Luận văn tốt nghiệp

Luận văn

Một số giải pháp nhằm đẩy

mạnh hoạt động xuất khẩu sản

phẩm của công ty Dệt Minh

Khai sang thị trường Nhật Bản

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU

Sau hơn 15 năm mở cửa phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường

định hướng XHCX, ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đã phát triển

không ngừng và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn hướng ra xuất khẩu.

Với tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới thông qua việc thực hiện

AFTA, tổ chức thương mại thế giới WTO…đã và đang tạo ra cho các

doanh nghiệp Việt Nam những vận hội mới. Cũng là cơ hội tốt cho các

doanh nghiệp Dệt may Việt Nam phát huy thế mạnh xuất khẩu, mang lại

nguồn ngoại tệ cho phát triển đất nước.

Công ty dệt Minh Khai là một trong những đơn vị lớn của ngành công

nghiệp Hà Nội hoạt động trong lĩnh vực dệt may sản xuất các sản phẩm dệt

kim, dệt thoi…Được thành lập vào những năm 1970 đã trải qua nhiều

thăng trầm biến cố song với nỗ lực chủ động sáng tạo trong sản xuất kinh

doanh.

Bước sang năm 2005 công ty thực hiện chuyển đổi từ công ty Dệt Minh

Khai thành công ty TNHH nhà nước một thành viên để nhằm tạo thế chủ

động lớn hơn cho công ty, giúp công ty có thể nắm lấy những thời cơ mới

đạt tới tầm phát triển cao hơn.

Thị trường Nhật Bản là một thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất

của Việt Nam và cũng là một thị trường truyền thống của công ty Dệt Minh

Khai. Tuy nhiên cũng phải thừa nhận rằng thị trường Nhật Bản là một thị

trường khó tính, rất khắt khe với sản phẩm mới, Việt Nam muốn thâm nhập

vào thị trường này gặp không ít khó khăn từ phía Nhật Bản, cũng như các

đối thủ khác đã có mặt trên thị trường này.

Để có thêm hiểu biết và mở rộng phần thị trường này từ đó đưa ra

những sản phẩm phù hợp nâng cao kim nghạch xuất khẩu nên em chọn đề

Luận văn tốt nghiệp

tài “Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sản phẩm

của công ty Dệt Minh Khai sang thị trường Nhật Bản”

Luận văn này gồm 3 phần :

Chương I: Tổng quan và những đặc điểm về công ty Dệt Minh Khai

Chương II: Thực trạng xuất khẩu sản phẩm của công ty Dệt Minh Khai

vào thị trường Nhật Bản

Chương III: Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm của công ty

Dệt Minh Khai sang thị trường Nhật Bản

Trong thời gian thực tập ở công ty em đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ

tận tình của các cô chú trong phòng kế hoạch- thị trường của công ty Dệt

Minh Khai, cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Đình

Trung. Qua đây em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo và các cô

chú trong phòng kế hoạch - thị trường Công ty dệt Minh Khai đã tạo mọi

điều kiện giúp em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.

Vì hiểu biết của em còn hạn chế nên khoá luận này không tránh khỏi

những thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý của thấy giáo và các cô

chú phòng kế hoạch thị trường để em hoàn thành khoá luận này tốt hơn.

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VÀ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM VỀ

CÔNG TY DỆT MINH KHAI.

I.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY

DỆT MINH KHAI

Tên công ty : Công ty dệt Minh Khai

Tên giao dịch : MIKHATEX

Trụ sở chính : 423 Minh Khai , Hai Bà Trưng , Hà Nội

- Điện thoại : 04.8624271

- Fax : 04.8624255

- Emai : mikhaitex@fpt.com

Chức năng nhiệm vụ của công ty

- Sản xuất các sản phẩm dệt thoi và dệt kim, sản phẩm may mặc và sản

phẩm liên doanh phục vụ cho nhu cầu trong nước và thị trường xuất

khẩu.

- Được nhập khẩu nguyên liệu, máy móc, thiết bị, phụ tùng ngành dệt

may mặc phục vụ cho nhu cầu sản xuất của công ty và thị trường.

- Được làm uỷ thác xuất nhập khẩu cho các đơn vị có nhu cầu.

- Được hợp tác liên doanh, làm đại lý, đại diện mở cửa hàng giới thiệu và

tiêu thụ sản phẩm của công ty và sản phẩm liên doanh với các tổ chức

kinh tế trong và ngoài nước.

Công ty dệt Minh Khai được khởi công xây dựng từ cuối những năm 1960,

đầu những năm 1970 đã trải qua những giai đoạn phát triển rất phức tạp, cụ

thể như sau:

1.Giai đoạn 1970-1980

Đây là giai đoạn công ty mới thành lập và đi vào hoạt động, trong thời

gian này công ty đã gặp rất nhiều khó khăn do nhà xưởng xây dựng chưa

Luận văn tốt nghiệp

hoàn chỉnh, thiết bị do Trung Quốc viện trợ về lắp đặt không đồng bộ, số

máy ban đầu của công ty chỉ có 260 máy dệt thoi khổ hẹp của Trung Quốc,

tài sản cố định của công ty khi đó mới có gần 3 triệu đồng. Năm 1975 là

năm đầu tiên công ty đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty mới

chỉ đạt:

- Giá trị tổng sản lượng gần 3 triệu đồng

- Sản phẩm chủ yếu là khăn bông các loại

2.Giai đoạn 1980-1990

Trong thời gian này, công ty đã có một số thay đổi đó là: Năm 1983,

công ty đổi tên thành Nhà máy dệt Minh Khai và được thành phố đầu tư

thêm cho một dây chuyền dệt kim đan dọc của CHDC Đức (cũ) để dệt các

loại vải tuyn, rèm, valide. Công ty cũng đã tập chung đầu tư theo chiều sâu,

đồng bộ hoá dây chuyền sản xuất, bằng mọi biện pháp kinh tế và kỹ thuật

đưa dần toàn bộ máy móc thiết bị đi vào hoạt động, phục vụ sản xuất, nhờ

đó công ty đã nâng cao được chất lượng sản phẩm. Năm 1983 được sự giúp

đỡ của UNIMEX Hà Nội công ty bắt đầu xuất khẩu khăn ăn sang Nhật Bản

và từ đó thị trường Nhật Bản trở thành thị trường chủ yếu của công ty,

lượng hàng xuất khẩu sang thị trường này ngày càng lớn, thị phần của công

ty trong thị trường Nhật Bản ngày càng lớn.

3.Giai đoạn 1990 đến nay

Đây là giai đoạn công ty gặp nhiều khó khăn nhất, những thách thức

khắc nghiệt nhất. Bước sang năm 1998, do ảnh hưởng của cuộc khủng

hoảng tài chính trong khu vực và trên thế giới, công ty dệt Minh Khai lại

phải đối mặt với thử thách to lớn về tài chính và thị trường tiêu thụ sản

phẩm. Thị trường chủ yếu của công ty là Nhật Bản cũng chịu ảnh hưởng to

lớn của cuộc khủng hoảng tài chính. Tuy vậy công ty cũng từng bước khắc

phục và đi vào ổn định sản xuất.

Luận văn tốt nghiệp

Nhìn lại quá trình gần 30 năm xây dựng và phát triển của công ty, tuy có

lúc thăng trầm, song công ty vẫn đạt được một số thành tựu đáng kể góp

phần vào phát triển đất nước. Điều này được thể hiện thông qua kết quả

như sau:

- Giá trị tổng sản lượng năm 1975 công ty mới chỉ đạt được 3.045 triệu

đồng, năm 2004 đã đạt 78.085 triệu đồng.

- Doanh thu đạt 3,75 tỷ đồng năm 1975, năm 1990 đạt 18,5 tỷ đồng, năm

2004 đã đạt 97.287 tỷ đồng.

- Kim ngạch xuất khẩu năm 1990 đạt 1.635.666 USD, năm 1997 đạt

3.588.397 USD và đến năm 2004 đạt 5.109.900 USD.

- Nộp ngân sách năm đầu tiên gần 68 triệu đồng, năm 1990 nộp 525,9

triệu đồng, năm 1997 nộp 1.534,8 triệu đồng.

II. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ- KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY DỆT MINH

KHAI

1. Đặc điểm về tổ chức bộ máy của công ty

Để thích ứng với cơ chế thị trường phức tạp và hay biến động, với địa

bàn hoạt động rộng và để thực hiện tốt các mục tiêu , nhiệm vụ được giao,

công ty đã sử dụng mô hình tổ chức trực tuyến chức năng. Đây là kiểu cơ

cấu được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp nhà nước hiện nay.

Trong cơ cấu này các chức năng được chuyên môn hoá hình thành lên các

phòng ban. Cụ thể là:

Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty dệt Minh Khai.

Giám đốc Giám đốc công ty công ty

Phó GĐ kỹ thuật

Phó GĐ sản xuất

Phòng kế hoạch thị trường

Phòng kỹ thuật

Phòng tài vụ

Phòng tổ chức - bảo vệ

Phòng hành chính

PX tẩy nhuộm

PX dệt thoi

PX tẩy nhuộm

PX hoàn thành

Quản trị gia cấp cao của công ty gồm có giám đốc và hai phó giám đốc:

 Giám đốc : Là người đứng đầu công ty, bảo vệ quyền lợi cho cán bộ

công nhân viên, phụ trách chung về mọi vấn đề của công ty

Luận văn tốt nghiệp

 Phó giám đốc sản xuất : Chịu trách nhiệm quản lý điều hành quá trình

sản xuất, chỉ đạo sản xuất theo kế hoạch và chỉ đạo kế hoạch tác nghiệp

các phân xưởng.

 Phó giám đốc kỹ thuật : Chịu trách nhiệm quản lý kỹ thuật, chất lượng

sản phẩm, quản lý nguồn cung cấp điện, nước, than, phục vụ cho sản

xuất. Chỉ đạo việc xây dựng các định mức vật tư và quản lý việc thực

hiện an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp.

 Chức năng nhiệm vụ của các đơn vị :

 Các phòng ban :

 Phòng tổ chức – hành chính :

Giúp giám đốc xây dựng mô hình tổ chức sản xuất và quản lý trong

công ty. Quản lý số lượng và chất lượng cán bộ công nhân viên. Sắp sếp

đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty, xây dựng quản lý quỹ

tiền lương và các định mức lao động, bảo vệ an ninh trật tự trị an nội bộ,

thực hiện công tác chữa bệnh tại chỗ, chăm lo sức khoẻ cho cán bộ công

nhân viên.

 Phòng kỹ thuật :

Tham mưu giúp giám đốc quản lý các công tác kỹ thuật của công ty.

Nghiên cứu thực hiện các chủ trương và biện pháp kỹ thuật, áp dụng khoa học

và kỹ thuật tiên tiến trong thiết kế thủ sản phẩm và đưa công nghệ mới vào

sản xuất. Quản lý các máy móc thiết bị, kiểm tra phụ tùng chi tiết máy móc…

 Phòng kế hoạch thị trường :

Có chức năng tham mưu cho giám đốc trong công tác xây dựng và

chỉ đạo kế hoạch sản xuất, xuất nhập khẩu, kỹ thuật, tài chính trong công

ty. Xây dựng kế hoạch dài hạn và ngắn hạn, kế hoạch sản xuất, kế hoạch

tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch giá thành sản phẩm. Xây dựng và triển khai kế

hoạch nghiên cứu khảo sát thị trường và đề xuất với giám đốc các giải pháp

cụ thể trong kinh tế đối ngoại.

Luận văn tốt nghiệp

 Phòng tài vụ :

Phòng tài vụ có chức năng giúp giám đốc về lĩnh vực thống kê, kế

toán tài chính, đồng thời có trách nhiệm theo dõi kiểm tra, giám sát tình

hình thực hiện kế hoạch thu chi tiền và hạch toán kinh tế nhằm giảm chi phí

nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

 Các phân xưởng :

Có nhiệm vụ sản xuất một loại sản phẩm hoặc một bộ phận sản

phẩm, hoặc hoàn thành một giai đoạn trong quá trình sản xuất.

Tóm lại, cơ cấu tổ chức quản lý của công ty dệt Minh Khai được tổ

chức tương đối gọn nhẹ. Các phòng ban, phân xưởng đều có chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể và có mối quan hệ chặt chẽ qua lại với nhau tạo

nên sự thống nhất trong công ty. Với bộ máy quản lý đó công ty có được sự

năng động để theo kịp với cơ chế mới của thị trường, giúp công ty có thể

đứng vững và phát triển hơn trong tương lai và trong môi trường kinh

doanh đầy biến động.

2. Đặc điểm về sản xuất của công ty.

Xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và tình hình thực tế của

công ty, cơ cấu sản xuất của công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 2 : Sơ đồ về cơ cấu sản xuất của công ty dệt Minh Khai

Cơ cấu sản xuất của công ty

PX hoàn thành

PX dệt thoi

PX dệt kim

PX tẩy nhuộm

Kho sợi

Kho trung gian

Kho thành phẩm

Luận văn tốt nghiệp

Theo sơ đồ trên ta thấy cơ cấu sản xuất của công ty được tổ chức

thành 4 phân xưởng:

 Phân xưởng dệt thoi: Thực hiện các công việc chuẩn bị cho trục dệt và

xuốt sợi ngang đưa vào máy dệt thành khăn bán thành phẩm theo quy

trình sản xuất khăn bông.

 Phân xưởng tẩy nhuộm: Có nhiệm vụ thực hiện các công đoạn tẩy

nhuộm sấy khô và định hình các loại khăn bông, vải tuyn.

 Phân xưởng dệt kim: Có nhiệm vụ thực hiện các công đoạn chuẩn bị các

bôbin sợi mắc lên máy để dệt thành vải tuyn mộc theo quy trình công

nghệ sản cuất màn tuyn.

 Phân xưởng hoàn thành: Thực hiện các công đoạn cắt, máy, kiểm tra

đóng gói đóng kiện các sản phẩm khăn bông và cắt kiểm các loại vải

tuyn vải nối vòng theo quy trình sản xuất.

Nhìn chung cơ cấu sản xuất của công ty được bố trí khá đơn giản,

trong các phân xưởng trên thì phân xưởng tẩy nhuộm và phân xưởng hoàn

thành có vị trí quan trọng hơn.

3. Đặc điểm về sản phẩm của công ty

Công ty dệt Minh Khai chuyên sản xuất các sản phẩm vải như: khăn

ăn, khăn mặt, khăn tắm, thảm chùi chân, áo choàng tắm, khăn nhà bếp các

loại, vải tuyn và màn tuyn.

Sảm phẩm của công ty phong phú về chủng loại nhờ có hệ thống

máy móc thiết bị đa dạng như máy dệt Trơn, máy dệt Dobby, máy dệt

Jacquard và các máy nhuộm khác.

Việc thay đổi mãu mã rất nhanh chóng nhờ có hệ thống phần mềm

thiết kế và các máy dệt kiếm điện tử.

Tuy giá bán của công ty hiện nay không ở mức độ thấp của thị

trường nhưng vẫn được thị trường chấp nhận vì chất lượng sản phẩm ổn

định và đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng.

Luận văn tốt nghiệp

Sản phẩm của công ty qua các năm từ 2001-2004 được thể hiện qua bảng

sau:

Bảng 1: Sản phẩm chủ yếu của công ty từ năm 2001- 2004

Năm 2001

Năm 2002

Năm 2003

Năm 2004

Danh mục sản

TT

Kg sản

Tỷ lệ

Kg sản

Tỷ lệ

Kg sản

Tỷ lệ

Kg sản

Tỷ lệ

phẩm

phẩm

%

phẩm

%

phẩm

%

phẩm

%

Khăn ăn các

655.200 67,12

516.800

50,85

419.000

33,04

702.000

39,38

1

loại

Khăn dùng cho

2

120.000 12,29

120.000

11,80

180.000

14,20

180.000

10,10

gia đình

3 Khăn Dobby

96.000

9,44

96.000

7,57

150.000

8,41

4 Khăn Jacquard 60.000

6,14

120.000

11,80

250.000

19,71

300.000

16,82

5 Áo choàng tắm

3.000

0,29

5.000

0,39

3.000

0,17

Màn

tuyn và

6

141.000 14,45

130.500

15,82

318.000

25,09

447.600

25,12

vải tuyn

Tổng sản phẩm

976.200 100,00 1.016.260 100,00 1.268.000 100,00 1.782.600 100,00

Nguồn : Phòng kế hoạch- thị trường Công ty dệt Minh Khai

4. Đặc điểm về thị trường.

Thị trường tiêu thụ chủ yếu của công ty là xuất khẩu chiếm 85% doanh

thu. Trong đó lớn nhất là Nhật Bản chiếm trên 90% (khoảng 93,5%) kim

ngạch xuất khẩu hàng năm. Đây là thị trường truyền thống của công ty,

người dân Nhật Bản có mức sống cao do vậy họ cũng yêu cầu về chất

lượng và mẫu mã sản phẩm cũng cao hơn. Điều đó được thể hiện qua biểu

đồ sau:

Luận văn tốt nghiệp

Những năm gần đây công ty mở rộng được thị trường xuất khẩu sang

Mỹ EU, một số nước Châu á như Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc nhưng

kim ngạch còn ở mức khiêm tốn.

