BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------------------- HUỲNH THỊ KIM PHƯỢNG

GIẢI PHÁP GIA TĂNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2009

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------------------- HUỲNH THỊ KIM PHƯỢNG

GIẢI PHÁP GIA TĂNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Chuyên ngành : : Mã số

Kinh tế tài chính – Ngân hàng 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS ĐỖ LINH HIỆP

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2009

MỤC LỤC

Trang

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng biểu

Danh mục các hình vẽ, đồ thị

3

Phần mở đầu 1

TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Ngân hàng thương mại – Chức năng và vai trò của Ngân hàng

Chương 1: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG

3

thương mại trong nền kinh tế thị trường

3

4

5

5

6

8

8

9

1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại 1.1.2 Chức năng của Ngân hàng thương mại 1.1.3 Vai trò của Ngân hàng thương mại 1.2 Các nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại 1.2.1 Vốn điều lệ và các quỹ 1.2.2 Vốn huy động 1.2.3 Vốn đi vay 1.2.4 Nguồn vốn khác 1.3 Tầm quan trọng của nguồn vốn huy động 9

1.3.1 Đối với nền kinh tế 9

1.3.2 Đối với NHTM 9

10

10

10

11

11

12

13

13

16

18

18

1.3.3 Đối với khách hàng 1.4 Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại 1.4.1 Tiền gửi không kỳ hạn 1.4.2 Tiền gửi có kỳ hạn 1.4.3 Tiền gửi tiết kiệm 1.4.4 Phát hành giấy tờ có giá 1.5 Chi phí và rủi ro trong công tác huy động vốn 1.5.1 Chi phí cho nguồn vốn huy động 1.5.2 Rủi ro trong công tác huy động vốn 1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động 1.6.1 Yếu tố chủ quan 1.6.2 Yếu tố khách quan 22

Kết luận chương 1 22

Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN 24

TẠI HỆ THỐNG NH ĐT&PT VN (BIDV)

Giới thiệu hệ thống BIDV 24

Lịch sử hình thành và phát triển 24

Kết quả hoạt động chính của BIDV năm 2008 2.1 2.1.1 2.1.2 27

Thực trạng công tác huy động vốn tại BIDV 29

Các hình thức huy động vốn được triển khai tại BIDV 29

Tiền gửi thanh toán 29

Tiền gửi có kỳ hạn 30

30

30

31

31

32

32

2.2 2.2.1 2.2.1.1 2.2.1.2 2.2.1.3 Tiền gửi tiết kiệm 2.2.1.3.1 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn 2.2.1.3.2 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 2.2.1.3.3 Tiền gửi tiết kiệm bậc thang 2.2.1.3.4 Tiền gửi tiết kiệm “ổ trứng vàng” 2.2.1.3.5 Tiền gửi tiết kiệm dự thưởng 2.2.1.4 Phát hành giấy tờ có giá 33

Các dịch vụ hỗ trợ cho công tác huy động vốn 2.2.2 33

Quy mô nguồn vốn huy động tại BIDV 2.2.3 34

Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV 2.2.4 39

Quản trị nguồn vốn tại BIDV 2.2.5 48

Đánh giá kết quả đạt được và các tồn tại trong công tác 2.3 50

huy động vốn tại BIDV

Kết quả đạt được 50

Những tồn tại 52

Nguyên nhân những tồn tại 2.3.1 2.3.2 2.3.3 53

Kết luận chương 2 54

Chương 3: GIẢI PHÁP GIA TĂNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG 55

ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NH ĐT&PT VN

55

55

3.1 Định hướng công tác huy động vốn của BIDV 3.1.1 Cơ hội và thách thức trong công tác huy động vốn của BIDV 3.1.2 Định hướng công tác huy động vốn tại BIDV trong thời gian tới 56

3.2 Những kiến nghị ở tầm vĩ mô nhằm gia tăng huy động vốn 57

tại BIDV

57

3.2.1 Kiến nghị đối với Chính phủ 3.2.2 Kiến nghị đối với NHNN Việt Nam 59

61

61

61

62

64

65

66

67

68

3.3 Giải pháp gia tăng nguồn vốn huy động đối với hệ thống BIDV 3.3.1 Áp dụng chính sách lãi suất huy động hợp lý 3.3.2 Giải pháp về chính sách quan hệ khách hàng 3.3.3 Giải pháp về đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn 3.3.4 Giải pháp phát triển các dịch vụ ngân hàng hỗ trợ huy động vốn 3.3.5 Giải pháp tăng tính ổn định cho nguồn vốn huy động 3.3.6 Giải pháp về phát triển công nghệ 3.3.7 Giải pháp về quy trình thực hiện các nghiệp vụ 3.3.8 Giải pháp về chính sách nhân sự 3.3.9 Giải pháp về công tác marketing, phát triển thương hiệu 69

Kết luận Chương 3 71

Kết luận 72

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ADB AFD ATM AUD BIDV

CAD CSTT DTBB EUR GBP GDP IMF JBIC

: Asian Development Bank – Ngân hàng phát triển Châu Á : Agence Francaise de Development – Cơ quan phát triển Pháp : Auto Teller Machine – Máy rút tiền tự động : Đôla Úc : Bank for Investment and Development of Vietnam - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam : Đôla Canada : Chính sách tiền tệ : Dự trữ bắt buộc : Đồng Euro : Đồng Bảng Anh : Tổng sản phẩm quốc nội : International Monetary Fund – Quỹ tiền tệ quốc tế : Japan Bank for International Cooperation – Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản : Ngân hàng Nhà nước : Ngân hàng thương mại : Ngân hàng Trung ương : Official Development Assistance – Hỗ trợ phát triển chính thức : Tổ chức tín dụng : Đôla Mỹ : Đồng Việt Nam : World Bank – Ngân hàng thế giới : World Trade Organization - Tổ chức thương mại thế giới NHNN NHTM NHTW ODA TCTD USD VND WB WTO

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Tên bảng biểu Trang STT

Bảng 2.1 28

Bảng 2.2 28

Bảng 2.3 28 Quy mô hoạt động kinh doanh của BIDV giai đoạn 2005-2008 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của BIDV giai đoạn 2005-2008 Tốc độ tăng trưởng quy mô và hiệu quả hoạt động kinh doanh của BIDV giai đoạn 2005-2008

Bảng 2.4 Một số chỉ tiêu an toàn trong hoạt động của BIDV 28

Bảng 2.5 giai đoạn 2005-2008 Cơ cấu nguồn vốn BIDV giai đoạn 2005-2008 39

Bảng 2.6 40

Bảng 2.7 41

Bảng 2.8 43

Bảng 2.9 44 So sánh tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của BIDV Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo sản phẩm Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo vùng kinh tế Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo loại tiền tệ

Bảng 2.10 Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo đối 45 tượng khách hàng

Bảng 2.11 Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo kỳ hạn 47

Bảng 2.12 Xu hướng an toàn vốn của BIDV theo thời gian 48

Bảng 2.13 Khả năng thanh khoản của BIDV 49

Bảng 2.14 Chênh lệch lãi suất đầu vào – đầu ra bình quân của 50 BIDV

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

STT Tên đồ thị Trang

Đồ thị 1.1 Tương quan lựa chọn giữa chi phí và rủi ro 17

Đồ thị 2.1 Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của BIDV 40

Đồ thị 2.2 41 theo thời gian So sánh tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của BIDV

Đồ thị 2.3 Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo sản 42 phẩm

Đồ thị 2.4 Cơ cấu nguồn vốn BIDV theo vùng kinh tế 43

Đồ thị 2.5 Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo loại tiền 45 tệ

Đồ thị 2.6 Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo đối 46

tượng khách hàng

Đồ thị 2.7 Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo kỳ hạn 47

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài:

Hệ thống ngân hàng ngày nay đang phát triển mạnh mẽ và được xem như

xương sống của nền kinh tế. Trong điều kiện thị trường chứng khoán và thị trường

tiền tệ chưa phát triển như Việt Nam, hệ thống ngân hàng giữ vai trò chủ lực trong

việc làm trung gian giữa tiết kiệm và đầu tư, giữa tác nhân thừa vốn và tác nhân thiếu

vốn. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động của hệ thống NHTM còn chiếm tỷ trọng khá

nhỏ so với tổng nguồn vốn nhàn rỗi của toàn xã hội.

Hiện nay, hầu hết các NHTM đều ở tình trạng thiếu vốn trung dài hạn, gặp

nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm các nguồn vốn ổn định với chi phí hợp lý và phù

hợp với nhu cầu sử dụng vốn. Do vậy, yêu cầu về tăng trưởng vốn huy động với quy

mô và chất lượng cao là hết sức cần thiết cho các NHTM.

Đứng trước xu thế hội nhập kinh tế của khu vực và toàn cầu cộng với sự

cạnh tranh khá gay gắt với các ngân hàng khác, BIDV đã và đang cố gắng tìm mọi

hình thức và biện pháp nhằm khai thác tối đa những nguồn vốn hiện còn tiềm tàng

trong các tổ chức kinh tế và dân cư để có một nguồn vốn ổn định và phong phú hơn,

phù hợp với nhu cầu đầu tư.

Xuất phát từ vị trí quan trọng của nguồn vốn đối với sự phát triển kinh tế nói

chung và hoạt động của BIDV nói riêng, tôi lựa chọn đề tài “ Giải pháp gia tăng

nguồn vốn huy động vốn đối với hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt

Nam”

2. Mục đích nghiên cứu:

Mục đích chính của luận văn là từ những vần đề nghiên cứu được trong lý

thuyết, phân tích thực trạng huy động vốn của BIDV đưa ra được các giải pháp nhằm

tăng cường huy động vốn, tạo sự ổn định cho nguồn vốn kinh doanh của BIDV.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

− Những vấn đề cơ bản về huy động vốn của các NHTM.

− Đánh giá thực trạng huy động vốn của BIDV trong 4 năm 2005-2008

trên các mặt: phân tích và quản trị nguồn vốn huy động tại BIDV để tìm ra các ưu,

nhược điểm và nguyên nhân những tồn tại trong công tác huy động vốn tại BIDV.

4. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả dựa vào quan điểm duy vật biện chứng,

duy vật lịch sử đồng thời kết hợp với phương pháp phân tích tổng hợp để giải quyết

vấn đề nêu ra.

Số liệu trong luận văn được thu thập và xử lý qua 2 nguồn: (cid:1) Dữ liệu nội bộ trong hệ thống BIDV. (cid:1) Dữ liệu ngoại vi thu thập từ các nguồn: sách báo, các phương tiện truyền

thông, báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà nước và một số NHTM

trên địa bàn.

5.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu − Hệ thống hóa các phương thức huy động vốn của NHTM trong nền kinh tế

thị trường.

− Phân tích thực trạng huy động vốn, cơ cấu huy động vốn tại BIDV để tìm

ra những nhược điểm cần khắc phục.

− Đề xuất các giải pháp tăng cường huy động vốn cho BIDV.

6. Kết cấu của luận văn

Luận văn có độ dài 72 trang, được bố cục như sau:

Phần mở đầu

CHƯƠNG I: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NGUỒN VỐN HUY

ĐỘNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI HỆ

THỐNG NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP GIA TĂNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG ĐỐI

VỚI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Kết luận

CHƯƠNG 1

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI – CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG

TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

1.1

1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại

Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng được tổ chức theo mô

hình hai cấp, trong đó:

− Cấp 1: Ngân hàng Trung ương là cơ quan quản lý vĩ mô đối với mọi

hoạt động tiền tệ ngân hàng.

− Cấp 2: Ngân hàng trung gian với chức năng kinh doanh tiền tệ, không

thực hiện chức năng quản lý Nhà nước.

Trong hệ thống ngân hàng trung gian bao gồm nhiều loại hình ngân hàng

như: ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư, ngân hàng phát triển, ngân hàng vì

mục đích xã hội…. trong đó ngân hàng thương mại giữ vị trí chủ yếu. Trên thế giới,

NHTM đã xuất hiện từ lâu đời trên cơ sở hoạt động thường xuyên là nhận bảo quản

tiền, vật có giá trị của các chủ thể trong xã hội và sử dụng chúng để cho vay, cung

ứng các dịch vụ khác có liên quan.

Ở Việt Nam, hệ thống ngân hàng hai cấp cũng mới hình thành và phát

triển khoảng gần 20 năm, trên cơ sở nền tảng pháp lý ban đầu gồm 2 Pháp lệnh: Pháp

lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và

công ty tài chính (có hiệu lực từ 01/10/1990) và từ năm 1997 đến nay là các bộ luật

về Ngân hàng. Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam số 07/1997/QHX ngày

12/12/1997 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật các Tổ chức tín dụng số

20/2004/QHXI ngày 15/06/2004 đã xác định: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín

dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác

có liên quan”.

Thuật ngữ “ngân hàng thương mại” đã được chỉ rõ tại Nghị định số

49/2000/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12/09/2000 như sau: “Ngân hàng thương mại là

ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh

khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của

nhà nước”.

Trong đó, hoạt động ngân hàng cũng đã được phân định một cách cụ thể,

đó là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên

là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh

toán.

1.1.2 Chức năng của Ngân hàng thương mại

Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, NHTM thực hiện các chức

năng sau đây:

- Chức năng thứ nhất, NHTM là một trung gian tín dụng. Đây là chức

năng đặc trưng và cơ bản nhất của ngân hàng và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong

việc thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển. Thực hiện chức năng này, một mặt

NHTM huy động và tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh

tế như vốn tạm thời nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế, cơ quan, đoàn thể, tiền tiết

kiệm của dân cư…. để hình thành nguồn vốn cho vay. Mặt khác trên cơ sở nguồn

vốn đã huy động được, ngân hàng sử dụng cho vay đáp ứng nhu cầu vốn của nền

kinh tế.

Khi thực hiện chức năng làm trung gian tín dụng, NHTM đã huy động triệt

để được các khoản vốn nhàn rỗi, điều hòa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, kích thích

quá trình luân chuyển vốn của toàn xã hội và thúc đẩy quá trình tái sản xuất của các

doanh nghiệp.

− Chức năng thứ hai của NHTM là làm trung gian thanh toán và quản lý

các phương tiện thanh toán. Khi các khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, họ sẽ được

ngân hàng đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một cách

nhanh chóng, tiện lợi, nhất là đối với những khoản thanh toán có giá trị lớn, cùng

khắp địa phương, mà nếu khách hàng tự thực hiện sẽ rất tốn kém và khó khăn. Trong

khi làm trung gian thanh toán, ngân hàng tạo ra những công cụ lưu thông như séc,

thẻ thanh toán … đã tiết kiệm được cho xã hội rất nhiều về chi phí lưu thông.

− Chức năng thứ ba là NHTM cung cấp dịch vụ tài chính – ngân hàng.

Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng và ngân quỹ, ngân hàng có những điều

kiện thuận lợi về kho quỹ, thông tin quan hệ rộng rãi với các doanh nghiệp. Qua đó,

ngân hàng có thể làm tư vấn tài chính, đầu tư, giữ hộ tài sản quý giá, làm đại lý phát

hành chứng khoán cho các doanh nghiệp … để nhận được khoản hoa hồng, phí… sẽ

vừa tiết kiệm chi phí vừa đạt hiêu quả cao.

1.1.3

Vai trò của Ngân hàng thương mại − NHTM giúp cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư mở rộng sản xuất

kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Trong nền kinh tế thị trường, để mở rộng được quy mô sản xuất đòi hỏi

doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định để đổi mới thiết bị và công nghệ.

Trong điều kiện đó, NHTM một mặt đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn thiếu

hụt, cung cấp dịch vụ thanh toán và các dịch vụ khác nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp

thực hiện tốt hoạt động sản xuất kinh doanh.

− NHTM làm cầu nối giữa NHTW với nền kinh tế để thực hiện các chính

sách tiền tệ. Để thực thi chính sách tiền tệ, NHTW sử dụng các công cụ như lãi suất,

tỷ lệ dự trữ bắt buộc, các nghiệp vụ trên thị trường mở. Chính các NHTM là chủ thể

chịu sự tác động trực tiếp của những công cụ này đồng thời đóng vai trò cầu nối

trong việc chuyển tiếp các tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế để Chính

phủ và NHTW có những chính sách điều tiết thích hợp.

− NHTM góp phần thúc đẩy kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia. Với xu

hướng phát triển kinh tế theo hướng hội nhập vào cộng đồng kinh tế quốc tế, việc mở

rộng và giao lưu kinh tế là một vấn đề tất yếu. Thông qua các nghiệp vụ tài trợ xuất

nhập khẩu, quan hệ thanh toán với các tổ chức tài chính quốc tế, NHTM giúp cho

việc thanh toán trao đổi mua bán được diễn ra nhanh chóng, thuận tiện, an toàn và

hiệu quả.

CÁC NGUỒN VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM

1.2

Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh

doanh đều phải có vốn. NHTM được coi là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, kinh

doanh trên lĩnh vực tiền tệ, do vậy việc tiến hành các biện pháp nghiệp vụ tạo lập

nguồn vốn để tổ chức hoạt động kinh doanh là vấn đề vô cùng quan trọng đối với

mỗi NHTM. Thông qua các nghiệp vụ đa dạng và phong phú trong lĩnh vực nguồn

vốn và tài sản Nợ, mỗi NHTM đã tạo lập cho mình một khối lượng vốn cần thiết, đáp

ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh. Thành phần nguồn vốn của NHTM bao gồm:

− Vốn điều lệ và các quỹ − Vốn huy động − Vốn đi vay − Vốn khác

1.2.1

Vốn điều lệ và các quỹ (cid:2) Vốn điều lệ

Vốn điều lệ ban đầu được hình thành từ các nguồn vốn khác nhau, tùy

thuộc vào hình thức sở hữu của ngân hàng đó. Cụ thể là:

− NHTM nhà nước: vốn điều lệ do ngân sách nhà nước cấp. − NHTM cổ phần: vốn điều lệ được hình thành thông qua hoạt động phát

hành cổ phiếu trên thị trường.

− NHTM liên doanh: vốn điều lệ do phía Việt Nam và phía nước ngoài

đóng góp theo tỷ lệ tham gia đã thỏa thuận trong điều lệ.

− Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài: vốn do ngân hàng mẹ ở chính quốc

chuyển qua.

− Ngân hàng 100 % vốn nước ngoài: vốn điều lệ do tổ chức thành lập tự

đáp ứng.

Vốn điều lệ phải đạt mức tối thiểu theo quy định của pháp luật (được gọi

là vốn pháp định). Ở Việt Nam cũng như tại các quốc gia trên thế giới đều có quy

định mức vốn pháp định cho mỗi loại hình ngân hàng. Mức vốn pháp định có thể

được quy định thay đổi tùy mỗi thời kỳ, phù hợp với yêu cầu quản lý và phát triển

kinh tế của mỗi quốc gia.

Vốn điều lệ của mỗi NHTM không phải là một con số bất biến mà có thể

thay đổi theo xu hướng tăng lên nhờ được cấp bổ sung, hoặc phát hành cổ phiếu bổ

sung, hoặc được kết chuyển từ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ theo quy định của luật

pháp.

Tuy vốn điều lệ không phải là nguồn vốn chủ lực trực tiếp phục vụ cho

nhu cầu kinh doanh tiền tệ đối với NHTM. Song, vốn điều lệ lại có ý nghĩa đặc biệt

quan trọng xuất phát từ mục đích sử dụng nó. Trước hết, vốn điều lệ được sử dụng để

xây dựng, mua sắm tài sản cố định, trang thiết bị chuyên dùng … tức là tạo nên cơ sở

vật chất ban đầu phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngoài ra các

NHTM còn được phép sử dụng vốn điều lệ để góp vốn, liên doanh, đầu tư, cấp vốn

cho các công ty trực thuộc và thực hiện các hoạt động kinh doanh khác. Điều này

cũng có nghĩa là mỗi NHTM có vốn điều lệ lớn sẽ có khả năng để đa dạng hóa hoạt

động kinh doanh của mình. Vốn điều lệ cũng là yếu tố làm cơ sở để xác đinh các

mức khống chế cho vay tối đa đối với một khách hàng, mức vốn có thể huy động ….

được quy định bởi pháp luật. Vốn điều lệ cũng là yếu tố quan trọng tạo niềm tin, uy

tín ban đầu của khách hàng đối với ngân hàng. (cid:2) Các quỹ của ngân hàng:

Được hình thành khi ngân hàng đã đi vào hoạt động bao gồm các quỹ

như: quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, các quỹ dự phòng , quỹ đầu tư phát triển, quỹ

khen thưởng phúc lợi và các quỹ khác.

