BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

    

NGUYỄN VĂN PHÚ

GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA MỘT SỐ NGUYÊN LIỆU

THỨC ĂN VÀ MỨC TỐI ƯU AXÍT AMIN TIÊU HOÁ

HỒI TRÀNG BIỂU KIẾN TRONG KHẨU PHẦN

CHO LỢN THỊT

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

    

NGUYỄN VĂN PHÚ

GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA MỘT SỐ NGUYÊN

LIỆU THỨC ĂN VÀ MỨC TỐI ƯU AXÍT AMIN

TIÊU HOÁ HỒI TRÀNG BIỂU KIẾN TRONG

KHẨU PHẦN CHO LỢN THỊT

Chuyên ngành: Chăn nuôi động vật

Mã số: 62 62 01 05

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. Lã Văn Kính

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2018

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả

nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng

được bảo vệ ở bất kỳ học vị nào.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được

cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2018

Nguyễn Văn Phú

ii

Tác giả

LỜI CÁM ƠN

Trước hết, tôi xin chân thành cám ơn Ban giám đốc Viện Khoa học Kỹ thuật

Nông nghiệp miền Nam, Ban giám đốc Phân viện Chăn nuôi Nam bộ, phòng Thí

nghiệm và Phân tích Chăn nuôi, bộ môn Dinh dưỡng và Thức ăn Chăn nuôi, phòng

Khoa học và Hợp tác Quốc tế - Phân viện Chăn nuôi Nam bộ, phòng Đào tạo sau

đại học – Viện KHKT Nông nghiệp miền Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong

suốt thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu và hoàn thành luận án này.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS Lã Văn Kính, người Thầy

đã dành rất nhiều thời gian cùng tâm trí để hướng dẫn tôi về mặt khoa học trong

suốt thời gian thực hiện đề tài và góp nhiều ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành

nghiên cứu này.

Tôi xin chân thành cám ơn ThS Đoàn Vĩnh, chủ trì đề tài cấp Bộ Nông

nghiệp và PTNT: “Nghiên cứu nhu cầu năng lượng, axít amin và chế độ nuôi dưỡng

của lợn cái hậu bị Yorkshire, Landrace và cái lai LY, YL để nâng cao khả năng sinh

sản ở các tỉnh phía Nam (Đông Nam bộ và đồng bằng sông Cửu Long)”. Xin cám

ơn Ban lãnh đạo Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chăn nuôi heo Bình Thắng,

chủ trại và công nhân Trại chăn nuôi heo Thái Mỹ - Củ Chi, cùng toàn thể các anh

chị đồng nghiệp đã tạo điều kiện tốt nhất giúp tôi hoàn thành luận án.

Cuối cùng xin dành những tình cảm tốt đẹp nhất để cám ơn vợ, con và gia

đình đã chia sẻ, động viên tinh thần, gánh vác công việc giúp tôi vượt qua những

khó khăn trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu này.

iii

TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2018

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... ii

LỜI CÁM ƠN ........................................................................................................... iii

MỤC LỤC .................................................................................................................. iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ ix

DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... xi

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ, … .......................................... xiii

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................... 1

2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................................... 3

Mục tiêu: ..................................................................................................................... 3

Yêu cầu:....................................................................................................................... 3

3. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................................... 3

3.1. Tính mới của đề tài ............................................................................................... 3

3.2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................. 4

Ý nghĩa khoa học: ....................................................................................................... 4

Ý nghĩa thực tiễn: ........................................................................................................ 4

Chương 1 ..................................................................................................................... 5

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................................................................... 5

1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ............................................... 5

1.1.1. Khái niệm, cấu trúc và vai trò của protein trong cơ thể .................................... 5

a) Khái niệm và vai trò của protein trong cơ thể ......................................................... 5

b) Cấu trúc của protein ................................................................................................ 6

1.1.2. Axít amin: khái niệm, cấu trúc, phân loại và vai trò trong cơ thể ..................... 8

iv

a) Khái niệm về axít amin ........................................................................................... 8

b) Cấu trúc, thành phần hóa học của axít amin ........................................................... 8

c) Phân loại axít amin .................................................................................................. 9

1.1.3. Tiêu hóa protein và axít amin ......................................................................... 14

a) Axít amin tổng số .................................................................................................. 14

b) Axít amin tiêu hoá hồi tràng ................................................................................. 14

c) Axít amin tiêu hoá hồi tràng tiêu chuẩn (Standardized ileal digestibility-SID) ... 15

d) Axít amin tiêu hoá hồi tràng biểu kiến (apparent ileal digestibility-AID) ........... 15

e) Axít amin tiêu hóa hồi tràng thực (True ileal digestibility-TID) .......................... 16

f) Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêu hoá protein và axít amin ở lợn ..................... 17

1.1.4. Nhu cầu protein và axít amin ở lợn thịt .......................................................... 20

a) Nhu cầu protein ở lợn thịt ..................................................................................... 20

b) Nhu cầu protein thô ............................................................................................... 23

c) Nhu cầu protein tiêu hoá ....................................................................................... 24

d) Nhu cầu axít amin ở lợn thịt ................................................................................. 26

e) Nhu cầu axít amin tổng số ở lợn ........................................................................... 28

f) Nhu cầu axít amin tiêu hoá ở lợn .......................................................................... 30

1.1.5 Cơ sở khoa học xác định nhu cầu axít amin .................................................... 32

a) Cơ sở sinh lý học của việc tính toán nhu cầu axít amin ........................................ 32

b) Tỷ lệ giữa các axít amin (protein lý tưởng) .......................................................... 32

1.1.5 Vấn đề protein lý tưởng ................................................................................... 34

a) Nghiên cứu về protein lý tưởng ............................................................................ 34

b) Lợi ích của protein lý tưởng ................................................................................. 35

v

c) Cho ăn khẩu phần protein lý tưởng ....................................................................... 36

1.1.6 Các phương pháp nghiên cứu tỷ lệ tiêu hóa axít amin trên lợn ....................... 37

a) Tiêu hóa tổng số (phương pháp thu phân) ............................................................ 37

b) Phương pháp thu dịch hồi tràng ............................................................................ 38

c) Phương pháp sai biệt ............................................................................................. 43

d) Phương pháp sử dụng chất chỉ thị ......................................................................... 43

e) Phương pháp dự đoán ........................................................................................... 45

f) Kỹ thuật túi nylon di động - MNBT (Mobile nylon bag technique) ..................... 45

g) Sự khác biệt giữa tiêu hóa hồi tràng và tiêu hóa tổng số ...................................... 46

h) Sự khác biệt giữa phương pháp đo trực tiếp và phương pháp sử dụng chất chỉ thị

............................................................................................................................... 48

1.2. MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC LIÊN

QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ............................................................................................ 49

1.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ................................................................... 49

1.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước ..................................................................... 54

Chương 2 ................................................................................................................... 57

NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ................................................... 57

2.1 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................................ 57

2.1.1 Xác định thành phần hóa học và axít amin của một số nguyên liệu phổ biến

dùng cho thức ăn chăn nuôi lợn. ........................................................................... 57

2.1.2 Xác định tỷ lệ tiêu hóa hồi tràng biểu kiến các axít amin của một số nguyên

liệu phổ biến dùng cho thức ăn chăn nuôi lợn. ..................................................... 57

2.1.3 Xác định mức axít amin tiêu hóa hồi tràng biểu kiến tối ưu cho lợn thịt. ....... 57

2.2 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................................. 57

vi

2.2.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................................... 57

2.2.2 Đối tượng nghiên cứu....................................................................................... 58

a) Các nguyên liệu thức ăn ........................................................................................ 58

b) Các lợn lai ............................................................................................................. 59

2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 59

2.3.1 Xác định thành phần hóa học và axít amin của một số nguyên liệu phổ biến

dùng cho thức ăn chăn nuôi lợn ............................................................................ 59

2.3.2 Xác định tỷ lệ tiêu hóa hồi tràng các axít amin của một số nguyên liệu dùng

cho chăn nuôi lợn. ................................................................................................. 60

2.3.3 Xác định mức axít amin tiêu hóa hồi tràng biểu kiến tối ưu cho lợn thịt. ....... 64

Chương 3 ................................................................................................................... 70

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 70

3.1 XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN A XÍT AMIN CỦA MỘT SỐ NGUYÊN LIỆU

PHỔ BIẾN DÙNG CHO THỨC ĂN CHĂN NUÔI LỢN ................................... 70

3.1.1 Thành phần dinh dưỡng của một số loại hạt .................................................... 70

3.1.2 Thành phần dinh dưỡng của một số loại nguyên liệu phụ phẩm nông nghiệp

cung năng lượng ................................................................................................... 75

Ghi chú: số liệu trình bày trong bảng là  SD ....................................................... 82

3.1.3 Thành phần dinh dưỡng của một số loại nguyên liệu cung protein có nguồn

gốc động vật .......................................................................................................... 82

3.1.4 Thành phần dinh dưỡng của một số loại nguyên liệu cung protein có nguồn

gốc thực vật ........................................................................................................... 87

3.2 XÁC ĐỊNH TỶ LỆ TIÊU HÓA HỒI TRÀNG BIỂU KIẾN CÁC AXÍT AMIN

CỦA MỘT SỐ NGUYÊN LIỆU PHỔ BIẾN DÙNG CHO THỨC ĂN CHĂN

NUÔI LỢN ............................................................................................................ 92

vii

3.2.1 Thành phần hoá học của nguyên liệu thí nghiệm............................................. 92

3.2.2 Tỷ lệ tiêu hóa protein và các axít amin thiết yếu hồi tràng biểu kiến của một số

loại nguyên liệu cung năng lượng ......................................................................... 94

3.2.3 Tỷ lệ tiêu hóa protein và các axít amin thiết yếu hồi tràng biểu kiến của một số

loại nguyên liệu cung protein ............................................................................... 96

3.3 XÁC ĐỊNH MỨC AXÍT AMIN TIÊU HÓA HỒI TRÀNG BIỂU KIẾN TỐI

ƯU CHO LỢN THỊT ............................................................................................ 99

3.3.1 Ảnh hưởng của các mức axít amin tiêu hóa hồi tràng biểu kiến khác nhau đến

khả năng sinh trưởng của lợn thí nghiệm. ............................................................ 99

3.3.2 Ảnh hưởng của các mức axít amin THHT BK khác nhau đến khả năng thu

nhận và chuyển hóa thức ăn của lợn thí nghiệm ................................................. 103

4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 107

4.1. KẾT LUẬN ....................................................................................................... 107

4.2. KIẾN NGHỊ ...................................................................................................... 108

CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ........................................ 109

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 110

PHỤ LỤC ................................................................................................................ 131

Xử lý thống kê số liệu Nội dung 3 .......................................................................... 131

viii

Một số hình ảnh thí nghiệm .................................................................................... 158

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ tiếng Anh Nghĩa tiếng việt

AA Amino acid Axít amin

AID Apparent ileal digestibility Tiêu hóa hồi tràng biểu kiến

BUN Blood urea nitrogen Nồng độ urê trong máu

CF Crude fiber Xơ thô

CG Cám gạo

CP Crude protein Protein thô

DD Dinh dưỡng

DDGS Bã rượu khô

DM Distillers dried grains with solubles Dry matter Vật chất khô

ĐTH Đậu tương hạt

EAA Essential amino acid Axít amin thiết yếu

His Histidine

Iso Isoleucine

KDC Khô dầu cọ

KDD Khô dầu dừa

KDHC Khô dầu hạt cải

KDL Khô dầu lạc

KDV Khô dầu vừng

KĐT Khô dầu đậu tương

KL Khối lượng

Met Methionine

ME Metabolizable energy Năng lượng trao đổi

Leu Leucin

ix

Lys Lysine

NEAA Nonessential amino acids Axít amin không thiết yếu

OM Organic matter Chất hữu cơ

Phe Phenylalanine

Standardized ileal digestibility Tiêu hoá hồi tràng tiêu chuẩn SID

TĂ Thức ăn

TB Trung bình

THHT BK Tiêu hóa hồi tràng biểu kiến

Thr Threonine

TKL Tăng khối lượng

TLTH Tỷ lệ tiêu hóa

TN Thí nghiệm

Tryp Tryptophan

Val Valin

x

VCK Vật chất khô

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng Nội dung Trang

Bảng 1.1. Phân loại các axít amin trên lợn ................................................................. 9

Bảng 1.2. Ảnh hưởng của phương pháp xử lý đến sự hư hại các axít amin ............. 20

Bảng 1.3. Các hệ số theo khối lượng cơ thể lợn ....................................................... 22

Bảng 1.4. Tỷ lệ các axít amin so với lysine cho nhu cầu duy trì ở lợn ..................... 26

Bảng 1.5. Tỷ lệ các AA đối với lysine cho nhu cầu tích lũy protein ........................ 27

Bảng 1.6. Hàm lượng tổng số của một số axít amin cho lợn thịt .............................. 29

Bảng 1.7. Nhu cầu một số axít amin thiết yếu tổng số ở lợn sinh trưởng (%) .......... 30

Bảng 1.8. Nhu cầu axít amin thiết yếu tiêu hoá hồi tràng ở lợn sinh trưởng (%) ..... 31

Bảng 1.9. Tỷ lệ lý tưởng các axít amin đối với lysine cho phát triển protein và tổng

hợp mô cơ thể ....................................................................................................... 33

Bảng 1.10. Mẫu “protein lý tưởng” trong khẩu phần của heo sinh trưởng ............... 35

Bảng 1.11. Hệ số tiêu hóa chất hữu cơ và protein thô in vivo và phần mất đi từ túi

nylon qua đường tiêu hóa các nguyên liệu thử nghiệm ........................................ 46

Bảng 1.12. Hệ số tiêu hóa hồi tràng và tiêu hóa tổng số qua phân của axít amin thiết

yếu trong khẩu phần cho lợn sinh trưởng (n=30) ................................................. 47

Bảng 2.1 Các khẩu phần TĂ thí nghiệm cho lợn thịt giai đoạn 1 (20 – 50 kg) ........ 66

Bảng 2.2 Các khẩu phần TĂ thí nghiệm cho lợn thịt giai đoạn 2 (50 kg – xuất

chuồng) ................................................................................................................. 67

Bảng 3.1. Thành phần dinh dưỡng của một số loại hạt (kết quả ở trạng thái mẫu) .. 71

Bảng 3.2. Hàm lượng các axít amin của một số loại hạt (kết quả ở trạng thái

mẫu)(g/kg) ............................................................................................................ 73

Bảng 3.3. Tỷ lệ các axít amin so với protein thô của một số loại hạt (%) ................ 74

Bảng 3.4: Thành phần dinh dưỡng của một số loại cám (kết quả ở trạng thái mẫu) 76

Bảng 3.5: Hàm lượng các axít amin của một số loại cám (kết quả ở trạng thái

xi

mẫu)(g/kg) ............................................................................................................ 77

Bảng 3.6: Tỷ lệ các axít amin so với protein thô của một số loại cám (%) .............. 78

Bảng 3.7: Thành phần dinh dưỡng của bột sắn lát và bã sắn (kết quả ở trạng thái

mẫu) ...................................................................................................................... 80

Bảng 3.8: Hàm lượng các axít amin của bột sắn lát và bã sắn (kết quả ở trạng thái

mẫu)(g/kg) ............................................................................................................ 81

Bảng 3.9: Tỷ lệ các axít amin so với protein thô của bột sắn lát và bã sắn (%) ....... 82

Bảng 3.10: Thành phần hoá học của một số loại nguyên liệu cung protein có nguồn

gốc động vật (kết quả ở trạng thái mẫu) ............................................................... 83

Bảng 3.11: Hàm lượng các axít amin của một số loại nguyên liệu cung protein có

nguồn gốc động vật (kết quả ở trạng thái mẫu)(g/kg) .......................................... 84

Bảng 3.12: Tỷ lệ các axít amin so với protein thô của một số loại nguyên liệu cung

protein có nguồn gốc động vật (%) ....................................................................... 86

Bảng 3.13: Thành phần dinh dưỡng của một số loại nguyên liệu cung protein có

nguồn gốc thực vật (kết quả ở trạng thái mẫu) ..................................................... 88

Bảng 3.14: Hàm lượng các axít amin của một số loại nguyên liệu cung protein có

nguồn gốc thực vật (kết quả ở trạng thái mẫu)(g/kg) ........................................... 89

Bảng 3.15: Tỷ lệ axít amin so với protein thô của một số loại nguyên liệu cung

protein có nguồn gốc thực vật (%)........................................................................ 91

Bảng 3.16: Hàm lượng protein (%) và các axít amin thiết yếu (g/kg) của khẩu phần

cơ sở và các nguyên liệu thí nghiệm ..................................................................... 93

Bảng 3.17: Tỷ lệ tiêu hóa protein và các axít amin thiết yếu ở hồi tràng biểu kiến

của một số loại nguyên liệu cung năng lượng (%)(n= 4) ..................................... 95

Bảng 3.18: Tỷ lệ tiêu hóa protein và các axít amin thiết yếu hồi tràng biểu kiến của

một số loại nguyên liệu cung protein (%)(n= 4) ................................................... 98

Bảng 3.19: Kết quả về sinh trưởng của lợn thí nghiệm .......................................... 100

xii

Bảng 3.20: Kết quả về tiêu tốn và chuyển hóa thức ăn của lợn thí nghiệm ............ 104

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ, …

Đồ thị Nội dung Trang

8 Hình 1.1 Cấu trúc xoắn alpha của protein

Hình 1.2 Các kiểu xoắn trong cấu trúc bậc II của protein 8

Đồ thị 3.1 Tương quan giữa tăng khối lượng cơ thể và các mức AIDAA 102

cả kỳ thí nghiệm

Đồ thị 3.2 Tương quan giữa hệ số chuyển hóa thức ăn và các mức 105

xiii

AIDAA cả kỳ thí nghiệm

1

MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Trong chăn nuôi nói chung và trong chăn nuôi lợn nói riêng thì thức ăn là yếu tố

rất quan trọng ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi, nó chiếm 70 – 80% giá

thành của sản phẩm. Nhưng, trong các nguyên liệu tham gia cấu thành nên khẩu phần

thức ăn cho lợn thì các nguyên liệu cung protein như: bột cá, bột thịt, bột máu, plasma,

các loại khô dầu … đều có giá rất đắt mà đây là nguồn cung cấp chủ yếu protein và các

axít amin cho lợn. Nếu một khẩu phần không đáp ứng đủ nhu cầu về protein và axít

amin sẽ làm giảm khả năng sinh trưởng, phát triển của vật nuôi. Ngược lại, nếu khẩu

phần dư thừa protein hoặc không cân bằng các axít amin thì sẽ dẫn đến dư thừa một số

axít amin và sẽ được chuyển hóa thành năng lượng cho cơ thể hoặc thải ra ngoài qua

phân rất lãng phí và gây ô nhiễm môi trường. Do đó, vật nuôi chỉ cần một giá trị thực

của thức ăn và được cung cấp đủ nhu cầu của chúng để đảm bảo cho sinh trưởng và

phát triển bình thường.

Giá trị thực của thức ăn chỉ được xác định một cách đầy đủ thông qua qúa trình

tiêu hóa, hấp thu của gia súc, do đó tỷ lệ tiêu hóa là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá

giá trị dinh dưỡng thức ăn. Nhưng, tỷ lệ tiêu hóa không những thay đổi tuỳ theo loại

nguyên liệu thức ăn, đối tượng gia súc gia cầm mà còn bị biến động do phương pháp

xử lý, tính toán (McDonald và ctv, 1995)[116]. Hiện nay, phương pháp xác định tiêu

hóa toàn phần và tiêu hóa hồi tràng được áp dụng phổ biến để đánh giá giá trị dinh

dưỡng thức ăn. Tuy nhiên, tiêu hóa toàn phần nhất là protein có nhược điểm là không

loại trừ được các chất dinh dưỡng có nguồn gốc từ các chất do trao đổi trong đường

tiêu hoá như các enzyme, vi sinh vật ruột già và dịch ruột thải ra do đó sẽ ảnh hưởng

tới độ chính xác của tỷ lệ tiêu hóa (Grala và ctv, 1994; 1999)[68][69]. Phương pháp

tiêu hóa hồi tràng sẽ khắc phục được các nhược điểm trên do dưỡng trấp được thu ở

hồi tràng mà không qua đoạn ruột già, đồng thời phương pháp này còn chỉ ra mối

2

tương quan cao giữa sự tiêu hóa và tích lũy các chất dinh dưỡng hơn là tiêu hoá tổng số

(McDonald và ctv, 1995)[116].

Cùng với sự phát triển của các ngành khoa học, khoa học dinh dưỡng vật nuôi

đã có bước phát triển mạnh mẽ. Ngày nay, việc cân đối khẩu phần dinh dưỡng không

còn dựa vào việc cân bằng năng lượng và protein thô mà đã chuyển sang cân bằng

năng lượng với axít amin tổng số, rồi đến axít amin tiêu hóa. Vì vậy, nhiều nước phát

triển trên thế giới đã đưa vào hệ thống dữ liệu về nhu cầu dinh dưỡng cho gia súc gia

cầm ở dạng tiêu hóa hồi tràng thực, hồi tràng biểu kiến hay hồi tràng tiêu chuẩn của

các axít amin thiết yếu (NRC, 1998; INRA, 2004)[40][76]. Khi xác định giá trị tiêu hoá

của nguyên liệu sẽ đánh giá chính xác hơn giá trị protein, axít amin của thức ăn được

tiêu hoá cũng như xác định nhu cầu protein và axít amin ở dạng tiêu hoá sẽ cung cấp

đầy đủ protein và axít amin cho vật nuôi. Với hệ thống đánh giá mới này, nhu cầu của

vật nuôi về axít amin thay vì trước đây vẫn được xác định và tính toán dưới dạng tổng

số thì hiện nay đã được xác định và tính toán ở dạng axít amin tiêu hóa.

Nghiên cứu về nhu cầu dinh dưỡng và khẩu phần thức ăn cho lợn thịt ở nước ta

được thực hiện từ rất sớm (từ thập kỷ 70 của thế kỷ trước) và có khá nhiều công trình

nghiên cứu về vấn đề này. Nhưng, các nghiên cứu trước đây tập trung chủ yếu về xác

định nhu cầu protein thô và axít amin tổng số cho lợn thịt. Những nghiên cứu về tỷ lệ

tiêu hóa các chất dinh dưỡng trên lợn từ trước tới nay rất ít và chủ yếu là ở dạng tiêu

hoá toàn phần (Đỗ Văn Quang và ctv, 2000; Trần Quốc Việt và ctv, 2001; Vương Nam

Trung, 2010)[44][168][176]. Những nghiên cứu về tỷ lệ tiêu hóa hồi tràng của các

nguyên liệu còn khá mới mẻ và chỉ có một vài thí nghiệm trên các đối tượng lợn nội

hoặc mới chỉ quan tâm tới một vài loại thức ăn cung protein (Ngoan và Lindberg,

2001; Lê Văn Thọ, 2000; Bùi Huy Như Phúc, 2003)[22][96][98] hoặc cả thức ăn cung

protein và thức ăn cung năng lượng nhưng rất ít loại nguyên liệu (Lã Văn Kính và ctv,

2002; Ninh Thị Len và ctv, 2010)[93][132]. Nghiên cứu về xác định nhu cầu axít amin

tiêu hóa hồi tràng biểu kiến cho lợn thịt hiện nay hầu như chưa có công trình nào được

3

công bố. Do đó, nghiên cứu này là cần thiết để đánh giá một cách chính xác hàm lượng

tối thiểu các axít amin tiêu hoá cần phải có trong khẩu phần cho lợn thịt từ đó tránh

được việc bổ sung dư thừa các axít amin trong khẩu phần gây ô nhiễm môi trường và

tăng chi phí thức ăn. Hướng nghiên cứu này là mới ở Việt Nam. Đồng thời, nó cũng

đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao của các nhà chăn nuôi trong công việc lập

khẩu phần tối ưu cho vật nuôi.

2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

Mục tiêu:

- Xác định được thành phần hóa học và các axít amin trong các nguyên liệu sử

dụng phổ biến trong các khẩu phần ăn cho lợn thịt ở Việt Nam.

- Xác định được khả năng tiêu hóa hồi tràng biểu kiến của các axít amin của 25

loại nguyên liệu thức ăn được sử dụng phổ biến trong chăn nuôi lợn ở Việt Nam.

- Xác định được nhu cầu các axít amin tiêu hóa hồi tràng biểu kiến tối ưu trong

khẩu phần ăn cho lợn thịt.

Yêu cầu:

- Phân tích gần đúng thành phần hóa học và các axít amin trong các nguyên liệu

sử dụng phổ biến trong các khẩu phần ăn cho lợn thịt ở Việt Nam.

- Đo lường khả năng tiêu hóa hồi tràng biểu kiến của các axít amin của một số

loại nguyên liệu thức ăn được sử dụng phổ biến trong chăn nuôi lợn ở Việt Nam.

- Thực hiện thí nghiệm xác định nhu cầu các axít amin tiêu hóa hồi tràng biểu

kiến tối ưu trong khẩu phần ăn cho lợn thịt một cách chính xác.

3. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI

3.1. Tính mới của đề tài

Đề tài đã cung cấp một hệ thống số liệu về thành phần hóa học, giá trị dinh

dưỡng và các axít amin tiêu hóa hồi tràng biểu kiến đầy đủ và được cập nhật mới. Nhu

4

cầu của lợn thịt về axít amin thay vì trước đây vẫn được xác định và tính tóan dưới

dạng tổng số thì hiện nay đã được xác định và tính tóan ở dạng axít amin tiêu hóa hồi

tràng biểu kiến nên sẽ đáp ứng đầy đủ cho nhu cầu sinh trưởng và phát triển của lợn.

Nghiên cứu xác định nhu cầu axít amin tiêu hóa hồi tràng biểu kiến cho lợn thịt

lai ba máu ở Việt Nam hiện nay mới chỉ có một số ít công trình được công bố và chỉ

thực hiện trên rất ít loại nguyên liệu. Do đó nghiên cứu này là mới.

3.2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Ý nghĩa khoa học:

- Đề tài đã góp phần cung cấp một bộ số liệu tương đối dầy đủ cả về thành phần

hóa học và giá trị tiêu hóa hồi tràng biểu kiến của các axít amin và protein của đa số

loại nguyên liệu sử dụng phổ biến trong thức ăn chăn nuôi lợn ở Việt Nam hiện nay.

- Xác định được nhu cầu axít amin tiêu hóa hồi tràng biểu kiến của lợn sẽ cho

chúng ta biết chính xác lượng axít amin tiêu hóa cần có trong thức ăn từ đó tránh được

sự bổ sung không đúng, thừa hoặc thiếu dẫn đến gây lãng phí mà vẫn không đảm bảo

cho sự sinh trưởng tốt nhất của lợn.

Ý nghĩa thực tiễn:

Các kết quả nghiên cứu của đề tài dễ dàng được áp dụng vào trong sản xuất và

khi được áp dụng rộng rãi trong sản xuất thức ăn chăn nuôi sẽ làm lợi cho ngành chăn

nuôi do giảm sự bổ sung các nguyên liệu cung protein từ đó giảm chi phí thức ăn, đồng

thời cũng làm giảm ô nhiễm môi trường do giảm sự đào thải nitơ dư thừa.

5

Chương 1

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU

1.1.1. Khái niệm, cấu trúc và vai trò của protein trong cơ thể

a) Khái niệm và vai trò của protein trong cơ thể

Protein (Hy Lạp: proteios – quan trọng hàng đầu) là một nhóm các hợp chất đại

phân tử sinh học, là chất dinh dưỡng cần thiết có vai trò quan trọng trong quá trình sinh

học. Protein cùng với polysaccharide, lipid và axít nucleic, tạo nên các hợp phần chủ

yếu của cơ thể sống, là thành phần trong cấu trúc của tế bào và các enzyme protein, là

trung gian gần như tất cả các biến đổi phân tử và phản ứng sinh hóa. Myoglobin và

hemoglobin vận chuyển oxy trong cơ và máu. Immunoglobulin có thể xác định và tiêu

diệt các vi sinh vật gây bệnh và virus. Myosin và actin là những thành phần của cơ và

kiểm soát sự co cơ. Axít amin là tiền thân cho tổng hợp các protein cũng như các

peptide, hoocmon, chất dẫn truyền thần kinh, purine và các nucleotide pyrimidine,

creatine, camitine, porphyrines, polyamines, và oxít nitric trong cơ thể động vật (Wu

and Morris, 1998)[183]. Tất cả các protein tự nhiên bao gồm 20 α-axít amin, có nhóm

amino chính và một nhóm axít cacboxylic đính ở vị trí carbon α. Axít amin khác nhau

trong cấu trúc của chuỗi bên của chúng. Các tế bào động vật không thể sử dụng nitơ vô

cơ như urê hoặc ammonia để tổng hợp các axít amin khi bộ khung cacbon của chúng

không có sẵn; do đó các axít amin cần được cung cấp từ nguồn thức ăn. Trước đây

người ta đã quan sát thấy rằng khi cho ăn khẩu phần có chứa axít amin tinh thể như là

nguồn duy nhất của nitơ, lợn con đã tăng cân (Shelton và ctv, 1950, Beeson và ctv,

1951, Mertz và ctv, 1952. Eggert và ctv., 1955, Chung và Baker,

1991)[17][29][49][117][156] và lợn nái có thể duy trì một thai kỳ bình thường trong

suốt 84 ngày cuối của thai kỳ (Easter và Baker, 1976)[46]. Một cách cụ thể, protein là

các polyme được tạo nên từ các trình tự xác định các axít amin kết hợp với nhau bằng

6

liên kết peptit (CO-NH). Cấu trúc protein của mỗi loài, ngay cả của mỗi mô bào trong

cùng một cơ thể cũng khác nhau. Sự khác biệt ấy là do số lượng, loại và thứ tự của các

axít amin cấu tạo nên protein. Chính vì vậy, protein của từng loại thức ăn cũng khác

nhau về thành phần, thứ tự và hàm lượng các axít amin.

b) Cấu trúc của protein

Cho đến nay người ta xác định được phân tử protein có 4 bậc cấu trúc sau:

 Cấu trúc bậc 1

Các axít amin nối với nhau bởi liên kết peptit hình thành nên chuỗi polypeptit.

Đầu mạch polypeptit là nhóm amin của axít amin thứ nhất và cuối mạch là nhóm

cacboxyl của axít amin cuối cùng. Cấu trúc bậc một của protein thực chất là trình tự

sắp xếp của các axít amin trên chuỗi polypeptit. Cấu trúc bậc một của protein có vai trò

tối quan trọng vì trình tự các axít amin trên chuỗi polypeptit sẽ thể hiện tương tác giữa

các phần trong chuỗi polypeptit, từ đó tạo nên hình dạng lập thể của protein và do đó

quyết định tính chất cũng như vai trò của protein. Sự sai lệch trong trình tự sắp xếp của

các axít amin có thể dẫn đến sự biến đổi cấu trúc và tính chất của protein.

 Cấu trúc bậc 2

Là sự sắp xếp đều đặn các chuỗi polypeptit trong không gian. Chuỗi

polypeptit thường không ở dạng thẳng mà xoắn lại tạo nên cấu trúc xoắn α và cấu

trúc nếp gấp β, được cố định bởi các liên kết hydro giữa những axít amin ở gần

nhau. Các protein sợi như keratin, collagen... (có trong lông, tóc, móng, sừng) gồm

nhiều xoắn α, trong khi các protein cầu có nhiều nếp gấp β hơn.

7

Hình 1.1. Cấu trúc xoắn alpha của protein. A: mô hình giản lược, B: mô hình

phân tử, C: nhìn từ đỉnh, D: mô hình không gian (Nguồn: http://www.food-

info.net/vn/protein/structure.htm)

Hình 1.2. Các kiểu xoắn trong cấu trúc bậc II của protein

8

 Cấu trúc bậc 3

Các xoắn α và phiến gấp nếp β có thể cuộn lại với nhau thành từng búi có hình

dạng lập thể đặc trưng cho từng loại protein. Cấu trúc không gian này có vai trò quyết

định đối với hoạt tính và chức năng của protein. Cấu trúc này lại đặc biệt phụ thuộc

vào tính chất của nhóm -R trong các mạch polypeptit. Chẳng hạn nhóm -R của cystein

có khả năng tạo cầu disulfur (-S-S-), nhóm -R của prolin cản trở việc hình thành xoắn,

từ đó vị trí của chúng sẽ xác định điểm gấp, hay những nhóm -R ưa nước thì nằm phía

ngoài phân tử, còn các nhóm kỵ nước thì chui vào bên trong phân tử... Các liên kết yếu

hơn như liên kết hydro hay điện hóa trị có ở giữa các nhóm -R có điện tích trái dấu.

 Cấu trúc bậc 4

Khi protein có nhiều chuỗi polypeptit phối hợp với nhau thì tạo nên cấu trúc bậc

bốn của protein. Các chuỗi polypeptit liên kết với nhau nhờ các liên kết yếu như liên

kết hydro.

1.1.2. Axít amin: khái niệm, cấu trúc, phân loại và vai trò trong cơ thể

a) Khái niệm về axít amin

Axít amin là chất hữu cơ mà phân tử chứa ít nhất một nhóm carboxyl (-COOH)

và ít nhất một nhóm amin (-NH2), trừ prolin chỉ có nhóm NH (thực chất là một imino

axít). Trong phân tử các axít amin tồn tại trong tự nhiên, các nhóm -COOH và -NH2

đều gắn với carbon ở vị trí α. Hầu hết các axít amin thu nhận được khi thuỷ phân

protein đều ở dạng L-α. Như vậy các axít amin chỉ khác nhau ở mạch nhánh (được ký

hiệu là R). Công thức chung của các axít amin là: (H2N)x – R – (COOH)y.

b) Cấu trúc, thành phần hóa học của axít amin

- Trong phân tử axít amin, nhóm NH2 và nhóm COOH tương tác với nhau tạo

ion lưỡng cực. Vì vậy axít amin kết tinh tồn tại ở dạng ion lưỡng cực.

- Trong dung dịch, dạng ion lưỡng cực chuyển một phần nhỏ thành dạng phân tử

R – CH – COOH

NH2 R – CH – COO- +NH3

Dạng phân tử dạng ion lưỡng cực

9

c) Phân loại axít amin

 Axít amin thiết yếu và không thiết yếu

Động vật có thể tổng hợp một số axít amin bằng cách chuyển các nhóm amin

(có nguồn gốc từ các axít amin khác) sang các bộ khung cacbon (có nguồn gốc từ

glucoza và các axít amin khác). Các axít amin có thể được tổng hợp bởi cơ thể động

vật được phân loại là các axít amin không thiết yếu (NEAA). Ngược lại, các axít amin

không thể tổng hợp được bởi cơ thể động vật hoặc số lượng hoặc tốc độ tổng hợp

không thể đáp ứng nhu cầu sinh trưởng và sinh sản của động vật, được phân loại là các

axít amin thiết yếu (EAA). Các nguồn protein khác nhau có cấu trúc và thành phần axít

amin khác nhau. Một số protein thiếu các axít amin đặc biệt; ví dụ, zein có rất ít lysine.

Nói chung, tỷ lệ axít amin trong một protein không phù hợp với nhu cầu của động vật.

Việc thiếu một hoặc nhiều axít amin thiết yếu sẽ làm giảm việc sử dụng các axít amin

thiết yếu khác, được gọi là các axít amin giới hạn.

Bảng 1.1. Phân loại các axít amin trên lợn

Axít amin thiết yếu Axít amin bán thiết yếu Axít amin không thiết yếu

1. Cystine 1. Lysine 1. Glutamic axít

2. Taurine 2. Methionine 2. Glycine

3. Tyrosine 3. Threonine 3. Serine

4. Arginine 4. Valine 4. Proline

5. Leucine 5. Aspartic axít

6. Isoleucine 6. Asparagine

7. Phenylalanine 7. Alanine

8. Tryptophan

9. Histidine

10. Arginine

(nguồn: NRC, 1998)[40]

10

 Axít amin giới hạn

“Axít amin giới hạn" là những axít amin thiết yếu mà chúng có mặt trong khẩu

phần ăn với mật độ thấp hơn nhu cầu cần phải có để gia súc phát triển tối đa và đạt

được kết qủa nuôi dưỡng tốt nhất. Có thể có một hay nhiều axít amin giới hạn. Trong

khẩu phần cho lợn với thức ăn cơ sở chủ yếu là ngô, đậu tương thì lysine là axít amin

giới hạn thứ nhất, threonine là axít amin giới hạn thứ 2 và methionine là axít amin giới

hạn thứ 3. Như vậy nếu các axít amin giới hạn được bổ sung thì giá trị protein trong

khẩu phần sẽ được cải thiện. Điều này có nghĩa là các axít amin giới hạn sẽ hạn chế

việc sử dụng các axít amin khác và làm cho các axít amin này sẽ không được sử dụng

để tổng hợp protein.

Để xác định axít amin nào là giới hạn 1, 2, 3 trong khẩu phần người ta thường

dùng chỉ số axít amin giới hạn (Paa).

Tỷ lệ axít amin trong khẩu phần thức ăn Paa = --------------------------------------------------------- x 100 Tỷ lệ a xít amin theo nhu cầu gia súc

Axít amin nào có P thấp nhất là axít amin giới hạn thứ nhất.

Trong các nguyên liệu thức ăn hay dùng cho lợn thì lysine thường là axít amin

giới hạn thứ nhất, methionine là axít amin giới hạn thứ hai và threonine là axít amin

giới hạn thứ ba.

 Vai trò của các axít amin trong cơ thể

- Lysine: là axít amin giới hạn thứ nhất trong khẩu phần ăn cho lợn, nó quyết

định mức độ tổng hợp protein của gia súc. Trong phân tử, lysine có 2 nhóm amin (-

NH2) và một nhóm axít (-COOH) Khác với những axít amin khác, nó rất trơ trong quá

trình trao đổi chất và khi đã bị khử amin hoá, lysine không thể tái tổng hợp được nữa.

Trong cơ thể gia súc, lysine tham gia vào cấu trúc phân tử của dãy polypeptit, tham gia

thực hiện hàng loạt chức năng sinh hoá quan trọng, tạo điều kiện cho vận chuyển canxi

vào tế bào. Lysine cần thiết cho các hoạt động của hệ thần kinh, hệ sinh dục, tham gia

11

vào quá trình tổng hợp hemoglobin, tạo sắc tố melanin của lông. Lysine còn làm giảm

độc tính của gossipol trong khẩu phần ăn có khô dầu bông.

Ngoài ra nó còn có tác dụng làm tăng tính thèm ăn, tăng tốc độ sinh trưởng, tăng

sức sản xuất trứng, sữa. Đối với lợn lớn, thiếu lysine không thể sinh tế bào mới, hiệu

quả sử dụng thức ăn giảm, lợn bị ói mửa do lysin tham gia cấu tạo tế bào thần kinh.

Đối với lợn giống, thiếu lysine làm giảm khả năng sinh sản, tiết sữa, ảnh hưởng đến

chất lượng tinh dịch. Khi thiếu lysine trong khẩu phẩn làm giảm tính ngon miệng, giảm

lượng hồng cầu huyết sắc tố và tốc độ chuyển hoá canxi photpho gây còi xương, con

vật kém ăn dẫn đến phá vỡ quá trình trao đổi nitơ, cơ thể suy nhược, lông xù, da khô,

giảm năng suất. Đặc biệt đối với gia súc non, lysine rất cần thiết vì khi thiếu lysine sẽ

làm giảm độ dự trữ kiềm trong máu và nước protein trong huyết thanh (Nguyễn Văn

Thưởng, 1992)[130]. Nếu lysine quá dư thừa cũng làm giảm tăng khối lượng, giảm sự

tích luỹ nitơ, giảm việc sử dụng khoáng trong khẩu phần thức ăn và có thể làm gan

tăng lên do tích mỡ.

- Methionine: là axít amin thiết yếu thứ hai. Trong phân tử methionine chứa một

nguyên tử lưu huỳnh và nhóm metyl (- CH3) rất không bền, nhóm này được cơ thể sử

dụng để metyl hóa những hợp chất khác. Không có hoặc thiếu axít amin này lợn ngừng

sinh trưởng, hiệu suất sử dụng thức ăn thấp, thường thấy hiện tượng thiếu máu, tích mỡ

ở gan, làm giảm hoạt động tuyến tụy, cơ bị teo. Methionine đóng vai trò quan trọng

trong các quá trình biến đổi của nhiều chất, như: protein, chất béo, hocmon,

cholesteron, trong hoạt động của hệ thần kinh, trong quá trình chuyển hóa amin hóa và

quá trình oxi hóa khử ở các mô của cơ thể... Trong cơ thể động vật, methionine có liên

quan chặt chẽ với sự tạo thành và trao đổi colin, vitamin B12 và axít folic. Cùng với

những chất này, methionine làm tăng khả năng sử dụng chất béo trong khẩu phần thức

ăn của động vật. Nhu cầu methionine ở động vật trưởng thành cao hơn so với động vật

còn non, có thể là sự liên quan với sự phát triển của lông (ở lông chứa rất nhiều lưu

huỳnh). Trong khẩu phần của lợn con sẽ thiếu methionine khi giảm lượng protein có

12

nguồn gốc động vật. Nếu trong khẩu phần có vitamin B12 sẽ làm giảm nhu cầu của

methionine. Trường hợp thiếu methionine và cystine trong thức ăn sẽ rối loạn dinh

dưỡng ở gan lợn, nếu thêm hai axít amin đó vào khẩu phần, cũng như vitamin E sẽ loại

trừ được hiện tượng kể trên. Việc dư thừa methionine trong khẩu phần thức ăn sẽ làm

giảm khá nhiều tốc độ sinh trưởng của động vật. Trong trường hợp này methionine

được xem như là một chất độc (ngoài tác dụng làm giảm tốc độ sinh trưởng còn làm

thay đổi bệnh lý của lá lách, tuyến tụy, gan, thận, ruột non). Bổ sung methionine và

lysine vào khẩu phần thức ăn là ngô và khô đậu tương có tổng hàm lượng protein khác

nhau (12; 14 và 16 %) cho hiệu quả tăng khối lượng của lợn cai sữa khá cao, đặc biệt là

khẩu phần có 12 -14 % protein. Ở khẩu phần 14 % thêm 0,0375 % methionine thì tăng

khối lượng và tiêu tốn thức ăn trên 1 kg tăng khối lượng là 762,7 g/ngày và 3,09 kg

thức ăn; thêm 0,075% methionine và 0,15% lysine vào khẩu phần 12% protein thì các

chỉ tiêu trên là 731 g/ngày và 3,15 kg thức ăn. Bổ sung đồng thời hai axít amin này vào

thức ăn sẽ làm tăng sự đồng hóa nitơ và nâng cao hàm lượng thịt trong cơ thể lợn. Có

đầy đủ methionine trong khẩu phần còn giúp cho cơ thể khắc phục tình trạng thiếu

cholin và thúc đẩy sự tổng hợp chất này (Lương Đức Phẩm, 1982)[109].

- Threonine: là axít amin giới hạn thứ ba trong khẩu phần ăn cho lợn, đây là một

axít amin không thể thay thế trong cơ thể tham gia gián tiếp hàng loạt biến đổi liên

quan đến glycine. Threonine được dùng để tổng hợp axít béo và gluxit... Khi khẩu phần

thức ăn không đủ threonine, gan sẽ bị mỡ hoá, động vật bị sụt cân. Khi thiếu cả

threonine và tryptophan trong thức ăn, động vật sẽ bị mỡ hoá ở gan giống như trường

hợp thiếu threonine.

- Tryptophan: là axít amin thứ tư thường thiếu trong khẩu phần thức ăn của lợn.

Thiếu axít amin này đặc biệt là trường hợp thiếu kéo dài thì lợn sẽ giảm thể trọng, tiêu

hóa thức ăn kém, tăng tuyến giáp trạng, bị đục thủy tinh của mắt, teo buồng trứng và

tinh hoàn, bị rụng lông. Những lợn trong độ tuổi phát triển rất nhạy cảm với sự thiếu

13

hụt tryptophan. Sự trao đổi tryptophan có liên quan mật thiết với các vitamin B12 và

B6, trong gan nếu thiếu vitamin B12, sẽ giảm hoạt tính của các enzyme.

Bên cạnh 4 axít amin thường thiếu trong thức ăn của lợn vừa nói ở trên, thì các

axít amin không thể thay thế còn lại cũng có vai trò hết sức quan trong đối với cơ thể,

đó là:

- Leucine: Là một axít amin không thể thay thế, cần thiết để xây dựng protein

mô, cần thiết cho hoạt động của tuyến tụy, khi bổ sung đầy đủ nhu cầu leucine cho cơ

thể động vật sẽ kích thích hoạt động của hệ tuần hoàn, tuy nhiên nếu chúng ta cung cấp

dư thừa leucine trong khẩu phần thức ăn làm cho cơ thể động vật ngừng lớn.

- Isoleucine: Khi có axít amin không thể thay thế này trong cơ thể sẽ tạo thành

glucogen và các chất khác nữa. Trong khẩu phần thức ăn không có isoleucine thì mức

các axít amin tự do trong các mô của gà con sẽ bị thay đổi nhanh chóng và gà sẽ bị

chết. Trong trường hợp axít amin này không đủ trong khẩu phần, động vật sẽ sụt cân

khá nhanh.

- Phenylalanine: Trong cơ thể phenylalanine là một axít amin không thể thay

thế, biến đổi và tạo thành các hợp chất khác trong quá trình trao đổi chất. Trong khẩu

phần không đủ phenylalanine thì lợn sẽ sút cân và tăng chi phí về thức ăn.

- Valine: Valine rất cần thiết đối với hoạt động bình thường của hệ thần kinh.

Khi không đủ valine trong khẩu phần thức ăn, động vật sẽ giảm thể trọng, rối loạn phối

hợp các chuyển động, bắp thịt bị yếu đi.

- Arginine: Axít amin này có trong các protein kiềm tính với một lượng khá lớn,

đóng vai trò quan trọng trong việc tạo thành urê. Trong cơ thể arginine sẽ biến thành

ocnitin, mà ocnitin có tác dụng rất lớn trong quá trình tổng hợp urê. Arginine có tác

dụng dương tính trong chăn nuôi gia cầm rõ rệt. Gà con hầu như không tổng hợp được

arginine. Axít amin này có ảnh hưởng đến việc hấp thụ canxi, cùng với glysine cũng có

ảnh hưởng đến sự phát triển lông ở gia cầm.

14

1.1.3. Tiêu hóa protein và axít amin

a) Axít amin tổng số

Axít amin tổng số là tổng các axít amin có trong thành phần của protein của các

nguyên liệu và các axít amin tự do có trong khẩu phần ăn của động vật. Nhưng lượng

axít amin này con vật sẽ không hấp thu được 100% mà nó còn phụ thuộc vào khả năng

tiêu hoá, khả năng hấp thu, giá trị sinh học cũng như mức độ hữu dụng của các axít

amin. Trong phần lớn khẩu phần cho lợn, các axít amin đều có một tỷ lệ không có giá

trị sinh học đối với lợn. Đó là do hầu hết các protein đều không được tiêu hóa hoàn

toàn, và các axít amin cũng không được hấp thu hoàn toàn, hơn nữa, không phải tất cả

các axít amin đã hấp thu đều ở dạng dễ chuyển hóa. Các khẩu phần khác nhau nhiều về

các tỷ lệ axít amin thì có giá trị sinh học khác nhau. Các axít amin trong một vài

protein, như sữa, có giá trị sinh học gần như hoàn hảo, trong khi ở một số hạt thực vật,

lại có giá trị sinh học thấp hơn nhiều (Southern, 1991)[159]. Vì vậy, biểu thị nhu cầu

axít amin ở dạng nhu cầu giá trị sinh học là rất cần thiết.

b) Axít amin tiêu hoá hồi tràng

Các giá trị axít amin tiêu hoá hồi tràng được tính bằng cách lấy tổng lượng AA

ăn vào của động vật trừ đi tổng lượng AA trong dịch hồi tràng (Sauer và Ozimek,

1986)[148]. Dịch tiêu hóa hồi tràng có chứa AA ngoại sinh không được hấp thu có

nguồn gốc từ khẩu phần cũng như AA có nguồn gốc nội sinh, thường được gọi là mất

mát AA nội sinh ở hồi tràng (IAAendo). Những mất mát này biểu hiện các protein tổng

hợp nội sinh và các hợp chất chứa AA khác được bài tiết vào ruột non của lợn và

không bị tiêu hóa và hấp thu lại trước khi đi đến cuối hồi tràng. IAAendo bao gồm

IAAendo cơ bản (basal IAAendo) và IAAendo đặc hiệu (specific IAAendo). Do đó, ba

nguồn axít amin có trong dịch hồi tràng được thu thập từ lợn là AA khẩu phần không

được tiêu hóa, IAAendo cơ bản và IAAendo đặc hiệu.

