GIÁ TRỊ CỦA DẤU HIỆU BỜ ĐÔI TRONG HÌNH ẢNH SIÊU ÂM VÀ CÁC MỐI LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN GOUT NGUYÊN PHÁT GOUT NGUYÊN PHÁT
BSCK II MÃ NGUYỄN MINH TÙNG. GS.TS.BS VÕ TAM. BS PHAN THANH HẢI.
NỘI DUNG TRÌNH BÀY
ĐẶT VẤN ĐỀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU ĐỐI TƯƠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐỐI TƯƠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾT QUẢ BÀN LUẬN KIẾN NGHỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ
- Các bệnh lý về tim mạch, các bệnh về rối loạn chuyển hóa tần suất ngày càng gặp nhiều ở nước ta.
- Chẩn đoán theo tiêu chuẩn của ILAR và Omeract năm 2000
- Gout là một bệnh rối loạn chuyển hóa - Gout là một bệnh rối loạn chuyển hóa protein.
Tiêu chuẩn EULAR 2006
1- phải xem thủ thuật chọc dịch khớp tìm tinh thể natri urat là thường qui khi viêm khớp không rõ chẩn đoán
2- mức acid uric trong máu không thể chẩn đoán xác định hay loại trừ bệnh gout
3- x quang không thể chẩn đoán gout sớm.
**** Hạn chế: phải làm thủ thuật chọc dò khớp là một kĩ thuật xâm lấn.
TỔNG QUAN
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng:
1- LÂM SÀNG: Gout cấp tính Gout mạn tính
2- CẤN LÂM SÀNG: - Acid uric máu tăng cao, - Xét nghiệm dịch khớp: Tìm thấy tinh thể urat
Siêu âm
Siêu âm được đưa vào ứng dụng trong chẩn đoán Y học từ năm 1942 bởi Dusik.
Ứng dụng siêu âm trong bệnh Gout Siêu âm cung cấp những dấu hiệu “BỜ ĐÔI” có tính chất đặc trưng cho bệnh cảnh Gout.
Máy siêu âm được sử dụng có tần số cao, đầu dò từ 5-10MHz
Máy siêu âm Zonare- PK CXK- TT Y KHOA MEDIC
Phân tích rõ về dấu hiệu bờ đôi:
Hình ảnh siêu âm dấu hiệu bờ đôi tại khớp gối và khớp bàn ngón chân 1
Nghiên cứu ở Việt Nam
- Lê Thị Viên và cộng sự (2006) nghiên cứu các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị bệnh Gout có hạt tô phi. Gout có hạt tô phi.
- Phạm Ngọc Trung và cộng sự (2009) nghiên cứu “nghiên cứu hình ảnh siêu âm khớp bàn ngón chân 1 trong bệnh Gout”
Nghiên cứu nước ngoài
Filippucci E và cộng sự (2003) siêu âm cho thấy hình ảnh khuyết xương và sự lắng đọng nốt tô phi trên lâm sàng là những chỉ định nốt tô phi trên lâm sàng là những chỉ định cho điều trị hạ acid uric máu
Thiele R.G và cộng sự với nghiên cứu thay đổi bất thường trên bề mặt khớp biểu hiện bằng dấu hiệu bờ đôi trong siêu âm
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân 95 bệnh nhân chẩn đoán Gout nguyên phát theo tiêu chuẩn của ILAR và Omeract 2000 tại Trung tiêu chuẩn của ILAR và Omeract 2000 tại Trung tâm Y khoa Medic từ 05/2013 - 05/2015
- Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh Gout thứ phát Bệnh tăng acid uric máu đơn thuần Bệnh Gout có các bệnh nhiễm trùng khác
Phương pháp nghiên cứu:
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.
Cách tính cỡ mẫu: Theo công thức ước lượng cỡ mẫu của nghiên cứu mô tả:
N=Z2 (1- α/2) P(1-P)/d2
N = 1,96 x 1,96 x 0,96 x (1-0,96)/ 0,04 x 0,04 = 9
*** Chúng tôi sử dụng chương trình xử lý số liệu thống kê SPSS 19.0 và Medcalc 10.0 2
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
11,6%
30,5%
< 40 tuổi
40 - 60 tuổi
57,9%
> 60 tuổi
ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NHÓM NGHIÊN CỨU Phân bố theo nhóm tuổi
Biểu đồ 3.1. Phân bố theo nhóm tuổi Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân Gout ở độ tuổi 40-60 chiếm ưu thế (57,9%). Tuổi trung bình của của nhóm nghiên cứu là 45,44 ± 9,79.
