BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
================
GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA MỘT SỐ
NGUYÊN LIỆU THỨC ĂN VÀ MỨC
TỐI ƯU AXÍT AMIN TIÊU HOÁ
HỒI TRÀNG BIỂU KIẾN TRONG
KHẨU PHẦN CHO LỢN THỊT
Chuyên ngành: Chăn nuôi động vật
Mã số: 62 62 01 05
1
MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài
Giá trị thực của thức ăn chỉ được xác định một cách đầy đủ thông qua qúa trình tiêu hóa, hấp thu của gia súc, do đó tỷ lệ tiêu hóa là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá giá trị dinh dưỡng thức ăn. Khi xác định giá trị tiêu hoá của nguyên liệu sẽ đánh giá chính xác hơn giá trị protein, axít amin của thức ăn được tiêu hoá cũng như xác định nhu cầu protein và axít amin ở dạng tiêu hoá sẽ cung cấp đầy đủ protein và axít amin cho vật nuôi. Với hệ thống đánh giá mới này, nhu cầu của vật nuôi về axít amin thay vì trước đây vẫn được xác định và tính toán dưới dạng tổng số thì hiện nay đã được xác định và biểu thị ở dạng axít amin tiêu hóa. Những nghiên cứu về tỷ lệ tiêu hóa hồi tràng của các nguyên liệu còn khá mới mẻ và chỉ có một vài thí nghiệm trên các đối tượng lợn nội hoặc mới chỉ quan tâm tới một vài loại thức ăn cung protein, hoặc cả thức ăn cung protein và thức ăn cung năng lượng nhưng rất ít loại nguyên liệu. Nghiên cứu về xác định nhu cầu axít amin tiêu hóa hồi tràng biểu kiến cho lợn thịt hiện nay hầu như chưa có công trình nào được công bố. Do đó, nghiên cứu này là cần thiết để đánh giá một cách chính xác hàm lượng tối thiểu các axít amin tiêu hoá cần phải có trong khẩu phần cho lợn thịt từ đó tránh được việc bổ sung dư thừa các axít amin trong khẩu phần gây ô nhiễm môi trường và tăng chi phí thức ăn. Hướng nghiên cứu này là mới ở Việt Nam. Đồng thời, nó cũng đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao của các nhà chăn nuôi trong công việc lập khẩu phần tối ưu cho vật nuôi. 2. Mục tiêu đề tài
- Xác định được thành phần hóa học và các axít amin trong 25 loại nguyên liệu sử dụng phổ biến trong các khẩu phần ăn cho lợn thịt ở Việt Nam.
- Xác định được khả năng tiêu hóa hồi tràng biểu kiến của các axít amin của 25 loại nguyên liệu thức ăn được sử dụng phổ biến trong chăn nuôi lợn ở Việt Nam. - Xác định được nhu cầu các axít amin tiêu hóa hồi tràng biểu
kiến tối ưu trong khẩu phần ăn cho lợn thịt. 3. Tính mới của đề tài
Đề tài đã cung cấp một hệ thống số liệu về thành phần hóa học, giá trị dinh dưỡng và các axít amin tiêu hóa hồi tràng biểu kiến đầy đủ và được cập nhật mới. Nhu cầu của lợn thịt về axít amin thay
2
vì trước đây vẫn được xác định và tính toán dưới dạng tổng số thì hiện nay đã được xác định và tính toán ở dạng axít amin tiêu hóa hồi tràng biểu kiến nên sẽ đáp ứng đầy đủ cho nhu cầu sinh trưởng và phát triển của lợn.
Nghiên cứu xác định nhu cầu axít amin tiêu hóa hồi tràng biểu kiến cho lợn thịt lai ba máu ở Việt Nam hiện nay mới chỉ có một số ít công trình được công bố và chỉ thực hiện trên rất ít loại nguyên liệu. Do đó nghiên cứu này là mới. 4. Ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn
- Đề tài đã góp phần cung cấp một bộ số liệu tương đối dầy đủ cả về thành phần hóa học và giá trị tiêu hóa hồi tràng biểu kiến của các axít amin và protein của đa số loại nguyên liệu sử dụng phổ biến trong thức ăn chăn nuôi lợn ở Việt Nam hiện nay.
- Xác định được nhu cầu axít amin tiêu hóa hồi tràng biểu kiến của lợn sẽ cho chúng ta biết chính xác lượng axít amin tiêu hóa cần có trong thức ăn từ đó tránh được sự bổ sung không đúng thừa hoặc thiếu dẫn đến gây lãng phí mà vẫn không đảm bảo cho sự sinh trưởng tốt nhất của lợn. Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước Các nhà nghiên cứu dinh dưỡng trên thế giới cho rằng để đánh giá đúng giá trị của axít amin đối với lợn thì tỷ lệ tiêu hóa phải được xác định qua đoạn cuối ruột non thay vì qua toàn bộ đường tiêu hóa vì ảnh hưởng của khu hệ vi sinh vật ở ruột già và phương pháp xác định tỷ lệ tiêu hóa qua hồi tràng tỏ ra thích hợp hơn đối với lợn. Thức ăn cung protein ảnh hưởng đến khả năng tiêu hoá axít amin hồi tràng và có liên quan mật thiết đến các đặc tính của xơ trong khẩu phần. Nhiệt độ môi trường cao không ảnh hưởng đến tiêu hóa toàn phần biểu kiến của nitơ và vật chất khô, cũng như trên AID của nitơ và AA ở lợn. Việc xây dựng khẩu phần của lợn dựa trên AA tiêu hóa thay vì AA tổng số có thể làm giảm bài tiết nitơ. 1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam nghiên cứu về tỷ lệ tiêu hóa axít amin ở hồi tràng của các nguyên liệu thức ăn cho lợn còn hạn chế trên một số ít nguyên liệu: các sản phẩm đậu tương (đậu tương ép đùn, đậu tương rang, khô dầu đậu tương Argentina và khô dầu đậu tương Ấn Độ); một số nguyên liệu thức ăn protein (bột cá, khô dầu lạc, bột đậu tương, bột đầu tôm
3
và bã đậu tương), bột đầu tôm tươi, bột đầu tôm ủ; một số nguyên liệu thức ăn cho lợn gồm thức ăn năng lượng: bắp, tấm, cám gạo, cám mỳ, sắn; một số thức ăn không truyền thống như khô dầu cao su, khô dầu dừa, lá sắn phơi khô, lá sắn ủ chua, dây lạc và lá bình linh. Nghiên cứu về nhu cầu axít amin tiêu hoá hồi tràng mới chỉ xác định được tỷ lệ lysine tiêu hoá/ME trong khẩu phần cho lợn lai 4 máu ngoại nuôi thịt; và xác định được nhu cầu năng lượng, protein và axít amin tiêu hoá (lysine, methionine + cystine, threonine) ở lợn cái hậu bị thuộc 2 giống Landrace và Yorkshire.
Chương 2: NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Nội dung nghiên cứu - Xác định thành phần hóa học và axít amin của một số nguyên liệu phổ biến dùng cho thức ăn chăn nuôi lợn - Xác định tỷ lệ tiêu hóa hồi tràng biểu kiến các axít amin của một số nguyên liệu phổ biến dùng cho thức ăn chăn nuôi lợn - Xác định mức axít amin tiêu hóa hồi tràng biểu kiến tối ưu cho
lợn thịt. 2.2 Đối tượng nghiên cứu 2.2.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Phân tích các chỉ tiêu về thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của các mẫu nguyên liệu thức ăn và dịch tiêu hóa tại phòng phân tích thức ăn thuộc Viện KHKT Nông nghiệp miền Nam (nay là Phòng Thí nghiệm và Phân tích chăn nuôi - Phân Viện Chăn nuôi Nam bộ). Thời gian từ tháng 7/2011 đến tháng 11/2011.