Ở Việt Nam, theo quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/04/2005,

vốn tự có của NHTM gồm:

− Vốn tự có cơ bản (Vốn cấp 1): vốn điều lệ thực có (vốn đã được cấp,

vốn đã góp), quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát

triển nghiệp vụ, lợi nhuận không chia.

− Vốn tự có bổ sung (Vốn cấp2): phần giá trị tăng thêm của tài sản cố

định và chứng khoán đầu tư được định giá lại. Trái phiếu chuyển đổi hoặc cổ phiếu

ưu đãi do tổ chức tín dụng phát hành có thời hạn dài.

Để đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, Điều 4 QĐ

457/2005/QĐ-NHNN quy định phải duy trì tỷ lệ tối thiểu 8% giữa vốn tự có so với

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu

Vốn tự có

=

x 100%

CAR

Tổng tài sản Có rủi ro quy đổi

tài sản Có rủi ro.

Trong đó:

- CAR: Capital Adequacy Ratio – Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu

- Tổng tài sản Có rủi ro quy đổi = ∑(Tài sản Có nội bảng x Hệ số rủi ro) + ∑(Tài sản

ngoại bảng x Hệ số chuyển đổi x Hệ số rủi ro)

1.2.2 Vốn huy động

Đây là nguồn vốn chủ yếu sử dụng trong hoạt động kinh doanh của

NHTM, thực chất là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời

quản lý và sử dụng nhưng với nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ theo thỏa thuận giữa

ngân hàng và khách hàng. Nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng

nguồn vốn kinh doanh của NHTM, bao gồm:

− Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng, còn được gọi là tiền gửi thanh

toán, tiền gửi giao dịch.

− Tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức, đoàn thể.

− Nguồn vốn huy động qua phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu,

trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi …

1.2.3 Vốn đi vay

Trong trường hợp vốn tự có và vốn huy động không đáp ứng đủ nhu cầu

kinh doanh, NHTM có thể vay vốn của các chủ thể sau:

− Vay của Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức được tái cấp vốn như

chiết khấu, tái chiết khấu các chứng từ có giá; cầm cố các giấy tờ có

giá; vay lại theo hợp đồng tín dụng …

− Vay của các NHTM khác qua thị trường liên ngân hàng − Vay của các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế.

1.2.4 Nguồn vốn khác

Bao gồm: Vốn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính, các quỹ, Ngân sách Nhà

nước để thực hiện các chương trình, dự án về phát triển kinh tế xã hội, cải tạo môi

sinh; vốn tiếp nhận để cho vay ủy thác; vốn chiếm dụng của khách hàng trong quá

1.3

TẦM QUAN TRỌNG CỦA NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG

trình hoạt động của ngân hàng (đại lý, chuyển tiền, các dịch vụ ngân hàng …)

1.3.1 Đối với nền kinh tế

Hệ thống NHTM đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của nền

kinh tế. Thông qua nghiệp vụ huy động vốn mà hệ thống ngân hàng tập trung hầu

hết các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của xã hội, biến tiền nhàn rỗi từ chổ là

phương tiện tích lũy trở thành nguồn vốn lớn của nền kinh tế. Đây là nguồn vốn rất

quan trọng để đầu tư phát triển nền kinh tế vì nó không những lớn về số tiền tuyệt đối

mà vì tính chất “luân chuyển” không ngừng của nó. Đặc biệt trong chiến lược phát

triển của nước ta là xây dựng nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa

nhưng điểm xuất phát thấp, ngân sách còn hạn hẹp, hầu như không có tích lũy từ

trước, do đó vốn đầu tư cho các ngành kinh tế phải trông đợi rất nhiều vào nguồn vốn

nội lực trong đó nguồn từ các ngân hàng huy động được là rất quan trọng vì nó tạo

nên sự ổn định vững chắc cho sự phát triển nhanh ổn định và bền vững lâu dài. Ngoài

việc thu hút tiền nhàn rỗi trong xã hội để sử dụng cho đầu tư phát triển bên cạnh đó

thông qua nghiệp vụ huy động vốn giúp NHNN kiểm soát khối lượng tiền tệ trong

lưu thông qua việc sử dụng chính sách tiền tệ ( tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất cơ bản,

lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu, tỷ giá….). Chẳng hạn muốn thu hút bớt lượng

tiền trong lưu thông, NHNN tăng lãi suất cơ bản, lãi suất chiết khấu, tỷ lệ dự trữ bắt

buộc, khống chế dư nợ tín dụng, và ngược lại…. nhằm điều hòa lưu thông tiền tệ,

kiềm chế lạm phát, bình ổn giá cả.

1.3.2 Đối với NHTM

Nghiệp vụ huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân

hàng nhưng nó là nghiệp vụ rất quan trọng. Không có nghiệp vụ huy động vốn xem

như không có hoạt động của ngân hàng thương mại. NHTM khi được cấp phép thành

lập phải có vốn điều lệ theo quy định, tuy nhiên vốn điều lệ chỉ đủ tài trợ cho tài sản

cố định, máy móc, thiết bị …. cần thiết cho hoạt động chứ chưa đủ vốn để ngân hàng

có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh như cấp tín dụng và các dịch vụ ngân

hàng khác. Để có vốn phục vụ cho các hoạt động này ngân hàng phải huy động vốn

từ khách hàng. Nghiệp vụ huy động vốn, do vậy, có ý nghĩa rất quan trọng đối với

ngân hàng cũng như đối với khách hàng.

Đối với NHTM, nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn

cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Không có nghiệp vụ huy

động vốn, NHTM sẽ không có đủ vốn tài trợ cho hoạt động của mình. Mặt khác,

thông qua nghiệp vụ huy động vốn, NHTM có thể đo lường được uy tín cũng như sự

tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó, NHTM có các biện pháp không

ngừng hoàn thiện hoạt động huy động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với

khách hàng. Có thể nói, nghiệp vụ huy động vốn góp phần giải quyết đầu vào của

ngân hàng.

1.3.3 Đối với khách hàng

Nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và

đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lời, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng

trong tương lai. Mặt khác, nghiệp vụ huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng

một nơi an toàn để họ cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi. Cuối cùng nghiệp vụ

huy động giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân

hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách

hàng cần vốn cho sản xuất, kinh doanh hoặc cần tiền cho tiêu dùng.

CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.4

Vốn huy động tồn tại dưới nhiều hình thức, hay nói cách khác là ngân

hàng huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, phổ biến nhất là các nguồn sau đây:

1.4.1 Tiền gửi không kỳ hạn

Để sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng,

các khách hàng phải mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng và có số dư nhất

định để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu chi tiêu của mình. Như vậy, xét về bản chất, khi

mở và gửi tiền vào tài khoản này, mục tiêu của khách hàng không phải là tìm kiếm

các khoản lãi từ số dư tài khoản.

Do chủ tài khoản có quyền chi tiêu bất kỳ khi nào trong thời gian làm việc

của ngân hàng trong phạm vi số dư có trên tài khoản của minh, cho nên việc “tận

dụng” số dư tiền khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng làm nguồn vốn cho ngân

hàng là rất hạn chế. Ngân hàng chỉ có thể sử dụng một tỷ lệ thấp trên số dư tài khoản

của khách hàng làm nguồn vốn kinh doanh của mình. Do vậy, lãi suất tiền gửi áp

dụng đối với loại tài khoản này rất thấp, hay nói cách khác, chi phí cho nguồn vốn

huy động theo hình thức này là rất rẻ (thậm chí ở nhiều nước trên thế giới, số dư tài

khoản loại này ngân hàng không phải trả lãi cho khách hàng).

Ngoài ra, việc thanh toán qua tài khoản tiền gửi không kỳ hạn còn giúp

tăng nguồn thu phí dịch vụ cho các NHTM, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thanh

toán của nền kinh tế.

1.4.2

Tiền gửi có kỳ hạn − Đây là loại tiền gửi mà đối tượng chủ yếu là các doanh nghiệp gửi có

kỳ hạn, về tính chất hoạt động thì giống tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn nhưng về mục

đích và đối tượng gửi cũng khác nhau.

− Tiền gửi có kỳ hạn có thể được phân thành nhiều loại theo kỳ hạn

ngày, tuần, tháng.

− Tiền gửi có kỳ hạn thường có quy mô số dư trung bình lớn hơn so với

các khoản tiền gửi tiết kiệm, tạo nguồn vốn tương đối lớn cho hoạt động ngân hàng.

Tuy nhiên, nguồn vốn này thường không ổn định và tạo sức ép cho ngân hàng nếu

khách hàng rút tiền với số lượng lớn.

1.4.3

Tiền gửi tiết kiệm − Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền

gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ

chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo

hiểm tiền gửi.

− Tài khoản tiền gửi tiết kiệm không được sử dụng để phát hành séc và

thực hiện các giao dịch thanh toán, trừ trường hợp chuyển khoản sang tài khoản tiền

vay hoặc tài khoản khác của chính chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm tại tổ chức nhận tiền

gửi tiết kiệm đó.

− Nhìn chung, tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn tương đối ổn định, cho

phép ngân hàng chủ động trong việc sử dụng vốn để cấp tín dụng, đầu tư. Tuy nhiên,

lãi suất áp dụng cho các khoản tiền gửi tiết kiệm thường cao hơn và quy mô số dư

trung bình của của những khoản tiền gửi này thường có giá trị không lớn. Thông qua

các hình thức tiền gửi tiết kiệm khác nhau, ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu đa

dạng của khách hàng. Thông thường có 2 loại cơ bản:

(cid:2) Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: − Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền

có thể rút tiền theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày giờ làm việc

nào của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.

− Loại tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn lãi suất thấp nguyên nhân giống

như tiền gửi không kỳ hạn. Khi khách hàng có nhu cầu chi tiêu có thể rút một phần

trên số tiền tiết kiệm, sau khi xuất trình các giấy tờ hợp lệ.

(cid:2) Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: − Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm, trong đó người gửi

tiền thỏa thuận với tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm về kỳ hạn gửi nhất định.

− Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn có thể được phân thành nhiều loại theo kỳ

hạn ngày, tuần, tháng.

− Khách hàng được rút tiền gửi tiết kiệm trước hạn nếu có thoả thuận với

tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm khi gửi tiền và được hưởng lãi theo quy định của tổ

chức nhận tiền gửi tiết kiệm.

1.4.4 Phát hành giấy tờ có giá

Giấy tờ có giá là chứng nhận của ngân hàng phát hành để huy động vốn

trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều

kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa ngân hàng và khách hàng.

Căn cứ vào thời hạn, giấy tờ có giá được chia thành hai loại:

− Giấy tờ có giá ngắn hạn là giấy tờ có giá có thời hạn dưới một năm bao

gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn

khác.

− Giấy tờ có giá dài hạn là giấy tờ có giá có thời hạn từ một năm trở lên,

bao gồm trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và các giấy tờ có giá dài hạn khác.

Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá của NHTM được thực hiện tập

trung theo từng đợt, phục vụ nhu cầu vốn theo mục tiêu của ngân hàng, ổn định hơn

so với nguồn vốn huy động dưới các hình thức tiền gửi. Tuy nhiên hình thức huy

động vốn này thường có lãi suất và chi phí phát hành cao. Ngoài ra, việc phát hành

giấy tờ có giá dài hạn phải được sự chấp thuận của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước

căn cứ trên các điều kiện về thời gian hoạt động, lợi nhuận và phương án sử dụng

CHI PHÍ VÀ RỦI RO TRONG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN

vốn thu được từ phát hành giấy tờ có giá dài hạn.

1.5

Đối với mỗi một nguồn vốn huy động, các ngân hàng đều luôn quan tâm

hai vấn đề quan trọng sau đây: Một là, chi phí để có nguồn vốn là bao nhiêu? Hai là

mối quan hệ phụ thuộc và rủi ro của mỗi nguồn vốn. Trong điều kiện môi trường

cạnh tranh ngày càng khốc liệt, ngân hàng cần phải biết mỗi khoản mục chi phí bao

gồm những gì? Điều này đặc biệt đúng đối với chi phí huy động vốn vì đây là chi phí

cao nhất trên cả chi phí nhân lực, chi phí quản lý và các chi phí khác.

1.5.1 Chi phí cho nguồn vốn huy động

Chi phí huy động vốn là khoản chi phí được cấu thành bởi chi phí lãi phải

trả cho các khoản tiền gửi của khách hàng và các chi phí phi lãi phát sinh khác trong

quá trình huy động vốn. Đây là khoản chi phí trọng yếu trong tổng chi phí của mỗi

ngân hàng, cho nên với hầu hết các ngân hàng muốn tăng thu nhập thì việc hạ thấp

chi phí tiền gửi của mình là nhu cầu bức thiết. Tuy nhiên, các ngân hàng không thể

dễ dàng hạ thấp chi phí tiền gửi của mình bởi nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như

mức cung tiền gửi, khả năng cạnh tranh của ngân hàng, lãi suất cho vay, quy mô của

khoản tiền gửi không phải trả lãi và quan trọng nhất là sự chênh lệch giữa lãi suất

tiền gửi và lãi suất đi vay.

Những loại tiền gửi khác nhau tương ứng với những mức độ rủi ro khác

nhau sẽ quyết định những lãi suất huy động khác nhau, ví dụ như tiền gửi có kỳ hạn

có rủi ro thấp hơn tiền gửi không kỳ hạn. Thêm vào đó, thu nhập của người gửi tiền

và mức cạnh tranh trên thị trường cũng tác động tới lãi suất huy động.

Hơn nữa, những khoản tiền gửi ngân hàng không phải trả lãi có ảnh hưởng

tới mức chênh lệch lãi suất của ngân hàng. Quy mô của các khoản tiền gửi không

phải trả lãi càng nhiều thì thu nhập từ lãi suất ròng sẽ càng lớn và ngân hàng càng có

khả năng cạnh tranh mạnh hơn so với các đối thủ.

Có 3 phương pháp xác định chi phí huy động vốn thường được các ngân

hàng áp dụng phổ biến là: phương pháp chi phí bình quân, chi phí vốn biên tế và chi

phí hỗn hợp. Mỗi phương pháp đều có một ý nghĩa nhất định tùy theo mục đích sử

dụng của số liệu về chi phí huy động vốn tính toán được. (cid:2) Phương pháp chi phí bình quân:

Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất. Phương pháp này chú

trọng vào cơ cấu hỗn hợp các nguốn vốn mà ngân hàng đã huy động được trong quá

khứ và xem xét cẩn thận mức lãi suất mà thị trường đòi hỏi ngân hàng phải trả cho

Tổng chi phí lãi

=

Chi phí trả lãi bình quân

Tổng nguồn vốn huy động bình quân

mỗi nguồn vốn huy động được. Công thức tính chi phí bình quân như sau:

Phương pháp này cung cấp cho ngân hàng một chuẩn mực tương đối cho

việc ra quyết định nên cho vay và đầu tư thế nào để có lãi. Nhưng việt tính toán như

trên là chưa hoàn chỉnh, vì nó chỉ dừng lại ở mức độ xem xét giá vốn của nguồn vốn,

nhiều chi phí khác có liên quan đến huy động vốn vẫn chưa được đề cập đến. Đó

chính là chi phí phi lãi, bao gồm: tiền lương và chi phí quản lý gián tiếp; mức dự trữ

bắt buộc theo quy định; phí bảo hiểm tiền gửi; chi phí quảng cáo, khuyến mãi …

Do vậy, các ngân hàng khắc phục nhược điểm bằng cách sử dụng tài sản

sinh lợi làm cơ sở tính toán chi phí, tức là so sánh chi phí lãi và phi lãi trong huy

Tổng chi phí lãi + Chi phí phi lãi

Tỷ suất sinh lời tối thiểu

=

để bù đắp chi phí

Tổng tài sản Có sinh lời

động vốn với lượng tài sản sinh lời của ngân hàng theo công thức sau:

Công thức trên có nghĩa là thu nhập từ các tài sản sinh lời tối thiểu phải

bằng tỷ lệ này để có thể bù đắp tổng chi phí huy động vốn. Trên thực tế, các cổ đông

– chủ sở hữu ngân hàng – cũng tham gia góp vốn vào ngân hàng và như vậy sẽ phát

sinh chi phí vốn sở hữu. Đây là chi phí cơ hội thể hiện lợi nhuận kỳ vọng của những

người góp vốn vào ngân hàng. Vì nếu ngân hàng không tạo ra được tỷ suất sinh lời

thỏa đáng trên vốn chủ sở hữu thì các cổ đông sẽ rút vốn ra và đầu tư vào nơi khác

hấp dẫn hơn. Để tính chi phí vốn sở hữu, một phương pháp hợp lý là ước tính mức

tỷ suất sinh lời cần thiết mà các cổ đông cho rằng cần thiết sẽ duy trì mức góp vốn

hiện tại.

Như vậy, tỷ suất sinh lợi tối thiểu cần thiết phát sinh từ toàn bộ các nguồn

Tỷ suất sinh

Tỷ suất sinh lời tối thiểu để

Tỷ suất sinh lời trước

=

+

lời tối thiểu

bù đắp chi phí

thuế cho cổ đông

vốn huy động và vốn sở hữu của ngân hàng sẽ là:

(cid:2) Phương pháp chi phí vốn biên tế:

Phương pháp chi phí bình quân tuy có ưu điểm là đơn giản nhưng chỉ nhìn

về quá khứ để xem xét chi phí và tỷ suất lợi nhuận tối thiểu đã thực hiện của ngân

hàng. Trong khi đó, phần lớn các quyết định kinh doanh của ngân hàng là cho hiện

tại và hướng về tương lai, tức phải trả lời câu hỏi: Khi một khách hàng xin cấp một

khoản tín dụng, để đáp ứng nhu cầu đó, ngân hàng phải tốn phi là bao nhiêu? Tỷ lệ

thu nhập ngân hàng phải tạo ra từ tín dụng và đầu tư chứng khoán tương lai tối thiểu

phải bằng bao nhiêu để có thể bù đắp chi phi huy động những nguồn vốn mới.

Phương pháp chi phi vốn biên tế giả định rằng toàn bộ nguồn vốn để đáp ứng nhu

cầu trên của khách hàng đều bắt đầu từ việc vay trên thị trường tiền tệ, ta có công

Chi phí huy động vốn

Chi phi trả lãi theo lãi suất bình

Chi ph phi lãi để

=

+

để tài trợ khoản vay

quân trên thị trường tiền tệ

huy động vốn

thức sau:

Chi phí biên là chi phí tăng thêm cho một đồng vốn mới mà ngân hàng

phải bỏ ra khi huy động thêm vốn. Căn cứ vào chi phí biên, ngân hàng xác định mức

lợi nhuận tối thiểu cần đạt được từ những tài sản có thêm từ các nguồn vốn này.

(cid:2) Chi phí huy động vốn hỗn hợp:

Trong thực tế, để phân định nguồn vốn nào sử dụng cho mục đích nào

không phải là việc dễ dàng. Ngân hàng thường huy động từ nhiều nguồn khác nhau

cho các mục đích khác nhau. Do vậy, cần phải quan tâm xem xét chi phí huy động

vốn trên một hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau. Việc tính toán chi phí nguồn vốn

gồm các bước sau:

− Bước 1: Xác định lượng vốn dự kiến huy động mỗi nguồn để đáp ứng

nhu cầu tài trợ.

− Bước 2: Xác định mức khả dụng mỗi nguồn vốn. − Bước 3: Xác định chi phí lãi và phi lãi của mỗi nguồn vốn. − Bước 4: Tập hợp chi phí lãi của tất cả các nguồn vốn xác định tương

quan với tổng nguồn vốn huy động.

1.5.2 Rủi ro trong công tác huy động vốn

Thực tế hoạt động của ngân hàng đã cho thấy, việc lựa chọn nguồn vốn để

đáp ứng nhu cầu kinh doanh của ngân hàng không chỉ phụ thuộc vào chi phí của mỗi

nguồn mà còn phụ thuộc rủi ro mà nguồn vốn huy động có thể mang lại.

Các loại rủi ro tác động đến nguồn vốn huy động của ngân hàng: − Rủi ro lãi suất: Khi lãi suất thị trường giảm, ngân hàng sẽ bị thiệt hại

do trước đó đã huy động những nguồn vốn dài hạn với lãi suất cao. Khi lãi suất thị

trường tăng, người gửi tiền sẽ thấy lãi suất mà ngân hàng trả cho họ không thỏa đáng

nên họ sẽ rút tiền để đầu tư vào lĩnh vực khác có lợi hơn. Như vậy, có thể thấy rủi ro

lãi suất xuất hiện ở những nguồn vốn huy động có thời hạn dài.

