Ngày nhận bài: 05-07-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 30-07-2024 / Ngày đăng bài: 01-08-2024
*Tác giả liên hệ: Nguyễn Ngọc Hoàn Băng. Bộ n Lão khoa, Đại Học Y Dược Thành phố HChí Minh, Thành phHồ Chí Minh, Việt
Nam. E-mail: hoanbang1996@gmail.com
© 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
https://www.tapchiyhoctphcm.vn35
ISSN: 1859-1779 Nghiên cứu Y học
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh;27(3):35-42
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.05
nh nặng đa thuốc ở bệnh nhân nội tcao
tuổi ung tgiai đoạn cuối
Trịnh Thịch Hà1,2, Thân Ngọc Th1,2, Nguyễn Ngọc Hoàn Băng1,*
1Bộ môn Lão khoa, Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
2Khoa Lão-Chăm sóc giảm nhẹ, Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh,
Việt Nam
Tóm tắt
Đặt vn đề: Đa thuốc là gánh nặng cho bệnh nhân ung thư - lão khoa. Gánh nặng đa thuốc đến từ điều trcác bệnh mạn
nh, bệnh ung t, các triệu chứng biến chứng do ung thư giai đoạn cuối y ra. Với đối ợng bệnh nn nội trú cao
tuổi ung thư giai đoạn cuối, tỉ lệ đa thuốc và dữ liệu về các nhóm thuốc thường đưc sử dụng còn nhiều khoảng trống
bằng chứng.
Mục tu: Xác định tỉ lệ đa thuốc và xác địnhc nhóm, phân nhóm vàới phân nm thuc thường được bệnh nn
nội trú cao tuổi ung thư giai đoạn cuối sử dụng.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế cắt ngang tả bệnh nhân cao tuổi ung thư giai đoạn cuối điều trị nội
trú tại khoa o-Chăm sóc giảm nhbệnh viện Đại Học Y ợc Tnh phố Hồ Chí Minh từ tháng 8/2022 đến tháng
5/2023.
Kết quả: Tỉ lệ đa thuc (6 thuốc) là 92,8%, tổng số loại thuốc trungnh được sdụng 10,8 ± 3,9, theo thứ tự từ cao
đến thấp nm kiểm soát triệu chứng, nhóm khác và nhóm phòng ngừa. Ở nhóm kiểm soát triệu chng, phân nhóm
giảm đau 3 bậc theo Tchức Y tế Thế giới (TCYTTG) chiếm tỉ lệ cao nhất (75,0%) trong đó Paracetamol thuốc được
ng nhiều nhất chiếm tỉ lệ 49,2%, đứng hàng thứ 2 phân nhóm kiểm soát o n với tỉ l59,2% với Bisacodyl (31,7%)
và Lactulose (31,0%) là hai thuốc được dùng nhiều nhất. Ở nhóm phòng ngừa, hàng đầu là pn nm dự phòng vm
loét dạ y (83,9%) với PPI chiếm ưu thế (82,5%). nhóm khác, tỉ lệ sử dụng phân nm kháng sinh và phân nm
dinh ỡng tĩnh mạch rất cao lần lượt là 68,2% và 55,0%.
Kết luận: Gánh nặng đa thuốc bệnh nhân nội trú cao tuổi ung thư giai đoạn cuối rất lớn. Các nm thuốc chủ yếu đưc
ng cho đối tượng y tập trung nhóm kiểm soát triệu chứng và gim kê đơn nhóm phòng ngừa với mục đích chăm
c giảm nhẹ bệnh nhân cuối đời.
T khóa: cao tuổi; đa thuốc; hội chứng lão hóa; ung thư giai đoạn cuối
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 2* 2024
36 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.05
Abstract
POLYPHARMACY BURDEN AMONG OLDER INPATIENTS WITH END-
STAGE CANCER
Trinh Thi Bich Ha, Than Ha Ngoc The, Nguyen Ngoc Hoan Bang
Background: Polypharmacy is a burden for geriatric-oncology patients. The burden of polypharmacy comes from
treatment of chronic diseases, as well as symptoms and complications caused by cancer. Among older inpatients with
end-stage cancer, the rate of polypharmacy and data on common drug groups feature multiple research gaps.
Objective: Describe the status of polypharmacy and common drug groups for treatments of end-stage cancer among
older inpatients from University Medical Center-Ho Chi Minh City in 2023.
Methods: Descriptive cross-sectional design in older inpatients with end-stage cancer at the Geriatrics and Palliative
care Department of University Medical Center-Ho Chi Minh City from August 2022 to May 2023.
