BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------
ĐỖ HỮU TIỆP
Đ Ỗ H Ữ U T I Ệ P
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
T&T ĐẾN NĂM 2015
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC QUẢN TRỊ KINH DOANH
Q U Ả N T R Ị K I N H D O A N H
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHẠM THỊ THU HÀ
K H Ó A 2 0 1 0 - 2 0 1 2
HÀ NỘI - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
LỜI CẢM ƠN
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Viện Kinh tế và Quản lý, Viện
Sau đại học trường Đại học Bách khoa Hà Nội; Ban giám đốc và các Phòng nghiệp
vụ của Công ty TNHH T&T Hòa Bình; Bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ
em trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Thị Thu Hà - Viện Kinh tế và
Quản lý - Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã có sự cố gắng của bản thân, song
do khả năng và kinh nghiệm có hạn nên luận văn không tránh khỏi một số thiếu
sót ngoài mong muốn, vì vậy tôi rất mong được quý thầy cô giáo, các đồng
nghiệp góp ý để các nghiên cứu trong luận văn được áp dụng vào thực tiễn.
Hà nội, ngày 20 tháng 08 năm 2012
Học viên
Đỗ Hữu Tiệp
Đỗ Hữu Tiệp i Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của riêng
tôi. Không sao chép bất kỳ một công trình hay một luận án của bất cứ tác giả nào
khác.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực.
Các tài liệu trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
Đỗ Hữu Tiệp
Đỗ Hữu Tiệp ii Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................. viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH........................................................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về chiến lược kinh doanh ........................................................ 4
1.1.1. Khái niệm về chiến lược kinh doanh ............................................................ 4
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của chiến lược kinh doanh ............................................... 4
1.1.3. Các cấp chiến lược ........................................................................................ 5
1.2. Quản trị chiến lược ....................................................................................... 6
1.2.1. Khái niệm quản trị chiến lược ....................................................................... 6
1.2.2. Vai trò của quản trị chiến lược kinh doanh ................................................... 6
1.3. Mô hình quản lý chiến lược kinh doanh ........................................................ 7
1.3.1. Mô hình quản lý chiến lược kinh doanh ....................................................... 7
1.3.2. Phân tích môi trường kinh doanh .................................................................. 8
1.3.2.1. Phân tích môi trường bên ngoài ........................................................ 9
1.3.2.2. Phân tích môi trường nội bộ doanh nghiệp ...................................... 13
1.4. Phân loại chiến lược kinh doanh ................................................................. 18
1.4.1. Chiến lược tăng trưởng ............................................................................... 18
1.4.1.1. Chiến lược tăng trưởng tập trung ................................................... 18
1.4.2. Chiến lược suy giảm ................................................................................... 19
1.4.3. Chiến lược đổi mới ..................................................................................... 19
1.5. Lựa chọn chiến lược ................................................................................... 20
1.6. Các công cụ để phân tích và lựa chọn chiến lược ........................................ 21
1.6.1. Bảng tổng hợp môi trường kinh doanh ....................................................... 21
Đỗ Hữu Tiệp iii Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
1.6.3. Ma trận nguy cơ .......................................................................................... 23
1.6.4. Ma trận Mc.Kinsey (ma trận GE) ............................................................... 24
1.6.5. Ma trận SWOT........................................................................................... 26
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC CĂN CỨ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ T&T . 29
2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T............. 29
2.1.1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển sản xuất kinh doanh ................ 29
2.1.1.1. Tên và địa chỉ giao dịch .................................................................. 29
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển ................................................... 29
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T . 30
2.1.3. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T31
2.1.4. Một số kết quả kinh doanh trong những năm gần đây ............................... 32
2.2. Phân tích môi trường kinh doanh ................................................................ 33
2.2.1. Môi trường vĩ mô ........................................................................................ 33
2.2.1.1. Môi trường kinh tế .......................................................................... 33
2.2.1.2. Môi trường chính trị - pháp luật ...................................................... 39
2.2.1.3. Môi trường văn hoá xã hội .............................................................. 41
2.2.1.4. Môi trường tự nhiên ........................................................................ 42
2.2.1.5. Môi trường khoa học công nghệ ..................................................... 43
2.2.1.6. Bảng tổng hợp phân tích các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô ........... 44
2.2.2. Môi trường vi mô (môi trường ngành) ....................................................... 44
2.2.2.1. Đối thủ cạnh tranh hiện tại .............................................................. 45
2.2.2.2. Khách hàng ..................................................................................... 47
2.2.2.3. Nhà cung cấp .................................................................................. 48
2.2.2.4. Bảng tổng hợp phân tích các yếu tố thuộc môi trường ngành .......... 48
2.2.3. Phân tích môi trường nội bộ ....................................................................... 50
2.2.3.1. Phân tích nguồn nhân lực ................................................................ 50
2.2.3.2. Phân tích tài chính .......................................................................... 51
2.2.3.3. Phân tích hoạt động quản trị............................................................ 54
Đỗ Hữu Tiệp iv Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
2.2.4. Tổng hợp phân tích các yếu tố thuộc môi trường bên trong ....................... 56
CHƯƠNG 3: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ T&T ......................................................................... 59
3.1. Định hướng chung về phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hòa Bình .............. 59
đến năm 2015 .................................................................................................... 59
3.2. Định hướng và mục tiêu chiến lược của Công ty TNHH Thương mại và Dịch
vụ T&T ............................................................................................................. 60
3.2.1. Một số chỉ tiêu cần đạt được ....................................................................... 60
3.2.2. Định hướng phát triển kinh doanh thương mại và dịch vụ của công ty trong
những năm tới ....................................................................................................... 61
3.3. Lựa chọn phương án chiến lược kinh doanh cho công ty TNHH Thương mại
và Dịch vụ T&T ................................................................................................ 62
3.3.1. Cơ sở lựa chọn chiến lược theo mô hình SWOT ........................................ 62
3.3.2. Phân tích theo mô hình SWOT ................................................................... 63
3.4. Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và
Dịch vụ T&T đến năm 2015 .............................................................................. 65
3.4.1. Tăng cường khai thác và thâm nhập thị trường .......................................... 65
3.4.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ ................................................. 70
3.4.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ......................................................... 72
3.5. Kiến nghị .................................................................................................... 77
KẾT LUẬN................................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 80
Đỗ Hữu Tiệp v Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CB-CNV : Cán bộ công nhân viên
CNTT : Công nghệ thông tin
: Doanh nghiệp DN
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
HDI : Chỉ số phát triển con người
IMF : Quỹ tiền tệ thế giới
KT – XH : Kinh tế - xã hội
NXB : Nhà xuất bản
SBU : Đơn vị kinh doanh chiến lược
TBVP : Thiết bị văn phòng
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TNDS : Trách nhiệm dân sự
UNDP : Tổ chức chương trình phát triển Liên hợp quốc
USD : Đồng Đô la Mỹ
VND : Đồng Việt Nam
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
WB : Ngân hàng thế giới
WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới
Đỗ Hữu Tiệp vi Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Bảng tổng hợp môi trường kinh doanh ................................................... 22
Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh của công ty 2009-2011 ........................................... 33
Bảng 2.2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn tỉnh Hòa Bình .......................... 35
Bảng 2.3. Ma trận đánh giá các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng tới Công ty TNHH Thương
mại và Dịch vụ T&T.............................................................................................. 44
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp các yếu tố thuộc môi trường ngành ................................ 49
Bảng 2.5. Cơ cấu nhân sự của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T từ năm
2008 đến năm 2011 ............................................................................................... 50
Bảng 2.6. Tình hình tài chính của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T .. 51
Bảng 2.7. Một số chỉ tiêu tài chính của công ty TNHH T&T ................................. 52
Bảng 2.8. Một số chỉ tiêu hiệu quả của công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T53
Bảng 2.9. Ma trận tổng hợp các yếu tố nội bộ Công ty TNHH Thương mại ........... 56
và Dịch vụ T&T .................................................................................................... 56
Bảng 2.9. Bảng tổng hợp các cơ hội và nguy cơ .................................................... 57
Bảng 2.10. Bảng tổng hợp các điểm mạnh và điểm yếu ........................................ 57
Bảng 3.1. Dự kiến kết quả kinh doanh của Công ty trong những năm tới ............... 60
Đỗ Hữu Tiệp vii Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Mô hình quản lý chiến lược ..................................................................... 7
Hình 1.2: Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh của doanh nghiệp ..................... 8
Hình 1.3. Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter .................................... 10
Hình 1.4: Ma trận cơ hội ........................................................................................ 23
Hình 1.5: Ma trận nguy cơ ..................................................................................... 24
Hình 1.6- Ma trận Mc.Kinsey ................................................................................ 25
Hình 1.7. Mô hình Ma trận SWOT ....................................................................... 26
Hình 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty ........................................................ 32
Hình 2.2. Tốc độ tăng trưởng GDP Việt Nam giai đoạn 2000-2011 ....................... 34
Hình 2.3. Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 1986-2010 ............................................... 34
Hình 2.4. Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn tình Hòa Bình .............................. 36
Hình 2.5. Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam giai đoạn 2000-2011 ................................. 38
Hình 2.6. Chỉ số phát triển con người của Việt Nam ............................................. 41
Đỗ Hữu Tiệp viii Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
MỞ ĐẦU
1.Sự cần thiết của đề tài
Trong những năm qua nhờ đường lối mở cửa của Đảng và Nhà nước, nền
kinh tế nước ta đã có những bước phát triển nhanh chóng, vững chắc và mạnh mẽ.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta chuyển đổi sang cơ chế thị trường có sự quản lý
vĩ mô của Nhà nước, các doanh nghiệp đã có sự phân cực, cạnh tranh ngày càng gay
gắt và quyết liệt hơn. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải xác định cho
mình một chiến lược kinh doanh đúng đắn, nếu không có chiến lược kinh doanh
hoặc có chiến lược kinh doanh sai lầm thì chắc chắn sẽ nhận được sự thất bại trong
sản xuất kinh doanh.
Trước đây nhiều doanh nghiệp đã thành công là do chỉ chú ý đến chức năng
hoạt động nội bộ và thực hiện các công việc hàng ngày của mình một cách có hiệu
quả nhất, hiện nay phần lớn các doanh nghiệp phải đối mặt với môi trường kinh
doanh ngày càng biến động, phức tạp và có nhiều rủi ro. Do vậy, chỉ chú ý đến chức
năng nội bộ và công việc hàng ngày là không đủ, muốn tồn tại và phát triển các
doanh nghiệp cần thiết phải vạch ra các chính sách, chiến lược kinh doanh nhằm
triệt để tận dụng các cơ hội kinh doanh và hạn chế ở mức thấp nhất các nguy cơ từ
đó nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Thực tiễn kinh
doanh trong và ngoài nước cũng đặt ra vấn đề là làm thế nào để các doanh nghiệp
thành công và làm ăn có lãi trong điều kiện thay đổi của môi trường cạnh tranh
ngày càng khốc liệt, tài nguyên hiếm hoi. Do vậy chiến lược kinh doanh không thể
thiếu được, nó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của các công ty
trong tương lai.
Để tồn tại và phát triển bền vững cần thiết phải có một chiến lược hợp lý,
những giải pháp hỗ trợ phù hợp để đáp ứng nhu cầu thị trường, phù hợp với xu thế
hội nhập kinh tế thế giới và thích nghi những biến động phức tạp của môi trường
nhằm đưa Công ty phát triển về mọi mặt và trở thành Công ty có thương hiệu hàng
đầu trong lĩnh vực kinh doanh của tỉnh nói riêng và trên thị trường Việt Nam nói
chung.
Đỗ Hữu Tiệp 1 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
Từ thực tế đó, đề tài luận văn “Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015” là một nhu cầu cấp
thiết hiện nay để phần nào đó có thể giúp cho Công ty chủ động, nâng cao hiệu quả
kinh doanh và cạnh tranh thành công trong tương lai.
2. Mục đích của luận văn
- Nghiên cứu các lý luận có liên quan đến việc hoạch định chiến lược cho các
công ty kinh doanh.
- Phân tích môi trường kinh doanh, hiện trạng hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T, từ đó tìm ra các cơ hội cũng như
thách thức, điểm yếu cũng như điểm mạnh của Công ty.
- Xây dựng đề xuất các giải pháp chiến lược cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T.
3. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, các phương pháp nghiên cứu được sử
dụng là: thống kê, mô phỏng, dự báo và phân tích kinh tế.
Dữ liệu được thu thập dựa trên 2 nguồn sơ cấp và thứ cấp:
- Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua việc trao đổi với lãnh đạo của Công
ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T và thăm dò ý kiến chuyên gia, điều tra thực
tiễn…
- Dữ liệu thứ cấp được thu thập trên cơ sở các báo cáo tổng kết của Công ty
TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T.
4. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn này tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận có liên quan đến việc
thiết lập các chiến lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các Công ty từ đó vận
dụng để phân tích thực trạng của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T,
phát hiện các vấn đề còn tồn tại và đưa ra các giải pháp khắc phục mang tính chiến
lược.
Đỗ Hữu Tiệp 2 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
5. Những đóng góp của luận văn
Luận văn này phân tích và đưa ra các giải pháp chiến lược cho công tác kinh
doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm
3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về xây dựng chiến lược kinh doanh.
- Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T.
- Chương 3: Hoạch định chiến lược kinh doanh Công ty TNHH Thương mại
và Dịch vụ T&T đến năm 2015.
Đỗ Hữu Tiệp 3 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
1.1. Cơ sở lý luận về chiến lược kinh doanh
1.1.1. Khái niệm về chiến lược kinh doanh
Thuật ngữ “Chiến lược kinh doanh” được ứng dụng vào lĩnh vực kinh doanh
từ đầu những năm 60 và tuỳ theo mục đích nghiên cứu khác nhau và vào từng thời
kỳ phát triển khác nhau mà các nhà kinh tế có những quan niệm khác nhau về chiến
lược.
Tiếp cận về phía “cạnh tranh”, theo Micheal.E.Porter: “Chiến lược kinh
doanh là một nghệ thuật xây dựng các lợi thế cạnh tranh để phòng thủ”.
Theo hướng tiếp cận khác, nhóm tác giả Garry D.Smith, Danny R.Arnold,
Bopby G.Bizzell: “Chiến lược được định ra như là kế hoạch hoặc sơ đồ tác nghiệp
tổng quát dẫn dắt hoặc định hướng tổ chức đi đến mục tiêu mong muốn”.
Theo Alfred Chandler (trường đại học Harward): “Chiến lược kinh doanh là
tiến trình định các mục tiêu cơ bản dài hạn của doanh nghiệp, đồng thời lựa chọn
cách thức hoặc phương hướng hành động và phân bổ các nguồn lực thiết yếu để
thực hiện các mục tiêu đó”.
Chiến lược kinh doanh nhằm giúp các doanh nghiệp đạt được mục tiêu trước
mắt và lâu dài, là một điều hết sức quan trọng và cần thiết đối với sự phát triển của
doanh nghiệp.
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của chiến lược kinh doanh
Chiến lược trong kinh doanh có các đặc trưng cơ bản đó là:
- Chiến lược kinh doanh phải xác định rõ những mục tiêu cơ bản, phương
hướng kinh doanh cần đạt tới trong từng thời kỳ và được quán triệt đầy đủ trong các
lĩnh vực hoạt động quản trị của doanh nghiệp.
- Chiến lược kinh doanh chỉ phác thảo những phương hướng hoạt động của
doanh nghiệp trong dài hạn, khung hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai
- Chiến lược kinh doanh được xây dựng trên cơ sở các lợi thế của doanh
nghiệp để đảm bảo huy động tối đa và kết hợp tốt với việc khai thác và sử dụng các
Đỗ Hữu Tiệp 4 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
nguồn lực (nhân lực, tài sản lực cả vô hình và hữu hình), năng lực cốt lõi của doanh
nghiệp trong hiện tại và tương lai nhằm phát huy những lợi thế, nắm bắt cơ hội để
giành ưu thế trong kinh doanh.
- Chiến lược kinh doanh được phản ánh trong cả một quá trình liên tục từ xây
dựng đến tổ chức thực hiện, đánh giá, kiểm tra và điều chỉnh chiến lược.
- Chiến lược kinh doanh được hình thành và thực hiện trên cơ sở phát hiện và
tận dụng các cơ hội kinh doanh, các lợi thế so sánh của doanh nghiệp nhằm đạt hiệu
quả kinh doanh cao.
1.1.3. Các cấp chiến lược
Chiến lược có thể được quản lý ở nhiều cấp khác nhau trong một doanh
nghiệp nhưng thông thường có 3 cấp chiến lược cơ bản: Chiến lược cấp công ty;
Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh; Chiến lược cấp chức năng.
Chiến lược cấp công ty: Chiến lược cấp công ty hướng tới các mục tiêu cơ
bản dài hạn trong phạm vi của cả công ty. Ở cấp này, chiến lược phải trả lời được
câu hỏi: Các hoạt động nào có thể giúp công ty đạt được khả năng sinh lời cực đại,
giúp công ty tồn tại và phát triển ?
Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh: Chiến lược kinh doanh liên quan đến
cách thức cạnh tranh thành công trên các thị trường cụ thể. Chiến lược kinh doanh
bao gồm cách thức cạnh tranh mà tổ chức lựa chọn, cách thức tổ chức định vị trên
thị trường để đạt được lợi thế cạnh tranh và các chiến lược định vị khác nhau có thể
sử dụng trong bối cảnh cụ thể của mỗi ngành. Theo Michael Porter, có ba chiến
lược cạnh tranh tổng quát: Chiến lược chi phí thấp, chiến lược khác biệt hoá sản
phẩm và chiến lược tập trung vào một phân khúc thị trường nhất định.
Chiến lược cấp chức năng: Chiến lược cấp chức năng hay còn gọi là chiến
lược hoạt động là chiến lược của các bộ phận chức năng (marketing, dịch vụ khách
hàng, phát triển sản xuất, logistics, tài chính, nghiên cứu và phát triển-R&D, nguồn
nhân lực…).
Đỗ Hữu Tiệp 5 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
1.2. Quản trị chiến lược
1.2.1. Khái niệm quản trị chiến lược
Theo nhóm tác giả Garry D.Smith, Danny R.Arnold, Bopby G.Bizzell:
“Quản lý chiến lược là quá trình nghiên cứu các môi trường hiện tại cũng như tương
lai, hoạch định các mục tiêu của tổ chức; đề ra, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện
các quyết định nhằm đạt được các mục tiêu đó trong môi trường hiện tại cũng như
tương lai”.
Trong điều kiện môi trường kinh doanh luôn biến động như hiện nay, thường
tạo ra những cơ hội và nguy cơ bất ngờ, quá trình quản trị chiến lược giúp chúng ta
nhận biết được các cơ hội và nguy cơ trong tương lai nhằm giúp các doanh nghiệp
xác định rõ hướng đi, vượt qua những thử thách trong thương trường, vươn tới
tương lai bằng những nỗ lực của chính mình.
1.2.2. Vai trò của quản trị chiến lược kinh doanh
Việc xây dựng, thực hiện chiến lược kinh doanh trong cơ chế thị trường hiện
nay có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Vai trò của quản trị chiến lược kinh doanh đối với doanh nghiệp được thể
hiện trên các khía cạnh sau:
- Quản trị chiến lược kinh doanh giúp cho DN nhận rõ được mục đích,
hướng đi của tổ chức trong tương lai, làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động của
doanh nghiệp.
- Quản trị chiến lược kinh doanh giúp cho doanh nghiệp nắm bắt và tận dụng
các cơ hội kinh doanh đồng thời có biện pháp chủ động đối phó với những nguy cơ
và mối đe dọa trên thương trường kinh doanh.
- Quản trị chiến lược kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn lực, tăng cường vị thế của DN đảm bảo cho DN phát triển liên tục và bền
vững.
- Quản trị chiến lược kinh doanh tạo ra các căn cứ vững chắc cho doanh
nghiệp để có quyết định phù hợp với sự biến động của thị trường.
Đỗ Hữu Tiệp 6 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
Cội nguồn của thành công hay thất bại phụ thuộc vào một trong những yếu tố
quan trọng là doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh như thế nào?
1.3. Mô hình quản lý chiến lược kinh doanh
1.3.1. Mô hình quản lý chiến lược kinh doanh
Phân tích môi trường
Xác định chức năng nhiệm vụ và mục tiêu
ệ h
Phân tích và lựa chọn các phương án chiến lược
n ê i l i ố M
Thực hiện chiến lược
Đánh giá và kiểm tra thực hiện
(Nguồn: Garry D.Smith và cộng sự, Chiến lược và sách lược kinh doanh, 2007)
.Quá trình quản trị chiến lược gồm các bước theo mô hình sau:
Hình 1.1: Mô hình quản lý chiến lược
Hoạch định chiến lược: Thiết lập chiến lược gồm việc phát triển nhiệm vụ
kinh doanh, xác định các cơ hội, nguy cơ đến với tổ chức từ bên ngoài, chỉ rõ các
điểm mạnh, điểm yếu bên trong, thiết lập các mục tiêu dài hạn, tạo ra các chiến lược
thay thế và chọn ra các chiến lược đặc thù để theo đuổi.
Thực hiện chiến lược: Thực hiện chiến lược là quá trình đưa những chiến
lược khác nhau của tổ chức vào thực thi. Các biện pháp thực hiện những cấp khác
nhau của chiến lược được gắn chặt với việc xây dựng chiến lược.
Đánh giá, điều chỉnh: Giai đoạn cuối của quản lý chiến lược là đánh giá
chiến lược.
Tất cả chiến lược tùy thuộc vào thay đổi tương lai vì các yếu tố bên trong và
bên ngoài thay đổi không ngừng. Ba hoạt động chính yếu của giai đoạn này là: (i)
Đỗ Hữu Tiệp 7 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
xem xét lại các yếu tố là cơ sở cho các chiến lược hiện tại, (ii) đo lường các thành
tích và (iii) thực hiện các hoạt động điều chỉnh.
