BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---- (cid:75) ---
NGUYỄN THÚY PHƯƠNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN
CÁN CÂN THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011-2015
Chuyên ngành: Thương mại Mã số:60.34.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS.NGÔ CÔNG THÀNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2010
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................................ i
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ...................................................................................... iv
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................. v
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CÁN CÂN THƯƠNG MẠI HÀNG HOÁ ...... 1
1.1. Một số nội dung về cán cân thương mại hàng hóa ...................................................... 1
1.1.1. Các khái niệm có liên quan ................................................................................ 1
1.1.2. Các yếu tố tác động đến cán cân thương mại hàng hóa..................................... 3
1.2. Vai trò của cán cân thương mại hàng hóa trong nền kinh tế ....................................... 9
1.2.1. Vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng hóa ........................................................ 9
1.2.2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu hàng hóa ..................................................... 11
1.2.3. Ý nghĩa của cán cân thương mại hàng hóa trong nền kinh tế ......................... 13
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về cải thiện cán cân thương mại hàng hóa thâm hụt ............... 15
1.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc ......................................................................... 15
1.3.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc ............................................................................ 17
1.3.3. Kinh nghiệm của Thái Lan .............................................................................. 18
1.3.4. Bài học sử dụng cho Việt Nam ........................................................................ 19
Kết luận chương 1 .............................................................................................................. 20
Chương 2: THỰC TRẠNG CÁN CÂN THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA VIỆT
NAM TỪ 1998 ĐẾN NAY ............................................................................................... 21
2.1. Tổng quan về tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ 1998 – 7/2010 . 21
2.1.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa ............................................................... 21
2.1.2. Cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu chủ yếu ....................................................... 25
2.1.3. Cơ cấu thị trường xuất nhập khẩu chủ yếu ...................................................... 33
ii
2.2. Đánh giá chung về cán cân thương mại hàng hóa Việt Nam .................................... 39
2.2.1. Ưu điểm ........................................................................................................... 39
2.2.2. Nhược điểm ..................................................................................................... 42
2.2.3. Một số nguyên nhân dẫn đến sự thâm hụt trong cán cân thương mại hàng hóa
Việt Nam ..................................................................................................................... 44
Kết luận chương 2 ............................................................................................................ 52
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ CẢI THIỆN CÁN CÂN
THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011-2015 ................. 53
3.1. Quan điểm, mục tiêu và căn cứ đề xuất giải pháp ..................................................... 53
3.1.1. Quan điểm đề xuất giải pháp ........................................................................... 53
3.1.2. Mục tiêu của các giải pháp .............................................................................. 54
3.1.3. Các căn cứ đề xuất giải pháp ........................................................................... 54
3.2. Đề xuất các giải pháp cải thiện cán cân thương mại hàng hóa Việt Nam giai đoạn
2011-2015 .......................................................................................................................... 59
3.2.1. Nhóm giải pháp về thị trường xuất nhập khẩu hàng hóa ................................. 59
3.2.2. Nhóm giải pháp về quản lý hoạt động nhập khẩu ........................................... 69
3.2.3. Nhóm giải pháp phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ và vùng nguyên liệu ... 73
3.2.4. Các giải pháp và kiến nghị bổ trợ khác ........................................................... 78
Kết luận chương 3 ............................................................................................................ 80
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. a
iii
DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt Bản tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt
Asian Development Bank Ngân hang phát triển châu Á ADB
Balance of payments Cán cân thanh toán quốc tế BOP
CCTM Cán cân thương mại
CPI Consumer Price Index Chỉ số giá tiêu dùng
CNHT Công nghiệp hỗ trợ
CNY Chinese Yuan Nhân dân tệ Trung Quốc
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp của nước ngoài
FPI Foreign Portfolio Investment Đầu tư gián tiếp của nước ngoài
GDP Gross domestic product Tổng sản phẩm quốc nội
GDP deflator Chỉ số giảm phát GDP GDPd
GSP Generalized System of Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập
Preferences
IMF International Monetary Fund Quỹ Tiền tệ Quốc tế
KRW Korean Won Đồng Won Hàn Quốc
ODA Official Development Assistance Hỗ trợ phát triển chính thức
THB Thailand Baht Đồng Baht Thái Lan
TGHĐ Tỷ giá hối đoái
USD United State Dollar Đồng đô la Mỹ
WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới
XNK Xuất nhập khẩu
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1-1: Sự ảnh hưởng của CCTM hàng hóa lên tài khoản vãng lai Việt Nam ......... 14
........................ 16 Bảng 1-2: Diễn biến tỷ giá, cán cân thương mại và dự trữ ngoại tệ của
.................. 19 Bảng 1-3: Tỷ giá và cán cân thương mại của Thái Lan từ năm 1998-2007
.................. 22 Bảng 2-1 Cán cân thương mại hàng hóa Việt Nam giai đoạn 1998-7/2010
........................................... 26 Bảng 2-2 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam
.... 27 Bảng 2-3 Trị giá xuất khẩu hàng hoá theo bảng phân loại tiêu chuẩn ngoại thương
......................................... 29 Bảng 2-4: Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam
................ 32 Bảng 2-5: Trị giá nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam phân theo nhóm hàng
....................... 33 Bảng 2-6: Xuất khẩu hàng hóa vào các thị trường chính của Việt Nam
......................... 37 Bảng 2-7: Nhập khẩu hàng hóa từ các thị trường chính vào Việt Nam
..................................... 41 Bảng 2-8 Xu hướng nhập siêu của Việt Nam từ 2007 đến nay
.................. 48 Bảng 2-9 Mất cân đối thương mại lớn của Việt Nam phân theo thị trường
.......... 50 Bảng 2-10: Nhập siêu của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài từ 2005 – 7/2010
............................................................................................. 58 Bảng 3-1: Mô hình SWOT
.......... 66 Bảng 3-2: 09 mặt hàng XNK chính của Việt Nam với Trung Quốc 2009 -2010
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 2-1: Giá dầu thô thế giới hàng tháng ..................................................................... 23
....................................................... 24 Hình 2-2: Giá vàng thế giới tính theo USD/ounces
.................................................... 45 Hình 2-3: Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam qua các năm
........................................ 49 Hình 2-4: Tình hình thu hút FDI tại Việt Nam thời gian qua
............................................................................ 51 Hình 2-5: Dòng tài trợ ODA ước tính
v
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng diễn ra mạnh mẽ, ngày
11/01/2007, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương
mại Thế giới (WTO). Đây là sự kiện lịch sử quan trọng, đánh dấu một bước tiến dài
của Việt Nam trong hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế. Và điều này cũng đã mở ra
hàng loạt các cơ hội, cũng như thách thức cho hoạt động ngoại thương của Việt Nam.
Cụ thể, sau hơn 3 năm gia nhập WTO, nhập siêu của Việt Nam ngày càng nặng nề.
Chính vì vậy, để hoạt động xuất nhập khẩu, mà đặc biệt là xuất nhập khẩu hàng hóa
tăng trưởng bền vững trong tương lai, cần thiết phải có những giải pháp thích hợp để
hạn chế nhập siêu, đó cũng chính là lý do mà tác giả quyết định thực hiện đề tài “Một
số giải pháp cải thiện cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 2011-
2015” này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trong công trình nghiên cứu này, tác giả đề ra những mục tiêu cần phải đạt sau:
- Hệ thống lại những vấn đề lý luận cơ bản về cán cân thương mại hàng hóa;
- Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế trong việc cải thiện cán cân thương mại hàng
hóa để rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam;
- Phân tích thực trạng cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam từ 1998 đến
7/2010, từ đó đánh giá những mặt mạnh và yếu kém trong hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hóa Việt Nam; cùng những nguyên nhân gây ra tình trạng nhập siêu
thời gian trên.
- Xây dựng mô hình SWOT đề xuất hệ thống các giải pháp cải thiện cán cân
thương mại hàng hóa Việt Nam giai đoạn 2011-2015.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam
vi
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
3.2.1. Phạm vi thời gian: từ năm 1998 đến 7/2010
3.2.2. Phạm vi không gian: trên địa bàn Việt Nam, và chỉ xét đến xuất nhập
khẩu hàng hóa hữu hình.
4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1. Phân tích tổng hợp, thống kê mô tả dựa trên dữ liệu thứ cấp chủ yếu lấy từ
Tổng cục Thống kê Việt Nam, Tổng Cục Hải quan Việt Nam và các nguồn dữ
liệu khác.
4.2. Nghiên cứu kinh nghiệm điển hình của các quốc gia khác.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học: đề tài đưa ra những phân tích sâu về tình hình xuất nhập
khẩu hàng hóa của Việt Nam trong thời gian tương đối dài và số liệu cập nhật
nhất (tính đến thời điểm hoàn thành đề tài), từ đó giới nghiên cứu có thể sử
dụng kết quả cho những hoạt động khoa học trong tương lai
5.2. Ý nghĩa thực tiễn: đề tài dựa vào kết quả nghiên cứu tình hình xuất nhập khẩu
hàng hóa của Việt Nam để đề xuất các giải pháp và kiến nghị áp dụng trong
thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt
Nam giai đoạn 2011-2015.
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Tác giả đã tìm hiểu và nghiên cứu một số đề tài liên quan đến hoạt động xuất nhập
khẩu của cả nước, cụ thể:
Công trình nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước của PGS., TS. Vũ Chí Lộc -
(2004), “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị
trường Châu Âu”, Nxb Lý Luận Chính Trị, Hà Nội: đề tài phân tí ch các đặc
điểm của thị trường EU và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của
Việt Nam vào thị trường này.
vii
Đề tài cấp Bộ của PGS., TS. Nguyễn Thị Mơ (2002), “Tìm hiểu về chính sách -
xuất nhập khẩu của Hoa Kỳ và những biện pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng
hóa của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ sau khi Hiệp định thương mại Việt
Nam – Hoa Kỳ có hiệu lực”, Bộ Thương Mại, Hà Nội: đề tài tập trung nghiên
cứu chính sách xuất nhập khẩu và các đặc điểm của thị trường Hoa Kỳ (tiềm
năng, thị hiếu) để làm cơ sở cho các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của
Việt Nam sang Hoa Kỳ.
Đề tài cấp Bộ do GS., TS. Võ Thanh Thu (chủ nhiệm đề tài), PGS., TS. Đoàn -
Thị Hồng Vân (Phó Chủ nhiệm) năm 2004, “Những giải pháp đẩy mạnh xuất
khẩu những ngành hàng chủ lực của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản”,
Trường Đại học Kinh tế Tp. HCM – mã số B2001-22-07: đề tài phân tích kinh
nghiệm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của một số quốc gia trên thế giới và các
doanh nghiệp Việt Nam (kinh nghiệm thành công lẫn thất bại) vào thị trường
Nhật Bản, kết hợp với nghiên cứu đặc điểm thị trường Nhật Bản và thực trạng
xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam cho 03 mặt hàng xuất khẩu chủ lực là thủy
sản, dệt may, thủ công mỹ nghệ để đề xuất các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu.
PGS., TS. Nguyễn Hữu Khải, ThS. V ũ Thị Hiền, ThS. Đào Ngọc Tiến (2008), -
“Quản lý hoạt động nhập khẩu – Cơ chế, chính sách và biện pháp” , Nxb
Thống Kê, Hà Nội: đề tài phân tích kinh nghiệm quản lý hoạt động nhập khẩu
của nhiều quốc gia trên thế giới, kết hợp với đánh giá thực trạng quản lý nhập
khẩu tại Việt Nam để đề xuất các giải pháp hạn chế nhập khẩu.
Và một số công trình nghiên cứu khác như:
Đề tài cấp Bộ của ThS. Nguyễn Thanh Hưng (2002), “Cơ sở khoa học áp dụng -
thuế chống bán phá giá đối với hàng nhập khẩu ở Việt Nam trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế”, Vụ Chính sách Thương mại Đa biên – Bộ Thương
Mại, Hà Nội.
viii
Nguyễn Xuân Minh (2007), “Hệ thống giải pháp đồng bộ đẩy mạnh xuất khẩu -
thủy sản Việt Nam từ nay đến 2020”, Luận án Tiến Sĩ, Trường Đại học Kinh tế
Tp. HCM.
Ấn phẩm “Niên giám thống kê” của Tổng cục Thống Kê -
Ấn phẩm “Xuất nhập khẩu hàng hoá” của Tổng cục Thống Kê -
7. Tính mới của đề tài
Từ tình hình nghiên cứu, tác giả nhận thấy đề tài có những đóng góp mới sau:
Bộ số liệu tương đối đầy đủ với thời gian dài và cập nhật mới nhất (đến thời -
điểm hoàn thành đề tài);
Đề tài nghiên cứu trên phạm vi toàn diện cán cân thương mại hàng hóa Việt -
Nam, khác với nhiều đề tài trước đó phân tích hoạt động xuất nhập khẩu cho
từng mặt hàng, cho từng thị trường, cho cả cán cân thương mại hàng hóa và dịch
vụ hay cho các địa phương;
Bối cảnh kinh tế chính trị ảnh hưởng đến các hoạt động xuất nhập khẩu thay đổi -
mạnh mẽ, đặc biệt là Việt Nam vừa mới có dấu hiệu thoát ra khủng khoảng kinh
tế toàn cầu 2007-2009;
Thời gian hiệu lực dành cho các giải pháp đề xuất đến 2015. -
8. Kết cấu dự kiến của đề tài
Đề tài nghiên cứu gồm 82 trang, với 03 chương chính sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học về cán cân thương mại hàng hoá
Chương 2: Thực trạng cán cân thương mại hàng hoá Việt Nam từ 1998 đến
nay
Chương 3: Một số giải p háp và kiến nghị cải thiện cán cân thương mại hàng
hoá của Việt Nam giai đoạn 2011-2015
1
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CÁN CÂN
THƯƠNG MẠI HÀNG HOÁ
Cán cân thương mại hàng hoá (hay còn gọi là cán cân xuất nhập khẩu hàng hóa)
là một thuật ngữ vẫn thường xuyên được đề cập với tần suất dày đặc trên các phương
tiện thông tin đại chúng. Vậy cán cân thương mại hàng hóa là gì? Vai trò của nó như
thế nào trong nền kinh tế ? Những yếu tố nào có thể ảnh hưởng và kinh nghiệm cải
thiện cán cân thương mại hàng hóa trên thế giới như thế nào ? Tất cả những vấn đề
này, tác giả sẽ lần lượt trình bày trong chương 1 ngay sau đây.
1.1. Một số nội dung về cán cân thương mại hàng hóa
1.1.1. Các khái niệm có liên quan
Xuất khẩu hàng hóa 1.1.1.1.
Trong cách tính toán cán cân thanh toán quốc tế của IMF, xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hóa cho nước ngoài1. Hay theo tự điển quốc tế, xuất khẩu hàng hóa là việc di chuyển hàng hoá sang nước khác để buôn bán, trao đổi2
Theo điều 28, mục 1, chương 2 Luật Thương mại Việt Nam 2005, xuất khẩu
hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực
đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định
của pháp luật.
Kim ngạch xuất khẩu (trị giá xuất khẩu) hàng hóa là tổng số ngoại tệ thu được
sau khi bán hàng xuất khẩu cho khách hàng nước ngoài. Thường kim ngạch xuất khẩu
1 [36] – link truy cập http://vi.wikipedia.org/wiki/Xuất_khẩu_hàng_hóa cập nhật ngày 14/08/2010 2 [41] – link truy cập http://dictionary.reference.com/browse/export cập nhật ngày 14/08/2010- tác giả dịch sang tiếng Việt.
được tính trong vòng 1 năm.
2
Nhập khẩu hàng hóa 1.1.1.2.
Theo điều 28, mục 2, chương 2 Luật Thương mại Việt Nam 2005 thì nhập khẩu
hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu
vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy
định của pháp luật.
Kim ngạch nhập khẩu (trị giá nhập khẩu) hàng hóa là tổng số ngoại tệ mất đi
sau khi mua hàng nhập khẩu từ phía nước ngoài của người dân trong nước. Cũng giống
như kim ngạch xuất khẩu, kim ngạch nhập khẩu thường được tính trong vòng 1 năm.
Cán cân thương mại hàng hóa 1.1.1.3.
Xét về định nghĩa, thì cán cân thương mại hàng hoá 3 là mức chênh lệch giữa trị
giá xuất khẩu hàng hoá và trị giá nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam với các nước trong
. Còn theo cách tính của IMF, trị giá xuất khẩu lẫn nhập khẩu đều được tính theo một thời kỳ nhất định. Thông thường, trong cán cân thương mại hàng hoá của Việt Nam, trị giá xuất khẩu được tính theo giá FOB 4, trị giá nhập khẩu được tính theo giá CIF5
giá FOB. Chính vì vậy mà khi so sánh số liệu giữa Tổng cục Thống kê Việt Nam và
IMF công bố, sẽ có một chút chênh lệch.
Khi cán cân thương mại hàng hóa > 0: cán cân thương mại hàng hóa thặng dư
hay còn gọi là xuất siêu.
Khi cán cân thương mại hàng hóa < 0: cán cân thương mại hàng hóa thâm hụt
hay còn gọi là nhập siêu.
Khi cán cân thương mại hàng hóa = 0: cán cân thương mại hàng hóa ở trạng thái
3 [24] – “Niên giám thống kê 2008” (2009), Nxb Thống Kê, Hà Nội - trang 420 4 Giá FOB là giá giao hàng tại biên giới nước xuất khẩu, bao gồm giá của bản thân hàng hoá, chi phí đưa hàng đến địa điểm xuất khẩu và chi phí bốc hàng lên phương tiện chuyên chở. 5 Giá CIF là giá giao hàng tại biên giới nước nhập khẩu, bao gồm giá của bản thân hàng hoá, chi phí bảo hiểm và chi phí vận chuyển hàng hoá tới địa điểm nhập khẩu nhưng không bao gồm chi phí dỡ hàng từ phương tiện chuyên chở.
cân bằng.
3
1.1.2. Các yếu tố tác động đến cán cân thương mại hàng hóa
Do cán cân thương mại hàng h óa sẽ ảnh hưởng đáng kể đến nền kinh tế quốc
gia, nên việc tìm hiểu những yếu tố tác động đến cán cân thương mại hàng hóa là rất
quan trọng. Có nhiều nhân tố có thể ảnh hưởng như: tỷ giá hối đoái, lạm phát, giá cả
hàng hóa, thu nhập trong nước GDP, chính sách thương mại quốc tế, luồng vốn đầu tư
quốc tế v.v. Sau đây, tác giả sẽ lần lượt trình bày những tác động của một số yếu tố
chính đến cán cân thương mại hàng hóa dựa trên nguyên tắc cetaris paribus, nghĩa là
khi nghiên cứu tác động của một nhân tố, thì sẽ cố định các nhân tố khác – [19].
Tỷ giá hối đoái (TGHĐ)
1.1.2.1.
Có nhiều khái niệm về TGHĐ. Nhưng nhìn chung, TGHĐ được định nghĩa là:
là hệ số quy đổi của một đồng tiền nước này sang đồng tiền nước khác - -
[23], trang 410.
là giá cả của một đơn vị tiền tệ của một nước tính bằng tiền tệ của một nước -
khác - [1], trang 203.
Nhưng nhìn chung, đó là mức giá mà tại đó, hai đồng tiền chuyển đổi được cho
nhau. Ví dụ 1 USD = 19000 VNĐ.
Có 02 phương pháp thể hiện TGHĐ (hay còn gọi là yết giá):
Phương pháp 1: Lấy đồng nội tệ làm chuẩn: theo đó TGHĐ là lượng đơn vị
ngoại tệ cần có để đổi lấy một đơn vị nội tệ: e = số lượng đơn vị ngoại tệ / 1 đơn vị nội
tệ
VD: e = 0.0000625USD / 1VND
Cách này thường sử dụng cho các quốc gia có nền kinh tế vững chắc, đồng tiền
mạnh và khả năng chuyển đổi lớn trên thế giới như đồng USD, Euro, Bảng Anh. Và
khi thể hiện TGHĐ theo cách này, nếu TGHĐ tăng, tức một đồng nội tệ đổi được nhiều
ngoại tệ hơn, thì ta nói đồng nội tệ tăng giá.
Phương pháp 2: Lấy đồng ngoại tệ làm chuẩn: theo đó, TGHĐ là lượng nội tệ
cần có để đổi lấy 1 đơn vị ngoại tệ: E = số lượng đơn vị nội tệ / 1 đơn vị ngoại tệ
4
VD: E = 16000 VND / 1USD
Khi TGHĐ được thể hiện theo cách 2 tăng, tức ta cần phải sử dụng nhiều nội tệ
. hơn để đổi lấy một đồng ngoại tệ, thì có nghĩa là đồng nội tệ bị mất giá và ngược lại. Và Việt Nam sử dụng phương pháp thể hiện này6
Trong nền kinh tế mở, tỷ giá hối đoái ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động thương
mại quốc tế. Khi TGHĐ thay đổi, thì giá cả hàng hóa xuất nhập khẩu của quốc gia thay
đổi, ảnh hưởng lên cán cân thương mại của quốc gia đó.
Ví dụ 1: một lô hàng xuất khẩu của Việt Nam có trị giá là 1 5 tỷ đồng, vào thời
điểm (t): E1 = 15000VNĐ/USD thì lô hàng này trên thế giới được bán với giá 1 triệu
USD. Nhưng nếu tại thời điểm (t+1), VNĐ mất giá, TGH Đ tăng lên E2 =
20000VNĐ/USD thì giá bán trên thế giới của lô hàng trên giảm xuống còn 750.000
USD, và phía nước ngoài sẽ thấy hàng xuất khẩu từ Việt Nam trở nên rẻ hơn.
Ví dụ 2: một lô hàng nhập khẩu vào Việt Nam có trị giá là 1 triệu USD, vào thời
điểm (t): E1 = 15000VNĐ/USD thì để nhập lô hàng này, người dân Việt Nam phải trả
15 tỷ đồng. Nhưng nếu tại thời điểm (t+1), VNĐ mất giá, TGHĐ tăng lên E 2 =
20000VNĐ/USD thì để trả cho lô hàng trên, người dân Việt Nam sẽ phải trả đến 20 tỷ
đồng, tức hàng nhập khẩu trở nên mắc hơn trước.
Từ các ví dụ trên, ta có một kết luận quan trọng: Do TGHĐ của đồng Việt Nam
là giá của một đơn vị tiền tệ nước ngoài tính bằng đơn vị tiền tệ của Việt Nam (lấy
đồng ngoại tệ làm chuẩn) nên khi TGHĐ tăng, nội tệ mất giá, sẽ dẫn đến hàng xuất
khẩu của Việt Nam trở nên rẻ hơn, cầu về hàng xuất khẩu tăng, còn hàng nhập khẩu
trở nên đắt hơn, cầu về hàng nhập khẩu giảm, giúp cán cân thương mại hàng hóa có
khuynh hướng thặng dư (hoặc giảm thâm hụt). Đây là một kết luận quan trọng, làm cơ
sở cho các giải pháp liên quan đến tỷ giá hối đoái để cải thiện cán cân thương mại
6 [10]- điều 4, khoản 9
hàng hóa của Việt Nam.
5
Lạm phát
1.1.2.2.
Lạm phát là sự tăng lên liên tục của mức giá trung bình theo thời gian – [1]. Khi
xảy ra lạm phát, mức giá chung của nền kinh tế tăng theo thời gian, làm xói mòn đi giá
trị của đồng nội tệ. Nếu như TGHĐ chính thức không thay đổi, lạm phát sẽ khiến cho
người tiêu dùng và doanh nghiệp trong nước có khuynh hướng mua hàng nhiều hơn từ
nước ngoài vì hàng nước ngoài trở nên rẻ hơn tương đối so với hàng trong nước, làm
nhập khẩu tăng. Và ngược lại, lượng hàng xuất khẩu sang các quốc gia khác giảm
xuống. Kết quả là cán cân thương mại hàng hóa có khuynh hướng thâm hụt.
Đầu tư nước ngoài 1.1.2.3.
Khi nhắc đến đầu tư nước ngoài, người ta thường nói đến 03 kênh chính sau:
- Đầu tư trực tiếp của nước ngoài – gọi tắt là FDI
- Đầu tư gián tiếp của nước ngoài – gọi tắt là FPI
- Hỗ trợ phát triển chính thức của Chính phủ và tổ chức quốc tế - ODA
Cả 03 nguồn vốn đầu tư nước ngoài này đều có những tác động nhất định đến
hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, từ đó tác động đến cán cân thương mại hàng hóa
của một quốc gia, chẳng hạn:
Với nguồn vốn FDI: thông thường chủ đầu tư nước ngoài quyết định hoạt động
đầu tư lâu dài tại quốc gia khác vì 03 động cơ chính sau – [4], trang 21:
o Đầu tư định hướng thị trường: để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty mẹ tại nước sở tại nhằm vượt qua hàng rào bảo hộ và kéo dài vòng
đời sản phẩm.
o Đầu tư định hướng chi phí: để tận dụng nguồn lao động và tài nguyên rẻ của nước tiếp nhận đầu tư. Hình thức này đặc biệt thích hợp cho những ngành
sử dụng nhiều lao động, thiết bị lạc hậu và hoạt động sản xuất gây ô nhiễm môi
trường cao.
o Đầu tư định hướng nguồn nguyên liệu: mục tiêu là khai thác nguồn nguyên liệu tại chỗ của nước sở tại rồi cung cấp cho công ty mẹ. Đó có thể là tài
6
nguyên khoáng sản, hay các sản phẩm nông lâm ngư nghiệp. Doanh nghiệp FDI
sẽ xuất thẳng hàng thô hoặc sơ chế về nước chính quốc để chế biến sản phẩm
thành phẩm.
Nhìn chung, cho dù hoạt động FDI thực hiện theo định hướng nào thì đều cần phải
nhập khẩu một lượng lớn máy móc, trang thiết bị phục vụ cho việc xây dựng nhà máy
và hoạt động sản xuất hàng hóa. Ngoài ra, tùy mỗi định hướng đầu tư mà sẽ ảnh hưởng
thêm đến hoạt động xuất nhập khẩu, ví dụ: đầu tư định hướng chi phí thì phải nhập
khẩu thêm nguyên vật liệu sản xuất, và sau đó sẽ đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm thành
phẩm hoặc sơ chế về nước chính quốc. Định hướng nguyên liệu thì sẽ làm tăng kim
ngạch xuất khẩu hàng thô và sơ chế.
Với nguồn vốn FPI: đây là hình thức đầu tư chủ yếu thông qua thị trường chứng
khoán, chủ đầu tư không trực tiếp tham gia hoạt động quản lý doanh nghiệp nên tác
động chính của nó đến hoạt động xuất nhập khẩu là nâng cao tiềm lực tài chính của
doanh nghiệp nhận đầu tư, khuyến khích doanh nghiệp cải tiến quy trình sản xuất, nhập
khẩu trang thiết bị và nguyên vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh, từ đó nâng cao
năng lực cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước.
