BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN VĂN PHÚ
GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA MỘT SỐ NGUYÊN LIỆU
THỨC ĂN VÀ MỨC TỐI ƯU AXÍT AMIN TIÊU HOÁ
HỒI TRÀNG BIỂU KIẾN TRONG KHẨU PHẦN
CHO LỢN THỊT
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN VĂN PHÚ
GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA MỘT SỐ NGUYÊN
LIỆU THỨC ĂN VÀ MỨC TỐI ƯU AXÍT AMIN
TIÊU HOÁ HỒI TRÀNG BIỂU KIẾN TRONG
KHẨU PHẦN CHO LỢN THỊT
Chuyên ngành: Chăn nuôi động vật
Mã số: 62 62 01 05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. Lã Văn Kính
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng
được bảo vệ ở bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2018
Nguyễn Văn Phú
ii
Tác giả
LỜI CÁM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cám ơn Ban giám đốc Viện Khoa học Kỹ thuật
Nông nghiệp miền Nam, Ban giám đốc Phân viện Chăn nuôi Nam bộ, phòng Thí
nghiệm và Phân tích Chăn nuôi, bộ môn Dinh dưỡng và Thức ăn Chăn nuôi, phòng
Khoa học và Hợp tác Quốc tế - Phân viện Chăn nuôi Nam bộ, phòng Đào tạo sau
đại học – Viện KHKT Nông nghiệp miền Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu và hoàn thành luận án này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS Lã Văn Kính, người Thầy
đã dành rất nhiều thời gian cùng tâm trí để hướng dẫn tôi về mặt khoa học trong
suốt thời gian thực hiện đề tài và góp nhiều ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành
nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cám ơn ThS Đoàn Vĩnh, chủ trì đề tài cấp Bộ Nông
nghiệp và PTNT: “Nghiên cứu nhu cầu năng lượng, axít amin và chế độ nuôi dưỡng
của lợn cái hậu bị Yorkshire, Landrace và cái lai LY, YL để nâng cao khả năng sinh
sản ở các tỉnh phía Nam (Đông Nam bộ và đồng bằng sông Cửu Long)”. Xin cám
ơn Ban lãnh đạo Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chăn nuôi heo Bình Thắng,
chủ trại và công nhân Trại chăn nuôi heo Thái Mỹ - Củ Chi, cùng toàn thể các anh
chị đồng nghiệp đã tạo điều kiện tốt nhất giúp tôi hoàn thành luận án.
Cuối cùng xin dành những tình cảm tốt đẹp nhất để cám ơn vợ, con và gia
đình đã chia sẻ, động viên tinh thần, gánh vác công việc giúp tôi vượt qua những
khó khăn trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu này.
iii
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2018
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... ii
LỜI CÁM ƠN ........................................................................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ ix
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... xi
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ, … .......................................... xiii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................... 1
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................................... 3
Mục tiêu: ..................................................................................................................... 3
Yêu cầu:....................................................................................................................... 3
3. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................................... 3
3.1. Tính mới của đề tài ............................................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................. 4
Ý nghĩa khoa học: ....................................................................................................... 4
Ý nghĩa thực tiễn: ........................................................................................................ 4
Chương 1 ..................................................................................................................... 5
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................................................................... 5
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ............................................... 5
1.1.1. Khái niệm, cấu trúc và vai trò của protein trong cơ thể .................................... 5
a) Khái niệm và vai trò của protein trong cơ thể ......................................................... 5
b) Cấu trúc của protein ................................................................................................ 6
1.1.2. Axít amin: khái niệm, cấu trúc, phân loại và vai trò trong cơ thể ..................... 8
iv
a) Khái niệm về axít amin ........................................................................................... 8
b) Cấu trúc, thành phần hóa học của axít amin ........................................................... 8
c) Phân loại axít amin .................................................................................................. 9
1.1.3. Tiêu hóa protein và axít amin ......................................................................... 14
a) Axít amin tổng số .................................................................................................. 14
b) Axít amin tiêu hoá hồi tràng ................................................................................. 14
c) Axít amin tiêu hoá hồi tràng tiêu chuẩn (Standardized ileal digestibility-SID) ... 15
d) Axít amin tiêu hoá hồi tràng biểu kiến (apparent ileal digestibility-AID) ........... 15
e) Axít amin tiêu hóa hồi tràng thực (True ileal digestibility-TID) .......................... 16
f) Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêu hoá protein và axít amin ở lợn ..................... 17
1.1.4. Nhu cầu protein và axít amin ở lợn thịt .......................................................... 20
a) Nhu cầu protein ở lợn thịt ..................................................................................... 20
b) Nhu cầu protein thô ............................................................................................... 23
c) Nhu cầu protein tiêu hoá ....................................................................................... 24
d) Nhu cầu axít amin ở lợn thịt ................................................................................. 26
e) Nhu cầu axít amin tổng số ở lợn ........................................................................... 28
f) Nhu cầu axít amin tiêu hoá ở lợn .......................................................................... 30
1.1.5 Cơ sở khoa học xác định nhu cầu axít amin .................................................... 32
a) Cơ sở sinh lý học của việc tính toán nhu cầu axít amin ........................................ 32
b) Tỷ lệ giữa các axít amin (protein lý tưởng) .......................................................... 32
1.1.5 Vấn đề protein lý tưởng ................................................................................... 34
a) Nghiên cứu về protein lý tưởng ............................................................................ 34
b) Lợi ích của protein lý tưởng ................................................................................. 35
v
c) Cho ăn khẩu phần protein lý tưởng ....................................................................... 36
1.1.6 Các phương pháp nghiên cứu tỷ lệ tiêu hóa axít amin trên lợn ....................... 37
a) Tiêu hóa tổng số (phương pháp thu phân) ............................................................ 37
b) Phương pháp thu dịch hồi tràng ............................................................................ 38
c) Phương pháp sai biệt ............................................................................................. 43
d) Phương pháp sử dụng chất chỉ thị ......................................................................... 43
e) Phương pháp dự đoán ........................................................................................... 45
f) Kỹ thuật túi nylon di động - MNBT (Mobile nylon bag technique) ..................... 45
g) Sự khác biệt giữa tiêu hóa hồi tràng và tiêu hóa tổng số ...................................... 46
h) Sự khác biệt giữa phương pháp đo trực tiếp và phương pháp sử dụng chất chỉ thị
............................................................................................................................... 48
1.2. MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ............................................................................................ 49
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ................................................................... 49
1.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước ..................................................................... 54
Chương 2 ................................................................................................................... 57
NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ................................................... 57
2.1 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................................ 57
2.1.1 Xác định thành phần hóa học và axít amin của một số nguyên liệu phổ biến
dùng cho thức ăn chăn nuôi lợn. ........................................................................... 57
2.1.2 Xác định tỷ lệ tiêu hóa hồi tràng biểu kiến các axít amin của một số nguyên
liệu phổ biến dùng cho thức ăn chăn nuôi lợn. ..................................................... 57
2.1.3 Xác định mức axít amin tiêu hóa hồi tràng biểu kiến tối ưu cho lợn thịt. ....... 57
2.2 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................................. 57
vi
2.2.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................................... 57
2.2.2 Đối tượng nghiên cứu....................................................................................... 58
a) Các nguyên liệu thức ăn ........................................................................................ 58
b) Các lợn lai ............................................................................................................. 59
2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 59
2.3.1 Xác định thành phần hóa học và axít amin của một số nguyên liệu phổ biến
dùng cho thức ăn chăn nuôi lợn ............................................................................ 59
2.3.2 Xác định tỷ lệ tiêu hóa hồi tràng các axít amin của một số nguyên liệu dùng
cho chăn nuôi lợn. ................................................................................................. 60
2.3.3 Xác định mức axít amin tiêu hóa hồi tràng biểu kiến tối ưu cho lợn thịt. ....... 64
Chương 3 ................................................................................................................... 70
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 70
3.1 XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN A XÍT AMIN CỦA MỘT SỐ NGUYÊN LIỆU
PHỔ BIẾN DÙNG CHO THỨC ĂN CHĂN NUÔI LỢN ................................... 70
3.1.1 Thành phần dinh dưỡng của một số loại hạt .................................................... 70
3.1.2 Thành phần dinh dưỡng của một số loại nguyên liệu phụ phẩm nông nghiệp
cung năng lượng ................................................................................................... 75
Ghi chú: số liệu trình bày trong bảng là SD ....................................................... 82
3.1.3 Thành phần dinh dưỡng của một số loại nguyên liệu cung protein có nguồn
gốc động vật .......................................................................................................... 82
3.1.4 Thành phần dinh dưỡng của một số loại nguyên liệu cung protein có nguồn
gốc thực vật ........................................................................................................... 87
3.2 XÁC ĐỊNH TỶ LỆ TIÊU HÓA HỒI TRÀNG BIỂU KIẾN CÁC AXÍT AMIN
CỦA MỘT SỐ NGUYÊN LIỆU PHỔ BIẾN DÙNG CHO THỨC ĂN CHĂN
NUÔI LỢN ............................................................................................................ 92
vii
3.2.1 Thành phần hoá học của nguyên liệu thí nghiệm............................................. 92
3.2.2 Tỷ lệ tiêu hóa protein và các axít amin thiết yếu hồi tràng biểu kiến của một số
loại nguyên liệu cung năng lượng ......................................................................... 94
3.2.3 Tỷ lệ tiêu hóa protein và các axít amin thiết yếu hồi tràng biểu kiến của một số
loại nguyên liệu cung protein ............................................................................... 96
3.3 XÁC ĐỊNH MỨC AXÍT AMIN TIÊU HÓA HỒI TRÀNG BIỂU KIẾN TỐI
ƯU CHO LỢN THỊT ............................................................................................ 99
3.3.1 Ảnh hưởng của các mức axít amin tiêu hóa hồi tràng biểu kiến khác nhau đến
khả năng sinh trưởng của lợn thí nghiệm. ............................................................ 99
3.3.2 Ảnh hưởng của các mức axít amin THHT BK khác nhau đến khả năng thu
nhận và chuyển hóa thức ăn của lợn thí nghiệm ................................................. 103
4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 107
4.1. KẾT LUẬN ....................................................................................................... 107
4.2. KIẾN NGHỊ ...................................................................................................... 108
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ........................................ 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 110
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 131
Xử lý thống kê số liệu Nội dung 3 .......................................................................... 131
viii
Một số hình ảnh thí nghiệm .................................................................................... 158
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ tiếng Anh Nghĩa tiếng việt
AA Amino acid Axít amin
AID Apparent ileal digestibility Tiêu hóa hồi tràng biểu kiến
BUN Blood urea nitrogen Nồng độ urê trong máu
CF Crude fiber Xơ thô
CG Cám gạo
CP Crude protein Protein thô
DD Dinh dưỡng
DDGS Bã rượu khô
DM Distillers dried grains with solubles Dry matter Vật chất khô
ĐTH Đậu tương hạt
EAA Essential amino acid Axít amin thiết yếu
His Histidine
Iso Isoleucine
KDC Khô dầu cọ
KDD Khô dầu dừa
KDHC Khô dầu hạt cải
KDL Khô dầu lạc
KDV Khô dầu vừng
KĐT Khô dầu đậu tương
KL Khối lượng
Met Methionine
ME Metabolizable energy Năng lượng trao đổi
Leu Leucin
ix
Lys Lysine
NEAA Nonessential amino acids Axít amin không thiết yếu
OM Organic matter Chất hữu cơ
Phe Phenylalanine
Standardized ileal digestibility Tiêu hoá hồi tràng tiêu chuẩn SID
TĂ Thức ăn
TB Trung bình
THHT BK Tiêu hóa hồi tràng biểu kiến
Thr Threonine
TKL Tăng khối lượng
TLTH Tỷ lệ tiêu hóa
TN Thí nghiệm
Tryp Tryptophan
Val Valin
x
VCK Vật chất khô
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Nội dung Trang
Bảng 1.1. Phân loại các axít amin trên lợn ................................................................. 9
Bảng 1.2. Ảnh hưởng của phương pháp xử lý đến sự hư hại các axít amin ............. 20
Bảng 1.3. Các hệ số theo khối lượng cơ thể lợn ....................................................... 22
Bảng 1.4. Tỷ lệ các axít amin so với lysine cho nhu cầu duy trì ở lợn ..................... 26
Bảng 1.5. Tỷ lệ các AA đối với lysine cho nhu cầu tích lũy protein ........................ 27
Bảng 1.6. Hàm lượng tổng số của một số axít amin cho lợn thịt .............................. 29
Bảng 1.7. Nhu cầu một số axít amin thiết yếu tổng số ở lợn sinh trưởng (%) .......... 30
Bảng 1.8. Nhu cầu axít amin thiết yếu tiêu hoá hồi tràng ở lợn sinh trưởng (%) ..... 31
Bảng 1.9. Tỷ lệ lý tưởng các axít amin đối với lysine cho phát triển protein và tổng
hợp mô cơ thể ....................................................................................................... 33
Bảng 1.10. Mẫu “protein lý tưởng” trong khẩu phần của heo sinh trưởng ............... 35
Bảng 1.11. Hệ số tiêu hóa chất hữu cơ và protein thô in vivo và phần mất đi từ túi
nylon qua đường tiêu hóa các nguyên liệu thử nghiệm ........................................ 46
Bảng 1.12. Hệ số tiêu hóa hồi tràng và tiêu hóa tổng số qua phân của axít amin thiết
yếu trong khẩu phần cho lợn sinh trưởng (n=30) ................................................. 47
Bảng 2.1 Các khẩu phần TĂ thí nghiệm cho lợn thịt giai đoạn 1 (20 – 50 kg) ........ 66
Bảng 2.2 Các khẩu phần TĂ thí nghiệm cho lợn thịt giai đoạn 2 (50 kg – xuất
chuồng) ................................................................................................................. 67
Bảng 3.1. Thành phần dinh dưỡng của một số loại hạt (kết quả ở trạng thái mẫu) .. 71
Bảng 3.2. Hàm lượng các axít amin của một số loại hạt (kết quả ở trạng thái
mẫu)(g/kg) ............................................................................................................ 73
Bảng 3.3. Tỷ lệ các axít amin so với protein thô của một số loại hạt (%) ................ 74
Bảng 3.4: Thành phần dinh dưỡng của một số loại cám (kết quả ở trạng thái mẫu) 76
Bảng 3.5: Hàm lượng các axít amin của một số loại cám (kết quả ở trạng thái
xi
mẫu)(g/kg) ............................................................................................................ 77
Bảng 3.6: Tỷ lệ các axít amin so với protein thô của một số loại cám (%) .............. 78
Bảng 3.7: Thành phần dinh dưỡng của bột sắn lát và bã sắn (kết quả ở trạng thái
mẫu) ...................................................................................................................... 80
Bảng 3.8: Hàm lượng các axít amin của bột sắn lát và bã sắn (kết quả ở trạng thái
mẫu)(g/kg) ............................................................................................................ 81
Bảng 3.9: Tỷ lệ các axít amin so với protein thô của bột sắn lát và bã sắn (%) ....... 82
Bảng 3.10: Thành phần hoá học của một số loại nguyên liệu cung protein có nguồn
gốc động vật (kết quả ở trạng thái mẫu) ............................................................... 83
Bảng 3.11: Hàm lượng các axít amin của một số loại nguyên liệu cung protein có
nguồn gốc động vật (kết quả ở trạng thái mẫu)(g/kg) .......................................... 84
Bảng 3.12: Tỷ lệ các axít amin so với protein thô của một số loại nguyên liệu cung
protein có nguồn gốc động vật (%) ....................................................................... 86
Bảng 3.13: Thành phần dinh dưỡng của một số loại nguyên liệu cung protein có
nguồn gốc thực vật (kết quả ở trạng thái mẫu) ..................................................... 88
Bảng 3.14: Hàm lượng các axít amin của một số loại nguyên liệu cung protein có
nguồn gốc thực vật (kết quả ở trạng thái mẫu)(g/kg) ........................................... 89
Bảng 3.15: Tỷ lệ axít amin so với protein thô của một số loại nguyên liệu cung
protein có nguồn gốc thực vật (%)........................................................................ 91
Bảng 3.16: Hàm lượng protein (%) và các axít amin thiết yếu (g/kg) của khẩu phần
cơ sở và các nguyên liệu thí nghiệm ..................................................................... 93
Bảng 3.17: Tỷ lệ tiêu hóa protein và các axít amin thiết yếu ở hồi tràng biểu kiến
của một số loại nguyên liệu cung năng lượng (%)(n= 4) ..................................... 95
Bảng 3.18: Tỷ lệ tiêu hóa protein và các axít amin thiết yếu hồi tràng biểu kiến của
một số loại nguyên liệu cung protein (%)(n= 4) ................................................... 98
Bảng 3.19: Kết quả về sinh trưởng của lợn thí nghiệm .......................................... 100
xii
Bảng 3.20: Kết quả về tiêu tốn và chuyển hóa thức ăn của lợn thí nghiệm ............ 104
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ, …
Đồ thị Nội dung Trang
8 Hình 1.1 Cấu trúc xoắn alpha của protein
Hình 1.2 Các kiểu xoắn trong cấu trúc bậc II của protein 8
Đồ thị 3.1 Tương quan giữa tăng khối lượng cơ thể và các mức AIDAA 102
cả kỳ thí nghiệm
Đồ thị 3.2 Tương quan giữa hệ số chuyển hóa thức ăn và các mức 105
xiii
AIDAA cả kỳ thí nghiệm
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong chăn nuôi nói chung và trong chăn nuôi lợn nói riêng thì thức ăn là yếu tố
rất quan trọng ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi, nó chiếm 70 – 80% giá
thành của sản phẩm. Nhưng, trong các nguyên liệu tham gia cấu thành nên khẩu phần
thức ăn cho lợn thì các nguyên liệu cung protein như: bột cá, bột thịt, bột máu, plasma,
các loại khô dầu … đều có giá rất đắt mà đây là nguồn cung cấp chủ yếu protein và các
axít amin cho lợn. Nếu một khẩu phần không đáp ứng đủ nhu cầu về protein và axít
amin sẽ làm giảm khả năng sinh trưởng, phát triển của vật nuôi. Ngược lại, nếu khẩu
phần dư thừa protein hoặc không cân bằng các axít amin thì sẽ dẫn đến dư thừa một số
axít amin và sẽ được chuyển hóa thành năng lượng cho cơ thể hoặc thải ra ngoài qua
phân rất lãng phí và gây ô nhiễm môi trường. Do đó, vật nuôi chỉ cần một giá trị thực
của thức ăn và được cung cấp đủ nhu cầu của chúng để đảm bảo cho sinh trưởng và
phát triển bình thường.
Giá trị thực của thức ăn chỉ được xác định một cách đầy đủ thông qua qúa trình
tiêu hóa, hấp thu của gia súc, do đó tỷ lệ tiêu hóa là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
giá trị dinh dưỡng thức ăn. Nhưng, tỷ lệ tiêu hóa không những thay đổi tuỳ theo loại
nguyên liệu thức ăn, đối tượng gia súc gia cầm mà còn bị biến động do phương pháp
xử lý, tính toán (McDonald và ctv, 1995)[116]. Hiện nay, phương pháp xác định tiêu
hóa toàn phần và tiêu hóa hồi tràng được áp dụng phổ biến để đánh giá giá trị dinh
dưỡng thức ăn. Tuy nhiên, tiêu hóa toàn phần nhất là protein có nhược điểm là không
loại trừ được các chất dinh dưỡng có nguồn gốc từ các chất do trao đổi trong đường
tiêu hoá như các enzyme, vi sinh vật ruột già và dịch ruột thải ra do đó sẽ ảnh hưởng
tới độ chính xác của tỷ lệ tiêu hóa (Grala và ctv, 1994; 1999)[68][69]. Phương pháp
tiêu hóa hồi tràng sẽ khắc phục được các nhược điểm trên do dưỡng trấp được thu ở
hồi tràng mà không qua đoạn ruột già, đồng thời phương pháp này còn chỉ ra mối
2
tương quan cao giữa sự tiêu hóa và tích lũy các chất dinh dưỡng hơn là tiêu hoá tổng số
(McDonald và ctv, 1995)[116].
Cùng với sự phát triển của các ngành khoa học, khoa học dinh dưỡng vật nuôi
đã có bước phát triển mạnh mẽ. Ngày nay, việc cân đối khẩu phần dinh dưỡng không
còn dựa vào việc cân bằng năng lượng và protein thô mà đã chuyển sang cân bằng
năng lượng với axít amin tổng số, rồi đến axít amin tiêu hóa. Vì vậy, nhiều nước phát
triển trên thế giới đã đưa vào hệ thống dữ liệu về nhu cầu dinh dưỡng cho gia súc gia
cầm ở dạng tiêu hóa hồi tràng thực, hồi tràng biểu kiến hay hồi tràng tiêu chuẩn của
các axít amin thiết yếu (NRC, 1998; INRA, 2004)[40][76]. Khi xác định giá trị tiêu hoá
của nguyên liệu sẽ đánh giá chính xác hơn giá trị protein, axít amin của thức ăn được
tiêu hoá cũng như xác định nhu cầu protein và axít amin ở dạng tiêu hoá sẽ cung cấp
đầy đủ protein và axít amin cho vật nuôi. Với hệ thống đánh giá mới này, nhu cầu của
vật nuôi về axít amin thay vì trước đây vẫn được xác định và tính toán dưới dạng tổng
số thì hiện nay đã được xác định và tính toán ở dạng axít amin tiêu hóa.
Nghiên cứu về nhu cầu dinh dưỡng và khẩu phần thức ăn cho lợn thịt ở nước ta
được thực hiện từ rất sớm (từ thập kỷ 70 của thế kỷ trước) và có khá nhiều công trình
nghiên cứu về vấn đề này. Nhưng, các nghiên cứu trước đây tập trung chủ yếu về xác
định nhu cầu protein thô và axít amin tổng số cho lợn thịt. Những nghiên cứu về tỷ lệ
tiêu hóa các chất dinh dưỡng trên lợn từ trước tới nay rất ít và chủ yếu là ở dạng tiêu
hoá toàn phần (Đỗ Văn Quang và ctv, 2000; Trần Quốc Việt và ctv, 2001; Vương Nam
Trung, 2010)[44][168][176]. Những nghiên cứu về tỷ lệ tiêu hóa hồi tràng của các
nguyên liệu còn khá mới mẻ và chỉ có một vài thí nghiệm trên các đối tượng lợn nội
hoặc mới chỉ quan tâm tới một vài loại thức ăn cung protein (Ngoan và Lindberg,
2001; Lê Văn Thọ, 2000; Bùi Huy Như Phúc, 2003)[22][96][98] hoặc cả thức ăn cung
protein và thức ăn cung năng lượng nhưng rất ít loại nguyên liệu (Lã Văn Kính và ctv,
2002; Ninh Thị Len và ctv, 2010)[93][132]. Nghiên cứu về xác định nhu cầu axít amin
tiêu hóa hồi tràng biểu kiến cho lợn thịt hiện nay hầu như chưa có công trình nào được
3
công bố. Do đó, nghiên cứu này là cần thiết để đánh giá một cách chính xác hàm lượng
tối thiểu các axít amin tiêu hoá cần phải có trong khẩu phần cho lợn thịt từ đó tránh
được việc bổ sung dư thừa các axít amin trong khẩu phần gây ô nhiễm môi trường và
tăng chi phí thức ăn. Hướng nghiên cứu này là mới ở Việt Nam. Đồng thời, nó cũng
đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao của các nhà chăn nuôi trong công việc lập
khẩu phần tối ưu cho vật nuôi.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Mục tiêu:
- Xác định được thành phần hóa học và các axít amin trong các nguyên liệu sử
dụng phổ biến trong các khẩu phần ăn cho lợn thịt ở Việt Nam.
- Xác định được khả năng tiêu hóa hồi tràng biểu kiến của các axít amin của 25
loại nguyên liệu thức ăn được sử dụng phổ biến trong chăn nuôi lợn ở Việt Nam.
- Xác định được nhu cầu các axít amin tiêu hóa hồi tràng biểu kiến tối ưu trong
khẩu phần ăn cho lợn thịt.
Yêu cầu:
- Phân tích gần đúng thành phần hóa học và các axít amin trong các nguyên liệu
sử dụng phổ biến trong các khẩu phần ăn cho lợn thịt ở Việt Nam.
- Đo lường khả năng tiêu hóa hồi tràng biểu kiến của các axít amin của một số
loại nguyên liệu thức ăn được sử dụng phổ biến trong chăn nuôi lợn ở Việt Nam.
- Thực hiện thí nghiệm xác định nhu cầu các axít amin tiêu hóa hồi tràng biểu
kiến tối ưu trong khẩu phần ăn cho lợn thịt một cách chính xác.
3. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Tính mới của đề tài
Đề tài đã cung cấp một hệ thống số liệu về thành phần hóa học, giá trị dinh
dưỡng và các axít amin tiêu hóa hồi tràng biểu kiến đầy đủ và được cập nhật mới. Nhu
4
cầu của lợn thịt về axít amin thay vì trước đây vẫn được xác định và tính tóan dưới
dạng tổng số thì hiện nay đã được xác định và tính tóan ở dạng axít amin tiêu hóa hồi
tràng biểu kiến nên sẽ đáp ứng đầy đủ cho nhu cầu sinh trưởng và phát triển của lợn.
Nghiên cứu xác định nhu cầu axít amin tiêu hóa hồi tràng biểu kiến cho lợn thịt
lai ba máu ở Việt Nam hiện nay mới chỉ có một số ít công trình được công bố và chỉ
thực hiện trên rất ít loại nguyên liệu. Do đó nghiên cứu này là mới.
3.2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học:
- Đề tài đã góp phần cung cấp một bộ số liệu tương đối dầy đủ cả về thành phần
hóa học và giá trị tiêu hóa hồi tràng biểu kiến của các axít amin và protein của đa số
loại nguyên liệu sử dụng phổ biến trong thức ăn chăn nuôi lợn ở Việt Nam hiện nay.
- Xác định được nhu cầu axít amin tiêu hóa hồi tràng biểu kiến của lợn sẽ cho
chúng ta biết chính xác lượng axít amin tiêu hóa cần có trong thức ăn từ đó tránh được
sự bổ sung không đúng, thừa hoặc thiếu dẫn đến gây lãng phí mà vẫn không đảm bảo
cho sự sinh trưởng tốt nhất của lợn.
Ý nghĩa thực tiễn:
Các kết quả nghiên cứu của đề tài dễ dàng được áp dụng vào trong sản xuất và
khi được áp dụng rộng rãi trong sản xuất thức ăn chăn nuôi sẽ làm lợi cho ngành chăn
nuôi do giảm sự bổ sung các nguyên liệu cung protein từ đó giảm chi phí thức ăn, đồng
thời cũng làm giảm ô nhiễm môi trường do giảm sự đào thải nitơ dư thừa.
5
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU
1.1.1. Khái niệm, cấu trúc và vai trò của protein trong cơ thể
a) Khái niệm và vai trò của protein trong cơ thể
Protein (Hy Lạp: proteios – quan trọng hàng đầu) là một nhóm các hợp chất đại
phân tử sinh học, là chất dinh dưỡng cần thiết có vai trò quan trọng trong quá trình sinh
học. Protein cùng với polysaccharide, lipid và axít nucleic, tạo nên các hợp phần chủ
yếu của cơ thể sống, là thành phần trong cấu trúc của tế bào và các enzyme protein, là
trung gian gần như tất cả các biến đổi phân tử và phản ứng sinh hóa. Myoglobin và
hemoglobin vận chuyển oxy trong cơ và máu. Immunoglobulin có thể xác định và tiêu
diệt các vi sinh vật gây bệnh và virus. Myosin và actin là những thành phần của cơ và
kiểm soát sự co cơ. Axít amin là tiền thân cho tổng hợp các protein cũng như các
peptide, hoocmon, chất dẫn truyền thần kinh, purine và các nucleotide pyrimidine,
creatine, camitine, porphyrines, polyamines, và oxít nitric trong cơ thể động vật (Wu
and Morris, 1998)[183]. Tất cả các protein tự nhiên bao gồm 20 α-axít amin, có nhóm
amino chính và một nhóm axít cacboxylic đính ở vị trí carbon α. Axít amin khác nhau
trong cấu trúc của chuỗi bên của chúng. Các tế bào động vật không thể sử dụng nitơ vô
cơ như urê hoặc ammonia để tổng hợp các axít amin khi bộ khung cacbon của chúng
không có sẵn; do đó các axít amin cần được cung cấp từ nguồn thức ăn. Trước đây
người ta đã quan sát thấy rằng khi cho ăn khẩu phần có chứa axít amin tinh thể như là
nguồn duy nhất của nitơ, lợn con đã tăng cân (Shelton và ctv, 1950, Beeson và ctv,
1951, Mertz và ctv, 1952. Eggert và ctv., 1955, Chung và Baker,
1991)[17][29][49][117][156] và lợn nái có thể duy trì một thai kỳ bình thường trong
suốt 84 ngày cuối của thai kỳ (Easter và Baker, 1976)[46]. Một cách cụ thể, protein là
các polyme được tạo nên từ các trình tự xác định các axít amin kết hợp với nhau bằng
6
liên kết peptit (CO-NH). Cấu trúc protein của mỗi loài, ngay cả của mỗi mô bào trong
cùng một cơ thể cũng khác nhau. Sự khác biệt ấy là do số lượng, loại và thứ tự của các
axít amin cấu tạo nên protein. Chính vì vậy, protein của từng loại thức ăn cũng khác
nhau về thành phần, thứ tự và hàm lượng các axít amin.
b) Cấu trúc của protein
Cho đến nay người ta xác định được phân tử protein có 4 bậc cấu trúc sau:
Cấu trúc bậc 1
Các axít amin nối với nhau bởi liên kết peptit hình thành nên chuỗi polypeptit.
Đầu mạch polypeptit là nhóm amin của axít amin thứ nhất và cuối mạch là nhóm
cacboxyl của axít amin cuối cùng. Cấu trúc bậc một của protein thực chất là trình tự
sắp xếp của các axít amin trên chuỗi polypeptit. Cấu trúc bậc một của protein có vai trò
tối quan trọng vì trình tự các axít amin trên chuỗi polypeptit sẽ thể hiện tương tác giữa
các phần trong chuỗi polypeptit, từ đó tạo nên hình dạng lập thể của protein và do đó
quyết định tính chất cũng như vai trò của protein. Sự sai lệch trong trình tự sắp xếp của
các axít amin có thể dẫn đến sự biến đổi cấu trúc và tính chất của protein.
Cấu trúc bậc 2
Là sự sắp xếp đều đặn các chuỗi polypeptit trong không gian. Chuỗi
polypeptit thường không ở dạng thẳng mà xoắn lại tạo nên cấu trúc xoắn α và cấu
trúc nếp gấp β, được cố định bởi các liên kết hydro giữa những axít amin ở gần
nhau. Các protein sợi như keratin, collagen... (có trong lông, tóc, móng, sừng) gồm
nhiều xoắn α, trong khi các protein cầu có nhiều nếp gấp β hơn.
7
Hình 1.1. Cấu trúc xoắn alpha của protein. A: mô hình giản lược, B: mô hình
phân tử, C: nhìn từ đỉnh, D: mô hình không gian (Nguồn: http://www.food-
info.net/vn/protein/structure.htm)
Hình 1.2. Các kiểu xoắn trong cấu trúc bậc II của protein
8
Cấu trúc bậc 3
Các xoắn α và phiến gấp nếp β có thể cuộn lại với nhau thành từng búi có hình
dạng lập thể đặc trưng cho từng loại protein. Cấu trúc không gian này có vai trò quyết
định đối với hoạt tính và chức năng của protein. Cấu trúc này lại đặc biệt phụ thuộc
vào tính chất của nhóm -R trong các mạch polypeptit. Chẳng hạn nhóm -R của cystein
có khả năng tạo cầu disulfur (-S-S-), nhóm -R của prolin cản trở việc hình thành xoắn,
từ đó vị trí của chúng sẽ xác định điểm gấp, hay những nhóm -R ưa nước thì nằm phía
ngoài phân tử, còn các nhóm kỵ nước thì chui vào bên trong phân tử... Các liên kết yếu
hơn như liên kết hydro hay điện hóa trị có ở giữa các nhóm -R có điện tích trái dấu.
Cấu trúc bậc 4
Khi protein có nhiều chuỗi polypeptit phối hợp với nhau thì tạo nên cấu trúc bậc
bốn của protein. Các chuỗi polypeptit liên kết với nhau nhờ các liên kết yếu như liên
kết hydro.
1.1.2. Axít amin: khái niệm, cấu trúc, phân loại và vai trò trong cơ thể
a) Khái niệm về axít amin
Axít amin là chất hữu cơ mà phân tử chứa ít nhất một nhóm carboxyl (-COOH)
và ít nhất một nhóm amin (-NH2), trừ prolin chỉ có nhóm NH (thực chất là một imino
axít). Trong phân tử các axít amin tồn tại trong tự nhiên, các nhóm -COOH và -NH2
đều gắn với carbon ở vị trí α. Hầu hết các axít amin thu nhận được khi thuỷ phân
protein đều ở dạng L-α. Như vậy các axít amin chỉ khác nhau ở mạch nhánh (được ký
hiệu là R). Công thức chung của các axít amin là: (H2N)x – R – (COOH)y.
b) Cấu trúc, thành phần hóa học của axít amin
- Trong phân tử axít amin, nhóm NH2 và nhóm COOH tương tác với nhau tạo
ion lưỡng cực. Vì vậy axít amin kết tinh tồn tại ở dạng ion lưỡng cực.
- Trong dung dịch, dạng ion lưỡng cực chuyển một phần nhỏ thành dạng phân tử
R – CH – COOH
NH2 R – CH – COO- +NH3
Dạng phân tử dạng ion lưỡng cực
9
c) Phân loại axít amin
Axít amin thiết yếu và không thiết yếu
Động vật có thể tổng hợp một số axít amin bằng cách chuyển các nhóm amin
(có nguồn gốc từ các axít amin khác) sang các bộ khung cacbon (có nguồn gốc từ
glucoza và các axít amin khác). Các axít amin có thể được tổng hợp bởi cơ thể động
vật được phân loại là các axít amin không thiết yếu (NEAA). Ngược lại, các axít amin
không thể tổng hợp được bởi cơ thể động vật hoặc số lượng hoặc tốc độ tổng hợp
không thể đáp ứng nhu cầu sinh trưởng và sinh sản của động vật, được phân loại là các
axít amin thiết yếu (EAA). Các nguồn protein khác nhau có cấu trúc và thành phần axít
amin khác nhau. Một số protein thiếu các axít amin đặc biệt; ví dụ, zein có rất ít lysine.
Nói chung, tỷ lệ axít amin trong một protein không phù hợp với nhu cầu của động vật.
Việc thiếu một hoặc nhiều axít amin thiết yếu sẽ làm giảm việc sử dụng các axít amin
thiết yếu khác, được gọi là các axít amin giới hạn.
Bảng 1.1. Phân loại các axít amin trên lợn
Axít amin thiết yếu Axít amin bán thiết yếu Axít amin không thiết yếu
1. Cystine 1. Lysine 1. Glutamic axít
2. Taurine 2. Methionine 2. Glycine
3. Tyrosine 3. Threonine 3. Serine
4. Arginine 4. Valine 4. Proline
5. Leucine 5. Aspartic axít
6. Isoleucine 6. Asparagine
7. Phenylalanine 7. Alanine
8. Tryptophan
9. Histidine
10. Arginine
(nguồn: NRC, 1998)[40]
10
Axít amin giới hạn
“Axít amin giới hạn" là những axít amin thiết yếu mà chúng có mặt trong khẩu
phần ăn với mật độ thấp hơn nhu cầu cần phải có để gia súc phát triển tối đa và đạt
được kết qủa nuôi dưỡng tốt nhất. Có thể có một hay nhiều axít amin giới hạn. Trong
khẩu phần cho lợn với thức ăn cơ sở chủ yếu là ngô, đậu tương thì lysine là axít amin
giới hạn thứ nhất, threonine là axít amin giới hạn thứ 2 và methionine là axít amin giới
hạn thứ 3. Như vậy nếu các axít amin giới hạn được bổ sung thì giá trị protein trong
khẩu phần sẽ được cải thiện. Điều này có nghĩa là các axít amin giới hạn sẽ hạn chế
việc sử dụng các axít amin khác và làm cho các axít amin này sẽ không được sử dụng
để tổng hợp protein.
Để xác định axít amin nào là giới hạn 1, 2, 3 trong khẩu phần người ta thường
dùng chỉ số axít amin giới hạn (Paa).
Tỷ lệ axít amin trong khẩu phần thức ăn Paa = --------------------------------------------------------- x 100 Tỷ lệ a xít amin theo nhu cầu gia súc
Axít amin nào có P thấp nhất là axít amin giới hạn thứ nhất.
Trong các nguyên liệu thức ăn hay dùng cho lợn thì lysine thường là axít amin
giới hạn thứ nhất, methionine là axít amin giới hạn thứ hai và threonine là axít amin
giới hạn thứ ba.
Vai trò của các axít amin trong cơ thể
- Lysine: là axít amin giới hạn thứ nhất trong khẩu phần ăn cho lợn, nó quyết
định mức độ tổng hợp protein của gia súc. Trong phân tử, lysine có 2 nhóm amin (-
NH2) và một nhóm axít (-COOH) Khác với những axít amin khác, nó rất trơ trong quá
trình trao đổi chất và khi đã bị khử amin hoá, lysine không thể tái tổng hợp được nữa.
Trong cơ thể gia súc, lysine tham gia vào cấu trúc phân tử của dãy polypeptit, tham gia
thực hiện hàng loạt chức năng sinh hoá quan trọng, tạo điều kiện cho vận chuyển canxi
vào tế bào. Lysine cần thiết cho các hoạt động của hệ thần kinh, hệ sinh dục, tham gia
11
vào quá trình tổng hợp hemoglobin, tạo sắc tố melanin của lông. Lysine còn làm giảm
độc tính của gossipol trong khẩu phần ăn có khô dầu bông.
Ngoài ra nó còn có tác dụng làm tăng tính thèm ăn, tăng tốc độ sinh trưởng, tăng
sức sản xuất trứng, sữa. Đối với lợn lớn, thiếu lysine không thể sinh tế bào mới, hiệu
quả sử dụng thức ăn giảm, lợn bị ói mửa do lysin tham gia cấu tạo tế bào thần kinh.
Đối với lợn giống, thiếu lysine làm giảm khả năng sinh sản, tiết sữa, ảnh hưởng đến
chất lượng tinh dịch. Khi thiếu lysine trong khẩu phẩn làm giảm tính ngon miệng, giảm
lượng hồng cầu huyết sắc tố và tốc độ chuyển hoá canxi photpho gây còi xương, con
vật kém ăn dẫn đến phá vỡ quá trình trao đổi nitơ, cơ thể suy nhược, lông xù, da khô,
giảm năng suất. Đặc biệt đối với gia súc non, lysine rất cần thiết vì khi thiếu lysine sẽ
làm giảm độ dự trữ kiềm trong máu và nước protein trong huyết thanh (Nguyễn Văn
Thưởng, 1992)[130]. Nếu lysine quá dư thừa cũng làm giảm tăng khối lượng, giảm sự
tích luỹ nitơ, giảm việc sử dụng khoáng trong khẩu phần thức ăn và có thể làm gan
tăng lên do tích mỡ.
- Methionine: là axít amin thiết yếu thứ hai. Trong phân tử methionine chứa một
nguyên tử lưu huỳnh và nhóm metyl (- CH3) rất không bền, nhóm này được cơ thể sử
dụng để metyl hóa những hợp chất khác. Không có hoặc thiếu axít amin này lợn ngừng
sinh trưởng, hiệu suất sử dụng thức ăn thấp, thường thấy hiện tượng thiếu máu, tích mỡ
ở gan, làm giảm hoạt động tuyến tụy, cơ bị teo. Methionine đóng vai trò quan trọng
trong các quá trình biến đổi của nhiều chất, như: protein, chất béo, hocmon,
cholesteron, trong hoạt động của hệ thần kinh, trong quá trình chuyển hóa amin hóa và
quá trình oxi hóa khử ở các mô của cơ thể... Trong cơ thể động vật, methionine có liên
quan chặt chẽ với sự tạo thành và trao đổi colin, vitamin B12 và axít folic. Cùng với
những chất này, methionine làm tăng khả năng sử dụng chất béo trong khẩu phần thức
ăn của động vật. Nhu cầu methionine ở động vật trưởng thành cao hơn so với động vật
còn non, có thể là sự liên quan với sự phát triển của lông (ở lông chứa rất nhiều lưu
huỳnh). Trong khẩu phần của lợn con sẽ thiếu methionine khi giảm lượng protein có
12
nguồn gốc động vật. Nếu trong khẩu phần có vitamin B12 sẽ làm giảm nhu cầu của
methionine. Trường hợp thiếu methionine và cystine trong thức ăn sẽ rối loạn dinh
dưỡng ở gan lợn, nếu thêm hai axít amin đó vào khẩu phần, cũng như vitamin E sẽ loại
trừ được hiện tượng kể trên. Việc dư thừa methionine trong khẩu phần thức ăn sẽ làm
giảm khá nhiều tốc độ sinh trưởng của động vật. Trong trường hợp này methionine
được xem như là một chất độc (ngoài tác dụng làm giảm tốc độ sinh trưởng còn làm
thay đổi bệnh lý của lá lách, tuyến tụy, gan, thận, ruột non). Bổ sung methionine và
lysine vào khẩu phần thức ăn là ngô và khô đậu tương có tổng hàm lượng protein khác
nhau (12; 14 và 16 %) cho hiệu quả tăng khối lượng của lợn cai sữa khá cao, đặc biệt là
khẩu phần có 12 -14 % protein. Ở khẩu phần 14 % thêm 0,0375 % methionine thì tăng
khối lượng và tiêu tốn thức ăn trên 1 kg tăng khối lượng là 762,7 g/ngày và 3,09 kg
thức ăn; thêm 0,075% methionine và 0,15% lysine vào khẩu phần 12% protein thì các
chỉ tiêu trên là 731 g/ngày và 3,15 kg thức ăn. Bổ sung đồng thời hai axít amin này vào
thức ăn sẽ làm tăng sự đồng hóa nitơ và nâng cao hàm lượng thịt trong cơ thể lợn. Có
đầy đủ methionine trong khẩu phần còn giúp cho cơ thể khắc phục tình trạng thiếu
cholin và thúc đẩy sự tổng hợp chất này (Lương Đức Phẩm, 1982)[109].
- Threonine: là axít amin giới hạn thứ ba trong khẩu phần ăn cho lợn, đây là một
axít amin không thể thay thế trong cơ thể tham gia gián tiếp hàng loạt biến đổi liên
quan đến glycine. Threonine được dùng để tổng hợp axít béo và gluxit... Khi khẩu phần
thức ăn không đủ threonine, gan sẽ bị mỡ hoá, động vật bị sụt cân. Khi thiếu cả
threonine và tryptophan trong thức ăn, động vật sẽ bị mỡ hoá ở gan giống như trường
hợp thiếu threonine.
- Tryptophan: là axít amin thứ tư thường thiếu trong khẩu phần thức ăn của lợn.
Thiếu axít amin này đặc biệt là trường hợp thiếu kéo dài thì lợn sẽ giảm thể trọng, tiêu
hóa thức ăn kém, tăng tuyến giáp trạng, bị đục thủy tinh của mắt, teo buồng trứng và
tinh hoàn, bị rụng lông. Những lợn trong độ tuổi phát triển rất nhạy cảm với sự thiếu
13
hụt tryptophan. Sự trao đổi tryptophan có liên quan mật thiết với các vitamin B12 và
B6, trong gan nếu thiếu vitamin B12, sẽ giảm hoạt tính của các enzyme.
Bên cạnh 4 axít amin thường thiếu trong thức ăn của lợn vừa nói ở trên, thì các
axít amin không thể thay thế còn lại cũng có vai trò hết sức quan trong đối với cơ thể,
đó là:
- Leucine: Là một axít amin không thể thay thế, cần thiết để xây dựng protein
mô, cần thiết cho hoạt động của tuyến tụy, khi bổ sung đầy đủ nhu cầu leucine cho cơ
thể động vật sẽ kích thích hoạt động của hệ tuần hoàn, tuy nhiên nếu chúng ta cung cấp
dư thừa leucine trong khẩu phần thức ăn làm cho cơ thể động vật ngừng lớn.
- Isoleucine: Khi có axít amin không thể thay thế này trong cơ thể sẽ tạo thành
glucogen và các chất khác nữa. Trong khẩu phần thức ăn không có isoleucine thì mức
các axít amin tự do trong các mô của gà con sẽ bị thay đổi nhanh chóng và gà sẽ bị
chết. Trong trường hợp axít amin này không đủ trong khẩu phần, động vật sẽ sụt cân
khá nhanh.
- Phenylalanine: Trong cơ thể phenylalanine là một axít amin không thể thay
thế, biến đổi và tạo thành các hợp chất khác trong quá trình trao đổi chất. Trong khẩu
phần không đủ phenylalanine thì lợn sẽ sút cân và tăng chi phí về thức ăn.
- Valine: Valine rất cần thiết đối với hoạt động bình thường của hệ thần kinh.
Khi không đủ valine trong khẩu phần thức ăn, động vật sẽ giảm thể trọng, rối loạn phối
hợp các chuyển động, bắp thịt bị yếu đi.
- Arginine: Axít amin này có trong các protein kiềm tính với một lượng khá lớn,
đóng vai trò quan trọng trong việc tạo thành urê. Trong cơ thể arginine sẽ biến thành
ocnitin, mà ocnitin có tác dụng rất lớn trong quá trình tổng hợp urê. Arginine có tác
dụng dương tính trong chăn nuôi gia cầm rõ rệt. Gà con hầu như không tổng hợp được
arginine. Axít amin này có ảnh hưởng đến việc hấp thụ canxi, cùng với glysine cũng có
ảnh hưởng đến sự phát triển lông ở gia cầm.
14
1.1.3. Tiêu hóa protein và axít amin
a) Axít amin tổng số
Axít amin tổng số là tổng các axít amin có trong thành phần của protein của các
nguyên liệu và các axít amin tự do có trong khẩu phần ăn của động vật. Nhưng lượng
axít amin này con vật sẽ không hấp thu được 100% mà nó còn phụ thuộc vào khả năng
tiêu hoá, khả năng hấp thu, giá trị sinh học cũng như mức độ hữu dụng của các axít
amin. Trong phần lớn khẩu phần cho lợn, các axít amin đều có một tỷ lệ không có giá
trị sinh học đối với lợn. Đó là do hầu hết các protein đều không được tiêu hóa hoàn
toàn, và các axít amin cũng không được hấp thu hoàn toàn, hơn nữa, không phải tất cả
các axít amin đã hấp thu đều ở dạng dễ chuyển hóa. Các khẩu phần khác nhau nhiều về
các tỷ lệ axít amin thì có giá trị sinh học khác nhau. Các axít amin trong một vài
protein, như sữa, có giá trị sinh học gần như hoàn hảo, trong khi ở một số hạt thực vật,
lại có giá trị sinh học thấp hơn nhiều (Southern, 1991)[159]. Vì vậy, biểu thị nhu cầu
axít amin ở dạng nhu cầu giá trị sinh học là rất cần thiết.
b) Axít amin tiêu hoá hồi tràng
Các giá trị axít amin tiêu hoá hồi tràng được tính bằng cách lấy tổng lượng AA
ăn vào của động vật trừ đi tổng lượng AA trong dịch hồi tràng (Sauer và Ozimek,
1986)[148]. Dịch tiêu hóa hồi tràng có chứa AA ngoại sinh không được hấp thu có
nguồn gốc từ khẩu phần cũng như AA có nguồn gốc nội sinh, thường được gọi là mất
mát AA nội sinh ở hồi tràng (IAAendo). Những mất mát này biểu hiện các protein tổng
hợp nội sinh và các hợp chất chứa AA khác được bài tiết vào ruột non của lợn và
không bị tiêu hóa và hấp thu lại trước khi đi đến cuối hồi tràng. IAAendo bao gồm
IAAendo cơ bản (basal IAAendo) và IAAendo đặc hiệu (specific IAAendo). Do đó, ba
nguồn axít amin có trong dịch hồi tràng được thu thập từ lợn là AA khẩu phần không
được tiêu hóa, IAAendo cơ bản và IAAendo đặc hiệu.
