BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

-----    -----

NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG

GIẢI PHÁP GIA TĂNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG

TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

-----    -----

NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG

GIẢI PHÁP GIA TĂNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG

TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: Th.S: ĐOÀN ĐỈNH LAM

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2012

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên Nguyễn Thị Thu Hương, học viên Cao học lớp Đêm 3–K18 trường

Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, chuyên ngành Ngân hàng.

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu nêu trong

luận văn là những số liệu trung thực và được tôi xử lý, phân tích chưa từng được

công bố trong bất kỳ công trình nào.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2012

Người cam đoan

Nguyễn Thị Thu Hương

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU Trang

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG

VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM

1.1 NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI – CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA

NHTM TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG …………………………4

1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng Thương mại............................................. 4

1.1.2 Chức năng của NHTM ..................................................................... 5

1.1.3 Vai trò của Ngân hàng Thương mại ................................................ 6

1.1.4 Các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại ................ 6

1.1.4.1 Hoạt động huy động vốn .......................................................... 6

1.1.4.2 Hoạt động cấp tín dụng............................................................. 7

1.1.4.3 Các hoạt động khác................................................................... 9

1.2 CÁC NGUỒN VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI .................................................................................. 9

1.2.1 Vốn điều lệ và các quỹ.................................................................... 10

1.2.2 Vốn huy động.................................................................................. 11

1.2.3 Vốn đi vay ....................................................................................... 11

1.2.4 Vốn tiếp nhận ................................................................................. 12

1.2.5 Vốn khác ......................................................................................... 12

1.3 NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM .................................... 12

1.3.1 Huy động vốn qua tài khoản tiền gởi ...................................... 12

1.3.2 Huy động vốn qua phát hành các loại giấy tờ có giá .............. 13

1.3.3 Huy động từ các tổ chức tín dụng khác và từ NHNN.............. 14

1.4 TẦM QUAN TRỌNG CỦA NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN ........... 14

1.4.1 Đối với nền kinh tế .................................................................... 15

1.4.2 Đối với NHTM........................................................................... 15

1.4.3 Đối với khách hàng ................................................................... 16

1.5 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................................... 16

1.5.1 Những nhân tố khách quan ...................................................... 16

1.5.1.1 Tình hình kinh tế - xã hội ................................................... 16

1.5.1.2 Môi trường pháp lý và các chính sách kinh tế vĩ mô ........... 17

1.5.2 Những nhân tố chủ quan .......................................................... 17

1.5.2.1 Lãi suất................................................................................. 17

1.5.2.2 Công nghệ ngân hàng........................................................... 18

1.5.2.3 Chiến lược Marketing ngân hàng.......................................... 18

1.5.2.4 Công tác cán bộ tổ chức.......................................................... 19

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................... 20

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN

TẠI NHTM CỔ PHẦN SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG

2.1 TỔNG QUAN VỀ NHTM CỔ PHẦN SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG ... 21

2.1.1 Giới thiệu chung về NHTM cổ phần Sài Gòn Công Thương ....... 21

2.1.2 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Saigonbank ....... 21

2.1.3 Các sản phẩm dịch vụ do Saigonbank cung cấp ........................... 25

2.1.4 Cơ cấu tổ chức của Saigonbank..................................................... 26

2.1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh của Saigonbank........................ 28

2.1.5.1 Tình hình tài chính ................................................................. 28

2.1.5.2 Tình hình nguồn vốn .............................................................. 36

2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTM CỔ PHẦN

SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG........................................................................ 38

2.2.1 Phân tích một số biến động trong công tác huy động vốn của các

NHTM Việt Nam..................................................................................... 38

2.2.2 Các hình thức huy động vốn tại Saigonbank ................................ 44

2.2.3 Quy mô huy động vốn của Saigonbank ......................................... 45

2.2.4 Cơ cấu huy động vốn của Saigonbank........................................... 48

2.3 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ CÁC TỒN TẠI TRONG CÔNG

TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI SAIGONBANK............................................ 54

2.3.1 Những mặt tích cực trong hoạt động huy động vốn của Saigonbank54

2.3.2 Những tồn tại trong hoạt động huy động vốn của Saigonbank .... 56

2.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại ..................................................... 58

2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan....................................................... 58

2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan........................................................... 59

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................... 60

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG

VỐN TẠI NHTM CỔ PHẦN SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG

TRONG TÌNH HÌNH LẠM PHÁT CAO HIỆN NAY

3.1 CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC TRONG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN62

3.1.1 Cơ hội.............................................................................................. 62

3.1.2 Thách thức ..................................................................................... 63

3.2 CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN NĂM

2012 VÀ ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA

SAIGONBANK TRONG THỜI GIAN TỚI ............................................... 64

3.3 GIẢI PHÁP GIA TĂNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TẠI NHTMCP SÀI

GÒN CÔNG THƯƠNG ............................................................................... 65

3.3.1 Giải pháp đối với SAIGONBANK................................................. 65

3.3.1.1 Đa dạng hóa các hình thức dịch vụ huy động vốn.................. 66

3.3.1.2 Áp dụng chính sách lãi suất huy động hợp lý ......................... 66

3.3.1.3 Phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại hỗ trợ cho công tác huy

động vốn.............................................................................................. 67

3.3.1.4 Xây dựng chính sách quan hệ khách hàng và chăm sóc khách

hàng ................................................................................................... 68

3.3.1.5Đẩy mạnh công tác marketing thu hút khách hàng gửi tiền ... 69

3.3.1.6 Thường xuyên đào tạo, nâng cao trình dộ nghiệp vụ của đội ngũ

cán bộ ngân hàng ............................................................................... 70

3.3.2 Kiến nghị ở tầm vĩ mô nhằm gia tăng công tác huy động vốn ..... 72

3.3.2.1 Kiến nghị đối với NHNN......................................................... 72

3.3.2.2 Kiến nghị đối với Chính phủ................................................... 74

3.3.2.3 Kiến nghị đối với SAIGONBANK ........................................... 76

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................... 79

KẾT LUẬN

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 1: Tình hình tài chính của SAIGONBANK từ 2008-2011................... 29

Bảng 2: Các chỉ số tài chính của SAIGONBANK từ 2008-2011 .................. 30

Bảng 3: Bảng cân đối kế toán của SAIGONBANK từ 2008-2011 ............... 32

Bảng 4: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của SAIGONBANK từ 2008-2011

....................................................................................................................... 33

Bảng 5: Tình hình cho vay của SAIGONBANK từ 2008-2011 ..................... 34

Bảng 6: Hiệu quả hoạt động kinh doanh SAIGONBANK TỪ 2008-2011.... 35

Bảng 7: Tình hình thực hiện so với kế hoạch đề ra từ 2008-2011................ 46

Bảng 8: Cơ cấu huy động vốn của SAIGONBANK ...................................... 49

Bảng 9: Phân theo vốn huy động .................................................................. 51

Bảng 10: Phân theo khu vực địa lý ............................................................... 52

Bảng 11: Phân theo Hội sở - Chi nhánh....................................................... 53

Bảng 12: Phân theo thời gian ....................................................................... 54

Bảng 13: Tỷ lệ tăng trưởng huy động vốn 10 ngân hàng từ 2007-2011 ......PL

Bảng 14: Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay 10 ngân hàng từ 2007-2011.......PL

Bảng 15: Tỷ lệ tăng trưởng ROE của 10 ngân hàng từ 2007-2011 ..............PL

Bảng 16: Tỷ lệ tăng trưởng ROA của 10 ngân hàng từ 2007-2011 ..............PL

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Trang

Biểu đồ 1: Lợi nhuận trước thuế và sau thuế các năm. ................................ 36

Biểu đồ 2: Tăng trưởng nguồn vốn của SAIGONBANK từ 2008-2011 ........ 37

Biểu đồ 3: Tăng trưởng huy động và cung tiền đến cuối tháng 5 so với cuối năm

liền trước trong những năm gần đây của các NHTM................................... 39

Biểu đồ 4: Tình hình huy động vốn từ nền kinh tế từ 2005-2011 ................. 40

Biểu đồ 5: Lãi suất liên ngân hàng bằng VND ............................................. 41

Biểu đồ 6: Bảng tăng trưởng tín dụng các NHTM từ 2008-2011 ................. 42

Biểu đồ 7: Tình hình tín dụng đối với nền kinh tế từ 2005-2011 .................. 43

Biểu đồ 8: Tình hình thực hiện so với kế hoạch đề ra từ 2008-2011 ............ 46

Biểu đồ 9: Cơ cấu vốn huy động từ 2008-2011 ............................................. 49

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CAR : Hệ số an toàn vốn

CP : Cổ phần

ÐHÐCÐ : Đại hội đồng cổ đông

NHTM : Ngân hàng thương mại

NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTW : Ngân hàng trung ương

NHNN : Ngân hàng nhà nước

SAIGONBANK: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương

TMCP : Thương mại cổ phần

TTCK : Thị trường chứng khoán

TCTD : Tổ chức tín dụng

WTO : Tổ chức thương mại thế giới

1

LỜI MỞ ĐẦU

Lý do nghiên cứu

Năm 2011, ngành ngân hàng đã triển khai nhiệm vụ trong bối cảnh kinh tế

thế giới phục hồi chậm và tiếp tục có những biến động phức tạp, khó lường, tác

động nhiều mặt đến nước ta. Kinh tế trong nước tăng trưởng chậm, lạm phát tăng

cao, kinh tế vĩ mô tiềm ẩn rủi ro; các ngân hàng đối mặt với khó khăn về thanh

khoản và nợ xấu... Trong các lĩnh vực thì lĩnh vực tài chính ngân hàng là lĩnh vực

nhạy cảm nhất của nền kinh tế, nó chịu ảnh hưởng trực tiếp và đầu tiên trước những

biến đổi của nền kinh tế thế giới. Hệ thống ngân hàng đã thực sự là huyết mạch và

đáp ứng trên 80% nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Đặc biệt, trong năm 2011, ngành đã

chủ động điều hành chính sách tiền tệ chặt chẽ, linh hoạt và phù hợp với tình hình

thực tế, cùng với các giải pháp đồng bộ khác, góp phần quan trọng vào kết quả kiềm

chế lạm phát, ổn định vĩ mô, tăng trưởng kinh tế hợp lý và đảm bảo an sinh xã hội.

Đối với hoạt động ngân hàng, vốn là yếu tố quyết định mọi hoạt động kinh

doanh. Thực tế tại các NHTMCP hiện nay, vốn tự có chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ, còn

lại là vốn huy động, vốn đi vay và vốn khác. Trong đó, vốn huy động luôn chiếm tỷ

trọng lớn nhất và ổn định nhất. Do vậy có thể khẳng định vốn huy động hay công

tác huy động vốn có vai trò to lớn quyết định đến khả năng hoạt động và phát triển

của ngân hàng.

Để tạo dựng cho mình một nguồn vốn đủ mạnh, các NHTM trong nước

không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng quản trị hoạt động ngân hàng. Vì vậy,

các NHTM rất chú trọng đến vấn đề huy động vốn đáp ứng đầy đủ nhu cầu kinh

doanh của mình. Thêm vào đó là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt không chỉ riêng

hệ thống NHTM mà còn từ sự tham gia ngày càng nhiều của các tổ chức tài chính

phi ngân hàng.

Trong bối cảnh biến động chung của nền kinh tế, được sự quan tâm, hỗ trợ

của lãnh đạo Thành phố và NHNN, cùng với sự chỉ đạo, đề ra các giải pháp đúng

đắn của Hội đồng quản trị và Ban điều hành, NHTMCP Sài Gòn Công Thương đã

có nhiều nổ lực để có những giải pháp huy động vốn đúng đắn thích hợp, tiếp tục

2

phát huy khả năng để đáp ứng được nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Trong định hướng

phát triển, tăng cường huy động vốn vẫn là ưu tiên hàng đầu. Đó cũng là một hoạt

động vô cùng cấp thiết góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội

nhập quốc tế, để đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu hoạt động kinh doanh cho Ngân

hàng. Xuất phát từ nhận định trên, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Giải pháp gia

tăng nguồn vốn huy động tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài gòn Công

Thương”.

Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu giải pháp gia tăng nguồn vốn huy động tại NHTMCP Sài

Gòn Công Thương có một số mục tiêu nghiên cứu chủ chốt như sau:

- Khái quát về công tác huy động vốn.

- Phân tích thực trạng huy động vốn và nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng

đến hoạt động huy động vốn của NHTMCP Sài Gòn Công Thương .

- Đề xuất một số giải pháp giúp ngân hàng tăng cường hiệu quả công tác huy

động vốn, tạo sự ổn định cho nguồn vốn kinh doanh của NHTMCP Sài Gòn

Công Thương.

Phương pháp nghiên cứu

Ở đề tài nghiên cứu này sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính,

phương pháp mô tả, so sánh để phân tích, đánh giá và đề xuất các giải pháp tăng

cường công tác huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn Công Thương.

Phạm vi nghiên cứu và số liệu

Đề tài đi vào nghiên cứu hoạt động huy động vốn của NHTMCP Sài Gòn

Công Thương, tập trung chủ yếu tại Thành phố Hồ Chí Minh, nơi chiếm những thị

phần cao về huy động vốn.

Thời gian thu thập số liệu nghiên cứu thống kê của đề tài giai đoạn từ năm

2008 đến năm 2011 và những tháng đầu năm 2012.

Những đóng góp của luận văn

Đề tài mang lại những đóng góp cơ bản sau: Thứ nhất, hệ thống hóa lại các

phương thức huy động vốn của NHTM trong nền kinh tế thị trường. Thứ hai, phân

3

tích thực trạng huy động vốn, cơ cấu huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn Công

Thương để tìm ra những nhược điểm cần khắc phục. Thứ ba, đề xuất các giải pháp

tăng cường huy động vốn một cách hiệu quả với chi phí thấp nhất.

Kết cấu luận văn

Với đề tài “Giải pháp gia tăng nguồn vốn huy động tại NHTMCP Sài Gòn

Công Thương ” thì kết cấu luận văn gồm có các phần chính sau:

Chương 1: Tổng quan về nghiệp vụ huy động vốn của NHTM.

Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn tại hệ thống NHTMCP Sài

Gòn Công Thương.

Chương 3: Các giải pháp tăng cường huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn

Công Thương trong tình hình lạm phát cao hiện nay.

Kết luận

4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG

VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM

1.1 NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI – CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA

NHTM TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng trực tiếp giao dịch với

các công ty, xí nghiệp, các tổ chức kinh tế và cá nhân bằng cách nhận tiền gửi, tiền

tiết kiệm rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, để chiết khấu và cung ứng các dịch vụ

ngân hàng cho các đơn vị, các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội.

Theo Luật các Tổ chức Tín dụng số 47/2010/QH12 thì khái niệm Ngân hàng

thương mại được hiểu là loại hình ngân hàng thực hiện tất cả các hoạt động ngân

hàng và hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi

nhuận.

Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền

gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền

gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn

trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.

Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền

hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng

nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân

hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.

Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng phương tiện

thanh toán, thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy

nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách

hàng thông qua tài khoản của khách hàng.

Hoạt động ngân hàng là một loại hình kinh doanh đặc biệt trong số các loại

hình kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, đó là hoạt động kinh doanh tiền tệ và

các dịch vụ tài chính có liên quan. Do vậy, NHTM có những bản chất đặc biệt

riêng.

5

Trước hết NHTM thực chất chỉ là một tổ chức kinh tế. Bởi vì nó có khả năng

tự chủ về kinh tế, hoạt động trong một ngành kinh tế nhất định (ngành ngân hàng).

Không những vậy, các NHTM đều có cơ cấu tổ chức bộ máy như các đơn vị kinh tế

khác và còn phải có nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước. Cũng giống như các tổ chức

kinh tế khác, bản chất của NHTM là hoạt động mang tính chất kinh doanh.

Với bản chất hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và các

dịch vụ ngân hàng liên quan rộng rãi với các ngành, các thành phần kinh tế, mọi

lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội đã tạo nên sự khác biệt với một doanh nghiệp

thông thường.

Như vậy, NHTM là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc

nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền

nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay phát

triển kinh tế.

1.1.2 Chức năng của NHTM

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, NHTM thực hiện các chức năng sau đây:

Chức năng thứ nhất, NHTM là một trung gian tín dụng. Chức năng trung

gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của NHTM. Khi thực hiện

chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn

và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, NHTM vừa đóng vai trò là người

đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch

giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay, góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên

tham gia.

Chức năng thứ hai, NHTM làm trung gian thanh toán. Ở đây, NHTM đóng

vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo

yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền

hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán

hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng

nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút

6

tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Do vậy, các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất

nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn.

Chức năng thứ ba, là chức năng tạo tiền. Tạo tiền là một chức năng quan

trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là

một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ

kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo

tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác

của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng

trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền

cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong

khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ

phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ…

1.1.3 Vai trò của NHTM

- NHTM giúp các doanh nghiệp có vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh,

nâng cao hiệu quả kinh doanh.

- NHTM làm cầu nối giữa NHTW với nền kinh tế để thực hiện các chính

sách tiền tệ. Để thực thi chính sách tiền tệ, NHTW sử dụng các công cụ như lãi suất,

tỷ lệ dự trữ bắt buộc, các nghiệp vụ trên thị trường mở. Chính các NHTM là chủ thể

chịu sự tác động trực tiếp của những công cụ này, đồng thời đóng vai trò cầu nối

trong việc chuyển tiếp các tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế để Chính

phủ và NHTW có những chính sách điều tiết thích hợp.

- NHTM góp phần thúc đẩy kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia. Với xu

hướng phát triển kinh tế theo hướng hội nhập vào cộng đồng kinh tế quốc tế, việc

mở rộng và giao lưu kinh tế là một vấn đề tất yếu. Thông qua các nghiệp vụ tài trợ

xuất nhập khẩu, quan hệ thanh toán với tổ chức tài chính quốc tế, NHTM giúp cho

việc thanh toán trao đổi mua bán được diễn ra nhanh chóng, thuận tiện, an toàn và

hiệu quả.

1.1.4 Các hoạt động kinh doanh của NHTM

1.1.4.1 Hoạt động huy động vốn

7

Hoạt động huy động vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân

ngân hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, NHTM được sử dụng

những biện pháp và công cụ cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động các nguồn

tiền nhàn rỗi trong xã hội, làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế.

Kết quả của nghiệp vụ huy động vốn là tạo ra nguồn vốn để đáp ứng các nhu cầu

của nền kinh tế.

Nguồn vốn huy động từ hoạt động huy động vốn được tạo ra chủ yếu từ 2

nguồn đó là: vốn huy động và vốn đi vay.

Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu của NHTM, thực chất là tài sản bằng

tiền của các sở hữu chủ mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng, nhưng với nghĩa

vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi khách hàng yêu cầu. Nguồn vốn huy động là nguồn

tài nguyên to lớn nhất và bao gồm:

- Tiền gửi không kỳ hạn của đơn vị, cá nhân.

- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.

- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.

- Tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu.

- Các khoản tiền gửi khác.

Đối với tiền gửi của cá nhân và đơn vị, ngoài lãi suất thì nhu cầu giao dịch

với những tiện lợi nhanh chóng và an toàn là yếu tố cơ bản để thu hút nguồn tiền

này. Đối với tiền gửi tiết kiệm, tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, thì lãi suất là yếu

tố quyết định vì người gửi tiết kiệm hay mua kỳ phiếu đều nhằm mục đích kiếm lời.

Ngoài vốn huy động thì nguồn vốn đi vay cũng có vị trí quan trọng trong

tổng nguồn vốn của NHTM. Nguồn vốn đi vay, bao gồm vay của NHTW thông qua

biện pháp chiết khấu, tái chiết khấu các chứng từ có giá của NHTW; vay của các

NHTM khác thông qua thị trường liên ngân hàng; vay của các ngân hàng nước

ngoài.

1.1.4.2 Hoạt động cấp tín dụng

Hoạt động tín dụng của NHTM có vai trò rất lớn trong việc thúc đẩy kinh tế

xã hội phát triển, vì đã cung ứng một khối lượng vốn rất lớn cho nền kinh tế. Trong

8

hoạt động tín dụng NHTM thực hiện các nghiệp vụ chính như: cho vay, chiết khấu,

cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng...

Cho vay là loại hình tín dụng nghiệp vụ của NHTM trong đó Ngân hàng sẽ

cho người đi vay một số vốn để sản xuất kinh doanh, đầu tư hoặc tiêu dùng. Khi đến

hạn người đi vay phải hoàn trả vốn và tiền lãi. Ngân hàng kiểm soát được người đi

vay, quá trình sử dụng vốn. Người đi vay có ý thức quan tâm đến việc sử dụng vốn

làm sao cho có hiệu quả để hoàn trả nợ. Trong cho vay thì mức độ rủi ro rất lớn,

không thu hồi được vốn vay hoặc trả không hết hoặc không đúng hạn... Do đó,

trong hoạt động cho vay, các Ngân hàng sử dụng các biện pháp đảm bảo: thế chấp,

cầm cố...

Cho thuê tài chính là loại hình tín dụng trung, dài hạn. Trong đó các công ty

cho thuê tài chính dùng vốn của mình hay vốn do phát hành trái phiếu để mua tài

sản thiết bị theo yêu cầu của người đi thuê và cho thuê trong một thời gian nhất

định. Người đi thuê phải trả cho Công ty cho thuê tài chính tiền thuê mỗi quý hoặc

mỗi tháng một lần. Khi kết thúc hợp đồng cho thuê tài chính người đi thuê được

quyền mua hoặc kéo dài thời hạn thuê hoặc trả lại thiết bị cho công ty cho thuê tài

chính.

Bảo lãnh ngân hàng là nghiệp vụ mà ngân hàng cấp bảo lãnh cho khách hàng

nhờ đó khách hàng sẽ được vay vốn ở ngân hàng khác hoặc thực hiện hợp đồng

kinh tế đã ký kết.

Sự chuyển hóa từ vốn tiền gửi thành vốn tín dụng để bổ sung cho các nhu

cầu sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế không những có ý nghĩa đối với toàn bộ

nền kinh tế xã hội, mà cả đối với bản thân NHTM bởi vì nhờ cho vay mà tạo ra

nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng để từ đó mà bồi hoàn lại tiền gửi cho khách

hàng, bù đắp các chi phí kinh doanh và tạo ra lợi nhuận ngân hàng. Vì vậy, cần phải

quản lý các khoản cho vay một cách chặt chẽ thì mới có thể ngăn ngừa hoặc giảm

thiểu rủi ro.

9

1.1.4.3 Các hoạt động khác

Ngoài hai hoạt động chính là huy động vốn và cấp tín dụng, ngân hàng còn

thực hiện hàng loạt các hoạt động khác như đầu tư, cung cấp dịch vụ ngân hàng...

Hoạt động đầu tư là hoạt động mà ngân hàng dùng nguồn vốn để đầu tư dưới

các hình thức như: hùn vốn mua cổ phần, cổ phiếu của công ty, xí nghiệp; mua trái

phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty... Tất cả mọi hành động đầu tư vào chứng

khoán đều nhằm mục đích mang lại thu nhập. Nhưng mặt khác nhờ hoạt động đầu

tư mà các rủi ro trong hoạt động ngân hàng sẽ được phân tán. Ngoài ra, nếu đầu tư

vào trái phiếu Chính phủ thì mức độ rủi ro sẽ rất thấp. Vì vậy các NHTM có xu

hướng sử dụng nguồn vốn ngày càng tăng cho việc đầu tư vào trái phiếu chính phủ.

Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện các hoạt động kinh doanh, cung ứng các

dịch vụ ngân hàng khác để hỗ trợ hoạt động, phân tán rủi ro và tạo thu nhập như:

- Hoạt động kinh doanh chứng khoán, kinh doanh ngoại hối, kinh doanh mua

bán vàng, bạc, đá quý...

- Các dịch vụ thanh toán, thu chi hộ cho khách hàng (chuyển tiền, thu hộ séc,

dịch vụ cung cấp thẻ tín dụng, thẻ thanh toán...).

- Tư vấn tài chính, giúp đỡ công ty, xí nghiệp phát hành cổ phiếu, trái

phiếu...

- Tài trợ ngoại thương.

1.2 CÁC NGUỒN VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM

Nghiệp vụ huy động nguồn vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản

thân ngân hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, NHTM được phép

sử dụng công cụ và biện pháp cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động các

nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền

kinh tế.

Thành phần nguồn vốn của NHTM gồm:

– Vốn điều lệ

– Các quỹ dự trữ

– Vốn huy động

10

– Vốn đi vay

– Vốn tiếp nhận

– Vốn khác

1.2.1 Vốn điều lệ và các quỹ

Vốn điều lệ và các quỹ của ngân hàng được gọi là vốn tự có của ngân hàng là

nguồn vốn khởi đầu và được bổ sung trong quá trình hoạt động.

+ Vốn điều lệ của ngân hàng trước hết được dùng để: xây dựng nhà cửa, văn

phòng làm việc, mua sắm tài sản, trang thiết bị nhằm tạo cơ sở vật chất đảm bảo cho

hoạt động của ngân hàng, số còn lại để đầu tư, liên doanh, cho vay trung và dài hạn.

+ Các quỹ dự trữ của ngân hàng: đây là các quỹ bắt buộc phải trích lập trong

quá trình tồn tại và hoạt động của ngân hàng, các quỹ này được trích lập theo tỷ lệ

qui định trên số lợi nhận ròng của ngân hàng, bao gồm:

. Quỹ dự trữ : được trích từ lợi nhuận ròng hằng năm để bổ sung vốn điều lệ.

. Quỹ dự phòng tài chính: Quỹ này để dự phòng bù đắp rủi ro, thu lỗ trong

hoạt động của ngân hàng.

. Quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ.

. Quỹ khen thưởng phúc lợi.

. Lợi nhuận để lại để phân bổ cho các quỹ. Chênh lệch tỷ giá, đánh giá lại tài

sản, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.

Vốn tự có của ngân hàng là yếu tố tài chính quan trọng bậc nhất, nó vừa cho

thấy qui mô của ngân hàng vừa phản ánh khả năng đảm bảo các khoản nợ của ngân

hàng đối với khách hàng.

Ở Việt Nam, theo quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/04/2005, vốn

tự có của NHTM gồm:

+ Vốn cấp 1: còn gọi là vốn cơ bản, là bộ phận chủ yếu của vốn chủ sở hữu.

