BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

------------------

NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH VIỆC NIÊM YẾT

CỔ PHIẾU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN

THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và Quan hệ Kinh tế Quốc tế

Mã số: 60.31.07

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN ĐÌNH THỌ

Hà Nội - 2007

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

MỞ ĐẦU .................................................................................................................................

............................................................................................................................... 1

CHƢƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ VIỆC NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CÁC NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI .............................................................................................. 6

1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CÁC NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ................... 6

1.1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN ....................... 6

1.1.1.1. KHÁI NIỆM NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN : ................................................ 6

1.1.1.2. MỤC ĐÍCH CỦA NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN : ....................................... 6

1.1.1.3. CÁC HÌNH THỨC NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN : ..................................... 7

1.1.1.4 TIÊU CHUẨN NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN : ............................................ 8

1.1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CÁC NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM .................. 11

1.1.2.1. NHU CẦU NIÊM YẾT CỔ PHIẾU NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRÊN

THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ......................................................... 11

1.1.2.2. TIÊU CHUẨN ĐỂ NIÊM YẾT CỔ PHIẾU NGÂN HÀNG ......................... 16

1.1.2.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI VIỆC NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CÁC

NGÂN HÀNG ..................................................................................................................... 19

1.2 TRÌNH TỰ CỦA VIỆC NIÊM YẾT CỔ PHIẾU NGÂN HÀNG: ...................... 22

1.2.1 PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN LẦN ĐẦU (IPO) ............................................ 22

1.2.2 ĐĂNG KÝ NIÊM YẾT ............................................................................................. 24

1.2.3 NIÊM YẾT .................................................................................................................. 25

1.3 TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC NIÊM YẾT CỔ PHIẾU ĐẾN CÁC NHTM ............... 27

1.3.1 GIÁ TRỊ CỦA NGÂN HÀNG ................................................................................. 27

1.3.2 NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN ...................................................... 28

1.3.3 NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG : ................... 29

CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA CÁC

NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN

VIỆT NAM ................................................................................................... 31

2.1 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN

QUA ................................................................................................................................. 31

2.1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC NGÂN HÀNG

TM VN ................................................................................................................................... 31

2.1.2 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM ................................ 32

2.1.2.1. SỐ LƢỢNG NGÂN HÀNG VÀ CHI NHÁNH ............................................. 32

2.1.2.2. TỔNG TÀI SẢN CÓ .................................................................................... 32

2.1.1.3. VỐN TỰ CÓ ................................................................................................ 33

2.1.2.4. VỐN HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY ................................................................ 34

2.1.2.5. NỢ XẤU: ..................................................................................................... 36

2.1.2.6. KẾT QUẢ KINH DOANH ........................................................................... 37

2.1.3 ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH CẢI CÁCH CÁC NHTM VIỆT NAM ................... 38

2.1.3.1. THÀNH TỰU .............................................................................................. 38

2.1.3.2. HẠN CHẾ ................................................................................................... 40

2.2 THỰC TRẠNG NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA CÁC NHTM TRÊN THỊ

TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM .................................................................. 48

2.2.1 NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN (SACOMBANK) ............ 57

2.2.1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ SACOMBANK .................................................. 57

2.2.1.2. QUÁ TRÌNH NIÊM YẾT CỦA SACOMBANK: .......................................... 58

2.1.1.3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA SACOMBANK SAU KHI NIÊM YẾT ........... 62

2.2.2 NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU (ACB)............................. 64

2.2.2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG ................................................... 64

2.2.2.2. QUÁ TRÌNH NIÊM YẾT CỦA ACB ........................................................... 66

2.2.2.3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA ACB SAU KHI NIÊM YẾT ........................ 68

2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA CÁC NHTM TRÊN

THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM .......................................................... 71

2.3.1 SO SÁNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM ĐÃ NIÊM YẾT VÀ

CHƢA NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ........... 71

2.3.2 ĐÁNH GIÁ NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ THUẬN LỢI CỦA CÁC NGÂN

HÀNG NIÊM YẾT .............................................................................................................. 74

2.3.2.1. THUẬN LỢI ................................................................................................ 74

2.3.2.2. KHÓ KHĂN ................................................................................................ 76

CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH VIỆC NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA

CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG

KHOÁN VIỆT NAM ................................................................................... 81

3.1 DỰ KIẾN KẾ HOẠCH NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA CÁC NHTM TRÊN THỊ

TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI ................... 81

3.1.1 ĐỊNH HƢỚNG CỦA CHÍNH PHỦ ĐỂ ĐẨY MẠNH VIỆC NIÊM YẾT CỔ

PHIẾU CỦA CÁC NHTM TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

.................................................................................................... Error! Bookmark not defined.

3.1.2 DỰ KIẾN KẾ HOẠCH NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN

CỦA CÁC NHTM TRONG THỜI GIAN TỚI .............................................................. 48

3.1.2.1. DỰ KIẾN KẾ HOẠCH CỔ PHẦN HÓA VÀ NIÊM YẾT CỦA CÁC NGÂN

HÀNG THƢƠNG MẠI NHÀ NƢỚC ........................................................................ 49

3.1.2.2. KẾ HOẠCH NIÊM YẾT CỦA CÁC NHTMCP ........................................... 54

3.2 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH VIỆC NIÊM YẾT CỔ PHIẾU

CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG

KHOÁN VIỆT NAM ..................................................................................................... 82

3.2.1 ĐỐI VỚI ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƢỚCError!

Bookmark

not

defined.

3.2.1.1. NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƢỜNG CHỨNG

KHOÁN: ................................................................................................................... 82

3.2.1.2. TẠO ĐIỀU KIỆN ĐỂ CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI THAM GIA THỊ

TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN .................................................................................... 83

3.2.1.3. KHUYẾCH TRƢƠNG NHỮNG KẾT QUẢ THU ĐƢỢC CỦA CÁC NGÂN

HÀNG THƢƠNG MẠI ĐÃ NIÊM YẾT .................................................................... 84

3.2.1.4. CỔ PHẦN HOÁ GẮN VỚI NIÊM YẾT CỔ PHIẾU TRÊN THỊ TRƢỜNG

CHỨNG KHOÁN: .................................................................................................... 84

3.2.2 ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC ................................................................... 85

3.2.2.1. TẠO MÔI TRƢỜNG CẠNH TRANH BÌNH ĐẲNG GIỮA CÁC NGÂN

HÀNG THƢƠNG MẠI (ĐẶC BIỆT LÀ GIỮA NHTMNN VÀ NHTMCP) ............... 85

3.2.2.2. XÂY DỰNG CƠ CHẾ CÔNG KHAI VÀ MINH BẠCH HOÁ CÁC THÔNG

TIN VỀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG ...................................................................... 86

3.2.2.3 KHUYẾN KHÍCH VÀ TẠO ĐIỀU KIỆN ĐỂ CÁC NGÂN HÀNG NIÊM YẾT

TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN ................................................................. 86

3.2.2.4 TĂNG CƢỜNG THANH TRA, GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN

HÀNG ....................................................................................................................... 87

3.2.2.5. ĐẨY NHANH TIẾN TRÌNH CỔ PHẦN HÓA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

NHÀ NƢỚC ............................................................................................................. 88

3.2.3 ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................................... 89

3.2.3.1 NHẬN THỨC ĐÚNG ĐẮN VỀ NHỮNG LỢI ÍCH CỦA VIỆC NIÊM YẾT

TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN ................................................................. 89

3.2.3.2 GIẢM TỶ LỆ NỢ XẤU ................................................................................. 90

3.2.3.3. CÔNG KHAI, MINH BẠCH HÓA THÔNG TIN ........................................ 91

3.2.3.4. XÂY DỰNG PHƢƠNG ÁN SỬ DỤNG VỐN HỢP LÝ, NÂNG CAO

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ............................................................................... 92

3.2.3.5. NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ ĐIỀU HÀNH ................................... 94

3.2.3.6. TĂNG CƢỜNG HỢP TÁC, LIÊN KẾT VỚI CÁC ĐỐI TÁC TRONG VÀ NGOÀI

NƢỚC ....................................................................................................................................... 95

3.2.3.7. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC: ......................................................... 96

3.2.3.8. ĐẨY NHANH QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HÓA CÁC NHTMNN ................... 97

KẾT LUẬN .............................................................................................................................

........................................................................................................................... 99

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 101 PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Quy mô tài sản của các NHTM Việt nam 2000-2006 .............................. 30 Bảng 2.2: Vốn tự có của các NHTM Việt nam 2000-2006 ...................................... 31 Bảng 2.3: Vốn huy động của các NHTM Việt nam 2000-2006 ............................... 31 Bảng 2.4: Tỷ lệ tiền gửi ngân hàng trong tổng nguồn vốn huy động (%) ............... 32 Bảng 2.5: Tín dụng của các NHTM Việt nam 2000-2006........................................ 32 Bảng 2.6: Thị phần của các NHTM Việt Nam 2000-2005 ....................................... 33 Bảng 2.7: Tình hình nợ xấu của các NHTM 2000-2006 .......................................... 33 Bảng 2.8: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của các NHTMVN ............ 34 Bảng 2.9: Một số chỉ số về vốn của các NHTMNN ................................................. 38 Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng giai đoạn 2000-2004 ........................... 39 Bảng 2.11: Chất lượng tín dụng của các NHTM quý II/2005 .................................. 40 Bảng 2.12: Độ sâu tài chính của Việt nam và một số nước (M2/GDP) ................... 42 Bảng 2.13: So sánh quy mô tài sản của Sacombank năm 2006 với các năm 2000- 2005 .................................................................................................... 49 Bảng 2.14: So sánh nguồn vốn huy động và cho vay của Sacombank năm 2006 với các năm 2003-2005 ............................................................................. 50 Bảng 2.15: So sánh kết quả kinh doanh của Sacombank năm 2006 với các năm 2000-2005 ........................................................................................... 51 Bảng 2.16: So sánh Quy mô vốn của ACB năm 2006 với các năm 2004 và 2005 .. 55 Bảng 2.17: So sánh nguồn vốn huy động và cho vay của ACB năm 2006 với các

năm 2004 và 2005 56

Bảng 2.18: So sánh kết quả kinh doanh của ACB năm 2006 với các năm 2004 và

2005

57

Bảng 2.19: So sánh kết quả kinh doanh 2006 của các NHTM đã niêm yết và chưa niêm yết .............................................................................................. 59 Bảng 2.20: So sánh một số chỉ tiêu của các NHTM đã niêm yết so với khối NHTM năm 2006 (%) ..................................................................................... 60 Bảng 3.1: Dự kiến kế hoạch cổ phần hóa và niêm yết trên TTCK của các NHTM . 69

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.

Các tài liệu trích dẫn theo các nguồn công bố. Kết quả nêu trong Luận văn là

trung thực và nội dung của Luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ

công trình khoa học nào.

Tác giả

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

ACB Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

CPH Cổ phần hóa

IPO Phát hành chứng khoán lần đầu

IMF Quỹ tiền tệ Quốc tế (International Monetary Fund)

NHTM Ngân hàng thương mại

NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần

NNTMNN Ngân hàng thương mại Nhà nước

NHNN Ngân hàng Nhà nước

NH Ngân hàng

SACOMBANK Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn Thương

tín

ROA Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản.

ROE Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu.

TTCK Thị trường chứng khoán

TTGDCK Trung tâm giao dịch chứng khoán

TCTD Tổ chức tín dụng

UBCKNN Uỷ ban chứng khoán Nhà nước

WB Ngân hàng thế giới (World Bank)

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hiện nay, hệ thống ngân hàng Việt nam đang đứng trước yêu cầu cấp

bách phải nâng cao khả năng cạnh tranh trong điều kiện hội nhập khu vực và

quốc tế. Theo cam kết mở cửa thị trường dịch vụ khi gia nhập Tổ chức

Thương mại Thế giới (WTO), từ 1/4/2007, các TCTD nước ngoài sẽ được

phép thành lập các ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt nam. Niêm yết

các cổ phiếu của các NHTM sẽ mở ra giải pháp cho việc tăng cường năng lực

tài chính của các NHTM VN, tạo tiền đề cho việc cơ cấu lại tổ chức hoạt

động của toàn bộ hệ thống ngân hàng VN theo hướng minh bạch, công khai

và tiếp cận dần các chuẩn mực quốc tế. Việc niêm yết cổ phiếu của các

NHTMCP cùng với việc cổ phần hoá các NHTM nhà nước được xem là một

cuộc cách mạng kế tiếp trong quá trình đổi mới hoạt động ngân hàng ở nước

ta sau một thời gian củng cố, chấn chỉnh và sắp xếp lại ngành ngân hàng. Do

đó, đây là một mục tiêu quan trọng của lộ trình hội nhập quốc tế, cũng là điều

kiện tiền đề nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM và thúc đẩy thị trường

chứng khoán phát triển.

Thị trường chứng khoán Việt nam tuy đã có bước phát triển mạnh mẽ

trong năm vừa qua nhưng cũng bộc lộ những hạn chế như quan hệ cung cầu

mất cân đối, quy mô thị trường còn nhỏ bé, chưa trở thành phong vũ biểu cho

nền kinh tế. Lý do là vì hiện nay những doanh nghiệp có những đặc điểm

thích hợp cho thị trường chứng khoán như có quy mô lớn, được thành lập

dưới dạng công ty cổ phần, có quá trình kinh doanh lâu dài, có cơ chế quản trị

minh bạch ... còn rất ít. Do đặc thù của ngành, các ngân hàng thương mại cổ

phần và sắp tới đây là các ngân hàng quốc doanh được cổ phần hoá lại có đủ

những yếu tố này và là những doanh nghiệp lý tưởng nhất cho thị trường

2

chứng khoán hiện tại cũng như tương lai những năm sắp đến. Việc các

NHTM tham gia niêm yết sẽ giúp thị trường thoát khỏi tình trạng thiếu hàng

hiện nay và nhờ đó hoạt động của thị trường chứng khoán sẽ có vai trò lớn

hơn trong đời sống kinh tế đất nước.

Tuy nhiên, hiện nay trên thị trường chứng khoán chính thức mới chỉ có

sự tham gia niêm yết của 2 ngân hàng là ngân hàng thương mại cổ phần Sài

gòn thương tín (Sacombank) và ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

(ACB) trong tổng số 109 tổ chức niêm yết trên TTGDCK Tp. HCM và 86 tổ

chức niêm yết trên TTGDCK Hà nội. Đây quả là một con số ít ỏi so với số

lượng các ngân hàng thương mại đang hoạt động trên cả nước. Trong khi đó,

cổ phiếu của rất nhiều các ngân hàng thương mại cổ phần khác lại đang được

giao dịch rất sôi động trên thị trường tự do. Giá trị cổ phiếu chưa phản ánh

chính xác giá trị của ngân hàng, tính thanh khoản kém, đồng thời không hỗ

trợ cho ngân hàng trong hoạt động quản trị điều hành. Điều này gây trở ngại

đáng kể cho việc hoàn thiện chính sách tài chính của ngân hàng và sẽ được

khắc phục đáng kể nếu như cổ phiếu của ngân hàng được niêm yết trên thị

trường tập trung. Chính vì vậy, việc nghiên cứu, tìm kiếm giải pháp thúc đẩy

niêm yết cổ phiếu các ngân hàng thương mại cổ phần Việt nam là một yêu

cầu cấp thiết hiện nay. Mặt khác, việc niêm yết cổ phiếu của các ngân hàng

cần được nghiên cứu, cân nhắc một cách kỹ lưỡng, bởi lẽ, nó không chỉ ảnh

hưởng tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng mà còn ảnh hưởng tới hiệu quả

của thị trường chứng khoán và an toàn cho hệ thống ngân hàng.

Trên cơ sở phân tích ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề, tác giả đã

tiến hành nghiên cứu đề tài:

“Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh việc niêm yết cổ phiếu của các ngân

hàng thƣơng mại trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam”

3

2. Tình hình nghiên cứu

Vấn đề niêm yết cổ phiếu của các NHTM đã được đề cập tới từ lâu và

thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu, nhà ngân hàng và những người

quan tâm đến sự phát triển thị trường chứng khoán tại Việt Nam. Tuy nhiên,

cho tới nay chưa có một công trình nghiên cứu hay một đề tài luận văn có tính

cơ bản, hệ thống nào được thực hiện.

Một số đề tài nghiên cứu, bài viết đăng trên các báo chuyên ngành tiếp

cận vấn đề này trên góc độ đánh giá chung, có tính chất giới thiệu chủ trương,

đường lối cải cách, củng cố hệ thống ngân hàng và nhận xét, kiến nghị các

giải pháp chấn chỉnh đối với hệ thống ngân hàng. Nhiều bài viết này mới chỉ

dừng lại ở việc đề cập đến sự cần thiết của việc các ngân hàng niêm yết trên

thị trường chứng khoán mà chưa đưa ra giải pháp để đẩy nhanh quá trình lên

sàn của các ngân hàng.

3. Mục đích nghiên cứu

- Làm rõ nhu cầu của việc niêm yết cổ phiếu các NHTM trong tiến trình

hội nhập quốc tế, tìm hiểu những tiêu chuẩn và trình tự để các ngân hàng

niêm yết trên thị trường chứng khoán cũng như những tác động của quá trình

này.

- Góp phần đánh giá về thực trạng niêm yết cổ phiếu của các NHTM trên

thị trường chứng khoán hiện nay.

- Đề xuất những giải pháp nhằm đẩy mạnh việc niêm yết cổ phiếu của

các NHTM trên thị trường chứng khoán Việt nam.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về niêm yết cổ phiếu của ngân

hàng thương mại

- Phân tích thực trạng niêm yết cổ phiếu các ngân hàng thương mại ở

Việt nam trong bối cảnh hiện nay của TTCK Việt Nam.

4

- Phân tích những nguyên nhân hạn chế việc niêm yết của các ngân hàng

thương mại trên thị trường chứng khoán Việt nam. Từ đó, đề xuất các giải

pháp nhằm đẩy mạnh niêm yết cổ phiếu của các ngân hàng thương mại trên

thị trường tập trung.

5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hệ thống các ngân hàng thương mại

- Phạm vi nghiên cứu là vấn đề niêm yết cổ phiếu các ngân hàng thương

mại trên thị trường chứng khoán Việt nam hiện nay.

6. Phƣơng pháp nghiên cứu

Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống, so sánh, tổng hợp

và phân tích, kết hợp những kết quả thống kê với sự vận dụng lý luận làm

sáng tỏ những vấn đề được đặt ra.

Tác giả luôn dựa trên các quan điểm, đường lối, chính sách kinh tế của

Đảng và Nhà nước để khái quát, hệ thống và khẳng định các kết quả nghiên

cứu.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn

được kết cấu thành 3 chương:

Chƣơng I: Khái quát về việc niêm yết cổ phiếu các ngân hàng thương

mại

Chƣơng II: Thực trạng hoạt động niêm yết cổ phiếu của các ngân hàng

thương mại trên thị trường chứng khoán Việt nam

Chƣơng III: Giải pháp nhằm đẩy mạnh việc niêm yết cổ phiếu của các

ngân hàng thương mại trên thị trường chứng khoán Việt nam

Vì TTCK Việt Nam và việc niêm yết cổ phiếu các NHTM trên thị trường

này hiện còn ở giai đoạn đầu của sự phát triển cả về lý luận cũng như thực tế,

vì những nguyên nhân khách quan và nghiên cứu mang nhận định chủ quan

5

của người thực hiện, nên luận văn chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Tác giả

mong nhận được những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các chuyên

gia kinh tế, các thầy cô và bạn đọc để luận văn có điều kiện được bổ sung và

hoàn thiện hơn.

6

CHƢƠNG I

KHÁI QUÁT VỀ VIỆC NIÊM YẾT CỔ PHIẾU

CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1 Những vấn đề cơ bản về niêm yết cổ phiếu các ngân hàng thƣơng

mại trên thị trƣờng chứng khoán Việt nam

1.1.1 Những vấn đề cơ bản về niêm yết chứng khoán

1.1.1.1. Khái niệm niêm yết chứng khoán :

Niêm yết chứng khoán là thủ tục cho phép một chứng khoán nhất định

được phép giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán. Cụ thể, đây là quá trình

Sở giao dịch chứng khoán chấp thuận cho công ty phát hành có chứng khoán

được phép niêm yết và giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán nếu công ty

đó đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về định lượng cũng như định tính mà Sở

giao dịch chứng khoán đề ra. Niêm yết chứng khoán thường bao hàm việc yết

tên tổ chức phát hành và giá chứng khoán. [11, tr. 188]

1.1.1.2. Mục đích của niêm yết chứng khoán :

Đối với mỗi thành viên của thị trường, việc niêm yết chứng khoán có

những mục đích khác nhau:

- Đối với tổ chức niêm yết:

+ Dễ dàng huy động vốn: Niêm yết nhằm mục đích huy động vốn thông

qua phát hành chứng khoán. Công ty được niêm yết có thể thu hút vốn dài hạn

thông qua phát hành chứng khoán với chi phí thấp.

+ Tác động đến công chúng: Niêm yết tô vẽ thêm hình ảnh của công ty

trong các nhà đầu tư, các chủ nợ, người cung ứng, các khách hàng và những

người làm công, nhờ vậy công ty được niêm yết có thể đón nhận sự thân thiện

hơn mà các nhà đầu tư dành cho họ.

7

+ Nâng cao tính thanh khoản cho các chứng khoán: Khi các chứng khoán

được niêm yết, chúng có thể được nâng cao tính thanh khoản, mở rộng phạm

vi chấp nhận làm vật thế chấp và dễ dàng được sử dụng phục vụ cho các mục

đích về tài chính, thừa kế và các mục đích khác. Hơn nữa các chứng khoán

được niêm yết có thể được mua với lượng tiền rất nhỏ, do đó các nhà đầu tư

có vốn nhỏ vẫn có thể dễ dàng trở thành cổ đông của công ty.

- Đối với cơ quan quản lý Nhà nước: nhằm mục đích hỗ trợ thị trường

hoạt động ổn định, xây dựng lòng tin của công chúng đối với thị trường

chứng khoán bằng cách lựa chọn các chứng khoán có chất lượng cao để giao

dịch.

- Đối với nhà đầu tư: các nhà đầu tư có được những thông tin về các tổ

chức phát hành một cách đảm bảo, chính xác, cập nhật. Từ đó ra các quyết

định đầu tư một cách hiệu quả.

- Đối với Sở giao dịch và thành viên của Sở giao dịch: Giúp cho việc xác

định giá chứng khoán được công bằng trên thị trường đấu giá vì thông qua

việc niêm yết công khai, giá chứng khoán được hình thành dựa trên sự tiếp

xúc hiệu quả giữa cung và cầu chứng khoán. [11, tr. 189-190]

1.1.1.3. Các hình thức niêm yết chứng khoán :

Việc niêm yết chứng khoán có thể phân chia thành các hình thức như

sau:

* Niêm yết lần đầu (Initial Listing):

Niêm yết lần đầu là việc cho phép chứng khoán của tổ chức phát hành

được đăng ký niêm yết giao dịch chứng khoán lần đầu tiên sau khi phát hành

ra công chúng (IPO) khi tổ chức phát hành đó đáp ứng được các tiêu chuẩn về

niêm yết.

* Niêm yết bổ sung (Additional Listing):

Niêm yết bổ sung là quá trình chấp thuận của Sở giao dịch chứng

8

khoán cho một công ty niêm yết các cổ phiếu mới phát hành với mục đích

tăng vốn hay vì các mục đích khác như sáp nhập, chi trả cổ tức, thực hiện các

trái quyền hoặc thực hiện các trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu..v..v.

*Thay đổi niêm yết (Change Listing):

Thay đổi niêm yết phát sinh khi công ty niêm yết thay đổi tên chứng

khoán giao dịch, khối lượng, mệnh giá hoặc tổng giá trị chứng khoán được

niêm yết của mình.

* Niêm yết lại (Relisting):

Là việc cho phép một công ty phát hành được tiếp tục niêm yết trở lại

các chứng khoán trước đây đã bị huỷ bỏ niêm yết vì các lý do không đáp ứng

được các tiêu chuẩn duy trì niêm yết.

* Niêm yết cửa sau (Back door Listing):

Là trường hợp một tổ chức niêm yết chính thức sáp nhập, liên kết hoặc

tham gia vào hiệp hội với một tổ chức, nhóm không niêm yết và kết quả là

* Niêm yết toàn phần và niêm yết từng phần (Dual Listing and Partial

các tổ chức không niêm yết đó lấy được quyền kiểm soát tổ chức niêm yết.

Listing):

Niêm yết toàn phần là việc niêm yết tất cả các cổ phiếu sau khi đã phát hành

ra công chúng trên một Sở giao dịch chứng khoán trong nước hoặc nước ngoài.

Niêm yết từng phần là việc niêm yết một phần trong tổng số chứng khoán

đã phát hành ra công chúng của lần phát hành đó, phần còn lại không hoặc

chưa được niêm yết. Niêm yết từng phần thường diễn ra ở các công ty lớn do

Chính phủ kiểm soát, phần chứng khoán phát hành ra thị trường do các nhà đầu

tư cá nhân nắm giữ được niêm yết, còn phần nắm giữ của Chính phủ hoặc tổ

chức đại diện cho Chính phủ nắm giữ không được niêm yết. [11, tr. 191-192]

1.1.1.4 Tiêu chuẩn niêm yết chứng khoán :

Tiêu chuẩn niêm yết thông thường do Sở giao dịch chứng khoán của mỗi

9

quốc gia quy định, dựa trên cơ sở thực trạng của nền kinh tế. Tiêu chuẩn này

bao gồm các điều kiện về tài chính của công ty, chính sách khuyến khích hay

hạn chế niêm yết. Nội dung và sự thắt chặt của các quy định niêm yết của mỗi

nước hay mỗi Sở giao dịch chứng khoán được quy định khác nhau. Thông

thường, ở các quốc gia có thị trường chứng khoán phát triển, các tiêu chuẩn

niêm yết chặt chẽ hơn các thị trường mới nổi. Tiêu chuẩn về niêm yết được

quy định dưới hai hình thức : tiêu chuẩn định lượng và tiêu chuẩn định tính.

* Tiêu chuẩn định lƣợng:

- Thời gian hoạt động từ khi thành lập công ty : công ty niêm yết phải có

một nền tảng kinh doanh hiệu quả và thời gian hoạt động liên tục trong một số

năm nhất định tính đến thời điểm xin niêm yết. Thông thường, đối với các thị

trường chứng khoán truyền thống, công ty niêm yết phải có thời gian hoạt

động tối thiểu 3-5 năm, hoặc cổ phiếu đã từng được giao dịch trên thị trường

phi tập trung.

- Quy mô và cơ cấu sở hữu cổ phần công ty : quy mô của một công ty

niêm yết phải đủ lớn để tạo nên tính thanh khoản tối thiểu cho chứng khoán

của công ty.

- Lợi tức thu được từ vốn cổ phần : Mức sinh lời trên vốn đầu tư từ cổ

phiếu (cổ tức) phải cao hơn lãi suất tiền gửi ngân hàng kỳ hạn 1 năm. Hoặc số

năm hoạt động kinh doanh có lãi tính đến thời điểm xin niêm yết là 2-3 năm.

- Tỷ lệ nợ : có thể là tỷ lệ nợ trên tài sản ròng của công ty, hoặc tỷ lệ vốn

khả dụng điều chỉnh trên tổng tài sản nợ của công ty ở mức cho phép, nhằm

bảo đảm duy trì tình hình tài chính lành mạnh của doanh nghiệp.

- Sự phân bổ cổ đông: là xét đến số lượng và tỷ lệ cổ phiếu do các cổ đông

thiểu số nắm giữ (là những cổ đông nắm giữ tỷ lệ cổ phiếu dưới 1%) và các cổ

đông lớn (là những cổ đông nắm giữ tỷ lệ cổ phiếu trên 5%); tỷ lệ cổ phiếu do cổ

đông sáng lập và cổ đông ngoài công chúng nắm giữ mức tối thiểu.

10

* Tiêu chuẩn định tính:

- Triển vọng của công ty: Một công ty có tiềm năng phát triển sẽ thu hút

sự quan tâm của công chúng và các nhà đầu tư. Đồng thời, đây cũng là điều

kiện cần để công ty tồn tại và cạnh tranh được trên thị trường.

- Phương án khả thi về sử dụng vốn của đợt phát hành: Vốn của đợt phát

hành sẽ được sử dụng cho những mục đích kinh doanh và kế hoạch phát triển

của công ty. Hiệu quả của việc sử dụng đồng vốn đó được thể hiện trong

phương án sử dụng vốn.

- Ý kiến kiểm toán về các báo cáo tài chính: Trách nhiệm của kiểm toán

là phải đưa ra được báo cáo tài chính đầy đủ, trung thực và cung cấp được cho

các cổ đông những thông tin xác thực nhất về tình hình tài chính của công ty

niêm yết. Ý kiến của kiểm toán viên không chỉ có giá trị về mặt pháp lý mà

còn tạo cơ sở cho các nhà đầu tư và công chúng trong quá trình thu thập thông

tin ra quyết định đầu tư.

- Cơ cấu tổ chức hoạt động của công ty (HĐQT và BGĐ điều hành) : Cơ

cấu tổ chức hiệu quả, hợp lý sẽ tiết kiệm chi phí quản lý, đồng thời tăng hiệu

quả hoạt động, đem lại lợi nhuận cao.

- Mẫu chứng chỉ chứng khoán

- Lợi ích mang lại đối với ngành, nghề trong nền kinh tế quốc dân: Lợi

ích mang lại càng lớn thì càng được khuyến khích phát triển và do đó công ty

cũng sẽ nhận được nhiều sự quan tâm và ưu đãi hơn về mặt tài chính cũng

như về các thủ tục hành chính .v..v.

- Tổ chức công bố thông tin : Nếu thông tin cung cấp thông tin cho các

nhà đầu tư càng nhiều và càng chính xác thì họ càng có thể đưa ra các quyết

định phù hợp hơn, và họ sẽ đầu tư nhiều hơn.

Ngoài ra, còn có quy định niêm yết trong những trường

hợp đặc biệt: Nhằm bảo vệ các nhà đầu tư, các quy định về niêm yết cũng

11

được quy định cụ thể ở một số ngành, nghề, lĩnh vực nhất định về vốn kinh

doanh, thời gian hoạt động, lãi ròng hàng năm và số lượng cổ đông tối thiểu.

Ví dụ: các ngành kiến trúc xây dựng và công nghệ cao là lĩnh vực đầu tư có

nhiều rủi ro nên tiêu chuẩn niêm yết thường đưa ra cao hơn. Còn các lĩnh vực

ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, công ty chứng khoán, do đặc thù về bản chất

của hoạt động tài chính, nên tiêu chuẩn nợ trên vốn thường không xét đến, mà

chỉ xét đến yếu tố lợi nhuận trên vốn cổ phần. [11, tr. 193-195]

1.1.2 Những vấn đề cơ bản về niêm yết cổ phiếu các ngân hàng

thƣơng mại trên thị trƣờng chứng khoán Việt nam

1.1.2.1. Nhu cầu niêm yết cổ phiếu ngân hàng thƣơng mại trên thị

trƣờng chứng khoán Việt nam

* Nhu cầu của bản thân ngân hàng thƣơng mại

NHTMCP là một NHTM mà vốn chủ sở hữu được hình

thành do sự góp vốn của cổ đông dưới hình thức cổ phần. Việc nắm giữ cổ phiếu

cho phép người sở hữu có quyền tham gia quyết định các hoạt động của ngân

hàng, tham gia chia cổ tức từ thu nhập của ngân hàng đồng thời phải gánh chịu

các tổn thất có thể xảy ra. Với đặc tính là một công ty cổ phần, các NHTMCP

có thể tăng vốn nhanh chóng thông qua việc phát hành chứng khoán trên

TTCK. Việc niêm yết cổ phiếu của NHTMCP trên TTCK là một nhu cầu tất

yếu để tạo ra sức cạnh tranh cho cổ phiếu ngân hàng, tăng tính thanh khoản

cao, linh hoạt và giảm thiểu rủi ro đến mức thấp nhất.

Mặt khác, trong những năm gần đây, trong điều kiện

nền kinh tế mở, nhiều loại hình TCTD ở nước ta, nhất là các NHTMCP khi

được thành lập với điểm xuất phát thấp, sau một thời gian hoạt động đã bộc lộ

những yếu kém, bất cập về vốn, công nghệ, trình độ quản lý, quản trị và điều

hành. Nhiều ngân hàng gặp khó khăn, phải đặt trong tình trạng kiểm soát đặc

biệt, thậm chí có nguy cơ phá sản gây mất lòng tin với dân chúng và tác động

xấu tới nền kinh tế. Một chương trình cải cách toàn diện khu vực tài chính,

12

đặc biệt là các ngân hàng TM đã được thực hiện dựa trên cơ sở các đề án củng

cố, chấn chỉnh các NHTMCP (năm 1998) và đề án cơ cấu lại các NHTMNN

(năm 2001). Nội dung chủ yếu của các đề án này bao gồm: i) Cơ cấu lại tổ

chức bộ máy, ii) Cơ cấu lại hoạt động, iii) Cơ cấu lại tài chính (tăng vốn tự có

và xử lý nợ xấu). Do đó, việc các NHTM đáp ứng đầy đủ các điều kiện và

tham gia niêm yết trên TTCK là vấn đề được đặt ra phù hợp với thực tiễn hiện

nay, xuất phát từ nhu cầu cải cách hệ thống ngân hàng đang được thực hiện.

Hơn thế nữa, hệ thống ngân hàng Việt nam đang đứng

trước yêu cầu cấp bách phải nâng cao khả năng cạnh tranh trong điều kiện hội

nhập khu vực và quốc tế, cải cách ngân hàng càng trở nên cấp thiết. Theo cam

kết mở cửa thị trường dịch vụ khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới

(WTO), từ 1/4/2007, các TCTD nước ngoài sẽ được phép thành lập các ngân

hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt nam. Lĩnh vực ngân hàng, giống như bảo

hiểm và các dịch vụ tài chính khác, được dự báo sẽ là điểm nóng trong thời kỳ

hậu WTO về phát triển và cạnh tranh. Trong khi đó, những nhược điểm được

xem là có tính quyết định đến khả năng cạnh tranh của các ngân hàng trong

tiến trình hội nhập đó là năng lực tài chính còn yếu, vốn tự có chưa đáp ứng

được hệ số an toàn theo thông lệ quốc tế, năng lực và trình độ quản trị ngân

hàng còn yếu, sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng, thiếu chiến lược cụ thể, công

nghệ thông tin vận hành chưa đồng bộ. Việc tham gia niêm yết trên thị trường

chứng khoán sẽ giúp các giải quyết được những vấn đề này. Bởi vì, khi lên

sàn, các ngân hàng sẽ có cơ hội huy động vốn tập trung, khối lượng lớn phục

vụ cho quá trình phát triển từ đó mở rộng quy mô kinh doanh, hiện đại hoá và

đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu về an toàn hoạt động.

Ngoài ra, khi niêm yết cổ phiếu, các ngân hàng sẽ phải

tự “hoàn thiện” mình hơn và phải tạo luật chơi cho riêng mình. Họ sẽ phải

xây dựng quy chế cùng hệ thống kiểm soát nội bộ tiên tiến trong bản thân

13

ngân hàng. Nếu như với các doanh nghiệp, việc đạt được các tiêu chuẩn ISO

mang lại lợi thế cạnh tranh áp đảo trên thương trường thì với các ngân hàng

thương mại cổ phần, việc thỏa mãn các yêu cầu để được niêm yết trên TTCK

cũng thể hiện “đẳng cấp” của các ngân hàng trên thị trường tài chính. Đây

cũng là cơ hội để ngân hàng được công chúng – người gửi tiền biết đến nhiều

hơn. Không những thế, quy định cho phép sự tham gia của cổ đông nước

ngoài với tỷ lệ nhất định trong lĩnh vực ngân hàng cho phép thu hút đầu tư

quốc tế, từ đó tiếp thu và học tập được công nghệ ngân hàng hiện đại cũng

như các phương pháp quản lý hoạt động tiên tiến của các ngân hàng trên thế

giới. Nhờ vậy, hiệu quả hoạt động của các ngân hàng sẽ được nâng lên rất

nhiều để có thể đứng vững trước những áp lực cạnh tranh khi mở cửa dịch vụ

ngân hàng.

Một điểm đáng lưu ý nữa là thị trường chứng khoán

phát triển đã tạo ra thêm những công cụ mới, tạo điều kiện cho các ngân hàng

thương mại có thể mở rộng khả năng tham gia các nghiệp vụ thị trường tiền

tệ. Trên thực tế, thay vì bị cạnh tranh thì các ngân hàng đã được hưởng lợi rất

nhiều từ việc khai thác các dịch vụ chuyên sâu phục vụ thị trường chứng

khoán, từ đó tăng tỉ trọng thu phí tín dụng. Không ít các công ty chứng khoán

hoạt động trên thị trường hiện nay là do chính các ngân hàng thành lập, dựa

trên lợi thế về nguồn vốn của ngân hàng mẹ. Chính vì vậy, khi NHTM là đối

tượng trực tiếp tham gia trên thị trường thì sẽ càng giúp các ngân hàng dễ

dàng tiếp cận với dân chúng là các nhà đầu tư, đa dạng hóa các loại hình dịch

vụ, tăng thu lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro. Do đó, nhu cầu niêm yết cổ phiếu

của NHTM trở thành tất yếu để năng cao năng lực cạnh tranh của các ngân

hàng trong quá trình phát triển và hội nhập của thị trường tài chính Việt nam.

* Nhu cầu từ sự phát triển thị trƣờng chứng khoán:

Thị trường chứng khoán Việt nam sau 6 năm hoạt động đã có những

14

bước phát triển đáng kể. Năm 2006 được coi là một năm khởi sắc đối với sự

phát triển của thị trường chứng khoán Việt nam, thị trường tương đối ổn định

và đã đạt được sự tăng trưởng nhất định về giao dịch và đầu tư chứng khoán

niêm yết. Tính đến 31/12/2006 đã có 193 công ty niêm yết, tổng giá trị vốn

hóa thị trường cổ phiếu đạt 221.156 tỷ đồng (tương đương 14 tỷ USD), chiếm

22,7% GDP 2006, số tài khoản giao dịch của nhà đầu tư vào khoảng 100.000,

nhà đầu tư nước ngoài có khoảng 1700 tài khoản và hiện nắm giữ khoảng 25-

30% số lượng cổ phiếu của các công ty niêm yết. Tuy nhiên, theo đánh giá

của UBCKNN, năm 2006 thị trường chứng khoán Việt nam phát triển mạnh

nhưng cũng bộc lộ những hạn chế như quan hệ cung cầu mất cân đối, quy mô

thị trường còn nhỏ bé. Một trong những giải pháp cho TTCK năm 2007 và

những năm tiếp theo vẫn là tăng cường số lượng và chất lượng cung cầu cho

thị trường. Trong đó, sự tham gia của cổ phiếu ngân hàng được đánh giá là rất

quan trọng trong việc tạo ra những nguồn hàng chất lượng, hấp dẫn cũng như

tạo thêm cơ hội cho nhà đầu tư. 1

Thực tế, thị trường đã có sự chào đón khá đặc biệt đối với cổ phiếu của

Sacombank và ACB. Tuy nhiên, hiện mới chỉ có 2 ngân hàng trên tổng số gần

200 doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán là một con số quá

ít ỏi (ở TTCK thế giới cổ phiếu ngân hàng chiếm khoảng 30% tỷ lệ cổ phiếu

niêm yết). Trong khi đó, theo khảo sát 3948 độc giả của Thời báo kinh tế Việt

nam về triển vọng hấp dẫn đầu tư cổ phiếu các ngành hàng đã cho kết quả cổ

1

Theo một ước tính của Công ty Tư vấn Chứng khoán Quốc tế (ISC), vào năm 2010 giá trị thị trường

của các chứng khoán niêm yết ước tính từ 60 đến 120 ngàn tỉ đồng, tăng gấp 5-10 lần hiện nay, trong đó 4

ngân hàng quốc doanh cổ phần hoá chiếm khoản 50 ngàn tỉ, các ngân hàng cổ phần chiếm 20 ngàn tỉ. Tức là cổ phiếu ngân hàng sẽ góp phần đến 60% giá trị thị trường chứng khoán.

phiếu ngành Ngân hàng – Tài chính đứng ở vị trí đầu bảng với 36,5% bạn đọc

15

bình chọn. Điều này cũng đã cho thấy sự kỳ vọng của các nhà đầu tư đối với

cổ phiếu ngân hàng cũng như một triển vọng lớn khi cổ phiếu các NHTMCP

được niêm yết trên thị trường chứng khoán.

Lý do đầu tiên khiến các nhà đầu tư lựa chọn cổ phiếu ngành ngân hàng

vì so với các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh khác thì đầu tư vào cổ phiếu

ngân hàng là an toàn. Hoạt động của NHTMCP rất nhạy cảm, một sự biến

động nhỏ bất lợi có thể gây ra những cuộc khủng hoảng tài chính với những

mức độ khác nhau do đó luôn phải chịu sự kiểm soát chặt chẽ từ trung ương

đến từng khâu trong nội bộ mỗi đơn vị. Lý do tiếp theo đó là vì khả năng sinh

lời của ngành ngân hàng. Những phân tích về khả năng sinh lời hấp dẫn của

ngành ngân hàng trong những năm gần đây đều được chứng minh đúng qua

việc tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ chủ sở hữu của các ngân hàng cổ

phần đều đạt trên 20%/năm, cổ tức trung bình đạt 20%, gấp 3 lần lãi suất gửi

VNĐ. Do vậy, không chỉ có hiện tại mà trong tương lai cổ phiếu ngân hàng

luôn hấp dẫn nhà đầu tư bởi các giá trị nội tại của nó. Không chỉ các nhà đầu

tư trong nước mà nhiều tổ chức đầu tư quốc tế cũng đang rất quan tâm đầu tư

vốn mua cổ phần của các NHTMCP VN. Đặc biệt một loạt các thỏa thuận

hợp tác đã được ký kết trong một hai năm vừa qua như : HSBC mua cổ phần

của NHTMCP Kỹ thương, ANZ mua cổ phần của NHTMCP Sài gòn Thương

Tín, Standard Chartered mua cổ phần của NHTMCP Á Châu, OCBC

Singapore mua cổ phần của NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.

Điều này lại càng làm nên sức hút của cổ phiếu ngân hàng. Chính vì vậy, khi

các NHTMCP niêm yết cổ phiếu trên TTCK chắc chắn sẽ thu hút sự quan tâm

của các nhà đầu tư và tạo ra sự sôi động mới cho TTCK VN.

Mặt khác, trên thực tế, trên thị trường chứng khoán phi chính thức OTC,

cổ phiếu ngân hàng được xem là loại hàng được nhà đầu tư săn lùng nhiều

16

nhất và giá cả tiếp tục leo thang2. Tuy nhiên, nhiều nhà đầu tư vẫn quyết định

bỏ vốn vào lĩnh vực ngân hàng với kỳ vọng khi gia nhập WTO, các NHTM

Việt nam buộc phải tự đổi mới, phải cải cách mới có thể cạnh tranh được với

các chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Chính vì thế, các nhà đầu tư đánh giá

khả năng sinh lợi của ngành ngân hàng vẫn cao hơn các lĩnh vực khác. Nhiều

nhà đầu tư thậm chí còn mạo hiểm mua đón đầu cổ phiếu ngân hàng của

những ngân hàng bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt hoặc mua cả quyền

mua cổ phiếu của những ngân hàng chưa được cấp giấp phép thành lập. Trước

tình trạng này, Ngân hàng Nhà nước đã phải đưa ra những khuyến cáo đối với

các nhà đầu tư. Điều này một mặt cũng cho thấy sức hút mạnh mẽ của cổ

phiếu ngân hàng mặt khác cũng cho thấy sự cần thiết phải đưa cổ phiếu của

NHTMCP lên niêm yết trên thị trường chứng khoán chính thức để bảo vệ

quyền lợi của các nhà đầu tư, góp phần lành mạnh hóa hoạt động của

TTCKVN. Như vậy có thể nói các nhà đầu tư cũng đang rất nóng lòng chờ

đợi cổ phiếu của các NHTMCP sẽ sớm được niêm yết trên thị trường chứng

khoán chính thức.

1.1.2.2. Tiêu chuẩn để niêm yết cổ phiếu ngân hàng

* Quan điểm xác định tiêu chuẩn niêm yết cổ phiếu ngân hàng thƣơng

mại Việt Nam:

NHTMCP là một công ty cổ phần đặc biệt bởi loại hình kinh doanh

mang tính đặc thù của các ngân hàng - đó là kinh doanh tiền tệ. Bởi vậy,

NHTMCP trước tiên phải tuân thủ theo các quy định của Ngành, ngoài ra sẽ

phải tuân thủ các quy định khác có liên quan về chứng khoán và TTCK.

