BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜ G ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

---------------

PHẠM THỊ THANH THÚY

GIẢI PHÁP GIA TĂNG QUYẾT ĐỊNH KÊ ĐƠN

CỦA BÁC SĨ CHO THUỐC ĐIỀU TRỊ

DỌA SẨY THAI, DỌA SINH NON CỦA

BESINS HEALTHCARE TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜ G ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

------------------------

PHẠM THỊ THANH THÚY

GIẢI PHÁP GIA TĂNG QUYẾT ĐỊNH KÊ ĐƠN

CỦA BÁC SĨ CHO THUỐC ĐIỀU TRỊ

DỌA SẨY THAI, DỌA SINH NON CỦA

BESINS HEALTHCARE TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh (Hướng nghề nghiệp)

Mã số: 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN HỮU QUYỀN

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016

LỜ CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Giải pháp gia tăng quyết định kê

đơn của bác sĩ cho thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của Besins Healthcare

tại Việt Nam” là kết quả của quá trình tự nghiên cứu của riêng tôi.

Các số liệu trong luận văn được thu thập và xử lý một cách trung thực, nội

dung trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Những kết quả nghiên cứu được trình

bày trong luận văn này là thành quả lao động của tôi dưới sự giúp đỡ của giáo viên

hướng dẫn là TS. Nguyễn Hữu Quyền. Những kết luận khoa học của luận văn chưa

từng được ai công bố trong bất kì công trình nào.

Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn không sao chép lại bất kì một

công trình nào đã có từ trước.

Tác giả luận văn.

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 2

4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 2

5. Kết cấu của luận văn ......................................................................................... 3

Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUYẾT ĐỊNH KÊ ĐƠN CỦA BÁC SĨ CHO

Đặc điểm thị trường thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non tại Việt Nam 4

Thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non ........................................... 4

Phân loại thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non ............................ 5

Vài nét về thực trạng thị trường thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non

THUỐC ĐIỀU TRỊ DỌA SẨY THAI, DỌA SINH NON .................................... 4

Đặc điểm thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins

hiện nay .......................................................................................................... 5

Những vấn đề cơ bản về quyết định kê đơn thuốc ................................... 7

Healthcare ...................................................................................................... 6

Quyết định kê đơn bác sĩ .................................................................... 7

Các lý thuyết liên quan đến quyết định kê đơn thuốc ........................ 7

1.2.2.1 Thuyết hành động có lý do (Theory of Reasoned Action – TRA) 7

Các nghiên cứu trước về quyết định kê đơn thuốc của bác sĩ ................ 11

Mô hình Kareem và cộng sự (2011) ................................................. 11

Mô hình Saad Shamim-ul-Haq và cộng sự (2014) ........................... 13

Mô hình Phạm Xuân Cường (2013) ................................................. 13

Thiết kế nghiên cứu và mô hình nghiên cứu đề xuất ............................. 14

Tóm tắt chương 1 ................................................................................... 18

1.2.2.2 Thuyết hành vi có hoạch định (Theory of Planned Behavior - TPB) 9

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ QUYẾT ĐỊNH KÊ ĐƠN CỦA BÁC SĨ CHO

THUỐC ĐIỀU TRỊ DỌA SẨY THAI, DỌA SINH NON CỦA CÔNG TY BESINS

HEALTHCARE VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG .......................................... 19

Giới thiệu chung ............................................................................... 19

Tầm nhìn và sứ mệnh ....................................................................... 20

Kết quả hoạt động kinh doanh của thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh

2.1. Giới thiệu về Công ty Besins Healthcare ............................................... 19

non của công ty Besins Healthcare tại Việt Nam 2010 – 2015 ................... 21

2.2. Quy trình và kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng lên quyết định kê

đơn thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare tại

Quy trình nghiên cứu ........................................................................ 23

Nghiên cứu định tính ........................................................................ 24

Nghiên cứu chính thức ...................................................................... 27

Việt Nam .......................................................................................................... 23

Kết quả nghiên cứu .......................................................................... 32

2.3. Phân tích thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định kê đơn thuốc của

Giá cả thuốc ...................................................................................... 36

Chất lượng thuốc .............................................................................. 37

Danh tiếng của công ty dược sản xuất thuốc .................................... 39

Chương trình marketing của công ty dược ....................................... 39

Sự chuyên nghiệp của trình dược viên ............................................. 41

Nguồn tham khảo chuyên môn cho bác sĩ về thuốc ......................... 43

Kinh nghiệm và quan niệm của bác sĩ .............................................. 46

Tóm tắt chương 2 ................................................................................... 46

công ty .............................................................................................................. 36

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP GIA TĂNG QUYẾT ĐỊNH KÊ ĐƠN CỦA BÁC SĨ

CHO THUỐC ĐIỀU TRỊ DỌA SẨY THAI, DỌA SINH NON TẠI BESINS

HEALTHCARE ................................................................................................... 47

3.1. Căn cứ xây dựng giải pháp ..................................................................... 47

3.2. Giải pháp gia tăng quyết định kê đơn của bác sĩ cho thuốc điều trị dọa sẩy

Xây dựng chính sách giá hợp lý ....................................................... 49

Nâng cao chất lượng thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non ........ 51

Hoàn thiện hoạt động chiêu thị - Tăng cường quảng bá tên tuổi thương

thai, dọa sinh non tại Besins Healthcare .......................................................... 49

Nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của trình dược viên ........ 65

Xây dựng các nguồn tham khảo chuyên môn về thuốc cho các bác sĩ

hiệu công ty .................................................................................................. 53

sản phụ khoa ................................................................................................. 69

Thiết lập hệ thống quản lý thông tin khách hàng hiệu quả ............... 74

3.3. Tóm tắt Chương 3 .................................................................................. 74

KẾT LUẬN .......................................................................................................... 75

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 77

PHỤ LỤC ............................................................................................................. 80

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ANOVA : Phương pháp phân tích phương sai (Analysis of Variance)

BSCKII : Bác sĩ chuyên khoa II

CI : Khoảng tin cậy (Confidence Interval)

COGI : Hội nghị về các tranh luận trong sản khoa, phụ khoa và vô sinh

(Congress on Controversies in Obstetrics, Gynecology &

Infertility)

EFA : Phân tích nhân tố khám phá

EHSRE : Hiệp hội về sinh sản và phôi người châu Âu (European Society of

Human Reproduction & Embryology)

FIGO : Hiệp hội sản phụ khoa quốc tế (The International Federation of

Gynecology and Obstetrics)

GMP-WHO : Thực hành tốt sản xuất theo tiêu chuẩn của Tổ chức y tế thế giới

(Good Manufacturing Practice-World Health Organization)

HOSREM : Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TP. HCM (Hochiminh City

Society of Reproductive Medicine)

: Công ty Nghiên cứu Thị trường (IMS Health) IMS

: Bác sĩ chuyên gia đầu ngành (Key Opinion Leader) KOL

KPI : Công cụ đo lường và đánh giá hiệu quả công việc (Key

Performance Indicators

OPPTIMUM : Nghiên cứu lâm sàng về sử dụng progesterone để dự phòng sinh

non cho thai phụ có nguy cơ cao (DOes Progesterone Prophylaxis

To prevent preterm labour IMprove oUtcoMe?)

