CHUYÊN Đ: HI THO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NI 2024
302
GIÁ TR CỦA PHƯƠNG PHÁP XÉT NGHIM T BÀO HC VÚ
THEO PHÂN LOI YOKOHAMA TI BNH VIN UNG U HÀ NI
Nguyn Th Hi1, Nguyn Th Ngc1, Dương Hoàng Hảo1,
Phm Minh Anh1, Nguyn Th Tâm2
TÓM TT37
Đặt vn đ: Phân loi tế bào hc (TBH) vú
Yokohama được hc vin TBH Quc tế (IAC)
phát triển năm 2016 vi s đng thun ca các
nhà nghn cu, mô t ràng, định nghĩa c th,
d báo nguy cơ ác tính và gợi ý hướng qun
tiếp theo cho người bnh. H thng phân loi
chn đoán tế bào hc (TBH) được áp dng trong
chn đoán tế bào hc tuyến vú
Mc tiêu: Đánh giá g trị ca phương pháp
xét nghim TBH vú theo phân loi Yokohama ti
Bnh vin Ung Bướu Hà Ni.
Đối tượng phương pháp nghiên cu:
Nghiên cu mô t ct ngang tiến hành trên người
bnh làm xét nghim TBH chc hút kim nh
tuyến vú ti Bnh vin Ung Bướu Hà Ni t
tháng 04 - 09/2023.
Kết qu nghiên cu: Nghiên cu ghi nhn
1929 ngưi bnh làm xét nghim TBH chc hút
kim nh tuyến vú, trong đó có 652 người bnh
đưc sinh thiết/phu thut m bnh hc.
Nguy cơ ác tính ca các nhóm chn đoán II, III,
IV, V theo phân loi Yokohama lần lượt 1,9%;
22,9%; 93,1% và 100%. t nghim tế bào hc
đ nhy, đ đc hiệu, đ chính xác, g tr d
đoán âm tính, giá trị d đoán dương tính cao
1Bnh vin Ung Bướu Ni
2Bnh vin 199
Chu trách nhim chính: Nguyn Th Hi
Email: hainguyen.bvub@gmail.com
Ngày nhn bài: 19/08/2024
Ngày phn bin khoa hc: 10/09/2024
Ngày duyt bài: 09/10/2024
tương ứng dao đng 48,6% 92,4%; 86%-
100%; 87,2%-95%; 89,8%- 98,1%; 92,4 -100%.
Kết lun: t nghim tế bào hc tuyến vú
theo phân loi Yokohama có vai trò quan trng
trong d báo nguy ác tính gợi ý ng
qun tiếp theo. Nguy cơ ác tính tăng dn theo
c phân nm, nhóm IV và nhóm V có nguy cơ
ác tính cao.
T khóa: tế bào hc vú, ung thư vú, phân
loi Yokohama.
SUMMARY
THE VALUE OF BREAST CYTOLOGY
ACCORDING TO THE YOKOHAMA
CLASSIFICATION AT HANOI
ONCOLOGY HOSPITAL
Introduction: The Yokohama Breast
Cytology Classification was developed by the
International Academy of Cytology (IAC) in
2016 with the consensus of researchers. It
provides clear description, articulate definitions,
is able to predict the risk of malignancy and to
suggest the further disease management. This
cytological diagnostic classification system is
applied in breast cytology diagnosis.
Objective: To evaluate the value of the
breast cytology according to the Yokohama
classification at Hanoi Oncology Hospital.
Subjects and methods: A descriptive cross-
sectional study was conducted on patients who
underwent breast fine-needle aspiration cytology
(FNAC) at Hanoi Oncology Hospital from April
to September 2023.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 544 - THÁNG 11 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
303
Results: The study recorded 1,929 patients
who underwent breast FNAC, of which 652
patients performed biopsy/surgery for
histopathology. The malignancy risks of
diagnostic groups II, III, IV, and V according to
the Yokohama classification were 1.9%, 22.9%,
93.1%, and 100%, respectively. The cytology test
showed high sensitivity, specificity, accuracy,
negative predictive value, and positive predictive
value, ranging from 48.6% to 92.4%, from 86%
to 100%,from 87.2% to 95%, from 89.8% to
98.1%, and from 92.4% to 100%, respectively.