15
c) Axít amin tiêu hoá hồi tràng tiêu chuẩn (Standardized ileal digestibility-SID)
Là lượng axít amin có trong dịch hồi tràng sau khi đã trừ đi lượng axít amin nội
sinh cơ bản trong hồi tràng. Bởi vì chỉ có IAAendo cơ bản được trừ đi từ dịch hồi
tràng, bất kỳ thành phần nào đặc trưng cho nguyên liệu thức ăn cũng được tính toán, vì
vậy các giá trị cho SID khác biệt giữa các nguyên liệu thức ăn gây ra các mức
IAAendo khác nhau. Cần lưu ý, các giá trị đo của SID bị ảnh hưởng bởi ước tính
IAAendo cơ bản, và cũng ảnh hưởng bởi mức thức ăn ăn vào. Do đó, các giá trị cho
IAAendo cơ bản và các giá trị cho SID nên được đo trong cùng một môi trường và ở
động vật ăn xấp xỉ với lượng thức ăn tự do của chúng. Ngoài ra, khi sử dụng các giá trị
SID trong lập khẩu phần thức ăn, mất mát nội sinh cơ bản phải được coi là một phần
của nhu cầu AA của động vật.
Công thức xác định tỷ lệ axít amin tiêu hóa tiêu chuẩn (AASID)
∑AA ăn vào - (∑AA hồi tràng - ∑AA nội sinh cơ bản) AASID (%) = ----------------------------------------------------------------- x 100 ∑AA ăn vào
d) Axít amin tiêu hoá hồi tràng biểu kiến (apparent ileal digestibility-AID)
Tỷ lệ axít amin tiêu hóa hồi tràng biểu kiến là sự khác biệt tính theo phần trăm
giữa lượng axít amin ăn vào và lượng axít amin thải ra trong dịch hồi tràng so với
lượng axít amin ăn vào (Low, 1982; Sauer và Ozimek, 1986)[107][148].
Công thức xác định tỷ lệ axít amin tiêu hóa hồi tràng biểu kiến (AAAID)
(Lượng AA ăn vào – Lượng AA hồi tràng) AAAID (%) = ---------------------------------------------------- x 100 Lượng AA ăn vào
16
Hoặc:
Lượng AA tiêu hóa biểu kiến AAAID (%) = ---------------------------------------- x 100 Lượng AA ăn vào
Từ "Biểu kiến" được sử dụng để phản ánh rằng cả AA khẩu phần không được
tiêu hóa và mất mát AA nội sinh hồi tràng (IAAendo) đóng góp vào tổng lượng AA có
trong dịch hồi tràng. Do đó, giá trị của AID cho thấy sự biến mất thuần của AA từ
đường tiêu hóa tới cuối hồi tràng. Mối quan tâm lớn nhất của việc sử dụng AID là giá
trị của AID thu được trong các nguyên liệu thức ăn riêng lẻ không phải lúc nào cũng
phụ thuộc vào khẩu phần hỗn hợp (Stein và ctv, 2005)[163]. Điều này thể hiện một vấn
đề lớn trong việc lập khẩu phần thực tế bởi vì bổ sung các giá trị cho các nguyên liệu
thức ăn riêng lẻ là cần thiết để dự đoán chính xác hiệu quả sinh trưởng trong hệ thống
chăn nuôi lợn. Lý do chính cho sự thiếu bổ sung này là mối quan hệ không tuyến tính
giữa mức AA khẩu phần và AID quan sát, ví dụ khi thay đổi hàm lượng của một
nguyên liệu thức ăn thử nghiệm trong khẩu phần cơ bản không chứa nitơ (Fan và ctv,
1995)[55]. Sự thiếu bổ sung này có thể khắc phục một phần bằng cách hiệu chỉnh AA
hồi tràng cho IAAendo cơ bản được tạo ra bởi thành phần không chứa N trong khẩu
phần thử nghiệm được sử dụng trong nghiên cứu tiêu hóa (IRNA-AFZ, 2004)[76].
e) Axít amin tiêu hóa hồi tràng thực (True ileal digestibility-TID)
Tỷ lệ axít amin tiêu hóa thực là sự khác biệt tính theo phần trăm giữa lượng axít
amin ăn vào và lượng axít amin thải ra, sau khi đã loại bỏ lượng axít amin trao đổi của
cơ thể so với lượng axít amin ăn vào (Low, 1982; Sauer và Ozimek, 1986)[107][148].
Công thức xác định tỷ lệ axít amin tiêu hóa thực (TID)
Lượng AA ăn vào – (Lượng AA hồi tràng – Lượng AA trao đổi) TID (%) = ------------------------------------------------------------------------------- x 100 Lượng AA ăn vào
17
Hoặc:
Lượng AA tiêu hóa thực
TID (%) = ----------------------------------- x 100 Lượng AA ăn vào
Chủ yếu do sự khó khăn của việc đo chính xác tổng IAAendo, giá trị TID cho
các nguyên liệu thức ăn hiếm khi có sẵn. Ngoài ra, do tổng IAAendo được trừ đi từ
dòng chảy hồi tràng, giá trị của TID không phân biệt giữa các nguyên liệu thức ăn cái
gây ra các mức khác nhau của IAAendo cụ thể. Do đó, giá trị của TID không dự đoán
số lượng AA có sẵn cho tổng hợp protein ở con vật và không nên sử dụng giá trị TID
trong xây dựng khẩu phần thực tế, trừ khi những ảnh hưởng khẩu phần đối với
IAAendo cụ thể được coi là một phần của nhu cầu về AA của động vật (Stein và ctv,
2007)[164].
f) Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêu hoá protein và axít amin ở lợn
Tỷ lệ tiêu hóa chất dinh dưỡng ở lợn có thể bị ảnh hưởng bởi đặc tính của thức
ăn (thành phần hoá học và chế biến), bởi các yếu tố động vật (khối lượng cơ thể, giới
tính, giai đoạn sinh lý và kiểu gen) và bởi các quy trình thí nghiệm (phương pháp đo
lường và mức độ cho ăn).
- Ảnh hưởng của khối lượng cơ thể và giai đoạn phát triển đến tỷ lệ tiêu hoá
protein và axít amin ở lợn
Khối lượng cơ thể lợn có ảnh hưởng đến khả năng tiêu hoá các chất dinh dưỡng
ở lợn. Kết quả trong các tài liệu cho thấy tiêu hóa tổng số của năng lượng và chất dinh
dưỡng trong khầu phần ở lợn đang sinh trưởng gia tăng khi khối lượng cơ thể tăng
(Cunningham và ctv, 1962)[41]. Sự khác biệt rõ rệt đã được quan sát thấy khi so sánh
tiêu hóa tổng số ở lợn đang sinh trưởng và lợn nái (Fernández và ctv, 1986; Noblet và
Shi, 1993; Etienne và ctv, 1997)[51][56][135]. Stein và ctv (1999)[162] nhận thấy
18
rằng, với một số ngoại lệ, không có sự khác biệt về khả năng tiêu hoá giữa lợn đang
phát triển và lợn nái đang cho con bú. Lợn nái mang thai có SID của các axít amin,
ngoại trừ tryptophan và aspartate, cao hơn so với lợn đang sinh trưởng. Tương tự, SID
của hầu hết các axít amin quan sát được ở nái mang thai cao hơn ở lợn nái đang tiết
sữa.
Theo Nitrayová và ctv (2006, 2013)[133][134], tỷ lệ tiêu hóa ở lợn đang sinh
trưởng cao hơn so với lợn con, sự khác biệt là khoảng 7% (P <0,01). Khả năng tiêu hóa
của tất cả các axít amin riêng biệt ở lợn đang sinh trưởng cao hơn so với ở lợn con,
ngoại trừ methionine và phenylalanine. Trong các axít amin thiết yếu, ảnh hưởng của
khối lượng cơ thể là có ý nghĩa (P <0,05) đối với arginine, leucine, lysine, threonine và
valine. Yếu tố cá thể lợn có ảnh hưởng có ý nghĩa (P <0,05) đối với khả năng tiêu hóa
của tất cả các axít amin ngoại trừ glycine, phenylalanine, tyrosine và proline. Tiêu hóa
hồi tràng biểu kiến của các axít amin và nitơ tổng tăng lên cùng với sự gia tăng khối
lượng cơ thể và những con vật tiêu hóa protein tốt khi còn nhỏ vẫn giữ được khả năng
đó của chúng trong quá trình tăng trưởng tiếp theo.
Khả năng tiêu hóa protein của lợn tăng theo tuổi được cho là do hoạt động của
vi khuẩn ở kết tràng cao hơn ở các động vật già hơn (Shi và Noblet, 1993)[158]. Càng
lâu thời gian vận chuyển dịch tiêu hoá dọc theo ruột non ở lợn già hơn, càng tăng tỷ lệ
tiết ra hoặc hoạt động của các enzyme tiêu hoá hoặc giảm tương đối các mất mát AA
nội sinh đối với tuổi tăng lên hơn là các yếu tố khác có liên quan đến quá trình tiêu hoá
và hấp thu protein. Leterme và Théwis (2004)[102] đã nghiên cứu tác động của khối
lượng cơ thể của lợn lên dòng chảy hồi tràng của AA nội sinh và thấy rằng lợn con thải
trừ nitơ nội sinh nhiều hơn lợn lớn (thể hiện trên mỗi kg vật chất khô ăn vào). Điều này
có nghĩa là khả năng tiêu hóa hồi tràng biểu kiến ở lợn con có thể thấp hơn trong khi tỷ
lệ tiêu hóa thực, được hiệu chỉnh đối với những mất mát nội sinh, có thể tương đương
với ở lợn lớn.
19
- Ảnh hưởng của hàm lượng xơ trong khẩu phần
Hàm lượng xơ trong khẩu phần đã làm giảm AID (Mosenthin và ctv, 1994,
Lenis và ctv, 1996)[101][120], nhưng trong các thí nghiệm khác, lại có kết quả không
có ảnh hưởng của việc bổ sung chất xơ (Sauer và ctv, 1991, Li ctv, 1994)[106][145].
Lý do cho sự bất đồng này có thể là các nguồn xơ khác nhau đã được sử dụng.
Mosenthin và ctv (1994) đã sử dụng pectin trong khẩu phần, trong khi các nguồn
xenlulose được sử dụng trong các thí nghiệm khác. Các xơ hòa tan như pectin thường
làm giảm khả năng tiêu hóa chất dinh dưỡng trong ruột non, nhưng các xơ không hòa
tan chỉ có một ảnh hưởng nhỏ đến sự hấp thu chất dinh dưỡng ở cuối hồi tràng
(Eggum, 1995)[50]. Lý do giảm AID trong khẩu phần có chứa xơ hòa tan có thể là sự
mất mát nội sinh của các axít amin và đường amino tăng lên khi tăng hàm lượng chất
xơ (Schultze và ctv, 1994, Seve và ctv, 1994, Schultze và ctv, 1995)[151][152][154].
Nguồn chất xơ cũng đã được chứng minh có ảnh hưởng đáng kể đến các mất mát nội
sinh của axít amin (Leterme ctv, 1996c)[105] cũng như độ nhớt của chất xơ (Larsen và
ctv, 1993)[95]. Trong một thí nghiệm liên quan đến ba nguồn chất xơ không hòa tan,
Mariscal-Landin và ctv (1995)[112] nhận thấy rằng các mất mát nội sinh của axít amin
bị ảnh hưởng bởi mức xơ khẩu phần đến khoảng 4% xơ được đưa vào. Ở mức xơ cao
hơn, không có sự gia tăng thêm về mất mát nội sinh. Các quan sát tương tự đã được
thực hiện trong các thí nghiệm khác (de Lange và ctv, 1989; Leterme và ctv,
1992)[42][103].
- Ảnh hưởng của kỹ thuật chế biến nguyên liệu và thức ăn.
Kỹ thuật chế biến được sử dụng rộng rãi trong sản xuất thức ăn. Các thức ăn có
chứa protein và thức ăn hỗn hợp thường được xử lý bằng hơi nước và nhiệt độ. Các
protein và axít amin thường bị hư hại do nhiệt trong quá trình chế biến và làm giảm tỷ
lệ tiêu hoá (giảm sự hữu dụng) ở lợn. Điều này là do khi xử lý đã xảy ra các phản ứng
hoá học như: phản ứng Maillard, racemic hoá, phản ứng phân giải, liên kết chéo, …
Việc đo axít amin tiêu hóa hồi tràng cho phép đánh giá tốt hơn các axít amin hữu dụng
20
đối với động vật so với hàm lượng tổng số hoặc tiêu hóa phân. Tuy nhiên, hư hại do
nhiệt có thể xảy ra đối với một axít amin trong quá trình chế biến không được đo chính
xác bởi kỹ thuật tiêu hoá hồi tràng vì mặc dù axít amin có thể được hấp thu nhưng nó
không thể góp phần tạo ra các phản ứng trao đổi chất do hư hại về cấu trúc. Sự mất đi
khả năng tham gia vào quá trình trao đổi chất này chỉ có thể được ước lượng bằng cách
đo các axít amin hoạt động sinh lý.
Bảng 1.2. Ảnh hưởng của phương pháp xử lý đến sự hư hại các axít amin
Tiến trình Các axít amin bị ảnh hưởng
Lysine Xử lý nhiệt (sấy, rang, nướng)
Chiết xuất protein
Xử lý Alkaline
Phản ứng Maillard Racemic hoá Phân giải Liên kết chéo Phản ứng Protein - polyphenol Racemic hoá Phân giải Liên kết chéo Lysine, Methionine, Cysteine, Tryptophan Lysine, Methionine, Cysteine, Phenylalanine, Histidine, Tryptophan
Oxy hoá sản phẩm và axít amin Lysine, Methionine, Cysteine, Tryptophan Bảo quản (Hình thành peroxide)
1.1.4. Nhu cầu protein và axít amin ở lợn thịt
a) Nhu cầu protein ở lợn thịt
Để lợn sinh trưởng và phát triển bình thường thì chúng ta phải cung cấp đủ nhu
cầu protein cho con vật. Nhu cầu đó bao gồm: nhu cầu cho sự duy trì cơ thể và nhu
cầu cho sinh trưởng tích luỹ thịt nạc của cơ thể.
Nhu cầu protein: Pr = Prdt + Prtt .
Pr: là nhu cầu protein.
Prdt: là nhu cầu protein cho duy trì.
Prtt: là nhu cầu protein cho tăng khối lượng.
21
+ Nhu cầu protein cho duy trì:
Nhu cầu duy trì là nhu cầu cần cung cấp đủ lượng protein ở mức thấp nhất đáp
ứng đủ cho duy trì sự sống cơ bản của cơ thể mà không có bất cứ các hoạt động nào
khác như: sản xuất, tăng khối lượng, làm việc, không phối giống, không tiết sữa… Nói
chung quá trình trao đổi protein (nitơ) của con vật ở trạng thái cân bằng. Nhu cầu
protein cho duy trì phát sinh từ sự cần thiết phải được bổ sung do mất mát nội sinh từ
mô ruột, từ da, và trong nước tiểu. Những điều này có thể được biểu hiện bằng các
lượng axít amin cân bằng theo cách cần thiết để bổ sung cho sự mất mát. Sự cân bằng
này được gọi là protein lý tưởng và liên quan chặt chẽ tới thành phần axít amin của mô
bị mất đi nhưng cũng có tính đến hiệu quả khác nhau giữa các axít amin trong quá trình
bài tiết hoặc thay thế chúng (ARC, 1981; Riis 1983a)[3][142]. Tổng mất mát bao gồm
tổng các mất mát từ ruột, da và trong nước tiểu. Khoảng 100 đến 350 g protein nội sinh
có thể đi vào ruột hàng ngày của lợn đang phát triển và khoảng từ 0,2 đến 0,3g có thể
thoát khỏi sự tái hấp thu. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự mất mát cuối cùng của protein
nội sinh từ ruột được đánh giá lại bởi Nyachoti và ctv (1997)[138]. Theo Moughan
(1999)[124], mất mát từ bề mặt ruột phát sinh do sự đi qua của thức ăn và thoát khỏi sự
tái hấp thu khoảng 20 g protein/kg vật chất khô ăn vào. Giá trị này cũng được khẳng
định bởi Mosenthin và ctv (2000)[121] và đánh giá của Black (2000)[20]. Fan và ctv
(1995a)[54] đề nghị một khoảng từ 10 đến 30 g protein nội sinh thoát ra từ ruột hồi/kg
vật chất khô (DM) ăn vào. Nyachoti và ctv (1997)[138] cho biết giá trị từ 12 đến 52
g/kg vật chất khô khẩu phần ăn vào. Với khẩu phần bán tổng hợp Tullis và ctv
(1986)[170] ghi nhận một giá trị thấp hơn 8,1 g. Moughan (1999)[124] đã tính toán được protein nội sinh mất đi mỗi ngày 0,57 g /W0,75, và mất mát từ bề mặt bên ngoài của lợn dưới dạng da và lông khoảng 0,1g protein/W0,75 (Moughan, 1989)[122] trong
đó W là khối lượng cơ thể sống (kg). Mất mát protein qua nước tiểu là khoảng 0,89 g protein/W0,75 (Moughan, 1999)[124]. Còn Whittemore và ctv (1978)[181] và Tullis và
ctv (1986)[170] đo được lần lượt là 3,90 và 3,96 g nitơ bị mất trong nước tiểu của lợn
22
50 kg duy trì ở trạng thái cân bằng nitơ. Điều này tương đương với sự mất đi của 1,31 g protein/W0,75. Protein nội sinh mất đi ở mức cao là methionine, cysteine và threonine,
và điều này cho thấy một tỷ lệ lớn hơn của các axít amin này trong nhu cầu protein cho
duy trì (Boisen và ctv, 2000)[21].
Theo Vũ Duy Giảng và ctv (1999)[175] và Võ Trọng Hốt (2000)[174] nguời ta
uớc tính khoảng 15% khối luợng cơ thể lợn là protein, trong đó 6 - 13% có thể tham
gia vào sự chu chuyển protein hàng ngày để duy trì và có khoảng 6% protein trong cơ
thể bị mất đi. Do vậy nhu cầu protein cho duy trì có tuơng quan với khối luợng cơ thể
theo phuơng trình :
Prdt = a * W
Trong đó: W là khối lượng cơ thể lợn; a là hệ số.
Bảng 1.3. Các hệ số theo khối lượng cơ thể lợn
Khối lượng lợn (kg) Hệ số a Khối lượng lợn (kg) Hệ số a
20 0,0012 60 - 70 0,0008
30 0,0011 80 0,0007
40 0,0010 90 -100 0,0006
50 0,0009 110-120 0,0005
(Nguồn : Vũ Duy Giảng và ctv, 1999 ; Võ Trọng Hốt, 2000)[174][175]
+ Nhu cầu protein cho tăng khối lượng
Trong các tổ chức nạc, protein chiếm tỷ lệ 22% vì vậy từ sự tăng khối lượng
hằng ngày của lợn ta có thể xác định đuợc nhu cầu protein cho tăng khối lượng.
Prtt = P x 0,22
P: tăng khối lượng phần nạc tính bằng g.
23
Nhu cầu protein của con vật, ngoài việc phụ thuộc vào khối lượng thì nó còn
phụ phuộc vào giá trị sinh vật học và tỷ lệ tiêu hoá của protein. Khi giá trị sinh vật học
và tỷ lệ tiêu hoá thấp thì nhu cầu protein càng cao. Vì vậy khi bổ sung protein cho lợn
ta phải chú ý đến chất lượng protein, đặc biệt phải đảm bảo nhu cầu của lợn về các axít
amin thiết yếu như lysin, methionine và tryptophan.
b) Nhu cầu protein thô
Protein thô là lượng protein tổng số của thức ăn. Nhu cầu protein thô của động
vật là tổng hàm lượng protein (N x 6,25) cần cung cấp từ thức ăn để con vật đảm bảo
đủ nhu cầu protein cho duy trì và phát triển cơ thể. Lượng protein này chưa tính đến
khả năng tiêu hoá protein của động vật, giá trị sinh học của protein, …
Theo TCVN năm 2007[166] thì hàm lượng protein thô trong thức ăn cho lợn
giai đoạn khởi động (starter), giai đoạn lợn choai (grower) và giai đoạn vỗ béo
(finisher) không nhỏ hơn lần lượt là 16; 14 và 12%. Còn theo NRC (1998)[40] thì nhu
cầu protein thô trong thức ăn cho lợn thịt giai đoạn 20 – 50 kg là 18%, 50 – 80 kg là
15,5% và 80 – 120 kg là 13,2%. Małgorzata và Andrzej (2011)[111] đã thực hiện thí
nghiệm đánh giá ảnh hưởng của nồng độ protein trong khẩu phần ăn của lợn thịt đến
năng suất tăng trưởng, lượng nitơ thải ra và giá trị thịt xẻ trên lai cao sản (Polish Large
White × Polish Landrace) - (Hampshire × Pietrain) có khối lượng ban đầu 35kg. Lô đối
chứng cho ăn với khẩu phần protein thô được đề xuất bằng các tiêu chuẩn cho ăn lợn
17% đối với giai đoạn sinh trưởng và 15% đối với giai đoạn kết thúc. Trong các lô thí
nghiệm (I và II), mức protein đã giảm khoảng 10 hoặc 20% tương ứng. Kết quả, không
có ảnh hưởng đáng kể đến lượng thức ăn ăn vào, tăng khối lượng và sử dụng thức ăn.
Việc giảm nồng độ protein thô trong khẩu phần thí nghiệm không ảnh hưởng đến tỷ lệ
thịt xẻ nhưng trong nhóm II đã có xu hướng tăng (P = 0,064) độ dày mỡ lưng và giảm
tỷ lệ nạc trong thịt xẻ. Giảm hàm lượng protein trong khẩu phần ăn của lợn từ 170 và
150 g/kg xuống 136 g và 115 g/kg trong khẩu phần giai đoạn sinh trưởng và kết thúc
tương ứng, nhưng bổ sung các axít amin tổng hợp, không ảnh hưởng xấu đến kết quả
sản xuất, nhưng giảm phát thải nitơ ra môi trường và chi phí thức ăn.
24
Tuy nhiên, hệ số chuyển hoá thức ăn và tốc độ tăng trưởng của lợn cho ăn
không bị ảnh hưởng đáng kể bởi hàm lượng protein khẩu phần hoặc hàm lượng nitơ
không cần thiết khi axít amin thiết yếu được duy trì đủ để đáp ứng các nhu cầu
(Wahlstrom và Libal, 1974; Bereskin và ctv, 1976; Sharda và ctv, 1976, Easter và
Baker, 1980, Noblet và ctv, 1987, Stahly và ctv, 1981, Asche và ctv,
1985)[5][18][47][136][155][161][177]. Trong khẩu phần ngô khô đậu tương, protein
thô khi giảm xuống 14% và được bổ sung lysine và tryptophan đã đạt được hiệu quả
tăng trưởng tương đương với khẩu phần 18% protein thô; khẩu phần 12% protein thô
làm giảm hiệu suất sinh trưởng bất kể bổ sung lysine, methionine, threonine và
tryptophan (Corley và Easter 1980, 1983)[37][38]. Yen và Veum (1982)[185] báo cáo
kết quả hiệu quả sinh trưởng tương đương ở lợn giai đoạn khởi động ăn khẩu phần
15% protein thô, khẩu phần dựa trên ngô và khô đậu tương được bổ sung thêm lysine
so với khẩu phần 18% protein thô. Còn theo Lã Văn Kính và Vương Nam Trung
(2004)[92] nếu trong khẩu phần cân bằng 3 axít amin thiết yếu (lysine, methionine,
methionine + cystine) thì mức 17% protein thô trong khẩu phần cho giai đoạn 20 – 50
kg và 14,5% protein thô cho giai đoạn 50 – 90 kg là phù hợp cho lợn ngoại nuôi thịt.
Nhưng khi cân bằng 5 axít amin thiết yếu (lysine, methionine, methionine + cystine,
threonine và tryptophan) thì mức 15,5% protein thô trong khẩu phần cho giai đoạn 20 –
50 kg và 13% protein thô cho giai đoạn 50 – 90 kg là phù hợp.
c) Nhu cầu protein tiêu hoá
Nhu cầu protein tiêu hoá là nhu cầu protein đã được tiêu hoá bởi các enzyme
trong đường tiêu hoá của động vật, tức là lượng protein có mặt trong ruột non và sẵn
sàng để con vật hấp thu. Bản chất của nhu cầu protein tiêu hoá là nhu cầu các axít amin
tiêu hoá của động vật vì sản phẩm cuối cùng của quá trình tiêu hoá protein trong đường
tiêu hoá của động vật là các axít amin và từ các axít amin được tiêu hoá này động vật
mới sử dụng làm nguyên liệu để tổng hợp lên protein của cơ thể, động vật không sử
dụng trực tiếp protein từ thức ăn để tổng hợp protein của chúng. Thông thường để đánh
giá khả năng tiêu hoá của protein người ta thường hay căn cứ vào giá trị của protein.
25
Giá trị của protein thức ăn được thể hiện bằng trị số của các chỉ số protein. Một loại
protein tốt sẽ được động vật sử dụng hữu hiệu. Muốn vậy protein đó phải có số lượng
đúng các axít amin thiết yếu và đầy đủ các axít amin không thiết yếu để thỏa mãn nhu
cầu của động vật.
- Các phương pháp xác định giá trị dinh dưỡng của protein
+ Hiệu quả sử dụng protein (Protein efficiency ratio-PER)
Là tỷ số giữa khối lượng tăng thêm của một con vật đang phát triển trên khối lượng
protein ăn vào.
Khối lượng động vật tăng (g) PER = ----------------------------------------- Khối lượng protein ăn vào (g)
Hiệu quả sử dụng protein còn thay đổi theo hàm lượng protein trong thức ăn.
Với cùng một nguồn protein cung cấp trong thức ăn thì hiệu quả protein sẽ cao ở thức
ăn có mức protein thấp, vì động vật sẽ tận dụng tối đa nguồn protein trong thức ăn để
xây dựng protein cơ thể.
Hiệu quả sử dụng protein càng cao chứng tỏ protein càng tốt. Thông thường ngũ cốc =
1 - 2, sữa = 2,8, trứng gà toàn phần = 3,8.
+ Giá trị sinh vật học của protein (biological value-BV): là tỷ lệ protein (nitơ)
tích luỹ so với protein được hấp thu.
Nitơ tích luỹ BV (%) = -------------------- * 100 Nitơ hấp thu
Nitơ tích luỹ là lượng nitơ tổng hợp nên protein cho cơ thể động vật = nitơ ăn vào –
(nitơ bài tiết trong phân – nitơ trao đổi + nitơ bài tiết trong nước tiểu – nitơ nội sinh).
Lượng nitơ trao đổi và nitơ nội sinh được ghi nhận từ lượng nitơ trong phân và nước
tiểu của động vật cho ăn thức ăn hoàn toàn không có nitơ.
26
Nitơ hấp thu là lượng nitơ mà cơ thể hấp thu được từ quá trình tiêu hoá và hấp thu từ
thức ăn = nitơ từ thức ăn ăn vào – (nitơ bài tiết trong phân – nitơ nội sinh).
+ Hệ số sử dụng protein (net protein utilization-NPU): là tỷ lệ protein tích luỹ so
với protein ăn vào.
Nitơ tích luỹ NPU (%) = -------------------- * 100 Nitơ ăn vào
d) Nhu cầu axít amin ở lợn thịt
+ Nhu cầu cho duy trì
Nhu cầu cho duy trì có thể được định nghĩa là một lượng axít amin cần thiết cho
động vật để giữ những chức năng sinh lý bình thường của cơ thể, động vật không tăng
khối lượng, không hao hụt khối lượng cũng như không có bất kỳ một hoạt động sản
xuất nào.
Bảng 1.4. Tỷ lệ các axít amin so với lysine cho nhu cầu duy trì ở lợn
Axít amin % so với lysine Axít amin % so với lysine
123 Lysine 100 Methionine+Cystine
50 Arginine -200 Phenylalanine
121 Histidine 32 Phenylalanine+tyrosine
151 Isoleucine 75 Threonine
26 Leucine 70 Tryptophan
67 Methionine 28 Valine
(Nguồn: NRC, 1998)[40]
- Giá trị – 200 của arginine phản ánh thực tiễn là sự tổng hợp arginine của cơ thể vượt qúa cho nhu cầu duy trì và có thể đáp ứng một phần cho nhu cầu phát triển protein.
- Nhu cầu về lysine tiêu hóa hồi tràng trong một ngày đêm cho duy trì được tính toán là 36 mg/kg BW0,75 và giống nhau cho heo choai, vỗ béo, mang thai và tiết sữa (Wang and Fuller, 1989)[178]
27
Có nhiều cách tính toán nhu cầu duy trì nhưng đều theo một nguyên lý chung là
dựa trên sự cân bằng nitơ của cơ thể. Lượng nitơ ăn vào đúng bằng tổng lượng nitơ bị
mất mát và nitơ của cơ thể luôn luôn duy trì là một hằng số. Ở động vật trưởng thành
thì điều này có nghĩa là khối lượng cơ thể không thay đổi, còn đối với động vật ở tuổi
trước trưởng thành thì duy trì sự ổn định về khối lượng trong khi vẫn phải thúc đẩy
sinh trưởng và tích lũy protein bằng cách làm mất đi lượng mỡ tương ứng của cơ thể
(Close và Mount, 1978)[32].
Các tỷ lệ axít amin cho duy trì được tính toán bằng cách lấy nhu cầu trung bình
cho duy trì của mỗi axít amin được xác định bởi Baker và ctv (1966a)[7] và Fuller và
ctv (1989)[60] rồi chia cho nhu cầu lysine duy trì. Từ đó sẽ thiết lập ra một mẫu
“protein lý tưởng” cho nhu cầu duy trì.
+ Nhu cầu cho tăng khối lượng
Nhu cầu cho duy trì chỉ là một cấu thành và chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong nhu
cầu axít amin nói chung ở tất cả các giai đoạn sản xuất khác nhau, tuy nhiên phần lớn
nhu cầu còn lại phụ thuộc vào trạng thái sản xuất của động vật.
Bảng 1.5. Tỷ lệ các AA đối với lysine cho nhu cầu tích lũy protein
Axít amin % so với lysine Axít amin % so với lysine
Lysine 100 Methionine+Cystine 55
Arginine 48 Phenylalanine 60
Histidine 32 Phenylalanine+tyrosine 93
Isoleucine 54 Threonine 60
Leucine 102 Trytophan 18
Methionine 27 Valine 58
(Nguồn: NRC, 1998)[40]
Đối với lợn đang trong giai đoạn sinh trưởng, nhu cầu axít amin chủ yếu cho
tích lũy protein. Nhu cầu này gia tăng từ khi mới sinh cho tới khi đạt tốc độ tăng khối
lượng tối đa và sau đó sẽ giảm nhanh, mức độ tăng và giảm phụ thuộc rất nhiều vào
tiềm năng di truyền (Friesen và ctv, 1994)[57].
28
e) Nhu cầu axít amin tổng số ở lợn
Để xác định chính xác nhu cầu axít amin cho lợn, các nhà dinh dưỡng thường
căn cứ vào khuôn mẫu “protein lý tưởng”, vì vậy trước hết người ta xác định nhu cầu
của lysine, sau đó dựa trên khuôn mẫu “protein lý tưởng” để tính toán cho các axít
amin còn lại. Chắc chắn rằng nhu cầu lysine của lợn giai đoạn kết thúc biến động nhiều
hơn so với nhu cầu của lợn con do khả năng di truyền có phạm vi rộng về tăng trưởng
nạc, trạng thái sức khoẻ, năng lượng ăn vào và điều kiện môi trường.
Henry (1980)[72] đề nghị cung cấp lysine cho lợn giống nạc ăn khẩu phần hạn
chế vừa phải là 14 g/ngày (lợn 40 kg) và 17 g/ngày (lợn 60 kg). Jensen (1980)[78] đã
đề xuất cung cấp lysine cho lợn (từ 15 - 55 kg) là 0,74%. Những dữ liệu này thấp hơn
đề nghị của Martinez và Knabe (1990)[113] với lysine tổng số 0,86% hoặc 0,71%
lysine tiêu hóa (cho lợn 21-50 kg) và kết quả của Easter và ctv (1993)[48] là 0,80%
(cho lợn 20 - 55 kg).
Giles và ctv (1986)[65] báo cáo rằng lợn đực giống Large White được ăn khẩu
phần dựa trên ngô - lúa mạch - khô đậu tương yêu cầu hàm lượng lysine 17,8 g mỗi
ngày (1,04% lysine trong khầu phần) cho sự tăng trưởng nạc tối đa (khối lượng cơ thể
20-50 kg). Tuy nhiên, Giles và ctv (1987)[66] báo cáo rằng đực và cái đáp ứng lysine
ăn vào hàng ngày lên đến 20 và 16 g tương ứng, mặc dù kiểu gen và khối lượng cơ thể
của lợn ở cả hai nghiên cứu là tương tự nhau. Giải thích cho sự khác biệt quan sát được
là do các tiêu chí được sử dụng để ước tính nhu cầu (tỷ lệ tăng trưởng nạc so với tăng
khối lượng cơ thể và hiệu quả sử dụng thức ăn).
Kết quả của Campbell và ctv (1988)[25] đã chứng minh rằng hàm lượng lysine
trong khẩu phần cho sự phát triển tối đa là 10,9 g/kg đối với đực chưa thiến và 10,3
g/kg đối với lợn cái (20-50 kg) tương ứng với lượng lysine hàng ngày lần lượt là 17,9 g
và 16,9 g đối với đực chưa thiến và lợn cái. Rao và McCracken (1990)[141] nghiên
cứu nhu cầu về protein và lysine đối với lợn đực đang phát triển có tiềm năng di truyền
cao đối với tăng trưởng nạc với khẩu phần dựa trên bột lúa mì, lúa mạch, bột cá và khô
đậu tương. Kết quả cho thấy lợn đực có tiềm năng di truyền cao cho sự phát triển nạc
29
(khối lượng cơ thể 33-55 kg) duy trì vào khoảng 160 g protein mỗi ngày và lượng
lysine cần thiết là 21 g/ngày. Susenbeth và ctv (1994)[165] đã báo cáo từ các thí
nghiệm cân bằng nitơ ở các lợn đực lai (có khối lượng 44 - 63 kg) và khẩu phần ăn dựa
trên lúa mạch, lúa mì, gluten lúa mì và khô đậu tương sự tích luỹ protein ở lợn tăng lên
tuyến tính với sự tăng lên của lysine ăn vào hàng ngày lên tới 22 g/ngày. Hơn nữa, các
tác giả cũng thấy rằng ở 13,7 g lysine/kg khẩu phần (25 g lysine ăn vào hàng ngày)
không đạt được tốc độ tăng trưởng cao nhất và duy trì protein cao nhất. Friesen và ctv
(1994a)[58] đã nghiên cứu nhu cầu lysine của lợn cái hậu bị tăng trưởng nạc cao
(>0,34 kg tăng nạc hàng ngày) có khối lượng cơ thể 34 - 73 kg. Khẩu phần thí nghiệm
dựa trên ngô và khô đậu tương. Hàm lượng lysine tổng số trong khẩu phần dao động từ
0,69% đến 1,25%. Đã kết luận rằng cần ít nhất 22 g lysine tổng số (lysine tiêu hóa 18
g) để tối đa hóa sự tích luỹ protein. Owen và ctv (1994)[139] ước lượng nhu cầu lysine
của khẩu phần dựa trên lúa miến – khô đậu tương. Họ ước tính nhu cầu lysine hàng
ngày là 19,5 g (0,95% trong khẩu phần ăn) và 22,4 g (0,80%) đối với đực thiến và cái
hậu bị (khối lượng cơ thể 22-52 kg và 52-78 kg). Sử dụng urea huyết tương như là một
tiêu chuẩn đánh giá nhanh với hàm lượng lysine ăn vào ở khẩu phần ngô và khô đậu
tương, Coma và ctv (1995)[36] báo cáo rằng nhu cầu lysine của lợn (44 - 49 kg, đực:
cái = 1: 1) là 0,76% trong khẩu phần.
Bảng 1.6. Hàm lượng tổng số của một số axít amin cho lợn thịt
tăng
Giai đoạn cai sữa (starter) Giai đoạn vỗ béo (Finisher)
Giai đoạn trưởng (Grower) 0,8 0,6 1,0
0,2 0,15 0,25
0,4 0,3 0,5
Hàm lượng lysine tổng số tối thiểu (%) Hàm lượng methionine tối thiểu (%) Hàm lượng methionine+cystine tối thiểu (%) (nguồn: TCVN 1547-2007)[166]
30
Bảng 1.7. Nhu cầu một số axít amin thiết yếu tổng số ở lợn sinh trưởng (%)
Chỉ tiêu Khối lượng cơ thể (kg)
3-5 5-10 10-20 20-50 50-80 80 -120
Lysine 1,5 1,35 1,15 0,95 0,75 0,60
Methionine 0,4 0,35 0,3 0,25 0,20 0,16
Methionine + Cystine 0,86 0,76 0,65 0,51 0,44 0,35
Threonine 0,98 0,86 0,74 0,61 0,51 0,41
Tryptophan 0,27 0,24 0,21 0,17 0,14 0,11
(nguồn: NRC, 1998)[40]
f) Nhu cầu axít amin tiêu hoá ở lợn
Tổng lượng AA cung cấp từ thức ăn không thể được hấp thu hoàn toàn bởi
đường tiêu hóa của động vật. Lượng AA có thể được hấp thu tùy thuộc vào loại nguyên
liệu sử dụng và AA được xem xét. Cách thức hiệu quả nhất để xây dựng khẩu phần
thức ăn cho lợn là bằng cách sử dụng các giá trị AA tiêu hóa hơn là tổng số. Điều này
dẫn đến cung cấp chính xác hơn đến đáp ứng nhu cầu của động vật và hiệu quả kinh tế
tốt hơn.
Hiểu biết về khả năng tiêu hóa của mỗi AA trong mỗi nguyên liệu là cần thiết
cho sự cung cấp AA thoả đáng trong khẩu phần. Tiêu hóa hồi tràng biểu kiến (AID) là
một nỗ lực đầu tiên để ước lượng sự hữu dụng của AA cho lợn. Nó đại diện cho sự
khác biệt giữa lượng axít amin ăn vào và lượng axít amin có trong dịch hồi tràng. Tuy
nhiên, dịch hồi tràng có chứa số lượng lớn protein và AA nội sinh. Hệ thống này có thể
được điều chỉnh bằng cách xem xét mất mát nội sinh cơ bản để đưa ra giá trị chính xác
hơn về khả năng tiêu hóa của thức ăn: đó là tiêu hoá hồi tràng tiêu chuẩn (SID). Main
và ctv (2008a)[110] đã tiến hành một loạt bảy thí nghiệm để xác định yêu cầu lysine
đối với lợn đực thiến và lợn cái hậu bị đang tăng trưởng trong điều kiện thương mại.
Các phương trình (tỷ lệ lysine:calorie, g/Mcal ME = -0,0133 × BW (kg) + 3,6944 và =
-0,0164 × BW (kg) + 4,004 đối với đực thiến và cái hậu bị) tốt nhất mô tả tỷ lệ
31
lysine:calorie đáp ứng các yêu cầu sinh học và thu nhập tối ưu từ chi phí thức ăn của
lợn (35 đến 120kg) được thử nghiệm trong các thí nghiệm của họ. Kết quả trên cơ sở
SID, tỷ lệ lysine:calorie tối ưu là: (Lys:ME, g/Mcal = -0,0116 × BW (kg) + 3,214 và =
-0,01427 × BW (kg) + 3,483 và đối với đực thiến và cái hậu bị tương ứng). Bergstrom
và ctv (2010)[19] đã tiến hành 4 thí nghiệm kéo dài 28 ngày ở lợn nuôi hỗn hợp giới
tính (đực thiến và cái hậu bị) để xác định nhu cầu lysine của lợn giai đoạn sinh trưởng
– kết thúc từ 37 đến 129kg. Kết quả cho thấy rằng đối với lợn khối lượng từ 37-65 kg,
56-86 kg, 80-107kg và 102-112kg, sinh trưởng và thu nhập tối ưu từ chi phí với tỷ lệ
SID lysine:calorie lần lượt là 2,69, 2,35, 2,09 và 1,79 g/Mcal ME. Trong một thí
nghiệm gần đây, Shelton và ctv (2009)[157] một lần nữa khẳng định rằng 20g SID
lysine trên mỗi kg tăng khối lượng cho kết quả sinh trưởng tốt nhất ở lợn cái hậu bị từ
55 - 80 kg.
Bảng 1.8. Nhu cầu axít amin thiết yếu tiêu hoá hồi tràng ở lợn sinh trưởng (%)
Chỉ tiêu Khối lượng cơ thể (kg)
3-5 5-10 10-20 20-50 50-80 80 -120
Trên cơ sở tiêu hoá hồi tràng thực
Lysine 1,34 1,19 1,01 0,83 0,66 0,52
Methionine 0,36 0,32 0,27 0,22 0,18 0,14
Methionine + Cystine 0,76 0,68 0,58 0,47 0,39 0,31
Threonine 0,84 0,74 0,63 0,52 0,43 0,34
Tryptophan 0,24 0,22 0,18 0,15 0,12 0,10
Trên cơ sở tiêu hoá hồi tràng biểu kiến
Lysine 1,26 1,11 0,94 0,77 0,61 0,47
Methionine 0,34 0,30 0,26 0,21 0,17 0,13
Methionine + Cystine 0,71 0,63 0,53 0,44 0,36 0,29
Threonine 0,75 0,66 0,56 0,46 0,37 0,30
Tryptophan 0,22 0,19 0,16 0,13 0,10 0,08
(nguồn: NRC, 1998)[40]
32
1.1.5 Cơ sở khoa học xác định nhu cầu axít amin
a) Cơ sở sinh l học của việc tính toán nhu cầu axít amin
Khoảng 70% axít amin có nguồn gốc từ protein cơ thể bị thoái hoá được sử
dụng lại để tái tổng hợp protein trong cơ thể và khoảng 30% axít amin còn lại có nguồn
gốc từ thức ăn được cơ thể sử dụng để tổng hợp protein cơ thể. Nhu cầu axít amin cho
sự duy trì là để bù đắp cho các sự mất mát sau đây: Phân huỷ, sử dụng chuyển hoá trao
đổi chất, mất qua da, mất qua ống tiêu hoá (Moughan, 1989; Fuller và ctv, 1990;
Chung và Baker, 1992)[31][61][122]. Cơ sở để xác lập cân bằng axít amin là dựa trên
tỷ lệ các axít amin thiết yếu trong protein lý tưởng.
b) Tỷ lệ giữa các axít amin (protein l tưởng)
Khi xác định nhu cầu axít amin là có một khuôn mẫu khẩu phần tối ưu giữa các
axít amin, thích hợp với nhu cầu của từng giai đoạn sinh trưởng của lợn. Nếu cung cấp
không đủ nhu cầu một axít amin đơn lẻ nào đó thì không những cơ thể sẽ thiếu hụt
chính axít amin này mà nó còn là yếu tố ngăn cản hiệu quả tổng hợp protein cho dù các
axít amin khác cần thiết cho tổng hợp protein được cung cấp đầy đủ theo nhu cầu.
Thành phần axít amin, tỷ lệ luân chuyển protein, và sự duy trì cần khác nhau đối với
các protein khác nhau của cơ thể. Động vật sử dụng axít amin thiết yếu và các axít
amin không thiết yếu của khẩu phần để tổng hợp protein. Lượng sẵn có của protein
khẩu phần cho trao đổi chất phụ thuộc vào mức độ cung cấp các axít amin thiết yếu.
Nói chung, nhu cầu của lợn đối với một số axít amin thiết yếu, như lysine, histidine,
threonine, methionine và tryptophan ở mức cao; tuy nhiên, các axít amin thiết yếu
trong thức ăn tương đối thấp. Do đó, để cải thiện việc sử dụng protein trong khẩu phần,
sự cân bằng của các axít amin thiết yếu là rất quan trọng. Protein có sự cân bằng hoàn
hảo về các axít amin (cả về các axít amin thiết yếu và giữa các axít amin thiết yếu và
các axít amin không thiết yếu) cho các mục đích khác nhau của việc duy trì và sản xuất
được gọi là protein lý tưởng. Trong khẩu phần ăn của lợn, được xây dựng trên cơ sở
protein lý tưởng, các axít amin được cung cấp chính xác theo nhu cầu để duy trì và tích
33
lũy protein trong một khuôn mẫu mà trong đó mỗi axít amin đều là giới hạn. Có tất cả
các axít amin thiết yếu đều là giới hạn có thể làm giảm lượng axít amin dư thừa bị oxy
hóa (Fuller và ctv, 1989, Wang và Fuller, 1990)[60][179]. Về mặt lý thuyết, điều này
có thể cung cấp một protein tham khảo mà các nguồn protein khác có thể được đánh
giá. Cơ sở của protein lý tưởng đã được nhiều tác giả thảo luận như: Viện nghiên cứu
nông nghiệp (ARC) (1981)[3], Fuller và Wang (1990)[61], Baker và Chung
(1992)[11], Baker (1997)[10].
Bảng 1.9. Tỷ lệ lý tưởng các axít amin đối với lysine cho phát triển protein và tổng hợp
mô cơ thể
Tích lũy protein Mô cơ thể Axít amin
Lysine 100 100
Arginine 48 105
Histidine 32 45
Isoleucine 54 50
Leucine 102 109
Methionine 27 27
Methionine + cystine 55 45
Phenylalanine 60 60
Phenylalanine+Tyrosine 93 103
Threonine 60 58
Tryptophan 18 10
Valine 68 69
(nguồn: NRC 1998)[40]
Mitchell (1950)[118] đánh giá các nhu cầu về axít amin dựa trên thành phần mô
cơ thể cho tất cả các động vật dạ dày đơn và cho rằng các nhu cầu về axít amin trong
khẩu phần được thể hiện như một tỷ lệ của mỗi axít amin đối với một axít amin cụ thể.
Công việc thiết lập các giá trị chính xác cho protein lý tưởng đặc biệt chủ động vào
cuối những năm 1960 và 1970. Công trình đầu tiên của Mitchell (1964)[119] và Dean
34
và Scott (1965)[43] là cơ sở của protein lý tưởng. Baker và ctv (1966a, b, c, 1970)[6-9]
đã ước tính nhu cầu duy trì của leucine, isoleucine, valine, lysine, threonine,
phenylalanine, methionine và tryptophan. Baker (1997)[10] đã làm rõ hơn protein lý
tưởng cho lợn và gia cầm. Cole (1978)[33] đề nghị áp dụng khái niệm protein lý tưởng,
và đây là cơ sở của các nhu cầu của ARC (1981)[3].
1.1.5 Vấn đề protein l tưởng
a) Nghiên cứu về protein l tưởng
Sự phát triển khái niệm “protein lý tưởng” trong dinh dưỡng cho lợn đã thực sự
được chú ý trong những năm gần đây. Cole (1978)[33]; Fuller và ctv (1979)[59] đã chỉ
ra rằng những khác nhau cơ bản về nhu cầu protein của lợn ở những giai đoạn sinh
trưởng khác nhau chính là lượng protein cơ thể cần cho cho sự tích lũy thịt nạc của
từng giai đoạn tương ứng. Tuy nhiên, các tác giả cũng cho rằng mối tương quan về
khối lượng của những axít amin thiết yếu khác nhau cần thiết để tạo ra 1 g thịt nạc hoặc
1 g protein tích lũy sẽ là giống nhau. Như vậy, có thể thiết lập một mối cân bằng tối ưu
giữa các axít amin thiết yếu cùng với việc cung cấp đầy đủ nguồn nitơ để tổng hợp
những axít amin không thiết yếu để tạo thành mức protein lý tưởng. Lợn ở những giai
đoạn sinh trưởng khác nhau sẽ có nhu cầu khác nhau về mức protein lý tưởng nhưng
chất lượng sản phẩm sẽ là giống nhau cho tất cả các trường hợp (Cole, 1978)[33].