Vốn cấp 1 bao gồm vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và lợi nhuận không chia. Vốn cấp 1

được dùng làm căn cứ để xác định giới hạn mua cổ phiếu, đầu tư vào tài sản cố định

của tổ chức tín dụng.

11

+ Vốn cấp 2: còn gọi là vốn bổ sung, là phần giá trị tăng thêm của tài sản cố

định và chứng khoán đầu tư được định giá lại theo quy định pháp luật. Theo quy

định hiện hành thì vốn cấp 2 gồm 50% giá trị tăng thêm của tài sản cố định và 40%

giá trị tăng thêm của các loại chứng khoán đầu tư được định giá lại theo quy định

của pháp luật. Để đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh, các ngân hàng còn

phải duy trì tỷ lệ an toàn tối thiểu là 8% giữa vốn chủ sở hữu với tổng tài sản có rủi

ro.

1.2.2 Vốn huy động

Ðây là nguồn vốn chủ yếu của các NHTM, thực chất là tài sản bằng tiền của

các sở hữu chủ mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng nhưng phải có nghĩa vụ

hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi khách hàng yêu cầu. Nguồn vốn huy động là nguồn tài

nguyên to lớn nhất, bao gồm:

– Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân.

– Tiền gửi tiết kiệm không kỳhạn.

– Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.

– Tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu.

– Các khoản tiền gửi khác.

Ðối với tiền gửi của cá nhân và đơn vị, ngoài lãi suất, thì nhu cầu giao dịch

với những tiện lợi nhanh chóng và an toàn là yếu tố cơ bản để thu hút nguồn tiền

này.

Ðối với tiền gửi tiết kiệm, tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu thì lãi suất là

yếu tố quyết định và người gửi tiết kiệm hay mua kỳ phiếu đều nhằm mục đích

kiếm lời

1.2.3 Vốn đi vay

Nguồn vốn đi vay có vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của NHTM.

Bao gồm:

a. Vốn vay trong nước:

+ Vay NHTW: NHTW sẽ tiếp vốn cho NHTM thông qua biện pháp

chiết khấu, tái chiết khấu nếu các hồ sơ tín dụng cùng các chứng từ xin tái chiết

12

khấu có chất lượng. Làm vậy, NHTW sẽ trở thành chỗ dựa và là người cho vay cuối

cùng đối với NHTM.

+ Vay các NHTM khác thông qua thị trường liên ngân hàng.

b. Vốn vay ngân hàng nước ngoài.

1.2.4 Vốn tiếp nhận

Ðây là nguồn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính ngân hàng, từ ngân sách

nhà nước… để tài trợ theo các chương trình, dự án về phát triển kinh tế xã hội, cải

tạo môi sinh… nguồn vốn này chỉ sử dụng theo đúng đối tượng và mục tiêu đã được

xác định.

1.2.5 Vốn khác

Ðó là các nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân hàng

(đại lý, chuyển tiền, các dịch vụ ngân hàng…).

1.3 NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM

Để thu hút được nhiều khách hàng gửi tiền, các ngân hàng đã cung cấp và

phát triển nhiều loại sản phẩm tiền gửi khác nhau để khách hàng lựa chọn. Mỗi

công cụ tiền gửi mà các ngân hàng đưa ra đều có những đặc điểm riêng nhằm đáp

ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng trong việc tiết kiệm và thực hiện thanh toán.

1.3.1 Huy động vốn qua tài khoản tiền gởi

Tiền gửi thanh toán của doanh nghiệp hoặc cá nhân: là loại tiền gửi

mà khách hàng gửi tại ngân hàng với mục đích để được ngân hàng cung cấp cho

mình những dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Đây là khoản tiền mà khách

hàng gửi vào ngân hàng nhờ ngân hàng giữ hộ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số

dư cho phép, các nhu cầu chi trả của doanh nghiệp và cá nhân đều được ngân hàng

thực hiện. Các khoản thu của ngân hàng, cá nhân đều có thể được nhập vào tiền gửi

thanh toán theo yêu cầu. Nhìn chung đây là một khoản huy động có lãi suất thấp,

thay vào đó chủ tài khoản được hưởng các dịch vụ ngân hàng với mức phí thấp.

Do tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam còn quá thấp, để

khuyến khích việc thực hiện thanh toán qua ngân hàng, các NHTM thực hiện trả lãi

cho loại tiết kiệm tiền gửi này. Ở các nước phát triển loại tiền gửi này chiếm khoảng

13

30% tiền gửi của các ngân hàng. Vì lẽ đó, tạo nguồn tiền gửi trên tài khoản thanh

toán này được ngân hàng đặc biệt coi trọng.

Tiền gửi thanh toán có kỳ hạn: Nhiều khoản thu của doanh nghiệp và các

tổ chức xã hội sẽ được chi trả sau một khoảng thời gian nhất định. Tiền gửi có kỳ

hạn là loại tiền gửi được ủy thác vào ngân hàng trên cơ sở có sự thỏa thuận về thời

gian rút tiền giữa khách hàng và ngân hàng. Như vậy, theo nguyên tắc khách hàng

ký thác chỉ được rút tiền ra khi đến hạn đã thỏa thuận. Để tăng cường huy động

nguồn vốn này, trước hết các ngân hàng thường đưa ra nhiều loại thời hạn khác

nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của các loại khách hàng khác nhau. Thông thường có

các loại kỳ hạn sau: 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 2 năm, 5 năm. Với

mỗi loại thời hạn, ngân hàng áp dụng mức lãi suất tương ứng, thời hạn càng dài thì

lãi suất càng cao.

Tiền gửi tiết kiệm: Tiền gửi tiết kiệm là khoản để dành của cá nhân nhằm

hưởng lãi suất theo định kỳ, loại tiền gửi này thường chiếm tỷ trọng khá cao. Tiền

gửi tiết kiệm bao gồm các loại:

- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: (bao gồm cả nội tệ và ngoại tệ):

với loại tiết kiệm này người gửi có thể rút một phần hay toàn bộ theo yêu cầu. Tuy

nhiên, khác với tiền gửi thanh toán, người gửi không được sử dụng các công cụ

thanh toán để chi trả cho người khác.

- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn (bao gồm cả nội tệ và ngoại tệ): loại tiền

gửi này có nội dung cơ bản như tiền gửi có kỳ hạn mà chúng ta nghiên cứu ở trên.

1.3.2 Huy động vốn qua phát hành các loại giấy tờ có giá

Giống như các doanh nghiệp khác, ngân hàng cũng huy động vốn bằng cách

phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu ngân hàng…để huy

động vốn trên thị trường vốn. Các công cụ nợ của ngân hàng là các giấy nhận nợ mà

ngân hàng bán cho công chúng. Đây là cách thức vay vốn của NHTM, bởi vì những

người sở hữu các công cụ này được hoàn trả vốn vào thời gian đáo hạn cộng thêm

khoản tiền lãi nhất định.

14

Ở những nước có thị trường tiền tệ phát triển, giấy tờ có giá thường có tính

thanh khoản cao hơn tiền gửi tiết kiệm, trong khi ở những nước có thị trường tiền tệ

kém phát triển thì ngược lại.

Đây là một hình thức tương đối mới mẻ so với các NHTM của các nước

đang phát triển vì nó phụ thuộc vào uy tín và năng lực tài chính của chính ngân

hàng đó.

1.3.3 Huy động từ các tổ chức tín dụng khác và từ NHNN

Nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ giữa các ngân hàng có quan hệ trên thị

trường liên ngân hàng tạo thuận tiện cho khách hàng và một số mục đích khác, ngân

hàng thương mại này có thể gửi tiền tại ngân hàng khác. Tuy nhiên quy mô nguồn

này thường không lớn do hình thức này chỉ được áp dụng trong trường hợp ngân

hàng có nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi chưa đầu tư, cho vay hoặc hiệu quả việc đầu

tư, cho vay không hiệu quả bằng gửi tiền ở ngân hàng khác.

Trong quá trình kinh doanh của NHTM luôn có tình trạng tạm thời thừa vốn

và thiếu vốn, đó là khi huy động vốn nhưng chưa cho vay hết, hay khi khách hàng

có nhu cầu vay lớn nhưng nguồn vốn lại không đủ, hoặc người gửi rút tiền trước

thời hạn trong khi đó vốn cho vay chưa đến lúc thu hồi. Khi đó các NHTM có thể

gửi tiền vào TCTD khác để hưởng lãi, hay vay vốn để tận dụng cơ hội kinh doanh

hoặc đảm bảo khả năng thanh toán. NHTM có thể vay vốn của các TCTD khác

hoặc vay vốn của NHTW. Vốn vay của các TCTD khác và vay của NHTW thường

chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh của NHTM, cho nên ngoài tác

dụng gia tăng nguồn vốn, mở rộng kinh doanh của ngân hàng, nó còn có ý nghĩa

trong việc đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên và nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn của NHTM.

1.4 TẦM QUAN TRỌNG CỦA NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN

Các nguồn vốn huy động được sẽ quyết định quy mô cũng như định hướng

hoạt động của ngân hàng. Nếu nguồn vốn được coi là yếu tố đầu vào trong quá trình

kinh doanh của một NHTM thì nguồn vốn huy động được coi là yếu tố đầu vào

thường xuyên, chủ yếu nhất của ngân hàng. Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ tín

15

dụng, đầu tư chủ yếu dựa vào nguồn này. Vì vậy, nghiệp vụ huy động vốn có ý

nghĩa rất quan trọng đối với ngân hàng, khách hàng cũng như đối với nền kinh tế.

1.4.1 Đối với nền kinh tế

Nguồn vốn huy động có ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động kinh doanh của

NHTM. Cụ thể, nếu ngân hàng huy động được nguồn vốn dồi dào với chi phí thấp

nó có thể mở rộng được tín dụng đầu tư và thu được lợi nhuận cao. Hệ thống ngân

hàng đóng vai trò chủ lực đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển nền kinh tế.

Trong những năm qua, kinh tế nước ta liên tục tăng trưởng nhanh nhờ có vai trò

đóng góp không nhỏ của hệ thống các NHTM. Thông qua hoạt động huy động vốn

mà hệ thống ngân hàng tập trung hầu hết các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi

của xã hội, biến tiền nhàn rỗi trở thành nguồn vốn lớn của nền kinh tế.

1.4.2 Đối với NHTM

Quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam đã và đang khẳng định vị trí và vai trò

của các NHTM, với những nghiệp vụ không ngừng được cải thiện và mở rộng cho

phù hợp, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho nền

kinh tế và dân cư. Đối với hoạt động ngân hàng, vốn là yếu tố quyết định mọi hoạt

động kinh doanh. Tuy nó không mang lại lợi nhuận trực tiếp nhưng không có

nghiệp vụ huy động vốn xem như không có hoạt động của NHTM. Vốn hoạt động

trở thành nguồn vốn chủ yếu cung cấp nguồn vốn cho toàn bộ nền kinh tế. Nhất là

trong giai đoạn hiện nay khi mà mở cửa, hội nhập là điều kiện tất yếu của bất kì

quốc gia nào muốn phát triển. Sự hội nhập sẽ làm phân bổ nguồn vốn trong xã hội

một cách hợp lý. Với sự xuất hiện của các tổ chức tài chính nước ngoài, các tổ chức

tài chính mới trong nước, nguồn vốn chảy vào các NHTM sẽ theo đó mà giảm dần.

Chính vì thế, muốn tồn tại và đứng vững trong môi trường mới, các ngân

hàng luôn luôn cần có nguồn vốn dồi dào. Khi đó huy động vốn trở thành một biện

pháp hữu hiệu cho các NHTM thực hiện các chiến lược của mình. Cũng thông qua

nghiệp vụ huy động vốn, NHTM có thể đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm

của khách hàng đối với ngân hàng mình.

16

1.4.3 Đối với khách hàng

Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam

kết hoàn trả đúng hạn. Nghiệp vụ này đã giúp cho khách hàng có được một nơi an

toàn để cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi của họ, một kênh tiết kiệm và cũng

là kênh đầu tư làm cho đồng tiền của họ sinh lời, tạo điều kiện cho họ có thêm lợi

nhuận để gia tăng nhu cầu tiêu dùng trong tương lai. Từ đó, ngân hàng có thể giới

thiệu cho khách hàng tiếp cận thêm nhiều dịch vụ khác, đặc biệt là dịch vụ thanh

toán không dùng tiền mặt như chuyển khoản để giảm bớt lượng tiền mặt trong lưu

thông hay dịch vụ tín dụng khi khách hàng có nhu cầu bổ sung nguồn vốn sản xuất

kinh doanh.

1.5 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM

Bất cứ quốc gia nào trên thế giới muốn phát triển kinh tế đều phải có vốn,

quy mô, tốc độ huy động các nguồn vốn cũng như sử dụng có hiệu quả vốn là một

trong những nhân tố quan trọng hàng đầu cho sự phát triển ổn định vững chắc của

một nền kinh tế. Huy động vốn đảm bảo cho nhu cầu kinh doanh của chính mình,

đồng thời đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho nền kinh tế luôn là mục tiêu hàng đầu

trong chiến lược kinh doanh của các NHTM. Qúa trình mở rộng danh mục sản

phẩm dịch vụ đã tăng tốc trong những năm gần đây dưới áp lực cạnh tranh gia tăng

từ các tổ chức tài chính khác, từ sự hiểu biết và đòi hỏi cao hơn của khách hàng.

Giờ đây, khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn ngân hàng, mà theo họ là thuận tiện

hơn chứ không chỉ là nơi cất trữ tiền tệ và kiếm lời từ lãi suất. Do vậy, các NHTM

cần phải nghiên cứu đặc điểm của từng nguồn vốn và các nhân tố ảnh hưởng để có

những biện pháp huy động phù hợp với mục tiêu tăng trưởng tương ứng của ngân

hàng.

1.5.1. Những nhân tố khách quan

1.5.1.1 Tình hình kinh tế- xã hội.

Đây là yếu tố khách quan đối với ngân hàng, yếu tố này ảnh hưởng chung đến

việc huy động và khơi thông nguồn vốn của cả nền kinh tế trong đó có nguồn vốn

của NHTM. Cụ thể trong một nền kinh tế phát triển nguồn tiền gửi, tiền tiết kiệm

17

gửi vào các NHTM ngày càng nhiều… Ngoài ra với một nền kinh tế phát triển thì

công nghệ ngân hàng được hiện đại hoá, người dân có thói quen sử dụng những lợi

ích do các NHTM cung ứng, các nghiệp vụ thanh toán chủ yếu qua ngân hàng, ngân

hàng thu được càng nhiều khoản vốn, chiếm dụng được vốn trong thanh toán. Lạm

phát là một yếu tố kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn của ngân

hàng. Người dân gửi tiền vào ngân hàng hy vọng rằng họ sẽ thu được khoản tiền lãi

nhất định, lạm phát cao hoặc biến động có thể làm trượt giá đồng tiền và họ sẽ

chuyển các tài khoản của họ sang hình thái khác có tính ổn định hơn về giá trị. Tại

các thành phố lớn, nơi tập trung các tầng lớp dân cư có thu nhập cao sẽ hình thành

một nguồn tiền gửi lớn. Thu nhập gia tăng là điều kiện để gia tăng quy mô và thay

đổi kỳ hạn của nguồn tiền, thời vụ chi tiêu ảnh hưởng tới quy mô và tính ổn định

của nguồn tiền.

1.5.1.2. Môi trường pháp lý và các chính sách kinh tế vĩ mô.

Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến chủ trương, phương hướng trong

hoạt động huy động vốn cũng như các hoạt động khác của NTHM. NHTM xây

dựng các chiến lược kinh doanh cho riêng mình phải dựa trên cơ sở tuân thủ pháp

luật và chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước như chính sách tiết kiệm, chính sách

lãi suất,.. NHNN điều hành chính sách tiền tệ theo hướng nâng cao năng lực, vai trò

hiệu quả và theo sát thị trường, phối hợp chặt chẽ với các chính sách kinh tế vĩ mô

khác thì mới tạo điều kiện và thúc đẩy phát triển các thị trường tiền tệ cũng như

hoạt động của hệ thông ngân hàng. Mặt khác, việc xây dựng một môi trường pháp

lý lành mạnh, thông thoáng cũng là một nhân tố quan trọng góp phần tăng cường

hiệu quả hoạt động huy động và sử dụng vốn của các NHTM.

1.5.2. Những nhân tố chủ quan.

1.5.2.1. Lãi suất

Với tư cách là giá vốn, lãi suất có tác động điều tiết trực tiếp đến hoạt

động tín dụng, cho vay và huy động vốn của ngân hàng, tác động đến lợi nhuận khi

xem xét kết quả kinh doanh, tính toán lãi suất chênh lệch đầu ra đầu vào. Khi lãi

suất thay đổi theo diễn biến quan hệ cung cầu về vốn trên thị trường tiền tệ, phản

18

ánh đúng tín hiệu của thị trường, điều đó khiến ngân hàng phải tìm kiếm, hoạch

định mức lãi suất phù hợp cho mình. Trong trường hợp lãi suất biến động do tác

động của các yếu tố phi vật chất sẽ có tác động bất lợi đối với hoạt động tín dụng

của ngân hàng. Đây là khó khăn đối với các NHTM có quy mô hoạt động nhỏ, vốn

tự có và khả năng tài chính thấp. Trong trường hợp đó là việc tăng lãi suất huy

động, buộc các ngân hàng khác cũng phải tăng lãi suất để giữ khách hàng gửi tiền

trong khi đó có thể không thực sự có khó khăn về nguồn vốn. Lãi suất cũng là yếu

tố nhạy cảm và thường xuyên thay đổi, gắn liền với sự thay đổi của quan hệ cung

cầu về vốn. Vì vậy, NHTM trong quá trình hoạt động cần có sự theo dõi sát sao sự

biến động đó để có những giải pháp ứng phó kịp thời nhằm ổn định tình hình kinh

doanh của mình.

1.5.2.2. Công nghệ ngân hàng.

Hoạt động huy động vốn của ngân hàng ngày càng có sự cạnh tranh mạnh

mẽ không chỉ giữa các NHTM trong nước, mà trong tiến trình hội nhập với nền

kinh tế thế giới, hệ thống các NHTM Việt Nam còn phải chịu sự cạnh tranh gay gắt

với các ngân hàng có nhiều kinh nghiệm và tiềm lực trên toàn thế giới. Công nghệ

ngân hàng cũng là một nhân tố không kém phần quan trọng quyết định thành công

hay thất bại trong hoạt động huy động vốn của NHTM. Công nghệ ngân hàng liên

quan trực tiếp đến các mặt hoạt động như thanh toán, giao dịch, kế toán…Hoạt

động giao dịch, thanh toán và các dịch vụ còn thực hiện thủ công dẫn đến chậm trễ

trong giao dịch với khách hàng và không đa dạng hoá được các loại hình dịch vụ

cung cấp cho khách hàng, điều này sẽ làm hạn chế khả năng thu hút vốn của ngân

hàng. Để có thể cạnh tranh trên thị trường huy động vốn, các ngân hàng phải không

ngừng đổi mới công nghệ, áp dụng những công nghệ ngân hàng tiên tiến vào các

hoạt động giao dịch thanh toán nhanh với khách hàng.

1.5.2.3. Chiến lược Marketing ngân hàng.

Chiến lược Marketing ngân hàng cần phải được chú trọng đúng mức trong

chiến lược kinh doanh dài hạn của ngân hàng nói chung và huy động vốn nói riêng.

Xây dựng được một chiến lược Marketing hoàn chỉnh sẽ tăng khả năng sinh lợi

19

trong kinh doanh cũng như tăng cường huy động vốn của ngân hàng. Trong cơ chế

thị trường các ngân hàng phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển, tạo ra sự khác biệt,

vượt trội hơn hẳn so với các đối thủ cạnh tranh.

Thông qua công tác marketing ngân hàng cần phải đưa ra các hình thức huy

động vốn với thời hạn, giá cả hợp lý, phù hợp với từng giai đoạn phát triển cụ thể để

đáp ứng tốt nhất nhu cầu, mong muốn của khách hàng về chất lượng, chủng loại các

sản phẩm của ngân hàng, biết kích thích các nhu cầu của khách hàng nhằm lôi kéo

khách hàng về với mình để không ngừng mở rộng thêm các khách hàng mới, ngày

1.5.2.4. Công tác cán bộ tổ chức.

càng thu hút được nhiều vốn hơn.

Chìa khoá thành công của một ngân hàng ngoài các nhân tố khác không thể

không kể đến nhân tố con người. Một ngân hàng xây dựng được một đội ngũ cán bộ

có trình độ chuyên môn cao, đoàn kết, thân thiện, năng động, có bộ máy tổ chức

khoa học hợp lý, đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh doanh sẽ có lợi thế trong huy

động vốn . Bởi lẽ, ngân hàng với trang thiết bị cơ sở hạ tầng hiện đại, các nhân viên

nhiệt tình, lịch sự và có chuyên môn nghiệp vụ cao tạo ấn tượng tốt đối với khách

hàng, điều này sẽ thu hút được khách hàng đến giao dịch.

20

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Lĩnh vực ngân hàng được coi là mạch máu của nền kinh tế. Vì vậy, khi

Chính phủ muốn điều hành chính sách tiền tệ một cách hiệu quả nhất thì phải thông

qua hệ thống các NHTM. Các NHTM huy động vốn chủ yếu qua hình thức nhận

tiền để khai thác lượng tiền tạm thời nhàn rỗi của khách hàng, trường hợp mất cân

đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn có thể vay vốn các tổ chức tín dụng hoặc dưới

hình thức chiết khấu của NHTW để tài trợ cho danh mục tài sản. Trong số các

phương thức này huy động thông qua nguồn tiền gửi giữ vai trò quan trọng nhất do

đó cho phép khai thác phát huy nội lực để phát triển kinh tế đồng thời nguồn này

thường có chi phí thấp hơn so với nguồn khác vì vốn này nhận được trực tiếp từ

người gửi tiền.

Huy động vốn đảm bảo cho nhu cầu kinh doanh của chính mình, đồng thời

đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho nền kinh tế luôn là mục tiêu hàng đầu trong chiến

lược kinh doanh của các NHTM. Vậy vấn đề đặt ra là phải tìm những biện pháp huy

động vốn một cách thích hợp và đạt được hiệu quả cao nhất. Chính vì vậy việc

nghiên cứu “Giải pháp gia tăng nguồn vốn huy động tại Ngân hàng Thương mại

Cổ phần Sài Gòn Công Thương” với hoạt động của các NHTM để từ đó đề ra các

giải pháp chiến lược giúp ngân hàng huy động vốn một cách hiệu quả nhất.

21

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTMCP

SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG

2.1 TỔNG QUAN VỀ NHTMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG

2.1.1 Giới thiệu chung về NHTMCP Sài Gòn Công Thương

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công thương (Tên giao dịch quốc

tế: SAIGON BANK FOR INDUSTRY AND TRADE, tên gọi tắt là

SAIGONBANK) là pháp nhân được thành lập theo Giấy phép hoạt động số

0034/NH-GP của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 04 tháng 05 năm 1993, Giấy

phép thành lập số 848/GP-UB của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ngày

26 tháng 07 năm 1993 và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 059074 do Sở

Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp lần đầu ngày 04 tháng 08 năm

1993, thay đổi lần thứ 21 ngày 29 tháng 12 năm 2010.

SAIGONBANK là NHTM Cổ phần đầu tiên (của Thành phố Hồ Chí Minh

và cả nước), được thành lập trong hệ thống NHTMCP tại Việt Nam hiện nay, ra đời

ngày 16 tháng 10 năm 1987, trước khi có Luật Công ty và Pháp lệnh Ngân hàng,

với vốn điều lệ ban đầu là 650 triệu đồng và thời gian hoạt động là 50 năm.

Sự ra đời của SAIGONBANK là một bước đột phá của Thành Ủy, Ủy Ban

Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết của

Đảng về đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế hạch

toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là trong hoạt động ngân hàng.

2.1.2 Lịch sử hình thành và quá trình phát triền của SAIGONBANK

Sau hơn 25 năm thành lập, SAIGONBANK đã tăng vốn điều lệ từ 650 triệu

 Vốn điều lệ ban đầu là 650 triệu đồng gồm 13.000 cổ phần bằng nhau với

đồng lên 3,080 tỷ đồng theo tiến độ:

 Năm 1990, Hội đồng Quản trị và Đại Hội cổ Đông quyết định tái định mệnh

mệnh giá là 50.000 đồng/cổ phần.

giá cổ phần từ 50.000 đồng lên 250.000 đồng/cổ phần (lên 05 lần –500%).

Vốn điều lệ sau khi được tái định giá là 3,25 tỷ đồng.

22

 Năm 1992, sau một thời gian vận động các thành phần kinh tế tham gia mua

 Năm 1993, được sự chấp thuận của Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước Việt

cổ phần, vốn điều lệ tăng lên 9,25 tỷ đồng.

Nam theo công văn số 192/CV-NH5 ngày 04.5.1993, SAIGONBANK tăng

 Năm 1995, SAIGONBANK tăng vốn điều lệ lên 99,825 tỷ đồng.

 Năm 2000, SAIGONBANK tăng vốn điều lệ lên144,996 tỷ đồng.

 Năm 2002, SAIGONBANK tăng vốn điều lệ lên 181,996 tỷ đồng.

 Năm 2003, SAIGONBANK tăng vốn điều lệ lên 250,000 tỷ đồng.

 Năm 2004, SAIGONBANK tăng vốn điều lệ lên 303,500 tỷ đồng.

 Năm 2005, SAIGONBANK tăng vốn điều lệ lên 400 tỷ đồng.

 Năm 2006, SAIGONBANK tăng vốn điều lệ lên 689,255 tỷ đồng.

 Năm 2007, SAIGONBANK tăng vốn điều lệ lên 1,020 tỷ đồng.

 Năm 2009, SAIGONBANK tăng vốn điều lệ lên 1,500 tỷ đồng.

 Ngày 05.10.2010, tăng vốn điều lệ lên 1,742 tỷ đồng.

 Ngày 29.12.2010, tăng vốn điều lệ lên 2,460 tỷ đồng.

 Đến 26/09/2012, vốn đều lệ lên 3,080 tỷ đồng.

vốn điều lệ lên 50,54 tỷ đồng.

Nhờ vốn điều lệ tăng trưởng qua từng năm mà SAIGONBANK đã thúc đẩy

tăng trưởng nghiệp vụ, phát triển mạng lưới hoạt động, kết quả kinh doanh liên

tục có lời, cổ đông nhận cổ tức khá cao từ đồng vốn đầu tư ban đầu.