Conclusion: The breast cytology according
to the Yokohama classification plays an
important role in predicting the risk of
malignancy and suggesting further management.
The risk of malignancy increases progressively
across the subgroups, with groups IV and V
having a high risk of malignancy.
Keywords: Breast cytology, breast cancer,
Yokohama classification.
I. ĐẶT VN ĐỀ
Hc vin Tế bào hc quc tế (IAC) đã
thành lp mt nhóm các chuyên gia gii phu
bnh tế bào vú, các nhà lâm sàng, đ phát
trin h thng phân loi Yokohama cho báo
cáo tế bào học vú, được khi động lần đầu ti
hi ngh tế bào hc quc tế năm 2016. Phân
loại Yokohama đã chia báo cáo tế bào hc vú
thành 5 nhóm, mi nhóm mô t ng,
định nghĩa cụ th, d báo nguy cơ ác tính và
gi ý ng qun tiếp theo cho người
bnh. H thng nhn mạnh đến quy tnh ly
mu chn đoán, cũng như sự cn thiết
các nhà tế bào hc có kinh nghim trong din
gii kết qu. Qua nhiu nghiên cu trên thế
gii, vic áp dng h thng phân loi chn
đoán TBH này đã chứng minh đưc độ nhy
độ đặc hiu cao trong chn đoán TBH
tuyến vú, tuy nhiên Vit Nam các nghiên
cứu tương t còn hn chế. Vì vy, chúng tôi
tiến hành nghiên cu đề tài này vi mc tiêu:
“Đánh giá giá trị của phương pháp xét
nghim tế bào hc theo phân loi
Yokohama ti bnh vin Ung u Hà
Ni”.
II. ĐI TƯNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tưng nghiên cu
Gồm 1929 ngưi bnh làm xét nghim
TBH chc hút kim nh tuyến vú, trong đó có
652 ngưi bệnh đưc sinh thiết/phu thut
làm bnh hc ti Bnh vin Ung Bưu
Hà Ni t tháng 04 - 09/2023.
2.1.1. Tiêu chun la chn:
Ni bnh n đưc làm xét nghim
TBH chc hút kim nh tuyến vú, đầy đủ
thông tin theo mu thu thp thông tin nghiên
cứu, đủ tiêu bn và khi nến đảm bo cht
ng.
2.1.2. Tiêu chun loi tr:
Ni bệnh ung t tái phát.
Ni bệnh ung t quan khác di căn
ti
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cu:
Phương pháp nghiên cu t ct
ngang.
Các tng hp trong nghiên cu được
chc tế bào ti khoa Gii phu bnh-tế bào
(không dưi HDSA) hoc khoa chn đoán
nh ảnh (dưi HDSA). Tu bản sau đó sẽ
đưc nhum Giemsa tiến hành chn đoán
TBH theo 5 phân nhóm ca h thng phân
loi TBH Yokohama: Nhóm I: Không
thỏa đáng; Nhóm II: Lành tính; Nhóm III:
Không điển hình; Nhóm IV: Nghi ng ác
tính; Nhóm V: Ác tính1. Đánh giá giá trị ca
phương pháp tế bào học khi đối chiếu vi mô
bnh hc.
2.2.2. Quy trình đọc thẩm đnh các
kết qu:
CHUYÊN Đ: HI THO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NI 2024
304
Đ đảm bo kết qu tế bào hc
bnh hc chính xác, khách quan, mi tiêu
bn s được đọc độc lp bi 2 bac kinh
nghiệm, các tng hp không tương hp s
được hi chn vi chuyên gia.