- Thí nghiệm xác định tỷ lệ tiêu hóa hồi tràng biểu kiến các axít amin của một số nguyên liệu phổ biến dùng cho thức ăn chăn nuôi lợn được tiến hành tại Trung Tâm nghiên cứu và Phát triển chăn nuôi heo Bình Thắng. Thời gian từ tháng 11/2011 đến 5/2012.
- Thí nghiệm xác định mức axít amin tiêu hóa hồi tràng biểu kiến tối ưu cho lợn thịt được triển khai tại trại chăn nuôi lợn Thái Mỹ,
4
ấp Mỹ Khánh B, xã Thái Mỹ, Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh. Thời gian từ 27/03/2013 đến 21/11/2014 2.2.2 Đối tượng nghiên cứu
- Các nguyên liệu thức ăn
Mẫu nguyên liệu thức ăn (25 mẫu) phổ biến cho lợn được thu thập trên thị trường thức ăn gia súc ở Việt Nam (từ các nhà máy, đại lý, các cơ sở sản xuất, …).
- Lợn lai ngoại x ngoại: 504 con lai (2 đến 3 giống) ở giai đọan phát triển; trong đó 400 con lai 3 giống D(YL) (200 đực và 200 cái) có khối lượng bình quân từ 20,1 ± 0,3 kg và 104 con lai 2 giống YL có khối lượng 32 ± 3 kg. 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Xác định thành phần hóa học và axít amin của một số nguyên liệu phổ biến dùng cho thức ăn chăn nuôi lợn
Lấy mẫu thức ăn sau đó đem về phân tích trong phòng thí nghiệm. Mẫu nguyên liệu thức ăn được lấy theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 4325-2007), mỗi mẫu lấy 2,0 kg để phân tích các chỉ tiêu thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng. Địa điểm phân tích mẫu là Phòng Thí nghiệm và Phân tích chăn nuôi - Phân Viện Chăn nuôi Nam bộ. Các chỉ tiêu phân tích: Ẩm độ theo TCVN 4326-2001, protein thô theo TCVN 4328-1:2007, béo thô theo TCVN 4331-2001, xơ thô theo TCVN 4329-2007, khoáng tổng số theo TCVN 4327-2007, Canxi theo TCVN 1526-1:2007, Photpho tổng số theo TCVN 1525-2001, năng lượng trao đổi (ME) được tính theo công thức của Just và ctv (1984). Các axít amin được phân tích bằng máy sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) theo phương pháp đảo pha Water ACCQ.Tag dựa theo sổ tay phân tích của Viện Nghiên cứu Động vật, bang Queensland, Úc, có tham khảo AOAC 994.12 2.3.2. Xác định tỷ lệ tiêu hóa hồi tràng các axít amin của một số nguyên liệu dùng cho chăn nuôi lợn 2.3.2.1 Nguyên vật liệu - 25 loại nguyên liệu thức ăn phổ biến trong chăn nuôi lợn và khẩu phần cơ sở. - 104 lợn đực thiến giống Yorkshire x Landrace trong giai đọan
sinh trưởng có khối lượng ban đầu 32 ± 3 kg. 2.3.2.2 Thiết kế thí nghiệm Thí nghiệm được bố trí theo kiểu mẫu hoàn toàn ngẫu nhiên
5
- Lợn ngoại lai 3 máu Duroc x (Landrace x Yorkshire) 60 ngày
(CRD) với 26 nghiệm thức (khẩu phần) bao gồm 25 loại nguyên liệu thức ăn thí nghiệm và khẩu phần cơ sở; 4 lần lặp lại (4 đợt, mỗi đợt thực hiện trên 25 loại thức ăn và 1 khẩu phần cơ sở), thời gian thí nghiệm cho 1 đợt là 14 ngày và thời gian chuẩn bị giữa các đợt là từ 4 – 5 ngày, tổng thời gian thí nghiệm là 70 ngày. Lợn được nuôi cá thể trên cũi tiêu hóa chuyên biệt. Khầu phần cơ sở gồm: Tinh bột ngô, casein, DCP, Muối, Premix khoáng vitamin, Khẩu phần được cân đối khóang, vitamin theo nhu cầu, tỷ lệ protein thô 18% (theo NRC, 1998). Khẩu phần thí nghiệm: KPCS + 20% nguyên liệu thí nghiệm. Lợn được cho ăn 2 lần/ngày vào các thời điểm 8:00h và 15:00h, chế độ ăn bằng 90% so với lượng cho ăn tự. Thức ăn được trộn đều với nước theo tỷ lệ 1:1. Nước uống được cung cấp tự do bằng nguồn nước giếng khoan với núm uống tự động. Thu dịch tiêu hoá theo phương pháp của Donkoh và ctv (1994). Ở ngày thí nghiệm thứ 14, sau khi cho ăn 9 giờ lợn sẽ được giết và dịch hồi tràng sẽ được thu thập ngay lập tức ở 20 cm của đoạn cuối hồi tràng (tính từ van hồi manh tràng trở lên) và được cân khối lượng. Sau đó, dịch dưỡng trấp được bảo quản lạnh ngay ở nhiệt độ -200C. Cuối cùng, các mẫu được sấy khô ở 600C trong 48 giờ, nghiền mịn để phân tích các chỉ tiêu VCK, protein, các axít amin. 2.3.3. Xác định mức axít amin tiêu hóa hồi tràng biểu kiến tối ưu cho lợn thịt 2.3.3.1 Nguyên vật liệu - Nguyên liệu phối trộn khẩu phần thí nghiệm: Ngô vàng loại tốt, cám gạo loại tốt, bột sắn lát, khô đậu tương 47% CP, bột cá nhạt 50% CP, dầu thực vật, axít amin, premix khoáng, DCP,… tuổi, khối lượng trung bình 20,1 ± 0,3 kg. 2.3.3.2 Thiết kế thí nghiệm Thí nghiệm được tiến hành trên 400 lợn thịt lai ba máu Duroc x (Yorshire x Landrace) có khối lượng bình quân 20,1 ± 0,3 kg, đồng đều về giống, tuổi và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng được chia đều vào 4 nghiệm thức thí nghiệm (mỗi nghiệm thức 10 đực và 10 cái) và thí nghiệm được lặp lại 5 lần (4 nghiệm thức x 20 lợn/nghiệm thức x 5 lần lặp lại). Các khẩu phần thí nghiệm được tính toán xây dựng bằng phần mềm Feedlive 1.5 trên máy tính dựa trên các nguyên liệu và cơ sở dữ liệu về dinh dưỡng đã thu được từ các nghiên cứu trước trong
6
đề tài này. Lợn được cho ăn tự do bằng máng ăn bán tự động trong suốt quá trình thí nghiệm, uống nước bằng núm uống tự động theo nhu cầu. Sơ đồ bố trí như sau: NT 1: Mức AA THHT BK 1 (=90% mức AA THHT BK so với NRC 1998) NT 2: Mức AA THHT BK 2 (=100% so với NRC 1998) NT 3: Mức AA THHT BK 3 (=110% so với NRC 1998) NT 4: Mức AA THHT BK 4 (=120% so với NRC 1998) Bảng 2.1 Các khẩu phần TĂ thí nghiệm cho lợn thịt giai đoạn 1 (20 – 50 kg)
NT3 NT2
58,08 10,00 11,84 59,70 10,00 11,88
Thành phần Ngô vàng loại tốt Cám gạo loại tốt Bột sắn lát Dầu thực vật Khô đậu tương 47% CP Bột cá nhạt 50% CP Premix Khoáng-Vita Muối ăn L-Lysine DL-Methionine L-Threonine DL-Tryptophan Tổng cộng NT1 NT4 700,00 700,00 700,00 700,00 61,37 56,46 10,00 10,00 11,78 11,90 140,72 136,92 132,66 128,57 76,27 75,62 2,50 2,50 2,43 2,46 3,68 0,46 1,15 0 1,70 0 0,44 0 1000 1000 75,83 2,50 2,45 1,57 0,24 0,48 0,1 1000 76,06 2,50 2,44 2,69 0,72 1,04 0,31 1000
7
Bảng 2.2 Các khẩu phần TĂ thí nghiệm cho lợn thịt giai đoạn 2 (50 kg – xuất chuồng)
8,49
NT1 NT2 Thành phần 661,31 513,32 Ngô vàng loại tốt 10,00 123,07 Cám gạo loại tốt 137,84 157,86 Bột sắn lát Dầu thực vật 25,76 Khô đậu tương 47% CP 100,00 100,00 74,00 Bột cá nhạt 50% CP 2,51 Muối ăn 2,50 Premix Khoáng-Vita 0,63 L-Lysine 0,11 DL-Methionine 0,24 L-Threonine 1000 Tổng cộng 77,47 2,39 2,50 0 0 0 1000 NT3 316,99 200,00 250,00 39,01 116,86 69,86 2,66 2,50 1,04 0,50 0,59 1000 NT4 315,51 200,00 250,00 38,70 116,95 69,88 2,66 2,50 1,80 0,89 1,11 1000 2.3.3.3 Các chỉ tiêu theo dõi + Lượng thức ăn thu nhận của lợn được theo dõi và ghi chép hàng ngày, từng giai đoạn và cả thí nghiệm.
