TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
309
GIÁ TR CỦA PHƯƠNG PHÁP GHI ĐIỆN NÃO
TRONG M TRONG PHU THUT ĐNG KINH
Cao Hoàng Nhã1, Phm Anh Tun1,2, Nguyn Hu Đức3,
Thy Minh An4, Viết Thng1,5
TÓM TT50
Mc tiêu: Đánh giá kết qu phu thuật điều
tr động kinh có s dụng ghi đin v não (ECoG)
trong m, kho sát vai trò của ghi điện v não
(ECoG) trong m mt s yếu t liên quan đến
kết qu phu thuật điều tr động kinh kháng
thuc.
Phương pháp: Nghiên cu hi cu t
lot ca, thu thp d liu m sàng, hình nh hc,
điện não đồ trưc m, din biến trong m, biến
chng kết qu kim soát co git sau m ca
các ca bệnh động kinh kháng thuc liên quan tn
thương được ch định điều tr phu thut m s
ct tổn thương sinh động kinh, s dng ghi
điện thế v não (ECoG) trong m ti bnh vin
Nguyễn Tri Phương bệnh viện Đại hc Y
c t 01/2022 đến 06/2024.
1B môn Ngoi Thần kinh, Đại học Y Dược
Thành ph H Chí Minh
2Khoa Ngoi Thn kinh, Bnh vin Nguyn Tri
Phương
3Khoa Ni Thn kinh, Bnh vin Nguyn Tri
Phương
4B môn Ni Thần kinh, Đại học Y Dược Thành
ph H Chí Minh
5Khoa Ngoi Thn kinh, Bnh viện Đại hc Y
c Thành ph H Chí Minh
Chu trách nhim chính: Cao Hoàng Nhã.
ĐT: 0976735704
Email: caohoangnhamd@gmail.com
Ngày nhn bài: 20.8.2024
Ngày phn bin khoa hc: 22.10.2024
Ngày duyt bài: 30.10.2024
Kết qu: Trong 41 bnh nhân nghiên cu, có
19 nam: 22 n, tui phu thut trung bình 22,5,
48,9% ca thi gian bệnh trên 5 năm. Tất c
bnh nhân s dng ít nht 2 thuc chống động
kinh (AED), 41,5% bnh nhân dùng t 3 loi
AED tr lên. 95,1% ca điểm Karnofsky
trưc m 80-100 đim 4,9% ca thuc nhóm
50-70 điểm. Tt ca các ca tín hiu sóng dng
động kinh ngoài cơn (IED) trên điện não đồ trước
m, 70,7% khu trú mt thùy não, 24,4% khu trú
mt bán cu, 4,9% lan ta hai bán cầu ưu thế mt
bên. Cộng hưởng t trước m phát hin tn
thương 100% bnh nhân, 56,1% bên trái,
43,9% bên phi, 65,9% tổn thương thùy thái
dương, 24,4% ca có tổn thương ngoài thái dương,
9,8% ca tổn thương cả trong ngoài thùy
thái dương. Phương án phẫu thuật đã được điều
chnh trong lúc m da trên kết qu bn ghi
ECoG trong 24/41 ca (58,5%). T l biến chng
sau phu thut không s khác bit so vi c
nghiên cứu đã trên thế gii. T l kiếm soát
cơn co giật (Engel I) các bnh nhân tri qua
phu thuật động kinh có s dng ECoG trong m
đạt ấn tượng 90,2%. Phân tích đơn biến ch ra
rng s ợng AED được s dụng trước phu
thut, mức độ lan tỏa IED trên EEG trước phu
thuật, điểm Karnofsky trước phu thuật, điểm ghi
ECoG cui cùng sau ct b tương quan với
kh năng kiểm soát cơn động kinh sau m.
