TP CH Y HC VIT NAM TP 544 - THÁNG 11 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
141
cung trong to hình khuyết hng sau
phu thut triệt căn ung t biểu mô
khoang ming ti bnh viện trung ương
huế. Y hc lâm sàng Bnh vin Trung
ương Huế. 2023;s 85:80-88.
5. Ngc n, Đng Triu Hùng. Kết qu
ớc đu trong i to tn khuyết khoang
ming bng vt dưới cm. Tp chí nghiên
cu y hc. 2021;147 (11):110-116.
6. Nguyễn Quang Đc, Dip Linh. Kết qu
phu thut tái to tn khuyết sau ct ung thư
i ti Bnh vin Trung ương Quân đi 108.
Tạp chí y dược lâm sàng 108. 2023;Tp 18 -
S 3/2023:135-144. doi:DOI: https://doi.org/
10.52389/ydls.v18i3.1823
7. Nguyn Xuân Hùng, Trn Nht Huy, Trn
Hu Phúc, Võ Thế Nam An, Nguyn Tu,
Lương Th n Tho. Phu thut ung thư
khoang ming có to hình khuyết hng bng
vt dưới cm. Tp chí y hc m sàng. 2021;
S 74/2021:121-126. doi:DOI: 10.
38103/jcmhch.2021.74.18
Y ĐƠN THUN C BÉ XƯƠNG CÁNH TAY: XEM LẠI Y VĂN
BÁO CÁO CA LÂM SÀNG
H Mẫn Tng P1, Nguyn Thanh Long1,
Trần Thanh Đt1, Nguyn Anh Huy1
TÓM TT23
y đơn thun c bé xương cánh tay mt
chn thương hiếm gp, thường b chn đoán
nhm hoc b t do c triu chng lâm sàng
không điển hình và c trường hợp y văn chủ yếu
ghi nhn các ca bnh riêng l. Trong báo cáo y,
chúng i trình bày ca lâm ng gãy đơn thun c
bé xương cánh tay đi kèm vi trt khp cùng đòn
ng bên. Bnh nhân được điều tr bng phương
pháp phu thut m và c đnh bên trong. Quá
trình hi phc chức năng ca bnh nhân được
đánh giá sau mt tháng và ba tháng phu thut,
vi kết qu kh quan v s phc hi biên đ vn
đng ca khp vai. Nghiên cu này nhm mc
1Bnh vin Trung Ương Huế
Chu trách nhim chính: Nguyn Thanh Long
SĐT: 0934935985
Email: thanhlong661988@gmail.com
Ngày nhn bài: 08/8/2024
Ngày phn bin khoa hc: 20/9/2024
Ngày duyt bài: 02/10/2024
đích tả đc điểm lâm ng và hình nh hc
ca gãy đơn thun c bé xương cánh tay, đng
thời đánh giá hiệu qu ca phương pháp phu
thut m và c đnh bên trong (ORIF) trong vic
điu tr và phc hi chức năng vai. Chúng tôi
ng xem xét lại cáci liệu y văn đ đi chiếu
và m ng t các cơ chế chn thương, các lựa
chn điều tr hin ti, cũng như đ xut các
khuyến ngh cho thc hành lâm sàng và nghiên
cứu trong tương lai.
T khoá: gãy đơn thun c bé xương cánh tay.
SUMMARY
ISOLATED FRACTURE OF THE LESSER
TUBEROSITY OF THE HUMERUS:
LITERATURE REVIEW AND CASE
REPORT
Isolated fractures of the lesser tuberosity of the
humerus are rare injuries, often misdiagnosed or
overlooked due to atypical clinical symptoms, with
most literature reports limited to isolated case
studies. In this report, we present a clinical case of
HI NGH KHOA HC CÔNG NGH M RNG NĂM 2024 - TRƯNG ĐI HC Y KHOA VINH
142
an isolated fracture of the lesser tuberosity of the
humerus accompanied by ipsilateral
acromioclavicular joint dislocation. The patient was
treated using open reduction and internal fixation
(ORIF). The patient’s functional recovery was
assessed at one month and three months post-
surgery, showing positive outcomes in terms of
shoulder joint range of motion restoration. This
study aims to describe the clinical and imaging
characteristics of isolated fractures of the lesser
tuberosity and evaluate the effectiveness of ORIF
in treating this injury and facilitating shoulder
rehabilitation. We also review the existing literature
to compare and clarify injury mechanisms, current
treatment options, and propose recommendations
for clinical practice and future research.
Keywords: isolated fracture of the lesser
tuberosity of the humerus.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Gãy đơn thuần c ơng cánh tay là
mt loi chấn thương hiếm gặp tng b
b sót trong quá tnh chẩn đoán lâm sàng do
các triu chng không điển nh s khó
khăn trong việc nhn biết trên hình nh hc
[1]. Theo thng kê, t l gp phi gãy c
trong các tng hp trt khp vai ra sau ch
chiếm khoảng 0,6 trên 100.000 ngưi mi
năm [2], khiến cho vic nghiên cu hiu
biết v chấn thương này còn hạn chế. S khó
khăn trong chẩn đoán, đặc bit giai đoạn
chấn tơng cấp tính, th dẫn đến các
biến chng như đau vai mạn tính mt
chc năng vận động ca khp vai nếu không
được phát hiện và điu tr kp thi [3].