Thị trường nội địa kém phát triển vì mức độ sử dụng sản phẩm trong

nước không cao tuy hiện nay trình độ tiêu dùng đã nâng cao nhưng chỉ ở

các khu vực đô thị lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh. Các sản phẩm

sản xuất cho thị trường nội địa không có nhiều vì giá không phù hợp với

thu nhập của đa phần người tiêu dùng. Công ty chủ yếu bán các sản phẩm

không xuất khẩu được với giá thấp để thu hồi nguyên liệu đầu vào. Gần đây

công ty đã ký hợp đồng cung cấp sản phẩm với các siêu thị ở Hà Nội, Hải

Phòng, Quảng Ninh, tiếp cận với nhu cầu của bộ phận người tiêu dùng có

thu nhập cao làm nền tảng cho việc khai thác thị trường nội địa trong thời

gian tới.

5. Đặc điểm về trang thiết bị máy móc, nguyên liệu sản xuất.

a) Đặc điểm về công nghệ , trang thiết bị máy móc.

Công ty hiện đang vận hành 2 loại hình công nghệ là công nghệ dệt thoi

sản xuất khăn bông và công nghệ dệt kim đan dọc sản xuất vải tuyn, màn

tuyn.

Với hệ thống thiết bị bao gồm các loại thiết bị chính sau:

Luận văn tốt nghiệp

 Nhóm thiết bị dệt thoi có:

. Máy dệt thoi khổ rộng 1,1m : 222 chiếc

. Máy dệt thoi khổ rộng 1,8m : 52 chiếc

. Máy dệt kiếm khổ rộng 2,6m : 20 chiếc

. Máy dệt kiếm khổ rộng 1,8m : 20 chiếc

. Và các thiết bị chuẩn bị dệt .

 Nhóm thiết bị dệt kim :

. Máy dệt kim đan dọc : 18 chiếc

. Máy mắc sợi : 2 chiếc

 Nhóm thiết bị tẩy nhuộm :

. Nồi nấu : 3 chiếc

. Máy nhuộm sợi : 1 chiếc

. Máy nhuộm khăn : 5 chiếc

. Máy sấy định hình : 3 chiếc

. Các thiết bị phụ trợ …

 Nhóm thiết bị may :

. Máy may 1 kim: 110 chiếc

. Máy may chỉ tết, vắt sổ : 18 chiếc

Trong hệ thống thiết bị của công ty chủ yếu là các thiết bị do Trung Quốc

và một số nước XHCN trước đây chế tạo từ năm 1965-1980. Để đáp ứng

nhu cầu của thị trường và chiến lược kinh doanh của công ty, trong những

năm gần đây công ty đã mạnh dạn vay vốn ngân hàng đầu tư mua sắm một

số loại thiết bị hiện đại được thể hiện qua bảng sau:

Luận văn tốt nghiệp

Bảng 2 : Tình hình về đầu tư máy móc thiết bị của công ty

trong những năm qua

Số

Năm

Danh mục thiết bị

Nước sản xuât

lượng

Máy dệt kiếm VIMATEX

Italia

4

2000

Máy dệt kim ECO_FLOW

Đức

1

Máy dệt kiếm VIMATEX

Italia

8

Máy

nhuộm

khăn

Đức

1

RINGSOFT

Máy may chỉ tết

Nhật Bản

2

2001

Máy may 1 kim

Nhật Bản

10

Máy vắt sổ YMATO

Nhật Bản

6

Máy dệt kiếm LEONARDO

Máy dệt kiếm GA700-I

Italia

4

Nồi hơi dầu COCHRAN

Trung Quốc

20

Máy

nhuộm

khăn

2003

Scôtlen

1

RINGSOFT

Đức

1

Máy may 2 kim

Nhật Bản

3

2004 Máy hồ GI42G-300

Trung Quốc

1

2005 Máy văng sấy CHENGFU

Đài loan

1

Nguồn : Phòng kế hoạch thị trường –công ty dệt Minh Khai

Nhìn chung , trong những năm qua công ty đã đầu tư thêm một số máy

móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng do hạn chế

về nguồn vốn nên máy móc vẫn chưa đủ để đáp ứng hết nhu cầu sản xuất

Nguồn vốn đầu tư cho máy móc thiết bị chủ yếu là vốn vay nhân hàng do

vậy công ty cũng bi động trong việc mua sắm này.

Luận văn tốt nghiệp

b) Đặc điểm về nguyên vật liệu

Nguyên vật liệu chủ yếu là sợi bông, trong đó sợi bông để sản xuất khăn

bông và áo choàng tắm chiếm 50%, sợi petex sản xuất vải tuyn và màn

tuyn chiếm khoảng 45% và các hợp chất thuốc nhuộm. Tất cả các nguyên

liệu này chủ yếu được nhập khẩu từ các nước như Ấn Độ, Đài Loan, Nhật

Bản, Thụy Sỹ…Lượng nguyên liệu dùng để sản xuất chủ yếu vẫn phải

nhập ngoại chiếm tới 70-80%. Các cơ sở trong nước thường cung cấp

nguyên liệu sợi 100% cotton cho công ty nhưng với số lượng và chất lượng

còn hạn chế. Đây là một khó khăn đối với công ty vì giá cả nhập khẩu cao

nên lợi nhuận mà công ty thu được chưa lớn, hơn thế giá trị gia công chiếm

tỷ lệ lớn, các hợp đồng gia công không ổn định…

6. Đặc điểm về lao động

Yếu tố lao động có ý nghĩa quan trọng đối sản xuất, khả năng cạnh tranh

xuất khẩu của sản phẩm. Chất lượng nguồn nhân lực ảnh hưởng trực tiếp tới năng xuất lao động, chất lượng sản phẩm, đồng thời trình độ của người

lao động cũng ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng công nghệ , máy móc thiết

bị trong việc sản xuất sản phẩm của công ty. Trình độ tay nghề bậc thợ

càng cao thì sản phẩm làm ra càng có chất lượng và khả năng nắm bắt,

thích nghi với công nghệ mới của người lao động càng nhanh, nhờ đó mới đáp ứng kịp thời yêu càu của thị trường.

Công ty dệt Minh Khai ngày đầu khi mới đi vào thành lập chỉ có khoảng

415 cán bộ công nhân viên, trong đó có 55 cán bộ quản lý kinh tế và kỹ

thuật. Cho đến nay thì số lao động của công ty là 1046(31/12/2004) cán bộ

CNV, trong đó:

- Số lao động nữ : 832 người, chiếm 79,5% trong tổng số lao động - Số cán bộ quản lý kỹ thuật : 80 người, chiếm 7,5% trong tổng số lao

động

- Tuổi đời bình quân của người lao động trong công ty : 35 tuổi

- Số lao động sản xuất trong công ty : 977 người, chiếm 93,4% tổng số

lao động

 Bậc thợ bình quân : 3,5

Luận văn tốt nghiệp

 Số lượng và chất lượng lao động của công ty được thể hiện qua bảng

sau :

Bảng 3 : Tình hình về lao động của công ty

Năm 2000

Năm 2001

Năm 2002

Phân loại

Tỷ lệ %

Số lượng

Tỷ lệ %

Số lượng

Số lượng

Tỷ lệ %

1. Tổng số CNVC

1.248

100

1.227

100

1.211

100

2. Phân loại theo tính chất lao động

- Lao động quản lý

113

9,054

110

8,96

99

8,18

- Lao động trực tiếp

1.135

90,94

1.117

91,04

1.112

91,82

3. Phân theo độ tuổi

- Dưới 29 tuổi

137

10,98

175

14,26

150

12,38

- Từ 30-49 tuổi

1.019

81,65

957

78

965

79,68

- Trên 50 tuổi

92

7,37

95

7,44

96

7,94

4. Phân loại theo trình độ

- Đại học

38

3,045

40

3,3

40

3,3

- Trung cấp

150

12,02

147

11,98

165

13,63

- Công nhân kỹ thuật

22

19,39

250

20,37

245

20,23

- Phổ thông trung học

818

65,54

790

64,38

761

62,84

5. Phân loại theo giới tính

230

19,07

167

13,61

231

19,01

- Nam

1010

80,93

1060

86,39

980

8,925

- Nữ

Nguồn : Phòng tổ chức hành chính – Công ty dệt Minh Khai

Qua số liệu trên ta thấy:

Số lao động của công ty năm 2002 so với năm 2001 giảm 16 người

trong đó lao động gián tiếp giảm 11 người, lao động trực tiếp giảm 5 người

Sở dĩ có sự giảm về lao động như vậy là do số lao động nghỉ hưu, một

số dây chuyền được trang bị máy móc hiện đại, đã giảm công nhân đứng

máy, lao động của công ty phần lớn là lao động tốt nghiệp phổ thông trung

học, trung cấp, còn lại là đại học.

Luận văn tốt nghiệp

Phần lớn lao động của công ty nằm trang độ tuổi từ 30-49 tuổi. Năm

2002 chiếm khoảng 80% đây là độ tuổi sung sức phù hợp với những công

việc lao động cần sức dẻo dai.

Cũng giống như các doanh nghiệp trong ngành dệt khác, công ty dệt

Minh Khai cũng có số lao động nữ chiếm tỷ lệ tương đối cao trong tổng số

lao động của toàn công ty ( chiếm khoảng 79,5% ). Điều đó tạo cho công ty

một số thuận lợi trong sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn

còn một số mặt hạn chế ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của công ty. Mặc

dù vậy, công ty dệt Minh Khai vẫn tạo mọi điều kiện cho đội ngũ lao động

để họ có thể phát huy tối đa khả năng làm việc của mình giúp nâng cao

năng suất lao động.

Trình độ của đội ngũ lao động cũng là một vấn đề đặt ra đối với công

ty hiện nay. Nhìn chung trình độ của đội ngũ lao động trong công ty mới

chỉ ở mức trung bình khá ( bậc thợ trung bình : 4 ). Số cán bộ kỹ thuật chưa

được bổ xung nhiều, số công nhân kỹ thuật lành nghề tuổi đã cao, sức khoẻ

đã giảm. Do đó ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm, từ đó ảnh hưởng tới

hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty. Đồng thời nó cũng

ảnh hưởng tới khả năng vận hành máy móc thiết bị và trình độ công nghệ

của công ty. Cán bộ quản lý trong công ty đóng vai trò rất lớn trong việc

đẩy mạnh hoạt động của toàn công ty. Tuy nhiên đội ngũ cán bộ quản lý

này còn thiếu, trình độ quản lý chưa cao, chưa đáp ứng được nhu cầu quản

lý của công ty.

Điều kiện lao động còn độc hại, dễ phát sinh bệnh nghề nghiệp. Với

môi trường làm việc của công nhân dệt là tiếng ồn lớn, bụi vải cao và tiếp

xúc với các hoá chất. Với đặc điểm trên ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ

người lao động. Chính vì vậy cán bộ quản lý cần phải có những biện pháp

hạn chế những ảnh hưởng trên và có những hình thức trả công xứng đáng,

khuyến khích cả về mặt vật chất lẫn tinh thần, góp phần nâng cao năng xuất

Luận văn tốt nghiệp

lao động, khả năng sáng tạo của người lao động nhằm nâng cao hiệu quả

hoạt động sản xuất kinh doanh.

Qua bảng số liệu ta còn thấy tỷ lệ số lao động được bố trí làm việc

đúng ngành nghề ngày một giảm; năm 2001 so với năm 2000 giảm 60

người(chiếm tỷ lệ 4%). Năm 2002 so với năm 2001 thì không thay đổi

Nguyên nhân của sự biến động này là do công tác sắp sếp, bố trí việc làm

chưa tốt, công tác tuyển chọn và quy trình công nghệ có sự thay đổi. Tuy

nhiên công ty đã kịp thời ổn định trong công tác phân công hiệp tác trong

sản xuất, thể hiện giữa năm 2001 và 2002.

Với các đối tượng lao động như vậy, cần sắp sếp bộ máy tổ chức cán

bộ công nhân viên chức một cách khoa học để phát huy thế mạnh của từng

người theo phương châm: bộ máy cán bộ quản lý phải gọn nhẹ bao gồm

những người hiểu biết, có tay nghề, biết xử lý tình huống xảy ra.

III. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ XUẤT KHẨU CỦA

CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY.

1. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty

Công ty dệt Minh Khai là đơn vị lớn của ngành công nghiệp Hà Nội,

nhiệm vụ chủ yếu của công ty là sản xuất các loại khăn phục vụ cho xuất

khẩu. Trong thời gian đầu mới đi vào hoạt động sản xuất, công ty gặp rất

nhiều khó khăn.

Năm 1983 công ty bắt đầu xuất khẩu khăn sang thị trường Nhật Bản với sự

giúp đỡ của UNIMEX Hà Nội và đã chiếm lĩnh được thị phần ngày càng lớn.

Từ năm 1988 đến nay công ty được nhà nước cho phép xuất khẩu

trực tiếp.

Trong những năm gần đây trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến

động cùng xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, thêm vào đó xuất

khẩu của ngành dệt may trong nước gặp nhiều khó khăn, để có thể giữ

vững và mở rộng thị trường xuất khẩu đồng thời nâng cao chất lượng công

tác tiêu thụ sản phẩm, công ty dệt Minh Khai đã không ngừng đầu tư đổi

Luận văn tốt nghiệp

mới các loại máy móc thiết bị, áp dụng các quy trình công nghệ sản xuất

tiên tiến để mở rộng sản xuất, tăng năng xuất lao động và chất lượng sản

phẩm, hạ giá thành. Đồng thời công ty liên tục cải tiến mẫu mã đổi mới sản

phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Tình hình kinh doanh của công ty được thể hiện ở bảng sau:

Đơn vị tính : Triệu đồng

Bảng 4 : Các chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu từ năm 2001 - 2004

Năm 2001

Năm 2002

Năm 2003

Năm 2004

TT

Đơn vị

GTTH %/00 GTTH %/01 GTTH %/02 GTTH %/03

1 Giá trị SXCN Tr.đ

64.585 100

65.748 101,80 69.750 106,08 78.095 111,96

2 Doanh thu

Tr.đ

77.271 119,82 79.441 102,80 79.980 100,67 97.338 121,70

3 Kim

ngạch

1000USD 4.301

101,63 4.302

100

4.376

101,72 5.164

118

xuất khẩu

4 Nộp

ngân

Tr.đ

452,35

0,85

23,4

31,35

sách

5 Lợi nhuận

Tr.đ

1.208

115,38 739

61,17

550

74,42

560

101,81

6 Thu

nhập

1000 đ

900

100

930

103,3

950

102,15 950

100

bq/người lđ

7 Vốn XSKD

Tr.đ

15.820 102,92 16.561 104,68 17.383 104,96 17.818 102,50

8 Tỷ suất

lợi

Tr.đ

7,63

78,49

4,46

58,45

3,16

70,85

3,14

99,36

nhuận/vốn

9 Tổng

lao

Người

1.227

91,18

1.211

98,7

1205

99.5

1077

89,4

động

Nguồn : Phòng kế hoạch thị trường –Công ty dệt Minh Khai

Từ bảng trên ta thấy: Giá trị SXCN tăng dần qua các năm (năm

2001đạt 64.585 tr.đ, năm 2002 đạt 65.748 tr.đ, năm 2003 đạt 69.750 tr.đ,

năm 2004 đạt 78.095 tr.đ ) điều này cho thấy công ty có xu thế phát triển

tốt, tốc độ tăng trưởng ngày càng cao, kim ngạch xuất khẩu chiếm tỷ lệ cao

trong doanh thu, khoảng 80% doanh thu. Điều này có được là do sản phẩm

của công ty chủ yếu là xuất khẩu.

Doanh thu qua các năm được thể hiện ở biểu đồ sau :

Luận văn tốt nghiệp

g n ồ đ

u ệ i r T

Biểu đồ 2: Biểu đồ về doanh thu từ năm 2001-2004

Qua biểu đồ ta thấy doanh thu qua các năm có tăng nhưng với tốc độ

tăng rất chậm năm 2001 đạt 77.271 tr.đ, năm 2002 đạt 79.441 tr.đ, năm

2003 đạt 79.980 tr.đ, năm 2004 doanh thu có tăng nhanh hơn đạt 97.338

tr.đ có được như vậy là do công ty không ngừng đầu đổi mới trang thiết bị

phục vụ cho hoạt động sản xuất.

