Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
GIẢI PHÁP BÙ NHIỆT CHO BỘ LỌC Gm-C CÔNG NGHỆ CMOS<br />
CÓ THỂ ĐIỀU HƯỞNG ỨNG DỤNG TRONG SDR<br />
Lưu Thị Thu Hồng, Vũ Lê Hà*, Lê Kỳ Biên<br />
Tóm tắt: Bài báo trình bày một giải pháp bù sai số tần số trung tâm cho bộ lọc<br />
trung tần 10,7MHz kiểu Gm-C công nghệ CMOS 0,35µm do ảnh hưởng bởi nhiệt độ<br />
làm việc. Giải pháp sử dụng thuật toán xử lý tín hiệu số để ước lượng tần số trung<br />
tâm bộ lọc, sau đó điều chỉnh thiên áp cho bộ lọc Gm-C có thể tái điều hưởng, cho<br />
phép giảm độ sai lệch tần số trung tâm xuống dưới 0,1% khi nhiệt độ thay đổi từ -<br />
40oC đến 85oC. Giải pháp được ứng dụng hiệu quả trong các hệ thống vô tuyến<br />
định dạng mềm (software-defined radio - SDR).<br />
Từ khóa: Bù nhiệt, bộ lọc có thể điều hưởng, CMOS, Gm-C, SDR.<br />
<br />
1. MỞ ĐẦU<br />
Bộ lọc trung tần là một khối chức năng quan trọng trong kiến trúc máy thông tin liên<br />
lạc vô tuyến. Tần số trung tần phổ biến hiện nay là 10,7MHz. Công nghệ thông dụng cho<br />
thiết kế bộ lọc này là CMOS. Trên công nghệ CMOS các kiểu bộ lọc Gm-C ngày càng trở<br />
nên phổ biến do thiết kế đơn giản, dễ hiệu chỉnh. Bộ lọc Gm-C dựa trên khối cơ bản là bộ<br />
khuếch đại hỗ dẫn thuật toán (Operational Transconductance Amplifier) có hỗ dẫn là Gm.<br />
Các tham số của bộ lọc như tần số trung tâm, độ chọn lọc,… có thể dễ dàng điều chỉnh<br />
thông qua điều chỉnh Gm.<br />
CMOS là một trong những công nghệ chủ yếu trong chế tạo các mạch tích hợp. Bên<br />
cạnh những ưu điểm, thì một trong những nhược điểm mà người thiết kế cần phải giải<br />
quyết khi sử dụng công nghệ này là sự ảnh hưởng của nhiệt độ làm việc đến các tham số<br />
thiết kế. Trong đó một trong những tham số bị ảnh hưởng nhiều bởi nhiệt độ là tần số<br />
trung tâm bộ lọc fc. Tần số này phụ thuộc vào các giá trị Gm của các bộ khuếch đại OTA và<br />
giá trị điện dung của các tụ điện trong cấu trúc bộ lọc. Trong môi trường làm việc khi nhiệt<br />
độ thay đổi, hàng loạt các tham số đặc trưng quyết định điểm làm việc của các bóng<br />
MOSFET (linh kiện tích cực chính trong cấu trúc bộ OTA) như điện áp ngưỡng Vth, độ<br />
linh động điện tích µn, cũng như giá trị các linh kiện thụ động khác như điện trở, tụ<br />
điện,…bị thay đổi giá trị so với giá trị chuẩn tại điều kiện nhiệt độ chuẩn (thường lấy bằng<br />
25oC). Các tham số này bị thay đổi giá trị, dẫn tới fc cũng bị thay đổi. Để làm ổn định giá<br />
trị thiết kế danh định của tham số này, các giải pháp bù nhiệt khác nhau được thực hiện.<br />
Trong [9] sử dụng kỹ thuật mạch phản hồi âm để làm ổn định Gm bộ OTA. Mạch tạo dòng<br />
thiên áp được sử dụng trong [4]. Trong [1], một mạng điện trở được sử dụng để tạo phản<br />
hồi âm điều chỉnh Gm, làm giảm mức độ thay đổi Gm xuống 0,66% khi nhiệt độ thay đổi từ<br />
-40oC đến 120oC. Một bộ tạo điện áp phụ thuộc nhiệt độ được sử dụng trong [6] để điều<br />
khiển dòng đuôi (tail current) cho các bộ OTA, đạt được sự thay đổi đặc tính tần số nhỏ<br />