NHỮNG SỰ KIỆN NỔI BẬT :

 Ngày 19.8.1988: Chi Nhánh Bà Chiểu, Chi nhánh đầu

Năm 1988:

tiên của

SAIGONBANK được thành lập tại khu vực Chợ Bà Chiểu, Quận Bình

Thạnh - TPHCM .

 Ngày 04.12.1989: tại công văn số 190/KTĐN-NH, Thống Đốc NHNN VN

Năm 1989:

chấp thuận cho SAIGONBANK được phép hoạt động kinh doanh đối ngoại.

Năm 1994:

23

 Ngày 18.01.1994 : Chi nhánh Hà Nội khai trương hoạt động - Chi nhánh

đầu tiên của SAIGONBANK tại miền Bắc - đánh dấu sự có mặt của

SAIGONBANK tại Thủ Đô Hà Nội.

 Tạp chí Euromoney bầu chọn SAIGONBANK là Ngân Hàng tốt nhất tại

Năm 1996:

Việt Nam năm 1996.

 Tháng 3/1997: SAIGONBANK kết nối với hệ thống SWIFT (Society for

Năm 1997

Worldwide Interbank Financial Telecommunication).

 Ngày 02.3.1999 : Hội sở SAIGONBANK dời chuyển từ 144 Châu Văn Liêm

Năm 1999:

Quận 5 - TPHCM về 18 - 19 - 20 Tôn Ðức Thắng, Quận 1 - TPHCM.

 Ngày 01.3.2002 : Khai trương hoạt động Công ty Quản lý nợ và khai thác tài

Năm 2002:

sản (SGBF) , loại hình công ty mua bán nợ đầu tiên trong hệ thống

 Ngày 15.10.2002: Nhân dịp kỷ niệm 15 năm thành lập SAIGONBANK

NHTMCP tại Việt nam.

o Thống đốc NHNN Việt Nam tặng bằng khen cho tập thể và các cá

được:

nhân có thành tích trong 15 năm xây dựng và phát triển

o Chủ tịch UBND TPHCM tặng cờ truyền thống của UBND Thành Phố

SAIGONBANK (10/1987-10/2002).

cho SGCTNH vì đã hoàn thành nhiệm vụ liên tục trong nhiều năm,

 Ngày 31.12.2002: SAIGONBANK tham gia Dự án Tài chánh nông thôn II

góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển thành phố.

 Ngày 21/04/2007, SAIGONBANK đã kết nối thành công với hệ thống thanh

(SRFP) do Ngân Hàng thế giới (WORLD BANK) tài trợ.

toán Banknetvn.

24

 Ngày 07/12/2007, tại Hội trường Thành phố Hồ Chí Minh, SAIGONBANK

long trọng tổ chức Lễ đón nhận Huân chương Lao động Hạng Ba do Chủ

tịch nước trao tặng đồng thời chào mừng Kỷ niệm 20 năm thành lập Ngân

 SAIGONBANK tiếp tục vinh dự đón nhận giải thưởng “Sao Vàng Đất Việt

hàng.

 Từ ngày 05/10/2011, SAIGONBANK triển khai dịch vụ nạp tiền cho thuê

năm 2009”.

bao điện thoại di động (SAIGONBANK TOPUP). Đến ngày 12/10/2011,

 Trong điều kiện không thể mở rộng mạng lưới chi nhánh do hạn chế về vốn

chính thức đưa vào sử dụng dịch vụ Internet Banking.

điều lệ, một số chi nhánh đã mở rộng Phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm nhằm

tiếp cận khai thác khách hàng để tăng thị phần hoạt động, đến cuối năm

2011, mạng lưới SAIGONBANK đã tăng lên 90 đơn vị.

Trong năm 2011, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương đã chính thức

hoàn thành việc nâng cấp hệ thống Internet Banking theo phiên bản mới với nhiều

tính năng vượt trội và bắt đầu cung cấp dịch vụ từ ngày 12/10/2011 tại địa chỉ

website https://ibanking.saigonbank.com.vn/.

Tính đến 30/06/2012, Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Công Thương có quan hệ

đại lý với 657 ngân hàng và chi nhánh tại 75 quốc gia và vùng lãnh thổ trên khắp

thế giới. Hiện nay Saigonbank là đại lý thanh toán thẻ Visa, Master Card,

JCB, CUP… và là đại lý chuyển tiền kiều hối Moneygram.

Sau hơn 25 năm hoạt động, ngoài việc đưa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng

có chất lượng, phù hợp với nhu cầu khách hàng, mở rộng mạng lưới hoạt động với

đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, SAIGONBANK còn quan

tâm và mở rộng các hoạt động đến các đối tượng khách hàng là các cá nhân, công ty

liên doanh, doanh nghiệp nước ngoài…

Trong thời gian tới, theo xu thế hội nhập của hệ thống NHTM Việt Nam vào

nền kinh tế khu vực và thế giới, SAIGONBANK sẽ liên tục đổi mới hoạt động:

cung ứng thêm nhiều sản phẩm dịch vụ, thay đổi phong cách phục vụ, ưu đãi các

25

khách hàng giao dịch thường xuyên, mở rộng mạng lưới hoạt động, hướng tới phục

vụ khách hàng bằng những sản phẩm dịch vụ Ngân hàng hiện đại nhằm thực hiện

thành công mục tiêu là một trong những NHTMCP lớn mạnh trong hệ thống

NHTMCP.

2.1.3 Các sản phẩm dịch vụ do SAIGONBANK cung cấp

Với phương châm luôn mang lại những sản phẩm dịch vụ tiện ích đáp ứng

tốt nhu cầu cho khách hàng, SAIGONBANK đã không ngừng nâng cao chất lượng

những sản phẩm dịch vụ hiện có cũng như nghiên cứu và phát triển các sản phẩm

dịch vụ mới. Các sản phẩm dịch vụ của SAIGONBANK bao gồm:

- Huy động vốn từ các doanh nghiệp, các tổ chức và dân cư: các sản phẩm

huy động vốn rất đa dạng gồm tiết kiệm và tài khoản tiền gửi cá nhân và doanh

nghiệp.

Mục tiêu trong những năm qua là tiếp tục đẩy mạnh hoạt động huy động vốn,

nâng cao cả về số lượng và chất lượng của các khoản huy động. Chi nhánh thường

xuyên cải tạo sửa chữa, nâng cấp và bổ sung thêm trang thiết bị máy móc cho các

quỹ tiết kiệm đảm bảo phục vụ cho khách hàng kịp thời. Chuẩn bị tốt cơ sở vật chất

như: thiết bị thông tin, đường truyền, chủ động tìm kiếm khai thác nguồn vốn nhàn

rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế với các hình thức huy động hấp dẫn.

- Hoạt động tín dụng – bảo lãnh: cung cấp cho khách hàng một dòng sản

phẩm tín dụng rất đa dạng và phong phú bao gồm cho vay vốn ngắn, trung và dài

hạn bằng VNĐ và ngoại tệ phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ; Cho vay trả góp

tiêu dùng, sinh hoạt gia đình; Cho vay trả góp mua, xây dựng và sửa chữa nhà; Cho

vay du học. Dịch vụ bảo lãnh gồm bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh

dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo hành sản phẩm...

- Thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu: Với mạng lưới gần cung cấp một

cách nhanh chóng và an toàn cho các khách hàng những sản phẩm dịch vụ theo tiêu

chuẩn quốc tế. SAIGONBANK đã chủ động khai thác các nguồn ngoại tệ mua của

các đại lý, mua trên thị trường liên ngân hàng, mua của các doanh nghiệp, tự cân

đối nên đã đáp ứng đầy đủ các nhu cầu về ngoại tệ thanh toán của khách hàng.

26

Công tác thanh toán quốc tế không ngừng được nâng cao, nghiệp vụ kiểm tra

các bộ chứng từ nhanh chóng chính xác, thường xuyên tư vấn, tạo điều kiện thuận

lợi cho khách hàng, phong cách giao dịch văn minh lịch sự của các nhân viên là

nhân tố then chốt làm nên thành công trong giao dịch của chi nhánh.

- Thẻ ATM: Nhằm nâng cao hơn nữa dịch vụ tiện ích cho khách hàng, Ngân

hàng đã triển khai dịch vụ thẻ ATM. SAIGONBANK đã phát hành 229.968 thẻ

ATM.

- Kinh doanh mua bán ngoại tệ: là lĩnh vực khá mạnh của SAIGONBANK.

Với đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp và hệ thống hỗ trợ hiện đại, ngân hàng có thể

đáp ứng tốt nhu cầu ngoại tệ của khách hàng với mức giá cả cạnh tranh hợp lý với

thủ tục nhanh chóng thuận tiện. Ngoài ra, ngân hàng còn có thể tư vấn cho khách

hàng để quản lý, phòng ngừa rủi ro và các hình thức kinh doanh phù hợp có lợi.

- Các dịch vụ khác: Ngoài các sản phẩm trên, ngân hàng còn cung cấp cho

khách hàng nhiều dịch vụ khác như dịch vụ tư vấn tài chính, dịch vụ ngân quỹ, chi

trả lương hộ cho doanh nghiệp, dịch vụ chuyển tiền nhanh trong nước, dịch vụ kiều

hối...

2.1.4 Cơ cấu tổ chức của SAIGONBANK

SAIGONBANK là một trong những ngân hàng có mạng lưới phân phối

rộng khắp các tỉnh, Thành phố trên cả nước, đã có một đội ngũ nhân sự vững mạnh.

Nguồn động lực lớn lao nhất để SAIGONBANK phát triển vượt bậc qua 25

năm phát triển, trở thành một trong số ít ngân hàng TMCP lớn mạnh của Việt Nam

không thể không nhắc đến sự nỗ lực không ngừng của đội ngũ cán bộ nhân viên.

Cơ quan quyết định cao nhất của SAIGONBANK là Đại hội đồng cổ đông.

Đại hội đồng cổ đông bầu ra Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Điều hành ngân

hàng là Ban Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị chọn và bổ nhiệm, được Thống

đốc NHNN chấp nhận. Ban Tổng Giám đốc là cơ quan chỉ đạo, điều hành hoạt động

kinh doanh của Ngân hàng; đồng thời kiểm tra, đánh giá việc thực hiện của các chi

nhánh về các chỉ tiêu, công việc do Ban Tổng Giám đốc giao.

Mô hình tổ chức của SAIGONBANK

27

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SOÁT

BAN TỔNG GIÁM ĐỐC

P.KIỂM TOÁN NỘI BỘ

HĐ QUẢN LÝ TS NỢ- TS CÓ

MẠNG LƯỚI CHI NHÁNH

CÔNG TY TRỰC THUỘC

KHỐI HỖ TRỢ ĐIỀU HÀNH TỔNG HỢP

KHỐI GIAO DỊCH KHÁCH HÀNG

Phòng Tín dụng

Phòng Kế hoạch

Khu vực Miền Bắc

Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản

Phòng Thẩm định

Phòng Kinh doanh

Khu vực Miền Trung

Phòng Công nghệ Thông tin

Phòng Kế toán Giao dịch

Khu vực Miền Đông Nam Bộ

Phòng Kế toán

Phòng Nguồn vốn

Phòng Tổ chức Hành Chánh

Khu vực TP.Hồ Chí Minh

Khách sạn Riverside

Phòng Tài trợ Thương mại

Phòng Kế toán Tài chánh

Phòng Ngân quỹ

Phòng Pháp chế

Trung tâm thẻ

Phòng Định chế Tài chánh

28

2.1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh của SAIGONBANK

2.1.5.1 Tình hình tài chính

Trong những tháng đầu năm 2011, mặc dù kinh tế thế giới tiếp tục tăng

trưởng nhưng tiến trình phục hồi còn gặp nhiều khó khăn, thách thức do: áp lực lạm

phát tăng cao, đặc biệt là tại các nước đang phát triển và mới nổi; nguy cơ khủng

hoảng nợ công tại một số quốc gia phát triển. Thương mại toàn cầu tăng cao, một

phần do giá hàng hóa tăng cao; kim ngạch nhập khẩu ở một số nền kinh tế có xu

hướng tăng cao hơn so với kim ngạch xuất khẩu. Nền kinh tế Việt Nam có nhiều

thăng trầm do chịu ảnh hưởng tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu cùng những

biến động chính trị ở nhiều nước trên thế giới đã tác động đến kinh tế xã hội trong

nước nhưng Việt Nam đã từng bước vượt qua khó khăn, thách thức, đạt được những

thành tựu quan trọng: chính trị xã hội ổn định, nền kinh tế tăng trưởng khá (tăng

5,89% so với năm 2010), lạm phát từng bước được kiềm chế với chỉ số giá tiêu

dùng năm 2011 là 18,58%... Ngay từ đầu năm, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết

11 để tổng rà soát và tái cơ cấu lại hoạt động của nền kinh tế nhằm ổn định kinh tế vĩ

mô. Chính sách tài khóa thắt chặt, cắt giảm đầu tư công, kiềm chế nhập siêu và đảm

bảo an sinh xã hội đã được thể hiện xuyên suốt trong điều hành vĩ mô của Chính

phủ. Trên cơ sở đó, nhằm cụ thể hóa Nghị quyết 11 của Chính phủ, NHNN đã điều

hành chính sách tiền tệ chặt chẽ và thận trọng, phù hợp với diễn biến thị trường kết

hợp với biện pháp hành chánh nhằm ngăn chặn lạm phát 02 con số, thực hiện các

biện pháp như khống chế tăng trưởng tín dụng, nâng lãi suất cơ bản và tiếp theo trong

những tháng cuối năm, do biến động tỷ giá, giá vàng nên đã tác động tiêu cực đến

nguồn vốn VNĐ của các NHTM nên thị trường đã tái diễn cuộc đua lãi suất mới.

Trong những tháng đầu năm nhằm kiềm chế lạm phát, chính sách thắt chặt tiền tệ đã

được Chính phủ đưa ra: tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, phát hành tín phiếu bắt buộc,

kiểm soát tăng trưởng tín dụng, tăng mạnh lãi suất cơ bản. Việc áp dụng hàng loạt

các biện pháp thắt chặt tiền tệ, cả hệ thống NHTM Việt Nam đã gặp nhiều khó

khăn: thâm hụt thanh khoản kéo dài, lãi suất huy động liên tục tăng cao.

29

Trước những diễn biến trái chiều từ thị trường tài chính tiền tệ,

SAIGONBANK cũng chịu nhiều ảnh hưởng không nhỏ, nhưng với định hướng

chiến lược và giải pháp kinh doanh đúng đắn, SAIGONBANK đã có nhiều nỗ lực

trong bình ổn hoạt động, quyết tâm vượt qua những khó khăn thử thách nhằm đảm

bảo an toàn hoạt động và hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra.

Bảng 1: Tình hình tài chính của SAIGONBANK từ năm 2008-2011 Đơn vị tính: tỷ đồng

Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011

221,25 278,33 870 397

Lợi nhuận trước thuế Vốn chủ sở hữu 1.020 1.500 2.460 2.960

11.205 11.876 16.812 15.942 Tổng tài sản (Nguồn: Báo cáo thường niên các năm của SAIGONBANK)

Bảng số liệu trên cho thấy, tình hình hoạt động kinh doanh của

SAIGONBANK đã dần dần được cải thiện và phát triển qua các năm, đặc biệt là sự

tăng trưởng vượt bậc trong năm 2010 và năm 2011. Trong mấy năm đầu, vốn chủ

sở hữu chỉ là những con số hết sức nhỏ bé nhưng đã phát triển vượt bậc trong những

năm tiếp theo. Trong năm 2009, SAIGONBANK thực hiện hai đợt phát hành cổ

phần để tăng vốn điều lệ từ 1.020 tỷ đồng năm 2008 lên 1.500 tỷ đồng vào năm

2009. Tổng nguồn vốn năm 2009 đạt 11.876 tỷ đồng, tăng 5,99% so với cuối năm

2008, đạt 83,05% kế hoạch năm 2009. Đến năm 2010, tổng tài sản đạt 16.812 tỷ

đồng, tăng 41% so với năm 2009, đạt 109% kế hoạch năm, vốn điều lệ đã tăng

2.460 tỷ đồng, tăng 960 tỷ đồng. Sang năm 2011, Thống đốc NHNN chấp thuận

việc SAIGONBANK tăng vốn điều lệ theo Phương án tăng vốn điều lệ đã được Đại

hội đồng cổ đông SAIGONBANK thông qua ngày 24/4/2011 đã phát hành cổ phần

tăng vốn điều lệ từ 2.460 tỷ đồng lên 2.960 tỷ đồng, tăng 20% so với năm 2010 và

được Sở KH-ÐT TP.HCM công nhận vốn điều lệ mới vào ngày 30/12/2011. Tổng tài

30

sản đạt 15.942 tỷ đồng, giảm 5% so với cuối năm 2010, đạt 77% kế hoạch năm.

Trong Quý 1/2012 Ngân hàng sẽ tiếp tục triển khai đăng ký phát hành đợt 2 và đợt 3

để tăng vốn trên 3.000 tỷ đồng theo nội dung phương án đã được Đại hội đồng cổ

đông và NHNN thông qua. Đến ngày 26/09/2012, vốn điều lệ tăng 3,080 tỷ đồng.

Đây là một bước tiến mạnh mẽ trong quá trình hoạt động của ngân hàng để đảm bảo

hoạt động an toàn và đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển thì việc tăng vốn chủ sở

hữu là hết sức cần thiết.

Việc gia tăng vốn điều lệ không những gia tăng khả năng cạnh tranh của

ngân hàng mà còn nâng cao các hệ số an toàn trong hoạt động ngân hàng, trong đó

có hệ số an toàn vốn CAR. Các NHTM Việt Nam có hệ số CAR khá thấp, trong khi

xu hướng chung trên thế giới là phải nâng hệ số này cao hơn nữa. Nhiều nước trong

khu vực đã đạt 12% từ lâu và chưa dừng ở đây, còn ở các nước phát triển còn

khuyến nghị cao hơn, tiêu chuẩn Basel II đặt ra mức là 15%.

Các chỉ tiêu về vốn luôn đảm bảo yêu cầu NHNN quy định. Tốc độ tăng

trưởng về vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu tương đối phù hợp với tốc độ tăng trưởng

của tổng tài sản. Nếu xét chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế trên vốn chủ sở hữu thì

SAIGONBANK luôn duy trì ở mức như sau:

Bảng 2: Các chỉ số tài chính của Saigonbank từ năm 2008 - 2011

Đơn vị tính: %

Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011

Tỷ suất LN ròng/vốn điều lệ bình quân 15,81 16,68 40,15 12,16

Tỷ suất LN ròng/tổng tài sản bình quân 1,51 1,82 5,89 1,82

Tỷ suất LN ròng/vốn tự có bình quân 12,37 12,95 43,53 13,01

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 14,42 15,87 16,26 22,83

Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn để cho vay TDH 15,56 32,56 22,92 23,46

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm của SAIGONBANK)

Trong quá trình phát triển, SAIGONBANK luôn đảm bảo tuân thủ các quy

định và hướng đến chuẩn mực quốc tế về an toàn tài chính, áp dụng các cơ chế giá

31

vốn linh hoạt để ổn định thanh khoản, đảm bảo khả năng thanh toán và nâng cao

khả năng sinh lời trong tình huống biến động của thị trường. Các chỉ số tài chính

của SAIGONBANK còn khá thấp so với các ngân hàng khác cũng như so với chuẩn

mực quốc tế. Hai chỉ số quan trọng nhất phản ánh hiệu quả kinh doanh và tỷ suất

sinh lời của các TCTD là chỉ số ROA (lợi nhuận so với tổng tài sản) và ROE (lợi

nhuận so với vốn chủ sở hữu). Vào năm 2009 đạt mức cao hơn năm 2008, ROA đạt

1,82% và ROE đạt 16,10%, các chỉ số này của năm 2008 (lần lượt là 1,51% và

14,54%). Sang năm 2011 ở mức thấp hơn năm 2010: ROA đạt 1,89% và ROE đạt

11,21%, các chỉ số này của năm 2010 (lần lượt là 5,54% và 40,14%). Tỷ lệ trên vẫn

còn thấp cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản và vốn chủ sở hữu của ngân hàng chưa

cao.

Tuy nhiên đánh giá chung thì chỉ tiêu này của các NHTM nước ta còn rất

nhỏ bé so với các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới. Nguyên nhân làm cho

tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản có bình quân thấp là do chất lượng tài sản có của các

ngân hàng nước ta không cao. Tỷ trọng tài sản có sinh lợi còn thấp trong tổng tài

sản, hoạt động tín dụng là hoạt động thâm dụng vốn nhiều nhưng hoạt động lại có

rủi ro cao do chất lượng tín dụng của các ngân hàng còn khá thấp.

Từ năm 2008 đến năm 2011, SAIGONBANK đã nỗ lực duy trì ổn định và

tăng trưởng nguồn vốn, hoạt động kinh doanh đã liên tục phát triển về quy mô, vốn

điều lệ, tăng cường năng lực tài chính, tăng trưởng hoạt động theo tình hình thị

trường, bảo đảm khả năng thanh khoản cho Ngân hàng, điều hành công cụ lãi suất

hợp lý để phòng tránh rủi ro lãi suất, luôn luôn tuân thủ và chấp hành tốt trong việc

thực thi chính sách tiền tệ và quản lý ngoại hối, mở rộng mạng lưới tổ chức, hoạt

động cho vay đảm bảo an toàn, kết quả kinh doanh có lãi và ngày càng tăng nhanh

qua các năm, bảo đảm mức cổ tức bình quân trong 02 năm 2010-2011 là 18%/năm

và cao hơn mức cổ tức đăng ký hàng năm là 11%/năm.

Nguồn vốn và tài sản của SAIGONBANK tăng trưởng qua các năm đã tạo

điều kiện cho ngân hàng tăng cường huy động vốn, cơ cấu lại dư nợ tín dụng, mở

32

rộng hoạt động kinh doanh, tái cấu trúc nguồn vốn, tạo tiền đề tăng vốn điều lệ, từ

đó tăng tính cạnh tranh, nâng cao uy tín của ngân hàng.

Bảng 3: Bảng cân đối kế toán của Saigonbank từ năm 2008 đến năm 2011

Đơn vị tính: tỷ đồng

Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011

15.942 10.946 1.531 12.060 10.574 16.812 10.310 2.697 13.286 11.560 11.876 9.602 679 9.941 8.965 11.205 7.848 608 9.736 9.058

2.961 2.461 1.501 1.109 Tổng tài sản có + Cho vay khách hàng + Các khoản đầu tư Tổng nợ phải trả + Tiền gởi (Khách hàng +TCTD) Vốn của TCTD (Nguồn: Báo cáo thường niên các năm của SAIGONBANK)

Điểm nổi bật trong hoạt động của SAIGONBANK là thực hiện thành công

việc tái cơ cấu nguồn vốn theo hướng tăng trưởng bền vững, trong đó đã hạn chế và

giảm dần việc sử dụng nguồn vốn từ liên Ngân hàng, tăng huy động vốn từ doanh

nghiệp và dân cư. Việc coi trọng công tác huy động vốn, đặc biệt là nguồn vốn

trung dài hạn cùng với việc đa dạng hóa các hình thức huy động là cơ sở cho việc

tăng trưởng nguồn vốn qua các năm, đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng và đảm

bảo cho sự phát triển bền vững.

Năm 2011, với những khó khăn, thách thức tiềm ẩn trong nội tại nền kinh tế,

lạm phát và mặt bằng lãi suất cao gây áp lực cho sản xuất và đời sống dân cư. Để

làm tốt công tác huy động vốn năm 2011, toàn hệ thống SAIGONBANK đã tích cực

tăng cường công tác huy động trong giai đọan khó khăn chung của nền kinh tế. Tuy

nguồn vốn huy động giảm 9,22% nhưng số dư huy động từ dân cư lại tăng 3,87%.

Quan điểm định hướng chiến lược xuyên suốt của SAIGONBANK là luôn

đảm bảo tính an toàn trong hoạt động, kinh doanh hiệu quả với mức tăng trưởng ổn

định, hợp lý trong từng thời kỳ, nâng cao vị thế và năng lực cạnh tranh trên thị

trường tài chính tiền tệ, góp phần vào sự phát triển lành mạnh trong quá trình tái cấu

trúc và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.

33

Bảng 4 : Bảng kết quả hoạt động kinh doanh SAIGONBANK từ năm 2008-2011

Đơn vị tính: tỷ đồng

Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011

Vốn chủ sở hữu 1.020 1.500 2.460 2.960

- Vốn huy động 9.429 9.607 12.972 11.776

11.205 11.876

7.920 0,69% 9.723 1,78% 16.812 10.456 0,89% 16.812 8.491 1,89%

221,25 278,33 870 397 - Tổng tài sản - Tổng dư nợ + Tỷ lệ nợ quá hạn Lợi nhuận trước thuế (sau khi trích DPRR) (Nguồn: Báo cáo thường niên các năm của SAIGONBANK)

Hoạt động tín dụng nhiều năm qua vẫn chiếm một vị trí rất quan trọng, mang

lại cho ngân hàng một nguồn thu nhập đáng kể. Đây sẽ là mảng hoạt động rất được

chú trọng đầu tư cả về thị trường sản phẩm và chất lượng kinh doanh. Vì vậy, mặc

dù tốc độ tăng trưởng dư nợ hàng năm không cao nhưng nhờ có chất lượng tín dụng

tốt, thẩm định kỹ phương án cho vay, quy trình quy chế chặt chẽ, và chỉ cho vay các

dự án, phương án mang tính khả thi nên tỷ lệ nợ quá hạn luôn ở mức thấp, đảm bảo

tỷ suất lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh qua các năm vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.

Mặc dù SAIGONBANK đã nổ lực tối đa trong công tác điều hành hoạt động

tín dụng nhưng với bối cảnh khó khăn của nền kinh tế trong đó các giải pháp kiềm

chế lạm phát được tập trung thực hiện, hoạt động kinh doanh và năng lực trả lãi đúng

hạn của nhiều doanh nghiệp giảm sút nên nợ xấu cuối năm đã tăng so với đầu năm.

SAIGONBANK đã xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tiên tiến phù

hợp với quy định mới về phân loại nợ định tính theo chủ trương của NHNN Việt

34

Nam ban hành trong năm 2011. Hệ thống này cũng xây dựng tiêu chí để chấm điểm

xếp hạng tín dụng đối với khách hàng theo từng nhóm ngành nghề khác nhau. Đây

là công cụ hiệu quả trong công tác thẩm định, ra quyết định cho vay và giúp

SAIGONBANK đánh giá chính xác mức độ rủi ro từng khoản vay, phân loại nợ

theo thông lệ quốc tế và là cơ sở để nâng cao chất lượng quản lý tín dụng và trích

lập dự phòng phù hợp.