2. Tình hình xuất khẩu của công ty trong những năm qua.

Trong những năm qua, doanh thu xuất khẩu của công ty dệt Minh Khai

luôn chiếm một tỷ trọng lớn từ 80-85% trong tổng doanh thu của công ty

hàng năm. Chính vì vậy, hoạt động xuất khẩu được coi là hoạt động quan

trọng nhất của công ty. Điều đó được thể hiện như sau:

Bảng 5: Tỷ trọng doanh thu xuất khẩu trong tổng doanh thu

năm

năm

năm

năm

năm

Chỉ tiêu

đơn vị

2000

2001

2002

2003

2004

Tổng doanh thu

Tr.đ

64.550

77.271

79.441

79.980

97.338

Doanh thu xuất khẩu

Tr.đ

56.500

68.880

68.920

73.540

82.624

DTXK/Tổng DT

%

87

89

88

87

85

Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Công ty dệt Minh Khai

Luận văn tốt nghiệp

Thị trưòng xuất khẩu chính của công là Nhật Bản. Ngoài ra công ty

còn xuất khẩu sang các thị trường như EU, Hồng Kông, Đài Loan, Hàn

Quốc.

Mặt hàng xuất khẩu chính của công ty là khăn bông các loại, bên cạnh

đó còn có màn tuyn, sản phẩm này công ty mới xuất khẩu sang thị trường

Châu Phi trong thời gian gần đây theo chương trình phòng chống sốt rét

của Liên Hợp Quốc.

Hoạt động xuất khẩu của công ty được phân biệt theo các tiêu thức

sau:

2.1.Theo thị trường xuất khẩu:

Xuất khẩu là hoạt động chính của công ty, do đó thị trường xuất khẩu

có ý nghĩa quyết định đến sự sống còn của công ty. Thị trường xuất khẩu

chính của công ty vẫn là Nhật Bản chiếm trên 90% kim ngạch xuất khẩu,

còn lại là các thị trường khác: Giá trị kim ngạch xuất khẩu theo thị trường

của công ty được thể hiện trong bảng sau:

Luận văn tốt nghiệp

Bảng 6: Giá trị kim ngạch xuất khẩu theo thị trường của công ty (từ năm 2000-2004)

Đơn vị : USD

Năm 2000

Năm 2001

Năm 2002

Năm 2003

Năm 2004

TTXK

GTXK

%

GTXK

%

GTXK

%

GTXK

%

GTXK

%

2 1

Nhật Bản

3.010.800

91.74

3.810.686

88.6

3.871.800

90

3.998.789

91.38

4.832.471

93.58

EU

118.400

3.61

302.855

7.46

236.610

5.5

235.866

5.39

258.200

5

Châu á

152.700

4.65

187.459

3.94

193.590

4.5

141.345

3.23

73.329

1.42

Tổng KNXK

3.281.900

100

4.301.000

100

4.302.000

100

4.376.000

100

5.164.000

100

Nguồn : Phòng kế hoạch thị trường –Công ty dệt Minh Khai

Luận văn tốt nghiệp

Giá trị kim ngạch xuât khẩu theo thị trường của công ty năm 2004

được thể hiện qua biểu đồ sau:

*Thị trường Nhật Bản

Nhật Bản là thị trường truyền thống của công ty và cũng là một trong

những thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất của Việt Nam. Công ty

đã thiết lập và duy trì mối quan hệ làm ăn với các khách hàng Nhật Bản

trong một thời gian dài. Công ty đã bắt đầu xuất khẩu sang thịt rường Nhật

Bản từ năm 1983 cho tới nay. Công ty xuất khẩu sang Nhật Bản những sản

phẩm khăn bông các loại như khăn ăn, khăn mặt, khăn tắm, khăn Jacquard,

áo choàng tắm. Kim ngạch xuất khẩu của công ty sang thị trường này luôn

chiếm một tỷ trọng cao nhất khoảng 90% trong tổng kim ngạch xuất khẩu

hàng năm. Kim ngạch xuất khẩu của công ty trên thị trường Nhật Bản

không ngừng tăng lên. Mặc dù trong những năm 1999 nền kinh tế Nhật gặp

nhiều khó khăn do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính khu

vực,nhưng công ty vẫn duy trì được hoạt động xuất khẩu sang thị trường

này. Năm 2000 kim ngạch xuất khẩu của công ty sang Nhật đạt 3.01 triệu

USD chiếm 91.74% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Năm 2001 kim ngạch

xuất khẩu tăng lên 3.587.000 USD chiếm 88.6%, năm 2003 con số này tăng

lên 4.240.000 USD đạt 91.38%. Sang năm 2004 kim ngạch xuát khẩu của

công ty sang thị trường này giảm 4.038.000 USD tức là chỉ bằng 95% so

23

Luận văn tốt nghiệp

với năm 2003. Như vậy, ta thấy mức tăng kim ngạch xuất khẩu của công ty

snag thị trường Nhật Bản không đều và không ổn định. Sở dĩ như vậy là do

công ty vấp phải sự cạnh tranh của các đối thủ cạnh tranh mạnh trong lĩnh

vực dệt may là Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia….Do đó, để duy trì và

tăng doanh thu xuất khẩu vào thị trường này, công ty cần có các biện pháp

làm tăng chất lượng, mẫu mã đồng thời giảm giá thành nhằm tăng khả năng

cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.

*Thị trường EU

Hiện nay EU là thị trường nhập khẩu hàng dệt may theo hạn ngạch lớn

nhất của Việt Nam. Xuất khẩu hàng dệt may sang EU chiếm hơn 40% tổng

kim ngạch xuất khẩu dệt may hàng năm của Việt Nam.

Đối với công ty Dệt Minh Khai thị trường EU chiếm một phần rất nhỏ

trong tổng kim ngạch xuất khẩu (khoảng 3-5%).

Kim ngạch xuất khẩu vào EU của công ty không đều. Năm 2000 đạt

118.420 USD, Năm 2001 tăng lên 302.100 USD. Tuy nhiên sang những

năm tiếp theo thì kim ngạch xuất khẩu vào EU lại giảm xuống. Năm 2002

là 206.140 USD, năm 2003 đạt 250.000 USD và năm 2004 lại giảm xuống

chỉ đạt 220.000 USD.

Công ty thực hiện xuất khẩu sản phẩm sang thị trường EU chủ yếu

thông qua một số các công ty thương mại trung gian trong nước như tông

công ty dệt may Việt Nam Vinatex, tổng công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ

Arexport.

Do vậy, công ty không khai thác hết được thị trường này do không

tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, thiếu sự hiểu biết về nhu cầu và sở thích

của người tiêu dùng. Do đó, để mở rộng thị trường xuất khẩu sang EU đòi

hỏi công ty phải quan tâm đến công tác nghiên cứu thị trường, xây dựng

đội ngũ cán bộ nghiên cứu thị trường, cán bộ xuất nhập khẩu có năng lực

và trình độ hiểu biết giúp công ty có thêm thông tin về thị trường này.

24

Luận văn tốt nghiệp

*Thị trường châu Á

Bên cạnh hai thị trường Nhật Bản và EU, công ty dệt Minh Khai còn

thực hiện xuất khẩu sang một số nước châu Á như: Đài Loan, Hông Kông,

Hàn Quốc nhưng tỷ trọng xuất khẩu sang các nước này còn thấp. Kim

ngạch xuất khẩu vào thị trường các nước này qua các năm 2000-2004 được

thể hiện trong bảng sau:

Bảng 7 : Giá trị kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Châu Á

Đơn vị : USD

Thị trường

Năm 2000

Năm 2001

Năm 2002

Năm 2003

Năm 2004

Châu Á

GTKNXK

152.700

187.459

193.590

141.345

79.329

Tỷ trọng (%)

4.56

3.94

4.5

3.23

1.42

Tổng KNXK

3.281.900

4.301.000

4.302.000

4.376.000

5.164.000

Nguồn:Phòng kế hoạch thị trường – Công ty dệt Minh Khai

Như vậy, kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Châu Á của công ty

không ổn định và có xu hướng giảm sút. Công ty cần có các biện pháp

nhằm bảo vệ duy trì và mở rộng xuất khẩu sang thị trường này.

2.2. Theo mặt hàng xuất khẩu

Mặt hàng xuất khẩu chính của công ty gồm: khăn ăn, khăn mặt, khăn

tay, áo choàng tắm, thảm chùi chân, ga trải giường…Giá trị kim ngạch xuất

khẩu theo mặt hàng của công ty được thể hiện trong bảng sau:

Đơn vị: USD

Bảng 8: Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng (từ năm 2001-2004)

SPXK

Năm 2001 Giá trị %

Năm 2002 Giá trị %

Năm 2003 Giá trị %

Năm 2004 Giá trị %

664.000 15.2

792.000 18.4

3.239.000 775.000

1.Khăn bông -Khăn ăn -Khăn mặt Khăn tắm -SP khác 2.Áo choàng tắm 3.Màn tuyn

75 2.983.000 69.2 3.185.000 72.8 3.020.500 983.000 18 31 1.550.000 33 1.360.000 1.426.000 33.2 1.422.000 335.000 7 304.000 7.4 320.000 761.000 857.000 19.6 449.000 10.4 606.000 7.2 459.000 10.8 311.000 929.520 20 20 1.191.000 860.400

344.000 694.000 417.000 645.150

8 16 9.8 15

70.2 19 30 6.5 14.7 11.8 18

Tổng

4.301.000

100

4.302.000

100

4.376.000

100

5.164.000

100

Nguồn:Phòng kế hoạch thị trường – Công ty dệt Minh Khai

25

Luận văn tốt nghiệp

Qua bảng trên ta thấy sản phẩm xuất khẩu chính của công ty là khăn

bông các loại, sản phẩm này luôn chiếm một tỷ lệ cao trong tổng kim ngạch

xuất khẩu. Năm 2001, kim ngạch xuất khẩu khăn bông đạt 3.037.000 USD.

Năm 2002 do có khó khăn về thị trường nên kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt

2.623.6000 USD. Trong 3 năm tiếp theo kim ngạch xuất khẩu tăng lên,

năm 2003 là 3.312.960 USD, năm 2004 là 3.020.500 USD, năm 2005 đạt

3.324.000 USD. Giá trị kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng của công ty

Biểu đồ 5: Biểu đồ về kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng năm 2004

năm 2004 được thể hiện qua biểu đồ sau:

Sản phẩm áo choàng tắm là sản phẩm mới của công ty trong những

năm gần đây. Tuy mới được đưa vào sản xuất chưa lâu song giá trị kim

ngạch xuất khẩu mặt hàng này đã có một vị trí đáng kể khoảng 10% trong

tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty. Năm 2001, giá trị xuất khẩu áo

choàng tắm đạt 405.000 USD chiếm 10% trong tổng kim ngạch xuất khẩu,

đến năm 2004 con số này đạt 517.800 USD chiếm khoảng 12% trong tổng

kim ngạch xuất khẩu. Trong thời gian tới công ty cần có hướng mở rộng thị

trường xuất khẩu cho sản phẩm này.

Đối với mặt hàng màn tuyn, công ty chủ yếu tiêu thụ ở trong nước, ít

xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Do đó kim ngạch xuất khẩu mặt hàng

này không cao, chỉ chiếm khoảng 15-20% tổng kim ngạch xuất khẩu. Vì

vậy để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty trong những năm tới,

26

Luận văn tốt nghiệp

công ty cần có biện pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng này như đẩy mạnh

hoạt động nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng, ký kết nhiều hợp

đồng.

2.3. Theo phương thức xuất khẩu

Công ty dệt Minh Khai tiến hành xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài

theo 2 phương thức:

- Xuất khẩu trực tiếp cho các siêu thị và các công ty thương mại tại

Nhật Bản có nhu cầu.

- Xuất khẩu gián tiếp thông qua các công ty thương mại trung gian

trong nước và ngoài nước.

Bảng 9: Kim ngạch xuất khẩu theo phương thức xuất khẩu của công ty

Đơn vị tính : USD

Năm 2000

Năm 2001

Năm 2002

Năm 2003

Năm 2004

Phương thức

xuất khẩu

GT

%

GT

%

GT

%

GT

%

GT

%

XK trực tiếp

3.150.626

96 4.171.970

97 4.215.960

98 4.305.984 98.4 5.127.852 99.3

XK gián tiếp

131.247

4

129.030

3

86.040

2

70.016

1.6

36.148

0.7

Tổng KNXK

dệt Minh Khai (từ năm 2000-2004)

3.281.900 100 4.301.000 100 4.302.000 100 4.376.000

100 5.164.000

100

Nguồn : Phòng kế hoạch thị trường – Công ty dệt Minh Khai

Trong những năm qua công ty dệt Minh Khai thực hiện xuất khẩu trực

tiếp là chủ yếu, tỷ trọng xuất khẩu theo phương thức này luôn đạt ở mức

cao, trên 95% kim ngạch xuất khẩu. Năm 2000 hoạt động xuất khẩu của

công ty đạt 3.150.626 USD chiếm 96 % trong tổng kim ngạch xuất khẩu.

Năm 2002 đạt 3.673.040 USD chiếm 98%, năm 2004 cho thấy hầu như

công ty chỉ thực hiện xuất khẩu trực tiếp là chính với tỷ trọng 99,3%. Giá

trị kim ngạch xuất khẩu của công ty năm 2004 được thể hiện qua biểu đồ

sau:

27

Luận văn tốt nghiệp

Bên cạnh phương thức xuất khẩu trực tiếp, công ty vẫn duy trì hoạt

động xuất khẩu gián tiếp để mở rộng sang các thị trường khác, tuy nhiên

vẫn ở mức thấp. Do đó , công ty cần có các giải pháp nhằm tăng kim ngạch

xuất khẩu gián tiếp.

Trên đây là khái quát về công ty và tình hình sản xuất kinh doanh

cũng như tình hình về hoạt động xuất khẩu của công ty dệt Minh Khai

trong một vài năm qua.Trong những năm tới công ty cần có những biện

pháp thích hợp để đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

28

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM

CỦA CÔNG TY DỆT MINH KHAI VÀO THỊ TRƯỜNG

NHẬT BẢN

I. KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN

1. Khái quát chung về thị trường Nhật Bản

Nhật Bản là một thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất của Việt

Nam. Nhật Bản và Việt Nam có vị trí địa lý thuận lợi, có mối quan hệ làm

ăn lâu dài. Hàng hoá của Việt Nam hoàn toàn có thể chinh phục được thị

trường Nhật Bản. Người tiêu dùng Nhật Bản coi trọng không chỉ đơn thuần

về số lượng, giá cả của hàng hoá và dịch vụ họ tiêu dùng mà họ ngày càng

coi trọng chất lượng, sự đa dạng và tính hữu ích của sản phẩm.

*Đặc điểm về nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng sản phẩm dệt của người

Nhật.

- Nhật Bản là một quốc gia có tiềm lực mạnh về kinh tế, với dân số

trên 130 triệu dân, thu nhập bình quân khoảng 32.000 USD / người / năm.

- Nhật Bản là một thị trường tiêu dùng hàng dệt may lớn. Trước đây,

Nhật chủ yếu nhập các nguyên liệu dệt may như vải, sợi … Hiện nay chủ

yếu nhập khẩu quần áo may sẵn và các sản phẩm dệt hoàn chỉnh, khoảng

70% hàng dệt may nhập khẩu của Nhật Bản là hàng dệt kim như khăn

bông, khăn tắm, khăn trải giường…

Nhìn chung người tiêu dùng Nhật Bản có những đặc điểm sau:

+ Đòi hỏi chất lượng cao:

Do người dân Nhật có mức sống cao nên họ yêu cầu khá khắt khe về

chất lượng, họ sẵn sàng trả giá cao cho những sản phẩm có chất lượng tốt,

có độ bề, độ tin cậy và sự tiện dụng cao, chỉ những lỗi nhỏ trong khi vận

chuyển hay khâu hoàn thiện sản phẩm như bao bì không đúng quy cách

29

Luận văn tốt nghiệp

cũng dẫn đến những tác hại lớn. Do vậy cần quan tâm tới khâu hoàn thiện,

bao gói, vận chuyển hàng.

+ Ưa chuộng sự đa dạng của sản phẩm

Với những mức thu nhập khác nhau, với những lứa tuổi khác nhau,

tính cách khác nhau… người tiêu dùng Nhật sẽ lựa chọn những sản phẩm

thích hợp. Do vậy yêu cầu về sản phẩm là phải đa dạng về mẫu mã, chủng

loại, kích cỡ, linh hoạt về giá cả sản phẩm, kiểu dáng sản phẩm… mới thu

hút được khách hàng Nhật Bản.

+ Nhạy cảm về giá

Người tiêu dùng Nhật Bản không chỉ yêu cầu hàng hoá chất lượng

cao, mẫu mã, mầu sắc phong phú, giao hàng đúng hạn mà còn mong muốn

mua hàng với giá cả hợp lý với sản phẩm mà mình mua.