OR : Chỉ số odds ratio

PR : Quan hệ công chúng (Public Relation)

PREIS : Khóa học về y học sinh sản nói chung và chăm sóc tiền sản

(Permanent International and European School in Perinatal,

Neonatal and Reproductive Medicine)

PROMISE : Nghiên cứu lâm sàng về sử dụng progesterone cho bệnh nhân sẩy

thai liên tiếp (PROgesterone in recurrent MIScarriage Trial)

RR : Chỉ số Relative Risk

SWOT : Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, rủi ro (Strength,

Weekness, Opportunity, Threat)

TP. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh

VAGO : Hội phụ sản Việt Nam (Vietnam Association of Gynaecology &

Obstetrics)

VNĐ : Việt Nam Đồng

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh của nhóm thuốc Hormone Progestins

Bảng 2.2 Doanh thu của nhóm thuốc Hormone Progestins tại nhà thuốc dịch vụ của

top 10 bệnh viện phụ sản trên cả nước

Bảng 2.3 Danh sách chuyên gia tham gia thảo luận tay đôi

Bảng 2.4 Mã hóa thang đo thành phần Giá cả thuốc

Bảng 2.5 Mã hóa thang đo thành phần Chất lượng thuốc

Bảng 2.6 Mã hóa thang đo thành phần Danh tiếng của công ty dược sản xuất thuốc

Bảng 2.7 Mã hóa thang đo thành phần Chương trình marketing của công ty dược

Bảng 2.8 Mã hóa thang đo thành phần Sự chuyên nghiệp của trình dược viên

Bảng 2.9 Mã hóa thang đo thành phần Nguồn tham khảo chuyên môn về thuốc

Bảng 2.10 Mã hóa thang đo thành phần Kinh nghiệm và quan niệm của bác sĩ

Bảng 2.11 Mã hóa thang đo Quyết định kê đơn thuốc

Bảng 2.12 Phân loại mẫu thống kê

Bảng 2.13 Kết quả kiểm định thang đo Cronbach’alpha

Bảng 2.14 Bảng giá thuốc của công ty Besins Healthcare và các đối thủ

Bảng 2.15 Bảng đánh giá chất lượng thuốc của Besins Healthcare và các đối thủ

Bảng 2.16 Thống kê các chương trình marketing của Besins Healthcare và các đối

thủ trong năm 2015

Bảng 2.17 Chương trình huấn luyện cho trình dược viên của công ty Besins

Healthcare năm 2015

Bảng 2.18 Danh sách các ấn phẩm chuyên ngành sản phụ khoa năm 2015

Bảng 2.19 Danh sách các hội nghị, hội thảo, khóa đào tạo chuyên ngành sản phụ

khoa năm 2015

Bảng 3.1 Danh sách hội nghị, hội thảo khoa học đề xuất cho công ty Besins

Healthcare tổ chức trong 1 năm

Bảng 3.2 Chương trình khuyến mãi đề xuất cho thuốc điều điều trị dọa sẩy thai, dọa

sinh non công ty Besins Healthcare

Bảng 3.3 Danh sách các tài liệu thông tin y khoa đề xuất cho của thuốc điều trị dọa

sẩy thai, dọa sinh non công ty Besins Healthcare

Bảng 3.4 Danh sách các hoạt động tài trợ Hội nghị khoa học chuyên ngành sản phụ

khoa đề xuất cho công ty Besins Healthcare trong 1 năm

Bảng 3.5 Chương trình huấn luyện Besins Healthcare “QUẢN LÝ BÁN HÀNG

DƯỢC CHUYÊN NGHIỆP”

Bảng 3.6 Danh sách các bác sĩ đề xuất Besins Healthcare tài trợ tham dự hội nghị

quốc tế chuyên ngành sản phụ khoa

Bảng 3.7 Danh sách các bài báo về thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của

công ty Besins Healthcare đề xuất đăng trên tạp chí chuyên ngành trong 1 năm

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1 Cơ cấu thuốc tân dược theo tác dụng dược lý

Hình 1.2 Cơ cấu thị trường thuốc theo vùng

Hình 1.3 Mô hình Lý thuyết Hành động Có Lý do – TRA

Hình 1.4 Mô hình Lý thuyết Hành vi Có Hoạch định – TPB

Hình 1.5 Mô hình của Kareem và cộng sự (2011)

Hình 1.6 Mô hình của Saad Shamim-ul-Haq và cộng sự (2014)

Hình 1.7 Mô hình của Phạm Xuân Cường (2013)

Hình 1.8 Mô hình nghiên cứu đề xuất

Hình 2.1 Logo của Besins Healthcare

Hình 2.2 Quy trình nghiên cứu

Hình 3.1 Hình ảnh minh họa Cẩm nang thông tin sản phẩm

Hình 3.2 Hình ảnh trang facebook page của chương trình “Nâng niu mầm sống”

Hình 3.3 Hình ảnh Chương trình tư vấn trực tuyến về phòng ngừa sinh non và sẩy

thai do công ty Besins Healthcare tổ chức trên VNExpress

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non là nhóm thuốc đóng góp doanh số

lớn thứ nhất cho công ty Besins Healthcare trên toàn cầu và đứng vị trí hàng đầu

trong thị trường thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non ở hầu hết các quốc gia trên

thế giới, đặc biệt khu vực châu Á.

Mặc dù vào thị trường Việt Nam từ năm 2000 nhưng kênh phân phối thuốc

chủ yếu là qua công ty phân phối dẫn đến chiến lược phát triển chưa phù hợp, sự

thay đổi nhân sự thường xuyên, và đặc biệt là hoạt động marketing chưa nổi bật nên

sự đóng góp doanh số của nhóm thuốc này chưa đúng với vị trí đáng có của nó. Cụ

thể, trước năm 2014, việc kinh doanh chưa đạt như mong đợi với mức tăng trưởng

chưa cao, thậm chí có lúc tăng trưởng âm, doanh thu năm 2015 chỉ đạt 4,520,000

USD giảm 9% so với năm 2014, trong khi đó cả thị trường thuốc điều trị dọa sẩy

thai, dọa sinh non tăng trưởng 9%. Tuy thuốc thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh

non của công ty Besins Healthcare là Utrogestan trong năm 2015 vẫn dẫn đầu thị

trường, nhưng kết quả hoạt động kinh doanh trong năm này không tốt và mất dần

thị phần sang các đối thủ cạnh tranh.

Do đó, chống sụt giảm doanh số bán ra và tăng hiệu quả kinh doanh là mục

tiêu hàng đầu và cấp thiết của công ty Besins Healthacre trong giai đoạn hiện nay.

Với kinh nghiệm làm việc tại Besins Healthcare từ lúc văn phòng mới thành lập,

nắm được mục tiêu cũng như chiến lược phát triển lâu dài của công ty và hiểu rõ về

đặc điểm thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non– một loại thuốc kê đơn, cần có

vai trò quyết định của bác sĩ trong việc sử dụng thuốc cho bệnh nhân, tác giả đã xây

dựng đề tài “Giải pháp gia tăng quyết định kê đơn của bác sĩ cho thuốc điều trị

dọa sẩy thai, dọa sinh non của Besins Healthcare tại Việt Nam”.

2

2. Mục tiêu nghiên cứu

 Đánh giá thực trạng về quyết định kê đơn của bác sĩ cho thuốc điều trị dọa

sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare.

 Đưa ra giải pháp gia tăng quyết định kê đơn của bác sĩ cho thuốc điều trị dọa

sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare tại thị trường Việt Nam.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

 Đối tượng nghiên cứu: quyết định kê đơn và các yếu tố ảnh hưởng đến quyết

định kê đơn của bác sĩ cho thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công

ty Besins Healthcare.