2.3. Các biến s
- Đánh giá nguy ác tính ca các nhóm
chn đoán tế bào hc theo phân loi
Yokohama
- Gtr ca xét nghim tế bào hc chc
hút kim nh tuyến trong chn đoán tn
tơng vú: Đ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính
xác, giá tr chn đoán dương tính, giá trị chn
đoán âm tính. Các giá trị trên đưc tính cho
các trường hp (TH) gi định như sau:
+ TH1: nếu ch nhóm V đưc gi là chn
đoán ác tính
+ TH2: nhóm IV, nhóm V đưc coi
chn đoán ác tính
+ TH3: nhóm III, IV, V đưc coi là chn
đoán ác tính
2.4. Qun thông tin phân ch d
liu
Các trưng hp nghiên cứu đưc mã hóa
d liu. X lý s liu bng phn mm SPSS
20.0.
2.5. Đạo đức trong nghiên cu
Đ tài đưc hội đồng khoa hc Bnh vin
Ung Bưu Hà Ni phê duyt.
III. KT QU NGHIÊN CU
Bảng 1. Đi chiếu kết qu tế bào hc vi kết qu mô bnh học, đánh giá nguy ác
tính ca các nhóm chẩn đoán tế bào hc
Chẩn đoán tế bào hc
Chẩn đoán mô
bnh hc
Kết qu mô bnh hc
Nguy cơ ác tính
(ROM)
Lành tính
Ác tính
Nhóm I N=524
N=74
68
6
8,1% (6/74)
Nhóm II N=1205
N=415
407
8
1,9% (08/415)
Nhóm III N=104
N=83
64
19
22,9% (19/83)
Nhóm IV N=33
N=29
2
27
93,1% (27/29)
Nhóm V N=63
N=51
0
51
100% (51/51)
Nhn xét:
- Trong nhóm I, 6 tng hp kết
qu mô bnh học là ác tính, trong đó 5
trường hp UTBM xâm nhập típ không đặc
biệt, 1 tng hp Ung t biểu mô ng ti
ch (DCIS) độ cao (ROM=8,1%).
- Trong nhóm II, 8 tng hp chn
đoán âm tính giả, kết qu mô bnh hc
DCIS độ thp UTBM xâm nhp típ NST
và típ tiu thùy (ROM=1,9%).
- Trong nhóm III 19 tng hp sau
khi làm xét nghim mô bnh hc kết qu
ác tính, bao gm các típ UTBM xâm nhp típ
không đặc bit, UTBM th nhy U
phyllode ác tính (ROM=22,9%).
- Trong nhóm IV, kết qu mô bnh hc
sau sinh thiết/phu thut 27/29 (93,1%)
trường hp là ác tính gm các típ: UTBM
xâm nhập típ không đặc bit, UTBM th
nhầy, UTBM típ vi nhú, UTBM nhú típ đc,
UTBM ni ống độ cao. Có 2 trường hp cho
kết qu bnh hc nh tính (u nhú ni
ng).
- Trong nhóm V (ác tính), 100% các
trường hp sau khi sinh thiết kết qu
bnh học ác tính, trong đó chủ yếu là
UTBM xâm nhập típ không đc bit, UTBM
ni ống, ngoài ra cũng gặp UTBM típ vi nhú,
UTBM tiu thùy, UTBM th nhy U
phyllode ác tính
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 544 - THÁNG 11 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
305
Bng 2. G tr ca xét nghim tế bào hc chc t kim nh trong chẩn đoán tổn
thương vú
Các chỉ số
TH1
TH2
TH3
Độ nhạy
48,6%
74,3%
92,4%
Độ đặc hiệu
100%
99,6%
86%
Độ chính xác
90,7%
95%
87,2%
Giá trị dự báo dương tính
100%
97,5%
92,4%
Giá trị dự báo âm tính
89,8%
94,6%
98,1%
Nhn xét:
- Theo kết qu thu đưc thy, xét nghim
tế bào hc chc hút kim nh độ nhy
trong khong 48,6% - 92,4%, độ đặc hiu t
86 100%, độ chính xác t 87,2% - 95%, giá
tr d báo dương tính: 92,4% - 100%, giá tr
d báo âm tính 89,8% - 98,1%.