2. Một số nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu sản phẩm của

công ty sang Nhật

Bất kỳ một doanh nghiệp nào, muốn xuất khẩu một mặt phải dựa vào

năng lực của chính mình. Mặt khác, cũng phụ thuộc vào nhân tố khách

quan là thị trường của nước nhập khẩu. Việc tìm hiểu về thị trường Nhật

Bản, về những quy định cũng như những chính sách mà chính phủ Nhật

Bản áp dụng đối với việc nhập khẩu hàng dệt may nói chung và của công ty

dệt Minh Khai nói riêng cần phải được nghiên cứu và xem xét một cách cụ

thể để tạo điều kiện đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường này. Khi xuất khẩu

sang thị truờng này công ty cần lưu ý một số quy định sau :

*Về nhãn hiệu hàng hoá

Nhãn hiệu hàng hoá là tính phân biệt với các sản phẩm cùng loại của các

nhà sản xuất khác nhau. Nhãn hiệu hàng hoá thể hiện chất lượng, tiếng tăm

và uy tín của sản phẩm trên thị trường. Một hàng hoá mà có nhãn hiệu mà

được người tiêu dùng Nhật Bản biết đến và xác nhận thì nó sẽ có mức độ

tiêu thụ lớn.

30

Luận văn tốt nghiệp

Để xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản thì sản phẩm của công ty phải

được gắn nhãn mác và tên nhà sản xuất, cụ thể như công ty Dệt Minh Khai

đã lấy nhãn mác để gắn vào sản phẩm của mình là Mikhatex. Bên cạnh đó,

theo quy định của Nhật Bản thì các sản phẩm xuất khẩu buộc phải dán nhãn

chất lượng bao gồm các sản phẩm như khăn bông, khăn mặt, khăn tắm, áo

choàng tắm, khăn trải giường, bít tất...

*Một số tiêu chuẩn của Nhật Bản :

- Tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản ( JIS ), đây là một trong những tiêu

chuẩn được sử dụng rộng rãi ở Nhật. Những sản phẩm được đóng dấu chất

lượng JIS sẽ được ưu tiên tiêu thụ.

- Dấu chứng nhận chất lượng và độ an toàn của sản phẩm, các sản phẩm

của công ty xuất khẩu sang Nhật Bản phải có dấu chữ Q ( Quality)

II. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY DỆT

MINH KHAI VÀO THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN

1. Thực trạng hoạt động xuất khẩu sản phẩm của công ty dệt Minh

Khai sang thị trường Nhật Bản.

Nhật Bản là bạn hàng truyền thống và lâu đời của công ty dệt Minh

Khai. Công ty dệt Minh Khai bắt đầu xuất khẩu sản phẩm sang Nhật Bản từ

năm 1983, và từ đó cho tới nay đã hơn 20 năm, lượng xuất khẩu vào thị

trường này ngày càng tăng và trở thành một thị trường chính của công ty.

Kim ngạch xuất khẩu sang Nhật luôn chiếm trên 90% trong tổng kim ngạch

xuất khẩu của công ty. Còn lại dưới 10% là kim ngạch xuất khẩu sang

Châu Âu và Châu Á. Điều này đã dẫn đến tình trạng công ty phụ thuộc quá

nhiều vào thị trường Nhật Bản và bất cứ một biến động nào ở thị trường

Nhật Bản dù là nhỏ cũng ảnh hưởng tới hoạt động của công ty.

Trong thị trường đầy biến động như ngày nay, để tồn tại và phát triển

công ty cần đề ra cho mình những phương án cụ thể như sau:

- Mở rộng đa dạng hoá thị trường xuất khẩu ngoài Nhật Bản, công ty

cần tìm các thị trường khác để tăng doanh thu xuất khẩu, nhưng để làm

31

Luận văn tốt nghiệp

được điều này đòi hỏi công ty phải có nguồn lực lớn và thời gian dài để tìm

hiểu và thâm nhập vào thị trường khác.

- Công ty tiếp tục thâm nhập sâu vào thị trường Nhật Bản. Với nền

tảng có sẵn là có quan hệ làm ăn lâu đời với Nhật Bản, công ty cần cố gắng

hơn để đẩy mạnh hoạt động xuất khâu sang Nhật bằng cách tìm hiểu kỹ

hơn thị trường này ,cải tiến đa dạng hoá sản phẩm, bảo đảm về chất lượng

sản phẩm ngày một tốt hơn, hạ giá thành sản phẩm…thoả mãn ngày càng

tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng Nhật. Phương hướng này không đòi

hỏi chi phí nhiều như phương án trên và thời gian để thực hiện cũng ngắn

hơn. Điều này rất phù hợp với tình hình thực tế của công ty hiện nay.

1.1. Kết quả xuất khẩu sản phẩm của công ty sang Nhật

1.1.1) Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu sang Nhật

Công ty xuất khẩu sang Nhật những sản phẩm như khăn ăn, khăn mặt,

khăn tắm, áo choàng tắm và một số sản phẩm khác như thảm chùi chân, ga

trải giường, khăn phủ ghế….

Với sản phẩm khăn bông, công ty sản xuất từ nguyên liệu sợi bông

100% nên có độ thấm nước, độ mềm mại cao, phù hợp với yêu cầu sử dụng

của người tiêu dung.

+ Kết quả xuất khẩu sang Nhật của công ty theo cơ cấu mặt hàng được thể

hiện trong bảng sau:

Đơn vị : USD

Bảng 10 : Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu sang Nhật của công ty (từ năm 2001-2005 )

Năm 2001

Năm 2002

Năm 2003

Năm 2004

Năm 2005

SPXK

1. Khăn bông

KNXK % KNXK % KNXK % KNXK % KNXK % 3.746.009 74,5 2.972.335

2.903.850

2.959.104

3.431.054

75

71

74

78

- Khăn ăn

724.030

19

696.924

18

799.758

20

821.520

17

930.217

18,5

-Khăn mặt

1.333.740

35

1.277.694

33

1.199.636

30

1.546.390

32

1.634.165 32,5

- Khăn tắm

304.855

8

348.462

9

279.915

7

289.948

6

377.115

7,5

609.709

16

580.770

15

679.794

17

773.195

16

804.512

16

-Sản phẩm khác

838.352

22

976.950

25

1.039.685

26

1.401.417

29

1.282.191 25,5

2. Áo choàng tắm

Tổng KNXK

3.810.686 100 3.871.800 100 3.998.789 100 4.832.471 100 5.028.200 100

Nguồn : Phòng kế hoạch thị trường – Công ty dệt Minh Khai

32

Luận văn tốt nghiệp

Qua bảng trên ta thấy khăn bông luôn chiếm một tỷ trọng cao trong tổng

kim ngạch xuất khẩu sang Nhật của công ty. Trong đó kim ngạch xuất khẩu

khăn mặt là cao nhất trong tổng kim ngạch xuất khẩu khăn bông và có tăng

qua các năm nhưng với tốc độ chậm. Năm 2001 tổng kim ngạch xuất khẩu

khăn bông đạt 2.972.335USD, năm 2004 đạt 3.431.054USD, đến năm 2005

đạt 3.746.009 USD ( chiếm 74,5% KNXK )Sản phẩm khăn ăn cũng có xu

hướng tăng, năm 2001 đạt 724.030 USD, năm 2005 đạt 930.217 USD, vì

khăn mặt và khăn ăn là những mặt hàng thông dụng nó được dùng cả trong

gia đình, các khách sạn và phục vụ cho việc ăn của mọi người, nên khăn

mặt luôn giữ vị trí đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu sang Nhật. Sản phẩm

khăn tắm chiếm tỷ lệ ít hơn, kim ngạch xuất khẩu khăn tắm thấp nhất là do

khăn tắm đã có một sản phẩm thay thế khác là áo choàng tắm. Kim ngạch

xuất khẩu áo choàng tắm của công ty sang Nhật luôn tăng lên từ năm 2001

chỉ đạt 838.352 USD chiếm 22%, sang năm 2004 đã đạt 1.401.417 USD và

chiếm tới 29%, năm 2005 đạt 1.282.191 USD chiếm 25,5%. Sở dĩ như vậy

là do áo choàng tắm có nhiều tiện lợi với mầu sắc phong phú, chất lượng

tốt, khách hàng mặc áo choàng tắm thoải mái và lịch sự hơn là chỉ khoác

khăn tắm… hiện nay xu hướng sử dụng áo choàng tắm có xu hướng tăng

nên công ty cần có hướng nghiên cứu sản xuất đa dạng hoá mẫu mã mấu

sắc cho mặt hang này.

Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu sang Nhật năm 2005 của công ty được thể hiện

rõ hơn trong biểu đồ sau :

33

Luận văn tốt nghiệp

1.1.2) Kim ngạch xuất khẩu sang Nhật theo thời gian của công ty.

Thời điểm xuất khẩu có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động xuất

khẩu của công ty vì nó liên quan tới mọi hoạt động của công ty, từ việc lập

kế hoạch đến việc chuẩn bị các yếu tố để chuẩn bị cho hoạt động sản xuất

của công ty được diễn ra một cach cân đối và liên tục.

Giá trị xuất khẩu sang Nhật theo thời gian của công ty dệt Minh Khai

(từ năm 2000-2005 ) được thể hiện trong bảng sau :

Bảng 11: Giá trị xuất khẩu sang Nhật theo thời gian của công ty dệt

Minh Khai (từ năm 2001-2005 )

Đơn vị : USD

Năm 2001

Năm 2002

Năm 2003

Năm 2004

Năm 2005

Thời

gian

GT

%

GT

%

GT %

GT

%

GT

%

501.632

13,4

464.616

12

439.867

11

623.388

12,9

663.722

13,2

Quý I

1.467.114

38,5 1.471.284

38 1.423.567 35,6

1.908.826

39,5 1.885.575

37,5

Quý II

411.554

10,8

271.026

7

299.909

7,5

575.064

11,9

467.622

9,3

Quý III

1.400.389

37,3 1.664.874

43 1.835.446 45,9

1.725.193

35,7 2.011.281

40

Quý IV

Tổng

3.810.686

100 3.871.800

100 3.998.789 100

4.832.471

100 5.028.200

100

KNXK

Nguồn : Phòng kế hoach thị trường – Công ty dệt Minh Khai

Nhìn vào bảng ta thấy giá trị xuất khẩu sang Nhật Bản của công ty

luôn thu được kết quả cao trong quý II và quý IV, đặc biệt là trong quý IV

giá trị xuất khẩu liên tục tăng trong 3 năm từ năm 2000- 2003, năm 2001 giá

trị xuất khẩu đạt 1.400.389 USD chiếm 37,3% tổng kim ngạch xuất khẩu,

năm 2002 đạt 1.664.874 USD, năm 2003 đạt 1.838.446 USD, năm 2004 giá

trị này giảm xuống còn 1.725.193 USD chiếm 35,7% là do chủ trương của

nhà nước cần phải quan tâm hơn đến thị trường trong nước . Đến năm 2005

đạt 2.011.281 chiếm 40% KNXK. Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu trong

các năm từ 2001-2005 tăng giảm không ổn định, kim ngạch xuất khẩu trong

quý II đạt từ 35-40% và trong quý 4 đạt từ 35-46% giá trị xuất khẩu.

34

Luận văn tốt nghiệp

Kim ngạch xuất khẩu theo thời gian của công ty sang Nhật Bản năm

2005 được thể hiện trong biểu đồ sau :

Giá trị xuất khẩu trong 2 quý II và IV luôn đạt tỷ trọng cao là vì

trong khoảng hai thời gian này sản lượng sản phẩm xuất khẩu tăng mạnh

do có nhiều đơn đặt hàng. Thời điểm quý II là vào mùa hè, số khách du lịch

tới Nhật Bản tăng lên nhiều vì vậy các khách sạn cần nhiều khăn ăn, khăn

tăm, khăn mặt hơn. Vào quý IV, do có nhiều ngày lễ, ngày tết nên người

tiêu dùng cũng có xu hướng sử dụng sản phẩm nhiều hơn. Mặt khác vào

những dịp cuối năm thường là những tháng người bán đưa ra nhiều hoạt

động khuyến mãi do đó đây là những tháng có tiêu dùng lớn vì vậy lượng

tiêu dùng sản phẩm của công ty tăng lên là hợp lí.

Như vậy yếu tố mùa vụ đã ảnh hưởng rất rõ rệt đến việc xuất khẩu

sản phẩm khăn bông. Công ty cần phải tiến hành bố trí kế hoạch sản xuất

sao cho hợp lý vào những quý có nhu cầu lớn để kịp bố trí giao hàng cho

khách. Bên cạnh đó doanh nghiệp nên đa dạng hoá mặt hàng để có thể tận

dụng lúc thời gian nhàn rỗi vào những tháng không có nhiều đơn đặt hàng.

Điều này sẽ giúp công ty hoạt động có năng suất cao hơn, hiệu quả lớn hơn.

1.1.3) Kim ngạch xuất khẩu và doanh thu xuất khẩu sản phẩm của công ty

sang Nhật Bản .

35

Luận văn tốt nghiệp

Thị trường chính của công ty là thị trường Nhật Bản. Giá trị kim ngạch

xuất khẩu sang Nhật luôn chiếm khoảng 90% trong tổng kim ngạch xuất

khẩu của công ty. Có thể nói, Nhật Bản là là bạn hàng lớn nhất và quan

trọng nhất quyết định sự sống còn của công ty.

Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả xuất khẩu sản phẩm của công ty sang

Nhật được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 12 : Kim ngạch XK và doanh thu XK sản phẩm sang Nhật của

Chỉ tiêu

Đơn vị

Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005

Số lượng

176.626

179.004

182.894

211.680

187.551

Kim ngạch XK USD

3.810.686

3.871.800

3.998.789 4.832.471

5.028.200

Tỷ giá

VND/USD

14.725

15.185

15.443

15.690

15.768

Doanh thu XK Nghìn VND

56.112.351 58.793.283 61.753.298 75.821.470 79.284.657

Nguồn : Phòng kế hoạch thị trường – Công ty dệt Minh Khai

công ty (từ năm 2001-2005 )

Qua bảng ta thấy, doanh thu xuất khẩu sản phẩm sang Nhật của công

ty tăng giảm không đều, bình quân trong 4 năm 2001-2004, kim ngạch xuất

khẩu sản phẩm của công ty sang Nhật là 3.809.550 USD với tỷ giá giao

dịch bình quân là 15.261(VND/USD) thì doanh thu xuất khẩu sang Nhật

đạt trên 58 tỷ đồng. Năm 2005 công ty đã đạt được trên 79 tỷ đồng. Số

lượng xuất khẩu sản phẩm qua các năm cũng tăng lên nhưng với mức độ

tăng chậm.

Doanh thu xuất khẩu sản phẩm sang Nhật của công ty dệt Minh Khai

( từ năm 2001-2005) được thể hiện qua biểu đồ sau :

36

Luận văn tốt nghiệp

1.2.Hình thức xuất khẩu và kênh phân phối sản phẩm xuất khẩu của

công ty sang Nhật .

1.2.1.Hình thức xuất khẩu sang Nhật

Hình thức mà công ty lựa chọn khi tiến hành xuất khẩu sản phẩm

sang Nhật là xuất khẩu trực tiếp. Với hình thức này, công ty đã đạt được

hiệu quả kinh doanh cao và đã thu được một lượng ngoại tệ đáng kể, điều

này chứng tỏ công ty tổ chức hoạt động kinh doanh tốt, các sản phẩm của

công ty đã được khẳng định và có vị trí trên thị trường Nhật Bản.

Với phương thức xuất khẩu trực tiếp, công ty có thể nắm được những

thay đổi về nhu cầu thị hiếu, giá cả và phân phối ở nước ngoài. Tuy nhiên,

công ty phải đầu tư nguồn lực khá lớn.

1.2.2 Kênh phân phối sản phẩm xuất khẩu sang Nhật

Để hoạt động tiêu thụ sản phẩm được tốt thì công ty không chỉ đưa

ra những sản phẩm tốt với mức giá phù hợp mà còn đáp ứng được đúng

thời gian và địa điểm.

Đối với công ty dệt Minh Khai, hệ thống phân phối sản phẩm được

tiến hành chủ yếu qua các nhà nhập khẩu nước ngoài rồi tới các siêu thị hay

37

Luận văn tốt nghiệp

người tiêu dùng qua mạng lưới phân phối chính của họ. Kênh phân phối

sản phẩm xuất khẩu của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 3: Kênh phân phối sản phẩm sang Nhật của công ty dệt Minh Khai

Siêu thị

Người tiêu dùng

Nhà nhập khẩu

Công ty dệt Minh Khai

Qua mô hình trên ta có thể nhận thấy rằng kênh phân phối xuất khẩu

trên thị trường Nhật Bản của công ty vẫn còn đơn giản, mới chỉ có hai

thành viên trong kênh.

Thành viên thứ nhất trong kênh phân phối là các nhà nhập khẩu Nhật

Bản bao gồm các công ty thương mại ASAHI, ITOCHO, VINASEIKO,

HOUEI, DAIEL, FUKIEN… đây là những nhà phân phối sản phẩm chính

của công ty.

