ĐỊA LONG

Tên thuốc: Lumbricus.

Tên khoa học: Pheritima asiatica michaelssen.

Họ Cự Dẫn (Megascolecidae)

Bộ phận dùng: cả con. Đào lấy thứ khoang cổ, tức là giun già,hay ở chỗ mô đất

hoặc nền đình chùa, nhiều nhất ở gốc bụi chuối lâu năm. Muốn dễ bắt giã lá Nghệ

răm ngâm nước đổ lên, có giun thì nó trườn lên. Không dùng thứ giun tự bò lên

mặt đất giun có bệnh.

Tính vị: vị mặn, tính hàn.

Quy kinh: Vào ba kinh vị, Thận và đại trường.

Tác dụng: làm thuốc thanh nhiệt, lợi thuỷ

Chủ trị: Trị thương hàn phục nhiệt ( nhiệt ẩn nấp trong cơ thể) điên cuồng, to bụng,

hoàng đản, còn trị ác sang, sốt rét (cấp, mạn), kinh phong, tràng nhạc v.v...

- Co giật và co thắt do sốt cao: Dùng Địa long với Câu đằng, Bạch cương tàm và

Toàn yết.

- Hội chứng ứ bế thấp nhiệt biểu hiện như các khớp đau, đỏ và sưng và suy yếu vận

động: Dùng Địa long với Tang chi, Nhẫn đông đằng và Xích thược.

- Hội chứng ứ phong-hàn-thấp biểu hiện như các khớp đau và lạnh kèm suy yếu

vận động: Dùng Địa long với Thảo ô và Thiên nam tinh trong bài Tiểu Hoạt Lạc

Đơn.

- Bán thân bất toại do tắc kinh lạc, do thiếu khí và ứ máu: Dùng Địa long với

Đương qui, Xuyên khung và Hoàng kỳ trong bài Bổ Dương Hoàn Ngũ Thang.

- Tích nhiệt ở bàng quang biểu hiện như đi tiểu ít: Dùng Địa long với Xa tiền tử và

Mộc thông.

- Hen: Dùng Địa long với Ma hoàng và Hạnh nhân.

Liều dùng: Ngày dùng 6 - 12g.

Cách bào chế:

Theo Trung Y:

- Lấy 16 lạng giun đất, ngâm nước vo gạo nếp một đêm, vớt ra tẩm rượu một ngày,

sấy khô, cho lẫn xuyên tiêu, gạo nếp mỗi thứ 2 đồng rưỡi rồi sao chung. Hễ gạo

nếp chín vàng là được (Lôi Công Bào Chích Luận).

- Hay dùng nướng khô tán bột, hoặc lẫn muối vào cho hoá ra nước, hoặc

đốt tồn tính, hoặc để sống giã nát, tuỳ theo trường hợp mà dùng (Bản Thảo Cương

Mục).

Theo kinh nghiệm Việt Nam: Bắt lấy giun khoang cổ, rửa sạch, dùng dao tre xâu

vào đầu nó, lách dọc một đường, rửa sạch trong ruột, nhúng vào nước ấm cho nó

hơi cứng và bớt nhớt, phanh nó trải lên giữa nong hoặc nia mà phơi, thấy hơi se thì

mang vào

sấy khô, giòn, cất kín, hoặc mang bán cho hiệu thuốc. Khi dùng lấy giun khô tẩm

rượu hoặc tẩm gừng sao qua dùng hoặc tán bột.

- Cũng bắt giun khoang cổ, ngâm nước vo gạo một đêm, rửa sạch, lại nhúng vào

nước ấm cho nó hơi săn lại, rồi mang phơi khô nửa chừng, lấy vào bắt vuốt từng

con cho nó đẹp và thẳng ra rồi sấy nhẹ cho khô giòn. Khi dùng cũng tẩm rượu hoặc

gừng sao qua như trên.

Bảo quản: dễ bị sâu, cần để nơi kín, khô ráo.

Liều dùng: 5-15g (10-20g ở dạng tươi).

Kiêng kỵ: người hư hàn mà không thực nhiệt thì kiêng dùng.

ĐỊA PHU TỬ

Tên thuốc: Frucetus Kochiae

Tên khoa học: Kochia scoparia Schrad

Họ Rau Muối (Chenopodiaceae)

Bộ phận dùng: hạt. Hạt quả khô, nhỏ như hạt mè nhưng đẹp, sắc đen nâu, mùi đặc

biệt, không mọt là tốt.

Cũng dùng hột cây Chổi xể (Baeckea frutescens L. Họ sim) rang vàng để tiêu

thũng thay Địa phu tử là không đúng..

Tính vị: vị ngọt, đắng, tính hàn.

Quy kinh: Vào kinh Bàng quang.

Tác dụng: lợi tiểu tiện, thông lâm lậu, trừ thấp nhiệt.

Chủ trị: trị lâm lậu, trừ khử nhiệt, bổ trung tiêu, ích tinh khí (dùng sống). Trị viêm

bàng quang, lợi tiểu, tiêu thũng (dùng chín).

- Thấp nhiệt ở Bàng quang, biểu hiện tiểu buốt, tiểu khó: Dùng Địa phu tử với các

dược liệu có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu gồm: Hoạt thạch, Xa tiền tử.

- Eczema và ghẻ: Dùng Địa phu tử với Hoàng bá, Khổ sâm và Bạch tiên bì.

Liều dùng: Ngày dùng 6 - 12g.

Kiêng ky: bệnh hư không thấp nhiệt không nên dùng.

Cách Bào chế:

Theo Trung Y: Thanh nhiệt thì dùng sống. Nếu muốn khởi âm đạt dương thì tẩm

rượu một ngày đêm, hấp cơm chín, phơi khô để trừ bớt tính hàn. Rửa sạch đất cát,

tẩm rượu sấy khô.

Theo kinh nghiệm Việt Nam: Rửa, đãi sạch, phơi khô, khi dùng tán dập (dùng

sống)

Có thể sao thơm, tán dập (dùng chín).

Bảo quản: dễ mọt, đậy kín, để nơi cao ráo. Tránh ẩm vì dễ bị vón và mất mùi.

Liều dùng: 10 - 15g