ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NÔI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYEN VÀ MÔI TRƢỜNG

ĐỖ THU HẠNH NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC TẠI RỪNG ĐẶC DỤNG HỮU LIÊN, HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

Hà Nội, Năm 2016

i

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NÔI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYEN VÀ MÔI TRƢỜNG

ĐỖ THU HẠNH

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC TẠI RỪNG ĐẶC DỤNG HỮU LIÊN, HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN Chuyên ngành: Môi trƣờng và phát triển bền vững ( Chƣơng trình đào tạo thí điểm ) LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TS. PHẠM THANH HUYỀN

Hà Nội, Năm 2016

ii

LỜI CẢM ƠN

Luận văn thạc sỹ của Tôi đƣợc hoàn thành với sự nỗ lực của bản thân, sự

giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo, bạn bè, anh chị em đồng nghiệp. Tôi xin bày

tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Phạm Thanh Huyền đã tận tình chỉ dẫn cho Tôi

trong suốt quá trình xây dựng đề cƣơng và hoàn thành Luận Văn.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô của Trung tâm Nghiên cứu tài

nguyên và Môi trƣờng- Đại học Quốc gia Hà Nội đã tổ chức và thực hiện thành

công khóa đào tạo Thạc sỹ chuyên ngành Môi trƣờng và Phát triển bền vững lĩnh

vực mà tôi tâm huyết.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ Sở Y tế Lạng Sơn và đồng

nghiệp tại Sở Khoa học và Công nghệ đã nhiệt tình trao đổi, góp ý và cung cấp

thông tin tài liệu, kinh nghiệm thực tế bổ ích.

Để đáp lại tấm chân tình đó, Tôi sẽ cố gắng vận dụng các kiến thức mà mình

đã đƣợc trang bị vào thực tiễn cuộc sống một cách có hiệu quả nhất nhằm đem lại

lợi ích cho bản thân, công việc và xã hội.

Học viên

i

Đỗ Thu Hạnh

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và đƣợc sự

hƣớng dẫn khoa học của TS. Phạm Thanh Huyền. Các nội dung nghiên cứu, kết quả

trong đề tài này là trung thực và chƣa công bố dƣới bất kỳ hình thức nào trƣớc đây.

Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá

đƣợc chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu

tham khảo. Ngoài ra, trong Luận Văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng

nhƣ số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích

nguồn gốc.

Học viên

ii

Đỗ Thu Hạnh

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

CHƢƠNG I ................................................................................................................. 5

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................................. 5

1.1-TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI .................................................. 5

1.1.1. Tình hình điều tra, thống kê nguồn tài nguyên cây thuốc ................................. 5

1.1.2. Nghiên cứu, đánh giá về giá trị của nguồn tài nguyên cây thuốc ..................... 5

1.1.3. Khái quát nghiên cứu, xác định các mối đe dọa đối với nguồn tài nguyên cây

thuốc trên thế giới ....................................................................................................... 7

1.1.4.Tình hình nghiên cứu bảo tồn nguồn tài nguyên cây thuốc ............................. 12

1.2. TÌNH HÌNH TÌNH HÌNH ĐIỀU TRA, NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ VỀ NGUỒN TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC Ở VIỆT NAM .......................................... 13

1.2.1.Tình hình điều tra, nghiên cứu về nguồn tài nguyên cây thuốc ....................... 13

1.2.2.Khái quát nghiên cứu, xác định các mối đe dọa đối với nguồn tài nguyên cây

thuốc ở Việt Nam ...................................................................................................... 21

1.2.3. Khái quát tình hình nghiên cứu bảo tồn cây thuốc ở Việt Nam ...................... 29

1.3 HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ ĐA DẠNG SINH HỌC TẠI RĐD

HỮU LIÊN, HUYỆN HỮU LŨNG TỈNH LẠNG SƠN .......................................... 32

1.3.1 Hiện trạng đất và tài nguyên rừng ................................................................. 32

CHƢƠNG 2. NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ ĐỊA ĐIỂM

NGHIÊN CỨU .......................................................................................................... 46

2.1. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................. 46

2.2. NỘI DUNG, QUY MÔ VÀ ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN ..................................... 46

2.2.1. Nội dung thực hiện ......................................................................................... 46

2.2.2 Quy mô thực hiện ............................................................................................ 46

2.3. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 46

2.3.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................. 46

2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 47

iii

2.4. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU .......................................................... 49

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 50

3.1. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ NGUỒN TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC

RỪNG ĐẶC DỤNG HỮU LIÊN ............................................................................. 50

3.1.1. Thành phần loài cây thuốc .............................................................................. 50

3.1.2. Các loài cây thuốc quý hiếm tại rừng đặc dụng Hữu Liên ............................. 55

3.1.3. Các giá trị của cây thuốc ở rừng đặc dụng Hữu Liên ..................................... 58

3.2. CÁC MỐI ĐE DỌA ĐỐI VỚI NGUỒN TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC TẠI

RỪNG ĐẶC DỤNG HỮU LIÊN…………………………………….……………64

3.2.1. Tàn phá thảm thực vật ..................................................................................... 64

3.2.2.Cách thức khai thác và bảo quản chƣa phù hợp ............................................... 67

3.3. CÁC GIẢI PHÁP BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGUỒN TÀI

NGUYÊN CÂY THUỐC TẠI RỪNG ĐẶC DỤNG HỮU LIÊN ........................... 74

3.3.1. Nhóm gải pháp về tuyên truyền ..................................................................... 75

3.3.2. Nhóm giải pháp về công tac quản lý ............................................................... 78

3.3.3. Nhóm giải pháp về kỹ thuật để bào tôn cây thuốc .......................................... 82

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 90

iv

TÀI LIỆU THAM KHÀO

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Bảo tồn thiên nhiên BTTN

Đang cực kỳ bi nguy cấp CR

Đa dạng sinh học ĐDSH

Nguy cấp E

Đang bị nguy cấp EN

GACP-WHO Tiêu chuẩn –thực hành tôt trồng trọt và thu hái dƣợc

liệu theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới

Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế IUCN

Biết không chính xác K

Khu bảo tồn thiên nhiên KBTTN

Lâm sản ngoài gỗ LSNG

Nông nghiệp NN

Hiếm R

Rừng đặc dụng RĐD

Bị đe dọa T

Sẽ nguy cấp V

Vƣờn quốc gia VQG

v

Sắp bị nguy cấp VU

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1 Số loài cây thuốc đã biết ở Việt Nam

Bảng 1.2 Diễn biến diện tích và độ che phủ ừng qua các thời kỳ

Bảng 1.3 Hiện trạng sử dụng đất tại khu vực nghiên cứu

Bảng 1.4 Hiện trạng các loại đất, loại rừng theo đơn vị hành chính

Bảng 1.5 Các kiểu thảm thực vật trong RĐD Hữu Liên

Bảng 1.6 Thành phần thực vật ở RĐ D Hữu Liên

Bảng 2.1 Dân số - Lao động – nhân khẩu trong khu vự

Bảng 3.1 Sự phân bố các loài cây thuốc trong các ngành thực vật

Bảng 3.2 Số lƣợng họ, chi, loài cây thuốc trong ngành Ngọc Lan

Bảng 3.3 So sánh cây thuốc ở RĐD Hữu Liên với Việt Nam

Bảng 3.4 So sánh cây thuốc ở RĐD Hữu Liên so với toàn tỉnh Lạng Sơn

Bảng 3.5 Các họ thực vật có nhiều cây thuốc

Bảng 3.6 Đa dạng về dạng sống của cây thuốc tại RĐ D Hữu Liên

Bảng 3.7 Danh sách thực vật quý hiếm tại RĐD Hữu Liên

Bảng 3.8 Số cây thuốc đƣợc sử dụng trong một bài thuốc

Bảng 3.9 Cây thuốc tiềm năng tại RĐD Hữu Liên

Bảng 3.10 Hiện trạng sử dụng đất tại RĐD Hữu Liên

Bảng 3.11 Thống kê nhận thức của ngƣời dân về khai thác cây thuốc

Bảng 3.12 Thống kê về tình trạng Sơ chế,bảo quản cây thuốc

Bảng 3.13 Các bộ phận của cây sử dụng làm thuốc

Bảng 3.14 Đánh giá số bộ phận của cây đƣợcs sử dụng làm thuốc

vi

Bảng 3.15 Các kênh thông tin tuyên tuyền bảo vệ cây thuốc

MỞ ĐẦU

Khu rừng đặc dụng Hữu Liên là khu RĐD duy nhất của tỉnh Lạng Sơn, cách

Hà Nội khoảng 90 km về phía Bắc, nằm trên địa bàn 3 huyện: Hữu Lũng (gồm toàn

bộ xã Hữu Liên, một phần của xã Yên Thịnh và xã Hoà Bình), Chi Lăng (một phần

xã Vạn Linh), Văn Quan (một phần xã Hữu Lễ).

Hệ sinh thái khu rừng đặc dụng Hữu Liên là hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi

có giá trị cao về đa dạng sinh học, với 776 loài thực vật bậc cao và 409 loài động

vật. Trong đó, có nhiều loài thực vật và loài động vật quý hiếm đƣợc ghi trong sách

đỏ Việt Nam năm 2007 cần đƣợc bảo tồn. Các loài thực vật quý hiếm nhƣ Hoàng

Đàn (Cupressus torulosa D.Don), các loài Trai (Garcinia fagraeoides), Nghiến

(Burretiondendron tonkinense), Trám (Canarium sp.) hay Thích (Acer sp.)...) đặc

biệt là có nhiều loài có tác dụng làm thuốc và có giá trị kinh tế . Đây là nguồn tài

nguyên rất quan trọng cần đƣợc lƣu giữ, bảo tồn và phát triển.

Khu vực này còn có địa hình núi đá vôi hiểm trở, có cảnh quan đẹp đặc sắc

với các hang động, suối ngầm và các hồ ngập nƣớc theo mùa. Hoà cùng cảnh quan

thiên nhiên hùng vĩ là bản sắc văn hoá độc đáo của các dân tộc nơi đây. Đó là

những giá trị đặc trƣng của khu rừng đặc dụng Hữu Liên, với những giá trị đó, khu

rừng đặc dụng Hữu Liên đã đƣợc đƣa vào danh lục hệ thống rừng đặc dụng của Việt

Nam (theo Quyết định số 194/CT ngày 09/08/1986 của Hội đồng Bộ trƣởng (nay là

Chính phủ)). Ban quản lý rừng đặc dụng Hữu Liên đã thực hiện một số hoạt động

bảo vệ và phát triển rừng. Tuy nhiên, các hoạt động về bảo vệ đa dạng sinh học, bảo

tồn các nguồn gen, phòng hộ, bảo vệ môi trƣờng, làm đẹp cảnh quan phục vụ phát

triển du lịch sinh thái còn nhiều bất cập chƣa mang tính định hƣớng chiến lƣợc lâu

dài.

Việc nghiên cứu dƣợc liệu tỉnh Lạng Sơn đã đƣợc các cơ quan chuyên môn

của tỉnh phối hợp với Viện Dƣợc liệu tiến hành điều tra dƣợc liệu trên phạm vi toàn

tỉnh. Từ năm 1975, khi kết thúc điều tra cơ bản, đã ghi nhận đƣợc ở tỉnh Lạng Sơn

tới hơn 600 loài cây thuốc và hàng trăm bài thuốc dân gian. Một số cây thuốc đƣợc 1

coi là thế mạnh của Lạng Sơn lúc đó là: Kim anh, Ngũ gia bì gai, Ba kích, Bình

vôi, Sa nhân, Hoàng Đàn, Qua lâu nhân, … Nguồn dƣợc liệu và hạt giống Thanh

cao đầu tiên từ Lạng Sơn, đã cung cấp cho ngành Y tế nƣớc ta phát triển trồng trọt

và sản xuất thành công thuốc chống sốt rét artemisinin, artesunat và artemether,

phục vụ cho nhu cầu cả nƣớc và xuất khẩu.

Nằm trong bối cảnh chung của đất nƣớc, nguồn cây thuốc ở Lạng Sơn đã

thay đổi, khác xa với những kết quả điều tra nghiên cứu trƣớc đây. Đặc biệt, đến

cuối những năm 80 Trạm nghiên cứu Dƣợc liệu giải thể, không có bộ phận nào theo

dõi và cập nhật về tiềm năng và hiện trạng của nguồn tài nguyên này ở địa phƣơng

mà khu rừng đặc dụng Hữu Liên là nơi tập trung nhiều loài thực vật nhất của tỉnh

Lạng Sơn

Năm 2012 Sở Y tế tỉnh Lạng Sơn phối hợp với Viện Dƣợc Liệu tiến hành

điều tra đánh giá hiện trạng một số loài dƣợc liệu đã phát hiện và ghi nhận toàn tỉnh

có 788 loài cây thuốc mọc tự nhiên, thuộc 514 chi, 175 họ, 62 bộ của 6 ngành Thực

vật bậc cao có mạch và Nấm. Trong đó có nhiều loài đƣợc coi là phát hiện mới, bổ

sung cho nguồn tài nguyên cây thuốc ở Lạng Sơn

Thực hiện chính sách Quốc gia về Y dƣợc học cổ truyền, trong những năm

tỉnh Lạng sơn đã xây dựng và củng cố đƣợc nhiều vƣờn thuốc nam mẫu. Cơ bản là

bảo tồn những cây thuốc mẫu để cán bộ hƣớng dẫn cho nhân dân biết cách trồng,

thu hái, chế biến và sử dụng. Dƣợc liệu từ vƣờn thuốc nam và tự nhiên hàng năm

cũng chỉ cung ứng đƣợc khoảng 10% nhu cầu của toàn tỉnh. Trong khi đó nguồn

dƣợc liệu của Trung Quốc với sự đa dạng, phong phú về chủng loại, về dạng bào

chế và năng suất cao đang trở thành mặt hàng có sẵn trên thị trƣờng.

Nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác bảo tồn thiên nhiên, nghiên cứu khoa

học, du lịch sinh thái, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ sự đa dạng sinh học, bảo

vệ môi trƣờng tại khu rừng đặc dụng Hữu Liên, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn

phù hợp với tình hình thực tiễn và yêu cầu của chiến lƣợc quản lý hệ thống các khu

2

rừng đặc dụng Việt Nam. Việc Nghiên cứu một số giải pháp bảo tồn cây thuốc tại

rừng đặc dụng Hữu Liên, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn là một yêu cầu bức thiết

trong giai đoạn hiện nay.

Luận văn đƣợc thực hiện với mục tiêu chính là: Đánh giá đƣợc thực trạng

các loài cây thuốc của rừng đặc dụng Hữu Liên và đề xuất một số giải pháp nhằm

bảo tồn một số loài cây thuốc phục vụ mục tiêu phát triển bền vững tại địa phƣơng

góp phần phát triển kinh tế - xã hội và xóa đói giảm nghèo cho ngƣời dân tại khu

vực rừng đặc dụng Hữu Liên huyện hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn

Nội dung thực hiện chính:

- Nghiên cứu thành phần loài cây thuốc tại rừng đặc dụng Hữu Liên huyện

Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn

- Nghiên cứu, đánh giá các mối đe dọa đối với nguồn tài nguyên cây thuốc

tại khu rừng đặc dụng Hữu Liên.

- Đề xuất một số giải pháp bảo tồn cây thuốc ở rừng đặc dụng Hữu Liên

huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn

Quy mô thực hiện

Điều tra và nghiên cứu tại rừng đặc dụng Hữu Liên huyện Hữu Lũng, tỉnh

Lạng Sơn và các hộ gia đình sống xung quanh

Đối tƣợng nghiên cứu: Các loài thực vật có giá trị làm thuốc

Ý nghĩa khoa học của đề tài: Đề tài có giá trị khoa học cao trên cơ sở các số

liệu điều tra, khảo sát thực tế tại rừng đặc dụng Hữu Liên, để đánh giá thực trạng tài

nguyên cây thuốc tại đây, các đánh giá yếu tố nguy cơ ảnh hƣởng đến tài nguyên

cây thuốc trên cơ sở thực tiễn từ đó đề xuất đƣợc các giải pháp bảo tồn có đầy đủ

cơ sở khoa học và có tính khả thi cao trong thực tiễn.

Giá trị thực tiễn của đề tài: Các Giải pháp đề xuất để bảo tồn tài nguyên cây

thuốc có thể áp dụng triển khai trên địa bàn và có tính khả thi cao nhằm định hƣớng

cho nhu cầu khai thác sử dụng, khả năng trồng trọt phát triển nhằm bảo tồn tài

3

nguyên, tạo nguồn nguyên cây thuốc ổn định phục vụ cho nhu cầu sản xuất, điều trị

và phòng bệnh góp phần cải thiện nâng cao đời sống đồng bào các dân tộc tỉnh, góp

phần phát triển kinh tế xã hội ở địa phƣơng.

Kết cấu Luận văn: Luận Văn có kết cấu nhƣ sau

Mở đầu

Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu

Chƣơng 2: Nội dung, phƣơng pháp nghiên cứu và địa điểm nghiên

cứu

Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu

Kết luận và Kiến nghị

Tài liệu tham khảo

4

Phụ lục

CHƢƠNG I

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

1.1-TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI

1.1.1. Tình hình điều tra, thống kê nguồn tài nguyên cây thuốc

Trong tất cả các nền văn hóa của nhân loại từ xƣa đến nay, con ngƣời luôn

coi trọng cây cỏ nhƣ là một nguồn thuốc chủ yếu để chữa bệnh và bảo vệ sức khỏe.

Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, hiện nay số loài cây thuốc đƣợc sử dụng

trên thế giới ƣớc tính từ 30.000 đến 70.000 loài. Trong đó, ở vùng nhiệt đới châu Á

có khoảng 6.500 loài thực vật có hoa đƣợc dùng làm thuốc. Ở Ấn Độ 6.000 loài, ở

Trung Quốc là hơn 5.000 loài và đã có rất nhiều công trình nghiên cứu cây thuốc

của các nƣớc đƣợc sử dụng rộng rãi và có giá trị khoa học thực tiễn lớn. Điều tra,

đánh giá nguồn tài nguyên cây thuốc đƣợc coi là có nhiệm vụ trọng tâm của tất cả

các quốc gia. Cho đến nay nhiều tài liệu quý ghi chép kinh nghiệm sử dụng của

ngƣời xƣa vẫn còn lƣu truyền tại Trung Quốc - quốc gia có truyền thồng lâu đời

trong việc sử dụng cây cỏ để trị bệnh. Trong tập “Thần nông bản thảo” chỉ rõ

khoảng 5000 năm trƣớc đây ngƣời Trung Hoa cổ đại đã sử dụng 365 vị thuốc và

cây thuốc để phòng và chữa bệnh. Tới giữa thế kỷ XVI, Lý Thời Trân thống kê

1.200 vị thuốc trong tập “Bản thảo cƣơng mục”. Các tài liệu cổ xƣa về sử dụng cây

thuốc cũng đƣợc ngƣời Ai Cập cổ đại ghi chép cách đây khoảng 3600 năm trƣớc

với 800 cây thuốc và trên 700 bài thuốc. Các nhà thực vật ngƣời Pháp đƣợc coi là

những ngƣời đầu tiên của Châu Âu nghiên cứu về thực vật Đông Nam Á, với họ sau

những cánh rừng nhiệt đới còn tiềm ẩn rất nhiều giá trị. Vào những năm đầu thế kỷ

XX, trong chƣơng trình nghiên cứu về thực vật Đông Dƣơng, Perry công bố 1.000

loài cây và dƣợc liệu tại Đông Nam Á đã đƣợc kiểm chứng và gần đây tổng hợp

thành cuốn sách “Medicinal Plants of East and Southeast Asia”,..v.v. [ 8], [14 ]

1.1.2. Nghiên cứu, đánh giá về giá trị của nguồn tài nguyên cây thuốc

Ở các quốc gia đang phát triển có tới 80% dân số tỏ ra tín nhiệm với việc

chăm sóc sức khỏe bằng y học cổ truyền, mà trong đó cây cỏ là nguồn thuốc chủ 5

yếu đã đƣợc sử dụng. Trung Quốc là nƣớc đông dân nhất thế giới, lại có nền y học

dân tộc phát triển, nên trong số các loài cây thuốc đã biết hiện nay có đến 80% số

loài (khoảng 4.200 loài) là đƣợc sử dụng theo kinh nghiệm cổ truyền của các dân

tộc. Bên cạnh các phƣơng thức dùng cây thuốc theo cách cổ truyền nhƣ sắc, thuốc

cao, thuốc ngâm rƣợu, thuốc bột, thuốc chƣờm – bó và xoa bóp,… từ nhiều năm

nay, ngƣời ta còn chế tạo ra hàng trăm loại thuốc hiện đại, có hiệu lực chữa bệnh

cao, mà nguồn gốc là các hợp chất tự nhiên đƣợc chiết xuất từ cây cỏ. Phƣơng pháp

nghiên cứu sàng lọc hóa học và dƣợc lý để tạo thuốc mới ngày càng đƣợc quan tâm

nhiền hơn không chỉ ở các quốc gia phát triển, mà còn ở các quốc gia đang phát

triển. Ở Trung Quốc, số dƣợc liệu (từ thực vật) sử dụng trong y học cổ truyền hàng

năm từ 0,7 – 1,0 triệu tấn, Nhu cầu thuốc từ cây cỏ ở Trung Quốc vào khoảng

1.600.000 tấn/năm, với tỷ lệ tăng trƣởng hằng năm khoảng 9%. Tỷ lệ này ở châu Âu

và Bắc Mỹ khoảng 10% mỗi năm,..v.v.. Ngƣời Bulgary sử dụng Hoa Hồng nhƣ một

loại dƣợc liệu, ngƣời ta dùng cả hoa, lá, rễ để làm thuốc tan huyết ứ và bệnh phù

thũng. Ngày nay, nhiều nghiên cứu cho thấy trong cánh Hoa hồng có chứa một

lƣợng tamin, glycosyd, tinh dầu. Lƣợng tinh dầu này ngoài việc dùng làm hƣơng

liệu còn có khả năng chữa nhiều bệnh. Ngƣời Ấn Độ dùng lá cây Ba chẽ

(Desmodium triangulare (Retz.) Merr.) sao vàng, sắc đặc chữa kiết lỵ, tiêu chảy. Bồ

cu vẽ ( Breynia fruticosa (L.) Hook.f.) vốn là loài mọc hoang dại phổ biến tại nhiều

nơi, ít ai biết rằng nó có nhiều công dụng chữa bệnh. Ngƣời dân Malaysia lấy cây

Húng chanh (Coleus amboinicus Lour.) sắc lấy nƣớc cho sản phụ uống; trị các

chứng ho gà, đau cổ họng, sổ mũi ở trẻ em,…

Tại Trung Quốc, có khoảng 1.000 loài cây thuốc thƣờng xuyên đƣợc sử

dụng, chiếm 80% thuốc bán trên thị trƣờng trong nƣớc, với tổng giá trị (1992) là 11

tỉ Nhân dân tệ. Hồng Kông là nơi có thị trƣờng thuốc thảo mộc lớn nhất của thế

giới, hàng năm nhập một lƣợng dƣợc liệu trị giá 190 triệu USD, trong đó có 70%

đƣợc sử dụng tại chỗ và 30% đƣợc tái xuất, trong khi đó chỉ có 80 triệu USD thuốc

tây đƣợc nhập trong cùng thời gian. Trung bình tiền sử dụng thuốc cây cỏ của ngƣời

dân Hồng Kông là 25 USD/năm. Việc phát hiện ra hoá chất chữa trị bệnh ung thƣ 6

hiệu nghiệm trong cây Thông đỏ vùng Thái Bình Dƣơng, một loài cây bản địa của

các rừng cổ Bắc Mỹ đã mang lại lợi nhuận kinh tế cao. Trong vòng hai mƣơi năm

qua ngành công nghiệp chế biến Thông đỏ thành thuốc chữa ung thƣ đã mang lại lợi

nhuận là 500 triệu USD/năm, những thuốc này đang đƣợc sử dụng rộng rãi ở Châu

Âu và Châu Á. Hãng dƣợc phẩm danh tiếng Biotech của Bỉ mỗi năm điều tra

nghiên cứu sàng lọc 1.500 đến 2.000 loài cây thuốc từ các quốc gia trên thế giới.

Tại Nhật Bản, 42,7% ngƣời dân sử dụng thuốc cổ truyền để chữa bệnh với tổng chi

tiêu khoảng 150 triệu USD (1983). Tại Ấn Độ, có 400 loài trong số 7.500 loài cây

thuốc thƣờng xuyên đƣợc sử dụng với lƣợng lớn ở các xƣởng sản xuất thuốc nhỏ.

Doanh số bán thuốc thảo mộc ở các nƣớc Tây Âu năm 1989 là 2,2 tỉ USD so với

tổng doanh số buôn bán dƣợc phẩm là 65 tỉ USD…v.v [8], [14], [16], [17]

Chữa bệnh bằng cây cỏ đang dần trở thành xu hƣớng của thế giới. Trong

khoảng 30 năm gần đây, Viện Ung thƣ Hoa Kỳ (CNI) đã điều tra nghiên cứu sàng

lọc hơn 40.000 mẫu cây thuốc, phát hiện hàng trăm cây thuốc có khả năng chữa trị

bệnh ung thƣ, 25% đơn thuốc ở Mỹ có sử dụng chế phẩm có dƣợc tính mạnh có

nguồn gốc từ thực vật. Nhận thức rõ giá trị chữa bệnh của các cây thuốc chính là

các hợp chất tự nhiên có hoạt tính sinh học chứa trong nguyên liệu, vì vậy nghiên

cứu cây thuốc theo các nhóm hợp chất đƣợc tiến hành và đã thu đƣợc nhiều kết quả

tốt. Tuy nhiên, hƣớng nghiên cứu này đòi hỏi kinh phí lớn, trang thiết bị hiện đại và

đội ngũ chuyên gia có trình độ cao. Do vậy, đây là các nghiên cứu đƣợc triển khai ở

các nƣớc phát triển và một số các nƣớc đang phát triển. Các cây thuốc chứa các

nhóm hoạt chất ancanoit, flavonoit, cumarin hiện đang đƣợc quan tâm nhiều,v.v...

1.1.3. Khái quát nghiên cứu, xác định các mối đe dọa đối với nguồn tài

nguyên cây thuốc trên thế giới

Suy giảm nguồn tài nguyên cây thuốc là một thách thức lớn đối với sự phát

triển của xã hội trong tƣơng lai. Để bảo tồn và phát triển bền vững nguồn tài nguyên

cây thuốc trên trái đất, các nhà nghiên cứu thống nhất rằng việc xác định chính xác

các nguyên nhân hay các mối đe dọa gây ra hiện trạng trên là yêu cầu thực tế. Bởi

khi xác định chính xác các nguyên nhân, chúng ta mới có thể đƣa ra các biện pháp 7

hữu hiệu để chạn chế và ngăn chặn tác động của chúng. Mặc dù suy giảm và cạn

kiệt nguồn tài nguyên cây thuốc đƣợc gây ra bởi nhiều nguyên nhân, tuy nhiên, các

nhà nghiên cứu thống nhất quy chúng vào các nguyên nhân chính sau đây:

a. Mất rừng và thay đổi nơi sống của thực vật

Hầu hết các loài cây thuốc trên thế giới phân bố và sinh trƣởng tốt trong các

kiểu rừng. Một số loài chỉ tồn tại và sinh trƣởng bình thƣờng trong một kiểu rừng

nhất định. Vì vậy, mất rừng chính là mất điều kiện tồn tại của hầu hết các loài thực

vật, trong đó có các loài làm thuốc. Theo tài liệu mới công bố của Quỹ bảo vệ động

vật hoang dã (WWF, 1998), trong thời gian 30 năm (1960 – 1990) độ che phủ rừng

trên toàn thế giới đã giảm đi gần 13%, tức diện tích rừng đã giảm đi từ 37 triệu km2

xuống 32 triệu km2 , với tốc độ giảm trung bình 160.000 km2 /năm. Sự mất rừng

lớn nhất xảy ra ở các vùng nhiệt đới, ở Amazone (Braxin) trung bình mỗi năm rừng

bị thu hẹp 19.000 km2 trong suốt hơn 20 năm qua. Bốn loại rừng bị hủy diệt lớn là

rừng hỗn hợp và rừng ôn đới lá rộng 60%, rừng lá kim khoảng 30%, rừng ẩm nhiệt

đới khoảng 45% và rừng khô nhiệt đới lên đến khoảng 70%. Hiện nay trung bình

hàng năm mất 80.000 km2 rừng và 100.000 km2 rừng bị suy thoái làm cho cấu trúc

hệ sinh thái rừng hoàn toàn bị thay đổi. Số liệu của Viện nghiên cứu kinh tế Ifo ở

Munich, Đức công bố ngày 19/1/2006 cho biết từ năm 1990 đến 2005, diện tích

rừng trên trái đất đã giảm 3%, tức trung bình mỗi ngày mất 20.000 héc ta rừng. Đây

là hiện tƣợng đáng báo động ở nhiều quốc gia. Đặc biệt là ở Brazil và Sudan, rừng

bị phá vô tội vạ để trồng cây Cọ dừa và Đậu tƣơng và các loại cây sản xuất nhiên

liệu sinh học, 47% diện tích rừng thế giới hàng năm bị thu hẹp trƣớc hết là ở hai

nƣớc này. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến làm mất rừng trên thế giới, tập trung chủ

yếu vào các nhóm nguyên nhân sau đây:

- Mở rộng diện tích đất nông nghiệp: Để đáp ứng nhu cầu sản xuất lƣơng

thực, trong đó sản xuất nhỏ du canh là nguyên nhân quan trọng nhất. Hiện nay mở

rộng diện tích nông nghiệp ở Châu Á và Châu Phi đang xảy ra với tốc độ mạnh hơn

8

so với Châu Mỹ La Tinh. Trong thế kỷ qua, diện tích đất canh tác trên toàn thế giới

tăng 74%, diện tích đất đồng cỏ tăng 113%. Cũng trong thời gian đó, rừng và các

thảm thực vật cây gỗ khác giảm 21%,…

- Khai thác gỗ và các sản phẩm rừng: Việc đẩy mạnh khai thác gỗ cũng nhƣ

các tài nguyên rừng khác cho phát triển kinh tế và xuất khẩu cũng là nguyên nhân

dẫn đến làm tăng tốc độ phá rừng ở nhiều nƣớc. Hiện nay việc buôn bán gỗ xảy ra

mạnh mẽ ở vùng Đông Nam Á, chiếm đến gần 50% lƣợng gỗ buôn bán trên thế

giới…

- Nhu cầu lấy củi: Chặt phá rừng cho nhu cầu lấy củi đốt cũng là nguyên

nhân quan trọng làm cạn kiệt tài nguyên rừng ở nhiều vùng. Hiện nay vẫn còn

khoảng 1,5 tỷ ngƣời chủ yếu dựa vào nguồn gỗ củi cho nấu ăn. Riêng ở Châu Phi đã

có 180 triệu ngƣời thiếu củi đun,… Khai thác gỗ củi thực tế không làm biến mất các

cánh rừng, nhƣng làm cho rừng nghèo kiệt và thay đổi điều kiện tự nhiên của sinh

cảnh ảnh hƣởng trực tiếp tới tồn tại của các loài thực vật.

- Phá rừng để trồng cây công nghiệp và cây đặc sản: Nhiều diện tích rừng

trên thế giới đã bị chặt phá lấy đất trồng cây công nghiệp và các cây đặc sản phục

vụ cho kinh doanh. Mục đích là để thu đƣợc lợi nhuận cao mà không quan tâm đến

lĩnh vực môi trƣờng. Ở Thái Lan, một diện tích lớn rừng đã bị chặt phá để trồng sắn

xuất khẩu, hoặc trồng côca để sản xuất sôcôla. Ở Pêru, nhân dân phá rừng để trồng

coca, diện tích trồng côca ƣớc tính chiếm 1/10 diện tích rừng của Pêru. Các cây

công nghiệp nhƣ cao su, cọ dầu cũng đã thay thế nhiều vùng rừng nguyên sinh ở

các vùng đồi thấp của Malaisia và nhiều nƣớc khác,… Đặc biệt là ở Brazil và

Sudan, rừng bị phá vô tội vạ để trồng cây Cọ dầu, Đậu tƣơng và các loại cây sản

xuất nhiên liệu sinh học. Ở Châu Mỹ La Tinh, có khoảng 35% rừng bị chặt phá do

những ngƣời sản xuất nông nghiệp nhỏ.

- Cháy rừng: Cháy rừng là nguyên nhân khá phổ biến ở các nƣớc trên thế

giới và có khả năng làm mất rừng một cách nhanh chóng. Ví dụ, năm 1977 đã xảy

ra cháy rừng ở nhiều nƣớc thuộc Châu Âu, Châu Á và Châu Mỹ. Chỉ tính riêng ở

Indonesia trong một đợt cháy rừng (năm 1977) đã thiêu hủy gần 1 triệu ha rừng.

9

Còn ở Mỹ, trong năm 2000 đã có 2,16 triệu ha rừng bị cháy,…

b. Khai thác quá mức vì mục đích thương mại

Theo tổ chức về Bảo tồn thiên nhiên và Tài nguyên thiên nhiên (IUCN) cho

biết, trong tổng số 43.000 loài thực vật mà cơ quan này có thông tin, hiện có tới

30.000 loài đƣợc coi là đang bị đe dọa tuyệt chủng ở các mức độ khác nhau. Trong

tổng số 30.000 loài này, có rất nhiều loài đƣợc dùng làm thuốc. Ở Bangladesh có

một số cây thuốc quý nhƣ Tylophora indica (dùng làm thuốc chữa hen), Zannica

indica (thuốc tẩy xổ),… trƣớc kia dễ tìm kiếm, nay đã trở nên hiếm hoi (A.S. Islam,

1991). Hoặc là loài Ba gạc – Rauvolfia serpentina vốn mọc tự nhiên khá phổ biến ở

Ấn Độ, Srilanca, Bangladesh, Thái Lan,… mỗi năm khai thác đƣợc khoảng 1.000

tấn nguyên liệu xuất sang thị trƣờng Âu – Mỹ, làm thuốc chữa cao huyết áp (riêng

Ấn Độ chiếm 40 – 50%). Song, do bị khai thác liên tục nhiều năm đã làm cho cây

thuốc này mau cạn kiệt. Một loài cây thuốc quí khác là Coptis teeta mọc nhiều ở

vùng Đông – Bắc Ấn Độ, trƣớc kia khai thác hàng chục tấn mỗi năm bán sang các

nƣớc vùng Đông Nam Á, nay đã trở nên rất hiếm, thậm chí đang đứng trƣớc nguy

cơ tuyệt chủng (O. Akerele, 1991). Một vài loài cây dân tộc thuốc quí nhƣ Fritillaria

cirrhosa (làm thuốc ho) phân bố phổ biến ở vùng Tây – Bắc tỉnh Tứ Xuyên nay chỉ

còn sót lại ở 1 – 2 điểm, với số lƣợng các thể ít,… cũng là những ví dụ điển hình về

sự tồn tại mong manh của chúng ở Trung Quốc (P.G. Xiao, 1991). “Sự biến mất của

các cây thuốc là một thảm họa thực sự”, Sara Oldfield, tổng thƣ ký của Tổ chức bảo

tồn các vƣờn bách thảo quốc tế, nhận xét. Phần lớn dân số thế giới, trong đó có 80%

ngƣời châu Phi, hoàn toàn phụ thuộc vào dƣợc thảo để chữa bệnh. Tình trạng thiếu

dƣợc thảo đã xảy ra ở Trung Quốc, Ấn Độ, Kenya, Nepal, Tanzania và Uganda. Có

thể nói giá trị và lợi nhuận mà cây thuốc đem lại rất lớn. Ở Mỹ mỗi năm lợi nhuận

thu đƣợc từ cây thuốc khoảng 1,5 tỷ USD. Ở Trung Quốc, chỉ riêng việc xuất khẩu

cao đơn hoàn tán cũng cho doanh thu khoảng 2 tỷ USD/ năm. Hiện nay, phong trào

dùng cây thuốc để phòng và chữa bệnh trên thế giới đã đặt ra một vấn đề cần lƣu

tâm: 2/3 trong số 50.000 loài cây thuốc đƣợc sử dụng, khai thác từ các cây hoang

dại sẵn có nhƣng không đƣợc trồng lại để bổ sung. Nguyên nhân không phải hoàn

toàn do sự phát triển của Y học cổ truyền mà theo tác giả là do thị trƣờng dƣợc thảo 10

ở Châu Âu và Bắc Mỹ tăng trƣởng 10% mỗi năm trong vòng 10 năm nay. Trên quy

mô toàn cầu, doanh số mua bán cây thuốc hàng năm ƣớc tính lên tới 16 tỷ Euro.

Khai thác quá mức vì mục đích thƣơng mại là nguyên nhân chủ yếu khiến dƣợc

thảo ngày càng trở nên khan hiếm.

c. Các nguyên nhân khác

Ngoài hai nguyên nhân chính nêu trên, nguồn tài nguyên cây thuốc (và tài

nguyên sinh vật nói chung) còn bị đe dọa bởi nhiều nguyên nhân khác. Tuy nhiên,

so với hai nguyên nhân chính, tác động của các nguyên nhân này chƣa lớn, thậm chí

chƣa đƣợc đánh giá rõ ràng.