− Rủi ro thanh khoản: Xảy ra khi có tình trạng rút tiền hàng loạt của

khách hàng làm sụt giảm nghiêm trọng nguồn vốn của ngân hàng. Như khi tình trạng

thất nghiệp gia tăng, các doanh nghiệp không tiêu thụ được hàng hóa sẽ làm cho tiền

gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán sẽ giảm đi một cách đột ngột … buộc ngân hàng

phải tìm kiếm những nguồn vốn khác có chi phí cao hơn để bù đắp.

− Rủi ro vốn chủ sở hữu: Khi vốn huy động quá lớn so với vốn chủ sở

hữu, nhà đầu tư sẽ lo lắng đến khả năng hoàn trả của ngân hàng và có thể họ sẽ rút

vốn khỏi ngân hàng đó.

Lựa chọn giữa chi phí và rủi ro trong huy động vốn của ngân hàng:

Trước tiên, có sự đánh đổi giữa rủi ro và chi phí huy động vốn, những

nguồn vốn có chi phí thấp có thể phải chịu rủi ro về lãi suất, thanh khoản. Như thế,

mỗi khi phải huy động vốn mới, nhà quản trị phải lựa chọn một vị trí ( điểm A hay B

trên đồ thị) theo chỉ đạo của các đại cổ đông của ngân hàng về tương quan ưu tiên

giữa rủi ro và lợi nhuận trên bảng đối chiếu giữa rủi ro và chi phí theo từng cách phối

A

hợp giữa các nguồn vốn.

B

Chi phí CA

RA

RB

Rủi ro

CB

Đồ thị 1.1: Tương quan lựa chọn giữa chi phí và rủi ro.

Theo sơ đồ trên, nhà quản trị có thể kết luận rằng nguồn vốn hiện đang sử

dụng có chi phí trên 1 đồng vốn huy động quá đắt (điểm A), do vậy mà lợi nhuận

thuần bị ảnh hưởng nghiêm trọng và cần phải có một hỗn hợp nguồn vốn kiểu khác.

Từ đó, ngân hàng có thể mong muốn thay đổi lối kết cấu nguồn vốn từ điểm A (chi

phí CA, mức rủi ro RA) sang điểm B (chi phí CB thấp hơn, mức rủi ro RB cao hơn).

Nhà quản trị phải quyết định vị trí rủi ro, chi phí thích hợp nhất với mục tiêu của

ngân hàng và mong muốn cổ đông góp vốn.

Thứ hai, mức độ rủi ro của các nguồn vốn khác nhau thay đổi theo những

chiều hướng rủi ro được xem xét. Ví dụ như, tiền gửi tiết kiệm của những hộ gia đình

có thu nhập thấp và trung bình có thể tương đối ít nhạy cảm với những thay đổi lãi

suất nhưng cũng chính loại tiền gửi đó lại có thể gần với cao điểm rủi ro thanh khoản

vào những thời điểm nhất định trong năm (các dịp lễ, Tết ….) khi xảy ra việc rút tiền

hàng loạt. Chính vì vậy, thách thức chủ yếu trong việc chọn một hỗn hợp nguồn vốn

bao gồm việc lựa chọn các mức độ rủi ro thích hợp ở mỗi chiều hướng rủi ro huy

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG

động vốn và điều chỉnh theo chi phí huy động vốn của các mức rủi ro đó.

1.6

1.6.1 Yếu tố chủ quan

Các yếu tố được xem là chủ quan tác động đến quy mô nguồn vốn huy

động của ngân hàng bao gồm: lãi suất, chất lượng dịch vụ, cơ sở vật chất, quy mô

vốn tự có, thương hiệu và chính sách cơ bản trong huy động vốn của ngân hàng…

(cid:2) Lãi suất cạnh tranh:

Hầu hết các nhà quản trị ngân hàng đều gặp khó khăn trong việc định giá

nguồn vốn huy động. Nếu ngân hàng phải trả một mức lãi suất lớn để thu hút và duy

trì sự ổn định lượng tiền gửi của khách hàng thì có thể làm gia tăng chi phí, giảm thu

nhập tiềm năng của ngân hàng. Nhưng một áp lực thực tế buộc các ngân hàng luôn

phải duy trì lãi suất tiền gửi cạnh tranh để thu hút các khoản tiền gửi mới và duy trì

tiền gửi hiện có. Các ngân hàng cạnh tranh để thu hút nguồn vốn tiền gửi không chỉ

với các ngân hàng khác mà còn với các tổ chức tiết kiệm, với các công cụ

của thị trường vốn. Vào những thập niên 90 của thế kỷ 20, chính phủ của hầu hết các

nước đều có xu hướng áp đặt lãi suất trần cho tiền gửi ở các ngân hàng nhằm bảo vệ

ngân hàng tránh khỏi một mức lãi suất huy động quá cao, có thể làm ngân hàng lâm

phải tình trạng phá sản. Việc làm này đã khiến các ngân hàng phải cạnh tranh với

nhau và với các trung gian tài chính khác về mặt giá cả: ngân hàng chịu toàn bộ chi

phí dịch vụ liên quan đến tiền gửi. Tuy nhiên, nhiều ngân hàng cho rằng chiến lược

marketing này không có hiệu quả vì nó làm gia tăng số lượng tài khoản lại là những

tài khoản có số dư nhỏ với mức độ nhạy cảm cao buộc ngân hàng phải đối mặt với

tình trạng bùng nổ chi phí hoạt động. Khi cơ quan quản lý loại bỏ lãi suất trần thì

việc xây dựng mức lãi suất cạnh tranh càng trở nên cần thiết, nghĩa là mỗi dịch vụ

liên quan đến tiền gửi thường được định giá sao cho khoản thu đủ bù đắp tất cả phần

lớn chi phí cho việc cung cấp dịch vụ đó.

(cid:2) Chất lượng dịch vụ ngân hàng:

Chất lượng dịch vụ là năng lực của dịch vụ ngân hàng được ngân hàng

cung ứng và thể hiện qua mức độ thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng.

Cần phải lưu ý:

- Chất lượng dịch vụ là do các khách hàng cảm nhận được chứ không

phải do ngân hàng quyết định (không phải chất lượng kỹ thuật). - Chất lượng dịch vụ ngân hàng thể hiện sự phù hợp với nhu cầu và

mong muốn của khách hàng.

Do tính vô hình, không tách rời, kém đồng nhất về chất lượng nên khách

hàng cảm nhận được chất lượng dịch vụ không chỉ dựa vào hình ảnh tổng thể của

ngân hàng hơn mà còn chú trọng đến chất lượng của một dịch vụ cụ thể nào đó. Các

tiêu chuẩn thường được cảm nhận là:

- Các yếu tố hữu hình: trụ sở ngân hàng, trang thiết bị, tiện nghi, giấy tờ

tài liệu, bầu không khí giao dịch …. - Sự đa dạng của các loại hình sản phẩm dịch vụ. - Mức độ tin cậy: khả năng đảm bảo thực hiện dịch vụ đã hứa hẹn một

cách chắc chắn và chính xác. - Sẵn sàng đáp ứng: sẵn sàng hỗ trợ và đảm bảo cung ứng dịch vụ nhanh

chóng. - Đội ngũ nhân sự được đào tạo chuyên nghiệp, dễ gần, thân thiện, quan

tâm, lo lắng đến từng khách hàng. - Bản thân dịch vụ sử dụng: là kết quả tốt của quá trình cung ứng một

dịch vụ ngân hàng cụ thể bao gồm 2 thuộc tính:

(cid:1) Thuộc tính kỹ thuật: những yếu tố cấu thành và phương thức vận

hành dịch vụ (các quy định, các thủ tục, yếu tố pháp lý, phí …)

(cid:1) Thuộc tính sử dụng: thỏa mãn đúng một nhu cầu nào đó.

Cái khó nhất trong định hướng chiến lược nâng cao chất lượng dịch vụ

ngân hàng là khách hàng chỉ biết chắc chắn nó sau khi đã sử dụng nó, mặt khác có

quá nhiều tiêu chuẩn đánh giá mang tính trừu tượng. Tuy nhiên việc nâng cao chất

lượng dịch vụ ngân hàng là yêu cầu cấp thiết trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa

các ngân hàng hiện nay. Chất lượng dịch vụ đã trở thành tiêu điểm quyết định sự

thành công của ngân hàng.

(cid:2) Quy mô vốn tự có:

Để đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng được lành mạnh,

an toàn thì các cơ quan quản lý nhà nước ban hành các hệ số an toàn. Trong nghiệp

vụ huy động vốn, hệ số giới hạn huy động vốn được xác định bởi:

Vốn tự có

Hệ số giới hạn huy động vốn =

Tổng nguồn vốn huy động

Trong đó: − Vốn tự có của ngân hàng gồm: vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn

điều lệ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, lợi nhuận

không chia. − Tổng nguồn vốn huy động gồm: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ

hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi

để huy động vốn, các tiền giữ hộ và đợi thanh toán, tiền gửi của Kho bạc

Nhà nước (nếu có).

Hệ số này đưa ra nhằm mục đích giới hạn mức huy động vốn của ngân

hàng để tránh tình trạng khi ngân hàng huy động vốn quá nhiều vượt quá mức bảo vệ

của vốn tự có làm cho ngân hàng có thể mất khả năng chi trả. Để tạo một khoản cách

an toàn trong hoạt động của ngân hàng trong mối tương quan giữa vốn tự có và vốn

huy động, nếu chênh lệch đó càng lớn thì hệ số an toàn của ngân hàng sẽ càng thấp.

Ở góc độ khác, một số quốc gia còn dùng hệ số này để bảo hộ các ngân

hàng trong nước đối với thị trường tiền gửi trong giai đoạn đầu của hội nhập kinh tế

quốc tế (theo công văn số 1210/NHNN-CNH của Ngân hàng Nhà nước, các chi

nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam được nhận tiền gửi VNĐ từ các thể nhân

Việt Nam mà ngân hàng không có quan hệ tín dụng theo tỷ lệ trên mức vốn được cấp

của chi nhánh với mức tiền gửi tối đa và theo lộ trình cụ thể: từ ngày 1/1/2007, tỷ lệ

được huy động là 650 % vốn được cấp; từ ngày 1/1/2008 là 800% vốn được cấp; từ

ngày 1/1/2009: 900% vốn được cấp; từ ngày 1/1/2010: 1000% vốn được cấp và sau

ngày 1/1/2011 sẽ được đối xử quốc gia đầy đủ. Theo Ngân hàng Nhà nước, cơ chế và

lộ trình trên là nhằm thực hiện các cam kết về dịch vụ ngân hàng tại biểu cam kết về

dịch vụ trong bộ văn kiện gia nhập tổ chức Thương mại thế giới của Việt Nam).

(cid:2) Các dịch vụ ngân hàng hiện đại hỗ trợ cho các sản phẩm huy động

vốn:

Ngày nay với sự phát triển nhanh chóng trong lĩnh vực công nghệ thông

tin, các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng từng bước được cải tiến theo hướng hiện đại

hóa. Từ đó, ngân hàng có thêm những kênh phân phối sản phẩm hiện đại nhằm đáp

ứng nhu cầu khách hàng một cách nhanh chóng và tiện lợi hơn so với kênh phân phối

truyền thống. Tùy theo trình độ công nghệ và khả năng bảo mật của ngân hàng mà

ngân hàng sẽ cung ứng các dịch vụ ngân hàng hiện đại theo các cấp độ khác nhau là

phone banking, mobile banking, homebanking, internet banking. Những dịch vụ

thường được ngân hàng cung ứng qua kênh phân phối hiện đại là: thu thập thông tin

về tỷ giá, lãi suất; tra cứu số dư, liệt kê giao dịch tài khoản; mua thẻ điện thoại trả

trước; thực hiện các giao dịch chuyển khoản thanh toán điện nước, thanh toán trên

các website mua bán trực tuyến.

(cid:2) Thương hiệu của ngân hàng: chính là uy tín và hình ảnh của ngân hàng

được tạo dựng qua quá trình hoạt động. Thương hiệu của ngân hàng càng được nhiều

khách hàng biết đến và tin tưởng thì việc huy động vốn cho ngân hàng sẽ rất thuận

lợi.

1.6.2 Yếu tố khách quan

Sự ổn định về chính trị - xã hội có tác động rất lớn đến tâm lý và niềm tin

của người gửi tiền. Một quốc gia có nền chính trị ổn định thì người dân sẽ tin tưởng

gửi tiền vào hệ thống ngân hàng nhiều hơn. Ngân hàng sẽ là cầu nối hữu hiệu giữa

tiết kiệm và đầu tư.

Mức độ phát triển của nền kinh tế được thể hiện qua các yếu tố như tốc độ

tăng trưởng kinh tế, thu nhập quốc dân, tỷ lệ thất nghiệp… có ảnh hưởng rất lớn đến

nguồn vốn huy động tại các ngân hàng. Môi trường kinh tế phát triển ổn định thì

nguồn vốn huy động tại các ngân hàng sẽ được tăng cao.

Sự thay đổi trong chính sách tài chính, chính sách tiền tệ và các quy định

của Chính phủ, của NHNN cũng ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn của các

NHTM.

Tùy theo đặc trưng văn hóa của từng quốc gia, địa phương mà người dân

có tiền nhàn rỗi sẽ quyết định lựa chọn hình thức giữ tiền ở nhà, gửi vào ngân hàng

hay đầu tư vào các lĩnh vực khác. Ở các nước phát triển, việc thanh toán không dùng

tiền mặt và sử dụng các dịch vụ ngân hàng đã khá quen thuộc với người dân. Tại

những nước đang phát triển như Việt Nam, người dân có thói quan giữ tiền mặt hoặc

tích trữ dưới dạng vàng, ngoại tệ mạnh…. làm cho lượng vốn được thu hút vào ngân

hàng còn hạn chế.

Đặc điểm về dân số thể hiện qua các chỉ tiêu quy mô dân số, mật độ dân

số, độ tuổi trung bình sẽ ảnh hưởng đến quy mô cũng như cơ cấu của nguồn vốn huy

động.

Hoạt động huy động vốn của ngân hàng chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu

tố. Mỗi loại nguồn vốn huy động lại chịu sự tác động khác nhau bởi các yếu tố đó.

Do vậy ngân hàng cần nghiên cứu đặc điểm riêng của từng loại nguồn vốn huy động

để có những hình thức huy động vốn phù hợp, đảm bảo mục tiêu mà ngân hàng đã đề

ra.

Kết luận chương 1

Nguồn vốn huy động không chỉ có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh

doanh của NHTM mà còn có ý nghĩa đối với nền kinh tế. Nghiên cứu các hình thức

huy động vốn, những yếu tố ảnh hưởng và chi phí, rủi ro trong huy động vốn giúp

cho NHTM đưa ra các biện pháp thích hợp để gia tăng quy mô và nâng cao hiệu quả

sử dụng nguồn vốn huy động.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI

2.1

GIỚI THIỆU HỆ THỐNG NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

HỆ THỐNG NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển:

Tên đầy đủ: Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam.

Tên giao dịch quốc tế: Bank for Investment and Development of Vietnam.

Tên viết tắt: BIDV

Địa chỉ hội sở chính: Tháp A, toà nhà Vincom, 191 Bà Triệu, Hà Nội

Website: www.bidv.com.vn.

(cid:2) Quá trình hình thành: - Ngày 26/4/1957, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (trực thuộc Bộ Tài

chính) - tiền thân của BIDV- được thành lập theo quyết định 177/TTg ngày

26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ. Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Kiến thiết

là thực hiện cấp phát, quản lý vốn kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho tất

các các lĩnh vực kinh tế, xã hội.

- Ngày 24/6/1981, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 259-CP của Hội

đồng Chính phủ trên cơ sở Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam.

Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng là cấp phát, cho

vay và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế thuộc

kế hoạch nhà nước

- Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được đổi

tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo Quyết định số 401-CT của

Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. Đây là mốc đánh dấu sự chuyển đổi cơ bản của BIDV:

từ một ngân hàng thuộc loại hình ngân hàng đầu tư chuyển sang mô hình NHTM

kinh doanh đa năng tổng hợp, phục vụ chủ yếu cho đầu tư phát triển của đất nước.

(cid:2) Lĩnh vực hoạt động:

Kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực về tài chính, tiền tệ, tín dụng, dịch

vụ ngân hàng và phi ngân hàng phù hợp với quy định của pháp luật, không ngừng

nâng cao lợi nhuận của ngân hàng, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia,

phục vụ phát triển kinh tế đất nước.

(cid:2) Phương châm hoạt động:

Chia sẻ cơ hội- Hợp tác thành công. (cid:2) Chính sách kinh doanh:

Chất lượng – tăng trưởng bền vững – hiệu quả an toàn.

(cid:2) Đối tác: - Có quan hệ hợp tác kinh doanh với hơn 800 ngân hàng trên thế giới - Là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Châu Á, Hiệp hội ngân hàng

ASEAN, Hiệp hội các định chế tài chính phát triển Châu Á – Thái Bình

Dương, Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam.

(cid:2) Mô hình tổ chức:

BIDV là một trong những ngân hàng có mạng lưới phân phối rộng

khắp 64 tỉnh, thành phố gồm: Hội Sở chính tại Hà Nội, 3 Sở Giao dịch tại Hà Nội và

thành phố Hồ Chí Minh, 103 chi nhánh, 228 phòng giao dịch, 162 điểm giao

dịch/quỹ tiết kiệm. Tính đến 31/12/2008, BIDV đã có một đội ngũ nhân sự lớn mạnh

với 12.500 người. Cơ cấu tổ chức của hệ thống BIDV như sau:

KHỐI CÔNG TY

KHỐI NGÂN HÀNG

CÁC HỘI ĐỒNG, PHÒNG BAN

- 03 Sở Giao dịch - 103 chi nhánh

KHỐI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP

KHỐI LIÊN DOANH

-Cty Cho thuê tài chính -Cty Cho thuê tài chínhII -Cty Chứng khoán -Cty Quản lý nợ & khai thác tài sản -Cty Bảo hiểm BIDV

- Trung tâm đào tạo - Trung tâm công nghệ thông tin

- VID Public Bank - Lào Việt Bank - Cty liên doanh tháp BIDV - Cty liên doanh quản lý đầu tư BIDV – VP - Vietnam – Russia Bank

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, TỔNG GIÁM ĐỐC

(cid:2) Mục tiêu phát triển:

Qua 50 năm xây dựng và trưởng thành, BIDV đã đạt được những thành

tựu rất quan trọng, góp phần đắc lực cùng toàn ngành ngân hàng thực hiện chính

sách tiền tệ quốc gia và phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Bước vào kỷ nguyên

mới, kỷ nguyên của công nghệ và tri thức, với hành trang truyền thống 50 năm phát

triển, BIDV tự tin hướng tới những mục tiêu và ước vọng to lớn hơn - trở thành một

Tập đoàn Tài chính Ngân hàng có uy tín trong nước, trong khu vực và vươn ra thế

giới.

2.1.2 Kết quả hoạt động chính của BIDV năm 2008

Năm 2008 là năm đầy biến động đối với nền kinh tế Việt Nam nói riêng và

toàn cầu nói chung. Trong đó, lĩnh vực tài chính, tiền tệ chịu nhiều tác động tiêu cực.

Trong những tháng đầu năm nhằm kiềm chế lạm phát, chính sách thắt chặt tiền tệ đã

được Chính phủ đưa ra: tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, phát hành tín phiếu bắt buộc, kiểm

soát tăng trưởng tín dụng, tăng mạnh lãi suất cơ bản. Với việc áp dụng hàng loạt các

biện pháp thắt chặt tiền tệ, cả hệ thống NHTM Việt Nam đã gặp nhiều khó khăn:

thâm hụt thanh khoản kéo dài, lãi suất huy động liên tục tăng cao, có thời điểm lên

đến gần lãi suất trần cho vay là 21%/năm. Bên cạnh đó, chi phi đầu vào tăng cao do

trượt giá cũng gây khó khăn lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp, vừa làm gia tăng áp lực nợ xấu đối với ngân hàng, vừa hạn chế khả năng tiếp

cận vốn vay ngân hàng. Vào thời điểm cuối quý III, khủng hoảng tài chính toàn cầu

kéo theo suy thoái kinh tế và lạm phát cao ở Mỹ buộc Chính phủ phải tiến hành các

giải pháp kích cầu, theo đó các chính sách tiền tệ được nới lỏng, lãi suất cơ bản giảm

mạnh kéo theo lãi suất cho vay giảm đột ngột, tỷ giá tăng cao…

Trước nhiều diễn biến trái chiều từ thị trường tài chính tiền tệ, BIDV cũng

chịu những ảnh hưởng không nhỏ. Tuy nhiên, với trách nhiệm là NHTM Nhà nước

hàng đầu, BIDV đã tiên phong trong việc can thiệp và hỗ trợ thị trường một cách

toàn diện trên các mặt: định hướng tăng, giảm lãi suất phù hợp với chuyển biến của

nền kinh tế; đẩy mạnh tín dụng thanh toán xuất nhập khẩu; cung ứng vốn cho các tập

đoàn để tạo lập cân đối lớn, sản xuất các mặt hàng thiết yếu …. giúp kiềm chế lạm

Bảng 2.1: Quy mô hoạt động kinh doanh của BIDV giai đoạn 2005-2008

phát, ổn định kinh tế vĩ mô và duy trì tăng trưởng bền vững.