Với nguồn vốn ODA: đây là nguồn vốn quốc tế do Chính phủ hay các tổ chức quốc
tế cho chính phủ nước tiếp nhận vay với lãi suất ưu đãi và thời gian đáo hạn dài, có thể
kèm theo các khoản viện trợ không hoàn lại. Mục đích của nguồn vốn này thường là
dành cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của nước tiếp nhận vốn ODA như đầu tư
vào xây dựng cơ sở hạ tầng , giáo dục , y tế v.v… Mặc dù nước tiếp nhận ODA có
quyền quản lý việc sử dụng ODA nhưng thông thường danh mục dự án phải có sự thỏa
thuận với các nhà tài trợ. Và thường thì nhà tài trợ sẽ tham gia dưới hình thức nhà thầu
hoặc nhà cung cấp nguyên nhiên vật liệu cho các dự án. Vì vậy, sẽ có một số lượng lớn
tư liệu sản xuất, xây dựng được nhập khẩu từ quốc gia tài trợ sang nước tiếp nhận, làm
tăng kim ngạch nhập khẩu. Ví dụ, cầu Cần Thơ là công trình được thực hiện dựa trên
7
. nguồn vốn ODA do Chính Phủ Nhật Bản cấp cho Việt Nam, nhà thầu chính là phía Nhật Bản, và phần lớn lượng thép được nhập khẩu từ Nhật Bản7
Như vậy, các nguồn vốn đầu tư quốc tế đều có những tác động nhất định đến hoạt
động xuất nhập khẩu hàng hóa của nước tiếp nhận vốn đầu tư. Nhập khẩu tư liệu sản
xuất sẽ tăng, và xuất khẩu hàng hóa thành phẩm, bán thành phẩm, hàng thô và sơ chế
ngược trở lại quốc gia đầu tư cũng tăng.
Chính sách thương mại quốc tế
1.1.2.4.
Chính sách thương mại quốc tế là các chính sách liên quan đến việc điều tiết
hoạt động xuất nhập khẩu của một quốc gia với thế giới. Chính vì vậy, chính sách này
sẽ ảnh hưởng rất lớn đến cán cân thương mại hàng hóa. Chính sách thương mại quốc tế
bao gồm 02 chính sách lớn: chính sách nhập khẩu và chính sách xuất khẩu - [6]
- Chính sách nhập khẩu: Chính sách này chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng hàng
nhập khẩu cũng như hạn chế nhập khẩu khi cần thiết. Các công cụ quản lý và điều hành
hoạt động nhập khẩu chính gồm có:
+ Hàng rào thuế quan: sử dụng chủ yếu là các loại thuế nhập kh ẩu và hạn ngạch
thuế quan
+ Hàng rào phi thuế quan: gồm rất nhiều công cụ như hạn ngạch n hập khẩu (hạn ngạch định lượng); chế độ giấy phép nhập khẩu; quản lý ngoại hối nhập khẩu; sử
dụng đầu mối nhập khẩu; phụ thu nhập khẩu; các hàng rào kỹ thuật như các quy
định về vệ sinh, kiểm dịch, môi trường..; các biện pháp bảo hộ thương mại tạm thời
như thuế chống bán phá giá, thuế đối kháng, biện pháp chống trợ cấp v.v.
- Chính sách xuất khẩu: Chính sách này được đa số các quốc gia sử dụng theo
hướng giúp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ với thế giới. Công cụ
7 http://www.tin247.com/nha_thau_nhat_ban_tiep_tuc_thi_cong_cau_can_tho-3-74556.html
chủ yếu gồm có:
8
+ Tín dụng xuất khẩu : Nhà nước sẽ tiến hành bảo lãnh tín dụng (cho nhà xuất khẩu trước ngân hàng hoặc để nhà xuất khẩu mạnh dạn bán chịu hàng cho nhà nhập
khẩu, mở rộng thị trường) hoặc trực tiếp cấp tín dụng xuất khẩu (cho doanh nghiệp
trong nước làm hàng xuất khẩu hoặc cho phía đối tác để nhập hàng từ Việt Nam).
Tại Việt Nam hiện nay, đơn vị được giao để thực hiện các nhiệm vụ này là Quỹ Hỗ
trợ Xuất khẩu.
+ Trợ cấp xuất khẩu: là hình thứ c khuyến khích xuất khẩu bằng cách Nhà nước dành sự ưu đãi về mặt tài chính cho nhà xuất khẩu thông qua tài trợ trực tiếp hoặc
gián tiếp – [20]. Trong đó, trợ cấp trực tiếp là trợ cấp bằng tiền hoặc cho vay với lãi
suất thấp, còn trợ cấp gián tiếp là Nhà n ước đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng, môi
trường kinh doanh v.v. Tuy nhiên, hình thức này theo quy định của WTO không
phải lúc nào cũng được phép sử dụng thông qua việc WTO phân loại trợ cấp theo
hệ thống Nhóm đèn đỏ - Nhóm đèn vàng – Nhóm đèn xanh8 .
+ Phá giá nội tệ: như đã phân tích trong phần 1.1.2.1, việc chính phủ một quốc gia phá giá nội tệ sẽ giúp cải thiện phần nào cán cân thương mại, thông qua việc giúp
hàng xuất khẩu trở nên rẻ hơn so với trước, thúc đẩy tăng cầu về hàng xuất khẩu.
+ Thuế xuất khẩu và các ưu đãi về thuế + Xúc tiến xuất khẩu + Tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ (như ký
kết các hiệp định song phương và đa phương)
Tuy nhiên, chính sách xuất khẩu cũng có thể hạn chế hoạt động xuất khẩu thông
qua “hạn ngạch xuất kh ẩu” và “giấy phép xuất khẩu” . Hiện nay, Việt Nam đang áp
dụng hạn ngạch xuất khẩu cho mặt hàng gạo vì lý do đảm bảo an ninh lương thực quốc
8 Nhóm đèn đỏ: là những hình thức trợ cấp phải bỏ ngay khi gia nhập WTO; nhóm đèn vàng: là những hình thức trợ cấp hạn chế, tuy không bị cấm nhưng nếu gây thiệt hại cho quốc gia khác thì có thể bị trả đũa thương mại; nhóm đèn xanh: là những hình thức trợ cấp được phép sử dụng mà không bị trả đũa – [20].
gia.
9
Có thể nói, chính sách thương mại quốc tế có tác động rất lớn đến hoạt động
ngoại thương của mọi quốc gia. Bất cứ sự thay đổi nào của chính phủ trong các công
cụ quản lý xuất nhập khẩu đều có tác động không chỉ trực tiếp đến hoạt động xuất
nhập khẩu hàng hóa của nước mình, mà còn gián tiếp tạo ra những phản ứng tích cực
(hoặc tiêu cực) từ phía các đối tác ngoại thương nước ngoài. Vì vậy, khi muốn cải
thiện cán cân thương mại hàng hóa của bất kỳ quốc gia nào, việc tìm hiểu về chính
sách thương mại quốc tế của quốc gia đó và của các quốc gia đối tác đều hết sức cần
thiết.
Tỷ trọng nhập khẩu trong sản xuất hàng xuất khẩu
1.1.2.5.
Nếu một quốc gia có tỷ trọng nhập khẩu trong sản xuất hàng xuất khẩu càng
cao, thì mọi biện pháp hạn chế nhu cầu nhập khẩu cũng sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến khả
năng xuất khẩu của quốc gia đó, và ngược lại, mọi biện pháp khuyến khích xuất khẩu
cũng sẽ khiến cho kim ngạch nhập khẩu tăng nhanh. Một trong những nguyên nhân
khiến hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu phụ thuộc lớn vào hàng nhập khẩu là ngành
công nghiệp hỗ trợ kém phát triển, hoặc lượng đầu tư ít ỏi vào dây chuyền sản xuất sử
dụng nhiều đầu vào nội địa.
1.2. Vai trò của cán cân thương mại hàng hóa trong nền kinh tế
1.2.1. Vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng hóa
Cán cân thương mại hàng hóa thặng dư, hay còn gọi là xuất siêu thường là một
trong những mục tiêu vĩ mô quan trọng mà các quốc gia nhắm tới. Điều này cũng rất
dễ hiểu vì xuất khẩu hàng hóa mang lại rất nhiều ưu thế cho nền kinh tế. Có thể liệt kê
sau đây những ưu điểm nổi bật của việc xuất khẩu hàng hóa:
Ưu điểm
1.2.1.1.
- Tạo nguồn vốn cho nhập khẩu: để hoạt động nhập khẩu được thuận tiện và có
lợi thế trên bàn đàm phán, rất cần thiết phải có lượng ngoại tệ đầy đủ. Tuy nhiên, ngoại
tệ là thứ mà Ngân hàng Trung ương mỗi quốc gia không thể in ra được, mà phải được
10
tích lũy thông qua hoạt động xuất khẩu, thu hút vốn đầu tư nước ngoài hay vay mượn
từ các quốc gia khác. Vì vậy, nguồn ngoại tệ mà xuất khẩu mang lại sẽ là nguồn vốn
quan trọng phục vụ cho hoạt động nhập khẩu.
- Giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống người dân: hoạt động sản
xuất và xuất khẩu hàng hóa sẽ tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động trong
nước, giảm tỷ lệ thất nghiệp.
- Kích thích tăng trưởng kinh tế trong nước: xuất khẩu giúp tiêu thụ sản phẩm
thừa trong nước, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra. Việc này sẽ giúp doanh
nghiệp có thể sản xuất sản phẩm với quy mô lớn, giảm chi phí sản xuất và nâng cao
năng lực cạnh tranh thông qua lợi thế từ quy mô, và tăng đối trọng trên bàn đàm phán
với các đối tác cung cấp nguyên vật liệu sản xuất.
- Kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghệ: để đáp ứng các yêu cầu từ phía
khách hàng, đặc biệt là những khách hàng từ các thị trường khó tính như EU, Nhật Bản
thì sản phẩm xuất khẩu phải có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp và đáp ứng tốt các tiêu chí
kỹ thuật khắt khe. Muốn vậy, các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu cần thiết phải đổi
mới trang thiết bị và nâng cao tay nghề, trình độ lao động để nâng khả năng cạnh tranh
của sản phẩm.
- Tạo điều kiện để phát triển các ngành công nghiệp khác, đặc biệt là các ngành
công nghiệp hỗ trợ: xuất khẩu tăng sẽ khiến nhu cầu về các yếu tố sản xuất tăng, tạo thị
trường đầu ra và kích thích các doanh nghiệp cung cấp các yếu tố đầu vào sản xuất,
trong đó có ngành công nghiệp hỗ trợ phát triển. Ví dụ, xuất khẩu hàng may mặc sẽ
giúp ngành công nghiệp dệt phát triển.
- Mở rộng và thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại, nâng cao vị thế Việt Nam trên
trường quốc tế: khi hoạt động xuất khẩu của Việt Nam tăng cao, thế giới sẽ biết đến
Việt Nam nhiều hơn, và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia có quan hệ ngoại
thương trở mạnh mẽ hơn. Quan hệ đầu tư làm ăn qua lại giữa các quốc gia cũng từ đó
mà phát triển mạnh mẽ.
11
Nhược điểm
1.2.1.2.
Mặc dù xuất khẩu hàng hóa mang lại nhiều lợi ích quốc gia, nhưng không vì thế
mà cứ nhắm mắt xuất khẩu tràn lan một cách bừa bãi vì đôi khi, xuất khẩu nhiều chưa
hẳn là tốt. Chẳng hạn, trong một số trường hợp sau, xuất khẩu nhiều mang lại nhiều
thiệt hại về lâu dài hơn là những lợi ích trước mắt:
- Xuất khẩu tài nguyên đất nước là sự đánh đổi tăng trưởng bền vững trong tương
lai cho lợi nhuận trước mắt.
- Xuất khẩu những hàng hóa sơ chế, gia công thì quốc gia xuất khẩu chỉ đơn
thuần là công xưởng của thế giới, nơi bán sức lao động rẻ mạt và chịu các thiệt hại về ô
nhiễm, bệnh tật thay cho các quốc gia nhập khẩu
1.2.2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu hàng hóa
Nhập khẩu cũng là một mặt rất quan trọng của cán cân thương mại hàng hóa, và
bản thân nó cũng có những ưu và nhược điểm riêng của mình.
Ưu điểm
1.2.2.1.
- Thông qua nhập khẩu máy móc, trang thiết bị công nghệ hiện đại phục vụ hoạt
động sản xuất, nhập khẩu sẽ giúp thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa, tăng khả năng sản xuất, khả năng cạnh tranh của sản phẩm
trong nước.
- Nhập khẩu các yếu tố đầu vào sản xuất sẽ giúp ổn định nguồn cung nguyên vật
liệu, đặc biệt là khi nền kinh tế gặp những mất cân đối trong sản xuất, từ đó giúp nền
kinh tế phát triển ổn định.
- Nhập khẩu hàng tiêu dùng sẽ giúp cải thiện và nâng cao mức sống của người
dân, vì người dân được mở rộng sự lựa chọn của mình đối với hàng hóa về mặt chất
lượng, mẫu mã, giá cả v.v. Hàng trong nước cũng sẽ phải cải thiện để có thể cạnh tranh
với hàng ngoại nhập ngay trên sân nhà. Đặc biệt, nhập khẩu những mặt hàng mà Việt
Nam không có lợi thế tuyệt đối lẫn tương đối sẽ giúp giảm lạm phát trong nước, và
mỗi đồng chi tiêu của người tiêu dùng sẽ có nhiều sự lựa chọn và giá trị hơn. Đó là
12
chưa kể đến, nhập một số hàng tiêu dùng sẽ giảm ô nhiễm môi trường do hoạt động sản
xuất hàng hóa đó gây ra.
- Nhập khẩu hàng tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là những tài nguyên không thể
(hoặc khó) phục hồi như dầu thô, khoáng sản v.v. sẽ giúp đất nước giữ lại những
nguồn tài nguyên quý cho thế hệ mai sau, tạo sự tăng trưởng bền vững trong tương lai
cũng như giảm sự ô nhiễm khi khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên đó.
- Nhập khẩu nhiều cũng sẽ tạo ra lợi thế trên bàn đàm phán với những thị trường
nhập khẩu, từ đó có thể mở rộng xuất khẩu thông qua việc đòi hỏi kết hợp nhập khẩu
với xuất khẩu, hoặc yêu cầu phía đối tác phải mở cửa thị trường đối với một số mặt
hàng xuất khẩu cho quốc gia mình.
Do nhập khẩu mang lại nhiều lợi ích kể trên, mà Mỹ là một quốc gia điển hình
cho việc duy trì nhập khẩu trong một thời gian dài mặc dù cán cân thương mại thâm
hụt nặng nề. Mỹ chủ trương sản xuất những hàng hóa và dịch vụ mà nước khác không
thể sản xuất nổi như các sản phẩm công nghệ, điện tử chất lượng cao v.v. còn đối với
những hàng hóa rẻ tiền, cần nhiều sức lao động, thì Mỹ lại khuyến khích nhập khẩu để
hạ giá thành sản phẩm, kiềm chế lạm phát và nhất là đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng
cho tầng lớp người nghèo và trung lưu. Ngoài ra, việc nhập khẩu sẽ giúp đa dạng hóa
nền kinh tế, tạo tính năng động cho các ngành sản xuất và tạo đối trọng buộc các nước
đối tác phải mở cửa thị trường cho các sản phẩm Mỹ, hoặc tạo công cụ để Mỹ có thể
trả đũa thương mại khi cần thiết – [7].
Nhược điểm
1.2.2.2.
- Việc nhập khẩu quá nhiều sẽ làm hao tốn ngoại tệ mà đất nước kiếm được rất
khó khăn, làm giảm khả năng dự trữ ngoại tệ của đất nước, từ đó khó khăn trong bình
ổn tỷ giá hối đoái và tài trợ cho thâm hụt ngân sách.
- Nhập khẩu sẽ tạo cầu về ngoại tệ, từ đó gây áp lực mất giá lên đồng nội tệ, và
làm tăng gánh nặng nợ nước ngoài của đất nước.
13
- Nếu không có các quy định về chất lượng, nguồn gốc, trình độ công nghệ v.v.
thì việc nhập khẩu tràn lan sẽ dễ khiến cho quốc gia nhập khẩu trở thành bãi rác thế
giới cho các trang thiết bị lạc hậu, lỗi thời; cho các sản phẩm kém chất lượng hay động
vật nuôi phá hoại môi trường (như đã từng xảy ra ở Việt Nam khi nhập khẩu ồ ạt ốc
bươu vàng, rùa tai đỏ, cá cọp v.v).
- Tạo ra nguy cơ mất việc làm cho người lao động trong nước khi hàng nhập khẩu
khiến các doanh nghiệp trong nước mất thị phần, thậm chí dẫn đến phá sản.
- Việc dựa quá nhiều vào hàng hóa, nguyên vật liệu nhập khẩu sẽ dễ dẫn đến tình
trạng bị động khi các thị trường cung cấp gặp sự cố về sản xuất, chính trị hay do sự
thay đổi trong chính sách thương mại của họ. Từ đó, gây ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh trong nước, lẫn làm hàng xuất khẩu.
- Nhập khẩu cũng làm tăng giá thành sản phẩm , giảm giá trị gia tăng của hàng
xuất khẩu vì phải chịu thêm các loại chi phí khác như: chi phí vận tải, các loại thuế,
biến động tỷ giá hối đoái v.v…
1.2.3. Ý nghĩa của cán cân thương mại hàng hóa trong nền kinh tế
Trạng thái của cán cân xuất nhập khẩu hàng hoá có ảnh hưởng đến nhiều chỉ
tiêu phản ánh sức khoẻ của một nền kinh tế như: cán cân thanh toán quốc tế (BOP),
lạm phát, tỷ giá hối đoái, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) v.v. Do phạm vi giới hạn của
đề tài, tác giả chỉ đề cập đến tác động quan trọng của cán cân thương mại hàng hoá đến
cán cân vãng lai và cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam. Còn các tác động khác,
tác giả sẽ đề cập trong các công trình nghiên cứu khác trong tương lai.
Cán cân thanh toán quốc tế - hay còn được viết tắt là BOP (Balance of Payment)
là một khoản mục hết sức quan trọng trong điều hành kinh tế vĩ mô của một quốc gia.
Sự thâm hụt hay thặng dư của BOP sẽ ảnh hưởng đến cung cầu ngoại tệ trên thị trường
ngoại hối, từ đó làm ảnh hưởng đến sự thay đổi của TGHĐ. Đến lượt mình, sự thay đổi
của TGHĐ sẽ tác động ngược trở lại đến các luồng luân chuyển hàng hoá, dịch vụ và
vốn quốc tế. Độ mở của nền kinh tế và sự phụ thuộc vào quan hệ kinh tế quốc tế càng
14
lớn, thì tác động trên càng mạnh mẽ. Chính vì có những tác động trên, mà đa số các
cuộc khủng hoảng kinh tế trên thế giới không nhiều thì ít đều có bóng dáng của tình
trạng mất cân đối trong BOP. Vì vậy mà IMF thường có chính sách giúp đỡ các quốc
gia thành viên khi có những rắc rối trong cán cân thanh toán nhằm ngăn chặn hoặc
giảm thiểu rủi ro dẫn đến khủng hoảng tài chính quốc gia và khu vực.
Một trong các thành phần quan trọng của BOP chính là tài khoản vãng lai9 . Mà
trong tài khoản vãng lai, cán cân xuất nhập khẩu hàng hoá đóng vai trò quan trọng
thông qua tỷ trọng rất cao của mình. Điều này có thể thấy rõ qua bảng số liệu của Việt
Nam sau đây:
Bảng 1-1: Sự ảnh hưởng của CCTM hàng hóa lên tài khoản vãng lai Việt Nam
Đơn vị: Triệu USD
+
−
)1(/()1(
)2(
*))1(
100
Tỷ trọng (%) Tài khoản Cán cân thương mại Năm = vãng lai (2) hàng hoá (1)
2003 -5107 -1931 61,66
2004 -5484 -1591 58,48
2005 -4314 -560 53,47
2006 -5065 -1064 55,87
2007 -14203 -6992 66,33
2008 -18029 -10706 71,12
Ước 2009 -12242 -8868 78,40
9 Cán cân thanh toán quốc tế gồm 4 khoản mục: tài khoản vãng lai, tài khoản vốn, hạng mục cân đối và tài trợ chính thức. Trong đó, tài khoản vãng lai ghi chép các luồng buôn bán hàng hóa và dịch vụ (xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ), cũng như các khoản thu nhập ròng khác từ nước ngoài; tài khoản vốn thì ghi chép các luồng vốn đầu tư và giao dịch tài chính giữa các quốc gia; hạng mục cân đối hay còn gọi là sai số thống kê dùng cho việc điều chỉnh sai sót mà quá trình thống kê gặp phải; còn tài trợ chính thức phản ánh tình hình dự trữ ngoại hối của Ngân hàng Trung ương để đảm bảo cán cân thanh toán tổng thể cân bằng (tài trợ chính thức luôn bằng – nhưng ngược dấu – với tổng 3 khoản mục: tài khoản vãng lai + tài khoản vốn + hạng mục cân đối) – [39] 10 Số liệu của IMF cho tài khoản vãng lai, trích từ link download http://www.indexmundi.com/vietnam/current_account_balance.html cập nhật ngày 12/03/2010
Nguồn: [24] và [44]10
15
Kể từ 2003, tài khoản vãng lai của Việt Nam thường xuyên rơi vào tình trạng
thâm hụt, trong đó, nguyên nhân chính vẫn là do sự thâm hụt nặng nề trong cán cân
xuất nhập khẩu hàng hoá. Thời gian gần đây, khi mức thâm hụt trong cán cân xuất
nhập khẩu hàng hoá ngày càng tăng và chiếm trên 10 tỷ USD, thì mức thâm hụt trong
tài khoản vãng lai cũng tăng đáng kể. Tỷ trọng thường xuyên trên 50% càng chứng tỏ
vai trò quan trọng của cán cân xuất nhập khẩu hàng hoá như là một nhân tố quyết định
trạng thái của tài khoản vãng lai. Đến lượt mình, tình trạng của tài khoản vãng lai sẽ
ảnh hưởng nhiều đến tình trạng của cán cân thanh toán quốc tế.
Kinh nghiệm quốc tế về cải thiện cán cân thương mại
1.3.
hàng hóa thâm hụt
Do Việt Nam thường xuyên nhập siêu, nên để tạo cơ sở cho việc đề xuất giải pháp
trong chương 3, tác giả thấy cần thiết phải đi nghiên cứu các kinh nghiệm quốc tế về
cải thiện cán cân thương mại hàng hoá thâm hụt, nhất là những kinh nghiệm từ những
quốc gia có nhiều nét tương đồng với Việt Nam như Trung Quốc, Thái Lan, Hàn Quốc.
1.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trung Quốc nổi tiếng với công cụ chính sách tỷ giá trong cải thiện cán cân xuất
nhập khẩu của mình. Từ năm 1997 đến 2005, đồng nhân dân tệ Trung Quốc (CNY)
được neo cố định với USD tại mức tỷ giá 8,28 CNY/USD. Theo nhận xét của Hiệp hội
các doanh nghiệp của Mỹ (NAM), thì đồng CNY bị đánh giá thập khoảng 40% và tạo
. Theo các nhà phân tích, bằng chứng cho ra một môi trường kinh doanh không công bằng, hàng nhập khẩu từ Mỹ trở nên quá đắt và mất đi tính cạnh tranh trên thị trường11
việc “dìm giá” này chính là sự tăng lên đột biến trong cán cân thương mại và dự trữ
http://bscgtanh.vox.com/library/post/chính-sách-tỷ-giá-vnd-
11 PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến - nhằm-cải-thiện-cán-cân-thương-mại-trong-thời-kỳ-khủng-h.html
ngoại tệ (Bảng 1-2). Trước tình hình này, Mỹ và các đối tác thương mại lớn khác của
16
Trung Quốc đã gây s ức ép để đồng nhân dân tệ tăng giá. Cuối cùng Trung Quốc đã
phải điều chỉnh tỷ giá vào 2005.
Bảng 1-2: Diễn biến tỷ giá, cán cân thương mại và dự trữ ngoại tệ của
Trung Quốc 2002-2007
Cán cân thương mại Dự trữ ngoại tệ Năm E (CNY/USD) (nghìn tỷ USD) (tỷ USD)
2002 8,2770 44,167 286,407
2003 8,2770 44,652 403,251
2004 8,2768 58,982 609,932
2005 8,1943 134,185 818,872
2006 7,9734 217,746 1.066,340
2007 7,6075 315,381 1528,250
Nguồn:[40]- http://www.adb.org/Document/Books/Key Indicators/2008/pdf/Prc.pdf
Từ 7/2005 đến nay: Ngân hàng Trung ương (NHTW) Trung Quốc đã công bố thay
đổi chế độ tỷ giá. Tỷ giá sẽ được xác định dựa trên một rổ các đồng tiền (các đồng tiền
chính là đôla Mỹ, Euro, Yên Nhật, Won Hàn Quốc) nhưng các thành phần và tỷ trọng
các đồng tiền không được công bố. Đồng thời, NHTW Trung Quốc cho phép biên độ
dao động hàng ngày của các tỷ giá song phương là 0,3%.
Như vậy, chế độ tỷ giá của Trung Quốc là một dạng của chế độ tỷ giá BBC (Basket,
Band and Crawl Regime – dựa vào rổ tiền tệ với biên độ dao động rộng được điều
chỉnh định kì). Mặc dù tỷ giá song phương CNY/USD giảm giá nhưng tỷ giá đa
phương danh nghĩa của CNY lại có xu hướng tăng dần. Như vậy, Trung Quốc vẫn duy
trì được lợi thế cạnh tranh thương mại quốc tế so với các quốc gia bạn hàng.
Bên cạnh công cụ tỷ giá, Trung Quốc còn sử dụng các biện pháp bảo vệ thương mại
tạm thời, trong đó có cả thuế chống bán phá giá để hạn chế lượng hàng nhập khẩu. Bộ
Thương Mại Trung Quốc (MOFCOM) là cơ quan chủ trì thực hiện biện pháp này. Kể
17
từ 1/1/2002 – 31/12/2004, MOFCOM tiến hành điều tra 79 vụ kiện, trong đó 52 vụ đã
bị áp thuế chống bán phá giá – [2].
Những biện pháp trên đã góp phần tích cực vào tăng trưởng kinh tế, thặng dư
thương mại và tăng dự trữ ngoại tệ của Trung Quốc.
1.3.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Hàn Quốc từng được biết đến như một trong những nước nông nghiệp nghèo nhất
thế giới do bị tàn phá bởi Chiến tranh thế giới lần thứ hai và cuộc chiến Nam – Bắc
Triều Tiên. Thế nhưng chỉ đến cuối thập kỷ 80, Hàn Quốc đã đạt được những thành tựu
kinh tế được cả thế giới biết đến như “Kỳ tích trên sông Hàn” do đã áp dụng hàng loạt
các biện pháp quản lý, điều tiết nền kinh tế, trong đó đặt trọng tâm là hướng về xuất
khẩu.
Chính sách hướng về xuất khẩu: Những năm 60, Hàn Quốc không có thị trường
trong nước cho các loại hàng hóa sản xuất, tài nguyên thiên nhiên thì nghèo nàn. Vì
vậy, Hàn Quốc đã thực hiện chính sách hướng về xuất khẩu với 2 bước đi quan trọng:
tăng cường tiết kiệm thông qua tăng lãi suất và cải thiện thâm hụt thương mại bằng phá
giá nội tệ. Bên cạnh đó, Chính phủ Hàn Quốc đã thực hiện hàng loạt biện pháp hỗ trợ
xuất khẩu như giảm thuế nhập khẩu sản phẩm đầu vào sản xuất, hỗ trợ tài chính cho
các doanh nghiệp xuất khẩu, ưu đãi về tài chính cho các ngành công nghiệp mũi nhọn,
mục tiêu xuất khẩu được cụ thể hóa bởi Chính phủ và khen thưởng, động viên từ Tổng
thống Hàn Quốc.