- Sự ô nhiễm môi trƣờng do hoạt động của con ngƣời. Ô nhiễm môi trƣờng

hiện nay chủ yếu đƣợc gây ra bởi các hoạt động của các trung tâm công nghiệp.

Thực tế cho thấy các mỏ khai thác khoáng sản (than đá, bauxite, chì, thiếc,..) và các

nhà máy sản xuất hóa chất gây ảnh hƣởng rất lớn tới môi trƣờng. Một số lĩnh vực

công nghiệp gây ảnh hƣởng trên một quy mô rất lớn. Một số nhà máy hóa chất do

không xử lý chất thải tốt có thể gây ảnh hƣởng trong phạm vi hàng trăm km dọc

theo các con sông.

- Các thảm họa do thiên tai Trong số các tác động do thiên tai, lũ lụt và động

đất là nguyên nhân gây tác động lớn nhất. Một số trận lụt lớn đã làm ngập và hủy

hoại sinh vật trên hàng trăm km vuông. Sau các trận lụt này, hầu hết các loài sinh

vật trong đó có cây thuốc bị hủy diệt trên một phạm vi khá lớn. Mặc dù động đất và

sụt lở đất thƣờng gây hậu quả lớn đối với tính mạng và tài sản, tuy vậy, các nghiên

cứu chi tiết cho thấy một số vụ động đất gây tác động không nhỏ tới các khu rừng tự

nhiên và các loài sinh vật.

- Tác động do biến đổi khí hậu Có thể nói đây là nguyên nhân đƣợc nhắc

nhiều đến trong các nghiên cứu gần đây, tuy nhiên bằng chứng thực tế về các hậu

quả của biến đổi khí hậu gây ra đối với tài nguyên cây thuốc còn ít và chƣa thất rõ

ràng. Dự đoán rằng các loài sinh vật nói chung, trong đó có cây thuốc chủ yếu bị tác

động do nƣớc biển dâng làm mất nơi sống và tăng cao nhiệt độ không khí làm hạn

11

chế sự thích nghi với môi trƣờng.

- Do ý thức và nhận thức của con ngƣời Ý thức và nhận thức của con ngƣời

tác động tiêu cực đối với nguồn tài nguyên cây thuốc trƣớc hết do thu hái cây thuốc

một cách hủy diệt. Nhiều loài cây thuốc bị khai thác trắng hoặc khai thác các cơ

quan sinh sản đã làm cho chúng rất khó tái sinh thậm chí bị hủy diệt trên một phạm

vi lớn.[8, 14, 16, 17]

1.1.4.Tình hình nghiên cứu bảo tồn nguồn tài nguyên cây thuốc

Lo ngại trƣớc tình hình vốn tài nguyên cây thuốc, cùng những kinh nghiệm

sử dụng cây thuốc của các cộng đồng đang bị mai một, nên ngay từ hội nghị lần thứ

40 của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), tháng 5 năm 1987 đã tái xác định những quan

điểm chính đƣợc đƣa ra ở Hội nghị Alma – Ata từ năm 1979, là: “cần phải khởi

xƣớng những chƣơng trình nhằm nhận biết về giá trị, bào chế và trồng trọt, cùng với

việc bảo tồn cây thuốc”. Tiếp theo đó có rất nhiều cuộc Hội thảo liên quan đến vấn

đề này, qua đó các nhà khoa học đã khẳng định về tầm quan trọng và vai trò to lớn

của cây thuốc trong sự nghiệp chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Đồng thời, kêu gọi

Liên Hợp Quốc và các quốc gia thành viên cùng với các Tổ chức quốc tế khác cần

có những hành động thiết thực để bảo tồn cây thuốc. Bảo tồn cây thuốc chính là bảo

tồn giá trị đa dạng sinh học (ĐDSH), trong các nền văn hóa của mỗi quốc gia.

Trên thế giới hiện nay có khoảng hơn 1.500 vƣờn thực vật, đang lƣu giữ và

trồng trọt một lƣợng rất lớn các loài thực vật, ƣớc chừng khoảng 80.000 loài trong

điều kiện nhân tạo, mỗi vƣờn khoảng vài trăm đến hàng nghìn loài, trong đó có các

loài cây thuốc (Heywood, 1992). Vƣờn thực vật lớn nhất thế giới là Vƣờn Thực vật

Hoàng gia Anh Quốc tại Kew lƣu giữ khoảng 38.000 loài, trong đó bảo tồn rất

nhiều loài cây thuốc. Vai trò quan trọng của các vƣờn thực vật trong việc bảo tồn đa

dạng sinh học nói chung, cây thuốc nói riêng cũng đã đƣợc minh họa bởi việc mở

rộng mạng lƣới của 19 vƣờn thực vật ở Mỹ với Trung tâm bảo tồn thực vật. Ngoài

ra, các vƣờn thực vật cũng tham gia vào chƣơng trình hồi phục các loài thực vật

nguy cấp và các hệ sinh thái bị suy thoái. Sự đóng góp của các vƣờn thực vật đối

12

với công tác bảo tồn loài mở rộng ra đối với các loài đang bị đe dọa ngoài tự nhiên.

Theo hƣớng này, các vƣờn thực vật cung cấp cây giống cho các nghiên cứu và vùng

trồng cấy cây thuốc [8, 14, 16, 17]

Tóm lại, bảo tồn cây thuốc trên thế giới hiện đƣợc triển khai theo hai hình

thức chính: Bảo tồn cây thuốc theo hình thức bảo tồn nguyên hay tại chỗ vị (in

situ); đây là hình thức bảo tồn thực hiện tại các vƣờn quốc gia, khu bảo tồn thiên

nhiên. Theo hình thức này, các loài cây thuốc bị đe dọa đƣợc bảo tồn ngay tại nơi

chúng phân bố hay đã từng phân bố. - Bảo tồn cây thuốc theo hình thức chuyển vị

(ex situ): thƣờng thực hiện tại các vƣờn thực vật, các trang trại hoặc vƣờn rừng.

Hình thức này còn bao gồm cả các biện pháp bảo tồn trong các phòng thí nghiệm và

viện nghiên cứu (các ngân hàng hạt, ngân hàng mô,...) Để hoạt động bảo tồn đạt kết

quả, nhiều hoạt động khác đƣợc triển khai trong đó đặc biệt chú trọng tới công tác

giáo dục về bảo tồn, nâng cao năng lực quản lý (hoạch định chính sách, pháp luật,

tổ chức hoạt động) và kỹ thuật phục vụ công tác bảo tồn (kỹ thuật nhân giống, chăm

sóc, bảo vệ cây trồng,…). Cho tới nay, công tác bảo tồn cây thuốc đã có nhiều thành

quả, các phƣơng pháp nghiên cứu và triển khai đã đƣợc thống nhất để áp dụng trên

phạm vi thế giới. Tuy nhiên, việc áp dụng các phƣơng pháp này cần có sự tính toán

phù hợp với thực tế từng quốc gia.

1.2. TÌNH HÌNH TÌNH HÌNH ĐIỀU TRA, NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ

VỀ NGUỒN TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC Ở VIỆT NAM

1.2.1.Tình hình điều tra, nghiên cứu về nguồn tài nguyên cây thuốc

a. Tình hình điều tra, thống kê nguồn tài nguyên cây thuốc

Việt Nam nằm dọc trên bán đảo Đông Dƣơng, có hình dạng hẹp về chiều

ngang, nơi rộng nhất chỉ khoảng 600 km, nơi hẹp nhất là hơn 40 km. Trên đó, có tới

3/4 lãnh thổ là đồi núi, với nhiều dãy núi lớn và cao nhƣ Hoàng Liên Sơn có các

đỉnh Fan Si Păng 3.143 m (cao nhất Đông Dƣơng), Ngũ Chỉ Sơn 3.096 m, Phu Xi

Lung 3.075 m. Dãy Trƣờng Sơn chạy dọc biên giới Việt Lào, về phía nam mở rộng

ra thành các cao nguyên với một số đỉnh núi nhô cao nhƣ Ngọc Linh 2.589 m, Chƣ

Yang Sin 1.405 m, Bi Đúp 2.287 m. Xen kẽ với các vùng núi kể trên là là một hệ

thống các sông suối chằng chịt. Song đáng chú ý nhất là hai con sông lớn Hồng Hà 13

và Cửu Long, đã tạo ra ở hai miền Bắc và Nam hai vùng đồng bằng châu thổ rộng

lớn.Đồng thời có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm. Trong đó, tính nhiệt đới

gió mùa điển hình thấy rõ ở các vùng núi thấp phía Nam và thiên dần sang khí hậu

nhiệt đới gió mùa vùng núi hay gần nhƣ á nhiệt đới ở các vùng núi cao phía Bắc.

Tất cả những nhân tố về địa lý, địa hình và khí hậu kể trên,… đã góp phần

tạo nên ở Việt Nam có nguồn tài nguyên động – thực vật phong phú đa dạng. Theo

ƣớc tính có cơ sở của các nhà khoa học, về thực vật bậc cao có mạch có tới 12.000

loài. Bên cạnh đó còn 800 loài Rêu, 600 loài Nấm và hơn 2.000 loài Tảo (Phan Kế

Lộc, 1998; Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997…). Trong đó, có rất nhiều loài đã và đang có

triển vọng đƣợc sử dụng làm thuốc (Nguyễn Tập, 2002).

Trong lịch sử, Việt Nam đã có nhiều danh y nghiên cứu, thống kê về các loài

cây thuốc. Chu Tiên biên soạn cuốn sách “Bản thảo cƣơng mục toàn yếu” là cuốn

sách thuốc đầu tiên xuất bản năm 1429. Tuệ Tĩnh, tên thực là Nguyễn Bá Tĩnh (vào

thế kỷ XIV) đã biên soạn bộ “Nam dƣợc thần hiệu” gồm 11 quyển với 496 vị thuốc

nam, trong đó có 241 vị thuốc có nguồn gốc thực vật,...

Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, với phƣơng châm của Đảng

đề ra tự lực cánh sinh, tự cung tự cấp, ngành Y tế đã đƣợc đƣa thuốc nam vào phát

huy vai trò to lớn của nó, xây dựng nên “Toa căn bản”, nêu các phƣơng pháp chữa

bệnh bằng 10 vị thuốc thông thƣờng [12]. Đặc biệt, các nhà dƣợc học Việt Nam đã

nghiên cứu và sử dụng sáng tạo nhiều cây thuốc để phục phụ công tác chữa bệnh

trong kháng chiến (sản xuất thuốc an thần từ củ Bình vôi, điều trị nhiễm trùng bằng

cây Ráy lá rách,..v.v.).

Sau cuộc kháng chiến chống Pháp, công tác sƣu tầm các nguồn tài liệu về

thuốc nam, tổ chức điều tra cây thuốc và nghiên cứu thành phần hoá học của cây

thuốc đƣợc triển khai mạnh mẽ. Trong số các công trình đƣợc công bố đáng chú ý

bộ “Dƣợc liệu học và các vị thuốc Việt Nam” gồm 3 tập do Đỗ Tất Lợi biên soạn

năm 1957, năm 1961 tái bản in thành 2 tập. Trong đó tác giả mô tả và nêu công

dụng của hơn 100 cây thuốc nam [19]. Từ 1962 – 1965 Đỗ Tất Lợi lại cho xuất bản

bộ “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” gồm 6 tập. Lần tái bản thứ 7 (1995) số 14

cây thuốc của Ông nghiên cứu đã lên tới 792 loài và gần đây nhất là lần tái bản thứ

13 (2005). Đây là một bộ sách có giá trị lớn về khoa học và thực tiễn, kết hợp giữa

khoa học dân gian với khoa học hiện đại.

Năm 1980, Đỗ Huy Bích, Bùi Xuân Chƣơng đã giới thiệu 519 loài cây thuốc,

trong đó có 150 loài mới phát hiện trong“Sổ tay cây thuốc Việt Nam”. Viện Dƣợc

liệu (Bộ Y tế) cùng với hệ thống trạm nghiên cứu dƣợc liệu, điều tra ở 2.795 xã,

phƣờng, thuộc 351 Huyện, thị xã của 47 tỉnh, thành phố trong cả nƣớc, đã có những

đóng góp đáng kể trong các điều tra sƣu tầm nguồn tài nguyên cây thuốc và kinh

nghiệm sử dụng cây thuốc trong Y học cổ truyền dân gian. Kết quả đƣợc đúc kết

trong “Danh lục cây thuốc miền Bắc Việt Nam”, “Danh lục cây thuốc Việt Nam”,

tập “Atlas (bản đồ) cây thuốc”. Võ Văn Chi năm 1976, trong luận văn PTS. khoa

học của mình, Ông đã thống kê 1.360 loài cây thuốc thuộc 192 họ trong ngành hạt

kín ở miền Bắc. Đến năm 1991, trong một báo cáo tham gia Hội thảo quốc gia về

cây thuốc lần thứ II tổ chức ở thành phố Hồ Chí Minh, tác giả đã giới thiệu một

danh sách các loài cây thuốc Việt Nam có 2.280 loài cây thuốc bậc cao có mạch,

thuộc 254 họ trong 8 ngành. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu của mình và các tài

liệu đã công bố, năm 1997 ông đã biên soạn và xuất bản “Từ điển cây thuốc Việt

Nam”. Có thể nói tài liệu này đã giới thiệu một số lƣợng loài cây thuốc lớn nhất và

đầy đủ nhất của nƣớc ta cho tới nay,..v.v. Bên cạnh đó, các công trình nghiên cứu

thành phân loài cây thuốc của nhiều vùng nƣớc ta đã đƣợc thực hiện. Sau nhiều năm

điều tra, nghiên cứu, tới nay chúng ta đã biết đƣợc số lƣơng các loài thực vật làm

thuốc ở Việt Nam lên tới 3.948 loài.[9], [11], [12]

Nhiều công trình điều tra thành phần loài và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc

của các dân tộc thiểu số ở nƣớc ta đã đƣợc tiến hành trong những năm vừa qua.

Trong thời gian 2000 - 2010, phòng Thực Vật dân tộc học thuộc Viện sinh thái và

Tài nguyên sinh vật đã triển khai nghiên cứu tại các cộng đồng dân tộc ngƣời

H'mông, Dao, Tu Dí, Mƣờng, Thái, Khơ Mú, Tày, Nùng, Hoa tại các tỉnh Lào Cai,

Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Hà Giang. Trần Văn Ơn nghiên cứu kinh nghiệm sử

dụng cây thuốc của đồng bào dân tộc Dao tại VQG Ba Vì. Ty Thị Hoàn nghiên cứu 15

kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của ngƣời Cao Lan tại Tuyên Quang, Trần Thị

Dung nghiên cứu kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của dân tộc Bru - Vân Kiều tại

Quảng Trị. Ngoài ra còn nhiều công trình nghiên cứu khác đã đƣợc công bố. Kết

quả của các nghiên cứu trên cho thấy các dân tộc nƣớc ta có nhiều tri thức quý giá

và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc độc đáo để phòng và chữa bệnh. Nhiều bài thuốc

dân tộc có hiệu quả điều trị cao đã đƣợc thu thập và đƣa vào nghiên cứu thực

nghiệm. Đồng thời, đã phát hiện nhiều loài cây thuốc mới; đặc biệt là các công dụng

mới của nhiều loài cây thuốc. Nhƣ vậy, nghiên cứu cây thuốc truyền thống của các

dân tộc thiểu số đã góp phần sử dụng hiệu quả hơn nguồn tài nguyên cây thuốc

nƣớc ta.

b. Nghiên cứu, đánh giá về giá trị của nguồn tài nguyên cây thuốc

Mỗi dân tộc có tập quán, niềm tin, tri thức và kinh nghiệm sử dụng cây cỏ

làm thuốc khác nhau. Điều này dẫn đến sự đa dạng về tri thức sử dụng cây thuốc ở

Việt Nam. Để thừa kế các kinh nghiệm quý báu trong y học cổ truyền, thời gian qua

ngành y tế nƣớc ta đã tập hợp đƣợc 39.381 bài thuốc kinh nghiệm dân gian gia

truyền của 12.531 lƣơng y. Có nhiều dƣợc phẩm đƣợc phát triển gần đây dựa trên

tri thức sử dụng của cộng đồng, nhƣ Ampelop, dựa trên kinh nghiệm dùng cây Chè

dây (Ampelopsis cantoniensis (Hook. Et Arn.) Planch.) để chữa bệnh của ngƣời Tày

ở Cao Bằng, v.v...

Trong y học dân gian, mỗi cộng đồng miền núi (cấp xã) thƣờng biết sử dụng

từ 300 - 500 loài cây cỏ sẵn có trong khu vực để làm thuốc. Mỗi gia đình biết sử

dụng từ vài cây đến vài chục cây để chữa các chứng bệnh thông thƣờng ở cộng

đồng đó. Mỗi cộng đồng thƣờng có 2 - 5 thầy lang (hay hơn) có kinh nghiệm sử

dụng cây cỏ làm thuốc.

Để bảo đảm công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu tại tuyến y tế cơ sở, Bộ Y

tế đã ban hành “Danh mục thuốc thiết yếu”, có quy định 188 vị thuốc y học cổ

truyền thiết yếu và 60 loài cây làm thuốc cần trồng tại tuyến xã, gọi là thuốc Nam

16

thiết yếu [5], [7]

Theo kết quả điều tra tƣơng đối có hệ thống của Viện Dƣợc liệu từ năm 1961

đến nay, đã xác định ở Việt Nam hiện đã biết 3.948 loài cây thuốc, thuộc 307 họ

của 9 ngành và nhóm thực vật bậc cao cũng nhƣ bậc thấp (kể cả nấm và tảo) [31], .

Cụ thể ở Bảng 1.

Bảng 1.1: Số loài cây thuốc đã biết ở Việt Nam

TT Nhóm / ngành Số họ Số loài

1 Nhóm Tảo (Alge) 19 52

2 Nhóm Nấm (Fungi) 12 22

3 Ngành Rêu (Bryophyta) 4 4

4 Ngành Lá thông (Psilophyta) 1 1

5 Ngành Thông đất (Lycopodiophyta) 2 25

6 Ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta) 1 3

7 Ngành Dƣơng xỉ (Polypodiophyta) 26 128

Ngành Thông (Pinophyta) 8 11 38 (Ngành Hạt trần – Gymnospermae)

Ngành Mộc lan (Magnoliophyta) 9 231 3.675 (Ngành Hạt kín – Angiospermae)

Tổng 307 3.948

Nguồn: Số liệu điều tra của Viện Dƣợc liệu

Trong tổng số 3.948 loài cây thuốc đã biết đến ở Việt Nam hiện nay, phần

lớn đƣợc sử dụng theo kinh nghiệm (truyền khẩu) trong nhân dân. Số loài đƣợc xác

minh khoa học về giá trị, cơ chế chữa bệnh (kể cả nguồn tài liệu của nƣớc ngoài)

chỉ chiếm khoảng 20 – 30%. Chúng đƣợc sử dụng để điều trị từ các chứng bệnh

thông thƣờng mắc phải trong cuộc sống hàng ngày, nhƣ cảm sốt, cảm lạnh, cầm

máu – làm lành vết thƣơng, ăn uống khó tiêu, bong gân – sai khớp do ngã, bó – nắn

gãy xƣơng,… cho đến cả một số bệnh nan y khó chữa nhƣ bệnh tim mạch, gan, thần

17

kinh, tiểu đƣờng,… Trong một số công bố gần đây về 920 loài cây thuốc, các tác

giả của công trình đã liệt kê ra đƣợc 64 loại bệnh chứng đã đƣợc điều trị bằng cây

thuốc theo cách cổ truyền (nhiều tác giả, 2004; Cây thuốc và động vật làm thuốc ở

Việt Nam; T.1 và 2). Một số loại bệnh nan giải về gan, thận, đau dạ dày, thấp khớp,

bó gãy xƣơng, chữa rắn cắn,… nhìn chung ngƣời dân tỏ ra có tín nhiệm hơn kho

điều trị bằng cây thuốc theo kinh nghiệm của y học cổ truyền.

Mặt khác, tính phong phú về sử dụng cây thuốc trong Y học cổ truyền còn

thể hiện ở kinh nghiệm của từng cá nhân hay của mỗi cộng đồng dân tộc. Trên một

số cây thuốc, mỗi bộ phận hoặc sau khi đã chế biến, có thể đƣợc sử dụng với những

công dụng khác nhau.

Số liệu thống kê của ngành Y tế gần đây cho biết, mỗi năm ở Việt Nam tiêu

thụ từ 30 – 50.000 tấn các loại dƣợc liệu khác nhau. Trên 2/3 khối lƣợng này đƣợc

khai thác từ nguồn cây thuốc mọc tự nhiên và trồng trọt trong nƣớc. Riêng từ nguồn

cây thuốc tự nhiên đã cung cấp tới trên 20.000 tấn mỗi năm. Tuy vậy, khối lƣợng

dƣợc liệu này trên thực tế mới chỉ bao gồm từ 200 loài đƣợc khai thác và đƣa vào

thƣơng mại có tính phổ biến hiện nay. Bên cạnh đó còn nhiều loài cây thuốc khác

vẫn đƣợc thu hái sử dụng tại chỗ trong cộng đồng, hiện chƣa có con số thống kê cụ

thể .

Các dân tộc thiểu số trên thế giới nói chung, và ở Việt Nam nói riêng, do đời

sống còn gắn liền với việc khai thác và sử dụng thực vật nên có nhiều kinh nghiệm

và tri thức quý trong lĩnh vực chế biến, sử dụng thực vật; đặc biệt là các kinh

nghiệm sử dụng cây thuốc. Tuy nhiên, các tri thức và kinh nghiệm dân tộc thƣờng

chỉ đƣợc sử dụng và lƣu truyền trong một phạm vi hẹp (dân tộc, dòng họ, gia đình),

vì vậy không đƣợc phát huy để phục vụ cho xã hội và có nguy cơ thất thoát rất cao.

Nhận thức đƣợc tầm quan trọng này, trong khoảng hơn 10 năm lại đây nghiên cứu

cây thuốc dân tộc (Ethnomedical plants) đƣợc đặc biệt quan tâm tại một số cơ sở

của nƣớc ta và đã thu đƣợc nhiều kết quả khả quan.

Mặt khác, nghiên cứu về giá trị kinh tế của cây thuốc ở Việt Nam hiện nay,

tạm thời có thể chia ra một số đầu mối tiêu thụ nhƣ sau: Sử dụng làm thuốc trong y

học cổ truyền, chủ yếu dƣới dạng thuốc chén và thuốc thang, ƣớc lƣợng từ 20 – 18

30.000 tấn / năm ; Là nguyên liệu cho công nghiệp dƣợc, bao gồm chiết xuất từ hợp

chất nhiên để làm thuốc và sản xuất thuốc đông dƣợc (sản xuất bằng máy ở các nhà

máy dƣợc phẩm và xí nghiệp), nhu cầu gần 20.000 tấn / năm.; Dƣợc liệu để xuất

khẩu mỗi năm từ 5.000 đến gần 10.000 tấn, với giá trị khoảng 15 triệu USD.

Trong khối công nghiệp dƣợc, cả nƣớc có 286 cơ sở sản xuất dƣợc phẩm

đang sản xuất 1.294 loại dƣợc phẩm đƣợc sản xuất từ nguyên liệu thực vật hoặc

chất chiết xuất từ thực vật, chiếm 23% số loại dƣợc phẩm đƣợc phép sản xuất và

lƣu hành từ năm 1995-2000, sử dụng 435 loài cây cỏ. Nhu cầu dƣợc liệu cho khối

công nghiệp dƣợc khoảng 20.000 tấn, và cho xuất khẩu khoảng 10.000 tấn/năm.

Theo số liệu năm 1998, Tổng công ty Dƣợc Việt Nam đã xuất khẩu đƣợc 13 triệu

USD, trong đó dƣợc liệu, tinh dầu và các hoạt chất từ cây thuốc chiếm 74%. Tiềm

năng cung cấp dƣợc liệu có thể đạt 500 - 800 tỷ đồng.

Các công ty dƣợc sử dụng nhiều dƣợc liệu nhƣ Xí nghiệp dƣợc phẩm T.Ƣ

26, Xí nghiệp dƣợc phẩm T.Ƣ 3, Công ty dƣợc liệu T.Ƣ 1, Công ty cổ phần

TRAPHACO, Bảo Long Đƣờng, Xí nghiệp chế biến Đông dƣợc quận 5 (TP Hồ Chí

Minh). Riêng Công ty Cổ phần TRAPHACO hằng năm sử dụng lƣợng dƣợc liệu

khoảng 500 tấn của hơn 100 loài cây thuốc,…

c. Nghiên cứu, đánh giá về tiềm năng của nguồn tài nguyên cây thuốc

Cùng với việc điều tra về thành phần loài, kinh nghiệm sử dụng cây thuốc

của các cộng đồng thiểu số; nghiên cứu sàng lọc các bài thuốc dân tộc để ứng dụng

rộng rãi góp phần chăm sóc sức khỏe cộng đồng và phát triển kinh tế xây dựng

đƣợc chú trọng nghiên cứu trong những năm gần đây. Từ kinh nghiệm truyền thống

của dân tộc Tày, nhóm nghiên cứu Đại học Dƣợc Hà Nội đã sản xuất thành công

thuốc chữa đau dạ dày từ cây chè dây (Ampenopsis cantoniensis). Viện Hóa học các

hợp chất Thiên nhiên sản xuất thành công thuốc chữa viêm loét dạ dày từ củ Nghệ

vàng (Curcuma longa) dựa trên cơ sở bài thuốc dân gian. Viện Sinh thái và Tài

nguyên sinh vật đã đƣa vào thử nghiệm lâm sàng bài thuốc chữa phì đại tuyến tiền

19

liệt TLC-02, đƣợc phát triển từ bài thuốc dân tộc đang đƣợc đánh giá và nghiên cứu

thực nghiệm ở nhiều cơ quan nghiên cứu; nghiên cứu hoạt chất ức chế ung thƣ của

dịch chiết từ cây Ngái (Ficus hispida) tại Đại học Khoa học tự nhiên; nghiên cứu

các bài thuốc dân tộc chữa sỏi thận, viên gan tại Viện Y học cổ truyền trung

ƣơng,..v.v. Có thể nhận thấy, nghiên cứu cây thuốc dân tộc không chỉ góp phần sử

dụng bền vững nguồn tài nguyên cây thuốc của đất nƣớc, mà còn là cơ sở để sản

xuất các loại dƣợc phẩm mới để điều trị các bệnh hiểm nghèo. Đây thực sự là hƣớng

nghiên cứu có triển vọng lớn trong lƣơng lai [10, 15, 16, 26, 28]

Mặt khác, các nghiên cứu về thành phần hóa học, dƣợc lý và khả năng sử

dụng các loài cây thuốc đặc biệt đƣợc quan tâm trong những năm gần đây. Các hợp

chất tự nhiên trong cây cỏ thƣờng thấy ở các nhóm hoạt chất nhƣ: alkaloid, saponin,

flavonoid, coumarin, polysaccharide, anthranoid,… Với hƣớng nghiên cứu này,

nhiều loài cây thuốc đƣợc sử dụng làm nguyên liệu để chiết tách các hoạt chất quý

sử dụng trong y dƣợc học: chiết tách artemisiline để điều trị bệnh sốt rét từ cây

Thanh hao hoa vàng (Artermisia annua), chiết tách 1-tetrahydropalmatine làm thuốc

an thần từ củ của các loài Bình vôi (Stephania spp.), chiết tách rutin từ Hoa Hòe

(Sophora japonica), chiết tách curcumine từ củ Nghệ vàng (Curcuma longa) để

chữa bệnh viêm loét dạ dày.

Hiện nay triển vọng sử dụng cây thuốc Việt Nam để điều chế các loại thuốc

mới điều trị các bệnh hiểm nghèo (HIV/AIDS, ung thƣ, tiểu đƣờng,..v.v.) đang

đƣợc tập trung nghiên cứu tại Viện Khoa học Công nghệ Việt Nam và tại một số cơ

quan y tế (Viện Dƣợc liệu, ĐH Y Hà Nội, Đại học Dƣợc Hà Nội). Từ hạt của cây

Chay (Artocarpus tokinensis) các nhà khoa học đã điều chế thành công chất auronol

glycozit làm thuốc ức chế miễn dịch để chữa các bệnh liên quan tới hệ miễn dịch

(bệnh nhƣợc cơ, luput ban đỏ, đào thải các tạng ghép..v.v.), từ lá của cây Bùm bụp

(Mallotus apelta) đã chiết xuất thành công chất maloapelta và sản xuất dạng thuốc

tiêm để kìm hãm phát triển một số dạng ung thƣ, v.v... Hiện tại số loài thực vật ở

nƣớc ta đƣa vào chiết xuất hợp chất để làm thuốc còn rất hạn chế. Với nguồn tài

20

nguyên thực vật (cả động vật) phong phú, cùng với vốn kinh nghiệm ethnobotanic

và ethnomedicin của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, hy vọng, đó là nguồn tiềm

năng để nghiên cứu, tạo ra những loại thuốc mới có hiệu lực chữa bệnh cao.

1.2.2.Khái quát nghiên cứu, xác định các mối đe dọa đối với nguồn tài

nguyên cây thuốc ở Việt Nam

Nhìn chung, các mối đe dọa tới nguồn tài nguyên cây thuốc của nƣớc ta có

thể nằm trong các nhóm sau:

a.Các mối đe dọa trực tiếp

(1.)Mất rừng và suy thoái đa dạng sinh học

Diện tích rừng của Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn biến động khác

nhau. Theo thống kê của tác giả Paul Maurand (1943), năm 1943 Việt Nam có diện

tích rừng là 14,3 triệu hecta, đạt tỷ lệ che phủ lãnh thổ là 43%. Từ năm 1943-1975,

diện tích rừng đã bị suy giảm còn 11,2 triệu hecta với tỷ lệ che phủ là 34% (Viện

Điều tra quy hoạch rừng, năm 1976).

Giai đoạn 1976 đến 1990 là thời kỳ tài nguyên rừng bị khai thác mạnh để

phục vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc sau chiến tranh. Diện tích rừng trong

giai đoạn này tiếp tục giảm xuống, diện tích rừng năm 1990 chỉ còn chƣa đầy 9,2

triệu hecta với tỷ lệ che phủ chỉ đạt 27,8%.

Giai đoạn 1990 đến nay Chính phủ đã có nhiều biện pháp về chính sách và

đầu tƣ nên diện tích rừng đã dần đƣợc phục hồi kể cả diện tích rừng tự nhiên và

rừng trồng. Năm 2005, diện tích rừng đã đạt trên 12,6 triệu hecta với độ che phủ

37%.

Bảng 1.2: Diễn biến diện tích và độ che phủ rừng qua các thời kỳ

Năm Diện tích rừng (1000 ha) Độ che phủ Ha/Đầu

(%) ngƣời Tổng cộng Rừng tự nhiên Rừng trồng

1943 14.300,0 14.300,0 0,0 43,2 0,57

1976 11.169,3 11.169,7 92,6 33,7 0,31

1980 10.683,0 10.180,0 422,3 32,1 0,19

21

1985 9.891,9 9.308,3 583,6 30,0 0,14

1990 9.175,6 8.430,7 744,9 27,8 0,12

1995 9.302,2 8.252,5 1.049,7 28,2 0,12

2000 10.915,6 9.444,2 1.491,4 33,2 0,14

2002 11.784,6 9.865,0 1.919,6 35,8 0,14

2003 12.095,0 10.005,0 2.090,0 36,1 0,14

2004 12.306,9 10.088,3 2.218,6 36,7 0,15

2005 12.616,7 10.283,2 2.333,5 37,0 0,15

Nguồn: Viện Điều tra Quy hoạch Rừng và Cục Kiểm lâm, năm 2006

Về chất lƣợng, trƣớc năm 1945 rừng nƣớc ta có trữ lƣợng gỗ vào khoảng 200

– 300m3/ha, trong đó các loài gỗ quí nhƣ: Đinh, Lim, Sến, Táu, Nghiến, Trai, Gụ là

rất phổ biến. Những cây gỗ có đƣờng kính 40 – 50cm chiếm tới 40 – 50% trữ lƣợng

của rừng. Rừng tre nứa với những cây tre có đƣờng kính 18 – 20cm, nứa 4 – 6cm và

vầu 8 – 12cm rất phổ biến (Hoàng Hòe, 1998). Hiện nay chất lƣợng rừng đã giảm

sút đáng kể, chỉ còn chủ yếu là rừng nghèo có giá trị kinh tế không cao. Trữ lƣợng

gỗ rừng năm 1993 ƣớc tính khoảng 525 triệu m3 (trung bình 76 m3/ha). Tốc độ

tăng trƣởng trung bình của rừng Việt Nam hiện nay là 1 – 3m3/ha/năm, đối với

rừng trồng có thể đạt 5 – 10 m3/ha/năm.

Sự mất đa dạng sinh vật ở Việt Nam cũng giống nhƣ trên thế giới ngày càng

một gia tăng, tốc độ suy giảm đa dạng sinh vật ngày một tăng do ảnh hƣởng các

hoạt động của con ngƣời vào tự nhiên. Trên thực tế, tốc độ suy giảm đa dạng sinh

vật của nƣớc ta nhanh hơn nhiều so với các quốc gia trong khu vực. Nguyên nhân

của sự mất đa dạng sinh vật ở Việt Nam: có thể nêu ra một số nguyên nhân chủ yếu

dẫn đến sự suy giảm đa dạng sinh học nhƣ sau:

Khai thác gỗ: trong giai đoạn từ năm 1985 đến 1991, các lâm trƣờng quốc

doanh đã khai thác rừng bình quân 3,5 triệu m3 gỗ/năm, thêm vào đó khoảng 1-2

triệu m3 ngoài kế hoạch. Số gỗ này nếu qui ra diện tích thì khoảng 80.000 ha bị mất

mỗi năm. Hơn nữa, nạn chặt trộm gỗ xảy ra ở nhiều nơi, kết quả là rừng bị cạn kiệt

22

nhanh chóng cả về diện tích và chất lƣợng, nhiều loài có nguy cơ tuyệt chủng.

Sự mở rộng đất nông nghiệp: mở rộng đất canh tác nông nghiệp bằng cách

lấn vào đất rừng, đất ngập nƣớc là một trong những nguyên nhân quan trọng nhất

làm suy thoái đa dạng sinh học, trong đó có cây thuốc. Quá trình điều tra dƣợc liệu

của Viện Dƣợc liệu – Bộ Y tế, từ năm 1970 – 1990 đã phát hiện nhiều vùng rừng có

cây thuốc phong phú nay đã hoàn toàn bị xóa sổ, thay vào đó là nƣơng rẫy và các

công trình dân sự. Trong các khu rừng này có nhiều cây thuốc quí nhƣ Vàng đắng,

Thiên niên kiện, Ngũ gia bì chân chim, Hoàng đằng,… chƣa kịp điều tra và khai

thác. Bên cạnh nạn phá rừng và mất đất rừng (do cháy rừng và lũ lụt), việc khai thác

rừng (lấy gỗ), trồng mới thuận loại (bạch đàn, ke lá tràm, keo tai tƣợng, thông,…)

cũng làm mất đi nhiều loại cây thuốc vốn có trong các tầng cây bụi và thảm tƣơi ở

đó.

Khai thác củi: hàng năm, một lƣợng củi khoảng 21 triệu tấn đƣợc khai thác

từ rừng để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt trong gia đình. Lƣợng củi này nhiều gấp 6

lần lƣợng gỗ xuất khẩu hàng năm.

Khai thác các sản phẩm ngoài gỗ: các sản phẩm ngoài gỗ nhƣ song mây, tre

nứa, lá, cây thuốc đƣợc khai thác cho những mục đích khác nhau. Đặc biệt, khu hệ

động vật hoang dã đã bị khai thác một cách bừa bãi.

Cháy rừng: trong số 9 triệu ha rừng còn lại thì 56% có khả năng bị cháy

trong mùa khô. Trung bình hàng năm khoảng từ 25.000 đến 100.000 ha rừng

bị cháy, nhất là vùng cao nguyên miền Trung.

Xây dựng cơ bản: nhƣ giao thông, thuỷ lợi, khu công nghiệp, thuỷ điện,...

cũng là một nguyên nhân trực tiếp làm mất đa dạng sinh học. Ví dụ: Hàng chục

ngàn hecta rừng ở tiểu cao nguyên An Khê (thuộc 2 tỉnh Gia Lai và Bình Định),

trƣớc kia vốn là một trung tâm phân phối lớn nhất Việt Nam cây Vàng đắng

(Coscinium fenestratum (Gaertn.) Colebr.) – nguyên liệu chiết Berberin, hiện đã

nằm dƣời lòng hồ chứa nƣớc của thủy điện Vĩnh Sơn. Rừng bị mất do làm hồ chứa

nƣớc cho nhà máy thủy điện, cho các công trình thủy lợi, mở mang mạng lƣới giao

thông hoặc tạo những khu tái định cƣ mới. Các việc làm này thƣờng đƣợc trù liệu

với mục đích rõ ràng. Tuy nhiên nếu không nghiên cứu kỹ hoặc quản lý tốt, sẽ dẫn 23

đến các hậu quả thứ cấp, nhƣ: thay đổi môi trƣờng sinh thái cục bộ, hoặc cây thuốc

ở đó sẽ bị khai thác triệt để hơn, do mạng lƣới giao thông đã đƣợc cải thiện.