+ Khối lượng bắt đầu thí nghiệm, khối lượng giữa kỳ (GĐ1- sau 60 ngày thí nghiệm, khối lượng cơ thể lợn khoảng 50kg) và kết thúc thí nghiệm (GĐ2-sau 120 ngày thí nghiệm, khối lượng cơ thể lợn khoảng 100kg) 2.3.3.4 Xử lý số liệu
Tất cả các số liệu thu thập được trong thí nghiệm được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật học bằng Microsoft Office Excel 2007 và phân tích ANOVA bằng chương trình MINITAB phiên bản 16.20 trên máy tính. Phân tích sai khác giữa các số trung bình của các nghiệm thức bằng trắc nghiệm Tukey với độ tin cậy 95%. Mô hình thống kê Yij = μ + i + eij
Trong đó: Yij = số liệu quan sát, μ = trung bình tổng quát i = ảnh hưởng yếu tố thí nghiệm, i = 1…4 eij = sai số thực nghiệm j = 1…5 (lần lặp lại)
8
Chương 3: KẾT QUẢ Xác định thành phần axít amin của một số nguyên liệu phổ
3.1. biến dùng cho thức ăn chăn nuôi lợn 3.1.1 Thành phần dinh dưỡng của một số loại hạt
Giá trị dinh dưỡng của các loại hạt là gần như tương đương nhau, nếu có sự chênh lệch nhau thì chỉ ở một vài chỉ tiêu thông thường như xơ thô, khoáng tổng số (bảng 3.1). Hàm lượng protein thô trong khoảng từ 8,4 – 10,8%, trung bình 9,6%; béo thô từ 1,3 – 4,9%, trung bình 3,1%; xơ thô biến động khá lớn từ 0,8 – 9,1%, trung bình 3,4%. Hàm lượng khoáng của các loại hạt cũng có biến động nhưng không nhiều (từ 1,0 – 3,3%) trừ lúa mì (0,5%), trung bình hàm lượng khoáng của các loại hạt đạt 1,5%. Giá trị năng lượng trao đổi của các loại hạt có sự thay đổi, dao động trong khoảng từ 2.739,5 Kcal/kg ở bột lúa mạch đến 3.318,5 Kcal/kg ở tấm gạo. Bảng 3.1. Thành phần dinh dưỡng của một số loại hạt (kết quả ở trạng thái mẫu)
Chỉ tiêu
Ngô vàng loại tốt (n=3) Ngô vàng loại thường (n=3) Bột lúa mạch (n=3) Bột lúa mì (n=3)
88,7
VCK (%) ME (Kcal/kg) Protein thô (%) Béo thô (%) Xơ thô (%) Khoáng TS (%) Ca (%) P tổng (%) 88,9 3.287,7 9,4 4,9 2,1 1,5 0,1 0,4 Tấm gạo (n=3) 87,9 3.31 8 8,8 1,5 0,8 1,0 0,2 0,2 88,8 2.739,5 3.284,5 10,8 1,3 2,3 0,5 0,1 0,1 10,7 4,1 9,1 3,3 0,1 0,4 88,6 3.231,7 8,4 3,9 2,5 1,4 0,1 0,3
Hàm lượng các axít amin nhất là các axít amin thiết yếu thường thiếu trong khẩu phần ăn cho lợn của các loại hạt có sự chênh lệch nhau (bảng 3.2). Hàm lượng lysine dao động trong khoảng từ 2,3 g/kg đến 3,6 g/kg; methionine tương đương nhau ở cả ngô, bột lúa mạch và bột lúa mỳ (1,7 g/kg) riêng tấm gạo là cao hơn cả (2,4 g/kg); threonine dao động trong khoảng từ 2,7 g/kg đến 3,4 g/kg; tryptophan dao động trong khoảng từ 0,3 g/kg đến 1,3 g/kg. Trong cùng một loại hạt giá trị dinh dưỡng của hạt có chất lượng tốt hơn sẽ có giá trị dinh dưỡng cao
9
hơn. Điều này hoàn toàn phù hợp với quy luật do các hạt có chất lượng tốt sẽ có ít các tạp chất và các chất dinh dưỡng chưa bị biến chất (do oxy hoá, do sự hô hấp của hạt trong quá trình bảo quản, nấm mốc,…). Các kết quả này cũng phù hợp với các kết quả của các tác giả NRC (1998), Viện Chăn nuôi (2001), Lã Văn Kính (2003), Sauvant và ctv (2004) mặc dù có một số chỉ tiêu có sự chênh lệch nhưng không nhiều. Bảng 3.2. Hàm lượng các axít amin của một số loại hạt (kết quả ở trạng thái mẫu)(g/kg)
Chỉ tiêu
Ngô vàng loại tốt (n=3) Ngô vàng loại thường (n=3) Tấm gạo (n=3) Bột lúa mạch (n=3) Bột lúa mì (n=3)
Lysine Methionine Threonine Tryptophan 2,4 1,7 3,0 0,4 2,3 1,7 2,7 0,3 3,0 2,4 3,0 0,9 3,6 1,7 3,4 1,3 3,1 1,7 3,1 1,3
Chỉ tiêu
Tỷ lệ các axít amin so với protein thô của các loại hạt có sự chênh lệch nhau (bảng 3.3). Nếu chỉ xem xét 4 axít amin thiết yếu thường thiếu trong thức ăn cho lợn thì thấy, tỷ lệ lysine và threonine so với protein thô giữa các loại hạt trên là tương đương nhau (lysine dao động trong khoảng 2,6 - 3,4 g/kg, threonine từ 2,9 – 3,4 g/kg) nhưng tỷ lệ của các axít amin methionine và tryptophan so với protein lại có sự chênh lệch nhau đáng kể, tỷ lệ methionine của ngô và tấm cao hơn của bột lúa mạch và bột lúa mì (của ngô là 1,8% - 2,0%, của tấm là 2,8% so với của bột lúa mạch và bột lúa mỳ là 1,6%) ngược lại tỷ lệ tryptophan của ngô và tấm gạo lại thấp hơn của bột lúa mạch và bột lúa mì (của ngô là 0,4% - 0,5%, của tấm là 1,0% so với của bột lúa mạch và bột lúa mỳ là 1,2%). Bảng 3.3. Tỷ lệ các axít amin so với protein thô của một số loại hạt (%) Bột Ngô vàng lúa mì loại thường (n=3) (n=3) Ngô vàng loại tốt (n=3) Bột lúa mạch (n=3) Tấm gạo (n=3)
Lysine Methionine Threonine Tryptophan 2,6 1,8 3,2 0,5 2,8 2 3,2 0,4 3,4 2,8 3,4 1,0 3,4 1,6 3,2 1,2 2,9 1,6 2,9 1,2
10
Trong cùng một loại hạt thì tỷ lệ của tryptophan so với protein
thô là thấp nhất (0,4 – 1,2%). 3.1.2 Thành phần dinh dưỡng của một số loại nguyên liệu phụ phẩm nông nghiệp cung năng lượng a) Thành phần dinh dưỡng của một số loại cám
