HI THO KHOA HC UNG BƯỚU CN THƠ LN TH XIII BNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PH CẦN THƠ
16
GIÁ TRỊ CỦA PET/CT TRONG CHN ĐOÁN BƯỚU NGUYÊN PHÁT
Ở BỆNH NHÂN CARCINOMA DI CĂN HẠCH CỔ CHƯA RÕ NGUYÊN PHÁT
Phm Thành Luân1, Phm Viết Hot1,
Vũ Văn Bc1, Nguyn Th Huyn Trang1
TÓM TT3
Mc tiêu: Ung thư di n hch c chưa
nguyên phát nếu ch chn đoán da vào khám
lâm sàng, siêu âm, ni soi, CT, MRI…tỷ l m
được bướu nguyên phát n hn chế gây khó
khăn trong chn đoán, tiên lượng điều tr.
PET/CT k thut chn đoán hiện đi có th
phát hin được các bt thường v hình nh gii
phu và chuyn hoá có đ nhy, đ đc hiu
trong chn đoán ung thư cao hơn nhiều phương
pháp chn đoán hình nh khác. Chúngi thc
hin nghiên cu vi 2 mc tiêu: Đánh giá vai trò
của PET/CT trong chn đoán bướu nguyên phát
(tỷ lệ tìm được bướu nguyên phát, đ nhy, đ
đc hiệu) và nhn xét đặc điểm ca bướu nguyên
phát.
Đối ng và phương pháp: BN có chn
đoán ung thư di căn hch c chưa nguyên phát
da trên nhng tiêu chun phù hp, được chp
PET/CT ti BVQY 175; NC ct ngang, hi cu
và tiến cu.
Kết qu: 59 bnh nhân chẩn đoán carcinoma
di căn hch c chưa nguyên phát đưc chp
PET/CT, tui trung bình 53,6±13,3. 38/59
BN (64,4%) phát hin được bướu nguyên phát
1Vin Ung bướu và Y hc Ht nhân - Bnh vin
Quân y 175
Chu trách nhim chính: Phm Thành Luân
Email: dr.phamthanhluan@gmail.com
SĐT: 0986215331
Ngày nhn bài: 12/7/2024
Ngày phn bin: 18/7/2024
Ngày chp nhn đăng: 25/7/2024
bng PET/CT, tuy nhiên ch 32/38 bnh nhân
đưc sinh thiết xác nhn bng mô bnh hc ác
tính. 5/59 ca PET/CT không gợi ý được bướu
nhưng sau đó xác định được bướu nguyên phát
bng theo dõi sau điều trị. Đ nhy và đ đc
hiu ca PET/CT lần lượt 86,5%, 84,3%. V trí
u nguyên phát ch yếu tại ng đu c
(85,7%).
Kết lun: PET/CT phương tiện chn đoán
vai trò quan trng trong gợi ý bướu nguyên
phát cho nhóm bnh nhân carcinoma di căn hch
c chưa nguyên phát. Bướu nguyên phát
thường gp nht vùng đu c.
T khóa: PET/CT, carcinoma di n hch c
chưa nguyên phát
SUMMARY
PET/CT VALUE IN DIAGNOSIS OF
PRIMARY TUMOR ON CERVICAL
LYMP NODE METASTASIS OF
UNKNOWN PRIMARY TUMOR
Purpose: Cervical lymp node metastasis of
unknown primary tumor if diagnosed only based
on clinical examination, ultrasound, endoscopy,
CT, MRI... the rate of finding the initial tumor is
still limited, causing difficulties in diagnosis,
prognosis and treatment. PET/CT is a modern
diagnostic technique that can detect
abnormalities in anatomical and metabolic
images with much higher sensitivity and
specificity in diagnosig cancer than other
imaging methods. We conducted the study with 2
goals: Evaluate the value of PET/CT in diagnosis
(rate of finding primary tumors, sensitivity,
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 542 - THÁNG 9 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
17
specificity) and describe the characteristics of
primary tumors.