hơn 6% khi nhiệt độ thay đổi từ 25oC đến 125oC. Các giải pháp trên cần các cấu trúc mạch<br />
điện on-chip để thực hiện chức năng bù nhiệt. Hiển nhiên độ phức tạp thiết kế cũng như<br />
dòng tiêu thụ tổng cộng và kích thước dice cũng tăng lên. Đồng thời, bản thân các mạch tự<br />
động điều chỉnh này cũng bị tác động bởi tham số nhiệt độ, dẫn tới mức độ hiệu chỉnh<br />
không đạt được tuyệt đối như tính toán tại thời điểm thiết kế.<br />
Theo xu hướng phát triển, các hệ thống thông tin liên lạc trên nền tảng công nghệ SDR<br />
đang ngày càng chiếm ưu thế so với cấu trúc phần cứng cố định truyền thống. Trong các<br />
kiến trúc SDR, thuật toán phần mềm được thực thi ở phần xử lý tín hiệu số. Đồng thời các<br />
khối chức năng ở phần điện tử tương tự nói chung hay bộ lọc Gm-C nói riêng cần phải có<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 42, 04 - 2016 87<br />
Kỹ thuật điều khiển & Điện tử<br />
<br />
tính năng tái điều hưởng, cho phép thuật toán phần mềm thực hiện các chức năng điều<br />
khiển và tái cấu hình, cũng như hiệu chỉnh bù tham số trong quá trình làm việc. Các bộ lọc<br />
Gm-C có thể điều hưởng như trong [2][3][5][7] cho phép mở rộng dải thông bộ lọc trong<br />
các chế độ hoạt động khác nhau. Theo hiểu biết của nhóm tác giả, chưa thấy có các công<br />
bố về giải pháp điều khiển số để thực hiện chức năng bù nhiệt cho bộ lọc trung tần kiểu<br />
Gm-C ứng dụng trong các hệ thống SDR. Đây là mục tiêu nghiên cứu của bài báo.<br />
Cấu trúc các phần tiếp theo của bài báo như sau: phần 2 trình bày sự ảnh hưởng của<br />
nhiệt độ đến tham số của bộ lọc Gm-C. Phần 3 đề xuất giải pháp bù nhiệt cho bộ lọc. Phần<br />
4 là kết quả mô phỏng. Kết luận được trình bày trong phần 5.<br />
2. BỘ LỌC DẢI THÔNG Gm-C VÀ SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ<br />
Bộ lọc Gm-C gồm hai thành phần chính là các bộ OTA có hệ số khuếch đại hỗ dẫn Gm<br />
và các tụ điện C. Cấu trúc của một bộ lọc bậc hai như trong Hình 1. Tần số trung tâm của<br />
bộ lọc được tính theo:<br />
f c Gm 2 / (2 C1C2 ) (1)<br />
<br />
Trong cấu trúc<br />
mạch này, Gm1 có vai<br />
trò quyết định hệ số<br />
khuếch đại của bộ lọc.<br />
Gm2 quyết định tần số<br />
làm việc và hệ số<br />
phẩm chất của bộ lọc.<br />
Gm1 và Gm2 được xây<br />
dựng từ các bộ OTA<br />
đơn nên được tính:<br />
Hình 1. Cấu trúc của bộ lọc Gm-C bậc hai.<br />
Gm1 2* g mOTA1 , và Gm 2 2* g mOTA2 với g mOTA1 , g mOTA 2 lần lượt là hỗ dẫn của các OTA<br />
đơn tạo nên chúng. Do đó muốn điều khiển giá trị của Gm1 và Gm2 thì thực chất là đi điều<br />
khiển giá trị hỗ dẫn của các OTA.<br />
Bộ OTA đơn được thiết kế như trong Hình 2 có hỗ dẫn được tính<br />
theo: GmOTA K * g m1,2 với K W / L 4 / W / L 41 W / L 5 / W / L 51 . Trong thiết<br />
kế này, OTA2 có K=2. Nên Gm 2 4* g m1,2 . Hỗ dẫn của các bóng M1, M2 là:<br />
<br />
g m1,2 nCox W / L 1,2 ITAIL trong đó n , Cox , W / L 1,2 tương ứng là độ linh động<br />
của các hạt mang điện tích, điện dung lớp oxide trên một đơn vị diện tích tại cực cổng, và<br />