Do đặc tính liên thông cao của hệ thống ngân hàng, do vị trí là huyết

2 Giá nhiều cổ phiếu ngân hàng đã lên trên 10 lần mệnh giá.So với cổ phiếu các ngân hàng Châu á thì giá ở Việt nam hiện nay cao gấp đôi. Như vậy là quá cao so với giá trị của một số ngân hàng vì chưa hẳn ngân hàng nào cũng có kết quả kinh doanh tăng trưởng mạnh như cơn “sốt” giá cổ phiếu hiện nay.

mạch của nền kinh tế, sự an toàn và ổn định hệ thống đối với các NHTMCP

17

được đặt lên hàng đầu. Các tiêu chuẩn niêm yết cổ phiếu đối với các

NHTMCP do đó sẽ phải chặt chẽ hơn, yêu cầu cao hơn, đảm bảo các

NHTMCP được niêm yết sẽ là những ngân hàng thực sự “khoẻ mạnh”, không

chỉ đáp ứng nâng cao chất lượng hàng hóa trên TTCK mà còn đủ nội lực để

canh tranh bình đẳng và an toàn.

* Tiêu chuẩn niêm yết cổ phiếu ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt

nam

Theo Quyết định số 787/2004/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN quy

định tạm thời về việc NHTMCP đăng ký niêm yết và phát hành cổ phiếu ra

công chúng, điều kiện để NHTMCP được đăng ký xin niêm yết cổ phiếu là:

1. Vốn điều lệ thực có (gồm vốn điều lệ thực góp trừ số lỗ luỹ kế và các

khoản rủi ro chưa được trích lập dự phòng) tối thiểu bằng mức vốn pháp định

được quy định theo từng thời kỳ.

2. Có thời gian hoạt động tối thiểu là 05 năm và hoạt động kinh doanh có

lãi liên tục trong 2 năm gần nhất kể từ thời điểm xin niêm yết cổ phiếu.

3. Tỷ lệ nợ xấu (bao gồm: các khoản nợ quá hạn, nợ chờ xử lý, nợ cho

vay được khoanh được thể hiện trên Bảng cân đối kế toán hàng tháng, nợ

chuyển cho Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản để xử lý thu hồi vốn cho

tổ chức tín dụng cổ phần) so với tổng dư nợ cho vay liên tục trong 02 năm

gần nhất dưới 3%.

4. Không vi phạm các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng và

các quy định khác của pháp luật, không bị xử phạt vi phạm hành chính trong

lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng với mức xử phạt trên 1.000.000 đồng

(một triệu đồng) trong thời gian ít nhất 01 năm tính đến thời điểm xin đăng ký

niêm yết cổ phiếu.

5. Tuân thủ giới hạn sở hữu cổ phần theo quy định của Thống đốc Ngân

hàng Nhà nước.

18

6. Được Ngân hàng Nhà nước xếp loại A theo quy định của Thống đốc

Ngân hàng Nhà nước về xếp loại đối với Ngân hàng thương mại cổ phần, liên tục trong hai năm gần nhất kể từ thời điểm xin đăng ký niêm yết cổ phiếu.3

7. Có đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 4 Quy định này.

Điều 4. Hồ sơ của Ngân hàng thương mại cổ phần đề nghị Ngân hàng

Nhà nước chấp thuận cho đăng ký niêm yết cổ phiếu, gồm:

1. Văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản trị gửi Ngân hàng Nhà nước xin

đăng ký niêm yết cổ phiếu, trong đó: giải trình và cam kết đủ các điều kiện theo

quy định tại Điều 3 Quy định này kèm các tài liệu chứng minh có liên quan.

2. Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông chấp thuận các nội dung trong

văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản trị tại khoản 1 Điều này.

3. Danh sách cổ đông sở hữu từ 5% trở lên vốn điều lệ của ngân hàng,

danh sách cổ đông có ghi tên (bao gồm cổ đông và số cổ phần, cổ phiếu của

các đối tượng theo quy định tại Điều 6 Quy định này) đến thời điểm xin đăng

ký niêm yết cổ phiếu.

4. Cam kết chấp hành quy định pháp luật hiện hành của các đối tượng tại

Điều 6 Quy định này.

5. Đề án niêm yết cổ phiếu, trong đó xác định thuận lợi, khó khăn và đặc

biệt là các giải pháp xử lý, quản lý của ngân hàng nhằm ngăn ngừa những

biến động tiêu cực đến hoạt động ngân hàng, xử lý kịp thời các hành vi bị cấm

được quy định từ Điều 103 đến Điều 108 Chương XI Nghị định số

144/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán. 4

3 Xem Quyết định số 400/2004/QĐ-NHNN ngày 16/04/2004 ban hành quy định về việc xếp loại của các ngân hàng thương mại cổ phần của Nhà nước và Nhân dân 4 Nghị định 144/2003 NĐ-CP hiện nay đã được thay thế bởi Luật chứng khoán số 70/2006/QH11, các hành vi bị cấm được quy định tại Điều 9 của Luật này.

Điều 6: Việc chuyển nhượng cổ phiếu của thành viên Hội đồng quản trị,

19

thành viên Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc (trong thời gian đương nhiệm và

trong thời gian xử lý hậu quả về vật chất theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ

đông), cổ phiếu của cổ đông nước ngoài, cổ đông sở hữư trên 10% vốn điều lệ

hoặc nắm giữ trên 10% vốn cổ phần có quyền bỏ phiếu, thực hiện theo quy

định tại Điều 14 “Quy định về cổ đông, cổ phần cổ phiếu và vốn điều lệ của

Ngân hàng thương mại cổ phần của Nhà nước và nhân dân” ban hành kèm

theo Quyết định số 1122/2001/QĐ-NHNN ngày 04/09/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. 5

1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới việc niêm yết cổ phiếu ngân hàng

* Các nhân tố thuộc về các ngân hàng thƣơng mại cổ phần

Quy mô vốn của ngân hàng: mỗi NHTMCP phải có đủ một lượng vốn

nhất định để có thể trang trải cho các hoạt động khi tham gia trên TTCK như

trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, chi phí đào tạo, chi phí phát hành... Đồng

thời, với một mức vốn nhất định sẽ giúp ngân hàng chứng tỏ được năng lực

tài chính của mình, tạo lòng tin cho nhà đầu tư. Luật các nước đều quy định

mức vốn điều lệ hay vốn cổ phần tối thiểu bắt buộc.

- Thời gian hoạt động: Thời gian hoạt động càng dài cho thấy ngân hàng

có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường, có uy tín nhất định với công

chúng. Thông thường, các nước thường quy định thời gian hoạt động tối thiểu

của ngân hàng. Cũng có những nước quy định cả thời gian có lãi kể từ thời

điểm ngân hàng xin niêm yết.

- Hệ thống thông tin: Xác định niêm yết cổ phiếu trên TTCK là các ngân

hàng phải xác định tham gia vào một sân chơi mở, trên nguyên tắc thông tin

5 Ngày 29/07/2003, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ra Quyết định số 797/2002/QĐ-NHNN về việc bổ sung, sửa đổi một số điều của Quy định về cổ đông, cổ phần,cổ phiếu và vốn điều lệ của Ngân hàng thương mại cổ phần của Nhà nước và nhân dân ban hành theo Quyết định số 1122/2001/QĐ-NHNN ngày 04/09/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Tuy nhiên, Điều 14 của Quyết định số 1122/2001/QĐ- NHNN vẫn được giữ nguyên.

hoàn hảo. Ngân hàng cần cung cấp các thông tin của mình một cách công

20

khai, minh bạch và trung thực. Nếu điều kiện về hệ thống thông tin mà ngân

hàng không đáp ứng được, ngân hàng sẽ không thể niêm yết trên TTCK.

- Phương án kinh doanh và sự cần thiết phải tăng vốn: Cũng như bất kỳ

một doanh nghiệp nào, phương án kinh doanh có hiệu quả là một trong những

điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đó được xem xét hồ sơ vay vốn tại một

ngân hàng. Còn ngân hàng khi niêm yết cổ phiếu trên TTCK, phương án khả

thi sẽ quyết định đến sự thành công của việc tăng vốn qua kênh phát hành cổ

phiếu, đồng thời bảo đảm khai thác và sử dụng nguốn vốn huy động có hiệu

quả.

- Ý muốn chủ quan của HĐQT các NHTMCP: Nhân tố cuối cùng nhưng

lại không kém quan trọng, ảnh hưởng tới việc niêm yết cổ phiếu của các

NHTMCP, đó là ý muốn chủ quan của HĐQT các NHTMCP. Bởi vì đã niêm

yết và phát hành trên TTCK thì phải luôn đặt dưới sự giám sát của công

chúng đối với uy tín và tiếng tăm của ngân hàng. Nếu chỉ là những tin đồn

thất thiệt, những việc làm sai trái dù là nhỏ thôi được tung lên công luận, hay

những thông tin không trung thực... thì không những các nhà đầu tư sẽ ồ ạt

bán tháo cổ phiếu, mà những người gửi tiền cũng có thể đổ xô đến rút tiền

trước hạn. Thêm vào đó, nguy cơ phải chia sẻ quyền lực lãnh đạo, sợ mất ảnh

hưởng chi phối của mình đối với ngân hàng, sợ cổ tức bị giảm xuống.... cũng

ảnh hưởng đến động thái niêm yết cổ phiếu của một NHTMCP.

* Các nhân tố thuộc về Ngân hàng nhà nƣớc

- Các quy định của NHNN liên quan đến cơ cấu sở hữu và phân bố cổ

đông của NHTMCP: Các quy định của NHNN về cổ đông, cổ phần, cổ phiếu

và vốn điều lệ, các quy định về việc nắm giữ cổ phiếu của các cổ đông sáng

lập, cổ đông lớn, cổ đông nhỏ trong NHTMCP có thể tăng tính chủ động cho

các ngân hàng, giảm sự can thiệp của nhà nước hoặc ngược lại, gây cản trở

cho việc huy động vốn của NHTMCP trên TTCK.

21

- Những điều kiện niêm yết đối với các NHTMCP do NHNN quy định:

do tính đặc thù riêng của ngành ngân hàng, ngoài việc các NHTMCP phải

thoả mãn các điều kiện niêm yết như đối với một công ty cổ phần, NHNN có

những điều kiện riêng nhằm đảm bảo hoạt động an toàn trong toàn hệ thống.

Những điều kiện đó có thể là yêu cầu về tỷ lệ nợ xấu, yêu cầu về các chỉ tiêu

an toàn theo chuẩn mực quốc tế, tiêu chuẩn ngân hàng theo xếp loại của

Thống đốc v.v... Các NHTMCP cần phải có sự chấp thuận của NHNN mới có

thể được niêm yết.

- Chế độ báo cáo, thông báo: Để đảm bảo sự tham gia niêm yết của các

NHTMCP trên TTCK không gây ảnh hưởng xấu đến hệ thống ngân hàng khi

có những biến động, NHNN đòi hỏi các NHTMCP phải có một chế độ báo

cáo thường xuyên, đầy đủ và kịp thời. Các báo cáo tài chính thường phải được

kiểm toán bởi các công ty kiểm toán có uy tín.

* Các nhân tố thuộc về thị trƣờng chứng khoán

- Các thủ tục niêm yết của UBCKNN: NHTMCP có tham gia trên TTCK

thì cũng là một doanh nghiệp cổ phần, cũng phải tuân theo các thủ tục, quy

trình như mọi công ty cổ phần khác. Sau khi đã đáp ứng được các điều kiện

về niêm yết của UBCKNN, các nhà sáng lập NHTMCP phải lập hồ sơ xin

phép theo như qui định lên UBCKNN. Nếu được sự chấp thuận của

UBCKNN, trước khi khai trương, NHTMCP cũng phải tiến hành công bố

công khai trên báo và các phương tiện thông tin đại chúng theo nội dung công

bố do UBCKNN quy định.

- Lệ phí niêm yết, lưu ký: Tham gia niêm yết trên TTCK, các NHTMCP

cũng phải trả một khoản lệ phí nhất định theo quy định của UBCKNN. Cùng

với việc niêm yết, ngân hàng cần phải lưu ký chứng khoán tại Sở giao dịch.

22

Khi đó các cổ phiếu của ngân hàng mới có thể giao dịch trên TTCK. Việc lưu

ký cũng đòi hỏi phải chi trả một khoản chi phí nhất định.

* Các nhân tố khác

- Chế độ ưu đãi đối với các doanh nghiệp niêm yết: Nhằm khuyến khích

các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK, Chính phủ trong từng thời kỳ nhất

định, tuỳ theo điều kiện ngành nghề cụ thể có thể có những chính sách ưu đãi,

chế độ ưu tiên đặc biệt như miễn giảm thuế TNDN trong một khoảng thời

gian nào đó, với thuế suất miễn giảm phù hợp.

- Tâm lý đám đông, tác động từ các thông tin bên ngoài: phân tích của

các nhà chuyên môn, nhận định của các chuyên gia kinh tế về tình hình thị

trường, tâm lý e ngại, bầy đàn cũng là những nhân tố có thể góp phần thúc

đẩy hay cản trợ đến việc niêm yết của các NHTMCP.

1.2 Trình tự của việc niêm yết cổ phiếu ngân hàng:

Sau khi ngân hàng đã đáp ứng điều kiện đăng ký niêm yết của NHNN,

nộp hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận đăng ký niêm yết và được

NHNN chấp thuận, NHTMCP sẽ nộp hồ sơ niêm yết lên UBCKNN. Saukhi

được UBCKNN chấp thuận, ngân hàng sẽ phát hành chứng khoán lần đầu ra

công chúng và đăng ký niêm yết/giao dịch trên TTGDCK.

1.2.1 Phát hành chứng khoán lần đầu (IPO)

Ngân hàng TMCP nộp hồ sơ đăng ký chào bán chứng

khoán ra công chúng lên UBCKNN, theo Thông tư số 17/2007/TT-BTC của

Bộ Tài chính hướng dẫn hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng

như sau:

1. Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng

2. Bản cáo bạch

a. Thông tin tóm tắt về tổ chức phát hành bao gồm mô hình tổ chức bộ

máy, hoạt động kinh doanh, tài sản, tình hình tài chính, Hội đồng quản trị,

23

hoạt động kinh doanh, tài sản, tình hình tài chính, Hội đồng quản trị hoặc Hội

đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc,

Phó giám đốc hoặc Phó tổng giám đốc và cơ cấu cổ đông (nếu có)

b. Thông tin về đợt chào bán và chứng khoán bao gồm: điều kiện chào

bán, các yếu tố rủi ro, dự kiến kế hoạch lợi nhuận và cổ tức của năm gần nhất

sau khi phát hành chứng khoán, phương án phát hành và phương án sử dụng

tiền thu được từ đợt chào bán;

c. Báo cáo tài chính của tổ chức phát hành trong hai năm gần nhất phải

đáp ứng các yêu cầu sau:

Tuân thủ chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước -

Báo cáo tài chính bao gồm bảng cân đối kế toán, -

báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và

thuyết minh báo cáo tài chính;

Trường hợp tổ chức phát hành là công ty mẹ thì tổ -

chức phát hành phải nộp báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của pháp

luật về kế toán kèm theo báo cáo tài chính của chính công ty mẹ;

- Báo cáo tài chính năm phải được kiểm toán bởi tổ

chức kiểm toán độc lập được chấp thuận. Ý kiến kiểm toán đối với các báo

cáo tài chính phải thể hiện chấp nhận toàn bộ.

d. Bản cáo bạch phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hội đồng

thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Giám đốc

tài chính hoặc Kế toán trưởng của tổ chức phát hành và người đại diện theo

pháp luật của tổ chứcc bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành

chính (nếu có).

3. Điều lệ của tổ chức phát hành

4. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành

24

và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng;

5. Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có)

6. Quyết định của Hội đồng quản trị công ty thông qua hồ sơ. Đối với

việc chào bán cổ phiếu ra công chúng của tổ chức tín dụng, hồ sơ phải có văn

bản chấp thuận của Ngân hàng nhà nước Việt nam;

7. Trường hợp một phần hoặc toàn bộ hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu

ra công chúng được tổ chức, cá nhân có liên quan xác nhận thì tổ chức phát

hành phải gửi văn bản xác nhận của tổ chức, cá nhân đó cho UBCKNN.

Sau khi bản đăng ký chào bán đã được UBCKNN chấp thuận, ngân hàng

TMCP sẽ phát hành chứng khoán ra công chúng

1.2.2 Đăng ký niêm yết

Ngân hàng TMCP muốn niêm yết và giao dịch chứng khoán trên Trung

tâm giao dịch chứng khoán phải nộp hồ sơ đăng ký niêm yết cho Trung tâm

giao dịch chứng khoán. Các tài liệu trong hồ sơ đăng ký niêm yết được quy

định trong điều 10 Nghị định số 14/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành

một số điều của Luật chứng khoán bao gồm:

a. Giấy đăng ký niêm yết cổ phiếu

b. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc niêm yết cổ phiếu

c. Sổ đăng ký cổ đông của tổ chức đăng ký niêm yết được lập trong thời

hạn một tháng trước thời điểm nộp hồ sơ đăng ký niêm yết;

d. Bản cáo bạch theo quy định tại điều 15 Luật chứng khoán

e. Cam kết của cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,

Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc và Kế

toán trưởng nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6

tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 6 tháng tiếp

theo;

f. Hợp đồng tư vấn niêm yết (nếu có);

25

g. Giấy chứng nhận của Trung tâm lưu ký chứng khoán về việc cổ phiếu

của tổ chức đó đã đăng ký lưu ký tập trung

1.2.3 Niêm yết

Sau khi được UBCKNN cấp phép niêm yết, NHTMCP phải tuân thủ chế

độ thông tin báo cáo theo Quyết định số 787/2004/QĐ-NHNN của Thống đốc

NHNN quy định tạm thời về việc NHTMCP đăng ký niêm yết và phát hành

cổ phiếu ra công chúng (Điều 9,10,11):

- Gửi bản sao Giấy phép niêm yết cổ phiếu,văn bản báo cáo kết quả thực

hiện kèm bản sao văn bản của UBCKNN xác nhận về số lượng, tổng giá trị cổ

phiếu, mỗi quý gửi văn bản báo cáo những thay đổi trong quý trước đó về cổ

đông nắm giữ số cổ phiếu từ 5% vốn điều lệ trở lên lên NHNN Việt nam (Vụ

Các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng phi Ngân hàng và NHNN Chi nhánh tỉnh,

thành phố nơi NHTMCP đặt trụ sở chính)

- Trường hợp xét thấy việc giao dịch cổ phiếu của NHTM cổ phần tại

Trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc Sở giao dịch chứng khoán có những

biến động làm ảnh hưởng xấu tới tình hình tài chính, gây nguy cơ mất khả

năng chi trả cho khách hàng của mình, NHTMCP phải có văn bản báo cáo

ngay về thực trạng tài chính, các biện pháp đã áp dụng, dự kiến áp dụng để

khắc phục gửi NHNN Việt nam và UBCKNN để được xem xét, giải quyết

theo quy định pháp luật và chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước được giao.

- Đồng thời, NHTMCP phải chấp hành các nghĩa vụ công bố thông tin

qua các phương tiện thông tin đại chúng, ấn phẩm của tổ chức, công ty và các

phương tiện thông tin của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch

chứng khoán như các tổ chức niêm yết khác theo quy định của Luật chứng

khoán số 70/2006/QH11 (điều 101, 103) như sau:

- Công bố thông tin định kỳ về báo cáo tài chính năm

- Công bố thông tin về báo cáo tài chính quý trong thời hạn năm ngày, kể

từ ngày hoàn thành báo cáo tài chính quý

26

- Công bố thông tin theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán, Trung

tâm giao dịch chứng khoán. 6

- Công bố thông tin bất thường trong thời hạn 24h khi xảy ra một trong

các sự kiện sau:

+ Tạm ngừng kinh doanh

+ Bị thu hồi giấy phép thành lập hoặc giấy phép hoạt động

+ Thông qua các quyết định của Đại hội đồng cổ đông

+ Quyết định của Hội đồng quản trị về việc mua lại cổ phiếu của chính

công ty mình hoặc bán lại số cổ phiếu đã mua; về ngày thực hiện quyền mua

cổ phiếu và các quyết định liên quan đến việc chào bán

v...v

- Công bố thông tin bất thường trong thời hạn 72h, kể từ khi xảy ra một

trong các sự kiện sau:

+ Quyết định vay hoặc phát hành trái phiếu có giá trị từ 30% vốn thực có

trở lên

+ Quyết định của Hội đồng quản trị về chiến lược, kế hoạch phát triển

trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty; quyết định thay đổi

phương pháp kế toán áp dụng

- Công bố thông tin theo yêu cầu của UBCKNN khi xảy ra một trong các

6 Ngày 7/9/2006 UBCKNN đã có công văn số 450/UBCK-PTTT về việc công bố thông tin của ngân hàng TMCP khi niêm yết trên thị trường chứng khoán, cụ thể như sau: Các ngân hàng TMCP khi niêm yết cổ phiếu, trái phiếu trên TTGDCK ngoài việc lập và nộp báo cáo tài chính quý, năm để thực hiện công bố thông tin trên TTCK theo quy định tại Mẫu Phụ lục 01 và 02 Quyết định 09/2006/QĐ-NHNN ngày 20/2/2006 về sửa đổi Quy định chế độ công khai báo cáo tài chính đối với ngân hàng TMCP ban hành kèm theo Quyết định 1407/2004/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng nhà nước, cần nộp bổ sung Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng quý theo mẫu số F03/TCTD theo Quyết định số 1145/2002/QĐ-NHNN ngày 18/10/2002 của Ngân hàng nhà nước về chế độ báo cáo tài chính đối với các tổ chức tín dụng.

sự kiện sau:

27

+ Có thông tin liên quan đến công ty ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích

hợp pháp của nhà đầu tư

+ Có thông tin liên quan đến công ty ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán

và cần phải xác nhận thông tin đó

v..v

NHTMCP khi công bố thông tin phải đồng thời báo cáo Sở giao dịch

chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán về nội dung thông tin

được công bố.

1.3 Tác động của việc niêm yết cổ phiếu đến các NHTM

1.3.1 Giá trị của ngân hàng

Khi niêm yết trên thị trường chứng khoán, giá trị của ngân hàng sẽ được

phản ánh một cách xác thực hơn. Mặt khác, niêm yết chứng khoán là một quá

trình khó khăn, ngân hàng phải đáp ứng được những điều kiện chặt chẽ về

mặt tài chính, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như cơ cấu tổ chức...theo

quy định. Do đó, những ngân hàng được niêm yết trên thị trường sẽ là những

ngân hàng tốt. Việc trở thành ngân hàng được niêm yết sẽ giúp cho nhiều

người biết đến ngân hàng như một ngân hàng làm ăn có hiệu quả, luôn được

các cơ quan thông tin đại chúng quan tâm thông tin tình hình ngân hàng với

công chúng. Thị trường chứng khoán cũng là cơ hội để các NHTM quảng bá

hình ảnh của trên trường quốc tế thông qua các website của Trung tâm giao

dịch chứng khoán hoặc các công ty chứng khoán khi tham gia niêm yết hoặc

đăng ký giao dịch cổ phiếu. Theo đó thu hút được các tổ chức nước ngoài tìm

hiểu thông tin và có thể tham gia đầu tư. Như vậy, việc niêm yết là một hình

thức Marketing rất hiệu quả mà không mất chi phí. Niêm yết góp phần “tô

đẹp” thêm hình ảnh của các NHTM trong các nhà đầu tư, các chủ nợ, người

cung ứng, các khách hàng và những người làm công, do vậy giá trị thương

28

hiệu của ngân hàng cũng được nâng lên, đó chính là một tài sản vô hình góp

phần nâng cao giá trị của ngân hàng. Hơn thế nữa, sau khi lên sàn, các ngân

hàng sẽ phải tự hoàn thiện mình hơn, phải xây dựng quy chế cũng như hệ

thống kiểm soát nội bộ tiên tiến trong bản thân ngân hàng, hội đồng quản trị

một cách minh bạch rõ ràng, nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng cho các cổ

đông lớn nhỏ, các nhà đầu tư trong cũng như ngoài nước. Còn cổ đông trong

đó có các cán bộ công nhân viên của công ty cũng sẽ coi đây là sự nghiệp của

mình và cùng nỗ lực đóng góp, đây là yếu tố hết sức quan trọng quyết định

cho sự lớn mạnh của các NHTM, góp phần nâng cao giá trị của các NHTM

trong tương lai.

1.3.2 Nâng cao khả năng huy động vốn

Việc tham gia niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán sẽ giúp cho

các NHTMCP tăng vốn điều lệ một cách thuận lợi hơn. Bởi vì, thị trường

chứng khoán sẽ là một môi trường thông tin minh bạch và đầy đủ để nhà đầu

tư dễ dàng tiếp cận với ngân hàng. Đồng thời, tham gia niêm yết và phát hành

chứng khoán, các ngân hàng sẽ có cơ hội huy động vốn tập trung, khối lượng

lớn phục vụ cho quá trình phát triển của ngân hàng. Lâu nay, NHTM huy

động vốn từ công chúng thông qua các tài khoản tiết kiệm hoặc phát hành

chứng chỉ có giá và nguồn vốn này chỉ phục vụ cho hoạt động vay ngắn hạn,

hạn chế cho các khoản vay trung và dài hạn. Thông qua TTCK, NHTM có thể

thu hút vốn dài hạn một cách nhanh chóng, thuận tiện, dễ dàng từ việc phát

hành cổ phiếu dựa trên tính thanh khoản cao và uy tín trên thị trường. Ngân

hàng cũng không phải thanh toán lãi vay cũng như phải trả vốn gốc giống như

việc vay nợ, từ đó sẽ rất chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn huy động

được cho mục tiêu và chiến lược dài hạn của mình. Đây được coi là yếu tố

quan trọng nhất khi quyết định niêm yết cổ phiếu trên TTCK. Hơn nữa, khi

niêm yết trên TTCK các ngân hàng không chỉ kêu gọi được vốn từ các cổ

29

đông trong nước mà còn từ các cổ đông nước ngoài, không chỉ huy động được

vốn từ các nhà đầu tư có tổ chức, các nhà đầu tư lớn, mà còn tận dụng được

cả các nguồn nhỏ lẻ trong dân cư. Nguồn vốn huy động được càng dồi dào từ

nền kinh tế, hệ thống ngân hàng càng lớn mạnh, năng lực tài chính càng được

nâng cao.

1.3.3 Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng :

Việc cổ phần hóa và tham gia niêm yết trên TTCK của các NHTM sẽ tạo

ra những lợi thế to lớn cho hoạt động của các ngân hàng như: được ưu đãi về

thuế, hình ảnh và uy tín của ngân hàng được nâng cao, khả năng huy động

vốn dễ dàng hơn và giá trị Ngân hàng sẽ tăng lên nhiều lần. Việc lên sàn là

tạo thêm sức mạnh cho ngân hàng, ổn định được hoạt động và tránh rủi ro khi

nền kinh tế tăng trưởng. Để thu hút vốn từ các nhà đầu tư trên thị trường cũng

như để sử dụng đồng vốn có hiệu quả, các ngân hàng phải cải thiện chính sách

quản lý của mình. Việc niêm yết sẽ làm tăng tính minh bạch trong hoạt động

cho chính ngân hàng, vì hoạt động của họ chịu sự giám sát của rất nhiều nhà

đầu tư, chứ không chỉ từ NHNN và một số cổ đông không nhiều như trước.

Lên sàn sẽ tạo áp lực buộc NHTM phải nâng cao năng lực của chính mình

theo hướng tiếp cận các chuẩn mực quốc tế. Khi đó, cơ quan Nhà nước và

Ngân hàng Trung ương không cần phải đưa ra các quy định để ràng buộc,

quản lý vì chính sự tín nhiệm thị trường là động lực là thước đo cho hoạt động

của ngân hàng. Để có được tín nhiệm đó, ngân hàng phải cấu trúc lại hệ thống

sao cho hiệu quả và minh bạch hóa các hoạt động của chính mình.

Mặt khác, khi niêm yết trên thị trường chứng khoán, các ngân hàng sẽ

có thể thu hút vốn mạnh hơn từ nhà đầu tư nước ngoài. Khi cổ đông chiến

lược là nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các định chế trung gian tài chính có

uy tín được chọn lựa, thì các đối tác chiến lược này sẽ có đại diện trong hội

đồng quản trị và các ngân hàng sẽ có điều kiện trao đổi học tập kinh nghiệm

30

trong quản trị điều hành theo các chuẩn mực quốc tế. Việc giám sát các hoạt

động ngân hàng sẽ sâu sát hơn, công tác quản trị tài sản có, tài sản nợ và quản

trị rủi ro chắc chắc sẽ được tăng cường, mọi hoạt động ngân hàng sẽ được

minh hóa và tình hình tài chính sẽ lành mạnh hơn. Đặc biệt, các ngân hàng

TM sẽ có điều kiện để áp dụng các công nghệ NH tiên tiến nhất, hệ thống

thanh toán nội bộ sẽ được thông suốt, các quan hệ với khách hàng sẽ được đối

xử bình đẳng trên cơ sở các tiêu chí rõ ràng. Những dịch vụ và sản phẩm mới

về NH sẽ có điều kiện áp dụng tại Việt nam. Tất cả những vấn đề nêu trên sẽ

bảo đảm tăng cường tính an toàn của hệ thống. Và hệ quả tất yếu là hiệu quả

kinh doanh của các ngân hàng TM sẽ được nâng cao nhiều hơn, tăng khả năng

cạnh tranh trong điều kiện hội nhập quốc tế.

31

CHƢƠNG II

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA

CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRÊN THỊ TRƢỜNG

CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

2.1 Đánh giá hoạt động của các NHTM Việt nam trong thời gian qua

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của các ngân hàng TM VN

Sự ra đời và hoạt động của các NHTM Việt Nam gắn liền với quá trình

đổi mới hoạt động hệ thống ngân hàng từ năm 1990 thông qua việc chuyển

đổi từ hệ thống ngân hàng 1 cấp thành hệ thống ngân hàng 2 cấp (Ngân hàng

Nhà nước và các ngân hàng thương mại), trong bối cảnh kinh tế nước ta

chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp sang nền

kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Các NHTM quốc doanh (nay

là NHTM nhà nước) được tách từ các bộ phận có chức năng tương ứng của

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Trung ương. 4 ngân hàng thương mại quốc

doanh lớn đã được thành lập gồm : Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam; Ngân

hàng đầu tư và phát triển Việt Nam; Ngân hàng Công thương Việt Nam; và

Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.

Một số NHTM cổ phần được củng cố sau vụ đổ bể tín dụng những năm

1988 – 1989, sau đó là quá trình thành lập các NHTM cổ phần khác với số

vốn ít ỏi (NHTM cổ phần đô thị với số vốn 10 tỉ đồng, 20 tỉ đồng lên 50 – 70

tỉ đồng và phát triển như ngày nay). Số lượng các NHTM cổ phần được cấp

phép tăng thêm, theo các năm là: 1991: 5 ngân hàng; 1992: 17 ngân hàng;

1993: 20 ngân hàng; 1994: 4 ngân hàng; năm 1995: 3 ngân hàng; năm 1996: 3

ngân hàng và đến năm 1997 NHNN dừng việc cấp giấy phép thành lập mới

loại hình ngân hàng này.

32

Như vậy, hệ thống ngân hàng thương mại VN đã chính thức đánh dấu sự

ra đời và phát triển khoảng trên 15 năm (từ 1990 đến nay). Trải qua chặng

đường trên, hệ thống NHTM VN đã không ngừng phát triển về quy mô (vốn

điều lệ không ngừng gia tăng, mạng lưới chi nhánh…), chất lượng hoạt động

và hiệu quả trong kinh doanh

2.1.2 Kết quả hoạt động của các NHTM Việt nam

Năm 2000 là năm ngành ngân hàng bắt đầu thực hiện cơ cấu lại tài chính

và hoạt động của các NHTMNN và các NHTMCP. Luận văn này sẽ xem xét

hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt nam trong giai đoạn từ năm

2000-2006 thể hiện qua một số chỉ tiêu như sau:

2.1.2.1. Số lƣợng ngân hàng và chi nhánh

Trong thời gian qua, các NHTM ở nước ta đã không ngừng cải cách, cả

trong tổ chức và hoạt động. Số lượng ngân hàng và chi nhánh đã phát triển

khá nhanh. Mạng lưới ngân hàng thương mại VN đến cuối năm 2006 đã có

những buớc phát triển mạnh phủ khắp quận huyện và hình thành cả trong các

trường học. Hệ thống NHTM ở nước ta hiện nay bao gồm: 5 NHTM nhà nước

(Ngân hàng ngoại thương VN, Ngân hàng đầu tư và phát triển VN, Ngân hàng

công thương VN, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ngân hàng

phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long), 34 NHTM cổ phần đô thị và nông

thôn, 27 chi nhánh ngân hàng nước ngoài và 05 ngân hàng liên doanh. Trong

đó Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn VN có mạng lưới rộng

nhất với hơn 100 chi nhánh cấp 1 và 2000 chi nhánh cấp 2-4 phủ khắp huyện

và cả hệ thống ngân hàng lưu động. Ước tính mạng lưới hoạt động của các

NHTM đến hết tháng 12/2006 tăng gấp 1,3 lần năm 2004, trong đó riêng các

NHTM cổ phần tăng gấp 2 lần.

2.1.2.2. Tổng tài sản có

Tổng tài sản có toàn hệ thống các NHTM tính đến cuối năm 2006 đã đạt 1,1

33

triệu tỷ đồng, tăng 23% năm 2005. Như vậy, quy mô tài sản có của hệ thống

NHTM năm 2006 đã gấp 4 lần so với năm 2000. Tổng tài sản có/GDP tăng từ

mức 31,1% năm 1992 lên 43% năm 2000 và đến năm 2006 đã lên tới 86% GDP.

Bảng 2.1: Quy mô tài sản của các NHTM Việt nam 2000-2006

Chỉ tiêu

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

279.833 380.377 480.140 600.735 747.206 915.898 1.127.053

Tổng tài sản (tỷ đồng) Tốc độ

tăng

40

26

25

24

22

23

trƣởng %

Tổng

tài

43

48

51

54

56

57

86

sản/GDP (%)

Nguồn: NHNN và Bảo hiểm tiền gửi Việt nam

Chỉ xét khối NHTM Nhà nước, qui mô tổng tài sản có đến tháng 6/2006,

tăng hơn 15 lần so với tổng tài sản có năm 1994. Các NHTM cổ phần đã có

những bước đột phá trong phát triển, nhất là trong 2 năm 2005 – 2006. Vốn

điều lệ của các NHTMCP tăng mạnh (riêng NHTM cổ phần đô thị vốn điều lệ

đến 9/2006 tăng hơn gấp đôi năm 2004) và một số ngân hàng có sự tham gia

của các nhà đầu tư nước ngoài. Tính đến cuối năm 2006, đã có 13 NHTMCP

đạt vốn điều lệ trên 1000 tỷ đồng (năm 2005 mới chỉ có 4 ngân hàng). Điều

này thể hiện quy mô hoạt động của các NHTM Việt nam ngày một tăng lên

với mức tăng tương đối cao và sức cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt nam

cũng đã tăng lên rõ rệt.

2.1.2.3. Vốn tự có

Trước hết phải khẳng định rằng, vốn tự có là yếu tố tạo nên sức mạnh và

khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường, vì nó thể hiện năng lực tài

chính vốn có của chính bản thân NHTM. Vốn tự có không chỉ là cơ sở, là tiền

đề để phát triển các nguồn vốn khác mà còn đóng vai trò quan trọng trong

việc bảo vệ ngân hàng trước những rủi ro, các chủ nợ (người gửi tiền). Chính

34

vì vậy, trong quá trình hoạt động của mình, các NHTM đều quan tâm đến việc

tăng vốn tự có. Biểu đồ sau đây sẽ cho thấy vốn tự có cũng như tỷ trọng vốn

tự có so với tổng tài sản có của các NHTM Việt nam đã có sự tăng trưởng

đáng kể.

Bảng 2.2: Vốn tự có của các NHTM Việt nam 2000-2006

Chỉ tiêu 2000 2002 2003 2004 2005 2006

Vốn tự có (nghìn tỷ đồng) Vốn tự có/tổng tài sản (%) 8 2,8 19 3,93 26 4,33 32 4,28 58 6,33 83 7,36

Nguồn: Ngân hàng Nhà nƣớc Việt nam và ƣớc tính

2.1.2.4. Vốn huy động và cho vay

Các ngân hàng TM tích cực đẩy mạnh huy động vốn và đầu tư tín dụng

phục vụ phát triển kinh tế. So với năm 2000, đến cuối năm 2006, quy mô huy

động vốn đã tăng gấp 4 lần, tương đương 77,5% GDP (năm 2000 là 43,4%

GDP). Tốc độ tăng trưởng bình quân huy động vốn là 26,4%.

Bảng 2.3 : Vốn huy động của các NHTM Việt nam 2000-2006

Chỉ tiêu

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

Tổng vốn huy động (nghìn tỷ

185

237

292

360

442

541

755

đồng)

Vốn huy động/GDP (%)

43,4

49,01

57,6

59,05 66,54

64,8

77,5

Tốc độ tăng trưởng vốn huy động

33

28,1

23,2

23,28

22,7

22,4

39,7

(%)

Vốn huy động/Tổng nguồn vốn

66,30 62,36 60,83

60,0

59,17 65,86 67,05

(%)

Nguồn: Ngân hàng Nhà nƣớc và ƣớc tính

Nguồn vốn huy động chủ yếu của các NHTM phần lớn vẫn là từ các cá

nhân và tổ chức kinh tế. Tỷ lệ vốn huy động từ đối tượng này trên tổng nguồn

35

vốn đạt trên 67% vào cuối năm 2006. Tiền gửi ngân hàng chiếm vai trò chủ

yếu trong tổng vốn huy động, đặc biệt là đối với các NHTMCP với trên 90%

tổng nguồn vốn huy động. NHTMNN cũng như các NHTMCP rất chú trọng

huy động tiền gửi với tỷ lệ tiền gửi trong tổng vốn huy động tăng liên tục

trong các năm.

Bảng 2.4: Tỷ lệ tiền gửi ngân hàng trong tổng nguồn vốn huy động

(%)

2000 2001 2002 2003 2004 2005

NHTMNN 85,9 95,2 87,6 86,9 85,3 82,3

NHTMCP 96,6 93,3 88,8 84,7 82,1 78,4

Ngân hàng nước ngoài 73,4 91,9 84,0 83,4 77,0 59,8

Nguồn: Ngân hàng Nhà nƣớc Việt nam

Quy mô cho vay nền kinh tế tăng liên tục từ 35% GDP năm 2000 lên

67% GDP năm 2006. Tỷ lệ tổng dư nợ cho vay trên tổng nguồn vốn huy động

đạt khoảng 90% chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn của các NHTM khá cao. Tỷ

trọng cho vay DNNN có xu hướng giảm trong khi tỷ trọng cho vay khu vực

ngoài quốc doanh có xu hướng tăng lên chứng tỏ các NHTM đã chú trọng hơn

đến mở rộng các đối tượng sản xuất kinh doanh ngoài khu vực nhà nước.

Cùng với sự phát triển của khu vực tư nhân, quy mô tín dụng cho vay có triển

vọng tăng khả quan.

36

Bảng 2.5: Tín dụng của các NHTM Việt nam 2000-2006

Chỉ tiêu

2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006

Tín dụng cho nền kinh tế (nghìn tỷ

156

189

231

297

450

521

655

đồng)

Tín dụng cho nền kinh tế (tỷ lệ %

35

41

44

50

63

62

67

GDP

Vốn vay cho DNNN (tỷ lệ % tín

45

42

39

36

37

35

30

dụng trong nền kinh tế )

Tốc độ tăng dư nợ cho vay (%)

21

23,2

30,4

26,8

26,2

19

20

Nguồn: WB và IMF ƣớc tính dựa trên số liệu của NHNN

Về thị phần, các NHTM Việt nam hiện thống trị thị trường tiền gửi và

cho vay với thị phần tương đối lớn và ngày càng tăng.

Bảng 2.6: Thị phần của các NHTM Việt Nam 2000-2005

2000 2001 2002 2003 2004 2005

ThÞ phÇn cña c¸c NHTM VN trong viÖc huy ®éng vèn

NHTMQD 77 80,1 79,3 78,1 75,2 73,93

NHTMCP 11,3 9,2 10,1 11,2 13,2 16,72

Tæng céng 88,3 89,3 89,4 89,3 88,4 90,65

ThÞ phÇn cña c¸c NHTM VN trong viÖc cho vay

2000 2001 2002 2003 2004 2005

NHTMQD 76,7 79 79,9 78,6 76,9 70,8

NHTMCP 9,2 9,3 9,5 10,8 11,6 14,76

Tæng céng 85,9 88,3 88,4 89 88,5 85,56

Nguồn: Ngân hàng Nhà nƣớc Việt nam

2.1.2.5. Nợ xấu:

Đến nay, các NHTMNN đã xử lý xong về căn bản số nợ tồn đọng

37

khoảng 23 ngàn tỷ đồng tại thời điểm cuối năm 2000 theo Đề án được Thủ

tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 149/ QĐ-TTg. Các

NHTMCP có số nợ tồn đọng lớn đã xử lý được 71% số nợ tồn đọng phải

xử lý bằng biện pháp sử dụng dự phòng rủi ro và thu nợ. Tỷ lệ nợ xấu của

các NHTM trong tổng dư nợ của hệ thống ngân hàng đã giảm từ 13% năm

2000 xuống còn 3,18% năm 2005 (năm thực hiện phân loại nợ theo Quyết

định 493). Theo số liệu năm 2006, tỷ lệ nợ xấu đã giảm xuống còn 2,48%

tổng dư nợ. Riêng khối ngân hàng cổ phần, nợ xấu chỉ ở khoảng 1%, nhiều

ngân hàng phổ biến ở mức dưới 1%.

Bảng 2.7: Tình hình nợ xấu của các NHTM 2000-2006

Chỉ tiêu

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

Nợ xấu (tỷ đồng)

20.800 27.783 16.632 14.078 13.000 15.985 16.247

Tỷ lệ nợ xấu/tổng dƣ nợ

13,0

14,7

7,2

4,74

2,85

2,98

2,48

(%)

Nguồn: Ngân hàng Nhà nƣớc và ƣớc tính

2.1.2.6. Kết quả kinh doanh

Kết quả kinh doanh của các NHTM VN đến nay đã được cải thiện đáng

kể so với các năm trước. Lợi nhuận của toàn hệ thống NHTM tính đến cuối

năm 2006 đạt xấp xỉ 11 nghìn tỷ đồng, tăng 39,15% so với năm 2005 và gấp

10 lần so với năm 2000. Tỷ suất lợi nhuận/tài sản (ROA) bình quân đạt xấp xỉ

1% và tỷ suất sinh lời/vốn tự có (ROE) bình quân đạt 13%.

38

Bảng 2.8: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của các NHTMVN

Chỉ tiêu

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

1.007,3 9

1.445,4 3

1.440,4 2

2.282,7 9

5.230,4 4

8.243,0 8

10.959, 4

Lợi nhuận ròng (tỷ đồng)

Lợi nhuận ròng

12,81

15,85

9,43

6,54

14,3

15,6

13,25

/Vốn tự có (ROE)

(%)

Lợi nhuận

0,36

0,38

0,3

0,38

0,7

0,9

0,97

ròng/Tổng tài sản

có (ROA) (%)

Nguồn: Ngân hàng Nhà nƣớc và ƣớc tính

2.1.3 Đánh giá quá trình cải cách các NHTM Việt nam

2.1.3.1. Thành tựu

Trong những năm qua, Việt nam đã thực hiện một chương trình cải cách

toàn diện khu vực tài chính, đặc biệt là cải cách các ngân hàng thương mại

trên cơ sở các Đề án củng cố, chấn chính các NHTMCP (năm 1998) và Đề án

cơ cấu lại các NHTMNN (năm 2001). Nội dung chủ yếu của các Đề án này

bao gồm: (i) Cơ cấu tổ chức lại bộ máy; (ii)cơ cấu lại hoạt động; (iii) cơ cấu

lại tài chính (tăng vốn tự có và xử lý nợ xấu). Thực hiện các chương trình cải

cách theo các Đề án trên, hệ thống các NHTM Việt nam đã đạt được một số

thành tựu quan trọng sau:

- Đổi mới cơ cấu tổ chức bộ máy:

Mô hình tổ chức của các NHTM đang được chuyển đổi từ cấu trúc theo

chức năng (tín dụng, ngoại hối…) sang mô hình cấu trúc theo nhóm khách

hàng, loại dịch vụ (ngân hàng doanh nghiệp – bán buôn, ngân hàng cá nhân –

bán lẻ,…). Một số các định chế quản lý hiện đại theo thông lệ quốc tế đang

được xây dựng phù hợp với điều kiện cạnh tranh và thay đổi công nghệ (Quản

lý rủi ro; Quản lý tín dụng; Kiểm toán nội bộ; Quản lý tài sản và nợ, v…v).