Chỉ tiêu

2005

2006

2007

2008

Tổng tài sản

117.796

158.165 201.382 243.867

Vốn chủ sở hữu

3.150

4.428

Nguồn vốn huy động

85.747

8.405 13.393 113.610 141.856 187.000

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Nguồn:Báo cáo thường niên BIDV năm 2008.

Bảng 2.2: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của BIDV giai đoạn 2005-2008

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Chỉ tiêu

2005

2006

2007

2008

Lợi nhuận sau thuế

115

539

1.605

1.845

LN sau thuế/VCSH bình quân (ROaE)

LN sau thuế/Tổng tài sản bình quân (ROaA)

3,70% 14,23 % 15,94% 13,6% 0,11 % 0,39 % 0,89 % 0,75%

Bảng 2.3: Tốc độ tăng trưởng quy mô và hiệu quả hoạt động kinh doanh

của BIDV giai đoạn 2005-2008

Chỉ tiêu

2005

2006

2007

2008

Tổng tài sản

18,37 %

34,27% 27,32 % 21,09%

Vốn chủ sở hữu

2,87%

40,57% 89,81% 59,34%

Nguồn vốn huy động

27,48 %

32,49% 24,86% 31,82%

Dư nợ cho vay

Lợi nhuận sau thuế

18,05 % 17,80% 34,40 % 18,96% 202,63 % 368,69 % 197,77 % 14,95%

Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV năm 2008

Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu an toàn trong hoạt động của BIDV giai đoạn 2005-2008

2005

2006

2007

2008

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR

3,36 %

5,5 % 6,67 % 7,97%

Dư nợ cho vay/Nguồn vốn huy động

92,5%

Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ

12,47 %

82,3% 88,5% 79,9% 9,6 % 3,98 % 4,01%

Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV năm 2008

Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV năm 2008.

2.2 Thực trạng công tác huy động vốn tại BIDV

2.2.1 Các hình thức huy động vốn đang được triển khai tại BIDV

2.2.1.1 Tiền gửi thanh toán: (cid:2) Đặc tính sản phẩm: - Loại tiền gửi: VND, USD, EUR, GBP, AUD, CAD ….. - Số dư tối thiểu: 100.000 VND đối với cá nhân, 1.000.000 VND đối với

tổ chức hoặc ngoại tệ có giá trị tương đương 50 USD.

(cid:2) Tiện ích sản phẩm: - Khách hàng có thể thực hiện các giao dịch gửi tiền, rút tiền hoặc

chuyển khoản trên tài khoản tại tất cả các điểm giao dịch của BIDV trên toàn quốc

mà không phụ thuộc vào nơi khách hàng mở tài khoản lần đầu. Với tiện ích “Gửi một

nơi, rút nhiều nơi” giúp khách hàng thuận tiện trong việc lựa chọn địa điểm giao dịch

và có thể an tâm giao dịch trên tài khoản của mình khi đi đến bất kỳ tỉnh thành nào

trên toàn quốc.

- Khách hàng có thể sử dụng dịch vụ thanh toán định kỳ: là việc BIDV

thực hiện theo lệnh của khách hàng đến tài khoản của đơn vị thụ hưởng mở tại BIDV

hoặc tại một ngân hàng khác với số tiền cố định nhằm mục đích thanh toán các

khoản định kỳ như phí thuê nhà, bảo hiểm, điện, nước, điện thoại. Với tiện ích này,

khách hàng chỉ cần đặt lệnh giao dịch một lần và không phải tốn kém thời gian đi

đến địa điểm giao dịch của BIDV. Đối với khách hàng tổ chức, BIDV cung cấp dịch

vụ thanh toán lương tự động hàng tháng với mức phí ưu đãi.

- Tài khoản sử dụng cho thẻ thanh toán của BIDV cũng chính là tài

khoản tiền gửi thanh toán. Khi có nhu cầu sử dụng thẻ thanh toán, khách hàng không

phải mở thêm một tài khoản khác, thuận tiện cho khách hàng trong việc quản lý tài

khoản.

- Khách hàng có thể sử dụng vượt quá số dư trên tài khoản của mình với

dịch vụ Thấu chi tài khoản. Căn cứ vào thu nhập và uy tín của khách hàng, BIDV sẽ

cấp cho khách hàng một hạn mức thấu chi phù hợp để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tức

thời.

2.2.1.2 Tiền gửi có kỳ hạn:

(cid:2) Đặc tính sản phẩm: - Loại tiền tệ: USD, VND, EUR. - Bao gồm các loại kỳ hạn tuần (01 tuần, 02 tuần, 03 tuần) và các kỳ hạn

tháng (từ 01 tháng trở lên) theo thỏa thuận giữa BIDV và khách hàng gửi tiền thông

qua Hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn.

- Lãi suất từng kỳ hạn do BIDV và khách hàng thỏa thuận. - Khách hàng có thể lựa chọn hình thức lãi nhập gốc hoặc chỉ định một

tài khoản nhận lãi khi hợp đồng tiền gửi đến hạn.

- Khách hàng có thể rút vốn trước hạn theo thỏa thuận với BIDV. (cid:2) Tiện ích sản phẩm: - Có nhiều kỳ hạn để khách hàng lựa chọn với mức lãi suất hấp dẫn và

thủ tục đơn giản.

- Các doanh nghiệp có nguồn vốn nhàn rỗi có thể sử dụng tiền gửi có kỳ

hạn để tối đa hóa lợi nhuận cho mình.

2.2.1.3 Tiền gửi tiết kiệm:

2.2.1.3.1 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: (cid:2) Đặc tính sản phẩm: - Loại tiền tệ: VND,USD, EUR. - Mức gửi tối thiểu lần đầu tiên: 100.000 VND hoặc ngoại tệ có giá trị

tương đương 50 USD.

- Khách hàng được nhận sổ tiết kiệm không kỳ hạn và được hưởng lãi

suất không kỳ hạn trên tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. - Lãi được nhập gốc vào ngày rút hết số dư. (cid:2) Tiện ích sản phẩm: - Khách hàng có thể thực hiện các giao dịch gửi tiền, rút tiền trên sổ tiết

kiệm tại bất kỳ điểm giao dịch nào của BIDV trên toàn quốc và BIDV không thu phí

khách hàng.

- Truờng hợp chủ sở hữu sổ tiết kiệm không thể đến ngân hàng rút tiền

được thì có thể uỷ quyền cho người khác lĩnh thay. Thủ tục ủy quyền được thực hiện

tại địa phương nơi người uỷ quyền cư trú hoặc tại các điểm giao dịch của BIDV.

2.2.1.3.2 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: (cid:2) Đặc tính sản phẩm: - Loại tiền tệ: VND,USD, EUR. - Mức gửi tối thiểu lần đầu tiên: 100.000 VND hoặc ngoại tệ có giá trị

tương đương 50 USD.

- Bao gồm các loại kỳ hạn tuần (01 tuần, 02 tuần, 03 tuần) và các kỳ hạn

tháng (từ 01 đến 72 tháng)

- Khi đáo hạn, tài khoản tiết kiệm có kỳ hạn sẽ tự động nhập lãi vào vốn

và tái tục thêm kỳ hạn mới bằng kỳ hạn cũ với mức lãi suất hiện hành tại thời điểm

tái tục. Trường hợp đến ngày đáo hạn, BIDV không còn huy động kỳ hạn mà khách

hàng đăng ký thì sổ tiết kiệm của khách hàng sẽ được tái tục với một kỳ hạn mới

bằng kỳ hạn ngắn hơn liền kề.

- Đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ 01 tháng trở lên, khách hàng có

thể rút gốc linh hoạt trên sổ tiết kiệm và được hưởng lãi suất không kỳ hạn trên số

tiền đã rút theo thời gian thực gửi. Số lần rút gốc tối đa là 5 lần.

(cid:2) Tiện ích sản phẩm:

Ngoài các tiện ích giống như tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn thì tiết kiệm

có kỳ hạn còn có những tiện ích sau:

- Có nhiều kỳ hạn để lựa chọn với lãi suất hấp dẫn. - Nếu khách hàng cần tiền khi sổ tiết kiệm chưa đến hạn thanh toán có

thể dễ dàng dùng sổ tiết kiệm để cầm cố vay vốn tại các ngân hàng khác, đặc biệt vay

vốn tại BIDV được ưu tiên về lãi suất cho vay.

2.2.1.3.3 Tiền gửi tiết kiệm bậc thang:

(cid:2) Đặc tính sản phẩm: - Loại tiền gửi: VND, USD. - Kỳ hạn áp dụng: - Khoản tiền gửi càng lớn thì mức lãi suất càng cao. - Khách hàng chỉ được thanh toán trước hạn một lần toàn bộ số tiền gửi

và được hưởng lãi suất không kỳ hạn trên số ngày thực gửi.

- Khi đáo hạn, tài khoản tiết kiệm bậc thang sẽ tự động nhập lãi vào vốn

và tái tục thêm kỳ hạn mới bằng với kỳ hạn ban đầu với mức lãi suất bậc thang tại

thời điểm tái tục. Trường hợp vào ngày đáo hạn, nếu BIDV không còn huy động kỳ

hạn mà khách hàng đăng ký thì sổ tiết kiệm sẽ được tái tục một kỳ hạn mới bằng kỳ

hạn ngắn hơn liền kề; hoặc BIDV không còn huy động loại hình tiết kiệm bậc thang

thì sổ tiết kiệm vẫn được tái tục một kỳ hạn mới với lãi suất của loại hình tiết kiệm

có kỳ hạn áp dụng tại thời điểm tái tục.

(cid:2) Tiện ích sản phẩm:

Ngoài các tiện ích của tiết kiệm có kỳ hạn thì tiết kiệm bậc thang giúp tối

đa hóa lợi ích của khách hàng.

2.2.1.3.4 Tiền gửi tiết kiệm “ổ trứng vàng”: (cid:2) Đặc tính sản phẩm: - Loại tiền: VND

- Tích lũy tiền nhàn rỗi từ tài khoản tiền gửi thanh toán chuyển sang tài

khoản tiết kiệm “ổ trứng vàng” để được hưởng lãi suất lũy tiến theo mức số dư tiền

gửi.

- Việc quản lý vốn trên tài khoản được tự động hóa theo ủy quyền của

khách hàng.

(cid:2) Tiện ích sản phẩm: - Số dư tiền gửi trong tài khoản của khách hàng càng lớn, lãi suất khách

hàng được hưởng càng cao.

- Tiết kiệm được thời gian cho khách hàng. - Việc rút tiền có thể thực hiện trực tiếp tại bất kỳ điểm giao dịch nào

của BIDV trên toàn quốc hoặc rút tiền bằng thẻ ATM.

2.2.1.3.5 Tiền gửi tiết kiệm dự thưởng: (cid:2) Đặc tính sản phẩm: - Là sản phẩm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn nhưng khách hàng còn được

tham gia dự thưởng theo quy định của BIDV.

- Đối tượng, thời gian; phạm vi phát hành; đồng tiền; kỳ hạn huy động;

mức tiền gửi tối thiểu và hình thức phiếu dự thưởng do BIDV quy định cụ thể trong

từng đợt phát hành.

- Việc rút trước hạn được BIDV quy định trong từng đợt phát hành. (cid:2) Tiện ích sản phẩm:

Ngoài các tiện của tiết kiệm có kỳ hạn thì tiết kiệm dự thưởng tạo cơ hội

cho khách hàng sở hữu những phần thưởng có giá trị.

2.2.1.4 Phát hành giấy tờ có giá

Đối tượng, thời gian; phạm vi phát hành; đồng tiền; kỳ hạn huy động; mức

tiền gửi tối thiểu do BIDV quy định cụ thể trong từng đợt phát hành.

2.2.2

Các dịch vụ hỗ trợ cho công tác huy động vốn (cid:2) Dịch vụ thanh toán:

BIDV ngày càng phát triển thêm nhiều kênh thanh toán trong nước, quốc

tế bằng các chương trình của BIDV xây dựng và tham gia các chương trình thanh

toán lớn của NHNN, ngân hàng nước ngoài. Hiệu quả của hoạt động thanh toán

mang lại ngoài phí dịch vụ thu được còn là hiệu quả sử dụng nguồn vốn không kỳ

hạn do khách hàng, đối tác … tín nhiệm hệ thống thanh toán của BIDV gửi tại

BIDV.

(cid:2) Dịch vụ thẻ:

Hoạt động kinh doanh thẻ của BIDV chính thức triển khai phục vụ khách

hàng từ tháng 06/2002. Sau 6 năm hoạt động, BIDV đã từng bước triển khai các sản

phẩm dịch vụ thẻ và được thị trường đón nhận, ủng hộ. Hiện tại, BIDV chỉ mới phát

hành thẻ ghi nợ nội địa ( thẻ ATM) với ba thương hiệu: thẻ Power, eTrans 365+, Vạn

dặm phục vụ đa dạng đối tượng khách hàng. Thẻ BIDV có các tính năng cơ bản như

rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động, tra cứu số dư, chuyển khoản cùng hệ thống, yêu

cầu chuyển sang tài khoản tiết kiệm có kỳ hạn. Tính đến tháng 06/2008, số lượng thẻ

phát hành lũy kế của BIDV là 1,3 triệu thẻ, đạt thị phần vào khoảng 12%. Năm 2007

là năm đạt được kết quả ấn tượng nhất (số thẻ phát hành trong năm 2007 là 400.000

thẻ) do các Chi nhánh đã tích cực khai thác thị trường, tận dụng tốt cơ hội từ chỉ đạo

của Thủ tướng Chính phủ tại Đề án thanh toán không dùng tiền mặt và cụ thể hóa tại

Chỉ thị 20/2007/CT-TTg ngày 24/08/2007 về việc trả lương qua tài khoản cho các

đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Về mạng lưới, tính đến 30/06/2008 tổng số máy rút tiền tự động của

BIDV là 750 máy trên toàn quốc và 700 đơn vị chấp nhận thẻ (POS). Đặc biệt là việc

hoàn thiện kết nối hệ thống ATM trên toàn quốc với liên minh thẻ Banknet vào tháng

05/2007 và kết nối với liên minh thẻ Smartlink vào tháng 05/2008 đã mở rộng thêm

mạng lưới thanh toán thẻ của BIDV.

(cid:2) Dịch vụ ngân hàng hiện đại:

Hiện tại BIDV cung ứng các dịch vụ BSMS (Mobile Banking), Home

Banking và chuẩn bị triển khai dịch vụ Direct Banking (Internet Banking). Khách

hàng sử dụng các dịch vụ ngân hàng hiện đại của BIDV để tra cứu số dư, giao dịch

của tài khoản thanh toán cũng như các thông tin về tỷ giá, lãi suất. Tính đến

31/12/2008, tổng số khách hàng sử dụng dịch vụ BSMS trên 70.000 cá nhân và

doanh nghiệp; gần 200 khách hàng doanh nghiệp sử dụng dịch vụ Homebanking.

2.2.3 Quy mô nguồn vốn huy động tại BIDV

* Sơ lược diễn biến cuộc đua tăng lãi suất những tháng đầu năm 2008

Những biến động bất lợi của nền kinh tế thế giới 6 tháng đầu năm 2008

cùng với thiên tai, dịch bệnh xảy ra trong nước đã và đang tác động tiêu cực đến kinh

tế-xã hội nước ta. Trước tình hình đó, Đảng, Nhà nước đã đề ra nhiều giải pháp kiềm

chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và tăng trưởng bền

vững. Thực hiện sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ về tăng cường các biện pháp

kiềm chế lạm phát năm 2008, Ngân hàng Nhà nước đã yêu cầu các đơn vị thuộc

Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng, hiệp hội trong ngành Ngân hàng quán

triệt, phối hợp, thống nhất chỉ đạo và tổ chức thực hiện trong toàn Ngành. Trong quý

I/2008, Ngân hàng Nhà nước đã sử dụng đồng bộ, quyết liệt các giải pháp điều hành

chính sách tiền tệ, tín dụng nhằm kiểm soát chặt chẽ tổng phương tiện thanh toán và

tổng dư nợ tín dụng, góp phần kiểm soát lạm phát và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Những biện pháp thắt chặt tiền tệ của NHNN cùng với diễn biến bất lợi của nền kinh

tế thế giới và trong nước đã dẫn đến biến động phức tạp về lãi suất những tháng đầu

năm 2008 trên thị trường tiền tệ Việt Nam, đồng thời tạo nên những khó khăn cho

công tác huy động vốn của ngành ngân hàng nói chung và BIDV nói riêng.

Sự kiện

Diễn biến trên

Điều hành lãi suất

thị trường tiền tệ

của BIDV

16/01/2008

Hàng

loạt NHTM

BIDV ban hành Công văn số

NHNN Việt Nam ban hành

công bố tăng lãi suất

40/CV-NVKD2 điều chỉnh lãi

QĐ số 187/QĐ-NHNN ngày

huy động VND với

suất huy động VND tối đa là

16/01/2008 về việc điều chỉnh

mức lãi suất tăng khá

7,00%/năm áp dụng từ ngày

tỷ lệ DTBB đối với các TCTD

và mức tăng lớn nhất

24/01/2008 trên toàn hệ thống.

như sau:

thuộc về các NHTM

+ Tỷ lệ DTBB đối với tiền gửi

cổ phần. Lãi suất huy

VND, ngoại tệ không kỳ hạn

động VND cao nhất

và có kỳ hạn dưới 12 tháng

của một số NHTM cổ

tăng từ 10% lên 11%.

phần lên đến xấp xỉ

+ Tỷ lệ DTBB đối với tiền gửi

15%/năm,

lãi

suất

VND, ngoại tệ có kỳ hạn từ

huy động USD xấp xỉ

12 tháng trở lên tăng từ 4%

7%/năm. Các NHTM

lên 5%.

cũng đưa ra nhiều

QĐ này có hiệu lực từ tháng

chương trình khuyến

02/2008 và không áp dụng đối

mãi có giá trị lớn và

với các TCTD hoạt động

nhiều sản phẩm tiết

trong lĩnh vực nông nghiệp

kiệm rút gốc

linh

nông thôn

hoạt, tiết kiệm bù lạm

30/01/2008

phát … với lãi suất

BIDV ban hành công văn số

NHNN Việt Nam ban hành:

hấp dẫn.

0350/CV-NVKD2 điều chỉnh

+ QĐ số 305/QĐ-NHNN

lãi suất huy động VND tối đa

điều chỉnh lãi suất cơ bản từ

là 9,00%/năm áp dụng từ ngày

8,25%/năm

tăng

lên

31/01/2008 trên toàn hệ thống.

8,75%/năm;

+ QĐ số 306/QĐ-NHNN điều

chỉnh lãi suất tái cấp vốn từ

6,5%/năm tăng lên 7,5%/năm;

lãi

suất

chiết

khấu

từ

4,5%/năm tăng lên 6,0%/năm.

Các QĐ trên có hiệu lực thi

hành kể từ ngày 01/02/2008.

13/02/2008

BIDV

là một

trong những

NHNN Việt Nam ban hành

TCTD thuộc đối tượng phải

QĐ số 346/QĐ-NHNN về

mua tín phiếu bắt buộc với số

việc phát hành 20.300 tỷ đồng

tiền 3.000 tỷ đồng.

tín phiếu bắt buộc kỳ hạn 364

BIDV ban hành công văn số

ngày; lãi suất 7,8%/năm; thời

0599/CV-NVKD2 điều chỉnh

điểm phát hành

là ngày

lãi suất huy động VND tối đa

17/03/2008.

là 10,5%/năm áp dụng từ ngày

21/02/2008 trên toàn hệ thống.

26/02/2008

Thống đốc NHNN Việt Nam

Các ngân hàng đồng

BIDV ban hành công văn số

ban hành Công điện khẩn số

loạt rút lãi suất huy

1411/CV-NVKD2 điều chỉnh

02/CĐ-NHNN yêu cầu các

động VND về mốc

lãi suất huy động VND tối đa

NHTM điều chỉnh lãi suất huy

“trần” 12% theo chỉ

là 12,00%/năm áp dụng từ

động VND không vượt quá

đạo của Ngân hàng

ngày 28/02/2008 trên toàn hệ

12%/năm.