Kết lun: Đin v não trong m công c
hiu quả, đáng tin cậy và an toàn trong phu
thuật động kinh đ hướng dn phu thuật định
hướng, định khu và xác đnh ranh gii phu thut
loi b vùng não sinh động kinh. Giúp xác định
HI NGH KHOA HC HI PHU THUT THN KINH VIT NAM
310
ct hết vùng não sinh động kinh trong mt s
thương tổn tính sinh động kinh cao nhm
kim soát tốt hơn động kinh so vi ch ct tn
thương đơn thuần.
T khoá: Đin v não, điện v não trong
mổ, động kinh, động kinh kháng thuc, phu
thuật động kinh, động kinh liên quan tổn thương.
SUMMARY
THE UTILITY OF INTRAOPERATIVE
ELECTROCORTICOGRAPHY
MONITORING IN EPILEPSY
SURGERY
Objective: Using intraoperative
electrocorticography (ECoG) to identify
epileptogenic areas and improve postoperative
seizure control in refractory seizures patients
remains inconclusive In this study, we evaluate
the results of epilepsy surgery using
electrocorticography (ECoG) during surgery,
investigate the role of ECoG during surgery and
some factors related to the results of surgery for
drug-resistant epilepsy.
Methods: Retrospective cohort study
describing a series of 41 cases underwent
resection of epileptogenic zones guided by
intraoperative ECoG at Nguyen Tri Phuong
Hospital and University Medical Center from
January 2022 to June 2024. Lesion location,
seizure-onset features, seizure frequency, seizure
duration, preoperative EEG, preoperative and
postoperative antiepileptic drug therapy,
intraoperative electrophysiological monitoring,
intraoperative course, complications,
postoperative Engel class, and histological tumor
type were collected
Results: A total of 41 patients with lesional
refractory seizures were included, 19 males: 22
females, average age of surgery is 22.5, 48.9% of
cases had a disease duration of more than 5
years. All patients used at least 2 antiepileptic
drugs (AEDs), 41.5% of patients used 3 or more
AEDs. There were 95.1% of cases with
preoperative Karnofsky scores of 80-100 points
and 4.9% of cases in the 50-70 point group. All
cases had interictal epileptic discharges (IED) on
preoperative EEG, 70.7% were localized in one
lobe, 24.4% were localized in one hemisphere,
4.9% were diffuse in both hemispheres with a
dominant lateralization. Preoperative MRI
detected lesions in 100% of patients, 56.1% on
the left side, 43.9% on the right side, 65.9% had
temporal lobe lesions, 24.4% had extratemporal
lesions, 9.8% had lesions both inside and outside
the temporal lobe. The surgical plan was adjusted
during surgery based on the ECoG recording
results in 24/41 cases (58.5%). The rate of
postoperative complications was no different
from previous studies public. Satisfactory
postoperative seizure control (Engel I) (90.2%)
was achieved in patients undergoing epilepsy
surgery using intraoperative ECoG. Univariate
analysis demonstrated that number of AEDs used
preoperatively, IED spread on preoperative EEG,
preoperative Karnofsky score, final post-
resection ECoG recording score correlated with
seizure control.
Conclusion: Intraoperative
electrocorticography is an effective, reliable and
safe tool in epilepsy surgery to guide targeted
surgery, localize and define surgical boundaries
to remove epileptogenic areas. It helps to identify
complete resection of epileptogenic areas in
some highly epileptogenic lesions to achieve
better epilepsy control than simple lesion
resection.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đin v não (ECoG) đã được ng dng
rng rãi trong phu thuật động kinh cc b
kháng thuc liên quan tổn thương để định
khu xác định ranh gii phu thut loi b
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
311
vùng não sinh động kinh. Trên thế gii
ECoG đã được ng dng t những năm
1950, nhưng ti Việt Nam, đây vn
phương tiện kho sát xâm ln mi, nhng
thc mắc bản liên quan đến vai trò ca
phương pháp ghi đin não trong m (ECoG)
đến thay đổi kế hoch phu thut, kết qu
phu thut tiên lung ngn hn, dài hn
ca bệnh nhân chưa được giải đáp thỏa đáng.