Chiến tranh: trong giai đoạn từ 1961 đến 1975 đã có khoảng 13 triệu tấn bom

và 72 triệu lít chất độc hoá học rãi xuống chủ yếu ở phía Nam đã huỷ diệt khoảng

4,5 triệu ha rừng [2, 3, 17, 20, 32 ]

(2.)Khai thác cây thuốc quá mức

- Cƣờng độ khai thác lớn

Bên cạnh tác động của nạn phá rừng và mất rừng, việc khai thác liên tục

nhiều năm, chƣa chú ý bảo vệ tái sinh cũng làm cho nguồn cây thuốc ở Việt Nam

mau cạn kiệt. Tình hình nay có thể thấy rất rõ đối với những loài cây thuốc có giá trị

sử dụng và kinh tế cao, nhất là cây nguyên liệu cho công nghiệp dƣợc.

Một số cây thuốc có nhu cầu dƣờng nhƣ không hạn chế, nhƣ Ba Kích

(Morinda officinalis How); Đảng Sâm (Campanumoea javanica Blume) và các loài

Hoàng tinh thuộc chi Disporopsis và Polygonatum,… vốn phân bố khá phổ biến ở

các tỉnh miền núi phía Bắc, lƣợng khai thác những cây thuốc nay hiện đã suy giảm

nghiêm trọng, thậm chí trở nên khan hiếm đến mức đã đƣợc đƣa vào Danh lục đỏ

cây thuốc Việt Nam (Nguyễn Tập, 1985, 1990, 1997, 2001, 2006) và Sách Đỏ Việt

Nam – Phần thực vật, năm 1996, 2007. Nhiều loài thuốc quý đứng trƣớc nguy cơ

tuyệt chủng, trong đó 31 loài ở mức bị đe dọa tuyệt chủng cao. Các cây thuốc trƣớc

kia có thể khai thác hàng chục nghìn tấn/năm nhƣ: Ba kích, Đẳng sâm, Hoàng

tinh,... đã giảm rõ rệt.

Tại khu bảo tồn thiên nhiên Ta Kou (Bình Thuận), thần xạ (một dƣợc liệu có

công dụng chính là trị viêm xoang) bị khai thác với số lƣợng lớn, bán công khai cho

khách thập phƣơng.

Cao Bằng dù có trên 617 loài cây thuốc, thuộc 211 họ thực vật, trong đó

nhiều loại quý hiếm, giá trị kinh tế cao nhƣ: Thanh thiên quỳ, Lan gấm, Hà thủ ô,

Ba kích, Thổ phục linh, Giảo cổ lam, Sâm cau, Sa nhân,… nhƣng ngày một cạn kiệt

24

do khai thác quá mức.

Vƣờn Quốc gia Hoàng Liên đƣợc ví nhƣ kho thuốc quý của Việt Nam,

nhƣng đáng lo ngại là kho thuốc này ngày một cạn kiệt vì tình trạng khai thác vô tội

vạ. Đặc biệt cây Hoàng liên chân gà – một cây thuốc quý, mọc tự nhiên đã đƣợc

Sách đỏ Việt Nam năm 1996 và 2007 xếp vào hạng rất nguy cấp nhƣng vẫn tiếp tục

bị khai thác và ngƣời ta vẫn thấy chúng đƣợc bày bán ở chợ Sa Pa.

Núi Ba Vì, từ lâu đã đƣợc nhiều ngƣời biết đến nhƣ một “núi thuốc nam” có

một không hai của vùng đồng bằng sông Hồng rộng lớn. Thế nhƣng, qua hơn 20

năm đƣợc đồng bào ngƣời Dao tại đây khai thác và sử dụng, nguồn tài nguyên cây

thuốc đã gần nhƣ cạn kiệt, 12 loại cây thuốc ở đây đã gần nhƣ tuyệt diệt, trong đó

có: Hoa tiên, Huyết đằng, Bát giác tiên, Râu hùm, Hoàng đằng,…

Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam năm 2001 ghi 114 loài cây thuốc quý hiếm,

thuộc 47 họ thực vật, thì đến nay đã 144 loài. Một số loài gần nhƣ tuyệt chủng

ngoài thiên nhiên, nhƣ Hoàng đàn (Cupressus torulosa), Sâm ngọc linh (Panax

vietnamensis),... Đầu năm 1986, do gỗ Hoàng đàn (Cuppressus torulosa), có giá cao

và thị trƣờng mở rộng nên cộng đồng địa phƣơng ở Hữu Lũng, Lạng Sơn bắt đầu

khai thác gỗ Hoàng đàn để bán. Đầu tiên các cây to bị chặt, sau đó khai thác đến cây

con, cành nhánh, gốc và rễ cây. Thậm chí, mìn cũng đƣợc dùng để thu các rễ Hoàng

đàn len lỏi trong các kẽ đá. Giá bán từ 45.000 đến 120.000 đ/kg tùy theo kích cỡ

của gỗ và rễ cây. Với cách khai thác hủy diệt này, Hoàng đàn, một loài cây quý,

hiếm thuộc nhóm IA của Nghị định 32/2006/NĐ-CP đã gần nhƣ tuyệt chủng ngoài

thiên nhiên .

- Cách thức thu hái, khai thác chƣa phù hợp

Nhiều loài cây thuốc bị khai thác không đúng với bộ phận sử dụng của chúng

hoặc khai thác đúng bộ phận nhƣng lại khai thác kiệt. Ví dụ nhƣ: Lá khôi thì chỉ cần

thu hái lá mà không cần đào cả thân, rễ. Cây lấy rễ củ nhƣ Bách bộ, Hoàng đằng,

Thổ phụ linh, Cẩu tích, Hà thủ ô trắng, Củ mài,... chỉ nên thu hái một phần rễ cho

cây tái sinh hoặc thu hái xong phải lấp chồi gốc lại cho tái sinh mùa sau. Những cây

25

lấy thân nhƣ Thiên niên kiện thì không khai thác kiệt hết cả khóm bụi mà nên chừa

lại một số cây cho tái sinh, phát triển mùa sau. Nhƣ vậy do hình thức thu hái không

phù hợp mà nhiều loài mất giống, loài không còn khả năng tái sinh, loài không kịp

tái sinh dẫn tới sẽ bị diệt vong.

- Lịch thu hái không đúng thời vụ

Trong hoạt động sản xuất cũng nhƣ tự nhiên thì các loài cây sẽ cho các sản

phẩm có chất lƣợng cao trong một thời gian, mùa vụ nhất định, do đó mà khi thu hái

con ngƣời phải biết vận dụng để mang lại hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên, đối với các

loài thu hái cả năm, ngƣời dân khai thác cả thời kỳ cây ra hoa kết quả, điển hình là

các loài: Rễ chay, Hoàng đằng, Sắn dây rừng,... dẫn tới nhiều loài không còn nguồn

hạt để phát tán, dẫn giống mở rộng phạm vi phân bố cho các thế hệ tiếp theo do đó

cây trở nên khan hiếm dần nguy cơ đe dọa diệt chủng.

b. Các mối đe dọa gián tiếp

(1).Tăng dân số

Dân số tăng nhanh là một trong những nguyên nhân chính làm suy giảm đa

dạng sinh học ở Việt Nam. Sự gia tăng dân số đòi hỏi tăng nhu cầu sinh hoạt: lƣơng

thực, thực phẩm và các nhu cầu thiết yếu khác trong khi tài nguyên thì hạn hẹp, nhất

là đất cho sản xuất nông nghiệp. Hệ quả tất yếu là dẫn đến việc mở rộng đất nông

nghiệp vào đất rừng và làm suy giảm đa dạng sinh học, trong đó có cây thuốc.

(2).Sự di dân

Từ những năm 60 của thế kỷ trƣớc, chính phủ đã động viên khoảng 1 triệu

ngƣời từ vùng đồng bằng lên khai hoang và sinh sống ở vùng núi, cuộc di dân này

đã làm thay đổi sự cân bằng dân số ở miền núi. Những năm 1990, nhiều đợt di cƣ tự

do từ các tỉnh phía Bắc và Bắc Trung Bộ vào các tỉnh phía Nam, Tây nguyên sự di

dân này đã ảnh hƣởng rõ rệt đến đa dạng sinh học của vùng này, trong đó có cây

thuốc.

(3).Nghèo đói

Với gần 80% dân số ở nông thôn, vì vậy phụ thuộc phần lớn vào nông

nghiệp và tài nguyên thiên nhiên. Trong các khu bảo tồn đƣợc nghiên cứu, 90% dân 26

địa phƣơng sống dựa vào nông nghiệp và khai thác rừng. Ngƣời nghèo không có

vốn để đầu tƣ lâu dài, sản xuất và bảo vệ tài nguyên, họ buộc phải khai thác, bóc lột

ruộng đất của mình, làm cho tài nguyên càng suy thoái một cách nhanh chóng. trong

đó có cây thuốc.

(4).Trình độ dân trí thấp

Kết quả điều tra cho thấy số ngƣời mù chữ vẫn còn nhiều. Số trẻ em bỏ học

còn nhiều, phần vì đƣờng xa, đi lại khó khăn, phần vì gia đình nghèo đói,... Do trình

độ dân trí thấp nên nhận thức của ngƣời dân của ngƣời dân về chính sách pháp luật

của Nhà nƣớc còn hạn chế, phƣơng tiện thông tin thiếu nên chƣa nhận biết đƣợc các

loài cây thuốc quý hiếm cần bảo vệ, không nắm đƣợc thông tin về thị trƣờng cây

thuôc trong nƣớc và xuất khẩu, chƣa biết cách sơ chế, bảo quản một số loài LSNG.

(5).Tác động của kinh tế thị trƣờng

Nhu cầu sử dụng cây dƣợc liệu chế xuất thuốc trong nƣớc và trên thế giới rất

lớn và ngày càng tăng. Riêng trong nƣớc, hàng năm cần đến trên 50.000 tấn cây

dƣợc liệu để chế xuất thuốc.

Báo cáo của Tổng Công ty Dƣợc Việt Nam cho thấy, TCT đã nhập khẩu 182

loại Dƣợc liệu với tổng khối lƣợng 18.300 tấn, với 81 loại nhập trên 100 tấn/loại.

Trong đó, có 13 loại thuốc đi từ động vật và khoáng vật; 169 loại từ cây thuốc,

trong đó nhiều loại là thuốc bắc đầu vị, một số không có ở Việt Nam.

Theo ông Nguyễn Bá Hoạt, đã có trên 20 loài cây thuốc vốn đã nhập nội

thành công ở nƣớc ta, đã từng sản xuất đạt sản lƣợng lớn, nay cũng phải nhập khẩu

trở lại, nhƣ: Bạch chỉ, Bạch truật, Đƣơng quy, Huyền sâm, Ngƣu tất, Sinh địa, Thục

địa, Xuyên khung, Đỗ trọng... 45 loài là những cây trồng thế mạnh của Việt Nam

cũng phải nhập từ nƣớc khác, gồm Bạch biển đậu, Binh lang (hạt cau), Hoắc hƣơng,

Xạ can, Địa liền, Hồng hoa, Gừng, Xuyên tâm liên, Ý dĩ,...

Tình trạng này cũng xảy ra tƣơng tự với 25 loài là cây thuốc mọc tự nhiên ở

27

Việt Nam, đã từng khai thác xuất khẩu, nhƣ Ba kích: (205 tấn), Bồ công anh (170

tấn), Chi tử (150 tấn), Nhân trần (150 tấn), Mạch môn (180 tấn), Thạch xƣơng bồ

(127 tấn), Tế tân (148 tấn), Kim tiền thảo (125 tấn), Kim ngân hoa (176 tấn),...

Nhƣ vậy, trong khi thƣờng xuyên xuất khẩu gần 100 loại dƣợc liệu, bán

thành phẩm và thành phẩm từ dƣợc liệu, doanh thu khoảng 30-50 triệu USD/năm,

thì Việt Nam vẫn phải nhập khẩu dƣợc liệu, chủ yếu từ Trung Quốc. Không những

thế, còn xuất hiện tình trạng xuất khẩu tiểu ngạch dƣợc liệu qua các cửa khẩu vùng

biên dẫn đến nguy cơ tuyệt chủng nhiều loài cây thuốc quý hiếm.

(6).Hiệu quả pháp luật và chính sách quản lý cây thuốc chƣa tốt

Tại các địa phƣơng, các cơ quan quản lý Nhà nƣớc chƣa quan tâm đúng mức

đến tài nguyên cây thuốc, chƣa có hình thức tuyên truyền vận động thích hợp, công

tác quản lý còn lỏng lẻo nên vẫn để cho ngƣời dân, các đại lý thu mua một số loài

cây thuốc quý hiếm, loài nằm trong danh mục cấm khai thác và hạn chế khai thác

dẫn tới nguồn cây thuốc có giá trị cao ngày càng trở nên hiếm. Nhà nƣớc chƣa đầu

tƣ thích đáng cho việc phát triển cây thuốc, đặc biệt là các loài quý hiếm, loài có giá

trị kinh tế cao. Một số vùng ngƣời dân trồng còn manh mún, tự phát chƣa tạo lập

đƣợc thị trƣờng ổn định và vững chắc.

Đặc biệt từ khi nền kinh tế nƣớc ta chuyển sang cơ chế thị trƣờng, từ khâu

khai thác, vận chuyển đến kinh doanh dƣợc liệu có nhiều thành phần kinh tế tham

gia (chủ yếu là tƣ nhân), gây khó khăn cho công tác quản lý. Vì lợi nhuận, ngƣời ta

bất chấp tất cả, khai thác cả những loài cây thuốc thuộc diện cấm và bảo tồn (có tên

trong Nghị định số 18/NĐ – CP trƣớc kia nay là Nghị định số 48/NĐ – CP và trong

Sách Đỏ Việt Nam – Phần thực vật (1996, 2007) và trong Danh lục Đỏ cây thuốc

Việt Nam (2001, 2006)). Trong khi đó nhiều văn bản về quản lý tài nguyên hiện

chƣa đến đƣợc với ngƣời dân, thậm chí cả một số doanh nghiệp Dƣợc.

Hiện nay, vẫn chƣa có một kế hoạch khai thác hợp lí để có thể phát triển sản

xuất mà vẫn sử dụng lâu bền nguồn tài nguyên cây thuốc. Mặt khác, cũng chƣa có

28

những chính sách ƣu đãi để khuyến khích ngƣời dân bảo vệ nguồn giống cây thuốc.

Ngay nhƣ Viện Dƣợc liệu, mặc dù đã cố gắng nhƣng do nhiều nguyên nhân,

trong đó có vấn đề kinh phí nên mới chỉ thu thập đƣợc khoảng 100 loại gen cây

thuốc. Câu hỏi “làm gì để bảo tồn nguồn gen cây thuốc ?” vẫn còn để ngỏ,...

(7).Phong tục tập quán của cộng đồng

Từ lâu đời cộng đồng các dân tộc thiểu số vẫn xem rừng là kho báu thiên

nhiên vô tận nên họ chỉ biết ỷ lại, dựa dẫm vào tài nguyên thiên nhiên, trong đó có

cây thuốc mà chƣa biết gây trồng và phát triển chúng để phục vụ cho lợi ích của gia

đình và cộng đồng.

Các nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp trên đây, mỗi nguyên nhân không

tách rời nhau mà có mối quan hệ qua lại biện chứng, nguyên nhân này ảnh hƣởng

đến nguyên nhân kia và ngƣợc lại.

1.2.3. Khái quát tình hình nghiên cứu bảo tồn cây thuốc ở Việt Nam

Nhận thức đƣợc vai trò của cây thuốc và các mối đe doạ sự phát triển lâu bền

của chúng trong tự nhiên, Nguyễn Tập và các cán bộ Viện Dƣợc liệu đã nghiên cứu

xây dựng Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam làm cơ sở để xác định các loài cần ƣu

bảo tồn, cụ thể: Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam đƣợc biên soạn tƣơng đối hoàn

chỉnh lần đầu tiên vào năm 1996 bao gồm 128 loài thuộc 59 họ thực vật bậc cao có

mạch. Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam năm 2001 (lần thứ 2) đã đƣợc xây dựng,

với tổng số 114 loài, đánh giá theo tiêu chuẩn khung phân hạng IUCN (1994). Danh

lục Đỏ cây thuốc Việt Nam 2006 (lần thứ 3) đƣợc công bố gồm 139 loài thuộc 58

họ thực vật bậc cao có mạch. Tất cả các loài trong Danh lục Đỏ đƣợc đánh giá theo

khung phân hạng IUCN (2001). Đến năm 2007, nâng số loài trong Danh lục Đỏ cây

thuốc Việt Nam lên 144 loài, thuộc 58 họ thực vật bậc cao có mạch. [ 4], [ 8], [ 24]

Bảo tồn nguyên vị các loài cây thuốc tại các khu bảo tồn là hình thức chủ yếu

ở Việt Nam trong thời gian vừa qua. Sau ngày thống nhất đất nƣớc, hệ thống các

khu bảo tồn đƣợc dần dần mở rộng, bổ sung và hoàn thiện cả về quy mô diện tích,

và hệ thống quản lý bảo vệ. Hệ thống các khu bảo tồn của Việt Nam hiện nay có

29

211 khu, bao gồm: Các khu bảo tồn rừng (khu rừng đặc dụng) thuộc Bộ Nông

nghiệp và phát triển nông thôn đang quản lý là: 128 khu (đã đƣợc Chính phủ công

nhận); Các khu bảo tồn biển do Bộ Thủy sản đề xuất là: 15 khu; Khu bảo tồn đất

ngập nƣớc do Bộ Tài nguyên và môi trƣờng đề xuất: 68 khu. Các KBT đất ngập

nƣớc và trên biển hiện mới chỉ mới đề xuất, nhƣng chƣa có quyết định phê duyệt

chính thức.

Hiện nay xu hƣớng bảo tồn cây thuốc đang đƣợc triển khai nghiên cứu tại

nhiều VQG và KBTTN của Việt Nam (VQG Jork Đôn, KBTTN Pù Mát, VQG Cát

Bà,..v.v.). Theo hƣớng nghiên cứu này nhiều công trình đang đƣợc triển khai trong

thời gian hiện nay, điển hình nhƣ:

Trần Văn Ơn đã xây dựng cơ sở khoa học và mô hình bảo tồn cây thuốc tại

cộng đồng ngƣời Dao VQG Ba Vì, trên cơ sở nghiên cứu các cây thuốc bị thu hái

quá mức.

Nguyễn Thị Thuỷ nghiên cứu bảo tồn cây thuốc tại cộng đồng ngƣời Hmông,

Dao của VQG Hoàng Liên Sơn,...

Trong những năm qua nhiều đề tài nghiên cứu bảo tồn chuyển vị cây thuốc

đã đƣợc triển khai ở Việt Nam. Các công trình chủ yếu vào nghiên cứu bảo tồn một

số loài cây thuốc có giá trị kinh tế cao hiện đang bị đe doạ trong tự nhiên, điển hình

nhƣ:

Dự án Bảo tồn nguồn cây thuốc cổ truyền đã đƣợc Bộ Y tế giao cho Viện

Dƣợc liệu chủ trì thực hiện từ năm 1997. Trải qua 12 năm thực hiện dự án, Viện

Dƣợc liệu đã thu thập hơn 500 loài cây thuốc, đem về trồng, nhân giống ở các vƣờn

cây thuốc. Đặc biệt là 65 loài có nguy cơ cao đã đƣợc trồng tại: Vùng Sa Pa (8

vƣờn); khu vực Vƣờn Quốc gia Bạch Mã (4 vƣờn); Yên Bái (2 vƣờn); Nghệ An (1

vƣờn); Hòa Bình (1 vƣờn); Thanh Hóa (1 vƣờn); Lạng Sơn (4 vƣờn); Hà Giang (1

vƣờn); Vĩnh Phúc (1 vƣờn); Hà Nội (1 vƣờn). Ngoài ra, còn tổ chức đào tạo, tập

huấn và truyền thông cho ngƣời dân để nâng cao nhận thức về bảo tồn, sử dụng

30

nguồn tài nguyên cây thuốc nói chung và cây thuốc dân tộc nói riêng [2].

Lƣu Đàm Cƣ và cộng sự đã nghiên cứu và đƣa vào bảo tồn dƣới hình thức

chuyển vị hơn 40 loài cây thuốc trong vƣờn rừng của các dân tộc thiểu số tỉnh Lào

Cai. Mô hình này hiện đang đƣợc ứng dụng và nhân rộng tại các tỉnh Sơn La, Hà

Giang.

Dự án "Vƣờn thuốc nam” do Hội Thanh niên Việt Nam tại Pháp tài trợ

(tháng 2/2010) đã xây dựng, bảo tồn và phát triển mạng lƣới vƣờn dƣợc thảo, gồm

những cây thuốc quý tại 5 xã của huyện A Lƣới là: Bắc Sơn, Hồng Trung, Đông

Sơn, Hồng Thái và Hồng Thƣợng. Vƣờn thuốc nam đã trở thành "tủ thuốc" chăm

sóc sức khỏe ban đầu hữu hiệu cho ngƣời dân ở đây,..v.v

Ngoài hai biện pháp trên, còn có rất nhiều biện pháp khác nhằm mục đích

góp phần bảo tồn các loài cây thuốc ở Việt Nam, nhƣ:

Biện pháp về giáo dục, bao gồm: xây dựng nguồn nhân lực, mở rộng các

hoạt động truyền thông và nâng cao nhận thức về đa dạng sinh học;

Biện pháp về quản lý, bao gồm: quản lý vùng đệm, bảo tồn đa dạng sinh học

dựa vào cộng đồng, giảm sức ép về dân số;

Bảo tồn đa dạng cây thuốc bằng công cụ luật pháp: tại Việt Nam, các quy

định pháp luật về bảo vệ đa dạng sinh học, trong đó có cây thuốc đƣợc hình thành

khá sớm. Sắc lệnh số 142/SL do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký ngày 21/12/1949 quy

định việc kiểm soát lập biên bản các hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ rừng có thể

đƣợc coi là văn bản pháp luật đầu tiên đề cập đến vấn đề này. Hiện nay, Việt Nam

có luật Đa dạng Sinh học đƣợc Quốc hội thông qua ngày 13/11/2008. Ngoài ra còn

nhiều bộ luật và văn bản liên quan khác, nhƣ: Luật Bảo vệ Môi trƣờng (năm 2005);

Luật Thƣơng mại (năm 2005); Luật Bảo vệ và Phát triển Rừng (năm 2004); Luật

Thủy sản (năm 2003); Bộ luật Hình sự (năm 1999); Nghị Định 109/2003 ngày

23/9/2003 về bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nƣớc; Kế hoạch

hành động về ĐDSH của Việt Nam đến năm 2015 và định hƣớng đến năm 2020,…

Với nỗ lực của các nhà nghiên cứu, nhiều loài cây thuốc có nguy cơ bị tuyệt

31

chủng trong tự nhiên đã đƣợc nhân giống và trồng cấy với số lƣợng cá thể khá lớn

(Coptis spp., Berberis spp.), một số loài đã đƣợc phát triển thành hàng hoá và từng

bƣớc thoát khỏi nguy cơ đe doạ.

Bảo tồn cây thuốc là một lĩnh vực quan trọng và nhiều khó khăn. Mặc dù đã

thu đƣợc nhiều kết quả khả quan, nhƣng đây là hƣớng nghiên cứu cần đƣợc đầu tƣ

lâu dài và cần một đội ngũ cán bộ khoa học có kinh nghiệm, tâm huyết.

1.3 HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ ĐA DẠNG SINH HỌC

TẠI RĐD HỮU LIÊN, HUYỆN HỮU LŨNG TỈNH LẠNG SƠN

1.3.1 Hiện trạng đất và tài nguyên rừng [32]

a.Hiện trạng sử dụng đất tại RĐD

Theo kết quả Quy hoạch phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020

và kết quả điều tra thu thập số liệu phục vụ Quy hoạch tháng 8 năm 2013, hiện trạng

sử dụng đất khu vực nghiên cứu (gồm các xã: Hữu Liên, Yên Thịnh, Hoà Bình của

huyện Hữu Lũng; xã Hữu Lễ của huyện Văn Quan và xã Vạn Linh của huyện Chi

Lăng) đƣợc thống kê nhƣ sau:

Bảng 1.3: Hiện trạng sử dụng đất khu vực nghiên cứu

Phân theo xã

Loại đất Hữu Yên Hoà Tổng Hữu Lễ Vạn Linh Liên Thịnh Bình

Tổng diện tích (ha) 26.326,6 6.658,8 5.582,7 3.758,1 4.575,0 5.752,0

1. Đất nông nghiệp 18.923,0 6.445,7 2.335,0 3.001,7 4.166,7 2.973,9

- Đất sản xuất NN 3.319,2 409,7 693,8 383,9 146,5 1.685,3

- Đất lâm nghiệp 15.603,8 6.036,0 1.641,2 2.617,8 4.020,2 1.288,6

2. Đất phi NN 631,5 125,9 177,9 81,8 42,3 203,6

3. Đất chƣa sử dụng 6.772,1 87,2 3.069,8 674,6 366,0 2.574,5

32

Nguồn: Số liệu thống kê đất đai năm 2012 - Phòng TN&MT các huyện

Tổng diện tích tự nhiên khu vực nghiên cứu là 26.326,6 ha, trong đó:

- Đất sản xuất nông nghiệp là: 3.319,2 ha, chiếm 12,6% tổng diện tích tự

nhiên, bình quân 0,18 ha/ngƣời.

- Đất lâm nghiệp có 15.603,8 ha, chiếm 59,3% tổng diện tích tự nhiên.

- Đất phi nông nghiệp là: 631,5 ha, chiếm 2,4% tổng diện tích tự nhiên.

- Đất chƣa sử dụng là: 6.772,1 ha, chiếm 25,7% tổng diện tích tự nhiên.

Biểu đồ 1.1: Cơ cấu các loại đất đai khu vực nghiên cứu

b. Hiện trạng các loại đất, loại rừng trong Rừng đặc dụng

Tổng diện tích tự nhiên khu RĐD Hữu Liên là 8.293,4 ha.

Bảng 1.4: Hiện trạng các loại đất, loại rừng theo đơn vị hành chính

Phân theo xã

TT Loại đất, loại rừng Tổng Hữu Hoà Vạn Yên Hữu lễ Liên Bình Linh Thịnh

Tổng diện tích 8.293,4 5.396,0 1.061,0 207,7 262,0 1.366,7

33

1 Đất nông nghiệp 8.267,9 5.370,5 1.061,0 207,7 262,0 1.366,7

Phân theo xã

TT Loại đất, loại rừng Tổng Hữu Hoà Vạn Yên Hữu lễ Liên Bình Linh Thịnh

Đất sản xuất nông 1.1 178,3 175,7 2,6 nghiệp

Đất trồng cây hàng - 176,6 174,0 2,6 năm

- Đất trồng cây lâu năm 1,7 1,7

1.2 Đất lâm nghiệp 8.089,6 5.194,8 1.058,4 207,7 262,0 1.366,7

a Đất có rừng 7.428,0 4.708,1 971,1 207,5 225,6 1.315,7

- Rừng tự nhiên 7.376,8 4.656,8 971,1 207,5 225,6 1.315,7

- Rừng trồng 51,2 51,2

b Đất chƣa có rừng 661,6 486,7 87,3 36,4 51,0 0,2

- Đất trống cỏ (IA) 255,3 169,7 13,3 33,1 38,9 0,2

Đất trống cây bụi, cây - 391,4 302,0 74,0 3,2 12,2 gỗ rải rác (IB, IC)

- Núi đá có cây 14,9 14,9

2 Đất phi nông nghiệp 25,5 25,5

2.1 Đất chuyên dùng

2.2 Đất thổ cƣ 17,1 17,1

2.3 Đất mặt nƣớc 6,2 6,2

2.4 Đất giao thông 2,2 2,2

- Đất sản xuất nông nghiệp: 178,3 ha chiếm 2,1% tổng diện tích rừng đặc

Nguồn: Báo cáo Quy hoạch Đa dạng sinh học tỉnh Lạng Sơn 2013

- Đất lâm nghiệp: 8.089,6 ha chiếm 97,5% tổng diện tích RĐD, trong đó:

34

dụng, chủ yếu là đất trồng cây hàng năm.

+ Đất có rừng: 7.428,0 ha, chiếm 89,6% tổng diện tích rừng đặc dụng, chủ

yếu là rừng tự nhiên trên núi đá. Mặc dù đất có rừng chiếm tỷ lệ lớn nhƣng chất

lƣợng rừng không cao. Diện tích rừng giàu đã không còn; rừng trung bình núi đá chỉ

còn 1.297,4 ha chiếm 17,5% diện tích đất có rừng; rừng nghèo núi đá chiếm tỷ lệ

lớn nhất trong toàn bộ diện tích đất có rừng với 5.155,7 ha chiếm 69,4%; rừng phục

hồi núi đá có 810,6 ha chiếm 10,9% diện tích đất có rừng; rừng phục hồi núi đất và

rừng trồng núi đất chiếm không đáng kể.

+ Đất chƣa có rừng: 661,6 ha, chiếm 8,0% tổng diện tích rừng đặc dụng. Đất

chƣa có rừng chủ yếu nằm ở các thung lũng và gần các khu dân cƣ. Một số nằm ở

đỉnh hoặc sƣờn dông núi đá do bị khai thác quá mức gây ra, hoặc đã có nguồn gốc

từ lâu. Hiện tại nguy cơ suy giảm về diện tích cũng nhƣ về chất lƣợng rừng vẫn là

thƣờng trực. Vì vậy, nếu không kịp thời đầu tƣ bảo vệ thì tƣơng lai không xa trong

- Đất phi nông nghiệp: 25,5 ha chiếm 0,3% tổng diện tích RĐD, chủ yếu là

khu vực sẽ không còn rừng.

đất ở khu dân cƣ thuộc 2 thôn Khau Lƣơn và Làng Bên.

35

Biểu đồ 1.2: Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất khu RĐD Hữu Liên

c. Đặc điểm đa dạng sinh học khu RĐD Hữu Liên

* Đa dạng hệ sinh thái

Qua kết quả điều tra tháng 8 năm 2013 và các tài liệu hiện có cho thấy: Khu

RĐD Hữu Liên có 5 hệ sinh thái chủ yếu, gồm: Hệ sinh thái rừng; Hệ sinh thái đồng

cỏ; Hệ sinh thái ao hồ, sông suối; Hệ sinh thái làng xóm; Hệ sinh thái đồng ruộng -

nƣơng rẫy. Các hệ sinh thái này có diện tích không đồng đều và bị chia cắt, đan xen

trong rừng đặc dụng.

- Hệ sinh thái rừng

Là hệ sinh thái quan trọng nhất chiếm phần lớn rừng đặc dụng. Hệ sinh thái

này bao gồm hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi và hệ sinh thái rừng trên núi đất:

- Hệ sinh thái đồng cỏ

Hệ sinh thái này nằm rải rác và đan xen giữa các hệ sinh thái nêu trên. Đây là

nơi sinh sống của các loài côn trùng và là nơi cung cấp nguồn thức ăn quan trọng

cho các loài động vật ăn cỏ.

- Hệ sinh thái ao hồ, sông suối

Hệ sinh thái này rất nhỏ về diện tích, không liên tục, bị đứt quãng, tập trung

chủ yếu dọc các suối nhỏ bắt nguồn từ chân các núi cao, các thung áng trên các dãy

núi đá vôi, rất ít nƣớc về mùa khô và nằm sát nơi dân cƣ, ruộng lúa nƣớc.

- Hệ sinh thái làng xóm

Hệ sinh thái làng xóm phân bố rải rác trong rừng đặc dụng, nhƣng chủ yếu

nằm ở thung lũng, chân các dải núi đất hoặc gần với các dãy núi đá vôi nơi có các

mó nƣớc và có đất để canh tác.

- Hệ sinh thái đồng ruộng - nƣơng rẫy

Hệ sinh thái đồng ruộng - nƣơng rẫy nằm trong RĐD tập trung quanh bản

36

làng hay dọc theo các con suối có nƣớc.

* Đa dạng thảm thực vật

Dựa theo tiêu chuẩn phân loại thảm thực vật của Tiến sĩ Thái Văn Trừng.

Rừng tự nhiên của khu RĐD Hữu Liên thuộc "Kiểu rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm

nhiệt đới núi thấp" miền Bắc Việt Nam. Hệ thực vật ở đây mang tính chất pha trộn

của nhiều luồng thực vật nhƣng đặc trƣng cơ bản là luồng thực vật bản địa Bắc Việt

Nam - Nam Trung Hoa, đồng thời cũng chịu nhiều ảnh hƣởng của các luồng thực

vật khác. Thảm thực vật trên núi đá vôi RĐD phân bố ở đai thấp < 700m so với mặt

nƣớc biển. Kiểu rừng này có 2 kiểu phụ:

- Kiểu phụ thổ nhƣỡng rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới trên đất đá

vôi xƣơng xẩu

Kiểu rừng này chỉ có một kiểu rừng kín thƣờng xanh trên núi đá vôi nhƣng

có nhiều mức độ phát triển khác nhau. Căn cứ vào cấu trúc tầng cây chính và vị trí

phân bố có thể phân chia kiểu rừng này thành các thứ phụ:

- Thảm thực vật ít bị tác động

+ Rừng kín thƣờng xanh trong các Thung (Lân), Áng núi đá vôi

+ Rừng kín thƣờng xanh chân, sƣờn núi đá vôi

+ Rừng kín thƣờng xanh đỉnh núi đá vôi

- Thảm thực vật bị tác động mạnh: Rừng thứ sinh thƣờng xanh núi đá vôi

- Trảng bụi và trảng cỏ thƣờng xanh núi đá vôi

- Kiểu phụ thổ nhƣỡng rừng kín TX mƣa ẩm nhiệt đới trên núi đất

- Thảm thực vật trên núi đất: xen giữa các núi đá vôi

+ Rừng thƣờng xanh trên núi đất bán ngập nƣớc

+ Rừng thứ sinh thƣờng xanh trên núi đất

+ Rừng trồng

- Trảng cây bụi và trảng cỏ thung lũng núi đá bán ngập nƣớc và ngập nƣớc.

Căn cứ vào các kiểu thảm thực vật rừng trên, diện tích các kiểu thảm thực vật

37

rừng có trong khu RĐD Hữu Liên đƣợc thống kê ở Bảng 1.5.

Bảng 1.5: Các kiểu thảm thực vật trong rừng đặc dụng

Mã Diện tích Tỷ lệ Tên thảm thực vật rừng thảm (ha) (%)

Tổng cộng 8.293,4 100,0

1 Kiểu phụ rừng kín thƣờng xanh trên đất đá vôi 7.278,6 87,8 xƣơng xẩu

1.1 Rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới trên đất 1.297,4 15,6 đá vôi ít bị tác động

1.2 Rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới trên đất 5.966,3 71,9 đá vôi bị tác động mạnh

1.3 Trảng cây bụi trên núi đá 14,9 0,2

2 Kiểu phụ rừng kín thƣờng xanh trên núi đất 811,0 9,8

2.1 Rừng thứ sinh thƣờng xanh trên núi đất 113,1 1,4

2.2 Rừng thứ sinh nhân tác trên núi đất 51,2 0,6

2.3 Trảng cây bụi và trảng cỏ thứ sinh 646,7 7,8

3 Thảm cây nông nghiệp 178,3 2,1

4 Quần xã thổ cƣ 19,3 0,2

5 Quần xã thực vật thuỷ sinh 6,2 0,1

* Kiểu rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới trên đất đá vôi xƣơng xẩu

- Rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới trên đất đá vôi ít bị tác động:

Rừng nhiệt đới thƣờng xanh trên núi đá vôi là kiểu rừng thổ nhƣỡng chính,

phổ biến ở RĐD Hữu Liên. Với diện tích là 1.297,4 ha chiếm 15,6% diện tích các

kiểu thảm thực vật.

38

+ Rừng kín thƣờng xanh trong các Thung (Lân), Áng ở chân núi đá vôi:

Đặc điểm: Nằm ở các thung lũng hẹp dƣới chân núi đá vôi xa dân cƣ, nơi có

tầng đất dày, khá bằng. Rừng tốt, mật độ cao, độ tàn che đạt từ 0,6 - 0,7. Cây có

kích thƣớc tƣơng đối lớn, cây cao trung bình 15 - 20m, D1,3 trung bình 25cm.

Rừng có cấu trúc 3 tầng cây gỗ.