Methods: Patients was diagnosed with
cervical lymp node metastasis of CUP based on
appropriate criteria and had perform PET/CT in
175 Military Hospital, cross‐sectional study.
Results: 59 patients with cervical lymp node
metastasis of CUP had PET/CT scan, the mean
age of patients was 53,6±13,3. There were 38/59
patients (64,4%) detected primary tumor by
PET/CT, however, only 32/38 patients were
confirmed as malignant (by pathology). In 5/59
patients, PET/CT was not suggest the primary
tumor but then identified by orther methods. The
sensitivity and specificity of PET/CT were
86,5%, 84,3%, respectively. The location of the
primary tumor in 38 patients was suggest by
PET/CT, mainly in head and neck area (85,7%).
Conclusion: PET/CT is a high role diagnose
method in suggest primary tumor for cervical
lymp node metastasis of unknown primary
tumor. Primary tumors often occur in the head
and neck area.
Keywords: PET/CT, carcinoma of unknown
primary tumor cervical lymp node metastasis.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung tchưa nguyên phát (CRNP)
mt nhóm bệnh ung t chưa biết ngun
gc khối u ban đu, chiếm t l khong 2-
10% trong tt c các bệnh ung t biểu hin
vi nhng bnh cảnh khác nhau: di căn hạch,
xương, não, phổi...ca rõ nguyên phát,
trong đó di căn hch c chưa rõ nguyên phát
chiếm t l cao nht [1], [2], [3]. Nếu ch da
vào các k thut chẩn đoán như khám m
ng, siêu âm, nội soi, CT, MRI…t l tìm
được u nguyên phát còn hn chế. Do đó,
đây một nhóm bệnh còn khó khăn trong
chẩn đoán, tiên lưng và điu tr.
PET/CT là k thut chẩn đoán hiện đại
đưc ng dng trong nhiu chuyên ngành
đặc biệt là ung t, da tn nguyên lý các tế
bào ung t sinh tng nhân đôi nhanh,
tu th glucose nhiều n tế bào nh
tng do đó sẽ hp thu mnh phân t 18-
FDG (được gn vi phân t glucose tm
vào tĩnh mch). PET/CT th phát hin
đưc c c bất tng v hình nh
chuyển hoá, ghi đưc nhng hình nh bnh
lý sm, thậm chí khi chưa thay đi v
cu trúc [4]. Vì vậy, độ nhạy, độ đặc hiệu để
chẩn đoán ung t của PET/CT cao n rất
nhiều các phương pháp chẩn đoán nh nh
khác. Chúng tôi thc hin nghiên cu này
vi 2 mc tiêu:
- Đánh giá vai t của PET/CT trong
chẩn đoán u nguyên phát bệnh nhân
carcinoma di căn hạch cổ CRNP: T lệ tìm
được u nguyên phát, độ nhạy, độ đặc
hiệu.
- Nhận xét đặc điểm của u nguyên
phát của các bệnh nhân trên.
II. ĐI TƯNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các bệnh nhân chẩn đoán mô bệnh học là
carcinoma di n hạch cổ chưa nguyên
phát tại Viện Ung u y học hạt nhân -
Bệnh viện Quân y 175 t 9/2013 - 5/2022
được chụp PET/CT tìmu nguyên phát.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cu ct ngang, hi cu tiến
cu.
Mu thun tin, thu thp toàn b BN đủ
tu chun trong thi gian tiến hành nghiên
cu.
Phương tiện nghiên cứu: BN đưc chụp
bằng máy PET/CT TruFight Select/hãng
Philips, dưc chất phóng xạ sử dụng là
18FDG
HI THO KHOA HC UNG BƯỚU CN THƠ LN TH XIII BNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PH CẦN THƠ
18
Quy tnh nghiên cứu: Lựa chọn hồ
bệnh nhân đủ tiêu chuẩn vào nghiên cứu. Ghi
nhận các thông tin về đặc điểm cần BN theo
hồ bệnh án. Ghi nhận các đặc điểm theo
kết quả PET/CT sinh thiết. Nhập xử lý
số liệu. Viết báo cáo nghiên cứu.
Tu chuẩn chẩn đoán carcinoma di căn
hạch cổ chưa nguyên phát trước khi chụp
PET/CT: Bệnh nhân được chẩn đoán
carcinoma di n hạch cổ chưa nguyên
phát khi đã có kết quả mô bệnh học sinh thiết
t hạch di căn tuy nhiên thực hiện những
thăm khám xét nghiệm sau không ghi nhận
bướu nghi ngờ nguyên phát: Khám chuyên
khoa tai mũi họng - thanh quản bằng lâm
ng nội soi, khám răng hàm mặt hốc
miệng, khám vú, da. Siêu âm hạch cổ - siêu
âm tuyến giáp, CLVT/MRI đầu cổ t nền sọ
đến cán ơng ức, CLVT ngực bụng
thuốc cản quang.