Tiền sử gia đình bị bệnh viêm khớp
n
Tỷ lệ %
p
Tiền sử gia đình bị bệnh viêm khớp
Có
19
20,0
< 0,05
Không
76
80,0
Tổng
95
100,0
- Tỷ lệ có yếu tố tiền sử gia đình bị bệnh viêm khớp (20,0%) - Không có tiền sử gia đình (80,0%). - Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Tiền sử bản thân
Tiền sử bản thân n = 95 Tỷ lệ %
Đái tháo đường 3 3,2
Tăng huyết áp 35 36,8
Rối loạn lipid máu 52 54,7
Hút thuốc lá 31 32,6
- Rối loạn lipid máu chiếm tỷ lệ (54,7%) - Tăng huyết áp (36,8%), - Hút thuốc lá (32,6%) - Đái tháo đường chiếm tỷ lệ thấp (3,2%).
54,7
60
50
40
25,3
30
20,0
20
10
0
Ít
Không
Thường xuyên
Biểu đồ 3.3. Thói quen uống rượu bia
- Tỷ lệ bệnh nhân có thói quen uống rượu bia (80,0%) - Không có thói quen uống rượu bia (20,0%). - Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Thời gian mắc bệnh ở bệnh nhân Gout
Thời gian mắc bệnh
n
Tỷ lệ %
< 6 tháng
11
11,6
6 - 12 tháng
43
45,3
> 12 tháng
41
43,1
Tổng
95
100,0
X ± SD
23,87 ± 29,79
- Thời gian mắc bệnh trung bình là 23,87 ± 29,79 tháng. - Thời gian mắc bệnh sớm nhất là 1 tháng và dài nhất là 120 tháng.
Tỷ lệ tăng BMI ở bệnh nhân Gout
62,1
70
60
50
33,7
40
30
20
4,2
10
0
< 18,5
18,5 - 22,9
≥ 23
- Tỷ lệ bệnh nhân có BMI ≥ 23 chiếm tỷ lệ 62,1%. - BMI từ 18,5-22,9 chiếm 33,7%. - BMI < 18,5 chiếm thấp nhất 4,2%.
Chỉ số Acid uric máu
n
Tỷ lệ %
Acid uric máu (mmol/L)
< 3,4
1
1,1
3,4 - 7
11
11,6
> 7 > 7
83 83
87,4 87,4
Tổng
95
100,0
Thấp nhất
2,55
Cao nhất
14,53
X±SD
9,08 ± 2,03
Tỷ lệ bệnh nhân tăng acid uric máu là 87,4%. Nồng độ trung bình Acid uric máu là 9,08 ± 2,03 mmol/L,
Chỉ số Creatinin
Creatinin (mmol/L)
n
Tỷ lệ %
< 0,6
0
0
0,6 - 1,3
86
90,5
> 1,3
9
9,5
Tổng
95
100,0
Thấp nhất
0,67
Cao nhất
5,18
X±SD
1,06 ± 0,48
Tỷ lệ bệnh nhân có suy thận là 9,5%. Nồng độ trung bình Creatinin là 1,06 ± 0,48 mmol/L
Chỉ số hsCRP
hsCRP (mg/l) n Tỷ lệ %
< 5 31 32,6
≥ 5 64 67,4
Tổng 95 100,0
Thấp nhất 0,36
Cao nhất 75,33
X±SD 14,53 ± 16,37
Tỷ lệ bệnh nhân có dấu hiệu viêm chiếm tỷ lệ 67,4%. Nồng độ trung bình hsCRP là 14,53 ± 16,37mg/l,.