Quần xã thực vật điển hình cho loại rừng này là: Nanh chuột, Mạy tèo, Nhội,

Ké, Trám, Sấu, Sung…

+ Rừng kín thƣờng xanh ở chân, sƣờn núi đá vôi:

Trạng thái rừng này có phân bố rộng rãi và chiếm một diện tích lớn trong

Rừng đặc dụng, tập trung ở phân khu I và III. Rừng ở chân, sƣờn núi đá phong phú

về loài cây nhƣng kích thƣớc nhỏ hơn cây của rừng trong các Thung, Áng. Độ khép

tán đạt từ 0,4 - 0,6. Chiều cao cây phổ biến 10 - 15m. Đƣờng kính cây có sự phân ly

cao D1,3 = 20 - 25cm, nhiều cây cá biệt 70 - 80cm.

Quần xã thực vật điển hình cho loài rừng này là: Nghiến, Trai lý, Nhội,

Thanh thất, Thôi ba, Ô rô, Ké, Mạy tèo.

+ Rừng thƣa trên đỉnh núi đá vôi:

Kiểu rừng này có diện tích nhỏ và phân bố trên cao ở các đỉnh núi đá vôi

hoặc đỉnh dông núi, nằm rải rác trong các phân khu của Rừng đặc dụng, địa hình

hiểm trở, khó khăn, cây rừng thƣa thớt, nhỏ, thấp do phục hồi kém hoặc bị chặt phá.

Độ tàn che của rừng: S = 0,3 - 0,5, chiều cao của rừng H = 8 - 10m. Tuy nhiên lác

đác cũng có những cây lớn và cao hơn.

Quần xã thực vật chủ yếu của loài rừng này là: Đa, Xanh, Trâm, Nhãn rừng,

Mạy tèo, Tèo nông, Cọc rào…

- Rừng kín TX mƣa ẩm nhiệt đới trên đất đá vôi bị tác động mạnh

Xuất hiện trên diện tích rừng nguyên sinh đã bị chặt, tác động mạnh, do nhân

tác. Phân bố dƣới dạng khảm với các diện tích rừng nguyên sinh và trảng cây bụi.

Trong các quần xã này, phần lớn các cây gỗ tầng A1 và các cây gỗ có giá trị kinh tế

đều vắng mặt do bị chặt chọn, khai thác. Tầng A2, A3 ít liên tục, bị các loài cạnh

tranh lấn át. Ở những nơi bị tác động mạnh, chặt trắng, nhiều ánh sáng là sự chiếm

lĩnh tuyệt đối của loài Ô rô (Streblus illicifolia), mọc dày đặc. Trên diện tích còn 39

tầng cây gỗ A2, A3 khá liên tục cho thấy tầng cây bụi - cỏ quyết dƣới tán còn khá

nguyên vẹn.

Ở những nơi bị tác động mạnh, tầng dƣới tán mọc dày đặc bởi cây non của

các loài mọc nhanh, cây bụi và dây leo xâm nhập. Rừng có độ tàn che S = 0,3 - 0,5,

những cây to còn sót lại không đáng kể, chủ yếu là cây tái sinh chồi, cây thƣờng

thấp và cong queo. Chiều cao phổ biến từ 5 - 7m. Thành phần cây rừng gồm: Sau

sau, Thẩu tấu, Lòng mang, Chòi mòi, Thanh thất, Dâu da, Xoan nhừ, Bời lời, Ngái,

Mùng quân rừng, Đỏm gai, Đại phong tử, Hoắc quang… Những cây gỗ tốt có tái

sinh tự nhiên thuộc các loài Trai, Nghiến, Ké, Côm, Vả, Dẻ, Thôi ba, Hà nu…

- Trảng cây bụi trên núi đá

Trong RĐD Hữu Liên, trảng cây bụi trên núi đá chiếm diện tích nhỏ, đƣợc

xem nhƣ là núi đá trọc. Diện tích không liền khu, liền khoảnh, phân bố rải rác. Trên

trạng thái này cây thƣờng nhỏ, ít loài, thƣa thớt. Độ che phủ rất thấp: S< 0,3 nhiều

chỗ hoàn toàn không có cây. Những tập đoàn cây ở đây phân bố theo vệt hoặc theo

dải.

Cây gỗ gồm: Đa thắt nghẹt, Si, Xanh, Sung quả nhỏ, Cọc rào, Màu cau,

Mùng quân, Găng gai…

Ở những nơi có vách đá cheo leo, nhiều ánh sáng, bị gió mạnh thƣờng là

những cây ƣa sáng, chịu hạn, chịu gió do đó chúng có hệ rễ khoẻ mạnh bám chắc

vào kẽ đá. Chúng chiếm diện tích hẹp nhƣng rất đặc trƣng bao gồm các loài nhƣ

Bồng bồng, Me vảy trút, Cọ, Trúc…

* Kiểu rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới trên núi đất

Kiểu này trong Rừng đặc dụng trƣớc đây có các loại thảm thực vật nhƣ:

Thảm thực vật rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới trên đất thoát nƣớc phi đá

vôi hoặc ở thung lũng trên đất chậm thoát nƣớc hay đọng nƣớc. Các loại rừng này

đã từng tồn tại, phủ kín các đồi phiến thạch sét tại trung tâm xã Hữu Liên kéo dài

lên phía Bắc. Có thể nói, rừng rậm nguyên sinh trƣớc kia, trên nền đất và khí hậu

này, thuộc kiểu rừng cực đỉnh khí hậu điển hình và đây là khu vực có tính đa dạng

sinh học cao nhất, đồng thời cũng khó nghiên cứu nhất của vùng. Ngày nay, do tác 40

động mạnh mẽ của con ngƣời, quần xã này vắng mặt hoàn toàn, thay thế vào đó là

các quần xã thứ sinh trảng cây bụi và từng đám rừng trồng nhỏ lẻ.

- Rừng thứ sinh thƣờng xanh trên núi đất

Phân bố trong các thung, lân áng, tập trung chủ yếu ở khu vực Lân Hảy và

Đèo Nhừ. Đây là kiểu rừng phục hồi sau nƣơng rẫy. Các loài cây ƣu thế gồm Sau

sau, Trẩu, Trám, Dẻ…, cây bụi có Găng gai, Ba gạc, Sim, Mua…, thảm tƣơi có Cỏ

lào, cỏ lá tre.

- Rừng thứ sinh nhân tác trên núi đất (rừng trồng)

Phân bố gần khu dân cƣ trên các trạng thái đất trống cũ, đƣợc ngƣời dân tự

bỏ vốn để trồng rừng. Loài cây trồng chủ yếu là Bạch đàn, Keo.

- Thảm trảng cỏ, cây bụi, cây gỗ rải rác thứ sinh

Phân bố trong các thung, áng gần đƣờng đi lại và gần khu dân cƣ.

Ƣu hợp Cỏ lào, Bồ cu vẽ, Mua, Lấu, Quanh châu, Dây khế, Cỏ tranh… Thực

vật trong ƣu hợp này thấy ít cây gỗ to sót lại, chủ yếu là các loài cây bụi: Cỏ lào,

Thao kén, Lấu lá bạc, Việt Quất, Đắng cẩy, Mò trắng, Bồ cu vẽ và những loài cây

gỗ nhỏ tái sinh chồi nhƣ: Me rừng, Chòi mòi, Sầm sì, Hoắc quang, Cà muối…

Ngoài các chính trên, chỉ thấy một số loài cây tái sinh hạt, cây bụi thấp và một số

loài cỏ khác nhƣ: Sổ núi, Nóng số, Hu đay, Mẫu đơn, Me rừng, Hoắc quang, Ba bét,

Màng tang, Lá nến, Thành ngạnh, Quanh châu, Chè lông, Đỏm lông, Đáng, Cỏ lào

trắng, cỏ lá, cỏ lông. Trạng thái có ƣu hợp này phân bố đƣợc xác định là đất trống

có cây gỗ rải rác (IC).

Ƣu hợp Cỏ lau, Cỏ chít, Bồ cu vẽ, Mua và một số loài cây bụi sau nƣơng rẫy.

Phân bố trên các nƣơng rẫy luân phiên hoặc bỏ hoang, ít bị lửa rừng, đất đai còn tốt.

Ngoài cây chủ yếu là Cỏ lau, Cỏ chít, Cỏ chè vè, Ngải cứu… ta còn thấy lác đác có

các loài cây gỗ tái sinh và một số các loài cỏ khác nhƣ: Sổ núi, Nóng sổ, Hu đay, Ba

soi, Chè đuôi lƣơn, Bui bui, Màng tang, Lá bỏng, Cỏ lào, Bòn bọt, Thao kén, Đỏm

lông, Đáng, Cỏ lá, Cỏ tranh… Trạng thái có ƣu hợp này phân bố đƣợc xác định là

41

trảng cỏ và cây bụi (IA, IB).

* Thảm cây nông nghiệp

- Quần xã lúa nƣớc: Đƣợc xây dựng canh tác trên đất phù sa ven suối, thung

lũng ngập nƣớc định kỳ hoặc đất phù sa không đƣợc bồi, hoặc đất Feralit biến đổi

do trồng lúa.

- Quần xã cây trồng cạn trên đất dốc tụ thung lũng, đất phù sa ven sông:

Đƣợc canh tác trên các thềm bậc II, bậc III thoát nƣớc chậm. Các loài cây trồng

chính gồm Ngô, Sắn Rau màu các loại, chủ yếu phục vụ tự cung tự cấp, chƣa có

định hƣớng quy hoạch phát triển tập đoàn rau nào hợp lý để trở thành hàng hoá,

nâng cao thu nhập cho ngƣời dân, nhằm hạn chế việc phá rừng.

- Quần xã cây trồng cạn trên đất đồi núi: Gồm các diện tích nƣơng rẫy

thƣờng xuyên trên các đồi thấp hoặc trên diện tích đất đá vôi còn tầng dày, dễ canh

tác. Nhìn chung, canh tác nƣơng rẫy hình thành do quỹ đất canh tác hạn chế, sức ép

dân số tăng. Hầu hết diện tích này vẫn dùng để trồng Ngô, Sắn và các loại rau màu

khác. Có thể cải tạo diện tích này để trồng cây lâu năm, nâng cao đời sống nhân

dân.

* Quần xã thổ cƣ

Phân bố theo các điểm dân cƣ, đƣợc trồng theo thói quen và mục đích sử

dụng ở địa phƣơng, chƣa mang tính chất hàng hoá nhƣ những vùng kinh tế vƣờn

khác. Cây trồng chủ yếu gồm: Mít (Artocarpus heterophyllus); Xoan (Melia

azedarach); Hồi (Illicium verum Hook.f); Tre (Bambusa spp); Chuối (Musa spp)

cùng các cây gia vị, rau màu, cây ăn quả…

* Quần xã thực vật thuỷ sinh

Gồm các quần xã phân bố trong các đầm, ao, hồ, sông, suối khắp trong rừng

đặc dụng. Các quần xã sống chìm gồm Rong tóc tiên (Hydrillia verticillata); Rong

mái chèo (Vallisneria spiralis). Các quần xã gồm các loài có thân, rễ chìm trong

42

bùn và nƣớc, lá nổi trên mặt nƣớc hoặc ngang mặt nƣớc gồm Súng (Nymphaea

rubescens); Rau dừa (Ludwigia adscendens). Các loài sống nổi trên mặt nƣớc có

Bèo cái (Pistia stratioides)…

d. Đa dạng khu hệ thực vật rừng tại khu RĐD Hữu Liên

* Khu hệ thực vật

Tài nguyên thực vật trong khu RĐD Hữu Liên rất phong phú và đa dạng.

Ngoài kiểu thảm thực vật rừng là: “Rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới núi

thấp” còn có sự đa dạng về thành phần loài thực vật bậc cao có mạch.

* Thành phần các họ, chi, loài cây trong RĐD

Theo kết quả điều tra giám định và lập danh lục thực vật của các chuyên gia

thực vật, trong khu RĐD Hữu Liên bao gồm 776 loài, 532 chi, 161 họ, 5 ngành thực

vật. Kết quả tóm tắt danh lục thực vật rừng nhƣ sau:

Bảng 1.6: Thành phần thực vật khu rừng đặc dụng Hữu Liên

Ngành thực vật Họ Chi Loài

Khuyết thực vật (Pteridophyta) 15 20 27

Thực vật hạt trần (Gymnospernae) 5 5 5

Thực vật hạt kín (Angiospermae) 141 507 744

- Thực vật 1 lá mầm (Monocotyledonae) 23 95 142

- Thực vật 2 lá mầm (Dicotyledonae) 118 412 602

Tổng cộng 161 532 776

(Nguồn: Báo cáo quy hoạch RĐD Hữu Liên )

Với 776 loài thuộc 532 chi của 161 họ thực vật trong đó đã ghi nhận 30 loài

đƣợc ghi trong Sách đỏ: Dù tính nguyên sinh của thảm thực vật ở đây không còn

43

nguyên vẹn nhƣng hệ thực vật vẫn còn phong phú [33]

1.3.2.Công tác điều tra nghiên cứu tại RĐD Hữu Liên

Công tác điều tra, đánh giá trữ lƣợng tăng trƣởng rừng luôn đƣợc quan tâm,

tổ chức thực hiện để xác định chất lƣợng, mức độ đa dạng các quần thể thực vật

rừng nguy cấp, quý hiếm có giá trị sinh học cao. Tuy nhiên, do nguồn kinh phí đầu

tƣ thấp nên công tác điều tra đánh giá trữ lƣợng, tăng trƣởng rừng không đƣợc triển

khai thƣờng xuyên.

a. Công tác nghiên cứu bảo tồn

- Từ năm 2008 đến năm 2010, Chi cục Phát triển Lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn

thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh để nghiên cứu nhân giống loài Hoàng

đàn đang có nguy cơ tuyệt chủng ngoài tự nhiên.

- Năm 2010, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật nghiên cứu đề tài “Bổ

sung một số dẫn liệu về sinh thái và bảo tồn loài Hoàng đàn Hữu Liên (Cupressus

tonkinensis) tại Khu RĐD Hữu Liên, tỉnh Lạng Sơn” nhằm góp phần trả lời một số

vấn đề chƣa biết đầy đủ về Hoàng đàn Hữu Liên mọc ở đâu (chân núi, sƣờn núi hay

đỉnh núi), các loài thực vật mọc chung và hiện trạng trong tự nhiên. Kết quả nghiên

cứu đã ghi nhận 25 cây Hoàng đàn Hữu Liên còn tồn tại ở ngoài tự nhiên thuộc địa

phận các xã Hữu Liên, Yên Thịnh, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn. Tình hình sinh

trƣởng, phát triển ở mức độ trung bình và tốt. Khả năng cho nón hạt kém, không

gặp cây tái sinh mới. Tình trạng bảo tồn ở cấp Quốc tế và Quốc gia đƣợc đề nghị

xếp rất nguy cấp có nguy cơ bị tuyệt chủng ngoài tự nhiên trong tƣơng lai gần: CR

A2acd, B2ab (i-v), D. Điều tra đánh giá 82 cây trồng trong 44 hộ gia đình tại xã

Hữu Liên, Yên Thịnh, (huyện Hữu Lũng), Vạn Linh (huyện Chi Lăng) và Ban Quản

lý Rừng đặc dụng Hữu Liên: Cây trồng sinh trƣởng và phát triển bình thƣờng, các

cây cho nón hạt chiếm tỷ lệ khoảng 25%. Lựa chọn đƣợc 4 cây trội để nghị cấp

chứng chỉ. Những thông tin này sẽ góp phần xây dựng những biện pháp bảo tồn cụ

44

thể.

Nhìn chung các dự án và mô hình sau khi kết thúc đƣợc đánh giá đạt kết quả

cao. Tuy nhiên, do không có nguồn vốn đầu tƣ nên các mô hình, dự án đã không

đƣợc tiếp tục duy trì hoặc mở rộng.

b. Công tác điều tra, đánh giá đa dạng sinh học

Ngay sau khi đƣợc thành lập, BQL khu RĐD Hữu Liên đã phối hợp với Viện

sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Trƣờng đại học Lâm nghiệp (2002) tiến hành khảo

sát, đánh giá ĐDSH cho khu RĐD. Kết quả điều tra cho thấy giá trị ĐDSH sinh học

của khu RĐD Hữu Liên rất cao, đặc trƣng cho hệ động, thực vật vùng Đông bắc

Việt Nam. Mặc dù không đƣợc ngân sách cấp hàng năm phục vụ cho công tác điều

tra, đánh giá đa dạng sinh học nhƣng Ban quản lý khu RĐD đã phối kết hợp với các

Viện nghiên cứu, các Trƣờng Đại học mời nhiều đoàn chuyên gia trong và ngoài

nƣớc trực tiếp đến khảo sát, nghiên cứu đa dạng sinh học trong khu RĐD. Kết quả

các đợt khảo sát, nghiên cứu của các đoàn chuyên gia là cơ sở khoa học hết sức

quan trọng phục cho công tác nghiên cứu bảo tồn đa dạng sinh học và môi trƣờng

45

sinh thái trong khu RĐD Hữu Liên.

CHƢƠNG 2

NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

2.1. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

Đánh giá đƣợc thực trạng các loài cây thuốc của rừng đặc dụng Hữu Liên và

đề xuất một số giải pháp nhằm bảo tồn một số loài cây thuốc phục vụ mục tiêu phát

triển bền vững tại địa phƣơng góp phần phát triển kinh tế - xã hội và xóa đói giảm

nghèo cho ngƣời dân tại khu vực rừng đặc dụng Hữu Liên huyện Hữu Lũng, tỉnh

Lạng Sơn

2.2. NỘI DUNG, QUY MÔ VÀ ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN

2.2.1. Nội dung thực hiện

- Nghiên cứu thành phần loài cây thuốc tại RĐD Hữu Liên huyện Hữu

Lũng, tỉnh Lạng Sơn

- Nghiên cứu, đánh giá các mối đe dọa đối với nguồn tài nguyên cây thuốc

tại RĐD Hữu Liên.

- Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững nguồn tài nguyên

cây thuốc ở RĐD Hữu Liên huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn

2.2.2 Quy mô thực hiện

Điều tra và nghiên cứu tại RĐD Hữu Liên huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn

và các hộ gia đình sống xung quanh

2.3. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.3.1. Cơ sở lý luận

Đề tài sử dụng cách tiếp cận hệ thống trong nghiên cứu bảo tồn và phát triển

bền vững loài thực vật có tác dụng làm thuốc. Bên cạnh đó, có sự cùng tham gia của

ngƣời dân, cán bộ địa phƣơng, các nhà khoa học, doanh nghiệp, ngƣời tiêu dùng.

Thừa kế các kết quả nghiên cứu đã có về khai thác, sử dụng cây thuốc, kết hợp sử

dụng kiến thức, kinh nghiệm truyền thống của cộng đồng ngƣời dân ở các khu vực.

Mặt khác, tìm hiểu giá trị kinh tế của chúng, từ đó nghiên cứu đề xuất một số giải

46

pháp bảo tồn và phát triển bền vững nguồn cây thuốc.

2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

a. Phƣơng pháp kế thừa

Nguồn tài liệu bao gồm: Các công trình nghiên cứu khoa học, báo cáo của

Ban quản lý RĐD Hữu Liên; Sách, tạp chí, các bản báo cáo của Trung ƣơng, địa

phƣơng có liên quan đến các loài cây thuốc,... đƣợc coi là nguồn thông tin quan

trọng, định hƣớng cho các hoạt động nghiên cứu.

b. Phƣơng pháp điều tra và thu thập mẫu, xử lý mẫu và xác định tên khoa

học tài nguyên cây thuốc

- Kết quả điều tra về cây thuốc và phần định danh khoa học cho các loài cây

thuốc đƣợc sử dụng từ kết quả đề tài: Điều tra một số loài dƣợc liệu chính của tỉnh

Lạng Sơn – do Sở y tế tỉnh Lạng Sơn thực hiện mà học viên đƣợc tham gia là thành

viên thực hiện đề tài này. Với các phƣơng pháp chính đã sử dụng cho phần nghiên

cứu này nhƣ sau:

* Phƣơng pháp điều tra tài nguyên cây thuốc: Đƣợc thực hiện theo Quy trình

điều tra dƣợc liệu của Viện Dƣợc liệu, bao gồm:

- Thu thập, kế thừa tài liệu liên quan nhƣ bản đồ hiện trạng rừng, điều kiện

tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu. Bao gồm điều tra theo tuyến và bằng

ô tiêu chuẩn trên thực địa.

Trong nghiên cứu này, điều tra kết hợp; vừa điều tra số lƣợng loài vừa điều

tra trữ lƣợng một số loài dƣợc liệu có tiềm năng khai thác nên điều tra theo tuyến là

lựa chọn tối ƣu nhất.

- Điều tra theo tuyến: Trên thực địa để xác định và thu thập đƣợc đầy đủ nhất

số loài cây thuốc hiện có ở khu vực nghiên cứu: tại mỗi điểm điều tra, lập tuyến đi

qua các kiểu địa hình và dạng sinh thái đặc trƣng để thu thập số liệu về các loài theo

yêu cầu.

Việc thu thập mẫu vật và chụp ảnh cây thuốc trên tuyến điều tra đƣợc thực

hiện trên cơ sở ƣu tiên đối với những loài cây chƣa xác định ngay đƣợc tên, những

47

loài quý, hiếm và những loài đặc hữu...Trong quá trình điều tra trên tuyến có sử

dụng GPS để xác định hƣớng đi và chiều dài tuyến điều tra. Chụp ảnh cây thuốc

bằng máy ảnh kỹ thuật số.

* Phƣơng pháp thu thập mẫu, xử lý mẫu và xác định tên khoa học

- Tiêu bản thu đƣợc xử lý tại thực địa bằng dung dịch cồn 40-50% để tránh

rụng lá, hoa quả trong suốt đợt điều tra. Toàn bộ tiêu bản thu đƣợc mang về sấy khô

tẩm chất bảo quản bằng dung dịch clorua thuỷ ngân (HgCl2) 3%, sấy khô, khâu trên

giấy croquis bistol, viết Êtiket, đƣa vào lƣu trữ phục vụ công tác nghiên cứu.

- Sử dụng phƣơng pháp hình thái so sánh kết hợp khóa phân loại, kinh

nghiệm của các chuyên gia về thực vật và các bộ thực vật chí chuyên ngành để định

loại và xác định tên khoa học của các loài cây thuốc. Tiến hành lập Danh lục cây

thuốc ở khu vực nghiên cứu.

c. Phƣơng pháp điều tra sơ bộ trữ lƣợng

Áp dụng “Phƣơng pháp điều tra trữ lƣợng dƣợc liệu, Viện Dƣợc liệu 1972”.

Việc điều tra trữ lƣợng mỗi loại dƣợc liệu căn cứ vào mật độ phân bố của các các

thể và diện tích phân bố. Tiến hành khai thác một số lƣợng cá thể đại diện đặc

trƣng, trên cơ sở số liệu dƣợc liệu thu đƣợc từ các cá thể đại diện suy ra khả năng

khai thác của loài đó.

d. Phƣơng pháp phỏng vấn

- Ngƣời dân biết về cây thuốc hoặc ông Lang, Bà mế tại địa phƣơng bằng

phiếu phỏng vấn để thu thập thông tin về cây thuốc.

- Kỹ thuật thu thập số liệu: Sử dụng các câu hỏi phỏng vấn, sử dụng sổ ghi

chép thực địa kết hợp quan sát trực tiếp, chụp ảnh tại thực địa, thu thập các kinh

nghiệm sử dụng cây thuốc trong dân gian. Với tổng số phiếu điều tra là 70 phiếu

(ông Lang, bà Mế 20 ngƣời, ngƣời dân 50 )

Ngoài các phƣơng pháp trong nghiên cứu tôi đã sử dụng hai phƣơng pháp

nghiên cứu là RRA và PRA.

- RRA (Đánh giá nhanh nông thôn): Là quá trình nghiên cứu, tìm hiểu về

điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, các thông tin liên quan đến cây thuốc,... tại khu

48

vực nghiên cứu

- PRA (đánh giá nông thôn có sự tham gia): Thu thập thông tin trong quá

trình điều tra, phỏng vấn các cá nhân, tổ chức có liên quan nhƣ: Các trƣởng thôn,

Ông Lang, bà Mế, ngƣời dân thu hái cây thuốc, Ủy ban Nhân dân các cấp, Ban quản

lý RĐD Hữu Liên.

2.4. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU

Khu rừng đặc dụng Hữu Liên nằm trong vùng núi đá vôi Cao Bằng - Lạng

Sơn, thuộc địa giới hành chính của toàn bộ xã Hữu Liên, một phần xã Yên Thịnh,

một phần xã Hoà Bình huyện Hữu Lũng; một phần xã Hữu Lễ huyện Văn Quan và

một phần xã Vạn Linh huyện Chi Lăng tỉnh Lạng Sơn.

Có toạ độ địa lý: - Từ 21030' đến 21046'20'' độ vĩ Bắc.

- Từ 106035'48'' đến 106048'15'' độ kinh Đông.

Phía Bắc giáp xã Trấn Yên, huyện Bắc Sơn

Phía Nam giáp phần còn lại của xã Yên Thịnh, Hoà Bình huyện Hữu Lũng.

Phía Đông giáp phần còn lại của xã Hữu Lễ, huyện Văn Quan và Vạn Linh,

huyện Chi Lăng.

49

Phía Tây giáp xã Nhất Tiến huyện Bắc Sơn.

CHƢƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ NGUỒN TÀI NGUYÊN CÂY

THUỐC RỪNG ĐẶC DỤNG HỮU LIÊN

3.1.1. Thành phần loài cây thuốc

a. Đa dạng về bậc ngành

Qua điều tra đã thấy đƣợc số loài cây thuốc có tại rừng đặc dụng Hữu Liên

là 514 loài, thuộc 132 họ của 5 ngành thực vật bậc cao. Khi đi sâu nghiên cứu

thành phần cây thuốc ở Hữu Liên, ta thấy rằng: Số loài cây thuốc phân bố ở các

ngành không đồng đều nhau, chủ yếu tập trung ở ngành Ngọc Lan. Sự phân bố đó

đƣợc thể hiện rất rõ qua bảng dƣới đây.

Bảng 3.1: Sự phân bố các loài cây thuốc trong các ngành thực vật

STT Ngành Họ Chi Loài

1 Số lƣợng 1 Tỷ lệ % 0,76 Số lƣợng 2 Tỷ lệ % 0,56 Số lƣợng 2 Tỷ lệ% 0,4

2 1 0,76 1 0,28 1 0,2

3 11 8,33 13 3,10 14 2,7

4 5 lan 5 114

- 17 3,79 86,36 12,9 5 336 62 1,41 94,65 17,46 5 492 76 1,0 95,7 14,8

- 97 73,46 274 77,19 416 80,9

/

50

Ngành Thông đất (Lycopodiophyta) Ngành Mộc Tặc (Equisetophyta) Ngành Dƣơng xỉ (Polypodiophyta Ngành Hạt Trần Ngành Ngọc (Magnoliophyta) Lớp Hành / lớp mầm lá Một (Liliopsida / Monocotyledon) Lớp Ngọc lan / lớp Hai lá mầm (Magnoliopsida Dicotyledon) Tổng số 132 100 355 100 514 100

Nhƣ vậy, đa số các taxons đều tập trung trong ngành Ngọc Lan với 114 họ

(chiếm 86,36%), 336 chi (chiếm 94,65%), 492 loài (chiếm 95,7%). Các ngành còn

lại chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ. Có thể thấy ngành Hạt kín có số loài thực vật chiếm

đa số trong khu vực nghiên cứu, vì vậy chiếm tỷ lệ lớn các cây đƣợc dùng làm

thuốc.

Đi sâu khảo sát ngành Ngọc lan, trong ngành gồm hai lớp:

 Lớp Ngọc lan (Magnoliopsida)

 Lớp Hành (Liliopsida)

Ta thấy số lƣợng các taxons trong hai lớp này cũng có sự khác biệt lớn, đƣợc thể

hiện qua bảng sau:

Bảng 3.2: Số lƣợng họ, chi, loài cây thuốc ở hai lớp trong ngành Ngọc lan

STT Bậc phân loại

1 Magnoliosida Họ Số lƣợng 97 Chi Số lƣợng 274 Tỷ lệ% 85 Tỷ lệ% 81,5 Loài Số lƣợng 416 Tỷ lệ% 84,5

2 Liliopsida 17 62 14 18,5 66 15,5

Tổng số 114 100 336 100 492 100

Qua biểu trên cho ta thấy lớp Ngọc lan chiếm tỷ lệ lớn, với 85% số họ,

81,50% số chi và 84,5% số loài trong ngành Ngọc lan. Tỷ trọng hai lớp trong ngành

Ngọc lan có sự phân hoá khá mạnh.

b. Đa dạng về bậc loài

So với số loài cây thuốc ở Việt nam (3849 loài), số loài cây thuốc ở rừng đặc dụng

Hữu Liên chiếm 13,35%. Cụ thể đƣợc thể hiện qua bảng sau:

Bảng 3.3: So sánh cây thuốc ở rừng đặc dụng Hữu Liên với Việt Nam

Các chỉ tiêu so sánh Hữu Liên Việt Nam Tỷ lệ so sánh

Số họ 132 307 42,3%

Số chi 355 1572 22,5%

Số loài 514 3849 13,35%

51

(Theo số liệu của Viện Dƣợc liệu)

Nhƣ vậy, ta thấy mặc dù chỉ chiếm một diện tích rất nhỏ trên bản đồ Việt

Nam, nhƣng thành phần thực vật làm thuốc ở RĐD Hữu Liên lại chiếm một tỷ lệ

đáng kể (514 loài chiếm 13,35%) trong thành phần cây thuốc của nƣớc ta. Mặc dù

vậy, chúng tôi cho rằng đây mới chỉ là số liệu ban đầu. Trong tƣơng lai số lƣợng

loài cây thuốc tại Hữu Liên nếu đƣợc tiếp tục điều tra chắc chắn sẽ còn tăng lên.

Bảng 3.4: So sánh cây thuốc ở rừng đặc dụng Hữu Liên với toàn tỉnh Lạng Sơn

Các chỉ tiêu so sánh Hữu Liên Lạng Sơn Tỷ lệ so sánh

Số họ 132 172 76,7%

Số chi 355 511 69,5%

Số loài 514 788 65,2%

(Theo số liệu của Sở Y tế Lạng Sơn)

Nhƣ vậy, ta thấy mặc dù chỉ chiếm một diện tích rất nhỏ trên bản của tỉnh

Lạng Sơn, nhƣng thành phần thực vật làm thuốc ở RĐD Hữu Liên một tỷ lệ lớn

(514 loài chiếm 65,2%) trong thành phần cây thuốc của cả tỉnh Lạng Sơn. Mặc dù

vậy, chúng tôi cho rằng đây mới chỉ là số liệu ban đầu.

c. Ở bậc Họ (Family):

Nhƣ trên đã đề cập, tổng số 514 loài cây thuốc đã ghi nhận đƣợc thuộc 132

họ, trong đó có 16 họ có từ 12 đến 40 loài, cụ thể ở bảng 3.5:

Bảng 3.5. Các họ thực vật có nhiều cây thuốc

STT Họ thực vật Số chi Số loài

1 Asteraceae 19 24

2 Euphorbiaceae 22 37

3 Moraceae 17 20

4 Rubiaceae 13 15

5 Fabaceae 19 28

6 Rutaceae 10 12

7 Verbenaceae 8 12

52

8 Poaceae 12 15

9 Lauraceae 9 12

10 Apocynaceae 11 13

11 Annonaceae 7 11

12 Araceae 9 12

Qua bảng 3.5 cho thấy:

- Trong số các họ thực vật trên, đáng chú ý nhất ở một số họ có các cây thuốc

vừa có giá trị khai thác sử dụng lại vừa có giá trị về mặt bảo tồn, nhƣ: họ Cúc

(Asteraceae) có cây Hy thiêm (Siegesbeckia orienttalis), Ngải cứu dại (Artemisia

vulgaris var. indica), Cỏ cứt lợn (Ageratum conyzoides) … là những cây thuốc phân

bố khá phổ biến và có khả năng khai thác lớn. Trong số 19 loài đã biết thuộc họ

Gừng (Zingiberaceae), thuộc chi Sa nhân (Amomum) 4 loài và Đậu khấu (Alpinia: 7

loài), thuộc chi Cucurma có 3 loài có nhiều ở tỉnh Lạng Sơn, có thể cho khai thác

hàng năm để xuất khẩu, mang lại giá trị kinh tế cao. Bên cạnh đó, còn có họ Phong

lan (Orchidaceae) có 6 loài / 9 loài đã biết nằm trong diện bảo tồn. Đó là 2 loài lan

Kim tuyến (Anoectochilus roxburghii và A. calcareous); 2 loài thuộc chi Hoàng

thảo/Thạch hộc (Dendrobium) và 1 loài lan Một lá (Nervilia fordii). Hoặc ở họ

Tiết dê (Menispermaceae) có các loài Bình vôi (Stephania spp.), Hoàng đằng

(Fibraurea tinctoria), Dây đau xƣơng (Tinospora sinensis) … đều là những cây

thuốc có nhu cầu sử dụng cao và có giá trị bảo tồn …

- Số còn lại, mỗi họ mới chỉ ghi nhận đƣợc từ 1 đến 11 loài cây thuốc. Trong

số này, một số họ mặc dù chỉ có vài loài, nhƣng lại là những cây thuốc rất đáng chú

ý. Ví dụ họ Cẩu tích (Dicksoniaceae): 1 loài là Cẩu tích (Dicksonia barometz); họ

Bách bộ (Stemonaceae): 1 loài là cây Bách bộ (Stemona tuberosa); họ Hoàng liên

gai (Berberidaceae) 2 loài Bát giác liên (Podophyllum tonkinense) và Hoàng liên ô

rô (Mahonia japonica); họ Hoa chuông (Campanulaceae): 2 loài, trong đó có loài

Đảng sâm (Codonopsis javanica); họ Bầu bí (Cucurbitaceae): trong số 6 loài đã biết

đáng chú ý nhất là loài Dền toòng / Giảo cổ lam (Gynostemma pentaphyllum) …

Đây là những cây thuốc có giá trị sử dụng và kinh tế cao ở tỉnh Lạng Sơn.

53

* Ở bậc Chi (Genus):

Trong các bảng ở trên, cho thấy tổng số chi cũng nhƣ số chi trong một số họ

đã biết có nhiều cây thuốc ở tỉnh. Song ở phần này sẽ chỉ ra một số chi đã ghi nhận

đƣợc nhiều cây thuốc, hoặc có những giá trị khác về mặt đa dạng sinh học.

Các chi đã biết có nhiều cây thuốc bao gồm: Chi Ficus (Moraceae) có 9 loài;

chi Solanum (Solanaceae) có 9 loài; chi Clerodendrum (Verbenaceae) có 8 loài; chi

Alpinia (Zingiberaceae) có 7 loài; chi Uncaria (Rubiaceae) có 7 loài. Các chi

Artemisia (Asteraceae), chi Alocasia (Araceae), Mallotus, Phyllanthus

(Euphorbiaceae), Callicarpa (Verbenaceae), Amomum (Zingiberaceae) và

Desmodium (Fabaceae) đều có từ 4-5 loài / chi. Một vài họ chỉ có 1 chi ở Việt Nam,

nhƣng các loài đã biết ở Lạng Sơn đều có ý nghĩa về mặt đa dạng sinh học và giá trị

sử dụng, nhƣ: họ Taccaceae chỉ có 1 chi Tacca với 2 loài là Râu hùm (Tacca

chantrieri) và Hồi đầu thảo (T. plantaginea); họ Costaceae chỉ có 1 chi Costus với 2

loài Mía dò (Costus speciosus) và Mía dò hoa gốc (C.tonkinensis), hay họ

Dioscoreaceae chỉ có 1 chi Dioscorea gồm 4 loài cây thuốc.