1.3.2. Phân tích môi trường kinh doanh
Theo nhóm tác giả Garry D.Smith, Danny R.Arnold, Bopby G.Bizzell: Môi
trường kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Môi trường bên ngoài doanh nghiệp
và môi trường bên trong doanh nghiệp.
Môi trường vĩ mô
1. Các yếu tố kinh tế; 3. Các yếu tố xã hội; 2. Các yếu tố chính trị 4. Các yếu tố tự nhiên
5. Các yếu tố công nghệ
Môi trường vi mô (ngành)
1. Các đối thủ cạnh tranh; 2. Người cung ứng; 2. Khách hàng 3. Đối thủ tiềm ẩn
4. Hàng thay thế
Môi trường nội bộ
1. Marketing; 3. Nhân lực; 2. Công nghệ sản xuất 4. Tài chính, kế toán
(Nguồn: Garry D.Smith và cộng sự, Chiến lược và sách lược kinh doanh, 2007)
5. Quản trị
Hình 1.2: Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
Môi trường bên ngoài doanh nghiệp gồm môi trường vĩ mô và môi trường vi
mô (môi trường ngành). Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố nằm bên ngoài tổ
chức, định hình và có ảnh hưởng đến môi trường vĩ mô và môi trường nội bộ đồng
thời tạo ra các cơ hội và nguy cơ đối với tổ chức. Môi trường vĩ mô bao hàm các
yếu tố bên ngoài tổ chức, định hướng sự cạnh tranh trong ngành.
Môi trường bên trong doanh nghiệp chỉ bao gồm các yếu tố (nguồn lực) nội
bộ của doanh nghiệp.
Đỗ Hữu Tiệp 8 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
1.3.2.1. Phân tích môi trường bên ngoài
Môi trường bên ngoài là hệ thống các yếu tố phức tạp, luôn có nhiều cơ hội
lẫn nguy cơ tác động đến hoạt động của doanh nghiệp theo các mức độ khác nhau.
Sự biến động của các yếu tố này nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp, chúng
tác động đan xen lẫn nhau và ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Môi trường bên ngoài bao gồm:
- Môi trường vĩ mô hay còn gọi là môi trường tổng quát.
- Môi trường vi mô hay còn gọi là môi trường ngành.
a. Phân tích môi trường vĩ mô (môi trường tổng quát)
Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố nằm ngoài tổ chức, bao trùm mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp
đến hoạt động của tất cả các doanh nghiệp. Môi trường này được xác lập bởi các
yếu tố vĩ mô như: các điều kiện kinh tế - chính trị và luật pháp - văn hoá và xã hội -
tự nhiên - công nghệ - toàn cầu.
Yếu tố chính phủ và chính trị: Yếu tố này có ảnh hưởng ngày càng lớn đến
hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tuôn theo các quy định về thuê
mướn, cho vay, an toàn, vật giá, quảng cáo, môi trường... chủ trương của Đảng,
chính sách của Nhà nước về hướng phát triển doanh nghiệp. Đồng thời hoạt động
của chính phủ có thể tạo ra cơ hội hoặc nguy cơ như: Thay đổi qui hoạch thành phố,
chương trình vì thành phố xanh sạch đẹp...
Yếu tố về kinh tế: Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng vô cùng lớn đến các đơn vị
sản xuất kinh doanh, chủ yếu là: Tình hình kinh tế trong nước và thế giới, tăng trưởng,
lạm phát, lãi suất ngân hàng, cán cân thanh toán, đầu tư, các xu hướng phát triển...
Yếu tố về văn hoá và xã hội: Những yếu tố này thường ẩn chứa những cơ hội
và đe doa tiềm tàng đối với các hoạt động của doanh nghiệp như: Đặc điểm văn hoá
và xã hội, thu nhập, quan niệm xã hội, dân số, nguồn lao động...
Yếu tố công nghệ và khoa học kỹ thuật: Đây là một yếu tố tạo ra các cơ hội
cũng như nguy cơ hầu như đối với tất cả các doanh nghiệp. Đó là trình độ công
Đỗ Hữu Tiệp 9 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
nghệ, tốc độ đổi mới công nghệ, khả năng chuyển giao công nghệ mới, chi phí cho
đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật ...
Yếu tố tự nhiên: Ngày nay, hoàn cảnh thiên nhiên đang có tác động nhất
định đến quyết định kinh doanh của doanh nghiệp như vấn đề ô nhiễm môi trường,
thiếu năng lượng, việc sử dụng lãng phí cũng như sự gia tăng các nhu cầu về nguồn
tài nguyên thiên nhiên.
b. Phân tích môi trường vi mô (môi trường ngành)
Theo mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter thì môi trường vi
mô bao gồm các yếu tố trong ngành và là các yếu tố ngoại cảnh đối với doanh
nghiệp, quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành kinh doanh đó.
Nguy cơ có các đối
thủ cạnh tranh mới
Khả năng ép giá
Các đối thủ mới tiềm ẩn
Các đối thủ cạnh
Khả năng ép
của nhà cung
tranh trong
giá của khách
cấp hàng
ngành
hàng
Nhà cung cấp
Khách hàng
Cường độ
cạnh tranh
Nguy cơ do các sản
phẩm/dịch vụ thay thế
Sản phẩm thay thế
(Nguồn: Garry D.Smith và cộng sự, Chiến lược và sách lược kinh doanh, 2007)
Hình 1.3. Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter
Đỗ Hữu Tiệp 10 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
Việc phân tích môi trường vi mô (môi trường cạnh tranh) nhằm nhận thức
được năm áp lực cạnh tranh hiện tại và tương lai đang đe doạ doanh nghiệp bao
gồm: Áp lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành, nguy cơ xâm nhập
ngành của các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, áp lực từ phía nhà cung cấp, áp lực từ
phía khách hàng và áp lực của sản phẩm thay thế. Khi áp lực từ các yếu tố nào đó
trong năm yếu tố này tăng lên thì càng có nguy cơ làm giảm mức lợi nhuận của
doanh nghiệp và ngược lại khi áp lực từ các yếu tố này giảm thì đó là cơ hội quan
trọng để doanh nghiệp tăng lợi nhuận. Việc phân tích môi trường cạnh tranh cho
thấy bản chất của các áp lực và cơ chế tác động của nó để giúp doanh nghiệp hình
thành chiến lược nhằm đối phó có hiệu quả với các lực lượng cạnh tranh.
Áp lực của đối thủ cạnh tranh hiện tại
Một trong 5 lực lượng cạnh tranh theo mô hình của Michael Porter là các
công ty cạnh tranh vốn đã có vị thế vững vàng trên thị trường trong cùng một ngành
nghề kinh doanh. Số lượng, qui mô và sức mạnh của từng đối thủ cạnh tranh đều có
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh cũng như chiến lược của doanh nghiệp. Mức
độ cạnh tranh càng cao, giá cạnh tranh càng giảm kéo theo lợi nhuận giảm.
Có 3 yếu tố quan trọng tạo thành mức độ cạnh tranh giữa các công ty hoạt
động cùng một lĩnh vực kinh doanh như nhau, đó là: Cơ cấu cạnh tranh; Tốc độ
tăng trưởng của ngành; Rào cản ngăn chặn doanh nghiệp ra khỏi ngành.
Quyền lực của khách hàng
Khách hàng là đối tượng được các doanh nghiệp quan tâm phục vụ và khai
thác, là yếu tố quyết định sự sống còn của doanh nghiệp, không có khách hàng thì
không có doanh nghiệp. Người mua có thể được xem như là một sự đe doạ cạnh
tranh khi họ buộc doanh nghiệp giảm giá hoặc có nhu cầu chất lượng cao và dịch vụ
tốt hơn.
Do đó khi xây dựng chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp cần phải nhận
biết được các cơ hội và rủi ro có thể xảy ra cho doanh nghiệp do khách hàng mang lại
để có những kế hoạch cụ thể tận dụng những cơ hội và giảm thiểu những rủi ro này.
Đỗ Hữu Tiệp 11 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
Quyền lực của nhà cung cấp
Doanh nghiệp hoạt động cần các yếu tố đầu vào do các nhà cung cấp bán.
Mỗi thời kỳ lợi thế trong mua bán thuộc về ai căn cứ vào số lượng người tham gia
mua bán trên thị trường này, nói cách khác là căn cứ vào quan hệ cung cầu các yếu
tố đầu vào trên thị trường.
Trong xây dựng chiến lược kinh doanh, phân tích nhà cung ứng giúp doanh
nghiệp nhận biết được những thuận lợi, khó khăn từ nguồn cung cấp các yếu tố đầu
vào cho quá trình sản xuất hiện tại và trong tương lai, từ đó đề ra các giải pháp, các
chiến lược chức năng phù hợp để đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Khi người cung cấp có ưu thế, họ có thể gây áp lực mạnh và tạo bất lợi cho
doanh nghiệp.
Áp lực của đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Đối thủ tiềm tàng bao gồm các công ty hiện nay không ra mặt cạnh tranh
nhưng vẫn có khả năng cạnh tranh trong tương lai. Sự xuất hiện của đối thủ tiềm
ẩn cũng làm tăng cạnh tranh đối với các doanh nghiệp trong ngành.
Nguy cơ đe dọa của thành phần này là có khả năng chiếm thị phần của các
nhà sản xuất hiện tại, làm giảm lợi nhuận trung bình của ngành trong tương lai, điều
đó buộc các doanh nghiệp phải phán đoán và ứng phó.
Khi phân tích mức độ đe dọa của những người nhập ngành tiềm năng, người
ta thường đi đến phân tích các yếu tố tạo nên rào chắn nhập ngành, đó là tập hợp
các yếu tố ngăn cản những người mới tham gia vào kinh doanh trong một ngành
công nghiệp nào đó. Nếu rào chắn nhập ngành cao, sự đe dọa của nó thấp và ngược
lại.
Áp lực các sản phẩm thay thế
Lực lượng đe doạ cuối cùng trong mô hình M.Porter là sự đe dọa của các sản
phẩm thay thế.
Sự xuất hiện các sản phẩm thay thế rất đa dạng và phức tạp tạo thành nguy cơ
cạnh tranh về giá rất mạnh đối với sản phẩm cũ, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Các sản phẩm thay thế hạn chế mức lợi nhuận tiềm năng của một ngành bằng
Đỗ Hữu Tiệp 12 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
cách đặt một ngưỡng tối đa cho mức giá mà các công ty trong ngành có thể kinh
doanh có lãi. Điều này thể hiện qua độ co giãn của cầu theo giá chéo.
Như vậy có thể thấy sản phẩm thay thế vừa mang lại cơ hội cho doanh nghiệp
trong việc mở rộng danh mục sản phẩm sản xuất tìm kiếm thị trường mới nhưng cũng
mang lại những thách thức không nhỏ cho doanh nghiệp nếu các sản phẩm của doanh
nghiệp không đủ sức cạnh tranh với nó.
1.3.2.2. Phân tích môi trường nội bộ doanh nghiệp
Môi trường nội bộ bao gồm hệ thống các yếu tố hữu hình và vô hình, tồn tại
trong các quá trình hoạt động của doanh nghiệp hay tổ chức và ảnh hưởng trực tiếp
đến tiến trình quản trị chiến lược.
Phân tích môi trường bên trong bao gồm phân tích các nguồn lực của doanh
nghiệp như nguồn nhân lực, nguồn lực vật chất, nguồn lực vô hình và phân tích hoạt
động của các bộ phận chức năng. Trong từng thời kỳ, các yếu tố của môi trường
bên trong doanh nghiệp đều có điểm mạnh và điểm yếu so với từng đối thủ cạnh
tranh. Đồng thời tính chất và mức độ mạnh, yếu của các yếu tố này thay đổi theo
theo thời gian.
Ngoài ra, khi phân tích và đánh giá tình hình nội bộ, những người tham gia
thực hiện có điều kiện hiểu biết thực trạng về con người, các nguồn lực hữu hình và
vô hình, các công việc của các đơn vị và các bộ phận chức năng trong tổ chức.
Việc phân tích điểm mạnh và điểm yếu của môi trường nội bộ được thực
hiện thông qua những nội dung cơ bản sau đây:
a. Phân tích đánh giá các nguồn lực
Nguồn lực của một doanh nghiệp bao gồm: nguồn nhân lực, tài sản vật
chất, các nguồn lực vô hình. Đây là nhóm yếu tố quyết định khả năng hoạt động
của doanh nghiệp, quyết định sự thành bại trên thị trường; trong đó nguồn lực
quan trọng nhất là con người.
Đỗ Hữu Tiệp 13 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
Nguồn nhân lực
Con người là yếu tố cốt lõi trong mọi hoạt động của các loại hình doanh
nghiệp, quyết định sự thành công hay không của các doanh nghiệp, các tổ chức ở
mỗi quốc gia.
Trong các doanh nghiệp, yếu tố này cực kỳ quan trọng vì mọi quyết định
liên quan đến quá trình quản trị chiến lược đều do con người quyết định, khả năng
cạnh tranh trên thị trường mạnh hay yếu, văn hóa tổ chức tốt hay chưa tốt v.v... đều
xuất phát từ con người.
Việc phân tích nguồn nhân lực thường xuyên là cơ sở giúp các doanh nghiệp,
các tổ chức đánh giá kịp thời các điểm mạnh và điểm yếu của các thành viên trong
tổ chức so với yêu cầu về tiêu chuẩn nhân sự trong từng khâu công việc và so với
nguồn nhân lực của đối thủ cạnh tranh nhằm có kế hoạch bố trí sử dụng hợp lý
nguồn nhân lực hiện có. Đồng thời giúp doanh nghiệp chủ động thực hiện việc đào
tạo và tái đào tạo cho các thành viên của doanh nghiệp từ nhà quản trị cấp cao đến
người thừa hành nhằm bảo đảm thực hiện chiến lược thành công lâu dài và luôn
thích nghi với những yẻu cầu về nâng cao liên tục chất lượng con người trong nền
kinh tế hiện nay.
Nguồn lực vật chất
Nguồn lực vật chất bao gồm những yếu tố như: vốn sản xuất, nhà xưởng máy
móc thiết bị, nguyên vật liệu dự trữ, thông tin môi trường kinh doanh v.v... Mỗi
doanh nghiệp có các đặc trưng về các nguồn lực vật chất riêng, trong đó có cả điểm
mạnh lẫn điểm yếu so với các đối thủ cạnh tranh trong ngành.
Việc phân tích và đánh giá đúng mức các nguồn lực vật chất là cơ sở quan
trọng giúp nhà quản trị các doanh nghiệp hiểu được các nguồn lực vật chất tiềm
tàng, những hạn chế v.v... để có các quyết định quản trị thích nghi với thực tế như:
khai thác tối đa các nguồn vốn bằng tiền và nguồn vốn cơ sở vật chất hiện có, lựa
chọn và huy động các nguồn vốn bên ngoài khi thật sự có nhu cầu, chọn đối tượng
cần hợp tác nhằm tăng qui mô nguồn lực vật chất, thực hiện dự trữ một tỉ lệ cần
thiết để đảm bảo khả năng đương đầu (phòng thủ hoặc tấn công) với các đối thủ
Đỗ Hữu Tiệp 14 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.v.v...
Các nguồn lực vô hình
Ngoài các nguồn lực trên, mỗi doanh nghiệp hoặc tổ chức còn có các nguồn
lực khác mà con người chỉ nhận diện được qua tri giác, đó là các nguồn lực vô hình.
Nguồn lực này có thể là thành quả chung của các thành viên trong tổ chức hoặc một
cá nhân cụ thể và ảnh hưởng đến các quá trình hoạt động của tổ chức.
Trong thực tế có nhiều doanh nghiệp chưa nhận rõ tầm quan trọng của các
nguồn lực vô hình sẵn có, vừa chưa biết tận dụng, vừa xem thường hoặc lãng phí,
đồng thời còn tiếp thêm sức mạnh của đối thủ cạnh tranh bằng việc bán đi nguồn
lực vô hình của mình cho đối thủ với giá rẻ.
Việc phân tích so sánh và đánh giá đúng mức các nguồn lực hiện tại và tiềm
năng trong từng kỳ sẽ giúp nhà quản trị doanh nghiệp thấy rõ sự tiến bộ của mình
trong quá trình phát triển. Đồng thời, nhận diện được mối tương quan mạnh yếu về
các nguồn lực với các đối thủ cạnh tranh nhằm có cơ sở đưa ra các chiến lược cạnh
tranh hữu liệu, quyết định nắm bắt các cơ hội hoặc ngăn chặn hạn chế các nguy cơ
trong môi trường kinh doanh kịp thời.
b. Phân tích hoạt động các bộ phận chức năng trong tổ chức
Tuỳ theo quy mô hoạt động, việc phân chia các đơn vị và các bộ phận chức
năng của mỗi doanh nghiệp có khác nhau, phù hợp với các nhiệm vụ và các chiến
lược cần thực hiện trong từng kỳ.
Các bộ phận chức năng tiêu biểu như: Marketing, nhân sự, tài chính - kế
toán, nghiên cứu và phát triển, sản xuất... Hoạt động của các bộ phận này tạo ra các
lợi ích vật chất, các nguồn lực vô hình cho doanh nghiệp. Mỗi bộ phận chức năng
có nhiệm vụ riêng nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Vì vậy, việc phân tích thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của
các bộ phận chức năng rất quan trọng. Nó giúp nhà quản trị giám sát những diễn
biến của môi trường nội bộ trong mối quan hệ tương tác với môi trường bên ngoài
nhằm có cơ sở bổ sung, chấn chỉnh những lệch lạc kịp thời; đồng thời nhận diện
được các điểm mạnh và điểm yếu trong từng lĩnh vực so với các đối thủ cạnh
Đỗ Hữu Tiệp 15 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
tranh nhằm có các chiến lược cạnh tranh và các chính sách hoạt động thích nghi với
môi trường kinh doanh.
Phân tích hoạt động của bộ phận marketing
Marketing là hệ thống các hoạt động liên quan đến quá trình nghiên cứu, dự
báo, xác định các nhu cầu và mong muốn của khách hàng mục tiêu và đáp ứng tốt
các nhu cầu đó bằng hỗn hợp marketing (marketing mix) hơn hẳn các đối thủ cạnh
tranh trong từng thời kỳ, tại mỗi khu vực thị trường.
Tóm lại các nhà quản trị doanh nghiệp luôn phải đánh giá các hoạt động
Marketing vì chúng gắn liền với các chiến lược cạnh tranh trên thị trường, quyết
định sự tồn tại lâu dài hay không của mỗi doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động của bộ phận nhân sự
Quản trị nhân sự là các hoạt động liên quan đến việc tuyển mộ, huấn luyện,
sử dụng, đãi ngộ, đánh giá và khuyến khích lòng trung thành của người lao động
đối với tổ chức. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt, quản trị nhân sự có
vai trò rất quan trọng đối với quá trình quản trị các chiến lược của doanh nghiệp,
quyết định sự thành bại của tổ chức.
Căn cứ vào những thông tin về các hoạt động quản trị nhân sự, nhà quản trị
phân tích và đánh giá sự tiến bộ theo thời gian và những điểm mạnh điểm yếu so
với các công ty cạnh tranh trong từng kỳ. Đây là cơ sở giúp nhà quản trị chuẩn bị
các chiến lược, chính sách và các chương trình hành động trong quản trị nhân sự
giai đoạn sau có hiệu quả cao hơn.
Phân tích hoạt động của bộ phận tài chính kế toán
Chức năng tài chính kế toán liên quan đến những hoạt động huy động và sử
dụng các nguồn lực vật chất của doanh nghiệp trong từng kỳ, thực hiện hạch toán
kinh tế trong tất cả các khâu công việc trong quá trình hoạt động. Chức năng tài
chính kế toán gắn liền với hoạt động của các bộ phận chức năng khác, quyết định
tính khả thi, tính hiệu quả của nhiều chiến lược và chính sách khác của doanh
nghiệp.
Căn cứ vào kết quả phân tích thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất, nhà quản
Đỗ Hữu Tiệp 16 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
trị sẽ phân tích và đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu về các hoạt động tài chính kế
toán của doanh nghiệp so với các công ty cạnh tranh theo khu vực thị trường, dự
báo các xu hướng, đề ra các quyết định về chiến lược và chính sách tài chính
doanh nghiệp, các chương trình huy động và phân bổ các nguồn vốn có hiệu quả,
thích nghi với môi trường hoạt động.
Phân tích hoạt động của bộ phận nghiên cứu và phát triển
Nghiên cứu và phát triển (Research and Development-R&D) đóng vai trò
quan trọng trong việc phát hiện và ứng dụng những công nghệ mới kịp thời để tạo
lợi thế cạnh tranh trên thị trường như: phát triển sản phẩm mới trước đối thủ cạnh
tranh, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến qui trình sản xuất để giảm chi phí,...
Hoạt động này có sự khác nhau giữa các doanh nghiệp, giữa các ngành đồng thời
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: đặc trưng sản phẩm, nguồn nhân lực, nguồn vốn tự
có, sự trợ giúp của chính phủ…
Phân tích hoạt động sản xuất tác nghiệp
Sản xuất và tác nghiệp bao gồm tất cả các hoạt động biến đổi các yếu tố đầu
vào thành các yếu tố đầu ra ở từng công đoạn trong các quá trình hoạt động của
doanh nghiệp.
Chức năng này gắn liền với công việc của người thừa hành ở tất cả các bộ
phận trong doanh nghiệp, từ bộ phận sản xuất đến các khâu công việc ở bộ phận
hành chính và các bộ phận chức năng chuyên môn. Những hoạt động này tạo ra các
sản phẩm hay dịch vụ cung cấp cho khách hàng bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp.
Số lượng và chất lượng sản phẩm hay dịch vụ, mức độ hài lòng của khách
hàng, chi phí hoạt động v.v... là những yếu tố đánh giá hiệu quả của hoạt động
sản xuất tác nghiệp. Tùy theo nhu cầu thực tế việc phân tích chức năng này sẽ được
tiến hành thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất.