Results: The percentage of polypharmacy (6 drugs) was 92.8%, the average total number of drugs was 10.8 ± 3.9,
sorted in frequency descending order: the symptom control group, the other group and the prevention group. In the
symptom management group, the WHO 3-step analgesic subgroup accounted for the highest proportion (75.0%), in
which Paracetamol was the most used drug, accounting for 49.2%. The second highest was the constipation
management subgroup at a proportion of 59.2%, in which Bisacodyl (31.7%) and Lactulose (31.0%) were the two most
frequent drugs. In the prevention group, the leading was peptic ulcer prevention subgroup (83.9%) with the domination
of PPIs component (82.5% of which). In the remaining group, the percentage of the antibiotic subgroup and the
intravenous nutrition subgroup were very high, at 68.2% and 55.0%, respectively.
Conclusions: The burden of polypharmacy in older inpatients with end-stage cancer from University Medical Center-
Ho Chi Minh City in 2023 was immense. The main drug groups for this population focused on symptom management
and deprescribing prevention for palliative care of end-of-life patients.
Key words: elderly; polypharmacy; geriatric syndromes; end-stage cancer
1. ĐẶT VẤN Đ
Hiện nay, đa thuốc tình trạng phổ biến và đang gánh
nặng cho bệnh nhân ung thư - lão khoa. do cho gánh nặng
y có thể đến từ nhiều nguyên nhân. Thứ nhất, tuổi thọ n
số ny càng tăng, tỉ lệ bệnh nhân cao tuổi ngày càng nhiều,
o quá trình tích tuổi xảy ra, làm gia tăng các tỉ lệ bệnh tật
mạn tính bệnh nhân cao tuổi như tăng huyết áp, đái tháo
đường, rối loạn lipid u... cần sử dụng thuốc điều trị u dài.
Thứ hai, bệnh nn khi mắc ung thư cần điều trị kết hợp đa
thức, trong đó hoá trị, điều trị trúng đích, nội tiết và miễn
dịch đóng vai trò ngày ng quan trọng, đặc biệt đối với bệnh
nhân ung thư giai đoạn muộn. Thba, khi bệnh nhân ung t
giai đoạn cuối nhập viện, thông thường lí do nhập viện của
họ các nguyên nhân bệnh cấpnh, có thể là nhiễm trùng,
ng ththường gặpn là các triệu chứng như đau, n
ói, p,... hoặc biến chứng do ung ty ra n thuyên tắc
huyết khối tĩnh mạch, chèn ép tuỷ, gãy xương... đối mặt với
c vấn đề nghiêm trọng này, vai trò c thuốc kiểm soát triệu
chứng là không thể thiếu.
Sau khi khảo sát tài liệu yn, chúng tôi nhận thấy đã có
i báo đánh giá gánh nặng đa thuốc trên bệnh nhân cao tuổi
hoặc ung thư, nhưng số lượng bài báo nghiên cứu dành cho
đối ợng bệnh nhân mắc ung tkèm cao tuổi hiện n hạn
chế. Ở Việt Nam, vẫn chưa có bài báo đề cập về gánh nặng
đa thuốc nh rng cho đối tượng bệnh nhân cao tuổi mắc
ung t, đặc biệt là ung thư giai đoạn cuối.
Xuất phát từ những khoảng trống bằng chứng và dự đoán
nh nặng đa thuốc sẽ nặng nề hơn đối tượng bệnh nhân
nội trú cao tuổi ung thư giai đoạn cuối. Chúng tôi thực hiện
nghiên cứu trên đối ợng này tại khoa Lão Chăm sóc giảm
Tp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 3 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.05 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 37nhẹ bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh đ
trả lời c câu hỏi nghiên cu bao gồm:
(1) Tỉ lệ đa thuốc bao nhu;
(2) Các nhóm, phân nhóm và dưới pn nhóm thuốc nào
thường được sử dụng?
ơng ứng với 2 câu hỏi nghiên cứu, chúng tôi có 2 mục
tiêu nghiên cứu:
(1) Xác định tỉ lđa thuốc;
(2) c định các nhóm, phân nhóm i phân nhóm
thuốc thường được sdụng.
2. ĐỐI ỢNG - PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân nội trú cao tuổi ung thư giai đoạn cuối điều tr
tại khoa o Chăm c giảm nhẹ bệnh viện Đại học Y
ợc Thành phố Hồ CMinh ttháng 8/2022 đến 5/2023.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn
Bệnh nhân cao tuổi (60 tuổi) được chẩn đn ung t
bất giai đoạn di n xa (TxNxM1) theo hệ thống phân giai
đoạn AJCC 8 (kể cả ung tkhông ổ nguyên phát).