Bên cạnh đó, một số chi chỉ có 2-3 loài nhƣng đều là những cây thuốc có khả

năng khai thác và có giá trị bảo tồn cao: Chi Gynostemma (Cucurbitaceae) có 3 loài

đều có công dụng làm thuốc nhƣ Giảo cổ lam (Gynostemma pentaphyllum, G.

laxum, Gynostemma sp), chi Aristolochia (Aristolochiaceae) có 4 loài đều đƣợc

dùng làm thuốc với tên là “Phòng kỷ” … Trong nguồn cây thuốc ở tỉnh Lạng Sơn

còn có nhiều cây thuốc thuộc cùng một chi.

d. Sự phong phú về dạng sống của cây làm thuốc

Qua quá trình điều tra phỏng vấn, chúng tôi nhận thấy cây thuốc ở rừng đặc

dụng hữu Liên có ở hầu hết các dạng sống nhƣ: cây bụi, cỏ leo, cỏ trƣờn, cỏ 1 năm,

cỏ hàng năm, cây gỗ,..vv. Thống kê sơ bộ, cho kết quả nhƣ bảng 8:

Bảng 3.6: Đa dạng về dạng sống của cây thuốc tại rừng đặc dụng Hữu Liên

Dạng cây Cây gỗ Thân cột Cây bụi Dây leo Cỏ

Số loài 75 8 147 72 212

54

Tỷ lệ % 14,59 1,56 28,60 14,00 41,25

Nhƣ vậy, cây thuốc tại rừng đặc dụng Hữu Liên tỉnh Lạng Sơn chủ yếu là

cây thân cỏ (41,25% nhóm cây bụi (28,60 %). Cây thuốc là dây leo, thân gỗ và thân

cột chiếm tỷ lệ không nhiều. Tổng hợp với các đại diện cho thấy nguồn cây thuốc

tỉnh Lạng Sơn phong phú về các dạng sống tự nhiên. Qua đó ta có thể thấy, với tài

nguyên cây thuốc thì cây thân cỏ chiếm vị trí rất quan trọng, nhƣ: Sâm nam

(Abelmoschus tuberosus (Span.) Borss); Nghể răm (Polygonum hydropiper L);

Nhân trần (Adenosma caeruleum R. Br),..v.v. Cây bụi cần đƣợc quan tâm nhiều,

còn tiềm ẩn nhiều giá trị, nhƣ: Đơn đỏ (Excoecaria cochinchinensis Lour); Gối hạc

(Leea guineensis G. Don)..v.v. Tuy nhiên, với số lƣợng khá lớn số loài cây thuốc là

cây gỗ (75 loài), nếu không đƣợc sự quản lý tốt có thể việc khai thác quá mức làm

ảnh hƣởng tới các thảm thực vật rừng hiện có, nhƣ: Gù hƣơng (Cinnamomum

banlansae Lecomte); Nhội (Bischofia javanica Blume); Vàng tâm (Manglietia

fordiana Oliv),..v.v.

3.1.2. Các loài cây thuốc quý hiếm tại rừng đặc dụng Hữu Liên

Trên cơ sở kết quả điều tra và so sánh với các loài thực vật đƣợc ghi trong

Sách đỏ Việt Nam, Nghị định 32 và Danh lục cây thuốc đỏ, bƣớc đầu chúng tôi

thống kê các loài cây quý hiếm ở rừng đặc dụng Hữu Liên,

Bảng 3.7: Danh sách thực vật quý hiếm RĐD Hữu Liên

TT Tên khoa học Tên Việt Nam Sách đỏ VN IUCN 2007

1 Anoectochilus setacecus Blume Lan kim tuyến EN CR Dữ liệu Hữu Liên E

2 Ardisia silvestris Pit. Lá khôi V

3 Caesalpinia sappan L. Tô mộc EN EN T

4 Codonopsis javanica (Blume) Đẳng sâm K Hook.f.

5 Cupressus torulosa D.Don Hoàng đàn EN CR E

55

6 Cibotium barometz (L.) Cẩu tích V

J.Smith

7 Disporopsis longifolia Craib. Hoàng tinh hoa R trắng

8 Drynaria fortunei (O.Kuntze Cốt toái bổ T ex Mett) J.Smith

9 Garcinia fagraeoides A.Chev. Trai lý EN EN V

10 Markhamia stipulata (Roxb.) Đinh EN EN V Seem

11 Melientha suavis Pierre Rau sắng EN LR K

12 Morinda officinalis F.C.How Ba kích V DD K

13 Nageia fleuryi (Hickel) Kim giao EN EN V deLaub.

14 Paris polyphylla Smith Bảy lá một hoa R

15 Rauwolfia verticillata (Lour.) Ba gạc lá vòng V Baill.

16 Sargentodoxa cureata (Oliv.) Huyết đằng R Rehd et Wils.

17 Reynoutrya japonica Houtt Cốt khí củ R

18 Smilax glabra Wall.ex Roxb. Thổ phục linh V

19 Stemona cochinchinensis Báchbộ nam R Gagnep.

20 Stephania cepharantha Hayata Bình vôi EN LR V

21 Strychnos umbellata (Lour.) Mã tiền tán V Merr.

56

22 Tinospora sinensis (Lour.) Dây đau xƣơng V DD K Merr.

23 Tetrapanaxpapyriferus (Hook.) Thông thảo V DD K K.Koch.

.Các căn cứ để xác định loài thực vật quý hiếm:

+ Sách đỏ Việt Nam, 2007 (phần Thực vật)

+ Danh lục đỏ IUCN, 2004

- Căn cứ vào danh lục thực vật đã điều tra đƣợc ở khu rừng đặc dụng Hữu

Liên, tiến hành xác định những loài thực vật quý hiếm cho khu vực. Danh lục thực

vật ở khu RĐD Hữu Liên ghi nhận 23 loài bị đe doạ ở các mức độ khác nhau đƣợc

ghi trong Sách đỏ Việt Nam .

- Mức độ:

+ E (Endangered) - Nguy cấp : 2 loài

+ R (Rare) - Hiếm : 5 loài

+ T (Threatened) - Bị đe doạ : 2 loài

+ K (Insufficiently known) - Biết không chính xác : 5 loài

+ V (Vulnerable) - Sẽ nguy cấp : 9 loài

Ngoài các loài quý hiếm trong Danh lục trên còn một số loài khác hoặc do có

số lƣợng cá thể vốn tƣơng đối ít hoặc do bị khai thác quá mức mà số lƣợng cá thể

đã giảm sút nghiêm trọng, cần phải đƣợc bảo vệ nhƣ Thiên Niên kiện (Homalomena

occulta), Mía dò (Costus speciosus), Sa nhân (Amomum longiligulare), Kẹn

(Aesculus khasyana)...

*Theo Sách Đỏ Việt Nam năm 2007, Phần II - Thực vật

Thống kê theo Sách đỏ Việt Nam năm 2007, Phần II - Thực vật, tại rừng đặc

dụng Hữu Liên , cụ thể nhƣ sau:

Nhóm nguy cấp (EN), có 08 loài, bao gồm: Hoàng Đàn (Cupressus

tonkinensi Siva; Cupressaceace.); Lan KimTuyến (Anoectochilus setacecus

Blume); Tô mộc (Caesalpinia sappan L.); Trai lý (Garcinia fagraeoides A.Chev.);

57

Rau sắng (Melientha suavis Pierre); Đinh (Markhamia stipulata (Roxb.) Seem);

Kim giao (Nageia fleuryi (Hickel) deLaub); Bình vôi (Stephania cepharantha

Hayata);

Nhóm sẽ nguy cấp (VU), có 03 loài, bao gồm: Ba kích (Morinda officinalis

F.C.How); Dây đau xƣơng (Tinospora sinensis (Lour.) Merr); Thông thảo

(Tetrapanax papyriferus(Hook.) K.Koch.)

(*) Một số ghi nhận về hiện trạng khai thác sử dụng:

- 9 loài đã hoặc thỉnh thoảng vẫn đƣợc tƣ thƣơng lén lút đặt hàng cho ngƣời

dân khai thác, để bán sang Trung Quốc: Bảy lá một hoa, Bình vôi, Củ dòm, Hoàng

đằng, Lan một lá, Lan kim tuyến (2 loài), Lan Thạch hộc và Hoàng thảo.

- 8 loài đã từng hoặc thỉnh thoảng vẫn khai thác để sử dụng tại chỗ và đem

bán ở chợ địa phƣơng: Bình vôi, Củ dòm, Dền toòng / Giảo cổ lam, Đẳng sâm,

Hoàng đằng, Hoàng tinh cách, Lá khôi, Ngũ gia bì gai, Tắc kè đá.

- 5 loài theo nhân dân địa phƣơng, chƣa hề bị khai thác: Ba gạc Vân Nam,

Bát giác liên, Hồi đá vôi, Phòng kỷ (các loài), Thổ sâm.

- Một số loài trƣớc đây có thể đã bị khai thác lấy gỗ: Kim giao, Thông tre.

Nhƣ vậy, hầu hết các loài cây thuốc nằm trong diện bảo tồn đã từng bị khai

thác. Nghiêm trọng nhất là tình trạng tìm kiếm một số loài trong họ Phong lan (Một

lá, Kim tuyến, Hoàng thảo, Thạch hộc,…) bán cho tƣ thƣơng buôn lậu sang Trung

Quốc.

Với 23 loài trên so với 144 loài trong cả nƣớc, cho thấy ở rừng đặc dụng Hữu

Liên cũng có tỷ lệ số loài cây thuốc cần bảo tồn ở cấp Quốc gia tới 16%.

3.1.3. Các giá trị của cây thuốc ở rừng đặc dụng Hữu Liên

a. Giá trị sử dụng

Cây thuốc trong khu vực rừng đặc dụng Hữu Liên đã và đang góp phần quan

trọng vào việc chăm sóc sức khỏe và chữa trị bệnh tật không những cho ngƣời dân

trong khu vực mà còn cho các cộng đồng dân cƣ lân cận và các tỉnh, thành phố

khác. Mặc dù ngành y tế đang nỗ lực trong việc bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng dân

58

cƣ vùng, nhƣng đa số các thành viên của các cộng đồng vẫn đang tiến hành khai

thác, sử dụng tài nguyên cây thuốc để tự chữa bệnh theo cách riêng của mình, với

180 loài đã thống kê đƣợc dùng để chữa trị 12 nhóm bệnh và chứng bệnh thƣờng

gặp ( các loại bệnh do ông Lang bà mế trong vùng có thể chữa trị đƣợc ), trong đó

có nhiều bệnh phải chữa trị phức tạp và tốn kém theo cách của y học hiện đại. Việc

thu hái, sử dụng các cây thuốc trong địa phƣơng là dựa trên kiến thức và kinh

nghiệm tích luỹ từ nhiều đời, đƣợc truyền lại trong các gia đình và cộng đồng.

Bảng 3.8: Số cây thuốc đƣợc sử dụng trong một bài thuốc

TT Chứng bệnh Số lƣợng

1 Chứng cảm sốt 9

2 Chứng phong thấp 25

3 Chứng bệnh về tiêu hoá. 20

4 Bệnh hô hấp 8

5 Chứng bệnh tim mạch. 15

6 Suy nhƣợc cơ thể 8

7 Bệnh về ngũ quan 20

8 Bệnh về tiết niệu 16

9 Bệnh về phụ khoa, thai sản 24

10 Chấn thƣơng, bỏng. 18

11 Mụn nhọt 12

12 Một số các chứng bệnh khác 13

Tổng 180

Theo các Ông Lang, bà Mế thì một bài thuốc chữa bệnh điển hình, đặc biệt

đối với các bệnh/chứng nội khoa và khó chữa, bao gồm 4 phần là: trị bệnh, đuổi

bệnh, triệt bệnh và chống tái phát. Các phần thƣờng đƣợc sử dụng theo thứ tự:

[phần trị bệnh + phần đuổi bệnh]  [phần triệt bệnh]  [phần chống tái phát].

Ngoài ra, họ còn sử dụng một số cây thuốc dùng để giải thuốc (làm mất tác dụng

59

của các thuốc đã sử dụng). Phần này đƣợc áp dụng trong các trƣờng hợp: (i) Đổi

thuốc đang dùng của ngƣời này muốn chuyển sang dùng thuốc của ngƣời khác, (ii)

Phòng hay chữa bệnh tái phát sau khi đã khỏi do ăn phải thức ăn độc, không kiêng,

(iii) Giải độc thuốc do bị đầu độc hoặc tự tử.

Trong một bài thuốc thƣờng có phần cơ bản, mà hầu hết những “ngƣời làm

thuốc” đều biết. Tuy nhiên, từng cá nhân có thể thêm, hoặc bớt một số vị thuốc mà

họ cho là cần thiết. Do đó mỗi Ông Lang, bà mế đều có bí quyết chữa bệnh khác

nhau. Vì vậy các bài thuốc rất phong phú, trong đó các vị thuốc đƣợc trộn với nhau

theo tỷ lệ khác nhau. Việc phối hợp thuốc thƣờng là kinh nghiệm gia truyền và

đƣợc từng cá nhân thêm bớt trong quá trình hành nghề.

b. Giá trị kinh tế

Trong một cuộc điều tra về cây thuốc đƣợc tiến hành tại khu rừng đặc dung

Hữu Liên, dựa trên các ƣớc lƣợng về trữ lƣợng cây thuốc có thể thu hái trong khu

vực, do các Ông Lang, bà Mế và ngƣời thu hái cây thuốc cung cấp cho thấy một số

loài trong số 285 cây thuốc chính ở tỉnh Lạng Sơn, đã xác định đƣợc danh sách 09

loài và nhóm loài cây thuốc tiềm năng. Đây là những cây thuốc mọc tự nhiên không

nằm trong danh sách bảo tồn, đƣợc phép khai thác, cung cấp cho nhu cầu sử dụng

trong nƣớc và xuất khẩu ở nƣớc ta.

Những cây thuốc thuộc nhóm này đã đƣợc đề cập trong các tài liệu sau:

- Danh sách 40 loài dƣợc liệu có tiềm năng khai thác và phát triển (theo

Quyết định số 15/2012/QĐ-BYT, của BộY tế, 04/1/2012)[7].

- Danh mục thuốc thiết yếu Y học cổ truyền (ban hành theo Thông tƣ số

40/2013/TT-BYT ngày 18/11/2013 v/v Ban hành danh mục thuốc thiết yếu thuốc y

và thuốc từ dƣợc liệu lần thứ VI [6].

- Dẫn liệu thống kê về dƣợc liệu và thuốc từ dƣợc liệu, của Cục Dƣợc, Bộ Y

tế, năm 2012 [5].

- Danh mục các loài cây thuốc đƣợc khai thác và sử dụng phổ biến ở Việt

60

Nam (dẫn liệu cập nhật hàng năm của Viện Dƣợc liệu) [21].

Sau khi đối chiếu với Danh lục 285 loài cây thuốc chính, đã xác định ở rừng

đặc dụng Hữu Liên hiện có 09 loài nằm trong số những cây thuốc tiềm năng (có nhu

cầu khai thác và sử dụng phổ biến ở Việt Nam hiện nay). Cụ thể ở bảng 3.9:

Bảng 3.9: Cây thuốc tiềm năng tại RĐD Hữu Liên

Tên cây thuốc

Ƣớc tính trữ lƣợng STT Tên khoa học, họ thực vật

1 Tên thông dụng Bách bộ 30 tấn khô/năm

2 Cẩu tích 90 tấn khô/năm

3 Chè dây 70 tấn khô / năm.

4 loài 0,8 tấn. Nhóm Kim ngân

6 20 tấn khô. loài trần

7 loài 20 tấn. Nhóm Nhân và Bồ bồ Nhóm Sa nhân

8 loài Nhóm Sói rừng 3tấn khô.

rừng: Sarcandra glabra

9 loài 12 tấn khô. Nhóm Xƣơng bồ Stemona tuberosa Lour.; Họ Stemonaceae Cybotium barometz (Link.) J. Sm.; họ Dicksoniaceae Ampelopsis cantoniensis (Hook. et Arn.) Planch.; họ Vitaceae - Lonicera confusa DC. - Lonicera japonica Thunb. - Lonicera macrantha (D. Don) Spreng; Họ Caprifoliaceae - Adenosma caeruleum R.Br. - Adenosma indiana (Lour.) Merr.; Họ Scrophulariaceae – Amomum villosum Lour. – Amomum xanthioides (Wall. ex Baker) T.L. Wu et Senjen Chen.; Họ Zingiberaceae - Sói đứng: Chloranthus elatior Link. - Sói nhật: Chloranthus japonicus Sieb. - Sói (Thunb.) Nakai; Họ Chloranthaceae Acorus gramineus Soland. Acorus calamus L.; Họ Araceae

61

10 Thiên niên Homalonema occulta (Lour.) Schott; 75 tấn.

kiện Họ Araceae

c. Giá trị tiềm năng

Một điều thực tế là trong những năm gần đây nhu cầu sử dụng thuốc nam,

thuốc có nguồn gốc từ thảo dƣợc của ngƣời dân ngày càng tăng cao. Thuốc nam

ngày càng có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khoẻ của con ngƣời. Với số

lƣợng loài cây thuốc khá lớn (514 loài) nguồn tài nguyên cây thuốc tại rừng đặc

dụng Hữu Liên thực sự có tiềm năng phát triển trong tƣơng lai đối với khu vực .

Ngoài mục đích sử dụng trong cộng đồng theo kinh nghiệm y học dân tộc, cây

thuốc tại rừng đặc dụng Hữu Liên có tiềm năng lớn đối với cung cấp dƣợc liệu cho

các nhu cầu sử dụng của xã hội, đƣợc biểu hiện ở các lĩnh vực sau đây:

- Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp dƣợc phẩm:

Hiện nay, nhiều loại dƣợc phẩm đƣợc sản xuất từ nguyên liệu thực vật (cây

thuốc) hoặc các sản phẩm của cây thuốc (các chất chiết tách từ thực vật). Trong đó

có rất nhiều cây đƣợc sử dụng phổ biến trong công nghiệp dƣợc phẩm (Hoa hoè để

sản xuất rutin,..v.v.). Ngoài số ít loài trong đó để sản xuất tân dƣợc, nhiều loài cây

thuốc tại đây có thể sử dụng làm nguyên liệu cho sản xuất các dƣợc phẩm theo y

học truyền thống (Ích mẫu, Ba kích, Lạc tiên,..v.v.).

Nhƣ vậy, khả năng phát triển các cây thuốc hiện có tại khu vực rừng đặc

dụng nhằm nâng cao đời sống ngƣời dân và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên là

hoàn toàn có triển vọng.

- Nguồn nguyên liệu cho y học truyền thống (Đông y):

Trong nền y học truyền thống (traditional medicine) nƣớc ta phát triển rộng

khắp cả nƣớc và hàng năm sử dụng một khối lƣợng dƣợc liệu rất lớn, ƣớc tính

khoảng 20 đến 35.000 tấn [Phạm Bá Hoạt, 2001]. Dƣợc liệu sử dụng theo hƣớng

này chủ yếu là các lƣơng y, và họ hành nghề trên khắc mọi miền của đất nƣớc.

Theo Đỗ Tất Lợi (2005) có khoảng 600 cây thuốc và vị thuốc đƣợc sử dụng

62

phổ biến trông y học truyền thống. Tuy nhiên, theo thống kê của Nguyễn Bá Hoạt

(2001) tại nƣớc ta hiện có 368 loài đƣợc khai thác và sử dụng phổ biến nhất. Hiện

đã xác định tại rừng đặc dụng Hữu Liên có nhiều loài trong số các loài nêu trên.

Các loài đƣợc sử dụng phổ biến hơn cả hiện có mặt gồm: Cẩu tích (Cibotium

barometz J.Sm.), Ba kích (Morinda officinalis How), Hoàng đằng (Fibraurea

tinctoria Lour.), Haraldson.), Ích mẫu (Leonurus japonicus Houtt.), Thiên niên kiện

(Homalomena occulta (Lour.) Shott.), Kim ngân (Lonicera confusa DC), Thổ phục

linh (Smilax glabra Wall. ex Roxb.), Ngũ gia bì (Acanthopanax trifoliatus (L.)

Voss.), ....v.v.

- Nguồn cây thuốc có khả năng xuất khẩu:

Xuất khẩu dƣợc liệu là mối quan tâm rất lớn của các nhà nghiên cứu và phát

triển tài nguyên ở các nƣớc nhiệt đới. Theo đánh giá của WHO, nếu đƣợc khai thác

và phát triển hợp lý, các nƣớc khu vực Đông Nam Á có thể thu 10 tỷ USD mỗi năm

do xuất khẩu cây thuốc. Khi nghiên cứu bảo tồn đa dạng tại các VQG, phát triển các

cây thuốc có khả năng xuất khẩu tại rừng đặc dụng là một trong các hƣớng đƣợc

quan tâm rộng rãi, bởi hoạt động này thu lợi nhuận cao, nhanh chóng cải thiện đời

sống ngƣời dân trong khu vực. Các nghiên cứu đã tiến hành cũng cho thấy, việc lựa

chọn các cây thuốc tại chỗ để phát triển phục vụ mục đích thƣơng mại là một lựa

chọn sáng suốt. Bởi đây là các loài cây đã thích nghi với điều kiện tự nhiên, ngƣời

dân có hiểu biết về đối tƣợng và có thể tránh đƣợc hậu quả do di nhập các nguồn

gen mới.

Hiện nay, xuất khẩu cây thuốc nƣớc ta ra thị trƣờng thế giới theo nhiều kênh

khác nhau và rất khó kiểm soát. Số lƣợng loài cây thuốc đƣợc xuất khẩu gần đây

khá lớn nhƣng không ổn định do một số loài chỉ xuất khẩu trong một thời gian

ngắn. Qua số liệu thống kê nhiều năm, tới nay xác định đƣợc 37 loài cây thuốc đƣợc

xuất khẩu với thị trƣờng ổn định.

Trong số các loài cây thuốc đƣợc xác định tại rừng đặc dụng Hữu Liên, hiện

có 04 loài trong số này. Đó là các loài sau đây: Kim Ngân; Sa Nhân, Thiên Niên

Kiện và Xƣơng Bồ. Bởi đây là các loài có giá trị kinh tế cao, thị trƣờng ổn định, nhu

63

cầu lớn và đặc biệt có thể thích nghi với điều kiện sinh thái .

Đối với mỗi khu vực, tiềm năng thƣơng mại của nguồn tài nguyên cây thuốc

càng lớn, thì nguy cơ dẫn tới sự cạn kiệt của nguồn tài nguyên đó trong tự nhiên

càng cao. Do nhiều loài có khả năng bị khai thác để cung cấp cho thị trƣờng và khai

thác cây thuốc tự nhiên trở thành sinh kế của một bộ phận dân cƣ địa phƣơng.

d. Giá trị văn hóa

Thực hành khai thác và sử dụng cây thuốc của các cộng đồng dân tộc trong

khu vực rừng đặc dụng Hữu Liên là một bộ phận cấu thành văn hóa vật thể và phi

vật thể của các dân tộc, đặc biệt là cộng đồng ngƣời Dao có bài thuốc tắm chữa nh

và chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ sau khi sinh đẻ.

3.2. CÁC MỐI ĐE DỌA ĐỐI VỚI NGUỒN TÀI NGUYÊN CÂY

THUỐC TẠI RỪNG ĐẶC DỤNG HỮU LIÊN

Nghiên cứu các mối đe dọa với nguồn tài nguyên cây thuốc vừa có ý nghĩa

về cơ sở lý luận, vừa có ý nghĩa về thực tiễn cho công tác bảo tồn các loài cây thuốc

tại rừng đặc dụng Hữu Liên, đặc biệt là các loài cây thuốc quý hiếm và nguy cấp.

Qua điều tra, nghiên cứu và đánh giá, đã xác định đƣợc nguồn tài nguyên cây thuốc

bị đe dọa bởi các nguyên nhân chính sau:

3.2.1. Tàn phá thảm thực vật

Do đặc điểm sinh lý - sinh thái, các loài cây thuốc chỉ phân bố và phát triển

tốt trong những điều kiện môi trƣờng nhất định nhƣ: dƣới tán rừng thƣờng xanh,

ven suối,v.v... Thảm thực vật bị tàn phá do áp lực của sự tăng dân số, sinh kế và các

hoạt động phát triển nhƣ: mở rộng đất canh tác, khai thác gỗ, làm đƣờng, xây dựng

các công, ,v.v... Thảm thực vật bị tàn phá dẫn đến môi trƣờng sống của các loài cây

thuốc bị ảnh hƣởng xấu hoặc mất đi. Do vậy, nhiều loài cây thuốc không có cơ hội

tồn tại và phát triển. Đây là nguyên nhân đe dọa không ít loài cây thuốc của nƣớc ta.

Nguyên nhân lớn nhất gây ra sự tàn phá và phá vỡ cấu trúc thảm thực vật tại

tại rừng đặc dụng Hữu Liên, đƣợc xác định là khai thác rừng, khai hoang đất.

Một thời gian dài trƣớc khi thành lập tại rừng đặc dụng Hữu Liên, các lâm

64

trƣờng quốc doanh và nhân dân nơi đây đã khai thác một lƣợng gỗ, củi rất lớn để

phục vụ cho mục tiêu xóa đói, giảm nghèo. Một số nơi, rừng đã bị khai thác trắng

đến độ cao 700m so với mực nƣớc biển. Mặt khác, do tập quán “du canh, du cƣ”,

ngƣời dân nơi đây đã khai hoang nhiều diện tích rừng để trông cây lƣơng thực. Điều

này đã dẫn đến nhiều diện tích bị biến thành đất trống chỉ có cỏ, cây bụi. Điều này

cũng có nghĩa là nhiều loài cây thuốc cũng bị đe dọa.

Chúng tôi đã thống kê đƣợc hiện trạng sử dụng đất của RĐD Hữu Liên, cụ thể nhƣ

bảng

Bảng 3.10: Hiện trạng sử dụng đất tại rừng đặc dụng Hữu Liên

Tổng diện tích Tỷ lệ TT Loại đất, loại rừng ( Ha)

Tổng diện tích 8.293,4

1 Đất sản xuất nông nghiệp 178,3 2,1

- Đất trồng cây hàng năm 176,6

- Đất trồng cây lâu năm 1,7

2 Đất lâm nghiệp 8.089,6 97,5

A Đất có rừng 7.428,0 89,6%

- Rừng tự nhiên 7.376,8

+ Rừng trung bình trên núi đá 1.297,4

+ Rừng nghèo trên núi đá 5.155,7

+ Rừng phục hồi trên núi đá 810,6

+ Rừng phục hồi trên núi đất 113,1

- Rừng trồng 51,2

B Đất chƣa có rừng 661,6 8,0%

- Đất trống cỏ (IA) 255,3

- Đất trống cây bụi, cây gỗ rải rác (IB, IC) 391,4

65

- Núi đá có cây 14,9

Tổng diện tích Tỷ lệ TT Loại đất, loại rừng ( Ha)

3 Đất phi nông nghiệp 25,5 0,3%

2.1 Đất chuyên dùng

2.2 Đất thổ cƣ 17,1

2.3 Đất mặt nƣớc 6,2

2.4 Đất giao thông 2,2

* Đất sản xuất nông nghiệp: 178,3 ha chiếm 2,1% tổng diện tích rừng đặc

dụng, chủ yếu là đất trồng cây hàng năm.

* Đất lâm nghiệp: 8.089,6 ha chiếm 97,5% tổng diện tích RĐD, trong đó:

- Đất có rừng: 7.428,0 ha, chiếm 89,6% tổng diện tích rừng đặc dụng, chủ

yếu là rừng tự nhiên trên núi đá. Mặc dù đất có rừng chiếm tỷ lệ lớn nhƣng chất

lƣợng rừng không cao. Diện tích rừng giàu đã không còn; rừng trung bình núi đá chỉ

còn 1.297,4 ha chiếm 17,5% diện tích đất có rừng; rừng nghèo núi đá chiếm tỷ lệ

lớn nhất trong toàn bộ diện tích đất có rừng với 5.155,7 ha chiếm 69,4%; rừng phục

hồi núi đá có 810,6 ha chiếm 10,9% diện tích đất có rừng; rừng phục hồi núi đất và

rừng trồng núi đất chiếm không đáng kể.

- Đất chƣa có rừng: 661,6 ha, chiếm 8,0% tổng diện tích rừng đặc dụng. Đất

chƣa có rừng chủ yếu nằm ở các thung lũng và gần các khu dân cƣ. Một số nằm ở

đỉnh hoặc sƣờn dông núi đá do bị khai thác quá mức gây ra, hoặc đã có nguồn gốc

từ lâu. Hiện tại nguy cơ suy giảm về diện tích cũng nhƣ về chất lƣợng rừng vẫn là

thƣờng trực. Vì vậy, nếu không kịp thời đầu tƣ bảo vệ thì tƣơng lai không xa trong

khu vực sẽ không còn rừng.

* Đất phi nông nghiệp: 25,5 ha chiếm 0,3% tổng diện tích RĐD, chủ yếu là

đất ở khu dân cƣ thuộc 2 thôn Khau Lƣơn và Làng Bên.

Trong thời gian qua với các nỗ lực trồng rừng và bảo vệ, khoanh nuôi xúc

66

tiến tái sinh phục hồi rừng. Có thể thấy, đến năm 2012, diện tích đất không có rừng,

đất cây nông nghiệp và đất phi nông nghiệp tại rừng đặc dụng Hữu Liên đã giảm

đáng kể so với những năm trƣớc đây.

Tuy nhiên, diện tích đất trống (IA, IB, IC) vẫn còn khá lớn, cần phục hồi

rừng nhằm nâng cao độ che phủ của toàn vùng, mở rộng thêm sinh cảnh sống cho

động vật rừng và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý.

Hiện nay ở rừng đặc dụng Hữu Liên vẫn còn diễn ra hiện tƣợng ngƣời dân xâm

lấn đất rừng (hay còn gọi là “vén rừng”) để trồng các loài cây kinh tế khác. Mặt

khác, tuy ngƣời dân không còn khai thác gỗ nhƣng vẫn còn khai thác củi, khai thác

quặng, lâm sản phụ,v.v... Đây là những vấn đề đáng quan tâm để có thể xây dựng

các kế hoạch, chƣơng trình, chính sách bảo vệ cây thuốc phù hợp hơn.

3.2.2.Cách thức khai thác và bảo quản chƣa phù hợp

a. Sự hạn chế về nhận thức trong khai thác bền vững cây thuốc

Để đánh giá sự nhận thức về tính bền vững trong thu hái các loài cây thuốc,

chúng tôi đã tiến hành điều tra phỏng vấn và quan sát thực trạng khai thác tại vùng

đệm. Kết quả cho thấy, sự nhận thức của các thầy lang và ngƣời dân thu hái cây

thuốc còn hạn chế và hoạt động khai thác cây thuốc trong vùng đệm là do thị trƣờng

quyết định. Đây là nguyên nhân dẫn tới sự khai thác quá mức làm suy giảm đối với

nguồn tài nguyên cây thuốc nói chung và đặc biệt nghiêm trọng đối với một số loài

quý hiếm và loài có giá trị sử dụng cao.

Nhận định trên đƣợc đƣa ra trên cơ sở các dữ liệu tại bảng 3.11:

Bảng 3.11: Thống kê nhận thức của ngƣời dân về khai thác cây thuốc

Stt Đối tƣợng điều tra Thầy thuốc (tỷ Ngƣời dân thu

Vấn đề điều tra lệ %) hái (tỷ lệ %)

1 Thu hái đúng loài 75 50

Thu hái những loài hiếm và loài có nguy cơ 2 100 100 tuyệt chủng

67

3 Thu hái đúng thời vụ, thời gian trong ngày 40 0

4 Thu hái đúng bộ phận 60 25

5 Thu hái có chú ý đến tái sinh 70 50

6 Thu hái hợp pháp 0 0

7 Thu hái có tổ chức 0 0

Các dữ liệu trên cũng cho thấy rằng:

- Chỉ có khoảng 75% các Ông Lang, Bà Mế và 50% ngƣời dân thu hái nhận

mặt đƣợc đúng các loài cây thuốc cần thu hái. Khả năng nhận biết các loài cây

thuốc của các Ông Lang, Bà Mế do đƣợc truyền lại từ đời trƣớc và học qua sách, tài

liệu; còn khả năng này của ngƣời dân đi thu hái cây thuốc là do các Ông Lang, Bà

Mế chỉ dạy hoặc tự học lẫn nhau.

- 100% Ông Lang, Bà Mế cũng nhƣ ngƣời dân thu hái đều thu hái các loài

cây thuốc quý hiếm khi gặp, bởi họ cho rằng đây là cây có giá trị sử dụng cũng nhƣ

giá trị kinh tế cao.

- Có 40% Ông Lang, Bà Mế thu hái các loài cây thuốc đúng mùa vụ và thời

gian thu hái trong ngày, đây là những thầy lang lớn có nhiều cách thức, dụng cụ bảo

quản cây thuốc sau khi thu hái; còn tỷ lệ 60% ông Lang, bà Mế và 100% ngƣời dân

thu hái cây thuốc không kể thời gian trong ngày hay mùa vụ nào. Hoạt động thu hái

là phụ thuộc vào nhu cầu của bệnh nhân. Vì vậy, khi có bệnh nhân thầy lang sẽ “đặt

hàng” với ngƣời dân thu hái.

- Có 60% các Ông Lang, Bà Mế thu hái bộ phận có giá trị làm dƣợc liệu tốt

nhất, tỷ lệ này chỉ là 20% ở ngƣời dân thu hái. Bởi vì sự hiểu biết hạn chế về cây

thuốc cũng nhƣ tâm lý “quán tính” là thu hái càng nhiều càng tốt và càng đảm bảo

“ngày công lao động”.

- Một tỷ lệ khá cao 70% Ông Lang, Bà Mếvà 50% ngƣời dân có chú ý đến sự

tái sinh khi thu hái cây thuốc, họ không thu hết mà để lại một số cây con trong quá

trình thu hái.

- 100% Ông Lang, Bà Mế và ngƣời dân không xin phép cơ quan chức năng

68

(kiểm lâm) khi thu hái cây thuốc trong rừng đặc dụng .

- 100% Ông Lang, Bà Mế và ngƣời dân thu hái cây thuốc theo nhu cầu của

mình, không có hƣơng ƣớc hay thỏa thuận nào quy định về sự tổ chức khi thu hái.

b. Sự lãng phí tài nguyên cây thuốc

Để đánh giá về kỹ thuật sơ chế và bảo quản dƣợc liệu, chúng tôi đã tiến hành

điều tra, nghiên cứu. Kết quả thu đƣợc nhƣ bảng 3.12:

Bảng 3.12: Thống kê về tình trạng sơ chê, bảo quản cây thuốc

TT Thầy Thuốc Ngƣời dân Đối tƣợng điều tra (tỷ lệ %) thu hái (tỷ lệ Vấn đề điều tra %)

1 Lựa chọn, loại tạp và làm sạch 95 60

2 Làm khô (phơi nắng, sấy ) 95 70

3 Thái lát để dễ bảo quản, cất trữ 70 20

Kiểm soát sâu mọt, nấm mốc đối với các cay 4 65 15 thuốc lƣu giữ lâu ngày

Qua bảng 3.12 ta thấy rằng:

- Hầu hết (95%) Ông Lang, Bà Mế lựa chọn, loại tạp và làm sạch bằng cách:

chọn các phần làm thuốc để riêng, loại bỏ các phần không dùng nhƣ cỏ rác, bụi

đất,..v.v. Rửa bằng nƣớc đối với các dƣợc liệu là rễ, vỏ rễ. Tỷ lệ này chỉ là 60% ở

ngƣời dân thu hái cây thuốc.

- Hầu hết (95%) Ông Lang, Bà Mế và 70% ngƣời dân thu hái làm khô dƣợc

liệu. Chủ yếu bằng các cách sau:

+ Phơi nắng: Đối với hầu hết các loại dƣợc liệu, trừ các loại chứa tinh dầu

dễ bay hơi khi phơi nắng.

+ Sấy: Chủ yếu bằng cách sử dụng các nguồn nhiệt nhân tạo để làm khô (nhƣ

đốt củi, than,..v.v.). Sấy thƣờng đƣợc áp dụng trong mùa mƣa, nhất là thời gian mƣa

dầm của mùa thu và mùa xuân, và đối với các dƣợc liệu chứa nhiều nƣớc.

- Có 70% Ông Lang, Bà Mế thái lát để cất trữ, tỷ lệ này chỉ là 20% ở ngƣời

69

dân thu hái, họ thƣờng để thành từng bó trong đó.

- Có 65% Ông Lang, Bà Mế và 15% ngƣời dân thu hái biết kiểm soát khả

năng sâu mọt tấn công, nhiễm nấm mốc bằng các cách bảo quản sau:

+ Bảo quản trong hũ có nút kín, hút ẩm bằng vôi cục.

+ Phơi nắng định kỳ đặc biệt đƣợc dùng để tránh mốc do nhiệt độ cao và tia

tử ngoại của ánh nắng mặt trời sẽ tiêu diệt các mầm nấm mốc; (cách chủ yếu).

+ Bảo quản trong rơm khô đƣợc áp dụng đối với dƣợc liệu là các phần dƣới

đất nhƣ thân hành, rễ củ, thân rễ,.. v.v.

+ Bảo quản trong cát đƣợc áp dụng với dƣợc liệu nạc, nhạy cảm với mốc nhƣ

Gừng, Hoài sơn, Đảng sâm,..v.v.