Nhà nước.

thống.

25/03/2008

Đến cuối ngày 2/4,

BIDV ban hành công văn số

Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam

các NHTM đã lần

1354/CV-NVKD2 điều chỉnh

tuyên

bố

kể

từ

ngày

lượt giảm lãi suất huy

lãi suất huy động VND tối đa

02/04/2008 các

thành viên

động VND và USD,

là 11%/năm và lãi suất huy

thống nhất điều chỉnh lãi suất

tôn trọng trần thỏa

động ngoại

tệ

tối đa

huy động VND tối đa là

thuận.

6%/năm áp dụng

từ ngày

11%/năm; lãi suất huy động

02/04/2008 trên toàn hệ thống.

ngoại tệ tối đa là 6%/năm.

28/04/2008

BIDV ban hành công văn số

Hầu hết các NHTM

Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam

1920/CV-NVKD2 điều chỉnh

tăng lãi suất huy động

tuyên

bố

kể

từ

ngày

lãi suất huy động VND tối đa

VND bằng mức kịch

29/04/2008 các

thành viên

là 12%/năm và lãi suất huy

trần theo thỏa thuận.

thống nhất điều chỉnh lãi suất

động ngoại

tệ

tối đa

Ranh giới

lãi suất

huy động VND

tối đa

6%/năm áp dụng từ ngày

giữa các kỳ hạn tiền

12%/năm; lãi suất huy động

29/04/2008

trên

toàn hệ

gửi cũng đang dần

ngoại tệ tối đa là 6%/năm.

mờ nhạt.

thống.

16/05/2008

BIDV ban hành công văn số

Mức

lãi suất huy

NHNN Việt Nam ban hành:

2273/CV-NVKD2 điều chỉnh

động bằng VND phổ

+ QĐ số 16/2008/QĐ-NHNN

lãi suất huy động VND tối đa

biến của khối NHTM

về việc điều hành lãi suất cơ

là 13,5%/năm và lãi suất cho

nhà nước

là 13,5-

bản bằng đồng Việt Nam.

vay tối đa là 18%/năm áp

14%/năm,

khối

Theo đó, các TCTD ấn định lãi

dụng từ ngày 19/05/2008 trên

NHTM cổ phần là

suất kinh doanh bằng VND đối

toàn hệ thống.

14-14,5%/năm. Hàng

với khách hàng không vượt

loạt NHTMCP đã

quá 150% lãi suất cơ bản do

tăng lãi suất huy động

NHNN Việt Nam công bố

USD với lãi suất phổ

trong từng thời kỳ.

biến ở mức 6,5-

+ QĐ số 1099/QĐ-NHNN điều

7%/năm (kỳ hạn dưới

chỉnh

lãi suất cơ bản

từ

12

tháng),

7-

8,75%/năm tăng lên 12%/năm

7,5%/năm

(kỳ hạn

+ QĐ số 1098/QĐ-NHNN điều

trên 12 tháng)

chỉnh lãi suất tái cấp vốn từ

7,5%/năm tăng lên 13%/năm;

lãi suất chiết khấu từ 6%/năm

tăng lên 11%/năm.

Các QĐ trên có hiệu lực thi

hành kể từ ngày 19/05/2008.

10/06/2008

BIDV ban hành công văn số

Mức

lãi suất huy

NHNN Việt Nam ban hành:

2430/CV-NVKD2 điều chỉnh

động bằng VND phổ

+ QĐ số 1317/QĐ-NHNN điều

lãi suất huy động VND tối đa

biến của khối NHTM

chỉnh

lãi suất cơ bản

từ

là 17,5%/năm và lãi suất cho

nhà nước

là 17,5-

12%/năm tăng lên 14%/năm

vay tối đa là 21%/năm áp

17,8%/năm,

khối

+ QĐ số 1316/QĐ-NHNN điều

dụng từ ngày 11/06/2008 trên

NHTM cổ phần là

chỉnh lãi suất tái cấp vốn từ

toàn hệ thống.

17,5%-18,5%/năm.

13%/năm tăng lên 15%/năm;

Một số NHTM cổ

lãi suất chiết khấu từ 11%/năm

phần tăng lãi suất huy

tăng lên 13%/năm.

động lên đến xấp xỉ

+ Văn bản số 5158/NHNN-

20%/năm.

CSTT yêu cầu các tổ chức tín

dụng không được thu phí liên

quan đến hoạt động cho vay.

Trước những diễn biến bất lợi của nền kinh tế và thị trường tài chính tiền

tệ trong nước, BIDV đã đặt nhiệm vụ huy động vốn là nhiệm vụ hàng đầu nhằm đảm

bảo an toàn vốn cho cả hệ thống.

2.2.4 Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV

Đơn vị tính: Tỷ đồng

STT

Chỉ tiêu

2005

2006

2007

2008

1

Vốn điều lệ và các quỹ

5,603

6,097

9,081

13,110

- Tỷ trọng

4.74%

4.44%

5.33%

5.84%

- Tỷ lệ tăng trưởng

6.44%

8.82%

48.94% 44.37%

2

Vốn huy động

85,747

113,610

141,856

187,000

Tỷ trọng

72.51% 82.75% 83.23% 83.31%

- Tỷ lệ tăng trưởng

33.98% 32.49% 24.86% 31.82%

3

Vốn đi vay

26,157

16,172

18,088

22,987

- Tỷ trọng

22.12%

11.78%

10.61% 10.24%

- Tỷ lệ tăng trưởng

-12.81% -38.17%

11.85% 27.08%

4

Vốn khác

741

1,416

1,414

1,372

- Tỷ trọng

0.63%

1.03%

0.83%

0.61%

- Tỷ lệ tăng trưởng

30.46%

91.09%

-0.14%

-2.97%

Tổng nguồn vốn

118,248

137,295

170,439

224,469

- Tỷ lệ tăng trưởng

18.45%

16.11%

24.14% 31.70%

Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn vốn của BIDV giai đoạn 2005 - 2008

Nguồn: Ban Kế hoạch Phát triển BIDV

Tổng nguồn vốn của BIDV có tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn

2005 – 2008 là 23%/năm. Bên cạnh nguồn vốn điều lệ và nguồn vốn huy động,

BIDV cũng thực hiện các nghiệp vụ vay vốn trên thị trường liên ngân hàng và vay

NHNN để bổ sung nguồn vốn hoạt động. Tuy nhiên nguồn vốn vay có chi phí cao

này có xu hướng ngày càng chiếm tỷ trọng giảm dần trong tổng nguồn vốn. Một

nguồn vốn khá quan trọng đối với BIDV là nguồn vốn tiếp nhận ủy thác từ các tổ

chức tài chính lớn như WB, IMF, ADB, JBIC, AFD…. Với kết quả thực hiện dự án

Tài chính nông thôn I và II do WB tài trợ, BIDV được WB đánh giá cao và tháng

05/2008, WB đã tiếp tục lựa chọn BIDV là ngân hàng tiếp nhận và triển khai Dự án

tài chính nông thôn III.

Đặc biệt, nguồn vốn giữ vai trò chủ yếu của BIDV là nguồn vốn huy động

có quy mô ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng nguồn vốn.

Năm 2005, vốn huy động chỉ đạt 85.747 tỷ đồng và chiếm 72,21% tổng nguồn vốn

thì đến năm 2008 đã tăng lên 187.000 tỷ đồng, chiếm 83,31% tổng nguồn vốn. Điều

này cho thấy sự ổn định trong nguồn vốn hoạt động của BIDV ngày càng được nâng

cao. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng huy động vốn của BIDV lại có xu hướng giảm dần

trong những năm gần đây do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt với các NHTM khác.

Đồng thời, tốc độ tăng trưởng huy động vốn của BIDV cũng tương đương với mặt

31,82%

187.000 Tỷ đồng- 2008

24,86%

141.856 Tỷ đồng-2007

32,94%

113.610 Tỷ đồng-2006

33,98%

85.747 Tỷ đồng- 2005

0

50000

100000

150000

200000

bằng tăng trưởng huy động vốn của hệ thống ngân hàng.

Đồ thị 2.1: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của BIDV theo thời gian

Tốc độ tăng trưởng huy động vốn

2005

2006

2007

2008

BIDV

Toàn hệ thống các TCTD

33,98 % 32,49 % 24,86 % 31,82 % 32,08 % 36,53 % 39,60 % 20,46%

Bảng 2.6: So sánh tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của BIDV

Nguồn: Báo cáo thường niên NHNN – Ban Kế hoạch Phát triển BIDV

45

36.53%

39.6%

40

31.82%

33.98%

35

30

32.08%

32.49%

25

20

20.46%

24.86%

15

10

5

0

2005

2006

2007

2008

BIDV

Toàn h(cid:20) th(cid:22)ng các TCTD

Đồ thị 2.2: So sánh tốc độ tăng trưởng vốn huy động của BIDV

2.2.4

Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV (cid:2) Cơ cấu nguồn vốn huy động theo sản phẩm

Bảng 2.7: Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo sản phẩm

Năm 2007

Năm 2008

Chỉ tiêu

Năm 2005

Năm 2006

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

S T T

1

18,521

21.6% 28,857

25.4%

41,989

29.6% 50,116

26.8%

Tiền gửi thanh toán

2

23,237

27.1% 31,924

28.1%

43,975

31.0% 64,328

34.4%

Tiền gửi có kỳ hạn

3

36,185

42.2% 44,649

39.3%

47,096

33.2% 60,775

32.5%

Tiền gửi tiết kiệm

4

7,803

9.1%

8,180

7.2%

8,795

6.2% 11,781

6.3%

Giấy tờ có giá

TỔNG

85,747

100% 113,610

100% 141,856

100% 187,000

100%

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Nguồn: Ban Kế hoạch Phát triển BIDV

32,5%

34,4%

26,8%

6,3%

2008

6,2%

33,2%

31%

29,6%

2007

7,2%

39,3%

28,1%

25,4%

2006

42,2%

27,1%

21,6%

2005

9,1%

0

20000

40000

60000

80000 100000 120000 140000 160000 180000

Giấy tờ có giá

Tiền gửi tiết kiệm

Tiền gửi có kỳ hạn

Tiền gửi thanh toán

Đồ thị 2.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo sản phẩm

Với mục tiêu đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn nhằm thu hút ngày

càng nhiều hơn nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức và dân cư trong xã hội, thời gian

qua BIDV đã áp dụng nhiều hình thức huy động với các kỳ hạn đa dạng và áp dụng

cơ chế lãi suất linh hoạt. Trong tổng nguồn vốn huy động của BIDV thì tiền gửi tiết

kiệm chiếm tỷ trọng lớn nhất. Tuy nhiên tỷ trọng của tiền gửi tiết kiệm ngày càng

giảm đi mặc dù quy mô vẫn tăng trưởng qua các năm. Điều này phản ánh nguy cơ

nguồn vốn huy động mất đi tính ổn định vì tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn được huy

động từ nền khách hàng dân cư. Tiền gửi thanh toán đều tăng trưởng quy mô và tỷ

trọng trong tổng nguồn vốn huy động. Nguồn vốn huy động từ phát hành giấy tờ có

giá chiếm tỷ trọng ngày càng thấp trong tổng nguồn vốn huy động. Riêng năm 2008

có sự thay đổi cơ cấu nguồn vốn theo sản phẩm. Cụ thể là tiền gửi có kỳ hạn lại

chiếm tỷ trọng lớn nhất, kế đến là tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán sụt giảm cả

quy mô và tỷ trọng. Nguyên nhân là do lãi suất tiền gửi có kỳ hạn chênh lệch rất lớn

so với tiền gửi thanh toán giúp BIDV thu hút được lượng khách hàng tổ chức gửi

mới và làm cho tiền gửi thanh toán của một số tổ chức chuyển sang loại hình tiền gửi

có kỳ hạn.

(cid:2) Cơ cấu nguồn vốn huy động theo vùng kinh tế

Bảng 2.8: Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo vùng kinh tế

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Khu vực

Quy mô Tỷ trọng Quy mô Tỷ trọng Quy mô Tỷ trọng Quy mô Tỷ trọng

S T T 1

46,561

Miền Bắc

54.3% 62,031

54.6% 78,730

55.5% 106,403

56.9%

- Địa bàn Hà Nội

29,840

34.8% 41,354

36.4% 53,480

37.7% 71,995

38.5%

16,721

19.5% 20,677

18.2% 25,250

17.8% 34,408

18.4%

2

13,291

15.5% 16,360

14.4% 19,292

13.6% 23,001

12.3%

- ĐB sông Hồng và miền núi phía Bắc Miền Trung và Tây Nguyên

- Miền Trung

10,804

12.6% 13,292

11.7% 15,179

10.7% 18,700

10.0%

- Tây Nguyên

2,487

2.9%

3,067

2.7%

4,114

2.9%

4,301

2.3%

3

25,896

Miền Nam

30.2% 35,219

31.0% 43,834

30.9% 57,596

30.8%

- Địa bàn TP.HCM 17,149

20.0% 23,972

21.1% 29,222

20.6% 40,205

21.5%

8,746

10.2% 11,247

9.9% 14,611

10.3% 17,391

9.3%

- Đông và Tây Nam Bộ

TỔNG

85,747

100% 141,856

100% 187,000

100%

100% 113,610 Nguồn: Ban Kế hoạch Phát triển BIDV

2008

30,8%

56,9%

12,3%

30,9%

2007

13,6%

55,5%

31%

2006

54,6%

14,4%

30,2%

2005

54,3%

15,5%

0

50000

100000

150000

200000

Miền Nam

Miền Trung và Tây Nguyên

Miền Bắc

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Đồ thị 2.4: Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo vùng kinh tế

Số liệu trên cho thấy BIDV thành công trong việc huy động vốn tại khu

vực miền Bắc, đặc biệt là địa bàn Hà Nội. Đây là thị trường khá hấp dẫn vì theo

thông lệ thị trường huy động vốn của cả nước tập trung chủ yếu tại khu vực thành thị

vùng Đồng bằng Bắc bộ - nơi dân cư có thu nhập khá và thói quen tiết kiệm cao.

Riêng khu vực miền Trung và Tây Nguyên do đặc điểm không thuận lợi về kinh tế

xã hội nên đóng góp tỷ trọng thấp nhất trong nguồn vốn huy động toàn hệ thống. Các

chi nhánh ở khu vực này cần nỗ lực hơn nữa trong công tác huy động vốn vì tỷ trọng

trong tổng nguồn vốn huy động của khu vực có xu hướng ngày càng giảm dần, ảnh

hưởng đến kết quả chung của toàn hệ thống. Đối với khu vực miền Nam thì địa bàn

thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm kinh tế - xã hội của cả nước, vẫn đóng vai trò chủ

yếu trong nguồn vốn huy động. Khu vực này tuy có sự canh tranh rất gay gắt giữa

các NHTM nhưng lại rất hấp dẫn vì vì còn nhiều nguồn vốn trong dân cư còn chưa

được khai thác.

(cid:2) Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền tệ

Bảng 2.9: Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo loại tiền tệ

Chỉ tiêu

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

S T T

Quy mô Tỷ trọng Quy mô Tỷ trọng Quy mô Tỷ trọng Quy mô Tỷ trọng 78.6% 81.3% 112,208 70,398

79.1% 146,982

82.1% 92,365

15,349

17.9% 21,245

18.7% 29,648

20.9% 40,018

21.4%

1 Vốn huy động bằng VND 2 Vốn huy động bằng ngoại tệ

TỔNG

100% 113,610

100% 141,856

100% 187,000

100%

85,747 Nguồn: Ban Kế hoạch Phát triển BIDV

21,4%

78,6%

2008

2007

20,9%

79,1%

81,3%

2006

18,7%

82,1%

2005

17,9%

0

50000

100000

150000

200000

Vốn huy động bằng ngoại tệ

Vốn huy động bằng VND

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Đồ thị 2.5: Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo loại tiền tệ

Nguồn vốn huy động của BIDV chủ yếu là nội tệ, chiếm tỷ trọng trên

78%. Vốn huy động bằng ngoại tệ mặc dù có tăng trưởng quy mô nhưng vẫn chiếm

tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn huy động. Nguyên nhân là do phần lớn các chi

nhánh của BIDV chưa chú trọng tăng trưởng nguồn vốn này vì chưa có nhu cầu sử

dụng vốn bằng ngoại tệ.

(cid:2) Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng

Bảng 2.10: Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo đối tượng khách hàng

Chỉ tiêu

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

S T T

1 Tiền gửi của

Quy mô Tỷ trọng Quy mô Tỷ trọng Quy mô Tỷ trọng Quy mô Tỷ trọng 70.6% 54.5% 89,937 39,358

63.4% 132,022

45.9% 61,917

tổ chức

2 Tiền gửi của

46,389

54.1% 51,693

45.5% 51,919

36.6% 54,978

29.4%

dân cư

TỔNG

100% 141,856

100% 187,000

100%

100% 113,610 85,747 Nguồn: Ban Kế hoạch Phát triển BIDV

2008

70,6%

29,4%

2007

63,4%

36,6%

54,5%

45,5%

2006

2005

45,9%

54,1%

0

50000

100000

150000

200000

Tiền gửi của dân cư

Tiền gửi của tổ chức

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Đồ thị 2.6: Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo đối tượng khách hàng

Tiền gửi của dân cư ngày có mức tăng trưởng chậm lại giai đoạn 2005-

2008 và chiếm tỷ trọng ngày càng giảm trong tổng nguồn vốn. Năm 2005, tiền gửi

của dân cư chiếm tỷ trọng 54,1% trong tổng nguồn vốn huy động thì đến năm 2008

chỉ còn chiếm tỷ trọng 29,4%. Nguyên nhân là do trong giai đoạn đầu của cuộc đua

lãi suất, BIDV đã chưa nhanh nhạy điều chỉnh tăng lãi suất làm cho một lượng lớn

khách hàng dân cư đã chuyển sang các NHTM cổ phần có lãi suất ưu đãi hơn và mất

đi cơ hội tiếp cận với khách hàng mới. Để đảm bảo quy mô nguồn vốn huy động,

BIDV đã tích cực tiếp thị và thu hút được nguồn tiền gửi của các tổ chức, tập đoàn

kinh tế lớn. Tuy nhiên BIDV cần xem xét lại các chính sách huy động vốn đối với

khách hàng dân cư bởi vì đó là nền khách hàng khá ổn định và gắn bó lâu dài với

ngân hàng. Tiền gửi của tổ chức có thể được huy động với số lượng lớn tại một thời

điểm nhưng dễ dẫn đến sự biến động lớn về nguồn vốn khi các tổ chức đó rút vốn

khỏi ngân hàng.

(cid:2) Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn

Bảng 2.11: Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo kỳ hạn

Chỉ tiêu

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2005

Năm 2006

S T T

Quy mô Tỷ trọng Quy mô Tỷ trọng Quy mô Tỷ trọng Quy mô Tỷ trọng 29.1% 26.3% 42,699 19,207

22.4% 29,879

30.1% 54,417

1 Tiền gửi không kỳ hạn

25,381

29.6% 23,517

20.7% 22,413

15.8% 85,646

45.8%

2 Tiền gửi và GTCG có kỳ hạn dưới 1năm

41,159

48.0% 60,213

53.0% 76,744

54.1% 46,937

25.1%

3 Tiền gửi và GTCG có kỳ hạn từ 1 năm trở lên

TỔNG

85,747

100% 141,856

100% 187,000

100%

100% 113,610 Nguồn: Ban Kế hoạch Phát triển BIDV

2008

29,1%

45,8%

25,1%

2007

30,1%

15,8%

54,1%

26,3%

53%

20,7%

2006

2005

22,4%

48%

29,6%

0

20000 40000 60000 80000 100000 120000 140000 160000 180000 200000

Tiền gửi không kỳ hạn Tiền gửi và GTCG có kỳ hạn dưới 1 năm Tiền gửi và GTCG có kỳ hạn từ 1 năm trở lên

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Đồ thị 2.7: Cơ cấu nguồn vốn của BIDV theo kỳ hạn

Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo kỳ hạn giai đoạn 2005-2007

cho thấy: nguồn vốn huy động có kỳ hạn từ 1 năm trở lên chiếm tỷ trọng lớn và

ngày càng tăng trong tổng nguồn vốn huy động. Điều này phù hợp với mục tiêu đầu

tư và tài trợ cho các dự án phát triển kinh tế trung dài hạn của BIDV. Nguồn vốn

không kỳ hạn có xu hướng ngày càng tăng về quy mô lẫn tỷ trọng trong tổng nguồn

vốn huy động. Điều này cho thấy việc mở rộng mạng lưới và những cải tiến trong

dịch vụ thanh toán, dịch vụ thẻ ATM đã thu hút được nguồn vốn có chi phí thấp này,

tiết kiệm được chi phí huy động vốn cho hệ thống.