Từ thực tiễn phá giá tiền tệ của Hàn Quốc, một số kinh nghiệm được rút ra như :
Một là, Hàn Quốc đã sử dụng linh hoạt các yếu tố thị trường trong điều chỉnh tỷ giá
như: khi USD lên giá, chính phủ để thị trường tự điều tiết, còn khi USD giảm giá,
Chính phủ tăng cung đồng KRW. Như vậy, sự can thiệp của Chính phủ vào thị trường
không quá sâu, tránh gây thiệt hại nhiều cho cả ngân sách nhà nước lẫn thị trường.
18
Hai là, Hàn Quốc không neo giữ đồng bản tệ với một ngoại tệ mạnh. Kinh nghiệm
từ cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ châu Á cho thấy, một trong những nguyên nhân
quan trọng gây ra khủng hoảng trong giai đoạn đó là các nước trong khu vực neo giữ tỷ
giá đồng bản tệ với ngoại tệ duy nhất là USD. Sự ổn định này chỉ mang tính nhất thời
và có ảnh hưởng tích cực tới tâm lý nhà đ ầu tư khi đồng USD mất giá. Tuy nhiên, khi
USD lên giá mạnh thì lại làm yếu đi khả năng cạnh tranh của các nước có đồng tiền
gắn chặt với USD.
Ba là, khi phá giá đồng Won, Hàn Quốc đã tận dụng mở rộng xuất khẩu ở quy mô
lớn để giảm chi phí nhập khẩu và gánh nặng nợ nước ngoài (nếu không, phá giá tiền tệ
có thể làm giảm tăng trưởng do tác động cản trở đầu tư (giảm nhập khẩu tư liệu sản
xuất) lớn hơn khuyến khích xuất khẩu). Điều này đã giúp cho kinh t ế Hàn Quốc vẫn
tăng trưởng tốt khi đồng Won mất giá.
1.3.3. Kinh nghiệm của Thái Lan
Trước khủng hoảng kinh tế châu Á 1997, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu
giảm do: tăng trưởng thương mại toàn cầu suy giảm, tỷ giá hối đoái thực của các nước
Đông Á lên giá, lượng cầu và giá của các mặt hàng xuất khẩu, đặc biệt là hàng điện tử
suy giảm. Thâm hụt tài khoản vãng lai của Thái Lan năm 1996 lên đến 7,9%GDP. Mức
thâm hụt này tiếp tục được tài trợ bởi dòng vốn vay ngắn hạn nước ngoài chảy vào,
cùng với việc tỷ giá được giữ gần như cố định ở mức 25 Baht/USD trong thời gian dài
đã khiến áp lực giảm giá đồng Baht ngày càng tăng. Ngày 2/7/1997, Thái Lan cạn kiệt
nguồn dự trữ ngoại hối và buộc phải thả nổi đồng Baht. Ngay lập tức, tỷ giá Baht/USD
tăng lên từ 25,61 đến 47,25. Mặc dù gây ra nhiều biến động xấu đến nền kinh tế, nhưng
riêng với hoạt động xuất nhập khẩu, tỷ giá này làm tăng khả năng cạnh tranh hàng xuất
khẩu. Kết quả là Thái Lan giảm nhập siêu từ 9,5 tỷ USD năm 1991 xuống còn 4,624 tỷ
USD năm 1997 và thặng dư kể từ 1998.
19
Bảng 1-3: Tỷ giá và cán cân thương mại của Thái Lan từ năm 1998-2007
ĐVT: Triệu USD
TGHĐ
36,5
37,47 43,27 44,22 43,15 39,59 39,06 41,08 36,05 33,7
(THB/USD)
Cán
cân
12.236 9.202 5.466 2.494 2.739 3.759 1.460 8.254 994
11.970
thương mại
Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Nguồn:[40]- http://www.adb.org/Document/Books/Key Indicators/2008/pdf/tha.pdf
1.3.4. Bài học sử dụng cho Việt Nam
Qua nghiên cứu các bài học kinh nghiệm của Trung Quốc, Hàn Quốc và Thái Lan,
một số bài học kinh nghiệm được rút ra cho việc cải thiện cán cân thương mại hàng hóa
thâm hụt cho Việt Nam như sau:
Với hoạt động xuất khẩu: có thể tận dụng chính sách phá giá nội tệ phù hợp với
chiến lược phát triển kinh tế của quốc gia trong từng giai đoạn. Một chính sách tỷ giá
hối đoái được coi là phù hợp bao gồm:
Lựa chọn thời điểm phá giá đồng nội tệ phù hợp. -
Đảm bảo duy trì đư ợc một quỹ dự trữ ngoại hối mạnh, vì chỉ khi dự trữ ngoại -
hối lớn thì khả năng kiểm soát và bình ổn tỷ giá hối đoái trong nền kinh tế mới tốt.
Không nên neo giữ quá lâu đồng bản tệ với một đồng ngoại tệ mạnh. Tỷ giá cần -
được xác lập trên cơ sở thiết lập một rổ ngoại tệ để tránh được cú sốc trong nền kinh tế.
Nếu không có thay đổi trong chính sách thương mại thì việc thay đổi tỷ giá sẽ -
vận hành không hiệu quả. Nói cách khác, nếu cơ cấu và chất lượng hàng xuất nhập
khẩu không thay đổi thì một mình chính sách tỷ giá có lợi cho xuất khẩu không phát
huy tác dụng tốt. Vì vậy, Việt Nam cần chủ động đẩy nhanh quá trình chuyển đổi cơ
cấu và chất lượng các mặt hàng xuất nhập khẩu trong thời gian tới.
Với hoạt động nhập khẩu: Việt Nam đã gia nh ập WTO, nhiều biện pháp hạn chế
nhập khẩu (lẫn mức thuế nhập khẩu cao) không còn phù hợp nữa, Việt Nam cần tận
20
dụng các biện pháp WTO cho phép sử dụng, đặc biệt là những biện pháp kỹ thuật và
bảo vệ thương mại tạm thời. Tuy nhiên cũng c ần lưu ý, các biện pháp này chỉ thực sự
hiệu quả khi các cơ quan thực thi có đủ năng lực kiểm soát và đánh giá hoạt động nhập
khẩu.
Kết luận chương 1
Xuất nhập khẩu hàng hoá từ trước đến nay vẫn luôn chiếm một vai trò đ ặc biệt
trong sự phát triển kinh tế Việt Nam khi góp phần hiện thực hoá các chỉ tiêu về kinh tế
và xã hội của chiến lược phát triển kinh tế giai đoạn 2001-2010 do Đại hội Đảng IX đề
ra. Mặc dù hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa có những ưu, nhược điểm riêng, nhưng
nhìn chung, cán cân thương mại hàng hóa ảnh hưởng nhiều chỉ tiêu phản ánh sức khoẻ
của một nền kinh tế như quan hệ cung cầu hàng hoá trong nước, mức sản lượng (GDP),
lạm phát, tỷ giá hối đoái v.v…, và đặc biệt là ảnh hưởng đến cán cân tài khoản vãng
lai, từ đó ảnh hưởng đến trạng thái của cán cân thanh toán quốc tế. Chính vì trạng thái
của cán cân thương mại hàng hoá có vai trò quan trọng như thế, nên nhiều quốc gia
trên thế giới đã tìm cách cải thiện nó thông qua nhiều biện pháp, mà chủ yếu là thông
qua chính sách phá giá đồng nội tệ (như Trung Quốc, Hàn Quốc và Thái Lan). Đây là
những kinh nghiệm lớn để Việt Nam có thể cải thiện cán cân xuất nhập khẩu hàng hoá
theo thời gian.
21
Chương 2: THỰC TRẠNG CÁN CÂN THƯƠNG
MẠI HÀNG HÓA VIỆT NAM TỪ 1998 ĐẾN NAY
Nhiều năm qua, hoạt động ngoại thương của Việt Nam diễn ra rất sôi nổi, nhưng
cán cân thương mại hàng hoá Việt Nam lại thường xuyên nhập siêu. Vì vậy, trong
chương này, tác giả đi sâu phân tích hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam
(phần 2.1), để phát hiện ra những điểm cần được phát huy lẫn khắc phục cùng các
nguyên nhân gây ra nhập siêu (phần 2.2), tạo cơ sở đề xuất giải pháp trong chương 3.
2.1. Tổng quan về tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt
Nam từ 1998 – 7/2010
Để có cái nhìn tổng quan về hoạt động XNK hàng hóa Việt Nam từ 1998 đến nay,
tác giả sẽ bắt đầu bằng các phân tích chung về kim ngạch XNK hàng hóa nhằm nhận
dạng xu hướng nhập siêu. Sau đó, phân tích về cơ cấu và thị trường XNK làm cơ sở
cho phần đánh giá ưu nhược điểm, cùng các nguyên nhân chính gây ra tình trạng nhập
siêu của cán cân thương mại hàng hóa Việt Nam.
2.1.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa
Hoạt động XNK của Việt Nam có nhiều dấu hiệu khởi sắc nhất là kể từ sau khi
Việt Nam gia nhập WTO năm 2007. Năm 2009, mặc dù kinh tế thế giới rơi vào tình
trạng khủng hoảng sâu, Việt Nam vẫn đặt nhiều hi vọng vào hoạt động này. Bảng 2-1
sau sẽ đưa ra bức tranh tổng quát về hoạt động XNK của cả nước.
22
Bảng 2-1 Cán cân thương mại hàng hóa Việt Nam giai đoạn 1998-7/2010
ĐVT: Tỷ USD
Tốc độ tăng Cán cân thương Năm XK NK Tốc độ tăng XK12 (%) NK (%) mại hàng hóa
1998 9,4 11,5 2,17 -0,86 -2,1
1999 11,5 11,8 22,34 2,61 -0,3
2000 14,5 15,6 26,09 32,20 -1,1
2001 15,0 16,2 3,45 3,85 -1,2
2002 16,7 19,8 11,33 22,22 -3,1
2003 20,1 25,3 20,36 27,78 -5,2
2004 26,5 32 31,84 26,48 -5,5
2005 32,4 36,8 22,26 15,00 -4,4
2006 39,8 44,9 22,84 22,01 -5,1
2007 48,5 62,7 21,86 39,64 -14,2
2008 62,7 80,7 29,28 28,71 -18
2009 57,1 69,9 -8,93 -13,38 -12,8
7/2010 38,5 45,8 -32,57 -34,48 -7,3
17,07 17,19 -6,08 Bình quân (98-09) 29,52 35,6
Nguồn: [24] – giai đoạn 1998-2008; [27] – giai đoạn 2009-2010
Về tổng thể, cả kim ngạch xuất khẩu lẫn nhập khẩu hàng hoá thường xuyên tăng thể
hiện Việt Nam ngày càng gia nhập sâu vào thương mại quốc tế. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu và nhập khẩu bình quân giai đoạn 1998-2009 là 17,07% và 17,19%13 . Tốc độ
tăng bình quân của xuất khẩu thấp hơn nhập khẩu, kết hợp với giá trị tuyệt đối của kim
ngạch xuất khẩu nhỏ hơn kim ngạch nhập khẩu đã khiến cho Việt Nam luôn nhập siêu
12 Tốc độ tăng xuất khẩu năm t = [(kim ngạch xuất khẩu năm t – kim ngạch xuất khẩu năm t-1)/kim ngạch xuất khẩu năm t-1]*100% 13 Tác giả tự tính dựa trên sồ liệu của Tổng cục thống kê
từ 1998-2010, gây thâm hụt cán cân thương mại hàng hóa.
23
Giai đoạn 2007-2008, nhập khẩu tăng vọt khiến nhập siêu tăng cao lên 14,2 tỷ
USD (2007) và 18 tỷ USD (2008). Nguyên nhân:
- Việt Nam chính thức gia nhập vào WTO từ cuối 2006, đầu 2007 nên thuế suất
nhiều loại mặt hàng được gỡ bỏ, giá các mặt hàng nhập khẩu giảm.
- Kinh tế thế giới phát triển chậm lại, nhiều thị trường nhập khẩu lớn trên thế giới
bị ảnh hưởng bởi suy thoái như Mỹ, EU nên cầu về hàng xuất khẩu từ các quốc gia
châu Á giảm khiến nhiều mặt hàng từ các quốc gia láng giềng tràn vào Việt Nam.
- Giá dầu thế giới tăng cao từ 07/2007 đến 08/2008. Đỉnh điểm là vào tháng
nên việc giá dầu thế giới tăng cũng làm tăng kim ngạch 6/2008 với 126.33 USD/thùng. Mặc dù Việt Nam xuất khẩu dầu thô, nhưng lại nhập khẩu xăng dầu thành phẩm14
nhập khẩu chung. Chưa kể máy móc công nghệ sản xuất và vận tải của Việt Nam chưa
cao, nên mức tiêu hao nhiên liệu nhiều.
Hình 2-1: Giá dầu thô thế giới hàng tháng
USD/thùng
3 , 6 2 1
2 , 6 2 1
140
,
5 , 8 0 1
120
4 , 7 1 31 4 0 1
1 , 6 9
9 , 6 69 , 6 8
100
7 , 4 8
5 , 3 8
9 , 6 68 , 7 7
3 , 6 7
9 , 2 7
9 , 0 7
9 , 9 6
4 , 9 6
5 , 8 6
0 , 8 6
9 , 7 6
4 , 7 6
1 , 7 6
3 , 6 6
3 , 6 6
0 , 6 6
80
2 , 4 6
8 , 2 6
0 , 1 6
3 , 9 5
2 , 6 5
1 , 6 5
4 , 5 5
6 , 2 5
4 , 1 5
3 , 9 4
5 , 6 4
60
7 , 1 36 , 1 55 , 2 4
1 , 3 3
9 , 2 3
1 , 0 04 , 1 3
40
20
0
Tháng
7 0 0 2 - 1 0
7 0 0 2 - 3 0
7 0 0 2 - 5 0
7 0 0 2 - 7 0
7 0 0 2 - 9 0
7 0 0 2 - 1 1
8 0 0 2 - 1 0
8 0 0 2 - 3 0
8 0 0 2 - 5 0
8 0 0 2 - 7 0
8 0 0 2 - 9 0
8 0 0 2 - 1 1
9 0 0 2 - 1 0
9 0 0 2 - 3 0
9 0 0 2 - 5 0
9 0 0 2 - 7 0
9 0 0 2 - 9 0
9 0 0 2 - 1 1
0 1 0 2 - 1 0
0 1 0 2 - 3 0
0 1 0 2 - 5 0
0 1 0 2 - 7 0
14 Việt Nam chính thức sản xuất được xăng thành phẩm đầu tiên (từ nhà máy lọc dầu Dung Quất) là vào đầu 2009 15 Link truy cập : http://www.ioga.com/Special/crudeoil_Hist.htm truy cập ngày 27/06/2010
Nguồn: Illinois Basin [42]15
24
- Giai đoạn này, lạm phát ở Việt Nam rất cao (năm 2007:12,6%; 2008:19,9% -
[24]) nên giới đầu tư chuyển sang nắm giữ các loại tài sản khác, đặc biệt là vàng.
Trong khi đó, giá vàng thế giới lại tăng cao kể từ giữa năm 2007 (hình 2.2).
Hình 2-2: Giá vàng thế giới tính theo USD/ounces
Nguồn: [43]
- Nhu cầu nhập khẩu tư liệu sản xuất năm 2007 và nửa đầu năm 2008 ở Việt Nam
cao do nền kinh tế tăng trưởng tốt. Việc Việt Nam chính thức là thành viên của WTO
cùng với những cải cách về cơ chế chính sách, môi trường đầu tư đã tạo điều kiện cho
các luồng vốn nước ngoài đổ vào Việt Nam (phần 2.2.3.4). Theo đó nhu cầu nhập khẩu
máy móc, hàng hóa vật tư, nguyên liệu… phục vụ sản xuất tăng theo.
- Giá nhiều mặt hàng nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản xuất trên thế giới tăng,
trong khi đây lại là những mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn (hơn 60%) trong cơ cấu nhập
khẩu của Việt Nam (xem thêm bảng 2.5, mục 2.1.2.2).
Tuy nhiên từ tháng 6/2008 trở đi, thị trường nhập khẩu có phần yên ắng và lắng
xuống, mức nhập siêu từ cuối 2008 bắt đầu giảm. Nguyên nhân:
25
- Suy thoái kinh tế thế giới khiến nhu cầu hàng xuất khẩu của Việt Nam giảm
mạnh (năm 2009 giảm -8,93%), khối lượng và giá thành tư liệu sản xuất nhập khẩu
phục vụ sản xuất cũng giảm. Bình quân, giá xăng dầu nhập khẩu đã giảm 42%; lúa mỳ giảm 40%; phân bón 35%; sắt thép 32%; chất dẻo 24%; sợi dệt 15%...16
- Việt Nam cũng xuất hiện xu hướng suy thoái kinh tế, đầu tư và tiêu dùng giảm
dẫn đến giảm nhập khẩu hàng tiêu dùng và sản xuất.
- Chính phủ đã có những chính sách và biện pháp để hạn chế nhập khẩu, kìm hãm
nhập siêu kể từ cuối 2008.
Nhìn một cách tổng quan, cho đến đến thời điểm hiện tại, cán cân thương mại
hàng hóa Việt Nam luôn thâm hụt trong toàn thời kỳ nghiên cứu . Tuy nhiên, như đã
phân tích ở trong chương 1, chưa thể kết luận ngay nhập siêu là xấu, mà cần phải tìm
hiểu thêm về cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu, rồi từ đó mới có đánh giá về tình trạng
của cán cân thương mại hàng hóa chính xác hơn. Phần này sẽ sẽ được trình bày trong
mục 2.1.2 dưới đây.
2.1.2. Cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu chủ yếu
Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
2.1.2.1.
Việt Nam xuất khẩu rất nhiều mặt hàng, nhưng các mặt hàng chính sau lại đóng
góp đa số tro ng tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Do đó, nếu muốn nâng cao
hiệu quả hoạt động xuất khẩu, theo tác giả, nên tập trung các giải pháp hoàn thiện hoạt
16 http://doanhnhansaigon.vn/default/tin-tuc/kinh-te/2010/01/1040331/10-diem-dang-chu-y-cua-xuat-nhap-khau- 2009/
động xuất khẩu của các mặt hàng này.
26
Bảng 2-2 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam
Mặt hàng chủ yếu 2000 2004 2005 2006 2007 2008 2009 7/2010
Kim ngạch – triệu USD
3503 5671 7374 8312 8488 10357 6195 2963 Dầu thô
1892 4430 4772 5855 7732 9120 9066 5845 Dệt may
1472 2691 3039 3596 3999 4768 4067 2771 Giày dép
1479 2408 2733 3358 3763 4510 4251 2488 Thuỷ sản
Gỗ và sp gỗ 311 1102 1561 1943 2385 2830 2598 1831
Điện tử, máy tính, linh kiện 789 1062 1427 1808 2165 2638 2763 1847
501 642 740 1217 1917 2111 1731 1061 Cà phê
668 950 1408 1276 1490 2894 2664 2092 Gạo
166 596 804 1286 1394 1604 1227 901 Cao su
94 354 670 915 1000 1388 1317 908 Than đá
3607 6579 7919 10260 14228 20465 21217 15814 Khác
Tỷ trọng - %
24,19 21,41 22,73 20,87 17,48 16,52 10,85 7,69 Dầu thô
13,06 16,73 14,71 14,70 15,92 14,55 15,88 15,17 Dệt may
10,16 10,16 9,37 9,03 8,24 7,61 7,12 7,19 Giày dép
10,21 9,09 8,42 8,43 7,75 7,19 7,45 6,46 Thuỷ sản
4,75 Gỗ và sp gỗ 2,15 4,16 4,81 4,88 4,91 4,51 4,55
4,79 Điện tử, máy tính, linh kiện 5,45 4,01 4,40 4,54 4,46 4,21 4,84
3,46 2,42 2,28 3,06 3,95 3,37 3,03 2,75 Cà phê
4,61 3,59 4,34 3,20 3,07 4,62 4,67 5,43 Gạo
1,15 2,25 2,48 3,23 2,87 2,56 2,15 2,34 Cao su
0,65 1,34 2,06 2,30 2,06 2,21 2,31 2,36 Than đá
24,91 24,84 24,41 25,76 29,30 32,65 37,16 41,05 Khác
Nguồn: [24] cho giai đoạn 2000-2008 và [27] cho giai đoạn 2009-2010
27
Bảng 2-3 Trị giá xuất khẩu hàng hoá theo bảng phân loại tiêu chuẩn ngoại thương
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Giá trị (Tỷ USD)
Xuất khẩu 14.49 15,03 16.7 20.15 26.48 32.45 39.83 48.57
Hàng thô/sơ chế 8.08 8.01 8.29 9.4 12.55 16.1 19.23 21.66
Hàng chế biến/tinh chế 6.4 7.02 8.41 10.75 13.93 16.34 20.59 26.89
Hàng hoá khác 0.006 0.0004 0.002 0.004 0.003 0.005 0.007 0.018
Tỷ trọng (%)
Xuất khẩu 100 100 100 100 100 100 100 100
55,78 53,29 49,63 46,64 47,39 49,62 48,28 44,60 Hàng thô/sơ chế
Hàng chế biến/tinh chế 44,18 46,71 50,35 53,34 52,60 50,36 51,70 55,37
Hàng hoá khác 0,04 0,00 0,01 0,02 0,01 0,02 0,02 0,04
Nguồn: [24]
Bảng 2.2 thể hiện 10 mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam từ 2000 - nay, 10
mặt hàng này liên tục chiếm tỷ trọng cao (khoảng 70%) trong tổng giá trị xuất khẩu
hàng hóa. Đóng góp nhiều nhất là dầu thô, dệt may, giày dép, và thủy sản - đây là
nhóm hàng xuất khẩu thường xuyên có kim ngạch trên 3 tỷ USD. Mặt hàng gạo gần
đây cũng bắt đầu nâng cao tỷ trọng của mình do giá gạo thế giới được giá. Năm 2009,
Việt Nam cùng thế giới rơi vào suy thoái kinh tế, kim ngạch xuất khẩu của các mặt
hàng chủ lực giảm xuống như dầu thô (-40,2%), giày dép (-14,7%), cao su (-23,5%), cà
phê (-18%); còn những năm khác, kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng trên đều tăng
trưởng đều. Trong số các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam, vẫn còn nhiều những mặt
hàng thô hoặc sơ chế mặc dù tỷ trọng có giảm dần theo thời gian (bảng 2.3).
Với dầu thô, Việt Nam chủ yếu xuất sang các thị trường Úc, Singapore, Malaysia,
17 [27] – link download
http://www.customs.gov.vn/Lists/TinHoatDong/ViewDetails.aspx?ID=17823
. Tuy nhiên, đây là một mặt hàng tài nguyên thiên nhiên không thể phục hồi cần Mỹ17
28
phải được bảo vệ khai thác và sử dụng hợp lý, nên việc xuất khẩu dầu thô đóng góp
nhiều vào kim ngạch xuất khẩu quốc gia những năm trước không phải là dấu hiệu tốt vì
như thế chỉ thể hiện Việt Nam đang bán tài nguyên cho tiêu dùng trong nước. Đáng
mừng là, từ 2009 trở lại đây, tỷ trọng đóng góp của dầu thô trong tổng kim ngạch xuất
khẩu cả nước có dấu hiệu giảm xuống, theo tác giả là do:
- Suy thoái kinh tế thế giới kể từ cuối 2008 khiến nhu cầu xăng dầu phục vụ hoạt
động sản xuất và vận tải giảm.
- Nhà máy lọc dầu Dung Quất chính thức đi vào hoạt động kể từ 1/1/2009 đã thu
hút một lượng dầu thô cho sản xuất trong nước. Nhu cầu này sẽ còn tiếp tục tăng
khi các nhà máy lọc dầu khác đi vào hoạt động trong thời gian tới như nhà máy lọc
hóa dầu Nghi Sơn (liên doanh giữa Tập đoàn dầu khí Việt Nam PVN và đối tác Nhật cùng Kuwait – đưa vào khai thác từ 2013) – [34]18; nhà máy lọc dầu Vũng Rô – [36]19, Vinashin – [35]20 .
Dệt may, giày dép, và thủy sản đều là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực có tốc độ
tăng trưởng tốt từ 2000 – 2008. Thị trường chính của các mặt hàng này chủ yếu vẫn là
EU, Hoa Kỳ và Nhật Bản nên khi các nền kinh tế trên gặp suy thoái nặng năm 2009,
nhóm hàng này đều tăng trưởng âm. Thêm vào đó, kể từ 2009, EU không cho hàng
giày dép Việt Nam hưởng chế độ GSP đã khiến cho tổng kim ngạch xuất khẩ u mặt
hàng giày dép giảm mạnh ( -14,7%). Mặc dù năm 2010 chưa kết thúc, nhưng sự phục
hồi kinh tế thế giới cũng giúp cho nhóm hàng này có dấu hiệu phục hồi tăng trưởng.
Xuất khẩu gạo của Việt Nam gần đây tương đối khá nhờ gạo thế giới được giá.
Thông thường, việc phê duyệt lượng gạo xuất khẩu sẽ rơi vào giữa quý 3 hàng năm dựa
18 Link download: http://vnexpress.net/GL/Kinh-doanh/2008/04/3BA01150/ 19 Link download: http://vi.wikipedia.org/wiki/Nh%C3%A0_m%C3%A1y_l%E1%BB%8Dc_d%E1%BA%A7u_V%C5%A9ng_R %C3%B4 20 http://www.vinamaso.net/index.php?option=com_jfusion&Itemid=79&jfile=viewtopic.php&f=137&t=379
trên 03 yếu tố chính: sản lượng lúa gạo trong nước, thị trường xuất khẩu và lượng gạo
29
cần thiết để lại trong nước đảm bảo an ninh lương thực21. Do thực tế sản lượng lúa
. 2010 cao và gạo thế giới được giá, nên dự báo năm 2010, VN xuất khẩu 6 ,5 triệu tấn gạo, phá vỡ kỷ lục lượng gạo xuất khẩu trong hơn 20 năm qua – [34]22
Nhìn chung, trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam, hàng thô và sơ chế
vẫn còn chiếm tỷ trọng cao (gần 50% - bảng 2.3) dù đã có xu hướng giảm dần , nên bị
ảnh hưởng rất nhiều bởi giá thế giới và dễ bị ép giá. Vì vậy, muốn hoạt động xuất khẩu
hàng hóa tăng trưởng bền vững trong tương lai, cần thiết phải giảm tỷ trọng các mặt
hàng thô và sơ chế hơn nữa. Chẳng hạn như giảm tỷ trọng gia công trong hàng dệt
may, giày dép và giảm xuất khẩu nguyên liệu thô như dầu thô, than đá, cao su v.v…
Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu
2.1.2.2.
Hoạt động nhập khẩu của Việt Nam từ 2000 cũng diễn ra sôi nổi khiến cho Việt
Nam thường xuyên bị thâm hụt thương mại. Tuy nhiên, nếu biết tận dụng các ưu điểm
của nhập khẩu, thì nhập siêu liên tục cũng không quá lo ngại, vấn đề là cần phải tìm
hiểu xem Việt Nam thời gian qua đã nhập khẩu nhiều cái gì, như thế nào. Cơ cấu mặt
hàng nhập khẩu chính sẽ nói lên điều đó.
Bảng 2-4: Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam
Mặt hàng chủ
yếu 2000 2004 2005 2006 2007 2008 2009 7/2010
Kim ngạch – triệu USD
Máy móc thiết bị
2572 5249 5282 6630 10376 13712 12673 7398 dụng cụ phụ tùng23
21 C.V.Kình – Vân Trường (2009), “Sẽ xuất khẩu 6 triệu tấn gạo”, Tuổi Trẻ (Số 180/2009 (5863) ra ngày 07/07/09), trang 14. 22 Link download http://vneconomy.vn/20100807090727472P0C10/xuat-khau-gao-65-trieu-tan-van-trong-tam- tay.htm 23 Trừ phụ tùng của các phương tiện vận tải, ô tô, xe máy.