 Đối tượng khảo sát: các bác sĩ sản phụ khoa đang làm việc tại phòng khám

dịch vụ của các bệnh viện công và các phòng khám tư ở thành phố Hồ Chí

Minh (TP. HCM), Hà Nội đã từng kê đơn thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa

sinh non của công ty Besins Healthcare cho bệnh nhân.

 Phạm vi nghiên cứu: Do thời gian nghiên cứu có hạn việc nghiên cứu chỉ tiến

hành khảo sát tại khu vực TP. HCM, Hà Nội.

 Thời gian nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện từ 6/2015 đến 11/2015.

4. Phương pháp nghiên cứu

Nguồn dữ liệu:

 Dữ liệu thứ cấp: các lý thuyết quyết định kê đơn của bác sĩ, các học

thuyết và mô hình đã có, những nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam

trước đây về quyết định kê đơn, nguồn tài liệu nội bộ (thống kê, báo cáo)

của công ty.

 Dữ liệu sơ cấp: thảo luận tay đôi với các chuyên gia đầu ngành về sản

phụ khoa tại TP. HCM và Hà Nội. Phỏng vấn các bác sĩ sản phụ khoa

theo bảng câu hỏi khảo sát.

Phương pháp thực hiện: tác giả sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định

3

tính và định lượng.

 Nghiên cứu định tính: thảo luận tay đôi với nhóm các chuyên gia đầu

ngành về sản phụ khoa nhằm phân tích, đánh giá, hiệu chỉnh mô hình tác

giả chọn để kế thừa. Từ đó xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định

kê đơn cho thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non phù hợp với đặc

trưng của công ty.

 Nghiên cứu định lượng:

Sử dụng bảng câu hỏi khảo sát các bác sĩ sản phụ khoa đang làm việc tại

phòng khám dịch vụ của các bệnh viện công và các phòng khám tư ở thành phố Hồ

Chí Minh (TP. HCM), Hà Nội. Sử dụng phần mềm SPSS 16.0 đánh giá độ tin cậy

của thang đo, phân tích nhân tố khám phá, thống kê mô tả để phân tích dữ liệu xác

định mức độ đạt được của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định kê đơn cho thuốc

điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non. Sau đó đề xuất các giải pháp nhằm gia tăng

quyết định kê đơn của bác sĩ.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài các phần mở đầu, tài liệu tham khảo và phần phụ lục thì bố cục luận

văn này được chia thành 3 chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý thuyết về quyết định kê đơn của bác sĩ cho thuốc

điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non.

Chương 2: Thực trạng về quyết định kê đơn của bác sĩ cho thuốc điều

trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare và các yếu tố ảnh

hưởng.

Chương 3: Giải pháp gia tăng quyết định kê đơn của bác sĩ cho thuốc

điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non tại Besins Healthcare

4

Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUYẾT ĐỊNH KÊ ĐƠN CỦA BÁC

SĨ CHO THUỐC ĐIỀU TRỊ DỌ

SẨY THAI, DỌ

SINH NON

Mục tiêu Chương 1:

Trong chương 1 tác giả đề cập đến đặc điểm thị trường thuốc dọa sẩy thai,

dọa sinh non nói chung và đặc điểm thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của

công ty Besins Healthcare nói riêng; các khái niệm cơ bản về quyết định kê đơn

thuốc, đồng thời tác giả cũng giới thiệu các học thuyết tiêu biểu nhất liên quan đến

quyết định kê đơn thuốc như: thuyết hành động có lý do, thuyết hành vi có hoạch

định. Bên cạnh đó tác giả đưa ra một số nghiên cứu các yếu tố tác động lên quyết

định kê đơn thuốc của bác sĩ trên thế giới và Việt Nam. Qua đó ứng dụng mô hình

phù hợp nhất cùng với việc thảo luận tay đôi và phân tích để chọn mô hình và thang

đo cho nghiên cứu.

Đặc điểm thị trường thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non tại Việt

Nam

Thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non

Dọa sẩy thai là tình trạng ra huyết âm đạo ở thai sống có tuổi thai dưới 20-

24 tuần, kèm theo không có đau bụng và không có mở cổ tử cung. Trong giai đoạn

này phôi còn sống chưa bị bong khỏi niêm mạc tử cung, nếu được điều trị sớm thì

có thể giữ được thai.

Sinh non là khi trẻ được sinh ra ở tuổi thai từ 28 đến 37 tuần (tính từ ngày

đầu kỳ kinh cuối). Chuyển dạ sinh non xảy ra khi có cơn co tử cung “đều đặn” đi

kèm với các dấu hiệu: sự thay đổi cổ tử cung, hoặc cổ tử cung mở lớn hơn 2 cm,

hoặc cổ tử cung xóa lớn hơn 80% ở tuổi thai < 37 tuần.

Thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non là các loại thuốc nhằm điều trị ngăn

cản hiện tượng dọa sẩy thai, dọa sinh non xảy ra ở thai phụ trong giai đoạn dưới 20-

24 tuần hoặc từ tuần 28 đến trước tuần thứ 37 của thai kỳ. (Bệnh viện Từ Dũ, 2015).

5

Phân loại thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non

Trên thị trường dược phẩm Việt Nam, thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh

non hiện nay chỉ có thuốc tân dược. Riêng về đông y hầu như không có loại thuốc

nào dành riêng cho điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non. (Bệnh viện Từ Dũ, 2015).

Thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non có thể chia thành 5 nhóm:

 Thuốc kích thích thụ thể beta (Beta-minetics): Salbutamol, Terbutalin,

Ritodrine

 Thuốc chẹn kênh calci: Nifedipine

 Thuốc bảo vệ thần kinh: Magnesium sulphate

 Thuốc ức chế thụ thể oxytocin: Atosiban

 Hormone Progestins: Progesterone, dydrogesterone

Vài nét về thực trạng thị trường thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non

hiện nay

Theo các khảo sát mới nhất của ngành y tế, Việt Nam mỗi năm có 120.000 -

150.000 thai phụ có các triệu chứng dọa sẩy thai, dọa sinh non, tức chiếm gần 10%

trên tổng số thai phụ và tỉ lệ này có xu hướng ngày càng tăng.

Hiện nay, trên thế giới việc sử dụng Progesterone trong điều trị phụ nữ bị sẩy

thai tái phát (3 lần hoặc nhiều hơn 3 lần sẩy thai liên tiếp) đã cho thấy hiệu quả làm

giảm có ý nghĩa thống kê tỉ lệ sẩy thai so với giả dược hoặc không điều trị (OR

0,38; 95% CI 0,20-0,70). Không tăng tỷ lệ xuất huyết trước sinh (RR 0,76; 95% CI

0,30 - 1,94), hoặc tăng huyết áp thai kỳ (RR 1,00, 95% CI 0,54 - 1,88) cho mẹ. Tỷ

lệ dị tật bẩm sinh không khác nhau giữa các trẻ sơ sinh của các bà mẹ sử dụng

progestogen và những người không sử dụng (RR 0,70, 95% CI 0,10-4,82). Bên

cạnh đó, không có khác biệt về hiệu quả điều trị theo các đường sử dụng

progestogen (uống, tiêm bắp, đặt âm đạo) so với giả dược hoặc không điều trị.

(Wahabi HA và cộng sự, 2011).

6

Tại Việt Nam, theo thống kê chuyên ngành, có trên 90.000 phụ nữ hàng năm

được điều trị bằng Utrogestan – Progesterone dạng hạt vi thể hóa có nguồn gốc

thiên nhiên. Tuy nhiên hiện nay, các sản phẩm thuốc điều trị chủ yếu nhập khẩu từ

nước ngoài. Do đó tiềm năng thị trường về thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non

là khá lớn cho Besins Healthcare.