Riêng năm 2008, cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV đã có sự thay đổi

đáng kể so với những năm trước đây. Cụ thể là nguồn vốn có kỳ hạn dưới 1 năm tăng

trưởng quy mô từ 22.413 tỷ đồng vào cuối năm 2007 lên đến 85.646 tỷ đồng, chiếm

tỷ trọng 45,8% trong tổng nguồn vốn huy động. Một số lượng đáng kể tiền gửi không

kỳ hạn và có kỳ hạn từ 1 năm trở lên đã chuyển sang các kỳ hạn ngắn hạn để hưởng

mức lãi suất hấp dẫn hơn vì chênh lệch lãi suất giữa tiền gửi không kỳ hạn với các kỳ

hạn 1 – 3 tháng rất lớn và lãi suất giữa kỳ hạn trên 1 năm và dưới 1 năm cũng xấp xỉ

nhau. Nguyên nhân sự thay đổi trong cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV là do

BIDV cũng như các NHTM khác tăng mạnh lãi suất tiền gửi ở các kỳ hạn có thời

gian dưới 1 năm để đáp ứng nhanh chóng thanh khoản. Đồng thời người gửi tiền có

tâm lý e ngại về tỷ lệ lạm phát sẽ tăng cao nên đã chọn gửi tiền ở các kỳ hạn ngắn

hạn, vừa được hưởng lãi suất cao, vừa đảm bảo được nhu cầu thanh khoản.

2.2.5

Quản trị nguồn vốn tại BIDV (cid:2) Mức độ an toàn vốn

Bảng 2.12: Xu hướng an toàn vốn của BIDV theo thời gian

STT

Chỉ tiêu

2005

2006

2007

2008

Vốn tự có tính CAR (Tỷ đồng)

3.098

6.345

10.643

12.935

1

Tổng Tài sản Có rủi ro (Tỷ đồng)

92.205

115.363

159.565

162.282

2

Hệ số an toàn vốn - CAR(%)

3,36

5,5

6,67

7,97

3

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Nguồn: Ban Kế hoạch Phát triển BIDV

Hệ số CAR – một thước đo khả năng của ngân hàng chống đỡ rủi ro

không được dự tính mà không làm ảnh hưởng đến nguồn vốn cơ bản của ngân hàng.

Mức tiêu chuẩn của Việt Nam đã thay đổi từ giữa năm 2005, yêu cầu về hệ số CAR

ngày càng tiếp cận đến mức chuẩn quốc tế. CAR năm 2008 của BIDV được cải

thiện đáng kể, đat mức 7,97%, đang tiến tới chuẩn tối thiểu về an toàn vốn quốc tế.

(cid:2) Khả năng thanh khoản

STT

Các chỉ số thanh khoản (%)

2005

2006

2007

2008

1 Dư nợ/Huy động vốn

92,5% 82,3% 88,5%

79,9%

Tài sản thanh khoản/Tổng nợ phải trả

5,7% 5,9% 6,6%

7,5%

2

3

Tăng trưởng tiền gửi

4

Tăng trưởng dư nợ

27,48% 32,49% 24,86% 31,82% 18,05% 17,8% 34,4% 18,96%

Bảng 2.13:Khả năng thanh khoản của BIDV

Nguồn: Ban Kế hoạch Phát triển BIDV

Khả năng thanh khoản của ngân hàng đã được cải thiện đáng kể, với tỷ lệ

dư nợ/huy động vốn giảm dần nhờ mức độ tăng nhanh huy động tiền gửi của khách

hàng. Điều này phù hợp với chiến lược phát triển nguồn vốn cơ bản của ngân hàng.

Chỉ số tài sản thanh khoản (tiền và các khoản tương đương tiền tại quỹ, tiền gửi tại

NHNN, tiền gửi thanh toán tại các TCTD khác)/Tổng nợ phải trả có xu hướng được

cải thiện qua các năm.

Công tác quản lý thanh khoản của ngân hàng đang được cải thiện, đặc

trưng là việc thiết lập cơ chế kiểm soát và theo dõi hợp lý tình trạng thanh khoản

hàng ngày và dài hạn. Ngân hàng luôn tuân thủ đúng quy định của Ngân hàng Nhà

nước về dự trữ bắt buộc, tỷ lệ khả năng chi trả, quản lý tốt dòng tiền vào ra của hệ

thống theo kỳ đáo hạn để chủ động xử lý nguồn vốn thanh khoản khi thiếu hụt hoặc

thặng dư.

(cid:2) Chi phí huy động vốn

Để phân tích chi phí huy động vốn, hiện nay BIDV vẫn sử dụng chủ yếu

phương pháp chi phí bình quân

Chỉ tiêu

2005

2006

2007

2008

Lãi suất đầu vào bình quân (1)

5,77% 5,93% 6,06%

9,98%

Lãi suất đầu ra bình quân (2)

8,93% 8,91% 8,89%

12,86%

Chênh lệch lãi suất bình quân (2) - (1)

3,16% 2,98% 2,83%

2,88%

Bảng 2.14: Chênh lệch lãi suất đầu vào – đầu ra bình quân của BIDV

Nguồn: Ban Kế hoạch Phát triển BIDV

Trong đó:

Lãi suất đầu vào bình quân là tỷ lệ phần trăm giữa tổng chi phí lãi và tổng

nguồn vốn huy động bình quân.

Lãi suất đầu ra bình quân là tỷ lệ phần trăm giữa tổng thu nhập từ lãi và

tổng tài sản Có sinh lời bình quân.

Bảng số liệu trên cho thấy chi phí bình quân cho nguồn vốn huy động mặc

dù có tăng lên qua các năm nhưng ngân hàng vẫn duy trì được mức chênh lệch lãi

suất dương. Tuy nhiên mức chênh lệch lãi bình quân suất giai đoạn 2005-2008 có xu

hướng giảm dần qua các năm do lãi suất huy động luôn ở mức cạnh tranh và lãi suất

cho vay có tăng nhưng không đáng kể do sự cạnh tranh giữa các ngân hàng khá gay

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ CÁC TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC

gắt.

HUY ĐỘNG VỐN TẠI BIDV

2.3

2.3.1

Kết quả đạt được − Từ năm 2005 đến nay, cùng với việc triển khai thành công chương

trình SIBS áp dụng trên toàn hệ thống BIDV theo dự án hiện đại hóa ngân hàng,

công tác huy động vốn của BIDV đã có nhiều bước phát triển mới. Khách hàng có

thể giao dịch “gởi một nơi, lĩnh nhiều nơi” tại tất cả các điểm giao dịch của BIDV

đối với sản phẩm tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm. Nguồn vốn huy động luôn

giữ được tốc độ tăng trưởng cao và ổn định ( tốc độ huy động vốn bình quân giai

đoạn 2005-2008 đạt xấp xỉ 30%).

− BIDV luôn cố gắng tìm mọi biện pháp để khơi tăng nguồn vốn huy

động như đề ra nhiều loại kỳ hạn với những hình thức trả lãi khác nhau, mở rộng các

hình thức huy động tiết kiệm, phát hành giấy tờ có giá ..... Đồng thời, BIDV cũng

huy động được một khối lượng vốn lớn từ các định chế tài chính và các TCTD trong

nước để bổ sung nguồn vốn kinh doanh.

− Các sản phẩm dịch vụ ngày càng mở rộng, BIDV có mạng lưới chi

nhánh rộng khắp phủ khắp các trung tâm kinh tế xã hội trên toàn quốc, tạo cơ hội

phát triển các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng nhằm nắm bắt nhiều cơ hội kinh doanh

hơn và thu hút được nhiều khách hàng hơn, mở rộng thị trường và phát triển hoạt

động kinh doanh nhất là trong lĩnh vực huy động vốn.

− Tiếp cận đựợc các nguồn vốn cho vay ưu đãi với chi phí thấp. BIDV là

một trong số ít những ngân hàng được lựa chọn tiếp nhận các nguồn vốn cho vay ưu

đãi từ các tổ chức tài chính quốc tế, và là một trong những ngân hàng hàng đầu trong

việc tiếp nhận và triển khai các dự án cho vay ủy thác của các nhà tài trợ quốc tế như

WB, AFD, ADB ....

− BIDV luôn đảm bảo tuân thủ đúng quy định về an toàn thanh khoản

của NHNN, Hội đồng quản trị. Hiện nay, BIDV quản lý thanh khoản hàng ngày, dựa

trên chiến lược đã được Hội đồng quản trị phê duyệt, các hạn mức và giới hạn thanh

khoản được ban lãnh đạo thông qua. Quản lý thanh khoản ngắn hạn được thực hiện

căn cứ vào báo cáo khe hở kỳ hạn thanh toán (cung thanh khoản – cầu thanh khoản),

dự đoán các khoản mục trên bảng tổng kết tài sản, từ đó đưa ra quyết định thích hợp.

Quản lý thanh khoản dài hạn được thực hiện thông qua quy định giới hạn các chỉ số

thanh khoản rút ra từ bảng tổng kết tài sản và có biện pháp thực hiện mục tiêu đó.

− Chính sách phát triển nguồn nhân lực của BIDV trong thời gian gần

đây đã rất linh hoạt giúp phát huy được hiệu suất làm việc và xây dựng nên diện mạo

mới năng động cho toàn bộ mạng lưới BIDV. Tính đến 31/12/2008, BIDV có tỷ lệ

cán bộ ở độ tuổi dưới 30 là 56 %, tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học và trên đại học là

78%.

2.3.2 Những tồn tại

Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, hoạt động huy động vốn của

BIDV còn nhiều hạn chế phải khắc phục để có thể tăng trưởng nguồn vốn huy động

theo định hướng hoạt động ngân hàng.

− Tốc độ tăng trưởng huy động vốn có xu hướng chậm lại. Ngoài ra, cơ

cấu nguồn vốn huy động chưa hợp lý, thiếu ổn định, chưa khai thác mạnh nguồn vốn

nhàn rỗi trong dân cư.

− Sản phẩm dịch vụ ngân hàng của BIDV còn kém đa dạng, tính tiện lợi

chưa cao, chưa thiết kế riêng biệt cho từng đối tượng khách hàng khác nhau. Các

hình thức bán chéo sản phẩm tuy đã áp dụng nhưng chưa thật sự thu hút sự quan tâm

của khách hàng. Thủ tục gửi tiền, lĩnh tiền còn khá phức tạp làm kéo dài thời gian

giao dịch cũng như tạo tâm lý không thoải mái, e ngại cho khách hàng. Một số chi

nhánh còn có thái độ cục bộ với khách hàng của chi nhánh khác cùng hệ thống của

BIDV.

− Chất lượng các dịch vụ hỗ trợ cho huy động vốn còn nhiều hạn chế: (cid:1) Dịch vụ thanh toán: tốc độ xử lý các giao dịch khác hệ thống và quốc tế

còn chậm, chưa chú trọng quảng bá, giới thiệu dịch vụ chuyển tiền quốc tế đến khách

hàng.

(cid:1) Dịch vụ thẻ: tình trạng máy ngừng phục vụ vì nguyên nhân chủ quan

như hết tiền, hết giấy còn diễn ra khá phổ biến. Thẻ thanh toán BIDV chỉ thanh toán

trong được trong nước và mới chỉ cung cấp cho khách hàng các dịch vụ tiện ích cơ

bản, chưa có các dịch vụ gia tăng đặc thù, nổi trội để thu hút khách hàng.

(cid:1) Dịch vụ ngân hàng hiện đại: tính năng của các dịch vụ BSMS, Home

banking, Direct Banking mới chỉ ở mức độ thông tin cho khách hàng, chưa thể hiện

được chức năng của kênh phân phối hiện đại như giúp khách hàng chủ động thanh

toán hóa đơn, chuyển khoản ….

− Hoạt động marketing chưa được cải thiện, kênh phân phối hầu hết là

truyền thống.

− Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin còn nhiều hạn chế. Tình trạng nghẽn

mạch, lỗi, rớt mạng trong xử lý giao dịch với khách hàng còn xảy ra thường xuyên.

Đặc biệt là vào các thời điểm cao điểm như cuối tháng, các ngày trước ngày nghỉ lễ,

Tết ...... điều này không những làm khách hàng không hài lòng mà còn có thể gây rủi

ro tác nghiệp cho ngân hàng.

2.3.3

Nguyên nhân những tồn tại (cid:2) Nguyên nhân khách quan - Trong những năm qua, tuy nền kinh tế Việt Nam đạt được tốc độ tăng

trưởng khá nhưng còn nhiều diễn biến phức tạp không có lợi cho hoạt động ngân

hàng. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, lạm phát gia tăng, diễn biến phức tạp của thị

trường vàng, ngoại hối .... tạo tâm lý e dè cho người dân khi gửi tiền có kỳ hạn vào

ngân hàng.

- Hệ thống luật pháp chưa đồng bộ và thiếu nhất quán, còn nhiều bất cập

so với yêu cầu hội nhập kinh tế về ngân hàng.

- Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường: trên thị trường ngày càng xuất

hiện nhiều ngân hàng và các tổ chức phi ngân hàng có chức năng huy động tiền gửi

làm cho thị phần của mỗi ngân hàng có nguy cơ bị thu hẹp lại. Trong quá trình cạnh

tranh để tạo lập và mở rộng thị phần, thu hút được vốn, các tổ chức này đua nhau

tăng lãi suất huy động không dựa trên cơ sở cung – cầu về vốn làm cho mặt bằng lãi

suất trên thị trường tăng lên, gây khó khăn cho công tác huy động vốn.

(cid:2) Nguyên nhân chủ quan - Chiến lược huy động vốn của BIDV chưa được quán triệt và triển khai

triệt để trên toàn hệ thống. Ý thức về tầm quan trọng của công tác huy động vốn còn

chưa được từng cán bộ công nhân viên nhận thức đầy đủ. Ở cấp chi nhánh còn có sự

không thống nhất, thiếu sự hỗ trợ giữa các phòng ban, bộ phận trong việc thu hút,

phát triển nguồn vốn huy động.

- Mặc dù BIDV đã thực hiện thành công dự án hiện đại hóa ngân hàng

nhưng với mạng lưới hoạt động ngày càng được mở rộng dẫn đến việc xử lý dữ liệu

truyền tải qua hệ thống máy chủ thường xuyên bị quá tải, lỗi so với dung lượng dự

kiến ban đầu.

- Công tác nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới của BIDV chưa được

phát huy đúng tầm. BIDV chưa có sản phẩm mới mang tính đột phá thật sự, mang

dấu ấn đặc trưng của thương hiệu BIDV. Các sản phẩm được triển khai thường chậm

hơn so với các ngân hàng bạn.

- Diện mạo và cơ sở vật chất hạ tầng tại một số điểm giao dịch, đặc biệt

là các phòng giao dịch chưa thật sự tạo ấn tượng tốt với khách hàng từ cái nhìn ban

đầu. Ngoài nguyên nhân khách quan của một số trụ sở là do thuê mướn thì ý thức

làm sạch, đẹp, nổi bật địa điểm giao dịch của các đơn vị còn kém. Ngoài ra, các hình

ảnh để nhận diện ngân hàng qua các bảng hiệu, mẫu biểu giao dịch, trang phục....

chưa có sự nhất quán, đồng bộ giữa các chi nhánh.

- Trình độ chuyên môn và tinh thần làm việc của đội ngũ nhân viên chưa

tương đồng, vẫn có những nhân viên thể hiện tinh thần trách nhiệm chưa cao. Một số

nhân viên còn tỏ thái độ quan liêu, thờ ơ khi giao dịch với khách hàng đặc biệt là tại

các địa phương mà NHTM nhà nước vẫn còn chiếm ưu thế. Ngoài ra, việc giới thiệu,

tư vấn về các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng còn đại khái nên đã phát sinh những bất

tiện cho khách hàng

Kết luận chương 2

Những kết quả đạt được trong công tác huy động vốn của BIDV cho thấy

ngân hàng đã có những bước tiến quan trọng, tạo đà phát triển, chuẩn bị sẵn sàng

cho sự cạnh tranh ngày càng gay gắt khi hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên công

tác huy động vốn của BIDV vẫn còn tồn tại với cả nguyên nhân chủ quan lẫn khách

quan đòi hỏi ngành ngân hàng và bản thân BIDV phải nỗ lực khắc phục.

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP GIA TĂNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG

ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA BIDV

ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NH ĐT&PT VN

3.1

3.1.1

Cơ hội và thách thức trong công tác huy động vốn của BIDV (cid:2) Cơ hội: − Kinh tế Việt Nam tăng trưởng tương đối ổn định, mức sống của người

dân đã và đang được cải thiện và có tích lũy nên nhu cầu về gửi tiết kiệm là yếu tố

ngày càng được quan tâm của phần lớn người dân.

− Uy tín và thương hiệu của BIDV ngày càng được khẳng định tại thị

trường trong nước và quốc tế.

(cid:2) Thách thức: − Diễn biến kinh tế trong nước với mức độ lạm phát khá cao cũng như

tình trạng khủng hoảng tài chính đang diễn ra trên thế giới có nhiều bất lợi và còn

diễn biến phức tạp làm ảnh hưởng đến thu nhập, tâm lý của các thành phần kinh tế.

− Ngành ngân hàng tiếp tục đổi mới cơ chế theo thông lệ và chuẩn mực

quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập. Các ngân hàng nước ngoài sẽ xuất hiện tại Việt

Nam nhiều hơn, các ngân hàng mới được thành lập từ các đơn vị kinh tế có tiềm lực

tài chính mạnh sẽ tạo áp lực canh tranh ngày càng lớn trên nhiều phương diện, cấp

độ. Các NHTM không ngừng gia tăng mở rộng mạng lưới hoạt động, sản phẩm mới

của ngân hàng sẽ phát triển ngày càng nhiều nhằm thu hút khách hàng.

− Việc huy động vốn của các NHTM phải cạnh tranh với các kênh thu

hút vốn khác như tiết kiệm bưu điện, bảo hiểm nhân thọ, hoạt động đầu tư bất động

sản,vàng, đầu tư cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường tài chính.

− Nhu cầu sử dụng các dịch vụ và sản phẩm của ngân hàng ngày càng

được nhiều người dân quan tâm và đòi hỏi cao về tính đa dạng, chất lượng sản phẩm

dịch vụ và kỹ năng phục vụ khách hàng.

− Nguồn nhân lực có kinh nghiệm, có trình độ cao ngày càng khan hiếm

và bị cạnh tranh quyết liệt giữa các ngân hàng và các tổ chức tài chính kinh tế khác.

3.1.2 Định hướng công tác huy động vốn của BIDV trong thời gian tới

Từ nay đến năm 2010, BIDV phấn đấu duy trì tốc độ tăng trưởng huy

động vốn bình quân từ 18% -20%/năm , tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR đạt từ

10%-12%. Để hiện thực hóa mục tiêu trở thành một tập đoàn tài chính ngân hàng

vững mạnh, đáp ứng giai đoạn phát triển mới của nền kinh tế và hướng theo các

thông lệ, chuẩn mực quốc tế, định hướng huy động vốn của BIDV cụ thể như sau:

- Đảm bảo an toàn hệ thống, an toàn thanh khoản là yếu tố hàng đầu, chi

phối các quy định kinh doanh của hệ thống.

- Đa dạng hoá hình thức huy động vốn, có tính đến hình thức phát hành

trái phiếu quốc tế vay vốn nước ngoài nhằm tài trợ cho các dự án đầu tư dài hạn, có

tính khả thi cao của các doanh nghiệp.

- Xây dựng cơ cấu nguồn vốn hợp lý, phù hợp với mục tiêu hoạt động và

yêu cầu phát triển hoạt động kinh doanh, tiết kiệm chi phí. Tiếp tục tăng cường tỷ

trọng huy động vốn từ dân cư để đảm bảo duy trì nguồn vốn ổn định; tích cực huy

động các nguồn vốn trung và dài hạn để đảm bảo cân đối giữa cơ cấu huy động và

cho vay.

- Có chiến lược huy động vốn phù hợp, dựa trên cơ sở phát huy nội lực

của từng vùng, địa phương, phù hợp với điều kiện tổ chức mạng lưới, mức độ cạnh

tranh trên từng thị trường để tăng trưởng nguồn vốn với chi phí hợp lý.