III. KT QU NGHIÊN CU
3.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu
Nghiên cu thu thập đưc 59 BN đ tu
chun vi các đặc điểm sau:
Tui trung bình BN trong nghiên cu là
53,6 ±13,3 (thp nht là 14 tui, cao nht
88 tui).
Phn ln bnh nhân trong nghiên cu là
nam (78,0%).
57,6% BN ghi nhn tin s hút
thuc 100% bnh nhân trong nhóm này
là nam gii.
Đa số BN không đưc xét nghiệm để xác
nhn nhim HPV tn bnh phm hạch di căn
(84,7%), vi 9 bệnh nhân đưc xét nghim
thì t l dương tính cao (8/9).
3.2. Đặc điểm về mô bệnh học hạch di
căn
Đa số các BN có di căn ≥3 hch (81,3%)
Nhóm hạch di căn hay gặp nht là nhóm
II (28.7%), nhóm III (31,3%) nhóm V
(13,3%). T l di n thp nht là nhóm VI
(1,3%).
V t hạch đầu tiên hay gp nht là nhóm
II (40,7%) và nhóm III (37,3%).
Kích tc trung nh hạch di căn lớn
nht: 36,3 ± 11,9mm, BN hch nh nht
là 20mmln nht là 70mm.
Đa số các BN giai đoạn N2b N2c
(tng 88,1%).
Mức độ hp thu phóng x (SUVmax)
trung bình ca hạch di căn là 12,7±4,5. BN
hp thu thp nht 8,0 và cao nht là 31,0.
Kết qu bnh hc ti hạch di căn chủ
yếu là carcinoma kém bit hóa loi tế bào
gai (vy), tuy nhiên trong nhiu kết qu ch
ghi nhn là carcinoma không phân loi
(15,3%).
3.3. G trị chẩn đoán ớu nguyên
phát của PET/CT
3.2.1. T l v t gi ý u nguyên
phát trên PET/CT
T l gi ý u nguyên phát 38/59
(64,4%) vi các đặc điểm như sau:
* V trí u nguyên phát theo gi ý ca
PET/CT
Bng 3.1. Phân loi v t gi ý bướu nguyên phát tn PET/CT
V trí bưu gi ý
S ng
T l (%)
Vòm hng
10
28,5
Amiđan
09
25,7
Đáy lưỡi
05
14,3
H hng
06
17,1
V t khác
05
14,4
Tng
35
100
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 542 - THÁNG 9 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
19
Nhn xét: Kết qu PET/CT gi ý v t u nguyên phát ch yếu tại vùng đầu c
(85,7%).
3.2.2. Kết qu sau sinh thiết u nguyên phát
* V tu nguyên phát xác định sau sinh thiết.
Biểu đồ 3.1. V t u nguyên phát sau sinh thiết (n=32)
Nhn xét: Có 38 BN đưc gi ý u
nguyên phát theo kết qu PET/CT, c 38 BN
đều đưc đưc sinh thiết, trong đó có 32 BN
được xác nhn ác tính. Ch yếu bưu nguyên
phát tìm thấy được xác nhn gii phu
bệnh đều vùng đầu c (75,0%), trong đó t
l cao nht là vòm họng và amiđan (47,0%).
* Đặc điểm gii phu bnh của u
nguyên phát sau sinh thiết (n=32)
Ch yếu loi gii phu bnh hay gp là
carcinoma tế bào gai (62,5%), 8 bnh
nhân gii phu bnh thuc nhóm
carcinoma không bit hóa kém bit hóa
đều có v tu nguyên phát ti vòm hng.
* Đ nhạy và độ đặc hiu
Sau quá trình theo dõi điều t 3 ca đã
phát hin đưc u nguyên phát dù
PET/CT không ghi nhn, t l âm tính gi
13,5%. Có 6 trong 38 bnh nhân phát hin
trên tn PET/CT nhưng sinh thiết không xác
nhn ác tính, t l dương tính gi 15,7%. T
đó chúng tôi tính đưc độ nhạy đ đặc
hiu ca PET/CT trong nghiên cu này ln
t 86,5% và 84,3%.