Thành viên thứ hai trong kênh phân phối là các nhà bán lẻ bao gồm

các siêu thị, các khách sạn, nhà hàng. Với kênh phân phối này trong những

năm qua công ty dệt Minh Khai đã từng bước thâm nhập và chiếm lĩnh

được thị trường Nhật Bản. Hàng năm doanh thu xuất khẩu sang thị trường

Nhật Bản luôn đạt mức tỷ trọng cao, góp phần đáng kể vào việc tăng lợi

nhuận xuất khẩu cho công ty. Tuy nhiên, đây cũng là một hạn chế của công

ty vì thông tin từ người tiêu dùng cuối cùng mà công ty có được đều do các

công ty Nhật Bản và các nhà phân phối cung cấp. Công ty không có đủ

điều kiện tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng cuối cùng để tìm hiểu nhu

cầu cũng như sở thích tiêu dùng của họ. Vì vậy việc xuất khẩu sang thị

trường Nhật Bản của công ty phụ thuộc rất lớn vào các đơn đặt hàng của

các nhà phân phối này trên thị trường Nhật Bản. Trong những năm tới công

38

Luận văn tốt nghiệp

ty cần có biện pháp mở rộng kênh phân phối của mình để đẩy nhanh tốc độ

tiêu thụ sản phẩm xuất khẩu của công ty hơn nữa.

1.2.3. Công tác giao dịch đàm phán , ký kết hợp đồng xuất khẩu

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty dệt Minh Khai rất coi

trọng công tác giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm,

đặc biệt là hợp đồng xuất khẩu. Vì hoạt động xuất khẩu là hoạt động chính

của công ty.

Hàng năm số lượng đơn đặt hàng mà công ty nhận được là khá cao

trung bình có khoảng 20 đơn đặt hàng từ phía thị trường Nhật Bản.

Công tác giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu của công

ty do phòng kế hoạch -thị trường đảm nhiệm dưới sự chỉ đạo trực tiếp của

giám đốc.

Các cán bộ và nhân viên trong phòng này hầu hết đều có trình độ và

kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu, vì vậy tất cả đều

nắm rõ được các nghiệp vụ cũng như các thủ tục để tiến hành giao dịch ký

kết hợp đồng xuất khẩu. Trong thời gian qua công ty đã ký được rất nhiều

hợp đồng xuất khẩu với các khách hàng Nhật Bản. Điều này thể hiện trong

kim ngạch xuất khẩu của công ty sang Nhật Bản luôn chiếm khoảng 90%

tổng kim ngạch xuất khẩu. Trong những năm trở lại đây công ty đã ký kết

thêm được nhiều hợp đồng xuất khẩu với một số khách hàng Nhật Bản mới

như trung tâm thương mại ITOCHU, ASAHI.

Công tác giao dịch của công ty thường bắt đầu từ việc công ty nhận

các đơn đặt hàng từ phía Nhật Bản và giao dịch bàng thư từ, điện tín, fax,

hoặc gặp mặt trực tiếp nếu là khách hàng mới, thông qua đó để thoả thuận

các điều kiện giao dịch về số lượng, giá cả, thời hạn giao hàng, các điều

kiện giao nhận, thanh toán…

39

Luận văn tốt nghiệp

1.2.4.Công tác tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu

Đây là một trong những công tác rất quan trọng của công ty, vì nếu thực

hiện tốt công tác này sẽ tạo được niềm tin và uy tín với khách hàng làm cơ

sở để duy trì quan hệ kinh doanh lâu dài với bạn hàng nước ngoài đặc biệt

là Nhật Bản.

Công ty dệt Minh Khai tiến hành tổ chức sản xuất trên cơ sở các hợp

đồng xuất khẩu đã được ký kết, chuẩn bị đầy đủ nguyên liệu cho sản xuất,

bố trí sắp xếp thời gian sản xuất hợp lý để đảm bảo cho việc giao hàng

đúng tiến độ như đã quy định trong hợp đồng. Công ty cũng rất chú trọng

đến việc đóng gói bao bì cho sản phẩm xuất khẩu trong quá trình hoàn

thiện sản phẩm.

Công ty thường ký kết hợp đồng xuất khẩu sang Nhật Bản theo hình

thức FOB nên công ty không phải làm các công việc thuê tàu và mua bảo

hiểm cho hàng hoá của mình.

Công ty tiến hành giao hàng theo phương thức đủ một côngtenơ, chịu

chi phí vận chuyển hàng hoá đến cảng giao hàng quy định và giao hàng lên

tàu.

Cách thức giao hàng theo điều kiện FOB nói chung là an toàn cho công

ty, công ty không phải chịu rủi ro gì trong quá trình vận chuyển hàng hoá

tới cảng đích vì mọi rủi ro đã được chuyển giao sang cho người mua tại

cảng đi kể từ khi công ty giao hàng lên tàu. Tuy nhiên cách thức giao hàng

này lại làm cho công ty mất đi một khoản lợi nhuận cho công ty từ việc

thuê tàu. Đây là một hạn chế của hình thức giao hàng này.

Các hình hợp đồng xuất khẩu của công ty thường được đảm bảo thanh

toán bằng hình thức tín dụng chứng từ. Đây là hình thức thanh toán an toàn

nhất cho các nhà xuất khẩu nói chung và công ty nói riêng, đảm bảo cho

hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mang lại hiệu quả cao nhất.

Quy trình xuất khẩu của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau :

40

Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 4 : Quy trình nghiệp vụ xuất khẩu sang Nhật của

công ty dệt Minh Khai

Tiếp nhận và xác định yêu cầu của khách hàng

Xem xét và báo giá

Thoả thuận-xem xét –ký hợp đồng

Sửa hợp đồng

Lập kế hoạch sản xuất

Chuẩn bị hàng hoá

Kiểm tra hàng hoá

Làm thủ tục hải quan

Giao hàng hoá lên tàu

Thanh toán

Giải quyết khiếu nại (nếu có )

41

Luận văn tốt nghiệp

Bước 1: Tiếp nhận và xác định yêu cầu của khách hàng

Toàn thể cán bộ công nhân viên thuộc phòng kế hoạch - thị trường có

trách nhiệm tiếp nhận yêu cầu của khách hàng trực tiếp hoặc gián tiếp

thông qua thông tin khách hàng truyền đến, có thể dưới hình thức bằng văn

bản như thư yêu cầu hoặc gặp trực tiếp hoặc qua điện thoại.

Bước 2: Xem xét và báo giá

Trưởng phòng kế hoạch - thị trường hoặc phó phòng phụ trách mua bán

hàng xem xét các yêu cầu của khách hàng - đưa báo giá cho khách hàng.

Toàn bộ ý kiến sau khi xem xét được ghi vào sổ theo dõi khách hàng tên

khách hang, điều kiện giao hàng và các yêu cầu khác.

Bước 3: Xem xét - thoả thuận - ký hợp đồng

Khi đơn đặt hàng của khách hàng được chấp nhận giữa hai bên, phòng

kế hoạch thị trường sẽ soạn thảo hợp đồng và trình giám đốc ký. Trong hợp

đồng xuất khẩu có ghi rõ số lượng, chủng loại, giá cả, thời gian và điều

kiện giao hàng.

Bước 4: Sửa đổi hợp đồng.

Sau khi ký hợp đồng, nếu có sự thay đổi do phía công ty hay phía

khách hàng đều phải trình lên giám đốc phê duyệt. Phòng kế hoạch - thị

trường chịu trách nhiệm sửa đổi hợp đồng.

Bước 5: Lập kế hoạch sản xuất

Sau khi ký hợp đồng, cán bộ phòng kế hoạch - thị trường sẽ lập kế

hoạch sản xuất và có trách nhiệm thông báo tới các bộ phận, các phân

xưởng để tiến hành sản xuất theo đúng yêu cầu của khách hàng trong hợp

đồng đã ký. Chuẩn bị hàng hoá theo yêu cầu và tiến hành kiểm tra tiêu

chuẩn sản phẩm.

Bước 6: Làm thủ tục hải quan

Các cán bộ phòng kế hoạch - thị trường sẽ tiến hành đăng ký lô hàng

xuất khẩu với cơ quan hải quan.

42

Luận văn tốt nghiệp

Bước 7: Giao hàng lên tàu

Phòng kế hoạch - thị trường căn cứ vào hợp đồng đã ký với khách

hàng để giao hàng. Trước khi giao hàng phòng kế hoạch - thị trường tiến

hành thuê tàu, lập chứng từ, sổ sách để theo dõi.

Bước 8: Thanh toán

Sau thời gian khoảng một tuần, công ty sẽ nhận được tiền hàng từ phía

khách hàng thông qua Ngân hàng Công thương Việt Nam.

Bước 9: Giải quyết khiếu nại (nếu có)

Trong quá trình giao hàng công ty ghi chép sổ sách để theo dõi và căn

cứ vào chứng từ, sổ sách, và hợp đồng đã ký giữa hai bên, công ty sẽ tiến

hành giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá.

2. Đánh giá thực trạng xuất khẩu của công ty dệt Minh Khai sang Nhật

Bản.

2.1.Những thành tựu mà công ty đạt được

Vè doanh thu xuất khẩu

Hoạt động xuất khẩu của công ty sang Nhật phát triển mạnh mẽ và là

một hoạt động cực kỳ quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của

công ty. Doanh thu xuất khẩu của công ty luôn chiếm một tỷ trọng cao

trong tổng doanh thu ( khoảng 80-85%). Năm 2001 doanh thu xuất khẩu

sang Nhật của công ty chỉ đạt 56.112 triệu đồng nhưng đến năm 2005 đã

đạt 79.284 triệu đồng tức là tăng lên 29,2%.

Doanh thu xuất khẩu sang Nhật Bản và doanh thu của công ty được

thể hiện qua bảng sau : Đơn vị : triệu đồng

Năm

Năm

Năm

Năm

Chỉ tiêu

Năm 2001

2002

2003

2004

2005

Doanh thu xuất khẩu sang

56.112

58.793

61.753

75.821

79.284

Nhật

Tổng doanh thu

77.271

79.441

79.980

97.338

99.134

Nguồn : Phòng kế hoạch thị trường _ công ty dệt Minh Khai

43

Luận văn tốt nghiệp

Qua biểu đồ ta thấy, doanh thu xuất khẩu sang Nhật Bản luôn chiếm

một tỷ lệ rất cao trong tổng doanh thu của công ty. Chính vì vậy mà thị

trường Nhật Bản có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối vớ công ty.

Về thị trường xuất khẩu

Công ty đã tạo lập được uy tín với khách hàng Nhật Bản, và đã tạo

được mối quan hệ làm ăn được hơn 20 năm nay. Trong thời gian tới công

ty cần có biện pháp mở rộng và thâm nhập sâu vào thị trường này hơn nữa.

Về sản phẩm xuất khẩu

Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là khăn bông các loại chiếm khoảng 70%

trong tổng kim nghạch xuất khẩu của công ty, do vậy trong thời gian tới

công ty cần đưa ra những sản phẩm khăn bông mới với mẫu mã đa dạng và

mầu sắc phong phú hơn để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người Nhật. Bên

cạch đó, công ty còn xuất khẩu thêm sản phẩm áo choàng tăm và màn tuyn,

tuy nhiên kim nghạch xuất khẩu những sản phẩm này còn chiếm tỷ lệ thấp

trong tổng kim ngạch xuất khẩu.

Về đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty

Để có được thành công trên còn là kết quả của sự đoàn kết, tinh

44

Luận văn tốt nghiệp

thần trách nhiệm cao của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Công

ty có đội ngũ lao động có tay nghề luôn được đào tạo để tiếp thu những

công nghệ mới thông qua chuyển giao, có đội ngũ cán bộ quản lý có kinh

nghiệm.

2.2.Những khó khăn tồn tại

Khó khăn về khía cạnh con người

Cán bộ công nhân viên trong toàn công ty còn hạn chế về trình độ

quản lý. Nhận thức phần lớn của cán bộ công nhân viên về hội nhập kinh

tế thế giới và cạnh tranh của cơ chế thị trường chưa rõ ràng và còn nhiều

hạn chế. Trình độ tay nghề của người lao động nói chung mới chỉ ở mức

trung bình khá. Số cán bộ kỹ thuật chưa được bổ xung nhiều, số công nhân

kỹ thuật lành nghề tuổi đã cao, sức khoẻ đã yếu. Do đó làm ảnh hưởng đến

chất lượng sản phẩm và ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh và

tiêu thụ sản phẩm của công ty, phần lớn là lao động tốt nghiệp phổ thông,

trung cấp còn đại học thì rất hạn chế, do vậy ảnh hưởng tới khả năng vận

hành máy móc và trình độ công nghệ của công ty. Ngoài ra, công ty cũng

gặp khó khăn trong việc thu hút người lao động có trình độ và tay nghề cao,

những cán bộ trẻ tuổi có năng lực mới tốt nghiệp ở các trường đại học hoặc

cao đẳng...

Khó khăn trong công tác nghiên cứu thị trường

Công tác điều tra nghiên cứu thị trường của công ty vẫn còn hạn chế, nó

chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu các tài liệu sách báo về thị trường do Bộ

Thương mại và bạn hàng cung cấp hoặc thông qua các thương vụ, qua

Internet...Việc cử cán bộ trực tiếp đi điều tra nghiên cứu tại các thị trường

xuất khẩu của công ty còn rất hạn chế. Do đó các thông tin mà công ty thu

được không được cập nhật liên tục và thiếu chính xác, gây khó khăn trong

việc giới thiệu sản phẩm và mở rộng thị trường của công ty. Công tác điều

tra nghiên cứu thị trường của công ty trong những năm qua vãn chiếm một

tỷ lệ quá nhỏ trong tổng doanh thu điều đó được thể hiện qua bảng sau:

45

Luận văn tốt nghiệp

Bảng số 13: Chi phí cho điều tra nghiên cứu thị trường Nhật bản

Năm

Chỉ tiêu

2002

2003

2004

2005

Đơn vị

GT %/01 GT %/02 GT %/03 GT %/04

Tr.đ

580

120

847

146

1.100

129

1.550

141

Chi phí điều tra NCTT, Q.cáo, xúc tiến sang

Nhật Bản

Tổng doanh thu

Tr.đ

79.441

79.980

97.338

99.134

%/Doanh thu

%

0,73

1,13

1,6

1,06 (Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường - công ty dệt Minh Khai)

Chi phí cho điều tra nghiên cứu thị trường, quảng cáo, xúc tiến sang

Nhật bản so với tổng doanh thu năm 2005 được thể hiện qua biểu đồ sau:

Nhìn vào biểu đồ và bảng trên ta thấy mặc dù chi phí cho công tác

điều tra nghiên cứu thị trường Nhật Bản có tăng lên qua các năm nhưng

vẫn còn ở mức thấp chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong doanh thu. Điều đó chứng tỏ

công ty chưa đầu tư thoả đáng cho công tác này.

Giá xuất khẩu của công ty còn cao

Do công ty phải nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài về để sản xuất vì

nguyên liệu trong nước không đáp ứng được yêu cầu về cả số lượng và chất

lượng, giá cả và cước phí vận chuyển lại cao nên giá thành sản phẩm của

công ty cao, do đó giá xuất khẩu vì thế cũng còn cao hơn so với các đối thủ

cạnh tranh. Đối với thị trường xuất khẩu công ty áp dụng một chính sách

giá thống nhất. Với chính sách giá này công ty trở lên kém linh hoạt với sự

46

Luận văn tốt nghiệp

biến động của giá cả trên thị trường. Trong thời gian gần đây, một số công

ty thương mại của Nhật Bản gây sức ép đòi công ty giảm giá một số mặt

hàng tạo ra không ít khó khăn cho ban lãnh đạo công ty. Trong xu thế cạnh

tranh tự do như ngày nay thì việc áp dụng chính sách giá này trở lên không

thích hợp với các điều kiện cạnh tranh trên thị trường, do đó làm ảnh hưởng

đến hoạt động xuất khẩu của công ty. Vì vậy vấn đề đặt ra hiện nay đối với

công ty là phải tìm mọi biện pháp để giảm tối đa giá thành sản phẩm, từ đó

mới có thể giảm giá xuất khẩu, góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của

công ty trong thời gian tới. Giá cả một số mặt hàng của công ty xuất khẩu

sang Nhật Bản được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 14: Giá cả một số mặt hàng của công ty xuất khẩu sang thị trường

Nhật Bản

STT

Mặt hàng

Mã hàng

Đơn giá (USD/cái)

Kích cỡ (Cm)

38x88

6.98

1 Khăn mặt

DIM-1

65x135

25.58

2 Khăn tắm

DIM-2

65x135

26.25

3 Khăn tắm

DU-2

34x90

6.83

4 Khăn mặt

DU-1

34x85

7.35

5 Khăn mặt

PAL-1

65x135

34.13

6 Khăn tắm

PAL-2

34x82

6.83

7 Khăn mặt

HCI-1

65x135

33.4

8 Khăn tắm

HCL-2

34x85

6.29

9 Khăn mặt

ABIS-1

65x130

25.13

10 Khăn tắm

ABIS-2

65x130

21.9

11 Khăn tắm

FIB-2

35.13

APA-3

12 Áo choàng tắm

Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường – Công ty dệt Minh Khai

47

Luận văn tốt nghiệp

Do công ty cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm nên giá của công

ty khá cao so với các đối thủ cạnh tranh khác.