tỉ số độ rộng/độ dài bóng MOSFET. ITAIL là dòng đuôi thiết lập bởi bóng M6, được xác<br />
định theo (2):<br />
1 2<br />
ITAIL nCox W / L 6 VGS VT (2)<br />
2<br />
trong đó, VGS và VT là điện áp cực cổng-nguồn và điện áp ngưỡng của bóng M6. Dưới tác<br />
động của nhiệt độ, các tham số công nghệ bị thay đổi giá trị. Hệ số n được tính theo<br />
<br />
n (T ) n 0 T / T0 trong đó số mũ 1.421 với công nghệ chế tạo XH035.<br />
<br />
<br />
<br />
88 L.T.T. Hồng, V.L. Hà, L.K. Biên, “Giải pháp bù nhiệt cho bộ lọc… ứng dụng trong SDR.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
ITAIL<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Sơ đồ nguyên lý của bộ OTA đơn.<br />
Điện áp ngưỡng VT cũng là tham số phụ thuộc nhiệt độ, được xác định bởi:<br />
VT (T ) VT0 v T T0 trong đó v là một hằng số âm có giá trị bằng -0.9mV/oC. Như<br />
vậy, dưới ảnh hưởng của nhiệt độ, ITAIL(T) và Gm2(T) được tính theo:<br />
1 2<br />
ITAIL (T ) n 0 (T / T0 ) Cox W / L 6 VGS VT0 v T T0 (3)<br />
2<br />
<br />
Gm 2 (T ) 2* 2 * n 0 T / T0 Cox W / L 1,2 ITAIL (T ) (4)<br />
<br />
Từ biểu thức (1), (3) và (4), tần số f 0 phụ thuộc vào nhiệt độ theo biểu thức:<br />
<br />
1 2<br />
2 n 0 (T / T0 ) Cox W / L 1,2 W / L 6 VGS VT0 v T T0 <br />
f0 2 (5)<br />
C1C2<br />
Để bù sự thay đổi Gm của OTA khi nhiệt độ thay đổi, cần thay đổi dòng đuôi của OTA:<br />
1 2 <br />
I 'TAIL ITAIL 0 T / T0 <br />
2<br />
<br />
n 0Cox W / L 6 VGS 0 VT0 T / T <br />
0 (6)<br />
<br />
Từ (5) và (6) rút ra thiên áp cần đặt vào bóng M6 ở nhiệt độ T được tính bởi:<br />
<br />
VGS (T ) VGS 0 VT 0 T / T0 VT0 v T T0 (7)<br />
Như vậy: khi nhiệt độ thay đổi so với nhiệt độ tiêu chuẩn (25oC), để giữ ổn định tần số<br />
trung tâm, cần giữ ổn định điểm làm việc của các bóng MOSFET như tính toán. Điều này<br />
có thể được thực hiện bằng cách xác định điện áp VbiasT=VGS(T) phù hợp để tạo dòng đuôi<br />
cho bộ lọc.<br />
Bộ lọc Gm-C được thiết kế sử dụng công nghệ CMOS 0,35µm của X-Fab. Kích thước<br />
(W/L) các bóng MOSFET của OTA là: M1,M2,M51,M5: 8,75/0,35µm;<br />
M3,M6,M31,M41,M4: 17,5/0,35µm.<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 42, 04 - 2016 89<br />
Kỹ thuật điều khiển & Điện tử<br />
<br />
3. GIẢI PHÁP SỐ BÙ NHIỆT CHO BỘ LỌC Gm-C<br />
Giải pháp số bù nhiệt cho bộ lọc Gm-C được mô tả như Hình 3. Khối Digital sử dụng<br />
FPGA để tạo tín hiệu đầu vào bộ lọc bằng bộ tổ hợp tần số số trực tiếp (Direct Digital<br />
Synthesizer - DDS) và sử dụng bộ Biến đổi Fourier nhanh (FFT) để đo năng lượng tín hiệu<br />
đầu ra bộ lọc. Giá trị Vbias hiệu chỉnh phù hợp sẽ được tính toán ở khối “Hiệu chỉnh Vbias”.<br />
3.1. Khối xử lý số<br />
Bộ DDS: Bộ tổ hợp tần số theo nguyên lý DDS tạo ra các dao động hình sin sử dụng<br />
bảng tra cứu [8]. Một bộ tích phân số được sử dụng để tích lũy giá trị pha tương ứng với<br />
các giá trị mẫu trong bảng tra cứu. Bộ DDS có các đặc tính chuyển tần rất nhanh. Khi tần<br />
số được thay đổi, thực chất là sự thay đổi của độ dịch pha trong mỗi mẫu tín hiệu. Thời<br />
gian chuyển đổi tần số chính là thời gian nạp giá trị tần số mới vào thanh ghi. Trong giải<br />
