BBỘỘ GGIIÁÁOO DDỤỤCC VVÀÀ ĐĐÀÀOO TTẠẠOO
TTRRƯƯỜỜNNGG ĐĐẠẠII HHỌỌCC KKIINNHH TTẾẾ TTPP.. HHỒỒ CCHHÍÍ MMIINNHH
LLÊÊ HHỮỮUU NNGGÂÂNN GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016.
BBỘỘ GGIIÁÁOO DDỤỤCC VVÀÀ ĐĐÀÀOO TTẠẠOO
TTRRƯƯỜỜNNGG ĐĐẠẠII HHỌỌCC KKIINNHH TTẾẾ TTPP.. HHỒỒ CCHHÍÍ MMIINNHH
LLÊÊ HHỮỮUU NNGGÂÂNN
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh (Thạc sĩ Điều hành cao cấp) Mã số: 60340102 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS BÙI THANH TRÁNG
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án thạc sĩ “Giải pháp đẩy mạnh hoạt động thanh toán
không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Cần
Thơ” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và tài liệu trong luận án là
trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tất cả
những tham khảo và kế thừa đều được trích dẫn và tham chiếu đầy đủ
Người thực hiện
Lê Hữu Ngân
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục hình
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI .......................................................................... 1
1.1 Sự cần thiết của đề tài ............................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2
1.2.1 Mục tiêu chung ....................................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ....................................................................................................... 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu............................................................................................. 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 3
1.4 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 3
1.5 Cấu trúc đề tài ........................................................................................................... 4
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................. 5
2.1 Khái niệm và đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt ................................... 5
2.1.1 Khái niệm ............................................................................................................... 5
2.1.2 Đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt ...................................................... 5
2.2 Sự cần thiết và vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt ..................................... 6
1
2.2.1 Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt .................................................. 6
2.2.2 Vai trò của thanh toán không dung tiền mặt ...................................................................... 8
2.3 Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ........................................................ 11
2.3.1 Các hình thức TTKDTM áp dụng cho doanh nghiệp ............................................ 11
2.3.2 Các hình thức TTKDTM áp dụng cho cá nhân ...................................................... 13
2.4 Quy trình ra quyết định mua và lý thuyết hành vi ........................................................ 14
2.4.1 Quy trình ra quyết định ............................................................................................ 14
2.4.2 Lý thuyết hành vi ..................................................................................................... 16
2.5 Các nghiên cứu liên quan đến thanh toán không dùng tiền mặt ................................... 21
CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI VIETINBANK CẦN THƠ .. 25
3.1 Tổng quan Vietinbank Cần Thơ .............................................................................. 25
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của VietinBank Cần Thơ .............................. 25
3.1.2 Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh .................................................................... 26
3.1.3 Đánh giá hoạt động kinh doanh của Vietinbank Cần Thơ ................................... 27
3.2 Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Vietinbank Cần Thơ ................ 33
3.2.1 Đối với khách hàng doanh nghiệp ....................................................................... 33
3.2.2 Đối với khách hàng cá nhân ................................................................................. 35
3.3 Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt của Vietinbank Cần Thơ đối với khách
hàng cá nhân .................................................................................................................. 39
3.3.1 Số lượng tài khoản cá nhân và doanh số thanh toán qua tài khoản tại VietinBank
Cần Thơ ......................................................................................................................... 40
2
3.3.2 Tình hình kinh doanh thẻ tại VietinBank Cần Thơ .............................................. 42
3.3.3 Tình hình trang bị máy ATM, POS và đơn vị chấp nhận thẻ .............................. 46
3.4 Kết quả khảo sát về tình hình thanh toán không dùng tiền mặt của khách hàng cá
nhân tại Vietinbank Cần Thơ ........................................................................................ 48
3.4.1 Mẫu nghiên cứu .................................................................................................... 48
3.4.2 Thông tin chung về mẫu nghiên cứu .................................................................... 48
3.4.3 Kết quả khảo sát về tình hình thanh toán không dùng tiền mặt tại Vietinbank chi
nhánh Cần Thơ .............................................................................................................. 50
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP .............................................................. 68
4.1. Kết luận .................................................................................................................. 68
4.2. Giải pháp ................................................................................................................ 69
4.2.1 Các giải pháp đối với ngân hàng .......................................................................... 69
4.2.2 Các giải pháp đối với từng đối tượng khách hàng cá nhân ................................. 71
4.2.3 Các kiến nghị khác đối với Vietinbank Cần Thơ ................................................. 73
Tài liệu tham khảo
Phụ lục 1
Phụ lục 2
3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Cán bộ, công nhân viên
CB-CNV:
Đơn vị chấp nhận thẻ
ĐVCNT:
Ngân hàng thương mại
NHTM:
POS (Point of Sale):
Chấp nhận thanh toán thẻ
Phòng giao dịch
PGD:
TAM (Technology Acceptance Model):
Mô hình chấp nhận công nghệ
Tín dụng quốc tế
TDQT:
Thành phố
TP:
TPB (Theory of Planned Behavior):
Lý thuyết hành vi dự định
TRA (Theory of Reasoned Action):
Lý thuyết hành động hợp lý
Thanh toán không dùng tiền mặt
TTKDTM:
Ví dụ
VD:
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Số lượng và doanh số giao dịch qua tài khoản cá nhân tại Vietinbank Cần
Thơ giai đoạn 2013 đến tháng 06/2016
Bảng 3.2: Số lượng thẻ tại Vietinbank Cần Thơ giai đoạn 2013-06/2016
Bảng 3.3: Doanh số thanh toán và số dư huy động qua thẻ tại Vietinbank giai đoạn
2013-06/2016
Bảng 3.4: Số lượng máy ATM, máy POS và ĐVCNT tại VietinBank Cần Thơ giai
đoạn 2013-06/2016
Bảng 3.5: Các hình thức TTKDTM của khách hàng cá nhân
Bảng 3.6: Các lý do sử dụng TTKDTM của khách hàng cá nhân
Bảng 3.7: Các kênh thông tin về dịch vụ TTKDTM tại Vietinbank Cần Thơ
Bảng 3.8: Các đối tượng ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ TTKDTM tại
Vietinbank Cần Thơ của khách hàng cá nhân
Bảng 3.9: Thời gian sử dụng dịch vụ TTKDTM tại Vietinbank Cần Thơ của khách
hàng cá nhân
Bảng 3.10: Các biến quan sát ảnh hưởng đến quyết định TTKDTM của khách hàng cá
nhân tại Vietinbank chi nhánh Cần Thơ
Bảng 3.11: Bảng tổng hợp đánh giá của khách hàng cá nhân đối với các biến quan sát
ảnh hưởng đến quyết định TTKDTM tại Vietinbank Cần Thơ
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Quy trình quyết định mua hàng
Hình 2.2: Thuyết hành động hợp lý (TRA)
Hình 2.3 : Thuyết hành vi dự định (TPB)
Hình 2.4: Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM)
Hình 3.1: Nguồn vốn huy động của Vietinbank Cần Thơ 2013-06/2016
Hình 3.2: Hoạt động cho vay của Vietinbank Cần Thơ giai đoạn 2013-06/2016
Hình 3.3: Kết quả kinh doanh của Vietinbank Cần Thơ giai đoạn 2013-06/2016
Hình 3.4: Thống kê số lượng khách hàng cá nhân theo giới tính
Hình 3.5: Thống kê số lượng khách hàng cá nhân theo xuất thân
Hình 3.6: Thống kê số lượng khách hàng cá nhân theo nghề nghiệp
Hình 3.7: Đánh giá của khách hàng cá nhân khi sử dụng dịch vụ TKDTM tại
Vietinbank Cần Thơ
Hình 3.8: Nhận biết của khách hàng đối với thông tin ưu đãi về chi phí mở tài
khoản/thẻ cho khách hàng của VietinBank Cần Thơ
Hình 3.9: Khoảng cách từ chỗ ở hiện tại của khách hàng đến địa điểm giao dịch thường
xuyên nhất của Vietinbank Cần Thơ
Hình 3.10: Đánh giá của khách hàng cá nhân về Vietinbank
Hình 3.11: Đánh giá của khách hàng cá nhân về chất lượng dịch vụ của Vietinbank
Cần Thơ
Hình 3.12: Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng cá nhân khi sử dụng dịch vụ
TTKDTM tại Vietinbank Cần Thơ
1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN ĐỀ TÀI
1.1 Sự cần thiết của đề tài
Ở Việt Nam, tỷ lệ tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán mặc dù đã giảm
mạnh nhưng vẫn còn ở mức cao so với thế giới. Rõ ràng, ở Việt Nam tiền mặt vẫn
là phương thức thanh toán chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong khu vực công, doanh
nghiệp và dân cư. Có nhiều nguyên nhân lý giải cho tình trạng thanh toán bằng tiền
mặt, trong đó, nguyên nhân chính là do thói quen sử dụng tiền mặt của người dân,
tâm lý ngại sử dụng công nghệ mới, cảm thấy không thoải mái khi sử dụng các dịch
vụ thanh toán điện tử. Hạn chế về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của nhiều ngân
hàng thương mại (NHTM) cũng làm ảnh hưởng đến việc phát triển và mở rộng khả
năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng điện tử tới người tiêu dùng. Thêm vào đó, hệ thống
quản lý thuế chưa phát triển khiến cho nhiều cá nhân, doanh nghiệp có thể “lách
luật”, thích sử dụng hình thức thanh toán bằng tiền mặt vì lợi ích cá nhân, hơn là sử
dụng thanh toán qua ngân hàng (chuyển khoản, ủy nhiệm chi), nhằm trốn tránh việc kiểm soát thuế từ phía các cơ quan chức năng1.
Nhằm đa dạng hóa dịch vụ, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thanh toán điện
tử và chú trọng phát triển thanh toán không dùng tiền mặt Thủ tướng Chính phủ đã
phê duyệt đề án đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn
2011-2015. Đề án đã chỉ rõ mục tiêu cần phải đạt được đến cuối năm 2015 là tỷ lệ
tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán dưới 11% đồng thời tăng mạnh số người
dân được tiếp cận dịch vụ thanh toán, nâng tỷ lệ người dân có tài khoản ngân hàng
lên 35-40%. Đẩy mạnh phát triển dịch vụ thanh toán thẻ mà trọng tâm là phát triển
thanh toán qua điểm chấp nhận thẻ (POS). Vì thế, thẻ thực sự trở thành phương tiện
1 http://www.semvietnam.com/thanh-toan-truc-tuyen/thuc-day-thanh-toan-khong-dung- tien-mat/
thanh toán không dùng tiền mặt phổ biến trên thế giới, không chỉ đối với các nước
2
có nền kinh tế phát triển mà còn không ngừng mở rộng sang các nước có nền kinh
tế đang phát triển.
Sau gần 2 năm thực hiện kế hoạch trên đã đạt được những kết quả đáng
khích lệ. Tính đến ngày 31/8/2015, cả nước đã phát hành gần 94,7 triệu thẻ, trong
đó có 68,4 triệu thẻ đang lưu hành với khoảng 133.200 đơn vị chấp nhận thẻ. Riêng
37 ngân hàng thương mại đã lắp đặt được trên 203.000 POS. Trong đó, phải kể đến
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) với gần 64.680 máy, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank) với trên 60.760 máy2…
Thanh toán không dùng tiền mặt có nhiều lợi ích, xong đối với địa bàn TP
Cần Thơ thói quen dùng tiền mặt trong thanh toán vẫn còn lớn. Đa phần người dân
chưa tiếp cận được nhiều hình thức thanh toán của ngân hàng cũng như chưa có thói
quen sử dụng các hình thức hiện có của ngân hàng để thanh toán. Do đó, hoạt động
thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi
nhánh Cần Thơ mặc dù đã có tăng nhưng vẫn chưa đạt được kết quả như mong đợi.
Từ thực tế trên, tôi chọn nghiên cứu “Giải pháp đẩy mạnh hoạt động thanh
toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh
Cần Thơ” làm đề tài nghiên cứu của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định thanh toán
không dùng tiền mặt của khách hàng cá nhân tại VietinBank Chi nhánh Cần Thơ.
Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động thanh toán không
2 http://cafef.vn/tai-chinh-ngan-hang/thanh-toan-phi-tien-mat-can-pho-bien-hon-nua-20151017210914985.chn
dùng tiền mặt tại VietinBank Chi nhánh Cần Thơ.
3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt của khách
hàng cá nhân tại VietinBank Chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2013 – 06/2016.
- Phân tích các nhân tố tác động đến quyết định thanh toán không dùng tiền
mặt của khách hàng cá nhân tại VietinBank Chi nhánh Cần Thơ.
- Đề xuất giải pháp đẩy mạnh hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt của
khách hàng cá nhân tại VietinBank Chi nhánh Cần Thơ.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt của khách hàng cá nhân tại
VietinBank Chi nhánh Cần Thơ, bao gồm: Chuyển khoản (khách hàng sử dụng hình
thức lệnh chi); séc và thanh toán bằng thẻ ngân hàng: thẻ ATM, thẻ tín dụng, thẻ ghi
nợ (Visa Debit).
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Khách hàng cá nhân đang sử dụng kênh thanh toán
không dùng tiền mặt của VietinBank Cần Thơ trên địa bàn TP. Cần Thơ.
- Địa bàn nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh
Cần Thơ và 08 PGD trực thuộc Chi nhánh bao gồm: PGD Thắng Lợi, PGD Ninh
Kiều, PGD Nguyễn Trãi, PGD An Thới, PGD Quang Trung, PGD Cái Răng, PGD
Phong Điền và PGD Thốt Nốt.
- Thời gian nghiên cứu: Để đánh giá tổng quan về hoạt động thanh toán
không dùng tiền mặt của khách hàng cá nhân tại VietinBank Chi nhánh Cần Thơ, đề
tài phân tích số liệu từ năm 2013 – 06/2016.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp cụ thể như:
4
- Phương pháp phân tích thống kê kinh tế theo chuỗi thời gian từ năm 2013 –
06/2016 được sử dụng để phân tích thực trạng tình hình sử dụng thanh toán không
dùng tiền mặt của khách hàng cá nhân; các hình thức Ngân hàng khuyến khích
khách hàng sử dụng thanh toán không dùng tiền mặt trong những năm qua.
- Phân tích thống kê mô tả bằng cách khảo sát thu thập ý kiến khách hàng sử
dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại VietinBank Chi nhánh Cần Thơ.
Các thông tin cơ bản thu thập khách hàng bao gồm:
+ Các đặc điểm nhân khẩu học của khách hàng (giới tính, tuổi tác, thu nhập,
nghề nghiệp,…)
+ Thực trạng sử dụng dịch vụ TTKDTM của khách hàng cá nhân bao gồm:
các hình thức TTKDTM khách hàng đang sử dụng; lý do lựa chọn hình thức
TTKDTM; thời gian sử dụng TTKDTM; khoảng cách từ chỗ ở hiện tại đến địa
điểm giao dịch; nhận thức của khách hàng về các chính sách ưu đãi của ngân hàng
khi khách hàng sử dụng dịch vụ TTKDTM;…
+ Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách hàng cá nhân đối
với việc sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại VietinBank Chi nhánh
Cần Thơ (các vấn đề về nhận thức tâm lý; đặc điểm bản thân của khách hàng; các
dịch vụ ngân hàng; cơ sở hạ tầng công nghệ và vấn đề thông tin tuyên truyền)
+ Đánh giá của khách hàng về việc sử dụng dịch vụ TTKDTM tại
VietinBank Cần Thơ
1.5 Cấu trúc đề tài
- Chương 1: Tổng quan đề tài
- Chương 2: Cơ sở lý luận về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt
- Chương 3: Phân tích thực trạng TTKDTM của khách hàng các nhân tại
Vietinbank Cần Thơ.
- Chương 4: Giải pháp và kết luận
5
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
Chương này nghiên cứu cơ sở lý thuyết về khái niệm, đặc điểm và các hình
thức thanh toán không dùng tiền mặt của khách hàng cá nhân. Trong chương cũng
nghiên cứu các đề tài có liên quan đến thanh toán không dùng tiền mặt.
2.1 Khái niệm và đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt
2.1.1 Khái niệm
Thanh toán được hiểu một cách khái quát nhất là việc thực hiện chi trả bằng tiền
giữa các bên trong những quan hệ kinh tế nhất định. Tiền ở đây được hiểu là bất cứ
cái gì được chấp nhận chung trong việc thanh toán để nhận hàng hóa hoặc dịch vụ
hoặc trong việc trả nợ.
Thanh toán không dùng tiền mặt là cách thức thanh toán trong đó không có sự
xuất hiện của tiền mặt. Việc thanh toán được thực hiện bằng cách trích, chuyển trên
các tài khoản của các chủ thể liên quan đến số tiền phải thanh toán.
Thanh toán không dùng tiền mặt còn được định nghĩa là phương thức thanh toán
không trực tiếp dùng tiền mặt mà dựa vào các chứng từ hợp pháp như giấy nhờ thu,
giấy ủy nhiệm chi, séc… để trích chuyển vốn tiền tệ từ tài khoản của đơn vị này sang tài khoản của đơn vị khác ở ngân hàng3.
2.1.2 Đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt
Sự ra đời của TTKDTM gắn liền với sự ra đời của đồng tiền ghi sổ và sự
phát triển của nó gắn liền với sự phát triển của hệ thống ngân hàng. Sự tồn tại và
lớn mạnh của hệ thống này đã tạo điều kiện cho các cá nhân và tổ chức kinh tế mở
3: Vũ Xuân Nam (2012). Thanh toán không dùng tiền mặt của sinh viên tại các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn TP.Cần Thơ
tài khoản tiền gửi tại ngân hàng và thực hiện việc thanh toán thông qua việc chuyển
6
khoản trong hệ thống ngân hàng. TTKDTM là một hình thức vận động tiền tệ mà ở
đây tiền vừa là công cụ để kế toán, vừa là công cụ để chuyển hóa hình thức giá trị
của hàng hóa và dịch vụ. Nó có đặc điểm sau:
- Trong TTKDTM, sự vận động của tiền tệ độc lập với sự vận động của hàng
hóa cả về thời gian lẫn không gian và thường không có sự ăn khớp nhau.
- Trong TTKDTM, vật trung gian trao đổi không xuất hiện như trong hình
thức thanh toán dùng tiền mặt theo kiểu Hàng - Tiền - Hàng mà chỉ xuất hiện dưới
dạng tiền kế toán hay tiền ghi sổ và được ghi chép trên các chứng từ sổ sách kế
toán.
- Trong TTKDTM, ngân hàng vừa là người tổ chức vừa là người thực hiện
các khoản thanh toán. Chỉ có ngân hàng, người quản lý tài khoản tiền gửi của các
khách hàng mới được quyền trích chuyển những tài khoản này theo các nguyên tắc
chuyên môn đặc thù như là một nghiệp vụ riêng của mình. Với nghiệp vụ này, ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán đối với các khách hàng của mình4.
2.2 Sự cần thiết và vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt
2.2.1 Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt
Một trong những phát minh quan trọng nhất của con người có tính chất đột
phá, đẩy nền văn minh của nhân loại tiến một bước dài là sự phát minh ra tiền tệ.
Tiền tệ ra đời và không ngừng được nghiên cứu hoàn thiện nhằm 2 mục tiêu chính:
sự tiện lợi và sự an toàn.
Trước đây người ta dùng vỏ sò, vỏ hến những vật không có giá trị để làm vật
trao đổi, tiếp đến là những thứ có giá trị cao như vàng, bạc, châu báu làm phương
tiện lưu thông và tích trữ. Trải qua quá trình lưu thông những đồng tiền đúc kim loại
4: Vũ Xuân Nam (2012). Thanh toán không dùng tiền mặt của sinh viên tại các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn TP.Cần Thơ
bằng vàng, bạc, hợp kim bị mòn vẹt, không đủ trọng lượng nhưng vẫn được xã hội
7
thừa nhận như những đồng tiền có đủ giá trị. Lợi dụng hiện tượng đó người ta dùng
tiền giấy để thế tiền kim loại trong lưu thông vì những ưu việt của nó như: gọn nhẹ,
dễ vận chuyển...
Ngày nay, TTKDTM đang trở thành một bộ phận không thể thiếu được trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, nó đã gần gũi hơn với cuộc
sống của mọi người. Khi trình độ sản xuất và lưu thông hàng hoá ngày càng phát
triển các mối quan hệ kinh tế ngày càng trở nên đa dạng, các thành phần kinh tế đều
mở tài khoản tại ngân hàng và thực hiện các giao dịch thanh toán với nhau thông
qua ngân hàng. Từ đó TTKDTM là vấn đề tất yếu phải đặt ra.
Khi trình độ của sản xuất và lưu thông hàng hoá còn ở mức độ thấp, tiền mặt
được sử dụng phổ biến và đã thể hiện tính linh hoạt của nó tức là giúp cho quan hệ
mua bán được diễn ra nhanh chóng ở mọi lúc, mọi nơi, tiền mặt và hàng hoá vận
động đồng thời từ người mua sang người bán và ngược lại. Nhưng khi sản xuất
hàng hoá phát triển ở trình độ cao, thanh toán bằng tiền mặt trong nhiều trường hợp
đã bộc lộ những nhược điểm nhất là khi quan hệ mua bán phát sinh giữa những
người mua và người bán cách xa nhau hoặc những giá trị hàng hoá lớn thì việc
thanh toán bằng tiền mặt sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc vận chuyển, bảo quản và
tốn nhiều chi phí để in ấn kiểm đếm một khối lượng tiền mặt rất lớn mà không thể
lường trước được những mất mát thiếu hụt có thể xảy ra. Do đó tất yếu đòi hỏi phải
có một hình thức thanh toán mới đáp ứng những yêu cầu đòi hỏi của quá trình mua
bán đó. Hình thức TTKDTM đã đáp ứng được yêu cầu đó của nền kinh tế.
Khi các quan hệ giao dịch mua bán, trao đổi, chi trả của các thành phần kinh
tế ngày càng nhiều với giá trị tiền lớn thì các hình thức thanh toán cần phải được cải
tiến hiện đại hoá để phù hợp với trình độ phát triển sản xuất và lưu thông hàng hoá,
hệ thống các ngân hàng trong cả nước phải mở rộng mạng lưới thanh toán bằng việc
nối mạng thanh toán điện tử liên ngân hàng và thanh toán bù trừ điện tử, các hình
thức thanh toán đã trở thành công cụ đắc lực cho quá trình chu chuyển vốn nhanh
chóng an toàn hiệu quả.
8
Như vậy, TTKDTM và thanh toán bằng tiền mặt có mối quan hệ chuyển hoá
lẫn nhau đều có những vị trí quan trọng không thiếu được đối với nền kinh tế, trong
đó TTKDTM chiếm tỷ trọng lớn hơn. Tổ chức tốt công tác TTKDTM là tiết kiệm
được chi phí. Tăng nhanh vòng quay vốn, thúc đẩy phát triển sản xuất, lưu thông hàng hoá và điều hoà lưu thông tiền tệ5.