Phân tích hoạt động của hệ thống thông tin trong doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, thông tin môi trường kinh doanh là cơ sơ
quan trọng đề ra các quyết định quán trị. Cơ cấu dữ liệu về thông tin môi trường mà
Đỗ Hữu Tiệp 17 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
doanh nghiệp thu thập và tích lũy được xem là một loại tài sản, một nguồn lực có
giá trị và so sánh được với các đối thủ cạnh tranh.
Đây là nguồn lực có khả năng giúp công ty nâng cao chất lượng các quyết
định quản trị và ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trên thị trường. Thật vậy một
hệ thống thông tin hữu hiệu sẽ cho phép các doanh nghiệp có những khả năng đặc
biệt trong việc hỗ trợ các bộ phận khác hình thành, tổ chức, thực hiện và kiểm tra
các chiến lược của công ty ở mọi thời điểm trên tất cả các khu vực thị trường.
1.4. Phân loại chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh là những giải pháp định hướng, giúp doanh nghiệp
đạt được những mục tiêu lâu dài. Tùy theo nhiệm vụ và những mục tiêu cần đạt
được, các nhà quản trị quyết định lực chọn các chiến lược phù hợp.
1.4.1. Chiến lược tăng trưởng
Các chiến lược nhằm vào việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng của doanh
nghiệp thường được gọi là chiến lược tổng quát hoặc chiến lược chủ đạo. Bao
gồm:
- Chiến lược tăng trưởng tập trung;
- Chiến lược tăng trưởng bằng con đường hội nhập;
- Chiến lược tăng trưởng bằng đa dạng hoá.
1.4.1.1. Chiến lược tăng trưởng tập trung
Là chiến lược chủ đạo đặt trọng tâm vào việc cải tiến các sản phẩm hoặc thị
trường hiện có mà không thay đổi bất kỳ yếu tố nào. Doanh nghiệp lựa chọn chiến
lược này phải hết sức cố gắng để khai thác mọi cơ hội có được về các sản phẩm
dịch vụ hiện đang sản xuất, kinh doanh hoặc thị trường hiện đang tiêu thụ, cung
ứng bằng cách thực hiện tốt hơn các công việc mà họ đang tiến hành.
Trong thực tế chiến lược này phù hợp với những ngành kinh doanh còn có
khả năng khai thác thị trường, nhãn hiệu hàng hoá có uy tín, sản phẩm có khả
năng cải tiến hoặc đa dạng hoá mẫu mã.
Chiến lược tăng trưởng tập trung thường có 3 loại: Thâm nhập thị trường;
Phát triển thị trường; Phát triển sản phẩm.
Đỗ Hữu Tiệp 18 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
1.4.1.2. Chiến lược tăng trưởng bằng con đường hội nhập (liên kết)
Chiến lược tăng trưởng liên kết thích hợp đối với các doanh nghiệp đang
kinh doanh các ngành kinh tế mạnh, khi cơ hội sẵn có phù hợp với các mục tiêu và
chiến lược dài hạn mà doanh nghiệp đang thực hiện. Chiến lược này cho phép củng
cố vị thế của doanh nghiệp và cho phép phát huy đầy đủ hơn khả năng kỹ thuật của
doanh nghiệp.
Các loại chiến lược tăng trưởng hội nhập: Chiến lược tăng trưởng hội nhập
theo chiều dọc; Chiến lược tăng trưởng hội nhập theo chiều ngang.
Chiến lược hội nhập theo chiều ngang là chiến lược hợp nhất có thể thực
hiện
1.4.1.3. Chiến lược tăng trưởng bằng đa dạng hoá
Là chiến lược đầu tư vào nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau khi doanh
nghiệp có ưu thế cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh hiện tại. Có nhiều lý do để
doanh nghiệp theo đuổi chiến lược đa dạng hoá nhưng nhìn chung chiến lược đa
dạng hoá thường hướng tới mục tiêu gia tăng giá trị. Chiến lược này thích hợp đối
với các doanh nghiệp không thể đạt được mục tiêu tăng trưởng trong ngành hiện
thời với các sản phẩm và thị trường hiện đang kinh doanh.
1.4.2. Chiến lược suy giảm
Chiến lược này thích hợp khi doanh nghiệp cần sắp xếp lại để tăng cường
hiệu quả sau một thời gian tăng trưởng nhanh, khi trong ngành không còn cơ hội
tăng trưởng dài hạn và làm ăn có lãi; khi nào kinh tế không ổn định hoặc khi có
các cơ hội khác hấp dẫn hơn các cơ hội mà doanh nghiệp đang theo đuổi.
Có 4 loại chiến lược suy giảm, bao gồm: Cắt giảm chi phí; Thu lại vốn đầu
tư;
Thu hoạch; Chiến lược rút lui.
1.4.3. Chiến lược đổi mới
Chiến lược đổi mới có thể nói là một trong những chiến lược có tác động bên
ngoài mạnh nhất. Trước hết, đổi mới có thể khôi phục sự tăng trưởng của doanh
nghiệp, tiếp đến là của toàn ngành hoặc ngược lại, đổi mới sản xuất cũng có thể làm
Đỗ Hữu Tiệp 19 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
ngừng mức tăng trưởng hay đổi mới cũng có thể tác động đến cơ cấu cạnh tranh.
Các chiến lược đổi mới rất khó thực hiện, mặc dù có tiềm năng lớn. Về
phương diện tổ chức cũng như chiến lược, cần phải đề phòng cẩn thận nếu doanh
nghiệp không muốn rơi vào hiểm họa.
1.5. Lựa chọn chiến lược
Lựa chọn chiến lược là một khâu quan trọng của toàn bộ quá trình hoạch
định chiến lược kinh doanh. Về bản chất, quyết định lựa chọn chiến lược là việc
trên cơ sở hệ thống mục tiêu đã xác định, các nhà hoạch định tiếp tục sử dụng các
công cụ thích hợp để hình thành các chiến lược giải pháp. Chất lượng của hoạt động
này ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động triển khai thực hiện chiến lược và các hoạt
động khác như đầu tư, đổi mới tổ chức, đào tạo cán bộ, công nhân,…
Để đảm bảo việc lựa chọn chiến lược đúng đắn, phù hợp với thị trường, quá
trình lựa chọn chiến lược kinh doanh cho từng thời kỳ cụ thể cần quán triệt một số
yêu cầu sau:
Thứ nhất, bảo đảm tính hiệu quả lâu dài của quá trình kinh doanh
Hiệu quả lâu dài là cơ sở đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển bền vững nên
phải được thể hiện trong hoạch định chiến lược kinh doanh. Yêu cầu bảo đảm tính
hiệu quả lâu dài của quá trình kinh doanh đòi hỏi trong quá trình xây dựng và lựa
chọn chiến lược phải chú trọng khai thác các cơ hội kinh doanh, các khả năng và
nguồn lực đang và sẽ xuất hiện, hạn chế hoặc xoá bỏ các hạn hẹp cũng như khắc
phục những điểm yếu đang tồn tại hoặc có thể xuất hiện để xác định các giải pháp
chiến lược.
Mọi phương án chiến lược đưa ra và phương án chiến lược được lựa chọn phải
dựa trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế xã hội lâu dài.
Thứ hai, bảo đảm tính liên tục và kế thừa của chiến lược
Quá trình lựa chọn chiến lược đóng vai trò quan trọng quyết định sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Để bảo đảm cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp phát triển liên tục đòi hỏi các quá trình chiến lược phải kế tiếp nhau, quá
trình sau phải tiếp nối, kế thừa các thành tựu và khắc phục các tồn tại của quá
Đỗ Hữu Tiệp 20 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
trình trước.
Tính liên tục và kế thừa còn được ước định bởi đặc điểm của các sự kiện
và quá trình kinh tế cũng như bởi yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan
vận động và chi phối các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thứ ba, chiến lược phải mang tính toàn diện, rõ ràng
- Tính chất toàn diện của chiến lược thể hiện ở nội dung các vấn đề mà chiến
lược đề cập.
- Tính rõ ràng của chiến lược đòi hỏi cần làm rõ các vấn đề then chốt.
Thứ tư, phải đảm bảo tính nhất quán và tính khả thi
- Tính nhất quán của chiến lược đòi hỏi sự thống nhất xuyên suốt giữa mục
tiêu và các giải pháp chiến lược. Muốn vậy phải đảm bảo tính logic trong tư duy
chiến lược.
- Tính khả thi là đòi hỏi cao nhất của chiến lược. Tính khả thi trở thành hiện
thực khi đảm bảo được tất cả các yêu cầu toàn diện, rõ ràng và nhất quán.
Thứ năm, đảm bảo thực hiện mục tiêu ưu tiên
Trong mỗi giai đoạn phát triển của mình, doanh nghiệp phải xác định hệ thống
mục tiêu chiến lược phù hợp nhằm đảm bảo thực hiện hệ thống mục tiêu cho suốt
quá trình tồn tại và phát triển của nó. Các tính toán xác định hệ thống mục tiêu
chiến lược là các tính toán trên cơ sở tận dụng mọi cơ hội, hạn chế hoặc xóa bỏ
mọi đe dọa, phát huy điểm mạnh và khắc phục mọi điểm yếu.
1.6. Các công cụ để phân tích và lựa chọn chiến lược
1.6.1. Bảng tổng hợp môi trường kinh doanh
Bảng tổng hợp môi trường kinh doanh tổng hợp các yếu tố, môi trường chính
yếu trong đó liệt kê từng yếu tố và đánh giá ảnh hưởng (tốt hay xấu) và ý nghĩa
(hoặc tác động) của yếu tố đó đối với doanh nghiệp.
- Cột 1 liệt kê các yếu tố môi trường kinh doanh quan trọng nhất và các thành tố
của chúng.
- Cột 2 được dùng để phân loại yếu tố môi trường theo mức độ quan trọng tổng
thể của chúng đối với doanh nghiệp.
Đỗ Hữu Tiệp 21 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
- Cột 3 được dùng để chỉ ra tác động thực sự của mỗi yếu tố đối với doanh
nghiệp.
- Cột 4 mô tả tính chất tác động của yếu tố. Các yếu tố tạo ra cơ hội và thế mạnh
của doanh nghiệp được đánh dấu (+), còn các yếu tố mang tính nguy cơ và thế yếu được
đánh dấu (-).
- Cột 5 là số điểm tính cho mỗi yếu tố. Lấy trị giá tầm quan trọng của mỗi yếu
tố đối với ngành (cột 2) nhân với ảnh hưởng của nó đối với doanh nghiệp (cột 3) và
lấy dấu (+) hoặc (-) ở cột 4 gắn vào kết quả tính được.
Bảng 1.1. Bảng tổng hợp môi trường kinh doanh
Tác động đối với
Các yếu tố Mức độ quan doanh nghiệp Tính chất tác Số điểm quan môi trọng của yếu tố động trọng trường đối với ngành
3 1 2 4 5
Liệt kê các Phân loại mức Phân loại mức độ Mô tả tính chất Nhân trị số ở
yếu tố môi độ quan trọng tác động của mỗi tác động: cột 1 (mức độ
trường cơ tương đối của yếu tố đối với DN (+) = tốt quan trọng) với
bản và các mỗi yếu tố: 3 = nhiều (-) = xấu cột 2 (mức độ
thành tố 3 = cao 2 = trung bình tác động) và
của chúng 2 = trung bình 1 = ít đặt dấu (+)
1 = thấp 0 = không tác động hoặc (-) vào
kết quả thu
(Nguồn: Garry D.Smith và cộng sự, Chiến lược và sách lược kinh doanh, 2007)
được
Đỗ Hữu Tiệp Khóa: 2010 - 2012 22
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
1.6.2. Ma trận cơ hội
Ma trận cơ hội phân loại cơ hội theo thứ tự ưu tiên trên cơ sở xác định mức
độ tác động của một cơ hội đối với doanh nghiệp và xác xuất mà doanh nghiệp có
thể tranh thủ được cơ hội đó.
Ma trận cơ hội cơ bản được thể hiện như hình dưới đây:
Tác động của cơ hội Ma trận cơ hội Cao Trung bình Thấp
Xác suất để DN Cao
có thể Trung bình
tranh thủ cơ hội Thấp
= Ưu tiên cao
= Trung bình
(Nguồn: Garry D.Smith và cộng sự, Chiến lược và sách lược kinh doanh, 2007)
= Ưu tiên thấp
Hình 1.4: Ma trận cơ hội
Các doanh nghiệp thường bắt đầu tranh thủ các cơ hội nằm ở 3 ô phía trên
bên trái có mức độ ưu tiên cao.
Các cơ hội có mức độ ưu tiên trung bình và thấp chỉ được tận dụng khi có đủ
nguồn lực.
1.6.3. Ma trận nguy cơ
Ma trận nguy cơ rất giống với ma trận cơ hội, chỉ khác là nó có thêm một cột
về mức độ tác động. Cột này phản ánh các nguy cơ có thể làm cho doanh nghiệp
sụp đổ hoàn toàn, như nguy cơ phá sản.
Ngoài các nhóm ưu tiên thấp, trung bình và cao, còn có nhóm ưu tiên khẩn
cấp là các nguy cơ cần phải chú ý tức thời.
Đỗ Hữu Tiệp 23 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
Ma trận nguy cơ cơ bản được thể hiện như hình dưới đây:
Tác động của nguy cơ Ma trận nguy cơ Hiểm nghèo Nguy kịch Nghiêm trọng Nhẹ
Xác suất Cao
xảy ra Trung bình
nguy cơ Thấp
= Mức khẩn cấp
= Mức cao
= Mức trung bình
(Nguồn: Garry D.Smith và cộng sự, Chiến lược và sách lược kinh doanh, 2007)
= Mức thấp
Hình 1.5: Ma trận nguy cơ
Nguy cơ thuộc ô ưu tiên khẩn cấp thường do lãnh đạo tối cao xử lý. Các
doanh nghiệp ít khi có đủ thời gian để thu thập nhiều thông tin bổ sung về nguy cơ
khẩn cấp vì thông thường phải có biện pháp tức thì nhằm tránh các nguy cơ đó ngay
sau khi nhận ra chúng.
Đối với nguy cơ có thứ tự ưu tiên cao, doanh nghiệp còn có thời gian để thu
thập các thông tin bổ sung.
Đối với nguy cơ ở các mức ưu tiên thấp hơn thì càng ít có biện pháp phải
thông qua, nhất là các biện pháp do lãnh đạo cấp trên thông qua. Nguy cơ có mức
ưu tiên thấp nhất thường chỉ cần theo dõi.
1.6.4. Ma trận Mc.Kinsey (ma trận GE)
Ma trận này được hình thành với hai chiều biểu thị: Sức hấp dẫn của thị
trường và khả năng (lợi thế) cạnh tranh được thể hiện trong hình 1.6.
Sức hấp dẫn thị trường có thể được đánh giá thông qua nhiều yếu tố với mức
quan trọng khác nhau như quy mô thị trường, tỷ lệ tăng trưởng của thị trường, sức
cạnh tranh, sức sinh lợi của ngành kinh doanh, cường độ và tính chất cạnh tranh của
thị trường, chi phí kinh doanh thâm nhập thị trường, tính chất rủi ro, mạo hiểm, tính
Đỗ Hữu Tiệp 24 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
co giãn của cầu, kinh nghiệm sản xuất, tính hấp dẫn về vật liệu, khả năng thay đổi
o a
sức hấp dẫn về xã hội…
h n ì b
g n u r T
p ấ h T
g n ờ ư r t ị h t a ủ c n ẫ d p ấ h c ứ S
C
Mạnh Trung bình Yếu
Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
= Lựa chọn chiến lược đầu tư phát triển
= Chọn lọc giữ vững thị phần
= Chiến lược thay thế hay rút lui
(Nguồn : Khái niệm về quản trị chiến lược - Fred R. David)
Hình 1.6- Ma trận Mc.Kinsey
Lợi thế cạnh tranh tương đối của các đơn vị kinh doanh có thể được đánh giá
thông qua các yếu tố như: thị phần tương đối, giá cả cạnh tranh, khả năng sản xuất,
chất lượng sản phẩm, khả năng tiêu thụ, tài chính…
Khả năng cạnh tranh cũng được chia thành 3 mức: mạnh, trung bình, yếu.
Với cách phân chia mỗi trục thành 3 mức như đã mô tả ở hình 1.6 thì lưới
hoạch định chiến lược kinh doanh thành 9 ô.
Nhận xét về ma trận McKinsey:
Ưu điểm:
+ Đưa ra chiến lược kinh doanh cụ thể phù hợp với vị trí cạnh tranh của
doanh nghiệp.
+ Ma trận này đã kết hợp được khá nhiều các biến số chi phối sự hấp dẫn của
ngành hay vị trí cạnh tranh.
Đỗ Hữu Tiệp 25 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
Nhược điểm : + Việc chỉ tính đến hai khía cạnh là tính hấp dẫn của thị trường và sự tăng
trưởng là không đủ để rút ra các kết luận về hoạt động của doanh nghiệp. + Ma trận này sử dụng tương đối phức tạp.
1.6.5. Ma trận SWOT
Mục đích của việc phân tích này là phối hợp các mặt mạnh, mặt yếu với các
nguy cơ và cơ hội thích hợp.
Để lập một ma trận SWOT (Strengths – Weaknesses – Opportunities - Threats), trước tiên ta kể ra các mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và nguy cơ được xác lập
bằng các ma trận thứ tự ưu tiên theo các ô tương ứng.
Ma trận SWOT
Những nguy cơ chủ yếu (T)
Những cơ hội chủ yếu (O) 1: 2: … n.
1: 2: … n.
Chiến lược S/O Sử dụng các điểm mạnh để Chiến lược S/T Sử dụng các điểm mạnh để
Những điểm mạnh chủ yếu (S) 1: 2: … n: tận dụng cơ hội 1: 2: … n: né tránh nguy cơ 1: 2: … n:
Những điểm yếu chủ yếu (W) 1: Chiến lược W/O Khắc phục các điểm yếu để khai thác cơ hội 1: Chiến lược W/T Khắc phục điểm yếu để vượt qua/né tránh nguy cơ 1:
(Nguồn: Garry D.Smith và cộng sự, Chiến lược và sách lược kinh doanh, 2007)
2: … n: 2: … n: 2: … n:
Hình 1.7. Mô hình Ma trận SWOT
Đỗ Hữu Tiệp 26 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
Sau đó nhà phân tích chiến lược tiến hành so sánh một cách có hệ thống từng
cặp tương ứng các yếu tố nói trên để tạo ra các cặp phối hợp logic.
Quá trình này tạo ra 4 nhóm phối hợp cơ bản:
- Chiến lược điểm mạnh - cơ hội (S/O) phát huy điểm mạnh để tận dụng cơ
hội.
- Chiến lược điểm yếu- cơ hội (W/O) khắc phục điểm yếu để tận dụng cơ hội.
- Chiến lược điểm mạnh-nguy cơ (S/T) phát huy điểm mạnh để vượt qua nguy
cơ.
- Chiến lược điểm yếu - nguy cơ (W/T) khắc phục điểm yếu để vượt qua nguy
cơ.
Đỗ Hữu Tiệp 27 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương này đã trình bày khái quát lý thuyết về lý luận chiến lược kinh
doanh: khái niệm, vai trò, yêu cầu chiến lược kinh doanh và các loại chiến lược kinh
doanh; đồng thời cũng nêu rõ nội dung và trình tự để hoạch định chiến lược kinh
doanh: sứ mệnh, mục tiêu; phân tích môi trường kinh doanh; mô hình để lựa chọn
phương án chiến lược và các giải pháp để thực hiện các phương án chiến lược đối
với doanh nghiệp.
Việc phân tích và dự báo môi trường kinh doanh là một yêu cầu không thể
thiếu được trong công tác quản trị chiến lược vì hệ thống các yếu tố môi trường
là một thực thể phức tạp, biến động liên tục theo thời gian.
Việc phân tích môi trường bên ngoài bao gồm cả cấp độ môi trường vĩ mô và
môi trường vi mô nhằm mục đích nhận thức được cơ hội và nguy cơ mà doanh
nghiệp đang hoặc sẽ gặp phải trong quá trình hoạt động của nó, đó là cơ sở quan
trọng cho quá trình quản trị chiến lược, đặc biệt là tiền đề cho việc hoạch định chiến
lược.
Phân tích môi trường vi mô (môi trường cạnh tranh) nhằm nhận thức được
năm áp lực cạnh tranh hiện tại và tương lai đang đe dọa doanh nghiệp Việc phân
tích môi trường cạnh tranh cho thấy bản chất của các áp lực và cơ chế.
Việc phân tích môi trường bên trong giúp các nhà quản trị có thể nhận diện
rõ chính mình và có cơ sở đề xuất các giải pháp để tận dụng điểm mạnh sẵn có, hạn
chế điểm yếu nhằm giảm bớt rủi ro của môi trường bên ngoài.
Tóm lại khi tiến hành hoạt động kinh doanh, các nhà quản trị cần quản lý chặt
chẽ hệ thống các yếu tố môi trường nhằm chủ động trong tất cả các quyết định, nhất
là nắm bắt kịp thời các cơ hội thị trường hấp dẫn và ngăn chặn hay hạn chế những
nguy cơ có thế gây tổn hại cho doanh nghiệp.
Những nội dung này sẽ làm cơ sở lý luận cho việc phân tích và hoạch định
chiến lược kinh doanh cho Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T ở các
chương tiếp theo.
Đỗ Hữu Tiệp Khóa: 2010 - 2012 28
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH CÁC CĂN CỨ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
CỦA TỔNG CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ T&T
2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T
2.1.1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển sản xuất kinh doanh
2.1.1.1. Tên và địa chỉ giao dịch
- Tên tiếng Việt: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ T&T
- Tên tiếng Anh: T&T Co., Ltd. Trade And Services
- Tên viết tắt : T&T
- Địa chỉ: Số 27A đường Chi Lăng - phường Phương Lâm - thành phố Hoà
Bình – tỉnh Hòa Bình.