Hệ thống máy móc thiết bị lạc hậu, thiếu đồng bộ

Cũng giống như nhiều công ty khác trong ngành, hệ thống máy móc

thiết bị của công ty đã trở lên lạc hậu. Mặc dù trong thời gian qua, công ty

đã chú trọng đầu tư cải tiến, đổi mới hệ thống máy móc thiết bị nhằm nâng

cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Nhưng do hạn chế về tài chính nên

công ty chỉ đầu tư được một số máy móc hiện đại ở một số khâu trong dây

truyền sản xuất. Do đó, dẫn đến tình trạng hệ thống máy móc thiếu đồng bộ

dẫn đến năng suất lao động chưa cao. Vì vậy, trong thời gian tới, công ty

cần có giải pháp đồng bộ hoá hệ thống máy móc thiết bị nhằm nâng cao

năng suất lao động và chất lượng sản phẩm của công ty.

2.3 . Một số nguyên nhân

Nguyên nhân khách quan

- Nhà nước và Tổng công ty dệt may Việt Nam chưa quan tâm đúng

mức đến phát triển ngành dệt và các doanh nghiệp dệt trong đó có công ty

dệt Minh Khai.

- Công tác xúc tiến tìm hiểu thị trường Nhật Bản chưa được tiến hành

thường xuyên nên những thông tin về thị trường Nhật Bản công ty đều phải

tự tìm hiểu qua sách báo, tạp chí, qua mạng Internet.

- Nguồn nguyên liệu cho sản xuất sản phẩm dệt vẫn phải nhập khẩu,

cho dù điều kiện của đất nước thích hợp cho trồng bông và sản xuất sợi.

Phụ liệu như hoá chất, thuốc nhuộm vẫn phải nhập khẩu và tỷ trọng của

chúng chiếm đến 70% chi phí để sản xuất sản phẩm dệt xuất khẩu.

- Máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh đã cũ

và lạc hậu lại thiếu đồng bộ nên gây khó khăn trong việc sản xuất.

48

Luận văn tốt nghiệp

Hoạt dộng chủ yếu đem lại doanh thu và lợi nhuận cho công ty là hoạt

động xuất khẩu, do đó công ty cần phải đa dạng hoá các mặt hàng xuất

khẩu , xác định đúng các thị trường trọng tâm, tuỳ từng mặt hàng xuất khẩu

mà phát triển thị trường trọng điểm thích hợp…ở Châu á, tập trung thị

trường Nhật Bản. Tỷ trọng xuất khẩu vào Nhật Bản phải được nâng từ

15,8% hiện nay lên 17 – 18%, ngang với mức của năm 1997. Với đà phục

hồi của kinh tế Nhật Bản, có thể và cần phải tăng xuất khẩu vào Nhật ở

mức 21 – 22%/ năm để đến 2010 tổng KNXK vào thị trường này đạt mức

5,8 – 6,5 tỷ USD.

- Chính sách tỷ giá: Trong vài năm trở lại đây, với chiến lược phát

triển nền kinh tế hướng về xuất khẩu, Nhà nước ta đã duy trì một chế độ tỷ

giá theo hướng có lợi cho hoạt động xuất khẩu, để thúc đẩy xuất khẩu đảm

bảo cân bằng cán cân thương mại, tiến tới xuất siêu.

- Chính sách thuế: Nhà nước đánh thuế 0% đối với nguyên liệu, vật

liệu, phụ liệu dùng để sản xuất hàng xuất khẩu, điều này cũng tạo thuận lợi

cho công ty khi nhập khẩu nguyên vật liệu, phụ liệu để sản xuất sản phẩm

xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản.

Bên cạnh đó thì hiện nay công ty đang phải đối mặt với sự cạnh tranh

gay gắt với các sản phẩm cùng loại nhất là sản phẩm dệt của Trung Quốc

do Trung Quốc được hưởng nhiều quyền lợi và ưu đãi hơn, hơn nữa họ lại

chủ động được nguồn nguyên liệu, phụ liệu cho sản xuất, máy móc đồng

bộ, nguồn nhân công dồi dào, năng xuất lao động lại cao nên giá thành sản

phẩm dệt của Trung Quốc thấp hơn, từng bước chiếm lĩnh thị trường.

Trong những năm tiếp theo công ty cần có giải pháp thích hợp để củng cố,

duy trì và mở rộng thị trường xuất khẩu.

Nguyên nhân chủ quan.

- Ngân sách chi cho các hoạt động như nghiên cứu thị trường,

marketing, giới thiệu sản phẩm ...còn hạn chế do công ty thiếu vốn.

49

Luận văn tốt nghiệp

- Hoạt động xuất khẩu của công ty phụ thuộc phần nhiều vào các đơn

hàng xuất khẩu nên tính chủ động không cao. Công ty chỉ sản xuất theo

từng đơn hàng vì thế phụ thuộc rất nhiều vào thị trường Nhật Bản.

- Vì thiếu vốn nên công tác đào tạo cán bộ quản lý, đội ngũ lao động

còn nhiều vướng mắc chưa thể giải toả được, trang thiết bị máy móc của

công ty lạc hậu cũ kỹ.

50

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT

KHẨU SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY DỆT MINH KHAI

SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN

I. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY DỆT MINH

KHAI SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN TRONG NHỮNG NĂM

TỚI

Căn cứ vào xu hướng phát triển chung của toàn ngành, trên cơ sở

nhiệm vụ được giao, dựa vào nội lực và ngoại lực, công ty dệt Minh Khai

đã đề ra cho mình một phương hướng phát triển đúng đắn nhằm mở rộng

quy mô sản xuất, mở rộng thị trường xuất khẩu.

+ Công ty sẽ tăng vốn kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất để phù hợp

với tiềm năng cũng như yêu cầu của công ty.

+ Tiếp tục củng cố và mở rộng thị trường xuất khẩu đối với các thị trường

truyền thống như Nhật Bản, EU,... dồng thời tìm cách thâm nhập thị trường

mới đầy tiềm năng như Mỹ, Châu Phi...

+ Tiến hành nhập các dây chuyền sản xuất tiên tiến, hiện đại để bổ xung

cho các thiết bị đã cũ và lạc hậu để đáp ứng yêu cầu sản xuất.

+ Dần từng bước chuyển sang dùng các loại nguyên vật liệu sản xuất trong

nước nhằm thay thế cho một số nguyên liệu nhập khẩu hiện nay.

+ Tiếp tục bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật để tiếp

thu nhanh chóng những thành tựu khoa học công nghệ trên thế giới phục vụ

cho sản xuất.

+ Tiếp tục phấn đấu nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm để có thể

cạnh tranh được với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh trên thị trường

xuất khẩu.

+ Xúc tiến quảng cáo, bán hàng rộng rãi, tham gia các hội chợ triển lãm để

có thể giới thiệu sản phẩm, tìm các khách hàng mới.

51

Luận văn tốt nghiệp

+ Xây dựng một hệ thống kêng phân phối hoàn chỉnh bao gồm các cửa

hàng đại lý trong và ngoài nước.

Để cụ thể hoá phương hướng phát triển trên, công ty đã đề ra một số

mục tiêu cụ thể trong giai đoạn tới: toàn công ty có mức tăng trưởng bình

quân 13% năm 2005 và 14% năm 2010. Tạo công ăn việc làm ổn định cho

người lao động với mức thu nhập bình quân 100USD/tháng/người.

Bảng 15: Mục tiêu sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới đến

năm 2010

Chỉ tiêu

Đơn vị

Năm 2005

Năm 2010

Tổng doanh thu

Triệu đồng

109.000

130.350

Tổng kim ngạch xuất khẩu

USD

5.450.000

7.675.000

- Sang Nhật Bản

USD

5.082.200

6.201.400

- Sang Châu Âu

USD

276.750

383.750

- Sang Châu Á

USD

91.050

1.089.850

Nộp ngân sách

Triệu đồng

2.000

2.200

Nguồn : Phương án sản suất kinh doanh giai đoạn 2005-2010 công ty dệt MinhKhai

II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU SẢN PHẨM

CỦA CÔNG TY SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN.

1.Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường Nhật Bản.

Trong thời đại ngày nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển

trên thị trường, đặc biệt là thị trường quốc tế thì không thể thiếu công tác

điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường. Công tác điều tra nghiên cứu thị

trường được thực hiện tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp có thể

củng cố vững chắc thị trường hiện tại và không ngừng mở rộng sang các thị

trường mới, góp phần đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm nói chung và

hoạt động xuất khẩu nói riêng. Cần phải tiến hành nghiên cứu chi tiết thị

trường :

Nghiên cứu yếu tố cạnh tranh tại thị trường Nhật Bản.

52

Luận văn tốt nghiệp

Sau khi nghiên cứu cạnh tranh quốc tế, công ty dệt Minh Khai nhận

thấy rằng ở Nhật Bản, các công ty dệt Việt Nam sẽ gặp phải sự cạnh tranh

găy gắt với các công ty khác của Mỹ, Hàn quốc, đặc biệt là các công ty của

Trung Quốc…đang chiếm lĩnh thị trường này. Tại thị trường này, sản phẩm

của công ty nói riêng và của toàn ngành dệt may Việt Nam nói chung đang

bị hàng Trung quốc cạnh tranh mạnh về cả chất lượng, mẫu mã, và giá cả

sản phẩm….

- Nghiên cứu nhu cầu của khách hàng Nhật Bản về sản phẩm của công ty

Nhật Bản được coi là một trong những nước đòi hỏi chất lượng cao nhất

bao gồm cả độ bền và khả năng hoạt động. Người tiêu dùng Nhật Bản đề ra

các tiêu chuẩn về độ bền và chất lượng cao cho sản phẩm hàng hoá công

nghiệp và tạo ra yêu cầu mà các sản phẩm khác phải tuân theo. Nếu sản

phẩm bị bẩn hoặc bị rách bao gói sẽ được xem là không đạt yêu cầu. Vì thế

công ty đã không ngừng nâng cao, chất lượng sản phẩm, chú ý hơn ở khâu

hoàn thiện sản phẩm, bao gói và vệ sinh sản phẩm.

Phân tích thị trường Nhật Bản và công ty đã tìm ra khách hàng trọng

điểm của mình là những người nội trợ trong gia đình. Bởi vì sản phẩm

chính mà công ty xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản là khăn bông các loại

- một sản phẩm tiêu dùng hàng ngày. Tuy nhiên để đáp ứng được nhu cầu

và yêu cầu của họ, công ty dệt Minh Khai đã gặp rất nhiều khó khăn.

Người dân Nhật Bản nói chung và những người nội trợ nói riêng rất kỹ tính

trong việc mua sắm. Họ được đánh giá là nằm trong số những khách hàng

có đòi hỏi cao nhất trên thế giới về chất lượng hàng hoá như độ bền, màu

sắc, khả năng hoạt động…sản phẩm dù có chất lượng cao đến đâu nhưng

nếu bị bẩn và bao bì bị rách thì cũng không đạt yêu cầu. Bên cạnh đấy, thị

hiếu tiêu dùng của họ bắt nguồn từ truyền thống và điều kiện của đất nước.

Hiện nay công tác nghiên cứu thị trường của công ty dệt Minh Khai

còn rất yếu kém, được thực hiện một cách chung chung do phòng Kế hoạch

53

Luận văn tốt nghiệp

thị trường đảm nhiệm. Hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty hiện

nay mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu qua các nguồn thông tin trên báo,

tạp chí, mạng Internet và các khách hàng quen thuộc. Việc tổ chức nhân sự

cho công tác này chưa được quan tâm đúng mức.

Vì vậy, trong thời gian tới, để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, công ty

cần phải giao nhiệm vụ chuyên nghiên cứu thị trường Nhật Bản nhằm duy

trì thị trường truyền thống cho một vài cán bộ có năng lực trong lĩnh vực

Marketing ngay tại phòng kế hoạch – thị trường. Bên cạnh đó công ty cũng

cần có chính sách tuyển dụng lực lượng nhân sự hiểu biết về chuyên môn

nghiệp vụ của phòng. Những nhân viên này sẽ được kèm cặp thêm trong

quá trình làm việc tại công ty.

Dự kiến chi phí cho công tác điều tra nghiên cứu thị trường Nhật Bản

khoảng 3 tỷ đồng. Trong đó chi phí cho máy móc thiết bị chiếm khoảng

50%, chi phí cho công tác đi lại, ăn ở của cán bộ công nhân viên chiếm

khoảng 30%, còn lại 20% chi phí trả lương cho cán bộ công nhân viên thực

hiện công tác này.

Để hoạt động nghiên cứu thị trường Nhật Bản có hiệu quả, công ty

cần có sự đầu tư thoả đáng cho việc trang bị các phương tiện, các công cụ

hiện đại phục vụ cho việc nghiên cứu, thu thập thông tin nhằm thu được

thông tin nhanh nhất, chính xác nhất. Thường xuyên tranh thủ nguồn tin từ

các tổ chức xúc tiến thương mại đặc biệt là Tổng công ty dệt may Việt

Nam ( VINATEX ), Hiệp hội dệt may Việt Nam, Phòng thương mại và

công nghiệp Việt Nam ( VCCI ), tổ chức xúc tiến thương mại Nhật Bản

(JETRO ).

2.Thiết kế mẫu mã, đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm

Với mức độ cạnh tranh gay gắt như hiện nay, để đứng vững trên thị

trường để tạo ra cho mình một sự khác biệt nổi trội giữa những sản phẩm

cùng loại của các đối thủ cạnh tranh, công ty phải không ngừng đa dạng

54

Luận văn tốt nghiệp

hoá mẫu mã, chủng loại, giá cả…từng loại hàng hoá và công ty cũng không

quên nâng cao chất lượng sản phẩm của mình.

Để đa dạng hoá sản phẩm, công ty nên tập trung vào nghiên cứu. Từ

đó sẽ tạo ra được nhiều sản phẩm hoàn toàn mới hoặc cải tiến, hoàn thiện

các sản phẩm hiện có về kiểu dáng, tính năng kỹ thuật…

Ngoài ra, công ty dệt Minh Khai còn có nhiều cơ hội hơn nữa để tạo

ra hình ảnh tốt hơn về sản phẩm của mình qua “ Chất lượng toàn diện” cùa

sản phẩm. Theo hướng này, công ty cần đưa vào hoạt động và hoàn thiện

cấu trúc tổng thể của sản phẩm bằng các yếu tố tạo ra khả năng thoả mãn

nhu cầu của khách hàng như các dịch vụ đi kèm, phương thức thanh toán…

Song song với đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm

cũng là vấn đề mà công ty rất quan tâm. Bởi vì chất lượng sản phẩm là yếu

tố cạnh tranh quan trọng nhất. Để thực hiện được điều này, bên cạnh việc

đổi mới trang thiết bị máy móc, công ty cần phải tăng cường công tác quản

lý từ khâu nguyên vật liệu đến sản xuất ra thành phẩm và công ty cũng cần

chú ý đến đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng thế giới như ISO 9000, ISO 14

000, và đặc biệt là tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản( JIS)

3. Xây dựng nhãn mác, thương hiệu và thiết kế bao bì sản phẩm

-Không chỉ dừng lại ở việc cải tiến sản phẩm, công ty cũng nên chú ý

đến nhãn hiệu sản phẩm của mình hơn. Bởi vì nhãn hiệu thường gắn với

sản phẩm và được sử dụng để xác định sản phẩm của từng doanh nghiệp,

do đó khách hàng thường mua sản phẩm thông qua nhãn hiệu. Một nhãn

hiệu tốt đồng nghĩa với một sản phẩm tốt và ngược lại. Khách hàng tìm

mua sản phẩm trên cơ sở các mức độ đánh giá khác nhau về hình ảnh nhãn

hiệu trên thị trường.

- Bao bì, đặc biệt là bao bì xuất khẩu, là một trong những yếu tố có

ảnh hưởng lớn tới khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Nhiều khi chất lượng

55

Luận văn tốt nghiệp

sản phẩm tương đương nhau nhưng nếu bao bì đẹp hơn sẽ có sức thuyết

phuc hơn với khách hàng. Chính vì thế công ty phải luôn chú trọng tới khâu

thiết kế bao bì,thiết kế bao bì phải phù hợp với từng loại sản phẩm như bao

bì của khăn ăn dùng trong gia đình phải khác với bao bì của bộ khăn ăn

dùng trong khách sạn….phải vừa phù hợp với kích cỡ của từng loại sản

phẩm cũng như từng khu vực thị trường, tập quán tiêu dùng, môi trường

văn hoá và chính trị pháp luật.

4. Đồng bộ hoá hệ thống máy móc, thiết bị của công ty.