Bảng 5: Tình hình cho vay của Saigonbank từ năm 2008 - 2011

Đơn vị tính: tỷ đồng

Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011

Cho vay các tổ chức kinh tế, 7.790,61 9.604,35 10.280,72 10.945,45 cá nhân trong nước

Cho vay chiết khấu thương 49,46 19,20 62,74 70,65 phiếu và các giấy tờ có giá

Cho vay bằng vốn tài trợ, ủy 73,31 96,57 104,29 150,96 thác đầu tư

Cho vay đối với các tổ chức, 3 2 8 15 cá nhân nước ngoài

(Nguồn: Báo cáo thường niên các năm của SAIGONBANK)

Hoạt động tín dụng năm 2008 đạt 7,920 tỷ đồng, tăng 100,62% chỉ tiêu kế

hoạch, năm 2009 đạt 9,724 tỷ đồng, tăng 22,77% so với đầu năm, vượt 4,04% kế

hoạch, trong đó nhóm 3-5 chiếm 1,78% trên tổng dư nợ. Bước sang năm 2010, hoạt

động tín dụng giảm, dư nợ chỉ đạt 95% (10.456 tỷ đồng) so với chỉ tiêu kế hoạch

năm 2010 là do tuân thủ các quy định về an toàn hoạt động của NHNN nên Ban điều

hành buộc phải tăng dự trữ thanh khoản và kiểm soát tốc độ tăng trưởng dư nợ phù

hợp với tốc độ tăng trưởng vốn huy động. Ngay từ đầu năm 2011, Ban điều hành đã

chủ động thực hiện các giải pháp tích cực nhằm tuân thủ quy định của NHNN về

việc khống chế mức tăng trưởng tín dụng dưới 20%. Hoạt động cho vay đạt 11.183

35

tỷ đồng, tăng 7% so với đầu năm, đạt 89% kế hoạch năm 2011, trong đó nợ nhóm 3-

5 chiếm 4,75% tồng dư nợ.

Cơ cấu và loại hình cho vay của ngân hàng cũng ngày càng đa dạng. Bên

cạnh các sản phẩm truyền thống, SAIGONBANK còn phát triển thành công một

loạt các sản phẩm mới như cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tiêu

dùng, tài trợ xuất nhập khẩu, cho vay mua ô tô trả góp, cho vay du học, đi lao động

nước ngoài... Chất lượng tín dụng luôn được ngân hàng quan tâm chú trọng. Tỷ lệ

nợ quá hạn của ngân hàng luôn ở mức thấp và nhỏ hơn mức 2%.

Bảng 6: Hiệu quả hoạt động kinh doanh Saigonbank từ năm 2008 - 2011

Đơn vị tính: tỷ đồng

Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011

Tổng thu nhập 1,489,880 1,295,361 2,248,015 2,560,506

Tổng chi phí 1,268,626 1,017,036 1,377,400 2,157,339

Lợi nhuận trước thuế 221,254 278,325 870,616 403,167

Lợi nhuận sau thuế 161,247 210,106 795,024 303,948

(Nguồn: Báo cáo thường niên các năm của SAIGONBANK)

Trong quá trình phát triển, SAIGONBANK luôn luôn kết hợp xuyên suốt và

nhuần nhuyễn 3 mục tiêu chiến lược: Hoạt động an toàn - Kinh doanh hiệu quả -

Phát triển bền vững, đồng thời đảm bảo tuân thủ các quy định của NHNN và hướng

đến chuẩn mực quốc tế về an toàn tài chính.

Trong bối cảnh bất lợi của thị trường và quan điểm cùng chia sẻ khó khăn

với khách hàng, mặc dù một số chỉ tiêu kinh doanh còn khiêm tốn nhưng với quyết

sách kinh doanh phù hợp, kịp thời và linh hoạt, SAIGONBANK đã hoàn thành mục

tiêu lợi nhuận đề ra và bảo đảm các chỉ số an toàn theo quy định, lợi nhuận sau thuế

đều tăng trưởng ổn định qua các năm, đó là một cố gắng không nhỏ của toàn thể

anh chị em các chi nhánh trong toàn hệ thống trước tình hình kinh tế ngày càng khó

khăn và cạnh tranh mạnh mẽ giữa các NHTM như hiện nay.

36

Biểu đồ 1: Lợi nhuận trước thuế và sau thuế các năm

Đơn vị tính: tỷ đồng

1000

800

600

400

200

0

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

6/2012

Lợi nhuận sau thuế

Lợi nhuận trước thuế

(Nguồn: Báo cáo thường niên các năm của SAIGONBANK )

2.1.5.2 Tình hình nguồn vốn

Đối với các ngân hàng, nguồn vốn với tính chất là đầu vào có vai trò quan

trọng trong việc đáp ứng nhu cầu tăng trưởng của hoạt động tín dụng trên địa bàn.

Việc coi trọng công tác huy động vốn của SAIGONBANK, đặc biệt là nguồn vốn

trung dài hạn cùng với việc đa dạng hóa các hình thức huy động là cơ sở cho việc

tăng trưởng nguồn vốn qua các năm, đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng và đảm

bảo cho sự phát triển bền vững và từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh

ngân hàng, giúp ngân hàng đứng vững trong tình hình cạnh tranh mạnh mẽ như hiện

nay.

Nguồn vốn huy động tại chỗ chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn, có

vai trò rất quan trọng trong việc duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân

hàng. Nguồn này đảm bảo cho ngân hàng chủ động trong hoạt động, góp phần nâng

cao hiệu quả sử dụng vốn của toàn xã hội thông qua việc tập trung các khoản tiền

tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân vào ngân hàng để đầu tư vào

nền kinh tế, tiết giảm thời gian, chi phí bảo quản và tạo thu nhập cho người gửi tiền.

37

Biểu đồ 2: Tăng trưởng nguồn vốn của SAIGONBANK từ năm 2008-2011

Đơn vị tính: tỷ đồng

14000

12000

10000

8000

6000

4000

2000

0

2008

2009

2010

2011

(Nguồn:Báo cáo thường niên các năm của SAIGONBANK)

Năm 2008, vốn huy động đạt 9.429 tỷ đồng, tăng 106,71% chỉ tiêu kế hoạch.

Sang năm 2009, vốn huy động đạt 9.607 tỷ đồng, tăng 1,89% so với đầu năm, đạt

80,09% so với chỉ tiêu kế hoạch. Thành công trong công tác huy động vốn năm

2009 là ngân hàng đã tái cơ cấu nguồn vốn hoạt động theo hướng phát triển bền

vững, hạn chế và giảm dần việc sử dụng nguồn vốn từ liên ngân hàng, tăng cường

huy động từ doanh nghiệp và dân cư, trong đó nguồn vốn huy động từ dân cư tăng

20,36% so với đầu năm, nguồn vốn liên ngân hàng giảm 74,45% so với đầu năm.

Đến 31/12/2010, tổng vốn huy động của Ngân hàng đạt 12.972 tỷ đồng, tăng 35%

so với đầu năm 2010 và đạt 112,07% chỉ tiêu kế hoạch năm 2010 với các hình thức

sản phẩm dịch vụ huy động vốn đa dạng phong phú, đáp ứng tốt nhu cầu của khách

hàng. Chính vì vậy, lượng vốn huy động từ dân cư của Ngân hàng ngày càng tăng,

lượng vốn huy động trên thị trường liên Ngân hàng ngày càng giảm. Toàn hệ thống

đã duy trì ổn định nguồn vốn hoạt động trong tình hình biến động và cạnh tranh

không lành mạnh trên thị trường tài chính, chủ động tìm kiếm, thương lượng các

nguồn vốn, đồng thời chấp hành chỉ đạo của Ban điều hành trong việc tăng dư nợ

nên từ đó bảo đảm chênh lệch dương giữa huy động và cho vay, góp phần bảo đảm

an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bước sang năm 2011, vốn huy

động đạt 11.776 tỷ đồng, giảm 9% so với đầu năm, đạt 73% chỉ tiêu kế hoạch năm

38

2011. Trong bối cảnh chạy đua lãi suất của các NHTM, toàn hệ thống đã có nhiều

nổ lực, một mặt tuân thủ các quy định của NHNN trong thực thi chính sách tiền tệ,

mặt khác đã duy trì ổn định và có tăng trưởng nguồn huy động từ dân cư, từng bước

tạo cơ sở chuyển đổi cơ cấu nguồn vốn theo hướng hợp lý, bền vững.

Đến 31/12/2010, tổng vốn huy động của ngân hàng đạt 12.912 tỷ đồng, tăng

35% so với năm 2009 và tăng 167% so với năm 2006 với các hình thức sản phẩm

dịch vụ huy động vốn đa dạng phong phú, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.

Chính vì vậy, lượng vốn huy động từ dân cư của ngân hàng ngày càng tăng, lượng

vốn huy động trên thị trường liên ngân hàng ngày càng giảm. Huy động vốn đạt tốc

độ tăng trưởng tốt, đáp ứng kịp thời nhu cầu về tín dụng và hoạt động đầu tư. Đặc

biệt, với chất lượng hoạt động hiệu quả và tình hình tài chính lành mạnh, uy tín

ngày càng tăng nên lượng vốn huy động từ dân cư của ngân hàng trong những năm

gần đây tăng nhanh. Trong thời gian qua, SAIGONBANK đã đẩy mạnh huy động

nguồn tại chỗ thông qua việc mở rộng mạng lưới huy động các vùng lân cận nhằm

khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư phục vụ cho mục tiêu kinh doanh

của ngân hàng. Tạo một mạng lưới kinh doanh rộng khắp ở các khu vực thương

mại-dịch vụ và khu vực đông dân cư là một phương tiện hữu hiệu tăng khả năng

huy động cũng như thực hiện các dịch vụ ngân hàng của chi nhánh.

2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI SAIGONBANK

2.2.1 Phân tích một số biến động trong công tác huy động vốn của

NHTM

Với việc triển khai đồng bộ các giải pháp tập trung kiềm chế lạm phát, ổn

định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội của Chính phủ và NHNN, từ giữa năm

2011 đến nay, kinh tế vĩ mô đã có chuyển biến tích cực, lạm phát đã có xu hướng

giảm, hoạt động của hệ thống NHTM đã dần ổn định.

Về công tác huy động vốn: những tháng đầu năm lạm phát tăng cao, các

ngân hàng gặp khó khăn trong huy động vốn, nguồn vốn huy động toàn hệ thống có

xu hướng giảm, tuy nhiên, sau khi có Chỉ thỉ 02 của Thống đốc NHNN, với việc xử

lý nghiêm các ngân hàng vi phạm trần lãi suất huy động vốn, hầu hết các TCTD đã

39

nghiêm túc chấp hành chỉ đạo của Thống đốc NHNN thực hiện đúng mức trần lãi

suất huy động, hiện tượng chạy đua lãi suất của các ngân hàng, khách hàng mặc cả

lãi suất với ngân hàng trước đây, đến nay nhìn chung đã giảm đáng kể, thị trường

tiền tệ lập lại kỷ cương. Đến 23/3/2012, mặc dù trần lãi suất huy động của NHNN

đã giảm 1% nhưng tổng nguồn vốn huy động của hệ thống NHTM tăng 1,5% so với

cuối năm 2011.

Biểu đồ 3: Tăng trưởng huy động và cung tiền đến cuối tháng 5 so với

cuối năm liền trước trong những năm gần đây của các NHTM (Đơn vị: %)

16

14

12

10

8

6

4

2

0

2008

2009

2010

2011

2012

Tăng trưởng huy động

Tăng trưởng M2

AAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAA(Nguồn: www. vneconomy.vn (6))

Tổng số dư tiền gửi của khách hàng trong năm 2011 tăng 9,89%. Tháng 12

(tính đến 21/12/2011) ước tăng 1,46% so với tháng trước, tốc độ tăng của tiền gửi

ngoại tệ cao hơn nhiều so với tiền gửi bằng VND (tiền gửi ngoại tệ tháng 12 tăng

3,52%, tiền gửi VND tăng 0,98%). Tổng phương tiện thanh toán năm 2011 tăng

9,27%, tháng 12 tăng 2% so với tháng trước. Tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống

ngân hàng tăng 5,52% so với tháng trước và so với cuối năm trước tăng 5,49%.

40

Biểu đồ 4: Tình hình huy động vốn nền kinh tế từ 2005 - 2011 (Đơn vị: tỷ

đồng)

3000

2500

2000

1500

1000

500

0

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

Tiền gửi bằng VND Tiền gửi bằng ngoại tệ

(Nguồn: Báo cáo thường niên các năm của NHNN)

So với 31/12/2011, tổng phương tiện thanh toán (M2) ước tăng 4,47% và

tổng dư tiền gửi của khách hàng tại các tổ chức tín dụng tăng 5,42%, cho thấy thanh

khoản của hệ thống ngân hàng ngày càng tốt lên; tỷ giá ổn định; cán cân thanh toán

quốc tế được cải thiện; dự trữ ngoại tệ tăng. Như vậy, cả cung tiền và huy động vốn

đều tăng khá mạnh sau những tháng khởi động chậm chạp đầu năm. Đây cũng là

những mức khá cao so với diễn biến trong cùng kỳ so sánh ở năm 2011 (đến cuối

tháng 5/2011 huy động chỉ tăng 1,4% và cung tiền chỉ tăng 1,57% so với cuối năm

2010). Diễn biến trên gắn chặt với những điều chỉnh trong điều hành chính sách tiền

tệ, cũng như hoạt động đưa VND ra mua ngoại tệ của NHNN trong thời gian qua.

Về huy động vốn, hệ thống TCTD có tốc độ tăng trưởng nhanh dần và cao

hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng. Cuối năm 2010, tăng 36,24% so với cuối năm

trước (đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 3,02%/tháng), cao hơn mức tăng 29,88%

của cùng kỳ năm 2009 (đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 2,49%/tháng) và đã mạnh

lên kể từ đầu tháng 3/2012, sau khi NHNN phát tín hiệu sẽ giảm dần trần lãi suất

41

huy động với tốc độ khá nhanh về cuối năm. Thực tế từ tháng 3 đến nay đã 3 lần

điều chỉnh, trần lãi suất huy động VND từ 14%/năm đã rút về còn 11%/năm chỉ

trong chưa đầy ba tháng. Tín hiệu và thực tế trên đã góp phần thúc đẩy dòng tiền

gửi vào hệ thống, tranh thủ lãi suất cao trước khi điều chỉnh, cũng như tạo cơ cấu

thuận lợi hơn cho các ngân hàng các kỳ hạn dài hơn. Còn ở cung tiền, hoạt động

mua vào ngoại tệ của NHNN liên tục gia tăng kể từ cuối năm 2011 đến nay. Nhà

điều hành cũng liên tục phát hành tín phiếu ngắn hạn với khối lượng lớn để trung

hòa tác động. Từ tháng 5, quy mô và tần suất phát hành đã bắt đầu thu hẹp. Với

những diễn biến trên, thanh khoản hệ thống ngân hàng một lần nữa được khẳng

định là đã cải thiện rõ rệt so với cuối năm 2011 và đầu 2012. Thậm chí có hiện

tượng dư thừa vốn khả dụng và lãi suất liên ngân hàng cũng đã liên tục giảm mạnh.

Thực tế tình hình huy động vốn cho thấy, một số NHTM có lợi thế về mạng

lưới, thương hiệu, nguồn vốn huy động tăng mạnh, một số NHTM quy mô nhỏ huy

động vốn trên thị trường 1 gặp khó khăn, một số khác quản trị rủi ro thanh khoản

yếu, vốn huy động phụ thuộc lớn vào thị trường 2, nắm giữ ít giấy tờ có giá, thực

hiện cạnh tranh lách huy động vốn với lãi suất cao đã ảnh hưởng đến hoạt động của

các TCTD khác và gây mất ổn định thị trường tiền tệ.

Biểu đồ 5: Lãi suất liên ngân hàng bằng VND

Đơn vị tính: %

16 14 12 10 8 6 4 2 0

0 1 / 1

0 1 / 2

0 1 / 3

0 1 / 4

0 1 / 5

0 1 / 6

0 1 / 7

0 1 / 8

0 1 / 9

1 1 / 1

1 1 / 2

1 1 / 3

1 1 / 4

1 1 / 5

1 1 / 6

1 1 / 7

0 1 / 0 1

0 1 / 1 1

0 1 / 2 1

Qua đêm

1 Tuần

2 Tuần

1 Tháng

aaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaa(Nguồn: NHNN (3))

42

Về công tác cho vay: Các Tổ chức hội viên đã điều chỉnh lãi suất cho vay

VNĐ theo xu hướng giảm dần phù hợp với xu hướng giảm của lãi suất huy động,

lãi suất cho vay phổ biến đối với lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu ở mức

14,5 – 16%/năm, mức lãi suất cho vay thấp nhất 13,5%/năm áp dụng đối với khách

hàng là doanh nghiệp cam kết bán ngoại tệ cho ngân hàng; cho vay sản xuất kinh

Biểu đồ 6: Bảng tăng trưởng tín dụng các NHTM từ năm 2008 - 2011

doanh khác 16-20%/năm, cho vay lĩnh vực phi sản xuất 20-25%/năm.

Đơn vị tính: %

Tăng trưởng tín dụng

60

50

40

30

20

10

0

2006

2007

2008

2009

2010

2011

(Nguồn: www. vneconomy.vn (6))

Tăng trưởng tín dụng tính đến 21/12/2011 ước tăng 0,77% so với tháng

trước, trong đó tín dụng bằng VND tăng 1,05% và tín dụng ngoại tệ giảm 0,17%.

Tăng trưởng tín dụng năm 2011 ước tăng 10,9%, con số này chỉ hơn một nửa so với

con số đưa ra trong Nghị quyết 11 và thấp hơn so với kế hoạch điều chỉnh của

NHNN là từ 15-17%. Mặc dù, các ngân hàng đã giảm mạnh mức lãi suất cho vay,

tuy nhiên nhiều doanh nghiệp chưa tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng, còn trong

những tháng đầu năm 2012, dư nợ cho vay nền kinh tế giảm mạnh, đến 23/3/2012

giảm khoảng 2% so với cuối năm 2011.

Tốc độ tăng trưởng tín dụng của các NHTM có xu hướng giảm, tuy nhiên, cơ

cấu tín dụng của các NHTM chuyển hướng tích cực theo đúng chủ trương của

Chính phủ và chỉ đạo của NHNN, các TCTD áp dụng nhiều biện pháp để giảm tốc

43

độ và tỷ trọng dư nợ cho vay phi sản xuất thấp hơn 16%, tập trung cho vay nông

nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Biểu đồ 7: Tình hình tín dụng đối với nền kinh tế từ năm 2005 – 2011

Đơn vị tính: tỷ đồng

3000

2500

2000

1500

1000

500

0

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

Tín dụng bằng VND Tín dụng bằng ngoại tệ

(Nguồn: Báo cáo thường niên các năm của NHNN)

Về chất lượng tín dụng và tỷ lệ nợ xấu: trong bối cảnh lãi suất vẫn còn cao,

môi trường kinh tế trong và ngoài nước tiềm ẩn rủi ro, các doanh nghiệp tiếp tục

gặp nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, làm dư nợ quá

hạn và nợ xấu có xu hướng gia tăng, các ngân hàng đang ra sức thu hồi những món

nợ quá hạn cũ và cố gắng hạn chế những món nợ quá hạn phát sinh mới để kiểm

soát nợ xấu. Tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống TCTD đến 29/2/2012 là 3,42%.

Thu nhập của ngân hàng đến chủ yếu từ hoạt động cho vay, nhưng năm qua

với điều kiện kinh tế nói chung và thị trường tài chính nói riêng, nguồn thu từ hoạt

động tín dụng của hầu hết các ngân hàng bị ảnh hưởng, dẫn đến hiệu quả hoạt động

của hầu hết ngân hàng bị giảm sút đáng kể, biên độ lợi nhuận bị thu hẹp so với năm

2010, tỷ lệ ROA, ROE có xu hướng giảm, đến tháng 10/2011, tỷ lệ ROA toàn hệ

thống đạt 1,02%, ROE đạt 10,4%

44

Trong điều kiện hoạt động tín dụng gặp nhiều khó khăn, các ngân hàng đã

chú trọng phát triển các hoạt động dịch vụ như mở rộng thanh toán quốc tế, sản

phẩm thẻ, dịch vụ kiều hối... để tăng nguồn thu cho hoạt động của ngân hàng.

Đầu năm 2011, Việt Nam phải đối mặt với tình hình lạm phát cao. Vì vậy,

những biện pháp thắt chặt chính sách tiền tệ cũng gây không ít khó khăn cho các

ngân hàng. Giai đoạn chính sách tiền tệ thắt chặt của NHNN gắn liền với sự căng

thẳng về thanh khoản của các NHTM, hoạt động huy động vốn của các NHTM chịu

sự ảnh hưởng rõ ràng nhất. Lãi suất huy động và cho vay có những biến động lớn

chưa từng có. Cuộc chạy đua lãi suất bùng phát tạo ra những đỉnh điểm nóng sốt

trên thị trường.

2.2.2 Các hình thức huy động vốn tại SAIGONBANK

Với mục tiêu đa dạng hóa các hình thức huy động vốn nhằm thu hút ngày

càng nhiều hơn nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức và dân cư trong xã hội, tăng

cường nguồn vốn hoạt động cho ngân hàng, thời gian qua SAIGONBANK đã áp

dụng nhiều hình thức huy động với nhiều kỳ hạn và lãi suất linh hoạt kết hợp với

mở rộng mạng lưới để tăng doanh số huy động. Để đạt được mục tiêu kinh doanh

mà trực tiếp là tối đa hoá giá trị tài sản chủ sở hữu, tối đa hoá lợi nhuận, chỉ tiêu

được xác định trên cơ sở thu nhập và chi phí, SAIGONBANK đã khai thác tối đa

vốn huy động từ bên ngoài và nâng cao hiệu suất sử dụng vốn nhằm tăng cường quy

mô tài sản sinh lời.

Nguồn vốn huy động tại chỗ chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn, có

vai trò rất quan trọng trong việc duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân

hàng. Nguồn này đảm bảo cho ngân hàng chủ động trong hoạt động, góp phần nâng

cao hiệu quả sử dụng vốn của toàn xã hội thông qua việc tập trung các khoản tiền

tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân vào ngân hàng để đầu tư vào

nền kinh tế, tiết giảm thời gian, chi phí bảo quản và tạo thu nhập cho người gửi tiền.

Trong thời gian qua, SAIGONBANK đã đẩy mạnh huy động nguồn tại chỗ thông

qua việc mở rộng mạng lưới huy động không những trên địa bàn trung tâm mà còn

cả các vùng lân cận nhằm khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư phục vụ

45

cho mục tiêu kinh doanh của ngân hàng. Tạo một mạng lưới kinh doanh rộng khắp

ở các khu vực thương mại - dịch vụ và khu vực đông dân cư là một phương tiện hữu

hiệu tăng khả năng huy động cũng như thực hiện các dịch vụ ngân hàng của chi

nhánh.

Đặc biệt, trong tình hình lạm phát tăng cao, giá vàng và tỷ giá biến động thất

thường như hiện nay, SAIGONBANK đã đưa ra những sản phẩm huy động vốn

nhiều kỳ hạn khác nhau: 1 tuần, 2 tuần, 1 tháng, 2 tháng…, tiết kiệm có kỳ hạn rút

gốc linh hoạt hưởng lãi suất theo thời gian thực gửi. Để huy động các nguồn vốn

trung dài hạn, SAIGONBANK đã phát hành giấy tờ có giá như kỳ phiếu có nhiều

kỳ hạn khác nhau nhưng không được rút vốn và lãi trước hạn. Trước những diễn

biến bất lợi của nền kinh tế và thị trường tài chính tiền tệ trong nước,

SAIGONBANK đã đặt nhiệm vụ huy động vốn là nhiệm vụ hàng đầu nhằm đảm

bảo an toàn vốn cho cả hệ thống.

2.2.3 Quy mô huy động vốn của SAIGONBANK

Trong những năm gần đây, tỷ lệ lạm phát cao đã làm dao động tâm lý đối với

người gửi tiền và gây ra ảnh hưởng bất lợi cho công tác huy động vốn của các

NHTM nói chung và của SAIGONBANK nói riêng. Mặt khác, sức ép cạnh tranh

trên mọi lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng, đặc biệt là lĩnh vực huy động vốn ngày

càng quyết liệt, chính sách thắt chặt tiền tệ đã phần nào ảnh hưởng đến hoạt động

kinh doanh của ngân hàng..

Thực thi nghiêm túc Chỉ thị 02 của NHNN, SAIGONBANK đã chủ trương

không chạy đua lãi suất, quản lý tốt mức lãi suất huy động dưới 14%.

SAIGONBANK luôn coi trọng sự phát triển mục tiêu dài hạn, không chủ trương

chạy theo lợi nhuận bằng mọi giá mà đánh mất uy tín của chính mình.

Đứng trước những khó khăn, thách thức đó, trong những năm qua,

SAIGONBANK đã không ngừng nỗ lực nghiên cứu và thực hiện những chiến lược

phát triển bền vững nhằm giữ vững và mở rộng thị phần cùng với những hình thức

huy động vốn đa dạng, thích hợp với đòi hỏi của thị trường và người gửi tiền.

Những nổ lực đó đã mang lại kết quả tăng trưởng khả quan cho SAIGONBANK.