- Điện thoại: 02182.210998
- Fax: 02183.896555
- Website: http://tthb.vn
- Logo của Công ty:
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Văn bản pháp lý thành lập Công ty
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 5400240823 thay đổi lần 3 ngày 21
tháng 12 năm 2011 do Phòng đăng ký kinh doanh - Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hòa
Bình trên cơ sở tổ chức Công ty TNHH, hoạt động theo hình thức công ty độc lập.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T tiền thân là một trung tâm Đào
tạo tin học và sửa chữa máy vi tính từ năm 1999 đến năm 2001 có trụ sở tại Phố
Tân Bình huyện Chương Mỹ tỉnh Hà Tây (nay là Xuân Mai – Hà Nội).
Tháng 6 năm 2002, trung tâm Đào tạo tin học và sửa chữa máy vi tính được
chuyển lên Thị xã Hòa Bình tỉnh Hòa Bình và đăng ký doanh nghiệp kinh doanh lấy
tên là Công ty TNHH Tin học ITC có trụ sở chính tại Tổ 27 phường Phương Lâm
thị xã Hòa Bình.
Đỗ Hữu Tiệp 29 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
Tháng 3 năm 2006, Công ty TNHH Tin học ITC được tách ra thành 02 công
ty là Công ty APC và Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T; Công ty
TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T có trụ sở mới tại Tổ 8 Phường Phương Lâm
thị xã Hòa Bình kinh doanh thiết bị tin học, thiết bị văn phòng, thiết bị điện tử viễn
thông, điện lạnh... Năm 2008 Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T quyết
định chuyển về địa điểm kinh doanh mới về địa chỉ Số 27A đường Chi Lăng Thành
phố Hòa Bình tỉnh Hòa Bình.
Hiện nay, Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T kinh doanh thiết bị tin
học, thiết bị văn phòng, thiết bị điện tử viễn thông, điện lạnh...và khách hàng chủ
yếu là các cơ quan, doanh nghiệp, nhà máy, khu công nghiệp, chế xuất, đặc biệt là
các cơ quan Đảng, Nhà nước, Chính phủ, các cơ quan ngoại giao, văn phòng đại
điện nước ngoài đóng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển nền kinh tế nước
ta là nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T không
ngừng xây dựng và phát triển theo nguyên tắc phát huy tối đa ngành nghề kinh
doanh chính, kết hợp với các ngành nghề kinh doanh khác mà pháp luật cho phép,
phát huy sức mạnh tổng hợp dựa trên uy tín, thương hiệu và nguồn nhân lực dồi
dào, có trình độ năng lực chuyên môn cao, hoạt động với quy mô lớn hơn, hiện đại
hơn và tiêu chuẩn hóa hơn.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T
Chức năng nhiệm vụ chính của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T
là kinh doanh thương mại trên địa bàn thành phố Hòa Bình.
Để thực hiện chức năng trên, Công ty có ngành nghề kinh doanh cụ thể là: In
ấn và dịch vụ liên quan đến in; Mua bán trang thiết bị văn phòng (máy in, thiết bị
ngoại vi, phần mềm máy vi tính, photocopy, máy in, vật tư ngành in, nội thất văn
phòng, linh kiện điện tử, máy tính cá nhân, thiết bị viễn thông và điều khiển); Mua
bán, tư vấn, thiết kế (phần mềm tin học, thiết bị nội thất văn phòng); Mua bán văn
Đỗ Hữu Tiệp 30 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
phòng phẩm; Tư vấn thiết kế phần mềm máy vi tính, thiết bị nội thất văn phòng;
chuyển giao công nghệ tin học;
2.1.3. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ
T&T
Bộ máy tổ chức quản lý là tổng hợp các cán bộ đảm bảo việc lãnh đạo nhằm
thực hiện các nhu cầu kinh doanh bao gồm các cấp :
• Ban giám đốc :
- Giám đốc công ty: Là người đại diện cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của
công ty, quản lý công ty theo chế độ một thủ trưởng. Giám đốc phụ trách chung, có
quyền điều hành toàn công ty, theo đúng kế hoạch, chính sách, pháp luật. Giám đốc
là người chịu trách nhiệm toàn bộ trước Nhà nước và lãnh đạo cấp trên.
- Phó giám đốc: Là người có nhiệm vụ quản lý, tổ chức và chỉ đạo công tác
kinh doanh của công ty. Phó giám đốc còn là người giúp đỡ giám đốc về việc : giao
dịch, ký kết các hợp đồng với khách hàng và là người kiểm tra việc thực hiện kinh
doanh của công ty.
• Các phòng ban:
- Phòng tổ chức lao động: Có nhiệm vụ tham mưu những mặt công tác như: tổ
chức cán bộ, lao động, tiền lương, soạn thảo nội dung quy chế pháp lý, các quyết
định công văn, chỉ thị, giải quyết các chế độ chính sách, quản lý hồ sơ nhân sự.
- Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc những mặt công tác
liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty như: xây dựng kế hoạch kinh doanh
hàng tháng, hàng quý, hàng năm và các chiến lược kinh doanh cho công ty.
- Phòng kế toán: Có nhiệm vụ giúp đỡ giám đốc những công tác như: công tác
kế toán, tài chính, tính toán chi phí sản xuất, giá thành, lập các chứng từ sổ sách thu
chi với khách hàng và nội bộ.
- Phòng hành chính: Có nhiệm vụ giúp đỡ giám đốc về các công tác hành
chính và đời sống, tổ chức nhà ăn, nhà trẻ, mẫu giáo, y tế và quản lý sức khoẻ,…
Đỗ Hữu Tiệp 31 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
- Phòng bảo vệ: Có nhiệm vụ bảo vệ tài sản nội bộ, tuần tra canh gác ra vào
cổng, phòng ngừa tội phạm, xử lý vi phạm tài sản, tổ chức huấn luyện tự vệ, quân
sự và thực hiện nghĩa vụ quân sự của công ty.
BAN GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng
Ban
Phòng
Phòng
Phòng
Hành
Bảo
Kinh
Tổ
Kế toán
chính
Vệ
doanh
chức
Hình 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty
2.1.4. Một số kết quả kinh doanh trong những năm gần đây
Qua bảng số liệu cho thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
trong 3 năm qua tương đối tốt biểu hiện là doanh thu mỗi năm đều gia tăng, năm
2010 so với 2009 chỉ hơn 5%, nhưng sang năm 2011 doanh thu đã tăng một cách
mạnh mẽ so với năm 2010, cụ thể tăng hơn 31%. Dẫn đến bình quân qua 3 năm gần
đây, doanh thu thu đã tăng lên 17,68%. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động kinh
doanh diễn biến thị trường luôn thay đổi, nền kinh tế ngày càng khó khăn đã ảnh
hưởng tới nhu cầu cũng như số lượng tiêu dùng về máy tính, thiết bị văn phòng.
Mặc dù doanh thu của năm 2011 đã tăng mạnh so với năm 2010 nhưng lợi nhuận
của công ty đã không tăng lên, thậm chị đã giảm xuống mặc dù không đáng kể.
Điều đó đã phản ánh tình hình kinh doanh vô cùng khó khăn mà công ty đang phải
đối mặt. Hơn nữa cùng với sự thắt chặt trong đầu tư công, các cơ quan Nhà nước,
cũng như các công ty đã phải thắt chặt việc mua sắm trang thiết bị.
Để chứng tỏ được bản lĩnh kinh doanh trong nền kinh tế thị trường luôn luôn
biến động, và tình hình kinh tế khủng hoảng như thời điểm hiện nay, hàng năm
Đỗ Hữu Tiệp 32 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
công ty cũng đã phải lập các kế hoạch kinh doanh dựa trên kết quả kinh doanh của
những năm trước và dự báo kết quả kinh doanh cho những năm tiếp theo. So với
bản thân của công ty thì tình hình lợi nhuận có sụt giảm, nhưng so với các công ty
kinh doanh cùng lĩnh vực trên địa bàn thì công ty TNHH Thương mại và dịch vụ
T&T vẫn là một trong những công ty giữ vững được kết quả kinh doanh.
Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh của công ty 2009-2011
ĐVT: VN đồng
Năm So sánh (%)
Chỉ tiêu
2009 2010 2011 2010/ 2009 2011/ 2010 Bình quân
5.430.419.213 5.725.697.984 7.520.544.056 105,44 131,35 117,68
Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
1.403.879.884 1.527.392.203 1.395.475.827 108,80 91,36 99,70 Lợinhuận trước thuế
1.035.345.123 1.405.342.341 1.213.245.112 135,74 86,33 108,25 Lợi nhuận sau thuế
Nguồn: Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T năm 2009, 2010, 2011
2.2. Phân tích môi trường kinh doanh
2.2.1. Môi trường vĩ mô
2.2.1.1. Môi trường kinh tế
Phân tích ảnh hưởng của tốc độ tăng trưởng GDP
Gần 20 năm phát triển (1990-2008) tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam
liên tục giữ ở mức cao, tốc độ tăng GDP bình quân giai đoạn 1990-2010 là
7,56%/năm. Tốc độ tăng kinh tế cao, trong khi tốc độ tăng dân số được kìm hãm, đã
dẫn đến mức thu nhập GDP bình quân trên đầu người mỗi năm một tăng. Nếu năm
1990, GDP trên đầu người của VN chỉ khoảng trên 100 USD, thì đến năm 2010,
GDP/người đã đạt 835 USD, tăng trên 8 lần.
Đỗ Hữu Tiệp 33 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
Hình 2.2. Tốc độ tăng trưởng GDP Việt Nam giai đoạn 2000-2011
Hình 2.3. Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 1986-2010
Đỗ Hữu Tiệp 34 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy, tốc độ phát triển mạnh mẽ của Việt Nam so
với các nước trong khu vực. Năm 2010 Việt Nam là nước có tốc độ phát triển kinh
tế nhanh thứ 2 sau Trung Quốc, đó là một điều khẳng định được sự cố gắng của
Hoà Bình là tỉnh miền núi, cách trung tâm Thủ đô Hà Nội 76 km về
phía Tây Nam, phía Bắc giáp Phú Thọ, phía Nam giáp Ninh Bình và Thanh
Hoá, phía Đông giáp Hà Nội và Hà Nam, phía Tây giáp Sơn La. Đó là vị trí
cửa ngõ của vùng núi Tây Bắc, nằm trên tuyến hành lang kinh tế Tây Bắc
(Hòa Bình - Sơn La - Điện Biên - Lai Châu), rất thuận lợi cho giao lưu kinh tế
thương mạivà sản xuất kinh doanh. Thu nhập bình quân đầu người của người dân
Việt Nam trong sự phát triển kinh tế xã hội.
Hòa Bình tăng lên qua các năm. Năm 2011 là 730 USD tương đương với hơn 15
triệu đồng, cao hơn so với năm 2010 là 1%.
Bảng 2.2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
Tăng trưởng so với năm trước (%/năm) Hạng mục 2001- 2006/2005 2007/2006 2008/2007 2009/2008 2010/2009 2005
Tổng GDP 7.5 9.2 9.5 7.7 4.3 8 giá (94)
7.7 7.3 8.4 7.9 4.4 7 - Dịch vụ
8.4 14.2 10.5 8.9 3.9 8.5 - C.N - X.D
- Nông-Lâm- 3.1 0.3 0.9 0.6 0.1 3.2 Ngư
(Nguồn: QH tổng thể phát triểnKTXH Hòa Bình 2020, định hướng 2030)
Đỗ Hữu Tiệp 35 Khóa: 2010 - 2012
Tốc độ tăng trưởng GDP
10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 0
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
Hình 2.4. Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn tình Hòa Bình
- Phân tích ảnh hưởng của tỷ lệ thất nghiệp:
Đối với mọi quốc gia, tăng trưởng kinh tế nhanh, lạm phát thấp, thất nghiệp
ít, cán cân thanh toán có số dư - các chuyên gia coi đó là 4 mục tiêu hết sức quan
trọng.
Tại Việt Nam, trong mấy năm gần đây, tỷ lệ thất nghiệp đang có xu hướng
giảm. Nhà nước đang có nhiều chính sách khuyến khích các ngành sản xuất tạo
nhiều việc làm cho người lao động.
Thất nghiệp giảm rất có ý nghĩa, bởi trong ba yếu tố đầu vào thì vốn phải đi
vay. Phải trả cả vốn và lãi (thậm chí còn là lãi kép, tức là lãi suất tính bằng ngoại tệ
và tỷ giá VNĐ/ ngoại tệ tăng); thiết bị – công nghệ còn phải đi mua, mà không phải
lúc nào cũng mua được công nghệ nguồn (thậm chí còn mua phải thiết bị - công
nghệ cũ, lạc hậu), trong khi lao động là nội lực hiện có số lượng khá dồi dào (thậm
chí đến mức dư thừa).
Thất nghiệp giảm còn có ý nghĩa là việc làm tăng, cũng có ý nghĩa thu nhập
và sức mua có khả năng thanh toán gia tăng, làm gia tăng tiêu thụ - một yếu tố quan
trọng đối với tăng trưởng kinh tế.
Qui mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực phụ thuộc vào qui mô và tốc độ tăng
trưởng dân số. Giai đoạn 2006-2010, toàn tỉnh có 12.433 người được giải quyết việc
làm (trung bình có 22.488 người/năm), riêng năm 2010 giải quyết 35.800 lượt
Đỗ Hữu Tiệp 36 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
người có việc làm. Tỷ lệ thất nghiệp thành thị giảm từ 5,06% năm 2006 xuống còn
4,33% năm 2008 và 1,11% năm 2010
Lao động Hà Nội tuy dồi dào song tỷ lệ lao động qua đào tạo mới chỉ đạt
25%, trong đó lao động qua đào tạo nghề đạt 13%. Chất lượng lao động có trình độ
chuyên môn kỹ thuật phân bố không đồng đều, tập trung ở các vùng đô thị, các
quận nội thành.
- Phân tích ảnh hưởng của lãi suất
Trong nền kinh tế thị trường sự thay đổi của tỷ giá, lãi suất có ảnh hưởng rất
lớn đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tác động trực tiếp
đến đời sống của người dân.
Trong năm 2008-2009, do tốc độ lạm phát tăng cao, các ngân hàng tăng lãi
suất cho vay (có thời điểm mức lãi suất cho vay đạt kỷ lục 22%/năm), khi đó các
doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T
nói riêng gặp rất nhiều khó khăn trong việc vay vốn để mở rộng hoạt động kinh
doanh.
Đến thời điểm gần đây, lãi suất cho vay của các ngân hàng đã giảm đáng kể
đặc biệt là khi Chính phủ áp dụng các biện pháp thắt chặt kinh tế, áp lãi suất trần tạo
nhiều cơ hội cho doanh nghiệp mở rộng sản xuất, tăng đầu tư chiều sâu, mua sắm
thiết bị nhằm tăng năng lực cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường.
- Phân tích ảnh hưởng của tỷ lệ lạm phát:
Tỷ lệ lạm phát cũng là một yếu tố khá nhạy cảm của nền kinh tế. Lạm phát
tăng cao dẫn đến bất lợi cho doanh nghiệp.
Ở Việt Nam, tỷ lệ lạm phát của cả nước năm 2010 ở mức 11,75% (năm 2008
là 20% và 2009 là 6,88%) được cho là khá cao và ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động sản xuất kinh doanh và đầu tư của các doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến
khả năng sinh lời của vốn đầu tư. Khi lạm phát tăng cao, danh mục đầu tư của các
doanh nghiệp bị thu hẹp, khả năng huy động vốn của doanh nghiệp gặp nhiều khó
khăn.
Đỗ Hữu Tiệp 37 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
(Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam)
Hình 2.5. Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam giai đoạn 2000-2011
Hơn nữa từ năm 2011 sự ra đời của Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 24/2/2011
về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo
đảm an sinh xã hội đã có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh tế Việt Nam nói
chung cũng như tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp nói riêng. Sự thắt chặt
chi tiêu công của ngân sách nhà nước, các cơ quan, ban ngành hạn chế tối đa việc
mua sắm phục vụ nhu cầu cho công việc. Doanh thu bán hàng của các công ty cũng
giảm xuống đáng kể.
- Phân tích tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp ở Hòa Bình
Ở Hòa Bình, các doanh nghiệp hoạt động và kinh doanh rất đa dạng. Hiện
nay, ở Hòa Bình có khoảng 287 Doanh nghiệp hoạt động đa dạng các loại hình sản
xuất kinh doanh, từ sản xuất cho đến kinh doanh dịch vụ. Có khoảng 30% doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, du lịch; có khoảng 50% doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại; khoảng 20% là các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp.
Các công ty kinh doanh các loại hình như máy tính, máy móc thiết bị văn
phòng, dịch vụ văn phòng trên địa bàn Hòa Bình hiện nay khá phát triển. Ngay như
trong thành phố Hòa Bình có khoảng 18 công ty lớn nhỏ kinh doanh loại hình này,
có đóng góp không nhỏ vào tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Đây là yếu tố vừa
có ảnh hưởng tích cực, cũng như vừa có ảnh hưởng tiêu cực đến công ty TNHH
Đỗ Hữu Tiệp 38 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
Thương mại và Dịch vụ T&T. Ảnh hưởng tích cực đó là một thị trường phát triển
đa dạng về các loại hình, từ đó công ty có thể đầu tư, mở rộng quy mô kinh doanh.
Nhưng bên cạnh đó chính sự gia tăng nhanh về số lượng của các công ty, đã làm
cho công ty thương mại và dịch vụ T&T ngày càng phải tăng cường sức cạnh tranh,
đưa ra các phương án để đối phó với các đối thủ cạnh tranh.
2.2.1.2. Môi trường chính trị - pháp luật
Trong thời gian gần đây, tình hình thế giới có nhiều diễn biến hết sức phức
tạp. Sự bất ổn về chính trị tại các nước Trung Đông và đặc biệt vấn nạn khủng bố
đang là nỗi lo thường trực của nhiều quốc gia trên thế giới.
Tuy nhiên, Việt Nam là một trong những quốc gia có nền chính trị ổn định
nhất trong khu vực Đông Nam Á. Chính phủ Việt Nam đã có nhiều nỗ lực để hội
nhập nền kinh tế Việt Nam với thế giới thông qua việc ban hành và thực hiện các
chính sách phù hợp với các thông lệ quốc tế.
Từ năm 1986, khi Việt Nam bắt đầu thực hiện chủ trương đổi mới chuyển từ
nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng
XHCN, nền kinh tế của Việt Nam tăng trưởng rất nhanh, mức sống của nhân dân
ngày càng được cải thiện, tạo động lực thúc đẩy các hoạt động sản xuất và thương
mại của nền kinh tế phát triển.
Việt Nam đánh dấu sự tham gia trở lại vào hoạt động của quốc tế bằng việc
gia nhập khối ASEAN tạo điều kiện cho hàng hoá Việt Nam có thể thâm nhập vào
các nước khu vực và hướng ra xuất khẩu.
Tiếp theo đó, Việt Nam tiến hành bình thường hoá quan hệ với Mỹ và hai
bên đã ký hiệp định thương mại Việt - Mỹ, gia nhập Tổ chức thương mại thế giới –
WTO (tháng 11/2006)… Với tư cách là thành viên của WTO, Việt Nam đã và đang
được hưởng nhiều ưu đãi trong thương mại, dịch vụ và đầu tư.
Trong quan hệ đối ngoại, Việt Nam đã tạo lập và củng cố lòng tin của các
nước vào cơ chế chính sách điều hành của Chính phủ, trên cơ sở đó tạo sự hấp dẫn
để các nhà đầu tư nước ngoài an tâm đầu tư vào nước ta, tăng thêm cơ hội tiếp cận
các nguồn vốn vay ưu đãi, các hình thức tín dụng, tài trợ của các tổ chức tài chính
quốc tế như WB, IMF...
Đỗ Hữu Tiệp 39 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
Với nền chính trị ổn định, hệ thống luật pháp đang được hoàn chỉnh, môi
trường kinh tế phát triển năng động, Việt Nam được đánh giá là một trong những
nước có môi trường đầu tư hấp dẫn, thu hút các nhà sản xuất, thương mại đến kinh
doanh tại Việt Nam.
Từ khi thực hiện đổi mới, hệ thống luật pháp của Việt Nam đã dần được
hoàn thiện, tạo ra môi trường pháp lý cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Rất
nhiều văn bản pháp luật đã được ban hành và có hiệu lực tạo ra hành lang pháp lý
mà ở đó các doanh nghiệp có nhiều điều kiện hơn trong việc tích lũy vốn để tăng
cường tái đầu tư sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh.
Sự ổn định về chính trị, sự nhất quán về quan điểm chính sách lớn là sự hấp
dẫn các nhà đầu tư. Hệ thống luật pháp được xây dựng và hoàn thiện sẽ là cơ sở để
kinh doanh ổn định.
Tuy nhiên, do đang trong quá trình hoàn thiện nên các Luật và nhiều văn bản
dưới luật vẫn còn chồng chéo, gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh. Việt Nam đang ra sức nỗ lực để cải thiện tốt hơn các
thể chế chính trị và hệ thống luật pháp (điển hình là việc ban hành Luật doanh
nghiệp sửa đổi năm 2005) và Đề án Đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh
vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007-2010 (đề án 30) đang được thực thi cho phù
hợp với nhu cầu mở rộng hợp tác giao lưu trong khu vực và thế giới. Đây là điều
kiện hết sức thuận lợi cho các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh
nói chung cũng như các công ty kinh doanh thương mại và dịch vụ nói riêng.
Những năm qua, Việt Nam đã thu được những kết quả quan trọng trong quá
trình hội nhập như khai thông được với các tổ chức tài chính - tiền tệ quốc tế như
Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thế giới (WB); chính thức gia nhập ASEAN
từ tháng 07/1995; trở thành thành viên chính thức của APEC vào tháng 11/1998; Ký
kết Hiệp định thương mại Việt - Mỹ và có hiệu lực từ tháng 11/2001; trở thành
thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO).