2.2.2 Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt
2.2.2.1 Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế
Khi nền kinh tế chuyển sang kinh tế thị trường, TTKDTM đã giữ một vai trò
rất quan trọng đối với từng đơn vị kinh tế, từng cá nhân và đối với toàn bộ nền kinh
tế, bất kỳ một nhà sản xuất nào cũng đều mong muốn đồng vốn của mình tham gia
vào nhiều chu kỳ sản xuất và sinh lời tối đa cho mình, do đó họ muốn sản phẩm của
họ làm ra phải được tiêu thụ ngay trên thị trường và thu được tiền để tiếp tục một
chu kỳ sản xuất mới. Vì vậy, vấn đề thanh toán tiền hàng là vô cùng quan trọng,
trong quá trình trao đổi mua bán nếu đơn vị dùng tiền mặt thì sẽ gặp nhiều khó khăn
về phương tiện vận chuyển bảo quản tiền, khả năng rủi ro cao. TTKDTM được thực
hiện qua ngân hàng trên mạng máy vi tính đã phần nào đáp ứng được nhu cầu nhanh
chóng, chính xác cho các khách hàng, đảm bảo an toàn vốn và tài sản của họ.
Thanh toán không dùng tiền mặt góp phần giảm thấp tỷ trọng tiền mặt trong
lưu thông, từ đó có thể tiết kiệm được chi phí lưu thông xã hội như: in ấn, phát
hành, bảo quản, vận chuyển, kiểm đếm. Thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều
kiện tập trung một nguồn vốn lớn của xã hội vào tín dụng để tái đầu tư vào nền kinh
5: Vũ Xuân Nam (2012). Thanh toán không dùng tiền mặt của sinh viên tại các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn TP.Cần Thơ
6: Vũ Xuân Nam (2012). Thanh toán không dùng tiền mặt của sinh viên tại các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn TP.Cần Thơ
tế, phát huy vai trò điều tiết, kiểm tra của nhà nước vào hoạt động tài chính ở tầm vĩ mô và vi mô, qua đó góp phần vào kiểm soát được lạm phát6.
9
2.2.2.2 Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt đối với ngân hàng
thương mại
Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường quan tâm đến vấn
đề thanh toán là an toàn, tiện lợi, quay vòng vốn nhanh. Với những yêu cầu đa dạng
của các mối quan hệ kinh tế - xã hội, từ lâu đã có sự tham gia của ngân hàng, ngân
hàng trở thành trung tâm tiền tệ tín dụng thanh toán trong nền kinh tế và TTKDTM
đã góp phần không nhỏ vào thành công của ngân hàng.
Thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện cho hoạt động huy động vốn
của ngân hàng: TTKDTM không những làm giảm được chi phí in ấn, bảo quản, vận
chuyển tiền mặt mà còn bổ sung nguồn vốn cho ngân hàng thông qua hoạt động mở
tài khoản thanh toán của tổ chức kinh tế và các nhân. Khách hàng gửi tiền vào tài
khoản này với mong muốn được ngân hàng đáp ứng một cách kịp thời chính xác
các yêu cầu thanh toán.
Thanh toán không dùng tiền mặt thúc đẩy quá trình cho vay: Nhờ có nguồn
vốn tiền gửi không kỳ hạn, ngân hàng có cơ hội để tăng lợi nhuận cho mình bằng
cách cấp tín dụng cho nền kinh tế. Do ngân hàng thu hút được một nguồn vốn có
chi phí thấp nên trên cơ sở đó hạ lãi suất tiền vay, khuyến khích doanh nghiệp, cá
nhân vay vốn ngân hàng để đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh có lãi.
Thanh toán không dùng tiền mặt giúp cho NHTM thực hiện chức năng tạo
tiền: Trong thực tế nếu thanh toán bằng tiền mặt, sau khi lĩnh tiền mặt ra khỏi ngân
hàng, số tiền đó không còn nằm trong phạm vi kiểm soát của ngân hàng nữa. Song
nếu thực hiện bằng hình thức TTKDTM, ngân hàng thực hiện trích chuyển từ tài
khoản của người phải trả sang tài khoản của người thụ hưởng, hoặc bù trừ giữa các
tài khoản tiền gửi của các NHTM với nhau, ngân hàng sẽ có một vốn tạm thời nhàn
rỗi, có thể sử dụng nguồn vốn đó để cho vay. Vì vậy, khi TTKDTM càng phát triển
thì khả năng tạo tiền càng lớn do đó tạo cho ngân hàng lợi nhuận đáng kể.
10
Thanh toán không dùng tiền mặt góp phần mở rộng đối tượng thanh toán,
tăng doanh số thanh toán: TTKDTM tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ
một cách an toàn có hiệu quả, chính xác, tin cậy và tiết kiệm nhiều thời gian, qua đó
tạo lập niềm tin của công chúng vào hoạt động của hệ thống ngân hàng. Từ đó mọi
người dân, mọi doanh nghiệp đều tham gia vào hệ thống thanh toán của ngân hàng.
Như vậy, TTKDTM giúp ngân hàng thực hiện được việc mở rộng đối tượng thanh
toán, tăng doanh số thanh toán, mở rộng phạm vi thanh toán trong và ngoài nước,
qua đó làm tăng lợi nhuận của ngân hàng giúp ngân hàng giành thắng lợi trong cạnh
tranh.
Thanh toán không dùng tiền mặt thúc đẩy các dịch vụ khác: Để nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình, ngân hàng không ngừng cải tiến đưa ra các
sản phẩm dịch vụ khác nhau vì các sản phẩm dịch vụ này đảm bảo cho ngân hàng
tối đa hoá lợi nhuận. Các dịch vụ này muốn phát triển được cần có sự hỗ trợ đắc lực
của TTKDTM mới được thực hiện một cách hiệu quả vì TTKDTM được tổ chức tốt
sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng thực hiện các dịch vụ trả tiền với khối lượng lớn một cách chính xác và nhanh chóng7.
2.2.2.3 Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt đối với ngân hàng trung
ương
Thanh toán không dùng tiền mặt được thực hiện thông qua việc trích chuyển
vốn trên tài khoản tại ngân hàng, do đó nó hạn chế được khối lượng tiền mặt trong
lưu thông, tiết kiệm chi phí trong in ấn, bảo quản, cất trữ, vận chuyển, kiểm đếm
tiền mặt... đồng thời thực hiện kế hoạch hoá và điều hoà lưu thông tiền tệ giúp cho
ngân hàng trung ương kiểm soát được khối lượng tiền mặt trong lưu thông tốt hơn.
Thanh toán không dùng tiền mặt được thực hiện thông qua việc khách hàng
7,8: Vũ Xuân Nam (2012). Thanh toán không dùng tiền mặt của sinh viên tại các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn TP.Cần Thơ
gửi tiền vào tài khoản tại ngân hàng, làm tăng khả năng tạo tiền, tạo nguồn vốn
11
trong thanh toán để cho vay phát triển kinh tế xã hội, mở rộng TTKDTM tạo điều
kiện cho ngân hàng trung ương có thể quản lý và kiểm soát một cách tổng quát quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá của nền kinh tế8.
2.2.2.4 Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt đối với cơ quan tài chính
Trên cơ sở tài khoản tiền gửi và các tài khoản thanh toán được thực hiện qua
ngân hàng đã giúp doanh nghiệp và cơ quan quản lý như bộ chủ quản, cơ quan thuế
có điều kiện để kiểm tra theo dõi doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh
chính xác. Do đó, hạn chế các hoạt động “kinh tế ngầm”, kiểm soát các hoạt động
giao dịch kinh tế, giảm thiểu các tác động tiêu cực của các hoạt động “kinh tế
ngầm”, tăng cường tính chủ đạo của nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế và
điều hành các chính sách kinh tế tài chính quốc gia, góp phần làm lành mạnh hoá nền kinh tế, xã hội9.
2.3 Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
2.3.1 Các hình thức TTKDTM áp dụng cho doanh nghiệp
2.3.1.1 Séc
Séc là một tờ lệnh trả tiền của chủ tài khoản được lập trên mẫu đã quy định
sẵn, yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích tiền từ tài khoản tiền gửi của mình để trả
cho người thụ hưởng có tên trên tờ séc hay người cầm tờ séc đó.
Séc là một hình thức thanh toán quan trọng không thể thiếu được trong
TTKDTM hiện nay. Mặc dù đã ra đời từ rất sớm và ngày càng có nhiều công cụ
thanh toán hiện đại nhưng thanh toán bằng séc vẫn giữ vị trí quan trọng trong các
hình thức TTKDTM. Séc là loại chứng từ thanh toán được áp dụng rộng rãi ở tất cả
9,10: Vũ Xuân Nam (2012). Thanh toán không dùng tiền mặt của sinh viên tại các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn TP.Cần Thơ
các nước trên thế giới, quy định sử dụng séc đã được chuẩn hoá trên Công ước quốc
12
tế. Séc được sử dụng để thanh toán tiền hàng, dịch vụ, nộp thuế, trả nợ…hoặc được
dùng để rút tiền mặt tại các chi nhánh ngân hàng. Tất cả các khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng đều có quyền sử dụng séc để thanh toán10.
2.3.1.2 Ủy nhiệm chi (hoặc lệnh chi)
Uỷ nhiệm chi là phương tiện thanh toán mà người trả tiền lập lệnh thanh toán
theo mẫu do ngân hàng quy định, gửi cho ngân hàng nơi mình mở tài khoản yêu cầu
trích một số tiền nhất định trên tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng.
Uỷ nhiệm chi ra đời từ khá sớm, cùng với tiến bộ khoa học kỹ thuật, nó được
sử dụng ngày một rộng rãi với các ưu thế nổi bật: an toàn, hiệu quả và đặc biệt
thuận tiện dưới sự trợ giúp của các thành tựu phát triển trong lĩnh vực công nghệ tin học11.
2.3.1.3 Ủy nhiệm thu (hoặc nhờ thu)
Uỷ nhiệm thu là giấy uỷ nhiệm đòi tiền do người thụ hưởng lập và gửi vào
ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền theo số lượng hàng hoá đã giao, dịch vụ đã
cung ứng.
Uỷ nhiệm thu được sử dụng rộng rãi trong việc thanh toán các hoá đơn định
kỳ cho người cung ứng dịch vụ công cộng như điện, nước, điện thoại … bởi nó
11,12,13: Vũ Xuân Nam (2012). Thanh toán không dùng tiền mặt của sinh viên tại các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn TP.Cần Thơ
thường được dùng cho các giao dịch thanh toán có giá trị nhỏ nên các UNT chiếm tỷ lệ không đáng kể trong tổng các giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt12.
13
2.3.1.4 Thư tín dụng
Thư tín dụng là hình thức thanh toán theo sự thoả thuận giữa hai bên bán và
mua trong điều kiện bên bán đòi hỏi bên mua phải có đủ tiền để chi trả phù hợp với giá trị hàng hoá mà bên bán đã giao theo hợp đồng hay đơn đặt hàng đã ký13.
2.3.2 Các hình thức TTKDTM áp dụng cho cá nhân
Các hình thức TTKDTM áp dụng cho cá nhân cũng tương tự như doanh
nghiệp bao gồm Séc, Ủy nhiệm chi (hoặc lệnh chi), Ủy nhiệm thu (hoặc nhờ thu),
Thư tín dụng. Ngoài ra, còn có hình thức thẻ ngân hàng.
Thẻ thanh toán là một công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành cho khách
hàng của ngân hàng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, thanh toán công nợ hay
lĩnh tiền mặt tại các ngân hàng đại lý thanh toán hay các quầy trả tiền mặt tự động..
Thẻ thanh toán có nhiều loại nhưng có một số loại thẻ sau được sử dụng phổ biến:
- Thẻ ATM: Thẻ ATM là một loại thẻ theo chuẩn ISO 7810, bao gồm thẻ ghi nợ
và thẻ tín dụng, dùng để thực hiện các giao dịch tự động như kiểm tra tài khoản, rút
tiền hoặc chuyển khoản, thanh toán hóa đơn, mua thẻ điện thoại từ máy rút tiền tự động
(ATM). Loại thẻ này cũng được chấp nhận như một phương thức thanh toán không
dùng tiền mặt tại các điểm thanh toán có chấp nhận thẻ.
- Thẻ tín dụng (Credit Card): là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất. Chủ thẻ
được phép sử dụng một hạn mức tín dụng không phải trả lãi để mua sắm hàng hoá,
dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, khách sạn, sân bay... chấp nhận loại thẻ này. Nó
được gọi là thẻ tín dụng vì chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiêu dùng mà không
phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kỳ hạn nhất định.
- Thẻ ghi nợ (Debit card): là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài
khoản tiền gửi. Loại thẻ này khi được sử dụng để mua hàng hoá hay dịch vụ, giá trị
những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua
14
những thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách sạn... đồng thời chuyển ngân lập tức vào
tài khoản của cửa hàng, khách sạn... Thẻ ghi nợ còn được sử dụng để rút tiền mặt tại
máy rút tiền tự động. Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuộc vào số dư hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ14.
2.4 Quy trình ra quyết định mua và lý thuyết hành vi
2.4.1 Quy trình ra quyết định
Theo Phillip Kotler, quá trình quyết định mua hàng của người tiêu dùng thường
sẽ trải qua 5 giai đoạn:
Nguồn: Phillip Kotler
Hình 2.1: Quy trình quyết định mua hàng
Giai đoạn 1: Nhận thức nhu cầu
Nếu các bạn đã tìm hiểu về nhu cầu của khách hàng trong marketing, chắc hẳn
các bạn đều biết được rằng nhu cầu xuất phát từ những vấn đề nảy sinh trong cuộc
sống. Vì thế, trong đời sống hằng ngày, khi những vấn đề nảy sinh, người tiêu dùng
tự nhận thức được nhu cầu mà mình và mong muốn thỏa mãn nhu cầu đó. VD: một
sinh viên khi mới bắt đầu học ngoại ngữ sẽ gặp khó khăn trong quá trình học tập, do
14: Vũ Xuân Nam (2012). Thanh toán không dùng tiền mặt của sinh viên tại các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn TP.Cần Thơ
đó, sinh viên này đã nảy sinh nhu cầu sở hữu một quyển từ điển.
15
Giai đoạn 2: Tìm hiểu sản phẩm và những thông tin liên quan
Khi người tiêu dùng có hứng thú với 1 sản phẩm nào đó, họ sẽ tìm kiếm thông tin
về sản phẩm đó thông qua bạn bè, người thân, Internet, báo chí, tư vấn viên...
Giai đoạn 3: So sánh các sản phẩm thuộc các nhãn hiệu khác nhau
Sau khi có được thông tin về sản phẩm cần mua, người tiêu dùng bắt đầu quan
tâm đến những nhãn hiệu cung cấp sản phẩm đó. Tùy theo nhu cầu mong muốn sản
phẩm sở những hữu đặc tính như thế nào mà mỗi người tiêu dùng sẽ lựa chọn mua
sản phẩm đáp ứng được những yêu cầu đó. VD: đối với mảng điện thoại di động,
nếu người tiêu dùng muốn một chiếc điện thoại bền, phù hợp với túi tiền thì Nokia
là nhãn hiêu thích hợp nhất, Sony thì phong cách nhưng giá tiền hơi cao…..
Giai đoạn 4: Mua sản phẩm
Khi đã quyết định nhãn hiệu sản phẩm cần mua, người tiêu dùng đi đến cửa hàng
mua hàng. Tuy nhiên việc mua hàng vẫn chưa hoàn tất khi có 1 trong 2 nhân tố xảy
ra: thái độ của người khác và những tình huống bất ngờ xảy đến. VD: bạn muốn
mua sản phẩm này nhưng người thân bạn lai không thích khiến bạn không muốn
mua nó nữa và chuyển sang mua sản phẩm khác, hay bạn bị móc túi trước khi đến
cửa hàng…
Giai đoạn 5: Đánh giá sản phẩm sau khi sử dụng
Sau khi người tiêu dùng mua và sử dụng sản phẩm, bản thân người tiêu dùng sẽ
tự cảm nhận và đánh giá sản phẩm. Họ thường đánh giá sản phẩm qua nhiều khía
cạnh như chất lượng & tính năng sản phẩm, thái độ phục vụ của nhân viên, các dịch
vụ hậu mãi, bảo hành, giao hàng... Vì thê, sau khi bán được sản phẩm, các nhà làm
Marketing cần phải xác nhận xem khách hàng có hài lòng với sản phẩm của công ty
hay không bởi vì nó ảnh hưởng đến ý định của ngời tiêu dùng về việc có nên mua
16
sản phẩm của công ty hay không.15
Đối với dịch vụ của Ngân hàng, quyết định sử dụng TTKDTM để thanh toán
thực sự là một quyết định sử dụng một loại sản phẩm dịch vụ mới với nhiều hình
thức khác nhau. Như vậy, trước hết người tiêu dùng có nhu cầu về thanh toán tiền,
trên cơ sở đó họ sẽ tìm kiếm nhiều cách thức thanh toán khác nhau thông qua
phương tiện thông tin đại chúng, bạn bè, đồng nghiệp, marketing của ngân
hàng,…Tiếp theo, đưa ra những phương án thanh toán mà đem lại lợi ích về thời
gian, giá cả (chí phí), tính tiện lợi, dễ sử dụng… Từ đó, chọn ra phương án đem lại
lợi ích cao nhất, phù hợp với từng cá nhân. Quá trình ra quyết định được kết thúc
bằng các dịch vụ hậu mãi như giảm phí, tặng thưởng,…
2.4.2 Lý thuyết hành vi
2.4.2.1 Thuyết về hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action – TRA)
Thuyết hành động hợp lý (TRA) được xây dựng từ năm 1967 và được hiệu chỉnh
mở rộng theo thời gian từ đầu những năm 70 bởi Ajzen và Fishbein (1980). Mô
hình TRA cho thấy xu hướng tiêu dùng là yếu tố dự đoán tốt nhất về hành vi tiêu
dùng. Để quan tâm hơn về các yếu tố góp phần đến xu hướng mua thì xem xét hai
yếu tố là thái độ và chuẩn chủ quan của khách hàng. Trong mô hình TRA, thái độ
được đo lường bằng nhận thức về các thuộc tính của sản phẩm. Người tiêu dùng sẽ
chú ý đến những thuộc tính mang lại các ích lợi cần thiết và có mức độ quan trọng
khác nhau. Nếu biết trọng số của các thuộc tính đó thì có thể dự đoán gần kết quả
lựa chọn của người tiêu dùng.
Yếu tố chuẩn chủ quan có thể được đo lường thông qua những người có liên
quan đến người tiêu dùng (như gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,…); những người này
thích hay không thích họ mua. Mức độ tác động của yếu tố chuẩn chủ quan đến xu
15 http://quantri.vn/dict/details/14410-quy-trinh-5-buoc-trong-quyet-dinh-mua-hang-cua- phiilip-kotler
hướng mua của người tiêu dùng phụ thuộc: (1) mức độ ủng hộ/phản đối đối với việc
17
mua của người tiêu dùng và (2) động cơ của người tiêu dùng làm theo mong muốn
của những người có ảnh hưởng. Mức độ ảnh hưởng của những người có liên quan
đến xu hướng hành vi của người tiêu dùng và động cơ thúc đẩy người tiêu dùng làm
theo những người có liên quan là hai yếu tố cơ bản để đánh giá chuẩn chủ quan.
Mức độ thân thiết của những người có liên quan càng mạnh đối với người tiêu dùng
thì sự ảnh hưởng càng lớn tới quyết định chọn mua của họ. Niềm tin của người tiêu
dùng vào những người có liên quan càng lớn thì xu hướng chọn mua của họ cũng bị
ảnh hưởng càng lớn. Ý định mua của người tiêu dùng sẽ bị tác động bởi những
người này với những mức độ ảnh hưởng mạnh yếu khác nhau.
Hình 2.2: Thuyết hành động hợp lý (TRA)
Nguồn : Fishbein và Ajzen, 1975
Trong mô hình thuyết hành động hợp lý thì niềm tin của mỗi cá nhân người tiêu
dùng về sản phẩm hay thương hiệu sẽ ảnh hưởng đến thái độ hướng tới hành vi, và thái
độ hướng tới hành vi sẽ ảnh hưởng đến xu hướng mua chứ không trực tiếp ảnh hưởng
đến hành vi mua. Do đó thái độ sẽ giải thích được lý do dẫn đến xu hướng mua sắm
18
của người tiêu dùng, còn xu hướng là yếu tố tốt nhất để giải thích xu hướng hành vi của
người tiêu dùng.
Mô hình TRA giống như mô hình thái độ ba thành phần nhưng mô hình này
phối hợp 3 thành phần : nhận thức, cảm xúc và thành phần xu hướng được sắp xếp theo
thứ tự khác với mô hình thái độ ba thành phần. Phương cách đo lường thái độ trong mô
hình TRA cũng giống như mô hình thái độ đa thuộc tính. Tuy nhiên mô hình TRA giải
thích chi tiết hơn mô hình đa thuộc tính vì thêm thành phần chuẩn chủ quan. Thuyết
hành động hợp lý TRA bị giới hạn khi dự đoán việc thực hiện các hành vi của người
tiêu dùng mà họ không thể kiểm soát được bởi vì mô hình này bỏ qua tầm quan trọng
của yếu tố xã hội mà trong mà trong thực tế có thể là một yếu tố quyết định đối với
hành vi cá nhân (Grandon & Peter P. Mykytyn 2004; Werner 2004).
Yếu tố xã hội có nghĩa là tất cả những ảnh hưởng của môi trường xung quanh
các cá nhân mà có thể ảnh hưởng đến hành vi cá nhân (Ajzen 1991); yếu tố về thái độ
đối với hành vi và chuẩn chủ quan không đủ để giải thích cho hành động của người tiêu dùng16.
2.4.2.2 Thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behavior – TPB)
Thuyết hành vi dự định (TPB) (Ajzen, 1991), được phát triển từ lý thuyết hành
động hợp lý (TRA; Ajzen & Fishbein, 1975), giả định rằng một hành vi có thể được dự
báo hoặc giải thích bởi các xu hướng hành vi để thực hiện hành vi đó. Các xu hướng
hành vi được giả sử bao gồm các nhân tố động cơ mà ảnh hưởng đến hành vi, và được
định nghĩa như là mức độ nổ lực mà mọi người cố gắng để thực hiện hành vi đó
(Ajzen, 1991).