- Triển khai đề án chuyển đổi mô hình tổ chức theo khuyến nghị của dự

án TA2 do Ngân hàng Thế giới tài trợ theo đó chuyển đổi căn bản hoạt động của

BIDV từ phân tán theo chiều ngang sang tập trung theo chiều dọc, phù hợp với cơ

cấu tổ chức của một định chế tài chính hiện đại hướng vào khách hàng và hướng vào

sản phẩm.

- Đẩy mạnh hoạt động marketing và xây dựng chính sách khách hàng

hợp lý. Đồng thời, phát triển mạng lưới kinh doanh rộng khắp và nguồn nhân lực

năng động, hiệu quả. Việc phát triển mạng lưới toàn hệ thống hướng đến mục tiêu là

cung cấp dịch vụ tài chính ngân hàng toàn diện, trọn gói; đảm bảo tăng trưởng quy

mô hoạt động gắn với nâng cao hiệu quả, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh

doanh. Với quan điểm không ngừng tìm kiếm và mở rộng các thị trường mới, BIDV

đã thiết lập quan hệ với các đối tác quốc tế, từng bước thâm nhập vào thị trường quốc

NHỮNG KIẾN NGHỊ Ở TẦM VĨ MÔ NHẰM GIA TĂNG HUY ĐỘNG VỐN

tế.

TẠI BIDV

3.2

3.2.1 Kiến nghị với Chính phủ

(cid:2) Duy trì sự ổn định kinh tế vĩ mô

Môi trường kinh tế vĩ mô ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn

của NHTM. Để tạo điều kiện cho các NHTM phát triển bền vững, Chính phủ cần

tiếp tục duy trì sự ổn định kinh tế vĩ mô:

- Kiểm soát được lạm phát: sự biến động mạnh trong tỷ lệ lạm phát sẽ

làm cho các NHTM gặp nhiều khó khăn vì ngân hàng khó điều chỉnh lãi suất theo

kịp lạm phát. Hơn nữa, tỷ lệ lạm phát cao cũng sẽ làm cho những nỗ lực cải cách tài

chính nhằm thu hút tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn bằng cách nâng lãi suất tiền gửi sao

cho lãi suất thực dương có thể không thực hiện được. Do vậy, việc kiểm soát lạm

phát có ý nghĩa rất lớn trong việc tạo điều kiện cho các NHTM huy động vốn từ các

thành phần kinh tế trong xã hội.

- Duy trì sự tăng trưởng kinh tế: Nền kinh tế Viêt Nam đang trong giai

đoạn phát triển, vai trò của Chính phủ trong việc duy trì sự tăng trưởng kinh tế là rất

quan trọng, có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của hệ thống các NHTM. Một

nền kinh tế tăng trưởng ổn định thì thu nhập của người dân sẽ dần được cải thiện và

nâng cao, từ đó họ sẽ có điều kiện tích lũy thu nhập qua hệ thống NHTM.

(cid:2) Hoàn thiện môi trường pháp lý

Trong xu thế hội nhập kinh tế, vấn đề môi trường pháp lý cho các hoạt

động kinh tế có vai trò quan trọng, tác động mạnh mẽ tới sự phát triển và sự tự chủ

kinh tế của đất nước. Để giảm thiểu những bất lợi cũng như tận dụng thời cơ của quá

trình hội nhập vào phát triển kinh tế đất nước, có nhiều vấn đề được đặt ra, trong đó

việc hoàn thiện môi trường pháp lý được coi là yếu tố quan trọng không thể trì hoãn.

Trong thời gian quan, hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động của các tổ

chức tín dụng ở Việt Nam đã có nhiều chuyển biến đáng kể nhưng nhìn chung vẫn

còn nhiều bất cập. Trong thời gian tới để tạo điều kiện cho hệ thống các NHTM phát

triển đúng định hướng, có hiệu quả, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất

nước, Chính phủ cần tập trung giải quyết các vấn đề cơ bản sau:

- Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách và các văn bản

pháp quy phù hợp với lộ trình thực hiện các cam kết quốc tế về lĩnh vực tiền tệ, ngân

hàng. Để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và các cam kết nước ta đã ký khi gia

nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO thì việc sửa đổi Luật Ngân hàng Nhà nước

và Luật các Tổ chức tín dụng là một yêu cầu cấp bách. Đây là hai bộ luật có tính

nhạy cảm và phức tạp, cần được xem xét kỹ lưỡng để sửa đổi, bổ sung để bảo đảm

phù hợp với điều kiện và đặc điểm của nước ta cũng như các yêu cầu nước ta đã ký

về lĩnh vực dịch vụ tài chính ngân hàng khi gia nhập WTO. Đối với Luật Ngân hàng

Nhà nước tập trung vào các vấn đề: địa vị pháp lý, vai trò, chức năng nhiệm vụ và

quyền hạn của NHNN. Đối với Luật các Tổ chức tín dụng tập trung làm rõ 3 vấn đề:

phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng; các định chế pháp lý nhằm bảo đảm an

toàn hệ thống ngân hàng; quản trị và điều hành các TCTD.

- Ban hành các văn bản dưới luật hướng dẫn nhất quán với các bộ luật có

liên quan để tạo ra tính đồng bộ và hoàn chỉnh của hệ thống pháp luật về tiền tệ và

hoạt động ngân hàng.

- Tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát từ Trung ương đến địa

phương, đến các Bộ, ngành có liên quan nhằm xây dựng một môi trường kinh doanh

minh bạch, lành mạnh, trong đó các doanh nghiệp đều bình đẳng trước pháp luật, tạo

điều kiện cho mọi thành phần kinh tế phát triển, tăng khả năng thu hút vốn vào ngân

hàng.

(cid:2) Đẩy mạnh phát triển thanh toán không dùng tiền mặt

Chính phủ có thể thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt bằng các biện

pháp sau:

(cid:1) Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, bao gồm các luật, quy định liên quan

đến các chủ thể tham gia thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng theo hướng

phân định rõ quyền hạn, trách nhiệm của các bên tham gia hoạt động thanh toán

không dùng tiền mặt, trên cơ sở đó kiểm soát rủi ro pháp lý thích hợp.

(cid:1) Tích cực chỉ đạo triển khai các đề án thành phần của Đề án thanh toán

không dùng tiền mặt giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020.

(cid:1) Thông tin, quảng bá, phổ biến kiến thức trên các phương tiện thông tin

đại chúng cho các tổ chức, cá nhân về thanh toán không dùng tiền mặt.

(cid:1) Khuyến khích thanh toán không dùng tiền mặt bằng các chính sách ưu

đãi về thuế, phí trong lĩnh vực thanh toán.Huy động nguồn vốn trong nước, kết hợp

với nguồn vốn ODA để đầu tư, nâng cấp, phát triển các hệ thống thanh toán.

3.2.2

Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước (cid:2) Về điều hành chính sách tiền tệ và quản lý ngoại hối

- Điều hành CSTT theo nguyên tắc thận trọng, linh hoạt và hiệu quả trên

nền tảng các công cụ CSTT hiện đại và công nghệ tiên tiến. Mục tiêu bao trùm của

CSTT trong giai đoạn này là ổn định giá trị đồng tiền, kiểm soát lạm phát, bảo đảm

an toàn hệ thống ngân hàng và góp phần tạo môi trường thuận lợi cho tăng trưởng

kinh tế.

- Xây dựng và thực thi CSTT theo nguyên tắc thị trường thông qua việc

đổi mới, hoàn thiện các công cụ CSTT, đặc biệt là các công cụ gián tiếp mà vai trò

chủ đạo là nghiệp vụ thị trường mở.

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ chế tỷ giá hối đoái linh hoạt, theo cơ

chế thị trường và theo hướng gắn với một rổ các đồng tiền của các đối tác thương

mại, đầu tư quan trọng của Việt Nam. Nới lỏng dần biên độ giao dịch của tỷ giá

chính thức, tiến tới sử dụng các công cụ gián tiếp để điều hành tỷ giá hối đoái. Giảm

mạnh và tiến tới xoá bỏ sự can thiệp hành chính vào thị trường ngoại hối. Phát triển

mạnh thị trường ngoại hối và các thị trường tiền tệ phái sinh theo các thông lệ quốc

tế. NHNN chỉ can thiệp thị trường và đáp ứng nhu cầu ngoại tệ thiết yếu của đất

nước chủ yếu nhằm thực hiện mục tiêu CSTT và bình ổn thị trường tiền tệ.

(cid:2) Về cơ chế quản lý - Phát huy vai trò của một NHTW, chủ yếu thực hiện chức năng ngân

hàng trung ương (ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng của các ngân hàng, người cho

vay cuối cùng, cơ quan điều tiết thị trường tiền tệ và trung tâm thanh toán) và chức

năng quản lý nhà nước đối với lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng, bảo đảm an toàn hệ thống

ngân hàng. Nhiệm vụ của NHNN chủ yếu nhằm mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền,

kiểm soát lạm phát, bảo đảm an toàn hệ thống tiền tệ, ngân hàng, góp phần tạo môi

trường vĩ mô thuận lợi cho tăng trưởng và phát triển bền vững kinh tế - xã hội.

- NHNN độc lập, tự chủ trong việc xây dựng, điều hành CSTT, lãi suất và

tỷ giá hối đoái. Nâng cao vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của NHNN trong việc tổ

chức thực hiện chiến lược, xây dựng và điều hành CSTT trên cơ sở phân định rõ quyền

hạn, nhiệm vụ và hạn chế sự can thiệp của các cơ quan liên quan vào quá trình xây

dựng và thực thi CSTT, pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng.

- Xây dựng hệ thống giám sát rủi ro trong hoạt động ngân hàng có khả

năng cảnh báo sớm đối với các TCTD có vấn đề và các rủi ro trong hoạt động ngân

hàng. Rà soát và hoàn thiện quy định về an toàn hoạt động ngân hàng phù hợp hơn với

thông lệ tốt, chuẩn mực quốc tế và đảm bảo việc tuân thủ nghiêm túc các quy định này.

- Hoàn thiện và phát triển các hệ thống thanh toán để đáp ứng nhu cầu

phát triển của nền kinh tế, giảm thiểu rủi ro hệ thống và tăng cường hiệu quả trong

điều hành chính sách tiền tệ quốc gia.

- Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác quốc tế và tham gia các hiệp ước, thoả

thuận quốc tế về giám sát ngân hàng và an toàn hệ thống tài chính. Tăng cường trao

đổi thông tin với các cơ quan giám sát ngân hàng nước ngoài.

3.3 GIẢI PHÁP GIA TĂNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG ĐỐI VỚI HỆ

THỐNG BIDV

3.3.1 Áp dụng chính sách lãi suất huy động hợp lý

Trong điều kiện cạnh tranh của thị trường, lãi suất huy động có vai trò

quan trọng ảnh hưởng đến kết quả huy động vốn. Việc tăng hay giảm lãi suất huy

động của các NHTM tùy thuộc vào chiến lược kinh doanh của mỗi ngân hàng. Bên

cạnh việc phải bù đắp các chi phí hoạt động, lãi suất của ngân hàng đưa ra cần phải

phản ánh đúng quan hệ cung cầu về tiền tệ trên thị trường và phải có tính cạnh tranh.

Do đó, BIDV cần có chính sách lãi suất linh hoạt và phù hợp trong từng thời kỳ, từng

địa bàn nơi ngân hàng đặt địa điểm giao dịch theo hướng nơi nào có tiềm năng huy

động được nhiều vốn hơn thì áp dụng lãi suất cao hơn.

Trong điều kiện huy động vốn với lãi suất cao như hiện nay thì BIDV nên

phát triển dịch vụ thẻ, dịch vụ thanh toán để thu hút nguồn tiền gửi thanh toán nhằm

giảm chi phí vốn, tăng tính ổn định của nguồn vốn. Ngoài ra, vốn huy động được

phải được đầu tư vào các dự án, phương án kinh doanh khả thi, hiệu quả

3.3.2 Giải pháp về chính sách – quan hệ khách hàng

Trước xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các NHTM thì chất lượng

phục vụ khách hàng được xem là yếu tố quan trọng nhất để thu hút và giữ chân

khách hàng. Ngày nay, khách hàng có quá nhiều sự chọn lựa ngân hàng để giao dịch

do mạng lưới các NHTM phát triển ngày càng rộng khắp, thậm chí một số ngân hàng

còn có dịch vụ phục vụ khách hàng tận nhà. Tuy nhiên, chính thái độ phục vụ khách

hàng sẽ tạo nên sự khác biệt giữa các ngân hàng và tạo nên những ấn tượng ban đầu

của khách hàng về ngân hàng. Do đó, để khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ

ngân hàng càng nhiều đòi hỏi chất lượng phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn.

Hơn nữa, mục tiêu cuối cùng của NHTM chính là tối đa hóa lợi nhuận và

khách hàng chính là người mang lại thu nhập cho ngân hàng. Tư tưởng này cần được

tất cả nhân viên BIDV quán triệt khi tác nghiệp. Có những nhân viên có chuyên môn

nghiệp vụ rất tốt nhưng lại không khéo léo, linh hoạt khi giao tiếp với khách hàng.

Do đó, BIDV cần thường xuyên tổ chức cho tất cả cán bộ công nhân viên tham dự

các lớp học về Kỹ năng giao tiếp với khách hàng. Nội dung các khóa học này nên

gắn liền với thực tế công việc mọi người cùng thảo luận các tình huống giả định hoặc

đã xảy ra để tìm cách xử lý hợp lý, làm hài lòng khách hàng. “Khách hàng” ở đây

được hiểu với ý nghĩa mở rộng không chỉ gồm khách hàng bên ngoài mà còn bao

hàm cả “khách hàng nội bộ”, tức là tất cả cán bộ công nhân viên của BIDV. Bởi vì

mọi sự ách tắc, chậm trễ giữa các bộ phận, phòng ban có liên quan đều dẫn đến kết

quả cuối cùng là ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cung ứng cho khách hàng. Để

phục vụ tốt khách hàng nội bộ đòi hỏi sự ý thức về tinh thần trách nhiệm của từng

nhân viên.

BIDV cần có nhiều hoạt động thăm dò ý kiến khách hàng, ghi nhận và

truyền đạt các phản hồi của khách hàng tới cấp quản lý cao. Ngoài ra, BIDV nên có

những quy định cụ thể về việc khen thưởng những nhân viên được khách hàng khen

ngợi cũng như kỷ luật những nhân viên có thái độ phục vụ khách hàng chưa tốt.

Đối với những khách hàng thân thiết, truyền thống BIDV cần củng cố, duy

trì, phát triển mối quan hệ bền vững và xây dựng các phương pháp phát triển thị

trường nhằm thu hút những khách hàng mới, tiềm năng. Đồng thời BIDV cần xây

dựng chính sách quà tặng phù hợp cho khách hàng thân thiết nhân dịp thành lập

doanh nghiệp, sinh nhật, các ngày lễ lớn, Tết … Điểm cần lưu ý trong việc trao quà

tặng cho khách hàng là phải đúng lúc, kịp thời, thể hiện được sự quan tâm, trân trọng

của ngân hàng dành cho khách hàng.

3.3.3 Giải pháp về đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn

Các sản phẩm huy động vốn đang được triển khai tại BIDV chưa được đa

dạng, chủ yếu là các sản phẩm truyền thống. Trong điều kiện hiện nay, BIDV cần

phát triển thêm nhiều loại hình sản phẩm huy động vốn theo hướng:

(cid:2) Cải tiến những sản phẩm hiện có: - Đặt tên cho sản phẩm tiền gửi thật hấp dẫn để kích thích sự tìm hiểu

của khách hàng cũng như để phân biệt với các sản phẩm của ngân hàng khác.

- Hiện nay, tiền gửi có kỳ hạn tại BIDV khách hàng có thể rút trước một

phần gốc và hưởng lãi suất không kỳ hạn trên số tiền gốc rút trước hạn. Để sản phẩm

này trở nên hấp dẫn hơn đối với kỳ hạn từ 3 tháng trở lên, khi khách hàng rút gốc

trước hạn mà thời gian thực tế lớn hơn một khoảng thời gian nhất định(1/2, 1/3 thời

hạn của sổ …) thì sẽ được hưởng lãi suất cao hơn lãi suất không kỳ hạn (có thể áp

dụng lãi suất của kỳ hạn liền kề gần nhất hoặc một tỷ lệ nhất định từ 50 % - 80 % lãi

suất của sổ).

- BIDV nên thường xuyên tổ chức các chương trình tiết kiệm dự thưởng

do tâm lý người dân Việt Nam rất thích tham gia các cuộc xổ số, bốc thăm mang tính

may rủi.

(cid:2) Triển khai các sản phẩm huy động mới: - Đối với khách hàng doanh nghiệp: BIDV có thể triển khai các sản

phẩm

(cid:1) Tài khoản quản lý tập trung: áp dụng đối với các doanh nghiệp có

quy mô lớn, có nhiều đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc. Tiện ích

của sản phẩm là tập trung vốn từ các tài khoản phụ về một tài khoản

chính, bổ sung vốn từ tài khoản chính cho các tài khoản phụ, được

hưởng mức lãi suất cao hơn khi tài khoản chính đạt một số dư nhất

định. (cid:1) Tài khoản chuyên thu, chuyên chi: áp dụng cho các doanh nghiệp là

các nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ hoặc có nhu cầu thường xuyên chi

trả cho nhiều đối tác, hệ thống rộng lớn các đại lý. Sản phẩm này giúp

doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro trong thanh toán bằng tiền mặt và tăng

hiệu quả quản lý công nợ.

- Đối với khách hàng cá nhân: trong thời gian tới, BIDV cần triển khai

sản phẩm tiết kiệm tích lũy. Đây là hình thức tiết kiệm gửi góp theo định kỳ một số

tiền cố định để tích lũy thành số tiền nhất định phục vụ cho nhu cầu an sinh, tiêu

dùng, du học của khách hàng trong tương lai. Đặc tính của sản phẩm này sẽ giúp

khách hàng giữ mối quan hệ lâu dài BIDV.

BIDV cũng cần phối hợp với các công ty bảo hiểm có uy tín, các công ty

phát triển nhà ở để phối hợp bán chéo sản phẩm của nhau. Sự hợp tác này sẽ giúp

khách hàng cảm thấy thuận tiện đó là khi giao dịch với BIDV còn có thể sử dụng

các loại hình dịch vụ tài chính đa dạng. BIDV có thể liên kết sản phẩm của các công

ty khác với sản phẩm tiền gửi của mình hoặc đứng vai trò là kênh phân phối sản

phẩm cho các công ty đối tác.

3.3.4

Giải pháp phát triển các dịch vụ ngân hàng hỗ trợ cho huy động vốn (cid:2) Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế: - Tiếp tục đầu tư công nghệ cho hoạt động thanh toán nhằm tăng mức độ

tự động hóa, tăng tốc độ thanh toán cho khách hàng.

- Hợp tác với các NHTM trong nước để đẩy nhanh tốc độ thanh toán

bằng cách nối mạng thanh toán song phương.

- Bố trí hợp lý cán bộ tại các bộ phận để hỗ trợ kịp thời đảm bảo tốc độ

và thời gian trong những ngày cao điểm như trước các ngày nghỉ Lễ , Tết …

- Phát triển dịch vụ thanh toán gắn với việc nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu

thị trường để triển khai các sản phẩm thanh toán mới.

- Tăng cường tiếp thị các sản phẩm chuyển tiền quốc tế đến các khách

hàng tiềm năng.

(cid:2) Cải thiện chất lượng và gia tăng tiện ích của dịch vụ thẻ ATM: - Chú trọng đến công tác quản lý, vận hành hoạt động hệ thống ATM,

thường xuyên kiểm tra tình trạng hoạt động của máy để tránh tình trạng máy ngưng

hoạt động vì những nguyên nhân chủ quan. Xử lý nhanh chóng, kịp thời khi phát

hiện các sự cố kỹ thuật xảy ra với máy cũng như khách hàng khiếu nại sự cố liên

quan đến thẻ thanh toán.

- Bổ sung các dịch vụ tiện ích trên máy rút tiền như: thanh toán hóa đơn

tiền điện, tiền nước, điện thoại, nạp cước trả trước điện thoại di động… ; nghiên cứu

phát hành thẻ thanh toán quốc tế; thiết kế các sản phẩm thẻ chuyên biệt theo đối

tượng khách hàng.

- Tăng cường hợp tác, liên kết với các công ty, tập đoàn lớn để phát triển

hệ thống chấp nhận thẻ rộng khắp.