15

c) Axít amin tiêu hoá hồi tràng tiêu chuẩn (Standardized ileal digestibility-SID)

Là lượng axít amin có trong dịch hồi tràng sau khi đã trừ đi lượng axít amin nội

sinh cơ bản trong hồi tràng. Bởi vì chỉ có IAAendo cơ bản được trừ đi từ dịch hồi

tràng, bất kỳ thành phần nào đặc trưng cho nguyên liệu thức ăn cũng được tính toán, vì

vậy các giá trị cho SID khác biệt giữa các nguyên liệu thức ăn gây ra các mức

IAAendo khác nhau. Cần lưu ý, các giá trị đo của SID bị ảnh hưởng bởi ước tính

IAAendo cơ bản, và cũng ảnh hưởng bởi mức thức ăn ăn vào. Do đó, các giá trị cho

IAAendo cơ bản và các giá trị cho SID nên được đo trong cùng một môi trường và ở

động vật ăn xấp xỉ với lượng thức ăn tự do của chúng. Ngoài ra, khi sử dụng các giá trị

SID trong lập khẩu phần thức ăn, mất mát nội sinh cơ bản phải được coi là một phần

của nhu cầu AA của động vật.

Công thức xác định tỷ lệ axít amin tiêu hóa tiêu chuẩn (AASID)

∑AA ăn vào - (∑AA hồi tràng - ∑AA nội sinh cơ bản) AASID (%) = ----------------------------------------------------------------- x 100 ∑AA ăn vào

d) Axít amin tiêu hoá hồi tràng biểu kiến (apparent ileal digestibility-AID)

Tỷ lệ axít amin tiêu hóa hồi tràng biểu kiến là sự khác biệt tính theo phần trăm

giữa lượng axít amin ăn vào và lượng axít amin thải ra trong dịch hồi tràng so với

lượng axít amin ăn vào (Low, 1982; Sauer và Ozimek, 1986)[107][148].

Công thức xác định tỷ lệ axít amin tiêu hóa hồi tràng biểu kiến (AAAID)

(Lượng AA ăn vào – Lượng AA hồi tràng) AAAID (%) = ---------------------------------------------------- x 100 Lượng AA ăn vào

16

Hoặc:

Lượng AA tiêu hóa biểu kiến AAAID (%) = ---------------------------------------- x 100 Lượng AA ăn vào

Từ "Biểu kiến" được sử dụng để phản ánh rằng cả AA khẩu phần không được

tiêu hóa và mất mát AA nội sinh hồi tràng (IAAendo) đóng góp vào tổng lượng AA có

trong dịch hồi tràng. Do đó, giá trị của AID cho thấy sự biến mất thuần của AA từ

đường tiêu hóa tới cuối hồi tràng. Mối quan tâm lớn nhất của việc sử dụng AID là giá

trị của AID thu được trong các nguyên liệu thức ăn riêng lẻ không phải lúc nào cũng

phụ thuộc vào khẩu phần hỗn hợp (Stein và ctv, 2005)[163]. Điều này thể hiện một vấn

đề lớn trong việc lập khẩu phần thực tế bởi vì bổ sung các giá trị cho các nguyên liệu

thức ăn riêng lẻ là cần thiết để dự đoán chính xác hiệu quả sinh trưởng trong hệ thống

chăn nuôi lợn. Lý do chính cho sự thiếu bổ sung này là mối quan hệ không tuyến tính

giữa mức AA khẩu phần và AID quan sát, ví dụ khi thay đổi hàm lượng của một

nguyên liệu thức ăn thử nghiệm trong khẩu phần cơ bản không chứa nitơ (Fan và ctv,

1995)[55]. Sự thiếu bổ sung này có thể khắc phục một phần bằng cách hiệu chỉnh AA

hồi tràng cho IAAendo cơ bản được tạo ra bởi thành phần không chứa N trong khẩu

phần thử nghiệm được sử dụng trong nghiên cứu tiêu hóa (IRNA-AFZ, 2004)[76].

e) Axít amin tiêu hóa hồi tràng thực (True ileal digestibility-TID)

Tỷ lệ axít amin tiêu hóa thực là sự khác biệt tính theo phần trăm giữa lượng axít

amin ăn vào và lượng axít amin thải ra, sau khi đã loại bỏ lượng axít amin trao đổi của

cơ thể so với lượng axít amin ăn vào (Low, 1982; Sauer và Ozimek, 1986)[107][148].

Công thức xác định tỷ lệ axít amin tiêu hóa thực (TID)

Lượng AA ăn vào – (Lượng AA hồi tràng – Lượng AA trao đổi) TID (%) = ------------------------------------------------------------------------------- x 100 Lượng AA ăn vào

17

Hoặc:

Lượng AA tiêu hóa thực

TID (%) = ----------------------------------- x 100 Lượng AA ăn vào

Chủ yếu do sự khó khăn của việc đo chính xác tổng IAAendo, giá trị TID cho

các nguyên liệu thức ăn hiếm khi có sẵn. Ngoài ra, do tổng IAAendo được trừ đi từ

dòng chảy hồi tràng, giá trị của TID không phân biệt giữa các nguyên liệu thức ăn cái

gây ra các mức khác nhau của IAAendo cụ thể. Do đó, giá trị của TID không dự đoán

số lượng AA có sẵn cho tổng hợp protein ở con vật và không nên sử dụng giá trị TID

trong xây dựng khẩu phần thực tế, trừ khi những ảnh hưởng khẩu phần đối với

IAAendo cụ thể được coi là một phần của nhu cầu về AA của động vật (Stein và ctv,

2007)[164].

f) Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêu hoá protein và axít amin ở lợn

Tỷ lệ tiêu hóa chất dinh dưỡng ở lợn có thể bị ảnh hưởng bởi đặc tính của thức

ăn (thành phần hoá học và chế biến), bởi các yếu tố động vật (khối lượng cơ thể, giới

tính, giai đoạn sinh lý và kiểu gen) và bởi các quy trình thí nghiệm (phương pháp đo

lường và mức độ cho ăn).

- Ảnh hưởng của khối lượng cơ thể và giai đoạn phát triển đến tỷ lệ tiêu hoá

protein và axít amin ở lợn

Khối lượng cơ thể lợn có ảnh hưởng đến khả năng tiêu hoá các chất dinh dưỡng

ở lợn. Kết quả trong các tài liệu cho thấy tiêu hóa tổng số của năng lượng và chất dinh

dưỡng trong khầu phần ở lợn đang sinh trưởng gia tăng khi khối lượng cơ thể tăng

(Cunningham và ctv, 1962)[41]. Sự khác biệt rõ rệt đã được quan sát thấy khi so sánh

tiêu hóa tổng số ở lợn đang sinh trưởng và lợn nái (Fernández và ctv, 1986; Noblet và

Shi, 1993; Etienne và ctv, 1997)[51][56][135]. Stein và ctv (1999)[162] nhận thấy

18

rằng, với một số ngoại lệ, không có sự khác biệt về khả năng tiêu hoá giữa lợn đang

phát triển và lợn nái đang cho con bú. Lợn nái mang thai có SID của các axít amin,

ngoại trừ tryptophan và aspartate, cao hơn so với lợn đang sinh trưởng. Tương tự, SID

của hầu hết các axít amin quan sát được ở nái mang thai cao hơn ở lợn nái đang tiết

sữa.

Theo Nitrayová và ctv (2006, 2013)[133][134], tỷ lệ tiêu hóa ở lợn đang sinh

trưởng cao hơn so với lợn con, sự khác biệt là khoảng 7% (P <0,01). Khả năng tiêu hóa

của tất cả các axít amin riêng biệt ở lợn đang sinh trưởng cao hơn so với ở lợn con,

ngoại trừ methionine và phenylalanine. Trong các axít amin thiết yếu, ảnh hưởng của

khối lượng cơ thể là có ý nghĩa (P <0,05) đối với arginine, leucine, lysine, threonine và

valine. Yếu tố cá thể lợn có ảnh hưởng có ý nghĩa (P <0,05) đối với khả năng tiêu hóa

của tất cả các axít amin ngoại trừ glycine, phenylalanine, tyrosine và proline. Tiêu hóa

hồi tràng biểu kiến của các axít amin và nitơ tổng tăng lên cùng với sự gia tăng khối

lượng cơ thể và những con vật tiêu hóa protein tốt khi còn nhỏ vẫn giữ được khả năng

đó của chúng trong quá trình tăng trưởng tiếp theo.

Khả năng tiêu hóa protein của lợn tăng theo tuổi được cho là do hoạt động của

vi khuẩn ở kết tràng cao hơn ở các động vật già hơn (Shi và Noblet, 1993)[158]. Càng

lâu thời gian vận chuyển dịch tiêu hoá dọc theo ruột non ở lợn già hơn, càng tăng tỷ lệ

tiết ra hoặc hoạt động của các enzyme tiêu hoá hoặc giảm tương đối các mất mát AA

nội sinh đối với tuổi tăng lên hơn là các yếu tố khác có liên quan đến quá trình tiêu hoá

và hấp thu protein. Leterme và Théwis (2004)[102] đã nghiên cứu tác động của khối

lượng cơ thể của lợn lên dòng chảy hồi tràng của AA nội sinh và thấy rằng lợn con thải

trừ nitơ nội sinh nhiều hơn lợn lớn (thể hiện trên mỗi kg vật chất khô ăn vào). Điều này

có nghĩa là khả năng tiêu hóa hồi tràng biểu kiến ở lợn con có thể thấp hơn trong khi tỷ

lệ tiêu hóa thực, được hiệu chỉnh đối với những mất mát nội sinh, có thể tương đương

với ở lợn lớn.

19

- Ảnh hưởng của hàm lượng xơ trong khẩu phần

Hàm lượng xơ trong khẩu phần đã làm giảm AID (Mosenthin và ctv, 1994,

Lenis và ctv, 1996)[101][120], nhưng trong các thí nghiệm khác, lại có kết quả không

có ảnh hưởng của việc bổ sung chất xơ (Sauer và ctv, 1991, Li ctv, 1994)[106][145].

Lý do cho sự bất đồng này có thể là các nguồn xơ khác nhau đã được sử dụng.

Mosenthin và ctv (1994) đã sử dụng pectin trong khẩu phần, trong khi các nguồn

xenlulose được sử dụng trong các thí nghiệm khác. Các xơ hòa tan như pectin thường

làm giảm khả năng tiêu hóa chất dinh dưỡng trong ruột non, nhưng các xơ không hòa

tan chỉ có một ảnh hưởng nhỏ đến sự hấp thu chất dinh dưỡng ở cuối hồi tràng

(Eggum, 1995)[50]. Lý do giảm AID trong khẩu phần có chứa xơ hòa tan có thể là sự

mất mát nội sinh của các axít amin và đường amino tăng lên khi tăng hàm lượng chất

xơ (Schultze và ctv, 1994, Seve và ctv, 1994, Schultze và ctv, 1995)[151][152][154].

Nguồn chất xơ cũng đã được chứng minh có ảnh hưởng đáng kể đến các mất mát nội

sinh của axít amin (Leterme ctv, 1996c)[105] cũng như độ nhớt của chất xơ (Larsen và

ctv, 1993)[95]. Trong một thí nghiệm liên quan đến ba nguồn chất xơ không hòa tan,

Mariscal-Landin và ctv (1995)[112] nhận thấy rằng các mất mát nội sinh của axít amin

bị ảnh hưởng bởi mức xơ khẩu phần đến khoảng 4% xơ được đưa vào. Ở mức xơ cao

hơn, không có sự gia tăng thêm về mất mát nội sinh. Các quan sát tương tự đã được

thực hiện trong các thí nghiệm khác (de Lange và ctv, 1989; Leterme và ctv,

1992)[42][103].

- Ảnh hưởng của kỹ thuật chế biến nguyên liệu và thức ăn.

Kỹ thuật chế biến được sử dụng rộng rãi trong sản xuất thức ăn. Các thức ăn có

chứa protein và thức ăn hỗn hợp thường được xử lý bằng hơi nước và nhiệt độ. Các

protein và axít amin thường bị hư hại do nhiệt trong quá trình chế biến và làm giảm tỷ

lệ tiêu hoá (giảm sự hữu dụng) ở lợn. Điều này là do khi xử lý đã xảy ra các phản ứng

hoá học như: phản ứng Maillard, racemic hoá, phản ứng phân giải, liên kết chéo, …

Việc đo axít amin tiêu hóa hồi tràng cho phép đánh giá tốt hơn các axít amin hữu dụng

20

đối với động vật so với hàm lượng tổng số hoặc tiêu hóa phân. Tuy nhiên, hư hại do

nhiệt có thể xảy ra đối với một axít amin trong quá trình chế biến không được đo chính

xác bởi kỹ thuật tiêu hoá hồi tràng vì mặc dù axít amin có thể được hấp thu nhưng nó

không thể góp phần tạo ra các phản ứng trao đổi chất do hư hại về cấu trúc. Sự mất đi

khả năng tham gia vào quá trình trao đổi chất này chỉ có thể được ước lượng bằng cách

đo các axít amin hoạt động sinh lý.

Bảng 1.2. Ảnh hưởng của phương pháp xử lý đến sự hư hại các axít amin

Tiến trình Các axít amin bị ảnh hưởng

Lysine Xử lý nhiệt (sấy, rang, nướng)

Chiết xuất protein

Xử lý Alkaline

Phản ứng Maillard Racemic hoá Phân giải Liên kết chéo Phản ứng Protein - polyphenol Racemic hoá Phân giải Liên kết chéo Lysine, Methionine, Cysteine, Tryptophan Lysine, Methionine, Cysteine, Phenylalanine, Histidine, Tryptophan

Oxy hoá sản phẩm và axít amin Lysine, Methionine, Cysteine, Tryptophan Bảo quản (Hình thành peroxide)

1.1.4. Nhu cầu protein và axít amin ở lợn thịt

a) Nhu cầu protein ở lợn thịt

Để lợn sinh trưởng và phát triển bình thường thì chúng ta phải cung cấp đủ nhu

cầu protein cho con vật. Nhu cầu đó bao gồm: nhu cầu cho sự duy trì cơ thể và nhu

cầu cho sinh trưởng tích luỹ thịt nạc của cơ thể.

Nhu cầu protein: Pr = Prdt + Prtt .

Pr: là nhu cầu protein.

Prdt: là nhu cầu protein cho duy trì.

Prtt: là nhu cầu protein cho tăng khối lượng.

21

+ Nhu cầu protein cho duy trì:

Nhu cầu duy trì là nhu cầu cần cung cấp đủ lượng protein ở mức thấp nhất đáp

ứng đủ cho duy trì sự sống cơ bản của cơ thể mà không có bất cứ các hoạt động nào

khác như: sản xuất, tăng khối lượng, làm việc, không phối giống, không tiết sữa… Nói

chung quá trình trao đổi protein (nitơ) của con vật ở trạng thái cân bằng. Nhu cầu

protein cho duy trì phát sinh từ sự cần thiết phải được bổ sung do mất mát nội sinh từ

mô ruột, từ da, và trong nước tiểu. Những điều này có thể được biểu hiện bằng các

lượng axít amin cân bằng theo cách cần thiết để bổ sung cho sự mất mát. Sự cân bằng

này được gọi là protein lý tưởng và liên quan chặt chẽ tới thành phần axít amin của mô

bị mất đi nhưng cũng có tính đến hiệu quả khác nhau giữa các axít amin trong quá trình

bài tiết hoặc thay thế chúng (ARC, 1981; Riis 1983a)[3][142]. Tổng mất mát bao gồm

tổng các mất mát từ ruột, da và trong nước tiểu. Khoảng 100 đến 350 g protein nội sinh

có thể đi vào ruột hàng ngày của lợn đang phát triển và khoảng từ 0,2 đến 0,3g có thể

thoát khỏi sự tái hấp thu. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự mất mát cuối cùng của protein

nội sinh từ ruột được đánh giá lại bởi Nyachoti và ctv (1997)[138]. Theo Moughan

(1999)[124], mất mát từ bề mặt ruột phát sinh do sự đi qua của thức ăn và thoát khỏi sự

tái hấp thu khoảng 20 g protein/kg vật chất khô ăn vào. Giá trị này cũng được khẳng

định bởi Mosenthin và ctv (2000)[121] và đánh giá của Black (2000)[20]. Fan và ctv

(1995a)[54] đề nghị một khoảng từ 10 đến 30 g protein nội sinh thoát ra từ ruột hồi/kg

vật chất khô (DM) ăn vào. Nyachoti và ctv (1997)[138] cho biết giá trị từ 12 đến 52

g/kg vật chất khô khẩu phần ăn vào. Với khẩu phần bán tổng hợp Tullis và ctv

(1986)[170] ghi nhận một giá trị thấp hơn 8,1 g. Moughan (1999)[124] đã tính toán được protein nội sinh mất đi mỗi ngày 0,57 g /W0,75, và mất mát từ bề mặt bên ngoài của lợn dưới dạng da và lông khoảng 0,1g protein/W0,75 (Moughan, 1989)[122] trong

đó W là khối lượng cơ thể sống (kg). Mất mát protein qua nước tiểu là khoảng 0,89 g protein/W0,75 (Moughan, 1999)[124]. Còn Whittemore và ctv (1978)[181] và Tullis và

ctv (1986)[170] đo được lần lượt là 3,90 và 3,96 g nitơ bị mất trong nước tiểu của lợn

22

50 kg duy trì ở trạng thái cân bằng nitơ. Điều này tương đương với sự mất đi của 1,31 g protein/W0,75. Protein nội sinh mất đi ở mức cao là methionine, cysteine và threonine,

và điều này cho thấy một tỷ lệ lớn hơn của các axít amin này trong nhu cầu protein cho

duy trì (Boisen và ctv, 2000)[21].

Theo Vũ Duy Giảng và ctv (1999)[175] và Võ Trọng Hốt (2000)[174] nguời ta

uớc tính khoảng 15% khối luợng cơ thể lợn là protein, trong đó 6 - 13% có thể tham

gia vào sự chu chuyển protein hàng ngày để duy trì và có khoảng 6% protein trong cơ

thể bị mất đi. Do vậy nhu cầu protein cho duy trì có tuơng quan với khối luợng cơ thể

theo phuơng trình :

Prdt = a * W

Trong đó: W là khối lượng cơ thể lợn; a là hệ số.

Bảng 1.3. Các hệ số theo khối lượng cơ thể lợn

Khối lượng lợn (kg) Hệ số a Khối lượng lợn (kg) Hệ số a

20 0,0012 60 - 70 0,0008

30 0,0011 80 0,0007

40 0,0010 90 -100 0,0006

50 0,0009 110-120 0,0005

(Nguồn : Vũ Duy Giảng và ctv, 1999 ; Võ Trọng Hốt, 2000)[174][175]

+ Nhu cầu protein cho tăng khối lượng

Trong các tổ chức nạc, protein chiếm tỷ lệ 22% vì vậy từ sự tăng khối lượng

hằng ngày của lợn ta có thể xác định đuợc nhu cầu protein cho tăng khối lượng.

Prtt = P x 0,22

P: tăng khối lượng phần nạc tính bằng g.

23

Nhu cầu protein của con vật, ngoài việc phụ thuộc vào khối lượng thì nó còn

phụ phuộc vào giá trị sinh vật học và tỷ lệ tiêu hoá của protein. Khi giá trị sinh vật học

và tỷ lệ tiêu hoá thấp thì nhu cầu protein càng cao. Vì vậy khi bổ sung protein cho lợn

ta phải chú ý đến chất lượng protein, đặc biệt phải đảm bảo nhu cầu của lợn về các axít

amin thiết yếu như lysin, methionine và tryptophan.

b) Nhu cầu protein thô

Protein thô là lượng protein tổng số của thức ăn. Nhu cầu protein thô của động

vật là tổng hàm lượng protein (N x 6,25) cần cung cấp từ thức ăn để con vật đảm bảo

đủ nhu cầu protein cho duy trì và phát triển cơ thể. Lượng protein này chưa tính đến

khả năng tiêu hoá protein của động vật, giá trị sinh học của protein, …

Theo TCVN năm 2007[166] thì hàm lượng protein thô trong thức ăn cho lợn

giai đoạn khởi động (starter), giai đoạn lợn choai (grower) và giai đoạn vỗ béo

(finisher) không nhỏ hơn lần lượt là 16; 14 và 12%. Còn theo NRC (1998)[40] thì nhu

cầu protein thô trong thức ăn cho lợn thịt giai đoạn 20 – 50 kg là 18%, 50 – 80 kg là

15,5% và 80 – 120 kg là 13,2%. Małgorzata và Andrzej (2011)[111] đã thực hiện thí

nghiệm đánh giá ảnh hưởng của nồng độ protein trong khẩu phần ăn của lợn thịt đến

năng suất tăng trưởng, lượng nitơ thải ra và giá trị thịt xẻ trên lai cao sản (Polish Large

White × Polish Landrace) - (Hampshire × Pietrain) có khối lượng ban đầu 35kg. Lô đối

chứng cho ăn với khẩu phần protein thô được đề xuất bằng các tiêu chuẩn cho ăn lợn

17% đối với giai đoạn sinh trưởng và 15% đối với giai đoạn kết thúc. Trong các lô thí

nghiệm (I và II), mức protein đã giảm khoảng 10 hoặc 20% tương ứng. Kết quả, không

có ảnh hưởng đáng kể đến lượng thức ăn ăn vào, tăng khối lượng và sử dụng thức ăn.

Việc giảm nồng độ protein thô trong khẩu phần thí nghiệm không ảnh hưởng đến tỷ lệ

thịt xẻ nhưng trong nhóm II đã có xu hướng tăng (P = 0,064) độ dày mỡ lưng và giảm

tỷ lệ nạc trong thịt xẻ. Giảm hàm lượng protein trong khẩu phần ăn của lợn từ 170 và

150 g/kg xuống 136 g và 115 g/kg trong khẩu phần giai đoạn sinh trưởng và kết thúc

tương ứng, nhưng bổ sung các axít amin tổng hợp, không ảnh hưởng xấu đến kết quả

sản xuất, nhưng giảm phát thải nitơ ra môi trường và chi phí thức ăn.

24

Tuy nhiên, hệ số chuyển hoá thức ăn và tốc độ tăng trưởng của lợn cho ăn

không bị ảnh hưởng đáng kể bởi hàm lượng protein khẩu phần hoặc hàm lượng nitơ

không cần thiết khi axít amin thiết yếu được duy trì đủ để đáp ứng các nhu cầu

(Wahlstrom và Libal, 1974; Bereskin và ctv, 1976; Sharda và ctv, 1976, Easter và

Baker, 1980, Noblet và ctv, 1987, Stahly và ctv, 1981, Asche và ctv,

1985)[5][18][47][136][155][161][177]. Trong khẩu phần ngô khô đậu tương, protein

thô khi giảm xuống 14% và được bổ sung lysine và tryptophan đã đạt được hiệu quả

tăng trưởng tương đương với khẩu phần 18% protein thô; khẩu phần 12% protein thô

làm giảm hiệu suất sinh trưởng bất kể bổ sung lysine, methionine, threonine và

tryptophan (Corley và Easter 1980, 1983)[37][38]. Yen và Veum (1982)[185] báo cáo

kết quả hiệu quả sinh trưởng tương đương ở lợn giai đoạn khởi động ăn khẩu phần

15% protein thô, khẩu phần dựa trên ngô và khô đậu tương được bổ sung thêm lysine

so với khẩu phần 18% protein thô. Còn theo Lã Văn Kính và Vương Nam Trung

(2004)[92] nếu trong khẩu phần cân bằng 3 axít amin thiết yếu (lysine, methionine,

methionine + cystine) thì mức 17% protein thô trong khẩu phần cho giai đoạn 20 – 50

kg và 14,5% protein thô cho giai đoạn 50 – 90 kg là phù hợp cho lợn ngoại nuôi thịt.

Nhưng khi cân bằng 5 axít amin thiết yếu (lysine, methionine, methionine + cystine,

threonine và tryptophan) thì mức 15,5% protein thô trong khẩu phần cho giai đoạn 20 –

50 kg và 13% protein thô cho giai đoạn 50 – 90 kg là phù hợp.

c) Nhu cầu protein tiêu hoá

Nhu cầu protein tiêu hoá là nhu cầu protein đã được tiêu hoá bởi các enzyme

trong đường tiêu hoá của động vật, tức là lượng protein có mặt trong ruột non và sẵn

sàng để con vật hấp thu. Bản chất của nhu cầu protein tiêu hoá là nhu cầu các axít amin

tiêu hoá của động vật vì sản phẩm cuối cùng của quá trình tiêu hoá protein trong đường

tiêu hoá của động vật là các axít amin và từ các axít amin được tiêu hoá này động vật

mới sử dụng làm nguyên liệu để tổng hợp lên protein của cơ thể, động vật không sử

dụng trực tiếp protein từ thức ăn để tổng hợp protein của chúng. Thông thường để đánh

giá khả năng tiêu hoá của protein người ta thường hay căn cứ vào giá trị của protein.

25

Giá trị của protein thức ăn được thể hiện bằng trị số của các chỉ số protein. Một loại

protein tốt sẽ được động vật sử dụng hữu hiệu. Muốn vậy protein đó phải có số lượng

đúng các axít amin thiết yếu và đầy đủ các axít amin không thiết yếu để thỏa mãn nhu

cầu của động vật.

- Các phương pháp xác định giá trị dinh dưỡng của protein

+ Hiệu quả sử dụng protein (Protein efficiency ratio-PER)

Là tỷ số giữa khối lượng tăng thêm của một con vật đang phát triển trên khối lượng

protein ăn vào.

Khối lượng động vật tăng (g) PER = ----------------------------------------- Khối lượng protein ăn vào (g)

Hiệu quả sử dụng protein còn thay đổi theo hàm lượng protein trong thức ăn.

Với cùng một nguồn protein cung cấp trong thức ăn thì hiệu quả protein sẽ cao ở thức

ăn có mức protein thấp, vì động vật sẽ tận dụng tối đa nguồn protein trong thức ăn để

xây dựng protein cơ thể.

Hiệu quả sử dụng protein càng cao chứng tỏ protein càng tốt. Thông thường ngũ cốc =

1 - 2, sữa = 2,8, trứng gà toàn phần = 3,8.

+ Giá trị sinh vật học của protein (biological value-BV): là tỷ lệ protein (nitơ)

tích luỹ so với protein được hấp thu.

Nitơ tích luỹ BV (%) = -------------------- * 100 Nitơ hấp thu

Nitơ tích luỹ là lượng nitơ tổng hợp nên protein cho cơ thể động vật = nitơ ăn vào –

(nitơ bài tiết trong phân – nitơ trao đổi + nitơ bài tiết trong nước tiểu – nitơ nội sinh).

Lượng nitơ trao đổi và nitơ nội sinh được ghi nhận từ lượng nitơ trong phân và nước

tiểu của động vật cho ăn thức ăn hoàn toàn không có nitơ.

26

Nitơ hấp thu là lượng nitơ mà cơ thể hấp thu được từ quá trình tiêu hoá và hấp thu từ

thức ăn = nitơ từ thức ăn ăn vào – (nitơ bài tiết trong phân – nitơ nội sinh).

+ Hệ số sử dụng protein (net protein utilization-NPU): là tỷ lệ protein tích luỹ so

với protein ăn vào.

Nitơ tích luỹ NPU (%) = -------------------- * 100 Nitơ ăn vào

d) Nhu cầu axít amin ở lợn thịt

+ Nhu cầu cho duy trì

Nhu cầu cho duy trì có thể được định nghĩa là một lượng axít amin cần thiết cho

động vật để giữ những chức năng sinh lý bình thường của cơ thể, động vật không tăng

khối lượng, không hao hụt khối lượng cũng như không có bất kỳ một hoạt động sản

xuất nào.

Bảng 1.4. Tỷ lệ các axít amin so với lysine cho nhu cầu duy trì ở lợn

Axít amin % so với lysine Axít amin % so với lysine

123 Lysine 100 Methionine+Cystine

50 Arginine -200 Phenylalanine

121 Histidine 32 Phenylalanine+tyrosine

151 Isoleucine 75 Threonine

26 Leucine 70 Tryptophan

67 Methionine 28 Valine

(Nguồn: NRC, 1998)[40]

- Giá trị – 200 của arginine phản ánh thực tiễn là sự tổng hợp arginine của cơ thể vượt qúa cho nhu cầu duy trì và có thể đáp ứng một phần cho nhu cầu phát triển protein.

- Nhu cầu về lysine tiêu hóa hồi tràng trong một ngày đêm cho duy trì được tính toán là 36 mg/kg BW0,75 và giống nhau cho heo choai, vỗ béo, mang thai và tiết sữa (Wang and Fuller, 1989)[178]

27

Có nhiều cách tính toán nhu cầu duy trì nhưng đều theo một nguyên lý chung là

dựa trên sự cân bằng nitơ của cơ thể. Lượng nitơ ăn vào đúng bằng tổng lượng nitơ bị

mất mát và nitơ của cơ thể luôn luôn duy trì là một hằng số. Ở động vật trưởng thành

thì điều này có nghĩa là khối lượng cơ thể không thay đổi, còn đối với động vật ở tuổi

trước trưởng thành thì duy trì sự ổn định về khối lượng trong khi vẫn phải thúc đẩy

sinh trưởng và tích lũy protein bằng cách làm mất đi lượng mỡ tương ứng của cơ thể

(Close và Mount, 1978)[32].

Các tỷ lệ axít amin cho duy trì được tính toán bằng cách lấy nhu cầu trung bình

cho duy trì của mỗi axít amin được xác định bởi Baker và ctv (1966a)[7] và Fuller và

ctv (1989)[60] rồi chia cho nhu cầu lysine duy trì. Từ đó sẽ thiết lập ra một mẫu

“protein lý tưởng” cho nhu cầu duy trì.

+ Nhu cầu cho tăng khối lượng

Nhu cầu cho duy trì chỉ là một cấu thành và chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong nhu

cầu axít amin nói chung ở tất cả các giai đoạn sản xuất khác nhau, tuy nhiên phần lớn

nhu cầu còn lại phụ thuộc vào trạng thái sản xuất của động vật.

Bảng 1.5. Tỷ lệ các AA đối với lysine cho nhu cầu tích lũy protein

Axít amin % so với lysine Axít amin % so với lysine

Lysine 100 Methionine+Cystine 55

Arginine 48 Phenylalanine 60

Histidine 32 Phenylalanine+tyrosine 93

Isoleucine 54 Threonine 60

Leucine 102 Trytophan 18

Methionine 27 Valine 58

(Nguồn: NRC, 1998)[40]

Đối với lợn đang trong giai đoạn sinh trưởng, nhu cầu axít amin chủ yếu cho

tích lũy protein. Nhu cầu này gia tăng từ khi mới sinh cho tới khi đạt tốc độ tăng khối

lượng tối đa và sau đó sẽ giảm nhanh, mức độ tăng và giảm phụ thuộc rất nhiều vào

tiềm năng di truyền (Friesen và ctv, 1994)[57].

28

e) Nhu cầu axít amin tổng số ở lợn

Để xác định chính xác nhu cầu axít amin cho lợn, các nhà dinh dưỡng thường

căn cứ vào khuôn mẫu “protein lý tưởng”, vì vậy trước hết người ta xác định nhu cầu

của lysine, sau đó dựa trên khuôn mẫu “protein lý tưởng” để tính toán cho các axít

amin còn lại. Chắc chắn rằng nhu cầu lysine của lợn giai đoạn kết thúc biến động nhiều

hơn so với nhu cầu của lợn con do khả năng di truyền có phạm vi rộng về tăng trưởng

nạc, trạng thái sức khoẻ, năng lượng ăn vào và điều kiện môi trường.

Henry (1980)[72] đề nghị cung cấp lysine cho lợn giống nạc ăn khẩu phần hạn

chế vừa phải là 14 g/ngày (lợn 40 kg) và 17 g/ngày (lợn 60 kg). Jensen (1980)[78] đã

đề xuất cung cấp lysine cho lợn (từ 15 - 55 kg) là 0,74%. Những dữ liệu này thấp hơn

đề nghị của Martinez và Knabe (1990)[113] với lysine tổng số 0,86% hoặc 0,71%

lysine tiêu hóa (cho lợn 21-50 kg) và kết quả của Easter và ctv (1993)[48] là 0,80%

(cho lợn 20 - 55 kg).

Giles và ctv (1986)[65] báo cáo rằng lợn đực giống Large White được ăn khẩu

phần dựa trên ngô - lúa mạch - khô đậu tương yêu cầu hàm lượng lysine 17,8 g mỗi

ngày (1,04% lysine trong khầu phần) cho sự tăng trưởng nạc tối đa (khối lượng cơ thể

20-50 kg). Tuy nhiên, Giles và ctv (1987)[66] báo cáo rằng đực và cái đáp ứng lysine

ăn vào hàng ngày lên đến 20 và 16 g tương ứng, mặc dù kiểu gen và khối lượng cơ thể

của lợn ở cả hai nghiên cứu là tương tự nhau. Giải thích cho sự khác biệt quan sát được

là do các tiêu chí được sử dụng để ước tính nhu cầu (tỷ lệ tăng trưởng nạc so với tăng

khối lượng cơ thể và hiệu quả sử dụng thức ăn).

Kết quả của Campbell và ctv (1988)[25] đã chứng minh rằng hàm lượng lysine

trong khẩu phần cho sự phát triển tối đa là 10,9 g/kg đối với đực chưa thiến và 10,3

g/kg đối với lợn cái (20-50 kg) tương ứng với lượng lysine hàng ngày lần lượt là 17,9 g

và 16,9 g đối với đực chưa thiến và lợn cái. Rao và McCracken (1990)[141] nghiên

cứu nhu cầu về protein và lysine đối với lợn đực đang phát triển có tiềm năng di truyền

cao đối với tăng trưởng nạc với khẩu phần dựa trên bột lúa mì, lúa mạch, bột cá và khô

đậu tương. Kết quả cho thấy lợn đực có tiềm năng di truyền cao cho sự phát triển nạc

29

(khối lượng cơ thể 33-55 kg) duy trì vào khoảng 160 g protein mỗi ngày và lượng

lysine cần thiết là 21 g/ngày. Susenbeth và ctv (1994)[165] đã báo cáo từ các thí

nghiệm cân bằng nitơ ở các lợn đực lai (có khối lượng 44 - 63 kg) và khẩu phần ăn dựa

trên lúa mạch, lúa mì, gluten lúa mì và khô đậu tương sự tích luỹ protein ở lợn tăng lên

tuyến tính với sự tăng lên của lysine ăn vào hàng ngày lên tới 22 g/ngày. Hơn nữa, các

tác giả cũng thấy rằng ở 13,7 g lysine/kg khẩu phần (25 g lysine ăn vào hàng ngày)

không đạt được tốc độ tăng trưởng cao nhất và duy trì protein cao nhất. Friesen và ctv

(1994a)[58] đã nghiên cứu nhu cầu lysine của lợn cái hậu bị tăng trưởng nạc cao

(>0,34 kg tăng nạc hàng ngày) có khối lượng cơ thể 34 - 73 kg. Khẩu phần thí nghiệm

dựa trên ngô và khô đậu tương. Hàm lượng lysine tổng số trong khẩu phần dao động từ

0,69% đến 1,25%. Đã kết luận rằng cần ít nhất 22 g lysine tổng số (lysine tiêu hóa 18

g) để tối đa hóa sự tích luỹ protein. Owen và ctv (1994)[139] ước lượng nhu cầu lysine

của khẩu phần dựa trên lúa miến – khô đậu tương. Họ ước tính nhu cầu lysine hàng

ngày là 19,5 g (0,95% trong khẩu phần ăn) và 22,4 g (0,80%) đối với đực thiến và cái

hậu bị (khối lượng cơ thể 22-52 kg và 52-78 kg). Sử dụng urea huyết tương như là một

tiêu chuẩn đánh giá nhanh với hàm lượng lysine ăn vào ở khẩu phần ngô và khô đậu

tương, Coma và ctv (1995)[36] báo cáo rằng nhu cầu lysine của lợn (44 - 49 kg, đực:

cái = 1: 1) là 0,76% trong khẩu phần.

Bảng 1.6. Hàm lượng tổng số của một số axít amin cho lợn thịt

tăng

Giai đoạn cai sữa (starter) Giai đoạn vỗ béo (Finisher)

Giai đoạn trưởng (Grower) 0,8 0,6 1,0

0,2 0,15 0,25

0,4 0,3 0,5

Hàm lượng lysine tổng số tối thiểu (%) Hàm lượng methionine tối thiểu (%) Hàm lượng methionine+cystine tối thiểu (%) (nguồn: TCVN 1547-2007)[166]

30

Bảng 1.7. Nhu cầu một số axít amin thiết yếu tổng số ở lợn sinh trưởng (%)

Chỉ tiêu Khối lượng cơ thể (kg)

3-5 5-10 10-20 20-50 50-80 80 -120

Lysine 1,5 1,35 1,15 0,95 0,75 0,60

Methionine 0,4 0,35 0,3 0,25 0,20 0,16

Methionine + Cystine 0,86 0,76 0,65 0,51 0,44 0,35

Threonine 0,98 0,86 0,74 0,61 0,51 0,41

Tryptophan 0,27 0,24 0,21 0,17 0,14 0,11

(nguồn: NRC, 1998)[40]

f) Nhu cầu axít amin tiêu hoá ở lợn

Tổng lượng AA cung cấp từ thức ăn không thể được hấp thu hoàn toàn bởi

đường tiêu hóa của động vật. Lượng AA có thể được hấp thu tùy thuộc vào loại nguyên

liệu sử dụng và AA được xem xét. Cách thức hiệu quả nhất để xây dựng khẩu phần

thức ăn cho lợn là bằng cách sử dụng các giá trị AA tiêu hóa hơn là tổng số. Điều này

dẫn đến cung cấp chính xác hơn đến đáp ứng nhu cầu của động vật và hiệu quả kinh tế

tốt hơn.

Hiểu biết về khả năng tiêu hóa của mỗi AA trong mỗi nguyên liệu là cần thiết

cho sự cung cấp AA thoả đáng trong khẩu phần. Tiêu hóa hồi tràng biểu kiến (AID) là

một nỗ lực đầu tiên để ước lượng sự hữu dụng của AA cho lợn. Nó đại diện cho sự

khác biệt giữa lượng axít amin ăn vào và lượng axít amin có trong dịch hồi tràng. Tuy

nhiên, dịch hồi tràng có chứa số lượng lớn protein và AA nội sinh. Hệ thống này có thể

được điều chỉnh bằng cách xem xét mất mát nội sinh cơ bản để đưa ra giá trị chính xác

hơn về khả năng tiêu hóa của thức ăn: đó là tiêu hoá hồi tràng tiêu chuẩn (SID). Main

và ctv (2008a)[110] đã tiến hành một loạt bảy thí nghiệm để xác định yêu cầu lysine

đối với lợn đực thiến và lợn cái hậu bị đang tăng trưởng trong điều kiện thương mại.

Các phương trình (tỷ lệ lysine:calorie, g/Mcal ME = -0,0133 × BW (kg) + 3,6944 và =

-0,0164 × BW (kg) + 4,004 đối với đực thiến và cái hậu bị) tốt nhất mô tả tỷ lệ

31

lysine:calorie đáp ứng các yêu cầu sinh học và thu nhập tối ưu từ chi phí thức ăn của

lợn (35 đến 120kg) được thử nghiệm trong các thí nghiệm của họ. Kết quả trên cơ sở

SID, tỷ lệ lysine:calorie tối ưu là: (Lys:ME, g/Mcal = -0,0116 × BW (kg) + 3,214 và =

-0,01427 × BW (kg) + 3,483 và đối với đực thiến và cái hậu bị tương ứng). Bergstrom

và ctv (2010)[19] đã tiến hành 4 thí nghiệm kéo dài 28 ngày ở lợn nuôi hỗn hợp giới

tính (đực thiến và cái hậu bị) để xác định nhu cầu lysine của lợn giai đoạn sinh trưởng

– kết thúc từ 37 đến 129kg. Kết quả cho thấy rằng đối với lợn khối lượng từ 37-65 kg,

56-86 kg, 80-107kg và 102-112kg, sinh trưởng và thu nhập tối ưu từ chi phí với tỷ lệ

SID lysine:calorie lần lượt là 2,69, 2,35, 2,09 và 1,79 g/Mcal ME. Trong một thí

nghiệm gần đây, Shelton và ctv (2009)[157] một lần nữa khẳng định rằng 20g SID

lysine trên mỗi kg tăng khối lượng cho kết quả sinh trưởng tốt nhất ở lợn cái hậu bị từ

55 - 80 kg.

Bảng 1.8. Nhu cầu axít amin thiết yếu tiêu hoá hồi tràng ở lợn sinh trưởng (%)

Chỉ tiêu Khối lượng cơ thể (kg)

3-5 5-10 10-20 20-50 50-80 80 -120

Trên cơ sở tiêu hoá hồi tràng thực

Lysine 1,34 1,19 1,01 0,83 0,66 0,52

Methionine 0,36 0,32 0,27 0,22 0,18 0,14

Methionine + Cystine 0,76 0,68 0,58 0,47 0,39 0,31

Threonine 0,84 0,74 0,63 0,52 0,43 0,34

Tryptophan 0,24 0,22 0,18 0,15 0,12 0,10

Trên cơ sở tiêu hoá hồi tràng biểu kiến

Lysine 1,26 1,11 0,94 0,77 0,61 0,47

Methionine 0,34 0,30 0,26 0,21 0,17 0,13

Methionine + Cystine 0,71 0,63 0,53 0,44 0,36 0,29

Threonine 0,75 0,66 0,56 0,46 0,37 0,30

Tryptophan 0,22 0,19 0,16 0,13 0,10 0,08

(nguồn: NRC, 1998)[40]

32

1.1.5 Cơ sở khoa học xác định nhu cầu axít amin

a) Cơ sở sinh l học của việc tính toán nhu cầu axít amin

Khoảng 70% axít amin có nguồn gốc từ protein cơ thể bị thoái hoá được sử

dụng lại để tái tổng hợp protein trong cơ thể và khoảng 30% axít amin còn lại có nguồn

gốc từ thức ăn được cơ thể sử dụng để tổng hợp protein cơ thể. Nhu cầu axít amin cho

sự duy trì là để bù đắp cho các sự mất mát sau đây: Phân huỷ, sử dụng chuyển hoá trao

đổi chất, mất qua da, mất qua ống tiêu hoá (Moughan, 1989; Fuller và ctv, 1990;

Chung và Baker, 1992)[31][61][122]. Cơ sở để xác lập cân bằng axít amin là dựa trên

tỷ lệ các axít amin thiết yếu trong protein lý tưởng.

b) Tỷ lệ giữa các axít amin (protein l tưởng)

Khi xác định nhu cầu axít amin là có một khuôn mẫu khẩu phần tối ưu giữa các

axít amin, thích hợp với nhu cầu của từng giai đoạn sinh trưởng của lợn. Nếu cung cấp

không đủ nhu cầu một axít amin đơn lẻ nào đó thì không những cơ thể sẽ thiếu hụt

chính axít amin này mà nó còn là yếu tố ngăn cản hiệu quả tổng hợp protein cho dù các

axít amin khác cần thiết cho tổng hợp protein được cung cấp đầy đủ theo nhu cầu.

Thành phần axít amin, tỷ lệ luân chuyển protein, và sự duy trì cần khác nhau đối với

các protein khác nhau của cơ thể. Động vật sử dụng axít amin thiết yếu và các axít

amin không thiết yếu của khẩu phần để tổng hợp protein. Lượng sẵn có của protein

khẩu phần cho trao đổi chất phụ thuộc vào mức độ cung cấp các axít amin thiết yếu.

Nói chung, nhu cầu của lợn đối với một số axít amin thiết yếu, như lysine, histidine,

threonine, methionine và tryptophan ở mức cao; tuy nhiên, các axít amin thiết yếu

trong thức ăn tương đối thấp. Do đó, để cải thiện việc sử dụng protein trong khẩu phần,

sự cân bằng của các axít amin thiết yếu là rất quan trọng. Protein có sự cân bằng hoàn

hảo về các axít amin (cả về các axít amin thiết yếu và giữa các axít amin thiết yếu và

các axít amin không thiết yếu) cho các mục đích khác nhau của việc duy trì và sản xuất

được gọi là protein lý tưởng. Trong khẩu phần ăn của lợn, được xây dựng trên cơ sở

protein lý tưởng, các axít amin được cung cấp chính xác theo nhu cầu để duy trì và tích

33

lũy protein trong một khuôn mẫu mà trong đó mỗi axít amin đều là giới hạn. Có tất cả

các axít amin thiết yếu đều là giới hạn có thể làm giảm lượng axít amin dư thừa bị oxy

hóa (Fuller và ctv, 1989, Wang và Fuller, 1990)[60][179]. Về mặt lý thuyết, điều này

có thể cung cấp một protein tham khảo mà các nguồn protein khác có thể được đánh

giá. Cơ sở của protein lý tưởng đã được nhiều tác giả thảo luận như: Viện nghiên cứu

nông nghiệp (ARC) (1981)[3], Fuller và Wang (1990)[61], Baker và Chung

(1992)[11], Baker (1997)[10].

Bảng 1.9. Tỷ lệ lý tưởng các axít amin đối với lysine cho phát triển protein và tổng hợp

mô cơ thể

Tích lũy protein Mô cơ thể Axít amin

Lysine 100 100

Arginine 48 105

Histidine 32 45

Isoleucine 54 50

Leucine 102 109

Methionine 27 27

Methionine + cystine 55 45

Phenylalanine 60 60

Phenylalanine+Tyrosine 93 103

Threonine 60 58

Tryptophan 18 10

Valine 68 69

(nguồn: NRC 1998)[40]

Mitchell (1950)[118] đánh giá các nhu cầu về axít amin dựa trên thành phần mô

cơ thể cho tất cả các động vật dạ dày đơn và cho rằng các nhu cầu về axít amin trong

khẩu phần được thể hiện như một tỷ lệ của mỗi axít amin đối với một axít amin cụ thể.

Công việc thiết lập các giá trị chính xác cho protein lý tưởng đặc biệt chủ động vào

cuối những năm 1960 và 1970. Công trình đầu tiên của Mitchell (1964)[119] và Dean

34

và Scott (1965)[43] là cơ sở của protein lý tưởng. Baker và ctv (1966a, b, c, 1970)[6-9]

đã ước tính nhu cầu duy trì của leucine, isoleucine, valine, lysine, threonine,

phenylalanine, methionine và tryptophan. Baker (1997)[10] đã làm rõ hơn protein lý

tưởng cho lợn và gia cầm. Cole (1978)[33] đề nghị áp dụng khái niệm protein lý tưởng,

và đây là cơ sở của các nhu cầu của ARC (1981)[3].