46

Bảng 7:Tình hình thực hiện so với kế hoạch từ 2008->2011( Đơn vị: tỷ đồng,%)

Tổng nguồn vốn (tỷ đồng) 10.898 14.300 15.485 20.700 11.205 11.876 16.812 15.942 102,82 83,05 108,57 77,01 10,02 5,99 41,15 - 5,17 Tổng vốn huy động (tỷ đồng) 8.836 11.996 11.575 16.215 9.429 9.607 12.972 11.776 106,71 80,09 112,07 72,62 9,90 1,89 34,50 - 9,22 Tổng dư nợ cho vay (%) 7.871 9.346 11.045 12.500 7.920 9.724 10.456 11.183 100,62 104,04 94,67 89,46 7,37 22,77 7,53 6,95 Lợi nhuận trước thuế (%) 170 250 325 350 221 278 870 397 130,15 111,20 267 113,43 7,69 25,79 3,17 21,40 Chỉ tiêu Kế hoạch - Năm 2008 - Năm 2009 - Năm 2010 - Năm 2011 Thực hiện - Năm 2008 - Năm 2009 - Năm 2010 - Năm 2011 So với kế hoạch - Năm 2008 - Năm 2009 - Năm 2010 - Năm 2011 So với thực hiện - Năm 2008 - Năm 2009 - Năm 2010 - Năm 2011 (Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động SAIGONBANK các năm)

Biểu đồ 8: Tình hình thực hiện so với kế hoạch đề ra từ 2008-2011

Đơn vị tính: % KẾ HOẠCH THỰC HIỆN

25

20

15

10

5

18 16 14 12 10 8 6 4 2 0

0

Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

TONG NGUON VON

TONG VON HUY DONG

TONG DU NO

(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động SAIGONBANK các năm)

47

Tổng nguồn vốn năm 2009 là 11.876 tỷ đồng, tăng 5,99% so với cuối năm

2008, đạt 83,05% kế hoạch năm 2009, trong đó vốn điều lệ đã tăng lên 1.500 tỷ đồng.

Vốn huy động là 9.607 tỷ đồng, tăng 1,89% so với đầu năm, đạt 80,09% chỉ tiêu kế

hoạch năm 2009. Nguồn vốn huy động dân cư đã chuyển đổi cơ cấu từ 54,14% của

năm 2008 lên 63,98% trên tổng vốn huy động vào cuối năm 2009. Thành công của

công tác huy động vốn năm 2009 là ngân hàng đã tái cơ cấu nguồn vốn hoạt

động theo hướng phát triển bền vững, hạn chế và giảm dần việc sử dụng nguồn

vốn từ liên ngân hàng, tăng huy động từ doanh nghiệp và dân cư, trong đó nguồn huy

động từ dân cư đã tăng 20,36% so với đầu năm, nguồn vốn liên ngân hàng giảm

74,45% so với đầu năm. Hoạt động cho vay: 9.724 tỷ đồng, tăng 22,77% so với đầu

năm, vượt 4,04% kế hoạch năm 2009, trong đó nợ nhóm 3-5 là 173 tỷ đồng, chiếm

1,78% trên tổng dư nợ và riêng nợ nhóm 5 là 54 tỷ đồng, chiếm 0,55% trên tổng dư

nợ.

Tổng nguồn vốn năm 2010 là 16.812 tỷ đồng, tăng 41,15% (4.901,39 tỷ đồng)

so với cuối năm 2009, đạt 108,57% kế hoạch năm 2010 và đã phát hành cổ phần tăng

vốn điều lệ từ 1.500 tỷ đồng lên 2.460 tỷ đồng. Vốn huy động là 12.972 tỷ đồng,

tăng 34,50% (3.327 tỷ đồng) so với đầu năm, đạt 112,07% chỉ tiêu kế hoạch năm

2010. Thành công nổi bật của công tác huy động vốn năm 2010 là toàn hệ thống đã

tích cực tăng cường công tác huy động, đảm bảo chênh lệch dương giữa huy động

và cho vay. Ngân hàng đã triển khai thực hiện một số chương trình thiết thực nhằm

tăng khả năng huy động vốn và triển khai các sản phẩm huy động khác như tiền gửi

tiết kiệm bậc thang, phát hành kỳ phiếu. Hoạt động cho vay là 10.456 tỷ đồng, tăng

7,53% (732 tỷ đồng) so với đầu năm, đạt 94,67% kế hoạch năm 2010, trong đó nợ

nhóm 3-5 là 200 tỷ đồng, chiếm 1,91% tổng dư nợ.

Trong năm 2010, toàn hệ thống đã duy trì ổn định nguồn vốn họat động trong

cơn biến động và chạy đua lãi suất trên thị trường, chủ động tìm kiếm thương lượng

các nguồn vốn, cân đối trong việc sử dụng vốn trong cho vay nên từng bước đã cân

đối nguồn vốn - sử dụng vốn, có chênh lệch dương giữa huy động và cho vay. Nhờ áp

dụng linh hoạt các biện pháp nghiệp vụ, đồng thời làm tốt công tác quản trị rủi ro lãi

48

suất nên Ngân hàng đã hoàn thành vượt mức chỉ tiêu lợi nhuận do ÐHÐCÐ

giao với lợi nhuận trước thuế năm 2010 là 870,61 tỷ, tăng 2,13 lần so với năm 2009,

vượt 1,67 lần chỉ tiêu lợi nhuận năm 2010 do ÐHÐCÐ giao và thực hiện việc tạm

ứng cổ tức cho cổ đông năm 2010 là 30%/năm, vượt mức cổ tức đã cam kết với cổ

đông là 11%/năm.

Tổng nguồn vốn năm 2011 là 15.942,06 tỷ đồng, tăng 5,18% (869,94 tỷ đồng)

so với cuối năm 2010, đạt 77,01% kế hoạch năm 2011. Ngân hàng đã phát hành cổ

phần tăng vốn điều lệ từ 2.460 tỷ đồng lên 2.960 tỷ đồng. Vốn huy động là 11.776,38

tỷ đồng, giảm 9,22% (1.196,02 tỷ đồng) so với đầu năm, đạt 72,63% chỉ tiêu kế hoạch

năm 2011 là toàn hệ thống đã tích cực tăng cường công tác huy động trong giai đọan

khó khăn chung của nền kinh tế, tuy nguồn vốn huy động giảm 9,22% nhưng số dư

huy động từ dân cư lại tăng 3,87%. Hoạt động cho vay là 11.182,72 tỷ đồng, tăng

6,95% (726,96 tỷ đồng) so với đầu năm, đạt 89,46% kế hoạch năm 2011, trong đó

nợ nhóm 3-5 là 530,90 tỷ đồng, chiếm 4,75% tổng dư nợ. Ngân hàng đã giảm

được tỷ lệ cho vay phi sản xuất từ 27,67% (đầu năm 2011) xuống còn 8,69%

(31/12/2011) theo đúng chỉ đạo của NHNN Việt Nam tại Chỉ Thị 01. Hiện

SAIGONBANK đang tích cực triển khai các biện pháp để thu hồi các khoản nợ xấu

như: thành lập đoàn kiểm soát đặc biệt để kiểm soát hoạt động các chi nhánh có nợ

xấu cao, đôn đốc khách hàng bán tài sản để trả nợ, khởi kiện ra tòa án để phát mãi tài

sản nhằm thu hồi nợ gốc và lãi cho ngân hàng.

2.2.4 Cơ cấu huy động vốn của SAIGONBANK

Hoạt động SAIGONBANK những tháng đầu năm 2012 đã đạt được những kết

quả nhất định: cơ cấu tín dụng tiếp tục chuyển dịch theo hướng tập trung vào các lĩnh

vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ, giảm dần tỷ trọng dư nợ đối với lĩnh vực

không khuyến khích, thanh khoản VND toàn hệ thống được đảm bảo, mặt bằng lãi suất

huy động và cho vay giảm mạnh so với đầu năm. Tuy nhiên vốn huy động trong 6

tháng đầu năm của SAIGONBANK giảm 6,86% so với đầu năm chủ yếu là giảm

nguồn vốn huy động tiền vay NHNN, kỳ phiếu, tiền gửi của các TCTD khác, vốn tài

trợ ủy thác đầu tư.

49

Bảng 8: Cơ cấu huy động vốn của SAIGONBANK

Đơn vị tính: tỷ đồng

Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011

Tiền gởi tại các tổ chức kinh tế 1.485,52 2.114,88 2.464,00 2.301,79

Tiền gởi của cá nhân 5.098,41 6.278,30 6.569,17 6.666,31

Tiền gởi của các đối tượng khác 580,78 88,36 34,30 41,66

Phát hành GTCG 256,70 113,40 830,26 200,00

Tiền gởi của các TCTD khác

- Không kỳ hạn 320,15 356,63 180,07 152,81

- Có kỳ hạn 1.572,98 26,91 1.796,36 1.644,99

(Nguồn: Báo cáo thường niên của SAIGONBANK qua các năm)

Biểu đồ 9:Cơ cấu huy động vốn từ năm 2008 – 2011

Đơn vị tính: tỷ đồng

NĂM 2009

NĂM 2008

88

580

1486

2115

6278

5098

NĂM 2010

NĂM 2011

580

34

1486

2464

6569

5098

TG TCKT

TG cá nhân

TG khác

(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động SAIGONBANK các năm)

50

Với việc thực hiện mạnh dạng các biện pháp đã làm cho tốc độ huy động vốn

tăng mạnh được minh họa rõ nét qua bảng 8 (tốc độ tăng bình quân 4 năm 2008-

2011 khoản 43%), năm sau luôn cao hơn năm trước. Năm 2008 tổng nguồn vốn huy

động là 9.429 tỷ đồng và năm 2009 là 9.607 tỷ đồng (tăng 1.89%), năm 2010 là

12.972 tỷ đồng (tăng 35%) so với cùng kỳ năm trước và năm 2011 là 11.776 tỷ

đồng.

Với bảng số liệu trên cho chúng ta thấy, tiền gửi của dân cư luôn cao hơn

nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế xã hội và chiếm trên 50% tổng nguồn vốn

huy động là nguồn vốn ổn định và quan trọng đối với hoạt động ngân hàng. Điều đó

cho thấy tiềm lực vốn trong dân rất mạnh và lòng tin của người dân vào hệ thống

ngân hàng rất cao cả nội tệ và ngoại tệ (tăng mạnh qua các năm, năm 2008:

5.098,41 tỷ, năm 2009: 6.278,30 tỷ, năm 2010: 6.569,17 tỷ, năm 2011: 6.666,31 tỷ)

điều đó đòi hỏi SAIGONBANK cần biết được thế mạnh của mình so với các định

chế tài chính trung gian khác để có thể phát huy và đưa ra chính sách hợp lý để thu

hút thêm đối tượng này. Tuy nguồn tiền gửi các tổ chức kinh tế về số tuyệt đối

không bằng nguồn tiền gửi tiết kiệm nhưng cũng tăng mạnh qua các năm ( năm

2008: 1.485,52 tỷ, năm 2009: 2.114,88 tỷ, năm 2010: 2.464 tỷ và năm 2011:

2.301,79 tỷ ). Đặc điểm của loại vốn này chỉ là bộ phận vốn nằm trong quá trình sản

xuất kinh doanh, số dư tiền gửi thể hiện dòng tiền vào ra của doanh nghiệp, với số

dư tăng cao qua các năm cho thấy sự lớn mạnh về quy mô hoạt động của các tổ

chức. Điều này cho thấy SAIGONBANK đã làm làm tốt chức năng trung gian thanh

toán và cung ứng các dịch vụ thanh toán của mình một cách có hiệu quả. Chúng ta

thấy sự chênh lệch tỷ trọng giữa loại tiền gửi huy động bằng VNĐ và ngoại tệ qua

các năm là khá cao cho thấy sự nổ lực của SAIGONBANK duy trì từng bước tăng

tỷ trọng vốn huy động ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu về vốn ngoại tệ cho nền kinh tế

trong quá trình hội nhập giao lưu mua bán của các doanh nghiệp với các nước trên

thế giới ngày càng cao đòi hỏi cần phải có nguồn ngoại tệ đủ lớn.

Cơ cấu nguồn vốn của SAIGONBANK từ năm 2008 đến năm 2011 cho thấy tỷ

trọng và số dư tiền gởi của dân cư và các tổ chức kinh tế luôn chiếm tỷ trọng cao trong

51

tổng nguồn vốn huy động. Đây chính là nguồn vốn tiềm năng cần tăng cường khai thác

nhằm tạo sự ổn định trong nguồn vốn huy động của SAIGONBANK. Trong giai đoạn

cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các NHTM, cuộc chạy đua lãi suất cũng đã làm một

lượng lớn khách hàng dân cư đã chuyển sang các NH TMCP khác có lãi suất ưu đãi

hơn.

Bảng 9: Phân theo vốn huy động (loại trừ chênh lệch tỷ giá)

Đơn vị: tỷ đồng, triệu USD

So với thời điểm

STT

30-06- 2011

30-06- 2012

31-12- 2011

VỐN HUY ĐỘNG

Tiền gửi DN Bằng VND Bằng USD Tiền gửi dân cư Bằng VND Bằng USD Kỳ phiếu

Tỷ trọng 22,99 21,22 1,76 69,60 65,65 3,95

2.521,11 2.327,69 9,29 7.633,56 7.200,48 20,79

2.301,79 2.137,85 7,87 6.666,31 6.102,54 27,07 200,00

2.552,45 2.396,60 7,56 7.182,85 6.464,43 34,84 602,97

31-12-2011 % +/- 9,53 219,32 8,88 189,84 17,98 1,42 14,51 967,25 17,99 1.097,95 (23,18) (6,27) (100,00) (200,00)

30-06-2011 % +/- (1,29) (31,34) (2,88) (68,91) 22,86 1,73 6,17 (450,71) 11,39 736,05 (40,32) (14,05) (100,00) (602,97)

1 2 3

4

Tiền gửi - vay các TCTD Tiền gửi các TCTD Bằng VND Bằng USD

1.845,33 1.783,47 1.782,06 0,07

1.686,65 1.644,99 1.518,40 6,08

663,57 663,57 662,47 0,05

6,05 6,05 6,04 0,01

(1.023,08) (981,43) (855,93) (6,03)

(60,66) (59,66) (56,37) (99,13)

(1.182,76) (1.119,92) (1.119,59) (0,02)

(64,05) (62,79) (62,83) (23,10)

3,00

2,00 768,81 768,81

(2,00) (768,81) (768,81) 0,00

(100,00) (100,00) (100,00)

(3,00) 0,00 0,00 0,00

(100,00)

5

6

150,13 148,26 0,09

152,81 150,94 0,09

11.776,38 10.968,38 10.878,53 10.338,90

140,36 140,28 0,08 12.323,95 11.384,69 45,56

9,77 9,64 0,01 (1365,14) (1045,79) (15,33)

(2,68) (2,68) 0,00 (808,00) (539,63) (12,89)

(1,75) (1,78) 0,00 (6,86) (4,96) (29,89)

1,37 1,35 0,02 100,00 94,26 5,74

43,11

30,22

6,95 6,95 7,12 (11,07) (9,19) (33,66)

Tiền vay các TCTD nước ngoài Tiền vay NHNN Bằng VND Bằng USD Vốn tài trợ ủy thác đầu tư Bằng VND Bằng USD TỔNG CỘNG Bằng VND Bằng USD (Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của SAIGONBANK)

Tiền gởi thanh toán có sự gia tăng về quy mô và tỷ trọng qua các năm. Điều này

thể hiện sự quan tâm của SAIGONBANK trong việc tìm kiếm nguồn vốn huy động rẻ.

SAIGONBANK đã liên tục cải tiến các tính năng, tiện ích của sản phẩm tiền gởi thanh

toán cũng như giới thiệu đến khách hàng nhiều sản phẩm dịch vụ mới. Thêm vào đó là

việc gia tăng mạng lưới giao dịch trên khắp tỉnh thành cả nước.

52

Thành công nổi bật trong công tác huy động vốn 6 tháng đầu năm 2012 là toàn

hệ thống đã từng bước cơ cấu lại nguồn vốn huy động theo hướng bền vững, cân đối

tiền gửi – vay trên thị trường Liên Ngân hàng, duy trì ổn định và có tăng trưởng nguồn

vốn huy động từ dân cư (tăng 14,51% so với đầu năm).

Qua nghiên cứu tình hình huy động vốn từ năm 2008 đến năm 2011 đã cho

thấy tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động qua các năm khá cao. SAIGONBANK

đã thực hiện nghiêm túc quy định của NHNN về lãi suất tiền gởi tối đa bằng đồng

Việt Nam. Điều này cho thấy Saigonbank đã tạo lập được nguồn vốn ổn định và

ngày càng tăng trưởng vững chắc, phục vụ kịp thời và hiệu quả cho hoạt động kinh

doanh. Đây là một sự nỗ lực lớn của toàn thể cán bộ công nhân viên trong việc duy trì

và tăng trưởng nguồn vốn huy động tiết kiệm trong điều kiện biến động bất thường về

lãi suất trên thị trường và NHNN liên tục giảm trần lãi suất huy động VNĐ.

Nguồn vốn huy động của SAIGONBANK trong 6 tháng đầu năm 2012 đã

tăng 14,51% so với đầu năm và giảm so với đầu tháng, chủ yếu là giảm tiền gửi dân

cư do ngân hàng đã chấp hành nghiêm túc quy định trần lãi suất huy động VNĐ của

NHNN. Theo thông tư 05/2012/TT-NHNN, thông tư 08/2012/TT-NHNN, thông tư

17/2012/TT-NHNN, thông tư 19/2012/TT-NHNN giảm trần lãi suất huy động VND

đối với tiền gởi có kỳ hạn từ 01 tháng trở lên từ 14%/năm xuống còn 9%/năm, đối với

tiền gởi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng từ 6%/năm xuống còn 2%/năm.

Bảng 10: Theo khu vực địa lý (loại trừ chênh lệch tỷ giá)

Đơn vị: tỷ đồng, triệu USD

So với thời điểm

STT VỐN HUY ĐỘNG

30-06- 2011

31-12- 2011

30-06- 2012

Tỷ trọng

31-12-2011 +/- 596,08 628,26 (1,55)

% 46,32 54,86 (22,74)

30-06-2011 +/- 339,69 405,81 (3,17)

% 22,01 29,67 (37,68)

17,17 16,17 1,00

1.541,40 1.367,71 8,42

1.882,86 1.773,52 5,25

1.286,78 1.145,25 6,80

1

vực miền

(19,40) (3,50) (0,76) (1.685,43) (1.448,10) (11,39)

159,36 167,76 (0,40) (1.563,44) (1.335,65) (10,94)

725,69 683,79 2,03 10.056,86 9.333,19 35,10

547,36 512,53 1,67 9.942,23 9.220,74 34,64

706,72 680,29 1,27 8.378,80 7.885,09 23,70

29,11 32,73 (24,12) (15,73) (14,49) (31,57)

6,44 6,20 0,24 76,39 71,89 4,50

(2,67) (0,51) (37,57) (16,75) (15,52) (32,47)

2 3

12.323,95 11.776,38 10.968,38 100,00

(1.365,14)

(808,00)

(6,86)

(11,07)

Khu vực miền Bắc Bằng VND Bằng USD Khu Trung Bằng VND Bằng USD Khu vực miền Nam Bằng VND Bằng USD TỔNG CỘNG (Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của SAIGONBANK)

53

Huy động vốn ở khu vực miền Bắc đạt 1.882,86 tỷ đồng, tăng 46,32%

(596,08 tỷ đồng) so với đầu năm, chiếm 21,56% tổng huy động các chi nhánh và đạt

69,22% chỉ tiêu kế hoạch năm 2012. Riêng khu vực miền Trung – Tây Nguyên, huy

động vốn đạt 706,72 tỷ đồng, tăng 29,11% (159,36 tỷ đồng) so với đầu năm, chiếm

8,09% tổng huy động các chi nhánh và đạt 70,67% chỉ tiêu kế hoạch năm 2012.

Khu vực miền Nam huy động vốn đạt 8.378,80 tỷ đồng, tăng 15,73% (1.563,44 tỷ

đồng) so với đầu năm, chiếm 70,35% tổng huy động các chi nhánh và đạt 75,20%

chỉ tiêu kế hoạch năm 2012.

Số liệu trên cho thấy, SAIGONBANK thành công trong việc huy động vốn

tại khu vực miền Nam, đặc biệt là địa bàn tại Thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm

kinh tế - xã hội của cả nước. Đây là thị trường khá hấp dẫn vì theo thông lệ thị

trường huy động vốn của cả nước tập trung chủ yếu tại nơi dân cư có thu nhập khá.

Khu vực này tuy có sự cạnh tranh rất gay gắt giữa các NHTM nhưng lại rất hấp dẫn.

Riêng khu vực miền Trung – Tây Nguyên và miền Bắc do đặc điểm không thuận lợi

về kinh tế nên đóng góp tỷ trọng thấp trong nguồn vốn huy động toàn hệ thống. Vì

vậy, các chi nhánh ở khu vực này cần nỗ lực hơn nữa trong công tác huy động vốn

để không ảnh hưởng đến kết quả chung của toàn hệ thống.

Bảng 11: Theo Hội sở - Chi nhánh (loại trừ chênh lệch tỷ giá)

Đơn vị: tỷ đồng, triệu USD

So với thời điểm

STT VỐN HUY ĐỘNG

30-06- 2011

31-12- 2011

30-06- 2012

Tỷ trọng

3.908,76 3.686,56 10,78 8.415,19 7.698,12 34,78

4.106,28 3.791,45 15,12 7.670,10 7.087,08 27,99

2.235,20 2.096,87 6,64 8.733,18 8.242,02 23,58

20,38 19,12 1,26 79,62 75,14 4,48

Hội sở Bằng VND Bằng USD Các chi nhánh Bằng VND Bằng USD TỔNG CỘNG

1 2

12.323,95 11.776,38 10.968,38 100,00

31-12-2011 +/- (1.871,08) (1.694,58) (8,47) 1.063,08 1.154,94 (4,41) (808,00)

% (45,57) (44,69) (56,06) 13,86 16,30 (15,76) (6,86)

30-06-2011 +/- (1.675,83) (1.589,69) (4,14) 310,68 543,90 (11,20) (1.365,14)

% (42,85) (43,12) (38,38) 3,69 7,07 (32,20) (11,07)

(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của SAIGONBANK)

Trong năm qua, kinh tế Việt Nam phải đối diện với lạm phát tăng cao, tỷ giá và

giá vàng biến động thất thường, thị trường bất động sản đóng băng đã làm ảnh hưởng

không nhỏ tới đời sống của dân cư, đặc biệt là sự lựa chọn loại tiền nào để gửi vào

54

ngân hàng đạt lợi nhuận cao nhất mà không bị mất giá.

Nguồn vốn huy động của SAIGONBANK chủ yếu là nội tệ, chiếm tỷ trọng rất

cao. Vốn huy động bằng ngoại tệ mặc dù có tăng trưởng quy mô nhưng vẫn chiếm tỷ

trọng thấp trong tổng nguồn vốn huy động. Nguyên nhân là do phần lớn các chi nhánh

của SAIGONBANK chưa chú trọng tăng trưởng nguồn vốn này vì chưa có nhu cầu sử

dụng vốn bằng ngoại tệ.

Bảng 12: Phân theo thời gian (loại trừ chênh lệch tỷ giá) Đơn vị: tỷ đồng, triệu USD

So với thời điểm

STT VỐN HUY ĐỘNG

30-06- 2011

31-12- 2011

30-06- 2012

Tỷ trọng

42,96 369,20 366,05 0,15

30,06 433,21 429,75 0,17

1 2

Ngắn hạn Bằng VND Bằng USD Trung dài hạn Bằng VND Bằng USD TỔNG CỘNG

11.791,52 11.407,17 10.535,17 96,05 90,34 10.846,00 10.512,48 9.909,15 5,71 45,40 3,95 542,15 3,92 538,69 0,16 0,03 12.323,95 11.776,38 10.968,38 100,00

31-12-2011 % (7,64) (5,74) (30,03) 17,34 17,40 9,67 (6,86)

+/- (872,00) (603,33) (12,90) 64,00 63,70 0,01 (808,00)

30-06-2011 % (10,65) (8,64) (33,79) (20,07) (20,22) 4,46 (11,07)

+/- (1.256,35) (936,85) (15,34) (108,79) (108,94) 0,01 (1.365,14)

(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của SAIGONBANK)

Hiện nay, tỷ lệ tiền gửi thanh toán, tiền gửi không kỳ hạn tăng qua các năm

cùng với sự phát triển của các dịch vụ ngân hàng như thẻ ATM, các hình thức thanh

toán không dùng tiền mặt, trả lương qua thẻ ATM. Mặt khác, trên thị trường đang có

nhiều hoạt động đầu tư có khả năng sinh lời cao hơn như đầu tư chứng khoán, đầu tư

bất động sản nên nguồn tiền gửi vào ngân hàng thường là ngắn hạn. Việc gia tăng

nguồn vốn huy động ngắn hạn trong cơ cấu nguồn vốn đem lại hiệu quả cao cho hoạt

động của ngân hàng vì chi phí để sử dụng nguồn vốn này thường thấp hơn những

nguồn vốn khác làm cho lãi suất bình quân đầu vào giảm. Tuy nhiên, nguồn vốn ngắn

hạn thường không ổn định, tỷ lệ sử dụng vốn không cao vì có thể bị rút ra đột ngột.

2.3 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ CÁC TỒN TẠI TRONG

CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI SAIGONBANK

2.3.1 Những mặt tích cực trong hoạt động huy động vốn của

SAIGONBANK

Để đạt được những kết quả khả quan trong tình hình kinh tế có nhiều bất lợi

cho hoạt động huy động vốn, SAIGONBANK đã thực hiện tốt các công việc sau:

55

- SAIGONBANK đã đa dạng hoá các phương thức huy động vốn kết hợp với

sử dụng linh hoạt công cụ lãi suất để thu hút nguồn tiền gửi từ các tầng lớp dân cư,

từ các doanh nghiệp đáp ứng tốt nhu cầu về vốn cho nền kinh tế, giữ vững và đảm

bảo được độ ổn định về nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh.

- SAIGONBANK luôn tạo sự chuyên nghiệp, tận tâm và uy tín cao nhất đối

với khách hàng, tiếp tục phát triển mối quan hệ chặt chẽ với các đơn vị khách hàng

truyền thống, những đơn vị có nguồn vốn lớn thông qua làm công tác thanh toán

sao cho nhanh chóng và thuận lợi chu đáo. Đồng thời mở rộng quan hệ khách hàng

mới nhằm huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức.

- Khuyến khích các đơn vị điện nước, điện thoại, điểm bán xăng dầu mở tài

khoản, chuyển tiền và thực hiện chi trả lương tại chi nhánh. Hiện tại,

SAIGONBANK đã ký hợp đồng thu hộ tiền cho CÔNG TY TNHH MTV DẦU

KHÍ TP.HCM (SAIGONPETRO) tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu và thu hộ tiền

điện cho TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC TPHCM TNHH .

- Thường xuyên theo dõi sát biến động lãi suất, động thái của thị trường,

phân tích nhằm nắm bắt tình hình biến động lãi suất cũng như dự báo biến động

nguồn vốn trên thị trường, nhằm có kế hoạch cụ thể điều chỉnh linh hoạt lãi suất cho

phù hợp để bảo đảm duy trì ổn định nguồn vốn huy động của ngân hàng.