Xu hướng hành vi lại là một hàm của ba nhân tố. Thứ nhất, các thái độ được
khái niệm như là đánh giá tích cực hay tiêu cực về hành vi thực hiện. Nhân tố thứ hai là
ảnh hưởng xã hội mà đề cập đến sức ép xã hội được cảm nhận để thực hiện hay không
16: http://luanvanaz.com/thuyet-hanh-dong-hop-ly-theory-of-reasoned-action-tra.html
thực hiện hành vi đó. Cuối cùng, thuyết hành vi dự định TPB (Theory of Planned
19
Behaviour) được Ajzen xây dựng bằng cách bổ sung thêm yếu tố kiểm soát hành vi
cảm nhận vào mô hình TRA. Thành phần kiểm soát hành vi cảm nhận phản ánh việc
dễ dàng hay khó khăn khi thực hiện hành vi; điều này phụ thuộc vào sự sẵn có của các
nguồn lực và các cơ hội để thực hiện hành vi. Ajzen đề nghị rằng nhân tố kiểm soát
hành vi tác động trực tiếp đến xu hướng thực hiện hành vi, và nếu đương sự chính xác
trong cảm nhận về mức độ kiểm soát của mình, thì kiểm soát hành vi còn dự báo cả
hành vi.
Hình 2.3 : Thuyết hành vi dự định (TPB)
Nguồn: Ajzen, 1991
Mô hình TPB được xem như tối ưu hơn mô hình TRA trong việc dự đoán và
giải thích hành vi của người tiêu dùng trong cùng một nội dung và hoàn cảnh nghiên
cứu. Bởi vì mô hình TPB khắc phục được nhược điểm của mô hình TRA bằng cách bổ
sung thêm yếu tố kiểm soát hành vi cảm nhận. Mô hình TPB có một số hạn chế trong
việc dự đoán hành vi (Werner, 2004). Các hạn chế đầu tiên là yếu tố quyết định ý định
không giới hạn thái độ, chuẩn chủ quan, kiểm soát hành vi cảm nhận (Ajzen 1991). Có
thể có các yếu tố khác ảnh hưởng đến hành vi. Dựa trên kinh nghiệm nghiên cứu cho
thấy rằng chỉ có 40% sự biến động của hành vi có thể được giải thích bằng cách sử
dụng TPB (Ajzen năm 1991; Werner 2004). Hạn chế thứ hai là có thể có một khoảng
cách đáng kể thời gian giữa các đánh giá về ý định hành vi và hành vi thực tế được
đánh giá (Werner 2004). Trong khoảng thời gian, các ý định của một cá nhân có thể
thay đổi. Hạn chế thứ ba là TPB là mô hình tiên đoán rằng dự đoán hành động của một
20
cá nhân dựa trên các tiêu chí nhất định. Tuy nhiên, cá nhân không luôn luôn hành xử như dự đoán bởi những tiêu chí (Werner 2004)17.
2.4.2.3 Mô hình chấp nhận công nghệ (Technology Acceptance Model -
TAM, Davis, 1989)
Được chuyển thể từ mô hình TRA, TAM được sử dụng để giải thích và dự
đoán về sự chấp nhận và sử dụng một công nghệ. TAM được thử nghiệm và chấp
nhận một cách rộng rãi trong các nghiên cứu về lĩnh vực công nghệ thông tin, đây
được coi là mô hình có giá trị tiên đoán tốt. Trong đó, ý định sử dụng có tương quan
đáng kể tới việc sử dụng, khi có ý định là yếu tố quan trọng đến việc sử dụng, còn
các yếu tố khác ảnh hưởng đến việc sử dụng một cách gián tiếp thông qua ý định sử
Sự hữu ích cảm nhận
Ý định
Thói quen sử dụng
Biến bên ngoài
Thái độ sử dụng
Sự dễ sử dụng cảm nhận
dụng (Davis và cộng sự, 1989).
Hình 2.4: Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM)
Nguồn: Davis, 1989
Biến bên ngoài: là những nhân tố ảnh hưởng đến niềm tin của một người về
17: http://luanvanaz.com/thuyet-hanh-vi-du-dinh-theory-of-planned-behavior-tpb.html
việc chấp nhận sản phẩm hay dịch vụ. Những biến bên ngoài thường từ hai nguồn là
21
quá trình ảnh hưởng xã hội và quá trình nhận thức, thu thập kinh nghiệm của bản thân
(Venkatech và Davis, 2000).
Sự hữu ích cảm nhận là “ mức độ để một người tin rằng sử dụng hệ thống đặc
thù sẽ nâng cao thực hiện công việc của chính họ”. (Davis, 1989).
Sự dễ sử dụng cảm nhận là “ mức độ mà một người tin rằng có thể sử dụng hệ
thống đặc thù mà không cần sự nỗ lực”. (Davis, 1989)
Thái độ là cảm giác tích cực hay tiêu cực về việc thực hiện hành vi mục tiêu
(Fishbein & Ajzen, 1975), đó là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới thành công của hệ
thống. (Lê Tô Minh, 2013).
Dựa theo quy trình ra quyết định mua và lý thuyết hành vi nêu trên thì hành vi
bị tác động bởi: Thái độ; Chuẩn chủ quan; Kiểm soát hành vi; Sự hữu ích; Dễ sử dụng.
Lý thuyết này phù hợp với ý định hành vi khi sử dụng thanh toán không dùng tiền mặt.
2.5 Các nghiên cứu liên quan đến thanh toán không dùng tiền mặt
Để xác định các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến quyết định của khách hàng
trong việc lựa chọn các hình thức TTKDTM, tác giả đã nghiên cứu một số lý thuyết
cơ sở và thực nghiệm như sau:
- Nghiên cứu của Lê Thế Giới và Lê Văn Huy (2006) về “Mô hình nghiên
cứu những nhân tố ảnh hưởng đến ý định và quyết định sử dụng thẻ ATM tại
Việt Nam”
Nghiên cứu này dựa vào phân tích mô hình nhân tố tác động đến quyết định sử
dụng thẻ ATM của các nước trên thế giới và kết hợp với điều kiện thực tế tại Việt
Nam cũng như kết hợp với các nghiên cứu của các tác giả khác trên thế giới trong
nhiều lãnh vực như nghiên cứu của Amstrong và Craven (1993), Heck (1987) về
chính sách của chính phủ để một thị trường thẻ hoạt động được tốt. Nghiên cứu đã xác
định có 7 nhân tố tác động đến quyết định sử dụng thẻ ATM của khách hàng, đó là:
Pháp luật; Hạ tầng công nghệ; Nhận thức vai trò của thẻ ATM; Độ tuổi của người
tham gia; Khả năng sẵn sàng của hệ thống ATM và dịch vụ cấp thẻ của ngân hàng;
22
Chính sách marketing của ĐVCNT; Tiện ích của thẻ.
- Nghiên cứu của Trần Phạm Tính (2010),“Phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến quyết định sử dụng thẻ ATM của ngân hàng trong sinh viên tại TP.
Cần Thơ”
Để làm rõ thực trạng sử dụng thẻ ATM của sinh viên tại thành phồ Cần Thơ,
tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích thống kê mô tả. Bên cạnh đó tác giả cũng
đã sử dụng mô hình Probit với biến phụ thuộc trong mô hình là tình trạng sử dụng
thẻ ATM của sinh viên với Y = 1 nếu sinh viên có sử dụng thẻ ATM và Y= 0 nếu
sinh viên không sử dụng thẻ ATM. Các biến độc lập trong mô hình bao gồm: Đặc
điểm cá nhân; thu nhập; sự tiện lợi; chi phí; độ tin cậy và sự khuyến khích để xác
định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ ATM của sinh viêntại thành
phố Cần Thơ.
Nghiên cứu xác định có 3 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ
ATM của ngân hàng trong sinh viên tại TP.Cần Thơ là: Đặc điểm cá nhân; Chi phí
sử dụng thẻ; Sự khuyến khích mở thẻ
- Nghiên cứu của Hà Nam Khánh Giao (2011), “Độ hài lòng của khách
hàng sử dụng thẻ thanh toán tại TP.Hồ Chí Minh”
Phương pháp chọn mẫu của đề tài là chọn mẫu thuận tiện. Các câu hỏi được
rút trích từ các nghiên cứu của Parasuraman và các đồng tác giả (1991) Laroche và
Taylor (1988), Oliver (1997) và sử dụng thang đo Likert 5 điểm. Dữ liệu từ các
phiếu điều tra hợp lệ được xử lý bằng phần mềm SPSS 16, phân tích các nhân tố
khám phá, điều chỉnh mô hình nghiên cứu, đo lường lại độ tin cậy thang đo trong
mô hình điều chỉnh bằng Cronbach’s Alpha, sau đó xúc tiến mô hình hồi quy bội
các nhân tố ảnh hưởng đến độ hài lòng của khách hàng sử dụng thẻ thanh toán.
Nghiên cứu xác định 4 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng thẻ thanh toán
của khách hàng bao gồm: Tính tin cậy; Tính thuận tiện; Giá cả; Giải quyết phàn nàn
của khách hàng.
23
- Nghiên cứu của Vũ Xuân Nam (2012), “Thanh toán không dùng tiền
mặt của sinh viên tại các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn TP.Cần Thơ”
Để đánh giá thực trạng tình hình đóng học phí của sinh viên tại các trường
đại học, cao đẳng trên địa bàn thành phồ Cần Thơ, tác giả sử dụng phương pháp
thống kê mô tả như so sánh, phân tích tần số. Ngoài ra tác giả còn sử dụng phương
pháp phân tích nhân tố FA để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn sử
dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt của sinh viên khi đóng học phí
cho trường bao gồm 2 bước: Bước 1- Kiểm định Cronbach’s alpha; bước 2 - Phân
tích nhân tố (FA). Để đánh giá lợi ích của hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
đối với sinh viên, cơ sở đào tạo và ngân hàng, tác giả sử dụng phương pháp phân
tích ngân sách từng phần – PBA (Partical Budgeting Analysis). Khi phân tích ngân
sách từng phần, các tác động tích cực và tiêu cực được phân chia thành 4 nhóm là:
(1) Tăng thu nhập; (2) Giảm chi phí; (3) Giảm thu nhập và (4) Tăng chi phí. Đề tài
xác định có 6 nhóm nhân tố tác động đến việc lựa chọn sử dụng các hình thức
TTKDTM của sinh viên, đó là nhóm nhân tố về: Dịch vụ ngân hàng; Thông tin
tuyên truyền; Cơ sở hạ tầng công nghệ; Nhận thức, tâm lý; Đặc điểm bản than; Tính
an toàn.
Từ các lý thuyết và đề tài nghiên cứu có liên quan nêu trên, tác giả chọn ra các
nhân tố để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ TTKDTM
tại ngân hàng, đó là:
- Nhận thức tâm lý: bao hàm các nhân tố:thói quen chuyển từ sử dụng tiền mặt
sang TTKDTM; nhận thức về hình thức TTKDTM….
- Đặc điểm bản thân: bao hàm các nhân tố như xuất thân, thu nhập, chi tiêu,
nghề nghiệp, giới tính….
- Dịch vụ ngân hàng: bao hàm các nhân tố như thử tục mở tài khoản, thao tác
sử dụng tài khoản, cách phục vụ của nhân viên ngân hàng, kênh thanh toán TTKDTM,
các mức phí….
- Cơ sở hạ tầng công nghệ: bao hàm các nhân tố như số lượng phòng giao dịch,
24
máy ATM, POS, hệ thống liên kết kên TTKDTM, công nghệ bảo mật….
- Thông tin tuyên truyền: bao hàm các nhân tố như các tiện ích khi sử dụng
dịch vụ TTKDTM được hướng dẫn kỹ khi khách hàng đến mở tài khoản; thông tin về
ngân hàng dễ tìm thấy qua trang web; thông tin về kênh TTKDTM dễ dàng tìm
thấy….
- Tính hữu ích của dịch vụ TTKDTM: bao hàm các nhân tố như tiện lợi khi sử
dụng, thao tác dễ dàng….
- Đặc tính dễ sử dụng của dịch vụ TTKDTM
- Sự tác động của những người có liên quan (bạn bè, người thân….).
Tóm tắt chương 2:
Trong chương này trình bày các khái niệm, vai trò và các hình thức thanh toán
liên quan đến các hoạt động TTKDTM. Đồng thời lược khảo các đề tài, nghiên cứu
trước về thanh toán không dùng tiền mặt. Thông qua kết quả của các nghiên cứu cho
thấy rằng, các nhân tố như nhận thức tâm lý, đặc điểm bản thân, dịch vụ ngân hàng,
cơ sở hạ tầng công nghệ, thông tin tuyên truyền, tính hữu ích của dịch vụ TTKDTM,
đặc tính dễ sử dụng của dịch vụ TTKDTM và sự tác động của những người có liên
quan (bạn bè, người thân)…có ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ
TTKDTM tại Ngân hàng.
25
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI VIETINBANK CẦN THƠ
Chương này trình bày tổng quan về VietinBank Cần Thơ như lịch sử hình
thành, ngành nghề lĩnh vực kinh doanh và phân tích chi tiết các hình thức thanh
toán không dùng tiền mặt tại VietinBank Cần Thơ. Đồng thời, trong chương đã
phân tích kết quả khảo sát khách hàng về chất lượng dịch vụ TTKDTM và ý định sử
dụng dịch vụ TTKDTM của VietinBank Cần Thơ.
3.1 Tổng quan Vietinbank Cần Thơ
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của VietinBank Cần Thơ
VietinBank Cần Thơ có tiền thân là Ngân hàng khu vực Tỉnh Cần Thơ. Đến
ngày 01/07/1988, Ngân hàng Công thương Tỉnh Cần Thơ chính thức được thành lập
theo Nghị Định 53 của Chính phủ và có trụ sở chính tại số 09, Phan Đình Phùng,
Cần Thơ. Là một chi nhánh trực thuộc Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam,
VietinBank Cần Thơ hoạt động Trụ sở chính chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy động
tại chỗ và nguồn vốn được điều hòa từ ngân hàng Hội sở.
VietinBank Cần Thơ với phương châm “Phát triển – An toàn – Hiệu quả” đã
luôn tìm các biện pháp phát triển nghiệp vụ kinh doanh một cách an toàn và hiệu
quả. Nhiều năm qua, tuy gặp không ít khó khăn nhưng với tinh thần không ngừng
nỗ lực, phấn đấu, vượt qua thử thách, hiện nay Chi nhánh đang phát triển lớn mạnh
với những nội dung kinh doanh đa dạng và hấp dẫn. VietinBank Cần Thơ có hệ
thống giao dịch gồm Hội sở chi nhánh và 08 phòng giao dịch trong đó có 07 phòng
giao dịch loại I, 1 phòng giao dịch loại II.
Định hướng phát triển của VietinBank Cần Thơ là luôn cải cách hoạt động
ngân hàng về các lĩnh vực: tiền tệ, tín dụng, thanh toán, xây dựng tác phong làm
việc mới, đào tạo cán bộ có nghiệp vụ chuyên môn sâu và đầu tư xây dựng mạng
26
lưới thanh toán điện tử trong toàn hệ thống, giúp luân chuyển vốn nhanh trong nền
kinh tế và đáp ứng ngày càng cao nhu cầu khách hàng.
3.1.2 Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh
Huy động vốn: nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn bằng đồng nội
tệ (VND) và ngoại tệ (USD và EUR) của các tổ chức kinh tế và dân cư. Nhận tiền
gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: tiết kiệm không kỳ hạn, có
kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm tích lũy, phát hành kỳ
phiếu, trái phiếu,…
Cho vay và đầu tư: cho vay ngắn hạn bằng VND và ngoại tệ; cho vay
trung, dài hạn bằng VND và ngoại tệ; tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ
chứng từ hàng xuất; đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời
gian hoàn vốn dài. Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc
tế.
Nghiệp vụ bảo lãnh: bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế), bảo lãnh
dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán.
Thanh toán và tài trợ thương mại: phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập
khẩu; thông báo, xác nhận, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; nhờ thu xuất, nhập
khẩu; nhờ thu hối phiếu trả ngay và nhờ thu chấp nhận hối phiếu. Chuyển tiền trong
nước và quốc tế; chuyển tiền nhanh Western Union; thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ
nhiệm chi, séc. Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM, chi trả
kiều hối,…
Ngân quỹ: mua bán ngoại tệ, mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính
phủ, tín phiếu kho bạc…); cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý,
giấy tờ có giá, bằng phát minh sáng chế.
Thẻ và ngân hàng điện tử: phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ
tín dụng quốc tế; dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt, VBH2.0, Ipay, Bankplus, SMS
Banking,…
27
Các hoạt động khác: khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ; tư vấn đầu
tư tài chính; môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, lưu
ký chứng khoán; tiếp nhận quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua công ty quản
lý nợ và khai thác tài sản.
3.1.3 Đánh giá hoạt động kinh doanh của Vietinbank Cần Thơ
VietinBank Cần Thơ là chi nhánh ngân hàng được thành lập ngay từ khi hệ
thống Ngân hàng Công Thương được thành lập. Trải qua hơn 25 năm hình thành,
xây dựng và phát triển với nhiều khó khăn thử thách, VietinBank Cần Thơ đã và
đang tích luỹ được nhiều bài học kinh nghiệm. Đến nay, VietinBank Cần Thơ
được xem như là một trong những chi nhánh có qui mô lớn so với các chi nhánh
NHTM khác trên địa bàn TP.Cần Thơ và so với các chi nhánh VietinBank trong
khu vực miền Tây nam bộ.
Tiền gửi doanh nghiệp
Tiền gửi tiết kiệm
Phát hành các công cụ nợ
Tiền gửi các TCTD khác
2000 1800 1600 1400 1200 1000 800 600 400 200 0
2013
2014
2015
Jun-16
3.1.3.1 Huy động vốn
Hình 3.1: Nguồn vốn huy động của Vietinbank Cần Thơ 2013-06/2016
Nguồn: Vietinbank Cần Thơ
Số dư nguồn vốn huy động năm 2013 đạt trên 1.983 tỷ đồng, trong đó tiền
gửi doanh nghiệp đạt 931 tỷ đồng và tiền gửi tiết kiệm đạt 982 tỷ đồng. Đạt được
kết quả như vậy phần lớn nhờ vào sự nỗ lực của toàn thể cán bộ, nhân viên ngân
28
hàng cùng Ban Lãnh đạo trong chính sách chăm sóc khách hàng, đưa ra nhiều
chương trình khuyến mãi, giữ lãi suất cạnh tranh.
Năm 2014, tổng vốn huy động tăng 286 tỷ đồng, tương đương tăng 14,45%
so với năm 2013 và đạt 2.270 tỷ đồng. Trong đó, tiền gửi doanh nghiệp tăng 173 tỷ
đồng, tương đương tăng 18,58%. Tiền gửi tiết kiệm tăng 182.841 triệu đồng, tương
đương tăng 18,63%.
Năm 2015, tổng vốn huy động tăng 232 tỷ đồng, tương đương tăng 10,23%
so với năm 2014 và đạt 2.501 tỷ đồng. Trong đó, tiền gửi doanh nghiệp tăng 65 tỷ
đồng, tương đương tăng 0,6%. Tiền gửi tiết kiệm tăng 162 triệu đồng, tương đương
tăng 13,92% so với cùng kỳ năm trước. Nguồn vốn huy động này cũng khá cao
trong tình hình kinh tế thị trường có nhiều biến động.
Đến thời điểm 30/06/2016, mặc dù mới có 06 tháng nhưng tình hình huy
động vốn của Vietinbank Cần Thơ có sự tăng trưởng khá tốt. Số dư huy động của
Chi nhánh đến thời điểm 30/06/2016 đạt trên 3.471 tỷ đồng, tăng 970 tỷ đồng so với
đầu năm. Nguồn vốn huy động này tăng chủ yếu là do tăng số dư tiền gửi của kho
bạc và của khách hàng cá nhân.
Về cơ cấu nguồn vốn huy động của VietinBank Cần Thơ khá đồng đều, trong
đó tiền gửi doanh nghiệp và tiền gửi tiết kiệm trong dân cư chiếm tỷ trọng cao nhất.
Tiền gửi của các doanh nghiệp là nguồn tiền gửi thanh toán và tiền gửi định kỳ, có
ý nghĩa rất lớn cho hoạt động của ngân hàng, hiệu quả từ việc huy động nguồn tiền
gửi này rất lớn. Nguồn tiền gửi tiết kiệm thường có chi phí đầu vào cao hơn, tuy
nhiên tiền gửi dân cư có tính ổn định đảm bảo tính thanh khoản cao cho ngân
hàng.
29
3.500
3.000
2.500
Tín dụng ngắn hạn
2.000
Tín dụng trung hạn
1.500
Tín dụng dài hạn
1.000
500
0
2013
2014
2015
Jun-16
3.1.3.2 Hoạt động cho vay
Hình 3.2: Hoạt động cho vay của Vietinbank Cần Thơ giai đoạn 2013-06/2016
Nguồn: Vietinbank Cần Thơ
Năm 2013, tổng dư nợ của VietinBank Cần Thơ đạt 2.510 tỷ đồng.
Năm 2014, tổng dư nợ cho vay của VietinBank Cần Thơ đạt 2.849 tỷ đồng,
tăng 339 tỷ đồng tương đương tăng 13,51% so với năm 2013.
Năm 2015, dư nợ của VietinBank Cần Thơ đạt 3.766 tỷ đồng, tăng 917 tỷ
đồng tương ứng tăng 32,19 % so với năm 2014. Nguyên nhân là do thực hiện theo
chỉ đạo của NHNN, VietinBank Cần Thơ đã áp dụng lãi suất cho vay mới ở mức
hợp lý để chia sẻ khó khăn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp và người dân tiếp cận
vốn tín dụng, cụ thể lãi suất cho vay giảm còn 9-12%/năm. Vì vậy, nó đã làm giảm
áp lực chi phí vay vốn của doanh nghiệp và người dân; là điều kiện tốt để các doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh tăng khả năng tiếp cận vốn ngân hàng.
Đến thời điểm 30/06/2016, dư nợ cho vay của Vietinbank Cần Thơ đạt 4.307
tỷ đồng, tăng 541 tỷ đồng so với đầu năm. Kết quả tăng trưởng dư nợ cho vay 06
tháng đầu năm 2016 khá tốt. Nguyên nhân dư nợ của chi nhánh tăng trưởng mạnh
chủ yếu là tăng từ khách hàng cá nhân. Hiện nay, Ngân hàng Công thương đang có
chủ trường đẩy mạnh tăng trưởng dịch vụ của khối khách hàng bán lẻ nên có nhiều
30
chính sách ưu đãi phí, lãi suất nên cạnh tranh được với các ngân hàng khác. Chính
vì thế mà trong sáu tháng đầu năm dự nợ của chi nhánh tăng trưởng đáng kể.