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Thời gian nằm viện <48 giờ.
2.2. Phương pp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang tả.
2.2.2. Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu toàn bộ.
2.2.3. Cỡ mẫu
Cmẫu được nh theo mục tiêu là tỉ lệ đa thuốc, chúng
tôi chọn trị số p=0,90 (tlệ đa thuốc) theo nghiên cứu của
Garfinkel D (2018) với điểm cắt đa thuốc ≥6 thuốc [1], c
mẫu được tính theong thức:
n = z1-α
2
2 × p×(1-p)
d2 = 138
Với 𝛼 = 0,05; Z0,975 = 1,96; d = 0,05.
Vậy cần chọn cỡ mẫu tối thiểu là 138 người bệnh, dự trù
mất mẫu 10% trong thời gian theo dõi do đó cần thu thập tối
thiểu 152 người bệnh.
2.2.4. Định nghĩa biến số
Một hoạt chất được nh một loại thuốc, nếu trường hợp
bệnh nhân sử dụng chế phẩm phối hợp 2 hay 3 hoạt chất, ví
dụ như viên uống phối hợp Tramadol/Paracetamol được tính
là 2 thuốc. Thời điểm ghi nhận trước xuất viện 1 ny tức
ngày trước ngày bệnh nhân xuất viện từ 0:00 đến 23:59.
Đa thuốc: tổng s loại thuốc s dụng ≥6 thuốc.
Nghiên cứu qui định phân thuốc thành 3 nhóm: nhóm
kiểm soát triệu chứng, nhóm phòng ngừa nhóm khác.
Trong 3 nhóm này sẽ tiếp tục chia ra làm thành c phân
nhóm, trong mỗi phân nhóm sẽ tiếp tục phân chia thành dưới
phân nhóm, cụ thể như sau:
- Nhóm kiểm soát triệu chứng được qui định dựa trên
ớng dẫn chăm sóc giảm nhẹ của Bộ Y tế, bao gồm 10
phân nhóm: (1) phân nhóm giảm đau 3 bậc theo Tổ chức y
tế Thế giới (TCYTTG), (2) phân nhóm giảm đau hỗ tr, (3)
phân nhóm kiểm soát ho, (4) phân nhóm kiểm soát kthở,
(5) phân nhóm kiểm soát buồn nôn hoặc n, (6) phân nhóm
kiểm st tiêu chảy, (7) phân nhóm kiểm soát o bón, (8)
phân nhóm kiểm soát phù, (9) phân nhóm kiểm soát sốt, (10)
phân nhóm kiểm soát mất ngủ.
- Nhóm phòng ngừa được qui định dựa tn tổng quan của
Todd A m 2017 [2], bao gồm 6 phân nhóm: (1) phân nhóm
vitamin – khoáng chất, (2) phân nhóm hạ đường huyết, (3)
phân nhóm hạ áp, (4) phân nhóm hạ lipid máu, (5) phân
nhóm chống huyết khối (6) phân nhóm dự phòng viêm
loét dạy.
- Nm kc bao go󰈚m 3 pn nm: (1) pn nm kng
sinh, (2) phân nhóm dinh dươ ng tınh ma󰈨ch, (3) phân nm kc.
2.2.5. Phương pháp phân tích và xử lí số liệu
Số liệu thu thập được xử bằng chương trình phần mềm
STATA.
Mục tiêu (1): Tỉ lệ đa thuốc trong nghiên cứu lấy điểm cắt
là ≥6 thuốc được tnh bày dưới dạng tỉ lệ, ngoài ra sẽ khảo
sát thêm t lệ đa thuốc theo điểm cắt ≥5 thuốc.
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 2* 2024
38 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.05
Mục tiêu (2): Xác định các nhóm, phân nhóm và ới
phân nhóm thuốc thường được sdụng được trình bày dưới
dạng tỉ lệ.
3. KẾT QUẢ
Trong thời gian nghiên cứu từ tng 08/2022 05/2023,
chúng tôi thu thập được số mẫu nghiên cứu 280 bệnh nhân,
độ tuổi trung bình 71,6 ± 8,3, nam giới chiếm 58,2%.
3.1. Tlệ đa thuốc
Kết quả nghiên cứu ghi nhận tỉ lệ đa thuốc theo điểm cắt
6 thuốc là 92,8%. Nếu lấy điểm cắt khác là 5 thuốc thì tỉ
lệ thu được là 97,1%.