- Thực hiện phân tích, lựa chọn và mở rộng mạng lưới hoạt động tại các địa

bàn đông dân cư nhằm thu hút tiền gửi nhàn rỗi từ các tầng lớp dân cư theo định

hướng tăng trưởng nguồn vốn lâu dài của chi nhánh. Kết quả hoạt động của chi

nhánh và các phòng giao dịch đã chứng tỏ được phần nào uy tín cũng như sự nghiên

cứu, tìm hiểu kỹ địa điểm để mở rộng màng lưới của chi nhánh là đúng hướng và

theo định hướng phát triển của SAIGONBANK.

SAIGONBANK không ngừng lớn mạnh cả về quy mô và cơ cấu, phát triển

một mạng lưới huy động vốn rộng khắp ở tất cả các chi nhánh tập trung ở các vùng

kinh tế trọng điểm. Thương hiệu của ngân hàng ngày càng có chỗ đứng tin cậy,

vững chắc trong lòng khách hàng. Trong công tác điều hành và quản lý vĩ mô,

SAIGONBANK đã sớm đề ra những mục tiêu, nhiệm vụ và biện pháp huy động

56

vốn hợp lý, luôn bổ sung và hoàn chỉnh các quy chế theo hướng phát huy quyền chủ

động sáng tạo. Trong thời gian qua, ngân hàng đã thực hiện một chính sách huy

động mềm dẻo trên cơ sở phân tích, dự đoán xu hướng biến động, dùng công cụ lãi

suất thả nổi có điều tiết để thu hút khách hàng.

SAIGONBANK luôn đảm bảo tuân thủ đúng quy định về an toàn thanh

khoản của NHNN, Hội đồng quản trị. Hiện nay, SAIGONBANK quản lý thanh

khoản hàng ngày, dựa trên chiến lược của Hội đồng quản trị phê duyệt, các hạn mức

và giới hạn thanh khoản được Ban lãnh đạo thông qua.

Bên cạnh hoạt động quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng,

SAIGONBANK đã chú trọng hơn đến việc in ấn các tờ rơi giới thiệu với khách

hàng các loại dịch vụ, thủ tục giao dịch, lãi suất… Tại các chi nhánh, phòng giao

dịch ngoài các bảng công bố các hình thức huy động cùng với mức lãi suất và biểu

phí áp dụng cho các dịch vụ còn có các băng rôn quảng cáo cho các sản phẩm huy

động vốn mới của ngân hàng nhằm thu hút khách hàng tiếp cận và sử dụng các sản

phẩm, dịch vụ mới của ngân hàng, mặt khác tạo ấn tượng, cải thiện hình ảnh, tăng

danh tiếng và uy tín của ngân hàng đối với khách hàng.

2.3.2 Những tồn tại trong hoạt động huy động vốn của SAIGONBANK

Hoạt động kinh doanh của SAIGONBANK chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi đặc

điểm kinh tế xã hội và sự thay đổi của môi trường kinh tế vĩ mô nói chung. Trong

những năm qua, nền kinh tế nước ta và tình hình thế giới có nhiều biến đổi: Cục dự

trữ Liên bang Mỹ liên tục cắt giảm lãi suất cho vay đồng USD, trên thị trường luôn

khan hiếm đồng nội tệ, nhu cầu về vốn, nhu cầu đầu tư trên các ngành, lĩnh vực tăng

mạnh, các doanh nghiệp Việt Nam gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh, đặc biệt

trong giai đoạn hội nhập kinh tế. Mặc dù Đảng và Nhà nước đã thành công trong

việc kiềm chế lạm phát, là tiền đề cơ bản để người dân gửi tiền vào ngân hàng

nhưng nhìn chung lòng tin vào sự ổn định của đồng tiền chưa cao khi giá cả và tỷ

giá biến động.

Trong quá trình thực hiện chính sách huy động vốn của mình,

SAIGONBANK cũng gặp phải những trở ngại sau:

57

- SAIGONBANK vẫn chưa xác định rõ được chiến lược khách hàng phù

hợp, từ đó chưa có chính sách khách hàng hợp lý. Việc tổ chức thực hiện chính sách

chưa thường xuyên, mức độ chưa thoả đáng, SAIGONBANK cũng chưa đẩy mạnh

công tác nghiên cứu thị trường, tìm hiểu khách hàng. Trải qua thời gian dài hoạt

động, SAIGONBANK đã bộc lộ hạn chế: việc tiếp cận cộng đồng dân cư còn thụ

động, công tác tuyên truyền, quảng cáo, cung cấp thông tin cho khách hàng chưa đa

dạng, từ đó sự hiểu biết của người dân đối với ngân hàng còn hạn chế. Các dịch vụ

liên quan đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng còn chưa nhiều. Hoạt động

dịch vụ của ngân hàng chủ yếu là hoạt động chuyển tiền thanh toán xuất nhập khẩu,

các dịch vụ khác chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ; sự phối hợp giữa các bộ phận chức năng

chưa nhịp nhàng nên hiệu quả của hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động

huy động vốn nói riêng còn chưa cao.

- Tốc độ tăng trưởng huy động vốn đang chậm lại và không đồng đều giữa

các chi nhánh trong cùng một khu vực. Nguồn vốn huy động chưa đáp ứng được

nhu cầu cho vay và đầu tư của chi nhánh. Một tỷ lệ lớn vốn cho vay phải điều

chuyển theo hệ thống nên phải phụ thuộc vào chỉ tiêu kế hoạch điều chuyển vốn,

phụ thuộc vào nguồn vốn nơi khác có thừa hay không. Một số chi nhánh còn trông

chờ vào nguồn vốn hỗ trợ của Hội sở nên không quan tâm đến việc huy động vốn

để tự cân đối.

- Công tác marketing chưa được quan tâm đúng mức, nhất là quảng bá tại địa

phương. Việc triển khai văn hóa doanh nghiệp và quảng bá thương hiệu chưa được

chú ý. Trong khi đó, cạnh tranh bằng chính chất lượng hoạt động của ngân hàng,

xây dựng thương hiệu ngân hàng là một trong những yếu tố quan trọng để thu hút

nguồn vốn huy động từ khách hàng.

SAIGONBANK cũng đang cố gắng xem xét chấn chỉnh, củng cố hoạt động

các phòng giao dịch trong toàn hệ thống, chủ động xử lý các phòng giao dịch hoạt

động không hiệu quả. Ban Tổng Giám đốc sẽ tiến hành việc chuyển các phòng giao

dịch đó để giao chỉ định cho các chi nhánh có nhu cầu mở rộng mạng lưới hoạt

động.

58

2.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại

2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan

Trong những năm qua, tuy nền kinh tế Việt Nam đã có tốc độ tăng trưởng

khá nhưng còn nhiều diễn biến phức tạp không có lợi cho hoạt động ngân hàng.

Thời gian gần đây, mặc dù lãi suất huy động vốn của các NHTM tăng khá, kèm

theo các chi phí lớn về khuyến mại, tiếp thị... nhưng vốn huy động vẫn tăng chậm,

thậm chí tại một số ngân hàng còn bị giảm.

- Do thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, các NHTM bị khống chế hạn mức

tín dụng có tính chất bình quân, cào bằng như nhau là tăng trưởng dư nợ không quá

30% đến hết năm 2008 và lãi suất cho vay tăng lên quá cao, nên các doanh nghiệp,

đông đảo khách hàng khác rất khó vay được vốn ngân hàng. Bởi vậy các doanh

nghiệp giảm tiền gửi của mình để chuyển sang sử dụng cho đầu tư. Một số doanh

nghiệp cho đối tác kinh doanh của mình vay. Các tập đoàn cũng sử dụng vốn tiền

gửi của mình để cho các đơn vị thành viên, công ty con vay...Bên cạnh đó, người

dân, doanh nghiệp tư nhân,... cũng giảm tiền gửi của mình để cho người thân trong

gia đình, bạn bè, đầu mối bạn hàng vay kinh doanh, đầu tư, thanh toán...

- Thị trường chứng khoán sụt giảm, giá cổ phiếu trên thị trường OTC xuống

quá thấp, hàng loạt nhà đầu tư thua lỗ, thụt vốn. Bởi vậy tiền của các nhà đầu tư gửi

tại NHTM cũng sụt giảm theo. Bên cạnh đó số dư trên tài khoản của nhà đầu tư tại

các công ty chứng khoán cũng giảm; đồng thời hàng loạt công ty chứng khoán bị

thua lỗ trong nhiều danh mục đầu tư từ đầu năm đến nay. Hai nhân tố này làm giảm

số dư tiền gửi của công ty chứng khoán tại các NHTM.

- Từ đầu năm đến nay thị trường vàng biến động mạnh, trong điều kiện chỉ

số tăng giá tiêu dùng (CPI) ở mức cao, nên một lượng đáng kể tiền của người dân

được đầu tư vào vàng. Một số thông tin đã công bố cho hay, từ đầu năm 2008 đến

nay trên 40 tấn vàng đã được nhập khẩu về Việt Nam, trị giá trên 1,2 tỷ USD, trong

đó ước tính 60% đã bán ra dân chúng.

59

- Nguồn tiền trong dân cũng có giới hạn. Sau các đợt tăng lãi suất huy động

vốn của NHTM, người dân đã tập trung gửi vào NHTM thời điểm lãi suất cao, lại

còn được khuyến mãi, quay thưởng, tặng quà,... đến nay không còn tiền để gửi.

Các nguyên nhân nói trên cũng cho thấy, thị trường tiền tệ sẽ còn tiếp tục

nóng lên. Để hạ nhiệt lãi suất, đặc biệt là giảm lãi suất cho vay đang ở mức quá cao

như hiện nay thì cần có sự linh hoạt trong điều hành chính sách của cơ quan chức

năng. Bởi vì sản xuất kinh doanh phát triển, chi phí vốn vay giảm, số đông người

lao động có thêm việc làm,... mới là nền tảng vững chắc cho kiềm chế lạm phát.

2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan

SAIGONBANK chưa thực hiện tốt công tác phân tích nguồn vốn mặc dù

những năm qua, ngân hàng đã nghiên cứu, xem xét vấn đề này nhưng những việc đó

chưa đúng với thực chất phân tích nguồn vốn. Công tác này nếu thực hiện tốt sẽ

giúp ngân hàng hạn chế bớt các rủi ro có thể gặp và tối thiểu hóa chi phí đầu vào.

Ý thức về tầm quan trọng của công tác huy động vốn còn chưa được từng

cán bộ công nhân viên nhận thức đầy đủ. Ở cấp chi nhánh còn có sự không thống

nhất, thiếu sự hỗ trợ giữa các phòng ban trong việc thu hút, phát triển nguồn vốn

huy động.

Công nghệ ngân hàng vừa ứng dụng vừa cải tiến. Mặc dù SAIGONBANK đã

thực hiện thành công dự án core banking về hiện đại hóa ngân hàng nhưng với

mạng lưới hoạt động ngày càng mở rộng dẫn đến việc xử lý dữ liệu truyền tải qua

hệ thống máy chủ thường xuyên bị quá tải, lỗi so với dung lượng dự kiến ban đầu,

hệ thống mạng vẫn còn đang trong quá trình nâng cấp nên tốc độ xử lý còn chậm.

60

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Năm 2011, nền kinh tế Việt Nam phải đối diện với nhiều thách thức bởi

những khó khăn nội tại cũng như ảnh hưởng bất lợi từ bên ngoài. Tình hình bất ổn

kinh tế vĩ mô và lạm phát tăng cao đã tác động lớn đến diễn biến thị trường tài

chính tiền tệ. Trước tác động của chính sách thắt chặt tiền tệ, nhiều ngân hàng khó

khăn về thanh khoản đã đẩy lãi suất huy động trên thị trường tăng mạnh.

Trong bối cảnh kinh tế ấy, SAIGONBANK đã chủ động điều hành kinh

doanh linh hoạt, nghiệp vụ huy động vốn đạt được những kết quả đáng khích lệ.

Toàn hệ thống đã duy trì ổn định nguồn vốn họat động trong cơn biến động và chạy

đua lãi suất trên thị trường, chủ động tìm kiếm thương lượng các nguồn vốn, cân

đối trong việc sử dụng vốn trong cho vay nên từng bước đã cân đối nguồn vốn - sử

dụng vốn, giảm dần sự phụ thuộc vào nguồn vốn thị trường Liên Ngân hàng. Các

sản phẩm tiết kiệm ngày càng được cải tiến đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách

hàng, sản phẩm tiền gởi thanh toán liên tục được hoàn thiện, tăng thêm nhiều tiện

ích cho khách hàng, mở rộng nhiều hình thức để tiếp cận khách hàng và phục vụ

một cách tốt nhất.

Bên cạnh đó, hoạt động huy động vốn của SAIGONBANK cũng còn nhiều

hạn chế, cơ cấu nguồn vốn huy động chưa hợp lý, sản phẩm tiết kiệm chưa thật sự

đa dạng, tỷ trọng tiền gởi thanh toán trong tổng nguồn vốn huy động còn chiếm tỷ

lệ thấp, hoạt động marketing chỉ mới được cải thiện trong thời gian gần đây nên

chưa thật sự chuyên nghiệp và hiệu quả. Vì vậy, bản thân ngân hàng cần phải nỗ lực

khắc phục những hạn chế trên, tiến đến mục tiêu tối thiểu hóa chi phí huy động vốn.

Bước sang năm 2012, cơ hội và thách thức vẫn còn đan xen. Chính sách tiền

tệ dự báo sẽ tiếp tục được định hướng chặt chẽ nhưng sẽ giảm dần lãi suất để tháo

gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Như vậy, đây sẽ là một trong những nguyên nhân

khiến các ngân hàng tiếp tục gặp nhiều khó khăn trong việc thu hút tiền gửi.

Trái lại, đối với những ngân hàng có khả năng nắm bắt được diễn biến của

thị trường, đề ra những giải pháp phù hợp, biến thách thức thành cơ hội, chủ động

61

tái cấu trúc sẽ nâng cao được tiềm lực tài chính và vị thế cạnh tranh, tạo bước đột

phá trong giai đoạn phát triển mới.

62

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG

VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG

TRONG TÌNH HÌNH LẠM PHÁT CAO HIỆN NAY

3.1 Cơ hội và thách thức trong công tác huy động vốn

3.1.1 Cơ hội

Quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam đã và đang khẳng định vị trí và vai trò

của các NHTM, với những nghiệp vụ không ngừng được cải thiện và mở rộng cho

phù hợp, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho nền

kinh tế và dân cư. Nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng tương đối ổn định, mức sống

của người dân đã và đang được cải thiện, một số thành phần dân cư đã tích lũy được

một số lượng tiền nhàn rỗi nên nhu cầu gửi tiết kiệm ngày càng được quan tâm

nhiều hơn.

- Hiện đại hóa và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng và các kênh phân

phối trên nền công nghệ hiện đại.

- Tăng cường hợp tác chiến lược: một mặt các ngân hàng vừa cạnh tranh với

nhau, một mặt vừa hợp tác với nhau trên một số phương diện. Nhiều ngân hàng đã

liên kết, hợp tác để tăng cường sức mạnh nhằm chiếm lĩnh, thống trị những mảng

thị trường nhất định. Tính liên kết sẽ ngày càng sâu sắc hơn, đó là liên kết qua hệ

thống thanh toán, liên kết cùng chia sẻ những lợi thế và khắc phục điểm yếu của

nhau, liên kết thông qua hình thức đối tác chiến lược với quan hệ sở hữu vốn cổ

phần…

- Tiến dần đến các chuẩn mực quốc tế: để phát triển thành một hệ thống ngân

hàng hiện đại đủ sức hội nhập và cạnh tranh trong môi trường pháp lý minh bạch, rõ

ràng và an toàn, các ngân hàng Việt Nam cần quan tâm đến việc đẩy nhanh quá

trình cải cách, sắp xếp, cơ cấu lại để có một mô hình ngân hàng theo chuẩn mực

quốc tế

- Những nền kinh tế như Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản bắt đầu tăng trưởng trở lại.

Khi các nền kinh tế lớn tăng trưởng, không ít thì nhiều kinh tế Việt Nam sẽ được

63

hưởng lợi, dòng vốn FII và đặc biệt là FDI sẽ tốt hơn. Mãi lực đầu tư và thị trường

tiêu thụ bắt đầu tăng trưởng trở lại sẽ tác động đến xuất khẩu. Điều đó sẽ giúp các

ngành ngân hàng trong nước tận dụng cơ hội để tăng trưởng và phát triển.

Mặt khác, theo cam kết WTO sau giai đoạn năm 2010 - 2012, các ngân hàng

nước ngoài không bị ràng buộc khi tham gia kinh doanh trên thị trường Việt Nam

và trước đó khi đàm phán WTO, nhiều người dự báo trong năm 2010 - 2011 sẽ có

nhiều ngân hàng con nước ngoài tham gia hoạt động. Nhưng thực tế, cuộc khủng

hoảng tài chính toàn cầu xảy ra và với diễn biến thị trường hiện nay thì sự tham gia

của ngân hàng con 100% vốn nước ngoài vào Việt Nam sẽ chậm lại, nên đây là cơ

hội để các ngân hàng trong nước tăng tốc.

3.1.2 Thách thức

Trong hoàn cảnh nền kinh tế thế giới đang khó khăn, kinh tế Việt Nam vẫn

đang trên đà phát triển và phải kể tới là những đổi mới của nền tài chính Việt Nam

với mạng lưới NHTMCP đang phát triển rộng khắp đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn

của nền kinh tế trong những năm gần đây. Với hoạt động ngân hàng trong bối cảnh

hiện nay, theo các chuyên tài chính, sự hồi phục đã diễn ra, nhưng không hoàn toàn

bền vững. Có nghĩa, nếu ngân hàng không cẩn trọng sẽ còn đối mặt với nhiều thách

thức.

- Hiện nay cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng diễn ra vô cùng khốc liệt,

các NHTM trong nước không chỉ cạnh tranh với nhau mà còn phải cạnh tranh với

các ngân hàng nước ngoài trong một sân chơi bình đẳng. Ngân hàng nước ngoài với

ưu thế là trình độ công nghệ hiện đại, trình độ quản lý tiên tiến cũng như nguồn tài

chính dồi dào sẽ tạo ra những sức ép lớn trong việc cạnh tranh với ngân hàng trong

nước. Điều này buộc các ngân hàng Việt Nam phải đầu tư thêm vào kỹ thuật, cải

tiến phương thức quản trị và hiện đại hóa hệ thống thanh toán để nâng cao hiệu quả

hoạt động và năng lực cạnh tranh trong giai đoạn hiện nay.

- Động lực phát triển của mọi tổ chức đó chính là nhân tố con người, tuy

nhiên đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng nước ta còn sự thiếu hụt khá lớn cả về số

lượng lẫn chất lượng. Điều này là một thách thức thực sự đối với ngân hàng Việt

64

Nam nếu muốn vươn lên tầm khu vực và thế giới. Muốn tiếp cận công nghệ hiện

đại, triển khai các phương pháp quản lý tiên tiến, kiểm soát được rủi ro đòi hỏi phải

có một đội ngũ cán bộ có trình độ cao. Hiện nay đội ngũ các nhân viên ngân hàng

nước ta còn bị hạn chế như hạn chế trình độ giao tế, kỹ năng ngoại ngữ, vi tính; hơn

thế nữa trong đội ngũ nhân viên ngân hàng có một bộ phận có chất xám, kỹ năng và

kinh nghiệm lại được bố trí không phù hợp với năng lực hay bị hút bởi các cơ chế

Yếu tố đầu tiên đối với ngân hàng là phải xây dựng công cụ dự báo và lượng

hấp dẫn hơn của các tổ chức tài chính – tiền tệ nước ngoài.

hóa được những gì sẽ diễn ra trong thời gian tới. Bởi ngân hàng sẽ dễ bị gặp rủi ro

nếu thiếu dự báo và không có biện pháp thích ứng tình hình.

3.2 Chiến lược phát triển hoạt động huy động vốn năm 2013 và định

Dựa trên triển vọng kinh tế trong và ngoài nước, NHNN đã đưa ra mục tiêu

hướng công tác huy động vốn của SAIGONBANK trong thời gian tới

trong năm 2012 là tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ chặt chẽ và linh hoạt để ưu

tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức phù

hợp. SAIGONBANK luôn tâp trung mọi nguồn lực để đẩy mạnh tăng trưởng huy

động vốn nhằm mục tiêu hoàn thành kế hoạch đặt ra trong năm 2012 theo phương

châm phát triển an toàn và hiệu quả.

Một là, thực hiện những cải tiến trong hệ thống phân phối. Không ngừng

củng cố, nâng cao hiệu quả hệ thống mạng lưới hoạt động kinh doanh nhằm thoả

mãn tốt nhất nhu cầu thị trường để tăng cầu về tài sản ngân hàng của khách hàng tạo

động lực cho hoạt động huy động vốn; tiếp tục hiện đại hoá công nghệ ngân hàng,

tạo tiền đề cho việc mở rộng các sản phẩm dịch vụ tài chính có chất lượng cao,

được thực hiện khép kín từ đó nâng dần sức cạnh tranh của ngân hàng trong hoạt

động dịch vụ.

Hai là, rà soát, đánh giá để cải tiến hệ thống sản phẩm hiện hữu, mở rộng các

hình thức huy động vốn, ngân hàng có thể đưa ra các hình thức tiền gửi tiết kiệm

hoặc tiền gửi có kỳ hạn nhưng lại có một số thuộc tính của tiền gửi không kỳ hạn,

65

chủ động khai thác những nguồn mới, làm cho ngân hàng ít lệ thuộc vào các nguồn,

nhóm nguồn tiền gửi hay biến động.

Ba là, nâng cao chất lượng, dịch vụ thanh toán, cải tiến, hiện đại hoá trong

hệ thống thanh toán theo hướng giảm sự ràng buộc vào các giấy tờ, tăng an toàn

trong hoạt động thanh toán góp phần củng cố lòng tin của khách hàng.

Bốn là, điều chỉnh cơ cấu huy động vốn theo thời gian phù hợp với việc sử

dụng, đảm bảo vốn trung và dài hạn, đáp ứng đủ nhu cầu tăng trưởng tài sản có thời

hạn dài, ngăn ngừa các rủi ro có thể gặp phải thông qua giải pháp mang tính định

hướng như: làm tăng tính ổn định nguồn vốn; thực hiện chế độ bảo hiểm tiền gửi;

tăng khả năng kiểm soát độ nhạy cảm của tài sản và nguồn vốn và kiểm soát khe hở

lãi suất; tăng khả năng hoán đổi kỳ hạn giữa các tài sản và nguồn vốn sao cho thích

hợp.

Năm là, tiến hành phân đoạn thị trường theo những tiêu thức khác nhau (như

phân loại theo địa bàn, điều kiện kinh doanh vùng, tập quán tiêu dùng, mức độ cạnh

tranh.v.v.) song song nghiên cứu xây dựng các sản phẩm mới phù hợp với các đặc

thù vùng, miền mang tính cạnh tranh cao, để từ đó xây dựng chiến lược sản phẩm,

giá cả, phân phối.v.v. thích hợp cho từng phân đoạn thị trường.

Sáu là, thực hiện trả lãi cho các tiền gửi và áp dụng hệ thống lãi suất mang

tính cạnh tranh. Giảm bớt việc vay vốn với chi phí cao trên thị trường liên ngân

hàng, tạo ra sự chủ động hoàn toàn về vốn.

3.3 GIẢI PHÁP GIA TĂNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TẠI NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG

3.3.1 Giải pháp đối với SAIGONBANK

Nhằm tạo lợi thế cạnh tranh riêng biệt cho mình để giữ chân và thu hút

khách hàng gửi tiền, SAIGONBANK phải vận dụng, phối hợp nhiều giải pháp khác

nhau như đa dạng hóa các hình thức huy động, phát triển các dịch vụ ngân hàng

hiện đại, đẩy mạnh công tác marketing…

Tập trung mọi nguồn lực để đẩy mạnh tăng trưởng huy động vốn là mục tiêu

hàng đầu của SAIGONBANK nhằm đảm bảo cân đối giữa huy động và cho vay

66

trong bối cảnh nguồn vốn huy động ngày càng bị cạnh tranh bởi nhiều kênh đầu tư

khác nhau.

3.3.1.1 Đa dạng hóa các hình thức dịch vụ huy động vốn.

Để có nền vốn phát triển ổn định, lâu dài, giảm thiểu cạnh tranh bằng lãi

suất, thu hút vốn nhàn rỗi với chi phí thấp ở các nguồn tiền gửi thanh toán thì công

tác huy động vốn cần phải gắn liền với việc phát triển dịch vụ. Ngân hàng phải đa

dạng hóa sản phẩm huy động, nâng cao hơn nữa tiện ích thông qua chất lượng và

tính đa dạng của sản phẩm.

- Tăng tiện ích của tài khoản thanh toán: cho vay thấu chi, quản lý tiền mặt,

chi hộ (thanh toán lương), thu hộ tiền từ các đại lý, dịch vụ thẻ (ATM, POS ), thanh

toán tiền hàng hoá, nhắn tin tự động.

- Đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ ngân hàng: tư vấn tài chính, bảo quản vật

có giá trị, chuyển tiền kiều hối, thu đổi ngoại tệ, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán

quốc tế,.

- Tăng cường tính thuận tiện về dịch vụ ngân hàng trên nền tảng công nghệ

cao, bảo đảm an toàn: dịch vụ vấn tin trên ibanking, homebanking ….

- Gia tăng các tiện ích mới trên máy ATM như gửi tiền mặt qua máy ATM,

thanh toán chuyển khoản khác hệ thống, thanh toán hoá đơn điện nước, điện thoại ở

tất cả các máy ATM.

- Thường xuyên tổ chức đánh giá hiệu quả của sản phẩm dịch vụ.

SAIGONBANK cần có các chiến lược huy động vốn đa dạng bao gồm việc

phát triển thêm các hình thức huy động mới, mở rộng đối tượng khách hàng gửi tiền

đến mọi tầng lớp dân cư và đa dạng hóa các loại tiền huy động chứ không chỉ bó

hẹp bằng việc huy động VND và USD. Đặc biệt là tăng trưởng nguồn vốn huy động

trung dài hạn bằng cách tăng tính dễ chuyển đổi ra tiền mặt của các công cụ huy

động vốn như chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu.