Mẫu “protein lý tưởng” như dưới đây là dựa trên mức nhu cầu tổng số. Do đó,
không phải tất cả những khẩu phần áp dụng các tỷ lệ này đều dẫn tới những kết quả
tương đương nhau. Nguyên nhân là sự khác biệt về tính hữu dụng hay giá trị sinh học
của các axít amin trong thành phần nguyên liệu.
35
Axít amin
NRC (1998)[40]
Boisen và ctv (2000)[21]
Chung và Baker (1992)[30] 100
Cole và van Lunen (1994)[34] 100
Lysine
100
100
Methionine
31
-
-
26
Methionine+cystine
60
50
55
52
Threonine
65
66
60
64
Tryptophan
18
18
18
17
Isoleucine
60
50
54
57
Leucine
100
100
102
114
Phenylalanine+tyrosine
95
100
93
114
Histidine
32
33
32
35
Valine
68
70
68
74
Bảng 1.10. Mẫu “protein lý tưởng” trong khẩu phần của heo sinh trưởng
Mẫu “protein lý tưởng” như trên là dựa trên mức nhu cầu tổng số. Do đó, không
phải tất cả những khẩu phần được áp dụng các tỷ lệ trên đều dẫn tới những kết quả
tương đương nhau. Nguyên nhân là sự khác biệt về tính hữu dụng hay giá trị sinh học
của các axít amin trong thành phần nguyên liệu.
b) Lợi ích của protein l tưởng
Một lợi ích quan trọng của protein lý tưởng là nó đơn giản hoá việc thiết lập các
nhu cầu axít amin của lợn bởi vì nhu cầu đối với tất cả các EAA có thể được bắt nguồn
sau khi nhu cầu cho một axít amin được thiết lập. Hiện tại, tất cả các EAA được thể
hiện dưới dạng phần trăm với lysine, là axít amin đối chiếu. Lysine là một axít amin
đối chiếu tốt vì nói chung lysine là axít amin giới hạn thứ nhất trong khẩu phần ăn của
lợn và có nhiều dữ liệu nhu cầu về lysine có sẵn hơn so với các EAA khác. Sử dụng
một tập hợp các thiết lập tỷ lệ lý tưởng của các EAA khác đối với lysine, có thể xây
dựng khẩu phần protein lý tưởng mà không cần phải thiết lập riêng lẻ nhu cầu đối với
mỗi EAA. Một lợi ích khác của protein lý tưởng là khẩu phần của lợn có thể được xây
dựng tiết kiệm hơn bằng cách giảm thiểu EAA dư thừa xảy ra trong khẩu phần ăn thực
36
tế của lợn mà không ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của thú. Các axít amin dư
thừa có thể trở thành gánh nặng trao đổi chất đối với lợn (Stahly và ctv, 1979)[160] và
bài tiết trong nước tiểu. Bổ sung axít amin tinh thể trong khẩu phần protein thấp cho
phép đạt được hiệu quả tăng trưởng tối ưu cung cấp một phương tiện hiệu quả để giảm
sự thải trừ nitơ từ lợn. Kerr và Easter (1995)[83] nhận thấy hiệu quả của sự duy trì nitơ
tương tự giữa lợn ăn khẩu phần 12% protein có bổ sung axít amin và lợn ăn khẩu phần
16% protein. Bổ sung axít amin trong khầu phần giảm protein làm giảm bài tiết nitơ
qua nước tiểu như vậy duy trì nitơ có thể được cải thiện đến mức tương tự như ở lợn ăn
khẩu phần có mức protein cao hơn (Gatel và Grosjean, 1992)[64]. Mức protein của một
khẩu phần điển hình cho lợn có thể giảm 3 đơn vị phần trăm (ví dụ từ 16 đến 13% CP)
bằng cách thay thế khô đậu tương bằng axít amin tinh thể mà không ảnh hưởng xấu
đến hoạt động của lợn (Lenis và Schutte, 1990)[100]. Bổ sung axít amin trong khẩu
phần ăn cho lợn và gia cầm có thể làm giảm bài tiết nitơ khoảng 2,3 đến 22,5% (trung
bình 8,5%) đối với mỗi đơn vị phần trăm giảm protein khẩu phần (Kerr, 1995)[84].
Schutte và ctv (1993)[153] phát hiện ra rằng với mỗi đơn vị phần trăm nitơ giảm trong
thức ăn sẽ làm giảm lượng nitơ bài tiết 10%; tuy nhiên, khẩu phần protein thấp bổ sung
axít amin tinh thể có thể không phải lúc nào cũng khả thi về mặt kinh tế. Thứ nhất, có
một giới hạn để giảm protein khẩu phần. Việc vượt quá giới hạn này sẽ ảnh hưởng xấu
đến năng suất tăng trưởng và/hoặc sản lượng thịt. Thứ hai, tính khả thi về kinh tế của
một axít amin bổ sung vào khẩu phần protein thấp phụ thuộc vào giá thị trường hàng
hóa của khô đậu tương và các axít amin tinh thể. Giá thị trường protein (khô đậu
tương) càng cao so với các axít amin tinh thể, khẩu phần ăn protein thấp càng có lợi
hơn. Cần phải xem xét chi phí xử lý phân chuồng hoặc nitơ phân cùng với việc xây
dựng giá thấp nhất của các khẩu phần protein thấp.
c) Cho ăn khẩu phần protein l tưởng
Bởi vì tỷ lệ hấp thu các axít amin tinh thể nhanh hơn các axít amin gắn kết
protein (Yen và ctv, 2004)[186], có khoảng cách giữa các đỉnh nồng độ của các axít
37
amin tinh thể và axít amin từ protein trong máu. Khoảng thời gian của các đỉnh của
nồng độ này có thể gây ra mất cân bằng axít amin trong máu, đó là một vấn đề có thể
được giải quyết bằng cách cho con vật ăn nhiều lần hàng ngày. Các nghiên cứu trước
đây cho thấy hiệu quả của tryptophan tinh thể cao hơn tryptophan từ protein khi lợn
được cho ăn tự (Sato và ctv, 1984; Burgoon và ctv, 1992)[23][74], trong khi hiệu quả
của tryptophan tinh thể thấp hơn so với tryptophan từ protein khi lợn được cho ăn ba
lần mỗi ngày (Cortamira và ctv, 1991; Sawadogo và ctv, 1997)[39][150]. Điều này chỉ
ra rằng khi lợn được cho ăn nhiều lần hơn, hiệu quả của các axít amin tinh thể tăng lên.
Cần phải cho ăn nhiều hơn một lần mỗi ngày khi sử dụng mức cao lysine tinh thể
(Batterham, 2011; Batterham và O'Neill, 1978)[15][16] và threonine (Cole, 1993)[35].
Do đó, khi các axít amin tinh thể được sử dụng làm chất bổ sung cho khẩu phần ăn
thực tế, cần phải cho ăn tối thiểu 2 lần/ngày để tối đa hoá việc sử dụng các axít amin
kết tinh bổ sung (Batterham, 1984; Baker và Izquierdo, 1985)[12][13].
1.1.6 Các phương pháp nghiên cứu t lệ tiêu h a axít amin trên lợn
a) Tiêu hóa tổng số (phương pháp thu phân)
Là phương pháp đáng tin cậy của đo lường khả năng tiêu hóa của thức ăn. Tuy
nhiên, thật không may là nó hơi tốn thời gian, tẻ nhạt, và tốn kém. Về cơ bản, thức ăn
chăn nuôi khi đánh giá tiêu hóa được cho thú ăn với số lượng được biết đến. Thông
thường, động vật được nuôi nhốt trong cũi riêng (chuồng cá thể) để có thể thu thập toàn
bộ lượng phân thải ra. Những ghi chép chính xác của lượng thức ăn ăn vào, thức ăn
thừa và lượng phân thải ra được lưu giữ với khối lượng thường là 10% lượng phân thải
ra hàng ngày được giữ lại để phân tích. Khi muốn ước tính cân bằng nitơ, thì lượng
nước tiểu thải ra cũng phải được đo. Cần ít nhất ba thú cho mỗi loại thức ăn thí
nghiệm. Các thú thường được làm quen với thức ăn từ từ 7 đến 21 ngày, những ngày
tiếp theo là thu phân. Mẫu sau đó có thể được sấy khô, nghiền, và đem phân tích về các
chất dinh dưỡng quan tâm. Khả năng tiêu hóa của bất kỳ chất dinh dưỡng nhất định nào
có thể được tính như sau:
38
Dưỡng chất ăn vào – Dưỡng chất trong phân Tỷ lệ tiêu hóa (%) = ------------------------------------------------------- * 100 Dưỡng chất ăn vào
Việc bố trí phổ biến nhất để thu thập các chất bài tiết của động vật trong các thí
nghiệm tiêu hóa là thông qua việc sử dụng các chuồng trao đổi chất. Một chuồng trao
đổi chất thực sự là một ngăn hoặc hộp đủ lớn cho các động vật đứng cao từ 50 cm đến
1 m. Thiết kế như vậy sẽ cho phép thu toàn bộ lượng phân và nước tiểu. Tuy nhiên, có
một số hạn chế trong đánh giá tiêu hóa bằng phương pháp thu phân tổng số là thức ăn
ăn vào đôi khi thấp bất thường và thất thường. Sự thiếu cảm giác ngon miệng trong
nhiều trường hợp là do thú quá lo lắng hay sợ hãi để ăn, kết quả từ sự nuôi nhốt chật
trội khác với tự nhiên. Điều quan trọng là động vật thí nghiệm phải đủ thoải mái trong
thời gian điều chỉnh. Các không gian được phép động vật phải đủ lớn để cho phép tự
do di chuyển đáng kể. Tuy nhiên, tiến hành một thí nghiệm tiêu hóa bình thường có thể
gây ra phiền toái đáng kể cho con vật. Một số cá thể động vật không phù hợp thất
thường được sử dụng trong các thí nghiệm như vậy và quá lo lắng được sử dụng trong
các thử nghiệm tiêu hóa. Chủ yếu động vật hoang dã nuôi nhốt thuộc vào thể loại này.
Mặc dù các thử nghiệm tiêu hóa thông thường là tiêu chuẩn mà tất cả các biện pháp
tiêu hóa khác được so sánh tới, giá trị thu được vẫn còn thay đổi ± 1 đến 4% như là
một kết quả của biến đổi động vật tới động vật, thủ tục lấy mẫu, và các lỗi phân tích.
b) Phương pháp thu dịch hồi tràng
Hiện nay các nhà nghiên cứu dinh dưỡng đang sử dụng rất nhiều phương pháp
thu dịch hồi tràng trực tiếp từ thú thí nghiệm các phương pháp đó là:
Phương pháp phẫu thuật nối hồi trực tràng (Ileorectal anastomy –IRA)
Phẫu thuật nối hồi trực tràng là phương pháp sử dụng đầu cuối cùng hồi tràng
nối với trực tràng bỏ qua kết tràng, do đó cho phép thu nhanh dịch từ hồi tràng. Trong
phẫu thuật được gọi là cuối – cạnh, đầu cuối ruột hồi được nối với cạnh của của ruột
kết ngay trước trực tràng, trong khi đó ở phẫu thuật gọi là cuối – cuối, ruột kết hoàn
39
toàn bị cắt bỏ, và đầu cuối ruột hồi được gắn trực tiếp vào trực tràng. Sử dụng phương
pháp này có thể cần phải lắp đặt một cannula T hoạt động như một ống thông để cho
bất kỳ khí nào được tạo ra do hoạt động của vi khuẩn trong ruột kết bị cô lập thoát ra
ngoài (Sauer và de Lange, 1992)[147]. Để tránh sự nhiễm của dịch tiêu hoá từ ruột kết
bị cô lập, nên sử dụng phương pháp cuối – cuối (Laplace và ctv, 1994; Moughan,
2003)[94][125]. Những lợi ích chính của sử dụng phương pháp IRA là quy trình này ít
tốn công lao động hơn phương pháp đặt cannula và rất dễ thu thập dịch tiêu hoá hồi
tràng vì nó được thải ra từ trực tràng. Bởi vì có thể thu được tổng số của dịch tiêu hoá
nên không cần thiết phải sử dụng các chất chỉ thị. Khẩu phần ăn nhiều chất xơ có thể
được cho động vật ăn mà không gặp khó khăn gì (Sauer và de Lange, 1992)[147]. Tuy
nhiên, vì thiếu chức năng của kết tràng, sự hấp thu natri và magiê bị suy giảm (Kohler
và ctv, 1992b, Hennig và ctv, 1997)[71][87], khối lượng gan, lá lách, thận và tuyến
thượng thận ở những lợn IRA có thể cao hơn so với lợn bình thường (Kohler và ctv,
1992b, Salgado và ctv 2002)[87][144]. Tỷ lệ tăng trưởng hàng ngày và hệ số chuyển
hoá thức ăn ở lợn IRA cũng được báo cáo thấp hơn so với ở lợn bình thường. Tỷ lệ tiêu
hoá hồi tràng thực và biểu kiến của hầu hết các axít amin ở lợn IRA thấp hơn từ 2 đến
8% so với lợn được lắp cannula T (Leterme và ctv, 1990; Kohler và ctv,
1991)[88][104].
Ảnh hưởng của thời gian sau khi phẫu thuật về sự mất mát nội sinh của các axít
amin cũng được báo cáo, cho thấy rằng quần thể vi khuẩn trong ruột non có thể thích
ứng với sự mất đi của ruột kết (Hess và Seve, 1999)[73]. Cuối cùng, một số mối quan
tâm về đạo đức và quyền động vật đã được nêu lên ở phương pháp IRA (Moughan,
2003)[125] và cho đến nay, kỹ thuật này đã không được sử dụng ở Bắc Mỹ trong các
thí nghiệm liên quan đến lợn.
Phương pháp phẫu thuật đặt ống thông T (T-cannula)
Ống thông T lần đầu tiên được mô tả bởi Furuya và ctv (1974)[62]. Ống thông
bao gồm một cạnh được đặt bên trong ruột non, và một ống có đường kính bên trong 8
40
mm kéo dài xuyên qua thành cơ thể cho phép thu thập dịch tiêu hoá. Phương pháp này
không đòi hỏi phải cắt ngang toàn bộ ruột non và do đó được cho là ít xâm lấn hơn ống
thông tái nhập (reentrant cannula). Những ống thông có đường kính bên trong của ống
từ 10 đến 16 mm thường được sử dụng. Đối với các thí nghiệm về tiêu hóa, chúng
được lắp đặt ở khoảng cách 10 – 20 cm đến van hồi manh tràng. Sử dụng ống thông T
không cho phép thu thập số lượng dịch tiêu hoá. Vì vậy, các chất chỉ thị không tiêu hoá
được sử dụng kết hợp với kỹ thuật này, và lấy mẫu đại diện được giả định.
Ống thông T là phương pháp phổ biến nhất để thu thập dịch tiêu hoá từ ruột non
(Moughan, 2003)[125]. Lý do chính cho sự phổ biến của nó là tiến trình phẫu thuật và
lắp đặt ống thông tương đối dễ dàng và sự sai số tối thiểu từ thí nghiệm – thí nghiệm
trong các giá trị thu được bằng cách sử dụng kỹ thuật này (Knabe và ctv, 1989)[86].
Tốc độ tăng trưởng của lợn được đặt ống thông có thể so sánh với lợn bình thường và
không có sự khác biệt đáng kể về tiêu hóa phân của chất khô, protein thô, hoặc lysine
được tìm thấy giữa lợn được đặt ống thông và lợn bình thường (Jorgensen và ctv,
1985)[80]. Ngoài ra, nếu ống thông T được đặt đúng cách, lợn thường không có vấn đề
về sức khoẻ và các ống thông có thể dễ dàng duy trì trong suốt thời kỳ phát triển từ 25
đến 130 kg cho phép nhiều lần thu mẫu trong cùng một con vật.
Phương pháp đặt ống thông sau van hồi manh tràng T (Post valve T-cannulas-
PVTC)
Kỹ thuật được gọi là ống thông sau van hồi manh tràng T (PVTC) được mô tả
bởi van Leeuwen và ctv (1991)[173]. Sử dụng kỹ thuật này, manh tràng được lấy đi
một phần và được thay thế bằng ống thông PVTC được đặt ngược lại với van hồi manh
tràng. Ống thông được đóng lại bằng một nút, nhưng trong khi thu mẫu, nút được lấy
ra, và van hồi manh tràng nhô vào trong ống thông, cho phép thu được dịch tiêu hoá.
Các nghiên cứu chỉ ra rằng 99% chất chỉ thị không tiêu hoá (chromium oxide) đã được
thu hồi trong dịch tiêu hoá, điều này cho thấy có thể thu thập được toàn bộ lượng dịch
tiêu hoá bằng phương pháp này (van Leeuwen và ctv, 1991)[173]. Tuy nhiên, các
41
nhóm nghiên cứu khác đã báo cáo sự thu hồi của dịch tiêu hoá chưa đến 100% ở lợn
được đặt ống thông PVTC (Hodgkinson và Moughan, 2000; Yin và ctv,
2000)[75][187]. Vì vậy, đề nghị rằng nên sử dụng một chất chỉ thị trong nghiên cứu
tiêu hóa sử dụng ống thông PVTC (Moughan, 2003)[125].
Mroz và ctv (1991)[127] đã sửa đổi kỹ thuật ống thông PVTC dưới hình thức
được gọi là kỹ thuật van hồi manh tràng lưu dẫn (steered ileo-cecal valve – SICV). Bên
cạnh ống thông được đặt trong manh tràng ngang qua van hồi manh tràng, các tác giả
cũng đặt một vòng kim loại được bao bằng silicon ở cuối hồi tràng khoảng 10 cm phía
sau van hồi manh tràng. Thông qua một dây nylon để giữ vòng kim loại, đầu cuối của
ruột hồi có thể được kéo vào ống thông trong thời gian thu dịch, do đó loại bỏ khả năng
bất kỳ dịch tiêu hoá nào thoát qua ống thông.
Những thuận lợi và khó khăn khi sử dụng phương pháp phẫu thuật đặt cannula.
Thuận lợi: Chỉ cần sử dụng với số lượng lợn ít.
Khó khăn:
Khó mua được cannula, do ở Việt Nam chưa sản xuất được phải mua của
nước ngoài nhưng rất hiếm.
Phải cần có chuyên gia phẫu thuật giỏi, nhưng rất ít.
Rủi ro cao, lợn có thể chết trong quá trình phẫu thuật hoặc thí nghiệm.
Lượng dịch thu được ít, chỉ được một phần lượng dịch của hồi tràng.
Có thể gây ảnh hưởng đến sinh lý và sự nhu động ruột của lợn từ đó có
thể ảnh hưởng đến khả năng tiêu hóa thức ăn.
Phương pháp giết lợn thu dịch trực tiếp
Cách đơn giản nhất để thu thập dịch hồi tràng là bằng cách lấy ruột hồi từ động
vật và thu thập dịch bên trong ruột hồi. Sử dụng kỹ thuật này, động vật thường được
cho ăn các khẩu phần thí nghiệm từ 5 đến 7 ngày, và một chất chỉ thị được đưa vào
khẩu phần. Sau đó ruột hồi sẽ được lấy ra từ động vật được gây mê để giảm thiểu sự
bong tróc các tế bào biểu mô vào trong khoang ruột, có thể gây mê bằng điện
42
(Batterham, 1994)[14]. Các con vật được giết và lấy hồi tràng ra. Dịch của hồi tràng
được lấy ở khoảng cách từ 20 đến 150 cm đoạn cuối ruột hồi bằng cách sử dụng nước
cất hoặc dung dịch nước muối sinh lý (Butts và ctv, 1992)[24] và tỷ tiêu hóa của các
axít amin được tính bằng hàm lượng chất chỉ thị. Theo Donkoh và ctv (1994)[45] ở
ngày thí nghiệm thứ 14, sau khi cho ăn từ 6 đến 9 giờ lợn sẽ được giết và dịch hồi tràng
sẽ được thu thập ngay lập tức ở 20 cm của đoạn cuối hồi tràng (tính từ van hồi manh tràng trở lên), dịch thu được sẽ được bảo quản ngay ở -20 0C. Bởi vì dịch tiêu hoá chỉ
có thể được lấy mẫu một lần ở mỗi con vật, nên thời gian lấy mẫu liên quan đến việc
cho ăn là rất quan trọng. Donkoh và ctv (1994)[45] kết luận rằng sự sai khác thấp nhất
trong tính toán hệ số tiêu hoá thu được nếu lấy mẫu sau khoảng 9 giờ kể từ khi cho ăn.
Chiều dài của đoạn hồi tràng lấy mẫu dường như ít quan trọng. Ở lợn, có thể sử dụng
bất kỳ khoảng cách nào tới 140 cm từ van hồi manh tràng mà không ảnh hưởng đến hệ
số tiêu hoá (Kies và ctv, 1986; Donkoh và ctv, 1994)[45][85].
- Thuận lợi: Những ưu điểm chính của việc sử dụng kỹ thuật giết gia súc là việc lấy
mẫu tương đối nhanh và không cần phải phẫu thuật (Batterham, 1994)[14].
Thu dịch dễ dàng và đầy đủ, có thể đánh giá được khả năng tiêu hóa hấp thu ở từng
phần trong toàn bộ đường tiêu hóa của lợn.
Dễ thực hiện, không cần chuyên gia phẫu thuật và không cần sử dụng cannula.
Không có rủi ro.
Không gây ảnh hưởng đến sinh lý và sự nhu động ruột của lợn nên kết quả sẽ có độ
tin cậy cao hơn.
- Khó khăn:
Những bất lợi chính của phương pháp này là chỉ có một mẫu có thể thu được trên
mỗi con vật và khó khăn trong việc có được một mẫu đại diện (Moughan,
1993)[123]. Do đó phải cần nhiều lợn để thí nghiệm.
Moughan và Smith (1987)[126]; Donkoh và ctv (1994)[45] đã tiến hành hai thí
nghiệm xác định hệ số tiêu hoá hồi tràng bằng hai phương pháp giết lợn thu dịch trực
43
tiếp và có đặt T-Cannula. Kết quả, AID thu được bằng phương pháp sử dụng kỹ thuật
giết mổ và có đặt T-Cannula đã không có một sự sai khác nào giữa hai phương pháp
trên.
Vì vậy, phương pháp này dường như cung cấp một kỹ thuật đáng tin cậy để xác
định hệ số tiêu hóa axít amin. Đặc biệt ở động vật có giá trị kinh tế thấp, phương pháp
này có thể hữu ích. Do đó, kỹ thuật giết mổ thường được sử dụng trong các nghiên cứu
liên quan đến tiêu hoá ở động vật.
c) Phương pháp sai biệt
Là phương pháp tính toán khả năng tiêu hóa của một chất dinh dưỡng trong một
khẩu phần thí nghiệm dựa trên giả định rằng khả năng tiêu hóa của khẩu phần hỗn hợp
bằng tổng tỷ lệ của mỗi khẩu phần thành phần khi cho ăn một mình. Khả năng tiêu hoá
của một chất dinh dưỡng trong thức ăn thí nghiệm được cho ăn dưới dạng thức ăn hỗn
hợp được tính như sau:
(A) - (B)*(C) Tỷ lệ tiêu hóa của thức ăn thí nghiệm (%) = ------------------------- x 100 D
A = Tỷ lệ tiêu hóa của khẩu phần có chứa thức ăn thí nghiệm;
B = Tỷ lệ tiêu hóa của khẩu phần cơ bản;
C = Tỷ lệ lượng thức ăn cơ bản có trong khẩu phần có thức ăn thử nghiệm;
D = Tỷ lệ lượng thức ăn thí nghiệm có trong khẩu phần có thức ăn thử nghiệm.
d) Phương pháp sử dụng chất chỉ thị
Đã có nhiều quan tâm của các nhà dinh dưỡng động vật trong các phương pháp
giảm thời gian và chi phí liên quan trong các thí nghiệm tiêu hóa bằng cách sử dụng
phương pháp mà ở đó không cần thu tổng số phân và không cần cân lượng lượng phân
thu được chỉ đơn thuần là phân tích. Điều này xuất phát từ phương pháp cũ xác định
khả năng tiêu hóa đã được chỉ rõ là phương pháp dùng chất đánh dấu hoặc chỉ số (Kotb
và Luckey, 1972)[90]. Trong phương pháp này, ngoài phân tích hóa học các chất dinh
44
dưỡng thông thường, hàm lượng chất chỉ thị khó tiêu hóa trong thức ăn và phân được
xác định. Các chất chỉ thị có thể là một thành phần tự nhiên của thức ăn (chỉ thị nội)
hoặc nó có thể được bổ sung vào thức ăn chăn nuôi (chỉ thị ngoại). Các chất được sử
dụng cho mục đích này bao gồm oxít sắt, oxít crôm, lignin, silica, chất tạo màu, khoáng
không tan trong axít (Van Keulen & Young, 1977)[172] và xơ không tan trong axít
(Weller và ctv, 1980)[180]. Một chất chỉ thị tốt phải hoàn toàn không bị hấp thu, phải
không ảnh hưởng hoặc bị ảnh hưởng bởi đường tiêu hóa hoặc vi khuẩn trong đường
tiêu hóa, phải tương tự hoặc liên quan mật thiết với nguyên liệu thức ăn chăn nuôi và
phương pháp ước tính trong các mẫu dịch tiêu hóa phải đặc trưng, nhạy và không gây
cản trở với những phân tích khác. Một đặc điểm của phương pháp này là khả năng tiêu
hóa được tính từ mối liên quan giữa các chất dinh dưỡng và các chất chỉ thị trong thức
ăn và trong phân. Phương pháp này được gọi là phương pháp định tính, mặc dù tên này
là không hoàn toàn chính xác. Hệ số tiêu hóa được tính bằng cách sử dụng sự thay đổi
trong tỷ lệ của từng chất dinh dưỡng với tham chiếu đến các chất khó tiêu hóa đặc biệt
trong thức ăn và trong phân. Dựa vào phân tích hóa học của mẫu thức ăn phù hợp, tỷ lệ
nồng độ chất trơ đến bất kỳ chất dinh dưỡng nào trong thức ăn đều không thay đổi.
Một tỷ lệ tương tự có thể được xác định trong phân và trong dịch tiêu hóa có thể được
tính toán mà không cần cân lượng thức ăn tiêu thụ hoặc lượng phân thải ra. Như vậy,
nếu tỷ lệ phần trăm của bất kỳ chất dinh dưỡng nào trong thức ăn và phân được biết
đến và tỷ lệ phần trăm của chất chỉ thị trong thức ăn và phân cũng được xác định, thì
khả năng tiêu hóa của các chất dinh dưỡng có thể được tính bằng công thức sau:
% chất chỉ thị trong TĂ * % chất DD trong dịch tiêu hóa, phân TLTH (%)=100-100 x ------------------------------------------------------------------------- % chất chỉ thị trong dịch tiêu hóa, phân * % chất DD trong TĂ
Khi xác định hệ số tiêu hóa các chất dinh dưỡng theo phương pháp chất chỉ thị,
nó được giả định rằng chất chỉ thị đi qua đường tiêu hóa với một tốc độ đồng nhất. Nếu
tỷ lệ bài tiết của nó trong ngày là không phù hợp, kế hoạch lấy mẫu đặc biệt được theo
45
sau để điều chỉnh cho sự thay đổi ban ngày. Mặt khác, tỷ lệ của chất chỉ thị và các chất
dinh dưỡng là như nhau trong suốt thời gian 24 giờ, chỉ có một lượng nhỏ phân thu
thập bất cứ lúc nào trong ngày hay đêm là đủ để đưa ra một ước tính khả năng tiêu hóa.
Tuy nhiên, nó là không khôn ngoan khi thu thập chỉ có một mẫu để xác định khả năng
tiêu hóa. Động vật phải luôn luôn được làm quen với thức ăn một khoảng thời gian đủ
dài. Mẫu phân phải được thu thập trong nhiều ngày liên tiếp và gộp lại để phân tích sau
này. Phương pháp xác định tỷ lệ tiêu hóa này hy vọng sẽ giảm được nhiều lao động,
thời gian và chi phí liên quan đến việc tiến hành thử nghiệm tiêu hóa. Ngoài ra, phương
pháp này là hữu ích nhất trong việc đánh giá khả năng tiêu hóa của thức ăn đối động
vật.
e) Phương pháp dự đoán
Biện pháp nghiên cứu tiêu hóa khác là dự đoán tiêu hóa từ thành phần hóa học
của thức ăn cần đánh giá. Quá trình này là sự phát triển của nhiều phương trình hồi quy
để tìm mối liên quan của các thành phần hóa học khác nhau trong thức ăn đến tiêu hoá
in vivo. Nói chung, ước tính tiêu hóa thu được từ các phương trình dự đoán không
chính xác như mong muốn (± 3 đến 4% giá trị thu được từ các thí nghiệm thông
thường), và tại thời điểm hiện tại, đo lường khả năng tiêu hóa trong ống nghiệm (in
vitro) được sử dụng rộng rãi để ước tính khả năng tiêu hóa hơn là phương trình dự
đoán dựa trên thành phần hóa học.
f) Kỹ thuật túi nylon di động - MNBT (Mobile nylon bag technique)
Đây là một phương pháp có thể được sử dụng để xác định tỷ lệ tiêu hóa axít
amin của nhiều mẫu thức ăn trong một thời điểm. Để sử dụng MNBT, lợn được phẫu
thuật và lắp đặt 1 ống cannula hình chữ T ở tá tràng và cho ăn khẩu phần thí nghiệm.
Sử dụng túi nylon hình chữ nhật bảo đảm những thông số kỹ thuật, cân 1g nguyên liệu
thử nghiệm cho vào túi và đóng kín túi lại. Túi được cho tiêu hóa trước với enzyme
pepsin trong dung dịch HCl ở trong phòng thí nghiệm hoặc có thể được bỏ lơ lửng
trong dạ dày lợn trong 6h thông qua một cannula dạ dày (Cherian và ctv, 1989;
46
Leibholz, 1991)[27][99]. Phương pháp này cho phép xác định protein và năng lượng
tiêu hóa biểu kiến qua phân. Phương pháp MNBT cũng có thể được dùng trực tiếp để
xác định axít amin tiêu hóa hồi tràng biểu kiến nếu những túi nylon này được thu thập
ở đoạn cuối hồi tràng thay vì thu thập qua phân (Leibholz, 1991)[99]. Một cannula
hình chữ T được lắp đặt ở van hồi manh tràng thông với hồi tràng (Van Leeuwen và
ctv, 1991)[173] để tạo thuận lợi cho thu thập túi từ hồi tràng.
Bảng 1.11. Hệ số tiêu hóa chất hữu cơ và protein thô in vivo và phần mất đi từ túi
nylon qua đường tiêu hóa các nguyên liệu thử nghiệm
Nguyên liệu Chất hữu cơ Protein
Thú thí nghiệm Từ túi nylon Thú thí nghiệm Từ túi nylon
Lúa mỳ 0,885 0,804 0,965 0,935
Lúa mạch 0,885 0,775 0,949 0,928
Lúa mạch đen 0,880 0,713 0,937 0,915
Yến mạch 0,831 0,742 0,955 0,889
Bã bia 1 0,742 0,755 0,936 0,809
Bã bia 2 0,700 0,673 0,956 0,786
Khô dầu cải 0,671 0,763 0,925 0,754
Đậu cả vỏ 1 0,646 0,627 0,942 0,677
Đậu cả vỏ 2 0,594 0,522 0,927 0,692
Cỏ 3 lá 0,614 0,574 0,936 0,686
Cỏ thường 0,554 0,471 0,888 0,562
(Nguồn: Hadden, 1985)[67]
g) Sự khác biệt giữa tiêu hóa hồi tràng và tiêu hóa tổng số
Low và Zebrowska (1989)[108] cho rằng khác biệt về trao đổi chất ở ruột già so
với các đoạn ruột khác là có sự hoạt động của hệ vi sinh vật. Sự khác biệt giữa tiêu hóa
axít amin hồi tràng và tiêu hóa axít amin ở phân phụ thuộc vào cường độ hoạt động của
hệ vi sinh vật và bị ảnh hưởng bởi chủng loại, số lượng vi sinh vật hiện diện, cấu trúc
47
thức ăn ăn vào và thời gian lưu trú thức ăn ở ruột già. Nhiều nghiên cứu trên lợn sinh
trưởng đã chứng minh là tỷ lệ tiêu hóa hồi tràng của hầu hết các axít amin đều thấp hơn
so với tiêu hóa qua phân. Theo Zebrowska (1978)[189], lượng axít amin bị mất ở ruột
già thường biến động trong khoảng 5-35% tổng số axít amin không được tiêu hóa.
Đồng thời khi tỷ lệ tiêu hóa axít amin hồi tràng càng thấp thì sự khác biệt giữa tỷ lệ
tiêu hóa hồi tràng và tiêu hóa ở phân càng lớn. Ở những khẩu phần có tỷ lệ tiêu hóa
cao, phần lớn các chất dinh dưỡng được hấp thu trước khi dòng dưỡng trấp được đổ
vào ruột già, trong khi đó ở những khẩu phần có chất lượng thấp, một phần lớn dưỡng
trấp không được tiêu hóa sẽ đổ vào ruột già và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình lên
men ở đây xảy ra mạnh mẽ.
Bảng 1.12. Hệ số tiêu hóa hồi tràng và tiêu hóa tổng số qua phân của axít amin thiết
yếu trong khẩu phần cho lợn sinh trưởng (n=30)
Hồi tràng Phân Khác biệt Axít amin
Arginine 0,88 0,92 0,04
Histidine 0,95 0,92 0,07
Isoleusine 0,81 0,87 0,06
Leucine 0,83 0,89 0,06
Lysine 0,85 0,87 0,02
Methionine 0,85 0,85 0,00
Phenylalanine 0,82 0,89 0,07
Threonine 0,73 0,85 0,12
Trytophan 0,79 0,89 0,10
Valine 0,79 0,87 0,08
Trung bình 0,82 0,88 0,05
(Nguồn: Sauer và Just, 1979)[146]
48
h) Sự khác biệt giữa phương pháp đo trực tiếp và phương pháp sử dụng chất chỉ
thị
Sử dụng chất chỉ thị để xác định tỷ lệ tiêu hóa sẽ tránh được công việc ghi chép
lượng thức ăn ăn vào cũng như lượng phân thải ra. Vấn đề đặt ra là sự khác biệt của hai
phương pháp ở mức độ nào. Những nghiên cứu của Jorgensen và ctv (1984)[79],
Adeola và ctv (1986)[2], Jagger và ctv (1992)[77] và Thompson và Wiseman
(1998)[167] cho thấy ở những khẩu phần cơ bản là ngô, tinh bột ngô, khô đỗ tương, sử
dụng ôxít crôm là chất chỉ thị sẽ cho giá trị tiêu hóa vật chất khô tương tự như phương
pháp thu phân tổng số. Ở khẩu phần khô đỗ tương, sử dụng dysprosium làm chất chỉ
thị, cũng cho giá trị tiêu hóa vật chất khô tương tự. Tuy nhiên, đối với khẩu phần là lúa
mạch và oxít crôm làm chất chỉ thị, giá trị tiêu hóa vật chất khô và năng lượng đã thấp
hơn đáng kể so với phương pháp thu phân tổng số. Đối với khẩu phần ngô hoặc thức ăn
hỗn hợp hoàn chỉnh (lúa mỳ, khô đỗ tương, bột cá), sử dụng ôxít crôm hoặc ôxít titan
làm chất chỉ thị cũng cho giá trị tiêu hóa năng lượng tương đương.
Tương tự, giá trị tiêu hóa nitơ của hai phương pháp cũng tương đương nhau
ngọai trừ khẩu phần lúa mạch, sử dụng ôxít crôm làm chất chỉ thị, cho giá trị tiêu hóa
nitơ thấp hơn so với phương pháp thu phân tổng số. Điều này có lẽ là do lúa mạch có
đặc tính nhớt như giống gốc lúa mạch đen đã làm tăng độ nhày của dưỡng trấp tiêu
hóa. Do đó, ôxít crôm có lẽ đã không được đồng nhất trong dịch tiêu hóa khi chúng di
chuyển trong đường tiêu hóa và là nguyên nhân làm cho giá trị tiêu hóa ước tính của
phương pháp này thấp hơn so với phương pháp thu phân tổng số. Đây cũng là một
trong những yếu tố xem xét nên sử dụng phương pháp xác định tiêu hóa nào là phù hợp
cho những loại nguyên liệu khác nhau.
49
1.2. MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Các nhà nghiên cứu dinh dưỡng trên thế giới cũng đã tập trung nghiên cứu nhiều
về tỷ lệ tiêu hóa của các nguyên liệu ở trên lợn. Zebrowska (1973)[188] cho rằng để
đánh giá đúng giá trị của axít amin đối với lợn thì tỷ lệ tiêu hóa phải được xác định qua
đoạn cuối ruột non thay vì qua toàn bộ đường tiêu hóa vì ảnh hưởng của khu hệ vi sinh
vật ở ruột già. Hơn nữa, các nghiên cứu của Sauer và Ozimek (1986)[148], Köhler và
ctv (1991)[88] chỉ ra rằng phương pháp xác định tỷ lệ tiêu hóa qua hồi tràng tỏ ra thích
hợp hơn đối với lợn. Just và ctv (1985)[82], Van Barneveld và ctv (1994)[171] đã chỉ
ra mối tương quan giữa axít amin tiêu hóa và protein tích lũy trong thân thịt chặt chẽ
hơn so với axít amin tổng số. Các tác giả cũng quan sát thấy nitơ tích lũy và tăng khối
lượng của lợn giai đoạn nuôi vỗ béo khi cho ăn khẩu phần dựa trên chất dinh dưỡng
tiêu hóa được cải thiện hơn so với axít amin tổng số. Khi so sánh giá trị tiêu hóa qua
phân và hồi tràng, McDonald và ctv (1995)[116] đã chứng minh là tỷ lệ tiêu hóa dựa
vào phân tích dưỡng trấp ở đoạn cuối hồi tràng cho phép đo chính xác nitơ hấp thu hơn
so với tỷ lệ tiêu hóa qua phân. Ngoài ra tác giả còn cho thấy hệ số tương quan giữa
tăng khối lượng và tỷ lệ tiêu hóa hồi tràng cao hơn so với tiêu hóa toàn phần qua phân
(tương ứng r = 0,76 và 0,64), đặc biệt đối với nguồn protein không truyền thống.
Ngược lại, theo Wiseman và ctv (2010)[182] ích lợi của giá trị tiêu hóa hồi tràng so với
tiêu hóa qua phân đối với hiệu quả tích lũy chất dinh dưỡng của lợn là không đáng kể.
Cho và ctv (1997)[28] đã kết luận rằng, cho dù đó là tiêu hoá qua phân hay hồi
tràng, tiêu hóa của các chất dinh dưỡng và các AA ở lợn ăn khẩu phần bột váng sữa và
protein đậu tương chiết xuất là cao nhất, và khẩu phần bột cá thấp nhất khi các tác giả
tiến hành thí nghiệm đánh giá khả năng tiêu hóa biểu kiến của axít amin, năng lượng và
các chất dinh dưỡng khác trong các nguồn protein khẩu phần cho lợn con. Trên các
nguyên liệu là protein huyết tương sấy khô, bột máu sấy khô, khô dầu đậu tương,
50
protein đậu tương chiết xuất, bột váng sữa, và bột cá. Mroz và ctv (1998)[128] cho
rằng AID của protein thô và của một số axít amin tăng 2,9 đến 5,9 đơn vị phần trăm
(P<0,05) khi bổ sung các axít hữu cơ trong khẩu phần khả năng đệm cao. Sự tăng này
tương quan tuyến tính dương với sự gia tăng tính axít.
Stein và ctv (2005)[163] đã nghiên cứu bổ sung các giá trị tiêu hóa hồi tràng tiêu
chuẩn và biểu kiến các axít amin trong khẩu phần ăn hỗn hợp cho lợn đang phát triển.
Kết quả của thí nghiệm đã chứng minh rằng các hệ số tiêu hóa cho khẩu phần hỗn hợp
có chứa các thành phần thức ăn có tỷ lệ protein thấp, như ngô, được dự đoán chính xác
hơn bằng cách sử dụng SID hơn là AID.
Chastanet và ctv (2007)[52] đã đưa ra kết luận rằng thời gian biểu cho ăn không
ảnh hưởng đến AID đối với vật chất khô, năng lượng thô, protein thô, hoặc AA ở lợn.
Do đó, bất kỳ một trong ba thời gian biểu cho ăn đã được sử dụng trong thí nghiệm có
thể được sử dụng trong các thí nghiệm nhằm đo AID ở lợn. Tuy nhiên, nếu để đo tiêu
hoá biểu kiến tổng số của vật chất khô và năng lượng thô, khuyến cáo rằng lợn được
cho ăn tự do.
Theo Nitrayová và ctv (2013)[134], tỷ lệ tiêu hóa hồi tràng biểu kiến của AA
tổng số và nitơ tổng số ở những lợn lớn hơn thì cao hơn đáng kể so với lợn nhỏ hơn.
Ngoại trừ methionine và phenylalanine, khả năng tiêu hóa hồi tràng biểu kiến của các
AA khác có kết quả tương tự. Ngược lại, không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa lợn con
và lợn lớn về tiêu hoá hồi tràng thực đối với nitơ tổng số. Tiêu hoá hồi tràng thực của
hầu hết AA ở lợn lớn thấp hơn so với lợn con, sự khác biệt về AA tổng số và một số
AA khác là đáng kể. Các kết quả giá trị tiêu hóa thực ở lợn lớn cao hơn so với lợn con
là do ảnh hưởng gây nhiễu của mất nitơ nội sinh chứ không phải là khả năng tiêu hoá
protein tốt hơn của lợn lớn.
Chunyuan Xie và ctv (2013)[184] cho rằng việc tăng hàm lượng lysine SID
trong khẩu phần làm tăng khả năng tăng khối lượng (tương quan tuyến tính P = 0,04 và
51
tương quan bậc hai P = 0,08) và cải thiện hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) (tương quan
tuyến tính P = 0,02 và tương quan bậc hai P = 0,02). Dựa trên các ước tính thu được từ
phân tích đường gấp khúc và phân tích bậc hai, các tác giả kết luận rằng các nhu cầu về
lysine SID cho cả tăng khối lượng tối đa và FCR tối thiểu là 0,75% và tỉ số tối ưu
threonine SID với lysine là 0,68 để tối đa hóa tăng khối lượng, 0,75 để tối ưu FCR và
0,67 để giảm thiểu nồng độ urea huyết thanh ở lợn đực thiến giai đoạn kết thúc. Khi
nghiên cứu về khả năng tiêu hoá AA hồi tràng của bột thịt và khô dầu đậu tương ở lợn
thịt, Kong và ctv (2014)[89] đã phát hiện ra rằng, AID của tất cả các AA trừ glycine và
SID của tất cả các AA trong bột thịt thấp hơn so với khô đậu tương (P<0,05), mặc dù
hàm lượng của CP và AA trong bột thịt lớn hơn trong khô đậu tương.
Casas và ctv (2015)[63] đã tiến hành thí nghiệm đánh giá khả năng tiêu hóa hồi
tràng của các axít amin trong các phụ phẩm lúa gạo cho lợn đang sinh trưởng. Các tác
giả kết luận rằng AID và SID của CP và AA trong tấm cao hơn so với cám gạo nguyên
dầu và cám gạo trích ly, nhưng hàm lượng CP và AA trong cám gạo nguyên dầu và
cám gạo trích ly càng cao sẽ làm hệ số SID của CP và AA trong cám gạo nguyên dầu
và cám gạo trích ly càng cao hơn trong tấm.
Adebiyi và ctv (2015)[1] đã nghiên cứu khả năng tiêu hóa hồi tràng biểu kiến
hoặc tiêu chuẩn của axít amin (AID hoặc SID) trong khẩu phần thức ăn cho lợn trong
giai đoạn sinh trưởng có chứa 3 loại thức ăn protein khác nhau ở hai mức protein thô
của khẩu phần. Các tác giả đã xác định được rằng thức ăn cung protein ảnh hưởng đến
khả năng tiêu hoá axít amin hồi tràng và có liên quan mật thiết đến các đặc tính của xơ
trong khẩu phần, và giảm 4 đơn vị phần trăm protein thô trong khẩu phần không ảnh
hưởng đến khả năng tiêu hóa của axít amin hồi tràng ở lợn đang phát triển.
Cũng trong năm 2015, Chen Liang và ctv[26] đã tiến hành nghiên cứu ảnh
hưởng của các mức chất xơ từ bột cỏ alfalfa đến khả năng tiêu hoá hồi tràng tiêu chuẩn
và biểu kiến của axít amin ở lợn đang tăng trưởng. Hai thí nghiệm đã được tiến hành để
xác định ảnh hưởng của các mức xơ từ bột cỏ alfalfa và thời gian lấy mẫu đối với tiêu
52
hóa hồi tràng biểu kiến (AID) và tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn (SID) của axít amin
(AA) ở lợn đang phát triển. Lợn được cung cấp khẩu phần ăn ngô khô đậu tương, hoặc
khẩu phần có chứa 5, 10 hoặc 20% bột cỏ alfalfa trong hai giai đoạn thí nghiệm 10
ngày. Các tác giả kết luận rằng, khẩu phần ăn ngô và khô đậu tương có chứa 10% bột
cỏ alfalfa không ảnh hưởng đến tiêu hoá AA hồi tràng. AID và SID của AA tương
đương nhau giữa hai lần lấy mẫu. Tăng nồng độ tổng lượng chất xơ khẩu phần từ 12,3
lên 21,4% bằng cách bổ sung hàm lượng bột cỏ alfalfa (0-20%) vào khẩu phần cơ bản
ngô và khô đậu tương đã làm giảm tuyến tính AID và SID của hầu hết AA. Chất xơ
hòa tan và không hòa tan trong bột cỏ alfalfa có vai trò khác biệt trong quá trình tiêu
hoá AA, điều này có thể giúp giải thích sự khác biệt trong SID của một số AA. Những
phát hiện này sẽ cung cấp thông tin quan trọng cho thành phần và mức độ chất xơ trong
khẩu phần liên quan đến tiêu hóa AA.
Trong một nghiên cứu khác tương tự của Zhengqun Liu và ctv (2016)[190] các
tác giả cũng đã tiến hành hai thí nghiệm để đánh giá ảnh hưởng mức cellulose của khẩu
phần đối với việc xác định mất mát nội sinh hồi tràng (IEL) của các axít amin (AA),
khả năng tiêu hoá hồi tràng biểu kiến (AID) và tiêu hoá hồi tràng tiêu chuẩn (SID) của
AA trong các khẩu phần ngô khô đậu tương cho lợn đang phát triển. Thí nghiệm thứ
nhất lợn được cho ăn 4 khẩu phần không có nitơ bao gồm 4 mức cellulose (0%, 3%,
6% và 9%). Trong thí nghiệm thứ hai lợn được cho ăn 4 khẩu phần có ngô và khô đậu
tương bao gồm 4 mức cellulose (0%, 3%, 6% và 9%). Kết quả cho thấy IEL của AA
đối với lợn đang phát triển không bị ảnh hưởng bởi việc bổ sung cellulose trong khẩu
phần (P> 0,05). AID của Thr, Ser, Glu, Cys, Ile, Tyr, Phe, Lys và His đã giảm với mức
bổ sung cellulose ngày càng tăng đối với lợn ăn khẩu phần ngô và khô đậu tương (P
<0,05). SID của Thr, Ser, Cys, Val, Ile, Tyr, Phe, Lys và His giảm với mức bổ sung
cellulose ngày càng tăng trong khẩu phần ngô khô đậu tương (P <0,05). Nói tóm lại,
mức cellulose khẩu phần không ảnh hưởng đến việc ước lượng IEL của AA đối với lợn
53
đang phát triển. AID và SID của hầu hết AA trong khẩu phần ngô và khô đậu tượng
giảm khi tăng mức bổ sung cellulose trong khẩu phần.