Trong những năm gần đây, công ty dệt Minh Khai đã tích cực đầu tư

đổi mới máy móc thiết bị nhằm nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành

sản phẩm. Tuy nhiên, do khả năng tài chính có hạn nên việc đầu tư cho

máy móc thiết bị còn chắp vá, thiếu đồng bộ do đó dẫn đến kết quả là:

Công ty vẫn chưa tận dụng hết năng lực máy móc thiết bị sẵn có, năng lực

sản xuất không đồng đều, quy trình công nghệ còn thiếu, chất lượng sản

phẩm chưa thực sự cao…

Cùng với việc đầu tư các thiết bị hiện đại, công ty phải tổ chức bảo

dưỡng, bảo quản và sửa chữa thường xuyên theo định kỳ. Đầu tư thoả đáng

cho việc mua sắm thiết bị phụ tùng thay thế dự phòng có thể sửa chữa hỏng

hóc một cách kịp thời với chất lượng đảm bảo, không để ảnh hưởng đến

chất lượng sản phẩm.

Chương trình đầu tư máy móc thiết bị giai đoạn 2005-2010 của công

ty dệt Minh Khai được thể hiện ở bảng sau:

56

Luận văn tốt nghiệp

Bảng16: Chương trình đầu tư giai đoạn 2005-2010

Kế hoạch

Tổng vốn đầu

TT

Dự án đầu tư

Nguồn vốn

thực hiện

tư (USD)

Máy dệt kim đan ngang dệt vải

200.000

1

2005-2007

Vốn vay ngân hàng

nổi vòng

( 6 máy )

250.000

2 Máy dệt khăn bông

2005-2010

Vốn vay ngân hàng

( 8máy )

3 Máy mắc hồ, sợi

2005-2010

150.000

Vốn vay ngân hàng

4 Máy nhộm -sấy khăn

2005-2010

200.000

Vốn vay ngân hàng

Hệ thống máy cắt và máy may

200.000

5

2007-2008

Vốn vay ngân hàng

đồng bộ

(1 bộ )

360.000

6 Máy dệt kiếm tay kéo

2007-2008

Vốn vay ngân hàng

( 4 máy )

320.000

7 Máy dệt kim đan dọc

2007-2008

Vốn vay ngân hàng

( 4 máy )

450.000

8 Máy nhuộm cao cấp

2007-2009

Vốn vay ngân hàng

( 4 máy )

550.000

9 Máy dệt kiếm Jacquard điện tử

2009-2010

Vốn vay ngân hàng

( 4 máy )

Dự án đầu tư dây chuyền sản

Vốn vay và vốn hỗ

2007-2010

65 tỷ VND

10

xuất

trợ di dời

Dự án đầu tư xây dựng trung

300 tỷ VND

2008-2010

Liên doanh, liên kết

11

tâm thương mại

Nguồn : Phương án sản suất kinh doanh giai đoạn 2005-2010 công ty dệt MinhKhai

Song song với việc hiện đại hoá máy móc thiết bị công ty phải đầu tư

sâu cho công nghệ sản xuất và việc nghiên cứu công nghệ. Công ty cũng

cần có sự đầu tư thích đáng cho đội ngũ công nhân sửa chữa, bảo toàn máy

móc, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ này để có đủ điều kiện làm

chủ các thiết bị hiện đại, tránh tình trạng non kém về chuyên môn mà

không tận dụng hết công suất, thậm chí làm hư hỏng thiết bị máy móc.

57

Luận văn tốt nghiệp

5. Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm

Trong điều kiện ngày nay, tuy giá cả không phải là yếu tố cạnh tranh

duy nhất, nhưng giá cả ảnh hưởng lớn tới khả năng cạnh tranh của doanh

nghiệp. Giá cả là một yếu tố hết sức nhạy cảm với doanh nghiệp cũng như

khách hàng.

Sản phẩm của công ty có chất lượng tốt nhưng giá bán còn cao. Giá

xuất khẩu sản phẩm của công ty trên thị trường Nhật thường cao hơn các

đối thủ cạnh tranh rất nhiều nên công ty thường bị các công ty thương mại

Nhật Bản ép giá. Vì vậy công ty phải có hướng phấn đấu hạ giá thành sản

phẩm nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.

Các biện pháp hạ giá thành sản phẩm bao gồm:

- Giảm chi phí nguyên vật liệu

Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu sẽ làm cho chi phí nguyên vật liệu

trong giá thành sản phẩm giảm nhiều vì trong kết cấu giá thành sản phẩm

của công ty tỉ trọng nguyên vật liệu chiếm 60-70%. Đồng thời công ty cần

phải thay thế dần một số nguyên phụ liệu nhập ngoại bằng một số nguyên

phụ liệu sản xuất ở trong nước

Đơn vị: nghìn VND

Bảng 17: Giá cả nguyên vật liệu chính

Khoản mục

Nhập khẩu

Trong nước

Giá mua một kg sợi

24,2

22,3

Chi phí vận chuyển

0,2

0,03

Chi phí nhập khẩu

0,1

0

Chi phí khác

0,05

0,02

Tổng giá mua 1kg sợi

24,55

22,35

Nguồn: Phòng Kế hoạch thị trường – Công ty dệt Minh Khai

Qua bảng trên ta có thể nhận thấy rằng việc thay thế một số loại

nguyên vật liệu nhập ngoại bằng các loại nguyên vật liệu trong nước sẽ

58

Luận văn tốt nghiệp

giúp công ty tiết kiệm được rất nhiều chi phí sản xuất, góp phần hạ giá

thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới.

- Giảm chi phí tiền lương và tiền công trong giá thành sản phẩm.

Để giảm được chi phí này, công ty cần cải tiến tổ chức sản xuất, cải

tiến tổ chức lao động, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ,

nâng cao trình độ cơ giới hóa, tự động hóa, tăng cường kỷ luật lao động, áp

dụng các hình thức tiền lương, tiền thưởng nhằm kích thích lao động, nâng

cao năng suất lao động bảo đảm năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền

lương bình quân trong công ty.

- Giảm chi phí cố định và hạ giá thành sản phẩm.

Có thể nói ở công ty hiện nay máy móc thiết bị của công ty chưa hoạt

động hết công suất, mới hoạt động 60% công suất nên đẩy giá thành sản

phẩm của công ty lên. Vì vậy, công ty cần nhanh chóng tìm kiếm thị

trường mới, khách hàng mới để máy móc thiết bị hoạt động hết công suất.

6. Tìm nguồn cung ứng nguyên vật liệu ổn định và chất lượng cao

Nguyên vật liệu của công ty chủ yếu là các loại sợi, trong đó sợi bông

để sản xuất khăn bông và áo choàng tắm chiếm 50%, sợi PETEX sản xuất ra

màn tuyn và vải tuyn chiếm 45% và các loại hợp chất, thuốc nhuộm. Tất cả

các nguyên vật liệu này chủ yếu được nhập khẩu từ các nước như ấn Độ, Đài

Loan, Pakistan, Indonexia, Nhật Bản, Thụy Sĩ... Lượng này thường chiếm 70-

80% nhu cầu đầu vào của công ty, còn lại được cung cấp từ thị trường trong

nước. Các cơ sở trong nước thường cung cấp nguyên liệu sợi 100% Cotton

cho công ty nhưng với số lượng và chất lượng còn hạn chế.

Quá trình nhập khẩu nguyên vật liệu từ nước ngoài làm tăng chi phí

vận chuyển, các hợp đồng nhập khẩu thường phải mất nhiều thời gian mới

được hoàn tất do các thủ tục nhập khẩu tương đối phức tạp. Do vậy mà chi phí

nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm thường cao hơn trong nước song

59

Luận văn tốt nghiệp

chất lượng lại ổn định hơn, đáp ứng được nhu cầu xuất khẩu của công ty.

7. Đẩy mạnh quảng cáo ở thị trường Nhật

Sản phẩm của công ty là mặt hàng tiêu dùng thường xuyên nên công

ty cần chú trọng trong việc quảng cáo trên báo và tạp chí, đặc biệt là các

báo phụ nữ và các tạp chí gia đình vì như công ty đã xác định khách hàng

trọng điểm của công ty là những người nội trợ trong gia đình. Với quảng

cáo như vậy, hình ảnh sản phẩm của công ty sẽ tác động tới hầu hết các

khách hàng.

Ngoài ra, công ty cần phát huy việc quảng cáo qua các ấn phẩm như

catalogue, báo giá giới thiệu về chất liệu sản phẩm, giá sản phẩm, ký hiệu

mã sản phẩm nhằm tạo thuận lợi cho khách hàng khi tham khảo, giao dịch

và đi đến quyết định mua hàng. Xuất bản lịch treo tường có in hình ảnh

công ty làm quà tặng cho khách hàng. Và đặc biệt, công ty có thể quảng

cáo sản phẩm của mình trên Internet. Đây là phương pháp tiếp cận thị

trường một cách ngắn nhất, giúp công ty làm ăn trực tiếp mà không phải

thông qua người trung gian, sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh.

8. Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm dệt sang Nhật

Để hoạt động tiêu thụ hàng hoá được phát triển tốt thì công ty không

chỉ đưa ra những sản phẩm tốt với những mức giá phù hợp mà còn cần đáp

ứng cả về thời gian và địa điểm. Mục tiêu cuối cùng của phân phối là làm

sao sản phẩm của công ty có thể đưa được trực tiếp tới tay người tiêu dùng

cuối cùng. Làm được như vậy công ty vừa tiêu thụ được sản phẩm vừa nắm

bắt được nhu cầu, tìm được kẽ hở của thị trường và thu thập được nhiều

thông tin. Đối với công ty dệt Minh Khai, để lựa chọn một kênh phân phối

trực tiếp là hết sức nan giải. Hiện nay, hoạt động phân phối xuất khẩu sản

phẩm của công ty được tiến hành qua các nhà nhập khẩu nước ngoài rồi tới

tay người tiêu dùng cuối cùng qua mạng lưới phân phối chính của họ. Điều

60

Luận văn tốt nghiệp

này đã làm cho giá của sản phẩm xuất khẩu tăng lên khi tới tay người tiêu

dùng cuối cùng và làm giảm tính cạnh tranh của sản phẩm.

Do vậy, vấn đề đặt ra đối với công ty là lựa chọn kênh phân phối nào

có hiệu quả nhất? Phân phối trực tiếp hay phân phối gián tiếp?

- Kênh phân phối trực tiếp: công ty có thể mở các văn phòng đại diện

ở nước ngoài, mở các đại lý tiêu thụ sản phẩm ở nước ngoài.

- Kênh phân phối gián tiếp: đây là kênh phân phối từ trước tới nay,

công ty luôn sử dụng. Theo phương thức phân phối này công ty luôn phải

thông qua các nhà trung gian ( các nhà nhập khẩu ) để tiếp cận thị trường

đích. Đây xem như là một bất lợi đối với công ty, đôi khi công ty rơi vào

tình trạng bị chèn ép, không thể kiểm soát nổi dòng vận động của hàng hoá.

Vì vậy, để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng cũng nhưu thiết lập

mạng lưới phân phối mà công ty có thể kiểm soát được thì công ty nên áp

dụng kênh phân phối sau:

Sơ đồ 5: Kênh phân phối sản phẩm xuất khẩu sang thị trường Nhật

Nhà nhập khẩu

Siêu thị lớn

Công ty dệt Minh Khai

Người tiêu dùng cuối cùng

Các cửa hàng tiêu thụ, siêu thị nhỏ, đại lý

Bản của công ty trong thời gian tới.

Theo kênh phân phối trên, công ty dệt Minh Khai sẽ tiến hành xuất

khẩu sản phẩm tới nhà nhập khẩu hay các siêu thị lớn. Từ đó hàng hoá sẽ

được chuyển tới các siêu thị nhỏ,các cửa hàng và đại lý rồi tới tay nhà tiêu

dùng cuối cùng. Thông qua những người bán hàng ở các cửa hàng hay siêu

thị nhỏ, công ty có thể hiểu được nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng.

Những cửa hàng, đại lý có thể do công ty lập hoặc công ty sẽ hợp tác với

phía Nhật Bản để thành lập.

61

Luận văn tốt nghiệp

9. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

Nhân lực là yếu tố quyết định sự thành công của công ty, vì vậy kế

hoạch về nguồn nhân lực có tầm quan trọng đặc biệt. Trong những năm tới

công ty cần tập chung những vấn đề sau:

- Đánh giá nguồn nhân lực và sắp sếp bố trí lại nhân lực theo yêu cầu

mới, đảm bảo cho mọi người đều có việc làm lâu dài.

- Tổ chức bồi dưỡng, đào tạo để mỗi người có thể làm việc chuyên

nghiệp, phát huy được năng lực cá nhân và biết hợp tác với đồng

nghiệp.

- Tổ chức tiếp nhận lao động mới theo một quy trình có tính chất thu hút

nhân lực trình độ cao và tư vấn có nhiều kinh nghiệm uy tín.

- Cùng với việc tăng tiền lương theo kế hoạch trên, quỹ phúc lợi sẽ sử

dụng cho những hoạt động nâng cao thể chất, giải trí, nghỉ ngơi, tăng

cường văn hoá doanh nghiệp.

- Đẩy mạnh phong trào thi đua, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật.

- Ở những khâu quan trọng có tính chất quyết định đối với sự phát triển

của công ty, nếu cần thiết có thể thuê chuyên gia nước ngoài( nếu cán

bộ và chuyên gia trong nước không đáp ứng được )

* Sắp xếp đào tạo lao động :

- Tất cả các vị trí đều phải được đào tạo hoặc đào tạo lại có bằng cấp

chuyên môn phù hợp, xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất chính trị và

trình độ chuyên môn cao.

- Đối với những cán bộ đang giữ chức vụ cao nhưng tuổi đã cao sẽ được

thay thế dần dần đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững của công ty.

Còn đối với những còn trẻ cần phải học hỏi , kết hợp cho đi học đào tạo,

bồi dưỡng.

- Tuyển dụng và đào tạo lại đội ngũ công nhân kỹ thuật có đủ trình độ,

năng lực, sức khoẻ làm chủ máy móc thiết bị và công nghệ mới, áp dụng

62

Luận văn tốt nghiệp

các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đáp ứng cho các sản phẩm công

nghệ cao, các sản phẩm có chất lượng cung cấp cho thị trường trong nước

và xuất khẩu.

- Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, tăng cường hiệu quả trong công

tác quản lý sản xuất- kinh doanh. Xây dựng đội ngũ làm công tác quảng

cáo, tiếp thị năng động nhằm quảng bá thương hiệu, giới thiệu sản phẩm

đến người tiêu dùng, mang lại hiệu quả kinh doanh cho công ty.

Kế hoạch đào tạo lao động được thể hiện trong bảng sau:

Bảng 18: Kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:

Dự kiến kinh

STT Nội dung đào tạo

Đối tượng

Số người

phí(tr.đ)

Quản lý sản xuất

Phụ trách phòng ban, phân

50

22,5

1

xưởng, ca sản xuất

Ngoại ngữ

Cán bộ kỹ thuật, xuất nhập

20

24

2

khẩu

Tin học văn phòng Cán bộ kinh doanh, nhân

30

12

3

viên kinh tế

Công nghệ dệt thoi,

Công nhân phân xưởng dệt

100

35

4

công nghệ dệt kim

thoi, dệt kim

Công nghệ nấu tẩy,

Công nhân phân xưởng tẩy

15

6,5

5

nhuộm sợi

nhuộm

215

100

CỘNG

Nguồn : Phương án sản suất kinh doanh giai đoạn 2005-2010 công ty dệt Minh Khai

Vì thị trường Nhật bản là thị trường chính của công ty , mà người

tiêu dùng Nhật Bản lại đòi hỏi cao về chất lượng do đó công ty cần phải

liên tục thay đổi mẫu mã nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng khả năng

cạnh tranh của mình.

63

Luận văn tốt nghiệp

10. Xây dựng chính sách giá linh hoạt và hợp lý.

Trong thời đại hội nhập kinh tế ngày nay, giá cả là một trong những

yếu tố quyết định đến khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường xuất

khẩu. Hiện nay công ty đang áp dụng một chính sách giá thống nhất trên

mọi thị trường vì thị trường xuất khẩu chính của công ty là Nhật Bản. Mặt

khác công ty xuất khâur theo điều kiện FOB nên các chi phí cho sản phẩm

xuất khẩu chủ yếu thay đổi theo khối lượng lô hàng xuất. Tuy nhiên với

chính sách giá này thì giá cả sản phẩm xuất khẩu của công ty trở lên kém

linh hoạt so với biến động giá cả trên thị trường, do đó nó không thích hợp

làm cản trở hoạt động xuất khẩu của công ty, làm giảm lợi nhuận của công

ty.

Hiện nay mức giá xuất khẩu mà công ty đang áp dụng cao hơn giá

nội địa do công ty nhận thấy Nhật Bản là một thị trường khó tính, có những

đòi hỏi khắt khe về chất lượng sản phẩm nên những chi phí ban đầu cho

việc hoạch định và tổ chức thâm nhập sẽ tăng lên đáng kể, hơn nữa công ty

còn phải nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất sản phẩm do đó sẽ đẩy giá

thành lên cao.