3.3.1.2 Áp dụng chính sách lãi suất huy động hợp lý

Lãi suất là một trong các yếu tố kinh tế có tác động mạnh đến việc thu hút

vốn, đặc biệt là vốn trung và dài hạn, vì người dân khi có tiền nhàn rỗi gửi vào ngân

67

hàng với thời hạn dài thường đặt mục tiêu lãi suất lên trên hàng đầu. Lãi suất ngân

hàng cần phải thoả mãn: Có lợi cho người gửi, có lợi cho người vay và có lợi cho

ngân hàng.

Lãi suất được xây dựng theo nguyên tắc thị trường và trong mối quan hệ về

vốn. Lãi suất đầu ra quyết định lãi suất đầu vào, lãi suất được xác định trong mặt

bằng chung hệ thống ngân hàng, phải có tính cạnh tranh. Lựa chọn cơ cấu lãi suất

sao cho vừa đảm bảo gia tăng qui mô tổng nguồn, điều chỉnh cơ cấu, tiết kiệm chi

phí, lại vừa tăng tính ổn định của nguồn, dự báo được xu hướng biến động của lãi

suất thị trường để chủ động tạo ra khe hở nhạy cảm với lãi suất thích hợp, từ đó hạn

chế được rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, điều chỉnh kết quả kinh doanh theo

hướng tích cực.

3.3.1.3 Phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại hỗ trợ cho công tác

huy động vốn

Với mục tiêu trở thành ngân hàng của khu vực, SAIGONBANK phải tập

trung xây dựng hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại, một trong các điều

kiện để đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả. Trong hoạt động kinh doanh ngân

hàng, sự thành bại phụ thuộc rất lớn vào công nghệ ngân hàng. Sức mạnh nằm trong

tay những ngân hàng đặc quyền về thông tin, có hệ thống thanh toán hiện đại…Hiện

nay, ngành ngân hàng đã sử dụng công nghệ tin học khá rộng rãi với nhiều loại máy

hiện đại, có một đội ngũ cán bộ chuyên gia về máy tính đông đảo, tạo cơ hội sử

dụng tối ưu nguồn vốn và huy động ngày càng nhiều nguồn. Để bắt kịp với nhịp độ

đó, SAIGONBANK cần coi trọng củng cố và kiện toàn phương tiện giải quyết mọi

nhu cầu thanh toán. Nâng cao hiệu suất giao dịch, phục vụ nhanh và đúng khách

hàng trong các khâu thanh toán bù trừ, vận hành thị trường liên ngân hàng bằng

điện tử; tăng cường cung cấp dịch vụ thẻ điện tử (cung cấp dịch vụ ngân hàng tại

nhà, lắp đặt máy rút tiền tự động tại các điểm giao dịch), thanh toán quốc tế qua

mạng SWIFT, chú trọng nghiên cứu phát triển sản phẩm, dịch vụ mới đáp ứng nhu

cầu được phục vụ ngày càng lớn, đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng, từ đó sẽ

thu hút các thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư mở tài khoản, gửi tiền và sử

68

dụng dịch vụ thanh toán của chi nhánh. Mặt khác, với việc làm tốt công tác thanh

toán sẽ tạo thuận lợi lớn cho hoạt động tín dụng thông qua việc thu hút nguồn vốn

ngày càng nhiều để phục vụ đầu tư cho vay, phục vụ phát triển kinh tế.

Dịch vụ phát triển sẽ cho phép các ngân hàng thu hút nguồn vốn tiền gửi từ

tài khoản thanh toán và tài khoản cá nhân thuận lợi, điều này góp phần nâng cao

chất lượng nguồn vốn huy động, không chỉ đảm bảo nguồn vốn huy động tăng

trưởng ổn định mà lãi suất chi trả cho loại tiền gửi này thấp, các ngân hàng sử dụng

vốn linh hoạt sẽ đem lại hiệu quả kinh tế rất cao. Dịch vụ phát triển còn là cơ sở

quan trọng để các ngân hàng giảm bớt các hình thức cạnh tranh huy động vốn

không tích cực như cạnh tranh về lãi suất. Sự phát triển dịch vụ ngân hàng, hơn hết,

mang ý nghĩa chiến lược là tạo ra sự phát triển bền vững cho SAIGONBANK nói

riêng và hệ thống ngân hàng nói chung trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập hiện

nay.

Trong đó, ibanking là kênh phân phối cho phép khách hàng thực hiện hầu hết

các giao dịch với ngân hàng (nơi khách hàng mở tài khoản) tại nhà, tại văn phòng

công ty… mà không cần đến ngân hàng giúp khách hàng tiết kiệm được thời gian

và chi phí đi lại. Với một mã số riêng do ngân hàng cấp, khách hàng có thể truy cập

qua internet, điện thoại di động hoặc tổng đài tự động để thực hiện các giao dịch,

kiểm tra các biến động trên tài khoản của mình, thanh toán tiền điện, điện thoại di

động, mua sắm hoặc truy cập thông tin về kinh tế, tỷ giá, lãi suất ở mọi lúc, mọi nơi.

3.3.1.4 Xây dựng chính sách quan hệ khách hàng, chăm sóc khách

hàng

Trước xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các NHTM thì chất lượng

phục vụ được xem là yếu tố quan trọng nhất để thu hút và giữ chân khách hàng.

SAIGONBANK nhận thức được rằng, ngày nay khách hàng trở thành vấn đề

quan tâm hàng đầu của các ngân hàng, cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn trên phạm

vi rộng hơn do sự phát triển của các lĩnh vực khoa học, công nghệ, thông tin.

Chính vì vậy, ngân hàng nên xây dựng chiến lược khách hàng để tạo sự gắn

bó với số lượng lớn khách hàng trên cơ sở đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu khách

69

hàng cần, nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ tài chính đối với khách hàng:

khảo sát thị trường, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh trên cơ sở so sánh: sản phẩm, giá

cả, hoạt động quảng cáo, mạng lưới, tìm hiểu nhu cầu khách hàng là rất quan trọng

để biết được họ cần gì, sản phẩm trên thị trường có đáp ứng nhu cầu của họ hay

chưa. Từ đó đưa ra những sản phẩm, chính sách thích hợp tạo ra sự khác biệt của

ngân hàng.

Các phòng nghiệp vụ phải có biện pháp cải tiến quy trình nghiệp vụ để đảm

bảo thực hiện khẩu hiệu “nhanh chóng, an toàn, chính xác, hiệu quả cao”. Cần xác

định, phân loại khách hàng chủ yếu của mình để bố trí cán bộ cho phù hợp, nhất là

những khách hàng có số dư tiền gửi lớn để có chế độ ưu tiên thỏa đáng. Vì vậy

trong thời gian tới cần tiếp tục củng cố, mở rộng quan hệ với khách hàng.

Xây dựng kế hoạch và có hình thức quảng bá gây ấn tượng, tạo được hình

ảnh riêng đối với các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Điều này nhằm làm cho công

chúng nói chung và khách hàng hiểu rõ hơn về chất lượng, tiện ích, tính ưu việt của

những sản phẩm dịch vụ, thanh thế và uy tín của ngân hàng, từ đó tạo nên một

thương hiệu mạnh. Thương hiệu rất quan trọng bởi vì một thương hiệu nổi tiếng sẽ

tạo nên sức hút, sự tin tưởng của khách hàng đối với ngân hàng, đối với các sản

phẩm dịch vụ do ngân hàng cung cấp.

SAIGONBANK vận dụng thực tiễn như cải tiến thời gian làm việc hướng về

phục vụ khách hàng bằng cách mở cửa giao dịch từ 7 giờ 30 sáng đến 12 giờ trưa,

giao dịch ngày thứ bảy; khách hàng đến giao dịch được đón tiếp niềm nở, thân

thiện, được giữ xe miễn phí trong thời gian chờ đến lượt; Ban lãnh đạo ngân hàng

thường xuyên đến thăm những khách hàng truyền thống, tiềm năng.

3.3.1.5 Đẩy mạnh công tác marketing thu hút khách hàng gửi tiền

Một công tác không kém phần quan trọng trong chiến lược huy động vốn của

ngân hàng là chính sách marketing, trong đó nổi bật là hoạt động quảng cáo,

khuyếch trương, tuyên truyền thông tin. Đây là việc làm ngân hàng đương nhiên

phải thực hiện để có thể đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường cạnh tranh

gay gắt về lĩnh vực cung ứng các sản phẩm tài chính ra quảng đại quần chúng.

70

Ngoài việc mở rộng phạm vi hoạt động và chuyển tải các thông tin về ngành ngân

hàng; quảng cáo, khuyếch trương trong huy động vốn, nhất là huy động tiết kiệm

còn có ý nghĩa tuyên truyền ý thức tiết kiệm cho người dân, tạo cơ sở tập trung

được các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân chúng nhằm thực hiện các chương trình đầu

tư, phát triển đất nước, mà trước hết là phát triển nông nghiệp, hiện đại hoá nông

thôn, cải thiện đời sống và tri thức người nông dân. Trong thời gian qua,

SAIGONBANK đã ý thức rõ vai trò to lớn của công tác marketing nói chung và

hoạt động tuyên truyền, quảng cáo nói riêng nên đã không ngừng đẩy mạnh công

tác này, nghiên cứu áp dụng vào thực tế những biện pháp quảng cáo, khuyếch

trương mới, phù hợp với tâm lý và sở thích người dân. Tuy nhiên, trong điều kiện

hội nhập ngân hàng ngày càng cao, mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt, bên

cạnh việc không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, đầu tư sinh lời, chi

nhánh cần phải coi trọng hơn nữa chính sách khuyếch trương, quảng cáo – một bộ

phận quan trọng của chiến lược marketing, làm cho hình ảnh của SAIGONBANK

trở nên thân thiết với người dân để kích thích nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng,

chuyển biến thói quen giữ tiền tại nhà của người dân. Tạo được tâm lý yên tâm cho

khách hàng về khoản tiền gửi thông qua thương hiệu SAIGONBANK, dịch vụ bảo

hiểm tiền gửi, cam kết bảo mật số dư và coi SAIGONBANK là người đồng hành

tin cậy trong việc bảo vệ an toàn và sinh lợi tài sản của người dân.

3.3.1.6 Thường xuyên đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội

ngũ cán bộ ngân hàng

Nhân tố con người trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có tầm quan trọng

đặc biệt. Nó quyết định đến sự thành công trong hoạt động kinh doanh của ngân

hàng. Xây dựng và hoàn tất mô hình đánh giá năng suất lao động chuẩn của tất cả

các chức danh trong toàn hệ thống SAIGONBANK để tiến đến đào tạo, phát triển

và nâng cao chất lượng hoạt động, chú trọng đội ngũ nhân viên kinh doanh trực

tiếp. Mục tiêu là củng cố chất lượng đội ngũ nhân sự hiện hữu, thu hút nguồn nhân

tài tiềm năng bằng các chính sách tuyển dụng nhân sự chuyên nghiệp và có chọn

lọc, đào tạo có nền tảng và theo từng vị trí, chức danh phù hợp theo năng lực và

71

chuyên môn. Từ đó biến nguồn nhân lực trở thành một ưu thế cạnh tranh trong giai

đoạn phát triển mới: giai đoạn của trí tuệ và sáng tạo. Đối với hoạt động huy động

vốn, con người là yếu tố không thể thiếu, quyết định nguồn vốn huy động cả về quy

mô, cơ cấu và chất lượng. Bởi chính các cán bộ kế toán là người trực tiếp nhận tiền

gửi, thanh toán cho khách hàng... nên đòi hỏi đội ngũ cán bộ phải có trình độ

chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm trong công việc, có phong cách làm việc

văn minh, lịch sự, cách thức giải quyết công việc khoa học. Tuyển dụng, đào tạo lại,

sắp xếp, tổ chức cán bộ công nhân viên sao cho phù hợp với trình độ, được bố trí sử

dụng đúng chuyên môn với phong cách làm việc, phẩm chất đạo đức, kỷ luật lao

động và có tâm huyết với nghề nhằm phát huy năng lực sở trường của từng cán bộ.

Đặc biệt là những cán bộ thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với khách hàng thì việc

trang bị kiến thức sao cho họ phải là những cán bộ Marketting tốt nhất, phải luôn

biết tận dụng mọi cơ hội để quảng cáo, giới thiệu về ngân hàng, để hình ảnh ngân

hàng trở lên gắn bó, không thể thiếu trong tâm trí khách hàng.

- Cần chú trọng đổi mới phong cách phục vụ khách hàng. Hiện nay, khi bước

vào ngân hàng, khách hàng vẫn còn bỡ ngỡ. Ở một số ngân hàng có những người

lần đầu tiên đến ngân hàng, họ không biết phải đến phòng nào, bàn nào trước và cần

làm những thủ tục gì trong khi đó lại không có người hướng dẫn, hỏi nhân viên thì

có thể nhận được thái độ lạnh lùng, bất cần hay trả lời hờ hững cho qua chuyện, đôi

khi còn cáu gắt, khinh thường...Với thái độ phục vụ như vậy thử hỏi khách hàng có

còn tìm đến ngân hàng nữa hay không? Từ đó cho thấy thái độ, phong cách phục vụ

của nhân viên ngân hàng là rất quan trọng.

Vì vậy, tất cả các NHTM nước ta hiện nay, tuy phong cách phục vụ khách

hàng đã được cải thiện rất nhiều nhưng vẫn cần phải đổi mới hơn nữa, nhất là

những nhân viên tiếp xúc thường xuyên, trực tiếp và hàng ngày với khách hàng.

Hơn ai hết, họ là bộ mặt, là hình ảnh của ngân hàng, do vậy, phải thực sự nhiệt tình,

vui vẻ, lịch sự, tận tâm, biết lắng nghe ý kiến đóng góp của khách hàng, có trình độ

chuyên môn vững vàng và có phong cách phục vụ nhanh chóng, chính xác, tận tình,

chu đáo...tạo ra sự đồng cảm và lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng, làm cho

72

khách hàng cảm thấy mình rất quan trọng đối với ngân hàng, thấy mình đang thực

sự được là “thượng đế”, hãnh diện khi bước vào ngân hàng. Để từ đó, ngân hàng sẽ

ngày càng thu hút được nhiều người đến gửi tiền và sử dụng các dịch vụ khác của

ngân hàng, giúp ngân hàng nâng cao vị thế cạnh tranh và mở rộng thị phần.

Nâng cao năng lực quản lý rủi ro tín dụng đối với đội ngũ cán bộ quản lý

điều hành các cấp. Trong hoạt động kinh doanh của các NHTM, năng lực quản lý,

điều hành của đội ngũ cán bộ quản lý các cấp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng tạo nên

năng lực quản lý, điều hành của NHTM. Đội ngũ cán bộ quản lý điều hành mạnh

không chỉ đảm bảo hoạt động kinh doanh của NHTM có kỷ cương, thống nhất mà

còn biết phát huy tính năng động, sáng tạo của mỗi người thực hiện có hiệu quả

nhiệm vụ kinh doanh của đơn vị và của cả doanh nghiệp, tránh được những rủi ro

không đáng có trong kinh doanh. NHTM cần quan tâm đến công tác bồi dưỡng

nâng cao trình độ quản lý kinh doanh, hiểu biết về pháp luật và kiến thức, về quản

lý rủi ro ngân hàng để bộ máy NHTM hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Bởi vậy,

nếu đội ngũ cán bộ nhân viên đáp ứng được những yêu cầu hoạt động kinh doanh

ngân hàng chắc chắn sẽ giảm thiểu những rủi ro do chủ quan gây ra.

3.3.2 Kiến nghị ở tầm vĩ mô nhằm gia tăng công tác huy động vốn

Để thực hiện các giải pháp trên một cách có hiệu quả không chỉ dựa vào bản

thân ngân hàng mà còn cần có một môi trường kinh tế-xã hội với những điều kiện

thuận lợi nhất để thực hiện.

3.3.2.1 Kiến nghị đối với NHNN

NHNN là cơ quan hoạch định chính sách tiền tệ quốc gia với mục tiêu ổn

định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, ổn định cán cân thanh toán và giảm thất

nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển xã hội, nâng cao đời sống người dân. Do đó

NHNN cần thực thi chính sách tiền tệ đúng đắn, phù hợp với hoàn cảnh thực tế từng

thời kỳ giúp người dân yên tâm gửi tiền vào ngân hàng. Khi nền kinh tế ổn định, giá

trị đồng tiền không biến động lớn và có thể kiểm soát được, người dân có thu nhập

ổn định hơn, họ sẽ gửi tiền vào ngân hàng với tâm lý thoải mái, khi đó ngân hàng có

cơ hội thu hút nhiều nguồn vốn hơn đáp ứng nhu cầu cho vay, đầu tư sinh lời.

73

NHNN sẽ tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp khả thi để mở rộng thanh

toán không dùng tiền mặt. Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt một mặt giảm

lượng tiền cung ứng trong lưu thông khi thực thi chính sách tiền tệ quốc gia, mặt

khác nó làm tăng khả năng tạo tiền của toàn hệ thống NHTM, tăng tốc độ tăng

trưởng vốn. Ngoài ra, NHNN thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến về lợi

ích của thanh toán không dùng tiền mặt trên các phương tiện thông tin đại chúng để

người dân hiểu và thấy được những tiện ích của việc thanh toán qua ngân hàng.

NHNN nên rà soát, sửa đổi cơ chế cấp phép, thành lập và hoạt động của các

NHTM, tăng cường thanh tra, giám sát và quản lý hoạt động của NHTM nhằm mục

đích chấn chỉnh hoạt động của các NHTM đảm bảo ổn định tiền tệ. Sự cạnh tranh

của thị trường sẽ lớn hơn khi có nhiều người tham gia. Tuy nhiên, ngân hàng là một

lĩnh vực đặc biệt ảnh hưởng đến cả nền kinh tế. Do vậy, cần hết sức thận trọng

trong việc thành lập mới các ngân hàng. Việc có quá nhiều ngân hàng đã đặt ra

thách thức rất lớn về nguồn lực cũng như quản lý rủi ro. Sự cạnh tranh không lành

mạnh đã xuất hiện. Những diễn biến bất thường của lãi suất là một dấu hiệu.

Tăng vốn trong thời điểm hiện nay là hết sức cần thiết. Tuy nhiên, tùy từng

loại ngân hàng mà cách tăng vốn là khác nhau. Nếu là nhóm NHTM nhà nước thì

việc tăng vốn điều lệ phải phụ thuộc vào việc nhà nước cấp thêm vốn từ ngân sách,

bằng cách hoặc dùng ngân sách tăng vốn cho họ hoặc đẩy nhanh tiến trình cổ phần

hóa các ngân hàng này để thu hút vốn từ bên ngoài. Còn đối với các NH TMCP thì

là cả một vấn đề. Đối với các đơn vị chưa đáp ứng đủ mức vốn điều lệ 3.000 tỷ

đồng thì áp lực mạnh hơn rất nhiều, nhất là lúc thị trường chứng khoán èo uột và

lòng tin vào cổ phiếu ngân hàng bị giảm sút rất mạnh. Chính vì thế, trước mắt các

NHTM cổ phần nhỏ lẻ có thể tiến hành hợp nhất lại hoặc sát nhập để đảm bảo mức

vốn pháp định 3.000 tỷ đồng; song song với đó là thực hiện các giải pháp để phát

hành thêm cổ phần mở rộng ra công chúng.

Hệ thống ngân hàng Việt Nam đã bộc lộ nhiều điểm yếu trong năm 2011. Đó

là cuộc đua lãi suất huy động lên 20%/năm; căng thẳng thanh khoản khiến lãi suất

liên ngân hàng tăng lên 20%/năm, nợ xấu lên cao do bất động sản suy giảm.

74

Hội nghị TW3 đã ban hành nghị quyết tái cơ cấu nền kinh tế, có tái cấu trúc

thị trường tài chính trọng tâm là tái cấu trúc hệ thống NHTMCP và các tổ chức tài

chính. Chính phủ đã chỉ đạo NHNN xây dựng đề án và thực hiện tái cấu trúc hệ

thống ngân hàng, đối tượng là các NHTMCP hoạt động yếu kém. Thống đốc xác

nhận có 8 NHTM có quy mô nhỏ, hoạt động yếu kém.

Ngân hàng TMCP Đệ Nhất, Việt Nam Tín Nghĩa và Sài Gòn là 3 ngân hàng

đầu tiên được chấp thuận sáp nhập tự nguyện. Đến ngày 06/12, Thống đốc NHNN

chính thức tuyên bố hợp nhất 3 ngân hàng. Ngân hàng sau hợp nhất có tên là

NHTMCP Sài Gòn với vốn điều lệ trên 10.500 tỷ đồng, tổng tài sản khoảng

150.000 tỷ đồng. Đây là những hành động dứt khoát đầu tiên trong lộ trình tái cấu

trúc hệ thống ngân hàng còn "dài kỳ".

Sáp nhập, hợp nhất ngân hàng hàng là xu hướng tất yếu khách quan hiện nay

để nâng cao khả năng cạnh tranh. Sáp nhập, hợp nhất ngân hàng đem lại giá trị gia

tăng lớn hơn so với khi các ngân hàng đứng riêng rẽ nhờ đạt được lợi ích kinh tế

theo quy mô lớn hơn, tăng uy tín, thương hiệu, giảm chi phí, khai thác tối đa lợi thế

kinh doanh của các bên tham gia, phát triển cơ sở khách hàng, màng lưới phân

phối,…Do đó, xu hướng sáp nhập, hợp nhất ngân hàng có thể xảy giữa các ngân

hàng lớn với nhau, giữa ngân hàng lớn và ngân hàng nhỏ, giữa các ngân hàng nhỏ

với nhau, có một số ngân hàng quá yếu kém kể cả năng lực tài chính và vấn đề quản

lý. Hợp nhất các ngân hàng là điều hết sức bình thường, các cổ đông làm thế nào để

mang lại nhiều lợi nhuận, lợi tức cho mình nhất, có khi họ sáp nhập vào ngân hàng

mạnh có khi họ lại phát triển mạnh hơn và có lợi tức nhiều hơn.

3.3.2.2 Kiến nghị đối với Chính phủ

Chính phủ cần quản lý tốt các nhân tố vĩ mô trong đó quan trọng nhất là

kiềm chế lạm phát ở mức thấp để mọi tài sản dù thể hiện bất kỳ hình thức nào cũng

đều được sử dụng vào mục tiêu kinh tế, đồng thời bảo đảm khả năng sinh lời hợp lý

trong mọi hoạt động đầu tư. Giải toả vốn bị đóng băng trong các doanh nghiệp quốc

doanh làm ăn kém hiệu quả. Một mặt giúp Chính phủ có thể trút bỏ gánh nặng, vừa

75

giải phóng vốn ra khỏi những nơi hiệu quả kinh tế thấp để đầu tư vào nơi có hiệu

quả cao như gửi tiền vào ngân hàng...

Chính phủ cần có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn trong

vấn đề xử lý khối lượng hàng tồn kho lớn, đặc biệt có các giải pháp tháo gỡ thị

trường bất động sản, giải tỏa vốn vay ngân hàng; tạo điều kiện cho doanh nghiệp

tiếp cận vốn vay từ các ngân hàng thông qua chính sách hoãn, giãn thuế cho một số

đối tượng doanh nghiệp được ưu tiên hoặc bảo lãnh của nhà nước khi vay vốn.

- Có chính sách khuyến khích các ngân hàng cho vay đối với các lĩnh vực ưu

tiên, tạo điều kiện cho các khách hàng lĩnh vực này tiếp cận được nguồn vốn lãi suất

thấp, với thời gian phù hợp..

- Hoàn thiện khung pháp lý đối với các hoạt động mua bán nợ, mua bán tài

sản đảm bảo, giải thể, sáp nhập, mua bán các công ty, doanh nghiệp, đẩy mạnh tái

cơ cấu doanh nghiệp theo chủ trương, định hướng của Chính phủ, lành mạnh hóa

tình hình tài chính doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM cho vay.

- Có chính sách trợ giúp các doanh nghiệp nâng cao năng lực quản trị kinh

doanh, xây dựng các dự án, phương án sản xuất kinh doanh khả thi - cơ sở cho các

doanh nghiệp tiếp cận vốn ngân hàng được dễ dàng.

- Phát triển các hình thức bảo hiểm cho các sản phẩm nông nghiệp tạo điều

kiện giảm thiểu rủi ro cho các khách hàng khi vay vốn ngân hàng; Tăng cường công

tác khuyến nông, khuyến lâm, phát triển các dịch vụ hỗ trợ, tạo điều kiện cho hoạt

động kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp có hiệu quả, gia tăng hàm lượng giá trị

trên một đơn vị sản phẩm.

Chính phủ Việt Nam cần tiến hành từng bước điều chỉnh để đưa dần lạm

phát xuống mức thấp mà không gây sốc cho nền kinh tế. Những kiến nghị góp

phần hạn chế tỷ lệ lạm phát là xây dựng tỷ lệ lạm phát kỳ vọng, quản lý hiệu quả

các dòng vốn nước ngoài và quản lý tốt đầu tư nhà nước. Trong đó, việc xây dựng

tỷ lệ lạm phát kỳ vọng cần được tính toán cụ thể dựa trên tình hình thực tế và mục

tiêu phát triển từng giai đoạn. Lãi suất danh nghĩa, một trong những nhân tố quan

trọng nhất ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền vào ngân hàng, chịu tác động trực tiếp

76

của lạm phát kỳ vọng. Do vậy, Chính phủ Việt Nam cần nghiên cứu và xây dựng tỷ

lệ lạm phát kỳ vọng cụ thể cả trong ngắn hạn và dài hạn làm căn cứ trong điều hành

và quản lý vĩ mô.

Một biện pháp khác nhằm kiềm chế lạm phát là Bộ Tài chính cần thực hiện

phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu kho bạc, tín phiếu kho bạc để hút tiền từ

lưu thông về. Thời gian qua, Bộ Tài chính đã thực hiện việc này nhưng hiệu ứng tác

động để giảm tỷ lệ lạm phát chưa mạnh, nên trong thời gian tới cần tăng số lượng

phát hành, với nhiều kỳ hạn hơn, mức huy động lớn hơn. Vì vậy, Bộ Tài chính cần

cân nhắc thận trọng trong việc xác định hợp lý thời gian, mức độ cho lượng tiền đã

rút khỏi lưu thông quay trở lại lưu thông, trong đó vấn đề quan trọng hàng đầu là

đầu tư vào đâu để phát huy hiệu quả kinh tế nhanh chứ không nhất thiết phải giải

ngân nhanh mà bỏ qua tính hiệu quả. Ngoài ra, Chính phủ nên hoàn thiện hệ thống

luật pháp liên quan đến hoạt động huy động vốn, đảm bảo các mục tiêu kinh tế vĩ

mô như tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát như đã đề ra trong từng thời kỳ và

trong từng năm.