Tăng cường vai trò điều hành, kiểm soát tập trung của Hội sở chính. Xác định

39

và phân định rõ hơn vai trò và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị, Ban điều hành

và Ban kiểm soát. Phát triển mạng lưới chi nhánh, điểm giao dịch rộng khắp

các tỉnh, thành phố trong cả nước nhằm tạo điều kiện cho việc cung ứng và

tiếp cận dễ dàng các dịch vụ ngân hàng.

- Tăng cƣờng năng lực hoạt động, khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh

doanh:

Quy mô và thị trường hoạt động của các NHTM không ngừng mở rộng.

Hệ thống ngân hàng tích cực đẩy mạnh huy động vốn và đầu tư tín dụng phục

vụ phát triển kinh tế – xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo. Các NHTM từng

bước hoạt động theo nguyên tắc thị trường được quyền theo đuổi lợi nhuận tối

đa một cách hợp pháp. Quyền tự chủ kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về tài

chính và các rủi ro ngày càng được thể chế hóa rõ ràng và thực hiện tương đối

hiệu quả, nhất là khu vực ngân hàng cổ phần và các chi nhánh ngân hàng

nước ngoài. Các hoạt động tín dụng theo chỉ định hoặc phục vụ các đối tượng

chính sách của Nhà nước đã được giảm dần và tách bạch về cơ bản với các

hoạt động tín dụng thương mại. Các NHTMNN đã được kiểm toán quốc tế

định kỳ và các NHTM khác đã được kiểm toán độc lập hàng năm. Hầu hết các

NHTM đã chuyển sang kinh doanh đa năng và đa dạng hóa hoạt động.

- Tăng cƣờng năng lực tài chính

Thực hiện các chương trình tái cơ cấu toàn diện, năng lực tài chính (xét

về quy mô tài sản có và vốn tự có) của hệ thống NHTM Việt nam ngày càng

được cải thiện.

Các NHTMNN đã căn bản xử lý xong nợ tồn đọng theo Đề án được Thủ

tướng Chính phủ phê duyệt. Tiến hành cổ phần hoá các NHTM Nhà nước,

trước hết là thí điểm đối với Ngân hàng Ngoại thương Việt nam (VCB) và ngân

hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long (MHB). Hiện nay VCB đã thực

hiện bước một phát hành trái phiếu để tăng vốn. Việc này đã thành công ngoài

40

dự kiến và cũng chứng tỏ uy tín thương hiệu VCB trên thị trường ở Việt Nam.

Thực hiện sáp nhập, hợp nhất, mua lại những ngân hàng TMCP quy mô

nhỏ, hoạt động yếu kém, không hiệu quả và có nguy cơ gây mất an toàn hệ

thống, thu hồi giấy phép hoạt động hoặc đặt trong tình trạng kiểm soát đặc

biệt đối với một số NHTMCP yếu kém. Đến nay sau một thời gian sắp xếp, số

lượng NHTM cổ phần đã giảm từ 52 ngân hàng xuống còn 38 ngân hàng

(trong đó có 4 ngân hàng đang trong diện kiểm soát đặc biệt, số NHTMCP

nông thôn chỉ còn 4 ngân hàng). Hiện nay, hầu hết các NHTMCP đã đáp ứng

được tỷ lệ an toàn hoạt động, kinh doanh có lãi, tình hình tài chính lành mạnh,

đạt mức vốn pháp định và thực hiện tăng vốn tự có, chủ yếu bằng lợi nhuận

để lại và phát hành cổ phiếu bổ sung.

- Phát triển công nghệ kỹ thuật ngân hàng hiện đại

Việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ mạng và công

nghệ tiên tiến, đồng thời phát triển các phần mềm hiện đại trong ngành ngân

hàng đã cho phép triển khai hệ thống giao dịch tự động và thanh toán trực

tuyến trong nội bộ, khách hàng mở tài khoản một nơi có thể thực hiện giao dịch

ở nhiều nơi khác nhau trong cùng hệ thống; liên kết tự động hóa và truy cập

nhanh với số lượng lớn người sử dụng trong cùng một lúc; khả năng bảo mật

hệ thống tương đối tốt. Đến nay, hơn 80% các nghiệp vụ ngân hàng được sử lý

bằng máy tính và hầu hết được sử dụng trên mạng thay cho các máy tính đơn

lẻ.

2.1.3.2. Hạn chế

- Năng lực tài chính yếu kém, mức độ rủi ro hoạt động ngân hàng cao và

năng lực cạnh tranh của các NHTM thấp thể hiện:

+ Quy mô vốn nhỏ bé so với các nước trong khu vực và trên thế giới

Mặc dù các NHTM đang có xu hướng tăng nhanh mức vốn điều lệ nhưng

41

nhìn chung quy mô vốn còn rất hạn chế. Công ty định giá thương hiệu Brand

Finance (Anh quốc) đã công bố danh sách 100 ngân hàng có giá trị nhất, nổi

tiếng thế giới năm 2006 dựa vào các tiêu chí vốn điều lệ, tổng tài sản, lợi

nhuận và đặc biệt là uy tín của ngân hàng trong hoạt động tài chính theo đánh

giá của khách hàng (tham khảo phụ lục 6). Citibank của Mỹ được xếp đầu

bảng với số vốn 35,148 tỷ USD; tiếp theo là HSBC của Anh với 33,495 tỷ

USD - ngân hàng có tốc độ tăng trưởng 18,4% trong 5 năm gần đây. Châu Á

có 17 ngân hàng được xếp loại. Ngân hàng Mizho Financial của Nhật Bản xếp

thứ 22 với 6,090 tỷ USD, Ngân hàng phát triển Singapore DBS xếp thứ 77

với 1,371 tỷ USD, Ngân hàng Malayan của Malaysia xếp thứ 91 với 737 triệu

USD. Trong lúc đó, các ngân hàng thương mại trực thuộc Ngân hàng Nhà

nước Việt Nam chỉ có số vốn bình quân 200-250 triệu USD (xếp loại trung

bình trong khu vực ASEAN), dẫn đầu là Ngân hàng ngoại thương Việt Nam

(Vietcombank) có số vốn lớn nhất là 500 triệu USD; còn gần 40 NHTMCP

đang hoạt động trên cả nước thì mỗi ngân hàng có số vốn bình quân 200-300

tỷ đồng Việt Nam, tương đương 15-20 triệu USD. Như vậy, nếu so với các

ngân hàng khu vực châu Á và riêng khối ASEAN thì vốn điều lệ của các

NHTM nước ta còn kém rất xa, chưa kể đến trình độ công nghệ và khả năng

phục vụ khách hàng.

+ Vốn tự có nhỏ so với quy mô tài sản, đặc biệt là các NHTMNN:

Trước hết, vốn tự có của các NHTM Việt nam còn nhỏ so với các ngân

hàng trung bình trong khu vực, vốn tự có bình quân của các NHTM nhà nước

khoảng 3.600 tỷ đồng; của các NHTM cổ phần là 180 tỷ đồng. Khả năng tự

bổ sung vốn tự có của các NHTM, đặc biệt là các NHTMNN bị hạn chế do

tốc độ tăng tài sản có lớn nhưng khả năng sinh lời không được cải thiện tương

ứng. Hệ số an toàn vốn CAR (Vốn tự có/tổng tài sản có rủi ro) thấp hơn hệ số

42

an toàn của các ngân hàng khu vực Châu Á 7. Hầu hết các TCTD không phải

NHTMNN đã đạt tỷ lệ an toàn vốn 8%, nhiều NHTMCP đạt trên 10%. Đối

với các NHTMNN, hiện mới chỉ có Vietcombank đạt tỷ lệ 8%, 4 ngân hàng

còn lại hầu hết ở mức 5-6%. Mặc dù đã áp dụng một số giải pháp tăng vốn

(Nhà nước cấp bằng tiền, trái phiếu đặc biệt, lợi nhuận để lại) nhưng nhìn

chung các NHTMNN vẫn chưa giải quyết triệt để được vấn đề tăng vốn tự có

và thực hiện hệ số an toàn vốn tối thiểu theo chuẩn mực quốc tế trong trung

hạn. Nếu phân loại nợ và trích lập đủ dự phòng rủi ro theo thông lệ quốc tế thì

một số NHTM thậm chí bị lỗ và không còn vốn tự có. Trong khi đó, quá trình

cổ phần hóa NHTMNN (con đường tất yếu và đột phá về nhiều mặt, trong đó

có việc tăng vốn tự có) diễn ra còn chậm.

Bảng 2.9: Một số chỉ số về vốn của các NHTMNN

Chỉ tiêu

2000

2001

2002

2003

2004

2005

239.58

299.58

378.96

470.31

556.47

669.16

Tổng tài sản có (tỷ đồng)

4

4

1

5

8

5

Tổng tài sản có điều chỉnh

191.66

239.48

303.16

376.25

445.18

535.33

7

1

8

2

2

2

theo rủi ro (ước tính) (tỷ đồng)

Vốn

tự có (VĐL + Quỹ

6.673

7.117

12.010

17.018

18.592

28.360

BSVĐL)

Tỷ lệ vốn tự có/Tài sản điều

3,5%

3,0%

4,0%

4,5%

4,1%

5,2%

chỉnh theo rủi ro (CAR)

Tổng số vốn tự có bị thiếu

8.660

12.042

12.244

13.082

11.249

13.466

(tỷ đồng)

Nguồn: Kỷ yếu Hội thảo Khoa học: Bàn về cổ phần hóa ngân hàng

7 Hầu hết các ngân hàng trong khu vực đã đạt tỷ lệ an toàn vốn trên 8%, tại thời điểm cuối năm 2003, hệ số này của khu vực Châu á Thái Bình Dương là 13,1%, của các nước Châu á mới nổi gồm 14 ngân hàng như Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Philippines là 12,3%

thƣơng mại Nhà nƣớc

43

+ Rủi ro tín dụng nhất là vấn đề nợ xấu vẫn còn hiện hữu

Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng giai đoạn 2000-2004

Đơn vị tính: %

Nhóm NH Năm 2000

Năm 2001

Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004

(1)

(2)

(1)

(2)

(1)

(2)

(1)

(2)

(1)

(2)

NHTMNN 11,43 4,72

8,83

1,98

7,62 2,22 5,13 2,34 2,90 2,08

NHTMCP

21,67 14,85 15,48 11,72 10,43 6,65 6,44 4,59 3,80 2,88

NHLD&NN 1,29

0,71

0,62

0,42

0,55 0,43 0,15 0,15 0,13 0,13

Toàn

10,09 5,12

8,52

2,79

7,23 2,56 4,86 2,44 2,88 2,09

HTNH

Nguồn: NH Nhà nƣớc Việt nam

Trong đó: (1) tỷ lệ nợ quá hạn các loại trên thị trường

(2) Nợ hạch toán trên các khoản nợ quá hạn

Trong giai đoạn 2000-2004 thì số liệu lại cho thấy nợ quá hạn là thấp,

chất lượng tín dụng đã được cải thiện đáng kể. Song nếu đánh giá đầy đủ nợ

xấu theo chuẩn mực quốc tế thì nợ quá hạn năm 2004 sẽ gấp nhiều lần. Trên

thực tế, các ngân hàng vẫn quan niệm cho rằng một khoản tín dụng được gia

hạn nợ, khoanh nợ, nợ chờ xử lý thì không được coi là nợ quá hạn. Để khắc

phục vấn đề này, Thống đốc NHNN ban hành QĐ số 127/2005/QĐ-NHNN,

theo quyết định, quan niệm nợ quá hạn đã phù hợp hơn với thông lệ quốc tế,

theo đó tất cả các khoản vay được cơ cấu lại thời hạn trả nợ (gồm điều chỉnh

kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ) đều được coi là nợ quá hạn. Đồng thời ngày

22/04/2005, Thống đốc NHNN đã ký ban hành Quyết định 493/2005/QĐ-

NHNN ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi

44

ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng. Kết quả thực hiện

quyết định 493 tính đến quý II/2005 như sau:

Bảng 2.11: Chất lƣợng tín dụng của các NHTM quý II/2005

Đơn vị tính: tỷ đồng

Nợ nhóm 2 Nợ xấu Tổng

dƣ nợ Dƣ nợ Tỷ lệ (%) Dƣ nợ Tỷ lệ (%)

Toàn hệ thống 493.751 51.322 10,39 22.848 4,65

NHTMNN 367.144 44.463 12,14 20.871 5,68

NHTMCP Đô thị 65.737 2.575 1.355 3,92 2,06

NHTMCP Nông thôn 1.905 70 3,68 21 1,11

NH Liên doanh 5.997 401 6,68 18 0,30

CN NH Nước ngoài * 40.439 1.728 4,27 13 0,03

Cty tài chính 3.392 306 9,01 37 1,10

Cty cho thuê TC 6.978 1.582 22,68 441 6,32

*Chưa có báo cáo của một số Chi nhánh NHCSXH

Quỹ TDND TW 2.157 97 4,50 90 4,18

Nguồn: Ngân hàng Nhà nƣớc Việt nam

Quyết định 493 phản ánh những thông lệ ở mức độ áp dụng ở khá nhiều

nước. Ở các nước này, số liệu tỷ lệ Nợ xấu được chấp nhận là dưới 3% và Nợ

nhóm 2 là dưới 7%. Như vậy, kể cả khi phân loại đúng hoặc phân loại chưa

đúng thì chắc chắn tỷ lệ này ở Việt nam là cao hơn. Điều đó cho thấy chất

lượng tín dụng của hệ thống ngân hàng Việt nam là nghiêm trọng và đòi hỏi

phải có những bước đi mạnh mẽ hơn để nâng cao chất lượng tín dụng.

Tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ của hệ thống NHTM được công bố

đã giảm từ 11,9% năm 2000 xuống còn 3,09% năm 2005. Tuy nhiên, nếu tính

toán chi tiết và áp dụng tỷ lệ của thông lệ quốc tế thì tỷ lệ nợ quá hạn cuối

45

năm 2005 của các NHTMVN phải nằm trong khoảng từ 10-15%. Hơn nữa,

nguy cơ tiếp tục phát sinh nợ quá hạn là khá cao do nhiều dự án đầu tư chưa

được kiểm định chặt chẽ về tính hiệu quả và khả thi, trong khi quá trình cải

cách các DNNN lớn mới chỉ thực sự được triển khai từ năm 2005. Rủi ro tín

dụng có thể tăng còn do thu nhập của các NHTM chủ yếu dựa trên nguồn thu

từ chênh lệch lãi suất huy động và lãi suất cho vay, mặc dù nhiều loại hình

dịch vụ ngân hàng đã có bước phát triển trong 3-4 năm trở lại đây. Hơn nữa,

áp lực cho vay theo chỉ định của Chính phủ trên thực tế và vấn đề “rủi ro đạo

đức” vẫn tồn tại. Phần lớn các khoản vay lại được thế chấp bằng bất động sản,

trong khi thị trường bất động sản biến động mạnh. Các khoản vay được thế

chấp bằng chứng khoán tuy có tỷ trọng chưa lớn so cũng đáng lo ngại khi

năng lực của nhà đầu tư cá nhân còn thấp và thị trường chứng khoán vẫn tiềm

ẩn nhiều yếu tố gây biến động lớn về giá cả.

+ Rủi ro sai lệch kép lớn (rủi ro kỳ hạn và rủi ro tỷ giá hối đoái)

Với tỷ trọng nguồn vốn huy động không kỳ hạn và ngắn hạn vẫn chiếm

khoảng 75%, nguy cơ sai lệch về cơ cấu thời hạn trong bảng cân đối tài sản

của hệ thống NHTM là tương đối lớn. Nguy cơ này có thể tăng trong bối cảnh

các NHTM có thể sử dụng tới 25-30% tổng huy động vốn ngắn hạn để cho

vay trung và dài hạn. Sai lệch về cơ cấu đồng tiền tuy có giảm trong hai ba

năm trở lại đây, song mức độ vẫn còn khá lớn và lại rất nhạy cảm với biến

động tỷ giá, lãi suất, nhất là trong môi trường đô la hóa cao.

- Trình độ phát triển của hệ thống ngân hàng Việt nam còn thấp so với

hệ thống các ngân hàng trong khu vực

Với mức tăng trưởng M2, huy động vốn và cho vay trên 20%/năm đã

làm cải thiện đáng kể độ sâu tài chính đo bằng tỷ lệ của tổng phương tiện

thanh toán M2/GDP từ mức 23,7% năm 1995 lên 50,5% năm 2000, 66,8%

năm 2005. Điều này đã khiến hệ thống ngân hàng Việt nam sớm thoát khỏi

46

nhóm các ngân hàng yếu kém của khu vực và có thể sánh được với nhóm các

hệ thống ngân hàng có trình độ phát triển tương tự như Ấn Độ, Indonesia,

song còn khoảng cách tương đối lớn về trình độ phát triển so với nhóm hệ

thống ngân hàng phát triển trung bình khá (Thái Lan, Malaysia) và một

khoảng cách rất lớn so với nhóm hệ thống ngân hàng phát triển cao

(Singapore, Hongkong). Hơn nữa, với mức tăng trưởng huy động và cho vay

cao vào hàng nhất khu vực cũng là một nguy cơ de dọa sự an toàn và phát

triển bền vững của hệ thống ngân hàng Việt nam. Nói cách khác, hệ lụy của

tăng trưởng nhanh là chất lượng, hiệu quả tăng trưởng thấp và tăng mức độ

rủi ro của hệ thống ngân hàng Việt nam.

1995

1996

1997

1998

2000

2001

2002

2003

2004

2005

Việt nam

23,7

25,0

25,3

28,4

50,5

57,8

63,7

64,5

65,2

66,8

Trung quốc 107,1 102,9 115,2 130,7 141,7 151,8 179,4 192,7 188,9

Inđônêxia

49,1

54,3

57,0

60,4

58,3

56,6

68

64,2

62,5

Malaixia

89,1

93,9

103,7 104,7 104,1 109,0 105,9 107,9 118,8

Hàn Quốc

43,5

42,6

44,9

58,2

79,1

85,8

132,1 142,9 138,8

Philipin

45,7

40,3

43,4

42,7

43,0

41,8

60

63,7

32,1

Singapo

86,8

87,3

88,0

116,8 106,9 117,9 207,5 231

228

Thái Lan

78,7

80,8

91,7

102,7 102,6 102,8 98,7

95,2

91,5

Bảng 2.12: Độ sâu tài chính của Việt nam và một số nƣớc (M2/GDP)

Nguồn: Thống kê tài chính quốc tế IFS

- Năng lực quản trị điều hành của các ngân hàng còn nhiều bất cập

Quản trị trong các NHTM chưa phù hợp với nguyên tắc và chuẩn mực

tốt về quản trị doanh nghiệp như tính minh bạch thấp; chưa hình thành môi

trường làm việc và giá trị văn hóa kinh doanh lành mạnh; vai trò và nhiệm vụ

của các vị trí công tác chưa rõ ràng; hệ thống quản lý rủi ro, hệ thống thông

tin quản lý, kiểm toán chưa hiệu quả. Trình độ quản lý kinh doanh thấp và

quản lý rủi ro còn non yếu (cho vay chủ yếu dựa vào tài sản bảo đảm, năng

47

lực thẩm định tín dụng yếu, hệ thống phân loại nợ chưa phù hợp, nguyên tắc

kiểm tra, kiểm soát thiếu chặt chẽ). Hầu hết các NHTM chưa thiết lập được hệ

thống quản lý rủi ro hợp lý và chưa có chiến lược kinh doanh để đối phó có

hiệu quả với những thách thức của tiến trình mở cửa thị trường tài chính.

Cơ cấu tổ chức của nhiều NHTM chưa hợp lý, cồng kềnh và còn mang

tính chất hành chính; mạng lưới chi nhánh và các kênh phân phối chưa được

phát triển hợp lý và có hiệu quả. Việc triển khai mô hình tổ chức mới quá

chậm do gặp nhiều trở ngại về pháp lý và thể chế. Trình độ nhân lực chưa đáp

ứng được yêu cầu xây dựng và phát triển thể chế quản trị hiện đại.

- Hệ thống dịch vụ ngân hàng còn đơn điệu, nghèo nàn, chủ yếu là dịch

vụ ngân hàng truyền thống

Dịch vụ ngân hàng nói chung chưa có chất lượng cao và chưa đáp ứng

được nhu cầu đa dạng của nền kinh tế. Tính chất liên kết giữa các dịch vụ

ngân hàng còn thấp, không tối đa hóa năng lực kinh doanh của ngân hàng và

giá trị gia tăng cho người sử dụng dịch vụ ngân hàng. Hầu hết những sản

phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại mới chỉ ở giai đoạn thử nghiệm hoặc triển

khai thí điểm.

Dịch vụ còn nghèo nàn chính là một điểm yếu rất lớn của ngân hàng Việt

nam so với các ngân hàng nước ngoài. Tính đến năm 2004, tổng số loại hình

nghiệp vụ dịch vụ ngân hàng đang được sử dụng ở Việt nam vào khoảng 300,

chiếm khoảng 6-10% tổng nguồn thu của ngân hàng, thấp hơn nhiều các con

số tương ứng của các ngân hàng nước ngoài và liên doanh là 6000 nghiệp vụ

và 30%. Về kinh doanh dịch vụ, so với tín dụng cho vay truyền thống (tín

dụng bằng tiền), ngân hàng nước ngoài thường đạt mức tỷ trọng từ 50% trở

lên, trong khi các ngân hàng nội, mạnh như một số NHTM trên địa bàn Tp

HCM, đến cuối năm 2006 cũng chỉ mới đạt trên 30%. Do đó, để bảo đảm

cạnh tranh với các đơn vị nước ngoài, các ngân hàng trong nước cần tăng

48

cường phát triển các sản phẩm mới, các loại hình dịch vụ, nhất là dịch vụ phi

tín dụng, vì loại hình dịch vụ này an toàn và lợi nhuận thu về ổn định và bảo

đảm hơn.

- Hệ thống công nghệ thông tin – thanh toán ngân hàng chƣa đạt trình

độ tiên tiến, có nguy cơ tụt hậu so với các nƣớc trong khu vực và trên thế

giới.

Tốc độ phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin còn chậm, chưa đáp

ứng được yêu cầu đổi mới, hiện đại hóa ngân hàng và hội nhập quốc tế. Hệ

thống công nghệ thông tin chưa phát triển đồng đều, mức độ tự động hóa

thấp. Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin chủ yếu tập trung vào một số

nghiệp vụ ngân hàng cơ bản. Khả năng kết nối mạng thanh toán cục bộ của

các ngân hàng với mạng thanh toán quốc gia và giữa các mạng thanh toán cục

bộ với nhau còn nhiều khó khăn, do trình độ công nghệ thanh toán của các

ngân hàng không đồng đều, mật độ cơ sở cung cấp dịch vụ ngân hàng còn

mỏng và hạ tầng viễn thông quốc gia còn nhiều yếu kém.

2.2 Thực trạng niêm yết cổ phiếu của các NHTM trên thị trƣờng

chứng khoán Việt nam

2.2.1 Tình hình niêm yết cổ phiếu các NHTM trên TTCK Việt Nam

và dự kiến kế hoạch niêm yết các NHTM trong thời gian tới

Hiện nay, trên thị trường chứng khoán Việt nam mới chỉ có 2 ngân

hàng thương mại cổ phần tham gia niêm yết đó là ngân hàng TMCP Sài gòn

thương tín (Sacombank) và ngân hàng cổ phần á Châu (ACB). Còn lại một số

NHTMNN và NHTMCP đang trong quá trình chuẩn bị.

49

Bảng 2.13: Dự kiến kế hoạch CPH và niêm yết trên TTCK

của các NHTM

Ngân hàng 2007 2008

Ngân hàng Ngoại thương IPO 7/2007

Việt nam Niêm yết 9/2007

Ngân hàng Phát triển nhà IPO 10/2007

Đồng bằng Sông Cửu Long

IPO 10/2007 Ngân hàng Công thương

Ngân hàng Đầu tư và phát triển IPO quý IV/2007 Việt nam

Ngân hàng Nông nghiệp và Cổ phần hóa phát triển nông thôn

Ngân hàng TMCP Sài gòn Niêm yết Công thương

Ngân hàng TMCP Nhà Hà nội Niêm yết

Nguồn: Tổng hợp từ tài liệu công bố thông tin của các NHTM

2.2.1 Dự kiến kế hoạch cổ phần hóa và niêm yết của các ngân hàng

thƣơng mại Nhà nƣớc

Việc cổ phần hóa NHTMNN được khởi động năm 2004 với phương thức

là bảo đảm phù hợp với thông lệ quốc tế (về kiểm toán, định giá, phát hành),

minh bạch và an toàn hoạt động nhằm nâng cao năng lực tài chính, công nghệ

và quản trị điều hành của các NHTMNN sau cổ phần hóa. Vừa qua lộ trình cổ

phần hóa các ngân hàng thương mại quốc doanh đã được Chính phủ quyết

định cụ thề. Theo đó tất cả các ngân hàng thương mại quốc doanh phải thực

hiện CPH trong năm 2007 ( trừ ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông

50

thôn CPH vào năm 2008).

* Ngân hàng ngoại thƣơng VN (VCB):

Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) là Ngân hàng đầu

tiên trong kế hoạch cổ phần hóa các NHTMNN. Việc CPH Vietcombank là

cơ sở bước đầu để tiến tới một cái đích lớn hơn là CPH các ngân hàng quốc

doanh khác. Tiến trình CPH NHNTVN (VCB) được chính thức khởi động tại

Chỉ thị số 11/2004/CT-TTg ngày 30.3.2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc

đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới DNNN theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 3,

Nghị quyết Trung ương 9 (khóa IX). Ngay sau khi nhận được tín hiệu từ

Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước đã chỉ đạo sát sao và NHNT đã tích cực

chuẩn bị, triển khai những bước đi cần thiết phục vụ cho tiến trình CPH. Do

đây là lần đầu tiên một DN có quy mô lớn CPH, lại hoạt động trong lĩnh vực

tài chính ngân hàng – một lĩnh vực nhạy cảm của nền kinh tế – nên các bước

đi đều phải được tính toán thận trọng nhằm tránh xảy ra những biến động tài

chính không đáng có.

Đến ngày 21.9.2005, Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số

230/2005/QĐ-TTg cho phép tiến hành CPH NHNTVN. Theo đó, mục tiêu

CPH NHNT đã được xác định rõ nhằm:

(I) Tăng cường năng lực quản trị điều hành và hiện đại hóa công nghệ

ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và sử dụng vốn;

(II) Tăng cường năng lực tài chính bảo đảm an toàn hoạt động và phát

triển NHNT thành tập đoàn tài chính hàng đầu của VN;

(III) Nâng cao sức cạnh tranh của NHNT trong điều kiện hội nhập kinh

tế quốc tế;

(IV) Giữ vững NHNT là một trong những ngân hàng có vai trò chủ đạo

trong hệ thống ngân hàng VN.

Đơn vị tư vấn CPH cho VCB là Ngân hàng Credit Suisse (Thụy sỹ) được

51

đánh giá là nhà tư vấn hàng đầu về cổ phần hoá các thể chế tài chính, đặc biệt

tại các nền kinh tế chuyển đổi như các nước Đông Âu và Trung Quốc. Lễ ký

kết hợp đồng tư vấn Cổ phần hoá giữa Vietcombank và Credit Suisse (Thụy

Sĩ) đã diễn ra vào ngày 12/2/2007 tại Hà nội. Credit Suisse sẽ giúp VCB giải

quyết nợ xấu, hỗ trợ kỹ thuật, quản lý tài sản, quản lý rủi ro, tư vấn cho VCB

các giải pháp phát hành cổ phiếu lần đầu tiên (IPO) ra công chúng vào tháng 7-

2007 và niêm yết cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh

sau IPO khoảng 6 - 8 tuần.

Dự kiến, VCB sẽ thực hiện IPO tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán

TP Hồ Chí Minh theo phương thức đấu giá công khai. Tổng số cổ phần phát

hành mỗi đợt của VCB sẽ không vượt quá 10% so với vốn điều lệ. Sau khi

tiến hành IPO, VCB cũng sẽ tiến hành tìm đối tác chiến lược và bán khoảng

10% vốn điều lệ cho đối tác. Trong giai đoạn một của tiến trình cổ phần hóa,

cổ phần của nhà nước tại VCB sẽ chiếm 70% và đến giai đoạn 2, tỷ lệ cổ phần

của nhà nước sẽ giảm xuống nhưng không thấp hơn 51%. Theo chỉ đạo của

Chính phủ, việc lựa chọn nhà đầu tư chiến lược thực hiện trước khi bán đấu

giá cổ phần lần đầu.

Tính đến 31/12/2006, tổng tài sản của Vietcombank đạt gần 170.000 tỷ

đồng (~11 tỷ USD), vốn chủ sở hữu và các quĩ đạt trên 11.200 tỷ đồng (~700

triệu USD) và Vietcombank cũng là ngân hàng thương mại nhà nước có mức

lợi nhuận cao nhất - đạt hơn 3.400 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế (khoảng

2.575 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế). Tháng 2/2007, Vietcombank đã được Standard & Poor”s Ratings Services (S&P)8 xếp hạng ở mức BB/B, triển

vọng ổn định và năng lực nội tại ở mức D**. Xếp hạng tín nhiệm của

8 S&P là một trong ba tổ chức xếp hạng đuợc ủy ban Chứng khoán và Hối đoái Mỹ (SEC) công nhận (hai tổ chức khác là Fitch Ratings và Moody”s) và cũng là tổ chức đã xếp hạng tín nhiệm cho Chính phủ Việt Nam

Vietcombank tương đương với mức xếp hạng tín nhiệm của quốc gia và đây

52

cũng là mức xếp hạng cao nhất của S&P đối với một định chế tài chính Việt

Nam. Mức xếp hạng của S&P phản ánh vị trí của Vietcombank trên thị trường

ngân hàng Việt Nam và triển vọng hỗ trợ của Chính phủ trong trường hợp cần

thiết. Trong báo cáo xếp hạng, S&P cũng nhận định trong tương lai

Vietcombank sẽ tiếp tục duy trì vị trí hàng đầu trên thị trường nội địa cùng

với việc củng cố các mặt hoạt động sau khi cổ phần hóa. Việc cổ phần hoá và

lựa chọn nhà đầu tư chiến lược phù hợp sẽ là những yếu tố tích cực ảnh

hưởng đến triển vọng xếp hạng của Vietcombank.

* Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long (MHB):

Cùng chuẩn bị cổ phần hóa sớm như Vietcombank là Ngân hàng Phát

triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long (MHB) cũng đang có những bước tiến

gấp rút. Ra đời muộn hơn (năm 1998), với điểm xuất phát thấp, MHB có tốc

độ tăng trưởng tổng tài sản có trong vòng 5 năm trở lại đây nhanh hơn các

ngân hàng khác. Năm 2005, tổng tài sản có của MHB đạt 12.700 tỷ đồng,

tăng trung bình 50%/năm, đứng thứ 6 trong các NHVN. Với số vốn như hiện

nay, MHB sẽ phải tăng vốn để đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn. Và do đó, việc cổ

phần hóa là cần thiết cho MHB. Tuy nhiên, việc cổ phần hóa tại MHB đơn

giản hơn cổ phần hóa tại VCB do quy mô hoạt động của MHB chưa lớn, nợ

quá hạn thấp và không phải trải qua một bước cơ bản trước khi cổ phần hóa là

cơ cấu tài chính. Với tỷ lệ an toàn vốn 12.92%, và nợ quá hạn trên tổng dư nợ

tính theo chuẩn quốc tế là 2.78%, MHB không phải xử lý nợ quá hạn. Và

trong 3 năm gần đây, MHB đã tiến hành kiểm toán quốc tế theo chuẩn quốc tế

nên việc xác định giá trị doanh nghiệp sẽ trở nên đơn giản hơn. Hiện ngân

hàng này đã chọn được đơn vị tư vấn cổ phần hóa nước ngoài là Deutsche

Bank (Đức). Sau khi có nhà tư vấn, MHB cũng đang bắt tay vào công việc cổ

phần hóa. Dự kiến, số lượng cổ phiếu mà MHB phát hành lần đầu ra công

chúng không nhiều như của VCB.

53

* Ngân hàng công thƣơng (ICB)

Ngân hàng công thương (ICB) cũng đang chuẩn bị cho quá trình CPH

với những bước đi mang tính chiến lược nhằm đẩy nhanh tiến độ. Cùng với

việc lựa chọn tư vấn, tháng 2/2007, ICB đã ký hợp đồng với công ty kiểm

toán hàng đầu thế giới Ernst&Young để tiến hành kiểm toán hoạt động tài

chính theo chuẩn mực kế toán quốc tế. Trong một động thái khác, ICB ký hợp

đồng với Công ty thẩm định giá - Bộ Tài chính để tiến hành rà soát và thẩm

định giá trị tài sản của ngân hàng.

Ngày 7/5/2007, Ngân hàng Công thương (ICB) đã chính thức mở thầu gói

thầu tư vấn cổ phần hóa. Bảy nhà tư vấn tham gia đấu thầu đều là các tên tuổi

lớn trên thế giới như: Lehman Brothers, Merrill Luynh, JP Morgan, UBS,

Morgan Stanley, Macquarie, Daiwa Security SMBC. Việc mở thầu gói thầu tư

vấn là bước đi đầu tiên nhằm nhanh chóng chọn nhà tư vấn cổ phần hóa ICB

cũng như tiến độ các bước tiếp theo trong lộ trình cổ phần hóa. Dự kiến, việc

chấm thầu và thương thảo hợp đồng để chính thức lựa chọn tổ chức tư vấn cổ

phần hóa cho ICB sẽ diễn ra ngay trong quý II/2007. Theo kế hoạch, ICB sẽ cổ

phần hóa và phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng vào tháng 10 năm 2007.

* Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (BIDV)

Trong số các ngân hàng thương mại nhà nước, BIDV tỏ ra khá nhiệt tình

trong cổ phần hóa, kể từ cuối năm 2006 khi Chính phủ chấp thuận việc cổ

phần hóa toàn bộ các ngân hàng này trong giai đoạn 2006-2010, BIDV đã

nhanh chóng xây dựng lộ trình cổ phần hóa của riêng mình. Thậm chí trước

đó, BIDV đã chuẩn bị các bước trong tầm xử lý cho cổ phần hóa như thuê

Moody’s xếp hạng tín nhiệm quốc tế, thực hiện phân loại nợ theo chuẩn mực

quốc tế, phát hành trái phiếu dài hạn để tăng vốn cấp hai đưa hệ số an toàn

vốn đạt chuẩn Basel là trên 8%... Mới đây theo Moody’s - tổ chức xếp hạng

tín nhiệm toàn cầu, tỷ lệ nợ xấu của BIDV đã giảm từ 31% năm 2005, xuống

54

còn 9,6% cuối năm 2006. Đặc biệt, việc giảm tỷ lệ nợ xấu là nhờ việc giảm

khối lượng các khoản vay có vấn đề chứ không đơn thuần tăng trưởng tín

dụng. BIDV sẽ cố gắng đưa tỷ lệ nợ xấu xuống dưới 5% theo chuẩn mực

quốc tế trước thời điểm cổ phần hóa và thực hiện các biện pháp để nâng hệ số

tín nhiệm của BIDV trong thời gian tới.

Một trong những điểm mấu chốt liên quan đến tiến độ CPH là việc lựa

chọn tư vấn CPH đang được BIDV gấp rút thực hiện. Sau khi được Chính phủ

ủy quyền trong việc chọn lựa tư vấn CPH, BIDV đã hoàn thành việc xây

dựng hồ sơ mời thầu theo thông lệ quốc tế; lựa chọn và xây dựng một danh

sách ngắn gọn các nhà thầu được lựa chọn để mời thầu.

Trong ngày 17/4/2007, 5 nhà thầu quốc tế được lựa chọn là Goldman

Sachs; JP Morgan; Merrill Luynh; Morgan Stanley và UBS sẽ nhận được hồ

sơ mời thầu. Việc lựa chọn tư vấn CPH sẽ có kết quả trong tháng 6/2007 và

ngay sau đó hai bên sẽ nhanh chóng thống nhất kế hoạch chi tiết để bước vào

làm việc chính thức trong tháng 7/2007.

BIDV sẽ cùng nhà đầu tư tiến hành xác định giá trị doanh nghiệp, lựa

chọn nhà đầu tư chiến lược, lập phương án CPH chi tiết để trình Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt trong tháng 9/2007. Tổ chức bán cổ phần lần đầu vào

quý IV/2007.

* Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Agribank)

Trong số các NHTMNN, Agribank sẽ cổ phần hóa chậm hơn bởi đây là

ngân hàng lớn nhất với tổng tài sản xấp xỉ 200.000 tỷ đồng, có mạng lưới

rộng nhất với hơn 2.000 chi nhánh trên toàn quốc. Chính vì vậy, sau năm

2008 Agribank mới tính tới cổ phần hóa. Trước mắt, trong năm 2007,

Agribank sẽ tiến hành CPH một số Cty trực thuộc.

3.1.2.2. Kế hoạch niêm yết của các NHTMCP

Ngân hàng quốc tế VIB đã từng được kỳ vọng là ngân hàng thứ ba sẽ

55

niêm yết cổ phiếu trên sàn giao dịch tập trung vì trong năm 2006 ngân hàng

này đã nộp hồ sơ xin đăng ký giao dịch tại sàn Hà Nội. Tuy nhiên, đến ngày

19/12/2006, VIB đã xin rút hồ sơ do lo ngại không kịp hoàn thiện giấy tờ

đăng ký giao dịch và lưu ký để chính thức niêm yết cổ phiếu trong năm này.

Trong kế hoạch 2007, VIB Bank vẫn chưa ấn định thời điểm cụ thể sẽ niêm

yết trên sàn chứng khoán mà trước mắt sẽ tập trung tăng cường năng lực tài

chính và có thể tính đến việc tìm kiếm một đối tác chiến lược để hợp tác phát

triển trước khi quyết định niêm yết trên sàn chứng khoán.

Chính vì vậy, sau Sacombank và ACB, rất có thể Ngân hàng TMCP Sài

Gòn Công Thương (Saigonbank) mới là Ngân hàng thứ 3 niêm yết trên

TTCK. Ngân hàng này đã nộp hồ sơ xin phép niêm yết lên UBCKNN từ năm

2006. Theo chủ trương niêm yết cổ phiếu của Đại hội đồng Cổ đông

Saigonbank, ngày 02/10/2006, ngân hàng này đã thỏa thuận các điều khoản

hợp đồng với Công ty chứng khoán Ngân hàng Ngoại Thương để tư vấn niêm

yết cổ phiếu Saigonbank sau khi xét đáp ứng đủ các điều kiện niêm yết theo

quy định của UBCKNN. Saigonbank dự định sẽ niêm yết trên TTGDCK Tp

HCM năm 2007.

Còn đối với Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội (Habubank), niêm yết trên

TTCK trong năm 2007 chính là một trong những nội dung quan trọng đã

được nêu ra tại Đại hội đồng cổ đông thường niên 2007 của ngân hàng này.

Tóm lại, vẫn chưa thể nói trước được ngân hàng nào sẽ là ngân hàng tiên

phong lên sàn trong năm 2007, một năm mà nhiều người đã từng kỳ vọng sẽ

là năm phổ biến niêm yết của các ngân hàng thương mại.

Như vậy, để niêm yết trên thị trường chứng khoán đòi hỏi một nỗ lực rất

lớn từ phía các NHTM. Trong hai khối ngân hàng là quốc doanh và cổ phần

thì việc niêm yết của các NHTMCP sẽ nhanh chóng hơn bởi đơn giản là các

ngân hàng quốc doanh còn phải trải qua quá trình cổ phần hóa tương đối phức

tạp. Tuy nhiên, trong khối ngân hàng cổ phần, mặc dù hầu hết các ngân hàng

56

đều không phủ nhận sự cần thiết của việc niêm yết trên thị trường chứng

khoán nhưng lại chưa có kế hoạch cụ thể hoặc quá trình triển khai còn chậm.

Đã có rất nhiều ngân hàng lên tiếng “xung phong”, đã có cả những ngân hàng

gửi văn bản tới NHNN, rồi cũng đã có ngân hàng xin rút và cuối cùng vẫn chỉ

có Sacombank và ACB là đưa được cổ phiếu lên sàn. Đây là 2 ngân hàng đã

thể hiện ý định niêm yết của mình ngay từ những năm đầu hoạt động của thị

trường chứng khoán (trước cả khi quy chế niêm yết cổ phiếu ngân hàng được

ban hành) nhưng do là lần đầu tiên thực hiện niêm yết cổ phiếu ngân hàng nên

họ gặp rất nhiều khó khăn. Về phía Ngân hàng Nhà nước, mặc dù đã “dám

quyết” bằng việc ban hành quy chế niêm yết nhưng vẫn còn khá e ngại về

mức độ ổn định của thị trường chứng khoán có thể tác động lên hoạt động của

hệ thống ngân hàng. Theo giải thích của cơ quan này, ngay cả Nhật Bản là

nước có thị trường chứng khoán từ lâu nhưng việc đưa lên sàn các ngân hàng

cũng rất thận trọng. Do đó, việc đưa cổ phiếu các ngân hàng cổ phần lên niêm

yết đầu tiên sẽ chỉ thí điểm một vài ngân hàng cổ phần mạnh và đã có sự

chuẩn bị kỹ lưỡng từ phía bản thân ngân hàng chứ NHNN chưa khuyến khích

áp dụng trên diện rộng. Điều này đã cho thấy những nỗ lực rất lớn của

Sacombank và ACB để niêm yết trên thị trường chứng khoán và việc

Sacombank và ACB niêm yết có ý nghĩa rất lớn đối với hoạt động niêm yết cổ

phiếu của các ngân hàng thương mại trên thị trường chứng khoán trong thời

gian tới. Đây không chỉ là 2 ngân hàng tiên phong niêm yết, mà còn là 2 ngân

hàng mạnh trong hệ thống NHTMCP, hơn nữa lại niêm yết trên 2 sàn giao

9 Điểm khác biệt lớn nhất giữa TTGDCK HN và TTGDCK TPHCM là TTGDCK TP.HCM hoạt động theo mô hình thị trường tập trung phục vụ các doanh nghiệp (DN) đủ điều kiện niêm yết như vốn điều lệ 10 tỷ đồng, lãi 2 năm liền và có 100 cổ đông bên ngoài. Còn TTGDCK HN lại hoạt động theo mô hình phi tập trung (OTC). TTGDCK HN sẽ là nơi tập trung giao dịch chủ yếu cho những DN có vốn điều lệ 5 tỷ đồng trở

dịch chứng khoán khác nhau đó là TTGDCK Tp. HCM và TTGDCK Hà nội với quy chế, cách thức hoạt động và điều kiện niêm yết rất khác nhau 9. Do

57

đó, trong phần tiếp của luận văn, chúng ta sẽ nghiên cứu cụ thể 2 trường hợp

niêm yết điển hình này nhằm rút ra bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng

khác niêm yết trên thị trường chứng khoán.

2.2.2 Quá trình niêm yết của Ngân hàng TMCP Sài gòn Thƣơng tín

(Sacombank)

2.2.2.1. Giới thiệu chung về Sacombank

Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài gòn Thương tín (Sacombank) được

thành lập theo Quyết định số 05/GP- UB ngày 03/01/1992 của UBND Tp.

HCM và hoạt động theo quyết định số 0006/NH- GP ngày 05/12/1991 của

Ngân hàng Nhà nước Việt nam. Sacombank chính thức đi vào hoạt động ngày

21/12/1991, trên cơ sở chuyển thể Ngân hàng Phát triển Kinh tế Gò Vấp và

sáp nhập 3 Hợp tác xã tín dụng Tân Bình – Thành Công – Lữ gia. Vào thời

điểm đó, cả 4 đơn vị này đều trong giai đoạn cực kỳ khó khăn về tài chính.,

Sacombank khởi đầu với số vốn điều lệ ban đầu chỉ có 3 tỷ đồng, mạng lưới

hoạt động chủ yếu ở các quận ven, phạm vi kinh doanh đơn điệu. Trong giai

đoạn 1995-1998, với sáng kiến phát hành cổ phiếu đại chúng, vốn điều lệ của

Sacombank đã tăng từ 23 tỷ đồng lên 71 tỷ đồng, qua đó bước đầu xác lập

được năng lực tài chính đối với quá trình phát triển của Sacombank.