Xăng dầu 2070 3573 5024 5970 8005 10966 6255 3833
30
825 2553 2978 3006 5200 6721 5361 3245 Sắt thép
761 2067 2474 2947 3991 4458 4226 2966 Vải
Điện tử, máy
tính, linh kiện 893 1350 1639 1870 2958 3714 3954 2582
Chất dẻo
531 1252 1517 1886 2529 2945 2813 2106 nguyên liệu
Nguyên phụ liệu
may, giày dép 1422 2253 2281 1951 2152 2355 1932 1465
276 703 921 1122 1528 1776 1625 1105 Hóa chất
508 759 651 696 1002 1473 1415 513 Phân bón
129 360 335 213 593 1040 1269 494 Ôtô
5649 11849 13659 18600 24430 31553 28426 20069 Khác
Tỷ trọng - %
Máy móc thiết bị
16,45 16,42 14,37 14,77 16,53 16,99 18,12 16,16 phụ tùng
13,24 11,18 13,67 13,30 12,75 13,59 8,94 8,37 Xăng dầu
5,28 7,99 8,10 6,70 8,29 8,33 7,66 7,09 Sắt thép
4,87 6,47 6,73 6,56 6,36 5,52 6,04 6,48 Vải
Điện tử, máy
5,71 4,22 4,46 4,17 4,71 4,60 5,65 5,64 tính, linh kiện
3,40 3,92 4,13 4,20 4,03 3,65 4,02 4,60 Chất dẻo
Nguyên phụ liệu
9,09 7,05 6,20 4,35 3,43 2,92 2,76 3,20 may, giày dép
1,77 2,20 2,51 2,50 2,43 2,20 2,32 2,41 Hóa chất
3,25 2,37 1,77 1,55 1,60 1,82 2,02 1,12 Phân bón
0,83 1,13 0,91 0,47 0,94 1,29 1,81 1,08 Ôtô
36,13 37,07 37,16 41,43 38,92 39,09 40,64 43,84 Khác
Nguồn: [24] cho giai đoạn 2000-2008 và [27] cho giai đoạn 2009-2010
31
Trong số 10 mặt hàng nhập khẩu chính thì máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ
tùng (trừ các linh kiện phụ tùng cho các loại phương tiện vận tải) là chiếm vị trí cao
nhất, luôn chiếm từ 14%-18% tổng kim ngạch nhập khẩu. Tiếp đến là xăng dầu thành
phẩm; sắt thép; vải; máy tính, sản phẩm điện tử và linh kiện v.v…
Việc nhập khẩu nhiều máy móc, trang thiết bị hiện đại phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh sẽ góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa, tăng khả năng sản xuất, khả năng cạnh tranh của sản phẩm trong nước. Tuy nhiên,
thực tế cho thấy đa số các mặt hàng này Việt Nam lại chủ yếu nhập từ các quốc gia
châu Á, mà đặc biệt là từ Trung Quốc và Đài Loan (sẽ phân tích thêm trong phần cơ
cấu thị trường nhập khẩu) là những quốc gia có nền công nghệ trung bình, nên khó
lòng đạt được những ưu điểm kể trên.
Đối với xăng dầu thành phẩm, Việt Nam là nước xuất khẩu dầu thô nhưng lại
nhập khẩu 100% sản phẩm xăng dầu từ năm 2008 trở về trước, trong đó nhập chủ yếu từ Úc, Singapore, Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc24. Chỉ từ 2009 đến nay, kim ngạch
và nhà máy lọc dầu Dung Quất đi vào hoạt động. Dự đoán trong và tỷ trọng nhập khẩu của mặt hàng này mới bắt đầu giảm dần do ảnh hưởng từ suy thoái kinh tế thế giới25
thời gian tới, tỷ trọng nhập khẩu mặt hàng này sẽ còn tiếp tục giảm khi các nhà máy lọc
dầu khác tại Việt Nam hoạt động. Đây là một dấu hiệu tốt vì sẽ giúp Việt Nam tiết
kiệm được nhiều ngoại tệ, giảm bớt tình trạng xuất dầu thô, nhập xăng dầu thành phẩm
và chịu thiệt hại chênh lệch giá cho phía nước ngoài.
Mặt hàng nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn thứ 3 là sắt thép. Hiện tại, Việt Nam đang
trong quá trình hiện đại hóa đất nước nên lượng sắt thép nhập khẩu chiếm tỷ trọng khá
và xu hướng này sẽ còn tiếp tục trong tương lai do số lượng doanh nghiệp sản xuất
được thép và phôi thép trong nước chưa nhiều, cũng như Vi ệt Nam đang trong giai
24 [27] – link download http://www.customs.gov.vn/Lists/TinHoatDong/ViewDetails.aspx?ID=17823 25 Suy thoái kinh tế thế giới làm giảm nhu cầu sản xuất kinh doanh, vận tải hàng hóa… của các doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp Việt Nam), từ đó giảm nhu cầu về nhiên liệu sản xuất và vận tải.
đoạn hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Năm 2009, Việt Nam thực hiện mạnh các chính
32
sách chống suy giảm kinh tế thông qua đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng như xây dựng
nên nhu cầu nhập khẩu đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai, đường cao tốc TP.HCM - Long Thành - Dầu Giây, cầu Nhật Tân, cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong v.v…26
sắt thép, xi măng, nguyên vật liệu xây dựng tăng cao.
Về vải nhập khẩu, phần lớn là để phục vụ cho hoạt động xuất khẩu hàng may
mặc gia công cho Mỹ và EU.
Bảng 2-5: Trị giá nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam phân theo nhóm hàng
2000 2004 2005 2006 2007 2008
Giá trị nhập khẩu - tỷ USD 15,64 31,97 36,76 44,89 62,76 80,71
14,67 29,83 33,77 41,38 58,1 75,51 Tư liệu sản xuất
- Máy móc thiết bị
4,78 9,21 9,29 11,04 17,97 21,5 dụng cụ, phụ tùng
- Nguyên nhiên vật liệu 9,89 20,63 24,48 30,34 40,14 54,01
0,97 2,14 2,99 3,51 4,66 5,2 Hàng tiêu dùng
100 100 100 100 100 100 Tỷ trọng - %
93,80 93,31 91,87 92,18 92,57 93,56 Tư liệu sản xuất
- Máy móc thiết bị
30,56 28,81 25,27 24,59 28,63 26,64 dụng cụ, phụ tùng
- Nguyên nhiên vật liệu 63,24 64,53 66,59 67,59 63,96 66,92
6,20 6,69 8,13 7,82 7,43 6,44 Hàng tiêu dùng
Nguồn: [24]
Nhìn chung, kể từ năm 2000, hàng tư liệu sản xuất vẫn chiếm tỷ trọng rất cao,
trên 90%. Trong đó, nhiều nhất vẫn là các mặt hàng nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản
xuất kinh doanh và vận tải. Điều này khiến cho Việt Nam tuy nhập siêu trong một thời
26 Link download: http://cafef.vn/20100104083535946CA33/duoc-mua-cac-du-an-giao-thong-lon.chn
gian dài, nhưng vẫn đem lại nhiều yếu tố tích cực cho phát triển kinh tế đất nước.
33
Chẳng hạn, nó sẽ giúp ổn định nguồn cung vật liệu cho sản xuất khi mà năng lực trong
nước chưa đáp ứng đủ. Tuy nhiên cũng c ần lưu ý, cho dù cơ c ấu nhập khẩu của Việt
Nam vẫn có điểm sáng, nhưng việc nhập siêu kéo dài cũng gây nhiều ảnh hưởng không
tốt đến nền kinh tế.
2.1.3. Cơ cấu thị trường xuất nhập khẩu chủ yếu
Cơ cấu thị trường xuất khẩu
2.1.3.1.
Việt Nam có quan hệ buôn bán ngoại thương với nhiều quốc gia trên thế giới.
) đã đóng góp hơn 70% tổng kim ngạch xuất khẩu. Nhưng chỉ riêng 6 bạn hàng chính (tương ứng với 41 quốc gia vì khối EU có 27 quốc gia27, khối Asean có 10 quốc gia28
Bảng 2-6: Xuất khẩu hàng hóa vào các thị trường chính của Việt Nam
Thị
trường
2000
2001
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
2009 7/2010
Giá trị - tỷ USD
0,73
1,07
2,45
3,94
5,02
5,92
7,85
10,1 11,87
11,36
7,66
Mỹ
2,85
3
3,16
3,85
4,97
5,52
7,09
9,1 10,78
5,98
9,38
EU
6,2
8,69
ASEAN
2,62
2,55
2,43
2,95
4,06
5,74
6,63
8,11 10,19
Nhật
2,58
2,51
2,44
2,91
3,54
4,34
5,24
6,09
8,54
6,29
4,15
Bản
Trung
1,54
1,42
1,52
1,88
2,9
3,22
3,24
3,65
4,54
4,91
3,43
Quốc
1,27
1,04
1,33
1,42
1,88
2,72
3,74
3,8
4,23
2,28
1,56
Úc
2,91
3,41
3,37
3,15
4,13
4,94
6,01
7,75 12,55
14,2
9,54
Khác
Cả
nước
14,5
15
16,7
20,1
26,5
32,4
39,8
48,6
62,7
57,1
38,52
27 EU 27 bao gồm các quốc gia: Bỉ, Đức, Italy, Luxembourg, Pháp, Hà Lan, Đan Mạch, Ireland, Anh, Hy Lạp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Áo, Phần Lan, Thụy Điển, Séc, Hungary, Ba Lan, Slovakia, Slovenia, Litva, Latvia, Estonia, Malta, Cộng hòa Síp, Romania, Bulgaria 28 Khối Asean gồm Lào, Cambodia, Malaysia, Philipines, Thái Lan, Indonesia, Singapore, Myanmar, Brunei Darussalam và Việt Nam
34
Tỷ trọng - %
Mỹ
5,03
7,13
14,67 19,60 18,94 18,27 19,72 20,78 18,93
19,89
19,89
EU
19,66
20,00
18,92 19,15 18,75 17,04 17,81 18,72 17,19
16,43
15,52
ASEAN 18,07
17,00
14,55 14,68 15,32 17,72 16,66 16,69 16,25
15,22
16,10
Nhật
Bản
17,79
16,73
14,61 14,48 13,36 13,40 13,17 12,53 13,62
11,02
10,77
Trung
Quốc
10,62
9,47
9,10
9,35 10,94
9,94
8,14
7,51
7,24
8,60
8,90
Úc
8,76
6,93
7,96
7,06
7,09
8,40
9,40
7,82
6,75
3,99
4,05
Khác
20,07
22,73
20,18 15,67 15,58 15,25 15,10 15,95 20,02
24,87
24,77
Cả
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
nước
Tốc độ tăng KNXK - %
Mỹ
46,58 128,97 60,82 27,41 17,93 32,60 28,66 17,52
-4,34
EU
5,26
5,33 21,84 29,09 11,07 28,44 28,35 18,46 -12,99
ASEAN
-2,67
-4,71 21,40 37,63 41,38 15,51 22,32 25,65 -14,72
Nhật
Bản
-2,71
-2,79 19,26 21,65 22,60 20,74 16,22 40,23 -26,33
Trung
Quốc
-7,79
7,04 23,68 54,26 11,03
0,62 12,65 24,38
8,13
Úc
-18,11
27,88
6,77 32,39 44,68 37,50
1,60 11,32 -46,19
Khác
17,18
-1,17
-6,53 31,11 19,61 21,66 28,95 61,94
13,14
Cả
3,45
11,33 20,36 31,84 22,26 22,84 22,11 29,01
-8,93
nước
Nguồn: [24] cho giai đoạn 2000-2008 và [27] cho giai đoạn 2009-2010
35
Dựa vào bảng 2-6, các thị trường xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn nhất của Việt
Nam lần lượt là M ỹ, EU, ASEAN và Nhật Bản. Đây là nhóm thị trường trọng điểm
chiếm hơn 60% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước. Trong đó:
Thị trường Mỹ mặc dù gặp suy thoái kinh tế kể từ 2008, nhưng mức tiêu dùng
vẫn cao nên không ảnh hưởng nhiều đến kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam (năm
2008 và 2009 đều đạt trên 11 tỷ USD), chỉ giảm -4,34% năm 2009 khi Mỹ rơi vào suy
thoái nặng nề. Các mặt hàng Việt Nam có lợi thế khi xuất khẩu vào thị trường này là
hàng dệt may, giày dép, gỗ và sản phẩm gỗ, thủy sản – [27]. Mỹ là quốc gia có chủ
trương nhập khẩu những mặt hàng rẻ tiền, cần nhiều sức lao động và nhập khẩu tài
nguyên. Thêm vào đó, quy mô thị trường lớn với thói quen tiêu dùng cao, đa dạng sẽ
tiếp tục giúp những mặt hàng xuất khẩu trên đẩy mạnh kim ngạch trong thời gian tới.
Thị trường EU là thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 sau Mỹ, kim ngạch xuất khẩu
khoảng 10 tỷ USD từ 2007 đến nay. Các quốc gia Việt Nam xuất khẩu vào nhiều gồm
Đức, Anh, Hà Lan, Pháp, Tây Ban Nha; các mặt hàng xuất khẩu chính là giày dép, dệt
may, thủy sản , cà phê, gỗ và sản phẩm gỗ –[27]. So với Mỹ, EU chịu khủng hoảng
kinh tế sau nhưng lại kéo dài và nặng nề khi mà đến 2010, EU vẫn còn đang loay hoay
với các vấn đề về khủng hoảng nợ công tại nhiều quốc gia của mình. Kể từ 2009, EU
chính thức không đưa mặt hàng giày dép của Việt Nam vào danh mục các mặt hàng
được hưởng chế độ thuế quan phổ cập GSP, trong khi đây lại là mặt hàng xuất khẩu
nhiều nhất của Việt Nam vào thị trường này. Chính vì vậy mà năm 2009, kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường này giảm mạnh (-12,99%).
Thị trường ASEAN với tỷ trọng xuất khẩu hàng năm vào khoảng 15% lại là
đích đến của các sản phẩm dầu thô (Singapore, Malaysia, Thái Lan, Indonesia), gạo
(Philippine, Malaysia, Singapore), sắt thép (Indonesia, Lào, Cambo dia, Malaysia),
xăng dầu (Lào, Cambodia) – [27]. Với cơ cấu mặt hàng như vậy, Việt Nam đa số xuất
36
sang thị trường này các sản phẩm nguyên nhiên vật liệu đầu vào cho sản xuất. Đây là
thị trường có tốc độ tăng trưởng xuất khẩu tương đối ổn định và khá, thường xuyên
trên 20%. Năm 2009, do nhu cầu thế giới giảm, làm nhu cầu nguyên nhiên vật liệu cho
sản xuất giảm nên kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này giảm đáng kể (-14,72%).
Tuy nhiên, ASEAN được thế giới đánh giá là thị trường năng động và phục hồi nhanh
sau khủng hoảng, nên xu hướng này theo tác giả sẽ không kéo dài.
Nhật Bản là thị trường có sự sụt giảm mạnh nhất trong kim ngạch xuất khẩu
năm 2009 với mức giảm -26,33%. Sản phẩm xuất khẩu chính thường là dệt may, thủy
sản, dây điện và cáp điện, máy móc phụ tùng, máy vi tính và linh kiện điện tử. Với đặc
điểm rất khó tính về chất lượng và các điều kiện kỹ thuật nên việc hàng dệt may và
thủy sản của Việt Nam vẫn duy trì được lợi thế hàng xuất khẩu chủ lực sang thị trường
này là một cố gắng lớn. Một điểm đáng chú ý là các mặt hàng liên quan đến tư liệu sản
xuất như máy móc thiết bị, phụ tùng, linh kiện, sản phẩm điện tử, dây cáp điện v.v.
ngày càng có kim ngạch khá vào thị trường này. Theo tác giả, đây là kết quả của việc
Nhật Bản tăng cường hoạt động đầu tư FDI tại Việt Nam thời gian qua.
02 thị trường xuất khẩu chính còn lại của Việt Nam đều là các quốc gia châu Á.
Trong đó, Trung Quốc thường nhập khẩu chủ yếu là than đá, cao su, sắn và các sản
phẩm từ sắn, dầu thô, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện. Còn Úc thì chủ yếu
nhập dầu thô từ Việt Nam (năm 2009, giá trị xuất khẩu dầu thô của Việt Nam vào thị
trường này chiếm 70% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Úc – [27]). Đây cũng thường
xuyên là thị trường xuất khẩu dầu thô lớn nhất của Việt Nam.
37
Cơ cấu thị trường nhập khẩu 2.1.3.2.
Bảng 2-7: Nhập khẩu hàng hóa từ các thị trường chính vào Việt Nam
Thị trường 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 7/2010
7,07 5,35
7,77 4,6 3,7 3,55 3,36 2,68 6,31 9,33 12,55 15,91 19,57 7,39 12,71 15,65 5,9 6,95 4,82 4,3 8,36 6,19 4,7 4,07 5,34 3,91 3,59 3,13 2,58 5,14 8,39 10,52 6,99
Giá trị - tỷ USD ASEAN Trung Quốc Đài Loan Nhật Bản Hàn Quốc EU Khác Cả nước 5,95 3,14 2,92 2,98 2,63 2,48 5,2 25,3 31,97 36,76 44,89 62,76 80,71 8,89 10,78 3,85 4,87 5,08 3,45 8,86 45,78 13,81 16,44 6,25 7,47 6,98 5,83 13,17 69,95
Tỷ trọng - %
23,52 24,30 25,38 27,96 25,35 24,25 12,41 14,39 16,05 16,46 20,25 19,39 11,54 11,57 11,70 10,74 11,07 10,36 9,86 11,78 11,10 11,07 10,47 8,76 8,51 8,71 9,77 10,40 10,51 6,63 8,19 6,97 7,02 8,38 9,80 20,55 19,74 19,02 18,69 16,76 100 100 100 100 100 100 19,42 23,55 8,41 10,64 11,10 7,54 19,35 100 19,74 23,50 8,93 10,68 9,98 8,33 18,83 100 ASEAN Trung Quốc Đài Loan Nhật Bản Hàn Quốc EU Khác Cả nước
Tốc độ tăng - %
-29,4 5,0 -25,2 23,0 23,1 20,3
-1,3 9,0 32,4 4,1
24,7 45,4 15,4 19,2 15,4 34,8 39,8 27,8 30,6 46,5 26,7 19,1 27,8 8,1 21,3 26,4 20,1 28,3 16,2 14,6 6,8 -3,7 10,8 15,0 34,5 25,3 12,1 15,5 8,9 21,3 20,0 22,1 26,8 72,0 44,2 31,7 36,6 64,2 25,4 39,8 28,6 -13,3 ASEAN Trung Quốc Đài Loan Nhật Bản Hàn Quốc EU Khác Cả nước
Nguồn: [24] cho giai đoạn 2000-2008 và [27] cho giai đoạn 2009-2010
38
Nếu như các thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam thường là các quốc gia
phát triển, thì ngược lại, đa phần các thị trường nhập khẩu chính lại là các quốc gia
châu Á. Trong đó, chỉ riêng 2 thị trường ASEAN và Trung Quốc đã thường xuyên
chiếm tỷ trọng trên 40% kể từ 2005 trở lại đây trong tổng kim ngạch nhập khẩu cả
nước. Đi vào chi tiết, các mặt hàng nhập khẩu chính từ các thị trường trên gồm có:
- ASEAN: Việt Nam chủ yếu nhập xăng dầu (Singapore, Thái Lan, Malaysia),
phụ tùng ô tô, xe máy, máy móc thiết bị (Thái Lan, Indonesia), gỗ và sản phẩm
gỗ (Lào, Cambodia), máy vi tính và linh kiện , sản phẩm điện tử (Singapore,
Malaysia), kim loại (Lào, Philippine).
Trung Quốc: nhập khẩu nhiều nhất là các mặt hàng máy móc thiết bị, dụng cụ, -
phụ tùng; vải; sắt thép; máy vi tính, linh kiện, sản phẩm điện tử và xăng dầu.
- Đài Loan: nhập khẩu chủ yếu vải, máy móc thiết bị, xăng dầu và sắt thép.
- Nhật Bản: nhập nhiều nhất là máy móc thiết bị, tiếp đến là sắt thép
Hơn 90% hàng nhập khẩu vào Việt Nam là hàng tư liệu sản xuất (máy móc thiết
bị, dụng cụ, phụ tùng chiếm 30%) kết hợp với cơ cấu sản phẩm nhập khẩu theo thị
trường ở trên, có thể kết luận đa số máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng nhập khẩu có
xuất xứ từ những quốc gia có trình độ công nghệ trung bình như Trung Quốc, Đài
Loan, Thái Lan, Indonesia. Một số ít thì được nhập từ Nhật Bản (chỉ khoảng 15% -
[27]). Công nghệ trung bình khó giúp Việt Nam đẩy nhanh được quá trình công nghiệp
hóa, nâng cao chất lượng sảng phẩm, hạn chế ô nhiễm môi trường v.v…
Đối với nguyên nhiên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất, Việt Nam phụ
thuộc lớn vào một số quốc gia châu Á. Chẳng hạn : gỗ phụ thuộc Lào, Cambodia; vải,
sắt thép phụ thuộc Trung Quốc, Đài Loan; xăng dầu phụ thuộc Úc, Singapore,
Malaysia. Việc tập trung quá nhiều vào một vài thị trường sẽ vừa đem lại thuận lợi lẫn
khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam. Thuận lợi vì khi ta nhập với số lượng lớn, ta
39
sẽ có lợi thế trên bàn đàm phán về giá và chất lượng. Khó khăn vì phụ thuộc quá nhiều
vào một vài nhà cung cấp sẽ khiến ta khó chủ động về nguồn cung, nhất là khi các
quốc gia cung cấp thay đổi chính sách thương mại hay gặp sự cố về sản xuất.
Tóm lại, từ việc phân tích cơ cấu thị trường xuất nhập khẩu hàng hóa, tác giả
nhận thấy, Việt Nam chủ yếu nhập khẩu hàng tư liệu sản xuất từ những quốc gia châu
Á, vốn không phải là những nơi có công nghệ nguồn đã phản ánh phần nào trình độ
sản xuất và khả năng cạnh tranh của ta so với các nước trong khu vực còn thấp. Hoạt
động xuất khẩu lại chủ yếu xuất vào thị trường EU và Mỹ là những thị trường khá xa
Việt Nam về khoảng cách địa lý. Việc nhập khẩu gần, xuất khẩu xa sẽ khiến cho cán
cân thương mại hàng hóa Việt Nam khó thoát khỏi tình trạng thâm hụt khi mà xu
hướng giá dầu và chi phí vận chuyển ngày càng tăng như hiện nay.
Do đó, theo tác giả, trong cơ cấu thị trường xuất nhập khẩu, cần phải có sự điều
chỉnh để hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam trở nên hợp lý hơn. Phần này sẽ được
tác giả đưa ra trong chương 3.
2.2. Đánh giá chung về cán cân thương mại hàng hóa Việt Nam
Qua những phân tích về thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu Việt Nam từ 1998
đến nay, tác giả nhận thấy hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước giai đoạn
1998 – nay có những điểm cần lưu ý sau:
2.2.1. Ưu điểm
Thứ nhất, mặc dù Việt Nam thường xuyên nhập siêu, nhưng hơn 90% kim ngạch
nhập khẩu là hàng tư liệu sản xuất phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
hóa và dịch vụ . Điều này khiến cho bức tranh nhập siêu của Việt Nam chưa quá đáng
lo ngại. Với một quốc gia đang trên đà phát triển, chuyển dịch cơ cấu theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa thì việc nhập khẩu máy móc thiết bị để tăng cường đầu tư vào
sản xuất, cơ sở hạ tầng là cần thiết và không thể tránh khỏi. Chẳng hạn, thời gian qua,
40
Việt Nam đẩy mạnh xây dựng các kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội như xây dựng các nhà máy thủy điện (Sơn La29, Plei Krong, Sê San 3, Sê San 430), nhiệt điện (Nông Sơn – 200631, Vũng Áng 1 – 200932 ), nhà máy lọc dầu (Dung Quất, Nghi Sơn, Vũng Rô,
Vinashin) v.v… Trong những công trình này, có nhiều loại máy móc thiết bị đặc thù
buộc phải nhập khẩu.
Bên cạnh máy móc thiết bị, phần lớn hàng nhập khẩu còn lại (chiếm hơn 60%
tổng kim ngạch nhập khẩu) là nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản xuất . Do tỷ trọng
hàng thô và sơ chế trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu còn cao (gần 50%), gia công nhiều
nên nhu cầu về nguyên vật liệu lớn, nguồn cung trong nước không đáp ứng đủ thì nhập
siêu mặt hàng này cũng là cần thiết. Với mặt hàng nhiên liệu như xăng dầu, Việt Nam
chỉ mới có nhà máy lọc dầu Dung Quất là đã chính thức hoạt động từ 2009, nhưng sản
lượng còn quá ít so với nhu cầu nên nhập khẩu xăng dầu cũng không thể tránh khỏi.
Đáng mừng là tỷ trọng nhập khẩu mặt hàng này đang có xu hướng giảm dần kể từ
2009.
33
Thứ hai, theo trả lời báo chí của Bộ trưởng Bộ Công thương Vũ Huy Hoàng về
, thì theo thông lệ quốc tế, với những quốc gia đang phát triển, tỷ lệ vấn đề nhập siêu
nhập siêu / tổng kim ngạch xuất khẩu vào khoảng 20% là chấp nhận được. Nếu theo
tiêu chí này, thì từ 1998 – 2010 chỉ có năm 2003, giai đoạn 2007-2008, nhập siêu của
Việt Nam mới vượt tỷ lệ này (2007:29,28%; 2008: 28,71%). Hiện nay, Việt Nam vẫn
đang cố gắng duy trì mức nhập siêu dao động trong khoảng 20% này.
http://www.vietnamplus.vn/Home/Nha-may-thuy-dien-Son-La-dang-tien-gan-ve-dich/20106/48914.vnplus
29 30 [37] – link download http://www.vncold.vn/Web/Content.aspx?distid=112 và [32] – link download http://www.sggp.org.vn/thongtincanuoc/2010/3/220358/ 31 [38] – link download http://vietbao.vn/Xa-hoi/Quang-Nam-Khoi-cong-xay-dung-Nha-may-nhiet-dien-Nong- Son/65050781/157/ 32 http://www.vietchinabusiness.vn/index.php/cong-nghip/nng-lng/9510-xay-dung-nha-may-nhiet-dien-lon- nhat-viet-nam 33 [27] – link download http://www.customs.gov.vn/Lists/TinHoatDong/ViewDetails.aspx?ID=17703&Category=Th%E1%BB%91ng%20k %C3%AA%20H%E1%BA%A3i%20quan
Thứ ba, xu hướng nhập siêu của Việt Nam đang ngày càng giảm dần.
41
Bảng 2-8 Xu hướng nhập siêu của Việt Nam từ 2007 đến nay
Nhập siêu Tốc độ tăng Tỷ trọng nhập Năm (Tỷ USD) nhập siêu (%) siêu/KNXK (%)
-14,2 178,43 -29,28 2007
-18 26,76 -28,71 2008
-12,8 -28,89 -22,42 2009
-7,3 -42,97 -18,96 7/2010
Nguồn: [24] cho giai đoạn 2007-2008 và [27] cho giai đoạn 2009-2010
Kể từ khi nhập siêu đột ngột tăng cao vào 2007 và đạt đỉnh điểm -18 tỷ USD năm
2008, thì xu hướng nhập siêu đang ngày càng giảm dần (cả về tỷ trọng nhập siêu/kim
ngạch xuất khẩu lẫn tốc độ tăng). Năm 2009, nhập siêu giảm -28,89%, còn -12,8 tỷ, và
tạm thời đến tháng 7/2010 giảm -42,97%. Đây là dấu hiệu tốt cho thấy nhập siêu có
khả năng sẽ tiếp tục giảm trong thời gian sắp tới.