Khi xem xét trong từng nhóm bệnh nhân có cùng loại ung
tnguyên phát, tỉ lệ đa thuốc dao động mức rất cao t
85,7% đến 100%, với tỉ lđa thuốc cao nhất (100%) thuộc
về những loại ung thư thuộc nhóm còn lại bao gồm ung t
tuyến giáp, ung thư cơ, ung thư đầu mặt cổ ung t
khôngnguyên phát. Đây là những loại ung tchiếm tỉ
lệ thấp nhất trong dân nghiên cứu (Bảng 1).
Bảng 1. Tlệ đa thuốc theo loại ung t nguyên phát
Loại ung t nguyên phát Đa thuốc (6 thuốc)
Đạt Kng đạt
Tỉ l
Ung thư vùng ngực 48 3 94,1%
Ung thư h tu hoá 152 12 92,6%
Ung t hệ niệu và sinh dục nam
12 2 85,7%
Ung thư đường sinh dục nữ 7 1 87,5%
Ung thư tạo u dạng
lympho 18 1 94,7%
Ung thư vú 9 1 90,0%
n lại 14 0 100%
Tng cộng 260
20 92,8%
3.2. Đặc điểm sử dụng thuốc
Tổng số loại thuốc sử dụng có giá trị trung bình là 10,8 ±
3,9, sthuốc lớn nhất bệnh nhân sử dụng 24 thuốc.
Thuốc đường uống được sử dụng nhiều n đường tiêm
truyền với g trlần lượt là 6,1 ± 3,3 và 4,5 ± 2,7. Số lít dịch
truyền nhìn chung không quá cao 0,8 ± 0,7 (L) nhưng số
viên/gói thuốc uống tổng số liều thuốc trong ngày cho kết
quvới con số rất lớn, tương ứng là 10,6 ± 5,9 và 21,6 ± 8,8.
Thống ghi nhận bệnh nhân đã sử dụng 32 viên/i
thuốc uống và tổng liều thuốc trong ngày nhiều nhất ghi nhận
được 54 liều (Bảng 2).
Bảng 2. c chsố thể hiện nh trạng đa thuốc trên toàn bộ n
số
Chsố
Trung nh
± Đlệch
chuẩn
Giá trị
nh
nhất
Giá trị
lớn
nhất
Tng sloại thuốc sử dụng
10,8 ± 3,9 2 24
Tng số loại thuốc tm
truyn 4,5 ± 2,7 0 12
S lít dịch truyền trong
ngày (L) 0,8 ± 0,7 0,0 5,0
Tng sloại thuốc uống 6,1 ± 3,3 0 15
Sviên/gói thuốc uống 10,6 ± 5,9 0 32
Tng sliều thuốc 21,6 ± 8,8 2 54
Trong 3 nhóm thuốc phân theo mục đích sử dụng, nhóm
kiểm soát triệu chứng chiếm số lượng lớn nhất với 4,9 ± 2,5,
kế đến là nhóm khác 3,6 ± 2,4 và cuối cùng là nhóm phòng
ngừa với 2,3 ± 1,4 (Bảng 1).
Bảng 3. Tỉ lệ pn nhóm thuốc, ới phân nhóm, thuốc trên
toàn bộ dân số
Tng (N = 280)
Nm kiểm soát triệu chứng
Phân nhóm giảm đau 3 bậc theo TCYTTG 210 (75,0%)
Paracetamol 138 (49,2%)
NSAID 21 (7,5%)
Opioid 202 (72,1%)
Tramadol 107 (38,2%)
Morphin 74 (26,4%)
Fentanyl 4 (1,4%)
Phân nhóm giảm đau hỗ trợ 81 (28,9%)
Gabapetin 17 (6,2%)
Pregabalin 31 (11,0%)
Eperison 14 (5,0%)
Phân nhóm kiểm soát k th 63 (22,5%)
Thuốc dãn phế quãn 59 (21,0%)
Corticoid dạng hít 25 (8,9%)
Morphin 6 (2,1%)
Phân nhóm kiểm soát ho 77 (27,5%)
Thuốc long đàm 71 (25,3%)
Terpin/Codein 6 (2,1%)
Tp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 3 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.05 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 39 Tng (N = 280)
Phân nhóm kiểm soát táon 166 (59,2%)
Bisacodyl 89 (31,7%)
Lactulose 87 (31,0%)
Macrogol 33 (11,7%)
Phân nhóm kiểm soát buồn nôn hoặcn 77 (27,5%)
Prokinetic 66 (23,5%)
Ondansetron 16 (5,7%)