Từ khi thành lập cho đến trước khi niêm yết trên sàn giao dịch chứng

khoán, qua hơn 14 năm hoạt động, Sacombank là một trong những NHTMCP

có vốn điều lệ lớn nhất Việt nam, tăng từ 190 tỷ đồng năm 2001 lên

1.899.472.990.000 đồng vào tháng 3/2006. Mạng lưới hoạt động với trên 100

điểm giao dịch trải rộng từ Bắc vào Nam, đội ngũ nhân viên gồm 2.659

người, quan hệ với trên 6.700 đại lý thuộc 200 ngân hàng tại 80 quốc gia trên

thế giới. Sacombank cũng đã triển khai thành công chiến lược “đi tắt đón

lên, làm ăn 1 năm có lãi và có 50 cổ đông bên ngoài. Mới đây, ngày 11/5/2007, Thủ tướng Chính phủ cũng đã có quyết định số 599/QĐ-TTg chuyển TTGDCK Tp. HCM thành Sở giao dịch chứng khoán Tp. HCM

đầu” để hội nhập thông qua việc thu hút 3 cổ đông lớn nước ngoài là Dragon

58

Capital (DC), International Financial Corporation (IFC), và Australia and

New Zealand Banking Group (ANZ) qua đó nghiên cứu ứng dụng công nghệ

mới và chia sẽ kinh nghiệm quản trị điều hành ngân hàng. Mặt khác,

Sacombank định hướng phát triển mô hình hợp tác liên kết thông qua việc

thành lập Công ty liên doanh quản lý quỹ, Công ty chứng khoán, Công ty bảo

hiểm... và liên kết với một số ngân hàng và công ty bảo hiểm nhằm phát huy

lợi thế bổ sung. Sacombank đã đạt nhiều giải thưởng có giá trị như giải

thưởng "Thực hiện Xuất Sắc Thanh Toán Quốc Tế Với Tỷ Lệ Đạt Chuẩn Cao

– Excellent Performance in International Payment With High STP Ratio" do

tập đoàn Citigroup trao tặng (năm 2003 và năm 2004; giải thưởng "Công

Nhận Sự Thực Hiện Xuất Sắc và Đúng Cam Kết Trong Việc Xử Lý Các Giao

Dịch Trực Tiếp" do HSBC trao tặng (2005); giải thưởng “Thương hiệu nổi

tiếng tại Việt Nam 2006” v..v. Cùng với những thành quả đạt được,

Sacombank hướng đến mực tiêu trở thành một ngân hàng bán lẻ đa năng –

hiện đại – tốt nhất Việt nam và có quy mô trung bình trong khu vực.

2.2.2.2. Quá trình niêm yết của Sacombank:

Sacombank là một trong những đơn vị đầu tiên chính thức nộp hồ sơ niêm

yết lên Uỷ ban chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) và cũng là ngân hàng tiên

phong lên sàn chứng khoán. Ngay từ những năm đầu Trung tâm giao dịch

chứng khoán TP.HCM ra đời, Sacombank đã thể hiện ý định lên sàn của mình.

Báo cáo thường niên của Sacombank 2002 đã đề ra một số công tác chiến lược

cho năm 2003 trong đó có “Tiến hành thủ tục xin niêm yết cổ phiếu

Sacombank trên thị trường chứng khoán để vừa nâng cao uy tín vừa tạo điều

kiện cho phát triển trong thời gian tới”. Sacombank cùng với ACB cũng đã làm

đơn đề nghị Ngân hàng Nhà nước cho phép niêm yết cổ phiếu trước cả khi

Ngân hàng Nhà nước ban hành qui chế về việc niêm yết (ban hành ngày

24/06/2004). Đến ngày 28/10/2005, Ngân hàng Nhà nước mới có công văn

59

chấp thuận cho Sacombank được nộp đơn niêm yết trên sàn giao dịch chứng

khoán (ngân hàng này đã nộp hồ sơ niêm yết lên NHNN từ ngày 26/11/2004)

Đến ngày 10/4/2006, sau nhiều lần hứa hẹn trên báo chí mà chưa thực

hiện, Sacombank chính thức nộp hồ sơ niêm yết lên Uỷ ban chứng khoán Nhà

nước. Lãnh đạo đơn vị này cho biết vì là ngân hàng đầu tiên tham gia niêm

yết nên ngân hàng phải chuẩn bị thật tốt về vấn đề pháp lý cũng như tâm lý

cho các cổ đông, đặc biệt về mặt điều hành và dự trữ thanh khoản, đủ điều

kiện để giải quyết những vấn đề phát sinh. Trong nhiều tháng trước đó,

Sacombank đã ráo riết chuẩn bị cho việc niêm yết trên TTCK về các mặt

chuyên môn, nghiệp vụ và cơ cấu sử dụng vốn. Đặc biệt, thông qua sự góp ý

của Công ty Tài chính quốc tế (IFC) về thang điểm cho vay, Sacombank cũng

đã xây dựng một chính sách tín dụng mới, phù hợp với yêu cầu của ngành và

tương thích với thông lệ quốc tế. Ngay khi nộp hồ sơ niêm yết lên Uỷ ban

Chứng khoán Nhà nước, ngân hàng này cũng đã sớm thành lập một Uỷ ban

chống khủng hoảng với vốn đầu tư khoảng 4 triệu USD. Sacombank cũng đã

ban hành Quy chế hoạt động liên tục trong điều kiện khủng hoảng và đưa ra

các biện pháp đối phó trong trường hợp ngân hàng chịu những ảnh hưởng tiêu

cực từ thị trường chứng khoán. Cùng với những chuẩn bị khác, Sacombank đã

chứng tỏ tinh thần sẵn sàng lên sàn của mình.

Tuy nhiên, việc niêm yết trên thị trường chứng khoán của Sacombank

không phải vì lý do tận dụng một kênh huy động vốn mới và có hiệu quả hơn

thông qua TTCK vì trên thực tế một vài năm trở lại đây việc huy động thêm

vốn để phục vụ cho nhu cầu phát triển vẫn thường xuyên diễn ra. Theo chiến

lược phát triển của mình, Sacombank coi việc niêm yết lần này sẽ tạo ra thanh

khoản tốt và môi trường giao dịch cổ phiếu thuận lợi cho các cổ đông. Mặt

khác, thông qua niêm yết, Sacombank muốn tạo ra ý thức và động lực trong

toàn Ngân hàng về việc nâng cao chuẩn mực và hiệu quả điều hành, hoạt

60

động để có thể đứng vững khi hội nhập trong một vài năm tới.

Ngày 15/5/2006, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước đã chấp thuận về

nguyên tắc cho cổ phiếu của ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài gòn Thương

tín (Sacombank) được niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Thành

phố Hồ Chí Minh và phát hành thêm ngay sau khi niêm yết là 30.052.701 cổ

phiếu (trong đó phát hành riêng lẻ cho các đối tác chiến lược 10.052.701 cổ

phiếu và phát hành ra công chúng thông qua bán đấu giá công khai trên

TTCK 20.000.000 cp). Ngày 6/6/2006, Sacombank chính thức nhận được

giấy phép niêm yết cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán Tp.HCM.

Ngày 12/7/2006, Sacombank đã trở thành ngân hàng đầu tiên chính thức

niêm yết cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán TPHCM với mã giao dịch

STB, tổng số chứng khoán niêm yết là 189.947.299 cổ phần. Đây là sự kiện

rất quan trọng của ngành tài chính ngân hàng Việt Nam và là bước ngoặt cho

sự phát triển hơn nữa của Sacombank trong thời gian tới. Theo thông tư

74/2000/TT-BTC ngày 19/07/2000 hướng dẫn thi hành Quyết định số

39/2000/QĐ-TTg ngày 27/03/2000 của Thủ tướng Chính phủ quy định đối

với những tổ chức có chứng khoán được niêm yết, ngoài việc hưởng ưu đãi về

thuế phù hợp với quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành,

Sacombank còn được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp

trong 2 năm tiếp theo kể từ khi niêm yết chứng khoán lần đầu tại TTGDCK.

Trong phiên giao dịch đầu tiên ngày 12/7/2006, cổ phiếu STB đã chính

thức giao dịch với mức giá khớp lệnh đạt 78.000 đồng/cổ phiếu với lượng

giao dịch 763.000 cổ phiểu được chuyển, tương đương 59,5 tỷ đồng. Theo

nhận định, đây là lượng giao dịch lớn nhất so với trước đây đối với một cổ

phiếu trong phiên chào sàn. Nếu xét về mặt quy mô thị trường, Sacombank đã

góp thêm 15 nghìn tỷ đồng vào mức vốn hóa, nâng tổng mức vốn hóa toàn thị

trường niêm yết nhảy vọt lên con số trên 44 nghìn tỷ đồng và thay thế vị trí

61

chủ lực ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng giảm của chỉ số VN-Index của cổ

phiếu Vinamilk.

Tuy vậy, chỉ sau một thời gian ngắn giao dịch trên thị trường chính thức,

cổ phiếu Sacombank đã tụt dốc kéo theo sự suy giảm của chỉ số VN Index. Lý

do là nhiều nhà đầu tư nhỏ lẻ sở hữu cổ phiếu STB từ trước khi lên sàn nên đã

bán ra để thu hồi vốn, nhiều người đầu cơ khác lại bán ra cổ phiếu khi đang

được giá. Mặt khác, do khối lượng giao dịch cổ phiếu này quá lớn chính điều

này lại khiến ngân hàng gặp khó khăn khi có ý định can thiệp bằng cách mua

vào làm cổ phiếu ngân quỹ như các công ty niêm yết khác vẫn thực hiện khi

cần thiết. Trước khi lên sàn, ngân hàng này đã bán cổ phần cho 3 đối tác nước

ngoài với tỷ lệ góp là 26,3% (theo quy định của NHNN về tỷ lệ sở hữu ngân

hàng của nhà đầu tư nước ngoài tối đa là 30%) và hạn mức còn lại đã được

lấp đầy sau một tháng giao dịch từ khi niêm yết. Sự tham gia hạn chế của yếu

tố nước ngoài trong các giao dịch cổ phiếu cũng là một phần nguyên nhân

khiến thị giá Sacombank không tiếp tục tăng cao như kỳ vọng ban đầu. Sự

giảm giá chứng khoán đã buộc STB phải ngưng kế hoạch phát hành 200 tỷ

đồng cổ phiếu ra công chúng. Tuy nhiên, trong cuộc chạy đua trút bỏ cổ phiếu

Sacombank của nhà đầu tư Việt Nam thì nhà đầu tư nước ngoài lại liên tục

mua vào chứng tỏ sức hấp dẫn không thể chối cãi của cổ phiếu này. Từ khi

lên sàn vào tháng 7/2006 đến tận tháng 1/2007, giá STB chỉ quanh quẩn ở

dưới mức 100.000 đồng dù tình hình kinh doanh của ngân hàng vẫn tiến triển

tốt. Tuy nhiên, bước sang năm 2007, thông tin Sacombank tăng vốn điều lệ

lên 4.000 tỷ đồng, cổ đông được quyền mua cổ phiếu bằng mệnh giá theo tỷ

lệ 1:1 đã đẩy giá cổ phiếu tăng từ 111.000 đồng lên 148.000 đồng trong tháng

3.

Như vậy, những lo ngại của Sacombank trước khi niêm yết trên sàn là

nhà đầu tư chứng khoán Việt Nam dễ bị hiệu ứng số đông do đó dễ gây bất ổn

cho thị trường và cả những cổ phiếu niêm yết trên sàn là có cơ sở và ngân hàng

62

này cũng đã có sự chuẩn bị để vượt qua những khó khăn ban đầu. Việc niêm yết

trên sàn chứng khoán của Sacombank chắc chắn sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến

quyết định tham gia vào thị trường chứng khoán chính thức của rất nhiều các

ngân hàng thương mại khác trong hệ thống ngân hàng Việt nam.

2.2.2.3. Kết quả hoạt động của Sacombank sau khi niêm yết

Năm 2006 là năm Sacombank đưa cổ phiếu của mình niêm yết trên thị

trường chứng khoán và đây cũng là một năm hoạt động đầy ấn tượng của

Sacombank với các chỉ tiêu về lợi nhuận vượt trội và cao nhất trong 15 năm

hoạt động, nhìn chung tất cả các chỉ tiêu đều tăng 60-70% so với năm 2005.

* Về năng lực tài chính

Đến cuối năm 2006, tổng tài sản của Sacombank đạt 24.764 tỷ đồng

(tăng 71% so với năm 2005) gấp 11,24 lần so với năm 2000. Vốn điều lệ đạt

2.089 tỷ đồng gấp 15 lần so với năm 2000 (tăng 67% so với năm 2005). Vốn

tự có đạt 2.803,683 tỷ (tăng 49% so với năm 2005). Tỷ lệ vốn tự có trên tổng

tài sản đạt 11,32%.

Bảng 2.14: Quy mô tài sản của Sacombank 2000 - 2006

Chỉ tiêu

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2.202

3.134

4.296

7.304

10.395 14.456 24.764

Tổng tài sản (tỷ đồng) Tăng

trƣởng

tổng

tài

42,3

37.1

70

42.3

39

71,3

sản(%)

138

190

272

505

740

1250

2089

Vốn điều lệ (tỷ đồng)

Tỷ lệ an toàn vốn (CAR)

10,06

10,49

15,40

(%)

Nguồn: Sacombank

* Về nguồn vốn huy động và cho vay

Tổng nguồn vốn huy động năm 2006 đạt 21.520 tỷ đồng, tăng 75% so

với năm 2005, trong khi năm 2004 và 2005 mức tăng trưởng chỉ là 30-40%.

63

Bảng 2.15 : Nguồn vốn huy động và cho vay của Sacombank

2003-2006

2003 Chỉ tiêu 2004 2005 2006

6354 8.921 12.272 21.520 Tổng vốn huy động (tỷ đồng)

70,1 Tăng trưởng vốn huy động (%) 44,4 33,7 75,3

4.728 5.986 8.425 14.394 Tổng dƣ nợ (tỷ đồng)

Tăng trưởng tổng dư nợ (%) 26,6 40,7 70,8

0,56 Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 1,07 0,88 0,95

0,28 Tỷ lệ nợ khó đòi (%) 0,19 0,55 0,72

Nguồn: Sacombank

Năm 2006, tổng dư nợ tín dụng đạt 14.394 tỷ đồng, tăng 70% so với năm

2005. Như vậy, tổng dư nợ năm 2006 tăng 6,2 lần so với năm 2000, đạt tốc độ

tăng trưởng bình quân 45%/năm. Dù tăng trưởng tín dụng khá cao nhưng chất

lượng tín dụng của Sacombank vẫn được đảm bảo, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khó

đòi được duy trì ở mức xấp xỉ 1%.

* Về kết quả kinh doanh

Năm 2006, lợi nhuận trước thuế của Sacombank tăng mạnh, đạt 543 nghìn tỷ

đồng, gấp 22 lần so với năm 2000. Lợi nhuận sau thuế đạt 407,9 tỷ đồng, tăng 74%

so với năm 2005 (năm 2005, tỷ lệ này chỉ là 0,55%). Tỷ suất lợi nhuận/tài sản

(ROA) đạt 1,64% và tỷ suất sinh lời/vốn tự có (ROE) đạt 14,52%.

Bảng 2.16: Kết quả kinh doanh của Sacombank 2000-2006

Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006

Lợi nhuận trước thuế 24.4 39.5 79.2 125.1 197.9 306.1 543 (nghìn tỷ đồng)

Lợi nhuận sau thuế 151 234 407 (tỷ đồng)

64

Nguồn: Sacombank

* Về mạng lƣới và nguồn nhân lực

Năm 2006, Sacombank đã có 158 chi nhánh, điểm giao dịch tại 38/64

tỉnh thành trong cả nước với lực lượng nhân sự trên 2600 người (đến cuối

năm 2005, Sacombank đã có 103 điểm giao dịch trải dài khắp cả nước. Với hệ

thống đại lý nước ngoài gần 5.000 chi nhánh thuộc 120 ngân hàng trên 80

quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới).

Năm 2006 là một năm phát triển mở rộng thành công của Sacombank

với sự ra đời của hàng loạt các chi nhánh, phòng giao dịch và đặc biệt là các

công ty trực thuộc trong lĩnh vực tài chính. Trong đó gồm Công ty Kiều hối

SacomRex (ngày 18/3); Công ty Cho thuê tài chính Sacombank Leasing

(ngày 10/7); đây cũng là công ty cho thuê tài chính đầu tiên trong hệ thống

ngân hàng thương mại cổ phần; và Công ty Chứng khoán Sacombank

Securities (ngày 20/10).

Như vậy, sau khi niêm yết, Sacombank tiếp tục phát huy những lợi thế

về vốn điều lệ, tăng cường mở rộng mạng lưới chi nhánh hoạt động, lợi nhuận

tăng cao.

2.2.3 Quá trình niêm yết của Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần á

Châu (ACB)

2.2.3.1. Giới thiệu chung về ngân hàng ACB

NHTMCP Á Châu (ACB) được thành lập theo Giấy phép số 0032/NH-

GP do NHNNVN cấp ngày 24/04/1993, Giấy phép số 533/GP-UB do ủy ban

Nhân dân TP.Hồ Chí Minh cấp ngày 13/05/1993. Ngày 04/06/1993, ACB

chính thức đi vào hoạt động. Ngay từ ngày đầu hoạt động, ACB đã xác định

tầm nhìn là trở thành NHTMCP bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Trong bối cảnh

kinh tế xã hội Việt vào thời điểm đó “Ngân hàng bán lẻ với khách hàng mục

tiêu là cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ” là một định hướng rất mới đối với

ngân hàngViệt Nam, nhất là một ngân hàng mới thành lập như ACB.

65

Qua hơn 13 năm hoạt động, ACB đã có những bước phát triển nhanh, ổn

định, an toàn và hiệu quả, trở thành NHTMCP lớn nhất nước về quy mô tổng

tài sản, khả năng sinh lời và được NHNN, các tổ chức tài chính cơ quan định

mức tín nhiệm nước ngoài đánh giá là ngân hàng hàng đầu, có thương quyền

bán lẻ (retail franchise) vững mạnh. Vốn điều lệ của ACB ban đầu là 20 tỷ

đồng, đến 30/9/2006 đã đạt trên 1.100 tỷ đồng, tăng hơn 55 lần so với ngày

thành lập. Tổng tài sản năm 1994 là 312 tỷ đồng, đến nay đã đạt gần 40.000 tỷ

đồng, tăng 122 lần, dư nợ cho vay cuối năm 1994 là 164 tỷ đồng, cuối tháng

9/2006 đạt 14.464 tỷ đồng, tăng 88 lần. Lợi nhuận trước thuế cuối năm 1994

là 7,4 tỷ đồng, đến cuối tháng 9 năm 2006 hơn 457 tỷ, tăng hơn 61 lần.

Kể từ khi NHNN ban hành Quy chế xếp hạng các tổ chức tín dụng cổ

phần (năm 1998), một quy chế áp dụng theo chuẩn mực quốc tế CAMEL để

đánh giá tính vững mạnh của một ngân hàng, thì liên tục tám năm ACB đều

xếp hạng A. Hoạt động kinh doanh an toàn và hiệu quả được thể hiện ở việc

ACB luôn duy trì tỷ lệ an toàn vốn trên 8% và tỷ lệ nợ quá hạn dưới 1% .

Năm 2001 và 2002, chỉ có ACB là NHTMCP hội đủ điều kiện để cơ quan

định mức tín nhiệm Fitch Ratings đánh giá xếp hạng. Năm 2005, ACB được

Tạp chí The Banker thuộc Tập đoàn Financial Times, Anh Quốc, bình chọn là

Ngân hàng tốt nhất Việt Nam (Bank of the Year) năm 2005. Năm 2006, ACB

được Tổ chức The Asian Banker chọn là Ngân hàng bán lẻ xuất sắc nhất (Best

Retail Bank) Việt Nam và được Tạp chí Euromoney chọn là Ngân hàng tốt

nhất (Best Bank) Việt Nam. Hiện có 4 tổ chức nước ngoài nắm giữ trên 5%

vốn điều lệ của ACB là: Standard Chartered Bank (8,56%), Công ty Tài chính

Quốc tế (IFC) (7,3%), Connaught Investors Ltd (7,3%), Dragon Financial

Holding Ltd Co (6,84%). Tính đến ngày 17/10/2006, ACB có 991 cổ đông,

trong đó có 144 cổ đông bên trong và 847 cổ đông bên ngoài với tỷ lệ nắm

giữ tương ứng là 23,02% và 76,98%.

66

2.2.3.2. Quá trình niêm yết của ACB

Sau Sacombank, ACB là ngân hàng thứ hai niêm yết trên sàn giao dịch

chứng khoán. Khi quyết định niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.

ACB kỳ vọng sẽ hoàn thiện hơn cơ chế quản trị điều hành ngân hàng, tiên

phong trong việc áp dụng các nguyên tắc, chuẩn mực, thông lệ tốt nhất trong

hoạt động ngân hàng nhằm thu hút nhiều hơn vốn đầu tư của công chúng phục

vụ cho các kế hoạch tăng trưởng và phát triển trong giai đoạn hội nhập kinh

tế, phấn đấu trở thành ngân hàng có tầm cỡ khu vực và trở thành tập đoàn tài

chính vững mạnh của Việt Nam.

Ngay từ khi Việt Nam có thị trường chứng khoán, các cổ đông của ngân

hàng đã đồng ý với việc ra niêm yết. Do đó, đầu năm 2001, ngân hàng đã gửi

hồ sơ sơ bộ lên UBCK. Tuy nhiên, ACB phải chờ sự chấp thuận của Ngân

hàng Nhà nước mặc dù UBCK đã có văn bản chấp thuận vì ACB đủ các điều

kiện theo quy định. Ngoài ra, ACB cũng gặp một vướng mắc khác. ACB hiện

có 4 cổ đông nước ngoài là LG Investment & Security, Connaght thuộc tập

đoàn Jardin Fleming, VN Fund và Dragon Capital đang góp vốn cho ngân

hàng với 30% tổng số cổ phiếu trong đó mỗi cổ đông nắm giữ 7,5%. Việc

nắm giữ cổ phiếu này là hợp lệ khi ACB chưa niêm yết cổ phiếu trên thị

trường giao dịch chứng khoán. Nhưng, theo các quy định trước đây của Chính

phủ thì tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của một pháp nhân nước ngoài trong một tổ

chức niêm yết không được vượt quá 7% và tổng số cổ phiếu do cổ đông nước ngoài nắm giữ không quá 20% 10. Do đó, các cổ đông nước ngoài lo sợ rằng,

họ sẽ bị buộc phải bán bớt cổ phiếu đang nắm giữ hợp lệ thì ACB mới được 10 Trong thời gian đầu hoạt động của thị trường chứng khoán Việt nam, tổng sở hữu của người nước ngoài trong công ty niêm yết bị giới hạn 20% cổ phiếu (kể cả chứng chỉ quỹ đầu tư) và 40% trái phiếu. Tháng 7 năm 2003 nhằm nâng cao sức hấp dẫn của thị trường và thu hút nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài cũng như tăng tính thanh khoản, Chính phủ đã nâng tỷ lệ sở hữu chứng khoán của nước ngoài lên 30% đối với cổ phiếu và hủy bỏ hoàn toàn tỷ lệ sở hữu hạn chế đối với trái phiếu. Cuối năm 2005, giới hạn sở hữu cổ phiếu của người nước ngoài được tăng lên 49%, trừ đối với ngân hàng vẫn giữ là 30%. Để kiểm soát giới hạn này, các nhà đầu tư nước ngoài tham gia giao dịch tại hai trung tâm giao dịch chứng khoán của Việt Nam phải đăng ký để được cấp một mã số giao dịch.

67

phép niêm yết, trong khi họ vẫn chưa sẵn sàng bán cổ phiếu này. Hơn nữa,

theo quy định hiện hành của NHNN thì 3/4 cổ đông nước ngoài không thể bán

cổ phiếu vì họ đang là thành viên HĐQT của ngân hàng. Ủy ban Chứng

khoán Nhà nước đã phải gửi công văn cho ACB cho biết nếu ngân hàng được

niêm yết cổ phiếu tại thị trường chứng khoán thì các cổ đông nước ngoài của

ngân hàng này không bị bắt buộc phải bán bớt cổ phiếu nắm giữ hợp lệ.

Trường hợp các nhà đầu tư này muốn giao dịch cổ phiếu thì họ chỉ được phép

bán cổ phiếu. Các nhà đầu tư nước ngoài khác cũng không được tham gia

mua cổ phiếu, chừng nào tỷ lệ cổ phiếu do các tổ chức cá nhân nước ngoài

nắm giữ chưa giảm xuống dưới 20% tổng số cổ phiếu đang lưu hành.

Sau khi NHNN ban hành quy chế về niêm yết trên thị trường chứng

khoán trên TTCK vào tháng 6 năm 2004 thì đến 25/7/2006, bộ hồ sơ hoàn

chỉnh nhất của ACB mới được gửi tới NHNN . Ngày 11/09/2006, Ngân hàng

Nhà nước đã có công văn cho phép ACB niêm yết trên thị trường chứng

khoán. Do đặc thù của lĩnh vực ngân hàng nên ACB cần khoảng một năm nữa

để niêm yết nhưng ngân hàng này đã thực hiện nước rút để niêm yết ngay

trong năm 2006 nhằm hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo công

văn số 10997 của Bộ Tài chính ban hành ngày 8/9/2006, từ 1/1/2007, chính

sách ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp niêm yết sẽ bị bãi bỏ, quyết định này

thực sự là động lực đẩy nhanh quá trình niêm yết của ACB. Đây cũng là lý do

ACB chọn niêm yết tại sàn giao dịch Hà nội vì các điều kiện và thủ tục niêm

yết tại sàn Hà nội đơn giản hơn, việc tổ chức thẩm định hồ sơ và chấp thuận

đăng ký giao dịch nhanh hơn chỉ trong phạm vi 20 ngày làm việc (trong khi

sàn giao dịch HCM là 45 ngày). Mặc khác, tuy thị phần chính của ACB là tại

Tp.HCM nhưng cơ hội và tiềm năng phát triển của ACB lại tập trung ở phía

Bắc, nhất là Hà Nội. Do đó thông qua việc niêm yết ACB muốn giới thiệu

nhiều hơn với khách hàng về ngân hàng, về các sản phẩm dịch vụ để nâng cao

hơn tỷ lệ cổ đông, nhà đầu tư tại phía Bắc.

68

Ngày 31/10/2006, Giám đốc TTGDCK Hà Nội đã ký Quyết định số

21/QĐ-TTGDHN chấp thuận đăng ký giao dịch cổ phiếu của NHTMCP Á

Châu. Ngày 21/11/2006, cổ phiếu của NHTMCP Á Châu mang mã chứng

khoán ACB chính thức được đưa vào giao dịch tại TTGDCK Hà Nội. Với giá

trị đăng ký giao dịch trên 1.100 tỷ đồng (lớn thứ 2 trên TTGDCK Hà Nội, sau

CTCP Nhiệt điện Phả Lại), ACB đã góp phần gia tăng đáng kể quy mô thị

trường giao dịch của TTGDCK Hà Nội. Phiên giao dịch đầu tiên của cổ phiếu

này đã có 56.500 cổ phiếu ACB được giao dịch với mức giá giao dịch bình

quân đạt 130.200 đồng/cổ phiếu (gấp 13 lần so với mệnh giá). Tổng giá trị

giao dịch của ACB đạt 7,3 tỷ đồng, chiếm 56,52% giá trị giao dịch toàn thị

trường, đưa giá trị vốn hoá thị trường sàn Hà nội lên 27.322 tỷ đồng tăng gấp

2,158 lần so với trước đó.

2.2.3.3. Kết quả hoạt động của ACB sau khi niêm yết

Tương tự như Sacombank, ACB cũng đạt được những thành tựu quan

trọng sau khi niêm yết trên thị trường chứng khoán. Năm 2006 là năm ACB

tiếp tục khẳng định vị thế dẫn đầu về quy mô, lợi nhuận và chất lượng hoạt

động trong hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.

* Quy mô vốn

Đến cuối năm 2006, quy mô tài sản của ACB đạt 44.346 tỷ đồng, tăng tới

84% so với năm 2005, đây là mức tăng trưởng vượt bậc của ACB so với hơn

một thập kỷ trở về trước (tăng hơn 125 lần) và gần gấp đôi quy mô của ngân

hàng đứng liền sau là Sacombank. Vốn điều lệ đạt 1100 tỷ đồng, tăng 16% so

với năm 2005 (năm 2005, vốn điều lệ của ACB đạt 948,3 tỷ đồng). Vốn tự có

đạt 1.696,5 tỷ tăng 32,19% so với năm 2005. Tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản

chiếm 3,82%.

69

Bảng 2.17: Quy mô vốn của ACB 2004-2006

Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu 2004 2005 30/9/2006 31/12/2006

Tổng tài sản có 15.419.534 24.272.864 38.177.588 44.645.039

Tăng trưởng TTS 42,05% 57,41% 57,28% 83,92%

Vốn điều lệ 481.138 948.316 1.100.046 1.100.046

Tỷ lệ an toàn vốn 8,09% 11,98% 8,92%

Nguồn: ACB

*Nguồn vốn huy động và cho vay

Tổng nguồn vốn huy động của ACB năm 2006 đạt 39.735 tỷ đồng, tăng

78% so với năm 2005, như vậy đã tăng 122 lần so với năm 1994 (312 tỷ

đồng). Tổng dư nợ tín dụng đạt 17.363 tỷ đồng, tăng 81% so với năm 2005,

tăng 88 lần so với năm 1994 (chỉ có 164 tỷ đồng). Tốc độ tăng trưởng tín

dụng cao nhưng tính an toàn và hiệu quả hoạt động tín dụng của ACB vẫn

được đảm bảo, thậm chí tỷ lệ nợ xấu (theo QĐ 493) năm 2006 giảm, chỉ

chiếm 0,19% tổng dư nợ (năm 2005 tỷ lệ này là 0,29%). Đây là tỷ lệ khá thấp

trong hệ thống các NHTM Việt nam.

Bảng 2.18: Nguồn vốn huy động và cho vay của ACB từ năm 2004-2006

Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu 2004 2005 30/9/2006 31/12/2006

Nguồn vốn huy động 14.353.766 22.341.236 31.670.517 39.735.841

Tăng trưởng vốn huy động 46,52% 55,65% 41,76 % 77,86%

Dư nợ cho vay 6.759.675 9.563.198 14.464.327 17.363.812

Tăng trưởng tín dụng 25,27% 41,47% 51,25% 81,57%

Nợ xấu 10.140 27.939 26.340 33.162

Tỷ lệ nợ xấu/ Tổng dư nợ 0,15% 0,29% 0,18% 0,19%

70

Nguồn: ACB

* Kết quả kinh doanh

Năm 2006, lợi nhuận sau thuế đạt 505,4 tỷ đồng, tăng 69% so với năm 2005,

tăng gấp đôi so với năm 2004. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có đạt gần 30%. Tỷ lệ

chia cổ tức cho cổ đông tương đối cao 38%.

Bảng 2.19: Kết quả kinh doanh của ACB từ năm 2004-2006

Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu 2004 2005 30/9/2006 31/12/2006

Lợi nhuận trước thuế 282.148 391.550 457.684 687.219

Lợi nhuận sau thuế 214.091 299.201 369.293 505.428

Lợi nhuận ròng/TTS (ROA) 1,60% 1,50% 1,18% 1,13%

Suất lợi nhuận/ Vốn tự có (ROE) 33,65% 30,02% 23,87% 29,77%

Tỷ lệ chia cổ tức (%) 36,7 28 38

- Bằng tiền mặt (% trên mệnh 12 12 8 giá )

- Bằng cổ phiếu (% trên số 24,7 16 30

lượng) Nguồn: ACB

Với những kết quả đạt được như trên, ACB được Ngân hàng Nhà Nước và

các chuyên gia tài chính đánh giá cao về tốc độ phát triển bền vững và an toàn

trong hệ thống các NHTMCP đang hoạt động tại Việt Nam. Và nếu như năm

2006 được xem là năm bản lề của ACB để tạo tiền đề phát triển bền vững

trong giai đoạn đến năm 2010 thì năm 2007 hứa hẹn sẽ là một năm phát triển

mạnh mẽ của ACB đặc biệt là khi ngân hàng này bắt đầu chiến lược tăng vốn

thông qua thị trường chứng khoán.

71

2.3 Đánh giá thực trạng niêm yết cổ phiếu của các NHTM trên thị

trƣờng chứng khoán Việt nam

2.3.1 So sánh kết quả hoạt động của các NHTM đã niêm yết và chƣa

niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt nam

Để so sánh kết quả hoạt động của 2 ngân hàng TMCP đã niêm yết trên

thị trường chứng khoán là Sacombank và ACB với các ngân hàng thương mại

chưa niêm yết, luận văn này sử dụng một số chỉ tiêu để so sánh giữa các ngân

hàng thương mại cổ phần đó là chỉ tiêu tổng tài sản, vốn điều lệ, vốn huy

động, tổng dư nợ, lợi nhuận trước thuế, cổ tức, cũng như tỷ lệ tăng trưởng so

với năm 2005 của các chỉ tiêu này. (xem bảng 2.19).Từ các số liệu tổng hợp

của 10 ngân hàng TMCP cho thấy hiện ACB và Sacombank vẫn đang đứng

đầu danh sách về giá trị và tỷ lệ tăng trưởng so với năm 2005 của các chỉ tiêu

(70-80%) (riêng ACB tăng trưởng vốn điều lệ so với năm 2005 chỉ là 16% vì

ngân hàng này chưa muốn tăng vốn quá nhanh, hơn nữa ngân hàng này mới

niêm yết vào tháng 11/2006). Như vậy, có thể khẳng định rằng, việc niêm yết

trên thị trường chứng khoán không chỉ giúp các ngân hàng tăng vốn nhanh

hơn mà còn tạo điều kiện để nâng cao sức cạnh tranh của các ngân hàng.

Để thấy rõ hơn điều này, ta xem xét một số các chỉ tiêu so sánh khác đó

là chỉ tiêu thị phần tổng tài sản, thị phần huy động vốn, thị phần dư nợ tín

dụng của 2 ngân hàng này trên tổng số 73 đơn vị (5 NHTMQD, 26 NHTMCP

đô thị, 7 NHTMCP nông thôn, 4 NH liên doanh và 31 chi nhánh NH nước

ngoài) (xem bảng 2.20). Nếu không tính các NHTMQD với thị phần tổng tài

sản chiếm 60% và thị phần vốn huy động và cho vay chiếm 70% so với toàn

ngành thì rõ ràng thị phần của 2 ngân hàng này là tương đối lớn. Tổng tài sản

ACB chiếm từ 1/3-1/7 tài sản của các NHTMQD, và chiếm 20% so với khối

ngân hàng cổ phần, 10% nếu so với khối ngân hàng cổ phần và chi nhánh liên

doanh nước ngoài. Về tỷ trọng vốn huy động, năm 2006 khối cổ phần chiếm

13,5% so với toàn khối NHTM, như vậy ACB sẽ chiếm khoảng trên 40%,

72

STB 16% so với khối cổ phần. Về tỷ trọng dư nợ, năm 2006 khối cổ phần

chiếm 16,3% so với toàn khối NHTM, như vậy ACB sẽ chiếm khoảng 16%, STB chiếm khoảng 13% so với khối cổ phần với 38 NHTMCP11.

Dựa trên một số chỉ tiêu so sánh như tốc độ tăng trưởng vốn huy động,

tốc độ tăng trưởng tín dụng, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản có,

ROA, ROE, có thể thấy rõ 2 ngân hàng ACB, STB đang đạt mức cao hơn

11 Tính đến tháng 10/2006, đứng đầu các ngân hàng về tỷ trọng vốn huy động vẫn là Vietcombank với 20,5%, kế đến là Agribank với 20,2%; khối cổ phần chiếm 13,5% và các ngân hàng nước ngoài chiếm 10,7%...Về tỷ trọng dư nợ, Vietcombank 3,5%, Incombank là 15%, BIDV là 20,9%, Agribank, 18,4%, của khối cổ phần là 16,3% và các ngân hàng nước ngoài là 15,6%.

nhiều so với trung bình toàn khối NHTM.

73

Bảng 2.20: So sánh kết quả kinh doanh 2006 của các NHTM đã niêm yết và chƣa niêm yết

STT

Đơn vị tính: tỷ đồng(tính tròn)

Chỉ tiêu

Tổng tài sản

Vốn điều lệ

Vốn huy động

Tổng dƣ nợ

LN trc

thuế Cổ tức

Tăng

Tăng

Tăng

Tăng

Tăng

Giá trị

Giá trị

Giá trị

Giá trị

Giá trị

trƣởng

trƣởng

trƣởng

trƣởng

trƣởng

81%

687

75%

38%

39735

77%

17363

ACB

44346

83%

1100

16%

1

70%

543

77%

12%

21520

75%

14394

Sacombank

24764

71%

2089

67%

2

59%

358

1154%

60%

16377

43%

10207

Eximbank

18323

61%

1212

73%

3

64%

356

24%

22%

143%

14829

57%

8696

Techcombank

17326

62%

1500

4

200

110%

VIB Bank

16551

84%

1000

96%

5

200

44%

30%

EAB

12076

42%

880

76%

6

253

70%

60%

MB Bank

13864

69%

1045

132%

11200

6200

7

86%

248

140%

20%

HBB

1000

11685

111%

233%

9929

101%

9543

8

61%

142

112%

15%

OCB

6440

60%

567

89%

5608

55%

4660

9

83%

163

75%

15%

SGCT

6240

95%

689

127%

5309

95%

4823

10

Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính của các ngân hàng TMCP năm 2006

74

Bảng 2.21: So sánh một số chỉ tiêu của các NHTM đã niêm yết

so với khối NHTM năm 2006 (%)

Trung bình Chỉ tiêu STB ACB Khối NHTM

Thị phần tổng tài sản 2,19% 3,93%

Thị phần huy động vốn 3,27% 5,86%

Thị phần dư nợ tín dụng 2,19% 2,6%

Tốc độ tăng vốn huy động 75,3% 77,86% 36,41%

Tốc độ tăng dư nợ cho vay 70,8% 81,57% 22,22%

Tỷ lệ nợ xấu 0,72% 0,19% 11,26%

Tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản 11,32% 3,82% 7,36% có

ROA (LN sau thuế/tổng tài sản) 1,64% 1,13% 0,97%

Nguồn: Tổng hợp từ các số liệu Khối NHTM, STB và ACB

ROE (LN sau thuế/vốn tự có) 14,52% 29,77% 13,25%

2.3.2 Đánh giá những khó khăn và thuận lợi của các ngân hàng khi

niêm yết

2.3.2.1. Thuận lợi

Việc các ngân hàng tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán có

nhiều thuận lợi do được sự ủng hộ từ phía các cơ quan quản lý và nhà đầu tư

cũng như từ nội lực của chính bản thân các ngân hàng.

* Về phía các cơ quan quản lý

Ý tưởng "chào hàng" cho thị trường chứng khoán đã được Ngân hàng

Nhà nước ủng hộ và xúc tiến từ lâu. Năm 2004, NHNN đã ban hành Quyết

định số 787/2004/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN quy định tạm thời về

việc NHTMCP đăng ký niêm yết và phát hành cổ phiếu ra công chúng nhằm

tạo hành lang pháp lý cho các ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng

75

khoán. Quan điểm của Ngân hàng Nhà nước là giúp các ngân hàng tham gia

niêm yết càng sớm càng tốt bởi vì việc niêm yết sẽ làm tăng tính minh bạch

trong hoạt động cho chính ngân hàng, vì hoạt động của họ chịu sự giám sát

của rất nhiều nhà đầu tư, chứ không chỉ từ NHNN và một số cổ đông không

nhiều như trước. Mà tăng tính minh bạch cho các ngân hàng chính là định

hướng của NHNN hiện nay. Ngay từ năm 2004, NHNN đã yêu cầu các ngân

hàng cổ phần phải công khai thông tin kết quả kinh doanh trên các phương

tiện thông tin đại chúng. Đặc biệt trong thời gian tới, ngân hàng Nhà nước

cũng sẽ bắt buộc các ngân hàng phải nộp báo cáo minh bạch hàng tháng, hàng

quý, tạo điều kiện cho việc công bố thông tin của ngân hàng dần đi vào chuẩn

mực niêm yết, tạo tính bền vững, ổn định cao. Do vậy khi niêm yết, vấn đề

công bố thông tin sẽ không còn là khúc mắc của các ngân hàng nữa.

Về phía UBCKNN, việc tăng cung hàng hóa cho thị trường chứng khoán

luôn là một trong những biện pháp quan trọng để thúc đẩy sự phát triển của

TTCKVN. UBCKNN vẫn đang cố gắng để có nhiều hơn những doanh nghiệp

lớn niêm yết trên thị trường trong đó có các ngân hàng thương mại. Các

doanh nghiệp niêm yết trong thời gian qua đã được hưởng những ưu đãi về

thuế sau 2 năm niêm yết, đây cũng là một cơ hội gia tăng lợi nhuận cho doanh

nghiệp mà lãnh đạo các ngân hàng không muốn bỏ qua.

* Về phía thị trƣờng chứng khoán

Đưa cổ phiếu ngân hàng lên niêm yết là điều được các nhà đầu tư chờ

đợi khá lâu, bởi lĩnh vực ngân hàng được đánh giá là có chất lượng hoạt động

tốt nhất hiện nay, đặc biệt so với phần lớn các doanh nghiệp đã niêm yết thì

một ngân hàng cổ phần quy mô trung bình cũng có số vốn lớn hơn nhiều. Mặt

khác, sau 5 năm thành lập, thị trường chứng khoán đã có những bước phát

triển mạnh mẽ, các nhà đầu tư sau một thời gian làm quen với lĩnh vực mới

này cũng đã tỏ ra chuyên nghiệp hơn, do vậy có thể nói năm 2006 là thời

điểm thuận lợi để các doanh nghiệp cổ phần nói chung và ngân hàng nói riêng

tham gia niêm yết.

76

* Về phía chính các ngân hàng

Theo kết quả khảo sát đối với 34 Ngân hàng thương mại cổ phần

(NHTMCP) đang hoạt động gần đây cho thấy, hầu hết các NHTMCP đang

trong quá trình tập trung tăng vốn điều lệ, nhất là trong hai năm lại đây.

Thành công trong việc tăng vốn là một minh chứng cho thấy uy tín của các

NHTMCP đã tăng cao. Các cổ đông tham gia góp vốn hiện nay không chỉ bó

hẹp trong nước mà còn có nhiều tổ chức tín dụng quốc tế tham gia làm cho

hoạt động ngân hàng ngày càng mở rộng và hiệu quả hơn. Thực tế này cho

thấy, chính các ngân hàng đã thuyết phục được công chúng đầu tư bằng hiệu

quả kinh doanh của mình và đó chính là tín hiệu tốt đảm bảo sự thành công

của các ngân hàng khi niêm yết trên thị trường chứng khoán.

Ban lãnh đạo của các ngân hàng này cũng đã nhận thức được rằng đây là

một cơ hội để quảng bá thương hiệu, đẩy nhanh quá trình đổi mới các ngân

hàng, nâng cao sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập quốc tế về lĩnh vực tài

chính- ngân hàng. Các ngân hàng vì thế cũng đã có những nỗ lực xúc tiến kế

hoạch niêm yết để tận dụng những cơ hội vào thời điểm niêm yết.

2.3.2.2. Khó khăn

Bên cạnh những điều kiện thuận lợi để các ngân hàng niêm yết trên thị

trường chứng khoán trong thời gian qua thì cũng còn nhiều khó khăn ảnh

hưởng đến kế hoạch niêm yết của các ngân hàng.

* Về điều kiện và thủ tục niêm yết

Khác với công ty, ngân hàng phải xin phép Ngân hàng Nhà nước và phải

đáp ứng các tiêu chuẩn lên sàn mới được tiếp tục xin phép của Ủy ban Chứng

khoán Nhà nước. Trong khi đó, một số ý kiến cho rằng Qui chế lên sàn của

Ngân hàng Nhà nước ban hành còn quá khắt khe. Theo như ông Kiều Hữu

Dũng, Vụ trưởng Vụ các ngân hàng (NHNN) thì chỉ có khoảng 7 ngân hàng

trong tổng số hơn 30 ngân hàng TMCP đang hoạt động có thể đáp ứng những

điều kiện của Quy định tạm thời về việc NHTMCP đăng ký niêm yết và phát

77

hành cổ phiếu ra công chúng. Đặc biệt, một trong những quy định được xem

là khó khăn nhất đối với các ngân hàng đó là tỷ lệ nợ xấu (bao gồm các khoản

nợ quá hạn, nợ chờ xử lý, nợ chờ cho vay được khoanh được thể hiện trên

bảng cân đối kế toán hàng tháng, nợ chuyển cho công ty quản lý nợ và khai

thác tài sản để xử lý, thu hồi vốn cho tổ chức tín dụng cổ phần) so với tổng dư

nợ cho vay liên tục trong 2 năm gần nhất là dưới 3%. (Điều 3, chương II).

Hiện có rất ít các NHTM Việt nam có thể đáp ứng được điều kiện này.