- Đ chính xác tối đa đạt được là 95% khi
coi nhóm IV, V là chn đoán dương tính,
trong khi đó, độ nhy cao nht khi coi chn
đoán nhóm III, IV, V là chn đoán dương
tính.
IV. BÀN LUN
Trong 1929 đối tưng nghiên cu có 652
trường hp đưc phu thut/sinh thiết và làm
mô bnh hc, 541 (83%) tổn thương lành
tính 111 (17%) tổn thương là ác tính.
Nhóm lành tính gồm u tuyến, biến đổi
nang, nang vú, tổn thương viêm cấp, tn
tơng viêm ht, u nhú ni ống..., u xơ tuyến
là bnh ph biến nht, tiếp theo áp xe
tuyến vú, viêm tuyến vú mn tính.
Trong 652 trường hp đưc sinh
thiết/phu thut làm bnh hc, 74
trường hp kết qu tế bào thuc nhóm I
(không thỏa đáng); 415 tng hp đưc
chn đoán tế bào là lành tính, 83 tng hp
tế bào không điển hình, 80 tng hp đưc
chn đoán tế bào nghi ng ác tính hoc ác
tính. Nguy ác tính của các nhóm chn
đoán II, III, IV, V lần lưt là 1,9%; 22,9%;
93,1% 100%. Nguy ác tính hầu như
tăng dn theo các phân nhóm, nhóm IV
nhóm V có nguy cơ ác tính cao trên 90%.
Nn chung kết qu ca chúng tôi s
tương đng vi nghiên cu ca các tác gi
khác. Tuy nhiên so vi nguy ác tính mà
Yokohama đưa ra t nhóm III t l cao
n, nhóm II, nhóm IV và nhóm V có s phù
hp cao1. Nguyên nhân là do đối tưng
nghiên cu của chúng tôi tng ngưi
bệnh đã đưc khám chn đoán bệnh
các bnh vin tuyến trước hoc các phòng
khám đa khoa, nhiều người bệnh đã đưc
thc hin xét nghim TBH nhiu ln. Trong
nghiên cu của chúng tôi, nguy ác tính
đối vi c tổn tơng nh tính, không điển
nh, nghi ng ác tính ác tính lần lượt
1,9%; 22,9%; 93,1% 100%. Nhng kết
qu này th so sánh vi các nghiên cu
trước đây. Trong nghiên cu ca De Rosa
vi c mu 4624, ROM cho loi lành tính là
4,9% cho loi ác tính là 98,8%2. Tương
t, trong mt nghiên cứu được thc hin ti
Hng Kông t năm 2001 đến năm 2016,
ROM cho nhóm lành tính ch 0,5%, trong
khi t l này ca nhóm ác tính là 100%3. Mt
nghiên cu tương t vi 1105 mu báo cáo
t l ROM cho các bnh lành tính, không
đin nh, nghi ng ác tính và ác tính lần lưt
là 0,4%, 25,0%, 85,7% và 100%4.
Trong nhóm TBH nh tính, tng cng có
415 trường hp đưc sinh thiết/ phu thut
làm bnh học. Nguy ác tính ca nhóm
này trong nghiên cu ca chúng tôi là 1,9%,
CHUYÊN Đ: HI THO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NI 2024
306
cao n nghiên cu ca Dixit5; nhưng thp
n các tác giả khác như Hoda RS6. Trường
hp âm tính gi còn lại ch tc u nh,
ly mu không vào tổn tơng mà ch yếu
hng cầu các đám biểu mô lành tính.