pháp đề xuất, bộ DDS tạo ra các tần số kiểm tra qua 2 bước: (1) bước quét thô, DDS tạo ra<br />
Ncoarse=8 tần số từ 8MHz đến 12MHz với bước tần fcoarse=0,5MHz để ước lượng thô tần số<br />
trung tâm bộ lọc (kí hiệu là fc_estimate). (2) Bước quét tinh, DDS tạo ra Nfine=10 tần số xung<br />
quanh tần số fc_ estimate, với bước tần ffine=0,1MHz để đo chính xác fc.<br />
Bộ FFT: Bộ FFT là một IP Core của Xilinx [9] thực hiện tính toán biến đổi DFT thuận<br />
hoặc DFT nghịch với NFFT = 2m (m = 3 đến 16) điểm. Với cấu hình bộ FFT ở cấu trúc<br />
dạng đường ống (pine-line), tốc độ tính toán bộ FFT bằng tốc độ xung nhịp clock nhân với<br />
độ dài FFT cần tính toán [9].<br />
3.2. Giải pháp bù nhiệt<br />
Gọi tần số trung tâm danh định theo thiết kế là fc0, tần số trung tâm khi làm việc ở nhiệt<br />
độ T là fcT.<br />
Bộ lọc Gm-C được điều khiển bởi một<br />
thiên áp Vbias. Khi hệ thống khởi động hoặc<br />
đang trong quá trình hoạt động, thuật toán<br />
phần mềm định kỳ đánh giá lại fcT và hiệu<br />
chỉnh VbiasT theo các bước sau:<br />
Bước 1: Đặt Vbias0 cho bộ lọc như giá trị<br />
trong chế độ hoạt động tiêu chuẩn (nhiệt độ<br />
làm việc bằng 25oC)<br />
Bước 2: Điều khiển bộ DDS để tạo tần<br />
số đầu vào cho bộ lọc trong một dải tần đặt<br />
trước quanh tần số fc0 với một bước tần thô<br />
để ước lượng thô vị trí của fcT.<br />
Hình 3. Sơ đồ khối giải pháp bù nhiệt cho<br />
bộ lọc Gm-C.<br />
Bước 3: Đo mức năng lượng đầu ra bộ lọc sử dụng bộ biến đổi tương tự/số (ADC) và<br />
khối FFT. Lưu trữ dữ liệu toàn dải tần đã quét. So sánh tìm giá trị max để xác định khoảng<br />
tần số mà fcT nằm trong. Lặp lại bước 2 với bước tần tinh trong khoảng tần số đã xác định<br />
để tìm chính xác tần số fcT.<br />
Bước 4: Từ bảng tham chiếu dữ liệu và fcT vừa tìm được, xác định giá trị điện áp thiên<br />
áp VbiasT để kéo fcT về tần số danh định fc0.<br />
Bước 5: Điều khiển bộ biến đổi số/tương tự (DAC) tạo giá trị VbiasT cho bộ lọc.<br />
Bước 6: Kết thúc quá trình bù nhiệt, bộ lọc về chế độ hoạt động bình thường.<br />
Tính toán thời gian ước lượng tần số trung tâm bộ lọc:<br />
<br />
<br />
<br />
90 L.T.T. Hồng, V.L. Hà, L.K. Biên, “Giải pháp bù nhiệt cho bộ lọc… ứng dụng trong SDR.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
Bộ lọc được thiết kế với băng thông BW=600kHz, bộ FFT được cấu hình với độ dài<br />
NFFT=65536 điểm, tần số xung nhịp fclk=100MHz. Như vậy độ phân giải tần số đạt được<br />
là res_f=fclk/NFFT=153kHz, đủ nhỏ để đo được BW/res_f=4 tần số trong băng thông bộ lọc.<br />
Với cấu trúc đường ống, thời gian thực thi FFT là TFFT=Tclk*NFFT=(1/fclk)*NFFT=0,655ms.<br />
Để tăng độ chính xác đo năng lượng tín hiệu, số mẫu FFT cần để tính trung bình được lấy<br />
là Naverage=10 lần cho một tín hiệu thử. Như vậy, thời gian cần có để xác định chính xác<br />
tần số trung tâm bộ lọc là: Tfc_cal_total=TFFT* Naverage*( Ncoarse+ Nfine)=117.9 (ms). Khoảng<br />
thời gian này là khá nhỏ đối với chu trình khởi tạo cũng như tự động điều chỉnh tham số<br />