Thứ tư, Việt Nam có nhập khẩu tài nguyên thiên nhiên và khoáng sản, tiết kiệm tài
nguyên đất nước cho các thế hệ sau và giảm ô nhiễm môi trường như nhôm, chì, kẽm
(đa số từ Úc, Hàn Quốc, Đài Loan , Trung Quốc) ; sắt thép (Nga, Trung Quốc, Nhật
Bản), gỗ (Lào, Campuchia).
Thứ năm, tỷ trọng dầu thô xuất khẩu ngày càng giảm. Dầu thô là một tài nguyên
quý mà quốc gia nào cũng muốn có, vì vậy cần thiết phải sử dụng hợp lý và tiết kiệm.
Việc tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu dầu thô giảm dần vừa thể hiện Việt Nam đã bớt phụ
thuộc vào việc bán tài nguyên để thu ngoại tệ, vừa chứng tỏ vai trò của các mặt hàng
xuất khẩu khác tăng dần.
Thứ sáu, nhập siêu Việt Nam tập trung vào một số thị trường là điều kiện thuận lợi
cho xuất khẩu nếu biết tận dụng. Cụ thể, việc nhập khẩu nhiều sẽ tạo lợi thế trên bàn
đàm phán về việc mở rộng thị trường xuất khẩu (thông qua đòi hỏi kết hợp nhập khẩu
với xuất khẩu, nới lỏng hàng rào thuế và phi thuế v.v…)
42
Thứ bảy, Việt Nam có mối quan hệ mua bán ngoại thương với nhiều quốc gia trên
thế giới khiến cho lượng hàng hóa được tiêu thụ trên thị trườn g nội địa rất đa dạng
phong phú.
2.2.2. Nhược điểm
Thứ nhất, nhập siêu thật sự lớn hơn nhiều do có một lượng khá lớn hàng nhập lậu
chưa được thống kê, trong khi chính lượng hàng nhập lậu này khiến cho các ngành sản
xuất trong nước gặp nhiều khó khăn trong cạnh tranh, vì hàng nhập lậu giá rẻ, không bị
tính thuế và chịu sự quản lý của các hàng rào kỹ thuật.
Thứ hai, hàng nhập khẩu dưới dạng máy móc, trang thiết bị mặc dù chiếm tỷ trọng
lớn, nhưng trình độ hiện đại của chúng chưa tương xứng với mong đợi khi mà nguồn
gốc nhập khẩu chủ yếu từ các thị trường châu Á như Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan,
Indonesia v.v… vốn không phải là các quốc gia có công nghệ nguồn. Điều này vừa khó
giúp Việt Nam đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, tăng năng lực sản xuất của các
doanh nghiệp, vừa dễ khiến Việt Nam trở thành bãi rác công nghiệp của thế giới nếu
không kiểm soát tốt chất lượng mặt hàng công nghiệp nhập khẩu.
Thứ ba, 60% hàng nhập khẩu là những mặt hàng nguyên nhiên vật liệu phục vụ cho
sản xuất như xăng dầu, sắt thép, chất dẻo nguyên liệu, nguyên liệu dệt may, da giày,
thức ăn gia súc nguyên liệu, phân bón, vải v.v... thể hiện khả năng đáp ứng các sản
phẩm đầu vào sản xuất lẫn ngành công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam kém. Việc phụ
thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu sẽ gây ra 03 tác hại lớn cho nền kinh tế:
- Tăng giá thành sản phẩm do đầu vào nhập khẩu chịu nhiều ảnh hưởng bởi chi
phí vận tải, thuế nhập khẩu, biến động tỷ giá hối đoái v.v… làm giảm giá trị gia
tăng của sản phẩm thành phẩm. Điều này đặc biệt rõ trong ngành may mặc, da giày.
- Khó chủ động được nguồn hàng nguyên vật liệu nhập khẩu sẽ khiến doanh
nghiệp rơi vào nhiều tình huống dở khóc dở cười khi có sự cố xảy ra. Hàng nhập
43
khẩu phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động vận tải, tỷ giá hối đoái, chính sách xuất nhập
khẩu của cả Việt Nam lẫn quốc gia đối tác v.v. Nếu vì lý do nào đó mà một trong các
yếu tố trên, hay khâu phân phối gặp trục trặc, biến động thì hoạt động sản xuất kinh
doanh sẽ gặp khó khăn. Đơn cử như trường hợp của sắt thép nhập khẩu. Đã có một
thời gian, giá phôi thép và thép thành phẩm nhập từ Trung Quốc có giá xấp xỉ nhau (năm 2006) – [19]34 khiến các doanh nghiệp sản xuất thép Việt Nam gặp khốn đốn.
Đó là chưa kể đến việc quốc gia xuất khẩu phôi thép có chính sách hạn chế xuất khẩu phôi vì lý do môi trường, ví dụ Trung Quốc – [24]35 .
- Nhập khẩu nhiều khiến cho các ngành công nghiệp hỗ trợ (hay còn gọi là công
nghiệp hỗ trợ) trong nước khó phát triển. Ngành công nghiệp hỗ trợ của nước ta hiện
nay còn đơn giản, quy mô nhỏ lẻ với giá trị gia tăng thấp và hầu như chưa đáp ứng
các yêu cầu của các hãng sản xuất toàn cầu. Hiện tượng này có thể thấy rõ trong một
số ngành CNHT tiêu biểu như lắp ráp, đúc nhựa, dệt may, cung ứng linh kiện. Đồng
ý rằng ngành CNHT muốn phát triển thì phải tự thân vận động, phải biết liên kết lại
và cùng nhau nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, nếu có sự hợp tác hỗ trợ tốt
hơn từ phía các doanh nghiệp sản xuất (như nâng cao tỷ lệ nội địa hóa), ngành CNHT
sẽ có điều kiện phát triển tốt hơn. Đến lượt mình, khi ngành CNHT phát triển, đầu
vào sản xuất ổn định sẽ giúp các doanh nghiệp sản xuất nâng cao năng lực cạnh tranh
trên trường quốc tế.
Thứ tư, mặt hàng ô tô nguyên chiế c nhập khẩu có kim ngạch nhập khẩu đứng thứ
10 trên cả nước. Trong khi Việt Nam vẫn còn là một quốc gia nghèo với thu nhập bình
quân đầu người hàng năm chỉ mới vừa vượt mốc 1000 USD, thì việc bỏ ra cả tỷ USD
cho mặt hàng xa xỉ này là điều đáng lo ngại và cần phải được hạn chế.
Thứ năm, nhập siêu làm tiêu hao lượng ngoại tệ Việt Nam tích trữ rất khó khăn, tạo
áp lực mất giá lên VNĐ. Khi xảy ra tình trạng nhập siêu, lượng ngoại tệ cần đáp ứng 34 http://dddn.com.vn/1008cat109/gia-phoi-thep-va-thep-thanh-pham-bang-nhau.htm 35 http://tintuc.xalo.vn/001369131167/cang_thang_phoi_thep_gia_thep_chac_chan_con_tang.html
44
cho nhu cầu nhập khẩu lớn hơn lượng ngoại tệ kiếm được từ hoạt động xuất khẩu, tạo
cầu về ngoại tệ, gây áp lực mất giá lên VNĐ. Điều này vừa gây khó cho Ngân hàng
Nhà nước trong ổn định tỷ giá, vừa gây khó cho Chính phủ và tư nhân khi gánh nặng
nợ nước ngoài (được tính bằng ngoại tệ) tăng. Rất may khi đa số khoản nợ nước ngoài
ở Việt Nam hiện nay ở dưới dạng vốn ODA nên áp lực trả nợ không lớn. Tuy nhiên,
nếu giải quyết bài toán tỷ giá và nợ nước ngoài không tốt, có thể sẽ dẫn đến khủng
hoảng nợ như từng xảy ra ở Thái Lan trong cuộc khủng hoảng châu Á 1997.
Thứ sáu, xuất khẩu hàng thô và sơ chế của Việt Nam vẫn còn chiếm tỷ trọng cao
(gần 50%) với nhiều mặt hàng là tài nguyên khoáng sản như dầu thô, than đá, quặng và
khoáng sản khác. Khai thác, xuất khẩu tài nguyên cũng như làm hàng gia công nhiều sẽ
gây ra nhiều tác hại lâ u dài như không thể phục hồi tài nguyên, ô nhiễm môi trường,
mất cân bằng sinh thái, giá trị gia tăng thấp.
Thứ bảy, Việt Nam đặc biệt nhập siêu với Trung Quốc - quốc gia có nhiều nét
tương đồng trong sản xuất những mặt hàng mà Việt Nam có lợi thế sản xuất so với các
quốc gia khác. Điều này sẽ khiến cho cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam khó
cải thiện.
2.2.3. Một số nguyên nhân dẫn đến sự thâm hụt trong cán cân thương mại
hàng hóa Việt Nam
Mặc dù nhập siêu có nhiều ưu và nhược điểm, nhưng để có thể đưa ra hệ thống giải
pháp đồng bộ để khắc phục nhập siêu thời gian tới, cần thiết phải tìm hiểu những
nguyên nhân đã gây ra tình trạng nhập siêu trong thời gian qua. Qua quá trình nghiên
cứu thực tế, kết hợp với lý thuyết các nhân tố tác động đến cán cân thương mại trong
chương 1, tác giả nhận thấy có những yếu tố chính sau gây ra sự thâm hụt của cán cân
thương mại hàng hóa Việt Nam thời gian qua:
45
Tác động của lạm phát
2.2.3.1.
Tỷ lệ lạm phát trong nước cao sẽ khiến cho người tiêu dùng và doanh nghiệp
trong nước có khuynh hướng mua hàng nhiều hơn từ nước ngoài vì hàng nước ngoài
trở nên rẻ hơn tương đối so với hàng trong nước, nhập khẩu tăng. Và số liệu thực tế
cũng chứng minh mối quan hệ đồng biến giữa tỷ lệ lạm phát và kim ngạch nhập siêu ở
Việt Nam. Từ 2001 đến 7/2010, Việt Nam luôn xảy ra lạm phát theo chiều hướng tăng,
và điều tương tự cũng xảy ra cho nhập siêu. Cụ thể, từ 2001 – 2006, tỷ lệ lạm phát của
Việt Nam chỉ dừng lại ở 1 con số, đỉnh là 9,5% năm 2004, thì nhập siêu giai đoạn này
cũng tương đối thấp, bình quân -4 tỷ USD và đỉnh nhập siêu là -5,5 tỷ USD năm 2004.
Nhưng từ 2007 đến 2008, tỷ lệ lạm phát Việt Nam tăng nhanh lên 2 con số, (12,6%
năm 2007 và 19,9% năm 2008), thì nhập siêu của Việt Nam cũng tăng nhanh kỷ lục (-
14,2 tỷ năm 2007 và -18 tỷ năm 2008). Từ 2009 đến nay, khi tỷ lệ lạm phát giảm, Việt
Nam cũng chứng kiến nhập siêu giảm dần.
Hình 2-3: Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam qua các năm
25
19,9
20
12,6
15
9,5
Đơn vị: %
%
8,4
10
6,6
6,52
4,84
4
3
5
0,8
0
Năm
1 0 0 2
2 0 0 2
3 0 0 2
4 0 0 2
5 0 0 2
6 0 0 2
7 0 0 2
8 0 0 2
9 0 0 2
0 1 / 7 / 1 3
Nguồn: [24] – sử dụng chỉ số CPI tính theo tháng 12 hàng năm để tính tỷ lệ lạm phát
Như vậy có thể kết luận, lạm phát là một trong những nguyên nhân tạo ra nhập
siêu ở Việt Nam thời gian qua.
46
Tác động của chính sách thương mại quốc tế
2.2.3.2.
Hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam không chỉ chịu tác động bởi chính sách
thương mại trong nước, mà còn bởi chính sách thương mại của các nước đối tác.
- Tác động bởi chính sách xuất nhập khẩu Việt Nam:
Để hạn chế nhập khẩu, trước đây Việt Nam thường tập trung sử dụng các công cụ
thuế quan. Nhưng kể từ khi Việt Nam tham gia các hiệp định song phương và đa
phương thì hàng rào thuế quan buộc phải giảm dần theo cam kết. Chẳng hạn: với
CEPT/AFTA: Việt Nam phải giảm thuế suất nhập khẩu còn 0 -5% kể từ 2006, với
APEC: Việt Nam phải bỏ hạn ngạch và giảm thuế suất từ 2000-2010, với WTO: Việt
Nam phải giảm thuế suất bình quân hiện hành xuống còn 13,4% sau 7 năm gia nhập
(tức 2014) – [2]. Vì vậy mà kể từ 2006, khi thuế suất nhập khẩu bắt đầu phải giảm
mạnh thì kim ngạch nhập khẩu cũng bắt đầu tăng cao.
Trong khi đó, các hàng rào phi thuế của Việt Nam hi ệu lực thấp. Đơn cử như các
biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời (thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp,
thuế đối kháng) vốn là những biện pháp mà WTO không cấm sử dụng, thì Việt Nam
vẫn chưa tận dụng. Việt Nam đã có Pháp lệnh chống bán phá giá (5/2004), Pháp lệnh
chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam (8/2004) nhưng tính đến thời điểm
hiện tại, vẫn chưa có một cuộc điều tra chống bán phá giá hay chống trợ cấp nào được
khởi phát (trong khi các quốc gia châu Á khác như Trung Quốc, Thái Lan đều đã sử
dụng biện pháp này từ lâu), nhất là với các mặt hàng Trung Quốc vốn giá rất rẻ.
Việt Nam cũng đã cố gắng nhiều trong việc đẩy mạnh xuất hàng ra thế giới thông
qua phá giá nội tệ, chủ động tham gia nhiều hiệp định thương mại song phương và đa
phương (AFTA, APEC, WTO) để tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho xuất khẩu. Tuy
nhiên, với cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam - tỷ trọng hàng thô và sơ chế cao
(nhóm hàng này rất dễ bị ép giá do đối thủ cạnh tranh nhiều ) và công tác dự báo thị
trường của Chính phủ và doanh nghiệp yếu, nên kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam
vẫn chưa đúng với mong đợi.
- Tác động bởi chính sách xuất nhập khẩu của các nước đối tác lớn:
47
Các chính sách thương mại của các nước đối tác đều ảnh hưởng đến hàng hóa
xuất khẩu của Việt Nam thông qua chính sách quản lý nhập khẩu của họ, chẳng hạn:
o EU: EU thường sử dụng các biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời, chống hàng giả (để tránh vi phạm quyền sở hữu trí tuệ) và các hàng rào kỹ thuật như quy định khắt
khe về chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường và quyền lợi của
người lao động v.v… Bởi vậy, hàng xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường này gặp
khá nhiều khó khăn. Trong lịch sử, nhiều mặt hàng Việt Nam đã bị EU khởi kiện và áp
thuế như: xe đạp, chốt cài inox, đèn huỳnh quang (2004), giày mũ da (2006) – [26].
Ngoài ra, kể từ 1/1/2009, EU cũng đã loại mặt hàng giày dép của Việt Nam ra khỏi
danh sách các sản phẩm được hưởng chế độ GSP dành cho các nước đang phát triển
khiến kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam năm 2009 giảm -14,7%.
o Mỹ: Mỹ là một quốc gia chủ trương nhập khẩu những mặt hàng rẻ tiền, cần nhiều sức lao động, đây là một lợi thế cho hàng Việt Nam nên thời gian qua, Việt Nam
thường xuất siêu với Mỹ. Tuy nhiên, Mỹ cũng là quốc gia thường xuyên sử dụng các
công cụ bảo v ệ thương mại tạm thời để hạn chế hàng nhập khẩu có khả năng ảnh
hưởng đến các doanh nghiệp sản xuất trong nước như đã từng áp dụng với hàng xuất
khẩu của Việt Nam: cá da trơn (2002), tôm (2003), lò xo không bọc (2008), túi nhựa
PE (2009), và hiện nay đang điều tra chống lẩn tránh thuế đối với mắc treo quần áo
bằng thép – [26].
Một số quốc gia khác thì áp dụng các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu vào Việt
Nam như Trung Quốc (thông qua chính sách hàng xuất khẩu giá rẻ, phát triển hình
thức biên mậu), khối ASEAN thông qua CEPT/AFTA v.v…
Trong số các chính sách thương mại trong và ngoài nước, thì chính sách quản lý
nhập khẩu của Việt Nam là yếu tố quan trọng gây ra tình trạng nhập siêu vì hiệu quả
quản lý nhập khẩu còn thấp, trong khi năng lực cạnh tranh của sản phẩm trong nước
(về giá, chất lượng, mẫu mã) chưa cao. Vì vậy, cải thiện hiệu quả các công cụ quản lý
nhập khẩu là một vấn đề bức thiết trong thời gian tới, đặc biệt khi thời hạn cuối của
các cam kết quốc tế ngày càng gần.
48
Mất cân đối thương mại lớn với một số thị trường đặc biệt 2.2.3.3.
Qua phân tích về cơ cấu mặt hàng và thị trường xuất nhập khẩu, tác giả nhận
thấy Việt Nam hiện đang mất cân đối thương mại lớn với 02 thị trường: ASEAN và
Trung Quốc. Cụ thể:
Bảng 2-9 Mất cân đối thương mại lớn của Việt Nam phân theo thị trường
Đơn vị: tỷ USD
Chỉ tiêu
2003 2004 2005
2006
2007
2008
2009 7/2010
Nhập siêu cả nước
-5,2
-5,47
-4,36
-5,09
-14,16
-18,01
-12,85
-7,26
ASEAN
-KNXK
2,95
4,06
5,74
6,63
8,11
10,19
8,69
6,2
-KNNK
5,95
7,77
9,33
12,55
15,91
19,57
13,81
8,89
-Nhập siêu với ASEAN
-3
-3,71
-3,59
-5,92
-7,8
-9,38
-5,12
-2,69
-Nhập siêu với ASEAN
so với cả nước (%)
57,69 67,82 82,34 116,31
55,08
52,08
39,84
37,05
Trung Quốc
-KNXK
1,88
2,9
3,22
3,24
3,65
4,54
4,91
3,43
-KNNK
3,14
4,6
5,9
7,39
12,71
15,65
16,44
10,78
-Nhập siêu với TQ
-1,26
-1,7
-2,68
-4,15
-9,06
-11,11
-11,53
-7,35
-Nhập siêu với TQ
so với cả nước (%)
24,23 31,08 61,47
81,53
63,98
61,69
89,74 101,24
Nguồn: [24] cho giai đoạn 2007-2008 và [27] cho giai đoạn 2009-2010
Theo bảng 2-9, nhập siêu của Việt Nam với khu vực ASEAN ngày càng giảm
dần cả về kim ngạch lẫn tỷ trọng. Ngược lại, nhập siêu của Việt Nam với Trung Quốc
lại rất đáng báo động. Kể từ 2005, nhập siêu của Việt Nam với Trung Quốc luôn trên
50%, riêng năm 2009 thì chiếm gần 90% tổng kim ngạch nhập siêu của cả nước. Năm
2010 tuy chưa kết thúc nhưng chỉ tính đến tháng 7, thì tỷ lệ này đã vượt 100%. Tình
trạng này sẽ còn trầm trọng hơn trong tương lai khi mà Việt Nam chính thức gỡ bỏ
hàng rào thuế quan đối với hàng hóa Trung Quốc kể từ 2015 theo khuôn khổ Hiệp định
tự do thương mại giữa ASEAN và Trung Quốc (ACFTA).
49
Như vậy, có thể kết luận, một nguyên nhân chính khiến cho kim ngạch nhập siêu
của Việt Nam thời gian qua tăng cao là do sự mất cân đối thương mại nặng nề với một
vài thị trường, đặc biệt là Trung Quốc. Vì vậy, để giảm nhập siêu, nhất thiết cần phải
có biện pháp cải thiện hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa với các thị trường này.
Tác động của đầu tư quốc tế
2.2.3.4.
Sự luân chuyển vốn quốc tế cũng góp phần tác động đến hoạt động xuất nhập
khẩu của quốc gia tiếp nhận đầu tư. Tại Việt Nam, trong các dòng vốn đầu tư quốc tế,
đáng kể nhất là 02 dòng vốn FDI và ODA. Và cả 02 dòng vốn này đều góp phần tạo ra
nhập siêu ở Việt Nam thời gian qua. Cụ thể:
- Tác động của vốn FDI:
Hình 2-4: Tình hình thu hút FDI tại Việt Nam thời gian qua
Tỷ USD
%
70
150
4 6
FDI thực hiện
60
125
FDI đăng ký
096
50
100
Tốc độ tăng FDI thực hiện (%)
75
40
044
50
30
1 2
1 2
024
016
20
25
008
2 1
2 1
003
006
002
002
0 1
-001
8 0
8 0
7 0
10
0
5 0
5 0
5 0
-014
4 0
3 0
3 0
3 0
3 0
3 0
3 0
3 0
3 0
3 0
2 0
2 0
2 0
2 0
00
-25
-024
8 9 9 1
9 9 9 1
0 0 0 2
1 0 0 2
2 0 0 2
3 0 0 2
4 0 0 2
5 0 0 2
7 0 0 2
8 0 0 2
9 0 0 2
6 0 0 2
Năm
0 1 0 2
g n á h t 6
Nguồn: [24] và [28]
Theo số liệu từ Tổng cục thống kê và Cục đầu tư nước ngoài, FDI thực hiện của
Việt Nam tăng trưởng cao nhất là năm 2007, đạt 95,85%. Năm này tốc độ thu hút lẫn
thực hiện FDI cao là vì Việt Nam chính thức gia nhập WTO, thị trường chứng khoán
bùng nổ, tương lai đất nước phát triển tốt đã giúp các nhà đầu tư tin tưởng vào một sự
tăng trưởng kinh tế vượt bậc. Kể từ 2009 trở đi, ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế
50
giới đã khiến FDI thực hiện ở Việt Nam giảm. Đáng chú ý là tỷ trọng vốn FDI vào lĩnh
vực bất động sản lại tăng. Nếu như năm 2007, FDI vào bất động sản chiếm tỷ trọng
. Đó là các dự án đầu tư vào cao ốc văn phòng, các khu du lịch, resort, và sân
khoảng 25%; thì con số này là 36.8% năm 2008, và 60% trong 6 tháng đầu năm 200936 golf. FDI vào bất động sản không đẩy mạnh xuất khẩu nhầu, mà lại tạo ra nhu cầu nhập
khẩu máy móc và nguyên vật liệu xây dựng.
Nhìn chung, nếu không tính đến kim ngạch xuất khẩu dầu thô, thì khu vực có vốn
đầu tư nước ngoài thường xuyên nhập siêu. Cụ thể:
Bảng 2-10: Nhập siêu của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài từ 2005 – 7/2010
Đơn vị: tỷ USD
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 7/2010
Kim ngạch xuất khẩu (không tính dầu thô)
Cả nước 25,1 31,5 40,1 52,3 50,9 35,6
Khu vực kinh tế trong nước 13,9 16,9 20,6 28,2 27,2 17,9
Khu vực có vốn ĐTNN 11,2 14,6 19,5 24,2 23,7 17,7
Kim ngạch nhập khẩu
Cả nước 36,8 44,9 62,7 80,7 69,9 45,8
Khu vực kinh tế trong nước 23,1 28,4 41,0 52,8 45,0 26,4
Khu vực có vốn ĐTNN 13,7 16,5 21,7 27,9 24,9 19,5
Nhập siêu (tỷ USD)
Cả nước -11,73 -13,39 -22,63 -28,37 -19,00 -10,24
Khu vực kinh tế trong nước -9,18 -11,49 -20,42 -24,66 -17,82 -8,46
Khu vực có vốn ĐTNN -2,55 -1,90 -2,21 -3,71 -1,18 -1,78
Tỷ trọng nhập siêu (%)
Khu vực kinh tế trong nước 78,26 85,81 90,23 86,91 93,79 82,62
Nguồn: [28]
36 Báo cáo của Uỷ ban Kinh tế trong kỳ họp thứ 6 của Quốc hội khoá XII, khai mạc ngày 20/10/2009
Khu vực có vốn ĐTNN 27,79 16,54 10,82 15,06 6,62 21,04
51
Mặc dù có nhập siêu, song tỷ trọng của khu vực này không lớn và có xu hướng
giảm dần kể từ 2005. Vì vậy, tác giả cho rằng nguyên nhân chính gây ra tình trạng
nhập siêu của Việt Nam thời gian qua không nằm ở khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
Thay vào đó, muốn giảm nhập siêu, cần tập trung hơn trong giảm nhập khẩu của khu
vực kinh tế trong nước.
- Tác động của vốn ODA:
Việt Nam là quốc gia nhận nhiều vốn ODA, đặc biệt là từ Chính phủ Nhật Bản
và Ngân hàng Phát triển Châu Á ADB.
Hình 2-5: Dòng tài trợ ODA ước tính
37
Đơn vị: triệu USD
Vốn ODA nước ngoài cam kết vào Việt Nam đã tăng từ 3,7 tỷ USD năm 2006
lên 5,4 tỷ USD năm 2008. Tài trợ của Nhật Bản là quan trọng nhất, theo sau là Ngân
Hàng Phát Triển Châu Á (đây cũng là một tổ chức do Nhật Bản lãnh đạo). Ngân hàng
Thế giới cũng cam kết tài trợ 1,6 tỷ USD từ chương trình Tài trợ quốc tế cho năm tài
chính 2009. Trong tháng 8/2008, Hàn Quốc cam kết tài tr ợ cho Việt Nam bằng các
khoản vay ưu đãi trị giá 1 tỷ USD trong suốt 3 năm 2008-2011, tham gia vào nhóm các
nhà tài trợ chính.
Việt Nam sử dụng ODA để tài trợ các dự án cơ sở hạ tầng mà nếu không có
ODA sẽ phải dùng tiền của chính phủ hoặc sử dụng các kiểu mô hình BOT (Xây dựng-
37 [30] - Strategy Report April 2009 Vietnamese
Vận hành - Chuyển giao). Chẳng hạn, ODA của Nhật Bản đã chi trả cho các dự án xây
52
dựng lớn như cầu Bãi Cháy ở Quảng Ninh, nhà ga mới trong Sân bay quốc tế Tân Sơn
Nhất, đại lộ Đông-Tây, hầm Hải Vân và các nhà máy nhiệt điện Phả Lại và Phú Mỹ.
Như vậy, một phần không nhỏ trong kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam là dành cho
nhập khẩu các nguyên vật liệu xây dựng theo các điều kiện cam kết kèm theo ODA.
Từ những kết quả nghiên cứu trên, có thể thấy hoạt động đầu tư quốc tế có làm
tăng nhập siêu của Việt Nam thời gian qua. Tuy nhiên, cần lưu ý đây không phải là
nguyên nhân chính của tình trạng trên.