1.1.5 Vấn đề protein l tưởng

a) Nghiên cứu về protein l tưởng

Sự phát triển khái niệm “protein lý tưởng” trong dinh dưỡng cho lợn đã thực sự

được chú ý trong những năm gần đây. Cole (1978)[33]; Fuller và ctv (1979)[59] đã chỉ

ra rằng những khác nhau cơ bản về nhu cầu protein của lợn ở những giai đoạn sinh

trưởng khác nhau chính là lượng protein cơ thể cần cho cho sự tích lũy thịt nạc của

từng giai đoạn tương ứng. Tuy nhiên, các tác giả cũng cho rằng mối tương quan về

khối lượng của những axít amin thiết yếu khác nhau cần thiết để tạo ra 1 g thịt nạc hoặc

1 g protein tích lũy sẽ là giống nhau. Như vậy, có thể thiết lập một mối cân bằng tối ưu

giữa các axít amin thiết yếu cùng với việc cung cấp đầy đủ nguồn nitơ để tổng hợp

những axít amin không thiết yếu để tạo thành mức protein lý tưởng. Lợn ở những giai

đoạn sinh trưởng khác nhau sẽ có nhu cầu khác nhau về mức protein lý tưởng nhưng

chất lượng sản phẩm sẽ là giống nhau cho tất cả các trường hợp (Cole, 1978)[33].

Mẫu “protein lý tưởng” như dưới đây là dựa trên mức nhu cầu tổng số. Do đó,

không phải tất cả những khẩu phần áp dụng các tỷ lệ này đều dẫn tới những kết quả

tương đương nhau. Nguyên nhân là sự khác biệt về tính hữu dụng hay giá trị sinh học

của các axít amin trong thành phần nguyên liệu.

35

Axít amin

NRC (1998)[40]

Boisen và ctv (2000)[21]

Chung và Baker (1992)[30] 100

Cole và van Lunen (1994)[34] 100

Lysine

100

100

Methionine

31

-

-

26

Methionine+cystine

60

50

55

52

Threonine

65

66

60

64

Tryptophan

18

18

18

17

Isoleucine

60

50

54

57

Leucine

100

100

102

114

Phenylalanine+tyrosine

95

100

93

114

Histidine

32

33

32

35

Valine

68

70

68

74

Bảng 1.10. Mẫu “protein lý tưởng” trong khẩu phần của heo sinh trưởng

Mẫu “protein lý tưởng” như trên là dựa trên mức nhu cầu tổng số. Do đó, không

phải tất cả những khẩu phần được áp dụng các tỷ lệ trên đều dẫn tới những kết quả

tương đương nhau. Nguyên nhân là sự khác biệt về tính hữu dụng hay giá trị sinh học

của các axít amin trong thành phần nguyên liệu.

b) Lợi ích của protein l tưởng

Một lợi ích quan trọng của protein lý tưởng là nó đơn giản hoá việc thiết lập các

nhu cầu axít amin của lợn bởi vì nhu cầu đối với tất cả các EAA có thể được bắt nguồn

sau khi nhu cầu cho một axít amin được thiết lập. Hiện tại, tất cả các EAA được thể

hiện dưới dạng phần trăm với lysine, là axít amin đối chiếu. Lysine là một axít amin

đối chiếu tốt vì nói chung lysine là axít amin giới hạn thứ nhất trong khẩu phần ăn của

lợn và có nhiều dữ liệu nhu cầu về lysine có sẵn hơn so với các EAA khác. Sử dụng

một tập hợp các thiết lập tỷ lệ lý tưởng của các EAA khác đối với lysine, có thể xây

dựng khẩu phần protein lý tưởng mà không cần phải thiết lập riêng lẻ nhu cầu đối với

mỗi EAA. Một lợi ích khác của protein lý tưởng là khẩu phần của lợn có thể được xây

dựng tiết kiệm hơn bằng cách giảm thiểu EAA dư thừa xảy ra trong khẩu phần ăn thực

36

tế của lợn mà không ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của thú. Các axít amin dư

thừa có thể trở thành gánh nặng trao đổi chất đối với lợn (Stahly và ctv, 1979)[160] và

bài tiết trong nước tiểu. Bổ sung axít amin tinh thể trong khẩu phần protein thấp cho

phép đạt được hiệu quả tăng trưởng tối ưu cung cấp một phương tiện hiệu quả để giảm

sự thải trừ nitơ từ lợn. Kerr và Easter (1995)[83] nhận thấy hiệu quả của sự duy trì nitơ

tương tự giữa lợn ăn khẩu phần 12% protein có bổ sung axít amin và lợn ăn khẩu phần

16% protein. Bổ sung axít amin trong khầu phần giảm protein làm giảm bài tiết nitơ

qua nước tiểu như vậy duy trì nitơ có thể được cải thiện đến mức tương tự như ở lợn ăn

khẩu phần có mức protein cao hơn (Gatel và Grosjean, 1992)[64]. Mức protein của một

khẩu phần điển hình cho lợn có thể giảm 3 đơn vị phần trăm (ví dụ từ 16 đến 13% CP)

bằng cách thay thế khô đậu tương bằng axít amin tinh thể mà không ảnh hưởng xấu

đến hoạt động của lợn (Lenis và Schutte, 1990)[100]. Bổ sung axít amin trong khẩu

phần ăn cho lợn và gia cầm có thể làm giảm bài tiết nitơ khoảng 2,3 đến 22,5% (trung

bình 8,5%) đối với mỗi đơn vị phần trăm giảm protein khẩu phần (Kerr, 1995)[84].

Schutte và ctv (1993)[153] phát hiện ra rằng với mỗi đơn vị phần trăm nitơ giảm trong

thức ăn sẽ làm giảm lượng nitơ bài tiết 10%; tuy nhiên, khẩu phần protein thấp bổ sung

axít amin tinh thể có thể không phải lúc nào cũng khả thi về mặt kinh tế. Thứ nhất, có

một giới hạn để giảm protein khẩu phần. Việc vượt quá giới hạn này sẽ ảnh hưởng xấu

đến năng suất tăng trưởng và/hoặc sản lượng thịt. Thứ hai, tính khả thi về kinh tế của

một axít amin bổ sung vào khẩu phần protein thấp phụ thuộc vào giá thị trường hàng

hóa của khô đậu tương và các axít amin tinh thể. Giá thị trường protein (khô đậu

tương) càng cao so với các axít amin tinh thể, khẩu phần ăn protein thấp càng có lợi

hơn. Cần phải xem xét chi phí xử lý phân chuồng hoặc nitơ phân cùng với việc xây

dựng giá thấp nhất của các khẩu phần protein thấp.

c) Cho ăn khẩu phần protein l tưởng

Bởi vì tỷ lệ hấp thu các axít amin tinh thể nhanh hơn các axít amin gắn kết

protein (Yen và ctv, 2004)[186], có khoảng cách giữa các đỉnh nồng độ của các axít

37

amin tinh thể và axít amin từ protein trong máu. Khoảng thời gian của các đỉnh của

nồng độ này có thể gây ra mất cân bằng axít amin trong máu, đó là một vấn đề có thể

được giải quyết bằng cách cho con vật ăn nhiều lần hàng ngày. Các nghiên cứu trước

đây cho thấy hiệu quả của tryptophan tinh thể cao hơn tryptophan từ protein khi lợn

được cho ăn tự (Sato và ctv, 1984; Burgoon và ctv, 1992)[23][74], trong khi hiệu quả

của tryptophan tinh thể thấp hơn so với tryptophan từ protein khi lợn được cho ăn ba

lần mỗi ngày (Cortamira và ctv, 1991; Sawadogo và ctv, 1997)[39][150]. Điều này chỉ

ra rằng khi lợn được cho ăn nhiều lần hơn, hiệu quả của các axít amin tinh thể tăng lên.

Cần phải cho ăn nhiều hơn một lần mỗi ngày khi sử dụng mức cao lysine tinh thể

(Batterham, 2011; Batterham và O'Neill, 1978)[15][16] và threonine (Cole, 1993)[35].

Do đó, khi các axít amin tinh thể được sử dụng làm chất bổ sung cho khẩu phần ăn

thực tế, cần phải cho ăn tối thiểu 2 lần/ngày để tối đa hoá việc sử dụng các axít amin

kết tinh bổ sung (Batterham, 1984; Baker và Izquierdo, 1985)[12][13].

1.1.6 Các phương pháp nghiên cứu t lệ tiêu h a axít amin trên lợn

a) Tiêu hóa tổng số (phương pháp thu phân)

Là phương pháp đáng tin cậy của đo lường khả năng tiêu hóa của thức ăn. Tuy

nhiên, thật không may là nó hơi tốn thời gian, tẻ nhạt, và tốn kém. Về cơ bản, thức ăn

chăn nuôi khi đánh giá tiêu hóa được cho thú ăn với số lượng được biết đến. Thông

thường, động vật được nuôi nhốt trong cũi riêng (chuồng cá thể) để có thể thu thập toàn

bộ lượng phân thải ra. Những ghi chép chính xác của lượng thức ăn ăn vào, thức ăn

thừa và lượng phân thải ra được lưu giữ với khối lượng thường là 10% lượng phân thải

ra hàng ngày được giữ lại để phân tích. Khi muốn ước tính cân bằng nitơ, thì lượng

nước tiểu thải ra cũng phải được đo. Cần ít nhất ba thú cho mỗi loại thức ăn thí

nghiệm. Các thú thường được làm quen với thức ăn từ từ 7 đến 21 ngày, những ngày

tiếp theo là thu phân. Mẫu sau đó có thể được sấy khô, nghiền, và đem phân tích về các

chất dinh dưỡng quan tâm. Khả năng tiêu hóa của bất kỳ chất dinh dưỡng nhất định nào

có thể được tính như sau:

38

Dưỡng chất ăn vào – Dưỡng chất trong phân Tỷ lệ tiêu hóa (%) = ------------------------------------------------------- * 100 Dưỡng chất ăn vào

Việc bố trí phổ biến nhất để thu thập các chất bài tiết của động vật trong các thí

nghiệm tiêu hóa là thông qua việc sử dụng các chuồng trao đổi chất. Một chuồng trao

đổi chất thực sự là một ngăn hoặc hộp đủ lớn cho các động vật đứng cao từ 50 cm đến

1 m. Thiết kế như vậy sẽ cho phép thu toàn bộ lượng phân và nước tiểu. Tuy nhiên, có

một số hạn chế trong đánh giá tiêu hóa bằng phương pháp thu phân tổng số là thức ăn

ăn vào đôi khi thấp bất thường và thất thường. Sự thiếu cảm giác ngon miệng trong

nhiều trường hợp là do thú quá lo lắng hay sợ hãi để ăn, kết quả từ sự nuôi nhốt chật

trội khác với tự nhiên. Điều quan trọng là động vật thí nghiệm phải đủ thoải mái trong

thời gian điều chỉnh. Các không gian được phép động vật phải đủ lớn để cho phép tự

do di chuyển đáng kể. Tuy nhiên, tiến hành một thí nghiệm tiêu hóa bình thường có thể

gây ra phiền toái đáng kể cho con vật. Một số cá thể động vật không phù hợp thất

thường được sử dụng trong các thí nghiệm như vậy và quá lo lắng được sử dụng trong

các thử nghiệm tiêu hóa. Chủ yếu động vật hoang dã nuôi nhốt thuộc vào thể loại này.

Mặc dù các thử nghiệm tiêu hóa thông thường là tiêu chuẩn mà tất cả các biện pháp

tiêu hóa khác được so sánh tới, giá trị thu được vẫn còn thay đổi ± 1 đến 4% như là

một kết quả của biến đổi động vật tới động vật, thủ tục lấy mẫu, và các lỗi phân tích.

b) Phương pháp thu dịch hồi tràng

Hiện nay các nhà nghiên cứu dinh dưỡng đang sử dụng rất nhiều phương pháp

thu dịch hồi tràng trực tiếp từ thú thí nghiệm các phương pháp đó là:

 Phương pháp phẫu thuật nối hồi trực tràng (Ileorectal anastomy –IRA)

Phẫu thuật nối hồi trực tràng là phương pháp sử dụng đầu cuối cùng hồi tràng

nối với trực tràng bỏ qua kết tràng, do đó cho phép thu nhanh dịch từ hồi tràng. Trong

phẫu thuật được gọi là cuối – cạnh, đầu cuối ruột hồi được nối với cạnh của của ruột

kết ngay trước trực tràng, trong khi đó ở phẫu thuật gọi là cuối – cuối, ruột kết hoàn

39

toàn bị cắt bỏ, và đầu cuối ruột hồi được gắn trực tiếp vào trực tràng. Sử dụng phương

pháp này có thể cần phải lắp đặt một cannula T hoạt động như một ống thông để cho

bất kỳ khí nào được tạo ra do hoạt động của vi khuẩn trong ruột kết bị cô lập thoát ra

ngoài (Sauer và de Lange, 1992)[147]. Để tránh sự nhiễm của dịch tiêu hoá từ ruột kết

bị cô lập, nên sử dụng phương pháp cuối – cuối (Laplace và ctv, 1994; Moughan,

2003)[94][125]. Những lợi ích chính của sử dụng phương pháp IRA là quy trình này ít

tốn công lao động hơn phương pháp đặt cannula và rất dễ thu thập dịch tiêu hoá hồi

tràng vì nó được thải ra từ trực tràng. Bởi vì có thể thu được tổng số của dịch tiêu hoá

nên không cần thiết phải sử dụng các chất chỉ thị. Khẩu phần ăn nhiều chất xơ có thể

được cho động vật ăn mà không gặp khó khăn gì (Sauer và de Lange, 1992)[147]. Tuy

nhiên, vì thiếu chức năng của kết tràng, sự hấp thu natri và magiê bị suy giảm (Kohler

và ctv, 1992b, Hennig và ctv, 1997)[71][87], khối lượng gan, lá lách, thận và tuyến

thượng thận ở những lợn IRA có thể cao hơn so với lợn bình thường (Kohler và ctv,

1992b, Salgado và ctv 2002)[87][144]. Tỷ lệ tăng trưởng hàng ngày và hệ số chuyển

hoá thức ăn ở lợn IRA cũng được báo cáo thấp hơn so với ở lợn bình thường. Tỷ lệ tiêu

hoá hồi tràng thực và biểu kiến của hầu hết các axít amin ở lợn IRA thấp hơn từ 2 đến

8% so với lợn được lắp cannula T (Leterme và ctv, 1990; Kohler và ctv,

1991)[88][104].

Ảnh hưởng của thời gian sau khi phẫu thuật về sự mất mát nội sinh của các axít

amin cũng được báo cáo, cho thấy rằng quần thể vi khuẩn trong ruột non có thể thích

ứng với sự mất đi của ruột kết (Hess và Seve, 1999)[73]. Cuối cùng, một số mối quan

tâm về đạo đức và quyền động vật đã được nêu lên ở phương pháp IRA (Moughan,

2003)[125] và cho đến nay, kỹ thuật này đã không được sử dụng ở Bắc Mỹ trong các

thí nghiệm liên quan đến lợn.

 Phương pháp phẫu thuật đặt ống thông T (T-cannula)

Ống thông T lần đầu tiên được mô tả bởi Furuya và ctv (1974)[62]. Ống thông

bao gồm một cạnh được đặt bên trong ruột non, và một ống có đường kính bên trong 8

40

mm kéo dài xuyên qua thành cơ thể cho phép thu thập dịch tiêu hoá. Phương pháp này

không đòi hỏi phải cắt ngang toàn bộ ruột non và do đó được cho là ít xâm lấn hơn ống

thông tái nhập (reentrant cannula). Những ống thông có đường kính bên trong của ống

từ 10 đến 16 mm thường được sử dụng. Đối với các thí nghiệm về tiêu hóa, chúng

được lắp đặt ở khoảng cách 10 – 20 cm đến van hồi manh tràng. Sử dụng ống thông T

không cho phép thu thập số lượng dịch tiêu hoá. Vì vậy, các chất chỉ thị không tiêu hoá

được sử dụng kết hợp với kỹ thuật này, và lấy mẫu đại diện được giả định.

Ống thông T là phương pháp phổ biến nhất để thu thập dịch tiêu hoá từ ruột non

(Moughan, 2003)[125]. Lý do chính cho sự phổ biến của nó là tiến trình phẫu thuật và

lắp đặt ống thông tương đối dễ dàng và sự sai số tối thiểu từ thí nghiệm – thí nghiệm

trong các giá trị thu được bằng cách sử dụng kỹ thuật này (Knabe và ctv, 1989)[86].

Tốc độ tăng trưởng của lợn được đặt ống thông có thể so sánh với lợn bình thường và

không có sự khác biệt đáng kể về tiêu hóa phân của chất khô, protein thô, hoặc lysine

được tìm thấy giữa lợn được đặt ống thông và lợn bình thường (Jorgensen và ctv,

1985)[80]. Ngoài ra, nếu ống thông T được đặt đúng cách, lợn thường không có vấn đề

về sức khoẻ và các ống thông có thể dễ dàng duy trì trong suốt thời kỳ phát triển từ 25

đến 130 kg cho phép nhiều lần thu mẫu trong cùng một con vật.

 Phương pháp đặt ống thông sau van hồi manh tràng T (Post valve T-cannulas-

PVTC)

Kỹ thuật được gọi là ống thông sau van hồi manh tràng T (PVTC) được mô tả

bởi van Leeuwen và ctv (1991)[173]. Sử dụng kỹ thuật này, manh tràng được lấy đi

một phần và được thay thế bằng ống thông PVTC được đặt ngược lại với van hồi manh

tràng. Ống thông được đóng lại bằng một nút, nhưng trong khi thu mẫu, nút được lấy

ra, và van hồi manh tràng nhô vào trong ống thông, cho phép thu được dịch tiêu hoá.

Các nghiên cứu chỉ ra rằng 99% chất chỉ thị không tiêu hoá (chromium oxide) đã được

thu hồi trong dịch tiêu hoá, điều này cho thấy có thể thu thập được toàn bộ lượng dịch

tiêu hoá bằng phương pháp này (van Leeuwen và ctv, 1991)[173]. Tuy nhiên, các

41

nhóm nghiên cứu khác đã báo cáo sự thu hồi của dịch tiêu hoá chưa đến 100% ở lợn

được đặt ống thông PVTC (Hodgkinson và Moughan, 2000; Yin và ctv,

2000)[75][187]. Vì vậy, đề nghị rằng nên sử dụng một chất chỉ thị trong nghiên cứu

tiêu hóa sử dụng ống thông PVTC (Moughan, 2003)[125].

Mroz và ctv (1991)[127] đã sửa đổi kỹ thuật ống thông PVTC dưới hình thức

được gọi là kỹ thuật van hồi manh tràng lưu dẫn (steered ileo-cecal valve – SICV). Bên

cạnh ống thông được đặt trong manh tràng ngang qua van hồi manh tràng, các tác giả

cũng đặt một vòng kim loại được bao bằng silicon ở cuối hồi tràng khoảng 10 cm phía

sau van hồi manh tràng. Thông qua một dây nylon để giữ vòng kim loại, đầu cuối của

ruột hồi có thể được kéo vào ống thông trong thời gian thu dịch, do đó loại bỏ khả năng

bất kỳ dịch tiêu hoá nào thoát qua ống thông.

Những thuận lợi và khó khăn khi sử dụng phương pháp phẫu thuật đặt cannula.

Thuận lợi: Chỉ cần sử dụng với số lượng lợn ít.

Khó khăn:

Khó mua được cannula, do ở Việt Nam chưa sản xuất được phải mua của

nước ngoài nhưng rất hiếm.

Phải cần có chuyên gia phẫu thuật giỏi, nhưng rất ít.

Rủi ro cao, lợn có thể chết trong quá trình phẫu thuật hoặc thí nghiệm.

Lượng dịch thu được ít, chỉ được một phần lượng dịch của hồi tràng.

Có thể gây ảnh hưởng đến sinh lý và sự nhu động ruột của lợn từ đó có

thể ảnh hưởng đến khả năng tiêu hóa thức ăn.

 Phương pháp giết lợn thu dịch trực tiếp

Cách đơn giản nhất để thu thập dịch hồi tràng là bằng cách lấy ruột hồi từ động

vật và thu thập dịch bên trong ruột hồi. Sử dụng kỹ thuật này, động vật thường được

cho ăn các khẩu phần thí nghiệm từ 5 đến 7 ngày, và một chất chỉ thị được đưa vào

khẩu phần. Sau đó ruột hồi sẽ được lấy ra từ động vật được gây mê để giảm thiểu sự

bong tróc các tế bào biểu mô vào trong khoang ruột, có thể gây mê bằng điện

42

(Batterham, 1994)[14]. Các con vật được giết và lấy hồi tràng ra. Dịch của hồi tràng

được lấy ở khoảng cách từ 20 đến 150 cm đoạn cuối ruột hồi bằng cách sử dụng nước

cất hoặc dung dịch nước muối sinh lý (Butts và ctv, 1992)[24] và tỷ tiêu hóa của các

axít amin được tính bằng hàm lượng chất chỉ thị. Theo Donkoh và ctv (1994)[45] ở

ngày thí nghiệm thứ 14, sau khi cho ăn từ 6 đến 9 giờ lợn sẽ được giết và dịch hồi tràng

sẽ được thu thập ngay lập tức ở 20 cm của đoạn cuối hồi tràng (tính từ van hồi manh tràng trở lên), dịch thu được sẽ được bảo quản ngay ở -20 0C. Bởi vì dịch tiêu hoá chỉ

có thể được lấy mẫu một lần ở mỗi con vật, nên thời gian lấy mẫu liên quan đến việc

cho ăn là rất quan trọng. Donkoh và ctv (1994)[45] kết luận rằng sự sai khác thấp nhất

trong tính toán hệ số tiêu hoá thu được nếu lấy mẫu sau khoảng 9 giờ kể từ khi cho ăn.

Chiều dài của đoạn hồi tràng lấy mẫu dường như ít quan trọng. Ở lợn, có thể sử dụng

bất kỳ khoảng cách nào tới 140 cm từ van hồi manh tràng mà không ảnh hưởng đến hệ

số tiêu hoá (Kies và ctv, 1986; Donkoh và ctv, 1994)[45][85].

- Thuận lợi: Những ưu điểm chính của việc sử dụng kỹ thuật giết gia súc là việc lấy

mẫu tương đối nhanh và không cần phải phẫu thuật (Batterham, 1994)[14].

Thu dịch dễ dàng và đầy đủ, có thể đánh giá được khả năng tiêu hóa hấp thu ở từng

phần trong toàn bộ đường tiêu hóa của lợn.

Dễ thực hiện, không cần chuyên gia phẫu thuật và không cần sử dụng cannula.

Không có rủi ro.

Không gây ảnh hưởng đến sinh lý và sự nhu động ruột của lợn nên kết quả sẽ có độ

tin cậy cao hơn.

- Khó khăn:

Những bất lợi chính của phương pháp này là chỉ có một mẫu có thể thu được trên

mỗi con vật và khó khăn trong việc có được một mẫu đại diện (Moughan,

1993)[123]. Do đó phải cần nhiều lợn để thí nghiệm.

Moughan và Smith (1987)[126]; Donkoh và ctv (1994)[45] đã tiến hành hai thí

nghiệm xác định hệ số tiêu hoá hồi tràng bằng hai phương pháp giết lợn thu dịch trực

43

tiếp và có đặt T-Cannula. Kết quả, AID thu được bằng phương pháp sử dụng kỹ thuật

giết mổ và có đặt T-Cannula đã không có một sự sai khác nào giữa hai phương pháp

trên.

Vì vậy, phương pháp này dường như cung cấp một kỹ thuật đáng tin cậy để xác

định hệ số tiêu hóa axít amin. Đặc biệt ở động vật có giá trị kinh tế thấp, phương pháp

này có thể hữu ích. Do đó, kỹ thuật giết mổ thường được sử dụng trong các nghiên cứu

liên quan đến tiêu hoá ở động vật.

c) Phương pháp sai biệt

Là phương pháp tính toán khả năng tiêu hóa của một chất dinh dưỡng trong một

khẩu phần thí nghiệm dựa trên giả định rằng khả năng tiêu hóa của khẩu phần hỗn hợp

bằng tổng tỷ lệ của mỗi khẩu phần thành phần khi cho ăn một mình. Khả năng tiêu hoá

của một chất dinh dưỡng trong thức ăn thí nghiệm được cho ăn dưới dạng thức ăn hỗn

hợp được tính như sau:

(A) - (B)*(C) Tỷ lệ tiêu hóa của thức ăn thí nghiệm (%) = ------------------------- x 100 D

A = Tỷ lệ tiêu hóa của khẩu phần có chứa thức ăn thí nghiệm;

B = Tỷ lệ tiêu hóa của khẩu phần cơ bản;

C = Tỷ lệ lượng thức ăn cơ bản có trong khẩu phần có thức ăn thử nghiệm;

D = Tỷ lệ lượng thức ăn thí nghiệm có trong khẩu phần có thức ăn thử nghiệm.

d) Phương pháp sử dụng chất chỉ thị

Đã có nhiều quan tâm của các nhà dinh dưỡng động vật trong các phương pháp

giảm thời gian và chi phí liên quan trong các thí nghiệm tiêu hóa bằng cách sử dụng

phương pháp mà ở đó không cần thu tổng số phân và không cần cân lượng lượng phân

thu được chỉ đơn thuần là phân tích. Điều này xuất phát từ phương pháp cũ xác định

khả năng tiêu hóa đã được chỉ rõ là phương pháp dùng chất đánh dấu hoặc chỉ số (Kotb

và Luckey, 1972)[90]. Trong phương pháp này, ngoài phân tích hóa học các chất dinh

44

dưỡng thông thường, hàm lượng chất chỉ thị khó tiêu hóa trong thức ăn và phân được

xác định. Các chất chỉ thị có thể là một thành phần tự nhiên của thức ăn (chỉ thị nội)

hoặc nó có thể được bổ sung vào thức ăn chăn nuôi (chỉ thị ngoại). Các chất được sử

dụng cho mục đích này bao gồm oxít sắt, oxít crôm, lignin, silica, chất tạo màu, khoáng

không tan trong axít (Van Keulen & Young, 1977)[172] và xơ không tan trong axít

(Weller và ctv, 1980)[180]. Một chất chỉ thị tốt phải hoàn toàn không bị hấp thu, phải

không ảnh hưởng hoặc bị ảnh hưởng bởi đường tiêu hóa hoặc vi khuẩn trong đường

tiêu hóa, phải tương tự hoặc liên quan mật thiết với nguyên liệu thức ăn chăn nuôi và

phương pháp ước tính trong các mẫu dịch tiêu hóa phải đặc trưng, nhạy và không gây

cản trở với những phân tích khác. Một đặc điểm của phương pháp này là khả năng tiêu

hóa được tính từ mối liên quan giữa các chất dinh dưỡng và các chất chỉ thị trong thức

ăn và trong phân. Phương pháp này được gọi là phương pháp định tính, mặc dù tên này

là không hoàn toàn chính xác. Hệ số tiêu hóa được tính bằng cách sử dụng sự thay đổi

trong tỷ lệ của từng chất dinh dưỡng với tham chiếu đến các chất khó tiêu hóa đặc biệt

trong thức ăn và trong phân. Dựa vào phân tích hóa học của mẫu thức ăn phù hợp, tỷ lệ

nồng độ chất trơ đến bất kỳ chất dinh dưỡng nào trong thức ăn đều không thay đổi.

Một tỷ lệ tương tự có thể được xác định trong phân và trong dịch tiêu hóa có thể được

tính toán mà không cần cân lượng thức ăn tiêu thụ hoặc lượng phân thải ra. Như vậy,

nếu tỷ lệ phần trăm của bất kỳ chất dinh dưỡng nào trong thức ăn và phân được biết

đến và tỷ lệ phần trăm của chất chỉ thị trong thức ăn và phân cũng được xác định, thì

khả năng tiêu hóa của các chất dinh dưỡng có thể được tính bằng công thức sau:

% chất chỉ thị trong TĂ * % chất DD trong dịch tiêu hóa, phân TLTH (%)=100-100 x ------------------------------------------------------------------------- % chất chỉ thị trong dịch tiêu hóa, phân * % chất DD trong TĂ

Khi xác định hệ số tiêu hóa các chất dinh dưỡng theo phương pháp chất chỉ thị,

nó được giả định rằng chất chỉ thị đi qua đường tiêu hóa với một tốc độ đồng nhất. Nếu

tỷ lệ bài tiết của nó trong ngày là không phù hợp, kế hoạch lấy mẫu đặc biệt được theo

45

sau để điều chỉnh cho sự thay đổi ban ngày. Mặt khác, tỷ lệ của chất chỉ thị và các chất

dinh dưỡng là như nhau trong suốt thời gian 24 giờ, chỉ có một lượng nhỏ phân thu

thập bất cứ lúc nào trong ngày hay đêm là đủ để đưa ra một ước tính khả năng tiêu hóa.

Tuy nhiên, nó là không khôn ngoan khi thu thập chỉ có một mẫu để xác định khả năng

tiêu hóa. Động vật phải luôn luôn được làm quen với thức ăn một khoảng thời gian đủ

dài. Mẫu phân phải được thu thập trong nhiều ngày liên tiếp và gộp lại để phân tích sau

này. Phương pháp xác định tỷ lệ tiêu hóa này hy vọng sẽ giảm được nhiều lao động,

thời gian và chi phí liên quan đến việc tiến hành thử nghiệm tiêu hóa. Ngoài ra, phương

pháp này là hữu ích nhất trong việc đánh giá khả năng tiêu hóa của thức ăn đối động

vật.

e) Phương pháp dự đoán

Biện pháp nghiên cứu tiêu hóa khác là dự đoán tiêu hóa từ thành phần hóa học

của thức ăn cần đánh giá. Quá trình này là sự phát triển của nhiều phương trình hồi quy

để tìm mối liên quan của các thành phần hóa học khác nhau trong thức ăn đến tiêu hoá

in vivo. Nói chung, ước tính tiêu hóa thu được từ các phương trình dự đoán không

chính xác như mong muốn (± 3 đến 4% giá trị thu được từ các thí nghiệm thông

thường), và tại thời điểm hiện tại, đo lường khả năng tiêu hóa trong ống nghiệm (in

vitro) được sử dụng rộng rãi để ước tính khả năng tiêu hóa hơn là phương trình dự

đoán dựa trên thành phần hóa học.

f) Kỹ thuật túi nylon di động - MNBT (Mobile nylon bag technique)

Đây là một phương pháp có thể được sử dụng để xác định tỷ lệ tiêu hóa axít

amin của nhiều mẫu thức ăn trong một thời điểm. Để sử dụng MNBT, lợn được phẫu

thuật và lắp đặt 1 ống cannula hình chữ T ở tá tràng và cho ăn khẩu phần thí nghiệm.

Sử dụng túi nylon hình chữ nhật bảo đảm những thông số kỹ thuật, cân 1g nguyên liệu

thử nghiệm cho vào túi và đóng kín túi lại. Túi được cho tiêu hóa trước với enzyme

pepsin trong dung dịch HCl ở trong phòng thí nghiệm hoặc có thể được bỏ lơ lửng

trong dạ dày lợn trong 6h thông qua một cannula dạ dày (Cherian và ctv, 1989;

46

Leibholz, 1991)[27][99]. Phương pháp này cho phép xác định protein và năng lượng

tiêu hóa biểu kiến qua phân. Phương pháp MNBT cũng có thể được dùng trực tiếp để

xác định axít amin tiêu hóa hồi tràng biểu kiến nếu những túi nylon này được thu thập

ở đoạn cuối hồi tràng thay vì thu thập qua phân (Leibholz, 1991)[99]. Một cannula

hình chữ T được lắp đặt ở van hồi manh tràng thông với hồi tràng (Van Leeuwen và

ctv, 1991)[173] để tạo thuận lợi cho thu thập túi từ hồi tràng.

Bảng 1.11. Hệ số tiêu hóa chất hữu cơ và protein thô in vivo và phần mất đi từ túi

nylon qua đường tiêu hóa các nguyên liệu thử nghiệm

Nguyên liệu Chất hữu cơ Protein

Thú thí nghiệm Từ túi nylon Thú thí nghiệm Từ túi nylon

Lúa mỳ 0,885 0,804 0,965 0,935

Lúa mạch 0,885 0,775 0,949 0,928

Lúa mạch đen 0,880 0,713 0,937 0,915

Yến mạch 0,831 0,742 0,955 0,889

Bã bia 1 0,742 0,755 0,936 0,809

Bã bia 2 0,700 0,673 0,956 0,786

Khô dầu cải 0,671 0,763 0,925 0,754

Đậu cả vỏ 1 0,646 0,627 0,942 0,677

Đậu cả vỏ 2 0,594 0,522 0,927 0,692

Cỏ 3 lá 0,614 0,574 0,936 0,686

Cỏ thường 0,554 0,471 0,888 0,562

(Nguồn: Hadden, 1985)[67]

g) Sự khác biệt giữa tiêu hóa hồi tràng và tiêu hóa tổng số

Low và Zebrowska (1989)[108] cho rằng khác biệt về trao đổi chất ở ruột già so

với các đoạn ruột khác là có sự hoạt động của hệ vi sinh vật. Sự khác biệt giữa tiêu hóa

axít amin hồi tràng và tiêu hóa axít amin ở phân phụ thuộc vào cường độ hoạt động của

hệ vi sinh vật và bị ảnh hưởng bởi chủng loại, số lượng vi sinh vật hiện diện, cấu trúc

47

thức ăn ăn vào và thời gian lưu trú thức ăn ở ruột già. Nhiều nghiên cứu trên lợn sinh

trưởng đã chứng minh là tỷ lệ tiêu hóa hồi tràng của hầu hết các axít amin đều thấp hơn

so với tiêu hóa qua phân. Theo Zebrowska (1978)[189], lượng axít amin bị mất ở ruột

già thường biến động trong khoảng 5-35% tổng số axít amin không được tiêu hóa.

Đồng thời khi tỷ lệ tiêu hóa axít amin hồi tràng càng thấp thì sự khác biệt giữa tỷ lệ

tiêu hóa hồi tràng và tiêu hóa ở phân càng lớn. Ở những khẩu phần có tỷ lệ tiêu hóa

cao, phần lớn các chất dinh dưỡng được hấp thu trước khi dòng dưỡng trấp được đổ

vào ruột già, trong khi đó ở những khẩu phần có chất lượng thấp, một phần lớn dưỡng

trấp không được tiêu hóa sẽ đổ vào ruột già và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình lên

men ở đây xảy ra mạnh mẽ.

Bảng 1.12. Hệ số tiêu hóa hồi tràng và tiêu hóa tổng số qua phân của axít amin thiết

yếu trong khẩu phần cho lợn sinh trưởng (n=30)

Hồi tràng Phân Khác biệt Axít amin

Arginine 0,88 0,92 0,04

Histidine 0,95 0,92 0,07

Isoleusine 0,81 0,87 0,06

Leucine 0,83 0,89 0,06

Lysine 0,85 0,87 0,02

Methionine 0,85 0,85 0,00

Phenylalanine 0,82 0,89 0,07

Threonine 0,73 0,85 0,12

Trytophan 0,79 0,89 0,10

Valine 0,79 0,87 0,08

Trung bình 0,82 0,88 0,05

(Nguồn: Sauer và Just, 1979)[146]

48

h) Sự khác biệt giữa phương pháp đo trực tiếp và phương pháp sử dụng chất chỉ

thị

Sử dụng chất chỉ thị để xác định tỷ lệ tiêu hóa sẽ tránh được công việc ghi chép

lượng thức ăn ăn vào cũng như lượng phân thải ra. Vấn đề đặt ra là sự khác biệt của hai

phương pháp ở mức độ nào. Những nghiên cứu của Jorgensen và ctv (1984)[79],

Adeola và ctv (1986)[2], Jagger và ctv (1992)[77] và Thompson và Wiseman

(1998)[167] cho thấy ở những khẩu phần cơ bản là ngô, tinh bột ngô, khô đỗ tương, sử

dụng ôxít crôm là chất chỉ thị sẽ cho giá trị tiêu hóa vật chất khô tương tự như phương

pháp thu phân tổng số. Ở khẩu phần khô đỗ tương, sử dụng dysprosium làm chất chỉ

thị, cũng cho giá trị tiêu hóa vật chất khô tương tự. Tuy nhiên, đối với khẩu phần là lúa

mạch và oxít crôm làm chất chỉ thị, giá trị tiêu hóa vật chất khô và năng lượng đã thấp

hơn đáng kể so với phương pháp thu phân tổng số. Đối với khẩu phần ngô hoặc thức ăn

hỗn hợp hoàn chỉnh (lúa mỳ, khô đỗ tương, bột cá), sử dụng ôxít crôm hoặc ôxít titan

làm chất chỉ thị cũng cho giá trị tiêu hóa năng lượng tương đương.

Tương tự, giá trị tiêu hóa nitơ của hai phương pháp cũng tương đương nhau

ngọai trừ khẩu phần lúa mạch, sử dụng ôxít crôm làm chất chỉ thị, cho giá trị tiêu hóa

nitơ thấp hơn so với phương pháp thu phân tổng số. Điều này có lẽ là do lúa mạch có

đặc tính nhớt như giống gốc lúa mạch đen đã làm tăng độ nhày của dưỡng trấp tiêu

hóa. Do đó, ôxít crôm có lẽ đã không được đồng nhất trong dịch tiêu hóa khi chúng di

chuyển trong đường tiêu hóa và là nguyên nhân làm cho giá trị tiêu hóa ước tính của

phương pháp này thấp hơn so với phương pháp thu phân tổng số. Đây cũng là một

trong những yếu tố xem xét nên sử dụng phương pháp xác định tiêu hóa nào là phù hợp

cho những loại nguyên liệu khác nhau.

49

1.2. MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC LIÊN

QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

1.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước

Các nhà nghiên cứu dinh dưỡng trên thế giới cũng đã tập trung nghiên cứu nhiều

về tỷ lệ tiêu hóa của các nguyên liệu ở trên lợn. Zebrowska (1973)[188] cho rằng để

đánh giá đúng giá trị của axít amin đối với lợn thì tỷ lệ tiêu hóa phải được xác định qua

đoạn cuối ruột non thay vì qua toàn bộ đường tiêu hóa vì ảnh hưởng của khu hệ vi sinh

vật ở ruột già. Hơn nữa, các nghiên cứu của Sauer và Ozimek (1986)[148], Köhler và

ctv (1991)[88] chỉ ra rằng phương pháp xác định tỷ lệ tiêu hóa qua hồi tràng tỏ ra thích

hợp hơn đối với lợn. Just và ctv (1985)[82], Van Barneveld và ctv (1994)[171] đã chỉ

ra mối tương quan giữa axít amin tiêu hóa và protein tích lũy trong thân thịt chặt chẽ

hơn so với axít amin tổng số. Các tác giả cũng quan sát thấy nitơ tích lũy và tăng khối

lượng của lợn giai đoạn nuôi vỗ béo khi cho ăn khẩu phần dựa trên chất dinh dưỡng

tiêu hóa được cải thiện hơn so với axít amin tổng số. Khi so sánh giá trị tiêu hóa qua

phân và hồi tràng, McDonald và ctv (1995)[116] đã chứng minh là tỷ lệ tiêu hóa dựa

vào phân tích dưỡng trấp ở đoạn cuối hồi tràng cho phép đo chính xác nitơ hấp thu hơn

so với tỷ lệ tiêu hóa qua phân. Ngoài ra tác giả còn cho thấy hệ số tương quan giữa

tăng khối lượng và tỷ lệ tiêu hóa hồi tràng cao hơn so với tiêu hóa toàn phần qua phân

(tương ứng r = 0,76 và 0,64), đặc biệt đối với nguồn protein không truyền thống.

Ngược lại, theo Wiseman và ctv (2010)[182] ích lợi của giá trị tiêu hóa hồi tràng so với

tiêu hóa qua phân đối với hiệu quả tích lũy chất dinh dưỡng của lợn là không đáng kể.

Cho và ctv (1997)[28] đã kết luận rằng, cho dù đó là tiêu hoá qua phân hay hồi

tràng, tiêu hóa của các chất dinh dưỡng và các AA ở lợn ăn khẩu phần bột váng sữa và

protein đậu tương chiết xuất là cao nhất, và khẩu phần bột cá thấp nhất khi các tác giả

tiến hành thí nghiệm đánh giá khả năng tiêu hóa biểu kiến của axít amin, năng lượng và

các chất dinh dưỡng khác trong các nguồn protein khẩu phần cho lợn con. Trên các

nguyên liệu là protein huyết tương sấy khô, bột máu sấy khô, khô dầu đậu tương,

50

protein đậu tương chiết xuất, bột váng sữa, và bột cá. Mroz và ctv (1998)[128] cho

rằng AID của protein thô và của một số axít amin tăng 2,9 đến 5,9 đơn vị phần trăm

(P<0,05) khi bổ sung các axít hữu cơ trong khẩu phần khả năng đệm cao. Sự tăng này

tương quan tuyến tính dương với sự gia tăng tính axít.

Stein và ctv (2005)[163] đã nghiên cứu bổ sung các giá trị tiêu hóa hồi tràng tiêu

chuẩn và biểu kiến các axít amin trong khẩu phần ăn hỗn hợp cho lợn đang phát triển.

Kết quả của thí nghiệm đã chứng minh rằng các hệ số tiêu hóa cho khẩu phần hỗn hợp

có chứa các thành phần thức ăn có tỷ lệ protein thấp, như ngô, được dự đoán chính xác

hơn bằng cách sử dụng SID hơn là AID.

Chastanet và ctv (2007)[52] đã đưa ra kết luận rằng thời gian biểu cho ăn không

ảnh hưởng đến AID đối với vật chất khô, năng lượng thô, protein thô, hoặc AA ở lợn.

Do đó, bất kỳ một trong ba thời gian biểu cho ăn đã được sử dụng trong thí nghiệm có

thể được sử dụng trong các thí nghiệm nhằm đo AID ở lợn. Tuy nhiên, nếu để đo tiêu

hoá biểu kiến tổng số của vật chất khô và năng lượng thô, khuyến cáo rằng lợn được

cho ăn tự do.

Theo Nitrayová và ctv (2013)[134], tỷ lệ tiêu hóa hồi tràng biểu kiến của AA

tổng số và nitơ tổng số ở những lợn lớn hơn thì cao hơn đáng kể so với lợn nhỏ hơn.

Ngoại trừ methionine và phenylalanine, khả năng tiêu hóa hồi tràng biểu kiến của các

AA khác có kết quả tương tự. Ngược lại, không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa lợn con

và lợn lớn về tiêu hoá hồi tràng thực đối với nitơ tổng số. Tiêu hoá hồi tràng thực của

hầu hết AA ở lợn lớn thấp hơn so với lợn con, sự khác biệt về AA tổng số và một số

AA khác là đáng kể. Các kết quả giá trị tiêu hóa thực ở lợn lớn cao hơn so với lợn con

là do ảnh hưởng gây nhiễu của mất nitơ nội sinh chứ không phải là khả năng tiêu hoá

protein tốt hơn của lợn lớn.

Chunyuan Xie và ctv (2013)[184] cho rằng việc tăng hàm lượng lysine SID

trong khẩu phần làm tăng khả năng tăng khối lượng (tương quan tuyến tính P = 0,04 và

51

tương quan bậc hai P = 0,08) và cải thiện hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) (tương quan

tuyến tính P = 0,02 và tương quan bậc hai P = 0,02). Dựa trên các ước tính thu được từ

phân tích đường gấp khúc và phân tích bậc hai, các tác giả kết luận rằng các nhu cầu về

lysine SID cho cả tăng khối lượng tối đa và FCR tối thiểu là 0,75% và tỉ số tối ưu

threonine SID với lysine là 0,68 để tối đa hóa tăng khối lượng, 0,75 để tối ưu FCR và

0,67 để giảm thiểu nồng độ urea huyết thanh ở lợn đực thiến giai đoạn kết thúc. Khi

nghiên cứu về khả năng tiêu hoá AA hồi tràng của bột thịt và khô dầu đậu tương ở lợn

thịt, Kong và ctv (2014)[89] đã phát hiện ra rằng, AID của tất cả các AA trừ glycine và

SID của tất cả các AA trong bột thịt thấp hơn so với khô đậu tương (P<0,05), mặc dù

hàm lượng của CP và AA trong bột thịt lớn hơn trong khô đậu tương.

Casas và ctv (2015)[63] đã tiến hành thí nghiệm đánh giá khả năng tiêu hóa hồi

tràng của các axít amin trong các phụ phẩm lúa gạo cho lợn đang sinh trưởng. Các tác

giả kết luận rằng AID và SID của CP và AA trong tấm cao hơn so với cám gạo nguyên

dầu và cám gạo trích ly, nhưng hàm lượng CP và AA trong cám gạo nguyên dầu và

cám gạo trích ly càng cao sẽ làm hệ số SID của CP và AA trong cám gạo nguyên dầu

và cám gạo trích ly càng cao hơn trong tấm.

Adebiyi và ctv (2015)[1] đã nghiên cứu khả năng tiêu hóa hồi tràng biểu kiến

hoặc tiêu chuẩn của axít amin (AID hoặc SID) trong khẩu phần thức ăn cho lợn trong

giai đoạn sinh trưởng có chứa 3 loại thức ăn protein khác nhau ở hai mức protein thô

của khẩu phần. Các tác giả đã xác định được rằng thức ăn cung protein ảnh hưởng đến

khả năng tiêu hoá axít amin hồi tràng và có liên quan mật thiết đến các đặc tính của xơ

trong khẩu phần, và giảm 4 đơn vị phần trăm protein thô trong khẩu phần không ảnh

hưởng đến khả năng tiêu hóa của axít amin hồi tràng ở lợn đang phát triển.

Cũng trong năm 2015, Chen Liang và ctv[26] đã tiến hành nghiên cứu ảnh

hưởng của các mức chất xơ từ bột cỏ alfalfa đến khả năng tiêu hoá hồi tràng tiêu chuẩn

và biểu kiến của axít amin ở lợn đang tăng trưởng. Hai thí nghiệm đã được tiến hành để

xác định ảnh hưởng của các mức xơ từ bột cỏ alfalfa và thời gian lấy mẫu đối với tiêu

52

hóa hồi tràng biểu kiến (AID) và tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn (SID) của axít amin

(AA) ở lợn đang phát triển. Lợn được cung cấp khẩu phần ăn ngô khô đậu tương, hoặc

khẩu phần có chứa 5, 10 hoặc 20% bột cỏ alfalfa trong hai giai đoạn thí nghiệm 10

ngày. Các tác giả kết luận rằng, khẩu phần ăn ngô và khô đậu tương có chứa 10% bột

cỏ alfalfa không ảnh hưởng đến tiêu hoá AA hồi tràng. AID và SID của AA tương

đương nhau giữa hai lần lấy mẫu. Tăng nồng độ tổng lượng chất xơ khẩu phần từ 12,3

lên 21,4% bằng cách bổ sung hàm lượng bột cỏ alfalfa (0-20%) vào khẩu phần cơ bản

ngô và khô đậu tương đã làm giảm tuyến tính AID và SID của hầu hết AA. Chất xơ

hòa tan và không hòa tan trong bột cỏ alfalfa có vai trò khác biệt trong quá trình tiêu

hoá AA, điều này có thể giúp giải thích sự khác biệt trong SID của một số AA. Những

phát hiện này sẽ cung cấp thông tin quan trọng cho thành phần và mức độ chất xơ trong

khẩu phần liên quan đến tiêu hóa AA.