Không có sự chênh lệch nhau nhiều về thành phần dinh dưỡng giữa các loại cám, ngoại trừ chỉ tiêu về hàm lượng béo thô và khoáng tổng số (bảng 3.4). Có sự chênh lệch khá lớn về hàm lượng béo thô và khoáng tổng số, béo thô giữa các nguyên liệu dao động từ 2,7 – 11,7% và khoáng tổng số dao động từ 3,7 – 10,4%. Điều này phụ thuộc vào nguyên liệu và quá trình chế biến các sản phẩm nông nghiệp. Giá trị năng lượng trao đổi của các loại cám là tương đương nhau dao động từ 2.486,9 – 2.885,1 Kcal/kg và thấp hơn các loại hạt. Bảng 3.4. Thành phần dinh dưỡng của một số loại cám (ở trạng thái mẫu)
Tên mẫu CG trích ly (n=3) CG loại tốt (n=3) CG loại thường (n=3) Cám mỳ loại tốt (n=3) Cám mỳ loại thường (n=3) 89 88,7 88,4 90,1 2.705,7 2.721,3 2.486,9 2.885,1
VCK (%) ME (Kcal/kg) Protein thô (%) Béo thô (%) Xơ thô (%) Khoáng TS (%) Ca (%) P tổng (%) 15,4 2,7 6,9 10,4 0,1 1,2 12,5 11,7 8,2 7,8 0,3 1,2 11,2 10,3 10,7 8,8 0,3 1,3 15,1 3,9 7,1 3,9 0,2 1,0 88,2 2.880,1 14,1 3,8 7,0 3,7 0,1 0,8
Hàm lượng các axít amin thiết yếu của của các loại cám cũng không có sự chênh lệch nhau đáng kể, ngoại trừ tryptophan (bảng 3.5). Hàm lượng lysine dao động trong khoảng từ 4,4 g/kg – 6,6 g/kg, methionine dao động trong khoảng từ 2,0 g/kg – 2,7 g/kg, threonine dao động trong khoảng từ 3,9 g/kg – 5,3 g/kg. Riêng hàm lượng tryptophan trong cám mỳ cao gần gấp đôi hàm lượng tryptophan trong cám gạo (2,2 – 2,7 g/kg so với 1,3 – 1,4 g/kg).
11
Bảng 3.5. Hàm lượng các axít amin của một số loại cám (kết quả ở trạng thái mẫu)(g/kg)
Tên mẫu
CG trích ly (n=3) CG loại tốt (n=3) CG loại thường (n=3) Cám mỳ loại tốt (n=3) Cám mỳ loại thường (n=3)
6,6 2,3 5,3 1,4 5,1 2,7 4,2 1,4 4,4 2,0 3,9 1,3 6,1 2,0 5,3 2,7 Lysine Methionine Threonine Tryptophan 5,7 2,3 4,3 2,2
Tỷ lệ các axít amin so với protein thô của các loại cám gần như không có sự sai khác nhau nhiều (bảng 3.6). Các axít amin thiết yếu như lysine, methione, threonine và tryptophan dao động trong khoảng từ 3,9 – 4,3%, 1,3 – 2,2%, 3,1 – 3,5% và 0,9 – 1,8%, tương ứng. Tỷ lệ của tryptophan so với protein thô vẫn là thấp nhất ở tất cả các loại cám. Bảng 3.6. Tỷ lệ các axít amin so với protein thô của một số loại cám (%)
Tên mẫu
CG trích ly (n=3) CG loại tốt (n=3) CG loại thường (n=3) Cám mỳ loại tốt (n=3) Cám mỳ loại thường (n=3)
4,3 1,5 3,5 0,9 4,1 2,2 3,3 1,1 3,9 1,8 3,5 1,2 4,1 1,3 3,5 1,8 4,0 1,6 3,1 1,5 Lysine Methionine Threonine Tryptophan b) Thành phần dinh dưỡng của sắn lát và bã sắn
Thành phần dinh dưỡng của sắn lát và bã sắn thấp hơn thành phần dinh dưỡng của các loại cám và các loại hạt rất nhiều (bảng 3.7). Protein thô của sắn lát chỉ đạt 3,0% và của bã sắn chỉ đạt 1,9% trong khi đó protein thô của các loại cám là 13,7% của các loại hạt là 9,6%. Béo thô của sắn lát là 0,6% và của bã sắn là 1,1% so với của các loại cám là 6,5% và của các loại hạt là 3,1%. Các chỉ tiêu dinh dưỡng khác của sắn lát và bã sắn cũng thấp hơn của các loại cám và các loại hạt. Giá trị năng lượng trao đổi của bột sắn lát cao hơn bã sắn (3.172,5 Kcal/kg so với 2.717,6 Kcal/kg). Kết quả này là do tỷ lệ protein của bã sắn thấp hơn nhiều so với bột sắn lát (1,9% so với 3,0%) nhưng tỷ
12
lệ xơ thô lại rất cao (8,1% so với 2,1%). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đương với kết quả của Lã Văn Kính (2003). Bảng 3.7. Thành phần dinh dưỡng của bột sắn lát và bã sắn (kết quả ở trạng thái mẫu)
Bột sắn lát (n=3) Bã sắn (n=3)
Tên mẫu VCK (%) ME (Kcal/kg) Protein thô (%) Béo thô (%) Xơ thô (%) Khoáng TS (%) Ca (%) P tổng (%) 88,4 3.172,5 3,0 0,6 2,1 1,4 0,2 0,1 87,7 2.717,6 1,9 1,1 8,1 1,8 0,4 0,1
Hàm lượng các axít amin trong sắn lát cao hơn trong bã sắn nhưng không đáng kể (bảng 3.8). Hàm lượng các axít amin trong cả sắn lát và bã sắn rất thấp, nhất là các axít amin thiết yếu, hầu hết thấp hơn 1 g/kg. Hàm lượng lysine chỉ từ 0,8 – 0,9 g/kg, methionine từ 0,3 – 0,4 g/kg, threonine từ 0,6 – 0,8 g/kg và tryptophan từ 0,1 – 0,2 g/kg. Điều này là do hàm lượng protein trong sắn lát và bã sắn thấp (3,0 và 1,9%) từ đó dẫn đến hàm lượng các axít amin cũng thấp. Với hàm lượng các axít amin này thì thấp hơn rất nhiều so với nhu cầu của lợn nếu căn cứ theo NRC (1998). Bảng 3.8. Hàm lượng các axít amin của bột sắn lát và bã sắn (kết quả ở trạng thái mẫu)(g/kg) Bột sắn lát (n=3) Bã sắn (n=3)
Tên mẫu Lysine Methionine Threonine Tryptophan 0,9 0,4 0,8 0,2 0,8 0,3 0,6 0,1
Tỷ lệ các axít amin so với protein của bột sắn lát và bã sắn rất thấp, đại đa số các axít amin có tỷ lệ so với protein thấp hơn 5% (bảng 3.9). Điều này là do hàm lượng protein thô, các axít amin trong bột sắn lát và bã sắn rất thấp và chứng tỏ chất lượng protein của chúng cũng rất thấp.