Năm 2016, Brestenský và ctv[115] đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt
độ môi trường cao đến khả năng tiêu hóa axít amin và nitơ hồi tràng biểu kiến ở lợn
đang sinh trưởng. Kết quả, khả năng tiêu hóa hồi tràng biểu kiến của AA và nitơ tương tự nhau ở cả điều kiện môi trường nhiệt trung bình (20,6 0C) và nhiệt độ cao (30,4 0C).
Nhiệt độ môi trường cao không ảnh hưởng đến tiêu hóa toàn phần biểu kiến của nitơ và
vật chất khô, cũng như trên AID của nitơ và AA ở lợn.
Một trong những mục tiêu của việc xây dựng khẩu phần cho lợn là giảm thiểu
bài tiết nitơ (N) cũng như tối đa hóa sự tích luỹ nitơ. Lee và ctv (2017)[143] đã đánh
giá sử dụng axít amin tiêu hóa hơn là axít amin tổng số trong lập khẩu phần làm tăng
sự tích luỹ nitơ và giảm bài tiết nitơ từ lợn. Từ kết quả thí nghiệm các tác giả đã rút ra
được kết luận: lợn ăn khẩu phần cân đối nhu cầu axít amin ở dạng tổng số tích luỹ nitơ
ít hơn (P = 0,048) và hệ số duy trì nitơ thấp hơn (P <0,01) dẫn đến bài tiết nitơ niệu (P
= 0,014) và nitơ tổng lớn hơn (P = 0,017) so với khẩu phần cân đối nhu cầu axít amin ở
dạng tiêu hoá hồi tràng biểu kiến và tiêu chuẩn. Sự bài tiết nitơ niệu có khuynh hướng
lớn hơn (P = 0,074) đối với lợn ăn khẩu phần cân đối nhu cầu axít amin ở dạng tiêu hoá
hồi tràng biểu kiến so với khẩu phần cân đối ở dạng tiêu hoá hồi tràng tiêu chuẩn. Tóm
lại, việc xây dựng khẩu phần của lợn dựa trên AA tiêu hóa thay vì AA tổng số có thể
làm giảm bài tiết nitơ.
Tóm lại, đã có khá nhiều các công trình nghiên cứu về tiêu hoá hồi tràng của các
axít amin trên lợn ở trên thế giới. Nhưng, các nghiên cứu này sẽ khó áp dụng hoặc
không phù hợp với điều kiện Việt Nam, vì đa số các nguyên liệu được nghiên cứu ít
phổ biến ở nước ta và do chất lượng nguyên liệu, phương pháp chế biến, giống,
phương thức canh tác, điều kiện môi trường, nông hoá thổ nhưỡng, … khác với nước
ta. Hơn nữa, các nghiên cứu này nghiên cứu trên những con giống có tiềm năng năng
suất, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng, môi trường khác với Việt Nam. Vì vậy cần có
54
những nghiên cứu trên những loại nguyên liệu thường dùng phổ biến trong chăn nuôi
lợn và trên những giống lợn đang được nuôi dưỡng trong điều kiện Việt Nam.
1.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
Hiện nay ở Việt Nam tình hình nghiên cứu về tỷ lệ tiêu hóa axít amin ở hồi
tràng của các nguyên liệu thức ăn cho lợn còn hạn chế trên một số ít nguyên liệu. Lê
Văn Thọ (2000) đã xác định tỷ lệ tiêu hoá biểu kiến ở hồi tràng của protein và axít
amin trong các sản phẩm đậu tương (đậu tương ép đùn, đậu tương rang, khô dầu đậu
tương Argentina và khô dầu đậu tương Ấn Độ) bằng kỹ thuật đặt ống dò trường diễn
sau van hồi-manh tràng ở lợn ngoại. Lê Đức Ngoan (2000)[129] xác định tỷ lệ tiêu hoá
toàn phần và hồi tràng của protein và axít amin của một số nguyên liệu thức ăn protein
(bột cá, khô dầu lạc, bột đậu tương, bột đầu tôm và bã đậu tương) trên lợn Móng Cái
được phẫu thuật lỗ dò hồi manh tràng. Ngoan và Lindberg (2001)[96] cũng đã xác định
tỷ lệ tiêu hóa hồi tràng biểu kiến của các axít amin trong bột cá, bột đầu tôm tươi, bột
đầu tôm ủ trên đối tượng lợn lai (Yorkshire x Móng Cái). Lã Văn Kính và ctv
(2002)[93] nghiên cứu xác định năng lượng tiêu hoá và tỷ lệ tiêu hoá hồi tràng của một
số nguyên liệu thức ăn cho lợn gồm thức ăn năng lượng: bắp, tấm, cám gạo, cám mỳ,
sắn và thức ăn protein: cá sấy 60% protein; đậu tương không vỏ Argentina; đậu tương
có vỏ Ấn Độ; đậu tương có vỏ Malaysia; đậu tương không vỏ Mỹ. Phuc (2003)[22]
cũng đã xác định được tỷ lệ tiêu hóa hồi tràng biểu kiến chất hữu cơ, protein, xơ, béo
và một số axít amin của một số loại thức ăn không truyền thống cho lợn giống ngoại
như khô dầu cao su, khô dầu dừa, lá sắn phơi khô, lá sắn ủ chua, dây lạc và lá bình
linh. An và ctv (2004)[97] đã nghiên cứu khả năng tiêu hoá hồi tràng và tiêu hoá tổng
số ở lợn đang sinh trưởng được ăn khẩu phần bột sắn lát có cho ăn thêm lá khoai lang
tươi, khô và ủ chua. Các tác giả đã rút ra kết luận rằng, không có sự khác biệt về tỷ lệ
tiêu hóa của chất hữu cơ, protein thô, xơ thô, NDF, ADF và hầu hết các axít amin thiết
yếu trong khẩu phần ăn lá khoai lang. Tuy nhiên, có một xu hướng (P = 0,064) khả
năng tiêu hóa hồi tràng biểu kiến thấp hơn của lysine trong lá khoai lang khô và ủ chua.
55
Ninh Thị Len và ctv (2010)[132] đã xác định được hệ số tiêu hóa axít amin hồi
tràng biểu kiến và tiêu chuẩn của một số loại thức ăn dùng chủ yếu cho lợn ở Việt Nam
bao gồm: ngô vàng đồng bằng sông Hồng (ngô), cám gạo tẻ 10,0% protein thô (cám
gạo), tấm gạo tẻ (tấm gạo), sắn lát khô cả vỏ (sắn lát), bột cá nhạt 65% protein thô (bột
cá), khô dầu đỗ tương Ấn Độ cả vỏ (KD Ấn Độ). Kết quả, sự khác biệt giữa SID và
AID của bột cá và khô dầu đỗ tương là thấp nhất (trung bình SID của các axít amin ở
bột cá và khô dầu đỗ tương tăng lần lượt là 4,5 và 4,8% so với AID), trong khi SID của
ngô, tấm gạo và cám gạo tăng 7,9; 8,6 và 8,6%. Sự cải thiện của SID trong bột sắn là
cao nhất do hàm lượng thấp của các axít amin.
Tiếp đến năm 2011, Ninh Thị Len và ctv[131] đã xác định được tỷ lệ lysine tiêu
hoá/ME trong khẩu phần cho lợn lai 4 máu ngoại nuôi thịt vụ hè thu (tháng 5 – 9) là
3,2 – 2,8 g/Mcal và ở vụ đông xuân (tháng 12 – 3) là 2,9 – 2,5 g/Mcal. Mật độ các axít
amin tiêu hoá trong khẩu phần tính ở vụ đông xuân và hè thu tương ứng với 2 giai đoạn
nuôi dưỡng là lysine 0,89 – 0,74% và 0,98 – 0,83%, methionine + cystine: 0,53 –
0,44% và 0,64 – 0,50%, threonine: 0,60 – 0,50% và 0,71 – 0,56%, tryptophan 0,16 –
0,13% và 0,18 – 0,15%. Để đạt được tốc độ sinh trưởng tốt nhất hoặc hiệu quả chuyển
hoá thức ăn thấp nhất tỷ lệ lysine tiêu hoá/ME trong khẩu phần ở vụ hè thu là 3,48 –
3,06 hoặc 3,59 – 3,13 (g/Mcal); vụ đông xuân là: 3,36 – 2,94 hoặc 3,37 – 2,98
(g/Mcal).
Gần đây nhất năm 2014, Trần Quốc Việt và ctv[169] đã xác định được nhu cầu
năng lượng, protein và axít amin tiêu hoá (lysine, methionine + cystine, threonine) ở
lợn cái hậu bị thuộc 2 giống Landrace và Yorkshire là như nhau. Nhu cầu lysine;
methionine + cystine; threonine tiêu hoá cho lợn cái hậu bị giai đoạn 50 -80 kg và từ 81
kg đến phối giống lứa đầu trong điều kiện cho ăn tự do tương ứng là 0,71% và 0,55%;
0,42% và 0,46; 0,33% và 0,37%. Yêu cầu về tỷ lệ lysine tiêu hoá/ME trong thức ăn là
2,17 g/Mcal (giai đoạn từ 80 kg – phối giống lứa đầu).
Những kết quả nghiên cứu trên ở Việt Nam còn rất hạn chế mới chỉ tập trung
trên một số ít nguyên liệu và chưa mang tính hệ thống từ nghiên cứu xác định hệ số
56
tiếu hóa hồi tràng của các nguyên liệu đến nghiên cứu xác định nhu cầu axít amin tiêu
hóa hồi tràng ở lợn, nhưng đã khẳng định chúng ta có thể tiến hành những thí nghiệm
tiêu hóa một cách tỉ mỉ và chính xác. Vì vậy, để cung cấp cho ngành chăn nuôi một hệ
thống số liệu từ thành phần hóa học và các axít amin đến tỷ lệ tiêu hóa hồi tràng biểu
kiến của các axít amin của các nguyên liệu sử dụng phổ biến cho chăn nuôi lợn ở Việt
Nam cũng như đưa ra nhu cầu các axít amin tiêu hóa hồi tràng tối ưu ở lợn thịt là cần
thiết.
57
Chương 2
NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1.1 Xác định thành phần hóa học và axít amin của một số nguyên liệu phổ biến dùng
cho thức ăn chăn nuôi lợn.
Phân tích thành phần hóa học trong phòng thí nghiệm, xác định giá trị dinh
dưỡng một số nguyên liệu phổ biến dùng cho thức ăn chăn nuôi lợn.
2.1.2 Xác định tỷ lệ tiêu hóa hồi tràng biểu kiến các axít amin của một số nguyên liệu
phổ biến dùng cho thức ăn chăn nuôi lợn.
Tiến hành thí nghiệm tiêu hoá trên lợn để đánh giá tỷ lệ tiêu hoá hồi tràng biểu
kiến của các chất dinh dưỡng của các nguyên liệu.
2.1.3 Xác định mức axít amin tiêu hóa hồi tràng biểu kiến tối ưu cho lợn thịt.
Tính toán nhu cầu và xây dựng công thức từ những kết quả của hai nội dung
trên sau đó tiến hành thí nghiệm sinh trưởng trên lợn choai nuôi thịt để đánh giá mức
axít amin tiêu hoá hồi tràng biểu kiến tốt nhất cho lợn.
2.2 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.2.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Phân tích các chỉ tiêu về thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của các
mẫu nguyên liệu thức ăn và dịch tiêu hóa tại phòng phân tích thức ăn thuộc Viện
KHKT Nông nghiệp miền Nam (nay là Phòng Thí nghiệm và Phân tích chăn nuôi -
Phân Viện Chăn nuôi Nam bộ). Thời gian từ tháng 7/2011 đến tháng 11/2011.
- Thí nghiệm xác định tỷ lệ tiêu hóa hồi tràng biểu kiến các axít amin của một số
nguyên liệu phổ biến dùng cho thức ăn chăn nuôi lợn được tiến hành tại Trung Tâm
nghiên cứu và Phát triển chăn nuôi heo Bình Thắng. Thời gian từ tháng 11/2011 đến
5/2012.
58
- Thí nghiệm xác định mức axít amin tiêu hóa hồi tràng biểu kiến tối ưu cho lợn
thịt được triển khai tại trại chăn nuôi lợn Thái Mỹ, ấp Mỹ Khánh B, xã Thái Mỹ, Củ
Chi, thành phố Hồ Chí Minh. Thời gian từ 27/03/2013 đến 21/11/2014.
2.2.2 Đối tượng nghiên cứu
a) Các nguyên liệu thức ăn
Mẫu nguyên liệu thức ăn (25 mẫu) phổ biến cho lợn được thu thập trên thị
trường thức ăn gia súc ở Việt Nam (từ các nhà máy, đại lý, các cơ sở sản xuất, …)
gồm: ngô vàng (được nhập khẩu từ Argentina) loại thường < 9% CP, ngô vàng (được
nhập khẩu từ Argentina) loại tốt ≥ 9% CP, tấm gạo (Đồng bằng sông Cửu Long), cám
gạo chà (Đồng bằng sông Cửu Long) loại thường < 11,5% CP, cám gạo chà (Đồng
bằng sông Cửu Long) loại tốt ≥ 11,5% CP, cám mỳ (Bình Đông) loại tốt ≥ 15% CP,
cám mỳ (Bình Đông) loại thường < 15% CP, bã sắn (Việt Nam), cám gạo trích ly
(được nhập khẩu từ Ấn Độ), bột lúa mạch (được nhập khẩu từ Ấn Độ), bột lúa mỳ
(được nhập khẩu từ Úc), khô dầu đậu tương (có vỏ được nhập khẩu từ Ấn Độ) 44%
CP, khô dầu đậu tương (không vỏ được nhập khẩu từ Mỹ) 47% CP, bột cá nhạt (Vũng
Tàu) 50% CP, bột cá sấy (Kiên Giang) 65% CP, bột thịt (được nhập khẩu từ Mỹ), khô
dầu dừa (được nhập khẩu từ Philippine), khô dầu vừng vàng ép máy (Việt Nam), khô
dầu lạc nhân ép máy (Việt Nam), DDGS ngô (được nhập khẩu từ Mỹ), khô dầu cọ
(được nhập khẩu từ Malaysia), khô dầu hạt cải (được nhập khẩu từ Trung Quốc), đậu
tương hạt (Việt Nam), bột thịt xương (được nhập khẩu từ Canada), bột sắn lát (Việt
Nam).
- Các tiêu chí cảm quan phân biệt ngô loại thường và ngô loại tốt (tham khảo TCVN
1532:1993 thức ăn cho chăn nuôi - phương pháp thử cảm quan)
+ Ngô loại tốt là ngô còn nguyên hạt, khô, không lẫn tạp chất, không bị nấm
mốc, có màu vàng hoặc cam sáng. Không có hạt hư và khác màu. Nếu là ngô bột thì
có màu vàng sáng, màu sắc đồng nhất, mùi ngô mới, không có mùi lạ.
59
+ Ngô loại thường là ngô có lẫn ít tạp chất, có một số hạt bị vỡ, màu sắc kém
tươi sáng, ẩm độ lớn. Nếu là ngô bột thì có màu vàng nhạt không đồng nhất, không
còn mùi thơm của ngô, có thể có mùi hơi chua.
- Các tiêu chí cảm quan phân biệt cám loại thường và cám loại tốt:
+ Cám loại tốt là cám phải có màu sắc đồng nhất, màu vàng nhạt đặc trưng. Mùi
thơm mới, nếm có vị ngọt dịu. Không có mùi chua, hôi, mốc, mùi lạ, không nhiễm
mốc, sâu mọt, côn trùng, vật sắc nhọn, ẩm độ đồng nhất, không lẫn cám khác loại,
không nóng.
+ Cám loại thường là cám có lẫn ít tạp chất, mùi cám cũ, có hiện tượng vón cục
nhẹ, không lẫn sâu mọt.
b) Các lợn lai
504 lợn lai ngoại x ngoại (2 đến 3 giống) ở giai đọan phát triển; trong đó 400
con lai 3 giống D(YL) (200 đực và 200 cái) có khối lượng bình quân từ 20,1 ± 0,3 kg
và 104 con lai 2 giống YL có khối lượng 32 ± 3 kg.
2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1 Xác định thành phần h a học và axít amin của một số nguyên liệu phổ biến
dùng cho thức ăn chăn nuôi lợn
Lấy mẫu thức ăn sau đó đem về phân tích trong phòng thí nghiệm. Mẫu nguyên
liệu thức ăn được lấy theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 4325-2007), mỗi mẫu lấy 2,0
kg để phân tích các chỉ tiêu thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng.
Các chỉ tiêu phân tích: Ẩm độ theo TCVN 4326-2001, protein thô theo TCVN
4328-1:2007, béo thô theo TCVN 4331-2001, xơ thô theo TCVN 4329-2007, khoáng
tổng số theo TCVN 4327-2007, Canxi theo TCVN 1526-1:2007, Photpho tổng số theo
TCVN 1525-2001, năng lượng trao đổi (ME) được tính theo công thức của Just và ctv
(1984)[81] như sau:
ME (MJ/kg DM) = 0,0197*CP+0,0194*EE – 0,0125*CF +0,0158*NFE
60
Trong đó: CP là hàm lượng protein thô tính bằng g
EE: là hàm lượng béo thô tính bằng g
CF: là hàm lượng xơ thô tính bằng g
NFE: là hàm lượng NFE tính bằng g
Phương pháp phân tích axít amin: các axít amin được phân tích bằng máy sắc ký
lỏng hiệu năng cao (HPLC) theo phương pháp đảo pha Water ACCQ.Tag dựa theo sổ
tay phân tích của Viện Nghiên cứu Động vật, bang Queensland, c, có tham khảo
AOAC 994.12[4]. Nguyên lý của phương pháp này như sau:
Protein được tạo thành từ các chuỗi peptit có cấu trúc từ các phân tử axít amin
khác nhau. Để xác định thành phần axít amin khác nhau của mẫu thì các mạch peptit
này phải được phá vỡ. Sau đó các axít amin được tách ra và được định lượng bằng hệ
thống sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) của hãng Shimadzu - 10A, Nhật Bản, đầu dò
UV – ViS, cột water AccQ– Tag.
Nguyên lý phương pháp xác định methionine và cystine
Protein được tạo thành từ mạch peptit với những phân tử axít amin khác nhau.
Để xác định các axít amin của mẫu trước tiên các mạch peptit phải được phá vỡ. Trong
quá trình thủy phân với 6N HCL, các axít amin có chứa nhóm –SH (cystine và
methionine) bị phá hủy. Vì vậy phải có phương pháp thủy phân đặc biệt cho riêng hai
axít amin này. Đầu tiên cystine, methionin phải được oxy hóa thành cystine axít và
methionin sulphure bằng performic axít rồi sau đó đem thủy phân. Các axít amin này
được tách ra và định lượng bởi hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC).
2.3.2 Xác định t lệ tiêu h a hồi tràng các axít amin của một số nguyên liệu dùng
cho chăn nuôi lợn.
Tiến hành thí nghiệm tiêu hóa để xác định giá trị tiêu hóa hồi tràng của protein
và các axít amin có trong 25 loại nguyên liệu thức ăn phổ biến trong chăn nuôi lợn. Thí
nghiệm được tiến hành theo phương pháp giết lợn thu dịch trực tiếp từ hồi tràng được
61
Donkoh và ctv (1994)[45] mô tả như sau: Lợn được cho ăn khẩu phần ăn bình thường
trong 2 ngày sau khi bố trí thí nghiệm, sau đó chúng được cho ăn khẩu phần thí nghiệm
trong 14 ngày. Khẩu phần ăn được cung cấp dưới dạng bột ướt trong một khoảng thời
gian 3 giờ (08:30 - 11:30) mỗi ngày với một lượng ăn vào bằng 10% khối lượng trao đổi cơ thể (kg0,75). Khẩu phần ăn đã được trộn với nước theo tỷ lệ 1:1 ngay trước khi
cho ăn và nước uống được cung cấp tự do giữa các bữa ăn. Trước khi giết để thu dịch,
lợn được gây mê bằng cách sử dụng khí halothane. Đường tiêu hóa được lấy ra ngay
lập tức và được làm sạch bên ngoài cẩn thận bằng nước. Dịch hồi tràng (20 cm đoạn
cuối hồi tràng) được lấy ra bằng cách dùng syringe xịt chậm nước khử ion vào trong
một đầu đoạn hồi tràng và hứng lấy dịch chảy ra ở đầu còn lại, sau đó mẫu được làm lạnh ngay (-20 0C). Các mẫu của dịch tiêu hoá hồi tràng và khẩu phần ăn được sấy khô, nghiền mịn và được bảo quản ở nhiệt độ -20 0C để phân tích.
Chi tiết thí nghiệm
a) Gia súc và thức ăn thí nghiệm
Gia súc thí nghiệm là 104 lợn đực thiến giống Yorkshire x Landrace trong giai
đọan sinh trưởng có khối lượng ban đầu 32 ± 3 kg. Thức ăn thí nghiệm là 25 loại
nguyên liệu thường dùng trong thức ăn cho lợn và một khẩu phần cơ sở.
b) Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm đã được bố trí theo kiểu mẫu hoàn toàn ngẫu nhiên (CRD) với 26
nghiệm thức (khẩu phần) bao gồm 25 loại nguyên liệu thức ăn thí nghiệm: ngô vàng
loại thường, ngô vàng loại tốt, tấm, cám gạo loại thường, cám gạo loại tốt, cám mỳ loại
tốt, cám mỳ loại thường, bã sắn, cám gạo trích ly, lúa mạch, bột lúa mỳ, khô dầu đậu
tương 44% CP, khô dầu đậu tương 47% CP, bột cá nhạt 50% CP, bột cá 65% CP, bột
thịt, khô dầu dừa, khô dầu vừng, khô dầu lạc, DDGS, khô dầu cọ, khô dầu hạt cải, đậu
tương hạt, bột thịt xương, bột sắn lát và khẩu phần cơ sở; 4 lần lặp lại (4 đợt, mỗi đợt
thực hiện trên 25 loại thức ăn và 1 khẩu phần cơ sở), thời gian thí nghiệm cho 1 đợt là
62
14 ngày và thời gian chuẩn bị giữa các đợt là từ 4 – 5 ngày, tổng thời gian thí nghiệm
là 70 ngày.
Lợn được nuôi cá thể trên cũi tiêu hóa chuyên biệt với kích thước 1,6m x 0,5m x
0,4m và có thể điều chỉnh các chiều cho phù hợp với chiều cao lợn thí nghiệm. Cũi
được bố trí máng ăn, núm uống. Cũi tiêu hóa được bố trí trong dãy chuồng kiểu thông
thoáng tự nhiên, nhiệt độ chuồng trong thời gian thí nghiệm được ghi nhận hàng ngày.
c) Khẩu phần và nuôi dưỡng
Khẩu phần cơ sở (KPCS):
Tinh bột ngô 74,64%
Casein 20,8%
DCP 3,75%
Muối 0,51%
Premix khoáng vitamin 0,3%
Khẩu phần được cân đối khóang, vitamin theo nhu cầu, tỷ lệ protein thô 18%
(theo NRC, 1998)[40].
Khẩu phần thí nghiệm: KPCS + 20% nguyên liệu thí nghiệm
Chất chỉ thị: Celite, được trộn vào khẩu phần với tỷ lệ 1,5%
Cách cho ăn: Lợn được cho ăn 2 lần/ngày vào các thời điểm 8:00h và 15:00h,
chế độ ăn bằng 90% so với lượng cho ăn tự do (lượng ăn tự do hàng ngày của heo là
1,5kg/con => lượng cho ăn bằng 90% so với ăn tự do là 1,5*0,9 = 1,35kg/con tương đương với 0,1*320,75 = 1,35kg). Thức ăn được trộn đều với nước theo tỷ lệ 1:1. Nước
uống được cung cấp tự do bằng nguồn nước giếng khoan với núm uống tự động.
d) Lấy mẫu dưỡng trấp
Thu dưỡng trấp tiêu hóa: Mẫu dưỡng trấp được lấy theo phương pháp của
Donkoh và ctv (1994)[45] như mô tả ở trên.
e) Phân tích hóa học
63
Các mẫu dịch và thức ăn đều được nghiền trong máy với kích thước lỗ rây là 0,1
mm, sau đó tiến hành phân tích hóa học.
Các chỉ tiêu vật chất khô theo TCVN 4326-2001, protein thô được phân tích
theo TCVN 4328-1:2007 bằng hệ thống Kjeldahl, axít amin được xác định bằng máy
sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) tại Phòng Phân tích thức ăn chăn nuôi thuộc Phân
Viện Chăn nuôi Nam bộ như đã mô tả ở trên.
Hàm lượng Celite trong mẫu thức ăn và dưỡng trấp được xác định bằng quy
trình B của phương pháp xác định khoáng không tan trong axít Clohydric theo TCVN
9474:2012 tại Phòng Phân tích thức ăn chăn nuôi thuộc Phân Viện Chăn nuôi Nam bộ.
Nguyên lý của phương pháp này như sau: Các chất hữu cơ trong phần mẫu thử được
phân hủy bằng cách nung. Một phần mẫu thử được xử lý bằng axít Clohydric. Hỗn hợp
được lọc, sau đó sấy và nung lần 1. Xử lý phần tro thu được bằng axít Clohydric. Hỗn
hợp được lọc, sau đó sấy khô, nung lần 2 và cân phần còn lại.
f) Tính toán kết qủa
Tỷ lệ tiêu hóa (%) của các chất dinh dưỡng trong khẩu phần cơ sở (KPCS) và
khẩu phần thí nghiệm được tính toán dưạ vào tỷ lệ các chất dinh dưỡng và Celite trong
thức ăn (TĂ) và trong dịch tiêu hóa theo công thức của Fan và đồng tác giả (1994) như
sau:
%CT trong TĂ * %DC trong dịch tiêu hóa TLTH (%) = 100- (100 * ---------------------------------------------------------) (1) %CT trong dịch tiêu hóa * %DC trong TĂ
Trong đó: TLTH – Tỷ lệ tiêu hóa
CT – Chất chỉ thị
DC – Dưỡng chất
Tỷ lệ tiêu hóa (%) của nguyên liệu thí nghiệm được tính toán theo phương pháp
sai biệt theo công thức sau :
64
Y = ax + bz hay z = (Y- ax)/b
Trong đó:
Y = TLTH của hỗn hợp có nguyên liệu thử nghiệm (%)
x = TLTH của khẩu phần cơ sở (%)
z = TLTH của thức ăn thử nghiệm (%)
a = TLTH KPCS sử dụng trong hỗn hợp có nguyên liệu thử nghiệm (%)
b = tỷ lệ nguyên liệu thử nghiệm có trong hỗn hợp có nguyên liệu thử nghiệm (%)
Chỉ tiêu theo dõi
- Tỷ lệ tiêu hóa hồi tràng biểu kiến protein, axít amin nguyên liệu thức ăn cung
protein
- Tỷ lệ tiêu hóa hồi tràng biểu kiến protein, axít amin nguyên liệu thức ăn cung năng
lượng
Phương pháp xử l số liệu
Tất cả các số liệu thu thập được trong thí nghiệm được xử lý theo phương pháp
thống kê sinh vật học bằng Microsoft Office Excel 2007 và bằng chương trình
MINITAB phiên bản 16.20 trên máy tính.
2.3.3 Xác định mức axít amin tiêu h a hồi tràng biểu kiến tối ưu cho lợn thịt.
Tính toán nhu cầu và xây dựng công thức trên máy tính từ những kết quả của
hai nội dung trên sau đó tiến hành thí nghiệm.
Thiết kế thí nghiệm: Thí nghiệm được tiến hành trên 400 lợn thịt lai ba máu Duroc x
(Yorkshire x Landrace) có khối lượng bình quân 20,1 ± 0,3 kg, đồng đều về giống, tuổi
và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng được chia đều vào 4 nghiệm thức (NT) thí nghiệm
(mỗi nghiệm thức 10 đực và 10 cái) và thí nghiệm được lặp lại 5 lần (4 nghiệm thức x
20 lợn/nghiệm thức x 5 lần lặp lại). Các khẩu phần thí nghiệm được tính toán xây dựng
bằng phần mềm Feedlive 1.5 trên máy tính dựa trên các nguyên liệu và cơ sở dữ liệu về
dinh dưỡng đã thu được từ nội dung 1 và 2. Lợn được cho ăn tự do bằng máng ăn bán
tự động trong suốt quá trình thí nghiệm, uống nước bằng núm uống tự động theo nhu
cầu. Sơ đồ bố trí như sau:
65
NT 1: Mức AA THHT BK 1 (=90% mức AA THHT BK so với NRC 1998[40])
NT 2: Mức AA THHT BK 2 (=100% mức AA THHT BK so với NRC 1998[40])
NT 3: Mức AA THHT BK 3 (=110% mức AA THHT BK với NRC 1998[40])
NT 4: Mức AA THHT BK 4 (=120% mức AA THHT BK so với NRC 1998[40])
66
Thành phần
NT1 (90 NRC ) 700,00
NT2 (100 NRC) 700,00
NT3 (110 NRC) 700,00
NT4 (120 NRC) 700,00
Ngô vàng loại tốt (kg)
Cám gạo loại tốt (kg)
56,46
58,08
59,70
61,37
Bột sắn lát (kg)
10,00
10,00
10,00
10,00
Dầu thực vật (kg)
11,78
11,84
11,88
11,90
Khô đậu tương 47% CP (kg)
140,72
136,92
132,66
128,57
Bột cá nhạt 50% CP (kg)
75,62
75,83
76,06
76,27
Premix Khoáng-Vita (kg)
2,50
2,50
2,50
2,50
Muối ăn (kg)
2,46
2,45
2,44
2,43
L-Lysine (kg)
0,46
1,57
2,69
3,68
DL-Methionine (kg)
0
0,24
0,72
1,15
L-Threonine (kg)
0
0,48
1,04
1,70
DL-Tryptophan (kg)
0
0,1
0,31
0,44
Tổng cộng (kg)
1000
1000
1000
1000
Thành phần dinh dưỡng
ME (Kcal/kg)
3.265
3.265
3.265
3.265
Protein thô (%)
18,00
18,00
18,00
18,00
Béo thô (%)
5,83
5,84
5,85
5,86
Xơ thô (%)
2,41
2,41
2,41
2,42
Canxi (%)
0,60
0,60
0,60
0,60
Phốt pho tổng số (%)
0,56
0,57
0,57
0,57
Phốt pho hữu dụng (%)
0,47
0,48
0,48
0,48
Muối (%)
0,50
0,50
0,50
0,50
Bảng 2.1 Các khẩu phần TĂ thí nghiệm cho lợn thịt giai đoạn 1 (20 – 50 kg)
AID Lysine (%)
0,69
0,77
0,85
0,92
AID Methionine (%)
0,19
0,21
0,23
0,25
AID Meth + Cystine (%)
0,40
0,44
0,48
0,53
AID Threonine (%)
0,41
0,46
0,51
0,55
AID Tryptophan (%)
0,12
0,13
0,14
0,16
67
Thành phần
NT1 (90 NRC ) 661,31
NT2 (100 NRC) 513,32
NT3 (110 NRC) 316,99
NT4 (120 NRC) 315,51
Ngô vàng loại tốt (kg)
10,00
123,07
Cám gạo loại tốt (kg)
200,00
200,00
137,84
157,86
Bột sắn lát (kg)
250,00
250,00
Dầu thực vật (kg)
8,49 100,00
25,76 100,00
Khô đậu tương 47% CP (kg)
39,01 116,86
38,70 116,95
77,47
74,00
Bột cá nhạt 50% CP (kg)
69,86
69,88
2,39
2,51
Muối ăn (kg)
2,66
2,66
2,50
2,50
Premix Khoáng-Vita (kg)
2,50
2,50
0
0,63
L-Lysine (kg)
1,04
1,80
0
0,11
DL-Methionine (kg)
0,50
0,89
0
0,24
L-Threonine (kg)
0,59
1,11
1000
1000
Tổng cộng (kg)
1000
1000
Thành phần dinh dưỡng
ME (Kcal/kg)
3.265 15,50
Protein thô (%)
3.265 15,50
3.265 15,59
3.265 15,72
4,72
7,03
Béo thô (%)
8,38
8,34
2,10
2,77
Xơ thô (%)
3,23
3,23
0,60
0,60
Canxi (%)
0,60
0,60
0,50
0,57
Phốt pho tổng số (%)
0,59
0,59
0,44
0,48
Phốt pho hữu dụng (%)
0,48
0,48
0,50
0,50
Muối (%)
0,50
0,50
Bảng 2.2 Các khẩu phần TĂ thí nghiệm cho lợn thịt giai đoạn 2 (50 kg – xuất chuồng)
0,55
0,61
AID Lysine (%)
0,67
0,73
0,15
0,17
AID Methionine (%)
0,19
0,21
0,32
0,36
AID Meth + Cystine (%)
0,40
0,43
0,33
0,37
AID Threonine (%)
0,41
0,45
0,09
0,10
AID Tryptophan (%)
0,11
0,12
68
Các chỉ tiêu theo dõi:
+ Lượng thức ăn thu nhận của lợn được theo dõi và ghi chép hàng ngày, từng
giai đoạn và cả thí nghiệm.
+ Khối lượng bắt đầu thí nghiệm, khối lượng giữa kỳ (kết thúc giai đoạn 1 –
sau 60 ngày thí nghiệm, khối lượng cơ thể lợn khoảng 50kg) và kết thúc thí nghiệm
(kết thúc giai đoạn 2 – sau 120 ngày thí nghiệm, khối lượng cơ thể lợn khoảng
100kg). Khối lượng của lợn khi bắt đầu thí nghiệm được cân cá thể bằng cần xé
(sọt) đặt trên cân đồng hồ 60kg Nhơn Hoà. Cân có phạm vi đo là 2 – 60 kg, vạch
chia nhỏ nhất là 200g, sai số tối thiểu ±100g và tối đa ±300g, khi kết thúc giai đoạn
1 và kết thúc thí nghiệm lợn được cân cá thể bằng lồng cân đặt trên cân bàn cơ
500kg của công ty Việt Mỹ có độ sai số như sau: 60kg sai số 0,01kg; 150kg sai số
0,02kg; 300kg sai số 0,02kg; 500kg sai số 0,05kg.
khối lượng cuối kỳ (kg) - khối lượng đầu kỳ (kg) TKLTB (g/con/ngày) = ---------------------------------------------------------- * 1000 (2) Tổng thời gian nuôi (ngày)
+ Tăng khối lượng trung bình hàng ngày của lợn thí nghiệm (TKLTB)
+ Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR)
Khối lượng TĂ ăn vào (kg) FCR (kg TĂ/kg TKL) = ------------------------------------------------- (3) Tăng khối lượng cơ thể sống (kg)
+ Chi phí thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng.
Tổng chi phí TĂ (đồng) Chi phí TĂ (đ/kg TKL) = ---------------------------------------------- (4) Tăng khối lượng cơ thể sống (kg)
Phương pháp xử lý số liệu: Tất cả các số liệu thu thập được trong thí nghiệm được xử
lý theo phương pháp thống kê sinh vật học bằng Microsoft Office Excel 2007 và
phân tích ANOVA bằng chương trình MINITAB phiên bản 16.20 trên máy tính.
Phân tích sai khác giữa các số trung bình của các nghiệm thức bằng trắc nghiệm
Tukey với độ tin cậy 95%.
69
Mô hình thống kê sử dụng trong nghiên cứu như sau:
Yij = μ + i + eij, trong đó:
Yij = số liệu quan sát
μ = trung bình tổng quát
i = ảnh hưởng yếu tố thí nghiệm, i = 1…4
eij = sai số thực nghiệm j = 1…5 (lần lặp lại)
70
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN A XÍT AMIN CỦA MỘT SỐ NGUYÊN LIỆU
PHỔ BIẾN DÙNG CHO THỨC ĂN CHĂN NUÔI LỢN
3.1.1 Thành phần dinh dưỡng của một số loại hạt
Thức ăn hạt và phụ phẩm chế biến từ hạt là nguồn thức ăn cung năng lượng chủ
yếu cho vật nuôi. Thành phần dinh dưỡng chính của thức ăn hạt là chất bột đường
chiếm khoảng 70 - 75%, hàm lượng protein thô thường thấp, khoảng 8 - 10% và phân
bổ không đều trong hạt, tăng dần từ giữa hạt ra bên ngoài. Chất lượng protein của hạt
ngũ cốc không cao, thường thiếu hụt một số axít amin thiết yếu so với nhu cầu vật nuôi
như lysine, methionine, một phần threonine và tryptophan. Chất béo trong hạt ngũ cốc
thường không cao, ngoại trừ ngô (4 - 5%) nhưng lại chứa nhiều axít béo không no thiết
yếu như axít linoleic, oleic, chúng dễ bị phân hủy trong quá trình bảo quản, nhất là sau
chế biến nghiền thành bột (Lã Văn Kính, 2003)[91].
Mặc dù đã có một số nghiên cứu đánh giá thành phần dinh dưỡng của các loại
thức ăn được sử dụng cho chăn nuôi ở Việt Nam, nhưng do tiến bộ kỹ thuật gần đây
của các nhà tạo giống đã tạo ra nhiều giống cây, con mới có năng suất và chất lượng
cao và hơn nữa với mục đích là để đưa ra được bảng thành phần dinh dưỡng hoàn
chỉnh cả về các chỉ tiêu dinh dưỡng thông thường và các tỷ lệ tiêu hoá hồi tràng của
chúng. Nên trong nghiên cứu này, chúng tôi tiếp tục đánh giá lại thành phần dinh
dưỡng của các nguyên liệu được sử dụng phổ biến trong chăn nuôi lợn ở Việt Nam.
Thành phần dinh dưỡng của một số loại hạt cung năng lượng như ngô, tấm, lúa mạch,
lúa mì được trình bày ở bảng 3.1. Chúng ta nhận thấy rằng giá trị dinh dưỡng của các
loại hạt là gần như tương đương nhau, nếu có sự chênh lệch nhau thì chỉ ở một vài chỉ
tiêu thông thường như xơ thô, béo thô. Hàm lượng protein thô trong khoảng từ 8,4 –
10,8%, trung bình 9,6%; béo thô từ 1,3 – 4,9%, trung bình 3,1%; xơ thô biến động khá
lớn từ 0,8 – 9,1%, trung bình 3,4%. Điều này là do thành phần cũng như cấu tạo vỏ
71
giữa các loại hạt khác nhau, những loại hạt có tỷ lệ vỏ cao và tỷ lệ cellulose cao sẽ có
tỷ lệ xơ cao và ngược lại. Hàm lượng khoáng của các loại hạt cũng có biến động nhưng
không nhiều (từ 1,0 – 3,3%) trừ lúa mì (0,5%), trung bình hàm lượng khoáng của các
loại hạt đạt 1,5%. Giá trị năng lượng trao đổi của các loại hạt có sự thay đổi, dao động
trong khoảng từ 2.739,5 Kcal/kg ở bột lúa mạch đến 3.318,5 Kcal/kg ở tấm gạo. Điều
này là do tỷ lệ xơ và khoáng tổng số của các loại hạt có tương quan âm với hàm lượng
năng lượng trao đổi, nếu tỷ lệ xơ và khoáng tổng số càng cao thì giá trị năng lượng trao
đổi càng thấp (Just và ctv, 1984)[81], tỷ lệ xơ và khoáng tổng số của bột lúa mạch lần
lượt là 9,1 và 3,3% trong khi đó của tấm gạo chỉ là 0,8 và 1,0%.
Ngô vàng loại
Ngô vàng loại
Tấm
gạo
Bột lúa mạch
Bột
lúa mì
Chỉ tiêu
tốt (n=3)
thường (n=3)
(n=3)
(n=3)
(n=3)
VCK (%)
88,9 ± 1,98
88,6 ± 2,06 87,9 ± 2,22
88,7 ± 3,11
88,8 ± 2,18
ME (Kcal/kg)
3.287,7±72,5
3.231,7±77,2 3.318,5±8,2
2.739,5±96,3
3.284,5±51,4
Protein thô (%)
9,4 ± 0,12
8,4 ± 0,05
8,8 ± 0,04
10,7 ± 0,39
10,8 ± 0,25
Béo thô (%)
4,9 ± 0,12
3,9 ± 0,03
1,5 ± 0,03
4,1 ± 0,17
1,3 ± 0,17
Xơ thô (%)
2,1 ± 0,06
2,5 ± 0,03
0,8 ± 0,03
9,1 ± 0,28
2,3 ± 0,45
Khoáng TS (%)
1,5 ± 0,03
1,4 ± 0,02
1,0 ± 0,03
3,3 ± 0,21
0,5 ± 0,11
Ca (%)
0,1 ± 0,02
0,1 ± 0,01
0,2 ± 0,02
0,1 ± 0,04
0,1 ± 0,01
P tổng (%)
0,4 ± 0,03
0,3 ± 0,02
0,2 ± 0,04
0,4 ± 0,08
0,1 ± 0,01
Ghi chú: số liệu trình bày trong bảng là SD
Bảng 3.1. Thành phần dinh dưỡng của một số loại hạt (kết quả ở trạng thái mẫu)
Hàm lượng các axít amin nhất là các axít amin thiết yếu thường thiếu trong khẩu
phần ăn cho lợn như lysine, threonine, methionine, … của các loại hạt có sự chênh lệch
nhau (bảng 3.2). Hàm lượng lysine dao động trong khoảng từ 2,3 g/kg (ở ngô vàng loại
thường) đến 3,6 g/kg (ở bột lúa mạch); methionine tương đương nhau ở cả ngô, bột lúa
mạch và bột lúa mỳ (1,7 g/kg) riêng tấm gạo là cao hơn cả (2,4 g/kg); threonine dao
động trong khoảng từ 2,7 g/kg (ở ngô vàng loại thường) đến 3,4 g/kg (ở bột lúa mạch);
tryptophan dao động trong khoảng từ 0,3 g/kg (ở ngô vàng loại thường) đến 1,3 g/kg (ở
72
bột lúa mạch và bột lúa mỳ). Qua kết quả này chúng ta thấy rằng hàm lượng các axít
amin thường thiếu của ngô thấp hơn của bột lúa mạch, bột lúa mỳ và thấp nhất là ở ngô
vàng loại thường, cao nhất là ở bột lúa mạch. Do protein được cấu thành từ các axít
amin nên những loại hạt có hàm lượng protein cao thì sẽ có tổng lượng axít amin cao.
Hàm lượng protein của lúa mạch và lúa mỳ cao hơn của ngô vàng loại tốt, ngô vàng
loại thường và tấm gạo (10,7 và 10,8% so với 9,4; 8,4 và 8,8%) từ đó dẫn đến tổng
hàm lượng các axít amin của lúa mạch và lúa mỳ cũng cao hơn của ngô và tấm gạo
(97,9 và 101,1 g/kg so với 85,3; 77,4 và 81,3 g/kg). Qua kết quả ở bảng 3.1 và bảng 3.2
chúng ta nhận thấy, giá trị dinh dưỡng của lúa mạch và lúa mì cao hơn giá trị dinh
dưỡng của ngô và tấm nhưng không đáng kể, nhưng hàm lượng các axít amin thiết yếu
thường thiếu ở lợn thì có sự chênh lệch nhau đáng kể nhất là tryptophan và lysine.
Giữa ngô và tấm gạo có hàm lượng dinh dưỡng tương đương nhau, do đó chúng ta có
thể thay thế hoàn toàn ngô bằng tấm gạo và ngược lại, tuy nhiên do hàm lượng protein
thô của tấm hơi thấp hơn của ngô nên cần chú ý bổ sung thêm một chút về protein khi
thay thế ngô bằng tấm gạo trong khẩu phần ăn cho lợn. Trong cùng một loại hạt giá trị
dinh dưỡng của hạt có chất lượng tốt hơn sẽ có giá trị dinh dưỡng cao hơn, ngô vàng
loại tốt có hàm lượng các chất dinh dưỡng cao hơn so với ngô vàng loại thường, …
Điều này hoàn toàn phù hợp với quy luật do các hạt có chất lượng tốt sẽ có ít các tạp
chất và các chất dinh dưỡng chưa bị biến chất (do oxy hoá, do sự hô hấp của hạt trong
quá trình bảo quản, nấm mốc,…). Các kết quả này cũng phù hợp với các kết quả của
các tác giả NRC (1998)[40], Viện Chăn nuôi (2001)[137], Lã Văn Kính (2003)[91],
Sauvant và ctv (2004)[149] mặc dù có một số chỉ tiêu có sự chênh lệch nhưng không
nhiều.