Trong một nghiên cứu khác tương tự của Zhengqun Liu và ctv (2016)[190] các

tác giả cũng đã tiến hành hai thí nghiệm để đánh giá ảnh hưởng mức cellulose của khẩu

phần đối với việc xác định mất mát nội sinh hồi tràng (IEL) của các axít amin (AA),

khả năng tiêu hoá hồi tràng biểu kiến (AID) và tiêu hoá hồi tràng tiêu chuẩn (SID) của

AA trong các khẩu phần ngô khô đậu tương cho lợn đang phát triển. Thí nghiệm thứ

nhất lợn được cho ăn 4 khẩu phần không có nitơ bao gồm 4 mức cellulose (0%, 3%,

6% và 9%). Trong thí nghiệm thứ hai lợn được cho ăn 4 khẩu phần có ngô và khô đậu

tương bao gồm 4 mức cellulose (0%, 3%, 6% và 9%). Kết quả cho thấy IEL của AA

đối với lợn đang phát triển không bị ảnh hưởng bởi việc bổ sung cellulose trong khẩu

phần (P> 0,05). AID của Thr, Ser, Glu, Cys, Ile, Tyr, Phe, Lys và His đã giảm với mức

bổ sung cellulose ngày càng tăng đối với lợn ăn khẩu phần ngô và khô đậu tương (P

<0,05). SID của Thr, Ser, Cys, Val, Ile, Tyr, Phe, Lys và His giảm với mức bổ sung

cellulose ngày càng tăng trong khẩu phần ngô khô đậu tương (P <0,05). Nói tóm lại,

mức cellulose khẩu phần không ảnh hưởng đến việc ước lượng IEL của AA đối với lợn

53

đang phát triển. AID và SID của hầu hết AA trong khẩu phần ngô và khô đậu tượng

giảm khi tăng mức bổ sung cellulose trong khẩu phần.

Năm 2016, Brestenský và ctv[115] đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt

độ môi trường cao đến khả năng tiêu hóa axít amin và nitơ hồi tràng biểu kiến ở lợn

đang sinh trưởng. Kết quả, khả năng tiêu hóa hồi tràng biểu kiến của AA và nitơ tương tự nhau ở cả điều kiện môi trường nhiệt trung bình (20,6 0C) và nhiệt độ cao (30,4 0C).

Nhiệt độ môi trường cao không ảnh hưởng đến tiêu hóa toàn phần biểu kiến của nitơ và

vật chất khô, cũng như trên AID của nitơ và AA ở lợn.

Một trong những mục tiêu của việc xây dựng khẩu phần cho lợn là giảm thiểu

bài tiết nitơ (N) cũng như tối đa hóa sự tích luỹ nitơ. Lee và ctv (2017)[143] đã đánh

giá sử dụng axít amin tiêu hóa hơn là axít amin tổng số trong lập khẩu phần làm tăng

sự tích luỹ nitơ và giảm bài tiết nitơ từ lợn. Từ kết quả thí nghiệm các tác giả đã rút ra

được kết luận: lợn ăn khẩu phần cân đối nhu cầu axít amin ở dạng tổng số tích luỹ nitơ

ít hơn (P = 0,048) và hệ số duy trì nitơ thấp hơn (P <0,01) dẫn đến bài tiết nitơ niệu (P

= 0,014) và nitơ tổng lớn hơn (P = 0,017) so với khẩu phần cân đối nhu cầu axít amin ở

dạng tiêu hoá hồi tràng biểu kiến và tiêu chuẩn. Sự bài tiết nitơ niệu có khuynh hướng

lớn hơn (P = 0,074) đối với lợn ăn khẩu phần cân đối nhu cầu axít amin ở dạng tiêu hoá

hồi tràng biểu kiến so với khẩu phần cân đối ở dạng tiêu hoá hồi tràng tiêu chuẩn. Tóm

lại, việc xây dựng khẩu phần của lợn dựa trên AA tiêu hóa thay vì AA tổng số có thể

làm giảm bài tiết nitơ.

Tóm lại, đã có khá nhiều các công trình nghiên cứu về tiêu hoá hồi tràng của các

axít amin trên lợn ở trên thế giới. Nhưng, các nghiên cứu này sẽ khó áp dụng hoặc

không phù hợp với điều kiện Việt Nam, vì đa số các nguyên liệu được nghiên cứu ít

phổ biến ở nước ta và do chất lượng nguyên liệu, phương pháp chế biến, giống,

phương thức canh tác, điều kiện môi trường, nông hoá thổ nhưỡng, … khác với nước

ta. Hơn nữa, các nghiên cứu này nghiên cứu trên những con giống có tiềm năng năng

suất, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng, môi trường khác với Việt Nam. Vì vậy cần có

54

những nghiên cứu trên những loại nguyên liệu thường dùng phổ biến trong chăn nuôi

lợn và trên những giống lợn đang được nuôi dưỡng trong điều kiện Việt Nam.

1.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước

Hiện nay ở Việt Nam tình hình nghiên cứu về tỷ lệ tiêu hóa axít amin ở hồi

tràng của các nguyên liệu thức ăn cho lợn còn hạn chế trên một số ít nguyên liệu. Lê

Văn Thọ (2000) đã xác định tỷ lệ tiêu hoá biểu kiến ở hồi tràng của protein và axít

amin trong các sản phẩm đậu tương (đậu tương ép đùn, đậu tương rang, khô dầu đậu

tương Argentina và khô dầu đậu tương Ấn Độ) bằng kỹ thuật đặt ống dò trường diễn

sau van hồi-manh tràng ở lợn ngoại. Lê Đức Ngoan (2000)[129] xác định tỷ lệ tiêu hoá

toàn phần và hồi tràng của protein và axít amin của một số nguyên liệu thức ăn protein

(bột cá, khô dầu lạc, bột đậu tương, bột đầu tôm và bã đậu tương) trên lợn Móng Cái

được phẫu thuật lỗ dò hồi manh tràng. Ngoan và Lindberg (2001)[96] cũng đã xác định

tỷ lệ tiêu hóa hồi tràng biểu kiến của các axít amin trong bột cá, bột đầu tôm tươi, bột

đầu tôm ủ trên đối tượng lợn lai (Yorkshire x Móng Cái). Lã Văn Kính và ctv

(2002)[93] nghiên cứu xác định năng lượng tiêu hoá và tỷ lệ tiêu hoá hồi tràng của một

số nguyên liệu thức ăn cho lợn gồm thức ăn năng lượng: bắp, tấm, cám gạo, cám mỳ,

sắn và thức ăn protein: cá sấy 60% protein; đậu tương không vỏ Argentina; đậu tương

có vỏ Ấn Độ; đậu tương có vỏ Malaysia; đậu tương không vỏ Mỹ. Phuc (2003)[22]

cũng đã xác định được tỷ lệ tiêu hóa hồi tràng biểu kiến chất hữu cơ, protein, xơ, béo

và một số axít amin của một số loại thức ăn không truyền thống cho lợn giống ngoại

như khô dầu cao su, khô dầu dừa, lá sắn phơi khô, lá sắn ủ chua, dây lạc và lá bình

linh. An và ctv (2004)[97] đã nghiên cứu khả năng tiêu hoá hồi tràng và tiêu hoá tổng

số ở lợn đang sinh trưởng được ăn khẩu phần bột sắn lát có cho ăn thêm lá khoai lang

tươi, khô và ủ chua. Các tác giả đã rút ra kết luận rằng, không có sự khác biệt về tỷ lệ

tiêu hóa của chất hữu cơ, protein thô, xơ thô, NDF, ADF và hầu hết các axít amin thiết

yếu trong khẩu phần ăn lá khoai lang. Tuy nhiên, có một xu hướng (P = 0,064) khả

năng tiêu hóa hồi tràng biểu kiến thấp hơn của lysine trong lá khoai lang khô và ủ chua.

55

Ninh Thị Len và ctv (2010)[132] đã xác định được hệ số tiêu hóa axít amin hồi

tràng biểu kiến và tiêu chuẩn của một số loại thức ăn dùng chủ yếu cho lợn ở Việt Nam

bao gồm: ngô vàng đồng bằng sông Hồng (ngô), cám gạo tẻ 10,0% protein thô (cám

gạo), tấm gạo tẻ (tấm gạo), sắn lát khô cả vỏ (sắn lát), bột cá nhạt 65% protein thô (bột

cá), khô dầu đỗ tương Ấn Độ cả vỏ (KD Ấn Độ). Kết quả, sự khác biệt giữa SID và

AID của bột cá và khô dầu đỗ tương là thấp nhất (trung bình SID của các axít amin ở

bột cá và khô dầu đỗ tương tăng lần lượt là 4,5 và 4,8% so với AID), trong khi SID của

ngô, tấm gạo và cám gạo tăng 7,9; 8,6 và 8,6%. Sự cải thiện của SID trong bột sắn là

cao nhất do hàm lượng thấp của các axít amin.

Tiếp đến năm 2011, Ninh Thị Len và ctv[131] đã xác định được tỷ lệ lysine tiêu

hoá/ME trong khẩu phần cho lợn lai 4 máu ngoại nuôi thịt vụ hè thu (tháng 5 – 9) là

3,2 – 2,8 g/Mcal và ở vụ đông xuân (tháng 12 – 3) là 2,9 – 2,5 g/Mcal. Mật độ các axít

amin tiêu hoá trong khẩu phần tính ở vụ đông xuân và hè thu tương ứng với 2 giai đoạn

nuôi dưỡng là lysine 0,89 – 0,74% và 0,98 – 0,83%, methionine + cystine: 0,53 –

0,44% và 0,64 – 0,50%, threonine: 0,60 – 0,50% và 0,71 – 0,56%, tryptophan 0,16 –

0,13% và 0,18 – 0,15%. Để đạt được tốc độ sinh trưởng tốt nhất hoặc hiệu quả chuyển

hoá thức ăn thấp nhất tỷ lệ lysine tiêu hoá/ME trong khẩu phần ở vụ hè thu là 3,48 –

3,06 hoặc 3,59 – 3,13 (g/Mcal); vụ đông xuân là: 3,36 – 2,94 hoặc 3,37 – 2,98

(g/Mcal).

Gần đây nhất năm 2014, Trần Quốc Việt và ctv[169] đã xác định được nhu cầu

năng lượng, protein và axít amin tiêu hoá (lysine, methionine + cystine, threonine) ở

lợn cái hậu bị thuộc 2 giống Landrace và Yorkshire là như nhau. Nhu cầu lysine;

methionine + cystine; threonine tiêu hoá cho lợn cái hậu bị giai đoạn 50 -80 kg và từ 81

kg đến phối giống lứa đầu trong điều kiện cho ăn tự do tương ứng là 0,71% và 0,55%;

0,42% và 0,46; 0,33% và 0,37%. Yêu cầu về tỷ lệ lysine tiêu hoá/ME trong thức ăn là

2,17 g/Mcal (giai đoạn từ 80 kg – phối giống lứa đầu).

Những kết quả nghiên cứu trên ở Việt Nam còn rất hạn chế mới chỉ tập trung

trên một số ít nguyên liệu và chưa mang tính hệ thống từ nghiên cứu xác định hệ số

56

tiếu hóa hồi tràng của các nguyên liệu đến nghiên cứu xác định nhu cầu axít amin tiêu

hóa hồi tràng ở lợn, nhưng đã khẳng định chúng ta có thể tiến hành những thí nghiệm

tiêu hóa một cách tỉ mỉ và chính xác. Vì vậy, để cung cấp cho ngành chăn nuôi một hệ

thống số liệu từ thành phần hóa học và các axít amin đến tỷ lệ tiêu hóa hồi tràng biểu

kiến của các axít amin của các nguyên liệu sử dụng phổ biến cho chăn nuôi lợn ở Việt

Nam cũng như đưa ra nhu cầu các axít amin tiêu hóa hồi tràng tối ưu ở lợn thịt là cần

thiết.

57

Chương 2

NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

2.1 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

2.1.1 Xác định thành phần hóa học và axít amin của một số nguyên liệu phổ biến dùng

cho thức ăn chăn nuôi lợn.

Phân tích thành phần hóa học trong phòng thí nghiệm, xác định giá trị dinh

dưỡng một số nguyên liệu phổ biến dùng cho thức ăn chăn nuôi lợn.

2.1.2 Xác định tỷ lệ tiêu hóa hồi tràng biểu kiến các axít amin của một số nguyên liệu

phổ biến dùng cho thức ăn chăn nuôi lợn.

Tiến hành thí nghiệm tiêu hoá trên lợn để đánh giá tỷ lệ tiêu hoá hồi tràng biểu

kiến của các chất dinh dưỡng của các nguyên liệu.

2.1.3 Xác định mức axít amin tiêu hóa hồi tràng biểu kiến tối ưu cho lợn thịt.

Tính toán nhu cầu và xây dựng công thức từ những kết quả của hai nội dung

trên sau đó tiến hành thí nghiệm sinh trưởng trên lợn choai nuôi thịt để đánh giá mức

axít amin tiêu hoá hồi tràng biểu kiến tốt nhất cho lợn.

2.2 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

2.2.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu

- Phân tích các chỉ tiêu về thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của các

mẫu nguyên liệu thức ăn và dịch tiêu hóa tại phòng phân tích thức ăn thuộc Viện

KHKT Nông nghiệp miền Nam (nay là Phòng Thí nghiệm và Phân tích chăn nuôi -

Phân Viện Chăn nuôi Nam bộ). Thời gian từ tháng 7/2011 đến tháng 11/2011.

- Thí nghiệm xác định tỷ lệ tiêu hóa hồi tràng biểu kiến các axít amin của một số

nguyên liệu phổ biến dùng cho thức ăn chăn nuôi lợn được tiến hành tại Trung Tâm

nghiên cứu và Phát triển chăn nuôi heo Bình Thắng. Thời gian từ tháng 11/2011 đến

5/2012.

58

- Thí nghiệm xác định mức axít amin tiêu hóa hồi tràng biểu kiến tối ưu cho lợn

thịt được triển khai tại trại chăn nuôi lợn Thái Mỹ, ấp Mỹ Khánh B, xã Thái Mỹ, Củ

Chi, thành phố Hồ Chí Minh. Thời gian từ 27/03/2013 đến 21/11/2014.

2.2.2 Đối tượng nghiên cứu

a) Các nguyên liệu thức ăn

Mẫu nguyên liệu thức ăn (25 mẫu) phổ biến cho lợn được thu thập trên thị

trường thức ăn gia súc ở Việt Nam (từ các nhà máy, đại lý, các cơ sở sản xuất, …)

gồm: ngô vàng (được nhập khẩu từ Argentina) loại thường < 9% CP, ngô vàng (được

nhập khẩu từ Argentina) loại tốt ≥ 9% CP, tấm gạo (Đồng bằng sông Cửu Long), cám

gạo chà (Đồng bằng sông Cửu Long) loại thường < 11,5% CP, cám gạo chà (Đồng

bằng sông Cửu Long) loại tốt ≥ 11,5% CP, cám mỳ (Bình Đông) loại tốt ≥ 15% CP,

cám mỳ (Bình Đông) loại thường < 15% CP, bã sắn (Việt Nam), cám gạo trích ly

(được nhập khẩu từ Ấn Độ), bột lúa mạch (được nhập khẩu từ Ấn Độ), bột lúa mỳ

(được nhập khẩu từ Úc), khô dầu đậu tương (có vỏ được nhập khẩu từ Ấn Độ) 44%

CP, khô dầu đậu tương (không vỏ được nhập khẩu từ Mỹ) 47% CP, bột cá nhạt (Vũng

Tàu) 50% CP, bột cá sấy (Kiên Giang) 65% CP, bột thịt (được nhập khẩu từ Mỹ), khô

dầu dừa (được nhập khẩu từ Philippine), khô dầu vừng vàng ép máy (Việt Nam), khô

dầu lạc nhân ép máy (Việt Nam), DDGS ngô (được nhập khẩu từ Mỹ), khô dầu cọ

(được nhập khẩu từ Malaysia), khô dầu hạt cải (được nhập khẩu từ Trung Quốc), đậu

tương hạt (Việt Nam), bột thịt xương (được nhập khẩu từ Canada), bột sắn lát (Việt

Nam).

- Các tiêu chí cảm quan phân biệt ngô loại thường và ngô loại tốt (tham khảo TCVN

1532:1993 thức ăn cho chăn nuôi - phương pháp thử cảm quan)

+ Ngô loại tốt là ngô còn nguyên hạt, khô, không lẫn tạp chất, không bị nấm

mốc, có màu vàng hoặc cam sáng. Không có hạt hư và khác màu. Nếu là ngô bột thì

có màu vàng sáng, màu sắc đồng nhất, mùi ngô mới, không có mùi lạ.

59

+ Ngô loại thường là ngô có lẫn ít tạp chất, có một số hạt bị vỡ, màu sắc kém

tươi sáng, ẩm độ lớn. Nếu là ngô bột thì có màu vàng nhạt không đồng nhất, không

còn mùi thơm của ngô, có thể có mùi hơi chua.

- Các tiêu chí cảm quan phân biệt cám loại thường và cám loại tốt:

+ Cám loại tốt là cám phải có màu sắc đồng nhất, màu vàng nhạt đặc trưng. Mùi

thơm mới, nếm có vị ngọt dịu. Không có mùi chua, hôi, mốc, mùi lạ, không nhiễm

mốc, sâu mọt, côn trùng, vật sắc nhọn, ẩm độ đồng nhất, không lẫn cám khác loại,

không nóng.

+ Cám loại thường là cám có lẫn ít tạp chất, mùi cám cũ, có hiện tượng vón cục

nhẹ, không lẫn sâu mọt.

b) Các lợn lai

504 lợn lai ngoại x ngoại (2 đến 3 giống) ở giai đọan phát triển; trong đó 400

con lai 3 giống D(YL) (200 đực và 200 cái) có khối lượng bình quân từ 20,1 ± 0,3 kg

và 104 con lai 2 giống YL có khối lượng 32 ± 3 kg.

2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.3.1 Xác định thành phần h a học và axít amin của một số nguyên liệu phổ biến

dùng cho thức ăn chăn nuôi lợn

Lấy mẫu thức ăn sau đó đem về phân tích trong phòng thí nghiệm. Mẫu nguyên

liệu thức ăn được lấy theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 4325-2007), mỗi mẫu lấy 2,0

kg để phân tích các chỉ tiêu thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng.

Các chỉ tiêu phân tích: Ẩm độ theo TCVN 4326-2001, protein thô theo TCVN

4328-1:2007, béo thô theo TCVN 4331-2001, xơ thô theo TCVN 4329-2007, khoáng

tổng số theo TCVN 4327-2007, Canxi theo TCVN 1526-1:2007, Photpho tổng số theo

TCVN 1525-2001, năng lượng trao đổi (ME) được tính theo công thức của Just và ctv

(1984)[81] như sau:

ME (MJ/kg DM) = 0,0197*CP+0,0194*EE – 0,0125*CF +0,0158*NFE

60

Trong đó: CP là hàm lượng protein thô tính bằng g

EE: là hàm lượng béo thô tính bằng g

CF: là hàm lượng xơ thô tính bằng g

NFE: là hàm lượng NFE tính bằng g

Phương pháp phân tích axít amin: các axít amin được phân tích bằng máy sắc ký

lỏng hiệu năng cao (HPLC) theo phương pháp đảo pha Water ACCQ.Tag dựa theo sổ

tay phân tích của Viện Nghiên cứu Động vật, bang Queensland, c, có tham khảo

AOAC 994.12[4]. Nguyên lý của phương pháp này như sau:

Protein được tạo thành từ các chuỗi peptit có cấu trúc từ các phân tử axít amin

khác nhau. Để xác định thành phần axít amin khác nhau của mẫu thì các mạch peptit

này phải được phá vỡ. Sau đó các axít amin được tách ra và được định lượng bằng hệ

thống sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) của hãng Shimadzu - 10A, Nhật Bản, đầu dò

UV – ViS, cột water AccQ– Tag.

Nguyên lý phương pháp xác định methionine và cystine

Protein được tạo thành từ mạch peptit với những phân tử axít amin khác nhau.

Để xác định các axít amin của mẫu trước tiên các mạch peptit phải được phá vỡ. Trong

quá trình thủy phân với 6N HCL, các axít amin có chứa nhóm –SH (cystine và

methionine) bị phá hủy. Vì vậy phải có phương pháp thủy phân đặc biệt cho riêng hai

axít amin này. Đầu tiên cystine, methionin phải được oxy hóa thành cystine axít và

methionin sulphure bằng performic axít rồi sau đó đem thủy phân. Các axít amin này

được tách ra và định lượng bởi hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC).

2.3.2 Xác định t lệ tiêu h a hồi tràng các axít amin của một số nguyên liệu dùng

cho chăn nuôi lợn.

Tiến hành thí nghiệm tiêu hóa để xác định giá trị tiêu hóa hồi tràng của protein

và các axít amin có trong 25 loại nguyên liệu thức ăn phổ biến trong chăn nuôi lợn. Thí

nghiệm được tiến hành theo phương pháp giết lợn thu dịch trực tiếp từ hồi tràng được

61

Donkoh và ctv (1994)[45] mô tả như sau: Lợn được cho ăn khẩu phần ăn bình thường

trong 2 ngày sau khi bố trí thí nghiệm, sau đó chúng được cho ăn khẩu phần thí nghiệm

trong 14 ngày. Khẩu phần ăn được cung cấp dưới dạng bột ướt trong một khoảng thời

gian 3 giờ (08:30 - 11:30) mỗi ngày với một lượng ăn vào bằng 10% khối lượng trao đổi cơ thể (kg0,75). Khẩu phần ăn đã được trộn với nước theo tỷ lệ 1:1 ngay trước khi

cho ăn và nước uống được cung cấp tự do giữa các bữa ăn. Trước khi giết để thu dịch,

lợn được gây mê bằng cách sử dụng khí halothane. Đường tiêu hóa được lấy ra ngay

lập tức và được làm sạch bên ngoài cẩn thận bằng nước. Dịch hồi tràng (20 cm đoạn

cuối hồi tràng) được lấy ra bằng cách dùng syringe xịt chậm nước khử ion vào trong

một đầu đoạn hồi tràng và hứng lấy dịch chảy ra ở đầu còn lại, sau đó mẫu được làm lạnh ngay (-20 0C). Các mẫu của dịch tiêu hoá hồi tràng và khẩu phần ăn được sấy khô, nghiền mịn và được bảo quản ở nhiệt độ -20 0C để phân tích.

Chi tiết thí nghiệm

a) Gia súc và thức ăn thí nghiệm

Gia súc thí nghiệm là 104 lợn đực thiến giống Yorkshire x Landrace trong giai

đọan sinh trưởng có khối lượng ban đầu 32 ± 3 kg. Thức ăn thí nghiệm là 25 loại

nguyên liệu thường dùng trong thức ăn cho lợn và một khẩu phần cơ sở.

b) Bố trí thí nghiệm

Thí nghiệm đã được bố trí theo kiểu mẫu hoàn toàn ngẫu nhiên (CRD) với 26

nghiệm thức (khẩu phần) bao gồm 25 loại nguyên liệu thức ăn thí nghiệm: ngô vàng

loại thường, ngô vàng loại tốt, tấm, cám gạo loại thường, cám gạo loại tốt, cám mỳ loại

tốt, cám mỳ loại thường, bã sắn, cám gạo trích ly, lúa mạch, bột lúa mỳ, khô dầu đậu

tương 44% CP, khô dầu đậu tương 47% CP, bột cá nhạt 50% CP, bột cá 65% CP, bột

thịt, khô dầu dừa, khô dầu vừng, khô dầu lạc, DDGS, khô dầu cọ, khô dầu hạt cải, đậu

tương hạt, bột thịt xương, bột sắn lát và khẩu phần cơ sở; 4 lần lặp lại (4 đợt, mỗi đợt

thực hiện trên 25 loại thức ăn và 1 khẩu phần cơ sở), thời gian thí nghiệm cho 1 đợt là

62

14 ngày và thời gian chuẩn bị giữa các đợt là từ 4 – 5 ngày, tổng thời gian thí nghiệm

là 70 ngày.

Lợn được nuôi cá thể trên cũi tiêu hóa chuyên biệt với kích thước 1,6m x 0,5m x

0,4m và có thể điều chỉnh các chiều cho phù hợp với chiều cao lợn thí nghiệm. Cũi

được bố trí máng ăn, núm uống. Cũi tiêu hóa được bố trí trong dãy chuồng kiểu thông

thoáng tự nhiên, nhiệt độ chuồng trong thời gian thí nghiệm được ghi nhận hàng ngày.

c) Khẩu phần và nuôi dưỡng

Khẩu phần cơ sở (KPCS):

Tinh bột ngô 74,64%

Casein 20,8%

DCP 3,75%

Muối 0,51%

Premix khoáng vitamin 0,3%

Khẩu phần được cân đối khóang, vitamin theo nhu cầu, tỷ lệ protein thô 18%

(theo NRC, 1998)[40].

Khẩu phần thí nghiệm: KPCS + 20% nguyên liệu thí nghiệm

Chất chỉ thị: Celite, được trộn vào khẩu phần với tỷ lệ 1,5%

Cách cho ăn: Lợn được cho ăn 2 lần/ngày vào các thời điểm 8:00h và 15:00h,

chế độ ăn bằng 90% so với lượng cho ăn tự do (lượng ăn tự do hàng ngày của heo là

1,5kg/con => lượng cho ăn bằng 90% so với ăn tự do là 1,5*0,9 = 1,35kg/con tương đương với 0,1*320,75 = 1,35kg). Thức ăn được trộn đều với nước theo tỷ lệ 1:1. Nước

uống được cung cấp tự do bằng nguồn nước giếng khoan với núm uống tự động.

d) Lấy mẫu dưỡng trấp

Thu dưỡng trấp tiêu hóa: Mẫu dưỡng trấp được lấy theo phương pháp của

Donkoh và ctv (1994)[45] như mô tả ở trên.

e) Phân tích hóa học

63

Các mẫu dịch và thức ăn đều được nghiền trong máy với kích thước lỗ rây là 0,1

mm, sau đó tiến hành phân tích hóa học.

Các chỉ tiêu vật chất khô theo TCVN 4326-2001, protein thô được phân tích

theo TCVN 4328-1:2007 bằng hệ thống Kjeldahl, axít amin được xác định bằng máy

sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) tại Phòng Phân tích thức ăn chăn nuôi thuộc Phân

Viện Chăn nuôi Nam bộ như đã mô tả ở trên.

Hàm lượng Celite trong mẫu thức ăn và dưỡng trấp được xác định bằng quy

trình B của phương pháp xác định khoáng không tan trong axít Clohydric theo TCVN

9474:2012 tại Phòng Phân tích thức ăn chăn nuôi thuộc Phân Viện Chăn nuôi Nam bộ.

Nguyên lý của phương pháp này như sau: Các chất hữu cơ trong phần mẫu thử được

phân hủy bằng cách nung. Một phần mẫu thử được xử lý bằng axít Clohydric. Hỗn hợp

được lọc, sau đó sấy và nung lần 1. Xử lý phần tro thu được bằng axít Clohydric. Hỗn

hợp được lọc, sau đó sấy khô, nung lần 2 và cân phần còn lại.

f) Tính toán kết qủa

Tỷ lệ tiêu hóa (%) của các chất dinh dưỡng trong khẩu phần cơ sở (KPCS) và

khẩu phần thí nghiệm được tính toán dưạ vào tỷ lệ các chất dinh dưỡng và Celite trong

thức ăn (TĂ) và trong dịch tiêu hóa theo công thức của Fan và đồng tác giả (1994) như

sau:

%CT trong TĂ * %DC trong dịch tiêu hóa TLTH (%) = 100- (100 * ---------------------------------------------------------) (1) %CT trong dịch tiêu hóa * %DC trong TĂ

Trong đó: TLTH – Tỷ lệ tiêu hóa

CT – Chất chỉ thị

DC – Dưỡng chất

Tỷ lệ tiêu hóa (%) của nguyên liệu thí nghiệm được tính toán theo phương pháp

sai biệt theo công thức sau :

64

Y = ax + bz hay z = (Y- ax)/b

Trong đó:

Y = TLTH của hỗn hợp có nguyên liệu thử nghiệm (%)

x = TLTH của khẩu phần cơ sở (%)

z = TLTH của thức ăn thử nghiệm (%)

a = TLTH KPCS sử dụng trong hỗn hợp có nguyên liệu thử nghiệm (%)

b = tỷ lệ nguyên liệu thử nghiệm có trong hỗn hợp có nguyên liệu thử nghiệm (%)

 Chỉ tiêu theo dõi

- Tỷ lệ tiêu hóa hồi tràng biểu kiến protein, axít amin nguyên liệu thức ăn cung

protein

- Tỷ lệ tiêu hóa hồi tràng biểu kiến protein, axít amin nguyên liệu thức ăn cung năng

lượng

Phương pháp xử l số liệu

Tất cả các số liệu thu thập được trong thí nghiệm được xử lý theo phương pháp

thống kê sinh vật học bằng Microsoft Office Excel 2007 và bằng chương trình

MINITAB phiên bản 16.20 trên máy tính.

2.3.3 Xác định mức axít amin tiêu h a hồi tràng biểu kiến tối ưu cho lợn thịt.

Tính toán nhu cầu và xây dựng công thức trên máy tính từ những kết quả của

hai nội dung trên sau đó tiến hành thí nghiệm.

Thiết kế thí nghiệm: Thí nghiệm được tiến hành trên 400 lợn thịt lai ba máu Duroc x

(Yorkshire x Landrace) có khối lượng bình quân 20,1 ± 0,3 kg, đồng đều về giống, tuổi

và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng được chia đều vào 4 nghiệm thức (NT) thí nghiệm

(mỗi nghiệm thức 10 đực và 10 cái) và thí nghiệm được lặp lại 5 lần (4 nghiệm thức x

20 lợn/nghiệm thức x 5 lần lặp lại). Các khẩu phần thí nghiệm được tính toán xây dựng

bằng phần mềm Feedlive 1.5 trên máy tính dựa trên các nguyên liệu và cơ sở dữ liệu về

dinh dưỡng đã thu được từ nội dung 1 và 2. Lợn được cho ăn tự do bằng máng ăn bán

tự động trong suốt quá trình thí nghiệm, uống nước bằng núm uống tự động theo nhu

cầu. Sơ đồ bố trí như sau:

65

NT 1: Mức AA THHT BK 1 (=90% mức AA THHT BK so với NRC 1998[40])

NT 2: Mức AA THHT BK 2 (=100% mức AA THHT BK so với NRC 1998[40])

NT 3: Mức AA THHT BK 3 (=110% mức AA THHT BK với NRC 1998[40])

NT 4: Mức AA THHT BK 4 (=120% mức AA THHT BK so với NRC 1998[40])

66

Thành phần

NT1 (90 NRC ) 700,00

NT2 (100 NRC) 700,00

NT3 (110 NRC) 700,00

NT4 (120 NRC) 700,00

Ngô vàng loại tốt (kg)

Cám gạo loại tốt (kg)

56,46

58,08

59,70

61,37

Bột sắn lát (kg)

10,00

10,00

10,00

10,00

Dầu thực vật (kg)

11,78

11,84

11,88

11,90

Khô đậu tương 47% CP (kg)

140,72

136,92

132,66

128,57

Bột cá nhạt 50% CP (kg)

75,62

75,83

76,06

76,27

Premix Khoáng-Vita (kg)

2,50

2,50

2,50

2,50

Muối ăn (kg)

2,46

2,45

2,44

2,43

L-Lysine (kg)

0,46

1,57

2,69

3,68

DL-Methionine (kg)

0

0,24

0,72

1,15

L-Threonine (kg)

0

0,48

1,04

1,70

DL-Tryptophan (kg)

0

0,1

0,31

0,44

Tổng cộng (kg)

1000

1000

1000

1000

Thành phần dinh dưỡng

ME (Kcal/kg)

3.265

3.265

3.265

3.265

Protein thô (%)

18,00

18,00

18,00

18,00

Béo thô (%)

5,83

5,84

5,85

5,86

Xơ thô (%)

2,41

2,41

2,41

2,42

Canxi (%)

0,60

0,60

0,60

0,60

Phốt pho tổng số (%)

0,56

0,57

0,57

0,57

Phốt pho hữu dụng (%)

0,47

0,48

0,48

0,48

Muối (%)

0,50

0,50

0,50

0,50

Bảng 2.1 Các khẩu phần TĂ thí nghiệm cho lợn thịt giai đoạn 1 (20 – 50 kg)

AID Lysine (%)

0,69

0,77

0,85

0,92

AID Methionine (%)

0,19

0,21

0,23

0,25

AID Meth + Cystine (%)

0,40

0,44

0,48

0,53

AID Threonine (%)

0,41

0,46

0,51

0,55

AID Tryptophan (%)

0,12

0,13

0,14

0,16

67

Thành phần

NT1 (90 NRC ) 661,31

NT2 (100 NRC) 513,32

NT3 (110 NRC) 316,99

NT4 (120 NRC) 315,51

Ngô vàng loại tốt (kg)

10,00

123,07

Cám gạo loại tốt (kg)

200,00

200,00

137,84

157,86

Bột sắn lát (kg)

250,00

250,00

Dầu thực vật (kg)

8,49 100,00

25,76 100,00

Khô đậu tương 47% CP (kg)

39,01 116,86

38,70 116,95

77,47

74,00

Bột cá nhạt 50% CP (kg)

69,86

69,88

2,39

2,51

Muối ăn (kg)

2,66

2,66

2,50

2,50

Premix Khoáng-Vita (kg)

2,50

2,50

0

0,63

L-Lysine (kg)

1,04

1,80

0

0,11

DL-Methionine (kg)

0,50

0,89

0

0,24

L-Threonine (kg)

0,59

1,11

1000

1000

Tổng cộng (kg)

1000

1000

Thành phần dinh dưỡng

ME (Kcal/kg)

3.265 15,50

Protein thô (%)

3.265 15,50

3.265 15,59

3.265 15,72

4,72

7,03

Béo thô (%)

8,38

8,34

2,10

2,77

Xơ thô (%)

3,23

3,23

0,60

0,60

Canxi (%)

0,60

0,60

0,50

0,57

Phốt pho tổng số (%)

0,59

0,59

0,44

0,48

Phốt pho hữu dụng (%)

0,48

0,48

0,50

0,50

Muối (%)

0,50

0,50

Bảng 2.2 Các khẩu phần TĂ thí nghiệm cho lợn thịt giai đoạn 2 (50 kg – xuất chuồng)

0,55

0,61

AID Lysine (%)

0,67

0,73

0,15

0,17

AID Methionine (%)

0,19

0,21

0,32

0,36

AID Meth + Cystine (%)

0,40

0,43

0,33

0,37

AID Threonine (%)

0,41

0,45

0,09

0,10

AID Tryptophan (%)

0,11

0,12

68

Các chỉ tiêu theo dõi:

+ Lượng thức ăn thu nhận của lợn được theo dõi và ghi chép hàng ngày, từng

giai đoạn và cả thí nghiệm.

+ Khối lượng bắt đầu thí nghiệm, khối lượng giữa kỳ (kết thúc giai đoạn 1 –

sau 60 ngày thí nghiệm, khối lượng cơ thể lợn khoảng 50kg) và kết thúc thí nghiệm

(kết thúc giai đoạn 2 – sau 120 ngày thí nghiệm, khối lượng cơ thể lợn khoảng

100kg). Khối lượng của lợn khi bắt đầu thí nghiệm được cân cá thể bằng cần xé

(sọt) đặt trên cân đồng hồ 60kg Nhơn Hoà. Cân có phạm vi đo là 2 – 60 kg, vạch

chia nhỏ nhất là 200g, sai số tối thiểu ±100g và tối đa ±300g, khi kết thúc giai đoạn

1 và kết thúc thí nghiệm lợn được cân cá thể bằng lồng cân đặt trên cân bàn cơ

500kg của công ty Việt Mỹ có độ sai số như sau: 60kg sai số 0,01kg; 150kg sai số

0,02kg; 300kg sai số 0,02kg; 500kg sai số 0,05kg.

khối lượng cuối kỳ (kg) - khối lượng đầu kỳ (kg) TKLTB (g/con/ngày) = ---------------------------------------------------------- * 1000 (2) Tổng thời gian nuôi (ngày)

+ Tăng khối lượng trung bình hàng ngày của lợn thí nghiệm (TKLTB)

+ Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR)

Khối lượng TĂ ăn vào (kg) FCR (kg TĂ/kg TKL) = ------------------------------------------------- (3) Tăng khối lượng cơ thể sống (kg)

+ Chi phí thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng.

Tổng chi phí TĂ (đồng) Chi phí TĂ (đ/kg TKL) = ---------------------------------------------- (4) Tăng khối lượng cơ thể sống (kg)

Phương pháp xử lý số liệu: Tất cả các số liệu thu thập được trong thí nghiệm được xử

lý theo phương pháp thống kê sinh vật học bằng Microsoft Office Excel 2007 và

phân tích ANOVA bằng chương trình MINITAB phiên bản 16.20 trên máy tính.

Phân tích sai khác giữa các số trung bình của các nghiệm thức bằng trắc nghiệm

Tukey với độ tin cậy 95%.

69

Mô hình thống kê sử dụng trong nghiên cứu như sau:

Yij = μ + i + eij, trong đó:

Yij = số liệu quan sát

μ = trung bình tổng quát

i = ảnh hưởng yếu tố thí nghiệm, i = 1…4

eij = sai số thực nghiệm j = 1…5 (lần lặp lại)

70

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1 XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN A XÍT AMIN CỦA MỘT SỐ NGUYÊN LIỆU

PHỔ BIẾN DÙNG CHO THỨC ĂN CHĂN NUÔI LỢN

3.1.1 Thành phần dinh dưỡng của một số loại hạt

Thức ăn hạt và phụ phẩm chế biến từ hạt là nguồn thức ăn cung năng lượng chủ

yếu cho vật nuôi. Thành phần dinh dưỡng chính của thức ăn hạt là chất bột đường

chiếm khoảng 70 - 75%, hàm lượng protein thô thường thấp, khoảng 8 - 10% và phân

bổ không đều trong hạt, tăng dần từ giữa hạt ra bên ngoài. Chất lượng protein của hạt

ngũ cốc không cao, thường thiếu hụt một số axít amin thiết yếu so với nhu cầu vật nuôi

như lysine, methionine, một phần threonine và tryptophan. Chất béo trong hạt ngũ cốc

thường không cao, ngoại trừ ngô (4 - 5%) nhưng lại chứa nhiều axít béo không no thiết

yếu như axít linoleic, oleic, chúng dễ bị phân hủy trong quá trình bảo quản, nhất là sau

chế biến nghiền thành bột (Lã Văn Kính, 2003)[91].

Mặc dù đã có một số nghiên cứu đánh giá thành phần dinh dưỡng của các loại

thức ăn được sử dụng cho chăn nuôi ở Việt Nam, nhưng do tiến bộ kỹ thuật gần đây

của các nhà tạo giống đã tạo ra nhiều giống cây, con mới có năng suất và chất lượng

cao và hơn nữa với mục đích là để đưa ra được bảng thành phần dinh dưỡng hoàn

chỉnh cả về các chỉ tiêu dinh dưỡng thông thường và các tỷ lệ tiêu hoá hồi tràng của

chúng. Nên trong nghiên cứu này, chúng tôi tiếp tục đánh giá lại thành phần dinh

dưỡng của các nguyên liệu được sử dụng phổ biến trong chăn nuôi lợn ở Việt Nam.

Thành phần dinh dưỡng của một số loại hạt cung năng lượng như ngô, tấm, lúa mạch,

lúa mì được trình bày ở bảng 3.1. Chúng ta nhận thấy rằng giá trị dinh dưỡng của các

loại hạt là gần như tương đương nhau, nếu có sự chênh lệch nhau thì chỉ ở một vài chỉ

tiêu thông thường như xơ thô, béo thô. Hàm lượng protein thô trong khoảng từ 8,4 –

10,8%, trung bình 9,6%; béo thô từ 1,3 – 4,9%, trung bình 3,1%; xơ thô biến động khá

lớn từ 0,8 – 9,1%, trung bình 3,4%. Điều này là do thành phần cũng như cấu tạo vỏ

71

giữa các loại hạt khác nhau, những loại hạt có tỷ lệ vỏ cao và tỷ lệ cellulose cao sẽ có

tỷ lệ xơ cao và ngược lại. Hàm lượng khoáng của các loại hạt cũng có biến động nhưng

không nhiều (từ 1,0 – 3,3%) trừ lúa mì (0,5%), trung bình hàm lượng khoáng của các

loại hạt đạt 1,5%. Giá trị năng lượng trao đổi của các loại hạt có sự thay đổi, dao động

trong khoảng từ 2.739,5 Kcal/kg ở bột lúa mạch đến 3.318,5 Kcal/kg ở tấm gạo. Điều

này là do tỷ lệ xơ và khoáng tổng số của các loại hạt có tương quan âm với hàm lượng

năng lượng trao đổi, nếu tỷ lệ xơ và khoáng tổng số càng cao thì giá trị năng lượng trao

đổi càng thấp (Just và ctv, 1984)[81], tỷ lệ xơ và khoáng tổng số của bột lúa mạch lần

lượt là 9,1 và 3,3% trong khi đó của tấm gạo chỉ là 0,8 và 1,0%.

Ngô vàng loại

Ngô vàng loại

Tấm

gạo

Bột lúa mạch

Bột

lúa mì

Chỉ tiêu

tốt (n=3)

thường (n=3)

(n=3)

(n=3)

(n=3)

VCK (%)

88,9 ± 1,98

88,6 ± 2,06 87,9 ± 2,22

88,7 ± 3,11

88,8 ± 2,18

ME (Kcal/kg)

3.287,7±72,5

3.231,7±77,2 3.318,5±8,2

2.739,5±96,3

3.284,5±51,4

Protein thô (%)

9,4 ± 0,12

8,4 ± 0,05

8,8 ± 0,04

10,7 ± 0,39

10,8 ± 0,25

Béo thô (%)

4,9 ± 0,12

3,9 ± 0,03

1,5 ± 0,03

4,1 ± 0,17

1,3 ± 0,17

Xơ thô (%)

2,1 ± 0,06

2,5 ± 0,03

0,8 ± 0,03

9,1 ± 0,28

2,3 ± 0,45

Khoáng TS (%)

1,5 ± 0,03

1,4 ± 0,02

1,0 ± 0,03

3,3 ± 0,21

0,5 ± 0,11

Ca (%)

0,1 ± 0,02

0,1 ± 0,01

0,2 ± 0,02

0,1 ± 0,04

0,1 ± 0,01

P tổng (%)

0,4 ± 0,03

0,3 ± 0,02

0,2 ± 0,04

0,4 ± 0,08

0,1 ± 0,01

Ghi chú: số liệu trình bày trong bảng là  SD

Bảng 3.1. Thành phần dinh dưỡng của một số loại hạt (kết quả ở trạng thái mẫu)

Hàm lượng các axít amin nhất là các axít amin thiết yếu thường thiếu trong khẩu

phần ăn cho lợn như lysine, threonine, methionine, … của các loại hạt có sự chênh lệch

nhau (bảng 3.2). Hàm lượng lysine dao động trong khoảng từ 2,3 g/kg (ở ngô vàng loại

thường) đến 3,6 g/kg (ở bột lúa mạch); methionine tương đương nhau ở cả ngô, bột lúa

mạch và bột lúa mỳ (1,7 g/kg) riêng tấm gạo là cao hơn cả (2,4 g/kg); threonine dao

động trong khoảng từ 2,7 g/kg (ở ngô vàng loại thường) đến 3,4 g/kg (ở bột lúa mạch);

tryptophan dao động trong khoảng từ 0,3 g/kg (ở ngô vàng loại thường) đến 1,3 g/kg (ở

72

bột lúa mạch và bột lúa mỳ). Qua kết quả này chúng ta thấy rằng hàm lượng các axít

amin thường thiếu của ngô thấp hơn của bột lúa mạch, bột lúa mỳ và thấp nhất là ở ngô

vàng loại thường, cao nhất là ở bột lúa mạch. Do protein được cấu thành từ các axít

amin nên những loại hạt có hàm lượng protein cao thì sẽ có tổng lượng axít amin cao.

Hàm lượng protein của lúa mạch và lúa mỳ cao hơn của ngô vàng loại tốt, ngô vàng

loại thường và tấm gạo (10,7 và 10,8% so với 9,4; 8,4 và 8,8%) từ đó dẫn đến tổng

hàm lượng các axít amin của lúa mạch và lúa mỳ cũng cao hơn của ngô và tấm gạo

(97,9 và 101,1 g/kg so với 85,3; 77,4 và 81,3 g/kg). Qua kết quả ở bảng 3.1 và bảng 3.2

chúng ta nhận thấy, giá trị dinh dưỡng của lúa mạch và lúa mì cao hơn giá trị dinh

dưỡng của ngô và tấm nhưng không đáng kể, nhưng hàm lượng các axít amin thiết yếu

thường thiếu ở lợn thì có sự chênh lệch nhau đáng kể nhất là tryptophan và lysine.

Giữa ngô và tấm gạo có hàm lượng dinh dưỡng tương đương nhau, do đó chúng ta có

thể thay thế hoàn toàn ngô bằng tấm gạo và ngược lại, tuy nhiên do hàm lượng protein

thô của tấm hơi thấp hơn của ngô nên cần chú ý bổ sung thêm một chút về protein khi

thay thế ngô bằng tấm gạo trong khẩu phần ăn cho lợn. Trong cùng một loại hạt giá trị

dinh dưỡng của hạt có chất lượng tốt hơn sẽ có giá trị dinh dưỡng cao hơn, ngô vàng

loại tốt có hàm lượng các chất dinh dưỡng cao hơn so với ngô vàng loại thường, …

Điều này hoàn toàn phù hợp với quy luật do các hạt có chất lượng tốt sẽ có ít các tạp

chất và các chất dinh dưỡng chưa bị biến chất (do oxy hoá, do sự hô hấp của hạt trong

quá trình bảo quản, nấm mốc,…). Các kết quả này cũng phù hợp với các kết quả của

các tác giả NRC (1998)[40], Viện Chăn nuôi (2001)[137], Lã Văn Kính (2003)[91],

Sauvant và ctv (2004)[149] mặc dù có một số chỉ tiêu có sự chênh lệch nhưng không

nhiều.