Mc tiêu nghiên cu
Chúng tôi thc hiện đề tài này vi nhng
mc tiêu sau:
- Đánh giá kết qu phu thuật điều tr
động kinh có s dng ECoG trong m.
- Kho sát vai trò ca ECoG trong m
mt s yếu t liên quan đến kết qu phu
thuật điều tr động kinh.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Tt c bệnh nhân được chẩn đoán xác
định động kinh kháng thuc, nhp vin ti
khoa Ngoi thn kinh - Bnh vin Nguyn
Tri Phương Khoa Ngoại thn kinh Bnh
viện Đại học Y Dược trong khong thi gian
t 01/2022 đến 06/2024, được điều tr phu
thut m s ct tổn thương sinh động kinh,
có s dng ECoG trong m.
Tiêu chun chn bnh: Tt c bnh
nhân nhp vin trong khong thi gian t
12/2021 đến 10/2024 ti khoa Ngoi thn
kinh bnh vin Nguyễn Tri Phương khoa
Ngoi thn kinh Bnh viện Đại học Y Dược
- Đưc chẩn đoán xác định động kinh
kháng thuc có liên quan tổn thương
- Đưc hi chn liên chuyên khoa theo
quy trình, thng nhất phương án điều tr
ngoi khoa
- Được điu tr phu thut m s ct tn
thương sinh động kinh, s dng ECoG
trong m.
Tiêu chun loi tr:
- Bnh v tâm thn kinh nng: tâm thn
phân lit, ri loạn lưỡng cc, trm cm nng.
- Bnh thn kinh tiến triển: đột qu nhi
máu não/xut huyết não, viêm đa dây thn
kinh tiến trin
- H sơ bệnh án không đầu đủ (không tìm
được h trong kho lưu trữ, không thu thp
được s liu theo dõi sau m)
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cu
hi cu mô t lot ca. Thu thp s liu, thng
x bng phn mm IBM SPSS
Statistics 27.
III. KT QU NGHIÊN CU
Nghiên cu thu thp d liu ca 41 bnh
nhân. Trong đó 19 nam: 22 n, t l
n/nam 1,15/1. Tui phu thut nh nht
6 tui ln nht 39 tui, tui phu
thut trung bình là 22,5 tuổi, độ lch chun là
8,8. Trong nhóm nghiên cu ca chúng tôi,
phu thuật động kinh kháng thuc tp trung
nhiu nht la tui 10-29 chiếm t l
70,7%. Thi gian bệnh thường trên 12 tháng,
48,9% ca thi gian bệnh trên 5 năm,
26,8% ca thi gian bnh trên 10 năm. Tất
c bnh nhân s dng ít nht 2 thuc chng
động kinh (AED), 41,5% bnh nhân dùng t
3 loi AED tr lên. 39/41 ca (95,1%) và
2/41 ca (4,9%) điểm Karnofsky trước m
tương ng thuc nhóm 80 - 100 50-70
điểm. Tt c trường hợp đều tín hiu sóng
dạng động kinh ngoài cơn (IED) trên điện
não đồ da đầu trước m, 70,7% khu trú mt
thùy não, 24,4% khu trú mt bán cu, 4,9%
lan ta hai bán cầu ưu thế mt bên.
HI NGH KHOA HC HI PHU THUT THN KINH VIT NAM
312
Biểu đồ 2: Phân bố IED trên điện não đồ trước phẫu thuật
Tổn thương não trên cộng hưởng t trước
m phát hin tổn thương trên 100% bnh
nhân, 56,1% bên trái, 43,9% bên phi, trong
đó 17/41 ca tổn thương thái dương trong,
10/41 ca tổn thương vỏ não thái dương,
10/41 ca tổn thương ngoài thái dương, 4/41
ca tổn thương cả trong và ngoài thái dương.
Đim bn ghi ECoG cui cùng sau ct
điểm bản ghi ECoG trước ct khác bit ý
nghĩa thống (Kiểm định T bt cp, p <
0,001). Phương án phẫu thuật đã được điều
chnh trong lúc m da trên kết qu bn ghi
ECoG trong 24/41 ca (58,5%). s liên
quan giữa định khu tn thương trên CHT
ngoài thái dương trong hiu chnh kế
hoch trong m ảnh hưởng bi bn ghi
ECoG (Kiểm định Fisher’s exact, p<0,001).