cho thiết bị thông tin vô tuyến thông thường.<br />
4. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG<br />
4.1. Bộ lọc hoạt động trong điều kiện nhiệt độ tiêu chuẩn<br />
Bộ lọc được thiết kế bằng phần mềm thiết kế IC của Synopsys, sử dụng model linh kiện<br />
của X-fab XH035. Bộ lọc hoạt động ở tần số trung tâm 10,7MHz.<br />
Hình 4 là kết quả mô phỏng dải<br />
động điều khiển của bộ lọc khi nhiệt độ<br />
bằng 25oC (nhiệt độ tiêu chuẩn). Dải<br />
điều khiển tuyến tính khi thay đổi Vbias<br />
từ 0,6V đến 0,8V. Khi đó tần số trung<br />
tâm của bộ lọc có thể thay đổi từ 5MHz<br />
đến 17MHz. Khi Vbias vượt quá 1,5V,<br />
bóng M6 bão hòa và ITAIL hầu như<br />
không thay đổi. Vì vậy dải động điều<br />
khiển cho bộ lọc được xác định trong<br />
dải Vbias từ 0,6V đến 0,8V.<br />
<br />
<br />
Hình 4. Dải động Vbias thay đổi tần số fc.<br />
4.2. Bộ lọc hoạt động trong điều kiện môi trường nhiệt độ thay đổi<br />
Hình 5 mô tả sự ảnh hưởng của tần<br />
số trung tâm bộ lọc khi nhiệt độ thay<br />
đổi từ -40oC đến 85oC. Điện áp<br />
Vbias=0,7035V. Đường liền nét là kết<br />
quả tính toán lý thuyết theo biểu thức<br />
(5), đường chấm là kết quả mô phỏng<br />
bằng phần mềm HSPICE của<br />
Synopsys với thiết kế bộ lọc sử dụng<br />
công nghệ XH035, cho thấy kết quả<br />
mô phỏng phản ánh khá chính xác so<br />
với kết quả tính toán lý thuyết.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 5. Tần số f0 thay đổi theo nhiệt độ.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 42, 04 - 2016 91<br />
Kỹ thuật điều khiển & Điện tử<br />
<br />
Hình 6 mô tả sự thay đổi tần số<br />
trung tâm fc của bộ lọc khi nhiệt độ thay<br />
đổi từ -40oC đến 85oC với các giá trị<br />
Vbias khác nhau. Lượng thay đổi fc khá<br />
lớn, đặc biệt ở vùng nhiệt độ thấp. Tại<br />
điều kiện nhiệt độ chuẩn bằng 25oC,<br />
điện áp Vbias=Vbias0=0,7035V, fc0 bằng<br />
10,7MHz. Giá trị tần số này giảm tới<br />
25% ở nhiệt độ -40oC và tăng lên tới<br />
6,5% khi nhiệt độ ở 85oC. Để đưa fcT về<br />
giá trị danh định, khi nhiệt độ giảm cần<br />
tăng VbiasT, ngược lại khi nhiệt độ tăng<br />
cần giảm VbiasT.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 6. Sự phụ thuộc của fc vào nhiệt độ.<br />
4.3. Bù tần số trung tâm khi nhiệt độ thay đổi<br />
Thực hiện thuật toán bù tần số theo các bước mô tả trong phần 3:<br />
Bước 1: Đặt Vbias0 = 0,7035V cho bộ lọc ứng với nhiệt độ bằng 25oC.<br />
Bước 2: Điều khiển bộ DDS để tạo tần số đầu vào cho bộ lọc, tần số thay đổi từ 8MHz<br />
đến 12MHz, với bước tần thô bằng 0,5Mhz.<br />
Bước 3: Đo mức năng lượng đầu ra bộ lọc bằng bộ FFT. Lưu trữ dữ liệu toàn dải tần<br />
đã quét. So sánh tìm giá trị max để xác định tần số trung tâm fcT của bộ lọc. Hình 7 cho<br />
thấy mức năng lượng tín hiệu lớn nhất nằm tại tần số 10MHz. Như vậy tần số trung tâm fcT<br />
của bộ lọc nằm quanh dải tần từ 9,5MHz đến 10,5MHz, thấp hơn so với giá trị danh định<br />
fc0 (bằng 10,7MHz).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 7. Phổ tín hiệu đầu ra quét thô. Hình 8. Phổ tín hiệu đầu ra quét tinh.<br />