Căn cứ vào thời hạn tín dụng, tín dụng ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng dư nợ. Điều này cho thấy VietinBank Cần Thơ luôn đẩy mạnh tăng
trưởng tín dụng phục vụ vốn cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
3.1.3.3 Đánh giá kết quả hoạt động
Đối với VietinBank Cần Thơ, ta xem xét các chỉ tiêu về thu nhập, chi phí, lợi
nhuận để đánh giá hiệu quả kinh doanh qua các năm 2013, 2014, 2015 và 06 tháng
dầu năm 2016 cụ thể như sau:
Năm 2013 tổng thu nhập của Vietinbank Cần Thơ đạt 623tỷ đồng, trong đó
thu lãi từ hoạt động tín dụng đạt 327 tỷ đồng, thu lãi từ hoạt động kinh doanh khác
của ngân hàng đạt 271 tỷ đồng, phần lớn là thu lãi từ hoạt động nội bộ, theo cơ chế
mới: vốn theo hệ thống định giá điều chuyển (FTP), thu từ dịch vụ ngân hàng điện
tử, phát hành thẻ. Thu phí dịch vụ đạt 7,8 tỷ đồng chiếm 1,26% trong tổng thu
nhập, trong đó phần lớn là phí từ dịch vụ chuyển tiền.
- Tổng chi phí năm 2013 là 602 tỷ đồng, trong đó chi trả lãi tiền gửi 495 tỷ
đồng, chiếm 82,27% trong tổng chi phí. Chi phí này tăng lên là do cơ chế gửi và
nhận vốn trung ương FTP, chi phí cho nhân viên là 18,6 tỷ đồng chiếm 3,09% tổng
chi phí cả năm. Chi phí khác cũng tăng lên đáng kể 21 tỷ đồng, chiếm 3,63% trong
tổng chi phí.
Năm 2014, kết quả kinh doanh của VietinBank Cần Thơ tương đối khả quan
đặt trong bối cảnh kinh tế còn gặp nhiều khó khăn. Lợi nhuận trong năm đạt 37 tỷ
đồng, tăng 16 tỷ đồng, tương đương tăng 76,19% so với năm 2013.
- Tổng thu nhập đạt 445tỷ đồng, giảm 178 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước,
trong đó thu lãi từ hoạt động tín dụng đạt 201 tỷ đồng, chiếm 45,24% trong tổng
thu nhập giảm 38,46% so với năm 2013. Thu lãi từ hoạt động kinh doanh khác đạt
31
223 tỷ đồng, giảm 17,90% so với năm 2013. Nguồn thu từ phí dịch vụ tăng 24,08%
so với năm 2013 và đạt 9,7 tỷ đồng.
- Tổng chi phí năm 2014 là 408 tỷ đồng, trong đó chi trả lãi tiền gửi là 282 tỷ
đồng, chiếm 69,21% trong tổng chi phí, giảm 43,04% so với năm 2013. Chi dự
phòng, bảo hiểm, bảo toàn năm 2014 của Vietinabank Cần Thơ là 12,5 tỷ đồng,
giảm 66,22% so với cùng kỳ. Riêng chỉ có chi phí cho nhân viên, chi nộp thuế, chi
phí khác trong năm tăng mạnh so với năm 2013. Chi nộp thuế của Vietinbank Cần
Thơ năm 2014 là 1,3 tỷ đồng, tăng 27,68% so với năm 2013. Chi cho nhân viên là
22,2 tỷ đồng, tăng 19,52% và chi phí khác là 67,1 tỷ đồng, tăng hơn gấp đôi so với
năm 2013.
Năm 2015 là năm hoạt động khá khó khăn nhưng Vietinbank Cần Thơ vẫn
cố gắng tiết giảm các chi phí, chính vì thế lợi nhuận của Ngân hàng đạt mức khá
cao, đạt 65 tỷ đồng, tăng 28 tỷ đồng, tăng 75,68% so với năm 2014.
- Tổng thu nhập của VietinBank Cần Thơ năm 2015 đạt 425 tỷ đồng. Trong
đó, thu lãi từ hoạt động tín dụng đạt 231 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 54,72% trong tổng
thu nhập, tăng 13,42% so với năm 2014. Thu lãi từ hoạt động kinh doanh khác đạt
166tỷ đồng, giảm 34,01% so với năm 2014. Thu phí từ hoạt động dịch vụ đạt 12 tỷ
đồng chiếm 2,9% trong tổng thu nhập.
- Tổng chi phí năm 2015 là 360 tỷ đồng. Trong đó, chi trả lãi tiền gửi là
276tỷ đồng chiếm 76,72%, giảm 6,342 tỷ đồng tương đương giảm 2,3% so với năm
2014. Chi phí trong năm giảm nhiều là chi cho hoạt động quản lý và công vụ (giảm
41,68%), chi phí khác (giảm 198%)
32
Kết quả 06 tháng đầu năm 2016 của Vietinbank Cần Thơ là một bước vượt
khá mạnh so với khu vực với lợi nhuận đạt trên 85 tỷ đồng. Đây là mức lợi nhuận
khá cao tính đến thời điểm hiện tại. Nguyên nhân mức lợi nhuận của Chi nhánh đạt
cao như vậy là do Ban Giám đốc chi nhánh đã có những hướng phát triển kinh
doanh tốt, chỉ đạo xát xao các phòng ban nghiệp vụ để đạt được kế hoạch và tích
cực thu hồi nợ xử lý rủi ro. Sáu tháng đầu năm 2016 chi nhánh đã thu hồi được trên
34 tỷ đồng từ nợ xử lý rủi ro, vượt kế hoạch tại thời điểm 30/06 và đath trên 83% kế
800
700
600
500
Tổng thu nhập
400
Tổng chi phí
300
Lợi nhuận
200
100
0
2013
2014
2015
Jun-16
hoạch năm.
Hình 3.3: Kết quả kinh doanh của Vietinbank Cần Thơ giai đoạn 2013-06/2016
Nguồn: Vietinbank Cần Thơ
Tóm lại, năm 2015 và những tháng đầu năm 2016 được xem là năm mà
VietinBank Cần Thơ có nhiều thành công trong hoạt động kinh doanh. Tiếp tục
thực hiện chuyển đổi mô hình khối khách hàng và khối bán lẻ nhằm chuyên biệt hóa
hoạt động của khối khách hàng, nắm bắt được kịp thời nhu cầu của khách hàng, lấy
khách hàng làm trung tâm nhằm thiết kế các sản phẩm phù hợp với từng đối tượng
khách hàng. Phát triển đa dạng các sản phẩm dịch vụ, đặc biệt là các sản phẩm
TTKDTM nhằm tăng thu phí dịch vụ. Tích cực tăng trưởng tín dụng, tìm kiếm và
giải ngân nhiều khách hàng mới. Tăng cường thẩm định, sàn lọc khách hàng xấu có
tài chính yếu kém để rút giảm dư nợ, quyết định cấp tín dụng tập trung về Hội sở
chính để hạn chế rủi ro.
33
3.2 Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Vietinbank Cần Thơ
3.2.1 Đối với khách hàng doanh nghiệp
3.2.1.1 Tài khoản tiền gửi thanh toán
VietinBank cung cấp đa dạng các sản phẩm tiền gửi và dịch vụ quản lý tài
khoản, cho phép Doanh nghiệp quản lý dòng tiền một cách chính xác, hiệu quả, qua
đó tối ưu khả năng sinh lời của nguồn vốn nhàn rỗi cũng như đáp ứng nhu cầu thanh
toán, chi tiêu phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Các loại tài
khoản tiền gửi hiện tại dành cho Khách hàng doanh nghiệp bao gồm:
- Tiền gửi thanh toán.
- Tiền gửi ký quỹ.
- Tiền gửi thấu chi.
- Tiền gửi đầu tư kỳ hạn tự động.
- Tiền gửi đầu tư đa năng.
- Tiền gửi đầu tư linh hoạt.
3.2.1.2 Các dịch vụ thẻ
- Dịch vụ Merchant Online
Merchant online là dịch vụ cho phép các đơn vị kinh doanh trực tuyến chấp
nhận thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ của khách hàng bằng các loại thẻ ngân
hàng thông qua cổng thanh toán thẻ do VietinBank cung cấp. Đơn vị kinh doanh sẽ
được VietinBank báo có vào tài khoản ngay khi chủ thẻ thực hiện thanh toán thẻ
trực tuyến. Dịch vụ này sẽ mở ra một kênh thanh toán trực tuyến hiện đại và tiện lợi
cho cả đơn vị kinh doanh và chủ thẻ khi giao dịch thương mại điện tử. Thông qua
việc cung cấp dịch vụ bán hàng trọn gói, Merchant Online sẽ giúp cho đơn vị mở
rộng phạm vi kinh doanh, tối đa hóa lợi nhuận và gia tăng nguồn khách hàng.
34
- Dịch vụ M – POS
Là một trong những dịch vụ sử dụng sử dụng công nghệ thanh toán thẻ hiện
đại nhất thế giới hiện nay và lần đầu tiên được VietinBank triển khai tại Việt Nam.
Dịch vụ cho phép doanh nghiệp sử dụng Smart Phone để chấp nhận thanh toán thẻ
dễ dàng, tiện lợi mọi lúc, mọi nơi và nhỏ gọn, dễ dàng bỏ túi.
- Dịch vụ Ipay (VBH 2.0)
Dịch vụ VBH2.0 được xây dựng trên nền tảng phần mềm hiện đại và thông
minh nhất hiện nay. Cấu trúc và giao diện của dịch vụ thân thiện dễ nhìn, giúp Quý
doanh nghiệp có thể truy cập với tốc độ nhanh hơn, giao dịch với nhiều tài khoản
cùng một lúc, có khả năng mở rộng thêm nhiều tính năng cũng như tích hợp với các
dịch vụ khác của Ngân hàng VietinBank. Sản phẩm có nhiều tiện ích như: Chuyển
tiền trong và ngoài hệ thống Vietinbank; Chuyển lệnh chi, chuyển tiền theo lô;
chuyển tiền ngoại tệ kiêm đề nghị bán ngoại tệ....
- Dịch vụ POS
Dịch vụ POS (Point of Sale – Chấp nhận thanh toán thẻ) là dịch vụ cung cấp
máy quẹt thẻ POS của ngân hàng VietinBank cho tổ chức. Với dịch vụ của
VietinBank sẽ giúp cho tổ chức nâng cao hiệu quả kinh doanh, giảm chi phí quản lý
tiền mặt; tạo dựng hình ảnh năng động và hiện đại cho tổ chức
- Dịch vụ thu học phí trực tuyến
Dịch vụ thu học phí của VietinBank cung cấp cho các trường đại học, cao
đẳng công cụ thanh toán học phí cho sinh viên dễ dàng và thuận tiện, giảm tải các
công đoạn kiểm đếm, lưu giữ và bảo quản tiền mặt cũng như rủi ro tiền giả, tiền
rách, nhầm lẫn, thất thoát trong quá trình thu học phí của nhà trường.
- Dịch vụ chi lương
Dịch vụ chi lương của VietinBank là dịch vụ tự động chi trả lương cán bộ
công nhân viên từ tài khoản của doanh nghiệp vào tài khoản thẻ mở tại
VietinBank. Với dịch vụ chi lương của VietinBank, doanh nghiệp không những
35
tiết kiệm được thời gian, chi phí trong việc vận chuyển, kiểm đếm tiền mặt, chi trả
lương cho cán bộ, nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý mà còn mang lại lợi
ích cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp cùng với hưởng ưu đãi khi sử
dụng các dịch vụ tài chính của VietinBank.
3.2.2 Đối với khách hàng cá nhân
3.2.2.1 Tài khoản tiền gửi thanh toán
Đặc điểm sản phẩm: nhận, lưu trữ, chi tiêu, thực hiện các giao dịch
TTKDTM, không bị hạn chế về số lần gửi tiền hoặc rút tiền.
Tiện ích sản phẩm: an toàn vì không phải giữ tiền mặt, không phải kiểm đếm
tiền khi thanh toán và nhận thanh toán, tránh được các rủi ro về tiền giả; được
hưởng lãi suất không kỳ hạn; khách hàng có thể giao dịch tại bất kỳ PGD, phòng kế
toán tại các chi nhánh VietinBank; được sử dụng các dịch vụ tiện ích của
VietinBank: chuyển tiền, dịch vụ thanh toán khác qua ngân hàng; được phát hành
séc.
3.2.2.2 Sản phẩm, dịch vụ thẻ thanh toán của VietinBank
Với thông điệp “Mang đến điều người khác hằng mơ” cho khách hàng sử
dụng thẻ; VietinBank là một trong những ngân hàng đi tiên phong trong lĩnh vực
thẻ thanh toán tại Việt Nam đã tung ra thị trường hàng loạt các sản phẩm thẻ đa
dạng về hạn mức, khác biệt về giá trị gia tăng, cạnh tranh về phí sử dụng nhằm đáp
ứng tối đa nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
a) Thẻ ATM – Thương hiệu E-Partner
Đặc điểm sản phẩm: là thẻ ghi nợ nội địa với nguồn tiền sử dụng là số tiền
có trong tài khoản thẻ của khách hàng, được sử dụng trên toàn quốc.
Các dòng sản phẩm E-Partner: Thẻ E-Partner C-card; Thẻ E-Partner S-
Card; Thẻ E-Partner G-Card; Thẻ E-Partner PinkCard; Thẻ E-Partner Bảo hiểm xã
hội; Thẻ E-Partner Thành công;
36
Tiện ích của thẻ E-Partner:
- Vấn tin tài khoản ATM trực tuyến trên Internet, giao dịch chuyển khoản,
thanh toán tiền điện, top-up điện thoại,... với dịch vụ Ipay (Internet Banking) của
Vietinbank.
- Nạp tiền cho thuê bao trả trước của các mạng di động bằng dịch vụ
VnTopup.
- Dịch vụ SMS - Banking thuận tiện với các dịch vụ qua tin nhắn như chuyển
khoản, thông báo biến động số dư,...
- Nhận tiền kiều hối từ nước ngoài gửi vào tài khoản thẻ E-Partner C-Card.
- Gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn trên ATM với lãi suất hấp dẫn tại ATM theo
các kỳ hạn 1,2,3,6 đến 12 tháng.
- Thanh toán vé tàu với công ty đường sắt Sài Gòn, công ty đường sắt Hà
Nội.
- Nhận lương, thu nhập từ công ty và các giao dịch chuyển khoản khác.
- Thanh toán trực tuyến hàng hóa tại các website chấp nhận thanh toán thẻ
nội địa VietinBank.
b) Thẻ tín dụng quốc tế
Khách hàng mục tiêu: lãnh đạo các Bộ, Ban ngành, chủ doanh nghiệp,
thương nhân; cán bộ nhân viên thu nhập cao, trung bình; học sinh, sinh viên đi học
xa nhà và du học ở nước ngoài; khách hàng thường xuyên đi du lịch và công tác
nước ngoài; khách hàng công ty.
Đặc điểm sản phẩm: được sử dụng thanh toán trong và ngoài lãnh thổ Việt
Nam; chi tiêu trước, trả tiền sau, có thể thanh toán toàn bộ hay một phần khoản chi
vào ngày đến hạn thanh toán; không tính lãi nếu chủ thẻ thanh toán toàn bộ dư nợ
vào đúng ngày thanh toán ghi trên sao kê.
Tiện ích của sản phẩm:
37
- Chi tiêu trước, trả tiền sau, miễn lãi tối đa đến 45 ngày.
- Thanh toán hàng hoá dịch vụ tại hơn 34 nghìn điểm chấp nhận thẻ JCB tại
Việt Nam và 18 triệu điểm chấp nhận thẻ tại 190 quốc gia và vùng lãnh thổ.
- Ứng tiền mặt tại hơn 1 triệu điểm chấp nhận thẻ trên toàn thế giới.
- Thanh toán linh hoạt từ 5% đến 100% tổng dư nợ sao kê hàng tháng hoặc
có thể thanh toán trước kỳ sao kê.
- Đa dạng phương thức thanh toán thẻ tín dụng: thanh toán bằng tiền mặt,
trích nợ tự động từ tài khoản thẻ/CA, chuyển khoản từ tài khoản thẻ ATM của
VietinBank và chuyển tiền từ tài khoản mở tại bất kỳ ngân hàng nào khác.
- Mua hàng trả góp tại các đơn vị chấp nhận thẻ trên toàn thế giới với lãi suất
ưu đãi và thời hạn trả góp lên đến 24 tháng.
- Thực hiện thanh toán bằng bất kỳ loại tiền tệ nào trên thế giới.
Các loại thẻ tín dụng hiện có của Vietinbank:
Vietinbank Cremium JCB:
- Thẻ Cremium – JCB: là sản phẩm thẻ Tín dụng Quốc tế do VỉetinBank
và Công ty tín dụng quốc tế JCB tại Nhật Bản phối hợp phát hành. Hiện nay,
Vietinbank là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam triển khai dòng thẻ TDQT mang
thương hiệu này.
- Vietinbank Cremium Master Card/Visa: Thẻ Tín dụng quốc tế Cremium
Master Card/Visa được phát hành và đăng ký thương hiệu bởi VietinBank là ngân
hàng uy tín, có mạng lưới giao dịch rộng khắp, dịch vụ hỗ trợ khách hàng chuyên
nghiệp với nhiều ưu đãi và tiện ích.
- Thẻ tín dụng quốc tế Premium Banking: Là thẻ Mastercard Credit
Platinum EMV dành riêng cho khách hàng ưu tiên có nhu cầu sử dụng thẻ Tín Dụng
Quốc Tế, mang đến cho khách hàng trải nghiệm đẳng cấp từ sự khác biệt. Khách
38
hàng luôn là thượng khách ở bất cứ nơi đâu khi trở thành chủ thẻ thẻ Tín dụng Quốc
tế Premium Banking.
c) Thẻ ghi nợ quốc tế -Visa Debit
Khách hàng mục tiêu: thích hợp với giới trẻ- người có nhu cầu chi tiêu tại
ĐVCNT/mua sắm qua mạng nhưng không đủ điều kiện phát hành thẻ TDQT hoặc
muốn trang bị một sản phẩm thẻ tiên tiến để thực hiện mục tiêu thanh toán như: các
sinh viên du học, cán bộ thuộc các đơn vị chi lương, cá nhân đi du lịch hoặc công
tác nước ngoài,…hay các chủ tài khoản cá nhân của VietinBank có nhu cầu chi tiêu,
thanh toán hàng hoá thường xuyên.
Đặc điểm sản phẩm: là thẻ ghi nợ quốc tế mang thương hiệu Visa/
MasterCard được phát hành gắn với tài khoản tiền gửi thanh toán cá nhân, có các
tính năng tiện ích tương tự như thẻ E-partner hiện hành và được sử dụng trên phạm
vi toàn cầu, tại tất cả các máy ATM/POS có biểu tượng Visa.
d) Thẻ đồng thương hiệu
Thẻ đồng thương hiệu là loại thẻ được các Ngân hàng phát hành dưới tên gọi
là sự kết hợp giữa ngân hàng và thương hiệu được liên kết. Hiện nay loại thẻ này
được đa số các ngân hàng phát hành để dành nhiều ưu đãi, tiện ích danh riêng cho
khách hàng. Đối với Vietinbank thì cũng có nhiều loại thẻ đồng thương hiệu như:
- Thẻ Visa Debit Vietinbank Chelsea: Đây là thẻ ghi nợ Quốc tế mang
thương hiệu VISA phát hành cho người hâm mộ môn thể thao vua và đặc biệt là
người hâm mộ đội bóng Chelsea, Anh Quốc. Với thẻ Vietinbank Chelsea, chủ thẻ
hoàn toàn chủ động thanh toán, chi tiêu, rút tiền, chuyển tiền dựa trên số dư hiện có
của thẻ. Tài khoản thẻ là tài khoản tiền gửi thanh toán VND, chủ thẻ có thể quản lý
tài khoản dễ dàng tại bất cứ đâu, bất cứ khi nào. Ngoài ra chủ thẻ còn được những
ưu đãi đặc biệt dành riêng cho chủ thẻ Vietinbank – Chelsea.
- Thẻ Visa Debit Vietinbank Otofun: đây là thẻ ghi nợ quốc tế mang thương
hiệu Visa phát hành dành riêng cho các thành viên diễn đàn Otofun.net. Thẻ
39
VietinBank – Otofun đem đến cho chủ thẻ tiện ích tài chính đa dạng như rút tiền tại
ATM, tại quầy, chuyển khoản, thanh toán trên POS, thanh toán trực tuyến tại các
trang thương mại điện tử trên toàn thế giới . Ngoài ra thẻ còn được sử dụng là thẻ
thành viên của diễn đàn và được hưởng ưu đãi miễn phí Cứu hộ 116, giảm giá tới
50% dịch vụ bảo trì, bảo hành ô tô tại một số Garage, nhà hàng ẩm thực, du lịch….
- Thẻ Vietinbank Visa Debit Citimart
- Thẻ Vietinbank VNG: là thẻ đồng thương hiệu được Công ty CP VNG
(Vinagame) và Vietinbank hợp tác phát hành trên nền tảng thẻ ATM Epartner. Đối
tượng phát hành thẻ Vietinbank – VNG bao gồm các đại lý, người chơi game
online, khách hàng sử dụng các dịch vụ khác do VNG cung cấp.
- Thẻ Vietinbank Hello Kitty – JCB
- Thẻ Vietinbank JCB Vietnam Airlines: đây là dòng thẻ với sự liên kết của 3
thương hiệu uy tín: VietinBank – Ngân hàng dẫn đầu về dịch vụ thẻ tại Việt Nam,
ngân hàng đầu tiên triển khai thẻ JCB tại Việt Nam; Vietnam Airlines – Hãng hàng
không quốc gia Việt Nam và JCB - tổ chức thẻ tín dụng quốc tế đến từ Nhật Bản
với thương hiệu thanh toán toàn cầu.
- Thẻ Vietinbank Metro
- Thẻ Vietinbank Webtretho.
3.3 Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt của Vietinbank Cần Thơ đối
với khách hàng cá nhân
Thanh toán qua ngân hàng ngày càng chuyển biến tích cực, được các doanh
nghiệp, tổ chức và cá nhân áp dụng phổ biến trong thanh toán tiền hàng và cung ứng
dịch vụ. Nhờ đó, hoạt động thanh toán tại VietinBank Cần Thơ đã có những bước
phát triển đáng kể và đang ngày càng có nhiều lợi thế vượt trội. Với chức năng “đi
vay để cho vay”, VietinBank Cần Thơ đã áp dụng triệt để mọi biện pháp để đồng
vốn luân chuyển nhanh và hiệu quả. Đồng thời, VietinBank đã có những thay đổi về
cơ chế thanh toán qua ngân hàng, đưa các ứng dụng hiện đại vào công tác thanh
40
toán giúp đảm bảo nhanh chóng, tiện lợi, chính xác và an toàn. Những cải tiến này
góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn trên thị trường.