39/41 bnh nhân (95,1%) không truyn
máu trong quá trình phu thut 2 ca
(4,9%) cn truyền máu 1 đơn vị máu. Thi
gian ca cuc m ngn nht 146 phút, dài
nht 360 phút. Thi gian trung bình ca
cuc m 235 phút ± 65 phút. Sau phu
thut, thi gian nm vin trung bình 7,1
ngày ± 2 ngày, ngn nht 4 ngày, dài nht
là 14 ngày.
Trong nghiên cu ca chúng tôi không
ghi nhận trường hp nào t vong sau phu
thut. Ghi nhn t l dch não ty h m
2,4%, nhim trùng nông vết m 4,9%, viêm
màng não nhim trùng 2,4%, máu t h m
0% , khiếm khuyết th trường 0%, tn
thương dây thần kinh vn nhãn (III) 0%, yếu
lit vận động nửa người 0%, ri lon ngôn
ng 4,9%, áp xe não 4,9%. T l biến chng
sau phu thut không s khác bit so vi
các nghiên cứu đã trên thế gii.[6] Các
biến chng sau m đều được chẩn đoán kịp
thời, điu tr tích cực, đúng phác đồ, phc
hi tốt, không làm tăng tổn thương chức
năng của bnh nhân. Tình trng lâm sàng ca
bnh nhân sau phu thuật đánh giá bằng
thang điểm Karnofsky ci thin so với trước
m (Kiểm định Fisher’s Exact, p < 0,05).
7,32% bệnh nhân nhân ngưng hoàn
toàn thuc chống động kinh sau m,
17,07% bnh nhân ch còn dùng 1 loi AED
sau m, 36,59% bnh nhân gim s ng
thuc chống động kinh so với trước m
đang trong lộ trình theo dõi đánh giá giảm
liều lượng và s ng AED.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
313
Bng 1: Kết quả phẫu thuật theo Engel
Phân loi theo Engel
S bnh nhân (n)
T l (%)
Hết cơn động kinh (Class I)
37
90,2
Ít cơn động kinh (Class II)
3
7,3
Ci thiện cơn động kinh (Class III)
1
2,4
Không ci thin (Class IV)
0
0
Tng cng
41
100
Chúng tôi ghi nhn t l kiếm soát cơn co
git (Engel I) các bnh nhân tri qua phu
thuật động kinh s dng ECoG trong m
đạt kết qu ấn tượng 90,2%.
IV. BÀN LUN
Nghiên cu này có 41 bnh nhân, 19 nam
22 n, t l n/nam 1,15/1, ta th
thy không s ưu thế rt v gii. Tui
phu thut trung bình 22,5 tui, tui phu
thut nh nht là 6 tui và ln nht là 39 tui,
nhóm tui tp trung nhiu nht 10-29 tui
(70,7%), phù hp vi hu hết các tác gi.
Bnh nhân ln tui thường các bnh
ni khoa kèm theo ảnh hưởng đến cuc m
gây tng quát, tui càng cao ti thi
điểm phu thut s càng làm tăng ch lũy
gp t l các biến chng quanh phu thut
sau phu thut ct b vùng sinh động
kinh.[8]
Biểu đồ 3: Tuổi phẫu thuật trung bình trong các nghiên cứu[5]
Bệnh nhân được xem ng viên kh
cho phu thuật điều tr động kinh kháng
thuốc khi được chẩn đoán phù hp da
trên tin s bệnh động kinh, đặc điểm lâm
sàng của các cơn động kinh được phân loi
theo ILAE 2017, các bản ghi điện o
cộng hưởng t s não được chp theo quy
trình chẩn đoán động kinh.[3] CHT não được
coi mt k thut không xâm ln chính xác
để nhn biết các nguyên nhân v cu trúc