Ước tính của NHNN theo tiêu chuẩn cũ về nợ xấu, tỷ lệ nợ quá hạn của

toàn hệ thống ngân hàng năm 2004 chỉ khoảng 2,09% nhưng theo quy chế

mới về cách tính nợ xấu ban hành năm 2005, được xem là gần hơn với tiêu

chuẩn quốc tế, thì con số này sẽ cao hơn nhiều. Theo ước tính của Quỹ Tiền

tệ quốc tế, con số nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam ít nhất phải là

15%. Từ trước đến nay, việc các ngân hàng gia hạn nợ cho các khoản nợ đã

quá hạn là chuyện bình thường. Thế nhưng TTCK là nơi đòi hỏi tính minh

bạch ở mức độ cao, việc "biến nợ xấu thành nợ tốt" như trên (dù là vô ý - theo

tiêu chuẩn cũ, hay hữu ý) sẽ không thể tiếp diễn. Mặt khác, áp lực tăng trưởng

tín dụng cao để hỗ trợ cho tăng trưởng kinh tế là một trong những cản trở đối

với việc giảm mạnh tỷ lệ nợ xấu. Nếu như các ngân hàng tập trung xử lý nợ

xấu và không để phát sinh thêm các khoản nợ xấu mới thì chắc chắn sẽ phải

thắt chặt tín dụng. Một hệ quả tiếp theo là các doanh nghiệp sẽ khó khăn hơn

trong việc tiếp cận với nguồn vốn của ngân hàng. Do đó, thực tế sẽ không thể

dễ dàng.

* Về việc công bố thông tin:

Đa số NHTMCP đang trong quá trình vừa củng cố, phát triển để chuẩn

bị hội nhập nên có những khó khăn nhất định trong các quy định về công bố

thông tin của thị trường chứng khoán. Các ngân hàng chưa niêm yết sẽ có lợi

thế nhất định về công bố thông tin. Mặt khác, có một thực tế là lòng tin của

dân chúng với hệ thống ngân hàng cổ phần hiện nay tương đối thấp, dễ bị tác

78

động bởi những tin đồn thất thiệt. Trong khi đó, thị trường chứng khoán còn

nhiều bất cập, giá cổ phiếu nhiều khi lên xuống theo phong trào chứ không

căn cứ vào hiệu quả kinh doanh của các công ty niêm yết. Cũng không loại

trừ hiện tượng đầu cơ, đồn thổi thông tin, làm ảnh hưởng đến hoạt động và an

toàn trong hoạt động của các ngân hàng niêm yết. Đã có ý kiến lo ngại rằng,

khi lên niêm yết, nếu cổ phiếu biến động sẽ khiến tâm lý người dân dao động

và rút tiền ồ ạt (như trường hợp ACB năm 2004). Một lãnh đạo ngân hàng cổ

phần còn cho rằng khi chưa lên sàn, nếu có sự cố hoặc sơ xuất nhỏ trong

chiến lược kinh doanh thì nội bộ có thể giải quyết. Còn khi đã niêm yết, mọi

việc phải được công bố rộng rãi nên nhiều khi cũng gây bất lợi cho ngân

hàng. Các ngân hàng cũng phải cung cấp thông tin về các chiến lược, định

hướng kinh doanh, điều này cũng ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của

ngân hàng (vì đối thủ cạnh tranh có thể nắm được thông tin) và sức ép đối với

kết quả kinh doanh của các ngân hàng cũng nhiều hơn (sức ép từ cổ đông đối

với Hội đồng quản trị).

* Sức hấp dẫn của thị trƣờng chứng khoán chƣa đủ mạnh

Tính đến 31/12/2006 mới chỉ có 193 công ty cổ phần trong số hơn 5000

công ty cổ phần của cả nước tham gia vào TTCK. Đây là một con số rất nhỏ

so với khả năng của nền kinh tế và của các nhà đầu tư. Nguyên nhân của tình

trạng này là do chúng ta chưa gắn kết được tiến trình cổ phần các doanh

nghiệp nhà nước với việc phát hành chứng khoán ra công chúng và niêm yết,

chưa có các doanh nghiệp lớn làm ăn có hiệu quả niêm yết trên TTCK. Cũng

chính vì điều này làm cho thị trường dễ bị tổn thương, nhất là mỗi khi có

những sự kiện xảy ra từ phía các công ty niêm yết. Trong khi đó, các nhà đầu

tư trên thị trường phần đông là các nhà đầu tư cá nhân còn thiếu kiến thức và

kinh nghiệm, hành vi đầu tư thường mang tính ngắn hạn, “bầy đàn”, gây biến

động mạnh về giá và làm giảm độ tin cậy đối với thị trường. Đây là một vấn

đề khiến nhiều ngân hàng còn ngại ngần khi niêm yết.

Bên cạnh đó, niêm yết sẽ giúp tăng tính thanh khoản của cổ phiếu đồng

79

thời dễ huy động vốn của các nhà đầu tư nhưng cả hai yếu tố này hiện tại các

ngân hàng không cần phải niêm yết cũng có thể có được. Qua giao dịch trên

thị trường phi tập trung (OTC) cho thấy, cổ phiếu của các ngân hàng đang ở

giá rất cao nhưng vẫn được các nhà đầu tư trong và ngoài nước săn lùng nghĩa

là tính thanh khoản đã rất cao và việc tăng vốn tỏ ra rất đơn giản. Đây cũng

có thể là lý do khiến hầu hết các ngân hàng cổ phần hiện tại coi chuyện niêm

yết như một vấn đề “mở”, tức là sẽ niêm yết tùy theo tình hình cụ thể, chứ

không xác định thời điểm chắc chắn là trong năm nào như Sacombank, ACB.

Các ngân hàng đều thừa nhận rằng trong tương lai tất cả các ngân hàng đều

phải xây dựng kế hoạch niêm yết. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng là vào thời

điểm nào sẽ thích hợp cho chiến lược của mỗi đơn vị vì lên sàn sẽ tạo tính

thanh khoản cao trong giao dịch cổ phiếu nhưng chưa hẳn đã tác động đến giá

trị của nó. Mặc dù vậy, theo lãnh đạo một số ngân hàng cổ phần, họ sẽ "quan

sát" trường hợp của Sacombank sau khi niêm yết. Hiểu đơn giản, nếu kết quả

tốt thì vấn đề lên sàn của các ngân hàng khác chắc không quá khó.

* Về hiệu quả hoạt động của các ngân hàng

Niêm yết trên thị trường chứng khoán vừa là cơ hội vừa là thách thức đối

với các ngân hàng thương mại. Ngân hàng càng phát triển vững chắc thì càng

tận dụng tốt được những cơ hội mà thị trường chứng khoán mang lại, còn

ngược lại sẽ càng trở nên khó khăn do sức ép từ các nhà đầu tư sẽ nhiều hơn.

Việc tăng vốn điều lệ của các ngân hàng nếu không đi kèm với đó là nâng cao

hiệu quả hoạt động, và tăng cường khả năng phòng chống, chịu đựng rủi ro thì

cũng sẽ không đem lại hiệu quả như kỳ vọng. Mở rộng quy mô nhưng vẫn phải

đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực để không ảnh hưởng tới khả năng phục vụ

khách hàng, đồng thời bài toán duy trì tỷ lệ cổ tức cao cũng là yêu cầu không

hề dễ đối với ban điều hành. Những hạn chế của hệ thống ngân hàng thương

mại Việt nam như đã đề cập ở phần I chương này cũng đã cho thấy bên cạnh

việc chuẩn bị các điều kiện và thủ tục pháp lý cho việc niêm yết, các ngân hàng

80

còn phải nỗ lực rất nhiều để nâng cao hiệu quả hoạt động, năng lực quản trị

điều hành, tăng cường chất lượng dịch vụ nhằm nâng cao sức cạnh tranh và

phát triển bền vững. Ngoài ra, các ngân hàng cũng phải sớm chuẩn bị các công

cụ phòng chống rủi ro khi cổ phiếu ngân hàng biến động có thể ảnh hưởng xấu

đến tâm lý khách hàng và uy tín của doanh nghiệp. Các ngân hàng càng được

chuẩn bị kỹ lưỡng trước niêm yết thì niêm yết càng thành công, tuy nhiên,

niêm yết sớm lại đem lại nhiều cơ hội mà ban lãnh đạo các ngân hàng cũng

phải rất cân nhắc để lựa chọn thời điểm thích hợp.

* Quá trình cổ phần hóa các ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc diễn ra

còn chậm

Việc đổi mới hệ thống NHTMNN hiện còn chậm so với đổi mới doanh

nghiệp nhà nước và chậm hơn so với kế hoạch. Việc thực hiện các Quyết định

của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm cổ phần hóa ngân hàng Ngoại

thương Việt nam và ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long

triển khai còn rất chậm. Bên cạnh lý do khách quan như chưa có kinh nghiệm

trong cổ phần hóa ngân hàng thương mại, nhất là trong khâu lựa chọn tư vấn

cổ phần hóa, khung pháp lý cho cổ phần hóa đối với ngân hàng thương mại

còn chưa đủ và rõ ràng thì nguyên nhân chính là do NHNN chỉ đạo chưa

quyết liệt và chưa có những đề xuất tháo gỡ cụ thể với Chính phủ, Thủ tướng

Chính phủ về cơ chế trong cổ phần hóa các ngân hàng thương mại. Trong khi

đó, thị trường chứng khoán chỉ có thể phát triển nhanh nếu quá trình cổ phần

hóa được gắn với việc niêm yết trên thị trường chứng khoán vì 2 quá trình

này tác động qua lại lẫn nhau. Một khi khâu cổ phần hóa đã diễn ra chậm thì

chắc chắn sẽ còn phải rất lâu các ngân hàng TMQD mới có thể góp mặt trên

thị trường chứng khoán trong nước và ngoài nước nhằm tận dụng được kênh

huy động vốn dài hạn từ các thị trường này.

81

CHƢƠNG III

GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH VIỆC NIÊM YẾT

CỔ PHIẾU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

3.1 Định hƣớng của Chính phủ để đẩy mạnh việc niêm yết cổ phiếu

của các NHTM trên thị trƣờng chứng khoán Việt nam

Việc niêm yết cổ phiếu của các NHTM trên thị trường chứng khoán Việt

nam được nằm trong định hướng phát triển ngành ngân hàng cũng như phát

triển thị trường chứng khoán Việt nam. Định hướng chiến lược phát triển các ngân hàng thương mại đến năm 2010 12 là tiếp tục cơ cấu lại toàn diện các

NHTM theo Đề án cơ cấu lại các NHTMNN và Đề án củng cố, chấn chỉnh

các NHTMCP, tăng cường năng lực thể chế (cơ cấu lại tổ chức và hoạt động)

và năng lực tài chính (cơ cấu lại tài chính) của các ngân hàng này. Còn định hướng chiến lược phát triển TTCK đến năm 2010 13là tăng số lượng các loại

cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung nhằm tăng quy mô về

vốn cho các doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các

công ty niêm yết. Nhằm thực hiện định hướng trên cần gắn tiến trình cổ phần

hoá doanh nghiệp nhà nước với việc phát hành cổ phiếu ra công chúng và

niêm yết trên thị trường chứng khoán; Lựa chọn các doanh nghiệp lớn, các

ngân hàng thương mại cổ phần có đủ điều kiện để phát hành thêm cổ phiếu và

tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung. Như vậy, niêm yết

cổ phiếu của các NHTM trên TTCK là điều kiện thuận lợi để các ngân hàng

12 Theo quyết định số 112/2006/QĐ-TTg ngày 24/5/2006 phê duyệt Đề án phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 13 Theo quyết định số 163/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2010

thực hiện được mục tiêu cơ cấu lại toàn diện các NHTM và ngược lại cũng

82

làm tăng cung hàng hóa có chất lượng trên thị trường chứng khoán, thúc đẩy

TTCK phát triển.

3.2 Một số kiến nghị đối với Ủy ban chứng khoán nhà nƣớc

3.2.1 Nâng cao chất lƣợng hoạt động của thị trƣờng chứng khoán:

Nâng cao chất lượng hoạt động của thị trường chứng khoán là một việc

làm hết sức quan trọng của UBCKNN nhằm thúc đẩy các DN tham gia niêm

yết trên thị trường chứng khoán. Đặc biệt, ngân hàng là một lĩnh vực rất nhạy

cảm, giá cổ phiếu biến động có thể ảnh hưởng đến tâm lý của người gửi tiền.

Trong khi đó, những diễn biến trên thị trường chứng khoán hiện nay nhiều khi

không dựa trên kết quả kinh doanh thực tế của doanh nghiệp niêm yết mà

theo tin đồn hoặc theo phong trào. Vì thế UBCKNN cần có những giải pháp

nhằm hướng thị trường chứng khoán hoạt động chuyên nghiệp hơn, tạo sự tin

tưởng cho các ngân hàng đang có ý định tham gia niêm yết trên TTCK.

Thứ nhất, thúc đẩy việc tăng cung chứng khoán trên cơ sở tăng cường số

lượng và chất lượng của các chứng khoán niêm yết trên TTCK thông qua việc

gắn kết công tác CPH DNNN, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với

việc phát hành chứng khoán ra công chúng để niêm yết trên TTCK.

Thứ hai, phát triển cơ sở nhà đầu tư có tổ chức và nhà đầu tư cá nhân

trong và ngoài nước trên cơ sở tạo lập môi trường thông thoáng để phát triển

các định chế đầu tư chuyên nghiệp nhằm định hướng đầu tư cho các nhà đầu tư

nhỏ thông qua việc thực hiện các chính sách khuyến khích về thuế, phí, lệ phí

và quản lý ngoại hối. Từng bước nghiên cứu để trình cơ quan có thẩm quyền

mở rộng tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài trên TTCK Việt Nam.

Thứ ba, từng bước hoàn thiện các thể chế TTCK và tăng cường năng lực

cho các định chế trung gian tham gia thị trường trên cơ sở củng cố và hiện đại

hóa các định chế thị trường đã có sẵn như TTGDCK, công ty chứng khoán và

công ty quản lý quỹ.

83

Thứ tƣ, phát triển TTCK trong mối tương quan chặt chẽ với các khu vực

khác của thị trường tài chính, đặc biệt là thị trường bảo hiểm và thị trường

tiền tệ nhằm tạo ra sự cân đối vững chắc trong cấu trúc tài chính để huy động

các nguồn lực cho phát triển. Từng bước hoàn thiện các thể chế TTCK để có

thể tham gia vào tiến trình hội nhập vào các nền kinh tế, trước mắt là hội nhập

vào thị trường vốn khu vực ASEAN thông qua việc tham gia vào phát trỉen

thị trường trái phiếu Châu Á và kết nối với thị trưòng vốn Singapore.

Thứ năm, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật và nâng

cao năng lực hoạch định chính sách về chứng khoán và TTCK nhằm tạo lập

môi trường pháp luật toàn diện, nhất quán và đồng bộ với các văn bản pháp

luật khác, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể tham gia thị trường.

Thứ sáu, nâng cao vai trò quản lý nhà nước và tăng cường công tác giám

sát thị trường nhằm đảm bảo môi trường công bằng, công khai, minh bạch,

qua đó giảm thiểu các rủi ro, tạo niềm tin cho nhà đầu tư trên TTCK.

Thứ bảy, tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức ra công

chúng, giúp các nhà đầu tư, đặc biệt nhà đầu tư cá nhân có những kiến thức

cơ bản về TTCK, giảm bớt tình trạng đầu tư theo phong trào hoặc theo tin đồn

gây nên những biến động lớn và đột ngột của thị trường.

3.2.2 Tạo điều kiện để các ngân hàng thƣơng mại tham gia thị

trƣờng chứng khoán

UBCKNN cần tăng cường phối hợp với NHNN, Bộ kế hoạch đầu tư, Bộ

tài chính nhằm đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất về chủ trương, chính sách,

nhằm xây dựng một chiến lược tổng thể về phát triển thị trường tài chính, gắn

thị trường tiền tệ với TTCK. Ngoài ra, để thúc đẩy tham gia niêm yết của các

NHTM trên TTCK không chỉ có vai trò của NHNN, của UBCKNN mà còn có

vai trò của các Bộ, ngành, địa phương liên quan dưới sự chỉ đạo thống nhất

84

của Chính phủ.

Cụ thể, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phối hợp với Ngân hàng Nhà

nước và Bộ Tài chính cần sớm xây dựng các cơ chế và chính sách về minh

bạch hóa và công khai các thông tin của các tổ chức tín dụng theo hướng tạo

điều kiện cho các ngân hàng tham gia vào thị trường chứng khoán. Một mặt,

thị trường chứng khoán là kênh tạo vốn quan trọng cho các ngân hàng tăng

cường khả năng tài chính, mặt khác các ngân hàng được niêm yết sẽ phải hoạt

động minh bạch hơn và có hiệu quả hơn. UBCKNN cần phối hợp với NHNN

chủ trì việc phối hợp với các cơ quan chức năng xây dựng kế hoạch đối phó

những tin đồn thất thiệt gây ảnh hưởng đến giá cổ phiếu ngân hàng; nghiên

cứu và sớm hình thành các tổ chức đóng vai trò nhà tạo lập thị trường; kiến

nghị Chính phủ tăng thời gian ưu đãi thuế thu nhập DN đối với các tổ chức

niêm yết.

3.2.3 Khuyếch trƣơng những kết quả thu đƣợc của các ngân hàng

thƣơng mại đã niêm yết

Sự thuận lợi của các DN niêm yết trong huy động vốn là một hình ảnh

đẹp của TTCK. Hình ảnh này rất cần được khuếch trương. Quan điểm TTCK

là nơi mà DN tham gia bị soi xét kỹ càng, bị áp lực thông tin, bị áp lực cổ

đông… cần được nhìn nhận như một giai đoạn của quá khứ. TTCK sau 6 năm

vận hành đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư, đặc biệt là các tổ

chức tài chính, đang mở ra cơ hội lớn cho các ngân hàng huy động vốn bằng

hình thức phát hành cổ phiếu. Quan niệm này nếu được phổ cập và "thấm"

vào các ngân hàng chưa niêm yết sẽ tạo ra một cách nhìn mới về TTCK:

TTCK là công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc huy động vốn và quảng bá hình ảnh

đối với các DN biết cách sử dụng.

3.2.4 Cổ phần hoá gắn với niêm yết cổ phiếu trên thị trƣờng chứng

khoán:

Sau khi cổ phần hoá, cổ phiếu của các NH sẽ được đưa lên sàn giao dịch,

85

để giá trị cổ phiếu được giao dịch công khai và phản ảnh đúng giá trị. Việc

đưa vào quy định pháp lý ngay từ đầu các điều khoản yêu cầu các doanh

nghiệp đủ điều kiện niêm yết khi cổ phần hoá phải tổ chức bán đấu giá và

niêm yết ngay trên thị trường chứng khoán. Điều này sẽ tạo ra một thói quen

cho NH khi CPH phải minh bạch và công khai hoá thông tin ngay từ đầu.

Có như vậy TTCK sẽ góp phần đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá

NHTMNN thông qua việc thực hiện thành công việc bán cổ phần của các

NHTMNN cổ phần hoá. Và một khi cổ phiếu ngân hàng được niêm yết trên

TTCK thì sẽ có một khối lượng hàng hoá lớn được niêm yết và giao dịch trên

thị trường chứng khoán, tạo nên sự sôi động trên TTCK và chắc chắn TTCK

VN sẽ tiến lên một bước.

3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc

3.3.1 Tạo môi trƣờng cạnh tranh bình đẳng giữa các ngân hàng

thƣơng mại (đặc biệt là giữa NHTMNN và NHTMCP)

Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính cần xem xét để sớm xóa bỏ các

văn bản, thủ tục có tính chất bảo hộ và phân biệt đối xử giữa các ngân hàng

thương mại quốc doanh, ngân hàng thương mại cổ phần. Ngân hàng Nhà

nước cần thúc đẩy hơn nữa và thể chế hóa việc áp dụng các chuẩn mực và

thông lệ quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng (CAMELs, BASEL) vào trong thực

tiễn quản trị và hoạt động của tất cả các ngân hàng tại Việt Nam.

Mặt khác, trong khi các NHTMNN có ưu thế hơn hẳn về năng lực tài

chính, thị phần huy động vốn và cho vay tín dụng thì với quy mô thị trường

hiện tại ở Việt Nam, có quá nhiều ngân hàng thương mại cổ phần đang phải

chia sẻ thị phần khiêm tốn. Ngân hàng Nhà nước nên phối hợp với các ngân

hàng thương mại cổ phần để xây dựng một kế hoạch hành động rõ ràng nhằm

tiếp tục củng cố và bồi dưỡng nhóm ngân hàng thương mại cổ phần (đặc biệt

là các ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn) để tăng cường năng lực tài

86

chính, năng lực quản lý của các ngân hàng đủ điều kiện và giải thể, sáp nhập

hoặc bán các ngân hàng yếu kém không có khả năng tồn tại thương mại. Điều

này sẽ góp phần làm ổn định và tăng cường năng lực cạnh tranh của cả hệ

thống ngân hàng, tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng hơn giữa các ngân

hàng thương mại.

3.3.2 Xây dựng cơ chế công khai và minh bạch hoá các thông tin về

hoạt động ngân hàng

Một là, với tư cách là cơ quan quản lý nhà nước về tiền tệ - tín dụng -

ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước cần xây dựng và định kỳ chính thức công bố

thống nhất về hệ thống các chỉ số cơ bản phản ảnh tình hình và kết quả hoạt

động của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Những thông tin này cho đến nay

vẫn còn thiếu tính hệ thống và nhất quán; tính chính xác và độ tin cậy chưa

cao.

Hai là, Nhà nước phải thể chế hoá yêu cầu về nội dung, hình thức và tính

trung thực cần thiết của những thông tin mà mỗi ngân hàng hoạt động ở Việt

Nam phải định kỳ công bố công khai; các quyền lợi và trách nhiệm của các

khách hàng và dân chúng trong quan hệ với ngân hàng để tham gia giám sát

và thực hiện.

Ba là, hệ thống ngân hàng cũng cần công khai hoá cơ chế đối thoại và

trách nhiệm giải trình đối với khách hàng, dân chúng và giới truyền thông về

những vấn đề được xã hội quan tâm và thuộc trách nhiệm của các ngân hàng.

3.3.3 Khuyến khích và tạo điều kiện để các ngân hàng niêm yết trên

thị trƣờng chứng khoán

NHNN lựa chọn NHTMCP có chất lượng hoạt động tốt cộng với sự chủ

động tham gia của các ngân hàng để niêm yết trên thị trường chứng khoán.

Đơn giản hóa các thủ tục không cần thiết khi các ngân hàng đăng ký niêm yết

trên thị trường chứng khoán. NHNN cần yêu cầu các ngân hàng thương mại

87

muốn niêm yết trên thị trường chứng khoán cần phải có một lộ trình cụ thể.

Đặc biệt, NHNN nên nâng tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư

nước ngoài (bao gồm cả cổ đông nước ngoài hiện hữu) và người có liên quan

của các nhà đầu tư nước ngoài đó từ mức 30% lên mức 49% vốn điều lệ của

một ngân hàng Việt Nam như các tổ chức niêm yết khác. Đồng thời nâng hạn

mức dành cho nhà đầu tư chiến lược lên tối đa là 30% thay vì 15-20% vốn điều lệ như quy định hiện nay 14. Lý do là vì nới rộng room sẽ tạo điều kiện

thuận lợi hơn cho các ngân hàng thu hút và lựa chọn nhà đầu tư chiến lược.

Hơn nữa, với sự tham gia nhiều hơn của các nhà đầu tư nước ngoài trong

ngân hàng, cổ phiếu của ngân hàng sẽ có tính thanh khoản cao hơn. Bản thân

các ngân hàng cũng có cơ hội tăng nhanh vốn điều lệ và thu hẹp khoảng cách

với khu vực và thế giới về vốn, công nghệ cũng như trình độ quản lý. Điều

đáng lo ngại ở đây là nguy cơ thôn tính, chi phối lớn hơn nếu áp dụng tỷ lệ

49%, tuy nhiên, khả năng đó cũng rất khó xảy ra bởi theo Luật Doanh nghiệp

hiện hành, những quyết định quan trọng tại Đại hội cổ đông phải đạt sự đồng

thuận của 75% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trở lên. Hơn nữa, bản

thân các ngân hàng cũng có cơ hội cọ xát khi mở cửa thị trường nội địa.

3.3.4 Tăng cƣờng thanh tra, giám sát hoạt động của các ngân hàng

Ngân hàng Nhà nước cần phải tiến hành đánh giá lại toàn bộ và chính

xác chất lượng của các bảng tổng kết tài sản của các ngân hàng để có thể giám

sát một cách có hiệu quả. Trên thực tế hiện nay không phải tất cả các bảng tổng

14 Ngày 20/4/2007, Chính phủ đã ban hành Nghị định 69/2007/NĐ-CP về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của ngân hàng thương mại Việt Nam. Điều 4 của Nghị định này quy định tỷ lệ sở hữu cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đối với ngân hàng đã niêm yết như sau: tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài (bao gồm cả cổ đông nước ngoài hiện hữu) và người có liên quan của các nhà đầu tư nước ngoài đó không vượt quá 30% vốn điều lệ của một ngân hàng Việt Nam (vẫn như quy định cũ). Tuy nhiên, mức sở hữu cổ phần của nhà đầu tư chiến lược nước ngoài đã được tăng từ mức “trần” là 10% theo quy định cũ lên 15% vốn điều lệ của một ngân hàng Việt Nam. Trường hợp đặc biệt, Thủ tướng Chính phủ căn cứ đề nghị của ngân hàng Nhà nước có thể quyết định mức sở hữu cổ phần của một nhà đầu tư chiến lược nước ngoài vượt quá 15% nhưng không được vượt quá 20% vốn điều lệ của một ngân hàng Việt Nam.

kết tài sản của các ngân hàng đều phản ánh chính xác hiện trạng của các ngân

88

hàng. Tất cả các ngân hàng đều phải bắt buộc áp dụng đầy đủ các chuẩn mực

kế toán quốc tế. Kiểm toán các nghiệp vụ kế toán theo chuẩn mực kế toán quốc

tế sẽ giúp đánh giá độc lập và chính xác hoạt động của ngân hàng. Việc tái cấp

vốn cho các ngân hàng cũng nên dựa trên tính toán theo chuẩn mực kế toán

quốc tế để có thể phản ánh chính xác chi phí của ngân hàng trong quá khứ và

tương lai, đồng thời tăng cường khả năng giải trình của các ngân hàng.

Trong quá trình tăng vốn điều lệ, Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm

quản lý chặt chẽ hoạt động tăng vốn (trừ trường hợp bổ sung vốn điều lệ bằng

nguồn lợi nhuận để lại) nhằm hạn chế và loại trừ các trường hợp có thể phát

sinh là tăng vốn qua kênh tín dụng với mục đích dùng quỹ dự phòng để bù

đắp tín dụng cho vay để tăng vốn điều lệ tại chính ngân hàng cho vay.

Việc tăng vốn chủ sở hữu cần phải có sự quản lý từ phía Nhà nước phù

hợp với yêu cầu phát triển và xây dựng nền tài chính tiền tệ quốc gia an toàn

và ổn định trên cơ sở phát triển có kế hoạch nền kinh tế, tránh tình trạng tăng

vốn hỗn loạn vì lợi ích cục bộ, dẫn đến tình trạng không kiểm soát được. Như

vậy, việc tăng vốn chủ sở hữu phải đáp ứng được hai mục tiêu trong một

nhiệm vụ : góp phần giải quyết những vấn đề ở tầm vĩ mô trong quản lý và

đảm bảo được tính thanh khoản của hệ thống.

3.3.5 Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa Ngân hàng thƣơng mại Nhà

nƣớc

Đối với vấn đề CPH NHTMNN, Chính phủ và NHNN cần:

- Hoàn thiện khung pháp lý chung về cổ phần hóa, đặc biệt là khung

pháp luật cổ phần NHTMQD trên cơ sở nghiên cứu chuẩn mực quốc tế và

điều kiện thực tế của VN. NHNN cần xây dựng và thực thi một khuôn khổ

pháp lý đảm bảo lợi ích của cổ đông nhỏ khi cổ phần hóa các NHTMQD.

- Vấn đề định giá NHTMQD: Các văn bản chế độ hiện hành hướng dẫn

89

việc phân loại đánh giá các khoản tín dụng cho vay chưa phản ánh đúng thực

tế. Bên cạnh đó, các phương pháp định giá giá trị doanh nghiệp (phương pháp

tài sản, phương pháp dòng tiền chiết khấu…) hiện nay chưa phản ánh được

đầy đủ giá trị thương hiệu của ngân hàng. Việc định giá giá trị thương hiệu

ngân hàng là vấn đề đang được quan tâm; do đó, NHNN cần bổ sung và sửa

đổi các văn bản và các phương pháp định giá giá trị NHTM cho phù hợp với

tình hình thực tế. Để tiến hành định giá tài sản của ngân hàng và tư vấn phát

hành, chúng ta nên thuê tư vấn nước ngoài vì Việt nam chưa có kinh nghiệm

nhiều về vấn đề này. Đồng thời việc tổ chức tư vấn quốc tế có uy tín tham gia

sẽ tạo điều kiện thuận lợi để NHTMQD tiến tới niêm yết ở TTCK khu vực và

quốc tế.

- Do việc cổ phần hóa NHTMQD cần đảm bảo yêu cầu không tạo nên sự

bất ổn về tài chính tiền tệ và suy giảm lòng tin trên thị trường nên việc cổ

phần từng bước và Nhà nước trước mắt vẫn nắm cổ phần chi phối là điều cần

thiết. Tuy nhiên, Nhà nước cần có cơ chế chính sách cởi trói cho các

NHTMQD để các ngân hàng này thực sự trở thành một ngân hàng cổ phần

năng động, hiệu quả và có tính cạnh tranh cao.

3.4 Kiến nghị đối với các ngân hàng thƣơng mại

3.4.1 Nhận thức đúng đắn về những lợi ích của việc niêm yết trên thị

trƣờng chứng khoán

Việc tham gia niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán sẽ giúp

cho các NHTMCP tăng vốn điều lệ một cách thuận lợi hơn. Bởi vì, thị

trường chứng khoán sẽ là một môi trường thông tin minh bạch và đầy đủ để

nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận với ngân hàng. Đồng thời, tham gia niêm yết và

phát hành chứng khoán các ngân hàng sẽ có cơ hội huy động vốn tập trung,

khối lượng lớn phục vụ cho quá trình phát triển của các ngân hàng. Từ đó,

mở rộng quy mô kinh doanh, hiện đại hoá và đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu về

90

an toàn hoạt động đang là điểm yếu của các ngân hàng Việt Nam. Tuy

nhiên, niêm yết trên thị trường chứng khoán không chỉ là cơ hội mà còn là

thách thức đòi hỏi các ngân hàng phải hoạt động minh bạch hơn và có hiệu

quả, tạo được niềm tin đối với công chúng đầu tư. Đó cũng là một yêu cầu

khách quan để các ngân hàng Việt nam tồn tại và phát triển trong một nền

kinh tế thị trường cạnh tranh và hội nhập. Càng nhận thức đúng đắn về vấn

đề này các ngân hàng sẽ càng tận dụng được tốt hơn những lợi ích của việc

niêm yết trên thị trường chứng khoán.

3.4.2 Giảm tỷ lệ nợ xấu

Đáp ứng tỷ lệ nợ xấu là một trong những điều kiện quan trọng để các

ngân hàng tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán theo quy định

của Ngân hàng Nhà nước. Hiện nay, có rất ít ngân hàng đáp ứng tỷ lệ này

đặc biệt là theo cách tính mới về tỷ lệ nợ xấu (QĐ 493). Do đó, đây là một

vấn đề cần được các ngân hàng quan tâm đặc biệt trước khi có ý định tham

gia thị trường chứng khoán.

Có rất nhiều cách thức xử lý một khoản nợ xấu phát sinh trong bảng cân

đối kế toán. Trong đó, ba cách phổ biến nhất là (1) bán tài sản đảm bảo hay

kiện ra tòa xin phá sản doanh nghiệp để tận thu, phần tổn thất sẽ dùng quỹ dự

phòng rủi ro để xử lý; (2) bán khoản nợ này cho các công ty xử lý nợ (AMC),

phần tổn thất cũng dùng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý; (3) dùng quỹ dự phòng

rủi ro chuyển toàn bộ khoản nợ ra ngoại bảng rồi tính sau. Với hai cách đầu,

nợ xấu được sẽ xử lý một cách triệt để, các ngân hàng không còn phải bận

tâm tới chúng nữa. Ngược lại, đối với cách thứ ba, về bản chất chưa thể gọi là

xử lý mà chỉ là kỹ thuật làm sạch bảng cân đối, trong khi gánh nặng vẫn còn

nguyên. Lựa chọn phương án xử lý nợ nào không chỉ phụ thuộc vào từng

ngân hàng mà còn phụ thuộc vào chính sách chung của Nhà nước. Tuy nhiên,

theo người viết, hướng triệt để là các ngân hàng chuyển toàn bộ các khoản nợ

xấu cho một đơn vị độc lập xử lý.

91

Giải quyết số nợ xấu đã phát sinh là chưa đủ, ngăn chặn nợ xấu phát sinh

trong tương lai là việc làm quan trọng hơn. Bởi vì, tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu

phản ánh thực chất hoạt động kinh doanh ngân hàng, thể hiện sức cạnh tranh

của ngân hàng đó trong quá trình hội nhập. Do đó, các ngân hàng cần tập

trung ngăn chặn, hạn chế việc phát sinh nợ xấu mới theo hướng:

- Chấm dứt việc cho vay mới đối với bên đi vay có nợ nần chồng chất,

dây dưa, chây ỳ hoặc cho vay không có tài sản thế chấp;

- Đánh giá tín dụng tốt hơn, nâng cao trình độ thẩm định dự án, giám sát

tình trạng của bên đi vay sử dụng vốn vay;

- Thông qua việc bổ sung, hoàn thiện quy trình thẩm định, nghiên cứu,

xét duyệt cho vay một cách chặt chẽ, thận trọng hơn;

- Quy định rõ trách nhiệm và quyền lợi vật chất trong việc cấp tín dụng;

- Thiết lập hệ thống quản lý rủi ro;

- Giám sát tình hình tài chính đối với bên vay có số dư nợ lớn.

- Thay đổi cơ cấu tín dụng, mở rộng và đa dạng nhiều loại sản phẩm tín

dụng để giảm thiểu rủi ro

3.4.3 Công khai, minh bạch hóa thông tin

Khi tham gia niêm yết, các ngân hàng sẽ phải chấp nhận các quy định về

minh bạch tài chính và công khai thông tin, giúp khách hàng và các nhà đầu

tư có thể kiểm soát hoạt động kinh doanh, tránh được những tác hại xấu khi

có biến động hay những thông tin xấu gây tác động tâm lý cho công chúng.

Do đó, ngay cả khi chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán, các ngân hàng

cần phải sớm hình thành văn hóa minh bạch trong quá trình hoạt động của

mình. Các ngân hàng cần phải cải thiện sự minh bạch, độ tin cậy và kịp thời

của các số liệu hoạt động kinh doanh, đặc biệt là các số liệu về cán cân thanh

toán, nợ quá hạn và thu nhập, v.v. Các ngân hàng cũng cần mạnh dạn và cởi

mở hơn nữa trong công khai tình hình tài chính cũng như hoạt động của mình

92

trên các phương tiện truyền thông. Họ nên chủ động làm như vậy bởi các

thông tin này là rất cần thiết để xây dựng lòng tin của khách hàng và nhà đầu

tư đối với ngân hàng.

3.4.5 Xây dựng phƣơng án sử dụng vốn hợp lý, nâng cao hiệu quả

hoạt động

Việc tham gia niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán sẽ giúp cho

các NHTMCP tăng vốn điều lệ một cách thuận lợi hơn. Bởi vì, thị trường

chứng khoán sẽ là một môi trường thông tin minh bạch và đầy đủ để nhà đầu

tư dễ dàng tiếp cận với ngân hàng. Tuy nhiên, tăng vốn đồng nghĩa với việc

các ngân hàng sẽ phải chịu áp lực lớn hơn trong việc đảm bảo thành công của

kế hoạch tăng vốn cũng như kế hoạch cổ tức cho cổ đông. Trong khi đó, khả

năng duy trì lòng tin của các cổ đông và nhà đầu tư chính là nhân tố quan

trọng nhất cho sự thành công của một ngân hàng được niêm yết. Chính vì vậy,

việc niêm yết trên thị trường chứng khoán và tăng vốn điều lệ của các ngân

hàng cần đi kèm với việc xây dựng phương án sử dụng vốn phù hợp, nâng cao

hiệu quả hoạt động, tăng cường khả năng phòng chống, chịu đựng rủi ro

nhằm duy trì niềm tin của các nhà đầu tư đối với sự phát triển của doanh

nghiệp.

Các ngân hàng phải xây dựng kế hoạch tăng vốn phù hợp với quy mô

tăng trưởng của ngân hàng, đảm bảo tính khả thi của hiệu quả kinh doanh trên

cơ sở vốn điều lệ mới. Ngân hàng phải dự kiến mức lợi nhuận trước thuế trên

vốn chủ sở hữu sau khi tăng vốn, dự kiến cổ tức của năm gần nhất sau khi

tăng vốn; dự kiến về các tỷ lệ an toàn vốn, lợi nhuận trên vốn, mức tăng

trưởng tín dụng, mức tăng trưởng tài sản có, mức tăng tiền gửi…Cùng với

việc tăng vốn, các ngân hàng phải có phương án nâng cao năng lực về khả

năng quản trị, năng lực quản lý, giám sát của ngân hàng đối với kiểm soát

được quy mô hoạt động tăng lên. Đây cũng chính là những nội dung đã được

93

ngân hàng Nhà nước quy định về việc tăng vốn điều lệ của ngân hàng thương

mại cổ phần ban hành trong tháng 4/2007 trước làn sóng tăng vốn ồ ạt thông

qua phát hành thêm cổ phiếu của các ngân hàng TMCP trong thời gian qua.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động, các ngân hàng mở rộng mạng lưới, tăng

cường chất lượng dịch vụ để tiếp cận và phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn.

Việc mở rộng hệ thống của các ngân hàng cần tính đến các yếu tố là tính cân

đối hài hòa giữa bề rộng và bề sâu, tính ổn định và lâu dài. Song song với việc

mở rộng mạng lưới, cần phải xây dựng mô hình quản lý năng động, hiệu quả

để đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường. Một mặt, các ngân hàng nên củng

cố các dịch vụ hiện tại đang cung cấp theo hướng nâng cao chất lượng và giảm

bớt chi phí, thủ tục, mặt khác phát triển hệ thống dịch vụ ngân hàng đa dạng, đa

tiện ích được định hướng theo nhu cầu của nền kinh tế, hướng tới mô hình

ngân hàng bán lẻ hiện đại. Tính đa dạng sẽ giúp ngân hàng tăng thu nhập, tăng

khả năng cạnh tranh, hạn chế rủi ro. Việc nghiên cứu đưa vào các loại hình

dịch vụ mới với chất lượng ngày một nâng cao đang được triển khai rất hiệu

quả tại một số NHTMCP như ACB, Sacombank, Đông Á, Eximbank,

Techcombank..., cần được phát huy hơn nữa. Thêm vào đó, các NHTM cần

phải có các chương trình để giáo dục khách hàng, tạo thêm nhu cầu cho dịch vụ

hơn là bị động phục vụ nhu cầu sẵn có. Tiếp cận với các hoạt động ngân hàng

hiện đại và dịch vụ tài chính, ngân hàng mới có hàm lượng công nghệ cao, tuy

nhiên cũng phải chú ý đến khả năng tích hợp đồng bộ và hiệu quả đầu tư.

Các NHTM khi xây dựng kế hoạch tăng vốn điều lệ cũng phải xây dựng

song song các giải pháp về công nghệ thông tin của NH mình cho phù hợp

với qui mô hoạt động và xu hướng phát triển mới. Đặc biệt là xu hướng hội

nhập kinh tế quốc tế về lĩnh vực ngân hàng. Trong đó việc lựa chọn các giải

pháp về Ngân hàng lõi “Core Banking” phải đáp ứng một lúc hai mục tiêu đó

là: vừa đáp ứng nhu cầu phát triển hiện tại của NH, nhưng cũng phải vừa đáp

94

ứng nhu cầu phát triển trong 5 năm đến 10 năm tới. Có thể chi phí bỏ ra để

mua các giải pháp công nghệ mới như máy móc thiết bị và các giải pháp về

phần mềm quản trị điều hành trong hiện tại là tương đối lớn, nhưng đổi lại nó

góp phần giảm chi phí trong tương lai nếu các giải pháp này được các NH lựa

chọn một cách cẩn trọng, hiệu quả, phù hợp với xu hướng phát triển của một

ngân hàng hiện đại.

3.4.6 Nâng cao năng lực quản trị điều hành

Công tác quản lý, điều hành có liên quan trực tiếp tới việc thành công

hay thất bại của mỗi ngân hàng và cũng là một yếu tố được các nhà đầu tư rất

quan tâm xem xét khi quyết định đầu tư vào ngân hàng đó. Vì vậy các NHTM

cần đặc biệt chú trọng tới việc hoàn thiện hoạt động quản lý điều hành, có thể

bằng các biện pháp như :

- Đổi mới tổ chức bộ máy quản lỷ, kinh doanh ở hội sở chính phù hợp

với thông lệ quốc tế. Phân biệt rõ ràng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của

hội đồng quản trị và ban điều hành. Hội đồng quản trị là cơ quan thường trực

có quyền lực quan trọng nhất, có thực quyền đại diện chủ sở hữu của ngân

hàng, có nhiệm vụ giám sát toàn diện hoạt động của ngân hàng và ban điều

hành, đồng thời chịu rủi ro cuối cùng về hoạt động của ngân hàng. Bộ phận

giúp việc hội đồng quản trị ít nhất gồm có ban kiểm soát/kiểm toán, hội

đồng/ủy ban quản lý rủi ro

- Có quy định cụ thể về tiêu chuẩn và thực hiện quy trình lựa chọn chặt

chẽ những người có đủ năng lực, trình độ và phẩm chất vào Hội đồng Quản

trị. Tuyển chọn Giám đốc giỏi (có thể thuê Giám đốc người nước ngoài) để

điều hành hoạt động của ngân hàng.

- Hoạch định chiến lược phát triển tổng thể dài hạn của ngân hàng mình,

có tính đến môi trường kinh doanh trong điều kiện hội nhập. Từng ngân hàng

95

nên tiếp tục hoàn chỉnh, hoàn thiện để có thể công bố một tầm nhìn, chiến

lược phát triển rõ ràng đối với các nhà đầu tư.

- Xây dựng các quy chế quản lý ngân hàng theo chuẩn mực quốc tế như:

quản lý rủi ro, quản lý tín dụng, quản lý tài sản có/nợ, quản lý tài chính – kế

toán, quản lý nhân lực, quản lý thanh toán, quản lý công nghệ, quản lý chiến

lược kinh doanh, hệ thống thông tin quản lý nội bộ.

- Xây dựng và kiện toàn bộ máy và quy chế về kiểm soát và kiểm toán

nội bộ. Các ngân hàng phải chú ý hơn nữa đến các hoạt động kiểm soát nội bộ

và quản trị rủi ro nhằm đảm bảo ngân hàng vận hành an toàn. Các ngân hàng

nên thực hiện đầy đủ các biện pháp cẩn trọng, đặc biệt là khi tham gia vào các

cuộc chạy đua lãi suất để tranh giành khách hàng và huy động vốn. Đặc biệt,

việc áp dụng các hệ thống đánh giá rủi ro tín dụng và kiểm soát nợ xấu có thể

xảy ra nên được các ngân hàng chú ý thực hiện. Thành lập Ban/Hội đồng

quản lý tài sản có/tài sản và bảo đảm để cơ quan kiểm toán nội bộ, hệ thống

kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt động độc lập và chuyên nghiệp.

- Xây dựng hệ thống thông tin quản lý. Phát triển hệ thống thông tin tập

trung và quản lý rủi ro độc lập, tập trung toàn hệ thống để tăng cường vai trò

điều hành kinh doanh, kiểm soát và quản lý rủi ro của hội sở chính NHTM

- Xây dựng các thiết chế an toàn, phòng ngừa rủi ro cũng như các

phương án phòng ngừa đối với rủi ro đột xuất. Các NH cần có sự liên kết để

hình thành quỹ dự phòng rủi ro chung.