Hệ thống VietinBank nói chung và VietinBank Cần Thơ nói riêng cũng đã
xây dựng được hạ tầng công nghệ thông tin tương đối hiện đại theo mô hình tập
trung hóa tài khoản, nhiều tiện ích ngân hàng đã được sử dụng phục vụ nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội và chủ động hội nhập với khu vực và thế giới. Vì vậy, số lượng
khách hàng đến giao dịch, sử dụng dịch vụ và quan hệ với VietinBank Cần Thơ
ngày càng tăng.
Các dịch vụ, phương tiện TTKDTM đã được phát triển mạnh mẽ và đa dạng
dựa trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại như: VBH2.0, Ipay,
mobile banking, ví điện tử,… Số lượng tài khoản nói chung và tài khoản cá nhân
nói riêng của VietinBank phát triển khá nhanh. Cụ thể, số lượng tài khoản cá nhân
luôn tăng qua các năm. Dịch vụ thẻ cũng ngày càng phát triển, giúp VietinBank có
thêm kênh huy động vốn và phát triển thêm các dịch vụ cung cấp cho khách hàng
qua tài khoản tại ngân hàng; cung cấp các giá trị gia tăng trên sản phẩm thẻ với
nhiều tiện ích khác nhau. VietinBank Cần Thơ cũng được đánh giá cao về mức độ
hài lòng của khách hàng trong dịch vụ tài chính bán lẻ. Đạt được kết quả như trên
do nhiều yếu tố tác động như: môi trường pháp lý trong lĩnh vực thanh toán ngân
hàng có những thay đổi theo hướng phù hợp hơn, mạng lưới điểm giao dịch của
ngân hàng được mở rộng, thanh toán điện tử liên ngân hàng được triển khai có hiệu
quả,…
Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt của khách hàng cá nhân tại
Vietinbank Cần Thơ qua các năm như sau:
3.3.1 Số lượng tài khoản cá nhân và doanh số thanh toán qua tài khoản tại
VietinBank Cần Thơ
Đối tượng sử dụng là khách hàng cá nhân như: sinh viên, cán bộ công nhân
viên, hộ kinh doanh mua bán,... Hình thức TTKDTM được khách hàng ưa chuộng
sử dụng là lệnh chi, séc cũng được khách hàng sử dụng nhưng không nhiều.
41
Bảng 3.1 Số lượng và doanh số giao dịch qua tài khoản cá nhân tại Vietinbank
Cần Thơ giai đoạn 2013 đến tháng 06/2016
Năm Năm Năm 06 tháng Khoản mục Đvt 2013 2014 2015 năm 2016
Số lượng tài khoản Tài khoản 3.548 4.040 4.842 8.050
Doanh số giao dịch Tỷ đồng 1.130 1.428 1.971 2.302
+ Séc Tỷ đồng 116 121 153 182
Nguồn: Báo cáo tổng kết của Vietinbank Cần Thơ 2013-06/2016
+ Lệnh chi Tỷ đồng 1.014 1.307 1.818 2.120
- Về số lượng tài khoản hoạt động
Năm 2013, số tài khoản cá nhân tại VietinBank Cần Thơ đạt 4.548 tài khoản.
Năm 2014 là 4.040 tài khoản, tăng 492 tài khoản tương ứng tăng 13,87% so với
năm 2013. Đến năm 2015, số lượng khách hàng cá nhân mở tài khoản tại
VietinBank Cần Thơ đạt 4.842 tài khoản, tăng 802 tài khoản tương đương tăng
19,85% so với năm 2014. Tại thời điểm 30/06/2016, số lượng tài khoản cá nhân tại
Vietinbank Cần Thơ đã tăng lên đến 8.050 tài khoản, tăng gần gấp đôi so với năm
2015. Điều này cho thấy khách hàng cá nhân đang có xu hướng chuyển sang sử
dụng dịch vụ TTKDTM nhiều.
Số lượng tài khoản và tốc độ tăng như vậy ở mức khá tốt. Tuy nhiên, số
lượng tài khoản tính riêng tại Phòng kế toán và 8 PGD trực thuộc VietinBank Cần
Thơ có sự chênh lệch. Trong tổng số 4.842 tài khoản hiện có vào năm 2015 thì
lượng tài khoản mở tại Phòng kế toán thuộc hội sở VietinBank Cần Thơ lên tới
2.070 tài khoản chiếm đến 42,75% tổng số. Điều này chứng tỏ tại địa bàn thành phố
nơi tập trung dân cư đông nhu cầu sử dụng các dịch vụ TTKDTM nhiều hơn. Riêng
PGD Quang Trung và PGD Cái Răng do mới thành lập vào cuối năm 2010 nên số
lượng khách hàng đến giao dịch còn thấp, PGD Thắng Lợi tiền thân là quỹ tiết kiệm
nên chuyên về mảng tiết kiệm nhiều hơn là các dịch vụ ngân hàng. Điều này cho
42
thấy, ở những địa bàn càng xa trung tâm việc phát triển dịch vụ TTKDTM gặp khó
khăn vì đa số người dân vẫn còn thói quen sử dụng tiền mặt, rất e ngại với thủ tục
của ngân hàng.
- Về doanh số giao dịch
Doanh số giao dịch thông qua các tài khoản cá nhân tại VietinBank Cần Thơ
trong giai đoạn 2013-06/2016 khá cao, trong đó khách hàng ưa chuộng thanh toán
bằng hình thức lệnh chi.
Năm 2013, doanh số thanh toán đạt 1.130,90 tỷ đồng. Năm 2014 đạt
1.427,95 tỷ đồng, tăng 26,27% (tương đương 297,05 tỷ đồng) so với năm 2013.
Năm 2015 đạt 1.971,19 tỷ đồng, tăng 38,04% (tương ứng 543,24 tỷ đồng) so với
năm 2013. Sáu tháng năm 2016 doanh số thanh toán đạt 2.302 tỷ đồng, tăng nhiều
so với đầu năm.
Về cơ cấu, doanh số thanh toán bằng hình thức lệnh chi chiếm tỷ trọng cao
nhất 89,66% (tương đương 1.013,99 tỷ đồng) năm 2013; 91,56% (tương đương
1.307,43 tỷ đồng) năm 2014; 92,25% (tương đương 1.818,35 tỷ đồng) năm 2015 và
92% 06 tháng đầu năm 2016.
Doanh số thanh toán bằng séc chiếm tỷ trọng thấp, năm 2015 là 152,84 tỷ
đồng chiếm 7,75% trong tổng doanh số. Nguyên nhân do phần lớn khách hàng sử
dụng hình thức này là hộ kinh doanh mua bán, thanh toán bằng séc chưa có quy
định bắt buộc về hạn mức phải thanh toán bằng séc mà hiện chỉ “động viên” dùng
séc và một nguyên nhân khác là sự lo ngại của người bán hàng sợ tài khoản của
người mua không đủ tiền, séc giả, dễ dẫn đến rủi ro.
3.3.2 Tình hình kinh doanh thẻ tại VietinBank Cần Thơ
3.3.2.1 Tình hình phát hành thẻ tại VietinBank Cần Thơ
Thẻ thanh toán ra đời với những tiện ích thiết thực giúp cho người dân tiết
kiệm được khá nhiều chi phí cũng như thời gian trong việc thực hiện các giao dịch
từ chuyển tiền đến việc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ. Hoạt động thẻ của
43
VietinBank Cần Thơ đang ngày càng phát triển và có tốc độ phát triển nhanh chóng,
mang đến cho ngân hàng một vị thế mới, một diện mạo mới.
Bảng 3.2: Số lượng thẻ tại Vietinbank Cần Thơ giai đoạn 2013-06/2016
Đvt: Thẻ
LOẠI 2013 2014 2015 06/2016
Thẻ ATM 18.381 17.146 18.454 9.147
Thẻ tín dụng 639 2.563 2.596 550
Thẻ Visa Debit 196 512 191 250
Nguồn: Báo cáo tổng kết của VietinBank Cần Thơ, 2013-06/2016
Cộng 19.216 20.221 21.241 9.947
Về số lượng thẻ: tổng số lượng thẻ vào năm 2013 của VietinBank Cần Thơ
tính trên 3 loại thẻ là thẻ ATM, thẻ tín dụng và thẻ Visa Debit (thẻ ghi nợ) đạt
19.020 thẻ. Năm 2014 đạt 20.221 thẻ, tăng 6,31% (tương ứng 1.201 thẻ) so với năm
2013. Năm 2015 đạt 21.241 thẻ, tăng 5,04% (tương ứng với 1.020 thẻ) so với năm
2014. Sáu tháng đầu năm 2016 đạt 9.947 thẻ.
- Thẻ ATM: chiếm số lượng nhiều nhất qua các năm, cụ thể năm 2015 số
lượng thẻ ATM là 18.454 thẻ chiếm 86,88% trong tổng số, năm 2013 và năm 2014
con số này lần lượt là 18.381 thẻ chiếm 96,64% trong tổng số và 17.146 thẻ chiếm
84,79%. Thẻ ATM có số lượng rất lớn so với các loại thẻ còn lại vì tính tiện lợi, phổ
biến và sự dễ dàng trong việc sử dụng; hiện nay đối tượng sử dụng thẻ ATM đông
nhất vẫn là học sinh sinh viên và CB-CNV. Sáu tháng đầu năm 2016, số lượng thẻ
ATM chi nhánh phát hành là 9.147 thẻ.
Thời gian gần đây, đối tượng học sinh sinh viên được ngân hàng chú trọng.
Cụ thể, ngân hàng xây dựng mối quan hệ với các trường Đại học, Cao đẳng và
Trung học chuyên nghiệp trên địa bàn để tiếp cận phát hành thẻ ATM cho sinh viên
với nhiều sự hỗ trợ, ưu đãi và khuyến mãi như: miễn phí mở thẻ, ưu đãi về chi phí
44
sử dụng dịch vụ, ưu tiên không cần nộp tiền ngay vào tài khoản,…Ngoài ra, đối với
các “tân sinh viên” khi mở thẻ được tham gia chương trình quay số trúng thưởng
hoặc tặng quà lưu niệm ngay lần nộp tiền đầu tiên vào tài khoản thẻ. VietinBank đã
liên kết với ngân hàng chính sách xã hội giải ngân cho sinh viên, phối hợp với một
số trường cao đẳng làm thẻ sinh viên chung với thẻ của ngân hàng (gọi là thẻ liên
kết). Ví dụ: Trường Cao đẳng nghề số 8, Cao đẳng Việt Mỹ, trường Trung cấp Miền
Tây,…
CB-CNV cũng được VietinBank đẩy mạnh tiếp cận, những đơn vị trả lương
qua thẻ tại ngân hàng được mở thẻ miễn phí, miễn phí sử dụng các dịch vụ của thẻ
trong vòng 6 tháng đầu tiên. Bên cạnh đó, hầu hết các cơ quan trên địa bàn thành
phố Cần Thơ đều hưởng ứng và triển khai thực hiện nghiêm túc hơn sau khi Chỉ thị
20/2007/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc chi lương cho CB-CNV qua thẻ
ngân hàng. VietinBank Cần Thơ đã đẩy mạnh triển khai và tiếp cận đến các doanh
nghiệp để ký hợp đồng chi lương qua thẻ cùng với chương trình quảng cáo, khuyến
mãi nhằm thu hút khách hàng.
- Thẻ TDQT: số lượng cũng tăng qua các năm. Năm 2013 đạt 639 thẻ. Năm
2014 đạt 2.563 thẻ, tăng 1.924 tương đương 301,10% so với năm 2013. Năm 2015
đạt 2.596 thẻ. Với mục tiêu “Giữ chân khách hàng và mở rộng thị phần thẻ TDQT”,
ngân hàng đã áp dụng chương trình khuyến mãi phát hành thẻ miễn phí cho khách
hàng nhận lương qua tài khoản thẻ. Mặt khác, nhiều siêu thị và các cửa hàng điện
máy lớn đã phối hợp với VietinBank tạo ra chương trình khuyến mãi, giảm giá cho
chủ thẻ TDQT khi thanh toán mua hàng nên lượng thẻ phát hành luôn tăng qua các
năm.
- Thẻ Visa Debit: có số lượng thấp nhất, do đây là thẻ mới được VietinBank
phát hành năm 2012 từ tài khoản cá nhân của khách hàng với số lượng 514 thẻ năm
2014 và 191 thẻ năm 2015.
45
3.3.2.2 Tình hình thanh toán và số dư huy động qua thẻ tại VietinBank
Cần Thơ
Trong 3 năm qua, doanh số thanh toán tại các ĐVCNT cũng như doanh số
giao dịch qua máy ATM đều tăng lên đáng kể.
Bảng 3.3 Doanh số thanh toán và số dư huy động qua thẻ tại Vietinbank giai
đoạn 2013-06/2016
Đvt: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2013 2014 2015 06/2016
2,23
Nguồn: Báo cáo tổng kết của VietinBank Cần Thơ, 2013-06/2016
Thẻ ATM Thẻ TDQT Cộng Số dư 609,93 815,78 29,78 612,16 845,56 36,15 29,33 1.023,49 45,20 1.068,69 43,37 1.230,12 31,23 1.261,35 30,22
Về doanh số thanh toán: Tổng doanh số giao dịch qua máy ATM và thanh
toán tại các ĐVCNT năm 2013 đạt 612,16 tỷ đồng. Năm 2014 đạt 845,56 tỷ đồng,
tăng 38,13% so với năm 2013. Năm 2015 đạt 1.068,70 tỷ đồng, tăng 26,39% so với
năm 2014. Đến thời điểm 30/06/2016, tổng doanh số thanh toán đạt 1.261,35 tỷ
đồng. Điều đó góp phần khẳng định máy ATM/POS và các ĐVCNT của
VietinBank Cần Thơ đã đi vào hoạt động hoàn toàn phù hợp với nhu cầu thị hiếu
của khách hàng.
Mặc dù, số lượng thẻ phát hành 3 năm qua tại VietinBank Cần Thơ tăng
không đều nhưng tổng số giao dịch qua máy ATM và thanh toán tại các ĐVCNT lại
tăng trưởng khá mạnh. Trong thực tế, lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư vẫn chưa
được các ngân hàng sử dụng hết bởi do thói quen dùng tiền mặt của người dân còn
rất phổ biến. Vì vậy, VietinBank cần phải tăng cường hơn nữa trong việc quảng bá
và hướng dẫn cụ thể các tính năng đa dạng của thẻ, để khách hàng hiểu rõ hơn nhằm
huy động nguồn tiền đó vào hoạt động kinh doanh của VietinBank.
46
Về số dư huy động trên thẻ ATM: Phát triển phương thức TTKDTM là một
trong những hình thức huy động vốn nhàn rỗi của ngân hàng, là công cụ gián tiếp để
quản lý lượng tiền trong lưu thông hữu hiệu của NHNN. Thực tế, lợi nhuận thực sự
thu được từ kinh doanh dịch vụ thẻ không phải chỉ có từ các khoản phí dịch vụ mà
còn là nguồn vốn nhàn rỗi huy động được từ số dư tài khoản thẻ của khách hàng.
Ngân hàng sẽ sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi này để cho vay và đầu tư
vào các hoạt động thu lãi khác. Từ bảng 4.7 cho ta thấy, số dư huy động ngày càng
gia tăng qua các năm. Năm 2013 là 29,33 tỷ đồng, năm 2014 là 36,15 tỷ đồng và
năm 2015 là 43,37 tỷ đồng. Điều đó cho thấy, việc sử dụng thẻ trong các giao dịch
kinh tế của khách hàng tại VietinBank Cần Thơ ngày càng nhiều. Vì vậy, trong thời
gian tới, VietinBank Cần Thơ cần chú trọng phát triển các sản phẩm thẻ và nâng cao
chất lượng dịch vụ thẻ hơn nữa để có thể giữ chân được khách hàng, đồng thời có
thể huy động được nhiều hơn nữa nguồn vốn có chi phí thấp này.
3.3.3 Tình hình trang bị máy ATM, POS và đơn vị chấp nhận thẻ
Máy ATM là thiết bị cho phép ngân hàng tự động giao dịch với khách hàng,
thực hiện việc nhận dạng khách hàng thông qua thẻ ATM (thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng)
hay các thiết bị tương thích, giúp khách hàng kiểm tra tài khoản, rút tiền mặt,
chuyển khoản và thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ. Một công cụ rất tiện ích giúp
ngân hàng cung cấp dịch vụ nhanh chóng tới khách hàng. Do đó, VietinBank cần
nâng cao chất lượng dịch vụ cho máy ATM để đảm bảo an toàn, nâng cao tính bảo
mật khi khách hàng giao dịch tại máy ATM.
47
Bảng 3.4 Số lượng máy ATM, máy POS và ĐVCNT tại VietinBank Cần Thơ
giai đoạn 2013-06/2016
Chỉ tiêu Đvt 2013 2014 2015 06/2016
Máy máy Đơn vị 25 136 98 25 116 56 25 128 81 22 59 42 Máy ATM POS ĐVCNT Nguồn: Báo cáo tổng kết của VietinBank Cần Thơ, 2013-06/2016
Tính đến cuối năm 2013, số máy ATM của ngân hàng là 22 máy. Việc trang
bị nhiều máy ATM để phục vụ khách hàng ngày càng đựơc VietinBank quan tâm và
đầu tư khá nhiều. Cho đến nay, các máy ATM của VietinBank Cần Thơ được đặt ở
các địa điểm đông dân cư như: các siêu thị, các trường đại học - cao đẳng, sân bay,
khu công nghiệp,... trên địa bàn thành phố Cần Thơ và tại các Phòng giao dịch.
VietinBank tăng cường đầu tư và lắp đặt máy ATM cho thấy khách hàng giao dịch
với VietinBank Cần Thơ ngày càng được quan tâm hơn. Cùng với việc phát hành
thẻ đa tiện ích thì việc đầu tư thêm POS/EDC tại các ĐVCNT cũng được
VietinBank rất quan tâm.
Đến cuối năm 2015, số lượng ĐVCNT của VietinBank Cần Thơ là 81 đơn
vị, tăng 25 đơn vị tương ứng 44,64% so với năm 2014. Bên cạnh đó, VietinBank
cũng trang bị máy POS phục vụ nhu cầu thanh toán của khách hàng tại những nơi
có nhu cầu thanh toán cao như: siêu thị, trung tâm thương mại lớn, khách sạn, nhà
hàng, khu du lịch, cửa hàng điện máy, shop thời trang,... Cụ thể, từ bảng 3.4 cho ta
thấy, tính đến cuối năm 2015 tổng số máy POS được trang bị là 128 máy, tăng 12
máy chiếm 10,34% so với năm 2014. Đến thời điểm 30/06/2016, số lượng máy POS
được trang bị là 136 máy. Đây cũng là điều kiện thuận lợi để VietinBank đẩy mạnh
phát triển thẻ và mang về cho ngân hàng doanh số thanh toán với số phí thu được
mà các ĐVCNT trả cho VietinBank. Hệ thống máy POS của VietinBank được kết
nối liên thông với các ngân hàng tham gia kết nối liên thông Banknet và Smartlink
48
thông qua Banknet, tạo sự thuận lợi và dễ dàng cho khách hàng khi sử dụng thẻ của
VietinBank.
3.4 Kết quả khảo sát về tình hình thanh toán không dùng tiền mặt của khách
hàng cá nhân tại Vietinbank Cần Thơ
3.4.1 Mẫu nghiên cứu
Có nhiều nhà nghiên cứu đưa ra nhiều phương pháp xác định cỡ mẫu khác
nhau, cho phù hợp với từng nghiên cứu. Theo Habing (2003), cho rằng mỗi biến đo
lường cần có tối thiểu 5 quan sát. Theo Hair và ctg (1998) (Được trích dẫn bởi
Nguyễn, 2011), thì cho rằng kích thước mẫu tối thiểu phải là 50 và tỷ lệ quan sát là
5:1 nghĩa là mỗi biến đo lường cần có tối thiểu 5 quan sát. Mô hình nghiên cứu của
đề tài có 27 biến đo lường. Do đó cỡ mẫu cho đề tài nghiên cứu cần phải có tối
thiểu là 135 mẫu. Theo đó, để đảm bảo đủ số quan sát có tính đại diện cho nghiên
cứu nên cỡ mẫu dự kiến của đề tài nghiên cứu là 360 mẫu. Phương pháp lấy mẫu
được sử dụng là phương pháp chọn mẫu thuận tiện.
3.4.2 Thông tin chung về mẫu nghiên cứu
3.4.2.1 Giới tính
Trong tổng số 360 khách hàng cá nhân có sử dụng dịch vụ TTKDTM tại
Vietinbank chi nhánh Cần Thơ được phỏng vấn có 163 khách hàng nam (chiếm
45,3%) và 197 khách hàng nữ (chiếm 54,7%).
45,3% Nam Nữ 54,7%
Nguồn: Kết quả phân tích (n=360)
Hình 3.4: Thống kê số lượng khách hàng cá nhân theo giới tính
49
3.4.2.2 Xuất thân
Kết quả khảo sát 360 khách hàng cá nhân có sử dụng dịch vụ TTKDTM tại
Vietinbank chi nhánh Cần Thơ cho thấy, tỉ lệ khách hàng cá nhân có xuất thân khác
nhau tương đối đồng đều. Cụ thể, có 173 khách hàng cá nhân có xuất thân ở thành
thị (chiếm 48,1%) và 187 khách hàng có xuất thân ở nông thôn (chiếm 51,9%).
48,1% 51,9% Thành thị Nông thôn
Nguồn: Kết quả phân tích (n=360)
Hình 3.5: Thống kê số lượng khách hàng cá nhân theo xuất thân
3.4.2.3 Nghề nghiệp
Qua khảo sát 360 khách hàng cá nhân cho thấy, số lượng khách hàng cá nhân
sử dụng dịch vụ TTKDTM tại Vietinbank chi nhánh Cần Thơ nhiều nhất là hộ kinh
doanh mua bán, có 140 khách hàng (chiếm 38,9%). Đối tượng sử dụng dịch vụ
TTKDTM nhiều tiếp theo là cán bộ công nhân viên, có 106 khách hàng (chiếm
29,4%); kế đến là công nhân, có 82 khách hàng (chiếm 22,8%). Đối tượng sử dụng
dịch vụ TTKDTM tại Vietinbank chi nhánh Cần Thơ ít nhất là sinh viên, chỉ có 32
khách hàng (chiếm 8,9%).