Kết luận chương 2
Trong giai đoạn 1998 - 2010, cán cân thương mại hàng hóa Việt Nam thường
xuyên thâm hụt , và nhập siêu đặc biệt tăng sau khi Việt Nam chính thức gia nhập
WTO. Có nhiều nguyên nhân gây ra điều này như lạm phát cao; chính sách quản lý
nhập khẩu của Việt Nam yếu; mất cân đối thương mại với một số thị trường lớn; cơ
cấu hàng xuất khẩu còn nhiều hàng thô, sơ chế; chính sách quản lý nhập khẩu chặt chẽ
và tinh vi của các đối tác thương mại lớn v.v… Nhập siêu lớn khiến Việt Nam hàng
năm mất một lượng lớn ngoại tệ và giảm khả năng dự trữ ngoại hối, trong khi chất
lượng máy móc thiết bị nhập khẩu chưa tương xứng với mong đợi. Việc phụ thuộc quá
nhiều vào nguyên nhiên vật liệu nhập khẩu cũng khiến các doanh nghiệp bị động và
ngành công nghiệp hỗ trợ trong nước phát triển yếu. Hơn nữa, Việt Nam còn nhập
nhiều mặt hàng xa xỉ, đặc biệt là ô tô nguyên chiếc trong khi quốc gia còn nghèo v.v…
Mặc dù nhập siêu của Việt Nam còn nhiều vấn đề phải điều chỉnh, nhưng còn
đó nhiều điểm sáng như hơn 90% kim ngạch nhập khẩu là dành cho tư liệu sản xuất, tỷ
trọng nhập siêu/tổng kim ngạch xuất khẩu đang giảm dần và cố gắng khống chế ở mức
20%, xuất khẩu dầu thô và nhập khẩu xăng dầu cũng giảm v.v…
Để cải thiện cán cân thương mại hàng hóa trong thời gian tới, cần phải có các
giải pháp đồng bộ với lộ trình phù hợp để lành mạnh hóa hoạt động xuất nhập khẩu. Vì
vậy, tác giả cũng mạnh dạn đưa ra một số đề xuất về giải pháp và kiến nghị cho các
bên liên quan trong phần giải pháp ở chương 3.
53
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
CẢI THIỆN CÁN CÂN THƯƠNG MẠI HÀNG
HÓA CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011-2015
Từ những đánh giá về cán cân thương mại hàng hóa Việt Nam 1998 - 7/2010
trong chương 2, tác giả đề xuất một vài giải pháp cải thiện trong chương này. Tuy
nhiên, để những giải pháp đề xuất thực sự phát huy hiệu quả, tác giả sẽ dựa trên các
mục tiêu, quan điểm và căn cứ đề xuất giải pháp, sau đó đề xuất các giải pháp dựa trên
mô hình SWOT, cuối cùng là đánh giá chọn lọc những giải pháp khả thi nhất để
khuyến nghị thực hiện.
3.1. Quan điểm, mục tiêu và căn cứ đề xuất giải pháp
3.1.1. Quan điểm đề xuất giải pháp
Các giải pháp đề xuất phải đảm bảo được các yêu cầu sau:
- Phải liên kết được doanh nghiệp và Nhà nước, trong đó Nhà nước đóng vai trò
tạo môi trường, còn doanh nghiệp phải nỗ lực tự tìm cách phát triển và nâng cao hiệu
quả hoạt động xuất nhập khẩu của mình.
- Phải đem lại hiệu quả kinh tế xã hội và phù hợp với đường lối phát triển kinh tế
đất nước trong giai đoạn tới, tạo điều kiện cho Việt Nam tăng trưởng nhanh, ổn định,
bền vững và hiệu quả.
- Phải phù hợp tinh thần tự do hóa thương mại cũng như các quy định về sử dụng
các công cụ quản lý nhập khẩu của các tổ chức thương mại quốc tế, đặc biệt là Tổ chức
Thương Mại Thế giới WTO.
- Phải phát huy được các lợi thế so sánh của Việt Nam: lao động rẻ, vị trí địa lý
thuận lợi v.v…
- Phải được thực hiện thống nhất bình đẳng đối với mọi doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế.
54
- Phải giúp khắc phục được các nhược điểm lẫn phát huy ưu điểm của cán cân
thương mại hàng hóa cả nước hiện tại, đồng thời tận dụng được các thời cơ, hạn chế
các thách thức do bối cảnh kinh tế đem lại.
3.1.2. Mục tiêu của các giải pháp
Các giải pháp tác giả sẽ trình bày trong chương 3 này chủ yếu phục vụ cho các
mục tiêu sau:
- Mục tiêu tổng quát: góp phần kìm chế và giảm nhập siêu, từ đó tiến tới cân bằng
cán cân thương mại hàng hóa đến năm 2015
- Mục tiêu cụ thể: o Nâng cao kim ngạch xuất khẩu thông qua các giải pháp về thị trường xuất khẩu. o Hạn chế các nhược điểm chính của nhập siêu như chất lượng hàng tư liệu sản xuất nhập khẩu thấp (thông qua đề xuất về nâng cao hiệu lực các công cụ quản lý
nhập khẩu); phụ thuộc quá nhiều và nguyên vật liệu nhập khẩu (thông qua các giải
pháp về phát triển vùng nguyên liệu sản xuất, phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ). o Khắc phục các nguyên nhân gây ra nhập siêu của Việt Nam thời gian qua, phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho hoạt động thương mại quốc tế.
3.1.3. Các căn cứ đề xuất giải pháp
Từ những mục tiêu và quan điểm đề xuất giải pháp đã nêu trên, tác giả sẽ chọn
các căn cứ sau để làm cơ sở đề xuất giải pháp:
- Dự thảo chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam giai đoạn 2011 –
2020 và một số chiến lược liên quan đến hoạt động ngoại thương
- Ưu và nhược điểm của cán cân thương mại hàng hóa Việt Nam - Dự báo về các cơ hội và thách thức do bối cảnh kinh tế quốc tế có thể tạo ra
trong giai đoạn 2011- 2015
- Các nguyên nhân gây ra nhập siêu tại Việt Nam từ 1998 – 2010
55
Căn cứ 1: Dự thảo chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam giai đoạn Nội dung cụ thể của các căn cứ đề xuất giải pháp như sau: -
2011 – 2020:
Do tới thời điểm hoàn thành đề tài, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam
giai đoạn 2011-2020 vẫn còn ở dạng dự thảo. Theo đó, mục tiêu tổng quát của dự thảo
được xác định là: tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển
nhanh, bền vững; phát huy sức mạnh toàn dân tộc, xây dựng nước Việt Nam trở thành
nước công nghiệp theo định hướng xã hội chủ nghĩa; phấn đấu đến năm 2020 Việt
Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, tiếp tục tạo nền tảng
vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau. Dự thảo cũng xác định, phấn đấu
tốc độ tăng trưởng GDP bình quân mỗi năm đạt 7-8%, và đến năm 2020 GDP bình
38 .
quân đầu người theo giá thực tế đạt khoảng 3.000-3.200USD; thu nhập thực tế của dân
cư gấp khoảng 3,5 lần so với năm 2010
Ngoài ra, tác giả cũng tham khảo một số chiến lược cụ thể liên quan đến hoạt
Chiến lược tổng thể và chính sách bảo hộ sản xuất công nghiệp trong nước phù
động ngoại thương của Việt Nam trong giai đoạn 2011-2020 gồm: o hợp các cam kết quốc tế, quy định của WTO giai đoạn đến 2020 – [13]: Đối với nhóm
chính sách liên quan đến các biện pháp thuế và phi thuế, bên cạnh cắt giảm thuế theo lộ
trình cam kết, Việt Nam sẽ sử dụng hiệu quả các biện pháp bảo vệ thương mại tạm
thời, hàng rào kỹ thuật, an toàn vệ sinh dịch tễ v.v… Việt Nam cũng sẽ tiến hành mạnh
cải cách chính sách và các quy định liên quan đến thủ tục hải quan; quản lý chặt chẽ
dịch vụ phân phối các mặt hàng quan trọng (xăng dầu, dược phẩm, phân bón, xi măng
Chiến lược phát triển ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam đến năm 2015,
v.v) và áp dụng các chính sách bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. o định hướng đến năm 2020 – [14]: Kêu gọi đầu tư vào các ngành công nghiệp hỗ trợ;
nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm, khắc phục những điểm yếu của sản phẩm về
38 http://baogialai.vn/channel/722/201008/Hoi-thao-tham-van-chien-luoc-phat-trien-Viet-Nam-1955439/
mẫu mã, thương hiệu; mở rộng thị trường xuất khẩu và phát triển thị trường nội địa;
56
bảo vệ môi trường và chuyển các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động về nông thôn;
phát triển vùng nguyên liệu trong nước; phát triển nguồn nhân lực v.v…
Căn cứ 2: Dự báo về các cơ hội và thách thức do bối cảnh kinh tế quốc tế có thể -
tạo ra trong giai đoạn 2011- 2015:
Dựa vào tình hình diễn biến phức tạp của kinh tế thế giới thời gian qua, có để dự
đoán được những cơ hội và thách thức trong thời gian tới như sau:
20 nước thành viên của APEC vào tháng 11/2008 đã cam kết không xây Cơ hội:
. Điều này sẽ khuyến khích
dựng thêm các rào cản thương mại nhằm kích thích sự phát triển xuất nhập khẩu giữa các nước thành viên, góp phần hồi phục kinh tế - [31]39 thương mại giữa các thanh viên trong khối APEC, trong đó có Việt Nam.
Từ 2009, Mỹ bỏ cơ chế giám sát hàng dệt may nhập khẩu từ Việt Nam.
Vòng đàm phán DOHA của WTO có nhiều tri ển vọng thuận lợi để kết
. thúc trong năm 2010, mở ra cơ hội tốt hơn cho xuất khẩu nông sản40
Từ 01/01/2010, Hiệp định Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN – Trung
Quốc (ACFTA) sẽ chính thức hoạt động. Trung Quốc và 6 nước ASEAN là Brunei,
Indonesia, Malaysia, Philippine, Singapore, Thái Lan sẽ bãi bỏ thuế nhập khẩu đối với
90% các nhóm hàng, dỡ bỏ các hàng rào đối với đầu tư song phương. Các thành viên
2015 – [27] còn lại của ASEAN (trong đó có Việt Nam) sẽ áp dụng những biện pháp này kể từ 41. Như vậy, từ nay đến 201 5 là cơ hội cho hàng xuất khẩu của Việt Nam
vào Trung Quốc. Ngoài ra, kể từ 10/2009, Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật
39 link truy cập: http://www.mofahcm.gov.vn/vi/mofa/nr091019080134/nr091019085342/nr091019090132/nr091030084844/ns09 1030102350#xctLHTGDLJxU truy cập ngày 26/06/2010 40 Vòng đàm phán Doha được phát động từ năm 2001, với mục tiêu thúc đẩy thương mại tự do toàn cầu: http://sacombank-sbj.com/?page=news&catid=3&id=2828 truy cập ngày 26/06/2010 41 [27] – link truy cập: http://www.customs.gov.vn/Lists/TinHoatDong/ViewDetails.aspx?ID=17674&Category=Th%E1%BB%91ng%2 0k%C3%AA%20H%E1%BA%A3i%20quan 42 http://www.vietnam-ustrade.org/index.php?f=news&do=detail&id=598&lang=vietnamese
Bản cũng bắt đầu có hiệu lực, thuế suất nhập khẩu hàng dệt may từ Việt Nam vào Nhật Bản xuống còn 0%42 .
57
VN tiếp tục cải cách kinh tế, xây dựng môi trường kinh doanh bình đẳng,
minh bạch, thủ tục hành chính đơn giản (đặc biệt là các thủ tục hải quan) theo các cam
kết quốc tế, tạo một môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh thuận lợi.
Suy thoái ở những nền kinh tế lớn là thị trường xuất khẩu chủ lực của VN Thách thức:
như Mỹ, EU, Nhật… rất phức tạp. Khủng hoảng tài chính bắt đầu từ Mỹ, rồi lan thành khủng hoảng nợ tại EU (Hi Lạp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Ireland) và Nhật Bản43 .
Lạm phát của Việt Nam trong thời gian tới dự kiến vẫn tiếp tục cao vì
nhiều lý do: hệ quả của chính sách tiền tệ và tài khóa nới lỏng thời gian qua, bối cảnh
kinh tế thế giới vài năm tới vẫn chưa hoàn toàn thoát khỏi khủng hoảng khiến Việt
Nam khó mạnh tay thắt chặt 02 chính sách trên; thiên tai dịch bệnh diễn biến phức tạp;
giá cả các mặt hàng nguyên nhiên vật liệu đầu vào sản xuất, lương thực thực phẩm biến
động phức tạp, cầu tiêu dùng và đầu tư trong nước tăng khi nền kinh tế hồi phục v.v…
Xu hướng tận dụng các biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời tại nhiều
quốc gia trên thế giới, đặc biệt là ở 02 thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam là Mỹ và
EU.
EU từ năm 2009 không cho mặt hàng giày dép của VN được hưởng chế
độ thuế quan ưu đãi phổ cập (GSP).
Việt Nam phải chính thức mở cửa thị trường hàng hóa và thị trường vốn
cho Trung Quốc theo hiệp định ACFTA vào 2015, và nguy cơ nhập siêu lớn với Trung
Quốc sẽ tăng mạnh.
Việt Nam vẫn phải tiếp tục lộ trình giảm thuế và tự do hóa thương mại và
đầu tư theo cam kết với APEC (đến 2020) và WTO (đến 2014)
Từ những căn cứ đã nêu trên (trong đó có 02 căn cứ đã phân tích ở chương 2) ,
tác giả xây dựng hệ thống các giải pháp trên cơ sở mô hình SWOT và các nguyên nhân
43 [aa4] - http://www.laodong.com.vn/Home/Nhat-Ban-doi-mat-nguy-co-khung-hoang-no/20106/187963.laodong truy cập ngày 26/06/2010
gây ra nhập siêu của Việt Nam.
58
Bảng 3-1: Mô hình SWOT
Điểm mạnh (S)
Điểm yếu (W)
1.Hơn 90% kim ngạch nhập
1.Hàng nhập lậu lớn
khẩu là tư liệu sản xuất
2.Trình độ hiện đại trang thiết
2.Tỷ lệ nhập siêu/KNXK ở mức
bị thấp
chấp nhận được
3.Phụ thuộc nguyên nhiên vật
3.Xu hướng nhập siêu giảm dần
liệu NK
4.VN có NK tài nguyên
4.Ngành CNHT kém
SWOT
5.Tỷ trọng dầu thô XK giảm
5.Mặt hàng xa xỉ (ô tô) NK lớn.
6.Lợi thế đàm phán với các thị
6. ~50% hàng XK là thô, sơ chế
trường nhập siêu chính
7. Nhập siêu lớn gây áp lực mất
7.Quan hệ ngoại thương rộng
giá nội tệ
8.Lao động rẻ và chất lượng
8. Nhập siêu nặng với Trung
đang được cải thiện
Quốc
Cơ hội (O)
Phát huy điểm mạnh để tận
Khắc phục điểm yếu để tận
1.APEC không tạo thêm rào cản
dụng cơ hội
dụng cơ hội
2.Mỹ bỏ giám sát hàng dệt may
S6,S7/O1,O2,O4,O5: Đẩy
W2,W6/O1,O2,O4,O5: Đổi mới
VN
mạnh xuất khẩu vào các thị
công nghệ => nâng cao năng
3.VN tiếp tục cải cách kinh tế,
trường trọng điểm và phát triển
lực cạnh tranh sản phẩm
môi trường đầu tư, pháp lý…
thị trường mới
W3,W4/O3: Phát triển các
4.Vòng đàm phán DOHA tạo
S1,S2/O1,O2,O4,O5: Nâng cao
ngành công nghiệp hỗ trợ, sản
nhiều cơ hội cho nông sản Việt
năng lực cạnh tranh sản phẩm
xuất sản phẩm thay thế hàng
5.Các hiệp định FTA: ASEAN-
đầu vào nhập khẩu.
Trung Quốc, ASEAN-Nhật Bản,
W8/O5: Cân đối thương mại
VN–Nhật Bản bắt đầu hiệu lực
với Trung Quốc
Thách thức (T)
Tận dụng điểm mạnh để vượt
Khắc phục điểm yếu và vượt
1.Suy thoái ở những nền kinh tế
qua thách thức
qua thách thức
lớn phức tạp
T1,T2,T3/S8: Chủ động đối phó
T4/W1,W2,W3,W5: Hoàn thiện
2.Xu hướng tận dụng các biện
các hàng rào phi thuế tại các thị
hàng rào thuế và phi thuế
pháp bảo vệ thương mại tạm thời
trường lớn để đẩy mạnh xuất
T3,T4/W3,W6: Phát triển các
và hàng rào kỹ thuật
khẩu những mặt hàng Việt Nam
vùng nguyên liệu.
3.Giày dép XK không được
có lợi thế so sánh
T4/W7: Điều hành chính sách
hưởng chế độ GSP của EU
tỷ giá hối đoái linh hoạt
4.Việt Nam tiếp tục lộ trình giảm
T5: Thắt chặt CS tiền tệ, tài
thuế theo các cam kết
khóa
5. Lạm phát cao
59
Do mô hình SWOT nêu trên được tác giả sử dụng để đề xuất giải pháp cải thiện
cán cân thương mại hàng hóa, chứ không phải để đưa ra các chiến lược phát triển, vì
vậy, tác giả sẽ không sử dụng hết 10 giải pháp từ mô hình SWOT nêu trên, mà chỉ tập
trung vào một vài giải pháp (và gom thành từng nhóm) mà tác giả cho là cần thiết để
khuyến nghị thực hiện ở phần 3.2.
3.2. Đề xuất các giải pháp cải thiện cán cân thương mại hàng
hóa Việt Nam giai đoạn 2011-2015
Theo kế hoạch đề ra trong Báo cáo chính trị trình Ban chấp hành Trung Ương
. Trong bối cảnh kinh tế đất nước đang hồi phục, nhưng kinh tế Đảng khóa X (hội nghị lần 12) thì chỉ tiêu phấn đấu đến 2015, GDP bình quân đầu người đạt 2100/USD44
thế giới còn nhiều bất ổn, thì đây là chỉ tiêu có thể đạt được nhưng cần nhiều nỗ lực và
đóng góp của hoạt động XNK. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động XNK, từ đó cải
thiện cán cân thương mại hàng hóa trong thời gian trên, tác giả đề xuất thực hiện một
số giải pháp chính sau:
3.2.1. Nhóm giải pháp về thị trường xuất nhập khẩu hàng hóa
Nội dung giải pháp 3.2.1.1.
Để giảm nhập siêu, biện pháp cơ bản vẫn là đẩy mạnh xuất khẩu, giảm nhập
khẩu. Vì vậy, trong nhóm giải pháp này, tác giả sẽ tiếp cận theo hướng:
Tiếp tục đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu hàng hóa thông qua nâng cao hiệu quả -
xuất khẩu vào các thị trường truyền thống (Mỹ, EU, Nhật Bản) và mở rộng thêm thị
trường mới (châu Phi, Trung Đông, Nga và các nước Đông Âu). Từ đó, tiến tới cân
44 http://www.vietnamnet.vn/chinhtri/201003/5-nam-toi-GDP-tang-7-8-nam-901170/
bằng tổng thể cán cân thương mại hàng hóa.
60
Giảm nhập siêu đối với thị trường Trung Quốc và ASEAN, đặc biệt là thị -
trường Trung Quốc thông qua tìm hiểu chi tiết cơ cấu mặt hàng XNK với thị trường
này, tiến tới cân đối thương mại hàng hóa.
Các bước triển khai 3.2.1.2.
Đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường trọng điểm truyền thống và mở rộng a.
thêm các thị trường mới
Như đã phân tích trong phần 2.1.3, 04 thị trường xuất khẩu hàng đầu của Việt
Nam là Mỹ, EU, ASEAN và Nhật Bản. Trong đó, với Mỹ, EU, Nhật Bản thì Việt Nam
thường xuất siêu, còn ASEAN thì thường nhập siêu. Để đẩy mạnh kim ngạch xuất
khẩu hàng hóa, tiến tới cân đối về mặt tổng thể của cán cân thương mại hàng hóa, cần
thiết phải giữ vững được các thị trường truyền thống trên, đặc biệt là 03 thị trường Mỹ,
EU, Nhật Bản vì tiềm năng xuất khẩu vào các thị trường này vẫn còn cao.
Do 03 thị trường này đã được khá nhiều công trình nghiên cứu đẩy mạnh xuất
khẩu, trong đó nổi bật là các nghiên cứu của TS. Nguyễn Thị Mơ (2002) – [7], PGS.,
TS. Vũ Chí Lộc (2004) – [5] và GS., TS. Võ Thanh Thu (2004) – [22]; nên trong phần
này, tác giả sẽ chỉ nêu lại một vài đặc điểm nổi bật theo thị trường như sau:
Thị trường Mỹ: Mỹ chủ trương nhập khẩu hàng hóa rẻ tiền cần nhiều sức lao
động hoặc hàng mà quá trình sản xuất gây ra ô nhiễm môi trường, hàng tài nguyên
thiên nhiên, nhưng khi cần bảo hộ, Mỹ sẵn sàng sử dụng các biện pháp bảo vệ thương
mại tạm thời và bảo hộ sở hữu trí tuệ. Thị hiếu của Mỹ rất đa dạng và hay thay đổi,
trong đó yếu tố giá, mẫu mã, tiện dụng là quan trọng vì sản phẩm ở Mỹ thường không
được tiêu dùng quá lâu và người dân Mỹ rất ưa thích du lịch. Ngoài ra, do hàng nhập
nhiều nên người Mỹ thường quan tâm đến việc hàng đó được nhà phân phối nào cung
cấp hơn là do quốc gia nào sản xuất
Thị trường EU: Thị hiếu rất đa dạng do EU gồm nhiều quốc gia cộng lại,
nhưng nhìn chung, EU khắt khe về chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm, thiên về
61
sử dụng những hàng hóa có nguyên liệu tự nhiên hoặc quá trình sản xuất quan tâm đến
người lao động, môi trường. Với các sản phẩm may mặc, giày dép, EU quan tâm về
chất lượng, mẫu mã, và khá chuộng giày vải. Riêng Áo, Đức , Hà Lan thì không sử
dụng hàng chứa chất nhuộm có nguồn gốc hữu cơ (azodyes) – [5]. Với sản phẩm gỗ,
EU thích sản phẩm đa chức năng, nhiều kích cỡ, gọn, nhẹ do dân số già và số gia đình
độc thân, ly hôn nhiều nên diện tích mỗi hộ thường bé. EU có sử dụng chế độ GSP
dành cho các quốc gia đang phát triển. Về hàng rào bảo hộ, EU thường dùng các biện
pháp chống phá giá, chống trợ cấp xuất khẩu và chống hàng giả. Hệ thống phân phối
của EU khá phức tạp vì các siêu thị, công ty bán lẻ độc lập thường lấy hàng thông qua
các tập đoàn phân phối, gây khó khăn cho nhà xuất khẩu muốn tự tiếp cận thị trường.
Thị trường Nhật Bản: Đây là một thị trường rất khó tính, sản phẩm cạnh tranh
của Việt Nam tại thị trường này là thủy hải sản, may mặc, thủ công mỹ nghệ, sản phẩm
gỗ. Trong đó, hàng thủy sản thì Nhật có nhu cầu lớn với hàng tươi sống; hàng dệt may
thì Nhật thích hàng làm từ bông, cotton, mẫu mã cập nhật (do mốt theo mùa qua
nhanh), màu sắc trang nhã, chất lượng cao ; hàng thủ công mỹ nghệ thì Nhật thích
những mẫu mã và chất liệu lạ, hàm lượng thủ công cao; còn với sản phẩm gỗ thì Nhật
lại thích những sản phẩm nhỏ, gọn, nhiều chức năng, dễ xếp gọn và vận chuyển, phù
hợp với các căn buồng nhỏ. Về hàng rào kỹ thuật, Nhật sử dụng phổ biến 02 dấu chứng
nhận chất lượng: JIS (dấu chứng nhận công nghiệp Nhật Bản) và JAS (dấu chứng nhận
tiêu chuẩn nông nghiệp Nhật Bản). Hệ thống phân phối tại Nhật Bản khép kín (được
thực hiện bởi các tập đoàn công nghiệp khổng lồ - gọi là “Keiretsu”) cũng là trở ngại
cho các doanh nghiệp muốn xâm nhập trực tiếp [2]
Các thị trường tiềm năng khác: Ngoài các thị trường trọng điểm truyề n thống
trên, Việt Nam cũng cần có chính sách quan tâm mở rộng, khai thác nhiều thị trường
mới, đặc biệt là Châu Phi và Trung Đông. Gạo, hàng tiêu dùng, nhu yếu phẩm như dầu
ăn, đường, sữa v.v. sẽ là những mặt hàng có thế mạnh. Những thị trường này không
khó tính về chất lượng, mẫu mã mà quan trọng là giá cả hợp lý, bù lại, rủi ro chính trị
62
là những cản trở chính của 2 thị trường này. Có thể chú trọng khai thác thêm thị trường
Nga, các nước SNG và khu vực Đông Âu, Mỹ La tinh (trong đó có Brazil là thị trường
lớn) đối với các mặt hàng thủy sản [30].
Từ những tìm hiểu về đặc điểm của các thị trường xuất khẩu trên, tác giả đề
xuất các kiến nghị cụ thể cho Chính phủ lẫn các doanh nghiệp Việt Nam để đẩy
mạnh xuất khẩu hàng hóa vào các thị trường trên như sau:
Thị trường Mỹ và EU
Đề xuất đối với phía Chính phủ:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến về các đặc điểm thị trường, o
chính sách XNK của Mỹ và EU để doanh nghiệp có định hướng sản xuất kinh
doanh phù hợp. Việc tuyên truyền phổ biến này có thể được thực hi ện thông qua
các hội nghị, hội thảo về xúc tiến thương mại tại Mỹ, EU, hay các ấn phẩm dạng
sách, báo, thông tin đăng trên website của các cơ quan, ban ngành liên quan như Bộ
Công Thương, Cục Xúc tiến đầu tư v.v…
Cung cấp những hỗ trợ cần thiết để doanh nghiệp tránh được các vụ kiện o
pháp lý do phía Mỹ, EU khởi kiện bằng cách:
Thông tin rộng rãi về các vụ kiện liên quan đến bảo vệ thương mại tạm
thời do Mỹ, EU khởi kiện: quy trình khởi kiện, điều kiện xem xét, phán quyết
cuối cùng v.v… Hiện nay, trang web http://chongbanphagia.vn của Phòng Công
nghiệp và Thương mại Việt Nam làm khá tốt về việc thông tin các vụ kiện đã,
đang và có khả năng sẽ diễn ra. Tuy nhiên, các thông tin và bình luận chi tiết về
vụ kiện (nếu có) thì đa số ở dạng văn bản gốc (tiếng nước ngoài), chưa có sự
tóm gọn và dịch thuật, nên gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp trong tìm hiểu.
Hoàn thiện hơn công tác c ảnh báo sớm cho các doanh nghiệp về khả
năng bị kiện khi kim ngạch xuất khẩu mặt hàng nào đó vào Mỹ hoặc EU tăng
nhanh và đạt số lượng đủ lớn để có thể dẫn đến kiện tụng. Hiện nay, Bộ Công
Thương đã xây dựng trang web http://www.canhbaosom.vn và khai trương
63
chiều 22/9/2010. Tuy nhiên, việc quản lý trang we b còn nhiều bất cập khi thời
gian đầu ra mắt, khi đăng nhập vào trang web này, người dùng bị chuyển đến
trang thông tin về bán hàng đa cấp của Cục quản lý cạnh tranh. Mặc dù hiện nay
trang web cảnh báo sớm này đã hoạt động ổn định trở lại, nhưng nội dung vẫn
còn chưa đa dạng. Tính đến ngày 29/10/2010, thì trang web chỉ mới cảnh báo
sớm cho 05 ngành hàng (thủy hải sản, da giày, dệt may, đồ nội thất, dây cáp
điện) tại 02 thị trường là Mỹ và EU.