3.4.7 Tăng cƣờng hợp tác, liên kết với các đối tác trong và ngoài

nƣớc

Mỗi một ngân hàng đều có một chiến lược tăng vốn của mình, hoặc là

huy động vốn từ các cổ đông nước ngoài, hoặc là phát huy nội lực và sức

mạnh sẵn có từ các cổ đông hiện hữu của ngân hàng, hoặc là bán một phần cổ

96

phần ra ngoài công chúng để tăng vốn..., song để đạt được hiệu quả, các

NHTM cần phải đề ra lộ trình và bước đi thích hợp nhằm làm thế nào vừa

tăng vốn, nhưng cũng vừa tăng năng lực cạnh tranh toàn diện cho ngân hàng

thông qua vai trò công nghệ, nguồn nhân lực để qua đó góp phần gia tăng lợi

nhuận trên mỗi một đồng vốn điều lệ tăng thêm. Việc NH Á Châu và NH Sài

Gòn Thương tín lựa chọn các nhà đầu tư nước ngoài hay còn gọi là các cổ

đông chiến lược như: IFC, Quỹ đầu tư Dragon Capital, Ngân hàng ANZ,

Ngân hàng Standard Chartered Bank... được xem là khôn ngoan trong giai

đoạn hiện nay vì thông qua các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các tổ chức

tài chính quốc tế đa phương lớn, các ngân hàng có cơ hội để vươn ra thị

trường nước ngoài, cùng chia sẻ kinh nghiệm về quản trị, điều hành ngân

hàng theo hướng hiện đại. Bên cạnh đó, các NH trong nước còn có thể được

tiếp nhận các khoản hỗ trợ kỹ thuật từ các nhà đầu tư nhằm không ngừng

nâng cao năng lực thể chế, đào tạo nguồn nhân lực, hiện đại hoá công nghệ

ngân hàng, phát triển và mở rộng các lĩnh vực dịch vụ kinh doanh mới, nâng

cao các kỹ năng về quản trị rủi ro... Không những thế, việc một lượng cổ phần

của ngân hàng được nắm giữ bởi một ngân hàng quốc tế còn làm tăng uy tín

của ngân hàng đó trong mắt của các nhà đầu tư và của công chúng. Tuy vậy,

việc chọn lựa đối tác chiến lược cũng như quy định mức độ tham gia của ngân

hàng nước ngoài vào hoạt động của các ngân hàng Việt Nam là các vấn đề

cần được cân nhắc cẩn thận, đảm bảo chủ quyền của ngân hàng Việt Nam.

3.4.8 Phát triển nguồn nhân lực:

Nguồn nhân lực là vấn đề cấp bách cần phải giải quyết sớm. Các ngân

hàng thương mại quốc doanh cần phải áp dụng cơ chế đãi ngộ dựa trên kết

quả công việc và các chính sách bổ nhiệm khuyến khích được những cán bộ

có năng lực. Điều này giúp các ngân hàng giữ chân được người tài, tránh tình

trạng di chuyển cán bộ sang các ngân hàng khác, gây mất lòng tin cho nhà

97

đầu tư. Các ngân hàng cần xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực và

đào tạo trong dài hạn. Các cán bộ lãnh đạo cần phải được đào tạo về nghiệp

vụ và dịch vụ ngân hàng hiện đại, quản trị, giám sát và thanh tra các hoạt

động tín dụng. Các cán bộ ngân hàng cần được tập huấn về quản trị rủi ro, kỹ

năng kinh doanh, nghiệp vụ sản phẩm mới, dịch vụ khách hàng và tác phong

chuyên nghiệp.

3.4.9 Đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa các NHTMNN

Thách thức lớn nhất hệ thống ngân hàng thương mại hiện nay chính là

quá trình cổ phần hoá NHTMNN. Trước khi có thể tiến hành cổ phần hóa, các

NHTMNN cần phải tái cơ cấu và giải quyết xong các khoản nợ quá hạn. Và

khi giải quyết xong vấn đề này, từng NHTMNN cần phải có một mục tiêu,

chiến lược và lộ trình rõ ràng để cổ phần hóa. Mục tiêu chung của cổ phần

hóa đã được xác định là tăng cường hiệu quả hoạt động, khả năng sinh lời,

quản trị, tăng vốn, và hoạt động theo cơ chế thị trường vì mục tiêu lợi nhuận.

CPH các NHTMNN là một cách làm đầy năng động trong bối cảnh hiện nay,

nó giúp cho các ngân hàng chủ động trong việc huy động vốn cũng như hoạt

động lành mạnh và vững vàng hơn. Mục tiêu cổ phần hoá đặt ra cho

NHTMNN những nhiệm vụ hết sức nặng nề và phức tạp, đòi hỏi các nhà

lãnh đạo NHTMNN phải có nhận thức thống nhất và có một quyết tâm trong

chỉ đạo điều hành, trong thực thi nhiệm vụ. Không thể đẩy nhanh tiến trình

cổ phần hoá các ngân hàng nếu như không có cơ chế khuyến khích thích hợp

và chế tài đủ mạnh để buộc các cá nhân có liên quan đến cổ phần hoá hành

động vì lợi ích của tập thể. Quá trình cổ phần hoá ngân hàng có thể tiếp tục bị

chậm trễ nếu như không có sự thay đổi “căn bản” về cơ chế trách nhiệm,

quyền hạn và lợi ích trong việc tham mưu ra quyết định, cũng như cơ chế

phối hợp giữa các cơ quan quản lý. Nhiều khi, trong những trường hợp cần

thiết, rất cần sự quyết đoán mạnh mẽ của người có thẩm quyền. Ngoài ra, bên

98

cạnh việc hoàn thiện khung pháp lý, cơ chế, chính sách… của Nhà nước như

đã nêu, để đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa, các NHTMNN cần:

- Nâng cao năng lực quản trị điều hành theo chuẩn mực quốc tế;

- Tăng vốn chủ sở hữu theo tỷ lệ CAR (theo tiêu chuẩn Basel II)

- Đầu tư công nghệ hiện đại, tăng cường quản trị rủi ro

- Đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực để đáp ứng được các yêu cầu

công việc khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế.

Tóm lại, củng cố các NHTM bằng các giải pháp nói trên có thể sẽ đưa hệ

thống các ngân hàng này lên một mức độ mới để tiếp cận với mô hình và hoạt

động của các ngân hàng hiện đại đủ khả năng cạnh tranh để tồn tại và phát

triển, đáp ứng các yêu cầu khi niêm yết trên TTCK tập trung.

99

KẾT LUẬN

Hoạt động của NHTM và TTCK có quan hệ mật thiết, hữu cơ với nhau,

dựa vào nhau để cùng phát triển. Các NHTM được niêm yết trên TTCK là

một thuận lợi và cũng là yêu cầu cần thiết để nâng cao hiệu quả cho hệ thống

ngân hàng cũng như TTCK. Vì vậy, việc nghiên cứu các giải pháp nhằm thúc

đẩy niêm yết cổ phiếu các NHTM ở Việt Nam trên TTCK là hết sức cần thiết.

Với sự vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, căn cứ vào mục

tiêu và nhiệm vụ của đề tài, luận văn đã làm sáng tỏ được các vấn đề sau :

Một là, luận văn đã làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về niêm yết cổ

phiếu của NHTM trên TTCK: nhu cầu niêm yết cổ phiếu của các NHTM, tiêu

chuẩn niêm yết và các nhân tố ảnh hưởng đến việc niêm yết cổ phiếu của

NHTM. Đặc biệt luận văn cũng đã phân tích được những tác động tích cực

của việc niêm yết cổ phiếu đến hoạt động của các ngân hàng.

Hai là, luận văn đã đánh giá thực trạng của việc niêm yết cổ phiếu các

ngân hàng thương mại hiện nay bằng việc phân tích 2 trường hợp cụ thể của

Ngân hàng TMCP Sài gòn Thương tín và ngân hàng TMCP Á Châu. Từ việc

tìm hiểu về nội lực của 2 ngân hàng này, quá trình lên sàn, những kết quả

bước đầu sau khi niêm yết so với hoạt động của chính các ngân hàng này và

các ngân hàng khác trong hệ thống để thấy được những khó khăn, thuận lợi

của quá trình niêm yết cổ phiếu ngân hàng. Các kết quả nghiên cứu cũng cho

thấy, các ngân hàng mặc dù đều nhận thức được về sự cần thiết của việc niêm

yết trên thị trường chứng khoán nhưng vì TTCK Việt nam đang ở giai đoạn

đầu của sự phát triển cũng như hiệu quả hoạt động của các ngân hàng còn

chưa cao nên họ còn cân nhắc việc chọn thời điểm niêm yết. Mặt khác, đối

với các NHTMNN thì quá trình cổ phần hóa chỉ mới được xúc tiến mạnh mẽ

trong thời gian gần đây. Hơn nữa, việc niêm yết của các NHTM trên TTCK

100

không chỉ ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng mà còn ảnh

hưởng tới hiệu quả của TTCK và an toàn cho hệ thống ngân hàng nên cũng

chưa được NHNN khuyến khích trên diện rộng và các tiêu chuẩn pháp lý còn

khá chặt chẽ. Đó là những lý do chủ yếu khiến quá trình niêm yết của các

ngân hàng diễn ra còn chậm và cần phải có những giải pháp cụ thể nhằm thúc

đẩy quá trình này.

Ba là, luận văn đã đề xuất và phân tích các giải pháp nhằm thúc đẩy

niêm yết cổ phiếu các NHTM trên TTCK ở Việt Nam. Trước hết, theo quan

điểm riêng của tác giả, để niêm yết trên TTCK, các ngân hàng thương mại

cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm đáp ứng một số điều kiện nhất

định để niêm yết nhưng ngược lại việc niêm yết cũng chính là cơ hội để các

ngân hàng làm được điều này, đây chính là ý nghĩa biện chứng của quá trình

này. Các ngân hàng cần nhận thức rõ ràng hơn về những thách thức và cơ hội

của quá trình niêm yết, cân nhắc giữa những cái được và cái mất để đẩy

nhanh quá trình lên sàn của mình và xây dựng một lộ trình niêm yết cụ thể.

Bên cạnh đó, luận văn cũng đã đề xuất các giải pháp đối với Chính phủ,

UBCKNN, NHNN trong việc khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các

ngân hàng tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán. Còn lại phần lớn

các giải pháp được dành cho chính bản thân các ngân hàng nhằm nâng cao

năng lực cạnh tranh nhằm chuẩn bị tốt hơn cho quá trình niêm yết trên thị

trường chứng khoán.

Với những nội dung cơ bản trên, Luận văn đã hoàn thành mục tiêu

nghiên cứu đề ra. Việc nghiên cứu Luận văn với đề tài trên có một ý nghĩa

quan trọng trong quá trình hội nhập của thị trường tài chính Việt nam. Tác giả

mong đóng góp được phần nhỏ vào việc nghiên cứu về lý luận và thực tiễn

cho quá trình cải cách hệ thống các NHTM Việt nam đồng thời xây dựng

TTCK phát triển, trở thành kênh dẫn vốn hữu hiệu cho nền kinh tế.

101

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài Chính (13/03/2007), Thông tƣ số 17/2007/TT-BTC hƣớng dẫn

hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng.

2. Bộ Tài Chính (03/06/2004), Thông tƣ số 49/2004/TT-BTC hƣớng dẫn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính của các tổ chức tín dụng Nhà nƣớc.

3. Báo cáo tài chính 2005, 2006 của các ngân hàng thương mại cổ phần Eximbank, Techcombank, VIB Bank, EAB, MB Bank, HBB, OCB, Sài Gòn Công thương

4. Báo Hải quan số 15 (2005), “Ngân hàng TMCP tham gia thị trƣờng

chứng khoán” http://www.mof.gov.vn/Default.aspx?tabid=612&ItemID=20332

5. Công ty Tư vấn Quản lý MCG (5/2006), “Nghiên cứu khả năng cạnh tranh và tác động của tự do hóa dịch vụ tài chính: Trƣờng hợp ngành ngân hàng”, Hà nội

6. Chính Phủ (19/01/2007), Nghị định số 14/2007/NĐ-CP quy định chi

tiết thi hành một số điều của Luật chứng khoán

7. Diễn đàn doanh nghiệp (17/10/2004), “Niêm yết các Ngân hàng thƣơng

mại cổ phần (NHTMCP): “Nhất bản vạn lợi”” http://www.dddn.com.vn/Desktop.aspx/TinTuc/Thoi- Su/Niem_yet_cac_Ngan_hang_thuong_mai_co_phan_NHTMCP- Nhat_ban_van_loi/

8. Trần Thị Xuân Hương (27/01/2007), “Cổ phiếu ngân hàng: hàng hóa quan trọng trên thị trƣờng chứng khoán Việt nam”, Tạp chí kinh tế phát triển.

9. Ngọc Kha (2005), “Tiếp tục đẩy nhanh quá trình lên sàn của các ngân hàng” http://www.vir.com.vn/Client/DautuChungkhoan/content.asp?CatID=3 4&DocID=2830

102

10. Thùy Linh (20/11/2006), “”Làn sóng” lên sàn”,

http://www.vir.com.vn/Client/Dautuchungkhoan/content.asp?CatID=34 &DocID=11928

11. TS. Đào Lê Minh (chủ biên), Trung tâm nghiên cứu và bồi dưỡng

nghiệp vụ chứng khoán, UBCKNN (2002) , Giáo trình những vấn đề

cơ bản về chứng khoán và thị trƣờng chứng khoán, Nhà xuất bản chính

trị quốc gia, Hà nội,tr.188-194.

12. TS. Lê Xuân Nghĩa, Vụ trưởng Vụ chiến lược phát triển, Ngân hàng

Nhà nước Việt nam, “Tầm nhìn và những bƣớc đi cần thiết đối với hệ

thống ngân hàng thƣơng mại Việt nam trong giai đoạn mới”.

13. Ngân hàng Nhà nước, Báo cáo thƣờng niên các năm 2000, 2001, 2002,

2003, 2004, 2005

14. Ngân hàng Nhà nước Việt nam (2005), Quyết định số 493/2005/QĐ-

NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc ban hành về việc phân

loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong

hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng.

15. Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (2006), Bản cáo bạch ACB

16. Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (2006), Báo cáo tài chính

2006

17. Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn Thương tín (2006), Bản cáo

bạch Sacombank

18. Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn Thương tín (2006), Báo cáo

tài chính 2006

19. Nguyên Phong (23/04/2004), “Cổ phiếu NHTMCP đƣợc trông đợi

trên sàn chứng khoán”, http://www.vnn.vn/kinhte/2004/04/60812/

20. Quốc hội (2006), Luật chứng khoán số 70/2006/QH11

103

21. Minh Quang (1/10/2004), “Khi nào cổ phiếu ngân hàng lên sàn”,

http://vietnamnet.vn/kinhte/2004/10/267106/

22. TS. Võ Trí Thành, Trưởng ban NCCS hội nhập, Viện nghiên cứu quản

lý kinh tế TW, “Thị trƣờng tài chính Việt Nam: Thực trạng và tác động

của việc Việt nam gia nhập WTO”

23. Trần Minh Tuấn – Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt nam,

Chủ nhiệm đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành (10/2006), Mã số

KNH 2004.10, Hệ thống các giải pháp đảm bảo an ninh tài chính của

các ngân hàng thƣơng mại Việt nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.

24. Nguyễn Mai Thanh, “Tình hình hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại quý 4/2006”, Thông tin Bảo hiểm tiền gửi Việt nam, số 3-03/2007 25. Tạp chí Kế toán (17/03/2007), “Một số vấn đề về cổ phiếu ngân hàng

và thị trƣờng chứng khoán”, http://tapchiketoan.info/index.php?option=com_content&task=view&id

=500&Itemid=182

26. Thống đốc NHNN (2004), Quyết định số 787/2004/QĐ-NHNN quy

định tạm thời về việc NHTMCP đăng ký niêm yết và phát hành cổ

phiếu ra công chúng

27. Thủ tướng Chính phủ (24/05/2006), Quyết định số 112/2006/QĐ-TTg

về việc phê duyệt Đề án phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm

2010 và định hƣớng đến năm 2020.

28. Vnexpress (02/10/2004), “Niêm yết cổ phiếu ngân hàng, nhu cầu lớn

của công chúng, http://vnexpress.net/Vietnam/Kinh-doanh/Chung-

khoan/2004/10/3B9D70F9/

29. Vietstock (04/10/2004), “Hội thảo “Niêm yết các ngân hàng TM cổ

phần” (phần 1)”,

http://www.vietstock.com.vn/Tianyon/Index.aspx?ArticleID=4443&Cha

nnelID=36

104

Websites:

1. www.sbv.gov.vn

2. www.bsc.gov.vn

3. www.vneconomy.com.vn

4. www.vnexpress.net

6. www.brandfinance.com

5. www.dautuchungkhoan.com



Báo cáo tài chính

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN HỢP NHẤT TẠI NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2006

Ghi chú

2006 Triệu đồng

2005 Triệu đồng

2.284.848 1.562.926 2.839.850 13.212.586 349.393 640.195 17.014.419 (60.305)

1.532.492 988.784 427.153 5.926.745 181.407 39.218 9.381.517 (20.825)

4 5 6 7 8 9 10 10.7 11 11.1 11.2 12 13 14 15 16 17

11.061 4.217.560 130.964 312.494 574.440 17.133 405.374 1.132.101 44.645.039

456.515 4.367.252 11.713 125.003 257.880 12.470 224.128 361.412 24.272.864

18 19 21 20 22 23

941.286 3.249.941 288.532 33.606.013 1.650.069 3.173.049 39.634 42.948.524

967.312 1.123.576 265.428 19.984.920 - 630.026 18.396 22.989.658

24 25 25

TÀI SẢN Tiền, kim loại quý và đá quý Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Tiền gửi tại các ngân hàng nước ngoài Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng trong nước Cho vay các tổ chức tín dụng trong nước Chứng khoán kinh doanh Cho vay và tạm ứng cho khách hàng Trừ: dự phòng rủi ro tín dụng Đầu tư chứng khoán nợ - sẵn sàng để bán - giữ đến ngày đáo hạn Đầu tư vào các công ty liên kết và liên doanh Đầu tư vào các đơn vị khác Tài sản cố định hữu hình Tài sản cố định vô hình Xây dựng cơ bản dở dang và mua sắm tài sản cố định Tài sản khác TỔNG CỘNG TÀI SẢN NGUỒN VỐN Tiền vay từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Tiền gửi và tiền vay từ các tổ chức tín dụng trong nước Vốn nhận từ Chính phủ, các tổ chức quốc tế và các tổ chức khác Tiền gửi của khách hàng Trái phiếu chuyển đổi phát hành Nợ khác Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp TỔNG NỢ VỐN VÀ CÁC QUỸ Vốn và các quỹ của chủ sở hữu Ngân hàng mẹ Vốn góp Các quỹ dự trữ Lợi nhuận chưa phân phối

2.2 (ii)

40

1.100.047 187.727 366.213 1.653.987 42.528 44.645.039 1.366.019

948.316 138.973 195.917 1.283.206 - 24.272.864 816.930

Cổ đông thiểu số TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN CÁC CAM KẾT VÀ NỢ TIỀM TÀNG

Chủ tịch Trần Mộng Hùng Ngày 05 tháng 3 năm 2007

Tổng Giám đốc Lý Xuân Hải

Kế toán trưởng Nguyễn Văn Hòa

Báo cáo tài chính



BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH HỢP NHẤT CHO NĂM KẾT THÚC NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2006

Ghi chú

2006 Triệu đồng

2005 Triệu đồng

26 27

28 29

30 31 32 33

34 14, 15 35

10.7

Thu nhập lãi và các khoản tương tự thu nhập lãi Chi phí lãi và các khoản tương tự chi phí lãi THU NHẬP LÃI RÒNG Thu nhập từ các khoản phí và dịch vụ Chi trả phí và dịch vụ THU PHÍ VÀ DỊCH VỤ THUẦN Thu cổ tức Thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ Thu nhập thuần từ đánh giá lại ngoại tệ và vàng Thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh chứng khoán Thu nhập từ hoạt động khác THU NHẬP KHÁC Tiền lương và chi phí có liên quan Chi phí khấu hao Chi phí hoạt động khác CHI PHÍ KHÁC Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng Thu nhập từ thu hồi các khoản nợ khó đòi Chi phí d ự phòng giảm giá các khoản đầu tư

37

2.490.616 (1.670.044) 820.572 172.980 (24.645) 148.335 34.649 23.514 46.806 97.277 112.827 315.073 (197.211) (47.509) (321.071) (565.791) (40.597) 6.137 - (34.460 683.729 3.490 687.219 (181.643) (148) 505.428

1.354.980 (840.715) 514.265 112.807 (15.599) 97.208 30.778 14.640 24.961 2.626 805 73.810 (108.538) (25.520) (154.884) (288.942) (12.201) 7.614 (1.405) (5.992) 390.349 1.201 391.550 (92.349) - 299.201

4.527 3.569

3.811 3.811

38(a) 38(b)

THU NHẬP TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Lợi nhuận được hưởng từ các công ty liên kết và liên doanh THU NHẬP TRƯỚC THUẾ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP LỢI ÍCH CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ LỢI NHUẬN RÒNG TRONG NĂM Lãi trên cổ phiếu phân bổ cho cổ đông sở hữu của Ngân hàng mẹ trong năm: Lãi cơ bản trên cổ phiếu (được tính trên số lượng cổ phiều hiện hành) Lãi trên cổ phiếu có tính pha loãng (được tính dựa trên giả định rằng các trái phiếu chuyển đổi đã được chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông trong năm nhưng trong thực tế việc này chưa diễn ra).

Tổng Giám đốc Lý Xuân Hải

Kế toán trưởng Nguyễn Văn Hòa

Chủ tịch Trần Mộng Hùng Ngày 05 tháng 3 năm 2007

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----- o0o -----

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC Số: 787/2004/QĐ-NHNN

Hà Nội , Ngày 24 tháng 06 năm 2004

QUYẾT ĐỊNH CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC Ban hành Quy định tạm thời về việc Ngân hàng thương mại cổ phần đăng ký niêm yết và phát hành cổ phiếu ra công chúng THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10, Luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12/12/1997, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 10/2003/QH11 ngày 17/6/2003; Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, Cơ quan ngang Bộ; Căn cứ Nghị định số 144/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán; Căn cứ Nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng thương mại; Căn cứ Quyết định số 172/1999/QĐ-TTg ngày 19/08/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc cho phép các tổ chức tín dụng thành lập Công ty chứng khoán và tham gia niêm yết chứng khoán; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng phi Ngân hàng, Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định tạm thời về việc Ngân hàng thương mại cổ phần đăng ký niêm yết và phát hành cổ phiếu ra công chúng”. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố và các Ngân hàng thương mại cổ phần có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

QUY ĐỊNH TẠM THỜI Về việc Ngân hàng thương mại cổ phần đăng ký niêm yết và phát hành cổ phiếu ra công chúng (Ban hành theo Quyết định số 787/2004/QĐ-NHNN ngày 24/ 6/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

CHƯƠNG I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy định này áp dụng đối với các Ngân hàng thương mại cổ phần đăng ký niêm yết và phát hành cổ phiếu ra công chúng tại Trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc Sở giao dịch chứng khoán. Điều 2. Ngân hàng thương mại cổ phần phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi nộp hồ sơ cho Uỷ Ban chứng khoán Nhà nước xin niêm yết cổ phiếu, phát hành cổ phiếu ra công chúng tại Trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc Sở giao dịch chứng

khoán. Ngân hàng thương mại cổ phần chỉ được niêm yết cổ phiếu, phát hành cổ phiếu ra công chúng tại Trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc Sở giao dịch chứng khoán khi được phép của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước.

CHƯƠNG II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ MỤC 1 ĐĂNG KÝ NIÊM YẾT CỔ PHIẾU

Điều 3. Điều kiện để Ngân hàng thương mại cổ phần được đăng ký xin niêm yết cổ phiếu: 1. Vốn điều lệ thực có (gồm vốn điều lệ thực góp trừ số lỗ luỹ kế và các khoản rủi ro chưa được trích lập dự phòng) tối thiểu bằng mức vốn pháp định được quy định theo từng thời kỳ. 2. Có thời gian hoạt động tối thiểu là 05 năm và hoạt động kinh doanh có lãi liên tục trong 2 năm gần nhất kể từ thời điểm xin niêm yết cổ phiếu. 3. Tỷ lệ nợ xấu (bao gồm: các khoản nợ quá hạn, nợ chờ xử lý, nợ cho vay được khoanh được thể hiện trên Bảng cân đối kế toán hàng tháng, nợ chuyển cho Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản để xử lý thu hồi vốn cho tổ chức tín dụng cổ phần) so với tổng dư nợ cho vay liên tục trong 02 năm gần nhất dưới 3%. 4. Không vi phạm các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng và các quy định khác của pháp luật, không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng với mức xử phạt trên 1.000.000 đồng (một triệu đồng) trong thời gian ít nhất 01 năm tính đến thời điểm xin đăng ký niêm yết cổ phiếu. 5. Tuân thủ giới hạn sở hữu cổ phần theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. 6. Được Ngân hàng Nhà nước xếp loại A theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về xếp loại đối với Ngân hàng thương mại cổ phần, liên tục trong hai năm gần nhất kể từ thời điểm xin đăng ký niêm yết cổ phiếu. 7. Có đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 4 Quy định này. Điều 4. Hồ sơ của Ngân hàng thương mại cổ phần đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho đăng ký niêm yết cổ phiếu, gồm: 1. Văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản trị gửi Ngân hàng Nhà nước xin đăng ký niêm yết cổ phiếu, trong đó: giải trình và cam kết đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 3 Quy định này kèm các tài liệu chứng minh có liên quan. 2. Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông chấp thuận các nội dung trong văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản trị tại khoản 1 Điều này. 3. Danh sách cổ đông sở hữu từ 5% trở lên vốn điều lệ của ngân hàng, danh sách cổ đông có ghi tên (bao gồm cổ đông và số cổ phần, cổ phiếu của các đối tượng theo quy định tại Điều 6 Quy định này) đến thời điểm xin đăng ký niêm yết cổ phiếu. 4. Cam kết chấp hành quy định pháp luật hiện hành của các đối tượng tại Điều 6 Quy định này. 5. Đề án niêm yết cổ phiếu, trong đó xác định thuận lợi, khó khăn và đặc biệt là các giải pháp xử lý, quản lý của ngân hàng nhằm ngăn ngừa những biến động tiêu cực đến hoạt động ngân hàng, xử lý kịp thời các hành vi bị cấm được quy định từ Điều 103 đến Điều 108 Chương XI Nghị định số 144/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Điều 5. 1. Ngân hàng thương mại cổ phần gửi 02 bộ hồ sơ chính đầy đủ theo quy định tại Điều 4 Quy định này lên Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố (nơi Ngân hàng thương mại cổ phần đặt trụ sở chính) để được xem xét, giải quyết. 2. Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ bộ hồ sơ theo quy định, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố (nơi Ngân hàng thương mại cổ phần đặt trụ sở chính)

chịu trách nhiệm thẩm định hồ sơ, đánh giá thực trạng tài chính, tình hình hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần, trên cơ sở đó có tờ trình (kèm 01 bộ hồ sơ của Ngân hàng thương mại cổ phần) đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận xem xét, quyết định hoặc có văn bản trả lời, hướng dẫn Ngân hàng thương mại cổ phần bổ sung hồ sơ theo quy định hiện hành. 3. Trong thời gian 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố kèm bộ hồ sơ đầy đủ theo quy định, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét và có công văn chấp thuận hoặc có văn bản yêu cầu Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố chỉ đạo đơn vị bổ túc, giải trình để đảm bảo đúng quy định. Điều 6. Việc chuyển nhượng cổ phiếu của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc (trong thời gian đương nhiệm và trong thời gian đang xử lý hậu quả về vật chất theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông), cổ phiếu của cổ đông nước ngoài, cổ đông sở hữu trên 10% vốn điều lệ hoặc nắm giữ trên 10% vốn cổ phần có quyền bỏ phiếu, thực hiện theo quy định tại Điều 14 “Quy định về cổ đông, cổ phần cổ phiếu và vốn điều lệ của Ngân hàng thương mại cổ phần của Nhà nước và nhân dân” ban hành kèm theo Quyết định số 1122/2001/QĐ-NHNN ngày 04/9/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

MỤC 2 PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU RA CÔNG CHÚNG

Điều 7. 1. Ngân hàng thương mại cổ phần đã niêm yết cổ phiếu phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản về việc tăng vốn điều lệ bằng cách phát hành cổ phiếu ra công chúng, trước khi đề nghị Uỷ ban chứng khoán Nhà nước cấp chứng nhận đăng ký phát hành cổ phiếu. 2. Hồ sơ xin chấp thuận, gồm: a. Văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản trị (nêu rõ lý do, sự cần thiết); b. Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông về việc tăng vốn điều lệ; c. Đề án phát hành cổ phiếu ra công chúng được Đại hội đồng cổ đông thông qua. Nội dung Đề án phải đề cập số lượng cổ phiếu phát hành, mức giá dự kiến, thời gian và lịch phát hành dự kiến từng đợt cụ thể trong kế hoạch phát hành chung; d. Các văn bản khác có liên quan theo quy định của pháp luật. Điều 8. Ngân hàng thương mại cổ phần phải lập bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 (02 bộ chính) gửi Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố nơi ngân hàng đặt trụ sở chính. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh kiểm tra và có văn bản chấp thuận cho đơn vị tăng vốn điều lệ. Trường hợp xét thấy hồ sơ không đảm bảo quy định, việc thay đổi không cần thiết và không phù hợp các quy định của pháp luật thì Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố có văn bản yêu cầu bổ sung hoặc nêu rõ lý do không chấp thuận gửi Ngân hàng thương mại cổ phần biết và thực hiện.

MỤC 3 CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO

Điều 9. 1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép niêm yết cổ phiếu, Hội đồng quản trị Ngân hàng thương mại cổ phần phải gửi bản sao Giấy phép niêm yết cổ phiếu lên Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng phi Ngân hàng) và Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố nơi Ngân hàng thương mại cổ phần đặt trụ sở chính.

2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn được phát hành cổ phiếu ra công chúng, Hội đồng quản trị Ngân hàng thương mại cổ phần phải có văn bản báo cáo kết quả thực hiện kèm bản sao văn bản của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận về số lượng, tổng giá trị cổ phiếu đã được phát hành, gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng phi Ngân hàng) và Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố nơi Ngân hàng thương mại cổ phần đặt trụ sở chính. Điều 10. Chậm nhất vào ngày 15 tháng đầu tiên của mỗi quý, Ngân hàng thương mại cổ phần phải có văn bản báo cáo những thay đổi trong quý trước đó về cổ đông nắm giữ số cổ phiếu từ 5% vốn điều lệ trở lên (danh sách cổ đông, giá trị cổ phiếu đã được mua và bán của từng cổ đông và tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu), gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng phi Ngân hàng) và Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố nơi Ngân hàng thương mại cổ phần đặt trụ sở chính. Điều 11. Trường hợp xét thấy việc giao dịch cổ phiếu của Ngân hàng thương mại cổ phần tại Trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc Sở giao dịch chứng khoán có những biến động làm ảnh hưởng xấu tới tình hình tài chính, gây nguy cơ mất khả năng chi trả cho khách hàng của mình, Ngân hàng thương mại cổ phần phải có văn bản báo cáo ngay về thực trạng tài chính, các biện pháp đã áp dụng, dự kiến áp dụng để khắc phục gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Uỷ ban chứng khoán Nhà nước để được xem xét, giải quyết theo quy định pháp luật và chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước được giao.

MỤC 4 TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC Điều 12. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố nơi Ngân hàng thương mại cổ phần đặt trụ sở chính chịu trách nhiệm: 1. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho Ngân hàng thương mại cổ phần đã đảm bảo đủ điều kiện theo Quy định này được đăng ký xin niêm yết cổ phiếu tại Uỷ ban chứng khoán Nhà nước. 2. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc Ngân hàng thương mại cổ phần tăng vốn điều lệ bằng cách phát hành cổ phiếu ra công chúng. Điều 13. Vụ Các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng phi Ngân hàng có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận hoặc không chấp thuận cho Ngân hàng thương mại cổ phần được đăng ký xin niêm yết cổ phiếu tại Uỷ ban chứng khoán Nhà nước. Điều 14. Thanh tra Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm: 1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi Ngân hàng kèm hồ sơ có liên quan, Thanh Tra Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm đánh giá và có ý kiến bằng văn bản về việc đảm bảo các điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 của Điều 3 Quy định này đối với Ngân hàng thương mại cổ phần xin niêm yết cổ phiếu, gửi về Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi Ngân hàng để tổng hợp trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định. 2. Căn cứ kết quả thanh tra, giám sát đối với Ngân hàng thương mại cổ phần về tình hình hoạt động, việc chấp hành các quy định của Ngân hàng Nhà nước để kiến nghị biện pháp xử lý theo đúng quy định pháp luật.

CHƯƠNG III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15.

1. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị phản ánh bằng văn bản về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi Ngân hàng) để kịp thời tổng hợp trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định. 2. Việc sửa đổi, bổ sung các Điều khoản của Quy định này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC PHÓ THỐNG ĐỐC (Đã ký) Trần Minh Tuấn

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 400/2004/QĐ-

NHNN NGÀY 16 THÁNG 4 NĂM 2004 BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC XẾP LOẠI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CỦA NHÀ NƯỚC VÀ NHÂN DÂN

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997, Luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12/12/1997, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước số 10/2003/QH11 ngày 17/6/2003;

Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ về tổ

chức và hoạt động của ngân hàng thương mại;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng phi

ngân hàng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này "Quy định về việc xếp loại các

Ngân hàng thương mại cổ phần của Nhà nước và nhân dân".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 292/1998/QĐ-NHNN5 ngày 27/8/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về ban hành Quy chế xếp loại các Tổ chức tín dụng cổ phần Việt Nam.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ngân hàng Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng Phi ngân hàng, Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh, thành phố và các Ngân hàng thương mại cổ phần chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

QUY ĐỊNH VỀ VIỆC XẾP LOẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

CỔ PHẦN CỦA NHÀ NƯỚC VÀ NHÂN DÂN

(ban hành kèm theo Quyết định số 400/2004/QĐ-NHNN ngày 16/4/2004

của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

CHƯƠNG I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với các Ngân hàng thương mại cổ phần của Nhà nước và nhân dân (gọi tắt là Ngân hàng thương mại cổ phần) được phép hoạt động tại Việt Nam theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.

Điều 2. Các chỉ tiêu đánh giá xếp loại

1. Vốn tự có;

2. Chất lượng hoạt động;

3. Công tác quản trị, kiểm soát, điều hành;

4. Kết quả kinh doanh;

5. Khả năng thanh khoản.

Điều 3. Phương pháp đánh giá xếp loại

1. Việc đánh giá, xếp loại các Ngân hàng thương mại cổ phần được căn cứ

vào số điểm của từng chỉ tiêu quy định tại Điều 2 Quy định này.

2. Nguyên tắc tính điểm là lấy điểm tối đa trừ đi số điểm bị trừ ở từng chỉ tiêu. Những Ngân hàng thương mại cổ phần không có hoạt động nghiệp vụ theo các quy định tại Quy định này thì không cho điểm đối với chỉ tiêu quy định về nghiệp vụ đó.

3. Số liệu để xem xét cho điểm được căn cứ:

a) Số liệu trên bảng cân đối tài khoản (cấp III, cấp IV, cấp V), số liệu báo

cáo thống kê của Ngân hàng thương mại cổ phần;

b) Số liệu qua công tác thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước;

c) Các tài liệu khác có liên quan như kết quả kiểm toán, báo cáo tài chính...

của Ngân hàng thương mại cổ phần.

Điều 4. Một số thuật ngữ tại Quy định này được hiểu như sau:

1. Tổng dư nợ: bao gồm dư nợ cho vay thông thường và dư nợ thanh toán

thay.

2. Tổng các khoản nợ xấu: bao gồm nợ quá hạn hạch toán ở tài khoản nợ quá hạn, nợ thanh toán thay trên 30 ngày kể từ ngày thanh toán thay, nợ chờ xử lý, nợ cho vay được khoanh, nợ chuyển cho Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản để xử lý thu hồi vốn cho Ngân hàng thương mại cổ phần.

3. Nợ khó đòi: là các khoản nợ được hạch toán trên tài khoản nợ khó đòi, bao gồm nợ quá hạn trên 360 ngày, nợ trong hạn và quá hạn đến 360 ngày có cơ sở xác định là không có khả năng thu hồi.

4. Nợ khó đòi ròng: là khoản nợ khó đòi quy định tại khoản 3 điều này trừ đi

dự phòng rủi ro chưa sử dụng.

5. Vốn điều lệ thực có là vốn điều lệ được hạch toán trên bảng cân đối tài khoản trừ đi số lỗ hạch toán trên bảng cân đối tài khoản sau khi đã điều chỉnh theo quy định tại khoản 6 Điều này.

6. Lãi, lỗ: là số liệu phản ánh trên tài khoản lỗ lãi luỹ kế của Ngân hàng thương mại cổ phần tại thời điểm đánh giá xếp loại sau khi đã trích lập đầy đủ dự phòng rủi ro.

Trường hợp Ngân hàng thương mại cổ phần chưa trích lập đầy đủ dự phòng rủi ro, số liệu tại tài khoản lỗ lãi luỹ kế trên bảng cân đối tài khoản cần điều chỉnh trừ đi phần trích lập dự phòng rủi ro còn thiếu để thực hiện tính toán các chỉ tiêu có liên quan và đánh giá xếp loại Ngân hàng thương mại cổ phần.

7. Nguồn vốn cho vay trung, dài hạn gồm:

a) 100% vốn điều lệ thực có trừ đi các khoản vốn cấp cho các công ty trực thuộc, các khoản đầu tư tài sản cố định, hùn vốn liên doanh mua cổ phần tại các tổ chức khác và vốn kinh doanh khác;

b) 100% số dư nguồn vốn huy động từ 24 tháng trở lên;

c) 80% số dư nguồn vốn huy động trên 12 tháng và dưới 24 tháng;

d) 30% số dư tiền gửi ngắn hạn dưới 12 tháng.

8. Tài sản có sinh lời: là tổng các khoản mục tài sản "có" có khả năng sinh

lời của tổ chức tín dụng tại thời điểm thực hiện đánh giá, xếp loại.

9. Nợ bảo lãnh quá hạn: là các cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với

khách hàng không được thanh toán khi đến hạn.

CHƯƠNG II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

MỤC I. THANG ĐIỂM CÁC CHỈ TIÊU XẾP LOẠI

Điều 5. Vốn tự có: Mức điểm tối đa 15 điểm, tối thiểu - 2 điểm

1. Các Ngân hàng thương mại cổ phần đạt 10 điểm về vốn tự có phải có đủ

các điều kiện sau:

a) Vốn điều lệ đủ theo mức vốn pháp định;

b) Đảm bảo an toàn vốn, cụ thể:

- Duy trì vốn điều lệ thực có không thấp hơn số vốn điều lệ đã đăng ký tại Sở

kế hoạch và đầu tư tỉnh, thành phố nơi Ngân hàng thương mại đặt trụ sở chính;

- Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu đạt mức quy định của Ngân hàng Nhà nước.

- Sử dụng vốn điều lệ theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước;

- Đảm bảo các quy định của Ngân hàng Nhà nước về cổ đông, cổ phần, cổ

phiếu.

2. Điểm thưởng: tối đa 5 điểm

- Vốn điều lệ đạt từ 150% mức vốn pháp định đến dưới 200% mức vốn pháp

định: cộng 1 điểm.

- Vốn điều lệ đạt từ 200% vốn pháp định đến dưới 300% mức vốn pháp

định: cộng 3 điểm.

- Vốn điều lệ đạt trên 300% vốn pháp định: cộng 5 điểm

3. Điểm trừ: tối đa 12 điểm

a) Vốn điều lệ không đủ mức vốn pháp định: trừ tối đa 4 điểm

- Vốn điều lệ đạt trên 70% đến dưới 100% mức vốn pháp định: trừ 2 điểm.

- Vốn điều lệ đạt dưới 70% mức vốn pháp định: trừ 4 điểm.

b) Không đảm bảo an toàn vốn: trừ tối đa 8 điểm

- Vốn điều lệ thực có thấp hơn số vốn điều lệ đã đăng ký tại Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh, thành phố nơi Ngân hàng thương mại đặt trụ sở chính; hoặc tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu nhỏ hơn 8%: trừ 3 điểm;

- Sử dụng vốn điều lệ không theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước:

trừ 3 điểm, bao gồm vi phạm một trong các trường hợp sau:

+ Sử dụng vốn điều lệ để mua cổ phần, hùn vốn với các cổ đông;

+ Hoạt động kinh doanh lỗ và không có quỹ nhưng vẫn chia lợi tức cổ phần

cho các cổ đông (sử dụng vào vốn điều lệ);

+ Mua sắm tài sản cố định vượt quá 50% vốn điều lệ và Quỹ dự trữ bổ sung

vốn điều lệ;

+ Mức góp vốn mua cổ phần của Ngân hàng thương mại cổ phần trong một doanh nghiệp so với vốn điều lệ của doanh nghiệp đó hoặc tổng mức góp vốn mua cổ phần của Ngân hàng thương mại cổ phần trong tất cả các doanh nghiệp so với vốn điều lệ và Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ của chính Ngân hàng thương mại cổ phần đó vượt quá tỷ lệ quy định của Ngân hàng Nhà nước;

+ Các vi phạm khác trong việc sử dụng vốn điều lệ;

- Vi phạm các quy định về cổ đông, cổ phần, cổ phiếu: trừ 2 điểm, bao gồm

vi phạm một trong các trường hợp sau:

+ Không đủ số lượng cổ đông theo quy định tại Điều 4 Quy định ban hành theo Quyết định số 1122/2001/QĐ-NHNN ngày 04/9/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;

+ Vi phạm một trong các nội dung dưới đây: Hồ sơ cổ đông theo dõi không đầy đủ, người đại diện không đảm bảo tư cách, vi phạm quy định về nguồn vốn góp và giới hạn sở hữu cổ phần được quy định tại các Điều 5, Điều 11, Điều 16 Quy định ban hành theo Quyết định số 1122/2001/QĐ-NHNN ngày 04/9/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;

+ Vi phạm một trong các nội dung dưới đây: Việc phát hành cổ phiếu, quản lý theo dõi cổ đông không thực hiện đúng quy định tại Điều 11, Điều 13, Điều 14 Quy định ban hành theo Quyết định số 1122/2001/QĐ-NHNN ngày 04/9/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Điều 6. Chất lượng hoạt động: Mức điểm tối đa 35 điểm

1. Chất lượng tín dụng: Mức điểm tối đa 25 điểm, tối thiểu 0 điểm

a) Ngân hàng thương mại cổ phần đạt điểm tối đa (25 điểm) về chỉ tiêu chất

lượng tín dụng phải đảm bảo:

- Tỷ lệ giữa tổng các khoản nợ xấu so với tổng dư nợ nhỏ hơn hoặc bằng

2%;

- Không có nợ khó đòi hoặc nợ khó đòi ròng nhỏ hơn hoặc bằng 0.

b) Trường hợp Ngân hàng thương mại cổ phần không đảm bảo một trong các

điều kiện nêu tại mục a khoản 1 điều này sẽ bị trừ điểm như sau:

- Tổng các khoản nợ xấu nhỏ hơn hoặc bằng 2% so với tổng dư nợ và có nợ

khó đòi: trừ 5 điểm;

- Tổng các khoản nợ xấu trên 2% đến 5% so với tổng dư nợ và không có nợ

khó đòi: trừ 10 điểm;

- Tổng các khoản nợ xấu trên 2% đến 5% so với tổng dư nợ và có nợ khó

đòi: trừ 15 điểm;

- Tổng các khoản nợ xấu trên 5% đến 10% so với tổng dư nợ và không có nợ

khó đòi: trừ 18 điểm:

- Tổng các khoản nợ xấu trên 5% đến 10% so với tổng dư nợ, có nợ khó đòi:

trừ 20 điểm:

- Tổng các khoản nợ xấu trên 10% so với tổng dư nợ: trừ 25 điểm;

2- Chất lượng bảo lãnh: Mức tối đa 5 điểm, tối thiểu 0 điểm.

a) Ngân hàng thương mại cổ phần đạt điểm tối đa (5 điểm) về chỉ tiêu chất

lượng bảo lãnh phải đảm bảo không có nợ bảo lãnh quá hạn.

b) Trường hợp Ngân hàng thương mại cổ phần có nợ bảo lãnh quá hạn sẽ bị

trừ điểm như sau:

- Nợ bảo lãnh quá hạn dưới 10% tổng số dư bảo lãnh: trừ 1 điểm;

- Nợ bảo lãnh quá hạn từ 10% đến dưới 15% tổng số dư bảo lãnh: trừ 2

điểm;

- Nợ bảo lãnh quá hạn từ 15% đến dưới 20% tổng số dư bảo lãnh: trừ 3

điểm;

- Nợ bảo lãnh quá hạn từ 20% đến dưới 25% tổng số dư bảo lãnh: trừ 4

điểm;

- Nợ bảo lãnh quá hạn trên 25% tổng số dư bảo lãnh: trừ 5 điểm.

3. Cơ cấu tài sản có nội bảng: Mức điểm tối đa 5 điểm, điểm tối thiểu 2

điểm.

a) Tài sản có sinh lời từ 75% trở lên so với tổng tài sản có nội bảng: 5 điểm

b) Tài sản có sinh lời dưới 75% so với tài sản có nội bảng, trừ tối đa 3 điểm:

- Từ 65% đến dưới 75%: trừ 2 điểm;

- Dưới 65%: trừ 3 điểm.