Phân nhóm kiểm st phù 49 (17,5%)
Thuốc lợi tiểu 40 (14,2%)
Albumin 17 (6,0%)
Nm phòng ngừa
Phân nhóm vitamin–khng chất 122 (43,5%)
Kali 65 (23,2%)
Canxi 28 (10,0%)
Phân nhóm chống huyết khối 90 (32,1%)
Thuốc kháng đông 76 (27,1%)
Thuốc kháng kết tập tiểu cầu 19 (6,7%)
Phân nhóm hạ áp 91 (32,5%)
Thuốc chẹn nh canxi DHP 77 (27,5%)
Thuốc ức chế thụ thể angiotensin II 22 (7,8%)
Phân nhóm hạ lipidu (statin) 48 (17,1%)
Phân nhóm hạ đường huyết 41 (14,8%)
Insulin 28 (10,0%)
Phân nhóm dự phòng viêm lt dạ y 235 (83,9%)
PPI 231 (82,5%)
Nm khác
Phân nhóm kháng sinh 191 (68,2%)
Quinolone 81 (28,9%)
Beta-lactam 64 (22,8%)
Carbapenem 114 (40,7%)
Vancomycin/Linezolide 35 (12,5%)
Dinh ỡng tĩnh mạch 154 (55,0%)
Protein 91 (32,5%)
Lipid 50 (17,8%)
Glucose 56 (20,0%)
Dinh ỡng hỗn hợp 29 (10,3%)
TCYTTG: Tổ chức Y tế Thế giới; NSAID: thuốc kháng viêm không
steroid; PPI: thuốc ức chế bơm proton
4. N LUẬN
4.1. Tỉ lệ đa thuốc
Bảng 4. So sánh tỉ lệ đa thuốc giữa các đối ợng ln quan
Dân snghn
cứu Nghiên cứu
Tỉ lđa thuốc
5
thuốc
6
thuốc
Bệnh nn nội
trú cao tuổi
Phùng Hoàng Đạo [4]
Nguyễn H.T. [3]
94,5%
90,9%
-
-
Bệnh nn nội
trú ung thư
giai đoạn cuối
Khaledi AR [6]
Kotlinska-Lemieszek A [7]
88,0%
84,4%
-
-
Bệnh nn nội
trú cao tuổi
ung thư giai
đoạn cuối
Chúng tôi
Garfinkel D [1]
97,1%
-
92,8%
90,0%
Với việc khảo sát 2 điểm cắt, nghn cứu chúng tôi cho ra
tlđa thuốc là 97,1% (5 thuốc) 92,8% (6 thuốc). So
sánh với nghiên cứu của Garfinkel D cũng trên ng đối
tượng là bệnh nhân nội t cao tuổi ung thư giai đoạn cuối, tỉ
lệ đa thuốc (6 thuốc) là 90,0% [1]. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi phần cao hơn. Đối chiếu vớic nghiên cứu tại
Việt Nam thực hiện trên bệnh nhân nội trú cao tuổi chung, tỉ
l điểm cắt 5 dao động quanh mức 90 – 95% [3-5], tỉ l
đa thuốc trong nghiên cứu chúng i theo điểm cắt tương ứng
đều đạt mức giới hạn tn của khoảng dao động. Kết qu
y th giải thích dựa trên sự khác biệt về đối tượng
nghiên cứu,n schúng tôi quan sát không chỉ bệnh
nhân nội trú cao tuổin là bệnh nhân cao tuổi mắc ung
tđã ở giai đoạn cuối.
4.2. Đặc điểm sử dụng thuốc
4.2.1. Tổng số loại thuốc sử dụng
Tổng số loại thuốc trung bình được sử dụng trong dân s
chúng tôi nghiên cứu 10,8 ± 3,9, số thuốc lớn nhất bệnh
nhân sử dụng là 24 thuốc. Nghiên cứu của Garfinkel D tn
n stương tự ghi nhận con số này là 9,2 ± 3,7 [1]. Nghiên
cứu của Khaledi AR trên bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối
cho kết quả là 7,7 ± 3,2 [6]. Nghn cứu kc trên cùng đối
tượng với nghiên cứu của tác giả Khaledi AR [6], ghi nhận
kết qu7,8 ± 3,2, số lượng thuốc sử dụng nhiều nhất 20
thuốc. Đối với đối tượng bệnh nhân cao tuổi nói chung, số
thuốc ghi nhận được số thuốc nhiều nhất lầnợt 6,2 ±
2,1 và 13 theo nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Tuấn [3]