Nếu việc kiện tụng đã xảy ra, Chính phủ cần tích cực hỗ trợ xúc tiến các
hoạt động vận động hành lang (lobby) để vận động các nhà sản xuất bản xứ thôi
không nộp đơn kiện, bên cạnh tiến hành lựa chọn luật sư có tiếng và tranh thủ
sự ủng hộ của Việt kiều và các nhà nhập khẩu lớn ở thị trường sở tại.
Ngoài ra, với thị trường EU, Chính phủ cần làm thêm: o
Cải tiến các thủ tục hành chính liên quan đến cấp giấy chứng nhận về
xuất xứ để các doanh nghiệp có thể hưởng chế độ GSP theo quy định.
Tổ chức viếng thăm thương mại đến những quốc gia như Đức, Anh, Hà
Lan, Tây Ban Nha (là những quốc gia nhập khẩu nhiều hàng của Việt Nam) kết
hợp tổ chức nhiều chương trình triển lãm, hội chợ, trình diễn thời trang để
quảng bá và giới thiệu sản phẩm để doanh nghiệp tiếp cận thị trường và tìm
kiếm cơ hội kinh doanh.
Đề xuất đối với các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu:
Ở Mỹ và EU, bảo hộ bản quyền và sở hữu trí tuệ được thực hiện rất o
nghiêm ngặt nên các doanh nghiệp cần đăng ký sở hữu công nghiệp cho sản phẩm
của mình.
Tận dụng các nguyên vật liệu trong nước để giảm giá thành, tăng khả o
năng cạnh tranh của sản phẩm và tăng giá trị gia tăng cho hàng gia công. Trong
trường hợp trong nước chưa sản xuất được các nguyên vật liệu theo yêu cầu, thì ưu
64
tiên xem xét nhập khẩu nguyên vật liệu sản xuất từ Mỹ , EU để tạo kênh nhập khẩu
phục vụ hoạt động đàm phán cho hàng xuất khẩu vào Mỹ.
Liên kết nhau cùng thực hiện các đơn hàng lớn từ Mỹ và EU trong thời o
gian ngắn để đảm bảo tiến độ giao hàng và khả năng sản xuất. Hơn nữa, thông qua
liên kết, các doanh nghiệp cũng sẽ tránh được tình trạng tranh mua tranh bán để rồi
tự giảm mất lợi thế cạnh tranh.
Tham gia hệ thống phân phối sẵn có của Mỹ và EU để tiếp cận thị trường o
hơn là thâm nhập trực tiếp.
Thường xuyên cập nhật kiến thức về các biện pháp phòng chống tranh o
chấp thương mại quốc tế từ các tiện ích mà phía Chính phủ hỗ trợ.
Riêng đối với thị trường EU, doanh nghiệp cần chú ý thêm:
Thường xuyên đổi mới mẫu mã theo xu hướng quốc tế, chú ý chất liệu o
vải và thành phần hóa chất trong nó.
Xác định quốc gia mục tiêu trong cộng đồng EU để tiến hành sản xuất o
sản phẩm phù hợp thị hiếu và văn hóa tiêu dùng riêng của quốc gia đó.
Thị trường Nhật Bản:
Đề xuất đối với phía Chính phủ
Nâng cao vai trò của mình trong xúc tiến thương mại và tạo điều kiện cho o
doanh nghiệp tiếp cận thị trường như đòi hỏi Nhật Bản mở cửa thị trường cho một
số mặt hàng chủ lực mới của Việt Nam (nông sản, cây ăn trái v.v…). Đổi lại, Việt
Nam sẽ tạo điều kiện để phía Nhật Bản đầu tư vào, đặc biệt là với lĩnh vực sản xuất
máy móc phụ tùng, máy vi tính và linh kiện điện tử … vốn là những lĩnh vực được
phía Nhật rất quan tâm.
Định hướng doanh nghiệp trong nước nhập khẩu mạnh máy móc thiết bị o
từ Nhật Bản để tạo kênh nhập khẩu, hỗ trợ xuất khẩu theo nguyên tắc có đi có lại,
đồng thời khắc phục điểm yếu về trình độ thấp của máy móc trang thiết bị sản xuất
Việt Nam.
65
Đề xuất đối với các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam:
Tìm hiểu kỹ nhu cầu, thị hiếu và văn hóa tiêu dùng Nhật Bản để xây o
dựng danh mục mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Có thể tiến hành nhập khẩu giống (đối
với hàng nông sản, cây ăn trái), mời chuyên gia Nhật sang hướng dẫn các kỹ thuật
chế biến, bảo quản (đối với hàng thủy sản) hay thiết kế mẫu mã (với hàng dệt may)
để phù hợp thị hiếu hơn.
Liên doanh (hoặc tìm đối tác) với doanh nghiệp Nhật để liên kết đầu tư, o
sản xuất theo công nghệ Nhật Bản, phía Nhật bao tiêu sản phẩm đầu ra.
Khai thác triệt để các thông tin về cơ hội kinh doanh thông qua trang web o
của Tổ chức Xúc tiến Thương mại Nhật Bản (JETRO) http://www.jetro.go.jp/en.
Tranh thủ quảng bá thương hiệu và sản phẩm thông qua hoạt động du o
lịch. Việt Nam ngày càng thu hút nhiều khách du lịch từ Nhật Bản, đây là cơ hội tốt
để các doanh nghiệp xây dựng thương hiệu và giới thiệu sản phẩm, đặc biệt là với
mặt hàng thủ công mỹ nghệ.
Tạo uy tín trong kinh doanh với đối tác Nhật (như giao hàng đúng hạn, o
đúng chất lượng và đúng yêu cầu).
Các thị trường khác:
Châu Phi: là một thị trường rất dễ tính, khả năng sinh lời cao, có thể bán hàng với
nhiều chủng loại, chất lượng miễn giá tốt. Nhưng đây cũng là một thị trường tiềm ẩn
nhiều rủi ro về nội chiến, phương thức mua bán thường là mua bán chịu, pháp luật
thường xuyên thay đổi, tham nhũng nhiều… Vì vậy, một khi chấp nhận kinh doanh ở
châu Phi, cần phải có những đối sách phòng trừ rủi ro cụ thể, khả thi, quy mô vốn cũng
phải lớn để có thể chấp nhận trả chậm.
Trung Đông: là khu vực thường xuyên xảy ra chiến tranh, khủng bố. Chi phí vận
chuyển, bảo hiểm hàng hóa đến khu vực này cũng đắt đỏ, và khi xảy ra chiến tranh,
nhiều tàu hàng không chịu vào khu vực xảy ra chiến tranh, gây ảnh hưởng lớn đến việc
giao hàng. Vì vậy cần phải có những kế hoạch dự phòng phòng trừ các trường hợp bất
khả kháng xảy ra để đảm bảo tiến độ thực hiện hợp đồng.
66
Cân đối thương mại với một số thị trường, đặc biệt là Trung Quốc b.
Như đã phân tích ở phần 2.2.3.3, mất cân đối thương mại nặng nề với một vài thị
trường, đặc biệt với Trung Quốc là một nguyên nhân quan trọng của nhập siêu cả nước.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, các mặt hàng XNK chính của Việt Nam với
Trung Quốc trong năm 2009, 2010 như sau:
Bảng 3-2: 09 mặt hàng XNK chính của Việt Nam với Trung Quốc 2009 -2010
Đơn vị: triệu USD
XK NK Mặt hàng Mặt hàng 2009 7/2010 2009 7/2010 STT
KNXK 4909 3429 KNNK 16441 10781
Máy móc, thiết bị, 1 Than đá 936 527 4155 2432 dụng cụ, phụ tùng
2 Cao su 857 509 Vải 1566 1223
Máy vi tính, sp điện 3 Sắn và các sp từ sắn 506 304 1464 858 tử và linh kiện
4 Dầu thô 463 232 Xăng dầu 1290 708
Máy vi tính, sp điện tử 287 308 Sắt thép 816 940 5 và linh kiện
6 Gỗ và sp gỗ 198 211 Phân bón 596 191
Nguyên phụ liệu dệt 7 Hạt điều 177 72 407 364 may da giày
Máy móc, thiết bị dụng 134 131 Hóa chất 399 272 8 cụ phụ tùng khác
9 Hàng thủy sản 125 75 Sản phẩm từ sắt thép 387 238
Kim ngạch 10 mặt hàng chính
3683
2369
11080
7226
Tỳ trọng (%)
75,03
69,09
67,39
67,03
Nguồn: [27]
67
Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc các mặt hàng nguyên liệu thô,
nông sản thô như than đá, cao su, sắn, dầu thô… trong khi lại nhập rất nhiều máy móc
thiết bị, dụng cụ phụ tùng, máy vi tính, linh kiện điện tử và vải các loại. Với cơ cấu
XNK như vậy, rất khó để Việt Nam cân đối thương mại theo hướng giảm nhập khẩu
với thị trường Trung Quốc từ nay đến 2015 vì nhiều lý do:
- Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, nên
nhu cầu nhập khẩu máy móc, linh kiện, trang thiết bị tư liệu sản xuất cao.
Trong khi tiềm lực tài chính của các doanh nghiệp còn yếu, nên việc nhập
khẩu các tư liệu sản xuất giá rẻ từ Trung Quốc là khó tránh khỏi.
- Nhiều mặt hàng nhập khẩu chính từ Trung Quốc là nguyên liệu đầu vào cho
các ngành xuất khẩu chủ lực như vải, nguyên phụ liệu dệt may – da - giày,
phân bón. Khi kim ngạch xuất khẩu của các ngành dệt may, giày dép, nông
sản tăng thì nhu cầu về nguyên vật liệu sản xuất tất yếu sẽ tăng. Ngành công
nghiệp hỗ trợ cho các ngành dệt may, giày dép trong nước lại chưa phát triển
nên việc nhập khẩu nhiều từ Trung Quốc vừa giúp đảm bảo nguồn cung vật
liệu sản xuất, vừa giúp giảm giá thành vì khoảng cách địa lý gần.
Tuy nhiên, nếu các doan h nghiệp nhập khẩu Việt Nam liên kết lại thì có thể tận
dụng việc nhập khẩu số lượng lớn tư liệu sản xuất để yêu cầu phía nhà cung cấp giảm
giá, tăng chất lượng tiến tới giảm kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quốc.
Giảm nhập khẩu là khó, vì vậy, để giảm nhập siêu với Trung Quốc, theo tác giả,
Việt Nam cần tập trung vào đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu vào thị trường này. Từ
nay đến 2015, Trung Quốc sẽ dỡ bỏ thuế nhập khẩu với 90% nhóm hàng cam kết theo
ACFTA cho Việt Nam. Để tận dụng tốt cơ hội này, theo tác giả, có thể thực hiện một
số biện pháp sau:
68
- Chính phủ cần tận dụng việc Việt Nam nhập siêu lớn với Trung Quốc thời
gian qua để đòi hỏi phía Trung Quốc mở cửa thị trường mạnh hơn đối với những mặt hàng ngoài cam kết ACFTA.45
- Hiện nay, Trung Quốc đang là công xưởng sản xuất của thế giới với cán cân
thương mại luôn thặng dư từ 1990 đến nay (trong đó, từ 2007, Trung Quốc đã 46. Việt Nam nên chủ động gia nhập vào xuất siêu với trên 200 tỷ USD) – [24]
chuỗi dây chuyền cung ứng của Trung Quốc để từ đó đẩy mạnh xuất khẩu ra
thế giới. Thái Lan, Philippines, Indonesia, Hàn Quốc và Malaysia đã chủ động
tham gia vào các chuỗi này. Những nước này thay vì xuất khẩu sang Mỹ , họ
đã chuyển sang xuất khẩu vào chính thị trường Trung Quốc, nhờ đó giá trị xuất khẩu của những nước này đã tăng lên được.47
Ngoài Trung Quốc, Việt Nam cũng có thể gia nhập vào chuỗi dây chuyền cung
ứng của một số nước trong khu vực ASEAN để giảm nhập siêu từ khối này. Ngoài ra,
với cấu trúc mặt hàng xuất khẩu của các nước trong khu vực khá tương đồng tạo nhu
cầu nguyên vật liệu sản xuất hàng xuất khẩu lớn, Việt Nam có thể tập trung vào mảng
thị phần cung cấp nguyên vật liệu đầu vào thông qua phát triển ngành công nghiệp hỗ
trợ, vừa đáp ứng nhu cầu làm hàng xuất khẩu trong nước, vừa cung ứng cho các quốc
gia trong khu vực. Điều này vừa giúp các ngành xuất khẩu chủ chốt chủ động được
nguồn hàng, tăng giá trị gia tăng của thành phẩm, vừa giúp các ngành công nghiệp hỗ
lâm thủy sản
trái cây
–
,
,
45 Hiện tại, Bộ Công Thương đang đề xuất Trung Quốc có những chính sách hỗ trợ nhập khẩu 16 mặt hàng thế theo http://vnexpress.net/GL/Kinh- mạnh của Việt Nam như nông doanh/2010/04/3BA1AD99/ 46 Link download: http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=396&idmid=3&ItemID=10250 47 Link download: http://vneconomy.vn/69163P0C10/chuoi-day-chuyen-cung-ung-viet-nam-dang-o-dau.htm
trợ phát triển, giá thành lại rẻ do tận dụng các lợi thế về quy mô.
69
3.2.2. Nhóm giải pháp về quản lý hoạt động nhập khẩu
Nội dung giải pháp 3.2.2.1.
Quản lý nhập khẩu là một trong những chính sách được Chính phủ Việt Nam
quan tâm nhiều năm qua như kiểm soát ngoại tệ cho nhập khẩu; cân đối cung cầu các hàng hóa thiết yếu 48 ; rà soát hoạt động đầu tư, xây dựng cơ bản; phát động rộng rãi
phong trào sử dụng hàng Việt Nam v.v... Tuy nhiên, dự báo trong thời gian tới, khi các
thời hạn cuối về giảm thuế theo các cam kết quốc tế với WTO (2014), ACFTA (2015),
ASEAN-Hàn Quốc (2016), ASEAN-Nhật Bản (2017) đến, nhập siêu của Việt Nam sẽ
còn cao hơn nhiều. Vì vậy, từ nay đến 2015, Việt Nam phải nhanh chóng hoàn thiện
các công cụ quản lý nhập khẩu phù hợp với thông lệ quốc tế để vừa giảm nhập siêu,
vừa nâng cao hiệu quả của hoạt động nhập khẩu. Hiện nay, khâu quản lý nhập khẩu
bằng các biện pháp phi thuế của Việt Nam chưa hiệu quả, nên các giải pháp của tác giả
trong phần này sẽ tập trung vào 02 vấn đề sau:
- Tận dụng các biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời để hạn chế nhập khẩu:
trong đó, sử dụng phổ biến nhất là biện pháp chống bán phá giá và chống trợ cấp xuất
khẩu. Việt Nam đã có khung pháp lý cho 02 hình thức này vào 2004 (Pháp lệnh chống
bán phá giá và Pháp lệnh chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam) quy định
khá chi tiết và cụ thể quy trình xem xét đơn kiện và các điều kiện để có thể áp dụng
biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại, Việt Nam
vẫn chưa xử lý một vụ kiện nào, trong khi thực tế nhiều hàng Trung Quốc giá rẻ đổ vào
Việt Nam thời gian qua gây điêu đứng cho các ngành sản xuất Việt như trứng gà, nấm,
tỏi, cà rốt v.v… Vì vậy, mục tiêu của giải pháp đề xuất cho vấn đề này là đưa các biện
48 Bộ Công Thương chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành và Hiệp hội ngành nghề đánh giá nhu cầu nhập khẩu các mặt hàng và khả năng đáp ứng của sản xuất trong nước, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp cụ thể với từng mặt hàng để hạn chế nhập khẩu.
pháp bảo vệ thương mại tạm thời vào thực thi trong thực tế.
70
- Tận dụng các hàng rào kỹ thuật về vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm dịch động
thực vật, chất lượng sản phẩm, ô nhiễm môi trường, quy định về ghi nhãn mác, thông
tin sản phẩm v.v… Hiện nay, hàng rào kỹ thuật của Việt Nam vẫn còn nhiều thiếu sót,
như với hàng dệt may, chỉ mới quy định tạm thời đối với hàm lượng formaldehyde, các
amin thơm có thể giải phóng ra từ thuốc nhuộm azodyes, trong khi hàng loạt tiêu chuẩn khác về độ bền chắc, chống cháy, dễ phân hủy... thì vẫn chưa quy định49 .
Các bước triển khai 3.2.2.2.
- Xúc tiến thực hiện các biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời:
Theo Pháp lệnh chống bán phá giá hàng h óa nhập khẩu vào Việt Nam – [11] và
Pháp lệnh chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam – [12] thì việc điều tra để
áp dụng biện pháp chống phá giá, chống trợ cấp được tiến hành trên các căn cứ sau:
o Có hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời của đại diện cho ngành sản xuất bị thiệt hại hoặc đe dọa bị thiệt hại (đại diện đó phải chiếm ít
nhất 25% tổng khối lượng, hoặc giá trị hàng hóa ngành đó trong nước; và tỷ lệ
doanh nghiệp ủng hộ đơn kiện phải lớn hơn tỷ lệ doanh nghiệp phản đối).
o Với chống bán phá giá: biên độ phá giá của hàng nhập khẩu phải lớn hơn 2% và khối lượng (hay giá trị) hàng bán phá giá so với tổng khối lượng nhập khẩu phải lớn
hơn 3% (với 1 nước) hay 7%(với nhiều nước).
o Với chống trợ cấp: mức độ trợ cấp của hàng nhập khẩu phải lớn hơn 1% trị giá sản phẩm và hình thức trợ cấp thuộc điều 3 của Pháp lệnh.
Như vậy, để có thể tiến hành điều tra, nhất thiết phải có đơn kiện từ phía doanh
nghiệp Việt Nam. Trên thực tế điều này chưa xảy ra vì doanh nghiệp Việt Nam khó thu
thập thông tin đầy đủ để thành lập hồ sơ kiện. Để hỗ trợ, tác giả đề xuất:
Phía Chính phủ Việt Nam:
49 http://tintuc.timnhanh.com/kinh-te/20100113/35A9EED1/E-ngai-hang-gia-re-tran-vao-Viet-Nam.htm
o Hỗ trợ cung cấp thông tin cho doanh nghiệp để làm cơ sở khởi kiện như:
71
Tổng khối lượng (hay tổng giá trị - sau đây tác giả gọi tắt là tổng khối
lượng) sản phẩm nhập khẩu vào Việt Nam, khối lượng nhập khẩu của từng
quốc gia chi tiết theo mặt hàng, kèm theo giá bán bình quân cụ thể, để chứng
minh khối lượng và biên độ phá giá đáng kể.
Khối lượng hàng sản xuất trong nước, mức tiêu thụ, số tồn kho, tỷ lệ lao
động bị mất việc, mức độ giảm giá hàng trong nước do cạnh tranh, v.v… để
chứng minh mức độ thiệt hại
Các thông tin này đều do các cơ quan quản lý ngành hay thống kê nắm giữ.
Chẳng hạn, các số liệu chứng minh về khối lượng, giá trị nhập khẩu thì Bộ Công
Thương, hay Tổng cục Hải Quan là những nơi có đầy đủ số liệu nhất, còn các số
liệu chứng minh về mức độ thiệt hại thì Tổng Cục Thống Kê là nơi có thể cung
cấp.
o Liên kết chặt chẽ với các Hiệp hội ngành nghề để cung cấp hỗ trợ cần thiết khi doanh nghiệp gặp vướng mắc về việc lập hồ sơ khiếu kiện, chẳng hạn hỗ trợ điều
tra giá thông thường tại nước xuất khẩu, mức trợ cấp, hỗ trợ thông tin về các cơ
quan – bộ ngành nào sẽ có trách nhiệm cung cấp thông tin cho doanh nghiệp.
Nhiệm vụ này nên giao cho các cơ quan quản lý ngành.
o Bộ Công Thương cần chuẩn bị nguồn nhân lực tốt phục vụ cho công tác điều tra và đánh giá các mức độ phá giá, thiệt hại của các doanh nghiệp trong nước. Do Việt
Nam chưa từng giải quyết vụ kiện nào nên chắc chắn sẽ có nhiều bỡ ngỡ và sai sót
trong quá trình thực hiện sắp tới. Việc xây dựng chương trình đào tạo khung và cử
chuyên gia đi tập huấn ở nước ngoài sẽ là cần thiết.
Phía các Hiệp hội ngành nghề Việt Nam:
o Thực hiện tốt hơn vai trò trung gian giữa doanh nghiệp trong ngành với các cơ quan Nhà nước trong phổ biến chính sách tự vệ thương mại, quy trình xử lý và các
thông tin cần thiết làm cơ sở cho hồ sơ khiếu kiện, trong đề xuất các kiến nghị hay
yêu cầu về thông tin của các doanh nghiệp lên các cơ quan chức năng.
72
o Tham vấn, tư vấn cho doanh nghiệp về khả năng thắng kiện, cũng như chuẩn bị trước các tình huống có thể xảy ra khi tiến hành hoạt động khiếu kiện để có sự
chuẩn bị cần thiết.
o Trong trường hợp cần thiết, Hiệp hội phải là người đứng ra quy tụ doanh nghiệp và đứng đơn khiếu kiện để đáp ứng yêu cầu tỷ lệ doanh nghiệp ủng hộ đơn kiện >
25% thị phần và lớn hơn tỷ lệ doanh nghiệp phản đối.
o Tổ chức các buổi hội thảo, tọa đàm chia sẻ kinh nghiệm bị kiện bán phá giá, trợ cấp xuất khẩu của các doanh nghiệp trong ngành.
Phía các doanh nghiệp Việt Nam: o Chủ động tìm hiểu quy trình lập hồ sơ và các điều kiện giành ưu thế trong tranh chấp thương mại từ các vụ kiện trên thế giới (có hoặc không liên quan đến Việt
Nam) để học tập kinh nghiệm. Hiện nay, các vụ kiện điển hình có thể tìm thấy trên
trang web Chốn g bán phá giá của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
www.chongbanphagia.vn.
o Liên kết với các doanh nghiệp khác, quan tâm nhiều đến các hoạt động vận động hành lang để tạo thế số đông ủng hộ khi phát động đơn kiện.
- Xây dựng và nâng cao hiệu quả của hàng rào phi thuế quan:
Hiện nay, việc xây dựng các quy định và tiêu chuẩn hàng rào kỹ thuật được Thủ
tướng Chính phủ giao cho Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì trên cơ sở phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan, dựa trên hiệp định TBT và SPS. Hiệp định TBT (Technical
Barriers to Trade) là Hiệp định về Hàng rào kỹ thuật đối với Thương mại. Hiệp định
này được đàm phán trong Vòng Uruguay và là một hợp phần của Hiệp định WTO.
. Hiệp định SPS (Sanitary and Phytosanitary Measures) là Hiệp định về việc áp dụng các Biện pháp kiểm dịch động thực vật được áp dụng cho tất cả các thành viên WTO50
Tuy nhiên, tính cho đến thời điểm hiện tại, thì Việt Nam chỉ mới xây dựng được một số
50 [33] -
http://vinhlong.tbtvn.org/default.asp?action=article&ID=2030&category=223
dự thảo chính thức gởi lên WTO về quy chuẩn kỹ thuật hàng hóa đối với các loại hàng
73
nhập khẩu: đồ uống có cồn, thuốc lá, các sản phẩm sữa lên men, thiết bị điện và điện
tử, thiết bị radio và tivi, an toàn đồ chơi, thùng chứa nhiên liệu khí, nguyên vật liệu nổ
và nhiên liệu sinh học – [33]. Vì vậy tác giả kiến nghị phía Nhà nước, mà cụ thể là Bộ
Khoa học và Công nghệ và các Bộ ngành liên quan như sau:
o Gấp rút hoàn thành các dự thảo Quy chuẩn Việt Nam đối với các mặt hàng nhập khẩu chính còn lại phù hợp với hiệp định TBT, SPS và điều kiện sản xuất của các
doanh nghiệp Việt Nam. Thời hạn Việt Nam phải mở cửa thị trường theo các cam
kết quốc tế ngày càng gần, nên việc sớm thực hiện các quy chuẩn là cần thiết.
o Công bố nội dung các bản dự thảo rộng rãi và tổ chức các buổi hội thảo, lấy ý kiến của các Hiệp hội, doanh nghiệp trong ngành để dự thảo sát với thực tế, tránh
trường hợp quy chuẩn quá cao, doanh nghiệp trong nước không đáp ứng nổi.
o Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn về công tác xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho các thành viên Ban Kỹ thuật Quốc gia, hay của các Bộ ngành để nâng
cao hiệu quả của các dự thảo.
Đề xuất đối với các doanh nghiệp:
o Chủ động nâng cao chất lượng sản phẩm theo hướng đáp ứng tốt các yêu cầu về hàng rào kỹ thuật quốc tế để tránh bị động khi Việt Nam thực thi các quy chuẩn kỹ
thuật.
o Thường xuyên cập nhật các dự thảo quy chuẩn kỹ thuật do Bộ chuyên ngành soạn thảo thông qua trang web TBT Việt Nam http://www.tbtvn.org – Văn phòng
thông báo và hỏi đáp quốc gia về tiêu chuẩn đo lường chất lượng của Việt Nam,
hoặc thông qua các Hiệp hội ngành để có phương án sản xuất và nhập khẩu hợp lý.
3.2.3. Nhóm giải pháp phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ và vùng nguyên liệu
Nội dung giải pháp 3.2.3.1.
Hàng năm, Việt Nam nhập khẩu hơn 60% là nguyên nhiên vật liệu, linh kiện, phụ
tùng phục vụ sản xuất nên nếu giải quyết được bài toán về đầu vào sản xuất sẽ giúp
giảm nhập siêu lớn. Tuy nhiên, theo tác giả, việc cố gắng đáp ứng hết toàn bộ nguyên
74
vật liệu và các linh kiện, phụ tùng cho sản xuất là không thể, và cũng không hiệu quả.
Việt Nam nên chọn lọc những sản phẩm mình có lợi thế để tập trung phát triển công
nghiệp hỗ trợ và vùng nguyên liệu. Như đã phân tích trong chương 2, những mặt hàng
nhập khẩu chính của Việt Nam là máy móc thiết bị, phụ tùng; vải; điện tử, máy tính,
linh kiện điện tử; nguyên phụ liệu dệt may, giày dép; ô tô. Còn những mặt hàng xuất
khẩu chính là dệt may, giày dép, nông hải sản (gạo, thủy sản, cà phê), cao su, gỗ và sản
phẩm gỗ. Vì vậy, nội dung cụ thể của nhóm giải pháp này gồm:
- Tập trung phát triển một số ngành CNHT và vùng nguyên liệu nhất định, phù
hợp với thực tế XNK hàng hóa của Việt Nam. Chẳng hạn, ngành CNHT cần đáp ứng tốt
nhu cầu về các nguyên phụ liệu, linh kiện đầu vào sản xuất cho các ngành: dệt may, da
giày, điện tử tin học, sản xuất và lắp ráp ô tô, cơ khí chế tạo để vừa giảm nhanh kim
ngạch nhập khẩu, vừa nâng cao giá trị gia tăng cho hàng xuất khẩu và phù hợp với
chiến lược phát triển CNHT của Việt Nam trong thời gian tới – [15]. Đối với vùng
nguyên liệu, tập trung phát triển các vùng nguyên liệu phục vụ cho các sản phẩm xuất
khẩu chính như bông (cho dệt may), cà phê, thủy sản, rừng, cao su.