Đặc điểm thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins

Healthcare

 Thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare-

Utrogestan–Progesterone dạng hạt vi thể hóa có nguồn gốc thiên nhiên hỗ trợ

điều trị tình trạng sảy thai, dọa sinh non do mức độ progesterone thấp ở thai

phụ.

 Utrogestan nằm trong nhóm thuốc Hormone Progestins, hiện là thuốc dẫn

đầu thị trường các hormone progestins trong chỉ định điều trị dọa sẩy thai,

dọa sinh non.

 Thuốc bao gồm các đặc tính dược lực của progesterone tự nhiên, gồm: Trợ

thai, kháng estrogene, kháng nhẹ androgene, kháng aldosterone. Thuốc được

hấp thu tốt qua đường tiêu hóa.

 Sau khi uống thuốc, nồng độ progesterone huyết tương bắt đầu tăng ngay

trong giờ đầu tiên và nồng độ cao nhất được ghi nhận sau khi uống thuốc từ 1

đến 3 giờ.

 Do thuốc có thời gian lưu lại trong mô nên cần phải chia liều hàng ngày làm

2 lần cách nhau 12 giờ để đạt tình trạng bão hòa trong suốt 24 giờ.

 Sự nhạy cảm đối với thuốc có khác nhau giữa người này và người khác, tuy

nhiên ở cùng một người thì các đặc tính dược động thường rất ổn định, do đó

khi kê đơn bác sĩ cần chỉnh liều thích hợp cho từng người và một khi đã xác

định được liều thích hợp thì liều dùng được duy trì ổn định. (Besins

Healthcare, 2015).

7

Những vấn đề cơ bản về quyết định kê đơn thuốc

Quyết định kê đơn bác sĩ

Quyết định kê đơn bác sĩ là một khái niệm rất rộng bao gồm khía cạnh khác

nhau. Trong nghiên cứu này sẽ tập trung vào việc sử dụng thuốc trong điều trị bệnh.

Các giai đoạn khác nhau trong quá trình sử dụng thuốc trong điều trị bệnh của bác sĩ

gồm nhận thức về sản phẩm, thu thập thông tin, thái độ tích cực đối với các sản

phẩm, thử nghiệm nó trong một số cách trực tiếp hoặc gián tiếp, việc tìm kiếm sự

hài lòng trong việc thử nghiệm và áp dụng các sản phẩm vào sử dụng thuốc trong

điều trị bệnh. Quá trình này cũng tương tự như quá trình khuếch tán, quá trình mà

các ý tưởng và sản phẩm được chấp nhận bởi một xã hội. Đó là, quyết định của bác

sĩ để áp dụng một loại thuốc bị ảnh hưởng bởi sự tiếp xúc của họ với các bác sĩ khác

thái độ, kiến thức, hoặc hành vi (Campbell EG, 2007).

Các lý thuyết liên quan đến quyết định kê đơn thuốc

1.2.2.1 Thuyết hành động có lý do (Theory of Reasoned Action – TRA)

Thuyết hành động có lý do (TRA) là một lý thuyết thuộc ngành tâm lý học

xã hội. Các nhà tâm lý học xã hội đã cố gắng giải thích làm thế nào và tại sao thái

độ lại tác động đến hành vi. Tại sao và như thế nào mà niềm tin của mỗi con người

khiến họ thay đổi cách thức và đường lối hành động. Thuyết hành động có lý do

được Martin Fishbein giới thiệu lần đầu vào năm 1967, một nhà tâm lý học xã hội

của đại học Illinois tại Urbana. Ông đã đưa ra nhận định về mối quan hệ giữa “Niềm

tin” và “Thái độ”. Sau đó, vào thập niên 70, Fishbein đã cộng tác cùng Icek Ajzen

thuộc đại học Massachusetts, Amherst để nghiên cứu và phát triển lý thuyết này.

TRA quan tâm đến mối liên quan giữa niềm tin, hành vi, chuẩn chủ quan,

thái độ và ý định hành vi. Fishbein đã phân biệt Thái độ về một đối tượng cụ thể và

Thái độ hướng về hành vi liên quan đến đối tượng đó. Ông cũng chứng minh thái độ

hướng về hành vi giúp dự đoán hành vi tốt hơn là thái độ đối với con người, các tổ

chức, các hiện tượng xã hội... Lý thuyết này cho rằng có một mối liên kết mật thiết

8

giữa việc đo lường thái độ, ý định hành vi và hành vi của một cá nhân trong cùng

điều kiện hoàn cảnh, thời gian và mục tiêu hành động.

Thuyết TRA giả định một chuỗi ngẫu nhiên liên kết niềm tin về hành vi và

chuẩn chủ quan với ý định hành vi và hành vi. Lý thuyết này cũng cho thấy rằng

yếu tố quyết định quan trọng nhất của hành vi là ý định hành vi của cá nhân. TRA

giải thích rằng hành vi cá nhân được điều khiển bởi ý định hành vi, và ý định hành

vi là yếu tố quyết định thái độ hướng về hành vi. Ý định hành vi là một sự phán

đoán tốt cho hành vi. Khái niệm này được xem là khả năng có thể xảy ra mà một cá

nhân chắc chắn sẽ thực hiện một hành vi. Fishbein cho rằng các biến trong mô hình

ông xây dựng có thể ảnh hưởng đến ý định và hành vi. Tuy nhiên, các biến này phải

ảnh hưởng đáng kể đến các yếu tố thái độ hoặc niềm tin, chuẩn chủ quan. Các biến

ông đề cập bao gồm các yếu tố nhân khẩu và tính cách tiêu biểu của cá nhân.

Theo TRA, ý định hành vi có thể được dự đoán nếu đáp ứng được 3 điều

kiện. Thứ nhất, những ý định và hành vi phải phù hợp với mục tiêu hành động, hoàn

cảnh và thời gian cụ thể. Thứ hai, ý định và hành vi không thay đổi trong cùng

khoảng thời gian khi việc đánh giá ý định và đánh giá hành vi diễn ra. Cuối cùng,

hành vi đó phải chịu sự kiểm soát của nhận thức. Từ đó, cá nhân sẽ quyết định thực

hiện hay không thực hiện hành vi.

TRA giúp giải mã hành vi của một cá nhân bằng cách nhận diện, đo lường và

kết nối những niềm tin có liên quan của người đó, cho phép hiểu lý do thúc đẩy

hành vi. Tuy nhiên, TRA cũng mang nhiều hạn chế (Taylor, 2001). Một trong

những hạn chế là xuất phát từ bản chất tự nhiên của việc tự thuật, được dùng để xác

định thái độ chủ thể. Các thông tin do cá nhân tự thuật lại được sử dụng khi áp dụng

thuyết này chứ không qua quan sát trực tiếp. Trong khi các dữ liệu tự thuật lại mang

tính chất rất chủ quan và không chính xác Hạn chế lớn nhất của thuyết TRA là giả

định tất cả hành vi đều chịu sự kiểm soát của lý trí. Nhưng đôi khi lý trí không thể

kiểm soát được toàn bộ hành vi của một người. Do đó, TRA chỉ áp dụng được với

hành vi thực hiện có ý thức. Quyết định không hợp lý, hành động theo thói quen

9

hoặc hành vi thực hiện không phải do ý thức không thể giải thích được bằng thuyết

này. Những người thường thay đổi hành vi của họ phụ thuộc vào hoàn cảnh hiện tại

của họ cũng không phải đối tượng của thuyết này. Từ những hạn chế đó, thuyết

Niềm tin về hành vi

Thái độ về hành vi

Đánh giá hành vi

Ý định hành vi

Hành vi thật sự

Ý kiến của những người tham khảo

Chuẩn chủ quan

Động lực để thực hiện

Hành vi có Hoạch định – TPB đã ra đời.