73

Ngô vàng loại

Ngô vàng loại

Tấm

gạo

Bột lúa mạch

Bột lúa mì

Chỉ tiêu

tốt (n=3)

thường (n=3)

(n=3)

(n=3)

(n=3)

Lysine

2,4 ± 0,04

2,3 ± 0,02

3,0 ± 0,10

3,6 ± 0,29

3,1 ± 0,11

Methionine

1,7 ± 0,03

1,7 ± 0,02

2,4 ± 0,03

1,7 ± 0,08

1,7 ± 0,17

Threonine

3,0 ± 0,03

2,7 ± 0,03

3,0 ± 0,07

3,4 ± 0,18

3,1± 0,19

Tryptophan

0,4 ± 0,03

0,3 ± 0,02

0,9 ± 0,06

1,3 ± 0,09

1,3 ± 0,25

Arginine

3,9 ± 0,05

3,8 ± 0,02

6,7 ± 0,03

4,8 ± 0,20

5,3± 0,24

Histidine

2,7 ± 0,04

2,7 ± 0,04

1,7 ± 0,06

2,2 ± 0,18

2,4 ± 0,39

Isoleucine

3,1 ± 0,08

2,6 ± 0,02

3,4 ± 0,04

3,7 ± 0,38

7,1 ± 0,48

Leucine

11,2 ± 0,05

9,5 ± 0,02

6,9 ± 0,04

6,8 ± 0,27

3,4 ± 0,12

Phenylalanine

4,2 ± 0,03

3,7 ± 0,11

4,3 ± 0,05

4,9 ± 0,19

4,6 ± 0,36

4,2 ± 0,03

3,8 ± 0,03

4,7 ± 0,05

4,9 ± 0,24

4,5 ± 0,42

Valine

6,8 ± 0,04

6,0 ± 0,05

4,8 ± 0,05

4,3 ± 0,24

4,5 ± 0,49

Alanine

Aspatic axít

5,5 ± 0,03

5,2 ± 0,02

7,4 ± 0,04

6,6 ± 0,35

5,7 ± 0,38

Cystine

1,6 ± 0,04

1,8 ± 0,02

2,1 ± 0,04

2,0 ± 0,13

2,5 ± 0,20

Glutamic axít

16,1 ± 0,02

14,6 ± 0,06 15,2 ± 0,10

24,3 ± 0,39

29,1 ± 0,70

3,2 ± 0,03

3,1 ± 0,04

3,7 ± 0,04

4,3 ± 0,27

4,5 ± 0,46

Glycine

7,8 ± 0,03

7,0 ± 0,05

3,7 ± 0,02

11,3 ± 0,44

10,4 ± 0,47

Proline

4,0 ± 0,03

3,7 ± 0,04

4,3 ± 0,04

4,5 ± 0,12

4,9 ± 0,35

Serine

Tyrosine

3,5 ± 0,03

2,9 ± 0,03

3,1 ± 0,06

3,3 ± 0,13

3,0 ± 0,44

Tổng axít amin

Bảng 3.2. Hàm lượng các axít amin của một số loại hạt (kết quả ở trạng thái mẫu)(g/kg)

85,3

77,4

81,3

97,9

101,1

Ghi chú: số liệu trình bày trong bảng là  SD

Tỷ lệ các axít amin so với protein thô là chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng

của nguyên liệu và qua đó cũng có thể đánh giá được tỷ lệ nitơ phi protein có trong

nguyên liệu. Nguyên liệu nào có tỷ lệ các axít amin so với protein càng thấp thì chứng

tỏ tỷ lệ nitơ phi protein càng cao và ngược lại. Tỷ lệ các axít amin so với protein thô

của các loại hạt có sự chênh lệch nhau (bảng 3.3). Nếu chỉ xem xét 4 axít amin thiết

yếu thường thiếu trong thức ăn cho lợn thì thấy, tỷ lệ lysine và threonine so với protein

74

thô giữa các loại hạt trên là tương đương nhau (lysine dao động trong khoảng 2,6 - 3,4

g/kg, threonine từ 2,9 – 3,4 g/kg) nhưng tỷ lệ của các axít amin methionine và

tryptophan so với protein lại có sự chênh lệch nhau đáng kể, tỷ lệ methionine của ngô

và tấm cao hơn của bột lúa mạch và bột lúa mì (của ngô vàng loại tốt là 1,8%, ngô

vàng loại thường là 2,0%, của tấm là 2,8% so với của bột lúa mạch và bột lúa mỳ là

1,6%) ngược lại tỷ lệ tryptophan của ngô và tấm gạo lại thấp hơn của bột lúa mạch và

bột lúa mì (của ngô vàng loại tốt là 0,5%, ngô vàng loại thường là 0,4%, của tấm là

1,0% so với của bột lúa mạch và bột lúa mỳ là 1,2%).

gạo

Chỉ tiêu

Ngô vàng loại tốt (n=3)

Ngô vàng loại thường (n=3)

Tấm (n=3)

Bột lúa mạch (n=3)

Bột lúa mì (n=3)

Lysine

2,6 ± 0,01 1,8 ± 0,01

2,8 ± 0,03 2,0 ± 0,03

3,4 ± 0,12 2,8 ± 0,02

3,4 ± 0,16 1,6 ± 0,03

2,9 ± 0,04 1,6 ± 0,12

Methionine

3,2 ± 0,02

3,2 ± 0,04

3,4 ± 0,09

3,2 ± 0,05

2,9 ± 0,11

Threonine

0,5 ± 0,03

0,4 ± 0,02

1,0 ± 0,07

1,2 ± 0,04

1,2 ± 0,21

Tryptophan

4,1 ± 0,05

4,5 ± 0,01

7,6 ± 0,03

4,5 ± 0,03

4,9 ± 0,16

Arginine

2,9 ± 0,07

3,2 ± 0,02

1,9 ± 0,06

2,0 ± 0,09

2,2 ± 0,31

Histidine

3,3 ± 0,12

3,1 ± 0,03

3,8 ± 0,06

3,5 ± 0,47

6,5 ± 0,31

Isoleucine

11,9 ± 0,14

11,3 ± 0,05

7,8 ± 0,09

6,3 ± 0,17

3,1 ± 0,6

Leucine

4,5 ± 0,08

4,4 ± 0,13

4,9 ± 0,08

4,6 ± 0,34

4,3 ± 0,25

Phenylalanine

4,5 ± 0,04

4,5 ± 0,06

5,3 ± 0,08

4,6 ± 0,10

4,2 ± 0,47

Valine

7,2 ± 0,08

7,1 ± 0,10

5,4 ± 0,04

4,0 ± 0,08

4,2 ± 0,36

Alanine

5,8 ± 0,05

6,1 ± 0,05

8,4 ± 0,09

6,2 ± 0,14

5,3 ± 0,24

Aspatic axít

1,7 ± 0,03

2,1 ± 0,01

2,4 ± 0,05

1,9 ± 0,19

2,3 ± 0,13

Cystine

17,2 ± 0,23

17,3 ± 0,06 17,3 ± 0,04

22,8 ± 0,49 26,9 ± 0,17

Glutamic axít

3,4 ± 0,06

3,7 ± 0,03

4,2 ± 0,04

4,1 ± 0,39

4,1 ± 0,34

Glycine

8,3 ± 0,13

8,3 ± 0,01

4,2 ± 0,04

10,6 ± 0,21

9,6 ± 0,25

Proline

4,3 ± 0,04

4,5 ± 0,07

4,8 ± 0,06

4,2 ± 0,04

4,5 ± 0,22

Serine

3,7 ± 0,02

3,5 ± 0,04

3,6 ± 0,08

3,1 ± 0,01

2,8 ± 0,35

Tyrosine

90,9

92,0

92,2

91,6

93,5

Tổng

Ghi chú: số liệu trình bày trong bảng là  SD

Bảng 3.3. T lệ các axít amin so với protein thô của một số loại hạt (%)

75

Trong cùng một loại hạt thì tỷ lệ của tryptophan so với protein thô là thấp nhất

(0,4 – 1,2%) và cao nhất là glutamic axít (17,2 – 26,9%). Nhưng tính chung lại tỷ lệ

của tổng các axít amin so với protein thô của các loại hạt trên là tương đương nhau.

Điều này chứng tỏ tuy tỷ lệ các axít amin so với protein của một số loại hạt có sự

chênh lệch nhau, nhưng tổng tỷ lệ thành phần các axít amin cấu tạo nên protein của các

loại hạt là gần như tương tự nhau.

3.1.2 Thành phần dinh dưỡng của một số loại nguyên liệu phụ phẩm nông nghiệp

cung năng lượng

a) Thành phần dinh dưỡng của một số loại cám

Thành phần dinh dưỡng của một số loại cám được trình bày ở bảng 3.4. Không

có sự chênh lệch nhau nhiều về thành phần dinh dưỡng giữa các loại cám, ngoại trừ chỉ

tiêu về hàm lượng béo thô và khoáng tổng số. Có sự chênh lệch khá lớn về hàm lượng

béo thô và khoáng tổng số, béo thô giữa các nguyên liệu dao động từ 2,7 – 11,7% và

khoáng tổng số dao động từ 3,7 – 10,4%. Cám gạo trích ly có hàm lượng béo thấp nhất

(2,7%) nhưng lại có hàm lượng khoáng tổng số cao nhất (10,4%). Điều này phụ thuộc

vào nguyên liệu và quá trình chế biến các sản phẩm nông nghiệp. Trong cùng một loại

phụ phẩm như cám gạo nếu quá trình chế biến khác nhau sẽ có giá trị dinh dưỡng khác

nhau. Cám gạo trích ly có hàm lượng các chất dinh dưỡng cao hơn (trừ hàm lượng béo

thấp hơn) cám gạo từ quá trình xay xát thông thường. Giá trị dinh dưỡng của cám gạo

trích ly là cao nhất sau đó đến cám mì loại tốt. Trong cùng một loại nguyên liệu thì loại

tốt có giá trị dinh dưỡng cao hơn loại thường. Giá trị dinh dưỡng của cám cao hơn giá

trị dinh dưỡng của các loại hạt ở một vài chỉ tiêu cơ bản như protein, béo và các axít

amin thiết yếu. Hàm lượng protein trung bình của cám là 13,7%, của các loại hạt là

9,6%; hàm lượng béo thô trung bình của cám là 6,5%, của hạt là 3,1%. Điều này là do

thành phần chủ yếu bên trong của hạt là tinh bột, đường còn trong cám thì tỷ lệ các

chất này rất thấp. Do đó cũng dẫn đến hàm lượng xơ thô từ các phụ phẩm cao gấp hai

lần so với hàm lượng xơ thô từ các loại hạt (7,2% so với 3,4%). Giá trị năng lượng trao

76

đổi của các loại cám là tương đương nhau dao động từ 2.486,9 – 2.885,1 Kcal/kg và

thấp hơn các loại hạt (bảng 3.4). Điều này là do hàm lượng xơ và khoáng tổng số của

các loại cám cao hơn so với các loại hạt và do chúng có tương quan âm với năng lượng

trao đổi nên đã làm giảm giá trị năng lượng trao đổi của chúng, hàm lượng xơ và

khoáng tổng số trung bình của các loại hạt lần lượt là 3,36% và 1,54% trong khi đó của

các loại cám là 7,98 và 6,92%.

CG trích ly

CG loại tốt

CG

loại

Cám mỳ loại

Cám mỳ loại

Tên mẫu

(n=3)

(n=3)

thường (n=3)

tốt (n=3)

thường (n=3)

VCK (%)

90,1 ± 2,37

89,0 ± 2,17

88,7 ± 1,21

88,4 ± 1,49

88,2 ± 2,07

ME (Kcal/kg)

2.705,7±74,2 2.721,3±82,2 2.486,9±65,1 2.885,1±50,2

2.880,1±74,0

Protein thô (%)

15,4 ± 0,53

12,5 ± 0,10

11,2 ± 0,10

15,1 ± 0,16

14,1 ± 0,36

Béo thô (%)

2,7 ± 0,11

11,7 ± 0,05

10,3 ± 0,28

3,9 ± 0,10

3,8 ± 0,11

Xơ thô (%)

6,9 ± 0,18

8,2 ± 0,04

10,7 ± 0,32

7,1 ± 0,10

7,0 ± 0,09

Khoáng TS (%)

10,4 ± 0,30

7,8 ± 0,04

8,8 ± 0,08

3,9 ± 0,05

3,7 ± 0,07

Ca (%)

0,1 ± 0,01

0,3 ± 0,02

0,3 ± 0,03

0,2 ± 0,03

0,1 ± 0,04

P tổng (%)

1,2 ± 0,06

1,2 ± 0,03

1,3 ± 0,03

1,0 ± 0,03

0,8 ± 0,03

Ghi chú: số liệu trình bày trong bảng là  SD

Bảng 3.4: Thành phần dinh dưỡng của một số loại cám (kết quả ở trạng thái mẫu)

Tương tự kết quả về hàm lượng các axít amin thiết yếu của các loại hạt, hàm

lượng các axít amin thiết yếu của của các loại cám cũng không có sự chênh lệch nhau

đáng kể (bảng 3.5). Hàm lượng các axít amin lysine, methionine và threonine là tương

đương nhau giữa các loại cám, ngoại trừ tryptophan là có sự nhênh lệch nhau. Hàm

lượng lysine dao động trong khoảng từ 4,4 g/kg (ở cám gạo loại thường) – 6,6 g/kg (ở

cám gạo trích ly), methionine dao động trong khoảng từ 2,0 g/kg (ở cám gạo loại

thường và cám mỳ loại tốt) – 2,7 g/kg (ở cám gạo loại tốt), threonine dao động trong

khoảng từ 3,9 g/kg (ở cám gạo loại thường) – 5,3 g/kg (ở cám gạo trích ly và cám mỳ

loại tốt). Riêng hàm lượng tryptophan trong cám mỳ cao gần gấp đôi hàm lượng

tryptophan trong cám gạo (2,2 – 2,7 g/kg so với 1,3 – 1,4 g/kg). Điều này chúng ta cần

77

lưu ý khi xây dựng khẩu phần cho lợn có nhu cầu về tryptophan cao thì chúng ta nên

ưu tiên sử dụng cám mỳ thay vì sử dụng cám gạo.

Bảng 3.5: Hàm lượng các axít amin của một số loại cám (kết quả ở trạng thái

CG trích ly

CG loại tốt

CG

loại

Cám mỳ loại

Cám mỳ loại

Tên mẫu

(n=3)

(n=3)

thường (n=3)

tốt (n=3)

thường (n=3)

Lysine

6,6 ± 0,22

5,1 ± 0,02

4,4 ± 0,09

6,1 ± 0,12

5,7 ± 0,19

Methionine

2,3 ± 0,11

2,7 ± 0,03

2,0 ± 0,07

2,0 ± 0,08

2,3 ± 0,06

Threonine

5,3 ± 0,27

4,2 ± 0,05

3,9 ± 0,07

5,3 ± 0,02

4,3 ± 0,17

Tryptophan

1,4 ± 0,18

1,4 ± 0,04

1,3 ± 0,04

2,7 ± 0,10

2,2 ± 0,08

Arginine

11,0 ± 0,90

8,8 ± 0,08

8,7 ± 0,07

11,7 ± 0,25

9,0 ± 0,20

Histidine

4,3 ± 0,17

2,9 ± 0,09

2,5 ± 0,05

4,3 ± o,ơ

3,7 ± 0,07

Isoleucine

5,0 ± 0,10

4,2 ± 0,06

3,6 ± 0,03

5,1 ± 0,12

4,0 ± 0,09

Leucine

10,1 ± 0,21

8,2 ± 0,06

7,1 ± 0,10

9,8 ± 0,13

8,3 ± 0,39

Phenylalanine

7,6 ± 0,18

5,1 ± 0,12

4,5 ± 0,07

6,1 ± 0,27

4,8 ± 0,08

Valine

7,4 ± 0,21

6,1 ± 0,03

5,5 ± 0,22

7,2 ± 0,20

6,0 ± 0,06

Alanine

9,8 ± 0,22

6,9 ± 0,03

6,0 ± 0,06

7,8 ± 0,27

6,6 ± 0,07

Aspatic axít

13,9 ± 0,19

10,1 ± 0,10

9,1 ± 0,03

11,0 ± 0,11

9,2 ± 0,11

Cystine

3,0 ± 0,16

2,9 ± 0,06

2,1 ± 0,05

2,8 ± 0,03

3,1 ± 0,08

Glutamic axít

20,1 ± 0,17

16,0 ± 0,04

13,9 ± 0,16

26,9 ± 0,27

24,8 ± 0,19

Glycine

8,6 ± 0,20

5,8 ± 0,20

5,0 ± 0,08

8,1 ± 0,09

7,2 ± 0,09

Proline

7,1 ± 0,16

4,9 ± 0,04

4,3 ± 0,05

9,1 ± 0,10

8,5 ± 0,10

Serine

7,5 ± 0,28

5,5 ± 0,18

5,0 ± 0,06

7,2 ± 0,19

5,7 ± 0,04

Tyrosine

4,8 ± 0,21

3,7 ± 0,02

3,2 ± 0,17

4,3 ± 0,06

3,7 ± 0,08

Tổng AA

mẫu)(g/kg)

135,8

104,5

92,1

137,5

119,1

Ghi chú: số liệu trình bày trong bảng là  SD

Tỷ lệ các axít amin so với protein thô của các loại cám gần như không có sự sai

khác nhau nhiều (bảng 3.6). Các axít amin thiết yếu như lysine, methione, threonine và

tryptophan dao động trong khoảng từ 3,9 – 4,3%, 1,3 – 2,2%, 3,1 – 3,5% và 0,9 –

78

1,8%, tương ứng. Điều này có thể là do cấu trúc, tỷ lệ và thành phần của các axít amin

cấu tạo nên protein của các loại cám là gần giống nhau.

Tên mẫu

CG trích ly (n=3)

CG loại tốt (n=3)

loại CG thường (n=3)

Cám mỳ loại tốt (n=3)

Cám mỳ loại thường (n=3)

Lysine

4,3 ± 0,09 1,5 ± 0,12

4,1 ± 0,05 2,2 ± 0,03

3,9 ± 0,11 1,8 ± 0,05

4,1 ± 0,05 1,3 ± 0,04

4,0 ± 0,21 1,6 ± 0,02

Methionine

3,5 ± 0,08

3,3 ± 0,02

3,5 ± 0,09

3,5 ± 0,05

3,1 ± 0,10

Threonine

0,9 ± 0,15

1,1 ± 0,02

1,2 ± 0,03

1,8 ± 0,09

1,5 ± 0,02

Tryptophan

7,2 ± 0,34

7,0 ± 0,01

7,7 ± 0,11

7,7 ± 0,20

6,3 ± 0,04

Arginine

2,8 ± 0,21

2,3 ± 0,09

2,3 ± 0,02

2,8 ± 0,03

2,6 ± 0,12

Histidine

3,3 ± 0,18

3,3 ± 0,03

3,2 ± 0,05

3,4 ± 0,05

2,8 ± 0,13

Isoleucine

6,6 ± 0,10

6,6 ± 0,08

6,3 ± 0,11

6,5 ± 0,16

5,9 ± 0,21

Leucine

4,9 ± 0,07

4,1 ± 0,11

4,0 ± 0,10

4,0 ± 0,13

3,4 ± 0,04

Phenylalanine

4,8 ± 0,04

4,9 ± 0,04

4,9 ± 0,21

4,7 ± 0,12

4,3 ± 0,15

Valine

6,4 ± 0,09

5,5 ± 0,07

5,3 ± 0,03

5,2 ± 0,23

4,7 ± 0,07

Alanine

9,0 ± 0,19

8,0 ± 0,02

8,1 ± 0,09

7,3 ± 0,08

6,5 ± 0,10

Aspatic axít

1,92 ± 0,17

2,3 ± 0,06

1,9 ± 0,03

1,9 ± 0,04

2,2 ± 0,11

Cystine

13,1 ± 0,34 12,7 ± 0,13

12,3 ± 0,08

17,8 ± 0,36

17,6 ± 0,40

Glutamic axít

5,6 ± 0,10

4,6 ± 0,13

4,5 ± 0,04

5,4 ± 0,11

5,1 ± 0,07

Glycine

4,6 ± 0,25

3,9 ± 0,04

3,8 ± 0,07

6,0 ± 0,10

6,0 ± 0,08

Proline

4,9 ± 0,09

4,4 ± 0,11

4,4 ± 0,09

4,7 ± 0,17

4,0 ± 0,08

Serine

3,1 ± 0,03

2,9 ± 0,04

2,9 ± 0,17

2,8 ± 0,01

2,6 ± 0,06

Tyrosine

Tổng AA

88,4

83,2

82,0

90,7

84,3

Ghi chú: số liệu trình bày trong bảng là  SD

Bảng 3.6: T lệ các axít amin so với protein thô của một số loại cám (%)

Tỷ lệ của tryptophan so với protein thô vẫn là thấp nhất và cao nhất vẫn là tỷ lệ

của glutamic axít ở tất cả các loại cám, do vậy nếu chúng ta sử dụng các loại cám với

tỷ lệ cao trong các khẩu phần cho các động vật nói chung và lợn nói riêng có nhu cầu

79

cao về hàm lượng tryptophan trong khẩu phần thì chúng ta cần phải bổ sung thêm axít

amin này từ các nguồn khác để đảm bảo đủ nhu cầu của chúng. Tỷ lệ của tổng các axít

amin so với protein thô của các loại cám dao động trong khoảng 82 – 91% thấp hơn so

với của các loại hạt (dao động từ 91 – 94%). Điều này có thể do hàm lượng nitơ phi

protein trong các loại cám cao hơn trong các loại hạt. Do hàm lượng protein thô được

tính toán thông qua hàm lượng nitơ bằng công thức N*6,25 nên khi nguyên liệu có

hàm lượng nitơ cao thì sẽ có hàm lượng protein thô cao mà không phân biệt nitơ

protein hay nitơ phi protein.

b) Thành phần dinh dưỡng của sắn lát và bã sắn

Thành phần dinh dưỡng của sắn lát và bã sắn thấp hơn thành phần dinh dưỡng

của các loại cám và các loại hạt rất nhiều (bảng 3.7). Protein thô của sắn lát chỉ đạt

3,0% và của bã sắn chỉ đạt 1,9% trong khi đó protein thô của các loại cám là 13,7% của

các loại hạt là 9,6%. Béo thô của sắn lát là 0,6% và của bã sắn là 1,1% so với của các

loại cám là 6,5% và của các loại hạt là 3,1%. Các chỉ tiêu dinh dưỡng khác của sắn lát

và bã sắn cũng thấp hơn của các loại cám và các loại hạt. Điều này là do thành phần

chủ yếu của sắn lát là 80 – 90% tinh bột cao hơn của các loại hạt (70 – 75%) và cao

hơn nhiều so với các loại cám (<30%). Giá trị năng lượng trao đổi của bột sắn lát cao

hơn bã sắn (3.172,5 Kcal/kg so với 2.717,6 Kcal/kg). Kết quả này là do tỷ lệ protein

của bã sắn thấp hơn nhiều so với bột sắn lát (1,9% so với 3,0%) nhưng tỷ lệ xơ thô lại

rất cao (8,1% so với 2,1%) mà hàm lượng protein thô thì có tương quan dương và xơ

thô có tương quan âm với giá trị năng lượng trao đổi từ đó đã làm giảm giá trị năng

lượng trao đổi của bã sắn. Điều này là do bã sắn là phụ phẩm của quá trình chế biến

tinh bột từ củ sắn nên phần lớn tinh bột trong củ đã được tách ra đi theo đó là các chất

dinh dưỡng khác, phần còn lại chủ yếu là vỏ củ nên hàm lượng xơ cao hơn.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về thành phần dinh dưỡng của sắn lát và bã

sắn cũng tương đương với kết quả của Lã Văn Kính (2003)[91]. Kết quả nghiên cứu

của Lã Văn Kính về protein thô, béo thô, xơ thô của sắn lát và bã sắn lần lượt là: 2,84;

80

0,89; 2,06% và 1,98; 1,02; 8,06% so với của chúng tôi lần lượt là: 3,0; 0,6; 2,1% và

1,9; 1,1, 81,%.

Tên mẫu

Bột sắn lát (n=3) Bã sắn (n=3)

VCK (%)

88,4 ± 2,49

87,7 ± 2,05

ME (Kcal/kg)

3.172,5 ± 81,6

2.717,6 ± 91,1

Protein thô (%)

3,0 ± 0,08

1,9 ± 0,14

Béo thô (%)

0,6 ± 0,04

1,1 ± 0,09

Xơ thô (%)

2,1 ± 0,14

8,1 ± 0,20

Khoáng TS (%)

1,4 ± 0,10

1,8 ± 0,11

Ca (%)

0,2 ± 0,04

0,4 ± 0,07

P tổng (%)

0,1 ± 0,02

0,1 ± 0,02

Ghi chú: số liệu trình bày trong bảng là  SD

Bảng 3.7: Thành phần dinh dưỡng của bột sắn lát và bã sắn (kết quả ở trạng thái mẫu)

Hàm lượng các axít amin trong sắn lát cao hơn trong bã sắn nhưng không đáng

kể (bảng 3.8). Hàm lượng các axít amin trong cả sắn lát và bã sắn rất thấp, nhất là các

axít amin thiết yếu, hầu hết thấp hơn 1 g/kg. Hàm lượng lysine chỉ từ 0,8 – 0,9 g/kg,

methionine từ 0,3 – 0,4 g/kg, threonine từ 0,6 – 0,8 g/kg và tryptophan từ 0,1 – 0,2

g/kg. Điều này là do hàm lượng protein trong sắn lát và bã sắn thấp (3,0 và 1,9%) từ đó

dẫn đến hàm lượng các axít amin cũng thấp. Với hàm lượng các axít amin này thì thấp

hơn rất nhiều so với nhu cầu của lợn, theo NRC (1998)[40] nhu cầu lysine của lợn

choai có khối lượng cơ thể từ 20 – 50 kg là: lysine 9,5 g/kg TĂ, methionine 2,5 g/kg

TĂ, threonine 6,1 g/kg TĂ, tryptophan 1,7 g/kg TĂ, cho lợn từ 50 – 80 kg là: lysine

7,5 g/kg TĂ, methionine 2,0 g/kg TĂ, threonine 5,1 g/kg TĂ, tryptophan 1,4 g/kg TĂ

và cho lợn từ 80 -120 kg là: lysine 6,0 g/kg TĂ, methionine 1,6 g/kg TĂ, threonine 4,1

g/kg TĂ, tryptophan 1,1 g/kg TĂ. Do vậy chúng ta không nên sử dụng sắn lát và bã sắn

vói tỷ lệ cao trong khẩu phần.

81

Bột sắn lát (n=3) Bã sắn (n=3)

Tên mẫu

0,9 ± 0,05

0,8 ± 0,08

Lysine

0,4 ± 0,05

0,3 ± 0,06

Methionine

0,8 ± 0,05

0,6 ± 0,05

Threonine

0,2 ± 0,02

0,1 ± 0,03

Tryptophan

2,2 ± 0,08

0,6 ± 0,08

Arginine

0,2 ± 0,03

0,2 ± 0,04

Histidine

0,7 ± 0,04

0,6 ± 0,08

Isoleucine

1,2 ± 0,04

0,9 ± 0,09

Leucine

0,7 ± 0,04

0,5 ± 0,07

Phenylalanine

1,0 ± 0,04

0,7 ± 0,06

Valine

1,4 ± 0,03

0,8 ± 0,04

Alanine

1,7 ± 0,02

1,2 ± 0,14

Aspatic axít

0,4 ± 0,04

0,2 ± 0,03

Cystine

4,2 ± 0,12

1,5 ± 0,07

Glutamic axít

1,0 ± 0,05

0,6 ± 0,06

Glycine

0,9 ± 0,04

0,7 ± 0,04

Proline

0,9 ± 0,04

0,7 ± 0,07

Serine

0,6 ± 0,03

0,4 ± 0,05

Tyrosine

Tổng AA

Bảng 3.8: Hàm lượng các axít amin của bột sắn lát và bã sắn (kết quả ở trạng thái mẫu)(g/kg)

19,4

11,4

Ghi chú: số liệu trình bày trong bảng là  SD

Tỷ lệ các axít amin so với protein của bột sắn lát và bã sắn rất thấp, đại đa số các

axít amin có tỷ lệ so với protein thấp hơn 5% và tính tổng chung các axít amin so với

protein thô chỉ đạt 64,7% ở bột sắn lát và 60,0% ở bã sắn (bảng 3.9). Điều này là do

hàm lượng protein thô, các axít amin trong bột sắn lát và bã sắn rất thấp và chứng tỏ

chất lượng protein của chúng cũng rất thấp và trong thành phần của chúng có chứa

nhiều nitơ không phải là nitơ protein (có khoảng 40% nitơ không phải là nitơ protein).

Từ các kết quả trên chúng ta cần chú ý khi sử dụng sắn lát và bã sắn trong khẩu phần

cho gia súc có nhu cầu cao về dinh dưỡng, không nên sử dụng với tỷ lệ cao trong khẩu

phần do không đáp ứng được nhu cầu cho vật nuôi. Nhất là với những gia súc cao sản

82

có nhu cầu cao về dinh dưỡng và chất lượng cao về các nguyên liệu thì khi sử dụng bột

sắn lát và bã sắn trong khẩu phần thì chúng ta phải lưu ý về vấn đề này, bởi vì khả năng

sinh trưởng, sinh sản, phát dục và chất lượng sản phẩm của chúng bị ảnh hưởng và phụ

thuộc rất nhiều vào chất lượng của các nguồn thức ăn mà chúng ta cung cấp.

Bột sắn lát (n=3) Bã sắn (n=3)

Tên mẫu

Lysine

3,1 ± 0,04 1,2 ± 0,19

4,2 ± 0,15 1,4 ± 0,21

Methionine

2,8 ± 0,25

3,2 ± 0,10

Threonine

0,6 ± 0,05

0,7 ± 0,14

Tryptophan

7,5 ± 0,46

3,1 ± 0,63

Arginine

0,6 ± 0,10

1,0 ± 0,15

Histidine

2,5 ± 0,21

3,4 ± 0,22

Isoleucine

4,2 ± 0,23

4,9 ± 0,85

Leucine

2,2 ± 0,20

2,6 ± 0,17

Phenylalanine

3,4 ± 0,23

3,7 ± 0,15

Valine

4,7 ± 0,21

4,2 ± 0,14

Alanine

5,7 ± 0,09

6,2 ± 0,29

Aspatic axít

1,4 ± 0,18

1,0 ± 0,12

Cystine

14,3 ± 0,03

7,9 ± 0,28

Glutamic axít

3,5 ± 0,10

3,4 ± 0,14

Glycine

3,0 ± 0,08

3,7 ± 0,09

Proline

2,9 ± 0,22

3,5 ± 0,14

Serine

2,1 ± 0,10

2,0 ± 0,13

Tyrosine

Bảng 3.9: T lệ các axít amin so với protein thô của bột sắn lát và bã sắn (%)

60,0

64,7

Tổng AA Ghi chú: số liệu trình bày trong bảng là  SD

3.1.3 Thành phần dinh dưỡng của một số loại nguyên liệu cung protein c nguồn gốc động vật

Thành phần hoá học của một số loại nguyên liệu cung protein có nguồn gốc

động vật được trình bày ở bảng 3.10. Chúng ta thấy rằng giá trị dinh dưỡng của của các

nguyên liệu cung protein có nguồn gốc động vật cao hơn giá trị dinh dưỡng của các

nguyên liệu cung năng lượng, nhất là hàm lượng protein và các khoáng của các nguyên

83

liệu cung protein có nguồn gốc động vật rất cao, cao hơn nhiều so với các nguyên liệu

cung năng lượng. Trung bình hàm lượng protein của các nguyên liệu cung năng lượng

là 9,6% (ở các loại hạt) và 10,5% (ở các phụ phẩm nông nghiệp) so với 55,4% (ở các

nguyên liệu có nguồn gốc động vật).

Giữa các nguyên liệu có nguồn gốc động vật có sự biến động về hàm lượng

protein. Hàm lượng protein thô của bột thịt xương là thấp nhất (48%) và cao nhất là ở

bột cá sấy (65%), nhưng ngược lại hàm lượng canxi và phốt pho của bột thịt xương lại

cao hơn cả, cao hơn gấp 2 – 3 lần so với bột cá nhạt 50% CP, bột cá sấy 65% CP và bột

thịt. Điều này là do trong bột thịt xương có lẫn rất nhiều xương và do hàm lượng canxi,

phốt pho trong xương rất cao (Theo NRC (1998), hàm lượng canxi trong bột xương là

29,8%, hàm lượng phốt pho là 12,5%) nên đã làm tăng hàm lượng canxi và phốt pho

của bột thịt xương. Hàm lượng chất béo trong bột thịt và bột thịt xương cao hơn trong

bột cá rất nhiều (từ 4 – 7 lần) từ đó dẫn tới giá trị năng lượng trao đổi của bột thịt và

bột thịt xương cũng cao hơn so với bột cá (cao hơn 234 Kcal/kg, trung bình giá trị năng

lượng trao đổi của bột thịt và bột thịt xương là 3.139 Kcal/kg so với 2.905 Kcal/kg của

bột cá).

Tên mẫu

Bột thịt (n=3)

Bột cá nhạt 50% CP (n=3)

VCK (%)

89,9 ± 2,61

Bột cá sấy 65% CP (n=3) 91,1 ± 2,06

97,9 ± 1,52

Bột thịt xương (n=3) 93,3 ± 2,42

ME (Kcal/kg)

2.521,9 ±114,8

3.287,9 ± 71,2

3.618,9 ± 57,7

2.659,3 ± 20,5

Protein thô (%)

50,3 ± 0,28

65,1 ± 0,24

57,9 ± 0,32

48,1 ± 1,19

Béo thô (%)

2,1 ± 0,07

3,3 ± 0,15

15,4 ± 0,22

8,5 ± 0,27

Xơ thô (%)

0,9 ± 0,08

0,5 ± 0,05

1,7 ± 0,11

1,4 ± 0,18

Khoáng TS (%)

34,3 ± 0,27

19,9 ± 0,18

16,9 ± 0,17

34,0 ± 1,33

Ca (%)

5,7 ± 0,10

6,7 ± 0,19

4,5 ± 0,10

12,4 ± 0,41

P tổng (%)

2,6 ± 0,13

3,1 ± 0,10

2,3 ± 0,09

6,1 ± 0,21

Ghi chú: số liệu trình bày trong bảng là  SD

Bảng 3.10: Thành phần hoá học của một số loại nguyên liệu cung protein c nguồn gốc động vật (kết quả ở trạng thái mẫu)

84

Hàm lượng các axít amin, nhất là 4 axít amin thiết yếu thường thiếu trong thức

ăn của lợn là: lysine, methionine, threonine và tryptophan của bột cá cao hơn của bột

thịt và bột thịt xương (bảng 3.11). Trung bình hàm lượng lysine của bột cá là 37,9 g/kg

so với bột thịt và bột thịt xương là 27,0 g/kg, methionine là 13,4 g/kg so với 6,7 g/kg,

threoninine là 20,9 g/kg so với 17,5 g/kg và tryptophan là 5,5 g/kg so với 3,1 g/kg.

Tên mẫu

Bột thịt (n=3)

Lysine

Bột cá nhạt 50% CP (n=3) 30,1 ± 0,09

Bột cá sấy 65% CP (n=3) 45,7 ± 0,13

30,4 ± 0,15

Bột thịt xương (n=3) 23,6 ± 0,87

Methionine

11,3 ± 0,14

15,5 ± 17

7,7 ± 0,08

5,6 ± 0,41

Threonine

18,4 ± 0,17

23,3 ± 0,27

19,2 ± 0,15

15,7 ± 0,44

Tryptophan

4,5 ± 0,10

6,4 ± 0,11

4,2 ± 0,13

2,0 ± 0,10

Arginine

23,6 ± 0,14

35,1 ± 0,17

35,7 ± 0,10

33,7 ± 0,81

Histidine

9,7 ± 0,09

10,9 ± 0,20

9,1 ± 0,08

7,9 ± 0,33

Isoleucine

18,2 ± 0,15

22,0 ± 0,13

15,5 ± 0,16

13,8 ± 0,44

Leucine

32,0 ± 0,11

42,7 ± 0,14

34,5 ± 0,14

28,3 ± 0,98

Phenylalanine

15,0 ± 0,11

22,7 ± 0,09

11,6 ± 0,23

16,0 ± 0,78

Valine

21,4 ± 0,23

30,2 ± 0,22

25,0 ± 0,96

21,8 ± 0,65

Alanine

27,2 ± 0,11

38,5 ± 0,17

32,8 ± 0,15

36,4 ± 0,50

Aspatic axít

41,4 ± 0,35

53,4 ± 0,32

56,5 ± 0,08

35,7 ± 0,67

Cystine

4,4 ± 0,12

4,9 ± 0,14

6,7 ± 0,13

5,5 ± 0,40

Glutamic axít

61,5 ± 0,21

79,9 ± 1,20

83,8 ± 2,09

57,4 ± 1,86

Glycine

29,0 ± 0,15

37,0 ± 0,32

29,8 ± 1,36

67,1 ± 1,67

Proline

18,4 ± 0,13

24,3 ± 0,24

23,3 ± 0,36

42,1 ± 1,10

Serine

16,7 ± 0,09

21,9 ± 0,20

23,5 ± 0,16

19,1 ± 0,46

Tyrosine

12,6 ± 0,13

18,6 ± 0,15

14,31 ± 0,61

10,6 ± 0,57

Tổng AA

395,4

533,0

463,6

442,3

Ghi chú: số liệu trình bày trong bảng là  SD

Bảng 3.11: Hàm lượng các axít amin của một số loại nguyên liệu cung protein c nguồn gốc động vật (kết quả ở trạng thái mẫu)(g/kg)

Tổng chung các axít amin của bột cá cũng cao hơn của bột thịt và bột thịt xương

(trung bình của bột cá là 464,2 g/kg còn của bột thịt và bột thịt xương là 453,0 g/kg).

85

Hàm lượng các axít amin của nguyên liệu cung protein có nguồn gốc động vật cao hơn

nhiều so với hàm lượng các axít amin của các nguyên liệu cung năng lượng và cũng

cao hơn nhiều so với nhu cầu của lợn, nên ngoài mục đích chính là bổ sung protein

trong khẩu phần nó còn là nguồn cung axít amin nhất là các axít amin thiết yếu cho

lợn.

Theo Lã Văn Kính (2003) thì một điều đáng chú ý ở các nguyên liệu cung

protein có nguồn gốc động vật là giá trị sinh học của protein rất cao, giàu các axít amin

thiết yếu so với protein thực vật như lysine, methionine, tryptophan, gia súc tiêu hoá và

hấp thu được tương đối tốt. Ngoài ra, thức ăn có nguồn gốc động vật còn giàu các

vitamin, khoáng đa lượng, vi lượng, là thành phần không thể thiếu được trong khẩu

phần của gia súc gia cầm có năng suất cao, gia súc giống, gia súc non. Thành phần hoá

học và giá trị dinh dưỡng thức ăn nguồn gốc động vật biến động tương đối lớn phụ

thuộc vào thành phần nguyên liệu, kỹ thuật chế biến… Nhưng có một hạn chế là các

nguyên liệu này nhất là bột cá được chế biến theo kiểu phơi nắng thường chứa một

lượng cát sạn, các vi sinh vật có hại cao hơn bột cá sấy và đôi khi có lẫn cả cá độc (cá

nóc…), các bột cá sản xuất từ cá muối phơi khô thường có chất lượng thấp, chứa các

chất độc hại từ quá trình phân huỷ protein, nhiều vi khuẩn độc hại như E. coli,

Salmonella, các vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm khác…các chất độc hại nhiễm trong

quá trình chế biến như histamine, gizzerosine. Nên khi sử dụng chúng ta phải lưu ý lựa

chọn những nguyên liệu có chất lượng tốt, được chế biến, bảo quản đảm bảo vệ sinh.

Các kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với các kết quả của các tác giả

NRC (1998)[40], Viện Chăn nuôi (2001)[137], Lã Văn Kính (2003)[91], Sauvant và

ctv (2004)[149].

Tỷ lệ các axít amin so với protein thô của các nguyên liệu cung protein có nguồn

gốc động vật không có sự biến động lớn giữa các nguyên liệu (bảng 3.12). Nhưng nếu

xét 4 axít amin thiết yếu thường thiếu trong khẩu phần ăn cho lợn thì tỷ lệ các axít

amin này của bột cá cao hơn đáng kể so với của bột thịt và bột thịt xương. Tỷ lệ lysine

86

so với protein thô của bột cá từ 6,0 – 7,0% so với của bột thịt và bột thịt xương là từ

4,9 – 5,3%, tỷ lệ của methionine của bột cá là từ 2,3 – 2,4% so với của bột thịt và bột

thịt xương là 1,2 – 1,3%, tỷ lệ threonine của bột cá là 3,6% so với của bột thịt và bột

thịt xương là 3,3%, tỷ lệ tryptophan của bột cá là từ 0,9 – 1,0% so với 0,4 – 0,7%.

Trong 4 axít amin thiết yếu trên thì lysine có tỷ lệ cao nhất (4,9 – 7,0%) sau đến

threonine (3,3 – 3,6%) và thấp nhất là tryptophan 0,4 – 1,0%) ở tất cả các nguyên liệu.

Bảng 3.12: T lệ các axít amin so với protein thô của một số loại nguyên liệu cung

protein c nguồn gốc động vật (%)

Chỉ tiêu Bột thịt (n=3) Bột cá nhạt 50% CP (n=3) Bột cá sấy 65% CP (n=3) Bột thịt xương (n=3)

Ghi chú: số liệu trình bày trong bảng là  SD

6,0 ± 0,02 2,3 ± 0,02 3,6 ± 0,02 0,9 ± 0,02 4,7 ± 0,05 1,9 ± 0,01 3,6 ± 0,01 6,4 ± 0,01 3,0 ± 0,04 4,2 ± 0,03 5,4 ± 0,01 8,2 ± 0,03 0,9 ± 0,02 12,2 ± 0,11 5,8 ± 0,06 3,7 ± 0,05 3,3 ± 0,00 2,5 ± 0,01 78,6 7,0 ± 0,01 2,4 ± 0,02 3,6 ± 0,03 1,0 ± 0,01 5,4 ± 0,01 1,7 ± 0,04 3,4 ± 0,03 6,6 ± 0,05 3,5 ± 0,00 4,6 ± 0,02 5,9 ± 0,01 8,2 ± 0,08 0,8 ± 0,02 12,3 ± 0,14 5,7 ± 0,03 3,7 ± 0,02 3,4 ± 0,04 2,9 ± 0,01 81,9 5,3 ± 0,01 1,3 ± 0,01 3,3 ± 0,01 0,7 ± 0,02 6,2 ± 0,02 1,6 ± 0,02 2,7 ± 0,01 6,0 ± 0,01 2,0 ± 0,05 4,3 ± 0,14 5,7 ± 0,01 9,75 ± 0,07 1,2 ± 0,02 14,5 ± 0,28 5,1 ± 0,21 4,0 ± 0,04 4,1 ± 0,01 2,5 ± 0,10 80,1 4,9 ± 0,30 1,2 ± 0,11 3,3 ± 0,17 0,4 ± 0,01 7,0 ± 0,33 1,6 ± 0,11 2,9 ± 0,02 5,9 ± 0,08 3,3 ± 0,25 4,5 ± 0,24 7,6 ± 0,29 7,4 ± 0,05 1,1 ± 0,06 12,0 ± 0,70 14,0 ± 0,70 8,8 ± 0,43 4,0 ± 0,03 2,2 ± 0,17 92,0 Lysine Methionine Threonine Tryptophan Arginine Histidine Isoleucine Leucine Phenylalanine Valine Alanine Aspatic axít Cystine Glutamic axít Glycine Proline Serine Tyrosine Tổng axít amin

Qua các kết quả trên, chúng ta cần lưu ý khi sử dụng các nguyên liệu cung

protein có nguồn gốc động vật trong khẩu phần ăn cho lợn có nhu cầu cao về các axít

87

amin thiết yếu (nhất là lysine, methionine, threonine và tryptophan) thì cần ưu tiên sử

dụng bột cá thay vì sử dụng bột thịt và bột thịt xương. Tuy tỷ lệ của các axít amin thiết

yếu của bột cá cao hơn bột thịt và bột thịt xương nhưng tổng tỷ lệ của các axít amin so

với protein thô của bột cá lại thấp hơn của bột thịt và bột thịt xương (78,6 – 81,9% so

với 80,1 – 92,%) và nhìn chung tổng tỷ lệ của các axít amin của các nguyên liệu cung

protein có nguồn gốc động vật (≤ 82%) thấp hơn so với các loại khô dầu (82,9 –

98,8%) ngoại trừ bột thịt xương (92%) là tương đương. Điều này có thể là do hàm

lượng nitơ phi protein trong các nguyên liệu có nguồn gốc động vật cao hơn trong các

nguyên liệu có nguồn gốc thực vật và hàm lượng nitơ phi protein trong bột cá, bột thịt

cao hơn trong bột thịt xương.

3.1.4 Thành phần dinh dưỡng của một số loại nguyên liệu cung protein c nguồn gốc thực vật

Các nguyên liệu cung protein có nguồn gốc thực vật (các loại khô dầu) nói

chung đều có biến động khá lớn về các giá trị dinh dưỡng, hàm lượng protein thấp hơn

48% và có biến động khá lớn (từ 13,6% - 48,7%)(bảng 3.13). Trong các loại nguyên

liệu này thì khô dầu đậu tương 47% CP (không vỏ Mỹ) có tỷ lệ protein thô cao nhất

(48,6%) sau đó đến khô đậu tương 44% CP (45,0%) và thấp nhất là khô dầu cọ

(13,6%). Hàm lượng béo thô cũng có sự chênh lệch nhau đáng kể giữa các loại nguyên

liệu, dao động từ 1,3 – 11,0%. Kết quả này là do quá trình chế biến của các loại nguyên

liệu khác nhau vì đa số các loại khô dầu là phụ phẩm của quá trình tách chiết dầu.

Công nghệ và phương pháp tách chiết dầu khác nhau sẽ dẫn đến hàm lượng dầu (béo

thô) còn lại trong sản phẩm khác nhau. Chất lượng của các loại nguyên liệu có nguồn

gốc thực vật phụ thuộc rất nhiều vào giống, phân bón, thành phần dinh dưỡng của đất,

điều kiện thời tiết khí hậu, mùa vụ, thời điểm thu hoạch, điều kiện bảo quản,… còn

chất lượng của các loại khô dầu bên cạnh phụ thuộc vào chất lượng nguyên liệu đầu

vào thì còn phụ thuộc rất nhiều vào quá trình chế biến của chúng, như khô dầu ép thủ

công thì hàm lượng béo cao hơn ép máy, khô dầu được sản xuất từ hạt đã được tách vỏ

có chất lượng tốt hơn khô dầu được sản xuất từ hạt chưa được tách vỏ. … Nhìn chung,

88

thành phần dinh dưỡng của các nguyên liệu cung protein có nguồn gốc thực vật thấp

hơn so với các nguyên liệu có nguồn gốc động vật nhất là về hàm lượng protein (trung

bình 33,9% so với 55,4%). Do hàm lượng protein thô và béo thô có biến động khá lớn

nên dẫn đến giá trị năng lượng trao đổi của các nguyên liệu cung protein có nguồn gốc

thực vật cũng có sự chênh lệch nhau rất lớn. Thấp nhất là 2.311,0 Kcal/kg ở khô dầu cọ

và cao nhất là 3.417,1 Kcal/kg ở khô dầu đậu tương 47% CP. Các nguyên liệu có giá trị

năng lượng trao đổi thấp là do có hàm lượng protein thô và béo thô thấp trong khi đó

hàm lượng xơ thô và khoáng tổng số lại cao. Điều này là do hàm lượng protein thô và

béo thô có tương quan dương còn hàm lượng xơ thô và khoáng tổng số có tương quan

âm với giá trị năng lượng trao đổi.

Tên mẫu

KDV (n=3)

ĐTH (n=3)

KDL (n=3)

KDC (n=3)

KDD (n=3)

DDGS (n=3)

KDHC (n=3)

VCK (%)

thô

thô

ME (Kcal/kg) Protein thô (%) Béo (%) Xơ (%) Khoáng TS (%)

Ca (%)

tổng

KĐT 44 (n=3) 89,7 ±1,86 3.199,5 ±62,8 45,0 ±0,15 1,3 ±0,04 5,2 ±0,07 6,9 ±0,05 0,6 ±0,04 0,5 ±0,07

88,2 ±2,15 2.455,3 ±59,8 13,6 ±0,27 8,7 ±0,31 13,5 ±0,46 4,4 ±0,34 0,2 ±0,06 0,7 ±0,09

89,9 ±2,05 2.311,0 ±46,8 35,5 ±0,67 3,6 ±0,50 17,1 ±0,35 7,5 ±0,45 0,7 ±0,11 1,0 ±0,18

88,5 ±2,39 3.176,7 ±106,9 42,1 ±0,95 7,3 ±0,12 6,0 ±0,17 5,6 ±0,11 0,5 ±0,03 0,6 ±0,06

90,5 ±1,87 3.238,5 ±75,2 35,9 ±0,25 18,2 ±0,23 7,1 ±0,12 5,0 ±0,18 0,5 ±0,06 0,5 ±0,07

91,4 ±2,28 2.340,7 ±145,8 38,9 ±1,88 9,5 ±0,43 18,0 ±0,76 8,8 ±0,25 2,1 ±0,13 0,8 0,13

90,9 ±1,91 3.002,4 ±57,3 26,0 ±0,46 11,0 ±0,48 8,9 ±0,14 4,4 ±0,18 0,2 ±0,04 0,7 ±0,04

P (%)

KĐT 47 (n=3) 89,8 93,1 ±1,29 ±2,81 3.417,1 2.616,6 ±40,8 ±137,3 48,7 19,1 ±0,23 ±1,20 3,0 9,0 ±0,10 ±0,38 2,9 12,0 ±0,10 ±0,23 6,8 9,0 ±0,12 ±0,26 0,4 0,6 ±0,06 ±0,05 0,2 0,5 ±0,03 ±0,07 Ghi chú: số liệu trình bày trong bảng là  SD KĐT; khô đậu tương; ĐTH: đậu tương hạt; KDD: khô dầu dừa; KDV: khô dầu vừng; KDL:

khô dầu lạc; KDHC: khô dầu hạt cải; KDC: khô dầu cọ.