(cid:2) Mở rộng tiện ích của các dịch vụ ngân hàng hiện đại:

Bổ sung thêm các tiện ích thanh toán hóa đơn tiền điện, điện thoại, mua

thẻ điện thoại trả trước, chuyển khoản … cho các dịch vụ BSMS, Homebanking,

Internet Banking. Đồng thời ngân hàng nên nghiên cứu ứng dụng tính năng tra cứu

thông tin đối với tài khoản tiết kiệm như tổng số dư các tài khoản, lãi suất mới cập

nhật, ngày đến hạn kế tiếp …

3.3.5

Giải pháp tăng tính ổn định cho nguồn vốn huy động: (cid:2) Duy trì và phát triển nguồn vốn huy động từ dân cư:

Trong thời gian tới, để tăng tính ổn định cho nguồn vốn huy động, BIDV

cần chú trọng nhiều đến hoạt động huy động tiền gửi từ dân cư nhằm giảm sự phụ

thuộc vào khối doanh nghiệp và thị trường liên ngân hàng. Đồng thời, BIDV cũng

cần hướng đến việc cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng trọn gói cho các

khách hàng cá nhân như dịch vụ thanh toán tự động, dịch vụ thẻ, sản phẩm bảo hiểm,

chuyển tiền ….

Nhóm khách hàng cá nhân thường có tâm lý ưa chuộng các tặng phẩm

khuyến mãi khi gửi tiền như nón, bút, áo mưa, phiếu mua hàng … Những món quà

trên tuy giá trị không lớn nhưng tạo sự “ghi nhớ” của khách hàng về ngân hàng và

BIDV cần lưu ý đến đặc điểm này. Đồng thời, BIDV cũng nên nghiên cứu thời gian

giao dịch tại các điểm giao dịch sao cho phù hợp với khách hàng nhất để tạo điều

kiện thuận lợi cho khách hàng, nhất là các khách hàng làm việc theo giờ hành chính

trùng với giờ làm việc theo quy định hiện tại của ngân hàng.

Khách hàng dân cư rất dễ dao động khi có sự thay đổi trong lãi suất. Tuy

nhiên, lãi suất không luôn là yếu tố quyết định họ sẽ gửi tiền ở ngân hàng nào. Chính

thái độ phục vụ ân cần, niềm nở, nhanh chóng và chính xác sẽ là yếu tố thu hút và

giữ chân được khách hàng gắn bó lâu dài với ngân hàng.

(cid:2) Tăng cường huy động vốn trung dài hạn:

Hiện nay, việc huy động vốn trung, dài hạn của các NHTM nói chung và

BIDV nói riêng là rất khó khăn. Khách hàng có tâm lý ngại gửi kỳ hạn dài vì lo sợ

đồng tiền bị mất giá, lãi suất biến động và họ không chủ động được trong kế hoạch

chi tiêu của mình. Để khắc phục những yếu tố trên, BIDV có thể thiết kế các sản

phẩm tiền gửi có lãi suất linh hoạt:

(cid:1) Tiền gửi VND đảm bảo theo giá trị vàng vì tâm lý người Việt Nam nói

chung vẫn tin tưởng vào việc bảo đảm giá trị của vàng hơn tiền. lãi suất

áp dụng cho sản phẩm này sẽ thấp hơn so với lãi suất huy động VND

thông thường cùng kỳ hạn để bù đắp rủi ro trong biến động giá vàng.

(cid:1) Tiền gửi có lãi suất điều chỉnh theo định kỳ.

(cid:1) Tiền gửi rút gốc một lần khi đến hạn sẽ được cộng thêm lãi suất

thưởng.

(cid:1) Tiết kiệm tích lũy mua nhà ở, theo đó khách hàng sẽ được ngân hàng

hỗ trợ về thủ tục, tài chính với lãi suất ưu đãi để mua nhà, xây nhà hoặc

sửa chữa nhà ở.

3.3.6 Giải pháp về phát triển công nghệ

Để tạo nền tảng cơ sở kỹ thuật vững chắc cho việc mở rộng các dịch vụ

thanh toán không dùng tiền mặt và phát triển các sản phẩm mới thì ưu tiên hàng đầu

là phát triển công nghệ tin học ngân hàng. Vì vậy BIDV cần chú trọng phát triển

công nghệ thông tin theo chuẩn mực quốc tế với nguồn vốn hợp lý và đầu tư có trọng

điểm trên cơ sở cơ cấu lại tỷ lệ đầu tư các lĩnh vực công nghệ thông tin (phần cứng,

phần mềm, mạng) ưu tiên cho đào tạo, coi trọng các sản phẩm đầu tư trí tuệ nhằm đạt

đến mục tiêu tất cả các nghiệp vụ ngân hàng chủ yếu được tự động hoá. Nhằm đảm

bảo an toàn và hạn chế rủi ro cho hoạt động ngân hàng, cần chú trọng ứng dụng hiệu

quả các thành tựu công nghệ thông tin trong công tác giám sát, kiểm soát. Ngoài ra,

hội sở chính cần thường xuyên nâng cấp, bảo trì hệ thống mạng và chất lượng đường

truyền dữ liệu từ máy chủ để tránh tình trạng ngẽn mạch, lỗi khi xử lý nghiệp vụ cho

khách hàng.

Ngoài ra, việc ứng dụng công nghệ hiện đại phải đảm bảo các yêu cầu

sau :

(cid:1) Mang lại tiện ích cho khách hàng. (cid:1) Đáp ứng các yêu cầu quản lý nội bộ, các giao dịch kinh doanh, quản trị

rủi ro, quản trị thanh khoản, có khả năng kết nối thông suốt với các

ngân hàng.

(cid:1) Quản lý, phòng chống được rủi ro, bảo mật và an toàn trong hoạt

động.

(cid:1) Phát triển và ứng dụng công nghệ trên cơ sở, điều kiện, khả năng và

đặc điểm hoạt động kinh doanh thực tế của BIDV.

3.3.7 Giải pháp về quy trình thực hiện các nghiệp vụ

BIDV đã được cấp chứng nhận quản lý chất lượng ISO 9001 –2000 vào

năm 2002. Theo tiêu chuẩn đó, các sản phẩm dịch vụ khi được triển khai đều phải có

quy trình nghiệp vụ hướng dẫn. Việc ban hành quy chế, xây dựng quy trình nghiệp

vụ phải vừa đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh, vừa đảm bảo tính hiệu quả

cho hoạt động Ngân hàng. Tuy nhiên khi áp dụng một số quy trình trên thực tế vẫn

còn nhiều bất cập. Vì vậy, Ngân hàng cần rà soát lại, sửa đổi kịp thời những thủ tục,

quy định không phù hợp với thực tế để khách hàng tiếp cận dịch vụ Ngân hàng một

cách dễ dàng, thuận tiện hơn và rút ngắn thời gian giao dịch. Quy trình nghiệp vụ khi

đã được ban hành thì phải được áp dụng thống nhất trên toàn hệ thống nhằm tạo tính

chuyên nghiệp, nhất quán khi cung ứng dịch vụ cho khách hàng.

Mỗi quy trình nghiệp vụ được ban hành cần dẫn chú những quy định của

BIDV và các văn bản pháp luật có liên quan. Hoạt động ngân hàng chịu sự quản lý

chặt chẽ của các cơ quản lý Nhà nước. Mỗi nhân viên cần nắm bắt được mảng

nghiệp vụ của mình được các văn bản pháp luật nào điều chỉnh để có thể tự nghiên

cứu, nắm bắt sâu hơn và có cơ sở pháp lý khi giải đáp các thắc mắc của khách hàng.

Mỗi khi cơ quan quản lý Nhà nước ban hành văn bản pháp luật mới liên quan đến

hoạt động ngân hàng thì Ban pháp chế nên làm đầu mối cập nhật văn bản mới gửi

đến các chi nhánh để phổ biến cho các phòng ban có liên quan đến mảng nghiệp vụ

đó.

3.3.8

Giải pháp về chính sách nhân sự (cid:2) Chính sách đào tạo:

Mọi hoạt động của ngân hàng sẽ không thể thành công nếu đội ngũ nhân

sự không thường xuyên được đào tạo, nâng cao chất lượng. Mục tiêu của chính sách

đào tạo là xây dựng và phát triển đội ngũ nhân viên thành thạo về nghiệp vụ, chuẩn

mực trong đạo đức kinh doanh, chuyên nghiệp trong phong cách làm việc và nhiệt

tình phục vụ khách hàng.

Các nhân viên cần được khuyến khích đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ

chuyên môn phù hợp với chức năng công việc và chuẩn bị cho những công việc có

trách nhiệm cao hơn, cụ thể:

- Đối với nhân viên cấp thừa hành, Ngân hàng chú trọng đào tạo sâu về

chuyên môn nghiệp vụ để hạn chế rủi ro tác nghiệp.

- Đối với nhân viên cấp quản lý, điều hành cần được chú trọng đào tạo

chuyên sâu về kiến thức quản lý chi nhánh, quản trị chiến lược, quản trị marketing,

quản lý rủi ro, quản lý chất lượng v.v.

- Đối với các nhân viên có thành tích xuất sắc trong công việc thì Ngân

hàng có thể cử họ tham dự các lớp đào tạo tại nước ngoài để học hỏi kinh nghiệm và

nâng cao kiến thức.

Về hình thức đào tạo, BIDV có thể tổ chức những cuộc hội thảo hoặc các

khoá đào tạo ngắn hạn, dài hạn và tài trợ chi phí. Đối với những nhân viên tự tham

gia các khoá học không do BIDV tổ chức nhưng nếu mục tiêu của việc tự đào tạo là

để phục vụ công việc chuyên môn thì Ngân hàng nên có chính sách hỗ trợ về chi phí.

(cid:2) Chế độ khen thưởng và phúc lợi:

Hiện nay vào các dịp lễ, Tết Ngân hàng đều có chính sách thưởng cho toàn

thể nhân viên. Ngoài ra, Ngân hàng còn có chính sách thưởng theo mức độ hoàn

thành công việc của từng nhân viên. Điều này tạo nên sự công bằng và khuyến khích

nhân viên phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ. Tuy nhiên, đối với những cá nhân, tập

thể có thành tích nổi bật cần được Ngân hàng khen thưởng kịp thời để tuyên dương

và động viên sự đóng góp của họ.

Về lâu dài, Ngân hàng nên có những chính sách nhằm cải thiện và nâng

cao mức sống cho nhân viên như: hỗ trợ tín dụng với thời hạn và lãi suất ưu đãi, mua

nhà chung cư trả góp, thành lập câu lạc bộ sức khỏe , tổ chức tham quan du lịch ….

(cid:2) Cơ hội thăng tiến:

Tư tưởng đề bạt theo suy nghĩ “Sống lâu lên lão làng” đã không còn phù

hợp trong xu thế ngày nay. Việc đề bạt các vị trí quản lý cần được thực hiện công

khai, dân chủ xét trên nhiều tiêu chí như năng lực chuyên môn, tác phong đạo đức,

mức độ đóng góp cho Ngân hàng…. Theo lý thuyết nhu cầu của Maslow thì nhu cầu

được khẳng định mình là nhu cầu ở cấp độ cao hơn sau khi các nhu cầu cơ bản thiết

yếu của con người được đáp ứng. Nói cách khác, việc Ngân hàng nhìn nhận đúng

năng lực phẩm chất của người tài sẽ làm cho họ hăng hái và chăm chỉ hơn với công

việc được giao, phấn chấn hơn khi thực hiện nhiệm vụ và tận tụy hơn với nhiệm vụ

đảm nhận .

3.3.9 Giải pháp về công tác marketing, phát triển thương hiệu

Trong những năm vừa qua, hoạt động ngân hàng nước ta đã có những

chuyển biến sâu sắc. Quy mô kinh doanh ngày càng mở rộng cả về số lượng lẫn

phạm vi, các loại hình kinh doanh đa dạng và phong phú hơn. Từ đó, việc tiếp thị các

sản phẩm dịch vụ ngân hàng là rất cần thiết. Nếu không có marketing thì ngân hàng

sẽ giảm đi tính cạnh tranh trên thị trường. Thông qua hoạt động marketing, ngân

hàng sẽ nắm bắt được nhu cầu khách hàng, giới thiệu các sản phẩm của ngân hàng

đến khách hàng và phát hiện được những ưu khuyết điểm trong sản phẩm dịch vụ so

với các ngân hàng khác. Trong giai đoạn hậu WTO hiện nay, cạnh tranh giữa các

ngân hàng không chỉ còn ở lãi suất, chất lượng dịch vụ mà thương hiệu ngân hàng

cũng là một yếu tố sống còn không kém phần quan trọng.

Trong thời gian tới, BIDV cần đặc biệt chú ý đến việc quảng bá thương

hiệu, chủ động tìm đến khách hàng, tăng cường tiếp thị khuyến khích khách hàng sử

dụng các sản phẩm và dịch vụ của BIDV và tích cực nghiên cứu thị trường. Các biện

pháp cụ thể cần thực hiện là:

- Xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu nhằm tạo nên tính thống

nhất, chuyên nghiệp về hình ảnh của BIDV. Đồng thời thay đổi trụ diện mạo trụ sở

giao dịch khang trang, lịch sự, tiện ích hơn.

- Trước hết, BIDV nên đa dạng các loại tờ rơi giới thiệu về các sản phẩm

dịch vụ của ngân hàng đặt sẵn tại các quầy giao dịch để khách hàng tiện tham khảo.

Tại các điểm giao dịch nên có bộ phận dịch vụ khách hàng chuyên hướng dẫn, tư vấn

khách hàng . Bộ phận này sẽ thực hiện công tác tiếp thị tại chỗ bằng cách giới thiệu

cho khách hàng đến giao dịch những tiện ích của sản phẩm mà khách hàng quan tâm

và khơi gợi nhu cầu sử dụng các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng. Đối với các

hộ dân trong bán kính khoảng một kilomet đối với điểm giao dịch của BIDV có thể

phát tờ rơi về lãi suất, chương trình khuyến mãi để tăng cường sự quan tâm của

khách hàng. Đối với khách hàng tổ chức có thể tiếp thị qua điện thoại hoặc đề nghị

buổi hẹn trực tiếp và hướng đến cung cấp trọn gói các dịch vụ ngân hàng cho đối

tượng khách hàng này.

- Tích cực thực hiện nghiên cứu thị trường nhằm nắm bắt thị hiếu khách

hàng, nhận biết kịp thời thay đổi nhu cầu của khách hàng để phát triển và bổ sung

các sản phẩm dịch vụ mới. Một chính sách marketing tốt phải đưa ra chiến lược quản

lý khách hàng trong đó thực hiện phân khúc thị trường theo các tiêu chí như vùng địa

lý, độ tuổi, thu nhập, nghề nghiệp ….Thường xuyên tổ chức các chương trình khuyến

mại với những quà tặng, giải thưởng thiết thực, có giá trị và quan trọng nhất là phải

phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của đối tượng khách hàng hướng đến.

- Thường xuyên thu thập thông tin của các đối thủ cạnh tranh như : biểu

phí, lãi suất, các sản phẩm, dịch vụ mới, mạng lưới, doanh số, thị phần, phong cách

phục vụ, quy trình phục vụ, hình thức quảng cáo, khuyến mại … nhằm đưa ra các

biện pháp chiến lược phù hợp trong kinh doanh, đặc biệt là trong công tác huy động

vốn.

- Xây dựng các chương trình quảng cáo trên các phương tiện thông tin

đại chúng nhằm quảng bá hình ảnh, thương hiệu của BIDV; tài trợ cho các chương

trình giải trí truyền hình hoặc các chương trình chuyên về lĩnh vực tài chính ngân

hàng…

Kết luận chương 3

Trước những cơ hội và thách thức đặt ra cho công tác huy động vốn của

BIDV, ngân hàng cần áp dụng đồng bộ các biện pháp về kinh tế, kỹ thuật và tâm lý

để gia tăng nguồn vốn huy động. Phát huy thế mạnh vốn có và khắc phục những tồn

tại, BIDV sẽ gặt hái thành công trong công tác huy động vốn.

KẾT LUẬN

Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, nguồn vốn luôn đóng vai trò

quan trọng cho mọi hoạt động của ngân hàng. Nó quy định quy mô, kết cấu tài sản

sinh lời của ngân hàng từ đó ảnh hưởng đến chất lượng tài sản, mục tiêu phát triển và

an toàn.

Với mục tiêu nghiên cứu giải pháp gia tăng huy động vốn tại BIDV trong

điều kiện hiện nay, nội dung luận văn đã hoàn thành được một số nhiệm vụ sau:

1. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về nguồn vốn và các hình

thức huy động vốn của NHTM

2. Phân tích và đánh giá thực trạng nguồn vốn huy động của BIDV trong

giai đoạn 2005-2008. Qua đó nêu bật được đặc điểm cơ bản của nguồn vốn huy động

tại BIDV, những kết quả đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại trong hoạt

động huy động vốn của BIDV.

3. Trên cơ sở các yêu cầu và định hướng hoạt động huy động vốn của

BIDV, luận văn đưa ra những đề xuất, kiến nghị với Chính phủ, NHNN và các giải

pháp thiết thực nhằm tăng cường huy động vốn tại BIDV, đó là:

- Giải pháp về chính sách lãi suất; - Giải pháp về chính sách quan hệ khách hàng; - Giải pháp về đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn; - Giải pháp về phát triển các dịch vụ ngân hàng hỗ trợ huy động vốn; - Giải pháp tăng tính ổn định cho nguồn vốn huy động; - Giải pháp về phát triển công nghệ; - Giải pháp về quy trình nghiệp vụ; - Giải pháp về chính sách nhân sự; - Giải pháp về công tác marketing, phát triển thương hiệu.

Những giải pháp này sẽ góp phần giúp cho BIDV tăng trưởng nguồn vốn

huy động trong thời gian tới nhằm đạt được mục tiêu phát triển an toàn và bền vững

./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO ----- * * * -----

1. PGS. TS Phan Thị Cúc và Ths. Đoàn Văn Huy đồng chủ biên (2008), Giáo

trình lý thuyết tài chính tiền tệ, Nhà xuất bản Thống kê.

2. PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn (chủ biên) (2005), Tín dụng Ngân hàng, Nhà xuất

bản Thống kê.

3. PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn (chủ biên) (1997), Tiền tệ Ngân hàng, Nhà xuất

bản Thành phố Hồ Chí Minh.

4. PGS.TS Trần Huy Hoàng chủ biên (2007), Quản trị Ngân hàng thương mại,

Nhà xuất bản Lao động Xã hội.

5. TS. Trương Thị Hồng (2006), Lý thuyết và Bài tập Kế toán Ngân hàng, Nhà

xuất bản Tài chính.

6. TS. Nguyễn Minh Kiều (2006), Nghiệp vụ Ngân hàng, Nhà xuất bản Thống

kê.

7. Đề án Phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng

đến năm 2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số 112/2006/QĐ – TTg ngày

24 tháng 05 năm 2006).

8. Báo cáo thường niên của BIDV các năm từ 2005-2007. 9. Các website:

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Tổng Cục Thống kê Việt Nam

(cid:1) http://www.sbv.gov.vn (cid:1) http://www.vneconomy.com.vn Thời báo Kinh tế Việt Nam (cid:1) http://www.gso.gov.vn (cid:1) Website các ngân hàng thương mại.

Phụ lục 1: Tăng trưởng GDP và chỉ số giá tiêu dùng của Việt Nam giai đoạn 2005-2008

STT

Chỉ tiêu

2005 2006

2007

2008

8,4

8,23

8,48

6,23

1 Tốc độ tăng trưởng GDP (%) (theo giá so sánh 1994) - Nông, lâm, thủy sản

4

3,69

3,41

3,79

- Công nghiệp

10,6 10,38

10,6

6,33

- Dịch vụ

8,5

8,29

8,68

7,2

2 Chỉ số giá tiêu dùng (%)

8,3

7,5

12,63 22,97

Nguồn: website www.gso.gov.vn

Phụ lục 2: Số liệu của một số NHTM

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2005 2007 2008 2006

Ngân hàng Công Thương Việt Nam (Vietin Bank)

135.363 115.765 167.850 198.063 Tổng tài sản

126.624 108.605 148.200 174.600 Vốn huy động

125.088 103.405 153.400 180.300 Tổng dư Nợ

Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (VCB)

167.127 136.456 197.408 220.000 Tổng tài sản

120.694 112.088 144.810 162.187 Vốn huy động

67.734 67.744 95.429 111.079 Tổng dư Nợ

386.800 Tổng tài sản 192.319 238.495 321.444

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (AGRIBANK)

Vốn huy động 128.272 160.396 233.638 268.683

Tổng dư Nợ 180.037 181.252 246.188 281.146

Nguồn: website của Vietin Bank, Vietcombank, Agri Bank