Chỉ số Triglycerid
Triglycerid (mmol/L)
n
Tỷ lệ %
< 0,5
1
1,1
0,5 - 2,3
47
51,6
> 2,3 > 2,3
43 43
47,3 47,3
Tổng
91
100,0
Thấp nhất
0,48
Cao nhất
10,50
X ± SD
2,83 ± 1,76
Tỷ lệ bệnh nhân tăng Triglycerid là 47,3%. Nồng độ trung bình Triglycerid là 2,83 ± 1,76 mmol/L
ĐẶC ĐIỂM DẤU HIỆU BỜ ĐÔI TRONG SIÊU ÂM
11,6%
Có
Không Không
88,4%
- Xuất hiện dấu hiệu bờ đôi chiếm tỷ lệ cao 88,4% - Không xuất hiện dấu hiệu bờ đôi là 11,6%. - Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p < 0,05
Giá trị dấu hiệu bờ đôi với khớp bàn ngón chân 1
Khớp bàn ngón chân 1
Dấu hiệu bờ đôi
Không Không Có Có
Có 49 35
Không 0 11
p<0,05; OR= 32,07 95% CI =1,83- 562,29
Dấu hiệu bờ đôi ở khớp bàn ngón có độ nhạy 100% (95%CI: 92,75-100), độ đặc hiệu 27,08% (95%CI: 15,28-41,85).
Giá trị dấu hiệu bờ đôi với khớp gối
Khớp gối
Dấu hiệu bờ đôi
Có Không
Có Có 47 47 37 37
Không 0 11 p<0,05 OR= 29,13 p<0,05 OR= 29,13 95% CI =1,66- 510,58
Dấu hiệu bờ đôi ở khớp gối có giá trị gấp 29 lần ở bệnh nhân Gout nguyên phát với độ nhạy 100% (95%CI: 92,45-100), độ đặc hiệu 22,92% (95%CI: 12,03-37,31).
Liên quan của dấu hiệu bờ đôi với BMI
Có Không
p Dấu hiệu bờ đôi BMI (kg/m2) n=84 Tỷ lệ % n=11 Tỷ lệ %
< 18,5 < 18,5 18,5 – 22,9 3 3 25 3,57 3,57 29.76 1 1 7 9.09 9.09 45.5
Bệnh nhân có chỉ số BMI ≥ 23 có mối liên quan với dấu hiệu bờ đôi (p<0,05, χ2=4,85).
≥ 23 56 66,67 3 27,27 >0,05 >0,05 >0,05 p<0,05, χ2=4,85
Liên quan của dấu hiệu bờ đôi với thời gian mắc bệnh
72,7
80
70
60
47,6
50
41,7
Có
40
Không
30
18,2
20
10,7
9,1
10
0
< 6 tháng
6-12 tháng
> 12 tháng
Sự xuất hiện của dấu hiệu bờ đôi có liên quan đến thời gian mắc bệnh trên 12 tháng của bệnh nhân (p<0,05, χ2=4,42).
Liên quan của dấu hiệu bờ đôi với Acid uric máu
100
90,5
90
80
63,6
70
60
Có Có
50
Không
40
27,3
30
20
9,5
9,1
10
0
0
< 3,4
3,4 - 7
> 7
Sự xuất hiện của dấu hiệu bờ đôi có liên quan đến tăng acid uric máu của bệnh nhân (p<0,05, χ2=4,14).
Sự xuất hiện của dấu hiệu bờ đôi có liên quan không có ý nghĩa thống kế đến các yếu tố: Cholesterol, Triglycerid, ure, creatinin, hsCRP, tiền sử bản thân
KẾT LUẬN (1)
- Tỷ lệ xuất hiện dấu hiệu bờ đôi chiếm tỷ lệ 88,4%.
- Giá trị dấu hiệu đường đôi ở khớp bàn ngón: - Giá trị dấu hiệu đường đôi ở khớp bàn ngón: độ nhạy 100% (95%CI: 92,75-100), độ đặc hiệu 27,08% (95%CI: 15,28-41,85).
- Giá trị dấu hiệu đường đôi ở khớp gối: độ nhạy 100% (95%CI: 92,45-100), độ đặc hiệu 22,92% (95%CI: 12,03-37,31).
KẾT LUẬN (2)
- Dấu hiệu bờ đôi và chỉ số BMI có mối liên quan với nhau (p<0,05, χ2=4,85).
- Dấu hiệu bờ đôi có liên quan đến thời gian mắc bệnh trên 12 tháng của bệnh nhân (p<0,05, χ2=4,42).
- Dấu hiệu bờ đôi có liên quan đến tăng acid uric máu của bệnh nhân (p<0,05, χ2=4,14).