73
Ngô vàng loại
Ngô vàng loại
Tấm
gạo
Bột lúa mạch
Bột lúa mì
Chỉ tiêu
tốt (n=3)
thường (n=3)
(n=3)
(n=3)
(n=3)
Lysine
2,4 ± 0,04
2,3 ± 0,02
3,0 ± 0,10
3,6 ± 0,29
3,1 ± 0,11
Methionine
1,7 ± 0,03
1,7 ± 0,02
2,4 ± 0,03
1,7 ± 0,08
1,7 ± 0,17
Threonine
3,0 ± 0,03
2,7 ± 0,03
3,0 ± 0,07
3,4 ± 0,18
3,1± 0,19
Tryptophan
0,4 ± 0,03
0,3 ± 0,02
0,9 ± 0,06
1,3 ± 0,09
1,3 ± 0,25
Arginine
3,9 ± 0,05
3,8 ± 0,02
6,7 ± 0,03
4,8 ± 0,20
5,3± 0,24
Histidine
2,7 ± 0,04
2,7 ± 0,04
1,7 ± 0,06
2,2 ± 0,18
2,4 ± 0,39
Isoleucine
3,1 ± 0,08
2,6 ± 0,02
3,4 ± 0,04
3,7 ± 0,38
7,1 ± 0,48
Leucine
11,2 ± 0,05
9,5 ± 0,02
6,9 ± 0,04
6,8 ± 0,27
3,4 ± 0,12
Phenylalanine
4,2 ± 0,03
3,7 ± 0,11
4,3 ± 0,05
4,9 ± 0,19
4,6 ± 0,36
4,2 ± 0,03
3,8 ± 0,03
4,7 ± 0,05
4,9 ± 0,24
4,5 ± 0,42
Valine
6,8 ± 0,04
6,0 ± 0,05
4,8 ± 0,05
4,3 ± 0,24
4,5 ± 0,49
Alanine
Aspatic axít
5,5 ± 0,03
5,2 ± 0,02
7,4 ± 0,04
6,6 ± 0,35
5,7 ± 0,38
Cystine
1,6 ± 0,04
1,8 ± 0,02
2,1 ± 0,04
2,0 ± 0,13
2,5 ± 0,20
Glutamic axít
16,1 ± 0,02
14,6 ± 0,06 15,2 ± 0,10
24,3 ± 0,39
29,1 ± 0,70
3,2 ± 0,03
3,1 ± 0,04
3,7 ± 0,04
4,3 ± 0,27
4,5 ± 0,46
Glycine
7,8 ± 0,03
7,0 ± 0,05
3,7 ± 0,02
11,3 ± 0,44
10,4 ± 0,47
Proline
4,0 ± 0,03
3,7 ± 0,04
4,3 ± 0,04
4,5 ± 0,12
4,9 ± 0,35
Serine
Tyrosine
3,5 ± 0,03
2,9 ± 0,03
3,1 ± 0,06
3,3 ± 0,13
3,0 ± 0,44
Tổng axít amin
Bảng 3.2. Hàm lượng các axít amin của một số loại hạt (kết quả ở trạng thái mẫu)(g/kg)
85,3
77,4
81,3
97,9
101,1
Ghi chú: số liệu trình bày trong bảng là SD
Tỷ lệ các axít amin so với protein thô là chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng
của nguyên liệu và qua đó cũng có thể đánh giá được tỷ lệ nitơ phi protein có trong
nguyên liệu. Nguyên liệu nào có tỷ lệ các axít amin so với protein càng thấp thì chứng
tỏ tỷ lệ nitơ phi protein càng cao và ngược lại. Tỷ lệ các axít amin so với protein thô
của các loại hạt có sự chênh lệch nhau (bảng 3.3). Nếu chỉ xem xét 4 axít amin thiết
yếu thường thiếu trong thức ăn cho lợn thì thấy, tỷ lệ lysine và threonine so với protein
74
thô giữa các loại hạt trên là tương đương nhau (lysine dao động trong khoảng 2,6 - 3,4
g/kg, threonine từ 2,9 – 3,4 g/kg) nhưng tỷ lệ của các axít amin methionine và
tryptophan so với protein lại có sự chênh lệch nhau đáng kể, tỷ lệ methionine của ngô
và tấm cao hơn của bột lúa mạch và bột lúa mì (của ngô vàng loại tốt là 1,8%, ngô
vàng loại thường là 2,0%, của tấm là 2,8% so với của bột lúa mạch và bột lúa mỳ là
1,6%) ngược lại tỷ lệ tryptophan của ngô và tấm gạo lại thấp hơn của bột lúa mạch và
bột lúa mì (của ngô vàng loại tốt là 0,5%, ngô vàng loại thường là 0,4%, của tấm là
1,0% so với của bột lúa mạch và bột lúa mỳ là 1,2%).
gạo
Chỉ tiêu
Ngô vàng loại tốt (n=3)
Ngô vàng loại thường (n=3)
Tấm (n=3)
Bột lúa mạch (n=3)
Bột lúa mì (n=3)
Lysine
2,6 ± 0,01 1,8 ± 0,01
2,8 ± 0,03 2,0 ± 0,03
3,4 ± 0,12 2,8 ± 0,02
3,4 ± 0,16 1,6 ± 0,03
2,9 ± 0,04 1,6 ± 0,12
Methionine
3,2 ± 0,02
3,2 ± 0,04
3,4 ± 0,09
3,2 ± 0,05
2,9 ± 0,11
Threonine
0,5 ± 0,03
0,4 ± 0,02
1,0 ± 0,07
1,2 ± 0,04
1,2 ± 0,21
Tryptophan
4,1 ± 0,05
4,5 ± 0,01
7,6 ± 0,03
4,5 ± 0,03
4,9 ± 0,16
Arginine
2,9 ± 0,07
3,2 ± 0,02
1,9 ± 0,06
2,0 ± 0,09
2,2 ± 0,31
Histidine
3,3 ± 0,12
3,1 ± 0,03
3,8 ± 0,06
3,5 ± 0,47
6,5 ± 0,31
Isoleucine
11,9 ± 0,14
11,3 ± 0,05
7,8 ± 0,09
6,3 ± 0,17
3,1 ± 0,6
Leucine
4,5 ± 0,08
4,4 ± 0,13
4,9 ± 0,08
4,6 ± 0,34
4,3 ± 0,25
Phenylalanine
4,5 ± 0,04
4,5 ± 0,06
5,3 ± 0,08
4,6 ± 0,10
4,2 ± 0,47
Valine
7,2 ± 0,08
7,1 ± 0,10
5,4 ± 0,04
4,0 ± 0,08
4,2 ± 0,36
Alanine
5,8 ± 0,05
6,1 ± 0,05
8,4 ± 0,09
6,2 ± 0,14
5,3 ± 0,24
Aspatic axít
1,7 ± 0,03
2,1 ± 0,01
2,4 ± 0,05
1,9 ± 0,19
2,3 ± 0,13
Cystine
17,2 ± 0,23
17,3 ± 0,06 17,3 ± 0,04
22,8 ± 0,49 26,9 ± 0,17
Glutamic axít
3,4 ± 0,06
3,7 ± 0,03
4,2 ± 0,04
4,1 ± 0,39
4,1 ± 0,34
Glycine
8,3 ± 0,13
8,3 ± 0,01
4,2 ± 0,04
10,6 ± 0,21
9,6 ± 0,25
Proline
4,3 ± 0,04
4,5 ± 0,07
4,8 ± 0,06
4,2 ± 0,04
4,5 ± 0,22
Serine
3,7 ± 0,02
3,5 ± 0,04
3,6 ± 0,08
3,1 ± 0,01
2,8 ± 0,35
Tyrosine
90,9
92,0
92,2
91,6
93,5
Tổng
Ghi chú: số liệu trình bày trong bảng là SD
Bảng 3.3. T lệ các axít amin so với protein thô của một số loại hạt (%)
75
Trong cùng một loại hạt thì tỷ lệ của tryptophan so với protein thô là thấp nhất
(0,4 – 1,2%) và cao nhất là glutamic axít (17,2 – 26,9%). Nhưng tính chung lại tỷ lệ
của tổng các axít amin so với protein thô của các loại hạt trên là tương đương nhau.
Điều này chứng tỏ tuy tỷ lệ các axít amin so với protein của một số loại hạt có sự
chênh lệch nhau, nhưng tổng tỷ lệ thành phần các axít amin cấu tạo nên protein của các
loại hạt là gần như tương tự nhau.
3.1.2 Thành phần dinh dưỡng của một số loại nguyên liệu phụ phẩm nông nghiệp
cung năng lượng
a) Thành phần dinh dưỡng của một số loại cám
Thành phần dinh dưỡng của một số loại cám được trình bày ở bảng 3.4. Không
có sự chênh lệch nhau nhiều về thành phần dinh dưỡng giữa các loại cám, ngoại trừ chỉ
tiêu về hàm lượng béo thô và khoáng tổng số. Có sự chênh lệch khá lớn về hàm lượng
béo thô và khoáng tổng số, béo thô giữa các nguyên liệu dao động từ 2,7 – 11,7% và
khoáng tổng số dao động từ 3,7 – 10,4%. Cám gạo trích ly có hàm lượng béo thấp nhất
(2,7%) nhưng lại có hàm lượng khoáng tổng số cao nhất (10,4%). Điều này phụ thuộc
vào nguyên liệu và quá trình chế biến các sản phẩm nông nghiệp. Trong cùng một loại
phụ phẩm như cám gạo nếu quá trình chế biến khác nhau sẽ có giá trị dinh dưỡng khác
nhau. Cám gạo trích ly có hàm lượng các chất dinh dưỡng cao hơn (trừ hàm lượng béo
thấp hơn) cám gạo từ quá trình xay xát thông thường. Giá trị dinh dưỡng của cám gạo
trích ly là cao nhất sau đó đến cám mì loại tốt. Trong cùng một loại nguyên liệu thì loại
tốt có giá trị dinh dưỡng cao hơn loại thường. Giá trị dinh dưỡng của cám cao hơn giá
trị dinh dưỡng của các loại hạt ở một vài chỉ tiêu cơ bản như protein, béo và các axít
amin thiết yếu. Hàm lượng protein trung bình của cám là 13,7%, của các loại hạt là
9,6%; hàm lượng béo thô trung bình của cám là 6,5%, của hạt là 3,1%. Điều này là do
thành phần chủ yếu bên trong của hạt là tinh bột, đường còn trong cám thì tỷ lệ các
chất này rất thấp. Do đó cũng dẫn đến hàm lượng xơ thô từ các phụ phẩm cao gấp hai
lần so với hàm lượng xơ thô từ các loại hạt (7,2% so với 3,4%). Giá trị năng lượng trao
76
đổi của các loại cám là tương đương nhau dao động từ 2.486,9 – 2.885,1 Kcal/kg và
thấp hơn các loại hạt (bảng 3.4). Điều này là do hàm lượng xơ và khoáng tổng số của
các loại cám cao hơn so với các loại hạt và do chúng có tương quan âm với năng lượng
trao đổi nên đã làm giảm giá trị năng lượng trao đổi của chúng, hàm lượng xơ và
khoáng tổng số trung bình của các loại hạt lần lượt là 3,36% và 1,54% trong khi đó của
các loại cám là 7,98 và 6,92%.
CG trích ly
CG loại tốt
CG
loại
Cám mỳ loại
Cám mỳ loại
Tên mẫu
(n=3)
(n=3)
thường (n=3)
tốt (n=3)
thường (n=3)
VCK (%)
90,1 ± 2,37
89,0 ± 2,17
88,7 ± 1,21
88,4 ± 1,49
88,2 ± 2,07
ME (Kcal/kg)
2.705,7±74,2 2.721,3±82,2 2.486,9±65,1 2.885,1±50,2
2.880,1±74,0
Protein thô (%)
15,4 ± 0,53
12,5 ± 0,10
11,2 ± 0,10
15,1 ± 0,16
14,1 ± 0,36
Béo thô (%)
2,7 ± 0,11
11,7 ± 0,05
10,3 ± 0,28
3,9 ± 0,10
3,8 ± 0,11
Xơ thô (%)
6,9 ± 0,18
8,2 ± 0,04
10,7 ± 0,32
7,1 ± 0,10
7,0 ± 0,09
Khoáng TS (%)
10,4 ± 0,30
7,8 ± 0,04
8,8 ± 0,08
3,9 ± 0,05
3,7 ± 0,07
Ca (%)
0,1 ± 0,01
0,3 ± 0,02
0,3 ± 0,03
0,2 ± 0,03
0,1 ± 0,04
P tổng (%)
1,2 ± 0,06
1,2 ± 0,03
1,3 ± 0,03
1,0 ± 0,03
0,8 ± 0,03
Ghi chú: số liệu trình bày trong bảng là SD
Bảng 3.4: Thành phần dinh dưỡng của một số loại cám (kết quả ở trạng thái mẫu)
Tương tự kết quả về hàm lượng các axít amin thiết yếu của các loại hạt, hàm
lượng các axít amin thiết yếu của của các loại cám cũng không có sự chênh lệch nhau
đáng kể (bảng 3.5). Hàm lượng các axít amin lysine, methionine và threonine là tương
đương nhau giữa các loại cám, ngoại trừ tryptophan là có sự nhênh lệch nhau. Hàm
lượng lysine dao động trong khoảng từ 4,4 g/kg (ở cám gạo loại thường) – 6,6 g/kg (ở
cám gạo trích ly), methionine dao động trong khoảng từ 2,0 g/kg (ở cám gạo loại
thường và cám mỳ loại tốt) – 2,7 g/kg (ở cám gạo loại tốt), threonine dao động trong
khoảng từ 3,9 g/kg (ở cám gạo loại thường) – 5,3 g/kg (ở cám gạo trích ly và cám mỳ
loại tốt). Riêng hàm lượng tryptophan trong cám mỳ cao gần gấp đôi hàm lượng
tryptophan trong cám gạo (2,2 – 2,7 g/kg so với 1,3 – 1,4 g/kg). Điều này chúng ta cần
77
lưu ý khi xây dựng khẩu phần cho lợn có nhu cầu về tryptophan cao thì chúng ta nên
ưu tiên sử dụng cám mỳ thay vì sử dụng cám gạo.
Bảng 3.5: Hàm lượng các axít amin của một số loại cám (kết quả ở trạng thái
CG trích ly
CG loại tốt
CG
loại
Cám mỳ loại
Cám mỳ loại
Tên mẫu
(n=3)
(n=3)
thường (n=3)
tốt (n=3)
thường (n=3)
Lysine
6,6 ± 0,22
5,1 ± 0,02
4,4 ± 0,09
6,1 ± 0,12
5,7 ± 0,19
Methionine
2,3 ± 0,11
2,7 ± 0,03
2,0 ± 0,07
2,0 ± 0,08
2,3 ± 0,06
Threonine
5,3 ± 0,27
4,2 ± 0,05
3,9 ± 0,07
5,3 ± 0,02
4,3 ± 0,17
Tryptophan
1,4 ± 0,18
1,4 ± 0,04
1,3 ± 0,04
2,7 ± 0,10
2,2 ± 0,08
Arginine
11,0 ± 0,90
8,8 ± 0,08
8,7 ± 0,07
11,7 ± 0,25
9,0 ± 0,20
Histidine
4,3 ± 0,17
2,9 ± 0,09
2,5 ± 0,05
4,3 ± o,ơ
3,7 ± 0,07
Isoleucine
5,0 ± 0,10
4,2 ± 0,06
3,6 ± 0,03
5,1 ± 0,12
4,0 ± 0,09
Leucine
10,1 ± 0,21
8,2 ± 0,06
7,1 ± 0,10
9,8 ± 0,13
8,3 ± 0,39
Phenylalanine
7,6 ± 0,18
5,1 ± 0,12
4,5 ± 0,07
6,1 ± 0,27
4,8 ± 0,08
Valine
7,4 ± 0,21
6,1 ± 0,03
5,5 ± 0,22
7,2 ± 0,20
6,0 ± 0,06
Alanine
9,8 ± 0,22
6,9 ± 0,03
6,0 ± 0,06
7,8 ± 0,27
6,6 ± 0,07
Aspatic axít
13,9 ± 0,19
10,1 ± 0,10
9,1 ± 0,03
11,0 ± 0,11
9,2 ± 0,11
Cystine
3,0 ± 0,16
2,9 ± 0,06
2,1 ± 0,05
2,8 ± 0,03
3,1 ± 0,08
Glutamic axít
20,1 ± 0,17
16,0 ± 0,04
13,9 ± 0,16
26,9 ± 0,27
24,8 ± 0,19
Glycine
8,6 ± 0,20
5,8 ± 0,20
5,0 ± 0,08
8,1 ± 0,09
7,2 ± 0,09
Proline
7,1 ± 0,16
4,9 ± 0,04
4,3 ± 0,05
9,1 ± 0,10
8,5 ± 0,10
Serine
7,5 ± 0,28
5,5 ± 0,18
5,0 ± 0,06
7,2 ± 0,19
5,7 ± 0,04
Tyrosine
4,8 ± 0,21
3,7 ± 0,02
3,2 ± 0,17
4,3 ± 0,06
3,7 ± 0,08
Tổng AA
mẫu)(g/kg)
135,8
104,5
92,1
137,5
119,1
Ghi chú: số liệu trình bày trong bảng là SD
Tỷ lệ các axít amin so với protein thô của các loại cám gần như không có sự sai
khác nhau nhiều (bảng 3.6). Các axít amin thiết yếu như lysine, methione, threonine và
tryptophan dao động trong khoảng từ 3,9 – 4,3%, 1,3 – 2,2%, 3,1 – 3,5% và 0,9 –
78
1,8%, tương ứng. Điều này có thể là do cấu trúc, tỷ lệ và thành phần của các axít amin
cấu tạo nên protein của các loại cám là gần giống nhau.
Tên mẫu
CG trích ly (n=3)
CG loại tốt (n=3)
loại CG thường (n=3)
Cám mỳ loại tốt (n=3)
Cám mỳ loại thường (n=3)
Lysine
4,3 ± 0,09 1,5 ± 0,12
4,1 ± 0,05 2,2 ± 0,03
3,9 ± 0,11 1,8 ± 0,05
4,1 ± 0,05 1,3 ± 0,04
4,0 ± 0,21 1,6 ± 0,02
Methionine
3,5 ± 0,08
3,3 ± 0,02
3,5 ± 0,09
3,5 ± 0,05
3,1 ± 0,10
Threonine
0,9 ± 0,15
1,1 ± 0,02
1,2 ± 0,03
1,8 ± 0,09
1,5 ± 0,02
Tryptophan
7,2 ± 0,34
7,0 ± 0,01
7,7 ± 0,11
7,7 ± 0,20
6,3 ± 0,04
Arginine
2,8 ± 0,21
2,3 ± 0,09
2,3 ± 0,02
2,8 ± 0,03
2,6 ± 0,12
Histidine
3,3 ± 0,18
3,3 ± 0,03
3,2 ± 0,05
3,4 ± 0,05
2,8 ± 0,13
Isoleucine
6,6 ± 0,10
6,6 ± 0,08
6,3 ± 0,11
6,5 ± 0,16
5,9 ± 0,21
Leucine
4,9 ± 0,07
4,1 ± 0,11
4,0 ± 0,10
4,0 ± 0,13
3,4 ± 0,04
Phenylalanine
4,8 ± 0,04
4,9 ± 0,04
4,9 ± 0,21
4,7 ± 0,12
4,3 ± 0,15
Valine
6,4 ± 0,09
5,5 ± 0,07
5,3 ± 0,03
5,2 ± 0,23
4,7 ± 0,07
Alanine
9,0 ± 0,19
8,0 ± 0,02
8,1 ± 0,09
7,3 ± 0,08
6,5 ± 0,10
Aspatic axít
1,92 ± 0,17
2,3 ± 0,06
1,9 ± 0,03
1,9 ± 0,04
2,2 ± 0,11
Cystine
13,1 ± 0,34 12,7 ± 0,13
12,3 ± 0,08
17,8 ± 0,36
17,6 ± 0,40
Glutamic axít
5,6 ± 0,10
4,6 ± 0,13
4,5 ± 0,04
5,4 ± 0,11
5,1 ± 0,07
Glycine
4,6 ± 0,25
3,9 ± 0,04
3,8 ± 0,07
6,0 ± 0,10
6,0 ± 0,08
Proline
4,9 ± 0,09
4,4 ± 0,11
4,4 ± 0,09
4,7 ± 0,17
4,0 ± 0,08
Serine
3,1 ± 0,03
2,9 ± 0,04
2,9 ± 0,17
2,8 ± 0,01
2,6 ± 0,06
Tyrosine
Tổng AA
88,4
83,2
82,0
90,7
84,3
Ghi chú: số liệu trình bày trong bảng là SD
Bảng 3.6: T lệ các axít amin so với protein thô của một số loại cám (%)
Tỷ lệ của tryptophan so với protein thô vẫn là thấp nhất và cao nhất vẫn là tỷ lệ
của glutamic axít ở tất cả các loại cám, do vậy nếu chúng ta sử dụng các loại cám với
tỷ lệ cao trong các khẩu phần cho các động vật nói chung và lợn nói riêng có nhu cầu
79
cao về hàm lượng tryptophan trong khẩu phần thì chúng ta cần phải bổ sung thêm axít
amin này từ các nguồn khác để đảm bảo đủ nhu cầu của chúng. Tỷ lệ của tổng các axít
amin so với protein thô của các loại cám dao động trong khoảng 82 – 91% thấp hơn so
với của các loại hạt (dao động từ 91 – 94%). Điều này có thể do hàm lượng nitơ phi
protein trong các loại cám cao hơn trong các loại hạt. Do hàm lượng protein thô được
tính toán thông qua hàm lượng nitơ bằng công thức N*6,25 nên khi nguyên liệu có
hàm lượng nitơ cao thì sẽ có hàm lượng protein thô cao mà không phân biệt nitơ
protein hay nitơ phi protein.
b) Thành phần dinh dưỡng của sắn lát và bã sắn
Thành phần dinh dưỡng của sắn lát và bã sắn thấp hơn thành phần dinh dưỡng
của các loại cám và các loại hạt rất nhiều (bảng 3.7). Protein thô của sắn lát chỉ đạt
3,0% và của bã sắn chỉ đạt 1,9% trong khi đó protein thô của các loại cám là 13,7% của
các loại hạt là 9,6%. Béo thô của sắn lát là 0,6% và của bã sắn là 1,1% so với của các
loại cám là 6,5% và của các loại hạt là 3,1%. Các chỉ tiêu dinh dưỡng khác của sắn lát
và bã sắn cũng thấp hơn của các loại cám và các loại hạt. Điều này là do thành phần
chủ yếu của sắn lát là 80 – 90% tinh bột cao hơn của các loại hạt (70 – 75%) và cao
hơn nhiều so với các loại cám (<30%). Giá trị năng lượng trao đổi của bột sắn lát cao
hơn bã sắn (3.172,5 Kcal/kg so với 2.717,6 Kcal/kg). Kết quả này là do tỷ lệ protein
của bã sắn thấp hơn nhiều so với bột sắn lát (1,9% so với 3,0%) nhưng tỷ lệ xơ thô lại
rất cao (8,1% so với 2,1%) mà hàm lượng protein thô thì có tương quan dương và xơ
thô có tương quan âm với giá trị năng lượng trao đổi từ đó đã làm giảm giá trị năng
lượng trao đổi của bã sắn. Điều này là do bã sắn là phụ phẩm của quá trình chế biến
tinh bột từ củ sắn nên phần lớn tinh bột trong củ đã được tách ra đi theo đó là các chất
dinh dưỡng khác, phần còn lại chủ yếu là vỏ củ nên hàm lượng xơ cao hơn.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về thành phần dinh dưỡng của sắn lát và bã
sắn cũng tương đương với kết quả của Lã Văn Kính (2003)[91]. Kết quả nghiên cứu
của Lã Văn Kính về protein thô, béo thô, xơ thô của sắn lát và bã sắn lần lượt là: 2,84;
80
0,89; 2,06% và 1,98; 1,02; 8,06% so với của chúng tôi lần lượt là: 3,0; 0,6; 2,1% và
1,9; 1,1, 81,%.
Tên mẫu
Bột sắn lát (n=3) Bã sắn (n=3)
VCK (%)
88,4 ± 2,49
87,7 ± 2,05
ME (Kcal/kg)
3.172,5 ± 81,6
2.717,6 ± 91,1
Protein thô (%)
3,0 ± 0,08
1,9 ± 0,14
Béo thô (%)
0,6 ± 0,04
1,1 ± 0,09
Xơ thô (%)
2,1 ± 0,14
8,1 ± 0,20
Khoáng TS (%)
1,4 ± 0,10
1,8 ± 0,11
Ca (%)
0,2 ± 0,04
0,4 ± 0,07
P tổng (%)
0,1 ± 0,02
0,1 ± 0,02
Ghi chú: số liệu trình bày trong bảng là SD
Bảng 3.7: Thành phần dinh dưỡng của bột sắn lát và bã sắn (kết quả ở trạng thái mẫu)
Hàm lượng các axít amin trong sắn lát cao hơn trong bã sắn nhưng không đáng
kể (bảng 3.8). Hàm lượng các axít amin trong cả sắn lát và bã sắn rất thấp, nhất là các
axít amin thiết yếu, hầu hết thấp hơn 1 g/kg. Hàm lượng lysine chỉ từ 0,8 – 0,9 g/kg,
methionine từ 0,3 – 0,4 g/kg, threonine từ 0,6 – 0,8 g/kg và tryptophan từ 0,1 – 0,2
g/kg. Điều này là do hàm lượng protein trong sắn lát và bã sắn thấp (3,0 và 1,9%) từ đó
dẫn đến hàm lượng các axít amin cũng thấp. Với hàm lượng các axít amin này thì thấp
hơn rất nhiều so với nhu cầu của lợn, theo NRC (1998)[40] nhu cầu lysine của lợn
choai có khối lượng cơ thể từ 20 – 50 kg là: lysine 9,5 g/kg TĂ, methionine 2,5 g/kg
TĂ, threonine 6,1 g/kg TĂ, tryptophan 1,7 g/kg TĂ, cho lợn từ 50 – 80 kg là: lysine
7,5 g/kg TĂ, methionine 2,0 g/kg TĂ, threonine 5,1 g/kg TĂ, tryptophan 1,4 g/kg TĂ
và cho lợn từ 80 -120 kg là: lysine 6,0 g/kg TĂ, methionine 1,6 g/kg TĂ, threonine 4,1
g/kg TĂ, tryptophan 1,1 g/kg TĂ. Do vậy chúng ta không nên sử dụng sắn lát và bã sắn
vói tỷ lệ cao trong khẩu phần.
81
Bột sắn lát (n=3) Bã sắn (n=3)
Tên mẫu
0,9 ± 0,05
0,8 ± 0,08
Lysine
0,4 ± 0,05
0,3 ± 0,06
Methionine
0,8 ± 0,05
0,6 ± 0,05
Threonine
0,2 ± 0,02
0,1 ± 0,03
Tryptophan
2,2 ± 0,08
0,6 ± 0,08
Arginine
0,2 ± 0,03
0,2 ± 0,04
Histidine
0,7 ± 0,04
0,6 ± 0,08
Isoleucine
1,2 ± 0,04
0,9 ± 0,09
Leucine
0,7 ± 0,04
0,5 ± 0,07
Phenylalanine
1,0 ± 0,04
0,7 ± 0,06
Valine
1,4 ± 0,03
0,8 ± 0,04
Alanine
1,7 ± 0,02
1,2 ± 0,14
Aspatic axít
0,4 ± 0,04
0,2 ± 0,03
Cystine
4,2 ± 0,12
1,5 ± 0,07
Glutamic axít
1,0 ± 0,05
0,6 ± 0,06
Glycine
0,9 ± 0,04
0,7 ± 0,04
Proline
0,9 ± 0,04
0,7 ± 0,07
Serine
0,6 ± 0,03
0,4 ± 0,05
Tyrosine
Tổng AA
Bảng 3.8: Hàm lượng các axít amin của bột sắn lát và bã sắn (kết quả ở trạng thái mẫu)(g/kg)
19,4
11,4
Ghi chú: số liệu trình bày trong bảng là SD
Tỷ lệ các axít amin so với protein của bột sắn lát và bã sắn rất thấp, đại đa số các
axít amin có tỷ lệ so với protein thấp hơn 5% và tính tổng chung các axít amin so với
protein thô chỉ đạt 64,7% ở bột sắn lát và 60,0% ở bã sắn (bảng 3.9). Điều này là do
hàm lượng protein thô, các axít amin trong bột sắn lát và bã sắn rất thấp và chứng tỏ
chất lượng protein của chúng cũng rất thấp và trong thành phần của chúng có chứa
nhiều nitơ không phải là nitơ protein (có khoảng 40% nitơ không phải là nitơ protein).
Từ các kết quả trên chúng ta cần chú ý khi sử dụng sắn lát và bã sắn trong khẩu phần
cho gia súc có nhu cầu cao về dinh dưỡng, không nên sử dụng với tỷ lệ cao trong khẩu
phần do không đáp ứng được nhu cầu cho vật nuôi. Nhất là với những gia súc cao sản
82
có nhu cầu cao về dinh dưỡng và chất lượng cao về các nguyên liệu thì khi sử dụng bột
sắn lát và bã sắn trong khẩu phần thì chúng ta phải lưu ý về vấn đề này, bởi vì khả năng
sinh trưởng, sinh sản, phát dục và chất lượng sản phẩm của chúng bị ảnh hưởng và phụ
thuộc rất nhiều vào chất lượng của các nguồn thức ăn mà chúng ta cung cấp.
Bột sắn lát (n=3) Bã sắn (n=3)
Tên mẫu
Lysine
3,1 ± 0,04 1,2 ± 0,19
4,2 ± 0,15 1,4 ± 0,21
Methionine
2,8 ± 0,25
3,2 ± 0,10
Threonine
0,6 ± 0,05
0,7 ± 0,14
Tryptophan
7,5 ± 0,46
3,1 ± 0,63
Arginine
0,6 ± 0,10
1,0 ± 0,15
Histidine
2,5 ± 0,21
3,4 ± 0,22
Isoleucine
4,2 ± 0,23
4,9 ± 0,85
Leucine
2,2 ± 0,20
2,6 ± 0,17
Phenylalanine
3,4 ± 0,23
3,7 ± 0,15
Valine
4,7 ± 0,21
4,2 ± 0,14
Alanine
5,7 ± 0,09
6,2 ± 0,29
Aspatic axít
1,4 ± 0,18
1,0 ± 0,12
Cystine
14,3 ± 0,03
7,9 ± 0,28
Glutamic axít
3,5 ± 0,10
3,4 ± 0,14
Glycine
3,0 ± 0,08
3,7 ± 0,09
Proline
2,9 ± 0,22
3,5 ± 0,14
Serine
2,1 ± 0,10
2,0 ± 0,13
Tyrosine
Bảng 3.9: T lệ các axít amin so với protein thô của bột sắn lát và bã sắn (%)
60,0
64,7
Tổng AA Ghi chú: số liệu trình bày trong bảng là SD
3.1.3 Thành phần dinh dưỡng của một số loại nguyên liệu cung protein c nguồn gốc động vật
Thành phần hoá học của một số loại nguyên liệu cung protein có nguồn gốc
động vật được trình bày ở bảng 3.10. Chúng ta thấy rằng giá trị dinh dưỡng của của các
nguyên liệu cung protein có nguồn gốc động vật cao hơn giá trị dinh dưỡng của các
nguyên liệu cung năng lượng, nhất là hàm lượng protein và các khoáng của các nguyên
83
liệu cung protein có nguồn gốc động vật rất cao, cao hơn nhiều so với các nguyên liệu
cung năng lượng. Trung bình hàm lượng protein của các nguyên liệu cung năng lượng
là 9,6% (ở các loại hạt) và 10,5% (ở các phụ phẩm nông nghiệp) so với 55,4% (ở các
nguyên liệu có nguồn gốc động vật).
Giữa các nguyên liệu có nguồn gốc động vật có sự biến động về hàm lượng
protein. Hàm lượng protein thô của bột thịt xương là thấp nhất (48%) và cao nhất là ở
bột cá sấy (65%), nhưng ngược lại hàm lượng canxi và phốt pho của bột thịt xương lại
cao hơn cả, cao hơn gấp 2 – 3 lần so với bột cá nhạt 50% CP, bột cá sấy 65% CP và bột
thịt. Điều này là do trong bột thịt xương có lẫn rất nhiều xương và do hàm lượng canxi,
phốt pho trong xương rất cao (Theo NRC (1998), hàm lượng canxi trong bột xương là
29,8%, hàm lượng phốt pho là 12,5%) nên đã làm tăng hàm lượng canxi và phốt pho
của bột thịt xương. Hàm lượng chất béo trong bột thịt và bột thịt xương cao hơn trong
bột cá rất nhiều (từ 4 – 7 lần) từ đó dẫn tới giá trị năng lượng trao đổi của bột thịt và
bột thịt xương cũng cao hơn so với bột cá (cao hơn 234 Kcal/kg, trung bình giá trị năng
lượng trao đổi của bột thịt và bột thịt xương là 3.139 Kcal/kg so với 2.905 Kcal/kg của
bột cá).
Tên mẫu
Bột thịt (n=3)
Bột cá nhạt 50% CP (n=3)
VCK (%)
89,9 ± 2,61
Bột cá sấy 65% CP (n=3) 91,1 ± 2,06
97,9 ± 1,52
Bột thịt xương (n=3) 93,3 ± 2,42
ME (Kcal/kg)
2.521,9 ±114,8
3.287,9 ± 71,2
3.618,9 ± 57,7
2.659,3 ± 20,5
Protein thô (%)
50,3 ± 0,28
65,1 ± 0,24
57,9 ± 0,32
48,1 ± 1,19
Béo thô (%)
2,1 ± 0,07
3,3 ± 0,15
15,4 ± 0,22
8,5 ± 0,27
Xơ thô (%)
0,9 ± 0,08
0,5 ± 0,05
1,7 ± 0,11
1,4 ± 0,18
Khoáng TS (%)
34,3 ± 0,27
19,9 ± 0,18
16,9 ± 0,17
34,0 ± 1,33
Ca (%)
5,7 ± 0,10
6,7 ± 0,19
4,5 ± 0,10
12,4 ± 0,41
P tổng (%)
2,6 ± 0,13
3,1 ± 0,10
2,3 ± 0,09
6,1 ± 0,21
Ghi chú: số liệu trình bày trong bảng là SD
Bảng 3.10: Thành phần hoá học của một số loại nguyên liệu cung protein c nguồn gốc động vật (kết quả ở trạng thái mẫu)
84
Hàm lượng các axít amin, nhất là 4 axít amin thiết yếu thường thiếu trong thức
ăn của lợn là: lysine, methionine, threonine và tryptophan của bột cá cao hơn của bột
thịt và bột thịt xương (bảng 3.11). Trung bình hàm lượng lysine của bột cá là 37,9 g/kg
so với bột thịt và bột thịt xương là 27,0 g/kg, methionine là 13,4 g/kg so với 6,7 g/kg,
threoninine là 20,9 g/kg so với 17,5 g/kg và tryptophan là 5,5 g/kg so với 3,1 g/kg.
Tên mẫu
Bột thịt (n=3)
Lysine
Bột cá nhạt 50% CP (n=3) 30,1 ± 0,09
Bột cá sấy 65% CP (n=3) 45,7 ± 0,13
30,4 ± 0,15
Bột thịt xương (n=3) 23,6 ± 0,87
Methionine
11,3 ± 0,14
15,5 ± 17
7,7 ± 0,08
5,6 ± 0,41
Threonine
18,4 ± 0,17
23,3 ± 0,27
19,2 ± 0,15
15,7 ± 0,44
Tryptophan
4,5 ± 0,10
6,4 ± 0,11
4,2 ± 0,13
2,0 ± 0,10
Arginine
23,6 ± 0,14
35,1 ± 0,17
35,7 ± 0,10
33,7 ± 0,81
Histidine
9,7 ± 0,09
10,9 ± 0,20
9,1 ± 0,08
7,9 ± 0,33
Isoleucine
18,2 ± 0,15
22,0 ± 0,13
15,5 ± 0,16
13,8 ± 0,44
Leucine
32,0 ± 0,11
42,7 ± 0,14
34,5 ± 0,14
28,3 ± 0,98
Phenylalanine
15,0 ± 0,11
22,7 ± 0,09
11,6 ± 0,23
16,0 ± 0,78
Valine
21,4 ± 0,23
30,2 ± 0,22
25,0 ± 0,96
21,8 ± 0,65
Alanine
27,2 ± 0,11
38,5 ± 0,17
32,8 ± 0,15
36,4 ± 0,50
Aspatic axít
41,4 ± 0,35
53,4 ± 0,32
56,5 ± 0,08
35,7 ± 0,67
Cystine
4,4 ± 0,12
4,9 ± 0,14
6,7 ± 0,13
5,5 ± 0,40
Glutamic axít
61,5 ± 0,21
79,9 ± 1,20
83,8 ± 2,09
57,4 ± 1,86
Glycine
29,0 ± 0,15
37,0 ± 0,32
29,8 ± 1,36
67,1 ± 1,67
Proline
18,4 ± 0,13
24,3 ± 0,24
23,3 ± 0,36
42,1 ± 1,10
Serine
16,7 ± 0,09
21,9 ± 0,20
23,5 ± 0,16
19,1 ± 0,46
Tyrosine
12,6 ± 0,13
18,6 ± 0,15
14,31 ± 0,61
10,6 ± 0,57
Tổng AA
395,4
533,0
463,6
442,3
Ghi chú: số liệu trình bày trong bảng là SD
Bảng 3.11: Hàm lượng các axít amin của một số loại nguyên liệu cung protein c nguồn gốc động vật (kết quả ở trạng thái mẫu)(g/kg)
Tổng chung các axít amin của bột cá cũng cao hơn của bột thịt và bột thịt xương
(trung bình của bột cá là 464,2 g/kg còn của bột thịt và bột thịt xương là 453,0 g/kg).
85
Hàm lượng các axít amin của nguyên liệu cung protein có nguồn gốc động vật cao hơn
nhiều so với hàm lượng các axít amin của các nguyên liệu cung năng lượng và cũng
cao hơn nhiều so với nhu cầu của lợn, nên ngoài mục đích chính là bổ sung protein
trong khẩu phần nó còn là nguồn cung axít amin nhất là các axít amin thiết yếu cho
lợn.
Theo Lã Văn Kính (2003) thì một điều đáng chú ý ở các nguyên liệu cung
protein có nguồn gốc động vật là giá trị sinh học của protein rất cao, giàu các axít amin
thiết yếu so với protein thực vật như lysine, methionine, tryptophan, gia súc tiêu hoá và
hấp thu được tương đối tốt. Ngoài ra, thức ăn có nguồn gốc động vật còn giàu các
vitamin, khoáng đa lượng, vi lượng, là thành phần không thể thiếu được trong khẩu
phần của gia súc gia cầm có năng suất cao, gia súc giống, gia súc non. Thành phần hoá
học và giá trị dinh dưỡng thức ăn nguồn gốc động vật biến động tương đối lớn phụ
thuộc vào thành phần nguyên liệu, kỹ thuật chế biến… Nhưng có một hạn chế là các
nguyên liệu này nhất là bột cá được chế biến theo kiểu phơi nắng thường chứa một
lượng cát sạn, các vi sinh vật có hại cao hơn bột cá sấy và đôi khi có lẫn cả cá độc (cá
nóc…), các bột cá sản xuất từ cá muối phơi khô thường có chất lượng thấp, chứa các
chất độc hại từ quá trình phân huỷ protein, nhiều vi khuẩn độc hại như E. coli,
Salmonella, các vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm khác…các chất độc hại nhiễm trong
quá trình chế biến như histamine, gizzerosine. Nên khi sử dụng chúng ta phải lưu ý lựa
chọn những nguyên liệu có chất lượng tốt, được chế biến, bảo quản đảm bảo vệ sinh.
Các kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với các kết quả của các tác giả
NRC (1998)[40], Viện Chăn nuôi (2001)[137], Lã Văn Kính (2003)[91], Sauvant và
ctv (2004)[149].
Tỷ lệ các axít amin so với protein thô của các nguyên liệu cung protein có nguồn
gốc động vật không có sự biến động lớn giữa các nguyên liệu (bảng 3.12). Nhưng nếu
xét 4 axít amin thiết yếu thường thiếu trong khẩu phần ăn cho lợn thì tỷ lệ các axít
amin này của bột cá cao hơn đáng kể so với của bột thịt và bột thịt xương. Tỷ lệ lysine
86
so với protein thô của bột cá từ 6,0 – 7,0% so với của bột thịt và bột thịt xương là từ
4,9 – 5,3%, tỷ lệ của methionine của bột cá là từ 2,3 – 2,4% so với của bột thịt và bột
thịt xương là 1,2 – 1,3%, tỷ lệ threonine của bột cá là 3,6% so với của bột thịt và bột
thịt xương là 3,3%, tỷ lệ tryptophan của bột cá là từ 0,9 – 1,0% so với 0,4 – 0,7%.
Trong 4 axít amin thiết yếu trên thì lysine có tỷ lệ cao nhất (4,9 – 7,0%) sau đến
threonine (3,3 – 3,6%) và thấp nhất là tryptophan 0,4 – 1,0%) ở tất cả các nguyên liệu.
Bảng 3.12: T lệ các axít amin so với protein thô của một số loại nguyên liệu cung
protein c nguồn gốc động vật (%)
Chỉ tiêu Bột thịt (n=3) Bột cá nhạt 50% CP (n=3) Bột cá sấy 65% CP (n=3) Bột thịt xương (n=3)
Ghi chú: số liệu trình bày trong bảng là SD
6,0 ± 0,02 2,3 ± 0,02 3,6 ± 0,02 0,9 ± 0,02 4,7 ± 0,05 1,9 ± 0,01 3,6 ± 0,01 6,4 ± 0,01 3,0 ± 0,04 4,2 ± 0,03 5,4 ± 0,01 8,2 ± 0,03 0,9 ± 0,02 12,2 ± 0,11 5,8 ± 0,06 3,7 ± 0,05 3,3 ± 0,00 2,5 ± 0,01 78,6 7,0 ± 0,01 2,4 ± 0,02 3,6 ± 0,03 1,0 ± 0,01 5,4 ± 0,01 1,7 ± 0,04 3,4 ± 0,03 6,6 ± 0,05 3,5 ± 0,00 4,6 ± 0,02 5,9 ± 0,01 8,2 ± 0,08 0,8 ± 0,02 12,3 ± 0,14 5,7 ± 0,03 3,7 ± 0,02 3,4 ± 0,04 2,9 ± 0,01 81,9 5,3 ± 0,01 1,3 ± 0,01 3,3 ± 0,01 0,7 ± 0,02 6,2 ± 0,02 1,6 ± 0,02 2,7 ± 0,01 6,0 ± 0,01 2,0 ± 0,05 4,3 ± 0,14 5,7 ± 0,01 9,75 ± 0,07 1,2 ± 0,02 14,5 ± 0,28 5,1 ± 0,21 4,0 ± 0,04 4,1 ± 0,01 2,5 ± 0,10 80,1 4,9 ± 0,30 1,2 ± 0,11 3,3 ± 0,17 0,4 ± 0,01 7,0 ± 0,33 1,6 ± 0,11 2,9 ± 0,02 5,9 ± 0,08 3,3 ± 0,25 4,5 ± 0,24 7,6 ± 0,29 7,4 ± 0,05 1,1 ± 0,06 12,0 ± 0,70 14,0 ± 0,70 8,8 ± 0,43 4,0 ± 0,03 2,2 ± 0,17 92,0 Lysine Methionine Threonine Tryptophan Arginine Histidine Isoleucine Leucine Phenylalanine Valine Alanine Aspatic axít Cystine Glutamic axít Glycine Proline Serine Tyrosine Tổng axít amin
Qua các kết quả trên, chúng ta cần lưu ý khi sử dụng các nguyên liệu cung
protein có nguồn gốc động vật trong khẩu phần ăn cho lợn có nhu cầu cao về các axít
87
amin thiết yếu (nhất là lysine, methionine, threonine và tryptophan) thì cần ưu tiên sử
dụng bột cá thay vì sử dụng bột thịt và bột thịt xương. Tuy tỷ lệ của các axít amin thiết
yếu của bột cá cao hơn bột thịt và bột thịt xương nhưng tổng tỷ lệ của các axít amin so
với protein thô của bột cá lại thấp hơn của bột thịt và bột thịt xương (78,6 – 81,9% so
với 80,1 – 92,%) và nhìn chung tổng tỷ lệ của các axít amin của các nguyên liệu cung
protein có nguồn gốc động vật (≤ 82%) thấp hơn so với các loại khô dầu (82,9 –
98,8%) ngoại trừ bột thịt xương (92%) là tương đương. Điều này có thể là do hàm
lượng nitơ phi protein trong các nguyên liệu có nguồn gốc động vật cao hơn trong các
nguyên liệu có nguồn gốc thực vật và hàm lượng nitơ phi protein trong bột cá, bột thịt
cao hơn trong bột thịt xương.
3.1.4 Thành phần dinh dưỡng của một số loại nguyên liệu cung protein c nguồn gốc thực vật
Các nguyên liệu cung protein có nguồn gốc thực vật (các loại khô dầu) nói
chung đều có biến động khá lớn về các giá trị dinh dưỡng, hàm lượng protein thấp hơn
48% và có biến động khá lớn (từ 13,6% - 48,7%)(bảng 3.13). Trong các loại nguyên
liệu này thì khô dầu đậu tương 47% CP (không vỏ Mỹ) có tỷ lệ protein thô cao nhất
(48,6%) sau đó đến khô đậu tương 44% CP (45,0%) và thấp nhất là khô dầu cọ
(13,6%). Hàm lượng béo thô cũng có sự chênh lệch nhau đáng kể giữa các loại nguyên
liệu, dao động từ 1,3 – 11,0%. Kết quả này là do quá trình chế biến của các loại nguyên
liệu khác nhau vì đa số các loại khô dầu là phụ phẩm của quá trình tách chiết dầu.
Công nghệ và phương pháp tách chiết dầu khác nhau sẽ dẫn đến hàm lượng dầu (béo
thô) còn lại trong sản phẩm khác nhau. Chất lượng của các loại nguyên liệu có nguồn
gốc thực vật phụ thuộc rất nhiều vào giống, phân bón, thành phần dinh dưỡng của đất,
điều kiện thời tiết khí hậu, mùa vụ, thời điểm thu hoạch, điều kiện bảo quản,… còn
chất lượng của các loại khô dầu bên cạnh phụ thuộc vào chất lượng nguyên liệu đầu
vào thì còn phụ thuộc rất nhiều vào quá trình chế biến của chúng, như khô dầu ép thủ
công thì hàm lượng béo cao hơn ép máy, khô dầu được sản xuất từ hạt đã được tách vỏ
có chất lượng tốt hơn khô dầu được sản xuất từ hạt chưa được tách vỏ. … Nhìn chung,
88
thành phần dinh dưỡng của các nguyên liệu cung protein có nguồn gốc thực vật thấp
hơn so với các nguyên liệu có nguồn gốc động vật nhất là về hàm lượng protein (trung
bình 33,9% so với 55,4%). Do hàm lượng protein thô và béo thô có biến động khá lớn
nên dẫn đến giá trị năng lượng trao đổi của các nguyên liệu cung protein có nguồn gốc
thực vật cũng có sự chênh lệch nhau rất lớn. Thấp nhất là 2.311,0 Kcal/kg ở khô dầu cọ
và cao nhất là 3.417,1 Kcal/kg ở khô dầu đậu tương 47% CP. Các nguyên liệu có giá trị
năng lượng trao đổi thấp là do có hàm lượng protein thô và béo thô thấp trong khi đó
hàm lượng xơ thô và khoáng tổng số lại cao. Điều này là do hàm lượng protein thô và
béo thô có tương quan dương còn hàm lượng xơ thô và khoáng tổng số có tương quan
âm với giá trị năng lượng trao đổi.
Tên mẫu
KDV (n=3)
ĐTH (n=3)
KDL (n=3)
KDC (n=3)
KDD (n=3)
DDGS (n=3)
KDHC (n=3)
VCK (%)
thô
thô
ME (Kcal/kg) Protein thô (%) Béo (%) Xơ (%) Khoáng TS (%)
Ca (%)
tổng
KĐT 44 (n=3) 89,7 ±1,86 3.199,5 ±62,8 45,0 ±0,15 1,3 ±0,04 5,2 ±0,07 6,9 ±0,05 0,6 ±0,04 0,5 ±0,07
88,2 ±2,15 2.455,3 ±59,8 13,6 ±0,27 8,7 ±0,31 13,5 ±0,46 4,4 ±0,34 0,2 ±0,06 0,7 ±0,09
89,9 ±2,05 2.311,0 ±46,8 35,5 ±0,67 3,6 ±0,50 17,1 ±0,35 7,5 ±0,45 0,7 ±0,11 1,0 ±0,18
88,5 ±2,39 3.176,7 ±106,9 42,1 ±0,95 7,3 ±0,12 6,0 ±0,17 5,6 ±0,11 0,5 ±0,03 0,6 ±0,06
90,5 ±1,87 3.238,5 ±75,2 35,9 ±0,25 18,2 ±0,23 7,1 ±0,12 5,0 ±0,18 0,5 ±0,06 0,5 ±0,07
91,4 ±2,28 2.340,7 ±145,8 38,9 ±1,88 9,5 ±0,43 18,0 ±0,76 8,8 ±0,25 2,1 ±0,13 0,8 0,13
90,9 ±1,91 3.002,4 ±57,3 26,0 ±0,46 11,0 ±0,48 8,9 ±0,14 4,4 ±0,18 0,2 ±0,04 0,7 ±0,04
P (%)
KĐT 47 (n=3) 89,8 93,1 ±1,29 ±2,81 3.417,1 2.616,6 ±40,8 ±137,3 48,7 19,1 ±0,23 ±1,20 3,0 9,0 ±0,10 ±0,38 2,9 12,0 ±0,10 ±0,23 6,8 9,0 ±0,12 ±0,26 0,4 0,6 ±0,06 ±0,05 0,2 0,5 ±0,03 ±0,07 Ghi chú: số liệu trình bày trong bảng là SD KĐT; khô đậu tương; ĐTH: đậu tương hạt; KDD: khô dầu dừa; KDV: khô dầu vừng; KDL:
khô dầu lạc; KDHC: khô dầu hạt cải; KDC: khô dầu cọ.