Hình 1.3 Mô hình Lý thuyết Hành động Có Lý do – TRA

(Nguồn: Fishbein & Ajzen, 1975)

1.2.2.2 Thuyết hành vi có hoạch định (Theory of Planned Behavior - TPB)

Trong tâm lý học, Lý thuyết Hành vi Có Hoạch định là một lý thuyết về mối

liên hệ giữa niềm tin và hành vi. Khái niệm này đã được đề xuất bởi Icek Ajzen

năm 1991 để cải thiện sức mạnh tiên đoán của lý thuyết lý luận hành động dựa trên

nhận thức kiểm soát hành vi. Đây là một trong các lý thuyết tiên đoán thuyết phục

nhất. Nó đã được áp dụng cho các nghiên cứu về mối quan hệ giữa niềm tin, thái độ,

ý định hành vi và hành vi trong nhiều lĩnh vực như quảng cáo, quan hệ công chúng,

chiến dịch quảng cáo và chăm sóc sức khỏe.

Lý thuyết nói rằng Thái độ, Chuẩn chủ quan, Nhận thức kiểm soát hành vi sẽ

ảnh hưởng đến ý định hành vi và từ đó tác động lên hành vi của một cá nhân. Đặc

biệt, "Nhận thức Kiểm soát Hành vi" được cho là không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến

Hành vi Thật sự, mà còn ảnh hưởng gián tiếp thông qua Ý định Hành vi.

Thái Độ

Ý Định Hành Vi

Hành Vi Thật Sự

Chuẩn Chủ Quan

Nhận Thức Kiểm Soát Hành Vi

10

Hình 1.4 Mô hình Lý thuyết Hành vi Có Hoạch định – TPB

(Nguồn: Ajzen, 1991)

Trong đó:

Thái độ: là đánh giá của một cá nhân khi tự thực hiện một hành vi cụ thể.

Khái niệm này thể hiện đánh giá của cá nhân đối với hành vi là tích cực hay tiêu cực

và mức độ như thế nào. Nó được quyết định dựa trên tổng niềm tin của một người

và được liên kết với các thuộc tính khác của sản phẩm hay dịch vụ.

Chuẩn chủ quan: là nhận thức của một cá nhân về hành vi cụ thể sau khi bị

ảnh hưởng bởi nhận định của những người quan trọng (như: cha mẹ, vợ, chồng, bạn

bè, giáo viên...). Nếu một người tin rằng nhân vật ảnh hưởng tới họ nghĩ họ nên

thực hiện hành vi thì người đó sẽ có khuynh hướng đáp ứng mong mỏi đó hoặc

ngược lại.

Nhận thức kiểm soát hành vi: Theo mô hình này, Đánh giá hay Nhận thức

kiểm soát hành vi của một người được quyết định bởi niềm tin hành động của người

đó. Ở đây, nhận thức kiểm soát hành vi đại diện cho các nguồn lực cần thiết của một

người để thực hiện một công việc bất kì. Nó cũng đề cập đến nguồn tài nguyên sẵn

có, kỹ năng, cơ hội, cũng như nhận thức riêng của từng cá nhân dẫn đến kết quả

hành vi cuối cùng.

11

Mô hình TPB được đánh giá là cải tiến hơn mô hình TRA trong việc dự đoán

và giải thích hành vi của người tiêu dùng trong cùng một nội dung và hoàn cảnh

nghiên cứu.

Nghiên cứu này cũng cho thấy “Quyết định kê đơn thuốc điều trị dọa sẩy

thai, dọa sinh non” của mỗi bác sĩ dễ dàng hay khó khăn khi thực hiện đều dựa vào

kỹ năng, nhận thức và kinh nghiệm của riêng mỗi người. Nhận thức kiểm soát hành

vi có tác động tích cực đến quyết định kê đơn thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh

non của bác sĩ.

Các nghiên cứu trước về quyết định kê đơn thuốc của bác sĩ

Thuốc là loại sản phẩm hàng hóa đặc biệt được xác định trong Luật Bảo vệ

sức khỏe nhân dân và Điều lệ thuốc phòng bệnh, chữa bệnh, do đó cần phải có sự kê

đơn của các bác sĩ hoặc dược sĩ (trừ một số thuốc không kê đơn). Bác sĩ kê đơn là

một dạng khách hàng có nhiều khác biệt với người tiêu dùng các sản phẩm thông

thường nên ngoài các yếu tố như yếu tố văn hóa, xã hội, tâm lý, xu hướng lựa chọn

thuốc điều trị của người thầy thuốc còn bị chi phối bởi nhiều yếu tố khác.

Những nghiên cứu về quyết định kê đơn của bác sĩ chủ yếu bao gồm mô hình

“giá trị mong đợi” (expectancy – value) và các yếu tố quy chuẩn để dẫn đến quyết

định kê đơn của bác sĩ. Để dẫn đến quyết định kê đơn của bác sĩ, trong mô hình “giá

trị mong đợi”, kỳ vọng về kết quả điều trị và mong muốn những kết quả này sẽ giải

thích cho sự lựa chọn thuốc đang được so sánh (Segal và Hepler, 1982). Thêm vào

đó các yếu tố quy phạm cũng bao gồm những kỳ vọng, những kỳ vọng này liên

quan đến thái độ chuyên nghiệp và những yêu cầu của bệnh nhân (Harrell và

Bennett, 1974).

Mô hình Kareem và cộng sự (2011)

Trong nghiên cứu của Kareem và cộng sự (2011) về quyết định kê đơn của

bác sĩ được thực hiện tại Ấn Độ đưa ra mô hình gồm bảy yếu tố dựa theo những

nghiên cứu trước đó của Dey và cộng sự (1999), Abratte & Lanteigne (2000),

Wight & Lundstrom (2004) (trích trong Kareem và cộng sự, 2011): sự chuyên

12

nghiệp của trình dược viên, sự thân thiện của của trình dược viên, sự tương đồng

của trình dược viên với bác sĩ, chất lượng của thuốc, danh tiếng của công ty dược,

những quà tặng hữu hình (bao gồm những quà tặng có giá trị và thuốc mẫu), những

Tính cách của trình dược viên

Ảnh hưởng chuyên môn

Sự chuyên nghiệp của trình dược viên

Quyết định kê đơn

Chất lượng thuốc

Danh tiếng công ty dược

ảnh hưởng chuyên môn (từ các bác sĩ đầu ngành hay đồng nghiệp).

Hình 1.5 Mô hình của Kareem và cộng sự (2011)

(Nguồn: Kareem và cộng sự, 2011)

Kết quả nghiên cứu đã cho thấy chỉ có hai yếu tố là sự chuyên nghiệp của

trình dược viên và những quà tặng hữu hình là có tác động có ý nghĩa thống kê đến

sự kê đơn của bác sĩ đối với một loại thuốc nào đó. Tuy nhiên các tác giả này cũng

đưa ra nhận xét so sánh với nghiên cứu trước đó của Denig và cộng sự. (1988) kết

luận chất lượng của thuốc có tác động có ý nghĩa thống kê lên quyết định kê đơn

thuốc của bác sĩ, trong nghiên cứu này chất lượng thuốc không có ảnh hưởng có ý

nghĩa thống kê đến sự kê đơn của bác sĩ là do trong nhận thức của bác sĩ, chất lượng

thuốc có lẽ là một yếu tố tương tự (point of parity factor) giữa các công ty dược lớn.