Các trưng hp này không s tương hợp
vi kết qu chn đoán hình ảnh nên được ch
định sinh thiết làm MBH để chn đoán
xác định.
Nguy ác tính ca nhóm TBH không
đin hình theo dõi sau phu thut theo các
nghiên cu của nước ngoài dao động t 13%
đến 51%5,6. Trong nghiên cu ca chúng tôi,
t l ác tính nhóm này là 22,9%.
Vic phân bit gia tình trng quá sn
biểu lành tính và ung thư biểu mô ti ch,
gia ung tbiu mô ti ch và ung thư biểu
mô xâm nhp vn luôn mt vấn đề khó
khăn. U nhú nội ống cũng th cho chn
đoán không đin hình nghi ng ác tính
Biu quá sn trong u nhú ni ng th
cho nh nh nhiu tế bào biu mô ri rc, tế
bào tr, hoc nhiu mnh có cu trúc
phc tp, vi nhân không điển nh. Mt s
trường hp th chn đoán ngay u nhú
ni ống, cũng trường hp ng ti chn
đoán của ung thư biểu mô nhú ti ch.
Nguy ác tính ca nhóm nghi ng ác
tính ác tính trong nghiên cu ca chúng
tôi đều cao, th t là 93,1% và 100%, tương
t kết qu ca các tác gi Quadri S, Chauhan.
Vi nguy cơ ác tính cao như vy, cho thy áp
dụng bước x trí tiếp theo ca nhóm IV
tương t nhóm V là một ng dn qun
hp lý. Ngưi bnh hai nhóm này cn đưc
ch định làm mô bnh học để chn đoán xác
định. Kết qu trong nghiên cu ca chúng tôi
t nhóm IV 02 tng hp dương tính
gi.
Phương pháp tế bào học để chn đoán
các tổn tơng tuyến v t quan trng
tại các c ngun lc y tế còn hn chế
như Việt Nam. Đ đánh giá đưc giá tr
ca xét nghim tế bào hc, chúng tôi tiến
hành tính toán đ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính
xác, giá tr d đoán âm tính, giá trị d đoán
dương tính, chia thành 3 TH:
+ TH1: khi ch chn đoán ác tính – nhóm
V đưc coi dương tính
+ TH2 khi chn đoán nghi ngờ ác tính, ác
tính nhóm IV, V đưc coi là dương tính
+ TH3: khi chn đoán tế bào không điển
nh, nghi ng ác tính, ác tính nhóm III,
IV, V đưc coi là dương tính.
Da theo kết qu tính toán, độ nhy ti
đa (92,4%) đạt đưc khi nhóm tng hp
không điển nh, nhóm nghi ng ác tính
ác tính (TH3) đưc coi là kết qu xét nghim
dương tính. Tuy nhiên việc đưa nhóm không
đin nh vào kết qu dương tính làm đ đặc
hiệu độ chính xác giảm. Đ đặc hiu cao
nht (100%) khi ch các trưng hp ác tính
(TH1) đưc đưa vào kết qu ác tính, trong
khi đó độ chính xác s là tối đa (95%) nếu
các trường hp nghi ng ác tính ác tính
đưc cho là kết qu dương tính (TH2). Wong
cng s, Montezum và cng s7, Agarwal
cng s8, De Rosa2 cng s đã chứng
minh nhng phát hiện tương t. McHugh
cng s quan sát thấy độ nhạy và độ đặc hiu
cao nht trong các tình huống tương t,
nhưng họ quan sát thấy độ chính xác tối đa
khi ch nhng tng hp ác tính mới được
coi là kết qu xét nghiệm dương tính.
V. KT LUN
Qua đối chiếu kết qu tế bào hc tuyến
theo Yokohama vi mô bnh hc sau sinh
thiết/ phu thut của 652/1929 tng hp ti
bnh vin Ung Bưu Hà Ni:
Trong 652/1929 tng hp đưc phu
thut/sinh thiết m mô bnh hc, 541 (83%)