Bảng 3.13: Thành phần dinh dưỡng của một số loại nguyên liệu cung protein c nguồn gốc thực vật (kết quả ở trạng thái mẫu)

Hàm lượng các axít amin của các nguyên liệu cung protein có nguồn gốc thực

vật cũng có sự chênh lệch nhau khá lớn (bảng 3.14).

89

Tên mẫu

KDC (n=3)

KDV (n=3)

KDD (n=3)

ĐTH (n=3)

KDL (n=3)

DDGS (n=3)

KDHC (n=3)

Lysine

Methionine

Threonine

Tryptophan

Arginine

Histidine

Isoleucine

Leucine

Phenylalanine

Valine

Alanine

Aspatic

Cystine

Glutamic axít

Glycine

Proline

Serine

Tyrosine

Tổng AA

Bảng 3.14: Hàm lượng các axít amin của một số loại nguyên liệu cung protein c nguồn gốc thực vật (kết quả ở trạng thái mẫu)(g/kg) KĐT 47 (n=3) 28,0 ±0,20 6,7 ±0,15 18,5 ±0,20 6,6 ±0,08 33,4 ±0,11 12,2 ±0,14 19,6 ±0,21 34,5 ±0,31 23,0 ±0,12 20,3 ±0,09 20,6 ±0,26 53,0 ±0,15 7,1 ±0,12 85,1 ±0,25 19,2 ±0,14 23,0 ±0,14 23,9 ±0,20 15,0 ±0,16 449,7

KĐT 44 (n=3) 27,2 ±0,25 6,2 ±0,10 17,2 ±0,15 6,4 ±0,13 32,2 ±0,21 12,3 ±0,11 19,1 ±0,16 34,1 ±0,15 23,3 ±0,23 19,6 ±0,09 19,6 ±0,15 53,1 ±0,21 7,0 ±0,12 84,9 ±0,19 19,5 ±0,13 22,8 ±0,10 24,3 ±0,18 16,1 ±0,09 444,9

13,3 ±0,28 5,2 ±0,17 10,0 ±0,17 3,2 ±0,10 36,0 ±0,32 9,0 ±0,19 11,3 ±0,26 24,5 ±0,26 16,7 ±0,25 14,9 ±0,14 15,0 ±0,27 43,8 ±0,32 9,1 ±0,12 76,6 ±0,54 22,3 ±0,26 15,3 ±0,31 18,1 ±0,34 13,8 ±0,24 358,1

16,5 ±0,50 6,1 ±0,28 12,8 ±0,47 4,2 ±0,27 18,5 ±0,56 9,6 ±0,46 11,3 ±0,47 22,7 ±0,65 14,3 ±0,44 15,3 ±0,46 15,2 ±0,41 25,7 ±0,44 8,5 ±0,45 64,6 ±0,72 18,9 ±0,56 22,5 ±0,50 15,1 ±0,55 11,4 ±0,54 313,2

21,1 ±0,25 4,6 ±0,26 12,3 ±0,27 4,7 ±0,11 22,2 ±0,53 7,7 ±0,19 13,6 ±0,67 23,9 ±0,56 15,4 ±0,54 13,7 ±0,44 13,8 ±0,35 35,7 ±0,61 6,1 ±0,17 56,0 ±0,88 13,7 ±0,33 15,1 ±0,21 16,2 0,22 10,6 ±0,40 306,4

5,1 0,16 2,7 ±0,23 5,3 ±0,24 1,6 ±0,17 18,0 ±0,17 3,7 ±0,23 5,6 ±0,37 11,2 ±0,23 6,5 ±0,25 8,8 ±0,27 7,5 ±0,32 13,6 ±0,29 2,7 ±0,18 31,0 ±1,07 7,6 ±0,23 5,8 ±0,21 7,0 ±0,19 4,4 ±0,17 148,1

9,1 ±0,17 9,0 ±0,34 13,0 ±0,75 6,0 ±0,19 38,8 ±0,85 7,5 ±0,33 11,8 ±0,43 23,5 ±1,23 13,8 ±0,35 15,5 ±0,35 17,0 ±0,29 30,0 ±1,18 7,0 ±0,17 65,6 ±1,28 18,1 ±0,18 11,8 ±0,44 17,0 ±0,36 7,8 ±0,23 322,3

3,7 ±0,25 2,7 ±0,26 4,2 ±0,27 1,2 ±0,17 16,1 ±0,67 2,3 ±0,19 4,5 ±0,44 8,7 ±0,37 5,7 ±0,28 6,6 ±0,25 5,6 ±0,26 11,2 ±0,24 2,1 ±0,07 24,6 ±0,70 6,4 ±0,14 4,5 ±0,12 5,8 ±0,24 3,6 ±0,10 119,5

0,8 ±0,06 0,5 ±0,06 1,0 ±0,11 0,2 ±0,05 1,2 ±0,16 0,7 ±0,06 0,9 ±0,08 2,9 ±0,19 1,2 ±0,18 1,2 ±0,12 2,0 ±0,10 1,9 ±0,11 0,5 ±0,06 4,4 ±0,14 1,1 ±0,11 2,0 ±0,10 1,2 ±0,16 1,1 ±0,10 24,8

Ghi chú: số liệu trình bày trong bảng là  SD KĐT; khô đậu tương; ĐTH: đậu tương hạt; KDD: khô dầu dừa; KDV: khô dầu vừng; KDL:

khô dầu lạc; KDHC: khô dầu hạt cải; KDC: khô dầu cọ.

90

Nếu xét 4 axít amin thiết yếu là lysine, methionine, threonine và tryptophan thì

hàm lượng lysine dao động trong khoảng từ 0,8 g/kg (ở DDGS) – 28,0 g/kg (ở KĐT

47% CP), methionine từ 0,5 g/kg (ở DDGS) – 9,0 g/kg (ở KDV), threonine từ 1,0 g/kg

(ở DDGS) – 18,5 g/kg (ở KĐT 47% CP) và tryptophan từ 0,2 g/kg (ở DDGS) – 6,6

g/kg (ở KĐT 47% CP). Xét toàn bộ các axít amin thì DDGS có hàm lượng các axít

amin thấp nhất sau đến khô dầu cọ và cao nhất là ở khô đậu tương 47% CP. Khô dầu

cọ tuy có hàm lượng protein thấp hơn DDGS nhưng ngược lại lại có hàm lượng các

axít amin thiết yếu cao hơn (13,6% CP, lysine 3,7 g/kg, methionine 2,7 g/kg, threonine

4,2 g/kg và tryptophan 1,2 g/kg so với 26,0% CP, lysine 0,8 g/kg, methionine 0,5 g/kg,

threonine 1,0 g/kg và tryptophan 0,2 g/kg).

Tương tự, khô dầu dừa cũng có hàm lượng protein thấp hơn DDGS nhưng hàm

lượng các axít amin thiết yếu cao hơn (19,1% CP, lysine 5,1 g/kg, methionine 2,7 g/kg,

threonine 5,3 g/kg và tryptophan 1,6 g/kg so với 26,0% CP, lysine 0,8 g/kg, methionine

0,5 g/kg, threonine 1,0 g/kg và tryptophan 0,2 g/kg). Điều này chúng ta cần lưu ý khi

sử dụng DDGS trong khẩu phần cho lợn với tỷ lệ lớn DDGS thì cần phải bổ sung 4 axít

amin thiết yếu trên. Tổng lượng các axít amin cũng có sự chênh lệch nhau giữa các

nguyên liệu. Thấp nhất vẫn là ở DDGS (24,8 g/kg), tiếp đến là khô dầu cọ (119,5 g/kg)

và cao nhất vẫn là ở khô đậu tương 47% CP (449,7 g/kg). Tổng lượng axít amin của

các nguyên liệu cung protein có nguồn gốc thực vật cũng thấp hơn các nguyên liệu

cung protein có nguồn gốc động vật (tương ứng là; trung bình 276,3 g/kg so với 458,6

g/kg). Trong các loại nguyên liệu cung protein có nguồn gốc thực vật chỉ có khô dầu

đậu nành có tổng lượng axít amin tương đương với tổng lượng các axít amin của các

nguyên liệu cung protein có nguồn gốc động vật.

Tỷ lệ các axít amin không thiết yếu so với protein thô của các loại nguyên liệu

cung protein có nguồn gốc thực vật không có sự chênh lệch nhau nhiều giữa các loại

nguyên liệu, nhưng tỷ lệ của các axít amin thiết yếu (lysine, methionine, threonine và

tryptophan,…) lại có sự chênh lệch nhau đáng kể (bảng 3.15). Khô dầu đậu nành có tỷ

91

lệ lysine so với protein cao nhưng lại thấp hơn về tỷ lệ của methionine so với các loại

khô dầu khác (trung bình của khô dầu đậu nành là 1,37% so với trung bình của 5 loại

khô dầu khác là 1,73%). Vì vậy, khi bổ sung khô dầu đậu nành với tỷ lệ cao trong khẩu

phần cho động vật có nhu cầu methionine cao thì chúng ta phải bổ sung thêm

methionine từ các nguồn khác. Tỷ lệ các axít amin so với protein của DDGS rất thấp,

hầu hết các axít amin có tỷ lệ so với protein thô thấp hơn 1%.

Tên mẫu

ĐTH (n=3)

KDD (n=3)

KDV (n=3)

KDL (n=3)

KDHC (n=3)

KDC (n=3)

DDGS (n=3)

KĐT 44 (n=3)

KĐT 47 (n=3)

Lysine

6,0

5,7

5,9

2,3

3,2

4,6

2,7

0,3

2,7

Methionine

1,4

1,4

1,3

2,3

1,2

1,7

2,0

0,2

1,4

Threonine

3,8

3,8

3,4

3,3

2,4

3,6

3,1

0,4

2,8

Tryptophan

1,4

1,3

1,3

1,5

0,7

1,2

0,8

0,1

0,8

Arginine

7,1

6,9

6,2

10,0

11,8

8,5

5,2

0,5

9,4

Histidine

2,7

2,5

2,1

1,9

2,1

2,7

1,7

0,3

1,9

Isoleucine

4,2

4,0

3,8

3,0

2,7

3,2

3,3

0,3

2,9

Leucine

7,6

7,1

6,7

6,0

5,8

6,4

6,4

1,1

5,8

Phenylalanine

5,2

4,7

4,3

3,6

4,0

4,0

4,2

0,5

3,4

Valine

4,3

4,2

3,8

4,0

3,5

4,3

4,9

0,5

4,6

Alanine

4,4

4,2

3,8

4,4

3,6

4,3

4,1

0,8

3,9

Aspatic

11,8

10,9

10,0

7,7

10,4

7,2

8,3

0,7

7,1

Cystine

1,6

1,5

1,7

1,8

2,2

2,4

1,6

0,2

1,4

Glutamic axít

18,9

18,2

1,7

17,5

15,6

16,2

16,9

18,2

18,1

Glycine

4,3

3,9

3,8

4,6

5,3

5,3

4,7

0,4

4,0

Proline

5,1

4,7

4,2

3,0

3,6

6,3

3,3

0,8

3,0

Serine

5,4

4,9

4,5

4,4

4,3

4,2

4,3

0,5

3,7

Tyrosine

3,6

3,1

2,9

2,0

3,3

3,2

2,6

0,4

2,3

Tổng AA

9,5

98,8

92,4

85,5

77,6

82,9

85,0

88,2

88,0

Bảng 3.15: T lệ axít amin so với protein thô của một số loại nguyên liệu cung protein có nguồn gốc thực vật (%)

92

Tổng axít amin so với protein thô của khô dầu đậu nành là cao nhất (92 – 99%)

và thấp nhất là của DDGS (9,5%). Điều này chứng tỏ khô dầu đậu nành là nguồn cung

protein thực vật tương đối tốt, đáp ứng được nhu cầu các axít amin cho nhu cầu của lợn

ngoại trừ methionine. Còn DDGS khi sử dụng trong khẩu phần chúng ta phải lưu ý vấn

đề bổ sung thêm các axít amin để đáp ứng nhu cầu của lợn.

Tóm lại: Có sự chênh lệch nhau về giá trị dinh dưỡng giữa các loại nguyên liệu

(giữa nguyên liệu có nguồn gốc động vật và thực vật, giữa các loại hạt và phụ phẩm

của nó, ..). Nhưng, không có sự chênh lệch nhau nhiều giữa kết quả trong nghiên cứu

của chúng tôi so với kết quả của các tác giả Viện Chăn nuôi (2001)[137], Lã Văn Kính

(2003)[91], Sauvant và ctv (2004)[149] mặc dù ở một số nguyên liệu có sự chênh lệch

nhau nhưng không đáng kể là do có thể có sự sai khác nhau về giống, điều kiện khí

hậu, đất đai, mùa vụ thu hoạch các nguyên liệu và công nghệ chế biến hay phương

pháp phân tích.

Các loại nguyên liệu cung năng lượng có hàm lượng protein thấp (dưới 16%

CP) và ít các axít amin thiết yếu như lysine, threonine, methionine và tryptophan.

Các loại nguyên liệu cung protein có hàm lượng protein cao (trên 20% CP) và

có hàm lượng các axít amin thiết yếu như lysine, threonine, methionine và tryptophan

cao.

3.2 XÁC ĐỊNH TỶ LỆ TIÊU HÓA HỒI TRÀNG BIỂU KIẾN CÁC AXÍT AMIN

CỦA MỘT SỐ NGUYÊN LIỆU PHỔ BIẾN DÙNG CHO THỨC ĂN CHĂN

NUÔI LỢN

3.2.1 Thành phần hoá học của nguyên liệu thí nghiệm

Kết quả phân tích hàm lượng protein và các axít amin của khẩu phần cơ sở và

các nguyên liệu thí nghiệm được thể hiện ở bảng 3.16. Chúng ta thấy rằng hàm lượng

protein và các axít amin thiết yếu của các nguyên liệu khác nhau thì khác nhau và kết

quả này cũng phù hợp với các kết quả của Viện Chăn nuôi (2001)[137] và Lã Văn

93

Kính (2003)[91]. Hàm lượng protein và các axít amin của khẩu phần cơ sở đáp ứng đủ

nhu cầu của lợn thí nghiệm theo tiêu chuẩn NRC (1998)[40].

Bảng 3.16: Hàm lượng protein (%) và các axít amin thiết yếu (g/kg) của khẩu

Protein Lys Met

Thr

Try

Val

Iso

Leu

Phe

His

KPCS

18,12

14,81 5,45

7,76

2,30

12,58 10,27 17,74 9,46

5,68

Sắn lát

2,95

0,91

0,36

0,83

0,17

1,01

0,73

1,23

0,66

0,18

9,38

2,41

1,66

3,01

0,45

4,19

3,06

11,19 4,22

2,72

vàng

8,43

2,33

1,67

2,74

0,35

2,67

3,78

2,64

9,51

3,69

Ngô vàng tốt Ngô thường Cám gạo tốt

12,54

5,14

2,71

4,17

1,4

6,12

4,17

8,23

5,11

2,91

Cám gạo thường 11,23

4,43

2,01

3,93

1,33

5,52

3,58

7,09

4,51

2,53

Cám mỳ tốt

15,14

6,12

1,96

5,3

2,68

7,21

5,11

9,76

6,12

4,25

Cám mỳ thường

14,12

5,67

2,29

4,31

2,16

6,04

4,01

8,34

4,82

3,66

Tấm

8,82

3,01

2,45

3,02

0,88

4,66

3,37

6,87

4,28

1,68

Bã sắn

1,87

0,79

0,26

0,59

0,13

0,69

0,63

0,92

0,48

0,19

Cám gạo trích ly 15,35

6,61

2,29

5,31

1,44

7,37

5,03

10,09 7,55

4,26

Lúa mạch

10,68

3,61

1,72

3,38

1,33

4,91

3,67

6,78

4,88

2,17

Bột lúa mỳ

10,83

3,13

1,74

3,14

1,33

4,49

7,09

3,4

4,64

2,42

KDT 44 (India)

45,01

27,16 6,15

17,19 6,39

12,32 19,55 19,12 34,12 23,27

KDT 47 (USA)

48,65

27,98 6,71

18,48 6,58

12,23 20,34 19,56 34,48 22,96

Bột cá 50

50,34

30,08 11,34 18,35 4,47

9,69

21,35 18,21 31,96 15,01

Bột cá 65

65,14

45,71 15,54 23,34 6,41

10,87 30,19 22,01 42,74 22,71

Bột thịt

57,89

30,43 7,69

19,23 4,17

24,99 15,45 34,48 11,56

9,06

KD dừa

19,14

5,14

2,65

5,32

1,62

8,84

5,64

11,18 6,53

3,72

KD vừng

38,94

9,05

9,01

12,97 6,03

15,54 11,84 23,45 13,83

7,49

KD lạc

42,11

13,33 5,16

9,95

3,17

14,88 11,27 24,49 16,74

9,01

DDGS

25,95

0,77

0,49

0,96

0,21

1,20

0,91

2,93

1,22

0,70

ĐTH rang

35,85

21,07 4,58

12,32 4,72

13,73 13,62 23,86 15,41

7,71

Bột thịt xương

48,07

23,62 5,58

15,67 2,04

21,78 13,76 28,28 15,97

7,86

KD cọ

13,58

3,73

2,74

4,22

1,15

6,61

4,51

8,66

5,73

2,34

Khô dầu cải

35,47

16,47 6,08

12,78 4,17

15,25 11,32 22,69 14,28

9,59

phần cơ sở và các nguyên liệu thí nghiệm

94

3.2.2 T lệ tiêu h a protein và các axít amin thiết yếu hồi tràng biểu kiến của một

số loại nguyên liệu cung năng lượng

Các loại nguyên liệu cung năng lượng khác nhau sẽ có tỷ lệ tiêu hóa protein

khác nhau và tỷ lệ tiêu hóa protein của chúng là tương đối thấp từ 54,2% ở cám mỳ

thường đến 72,2% ở ngô vàng loại tốt (bảng 3.17). Trong cùng một loại nguyên liệu thì

nguyên liệu nào có chất lượng tốt hơn sẽ có tỷ lệ tiêu hóa protein cao hơn (ngô vàng

loại thường có tỷ lệ tiêu hóa protein là 70,4% thấp hơn so với ngô vàng loại tốt có tỷ lệ

tiêu hóa protein là 72,2%, tương tự cám gạo loại tốt là 62,2% so với cám gạo loại

thường là 60,9% và cám mỳ loại tốt là 62,2% so với cám mỳ loại thường là 54,2%).

Chúng ta thấy rằng, các loại nguyên liệu có tỷ lệ xơ cao thì sẽ có tỷ lệ tiêu hóa protein

thấp và ngược lại. Điều này hoàn toàn phù hợp với kết luận của Petterson (1996)[140]

là thành phần và hàm lượng chất xơ cao có ảnh hưởng đến sự tiêu hóa các chất dinh

dưỡng ở hồi tràng. Cũng do các nguyên liệu cung năng lượng có hàm lượng chất xơ

cao và hàm lượng protein thấp nên tỷ lệ tiêu hóa protein của chúng nói chung tương

đối thấp (<65%). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn kết quả của Ninh Thị Len

và ctv (2010)[132] (>65%). Điều này có thể là do phương pháp nghiên cứu của Ninh

Thị Len sử dụng ống dò van hồi manh tràng (PVTC) còn của chúng tôi là sử dụng

phương pháp thu dịch trực tiếp bằng giết mổ gia súc.

Tương tự kết quả về tiêu hóa protein, tỷ lệ tiêu hóa các axít amin thiết yếu trong

cùng một loại nguyên liệu cũng có sự sai khác nhau, nguyên liệu loại tốt có tỷ lệ tiêu

hóa các axít amin có xu hướng cao hơn loại thường và giữa các nguyên liệu cũng có sự

sai khác nhau, nguyên liệu có tỷ lệ xơ cao có tỷ lệ tiêu hóa axít amin thấp và ngược lại

(bảng 3.17). Điều này có thể là do tỷ lệ xơ cao trong nguyên liệu đã làm giảm sự tiêu

hóa hấp thu của protein và axít amin. Kết quả này cũng phù hợp với các kết quả của

các tác giả Mosenthin và ctv (1994)[120], Lenis và ctv (1996)[101]. Trong các axít

amin thiết yếu thì tryptophan có tỷ lệ tiêu hóa cao nhất (81,8%%) và thấp nhất là

95

Isoleucine (73%). Trong nhóm nguyên liệu cung năng lượng thì bã sắn có tỷ lệ tiêu hóa

các axít amin thấp hơn cả (P<0,05).

Bảng 3.17: T lệ tiêu h a protein và các axít amin thiết yếu ở hồi tràng biểu kiến

Protein Lys

Met

Thr

Try

His

Val

Iso

Leu

Phe

70,0abc

75,7a

75,0ab

74,7a

76,8a

75,1a

72,3ab

74,7a

81,7a

81,0a

72,2a

80,3a

80,7a

73,4a

78,1a

75,5a

78,6a

77,0a

84,3a

81,4a

70,4ab

79,4a

76,8ab

72,2a

84,3a

73,3b

78,6a

72,4a

77,5a

77,6a

62,2cde

77,5a

76,7ab

73,8a

83,7a

81,4a

77,7a

73,1a

72,3ab

76,1a

Sắn lát Ngô vàng tốt Ngô thường Cám gạo tốt

60,9de

76,4a

75,9ab

74,5a

83,2a

81,8a

75,8a

74,6a

73,7a

75,8a

Cám gạo thường

62,2cd

77,3a

77,9ab

75,8a

84,7a

80,4a

75,2ab 76,3a

74,6a

78,2a

Cám mỳ tốt

54,2e

77,5a

74,7ab

75,3a

81,3a

81,8a

75,4a

73,6a

74,9a

77,6a

63,9bcd 62,7bcd

77,5a 60,8b

72,6b 63,9c

79,3a 61,0b

83,7a 65,0b

81,3a 80,9a

77,0a 67,9b

74,8a 57,4b

73,4a 63,4b

76,8a 53,7b

65,8abcd 75,2a

76,1ab

79,0a

83,0a

81,5a

77,2a

76,1a

77,2a

78,2a

65,0abcd 77,7a

73,5ab

75,8a

83,0a

82,1a

74,9ab 74,8a

79,8a

76,5a

lúa

67,0abcd 78,0a

76,4ab

74,7a

84,1a

81,7a

80,2a

72,7a

76,7a

77,5a

của một số loại nguyên liệu cung năng lượng (%)(n= 4)

76,1 3,42

76,2 2,99

75,0 2,91

74,1 3,57

75,0 3,10

73,0 3,88

80,7 1,46

74,5 3,89

81,8 2,05

64,7 3,25 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 0,001 <0,001 <0,001 <0,001

Cám mỳ thường Tấm Bã Sắn Cám gạo trích ly Lúa mạch Bột mỳ TB SEM P

Các giá trị trong cùng một cột mang các chữ cái khác nhau thì khác nhau có nghĩa (P<0,05)

96

3.2.3 T lệ tiêu h a protein và các axít amin thiết yếu hồi tràng biểu kiến của một

số loại nguyên liệu cung protein

Tỷ lệ tiêu hóa protein hồi tràng biểu kiến của một số loại nguyên liệu cung

protein có sự khác nhau giữa các nguyên liệu (bảng 3.18). Tỷ lệ tiêu hóa protein trung

bình của các nguyên liệu cung protein đạt khá cao (>75%). Các loại nguyên liệu cung

protein có nguồn gốc động vật (bột cá, bột thịt, …) có tỷ lệ tiêu hóa protein cao hơn

các nguyên liệu cung protein có nguồn gốc thực vật và trong cùng một loại nguyên

liệu, loại nào có tỷ lệ protein cao hơn sẽ có tỷ lệ protein tiêu hóa cao hơn. Trong các

loại khô dầu: khô dầu đậu tương, khô dầu dừa, khô dầu vừng, khô dầu lạc, khô dầu cọ

và khô dầu hạt cải thì khô dầu đậu tương có tỷ lệ tiêu hóa protein cao hơn cả (82%) và

thấp nhất là khô dầu cọ (63,4%). Điều này là do hàm lượng xơ trong khô dầu đậu

tương là thấp nhất. Kết quả này phù hợp với kết quả của Zhengqun Liu và ctv

(2016)[190], Chen Liang và ctv (2015)[26] và kết luận của Green và ctv (1988)[70] là

hệ số tiêu hóa biểu kiến của protein và axít amin của khô dầu đậu tương cao hơn khô

dầu lạc và bột hoa hướng dương (P<0,05). Trong cùng loại sản phẩm hạt đậu tương thì

khô dầu có tỷ lệ tiêu hóa protein cao hơn đậu tương hạt rang (81,9 và 82,1% so với

80,3%). Kết quả này cũng phù hợp với kết quả của Marty và Chevez (1995)[114], Fan

và ctv (1995)[55], Lê Văn Thọ (2000)[98] là tiêu hóa biểu kiến ở hồi tràng của protein

thô và axít amin ở khô dầu đậu tương cao hơn có ý nghĩa so với đậu tương ép đùn và

đậu tương rang. Điều này là do khi xử lý nhiệt các nguyên liệu cung protein đã xảy ra

phản ứng Maillard nên đã làm giảm khản năng tiêu hóa của chúng. Almeida và ctv

(2014)[53] trong một nghiên cứu về ảnh hưởng của xử lý nhiệt đối với khả năng tiêu

hóa hồi tràng tiêu chuẩn và biểu kiến của axít amin trong khô dầu hạt cải cho lợn đang

sinh trưởng. Đã đưa ra kết luận rằng AID của CP và tất cả các AA đã bị giảm (bậc hai,

P <0,01) do tăng thời gian hấp. Hấp khô dầu hạt cải cũng giảm (bậc hai, P <0,01) SID

của CP và tất cả AA. Tóm lại xử lý nhiệt làm giảm cả hàm lượng và khả năng tiêu hóa

của AA trong khô dầu hạt cải.

97

Tương tự tỷ lệ tiêu hóa protein hồi tràng biểu kiến, tỷ lệ tiêu hóa các axít amin

hồi tràng biểu kiến cũng có sự chênh lệch nhau giữa các loại nguyên liệu và giữa các

axít amin trong cùng một nguyên liệu (bảng 3.18). Tỷ lệ tiêu hóa axít amin hồi tràng

biểu kiến của các loại nguyên liệu cung protein có nguồn gốc động vật (bột cá, bột thịt,

…) có tỷ lệ tiêu hóa axít amin cao hơn các nguyên liệu có nguồn gốc thực vật kết quả

này có thể là do trong các nguyên liệu cung protein có nguồn gốc thực vật có hàm

lượng xơ cao hơn trong các nguyên liệu cung protein có nguồn gốc động vật, trung

bình hàm lượng xơ của nguyên liệu cung protein có nguồn gốc thực vật ở nội dung

nghiên cứu trước của tôi là 10,1% trong khi đó của nguyên liệu cung protein có nguồn

gốc động vật chỉ 1,1%. Nhận định này phù hợp với kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng

của mức cellulose trong khẩu phần đến ước tính mất axít amin nội sinh và khả năng

tiêu hóa axít amin đối với lợn đang phát triển của Zhengqun Liu và ctv (2016)[190].

Kết quả của các tác giả cho thấy IEL của AA đối với lợn đang phát triển không bị ảnh

hưởng bởi việc bổ sung cellulose trong khẩu phần (P> 0,05). AID của Thr, Ser, Glu,

Cys, Ile, Tyr, Phe, Lys và His đã giảm với mức bổ sung cellulose ngày càng tăng đối

với lợn ăn khẩu phần ngô và khô đậu tương (P <0,05). SID của Thr, Ser, Cys, Val, Ile,

Tyr, Phe, Lys và His giảm với mức bổ sung cellulose ngày càng tăng trong khẩu phần

ngô khô đậu tương (P <0,05). Nói tóm lại, mức cellulose khẩu phần không ảnh hưởng

đến việc ước lượng IEL của AA đối với lợn đang phát triển. AID và SID của hầu hết

AA trong khẩu phần ngô và khô đậu tương giảm khi tăng mức bổ sung cellulose trong

khẩu phần.

Kết quả này cũng phù hợp với kết quả của Chen Liang và ctv (2015)[26] trong

nghiên cứu ảnh hưởng của các mức chất xơ từ bột cỏ alfalfa đến khả năng tiêu hoá hồi

tràng tiêu chuẩn và biểu kiến của axít amin ở lợn đang tăng trưởng. Các tác giả cho

rằng khẩu phần ăn ngô và khô đậu tương có chứa 10% bột cỏ alfalfa không ảnh hưởng

đến tiêu hoá AA hồi tràng. AID và SID của AA tương đương nhau giữa hai lần lấy

mẫu. Tăng nồng độ tổng lượng chất xơ khẩu phần từ 12,3 lên 21,4% bằng cách bổ sung

98

hàm lượng bột cỏ alfalfa (0-20%) vào khẩu phần cơ bản ngô và khô đậu tương đã làm

giảm tuyến tính AID và SID của hầu hết AA. Chất xơ hòa tan và không hòa tan trong

bột cỏ alfalfa có vai trò khác biệt trong quá trình tiêu hoá AA, điều này có thể giúp giải

thích sự khác biệt trong SID của một số AA. Những phát hiện này sẽ cung cấp thông

tin quan trọng cho thành phần và mức độ chất xơ trong khẩu phần liên quan đến tiêu

hóa AA.

Bảng 3.18: T lệ tiêu hóa protein và các axít amin thiết yếu hồi tràng biểu kiến

Protein Lys Met

Thr

Try

His

Val

Iso

Leu

Phe

44

81,9ab

79,5ab 78,8

77,9abcd

83,1

82,4

77,4

77,9ab

79,8abc

79,8ab

47

82,1ab

80,8a

79,2

81,2ab

84,4

81,1

79,3

79,6ab

81,8a

80,5a

81,9ab 85,0a 73,6cd 68,9de 74,7bcd 69,2de 70,8de

80,7ab 78,4 81,5a 79,1 80,4ab 76,6 75,5b 73,6 79,8ab 74,0 76,4ab 76,9 78,8ab 75,7

80,5abcd 81,7a 80,0abcd 76,1abcd 73,9d 79,2abcd 76,0abcd

84,8 85,6 85,6 82,5 81,6 83,9 82,8

81,2 80,2 82,4 81,7 81,7 81,9 81,6

79,0 80,6 77,1 75,4 77,7 74,5 77,5

78,9ab 80,5ab 77,8ab 76,0ab 72,6b 76,5ab 76,2ab

82,9a 82,5a 81,4ab 74,1d 76,0bcd 75,4cd 76,0bcd

80,7a 81,7a 78,2ab 77,9ab 78,1ab 77,8ab 76,2ab

80,3abc

80,0ab 79,7

80,8abc

84,4

81,9

80,2

80,6a

82,4a

80,7a

của một số loại nguyên liệu cung protein (%)(n= 4)

77,0abcd 63,4e 75,7bcd 75,7 3,24

78,8abcd 74,4cd 74,8bcd 78,1 2,65

83,8 84,1 84,8 84,0 2,33

81,5 81,5 81,9 81,6 1,47

77,5ab 80,5abc 80,2abc 74,5b 78,4abcd 77,3ab 78,5 79,3 2,33 2,17

<0,01

79,7ab 78,1 77,3ab 76,9 78,3ab 73,9 77,0 79,1 3,39 2,20 0,01 0,128

75,9 75,1 79,0 77,6 2,99 <0,01 0,461 0,822 0,089

78,2ab 76,2ab 75,4ab 77,4 3,19 0,054

<0,01 0,004

KĐT (India) KĐT (USA) Bột cá 50 Bột cá 65 Bột thịt KD dừa KD vừng KD lạc DDGS Đậu tương hạt rang Bột thịt xương KD cọ KD cải TB SEM P

Các giá trị trong cùng một cột mang các chữ cái khác nhau thì khác nhau có nghĩa (P<0,05)

Tóm lại: Các loại nguyên liệu cung năng lượng có chất lượng tốt và tỷ lệ xơ

thấp sẽ có tỷ lệ tiêu hóa protein và các axít amin thiết yếu hồi tràng biểu kiến cao hơn

nguyên liệu có chất lượng kém và tỷ lệ xơ cao. Tỷ lệ tiêu hóa protein hồi tràng biểu

kiến của chúng tương đối thấp (<65%).

99

Các loại nguyên liệu cung protein có nguồn gốc động vật và có hàm lượng

protein cao sẽ có kết quả tiêu hóa cao hơn của nguyên liệu có nguồn gốc thực vật và

hàm lượng protein thấp. Trong cùng loại nguyên liệu nhưng cách chế biến khác nhau

có kết quả tiêu hóa khác nhau. Tỷ lệ tiêu hóa protein của chúng khá cao (>75%).

Tỷ lệ tiêu hóa các axít amin thiết yếu hồi tràng biểu kiến của nhóm nguyên liệu

cung năng lượng tương đương với nhóm nguyên liệu cung protein nhưng thấp hơn về

tỷ lệ tiêu hóa protein.

3.3 XÁC ĐỊNH MỨC AXÍT AMIN TIÊU HÓA HỒI TRÀNG BIỂU KIẾN TỐI

ƯU CHO LỢN THỊT

3.3.1 Ảnh hưởng của các mức axít amin tiêu h a hồi tràng biểu kiến khác nhau

đến khả năng sinh trưởng của lợn thí nghiệm.

Hàm lượng các axít amin tiêu hóa hồi tràng biểu kiến (THHT BK) khác nhau đã

có ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, phát triển của lợn (bảng 3.19). Chúng ta thấy

rằng mặc dù khối lượng cơ thể lợn lúc bắt đầu thí nghiệm tương đương nhau giữa các

nghiệm thức, nhưng ở giữa kỳ thí nghiệm (sau 2 tháng thí nghiệm) đã có sự chênh lệch

về khối lượng cơ thể giữa các nghiệm thức và có xu hướng tăng dần theo chiều tăng

của hàm lượng các axít amin THHT BK có trong khẩu phần. Khối lượng cơ thể lợn

giữa kỳ thấp nhất 52,3 kg/con ở nghiệm thức 1 (=90 % mức axít amin THHT BK của

NRC 1998[40]), cao nhất 54,1 kg/con ở nghiệm thức 3 (=110 % mức axít amin THHT

BK của NRC) (P<0,05). Giữa 2 nghiệm thức 3 và 4 (=120% mức axít amin THHT BK

của NRC) có kết quả tương đương nhau (P>0,05). Đến khi kết thúc thí nghiệm khối

lượng cơ thể lợn thí nghiệm cũng có sự khác nhau và cũng có chiều hướng tăng khi

tăng hàm lượng các axít amin THHT BK trong khẩu phần, tăng từ 97,3 kg/con ở

nghiệm thức 1 đến 103,3 kg/con ở nghiệm thức 3 và sự sai khác này có ý nghĩa thống

kê.

100

Tương tự kết quả về khối lượng cơ thể, kết quả về tăng khối lượng và tăng khối

lượng trung bình của lợn giữa các nghiệm thức thí nghiệm ở các giai đoạn cũng có xu

hướng tăng khi ta tăng hàm lượng các axít amin THHT BK trong khẩu phần (bảng

3.19). Ở giai đoạn 1, tăng khối lượng và tăng lượng trung bình tương ứng là từ 32,2

kg/con và 536 g/con/ngày (ở nghiệm thức 1) đến 33,9 kg/con và 565 g/con/ngày (ở

nghiệm thức 3) và sự sai khác này có ý nghĩa thống kê. Kết quả ở nghiệm thức 3 và

nghiệm thức 4 không có sự sai khác nhau có ý nghĩa (P>0,05).

lượng BĐ

P 0,647

20,30,3

20,2 0,3

20,1  0,3

NT 1 (n=5) NT 2 (n=5) NT 3 (n=5) NT 4 (n=5) SEM 0,298 20,1  0,3

lượng GK

0,338 <0,001

52,3c0,1

54,1a0,3

53,9a0,2

53,3b0,53

lượng KT

0,869 <0,001

97,3c1,0

103,3a0,7

102,7a0,5

100,7b1,1

0,567

0,001

33,9a0,5

33,2a0,8

33,6a0,5

32,2b0,3

0,001

9,458

536,1b5,6

553,4a13,8 565,0a8,5

559,9a7,9

1,103 <0,001

45,0b1,1

48,8a0,7

47,4a1,6

49,2a0,8

790,6a27,1 820,1a13,2 814,1a10,9 18,38 <0,001

750,3b18,0

0,827 <0,001

80,6b0,9

82,4a0,5

77,2c1,2

83,1a0,5

6,895 <0,001

643,2c10,2

672,0b7,2

687,0a4,2

692,5a4,1

103,0

102,2

95,7

100

Khối (kg/con) Khối (kg/con) Khối (kg/con) Tăng KL GĐ 1 (kg/con) Tăng KLTB GĐ 1 (g/con/ngày) Tăng KL GĐ 2 (kg/con) Tăng KLTB GĐ 2 (g/con/ngày) Tăng KL cả kỳ TN (kg/con) Tăng KLTB cả kỳ TN (g/con/ngày) So sánh (%) Ghi chú: số liệu trình bày trong bảng là  SD a,b,c Các giá trị trong cùng một hàng mang các chữ cái khác nhau thì khác nhau có nghĩa thống kê (P<0,05). NT 1: Mức AID AA 1 = 90% NRC; NT 2 = 100% NRC; NT 3 = 110% NRC; NT 4 = 120% NRC. BĐ: bắt đầu; GK: giữa kỳ; KL: khối lượng; KT: kết thúc; GĐ: giai đoạn; TB: trung bình; TN: thí

nghiệm.

Bảng 3.19: Kết quả về sinh trưởng của lợn thí nghiệm

Có mối tương quan chặt chẽ giữa hàm lượng các axít amin THHT BK trong khẩu phần và tăng khối lượng cơ thể ở giai đoạn 1 (R2 = 0,985) và phương trình biểu diễn sự tương quan này là y = -5,5X2 + 35,9X + 505, trong đó X là hàm lượng các axít

101

amin THHT BK trong khẩu phần và y là tăng khối lượng. Căn cứ vào phương trình

tương quan bậc 2 này chúng ta có thể ước tính được mức hàm lượng axít amin THHT

BK trong khẩu phần mà ở đó tăng khối lượng cơ thể đạt cao nhất. Để đạt tăng khối

lượng cơ thể cao nhất thì mức hàm lượng các axít amin THHT BK cần là x = 3,26 tức

là ở mức 112,6% so với của NRC (1998) là 100% (tức cao hơn khuyến cáo của NRC

12,6%).

Ở giai đoạn 2, tăng khối lượng và tăng khối lượng trung bình cũng tăng khi tăng

hàm lượng các axít amin THHT BK trong khẩu phần. Kết quả tăng thấp nhất vẫn là ở

nghiệm thức 1 và cao nhất vẫn là ở nghiệm thức 3 (P<0,05). Hai nghiệm thức 3 và 4

cũng cho kết quả tương đương nhau lần lượt là 49,2 kg/con so với 48,8 kg/con và 820

g/con/ngày so với 814 g/con/ngày (P>0,05). Giữa hàm lượng axít amin THHT BK

trong khẩu phần và tăng khối lượng cơ thể ở giai đoạn 2 cũng có sự tương quan khá chặt với nhau (R2 = 0,991) và được thể hiện bằng phương trình hồi quy bậc 2 sau y = - 11,75X2 + 80,85X + 679,75. Từ phương trình hồi quy này chúng ta có thể ước đoán

được tăng khối lượng cơ thể cao nhất ở giai đoạn 2 khi x = 3,44 tương ứng với mức

axít amin THHT BK là 114,4% so với của NRC (1998) là 100% (tức cao hơn khuyến

cáo của NRC 14,4%).

Xét toàn bộ thí nghiệm, chỉ tiêu về tăng khối lượng cơ thể và tăng khối lượng

trung bình hàng ngày của lợn thí nghiệm cũng có chiều hướng tăng khi ta tăng hàm

lượng axít amin THHT BK trong khẩu phần. Giá trị tăng thấp nhất là 77,2 kg/con và

643 g/con/ngày ở nghiệm thức 1 và cao nhất là 83,1 kg/con và 692 g/con/ngày ở

nghiệm thức 3 (P<0,05). Hai nghiệm thức 3 và 4 cho kết quả tương đương nhau

(P>0,05). Nếu so với nghiệm thức 2 (=100% mức AA THHT BK so với NRC, 1998)

thì tăng khối lượng cơ thể trung bình hàng ngày của lợn ở các nghiệm thức 1; 3 và 4

thấp hoặc cao hơn lần lượt là -4,3; +3,0 và +2,2%. Điều này chứng tỏ nếu hàm lượng

axít amin THHT BK trong khẩu phần ăn ở mức thấp hơn hoặc bằng NRC (1998) thì

vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của lợn mà phải bổ sung ở mức cao hơn NRC (1998)

102

mới đáp ứng đủ nhu cầu cho lợn. Theo kết quả của chúng tôi cần phải bổ sung cao hơn

mức NRC (1998) đưa ra là vì các nghiên cứu của NRC (1998) trong điều kiện tiêu

chuẩn, chế độ nuôi dưỡng và con giống khác so với ở Việt Nam. Giữa hàm lượng các

axít amin THHT BK trong khẩu phần và tăng khối lượng cơ thể trung bình hàng ngày cũng có mối tương quan với nhau (R2 = 0,896) và được thể hiện bằng phương trình y = -1,0302X2 + 6,9733X + 71,138. Từ phương trình bậc 2 này chúng ta ước tính được

rằng cần bổ sung hàm lượng axít amin THHT BK cao hơn NRC là 13,8% để đạt tăng

Ghi chú: Mức AID AA 1 = 90% NRC; 2 = 100% NRC; 3 = 110% NRC; 4 = 120% NRC

khối lượng cơ thể trung bình hàng ngày cao nhất.

Đồ thị 3.1: Mối tương quan giữa tăng khối lượng cơ thể trung bình hàng ngày và

mức AID AA trong khẩu phần cả kỳ thí nghiệm

Nhận xét: từ các kết quả trên chúng ta thấy rằng nếu chỉ bổ sung mức axít amin

THHT BK theo như khuyến cáo của NRC thì sẽ không đáp ứng đủ nhu cầu của lợn mà

103

nên bổ sung mức axít min THHT BK cao hơn NRC từ 12 – 14% mới đáp ứng đủ nhu

cầu về axít amin và cho kết quả về tăng khối lượng cơ thể cao nhất.

3.3.2 Ảnh hưởng của các mức axít amin THHT BK khác nhau đến khả năng thu

nhận và chuyển h a thức ăn của lợn thí nghiệm

Các chỉ tiêu về tiêu tốn thức ăn, hệ số chuyển hóa thức ăn và chi phí thức ăn/kg

tăng khối lượng được trình bày ở bảng 3.20. Qua bảng 3.20 cho thấy, lượng thức ăn

tiêu thụ của lợn giữa các nghiệm thức ở giai đoạn 1 chênh lệch nhau không nhiều từ

90,1 kg/con ở nghiệm thức 1 đến 91,5 kg/con ở nghiệm thức 4, ở giai đoạn 2 từ 132,6

kg/con (nghiệm thức 1) đến 140,7 kg/con (nghiệm thức 3) và cả kỳ thí nghiệm là từ

222,7 kg/con (nghiệm thức 1) đến 231,5 kg/con (nghiệm thức 3), các nghiệm thức ăn

khẩu phần có mức axít amin THHT BK bằng hoặc cao hơn NRC đều có lượng thức ăn

tiêu thụ cao hơn so với nghiệm thức ăn mức thấp hơn NRC (nghiệm thức 1) (P<0,05).

Từ kết quả trên dẫn đến kết quả về lượng thức ăn ăn vào trung bình hàng ngày ở giai

đoạn 1 cũng ít có sự chênh lệch nhau và nằm trong khoảng từ 1.502 – 1.525

g/con/ngày, ở giai đoạn 2 từ 2.210 – 2.344 g/con/ngày, lượng ăn vào cao nhất là ở

nghiệm thức 3 (2.344 g/con/ngày) tiếp đến là ở nghiệm thức 4 (2.331 g/con/ngày) và

thấp nhất là ở nghiệm thức 1 (2.210 g/con/ngày), ở toàn bộ thí nghiệm từ 1.856 – 1.929

g/con/ngày, lượng ăn vào cao nhất là ở nghiệm thức 3 (1.929 g/con/ngày) và thấp nhất

là ở nghiệm thức 1 (1.856 g/con/ngày) (P<0,05). Điều này chứng tỏ hàm lượng các axít

amin THHT BK trong khẩu phần có ảnh hưởng đến sự thu nhận thức ăn của lợn nhưng

không nhiều.

Tuy lượng thức ăn tiêu thụ giữa các nghiệm thức chênh lệch nhau không nhiều

nhưng hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) lại có sự sai khác đáng kể (bảng 3.20). Ở giai

đoạn 1, FCR thấp nhất là 2,68 kg TĂ/kg TKL ở nghiệm thức 3 tiếp đến là 2,72 kg

TĂ/kg TKL ở nghiệm thức 4 và cao nhất là 2,80 kg TĂ/kg TKL ở nghiệm thức 1. Sự

sai khác này có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Tương tự ở giai đoạn 2, FCR thấp nhất là

2,86 kg TĂ/kg TKL ở nghiệm thức 3 và nghiệm thức 4 và cao nhất là 2,95 kg TĂ/kg

104

TKL ở nghiệm thức 1 (P<0,05). Xét cả kỳ thí nghiệm FCR thấp nhất vẫn là ở nghiệm

thức 3 (2,79 kg TĂ/kg TKL), tiếp đến là nghiệm thức 4 (2,81 kg TĂ/kg TKL) và cao

nhất là nghiệm thức 1 (2,89 kg TĂ/kg TKL) (P<0,05). Điều này chứng tỏ khi lập khẩu

phần ăn cho lợn nếu chúng ta chỉ cân đối hàm lượng các axít amin THHT BK trong

khẩu phần theo NRC thì chưa đáp ứng được nhu cầu và sẽ làm tăng FCR.

P

1

0,638 0,035

91,5a0,73

90,8ab0,43

90,8ab0,94

NT 1 (n=5) NT 2 (n=5) NT 3 (n=5) NT 4 (n=5) SEM 90,1b0,16

2

132,6b3,31

137,4ab3,82 140,7a2,76 139,8a2,47 3,134 0,004

222,7b3,37

228,2a3,02 231,5a2,81 231,3a2,50 2,940 0,001

1

1.502b2,6

1.513ab15,7 1.513ab7,1

1.525a12,2 10,63 0,035

2

2.210b55,1

2.289ab63,7 2.344a46,1 2.331a41,2 52,23 0,004

1.856b28,1

1.901a25,1 1.929a23,4 1.928a20,8 24,50 0,001

1

(kg

0,042 0,003

2,80b0,03

2,74ab0,04

2,72a0,05

2,68a0,04

2

0,023 <0,001

(kg

2,95b0,02

2,86a0,02

2,90a0,02

2,86a0,03

0,019 <0,001

2,81ab0,03

2,83b0,01

2,89c0,01

2,79a0,02

30.295ab277 29.915b454 29.954b489 30.848a601 469,8 0,022

29.555b201 29.576b226 30.014a284 30.255a237 238,7 0,001

29.987b214 30.495a298 198,2 <0,001

29.863b118 29.709b91

FC (kg/con) FC (kg/con) FC cả kỳ TN (kg/con) FI (g/con/ngày) FI (g/con/ngày) FI cả kỳ TN (g/con/ngày) FCR TĂ/kg TKL) FCR TĂ/kg TKL) FCR cả kỳ TN TĂ/kg (kg TKL) Chi phí TĂ/kg 1 TKL GĐ (đồng) Chi phí TĂ/kg TKL GĐ 2 (đồng) Chi phí TĂ/kg TKL cả TN (đồng) Ghi chú: số liệu trình bày trong bảng là  SD. NT 1: Mức AID AA 1 = 90% NRC; NT 2 = 100% NRC; NT 3 = 110% NRC; NT 4 = 120% NRC. FC: thức ăn tiêu thụ; GĐ: giai đoạn; FI: thức ăn ăn vào hàng ngày; TN: thí nghiệm; FCR: hệ

số chuyển hóa thức ăn; TĂ: thức ăn; TKL: tăng khối lượng

Bảng 3.20: Kết quả về tiêu tốn và chuyển h a thức ăn của lợn thí nghiệm

105

Giữa hàm lượng các axít amin THHT BK trong khẩu phần và FCR có mối

tương quan với nhau ở cả giai đoạn 1, giai đoạn 2 và cả kỳ thí nghiệm và được thể hiện bằng phương trình hồi quy y = 0,025X2 – 0,155X + 2,935 với R2 = 0,9333 cho giai đoạn 1; y = 0,0125X2 – 0,0935X + 3,0325 với R2 = 0,9918 cho giai đoạn 2 và y = 0,019X2 -0,125X + 2,994 với R2 = 0,812 cho cả kỳ thí nghiệm. Từ các phương trình

hồi quy bậc 2 này ta có thể ước tính được với mức axít amin THHT BK trong khẩu

phần cho giai đoạn 1 là 111,0% so với của NRC là 100%, giai đoạn 2 là 117,4% và cả

kỳ thí nghiệm là 112,9% so với của NRC là 100% (tức là cao hơn khuyến cáo của NRC

Ghi chú: Mức AID AA 1 = 90% NRC; 2 = 100% NRC; 3 = 110% NRC; 4 = 120% NRC

lần lượt là: 11,0%; 17,4% và 12,9%) sẽ cho FCR thấp nhất.