Qua trên có thể thấy rằng các Ông Lang, Bà Mế trong khu vực nắm đƣợc kỹ

thuật sơ chế và bảo quản dƣợc liệu khá tốt. Tuy nhiên, điều này còn nhiều hạn chế ở

những ngƣời dân thu hái cây thuốc. Hậu quả là sự lãng phí đặc biệt lớn khi ngƣời

dân thu hái cây thuốc để bán nhƣng không kịp sơ chế hoặc không bán đƣợc làm cho

cây thuốc bị hỏng.

c. Sự đa dạng sử dụng các bộ phận của cây thuốc

Nghiên cứu về bộ phận sử dụng của các loài cây thuốc không chỉ cho thấy

tính chất phong phú và đa dạng trong khả năng chữa bệnh của các bộ phận đó. Điều

này còn có ý nghĩa rất lớn đối với công tác bảo tồn. Qua nghiên cứu về các bộ phận

đƣợc sử dụng để làm thuốc có thể phần nào đánh giá đƣợc tính bền vững trong thực

trạng khai thác và sử dụng tài nguyên cây thuốc trong cộng đồng các dân tộc thiểu

số. Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi đã thống kê về các bộ phận đƣợc sử dụng

làm dƣợc liệu của các loài cây thuốc theo kinh nghiệm của ngƣời dân

Kết quả điều tra về các bộ phận của cây đƣợc sử dụng làm thuốc đƣợc trình

bày trong bảng 3.13:

Bảng 3.13: Các bộ phận của cây đƣợc sử dụng làm thuốc

TT Bộ phận sử dụng Số loài Tỷ lệ % Đánh giá tính bền vững

70

17,77 32 Rễ, Củ, Rễ củ 1 Thấp 45,55 82 Thân 2

3 Vỏ thân 5 2,77

4 Lá 110 61,1 Cao 6 Hoa 12 6,67

7 Quả, hạt 24 13,3 Trung bình

9 Nhựa, lông, gai 04 2,22 Cao

10 Cả cây 29 16,1 Thấp

(Tỷ lệ % trong bảng lớn hơn 100%, do có nhiều loài có thể sử dụng nhiều bộ phận

khác nhau để làm thuốc)

Qua bảng trên cho ta thấy, Lá là bộ phận thƣờng xuyên đƣợc ngƣời dân sử

dụng làm thuốc nhất, với 110 loài, chiếm 61,10%; thứ hai là thân với 82 loài, chiếm

45,55%; thứ ba là những loài mà ngƣời dân sử dụng rễ, củ và cả cây để chữa bệnh,

với 61 loài, chiếm 33,87%;... Thực trạng ngƣời dân sử dụng Rễ, Củ, cả cây của

nhiều loài để làm thuốc đã dẫn đến nguy cơ suy giảm của một số loài cây thuốc.

Tính bền vững của việc sử dụng những bộ phận trên của cây là thấp.

Do vậy, đối với những loài mà ngƣời dân sử dụng cả cây hay Rễ, Củ, thì cần

phải tìm ra những biện pháp bảo vệ những cá thể còn lại trong rừng tự nhiên kết hợp

với nhân giống, gây trồng với số lƣợng lớn để có thể giảm nguy cơ biến mất của các

loài này tại rừng đặc dụng nhƣ: Hoàng tinh hoa trắng (Disporopsis longifolia

Craib); Ba kích (Morinda officinalis How), Đảng sâm (Codonopsis javanica

(Blume) Hook. f. & Thoms.),..v.v.

Mặt khác, khi đánh giá về số bộ phận đƣợc sử dụng là thuốc của mỗi loài, chúng

tôi thu đƣợc kết quả nhƣ bảng 3.14:

Bảng 3.14: Đáng giá số bộ phận đƣợc sử dụng làm thuốc của cây

Số bộ phận sử dụng 1 bộ phận 1< bộ phận < cả cây Cả cây

80 71 29 Số loài

71

44,5 39,40 16.1 Tỷ lệ %

Qua trên, chúng tôi thấy rằng chỉ có 80 loài (chiếm 44,5%) chỉ có một bộ

phận đƣợc sử dụng làm thuốc. Trong khi đó có tới 100 loài (chiếm 55,5%) là có từ

2, 3, 4 bộ phận hoặc cả cây đƣợc sử dụng để làm thuốc.

Số liệu trên một mặt cho thấy sự đa dạng, phong phú trong tri thức sử dụng

cây thuốc của ngƣời dân. Tuy nhiên, phần nào cũng cho thấy mức độ khai thác đối

với mỗi loài cây thuốc là rất lớn. Điều này làm tăng nhanh hơn tốc độ suy giảm

nguồn tài nguyên cây thuốc.

Dẫu biết rằng, một dân tộc phát triển thƣờng sử dụng tài nguyên theo chiều

sâu, biết khai thác tiết kiệm và có ý thức sử dụng bền vững. Còn với một dân tộc

chậm phát triển thì thƣờng khai thác tài nguyên theo chiều rộng, theo lối quảng

canh, du canh du cƣ,... Thực ra, tại khu vực rừng đặc dụng Hữu Liên, những dân tộc

thiểu số chậm phát triển không phải là họ có ý thức phát triển bền vững thấp kém,

mà do cuộc sống của những dân tộc này còn gặp khó khăn, lại có ít nguồn trợ cấp.

Chính vì thế mà cuộc sống của họ vẫn phụ thuộc nhiều vào các nguồn tài nguyên

sẵn có từ tự nhiên. Chính vì vậy, cũng nhƣ nhiều vùng rừng núi khác trong cả nƣớc,

trƣớc yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội và đời sống, rừng đặc dụng Hữu Liên đang

phải đối mặt với mâu thuẫn gay gắt giữa việc bảo tồn và khai thác sử dụng các

nguồn tài nguyên quý giá từ rừng, trong đó có nguồn tài nguyên cây thuốc.

d. Đói nghèo và tập quán

Khu vực rừng đặc dụng Hữu Liên là vùng tập trung đông dân cƣ có tác động

lớn và liên quan mật thiết đến sự suy giảm hay phát triển của hệ sinh thái rừng trong

rừng. Để đánh giá mức độ phụ thuộc của ngƣời dân vào nguồn tài nguyên cây

thuốc, chúng tôi đã tiến hành khảo sát và thu thập thông tin tại 5 xã thuộc khu vực

rừng đặc dụng Hữu Liên cho thấy tỷ lệ hộ nghèo tại khu vực là 18,5% .

Đi sâu tìm hiểu chúng tôi thấy rằng, đây là các hộ thu hái cây thuốc để buôn bán

làm tăng thu nhập cho gia đình. Điều này có thể lý giải rằng, việc thành lập Ban

quản lý rừng đặc dụng Hữu Liên đã hạn chế ngƣời dân khai thác gỗ, do vậy họ phải

72

tăng lƣợng thu hái lâm sản ngoài gỗ nói chung và cây thuốc nói riêng để buôn bán,

tăng thêm thu nhập trang trải cho sinh hoạt phí ở những hộ nghèo, không đa dạng về

nguồn thu. Còn các hộ không phải là nghèo đã chuyển sang các hoạt động sinh kế

khác, nhƣ: trồng trọt, chăn nuôi, kinh doanh,… Trong trƣờng hợp, các hộ gia đình

không tăng nhu cầu thu hái cây thuốc từ rừng, thì có thể lý giải rằng, đây là các hộ

thu hái cây thuốc để phòng và chữa bệnh trong gia đình, do vậy nhu cầu về cây

thuốc tƣơng đối ổn định.

Qua kết quả khảo sát cho thấy có đến 61,0% các hộ thu hái cây thuốc trong

rừng, và cây thuốc có vai trò tƣơng đối quan trọng khi chiếm tới 22,1% tổng thu

nhập của hộ. Có thể thấy rằng nguồn tài nguyên cây thuốc có vai trò quan trọng đối

với thu nhập của ngƣời dân tại khu vực, đặc biệt là đối với nhóm ngƣời nghèo và

nhóm các hộ có chủ hộ là nữ giới.

e. Công tác tuyên truyền chưa hiệu quả

Để nghiên cứu vai trò của các kênh thông tin tuyên truyền bảo vệ nguồn tài

nguyên cây thuốc, chúng tôi đã điều tra nghiên cứu, kết quả nhƣ bảng sau:

Bảng 3.15: Các kênh thông tin tuyên truyên bảo vệ cây thuốc

Kênh thông tin Tổng cộng Phƣơng thức hiệu

quả nhất

Tivi 26 54,2

Đài 15,6 31,3

Báo 10,4 15,6

Biển báo 8,3 13,5

Tờ rơi 12,5 17,7

13,6 20,8 Hội thảo, tập huấn

7,3 Thông tin với các cán bộ kiểm lâm 16,7

6,3 9,4 Trò chuyện

Qua bảng trên cho ta thấy, có đến 54,2% ngƣời dân biết các thông tin về bảo

vệ tài nguyên cây thuốc thông qua Tivi và 26% cho rằng đây là phƣơng thức truyền

73

tải hiệu quả nhất. Một tỷ lệ khá lớn ngƣời dân biết thông tin qua các cán bộ kiểm

lâm, tuy nhiên chỉ một tỷ lệ rất nhỏ (7,3%) cho rằng đây là phƣơng thức truyền tải

hiệu quả nhất. Điều này có thể giải thích bởi:

- Khả năng nhận biết các loài cây thuốc, đặc biệt là các loài cây thuốc của các

cán bộ kiểm lâm còn hạn chế;

- Cán bộ kiểm lâm còn chƣa quan tâm đúng mức đến bảo vệ các loài cây thuốc,

chủ yếu họ quan tâm đến bảo vệ các loài cây lấy gỗ và động vật hoang dã;

- Cán bộ kiểm lâm chƣa tham gia hỗ trợ nhân dân trồng và phát triển các loài

cây thuốc tại vùng đệm,..v.v.

Qua các dẫn liệu và phân tích trên, có thể thấy rằng, việc lựa chọn các phƣơng

thức tuyên truyền để cung cấp kiến thức về bảo tồn các loài cây thuốc, từ đó nâng

cao nhận thức, ý thức và dẫn đến thay đổi hành vi thu hái, khai thác cây thuốc của

ngƣời dân có vai trò rất quan trọng. Qua thực tiễn điều tra khảo sát tại khu vực rừng

đặc dụng Hữu Liên cho thấy, trong các phƣơng thức tuyên truyền phổ biến hiện nay

thì tuyên truyền bảo vệ các loài cây thuốc tại các hội thảo, các lớp tập huấn có

ngƣời dân tham gia cũng đạt hiệu quả cao. Ngoài ra, ở đó còn có sự chia sẻ và phản

hồi thông tin từ những ngƣời dân tham gia, từ đó có thể xây dựng các cam kết bảo

tồn cây thuốc.

Ngoài các mối đe dọa trực tiếp nhƣ đã trình bày ở trên, thì còn những mối đe

dọa gián tiếp khác nhƣ: trình độ dân trí thấp, tác động của kinh tế thị trƣờng, nhu

cầu sử dụng cây thuốc tăng lên trong xã hội,…Các mối đe dọa trực tiếp và gián tiếp

có mối quan hệ biện chứng, ảnh hƣởng qua lại với nhau và hậu quả cuối cùng là

nguồn tài nguyên cây thuốc tại rừng đặc dụng Hữu Liên đã bị suy giảm mạnh trong

thời gian qua.

3.3. CÁC GIẢI PHÁP BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGUỒN TÀI

NGUYÊN CÂY THUỐC TẠI RỪNG ĐẶC DỤNG HỮU LIÊN

Địa bàn hoạt động lâm nghiệp tại rừng đặc dụng Hữu Liên nhìn chung là

74

rộng lớn, có địa hình chia cắt phức tạp; nền kinh tế trong vùng có nhiều đất lâm

nghiệp phổ biến là sản xuất nhỏ, tự cấp tự túc mang nặng dấu ấn của nền kinh tế tự

nhiên; sự đói nghèo và trình độ dân trí của cƣ dân địa phƣơng thấp,… đang là thách

thức lớn cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội nơi đây.

Với mục tiêu là quản lý, bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ

nói chung và cây thuốc nói riêng. Chúng tôi đã rà soát, nghiên cứu, phân tích và đề

xuất một số các giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển bền vững cây thuốc tại rừng

đặc dụng Hữu Liên, cụ thể nhƣ sau:

3.3.1. Nhóm giải pháp về tuyên truyền

Qua điều tra phỏng vấn trên địa bàn khu vực RĐD Hữu Liên cho thấy sự hiểu

biết và nhận thức của cộng đồng dân cƣ về Luật bảo vệ và phát triển rừng, Công

ƣớc về buôn bán quốc tế các loài động thực vật nguy cấp (CITES), Luật Đa dạng

sinh học, Sách đỏ Việt Nam về các loại động vật thực vật quý hiếm cần đƣợc bảo vệ

nghiêm ngặt…còn rất hạn chế hoặc hầu nhƣ không biết.

Do không hiểu biết ngƣời dân vẫn vào rừng để săn bắn tự do, chặt cây lấy gỗ,

lấy củi để bán… ngƣời dân tự chế tạo các loại súng để săn bắt dẫn đến tình trạng

suy kiệt các loài động vật quý hiếm, các loại chim và đồng thời ngƣời dân cũng vô

tình vi phạm các Luật nói trên. Vì vậy công tác truyền thông, giáo dục, nâng cao

nhận thức cộng đồng phải đƣợc quan tâm thích đáng. Trƣớc hết là tuyên truyền hệ

thống văn bản pháp luật liên quan đến đa dạng sinh học cho các cơ quan, tổ chức

chính trị xã hội và ngƣời dân, đặc biệt là ngƣời dân sống trong vùng có tính đa dạng

sinh học cao.

a. Tuyên truyền, giáo dục và nâng cao nhận thức của cộng đồng:

Tuyên truyền, giáo dục và nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo tồn,

phát triển và sử dụng bền vững tài nguyên sinh vật; trong đó chú trọng việc tuyên

truyền các quy định của pháp luật về bảo vệ các loài thực vật quý hiếm, đặc thù cho

75

các đối tƣợng quản lý và cộng đồng. Tập huấn cho ngƣời dân, cán bộ kiểm lâm

- Tổ chức các lớp học tập và tuyên truyền đến tận thôn bản: làm cho ngƣời dân

hiểu biết về Luật Đa dạng sinh học, Luật bảo vệ và phát triển rừng, các loài thực vật

có trong sách đỏ Việt Nam cần đƣợc bảo vệ và nghiêm cấm buôn bán, săn bắt,

phƣơng án cứu hộ động vật hoang dã, bảo tồn các loài động, thực vật quý hiếm,

..v.v . nhằm nâng cao nhận thức về bảo tồn, nhận biết các loài cây thuốc quý hiếm

để cùng tham gia bảo vệ; tập huấn cho các hộ dân đang sản xuất và kinh doanh

trong lĩnh vực dƣợc liệu về vấn đề trồng và thu hái dƣợc liệu bền vững; hƣớng dẫn

các kỹ thuật trồng, thu hái, chế biến, bảo quản nhằm đảm bảo chất lƣợng dƣợc liệu;

cần có nhiều hình thức, phƣơng pháp đào tạo khác nhau để phù hợp với đặc điểm

từng dân tộc, từng địa phƣơng, theo từng lứa tuổi và trình độ khác nhau, trong đó

cần đặc biệt chú ý phƣơng pháp bồi dƣỡng, đào tạo theo hƣớng xây dựng mô hình

trình diễn.

- Giúp ngƣời dân tìm hiểu sâu hơn về các điều luật liên quan đến ĐDSH, để

ngƣời dân hiểu và cùng thực hiện, và các hình thức xử phát nếu vi phạm các điều

Luật về ĐDSH, Luật BV&PTR…

- Phổ biến các chủ trƣơng, văn bản Luật và Dƣới luật về Bảo tồn tài nguyên

thực vật rừng, trong đó có cây thuốc, tầm quan trọng của việc phải bảo tồn và khai

thác bền vững nguồn cây thuốc thiên nhiên sẵn có ở địa phƣơng. Đồng thời hƣớng

dẫn cho ngƣời dân nhận biết những cây thuốc thuộc diện cần bảo tồn hiện có ở địa

phƣơng, tuyệt đối không khai thác và xâm hại. Đặc biệt đối với tỉnh Lạng Sơn,

thông qua tập huấn, còn nhằm nâng cao lòng tự trọng Quốc gia và Dân tộc, để mọi

ngƣời dân tuyệt đối không khai thác, thu thập giống các cây thuốc bảo tồn, bán cho

tƣ thƣơng xuất khẩu lậu qua biên giới.

- Tăng cƣờng giáo dục bằng các hình thức mạnh hơn, nhƣ đƣa các phiên tòa xét

xử lƣu động đối với các đối tƣợng vi phạm: săn bắn, buôn bán động vật hoang dã,

chặt phá rừng, … tới khu vực tập trung dân cƣ ở các xã vùng cao.

76

b. Phát hành ấn phẩm tuyên truyền

Phát hành các ấn phẩm truyền thông, chuyên ngành về đa dạng sinh học và

an toàn sinh học bằng nhiều hình thức.

- Xây dựng các biển báo cấm, biển cấm săn bắt đối với các loài chim, động vật

hoang dã trong vùng, kèm với mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm.

- Phát hành các ấn phẩm truyền thông về hƣớng dẫn bảo tồn đa dạng sinh học,

bảo vệ động vật hoang dã, các loài thú quý hiếm…bằng các tranh ảnh với hình thức

đẹp, đơn giản dễ nhớ. In các ấn phẩm, các điều luật vào lịch tết, sổ tay phát cho cán

bộ xã, thôn bản.

c. Phát huy vai trò cộng đồng bảo vệ sự phát triển ĐDSH

- Phát huy vai trò của cộng đồng trong công tác bảo tồn ĐDSH: Vai trò của

cộng đồng trong công tác bảo vệ và phát triển ĐDSH bao gồm vai trò chính quyền

cấp xã, của các tổ chức đoàn thể và của cộng đồng dân cƣ địa phƣơng.

+ Vai trò chính quyền cấp xã: Chính quyền cấp xã là cầu nối quan trọng giữa

các cơ quan chức năng và cộng đồng địa phƣơng trong việc quản lý ĐDSH. Tuy

nhiên do cơ chế còn nhiều bất cập, thiếu cán bộ chuyên trách và có chuyên môn về

ĐDSH, kinh phí hoạt động rất hạn chế. Do đó, vai trò của chính quyền cấp xã chƣa

phát huy hết hiệu quả. Vì vậy, để công tác bảo tồn đa dạng sinh học hiệu quả và

thành công, cần phải tăng cƣờng năng lực cho chính quyền cấp xã.

+ Vai trò của các tổ chức đoàn thể: Hiện nay, các tổ chức đoàn thể nhƣ Hội

Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh và một số tổ chức hội

khác cần phát huy hiệu quả trong công tác bảo tồn và phát triển ĐDSH. Thông qua

các hoạt động thƣờng nhật, các tổ chức đoàn thể sẽ lồng ghép các hoạt động bảo tồn

thiên nhiên vào chƣơng trình hoạt động chính. Qua đó, góp phần cảm hóa nhiều đối

tƣợng từng có tác động xấu đến tài nguyên thiên nhiên.

+ Vai trò của cộng đồng dân cƣ địa phƣơng: Hiện nay, đời sống của một bộ

phận ngƣời dân phải dựa vào tài nguyên sinh vật, đa dạng sinh học; thông qua các

77

hoạt động săn bắt động vật hoang dã, khai thác gỗ, chất đốt, thuốc chữa bệnh, thức

ăn hằng ngày, khai phá đất đai làm nƣơng rẫy sản xuất lƣơng thực,... Tài nguyên

sinh vật với nhiều loại có giá trị thƣơng phẩm cao trên địa bàn đang bị khai thác

dƣới mọi hình thức, cả lén lút và công khai, cả hợp pháp và bất hợp pháp. Có thể

khẳng định, tài nguyên sinh vật đang bị sức ép rất lớn từ nhiều phía, nhất là cộng

đồng ngƣời dân bản địa. Vì vậy, cần đề cao vai trò của ngƣời dân địa phƣơng đối

với công tác quản lý. Các tiêu chí hoạt động, hình thức hoạt động và đối tác thực

hiện cho các hoạt động cần lấy ngƣời dân làm tâm điểm, kết hợp hài hòa giữa bảo

tồn và phát triển nguồn tài nguyên thiên nhiên gắn với phát triển sinh kế ngƣời dân

địa phƣơng. Cộng đồng ngƣời dân địa phƣơng tham gia nhiều lĩnh vực trong hoạt

động bảo tồn và phát triển tài nguyên sinh vật, lợi ích về nguồn tài nguyên sinh vật

gắn bó trực tiếp, thƣờng xuyên đối với cộng đồng ngƣời dân địa phƣơng nên đây sẽ

là lực lƣợng thƣờng xuyên tham gia giữ gìn và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Cộng

đồng địa phƣơng là lực lƣợng không thể thiếu trong tất cả các hoạt động nhằm ngăn

chặn các hành vi khai thác tài nguyên trái phép cũng nhƣ góp phần phát triển bền

vững nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ đa dạng sinh học đang ngày càng đe

dọa nhƣ hiện nay.

3.3.2. Nhóm giải pháp về công tac quản lý

a. Đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ

Mục đích của công tác đào tạo là nâng cao trình độ chuyên môn cho các cán bộ

về nhận thức và trách nhiệm về bảo tồn đa dạng sinh học để thực hiện cho các hoạt

động tuyên truyền về bảo tồn đa dạng sinh học tại địa phƣơng.

- Tổ chức tham quan học tập nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ cấp

huyện, cấp xã về kiến thức cơ bản về da dạng sinh học, bảo tồn đa dạng sinh học,

tiến hành thực tập nghiên cứu tại các khu vực trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn có mức độ

đa dạng sinh học cao nhƣ Khu bảo tồn thiên nhiên Hữu Liên hoặc các KBT hay

78

VQG tại các tỉnh khác.

- Tăng cƣờng tuần tra kiểm soát, bám sát địa bàn dân cƣ, kịp thời phát hiện

và đƣa ra xử lý nghiêm khắc những ngƣời đặt hàng, thu mua trái phép cây thuốc,

nhất là những loài nằm trong diện bảo tồn hiện có tại địa phƣơng.

b. Xây dựng hệ thông văn bản, chính sách

Rà soát, bổ sung, xây dựng các văn bản quy định về quản lý các khu bảo tồn

thiên nhiên theo Luật Đa dạng sinh học và các văn bản hƣớng dẫn thực hiện Luật:

- Rà soát, bổ sung, xây dựng các văn bản quy định cụ thể hóa Luật Đa dạng

sinh học và quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên đã có nhƣ Khu bảo tồn thiên nhiên

Hữu Liên. Đồng thời xây dựng các văn bản quy định của tỉnh Lạng Sơn trong một

số lĩnh vực nhƣ buôn bán động vật hoang dã, sử dụng các loài hoang dã (cây thuốc,

hƣơng liệu, các lâm sản ngoài gỗ…); các cơ chế quản lý an toàn sinh học, sinh vật

biến đổi gen, quản lý nguồn gen, chia sẻ lợi nhuận từ ĐDSH. Tăng cƣờng hiệu lực

của các quy chế đã và sẽ ban hành.

- Hoàn thiện cơ sở luật pháp và thể chế liên quan đến bảo tồn ĐDSH của tỉnh

Lạng Sơn.

- Xây dựng quy chế hoạt động và nguyên tắc phối hợp giữa vùng đệm với khu

bảo tồn thiên nhiên. Qui định quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia quản lý

vùng đệm, đặc biệt đối với cộng đồng các dân tộc tại địa phƣơng có khu bảo tồn.

Xây dựng kế hoạch dài hạn về đầu tƣ cho vùng đệm.

- Xây dựng và ban hành văn bản pháp qui về nguyên tắc hợp tác và xác định

trách nhiệm trong hoạt động du lịch sinh thái ở các khu bảo tồn thiên nhiên; thống

nhất cơ chế chia sẻ lợi ích thu đƣợc từ du lịch và qui định tái đầu tƣ cho công tác

quản lý và bảo tồn ĐDSH ở các khu bảo tồn.

- Bổ sung và hoàn thiện cơ chế chính sách và xây dựng các mô hình phát triển

vùng đệm. Xây dựng và ứng dụng rộng rãi việc thực hiện các dự án trình diễn về sử

dụng các sản phẩm ngoài gỗ và trồng cây thuốc, các mô hình trồng cây làm củi

79

phân tán và tập trung.

- Xây dựng cơ chế quản lý khu bảo tồn thiên nhiên, có sự phối hợp giữa Ban

quản lý với các ngành, tổ chức liên quan nhƣ kiểm lâm, thuế, sở tài chính, cảnh sát

môi trƣờng và cơ chế vận động, tạo điều kiện cho cộng đồng vùng đệm khu bảo tồn

tham gia vào các hoạt động bảo tồn ĐDSH với nhiều hình thức thích hợp.

c. Giải pháp sử dụng hiệu quả nguồn vốn đ u tư

Các chính sách và dự án đầu tƣ cần tiếp tục đầu tƣ để tạo lập sự đồng bộ giữa

các cơ sở vật chất nhƣ: Xây dựng mạng lƣới giao thông, chợ, tụ điểm văn hóa, mở

thêm chợ phiên hàng hóa, trung tâm giao lƣu dịch vụ,… thành hệ thống nối liền từ

trung tâm cụm xã đến điểm buôn bán của huyện, thị trấn. Từ đó, tạo tiền đề về kết

cấu hạ tầng để các nhà đầu tƣ lập dự án xây dựng trang trại, nghiên cứu, sản xuất

thử nghiệm các loại giống cây lâm sản, cây thuốc,..v.v.

Cần xây dựng và thực hiện các chính sách đặc thù hỗ trợ ngƣời dân nghèo ở

các thôn giáp rừng tìm kiếm các sinh kế mới và bền vững hơn. Cải thiện và đa dạng

các nguồn thu nhập của các hộ gia đình là vấn đề quan trọng cần giải quyết, nhất là

đối với các hộ có nữ giới làm chủ hộ. Đặc biệt tìm kiếm các nguyên liệu chất đốt

khác thay thế hoặc tiết kiệm củi nhƣ nhiên liệu biogas.

Để hộ nông dân sử dụng vốn vay hiệu quả, cần chú ý gắn cho vay với hƣớng

dẫn các hộ gia đình cách thức sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, nguồn vốn đi vay

ngân hàng để đầu tƣ chỉ mang tính hỗ trợ theo những định hƣớng nhất định để phát

triển sản xuất lâm nghiệp. Để đảm bảo sự phát triển vững chắc của các hộ gia đình,

trang trại. Con đƣờng chủ đạo là “lấy ngắn nuôi dài”, tự tích lũy và tái đầu tƣ.

Uỷ ban nhân dân các cấp khuyến khích và ƣu tiên việc triển khai các chƣơng

trình, dự án phục vụ mục tiêu bảo tồn và phát triển nguồn cây thuốc bản địa. Phấn

đấu đƣa việc bảo tồn, phát triển nguồn tài nguyên cây thuốc vào chƣơng trình phát

triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện, xã. Ban hành chính sách hỗ trợ về giống, phân

bón,… cho các gia đình tham gia chƣơng trình và chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ

80

cây lƣơng thực hiệu quả thấp sang trồng cây thuốc. Tổ chức tập huấn hoặc tổ chức

các lớp trồng dƣợc liệu ngắn ngày cho các tổ chức cá nhân có nhu cầu trồng dƣợc

liệu để phát triển kinh tế, có hỗ trợ về kinh phí đào tạo cho học viên.

Bên cạnh đó, các chủ dự án cần chủ động tìm nguồn đầu tƣ ngoài nguồn vốn

ngân sách của địa phƣơng, cần xúc tiến hợp tác với các doanh ngiệp Trung ƣơng,

các tổ chức phi chính phủ để hỗ trợ thêm nguồn tài chính để triển khai các dự án đạt

hiệu quả.

d. Giải pháp mi n thuế sử dụng đất lâm nghiệp

Do khả năng sinh lời của đồng vốn đầu tƣ các hoạt động gây trồng các loài

cây lâm sản ngoài gỗ nói chung, cây thuốc nói riêng còn thấp, rủi ro cao, thời gian

thu hồi vốn dài,… Vì vậy, nên miễn thuế sử dụng đất cho các hộ gia đình và trang

trại trong các trƣờng hợp cải tạo vƣờn tạp, trồng cây dƣợc liệu, trồng cây lâm sản.

Chỉ nên bắt đầu thu thuế sử dụng đất khi cây trồng bƣớc vào thời kỳ kinh doanh cho

sản phẩm.

Việc miễn thuế sử dụng đất nói trên là hoàn toàn hiện thực, không ảnh hƣởng

đến thu ngân sách vì lƣợng thuế thu ít. Hơn nữa việc miễn thuế cũng phù hợp với

chủ trƣơng dành lại toàn bộ thuế sử dụng đất cho ngân sách địa phƣơng của Bộ Tài

chính kể từ năm 1999, cho tất cả các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp.

Khi giao đất cho các chủ trang trại, cần có sự hƣớng dẫn ngƣời dân cách thức

sản xuất, gắn liền với quy hoạch vùng sản xuất với chế biến và tiêu thụ. Đồng thời

tăng cƣờng công tác thanh tra việc thực hiện Nghị định 01 và 02 năm 1994 của

Chính phủ về giao đất khoán rừng để thu hồi những diện tích đất lâm nghiệp đã

nhận nhƣng không sử dụng để giao cho ngƣời khác, đặc biệt là giao cho các trang

trại và những hộ làm ăn giỏi có nhu cầu thêm đất sản xuất, nhƣ Nghị định đã nêu.

Bên cạnh đó, các đơn vị thuộc các ngành: Nông nghiệp và Phát triển Nông

thôn, Y tế; các tổ chức xã hội nghề nghiệp nhƣ: Hội Đông y, Hội Dƣợc liệu cần chủ

động xây dựng các chƣơng trình, dự án về phát triển cây thuốc từ nguồn cây thuốc

bản địa vừa đảm bảo an toàn, chất lƣợng vừa có tác dụng bảo tồn, phát triển nguồn

81

tài nguyên cây thuốc của địa phƣơng. Đặc biệt là khuyến khích các hoạt động trồng

cây thuốc dƣới tán cây rừng hoặc tận dụng đất rừng, đất chƣa sử dụng để trồng và

phát triển cây thuốc, khôi phục lại vùng phân bố cây thuốc bản địa, phát triển bền

vững phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của từng địa phƣơng.

e. Giải pháp nâng cao năng lực tiếp cận thị trƣờng

Thị trƣờng là yếu tố quyết định phƣơng hƣớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo

hƣớng sản xuất hàng hóa, tác động tới sự phát triển kinh tế hộ, trang trại và các hình

thức tổ chức sản xuất khác. Do vậy, cần kiện toàn các hợp tác xã, các hiệp hội

ngành nghề và liên minh hợp tác xã nhằm hỗ trợ xúc tiến thƣơng mại, cung cấp

thông tin, tìm kiếm thị trƣờng cho các sản phẩm lâm sản, dƣợc liệu.

Để đảm bảo thị trƣờng cho nông dân, cần làm tốt công tác điều tra, quy hoạch

kinh tế - xã hội, phát triển các vùng sản xuất chuyên canh cây lâm sản, cây dƣợc

liệu, gắn liền với phát triển công nghiệp chế biến, nhất là chú ý tới các loại hình chế

biến nhỏ để sơ chế phục vụ sản xuất và xuất khẩu.

Tạo điều kiện cho nông dân và các chủ trang trại đƣợc tham gia hội chợ, triển

lãm giới thiệu sản phẩm ở trong và ngoài nƣớc. Đồng thời, cần có chiến lƣợc và

chính sách hỗ trợ xuất khẩu các mặt hàng nông, lâm sản, dƣợc liệu.

Một thực tế đang diễn ra hiện nay, đối với các chủ trƣơng, chính sách trong và

có liên quan đến lĩnh vực bảo tồn tài nguyên rừng nói chung và bảo tồn cây thuốc

nói riêng là không có sự đồng bộ trong soạn thảo và ban hành giữa các ngành với

nhau, giữa trung ƣơng với địa phƣơng. Một số chủ trƣơng, chính sách mang tính

ứng phó nhiều hơn là mang tính chủ động có hoạch định sẵn. Mặt khác, thiếu các

giải pháp kiểm soát chặt chẽ của các cấp quản lý. Đồng thời, nhiều chính sách thiếu

quan tâm đến mối quan hệ hữu cơ giữa cộng đồng địa phƣơng với các nguồn tài

nguyên rừng, chƣa đảm bảo tính thuyết phục nên các nguồn tài nguyên này vẫn bị

xâm hại và suy giảm,..v.v.

3.3.3. Nhóm giải pháp về kỹ thuật để bào tôn cây thuốc

82

a. Bảo tồn nguyên vị (in situ)

Theo công ƣớc Đa dạng sinh học thì bảo tồn nguyên vị hay bảo tồn nội vi

là sự bảo toàn các hệ sinh thái, các môi trƣờng sống tự nhiên, là sự duy trì và

phục hồi dân số của các loài đến số lƣợng mà chúng có thể sinh tồn đƣợc trong

môi trƣờng của chúng. Bảo tồn nội vị bao gồm các phƣơng pháp và công cụ

nhằm mục đích bảo vệ các loài, các chủng và sinh cảnh, các hệ sinh thái trong

điều kiện tự nhiên.

Đối tƣợng áp dụng hình thức này thƣờng là những khu vực có mức độ đa

dạng cao, những quần thể có nguy cơ tuyệt chủng hoặc nằm trong sự quản lý,

bảo vệ của con ngƣời. Hình thức bảo tồn này có ƣu điểm: đảm bảo môi trƣờng

phù hợp với sự thích nghi và phát triển của loài, chi phí thấp.

Tuỳ theo đối tƣợng bảo tồn mà các hành động quản lý thay đổi. Thông thƣờng bảo

tồn nguyên vị đƣợc thực hiện bằng cách thành lập các khu bảo tồn và đề xuất các

biện pháp quản lý phù hợp. Theo Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) thì

có 6 loại khu bảo tồn:

Loại I: Khu bảo tồn nghiêm ngặt (hay khu bảo tồn hoang dã),

Loại II : VQG, chủ yếu để bảo tồn các HST và sử dụng vào việc du lịch, giải

trí , giáo dục;

Loại III: Công trình thiên nhiên, chủ yếu bảo tồn các cảnh quan thiên nhiên

đặc biệt;

Loại IV: Khu bảo tồn sinh cảnh hay các loài, chủ yếu là nơi bảo tồn một số

sinh cảnh hay các loài đặc biệt cần bảo vệ;

Loại V: Khu bảo tồn cảnh quan đất liền hay cảnh quan biển, chủ yếu bảo tồn

các cảnh quan thiên nhiên đẹp, sử dụng cho giải trí và du lịch;

Loại VI: Khu bảo tồn quản lý tài nguyên thiên nhiên, chủ yếu quản lý với

mục đích sử dụng một cách bền vững các HST và tài nguyên thiên nhiên.

Tuy nhiên, bảo tồn nguyên vị còn bao gồm cả các công việc qủan lý các

động thực vật hoang dã, các nguồn tài nguyên thiên nhiên ngoài các khu bảo tồn.

83

Trong nông nghiệp và lâm nghiệp, bảo tồn nguyên vị đƣợc hiểu là việc bảo tồn các

giống loài cây trồng và cây rừng đƣợc trồng tại đồng ruộng hay trong các rừng

trồng.

Hiện tại ở tỉnh Lạng Sơn có khu Bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Hữu Liên ,

huyện Hữu Lũng và 3 khu Bảo tồn Loài và Sinh cảnh (BTL & SC) đang đƣợc qui

hoạch là: Bắc Sơn (h. Bắc Sơn); Lâm Ca – Đồng Thắng (h. Đình Lập) và Mỏ Rẹ (h.

Bắc Sơn).

Đây là những vùng rừng đặc dụng có chức năng bảo tồn nguyên trạng nguồn

gen động – thực vật rừng hiện có, trong đó có cây thuốc. Tuy nhiên, hiện nay bảo

tồn nguyên vị vẫn còn một số tồn tại. Cụ thể: hệ thống các KBT có diện tích nhỏ,

tính liên kết yếu nên hạn chế đến các hoạt động bảo tồn trên phạm vi khu vực rộng;

chƣa có chính sách cụ thể để xã hội hóa công tác bảo tồn; hệ thống phân hạng của

Việt Nam một số hạng chƣa phù hợp với phân hạng của IUCN

Tại Khu BTTN Hữu Liên một số loài cần bảo tồn: Hoàng đàn Hữu Liên, các

loài Bình vôi, Lan kim tuyến, Hoàng đằng, Lan một lá, Lan Hoàng thảo …

b. Bảo tồn chuyển vị (ex situ)

Bảo tồn chuyển vị (bảo tồn ngoại vi) có nghĩa là bảo toàn các bộ phận hợp

thành của đa dạng sinh học ở bên ngoài môi trƣờng sống tự nhiên của chúng.

Bảo tồn chuyển vị là một giải pháp tiếp theo và nó thƣờng đƣợc áp dụng

đối với các loài quý hiếm mà giải pháp bảo tồn nguyên vị không khả thi vì sức

ép tuyệt chủng liên tục gia tăng. Bảo tồn chuyển vị có tính bổ sung, hỗ trợ cho

bảo tồn nguyên vị: Những cá thể từ bảo tồn chuyển vị sẽ đƣợc chuyển ra môi

trƣờng tự nhiên, tăng cƣờng cho các quần thể đƣợc bảo tồn nguyên vị. Quần thể

đƣợc bảo tồn chuyển vị có thể cung cấp cá thể phục vụ cho mục đích nghiên

cứu, trƣng bày…, giảm sức ép đối với quần thể trong tự nhiên. Hệ thống bảo tồn

nguyên vị bao gồm: Các khu rừng thực nghiệm, nghiên cứu khoa học; vƣờn cây

thuốc; ngân hàng giống.