Trong bi cảnh y văn, các báo cáo v gãy
c tng liên quan đến các chấn tơng
phc tạp n, bao gồm gãy hai hoc ba mnh
của đầu tn xương cánh tay, điều này làm
cho các trưng hp gãy đơn thuần c bé càng
thêm đặc bit hiếm gặp [3]. Trường hp
đầu tn của gãy đơn thun c đưc báo
cáo bi Hartigan cng s vào năm 1985
[1], m ra ng nghiên cu mi v chế
phương pháp điều tr chấn thương này.
Mc dù nguyên nhân gây ra gãy c bé có th
là do chấn tơng trực tiếp hoc gián tiếp, cơ
chế ph biến nhất đưc ghi nhn là do s
căng cơ dưi vai khi vai b dng xoay
ngoài, dẫn đến tình trng kéo git c ra
khi v t gii phu [4].
Nghiên cu này đưc thc hin vi mc
tiêu làm sáng t n các đặc điểm lâm sàng
nh nh hc của gãy đơn thun c
xương cánh tay, đồng thi đánh giá hiu qu
của phương pháp điều tr m m c định bên
trong (ORIF) trong vic phc hi chc năng
vận động khp vai cho bnh nhân. Vic hiu
rõ n về chẩn đoán điu tr loi chn
tơng này không ch ý nghĩa khoa học
mà còn mang li giá tr thc tin trong lâm
ng, đặc bit trong vic ci thin chất lưng
cuc sng ca bnh nhân.
II. BÁO CÁO CA BNH LÂM SÀNG
Bnh nhân nam, 31 tui, nhp vin vi
triu chng đau vai phi sau khi té ngã t độ
cao 1,5m, trong tư thế tay phi b dng
xoay ngoài khi chạm đất. Qua thăm khám
lâm sàng, bnh nhân có các du hiệu như đau
vai phải, điểm đau chói tại đầu trên xương
cánh tay, bm tím mt trong đầu trên
xương cánh tay phi, biến dng g lên ti v
t khp cùng đòn phải, du hiệu phím đàn
dương tính. Khám biên độ vận động cho thy
bnh nhân hn chế trong các động tác gp
cánh tay ra tc 90°, dng 80°, xoay ngoài
nh thường, và xoay trong 40°.
TP CH Y HC VIT NAM TP 544 - THÁNG 11 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
143
Hình 1: Hn chế biên đ khp vai phi sau chn thương
Hình nh phim X-quang thng cho thy du hiu trt khp cùng đòn phi rõ ràng, tuy nhiên,
một đim sáng bất thường khó phát hin ti v t c xương cánh tay (Hình 2A). Bnh
nhân đưc ch định chp CT scan vai phi, kết qu cho thy gãy ti c bé xương cánh tay với
ch tc mảnh gãy đo đưc là 15 x 13 mm và mc độ di lch gãy là 8 mm (Hình 2B).
(A) (B)
Hình 2 (A): Đim ng bt thưng ti v trí c xương cánh tay trên X quang,
(B): gãy ti c bé xương cánh tay trên CT khớp vai
Bệnh nhân đưc ch định phu thut m m vi tư thế nằm “beach chair(dưi 45 độ),
tiếp cn gãy bằng hai đưng mổ: đưng th nht phía tn khp cùng đòn để c định khp
cùng đòn bằng np móc kèm khâu tái to dây chằng cùng đòn, đường th hai tiếp cn gãy
c bé xương cánh tay qua đưng deltopectoral (Hình 3).
Hình 3: Tư thế bnh nhân
Trong quá tnh phu thut, quan sát thy mnh gãy c đã b nh ra xa khi v trí gii
phu, phu tích tiếp theo phát hiện đầu dài gân nhị đầu b trt ra khi rãnh nh đầu và kt
vào v t gãy. Bác tiến hành kéo đầu dài gân nhị đầu v li rãnh gân nh đầu c
định mnh gãy c bé vào đúng vị t gii phu bng vít xp (Hình 4).
HI NGH KHOA HC CÔNG NGH M RNG NĂM 2024 - TRƯNG ĐI HC Y KHOA VINH
144
Hình 4: Bc l gãy c đnh li c xương cánh tay
Phim X-quang sau phu thut cho thy các gãy đã đưc c định tt vào v trí gii phu
ban đầu (Hình 5A). Bệnh nhân được bất động trong 3 tun và bắt đầu tp phc hi chc năng
vào tun th 4. Khi tái khám sau 3 tháng, hình nh X quang cho thy các gãy đã liền xương
và phc hi tốt biên độ vận động ca khp vai (Hình 6).