Đồ thị 3.2: Mối tương quan giữa hệ số chuyển hóa thức ăn và mức AIDAA trong

khẩu phần cả kỳ thí nghiệm

Chi phí thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng có sự chênh lệch nhau nhưng không

nhiều giữa các nghiệm thức thí nghiệm ở cả giai đoạn 1, giai đoạn 2 và cả kỳ thí

106

nghiệm (bảng 3.20). Ở giai đoạn 1 chi phí thức ăn từ 29.915 đồng/kg TKL (ở nghiệm

thức 2) – 30.848 đồng/kg TKL (ở nghiệm thức 4), ở giai đoạn 2 từ 29.555 đồng/kg

TKL (ở nghiệm thức 1) – 30.255 đồng/kg TKL (ở nghiệm thức 4). Xét toàn bộ thí

nghiệm chi phí thức ăn thấp nhất là 29.709 đồng/kg TKL ở nghiệm thức 2 và cao nhất

là 30.495 đồng/kg TKL ở nghiệm thức 4 (P<0,05). Chi phí thức ăn giữa các nghiệm

thức 1, nghiệm thức 2 và nghiệm thức 3 là tương đương nhau (P>0,05).

Tóm lại: Mức axít amin tiêu hóa hồi tràng biểu kiến phù hợp nhất trong khẩu

phần ăn cho lợn thịt lai ba máu DYL cần cao hơn mức khuyến cáo của NRC từ 12 – 17

%, các thành phần khác theo NRC (ME 3265 Kcal/kg, Pr 18% cho giai đoạn 20-50 kg

và 15,5% cho giai đoạn 50-100 kg), tức là hàm lượng các axít amin tiêu hóa trong khẩu

phần cho giai đoạn 20-50 kg và giai đoạn 50-100 kg tương ứng như sau lysine là 0,86 –

0,90% % và 0,68 – 0,71%; methionine là 0,30 – 0,32% và 0,26 – 0,27%;

methionine+cystine là 0,52 – 0,54% và 0,44 – 0,46%; threonine là 0,59 – 0,62% và

0,49 – 0,51%; tryptophan là 0,17 – 0,18% và 0,13 – 0,14%. Ở mức này sẽ cho kết quả

về tăng trọng, tiêu tốn thức ăn tốt nhất mà vẫn không làm tăng chi phí thức ăn cho 1 kg

tăng trọng.

107

4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

4.1. KẾT LUẬN

 Các loại nguyên liệu cung năng lượng có hàm lượng protein và các axít amin

thiết yếu như lysine, threonine, methionine và tryptophan thấp; hàm lượng CP

dưới 16% và hàm lượng các axít amin thiết yếu thấp hơn so với nhu cầu của lợn.

 Các loại nguyên liệu hạt (ngũ cốc) thường có hàm lượng protein thô, béo thô, xơ

thô thấp hơn so với các loại cám cùng loại.

 Các loại nguyên liệu cung protein có hàm lượng một số axít amin thiết yếu như

lysine, threonine, methionine và tryptophan cao hơn so với các nguyên liệu cung

năng lượng.

 Các loại nguyên liệu cung năng lượng có chất lượng tốt và tỷ lệ xơ thấp sẽ có tỷ

lệ tiêu hóa protein và các axít amin thiết yếu hồi tràng biểu kiến cao hơn nguyên

liệu có chất lượng kém và tỷ lệ xơ cao. Tỷ lệ tiêu hóa protein hồi tràng biểu kiến

của chúng tương đối thấp (<65%).

 Các loại nguyên liệu cung protein có nguồn gốc động vật và có hàm lượng

protein cao sẽ có tỷ lệ tiêu hóa cao hơn so với nguyên liệu có nguồn gốc thực

vật và hàm lượng protein thấp.

 Tỷ lệ tiêu hóa protein và các axít amin thiết yếu hồi tràng biểu kiến của nhóm

nguyên liệu cung năng lượng thấp hơn so với nhóm nguyên liệu cung protein.

 Mức axít amin tiêu hóa hồi tràng biểu kiến phù hợp nhất trong khẩu phần ăn cho

lợn thịt lai ba máu D(YL) cần cao hơn mức khuyến cáo của NRC (1998) từ 10 –

20% nhưng tốt nhất là cao hơn từ 12 – 17 %, các thành phần khác theo NRC

(1998): ME 3265 Kcal/kg, protein 18% cho giai đoạn 20-50 kg và 15,5% cho

giai đoạn 50-100 kg, tức là hàm lượng các axít amin tiêu hóa trong khẩu phần

cho giai đoạn 20-50 kg và giai đoạn 50-100 kg tương ứng như sau lysine là 0,86

– 0,90% và 0,68 – 0,71%; methionine là 0,30 – 0,32% và 0,26 – 0,27%;

108

methionine+cystine là 0,52 – 0,54% và 0,44 – 0,46%; threonine là 0,59 – 0,62%

và 0,49 – 0,51%; tryptophan là 0,17 – 0,18% và 0,13 – 0,14%. Ở mức này sẽ

cho kết quả về tăng trọng, tiêu tốn thức ăn tốt nhất mà vẫn không làm tăng chi

phí thức ăn cho 1 kg tăng trọng.

4.2. KIẾN NGHỊ

Đề nghị sử dụng các kết quả nghiên cứu của luận án làm tài liệu tham khảo cho

các nghiên cứu liên quan đến dinh dưỡng trong chăn nuôi lợn và áp dụng vào trong sản

xuất thức ăn cho lợn thịt.

109

CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN

1. Nguyễn Văn Phú, Lã Văn Kính và Đoàn Vĩnh, 2014. Nghiên cứu xác định tỷ lệ tiêu

hóa protein và axít amin hồi tràng biểu kiến trên lợn của một số nguyên liệu thức ăn

chăn nuôi ở Việt Nam. Tạp chí NN&PTNT, số 18/2014, trang 73-79.

2. Nguyễn Văn Phú và Lã Văn Kính, 2016. Xác định nhu cầu axít amin tiêu hóa hồi

tràng biểu kiến cho lợn thịt lai ba máu (DYL) ở Việt Nam. Tạp chí Khoa học Kỹ

thuật Chăn nuôi 2016, số 214, trang 30-35.

110

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Adebiyi A. O., D. Ragland, O. Adeola and O. A. Olukosi, 2015. Apparent or

Standardized Ileal Digestibility of Amino Acids of Diets Containing Different

Protein Feedstuffs Fed at Two Crude Protein Levels for Growing Pigs. Asian-

Australas J Anim Sci. 28. (9), pp: 1327-1334.

2. Adeola O., L. G. Young, E. G. Mc Millan and E. T. Moran, 1986. Comparative

protein and energy value of OAC Wintri triticale and corn for pigs. J. Anim. Sci. 63.

pp: 1854.

3. Agricultural Research Council, 1981. The nutrition requirements of pigs.

Commonwealth Agricultural Bureaux, Slough, U.K.

4. AOAC, 2000. Official Method 994.12. Amino Acids in Feeds. Performic Acid

Oxidation with Acid Hydrolysis–Sodium Metabisulfite Method.

5. Asche G. L., A. J. Lewis, E. R. Peo and Jr. and J. D. Crenshaw, 1985. The

nutritional value of normal and high lysine corns for weanling and growing-

finishing swine when fed at four lysine levels. J. Anim. Sci. 60. pp: 1412.

6. Baker D. H. and G. L. Allee, 1970. Effect of dietary carbohydrate on assessment of

the leucine need for maintenance of adult swine. J. Nutr. 100. pp: 277-280.

7. Baker D. H., D. E. Becker, H. W. Norton, A. H. Jensen and B. G. Harmon, 1966a.

Some qualitative amino acid needs of adult swine for maintenance. J. Nutr. 88. pp:

382-390.

8. Baker D. H., D. E. Becker, H. W. Norton, A. H. Jensen and B. G. Harmon, 1966b.

Quantitative evaluation of the threonine, isoleucine, valine and phenylalanine needs

of adult swine for maintenance. J. Nutr. 88. pp: 391-396.

9. Baker D. H., D. E. Becker, H. W. Norton, A. H. Jensen and B. G. Harmon, 1966c.

Quantitative evaluation of the tryptophan, methionine and lysine needs of adult

swine for maintenance. J. Nutr. 89. (441-447),

111

10. Baker D.H, 1997. Ideal amino acid profiles for swine and poultry and their

applications in feed formulation. Biokyowa Technical Review-9. Chesterfield, MO :

Nutri-Quest, Inc.

11. Baker D.H. and T.K. Chung, 1992. Ideal protein for swine and poultry.

Biokyovwa technical review-4. Chesterfield, MO : Nutri-Quest, Inc. Nutr. Res. 5.

pp: 1103-1112.

12. Baker David H. and Oscar A. Izquierdo, 1985. Effect of meal frequency and

spaced crystalline lysine ingestion on the utilization of dietary lysine by chickens.

Nutrition Research. 5. (10), pp: 1103-1112.

13. Batterham E. S., 1984. Utilization of free lysine by pigs. Pig News and

Information. 5. pp: 85-88.

14. Batterham E. S., 1994. Ileal digestibilities of amino acids in feedstuffs for pigs. In

D'Mello, J. P.F (Ed.): Amino Acids in Farm Animal Nutrition. CAB International,

Wallingford, UK. pp: 113-131.

15. Batterham E. S., 2011. The effect of frequency of feeding on the utilization of free

lysine by growing pigs. British Journal of Nutrition. 31. (2), pp: 237-242.

16. Batterham E. S. and G. H. O'Neill, 1978. The effect of frequency of feeding on the

response by growing pigs to supplements of free lysine. Br J Nutr. 39. (2), pp: 265-

270.

17. Beeson W. M., E. T. Mertz and H. D. Jackson, 1951. Effect of arginine, Leucine,

phenylalanine, and valine on the growth of weanling pigs. 10. pp: 1037.

18. Bereskin B., R J. Davey and W. H. Peters, 1976. Genetic, sex and diet effects on

pig growth and fed use. J. Anim. Sci. 43. pp: 977.

19. Bergstrom J.R., N.W. Shelton, M.L. Potter, J.Y. Jacela, J.M. DeRouchey, M.D.

Tokach, S.S. Dritz, R.D. Goodband and J.L. Nelssen, 2010. Effects of increasing

standardized ileal digestible lysine:calorie ratio on growth performance of growing-

finishing pigs. J. Anim. Sci. 88, (Suppl. 3). (Abstr.),

112

20. Black J. L., 2000. Amino acid and energy requirements. Feed evaluation principles

and practice (ed. P. J. Moughan, M. W. A. Verstegen and M. I. Visser-Reyneveld),

Wageningen Pers, Wageningen. pp: 189-207.

21. Boisen S., T. Hvelplund and M. R. Weisbjerg, 2000. Ideal amino acid profiles as a

basis for feed protein evaluation. Livestock Production Science. 64. pp: 239-251.

22. Bui Huy Nhu Phuc, 2003. Ileal digestibility of coconut oil meal and rubber seed oil

meal in growing pigs. 25 – 28 March 2003. Proceedings of Final National Seminar-

Workshop on Sustainable Livestock Production on Local Feed Resources, HUAF-

SAREC, Hue City,

23. Burgoon K. G., D. A. Knabe and E. J. Gregg, 1992. Digestible tryptophan

requirements of starting, growing, and finishing pigs. J Anim Sci. 70. (8), pp: 2493-

2500.

24. Butts C. A., P. J. Moughan and W. C. Smith, 1992. Composition of endogenous

ileal digesta nitrogen from the rat - the use of distilled water for digesta collection. J.

Sci. Food Agric. 59. pp: 415-417.

25. Campbell R.G., M.R. Taverner and D.M. Curic, 1988. The effects of sex and live

weight on the growing pig’s response to dietary protein. Anim. Prod. 46. pp: 123-

130.

26. Chen Liang, Gao Li-xiang, Liu Li, Ding Ze-ming and Zhang Hong-fu, 2015. Effect

of graded levels of fiber from alfalfa meal on apparent and standardized ileal

digestibility of amino acids of growing pigs. Journal of Integrative Agriculture. 14.

(2015), pp: 2598-2604.

27. Cherian G., W. C. Sauer and P. A. Thacker., 1989. Factors affecting the

determination of protein digestibility in mobile nylon bag studies with pigs. Anim,

Feed Sci. 27. pp: 137.

28. Cho S. B., J. H. Kim, In K. Han, H. K. Moon, B. J. Chae and W. T. Cho, 1997.

Apparent digestibility of amino acids, energy and proximate nutrients in dietary

113

protein sources and tapioca for young pigs. Asian-Australas J Anim Sci. 10. (6), pp:

643-651.

29. Chung T. K. and D. H. Baker, 1991. A chemically defined diet for maximal growth

of pigs. J Nutr. 121. (7), pp: 979-984.

30. Chung T. K. and D. H. Baker, 1992. Ideal amino acid pattern for 10-kilogram pigs.

Journal of Animal Science. 70. pp: 3102–3111.

31. Chung T. K. and D. H. Baker, 1992. Utilization of methionine isomers and

analogs by the pig. Canadian Journal of Animal Science. 72. (1), pp: 185-188.

32. Close W. H. and L. E. Mount, 1978. The effects of plane of nutrition and

environmental temperature on the energy metabolism of the growing pig. 1. Heat

loss and critical temperature. Br J Nutr. 40. (3), pp: 413-421.

33. Cole D. J. A., 1978. Amino acid nutrition of the pig. In: Haresign.W and Lewis.D

(eds). Recent advances in animal Production. Butterworths, London, 59-72.

34. Cole D. J. A. and T. A. Van Lunen, 1994. Ideal amino acid patterns. In: D’Mello,

J.P.F. (ed.) Amino Acids in Farm Animal Nutrition. CAB International.

Wallingford, UK. pp: 99–112.

35. Cole D. J. A. , 1993. Interaction between energy and amino acid balance. .

Proceedings of the 2nd Intemational Feed Production Conference, Casa Editric

Mattioli, Firenza, 209-228.

36. Coma J., D. Carrion and D.R. Zimmerman, 1995. Use of plasma urea nitrogen as a

rapid response criterion to determine the lysine requirement of pigs. J. Anim. Sci.

73. pp: 472 – 481.

37. Corley J. R. and R. A. Easter, 1980. Amino acid supplementation of low-protein

diets for starter pigs. J. Anim. Sci. 51(Suppl. 1). pp: 191.

38. Corley J. R. and R. A. Easter, 1983. Limiting amino acid in low-protein corn-

soybean meal diets for starter pigs. J. Anim. Sci. 57(Suppl. 1). pp: 241.

114

39. Cortamira N. O., B. Seve, Y. Lebreton and P. Ganier, 1991. Effect of dietary

tryptophan on muscle, liver and whole-body protein synthesis in weaned piglets:

relationship to plasma insulin. Br J Nutr. 66. (3), pp: 423-435.

40. National Research Council (NRC), 1998. Nutrient Requirements of Swine.

National Academy Press, Washington (USA).

41. Cunningham H. M., D. W. Friend and J. W. G. Nicholson, 1962. The effect of age,

body weight, feed intake and adaptability of pigs on the digestibility and nutritive

value of cellulose. Can. J. Anim. Sci. 42. pp: 167-175.

42. de Lange C. F. M., W. C. Sauer, R. Mosenthin and W. B. Souffrant, 1989. The

effect of feeding different protein-free diets on the recovery and amino acid

composition of endogenous protein collected from the distal ileum and feces in pigs.

J. Anim. Sci. 67. pp: 746-754.

43. Dean W. F. and H. M. Scott, 1965. The development of an amino acid reference

diet for the early growth chicks. Poult. Sci. 44. pp: 803-808.

44. Đỗ Văn Quang, J.S. Kopinski, Nguyễn Văn Hùng và Nguyễn Văn Cuông, 2000.

Năng lượng tiêu hóa và sự tiêu hóa chất dinh dưỡng của một số nguyên liệu thức ăn

Việt nam truyền thống ở lợn. Báo cáo khoa học tại hội nghị khoa học Viện khoa học

kỹ thuật Nông nghiệp Miền nam năm 2001,

45. Donkoh A., P. J. Moughan and W. C. Smith, 1994. Comparison of the slaughter

method and simple T-piece cannulation of the terminal ileum for determining ileal

amino acid digestibility in meat and bone meal for the growing pig. Animal Feed

Science and Technology. 49. (1), pp: 43-56.

46. Easter R. A. and D. H. Baker, 1976. Nitrogen metabolism and reproductive

response of gravid swine fed an arginine-free diet during the last 84 days of

gestation. J Nutr. 106. (5), pp: 636-641.

47. Easter R. A. and D. H. Baker, 1980. Lysine and protein levels in com-soybean

meal diets for growing-finishing swine. J. Anim. Sci. 50. pp: 467.

115

48. Easter R.A., J. Odle, G.R. Hollis and D.H. Baker, 1993. Nutrient allowances for

swine. Feedstuffs (reference issue). 65. pp: 38-44.

49. Eggert R. G., L. A. Maynard, B. E. Sheffy and H. H. WiUiams, 1955. Histidine-an

essential nutrient for growth of pigs. J. Anim. Sci. 14. pp: 556-561.

50. Eggum B. O., 1995. The influence of dietary crude fiber on protein digestion and

utilization in monogastrics. Arch. Anim. Nutr. 48. pp: 89-95.

51. Etienne M., J. Noblet, J. Y. Dourmad and J. Castaing, 1997. Digestive utilization of

feeds in lactating sows. Comparison with growing pigs. Digestive Physiology in

Pigs, JP Laplace, C Fevrier, a Barbeau eds, EAAP Publ. 88. pp: 583-586.

52. Chastanet F., A.A. Pahm, C. Pedersen and H.H. Stein, 2007. Effect of feeding

schedule on apparent energy andamino acid digestibility by growing pigs. Animal

Feed Science and Technology. 132. (2007), pp: 94–102.

53. Almeida F.N., J.K. Htoo, J. Thomson and H.H. Stein, 2014. Effects of heat

treatment on the apparent and standardizedileal digestibility of amino acids in canola

meal fed to growing pigs. Animal Feed Science and Technology. 187. (2014), pp:

44-52.

54. Fan M. Z., W. C. Sauer and M. I. McBurney, 1995a. Estimation by regression

analysis of endogenous amino acid levels in digesta collected from the distal ileum

of pigs. Journal of Animal Science. 73. pp: 2319-2328.

55. Fan M. Z., W. C. Sauer, R. T. Hardin and K. A. Lien, 1995. Determination of

apparent ileal amino acid digestibility in pigs: effect of dietary amino acid level. J.

Anim. Sci. 72. pp: 2851–2859.

56. Fernández J. A., H. Jorgensen and A. Just, 1986. Comparative digestibility

experiments with growing pigs and adult sows. Anim. Prod. 43. pp: 127-137.

57. Friesen K. G., J. L. Nelssen, J. A. Unruh, R. D. Goodband and M. D. Tokach,

1994. Effects of the interrelationship between genotype, sex, and dietary lysine on

growth performance and carcass composition in finishing pigs fed to either 104 or

127 kilograms. J Anim Sci. 72. (4), pp: 946-954.

116

58. Friesen K.G., J.L. Nelssen, R.D. Goodband, M.D. Tokach, J.A. Unruh, D.H. Kropf

and B.J. Kerr, 1994a. Influence of dietary lysine on growth and carcass composition

of high-lean-growth gilts fed from 34 to 72 kilograms. J. Anim. Sci. 72. pp: 1761 –

1770.

59. Fuller M. F., R. M. Livingstone, B. A. Baird and T. Atkinson, 1979. The optimal

amino acid supplementation of barley for the growing pig. 1. Response of nitrogen

metabolism to progressive supplementation. Br J Nutr. 41. (2), pp: 321-331.

60. Fuller M. F., R. McWilliam, T. C. Wang and L. R. Giles, 1989. The optimum

dietary amino acid pattern for growing pigs. 2. Requirements for maintenance and

for tissue protein accretion. Br J Nutr. 62. (2), pp: 255-267.

61. Fuller M. F. and T.C Wang, 1990. Digestible ideal protein- A measure of dietary

protein value. Pig news Info. 11. pp: 477-484.

62. Furuya S., S. Takahashi and S. Omori., 1974. The establishment of T piece cannula

fistulas into the small intestine of the pig. Jpn. J. Zootech. Sci. 45. pp: 42-44.

63. G.A. Casas, J.A.S. Almeida and H.H. Stein, 2015. Amino acid digestibility in rice

co-products fed to growingpigs. Animal Feed Science and Technology. 207. (2015),

pp: 150–158.

64. Gatel F. and F. Grosjean, 1992. Effect of protein content of the diet on nitrogen

excretion by pigs. Livestock Production Science. 31. (1), pp: 109-120.

65. Giles L.R., E.S. Batterham and E.B. Dettmann, 1986. Amino acid and energy

interactions in growing pigs. 2. Effects of food intake, sex and live weight on

responses to lysine concentration in barley-based diets. Anim. Prod. 42. pp: 133-

144.

66. Giles L.R., E.S. Batterham, E.B. Dettmann and R.F. Lowe, 1987. Amino acid and

energy interactions in growing pigs. 3. Effects of sex and live weight and cereal on

the responses to dietary lysine concentration when fed ad libitum or to a restricted

food scale on diets based on wheat or barley. Anim. Prod. 45. pp: 493 – 502.

117

67. Graham. Hadden, 1985. Use of a nylon-bag technique for pig feed digestibility.

British Journal of Nutrition. 54. pp: 719-726.

68. Grala W., A.J.M. Jansman, P. Van Leeuwen, M.W.A. Verstegen, J. Huisman and J

Gdala, 1994. Nitrogen excretion by pigs fed different diets balanced for the apparent

ileal digestible protein content. Pigs Proceedings of the 6th International Symposium

on Digestive Physiology in. 83-85.

69. Grala W., M. W. A. Verstegen, A. J. M. Jansman, J. Huisman, P. van Leeuwen and

S. Tamminga, 1999. Effects of ileal endogenous nitrogen losses and dietary amino

acid supplementation on nitrogen retention in growing pigs. Animal Feed Science

and Technology. 80. (3), pp: 207-222.

70. Green S., S. L. Bertrant, M. J. C. Duron and R. Maillard, 1988. Digestibility of

amino acids in soybean, sunflower and groundnut meal, measured in pigs with Ileo-

rectal anastomosis and isolation of the large intestine. J. Sci. Food Agric. 42. pp:

119-128.

71. Hennig U., W. B. Souffrant, J. P. Laplace, C. Fevrier and M. Anke, 1997.

Retention of minerals by pigs with four models of ileorectostomy compared with

intact animals. in Laplace, J. P., C. Fevrier, and A. Barbeau(Ed.): Digestive

physiology in pigs. EAAP Publ. No 88. St. Malo, France. pp: 344-347.

72. Henry Y., 1980. Protein and amino acid requirements of growing pigs. In: Oslage,

H.J. and Rohr, K. (Eds.) Proceedings of the 3rd EAAP-Symposium on Protein

Metabolism and Nutrition. Volume II. EAAP-Publication. 27. pp: 634 – 655.

73. Hess V. and B. Sève, 1999. Effects of body weight and feeding level on basal ileal

endogenous losses in growing pigs. J. Anim. Sci. 77. pp: 3281–3288.

74. Hiroyuki Sato, Seino Tadatoshi, Kobayashi Takaaki, Mural Asao and Yugari

Yasumi, 1984. Determination of the Tryptophan Content of Feed and Feedstuffs by

Ion Exchange Liquid Chromatography. Agricultural and Biological Chemistry. 48.

(12), pp: 2919-2922.

118

75. Hodgkinson S. M. and P. J. Moughan, 2000. Amino Aicds: Digestibility,

availability and metabolism. in Moughan, P. J., M. W. A. Verstegen, and M. I.

Risser-Reyneveld (Ed.): Feed evaluation - Principles and practice. Wageningen

Press, Wageningen, The Netherlands. pp: 125-132.

76. IRNA-AFZ, 2004. Tables of composition and nutritional values of feed materials:

In Sauvant D., Perez J.-M., and Tran G (eds). Tables of composition and nutritive

value of feed materials: pigs, poultry, cattle, sheep, goats, rabbits, horses, fish.

Institut National de la Recherche Agronomique Association Francaise de

Zootechnie. Paris. pp: 1-304.

77. Jagger S., J. Wiseman, D. J. A. Cole and J. Craigon, 1992. Evaluation of inert

markers for determination of ileal and fecal apparent digestibility value in the pig.

British Journal of Nutrition. 68. pp: 729.

78. Jensen A.H., 1980. Dietary nutrient allowances for swine. Feedstuffs (reference

issue). 52. pp: 33-38.

79. Jorgensen H., W. C. Sauer and P. A. Thacker, 1984. Amino acid availabilities in

soybean meal, sunflower meal, fish meal and meat and bone meal fed to growing

pigs. J. Anim. Sci. 58. pp: 926.

80. Jorgensen H., J. A. Fernandez and A. Just, 1985. Comparative digestibility

experiments with normal and cannulated pigs. in Just, A., H. Jorgensen and J. A.

Fernandez (Ed.): Digestive physiology in the pig. 580. Beretning fra Statens

Husdyrbrugsforsog. Copenhagen, Denmark. pp: 348-351.

81. Just A., H. Jorgensen and and J. A. Fernandez, 1984. Prediction of metabolizable

energy for pigs on the basis of crude nutrients in the feeds. Livestock Production

Science. 11. pp: 105-128.

82. Just Arnold, Henry Jørgensen and JoséA Fernández, 1985. Correlations of protein

deposited in growing female pigs to ileal and faecal digestible crude protein and

amino acids. Livestock Production Science. 12. (2), pp: 145-159.

119

83. Kerr B. J. and R. A. Easter, 1995. Effect of feeding reduced protein, amino acid-

supplemented diets on nitrogen and energy balance in grower pigs. J Anim Sci. 73.

(10), pp: 3000-3008.

84. Kerr B. J. , 1995. Nutritional strategies for waste reduction management: Nitrogen.

in New Horizons in Animal Nutrition and Health, The Institute of Nutrition of the

University of North Carolina, Chapel Hill., pp: 47-68.

85. Kies A. K., P. J. Moughan and W. C. Smith, 1986. The apparent and true ileal

digestibility of nitrogen and amino acids in lactic casein for the growing pig. Anim.

Feed Sci. Technol. 16. pp: 169-178.

86. Knabe D. A., D. C. LaRue, E. J. Gregg, G. M. Martinez and T. D. Tanksley, 1989.

Apparent digestibility of nitrogen and amino acids in protein feedstuffs by growing

pigs. J. Anim Sci. 67. pp: 441-458.

87. Kohler T., R. Mosenthin, M. W. A. Verstegen, T. Wensing, L. A. den Hartog and J.

Huisman, 1992b. Effect of ileo-rectal anastomosis and post valve T-caecum

cannulation on growing pigs. 2. Blood variables and mineral balances. Br. J. Nutr.

68. pp: 305-315.

88. Köhler T., L. A. den Hartog, J. Huisman, R. Mosenthin and M. W. A. Verstegen,

1991. Digestibility measurements in pigs by using post-valve T-caecum cannulation

or end to side ileo-rectal anastomosis. J. Anim. Physiol. Anim. Nutr. 66. pp: 278-

286.

89. Kong C., H. G. Kang, B. G. Kim and K. H. Kim, 2014. Ileal Digestibility of Amino

Acids in Meat Meal and Soybean Meal Fed to Growing Pigs. Asian-Australasian

Journal of Animal Sciences. 27. (7), pp: 990-995.

90. Kotb A. R. and T. D. Luckey, 1972. Maker in nutrition. Nutrition Abstracts and

reviews. 42. pp: 813-845.

91. Lã Văn Kính, 2003. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của các loại thức ăn

gia súc Việt Nam. NXB Nông nghiệp, TP. HCM.

120

92. Lã Văn Kính và Vương Nam Trung, 2004. Nghiên cứu ảnh hưởng khẩu phần

protein thấp nhưng cân bằng axít amin tới năng suất và chất lượng thịt của lợn ngoại

thương phẩm. Báo cáo Khoa học Chăn nuôi Thú y, phần Dinh dưỡng và thức ăn vật

nuôi, NXB Nông Nghiệp. 2004. pp: 270-279.

93. Lã Văn Kính, Đoàn Vĩnh, Nguyễn Văn Phú và Vương Nam Trung, 2002. Xác định

tỷ lệ tiêu hoá hồi tràng của một số nguyên liệu thức ăn phổ biến cho lợn thịt. Báo

cáo tổng kết nghiệm thu đề tài độc lập cấp nhà nước về dinh dưỡng và thức ăn chăn

nuôi. Viện KHKT Nông nghiệp miền Nam., pp:

94. Laplace J. B., W. B. Souffrant, U. Hennig, E. Chabeauti and C. Fevier, 1994.

Measurement of preceacal dietary protein and plant cell wall digestion in pigs;

comparison of four surgical procedures for ileo-rectal anastomosis. Livest. Prod. Sci.

40. pp: 313-328.

95. Larsen F. M., P. J. Moughan and M. N. Wilson, 1993. Dietary fiber viscosity and

endogenous protein excretion at the terminal ileum of growing rats. J. Nutr. 123. pp:

1898-1904.

96. Le Duc Ngoan and Jan Erik Lindberg, 2001. Ileal and Total Tract Digestibility in

Growing Pigs Fed Cassava Root Meal and Rice Bran Diets With Inclusion of Fish

Meal and Fresh or Ensiled Shrimp By-Products. Asian-Australas J Anim Sci. 14.

(2), pp: 216-223.

97. Le Van An, Tran Thi Thu Hong and Jan Erik Lindberg, 2004. Ileal and total tract

digestibility in growing pigs fed cassava root meal diets with inclusion of fresh, dry

and ensiled sweet potato (Ipomoea batatas L. (Lam.)) leaves. Animal Feed Science

and Technology. 114. (1), pp: 127-139.

98. Lê Văn Thọ, 2000. Nghiên cứu áp dụng phương pháp phẫu thuật đặt ống dò

(cannula) sau van hồi-manh tràng để xác định sự tiêu hóa protein và axít amin của

một số sản phẩm đậu tương của lợn. PhD. Chuyên ngành chăn nuôi động vật.

Trường đại học Nông-Lâm TP. Hồ Chí Minh.

121

99. Leibholz J., 1991. A rapid assay for the measurement of the protein digestion to the

ileum of pigs by the use of mobile nylon bag technique. Anim. Feed Sci. Technol.

33. pp: 209.

100. Lenis N. P. and J. B. Schutte, 1990. Amino acid supply of piglets and grow-finish

pigs in relation to nitrogen excretion. Poultry Nutritional Solutions for Pigs and.

Service Agricultural Research, Wageningen, The Netherlands, 79-89.

101. Lenis N. P., P. Bikker, J. van der Meulen, J. Th. M. van Diepen, J. G. M. Bakker

and A. W. Jongbloed, 1996. Effect of dietary neutral detergent fiber on ileal

digestibility and portal flux of nitrogen and amino acids and on nitrogen utilization

in growing pigs. J. Anim. Sci. 74. pp: 2687-2699.

102. Leterme P. and A. Théwis, 2004. Effect of pig body weight on ileal amino acid

endogenous losses after ingestion of a protein-free diet enriched in pea inner fibre

isolates. Reproduction Nutrition Development. 44. pp: 407- 417.

103. Leterme P., L. Pirard and A. Thewis, 1992. A note on the effect of wood cellulose

level in protein-free diets on the recovery and amino acid composition of

endogenous protein collected from the ileum in pigs. Anim. Prod. 54. pp: 163-165.

104. Leterme P., A. Thewis, Y. Beckers and E. Baudart, 1990. Apparent and true ileal

digestibility of amino acids and nitrogen balance measured in pigs with ileo-rectal

anastomosis or T-cannulas, given a diet containing peas. J. Sci. Food Agric. 52. pp:

485-497.

105. Leterme P., A. Thewis, P. van Leuwen, T. Monmart and J. Huismann, 1996c.

Chemical composition of pea fibre isolates and their effect on the endogenous amino

acid flow at the ileum of the pig. J. Sci. Food Agric. 72. pp: 127-134.

106. Li S., W. C. Sauer and R. T. Hardin, 1994. Effect of dietary fiber level on amino

acid digestibility in young pigs. Can. J. Anim. Sci. 74. pp: 327-333.

107. Low A.G., 1982. Digestibility and availability of amino acids from feedstuffs for

pigs: a review. Livestock Production Science. 9. pp: 511-520.

122

108. Low A.G. and T. Zebrowska, 1989. Digestion in pigs. In Protein Metabolism in

Farm Animals. Oxford University Press, UK. pp: 53–121.

109. Lương Đức Phẩm, 1982. Axít amin và enzym trong chăn nuôi. NXB Nông

nghiệp. pp: 37-60.

110. Main R.G., S.S. Dritz, M.D. Tokach, R.D. Goodband and J.L. Nelssen, 2008a.

Determining an optimum lysine:calorie ratio for barrows and gilts in a commercial

finishing facility. J. Anim. Sci. 86. pp: 2190-2207.

111. Małgorzata Kasprowicz-Potocka and Andrzej Frankiewicz, 2011. Effect of

protein level in diets of grower-finisher pigs on growth performance, nitrogen

excretion and carcass value. Polish journal of natural sciences. 26. (4), pp: 293–301.

112. Mariscal-Landin G., B. Seve, Y. Colleaux and Y. Lebreton, 1995. Endogenous

amino nitogen collected from pigs with end-to-end ileorectal anastomosis is affected

by the method of estimation and altered by dietary fiber. J. Nutr. 125. pp: 136-146.

113. Martinez G.M. and D.A. Knabe, 1990. Digestible lysine requirement of starter

and grower pigs. J. Anim. Sci. 38. pp: 2748 – 2755.

114. Marty B. J. and E. R. Chavez, 1995. Ileal digestibility and urinary losses of amino

acids in pigs fed heat processed soybean products. Lives. Prod. Sci. 43. pp: 37-48.

115. Matej Brestenský., Nitrayová. Soňa, Patráš. Peter and Heger. Jaroslav, 2016. The

effect of a high ambient temperature on the apparent ileal digestibility of amino

acids and nitrogen in growing pigs. Journal of Central European Agriculture. 17. (3),

pp: 563-572.

116. McDonald, Edwards, Greenhalgh and Morgan, 1995. Animal Nutrition. Ed 5th.

Longman,

117. Mertz E. T., W. M. Beeson and H. D. Jackson, 1952. Classification of essential

amino acids for the weanling pig. Arch. Biochem. Biophys. 38. pp: 121-128.

118. Mitchell H. H, 1950. Some species and age differences in amino acid

requirements. A. A. Albanese ed. Academy Press, New York., 1-32.

123

119. Mitchell H. H., 1964. Comparative Nutrition of Man and Domestic Animals.

Academic Press, New York., pp:

120. Mosenthin R., W. C. Sauer and F. Ahrens, 1994. Dietary pectin’s effect on ileal

and fecal amino acid digestibility and exocrine pancreatic secretions in growing

pigs. J. Nutr. 124. pp: 1222-1229.

121. Mosenthin R., W. C. Sauer, R. Blank, J. Huisman and M. Z. Fan, 2000. The

concept of digestible amino acids in diet formulation for pigs. Livestock Production

Science. 64. pp: 265-280.

122. Moughan P. J., 1989. Simulation of the daily partitioning of lysine in the 50 kg

liveweight pig — a factorial approach to estimating amino acid requirements for

growth and maintenance. Research and Development in Agriculture. 6. pp: 7-14.

123. Moughan P. J., 1993. Towards an improved utilization of dietary amino acids by

the growing pig. in Cole, D. J. A., W. Haresign, P. C. Garnsworthy(Ed.): Recent

developments in pig nutrition 2. Nottingham University Press, Nottingham, UK. pp:

117-136.

124. Moughan P. J., 1999. Protein metabolism in the growing pig. A quantitative

biology of the pig (ed. I. Kyriazakis), CABI Publishing, Wallingford. pp: 299-331.

125. Moughan P. J., 2003. Amino acid digestibility and availability in food and

feedstuffs. In Ball, R. O. (E.d): Digestive Physiology in pigs, Proc. 9th intl.

Symposium. Proc. 9th intl. Symposium. 1. pp: 199-221.

126. Moughan P. J. and W.C. Smith, 1987. A note on the effect of cannulation of the

terminal ileum of the growing pig on the apparent ileal digestibility of amino acids

in ground barley. Anim. Prod. 44. pp: 319-321.

127. Mroz Z., A. W. Jongbloed, P.A. Kemme, H. Everts, A. M. van Vuuren and R.

Hoste, 1991. Preliminary evaluation of a new cannulation technique (steered ileo-

caecal valve) for quantitative collection of digesta from the small intestine of pigs. in

Verstegen, M. W. A., J. Huisman, and L. A. den Hartog (Ed.): Digestive physiology

in pigs. EAAP publication No. 54. . Pudoc Wageningen. Netherlands. pp: 334-339.

124

128. Mroz Z., A.W. Jongbloed , K. Partane , J.Th.M. van Diepen, Vreman K. and J .

Kogut, 1998. Ileal digestibility of amino acids in pigs fed diets ofdifferent buffering

capacity and with supplementary organic acids. Journal of Animal and Feed

Sciences. 7. pp: 191-197.

129. Ngoan Le Duc, 2000. Evaluation of shrimp by-products for pigs in Central

Vietnam. PhD thesis. (Swedish Univ. of Agric. Sci., Agraria 248),

130. Nguyễn Văn Thưởng, 1992. Sổ tay thành phần dinh dưỡng thức ăn gia súc Việt

Nam. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. (1992), pp: 37-43.

131. Ninh Thi Len, Trần Quốc Việt, Lê Văn Huyên và Sầm Văn Hải, 2011. Nghiên

cứu nhu cầu năng lượng, protein và axít amin (lysine, methionine, threonine và

tryptophan) cho lợn lai 4 máu ngoại nuôi thịt ở Việt Nam. Tạp chí Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn. kỳ 1 - tháng 5. (2011), pp: 64-72.

132. Ninh Thị Len, Trần Quốc Việt, Lê Văn Huyên và Nguyễn Thị Hồng, 2010. Hệ số

tiêu hóa axitamin hồi tràng biểu kiến và tiêu chuẩn của một số loại thức ăn dùng chủ

yếu cho lợn ở Việt Nam. Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi. 26. (10),

133. Nitrayová S., J. Heger, P. Patráš and M. Brestenský, 2006. Effect of body weight

and pig individuality on apparent ileal digestibility of amino acids and total nitrogen.

Slovak J. Anim. Sci. 39. (1-2), pp: 65 - 68.

134. Nitrayová S., M. Brestenský, P. Patráš and J Heger, 2013. The effect of body

weight of pigs on true and apparent ileal amino acids digestibility of rye. Journal of

Microbiology, Biotechnology and Food Sciences. 2. (1), pp: 1510-1516.

135. Noblet J. and X. S. Shi, 1993. Comparative digestibility of energy and nutrients in

growing pigs fed ad libitum and adult sows fed at maintenance. Livest. Prod. Sci.

34. pp: 137-152.

136. Noblet J., Y. Heniy and S. Dubois, 1987. Effects of protein and lysine levels in

the diet on body gain composition and energy utilization in gowing pigs. J. Anim.

Sci. 65. pp: 717.

125

137. VCN (Viện Chăn nuôi), 2001. Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc,

gia cầm Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp. (Hà Nội), pp: 228-302.

138. Nyachoti C. M., C. F. M. de Lange, B. W. McBride and H. Schulze, 1997.

Significance of endogenous gut nitrogen losses in the nutrition of growing pigs: A

review. Can J Anim Sci. 77. (1), pp: 149-163.

139. Owen K.Q., D.A. Knabe, K.G. Burgoon and E.J. Gregg, 1994. Self-selection of

diets and lysine requirements of growing-finishing swine. J. Anim. Sci. 72. pp: 554

– 564.

140. Petterson A., 1996. Ileal and total tract digestibility of barley and oats in pigs and

predictions of nutritive value. Doctoral thesis Swedish University of Agricultural

Sciences Uppsala. pp: 12.

141. Rao D.S. and K.J. McCracken, 1990. Protein requirements of boars of high

genetic potential for lean growth. Anim. Prod. 51. pp: 179 – 187.

142. Riis P. M., 1983a. The pools of cellular nutrients: amin acids. World animal

science A3. Dynamic biochemistry of animal production (ed. P. M. Riis), Elsevier,

Amsterdam. pp: 151-172.

143. Lee S.A., H. Jo, C. Kong and B.G. Kim, 2017. Use of digestible rather than total

amino acid in diet formulation increases nitrogen retention and reduces nitrogen

excretion from pigs. Livestock Science. 197. (2017), pp: 8–11.

144. Salgado P., J. M. Martins, I. Carvalho, M. Abreu, J. P. B. Freir, R. Toullec, J. P.

Lalles and O. Bento, 2002. Component digestibility of lupin (Lupinus Augustifolius)

and Pea (Pisum Sativum) seeds and effects on the small intestine and body organs in

anastomised and intact growing pigs. Anim. Feed Sci. Technol. 98. pp: 187-201.

145. Sauer W. C., R. Mosenthin, F. Ahrens and L. A. den Hartog, 1991. The effect of

source of fiber on ileal and fecal amino acid digestibility and bacterial nitrogen

excretion in growing pigs. J. Anim. Sci. 69. pp: 4070-4077.

126

146. Sauer W.C. and A. Just., 1979. Amino acid digestibilities in rations for growing

pigs. Annual Feeders’ Day Report, Edmonton, Alberta, Canada: University of

Alberta. pp: 22–25.

147. Sauer W.C. and K. de Lange, 1992. Novel methods for determining protein and

amino acid digestibilities in feedstuffs. in Nissen, S.(Ed.): Modern methods in

protein nutrition and metabolism. Academic Press Inc., San Diego, Ca. pp: 87-120.

148. Sauer Willem C. and Lech Ozimek, 1986. Digestibility of amino acids in swine:

Results and their practical applications. A review. Livestock Production Science. 15.

(4), pp: 367-388.

149. Sauvant D. , Jean-Marc Perez and Gilles Tran, 2004. Tables of composition and

nutritional value of feed materials. Wageningen Academic Publishers. pp: 78-302.

150. Sawadogo M. L., A. , A. Piva, E. Panciroli, A. Meola, Mordenti and B. Seve,

1997. Marginal efficiency of free or protected crystalline L-tryptophan for

tryptophan and protein accretion in early-weaned pigs. Journal of animal science.

75. pp: 1561-1568.

151. Schulze H., P. van Leuwen, M. W. A. Verstegen and J. W. O. van den Berg,

1995. Dietary level and sources of neutral detergent fiber and ileal endogenous flow

in pigs. J. Anim. Sci. 73. pp: 441-448.

152. Schulze H., P. van Leuwen, M. W. A. Verstegen, J. Huisman, W. B. Souffrant

and F. Ahrens, 1994. Effect of level of dietary neutral detergent fiber on ileal

apparent digestibility and ileal nitrogen losses in pigs. J. Anim. Sci. 72. pp: 2362-

2368.

153. Schutte J. B., J. de Jong and G. J. M. van Kempen, 1993. Dietary protein in

relation to requirement and pollution in pigs during the body weight range of 20-40

kg. in Nitrogen Flow in Pig Production and Environmental Consequences, Pudoc

Scientific Publishers, Wageningen, The Netherlands.,

154. Seve B., G. Mariscal-Landin, Y. Colleaux and Y. Lebreton, 1994. Ileal

endogenous amino acid and amino sugar flows in pigs fed graded levels of protein

127

or fibre. in Souffrant, W. B. and H. Hagemeister (Ed.): Digestive physiology in pigs,

vol. I. EAAP publ. No 80. Bad Doberan, Germany. pp: 35-38.

155. Sharda D. P., D. C. Mahan and R. F. Wilson, 1976. Limiting amino acids in low-

protein com-soybean meal diet for growing-finishing swine. J. Anim. Sci. 42. pp:

1175.

156. Shelton D. C , W. M. Beeson and Mertz. E. T., 1950. Growth of weanling pigs on

a diet containing ten purified amino acids. Arch. Biochem. Biophys. 29. pp: 446-

453.

157. Shelton N.W., M.D. Tokach, S.S. Dritz, R.D. Goodband, J.L. Nelssen and J.M.

DeRouchey, 2009. Effects of increasing standard ileal digestible (SID) lysine to

metabolizable energy ratios on performance of 55 to 80kg gilts in a commercial

finishing environment. J. Anim. Sci. 87 (e-suppl. 3), 86. (Abstr.),

158. Shi X. S. and J. Noblet, 1993. Contribution of the hindgut to digestion of diets in

growing pigs and adult sows: Effect of diet composition. Livestock Production

Science. 34. pp: 237-252.

159. Southern L. L., 1991. Digestible amino acids and digestible amino acid

requirements for swine. BioKyowa Technical Review. No.2. Chesterfield, MO.

160. Stahly T. S., G. L. Cromwell and M. P. Aviotti, 1979. The effect of

environmental temperature and dietary lysine source and level on the performance

and carcass characteristics of growing swine. J. Anim. Sci. 49. pp: 1242-1251.

161. Stahly T. S., G. L. Cromwell and J. R. Overfield, 1981. Interactive effects of

season of year and dietary fat supplementation, lysine source and lysine level on the

performance of swine. J. Anim. Sci. 53. pp: 1269.

162. Stein H. H., S. Aref and R. A. Easter, 1999. Comparative protein and amino acid

digestibilities in growing pigs and sows. J. Anim. Sci. 77. pp: 1169-1179.

163. Stein H. H., C. Pedersen, A. R. Wirt and R. A. Bohlke, 2005. Additivity of values

for apparent and standardized ileal digestibility of amino acids in mixed diets fed to

growing pigs. J Anim Sci. 83. (10), pp: 2387-2395.

128

164. Stein H.H., M.F. Fuller, P.J. Moughan, B. Sève, R. Mosenthin, A.J.M. Jansman,

J.A. Fernández and C.F.M. de Lange, 2007. Definition of apparent, true, and

standardized ileal digestibility of amino acids in pigs. Livestock Science. 109.

(2007), pp: 282 – 285.

165. Susenbeth A., R. Schneider and K.H. Menke, 1994. The effect of protein and

lysine intake on growth and protein retention in pigs. J. Anim. Physiol. a. Anim.

Nutr. 71. pp: 200 – 207.

166. TCVN, 2007. Thức ăn chăn nuôi – thức ăn hỗn hợp cho lợn. Tiêu chuẩn Việt

Nam. 1547 : 2007. pp: 3p.