Trong thời gian tới, công ty cần có biện pháp khắc phục tình trạng

trên, áp dụng mức giá linh hoạt cho các sản phẩm xuất khẩu cụ thể như

sau:

Đối với các khách hàng lâu năm tại Nhật Bản và họ tiêu thụ với khối

lượng lớn sản phẩm của công ty thì nên có chính sách giảm giá cho họ, đối

với những khách hàng không thường xuyên công ty có thể áp dụng mức giá

chung. Còn đối với các khách hàng mới, công ty cần có chính sách giảm

giá, tăng cường các biện pháp như khuyến mại sản phẩm dùng thử để họ

thấy được chất lượng của sản phẩm, tham gia các hội chợ triển lãm hàng

Việt Nam chất lượng cao trong và ngoài nước với sự giúp đỡ của Tổ chức

xúc tiến thương mại Nhật Bản ( JETRO ), từ đó có thể mở rộng thị trường

hơn nũa.

64

Luận văn tốt nghiệp

Trên đây là một số biện pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm dệt

của công ty dệt Minh Khai sang thị trường Nhật Bản trong thời gian tới.

Bằng cách nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, từ đó nâng cao khả

năng cạnh tranh của sản phẩm của công ty trên thị trường Nhật. Trong thời

gian tới, công ty cần áp dụng một cách đồng bộ các biện pháp này nhằm

tăng kim ngạch xuất khẩu và doanh thu xuất khẩu của mình.

III. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC VÀ NGÀNH DỆT MAY.

1. Về phía nghành công nghiệp dệt may Việt Nam

Ngành công nghiệp dệt Việt nam cần có các biện pháp hỗ trợ ngành dệt

may nói chung , trong đó có công ty Dệt Minh Khai.

Về thị trường:

-Mở các siêu thị, đại lý, cửa hàng bán lẻ ở cả thị trường trong và ngoài

nước , mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm dệt của Việt Nam ra thị trường

nước ngoài.

-Nhanh chóng chuyển nền gia công hàng dệt may hiện nay sang buôn

bán thương mại.

-Sớm hoà nhập vào thị trường quốc tế và khu vực bằng các hoạt động

tiếp thị, hội thảo, giao lưu với thời trang thế giới,tham gia các hội chợ

thương mại quốc tế và trong nước.

- Đối với sản phẩm mới và thị trường mới cần có công tác hỗ trợ,

quảng cáo, khuyến mại giới thiệu sản phẩm để đưa sản phẩm ra lưu thông

và đứng vững trên thị trường.

Về nguyên vật liệu:

Phải có chiến lược đồng bộ để phát triển vùng nguyên liệu cho công

nghiệp dệt, chương trình phát triển cây bông, dâu tơ tằm, phấn đấu sản

lượng bông trong nước đạt mục tiêu đến 2010 tự túc được50% bông

( khoảng 250.000 tấn bông xơ/ năm), có chiến lược đồng bộ về cơ chế tổ

chức giữa vùng nguyên liệu và chế biến.

65

Luận văn tốt nghiệp

Về vốn đầu tư:

Thực trạng ngành công nghiệp dệt Việt Nam còn nhỏ bé và lạc hậu. Về

công nghệ lại không đồng bộ, do vậy phải đầu tư chiều sâu với số vốn khá

lớn nhằm nâng cao trình độ công nghệ và duy trì sản xuất. Việc đầu tư phát

triển là vô cùng cần thiết và là vấn đề sống còn của toàn ngành trên cơ sở

phát huy nguồn vốn từ mọi thành phần kinh tế. Có 2 phương án:

Bảng19: Phương án cơ cấu vốn đầu tư của ngành dệt Việt Nam

đến 2010

Tỷ trọng Phương án I Phương án II Chỉ tiêu (%) (Triệu USD) (Triệu USD)

Tự đầu tư 20 760 1.400

Từ nguồn vốn Nhà nước 70 2.660 4.000

Từ các thành phần kinh tế khác 10 380 570

(Nguồn: Chiến lược phát triển ngành công nghiệp dệt Việt Nam – 2010

- Tổng công ty dệt may Việt Nam )

+ Giải pháp tự đầu tư: 20% bằng nguồn tự tích luỹ, khấu hao cơ bản,

nguồn cổ phiếu, trái phiếu trong dân và Việt kiều, vay tín dụng trong và

ngoài nước….

+ Giải pháp vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế khác là 10%, để

triệt để khai thác nguồn đầu tư này cần sắp xếp lại qui mô doanh nghiệp,

chia nhỏ doanh nghiệp hơn nữa.

+ Giải pháp vốn đầu tư từ nguồn vốn Nhà nước là 70%, nguồn này

sẽ được tham gia lớn và giữ vai trò quan trọng trong đầu tư của ngành.

Về quy hoạch và sắp sếp lại sản xuất:

- Gắn công nghiệp dệt với các ngành kinh tế khác để tận dụng lao động,

mối quan hệ liên ngành.

66

Luận văn tốt nghiệp

- Gắn công nghiệp dệt vào các vùng trung tâm dân cư để tận dụng lao

động tại chỗ, tận dụng điều kiện hạ tầng giao thông, dịch vụ, văn hoá,

thông tin, vận chuyển…

- Gắn công nghiệp dệt qui mô nhỏ, công ty cổ phần, công ty tư nhân và

các hộ cá thể với vùng làng nghề truyền thống để phát huy mạnh mọi thành

phần kinh tế cùng tham gia phát triển ngành.

- Gắn công nghiệp dệt thành khu công nghiệp liên hoàn về nguyên

liệu, sợi, dệt, nhuộm, may….

2. Đối với nhà nước:

Để ngành công nghiệp dệt may trở thành ngành mũi nhọn chủ yếu

hướng ra xuất khẩu mang lại ngoại tệ cho nước ta thì trong thời gian tới nhà

nước cần phải đưa ra các thể chế chính sách kinh tế hợp lý, hỗ trợ cho công

ty xuất khẩu ra thị trường nước ngoài, đặc biệt là thị trường Nhật Bản.

Hoàn thiện cơ chế quản lý

- Từng bước Tổng công ty tập trung đầu mối nhập bông, xơ, đay, tơ tằm

cho nguyên liệu dệt, cải tiến quy trình công nghệ, ứng dụng công nghệ dệt

nhuộm hoàn tất tiên tiến, nâng cao chất lương sợi cho mặt hàng dệt kim,

vải cho mặt hàng may mặc xuất khẩu.

- Tăng cường công tác thông tin quảng cáo, hội chợ triển lãm nhằm

giới thiệu sâu rộng sản phẩm của ngành dệt trong nước cũng như nước

ngoài.

Xây dựng các chính sách kinh tế hợp lí

- Nhà nước dành cho ngành dệt một quỹ đất cho cây nguyên liệu, cho

phát triển sản xuất.

- Nhà nước có chính sách khuyến khích và bảo vệ ngành dệt như các

chính sách ưu đãi vốn đầu tư, thuế trợ giá.

67

Luận văn tốt nghiệp

- Nhà nước cho ngành dệt được sử dụng 1% giá trị nguyên liệu để đưa

vào giá thành làm quỹ khuyến khích phát triển nguồn nguyên liệu trong

nước. Nhà nước cho phép ngành dệt được sử dụng một phần vốn ODA, quỹ

viện trợ nước ngoài để hỗ trợ xuất, nhập khẩu, nghiên cứu khoa học và đào

tạo, trang bị lại cơ sở vật chất của các trường, viện khoa học, nghiên cứu

ứng dụng và triển khai thông tin, mẫu mốt thời trang.

- Nhà nước cần có thêm một số biện pháp đồng bộ trong nước như : cho

vay với lãi suất ưu đãi để làm hàng xuất khẩu, không đánh thuế doanh thu ở

khâu kéo sợi nhằm giảm giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh về giá

của sản phẩm dệt.

Ổn định chính sách thuế

- Tiếp tục duy trì mức thuế suất bằng 0% đối với sản phẩm xuất khẩu

của ngành công nghiệp dệt.

Bảo hộ sản xuất trong nước, thúc đẩy xuất khẩu ra nước ngoài

- Nhà nước có biện pháp hữu hiệu chống buôn lậu, nhất là buôn lậu

qua biên giới. Có biện pháp quản lý chặt chẽ việc xuất, nhập khẩu qua biên

giới, xuất khẩu tiểu ngạch.

- Nhà nước không cho phép nhập một số mặt hàng nhằm ổn định và

bảo hộ sản xuất trong nước.

Hỗ trợ tín dụng cho doanh nghiệp xuất khẩu sang Nhật

- Sử dụng có hiệu quả quỹ hỗ trợ xuất khẩu để các doanh nghiệp được

vay vốn với lãi suất thấp, giải quyết được khó khăn về vốn lưu động và vốn

đầu tư đổi mới trang thiết bị. Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu, tạo điều kiện

cho doanh nghiệp thâm nhập thị trường Nhật Bản – một thị trường có yêu

cầu khắt khe về hàng hoá và chất lượng.

- Đảm bảo sự bình đẳng thực sự trong quan hệ tín dụng ngân hàng trên

cơ sở pháp luật giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Mở

rộng khả năng tiếp cận nguồn tín dụng từ các ngân hàng cũng như các định

68

Luận văn tốt nghiệp

chế tài chính. Đơn giản hoá thủ tục vay vốn và yêu cầu thế chấp tài sản của

ngân hàng và các tổ chức tín dụng.

- Mở rộng kinh nghiệm tiếp cận các nguồn vốn cho doanh nghiệp vừa

và nhỏ. Nhà nước cần thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng.

- Thực hiện lãi suất ưu đãi cho doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất, kinh

doanh xuất khẩu sang Nhật có hiệu quả, sản xuất sản phẩm mới hoặc

nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ mới.

- Thông qua ngân hàng, linh hoạt hạ mức lãi suất để đẩy mạnh xuất

khẩu sang Nhật.

Các ưu đãi, hỗ trợ khác : Nền kinh tế đã chuyển dịch sang cơ chế thị

trường nhưng các doanh nghiệp vẫn còn non trẻ, nguồn vốn còn hạn chế,

chính vì vậy sự hỗ trợ ban đầu của nhà nước là rất quan trọng và cần thiết

để công ty có thể thâm nhập vào các thị trường nói chung và thị trường

Nhật Bản nói riêng. Nhà nước đã có giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp xuất

khẩu bằng cách thành lập quỹ hỗ trợ xuất khẩu, quỹ bảo hiểm xuất khẩu và

đảm bảo tín dụng xuất khẩu, điều này sẽ góp phần làm giảm giá thành sản

phẩm khi xuất khẩu sang Nhật Bản. Bên cạnh đó, nhà nước có thể sử dụng

ngân sách để quảng cáo các sản phẩm xuất khẩu trong nước và giới thiệu

với nước khác.

Trên đây là một vài kiến nghị đối với ngành công nghiệp dệt Việt

nam và đối với nhà nước. Hy vọng trong thời gian tới các cấp, các nghành

cần phải triển khai thực hiện sớm để đưa nghành dệt ở Việt nam nói chung

và sản phẩm của công ty dệt Minh Khai nói riêng ngày càng phát triển,

từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới.

69

Luận văn tốt nghiệp

KẾT LUẬN

Nghành công nghiệp dệt may luôn gữi một vị trí quan trọng trong

nền kinh tế quốc dân với tổng kim nghạch xuất khẩu cao. Sản phẩm dệt

may của Việt nam chủ yếu xuất khẩu do vậy xuất khẩu có ý nghĩa vô cùng

quan trọng quyết định sự sống còn của các doanh nghiệp trong ngành nói

chung và của công ty Dệt Minh Khai nói riêng.

Đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may đem lại nhiều lợi ích to lớn cho

đất nước, mở rộng hội nhập quốc tế thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá

hiện đại hoá đất nước.

Trong quá trình sản xuất kinh doanh. Công ty Dệt Minh Khai luôn

xác định đúng đắn mục tiêu và thị trường truyền thống của mình là Nhật

Bản do đó công ty không ngừng đầu tư cho công nghệ máy móc thiết bị,

đào tạo trình độ cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty... nâng cao

năng xuất lao động, hạ giá thành sản phẩm, đồng thời tạo ra những sản

phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế...góp phần thúc đẩy

công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Tuy nhiên, để có được những thành công đó, công ty đã phải trải qua

không ít những khó khăn và thử thách trong quá trình tồn tại và phát triển

của mình. Trong thời gian tới công ty cần thực hiện đồng bộ một số giải

pháp nhằm bảo vệ duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, đẩy

mạnh hoạt động xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản và sang các thị trường

khác.

Sau thời gian thực tập tại công ty dệt Minh Khai đã giúp em có được

cái nhìn tổng quát và cụ thể về hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt là

việc xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản nói riêng và việc xuất khẩu nói

chung. Do hạn chế về mặt lý luận và thực tiễn , nội dung của luận văn khó

70

Luận văn tốt nghiệp

tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong sự đóng góp ý kiến của

thầy cô giáo và các cô các chú trong phòng kế hoạch - thị trường của công

ty dệt Minh Khai để em có điều kiện nâng cao kiến thức của mình.

Để hoàn thành khoá luận này em đã nhận được sự quan tâm và giúp

đỡ nhiệt tình của thầy giáo và các cô chú trong phòng kế hoạch thị trường

của công ty Dệt Minh Khai. Em xin chân thành cảm ơn !

71

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. “Dệt may Việt nam- Cơ hội và thách thức”, Nhà xuất Chính trị quốc

gia Hà Nội

2. “ Quản trị chức năng thương mại trong các doanh nghiệp công

nghiệp”, GS, TS. Nguyễn Kế Tuấn, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội

- 2004

3. Niên giám thống kê 2002,2003- NXB Thống kê

4. Tạp chí dệt may Việt nam

5. Tạp chí Thương mại

6. Tạp chí kinh tế và dự báo

7. Tạp chí con số và sự kiện

8. Phương án s`ản xuất kinh doanh giai đoạn 2005-2010 của Công ty

Dệt Minh Khai

9. Báo cáo tổng hợp -Công ty Dệt minh Khai từ năm 1999-2003

72

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VÀ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM VỀ CÔNG TY

DỆT MINH KHAI. ................................................................................... 4

I.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY

DỆT MINH KHAI ................................................................................. 4

1.Giai đoạn 1970-1980 ....................................................................... 4

2.Giai đoạn 1980-1990 ....................................................................... 5

3.Giai đoạn 1990 đến nay ................................................................... 5

II. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ- KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY DỆT MINH

KHAI ..................................................................................................... 6

1. Đặc điểm về tổ chức bộ máy của công ty ........................................ 6

2. Đặc điểm về sản xuất của công ty. .................................................. 9

3. Đặc điểm về sản phẩm của công ty ............................................... 10

4. Đặc điểm về thị trường. ................................................................ 11

5. Đặc điểm về trang thiết bị máy móc, nguyên liệu sản xuất. .......... 12

6. Đặc điểm về lao động ................................................................... 15

CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM CỦA

CÔNG TY DỆT MINH KHAI VÀO THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN ..... 29

I. KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN ................................ 29

II. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY DỆT

MINH KHAI VÀO THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN ................................. 31

1. Thực trạng hoạt động xuất khẩu sản phẩm của công ty dệt Minh

Khai sang thị trường Nhật Bản. ........................................................ 31

1.1. Kết quả xuất khẩu sản phẩm của công ty sang Nhật .............. 32

1.2.Hình thức xuất khẩu và kênh phân phối sản phẩm xuất khẩu của

công ty sang Nhật . ....................................................................... 37

2. Đánh giá thực trạng xuất khẩu của công ty dệt Minh Khai sang Nhật

Bản. .................................................................................................. 43

2.1.Những thành tựu mà công ty đạt được .................................... 43

73

Luận văn tốt nghiệp

2.2.Những khó khăn tồn tại ........................................................... 45

2.3 . Một số nguyên nhân .............................................................. 48

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU SẢN

PHẨM CỦA CÔNG TY DỆT MINH KHAI SANG THỊ TRƯỜNG

NHẬT BẢN............................................................................................. 51

I. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY DỆT MINH

KHAI SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN TRONG NHỮNG NĂM TỚI

............................................................................................................. 51

II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU SẢN PHẨM

CỦA CÔNG TY SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN. ........................ 52

1.Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường Nhật Bản. .................. 52

2.Thiết kế mẫu mã, đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm

......................................................................................................... 54

3. Xây dựng nhãn mác, thương hiệu và thiết kế bao bì sản phẩm ...... 55

4. Đồng bộ hoá hệ thống máy móc, thiết bị của công ty. ................... 56

5. Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm ................................................... 58

6. Tìm nguồn cung ứng nguyên vật liệu ổn định và chất lượng cao .. 59

7. Đẩy mạnh quảng cáo ở thị trường Nhật ...................................... 60

8. Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm dệt sang Nhật ..................... 60

9. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. ........................................... 62

10. Xây dựng chính sách giá linh hoạt và hợp lý. ............................. 64

III. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC VÀ NGÀNH DỆT MAY. ..... 65

1. Về phía nghành công nghiệp dệt may Việt Nam ........................... 65

2. Đối với nhà nước: ......................................................................... 67

KẾT LUẬN ............................................................................................. 70

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................... 72

74

Luận văn tốt nghiệp

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

75

Luận văn tốt nghiệp

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

76