3.3.2.3 Kiến nghị đối với SAIGONBANK

Để thu hút nguồn tiền gửi tiết kiệm trong dân, thời điểm này,

SAIGONBANK nên thực hiện khá nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn, phổ

biến nhất là tặng quà đi kèm. Tùy theo số lượng tiền gửi khách hàng sẽ có quà tặng

tương ứng. Một số ngân hàng sử dụng hình thức bốc thăm trúng thưởng các chuyến

du lịch nước ngoài hoặc quà có giá trị lớn… Điều này phần nào thu hút thêm được

lượng khách hàng nhất định. Tuy nhiên, theo các ngân hàng, khuyến mãi chỉ là hình

thức thu hút tiền gởi trong thời gian nhất định và giá trị món quà cũng chỉ mang ý

nghĩa tượng trưng. Về lâu dài, mỗi ngân hàng đều có chiến lược riêng để thu hút thị

phần khách hàng. Với những giải pháp trên, mức lãi suất huy động vốn tại ngân

hàng dù không hấp dẫn như trước đây nhưng khách hàng vẫn tin tưởng đổ tiền cho

kênh này.

SAIGONBANK sẽ tiếp tục nghiên cứu, đề xuất trình Chính phủ xây dựng và

hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng nhằm tạo

77

khung pháp lý đồng bộ cho hoạt động của hệ thống NHTM nói chung và

SAIGONBANK nói riêng. Các cơ chế chính sách phải được xây dựng theo hướng

ngày càng thông thoáng, đáp ứng được yêu cầu thực tế đòi hỏi phát triển hệ thống

ngân hàng và từng bước phù hợp với các thông lệ, chuẩn mực quốc tế. Đặc biệt là

việc nghiên cứu ban hành các cơ chế chính sách đồng bộ về huy động vốn, về ứng

dụng kĩ thuật công nghệ, tự động hoá các nghiệp vụ của NHTM, hoàn chỉnh khung

pháp lý áp dụng giao dịch các giấy tờ có giá khác như thương phiếu, chứng chỉ tiền

gửi, ... nhằm từng bước mở rộng và đa dạng hoá các loại hàng hoá trên thị trường

mở, thị trường chứng khoán. Cùng với việc đẩy mạnh tiến độ xử lý nợ tồn đọng,

hạn chế tối đa việc phát sinh nợ quá hạn mới, SAIGONBANK khẩn trương thực

hiện bổ sung vốn điều lệ cho mình theo chủ trương của NHNN Việt Nam với thời

gian ngắn nhất so với lộ trình đã được Chính phủ phê duyệt, thông qua việc kết hợp

nhiều biện pháp kể cả những giải pháp được chủ động từ phía các ngân hàng chi

nhánh nhằm nâng cao năng lực tài chính, tăng sức mạnh cạnh tranh, đảm bảo các tỷ

lệ giới hạn về huy động vốn, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu và tăng cường đầu tư tín

dụng về quy mô cũng như chất lượng. Bên cạnh đó SAIGONBANK cần tăng cường

chỉ đạo củng cố, xúc tiến việc cơ cấu lại hệ thống ngân hàng, sắp xếp tổ chức cán bộ

và các phòng ban. Đẩy nhanh tiến độ hiện đại hoá hoạt động ngân hàng, đặc biệt là

việc triển khai nhanh, rộng khắp hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng đến các

ngân hàng thành viên trên cả nước. Trên cơ sở đó mở rộng và phát triển các dịch vụ

tiện ích ngân hàng hiện đại để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế.

SAIGONBANK chỉ đạo các ngân hàng chi nhánh thực hiện đồng bộ các giải

pháp về huy động vốn và cho vay có hiệu quả, trong đó chú trọng việc mở rộng

mạng lưới, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, gia tăng huy động vốn trung

và dài hạn. Chủ động kiểm soát tốc độ tăng tín dụng, phù hợp với tốc độ tăng huy

động vốn, cân đối nguồn vốn đầu tư, đặc biệt là cân đối về kỳ hạn giữa nguồn vốn

và sử dụng vốn của các ngân hàng.

Thứ nhất, luôn có cơ chế lãi suất cạnh tranh linh hoạt: Lãi suất là yếu tố quan

trọng giúp các ngân hàng hấp dẫn được khách hàng đến gửi tiền. Bởi vì hầu hết

78

người có tiền tâm lý muốn đem gửi ngân hàng, trước hết họ sẽ so sánh lãi suất huy

động mà các ngân hàng đưa ra xem nơi nào hơn, kế đến mới là vấn đề an toàn tiền

gửi cho họ cũng như các dịch vụ tiện ích mà họ được hưởng. Điều này họ có thể dễ

dàng tìm hiểu và nắm bắt khi các phương tiện thông tin đại chúng ngày càng trở nên

thông dụng và phổ biến ở nước ta. Để thực hiện cơ chế lãi suất huy động cạnh tranh,

ngân hàng phải thường xuyên theo dõi thống kê tình hình biến động lãi suất trên

cùng địa bàn hoạt động để có các quyết định điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với

mặt bằng lãi suất trên thị trường và đặc điểm riêng của ngân hàng.

Thứ hai, đa dạng hóa các hình thức thanh toán. Khách hàng gửi tiền vào

ngân hàng với vì nhiều mục đích khác nhau, có người vì mục đích an toàn, có người

chủ yếu để lấy lãi tiêu xài hàng tháng như các đối tượng là cán bộ hưu trí,sinh

viên…có người dư dả gửi tiền để đồng vốn ngày càng được sinh sôi, nảy nở. Vì thế

họ chọn cách tính lãi cuối kì, lãi suất cao hơn rút lãi trước và rút lãi hàng tháng.

Hiện nay đa số các ngân hàng đang áp dụng 2 hình thức trả lãi trước và trả lãi cuối

kì. Lý do theo các ngân hàng là để đơn giản cho công tác huy động vốn, ổn định

được vốn hoạt động, trên cơ sở đó các ngân hàng dễ cân đối được kế hoạch huy

động và sử dụng vốn. Tuy nhiên phải thấy rằng, mục tiêu của ngân hàng hiện nay là

tranh thủ, thu hút và khai thác tối đa mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, kể cả với

số lượng nhỏ. Do đó trong thời gian tới, cần duy trì thường xuyên hình thức trả lãi

hàng tháng như đã từng làm trước đây để thõa mãn được nhiều mục đích của người

gửi tiền và qua đó thu hút được ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng.

Thứ ba, định kì quảng cáo và niêm yết công khai đầy đủ lãi suất, thể lệ gửi

tiền tiết kiệm. Việc quảng cáo sẽ có tác dụng gây chú ý cho khách hàng về hình ảnh

của ngân hàng để họ có sự so sánh và chọn lựa. Bảng niêm yết đầy đủ, công khai

các tiện ích, dễ hiểu sẽ tạo cho khách hàng tâm lý thoải mái dễ chịu và đơn giản

trong thủ tục gửi tiền, hơn nữa sẽ giúp cho khách hàng tìm thấy được một cơ hội

hấp dẫn để gửi tiền cho ngân hàng mà các ngân hàng khác không có được. Trụ sở

khang trang, tác phong giao tiếp lịch thiệp, tận tình hướng dẫn khách hàng cũng là

nhân tố quyết định đến thành công trong kinh doanh của ngân hàng.

79

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Huy động vốn là một trong những hoạt động hết sức đặc thù của NHTM, có

vai trò hết sức quan trọng trong việc thiết lập khả năng cân đối vốn, là điều kiện

tăng trưởng hoạt động kinh doanh, góp phần nâng cao năng lực tài chính của các

NHTM. Năm 2012, nền kinh tế Việt Nam nói chung và hoạt động ngân hàng nói

riêng sẽ tiếp tục phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Kinh tế thế giới dự

báo vẫn còn nhiều bất ổn. Trong nước, lạm phát đã giảm, song vẫn đứng ở mức cao;

sản xuất kinh doanh tiếp tục khó khăn. Nhiều vấn đề lớn đặt ra cho ngành như:

Thanh khoản của các TCTD chưa vững chắc, nợ xấu và rủi ro tín dụng có xu hướng

tăng; vấn đề lãi suất, ngoại tệ và vàng chưa được ổn định; công tác thanh tra, giám

sát, xử lý vi phạm, thiết lập trật tự kỷ cương chưa thực sự hiệu quả; thể chế về hoạt

động tiền tệ, ngân hàng chưa hoàn thiện; công tác dự báo, thống kê chưa đáp ứng

yêu cầu...

Chính vì vậy, định hướng năm 2012 của ngành vẫn tiếp tục theo đuổi mục

tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, và đảm bảo an sinh xã hội.

Với vai trò là ngành kinh tế huyết mạch trong quá trình chuyển đổi cơ cấu

kinh tế và mục tiêu lợi nhuận, các NHTM đã duy trì và đẩy mạnh tăng trưởng

nguồn vốn nhằm đảm bảo khả năng thanh toán nhanh, nâng dần khả năng tự cân đối

nguồn đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng.

Với định hướng đó, ngành sẽ tiếp tục điều hành các công cụ của chính sách

tiền tệ một cách chặt chẽ, linh hoạt và đồng bộ, đảm bảo phù hợp với mục tiêu kiểm

soát tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán và tín dụng; điều hành lãi suất và tỷ

giá ổn định, phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô và thị trường tiền tệ, ngoại hối, ổn

định giá trị đồng tiền Việt Nam; kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng, tiếp tục

điều chỉnh cơ cấu tín dụng theo hướng tập trung vốn phục vụ sản xuất, các nhu cầu

an sinh xã hội, các dự án, phương án có hiệu quả; tiếp tục đổi mới và nâng cao chất

lượng hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng; tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản

lý nhà nước để thiết lập trật tự kỷ cương, đảm bảo hệ thống ngân hàng hoạt động an

toàn, tuân thủ theo quy định của pháp luật.

80

Năm 2012 cũng sẽ là năm thực hiện chương trình tái cấu trúc nền kinh tế, mà

một trong những trọng tâm là cơ cấu lại hệ thống các NHTM với phương châm:

Thận trọng nhưng quyết liệt, toàn diện, từng bước nâng cao tính an toàn, lành mạnh

và hiệu quả của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Việc nghiên cứu tăng cường huy

động vốn của NHTM sẽ không đạt hiệu quả nếu xem xét một cách cô lập. Bởi nếu

coi vốn là yếu tố đầu vào thì sản phẩm của quá trình hoạt động là tài sản dưới hình

thức dư nợ cho vay các doanh nghiệp, cá nhân và tài sản tồn tại dưới dạng các

khoản đầu tư vào chứng khoán ngắn, dài hạn, tài sản cố định...

Cần kết hợp đồng bộ hai nhóm giải pháp để giúp các NHTM Việt Nam nâng

cao hiệu quả huy động vốn, ngăn ngừa rủi ro, chủ động hội nhập, nâng cao sức cạnh

tranh. Thứ nhất đó là một số kiến nghị đối với Chính phủ nhằm đưa ra các chính

sách vĩ mô nhằm kiềm chế lạm phát ở mức thấp nhất. Giải pháp thứ hai là một số

kiến nghị với NHNN nhằm hoàn thiện hệ thống pháp lý, chính sách tiền tệ, đặc biệt

là chính sách lãi suất phù hợp.

KẾT LUẬN

Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, vốn luôn đóng vai trò quan trọng

trong việc thiết lập khả năng cân đối vốn, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của

ngân hàng trước tình hình nguồn vốn khan hiếm, nó qui định quy mô, kết cấu tài

sản sinh lời của ngân hàng, vốn là yếu tố quyết định mọi hoạt động kinh doanh.

Chính vì vậy, việc nghiên cứu “Giải pháp gia tăng nguồn vốn huy động tại Ngân

hàng TMCP Sài gòn Công Thương” có ý nghĩa rất lớn cho sự tăng trưởng hoạt

động kinh doanh, góp phần nâng cao năng lực tài chính, nghiên cứu những hạn chế

đang tồn tại để từ đó đề ra các giải pháp .

. Nhận thức được điều đó, SAIGONBANK đã có những ứng xử linh hoạt để

có được nguồn vốn phục vụ cho hoạt động của mình được thể hiện rõ qua thực

trạng huy động vốn trong thời gian từ năm 2008 đến năm 2011 và những tháng đầu

năm 2012 của SAIGONBANK. Qua phân tích thực trạng huy động vốn cho thấy

Saigonbank thực hiện tốt chức năng của mình “đi vay để cho vay”. Điều này được

minh chứng qua quy mô và tốc độ huy động vốn nhàn rỗi gia tăng, biến nó thành

nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế ngày càng tăng qua các năm đã

giúp cho mọi người tiếp cận với nguồn vốn của ngân hàng để tiến hành sản xuất

kinh doanh, tiêu dùng, đầu tư, tạo công ăn việc làm, từng bước nâng cao cuộc sống

vật chất cho mọi người, từ đó góp phần quan trọng vào mục tiêu phát triển kinh tế

xã hội.

Kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn trong những tháng đầu năm 2011,

lạm phát tăng cao, kinh tế vĩ mô tiềm ẩn rủi ro bất ổn. Ngay từ đầu năm, Chính

phủ đã ban hành Nghị quyết 11 nhằm mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ

mô và bảo đảm an sinh xã hội. Với hàng loạt các giải pháp đồng bộ, từ giữa năm

2011, nền kinh tế trong nước đã có những chuyển biến tích cực: tốc độ tăng chỉ số giá

tiêu dùng giảm dần, tăng trưởng GDP quý sau cao hơn quý trước, cán cân thanh toán

quốc tế được cải thiện.

Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan như tình

hình lạm phát, giá vàng, xăng dầu tăng cao, sự điều hành chính sách vĩ mô của nhà

nước và khả năng nội lực của ngân hàng nên trong hoạt động huy động vốn của

SAIGONBANK còn gặp những khó khăn nhất định. Vì vậy với những kiến thức

tổng quan về hoạt động huy động vốn cũng như những giải pháp được nêu ra trong

luận văn dựa trên thực trạng không hẳn là hoàn thiện, nhưng có thể góp phần ít

nhiều cho việc gia tăng nguồn vốn huy động của SAIGONBANK nhằm nâng cao

hiệu quả kinh doanh cũng như đáp ứng nhu cầu vốn cho sự phát triển kinh tế địa

phương. Có như vậy thì hệ thống ngân hàng nước ta mới vững mạnh phát triển đáp

ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội đất nước và vươn ra tầm khu vực và trên thế

giới.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo kiểm toán các năm của Công Ty TNHH Dịch Vụ Tư Vấn Tài Chính

Kế Toán Và Kiểm Toán.

2. Báo cáo thường niên các năm 2008, 2009, 2010, 2011 và những tháng đầu

năm 2012 của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương.

3. Báo cáo thường niên các năm 2007, 2008, 2009, 2010, 2011 của Ngân hàng

TMCP Á Châu.

4. Báo cáo thường niên các năm 2007, 2008, 2009, 2010, 2011 của Ngân hàng

TMCP Á Châu.

5. Báo cáo thường niên các năm 2007, 2008, 2009, 2010, 2011 của Ngân hàng

TMCP Á Châu.

6. Báo cáo thường niên các năm 2007, 2008, 2009, 2010, 2011 của Ngân hàng

Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam.

7. Báo cáo thường niên các năm 2007, 2008, 2009, 2010, 2011 của Ngân hàng

Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam.

8. Báo cáo thường niên các năm 2007, 2008, 2009, 2010, 2011 của Ngân hàng

TMCP Đông Á .

9. Báo cáo thường niên các năm 2007, 2008, 2009, 2010, 2011 của Ngân hàng

TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam.

10. Báo cáo thường niên các năm 2007, 2008, 2009, 2010, 2011 của Ngân hàng

TMCP Quân Đội.

11. Báo cáo thường niên các năm 2007, 2008, 2009, 2010, 2011 của Ngân hàng

TMCP Sài Gòn Thương Tín.

12. Báo cáo thường niên các năm 2007, 2008, 2009, 2010, 2011 của Ngân hàng

TMCP Kỹ Thương Việt Nam.

13. Báo cáo thường niên các năm 2007, 2008, 2009, 2010, 2011 của Ngân hàng

TMCP Quốc Tế.

14. Báo cáo thường niên các năm 2007, 2008, 2009, 2010, 2011 của Ngân hàng

TMCP Ngoại Thương Việt Nam.

15. Nguyễn Đăng Dờn, 2004. Tiền tệ Ngân hàng. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống

kê.

16. Trần Huy Hoàng, 2010. Quản trị ngân hàng thương mại. Hà Nội: Nhà xuất

bản Thống kê.

17. Lê Văn Tề và Nguyễn Văn Hà, 2004. Lý thuyết tài chính tiền tệ. Hà Nội:

Nhà xuất bản Thống kê.

18. Nguyễn Minh Kiều, 2006. Nghiệp vụ Ngân hàng. Hà Nội: Nhà xuất bản

Thống kê.

19. Trung tâm Thông tin và Dự báo Kinh tế xã hội (Bộ Kế hoạch và Đầu tư),

Báo cáo nhanh.

20. Tạp chí ngân hàng các năm 2008, 2009, 2010, 2011.

21. Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ các năm 2008, 2009, 2010, 2011.

22. Tạp chí công nghệ ngân hàng các năm 2008, 2009, 2010, 2011.

Các web site:

1. Báo cáo thường niên các năm của NHNN.

rtal/!ut/p/c4/04_SB8K8xLLM9MSSzPy8xBz9CP0os3hnd0cPE3MfAwN_Dx

dLA08LL2-EMMALwtLI_2CbEdFAP7mbV0!/>.

2. Khái quát Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương.

nk.com.vn/vi/gioi-thieu>.

3. Lãi suất thị trường liên ngân hàng các năm.

ortal/!ut/p/c4/04_SB8K8xLLM9MSSzPy8xBz9CP0os3hnd0cPE3MfAwN_D

xdLA08LL2-fEMMA4zBXA_2CbEdFAK06DKI!/>.

4. Một số đề xuất tháo gỡ khó khăn cho ngân hàng.

vi/tai-chinh-ngan-hang/tin-hip-hi-ngan-hang/2330-mt-s--xut-thao-g-kho-khn-

cho-ngan-hang>. [Ngày truy cập: 26 tháng 4 năm 2012].

5. Ngân hàng thương mại.

%A0ng_6%A1ng_m%E1%BA%A1i>.

6. Thùy Duyên, 2012. Huy động vốn và cung tiền tăng khá mạnh.

conomy.vn/20120527111038126P0C6/huy-dong-von-va-cung-tien-tang-kha-

manh.htm>. [Ngày truy cập: 27 tháng 5 năm 2012].

7. 10 sự kiện tài chính ngân hàng nổi bật năm 2011.

11221031651161ca34/10-su-kien-tai-chinh-ngan-hang-noi-bat-nam-

2011.chn>. [Ngày truy cập: 26 tháng 12 năm 2011].

PHỤ LỤC

Năm 2011, NHNN đã kiểm soát được tổng phương tiện thanh toán tăng

khoảng 10%, tốc độ tăng trưởng tín dụng tăng khoảng 12%; trong đó, ước tính đến

thời điểm cuối năm, tín dụng VND tăng 10,2%; tín dụng ngoại tệ tăng 18,7%. Tín

dụng đối với lĩnh vực sản xuất tăng 15,7%. Tín dụng đối với lĩnh vực phi sản xuất

giảm 20%.

Để đạt được các con số trên, các mức lãi suất điều hành đã được điều chỉnh hợp

lý, phản ánh vai trò người cho vay cuối cùng của NHNN. Từ tháng 9, lãi suất tái

cấp vốn tăng lên 15%/năm và lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên

ngân hàng tăng lên 16%/năm. Mặc dù trong tháng 10, lãi suất thị trường liên ngân

hàng có áp lực tăng, nhưng tính đến ngày 14/12, lãi suất kỳ hạn qua đêm ở mức 14 -

14,5%/năm; 1 tuần ở mức 15 - 16%/năm; 2 tuần ở mức 16 - 17%/năm; 1 tháng ở

mức 18 - 19%/năm.

Trong 8 tháng đầu năm, lãi suất huy động và cho vay VND luôn ở mức cao,

nhiều tổ chức tín dụng (TCTD) có lãi suất huy động thực tế trên 14%/năm thông

qua việc "lách" các quy định của NHNN. Chi phí vốn cao đã đẩy lãi suất cho vay

của các TCTD đối với các DN có thời điểm lên tới 28%/năm, khiến các DN đình trệ

sản xuất.

Theo thống kê, có tới gần 50.000 DN đã phá sản, ngưng hoạt động hay sáp

nhập trong năm 2011. Với việc tăng cường thanh tra, giám sát và xử lý nghiêm các

trường hợp vi phạm và các giải pháp khơi thông vốn, phần lớn NHTM đã thực hiện

nghiêm túc trần lãi suất huy động.

Tuy nhiên, lãi suất cho vay của nhiều TCTD vẫn ở mức cao, ngoại trừ một số

chương trình cho vay ưu đãi đối với một ngành nghề và tại một số NHTM quốc

doanh có tính thanh khoản tốt, đóng vai trò đầu tàu trong việc giảm lãi suất cho

vay.

Ở thời điểm cuối năm, các DN vừa và nhỏ vẫn phải chịu mức lãi suất trung

bình 20 - 22%/năm. Nhiều ngân hàng đang trở lại cuộc chạy đua lãi suất và trần lãi

suất huy động lại tiếp tục vượt 14%/năm, khiến nhiều người nghi ngại, chưa biết rồi

đây các ngân hàng sẽ hạ lãi suất cho vay thế nào.

Bảng 13: Tỷ lệ tăng trưởng huy động vốn của 10 ngân hàng từ năm 2007-2011

Đơn vị tính: %

STT TÊN NGÂN HÀNG 2008 2009

1 NH TMCP Á Châu 2010 2007 88.10 20.70 35.35 81.10 2011 93.76

2 45.66 30.41 17.15 18.24 19.54 NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn VN

3 NH Đầu tư và Phát triển VN 4 NH TMCP Đông Á 5 NH TMCP Xuất Nhập Khẩu VN 6 NH TMCP Quân Đội 7 NH TMCP Sài Gòn Thương Tín 8 NH TMCP Kỹ Thương Việt Nam 9 NH TMCP Quốc Tế Việt Nam 10 NH TMCP Ngoại Thương VN 29.80 20.30 13.55 32.26 63.18 60.58 23.12 47.76 70.00 41.00 45.34 32.06 99.41 58.00 47.00 23.45 154.68 155.86 63.14 57.37 49.03 80.23 35.16 35.39 77.94 5.90 22.93 19.98 10.48 14.87 48.12 64.53 24.75 7.02 47.24 46.18 (11.64) 26.26 68.05 16.02

Nguồn: Báo cáo thường niên 10 ngân hàng

Bảng 14: Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay của 10 ngân hàng từ năm 2007-2011 Đơn vị tính: %

STT TÊN NGÂN HÀNG 2008 2009 2010

1 NH TMCP Á Châu 2007 84.10 2011 9.50 79.00 90.80 98.29

2 35.83 17.00 28.20 17.13 45.30 NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn VN

3 NH Đầu tư và Phát triển VN 4 NH TMCP Đông Á 5 NH TMCP Xuất Nhập Khẩu VN 6 NH TMCP Quân Đội 7 NH TMCP Sài Gòn Thương Tín 8 NH TMCP Kỹ Thương Việt Nam 9 NH TMCP Quốc Tế Việt Nam 10 NH TMCP Ngoại Thương VN 35.49 21.77 29.06 23.83 30.30 123.00 42.20 35.87 38.44 44.01 81.00 15.00 80.66 62.35 74.66 88.40 35.50 88.00 64.92 21.00 2.50 (1.77) 64.64 39.62 136.03 135.58 31.13 59.78 25.74 19.88 83.25 18.09 38.32 63.36 59.03 44.12 15.53 26.65 24.85 18.44

Nguồn: Báo cáo thường niên 10 ngân hàng

Bảng 15: Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROE) của 10 ngân hàng từ năm 2007-2011 Đơn vị tính: %

STT TÊN NGÂN HÀNG

1 NH TMCP Á Châu 2007 2008 53.80 36.50 2009 2011 2010 31.80 28.90 36.00

2 69.37 16.93 39.19 40.35 37.62 NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn VN

8.65

3 NH Đầu tư và Phát triển VN 4 NH TMCP Đông Á 5 NH TMCP Xuất Nhập Khẩu VN 6 NH TMCP Quân Đội 7 NH TMCP Sài Gòn Thương Tín 8 NH TMCP Kỹ Thương Việt Nam 9 NH TMCP Quốc Tế Việt Nam 10 NH TMCP Ngoại Thương Việt Nam 25.01 19.38 20.89 18.01 7.43 27.00 24.70 24.48 16.15 13.14 22.98 25.87 21.00 7.55 19.23 19.74 18.11 17.96 16.69 18.06 18.58 19.58 7.59 8.65 26.61 29.00 28.30 16.56 15.04 14.60 25.20 26.86 24.80 17.67 17.67 10.40 25.58 22.55 17.08

Nguồn: Báo cáo thường niên 10 ngân hàng

Bảng 16:Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận trên tài sản bình quân (ROA) của 10 ngân hàng từ năm 2007-2011

STT TÊN NGÂN HÀNG

1 NH TMCP Á Châu 2007 3.30 2008 2.70 Đơn vị tính: % 2010 1.70 2011 1.70 2009 2.10

2 1.61 0.77 1.87 1.90 1.49 NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn VN

3 NH Đầu tư và Phát triển VN 4 NH TMCP Đông Á 5 NH TMCP Xuất Nhập Khẩu VN 6 NH TMCP Quân Đội 7 NH TMCP Sài Gòn Thương Tín 8 NH TMCP Kỹ Thương Việt Nam 9 NH TMCP Quốc Tế Việt Nam 10 NH TMCP Ngoại Thương Việt Nam 0.89 2.05 1.78 2.82 2.91 1.99 1.08 1.31 0.80 1.69 1.74 2.41 1.49 2.28 0.46 1.29 1.04 1.49 1.99 2.66 1.79 2.13 2.67 1.64 1.13 1.40 1.99 2.56 1.50 2.24 2.67 1.50 1.07 1.53 1.99 2.11 1.44 1.86 2.00 1.25

Nguồn: Báo cáo thường niên 10 ngân hàng