Tương tự như vậy, yếu tố tính cách của trình dược viên và danh tiếng của

công ty dược cũng được các tác giả giải thích là một yếu tố tương tự giữa các công

13

ty dược. Tuy nhiên, nghiên cứu này thực hiện trên cỡ mẫu nhỏ (71 bác sĩ) và

phương pháp lấy mẫu thuận tiện nên các tác giả đề nghị thực hiện lại trên cỡ mẫu

lớn hơn và dùng phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên hơn.

Mô hình Saad Shamim-ul-Haq và cộng sự (2014)

Trong nghiên cứu Yếu tố ảnh hưởng quyết định kê đơn của bác sĩ của Saad

Shamim-ul-Haq và cộng sự (2014), các tác giả đã đánh giá tác động của các yếu tố

tác động từ quá trình tiếp thị dược phẩm đến quyết định kê đơn thuốc của các bác sĩ

tại Pakistan. Thông qua thông tin đã được thu thập thông qua bảng câu hỏi Likert,

khảo sát với 260 bác sĩ làm việc tại các bệnh viện ở Pakistan. Kết quả phân tích hồi

quy đa biến đã chỉ ra quyết định kê đơn thuốc của bác sĩ được đo lường bởi các yếu

tố thành phần: Thuốc mới (ND), Thương hiệu thuốc (BP), Tài trợ cho Hội nghị

(SC), Công cụ chiêu thị (PT), Các mẫu thuốc (DS).

Thương hiệu thuốc (BP)

Thuốc mới (ND)

Tài trợ cho Hội nghị (SC) Quyết định kê đơn thuốc

Công cụ chiêu thị (PT)

Các mẫu thuốc (DS)

Hình 1.6 Mô hình của Saad Shamim-ul-Haq và cộng sự (2014)

(Nguồn: Saad Shamim-ul-Haq và cộng sự, 2014)

Mô hình Phạm Xuân Cường (2013)

Nghiên cứu của tác giả Phạm Xuân Cường (2013) về các yếu tố ảnh

hưởng đến khuynh hướng kê đơn thuốc biệt dược gốc của các bác sĩ nội khoa tại

TP. HCM đã cho thấy quyết định kê đơn thuốc của các bác sĩ chịu tác động của 7

yếu tố: Giá cả của thuốc biệt dược gốc; Chất lượng của thuốc biệt dược gốc; Danh

14

tiếng của công ty dược sản xuất thuốc biệt dược gốc; Chương trình marketing của

công ty dược sản xuất thuốc biệt dược gốc; Sự chuyên nghiệp của trình dược viên

thuốc biệt dược gốc; Nguồn tham khảo chuyên môn về thuốc biệt dược gốc; Kinh

nghiệm và quan niệm của bác sĩ về thuốc biệt dược gốc.

Kết quả của nghiên cứu cho thấy có 2 yếu tố có tác động cùng chiều đến

khuynh hướng kê đơn thuốc biệt dược gốc của bác sĩ: sự chuyên nghiệp trong

marketing và nguồn tham khảo. Mô hình giải thích được 49.2% sự biến thiên của

Giá cả thuốc biệt dược gốc

Chất lượng thuốc biệt dược gốc

Danh tiếng của công ty dược

Nguồn tham khảo chuyên môn

Khuynh hướng kê đơn thuốc biệt dược gốc

Chương trình marketing của công ty dược

Kinh nghiệm và quan niệm của bác sĩ

Sự chuyên nghiệp của trình dược viên

khuynh hướng kê đơn thuốc biệt dược gốc của bác sĩ.

Hình 1.7 Mô hình của Phạm Xuân Cường (2013)

(Nguồn: Phạm Xuân Cường, 2013)

Thiết kế nghiên cứu và mô hình nghiên cứu đề xuất

Tác giả nhận định nghiên cứu của Phạm Xuân Cường (2013) có tính đại diện

cao, đồng thời thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của Besins Healthcare cũng

là thuốc biệt dược gốc, do đó để phục vụ cho công tác nghiên cứu và đề xuất giải

pháp gia tăng quyết định kê đơn của bác sĩ cho thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh

15

non của Besins Healthcare tại Việt Nam, tác giả quyết định kế thừa mô hình này.

Tuy nhiên khi ứng dụng có điều chỉnh cho phù hợp với công ty Besins Healthcare.

Cụ thể tác giả tiến hành thảo luận tay đôi nhằm tham khảo ý kiến của 5

chuyên gia trong lĩnh vực sản phụ khoa để phù hợp hơn với công ty Besins

Healthcare (chi tiết dàn bài và kết quả thảo luận được trình bày ở Phụ lục 1). Trong

phần thảo luận “Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định kê đơn của bác sĩ

cho thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của Besins Healthcare” dựa trên mô

hình của Phạm Xuân Cường hầu hết các chuyên gia đều đồng ý với các yếu tố ảnh

hưởng đến quyết định kê đơn của bác sĩ . Mặc dù có cách diễn đạt và từ ngữ có sự

khác nhau nhưng nội dung các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định kê đơn thuốc điều

trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của bác sĩ đều xoay quanh 7 yếu tố và không phát hiện

thêm yếu tố mới nào được đề xuất.

Trong phần thảo luận tiếp theo về đánh giá thang đo, tác giả tóm tắt kết quả

như sau:

 Đối với thang đo thành phần “Giá cả thuốc”, các chuyên gia thống nhất

với thang đo mẫu, và nhất trí điều chỉnh khía cạnh “Giá cả thuốc điều trị

dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare không cao hơn

bao nhiêu so với thuốc generic” thành “Giá cả thuốc điều trị dọa sẩy

thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare không cao hơn bao

nhiêu so với thuốc cùng loại” để phù hợp hơn với thị trường các thuốc

dọa sẩy thai, dọa sinh non cạnh tranh với thuốc dọa sẩy thai, dọa sinh non

của công ty Besins Healthcare có cả thuốc biệt dược gốc và thuốc

generic.

 Đối với thang đo thành phần “Chất lượng thuốc”, các chuyên gia thống

nhất với thang đo mẫu, và nhất trí điều chỉnh 2 khía cạnh sau đây để phù

hợp hơn với thị trường các thuốc dọa sẩy thai, dọa sinh non cạnh tranh

với thuốc dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare có cả

thuốc biệt dược gốc và thuốc generic:

16

 “Chất lượng của thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty

Besins Healthcare ổn định hơn thuốc generic” điều chỉnh thành “Chất

lượng của thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins

Healthcare ổn định hơn thuốc cùng loại”.

 “Thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare

có hiệu quả hơn hẳn so với thuốc generic” điều chỉnh thành “Thuốc điều

trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare có hiệu quả

hơn hẳn so với thuốc cùng loại”.

 Đối với thang đo thành phần “Danh tiếng của công ty dược sản xuất

thuốc”, các chuyên gia thống nhất với thang đo mẫu.