13
Bảng 3.9. Tỷ lệ các AA so với protein thô của bột sắn lát và bã sắn (%)
Bột sắn lát (n=3) Bã sắn (n=3)
Tên mẫu Lysine Methionine Threonine Tryptophan 3,1 1,2 2,8 0,6 4,2 1,4 3,2 0,7
3.1.3 Thành phần dinh dưỡng của một số loại nguyên liệu cung protein có nguồn gốc động vật Có sự biến động về giá trị dinh dưỡng của các nguyên liệu cung
protein có nguồn gốc động vật (bảng 3.10). Bảng 3.10. Thành phần hoá học của một số loại nguyên liệu cung protein có nguồn gốc động vật (kết quả ở trạng thái mẫu)
Tên mẫu Bột thịt (n=3) Bột cá sấy 65% CP (n=3) Bột thịt xương (n=3)
VCK (%) ME (Kcal/kg) Protein thô (%) Béo thô (%) Xơ thô (%) Khoáng TS (%) Ca (%) P tổng (%) Bột cá nhạt 50% CP (n=3) 89,9 2.521,9 50,3 2,1 0,9 34,3 5,7 2,6 91,1 3.287,9 65,1 3,3 0,5 19,9 6,7 3,1 97,9 3.618,9 57,9 15,4 1,7 16,9 4,5 2,3 93,3 2.659,3 48,1 8,5 1,4 34 12,4 6,1
Hàm lượng protein thô của bột thịt xương là thấp nhất (48%) và cao nhất là ở bột cá sấy (65%), nhưng ngược lại hàm lượng canxi và phốt pho của bột thịt xương lại cao hơn cả, cao hơn gấp 2 – 3 lần so với các nguyên liệu còn lại. Điều này là do trong bột thịt xương có lẫn rất nhiều xương và do hàm lượng canxi, phốt pho trong xương rất cao (Theo NRC (1998), hàm lượng canxi trong bột xương là 29,8%, hàm lượng phốt pho là 12,5%) nên đã làm tăng hàm lượng canxi và phốt pho của bột thịt xương. Hàm lượng chất béo trong bột thịt và bột thịt xương cao hơn trong bột cá rất nhiều (từ 4 – 7 lần) từ đó dẫn tới giá trị năng lượng trao đổi của bột thịt và bột thịt xương cũng cao hơn so với bột cá (cao hơn 234 Kcal/kg, trung bình giá trị năng lượng trao đổi của
14
bột thịt và bột thịt xương là 3.139 Kcal/kg so với 2.905 Kcal/kg của bột cá).
Hàm lượng các axít amin thiết yếu thường thiếu trong thức ăn của lợn là: lysine, methionine, threonine và tryptophan của bột cá cao hơn của bột thịt và bột thịt xương (bảng 3.11). Trung bình hàm lượng lysine của bột cá là 37,9 g/kg so với bột thịt và bột thịt xương là 27,0 g/kg, methionine là 13,4 g/kg so với 6,7 g/kg, threoninine là 20,9 g/kg so với 17,5 g/kg và tryptophan là 5,5 g/kg so với 3,1 g/kg. Các kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với các kết quả của các tác giả NRC (1998), Viện Chăn nuôi (2001), Lã Văn Kính (2003), Sauvant và ctv (2004). Bảng 3.11. Hàm lượng các axít amin của một số loại nguyên liệu cung protein có nguồn gốc động vật (kết quả ở trạng thái mẫu)(g/kg)
Tên mẫu Bột thịt (n=3) Bột cá sấy 65% CP (n=3) Bột thịt xương (n=3)
Lysine Methionine Threonine Tryptophan Bột cá nhạt 50% CP (n=3) 30,1 11,3 18,4 4,5 45,7 15,5 23,3 6,4 30,4 7,7 19,2 4,2 23,6 5,6 15,7 2,0
Tỷ lệ các axít amin so với protein thô của các nguyên liệu cung protein có nguồn gốc động vật không có sự biến động lớn giữa các nguyên liệu (bảng 3.12). Nhưng nếu xét 4 axít amin thiết yếu thường thiếu trong khẩu phần ăn cho lợn thì tỷ lệ các axít amin này của bột cá cao hơn đáng kể so với của bột thịt và bột thịt xương. Tỷ lệ lysine so với protein thô của bột cá từ 6,0 – 7,0% so với của bột thịt và bột thịt xương là từ 4,9 – 5,3%, methionine từ 2,3 – 2,4% so với 1,2 – 1,3%, threonine là 3,6% so với 3,3%, tryptophan từ 0,9 – 1,0% so với 0,4 – 0,7%. Trong 4 axít amin thiết yếu trên thì lysine có tỷ lệ cao nhất (4,9 – 7,0%) sau đến threonine (3,3 – 3,6%) và thấp nhất là tryptophan 0,4 – 1,0%) ở tất cả các nguyên liệu.
15
Bảng 3.12. Tỷ lệ các axít amin so với protein thô của một số loại nguyên liệu cung protein có nguồn gốc động vật (%)
Tên mẫu Bột thịt (n=3) Bột cá sấy 65% CP (n=3) Bột thịt xương (n=3)
Tên mẫu
Lysine Methionine Threonine Tryptophan Bột cá nhạt 50% CP (n=3) 6,0 2,3 3,6 0,9 7,0 2,4 3,6 1,0 5,3 1,3 3,3 0,7 4,9 1,2 3,3 0,4
KDV (n=3)
KDL (n=3)
KDD (n=3)
KDC (n=3)
90,5
93,1
91,4
88,5
88,2
KDH C (n=3) 89,9
DDG S (n=3) 90,9
KĐT 47 (n=3) 89,8
3.417
3.238
2.617
2.341
3.177
2.311
2.455
3.002
KĐT 44 (n=3) 89,7 3.199
45
48,7
35,9
19,1
38,9
42,1
35,5
13,6
26
VCK (%) ME (Kcal/kg) Protein thô (%)
3
18,2
9
9,5
7,3
3,6
8,7
11
1,3
Béo thô (%)
5,2
2,9
7,1
12
18
6
17,1
13,5
8,9
Xơ thô (%)
6,9
6,8
5
9
8,8
5,6
7,5
4,4
4,4
Khoáng TS (%)
0,6
0,4
0,5
0,6
2,1
0,5
0,7
0,2
0,2
0,5
0,2
0,5
0,5
0,8
0,6
1
0,7
0,7
Ca (%) P tổng (%)
3.1.4. Thành phần dinh dưỡng của một số loại nguyên liệu cung protein có nguồn gốc thực vật Bảng 3.13. Thành phần dinh dưỡng của một số loại nguyên liệu cung protein có nguồn gốc thực vật (kết quả ở trạng thái mẫu) ĐTH (n=3)
Các nguyên liệu cung protein có nguồn gốc thực vật nói chung đều có hàm lượng protein thấp hơn 48% và biến động khá lớn (từ 13,6% - 48,7%)(bảng 3.13). Trong các loại nguyên liệu này thì khô dầu đậu tương 47% CP có tỷ lệ protein thô cao nhất (48,6%) sau đó
16
đến khô đậu tương 44% CP (45,0%) và thấp nhất là khô dầu cọ (13,6%). Hàm lượng béo thô cũng có sự chênh lệch nhau đáng kể giữa các loại nguyên liệu, dao động từ 1,3 – 11,0%. Do hàm lượng protein thô và béo thô có biến động khá lớn nên dẫn đến giá trị năng lượng trao đổi của các nguyên liệu cung protein có nguồn gốc thực vật cũng có sự chênh lệch nhau rất lớn. Thấp nhất là 2.311,0 Kcal/kg ở khô dầu cọ và cao nhất là 3.417,1 Kcal/kg ở khô dầu đậu tương 47% CP. Hàm lượng các axít amin của các nguyên liệu cung protein có nguồn gốc thực vật cũng có sự chênh lệch nhau khá lớn (bảng 3.14). Nếu xét 4 axít amin thiết yếu là lysine, methionine, threonine và tryptophan thì hàm lượng lysine dao động trong khoảng từ 0,8 g/kg (ở DDGS) – 28,0 g/kg (ở KĐT 47% CP), methionine từ 0,5 g/kg (ở DDGS) – 9,0 g/kg (ở KDV), threonine từ 1,0 g/kg (ở DDGS) – 18,5 g/kg (ở KĐT 47% CP) và tryptophan từ 0,2 g/kg (ở DDGS) – 6,6 g/kg (ở KĐT 47% CP). Tương tự, khô dầu dừa cũng có hàm lượng protein thấp hơn DDGS nhưng hàm lượng các axít amin thiết yếu cao hơn (19,1% CP, lysine 5,1 g/kg, methionine 2,7 g/kg, threonine 5,3 g/kg và tryptophan 1,6 g/kg so với 26,0% CP, lysine 0,8 g/kg, methionine 0,5 g/kg, threonine 1,0 g/kg và tryptophan 0,2 g/kg). Điều này chúng ta cần lưu ý khi sử dụng DDGS trong khẩu phần cho lợn với tỷ lệ lớn DDGS thì cần phải bổ sung 4 axít amin thiết yếu trên. Bảng 3.14. Hàm lượng các axít amin của một số loại nguyên liệu cung protein có nguồn gốc thực vật (kết quả ở trạng thái mẫu)(g/kg)