IV. BÀN LUẬN
4.1. T l bệnh nhân đưc PET/CT gi
ý bưu nguyên phát
T l BN đưc PET/CT gi ý u
nguyên phát trong nghiên cu ca chúng tôi
là là 38/59 (64,4%). Kết qu này ca chúng
tôi khá cao so vi hu hết các nghiên cu có
thiết kế tương t trên thế giới nhưng lại khá
tương đồng vi c nghiên cứu trong c.
Trong nghiên cu ca tác gi Miller F R [1]
(n=26) t l gi ý u nguyên phát ch
30,8%, ca nhóm tác gi Nassenstein K [2]
(n=39) là 28,0%, Lee M Y [3] (n=133) là
48,0%, Mai Trng Khoa [4] (n=39)
23,1%, Nguyn Thế Tân [5] (n=30) là
60,0%, nhóm tác gi Ngô Văn Đàn [6]
(n=36) là 63,9%.
Vi t l phát hin u nguyên phát
trong nghiên cứu cao như tn, nhóm nghiên
HI THO KHOA HC UNG BƯỚU CN THƠ LN TH XIII BNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PH CẦN THƠ
20
cứu đã phân tích đưa ra một s nhận định
nhm lý gii cho kết qu này như sau:
Th nht, chúng tôi nhn thy tiêu chn
đoán carcinoma di căn chưa nguyên phát
trước khi đưc chp PET/CT trong c
nghiên cu không thc s thng nht [1], [2],
[7], [8], [9]. Trong nghiên cu ca chúng tôi
tu chí chẩn đoán lựa chn bnh nhân khá
cht ch (được khám lâm sàng hàm mt, tai
mũi họng, nội soi tai mũi họng- thanh qun,
chụp CT/MRI vùng đầu c). Tuy nhiên khi
xem xét li tng trưng hp tìm đưc u
nguyên phát t ngoài các tng hp khách
quan u ngoài v t đưc kho sát t
mt s thăm khám lâm sàng, cận lâm sàng đã
thc hiện nhưng chất lượng không như mong
mun, d: nội soi không đầy đ các v t
quan vùng đu c, phim CT/MRI kho sát
thiếu vùng u nguyên phát. Do đó t l
PET/CT phát hiện bướu nguyên phát cao
gián tiếp phn ánh quá tnh thc hin các k
thut chẩn đoán tc khi chp PET/CT còn
hn chế.
Th hai, chúng tôi nhn thy trong
nghiên cu này 85,0% bệnh nhân đưc chp
CT, ch có 15,0% BN đưc chp cộng hưng
t (MRI). Vi các bướu vùng đu c nói
chung, giá tr của MRI trong đánh giá u
hch tốt n cắt lp vi tính (CT) v c độ
nhạy, độ đặc hiu và giá tr tiên đoán.
Th ba, khi kho t li hình nh
CT/MRI trước chp PET/CT ca các bnh
nhân phát hiện được u nguyên phát,
chúng tôi nhn thy 6/32 bnh nhân b b
sót tổn tơng, là cácu nhng vùng có
đặc điểm nh th tng không đng nht
tng tình trạng viêm, quá phát như
đáy lưỡi, amiđan. T đó nếu loi tr 6 trường
hp này khỏi đối tưng nghiên cu tt l
phát hin trong nghiên cu ch là 49% tương
đương vi nghiên cu có c mu khá ln ca
tác gi Lee M Y (n=133) 48% [3].
Hình 4.1. Minh ha bnh nhân ghi nhận bưu ti cc tn amidan phi
4.2. Đặc điểm u nguyên phát gợi ý
trên PET/CT và mô bệnh học
Kết qu sau khi sinh thiết u nguyên
phát 38 BN đưc PET/CT gi ý, 32 bnh
nhân đưc xác nhn bng gii phu bnh ác
tính, 6 bnh nhân còn li mô lành tính
(viêm, u nhú). V t u nguyên phát trong
38 BN đưc gi ý trên PET/CT ch yếu ti