(A) (B)
Hình 5: Hình nh Xquang các gãy khp vai sau m (A) và sau 3 tháng theo dõi (B)
Hình 6 : Biên đ vn đng bnh nhân sau 3 tháng
TP CH Y HC VIT NAM TP 544 - THÁNG 11 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
145
III. N LUN
Gãy đơn thuần c ơng cánh tay là
mt chấn tơng hiếm gp, vi t l ch
khoảng 0,46 tng hp trên 100.000 dân s
[1]. Do tính cht hiếm ca chấn tơng
này, kinh nghim lâm sàng trong vic x lý
vn còn hn chế. Qua khảo sát y văn, chúng
tôi không tìm thy báo cáo v lot ca lâm
ng ln, mà ch các chui ca lâm ng
nh hoặc các báo cáo ca đơn lẻ.
V mt nh thái hc, gãy c ơng
cánh tay th được phân loi thành hai
dng chính da trên chế chấn thương:
chấn tơng do lc trc tiếp và chấn thương
do lc gián tiếp. Do ch tc nh v trí
bên trong ca c bé, gãy đơn thuần c bé do
lc trc tiếp hiếm gặp. Do đó, phn ln
các tác gi cho rằng chế chấn tơng chủ
yếu là do lc căng [4]. chế ch yếu là
s co li mnh của cơ dưới vai khi đi kháng
vi lc dng xoay ngoài ca vai, d
như trong c trưng hp té ngã t trên cao,
ngã mnh ra phía sau, hoc b ném xuống đất
như trong c trận đấu vt, tai nn xe máy
[1]. Ngoài ra, các chế ít ph biến hơn bao
gồm co đột ngt không t ch sau n
động kinh hoc bnh nhân tâm thần điu tr
sốc điện, trt khp vai ra sau cũng đã đưc
báo cáo [5]. Nhóm đối tượng có nguy cơ cao
gp phi chấn tơng này bao gồm các vn
động viên thanh thiếu niên chưa hoàn
thin s phát trin ca h xương, đặc bit là
nhng ngưi tng xuyên thc hin các
hoạt động liên quan đến vai [1].
V mt lâm sàng, gãy cp tính c
tng có các triu chng điển hình như: đau
ti v trí c bé, gii hn vận động ch động
khi xoay ngoài khi dạng vai, tăng phạm vi
xoay ngoài th động so vi vai đi din,
đau khi xoay trong vai. Các nghiệm pháp lâm
ng như nghiệm pháp LIFT-OFF dương tính,
nghim pháp ép bng, du hiu Napoleon
th giúp xác định chính xác v trí tn
tơng. Khi thăm khám, bác nên kiểm tra
du hiu bất tng của đầu dài gân nhị
đầu đánh giá đ ổn định ca khp cho-
cánh tay để loi tr trt khp vai đi kèm.
N đã đề cập trưc đó, gãy đơn thun
c là rt hiếm d b b sót, dẫn đến
chẩn đoán chậm tr th gây mt ổn định
vai, teo do không vận động các triu
chng chèn ép một vài năm sau chấn tơng
[5]. Trong mt s trường hp, bnh nhân
th không đau nhưng mất kh năng vận động
xoay ch động khp vai, giảm lực của
i vai, một vài trường hp th làm
tăng lực của các xoay ngoài. Gãy c
xương cánh tay th b b sót nếu ch da
vào phim X-quang thông tng tư thế
trước sau hoặc tư thế xương bả vai, đặc bit
là vi các mảnh ơng nh, di lch ti thiu.
Đ chẩn đoán chính xác n, cn thc hin
X-quang tư thế nghiêng nách (axillary
view). Trong trưng hp mảnh xương gãy
ln s di lệch đáng kể, mc dù d nhn
biết trên phim X-quang thông tng, nhưng
th dẫn đến chẩn đoán nhầm ln vi c
tổn tơng khác như tổn tơng Bankart sau
trt khp vai. Nếu mảnh ơng gãy di lệch
đến v trí dưi cho, th b nhm vi
viêm gân vôi hóa [3,5]. Chp ct lp vi tính
(CT scan) cung cp hình nh chi tiết n v
ch tc mc độ di lch ca mnh
xương, giúp lập kế hoạch điều tr chính xác
n. Siêu âm vai t b sung, cung cp
thông tin v tổn thương chóp xoay liên quan
trt hoc bán trật gân nhị đầu. Chp
cộng ng t (MRI) độ nhạy cao n
trong vic phát hin trt khp vai liên quan
đến khuyết cho hoặc ơng cánh tay,
hoặc đ chẩn đoán gãy ơng liên quan đến
khi u tr em. Vi gãy mn tính, hình nh
chẩn đoán th cho thy quá tnh lin
xương can xương. Trong báo cáo của
chúng tôi, bnh nhân hn chế xoay ngoài
dng vai sau chấn thương, kèm theo n
đau vùng trước vai tăng lên khi vận động.
Bệnh nhân này tng b đau khi n vào c