50
140 150
106
100 82
50 32
0 Sinh viên Công nhân CB - CNV Hộ kinh doanh mua bán
Nguồn: Kết quả phân tích (n=360)
Hình 3.6: Thống kê số lượng khách hàng cá nhân theo nghề nghiệp
3.4.3 Kết quả khảo sát về tình hình thanh toán không dùng tiền mặt tại
Vietinbank chi nhánh Cần Thơ
3.4.3.1 Các hình thức TTKDTM của khách hàng cá nhân
Đối với hình thức TTKDTM của khách hàng cá nhân thì mỗi cá nhân có thẻ sử
dụng tối đa một trong ba hình thức là chuyển khoản, séc, thẻ thanh toán. Vì vậy số
lượng thống kê từ 360 mẫu khảo sát sẽ cao hơn số lượng mẫu điều tra do có khách
hàng sử dụng nhiều hơn một hình thức. Trong số các hình thức TTKDTM của
Vietinbank chi nhánh Cần Thơ, hình thức được khách hàng cá nhân sử dụng nhiều
nhất là thẻ thanh toán (thẻ ATM, thẻ Visa, thẻ ghi nợ), chiếm 79,7% (287 khách
hàng). Chuyển khoản là hình thức TTKDTM nhiều tiếp theo mà khách hàng cá
nhân sử dụng, chiếm 40,6% (146 khách hàng). Chỉ có 45 khách hàng (chiếm
12,5%) sử dụng hình thức TTKDTM là séc. Kết quả khảo sát trên cho thấy ATM là
hình thức TTKDTM khá phổ biến của khách hàng cá nhân.
51
Bảng 3.5: Các hình thức TTKDTM của khách hàng cá nhân
Hình thức TTKDTM Số lượng Tỷ lệ (%)
Chuyển khoản 146 40,6
Séc 45 12,5
Nguồn: Kết quả phân tích (n=360)
Thẻ thanh toán 287 79,7
3.4.3.2 Lý do lựa chọn hình thức TTKDTM của khách hàng cá nhân
Kết quả khảo sát 360 khách hàng cá nhân có sử dụng dịch vụ TTKDTM tại
Vietinbank Cần Thơ cho thấy, lý do khách hàng sử dụng dịch vụ này nhiều nhất là
do sự an toàn của hình thức TTKDTM, đây là lý do của 194 khách hàng (chiếm
53,9%). Lý do kế tiếp là do tính tiện lợi của hình thức TTKDTM, có 94 khách hàng
lựa chọn hình thức thanh toán này với lý do trên (chiếm 26,1%). 36 khách hàng lựa
chọn hình thức TTKDTM vì sự chính xác của hình thức thanh toán này, chiếm
10%. Nhanh chóng và tiết kiệm thời gian là các lý do tiếp theo với các tỷ lệ lần lượt
là 4,2% (15 khách hàng) và 3,9% (14 khách hàng). Tiết kiệm chi phí là lý do của
một số ít khách hàng cá nhân khi lựa chọn hình thức TTKDTM, chỉ có 7 khách
hàng lựa chọn hình thức thanh toán này với lý do trên, chiếm 1,9%.
Bảng 3.6: Các lý do sử dụng TTKDTM của khách hàng cá nhân
Lý do
An toàn Tiện lợi Nhanh chóng Chính xác Tiết kiệm thời gian Tiết kiệm chi phí
Nguồn: Kết quả phân tích (n=360)
Số lượng 194 94 15 36 14 7 360 Tỷ lệ (%) 53,9 26,1 4,2 10,0 3,9 1,9 100,0 Tổng cộng
52
3.4.3.3 Đánh giá của khách hàng cá nhân khi sử dụng dịch vụ TTKDTM tại
Vietinbank Cần Thơ
Phần lớn khách hàng cá nhân khi sử dụng dịch vụ TTKDTM tại Vietinbank
Cần Thơ đều đánh giá ở mức bình thường, không thật sự quá khó hay quá dễ, đây là
đánh giá của 167 khách hàng (chiếm 46,4%). Có 126 khách hàng đánh giá việc sử
dụng dịch vụ TTKDTM tại Vietinbank Cần Thơ là dễ dàng, chiếm 35%. 38 khách
hàng cho rằng việc sử dụng hình thức thanh toán này là rất dễ, chiếm 10,6%. Chỉ có
một số lượng khá ít khách hàng đánh giá việc sử dụng dịch vụ TTKDTM tại
Vietinbank Cần Thơ là khó và rất khó với các tỷ lệ lần lượt là 7,5% (27 khách hàng)
và 0,6% (2 khách hàng).
38
126
167
27
Rất dễ Dễ Bình thường Khó Rất khó 2
0 50 100 150 200
Hình 3.7: Đánh giá của khách hàng cá nhân khi sử dụng dịch vụ TKDTM tại
Nguồn: Kết quả phân tích (n=360)
Vietinbank Cần Thơ
Đối với thông tin ưu đãi về chi phí mở tài khoản/thẻ cho khách hàng của
VietinBank Cần Thơ, số lượng khách hàng biết và chưa biết về thông tin ưu đãi này
chênh lệch không nhiều. Số khách hàng biết thông tin ưu đãi về chi phí mở tài
khoản/thẻ cho khách hàng của VietinBank Cần Thơ là 182 khách hàng (chiếm
50,6%) và số khách hàng không biết về thông tin này là 178 khách hàng (chiếm
49,4%).
53
49,4% 50,6% Có Không
Hình 3.8: Nhận biết của khách hàng đối với thông tin ưu đãi về chi phí mở tài
Nguồn: Kết quả phân tích (n=360)
khoản/thẻ cho khách hàng của VietinBank Cần Thơ
3.4.3.4 Các kênh thông tin về dịch vụ TTKDTM tại Vietinbank Cần Thơ
Trong số các kênh thông tin tìm kiếm về dịch vụ TTKDTM tại Vietinbank
Cần Thơ của khách hàng cá nhân thì Internet là kênh thông tin phổ biến nhất, có
166 khách hàng tiếp cận hình thức thanh toán này qua kênh thông tin trên (chiếm
46,1%). Kênh thông tin phổ biến thứ hai là thông qua bạn bè, có 161 khách hàng
biết về hình thức thanh toán này qua bạn bè (chiếm 44,7%). Hai kênh thông tin phổ
biến kế tiếp là thông qua người thân và sự tư vấn của Nhân viên ngân hàng
Vietinbank Cần Thơ với các tỷ lệ lần lượt là 40% (144 khách hàng) và 34,2% (123
khách hàng). 94 khách hàng tiếp cận với hình thức TTKDTM qua kênh thông tin là
tivi, chiếm 26,1% và 84 khách hàng biết thông tin qua báo, tạp chí, chiếm 23,3%.
Tờ rơi là kênh thông tin ít phổ biến nhất đối với khách hàng cá nhân, chỉ có 29
khách hàng biết về dịch vụ TTKDTM tại Vietinbank Cần Thơ qua kênh thông tin
này, chiếm 8,1%.
54
Bảng 3.7: Các kênh thông tin về dịch vụ TTKDTM tại Vietinbank Cần Thơ
Kênh thông tin Số lượng Tỷ lệ (%)
94 26,1 Tivi
84 23,3 Báo, tạp chí
29 8,1 Tờ rơi
166 46,1 Internet
144 40,0 Người thân
161 44,7 Bạn bè
Nguồn: Kết quả phân tích (n=360)
123 34,2 Nhân viên ngân hàng Vietinbank Cần Thơ
3.4.3.5 Các đối tượng ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ TTKDTM
tại Vietinbank Cần Thơ của khách hàng cá nhân
Qua khảo sát 360 khách hàng cá nhân có sử dụng dịch vụ TTKDTM tại
Vietinbank Cần Thơ cho thấy, phần lớn bản thân khách hàng tự quyết định việc sử
dụng hình thức thanh toán này, chiếm 59,2% (213 khách hàng). Đối tượng cũng có
ảnh hưởng không nhỏ đến quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ TTKDTM tại
Vietinbank Cần Thơ là người thân, có 162 khách hàng chịu ảnh hưởng từ người
thân (chiếm 45%). Bạn bè và nhân viên ngân hàng Vietinbank Cần Thơ là các đối
tượng có ảnh hưởng kế tiếp đến quyết định của khách hàng cá nhân với các tỷ lệ lần
lượt là 25% (90 khách hàng) và 20,3% (73 khách hàng).
55
Bảng 3.8: Các đối tượng ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ TTKDTM
tại Vietinbank Cần Thơ của khách hàng cá nhân
Đối tượng ảnh hưởng Số lượng Tỷ lệ (%)
Bản thân tự quyết định 213 59,2
Người thân 162 45,0
Bạn bè 90 25,0
Nguồn: Kết quả phân tích (n=360)
73 20,3 Nhân viên ngân hàng Vietinbank Cần Thơ
3.4.3.6 Khoảng cách từ chỗ ở hiện tại của khách hàng đến địa điểm giao
dịch thường xuyên nhất của Vietinbank Cần Thơ
Kết quả khảo sát cho thấy, phần lớn khoảng cách từ chỗ ở hiện tại của khách
hàng đến địa điểm giao dịch thường xuyên nhất của Vietinbank Cần Thơ là 1 –
5km, chiếm 53,3% (192 khách hàng). 103 khách hàng có chỗ ở hiện tại đến địa
điểm giao dịch thường xuyên nhất của Vietinbank Cần Thơ dưới 1km, chiếm
28,6%. Chỉ có một số ít khách hàng có chỗ ở khá xa (trên 5km) so với địa điểm giao
dịch thường xuyên của Vietinbank Cần Thơ, chiếm 18,1% với 65 khách hàng.
250
192 200
150 103 100 65
50
0 Trên 5Km Dưới 1Km Từ 1 đến 5Km
Hình 3.9: Khoảng cách từ chỗ ở hiện tại của khách hàng đến địa điểm giao
dịch thường xuyên nhất của Vietinbank Cần Thơ
Nguồn: Kết quả phân tích (n = 360)
56
3.4.3.7 Thời gian sử dụng dịch vụ TTKDTM tại Vietinbank Cần Thơ của
khách hàng cá nhân
Thời gian sử dụng dịch vụ TTKDTM tại Vietinbank Cần Thơ của 360 khách
hàng cá nhân được khảo sát trung bình là 13,91 tháng. Khách hàng sử dụng dịch vụ
TTKDTM tại Vietinbank Cần Thơ với thời gian lâu nhất là 114 tháng, tương đương
9,5 năm và khách hàng có thời gian sử dụng hình thức TTKDTM ít nhất là 1 tháng.
Khách hàng có thời gian sử dụng hình thức TTKDTM chưa lâu phần lớn là sinh
viên.
Bảng 3.9: Thời gian sử dụng dịch vụ TTKDTM tại Vietinbank Cần Thơ của
khách hàng cá nhân
Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn
Thời gian sử 1,0 114,0 13,91 10,82 dụng (tháng)
Nguồn: Kết quả phân tích (n=360)
3.4.3.8 Đánh giá của khách hàng cá nhân về chất lượng dịch vụ của
Vietinbank Cần Thơ
Trong tổng số 360 khách hàng cá nhân được phỏng vấn, có 198 khách hàng
đánh giá rằng VietinBank là một trong những ngân hàng hàng đầu Việt Nam, chiếm
55% và 162 khách hàng không đồng tình với ý kiến trên, chiếm 45%.
45% 55% Có Không
Nguồn: Kết quả phân tích (n=360)
Hình 3.10: Đánh giá của khách hàng cá nhân về Vietinbank
57
Về đánh giá chất lượng dịch vụ của Vietinbank Cần Thơ, phần lớn khách hàng
đánh giá dịch vụ của Vietinbank Cần Thơ đạt chất lượng tốt, chiếm 48,6% (175
khách hàng). 30 khách hàng đánh giá chất lượng dịch vụ của Vietinbank Cần Thơ
rất tốt, chiếm 8,3%. Có 144 khách hàng đánh giá chất lượng dịch vụ của Vietinbank
Cần Thơ chỉ ở mức bình thường, chiếm 40%. Chỉ có một số lượng rất nhỏ khách
hàng đánh giá chất lượng dịch vụ của Vietinbank Cần Thơ là không tốt và hoàn
toàn không tốt với các tỷ lệ lần lượt là 2,5% (9 khách hàng) và 0,6% (2 khách
hàng).
Rất tốt 30
Tốt 175
Bình thường 144
Không tốt 9
Hoàn toàn không tốt 2
0 50 100 150 200
Hình 3.11: Đánh giá của khách hàng cá nhân về chất lượng dịch vụ của
Nguồn: Kết quả phân tích (n=360)
Vietinbank Cần Thơ
3.4.3.9 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định thanh toán không
dùng tiền mặt của khách hàng cá nhân tại Vietinbank Cần Thơ
Phân tích thống kê mô tả được sử dụng để làm rõ đánh giá của khách hàng cá
nhân đối với các biến quan sát có liên quan đến quyết định sử dụng dịch vụ
TTKDTM tại Vietinbank Cần Thơ. Để biết khách hàng cá nhân đánh giá các biến
quan sát như thế nào và kết quả đánh giá đó có ý nghĩa gì ta dựa vào giá trị trung
bình của phân tích thống kê mô tả.
58
Bảng 3.10: Các biến quan sát ảnh hưởng đến quyết định TTKDTM của khách
hàng cá nhân tại Vietinbank chi nhánh Cần Thơ
Nhỏ Lớn Trung Độ lệch STT Các biến quan sát nhất nhất bình chuẩn
I Nhận thức 3,34 0,46
1 Thói quen chuyển từ sử dụng tiền mặt 1,00 5,00 3,40 0,89 sang TTKDTM là rất dễ dàng.
2 Hình thức TTKDTM quá mới mẻ đối 1,00 5,00 2,73 0,93 với tôi.
Tôi cảm thấy TTKDTM rất an toàn 1,00 5,00 3,59 0,83 3
TTKDTM có nhiều lợi thế hơn so với 4
thanh toán bằng tiền mặt về thời gian và 1,00 5,00 3,64 0,83
không gian.
5 Tôi hiểu rõ lợi ích, tiện ích của dịch vụ 1,00 5,00 3,49 0,82 TTKDTM.
6 Tôi thấy không gặp trở ngại nào khi sử 1,00 5,00 3,21 0,82 dụng các hình thức TTKDTM.
II Đặc điểm của bản thân 3,29 0,54
7 Ở thành thị dễ tiếp cận với dịch vụ 1,00 5,00 3,72 0,96 TTKDTM.
8 Thu nhập hàng tháng càng cao khuyến
khích tôi sử dụng dịch vụ TTKDTM 1,00 5,00 3,39 0,93
cho an toàn.
9 Chi tiêu ( đối với sinh viên) hàng tháng 1,00 5,00 3,55 0,93 càng cao khuyến khích tôi sử dụng dịch
59
vụ TTKDTM cho an toàn.
10 Tôi nghĩ ngành nghề của tôi dễ tiếp cận
và sử dụng dịch vụ TTKDTM nhiều 1,00 5,00 3,37 0,90
hơn so với các ngành nghề khác.
11 Theo tôi nam giới thích sử dụng dịch vụ 1,00 5,00 2,88 0,97 TTKD TM hơn nữ giới
12 Theo tôi nữ giới thích sử dụng dịch vụ 1,00 5,00 2,80 0,90 TTKD TM hơn nam giới
III Dịch vụ ngân hàng 3,63 0,59
13 Thủ tục mở tài khoản tại VietinBank 1,00 5,00 3,69 0,82 Cần Thơ rất đơn giản, nhanh chóng.
14 Các thao tác sử dụng tài khoản tại 1,00 5,00 3,66 0,80 VietinBank rất đơn giản và dễ dàng.
15 Nhân viên ngân hàng phục vụ tốt và 1,00 5,00 3,71 0,82 chu đáo.
16 Kênh TTKDTM của VietinBank Cần
Thơ rất đa dạng và đáp ứng nhu cầu của 1,00 5,00 3,72 0,80
tôi.
17 Các mức phí khi sử dụng dịch vụ 1,00 5,00 3,38 0,78 TTKDTM tại VietinBank rất hợp lý.
IV Cơ sở hạ tầng công nghệ 3,56 0,54
18 Số lượng phòng giao dịch phân bố 1,00 5,00 3,56 0,87 rộng thuận tiện cho việc giao dịch.
19 Số lượng máy ATM và máy POS phân 1,00 5,00 3,70 0,86 bố rộng thuận tiện cho việc giao dịch.
60
20 Số lượng máy POS phân bố rộng thuận 1,00 5,00 3,56 0,81 tiện cho việc giao dịch.
21 Hệ thống liên kết kênh TTKDTM của
VietinBank Cần Thơ với các ngân hàng 1,00 5,00 3,55 0,73
khác rất thuận lợi cho việc thanh toán.
22 Tôi có thể thực hiện được chuyển
khoản dễ dàng ở mọi nơi kể cả khi ở 1,00 5,00 3,24 0,93
vùng nông thôn.
23 Tôi thấy công nghệ bảo mật thông tin 1,00 5,00 3,77 0,79 khách hàng của ngân hàng là tốt.
V Thông tin tuyên truyền 3,62 0,59
24 Các tiện ích khi sử dụng DV TTKDTM
được hướng dẫn kỹ khi khách hàng đến 1,00 5,00 3,68 0,79
mở tài khoản.
25 Thông tin về VietinBank rất dễ tìm
thấy qua trang web của NH 1,00 5,00 3,67 0,80
(www.VietinBank.vn)
26 Thông tin về kênh TTKDTM nói riêng
rất dễ tìm thấy qua trang web của NH 1,00 5,00 3,61 0,82
(www.VietinBank.vn)
27 Thời gian qua VietinBank đã rất tích
cực giới thiệu các dịch vụ của mình trên 1,00 5,00 3,53 0,90 các phương tiện truyền thông để thu hút
Nguồn: Kết quả phân tích (n=360)
thêm khách hàng.
61
Kết quả khảo sát 360 khách hàng cá nhân có sử dụng dịch vụ TTKDTM tại
Vietinbank Cần Thơ cho thấy:
a) Đối với các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ
TTKDTM của khách hàng cá nhân tại Vietinbank Cần Thơ
Kết quả phân tích ở bảng 3.10 cho thấy, các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định
sử dụng dịch vụ TTKDTM của khách hàng cá nhân tại Vietinbank Cần Thơ theo
thứ tự từ cao xuống thấp là: Dịch vụ ngân hàng (giá trị trung bình là 3,63); Thông
tin tuyên truyền (giá trị trung bình là 3,62); Cơ sở hạ tầng công nghệ (giá trị trung
bình là 3,56); Nhận thức (giá trị trung bình là 3,34) và Đặc điểm của bản thân (giá
trị trung bình là 3,29).
b) Đối với các biến quan sát thuộc các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định
sử dụng dịch vụ TTKDTM của khách hàng cá nhân tại Vietinbank Cần Thơ
- Về nhân tố Nhận thức: Trong nhân tố Nhận thức có 6 biến quan sát. Với
kết quả phân tích thống kê mô tả cho thấy:
Khách hàng cá nhân trung lập với 3 biến quan sát cho rằng: (1) Thói quen
chuyển từ sử dụng tiền mặt sang TTKDTM là rất dễ dàng; (2) hình thức TTKDTM
quá mới mẻ và (3) khách hàng không gặp trở ngại nào khi sử dụng các hình thức
TTKDTM. Giá trị trung bình của các biến quan sát trên lần lượt là 3,4; 2,73 và 3,21
(nằm trong khoảng 2,61 – 3,4).
Bên cạnh đó, khách hàng lại đồng tình với 3 biến quan sát còn lại: (1) Hình
thức TTKDTM rất an toàn; (2) TTKDTM có nhiều lợi thế hơn so với thanh toán
bằng tiền mặt về thời gian và không gian và (3) khách hàng hiểu rõ lợi ích, tiện ích
của dịch vụ TTKDTM với giá trị trung bình lần lượt là 3,59; 3,64 và 3,49 (giá trị
trung bình nằm trong khoảng 3,41 – 4,2).
Nhận xét: Kết quả phân tích trên cho thấy, khách hàng đánh giá cao về sự an
toàn; lợi thế cũng như những tiện ích của hình thức TTKDTM so với hình thức
thanh toán bằng tiền mặt.
62
- Về nhân tố Đặc điểm của bản thân: Trong nhân tố Đặc điểm của bản
thân có 6 biến quan sát. Kết quả phân tích thống kê mô tả như sau:
Khách hàng đồng tình với 2 biến quan sát sau: (1) Ở thành thị dễ tiếp cận với
dịch vụ TTKDTM (giá trị trung bình là 3,72) và (2) chi tiêu (đối với sinh viên) hàng
tháng càng cao khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ TTKDTM cho an toàn
(giá trị trung bình là 3,55). Cả 2 biến quan sát đều có giá trị trung bình nằm trong
khoảng 3,41 đến 4,2.
Khách hàng trung lập với 4 biến quan sát: (1) Thu nhập hàng tháng càng cao
khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ TTKDTM cho an toàn; (2) ngành nghề
của khách hàng dễ tiếp cận và sử dụng dịch vụ TTKDTM nhiều hơn so với các
ngành nghề khác; (3) nam giới thích sử dụng dịch vụ TTKD TM hơn nữ giới và (4) nữ
giới thích sử dụng dịch vụ TTKDTM hơn nam giới với giá trị trung bình của các biến
quan sát lần lượt là 3,39; 3,37; 2,88 và 2,80 (nằm trong khoảng 2,61 đến 3,4).
Nhận xét: Đa số khách hàng cho rằng khách hàng ở thành thị sẽ dễ tiếp cận
với dịch vụ TTKDTM hơn khách hàng nông thôn và chi tiêu hàng tháng cao sẽ
khuyến khích khách hàng sử dụng hình thức thanh toán này nhiều hơn.
- Về nhân tố Dịch vụ ngân hàng: Trong nhân tố Dịch vụ ngân hàng có 5
biến quan sát. Kết quả phân tích thống kê mô tả cho thấy:
Hầu như khách hàng đều đồng tình với các biến quan sát trong nhân tố Dịch
vụ ngân hàng. Khách hàng đồng tình với 4 trong 5 biến quan sát, bao gồm: (1) Thủ
tục mở tài khoản tại VietinBank Cần Thơ rất đơn giản, nhanh chóng; (2) các thao
tác sử dụng tài khoản tại VietinBank rất đơn giản và dễ dàng; (3) nhân viên ngân
hàng phục vụ tốt và chu đáo và (4) kênh TTKDTM của VietinBank Cần Thơ rất đa
dạng và đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Các biến quan sát trên có giá trị trung
bình lần lượt là 3,69; 3,66; 3,71 và 3,72 (nằm trong khoảng 3,41 – 4,2).
Trong nhân tố Dịch vụ ngân hàng, khách hàng chỉ trung lập với 1 biến quan
sát là: Các mức phí khi sử dụng dịch vụ TTKDTM tại VietinBank rất hợp lý với giá
trị trung bình là 3,38, nằm trong khoảng 2,61 đến 3,4.