Bảng 3.13: Thành phần dinh dưỡng của một số loại nguyên liệu cung protein c nguồn gốc thực vật (kết quả ở trạng thái mẫu)
Hàm lượng các axít amin của các nguyên liệu cung protein có nguồn gốc thực
vật cũng có sự chênh lệch nhau khá lớn (bảng 3.14).
89
Tên mẫu
KDC (n=3)
KDV (n=3)
KDD (n=3)
ĐTH (n=3)
KDL (n=3)
DDGS (n=3)
KDHC (n=3)
Lysine
Methionine
Threonine
Tryptophan
Arginine
Histidine
Isoleucine
Leucine
Phenylalanine
Valine
Alanine
Aspatic
Cystine
Glutamic axít
Glycine
Proline
Serine
Tyrosine
Tổng AA
Bảng 3.14: Hàm lượng các axít amin của một số loại nguyên liệu cung protein c nguồn gốc thực vật (kết quả ở trạng thái mẫu)(g/kg) KĐT 47 (n=3) 28,0 ±0,20 6,7 ±0,15 18,5 ±0,20 6,6 ±0,08 33,4 ±0,11 12,2 ±0,14 19,6 ±0,21 34,5 ±0,31 23,0 ±0,12 20,3 ±0,09 20,6 ±0,26 53,0 ±0,15 7,1 ±0,12 85,1 ±0,25 19,2 ±0,14 23,0 ±0,14 23,9 ±0,20 15,0 ±0,16 449,7
KĐT 44 (n=3) 27,2 ±0,25 6,2 ±0,10 17,2 ±0,15 6,4 ±0,13 32,2 ±0,21 12,3 ±0,11 19,1 ±0,16 34,1 ±0,15 23,3 ±0,23 19,6 ±0,09 19,6 ±0,15 53,1 ±0,21 7,0 ±0,12 84,9 ±0,19 19,5 ±0,13 22,8 ±0,10 24,3 ±0,18 16,1 ±0,09 444,9
13,3 ±0,28 5,2 ±0,17 10,0 ±0,17 3,2 ±0,10 36,0 ±0,32 9,0 ±0,19 11,3 ±0,26 24,5 ±0,26 16,7 ±0,25 14,9 ±0,14 15,0 ±0,27 43,8 ±0,32 9,1 ±0,12 76,6 ±0,54 22,3 ±0,26 15,3 ±0,31 18,1 ±0,34 13,8 ±0,24 358,1
16,5 ±0,50 6,1 ±0,28 12,8 ±0,47 4,2 ±0,27 18,5 ±0,56 9,6 ±0,46 11,3 ±0,47 22,7 ±0,65 14,3 ±0,44 15,3 ±0,46 15,2 ±0,41 25,7 ±0,44 8,5 ±0,45 64,6 ±0,72 18,9 ±0,56 22,5 ±0,50 15,1 ±0,55 11,4 ±0,54 313,2
21,1 ±0,25 4,6 ±0,26 12,3 ±0,27 4,7 ±0,11 22,2 ±0,53 7,7 ±0,19 13,6 ±0,67 23,9 ±0,56 15,4 ±0,54 13,7 ±0,44 13,8 ±0,35 35,7 ±0,61 6,1 ±0,17 56,0 ±0,88 13,7 ±0,33 15,1 ±0,21 16,2 0,22 10,6 ±0,40 306,4
5,1 0,16 2,7 ±0,23 5,3 ±0,24 1,6 ±0,17 18,0 ±0,17 3,7 ±0,23 5,6 ±0,37 11,2 ±0,23 6,5 ±0,25 8,8 ±0,27 7,5 ±0,32 13,6 ±0,29 2,7 ±0,18 31,0 ±1,07 7,6 ±0,23 5,8 ±0,21 7,0 ±0,19 4,4 ±0,17 148,1
9,1 ±0,17 9,0 ±0,34 13,0 ±0,75 6,0 ±0,19 38,8 ±0,85 7,5 ±0,33 11,8 ±0,43 23,5 ±1,23 13,8 ±0,35 15,5 ±0,35 17,0 ±0,29 30,0 ±1,18 7,0 ±0,17 65,6 ±1,28 18,1 ±0,18 11,8 ±0,44 17,0 ±0,36 7,8 ±0,23 322,3
3,7 ±0,25 2,7 ±0,26 4,2 ±0,27 1,2 ±0,17 16,1 ±0,67 2,3 ±0,19 4,5 ±0,44 8,7 ±0,37 5,7 ±0,28 6,6 ±0,25 5,6 ±0,26 11,2 ±0,24 2,1 ±0,07 24,6 ±0,70 6,4 ±0,14 4,5 ±0,12 5,8 ±0,24 3,6 ±0,10 119,5
0,8 ±0,06 0,5 ±0,06 1,0 ±0,11 0,2 ±0,05 1,2 ±0,16 0,7 ±0,06 0,9 ±0,08 2,9 ±0,19 1,2 ±0,18 1,2 ±0,12 2,0 ±0,10 1,9 ±0,11 0,5 ±0,06 4,4 ±0,14 1,1 ±0,11 2,0 ±0,10 1,2 ±0,16 1,1 ±0,10 24,8
Ghi chú: số liệu trình bày trong bảng là SD KĐT; khô đậu tương; ĐTH: đậu tương hạt; KDD: khô dầu dừa; KDV: khô dầu vừng; KDL:
khô dầu lạc; KDHC: khô dầu hạt cải; KDC: khô dầu cọ.
90
Nếu xét 4 axít amin thiết yếu là lysine, methionine, threonine và tryptophan thì
hàm lượng lysine dao động trong khoảng từ 0,8 g/kg (ở DDGS) – 28,0 g/kg (ở KĐT
47% CP), methionine từ 0,5 g/kg (ở DDGS) – 9,0 g/kg (ở KDV), threonine từ 1,0 g/kg
(ở DDGS) – 18,5 g/kg (ở KĐT 47% CP) và tryptophan từ 0,2 g/kg (ở DDGS) – 6,6
g/kg (ở KĐT 47% CP). Xét toàn bộ các axít amin thì DDGS có hàm lượng các axít
amin thấp nhất sau đến khô dầu cọ và cao nhất là ở khô đậu tương 47% CP. Khô dầu
cọ tuy có hàm lượng protein thấp hơn DDGS nhưng ngược lại lại có hàm lượng các
axít amin thiết yếu cao hơn (13,6% CP, lysine 3,7 g/kg, methionine 2,7 g/kg, threonine
4,2 g/kg và tryptophan 1,2 g/kg so với 26,0% CP, lysine 0,8 g/kg, methionine 0,5 g/kg,
threonine 1,0 g/kg và tryptophan 0,2 g/kg).
Tương tự, khô dầu dừa cũng có hàm lượng protein thấp hơn DDGS nhưng hàm
lượng các axít amin thiết yếu cao hơn (19,1% CP, lysine 5,1 g/kg, methionine 2,7 g/kg,
threonine 5,3 g/kg và tryptophan 1,6 g/kg so với 26,0% CP, lysine 0,8 g/kg, methionine
0,5 g/kg, threonine 1,0 g/kg và tryptophan 0,2 g/kg). Điều này chúng ta cần lưu ý khi
sử dụng DDGS trong khẩu phần cho lợn với tỷ lệ lớn DDGS thì cần phải bổ sung 4 axít
amin thiết yếu trên. Tổng lượng các axít amin cũng có sự chênh lệch nhau giữa các
nguyên liệu. Thấp nhất vẫn là ở DDGS (24,8 g/kg), tiếp đến là khô dầu cọ (119,5 g/kg)
và cao nhất vẫn là ở khô đậu tương 47% CP (449,7 g/kg). Tổng lượng axít amin của
các nguyên liệu cung protein có nguồn gốc thực vật cũng thấp hơn các nguyên liệu
cung protein có nguồn gốc động vật (tương ứng là; trung bình 276,3 g/kg so với 458,6
g/kg). Trong các loại nguyên liệu cung protein có nguồn gốc thực vật chỉ có khô dầu
đậu nành có tổng lượng axít amin tương đương với tổng lượng các axít amin của các
nguyên liệu cung protein có nguồn gốc động vật.
Tỷ lệ các axít amin không thiết yếu so với protein thô của các loại nguyên liệu
cung protein có nguồn gốc thực vật không có sự chênh lệch nhau nhiều giữa các loại
nguyên liệu, nhưng tỷ lệ của các axít amin thiết yếu (lysine, methionine, threonine và
tryptophan,…) lại có sự chênh lệch nhau đáng kể (bảng 3.15). Khô dầu đậu nành có tỷ
91
lệ lysine so với protein cao nhưng lại thấp hơn về tỷ lệ của methionine so với các loại
khô dầu khác (trung bình của khô dầu đậu nành là 1,37% so với trung bình của 5 loại
khô dầu khác là 1,73%). Vì vậy, khi bổ sung khô dầu đậu nành với tỷ lệ cao trong khẩu
phần cho động vật có nhu cầu methionine cao thì chúng ta phải bổ sung thêm
methionine từ các nguồn khác. Tỷ lệ các axít amin so với protein của DDGS rất thấp,
hầu hết các axít amin có tỷ lệ so với protein thô thấp hơn 1%.
Tên mẫu
ĐTH (n=3)
KDD (n=3)
KDV (n=3)
KDL (n=3)
KDHC (n=3)
KDC (n=3)
DDGS (n=3)
KĐT 44 (n=3)
KĐT 47 (n=3)
Lysine
6,0
5,7
5,9
2,3
3,2
4,6
2,7
0,3
2,7
Methionine
1,4
1,4
1,3
2,3
1,2
1,7
2,0
0,2
1,4
Threonine
3,8
3,8
3,4
3,3
2,4
3,6
3,1
0,4
2,8
Tryptophan
1,4
1,3
1,3
1,5
0,7
1,2
0,8
0,1
0,8
Arginine
7,1
6,9
6,2
10,0
11,8
8,5
5,2
0,5
9,4
Histidine
2,7
2,5
2,1
1,9
2,1
2,7
1,7
0,3
1,9
Isoleucine
4,2
4,0
3,8
3,0
2,7
3,2
3,3
0,3
2,9
Leucine
7,6
7,1
6,7
6,0
5,8
6,4
6,4
1,1
5,8
Phenylalanine
5,2
4,7
4,3
3,6
4,0
4,0
4,2
0,5
3,4
Valine
4,3
4,2
3,8
4,0
3,5
4,3
4,9
0,5
4,6
Alanine
4,4
4,2
3,8
4,4
3,6
4,3
4,1
0,8
3,9
Aspatic
11,8
10,9
10,0
7,7
10,4
7,2
8,3
0,7
7,1
Cystine
1,6
1,5
1,7
1,8
2,2
2,4
1,6
0,2
1,4
Glutamic axít
18,9
18,2
1,7
17,5
15,6
16,2
16,9
18,2
18,1
Glycine
4,3
3,9
3,8
4,6
5,3
5,3
4,7
0,4
4,0
Proline
5,1
4,7
4,2
3,0
3,6
6,3
3,3
0,8
3,0
Serine
5,4
4,9
4,5
4,4
4,3
4,2
4,3
0,5
3,7
Tyrosine
3,6
3,1
2,9
2,0
3,3
3,2
2,6
0,4
2,3
Tổng AA
9,5
98,8
92,4
85,5
77,6
82,9
85,0
88,2
88,0
Bảng 3.15: T lệ axít amin so với protein thô của một số loại nguyên liệu cung protein có nguồn gốc thực vật (%)
92
Tổng axít amin so với protein thô của khô dầu đậu nành là cao nhất (92 – 99%)
và thấp nhất là của DDGS (9,5%). Điều này chứng tỏ khô dầu đậu nành là nguồn cung
protein thực vật tương đối tốt, đáp ứng được nhu cầu các axít amin cho nhu cầu của lợn
ngoại trừ methionine. Còn DDGS khi sử dụng trong khẩu phần chúng ta phải lưu ý vấn
đề bổ sung thêm các axít amin để đáp ứng nhu cầu của lợn.
Tóm lại: Có sự chênh lệch nhau về giá trị dinh dưỡng giữa các loại nguyên liệu
(giữa nguyên liệu có nguồn gốc động vật và thực vật, giữa các loại hạt và phụ phẩm
của nó, ..). Nhưng, không có sự chênh lệch nhau nhiều giữa kết quả trong nghiên cứu
của chúng tôi so với kết quả của các tác giả Viện Chăn nuôi (2001)[137], Lã Văn Kính
(2003)[91], Sauvant và ctv (2004)[149] mặc dù ở một số nguyên liệu có sự chênh lệch
nhau nhưng không đáng kể là do có thể có sự sai khác nhau về giống, điều kiện khí
hậu, đất đai, mùa vụ thu hoạch các nguyên liệu và công nghệ chế biến hay phương
pháp phân tích.
Các loại nguyên liệu cung năng lượng có hàm lượng protein thấp (dưới 16%
CP) và ít các axít amin thiết yếu như lysine, threonine, methionine và tryptophan.
Các loại nguyên liệu cung protein có hàm lượng protein cao (trên 20% CP) và
có hàm lượng các axít amin thiết yếu như lysine, threonine, methionine và tryptophan
cao.
3.2 XÁC ĐỊNH TỶ LỆ TIÊU HÓA HỒI TRÀNG BIỂU KIẾN CÁC AXÍT AMIN
CỦA MỘT SỐ NGUYÊN LIỆU PHỔ BIẾN DÙNG CHO THỨC ĂN CHĂN
NUÔI LỢN
3.2.1 Thành phần hoá học của nguyên liệu thí nghiệm
Kết quả phân tích hàm lượng protein và các axít amin của khẩu phần cơ sở và
các nguyên liệu thí nghiệm được thể hiện ở bảng 3.16. Chúng ta thấy rằng hàm lượng
protein và các axít amin thiết yếu của các nguyên liệu khác nhau thì khác nhau và kết
quả này cũng phù hợp với các kết quả của Viện Chăn nuôi (2001)[137] và Lã Văn
93
Kính (2003)[91]. Hàm lượng protein và các axít amin của khẩu phần cơ sở đáp ứng đủ
nhu cầu của lợn thí nghiệm theo tiêu chuẩn NRC (1998)[40].
Bảng 3.16: Hàm lượng protein (%) và các axít amin thiết yếu (g/kg) của khẩu
Protein Lys Met
Thr
Try
Val
Iso
Leu
Phe
His
KPCS
18,12
14,81 5,45
7,76
2,30
12,58 10,27 17,74 9,46
5,68
Sắn lát
2,95
0,91
0,36
0,83
0,17
1,01
0,73
1,23
0,66
0,18
9,38
2,41
1,66
3,01
0,45
4,19
3,06
11,19 4,22
2,72
vàng
8,43
2,33
1,67
2,74
0,35
2,67
3,78
2,64
9,51
3,69
Ngô vàng tốt Ngô thường Cám gạo tốt
12,54
5,14
2,71
4,17
1,4
6,12
4,17
8,23
5,11
2,91
Cám gạo thường 11,23
4,43
2,01
3,93
1,33
5,52
3,58
7,09
4,51
2,53
Cám mỳ tốt
15,14
6,12
1,96
5,3
2,68
7,21
5,11
9,76
6,12
4,25
Cám mỳ thường
14,12
5,67
2,29
4,31
2,16
6,04
4,01
8,34
4,82
3,66
Tấm
8,82
3,01
2,45
3,02
0,88
4,66
3,37
6,87
4,28
1,68
Bã sắn
1,87
0,79
0,26
0,59
0,13
0,69
0,63
0,92
0,48
0,19
Cám gạo trích ly 15,35
6,61
2,29
5,31
1,44
7,37
5,03
10,09 7,55
4,26
Lúa mạch
10,68
3,61
1,72
3,38
1,33
4,91
3,67
6,78
4,88
2,17
Bột lúa mỳ
10,83
3,13
1,74
3,14
1,33
4,49
7,09
3,4
4,64
2,42
KDT 44 (India)
45,01
27,16 6,15
17,19 6,39
12,32 19,55 19,12 34,12 23,27
KDT 47 (USA)
48,65
27,98 6,71
18,48 6,58
12,23 20,34 19,56 34,48 22,96
Bột cá 50
50,34
30,08 11,34 18,35 4,47
9,69
21,35 18,21 31,96 15,01
Bột cá 65
65,14
45,71 15,54 23,34 6,41
10,87 30,19 22,01 42,74 22,71
Bột thịt
57,89
30,43 7,69
19,23 4,17
24,99 15,45 34,48 11,56
9,06
KD dừa
19,14
5,14
2,65
5,32
1,62
8,84
5,64
11,18 6,53
3,72
KD vừng
38,94
9,05
9,01
12,97 6,03
15,54 11,84 23,45 13,83
7,49
KD lạc
42,11
13,33 5,16
9,95
3,17
14,88 11,27 24,49 16,74
9,01
DDGS
25,95
0,77
0,49
0,96
0,21
1,20
0,91
2,93
1,22
0,70
ĐTH rang
35,85
21,07 4,58
12,32 4,72
13,73 13,62 23,86 15,41
7,71
Bột thịt xương
48,07
23,62 5,58
15,67 2,04
21,78 13,76 28,28 15,97
7,86
KD cọ
13,58
3,73
2,74
4,22
1,15
6,61
4,51
8,66
5,73
2,34
Khô dầu cải
35,47
16,47 6,08
12,78 4,17
15,25 11,32 22,69 14,28
9,59
phần cơ sở và các nguyên liệu thí nghiệm
94
3.2.2 T lệ tiêu h a protein và các axít amin thiết yếu hồi tràng biểu kiến của một
số loại nguyên liệu cung năng lượng
Các loại nguyên liệu cung năng lượng khác nhau sẽ có tỷ lệ tiêu hóa protein
khác nhau và tỷ lệ tiêu hóa protein của chúng là tương đối thấp từ 54,2% ở cám mỳ
thường đến 72,2% ở ngô vàng loại tốt (bảng 3.17). Trong cùng một loại nguyên liệu thì
nguyên liệu nào có chất lượng tốt hơn sẽ có tỷ lệ tiêu hóa protein cao hơn (ngô vàng
loại thường có tỷ lệ tiêu hóa protein là 70,4% thấp hơn so với ngô vàng loại tốt có tỷ lệ
tiêu hóa protein là 72,2%, tương tự cám gạo loại tốt là 62,2% so với cám gạo loại
thường là 60,9% và cám mỳ loại tốt là 62,2% so với cám mỳ loại thường là 54,2%).
Chúng ta thấy rằng, các loại nguyên liệu có tỷ lệ xơ cao thì sẽ có tỷ lệ tiêu hóa protein
thấp và ngược lại. Điều này hoàn toàn phù hợp với kết luận của Petterson (1996)[140]
là thành phần và hàm lượng chất xơ cao có ảnh hưởng đến sự tiêu hóa các chất dinh
dưỡng ở hồi tràng. Cũng do các nguyên liệu cung năng lượng có hàm lượng chất xơ
cao và hàm lượng protein thấp nên tỷ lệ tiêu hóa protein của chúng nói chung tương
đối thấp (<65%). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn kết quả của Ninh Thị Len
và ctv (2010)[132] (>65%). Điều này có thể là do phương pháp nghiên cứu của Ninh
Thị Len sử dụng ống dò van hồi manh tràng (PVTC) còn của chúng tôi là sử dụng
phương pháp thu dịch trực tiếp bằng giết mổ gia súc.
Tương tự kết quả về tiêu hóa protein, tỷ lệ tiêu hóa các axít amin thiết yếu trong
cùng một loại nguyên liệu cũng có sự sai khác nhau, nguyên liệu loại tốt có tỷ lệ tiêu
hóa các axít amin có xu hướng cao hơn loại thường và giữa các nguyên liệu cũng có sự
sai khác nhau, nguyên liệu có tỷ lệ xơ cao có tỷ lệ tiêu hóa axít amin thấp và ngược lại
(bảng 3.17). Điều này có thể là do tỷ lệ xơ cao trong nguyên liệu đã làm giảm sự tiêu
hóa hấp thu của protein và axít amin. Kết quả này cũng phù hợp với các kết quả của
các tác giả Mosenthin và ctv (1994)[120], Lenis và ctv (1996)[101]. Trong các axít
amin thiết yếu thì tryptophan có tỷ lệ tiêu hóa cao nhất (81,8%%) và thấp nhất là
95
Isoleucine (73%). Trong nhóm nguyên liệu cung năng lượng thì bã sắn có tỷ lệ tiêu hóa
các axít amin thấp hơn cả (P<0,05).
Bảng 3.17: T lệ tiêu h a protein và các axít amin thiết yếu ở hồi tràng biểu kiến
Protein Lys
Met
Thr
Try
His
Val
Iso
Leu
Phe
70,0abc
75,7a
75,0ab
74,7a
76,8a
75,1a
72,3ab
74,7a
81,7a
81,0a
72,2a
80,3a
80,7a
73,4a
78,1a
75,5a
78,6a
77,0a
84,3a
81,4a
70,4ab
79,4a
76,8ab
72,2a
84,3a
73,3b
78,6a
72,4a
77,5a
77,6a
62,2cde
77,5a
76,7ab
73,8a
83,7a
81,4a
77,7a
73,1a
72,3ab
76,1a
Sắn lát Ngô vàng tốt Ngô thường Cám gạo tốt
60,9de
76,4a
75,9ab
74,5a
83,2a
81,8a
75,8a
74,6a
73,7a
75,8a
Cám gạo thường
62,2cd
77,3a
77,9ab
75,8a
84,7a
80,4a
75,2ab 76,3a
74,6a
78,2a
Cám mỳ tốt
54,2e
77,5a
74,7ab
75,3a
81,3a
81,8a
75,4a
73,6a
74,9a
77,6a
63,9bcd 62,7bcd
77,5a 60,8b
72,6b 63,9c
79,3a 61,0b
83,7a 65,0b
81,3a 80,9a
77,0a 67,9b
74,8a 57,4b
73,4a 63,4b
76,8a 53,7b
65,8abcd 75,2a
76,1ab
79,0a
83,0a
81,5a
77,2a
76,1a
77,2a
78,2a
65,0abcd 77,7a
73,5ab
75,8a
83,0a
82,1a
74,9ab 74,8a
79,8a
76,5a
lúa
67,0abcd 78,0a
76,4ab
74,7a
84,1a
81,7a
80,2a
72,7a
76,7a
77,5a
của một số loại nguyên liệu cung năng lượng (%)(n= 4)
76,1 3,42
76,2 2,99
75,0 2,91
74,1 3,57
75,0 3,10
73,0 3,88
80,7 1,46
74,5 3,89
81,8 2,05
64,7 3,25 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 0,001 <0,001 <0,001 <0,001
Cám mỳ thường Tấm Bã Sắn Cám gạo trích ly Lúa mạch Bột mỳ TB SEM P
Các giá trị trong cùng một cột mang các chữ cái khác nhau thì khác nhau có nghĩa (P<0,05)
96
3.2.3 T lệ tiêu h a protein và các axít amin thiết yếu hồi tràng biểu kiến của một
số loại nguyên liệu cung protein
Tỷ lệ tiêu hóa protein hồi tràng biểu kiến của một số loại nguyên liệu cung
protein có sự khác nhau giữa các nguyên liệu (bảng 3.18). Tỷ lệ tiêu hóa protein trung
bình của các nguyên liệu cung protein đạt khá cao (>75%). Các loại nguyên liệu cung
protein có nguồn gốc động vật (bột cá, bột thịt, …) có tỷ lệ tiêu hóa protein cao hơn
các nguyên liệu cung protein có nguồn gốc thực vật và trong cùng một loại nguyên
liệu, loại nào có tỷ lệ protein cao hơn sẽ có tỷ lệ protein tiêu hóa cao hơn. Trong các
loại khô dầu: khô dầu đậu tương, khô dầu dừa, khô dầu vừng, khô dầu lạc, khô dầu cọ
và khô dầu hạt cải thì khô dầu đậu tương có tỷ lệ tiêu hóa protein cao hơn cả (82%) và
thấp nhất là khô dầu cọ (63,4%). Điều này là do hàm lượng xơ trong khô dầu đậu
tương là thấp nhất. Kết quả này phù hợp với kết quả của Zhengqun Liu và ctv
(2016)[190], Chen Liang và ctv (2015)[26] và kết luận của Green và ctv (1988)[70] là
hệ số tiêu hóa biểu kiến của protein và axít amin của khô dầu đậu tương cao hơn khô
dầu lạc và bột hoa hướng dương (P<0,05). Trong cùng loại sản phẩm hạt đậu tương thì
khô dầu có tỷ lệ tiêu hóa protein cao hơn đậu tương hạt rang (81,9 và 82,1% so với
80,3%). Kết quả này cũng phù hợp với kết quả của Marty và Chevez (1995)[114], Fan
và ctv (1995)[55], Lê Văn Thọ (2000)[98] là tiêu hóa biểu kiến ở hồi tràng của protein
thô và axít amin ở khô dầu đậu tương cao hơn có ý nghĩa so với đậu tương ép đùn và
đậu tương rang. Điều này là do khi xử lý nhiệt các nguyên liệu cung protein đã xảy ra
phản ứng Maillard nên đã làm giảm khản năng tiêu hóa của chúng. Almeida và ctv
(2014)[53] trong một nghiên cứu về ảnh hưởng của xử lý nhiệt đối với khả năng tiêu
hóa hồi tràng tiêu chuẩn và biểu kiến của axít amin trong khô dầu hạt cải cho lợn đang
sinh trưởng. Đã đưa ra kết luận rằng AID của CP và tất cả các AA đã bị giảm (bậc hai,
P <0,01) do tăng thời gian hấp. Hấp khô dầu hạt cải cũng giảm (bậc hai, P <0,01) SID
của CP và tất cả AA. Tóm lại xử lý nhiệt làm giảm cả hàm lượng và khả năng tiêu hóa
của AA trong khô dầu hạt cải.
97
Tương tự tỷ lệ tiêu hóa protein hồi tràng biểu kiến, tỷ lệ tiêu hóa các axít amin
hồi tràng biểu kiến cũng có sự chênh lệch nhau giữa các loại nguyên liệu và giữa các
axít amin trong cùng một nguyên liệu (bảng 3.18). Tỷ lệ tiêu hóa axít amin hồi tràng
biểu kiến của các loại nguyên liệu cung protein có nguồn gốc động vật (bột cá, bột thịt,
…) có tỷ lệ tiêu hóa axít amin cao hơn các nguyên liệu có nguồn gốc thực vật kết quả
này có thể là do trong các nguyên liệu cung protein có nguồn gốc thực vật có hàm
lượng xơ cao hơn trong các nguyên liệu cung protein có nguồn gốc động vật, trung
bình hàm lượng xơ của nguyên liệu cung protein có nguồn gốc thực vật ở nội dung
nghiên cứu trước của tôi là 10,1% trong khi đó của nguyên liệu cung protein có nguồn
gốc động vật chỉ 1,1%. Nhận định này phù hợp với kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng
của mức cellulose trong khẩu phần đến ước tính mất axít amin nội sinh và khả năng
tiêu hóa axít amin đối với lợn đang phát triển của Zhengqun Liu và ctv (2016)[190].
Kết quả của các tác giả cho thấy IEL của AA đối với lợn đang phát triển không bị ảnh
hưởng bởi việc bổ sung cellulose trong khẩu phần (P> 0,05). AID của Thr, Ser, Glu,
Cys, Ile, Tyr, Phe, Lys và His đã giảm với mức bổ sung cellulose ngày càng tăng đối
với lợn ăn khẩu phần ngô và khô đậu tương (P <0,05). SID của Thr, Ser, Cys, Val, Ile,
Tyr, Phe, Lys và His giảm với mức bổ sung cellulose ngày càng tăng trong khẩu phần
ngô khô đậu tương (P <0,05). Nói tóm lại, mức cellulose khẩu phần không ảnh hưởng
đến việc ước lượng IEL của AA đối với lợn đang phát triển. AID và SID của hầu hết
AA trong khẩu phần ngô và khô đậu tương giảm khi tăng mức bổ sung cellulose trong
khẩu phần.
Kết quả này cũng phù hợp với kết quả của Chen Liang và ctv (2015)[26] trong
nghiên cứu ảnh hưởng của các mức chất xơ từ bột cỏ alfalfa đến khả năng tiêu hoá hồi
tràng tiêu chuẩn và biểu kiến của axít amin ở lợn đang tăng trưởng. Các tác giả cho
rằng khẩu phần ăn ngô và khô đậu tương có chứa 10% bột cỏ alfalfa không ảnh hưởng
đến tiêu hoá AA hồi tràng. AID và SID của AA tương đương nhau giữa hai lần lấy
mẫu. Tăng nồng độ tổng lượng chất xơ khẩu phần từ 12,3 lên 21,4% bằng cách bổ sung
98
hàm lượng bột cỏ alfalfa (0-20%) vào khẩu phần cơ bản ngô và khô đậu tương đã làm
giảm tuyến tính AID và SID của hầu hết AA. Chất xơ hòa tan và không hòa tan trong
bột cỏ alfalfa có vai trò khác biệt trong quá trình tiêu hoá AA, điều này có thể giúp giải
thích sự khác biệt trong SID của một số AA. Những phát hiện này sẽ cung cấp thông
tin quan trọng cho thành phần và mức độ chất xơ trong khẩu phần liên quan đến tiêu
hóa AA.
Bảng 3.18: T lệ tiêu hóa protein và các axít amin thiết yếu hồi tràng biểu kiến
Protein Lys Met
Thr
Try
His
Val
Iso
Leu
Phe
44
81,9ab
79,5ab 78,8
77,9abcd
83,1
82,4
77,4
77,9ab
79,8abc
79,8ab
47
82,1ab
80,8a
79,2
81,2ab
84,4
81,1
79,3
79,6ab
81,8a
80,5a
81,9ab 85,0a 73,6cd 68,9de 74,7bcd 69,2de 70,8de
80,7ab 78,4 81,5a 79,1 80,4ab 76,6 75,5b 73,6 79,8ab 74,0 76,4ab 76,9 78,8ab 75,7
80,5abcd 81,7a 80,0abcd 76,1abcd 73,9d 79,2abcd 76,0abcd
84,8 85,6 85,6 82,5 81,6 83,9 82,8
81,2 80,2 82,4 81,7 81,7 81,9 81,6
79,0 80,6 77,1 75,4 77,7 74,5 77,5
78,9ab 80,5ab 77,8ab 76,0ab 72,6b 76,5ab 76,2ab
82,9a 82,5a 81,4ab 74,1d 76,0bcd 75,4cd 76,0bcd
80,7a 81,7a 78,2ab 77,9ab 78,1ab 77,8ab 76,2ab
80,3abc
80,0ab 79,7
80,8abc
84,4
81,9
80,2
80,6a
82,4a
80,7a
của một số loại nguyên liệu cung protein (%)(n= 4)
77,0abcd 63,4e 75,7bcd 75,7 3,24
78,8abcd 74,4cd 74,8bcd 78,1 2,65
83,8 84,1 84,8 84,0 2,33
81,5 81,5 81,9 81,6 1,47
77,5ab 80,5abc 80,2abc 74,5b 78,4abcd 77,3ab 78,5 79,3 2,33 2,17
<0,01
79,7ab 78,1 77,3ab 76,9 78,3ab 73,9 77,0 79,1 3,39 2,20 0,01 0,128
75,9 75,1 79,0 77,6 2,99 <0,01 0,461 0,822 0,089
78,2ab 76,2ab 75,4ab 77,4 3,19 0,054
<0,01 0,004
KĐT (India) KĐT (USA) Bột cá 50 Bột cá 65 Bột thịt KD dừa KD vừng KD lạc DDGS Đậu tương hạt rang Bột thịt xương KD cọ KD cải TB SEM P
Các giá trị trong cùng một cột mang các chữ cái khác nhau thì khác nhau có nghĩa (P<0,05)
Tóm lại: Các loại nguyên liệu cung năng lượng có chất lượng tốt và tỷ lệ xơ
thấp sẽ có tỷ lệ tiêu hóa protein và các axít amin thiết yếu hồi tràng biểu kiến cao hơn
nguyên liệu có chất lượng kém và tỷ lệ xơ cao. Tỷ lệ tiêu hóa protein hồi tràng biểu
kiến của chúng tương đối thấp (<65%).
99
Các loại nguyên liệu cung protein có nguồn gốc động vật và có hàm lượng
protein cao sẽ có kết quả tiêu hóa cao hơn của nguyên liệu có nguồn gốc thực vật và
hàm lượng protein thấp. Trong cùng loại nguyên liệu nhưng cách chế biến khác nhau
có kết quả tiêu hóa khác nhau. Tỷ lệ tiêu hóa protein của chúng khá cao (>75%).
Tỷ lệ tiêu hóa các axít amin thiết yếu hồi tràng biểu kiến của nhóm nguyên liệu
cung năng lượng tương đương với nhóm nguyên liệu cung protein nhưng thấp hơn về
tỷ lệ tiêu hóa protein.
3.3 XÁC ĐỊNH MỨC AXÍT AMIN TIÊU HÓA HỒI TRÀNG BIỂU KIẾN TỐI
ƯU CHO LỢN THỊT
3.3.1 Ảnh hưởng của các mức axít amin tiêu h a hồi tràng biểu kiến khác nhau
đến khả năng sinh trưởng của lợn thí nghiệm.
Hàm lượng các axít amin tiêu hóa hồi tràng biểu kiến (THHT BK) khác nhau đã
có ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, phát triển của lợn (bảng 3.19). Chúng ta thấy
rằng mặc dù khối lượng cơ thể lợn lúc bắt đầu thí nghiệm tương đương nhau giữa các
nghiệm thức, nhưng ở giữa kỳ thí nghiệm (sau 2 tháng thí nghiệm) đã có sự chênh lệch
về khối lượng cơ thể giữa các nghiệm thức và có xu hướng tăng dần theo chiều tăng
của hàm lượng các axít amin THHT BK có trong khẩu phần. Khối lượng cơ thể lợn
giữa kỳ thấp nhất 52,3 kg/con ở nghiệm thức 1 (=90 % mức axít amin THHT BK của
NRC 1998[40]), cao nhất 54,1 kg/con ở nghiệm thức 3 (=110 % mức axít amin THHT
BK của NRC) (P<0,05). Giữa 2 nghiệm thức 3 và 4 (=120% mức axít amin THHT BK
của NRC) có kết quả tương đương nhau (P>0,05). Đến khi kết thúc thí nghiệm khối
lượng cơ thể lợn thí nghiệm cũng có sự khác nhau và cũng có chiều hướng tăng khi
tăng hàm lượng các axít amin THHT BK trong khẩu phần, tăng từ 97,3 kg/con ở
nghiệm thức 1 đến 103,3 kg/con ở nghiệm thức 3 và sự sai khác này có ý nghĩa thống
kê.
100
Tương tự kết quả về khối lượng cơ thể, kết quả về tăng khối lượng và tăng khối
lượng trung bình của lợn giữa các nghiệm thức thí nghiệm ở các giai đoạn cũng có xu
hướng tăng khi ta tăng hàm lượng các axít amin THHT BK trong khẩu phần (bảng
3.19). Ở giai đoạn 1, tăng khối lượng và tăng lượng trung bình tương ứng là từ 32,2
kg/con và 536 g/con/ngày (ở nghiệm thức 1) đến 33,9 kg/con và 565 g/con/ngày (ở
nghiệm thức 3) và sự sai khác này có ý nghĩa thống kê. Kết quả ở nghiệm thức 3 và
nghiệm thức 4 không có sự sai khác nhau có ý nghĩa (P>0,05).
lượng BĐ
P 0,647
20,30,3
20,2 0,3
20,1 0,3
NT 1 (n=5) NT 2 (n=5) NT 3 (n=5) NT 4 (n=5) SEM 0,298 20,1 0,3
lượng GK
0,338 <0,001
52,3c0,1
54,1a0,3
53,9a0,2
53,3b0,53
lượng KT
0,869 <0,001
97,3c1,0
103,3a0,7
102,7a0,5
100,7b1,1
0,567
0,001
33,9a0,5
33,2a0,8
33,6a0,5
32,2b0,3
0,001
9,458
536,1b5,6
553,4a13,8 565,0a8,5
559,9a7,9
1,103 <0,001
45,0b1,1
48,8a0,7
47,4a1,6
49,2a0,8
790,6a27,1 820,1a13,2 814,1a10,9 18,38 <0,001
750,3b18,0
0,827 <0,001
80,6b0,9
82,4a0,5
77,2c1,2
83,1a0,5
6,895 <0,001
643,2c10,2
672,0b7,2
687,0a4,2
692,5a4,1
103,0
102,2
95,7
100
Khối (kg/con) Khối (kg/con) Khối (kg/con) Tăng KL GĐ 1 (kg/con) Tăng KLTB GĐ 1 (g/con/ngày) Tăng KL GĐ 2 (kg/con) Tăng KLTB GĐ 2 (g/con/ngày) Tăng KL cả kỳ TN (kg/con) Tăng KLTB cả kỳ TN (g/con/ngày) So sánh (%) Ghi chú: số liệu trình bày trong bảng là SD a,b,c Các giá trị trong cùng một hàng mang các chữ cái khác nhau thì khác nhau có nghĩa thống kê (P<0,05). NT 1: Mức AID AA 1 = 90% NRC; NT 2 = 100% NRC; NT 3 = 110% NRC; NT 4 = 120% NRC. BĐ: bắt đầu; GK: giữa kỳ; KL: khối lượng; KT: kết thúc; GĐ: giai đoạn; TB: trung bình; TN: thí
nghiệm.
Bảng 3.19: Kết quả về sinh trưởng của lợn thí nghiệm
Có mối tương quan chặt chẽ giữa hàm lượng các axít amin THHT BK trong khẩu phần và tăng khối lượng cơ thể ở giai đoạn 1 (R2 = 0,985) và phương trình biểu diễn sự tương quan này là y = -5,5X2 + 35,9X + 505, trong đó X là hàm lượng các axít
101
amin THHT BK trong khẩu phần và y là tăng khối lượng. Căn cứ vào phương trình
tương quan bậc 2 này chúng ta có thể ước tính được mức hàm lượng axít amin THHT
BK trong khẩu phần mà ở đó tăng khối lượng cơ thể đạt cao nhất. Để đạt tăng khối
lượng cơ thể cao nhất thì mức hàm lượng các axít amin THHT BK cần là x = 3,26 tức
là ở mức 112,6% so với của NRC (1998) là 100% (tức cao hơn khuyến cáo của NRC
12,6%).
Ở giai đoạn 2, tăng khối lượng và tăng khối lượng trung bình cũng tăng khi tăng
hàm lượng các axít amin THHT BK trong khẩu phần. Kết quả tăng thấp nhất vẫn là ở
nghiệm thức 1 và cao nhất vẫn là ở nghiệm thức 3 (P<0,05). Hai nghiệm thức 3 và 4
cũng cho kết quả tương đương nhau lần lượt là 49,2 kg/con so với 48,8 kg/con và 820
g/con/ngày so với 814 g/con/ngày (P>0,05). Giữa hàm lượng axít amin THHT BK
trong khẩu phần và tăng khối lượng cơ thể ở giai đoạn 2 cũng có sự tương quan khá chặt với nhau (R2 = 0,991) và được thể hiện bằng phương trình hồi quy bậc 2 sau y = - 11,75X2 + 80,85X + 679,75. Từ phương trình hồi quy này chúng ta có thể ước đoán
được tăng khối lượng cơ thể cao nhất ở giai đoạn 2 khi x = 3,44 tương ứng với mức
axít amin THHT BK là 114,4% so với của NRC (1998) là 100% (tức cao hơn khuyến
cáo của NRC 14,4%).
Xét toàn bộ thí nghiệm, chỉ tiêu về tăng khối lượng cơ thể và tăng khối lượng
trung bình hàng ngày của lợn thí nghiệm cũng có chiều hướng tăng khi ta tăng hàm
lượng axít amin THHT BK trong khẩu phần. Giá trị tăng thấp nhất là 77,2 kg/con và
643 g/con/ngày ở nghiệm thức 1 và cao nhất là 83,1 kg/con và 692 g/con/ngày ở
nghiệm thức 3 (P<0,05). Hai nghiệm thức 3 và 4 cho kết quả tương đương nhau
(P>0,05). Nếu so với nghiệm thức 2 (=100% mức AA THHT BK so với NRC, 1998)
thì tăng khối lượng cơ thể trung bình hàng ngày của lợn ở các nghiệm thức 1; 3 và 4
thấp hoặc cao hơn lần lượt là -4,3; +3,0 và +2,2%. Điều này chứng tỏ nếu hàm lượng
axít amin THHT BK trong khẩu phần ăn ở mức thấp hơn hoặc bằng NRC (1998) thì
vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của lợn mà phải bổ sung ở mức cao hơn NRC (1998)
102
mới đáp ứng đủ nhu cầu cho lợn. Theo kết quả của chúng tôi cần phải bổ sung cao hơn
mức NRC (1998) đưa ra là vì các nghiên cứu của NRC (1998) trong điều kiện tiêu
chuẩn, chế độ nuôi dưỡng và con giống khác so với ở Việt Nam. Giữa hàm lượng các
axít amin THHT BK trong khẩu phần và tăng khối lượng cơ thể trung bình hàng ngày cũng có mối tương quan với nhau (R2 = 0,896) và được thể hiện bằng phương trình y = -1,0302X2 + 6,9733X + 71,138. Từ phương trình bậc 2 này chúng ta ước tính được
rằng cần bổ sung hàm lượng axít amin THHT BK cao hơn NRC là 13,8% để đạt tăng
Ghi chú: Mức AID AA 1 = 90% NRC; 2 = 100% NRC; 3 = 110% NRC; 4 = 120% NRC
khối lượng cơ thể trung bình hàng ngày cao nhất.
Đồ thị 3.1: Mối tương quan giữa tăng khối lượng cơ thể trung bình hàng ngày và
mức AID AA trong khẩu phần cả kỳ thí nghiệm
Nhận xét: từ các kết quả trên chúng ta thấy rằng nếu chỉ bổ sung mức axít amin
THHT BK theo như khuyến cáo của NRC thì sẽ không đáp ứng đủ nhu cầu của lợn mà
103
nên bổ sung mức axít min THHT BK cao hơn NRC từ 12 – 14% mới đáp ứng đủ nhu
cầu về axít amin và cho kết quả về tăng khối lượng cơ thể cao nhất.
3.3.2 Ảnh hưởng của các mức axít amin THHT BK khác nhau đến khả năng thu
nhận và chuyển h a thức ăn của lợn thí nghiệm
Các chỉ tiêu về tiêu tốn thức ăn, hệ số chuyển hóa thức ăn và chi phí thức ăn/kg
tăng khối lượng được trình bày ở bảng 3.20. Qua bảng 3.20 cho thấy, lượng thức ăn
tiêu thụ của lợn giữa các nghiệm thức ở giai đoạn 1 chênh lệch nhau không nhiều từ
90,1 kg/con ở nghiệm thức 1 đến 91,5 kg/con ở nghiệm thức 4, ở giai đoạn 2 từ 132,6
kg/con (nghiệm thức 1) đến 140,7 kg/con (nghiệm thức 3) và cả kỳ thí nghiệm là từ
222,7 kg/con (nghiệm thức 1) đến 231,5 kg/con (nghiệm thức 3), các nghiệm thức ăn
khẩu phần có mức axít amin THHT BK bằng hoặc cao hơn NRC đều có lượng thức ăn
tiêu thụ cao hơn so với nghiệm thức ăn mức thấp hơn NRC (nghiệm thức 1) (P<0,05).
Từ kết quả trên dẫn đến kết quả về lượng thức ăn ăn vào trung bình hàng ngày ở giai
đoạn 1 cũng ít có sự chênh lệch nhau và nằm trong khoảng từ 1.502 – 1.525
g/con/ngày, ở giai đoạn 2 từ 2.210 – 2.344 g/con/ngày, lượng ăn vào cao nhất là ở
nghiệm thức 3 (2.344 g/con/ngày) tiếp đến là ở nghiệm thức 4 (2.331 g/con/ngày) và
thấp nhất là ở nghiệm thức 1 (2.210 g/con/ngày), ở toàn bộ thí nghiệm từ 1.856 – 1.929
g/con/ngày, lượng ăn vào cao nhất là ở nghiệm thức 3 (1.929 g/con/ngày) và thấp nhất
là ở nghiệm thức 1 (1.856 g/con/ngày) (P<0,05). Điều này chứng tỏ hàm lượng các axít
amin THHT BK trong khẩu phần có ảnh hưởng đến sự thu nhận thức ăn của lợn nhưng
không nhiều.
Tuy lượng thức ăn tiêu thụ giữa các nghiệm thức chênh lệch nhau không nhiều
nhưng hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) lại có sự sai khác đáng kể (bảng 3.20). Ở giai
đoạn 1, FCR thấp nhất là 2,68 kg TĂ/kg TKL ở nghiệm thức 3 tiếp đến là 2,72 kg
TĂ/kg TKL ở nghiệm thức 4 và cao nhất là 2,80 kg TĂ/kg TKL ở nghiệm thức 1. Sự
sai khác này có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Tương tự ở giai đoạn 2, FCR thấp nhất là
2,86 kg TĂ/kg TKL ở nghiệm thức 3 và nghiệm thức 4 và cao nhất là 2,95 kg TĂ/kg
104
TKL ở nghiệm thức 1 (P<0,05). Xét cả kỳ thí nghiệm FCR thấp nhất vẫn là ở nghiệm
thức 3 (2,79 kg TĂ/kg TKL), tiếp đến là nghiệm thức 4 (2,81 kg TĂ/kg TKL) và cao
nhất là nghiệm thức 1 (2,89 kg TĂ/kg TKL) (P<0,05). Điều này chứng tỏ khi lập khẩu
phần ăn cho lợn nếu chúng ta chỉ cân đối hàm lượng các axít amin THHT BK trong
khẩu phần theo NRC thì chưa đáp ứng được nhu cầu và sẽ làm tăng FCR.
P
1
GĐ
0,638 0,035
91,5a0,73
90,8ab0,43
90,8ab0,94
NT 1 (n=5) NT 2 (n=5) NT 3 (n=5) NT 4 (n=5) SEM 90,1b0,16
2
GĐ
132,6b3,31
137,4ab3,82 140,7a2,76 139,8a2,47 3,134 0,004
222,7b3,37
228,2a3,02 231,5a2,81 231,3a2,50 2,940 0,001
1
GĐ
1.502b2,6
1.513ab15,7 1.513ab7,1
1.525a12,2 10,63 0,035
2
GĐ
2.210b55,1
2.289ab63,7 2.344a46,1 2.331a41,2 52,23 0,004
1.856b28,1
1.901a25,1 1.929a23,4 1.928a20,8 24,50 0,001
1
(kg
0,042 0,003
2,80b0,03
2,74ab0,04
2,72a0,05
2,68a0,04
2
0,023 <0,001
(kg
2,95b0,02
2,86a0,02
2,90a0,02
2,86a0,03
0,019 <0,001
2,81ab0,03
2,83b0,01
2,89c0,01
2,79a0,02
30.295ab277 29.915b454 29.954b489 30.848a601 469,8 0,022
29.555b201 29.576b226 30.014a284 30.255a237 238,7 0,001
29.987b214 30.495a298 198,2 <0,001
29.863b118 29.709b91
FC (kg/con) FC (kg/con) FC cả kỳ TN (kg/con) FI (g/con/ngày) FI (g/con/ngày) FI cả kỳ TN (g/con/ngày) FCR TĂ/kg TKL) FCR TĂ/kg TKL) FCR cả kỳ TN TĂ/kg (kg TKL) Chi phí TĂ/kg 1 TKL GĐ (đồng) Chi phí TĂ/kg TKL GĐ 2 (đồng) Chi phí TĂ/kg TKL cả TN (đồng) Ghi chú: số liệu trình bày trong bảng là SD. NT 1: Mức AID AA 1 = 90% NRC; NT 2 = 100% NRC; NT 3 = 110% NRC; NT 4 = 120% NRC. FC: thức ăn tiêu thụ; GĐ: giai đoạn; FI: thức ăn ăn vào hàng ngày; TN: thí nghiệm; FCR: hệ
số chuyển hóa thức ăn; TĂ: thức ăn; TKL: tăng khối lượng
Bảng 3.20: Kết quả về tiêu tốn và chuyển h a thức ăn của lợn thí nghiệm
105
Giữa hàm lượng các axít amin THHT BK trong khẩu phần và FCR có mối
tương quan với nhau ở cả giai đoạn 1, giai đoạn 2 và cả kỳ thí nghiệm và được thể hiện bằng phương trình hồi quy y = 0,025X2 – 0,155X + 2,935 với R2 = 0,9333 cho giai đoạn 1; y = 0,0125X2 – 0,0935X + 3,0325 với R2 = 0,9918 cho giai đoạn 2 và y = 0,019X2 -0,125X + 2,994 với R2 = 0,812 cho cả kỳ thí nghiệm. Từ các phương trình
hồi quy bậc 2 này ta có thể ước tính được với mức axít amin THHT BK trong khẩu
phần cho giai đoạn 1 là 111,0% so với của NRC là 100%, giai đoạn 2 là 117,4% và cả
kỳ thí nghiệm là 112,9% so với của NRC là 100% (tức là cao hơn khuyến cáo của NRC
Ghi chú: Mức AID AA 1 = 90% NRC; 2 = 100% NRC; 3 = 110% NRC; 4 = 120% NRC
lần lượt là: 11,0%; 17,4% và 12,9%) sẽ cho FCR thấp nhất.