Bảo tồn ngoại vi bao gồm bảo quản giống, loài, nuôi cấy mô, thu thập các

84

cây để trồng và các loài động vật để nuôi nhằm duy trì vốn gen quý hiếm cho sự

nghiên cứu khoa học, nâng cao dân trí và giáo dục lòng yêu thiên nhiên cho mọi

tầng lớp nhân dân.

Tồn tại đối với công tác bảo tồn ngoại vi ở hiện nay là: Thiếu quy hoạch

tổng thể và quy hoạch chi tiết; công tác sƣu tập chƣa chú ý đến những loài quý

hiếm; việc đào tạo cán bộ bảo tồn ngoại vi chƣa đƣợc chú trọng; chƣa có chính

sách cụ thể cho công tác bảo tồn ngoại vi

Xuất phát từ tầm quan trọng của bảo tồn ngoại vi, Các cơ quan quản lý nhà

nƣớc đã có những hành động thực hiện công tác này. Năm 1987, Uỷ ban Khoa học

& Kỹ thuật Nhà nƣớc, nay là Bộ KHCN&MT ban hành quyết định số 582/NSY,

ngày 5/11/1987 về “ Quy định tạm thời về nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan lƣu

giữ, sử dụng nguồn gen và giống thực vật, động vật và vi sinh vật”. Sau 10 năm

thực hiện, ngày 30/12/1997, Bộ trƣởng Bộ KHCN&MT đã có quyết định chính thức

số 2177/977/QĐ-BKHCN&MT về việc ban hành Quy chế quản lý và bảo tồn nguồn

gen thực vật, động vật và vi sinh vật.

Sau khi Chính phủ phê duyệt và ban hành BAP, công tác bảo tồn ngoại vi đã

chú ý. Một số cơ sở bảo tồn ngoại vi mới đã đƣợc thành lập: vƣờn cây, vƣờn thú,

bảo quản hạt giống…. Riêng về bảo tồn nguồn gen thực vật cho tới 1995 đã có 4 đề

tài cấp nhà nƣớc bao gồm Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Y tế và cây cao su.

Sau đây là một số các biện pháp bảo tồn ngoại vi cần thực hiện tại Lạng

Sơn :

- Xây dựng và phát triển các vƣờn cây thuốc bảo tồn hiện có của các ông

Lang, bà Mế phục vụ cho sử dụng làm thuốc chữa bệnh cho ngƣời dân tại cộng

đồng

- Xây dựng vƣờn thuốc bảo tồn gen của tỉnh, tiến hành đƣa một số cây thuốc

thuộc diện quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng về trồng, với mục đích bảo tồn ex

situ và phục vụ nhu cầu giảng dạy, nghiên cứu. Căn cứ vào đặc điểm sinh học, cho

thấy có thể trồng đƣợc hầu hết các loài trong Danh sách 23 loài bị đe dọa kể trên.

Theo quy chế bảo tồn chuyển vị exsitu, các loài cần trồng đủ số lƣợng cá thể,

đƣợc chăm sóc, kèm theo hồ sơ theo dõi thƣờng xuyên, đảm bảo các loài này đƣợc 85

tồn tại lâu dài, trong điều kiện nhân trồng, bên ngoài môi trƣờng sinh thái tự nhiên

vốn có của chúng.

c. Phát triển trồng cây thuốc

(1) Trồng thêm tại chỗ một số cây thuốc thuộc diện quý hiếm

Song song với 2 hình thức bảo tồn trên, cần xúc tiến nghiên cứu đƣa vào

trồng thêm tại chỗ một số cây thuốc quý hiếm, hiện có nhu cầu sử dụng và kinh tế

cao, nhƣ:

- Ba kích (Morinda officinalis): Trồng bằng hạt và giâm hom (nhƣng tốt nhất

là bằng hạt). Nơi trồng phù hợp trên đất nƣơng rẫy cũ, còn tƣơng đối màu mỡ

- Đẳng sâm (Codonopsis javanica): Trồng bằng hạt và phần đầu củ. Nơi

trồng là đất nƣơng rẫy cũ hay đất rừng mới khai phá

- Hà Thủ ô đỏ (Fallopia multiflora): Trồng bằng hạt và giâm hom. Nơi trông

phù hợp là đất nƣơng rẫy cũ (ngoại trừ vùng thấp, nóng).

- Dền toòng/Giảo cổ lam (Gynostemma pentaphylla): Trồng bằng giâm hom,

trên đất nƣơng rẫy tƣơng đồi ẩm hay ở hành lang ven rừng núi đá vôi (ngoại trừ

vùng thấp và nóng).

- Lá khôi (Ardisia gigantifolia): Trồng bằng hạt và giâm cành. Trồng xen

dƣới tán rừng thƣa ẩm hoặc trong vƣờn gia đình.

- Ngũ gia bì gai (Acanthopanax trifoliatus): Trồng bằng hạt và giâm cành.

Trồng ở ven rừng núi đá vôi, trồng dày làm bờ rào ở nƣơng rẫy và vƣờn gia đình.

(2) Phát triển trồng một số cây thuốc đang có nhu cầu cao

Bên cạnh các cây thuốc quý hiếm trên, ở Lạng Sơn có thể phát triển trồng

Sa nhân tím (Amomum longiligulare), trên đất lâm nghiệp, để xuất khẩu. Các loài

Đinh lăng (Polyscias fruticosa), Nghệ (Curcuma domestica) cũng là những cây

thuốc có thị trƣờng tiêu thụ lớn và hoàn toàn thích hợp để sản xuất ở nhiều địa

phƣơng trong tỉnh.

Lạng Sơn là một tỉnh nằm trong Quy hoạch phát triển dƣợc liệu vùng Đông

Bắc ở nƣớc ta, đã đƣợc chính phủ phê duyệt. Việc phát triển trồng các cây thuốc

bản địa (trong diện quý hiếm ở trên) và những cây thuốc khác có giá trị kinh tế cao 86

là một chủ trƣơng đúng hƣớng. Theo thông tƣ số 14/2009/TT-BYT của bộ trƣởng

bộ Y tế, cây thuốc trồng phải áp dụng theo các tiêu chí GACP-WHO, 2003 và theo

VietGAP nhằm tạo ra các sản phẩm dƣợc liệu có chất lƣợng cao và an toàn cho sức

khỏe. Phát triển trồng cây thuốc ở Lạng Sơn, sẽ tạo thêm đƣợc việc làm và tăng

thêm thu nhập cho ngƣời dân, trong cộng đồng các dân tộc ở địa phƣơng.

(3). Giải pháp nâng cao chất lƣợng trong nghiên cứu bảo tồn và phát triển tài

nguyên cây thuốc

Thực hiện lồng ghép các chƣơng trình mục tiêu quốc gia trên cùng một địa

bàn, trên cùng một vùng, một huyện hoặc một cụm xã. Hình thành chƣơng trình

tổng hợp tạo điều kiện để khoa học - công nghệ có thể gắn kết và phục vụ đắc lực

cho phát triển kinh tế - xã hội tại địa phƣơng. Cần đầu tƣ mạnh hơn cho các hoạt

động chuyển giao giống cây lâm sản, cây thuốc và những tiến bộ khoa học công

nghệ khác để áp dụng tại địa phƣơng.

Bên cạnh đó, cần sớm tiến hành các nghiên cứu khoa học làm cơ sở cho công

tác bảo tồn cây thuốc, trong đó đặc biệt ƣu tiên nghiên cứu về đặc điểm sinh lý -

sinh thái, khả năng tái sinh và sinh trƣởng của các loài có nguy cơ đe dọa cao. Xây

dựng chiến lƣợc bảo tồn cây thuốc trên cơ sở hai phƣơng thức chính: Nghiên cứu để

từng bƣớc biến các cây thuốc hoang dại có giá trị sử dụng cao thành cây trồng kinh

tế tại các hộ gia đình trong vùng và nghiên cứu triển khai bảo tồn tại vùng lõi các

loài cây thuốc có biên độ sinh thái hẹp.

d. Khai thác bền vững nguồn cây thuốc tự nhiên

Đối tƣợng là những cây thuốc không nằm trong diện bảo tồn ở Vệt Nam và

của tỉnh Lạng Sơn, hiện có tiềm năng khai thác tại tỉnh Lạng Sơn.

(1). Xây dựng Quy trình khai thác bền vững

Theo những quy định hiện hành [1], [2], [3], việc khai thác cây thuốc mọc tự

nhiên ở Việt Nam phải đảm bảo tính bền vững cho nguồn tài nguyên. Để thực hiện

87

đƣợc yêu cầu này, mỗi loài cây thuốc cần có Quy trình kỹ thuật khai thác sao cho

đảm bảo khả năng tái sinh tự nhiên, đồng thời không gây ra biến động lớn đối với

quần thể. Nội dung Quy trình khai thác bao gồm một số điểm đáng chú ý sau:

- Tên cây thuốc / kèm theo tên khoa học chính xác của loài. Loài cây thuốc

này không nằm trong diện bảo tồn ở Việt Nam và của địa phƣơng (nếu có).

- Bộ phận dùng.

- Thời gian khai thác: Vào thời kỳ cây thuốc có chất lƣợng cao nhất, tránh

mùa hoa quả (nếu có thể), đồng thời có lợi nhất cho khả năng tái sinh tự nhiên.

- Cách khai thác: Cách thu hái các bộ phận dùng của cây thuốc sao cho đảm

bảo tái sinh tự nhiên và không làm ảnh hƣởng nhiều tới các cây cỏ khác xung

quanh.

- Khối lƣợng dự tính sẽ khai thác và tỷ lệ chừa lại cây gieo giống trong quần

thể. Chú ý tỷ lệ cây đực/cái đƣợc chừa lại, phù hợp đối với cây thuốc có hoa khác

gốc.

- Chu kỳ khai thác …

Qui trình khai thác cần biên soạn riêng đối với từng loài cây thuốc, in ấn

thành tài liệu, phân phát cho ngƣời dân, đồng thời tổ chức tập huấn hƣớng dẫn cụ

thể các Quy trình này cho những ngƣời đi khai thác.

Song song với Quy trình khai thác, còn có Quy trình chế biến dƣợc liệu tại

chỗ đạt chất lƣợng cao.

Toàn bộ các vấn đề đƣợc đề cập trên đây, trên thực tế đã đáp ứng đầy đủ các

tiêu chí GACP - WHO, 2003 cũng nhƣ Thông tƣ số 14/2009/TT-BYT của Bộ

trƣởng Bộ Y tế về việc áp dụng GACP của WHO ở nƣớc ta .

Ví dụ: Quy trình khai thác bền vững cây Chè dây gồm một số tiêu chí chủ

yếu sau:

- Tên cây thuốc: Chè dây, Khau cha, Pàn ỏng (Tày)

- Tên khoa học (Ampelopsis cantoniensis (Hook. et Arn) Planch., họ Nho

(Vitaceae)

- Bộ phận dùng: Cành lá non.

88

- Công dụng: Làm thuốc chữa viêm loét dạ dày và tá tràng …

- Nơi khai thác: Ghi tên cụ thể một số vùng, khu vực khai thác …

- Thời gian khai thác: 15 tháng 3 – 15 tháng 4; 15/7 – 15/8 và 15/10 – 15/11.

- Chu kỳ khai thác: 3 lần/năm.

- Cách khai thác: Dùng dao hoặc liềm cắt lấy toàn bộ phần cành non có nhiều

lá, chiều dài cánh 35-70 cm.

- Khả năng tái sinh chồi và tỷ lệ chừa lại cây gieo giống: Sau khi cắt, tất cả

các phần thân và cành còn lại sẽ mọc ra nhiều chồi. Các chồi này sau 3,5 – 4,0

tháng sẽ phát triển thành cành non, mang nhiều lá và tiếp tục chu kì thu hái lần sau.

Do bị cắt tới 3 lứa 1 năm, nên các cành tái sinh không đủ thời gian để có quả già.

Để duy trì tái sinh từ hạt, khi khai thác cần chừa lại một số cây Chè dây mọc

leo lên các cây gỗ và cây bụi cao. Tỷ lệ chừa lại khoảng 2-4 cây/ha. Sau khi khai

thác về, Chè dây đƣợc đƣa vào chế biến ngay khi còn tƣơi (có Quy trình chế biến

dƣợc liệu riêng).

(2). Hƣớng dẫn Quy trình Khai thác đến cộng đồng

Tùy theo đối tƣợng và vùng khai thác, cần tổ chức các buổi tập huấn trong

cộng đồng, để cán bộ kỹ thuật hƣớng dẫn cụ thể kỹ thuật khai thác một số cây thuốc

(là đối tƣợng khai thác ở địa phƣơng) cho ngƣời dân. Bên cạnh hƣớng dẫn về lý

thuyết, có thể tổ chức hƣớng dẫn trực tiếp đối với 1-2 cây thuốc nào đó trên thực

địa. Mục đích của công việc này là làm cho ngƣời dân nâng cao thêm nhận thức về

sự cần thiết phải thu hái cây thuốc hợp lý, đảm bảo tái sinh tự nhiên cho khai thác

89

các lần tiếp theo.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN

Rừng đặc dụng Hữu Liên là nơi có đa dạng sinh học cao của tỉnh Lạng Sơn,

tập trung nhiều loài động thực vật quý hiếm của tỉnh. Qua điều tra nghiên cứu tại

thực địa đã phát hiện và ghi nhận đƣợc 514 loài thuộc 132 họ, 355 chi chiếm 65,2%

số loài cây làm thuốc của tỉnh Lạng Sơn ( toàn tỉnh có 788 loài), trong đó có 23 loài

thuộc danh mục bảo tồn cấp Quốc gia. Trong đó có nhiều loài đƣợc coi là phát

hiện mới, bổ sung cho nguồn tài nguyên cây thuốc ở Lạng Sơn.

Sau khi phân tích về thành phần loài, dạng sống và một số đặc trƣng khác có

liên quan, khẳng định rằng, nguồn cây thuốc tại RĐD Hữu Liên rất phong phú và đa

dạng, không những về thành phần loài mà còn cả về dạng sống, sự phân bố và giá

trị sử dụng cao.

- Trong quá trình khảo sát, đã đi sâu điều tra nghiên cứu về phân bố và sơ bộ

trữ lƣợng của 09 loài và nhóm loài cây thuốc mọc tự nhiên, đƣợc đánh giá là loài

cây thuốc tiềm năng của địa phƣơng. Trong số này có một số loài và nhóm loài có

giá trị sử dụng và kinh tế cao, nhƣ: Cẩu tích, Chè dây, Thiên Niên Kiện, Xƣơng Bồ,

Sa nhân …

- Sự cạn kiệt nguồn tài nguyên cây thuốc tại RĐD Hữu Liên gây ra bởi nhiều

nguyên nhân, trong đó khai thác quá mức trong thời gian dài và thu hái không đúng

kỹ thuật đƣợc xác định là các nguyên nhân chính.

Dựa trên các kết quả điều tra nghiên cứu, đã đề xuất 03 nhóm giải pháp có

tính khả thi để bảo tồn tài nguyên cây thuốc trong RĐD Hữu Liên nhƣ:

- Nhóm giải pháp về tuyên truyền: Tuyên truyền, giáo dục và nâng cao nhận

thức của cộng đồng;Phát hành ấn phẩm tuyên truyền; Phát huy vai trò cộng đồng

bảo vệ sự phát triển ĐDSH

- Nhóm giải pháp về quản lý để bảo tồn tài nguyên cây thuốc: Đào tạo, nâng

90

cao năng lực cho cán bộ; Xây dựng hệ thông văn bản, chính sách; Giải pháp sử

dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tƣ; Giải pháp miễn thuế sử dụng đất lâm nghiệp và

Giải pháp nâng cao năng lực tiếp cận thị trƣờng

- Nhóm giải pháp kỹ thuật để bảo tồn và phát triển cây thuốc: Bảo tồn nguyên

vị (in situ); Bảo tồn chuyển vị (ex situ) ; Phát triển trồng cây thuốcquy hiếm và một

số cây thuốc đang có nhu cầu cao ; Giải pháp nâng cao chất lƣợng trong nghiên cứu

bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc và Khai thác bền vững nguồn cây thuốc

tự nhiên

Với những kết quả nghiên cứu trên đảm bảo tính khoa học, đầy đủ và thực

tiễn, đây cũng là những dẫn liệu khoa học toàn diện nhất về tiềm năng và hiện trạng

nguồn cây thuốc ở tỉnh Lạng Sơn.

KIẾN NGHỊ

Để bảo tồn và phát triển bền vững nguồn tài nguyên cây thuốc nhằm giữ gìn

hiệu quả các nguồn gen quý hiếm đồng thời bảo vệ sức khỏe và nâng cao đời sống

cho ngƣời dân. Tôi xin kiến nghị một số nội dung cần thiết sau:

1. Hoạt động bảo tồn cây thuốc chỉ có thể thành công khi đƣợc sự quan tâm,

hỗ trợ, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan hữu quan, các cấp chính quyền khác

nhau và cộng đồng tại địa phƣơng. Cần phải xây dựng: “Quy hoạch phát triển tài

nguyên dƣợc liệu trong RĐD”. Trong đó, tiến hành điều tra tổng thể nguồn nguyên

liệu; xây dựng và đề xuất các vùng khai thác, sử dụng và quản lý có hiệu quả nguồn

tài nguyên cây thuốc trong tự nhiên. Xây dựng một số vùng sản xuất nguyên liệu

các loài cây thuốc đang có nhu cầu lớn theo điều kiện sinh thái và địa lý phù hợp.

Bên cạnh đó, xây dựng kế hoạch và hƣớng dẫn bảo vệ rừng rõ ràng; tổ chức các

hoạt động nâng cao nhận thức về vấn đề bảo vệ môi trƣờng; huy động ngƣời dân tại

địa phƣơng tham gia quản lý bảo tồn.

2. Đối với công tác điều tra, bảo tồn tài nguyên cây thuốc trong thời gian tới

cần: Tập trung điều tra trữ lƣợng của các loài cây thuốc trong rừng tự nhiên; tăng

91

cƣờng nguồn tài chính cho công tác bảo tồn và phát triển; nâng cao năng lực cho đội

ngũ cán bộ làm công tác bảo tồn; đầu tƣ thích đáng cho công tác bảo tồn tri thức

bản địa; xây dựng đƣợc hệ thống vƣờn cây thuốc tại vùng đệm,..v.v.

3. Xây dựng Quy chế quy định các biện pháp quản lý khai thác, kinh doanh

và sử dụng các nguồn tài nguyên cây thuốc trên địa bàn vùng đệm. Trong đó quy

định: Nghiêm cấm việc khai thác vì mục đích thƣơng mại các loài cây thuốc quý

hiếm có nguy cơ tuyệt chủng cao đã đƣợc quy định trong Nghị định số:

32/2006/NĐ-CP và Sách Đỏ Việt Nam; trƣớc khi khai thác, ngƣời thu hái phải xin

phép chính quyền và cơ quan quản lý tài nguyên ở địa phƣơng và nộp lệ phí khai

thác tài nguyên theo quy định; khuyến khích các hoạt động nghiên cứu sử dụng hiệu

quả các loài cây thuốc bản địa có giá trị cao trong chăm sóc sức khoẻ cộng đồng,

đặc biệt trong lĩnh vực thừa kế, ứng dụng các cây thuốc, bài thuốc dân tộc cổ truyền

trong phòng và điều trị các bệnh hay gặp mang tính xã hội,… Nhằm đảm bảo chống

khai thác cạn kiệt, tàn phá tài nguyên rừng tiến tới phục hồi, tái sinh nguồn cây

thuốc bản địa, khôi phục lại vùng phân bố và phát triển bền vững. Mặt khác vẫn

đảm bảo quyền và lợi ích của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác để sử dụng

trong chăm sóc sức khoẻ bản thân, gia đình và cộng đồng.

4. Đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông

thôn, Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh cần ƣu tiên thẩm định và cho triển khai

các Đề tài, Dự án khoa học công nghệ liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu cây con

92

làm thuốc, bảo tồn và phát triển cây thuốc từ nguồn cây thuốc bản địa,..v.v.

1.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Bộ Khoa học và Công nghệ (2007), Sách Đỏ Việt Nam - Phần 2: thực vật,

2.

NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, Việt Nam.

Bộ Khoa học và Công nghệ (2013), Kết quả nghiên cứu bảo tồn và phát triển

3.

nguồn gen cây thuốc giai đoạn 2001-2013, NXB Khoa học kỹ thuật.

Bộ NN và PTNT (2003), Các văn bản pháp quy về quản lý và bảo vệ rừng.

4.

NXB Nông nghiệp, Hà Nội, Việt Nam.

5.

Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng(2011), Báo cáo Quốc gia về đa dạng sinh học.

Bộ Y tế, Cục Dƣợc(2012), Danh sách các loại Dược liệu và thuốc từ dược

6.

liệu của Việt Nam (Tài liệu cập nhật hàng năm).

Bộ Y tế (2013), Thông tư số 40/2013/TT-BYT ngày 18/11/2013 Ban hành

7.

danh mục thuốc thiết yếu thuốc y và thuốc từ dược liệu lần thứ VI .

Bộ Y tế (2009), Thông tư số 14/2009/TT-BYT ngày 30/9/2009 của Bộ Trưởng

8.

Bộ y tế về Hướng dẫn áp dụng các tiêu chí GACP-WHO.

Bộ Y tế (2012), Quyết định số 15/2012/QĐ-BYT ngày 04/1/2012 về việc ban

9.

hành Danh mục 40 dược liệu có tiềm năng khai thác và phát triển thị trường.

Bộ Y tế (2007), Tài liệu hội nghị dƣợc liệu toàn quốc lần thứ hai: Phát triển

dược liệu đến năm 2015 và tầm nhìn 2020, tháng 10/2007. NXB Khoa học và

10. Đỗ Huy Bích và Bùi Xuân Chƣơng (1980), Sổ tay cây thuốc Việt Nam, tái bản

kỹ thuật, Hà Nội

11. Đỗ Huy Bích, Nguyễn Tập, Bùi Xuân Chƣơng, Mai Nghị (1978), Hướng dẫn

lần 1 NXB. Y học, Hà Nội.

12. Đỗ Huy Bích, Bùi Xuân Chƣơng “Sổ tay cây thuốc Việt Nam”, Viện Dƣợc

khoanh vùng bảo vệ tái sinh và khai thác dược liệu –NXB Y học, Hà Nội

93

liệu (Bộ Y tế)

13. Võ Văn chi (1997, 2011&2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam, NX Y học, TP.

14. Chƣơng trình Phát triển Liên hợp quốc tại Việt Nam( 2002), Chiến lƣợc thực

Hồ Chí Minh.

15. Lê Trọng Cúc(2001) Đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên, Nhà xuất bản

hiện các mục tiêu phát triển của Việt Nam: Đảm bảo bền vững về môi trường.

16. GS. Hoàng Hòe (2002), Mấy vấn đề quản lý Vườn quốc gia và Khu bảo tồn

Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001

17. Hướng dẫn bảo tồn đa dạng sinh học nông nghiệp tại Việt Nam của IUCN,

thiên nhiên, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội

18. Lê Văn Khoa – Đoàn Văn Tiến – Nguyễn Sang Tùng – Nguyễn Quốc Việt

2008

19. Đỗ Tất Lợi (1995) Những cây thuốc và vị thuốc Việt nam. Xuất bản lần thứ 9;

(2009), Môi trường và phát triển bền vững. NXB Giáo dục Việt Nam

20. Phạm Nhật (2001), Bài giảng đa dạng sinh học. NXB Nông nghiệp Hà Nội.

21. Võ Quý (2001), Về vấn đề quản lý vùng đệm ở Việt Nam, những kinh nghiệm

NXB KH&KT, Hà Nội

bước đầu”, Kỷ yề hội thảo quốc tế về Vùng đệm các khu bảo tồn thiên nhiên

22. Phạm Bình Quyền, Nguyễn Nghĩa Thìn (2002). Đa dạng sinh học. NXB

Việt Nam ngày 29 – 30/5/2001. Vinh

23. Sở Y tế Lạng Sơn (2014) Đề tài: Điều tra đánh giá hiện trạng một số loài

ĐHQG Hà Nội.

24. Nguyễn Tập (2006), Điều tra cây thuốc và nghiên cứu bảo tồn –Trong nhiều

dược liệu chính của tỉnh Lạng Sơn.

25. Nguyễn Tập (2007), Cẩm nang cây thuốc cần bảo vệ ở Việt Nam; Đại sứ quán

tác giả: Nghiên cứu thuốc từ thảo dƣợc. NXB . KH&KT, Hà Nội.

Vƣơng Quốc Hà Lan tại Hà Nội, IUCN, Bộ Nông nghiệpvà Phát triển nông

94

thôn, IUCN Xuất bản.

26.

Nguyễn Tập (2006). Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam năm 2006. Tạp chí

27.

Dƣợc liệu, 3 (10), trang 71-76.

Nguyễn Tập (2007). Cẩm nang cây thuốc cần bảo vệ ở Việt Nam. Mạng lƣới

28.

lâm sản ngòai gỗ Việt Nam.

Thủ tƣớng chính phủ (2007). Quyết định số 43/2007/QĐ-TTg ngày 29/3/2007

phê duyệt đề án « Phát triển công nghiệp dược và xây dựng mô hình hệ thống

cung ứng thuốc của Việt Nam giai đoạn 2007 – 20015 và tầm nhìn đến năm

29.

2020 »

Thủ tƣớng chính phủ (2007). Quyết định số 61/2007/QĐ-TTg ngày 07/5/2007

phê duyệt Chương trình nghiên cứu khoa học công nghệ trọng điểm quốc gia

30.

phát triển công nghiệp hóa dược đến năm 2020.

Viện Dƣợc liệu (2006). Nghiên cứu thuốc từ thảo dƣợc. NXB Khoa học và kỹ

31. UBND tỉnh Lạng Sơn ( 2014), Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Lạng

thuật

32.

Sơn thời kỳ năm 2011 - 2020;

UBND tỉnh Lạng Sơn (2015). Quy hoạch và phát triển bền vững rừng đặc

95

dụng Hữu Liên đến năm 2020

PHỤ LỤC 1: Ảnh đi điều tra, khảo sát tại rừng đặc dụng Hữu Liên

Rừng đặc dụng Hữu Liên

96

Đoàn khảo sát thực địa tại RĐD Hữu Liên

Hình ảnh : Đoàn điều tra khảo sát tại RĐD Hữu Liên

97

Câu đằng lá nhỏ Uncaria scandens (Sm.) Hutch. Sim Rhodomyrtus tomentosa (Ait.) Hassk. Sài đất Wedelia chinensis (Osbeck) Merr. Cây cỏ/thảo Bụi và bụi trƣờn

Cây móc Caryota sp.

Giảo cổ lam Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) Makino Thân leo Thân Cột

Bách xanh Calocedrus macrolepis var. rupestris (Aver. et al.) P.K. Loc et al. Thân gỗ Hình ảnh một số loài đại diện cho các dạng sống khác nhau

98

Hy thiêm Siegesbeckia orientalis L Thiên niên kiện Homalomena occulta (L.) Schott

Thảo quyết minh Senna tora (L.) Roxb. Đảng sâm Codonopsis javanica (Blume) Hook.f. & Thomson

99

Bách bộ Stemona tuberosa Lour. Nhân trần Adenosma glutinosum (L.) Druce

Thủy xƣơng bồ Acorus gramineus Soland. ex Ait. Kim ngân Lonicera confusa DC.

Sa nhân trắng Amomum villosum Lour. Ampelopsis cantoniensis (Hook. et Arn.) Planch.

100

Hình ảnh: Một số loài cây thuốc tại RĐD Hữu Liên

PHỤ LỤC 2: Danh lục thực vật tại RĐD Hữu Liên

TT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

LYCOPODIOPHYTA - NGÀNH THÔNG ĐẤT 1. Lycopodiaceae

1 Lycopodium carantum Desv. 2 L. cernuum Linn.

Họ Thông đất Thạch tùng Thông đất

EQUISETOPHYTA - NGÀNH MỘC TẶC 2. Equisetaceae

3 Equisetum diffusum Koem.

Họ Thông đất Mộc tặc

POLYPODIOPHYTA - NGÀNH DƢƠNG XỈ 3. Adiantaceae

Họ Nguyệt xỉ Rớn đen

4 A. flabellulatum Linn.

4. Aspleniaceae

Họ Can xỉ Tổ điểu thƣờng

5 A. nitidum Sw.

5. Athyriaceae

Họ Quyết để lợp Rau đớn

Dạng sống

6 Callipteris esculenta (Retz) J. Sm.

6. Blechnalaceae 7 Blechnum orientale L 7. Cyatheaceae

Họ Quyết lá dừa Quyết lá dừa Họ Ráng tiên tọa Ráng gỗ

8 Cyathea gigantea (Hook.) Holtt.

8. Dicksoniaceae

Họ Lông culi Lông cu li

9 Cibotium barometz (Linn) J. Sm

9. Dryopteridaceae

Họ Mộc xỉ Ráng thù xỉ Ráng yến dục

10 Arachniodes hasseltii (Blume) Ching 11 Tectaria decurrens (Pesl.) Copel.

10. Lygodiaceae

Họ Bòng bong Bòng bong lá to Bòng bong Bòng bong leo

12 Lygodium conforme C. Cher. 13 L. floxuosum (Linn) Sw. 14 L. scandens Sw.

11. Marsileaceae 15 Marsilea quadrifolia L. 12. Polypodiaceae 16 D. fortunei (Mett.) J. Sm. 17 Microsorum steerei (Harr.) Ching 18 Pseudodrynaria coronans (Wall.) Ching

Họ Rau bơ Rau dệu bốn lá Họ Ráng đa túc Cốt toái bổ Ráng vi quân Ổ phƣợng Họ Seo gà Cỏ luồng

TĐ NA CA NA CA CA NA

Công dụng Th Th Th Th Th Th Th Th Th Th Th Th Th Th Th Th Th Th

13. Pteridaceae 19 P. ensiformis Burm.

101

PINOPHYTA - NGÀNH HẠT TRẦN

14. Cupressaceae

Họ Thông Hoàng đàn

20 Cupressus tonkinensis Silba

G Th

Họ Tuế Sơn tuế

15. Cycadaceae 21 Cycas balansae Warb.

16. Gnetaceae

22 Gnetum montanum Mgf.

17. Pinaceae

23 Pinus massoniana Lamb. 18. Podocarpaceae

24 Podocarpus imbricatus (Blume) de Laub.

Họ Gắm Dây gắm Họ Thông Thông mã vĩ Họ Hoàng đàn Thông nàng MAGNOPHYTA - NGÀNH HẠT KÍN

ICOTYLEDONCEAE 19. Acanthaceae

25 Dicliptera chinensis Ness 26 Justicia gendarussa Burm.f. 27 J. procumbens L. 28 Rhinacanthus nasuta (L.) Kurz 29 Rungia parviflora Nees 30 Strobilanthes acrocephalus T. Anders 31 S. brunnescens R. Ben 32 Thunbergia fragrans Roxb.

LỚP 2 LÁ MẦM Họ Ô rô Lá diễn Thanh táo Tƣớc sàng Bạch hạc Rƣng hoa nhỏ Cơm nếp Chàm mèo Cát đắng

20. Aceraceae

33 Acer oblongum Wall ex DC

21. Aizoaceae

34 Glinus hernarioides (Gagnep.) Tard.

22. Alangiaceae

35 Alangium chinensis (Lour.) Rehd.

Họ Thích Thích lá thuôn Họ Rau đắng đất Rau đắng Họ Thôi ba Thôi ba, thôi chanh.

23. Amaranthaceae

36 Achyranthes aspera L. 37 Alternanthera sessilis (L.) R. Br. 38 Amaranthus spinosa L.

Họ Rau dền Cỏ xƣớc Rau dệu Dền gai

TĐ GL G L G G T B,SĐ B, SĐ T T, NA T T L, SĐ L T, NA G, TĐ GL T, CA T, CA T, MN

39 A. viridis L. 40 Celosia argentea L. 41 C. cristata L.

T, NA T, MN T, MN

Th Th Th Th Th Th Th Th Th Th Th Th Th Th, Go Th Th Th, TA Th,TA Th, Ca Th, Ca

24. Anacardiaceae

Dền cơm Mào gà trắng Mào gà đỏ Họ Xoài ( Đào Lộn Hột) Dâu da xoan

42 Allospondias lakonensis (Pierre) Stapf.

G, TĐ

Th,Go

102

GTB

TA

43 Cherospondias axillaris (Roxb) Burtt et

Xoan nhừ

G,

Th

Hill

44 Dracontomelum duperreanum Pierre

Cây sấu

G, TĐ GL

45 Drimycarpus racemosus Hook 46 Rhus javanica L. 47 Toxicodendron succedanea (L.) Molder

25. Ancistrocladaceae

48 Ancistrocladatus tectorius (Lour.) Merr.

26. Annonaceae

47 Alphonsea squamosa Finet et Gagn. 48 Annona squamosa L.

Sơn xa Muối Sơn Họ Trung quân Dây trung quân Họ Na Thâu lĩnh Mãng cầu

49 Artabotrys vinhensis Ast 50 Desmos cochinchinensis Lour. 51 D. dumosus (Roxb.) Saff. 52 Fissistigma bracteolata Chatton 53 Miliusa balansae Finet et Gagn. 54 Polyalthia cerasoides (Roxb.) Bedd. 55 P. lanii Merr.

Dây móng rồng Hoa giẻ Đất na Cách thƣ lá hoa Màu cau Nhọc lá nhỏ Nhọc đen

56 Uvaria boniana Finet et Gagn. 57 Xylopia vielana Pierre ex Finet et Gagn.

27. Apiaceae

58 Centella asiatica (L.) Urb. 59 Cnidium monnieri (L.) Cusson 60 Eryngium foetidum L.

Đất lông Cây dền Họ Ngò Rau má Giần sàng Mùi tầu

G TĐ GN B B B B, TĐ GN L B B B, TĐ L B B B, TĐ GL B G T, NA T, MN T, CA

Th, Go TA Th Th Th Th, TA Th Th Th Th Th Go TA Th Th TA Th Th TA

28. Apocynaceae 61 Allamanda cathartica L. 62 Alstonia scholaris (L.) R. Br.

Họ Trúc đào Huỳnh vàng Sữa

Dừa cạn

63 Cathranthus roseus (L.) G. Don 64 Holarrhena antidysenterica Wall et A. DC Mốc hoa trắng 65 H. pubescens Wall. ex G. Don

Hồ liên to

Th Th Th

66 Nerium oleander L.

Trúc đào

Th Ca

67 Plumeria rubra L. .

Đại

Th Ca

68 Rauvolffia verticillata (Lour.) Baill.*

Ba gạc vòng

Th

L, TĐ L Th Ca Go Th G, TĐ GL T, NA G L, TĐ GN B, TĐ GTB B, TĐ GTB B, TĐ GN

103

69 Tabernaemontana bovina Lour. 70 Thevetia peruviana (Pers.) Schumann 71 Wrightia balansae Pitard 72 W. laeris Hook.f. 73 W. pubescens R. Br.

Lài trâu Thông thiên Thừng mực Mức láng Mức lông mềm

74

SĐ TĐ GN G TĐ GN G, TĐ GN G

Th Th Th Th, Go Th

29. Aquifoliaceae I. rotunda Thumb 30. Araliaceae 75 Aralia armata Seem. 76 A. chinensis L.

Họ Nhựa ruồi Vỏ rụt Họ Ngũ gia bì Cuồng, Đơn châu chấu B, TĐ B Th TA Cuồng Trung Quốc

Th

B, TĐ GN B

Th

77 Acanthopanax trifoliatus (L.) Merr 78 Polyscias fruticosa (L.) Harms.

Ngũ gia bì gai Đinh lăng bụi

B, TĐ B Th Ca

79 Schefflera leucantha R. Vig. 80 S. octophylla (Lour.) Harms.

Chân chim hoa trắng Chân chim 8 lá

TA Th Th TA

81 S. pes- avis R. Vig 82 Tetrapanax papyriferus (Hook.) C. Koch.

Chân chim núi Thông thảo

Th Th

83 Trevesia palmata (Roxb et Lindl.) Visiani Đủ rừng

Th

31. Aristolochiaceae 84 Asarum caudigerum Hance* 85 A. maximum Hemsl 32. Asclepiadaceae

86 Calotropis gigantea (L.) W. T. Aiton

Họ Phòng kỷ Biến hoá Trầu tiên Họ Thiên lý Bống bồng

Th Th Th Ca

87 Cryptolepis buchananii Roem. et Schult. 88 Dischidia acuminata Cost.

Càng cua Tai chuột nhọn

Th Th

89 Hoya balansae Cost.

Hồ da Balansa

Th

L, TĐ L G, TĐ GN L B, TĐ GN G, TĐ GN T, NA T B, TĐ GN L, TĐ L T, TĐ KS L, TĐ KS L

Th

90 Streptocaulon juventas 97 Telosma cordata (Burm.f.) Merr. (

Hà thủ ô trắng Thiên lý

L, SĐ L Th,TA

33. Asteraceae

98 Ageratum congzoides L. 99 Artemisia annua L. 100 A. carviflora Wall. 101 A. vulgaris L. 102 Bidens bipinnata L.

Họ Cúc Cứt lợn Thanh hao Thanh cao ngô Ngải cứu Đơn buốt 2 kép

T, MN T, MN T T, NA T, MN

Ca Th Th Th Th Th

104

103 B. pilosa L. 104 Blumea balsamifera (L.) DC. 105 B. laciniata DC 106 B. lanceolaria (Roxb.) Druce 107 Chromolaena odorata

(L.) King

et

Đơn buốt Đại bi lá to Cúc lá rách Xƣơng sông Cỏ lào

T, MN B, SĐ T T, SĐ B, SĐ

Th TD Th Th Th TA Th

Robinson

108 Eclipta alba Hassk 109 Elephantopus scaber L. 110 Emilia sonchifolia (L.) DC. 111 Eupatorium fortunei Turz. 112 Gnaphalium luteo- album L. 113 Gynura barbaraefolia Gagn. 114 G. crepidoides Benth.