 Đối với thang đo thành phần “Chương trình marketing của công ty dược”,

các chuyên gia thống nhất với thang đo mẫu và nhất trí điều chỉnh khía

cạnh “Những câu slogan trên tờ brochure của thuốc điều trị dọa sẩy

thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare giúp bác sĩ dễ dàng các

chỉ định của thuốc” thành “Những câu giới thiệu trên các tài liệu cung

cấp thông tin cho bác sĩ của thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của

công ty Besins Healthcare giúp bác sĩ dễ dàng các chỉ định của thuốc” để

thể hiện rõ hơn vì các tài liệu cung cấp thông tin thuốc cho bác sĩ không

chỉ có brochure mà còn có các tài liệu khác như tóm tắt nghiên cứu lâm

sàng, tóm tắt điểm chính của hội nghị, hội thảo...

 Đối với thang đo thành phần “Sự chuyên nghiệp của trình dược viên”, các

chuyên gia thống nhất với thang đo mẫu, và nhất trí điều chỉnh khía cạnh

“Nhân viên giới thiệu thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công

ty Besins Healthcare thực hiện cuộc trình dược hay và chuyên nghiệp

hơn so với người giới thiệu thuốc generic” thành “Nhân viên giới thiệu

thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare

thực hiện cuộc trình dược hay và chuyên nghiệp”.

17

 Đối với các thang đo thành phần còn lại “Nguồn tham khảo chuyên môn

về thuốc”, “Kinh nghiệm và quan niệm của bác sĩ”, các chuyên gia thống

nhất với thang đo mẫu.

Kết quả tác giả đề xuất thang đo quyết định kê đơn được điều chỉnh phù hợp

với công ty Besins Healthcare gồm 7 yếu tố thành phần ảnh hưởng đến quyết định

kê đơn thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của bác sĩ: (1) Giá cả thuốc; (2)

Chất lượng của thuốc; (3) Danh tiếng của công ty dược sản xuất thuốc; (4) Chương

trình marketing của công ty dược; (5) Sự chuyên nghiệp của trình dược viên; (6)

Nguồn tham khảo chuyên môn cho bác sĩ về thuốc; (7) Kinh nghiệm và quan niệm

của bác sĩ với 25 biến quan sát và biến phụ thuộc “Quyết định kê đơn thuốc” có 7

biến quan sát.

Giá cả thuốc

Chất lượng thuốc

Danh tiếng của công ty dược sản xuất thuốc

Chương trình marketing của công ty dược Quyết định kê đơn thuốc

Sự chuyên nghiệp của trình dược viên

Nguồn tham khảo chuyên môn cho bác sĩ về thuốc

Kinh nghiệm và quan niệm của bác sĩ

Hình 1.8 Mô hình nghiên cứu đề xuất

(Nguồn: Tác giả, 2016)

18

Tóm tắt chương 1

Trong chương này tác giả đã trình bày Cơ sở lý luận chung về đặc điểm thị

trường thuốc dọa sẩy thai, dọa sinh non nói chung và đặc điểm thuốc điều trị dọa

sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare nói riêng; các khái niệm cơ

bản và học thuyết liên quan đến quyết định kê đơn thuốc, các mô hình nghiên cứu

trước về các yếu tố tác động lên quyết định kê đơn thuốc của bác sĩ. Tác giả đã chọn

mô hình và thang đo của Phạm Xuân Cường (2013) để ứng dụng cho đề tài “Giải

pháp gia tăng quyết định kê đơn của bác sĩ cho thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh

non của Besins Healthcare tại Việt Nam”. Trong đó, quyết định kê đơn thuốc điều

trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của bác sĩ được đo lường bởi các yếu tố thành phần:

Giá cả thuốc; Chất lượng thuốc; Danh tiếng của công ty dược sản xuất thuốc;

Chương trình marketing của công ty dược; Sự chuyên nghiệp của trình dược viên;

Nguồn tham khảo chuyên môn cho bác sĩ về thuốc; Kinh nghiệm và quan niệm của

bác sĩ.

19

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ QUYẾT ĐỊNH KÊ ĐƠN CỦA BÁC SĨ

CHO THUỐC ĐIỀU TRỊ DỌ

SẨY THAI, DỌ

SINH NON CỦA

CÔNG TY BESINS HEALTHCARE VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG

Mục tiêu Chương 2:

 Giới thiệu về lịch sử hình thành, tầm nhìn và sứ mệnh của công ty Besins

Healthcare Việt Nam.

 Phân tích kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định kê đơn của

bác sĩ cho thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins

Healthcare Việt Nam và phân tích thực trạng về quyết định kê đơn của bác sĩ

cho thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare.

2.1. Giới thiệu về Công ty Besins Healthcare

Giới thiệu chung

Hình 2.1 Logo của Besins Healthcare

Besins Healthcare là công ty dược phẩm đa quốc gia được thành lập từ năm

1885 tại Vương quốc Bỉ - khối cộng đồng chung Châu Âu. Với bề dày lịch sử hơn

100 năm, Besins có 2 nhà máy sản xuất chính tại Pháp và Bỉ, 1 trung tâm nghiên

cứu và phát triển tại Washington – Hoa Kì, và mở rộng thương mại hóa toàn cầu

hơn 90 quốc gia. Besins Healthcare chuyên nghiên cứu phát triển và sản xuất các

dược phẩm về nội tiết chăm sóc sức khỏe sinh sản, cải thiện chất lượng sống cho

20

ngành nam khoa và sản phụ khoa và cũng đang phát triển mạnh trong các lĩnh vực

hỗ trợ sinh sản, mãn dục nam, sang chấn não, thực phẩm bổ sung…

Trong 30 năm gần đây, Besins Healthcare đã đạt được nhiều thành công, trở

thành một trong những công ty đứng đầu ngành điều trị nội tiết sinh sản trên thế

giới. Công ty đang mở rộng hoạt động và đầu tư tại các khu vực quốc gia Châu Á,

trong đó có thị trường Việt Nam - mặc dù các sản phẩm của Besins Healthcare đã

có mặt tại Việt Nam từ hơn 15 năm thông qua đối tác phân phối. Theo thống kê

chuyên ngành, hàng năm có trên 90.000 phụ nữ Việt Nam được điều trị bằng sản

phẩm do Besins Healthcare phát minh, trong các chỉ định điều trị vô sinh do suy

hoàng thể, hỗ trợ các phác đồ thụ tinh nhân tạo và cho phụ nữ mang thai trong dự

phòng sinh non, dọa sẩy thai.

Sự có mặt của văn phòng đại diện tại Việt Nam cho thấy mong muốn cam

kết hơn nữa của Besins Healthcare trong các hoạt động đào tạo, cung cấp thông tin

chuyên ngành sản phụ khoa cho nhân viên y tế, phụ nữ trong độ tuổi sinh sản; cùng

với các ban ngành, tổ chức chuyên môn và xã hội xây dựng và phát triển các

chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản, nhằm nâng cao chất lượng cuốc sống của

các bà mẹ mang thai và hỗ trợ sinh con khỏe mạnh. (Besins Healthcare, 2015).

Tầm nhìn và sứ mệnh

 Tầm nhìn:

Là một chuyên gia toàn cầu và là đối tác cung cấp các giải pháp điều trị cho

các bác sĩ sản phụ khoa, nam khoa và bệnh nhân với tất cả niềm đam mê và sự đảm

bảo về chất lượng.

 Sứ mệnh:

Sứ mệnh của Besins Healthcare là thiết lập vị trí dẫn đầu trong ngành chăm

sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ và nam giới, cung cấp các giải pháp chuyên biệt

trên toàn thế giới. Chúng tôi cố gắng tạo ra quan hệ đối tác lâu dài với khách hàng

21

và đối tác kinh doanh dựa trên sự tin tưởng, sự sáng tạo, kết quả và chất lượng vượt

trội.