Điều 7. Quản trị, kiểm soát, điều hành: Mức điểm tối đa 15 điểm, tối thiểu 0

điểm

1. Tổ chức tín dụng cổ phần đạt điểm tối đa (15 điểm) phải đảm bảo các điều

kiện sau:

a) Thành viên Hội đồng quản trị, kiểm soát viên đủ số lượng theo quy định;

b) Ban hành và thực hiện tốt các quy chế nội bộ;

c) Hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ tương xứng với quy mô ngân hàng và hoạt động hiệu quả, đảm bảo các rủi ro quan trọng luôn được nhận dạng, đo lường, kiểm tra, kiểm soát một cách liên tục;

d) Các thành viên Hội đồng quản trị, ban kiểm soát, Ban điều hành có năng lực, đoàn kết, có ý thức chấp hành luật pháp, có trách nhiệm, thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn trong việc quản trị, kiểm soát, điều hành Ngân hàng thương mại cổ phần.

2. Trường hợp Ngân hàng thương mại cổ phần không đảm bảo một trong các

điều kiện nêu tại khoản 1 điều này sẽ bị trừ điểm như sau:

a) Ngân hàng thương mại cổ phần bị trừ 3 điểm trong trường hợp không đảm

bảo một trong các điều kiện sau:

- Không đủ số lượng thành viên Hội đồng quản trị, kiểm soát viên (bao gồm cả số luợng kiểm soát viên chuyên trách) theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và điều lệ của Ngân hàng thương mại cổ phần;

- Không ban hành các quy chế nội bộ về hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Ban điều hành, kiểm soát nội bộ và các quy chế cần thiết khác cho hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần (tín dụng, bảo lãnh, hạch toán kế toán...);

b) Bộ máy kiểm tra, kiểm toán nội bộ yếu kém, hoạt động không hiệu quả:

trừ 4 điểm;

c) Không đảm bảo các điều kiện nêu tại điểm d khoản 1 Điều này: trừ tối đa

8 điểm:

- Nội bộ mất đoàn kết: trừ 5 điểm

- Có thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Ban điều hành vi phạm các quy định của pháp luật và của Ngân hàng Nhà nước (vi phạm điều 77, 78 Luật

các tổ chức tín dụng....), không thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn trong việc quản trị, kiểm soát, điều hành Ngân hàng thương mại cổ phần: trừ 3 điểm;

3. Trường hợp Ngân hàng thương mại cổ phần đang bị đặt trong tình trạng

kiểm soát đặc biệt: cho điểm 0 đối với chỉ tiêu quản trị, kiểm soát, điều hành.

Điều 8. Kết quả kinh doanh: Tổng số 20 điểm

1. Kết quả kinh doanh: tối đa 15 điểm

a) Kết quả kinh doanh lãi, điểm tối đa 15 điểm:

- Lãi trước thuế so với vốn chủ sở hữu (bao gồm vốn điều lệ và các quỹ) đạt

từ 20% trở lên: 15 điểm;

- Lãi trước thuế so với vốn chủ sở hữu đạt từ 15% đến dưới 20%: 12 điểm;

- Lãi trước thuế so với vốn chủ sở hữu đạt từ 10% đến dưới 15%: 9 điểm;

- Lãi trước thuế so với vốn chủ sở hữu đạt từ 5% đến dưới 10%: 6 điểm;

- Lãi trước thuế so với vốn chủ sở hữu đạt dưới 5%: 3 điểm;

b) Cân bằng thu chi: đạt 0 điểm

c) Kết quả kinh doanh trong kỳ lỗ: Tính điểm âm.

- Lỗ so với vốn chủ sở hữu dưới 5%: - 3 điểm;

- Lỗ so với vốn chủ sở hữu từ 5% đến dưới 10%: - 6 điểm;

- Lỗ so với vốn chủ sở hữu từ 10% đến dưới 15%: - 9 điểm;

- Lỗ so với vốn chủ sở hữu từ 15% đến dưới 20%: - 12 điểm;

- Lỗ so với vốn chủ sở hữu từ 20% trở lên: - 15 điểm;

2. Tỷ lệ thu dịch vụ trong tổng thu nhập: điểm thưởng: 5 điểm

a) Đạt 40% trở lên: 5 điểm

b) Đạt trên 30% trở lên đến dưới 40%: 3 điểm

c) Đạt trên 20% đến dưới 30%: 1 điểm

d) Đạt dưới 20%: 0 điểm.

Điều 9. Khả năng thanh khoản: Mức điểm tối đa 15 điểm, tối thiểu - 6 điểm

1. Khả năng thanh toán ngay = Tài sản "có" có thể thanh toán ngay/Tài sản

"nợ" phải thanh toán ngay:

a) Ngân hàng thương mại cổ phần đảm bảo tỷ lệ khả năng chi trả theo quy

định của Ngân hàng Nhà nước được điểm tối đa 9 điểm;

b) Ngân hàng thương mại cổ phần không đảm bảo tỷ lệ khả năng chi trả theo

quy định của Ngân hàng Nhà nước bị trừ điểm như sau:

- Vi phạm 1 lần không đảm bảo tỷ lệ khả năng chi trả: trừ 5 điểm

- Vi phạm nhiều lần, có văn bản nhắc nhở, xử phạt vi phạm hành chính của Ngân hàng Nhà nước về việc vi phạm quy định bảo đảm tỷ lệ khả năng chi trả: trừ 9 điểm.

2. Tỷ lệ sử dụng nguồn vốn trung và dài hạn: Tổng dư nợ cho vay trung, dài

hạn/Nguồn vốn dùng để cho vay trung, dài hạn:

- Nếu đạt 100% hoặc nhỏ hơn: 6 điểm;

- Từ trên 100% đến 105%: 0 điểm;

- Nếu lớn hơn 105%: - 6 điểm.

3. Việc đánh giá, xếp loại chỉ tiêu này được lấy số liệu tại thời điểm 31/12 hàng năm, tuy nhiên Ngân hàng thương mại cổ phần phải duy trì khả năng thanh toán ngay và khả năng thanh toán chung liên tục trong năm tài chính. Trường hợp trong năm có vi phạm, sẽ trừ 5 điểm khi đánh giá xếp loại.

MỤC II. XẾP LOẠI

Điều 10. Tính điểm

Tổng số điểm của các Ngân hàng thương mại cổ phần được tính là tổng cộng

số điểm của từng chỉ tiêu theo quy định tại các Điều 5, 6, 7, 8 và 9 Quy định này.

Điều 11. Xếp loại các Ngân hàng thương mại cổ phần

1. Ngân hàng thương mại cổ phần xếp loại A có tổng số điểm đạt từ 80 điểm trở lên và có điểm số của từng chỉ tiêu quy định tại các Điều 5, 6, 7, 8 và 9 Quy định này không thấp hơn 65% số điểm tối đa của từng chỉ tiêu đó.

2. Ngân hàng thương mại cổ phần xếp loại B có tổng số điểm đạt từ 60 điểm đến 79 điểm và có điểm số của từng chỉ tiêu quy định tạ các Điều 5, 6, 7, 8 và 9 Quy định này không thấp hơn 50% số điểm tối đa của từng chỉ tiêu đó; hoặc có tổng số điểm cao hơn 79 điểm nhưng có điểm số của từng chỉ tiêu từ trên 50% đến dưới 65% số điểm tối đa của chỉ tiêu đó.

3. Ngân hàng thương mại cổ phần xếp loại C có tổng số điểm đạt từ 50 điểm đến 59 điểm và có điểm số của từng chỉ tiêu quy định tại các Điều 5, 6, 7, 8 và 9 Quy định này không thấp hơn 45% số điểm tối đa của từng chỉ tiêu đó; hoặc có tổng số điểm cao hơn 59 điểm nhưng có điểm số của từng chỉ tiêu từ trên 45% đến dưới 50% số điểm tối đa của chỉ tiêu đó.

4. Ngân hàng thương mại cổ phần xếp loại D có tổng số điểm dưới 50 điểm; hoặc có tổng số điểm cao hơn 50 điểm nhưng có điểm số của từng chỉ tiêu thấp hơn 45% số điểm tối đa của chỉ tiêu đó.

Điều 12. Thời gian thực hiện việc đánh giá xếp loại

1. Số liệu đánh giá xếp loại được căn cứ vào số liệu, tình hình thực trạng của Ngân hàng thương mại cổ phần tại thời điểm ngày 31 tháng 12 hàng năm. Riêng chỉ tiêu công tác quản trị, kiểm soát, điều hành (Điều 7), khả năng thanh khoản (Điều 9) được đánh giá chung cho cả năm hoạt động.

2. Thời gian xem xét đánh giá, xếp loại:

a) Chậm nhất ngày 31 tháng 01 năm sau, từng Ngân hàng thương mại cổ phần tự đánh giá xếp loại và gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở chính;

b) Chậm nhất cuối tháng 02 năm sau, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh, thành phố đánh giá, xếp loại các Ngân hàng thương mại cổ phần tại địa bàn và lập báo cáo kết quả đánh giá, xếp loại gửi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;

c) Quý II hàng năm, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê chuẩn kết quả

đánh giá xếp loại các Ngân hàng thương mại cổ phần.

CHƯƠNG III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Trách nhiệm của Ngân hàng thương mại cổ phần

1. Cung cấp số liệu trung thực, chính xác và theo đúng chế độ thông tin báo cáo hiện hành. Trường hợp sau khi xếp loại phát hiện số liệu báo cáo của Ngân hàng thương mại cổ phần không chính xác, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Trưởng Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc Ngân hàng thương mại cổ phần phải chịu hoàn toàn trách nhiệm. Ngân hàng Nhà nước sẽ công bố lại việc đánh giá, xếp loại Ngân hàng thương mại cổ phần.

2. Tự đánh giá, xếp loại theo đúng thời gian quy định.

Điều 14. Trách nhiệm của Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố

nơi Ngân hàng thương mại cổ phần đặt trụ sở chính:

1. Đôn đốc các Ngân hàng thương mại cổ phần gửi báo cáo tự đánh giá, xếp

loại đúng thời hạn;

2. Kiểm tra, xác định mức độ chính xác của số liệu do các Ngân hàng thương

mại cổ phần cung cấp;

3. Hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá xếp loại Ngân hàng thương mại cổ phần

tại địa bàn theo đúng quy định.

Điều 15. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung

ương:

1. Vụ Các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng phi ngân hàng: Hướng dẫn Ngân

hàng thương mại cổ phần triển khai thực hiện quy định;

2. Thanh tra Ngân hàng Nhà nước: Chỉ đạo việc xác định thực trạng tài chính của Ngân hàng thương mại cổ phần, phối hợp các Vụ có liên quan tại Ngân hàng Nhà nước Trung ương thẩm định và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước kết quả đánh giá xếp loại các Ngân hàng thương mại cổ phần, đề xuất biện pháp xử lý đối với các Ngân hàng thương mại cổ phần xếp loại C, D.

CHƯƠNG IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16. Việc sửa đổi, bổ sung các điều khoản tại Quy định này do Thống

đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.

Ngân hàng Nhà nước

Trần Minh Tuấn

12

Báo cáo tài chính

THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT CHO NĂM KẾT THÚC NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2006

1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (dưới đây gọi tắt là “Ngân hàng”) là một ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam đăng ký tại nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

Ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) cấp giấy phép hoạt động số 0032/NH-GP ngày 24 tháng 4 năm 1993. Giấy phép hoạt động được cấp cho thời hạn hoạt động là 50 năm với vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng Việt Nam. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 4 tháng 6 năm 1993. Vốn điều lệ của Ngân hàng tại ngày 31 tháng 12 năm 2006 là 1.100.047 triệu đồng.

Hội sở chính của Ngân hàng đặt tại số 442, đường Nguyễn Thị Minh Khai, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh. Ngân hàng có 84 chi nhánh và phòng giao dịch trên cả nước.

Tại ngày 31 tháng 12 năm 2006, Ngân hàng có các công ty con sau:

Công ty con

Lĩnh vực kinh doanh

Tổng %

Giấy phép hoạt động

đầu tư

% đầu tư trực tiếp bởi ngân hàng

% đầu tư gián tiếp bởi công ty con

Công ty chứng khoán ACB (“ACBS”)

06/GP/HĐKD

100

-

100

4104000099

100

-

100

4103004768

5

71

76

4103003115

-

95

95

Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng Á Châu (“ACBA”) Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Chợ Lớn Công ty Cổ phần Sản xuất - Thương mại – Dịch vụ Bình Chánh

Công ty chứng khoán Công ty quản lý nợ Du lịch và thương mại Thương mại

Tại ngày 31 tháng 12 năm 2006, Ngân hàng có 2.714 nhân viên (2005: 2.128 nhân viên).

Báo cáo tài chính

13

2. TÓM TẮT CÁC CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN CHỦ YẾU

Dưới đây là các chính sách kế toán chủ yếu được áp dụng để lập các báo cáo tài chính hợp nhất.

2.1 Cơ sở của việc soạn thảo các báo cáo tài chính hợp nhất

Các báo cáo tài chính hợp nhất được soạn lập sử dụng đơn vị tiền tệ là triệu đồng Việt Nam, theo quy ước giá gốc và phù hợp với các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam và các qui định hiện hành áp dụng cho các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại nước CHXHCN Việt Nam. Do đó các báo cáo tài chính hợp nhất kèm theo không nhằm vào việc trình bày tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ phù hợp với các thể chế khác ngoài nước CHXHCN Việt Nam. Các nguyên tắc và thực hành kế toán sử dụng tại nước CHXHCN Việt Nam có thể khác với thông lệ tại các nước và các thể chế khác. Trong năm 2006, Tập đoàn áp dụng các chuẩn mực Kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành sau:

Chuẩn mực 11: Chuẩn mực 18: Chuẩn mực 30:

Hợp nhất kinh doanh Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng Lãi trên cổ phiếu

2.2 Báo cáo hợp nhất

(i)

Các công ty con

Các công ty con là những công ty mà Tập đoàn có khả năng quyết định các chính sách tài chính và chính sách hoạt động. Báo cáo tài chính của các công ty con được hợp nhất từ ngày quyền kiểm soát của các công ty này được trao cho Tập đoàn. Báo cáo tài chính của các công ty con sẽ không được hợp nhất từ ngày Tập đoàn không còn quyền kiểm soát các công ty này.

Tập đoàn hạch toán việc hợp nhất kinh doanh theo phương pháp mua. Giá phí mua bao gồm giá trị hợp lý tại ngày diễn ra trao đổi của các tài sản, các công cụ vốn do bên mua phát hành và các khoản nợ phải trả đã phát sinh hoặc đã thừa nhận cộng với các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua công ty con. Các tài sản đã mua hoặc các khoản nợ phải trả được thừa nhận trong việc hợp nhất kinh doanh được xác định khởi đầu theo giá trị hợp lý tại ngày mua, bất kể phần lợi ích của cổ đông thiểu số là bao nhiêu. Phần vượt trội giữa giá phí mua và phần sở hữu của Tập đoàn trong giá trị hợp lý thuần của các tài sản mua được ghi nhận là Lợi thế thương mại. Thời gian sử dụng hữu ích của Lợi thế thương mại được ước tính đúng đắn dựa trên thời gian thu hồi lợi ích kinh tế có thể mang lại cho Tập đoàn. Thời gian sử dụng hữu ích của Lợi thế thương mại tối đa không quá 10 năm kể từ ngày được ghi nhận. Nếu giá phí mua thấp hơn giá trị hợp lý của tài sản thuần của công ty con được mua thì phần chênh lệch được ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất.

14

Báo cáo tài chính

THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT CHO NĂM KẾT THÚC NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2006 (tiếp theo)

Các số dư nội bộ, giao dịch và lợi nhuận chưa thực hiện trên giao dịch nội bộ giữa các công ty con và Tập đoàn được loại trừ khi lập báo cáo tài chính hợp nhất. Lỗ chưa thực hiện cũng được loại trừ, ngoại trừ trường hợp giao dịch thể hiện cụ thể sự giảm giá của tài sản được chuyển giao. Các chính sách kế toán của các công ty con cũng được thay đổi khi cần thiết nhằm đảm bảo tính nhất quán với các chính sách kế toán được Ngân hàng áp dụng.

(ii)

Lợi ích của cổ đông thiểu số

Là một phần lợi nhuận hoặc lỗ và giá trị tài sản thuần của một công ty con được xác định tương ứng cho các phần lợi ích không phải do công ty mẹ sở hữu một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các công ty con.

(iii)

Các công ty liên kết và công ty liên doanh

Các công ty liên kết là các công ty mà Tập đoàn có khả năng gây ảnh hưởng đáng kể, nhưng không nắm quyền kiểm soát, thông thường Tập đoàn nắm giữ từ 20% đến 50% quyền biểu quyết.

Công ty liên doanh là hợp đồng liên doanh trong đó Tập đoàn và các đối tác khác thực hiện các hoạt động kinh tế trên cơ sở thiết lập quyền kiểm soát chung.

(iii)

Các công ty liên kết và công ty liên doanh (tiếp theo)

Tập đoàn áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu để hạch toán các khoản đầu tư vào các công ty liên kết và liên doanh trong báo cáo tài chính hợp nhất của Tập đoàn. Tập đoàn hưởng lợi nhuận hoặc chịu phần lỗ trong các công ty liên kết và liên doanh sau ngày hợp nhất và ghi nhận trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất. Nếu phần sở hữu của Tập đoàn trong khoản lỗ của các công ty liên kết và liên doanh lớn hơn hoặc bằng giá trị ghi sổ của khoản đầu tư vào các công ty liên kết và liên doanh, Tập đoàn không phải tiếp tục phản ánh các khoản lỗ phát sinh sau đó trên báo cáo tài chính hợp nhất trừ khi Tập đoàn có nghĩa vụ thực hiện thanh toán các khoản nợ thay cho các công ty liên kết và liên doanh. Lợi nhuận chưa thực hiện trên các giao dịch giữa Tập đoàn và các công ty liên kết và liên doanh được loại trừ theo tỉ lệ nắm giữ của Tập đoàn trong các công ty liên kết và liên doanh. Lỗ chưa thực hiện cũng được loại trừ, ngoại trừ trường hợp giao dịch thể hiện cụ thể sự giảm giá của tài sản được chuyển giao. Các chính sách kế toán của các công ty liên kết và liên doanh cũng được thay đổi khi cần thiết nhằm đảm bảo tính nhất quán với các chính sách kế toán được Ngân hàng áp dụng.

(iv)

Đầu tư vào các đơn vị khác

Đầu tư vào các đơn vị khác gồm đầu tư cổ phần với tỉ lệ dưới 20% vào các công ty không niêm yết. Các khoản đầu tư này được ghi nhận theo giá thị trường tại thời điểm mua. Chênh lệch giữa giá thị trường và giá phí mua được hạch toán vào khoản mục thu nhập/chi phí chờ phân bổ trên bảng cân đối kế toán hợp nhất, và sau đó được phân bổ vào thu nhập/chi phí. Dự phòng được lập khi có dấu hiện suy giảm giá trị của các khoản đầu tư. Các khoản dự phòng được hạch toán theo Thông tư 12/2006/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 21 tháng 2 năm 2006.

Báo cáo tài chính

15

Do không thể đo lường một cách tin cậy giá trị hợp lý của những khoản chứng khoán không niêm yết, những khoản đầu tư này được ghi nhận theo giá vốn. Cổ tức được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất khi Tập đoàn có quyền nhận các cổ tức này.

2.3 Đầu tư chứng khoán

(i)

Chứng khoán kinh doanh

Chứng khoán kinh doanh là chứng khoán ban đầu được mua và nắm giữ cho mục đích kinh doanh trong ngắn hạn hoặc nếu Ban Tổng Giám đốc quyết định như vậy.

Chứng khoán kinh doanh loại niêm yết ban đầu được ghi nhận theo giá vốn. Sau đó, các chứng khoán này được ghi nhận theo giá vốn trừ dự phòng giảm giá chứng khoán. Dự phòng được lập khi giá thị trường của chứng khoán thấp hơn giá trị sổ sách. Việc hạch toán khoản dự phòng được thực hiện theo Thông tư số 12/2006/TT-BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày 21 tháng 2 năm 2006. Các chứng khoán không niêm yết được ghi nhận theo giá vốn vì không thể đo lường một cách tin cậy giá trị hợp lý của những khoản chứng khoán này.

Lãi hoặc lỗ từ kinh doanh chứng khoán được ghi nhận trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất theo số thuần.

(ii)

Chứng khoán nợ giữ đến ngày đáo hạn

Chứng khoán nợ giữ đến ngày đáo hạn là các chứng khoán có kỳ hạn cố định và các khoản thanh toán cố định hoặc có thể xác định được và Ban Tổng Giám đốc có ý định và có khả năng giữ đến ngày đáo hạn.

(iii)

Chứng khoán nợ sẵn sàng để bán

Chứng khoán nợ sẵn sàng để bán là các chứng khoán nợ được giữ trong thời gian không ấn định trước, có thể được bán để đáp ứng nhu cầu thanh khoản hoặc để ứng phó với trường hợp thay đổi lãi suất, tỉ giá, hoặc giá trị chứng khoán.

Chứng khoán nợ giữ đến ngày đáo hạn và chứng khoán nợ sẵn sàng để bán được ghi nhận theo giá vốn. Thu nhập lãi từ chứng khoán nợ sau ngày mua được ghi nhận trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất trên cơ sở dự thu. Lãi chứng khoán trả trước được ghi giảm trừ vào giá vốn tại thời điểm mua.

2.4 Niên độ kế toán

Niên độ kế toán của Tập đoàn bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12.

16

Báo cáo tài chính

THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT CHO NĂM KẾT THÚC NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2006 (tiếp theo)

2.5 Ngoại tệ

Báo cáo tài chính hợp nhất được lập theo đơn vị triệu đồng Việt Nam.

Theo Quyết định số 522/2000/QĐ-NHNN2 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành ngày 20 tháng 12 năm 2000 và có hiệu lực từ năm 2000, các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá áp dụng vào ngày phát sinh nghiệp vụ. Tài sản và nợ ngắn hạn bằng tiền gốc ngoại tệ tại ngày lập bảng cân đối kế toán hợp nhất được quy đổi theo tỷ giá áp dụng vào ngày lập bảng cân đối kế toán hợp nhất. Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ các nghiệp vụ này được kết chuyển vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất.

2.6 Thu nhập lãi và chi phí lãi

Ngân hàng ghi nhận thu nhập lãi và chi phí theo phương pháp dự thu, dự chi theo Thông tư số 12/2006/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 21 tháng 2 năm 2006 và Quyết định số 652/2001/QĐ-NHNN do Ngân hàng Nhà nước ban hành ngày 17 tháng 5 năm 2001.

2.7 Thu nhập phí và hoa hồng

Phí và hoa hồng bao gồm phí nhận được từ dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân quỹ, phí từ các khoản bảo lãnh, phí từ cung cấp dịch vụ môi giới chứng khoán và các dịch vụ khác.

Phí từ các khoản bảo lãnh và cung cấp dịch vụ môi giới chứng khoán được ghi nhận theo phương pháp trích trước. Phí hoa hồng nhận được từ dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân quỹ và các dịch vụ khác được ghi nhận khi thực nhận.

2.8 Các khoản cho vay và tạm ứng cho khách hàng

Các khoản cho vay ngắn hạn là các khoản vay có kỳ hạn dưới 1 năm. Các khoản cho vay trung hạn có kỳ hạn từ 1 năm đến 5 năm. Các khoản cho vay dài hạn có kỳ hạn trên 5 năm.

Ngân hàng thực hiện việc cho vay và tạm ứng cho khách hàng theo Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001, Quyết định 127/2005/QĐ-NHNN ngày 3 tháng 2 năm 2005 và Quyết định 783/2005/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 5 năm 2005. Các khoản cho vay và tạm ứng cho khách hàng được phân loại theo Quyết định 493/2005/QĐ- NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005.

Các khoản cho vay và tạm ứng cho khách hàng được phân thành năm nhóm nợ như sau:

Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn

Các khoản nợ trong hạn mà Ngân hàng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn;

Báo cáo tài chính

17

Các khoản nợ cơ cấu lại được trả đầy đủ cả gốc và lãi theo điều khoản cơ cấu lại tối thiểu trong vòng một năm đối với các khoản nợ trung và dài hạn và ba tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn và được Ngân hàng đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng theo thời hạn được cơ cấu lại.

Nhóm 2: Nợ cần chú ý

Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn được cơ cấu lại.

Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn

Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn được cơ cấu lại.

Nhóm 4: Nợ nghi ngờ Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn được cơ cấu lại.

Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn

Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn được cơ cấu lại. Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.

Trường hợp một khách hàng có nhiều hơn một khoản nợ với Ngân hàng mà có bất kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì Ngân hàng buộc phải phân loại các khoản nợ còn lại của khách hàng đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro.

Trường hợp các khoản nợ (kể cả các khoản nợ trong hạn và các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn được cơ cấu lại) mà Ngân hàng có đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm thì Ngân hàng chủ động tự quyết định phân loại các khoản nợ đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro.

Dự phòng rủi to tín dụng

Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, dự phòng cụ thể và dự phòng chung được lập cho các hoạt động tín dụng. Theo Quyết định này, việc tính dự phòng cụ thể được căn cứ trên các tỷ lệ áp dụng cho từng nhóm nợ như sau:

18

Báo cáo tài chính

THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT CHO NĂM KẾT THÚC NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2006 (tiếp theo)

Tỷ lệ dự phòng

Nhóm 1 – Nợ đủ tiêu chuẩn Nhóm 2 – Nợ cần chú ý Nhóm 3 - Nợ dưới tiêu chuẩn Nhóm 4 – Nợ nghi ngờ Nhóm 5 – Nợ có khả năng mất vốn

0% 5% 20% 50% 100%

Dự phòng cụ thể được tính trên giá trị các khoản cho vay và tạm ứng cho khách hàng trừ đi giá trị của tài sản đảm bảo cho từng khách hàng vay. Giá trị của tài sản đảm bảo là giá thị trường được chiết khấu theo tỷ lệ quy định cho từng loại tài sản đảm bảo như quy định trong Quyết định này.

Theo Quyết định trên, khoản dự phòng chung cũng được lập nhằm duy trì mức dự phòng chung bằng 0,75% tổng giá trị của các khoản cho vay và tạm ứng cho khách hàng, các khoản bảo lãnh và cam kết ngoại trừ các khoản cho vay và tạm ứng cho khách hàng, các khoản bảo lãnh và cam kết được phân loại vào nhóm nợ có khả năng mất vốn. Mức dự phòng chung này được yêu cầu phải đạt được trong vòng 5 năm kể từ ngày hiệu lực của Quyết định này.

2.9 Tài sản cố định

Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình

Tài sản cố định được thể hiện theo nguyên giá trừ đi khấu hao lũy kế. Nguyên giá bao gồm toàn bộ các chi phí mà Tập đoàn phải bỏ ra để có được tài sản cố định tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.

Khấu hao

Tài sản cố định được tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng để trừ dần nguyên giá tài sản qua suốt thời gian hữu dụng ước tính như sau:

Tỷ lệ khấu hao hàng năm

Trụ sở làm việc Thiết bị văn phòng Phương tiện vận chuyển Tài sản cố định khác Phần mềm vi tính

2% - 4% 33% 14% 20% 12,5%

Lãi và lỗ do thanh lý, nhượng bán tài sản cố định được xác định bằng số chênh lệch giữa số tiền thu thuần do thanh lý với giá trị còn lại của tài sản và được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Báo cáo tài chính

19

hợp nhất.

Tập đoàn không thể tách biệt giá trị quyền sử dụng đất và giá trị xây dựng trong tổng giá trị trụ sở làm việc do các trụ sở làm việc được mua theo giá toàn bộ. Do đó, giá trị quyền sử dụng đất được bao gồm trong giá trị trụ sở làm việc, và khấu hao theo thời gian hữu dụng ước tính của các trụ sở làm việc này.

2.10 Vàng

Vàng được đánh giá lại vào cuối năm. Chênh lệch do đánh giá được kết chuyển vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất.

2.11 Tiền và các khoản tương đương tiền

Trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ, tiền hợp nhất và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền, kim loại quý và đá quý, tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn tại các ngân hàng khác có thời hạn không quá 90 ngày kể từ ngày lập Bảng cân đối kế toán hợp nhất.

2.12 Các công cụ tài chính phái sinh

Theo Quyết định số 479/2005/QĐ-NHNN do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành ngày 29 tháng 4 năm 2005 về việc áp dụng Hệ thống tài khoản mới đối với các Tổ chức tài chính, các công cụ tài chính phái sinh được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán theo giá trị hợp đồng vào ngày giao dịch, và sau đó được đánh giá lại theo giá trị hợp lý. Lợi nhuận hoặc lỗ khi các công cụ tài chính phái sinh được thực hiện được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận hoặc lỗ chưa thực hiện không được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất mà được ghi nhận vào khoản mục chênh lệch đánh giá lại các công cụ tài chính phái sinh trên bảng cân đối kế toán hợp nhất.

2.13 Thuế

Thuế thu nhập doanh nghiệp được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất căn cứ vào thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại.

Thuế thu nhập hiện hành là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp hoặc thu hồi được tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của năm hiện hành.

Thuế thu nhập hoãn lại được tính đầy đủ, sử dụng phương thức công nợ, cho sự chênh lệch tạm thời giữa giá trị tính thuế của tài sản và nợ phải trả với giá trị sổ sách ghi trên báo cáo tài chính. Tuy nhiên, thuế thu nhập hoãn lại không được tính khi nó phát sinh từ sự ghi nhận ban đầu của một tài sản hay nợ phải trả của một giao dịch không phải là giao dịch sát nhập doanh nghiệp, mà giao dịch đó không có ảnh hưởng đến lợi nhuận/lỗ kế toán hoặc lợi nhuận/lỗ tính thuế

20

Báo cáo tài chính

THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT CHO NĂM KẾT THÚC NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2006 (tiếp theo)

thu nhập tại thời điểm giao dịch. Thuế thu nhập hoãn lại được tính theo thuế suất dự tính được áp dụng trong niên độ mà tài sản được bán đi hoặc khoản nợ phải trả được thanh toán dựa trên thuế suất đã ban hành hoặc xem như có hiệu lực tại ngày của bảng cân đối kế toán. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận tới chừng mực có thể sử dụng được những chênh lệch tạm thời để tính vào lợi nhuận chịu thuế có thể có được trong tương lai

2.14

Các bên liên quan

Các bên liên quan là các doanh nghiệp, các cá nhân, trực tiếp hay gián tiếp qua một hoặc nhiều trung gian, có quyền kiểm soát Ngân hàng và các công ty con hoặc chịu sự kiểm soát của Ngân hàng và các công ty con, hoặc cùng chung sự kiểm soát với Ngân hàng và các công ty con. Các bên liên kết, các cá nhân nào trực tiếp hoặc gián tiếp nắm quyền biểu quyết của Ngân hàng và các công ty con mà có ảnh hưởng đáng kể đối với Ngân hàng, những chức trách quản lý chủ chốt như giám đốc, viên chức của Ngân hàng, những thành viên thân cận trong gia đình của các cá nhân hoặc các bên liên kết này hoặc những công ty liên kết với các cá nhân này cũng được coi là bên liên quan.

Trong việc xem xét mối quan hệ của từng bên liên quan, bản chất của mối quan hệ được chú ý chứ không phải chỉ là hình thức pháp lý.

2.15

Dự phòng trợ cấp thôi việc

Theo Luật Lao động Việt Nam nhân viên của Tập đoàn được hưởng khoản trợ cấp thôi việc căn cứ vào số năm làm việc. Khoản trợ cấp này được trả một lần khi người lao động thôi làm việc cho Tập đoàn. Dự phòng trợ cấp thôi việc được lập trên cơ sở ước tính số tiền phải trả khi chấm dứt hợp đồng lao động căn cứ vào khoảng thời gian làm việc cho Tập đoàn tính đến ngày lập bảng cân đối kế toán hợp nhất. Khoản dự phòng được tính bằng nửa tháng lương cho mỗi năm làm việc của nhân viên tại Tập đoàn, dựa trên mức lương tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán hợp nhất.

2.16 Chi trả cổ tức

Cổ tức chi trả cho các cổ đông của Tập đoàn được ghi nhận là một khoản phải trả trong báo cáo tài chính hợp nhất trong niên độ kế toán khi việc chia cổ tức của Tập đoàn được cổ đông của Tập đoàn chấp thuận.

Báo cáo tài chính

21

2.17 Các hoạt động nhận ủy thác

Tập đoàn có thực hiện các hoạt động nhận ủy thác đầu tư và do đó Tập đoàn nắm giữ hoặc đầu tư tài sản thay mặt cho các cá nhân và các doanh nghiệp. Các tài sản này và thu nhập từ tài sản này không được bao gồm trong báo cáo tài chính hợp nhất, vì chúng không phải là tài sản của Tập đoàn.

3 TÍNH TẬP TRUNG CỦA TÀI SẢN VÀ NỢ PHÂN THEO LOẠI TIỀN TỆ VÀ KỲ HẠN 3.1 Rủi ro tiền tệ Ngân hàng chịu rủi ro do ảnh hưởng các biến động về tỉ giá hối đoái đối với tình hình tài chính và luồng tiền của Ngân hàng. Ban Tổng Giám đốc thiết lập hạn mức giao dịch cho từng loại tiền và tổng các loại tiền cho các trạng thái qua đêm và trong ngày và các trạng thái này được kiểm soát hàng ngày. Bảng dưới đây tóm tắt rủi ro hối đoái của Tập đoàn tại ngày 31 tháng 12 năm 2006. Bảng trình bày các tài sản và nợ của Tập đoàn và cổ đông thiểu số theo giá trị ghi sổ và theo loại tiền tệ.

22

Báo cáo tài chính

THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT CHO NĂM KẾT THÚC NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2006 (tiếp theo)

VND

USD

Vàng

296.500 1.164.822 - 10.390.697 218.949 640.195 12.752.338 (60.305)

272.265 398.104 752.624 2.718.872 130.444 - 3.658.819 -

1.663.234 - 2.047.095 - - - 595.098 -

11.061 3.720.258 130.964 312.494 574.440 17.133 405.374 1.012.573 31.587.493

- 497.302 - - - - - 78.583 8.507.013

- - - - - - - 40.589 4.346.016

941.286 2.905.063

- 271.496

- 73.380

31 tháng 12 năm 2005 Tài sản Tiền và kim loại quý Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Tiền gửi tại các Ngân hàng nước ngoài Tiền gửi tại các Tổ chức tín dụng trong nước Cho vay các tổ chức tín dụng trong nước Chứng khoán kinh doanh Cho vay và tạm ứng cho khách hàng Trừ: Dự phòng rủi ro tín dụng Đầu tư vào chứng khoán nợ: - Sẵn sàng để bán - Giữ đến ngày đáo hạn Đầu tư vào các công ty liên kết và liên doanh Đầu tư vào các đơn vị khác Tài sản cố định hữu hình Tài sản cố định vô hình Xây dựng cơ bản dở dang và mua sắm tài sản cố định Tài sản khác Tổng tài sản NGUỒN VỐN Tiền vay từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Tiển gửi và tiền vay của các Tổ chức tín dụng khác Vốn nhận từ Chính phủ, các tổ chức quốc tế và các tổ chức khác Tiền gửi của khách hàng Trái phiếu chuyển đổi phát hành Nợ khác Thuế thu nhập doanh nghiệp phải trả Tổng công nợ Tài sản/(nợ) thuần (bao gồm cổ đông thiểu số)

288.532 22.744.022 1.650.069 708.932 39.634 29.277.538 2.309.955

- 6.523.603 - 2.388.301 - 9.183.400 (676.387)

- 4.211.310 - 55.675 - 4.340.365 5.651

Báo cáo tài chính

23

Đơn vị : Triệu đồng

EUR

JPY

AUD

CAD

Khác

Tổng cộng

25.710 - 24.349 98.928 - - 8.164 -

1.789 - 5.037 1.035 - - - -

16.339 - 1 1.021 - - - -

7.450 - 6.771 723 - - - -

1.561 - 3.973 1.310 - - - -

2.284.848 1.562.926 2.839.850 13.212.586 349.393 640.195 17.014.419 (60.305)

- - - - - - - 116 157.267

- - - - - - - - 7.861

- - - - - - - 239 17.600

- - - - - - - - 14.944

- - - - - - - 1 6.845

11.061 4.217.560 130.964 312.494 574.440 17.133 405.374 1.132.101 44.645.039

- 2

- -

- -

- -

941.286 3.249.941

- 117.388 - 13.792 - 131.182 26.085

- 4.208 - 3.269 - 7.477 384

- - - 968 - 854 - 1.822 15.778

- 3.438 - 1.072 - 4.510 10.434

- 1.076 - 1.154 - 2.230 4.6154

288.532 33.606.013 1.650.069 3.173.049 39.634 42.948.524 1.696.515

3.2 Rủi ro thanh khoản

Ngân hàng hàng ngày phải đối mặt với những yêu cầu rút vốn từ các khoản tiền gửi qua đêm của khách hàng, các tài khoản tiền gửi vãng lai, các khoản tiền gửi đến hạn, rút vốn vay, các khoản bảo lãnh, các khoản ký quỹ chứng khoán và các nghĩa vụ thanh toán bằng tiền cho các công cụ tài chính phái sinh. Ngân hàng không duy trì nguồn tiền mặt để đáp ứng tất cả các nhu cầu đó vì kinh nghiệm cho thấy có thể dự đoán với một mức độ chính xác cao một lượng vốn

24

Báo cáo tài chính

THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT CHO NĂM KẾT THÚC NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2006 (tiếp theo)

tối thiểu có thể dùng để tái đầu tư. Ban Tổng Giám đốc thiết lập giới hạn về mức tối thiểu các khoản vốn đến hạn có thể dùng để đáp ứng những yêu cầu rút vốn này và mức tối thiểu các khoản vay liên ngân hàng và các khoản vay để đáp ứng những nhu cầu rút vốn ngoài dự kiến.

Bảng dưới đây tóm tắt các khoản tài sản và nợ của Tập đoàn và cổ đông thiểu số theo nhóm kỳ hạn tính từ ngày kết thúc năm tài chính đến ngày đáo hạn:

Dưới 1 tháng

1-3 tháng

2.284.848 1.562.926 2.839.850 2.898.455 106.020 640.195 254.660 (60.305)

- - - - - - - 1.091.657 11.618.306

- - - 1.596.172 209.661 - 555.007 - - - - - - - - - - 2.360.840

37.000 351.500

31 tháng 12 năm 2005 Tài sản Tiền và kim loại quý Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Tiền gửi tại các Ngân hàng nước ngoài Tiền gửi tại các Tổ chức tín dụng khác Cho vay các tổ chức tín dụng khác Chứng khoán kinh doanh Cho vay và tạm ứng cho khách hàng Trừ: Dự phòng rủi ro tín dụng Đầu tư vào chứng khoán nợ: - Sẵn sàng để bán - Giữ đến ngày đáo hạn Đầu tư vào các công ty liên kết và liên doanh Đầu tư vào các đơn vị khác Tài sản cố định hữu hình Tài sản cố định vô hình Xây dựng cơ bản dở dang và mua sắm tài sản cố định Tài sản khác Tổng tài sản NGUỒN VỐN Tiền vay từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Tiển gửi và tiền vay của các Tổ chức tín dụng khác Vốn nhận từ Chính phủ, các tổ chức quốc tế và các tổ chức khác Tiền gửi của khách hàng Trái phiếu chuyển đổi phát hành Nợ khác Thuế thu nhập doanh nghiệp phải trả Tổng công nợ Tài sản/(nợ) thuần (bao gồm cổ đông thiểu số)

904.286 2.876.340 - 12.583.484 - 3.173.049 39.634 19.576.793 (7.958.487)

9.793 12.100.109 - - - 12.498.402 (10.137.562)

Báo cáo tài chính

25

Đơn vị : Triệu đồng

3-12 tháng

1-5 năm

Trên 5 năm

Tổng cộng

2.284.848 1.562.926 2.839.850 13.212.586 349.393 640.195 17.014.419 (60.305)

- - - 6.267.959 33.712 - 8.766.352 - - - 400.000 - - - - - - 15.468.023

- - - 2.450.000 - - 4.788.632 - - 11.061 3.717.760 - - - - - 40.444 11.007.897

- - - - - - 2.649.768 - - - 99.800 130.964 312.494 574.440 17.133 405.374 - 4.189.973

11.061 4.217.560 130.964 312.494 574.440 17.133 405.374 1.132.101 44.645.039

- 22.101

- -

- -

941.286 3.249.941

58.685 8.341.752 - - - 8.422.538 (7.045.485)

170.054 579.410 1.650.069 - - 2.399.533 8.608.364

50.000 1.258 - - - 51.258 4.138.715

288.532 33.606.013 1.650.069 3.173.049 39.634 42.948.524 1.696.515

26

Báo cáo tài chính

THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT CHO NĂM KẾT THÚC NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2006 (tiếp theo)

4. TIỀN, KIM LOẠI QUÝ VÀ ĐÁ QUÝ

Tiền mặt Kim loại quý và đá quý Chứng từ có giá

2006 Triệu đồng 540.495 1.663.234 81.119 2.284.848

2005 Triệu đồng 317.013 1.210.036 5.443 1.532.492

5. TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM (“NHNN VIỆT NAM”)

Dự trữ bắt buộc Tiền gửi thanh toán

2006 Triệu đồng 1.325.152 237.774 1.562.926

2005 Triệu đồng 773.533 215.251 988.784

Dự trữ bắt buộc bằng tiền Việt Nam phải được gửi vào NHNN Việt Nam. Số dư tính trước cho 30 ngày được điều chỉnh mỗi tháng 1 lần, và được tính bằng 5% số dư trung bình tiền gửi của khách hàng có kỳ hạn trong vòng một năm bằng đồng Việt Nam của tháng trước và 2% số dư trung bình tiền gửi của khách hàng có kỳ hạn trên một năm đến hai năm bằng đồng Việt Nam, không tính trên tiền gửi của khách hàng có kỳ hạn hơn hai năm. Đối với các khoản tiền gửi bằng ngoại tệ, không tính trên các khoản tiền gửi có kỳ hạn trên hai năm, dự trữ bắt buộc bằng đô la Mỹ cũng được tính theo phương pháp tương tự với tỷ lệ là 8% cho tiền gửi có kỳ hạn trong vòng một năm và 2% cho tiền gửi có kỳ hạn trên một năm đến hai năm.

Tài khoản tại NHNN Việt Nam còn bao gồm tiền gửi để thanh toán bù trừ và thanh toán khác.

6. TIỀN GỬI TẠI CÁC NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI

Tiền gửi có kỳ hạn Tiền gửi thanh toán Tiền gửi ký quỹ

2006 Triệu đồng 8.050 784.705 2.047.095 2.839.850

2005 Triệu đồng 95.232 317.235 14.686 427.153

Tiền gửi ký quỹ là số tiền ký quỹ tại các đối tác giao dịch với Ngân hàng cho hoạt động kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài (Thuyết minh 42).

Báo cáo tài chính

27

7. TIỀN GỬI TẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG TRONG NƯỚC

Tiền gửi thanh toán Tiền gửi có kỳ hạn

2006 Triệu đồng 169.708 13.042.878 13.212.586

2005 Triệu đồng 209.387 5.717.358 5.926.745

8. CHO VAY CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG TRONG NƯỚC

Vay ngắn hạn Trừ: dự phòng rủi ro tín dụng cho các khoản cho vay các tổ chức tín dụng

2006 Triệu đồng 350.444 (1.051) 349.393

2005 Triệu đồng 181.681 (274)) 181.407

9. CHỨNG KHOÁN KINH DOANH

Cổ phiếu Trừ: dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán

2006 Triệu đồng 641.769 (1.574) 640.195

2005 Triệu đồng 40.792 (1.574) 39.218

10. CHO VAY VÀ TẠM ỨNG CHO KHÁCH HÀNG

10.1 Phân tích theo loại hình cho vay

Cho vay và tạm ứng cho khách hàng được phân tích như sau:

2006 Triệu đồng 9.568.946 7.038.212 378.856

2005 Triệu đồng 4.851.873 4.010.283 458.705

Cho vay ngắn hạn (*) Cho vay trung và dài hạn Cho vay hợp vốn Cho vay từ nguồn tài trợ của Chính phủ, các tổ chức quốc tế và các tổ chức khác

28.405 17.014.419

60.656 9.381.517

(*) Bao gồm trong cho vay ngắn hạn là số cổ phiếu trị giá 249.080 triệu đồng do ACBS mua với cam kết là sẽ bán lại.