Lặp lại bước 2 và 3 với tần số đầu vào quét từ 9,5MHz đến 10,5MHz với bước tần tinh<br />
bằng 0,1MHz. Hình 8 cho thấy fcT nằm tại 10,2MHz.<br />
Bước 4: Từ bảng tham chiếu và fcT vừa tìm được, xác định giá trị điện áp thiên áp VbiasT<br />
để kéo fcT về tần số danh định fc bằng 10,7MHz. Từ Hình 6 có thể xác định được VbiasT cần<br />
đặt là 0,71V.<br />
Bước 5: Điều khiển bộ DAC tạo giá trị VbiasT bằng 0,71V cho bộ lọc.<br />
Hình 9 mô tả kết quả điều chỉnh fcT ở các giá trị nhiệt độ T khác nhau. Các đường liền<br />
nét là đặc tuyến biên độ/tần số ban đầu của bộ lọc ứng với các nhiệt độ -40oC, -20oC, 0oC,<br />
20oC, 40oC, 60oC, và 80oC. Bảng 1 minh họa cấu trúc bộ dữ liệu với các trường nhiệt độ,<br />
tần số và thiên áp, từ đó tần số fcT có giá trị tương ứng và thiên áp VbiasT điều chỉnh bộ lọc<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
92 L.T.T. Hồng, V.L. Hà, L.K. Biên, “Giải pháp bù nhiệt cho bộ lọc… ứng dụng trong SDR.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
có thể được xác định. Cơ sở dữ liệu thực tế có thể được xây dựng với độ phân giải bước<br />
nhiệt độ nhỏ theo yêu cầu độ chính xác (ví dụ bước 1oC).<br />
Bảng 1. Xác định giá trị fcT và hiệu chỉnh VbiasT.<br />
o<br />
Nhiệt độ ( C) -40 -20 0 20 40 60 80<br />
fc (MHz) 7,93 9,13 10,04 10,67 11,07 11,29 11,39<br />
Vbias0 (V) 0,705 0,705 0,705 0,705 0,705 0,705 0,705<br />
VbiasT (V) 0,736 0,725 0,714 0,706 0,698 0,692 0,687<br />
Các đường nét liền là đặc<br />
tuyến biên độ/tần số của bộ lọc<br />
sau khi điều chỉnh Vbias, cho thấy<br />
bộ lọc có tần số trung tâm sau<br />
hiệu chỉnh nằm trong dải<br />
10,7MHz±10kHz. Như vậy giải<br />
pháp hiệu chỉnh đề xuất cho phép<br />
giảm độ sai lệch fc xuống dưới<br />
0,1%. Độ sai lệch này phụ thuộc<br />
vào độ chính xác của điện áp<br />
Vbias. Tham số này phụ thuộc chủ<br />
yếu vào chất lượng bộ DAC. Hình 9. Điều chỉnh tần số f về f bằng 10,7MHz.<br />
cT c0<br />
<br />
Bước 6: Kết thúc quá trình bù nhiệt, bộ lọc về chế độ hoạt động bình thường.<br />
5. KẾT LUẬN<br />
Bài báo đã trình bày một giải pháp bù sai số tần số trung tâm do ảnh hưởng của nhiệt<br />
độ làm việc cho bộ lọc trung tần 10,7MHz kiểu Gm-C. Bộ lọc được thiết kế sử dụng công<br />
nghệ CMOS 0,35µm. Tần số trung tâm bộ lọc được ước lượng bằng thuật toán xử lý tín<br />
hiệu số, và thiên áp cho bộ lọc Gm-C được điều chỉnh, cho phép giảm độ sai lệch tần số<br />
trung tâm từ 25% xuống dưới 0,1% khi nhiệt độ thay đổi từ -40oC đến 85oC, đạt được độ<br />
chính xác hiệu chỉnh khá tốt khi so sánh với các giải pháp điều chỉnh bằng cấu trúc mạch<br />
analog khác (0,66% như trong [1], 6% như trong [6]). Giải pháp được ứng dụng hiệu quả<br />
trong các hệ thống vô tuyến định dạng mềm (SDR).<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. Arash Moradi, “Temperature Compensation in OTA-C Integrators Using a Resistive<br />
Bridge”, Master Thesis, Concordia University, Canada, (2009).<br />
[2]. David Chamla, Andreas .K, Andreia .C, Didier .B, “A Switchable-Order Gm-C<br />