- Quy hoạch phát triển CNHT và vùng nguyên liệu phải dựa trên tiềm năng, lợi
thế so sánh của Việt Nam, phấn đấu trở thành một mắt xích trong chuỗi cung toàn cầu,
và có quan tâm đến khả năng tham gia của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đặc biệt, đối
với phát triển vùng nguyên liệu cần gắn với bao tiêu sản phẩm đầu ra cho người nông
dân để tránh tình trạng tranh mua tranh bán khi giá cả thay đổi, hay tình trạng trồng –
chặt – trồng vẫn thường xảy ra thời gian qua.
Các bước triển khai 3.2.3.2.
- Đối với phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ:
Về phía Nhà nước:
o Có sự phối hợp chặt chẽ với phía Nhật Bản để xúc tiến hợp tác phát triển ngành CNHT giữa Việt Nam và Nhật Bản. Hiện nay, các cơ quan phụ trách chính cho sự hợp
tác này là Bộ Công Thương và JICA. Hai bên cũng đã tiến hành nhiều hoạt động như
75
tổ chức các buổi triển lãm về CNHT để doanh nghiệp hai nước tìm kiếm đối tác, thành
lập dự án phát triển CNHT của Việt Nam và xây dựng các khu công nghiệp hỗ trợ Việt Nam – Nhật Bản51 .
o Tạo hành lang pháp lý cho phát triển công nghệ hỗ trợ tại Việt Nam. Tính đến tháng 9/2010, Việt Nam vẫn phát triển công nghiệp hỗ trợ dựa trên bản Quy hoạch
52
phát triển công nghiệp hỗ trợ đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020 được phê duyệt
vào 31/07/2007 theo Quyết định số 34/2007/QĐ-BCN nhưng kết quả còn nhiều hạn
chế. Bên cạnh đó, tình hình kinh tế đã có nhiều thay đổi, năm 2010 cũng sắp kết thúc,
cần thiết phải có một bản quy hoạch tổng thể mới phù hợp với bối cảnh thời đại hơn.
o Có sự điều chỉnh, khuyến khích một số DNNN sử dụng sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trong nước để tạo thị trường tiêu thụ bước đầu. Đến khi thị trường sản phẩm
CNHT phát triển đến mức nào đó thì các công ty lắp ráp sẽ tự động chọn các nhà cung
cấp trong nước để giảm chi phí.
o Gấp rút thông qua các chính sách ưu đãi đối với phát triển CNHT trong nước, đặc biệt là cho những ngành CNHT phục vụ cho 05 ngành xuất khẩu mũi nhọn gồm:
dệt may; da giầy; điện tử tin học; sản xuất và lắp ráp ô tô, xe máy; cơ khí chế tạo .
Trước mắt là đẩy nhanh quá trình xem xét và phê duyệt Dự thảo Nghị định về ưu đãi
. Hiện tại, vì CNHT chưa chính thức nằm trong danh mục ưu đãi về phát triển công nghiệp hỗ trợ do Bộ Công Thương hoàn thiện và trình chính phủ vào đầu tháng 6/201053
đấu thầu, đầu tư nên các ưu đãi về đấu thầu, giá thuê đất, thuế thu nhập doanh nghiệp
và thuế nhập khẩu thiết bị phục vụ cho ngành … đều không được hưởng. Điều này khó
51 Khu CNHT Việt Nam – Nhật Bản số 1 đã được khởi công xây dựng ở KCN Quế Võ (Bắc Ninh) vào 27/4/2009 http://kinhbaccity.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=196%3Akhi-cong-kcn- - Link download h-tr-vit-nam-nht-bn-u-tien-ti-vn&catid=61%3Adu-an-dau-tu&Itemid=137&lang=vi 52 Link download http://www.moit.gov.vn/web/guest/chienluockehoach?timestamp=1288646479125 53 http://dddn.com.vn/20100729093931504cat101/cong-nghiep-ho-tro-thieu-chu-dong-tu-dn-noi.htm : bao gồm các ưu đãi đầu tư, phát triển thị trường; khoa học công nghệ, hạ tầng cơ sở, đào tạo nguồn nhân lực, vốn v.v
tạo động lực huy động các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia đầu tư vào lĩnh vực này.
76
o Thành lập cơ quan chuyên trách về việc quản lý và phát triển CNHT. Tính tới thời điểm hoàn thành đề tài, cơ quan đầu mối về CNHT của Việt Nam là Bộ Công
Thương chỉ mới có tổ công tác về CNHT làm nòng cốt tham mưu về quản lý cho Bộ,
chứ chưa có Cục CNHT. Thiết nghĩ, ngoài việc cần phải có một Cục CNHT chuyên
trách về quản lý và phát triển ngành CNHT trong nước, Việt Nam còn cần có cả Hiệp
hội doanh nghiệp CNHT để làm cầu nối giữa doanh nghiệp và cơ quan chính quyền.
Về phía Doanh nghiệp:
o Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của sự phát triển ngành CNHT đối với nâng cao sức cạnh tranh của công nghiệp Việt Nam , đặc biệt là nhận thức của các
DNNN, tránh hoạt động theo kiểu trọn gói (sản xuất từ A đến Z), gây ra tình trạng đầu
tư dàn trải, hiệu quả sản xuất thấp và doanh nghiệp hỗ trợ cũng khó phát triển.
o Chủ động hợp tác, liên doanh liên kết với các nhà đầu tư nước ngoài, nhất là với các DN Nhật Bản: những công ty có trình độ kỹ thuật cao và có bề dày kinh nghiệm
trong lĩnh vực cung ứng các linh kiện, sản phẩm hỗ trợ.
- Đối với phát triển vùng nguyên liệu:
Về phía nhà nước:
Dựa trên các kết quả điều tra khảo sát về thổ nhưỡng, điều kiện khí hậu o
và nhu cầu trong và ngoài nước mà xây dựng quy hoạch tổng thể và hợp lý. Các bản
quy hoạch này cần được công bố rộng rãi và quán triệt tinh thần xuống các lãnh đạo địa
phương, tránh tình trạng phát triển chồng chéo lẫn nhau gây ra tình trạng nguyên liệu
lúc thừa, lúc thiếu. Chẳng hạn, các địa phương sau thích hợp cho phát triển:
Bông: Đắc Lắc, Đắc Nông, Gia Lai, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bình Phước, Đồng
Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Điện Biên, Sơn La, Thanh Hóa, Bắc Giang – [16]
Gỗ: Đồng Nai, Đắc Lắc, Lâm Đồng
Tiêu: Bình Phước, Gia Lai, Đắc Nông, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Đắc Lắc – [3]
Cà phê: Đắc Lắc, Lâm Đồng – [18]
77
Cao su: Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ, Bắc Trung Bộ -
[17] – phát triển trên các vùng đất nông nghiệp kém hiệu quả hoặc đất rừng nghèo.
Đưa vào áp dụng mô hình liên kết 4 nhà trong phát triển vùng nguyên o
liệu gồm: nhà nước, nhà khoa học, nhà sản xuất và nhà nuôi trồng nguyên liệu. Nhà
nước chủ trì và hỗ trợ ngân sách (kết hợp với vốn của doanh nghiệp) để nhà khoa học
nghiên cứu các loại giống mới, công nghệ cấy mô, hom, thâm canh, chuyên canh v.v…
đem lại năng suất cao rồi chuyển giao cho nhà nuôi trồng nguyên liệu áp dụng , nhà
doanh nghiệp sẽ bao tiêu sản phẩm và ổn định giá thu mua nguyên liệu. Chẳng hạn:
Vùng nguyên liệu bông: gắn kết Viện nghiên cứu Bông và phát triển nông
nghiệp Nha Hố, các trường Đại học Nông nghiệp, Công ty Cổ phần Bông Việt Nam,
tập đoàn Dệt May Việt Nam, và các trạm sản xuất Bông. Nhà nước chủ trì lập quỹ bình
ổn giá thu mua bông hạt trong nước theo Chương trình phát triển cây bông vải Việt
Nam đến 2015.
Vùng nguyên liệu gạo: gắn kết Viện Khoa học và Công nghệ vùng, các trung
tâm giống cây trồng, các trường đại học Nông nghiệp, các doanh nghiệp, hợp tác xã và
các hộ gia đình.
Vùng nguyên liệu gỗ: phối hợp Viện khoa học Lâm nghiệp, các trường Đại học
Lâm nghiệp, Viện nghiên cứu cây trồng v.v… với nhà trồng rừng, và các doanh nghiệp
sản xuất, xuất khẩu sản phẩm gỗ.
Vùng nguyên liệu thủy sản: gắn kết các Trung tâm thủy sản cấp tỉnh, các trại
giống cá nhân và hỗ trợ các tổ chức cá nhân xây dựng lại các trại nuôi trồng thủy sản
đáp ứng yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm quốc tế.
Vùng nguyên liệu cao su: gắn kết các trường đại học Nông Lâm nghiệp, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam, Hiệp hội Cao su Việt
Nam, các hợp tác xã và cá nhân trồng cao su tại các địa phương.
Mời các tổ chức giám định quốc tế vào Việt Nam để kiểm tra chất lượng o
vùng nguyên liệu và cấp giấy chứng nhận quốc tế về môi trường, điều kiện vệ sinh an
78
toàn và đảm bảo các chuẩn quốc tế về nuôi trồng, quản lý và khai thác nguyên liệu.
Chẳng hạn như các chứng chỉ rừng cho vùng nguyên liệu gỗ.
Về phía các doanh nghiệp: tham gia mô hình liên kết 4 nhà để có được nguồn
nguyên liệu ổn định về lượng và giá cả, chất lượng cao, hoặc chủ động xây dựng vùng
nguyên liệu riêng nếu đủ khả năng (trên cơ sở quy hoạch vùng nguyên liệu của Nhà
nước).
3.2.4. Các giải pháp và kiến nghị bổ trợ khác
Một nhân tố tác động rất lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu là tỷ giá hối đoái.
Tuy nhiên do Việt Nam vẫn thường xuyên thực hiện chính sách tỷ giá có lợi cho xuất
khẩu, kết hợp với áp lực cầu ngoại tệ cho hoạt động nhập khẩu, đầu cơ v.v… khiến cho
VNĐ thường xuyên mất giá so với các đồng tiền quốc tế, ảnh hưởng tốt cho cán cân
thương mại hàng hóa. Vì vậy, trong phần này, tác giả không đưa ra các biện pháp về tỷ
giá hối đoái, mà đề cập đến vấn đề nguồn nhân lực và đi ều chỉnh thu hút luồng vốn
FDI tại Việt Nam.
Phát triển nguồn nhân lực 3.2.4.1.
Hiện nay, lực lượng lao động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu của cả nước vẫn
còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng. Để giải quyết bài toán chất lượng (và cả số
lượng) lao động, tác giả thiết nghĩ cần đưa hoạt động giáo dục sát với thực tế với nỗ lực
từ nhiều phía, cụ thể:
Về phía Nhà nước: tạo điều kiện cho các trường đại học đa dạng hoá loại hình
và ngành nghề đào tạo trong lĩnh vực ngoại thương. Riêng đối với đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao, Bộ Giáo dục và Đào tạo nên có những ưu đãi nhất định đối với các
trường có thế mạnh trong chuyên ngành này như cho phép nâng chỉ tiêu tuyển sinh
hàng năm, cho phép tự chủ về học phí để nâng cao chất lượng đào tạo, tăng ngân sách
dành cho học bổng, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động cải thiện (hay mở rộng)
cơ sở vật chất v.v. Ngoài ra, các tỉnh thành cũng cần tạo điều kiện thuận lợi cho các
79
chương trình liên kết giáo dục với các tổ chức giáo dục có uy tín trên thế giới phát triển
trên địa bàn.
Về phía các cơ sở đào tạo: đầu tiên, cần phải linh hoạt trong các hình thức tuyển
sinh, đặc biệt là chủ động tiếp cận các thí sinh chuẩn bị đăng ký dự thi đại học để định
hướng nghề nghiệp và nâng cao chất lượng đầu vào tuyển sinh. Tiếp đến, cần có những
chế độ đãi ngộ xứng đáng đối với đội ngũ cán bộ giảng viên để không chỉ thu hút
người tài, mà còn khuyến khích các giảng viên tự nâng cao trình độ chuyên môn và
phương pháp sư phạm. Chỉ khi đội ngũ giảng viên mạnh về số lượng lẫn chất lượng, thì
hoạt động đào tạo nhân lực chất lượng cao mới đi vào thực chất. Và một điều cũng
quan trọng không kém, đó là cần có sự gắn kết tốt hơn giữa cơ sở đào tạo và doanh
nghiệp để chương trình đào tạo sát với thực tiễn hơn.
Về phía các doanh nghiệp: phối hợp chặt chẽ hơn với các cơ sở đào tạo để làm
nhiệm vụ đào tạo thông qua trao học bổng , cung cấp nơi thực tập, giao lưu trao đổi
kinh nghiệm làm việc và quản lý tại doanh nghiệp… Đặc biệt, doanh nghiệp có thể đặt
hàng đào tạo lao động tại các cơ sở đào tạo thông qua các hợp đồng đào tạo (nhà
trường sẽ thực hiện việc tuyển sinh và đào tạo theo yêu cầu, doanh nghiệp hỗ trợ chi
phí hoạt động và trao học bổng cho những sinh viên cam kết sẽ làm việc tại doanh
nghiệp sau khi tốt nghiệp). Có như vậy, chất lượng lao động được đào tạo sẽ sát với
nhu cầu thực tế hơn, và sự gắn kết giữa lao động và doanh nghiệp thêm bền vững. Đây
cũng là một trong những hoạt động khá phổ biến tại các quốc gia tiên tiến.
Về phía các cơ quan đoàn thể đại diện cho người lao động: cần đi sâu đi sát hơn
nhu cầu của người lao động, đặc biệt là nhân công hoạt động trong các doanh nghiệp
chế xuất để có những định hướng giải quyết kịp thời và hợp lý. Thực tế cho thấy, một
vấn đề khiến các doanh nghiệp chế xuất đau đầu là tình trạng đình công, bãi công vô tổ
chức của công nhân, làm giảm lợi thế tương đối về lao động của Việt Nam. Vì vậy,
nâng cao vai trò của các tổ chức đoàn thể trong các doanh nghiệp cũng cần được quan
tâm, tránh xảy ra tình trạng đình công tự phát gây tổn thất cho cả hai bên.
80
3.2.4.2. Hạn chế các siêu dự án đầu tư vào bất động sản và kìm hãm lạm phát
Trong số các nguyên nhân gây ra tình trạng nhập siêu những năm gần đây của
Việt Nam, thì các siêu dự án FDI vào lĩnh vực bất động sản cũng góp phần không ít.
Các dự án này hầu như không xuất khẩu (trừ phần thu khiêm tốn thông qua du lịch),
trong khi nhập khẩu số lượng lớn máy móc, nguyên vật liệu xây dựng. Vì vậy, thay vì
cứ thấy vốn FDI là kêu gọi, thì Nhà nước nên có chính sách tăng cường thu hút các dự
án FDI vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh và có sự sàng lọc dự án (tránh những dự
án có công nghệ truyền thống, gây ô nhiễm môi trường, khai thác tài nguyên) . Muốn
vậy, Nhà nước cần tập trung hỗ trợ nhiều hơn nữa về phát triển kết cấu hạ tầng kỹ
thuật, khuyến nông, đào tạo nguồn nhân lực, minh bạch cơ chế thông tin, thị trường...
để cải thiện môi trường đầu tư trong các lĩnh vực đó.
Với vấn đề lạm phát cao, có nhiều cách để đối phó như thu hẹp chính sách tài
khóa và tiền tệ. Tuy nhiên, theo quan điểm tác giả, nếu sử dụng mạnh chính sách tiền tệ
thu hẹp sẽ dễ dẫn đến tình trạng mất tính thanh khoản trên thị trường vốn, doanh
nghiệp gặp nhiều khó khăn trong hoạt động huy động vốn sản xuất kinh doanh. Thay
vào đó, nên sử dụng biện pháp quản lý chặt đối với các khoản chi tiêu công, đặc biệt là
chi cho những dự án quy hoạch treo, kém hiệu quả (chính sách tài khóa thu hẹp) . Nhà
nước có thể quản lý bằng cách kiểm soát chặt các tiêu chuẩn đối với máy móc, trang
thiết bị, công nghệ nhập khẩu phục vụ dự án công thật chi tiết và kỹ lưỡng, hài hoà với
các tiêu chuẩn trong khu vực, và sử dụng các tiêu chuẩn về môi trường, vệ sinh an toàn
thực phẩm, các tiêu chuẩn ISO để hạn chế nhập khẩu công nghệ lạc hậu, công nghệ cũ,
hàng hóa không sạch v.v…
Kết luận chương 3
Từ những đánh giá về điểm mạnh, điểm yếu và các tác nhân gây ra nhập siêu cho
cán cân thương mại hàng hóa Việt Nam trong chương 2, kết hợp với các dự báo về cơ
81
hội, thách thức của hoạt động XNK hàng hóa từ nay đến 2015, tác giả đề xuất một vài
nhóm giải pháp để cải thiện cán cân thương mại hàng hóa Việt Nam như:
- Về hoạt động xuất khẩu: tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường truyền
thống là Mỹ, EU, Nhật Bản dựa trên đặc điểm riêng của mỗi thị trường, có xem
xét đến mở rộng thêm thị trường mới và cân đối thương mại hàng hóa với một
vài thị trường mà Vi ệt Nam đặc biệt nhập siêu lớn như Trung Quốc. Tác giả
cũng đề xuất các kiến nghị nâng cao chất lượng nguồn lao động trong lĩnh vực
ngoại thương.
- Về hoạt động nhập khẩu: nâng cao hiệu quả của các công cụ quản lý phù hợp
với thông lệ quốc tế và các cam kết như bảo vệ thương mại tạm thời, hàng rào
kỹ thuật. Tác giả cũng đề xuất một số giải pháp để giảm cầu về hàng nhập khẩu
như phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ, phát triển vùng nguyên liệu, hạn chế
thu hút vốn FDI vào lĩnh vực bất động sản , FDI gây ô nhiễm m ôi trường, sử
dụng công nghệ lạc hậu v.v…
Với những giải pháp trên, tác giả hi vọng là trong thời gian từ nay đến 2015, khi mà
Việt Nam bắt đầu thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế, thì hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hóa đã có được sự chuẩn bị cần thiết để không bị thâm hụt quá nặng nề.
82
KẾT LUẬN
Thương mại quốc tế luôn chiếm một vai trò đặc biệt trong sự phát triển kinh tế
Việt Nam (và cả các quốc gia khác) khi nó đóng góp quan trọng trong việc hiện thực
hoá các chỉ tiêu phát triển về kinh tế và xã hội. Và cán cân thương mại hàng hóa cũng
hết sức quan trọng khi mà trạng thái của nó ảnh hưởng nhiều chỉ tiêu phản ánh sức
khoẻ của nền kinh tế như quan hệ cung cầu hàng hoá trong nước, mức sản lượng
(GDP), giá cả, tỷ giá hối đoái v.v. và đặc biệt là ảnh hưởng đến cán cân tài khoản vãng
lai, từ đó ảnh hưởng đến trạng thái của cán cân thanh toán quốc tế.
Trong giai đoạn 1998- 7/2010, cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam thường
xuyên thâm hụt, đặc biệt là kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO và thực hiện các cam
kết quốc tế. Điều này đặt ra một vấn đề cấp bách trong điều tiết kinh tế vĩ mô của đất
nước thời gian tới là phải có các giải pháp đồng bộ để lành mạnh hóa hoạt động xuất
nhập khẩu, kiềm chế nhập siêu.
Vì vậy, tác giả mạnh dạn đưa ra một số đề xuất về giải pháp và kiến nghị cho các
bên liên quan dựa trên ưu nhược điểm của cán cân thương mại hàng hóa Việt Nam, kết
hợp các nguyên nhân gây ra nhập siêu từ 1998-2010 và dự báo cơ hội, thách thức do
bối cảnh quốc tế có thể đem lại giai đoạn 2011-2015. Các giải pháp chủ yếu tập trung
vào giải quyết đầu ra cho sản phẩm xuất khẩu (giải pháp về thị trường) và hạn chế nhập
siêu thông qua nâng cao hiệu quả của một số công cụ quản lý nhập khẩu phù hợp thông
lệ quốc tế và phát triển công nghiệp hỗ trợ, phát triển vùng nguyên liệu v.v…
Do giới hạn về kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn nên có thể những nghiên cứu về
thực trạng, cũng như những giải pháp, kiến nghị tác giả đề xuất chưa thật sự toàn diện
và chuyên sâu, nhưng với sự nghiên cứu nghiêm túc và nhiều tâm huyết, tác giả hi
vọng những kiến nghị và giải pháp mình đề cập đến sẽ được các nhà quản lý quan tâm
xem xét và áp dụng. Và trong thời gian tới, tác giả sẽ vẫn tiếp tục nghiên cứu thêm về
vấn đề này để đưa thêm những giải pháp toàn diện và hiệu quả hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
a
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2004), Kinh tế học vĩ mô, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
[2] PGS. TS. Nguyễn Hữu Khải, ThS. Vũ Thị Hiền, ThS. Đào Ngọc Tiến (2008), Quản
lý hoạt động nhập khẩu – Cơ chế, chính sách và biện pháp, Nxb Thống Kê, Hà Nội
[3] Lý Trung Kiên (2009), Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hồ tiêu chất lượng cao của
các doanh nghiệp thuộc hiệp hội hồ tiêu Việt Nam – VPA, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế,
Đại học Kinh tế Tp. HCM, Tp. HCM.
[4] Vũ Chí Lộc (1997), Giáo trình Đầu tư nước ngoài, Nxb Giáo dục, Hà Nội
[5] PGS. TS. Vũ Chí Lộc (2004), Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của Việt
Nam sang thị trường Châu Âu , Nxb Lý Luận Chính Trị - Công trình nghiên cứu cấp
Nhà nước
[6] GS. TS. Bùi Xuân Lưu, PGS. TS. Nguyễn Hữu Khải ( 2006), Giáo trình kinh tế
Ngoại thương, Nxb Lao động – Xã hội, Hà Nội.
[7] PGS. TS. Nguyễn Thị Mơ (2002), Tìm hiểu về chính sách xuất nhập khẩu của Hoa
Kỳ và những biện pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường
Hoa Kỳ sau khi Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ có hiệu lực, Bộ Thương Mại
(Công trình NCKH cấp Bộ), Hà Nội.
[8] Dương Ngọc (2007), “Để giảm nhập siêu trong thương mại Việt – Trung”, Viện
nghiên ứu c phát triển Tp. HCM HIDS,
http://www.hids.hochiminhcity.gov.vn/xemtin.asp?idcha=3443&cap=4&id=4196 cập
nhật ngày 12/8/2010
[9] Dương Ngọc (2009), “Nhìn lại xuất nhập khẩu 11 tháng”, Thời báo Kinh tế Việt
Nam, http://vneconomy.vn/200911300932659P0C10/nhin-lai-xuat-nhap-khau-11-
thang.htm cập nhật ngày 12/8/2010
[10] Pháp lệnh Ngoại hối Việt Nam số 28/2005/PL-UBTVQH11, ban hành ngày
13/12/2005
b
[11] Pháp lệnh Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam số 08/2004/L-
CTN ban hành ngày 12/5/2004.
[12] Pháp lệnh Chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam số 22/2004/PL-
UBTVQH11 ban hành ngày 20/08/2004.
[13] Quyết định số 160/2008/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến lược tổng thể và chính
sách bảo hộ sản xuất công nghiệp trong nước phù hợp các cam kết quốc tế, quy định
của WTO giai đoạn đến 2020, ban hành ngày 04/12/2008
[14] Quyết định số 36/2008/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến lược phát triển ngành
công nghiệp Dệt May Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020, ban hành
ngày 14/03/2008
[15] Quyết định số 34/2007/QĐ-BCN về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển công
nghiệp hỗ trợ đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020 ban hành ngày 31/07/2007
[16] Quyết định số 29/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình phát triển cây bông vải Việt
Nam đến 2015, định hướng đến năm 2020 ban hành ngày 08/01/2010.
[17] Quyết định số 750/QĐ-TTg về phê duyệt Quy hoạch phát triển cao su đến năm
2015 và tầm nhìn đến năm 2020 ban hành ngày 30/06/2009.
[18] Thái Anh Tuấn (2010), Một số giải pháp để các doanh nghiệp thành viên Hiệp hội
Cà phê Ca cao Việt Nam (Vicofa) đẩy mạnh xuất khẩu cà phê UTZ , Luận văn Thạc sỹ
Kinh tế, Đại học Kinh tế Tp. HCM, Tp. HCM.
[19] TS. Trần Ngọc Thơ, TS. Nguyễn Ngọc Định, TS. Nguyễn Thị Liên Hoa, ThS.
Nguyễn Thị Ngọc Trang (2001), Tài chính quốc tế, Nxb Thống Kê, Tp. HCM.
[20] GS. TS. Võ Thanh Thu (2007), “Vấn đề tài trợ xuất khẩu theo tinh thần WTO, cơ
hội và thách thức đối với các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam”, Kinh tế Việt Nam hội
nhập và phát triển bền vững, trang 165, Nxb Thông Tấn.
[21] GS. TS. Võ Thanh Thu (2008), Quan hệ kinh tế quốc tế, Nxb Thống Kê, Tp. HCM
[22] GS. TS. Võ Thanh Thu (2004), Những giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu những
ngành hàng chủ lực của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản, Trường Đại học Kinh tế
Tp. HCM, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ - Mã số B2001-22-07
c
[23] PGS. TS. Sử Đình Thành, TS. Vũ Thị Minh Hằng (2006), Nhập môn tài chính –
tiền tệ, Nxb Đại học Quốc Gia Tp. HCM, Tp. HCM
[24] Tổng cục thống kê, Niên giám thống kê các năm 2005, 2006, 2008 và trang web
www.gso.gov.vn
[25] Trang web Cục Công nghiệp địa phương – Bộ Công Thương
http://www.aip.gov.vn
[26] Trang web Chống bán phá giá của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
www.chongbanphagia.vn
[27] Trang web Tổng cục hải quan http://www.customs.gov.vn
[28] Cục đầu tư nước ngoài http://fia.mpi.gov.vn
[29]Trang web Viện nghiên cứu phát triển Tp. HCM - www.hids.hochiminhcity.gov.vn
[30] Trang web công ty chứng khoán Hồ Chí Minh www.hsc.com.vn
[31] Trang web Bộ Ngoại Giao http://www.mofahcm.gov.vn
[32] Trang web báo Sài gòn giải phóng - www.sggp.org.vn
[33] Trang web TBT Việt Nam http://www.tbtvn.org – Văn phòng thông báo và hỏi
đáp quốc gia về tiêu chuẩn đo lường chất lượng
[34] Trang web báo điện tử www.vnexpress.net
[35] Trang Cộng đồng Hàng Hải Việt Nam – www.vinamaso.net
[36] Trang web http://vi.wikipedia.org
[37] Trang web Hội đập lớp và phát triển nguồn nước Việt Nam www.vncold.vn
[38] Trang web www.vietbao.vn
Tiếng Anh
[39] David Begg, Stanley Fischer, Rudiger Dornbusch (1995), Economics – third
edition, McGraw-Hill.
[40] Website www.adb.org
[41] Website http://dictionary.reference.com
[42] Website Illinois oil and gas association http://www.ioga.com
[43] Website http://www.goldprice.org
[44] 2009 World Economic Outlook – International Monetary Fund.