63
Nhận xét: Phần lớn khách hàng đánh giá cao về thủ tục mở tài khoản tại
VietinBank Cần Thơ; các thao tác sử dụng tài khoản tại VietinBank Cần Thơ; thái
độ phục vụ của nhân viên ngân hàng cũng như sự đa dạng trong kênh TTKDTM của
VietinBank Cần Thơ.
- Về nhân tố Cơ sở hạ tầng công nghệ: Trong nhân tố Cơ sở hạ tầng công
nghệ có 6 biến quan sát. Kết quả phân tích thống kê mô tả như sau:
Tương tự như nhân tố Dịch vụ ngân hàng, khách hàng cũng đồng tình với đa
số các biến quan sát trong nhân tố Cơ sở hạ tầng công nghệ, bao gồm 5 biến quan
sát như sau: (1) Số lượng phòng giao dịch phân bố rộng thuận tiện cho việc giao
dịch; (2) số lượng máy ATM phân bố rộng thuận tiện cho việc giao dịch; (3) số
lượng máy POS phân bố rộng thuận tiện cho việc giao dịch; (4) hệ thống liên kết
kênh TTKDTM của VietinBank Cần Thơ với các ngân hàng khác rất thuận lợi cho
việc thanh toán và (5) công nghệ bảo mật thông tin khách hàng của ngân hàng tốt
với giá trị trung bình của các biến quan sát lần lượt là 3,56; 3,7; 3,56; 3,55 và 3,77
(nằm trong khoảng 3,41 – 4,2).
Khách hàng chị trung lập với 1 biến quan sát trong nhân tố Cơ sở hạ tầng công
nghệ, đó là: Khách hàng có thể thực hiện được chuyển khoản dễ dàng ở mọi nơi kể
cả khi ở vùng nông thôn với giá trị trung bình là 3,24 (nằm trong khoảng 2,61 –
3,4).
Nhận xét: Khách hàng phần lớn đánh giá cao về cơ sở hạ tầng công nghệ của
Vietinbank Cần Thơ, bao gồm: sự phân bố rộng và thuận tiện của các phòng giao
dịch, máy ATM, máy POS; hệ thống liên kết của Vietinbank Cần Thơ với các ngân
hàng khác cũng như đánh giá cao công nghệ bảo mật thông tin khách hàng của
Vietinbank Cần Thơ.
- Về nhân tố Thông tin tuyên truyền: Trong nhân tố Thông tin tuyên
truyền có 4 biến quan sát. Kết quả phân tích thống kê mô tả cho thấy: Khách hàng
đồng tình với tất cả 4 biến quan sát trong nhân tố Thông tin tuyên truyền, bao gồm
các biến: (1) Các tiện ích khi sử dụng DV TTKDTM được hướng dẫn kỹ khi khách
64
hàng đến mở tài khoản; (2) thông tin về VietinBank rất dễ tìm thấy qua trang web
của ngân hàng (www.vietinBank.vn); (3) thông tin về kênh TTKDTM rất dễ tìm
thấy qua trang web của ngân hàng và (4) thời gian qua VietinBank đã rất tích cực
giới thiệu các dịch vụ của mình trên các phương tiện truyền thông để thu hút thêm
khách hàng với giá trị trung bình của các biến quan sát lần lượt là: 3,68; 3,67; 3,61
và 3,53 (giá trị trung bình của các biến đều nằm trong khoảng 3,41 đến 4,2).
Nhận xét: Khách hàng đánh giá cao công tác hướng dẫn khách hàng về các
tiện ích khi sử dụng dịch vụ TTKDTM của Vietinbank Cần Thơ cũng như đánh giá
cao việc dễ dàng trong tìm kiếm thông tin chung về ngân hàng, thông tin cụ thể về
TTKDTM cũng như các dịch vụ khác của Vietinbank Cần Thơ.
Qua kết quả phân tích 5 nhân tố với 27 biến quan sát, bao gồm các nhân tố:
Nhận thức (6 biến quan sát); Đặc điểm của bản thân (6 biến quan sát); Dịch vụ
ngân hàng (5 biến quan sát); Cơ sở hạ tầng công nghệ (6 biến quan sát) và Thông
tin tuyên truyền (4 biến quan sát), ta có bảng tổng hợp đánh giá của khách hàng cá
nhân đối với các biến quan sát thuộc các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng
dịch vụ TTKDTM tại Vietinbank Cần Thơ theo thứ tự đồng ý từ cao xuống thấp
như sau:
Bảng 3.11: Bảng tổng hợp đánh giá của khách hàng cá nhân đối với các biến
quan sát ảnh hưởng đến quyết định TTKDTM tại Vietinbank Cần Thơ
STT Các biến quan sát Nhân tố Trung bình
1 Tôi thấy công nghệ bảo mật thông tin 3,77 Cơ sở hạ tầng
khách hàng của ngân hàng là tốt. công nghệ
2 Kênh TTKDTM của VietinBank Cần 3,72 Dịch vụ ngân
Thơ rất đa dạng và đáp ứng nhu cầu của hàng
tôi.
3 Ở thành thị dễ tiếp cận với dịch vụ 3,72 Đặc điểm của
TTKDTM. bản thân
65
4 Nhân viên ngân hàng phục vụ tốt và chu 3,71 Dịch vụ ngân
đáo. hàng
5 Số lượng máy ATM phân bố rộng thuận 3,70 Cơ sở hạ tầng
tiện cho việc giao dịch. công nghệ
6 Thủ tục mở tài khoản tại VietinBank 3,69 Dịch vụ ngân
Cần Thơ rất đơn giản, nhanh chóng. hàng
7 Các tiện ích khi sử dụng DV TTKDTM 3,68 Thông tin tuyên
được hướng dẫn kỹ khi khách hàng đến truyền
mở tài khoản.
8 Thông tin về VietinBank rất dễ tìm thấy 3,67 Thông tin tuyên
qua trang web của NH truyền
(www.VietinBank.vn)
9 Các thao tác sử dụng tài khoản tại 3,66 Dịch vụ ngân
VietinBank rất đơn giản và dễ dàng hàng
10 TTKDTM có nhiều lợi thế hơn so với 3,64 Nhận thức
thanh toán bằng tiền mặt về thời gian và
không gian.
11 Thông tin về kênh TTKDTM nói riêng 3,61 Thông tin tuyên
rất dễ tìm thấy qua trang web của NH truyền
(www.VietinBank.vn)
12 Tôi cảm thấy TTKDTM rất an toàn 3,59 Nhận thức
13 Số lượng phòng giao dịch phân bố rộng 3,56 Cơ sở hạ tầng
thuận tiện cho việc giao dịch. công nghệ
14 Số lượng máy POS phân bố rộng thuận 3,56 Cơ sở hạ tầng
tiện cho việc giao dịch. công nghệ
66
15 Hệ thống liên kết kênh TTKDTM của 3,55 Cơ sở hạ tầng
VietinBank Cần Thơ với các ngân hàng công nghệ
khác rất thuận lợi cho việc thanh toán.
16 Chi tiêu (đối với sinh viên) hàng tháng 3,55 Đặc điểm của
càng cao khuyến khích tôi sử dụng dịch bản thân
vụ TTKDTM cho an toàn.
17 Thời gian qua VietinBank đã rất tích cực 3,53 Thông tin tuyên
giới thiệu các dịch vụ của mình trên các truyền
phương tiện truyền thông để thu hút
thêm khách hàng.
18 Tôi hiểu rõ lợi ích, tiện ích của dịch vụ 3,49 Nhận thức
Nguồn: Kết quả phân tích (n=360)
TTKDTM
Kết quả phân tích trên cho thấy vấn đề bảo mật thông tin khách hàng của
Vietinbank Cần Thơ được khách hàng đánh giá cao nhất và vấn đề hiểu rõ lợi ích,
tiện ích của dịch vụ TTKDTM được khách hàng đánh giá thấp nhất.
3.4.3.10 Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng cá nhân khi sử dụng
dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Vietinbank Cần Thơ
Kết quả đánh giá mức độ hài lòng khi sử dụng dịch vụ TTKDTM tại
Vietinbank Cần Thơ của 360 khách hàng cá nhân cho thấy: Có đến 246 khách hàng
hài lòng khi sử dụng dịch vụ TTKDTM tại Vietinbank Cần Thơ, chiếm một tỷ lệ
khá cao là 68,3%; 41 khách hàng rất hài lòng khi sử dụng hình thức thanh toán này
(chiếm 11,4%). Một số lượng ít khách hàng có thái độ trung lập, không có ý kiến
khi sử dụng dịch vụ TTKDTM tại Vietinbank Cần Thơ với 62 khách hàng, chiếm
17,2%. Một tín hiệu rất đáng mừng cho Vietinbank Cần Thơ khi thực hiện dịch vụ
TTKDTM là số lượng khách hàng không hài lòng và rất không hài lòng với dịch vụ
67
này chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ lần lượt là 1,7% (6 khách hàng) và 1,4% (5 khách
hàng).
Rất hài lòng 41
Hài lòng 246
Trung lập 62
Không hài lòng 6
Hoàn toàn không hài lòng 5
0 50 100 150 200 250 300
Hình 3.12: Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng cá nhân khi sử dụng dịch
Nguồn: Kết quả phân tích (n=360)
vụ TTKDTM tại Vietinbank Cần Thơ
Tóm tắt chương 3:
Chương này đã khái quát được tổng quan tình hình hoạt động của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Cần Thơ, cụ thể hơn là đã khái quát được
lịch sử hình thành và phát triển của Vietinbank Cần Thơ, cũng như kết quả hoạt
động kinh doanh trong giai đoạn 2013-06/2016. Bên cạnh đó, nghiên cứu đã trình
bày được tình hình hoạt động dịch vụ của Vietinbank Cần Thơ. Mặt khác, chương
này cũng phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng hình thức thanh
toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng bao gồm các nhóm nhân tố: nhận thức, tâm
lý; đặc điểm bản thân; dịch vụ ngân hàng; cơ sở hạ tầng công nghệ; thông tin tuyên
truyền….
68
CHƯƠNG 4
KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP
4.1. Kết luận
Dựa vào cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm về thanh toán không
dùng tiền mặt của khách hàng cá nhân, nghiên cứu đã phân tích thực trạng tình hình
sử dụng phương thức TTKDTM của Vietinbank Cần Thơ, và đã tiến hành khảo sát
thu thập ý kiến của khách hàng sử dụng TTKDTM, một số kết luận rút ra từ nghiên
cứu như sau:
- Thực trạng TTKDTM tại VietinBank Cần Thơ giai đoạn 2013-06/2016
phát triển khá tốt, cụ thể về: số lượng tài khoản/thẻ, doanh số thanh toán, số lương
máy ATM, POS/EDC, ĐVCNT,… ngày càng tăng. Điều này chứng tỏ khách hàng
biết đến và sử dụng dịch vụ của ngân hàng nhiều hơn. Do đó, thời gian tới
VietinBank cần phát triển dịch vụ này hơn nữa để có thể huy động tốt các khoản
vốn nhàn rỗi và thu được nguồn phí lớn cho ngân hàng.
- Trong số các hình thức TTKDTM của Vietinbank chi nhánh Cần Thơ, hình
thức được khách hàng cá nhân sử dụng nhiều nhất là thẻ thanh toán (thẻ ATM, thẻ
Visa, thẻ ghi nợ), chiếm 79,7%.
- Lý do khách hàng sử dụng dịch vụ này nhiều nhất là do sự an toàn, kế tiếp
là do tính tiện lợi của hình thức TTKDTM.
- Trong số các kênh thông tin tìm kiếm về dịch vụ TTKDTM tại Vietinbank
Cần Thơ của khách hàng cá nhân thì Internet là kênh thông tin phổ biến nhất, kế đến
là thông qua bạn bè, người thân và sự tư vấn của nhân viên ngân hàng Vietinbank
Cần Thơ.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ TTKDTM của
khách hàng cá nhân tại Vietinbank Cần Thơ theo thứ tự từ cao xuống thấp là: Dịch
vụ ngân hàng (giá trị trung bình là 3,63); Thông tin tuyên truyền (giá trị trung bình
69
là 3,62); Cơ sở hạ tầng công nghệ (giá trị trung bình là 3,56); Nhận thức (giá trị
trung bình là 3,34) và Đặc điểm của bản thân (giá trị trung bình là 3,29).
- Kết quả đánh giá mức độ hài lòng khi sử dụng dịch vụ TTKDTM tại
Vietinbank Cần Thơ của khách hàng cá nhân cho thấy: Có đến 68,3% khách hàng
hài lòng khi sử dụng dịch vụ TTKDTM tại Vietinbank Cần Thơ, và 11,4% khách
hàng rất hài lòng khi sử dụng hình thức thanh toán này.
Từ kết quả thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt đối với khách hàng cá
nhân tại Vietinbank Cần Thơ từ năm 2013- 06/2016, và kết quả khảo sát khách
hàng, một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hoạt động thanh toán không dùng
tiền mặt đối với khách hàng cá nhân như sau.
4.2. Giải pháp
Dựa vào kết quả thảo luận và ý kiến của các chuyên gia (lãnh đạo chi nhánh),
tác giả đề xuất một số giải pháp để nâng cao hoạt động thanh toán không dung tiền
mặt đối với khách hàng cá nhân tại Vietinbank Cần Thơ như sau:
4.2.1 Các giải pháp đối với ngân hàng
Giải pháp về dịch vụ ngân hàng:
- Rút ngắn thời gian xử lý giao dịch, đơn giản hóa thủ tục tạo sự thuận tiện
cho khách hàng, thiết kế các mẫu biểu giao dịch đơn giản, dễ hiểu.
- Dịch vụ mở tài khoản nhanh, khách hàng có thể mở tài khoản trực tiếp trên
trang web của VietinBank và khách hàng chọn số tài khoản đẹp hợp với tuổi, hay
những số khách hàng yêu thích,… Hạ mức thu phí dịch vụ, thậm chí chịu lỗ trong
giai đoạn đầu để thu hút khách hàng.
- Khuyến khích khách hàng vay vốn mở tài khoản/thẻ và sử dụng các sản
phẩm, dịch vụ của ngân hàng. Sử dụng các phương tiện TTKDTM để giải ngân vốn
cho vay.
70
- Đẩy mạnh phát triển các hình thức TTKDTM còn yếu, chẳng hạn như hình
thức ủy nhiệm thu.
- Giữ vững mối quan hệ và có chính sách chăm sóc đến các siêu thị và các
trường Đại học, Cao đẳng,…để gia tăng số lượng phát hành thẻ đồng thương hiệu.
- Thường xuyên bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ cho nhân viên như kỹ năng về
giao tiếp, kỹ năng thuyết phục, kỹ năng lắng nghe và giải quyết phàn nàn,....đặc biệt
đối với những nhân viên giao dịch trực tiếp với khách hàng.
- Xây dựng cẩm nang nghiệp vụ TTKDTM, đảm bảo ổn định đội ngũ chăm
sóc khách hàng.
Giải pháp về cơ sở hạ tầng, công nghệ:
- Rà soát và cập nhật toàn bộ số điện thoại di động của khách hàng trên hệ
thống để đảm bảo ngăn chặn các rủi ro phát sinh.
- Thường xuyên liên hệ và kiểm tra các địa điểm đặt máy ATM để nắm được
tình trạng của máy nhằm khắc phục kịp thời những sự cố có thể xảy ra như: máy
không đủ tiền, máy bị treo, hoặc trục trặc do lỗi kỹ thuật, hỏng bộ phận nào đó sẽ
tránh được lãng phí khi máy ngừng hoạt động.
- Mở rộng dịch vụ chuyển khoản liên ngân hàng tại máy ATM qua các ngân
hàng khác (hiện tại chỉ có 4 ngân hàng: Agribank, Saigonbank, Oceanbank và
ABBank).
- Tăng cường máy ATM tại các trường Đại học, Cao đẳng.
- Mở thêm phòng giao dịch tại một số quận, huyện tiềm năng như: Cờ Đỏ, Ô
Môn, Vĩnh Thạnh, Thới Lai.
Giải pháp về thông tin tuyên truyền
- Thiết lập hệ thống tổng đài hỗ trợ dịch vụ và đường dây nóng sẵn sàng giải
đáp các thắc mắc của khách hàng, cập nhật thông tin về các chương trình khuyến
mãi hiện hành và kịp thời hỗ trợ khách hàng khi gặp sự cố.
71
- Cung cấp thông tin và tiện ích của dịch vụ TTKDTM thường xuyên bằng
cách quảng bá với nhiều hình thức như: báo chí, truyền thanh, truyền hình cùng với
pano quảng cáo,...
- Quan tâm chăm sóc khách hàng thân thiết, truyền thống thường xuyên có
doanh số thanh toán qua tài khoản/thẻ cao như: tặng quà nhân dịp lễ tết, tặng thiệp
hay quà chúc mừng nhân dịp sinh nhật,...
- Thành lập tổ thăm dò đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ
TTKDTM tại ngân hàng.
Giải pháp về nhận thức tâm lý
Nhóm nhân tố này bị tác động rất lớn từ các nhóm nhân tố khác, chẳng hạn
như khi thực hiện tốt công tác tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu sản phẩm dịch vụ
ngân hàng hay ngân hàng luôn phục vụ tốt, chu đáo sẽ gây ấn tượng tốt và làm hài
lòng khách hàng khi sử dụng dịch vụ TTKDTM tại VietinBank Cần Thơ. Khi đã
nhận thức được đầy đủ lợi ích của TTKDTM và tính tiện dụng, an toàn của dịch vụ
TTKDTM, nó sẽ tác động làm thay đổi tâm lý của khách hàng và từ đó họ chuyển
sang dùng TTKDTM.
4.2.2 Các giải pháp đối với từng đối tượng khách hàng cá nhân
Đối với sinh viên
- Tư vấn đầy đủ các tiện ích của thẻ để sinh viên sử dụng vì hầu hết sinh viên
chỉ sử dụng thẻ để rút tiền mặt.
- Phối hợp với nhà trường mở thẻ cho sinh viên ngay khi sinh viên mới nhập
học. Đồng thời tích hợp vào chiếc thẻ nhiều công dụng như: vừa là thẻ ngân hàng,
vừa là thẻ thư viện và vừa là thẻ sinh viên.
- Phát triển các hình thức thanh toán mới như thanh toán học phí, thanh toán
tiền ký túc xá, tiền điện nước, tiền gửi xe...qua tài khoản thẻ VietinBank.
72
- Xây dựng các chương trình hỗ trợ sinh viên, quà tặng hoặc các quỹ học
bổng. Những chương trình này vừa có ý nghĩa thiết thực vừa đem lại hiệu quả cao
trong chiến lược tiếp cận khách hàng.
- Phát triển hệ thống máy ATM, POS nhiều hơn nữa trong dân cư nói chung
và trong khu vực trường học nói riêng, nhằm tạo thói quen và có đầy đủ phương
tiện để sinh viên thực hiện TTKDTM vì trong thực tế, tại các trường có rất nhiều
dịch vụ mà sinh viên phải thanh toán như tiền học phí, tiền gởi xe, các dịch vụ ăn
uống, tiền chỗ ở ký túc xá,… là những dịch vụ mà có thể rất dễ dàng ứng dụng
TTKDTM.
- Tiếp tục mở thẻ miễn phí cho sinh viên, miễn hoặc giảm phí chuyển khoản
khi chuyển khoản đóng học phí ngoài hệ thống (hiện nay VietinBank chỉ miễn phí
chuyển khoản cùng hệ thống và thu phí chuyển ngoài hệ thống).
- Duy trì chương trình quay số may mắn hay tặng quà lưu niệm như móc
khóa, bút bi, sổ ghi chép mang logo VietinBank,…đối với các sinh viên lần đầu tiên
mở và giao dịch thẻ VietinBank.
Đối với Cán bộ công nhân viên
- Cử cán bộ nghiệp vụ giỏi có khả năng giao tiếp tốt để tiếp cận đến các công
ty lớn ký hợp đồng chi lương qua thẻ.
- Kết hợp với các ĐVCNT giảm giá cho khách hàng khi dùng thẻ
VietinBank thanh toán mua hàng hóa…Ưu tiên những người có tài khoản nhận
lương tại VietinBank sẽ dễ dàng hơn trong việc lập hồ sơ vay vốn và được ưu đãi lãi
suất vay, giảm phí thường niên, phí mở thẻ.
- Nâng cấp dịch vụ của tài khoản/thẻ trên mạng Ipay, SMS và tại máy ATM
như: gửi tiền tiết kiệm có nhiều kỳ hạn, có chương trình tích lũy điểm thưởng khi
giao dịch qua tài khoản trên Ipay và SMS.
73
- Kết hợp với công ty cấp thoát nước, điện lực và một số công ty cung cấp
dịch vụ internet, truyền hình cáp,... để phát triển dịch vụ thanh toán hóa đơn tự động
trên tài khoản thanh toán/ thẻ hàng tháng.
Đối với hộ kinh doanh, mua bán
- Tiếp cận và giới thiệu các sản phẩm của VietinBank, đặc biệt là các hình
thức TTKDTM đến với những người kinh doanh, mua bán tại các trung tâm thương
mại, các chợ…
- Đưa ra những chính sách ưu đãi đặc biệt dành riêng cho nhóm khách hàng
này, nếu họ thường xuyên chuyển tiền với doanh số cao và để số dư lớn trong tài
khoản như: ưu đãi lãi suất cho vay, đưa vào danh sách khách hàng VIP, thu tiền tận
nhà,…
4.2.3 Các kiến nghị khác đối với Vietinbank Cần Thơ
- Xây dựng mới trụ sở chi nhánh, sữa chữa nâng cấp trụ sở, phòng giao dịch
hiện đại, khang trang đúng chuẩn của VietinBank.
- Phối hợp và phát triển TTKDTM trong khu vực công, doanh nghiệp... triển
khai thu ngân sách, liên tục đưa ra các sản phẩm mới về thẻ ATM, dịch vụ ngân
hàng điện tử,…
- Triển khai thêm tính năng chuyển khoản theo lô và chuyển khoản định kỳ
đối với dịch vụ ngân hàng điện tử. Cụ thể, với tính năng chuyển khoản theo lô,
khách hàng có thể tiết kiệm tối đa thời gian khi thực hiện nhiều lệnh chuyển khoản
đến người thụ hưởng cùng một lúc.
- Cần phát triển thị trường thẻ theo chiều sâu, theo hướng gia tăng hơn nữa
dịch vụ tiện ích cũng như quyền lợi của chủ thẻ để chiếc thẻ thực sự phát huy hiệu
quả của nó trong nền kinh tế.
- Thường xuyên đào tạo, kiểm tra, kiểm soát tinh thần trách nhiệm, năng lực
làm việc của đội ngũ chăm sóc khách hàng.