Nhọ nồi Chỉ thiên Rau má lá rau muống Mần tƣơi Rau khúc Rau bầu đất Rau tàu bay

T T, NA T, MN T, SĐ T T T, NA

115 Lactuca indica L.

Bồ câu anh

T, MN

122

116 L. sativa L. 117 Parthenium hysterophorum L. 118 Pluchea indica (L.) Less. 119 Tithonia diversifolia A. Gray 120 Vernonia bonapartei Gagnep. 121 Xanthium strumarium L. 34. Balsaminaceae Impatiens chinensis L. 35. Begoniaceae

123 Begonia aptera Bl. 124 B. lecomtei Gagnep.

36. Bignoniaceae

125 Markhamia caudifelina Crait 126 M. stipullata Seem 127 Oroxylum indicum (L.) Vent.

Rau diếp Cúc liên chi dại Cúc tần Cúc quỳ Bạc đầu Ké đầu ngựa Họ Bóng nƣớc Bóng nƣớc hƣờng Họ Thu hải đƣờng Thu hải đƣờng lá to Thu hải đƣờng lệch Họ Đinh Kè đuôi dông Thiết đinh Núc nác

Th Th Th TA Th TA Th Th Th, TA Th, TA Th Th Th Th Th Th Th Th Th Go Th Go Th

37. Bixaceae 128 Bixa orellana L.

Họ Điều nhuộm Điều nhuộm

38. Bombacaceae

129 Gossampinus malabarica DC

Họ Bông gạo Bông gạo

39. Boraginaceae 130 Heliotropium indicum L.

Họ Vòi voi Vòi voi

40. Brassicaceae

131 Nassurtium officinale R. Bc

Họ Cải Cải xoong

T NT, A B, NA B T, SĐ L B, MN T, NA T T, CA TĐ GL G G, TĐ GL B, TĐ GN G T, MN T

Th, Nhu Th Th Th

105

132 Rorippa dubia (Pers.) Haroon

41. Buddlejaceae 133 Buddleja asiatica Lour. 42. Burseraceae 134 Canarium album (Lour.)

Cải đất núi Họ Bọ chó Bọ chó á Họ Trám Trám trắng

135 C. bengalense Roxb.

Trám ba cạnh

T, MN B, TĐ B G, TĐ GL G

136 C. nigrum Engl

Trám đen

43. Campanulaceae

137 Codonopsis javanica (Blume) Hook.

Họ Hoa chuông Đẳng sâm

44. Capparaceae 138 Crateva nurvala Ham

139

Stixis ovata (Kourth) Hall- f

Họ Màn màn Cây bún Dây trứng quốc

45. Caprifoliaceae 140 Lonicera japonica Thunb.

Họ Kim ngân Kim ngân

46. Caricaceae

141 Carica papaya L.

Họ Đu đủ Đu đủ

47. Chenopodiaceae

142 Chenopodium album L. var viridescens 143 C. ambrosioides L.

Họ Rau muối Rau muối Dầu giun

48. Chloranthaceae

144 Chloranthus erectus (Benth. Et Hook.f.)

Họ Sói Sói đứng

G L B L, SĐ L C, TĐ T T NA

Th Th Go TA Th Th, Go Th Th Th Th Th TA Th Th Th

Verde. 49. Combretaceae

145 Quisqualis indica L.

L, TĐ L

Th

146 Terminalia cattapa L.

50 Convolvulaceae

147 Argyreia atro-purpurea Wall. 148 149 150

I. bonii Gagnep. I. chryseides Ker I. triloba L. 51. Crassulaceae

151 Kalanchoe pinnata (Lam) Pers 152 Sedum lineare Thumb

G L, SĐ L L, SĐ L L L, NA L T T

Th Th Th Th Th Th Th

52. Cucurbitaceae

Họ Bàng Sứ quán tử, Dây dầu gium Bàng Họ Khoai lang Thảo bạc Bìm bon Bìm bìm Bìm bìm 3 thuỳ Họ Thuốc bỏng Thuốc bỏng xẻ Sống đời Họ Bầu bí Bát Cứt quạ

153 Coccinia grandis (L.) Voigt. 154 Gymnopetalum cochinchinensis

(Lour.)

L, CA L Th TA L, MN L Th TA

Kurz.

155 Hodgsonia macrocarapa Cogn

Đại hái

L

Th

106

156 M. cochinchinensis (Lour.) Spreng

L, CA L Th TA

53. Cuscutaceae 157 Cuscuta chinensis Lam.

Gấc rừng Họ Tơ hồng Tơ hồng Trung Quốc

Th

54. Dilleniaceae

L, TĐ KS G G

Th Th Th

158 Dillenia heterosepala Finet et Gagn. 159 D. indica L. 160 Tetracera scandens (L.) Merr 55. Dipterocarpaceae

161 Dipterocarpus tonkinensis Chev 162 Parashorea chinensis Wang Hsie

56. Ebenaceae

163 Diospyros apiculata Hieron 164 D. kaki L.f. 165 D. pirophylla H. Lec

Họ Sổ Lọng bàng Sổ Chậc chìu Họ dầu ( Quả hai cánh) Chò nâu Chò chỉ Họ Thị Lọ nồi Hồng Da đen, Thị rừng

G G TĐ GTB G G, TĐ GL

57. Eleagnaceae 166 Eleagnus bonii H. Lec

58. Elaeocarpaceae

167 Elaeocorpus apiculatus Gagn. 168 Hainania trichosperma Merr.* 169 Muntingia calabura L.

Họ Nhót Nhót rừng Họ Côm Côm nhọn Hải nam Trứng cá

Th Th Go Th Th, Go TA Th Th Go Th,TA

59. Euphorbiaceae

170 Alchornea rugosa Muell- Arg. 171 Aleurites moluccana Willd 172 A. montana Wils 173 Antidesma bunius Spreng. 174 A. montanum Blume

Họ Thầu dầu Đom đóm Lai Trẩu Chòi mòi nhọn Chòi mòi núi

Th Th Th TA Th

175 A. velutinosum Blume

Chòi mòi lông

176 Aprosa mycrocalyx Hassk 177 Baccaurea ramiflora Lour. 178 B. sapida Muell.- Arg. 179 Bischofia javanica Blume

Thẩu tấu Dâu da Dâu da đất Nhội

Th, Go Th TA Th Go Th

180 Breynia fruticosa (L.) Hook.f. 181 Bridelia balansae Tutcher. 182 Croton tiglium L.

Bồ cu vẽ Đốm Bá đậu

Th Th Th

L G TĐ GTB G, TĐ GTB B G G TĐ GN G, TĐ GTB G, TĐ GN B TĐ GTB G G, TĐ GL B, TĐ B B, TĐ B G, TĐ GN

107

183 C. tonkinensis Gagnep.

Khổ sâm

Th

B, TĐ GN SĐ B TĐ GL T,MN T B TĐ GN G

Th Go Th Th Th Go Th

B, TĐ B DB Th

184 C. yunnanensis W.W. Smith. 185 Cleistanthus myrianthus Kurz 186 Deutzianthus tonkinensis Gagn. 187 Drypetes perreticulata Gagn. 188 Endospermum chinense Benth. 189 Euphorbia hirta L. 190 E. piluliffera L. 191 G. hirsutum Muell.- Arg. 192 G. zeylanicum A. Juss. 193 Hura crepitans L. 194 Jatropha curcas L. 195 Macaranga denticulata Muell.- Arg. 196 Mallotus apelta Muell.- Arg. 197 M. barbatus Muell.- Arg.

Cù đèn Vân Nam Cọc rào Mọ Hèo gân dầy Vạng trứng Cỏ sữa lá lớn Cỏ sữa lá bé Bọt ếch Sói tích lan Vòng đông Cây dầu mè Lá nến Bui bui Ba bét lông

198 M. paniculatus (Lamk.) Muell.- Arg.

Ba bét

199 M. philippinensis (Lamk.) Muell.- Arg.

Th Th, Gi DB Th, XD Th,Go

200 M. repandus (Willd.) Muell.- Arg. 201 Phyllanthus emblica L.

Bùm bụp sét, Thuốc sám Bùm bụp tròn Me rừng

Th TA

202 P. reticulatus Poir.

Phèn đen

B B, TĐ GN G, TĐ GN B, TĐ GN SĐ L G, TĐ GN B, TĐ B

203 P. urinaria L. 204 Ricinus communis L.

Chó đẻ lá nhỏ Thầu dầu

Th Nhu Th Th,DB

205 Sapium discolor Muell.- Arg.

Sòi tía

Th,DB

206 S. sebiferum Roxb.

Sòi trắng

60. Fabaceae Họ Đậu Cam thảo dây 207 Abrus precatorius L. 208 Acacia auriculaeformis A. cunn. ex Benth. Keo hoa vàng 209 A. magnum Willd. 210 A. pennata Willd. 211 Aeschynomene americana L. 212 Albizzia kalkora Prain.

T, MN B, TĐ GN G, TĐ GN G, TĐ GN L TĐ GTB TĐ GTB L B TĐ GN

DB Th Nhu Th Go Go Th Th Go TA

213 Bauhinia alba Hamilt. 214 Caesalpinia bonduc (L.) Roxb.

G, TĐ B Th,Ca L, TĐ L

Th

Keo mỡ Dây sống rắn Rút nƣớc Muồng xanh, Muồng cánh gián. Móng bò hoa trắng Vuốt hùm, Điệp mắc mèo

108

Indigofera galegoides DC.

215 Cassia tora L. 216 C. mucronata Desv 217 Derris elliptica Benth. 218 D. trifolia Lour. 219 D. heterocarpum (Linn.) DC. 220 D. heterophyllum (Willd) DC. 221 E. scandens Benth. 222 Erythrina indica Lamk. 223 224 Leucaena glauca Benth.

Thảo quyết minh Lục lạc lá tròn Dây mật Dây mật Thóc tép Hàn the Bàm bàm Vông nem Chàm Keo dậu

Th Th Th Th Th Th Th Th Th

225 Milletia ichthyochtona Drake

Thàn mác

Th

226 Mimosa pudica L. 227 Mucuma pruriens (Linn.) DC. 228 ORMOSIA FORDIANA 229 Pithecolobium lucidum Benth. 230 Pueraria montana (Lour.) Merr. 231 Uraria crinita (Linn.) Endl. ex Hassk.

61. Flacourtiaceae

232 Flacourtia cataphraeta Roxb. F. rukkan Zoll. et More

233

Trinh nữ Đậu mèo Ràng ràng lá vải Mán đỉa Sắn dây rừng Cây đuôi chồn Họ Mồng quân Mùng quân Hồng quân

T, SĐ B L TĐ L B T L G T G, TĐ GN G, TĐ GTB T, NA L G L, CA L B G TĐ GTB

234 Hydnocarpus kurzii (king) Warb.

Th Th Th Th Th Th Go TA Go Th

62. Clusiaeae Lindl 235 Garcinia cowa Roxb.

Chùm bạo hôi (nang trứng) Họ Măng cụt Tai chua

236 G. fragroides A. Cher. 237 G. multiflora Champ. ex Benth.

Trai Dọc

238 G. tinctoria (DC.) Wight

Bứa

Th,Go TA Go Th,Go TA Th,Go

63. Altingiaceae Lindl. 239 Liquidambar formosana Hance

Họ Tô Hạp (Sau sau) Sau sau

Th,Go

64. Hernandiaceae Illigera celebica Miq.

240

Họ Liên đằng Liên đằng

65. Hippocastaneaceae 241 Aesculus assamica Griff.

Họ Kẹn Kẹn

G, TĐ GTB G, TĐ GTB TĐ GN G, TĐ GTB G, TĐ GTB G, TĐ GL L, TĐ L G b

66. Hydrangeaceae 242 Dichroa febrifuga Lour. 67. Hypericaceae

Họ Thƣờng sơn Thƣờng sơn Họ Ban

Th Th Th 109

243 C. prunifolium Dyer 68. Icacinaceae Iodes cirrhosa Turcz.

244

Đỏ ngọn Họ Thụ đào Mộc thông

Th Th

69. Illiciaceae Illicium griffithii Hook.f. et Thoms.

245

Họ Hồi Hồi núi

Th,Go

246

I. verum Hook.f. 70. Juglandaceae 247 Carya tonkinensis H. Lee.

B L, TĐ GN G, TĐ GTB G TĐ GTB

Hồi Họ Hồ đào Mạy chấu

248 Engelhardia chrysolepis Hance 249 Pterocarya tonkinensis Dode

Th Go DB Th Go Th

Chẹo tía Cơi

71. Lamiaceae

250 Acrocephalus capitatus benth 251 Hyptis suaveolens Poit 252 Leonurus hetrophyllus Sw. 253 Mosla cavalerili Lev 254 O. gratissmum L. 255 O. sativum L. 72. Lauraceae

256 Artinodaphne pilosa (Lour.) Merr.

Th Th Th Th Th Th Th

Họ Hoa môi Bồ bồ Tía tô dại ích mẫu Kinh giới núi Hƣơng nhu trắng Hƣơng nhu tía Họ Long não Bộp lông

257 Cassytha filiformis L. 258 C.iners Reinw 259 L. tonkinensis Lec.

Th Th Th

Tơ xanh Re hƣơng –Quế nhớt Ô dƣợc bắc

260 Litsea balansae H. Lec 261 L. cubeba (Lour.) Pers.

Th TD Th

Mò gioi Màng tang

262 L. glutinosa (Lour.) Roxb.

TD Th

Bời lời nhớt

263 L. verticillata Hance 264 L. umbellata (Lour.) Merr.

Go Th

Bời lời vòng Bời lời lông

265 Machilus odoratissima Ness.

G G, TĐ GL T T T T B T G, TĐ GN L, TĐ PS G B, TĐ GN G G, TĐ GN G, TĐ GN TĐ GN G, TĐ GN TĐ GL

Go

kháo

thơm,

266 M. velutina Champ. 267 Phoebe cuneata Bl.

Th,Go

73. Lecythidaceae

268 Barringtonia racemosa (L.) Spreng.

Th,Go

Kháo vàng. Re vàng Kháo lá nem, kháo lá to. Họ Lộc vừng Lộc vừng to

G, TĐ GL G, TĐ GTB

110

74. Loganiaceae

269 Gelsemium elegans (Gardn. Et Champ.)

Họ Mã tiền Lá ngón

TL, Đ L

Th

Benth.

270 Strychnos ganltheriana Pierre

Má tiền dây

75. Loranthaceae

271 L. sinensis DC.

76. Magnoliaceae 272 Michelia balansae Dandy 273 Manglietiadandyi 274 Tsoongiodendron odorum Chun

77. Malvaceae

275 Abelmosthatus moschatus Med. 276 Abutilon indicum (L.) Sweet. 277 Sida rhombifolia L. 278 Urena lobata L.

78. Melastomataceae

279 Blastus borneensis Cogn. 280 M. candidum D. Don 281 M. normale D. Don 282 Memecylon edule Roxb. 283 Osbeckia chinensis L.

Họ Tầm gửi Tầm gửi Họ Ngọc lan Giổi bà, Giổi xanh Vàng tâm Giổi thơm Họ Bông Vông vang Cối xay Ké hoa vàng Ké hoa tím Họ Mua Mua rừng Mua bà Mua ông Sầm Mua tàu

79. Meliaceae

284 Aglaia duperreama Pierre

Họ Xoan Ngâu

Th Th Th Go Th Th Th Th Th Th Th Th Th Th, Ca

285 A. gigantea Pierre 286 Chukrasia tabularis A. Juss.*

Gội nếp Lát hoa

Th Th,Go

287 Khaya senegalensis Juss.

Xà cừ

Th,Go

288 Melia azedarach L.

Sầu đâu, Xoan

Go Th

289 Toona surenii (Blume) Merr.

Xoan mộc

80. Menispermaceae

290 Cissampelos pareira L. 291 Cocculus orbiculatus (Thunb.) DC. 292 Fibraurea tinetoria Lour. 293 Stephania cepharantha Hayata 294 T. crispa Miers 295 T. tomentosa Miers

Họ Tiết dê Tiết dê Vảy sam Hoàng đàng Củ bình vôi Dây kí ninh Dây đau xƣơng

81. Moraceae

292 Antiaris toxicaria Leschen

Họ Dâu tằm Sui

L B G TĐ GL TĐ GN B, MN B, SĐ B, SĐ B, SĐ B, TĐ B B B G, TĐ B T, NA B, TĐ GN G G, TĐ GL G, TĐ GL G, TĐ GTB TĐ GL L, TĐ L L, TĐ L L L L L G

Go Th Th Th Th Th Th Th

111

293 Artocarpus heterophyllus Lamk.

Mít

294 A. masticala Gagn. 295 A. tonkinensis A. Chev. 296 Broussonetia pappyrifera (L.) L’ Her. Ex

Chay rừng Chay Dƣớng

Th,Go TA Th Th Gi Th

Vent.

297 Cudrania obovata Trencul 298 Dimerocarpus brenieri Gagnep.

Dây mỏ quạ Mạy tèo

Th Th

Vả

299 Ficus auriculata Lour.

TA

Si

300 F. benjamina L.

Th,Ca

Gùa Đa

301 F. callosa Willd. 302 F. elastica Roxb. Ex Horn.

Th Th,Go

Vỏ mán Sung, sung quả nhỏ

303 F. glandulifera Wall. 304 F. glomerata Roxb.

Th TA

Vú bò Vú bò lông Ngái Thằn lằn Đề

305 F. heterophylla L.f. 306 F. hirta Vahl. 307 F. hispida L.f. 308 F. pumila L. 309 F. religiosa L.

Th Th Th Th Ca, Th

Vả Mỏ quạ Ruối leo Dâu tằm

310 F. variegata Bl. 311 Maclura cochinchinensis (Lour.) Corn. 312 Malaisia scandensis (Lour.) Planch 313 Morus alba L.

Th Th Th Th TA

Duối

314 Streblus asper Lour.

Th

315 Knema conferta Warbg

Máu chó lá nhỏ

Th,Go

82.yrsinaceae 316 A. conspersa Walk. 317 A. gigantifolia Stapf 318 A. villosa Roxb. 319 Embelia ribes Burm.f. 320 Maesa balansae Mez. 321 M. indica Wall. 322 M. membranaceus A. DC.

Họ Đơn nem Cơm nguội tràn Lá khôi Cơm nguội vôi Chua ngút Đồng balansa Đồng răng cƣa Đơn nem

83.Myrtaceae 323 Baeckea frutescens L.

Họ Sim Chổi xể

G, TĐ GL G G, TĐ GN B B, TĐ GTB G, TĐ GTB G, TĐ GN G G, TĐ GL G, TĐ GL B, SĐ B, TĐ B G L, SĐ L G, TĐ GL G B, TĐ B L B, TĐ GN G, TĐ GN TG, Đ GL B, TĐ B B NA L, SĐ L B, SĐ TĐ B B NB, A

Th Th Th Th Th TA Th Th,

112

TD

Go Th

324 Eucalyptus camaldulensis Denhardt 325 Eugenia wightiana Wight 326 Melaleuca cajeputi Powel 327 Rhodomyrtus tomentosa (Ait.) Hassk.

TĐ GL Go Gi TĐ GTB G, TĐ B B, TĐ B Th,TA

84.Nyctaginaceae

328 Boerhavia diffusa L.

Bạch đàn trắng Trâm trắng Tràm Sim Họ Hoa phấn Nam sâm

85.Opiliaceae

329 Meliantha suavis Pierre

Họ Rau sắng Rau sắng

86. Oxalidaceae 330 Averrhoa carambola L.

Họ Chua me đất Cây khế

Th Th Th TA

Th Th

331 Biophytum septivum (L.) DC. 332 Oxalis corniculata L. 333 O. repens Thunb.

87. Passifloraceae

334 P. foetida L.

T, CA G G, TĐ GN T,NA T CA L, SĐ L

Th

88. Piperaceae 335 P. gymnostachyum DC. 336 P. lolot C. DC. 337 Peperomia pellucida Kunth.

Chua me lá me Chua me hoa vàng Chua me đất vàng Họ Lạc tiên Lạc tiên Họ Hồ tiêu Trầu không rừng Lá lốt Càng cua

89. Plantaginaceae 338 Plantago asiatica L.

Họ Mã đề Mã đề á

90. Polygonaceae 339 Polygonum barbatum L. 340 P. chinnense L.

341

Reynoutria japonica Houtt

342 Rumex chinensis Campd.

Họ Rau răm Nghể dại Thơm lôm Cốt khí củ Chút chít

91. Portulacaceae

343 Portulaca oleracea L.

Họ Rau sam Rau sam

92. Ranunculaceae 344 Clematis armandii Franch. 345 C. smilacifolia Wall.

Họ Mao lƣơng Dây ông lão arman Dây ông lão

93. Rhamnaceae

346 Gouania leptostachya DC. 347 Sgeretia thuzans Brongn 348 Z. oenoplia (L.) Mill. 349 Z. rugosa Lamk.

94. Rosaceae

350 Eriobotrya japonica (Thunb.) Lindl.

Họ Táo Dây đòn gánh Quanh châu Táo dại Táo rừng Họ Hoa hồng Sơn trà

T, SĐ L Th TA T, MN T, NA T, NA L T T T, MN L, SĐ L L, SĐ L L, TĐ L B B, TĐ B B, TĐ B G, TĐ

Th Th Th Th Th Th Th TA Th Th Th Th TA Th Th

113

GN G G

Th Th

351 Persia vulgaris Will 352 Prunus salicina Lindl. 353 Pygenum arboreum Endl 354 Rubus alaefolius Poir. 355 R. cochinchinensis Tratt.

L, TĐ L Th TA L, TĐ L Th TA

95. Rubiaceae 356 C. horridum Blume

Đào Mận Xoan đào Mâm xôi Ngây Họ Cà phê Căng gai

Th

357 C. parvifolium Roxb 358 G. tonkinensis Pitard

Gang Dành dành bắc

B, TĐ GN B TĐ B

359 Hymenodictylum excelsum Wall.

Vỏ dụt

Th Nhu Ca Th

G, TĐ GTB

Ixora coccinea L.

360 361 Lasianthus chinensis Benth.

Đơn đỏ Xú hƣơng tầu

Th

362 Morinda officinalis How 363 Neolamarckia cadamba (Roxb.) Bosser.

Ba kích Gáo trắng

Th Th

364 Oldenlandia pendunculata Pitard 365 Paederia foetida L. 366 P. scandens L. 367 Psychotria poilanei Pitard 368 R. spinosa Blume

Dạ cấm Mơ trơn Mơ lông Lấu trung Găng gai

B, TĐ B Th Ca TB, Đ GN L G, TĐ GN L L, SĐ L L, TĐ L B, TĐ B B, TĐ B

369 Uncaria rhynchophylla (Miq.) Miq. Ex

Móc đằng

Th Th Th Th Th Nhu Th

L, TĐ L

Havil.

370 W. tonkinensis Pitard

Chà hƣơu bắc

Th

96. Rutaceae

371 Acronychia pedunculata (L.) Miq.

Họ Cam Bƣởi bung

Th

B, TĐ GN B, TĐ GN B G

Th Th

B, TĐ B Th TA

372 Atalantia monophylla Correa 373 Citrus deliciosa Tenore 374 C. lemon (L.) Burm.f. 375 C. maxima (Burm.f.) Merr 376 C. sinensis Osbeck. 377 C. excavata Burm. 378 C. lansium Skeels 379 Evodia lepta (Spreng.) Merr.

Quýt gai Quýt Chanh Bƣởi Cam Nhậm hôi, Mác mật Hồng bì Chẻ ba

Th Th Th Th Th

380 E. meliaefolia Benth.

tranh xoan,

G G B G B, TĐ GTB TĐ GTB

Go

Thôi Xoan tía.

114

381 M icromelum falcatum Tanaka 382 Zanthoxylum avicenniae (Lam) DC.

ớt rừng Sẻn gai

97. Sapindaceae

383 Cardiospermum halicacabum L. 384 Euphoria fragifera Gagn. 385 Pometia pinnata G. Forst.

B B L, SĐ L G TĐ GL

Th Th Th Th Go

386 Sapindus saponaria Lour.

98. Sapotaceae 387 Madhuca pasquieri

Họ Bồ hòn Tầm phồng Nhãn rừng Trƣờng mật, Trƣờng quánh Bồ hòn Họ Sến Sến, Sến mật Họ Huyết đằng Huyết đằng

Th Th Th

388

99. Sargentodoxaceae Sargentodoxia cuneata (Oliv.) Rehd. Et Wilson* 100. Sauraujiaceae

389 Sauraujia tristyla DC. 101. Saururaceae

390 Houttuynia cordata Thunb. 391 Saururus chinensis Bail.

Họ Nóng sổ Cây nóng sổ Họ Giấp lá Giấp cá Hàm ếch

102. Scrophulariaceae 392 Adenosma ceruneum R. Br. 393 Limnophora chinensis (Osb.) Merr. 394 Paulownia fortunei (Seem) Hemsl 395 Scoparia dulcis L.

Họ Hoa mõm chó Nhân trần Rau ngổ tàu Hông Cam thảo nam

103. Simaroubaceae 396 Ailanthus malabarica DC. 397 Brucea javanica (L.) Merr.

Họ Thanh thất Thanh thất Cứt chuột

104. Solanaceae 398 Capsicum frutescens L. 399 Datura metel L. 400 Physalis angulata L. 401 Solanum americanum Mill. 402 S. erianthum D. Don 403 S. procumbens L.

Họ Cà Ớt Cà độc dƣợc Thù lu cạnh Lu lu đực Cà hoa lông Cà gai leo

105. Sterculiaceae 404 Helicteres angustifolia L. 405 H. hirsuta Lour. 406 H. macrophylla Wall. 407 Pterospermum heterophyllum Hance

Họ Trôm Tháo kén đực Tháo kén cái Cui lá lớn Lòng mang dị lá

G G L, TĐ BT G T, CA T T T, MN G T G B, TĐ B T, MN T, MN T, MN T, MN T, TĐ B L B, TĐ B B, TĐ B G, TĐ GL G

Th Th TA Th Th Th Th Th Th Th Th TA Th Th Th Th Th Th Th Th, Go Th

408 P. lancaefolium Roxb.

Mang lá mác

115

409 P. truncatolobatum Gagnep.

Lòng mang,Mƣơng đỏ

TĐ GL

Go TN

TĐ GTB Go Gi Go Th

410 Sterculia colorata Roxb. 411 S. lanceolata Cav.

Cây bo Trôm thon, Sảng thon Trôm Mề gà. Trôm hoa nhỏ

G, TĐ GN TĐ GTB

412 S. parviflora Roxb.

Go

106. Styracaceae 413 Styrax tonkinensis Pierre

Họ Bồ đề Bồ đề

107. Symplocaceae

414 S. laurina Wall var. acuminata Brand

Họ Dung Dung giấy

108. Sambucaceae 415 Sambucus javanica Reinv

109. Theaceae

416 C. sinensis (Linn.) O. Ktze 417 Schima superba gaertn et champ

Họ Cơm chay Cơm cháy Họ Chè Cây chè Vối thuốc

Th Th Th Th Th

G B B G G

110. Thymeleaceae

418 Wikstroemia indica (L.) C. A. Mey.

B, TĐ B Th, Gi

Họ Trầm Niết gió

111. Tiliaceae

419 Burretiodendron tonkinensis (A. Chev.)

Họ Đay Nghiến

Th

g

Kostern

420 Corchorus acutanglus Lamb. 421 Grewia asiatica L.

Đay dại Cò ke á

TA Th

422 G. langsonensis Gagnep.

112. Ulmaceae

423 Gironniera subaequalis Planch.

Cò ke lạng Họ Du Ngát

424 Trema orientalis (L.) Blume

Hu đay

113. Urticaceae

425 L. interrupta (Gaud.) Chuw. 426 L. urentissima Gagn. 427 Maoutia puya (Hook.) Wedd. 428 Pouzolzia indica Gaudich

Họ Gai Lá han Lá han vôi Gai ráp Bọ mắm

114. Verbenaceae 430 Callicarpa arborea Roxb.

Họ Cỏ roi ngựa Tu hú gỗ

Go Th, Go Go Th Th Gi Th Th

431 C. macrophylla Vahl. 432 Clerodendrum cyrtophyllum Turz.

Tu hú lá to

Th Th TA

433 Gmelina arborea Roxb 434 Lantana camara L. 435 P. integrifolia L.

Lõi thọ Bông ồi Vọt cách

Th Th Ca Th

MN B, TĐ GN TĐ GTB G, TĐ GL TĐ GN B, NA B SĐ T B, TĐ GN G, SĐ B, TĐ GN B B, SĐ B

116

436 Verbena officinalis L. 437 Vitex canabifolia Sieb. Et Zucc. 438 V. trifolia L.

T, NA B, SĐ B

Th Th Th

115. Vitaceae

439 Cissus modeccoides Pl. 440 T. strumarium Gagn.

Cỏ roi ngựa Ngũ trào Chân chim 3 lá / Mạn kinh tử Họ Nho Chìa vôi Dây quai bị

MONOCOTYLEDONEAE - LỚP MỘT LÁ MẦM

116. Araceae 441 Acorus calamus L. 442 A. gramineus soland 443 Aglaonema siamense Engl. 444 A. macrorrhiza (L.) Schott 445 C. esculenta Schott. 446 Epipremnum pinnatum 447 Homalomena aromaticum Schott. 448 Lasia spinosa (L.) Thwites 449 Pothos gigantipes S. Buchet 450 P. scandens L. 451 Pistica stratioides L. 452 Typhonium divaricatum (L.) Decne.

Họ Ráy Thuỷ xƣơng bổ Thạch xƣơng bổ Vạn niên thanh Ráy Khoai nƣớc Ráy leo lá rách Thiên niên kiện Chóc gai Chân rết Ráy leo Bèo cái Bán hạ

117. Arecaceae

543 Arenga pinnata (Wurmb.) Merr.

Họ Cau dừa Báng

L, TĐ L L T T T, NA T T T T, CA T L L T T, CA C, TĐ

454 C. mitis Lour.

Đùng đình

C, TĐ

455 Licuala fatua Becc. 456 Livistona saribus Merr et Chev 457 Phoenix humilis Royle 458 Rhapis micranha Becc

Lụi Cọ Chà là đồi Hèo

118. Bambusaceae

459 B. spinosa Roxb 461 D. patellaris Gambl 462 Neohoujeauna dulloa A. Camus 463 Calamus tonkinensis

Họ Tre Trúc Tre hoa Giang Nứa Mây nƣớc

119.Commelinaceae

464 C. communis L. 465 C. obliqua Hance 120. Cyperaceae

466 C. rotundus L.

Họ Thài lài Rau trai lam Đầu rìu hoa trang Họ Cói Củ gấu

C, TĐ C SĐ C C C C L T, MN T T, CA

Th Th Th Th Th, Ca Th Th Th TD Th Th Th Th Th Th Th, Ca TA Th, TA Th,Ca Th Th, Ca Th Th Th Th Th Th Th Th

117

467 Fimbristylis pauciflora R. Br. 468 K. monocephala Rottb

Cỏ chắt ít hoa Cỏ bạc đầu

121. Dioscoreaceae

T T L L

Th Th Th Th

469 Dioscorea alata Linn. 470 D. bulfera L. 471 D. cirrhosa Prain. Et Burk. 172 D. glabra Roxb.

Họ Củ nâu Củ cọc rào Củ mỡ / khoai trời Củ nâu Khoai rạng

L, CA L TN Th L, CA L

473 D. persimilis Prain et Burk

Củ mài

122. Dracaenaceae 474 Draceaena loureiri Gagn.

123. Eriocaunonaceae 475 Eriocaulon miserum Koern 124. Convallariaceae 476 Dosporopis longifolia craib 477 Ophiopogon dracaeoides Hook 478 O. lafolius Rodz 479 O. longifolius Rodz 125. Marantaceae 480 Maranta arundinacea L.

P. placentarium (Lour.) Merr.

Họ Bồng bồng Huyết giác Họ Dùi trống Cỏ dùi trống Họ Tỏi rừng Hoàng tinh Cao cẳng lá nhỏ Cao cẳng lá to Cao cẳng lá dài Họ Lá dong Cây củ dong Lá dong

126 Musaceae 481 Musa paradisiaca L. 482 Musa paracoccinea

Họ Chuối Chuối Chuối rừng

L C T L T T T T, CA T, CA T,CA T, CA

127 Orchidaceae

483 Anoectochilus cetaceus Blume 484 Arundina chinensis Blume 485 Cymbidium aloifolium Hook.f. 486 D. moschatum Sw. 487 D. nobile Linndl

128. Pandanaceae

488 Pandanus odoratissimus L.f. 489 P. tonkinensis Martelli

129. Poaceae 490 Chloris barbata Sw. 491 Chrysopogon aciculatum (Retz.) Trin. 492 Coix lachryma Jobi L. 493 Cynodon dactylon (L.) Pers. 494 Dactyloctinium aegypticum (L.) Pers.

Họ Phong lan Kim tuyến Lan trúc Lo hội kiếm Hoàng thảo Thạch hộc dẹp Họ dứa dại Dứa dại thơm Dứa dại Bắc bộ Họ Lúa Cỏ mật Cỏ may Ý dĩ Cỏ gà Cỏ chân vịt

T T T T T T T, MN T, NA T T, CA T, NA

Th, TA Th Th Th Th Th Th Th Th TA Th Th TA Ca TA Th Th Th Th Th Th Th Th Th Th Th Th Th

118

Imperata cylindrica (L.) Beauv.

495 Echinochloa colonum (L.) Link. 496 Eleusine indica (L.) Gaertn. 497 Eragrostis amabilis Wight et Arn. 498 999 Lophatherum gracile Brongn.

T, MN T, MN T, NA T, CA T, NA

Th Th Th Th Th

500 Miscanthus floridulus (Labill.) Warb. 501 P. repens L. 502 Sacharum arundinaceum Retz. 503 S. viridis (L.) Beauv. 504 Thysanolaena maxima (Roxb.) Kantz

130 Smilacaceae 505 Smilax biumbellata Koy. 506 S. china L.

T, NA T, CA T, SĐ T, NA T CA L L, CA L

Th Th Th Th Th Th

507 S. corbularia Kunth. 508 S. glabra Roxb. 509 S. lancaefolia Roxb.

Cỏ lồng vực cạn Cỏ mần trầu Cỏ bông trắng Cỏ tranh Đạm trúc diệp (cỏ củ) Cỏ chè vè Cỏ gừng bò Lau Cỏ sâu róm Cỏ chít Họ Cẩm cang Cẩm cang 2 tán Cẩm cang Trung Quốc Cẩm cang nhỏ Thổ phục linh Cậm cang lá thuôn

131.Trilliaceae

510 Pris chinensis

132. Zingiberaceae 511 Alpinia galanga Sw. 512 A. globosa (Lour.) Horanisov 513 C. zedoaria Rose

L, CA L L, CA L L T T T, CA T

TA Th Th Th Th Th Th

Họ Bảy lá một hoa Bảy lá một hoa Họ gừng Riềng nếp Mẹ tré Nghệ vàng / Nga truật Gừng gió

514 Z. zerumbet (L.) J. E. Sm.

T, CA

Th

119

Phân khu BVNN Phân khu PHST

120

PHỤ LỤC 3: Bản đồ khu vực Rừng đặc dụng Hữu Liên, huyện Hữu Lũng

THÔNG TIN TÁC GIẢ Họ và tên: Đỗ Thu Hạnh

Điện thoại: 0253874205

Địa chỉ email: dthuhanh@gmail.com

Đơn vị công tác hiện tại (nếu đồng ý cung cấp): Sở

Khoa học và Công nghệ tỉnh Lạng Sơn

Từ khoá: (tối đa là 10 từ khoá) Bảo tồn cây thuốc tại

rừng đặc dụng Hữu Liên tỉnh Lạng Sơn

Keywords (less than 10 keywords)Conservation of

medicinal plants in SUF Huu Lien Lang Son Province

121

Ảnh cá nhân