Tên mẫu
KDV (n=3)
KDD (n=3)
ĐTH (n=3)
KDC (n=3)
KDL (n=3)
Lys Meth Thre Tryp
21,1 4,6 12,3 4,7
KĐT 47 (n=3) 28 6,7 18,5 6,6
KDH C (n=3) 16,5 6,1 12,8 4,2
13,3 5,2 10 3,2
9,1 9,0 13,0 6,0
3,7 2,7 4,2 1,2
5,1 2,7 5,3 1,6
DDG S (n=3) 0,8 0,5 1,0 0,2
KĐT 44 (n=3) 27,2 6,2 17,2 6,4 Tỷ lệ của các axít amin thiết yếu (lysine, methionine, threonine và tryptophan,…) có sự chênh lệch nhau đáng kể (bảng 3.15). Khô dầu đậu nành có tỷ lệ lysine so với protein cao nhưng lại thấp hơn về tỷ lệ của methionine so với các loại khô dầu khác (trung bình của khô dầu đậu nành là 1,37% so với trung bình của 5 loại khô dầu khác là 1,73%). Tỷ lệ các axít amin so với protein của DDGS rất
17
Tên mẫu
thấp, hầu hết các axít amin có tỷ lệ so với protein thô thấp hơn 1%. Điều này chứng tỏ khô dầu đậu nành là nguồn cung protein thực vật tương đối tốt, đáp ứng được nhu cầu các axít amin cho nhu cầu của lợn ngoại trừ methionine. Còn DDGS khi sử dụng trong khẩu phần chúng ta phải lưu ý vấn đề bổ sung thêm các axít amin để đáp ứng nhu cầu của lợn. Bảng 3.15. Tỷ lệ axít amin so với protein thô của một số loại nguyên liệu cung protein có nguồn gốc thực vật (%) ĐTH (n=3)
KDV (n=3)
KDL (n=3)
KDD (n=3)
KDC (n=3)
KĐT 44 (n=3) 6,04 1,37 3,82 1,42
KĐT 47 (n=3) 5,75 1,38 3,80 1,35
5,88 1,28 3,44 1,32
2,33 2,32 3,33 1,55
3,16 1,22 2,36 0,75
2,69 1,38 2,79 0,85
2,75 2,01 3,11 0,85
KDH C (n=3) 4,64 1,71 3,60 1,18
DDG S (n=3) 0,30 0,19 0,37 0,08
Lys Meth Thre Tryp 3.2 Xác định tỷ lệ tiêu hóa hồi tràng biểu kiến các axít amin của một số nguyên liệu phổ biến dùng cho thức ăn chăn nuôi lợn 3.2.1 Thành phần hoá học của nguyên liệu thí nghiệm
Kết quả phân tích hàm lượng protein và các axít amin của khẩu phần cơ sở và các nguyên liệu thí nghiệm được thể hiện ở bảng 3.16. Chúng ta thấy rằng hàm lượng protein và các axít amin thiết yếu của các nguyên liệu khác nhau thì khác nhau và kết quả này cũng phù hợp với các kết quả của Viện Chăn nuôi (2001) và Lã Văn Kính (2003). Hàm lượng protein và các axít amin của khẩu phần cơ sở đáp ứng đủ nhu cầu của lợn thí nghiệm theo tiêu chuẩn NRC (1998).
18
Bảng 3.16. Hàm lượng protein (%) và các axít amin thiết yếu (g/kg) của khẩu phần cơ sở và các nguyên liệu thí nghiệm
Try Thr Protein Lys Met 2,30 7,76 KPCS 14,81 5,45 18,12 0,17 0,83 0,36 0,91 Sắn lát 2,95 0,45 3,01 1,66 2,41 9,38 Ngô vàng tốt 0,35 2,74 1,67 2,33 Ngô vàng thường 8,43 1,4 4,17 2,71 5,14 Cám gạo tốt 1,33 3,93 2,01 4,43 Cám gạo thường 2,68 5,3 1,96 6,12 Cám mỳ tốt 2,16 4,31 2,29 5,67 Cám mỳ thường 0,88 3,02 2,45 3,01 Tấm 0,13 0,59 0,26 0,79 Bã sắn 1,44 5,31 2,29 6,61 Cám gạo trích ly 1,33 3,38 1,72 3,61 Lúa mạch 1,33 3,14 1,74 3,13 Bột lúa mỳ 17,19 6,39 27,16 6,15 KDT 44 (India) 27,98 6,71 KDT 47 (USA) 18,48 6,58 30,08 11,34 18,35 4,47 Bột cá 50 45,71 15,54 23,34 6,41 Bột cá 65 19,23 4,17 30,43 7,69 Bột thịt 5,32 2,65 5,14 KD dừa 1,62 12,97 6,03 9,01 9,05 KD vừng 3,17 9,95 13,33 5,16 KD lạc 0,96 0,77 DDGS 0,21 0,49 12,32 4,72 21,07 4,58 ĐTH rang 15,67 2,04 23,62 5,58 Bột thịt xương 4,22 3,73 KD cọ 1,15 2,74 12,78 4,17 16,47 6,08 Khô dầu cải 12,54 11,23 15,14 14,12 8,82 1,87 15,35 10,68 10,83 45,01 48,65 50,34 65,14 57,89 19,14 38,94 42,11 25,95 35,85 48,07 13,58 35,47
3.2.2 Tỷ lệ tiêu hóa protein và các axít amin thiết yếu hồi tràng biểu kiến của một số loại nguyên liệu cung năng lượng
Các loại nguyên liệu cung năng lượng có tỷ lệ tiêu hóa protein của chúng là tương đối thấp từ 54,2% ở cám mỳ thường đến 72,2% ở
19
ngô vàng loại tốt (bảng 3.17). Trong cùng một loại nguyên liệu thì nguyên liệu nào có chất lượng tốt hơn sẽ có tỷ lệ tiêu hóa protein cao hơn. Chúng ta thấy rằng, các loại nguyên liệu có tỷ lệ xơ cao thì sẽ có tỷ lệ tiêu hóa protein thấp và ngược lại. Điều này hoàn toàn phù hợp với kết luận của Petterson (1996) là thành phần và hàm lượng chất xơ cao có ảnh hưởng đến sự tiêu hóa các chất dinh dưỡng ở hồi tràng. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi (<65%) thấp hơn kết quả của Ninh Thị Len và ctv (2010) (>65%). Bảng 3.17. Tỷ lệ tiêu hóa protein và các axít amin thiết yếu ở hồi tràng biểu kiến của một số loại nguyên liệu cung năng lượng (%)(n= 4) Try 81,7a 84,3a 84,3a 83,7a 83,2a 84,7a 81,3a 83,7a 65,0b 83,0a 83,0a 84,1a 81,8 2,05
Thr 74,7a 73,4a 72,2a 73,8a 74,5a 75,8a 75,3a 79,3a 61,0b 79,0a 75,8a 74,7a 74,1 3,57 Met 75,0ab 80,7a 76,8ab 76,7ab 75,9ab 77,9ab 74,7ab 72,6b 63,9c 76,1ab 73,5ab 76,4ab 75,0 3,10 <0,001 <0,001 <0,001 Sắn lát Ngô vàng tốt Ngô vàng thường Cám gạo tốt Cám gạo thường Cám mỳ tốt Cám mỳ thường Tấm Bã Sắn Cám gạo trích ly Lúa mạch Bột lúa mỳ TB SEM P Protein Lys 75,7a 70,0abc 80,3a 72,2a 79,4a 70,4ab 77,5a 62,2cde 76,4a 60,9de 77,3a 62,2cd 77,5a 54,2e 77,5a 63,9bcd 62,7bcd 60,8b 65,8abcd 75,2a 65,0abcd 77,7a 67,0abcd 78,0a 76,1 64,7 3,25 3,42 <0,001 <0,001
Các giá trị trong cùng một cột mang các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa (P<0,05)
Nguyên liệu có tỷ lệ xơ cao có tỷ lệ tiêu hóa axít amin thấp và ngược lại (bảng 3.17). Kết quả này cũng phù hợp với các kết quả của các tác giả Mosenthin và ctv (1994), Lenis và ctv (1996). Trong các axít amin thiết yếu thì tryptophan có tỷ lệ tiêu hóa cao nhất (81,8%%) và thấp nhất là Isoleucine (73%). Trong nhóm nguyên liệu cung năng lượng thì bã sắn có tỷ lệ tiêu hóa các axít amin thấp hơn cả (P<0,05).