74
- Lập kế hoạch tuyển dụng và bổ sung nhân lực nhằm đáp ứng kịp thời nhu
cầu lao động từng thời điểm, tránh trường hợp một nhân viên phải đảm nhiệm nhiều
công việc không mang lại hiệu quả công việc cao.
- Cần phát triển các chương trình truyền thông để khuyến khích khách hàng
cần thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt trong đời sống sang sử dụng thẻ thường
xuyên. Nâng cao nhận thức về lợi ích của TTKDTM mang lại, giới thiệu cho gia
đình và bạn bè sử dụng thay vì phải sử dụng tiền mặt.
- Đồng thời vận động, khuyến khích CB-CNV tăng cường sử dụng các
phương tiện TTKDTM như chuyển khoản, thanh toán trên máy ATM, POS, các
dịch vụ thanh toán hoá đơn định kỳ hàng tháng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Hà Nam Khánh Giao, 2011. Độ hài lòng của khách hàng sử dụng thẻ
thanh toán tại TP.HCM. Đại học Tài chính marketing.
2. Hồ Thanh Tùng, 2011. Thanh toán khôngdùng tiền mặt, hoạt động không
thể thiếu của đô thị hiện đại. Trường Đại học Tôn Đức Thắng.
3. Lê Thế Giới và Lê Văn Huy, 2006. Mô hình nghiên cứu những nhân tố
ảnh hưởng đến ý định và quyết định sử dụng thẻ ATM tại Việt Nam. Tạp chí Ngân
hàng, số 4.
4. Lê Thị Mận, 2010. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. NXB Lao động Xã
hội.
5. Mai Văn Nam, 2008. Giáo trình kinh tế lượng. NXB Văn hóa Thông tin.
6. Mai Văn Nam và Lưu Thanh Đức Hải, 2009. Phương pháp nghiên cứu
khoa học. Trường Đại học Cần Thơ.
7. Nguyễn Quỳnh Như & Phạm Văn Ơn, 2011. Giải pháp phát triển dịch vụ
thẻ thanh toán tại Việt Nam. Tạp chí Ngân hàng, số 60.
8. Phạm Ngọc Thúy và Phạm Thị Tâm, 2010. Các yếu tố ảnh hưởng đến xu
hướng chọn lựa ngân hàng của khách hàng cá nhân. Đại học Đà Lạt.
9. Trần Huy Hoàng, 2010. Quản trị ngân hàng thương mại. NXB Lao động –
Xã hội.
10. Trần Phạm Tính, 2010. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định
sử dụng thẻ ATM của ngân hàng trong sinh viên tại TP.Cần Thơ. Luận văn thạc sĩ.
Đại học Cần Thơ.
11. Trịnh Thị Thanh Huyền, 2011. Phát triển thanh toán không dùng tiền
mặt trong dân cư. Trường Đào tạo & Phát triển nguồn nhân lực VietinBank.
12. Vũ Xuân Nam, 2012. Thanh toán không dùng tiền mặt của sinh viên tại
các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn TP.Cần Thơ. Luận văn thạc sĩ. Đại học
Cần Thơ.
Tiếng Anh
1. Ajzen, 1991. The Theory of Planned Behavior; Organizational Behavior
and Human Decision Processes.
2. Davis, 1989. Technology Acceptance Model.
3. Habing, B., 2003. Exploratory Factor Analysis.
4. Hair, J.F.Jr., Anderson. R.E., Tatham, R.L., & Black. W.C., 1998.
Multivariate Data Analysis, (5th Edition). Upper Saddle River, NJ: Prentice Hall.
5. Fishbein and Ajzen, 1975. Theory of Reasoned Action.
6. Grandon, E.E, and Peter P. Mykytyn, J, 2004. Theory-Based Instrumentation to Measure The Intention to Use Electronic Commerce in Small and Medium Sized Businesses; The Journal of Computer Information Systems.
7. Venkatesh, V., and Davis F.D, 2000. A Theoretical Extension of the Technology Acceotance Model: Four Longitudinal Field Studies; Management Science.
8. Werner, 2004. Reasoned Action and Planned Behavior’, in Peterson S.J, and Bredow, T.S (Eds); Middle range Theories: Application to Nursing Research; Lippincott William & Wilkins.
PHỤ LỤC 1
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN KHÁCH HÀNG
Thân gửi các Anh/Chị!
Tôi là học viên cao học Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh, hiện tôi đang thực hiện nghiên cứu “Giải pháp đẩy mạnh hoạt động thanh toán không
dùng tiền mặt (TTKDTM) tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Cần Thơ (VietinBank)”, với mục đích phục vụ cho nghiên cứu khoa học, không có mục đích kinh doanh. Rất mong sự giúp đỡ của các anh/chị để tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Xin Anh/Chị vui lòng chọn và đánh dấu (x) vào câu trả lời mà Anh/Chị cho
là thích hợp.
PHẦN SÀN LỌC
Anh/chị hiện có đang sử dụng dịch vụ TTKDTM tại Vietinbank Cần Thơ
không?
Có → Tiếp tục
Không → Dừng lại
I. THÔNG TIN ĐÁP VIÊN
1. Họ và tên đáp viên:
Điện thoại:
2. Giới tính: Nam Nữ
3. Nơi ở hiện tại của anh/chị:
4. Xuất thân: Thành thị Nông thôn
5. Nghề nghiệp của anh/chị:
Sinh viên
Cán bộ công nhân viên
Hộ kinh doanh mua bán
Công nhân
Khác:....................................
6. Thu nhập/chi tiêu (đối với đối tượng khách hàng là sinh viên) hàng tháng của
anh/chị:
Từ 1 đến dưới 3 triệu đồng/tháng
Từ 3 đến dưới 7 triệu đồng/tháng
Từ 7 đến 10 triệu đồng/tháng
Trên 10 triệu đồng
7. Anh/chị đang sử dụng hình thức TTKDTM của VietinBank Cần Thơ
Chuyển khoản Séc
Thẻ thanh toán: thẻ ATM/ thẻ Visa/ thẻ ghi nợ.
8. Lý do anh/chị chọn hình thức TTKDTM trên:
(Lý do quan trọng nhất xếp số 1; lý do quan trọng kế tiếp xếp số 2,...)
Lý do Xếp hạng
An toàn
Tiện lợi
Nhanh chóng
Chính xác
Tiết kiệm thời gian
Tiết kiệm chi phí
Lý do khác (vui lòng ghi rõ):……………………………….
9. Anh/Chị đánh giá như thế nào khi sử dụng dịch vụ TTKDTM tại Vietinbank Cần
Thơ?
Rất khó Khó Bình thường Dễ Rất dễ
1 2 3 4 5
10. Anh/chị biết đến dịch vụ TTKDTM tại Vietinbank Cần Thơ qua những kênh
thông tin nào?
Tivi
Báo, tạp chí
Tờ rơi
Internet
Người thân
Bạn bè
Nhân viên ngân hàng Vietinbank Cần Thơ
Khác (vui lòng ghi rõ):
11. Anh/chị thường chịu sự ảnh hưởng của những đối tượng nào khi quyết định sử
dụng dịch vụ TTKDTM tại Vietinbank Cần Thơ?
Bản thân tự quyết định
Người thân
Bạn bè
Nhân viên ngân hàng Vietinbank Cần Thơ
Khác (ghi rõ):
12. Khoảng cách từ chỗ ở hiện tại của anh/chị tới Chi nhánh (Phòng giao dịch)
VietinBank gần nhất:
Dưới 1Km.
Từ 1 đến 5Km
Trên 5Km
13. Anh/chị sử dụng dịch vụ TTKDTM của VietinBank Cần Thơ được bao
lâu:……… (tháng)
14. Anh/chị có biết thông tin được ưu đãi về chi phí mở tài khoản/thẻ cho khách
hàng của VietinBank Cần Thơ?
Có Không
15. Anh/chị có nghĩ rằng VietinBank là một trong những ngân hàng hàng đầu Việt
Nam?
Có Không
16. Anh/chị đánh giá như thế nào về chất lượng dịch vụ của Vietinbank Cần Thơ?
Hoàn toàn không tốt Không tốt Bình thường Tốt Rất tốt
II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
VIETINBANK CẦN THƠ
17. Anh/chị vui lòng đánh dấu (x) vào số biểu thị mức độ, với số 1 biểu thị sự Hoàn
toàn không đồng ý, số 2 biểu thị sự Không đồng ý, số 3 biểu thị sự Phân vân,
không biết có đồng ý hay không (trung lập), số 4 biểu thị sự Đồng ý và số 5 biểu
thị sự Rất đồng ý.
Rất
Rất
Không
Trung
Đồng
Nhận thức, tâm lý
không
đồng
đồng ý
lập
ý
đồng ý
ý
5
4
Thói quen chuyển từ sử dụng tiền
1
2
3
mặt sang TTKDTM là rất dễ dàng.
2
3
4
5
Hình thức TTKDTM quá mới mẻ đối
1
với tôi.
2
3
4
5
Tôi cảm thấy TTKDTM rất an toàn
1
2
3
4
5
TTKDTM có nhiều lợi thế hơn so
1
với thanh toán bằng tiền mặt về thời
gian và không gian.
2
3
4
5
Tôi hiểu rõ lợi ích, tiện ích của dịch
1
vụ TTKDTM.
2
3
4
5
Tôi thấy không gặp trở ngại nào khi
1
sử dụng các hình thức TTKDTM.
Rất
Rất
Không
Trung
Đồng
không
đồng
Đặc điểm của bản thân
ý
đồng ý
lập
ý
đồng ý
2
3
4
5
Ở thành thị dễ tiếp cận với dịch vụ
1
TTKDTM.
2
3
4
5
Thu nhập hàng
tháng càng cao
1
khuyến khích tôi sử dụng dịch vụ
TTKDTM cho an toàn.
Chi tiêu ( đối với sinh viên) hàng
1
2
3
4
5
tháng càng cao khuyến khích tôi sử
dụng dịch vụ TTKDTM cho an toàn.
Tôi nghĩ ngành nghề của tôi dễ tiếp
1
2
3
4
5
cận và sử dụng dịch vụ TTKDTM
nhiều hơn so với các ngành nghề
khác.
Theo tôi nam giới thích sử dụng dịch
1
2
3
4
5
vụ TTKD TM hơn nữ giới
Theo tôi nữ giới thích sử dụng dịch vụ
1
2
3
4
5
TTKD TM hơn nam giới
Rất
Rất không
Không
Trung
Đồng
Dịch vụ ngân hàng
đồng
đồng ý
đồng ý
lập
ý
ý
Thủ tục mở tài khoản tại VietinBank
1
4
5
3
2
Cần Thơ rất đơn giản, nhanh chóng.
Các thao tác sử dụng tài khoản tại
1
4
5
3
2
VietinBank rất đơn giản và dễ dàng.
Nhân viên ngân hàng phục vụ tốt và
1
4
5
3
2
chu đáo.
Kênh TTKDTM của VietinBank
1
4
5
3
2
Cần Thơ rất đa dạng và đáp ứng nhu
cầu của tôi.
Các mức phí khi sử dụng dịch vụ
1
2
3
4
5
TTKDTM tại VietinBank rất hợp lý.
Rất
Rất
Không
Trung
Đồng
Cơ sở hạ tầng công nghệ
không
đồng
ý
đồng ý
lập
ý
đồng ý
Số lượng phòng giao dịch phân bố rộng
1
4
5
3
2
thuận tiện cho việc giao dịch.
Số lượng máy ATM và máy POS phân
1
4
5
3
2
bố rộng thuận tiện cho việc giao dịch.
Số lượng máy POS phân bố rộng thuận
1
4
5
3
2
tiện cho việc giao dịch.
Số lượng PGD và máy ATM đặt ở vị trí
1
4
5
3
2
thuận lợi.
Hệ thống liên kết kênh TTKDTM của
1
2
3
4
5
VietinBank Cần Thơ với các ngân hàng
khác rất thuận lợi cho việc thanh toán.
Tôi có thể thực hiện được chuyển
1
2
3
4
5
khoản dễ dàng ở mọi nơi kể cả khi ở
vùng nông thôn.
Tôi thấy công nghệ bảo mật thông tin
1
2
3
4
5
khách hàng của ngân hàng là tốt.
Rất
Rất
Không
Trung
Đồng
không
đồng
Thông tin tuyên truyền
đồng ý
lập
ý
đồng ý
ý
Các tiện ích khi sử dụng DV TTKDTM
1
2
3
5
4
được hướng dẫn kỹ khi khách hàng đến
mở tài khoản.
Thông tin về VietinBank rất dễ tìm
1
2
3
4
5
thấy
qua
trang web
của NH
(www.VietinBank.vn)
Thông tin về kênh TTKDTM nói riêng
1
2
3
4
5
rất dễ tìm thấy qua trang web của NH
(www.VietinBank.vn)
Thời gian qua VietinBank đã rất tích
1
2
3
4
5
cực giới thiệu các dịch vụ của mình trên
các phương tiện truyền thông để thu hút
thêm khách hàng.
18. Theo anh/chị còn nhân tố nào khác ngoài những nhân tố trên ảnh hưởng đến
mức độ hài lòng khi sử dụng dịch vụ TTKDTM tại VietinBank Cần Thơ
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
19. Mức độ hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ TTKDTM tại VietinBank
Cần Thơ
Hoàn toàn
Không
Trung
Hài
Rất hài
Dịch vụ ngân hàng
không hài
hài
lập
lòng
lòng
lòng
lòng
Anh/chị có cảm thấy hài lòng khi sử
dụng
dịch
vụ TTKDTM
tại
1
2
3
4
5
VietinBank Cần Thơ?
III. Theo anh/chị đánh giá thì việc sử dụng dịch vụ TTKDTM tại VietinBank
Cần Thơ có những thuận lợi, khó khăn gì và đề xuất ý kiến của anh/chị.
20. Những thuận lợi khi sử dụng dịch vụ TTKDTM tại VietinBank Cần Thơ:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
21. Những khó khăn khi sử dụng dịch vụ TTKDTM tại VietinBank Cần Thơ:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
22. Đề nghị:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
Chân thành cảm ơn!
PHỤ LỤC 2
BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU
Bảng 2.1 Cơ cấu nguồn vốn huy động của VietinBank Cần Thơ giai đoạn 2013-06/2016
Đơn vị tính: Tỷ đồng
2014/2013
2015/2014
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Chỉ tiêu
2013
2014
2015
06/2016
Giá trị
Tỷ lệ
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
(+/-)
(+/-)
Tiền gửi doanh nghiệp
931
46,95
1.104
48,64
1.169
46,73
1.810
173
18,58
65
0,6
Tiền gửi tiết kiệm
982
49,52
1.164
51,29
1.326
53,00
1.661
182
18,53
162
13,92
Phát hành các công cụ nợ
63
3,18
-
-
6
0,23
-
-63
-100
6
-
Tiền gửi các TCTD khác
7
0,35
1,6
0,07
0,7
0,04
0,7
-5,4
-0,77
-0,9
-0,56
Cộng
1.983
100
2.269,6
100
2.501,7
100
3.471,7
286,6
14,45
232,1
10,23
Nguồn: Báo cáo tổng kết của VietinBank Cần Thơ, 2013-06/2016
Bảng 2.2 Dư nợ của VietinBank Cần Thơ giai đoạn 2013-06/2016
Đơn vị tính: Tỷ đồng
2013
2014
2015
06/2016
2014/2013
2015/2014
Chỉ tiêu
Giá trị
Tỷ lệ
Giá trị
Tỷ lệ
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Số tiền
(%)
(%)
(%)
(+/-)
(%)
(+/-)
(%)
1. Tín dụng ngắn hạn
1.642
65,42
2.002
70,27
2.789
74,06
3.160
360
21,92%
787
39,31%
2. Tín dụng trung hạn
200
7,97
177
6,21
525
13,94
620
-23
-11,50%
348
196,61%
3. Tín dụng dài hạn
668
26,61
670
23,52
452
12,00
527
2
0,30%
-218
-32,54%
Cộng
2.510
100
2.849
100
3.766
100
4.307
339
13,51%
917
32,19%
Nguồn: Báo cáo tổng kết của VietinBank Cần Thơ, 2013-06/2016
Bảng 2.3 Báo cáo thu nhập chi phí của VietinBank Cần Thơ giai đoạn 2013-2015
Đơn vị tính: Tỷ đồng
2014/2013
2015/2014
Chỉ tiêu
2013
2014
2015
06/2016
Giá trị
Giá trị
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
(+/-)
(+/-)
-178
-28,57%
-20
-4,49%
I. Tổng thu nhập
623
445
425
720
-194
-32,23%
-48
-11,76%
II. Tổng chi phí
602
408
360
635
16
76,19%
28
75,68%
III. Lợi nhuận
21
37
65
85
Nguồn: Báo cáo tổng kết của VietinBank Cần Thơ, 2013-06/2016
Kết quả xử lý số liệu sơ cấp
gioi tinh
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
45,3
163
45,3
45,3
Valid
1
197
54,7
100,0
2
54,7 100,0
360
100,0
Total
xuat than
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
48,1
173
48,1
48,1
Valid
1
187
51,9
100,0
2
51,9 100,0
360
100,0
Total
nghê nghiep
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
8,9
32
8,9
8,9
Valid
1
29,4
106
29,4
38,3
2
38,9
140
38,9
77,2
3
82
22,8
100,0
4
22,8 100,0
Total
360
100,0
chuyen khoan
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
Valid
100,0
100,0
146
1
Missing
System
214
360
40,6 59,4 100,0
Total
sec
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
Valid
45
12,5
100,0
100,0
1
315
Missing
System
360
87,5 100,0
Total
the thanh toan
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
100,0
100,0
287
1
Valid
73
Missing
System
360
79,7 20,3 100,0
Total
an toan
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
53,9
Valid
194
53,9
53,9
1
18,3
66
18,3
72,2
2
14,4
52
14,4
86,7
3
6,9
25
6,9
93,6
4
5,6
20
5,6
99,2
5
3 ,8
,8
100,0
6
Total
360
100,0
100,0
tien loi
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
26,1
Valid
94
26,1
26,1
1
23,9
86
23,9
50,0
2
19,4
70
19,4
69,4
3
17,2
62
17,2
86,7
4
8,1
29
8,1
94,7
5
19
5,3
100,0
6
5,3 100,0
Total
360
100,0
nhanh chong
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
4,2
15
4,2
4,2
1
Valid
26,9
97
26,9
31,1
2
29,7
107
29,7
60,8
3
21,7
78
21,7
82,5
4
13,6
49
13,6
96,1
5
14
3,9
100,0
6
Total
360
100,0
3,9 100,0
chinh xac
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
10,0
36
10,0
10,0
1
Valid
16,9
61
16,9
26,9
2
15,3
55
15,3
42,2
3
30,3
109
30,3
72,5
4
15,6
56
15,6
88,1
5
43
11,9
100,0
6
11,9 100,0
Total
360
100,0
tiet kiem thoi gian
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
3,9
14
3,9
3,9
1
Valid
11,1
40
11,1
15,0
2
15,8
57
15,8
30,8
3
13,1
47
13,1
43,9
4
46,9
169
46,9
90,8
5
33
9,2
100,0
6
9,2 100,0
Total
360
100,0
tiet kiem chi phi
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
Valid
1,9
7
1,9
1,9
1
4,2
15
4,2
6,1
2
5,8
21
5,8
11,9
3
10,0
36
10,0
21,9
4
10,6
38
10,6
32,5
5
243
67,5
100,0
6
67,5 100,0
360
Total
100,0
danh gia dich vu TTKDTM
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
Valid
2 ,6
,6
,6
1
7,5
27
7,5
8,1
2
46,4
167
46,4
54,4
3
35,0
126
35,0
89,4
4
38
10,6
100,0
5
10,6 100,0
Total
360
100,0
tivi
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
1
Valid
100,0
100,0
94
Missing
System
266
360
26,1 73,9 100,0
Total
bao, tap chi
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
1
Valid
84
100,0
100,0
Missing
System
276
Total
360
23,3 76,7 100,0
to roi
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
100,0
100,0
Valid
29
1
Missing
System
331
Total
360
8,1 91,9 100,0
internet
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
100,0
100,0
166
Valid
1
194
Missing
System
360
46,1 53,9 100,0
Total
nguoi than
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
100,0
100,0
144
Valid
1
216
Missing
System
360
40,0 60,0 100,0
Total
ban be
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
100,0
100,0
161
Valid
1
199
Missing
System
360
44,7 55,3 100,0
Total
NV Vietinbank
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
100,0
100,0
123
Valid
1
237
34,2 65,8
Missing
System
NV Vietinbank
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
100,0
100,0
123
Valid
1
237
Missing
System
360
34,2 65,8 100,0
Total
ban than
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
100,0
100,0
213
Valid
1
147
Missing
System
360
59,2 40,8 100,0
Total
nguoi than
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
162
100,0
100,0
Valid
1
198
Missing
System
360
45,0 55,0 100,0
Total
ban be
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
90
100,0
100,0
Valid
1
270
Missing
System
360
25,0 75,0 100,0
Total
NV Vietinbank
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
1
Valid
73
20,3
98,6
98,6
11
1 ,3
100,0
Total
74
1,4 100,0
Missing
System
286
Total
360
20,6 79,4 100,0
khoang cach den PGD
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
Valid
103
28,6
28,6
28,6
1
192
53,3
53,3
81,9
2
65
18,1
100,0
3
18,1 100,0
Total
360
100,0
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
thoi gian sd
1,00
114,00
13,9083
10,82038
Valid N (listwise)
360 360
thong tin uu dai CP
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
182
50,6
50,6
50,6
Valid
1
178
49,4
100,0
2
360
100,0
49,4 100,0
Total
ngan hang hang dau
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
198
55,0
55,0
55,0
Valid
1
162
45,0
100,0
2
360
100,0
45,0 100,0
Total
danh gia dich vu
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
Valid
2 ,6
,6
,6
1
9
2,5
2,5
2
3,1
144
40,0
40,0
3
43,1
175
48,6
48,6
4
91,7
30
8,3
5
100,0
Total
360
100,0
8,3 100,0
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
360
1,00
4,50
3,3403 ,46182
NT
360
1,00
4,83
3,2866 ,54314
DDBT
360
1,00
5,00
3,6311 ,58631
DVNH
360
1,00
5,00
3,5631 ,53533
CSHT
1,00
4,75
TTTT
3,6215 ,58977
360 360
Valid N (listwise)
hai long sd dich vu TTKDTM
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
5
1,4
1,4
1
Valid
1,4
6
1,7
1,7
2
3,1
62
17,2
17,2
3
20,3
246
68,3
68,3
4
88,6
41
11,4
5
100,0
Total
360
100,0
11,4 100,0