Thời gian qua, đầu tư nước ngoài đã có đóng góp đáng kể vào phát triển KT-
XH Việt Nam nói chung và lĩnh vực năng lượng nói riêng. Việc tăng trưởng vốn
FDI chính là cơ hội việc làm, cơ hội hợp tác, cơ hội nâng cao năng lực cạnh tranh,
cơ hội đổi mới công nghệ, cơ hội thay đổi cung cách quản lý, cơ hội tái cấu trúc lại
Đỗ Hữu Tiệp 40 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
doanh nghiệp, v.v… theo hướng tiếp cận với khoa học công nghệ và phương thức
quản lý tiên tiến của thế giới.
Môi trường chính trị là yếu tố giúp cho công ty TNHH Thương mại và Dịch
vụ T&T có thể yên tâm kinh doanh, không phải đầu tư nhiều vào các khoản như bảo
vệ chống trộm cắp, gây rối.
2.2.1.3. Môi trường văn hoá xã hội
Các năm qua, cùng với sự tăng trưởng về kinh tế. Các vấn đề xã hội, nhất là
vấn đề xoá đói giảm nghèo; lao động và việc làm; giáo dục và đào tạo, chăm sóc
sức khoẻ nhân dân, xây dựng đời sống văn hoá mới đã được Đảng và Nhà nước
quan tâm thích đáng.
Theo Báo cáo phát triển con người năm 2009 do Tổ chức Chương trình phát
triển Liên hợp quốc (UNDP) công bố, Việt Nam xếp thứ 116/182 quốc gia và vùng
lãnh thổ trên thế giới về chỉ số phát triển con người (HDI).
Hình 2.6. Chỉ số phát triển con người của Việt Nam
Trong báo cáo về phát triển con người 2010, chỉ số phát triển con người HDI
của Việt Nam là 0,589. Chỉ số này đã tăng 7% so với mức 0,451 được công bố 10
năm trước đây. Xếp hạng HDI của Việt Nam năm 2011 không thay đổi so với năm
2010 trong khi của Campuchia, Lào, Indonesia, Philippines, và Malaysia đã tăng lên
đáng kể.
Đỗ Hữu Tiệp 41 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
Ở Hòa Bình, khu vực thành phố dân cư đông, trình độ con người đã được
nâng lên đáng kể. Hơn nữa ngày nay nhu cầu thương mại dịch vụ của người dân nơi
đây đã phát triển mạnh mẽ. Đặc biệt là về công nghệ thông tin. Hơn nữa người dân
ở đây rất tôn trọng pháp luật.
Hơn thế nữa, Hòa Bình đang trong giai đoạn đô thị hoá mạnh nên nhu cầu về
công nghệ thông tin, thương mại dịch vụ phục vụ cho các hoạt động của đời sống xã
hội sẽ còn tăng mạnh trong thời gian tới. Đây là những điều kiện thuận lợi giúp cho
doanh nghiệp có thể mở rộng hoạt động kinh doanh, chiếm lĩnh và mở rộng thị
trường.
2.2.1.4. Môi trường tự nhiên
Hoà Bình là một tỉnh miền núi, cách Hà Nội trên 70km về phía tây nam theo
quốc lộ 6. Phía bắc Hoà Bình giáp Phú Thọ và Hà Nội, phía nam giáp Ninh Bình và
Thanh Hoá, phía đông giáp Hà Nội và Hà Nam, phía tây giáp Sơn La.
Trên địa bàn tỉnh có có 21 trường và trung tâm dạy nghề; có các bệnh viện từ
tuyến tỉnh đến huyện đều được đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế đáp ứng
được công tác chăm sóc sức khỏe; Trên địa bàn có khoảng 16 khách sạn và một số
siêu thị cơ bản đáp ứng được nhu cầu nghỉ ngơi, mua sắm của xã hội. Hệ thống tài
chính ngân hàng: gồm các ngân hàng thương mại (Ngân hàng Đầu tư và phát triển
Việt Nam, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng
Công thương Việt Nam, Ngân hàng cổ phần thương mại ngoài quốc doanh, Ngân
hàng phát triển, Ngân hàng chính sách ) và các tổ chức tín dụng có mạng lưới kinh
doanh trên khắp các địa bàn trong tỉnh. Ngoài việc huy động vốn và cho vay vốn,
dịch vụ gửi tiền thì các dịch vụ phone Banking, home banking; dịch vụ rút tiền tự
động ATM cũng đã được triển khai.
Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ trên địa bàn 6 tháng ước đạt
2.689 tỷ đồng, tăng 25,8% so với cùng kỳ năm 2009, thực hiện 54,9% kế hoạch
năm. Chỉ số giá tiêu dùng tăng khoảng 4% so với tháng 12/2009. Kim ngạch xuất
khẩu ước đạt 24,3 triệu USD (trong đó xuất khẩu hàng hóa ước đạt 16,1 triệu USD,
xuất khẩu dịch vụ ước đạt 8,2 triệu USD), tăng 28,9% so với cùng kỳ năm 2009,
Đỗ Hữu Tiệp 42 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
thực hiện 62,3% kế hoạch năm. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là thấu kinh quang
học, linh kiện điện tử, chổi chít, nông sản chế biến, hàng may mặc, đồ gỗ... Kim
ngạch nhập khẩu ước đạt 17,5 triệu USD, tăng 346,4% so với cùng kỳ năm 2009,
thực hiện 58,33% kế hoạch năm.
Hòa Bình có hệ thống giao thông đa dạng bao gồm cả đường bộ và đường
thủy. Về đường bộ có Quốc lộ 6 từ Hà Nội nối các tỉnh Tây Bắc đoạn chạy qua Hòa
Bình dài khoảng 120 km; đường Hồ Chí Minh (Hà Nội - thành phố Hồ Chí Minh)
đi qua địa phận tỉnh dài khoảng 70 km, đường quốc lộ 12B (Hòa Bình - Ninh Bình)
dài khoảng 60 km, quốc lộ 21 (Hòa Bình - Hà Nam) dài khoảng 70 km. Nhiều tuyến
đường giao thông vừa được khởi công đầu tư, nâng cấp: Đường cao tốc Hòa Lạc –
thành phố Hòa Bình và quốc lộ 12 B, quốc lộ 21, đường 12B. Trong tương lai,
khoảng cách giữa Thủ đô Hà Nội và thành phố Hòa Bình sẽ rút ngắn còn khoảng
1giờ xe ô tô chạy. Về giao thông thuỷ có sông Đà chảy qua địa phận tỉnh Hoà Bình
dài 151 km về phía thượng lưu nối liền với Sơn La, hiện đã có một số cảng đường
thủy như: Cảng Bích Hạ, cảng Ba Cấp, cảng Bình Thanh, cảng Thung Nai tạo điều
kiện thuận lợi cho giao thông và khai thác du lịch trên vùng hồ. Phía hạ lưu chảy
qua địa phận tỉnh Phú thọ, thành phố Hà Nội có thể phát triển vận tải đường thuỷ.
Công ty thương mại và dịch vụ T&T ở ngay trung tâm của tỉnh Hòa Bình,
chính vì thế với vị trí thuận lợi của tỉnh Hòa Bình, đã có những đóng góp không nhỏ
cho công ty TNHH T&T trong kinh doanh và phân phối hàng hóa.
2.2.1.5. Môi trường khoa học công nghệ
Khoa học công nghệ là nhân tố có ảnh hưởng lớn, trực tiếp đến chiến lược
kinh doanh của các lĩnh vực, ngành cũng như nhiều doanh nghiệp. Sự biến đổi công
nghệ làm ảnh hưởng, thậm chí mất đi nhiều lĩnh vực, nhưng đồng thời cũng lại xuất
hiện nhiều lĩnh vực kinh doanh mới, hoặc hoàn thiện hơn. Biến đổi công nghệ ảnh
hưởng đến mọi doanh nghiệp, thậm chí cả các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Bên cạnh đó, khoa học công nghệ thông tin phát triển với tốc độ nhanh
chóng và việc ứng dụng thành công trong doanh nghiệp đã giúp cho công ty quản lý
và điều hành doanh nghiệp một cách có hiệu quả.
Đỗ Hữu Tiệp 43 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
2.2.1.6. Bảng tổng hợp phân tích các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
Để đánh giá các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô, cũng nhu tổng hợp và tóm tắt
cơ hội và nguy cơ chủ yếu của môi trường vĩ mô ảnh hưởng tới quá trình hoạt động
của công ty đã được dựa trên kết quả phân tích các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô.
Qua đó giúp cho công ty đánh giá được mức độ phản ứng của công ty đối với những
cơ hội, nguy cơ và đưa ra được những nhận định về các yếu tố tác động bởi môi
trường vĩ mô là thuận lợi hay khó khăn cho công ty.
Bảng 2.3. Ma trận đánh giá các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng tới Công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ T&T
Các yếu tố bên ngoài chủ yếu Tầm quan trọng Trọng số Tính điểm
Phát triển kinh tế 0,2 4 0,8
Chất lượng cuộc sông 0,2 2 0,4
Môi trường chính trị ổn định 0,05 2 0,1
Chính sách của chính phủ 0,05 2 0,1
Tốc độ công nghiệp hóa 0,1 2 0,2
Điều kiện địa lý thuận lợi 0,2 3 0,6
Là trung tâm của tỉnh 0,2 2 0,4
Tổng cộng điểm 2,6
(Nguồn: Tác giả tập hợp và phân tích)
Qua ma trận đánh giá tác động về môi trường vĩ mô, ta thấy môi trường vĩ mô
là tương đối thuận lợi cho sự phát triển hoạt động kinh doanh của công ty. Với tổng
số điểm quan trọng cao nhất mà một công ty có thể có là 4,0, thấp nhất là 1,0 và
hội và hạn chế những đe dọa từ môi trường ở mức độ trên trung bình.
trung bình là 2,5. Như vậy với điểm số lớn hơn 2,5 cho thấy công ty tận dụng cơ
2.2.2. Môi trường vi mô (môi trường ngành)
Bao gồm các yếu tố bên ngoài tổ chức, định hướng sự cạnh tranh trong ngành.
Do môi trường ngành quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong một ngành,
nên chìa khóa để xây dựng chiến lược kinh doanh thành công là doanh nghiệp phải
phân tích các ảnh hưởng của nó. Các yếu tố của môi trường ngành gồm: Nhà cung
Đỗ Hữu Tiệp 44 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
ứng, đối thủ cạnh tranh hiện tại, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, khách hàng, sản phẩm
thay thế. Nhưng đối với Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T các yếu tố
môi trường ngành được lựa chọn để phân tích đó là: đối thủ cạnh tranh hiện tại,
khách hàng và nhà cung cấp.
2.2.2.1. Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Hòa Bình có rất nhiều công ty thương mại dịch
vụ tập trung vào sản phẩm là thiết bị máy và dịch vụ văn phòng. Nhưng có 3 công
ty được xem là đối tượng cạnh tranh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ
T&T, mặc dù 3 công ty nằm tương đối cách xa Công ty TNHH Thương mại và
Dịch vụ T&T. Mặc dù tình hình cạnh tranh của các công ty không gay gắt lắm,
nhưng việc phân tích đối thủ cạnh tranh hiện tại ở đây không mang ý nghĩa làm thế
nào để thu hút khách hàng của đối thủ cạnh tranh mà chủ yếu là để tìm hiểu cách
thức quản lý, quá trình hoạt động kinh doanh của họ, để từ đó nhận ra những cái
hay, cái tốt của họ để học theo và những cái không đúng, cái bất hợp lý để né tránh.
* Công ty TBVP Khắc Hường
Đây là một công ty, tọa lạc tại thành phố Hòa Bình, cách công ty T&T 1km.
Công ty TBVP Khắc Hường hoạt động gồm nhiều lĩnh vực như cung cấp thiết bị tin
học và dịch vụ văn phòng, dịch vụ in ấn... vị trí của công ty nằm ở vị trí tương đối
thuận lợi, nằm ngay ở mặt đường chính của thành phố, gần một số trung tâm lớn:
Bến xe tỉnh, cơ quan của tỉnh như Bảo hiểm xã hội, ngân hàng chính sách...
Về quy mô, trụ sở của công ty có 2 tầng, bao gồm 250 m2, về đội ngũ nhân
viên lao động có 20 nhân viên.
Về cơ cấu quản lý: Giám đốc của Công ty TBVP Khắc Hường là người quản
lý lâu năm, đã từng làm việc ở Sở Công thương Hòa Bình. Cơ cấu tổ chức của công
ty cũng có 1 giám đốc, gồm các phòng ban như: phòng kế toán, phòng kinh doanh,
bán hàng...
Đỗ Hữu Tiệp 45 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
* Công ty TNHH Tin học Việt Anh
Đây là công ty được thành lập khá lâu từ năm 1990, nằm trong khu vực
thành phố tỉnh Hòa Bình, cách công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T 5 km.
Hoạt động của công ty là chuyên cung cấp các loại máy tính và phụ kiện máy tính.
Vị trí của Công ty TNHH Tin học Việt Anh tương đối đẹp, nằm ngay ở góc ngã tư của trung tâm thành phố, với diện tích mặt bằng kinh doanh là 250 m2, phong
cách phục vụ chuyên nghiệp.
Công ty TNHH Tin học Việt Anh là một trong những công ty máy tính được
đa số người tiêu dùng trên thành phố lựa chọn, giá cả sản phẩm của công ty được
người tiêu dùng đánh giá là phù hợp. Nhưng ở Việt Anh vì chỉ đơn thuần là công ty
kinh doanh thiết bị tin học, hoạt động chủ yếu là tập trung khâu kinh doanh. Còn
khâu hậu mại, bảo hành sản phẩm thì vẫn còn rất hạn chế.
Về cơ cấu tổ chức: Giám đốc của Công ty TNHH Tin học Việt Anh là một
người có tiếng trong kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. Nhân viên của công ty
khoảng 20-25 nhân viên bao gồm cả đội ngũ nhân viên bán hàng.
* Công ty Tin học Tuổi trẻ
Công ty Tin học Tuổi trẻ nằm cách công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ
T&T 1km, nằm ngay tầng 1 của Trung tâm thương mại Phú Gia, là nơi thu hút
nhiều người mua sắm và tham quan.
Hoạt động kinh doanh của Công ty Tin học Tuổi trẻ khá đa dạng về tất cả các
lĩnh vực điện máy như: đồ điện lạnh, điện tử, thiết bị máy văn phòng.
Công ty Tin học Tuổi trẻ là một trong những công ty kinh doanh điện máy
lớn nhất trên địa bàn thành phố Hòa Bình, các sản phẩm điện máy của công ty như
TV, tủ lạnh được rất người tiêu dùng lựa chọn vì sự tin tưởng. Nhưng các sản phẩm
như máy tính, thiết bị văn phòng thì còn hạn chế, bởi vì kinh doanh tổng hợp nên
Công ty Tin học Tuổi trẻ chưa tập trung vào lĩnh vực máy tính, thiết bị văn phòng,
mà lĩnh vực mà Công ty Tin học Tuổi trẻ lựa chọn tập trung phát triển đó là sản
phẩm điện máy.
Đỗ Hữu Tiệp 46 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
Nhân viên của Công ty Tin học Tuổi trẻ tương đối đông gồm 35 nhân viên,
bao gồm cả đội ngũ bán hàng và bảo vệ, vận chuyển.
* Nhận xét
Công nghệ thông tin đang ngày càng phát triển như vũ bão, ngày càng nhiều
người, nhiều nhân viên, lao động sử dụng máy tính, thiết bị và dịch vụ văn phòng.
Đặc biệt là trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, một tỉnh đang phát triển mạnh mẽ về kinh tế.
Chính vì thế đối với các công ty kinh doanh về các sản phẩm liên quan đến thiết bị
máy tính và dịch vụ văn phòng cần phải nghiên cứu đưa ra mô hình quản lý thị
trường nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là rất cần thiết.
Các đối thủ cạnh tranh hiện tại của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ
T&T đều là những công ty đã khá quen với người tiêu dùng của Hòa Bình, đều nằm
ở những vị trí thuận lợi của thành phố Hòa Bình, đội ngũ quản lý và nhân viên đều
có kinh nghiệm.
2.2.2.2. Khách hàng
Khách hàng là một phần không thể tách rời của doanh nghiệp, sự tín nhiệm
của khách hàng là tài sản có giá trị nhất của doanh nghiệp. Đối với Công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ T&T khách hàng là đối tượng mà công ty luôn quan tâm và
có chế độ chăm sóc rất đặc biệt.
Trên địa bàn thành phố Hòa Bình, đối tượng sử dụng máy tính và thiết bị
máy văn phòng và dịch vụ văn phòng đang ngày càng gia tăng, các cơ quan nhà
nước, các công ty tư nhân, các nhà máy sản xuất.
Đối với sản phẩm máy thiết bị văn phòng, khách hàng của công ty chủ yếu là
các cơ quan thuộc khối nhà nước. Hàng năm họ ký hợp đồng với công ty.
Đối với các sản phẩm như máy tính thì ngoài các khách hàng là tổ chức thì
còn có các khách hàng là cá nhân trên địa bàn.
Đối với các dịch vụ văn phòng thì đối tượng khách hàng của công ty là các tổ
chức và cá nhân. Trong những năm gần đây dịch vụ văn phòng phát triển tương đối
mạnh mẽ. Công ty cũng đã nhận được khá nhiều hợp đồng về phô tô, in ấn.
Đỗ Hữu Tiệp 47 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
Đối với một công ty thương mại và dịch vụ như T&T thì áp lực của khách
hàng đối với công ty luôn là yếu tố quan trọng. Bởi vì đối với công ty "khách hàng
là thượng đế", chính vì thế bất kỳ một phản hồi nào của khách hàng cũng được công
ty quan tâm và khắc phục một cách hiệu quả nhất.
2.2.2.3. Nhà cung cấp
Nhà cung ứng của Công ty chủ yếu là cung ứng linh kiện và phụ kiện máy
tính, máy văn phòng. Vì Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T là công ty
thương mại và dịch vụ nên hầu hết là công ty sẽ nhập linh kiện về và lắp ráp sau đó
đưa sản phẩm ra thị trường.
Hiện nay các nhà cung cấp chủ yếu cho Công ty TNHH Thương mại và Dịch
vụ T&T là các công ty của các hãng độc quyền như máy tính Dell, Hp, Toshiba...và
một số công ty kinh doanh tổng hợp ở Hà Nội.
Nhà cung cấp các sản phẩm văn phòng phẩm như giấy A4, công ty chủ yếu
làm đại lý phân phối độc quyền nên có ưu thế về giá so với các công ty cung cấp
dịch vụ tương ứng.
Đối với lĩnh vực máy tính, máy văn phòng đang ngày càng phát triển mạnh,
rất nhiều hãng, nhiều công ty tham gia cung cấp sản phẩm. Chính vì thế nguồn cung
về máy tính, thiết bị văn phòng của công ty không phải cạnh tranh nhiều. Quan
trọng là công ty có thể chủ động được về nguồn lực tài chính, từ đó chiết khấu hàng
hóa được cao hơn, sẽ có lợi cho công ty trong việc bán ra sản phẩm của mình.
Hiện nay, với số lượng nhà cung cấp là tương đối phong phú và đa dạng về
chủng loại, chính vì thế áp lực của nhà cung cấp đối với công ty chỉ ở mức độ nhỏ.
2.2.2.4. Bảng tổng hợp phân tích các yếu tố thuộc môi trường ngành
Dựa vào kết quả phân tích các yếu tố thuộc môi trường ngành, ta tổng hợp
phân tích thông qua ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài.
Qua bảng tổng hợp sự tác động về môi trường ngành, ta thấy môi trường
ngành là thuận lợi cho sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T như: Sự cạnh tranh không gay gắt giữa các đối
thủ...
Đỗ Hữu Tiệp 48 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
Bên cạnh đó, qua bảng tổng hợp sự tác động của môi trường ngành, ta thấy
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T còn gặp phải một số thách thức không
nhỏ.
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp các yếu tố thuộc môi trường ngành
Mức độ quan Mức độ tác Tính
TT Các yếu tố môi trường
Điểm cộng dồn trọng của yếu tố đối với ngành động của yếu tố đối với doanh nghiệp chất tác động
I. Đối thủ cạnh tranh:
1 1 - - 1 1. Năng lực cạnh tranh
2 1 + + 2 2. Hoạt động chăm sóc khách hàng
II. Khách hàng:
2 2 + + 4 1. Phát triển khách hàng
2 2 - - 4 2. Thái độ của khách hàng
2 2 - - 4 3. Giá bán sản phẩm
III. Nhà cung cấp:
1 2 + + 2 1. Khả năng của các nhà cung cấp
1 1 - - 1 2. Giá linh kiện và sản phẩm
1 1 + + 1 3. Số lượng khách hàng cung ứng
Nguồn: Tổng hợp số liệu từ công ty TNHH thương mại và dịch vụ T&T
Nhìn vào bảng trên, cùng với những phân tích ta thấy, các yếu tố thuộc môi
trường ngành, có ảnh hưởng ở mức độ trung bình. Trong đó các yếu tố khách hàng
là yếu tố có mức ảnh hưởng khá cao đối với công ty, còn nhà cung cấp là yếu tố ảnh
hưởng ở mức độ thấp nhất.
Đỗ Hữu Tiệp 49 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
2.2.3. Phân tích môi trường nội bộ
Đánh giá các hoạt động phân tích môi trường bên trong của công ty bao gồm
các nguồn lực như nguồn nhân lực, nguồn tài chính; trang thiết bị, máy móc công
nghệ mặt bằng sản xuất, bộ máy quản lý, từ đó đưa ra các điểm mạnh và điểm yếu
của công ty.