Đồ thị 3.2: Mối tương quan giữa hệ số chuyển hóa thức ăn và mức AIDAA trong
khẩu phần cả kỳ thí nghiệm
Chi phí thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng có sự chênh lệch nhau nhưng không
nhiều giữa các nghiệm thức thí nghiệm ở cả giai đoạn 1, giai đoạn 2 và cả kỳ thí
106
nghiệm (bảng 3.20). Ở giai đoạn 1 chi phí thức ăn từ 29.915 đồng/kg TKL (ở nghiệm
thức 2) – 30.848 đồng/kg TKL (ở nghiệm thức 4), ở giai đoạn 2 từ 29.555 đồng/kg
TKL (ở nghiệm thức 1) – 30.255 đồng/kg TKL (ở nghiệm thức 4). Xét toàn bộ thí
nghiệm chi phí thức ăn thấp nhất là 29.709 đồng/kg TKL ở nghiệm thức 2 và cao nhất
là 30.495 đồng/kg TKL ở nghiệm thức 4 (P<0,05). Chi phí thức ăn giữa các nghiệm
thức 1, nghiệm thức 2 và nghiệm thức 3 là tương đương nhau (P>0,05).
Tóm lại: Mức axít amin tiêu hóa hồi tràng biểu kiến phù hợp nhất trong khẩu
phần ăn cho lợn thịt lai ba máu DYL cần cao hơn mức khuyến cáo của NRC từ 12 – 17
%, các thành phần khác theo NRC (ME 3265 Kcal/kg, Pr 18% cho giai đoạn 20-50 kg
và 15,5% cho giai đoạn 50-100 kg), tức là hàm lượng các axít amin tiêu hóa trong khẩu
phần cho giai đoạn 20-50 kg và giai đoạn 50-100 kg tương ứng như sau lysine là 0,86 –
0,90% % và 0,68 – 0,71%; methionine là 0,30 – 0,32% và 0,26 – 0,27%;
methionine+cystine là 0,52 – 0,54% và 0,44 – 0,46%; threonine là 0,59 – 0,62% và
0,49 – 0,51%; tryptophan là 0,17 – 0,18% và 0,13 – 0,14%. Ở mức này sẽ cho kết quả
về tăng trọng, tiêu tốn thức ăn tốt nhất mà vẫn không làm tăng chi phí thức ăn cho 1 kg
tăng trọng.
107
4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. KẾT LUẬN
Các loại nguyên liệu cung năng lượng có hàm lượng protein và các axít amin
thiết yếu như lysine, threonine, methionine và tryptophan thấp; hàm lượng CP
dưới 16% và hàm lượng các axít amin thiết yếu thấp hơn so với nhu cầu của lợn.
Các loại nguyên liệu hạt (ngũ cốc) thường có hàm lượng protein thô, béo thô, xơ
thô thấp hơn so với các loại cám cùng loại.
Các loại nguyên liệu cung protein có hàm lượng một số axít amin thiết yếu như
lysine, threonine, methionine và tryptophan cao hơn so với các nguyên liệu cung
năng lượng.
Các loại nguyên liệu cung năng lượng có chất lượng tốt và tỷ lệ xơ thấp sẽ có tỷ
lệ tiêu hóa protein và các axít amin thiết yếu hồi tràng biểu kiến cao hơn nguyên
liệu có chất lượng kém và tỷ lệ xơ cao. Tỷ lệ tiêu hóa protein hồi tràng biểu kiến
của chúng tương đối thấp (<65%).
Các loại nguyên liệu cung protein có nguồn gốc động vật và có hàm lượng
protein cao sẽ có tỷ lệ tiêu hóa cao hơn so với nguyên liệu có nguồn gốc thực
vật và hàm lượng protein thấp.
Tỷ lệ tiêu hóa protein và các axít amin thiết yếu hồi tràng biểu kiến của nhóm
nguyên liệu cung năng lượng thấp hơn so với nhóm nguyên liệu cung protein.
Mức axít amin tiêu hóa hồi tràng biểu kiến phù hợp nhất trong khẩu phần ăn cho
lợn thịt lai ba máu D(YL) cần cao hơn mức khuyến cáo của NRC (1998) từ 10 –
20% nhưng tốt nhất là cao hơn từ 12 – 17 %, các thành phần khác theo NRC
(1998): ME 3265 Kcal/kg, protein 18% cho giai đoạn 20-50 kg và 15,5% cho
giai đoạn 50-100 kg, tức là hàm lượng các axít amin tiêu hóa trong khẩu phần
cho giai đoạn 20-50 kg và giai đoạn 50-100 kg tương ứng như sau lysine là 0,86
– 0,90% và 0,68 – 0,71%; methionine là 0,30 – 0,32% và 0,26 – 0,27%;
108
methionine+cystine là 0,52 – 0,54% và 0,44 – 0,46%; threonine là 0,59 – 0,62%
và 0,49 – 0,51%; tryptophan là 0,17 – 0,18% và 0,13 – 0,14%. Ở mức này sẽ
cho kết quả về tăng trọng, tiêu tốn thức ăn tốt nhất mà vẫn không làm tăng chi
phí thức ăn cho 1 kg tăng trọng.
4.2. KIẾN NGHỊ
Đề nghị sử dụng các kết quả nghiên cứu của luận án làm tài liệu tham khảo cho
các nghiên cứu liên quan đến dinh dưỡng trong chăn nuôi lợn và áp dụng vào trong sản
xuất thức ăn cho lợn thịt.
109
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN
1. Nguyễn Văn Phú, Lã Văn Kính và Đoàn Vĩnh, 2014. Nghiên cứu xác định tỷ lệ tiêu
hóa protein và axít amin hồi tràng biểu kiến trên lợn của một số nguyên liệu thức ăn
chăn nuôi ở Việt Nam. Tạp chí NN&PTNT, số 18/2014, trang 73-79.
2. Nguyễn Văn Phú và Lã Văn Kính, 2016. Xác định nhu cầu axít amin tiêu hóa hồi
tràng biểu kiến cho lợn thịt lai ba máu (DYL) ở Việt Nam. Tạp chí Khoa học Kỹ
thuật Chăn nuôi 2016, số 214, trang 30-35.
110
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Adebiyi A. O., D. Ragland, O. Adeola and O. A. Olukosi, 2015. Apparent or
Standardized Ileal Digestibility of Amino Acids of Diets Containing Different
Protein Feedstuffs Fed at Two Crude Protein Levels for Growing Pigs. Asian-
Australas J Anim Sci. 28. (9), pp: 1327-1334.
2. Adeola O., L. G. Young, E. G. Mc Millan and E. T. Moran, 1986. Comparative
protein and energy value of OAC Wintri triticale and corn for pigs. J. Anim. Sci. 63.
pp: 1854.
3. Agricultural Research Council, 1981. The nutrition requirements of pigs.
Commonwealth Agricultural Bureaux, Slough, U.K.
4. AOAC, 2000. Official Method 994.12. Amino Acids in Feeds. Performic Acid
Oxidation with Acid Hydrolysis–Sodium Metabisulfite Method.
5. Asche G. L., A. J. Lewis, E. R. Peo and Jr. and J. D. Crenshaw, 1985. The
nutritional value of normal and high lysine corns for weanling and growing-
finishing swine when fed at four lysine levels. J. Anim. Sci. 60. pp: 1412.
6. Baker D. H. and G. L. Allee, 1970. Effect of dietary carbohydrate on assessment of
the leucine need for maintenance of adult swine. J. Nutr. 100. pp: 277-280.
7. Baker D. H., D. E. Becker, H. W. Norton, A. H. Jensen and B. G. Harmon, 1966a.
Some qualitative amino acid needs of adult swine for maintenance. J. Nutr. 88. pp:
382-390.
8. Baker D. H., D. E. Becker, H. W. Norton, A. H. Jensen and B. G. Harmon, 1966b.
Quantitative evaluation of the threonine, isoleucine, valine and phenylalanine needs
of adult swine for maintenance. J. Nutr. 88. pp: 391-396.
9. Baker D. H., D. E. Becker, H. W. Norton, A. H. Jensen and B. G. Harmon, 1966c.
Quantitative evaluation of the tryptophan, methionine and lysine needs of adult
swine for maintenance. J. Nutr. 89. (441-447),
111
10. Baker D.H, 1997. Ideal amino acid profiles for swine and poultry and their
applications in feed formulation. Biokyowa Technical Review-9. Chesterfield, MO :
Nutri-Quest, Inc.
11. Baker D.H. and T.K. Chung, 1992. Ideal protein for swine and poultry.
Biokyovwa technical review-4. Chesterfield, MO : Nutri-Quest, Inc. Nutr. Res. 5.
pp: 1103-1112.
12. Baker David H. and Oscar A. Izquierdo, 1985. Effect of meal frequency and
spaced crystalline lysine ingestion on the utilization of dietary lysine by chickens.
Nutrition Research. 5. (10), pp: 1103-1112.
13. Batterham E. S., 1984. Utilization of free lysine by pigs. Pig News and
Information. 5. pp: 85-88.
14. Batterham E. S., 1994. Ileal digestibilities of amino acids in feedstuffs for pigs. In
D'Mello, J. P.F (Ed.): Amino Acids in Farm Animal Nutrition. CAB International,
Wallingford, UK. pp: 113-131.
15. Batterham E. S., 2011. The effect of frequency of feeding on the utilization of free
lysine by growing pigs. British Journal of Nutrition. 31. (2), pp: 237-242.
16. Batterham E. S. and G. H. O'Neill, 1978. The effect of frequency of feeding on the
response by growing pigs to supplements of free lysine. Br J Nutr. 39. (2), pp: 265-
270.
17. Beeson W. M., E. T. Mertz and H. D. Jackson, 1951. Effect of arginine, Leucine,
phenylalanine, and valine on the growth of weanling pigs. 10. pp: 1037.
18. Bereskin B., R J. Davey and W. H. Peters, 1976. Genetic, sex and diet effects on
pig growth and fed use. J. Anim. Sci. 43. pp: 977.
19. Bergstrom J.R., N.W. Shelton, M.L. Potter, J.Y. Jacela, J.M. DeRouchey, M.D.
Tokach, S.S. Dritz, R.D. Goodband and J.L. Nelssen, 2010. Effects of increasing
standardized ileal digestible lysine:calorie ratio on growth performance of growing-
finishing pigs. J. Anim. Sci. 88, (Suppl. 3). (Abstr.),
112
20. Black J. L., 2000. Amino acid and energy requirements. Feed evaluation principles
and practice (ed. P. J. Moughan, M. W. A. Verstegen and M. I. Visser-Reyneveld),
Wageningen Pers, Wageningen. pp: 189-207.
21. Boisen S., T. Hvelplund and M. R. Weisbjerg, 2000. Ideal amino acid profiles as a
basis for feed protein evaluation. Livestock Production Science. 64. pp: 239-251.
22. Bui Huy Nhu Phuc, 2003. Ileal digestibility of coconut oil meal and rubber seed oil
meal in growing pigs. 25 – 28 March 2003. Proceedings of Final National Seminar-
Workshop on Sustainable Livestock Production on Local Feed Resources, HUAF-
SAREC, Hue City,
23. Burgoon K. G., D. A. Knabe and E. J. Gregg, 1992. Digestible tryptophan
requirements of starting, growing, and finishing pigs. J Anim Sci. 70. (8), pp: 2493-
2500.
24. Butts C. A., P. J. Moughan and W. C. Smith, 1992. Composition of endogenous
ileal digesta nitrogen from the rat - the use of distilled water for digesta collection. J.
Sci. Food Agric. 59. pp: 415-417.
25. Campbell R.G., M.R. Taverner and D.M. Curic, 1988. The effects of sex and live
weight on the growing pig’s response to dietary protein. Anim. Prod. 46. pp: 123-
130.
26. Chen Liang, Gao Li-xiang, Liu Li, Ding Ze-ming and Zhang Hong-fu, 2015. Effect
of graded levels of fiber from alfalfa meal on apparent and standardized ileal
digestibility of amino acids of growing pigs. Journal of Integrative Agriculture. 14.
(2015), pp: 2598-2604.
27. Cherian G., W. C. Sauer and P. A. Thacker., 1989. Factors affecting the
determination of protein digestibility in mobile nylon bag studies with pigs. Anim,
Feed Sci. 27. pp: 137.
28. Cho S. B., J. H. Kim, In K. Han, H. K. Moon, B. J. Chae and W. T. Cho, 1997.
Apparent digestibility of amino acids, energy and proximate nutrients in dietary
113
protein sources and tapioca for young pigs. Asian-Australas J Anim Sci. 10. (6), pp:
643-651.
29. Chung T. K. and D. H. Baker, 1991. A chemically defined diet for maximal growth
of pigs. J Nutr. 121. (7), pp: 979-984.
30. Chung T. K. and D. H. Baker, 1992. Ideal amino acid pattern for 10-kilogram pigs.
Journal of Animal Science. 70. pp: 3102–3111.
31. Chung T. K. and D. H. Baker, 1992. Utilization of methionine isomers and
analogs by the pig. Canadian Journal of Animal Science. 72. (1), pp: 185-188.
32. Close W. H. and L. E. Mount, 1978. The effects of plane of nutrition and
environmental temperature on the energy metabolism of the growing pig. 1. Heat
loss and critical temperature. Br J Nutr. 40. (3), pp: 413-421.
33. Cole D. J. A., 1978. Amino acid nutrition of the pig. In: Haresign.W and Lewis.D
(eds). Recent advances in animal Production. Butterworths, London, 59-72.
34. Cole D. J. A. and T. A. Van Lunen, 1994. Ideal amino acid patterns. In: D’Mello,
J.P.F. (ed.) Amino Acids in Farm Animal Nutrition. CAB International.
Wallingford, UK. pp: 99–112.
35. Cole D. J. A. , 1993. Interaction between energy and amino acid balance. .
Proceedings of the 2nd Intemational Feed Production Conference, Casa Editric
Mattioli, Firenza, 209-228.
36. Coma J., D. Carrion and D.R. Zimmerman, 1995. Use of plasma urea nitrogen as a
rapid response criterion to determine the lysine requirement of pigs. J. Anim. Sci.
73. pp: 472 – 481.
37. Corley J. R. and R. A. Easter, 1980. Amino acid supplementation of low-protein
diets for starter pigs. J. Anim. Sci. 51(Suppl. 1). pp: 191.
38. Corley J. R. and R. A. Easter, 1983. Limiting amino acid in low-protein corn-
soybean meal diets for starter pigs. J. Anim. Sci. 57(Suppl. 1). pp: 241.
114
39. Cortamira N. O., B. Seve, Y. Lebreton and P. Ganier, 1991. Effect of dietary
tryptophan on muscle, liver and whole-body protein synthesis in weaned piglets:
relationship to plasma insulin. Br J Nutr. 66. (3), pp: 423-435.
40. National Research Council (NRC), 1998. Nutrient Requirements of Swine.
National Academy Press, Washington (USA).
41. Cunningham H. M., D. W. Friend and J. W. G. Nicholson, 1962. The effect of age,
body weight, feed intake and adaptability of pigs on the digestibility and nutritive
value of cellulose. Can. J. Anim. Sci. 42. pp: 167-175.
42. de Lange C. F. M., W. C. Sauer, R. Mosenthin and W. B. Souffrant, 1989. The
effect of feeding different protein-free diets on the recovery and amino acid
composition of endogenous protein collected from the distal ileum and feces in pigs.
J. Anim. Sci. 67. pp: 746-754.
43. Dean W. F. and H. M. Scott, 1965. The development of an amino acid reference
diet for the early growth chicks. Poult. Sci. 44. pp: 803-808.
44. Đỗ Văn Quang, J.S. Kopinski, Nguyễn Văn Hùng và Nguyễn Văn Cuông, 2000.
Năng lượng tiêu hóa và sự tiêu hóa chất dinh dưỡng của một số nguyên liệu thức ăn
Việt nam truyền thống ở lợn. Báo cáo khoa học tại hội nghị khoa học Viện khoa học
kỹ thuật Nông nghiệp Miền nam năm 2001,
45. Donkoh A., P. J. Moughan and W. C. Smith, 1994. Comparison of the slaughter
method and simple T-piece cannulation of the terminal ileum for determining ileal
amino acid digestibility in meat and bone meal for the growing pig. Animal Feed
Science and Technology. 49. (1), pp: 43-56.
46. Easter R. A. and D. H. Baker, 1976. Nitrogen metabolism and reproductive
response of gravid swine fed an arginine-free diet during the last 84 days of
gestation. J Nutr. 106. (5), pp: 636-641.
47. Easter R. A. and D. H. Baker, 1980. Lysine and protein levels in com-soybean
meal diets for growing-finishing swine. J. Anim. Sci. 50. pp: 467.
115
48. Easter R.A., J. Odle, G.R. Hollis and D.H. Baker, 1993. Nutrient allowances for
swine. Feedstuffs (reference issue). 65. pp: 38-44.
49. Eggert R. G., L. A. Maynard, B. E. Sheffy and H. H. WiUiams, 1955. Histidine-an
essential nutrient for growth of pigs. J. Anim. Sci. 14. pp: 556-561.
50. Eggum B. O., 1995. The influence of dietary crude fiber on protein digestion and
utilization in monogastrics. Arch. Anim. Nutr. 48. pp: 89-95.
51. Etienne M., J. Noblet, J. Y. Dourmad and J. Castaing, 1997. Digestive utilization of
feeds in lactating sows. Comparison with growing pigs. Digestive Physiology in
Pigs, JP Laplace, C Fevrier, a Barbeau eds, EAAP Publ. 88. pp: 583-586.
52. Chastanet F., A.A. Pahm, C. Pedersen and H.H. Stein, 2007. Effect of feeding
schedule on apparent energy andamino acid digestibility by growing pigs. Animal
Feed Science and Technology. 132. (2007), pp: 94–102.
53. Almeida F.N., J.K. Htoo, J. Thomson and H.H. Stein, 2014. Effects of heat
treatment on the apparent and standardizedileal digestibility of amino acids in canola
meal fed to growing pigs. Animal Feed Science and Technology. 187. (2014), pp:
44-52.
54. Fan M. Z., W. C. Sauer and M. I. McBurney, 1995a. Estimation by regression
analysis of endogenous amino acid levels in digesta collected from the distal ileum
of pigs. Journal of Animal Science. 73. pp: 2319-2328.
55. Fan M. Z., W. C. Sauer, R. T. Hardin and K. A. Lien, 1995. Determination of
apparent ileal amino acid digestibility in pigs: effect of dietary amino acid level. J.
Anim. Sci. 72. pp: 2851–2859.
56. Fernández J. A., H. Jorgensen and A. Just, 1986. Comparative digestibility
experiments with growing pigs and adult sows. Anim. Prod. 43. pp: 127-137.
57. Friesen K. G., J. L. Nelssen, J. A. Unruh, R. D. Goodband and M. D. Tokach,
1994. Effects of the interrelationship between genotype, sex, and dietary lysine on
growth performance and carcass composition in finishing pigs fed to either 104 or
127 kilograms. J Anim Sci. 72. (4), pp: 946-954.
116
58. Friesen K.G., J.L. Nelssen, R.D. Goodband, M.D. Tokach, J.A. Unruh, D.H. Kropf
and B.J. Kerr, 1994a. Influence of dietary lysine on growth and carcass composition
of high-lean-growth gilts fed from 34 to 72 kilograms. J. Anim. Sci. 72. pp: 1761 –
1770.
59. Fuller M. F., R. M. Livingstone, B. A. Baird and T. Atkinson, 1979. The optimal
amino acid supplementation of barley for the growing pig. 1. Response of nitrogen
metabolism to progressive supplementation. Br J Nutr. 41. (2), pp: 321-331.
60. Fuller M. F., R. McWilliam, T. C. Wang and L. R. Giles, 1989. The optimum
dietary amino acid pattern for growing pigs. 2. Requirements for maintenance and
for tissue protein accretion. Br J Nutr. 62. (2), pp: 255-267.
61. Fuller M. F. and T.C Wang, 1990. Digestible ideal protein- A measure of dietary
protein value. Pig news Info. 11. pp: 477-484.
62. Furuya S., S. Takahashi and S. Omori., 1974. The establishment of T piece cannula
fistulas into the small intestine of the pig. Jpn. J. Zootech. Sci. 45. pp: 42-44.
63. G.A. Casas, J.A.S. Almeida and H.H. Stein, 2015. Amino acid digestibility in rice
co-products fed to growingpigs. Animal Feed Science and Technology. 207. (2015),
pp: 150–158.
64. Gatel F. and F. Grosjean, 1992. Effect of protein content of the diet on nitrogen
excretion by pigs. Livestock Production Science. 31. (1), pp: 109-120.
65. Giles L.R., E.S. Batterham and E.B. Dettmann, 1986. Amino acid and energy
interactions in growing pigs. 2. Effects of food intake, sex and live weight on
responses to lysine concentration in barley-based diets. Anim. Prod. 42. pp: 133-
144.
66. Giles L.R., E.S. Batterham, E.B. Dettmann and R.F. Lowe, 1987. Amino acid and
energy interactions in growing pigs. 3. Effects of sex and live weight and cereal on
the responses to dietary lysine concentration when fed ad libitum or to a restricted
food scale on diets based on wheat or barley. Anim. Prod. 45. pp: 493 – 502.
117
67. Graham. Hadden, 1985. Use of a nylon-bag technique for pig feed digestibility.
British Journal of Nutrition. 54. pp: 719-726.
68. Grala W., A.J.M. Jansman, P. Van Leeuwen, M.W.A. Verstegen, J. Huisman and J
Gdala, 1994. Nitrogen excretion by pigs fed different diets balanced for the apparent
ileal digestible protein content. Pigs Proceedings of the 6th International Symposium
on Digestive Physiology in. 83-85.
69. Grala W., M. W. A. Verstegen, A. J. M. Jansman, J. Huisman, P. van Leeuwen and
S. Tamminga, 1999. Effects of ileal endogenous nitrogen losses and dietary amino
acid supplementation on nitrogen retention in growing pigs. Animal Feed Science
and Technology. 80. (3), pp: 207-222.
70. Green S., S. L. Bertrant, M. J. C. Duron and R. Maillard, 1988. Digestibility of
amino acids in soybean, sunflower and groundnut meal, measured in pigs with Ileo-
rectal anastomosis and isolation of the large intestine. J. Sci. Food Agric. 42. pp:
119-128.
71. Hennig U., W. B. Souffrant, J. P. Laplace, C. Fevrier and M. Anke, 1997.
Retention of minerals by pigs with four models of ileorectostomy compared with
intact animals. in Laplace, J. P., C. Fevrier, and A. Barbeau(Ed.): Digestive
physiology in pigs. EAAP Publ. No 88. St. Malo, France. pp: 344-347.
72. Henry Y., 1980. Protein and amino acid requirements of growing pigs. In: Oslage,
H.J. and Rohr, K. (Eds.) Proceedings of the 3rd EAAP-Symposium on Protein
Metabolism and Nutrition. Volume II. EAAP-Publication. 27. pp: 634 – 655.
73. Hess V. and B. Sève, 1999. Effects of body weight and feeding level on basal ileal
endogenous losses in growing pigs. J. Anim. Sci. 77. pp: 3281–3288.
74. Hiroyuki Sato, Seino Tadatoshi, Kobayashi Takaaki, Mural Asao and Yugari
Yasumi, 1984. Determination of the Tryptophan Content of Feed and Feedstuffs by
Ion Exchange Liquid Chromatography. Agricultural and Biological Chemistry. 48.
(12), pp: 2919-2922.
118
75. Hodgkinson S. M. and P. J. Moughan, 2000. Amino Aicds: Digestibility,
availability and metabolism. in Moughan, P. J., M. W. A. Verstegen, and M. I.
Risser-Reyneveld (Ed.): Feed evaluation - Principles and practice. Wageningen
Press, Wageningen, The Netherlands. pp: 125-132.
76. IRNA-AFZ, 2004. Tables of composition and nutritional values of feed materials:
In Sauvant D., Perez J.-M., and Tran G (eds). Tables of composition and nutritive
value of feed materials: pigs, poultry, cattle, sheep, goats, rabbits, horses, fish.
Institut National de la Recherche Agronomique Association Francaise de
Zootechnie. Paris. pp: 1-304.
77. Jagger S., J. Wiseman, D. J. A. Cole and J. Craigon, 1992. Evaluation of inert
markers for determination of ileal and fecal apparent digestibility value in the pig.
British Journal of Nutrition. 68. pp: 729.
78. Jensen A.H., 1980. Dietary nutrient allowances for swine. Feedstuffs (reference
issue). 52. pp: 33-38.
79. Jorgensen H., W. C. Sauer and P. A. Thacker, 1984. Amino acid availabilities in
soybean meal, sunflower meal, fish meal and meat and bone meal fed to growing
pigs. J. Anim. Sci. 58. pp: 926.
80. Jorgensen H., J. A. Fernandez and A. Just, 1985. Comparative digestibility
experiments with normal and cannulated pigs. in Just, A., H. Jorgensen and J. A.
Fernandez (Ed.): Digestive physiology in the pig. 580. Beretning fra Statens
Husdyrbrugsforsog. Copenhagen, Denmark. pp: 348-351.
81. Just A., H. Jorgensen and and J. A. Fernandez, 1984. Prediction of metabolizable
energy for pigs on the basis of crude nutrients in the feeds. Livestock Production
Science. 11. pp: 105-128.
82. Just Arnold, Henry Jørgensen and JoséA Fernández, 1985. Correlations of protein
deposited in growing female pigs to ileal and faecal digestible crude protein and
amino acids. Livestock Production Science. 12. (2), pp: 145-159.
119
83. Kerr B. J. and R. A. Easter, 1995. Effect of feeding reduced protein, amino acid-
supplemented diets on nitrogen and energy balance in grower pigs. J Anim Sci. 73.
(10), pp: 3000-3008.
84. Kerr B. J. , 1995. Nutritional strategies for waste reduction management: Nitrogen.
in New Horizons in Animal Nutrition and Health, The Institute of Nutrition of the
University of North Carolina, Chapel Hill., pp: 47-68.
85. Kies A. K., P. J. Moughan and W. C. Smith, 1986. The apparent and true ileal
digestibility of nitrogen and amino acids in lactic casein for the growing pig. Anim.
Feed Sci. Technol. 16. pp: 169-178.
86. Knabe D. A., D. C. LaRue, E. J. Gregg, G. M. Martinez and T. D. Tanksley, 1989.
Apparent digestibility of nitrogen and amino acids in protein feedstuffs by growing
pigs. J. Anim Sci. 67. pp: 441-458.
87. Kohler T., R. Mosenthin, M. W. A. Verstegen, T. Wensing, L. A. den Hartog and J.
Huisman, 1992b. Effect of ileo-rectal anastomosis and post valve T-caecum
cannulation on growing pigs. 2. Blood variables and mineral balances. Br. J. Nutr.
68. pp: 305-315.
88. Köhler T., L. A. den Hartog, J. Huisman, R. Mosenthin and M. W. A. Verstegen,
1991. Digestibility measurements in pigs by using post-valve T-caecum cannulation
or end to side ileo-rectal anastomosis. J. Anim. Physiol. Anim. Nutr. 66. pp: 278-
286.
89. Kong C., H. G. Kang, B. G. Kim and K. H. Kim, 2014. Ileal Digestibility of Amino
Acids in Meat Meal and Soybean Meal Fed to Growing Pigs. Asian-Australasian
Journal of Animal Sciences. 27. (7), pp: 990-995.
90. Kotb A. R. and T. D. Luckey, 1972. Maker in nutrition. Nutrition Abstracts and
reviews. 42. pp: 813-845.
91. Lã Văn Kính, 2003. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của các loại thức ăn
gia súc Việt Nam. NXB Nông nghiệp, TP. HCM.
120
92. Lã Văn Kính và Vương Nam Trung, 2004. Nghiên cứu ảnh hưởng khẩu phần
protein thấp nhưng cân bằng axít amin tới năng suất và chất lượng thịt của lợn ngoại
thương phẩm. Báo cáo Khoa học Chăn nuôi Thú y, phần Dinh dưỡng và thức ăn vật
nuôi, NXB Nông Nghiệp. 2004. pp: 270-279.
93. Lã Văn Kính, Đoàn Vĩnh, Nguyễn Văn Phú và Vương Nam Trung, 2002. Xác định
tỷ lệ tiêu hoá hồi tràng của một số nguyên liệu thức ăn phổ biến cho lợn thịt. Báo
cáo tổng kết nghiệm thu đề tài độc lập cấp nhà nước về dinh dưỡng và thức ăn chăn
nuôi. Viện KHKT Nông nghiệp miền Nam., pp:
94. Laplace J. B., W. B. Souffrant, U. Hennig, E. Chabeauti and C. Fevier, 1994.
Measurement of preceacal dietary protein and plant cell wall digestion in pigs;
comparison of four surgical procedures for ileo-rectal anastomosis. Livest. Prod. Sci.
40. pp: 313-328.
95. Larsen F. M., P. J. Moughan and M. N. Wilson, 1993. Dietary fiber viscosity and
endogenous protein excretion at the terminal ileum of growing rats. J. Nutr. 123. pp:
1898-1904.
96. Le Duc Ngoan and Jan Erik Lindberg, 2001. Ileal and Total Tract Digestibility in
Growing Pigs Fed Cassava Root Meal and Rice Bran Diets With Inclusion of Fish
Meal and Fresh or Ensiled Shrimp By-Products. Asian-Australas J Anim Sci. 14.
(2), pp: 216-223.
97. Le Van An, Tran Thi Thu Hong and Jan Erik Lindberg, 2004. Ileal and total tract
digestibility in growing pigs fed cassava root meal diets with inclusion of fresh, dry
and ensiled sweet potato (Ipomoea batatas L. (Lam.)) leaves. Animal Feed Science
and Technology. 114. (1), pp: 127-139.
98. Lê Văn Thọ, 2000. Nghiên cứu áp dụng phương pháp phẫu thuật đặt ống dò
(cannula) sau van hồi-manh tràng để xác định sự tiêu hóa protein và axít amin của
một số sản phẩm đậu tương của lợn. PhD. Chuyên ngành chăn nuôi động vật.
Trường đại học Nông-Lâm TP. Hồ Chí Minh.
121
99. Leibholz J., 1991. A rapid assay for the measurement of the protein digestion to the
ileum of pigs by the use of mobile nylon bag technique. Anim. Feed Sci. Technol.
33. pp: 209.
100. Lenis N. P. and J. B. Schutte, 1990. Amino acid supply of piglets and grow-finish
pigs in relation to nitrogen excretion. Poultry Nutritional Solutions for Pigs and.
Service Agricultural Research, Wageningen, The Netherlands, 79-89.
101. Lenis N. P., P. Bikker, J. van der Meulen, J. Th. M. van Diepen, J. G. M. Bakker
and A. W. Jongbloed, 1996. Effect of dietary neutral detergent fiber on ileal
digestibility and portal flux of nitrogen and amino acids and on nitrogen utilization
in growing pigs. J. Anim. Sci. 74. pp: 2687-2699.
102. Leterme P. and A. Théwis, 2004. Effect of pig body weight on ileal amino acid
endogenous losses after ingestion of a protein-free diet enriched in pea inner fibre
isolates. Reproduction Nutrition Development. 44. pp: 407- 417.
103. Leterme P., L. Pirard and A. Thewis, 1992. A note on the effect of wood cellulose
level in protein-free diets on the recovery and amino acid composition of
endogenous protein collected from the ileum in pigs. Anim. Prod. 54. pp: 163-165.
104. Leterme P., A. Thewis, Y. Beckers and E. Baudart, 1990. Apparent and true ileal
digestibility of amino acids and nitrogen balance measured in pigs with ileo-rectal
anastomosis or T-cannulas, given a diet containing peas. J. Sci. Food Agric. 52. pp:
485-497.
105. Leterme P., A. Thewis, P. van Leuwen, T. Monmart and J. Huismann, 1996c.
Chemical composition of pea fibre isolates and their effect on the endogenous amino
acid flow at the ileum of the pig. J. Sci. Food Agric. 72. pp: 127-134.
106. Li S., W. C. Sauer and R. T. Hardin, 1994. Effect of dietary fiber level on amino
acid digestibility in young pigs. Can. J. Anim. Sci. 74. pp: 327-333.
107. Low A.G., 1982. Digestibility and availability of amino acids from feedstuffs for
pigs: a review. Livestock Production Science. 9. pp: 511-520.
122
108. Low A.G. and T. Zebrowska, 1989. Digestion in pigs. In Protein Metabolism in
Farm Animals. Oxford University Press, UK. pp: 53–121.
109. Lương Đức Phẩm, 1982. Axít amin và enzym trong chăn nuôi. NXB Nông
nghiệp. pp: 37-60.
110. Main R.G., S.S. Dritz, M.D. Tokach, R.D. Goodband and J.L. Nelssen, 2008a.
Determining an optimum lysine:calorie ratio for barrows and gilts in a commercial
finishing facility. J. Anim. Sci. 86. pp: 2190-2207.
111. Małgorzata Kasprowicz-Potocka and Andrzej Frankiewicz, 2011. Effect of
protein level in diets of grower-finisher pigs on growth performance, nitrogen
excretion and carcass value. Polish journal of natural sciences. 26. (4), pp: 293–301.
112. Mariscal-Landin G., B. Seve, Y. Colleaux and Y. Lebreton, 1995. Endogenous
amino nitogen collected from pigs with end-to-end ileorectal anastomosis is affected
by the method of estimation and altered by dietary fiber. J. Nutr. 125. pp: 136-146.
113. Martinez G.M. and D.A. Knabe, 1990. Digestible lysine requirement of starter
and grower pigs. J. Anim. Sci. 38. pp: 2748 – 2755.
114. Marty B. J. and E. R. Chavez, 1995. Ileal digestibility and urinary losses of amino
acids in pigs fed heat processed soybean products. Lives. Prod. Sci. 43. pp: 37-48.
115. Matej Brestenský., Nitrayová. Soňa, Patráš. Peter and Heger. Jaroslav, 2016. The
effect of a high ambient temperature on the apparent ileal digestibility of amino
acids and nitrogen in growing pigs. Journal of Central European Agriculture. 17. (3),
pp: 563-572.
116. McDonald, Edwards, Greenhalgh and Morgan, 1995. Animal Nutrition. Ed 5th.
Longman,
117. Mertz E. T., W. M. Beeson and H. D. Jackson, 1952. Classification of essential
amino acids for the weanling pig. Arch. Biochem. Biophys. 38. pp: 121-128.
118. Mitchell H. H, 1950. Some species and age differences in amino acid
requirements. A. A. Albanese ed. Academy Press, New York., 1-32.
123
119. Mitchell H. H., 1964. Comparative Nutrition of Man and Domestic Animals.
Academic Press, New York., pp:
120. Mosenthin R., W. C. Sauer and F. Ahrens, 1994. Dietary pectin’s effect on ileal
and fecal amino acid digestibility and exocrine pancreatic secretions in growing
pigs. J. Nutr. 124. pp: 1222-1229.
121. Mosenthin R., W. C. Sauer, R. Blank, J. Huisman and M. Z. Fan, 2000. The
concept of digestible amino acids in diet formulation for pigs. Livestock Production
Science. 64. pp: 265-280.
122. Moughan P. J., 1989. Simulation of the daily partitioning of lysine in the 50 kg
liveweight pig — a factorial approach to estimating amino acid requirements for
growth and maintenance. Research and Development in Agriculture. 6. pp: 7-14.
123. Moughan P. J., 1993. Towards an improved utilization of dietary amino acids by
the growing pig. in Cole, D. J. A., W. Haresign, P. C. Garnsworthy(Ed.): Recent
developments in pig nutrition 2. Nottingham University Press, Nottingham, UK. pp:
117-136.
124. Moughan P. J., 1999. Protein metabolism in the growing pig. A quantitative
biology of the pig (ed. I. Kyriazakis), CABI Publishing, Wallingford. pp: 299-331.
125. Moughan P. J., 2003. Amino acid digestibility and availability in food and
feedstuffs. In Ball, R. O. (E.d): Digestive Physiology in pigs, Proc. 9th intl.
Symposium. Proc. 9th intl. Symposium. 1. pp: 199-221.
126. Moughan P. J. and W.C. Smith, 1987. A note on the effect of cannulation of the
terminal ileum of the growing pig on the apparent ileal digestibility of amino acids
in ground barley. Anim. Prod. 44. pp: 319-321.
127. Mroz Z., A. W. Jongbloed, P.A. Kemme, H. Everts, A. M. van Vuuren and R.
Hoste, 1991. Preliminary evaluation of a new cannulation technique (steered ileo-
caecal valve) for quantitative collection of digesta from the small intestine of pigs. in
Verstegen, M. W. A., J. Huisman, and L. A. den Hartog (Ed.): Digestive physiology
in pigs. EAAP publication No. 54. . Pudoc Wageningen. Netherlands. pp: 334-339.
124
128. Mroz Z., A.W. Jongbloed , K. Partane , J.Th.M. van Diepen, Vreman K. and J .
Kogut, 1998. Ileal digestibility of amino acids in pigs fed diets ofdifferent buffering
capacity and with supplementary organic acids. Journal of Animal and Feed
Sciences. 7. pp: 191-197.
129. Ngoan Le Duc, 2000. Evaluation of shrimp by-products for pigs in Central
Vietnam. PhD thesis. (Swedish Univ. of Agric. Sci., Agraria 248),
130. Nguyễn Văn Thưởng, 1992. Sổ tay thành phần dinh dưỡng thức ăn gia súc Việt
Nam. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. (1992), pp: 37-43.
131. Ninh Thi Len, Trần Quốc Việt, Lê Văn Huyên và Sầm Văn Hải, 2011. Nghiên
cứu nhu cầu năng lượng, protein và axít amin (lysine, methionine, threonine và
tryptophan) cho lợn lai 4 máu ngoại nuôi thịt ở Việt Nam. Tạp chí Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn. kỳ 1 - tháng 5. (2011), pp: 64-72.
132. Ninh Thị Len, Trần Quốc Việt, Lê Văn Huyên và Nguyễn Thị Hồng, 2010. Hệ số
tiêu hóa axitamin hồi tràng biểu kiến và tiêu chuẩn của một số loại thức ăn dùng chủ
yếu cho lợn ở Việt Nam. Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi. 26. (10),
133. Nitrayová S., J. Heger, P. Patráš and M. Brestenský, 2006. Effect of body weight
and pig individuality on apparent ileal digestibility of amino acids and total nitrogen.
Slovak J. Anim. Sci. 39. (1-2), pp: 65 - 68.
134. Nitrayová S., M. Brestenský, P. Patráš and J Heger, 2013. The effect of body
weight of pigs on true and apparent ileal amino acids digestibility of rye. Journal of
Microbiology, Biotechnology and Food Sciences. 2. (1), pp: 1510-1516.
135. Noblet J. and X. S. Shi, 1993. Comparative digestibility of energy and nutrients in
growing pigs fed ad libitum and adult sows fed at maintenance. Livest. Prod. Sci.
34. pp: 137-152.
136. Noblet J., Y. Heniy and S. Dubois, 1987. Effects of protein and lysine levels in
the diet on body gain composition and energy utilization in gowing pigs. J. Anim.
Sci. 65. pp: 717.
125
137. VCN (Viện Chăn nuôi), 2001. Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc,
gia cầm Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp. (Hà Nội), pp: 228-302.
138. Nyachoti C. M., C. F. M. de Lange, B. W. McBride and H. Schulze, 1997.
Significance of endogenous gut nitrogen losses in the nutrition of growing pigs: A
review. Can J Anim Sci. 77. (1), pp: 149-163.
139. Owen K.Q., D.A. Knabe, K.G. Burgoon and E.J. Gregg, 1994. Self-selection of
diets and lysine requirements of growing-finishing swine. J. Anim. Sci. 72. pp: 554
– 564.
140. Petterson A., 1996. Ileal and total tract digestibility of barley and oats in pigs and
predictions of nutritive value. Doctoral thesis Swedish University of Agricultural
Sciences Uppsala. pp: 12.
141. Rao D.S. and K.J. McCracken, 1990. Protein requirements of boars of high
genetic potential for lean growth. Anim. Prod. 51. pp: 179 – 187.
142. Riis P. M., 1983a. The pools of cellular nutrients: amin acids. World animal
science A3. Dynamic biochemistry of animal production (ed. P. M. Riis), Elsevier,
Amsterdam. pp: 151-172.
143. Lee S.A., H. Jo, C. Kong and B.G. Kim, 2017. Use of digestible rather than total
amino acid in diet formulation increases nitrogen retention and reduces nitrogen
excretion from pigs. Livestock Science. 197. (2017), pp: 8–11.
144. Salgado P., J. M. Martins, I. Carvalho, M. Abreu, J. P. B. Freir, R. Toullec, J. P.
Lalles and O. Bento, 2002. Component digestibility of lupin (Lupinus Augustifolius)
and Pea (Pisum Sativum) seeds and effects on the small intestine and body organs in
anastomised and intact growing pigs. Anim. Feed Sci. Technol. 98. pp: 187-201.
145. Sauer W. C., R. Mosenthin, F. Ahrens and L. A. den Hartog, 1991. The effect of
source of fiber on ileal and fecal amino acid digestibility and bacterial nitrogen
excretion in growing pigs. J. Anim. Sci. 69. pp: 4070-4077.
126
146. Sauer W.C. and A. Just., 1979. Amino acid digestibilities in rations for growing
pigs. Annual Feeders’ Day Report, Edmonton, Alberta, Canada: University of
Alberta. pp: 22–25.
147. Sauer W.C. and K. de Lange, 1992. Novel methods for determining protein and
amino acid digestibilities in feedstuffs. in Nissen, S.(Ed.): Modern methods in
protein nutrition and metabolism. Academic Press Inc., San Diego, Ca. pp: 87-120.
148. Sauer Willem C. and Lech Ozimek, 1986. Digestibility of amino acids in swine:
Results and their practical applications. A review. Livestock Production Science. 15.
(4), pp: 367-388.
149. Sauvant D. , Jean-Marc Perez and Gilles Tran, 2004. Tables of composition and
nutritional value of feed materials. Wageningen Academic Publishers. pp: 78-302.
150. Sawadogo M. L., A. , A. Piva, E. Panciroli, A. Meola, Mordenti and B. Seve,
1997. Marginal efficiency of free or protected crystalline L-tryptophan for
tryptophan and protein accretion in early-weaned pigs. Journal of animal science.
75. pp: 1561-1568.
151. Schulze H., P. van Leuwen, M. W. A. Verstegen and J. W. O. van den Berg,
1995. Dietary level and sources of neutral detergent fiber and ileal endogenous flow
in pigs. J. Anim. Sci. 73. pp: 441-448.
152. Schulze H., P. van Leuwen, M. W. A. Verstegen, J. Huisman, W. B. Souffrant
and F. Ahrens, 1994. Effect of level of dietary neutral detergent fiber on ileal
apparent digestibility and ileal nitrogen losses in pigs. J. Anim. Sci. 72. pp: 2362-
2368.
153. Schutte J. B., J. de Jong and G. J. M. van Kempen, 1993. Dietary protein in
relation to requirement and pollution in pigs during the body weight range of 20-40
kg. in Nitrogen Flow in Pig Production and Environmental Consequences, Pudoc
Scientific Publishers, Wageningen, The Netherlands.,
154. Seve B., G. Mariscal-Landin, Y. Colleaux and Y. Lebreton, 1994. Ileal
endogenous amino acid and amino sugar flows in pigs fed graded levels of protein
127
or fibre. in Souffrant, W. B. and H. Hagemeister (Ed.): Digestive physiology in pigs,
vol. I. EAAP publ. No 80. Bad Doberan, Germany. pp: 35-38.
155. Sharda D. P., D. C. Mahan and R. F. Wilson, 1976. Limiting amino acids in low-
protein com-soybean meal diet for growing-finishing swine. J. Anim. Sci. 42. pp:
1175.
156. Shelton D. C , W. M. Beeson and Mertz. E. T., 1950. Growth of weanling pigs on
a diet containing ten purified amino acids. Arch. Biochem. Biophys. 29. pp: 446-
453.
157. Shelton N.W., M.D. Tokach, S.S. Dritz, R.D. Goodband, J.L. Nelssen and J.M.
DeRouchey, 2009. Effects of increasing standard ileal digestible (SID) lysine to
metabolizable energy ratios on performance of 55 to 80kg gilts in a commercial
finishing environment. J. Anim. Sci. 87 (e-suppl. 3), 86. (Abstr.),
158. Shi X. S. and J. Noblet, 1993. Contribution of the hindgut to digestion of diets in
growing pigs and adult sows: Effect of diet composition. Livestock Production
Science. 34. pp: 237-252.
159. Southern L. L., 1991. Digestible amino acids and digestible amino acid
requirements for swine. BioKyowa Technical Review. No.2. Chesterfield, MO.
160. Stahly T. S., G. L. Cromwell and M. P. Aviotti, 1979. The effect of
environmental temperature and dietary lysine source and level on the performance
and carcass characteristics of growing swine. J. Anim. Sci. 49. pp: 1242-1251.
161. Stahly T. S., G. L. Cromwell and J. R. Overfield, 1981. Interactive effects of
season of year and dietary fat supplementation, lysine source and lysine level on the
performance of swine. J. Anim. Sci. 53. pp: 1269.
162. Stein H. H., S. Aref and R. A. Easter, 1999. Comparative protein and amino acid
digestibilities in growing pigs and sows. J. Anim. Sci. 77. pp: 1169-1179.
163. Stein H. H., C. Pedersen, A. R. Wirt and R. A. Bohlke, 2005. Additivity of values
for apparent and standardized ileal digestibility of amino acids in mixed diets fed to
growing pigs. J Anim Sci. 83. (10), pp: 2387-2395.
128
164. Stein H.H., M.F. Fuller, P.J. Moughan, B. Sève, R. Mosenthin, A.J.M. Jansman,
J.A. Fernández and C.F.M. de Lange, 2007. Definition of apparent, true, and
standardized ileal digestibility of amino acids in pigs. Livestock Science. 109.
(2007), pp: 282 – 285.
165. Susenbeth A., R. Schneider and K.H. Menke, 1994. The effect of protein and
lysine intake on growth and protein retention in pigs. J. Anim. Physiol. a. Anim.
Nutr. 71. pp: 200 – 207.
166. TCVN, 2007. Thức ăn chăn nuôi – thức ăn hỗn hợp cho lợn. Tiêu chuẩn Việt
Nam. 1547 : 2007. pp: 3p.