20
3.2.3 Tỷ lệ tiêu hóa protein và các axít amin thiết yếu hồi tràng biểu kiến của một số loại nguyên liệu cung protein.
Tỷ lệ tiêu hóa protein hồi tràng biểu kiến của một số loại nguyên liệu cung protein có sự khác nhau giữa các nguyên liệu (bảng 3.18). Các loại nguyên liệu có tỷ lệ protein cao hơn sẽ có tỷ lệ protein tiêu hóa cao hơn. Trong các loại khô dầu thì khô dầu đậu tương có tỷ lệ tiêu hóa protein cao hơn cả (82%) và thấp nhất là khô dầu cọ (63,4%). Tỷ lệ tiêu hóa protein trung bình của các nguyên liệu cung protein đạt khá cao (>75%). Kết quả này phù hợp với kết luận của Green và ctv (1988) là hệ số tiêu hóa biểu kiến của protein và axít amin của khô dầu đậu tương cao hơn khô dầu lạc và bột hoa hướng dương (P<0,05). Trong cùng loại sản phẩm hạt đậu tương thì khô dầu có tỷ lệ tiêu hóa protein cao hơn đậu tương hạt rang (81,9 và 82,1% so với 80,3%). Kết quả này cũng phù hợp với kết quả của Marty và Chevez (1995); Fan và ctv (1995), Lê Văn Thọ (2000). Bảng 3.18. Tỷ lệ tiêu hóa protein và các axít amin thiết yếu hồi tràng biểu kiến của một số loại nguyên liệu cung protein (%)(n= 4)
Protein 81,9ab 82,1ab 81,9ab 85,0a 73,6cd 68,9de 74,7bcd 69,2de 70,8de 80,3abc 77,0abcd 63,4e 75,7bcd 75,7 3,24
Met 78,8 79,2 78,4 79,1 76,6 73,6 74,0 76,9 75,7 79,7 78,1 76,9 73,9 77,0 3,39
Thr 77,9abcd 81,2ab 80,5abcd 81,7a 80,0abcd 76,1abcd 73,9d 79,2abcd 76,0abcd 80,8abc 78,8abcd 74,4cd 74,8bcd 78,1 2,65
Try 83,1 84,4 84,8 85,6 85,6 82,5 81,6 83,9 82,8 84,4 83,8 84,1 84,8 84,0 2,33
Lys 79,5ab 80,8a 80,7ab 81,5a 80,4ab 75,5b 79,8ab 76,4ab 78,8ab 80,0ab 79,7ab 77,3ab 78,3ab 79,1 2,20
KĐT 44 (India) KĐT 47 (USA) Bột cá 50 Bột cá 65 Bột thịt KD dừa KD vừng KD lạc DDGS Đậu tương hạt rang Bột thịt xương KD cọ KD cải TB SEM P
0,01 0,128
<0,01
<0,01 0,461 Các giá trị trong cùng một cột mang các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa (P<0,05)
Tỷ lệ tiêu hóa các axít amin hồi tràng biểu kiến cũng có sự chênh lệch nhau giữa các loại nguyên liệu (bảng 3.18). Tỷ lệ tiêu hóa
21
axít amin hồi tràng biểu kiến của các loại nguyên liệu cung protein có nguồn gốc động vật (bột cá, bột thịt, …) có tỷ lệ tiêu hóa axít amin cao hơn các nguyên liệu có nguồn gốc thực vật kết quả này có thể là do trong các nguyên liệu cung protein có nguồn gốc thực vật có hàm lượng xơ cao hơn trong các nguyên liệu cung protein có nguồn gốc động vật. Nhận định này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Zhengqun Liu và ctv (2016), Chen Liang và ctv (2015). 3.3 Xác định mức axít amin tiêu hóa hồi tràng biểu kiến tối ưu cho lợn thịt 3.3.1 Ảnh hưởng của các mức axít amin tiêu hóa hồi tràng biểu kiến khác nhau đến khả năng sinh trưởng của lợn thí nghiệm.
SEM P
0,298 0,647
0,869 <0,001
0,827 <0,001 Hàm lượng các axít amin tiêu hóa hồi tràng biểu kiến (THHT BK) khác nhau đã có ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, phát triển của lợn (bảng 3.19). Khối lượng cơ thể lợn khi kết thúc thí nghiệm có sự khác nhau và có chiều hướng tăng khi tăng hàm lượng các axít amin THHT BK trong khẩu phần, tăng từ 97,3 kg/con ở nghiệm thức 1 đến 103,3 kg/con ở nghiệm thức 3 và sự sai khác này có ý nghĩa thống kê. Bảng 3.19. Kết quả về sinh trưởng của lợn thí nghiệm NT 4 (n=5) 20,3 0,3 102,7a 0,5 82,4a 0,5 NT 2 (n=5) 20,1 0,3 100,7b 1,1 80,6b 0,9 NT 3 (n=5) 20,2 0,3 103,3a 0,7 83,1a 0,5 NT 1 (n=5) 20,1 0,3 97,3c 1,0 77,2c 1,2
6,895 <0,001 643,2c 10,2 672,0b 7,2 692,5a 4,1 687,0a 4,2
95,7 100 103,0 102,2 Khối lượng BĐ (kg/con) Khối lượng KT (kg/con) Tăng KL cả kỳ TN (kg/con) Tăng KLTB cả kỳ TN (g/con/ngày) So sánh (%)
Ghi chú: số liệu trình bày trong bảng là X SD a,b,c Các giá trị trong cùng một hàng mang các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,05). BĐ: bắt đầu; GK: giữa kỳ; KL: khối lượng; KT: kết thúc; GĐ: giai đoạn; TB: trung bình; TN: thí nghiệm
22
Chỉ tiêu về tăng khối lượng cơ thể và tăng khối lượng trung bình hàng ngày của lợn thí nghiệm cũng có chiều hướng tăng khi ta tăng hàm lượng axít amin THHT BK trong khẩu phần. Giá trị tăng thấp nhất là 77,2 kg/con và 643 g/con/ngày ở nghiệm thức 1 và cao nhất là 83,1 kg/con và 692 g/con/ngày ở nghiệm thức 3 (P<0,05). Hai nghiệm thức 3 và 4 cho kết quả tương đương nhau (P>0,05). Giữa hàm lượng các axít amin THHT BK trong khẩu phần và tăng khối lượng cơ thể cũng có mối tương quan với nhau (R2 = 0,968) và được thể hiện bằng phương trình y = -1,030X2 + 6,973X + 71,138. Từ phương trình bậc 2 này chúng ta ước tính được rằng cần bổ sung hàm lượng axít amin THHT BK cao hơn NRC là 13,8% để đạt tăng khối lượng cơ thể cao nhất.