2.2.3.1. Phân tích nguồn nhân lực
Một trong những nguồn lực quan trọng để thúc đẩy quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty. Nếu sử dụng hiệu quả nguồn lực này, công ty sẽ khai
thác được các lợi ích kinh tế như tăng năng suất lao động, giảm được chi phí nhân
công. Như vậy, công ty sẽ giảm được giá thành sản phẩm và mức lợi nhuận thu về
sẽ nhiều hơn.
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T có một lực lượng nhân sự
tương đối đông đảo so với quy mô của công ty. Tuy nhiên hiện tại công ty còn thiếu
một đội ngũ quản lý có trí thức, năng lực tiếp thu kiến thức quản lý mới, thiếu
những lao động kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, đặc biệt là cán bộ phụ trách
hoạt động marketing, phụ trách hoạt động xây dựng kế hoạch. Đây là một khó khăn
nan giải cho Công ty khi muốn thay đổi công nghệ sản xuất để hạ giá thành sản
phẩm, nâng cao chất lượng.
Bảng 2.5. Cơ cấu nhân sự của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T từ
năm 2008 đến năm 2011
PTTH Đại học, Cao đẳng, Trung cấp
Năm Số lượng (Người) Cơ cấu (%) Số lượng (Người) Cơ cấu (%)
Năm 2008 12 12,50 10 10,42
Năm 2009 22 22,92 18 18,75
Năm 2010 34 35,42 32 33,33
Năm 2011 28 29,17 36 37,50
Tổng 96 100 96 100
Nguồn: Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T
Đỗ Hữu Tiệp 50 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
2.2.3.2. Phân tích tài chính
Là công ty hạch toán độc lập, chủ động trong các quyết dịnh có liên quan đến tài chính; Hiện tại công ty đang hoạt động kinh doanh với một khối lượng tài sản cố định không lớn, bởi vì chủ yếu các hoạt động của công ty là kinh doanh và hoạt động dịch vụ. Nhưng tài sản ngắn hạn của công ty so với các công ty kinh doanh cùng mặt hàng lại tương đối lớn. Điều đó chứng tỏ rằng quy mô hàng hóa của công ty ngày càng lớn. Năm 2009 tổng tài sản ngắn hạn của công ty là hơn 2,3 tỷ đồng nhưng đến năm 2011 thì đã tăng lên gấp 3 lần, tức là hơn 6,9 tỷ đồng
Tình hình khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế thế giới và trong nước
vẫn diễn biến phức tạp, sự suy yếu của thị trường tài chính làm cho việc huy động vốn hết sức khó khăn đối với hầu hết các doanh nghiệp. Đối với Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T thì nguồn vốn của công ty vẫn giữ được mức tăng ổn định trong các năm vừa qua. Điều đó chứng tỏ rằng công ty đã có những chiến lược kinh doanh đúng đắn và nắm bắt được thời cơ trong thời buổi kinh tế khó khăn, đặc biệt là các công ty kinh doanh công nghệ phần mềm ngày càng nhiều về số lượng và chất lượng.
Bảng 2.6. Tình hình tài chính của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T
Đơn vị tính: VNĐ
Thuyết minh 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011
A - Tài sản ngắn hạn 2.352.632.123 3.319.557.936 6.990.699.133
361.796.536 68.086.986 2.520.962.778 I - Tiền và các khoản tương đương tiền
II - Các khoản phải thu 114.184.000 114.086.986 569.038.987
III - Hàng tồn kho 1.876.651.587 2.137.383.964 3.900.697.368
IV - Tài sản ngắn hạn khác 0 0 0
B - Tài sản dài hạn 1.045.390.364 1.878.825.889 1.042.244.907
I. Các khoản phải thu dài hạn 0 0 0
II. Tài sản cố định 1.045.390.364 1.878.825.889 1.042.244.907
3.398.022.487 4.198.383.825 8.032.944.040 Tổng tài sản
A – Nợ phải trả 334.666.510 1.180.786.967 4.044.948.695
B – Vốn chủ sở hữu 3.063.355.977 3.017.596.858 3.987.995.345
3.398.022.487 4.198.383.825 8.032.944.040 Tổng nguồn vốn
Nguồn: Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T
Đỗ Hữu Tiệp Khóa: 2010 - 2012 51
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
Bảng 2.7. Một số chỉ tiêu tài chính của công ty TNHH T&T
Nội dung 2009 2010 2011
Khả năng thanh toán hiện thời = Tài sản ngắn 17.574 7.028 388.815 hạn / Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh = (Tài sản ngắn hạn 3.56 0.39 171.86 – Hàng tồn kho) / Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán tức thời = Tiền và các 1,08 0,06 56,09 khoản tương đương tiền/Nợ ngắn hạn
Hệ số tự tài trợ = Vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn 0.902 0.719 0.496 vốn
Tỷ số nợ = Nợ phải trả / Tổng nguồn vốn 0.0985 0.2812 0.504
Nguồn: Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T
Nhìn vào bảng trên ta thấy:
- Khả năng thanh toán hiện thời và khả năng thanh toán nhanh của Công ty
trong cả 3 năm gần đây là rất cao và do vậy công ty đã không gặp khó khăn trong
việc đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ của công ty cho các cá nhân, tổ chức.
- Hệ số tự tài trợ vốn chủ sở hữu có sự biến động qua 02 năm 2009 và 2010,
và giữ ở mức 70-90% chứng tỏ khả năng độc lập về tài chính của công ty khá cao,
công ty chủ động về vốn, một phần do e ngại những phiền phức trong thủ tục vay
vốn. Nhưng đến năm 2011 công ty dự đoán sẽ có sự chuyển biến trong kinh doanh
đầu tư mua hàng hóa để bán, làm cho hệ số tự tài trợ của công ty giảm xuống còn
khoảng 50%…đây cũng là một nguy cơ tiềm tàng cho công ty về vấn đề quản lý
vốn trong tương lai.
- Tỷ số nợ của công ty giảm dần qua các năm cho thấy khả năng tự chủ
nguồn vốn để mở rộng, đầu tư kinh doanh của công ty ngày càng tăng.
Đỗ Hữu Tiệp 52 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
Bảng 2.8. Một số chỉ tiêu hiệu quả của công ty TNHH thương mại và dịch vụ
T&T
Nội dung 2009 2010 2011
Sức sản xuất của tài sản (DT/TS) 1.598 1.364 0.936
ROA (LN/TS) 30.47% 33.47% 15.10%
ROE (LN/vốn chủ sở hữu) 33.80% 46.57% 15.19%
ROS – doanh lợi (LN/DT) 19.07% 24.54% 16.13%
Nguồn: Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T
Sức sản xuất của tài sản
Tổng tài sản có là tổng toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp bao gồm cả
tài sản cố định và tài sản lưu động tại thời điểm tính toán và dựa trên giá trị theo sổ
sách kế toán. Sức sản xuất của tài sản cho biết hiệu quả sử dụng toàn bộ các loại tài
sản của doanh nghiệp, thể hiện một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp đã đem lại
bao nhiêu đồng doanh thu. Như vậy: năm 2009, công ty cứ bỏ 1 đồng vốn đầu tư thì
thu được 1.598 đồng doanh thu, năm 2010 chỉ còn 0.936 đồng, và năm 2011 là
0.936 đồng. Chứng tỏ tính trên toàn bộ tài sản đầu tư thì hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty chưa cao và đang ngày càng giảm. Nguyên nhân có thể là do
ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh thu lợi, công ty còn phải thực hiện các nhiệm
vụ khác nên tốc độ doanh thu vẫn chưa đạt hiệu quả cao. Hoặc do việc quản lý tài
sản có và quản lý doanh thu của công ty vẫn còn nhiều tồn tại. Do đó, các nhà quản
lý, lãnh đạo của công ty cần có chính sách cụ thể để tăng hiệu quả sử dụng tài sản
có cho công ty, tốc độ giảm nhanh hiệu quả sử dụng tài sản có của T&T là điều cần
được các nhà quản lý quan tâm nhiều hơn, nhằm mục đích tăng mức thu lợi từ sử
dụng tổng tài sản có.
ROA
ROA năm 2009 tỷ lệ này thấp hơn năm 2010, năm 2010 thấp hơn năm 2011,
chứng tỏ thu nhập sau thuế trên 1 đồng tài sản của công ty ngày càng tăng. Đây là
chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của công ty một
Đỗ Hữu Tiệp 53 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
đồng vốn đầu tư, là chỉ tiêu quan trọng đối với các nhà đầu tư. Các nhà quản lý phải
luôn đưa ra các chính sách, chiến lược kinh doanh nhằm tăng doanh lợi tài sản, cũng
có nghĩa là tăng khả năng sinh lợi cho công ty.
ROE
ROE của công ty năm 2010 tăng so với năm 2009, nhưng năm 2011 lại giảm.
Chứng tỏ khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu tăng giảm chưa ổn định. Đây là một
trong những vấn đề mà các nhà đầu tư thường quan tâm nhất vì khi họ quyết định
bỏ vốn đầu tư vào công ty, họ muốn tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu. Do đó ,
đây là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính của công ty.
Chỉ tiêu này năm 2010 cao nhất chứng tỏ năm 2010 công ty sử dụng hiệu quả đồng
vốn bỏ ra. Năm 2011 tỷ lệ này giảm nhưng vẫn cao, cao hơn mức lãi suất cho vay
của ngân hàng, chứng tỏ doanh nghiệp đã khai thác hết lợi thế cạnh tranh thị trường.
ROS
Đây là chỉ số đo khả năng tạo lợi nhuận từ doanh thu. ROS càng cao chứng tỏ
doanh nghiệp quản lý một cách hiệu quả các chi phí hoạt động. Chi tiêu ROS của
công ty cao, chứng tỏ doanh nghiệp đã quản lý hiệu quả chi phí, tạo hiệu quả kinh
doanh tốt.
2.2.3.3. Phân tích hoạt động quản trị
Cơ cấu tổ chức
Công ty vẫn duy trì cơ cấu tổ chức quản lý như trước. Theo đó các bộ
phận chức năng sẽ đảm trách các nhiệm vụ được giao ở một quyền hạn và phạm
vi nhất định và chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc. Ban giám đốc sẽ lấy ý
kiến và thông tin từ các bộ phận chức năng này để đưa ra các quyết định nhằm
quản trị các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một cách hiệu quả nhất.
Phó giám đốc có nhiệm vụ quản lý, tổ chức và chỉ đạo công tác kinh doanh của
công ty. Phó giám đốc còn là người giúp đỡ giám đốc về việc: giao dịch, ký kết
các hợp đồng với khách hàng và là người kiểm tra việc thực hiện kinh doanh
của công ty. Hiện nay công ty có các phòng ban sau:
Đỗ Hữu Tiệp 54 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
Phòng tổ chức lao động: có nhiệm vụ tham mưu những mặt công tác tổ
chức cán bộ, lao động, tiền lương, soạn thảo nội dung quy chế pháp lý, các
quyết định công văn, chỉ thị, giải quyết các chế độ chính sách, quản lý hồ sơ
nhân sự;
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc những mặt công
tác liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty như: xây dựng kế hoạch
kinh doanh hàng tháng, hàng quý, hàng năm và các chiến lược kinh doanh cho
công ty;
Phòng kế toán có nhiệm vụ giúp đỡ giám đốc những công tác như: công
tác kế toán, tài chính, tính toán chi phí sản xuất, giá thành, lập các chứng từ sổ
sách thu chi với khách hàng và nội bộ;
Phòng hành chính: có nhiệm vụ giúp đỡ giám đốc về các công tác hành
chính và đời sống, tổ chức nhà ăn, nhà trẻ, mẫu giáo, y tế và quản lý sức
khoẻ,…;
Phòng bảo vệ: có nhiệm vụ bảo vệ tài sản nội bộ, tuần tra canh gác ra
vào cổng, phòng ngừa tội phạm, xử lý vi phạm tài sản, tổ chức huấn luyện tự
vệ, quân sự và thực hiện nghĩa vụ quân sự của công ty.
Công tác kế hoạch
Kế hoạch kinh doanh hàng hóa và dịch vụ hàng năm được Phòng kinh
doanh xây dựng trên cơ sở kết quả đạt được ở những năm trước và những dự
định ở năm sau. Trước đây kế hoạch này thường thiếu những giải pháp hỗ trợ
thực hiện, chịu ảnh hưởng nhiều của yếu tố khách quan và chủ quan, nên nhiều
khi phải điều chỉnh kế hoạch.
Những năm gần đây, phương pháp lập kế hoạch kinh doanh đã có đổi
mới. Kế hoạch được lập trên cơ sở các nguồn lực và khả năng thực hiện của các
Công ty, tiên liệu trước những khó khăn thuận lợi, được thông qua tất cả các
phòng ban, đóng góp ý kiến.
Đến nay, việc thực hiện kế hoạch tương đối sát với thực tế và các chỉ
tiêu kế hoạch đề ra.
Đỗ Hữu Tiệp 55 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
2.2.4. Tổng hợp phân tích các yếu tố thuộc môi trường bên trong
Yếu tố nội bộ được xem là rất quan trọng trong mỗi chiến lược kinh doanh và
các mục tiêu mà mỗi công ty đã đề ra, sau khi xem xét tới các yếu tố nội bộ, ma trận
các yếu tố nội bộ đã được lập ra nhằm xem xét khả năng năng phản ứng và nhìn
nhận những điểm mạnh, yếu. Từ đó giúp công ty tận dụng tối đã điểm mạnh để khai
thác và chuẩn bị nội lực đối đầu với những điểm yếu và tìm ra những phương thức
cải tiến điểm yếu này.
Dựa vào kết quả phân tích các yếu tố thuộc môi trường nội bộ Công ty
TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T, ta tổng hợp phân tích thông qua ma trận đánh
giá các yếu tố bên trong ở bảng dưới đây:
Bảng 2.9. Ma trận tổng hợp các yếu tố nội bộ Công ty TNHH Thương mại
và Dịch vụ T&T
Các yếu tố bên trong chủ yếu Tầm quan trọng Trọng số Tính điểm
Tài chính 0,3 3 0,9
Uy tín kinh doanh 0,3 3 0,9
Chất lượng nhân viên 0,2 2 0,4
Marketing sản phẩm 0,1 2 0,2
Công tác kế hoạch 0,1 3 0,3
Cộng điểm 2,7
Nguồn: Tổng hợp số liệu từ công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T
Qua bảng tổng hợp ma trận các yếu tố thuộc môi trường nội bộ công ty, ta
thấy môi trường bên trong của doanh nghiệp có rất nhiều điểm mạnh mà các tổ
chức, doanh nghiệp khác không có như: uy tín kinh doanh, công tác kế hoạch...
Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng gặp phải những điểm yếu nhất định như: chất
lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty chưa cao, trình độ chưa đồng
đều...
Đỗ Hữu Tiệp 56 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
Với tổng số điểm quan trọng trong ma trận cao nhất là 4, tổng điểm quan
trọng đánh giá qua môi trường nội bộ của công ty là 2,7 , điều đó chứng tỏ Công ty
TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T có môi trường nội bộ ở mức trung bình.
Qua phân tích các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô, môi trường vi mô, môi
trường nội bộ ta thấy Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T có các cơ hội và
nguy cơ, điểm mạnh và điểm yếu chủ yếu sau:
Bảng 2.9. Bảng tổng hợp các cơ hội và nguy cơ
Các cơ hội (Opportunities) Các nguy cơ (Threats)
O1. Môi trường chính trị ổn định tạo điều T1. Yêu cầu ngày càng khăt khe của khách
kiện cho công ty kinh doanh ổn định, được hàng về chất lượng dịch vụ và sản phẩm;
chính quyền địa phương quan tâm T2. Lạm phát khá cao ảnh hưởng tiêu dùng
của khách hàng và công ty; O2. Kinh tế tăng trưởng bền vững là cơ sở
công ty phát triển; T3. Khả năng xâm nhập thị trường trong
thời gian tới;. O3. Ít đối thủ cạnh tranh mạnh
O4. Môi trường tự nhiên tạo điều kiện cho
trong lưu thông và phân phối sản phẩm dịch
vụ
Bảng 2.10. Bảng tổng hợp các điểm mạnh và điểm yếu
Các điểm mạnh (Strengths) Các điểm yếu (Weaknesses)
S1. Có vị trí thuận lợi, nằm ngay trung tâm W1. Trình độ và kỹ năng của đội ngũ nhân
thành phố viên còn nhiều hạn chế
S2. Có đội ngũ lãnh đạo nhiệt huyết và W2. Hệ thống tài chính của công ty chưa
nhiều kinh nghiệm mạnh
S3. Kinh doanh tổng hợp, đa dạng và phong phú W3. Chưa có bộ phận marketing, bán hàng
về dịch vụ và sản phẩm máy, thiết bị văn phòng
Đỗ Hữu Tiệp Khóa: 2010 - 2012 57
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
Qua phần tổng hợp và đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh tại Công
ty TNHH T&T cho thấy bên cạnh những kết quả đã đạt được thì về cơ bản áp
ứng được yêu cầu của sản xuất. Khái quát về quá trình hình thành cũng như phát
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
triển của công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T, cơ cấu tổ chức với các chức
năng nghiệm vụ và kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây. Luận
văn đã vận dụng các lý thuyết của chương 1, để tập trung phân tích môi trường kinh
doanh bao gồm môi trường vĩ mô, môi trường ngành, môi trường nội bộ doanh
nghiệp từ đó đưa ra các đánh giá cụ thể về xu hướng và mức độ tác động của từng
nhân tố quan trọng của các yếu tố, nhắc lại một số cơ hội thách thức điểm mạnh
điểm yếu chủ yếu và tập hợp các cơ sở, căn cứ hình thành chiến lược kinh doanh
của Công ty TNHH T&T. Kết quả việc phân tích trên là cơ sở để xây dựng và đưa
ra định hướng cũng như các giải pháp chiến lược cho Công ty ở chương 3.
Đỗ Hữu Tiệp 58 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
CHƯƠNG 3
HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ T&T
3.1. Định hướng chung về phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hòa Bình
đến năm 2015
Hoà Bình là một tỉnh miền núi, cách Hà Nội trên 70km về phía tây nam
theo quốc lộ 6. Phía bắc Hoà Bình giáp Phú Thọ và Hà Nội, phía nam giáp Ninh
Bình và Thanh Hoá, phía đông giáp Hà Nội và Hà Nam, phía tây giáp Sơn La.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hòa Bình đến năm 2020
nhằm xây dựng Hòa Bình thành một tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế nhanh, toàn
diện đảm bảo mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với giải quyết tốt các vấn đề xã
hội, xoá đói giảm nghèo, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân.
Tập trung khai thác lợi thế về vị trí địa lý, sự hợp tác của các tỉnh trong Vùng
kinh tế trọng điểm phía Bắc và cực hạt nhân phát triển là thành phố Hà Nội để phát
triển kinh tế - xã hội. Chủ động hội nhập quốc tế; nâng cao hiệu quả kinh tế gắn với
phát triển xã hội trên cơ sở đầu tư có trọng điểm; xây dựng mạng lưới kết cấu hạ
tầng đồng bộ; phát triển công nghiệp gắn với phát triển đô thị và dịch vụ; phát triển
kinh tế xã hội kết hợp chặt chẽ với bảo vệ môi trường, đảm bảo quốc phòng, an ninh
vững mạnh trên địa bàn.
Mục tiêu tổng quát phát triển KT - XH tỉnh Hòa Bình đến năm 2020 đó là:
Xây dựng Hòa Bình trở thành điểm đến của Việt Nam trong tương lai, có hệ thống
kết cấu hạ tầng đồng bộ, môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng, có khả năng
ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai.
Phát triển KT - XH nhanh, bền vững theo mô hình kinh tế “xanh, sạch”;
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp và dịch vụ gắn với việc
giải quyết các vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo việc làm, xóa đói
giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân; bảo đảm quốc
phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Đỗ Hữu Tiệp 59 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
Phấn đấu, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm GDP giai đoạn 2011-2015 đạt 16-
18%/năm và giai đoạn 2016-2020 đạt 19-20%/năm; GDP/người theo giá thực tế đến
năm 2015 đạt khoảng 1.400 USD, bằng 70% mức bình quân chung của cả nước và
đến năm 2020 đạt khoảng 2.800 USD, bằng 87,5% mức bình quân chung của cả
nước.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh dần tỷ trọng các ngành
công nghiệp, dịch vụ và giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp. Đến năm 2015 tỷ
trọng ngành công nghiệp-xây dựng đạt 40%; ngành nông – lâm – thủy sản đạt 25%;
các ngành dịch vụ đạt 35% và năm 2020 tỷ trọng các ngành tương ứng đạt 52% -
20% - 28%.
3.2. Định hướng và mục tiêu chiến lược của Công ty TNHH Thương mại và Dịch
vụ T&T
3.2.1. Một số chỉ tiêu cần đạt được
Với hơn 10 năm tồn tại và phát triển, Công ty TNHH Thương mại và Dịch
vụ T&T đã từng bước trưởng thành và mở rộng hơn về qui mô, trở thành một trong
những doanh nghiệp hàng đầu của tỉnh về thương mại và dịch vụ, đặc biệt là máy và
thiết bị văn phòng. Sản phẩm của Công ty đa dạng, phong phú và có thể đáp ứng
nhu cầu sử dụng của nhiều tầng lớp nhân dân và các cơ quan đoàn thể. Để phù hợp
với xu thế phát triển chung của tỉnh, Công ty phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu kế
hoạch đặt ra như sau:
Bảng 3.1. Dự kiến kết quả kinh doanh của Công ty trong những năm tới
Năm Chỉ tiêu 2013 2015 2014
Doanh thu bán hàng, cung 8.489.000.000 8.006.555.000 9.025.000.000 cấp dịch vụ
Lợi nhuận trước thuế 1.700.005.000 1.808.000.203 2.395.000.000
Lợi nhuận sau thuế 1.535.000.000 1.705.000.000 1.913.000.000
(Nguồn: Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T)
Đỗ Hữu Tiệp 60 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
3.2.2. Định hướng phát triển kinh doanh thương mại và dịch vụ của công ty
trong những năm tới
Việc không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm thương mại và dịch vụ, mở
rộng qui mô thị trường hàng hóa luôn được đánh giá là những yếu tố rất quan trọng
trong sự tồn tại và phát triển của Công ty. Một số nhiệm vụ chính Công ty cần thực
hiện trong thời gian tới:
Tiếp tục đổi mới công nghệ và đa dạng hóa sản phẩm, nhằm không ngừng
nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường.