167. Thompson J. E. and J. Wiseman, 1998. Comparision between titanium oxide as an

inert markers and total collection in the determination of digestible energy of diets

fed to pigs. Proc. Br. Soc. Anim. Sci. 67. pp: 157.

168. Trần Quốc Việt, Hoàng Hương Giang và Đào Đức Kiên, 2001. Báo cáo khoa học

tại hội nghị khoa học Viện chăn nuôi năm 2001, phần nghiên cứu dinh dưỡng và

thức ăn chăn nuôi, 21-30.

169. Trần Quốc Việt, Trần Thị Bích Ngọc, Lê Văn Huyên, Sầm Văn Hải, Ninh Thị

Huyền và Trần Việt Phương, 2014. Nghiên cứu xác định nhu cầu năng lượng,

protein và một số a xít amin thiết yếu (lysine, methionine + cystine, threonine) của

lợn cái hậu bị giống Landrace và Yorshire trong điều kiện nuôi dưỡng ở miền Bắc

Việt Nam. Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển nông thôn. số kỳ 2 tháng 3. (2014), pp:

45-53.

170. Tullis J. B., C. T. Whittemore and P. Phillips, 1986. Compensatory nitrogen

retention in growing pigs following a period of N deprivation. British Journal of

Nutrition. 56. pp: 259-267.

171. Van Barneveld R. J., E. S. Batterham and B. W. Norton, 1994. The effect of heat

on amino acids for growing pigs. 1. A comparison of ileal and faecal digestibilities

of amino acids in raw and heat-treated field peas (Pisum sativum cultivar Dundale).

Br J Nutr. 72. (2), pp: 221-241.

129

172. Van keulen J. and B.A. Young, 1977. Evaluation of Acid Insoluble Ash as a

Natural Marker in Ruminant Digestibility Studies. Journal of Animal Science. 44.

pp: 282-290.

173. van Leeuwen P., D. J. van Kleef, G. J. M. van Kempen, J. Huisman and M. W. A.

Verstegen, 1991. The Post Valve T-Caecum cannulation technique in pigs

applicated to determine the digestibility of amino acid in maize, groundnut and

sunflower meal. Journal of Animal Physiology and Animal Nutrition. 65. (1-5), pp:

183-193.

174. Võ Trọng Hốt, 2000. Giáo trình chăn nuôi lợn. NXB Nông nghiệp. 2000.

175. Vũ Duy Giảng, Nguyễn Thị Lương Hồng và Tôn Thất Sơn, 1999. Dinh dưỡng và

thức ăn gia súc. NXB Nông nghiệp Hà Nội. 1999. pp: 30-36.

176. Vương Nam Trung, 2010. Xác định nhu cầu năng lượng, axít amin tiêu hóa cho

lợn Yorkshire làm giống ở các giai đoạn sản xuất. Luận án Tiến Sĩ nông nghiệp,

chuyên ngành chăn nuôi động vật. Viện KHKTNN Miền Nam.

177. Wahlstrom R. C. and G. W. Libal, 1974. Gain, feed efficiency and carcass

characteristics of swine fed supplemental lysine and methionine in com-soybean

meal diet during the growing and finishing periods. J. Anim. Sci. 38. pp: 1261.

178. Wang T. C. and M. F. Fuller, 1989. The optimum dietary amino acid pattern for

growing pigs. 1. Experiments by amino acid deletion. Br J Nutr. 62. (1), pp: 77-89.

179. Wang T. C. and M. F. Fuller, 1990. The effect of the plane of nutrition on the

optimum dietary amino acid pattern for growing pigs. Animal Science. 50. (1), pp:

155-164.

180. Weller J., N. Merchen, T. Haneon and T. Klopfenstein, 1980. Effects of

sampling intervals and digesta markers on abomasal flow determinations. Anim. Sci.

50. pp: 1122-I 1126.

181. Whittemore C. T., J. B. Tullis and S. W. Hastie, 1978. Efficiency of use of

nitrogen from dried microbial cells after a period of N deprivation in growing pigs.

British Journal of Nutrition. 39. pp: 193-200.

130

182. Wiseman J., S. Jagger, D. J. A. Cole and W. Haresign, 2010. The digestion and

utilization of amino acids of heat-treated fish meal by growing/finishing pigs.

Animal Science. 53. (2), pp: 215-225.

183. Wu G. and S. M. Morris, Jr., 1998. Arginine metabolism: nitric oxide and beyond.

Biochem J. 336 ( Pt 1). pp: 1-17.

184. Xie Chunyuan, Shihai Zhang, Guijie Zhang, Fengrui Zhang, Licui Chu and

Shiyan Qiao, 2013. Estimation of the Optimal Ratio of Standardized Ileal Digestible

Threonine to Lysine for Finishing Barrows Fed Low Crude Protein Diets. Asian-

Australasian Journal of Animal Sciences. 26. (8), pp: 1172-1180.

185. Yen J. T. and T. L. Veum, 1982. Effect of lysine, tryptophan and(or) carbadox

additions to low protein com-soybean meal diets for young pigs. J. Anim. Sci. 55.

pp: 1099.

186. Yen J. T., B. J. Kerr, R. A. Easter and A. M. Parkhurst, 2004. Difference in rates

of net portal absorption between crystalline and protein-bound lysine and threonine

in growing pigs fed once daily. J Anim Sci. 82. (4), pp: 1079-1090.

187. Yin Y. L., J. D. G. McEvoy, H. Schulze, H. Henning, W. B. Souffrant and K. J.

McCracken, 2000. Apparent digestibility (ileal and overall) of nutrients as evaluated

with PVTC-cannulated or ileo-rectal anatomized pigs fed diets containing two

indigestible markers. Livest. Prod. Sci. 62. pp: 133-141.

188. Zebrowska T., 1973. Digestion and absorption of nitrogenous compounds in the

large instetine of pigs. Roczn. Nauk Roln. Ser. B Zootech. 95. pp: 85.

189. Zebrowska T., 1978. Determination of available amino acids in feedstuffs for

monogastrics. Feedstuffs. 50. (53), pp: 15-17, 43-44.

190. Zhengqun Liu, Shuaibing Lv, Shiyuan Zhang, Jingbo Liu and Hongfu Zhang,

2016. Effects of dietary cellulose levels on the estimation of endogenous amino acid

losses and amino acid digestibility for growing pigs. Animal Nutrition. 2. (2016),

pp: 74-78.

131

PHỤ LỤC

Xử lý thống kê số liệu Nội dung 3

————— 12/16/2014 8:48:55 AM ————————————————————

Welcome to Minitab, press F1 for help.

One-way ANOVA: P0 (kg) versus Nghiệm thức

Source DF SS MS F P

Nghiệm thức 3 0.1504 0.0501 0.56 0.647

Error 16 1.4259 0.0891

Total 19 1.5763

S = 0.2985 R-Sq = 9.54% R-Sq(adj) = 0.00%

Individual 95% CIs For Mean Based on Pooled StDev

Level N Mean StDev --+---------+---------+---------+-------

1 5 20.106 0.321 (-------------*-------------)

2 5 20.052 0.338 (--------------*-------------)

3 5 20.169 0.261 (-------------*--------------)

4 5 20.285 0.266 (-------------*-------------)

--+---------+---------+---------+-------

19.80 20.00 20.20 20.40

Pooled StDev = 0.299

Grouping Information Using Tukey Method

Nghiệm thức N Mean Grouping

4 5 20.2850 A

3 5 20.1690 A

1 5 20.1060 A

2 5 20.0520 A

Means that do not share a letter are significantly different.

Tukey 95% Simultaneous Confidence Intervals

All Pairwise Comparisons among Levels of Nghiệm thức

Individual confidence level = 98.87%

Nghiệm thức = 1 subtracted from:

Nghiệm thức Lower Center Upper ---------+---------+---------+---------+

2 -0.5947 -0.0540 0.4867 (-------------*------------)

3 -0.4777 0.0630 0.6037 (-------------*------------)

4 -0.3617 0.1790 0.7197 (------------*-------------)

---------+---------+---------+---------+

-0.40 0.00 0.40 0.80

132

Nghiệm thức = 2 subtracted from:

Nghiệm thức Lower Center Upper ---------+---------+---------+---------+

3 -0.4237 0.1170 0.6577 (-------------*------------)

4 -0.3077 0.2330 0.7737 (-------------*------------)

---------+---------+---------+---------+

-0.40 0.00 0.40 0.80

Nghiệm thức = 3 subtracted from:

Nghiệm thức Lower Center Upper ---------+---------+---------+---------+

4 -0.4247 0.1160 0.6567 (-------------*------------)

---------+---------+---------+---------+

-0.40 0.00 0.40 0.80

One-way ANOVA: P1 (kg) versus Nghiệm thức

Source DF SS MS F P

Nghiệm thức 3 9.835 3.278 28.72 0.000

Error 16 1.826 0.114

Total 19 11.661

S = 0.3379 R-Sq = 84.34% R-Sq(adj) = 81.40%

Individual 95% CIs For Mean Based on

Pooled StDev

Level N Mean StDev --------+---------+---------+---------+-

1 5 52.273 0.102 (----*---)

2 5 53.257 0.535 (----*---)

3 5 54.069 0.311 (---*----)

4 5 53.882 0.251 (----*---)

--------+---------+---------+---------+-

52.50 53.20 53.90 54.60

Pooled StDev = 0.338

Grouping Information Using Tukey Method

Nghiệm thức N Mean Grouping

3 5 54.0690 A

4 5 53.8820 A

2 5 53.2570 B

1 5 52.2730 C

Means that do not share a letter are significantly different.

Tukey 95% Simultaneous Confidence Intervals

All Pairwise Comparisons among Levels of Nghiệm thức

Individual confidence level = 98.87%

133

Nghiệm thức = 1 subtracted from:

Nghiệm thức Lower Center Upper ----+---------+---------+---------+-----

2 0.3721 0.9840 1.5959 (-----*-----)

3 1.1841 1.7960 2.4079 (-----*-----)

4 0.9971 1.6090 2.2209 (-----*-----)

----+---------+---------+---------+-----

-1.0 0.0 1.0 2.0

Nghiệm thức = 2 subtracted from:

Nghiệm thức Lower Center Upper ----+---------+---------+---------+-----

3 0.2001 0.8120 1.4239 (-----*-----)

4 0.0131 0.6250 1.2369 (-----*-----)

----+---------+---------+---------+-----

-1.0 0.0 1.0 2.0

Nghiệm thức = 3 subtracted from:

Nghiệm thức Lower Center Upper ----+---------+---------+---------+-----

4 -0.7989 -0.1870 0.4249 (-----*-----)

----+---------+---------+---------+-----

-1.0 0.0 1.0 2.0

One-way ANOVA: TT1 (kg) versus Nghiệm thức

Source DF SS MS F P

Nghiệm thức 3 8.568 2.856 8.87 0.001

Error 16 5.153 0.322

Total 19 13.720

S = 0.5675 R-Sq = 62.45% R-Sq(adj) = 55.40%

Individual 95% CIs For Mean Based on

Pooled StDev

Level N Mean StDev -----+---------+---------+---------+----

1 5 32.167 0.338 (------*------)

2 5 33.205 0.829 (------*------)

3 5 33.900 0.511 (------*-----)

4 5 33.597 0.475 (------*------)

-----+---------+---------+---------+----

32.00 32.80 33.60 34.40

Pooled StDev = 0.567

Grouping Information Using Tukey Method

Nghiệm thức N Mean Grouping

3 5 33.9000 A

134

4 5 33.5970 A

2 5 33.2050 A

1 5 32.1670 B

Means that do not share a letter are significantly different.

Tukey 95% Simultaneous Confidence Intervals

All Pairwise Comparisons among Levels of Nghiệm thức

Individual confidence level = 98.87%

Nghiệm thức = 1 subtracted from:

Nghiệm thức Lower Center Upper ----+---------+---------+---------+-----

2 0.0102 1.0380 2.0658 (--------*-------)

3 0.7052 1.7330 2.7608 (-------*--------)

4 0.4022 1.4300 2.4578 (--------*-------)

----+---------+---------+---------+-----

-1.2 0.0 1.2 2.4

Nghiệm thức = 2 subtracted from:

Nghiệm thức Lower Center Upper ----+---------+---------+---------+-----

3 -0.3328 0.6950 1.7228 (--------*-------)

4 -0.6358 0.3920 1.4198 (-------*--------)

----+---------+---------+---------+-----

-1.2 0.0 1.2 2.4

Nghiệm thức = 3 subtracted from:

Nghiệm thức Lower Center Upper ----+---------+---------+---------+-----

4 -1.3308 -0.3030 0.7248 (-------*--------)

----+---------+---------+---------+-----

-1.2 0.0 1.2 2.4

One-way ANOVA: TTTB1 (g/con/ngày) versus Nghiệm thức

Source DF SS MS F P

Nghiệm thức 3 2379.9 793.3 8.87 0.001

Error 16 1431.3 89.5

Total 19 3811.2

S = 9.458 R-Sq = 62.45% R-Sq(adj) = 55.40%

Individual 95% CIs For Mean Based on

Pooled StDev

Level N Mean StDev -+---------+---------+---------+--------

1 5 536.12 5.63 (-------*------)

2 5 553.42 13.81 (------*-------)

3 5 565.00 8.52 (-------*------)

135

4 5 559.95 7.92 (-------*------)

-+---------+---------+---------+--------

528 540 552 564

Pooled StDev = 9.46

Grouping Information Using Tukey Method

Nghiệm thức N Mean Grouping

3 5 565.000 A

4 5 559.950 A

2 5 553.417 A

1 5 536.117 B

Means that do not share a letter are significantly different.

Tukey 95% Simultaneous Confidence Intervals

All Pairwise Comparisons among Levels of Nghiệm thức

Individual confidence level = 98.87%

Nghiệm thức = 1 subtracted from:

Nghiệm thức Lower Center Upper ----+---------+---------+---------+-----

2 0.169 17.300 34.431 (--------*-------)

3 11.753 28.883 46.014 (-------*--------)

4 6.703 23.833 40.964 (--------*-------)

----+---------+---------+---------+-----

-20 0 20 40

Nghiệm thức = 2 subtracted from:

Nghiệm thức Lower Center Upper ----+---------+---------+---------+-----

3 -5.547 11.583 28.714 (--------*-------)

4 -10.597 6.533 23.664 (-------*--------)

----+---------+---------+---------+-----

-20 0 20 40

Nghiệm thức = 3 subtracted from:

Nghiệm thức Lower Center Upper ----+---------+---------+---------+-----

4 -22.181 -5.050 12.081 (-------*--------)

----+---------+---------+---------+-----

-20 0 20 40

One-way ANOVA: TA1 (kg/con) versus Nghiệm thức

Source DF SS MS F P

Nghiệm thức 3 4.490 1.497 3.68 0.035

Error 16 6.513 0.407

136

Total 19 11.003

S = 0.6380 R-Sq = 40.81% R-Sq(adj) = 29.71%

Individual 95% CIs For Mean Based on Pooled StDev

Level N Mean StDev -+---------+---------+---------+--------

1 5 90.140 0.157 (--------*-------)

2 5 90.795 0.940 (--------*--------)

3 5 90.800 0.428 (-------*--------)

4 5 91.480 0.733 (--------*-------)

-+---------+---------+---------+--------

89.60 90.30 91.00 91.70

Pooled StDev = 0.638

Grouping Information Using Tukey Method

Nghiệm thức N Mean Grouping

4 5 91.4800 A

3 5 90.8000 A B

2 5 90.7950 A B

1 5 90.1400 B

Means that do not share a letter are significantly different.

Tukey 95% Simultaneous Confidence Intervals

All Pairwise Comparisons among Levels of Nghiệm thức

Individual confidence level = 98.87%

Nghiệm thức = 1 subtracted from:

Nghiệm thức Lower Center Upper -----+---------+---------+---------+----

2 -0.5006 0.6550 1.8106 (--------*---------)

3 -0.4956 0.6600 1.8156 (--------*---------)

4 0.1844 1.3400 2.4956 (--------*---------)

-----+---------+---------+---------+----

-1.2 0.0 1.2 2.4

Nghiệm thức = 2 subtracted from:

Nghiệm thức Lower Center Upper -----+---------+---------+---------+----

3 -1.1506 0.0050 1.1606 (---------*---------)

4 -0.4706 0.6850 1.8406 (---------*--------)

-----+---------+---------+---------+----

-1.2 0.0 1.2 2.4

Nghiệm thức = 3 subtracted from:

Nghiệm thức Lower Center Upper -----+---------+---------+---------+----

4 -0.4756 0.6800 1.8356 (---------*--------)

137

-----+---------+---------+---------+----

-1.2 0.0 1.2 2.4

One-way ANOVA: TA1 (g/con/ngày) versus Nghiệm thức

Source DF SS MS F P

Nghiệm thức 3 1247 416 3.68 0.035

Error 16 1809 113

Total 19 3056

S = 10.63 R-Sq = 40.81% R-Sq(adj) = 29.71%

Individual 95% CIs For Mean Based on

Pooled StDev

Level N Mean StDev ------+---------+---------+---------+---

1 5 1502.3 2.6 (-------*-------)

2 5 1513.3 15.7 (-------*-------)

3 5 1513.3 7.1 (-------*--------)

4 5 1524.7 12.2 (--------*-------)

------+---------+---------+---------+---

1500 1512 1524 1536

Pooled StDev = 10.6

Grouping Information Using Tukey Method

Nghiệm thức N Mean Grouping

4 5 1524.67 A

3 5 1513.33 A B

2 5 1513.25 A B

1 5 1502.33 B

Means that do not share a letter are significantly different.

Tukey 95% Simultaneous Confidence Intervals

All Pairwise Comparisons among Levels of Nghiệm thức

Individual confidence level = 98.87%

Nghiệm thức = 1 subtracted from:

Nghiệm thức Lower Center Upper -----+---------+---------+---------+----

2 -8.34 10.92 30.18 (--------*---------)

3 -8.26 11.00 30.26 (---------*--------)

4 3.07 22.33 41.59 (--------*---------)

-----+---------+---------+---------+----

-20 0 20 40

Nghiệm thức = 2 subtracted from:

138

Nghiệm thức Lower Center Upper -----+---------+---------+---------+----

3 -19.18 0.08 19.34 (---------*---------)

4 -7.84 11.42 30.68 (---------*--------)

-----+---------+---------+---------+----

-20 0 20 40

Nghiệm thức = 3 subtracted from:

Nghiệm thức Lower Center Upper -----+---------+---------+---------+----

4 -7.93 11.33 30.59 (---------*--------)

-----+---------+---------+---------+----

-20 0 20 40

One-way ANOVA: FCR1 (kg TA/kg TT) versus Nghiệm thức

Source DF SS MS F P

Nghiệm thức 3 0.03912 0.01304 7.34 0.003

Error 16 0.02842 0.00178

Total 19 0.06754

S = 0.04214 R-Sq = 57.93% R-Sq(adj) = 50.04%

Individual 95% CIs For Mean Based on Pooled StDev

Level N Mean StDev +---------+---------+---------+---------

1 5 2.8025 0.0257 (------*------)

2 5 2.7352 0.0415 (------*------)

3 5 2.6790 0.0437 (-----*------)

4 5 2.7234 0.0530 (------*------)

+---------+---------+---------+---------

2.640 2.700 2.760 2.820

Pooled StDev = 0.0421

Grouping Information Using Tukey Method

Nghiệm thức N Mean Grouping

1 5 2.80247 A

2 5 2.73520 A B

4 5 2.72343 B

3 5 2.67897 B

Means that do not share a letter are significantly different.

Tukey 95% Simultaneous Confidence Intervals

All Pairwise Comparisons among Levels of Nghiệm thức

Individual confidence level = 98.87%

Nghiệm thức = 1 subtracted from:

139

Nghiệm thức Lower Center Upper +---------+---------+---------+-------

--

2 -0.14360 -0.06727 0.00906 (------*-------)

3 -0.19983 -0.12349 -0.04716 (-------*------)

4 -0.15537 -0.07904 -0.00271 (-------*-------)

+---------+---------+---------+---------

-0.20 -0.10 0.00 0.10

Nghiệm thức = 2 subtracted from:

Nghiệm thức Lower Center Upper +---------+---------+---------+--------

-

3 -0.13256 -0.05622 0.02011 (------*-------)

4 -0.08810 -0.01177 0.06456 (-------*------)

+---------+---------+---------+---------

-0.20 -0.10 0.00 0.10

Nghiệm thức = 3 subtracted from:

Nghiệm thức Lower Center Upper +---------+---------+---------+---------

4 -0.03188 0.04445 0.12079 (------*-------)

+---------+---------+---------+---------

-0.20 -0.10 0.00 0.10

One-way ANOVA: P2 (kg) versus Nghiệm thức

Source DF SS MS F P

Nghiệm thức 3 109.908 36.636 48.46 0.000

Error 16 12.096 0.756

Total 19 122.004

S = 0.8695 R-Sq = 90.09% R-Sq(adj) = 88.23%

Individual 95% CIs For Mean Based on

Pooled StDev

Level N Mean StDev --------+---------+---------+---------+-

1 5 97.294 1.007 (---*----)

2 5 100.696 1.125 (---*----)

3 5 103.275 0.679 (---*---)

4 5 102.726 0.532 (---*---)

--------+---------+---------+---------+-

98.0 100.0 102.0 104.0

Pooled StDev = 0.869

Grouping Information Using Tukey Method

Nghiệm thức N Mean Grouping

3 5 103.2750 A

140

4 5 102.7260 A

2 5 100.6960 B

1 5 97.2940 C

Means that do not share a letter are significantly different.

Tukey 95% Simultaneous Confidence Intervals

All Pairwise Comparisons among Levels of Nghiệm thức

Individual confidence level = 98.87%

Nghiệm thức = 1 subtracted from:

Nghiệm thức Lower Center Upper ----+---------+---------+---------+-----

2 1.8272 3.4020 4.9768 (----*-----)

3 4.4062 5.9810 7.5558 (----*----)

4 3.8572 5.4320 7.0068 (----*----)

----+---------+---------+---------+-----

-3.0 0.0 3.0 6.0

Nghiệm thức = 2 subtracted from:

Nghiệm thức Lower Center Upper ----+---------+---------+---------+-----

3 1.0042 2.5790 4.1538 (-----*----)

4 0.4552 2.0300 3.6048 (----*----)

----+---------+---------+---------+-----

-3.0 0.0 3.0 6.0

Nghiệm thức = 3 subtracted from:

Nghiệm thức Lower Center Upper ----+---------+---------+---------+-----

4 -2.1238 -0.5490 1.0258 (----*----)

----+---------+---------+---------+-----

-3.0 0.0 3.0 6.0

One-way ANOVA: TT2 (kg) versus Nghiệm thức

Source DF SS MS F P

Nghiệm thức 3 54.00 18.00 14.79 0.000

Error 16 19.47 1.22

Total 19 73.47

S = 1.103 R-Sq = 73.50% R-Sq(adj) = 68.53%

Individual 95% CIs For Mean Based on

Pooled StDev

Level N Mean StDev -----+---------+---------+---------+----

1 5 45.021 1.080 (-----*------)

2 5 47.439 1.626 (-----*------)

3 5 49.206 0.793 (------*-----)

141

4 5 48.844 0.656 (-----*------)

-----+---------+---------+---------+----

44.8 46.4 48.0 49.6

Pooled StDev = 1.103

Grouping Information Using Tukey Method

Nghiệm thức N Mean Grouping

3 5 49.206 A

4 5 48.844 A

2 5 47.439 A

1 5 45.021 B

Means that do not share a letter are significantly different.

Tukey 95% Simultaneous Confidence Intervals

All Pairwise Comparisons among Levels of Nghiệm thức

Individual confidence level = 98.87%

Nghiệm thức = 1 subtracted from:

Nghiệm thức Lower Center Upper -----+---------+---------+---------+----

2 0.420 2.418 4.416 (-------*-------)

3 2.187 4.185 6.183 (-------*-------)

4 1.825 3.823 5.821 (-------*-------)

-----+---------+---------+---------+----

-2.5 0.0 2.5 5.0

Nghiệm thức = 2 subtracted from:

Nghiệm thức Lower Center Upper -----+---------+---------+---------+----

3 -0.231 1.767 3.765 (-------*-------)

4 -0.593 1.405 3.403 (-------*-------)

-----+---------+---------+---------+----

-2.5 0.0 2.5 5.0

Nghiệm thức = 3 subtracted from:

Nghiệm thức Lower Center Upper -----+---------+---------+---------+----

4 -2.360 -0.362 1.636 (-------*-------)

-----+---------+---------+---------+----

-2.5 0.0 2.5 5.0

One-way ANOVA: TTTB2 (g/con/ngày) versus Nghiệm thức

Source DF SS MS F P

Nghiệm thức 3 15001 5000 14.79 0.000

142

Error 16 5408 338

Total 19 20409

S = 18.38 R-Sq = 73.50% R-Sq(adj) = 68.53%

Individual 95% CIs For Mean Based on

Pooled StDev

Level N Mean StDev ------+---------+---------+---------+---

1 5 750.35 18.00 (-----*-----)

2 5 790.65 27.10 (-----*----)

3 5 820.10 13.21 (----*-----)

4 5 814.07 10.93 (----*-----)

------+---------+---------+---------+---

750 780 810 840

Pooled StDev = 18.38

Grouping Information Using Tukey Method

Nghiệm thức N Mean Grouping

3 5 820.10 A

4 5 814.07 A

2 5 790.65 A

1 5 750.35 B

Means that do not share a letter are significantly different.

Tukey 95% Simultaneous Confidence Intervals

All Pairwise Comparisons among Levels of Nghiệm thức

Individual confidence level = 98.87%

Nghiệm thức = 1 subtracted from:

Nghiệm thức Lower Center Upper ---+---------+---------+---------+------

2 7.00 40.30 73.60 (------*------)

3 36.45 69.75 103.05 (------*------)

4 30.42 63.72 97.01 (------*-----)

---+---------+---------+---------+------

-50 0 50 100

Nghiệm thức = 2 subtracted from:

Nghiệm thức Lower Center Upper ---+---------+---------+---------+------

3 -3.85 29.45 62.75 (------*------)

4 -9.88 23.42 56.71 (------*-----)

---+---------+---------+---------+------

-50 0 50 100

143

Nghiệm thức = 3 subtracted from:

Nghiệm thức Lower Center Upper ---+---------+---------+---------+------

4 -39.33 -6.03 27.26 (------*-----)

---+---------+---------+---------+------

-50 0 50 100

One-way ANOVA: TA2 (kg/con) versus Nghiệm thức

Source DF SS MS F P

Nghiệm thức 3 196.97 65.66 6.69 0.004

Error 16 157.12 9.82

Total 19 354.09

S = 3.134 R-Sq = 55.63% R-Sq(adj) = 47.31%

Individual 95% CIs For Mean Based on

Pooled StDev

Level N Mean StDev ------+---------+---------+---------+---

1 5 132.61 3.31 (-------*------)

2 5 137.37 3.82 (------*-------)

3 5 140.67 2.76 (-------*------)

4 5 139.84 2.47 (-------*------)

------+---------+---------+---------+---

132.0 136.0 140.0 144.0

Pooled StDev = 3.13

Grouping Information Using Tukey Method

Nghiệm thức N Mean Grouping

3 5 140.670 A

4 5 139.840 A

2 5 137.370 A B

1 5 132.610 B

Means that do not share a letter are significantly different.

Tukey 95% Simultaneous Confidence Intervals

All Pairwise Comparisons among Levels of Nghiệm thức

Individual confidence level = 98.87%

Nghiệm thức = 1 subtracted from:

Nghiệm thức Lower Center Upper -----+---------+---------+---------+----

2 -0.916 4.760 10.436 (---------*--------)

3 2.384 8.060 13.736 (--------*---------)

144

4 1.554 7.230 12.906 (--------*---------)

-----+---------+---------+---------+----

-6.0 0.0 6.0 12.0

Nghiệm thức = 2 subtracted from:

Nghiệm thức Lower Center Upper -----+---------+---------+---------+----

3 -2.376 3.300 8.976 (--------*---------)

4 -3.206 2.470 8.146 (--------*---------)

-----+---------+---------+---------+----

-6.0 0.0 6.0 12.0

Nghiệm thức = 3 subtracted from:

Nghiệm thức Lower Center Upper -----+---------+---------+---------+----

4 -6.506 -0.830 4.846 (---------*--------)

-----+---------+---------+---------+----

-6.0 0.0 6.0 12.0

One-way ANOVA: TA2 (g/con/ngày) versus Nghiệm thức

Source DF SS MS F P

Nghiệm thức 3 54713 18238 6.69 0.004

Error 16 43645 2728

Total 19 98358

S = 52.23 R-Sq = 55.63% R-Sq(adj) = 47.31%

Individual 95% CIs For Mean Based on Pooled StDev

Level N Mean StDev +---------+---------+---------+---------

1 5 2210.2 55.1 (-------*--------)

2 5 2289.5 63.7 (--------*-------)

3 5 2344.5 46.1 (--------*-------)

4 5 2330.7 41.2 (-------*--------)

+---------+---------+---------+---------

2160 2220 2280 2340

Pooled StDev = 52.2

Grouping Information Using Tukey Method

Nghiệm thức N Mean Grouping

3 5 2344.50 A

4 5 2330.67 A

2 5 2289.50 A B

1 5 2210.17 B

145

Means that do not share a letter are significantly different.

Tukey 95% Simultaneous Confidence Intervals

All Pairwise Comparisons among Levels of Nghiệm thức

Individual confidence level = 98.87%

Nghiệm thức = 1 subtracted from:

Nghiệm thức Lower Center Upper -----+---------+---------+---------+----

2 -15.26 79.33 173.93 (---------*--------)

3 39.74 134.33 228.93 (--------*---------)

4 25.90 120.50 215.10 (--------*---------)

-----+---------+---------+---------+----

-100 0 100 200

Nghiệm thức = 2 subtracted from:

Nghiệm thức Lower Center Upper -----+---------+---------+---------+----

3 -39.60 55.00 149.60 (---------*--------)

4 -53.43 41.17 135.76 (--------*---------)

-----+---------+---------+---------+----

-100 0 100 200

Nghiệm thức = 3 subtracted from:

Nghiệm thức Lower Center Upper -----+---------+---------+---------+----

4 -108.43 -13.83 80.76 (---------*--------)

-----+---------+---------+---------+----

-100 0 100 200

One-way ANOVA: FCR2 (kg TA/kg TT) versus Nghiệm thức

Source DF SS MS F P

Nghiệm thức 3 0.024137 0.008046 15.16 0.000

Error 16 0.008489 0.000531

Total 19 0.032625

S = 0.02303 R-Sq = 73.98% R-Sq(adj) = 69.10%

Individual 95% CIs For Mean Based on Pooled StDev

Level N Mean StDev ---------+---------+---------+---------+

1 5 2.9455 0.0200 (------*-----)

2 5 2.8962 0.0221 (-----*------)

3 5 2.8588 0.0270 (-----*-----)

4 5 2.8629 0.0224 (-----*-----)

---------+---------+---------+---------+

2.870 2.905 2.940 2.975

146

Pooled StDev = 0.0230

Grouping Information Using Tukey Method

Nghiệm thức N Mean Grouping

1 5 2.94551 A

2 5 2.89625 B

4 5 2.86291 B

3 5 2.85876 B

Means that do not share a letter are significantly different.

Tukey 95% Simultaneous Confidence Intervals

All Pairwise Comparisons among Levels of Nghiệm thức

Individual confidence level = 98.87%

Nghiệm thức = 1 subtracted from:

Nghiệm thức Lower Center Upper -+---------+---------+---------+-------

-

2 -0.09098 -0.04926 -0.00754 (------*------)

3 -0.12847 -0.08675 -0.04503 (------*-----)

4 -0.12432 -0.08260 -0.04088 (------*------)

-+---------+---------+---------+--------

-0.120 -0.060 0.000 0.060

Nghiệm thức = 2 subtracted from:

Nghiệm thức Lower Center Upper -+---------+---------+---------+--------

3 -0.07921 -0.03749 0.00423 (------*------)

4 -0.07506 -0.03334 0.00838 (------*------)

-+---------+---------+---------+--------

-0.120 -0.060 0.000 0.060

Nghiệm thức = 3 subtracted from:

Nghiệm thức Lower Center Upper -+---------+---------+---------+--------

4 -0.03757 0.00415 0.04587 (------*------)

-+---------+---------+---------+--------

-0.120 -0.060 0.000 0.060

One-way ANOVA: TT (kg) versus Nghiệm thức

Source DF SS MS F P

Nghiệm thức 3 105.367 35.122 51.30 0.000

Error 16 10.955 0.685

Total 19 116.322

S = 0.8275 R-Sq = 90.58% R-Sq(adj) = 88.82%

147

Individual 95% CIs For Mean Based on

Pooled StDev

Level N Mean StDev --------+---------+---------+---------+-

1 5 77.188 1.224 (---*---)

2 5 80.644 0.866 (---*---)

3 5 83.106 0.492 (---*--)

4 5 82.441 0.499 (---*---)

--------+---------+---------+---------+-

78.0 80.0 82.0 84.0

Pooled StDev = 0.827

Grouping Information Using Tukey Method

Nghiệm thức N Mean Grouping

3 5 83.1060 A

4 5 82.4410 A

2 5 80.6440 B

1 5 77.1880 C

Means that do not share a letter are significantly different.

Tukey 95% Simultaneous Confidence Intervals

All Pairwise Comparisons among Levels of Nghiệm thức

Individual confidence level = 98.87%

Nghiệm thức = 1 subtracted from:

Nghiệm thức Lower Center Upper ---+---------+---------+---------+------

2 1.9573 3.4560 4.9547 (----*----)

3 4.4193 5.9180 7.4167 (----*----)

4 3.7543 5.2530 6.7517 (----*----)

---+---------+---------+---------+------

-3.0 0.0 3.0 6.0

Nghiệm thức = 2 subtracted from:

Nghiệm thức Lower Center Upper ---+---------+---------+---------+------

3 0.9633 2.4620 3.9607 (----*----)

4 0.2983 1.7970 3.2957 (----*----)

---+---------+---------+---------+------

-3.0 0.0 3.0 6.0

Nghiệm thức = 3 subtracted from:

Nghiệm thức Lower Center Upper ---+---------+---------+---------+------

148

4 -2.1637 -0.6650 0.8337 (----*----)

---+---------+---------+---------+------

-3.0 0.0 3.0 6.0

One-way ANOVA: TTTB (g/con/ngày) versus Nghiệm thức

Source DF SS MS F P

Nghiệm thức 3 7317.1 2439.0 51.30 0.000

Error 16 760.8 47.5

Total 19 8077.9

S = 6.895 R-Sq = 90.58% R-Sq(adj) = 88.82%

Individual 95% CIs For Mean Based on

Pooled StDev

Level N Mean StDev --+---------+---------+---------+-------

1 5 643.23 10.20 (---*---)

2 5 672.03 7.22 (---*---)

3 5 692.55 4.10 (---*---)

4 5 687.01 4.16 (---*---)

--+---------+---------+---------+-------

640 656 672 688

Pooled StDev = 6.90

Grouping Information Using Tukey Method

Nghiệm thức N Mean Grouping

3 5 692.550 A

4 5 687.008 A

2 5 672.033 B

1 5 643.233 C

Means that do not share a letter are significantly different.

Tukey 95% Simultaneous Confidence Intervals

All Pairwise Comparisons among Levels of Nghiệm thức

Individual confidence level = 98.87%

Nghiệm thức = 1 subtracted from:

Nghiệm thức Lower Center Upper ---+---------+---------+---------+------

2 16.311 28.800 41.289 (----*----)

3 36.827 49.317 61.806 (----*----)

4 31.286 43.775 56.264 (----*----)

149

---+---------+---------+---------+------

-25 0 25 50

Nghiệm thức = 2 subtracted from:

Nghiệm thức Lower Center Upper ---+---------+---------+---------+------

3 8.027 20.517 33.006 (----*----)

4 2.486 14.975 27.464 (----*----)

---+---------+---------+---------+------

-25 0 25 50

Nghiệm thức = 3 subtracted from:

Nghiệm thức Lower Center Upper ---+---------+---------+---------+------

4 -18.031 -5.542 6.948 (----*----)

---+---------+---------+---------+------

-25 0 25 50

One-way ANOVA: TA (kg/pig) versus Nghiệm thức

Source DF SS MS F P

Nghiệm thức 3 249.63 83.21 9.63 0.001

Error 16 138.27 8.64

Total 19 387.90

S = 2.940 R-Sq = 64.35% R-Sq(adj) = 57.67%

Individual 95% CIs For Mean Based on Pooled StDev

Level N Mean StDev +---------+---------+---------+---------

1 5 222.75 3.37 (------*------)

2 5 228.17 3.02 (------*------)

3 5 231.47 2.81 (------*------)

4 5 231.32 2.50 (------*------)

+---------+---------+---------+---------

220.0 224.0 228.0 232.0

Pooled StDev = 2.94

Grouping Information Using Tukey Method

Nghiệm thức N Mean Grouping

3 5 231.470 A

4 5 231.320 A

2 5 228.165 A

1 5 222.750 B

150

Means that do not share a letter are significantly different.

Tukey 95% Simultaneous Confidence Intervals

All Pairwise Comparisons among Levels of Nghiệm thức

Individual confidence level = 98.87%

Nghiệm thức = 1 subtracted from:

Nghiệm thức Lower Center Upper ----+---------+---------+---------+-----

2 0.091 5.415 10.739 (--------*--------)

3 3.396 8.720 14.044 (--------*-------)

4 3.246 8.570 13.894 (--------*--------)

----+---------+---------+---------+-----

-6.0 0.0 6.0 12.0

Nghiệm thức = 2 subtracted from:

Nghiệm thức Lower Center Upper ----+---------+---------+---------+-----

3 -2.019 3.305 8.629 (--------*-------)

4 -2.169 3.155 8.479 (--------*--------)

----+---------+---------+---------+-----

-6.0 0.0 6.0 12.0

Nghiệm thức = 3 subtracted from:

Nghiệm thức Lower Center Upper ----+---------+---------+---------+-----

4 -5.474 -0.150 5.174 (--------*--------)

----+---------+---------+---------+-----

-6.0 0.0 6.0 12.0

One-way ANOVA: TA (g/con/ngày) versus Nghiệm thức

Source DF SS MS F P

Nghiệm thức 3 17336 5779 9.63 0.001

Error 16 9602 600

Total 19 26938

S = 24.50 R-Sq = 64.35% R-Sq(adj) = 57.67%

Individual 95% CIs For Mean Based on

Pooled StDev

Level N Mean StDev ---------+---------+---------+---------+

1 5 1856.3 28.1 (-------*------)

2 5 1901.4 25.1 (-------*-------)

3 5 1928.9 23.4 (-------*-------)

151

4 5 1927.7 20.8 (-------*------)

---------+---------+---------+---------+

1860 1890 1920 1950

Pooled StDev = 24.5

Grouping Information Using Tukey Method

Nghiệm thức N Mean Grouping

3 5 1928.92 A

4 5 1927.67 A

2 5 1901.38 A

1 5 1856.25 B

Means that do not share a letter are significantly different.

Tukey 95% Simultaneous Confidence Intervals

All Pairwise Comparisons among Levels of Nghiệm thức

Individual confidence level = 98.87%

Nghiệm thức = 1 subtracted from:

Nghiệm thức Lower Center Upper ----+---------+---------+---------+-----

2 0.75 45.13 89.50 (--------*--------)

3 28.30 72.67 117.04 (--------*-------)

4 27.05 71.42 115.79 (--------*--------)

----+---------+---------+---------+-----

-50 0 50 100

Nghiệm thức = 2 subtracted from:

Nghiệm thức Lower Center Upper ----+---------+---------+---------+-----

3 -16.83 27.54 71.91 (--------*-------)

4 -18.08 26.29 70.66 (--------*--------)

----+---------+---------+---------+-----

-50 0 50 100

Nghiệm thức = 3 subtracted from:

Nghiệm thức Lower Center Upper ----+---------+---------+---------+-----

4 -45.62 -1.25 43.12 (--------*--------)

----+---------+---------+---------+-----

-50 0 50 100

152

One-way ANOVA: FCR (kg TA/kg TT) versus Nghiệm thức

Source DF SS MS F P

Nghiệm thức 3 0.028311 0.009437 26.55 0.000

Error 16 0.005687 0.000355

Total 19 0.033998

S = 0.01885 R-Sq = 83.27% R-Sq(adj) = 80.14%

Individual 95% CIs For Mean Based on Pooled StDev

Level N Mean StDev ---------+---------+---------+---------+

1 5 2.8859 0.0113 (-----*----)

2 5 2.8292 0.0098 (----*----)

3 5 2.7852 0.0205 (----*----)

4 5 2.8059 0.0279 (----*----)

---------+---------+---------+---------+

2.800 2.835 2.870 2.905

Pooled StDev = 0.0189

Grouping Information Using Tukey Method

Nghiệm thức N Mean Grouping

1 5 2.88585 A

2 5 2.82923 B

4 5 2.80591 B C

3 5 2.78517 C

Means that do not share a letter are significantly different.

Tukey 95% Simultaneous Confidence Intervals

All Pairwise Comparisons among Levels of Nghiệm thức

Individual confidence level = 98.87%

Nghiệm thức = 1 subtracted from:

Nghiệm thức Lower Center Upper --+---------+---------+---------+-------

2 -0.09077 -0.05662 -0.02247 (-----*----)

3 -0.13483 -0.10068 -0.06653 (----*-----)

4 -0.11410 -0.07995 -0.04580 (-----*----)

--+---------+---------+---------+-------

-0.120 -0.060 0.000 0.060

153

Nghiệm thức = 2 subtracted from:

Nghiệm thức Lower Center Upper --+---------+---------+---------+-------

3 -0.07821 -0.04406 -0.00991 (-----*----)

4 -0.05747 -0.02333 0.01082 (-----*-----)

--+---------+---------+---------+-------

-0.120 -0.060 0.000 0.060

Nghiệm thức = 3 subtracted from:

Nghiệm thức Lower Center Upper --+---------+---------+---------+-------

4 -0.01342 0.02073 0.05488 (----*-----)

--+---------+---------+---------+-------

-0.120 -0.060 0.000 0.060

One-way ANOVA: Chi phi TĂ GD 1 versus Nghiệm thức

Source DF SS MS F P

Nghiệm thức 3 2800294 933431 4.23 0.022

Error 16 3530897 220681

Total 19 6331191

S = 469.8 R-Sq = 44.23% R-Sq(adj) = 33.77%

Individual 95% CIs For Mean Based on Pooled StDev

Level N Mean StDev -+---------+---------+---------+--------

1 5 30295 277 (--------*--------)

2 5 29915 454 (--------*--------)

3 5 29954 489 (--------*--------)

4 5 30848 601 (--------*--------)

-+---------+---------+---------+--------

29500 30000 30500 31000

Pooled StDev = 470

Grouping Information Using Tukey Method

Nghiệm thức N Mean Grouping

4 5 30848.2 A

1 5 30294.6 A B

3 5 29953.6 B

2 5 29914.8 B

154

Means that do not share a letter are significantly different.

Tukey 95% Simultaneous Confidence Intervals

All Pairwise Comparisons among Levels of Nghiệm thức

Individual confidence level = 98.87%

Nghiệm thức = 1 subtracted from:

Nghiệm thức Lower Center Upper --------+---------+---------+---------+-

2 -1230.7 -379.8 471.0 (-------*--------)

3 -1191.9 -341.1 509.8 (--------*-------)

4 -297.3 553.6 1404.4 (--------*-------)

--------+---------+---------+---------+-

-1000 0 1000 2000

Nghiệm thức = 2 subtracted from:

Nghiệm thức Lower Center Upper --------+---------+---------+---------+-

3 -812.1 38.7 889.6 (-------*--------)

4 82.6 933.4 1784.3 (-------*--------)

--------+---------+---------+---------+-

-1000 0 1000 2000

Nghiệm thức = 3 subtracted from:

Nghiệm thức Lower Center Upper --------+---------+---------+---------+-

4 43.8 894.7 1745.5 (--------*-------)

--------+---------+---------+---------+-

-1000 0 1000 2000

One-way ANOVA: Chi phi TĂ GD 2 versus Nghiệm thức

Source DF SS MS F P

Nghiệm thức 3 1764212 588071 10.32 0.001

Error 16 911689 56981

Total 19 2675901

S = 238.7 R-Sq = 65.93% R-Sq(adj) = 59.54%

Individual 95% CIs For Mean Based on Pooled StDev

Level N Mean StDev --+---------+---------+---------+-------

1 5 29555 201 (------*-------)

155

2 5 29576 226 (-------*------)

3 5 30014 284 (------*-------)

4 5 30255 237 (-------*------)

--+---------+---------+---------+-------

29400 29700 30000 30300

Pooled StDev = 239

Grouping Information Using Tukey Method

Nghiệm thức N Mean Grouping

4 5 30255.2 A

3 5 30014.1 A

2 5 29576.5 B

1 5 29555.3 B

Means that do not share a letter are significantly different.

Tukey 95% Simultaneous Confidence Intervals

All Pairwise Comparisons among Levels of Nghiệm thức

Individual confidence level = 98.87%

Nghiệm thức = 1 subtracted from:

Nghiệm thức Lower Center Upper ---------+---------+---------+---------+

2 -411.1 21.2 453.6 (------*-------)

3 26.5 458.9 891.2 (-------*------)

4 267.6 700.0 1132.3 (-------*------)

---------+---------+---------+---------+

-600 0 600 1200

Nghiệm thức = 2 subtracted from:

Nghiệm thức Lower Center Upper ---------+---------+---------+---------+

3 5.3 437.6 870.0 (------*------)

4 246.4 678.8 1111.1 (------*-------)

---------+---------+---------+---------+

-600 0 600 1200

Nghiệm thức = 3 subtracted from:

Nghiệm thức Lower Center Upper ---------+---------+---------+---------+

4 -191.2 241.1 673.5 (------*------)

---------+---------+---------+---------+

156

-600 0 600 1200

One-way ANOVA: Chi phi TĂ cả TN versus Nghiệm thức

Source DF SS MS F P

Nghiệm thức 3 1741428 580476 14.77 0.000

Error 16 628659 39291

Total 19 2370087

S = 198.2 R-Sq = 73.48% R-Sq(adj) = 68.50%

Individual 95% CIs For Mean Based on

Pooled StDev

Level N Mean StDev ------+---------+---------+---------+---

1 5 29863 118 (-----*------)

2 5 29709 91 (-----*------)

3 5 29987 214 (------*-----)

4 5 30495 298 (------*-----)

------+---------+---------+---------+---

29700 30000 30300 30600

Pooled StDev = 198

Grouping Information Using Tukey Method

Nghiệm thức N Mean Grouping

4 5 30495.1 A

3 5 29986.7 B

1 5 29863.0 B

2 5 29708.5 B

Means that do not share a letter are significantly different.

Tukey 95% Simultaneous Confidence Intervals

All Pairwise Comparisons among Levels of Nghiệm thức

Individual confidence level = 98.87%

Nghiệm thức = 1 subtracted from:

Nghiệm thức Lower Center Upper ---------+---------+---------+---------+

2 -513.5 -154.5 204.5 (-----*-----)

3 -235.3 123.7 482.7 (-----*-----)

4 273.0 632.0 991.1 (-----*-----)

---------+---------+---------+---------+

-600 0 600 1200

Nghiệm thức = 2 subtracted from:

Nghiệm thức Lower Center Upper ---------+---------+---------+---------+

157

3 -80.8 278.2 637.2 (-----*-----)

4 427.5 786.6 1145.6 (-----*-----)

---------+---------+---------+---------+

-600 0 600 1200

Nghiệm thức = 3 subtracted from:

Nghiệm thức Lower Center Upper ---------+---------+---------+---------+

4 149.3 508.4 867.4 (-----*-----)

---------+---------+---------+---------+

-600 0 600 1200

158

Một số hình ảnh thí nghiệm

159

160