Baseband Filter With Wide Digital Tuning for Configurable Radio Receivers”, IEEE<br />
Journal Of Solid-state Circuits, Vol. 42, No. 7, Jul (2007)<br />
[3]. Mingdeng .C, José S.M, Shahriar .R, Moises .R, “A 2-Vpp 80–200-MHz Fourth-<br />
Order Continuous-Time Linear Phase Filter With Automatic Frequency Tuning”,<br />
IEEE Journal Of Solid-state Circuits, Vol38,No10,(2003).<br />
[4]. Montree Siripruchyanun, “A Temperature Compensation Technique for CMOS<br />
Current Controlled Current Conveyor (CCCII)”, King Mongkut’s Institute of<br />
Technology North Bangkok Bangkok, 10800, Thailand, (1999)<br />
[5]. Pan.W, Ma. C, Gan. Y, Ye. T, “A reconfigurable OTA-C baseband filter with wide<br />
digital tuning for GNSS receivers”, Journal of Semiconductors, Vol.31, No.9,<br />
Chinese Institute of Electronics, (2010)<br />
[6]. Purushottam Parajuli, “Design and simulation of all-CMOS temperature-<br />
compensated gm-C bandpass filters and sinusoidal oscillators”, Master Thesis,<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 42, 04 - 2016 93<br />
Kỹ thuật điều khiển & Điện tử<br />
<br />
University of Akron, Ohio, USA, August (2011)<br />
[7]. Soolmaz Abbasalizadeh, Samad Sheikhaei, Behjat Forouzandeh, “A 0.9 V Supply<br />
OTA in 0.18 μm CMOS Technology and Its Application in Realizing a Tunable Low-<br />
Pass Gm-C Filter for Wireless Sensor Networks”, SciRes,<br />
http://dx.doi.org/10.4236/cs.2013.41007, (2013)<br />
[8]. Xilinx, “DDS Compiler v6.0”, LogiCORE IP Product Guide, 2015<br />
[9]. Xilinx, “Fast Fourier Transform v9.0”, LogiCORE IP Product Guide, 2015<br />
[10].Yuelin Cui, “A Feedback Control Technique to Compensate for the Temperature<br />
Dependence of the Transconductance of CMOS Transistors and Its Application in gm-<br />
C Filters”, Master Thesis, Concordia Uni, (2004)<br />
<br />
<br />
ABSTRACT<br />
TEMPERATURE-COMPENSATED SOLUTION FOR<br />
TUNABLE CMOS Gm-C FILTER IN SDR<br />
This paper presents a variance compensation solution for the central frequency of<br />
the IF10.7MHz Gm-C filter under the effect of operating temperature. The designed<br />
filter is implemented in CMOS 0.35µm. A digital processing algorithm is used to<br />
estimate the central frequency, then the tunable Gm-C filter will be adjusted by an<br />
appropriate bias voltage, resulting in the reduction of the frequency variance to under<br />
0.1% when the change of the operating temperature in the range of -40oC to 85oC.<br />
This solution can be applied efficiently in the software-defined radio systems.<br />
Keywords: Temperature-compensated, Tunable filter, CMOS, Gm-C, SDR.<br />
<br />
Nhận bài ngày 03 tháng 3 năm 2016<br />
Hoàn thiện ngày 05 tháng 4 năm 2016<br />
Chấp nhận đăng ngày 20 tháng 4 năm 2016<br />
<br />
Địa chỉ: Viện Điện tử / Viện KHCN Quân sự.<br />
*<br />
Email: vulehuongha@yahoo.com<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
94 L.T.T. Hồng, V.L. Hà, L.K. Biên, “Giải pháp bù nhiệt cho bộ lọc… ứng dụng trong SDR.”<br />