Mở rộng qui mô kinh doanh về thương mại và dịch vụ trên cơ sở có chiến
lược về thị trường.
Dự kiến tăng lao động, doanh thu, lợi nhuận.
Cụ thể như sau:
- Khai thác tiềm năng sẵn có của công ty về cơ sở vật chất, vị trí địa lý cũng
như uy tín của công ty từ trước đến nay, tiến hành mua sắm phục vụ cho mở rộng
công ty nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Đầu tư chiều sâu nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên bán hàng, đội ngũ
nhân viên kỹ thuật. Hàng năm khuyến khích nhân viên nâng cao trình độ và kỹ
năng.
- Đầu tư thêm một hệ thống cửa hàng chuyên cung cấp máy và dịch vụ thiết
bị văn phòng ở trung tâm thành phố.
* Định hướng về ổn định và mở rộng thị trường.
Công ty luôn quan tâm chú trọng giữ vững mở rộng thị trường cả chiều
rộng lẫn chiều sâu như mục tiêu trong định hướng chiến lược phát triển của
Công ty trong những năm tới đã nêu rõ: “Tăng cường công tác tiếp thị
Marketing nhằm giữ và phát triển thị trường cả về bề rộng lẫn chiều sâu".
- Công ty duy trì ổn định hiệu quả kinh doanh thương mại và dịch vụ hiện
có, tiến hành mở thêm các cửa hàng chuyên kinh doanh và cung cấp về dịch vụ
thiết bị máy văn phòng ở các huyện lân cận thành phố, mở thêm chi nhánh nhằm
phủ sóng đều sản phẩm và dịch vụ của công ty ở tất cả các vùng của thị trường
Đỗ Hữu Tiệp 61 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
- Tập trung mọi nỗ lực để khai thác tiềm năng các khu vực thị trường khác,
phương pháp thị trường ở các vùng sâu, vùng xa.
- Tiếp tục phát triển và mở rộng thị trường về phía Bắc, đặc biệt là thực hiện
được mục tiêu xây dựng và hoàn thiện hệ thống kênh phân phối trên vùng thị trường
này.
- Thúc đẩy mạnh mẽ công tác xúc tiến thương mại đặc biệt là công tác
Marketing quảng cáo trên các khu vực thị trường sẵn có và thị trường mới.
Để phát triển thị trường, Công ty dã đề ra một số biện pháp sau:
+ Làm tốt công tác điều tra, thu thập, nắm bắt, xử lý kịp thời, đầy đủ các
thông tin về thị trường, về đối thủ cạnh tranh nhằm hoạch định chiến lược, sách
lược phù hợp cho sản phẩm.
+ Hoàn thiện hệ thống chế độ, chính sách về tiêu thụ, đảm bảo linh hoạt, kịp
thời, phù hợp với diễn biến của thị trường. Tăng cường mối quan hệ gắn bó với các
đại lý để thúc đẩy hoạt động tiêu thụ của Công ty.
3.3. Lựa chọn phương án chiến lược kinh doanh cho công ty TNHH Thương mại
và Dịch vụ T&T
3.3.1. Cơ sở lựa chọn chiến lược theo mô hình SWOT
Mô hình SWOT phân tích môi trường kinh doanh doanh nghiệp thực tế đang
hoạt động trong trạng thái động và không đặt ra giả thiết nào. Nó cho thấy cái nhìn
toàn diện về thực trạng môi trường của doanh nghiệp, từ đó kết hợp với mong muốn
ước vọng của nhà quản trị để đưa ra các chiến lược chức năng phù hợp.
Kỹ thuật phân tích SWOT giúp người ta dự báo thay đổi của ngoại cảnh và
bên trong của tổ chức, từ đó tổng hợp kết quả nghiên cứu môi trường: nhận diện
được những đe doạ, cơ hội các điểm mạnh, điểm yếu mà doanh nghiệp đang và sẽ
đối mặt trong quá trình hoạt động, trên cơ sở đó đề ra chiến lược một cách khoa
học.
Như vậy dùng mô hình SWOT để phân tích chiến lược sẽ soạn thảo ra các
chiến lược có tính khả thi hơn vì nó phù hợp với thực trạng, khả năng và mục tiêu
của doanh nghiệp.
Đỗ Hữu Tiệp 62 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
3.3.2. Phân tích theo mô hình SWOT
Từ việc phân tích và đánh giá các cơ hội và nguy cơ, điểm mạnh và điểm yếu
ở Chương 2, sử dụng ma trận SWOT để phối hợp các mặt mạnh, mặt yếu với các cơ
hội và thách thức một cách thích hợp để hình thành các chiến lược phù hợp cho
Công ty, cụ thể như sau:
MA TRẬN SWOT
Cơ hội (Opportunities) Nguy cơ (Threats)
O1. Môi trường chính trị ổn T1. Yêu cầu ngày càng khăt
định tạo điều kiện cho công khe của khách hàng về chất
ty kinh doanh ổn định, được lượng dịch vụ và sản phẩm;
chính quyền địa phương T2. Lạm phát khá cao ảnh
quan tâm hưởng tiêu dùng của khách
hàng và công ty; O2. Kinh tế tăng trưởng bền
vững là cơ sở công ty phát Ma trận SWOT T3. Khả năng xâm nhập thị
trường trong thời gian tới;. triển;
O3. Ít đối thủ cạnh tranh
mạnh
O4. Môi trường tự nhiên tạo
điều kiện cho trong lưu
thông và phân phối sản
phẩm dịch vụ
Điểm mạnh (Strengths) Chiến lược S/O Chiến lược S/T
S1,S2,S3+ O3 S1,S2,S3+ T1+T2+T3 S1. Có vị trí thuận lợi, nằm
ngay trung tâm thành phố Tăng cường khai thác và Tăng cường quan hệ với
thâm nhập thị trường khách hàng, nâng cao S2. Có đội ngũ lãnh đạo
nhiệt huyết và nhiều kinh chất lượng sản phẩm
nghiệm
S3. Kinh doanh tổng hợp, đa dạng
và phong phú về dịch vụ và sản
Đỗ Hữu Tiệp 63 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
phẩm máy, thiết bị văn phòng
Điểm yếu (Weaknesses) Chiến lược W/O Chiến lược W/T
W1,W2,W3+ O1 W1,W3+ T1+T2+T3 W1. Trình độ và kỹ năng của
đội ngũ nhân viên còn nhiều Thành lập bộ phận bán
hạn chế hàng chuyên nghiệp Nâng cao nguồn nhân lực
W2. Hệ thống tài chính của
công ty chưa mạnh
W3. Chưa có bộ phận
marketing, bán hàng
Dựa vào ma trận SWOT, các phương án chiến lược kinh doanh được đưa ra
như sau:
* Nhóm chiến lược S/O (Sử dụng điểm mạnh để tận dụng cơ hội, tăng cường
khai thác và thâm nhập thị trường) với các điểm mạnh là: Có vị trí thuận lợi, nằm
ngay trung tâm thành phố; Có đội ngũ lãnh đạo nhiệt huyết và nhiều kinh nghiệm;
Kinh doanh tổng hợp, đa dạng và phong phú về dịch vụ và sản phẩm máy, thiết bị văn phòng. Do đó
cần tăng cường khai thác và thâm nhập thị trường để tận dụng những cơ hội trên
nhằm mở rộng hơn nữa thị trường kinh doanh của công ty.
* Nhóm chiến lược S/T (Tận dụng điểm mạnh để đối mặt với thách thức): Tăng
cường quan hệ với khách hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Đối với công ty T&T khách hàng luôn chiếm giữ vị trí quan trọng và là
một trong những yếu tố có vai trò quyết định trong chiến lược kinh doanh của
T&T. Chính vì thế với những điểm mạnh có được, công ty đã và đang ngày
càng phải đối mặt với nhiều thách thức. Chính vì thế chiến lược mà công ty
đưa ra để khắc phục và giảm thiểu những thử thách đó là nhóm chiến lược
S/T: Tăng cường quan hệ với khách hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Đối với tăng cường quan hệ của khách hàng, công ty sẽ tiếp tục tập trung vào
các khách hàng thường xuyên của công ty, bằng cách như khuyến mại, trích hoa
hồng lớn hơn... Bên cạnh đó công ty còn tăng cường quan hệ khách hàng với các
Đỗ Hữu Tiệp 64 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
công ty khác, các cơ quan và đối tác khác bằng các hình thức quảng cáo, khuyến
mại thu hút khách hàng tham gia vào thị trường thiết bị máy văn phòng và dịch vụ
văn phòng của công ty.
Công ty sẽ tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ.
Nhập thêm các loại hàng hóa với đa dạng các mẫu mã của các hãng nổi tiếng. Còn
dịch vụ văn phòng công ty sẽ nâng cao bằng cách đầu tư, cải thiện thêm hệ thống
máy móc,...
* Nhóm chiến lược W/O (Tận dụng cơ hội để khắc phục điểm yếu): Thành lập
bộ phận bán hàng chuyên nghiệp.
Với cơ hội được chính quyền địa phương quan tâm hỗ trợ, nhưng chính điểm
yếu của công ty là đội ngũ nhân viên còn yếu, công ty chưa có bộ phận marketing,
bán hàng chuyên nghiệp chính vì thế, thành lập bộ phận bán hàng chuyên nghiệp sẽ
là một trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty trong
thời gian tới. Công ty sẽ giao bộ phận nhân sự cùng với ban lãnh đạo của công ty
thành lập bộ phận bán hàng chuyên nghiệp, với số lượng từ 5 đến 8 nhân viên có
trình độ cao đẳng, đại học trở lên để thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến bán hàng
như: tìm hiểu về tâm lý khách hàng, giải quyết các vấn đề thắc mắc của khách hàng
về sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của công ty...
* Nhóm chiến lược W/T: Nâng cao nguồn nhân lực.
Con người, yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành công hay thất bại
của công ty. Nhưng trình độ nhân sự của công ty còn thấp không đáp ứng được nhu
cầu của công việc. Do đó, cần phải đào tạo thêm để nâng cao trình độ. Bên cạnh đó
phải có chế độ đãi ngộ hơp lý để thu hút và giữ người tài.
3.4. Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và
Dịch vụ T&T đến năm 2015
3.4.1. Tăng cường khai thác và thâm nhập thị trường
Trong kinh doanh, những công ty muốn đạt được mục tiêu đề ra thì phải
nắm bắt được nhu cầu thị trường, phải có tư duy của các nhà kinh doanh hiện đại
là luôn coi trọng thị trường, lấy nhu cầu thị trường làm định hướng cho hoạt
Đỗ Hữu Tiệp 65 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
động kinh doanh của mình. Tăng cường khai thác và thâm nhập thị trường thực
chất là nghiên cứu về con người, về các số liệu. Do vậy công ty cần phải thu thập
thông tin sơ cấp và thứ cấp về tình hình biến động cung cầu, giá cả, các hoạt
động của đối thủ cạnh tranh,... trên thị trường từ nhiều nguồn một cách chính xác
để từ đó có kế hoạch phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì các doanh nghiệp phải tự tìm kiếm
khách hàng của mình. Trong khi đó cạnh tranh lại đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều
phải ra sức cố gắng giành vị thế cạnh tranh cao trong thị trường. Chính vì vậy, việc
nghiên cứu thị trường của mỗi doanh nghiệp là căn cứ quan trọng nhất để họ xây
dựng kế hoạch kinh doanh và xây dựng các loại sản phẩm nhằm tạo độ tin cậy của
khách hàng, thu hút được khách hàng nhằm chiếm lĩnh vị thế cạnh tranh đối với các
đối thủ. Đối với công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T cũng thế tăng cường
khai thác và thâm nhập thị trường là một trong những chiến lược kinh doanh mà
công ty đã lựa chọn.
* Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ công ty lựa chọn thâm nhập thị trường
Trong ngắn hạn, công ty đề ra mục tiêu là sẽ mở rộng tập khách hàng tiềm
năng, tiến đến tăng thị phần của công ty ở thị trường miền Bắc, tập trung vào các
tỉnh lân cận với tỉnh Hòa Bình, đó là Phú Thọ, Ninh Bình và Thanh Hóa từ 10 lên
15 % đồng thời nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng về sản phẩm dịch vụ của
công ty, từ đó phấn đấu đạt mục tiêu tăng trưởng lợi nhuận là 20% năm.
Sản phẩm và dịch vụ mà công ty chọn để thâm nhập thị trường mới vẫn
là các thiết bị máy văn phòng và dịch vụ văn phòng, nhưng các sản phẩm tập
trung vào các sản phẩm máy tính với mẫu mã đẹp đa dạng, đưa sản phẩm của
công ty ngày càng đến gần với người tiêu dùng. Hiểu được mong muốn của
khách hàng nói chung công ty đã thực hiện chính sách đa dạng hóa sản phẩm,
bên cạnh đó để thâm nhập thị trường mới công ty còn kết hợp với các chương
trình khuyến mại khi khách hàng mua sản phẩm hàng hóa hay sử dụng dịch vụ
của công ty. Đó là các sản phẩm khuyến mại như túi xách, bút, lịch...có in logo,
tên địa chỉ của công ty.
Đỗ Hữu Tiệp 66 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
* Triển khai chính sách giá nhằm thâm nhập thị trường
Để có thể mở rộng thị phần và duy trì các mối quan hệ lâu dài với khách hàng
công ty đã áp dụng chính sách giá linh hoạt với từng trường hợp và với từng điều
kiện nhất định của khách hàng. Đối với những khách hàng lớn, có tên tuổi thì yêu
cầu về sản phẩm thường khắt khe hơn so với các đối tượng khách hàng khác, vì vậy
những. thêm vào đó, những sản phẩm quà tặng này công ty không sản xuất trực tiếp
mà thuê gia công sau đó mới trực tiếp in ấn logo nên giá cá còn phụ thuộc vào nhà
cung cấp các sản phẩm trong từng thời kỳ.
* Triển khai chính sách phân phối nhằm thâm nhập thị trường
Để đưa sản phẩm của mình đến thị trường, công ty sử dụng đội ngũ nhân
viên kinh doanh trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, giới thiệu với khách hàng
các sản phẩm dịch vụ của công ty và trao đổi các thông tin. Cách phân phối này
giúp công ty nắm rõ thông tin cũng như nhu cầu của khách hàng, từ đó kí kết
được những hợp đồng quan trọng, cách phân phối này giúp công ty tiết kiệm
được chi phí trả cho đại lý hoặc trung gian bán hàng. Để dễ dàng phân phối sản
phẩm đến khách hàng trên khắp các tỉnh lân cận với tỉnh Hòa Bình, công ty đã
mở các văn phòng ở những thành phố phát triển kinh tế. Cho đến thời điểm
2015 công ty dự kiến sẽ có tất cả 3 công ty đại diện của công ty TNHH thương
mại dịch vụ T&T ở các tỉnh với đội ngũ kinh doanh trẻ, năng động.
* Triển khai chính sách xúc tiến thương mại nhằm thâm nhập thị trường
Trong những năm qua, công ty luôn ý thức được vai trò của việc giao tiếp
khuếch trương tên tuổi của mình. Việc thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với khách
hàng giúp công ty có thể chủ động đưa thông tin về công ty, về lĩnh vực thị trường
quà tặng, về sản phẩm dịch vụ,…cũng như có thể dễ dàng thể hiện cho khách hàng
thấy mong muốn của công ty muốn mang đến cho khách hàng những sản phẩm dịch
vụ tốt nhất. Công ty cũng đặc biệt chú trọng đến phong cách và thái độ làm việc của
đội ngũ nhân viên kinh doanh đối với khách hàng. Điều này vô cùng quan trong
trong việc quảng bá hình ảnh công ty đến khách hàng và cũng là một cách tìm kiếm
những khách hàng mới của công ty.
Đỗ Hữu Tiệp 67 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
Đối với các thị trường mới thâm nhập, công ty sử dụng hình thức quảng cáo
trực tuyến sản phẩm dịch vụ của mình trên mạng Internet như đăng quảng cáo trên
các trang điện tử. Hiện tại, công ty đang sử dụng trang web riêng: www:T&T.com
để khách hàng có thể dễ dàng tiếp cận với sản phẩm của công ty, đặc biệt là những
khách hàng ở xa, không có điều kiện làm việc trực tiếp.
Công ty còn thực hiện gửi thư chào hỏi đến các doanh nghiệp tổ chức để giới
thiệu về công ty và sản phẩm dịch vụ của mình. Với cách tiếp cận này, doanh
nghiệp cũng như các tổ chức sẽ biết đến hoạt động của công ty và khi có nhu cầu,
họ có thể sử dụng thư chào hỏi để liên lạc tìm hiểu về sản phẩm dịch vụ của công
ty.
Bên cạnh thâm nhập thị trường mới, công ty còn tiến hành nghiên cứu thị
trường.
Nghiên cứu thị trường tốt sẽ xác định được đúng tiêu chuẩn, da dạng hóa
sản phẩm và dịch vụ, phù hợp với thị hiếu nhười tiêu dùng. Từ đó đề ra những
chính sách về sản phẩm và dịch vụ. Công ty phải định hướng các hoạt động
theo nhu cầu, đòi hỏi của thị trường. Nhưng trước hết công ty phải làm sao giữ
vững được thị trường hiện có sau đó hướng tới việc mở rộng thị trường.
Để thực hiện được biện pháp này ban lãnh đạo công ty phải tiến hành chỉ đạo
thực hiện một số bước công việc sau:
+ Đội ngũ nghiên cứu thị trường cần phải tổng hợp thông tin về chất
lượng, sản phẩm máy văn phòng và dịch vụ liên quan, nhu cầu của thị trường
từ đó đổi mới sản phẩm kinh doanh những sản phẩm có chất lượng hơn hẳn
sản phẩm của đối thủ, tung sản phẩm mẫu ra thị tường nhằm thăm dò thị
trường.
Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thị hiếu của khách hàng, trên cơ sở đánh giá
tiến hành một cách tổng hợp có đối chiếu, so sánh phân tích và dự kiến khắc phục
điểm mạnh, điểm yếu phát huy thế mạnh của mình trong đó có việc đánh giá trình
độ chất lượng sản phẩm và dịch vụ của mình so với nhu cầu thị trường, khách hàng
Đỗ Hữu Tiệp 68 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
và sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Từ đó rút ra được những yêu cầu cần thiết cho
công ty mình .
Công ty cần tiếp tục nghiên cứu các đề xuất kỹ thuật nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm và dịch vụ. Để thực hiện được công ty cần:
- Ban giám đốc cần thấy rõ vai trò to lớn của công tác nghiên cứu thị trường
đối với sự tồn tại và phát triển của công ty và việc nâng cao khả năng cạnh tranh
cũng như hiệu quả kinh doanh của công ty trong cơ chế thị trường hiện nay. Sau đó,
thông qua phòng kế hoạch tiến hành công tác này đồng thời ban giám đốc phải tạo
cơ hội cho đội ngũ nhân viên thăm dò, cung cấp tài liệu cho việc hoạt động nghiên
cứu.
- Yêu cầu đối với đội ngũ nhân viên nghiên cứu phải có kiến thức Marketing,
có khả năng thu thập và xử lý thông tin, đã qua đào tạo các lớp nghiệp vụ, có khả
năng sáng tạo, năng động trong công việc, có hiểu biết về ngành thiết bị văn phòng
và các dịch vụ văn phòng. Biết xử lý thông tin, thu thập và sáng tạo.
Trang thiết bị phải đầy đủ, có phương tiện làm việc, giúp nhân viên nghiên
cứu thị trường có điều kiện tốt trong việc thu thập, xử lý, chọn thông tin.
Các nhân viên thị trường trong phòng có nhiệm vụ thu thập thông tin về
thị trường, về đối thủ cạnh tranh, nắm bắt tình hình thị trường tại các địa bàn
do mình phụ trách bằng mọi biện pháp có thể, phụ trách tiêu thụ sản phẩm và
dịch vụ, hình thành các ý tưởng sản phẩm mới phù hợp với các nhu cầu, đáp
ứng với sự thay đổi nhu cầu tiêu dùng của thị trường, báo cáo tình hình thị
trường với trưởng phòng, cùng bàn bạo thảo luận, giải quyết xử lý các báo cáo
để sự báo thời cơ và mức biến động của thị trường để đưa ra hướng giải quyết.
Biện pháp trên sẽ giúp cho hoạt động phân phối thông suốt và hiệu quả hơn
trong dài hạn, thích ứng linh hoạt với những biến động của thị trường. Các nguồn
thông tin được thu thập từ mọi nguồn trong ngoài Công ty. Cụ thể là các thông tin:
Thông tin trong Công ty: Cơ cấu sản lượng và doanh thu tiêu thụ các loại
sản phẩm trong năm (Tuỳ thuộc vào yêu cầu cụ thể sẽ có giấy đề nghị cung cấp
loại thông tin gì) toàn bộ hay từng khu vực, so sánh với các năm trước đó (Từ 1
Đỗ Hữu Tiệp 69 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
– 3 năm hoặc từ 1-5 năm); thông tin do cán bộ tiếp thị và cán bộ tiêu thụ Công ty
cung cấp bằng các báo cáo định kỳ tuần, tháng năm, và các báo cáo đột xuất;
mức độ khiếu nại của khách hàng và số lượng sản phẩm do khách hàng trả lại.