Nhận xét: từ các kết quả trên chúng ta thấy rằng nếu chỉ bổ sung mức axít amin THHT BK theo như khuyến cáo của NRC thì sẽ không đáp ứng đủ nhu cầu của lợn mà nên bổ sung mức axít min THHT BK cao hơn NRC từ 12 – 14% mới đáp ứng đủ nhu cầu về axít amin và cho kết quả về tăng khối lượng cơ thể cao nhất. 3.3.2 Ảnh hưởng của các mức axít amin THHT BK khác nhau đến khả năng thu nhận và chuyển hóa thức ăn của lợn thí nghiệm
Lượng thức ăn tiêu thụ của lợn giữa các nghiệm thức ở cả kỳ thí nghiệm là từ 222,7 kg/con (nghiệm thức 1) đến 231,5 kg/con (nghiệm thức 3), các nghiệm thức ăn khẩu phần có mức axít amin THHT BK bằng hoặc cao hơn NRC đều có lượng thức ăn tiêu thụ cao hơn so với nghiệm thức ăn mức thấp hơn NRC (nghiệm thức 1) (P<0,05)(bảng 3.20). Từ kết quả trên dẫn đến kết quả về lượng thức ăn ăn vào trung bình hàng ngày ở toàn bộ thí nghiệm từ 1856 – 1929 g/con/ngày, lượng ăn vào cao nhất là ở nghiệm thức 3 (1929 g/con/ngày) và thấp nhất là ở nghiệm thức 1 (1856 g/con/ngày) (P<0,05).
Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) lại có sự sai khác đáng kể (bảng 3.20). Xét cả kỳ thí nghiệm FCR thấp nhất vẫn là ở nghiệm thức 3 (2,79 kg TĂ/kg TKL), tiếp đến là nghiệm thức 4 (2,81 kg TĂ/kg TKL) và cao nhất là nghiệm thức 1 (2,89 kg TĂ/kg TKL) (P<0,05). Giữa hàm lượng các axít amin THHT BK trong khẩu phần và FCR có
23
mối tương quan với nhau thể hiện bằng phương trình hồi quy y = 0,019X2 -0,125X + 2,994 với R2 = 0,812 cho cả kỳ thí nghiệm. Từ phương trình hồi quy bậc 2 này ta có thể ước tính được với mức axít amin THHT BK trong khẩu phần là 112,9% so với của NRC là 100% (tức là cao hơn khuyến cáo của NRC 12,9%) sẽ cho FCR thấp nhất. Chi phí thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng có sự chênh lệch nhau nhưng không nhiều giữa các nghiệm thức thí nghiệm ở cả kỳ thí nghiệm (bảng 3.20) Bảng 3.20. Kết quả về tiêu tốn và chuyển hóa thức ăn của lợn thí nghiệm
SEM P
2,940 0,001
24,50 0,001
0,019 <0,001 NT 1 (n=5) 222,7b 3,37 1856b 28,1 2,89c 0,01 NT 2 (n=5) 228,2a 3,02 1901a 25,1 2,83b 0,01 NT 3 (n=5) 231,5a 2,81 1929a 23,4 2,79a 0,02 NT 4 (n=5) 231,3a 2,50 1928a 20,8 2,81ab 0,03 FC cả kỳ TN (kg/con) FI cả kỳ TN (g/con/ngày) FCR cả kỳ TN (kg TĂ/kg TKL)
198,2 <0,001 29863b 118 29709b 91 29987b 214 30495a 298 Chi phí TĂ/kg TKL cả TN (đồng)
Ghi chú: số liệu trình bày trong bảng là X SD. FC: thức ăn tiêu thụ; GĐ: giai đoạn; FI: thức ăn ăn vào hàng ngày; TN: thí nghiệm; FCR: hệ số chuyển hóa thức ăn; TĂ: thức ăn; TKL: tăng khối lượng Tóm lại: Mức axít amin tiêu hóa hồi tràng biểu kiến phù hợp nhất trong khẩu phần ăn cho lợn thịt lai ba máu DYL cần cao hơn mức khuyến cáo của NRC từ 12 – 17 %, các thành phần khác theo NRC.
4 - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 4.1. Kết luận Các loại nguyên liệu cung năng lượng có hàm lượng protein và các axít amin thiết yếu như lysine, threonine, methionine và
24
tryptophan thấp; hàm lượng CP dưới 16% và hàm lượng các axít amin thiết yếu thấp hơn so với nhu cầu của lợn.
Các loại nguyên liệu hạt (ngũ cốc) thường có hàm lượng protein thô, béo thô, xơ thô thấp hơn so với các loại cám cùng loại. Các loại nguyên liệu cung protein có hàm lượng một số axít amin thiết yếu như lysine, threonine, methionine và tryptophan cao hơn so với các nguyên liệu cung năng lượng.
Các loại nguyên liệu cung năng lượng có chất lượng tốt và tỷ lệ xơ thấp sẽ có tỷ lệ tiêu hóa protein và các axít amin thiết yếu hồi tràng biểu kiến cao hơn nguyên liệu có chất lượng kém và tỷ lệ xơ cao. Tỷ lệ tiêu hóa protein hồi tràng biểu kiến của chúng tương đối thấp (<65%).
Các loại nguyên liệu cung protein có nguồn gốc động vật và có hàm lượng protein cao sẽ có tỷ lệ tiêu hóa cao hơn so với nguyên liệu có nguồn gốc thực vật và có hàm lượng protein thấp.
Tỷ lệ tiêu hóa protein và các axít amin thiết yếu hồi tràng biểu kiến của nhóm nguyên liệu cung năng lượng thấp hơn so với nhóm nguyên liệu cung protein.
Mức axít amin tiêu hóa hồi tràng biểu kiến phù hợp nhất trong khẩu phần ăn cho lợn thịt lai ba máu D(YL) cần cao hơn mức khuyến cáo của NRC (1998) từ 10 – 20% nhưng tốt nhất là cào hơn từ 12 – 17 %, các thành phần khác theo NRC (1998): ME 3265 Kcal/kg, protein 18% cho giai đoạn 20-50 kg và 15,5% cho giai đoạn 50-100 kg), tức là hàm lượng các axít amin tiêu hóa trong khẩu phần cho giai đoạn 20-50 kg và giai đoạn 50-100 kg tương ứng như sau lysine là 0,86 – 0,90% % và 0,68 – 0,71%; methionine là 0,30 – 0,32% và 0,26 – 0,27%; methionine+cystine là 0,52 – 0,54% và 0,44 – 0,46%; threonine là 0,59 – 0,62% và 0,49 – 0,51%; tryptophan là 0,17 – 0,18% và 0,13 – 0,14%. Ở mức này sẽ cho kết quả về tăng trọng, tiêu tốn thức ăn tốt nhất mà vẫn không làm tăng chi phí thức ăn cho 1 kg tăng trọng. 4.2. Kiến nghị
Đề nghị sử dụng các kết quả nghiên cứu của luận án làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu liên quan đến dinh dưỡng trong chăn nuôi lợn và áp dụng vào trong sản xuất thức ăn cho lợn thịt.
25
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