28

Báo cáo tài chính

THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT CHO NĂM KẾT THÚC NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2006 (tiếp theo)

10.2

Phân tích theo loại tiền tệ

2006 Triệu đồng

2005 Triệu đồng

Cho vay bằng đồng Việt Nam và vàng Cho vay bằng ngoại tệ

13.347.436 3.666.983 17.014.419

7.097.841 2.283.676 9.381.517

10.3

Phân tích theo ngành nghề kinh doanh

Thương mại Nông lâm nghiệp Sản xuất và gia công chế biến Xây dựng Dịch vụ cá nhân và cộng đồng Kho bãi, giao thông vận tải và thông tin liên lạc Giáo dục và đào tạo Tư vấn, kinh doanh bất động sản Nhà hàng và khách sạn Dịch vụ tài chính Các ngành nghề khác

2006 Triệu đồng 5.124.972 136.125 3.848.511 429.966 6.621.287 377.576 45.274 150.213 175.542 80.836 24.117 17.014.419

2005 Triệu đồng 1.990.939 129.252 2.119.473 318.852 3.621.374 269.963 30.968 190.719 68.568 5.135 636.274 9.381.517

10.4. Phân tích theo nhóm

Nợ đủ tiêu chuẩn Nợ cần chú ý Nợ dưới tiêu chuẩn Nợ nghi ngờ Nợ có khả năng mất vốn

2006 Triệu đồng 16.825.458 155.799 13.041 9.006 11.115 17.014.419

2005 Triệu đồng 9.225.725 127.853 3.458 4.020 20.461 9.381.517

Báo cáo tài chính

29

10.5. Phân tích theo khu vực địa lý

Thành phố Hồ Chí Minh Đồng bằng sông Cửu Long Miền Trung Miền Bắc

2006 Triệu đồng 13.559.687 468.374 673.612 2.312.746 17.014.419

2005 Triệu đồng 6.960.194 674.852 371.225 1.375.246 9.381.517

10.6. Phân tích theo thành phần kinh tế

Doanh nghiệp nhà nước Công ty cổ phần, TNHH và doanh nghiệp tư nhân Công ty liên doanh Công ty 100% vốn nước ngoài Hợp tác xã Cá nhân, nông dân và thành phần khác

2006 Triệu đồng 1.128.017 6.643.686 247.438 289.643 2.036 8.703.599 17.014.419

2005 Triệu đồng 1.052.334 3.356.089 118.113 104.032 3.410 4.747.539 9.381.517

10.7. Dự phòng rủi ro tín dụng Dự phòng rủi ro tín dụng tại ngày 31 tháng 12 bao gồm:

Dự phòng cụ thể cho các khoản cho vay và tạm ứng cho khách hàng Dự phòng chung cho các khoản cho vay và tạm ứng cho khách hàng Dự phòng chung cho các khoản bảo lãnh và cam kết Tại ngày 31 tháng 12

2005 Triệu đồng 5.945 50.262 4.098 60.305

2005 Triệu đồng 6.891 13.050 884 20.825

a) Dự phòng cụ thể cho các khoản cho vay và tạm ứng cho khách hàng

Tại ngày 1 tháng 1 Trích lập trong năm Sử dụng trong năm Hoàn nhập trong năm Tại ngày 31 tháng 12

2006 Triệu đồng 6.891 5.439 (344) (6.041) 5.945

2005 Triệu đồng 26.027 - (17.129) (2.007) 6.891

30

Báo cáo tài chính

THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT CHO NĂM KẾT THÚC NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2006 (tiếp theo)

Dự phòng cụ thể cho các khoản cho vay và tạm ứng cho khách hàng tại ngày 31 tháng 12 năm 2006 được tính trên giá trị các khoản cho vay và tạm ứng cho khách hàng trừ đi giá trị tài sản thế chấp theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN do NHNN Việt Nam ban hành. Việc sử dụng dự phòng để xóa các khoản nợ khó đòi được thực hiện sau khi Hội đồng xử lý rủi ro đã xét thấy rằng mọi nỗ lực hợp lý để thu hồi nợ, kể cả các hành động pháp lý đều không có hiệu quả.

(b) Dự phòng chung cho các khoản vay và tạm ứng cho khách hàng

Tại ngày 1 tháng 1 Trích lập dự phòng trong năm Tại ngày 31 tháng 12 (*)

2006 Triệu đồng 13.050 37.212 50.262

2005 Triệu đồng - 13.050 13.050

(c) Dự phòng chung cho các khoản bảo lãnh và cam kết

Tại ngày 1 tháng 1 Trích lập dự phòng trong năm Tại ngày 31 tháng 12 (*)

2006 Triệu đồng 884 3.214 4.098

2005 Triệu đồng - 884 884

(*) Dự phòng chung cho các khoản cho vay và tạm ứng cho khách hang, các khoản bảo lãnh và cam kết tại ngày 31 tháng 12 năm 2006 được trích lập theo tỉ lệ 0,3% trên tổng dư nợ cho vay và tạm ứng cho khách hàng, các khoản bảo lãnh và cam kết, ngoại trừ các khoản cho vay và tạm ứng cho khách hàng, các khoản bảo lãnh và cam kết được phân loại vào nhóm nợ có khả năng mất vốn, tại ngày 30 tháng 11 năm 2006, theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN.

11 ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN NỢ

11.1

Sẵn sàng để bán

2005 Giá gốc Triệu đồng

2006 Giá gốc Triệu đồng

Trái phiếu chính phủ Đáo hạn trong vòng 1 năm

- -

456.515 456.515

Trái phiếu do các tổ chức tín dụng phát hành Đáo hạn trong vòng 5 năm

6.261 6.261

- -

Trái phiếu do các tổ chức kinh tế khác phát hành Đáo hạn trong vòng 5 năm

4.800 4.800 11.061

- - 456.515

Báo cáo tài chính

31

11.2

Giữ đến ngày đáo hạn

Tên

2006 Giá gốc Triệu đồng

2005 Giá gốc Triệu đồng

Trái phiếu chính phủ (*) Đáo hạn trong vòng 1 năm Đáo hạn trong vòng 2 năm Đáo hạn trong vòng 4 năm Đáo hạn trong vòng 5 năm

- 54.260 1.321.062 260.000 1.635.322

2.619 - 134.330 1.248.489 1.385.438

Kỳ phiếu do các Ngân hàng khác phát hành Đáo hạn trong vòng 1 năm Đáo hạn trong vòng 2 năm

300.000 - 300.000

1.291.145 200.000 1.491.145

100.000 786.292 152.641 80.505 99.800 1.219.283

300.000 100.000 781.509 199.360 109.800 1.490.669

Trái phiếu do các Tổ chức tín dụng khác phát hành Đáo hạn trong vòng 1 năm Đáo hạn trong vòng 2 năm Đáo hạn trong vòng 4 năm Đáo hạn trong vòng 5 năm Đáo hạn sau 5 năm (**) Trái phiếu do các tổ chức kinh tế khác phát hành Đáo hạn trong vòng 1 năm Đáo hạn trong vòng 4 năm Đáo hạn trong vòng 5 năm

30.000 100.000 933.000 1.063.000 4.217.560

- - - - 4.367.252

(*) Khoản đầu tư chứng khoán nợ giữ đến ngày đáo hạn bao gồm 1.169.258 triệu đồng (2005: 903.745 triệu đồng) Trái phiếu Chính phủ đang được thế chấp tại NHNN Việt Nam để thực hiện nghiệp vụ thị trường mở.

(**) Đây là trái phiếu chuyển đổi do Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam phát hành (2005: 109.800 triệu đồng). Các chứng khoán này có thể được chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam khi ngân hàng này được cổ phần hóa.

32

Báo cáo tài chính

THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT CHO NĂM KẾT THÚC NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2006 (tiếp theo)

12 CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ VÀO CÁC CÔNG TY LIÊN KẾT VÀ LIÊN DOANH

2006 Nguyên giá Triệu đồng

2006 Giá trị sổ sách Triệu đồng

2005 Nguyên giá Triệu đồng

2005 Giá trị sổ sách Triệu đồng

Các khoản đầu tư vào các công ty liên kết và liên doanh

128.230

130.964

10.451

11.713

Tình hình tăng giảm các khoản đầu tư vào các công ty liên kết và liên doanh

2006

Tại ngày 1 tháng 1 Tăng Phần lợi nhuận của Tập đoàn Cổ tức được chia Tại ngày 31 tháng 12

11.713 116.516 2.825 (90) 130.964

12.1 Các khoản đầu tư của Ngân hàng

Các khoản đầu tư của Ngân hàng vào các công ty liên kết và liên doanh bao gồm:

Ngày 31 tháng 12 năm 2006

Ngày 31 tháng 12 năm 2005

Tên

Chi tiết

Ngành nghề kinh doanh

Tỷ lệ đầu tư (%)

Tỷ lệ đầu tư (%)

Nguyên giá triệu đồng

Nguyên giá triệu đồng

Công ty liên kết và liên doanh Công ty Công ty Địa ốc ACB Công ty Cổ phần Dịch vụ bảo vệ ACB Công ty cổ phần kim hoàn ACB-SJC Công ty cổ phần phát triển hạ tầng Phố Nối Công ty cổ phần Thủy Tạ Công ty cổ phần lương thực Bình Trị Thiên Công ty cổ phần Khu Công nghiệp Sài Gòn – Bắc Giang Công ty Cổ phần Thủy sản Việt Long Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Sài Gòn Tourist Công ty Cổ phần Đầu tư Á Châu

Bất động sản Dịch vụ bảo vệ Kim hoàn Phát triển và điều hành khu công nghiệp Sản xuât và mua bán sản phẩm tiêu dùng Mua bán thực phẩm Phát triển và điều hành khu công nghiệp Mua bán thủy sản Thương mại Công ty Đầu tư

Góp vốn Góp vốn Góp vốn Góp vốn Góp vốn Góp vốn Góp vốn Góp vốn Góp vốn Góp vốn

10 10 10 10 10 11 10 11 10 10

10 10 10 10 - - - - - -

2.500 100 1.000 1.067 4.100 2.654 10.000 2.096 3.848 2.000 29.365

1.500 100 1.000 1.067 - - - - - - 3.667

Tổng cộng

Báo cáo tài chính

33

12.2

Các khoản đầu tư của các công ty con

(a) Các khoản đầu tư của ACBS

Ngày 31 tháng 12 năm 2006

Ngày 31 tháng 12 năm 2005

Ngành nghề kinh doanh

Chi tiết

Tỷ lệ đầu tư (%)

Tỷ lệ đầu tư (%)

Nguyên giá triệu đồng

Nguyên giá triệu đồng

11

4.581

Tên Công ty liên kết Công ty cổ phần Thủy Tạ Công ty Địa ốc ACB Công ty cổ phần phát triển hạ tầng Phố Nối Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Sài Gòn Tourist Công ty cổ phần Khu Công nghiệp Sài Gòn – Bắc Giang Công ty Cổ phần Đầu tư Á Châu

Sản xuất và mua bán sản phẩm tiêu dùng Bất động sản Phát triển và điều hành khu công nghiệp Thương mại Phát triển và điều hành khu công nghiệp Công ty Đầu tư

Góp vốn Góp vốn Góp vốn Góp vốn Góp vốn Góp vốn

15 15 15 10 10

- 15 15 - - -

3.750 1.601 5.759 10.000 2.000 27.691

- 2.250 1.534 - - - 3.784

(b) Các khoản đầu tư của ACBA

Ngày 31 tháng 12 năm 2006

Ngày 31 tháng 12 năm 2005

Ngành nghề kinh doanh

Chi tiết

Tỷ lệ đầu tư (%)

Tỷ lệ đầu tư (%)

Nguyên giá triệu đồng

Nguyên giá triệu đồng

24 28

6.000 6.759

Bất động sản Mua bán thực phẩm Mua bán thực phẩm Mua bán thủy sản Thương mại

Góp vốn Góp vốn Góp vốn Góp vốn Góp vốn

41 24 15

20 - - - -

Tên Công ty liên kết Công ty Địa ốc ACB Công ty cổ phần lương thực Bình Trị Thiên Công ty cổ phần Vĩnh Hà Công ty cổ phần thủy sản Việt Long Công ty xuất nhập khẩu Sài Gòn Tourist

48.270 4.594 5.551 71.174

3.000 - - - - 3.000

34

Báo cáo tài chính

THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT CHO NĂM KẾT THÚC NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2006 (tiếp theo)

13 ĐẦU TƯ VÀO CÁC ĐƠN VỊ KHÁC

Các khoản đầu tư của Tập đoàn vào các đơn vị khác với tỷ lệ đầu tư dưới 11% bao gồm:

Tên

Ngành nghề kinh doanh

Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Nguyên giá triệu đồng

Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Nguyên giá triệu đồng

1.959 15.400 - 1.000 300 1.076 638

1.901 7.700 1.000 1.000 300 1.076 638

Công ty Cổ phần Sài Gòn – Phú Quốc Công ty Cổ phần Bảo hiểm Nhà Rồng (Bảo Long) Công ty Bất động sản Togi Công ty Thương mại & Dịch vụ Đông Anh Công ty Cổ phần Thể thao ACB Công ty Mắt kính Sài Gòn Công ty Thương mại & Du lịch Sài Gòn Công ty Cổ phần Thủy Tạ

-

8.681

Công ty Cổ phần Sông Tân Công ty Cổ phần Thương mại, Sản xuất & Dịch vụ Bình Chánh Trung tâm Đào tạo Ngân hàng Công ty Cổ phần Khu công nghiệp Tân Tạo

Công ty Cổ phần Du lịch Sài Gòn – Bình Châu Công ty Cổ phần Du lịch Sài Gòn – Đà Lạt Công ty Cổ phần Du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu Công ty Cổ phần Du lịch Cần Thơ

Nhà hàng, khách sạn Bảo hiểm Bất động sản Thương mại, dịch vụ Thể thao Mắt kính Du lịch, thương mại Sản xuất và mua bán sản phẩm tiêu dùng Kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp Kinh doanh thủy sản Đào tạo ngân hàng Kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp Du lịch Du lịch Du lịch Du lịch

16.000 - 310 38.374 2.002 6.500 3.553 432

16.000 4.785 310 30.000 - - - -

Số dư mang sang trang sau

87.544

73.391

Báo cáo tài chính

35

Tên

Ngành nghề kinh doanh

Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Nguyên giá triệu đồng

Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Nguyên giá triệu đồng

87.544

73.391

Số dư mang sang từ trang trước

866 27.074 1.265 10.000 84

1.430 17.759 500 10.000 84

Ngân hàng Ngân hàng Ngân hàng Dịch vụ tài chính Sản xuất, dịch vụ Phát triển khu công nghiệp Phát triển khu công nghiệp Dệt may Dược phẩm Vận tải Du lịch May mặc Ngân hàng Phát triển cơ sở hạ tầng Dịch vụ khoan dầu khí Bất động sản Ngân hàng Ngân hàng

1.239 15.938 - - - - 7.462 10.000 750 17.680 1.582 87.010 44.000 312.494

1.238 12.272 1.000 3.710 2.527 1.092 - - - - - - - 125.003

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Á Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu VN Ngân hàng Thương mại Cổ phần Gia Định Công ty Cổ phần Chuyển Mạch Tài chính Công ty Thương mại, Sản xuất và Dịch vụ Đại Cát Hoàng Long Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Bình Thăng Công ty Cổ phần Khu Công nghiệp Đức Hòa III Công ty Cổ phần Tơ Tằm Á Châu Công ty Cổ phần Dược phẩm 3/2 Công ty Cổ phần Viconship Công ty Cổ phần Du lịch Sài Gòn Công ty Cổ phần may Phương Đông Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thương Tín Công ty Cổ phần Bắc Thăng Long Công ty Cổ phần khoan và dịch vụ khoan dầu khí Công ty Cổ phần Địa ốc Gò Môn Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đại Á Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kiên Long Tổng cộng

36

Báo cáo tài chính

THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT CHO NĂM KẾT THÚC NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2006 (tiếp theo)

14

TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH

Đơn vị: Triệu đồng

Trụ sở làm việc

Thiết bị văn phòng

Phương tiện vận chuyển

Tài sản cố định khác

Tổng cộng

NGUYÊN GIÁ Tại ngày 1 tháng 1 năm 2006 Tăng trong năm Mua công ty con Thanh lý Phân loại lại Tại ngày 31 tháng 12 năm 2006

315.490 196.006 185.071 (2.709) 3.308 697.166

173.804 131.354 170.654 - - 475.812

85.940 53.259 1.068 (1.674) 307 138.900

48.735 5.346 8.352 (978) 1.619 63.074

7.011 6.047 4.997 (57) 1.382 19.380

KHẤU HAO LŨY KẾ Tại ngày 1 tháng 1 năm 2006 Trích trong năm Mua công ty con Thanh lý Phân loại lại Tại ngày 31 tháng 12 năm 2006

14.511 9.407 15.954 - - 39.872

3.016 2.293 2.831 (57) 808 8.891

57.610 43.968 23.049 (2.709) 808 122.726

29.184 25.187 515 (1.674) - 53.212

10.899 7.081 3.749 (978) - 20.751

GIÁ TRỊ CÒN LẠI Tại ngày 1 tháng 1 năm 2006 Tại ngày 31 tháng 12 năm 2006

159.293 435.940

37.836 42.323

56.756 85.688

3.995 10.489

257.880 574.440

Báo cáo tài chính

37

15

TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÔ HÌNH

Đơn vị: Triệu đồng

Khác

Tổng cộng

Phần mềm vi tính

24.444 8.149 55 32.648

NGUYÊN GIÁ Tại ngày 1 tháng 1 năm 2006 Tăng trong năm Phân loại lại Tại ngày 31 tháng 12 năm 2006

- - 55 55

24.444 8.149 - 32.593

11.974 3.541 15.515

KHẤU HAO LŨY KẾ Tại ngày 1 tháng 1 năm 2006 Khấu hao trong năm Tại ngày 31 tháng 12 năm 2006

- - -

11.974 3.541 15.515

12.470 17.133

GIÁ TRỊ CÒN LẠI Tại ngày 1 tháng 1 năm 2006 Tại ngày 31 tháng 12 năm 2006

- 55

12.470 17.078

16 XÂY DỰNG CƠ BẢN DỞ DANG VÀ MUA SẮM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

2005 Triệu đồng 152.847 178.819 (89.954) (17.584) 224.128

Tại ngày 1 tháng 1 Tăng trong năm Chuyển sang tài sản cố định Chuyển khác Tại ngày 31 tháng 12

2006 Triệu đồng 224.128 253.799 (61.870) (10.683) 405.374

38

Báo cáo tài chính

THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT CHO NĂM KẾT THÚC NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2006 (tiếp theo)

17

TÀI SẢN KHÁC

Lãi dự thu Phải thu từ khách hàng Các khoản tạm ứng và phải thu nội bộ Chi phí chờ phân bổ Thặng dư trái phiếu Hội phí CLB Golf Cổ tức phải thu Các khoản phải thu khác

2005 Triệu đồng 265.633 16.574 29.562 40.345 - 929 - 8.369 361.412

2006 Triệu đồng 700.244 65.112 157.368 44.988 40.444 929 8.108 114.908 1.132.101

18

TIỀN VAY NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

Vay ngắn hạn được cầm cố bằng giấy tờ có giá Vay chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá

2006 Triệu đồng 904.286 37.000 941.286

2005 Triệu đồng 904.312 63.000 967.312

Vay ngắn hạn được thế chấp bằng Tín phiếu kho bạc đáo hạn trong vòng một năm và Trái phiếu Chính phủ. (Thuyết minh 11.2).

TIỀN GỬI VÀ TIỀN VAY TỪ CÁC TỔ CHỨC TÍN

19 DỤNG TRONG NƯỚC

Tiền gửi thanh toán Tiền gửi ngắn hạn Vay ngắn hạn

2005 Triệu đồng 13.242 1.090.334 20.000 1.123.576

2006 Triệu đồng 17.895 2.715.238 516.808 3.249.941

Báo cáo tài chính

39

20

TIỀN GỬI CỦA KHÁCH HÀNG

Tiền gửi không kỳ hạn Tiền gửi có kỳ hạn Tiền gửi vốn chuyên dùng Tiền gửi tiết kiệm Tiền ký quỹ

2005 Triệu đồng 2.608.012 402.610 22.516 16.360.429 591.353 19.984.920

2006 Triệu đồng 4.283.482 1.869.963 166.142 26.648.920 637.506 33.606.013

31 tháng 12 năm 2006

Tiền gửi không kỳ hạn Tiền gửi có kỳ hạn Tiền gửi vốn chuyên dùng Tiền gửi tiết kiệm Tiền ký quỹ

Tổng cộng Triệu đồng 4.283.482 1.869.963 166.142 26.648.920 637.506 33.606.013

Bằng tiền đồng Triệu đồng 3.679.417 1.829.071 164.920 16.609.237 461.377 22.744.022

Bằng ngoại tệ và vàng Triệu đồng 604.065 40.892 1.222 10.039.683 176.129 10.861.991

Tiền gửi thanh toán Tiền gửi có kỳ hạn Tiền gửi vốn chuyên dùng Tiền gửi tiết kiệm Tiền ký quỹ

Tổng cộng Triệu đồng 2.608.012 402.610 22.516 16.360.429 591.353 19.984.920

Bằng tiền đồng Triệu đồng 2.120.950 377.117 21.918 9.832.932 286.129 12.639.046

31 tháng 12 năm 2005 Bằng ngoại tệ và vàng Triệu đồng 487.062 25.493 598 6.527.497 305.224 7.345.874

21 VỐN NHẬN TỪ CHÍNH PHỦ, CÁC TỔ CHỨC QUỐC TẾ VÀ CÁC TỔ CHỨC KHÁC

Vốn nhận từ Quỹ Phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ Vốn nhận từ Quỹ Phát triển Nông thôn Vốn nhận từ Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản

2005 Triệu đồng 19.835 157.241 88.352 265.428

2006 Triệu đồng 52.070 136.462 100.000 288.532

40

Báo cáo tài chính

THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT CHO NĂM KẾT THÚC NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2006 (tiếp theo)

21 VỐN NHẬN TỪ CHÍNH PHỦ, CÁC TỔ CHỨC QUỐC TẾ VÀ CÁC TỔ CHỨC KHÁC (tiếp theo)

Ủy thác đầu tư từ Quỹ Phát Triển Các Doanh Nghiệp Vừa và Nhỏ (SMEDF) thể hiện số dư quỹ nhận được từ SMEDF để tài trợ cho các doanh nghiệp Việt Nam vừa và nhỏ. Bất kỳ một khoản cho vay nào sử dụng nguồn vốn này phải được xem xét và có sự chấp thuận của Văn phòng Kế hoạch và Giám sát Dự án của SMEDF. Khoản ủy thác đầu tư này có lãi suất cố định là 6,28% mỗi năm (cho những khoản vốn nhận trước năm 2005) và 6,8% mỗi năm (cho những khoản vốn nhận trong năm 2005 và 2006) tính trên số dư hiện hành của Quỹ. Các khoản cho vay sử dụng nguồn vốn này có lãi suất giống như các khoản cho vay thương mại khác.

Vốn nhận từ Quỹ Phát Triển Nông Thôn (RDF) được Ngân hàng Thế giới tài trợ cho vay với thời hạn từ 1 đến 5 năm với lãi suất từ 0,59% đến 0,68% mỗi tháng. Quỹ được dùng để cho vay những đối tượng quy định trong Quyết định số 25/QĐ-NH21 ngày 31 tháng 1 năm 1997 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Vốn nhận từ Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản được Chính phủ Nhật Bản tài trợ thông qua Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản với lãi suất từ 0,44% đến 0,53% mỗi tháng. Quỹ được dùng để cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ với thời hạn tối đa là 10 năm cho các khoản vay trung dài hạn và 1 năm cho khoản vay ngắn hạn theo Hiệp định cho vay ký giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng Thương mại Á Châu.

22

TRÁI PHIẾU CHUYỂN ĐỔI

Tại ngày 16 tháng 10 năm 2006, Ngân hàng phát hành 1.650.069 trái phiếu chuyển đổi với lãi suất 8% với mệnh giá là 1 triệu đồng mỗi trái phiếu. Trái phiếu chuyển đổi có kỳ hạn 5 năm kể từ ngày phát hành.

Vào ngày 23 tháng 1 năm 2007, Hội đồng Quản trị của Ngân hàng chấp thuận chuyển đổi 1.100.047 trái phiếu chuyển đổi sang cổ phiếu phổ thông trong năm 2007 với tỷ lệ 1:100.

Bao gồm trong các trái phiếu chuyển đổi phát hành ngày 31 tháng 12 năm 2006 là 6.261 trái phiếu với tổng mệnh giá là 6.261 triệu đồng sở hữu bởi ACBS, một công ty con của Ngân hàng. Những trái phiếu này được ACBS mua với mục đích kinh doanh và sau đó đã được ACBS bán vào tháng 2 năm 2007.

Báo cáo tài chính

41

23 NỢ KHÁC

2005 Triệu đồng 233.619 57.880 1.826 93.281 135.132

2006 Triệu đồng 463.583 259.430 3.448 40.965 2.043.021

Lãi dự chi Các khoản chuyển tiền phải trả Các loại thuế khác phải trả Tiền lãi nhận trước Các khoản phải trả các đối tác cho nghiệp vụ kinh doanh vàng trên tài khoản Phải trả khác (*) Dự phòng trợ cấp thôi việc

103.178 5.110 630.026

357.492 5.110 3.173.049

(*) Bao gồm trong số dư phải trả khác là khoản vàng giữ hộ khách hàng trị giá 208.906 triệu đồng (2005: 130.614 triệu đồng). Số vàng này được sử dụng cho các hoạt động thương mại của Ngân hàng. Lãi thu được hay khoản lợi nhuận từ việc bán vàng được ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất.

24 VỐN GÓP

Vốn điều lệ - đã phát hành và đã được góp đủ

2005 Triệu đồng 948.316

2006 Triệu đồng 1.100.047

Theo Công văn số 145/NHNN-HCM02 ngày 13 tháng 2 năm 2006 của NHNN Việt Nam – Chi nhánh TP.HCM, Ngân hàng được tăng vốn điều lệ lên 1.100.047 triệu đồng bằng cách chuyển 151.731 triệu đồng từ Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ sang vốn điều lệ.

25 CÁC QUỸ VÀ LỢI NHUẬN GIỮ LẠI

Đơn vị: Triệu đồng Tổng cộng

Các quỹ khác

Quỹ dự phòng tài chính

Lợi nhuận chưa phân phối

Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ

195.917 505.428 (83.081) (115.183) (137.075)

14.869 - 24.554 - 137.075

90.541 - 46.575 - -

33.563 - 11.952 - -

334.890 505.428 - (115.183) -

(thuyết minh 24)

- 207 366.213

(151.731) - 24.767

- 24 137.140

- (19.695) 25.820

(151.731) (19.464) 553.940

Tại ngày 1 tháng 1 năm 2006 Lợi nhuận ròng trong năm Trích lập các quỹ Cổ tức đã trả Cổ tức bằng cổ phiếu Chuyển vào vốn điều lệ Tăng giảm khác Tại ngày 31 tháng 12 năm 2006

42

Báo cáo tài chính

THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT CHO NĂM KẾT THÚC NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2006 (tiếp theo)

25 CÁC QUỸ VÀ LỢI NHUẬN GIỮ LẠI (tiếp theo)

Theo Nghị định 146/2005/NĐ-CP ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2005, Ngân hàng phải trích lập các quỹ sau:

Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: trích 5% lợi nhuận sau thuế mỗi năm, mức tối đa của quỹ này không vượt quá mức vốn điều lệ thực có của tổ chức tín dụng. Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ sẽ được chuyển sang vốn điều lệ khi có sự phê chuẩn của NHNN Việt Nam

Quỹ dự phòng tài chính: trích 10% lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi đã trích lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ cho đến khi quỹ này đạt tới 25% vốn điều lệ hiện có của tổ chức tín dụng.

Trong năm 2006, NHNN Việt Nam đã phê chuẩn cho Ngân hàng chuyển 151.731 triệu đồng từ Quỹ dự phòng bổ sung vốn điều lệ sang vốn điều lệ.

Các quỹ khác bao gồm Quỹ đầu tư xây dựng cơ bản, Quỹ Phúc lợi và khen thưởng và các quỹ khác. Việc trích lập Quỹ Phúc lợi và khen thưởng được Hội đồng Quản trị chấp thuận.

Cổ tức

Cổ tức năm 2006 được trả ở mức 8% bằng tiền và ở mức 30% bằng hình thức cổ phiếu đã được Hội đồng Quản trị của Ngân hàng phê chuẩn vào 23 tháng 1 năm 2007. Theo đó, một khoản cổ tức bằng tiền là 88.004 triệu đồng và 330.015 triệu đồng bằng cổ phiếu sẽ được trả cho năm tài chính 2006. Trong năm 2006, Ngân hàng đã tạm trả cổ tức giữa kỳ bằng tiền cho các cổ đông là 66.002 triệu đồng. Khoản cổ tức bằng tiền còn lại và bằng cổ phiếu chưa được ghi giảm trừ từ lợi nhuận giữ lại tại ngày 31 tháng 12 năm 2006 và sẽ được trả trong năm 2007.

26

THU NHẬP LÃI VÀ CÁC KHOẢN TƯƠNG TỰ THU NHẬP LÃI

Từ cho vay và tạm ứng cho khách hàng Từ tiền gửi và cho vay các tổ chức tín dụng khác Từ các khoản đầu tư Thu nhập khác từ hoạt động tín dụng

2006 Triệu đồng 1.367.012 805.572 315.111 2.921 2.490.616

2005 Triệu đồng 747.764 317.934 287.705 1.577 1.354.980

27 CHI PHÍ LÃI VÀ CÁC KHOẢN TƯƠNG TỰ CHI PHÍ LÃI

Lãi tiền gửi của khách hàng Lãi tiền vay từ các tổ chức tín dụng trong nước Lãi trái phiếu chuyển đổi Chi phí khác

2005 Triệu đồng 797.510 42.864 - 341 840.715

2006 Triệu đồng 1.597.453 44.363 27.486 742 1.670.044

Báo cáo tài chính

43

28

THU NHẬP TỪ CÁC KHOẢN PHÍ VÀ DỊCH VỤ

2006 Triệu đồng

2005 Triệu đồng

Dịch vụ bảo lãnh Dịch vụ thanh toán Dịch vụ ngân quỹ Chứng khoán Các dịch vụ khác

1.854 94.782 1.293 11.320 3.550 112.807

5.058 120.624 2.150 30.124 15.024 172.980

29 CHI TRẢ PHÍ VÀ DỊCH VỤ

Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ Chi phí hoạt động khác

2005 Triệu đồng 15.595 4 15.599

2006 Triệu đồng 24.645 - 24.645

THU NHẬP THUẦN TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

30 NGOẠI TỆ VÀ VÀNG

Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ và vàng Lỗ từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ và vàng

2005 Triệu đồng 16.956 (2.316) 14.640

2006 Triệu đồng 31.817 (8.303) 23.514

31

THU NHẬP THUẦN TỪ ĐÁNH GIÁ LẠI NGOẠI TỆ VÀ VÀNG

Lãi do đánh giá lại ngoại tệ và vàng Lỗ do đánh giá lại ngoại tệ và vàng

2005 Triệu đồng 27.332 (2.371) 24.961

2006 Triệu đồng 53.179 (6.373) 46.806

Ngân hàng ghi nhận các công cụ tài chính phái sinh ngoại bảng theo giá trị trên hợp đồng tại thời điểm ký kết và không đánh giá lại theo giá trị hợp lý sau đó. Lợi nhuận hay lỗ khi thực hiện được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất. Lợi nhuận hay lỗ chưa thực hiện không được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất. Việc hạch toán kế toán của Ngân hàng cho các công cụ tài chính phái sinh là chưa đúng theo Quyết định 479/2005/QĐ-NHNN do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành. Ban Tổng Giám đốc của Ngân hàng tin rằng, tác động của các điều chỉnh, nếu có, khi Ngân hàng áp dụng Quyết định 479/2005/QĐ-NHNN, là không trọng yếu.

44

Báo cáo tài chính

THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT CHO NĂM KẾT THÚC NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2006 (tiếp theo)

THU NHẬP THUẦN TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG

32 KHOÁN

Thu nhập từ hoạt động kinh doanh chứng khoán Giảm: Chi phí cho hoạt động kinh doanh chứng khoán

2005 Triệu đồng 20.043 (17.417) 2.626

2006 Triệu đồng 365.667 (268.390) 97.277

33

THU NHẬP TỪ HOẠT ĐỘNG KHÁC

Thu nhập từ hoạt động phi ngân hàng của các công ty con Thu nhập khác

2005 Triệu đồng - 805 805

2006 Triệu đồng 112.164 663 112.827

34

TIỀN LƯƠNG VÀ CHI PHÍ LIÊN QUAN

Tiền lương và các khoản phụ cấp Đồng phục và các chi phí liên quan Các khoản đóng góp theo luật Trợ cấp

2005 Triệu đồng 101.161 1.697 3.785 1.895 108.538

2006 Triệu đồng 189.243 1.063 6.005 900 197.211

35 CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG KHÁC

Thuế, phí và lệ phí Phí bảo hiểm tiền gửi Chi phí cho các hoạt động phi ngân hàng của các công ty con Chi phí quản lý khác

2005 Triệu đồng 2.586 11.506 - 140.792 154.884

2006 Triệu đồng 3.515 18.907 103.367 195.282 321.071

36

THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Phí và hoa hồng chịu thuế giá trị gia tăng 10% theo phương pháp khấu trừ, giao dịch ngoại tệ và vàng chịu thuế giá trị gia tăng là 10% theo phương pháp trực tiếp. Các nghiệp vụ ngân hàng khác không chịu thuế giá trị gia tăng.

Báo cáo tài chính

45

37

THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (“TNDN”)

Thuế hiện hành Thuế hoãn lại

2005 Triệu đồng 92.349 - 92.349

2006 Triệu đồng 181.643 - 181.643

Khoản thuế trong năm thể hiện thuế thu nhập doanh nghiệp được tính với thuế suất 28% trên lợi nhuận chịu thuế ước tính trong năm và tùy thuộc vào sự kiểm tra và có thể có những điều chỉnh của cơ quan thuế.

2005 Triệu đồng 391.550 108.216

Lợi nhuận trước thuế Thuế (thuế suất: 28%)

2006 Triệu đồng 687.219 198.366

Điều chỉnh: Thuế trên thu nhập không chịu thuế Thuế trên thu nhập được ưu đãi về thuế Thuế trả thêm cho năm trước

(8.294) (8.555) 982 92.349

(19.959) - 3.236 181.643

Công văn số 18/2002/TC-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 20 tháng 2 năm 2002 quy định thu nhập chịu thuế TNDN phải được tính bằng cách bao gồm thu nhập lãi cho vay và chi phí lãi tiền gửi trên cơ sở trích trước. Vì thế Ngân hàng tính thuế TNDN cho phần thu nhập và chi phí lãi ghi nhận trên cơ sở trích trước.

Thu nhập chịu thuế của Ngân hàng và các công ty con sẽ do Cơ quan Thuế kiểm tra định kỳ và có thể có những điều chỉnh khi quyết toán.

Quyết toán thuế cho năm tài chính 2006 chưa được Cơ quan Thuế kiểm tra.

LÃI TRÊN CỔ PHIẾU

38 (a) Lãi cơ bản trên cổ phiếu

Lãi cơ bản trên cổ phiếu được tính bằng số lợi nhuận thuần phân bổ cho các cổ đông của Ngân hàng chia cho số lượng bình quân gia quyền của số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong năm.

2006

2005

299.201 (20.973)

505.428 (11.952)

278.228 73 3.811

493.476 109 4.527

Lợi nhuận thuần phân bổ cho các cổ đông của Ngân hàng Trừ: trích lập các quỹ khác (không bao gồm quỹ dự phòng bổ sung vốn điều lệ và quỹ dự phòng tài chính) Lợi nhuận dùng để tính lãi trên cổ phiếu Bình quân gia quyền của số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành (triệu cổ phiếu) Lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu (đồng/ cổ phiếu)

46

Báo cáo tài chính

THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT CHO NĂM KẾT THÚC NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2006 (tiếp theo)

(b) Lãi trên cổ phiếu có tính pha loãng (hoặc lãi suy giảm trên cổ phiếu theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 30)

Lãi trên cổ phiếu có tính pha loãng được tính bằng cách điều chỉnh số lượng bình quân gia quyền của số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành với giả định là các cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động pha loãng được chuyển đổi . Ngân hàng chỉ có một loại cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động pha loãng: đó là các trái phiếu chuyển đổi. Các trái phiếu chuyển đổi được giả định là được chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông. Lợi nhuận thuần được điều chỉnh để loại trừ số chi phí lãi trên trái phiếu chuyển đổi đã trừ thuế.

2005

2006 505.428 16.920 (11.952) 510.396 109 34 143 3.569

Lợi nhuận thuần phân bổ cho các cổ đông của Ngân hàng Chí phí lãi tính cho các trái phiếu chuyển đổi (đã trừ thuế) Trừ: trích lập các quỹ khác (không bao gồm quỹ dự phòng bổ sung vốn điều lệ và quỹ dự phòng tài chính) Lợi nhuận thuần dùng để tính lãi trên cổ phiếu có tính suy giảm Bình quân gia quyền số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành (triệu cổ phiếu) Điều chỉnh cho: trái phiếu chuyển đổi Bình quân gia quyền số cổ phiếu phổ thông đã điều chỉnh để tính lãi trên cổ phiếu có tính pha loãng (triệu cổ phiếu) Lãi trên cổ phiếu có tính pha loãng (đồng/ cổ phiếu)

299.201 - (20.973) 278.288 73 - 73 3.811

39 GIAO DỊCH VỚI CÁC BÊN LIÊN QUAN

Trong niên độ kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2006, Tập đoàn thực hiện các giao dịch và số dư với các bên liên quan như sau:

2006 Triệu đồng 4.326

2005 Triệu đồng 3.005

Lương thành viên Ban Tổng Giám đốc

698 1.476 - 90 - 34.597

- 148 19.036 135 10 900

Thu nhập lãi nhận từ các công ty liên kết và liên doanh Chi phí lãi trả cho các công ty liên kết Các chi phí khác trả cho các công ty liên kết Cổ tức nhận từ các công ty liên kết Tiền thu được từ bán các khoản đầu tư cho công ty liên kết Tiền nhận từ các bên liên quan cho việc ủy thác đầu tư

35.608 443.566 477.247 995

11.595 - - -

Tiền gửi của các công ty liên kết và liên doanh Vàng bán cho công ty liên doanh Vàng mua từ công ty liên doanh Cho vay các công ty liên kết, liên doanh

Báo cáo tài chính

47

40 CÁC CAM KẾT VÀ NỢ TIỀM TÀNG Tổng số dư bảo lãnh, thư tín dụng, và các cam kết khác tại thời điểm cuối năm như sau:

31 tháng 12 năm 2006

Thư tín dụng trả ngay Thư tín dụng trả chậm Bảo lãnh thanh toán Bảo lãnh thực hiện hợp đồng Bảo lãnh dự thầu Bảo lãnh khác

Bằng tiền đồng Triệu đồng - - 78.375 62.133 34.648 93.184 268.340

Bằng ngoại tệ triệu đồng 853.014 139.488 59.335 19.611 4.548 21.683 1.097.679

Tổng cộng Triệu đồng 853.014 139.488 137.710 81.744 39.196 114.867 1.366.019

31 tháng 12 năm 2005

Thư tín dụng trả ngay Thư tín dụng trả chậm Bảo lãnh thanh toán Bảo lãnh thực hiện hợp đồng Bảo lãnh dự thầu Bảo lãnh khác Giao dịch bán ngoại tệ có kỳ hạn

Tổng cộng Triệu đồng 440.209 248.082 51.047 24.934 12.501 40.049 108 816.930

Bằng tiền đồng Triệu đồng 2.759 - 22.543 19.711 8.561 30.708 - 84.282

Bằng ngoại tệ Triệu đồng 437.450 248.082 28.504 5.223 3.940 9.341 108 732.648

Trong quá trình kinh doanh bình thường, Tập đoàn đã thực hiện nhiều cam kết khác nhau và phát sinh một số các khoản nợ tiềm tàng, và các cam kết và nợ tiềm tàng được hạch toán vào ngoại bảng. Các cam kết và nợ tiềm tàng bao gồm các khoản bảo lãnh, thư tín dụng, các cam kết mua bán ngoại tệ có kỳ hạn và giao ngay chưa thực hiện. Tập đoàn dự kiến không bị tổn thất trọng yếu từ các nghiệp vụ này.

48

Báo cáo tài chính

THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT CHO NĂM KẾT THÚC NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2006 (tiếp theo)

41 HỢP NHẤT KINH DOANH Ngày 1 tháng 6 năm 2006, Tập đoàn mua 76,14% phần vốn của Công ty Cổ phần Du lịch Chợ lớn. Doanh nghiệp bị mua đóng góp vào Tập đoàn số doanh thu là 109.224 triệu đồng và số lợi nhuận thuần là 1.949 triệu đồng cho giai đoạn từ ngày 1 tháng 6 năm 2006 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006. Một khoản 1.399 triệu đồng chi phí khấu hao phát sinh từ việc điều chỉnh giá trị tài sản cố định theo giá trị hợp lý đã được điều chỉnh trong báo cáo tài chính hợp nhất cho niên độ kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2006

Chi tiết của tài sản thuần được mua như sau:

Giá phí thụ đắc:

2006 Triệu đồng

Tổng giá phí bỏ ra để mua Giá trị hợp lý của tài sản thuần được mua Lợi thế thương mại

134.534 134.534 -

Tài sản và nợ phải trả tại ngày 1 tháng 6 năm 2006 phát sinh từ việc mua công ty con như sau:

Giá trị hợp lý Triệu đồng

Giá trị ghi sổ của bên bị mua Triệu đồng

13.420 10.634 17.426 42.107 (10.500) (16.328) 56.759

134,534 (13.420) 121.114

Tiền và các khoản tương đương tiền Phải thu khách hàng và các khoản phải thu khác Hàng tồn kho Tài sản cố định hữu hình (*) Vay ngắn hạn Phải trả người bán và các khoản phải trả khác Tài sản thuần Quyền lợi cổ đông thiểu số (23,86%) Tài sản thuần được mua Giá phí mua thanh toán bằng tiền Tiền và khoản tương đương tiền trong công ty con được mua Tiền trả ra do nghiệp vụ mua công ty con

13.420 10.634 17.426 162.041 (10.500) (16.328) 176.693 (42.159) 134.534 - - -

(*) Điều chỉnh giá trị hợp lý Tài sản cố định hữu hình của 21 bất động sản tại thành phố Hồ Chí Minh.

Tập đoàn không phát sinh nghiệp vụ mua công ty con phát sinh sau ngày của bảng cân đối kế toán nhưng trước ngày phê duyệt các báo cáo tài chính hợp nhất này.

Báo cáo tài chính

49

42 KINH DOANH VÀNG TRÊN TÀI KHOẢN KÝ QUỸ Trong niên độ kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2006, Ngân hàng đã ký một số hợp đồng kinh doanh vàng trên tài khoản với các khách hàng đối tác. Số tiền ký quỹ cho các hợp đồng này được giữ trên tài khoản kinh doanh vàng tại các đối tác giao dịch.

Giá trị ghi trên các hợp đồng này là cơ sở so sánh với các công cụ tài chính được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán. Tuy nhiên, các giá trị này không nhất thiết phải là dòng tiền tương ứng trong tương lai hoặc giá trị hợp lý hiện tại của những hợp đồng này và do đó không thể hiện rủi ro tín dụng hay rủi ro giá cả thị trường đối với Ngân hàng. Các hợp đồng này trở nên có lợi (lợi nhuận) hay bất lợi (lỗ) là do kết quả của sự biến động giá vàng tương quan với các điều khoản của hợp đồng. Giá trị tổng hợp của các hợp đồng đang còn hiệu lực, phạm vi mà các hợp đồng được xác định là ảnh hưởng có lợi hay bất lợi đến giá trị hợp lý của hợp đồng, có thể có biến động theo từng thời điểm.

Báo cáo tài chính hợp nhất đã được Ban Tổng Giám đốc phê chuẩn ngày 05 tháng 3 năm 2007.

Chủ tịch Trần Mộng Hùng

Tổng Giám đốc Lý Xuân Hải

Kế toán trưởng Nguyễn Văn Hòa

Phụ lục 1: QUYẾT ĐỊNH CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC Ban hành Quy định tạm thời về việc Ngân hàng thương mại cổ phần đăng ký niêm yết và phát hành cổ phiếu ra công chúng Phô lôc 2: QuyÕt ®Þnh sè 400/2004/Q§-NHNN ngµy 16/04/2004 ban hµnh quy ®Þnh vÒ viÖc xÕp lo¹i cña c¸c ng©n hµng th ¬ng m¹i cæ phÇn cña Nhµ n íc vµ Nh©n d©n Phô lôc 3: QuyÕt ®Þnh sè 1122/2001/Q§-NHNN Phô lôc 4: QuyÕt ®Þnh sè 797/2002/Q§-NHNN Phô lôc 5: Vèn cÊp I Phô lôc 6 Top 100 ng©n hµng Phô lôc 7: Nî xÊu Phô lôc 8: Sacombank Phô lôc 9: ACB