Các thông tin thu thập từ bên ngoài Công ty: Thu thập từ các phương tiện
thông tin đại chúng cung cấp như: Đài, báo chí, sách, mạng Internet,…Các ý kiến
đánh giá của các khách hàng trong các hội nghị khách hàng và hội chợ; Các ý kiến,
nhận xét của nhà phân phối thu thập thông qua các phiếu thăm dò ý kiến khách hàng
và các kết quả điều tra trực tiếp trên thị trường. Các thông tin có thể được phân loại
cho từng khu vực kinh doanh, từng loại sản phẩm hoặc theo loại sản phẩm theo khu
vực hoặc các loại sản phẩm của Công ty trên thị trường chung.
Biện pháp thu thập thông tin có thể qua các dạng như: phỏng vấn trực tiếp, qua
điện thoại, qua hội nghị khách hàng …
Ngoài việc đánh giá thường xuyên Công ty cần có những đợt đánh giá định kỳ
nhằm tổng hợp phân tích đánh giá một cách bao quát tình hình thị trường để đưa ra
các chiến lược mang tính dài hạn cho từng giai đoạn
Như vậy công tác nghiên cứu thị trường nếu được thực hiện tốt Công ty sẽ
giúp Công ty phân phối sản phẩm hợp lý hơn, đáp ứng đúng và đủ nhu cầu của thị
trường, từ đó giữ vững và phát triển phạm vi thị trường của Công ty.
3.4.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ
Trong môi trường phát triển kinh tế hội nhập hiện nay, cạnh tranh trở
thành một yếu tố mang tính quốc tế đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của mỗi doanh nghiệp. Khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp
được thể hiện thông qua hai chiến lược cơ bản là sự phân biệt hoá sản phẩm
và chi phí thấp. Chất lượng sản phẩm trở thành một trong những chiến lược
quan trọng nhất làm tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Xu thế toàn
cầu hoá, mở ra cho thị trường thêm rộng hơn nhưng cũng làm tăng thêm lượng
cung trên thị trường. Người tiêu dùng có quyền lựa chọn nhà sản xuất, cung
ứng một cách rộng rãi hơn. Yêu cầu về chất lượng của thị trường rất khắt khe.
Đỗ Hữu Tiệp 70 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
- Chất lượng sản phẩm tạo ra sức hấp dẫn, thu hút người mua và tạo lợi thế
cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Do mỗi sản phẩm đều có những thuộc tính khác
nhau. Các thuộc tính này được coi là một trong những yếu tố cơ bản tạo nên lợi thế
cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp. Khách hàng hướng đến một thuộc tính nào đó mà
họ cho là phù hợp nhất với mình và có sự so sánh với các sản phẩm cùng loại. Bởi
vậy sản phẩm có thuộc tính chất lượng cao là một trong những căn cứ quan trọng
cho quyết định lựa chọn mua hàng và nâng cao khă năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Đối với công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T thì nâng cao chất lượng
sản phẩm và dịch vụ ở đây luôn được công ty quan tâm và đặt lên mục tiêu hàng
đầu trong kinh doanh.
Các sản phẩm của công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T chủ yếu
là các thiết máy văn phòng chủ yếu họ nhập từ các hãng của các công ty công
nghệ thông tin có tiếng. Họ không trực tiếp sản xuất ra các thiết bị đó. Nhưng
không vì thế mà họ không quan tâm đến nâng cao chất lượng sản phẩm hàng
hóa của họ trước khi đưa ra thị trường. Để chất lượng sản phẩm hàng hóa
trước khi đưa ra thị trường luôn chiếm được uy tín của người tiêu dùng và các
công ty, thì công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đã thực hiện các giải
pháp sau đây:
- Công ty luôn coi chất lượng sản phẩm làm tăng uy tín, danh tiếng và hình
ảnh của doanh nghiệp, điều này có tác động rất lớn tới quyết định lựa chọn mua và
dùng các sản phẩm của khách hàng. Chính vì thế ngay từ khâu đầu vào chọn sản
phẩm, công ty đã lựa chọn rất kỹ càng các nhà cung cấp, không nhập hàng của công
ty không rõ nguồn gốc, để trách hàng giả, hàng nhái ảnh hưởng đến uy tín của công
ty.
- Chất lượng sản phẩm cao là cơ sở cho hoạt động duy trì và mở rộng thị
trường tạo ra sự phát triển lâu dài, bền vững cho công ty. Chính vì thế để có thể
kiểm soát được chất lượng sản phẩm trước khi nhập kho, công ty đã tuyển các kỹ sư
công nghệ thông tin phụ trách từ khâu nhập hàng hóa.
Đỗ Hữu Tiệp 71 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
- Nâng cao chất lượng sản phẩm còn giúp người tiêu dùng tiết kiệm được chi
phí, sức lực, còn là giải pháp quan trọng để tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm, tăng
doanh thu và lợi nhuận, trên cơ sở đó đảm bảo thống nhất các lợi ích của khách
hàng, doanh nghiệp và xã hội. Công ty hạn chế tối đa các sản phẩm kém chất
lượng. Nếu sản phẩm được nhập vào kém chất lượng, bị lỗi công ty không bao giờ
xuất ra để bán cho người tiêu dùng mà sẽ nhập kho lại và trả cho khách hàng. Chính
vì thế ở công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T không bao giờ có thanh lý hay
giảm giá hàng bán. Kể cả các hàng thiết bị văn phòng trưng bày mẫu cũng sẽ được
công ty nhập kho và xử lý.
Các sản phẩm hàng hóa như thiết bị máy văn phòng không do công ty sản xuất
và tạo ra, chủ yếu là hàng nhập, nhưng các dịch vụ sản phẩm văn phòng như dịch
vụ: photocoppy, in ấn, đóng gói tài liệu, sửa chữa máy móc thiết bị văn phòng... là
do công ty tạo ra. Chính vì thế để chất lượng dịch vụ luôn được đảm bảo đúng thời
gian, đúng chất lượng làm hài lòng, thỏa mãn được người sử dụng, công ty đã thực
hiện các giải pháp:
Công ty đã tập trung ngay vào nguồn lực đầu tiên nhằm nâng cao chất lượng
dịch vụ, đó là con người và các máy móc thiết bị.
Trong những lần tuyển dụng nhân viên, cán bộ phụ trách kỹ thuật hay phụ
trách các công việc về dịch vụ văn phòng. Công ty đã rất chú trọng đến tay nghề của
nhân viên, bên cạnh đó trong quá trình làm việc họ còn thường xuyên được đào tạo
nâng cao kỹ năng nghề nghiệp.
Hơn nữa, nhằm đảm bảo thỏa mãn, hài lòng của khách hàng đối với các dịch
vụ của công ty, công ty luôn có những khuyến mại, giảm giá theo doanh số... cho
các đơn vị là khách hàng thân thiết, với số lượng lớn.
3.4.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất của một doanh nghiệp, một tổ
chức; là yếu tố quyết định, là chìa khoá thành công của mọi doanh nghiệp. Vì vậy,
xây dựng, phát triển nguồn nhân lực mạnh cả về chuyên môn và đạo đức để có thể
Đỗ Hữu Tiệp 72 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
đảm đương vai trò chủ đạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh là nhiệm vụ hàng
đầu của các doanh nghiệp.
Nhân lực của doanh nghiệp là đầu vào độc lập, quyết định chất lượng, chi phí,
thời hạn hoàn thành sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp cao hay thấp chủ yếu phụ thuộc vào mức độ tiến bộ của
cách thức hoạt động quản lý kinh doanh mà trong đó đội ngũ người lao động (nhân
lực) của doanh nghiệp là nhân tố trung tâm điều khiển mọi hoạt động khác.
Từ việc nhận thức được vai trò của nhân lực, Công ty TNHH Thương mại
và Dịch vụ T&T cần đặc biệt quan tâm đầu tư, có chính sách thu hút, sử dụng,
đãi ngộ hấp dẫn hơn so với các đối thủ, sẽ làm cho doanh nghiệp chủ động, năng
suất lao động lên cao, chất lượng, tiến độ công trình được đảm bảo góp phần
quan trọng nhằm nâng cao thương hiệu, vị thế của doanh nghiệp đối với khách
hàng.
Tóm lại, nhân lực được Công ty xác định là chìa khóa, là yếu tố đầu vào quyết
định mọi yếu tố giúp cho doanh nghiệp tiến tới thành công.
Hơn thế nữa, để cụ thể hoá các chiến lược kinh doanh trong giai đoạn từ nay
đến năm Công ty không thể không quan tâm đến việc phát triển nguồn nhân lực cho
phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của một thời kỳ mới. Cụ thể:
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua tuyển dụng:
Chất lượng của nguồn nhân lực ảnh hưởng toàn diện và lâu dài đến việc
sử dụng lao động trong công ty. Vì vậy để đảm bảo tốt chất lượng nguồn nhân
lực thì công ty phải làm tốt ngay từ công tác đầu tiên đó là tuyển dụng. Hoạt
động tuyển dụng của công ty phải dựa trên sự phân tích khoa học nhu cầu và
chiến lược con người của công ty. Tiến hành tuyển dụng khi thực sự cần thiết,
tránh để thiếu và càng không để thừa. Chỉ tuyển dụng khi ứng viên đủ cả trình
độ lẫn phẩm chất đạo đức,tinh thần trách nhiệm.
Một số hoạt động nhằm tuyển dụng được nguồn nhân lực có chất lượng cao
mà công ty có thể áp dụng :
Đỗ Hữu Tiệp 73 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
- Hàng năm căn cứ vào kế hoạch tuyển dụng công ty thông báo tuyển dụng
rộng rãi đến các trường Đại học, viên nghiên cứu, cao đẳng…Trong thông báo
tuyển dụng phải ghi rõ những yêu cầu về phẩm chất, trình độ, kĩ năng, sức khoẻ
cũng như vị trí công việc, môi trường làm việc, đãi ngộ nhân sựđểứng viên tương
lai biết rõ.
- Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tham gia hội trợ việc làm hàng năm.
- Đối với công nhân, cán bộ quản lýđòi hỏi kỹ năng và trình độ cao thì công ty
có thể tuyển dụng qua các công ty cung cấp nhân lực chuyên nghiệp, uy tín.
- Công ty phải xây dựng các tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá xét tuyển, thi tuyển
cụ thể cho từng loại công việc, từng vị trí một cách chi tiết rõ ràng.
- Công ty phải thành lập hội đồng đánh giá thi tuyển, xét tuyển. Xét tuyển có
đủ trình độ và có thái độ công bằng trong đánh giá.
- Nên xây dựng quy chế ưu tiên tuyển dụng khi các ứng viên có trình độ phẩm
chất ngang nhau.
- Tạo điều kiện cho sinh viên kiến tập tại công ty và coi đó là nguồn tuyển
dụng quan trọng.
Hoàn chỉnh công tác phân công và hiệp tác lao động
Trên cơ sở lao động sẵn có, công ty tiến hành bố trí, phân công lao động
đúng người - đúng việc, đúng trình độ và phải biết quan tâm đến sinh lý, sức
khoẻ, giới tính, tuổi tác của người lao động sao cho phát huy được sở trường,
kỹ năng của người lao động và tránh điểm yếu của họ. Công ty cần phải tiến
hành rà soát lại lao động ở các phòng ban, theo trình độ, theo chức năng, nhiệm
vụđể cân đối bố trí lại cho hợp lý :
- Giảm tỷ lệ nhân viên gián tiếp, tăng tỷ lệ công nhân trực tiếp
- Cơ cấu lại lao động ở các phòng ban theo hướng gọn nhẹ
- Những người còn thiếu, còn yếu về khả năng, trình độ chuyên môn thì tổ
chức đào tạo lại cho họ.
Đỗ Hữu Tiệp 74 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
- Những lao động dư thừa thì tổ chức đào tạo nghành nghề mới và chuyển họ
sang nghành nghề khác.
- Những người không đủ trình độ, không cóý thức kỷ luật thì sa thải chấm dứt
hợp đồng lao động .
Phải quy định rõ trách nhiệm và phạm vi phối hợp giữa các bộ phận, phòng
ban và giữa các cá nhân.
Về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Đào tạo và phát triển là điều kiện quyết định để công ty có thể tồn tại và đi lên
trong thế cạnh tranh. Công ty đang triển khai chiến lược trẻ hoá và nâng cao chất
lượng lao động. Do vậy công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực cần được công
ty hết sức chú trọng. Công ty căn cứ vào tình hình và chiến lược phát triển của mình
để lập các kế hoạch đào tạo như :
- Lao động còn thiếu, còn yếu kỹ năng nên đưa vào đào tạo, kèm cặp, đào tạo
lại.
- Lao động dư thừa nên đưa đi đào tạo mới để phục vụ nhiệm vụ trong tương
lai .
- Đặc biệt chú trọng đến đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ quản
lý, nhân viên phòng ban chức năng.
- Ưu tiên và tạo điều kiện tốt nhất để đưa đi đào tạo những lao động có tiềm
năng phát triển được đánh giá cao.
Hoàn thiện điều kiện lao động và chế độ làm việc nghỉ ngơi
Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực công ty cần phải có điều
kiện lao động và chế độ nghỉ ngơi hợp lý.
Đối với cán bộ quản lý tại cơ quan công ty, công ty nên chú ý trang bị đầy đủ
phương tiện làm việc như: máy tính, bàn, ghế ngồi.. Đối với những thiết bị có trục
trặc công ty nên tiến hành sửa chữa ngay tránh tình trạng ảnh hưởng đến tiến độ làm
việc của họ.
Đỗ Hữu Tiệp 75 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
Về công tác tạo và gia tăng động lực làm việc
Xây dựng các biện pháp tạo động lực trong lao động làm cho người lao động
có tinh thần trách nhiệm là nhiệm vụ quan trọng nhất của nhà quản lý và sử dụng
lao động. Các biện pháp đó được xây dựng trên cơ sở kết hợp hài hoà các yếu tố vật
chất và tinh thần cho người lao động. Về mặt khuyến khích vật chất công ty đã thực
hiện việc chi trả lương cho cán bộ công nhân viên có một mức lương trung bình là
tương đối cao so với mức sống trung bình của toàn xã hội. Điều này đã có tác dụng
to lớn trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại công ty.
Bên cạnh đó công ty cần phải:
- Hoàn thiện công tác trả lương, việc tính lương phải đơn giản dễ hiểu để
mọi người trong công ty có thể kiểm soát được mức lương của mình kể cảđối với
những công nhân có trình độ thấp
- Người lãnh đạo và quản lý phải biết tiếp thu và lắng nghe ý kiến đóng góp
của công nhân viên bằng các hình thức như hòm thư góp ý…
- Nên tổ chức các buổi họp mặt giữa các phòng ban, tổ nhóm hoặc toàn công
ty để trao đổi kinh nghiệm và giúp đỡ lẫn nhau trong các điều kiện cần thiết
- Hàng năm vào các dịp kỳ nghỉ nên tổ chức các chuyến tham quan du lịch
theo nhu cầu của cán bộ công nhân viên. Tạo không khí thoải mái, gắn bó thân thiết
giữa các nhân viên với nhau từ đó họ sẽ hiểu nhau hơn trong đời sống và công việc.
- Phối hợp với các tổ chức công đoàn tổ chức các cuộc thi mang tính chất
quần chúng.
Tóm lại bằng kiến thức kinh nghiệm và kỹ năng của mình người sử dụng
lao động phải đưa ra những chiến lược sách lược quản lý riêng của mình. Sao
cho có trong tay đội ngũ nhân viên đảm bảo yêu cầu của công việc, thích ứng,
năng động sáng tạo, hết mình vì công việc và mục tiêu chung của công ty.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực công ty cần tiến hành đồng thời
cải cách nhiều hoạt động khác nhưđẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo tài chính..
Do đó công ty cần chú trọng đến công tác Marketting, đẩy mạnh quảng cáo,
nghiên cứu thị trường, tích cực tìm hiểu thị trường, phân tích thị hiếu khách hàng,
Đỗ Hữu Tiệp 76 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
cải tiến mẫu mã nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa và chất lượng dịch vụ,
nâng cao uy tín của công ty.
3.5. Kiến nghị
Bên cạnh các giải pháp chủ quan, để giúp công ty tháo gỡ những khó khăn
nhằm thực hiện tốt các kế hoạch, chiến lược kinh doanh đã đặt ra trong thời gian tới,
có một số kiến nghị như sau:
a) Đối với nhà nước:
Công nghệ thông tin ngày càng phát triển mạnh mẽ, ngày càng nhiều hãng
công nghệ thông tin ra đời với hàng loạt sản phẩm mới, nhưng đồng nghĩa với đó là
tình trạng hàng công nghệ thông tin, đặc biệt là thiết bị văn phòng kém chất lượng
đang ngày một gia tăng, nhiều nhà kinh doanh không thể kiểm soát được, chính vì
thế Nhà nước cần xử lý kiên quyết, triệt để đối với nạn hàng nhái, hàng giả, hàng
kém chất lượng. Có chính sách hữu hiệu và được triển khai thực tế.
b) Đối với công ty:
Đối với các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của công ty trước khi đưa ra thị
trường cần phải có sự kiểm soát chặt chẽ của các nhân viên kỹ thuật, tránh làm mất
uy tín của công ty.
Công ty cần tập trung hơn nữa vào đào tạo nguồn nhân lực cho công ty, bên
cạnh đó cần phải tạo ra các hoạt động tinh thần khích lệ tinh thần làm việc của các
cán bộ công nhân viên, nhằm tăng hiệu quả công việc.
Đỗ Hữu Tiệp 77 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Trên cơ sở những phân tích môi trường kinh doanh ở chương 2, trong chương
3 tác giả đã xác định các nhiệm vụ và mục tiêu chiến lược đến năm 2020 cho Công
ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T.
Căn cứ vào mối quan hệ giữa các yếu tố, tác giả đã tiến hành lựa chọn
những giải pháp chiến lược phù hợp thông qua những kết hợp: Điểm
mạnh/cơ hội (S/O), điểm mạnh/nguy cơ (S/T), điểm yếu/cơ hội (W/O), điểm
yếu/nguy cơ (W/T) để hình thành các ý tưởng chiến lược (Ma trận SWOT).
Mục đích của việc sử dụng ma trận SWOT để phân tích các yếu tố môi
trường là nhằm tạo ra những cách kết hợp giữa các yếu tố bên trong doanh nghiệp
với các yếu tố của môi trường bên ngoài tương ứng và định hướng những giải pháp
phản ứng mang tính định hướng có tính khoa học, tính thực tế, tính khả thi.... Đây
là một trong những cơ sở quan trọng để lựa chọn những chiến lược có hiệu quả.
Với các định hướng chiến lược đó, tác giả đã xây dựng và đề xuất các giải
pháp chiến lược chức năng để có thể thực hiện tốt các mục tiêu đề ra.
Đỗ Hữu Tiệp 78 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
KẾT LUẬN
Từ những nghiên cứu, phân tích và đánh giá ở trên, luận văn đã hoàn thành
cơ bản các nhiệm vụ đặt ra cho mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Tổng hợp, hệ thống hóa những cơ sở lý luận về chiến lược kinh doanh, các
phương pháp xây dựng chiến lược dựa trên các phân tích môi trường bên ngoài, môi
trường bên trong và môi trường ngành.
- Phân tích hiện trạng công tác kinh doanh thương mại và dịch vụ của
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T, tìm ra các cơ hội và thách thức
do môi trường bên ngoài đem đến cũng như các thể mạnh và điểm yếu của bản
thân doanh nghiệp. Kết quả phân tích là cơ sở xây dựng và đưa ra các định
hướng chiến lược cũng như những giải pháp chiến lược cho công ty.
- Xây dựng các chiến lược kinh doanh đúng đắn tận dụng các cơ hội,
phát huy các điểm mạnh hiện có, khắc phục các điểm yếu và hạn chế các
thách thức, đảm bảo kinh doanh có lãi, chuẩn bị đầy đủ để sẵn sàng cạnh
tranh.
Về lý luận, mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh là tối
đa hóa lợi nhuận. Muốn đạt được điều này, doanh nghiệp phải có một chiến lược
kinh doanh khôn ngoan thích ứng được với các thay đổi thường xuyên của môi
trường.
Hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch
vụ T&T là một vấn đề phức tạp. Để thích nghi với môi trường kinh doanh biến đổi
phức tạp, những người thực hiện chiến lược của công ty cần phải hiểu rõ và vận
dụng linh hoạt các kiến thức về quản lý kinh tế trong thực tế, phải tính toán các
bước đi phù hợp với sự thay đổi của thị trường bằng việc sử dụng dứt điểm và có
hiệu quả các giải pháp đã đề xuất dựa trên các định hướng chiến lược của công ty.
Đỗ Hữu Tiệp 79 Khóa: 2010 - 2012
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ T&T đến năm 2015
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Fred R, David. Người dịch: Trương Công Minh – Trần Tuấn Thạc – Trần Thị
Tường Như (2003). Khái luận về quản trị chiến lược. Hà nội .NXB Thống Kê.
2) Garry D, Smith. Danny R.,Arnold và Bobby G, Bizzell. Người dịch: Bùi Văn
Đông (2003). Chiến lược và sách lược kinh doanh. Hà Nội. NXB Thống kê.
3) TS. Nguyễn Văn Sơn. Các giải pháp chiến lược nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo
Việt Nam. 2000. NXB Thống Kê.
4) Th.s Trần Minh Hai. Giáo trình quản trị doanh nghiệp. 2005. An Giang
5) Th.s Huỳnh Phú Thịnh. Giáo trình chiến lược kinh doanh. 2005. An Giang.
6) Th.s Huỳnh Phú Thịnh. 2005. Xây dựng chiến lược phát triển cho công ty
Agifish giai đoạn 2005- 2010. Luận văn thạc sĩ. TP HCM.
7) Báo cáo kinh doanh của công ty thương mại và dịch vụ T&T 2009, 2010, 2011.
Đỗ Hữu Tiệp 80 Khóa: 2010 - 2012