167. Thompson J. E. and J. Wiseman, 1998. Comparision between titanium oxide as an
inert markers and total collection in the determination of digestible energy of diets
fed to pigs. Proc. Br. Soc. Anim. Sci. 67. pp: 157.
168. Trần Quốc Việt, Hoàng Hương Giang và Đào Đức Kiên, 2001. Báo cáo khoa học
tại hội nghị khoa học Viện chăn nuôi năm 2001, phần nghiên cứu dinh dưỡng và
thức ăn chăn nuôi, 21-30.
169. Trần Quốc Việt, Trần Thị Bích Ngọc, Lê Văn Huyên, Sầm Văn Hải, Ninh Thị
Huyền và Trần Việt Phương, 2014. Nghiên cứu xác định nhu cầu năng lượng,
protein và một số a xít amin thiết yếu (lysine, methionine + cystine, threonine) của
lợn cái hậu bị giống Landrace và Yorshire trong điều kiện nuôi dưỡng ở miền Bắc
Việt Nam. Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển nông thôn. số kỳ 2 tháng 3. (2014), pp:
45-53.
170. Tullis J. B., C. T. Whittemore and P. Phillips, 1986. Compensatory nitrogen
retention in growing pigs following a period of N deprivation. British Journal of
Nutrition. 56. pp: 259-267.
171. Van Barneveld R. J., E. S. Batterham and B. W. Norton, 1994. The effect of heat
on amino acids for growing pigs. 1. A comparison of ileal and faecal digestibilities
of amino acids in raw and heat-treated field peas (Pisum sativum cultivar Dundale).
Br J Nutr. 72. (2), pp: 221-241.
129
172. Van keulen J. and B.A. Young, 1977. Evaluation of Acid Insoluble Ash as a
Natural Marker in Ruminant Digestibility Studies. Journal of Animal Science. 44.
pp: 282-290.
173. van Leeuwen P., D. J. van Kleef, G. J. M. van Kempen, J. Huisman and M. W. A.
Verstegen, 1991. The Post Valve T-Caecum cannulation technique in pigs
applicated to determine the digestibility of amino acid in maize, groundnut and
sunflower meal. Journal of Animal Physiology and Animal Nutrition. 65. (1-5), pp:
183-193.
174. Võ Trọng Hốt, 2000. Giáo trình chăn nuôi lợn. NXB Nông nghiệp. 2000.
175. Vũ Duy Giảng, Nguyễn Thị Lương Hồng và Tôn Thất Sơn, 1999. Dinh dưỡng và
thức ăn gia súc. NXB Nông nghiệp Hà Nội. 1999. pp: 30-36.
176. Vương Nam Trung, 2010. Xác định nhu cầu năng lượng, axít amin tiêu hóa cho
lợn Yorkshire làm giống ở các giai đoạn sản xuất. Luận án Tiến Sĩ nông nghiệp,
chuyên ngành chăn nuôi động vật. Viện KHKTNN Miền Nam.
177. Wahlstrom R. C. and G. W. Libal, 1974. Gain, feed efficiency and carcass
characteristics of swine fed supplemental lysine and methionine in com-soybean
meal diet during the growing and finishing periods. J. Anim. Sci. 38. pp: 1261.
178. Wang T. C. and M. F. Fuller, 1989. The optimum dietary amino acid pattern for
growing pigs. 1. Experiments by amino acid deletion. Br J Nutr. 62. (1), pp: 77-89.
179. Wang T. C. and M. F. Fuller, 1990. The effect of the plane of nutrition on the
optimum dietary amino acid pattern for growing pigs. Animal Science. 50. (1), pp:
155-164.
180. Weller J., N. Merchen, T. Haneon and T. Klopfenstein, 1980. Effects of
sampling intervals and digesta markers on abomasal flow determinations. Anim. Sci.
50. pp: 1122-I 1126.
181. Whittemore C. T., J. B. Tullis and S. W. Hastie, 1978. Efficiency of use of
nitrogen from dried microbial cells after a period of N deprivation in growing pigs.
British Journal of Nutrition. 39. pp: 193-200.
130
182. Wiseman J., S. Jagger, D. J. A. Cole and W. Haresign, 2010. The digestion and
utilization of amino acids of heat-treated fish meal by growing/finishing pigs.
Animal Science. 53. (2), pp: 215-225.
183. Wu G. and S. M. Morris, Jr., 1998. Arginine metabolism: nitric oxide and beyond.
Biochem J. 336 ( Pt 1). pp: 1-17.
184. Xie Chunyuan, Shihai Zhang, Guijie Zhang, Fengrui Zhang, Licui Chu and
Shiyan Qiao, 2013. Estimation of the Optimal Ratio of Standardized Ileal Digestible
Threonine to Lysine for Finishing Barrows Fed Low Crude Protein Diets. Asian-
Australasian Journal of Animal Sciences. 26. (8), pp: 1172-1180.
185. Yen J. T. and T. L. Veum, 1982. Effect of lysine, tryptophan and(or) carbadox
additions to low protein com-soybean meal diets for young pigs. J. Anim. Sci. 55.
pp: 1099.
186. Yen J. T., B. J. Kerr, R. A. Easter and A. M. Parkhurst, 2004. Difference in rates
of net portal absorption between crystalline and protein-bound lysine and threonine
in growing pigs fed once daily. J Anim Sci. 82. (4), pp: 1079-1090.
187. Yin Y. L., J. D. G. McEvoy, H. Schulze, H. Henning, W. B. Souffrant and K. J.
McCracken, 2000. Apparent digestibility (ileal and overall) of nutrients as evaluated
with PVTC-cannulated or ileo-rectal anatomized pigs fed diets containing two
indigestible markers. Livest. Prod. Sci. 62. pp: 133-141.
188. Zebrowska T., 1973. Digestion and absorption of nitrogenous compounds in the
large instetine of pigs. Roczn. Nauk Roln. Ser. B Zootech. 95. pp: 85.
189. Zebrowska T., 1978. Determination of available amino acids in feedstuffs for
monogastrics. Feedstuffs. 50. (53), pp: 15-17, 43-44.
190. Zhengqun Liu, Shuaibing Lv, Shiyuan Zhang, Jingbo Liu and Hongfu Zhang,
2016. Effects of dietary cellulose levels on the estimation of endogenous amino acid
losses and amino acid digestibility for growing pigs. Animal Nutrition. 2. (2016),
pp: 74-78.
131
PHỤ LỤC
Xử lý thống kê số liệu Nội dung 3
————— 12/16/2014 8:48:55 AM ————————————————————
Welcome to Minitab, press F1 for help.
One-way ANOVA: P0 (kg) versus Nghiệm thức
Source DF SS MS F P
Nghiệm thức 3 0.1504 0.0501 0.56 0.647
Error 16 1.4259 0.0891
Total 19 1.5763
S = 0.2985 R-Sq = 9.54% R-Sq(adj) = 0.00%
Individual 95% CIs For Mean Based on Pooled StDev
Level N Mean StDev --+---------+---------+---------+-------
1 5 20.106 0.321 (-------------*-------------)
2 5 20.052 0.338 (--------------*-------------)
3 5 20.169 0.261 (-------------*--------------)
4 5 20.285 0.266 (-------------*-------------)
--+---------+---------+---------+-------
19.80 20.00 20.20 20.40
Pooled StDev = 0.299
Grouping Information Using Tukey Method
Nghiệm thức N Mean Grouping
4 5 20.2850 A
3 5 20.1690 A
1 5 20.1060 A
2 5 20.0520 A
Means that do not share a letter are significantly different.
Tukey 95% Simultaneous Confidence Intervals
All Pairwise Comparisons among Levels of Nghiệm thức
Individual confidence level = 98.87%
Nghiệm thức = 1 subtracted from:
Nghiệm thức Lower Center Upper ---------+---------+---------+---------+
2 -0.5947 -0.0540 0.4867 (-------------*------------)
3 -0.4777 0.0630 0.6037 (-------------*------------)
4 -0.3617 0.1790 0.7197 (------------*-------------)
---------+---------+---------+---------+
-0.40 0.00 0.40 0.80
132
Nghiệm thức = 2 subtracted from:
Nghiệm thức Lower Center Upper ---------+---------+---------+---------+
3 -0.4237 0.1170 0.6577 (-------------*------------)
4 -0.3077 0.2330 0.7737 (-------------*------------)
---------+---------+---------+---------+
-0.40 0.00 0.40 0.80
Nghiệm thức = 3 subtracted from:
Nghiệm thức Lower Center Upper ---------+---------+---------+---------+
4 -0.4247 0.1160 0.6567 (-------------*------------)
---------+---------+---------+---------+
-0.40 0.00 0.40 0.80
One-way ANOVA: P1 (kg) versus Nghiệm thức
Source DF SS MS F P
Nghiệm thức 3 9.835 3.278 28.72 0.000
Error 16 1.826 0.114
Total 19 11.661
S = 0.3379 R-Sq = 84.34% R-Sq(adj) = 81.40%
Individual 95% CIs For Mean Based on
Pooled StDev
Level N Mean StDev --------+---------+---------+---------+-
1 5 52.273 0.102 (----*---)
2 5 53.257 0.535 (----*---)
3 5 54.069 0.311 (---*----)
4 5 53.882 0.251 (----*---)
--------+---------+---------+---------+-
52.50 53.20 53.90 54.60
Pooled StDev = 0.338
Grouping Information Using Tukey Method
Nghiệm thức N Mean Grouping
3 5 54.0690 A
4 5 53.8820 A
2 5 53.2570 B
1 5 52.2730 C
Means that do not share a letter are significantly different.
Tukey 95% Simultaneous Confidence Intervals
All Pairwise Comparisons among Levels of Nghiệm thức
Individual confidence level = 98.87%
133
Nghiệm thức = 1 subtracted from:
Nghiệm thức Lower Center Upper ----+---------+---------+---------+-----
2 0.3721 0.9840 1.5959 (-----*-----)
3 1.1841 1.7960 2.4079 (-----*-----)
4 0.9971 1.6090 2.2209 (-----*-----)
----+---------+---------+---------+-----
-1.0 0.0 1.0 2.0
Nghiệm thức = 2 subtracted from:
Nghiệm thức Lower Center Upper ----+---------+---------+---------+-----
3 0.2001 0.8120 1.4239 (-----*-----)
4 0.0131 0.6250 1.2369 (-----*-----)
----+---------+---------+---------+-----
-1.0 0.0 1.0 2.0
Nghiệm thức = 3 subtracted from:
Nghiệm thức Lower Center Upper ----+---------+---------+---------+-----
4 -0.7989 -0.1870 0.4249 (-----*-----)
----+---------+---------+---------+-----
-1.0 0.0 1.0 2.0
One-way ANOVA: TT1 (kg) versus Nghiệm thức
Source DF SS MS F P
Nghiệm thức 3 8.568 2.856 8.87 0.001
Error 16 5.153 0.322
Total 19 13.720
S = 0.5675 R-Sq = 62.45% R-Sq(adj) = 55.40%
Individual 95% CIs For Mean Based on
Pooled StDev
Level N Mean StDev -----+---------+---------+---------+----
1 5 32.167 0.338 (------*------)
2 5 33.205 0.829 (------*------)
3 5 33.900 0.511 (------*-----)
4 5 33.597 0.475 (------*------)
-----+---------+---------+---------+----
32.00 32.80 33.60 34.40
Pooled StDev = 0.567
Grouping Information Using Tukey Method
Nghiệm thức N Mean Grouping
3 5 33.9000 A
134
4 5 33.5970 A
2 5 33.2050 A
1 5 32.1670 B
Means that do not share a letter are significantly different.
Tukey 95% Simultaneous Confidence Intervals
All Pairwise Comparisons among Levels of Nghiệm thức
Individual confidence level = 98.87%
Nghiệm thức = 1 subtracted from:
Nghiệm thức Lower Center Upper ----+---------+---------+---------+-----
2 0.0102 1.0380 2.0658 (--------*-------)
3 0.7052 1.7330 2.7608 (-------*--------)
4 0.4022 1.4300 2.4578 (--------*-------)
----+---------+---------+---------+-----
-1.2 0.0 1.2 2.4
Nghiệm thức = 2 subtracted from:
Nghiệm thức Lower Center Upper ----+---------+---------+---------+-----
3 -0.3328 0.6950 1.7228 (--------*-------)
4 -0.6358 0.3920 1.4198 (-------*--------)
----+---------+---------+---------+-----
-1.2 0.0 1.2 2.4
Nghiệm thức = 3 subtracted from:
Nghiệm thức Lower Center Upper ----+---------+---------+---------+-----
4 -1.3308 -0.3030 0.7248 (-------*--------)
----+---------+---------+---------+-----
-1.2 0.0 1.2 2.4
One-way ANOVA: TTTB1 (g/con/ngày) versus Nghiệm thức
Source DF SS MS F P
Nghiệm thức 3 2379.9 793.3 8.87 0.001
Error 16 1431.3 89.5
Total 19 3811.2
S = 9.458 R-Sq = 62.45% R-Sq(adj) = 55.40%
Individual 95% CIs For Mean Based on
Pooled StDev
Level N Mean StDev -+---------+---------+---------+--------
1 5 536.12 5.63 (-------*------)
2 5 553.42 13.81 (------*-------)
3 5 565.00 8.52 (-------*------)
135
4 5 559.95 7.92 (-------*------)
-+---------+---------+---------+--------
528 540 552 564
Pooled StDev = 9.46
Grouping Information Using Tukey Method
Nghiệm thức N Mean Grouping
3 5 565.000 A
4 5 559.950 A
2 5 553.417 A
1 5 536.117 B
Means that do not share a letter are significantly different.
Tukey 95% Simultaneous Confidence Intervals
All Pairwise Comparisons among Levels of Nghiệm thức
Individual confidence level = 98.87%
Nghiệm thức = 1 subtracted from:
Nghiệm thức Lower Center Upper ----+---------+---------+---------+-----
2 0.169 17.300 34.431 (--------*-------)
3 11.753 28.883 46.014 (-------*--------)
4 6.703 23.833 40.964 (--------*-------)
----+---------+---------+---------+-----
-20 0 20 40
Nghiệm thức = 2 subtracted from:
Nghiệm thức Lower Center Upper ----+---------+---------+---------+-----
3 -5.547 11.583 28.714 (--------*-------)
4 -10.597 6.533 23.664 (-------*--------)
----+---------+---------+---------+-----
-20 0 20 40
Nghiệm thức = 3 subtracted from:
Nghiệm thức Lower Center Upper ----+---------+---------+---------+-----
4 -22.181 -5.050 12.081 (-------*--------)
----+---------+---------+---------+-----
-20 0 20 40
One-way ANOVA: TA1 (kg/con) versus Nghiệm thức
Source DF SS MS F P
Nghiệm thức 3 4.490 1.497 3.68 0.035
Error 16 6.513 0.407
136
Total 19 11.003
S = 0.6380 R-Sq = 40.81% R-Sq(adj) = 29.71%
Individual 95% CIs For Mean Based on Pooled StDev
Level N Mean StDev -+---------+---------+---------+--------
1 5 90.140 0.157 (--------*-------)
2 5 90.795 0.940 (--------*--------)
3 5 90.800 0.428 (-------*--------)
4 5 91.480 0.733 (--------*-------)
-+---------+---------+---------+--------
89.60 90.30 91.00 91.70
Pooled StDev = 0.638
Grouping Information Using Tukey Method
Nghiệm thức N Mean Grouping
4 5 91.4800 A
3 5 90.8000 A B
2 5 90.7950 A B
1 5 90.1400 B
Means that do not share a letter are significantly different.
Tukey 95% Simultaneous Confidence Intervals
All Pairwise Comparisons among Levels of Nghiệm thức
Individual confidence level = 98.87%
Nghiệm thức = 1 subtracted from:
Nghiệm thức Lower Center Upper -----+---------+---------+---------+----
2 -0.5006 0.6550 1.8106 (--------*---------)
3 -0.4956 0.6600 1.8156 (--------*---------)
4 0.1844 1.3400 2.4956 (--------*---------)
-----+---------+---------+---------+----
-1.2 0.0 1.2 2.4
Nghiệm thức = 2 subtracted from:
Nghiệm thức Lower Center Upper -----+---------+---------+---------+----
3 -1.1506 0.0050 1.1606 (---------*---------)
4 -0.4706 0.6850 1.8406 (---------*--------)
-----+---------+---------+---------+----
-1.2 0.0 1.2 2.4
Nghiệm thức = 3 subtracted from:
Nghiệm thức Lower Center Upper -----+---------+---------+---------+----
4 -0.4756 0.6800 1.8356 (---------*--------)
137
-----+---------+---------+---------+----
-1.2 0.0 1.2 2.4
One-way ANOVA: TA1 (g/con/ngày) versus Nghiệm thức
Source DF SS MS F P
Nghiệm thức 3 1247 416 3.68 0.035
Error 16 1809 113
Total 19 3056
S = 10.63 R-Sq = 40.81% R-Sq(adj) = 29.71%
Individual 95% CIs For Mean Based on
Pooled StDev
Level N Mean StDev ------+---------+---------+---------+---
1 5 1502.3 2.6 (-------*-------)
2 5 1513.3 15.7 (-------*-------)
3 5 1513.3 7.1 (-------*--------)
4 5 1524.7 12.2 (--------*-------)
------+---------+---------+---------+---
1500 1512 1524 1536
Pooled StDev = 10.6
Grouping Information Using Tukey Method
Nghiệm thức N Mean Grouping
4 5 1524.67 A
3 5 1513.33 A B
2 5 1513.25 A B
1 5 1502.33 B
Means that do not share a letter are significantly different.
Tukey 95% Simultaneous Confidence Intervals
All Pairwise Comparisons among Levels of Nghiệm thức
Individual confidence level = 98.87%
Nghiệm thức = 1 subtracted from:
Nghiệm thức Lower Center Upper -----+---------+---------+---------+----
2 -8.34 10.92 30.18 (--------*---------)
3 -8.26 11.00 30.26 (---------*--------)
4 3.07 22.33 41.59 (--------*---------)
-----+---------+---------+---------+----
-20 0 20 40
Nghiệm thức = 2 subtracted from:
138
Nghiệm thức Lower Center Upper -----+---------+---------+---------+----
3 -19.18 0.08 19.34 (---------*---------)
4 -7.84 11.42 30.68 (---------*--------)
-----+---------+---------+---------+----
-20 0 20 40
Nghiệm thức = 3 subtracted from:
Nghiệm thức Lower Center Upper -----+---------+---------+---------+----
4 -7.93 11.33 30.59 (---------*--------)
-----+---------+---------+---------+----
-20 0 20 40
One-way ANOVA: FCR1 (kg TA/kg TT) versus Nghiệm thức
Source DF SS MS F P
Nghiệm thức 3 0.03912 0.01304 7.34 0.003
Error 16 0.02842 0.00178
Total 19 0.06754
S = 0.04214 R-Sq = 57.93% R-Sq(adj) = 50.04%
Individual 95% CIs For Mean Based on Pooled StDev
Level N Mean StDev +---------+---------+---------+---------
1 5 2.8025 0.0257 (------*------)
2 5 2.7352 0.0415 (------*------)
3 5 2.6790 0.0437 (-----*------)
4 5 2.7234 0.0530 (------*------)
+---------+---------+---------+---------
2.640 2.700 2.760 2.820
Pooled StDev = 0.0421
Grouping Information Using Tukey Method
Nghiệm thức N Mean Grouping
1 5 2.80247 A
2 5 2.73520 A B
4 5 2.72343 B
3 5 2.67897 B
Means that do not share a letter are significantly different.
Tukey 95% Simultaneous Confidence Intervals
All Pairwise Comparisons among Levels of Nghiệm thức
Individual confidence level = 98.87%
Nghiệm thức = 1 subtracted from:
139
Nghiệm thức Lower Center Upper +---------+---------+---------+-------
--
2 -0.14360 -0.06727 0.00906 (------*-------)
3 -0.19983 -0.12349 -0.04716 (-------*------)
4 -0.15537 -0.07904 -0.00271 (-------*-------)
+---------+---------+---------+---------
-0.20 -0.10 0.00 0.10
Nghiệm thức = 2 subtracted from:
Nghiệm thức Lower Center Upper +---------+---------+---------+--------
-
3 -0.13256 -0.05622 0.02011 (------*-------)
4 -0.08810 -0.01177 0.06456 (-------*------)
+---------+---------+---------+---------
-0.20 -0.10 0.00 0.10
Nghiệm thức = 3 subtracted from:
Nghiệm thức Lower Center Upper +---------+---------+---------+---------
4 -0.03188 0.04445 0.12079 (------*-------)
+---------+---------+---------+---------
-0.20 -0.10 0.00 0.10
One-way ANOVA: P2 (kg) versus Nghiệm thức
Source DF SS MS F P
Nghiệm thức 3 109.908 36.636 48.46 0.000
Error 16 12.096 0.756
Total 19 122.004
S = 0.8695 R-Sq = 90.09% R-Sq(adj) = 88.23%
Individual 95% CIs For Mean Based on
Pooled StDev
Level N Mean StDev --------+---------+---------+---------+-
1 5 97.294 1.007 (---*----)
2 5 100.696 1.125 (---*----)
3 5 103.275 0.679 (---*---)
4 5 102.726 0.532 (---*---)
--------+---------+---------+---------+-
98.0 100.0 102.0 104.0
Pooled StDev = 0.869
Grouping Information Using Tukey Method
Nghiệm thức N Mean Grouping
3 5 103.2750 A
140
4 5 102.7260 A
2 5 100.6960 B
1 5 97.2940 C
Means that do not share a letter are significantly different.
Tukey 95% Simultaneous Confidence Intervals
All Pairwise Comparisons among Levels of Nghiệm thức
Individual confidence level = 98.87%
Nghiệm thức = 1 subtracted from:
Nghiệm thức Lower Center Upper ----+---------+---------+---------+-----
2 1.8272 3.4020 4.9768 (----*-----)
3 4.4062 5.9810 7.5558 (----*----)
4 3.8572 5.4320 7.0068 (----*----)
----+---------+---------+---------+-----
-3.0 0.0 3.0 6.0
Nghiệm thức = 2 subtracted from:
Nghiệm thức Lower Center Upper ----+---------+---------+---------+-----
3 1.0042 2.5790 4.1538 (-----*----)
4 0.4552 2.0300 3.6048 (----*----)
----+---------+---------+---------+-----
-3.0 0.0 3.0 6.0
Nghiệm thức = 3 subtracted from:
Nghiệm thức Lower Center Upper ----+---------+---------+---------+-----
4 -2.1238 -0.5490 1.0258 (----*----)
----+---------+---------+---------+-----
-3.0 0.0 3.0 6.0
One-way ANOVA: TT2 (kg) versus Nghiệm thức
Source DF SS MS F P
Nghiệm thức 3 54.00 18.00 14.79 0.000
Error 16 19.47 1.22
Total 19 73.47
S = 1.103 R-Sq = 73.50% R-Sq(adj) = 68.53%
Individual 95% CIs For Mean Based on
Pooled StDev
Level N Mean StDev -----+---------+---------+---------+----
1 5 45.021 1.080 (-----*------)
2 5 47.439 1.626 (-----*------)
3 5 49.206 0.793 (------*-----)
141
4 5 48.844 0.656 (-----*------)
-----+---------+---------+---------+----
44.8 46.4 48.0 49.6
Pooled StDev = 1.103
Grouping Information Using Tukey Method
Nghiệm thức N Mean Grouping
3 5 49.206 A
4 5 48.844 A
2 5 47.439 A
1 5 45.021 B
Means that do not share a letter are significantly different.
Tukey 95% Simultaneous Confidence Intervals
All Pairwise Comparisons among Levels of Nghiệm thức
Individual confidence level = 98.87%
Nghiệm thức = 1 subtracted from:
Nghiệm thức Lower Center Upper -----+---------+---------+---------+----
2 0.420 2.418 4.416 (-------*-------)
3 2.187 4.185 6.183 (-------*-------)
4 1.825 3.823 5.821 (-------*-------)
-----+---------+---------+---------+----
-2.5 0.0 2.5 5.0
Nghiệm thức = 2 subtracted from:
Nghiệm thức Lower Center Upper -----+---------+---------+---------+----
3 -0.231 1.767 3.765 (-------*-------)
4 -0.593 1.405 3.403 (-------*-------)
-----+---------+---------+---------+----
-2.5 0.0 2.5 5.0
Nghiệm thức = 3 subtracted from:
Nghiệm thức Lower Center Upper -----+---------+---------+---------+----
4 -2.360 -0.362 1.636 (-------*-------)
-----+---------+---------+---------+----
-2.5 0.0 2.5 5.0
One-way ANOVA: TTTB2 (g/con/ngày) versus Nghiệm thức
Source DF SS MS F P
Nghiệm thức 3 15001 5000 14.79 0.000
142
Error 16 5408 338
Total 19 20409
S = 18.38 R-Sq = 73.50% R-Sq(adj) = 68.53%
Individual 95% CIs For Mean Based on
Pooled StDev
Level N Mean StDev ------+---------+---------+---------+---
1 5 750.35 18.00 (-----*-----)
2 5 790.65 27.10 (-----*----)
3 5 820.10 13.21 (----*-----)
4 5 814.07 10.93 (----*-----)
------+---------+---------+---------+---
750 780 810 840
Pooled StDev = 18.38
Grouping Information Using Tukey Method
Nghiệm thức N Mean Grouping
3 5 820.10 A
4 5 814.07 A
2 5 790.65 A
1 5 750.35 B
Means that do not share a letter are significantly different.
Tukey 95% Simultaneous Confidence Intervals
All Pairwise Comparisons among Levels of Nghiệm thức
Individual confidence level = 98.87%
Nghiệm thức = 1 subtracted from:
Nghiệm thức Lower Center Upper ---+---------+---------+---------+------
2 7.00 40.30 73.60 (------*------)
3 36.45 69.75 103.05 (------*------)
4 30.42 63.72 97.01 (------*-----)
---+---------+---------+---------+------
-50 0 50 100
Nghiệm thức = 2 subtracted from:
Nghiệm thức Lower Center Upper ---+---------+---------+---------+------
3 -3.85 29.45 62.75 (------*------)
4 -9.88 23.42 56.71 (------*-----)
---+---------+---------+---------+------
-50 0 50 100
143
Nghiệm thức = 3 subtracted from:
Nghiệm thức Lower Center Upper ---+---------+---------+---------+------
4 -39.33 -6.03 27.26 (------*-----)
---+---------+---------+---------+------
-50 0 50 100
One-way ANOVA: TA2 (kg/con) versus Nghiệm thức
Source DF SS MS F P
Nghiệm thức 3 196.97 65.66 6.69 0.004
Error 16 157.12 9.82
Total 19 354.09
S = 3.134 R-Sq = 55.63% R-Sq(adj) = 47.31%
Individual 95% CIs For Mean Based on
Pooled StDev
Level N Mean StDev ------+---------+---------+---------+---
1 5 132.61 3.31 (-------*------)
2 5 137.37 3.82 (------*-------)
3 5 140.67 2.76 (-------*------)
4 5 139.84 2.47 (-------*------)
------+---------+---------+---------+---
132.0 136.0 140.0 144.0
Pooled StDev = 3.13
Grouping Information Using Tukey Method
Nghiệm thức N Mean Grouping
3 5 140.670 A
4 5 139.840 A
2 5 137.370 A B
1 5 132.610 B
Means that do not share a letter are significantly different.
Tukey 95% Simultaneous Confidence Intervals
All Pairwise Comparisons among Levels of Nghiệm thức
Individual confidence level = 98.87%
Nghiệm thức = 1 subtracted from:
Nghiệm thức Lower Center Upper -----+---------+---------+---------+----
2 -0.916 4.760 10.436 (---------*--------)
3 2.384 8.060 13.736 (--------*---------)
144
4 1.554 7.230 12.906 (--------*---------)
-----+---------+---------+---------+----
-6.0 0.0 6.0 12.0
Nghiệm thức = 2 subtracted from:
Nghiệm thức Lower Center Upper -----+---------+---------+---------+----
3 -2.376 3.300 8.976 (--------*---------)
4 -3.206 2.470 8.146 (--------*---------)
-----+---------+---------+---------+----
-6.0 0.0 6.0 12.0
Nghiệm thức = 3 subtracted from:
Nghiệm thức Lower Center Upper -----+---------+---------+---------+----
4 -6.506 -0.830 4.846 (---------*--------)
-----+---------+---------+---------+----
-6.0 0.0 6.0 12.0
One-way ANOVA: TA2 (g/con/ngày) versus Nghiệm thức
Source DF SS MS F P
Nghiệm thức 3 54713 18238 6.69 0.004
Error 16 43645 2728
Total 19 98358
S = 52.23 R-Sq = 55.63% R-Sq(adj) = 47.31%
Individual 95% CIs For Mean Based on Pooled StDev
Level N Mean StDev +---------+---------+---------+---------
1 5 2210.2 55.1 (-------*--------)
2 5 2289.5 63.7 (--------*-------)
3 5 2344.5 46.1 (--------*-------)
4 5 2330.7 41.2 (-------*--------)
+---------+---------+---------+---------
2160 2220 2280 2340
Pooled StDev = 52.2
Grouping Information Using Tukey Method
Nghiệm thức N Mean Grouping
3 5 2344.50 A
4 5 2330.67 A
2 5 2289.50 A B
1 5 2210.17 B
145
Means that do not share a letter are significantly different.
Tukey 95% Simultaneous Confidence Intervals
All Pairwise Comparisons among Levels of Nghiệm thức
Individual confidence level = 98.87%
Nghiệm thức = 1 subtracted from:
Nghiệm thức Lower Center Upper -----+---------+---------+---------+----
2 -15.26 79.33 173.93 (---------*--------)
3 39.74 134.33 228.93 (--------*---------)
4 25.90 120.50 215.10 (--------*---------)
-----+---------+---------+---------+----
-100 0 100 200
Nghiệm thức = 2 subtracted from:
Nghiệm thức Lower Center Upper -----+---------+---------+---------+----
3 -39.60 55.00 149.60 (---------*--------)
4 -53.43 41.17 135.76 (--------*---------)
-----+---------+---------+---------+----
-100 0 100 200
Nghiệm thức = 3 subtracted from:
Nghiệm thức Lower Center Upper -----+---------+---------+---------+----
4 -108.43 -13.83 80.76 (---------*--------)
-----+---------+---------+---------+----
-100 0 100 200
One-way ANOVA: FCR2 (kg TA/kg TT) versus Nghiệm thức
Source DF SS MS F P
Nghiệm thức 3 0.024137 0.008046 15.16 0.000
Error 16 0.008489 0.000531
Total 19 0.032625
S = 0.02303 R-Sq = 73.98% R-Sq(adj) = 69.10%
Individual 95% CIs For Mean Based on Pooled StDev
Level N Mean StDev ---------+---------+---------+---------+
1 5 2.9455 0.0200 (------*-----)
2 5 2.8962 0.0221 (-----*------)
3 5 2.8588 0.0270 (-----*-----)
4 5 2.8629 0.0224 (-----*-----)
---------+---------+---------+---------+
2.870 2.905 2.940 2.975
146
Pooled StDev = 0.0230
Grouping Information Using Tukey Method
Nghiệm thức N Mean Grouping
1 5 2.94551 A
2 5 2.89625 B
4 5 2.86291 B
3 5 2.85876 B
Means that do not share a letter are significantly different.
Tukey 95% Simultaneous Confidence Intervals
All Pairwise Comparisons among Levels of Nghiệm thức
Individual confidence level = 98.87%
Nghiệm thức = 1 subtracted from:
Nghiệm thức Lower Center Upper -+---------+---------+---------+-------
-
2 -0.09098 -0.04926 -0.00754 (------*------)
3 -0.12847 -0.08675 -0.04503 (------*-----)
4 -0.12432 -0.08260 -0.04088 (------*------)
-+---------+---------+---------+--------
-0.120 -0.060 0.000 0.060
Nghiệm thức = 2 subtracted from:
Nghiệm thức Lower Center Upper -+---------+---------+---------+--------
3 -0.07921 -0.03749 0.00423 (------*------)
4 -0.07506 -0.03334 0.00838 (------*------)
-+---------+---------+---------+--------
-0.120 -0.060 0.000 0.060
Nghiệm thức = 3 subtracted from:
Nghiệm thức Lower Center Upper -+---------+---------+---------+--------
4 -0.03757 0.00415 0.04587 (------*------)
-+---------+---------+---------+--------
-0.120 -0.060 0.000 0.060
One-way ANOVA: TT (kg) versus Nghiệm thức
Source DF SS MS F P
Nghiệm thức 3 105.367 35.122 51.30 0.000
Error 16 10.955 0.685
Total 19 116.322
S = 0.8275 R-Sq = 90.58% R-Sq(adj) = 88.82%
147
Individual 95% CIs For Mean Based on
Pooled StDev
Level N Mean StDev --------+---------+---------+---------+-
1 5 77.188 1.224 (---*---)
2 5 80.644 0.866 (---*---)
3 5 83.106 0.492 (---*--)
4 5 82.441 0.499 (---*---)
--------+---------+---------+---------+-
78.0 80.0 82.0 84.0
Pooled StDev = 0.827
Grouping Information Using Tukey Method
Nghiệm thức N Mean Grouping
3 5 83.1060 A
4 5 82.4410 A
2 5 80.6440 B
1 5 77.1880 C
Means that do not share a letter are significantly different.
Tukey 95% Simultaneous Confidence Intervals
All Pairwise Comparisons among Levels of Nghiệm thức
Individual confidence level = 98.87%
Nghiệm thức = 1 subtracted from:
Nghiệm thức Lower Center Upper ---+---------+---------+---------+------
2 1.9573 3.4560 4.9547 (----*----)
3 4.4193 5.9180 7.4167 (----*----)
4 3.7543 5.2530 6.7517 (----*----)
---+---------+---------+---------+------
-3.0 0.0 3.0 6.0
Nghiệm thức = 2 subtracted from:
Nghiệm thức Lower Center Upper ---+---------+---------+---------+------
3 0.9633 2.4620 3.9607 (----*----)
4 0.2983 1.7970 3.2957 (----*----)
---+---------+---------+---------+------
-3.0 0.0 3.0 6.0
Nghiệm thức = 3 subtracted from:
Nghiệm thức Lower Center Upper ---+---------+---------+---------+------
148
4 -2.1637 -0.6650 0.8337 (----*----)
---+---------+---------+---------+------
-3.0 0.0 3.0 6.0
One-way ANOVA: TTTB (g/con/ngày) versus Nghiệm thức
Source DF SS MS F P
Nghiệm thức 3 7317.1 2439.0 51.30 0.000
Error 16 760.8 47.5
Total 19 8077.9
S = 6.895 R-Sq = 90.58% R-Sq(adj) = 88.82%
Individual 95% CIs For Mean Based on
Pooled StDev
Level N Mean StDev --+---------+---------+---------+-------
1 5 643.23 10.20 (---*---)
2 5 672.03 7.22 (---*---)
3 5 692.55 4.10 (---*---)
4 5 687.01 4.16 (---*---)
--+---------+---------+---------+-------
640 656 672 688
Pooled StDev = 6.90
Grouping Information Using Tukey Method
Nghiệm thức N Mean Grouping
3 5 692.550 A
4 5 687.008 A
2 5 672.033 B
1 5 643.233 C
Means that do not share a letter are significantly different.
Tukey 95% Simultaneous Confidence Intervals
All Pairwise Comparisons among Levels of Nghiệm thức
Individual confidence level = 98.87%
Nghiệm thức = 1 subtracted from:
Nghiệm thức Lower Center Upper ---+---------+---------+---------+------
2 16.311 28.800 41.289 (----*----)
3 36.827 49.317 61.806 (----*----)
4 31.286 43.775 56.264 (----*----)
149
---+---------+---------+---------+------
-25 0 25 50
Nghiệm thức = 2 subtracted from:
Nghiệm thức Lower Center Upper ---+---------+---------+---------+------
3 8.027 20.517 33.006 (----*----)
4 2.486 14.975 27.464 (----*----)
---+---------+---------+---------+------
-25 0 25 50
Nghiệm thức = 3 subtracted from:
Nghiệm thức Lower Center Upper ---+---------+---------+---------+------
4 -18.031 -5.542 6.948 (----*----)
---+---------+---------+---------+------
-25 0 25 50
One-way ANOVA: TA (kg/pig) versus Nghiệm thức
Source DF SS MS F P
Nghiệm thức 3 249.63 83.21 9.63 0.001
Error 16 138.27 8.64
Total 19 387.90
S = 2.940 R-Sq = 64.35% R-Sq(adj) = 57.67%
Individual 95% CIs For Mean Based on Pooled StDev
Level N Mean StDev +---------+---------+---------+---------
1 5 222.75 3.37 (------*------)
2 5 228.17 3.02 (------*------)
3 5 231.47 2.81 (------*------)
4 5 231.32 2.50 (------*------)
+---------+---------+---------+---------
220.0 224.0 228.0 232.0
Pooled StDev = 2.94
Grouping Information Using Tukey Method
Nghiệm thức N Mean Grouping
3 5 231.470 A
4 5 231.320 A
2 5 228.165 A
1 5 222.750 B
150
Means that do not share a letter are significantly different.
Tukey 95% Simultaneous Confidence Intervals
All Pairwise Comparisons among Levels of Nghiệm thức
Individual confidence level = 98.87%
Nghiệm thức = 1 subtracted from:
Nghiệm thức Lower Center Upper ----+---------+---------+---------+-----
2 0.091 5.415 10.739 (--------*--------)
3 3.396 8.720 14.044 (--------*-------)
4 3.246 8.570 13.894 (--------*--------)
----+---------+---------+---------+-----
-6.0 0.0 6.0 12.0
Nghiệm thức = 2 subtracted from:
Nghiệm thức Lower Center Upper ----+---------+---------+---------+-----
3 -2.019 3.305 8.629 (--------*-------)
4 -2.169 3.155 8.479 (--------*--------)
----+---------+---------+---------+-----
-6.0 0.0 6.0 12.0
Nghiệm thức = 3 subtracted from:
Nghiệm thức Lower Center Upper ----+---------+---------+---------+-----
4 -5.474 -0.150 5.174 (--------*--------)
----+---------+---------+---------+-----
-6.0 0.0 6.0 12.0
One-way ANOVA: TA (g/con/ngày) versus Nghiệm thức
Source DF SS MS F P
Nghiệm thức 3 17336 5779 9.63 0.001
Error 16 9602 600
Total 19 26938
S = 24.50 R-Sq = 64.35% R-Sq(adj) = 57.67%
Individual 95% CIs For Mean Based on
Pooled StDev
Level N Mean StDev ---------+---------+---------+---------+
1 5 1856.3 28.1 (-------*------)
2 5 1901.4 25.1 (-------*-------)
3 5 1928.9 23.4 (-------*-------)
151
4 5 1927.7 20.8 (-------*------)
---------+---------+---------+---------+
1860 1890 1920 1950
Pooled StDev = 24.5
Grouping Information Using Tukey Method
Nghiệm thức N Mean Grouping
3 5 1928.92 A
4 5 1927.67 A
2 5 1901.38 A
1 5 1856.25 B
Means that do not share a letter are significantly different.
Tukey 95% Simultaneous Confidence Intervals
All Pairwise Comparisons among Levels of Nghiệm thức
Individual confidence level = 98.87%
Nghiệm thức = 1 subtracted from:
Nghiệm thức Lower Center Upper ----+---------+---------+---------+-----
2 0.75 45.13 89.50 (--------*--------)
3 28.30 72.67 117.04 (--------*-------)
4 27.05 71.42 115.79 (--------*--------)
----+---------+---------+---------+-----
-50 0 50 100
Nghiệm thức = 2 subtracted from:
Nghiệm thức Lower Center Upper ----+---------+---------+---------+-----
3 -16.83 27.54 71.91 (--------*-------)
4 -18.08 26.29 70.66 (--------*--------)
----+---------+---------+---------+-----
-50 0 50 100
Nghiệm thức = 3 subtracted from:
Nghiệm thức Lower Center Upper ----+---------+---------+---------+-----
4 -45.62 -1.25 43.12 (--------*--------)
----+---------+---------+---------+-----
-50 0 50 100
152
One-way ANOVA: FCR (kg TA/kg TT) versus Nghiệm thức
Source DF SS MS F P
Nghiệm thức 3 0.028311 0.009437 26.55 0.000
Error 16 0.005687 0.000355
Total 19 0.033998
S = 0.01885 R-Sq = 83.27% R-Sq(adj) = 80.14%
Individual 95% CIs For Mean Based on Pooled StDev
Level N Mean StDev ---------+---------+---------+---------+
1 5 2.8859 0.0113 (-----*----)
2 5 2.8292 0.0098 (----*----)
3 5 2.7852 0.0205 (----*----)
4 5 2.8059 0.0279 (----*----)
---------+---------+---------+---------+
2.800 2.835 2.870 2.905
Pooled StDev = 0.0189
Grouping Information Using Tukey Method
Nghiệm thức N Mean Grouping
1 5 2.88585 A
2 5 2.82923 B
4 5 2.80591 B C
3 5 2.78517 C
Means that do not share a letter are significantly different.
Tukey 95% Simultaneous Confidence Intervals
All Pairwise Comparisons among Levels of Nghiệm thức
Individual confidence level = 98.87%
Nghiệm thức = 1 subtracted from:
Nghiệm thức Lower Center Upper --+---------+---------+---------+-------
2 -0.09077 -0.05662 -0.02247 (-----*----)
3 -0.13483 -0.10068 -0.06653 (----*-----)
4 -0.11410 -0.07995 -0.04580 (-----*----)
--+---------+---------+---------+-------
-0.120 -0.060 0.000 0.060
153
Nghiệm thức = 2 subtracted from:
Nghiệm thức Lower Center Upper --+---------+---------+---------+-------
3 -0.07821 -0.04406 -0.00991 (-----*----)
4 -0.05747 -0.02333 0.01082 (-----*-----)
--+---------+---------+---------+-------
-0.120 -0.060 0.000 0.060
Nghiệm thức = 3 subtracted from:
Nghiệm thức Lower Center Upper --+---------+---------+---------+-------
4 -0.01342 0.02073 0.05488 (----*-----)
--+---------+---------+---------+-------
-0.120 -0.060 0.000 0.060
One-way ANOVA: Chi phi TĂ GD 1 versus Nghiệm thức
Source DF SS MS F P
Nghiệm thức 3 2800294 933431 4.23 0.022
Error 16 3530897 220681
Total 19 6331191
S = 469.8 R-Sq = 44.23% R-Sq(adj) = 33.77%
Individual 95% CIs For Mean Based on Pooled StDev
Level N Mean StDev -+---------+---------+---------+--------
1 5 30295 277 (--------*--------)
2 5 29915 454 (--------*--------)
3 5 29954 489 (--------*--------)
4 5 30848 601 (--------*--------)
-+---------+---------+---------+--------
29500 30000 30500 31000
Pooled StDev = 470
Grouping Information Using Tukey Method
Nghiệm thức N Mean Grouping
4 5 30848.2 A
1 5 30294.6 A B
3 5 29953.6 B
2 5 29914.8 B
154
Means that do not share a letter are significantly different.
Tukey 95% Simultaneous Confidence Intervals
All Pairwise Comparisons among Levels of Nghiệm thức
Individual confidence level = 98.87%
Nghiệm thức = 1 subtracted from:
Nghiệm thức Lower Center Upper --------+---------+---------+---------+-
2 -1230.7 -379.8 471.0 (-------*--------)
3 -1191.9 -341.1 509.8 (--------*-------)
4 -297.3 553.6 1404.4 (--------*-------)
--------+---------+---------+---------+-
-1000 0 1000 2000
Nghiệm thức = 2 subtracted from:
Nghiệm thức Lower Center Upper --------+---------+---------+---------+-
3 -812.1 38.7 889.6 (-------*--------)
4 82.6 933.4 1784.3 (-------*--------)
--------+---------+---------+---------+-
-1000 0 1000 2000
Nghiệm thức = 3 subtracted from:
Nghiệm thức Lower Center Upper --------+---------+---------+---------+-
4 43.8 894.7 1745.5 (--------*-------)
--------+---------+---------+---------+-
-1000 0 1000 2000
One-way ANOVA: Chi phi TĂ GD 2 versus Nghiệm thức
Source DF SS MS F P
Nghiệm thức 3 1764212 588071 10.32 0.001
Error 16 911689 56981
Total 19 2675901
S = 238.7 R-Sq = 65.93% R-Sq(adj) = 59.54%
Individual 95% CIs For Mean Based on Pooled StDev
Level N Mean StDev --+---------+---------+---------+-------
1 5 29555 201 (------*-------)
155
2 5 29576 226 (-------*------)
3 5 30014 284 (------*-------)
4 5 30255 237 (-------*------)
--+---------+---------+---------+-------
29400 29700 30000 30300
Pooled StDev = 239
Grouping Information Using Tukey Method
Nghiệm thức N Mean Grouping
4 5 30255.2 A
3 5 30014.1 A
2 5 29576.5 B
1 5 29555.3 B
Means that do not share a letter are significantly different.
Tukey 95% Simultaneous Confidence Intervals
All Pairwise Comparisons among Levels of Nghiệm thức
Individual confidence level = 98.87%
Nghiệm thức = 1 subtracted from:
Nghiệm thức Lower Center Upper ---------+---------+---------+---------+
2 -411.1 21.2 453.6 (------*-------)
3 26.5 458.9 891.2 (-------*------)
4 267.6 700.0 1132.3 (-------*------)
---------+---------+---------+---------+
-600 0 600 1200
Nghiệm thức = 2 subtracted from:
Nghiệm thức Lower Center Upper ---------+---------+---------+---------+
3 5.3 437.6 870.0 (------*------)
4 246.4 678.8 1111.1 (------*-------)
---------+---------+---------+---------+
-600 0 600 1200
Nghiệm thức = 3 subtracted from:
Nghiệm thức Lower Center Upper ---------+---------+---------+---------+
4 -191.2 241.1 673.5 (------*------)
---------+---------+---------+---------+
156
-600 0 600 1200
One-way ANOVA: Chi phi TĂ cả TN versus Nghiệm thức
Source DF SS MS F P
Nghiệm thức 3 1741428 580476 14.77 0.000
Error 16 628659 39291
Total 19 2370087
S = 198.2 R-Sq = 73.48% R-Sq(adj) = 68.50%
Individual 95% CIs For Mean Based on
Pooled StDev
Level N Mean StDev ------+---------+---------+---------+---
1 5 29863 118 (-----*------)
2 5 29709 91 (-----*------)
3 5 29987 214 (------*-----)
4 5 30495 298 (------*-----)
------+---------+---------+---------+---
29700 30000 30300 30600
Pooled StDev = 198
Grouping Information Using Tukey Method
Nghiệm thức N Mean Grouping
4 5 30495.1 A
3 5 29986.7 B
1 5 29863.0 B
2 5 29708.5 B
Means that do not share a letter are significantly different.
Tukey 95% Simultaneous Confidence Intervals
All Pairwise Comparisons among Levels of Nghiệm thức
Individual confidence level = 98.87%
Nghiệm thức = 1 subtracted from:
Nghiệm thức Lower Center Upper ---------+---------+---------+---------+
2 -513.5 -154.5 204.5 (-----*-----)
3 -235.3 123.7 482.7 (-----*-----)
4 273.0 632.0 991.1 (-----*-----)
---------+---------+---------+---------+
-600 0 600 1200
Nghiệm thức = 2 subtracted from:
Nghiệm thức Lower Center Upper ---------+---------+---------+---------+
157
3 -80.8 278.2 637.2 (-----*-----)
4 427.5 786.6 1145.6 (-----*-----)
---------+---------+---------+---------+
-600 0 600 1200
Nghiệm thức = 3 subtracted from:
Nghiệm thức Lower Center Upper ---------+---------+---------+---------+
4 149.3 508.4 867.4 (-----*-----)
---------+---------+---------+---------+
-600 0 600 1200
158
Một số hình ảnh thí nghiệm
159
160