Là một công ty toàn cầu, chúng tôi luôn đảm bảo rằng chúng tôi luôn dẫn

đầu ngành công nghiệp chăm sóc sức khỏe với sự da dạng về các sản phẩm chuyên

ngành và lĩnh vực chuyên môn. Chúng tôi cam kết cải thiện sức khỏe của phụ nữ

thông qua những đột phá trong sản khoa, phụ khoa và y học sản khoa. Chúng tôi

cũng tiếp tục thúc đẩy sự đổi mới trong lĩnh vực chăm sức khỏe nam giới. (Besins

Healthcare, 2015).

Kết quả hoạt động kinh doanh của thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh

non của công ty Besins Healthcare tại Việt Nam 2010 – 2015

Hiện nay, trên thị trường Việt Nam, công ty Besins Healthcare cung cấp 2

sản phẩm thuộc nhóm thuốc Hormone Progestins chuyên điều trị dọa sẩy thai, dọa

sinh non với tên biệt dược là Utrogestan và Progestogel, trong đó sản phẩm chủ lực

của công ty là Utrogestan, 1 loại progesterone tự nhiên dạng vi hạt.

Nếu xét một các tổng thể thì doanh thu của công ty Besins Healthcare luôn

có sự tăng trưởng liên tục qua các năm từ 2011 đến 2014. Cụ thể, năm 2012, doanh

thu đạt 4,328,000 USD tăng 40% so năm 2011; năm 2013 giá trị doanh thu đạt

4,247,000 USD giảm nhẹ 2% so với năm 2012; doanh thu năm 2014 đạt 4,990,000

USD tăng 17% so năm 2013. Cho thấy ở thị trường Việt Nam hoạt động kinh doanh

sản phẩm thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare

khá hiệu quả từ năm 2011 đến 2014.

Tuy nhiên doanh thu năm 2015 chỉ đạt 4,520,000 USD giảm 9% so với năm

2014. Tổng quan cả thị trường thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non có mức tăng

trưởng 9%, 2 đối thủ chính của Utrogestan là Duphaston và Cyclogest đều có mức

tăng trưởng dương lần lượt là 6% và 371%. Như vậy, tuy thuốc thuốc điều trị dọa

sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare là Utrogestan trong năm 2015

vẫn dẫn đầu trường, nhưng kết quả hoạt động kinh doanh trong năm này không tốt

và mất dần thị phần sang các đối thủ cạnh tranh, đặc biệt là Cyclogest của công ty

22

Actavis. Thói quen kê đơn thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của các bác sĩ

sản phụ khoa đang chuyển dần từ sản phẩm của Besins Healthcare sang các đối thủ

cạnh tranh, điều này dẫn đến một nhu cầu bức thiết phải đề ra các giải pháp để gia

tăng quyết định kê đơn của bác sĩ đối với thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non

của công ty Besins Healthcare (Besins Healthcare, 2015).

Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh của nhóm thuốc Hormone Progestins

Đơn vị tính: nghìn USD

Doanh thu

Sản phẩm Nhà sản xuất 2011 2012 2013 2014 2015 Tăng trưởng 2015

Utrogestan 2,773 3,896 3,732 4,367 3,984 -9% Besins Healthcare

Duphaston Abbott 2,373 3,567 3,148 3,541 3,755 6%

Cyclogest Actavis 30 197 306 339 1,599 371%

Progestogel 312 432 515 623 536 -14% Besins Healthcare

Progendo Abbott 266 409 494 344 207 -40%

Progeffik Effik 160 125 120 -4% 240 85

Vageston 46 81 72 109 99 -9% Cadila Healthcare

6,040 8,667 8,427 9,448 10,300 9% Tổng thị trường

(Nguồn: IMS, 2015)

Thêm vào đó, khi phân tích cụ thể doanh thu của thuốc điều trị dọa sẩy thai,

dọa sinh non của Besins Healthcare so với đối thủ cạnh tranh thứ 2 (Duphaston) và

thứ 3 (Cyclogest) tại nhà thuốc dịch vụ của top 10 bệnh viện phụ sản trên cả nước

đã cho thấy doanh thu của thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của Besins

Healthcare năm 2015 có sự giảm đều ở tất cả các địa bàn này, và mất thị phần vào

tay của 2 đối thủ cạnh tranh này.

23

Bảng 2.2 Doanh thu của nhóm thuốc Hormone Progestins tại nhà thuốc dịch

vụ của top 10 bệnh viện phụ sản trên cả nước

Năm Tên thuốc

Từ Dũ

Phụ Sản Hà Nội

Hùng Vương

Phụ Sản Quốc tế

Quốc tế Hạnh Phúc

Phụ Sản Hải Phòng

Sản Nhi Đà Nẵng

Phụ Sản Trung Ương

Nam học và hiếm muộn Hà Nội

Quốc tế Phương Châu Cần Thơ

Utrogestan

883,138

383,973

460,767

691,151

383,973

153,589

115,192

345,576

191,986

230,384

2011

Duphaston

755,672

328,553

394,264

591,395

328,553

131,421

98,566

295,698

164,276

197,132

Cyclogest

4,368

1,899

2,279

3,419

1,899

760

570

1,709

950

1,140

Utrogestan

1,240,579

539,382

647,259

970,888

539,382

215,753

161,815

485,444

269,691

323,629

2012

Duphaston

1,136,085

493,950

592,740

889,110

493,950

197,580

148,185

444,555

246,975

296,370

Cyclogest

29,092

12,649

15,178

22,768

12,649

5,059

3,795

11,384

6,324

7,589

Utrogestan

1,188,570

516,770

620,124

930,185

516,770

206,708

155,031

465,093

258,385

310,062

2013

Duphaston

1,002,565

435,898

523,078

784,616

435,898

174,359

130,769

392,308

217,949

261,539

Cyclogest

45,218

19,660

23,592

35,388

19,660

7,864

5,898

17,694

9,830

11,796

Utrogestan

1,390,687

604,647

725,576

1,088,364

604,647

241,859

181,394

544,182

302,323

362,788

2014

Duphaston

1,127,524

490,228

588,274

882,410

490,228

196,091

147,068

441,205

245,114

294,137

Cyclogest

50,135

21,798

26,157

39,236

21,798

8,719

6,539

19,618

10,899

13,079

Utrogestan

1,268,594

551,563

661,875

992,813

551,563

220,625

165,469

496,406

275,781

330,938

2015

Duphaston

1,195,975

519,989

623,987

935,981

519,989

207,996

155,997

467,990

259,995

311,994

Cyclogest

236,363

102,767

123,320

184,980

102,767

41,107

30,830

92,490

51,383

61,660

Đơn vị tính: hộp

(Nguồn: IMS, 2015)

2.2. Quy trình và kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng lên quyết định kê

đơn thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins

Healthcare tại Việt Nam

Quy trình nghiên cứu

Dựa trên cơ sở lý thuyết ban đầu, tác giả tiến hành nghiên cứu sơ bộ thông

qua thảo luận tay đôi, nhằm đánh giá lại mô hình và thang đo về quyết định kê đơn

thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare, tiếp theo là

nghiên cứu định lượng chính thức được thực hiện thông qua thu thập thông tin từ

phía người tiêu dùng với bảng câu hỏi khảo sát. Từ thông tin thu thập được tiến

24

hành thống kê, phân tích dữ liệu. Quá trình này, được thực hiện từng bước theo

trình tự như quy trình sau:

Mục tiêu nghiên cứu

Cơ sở lý thuyết Nghiên cứu định tính Thang đo 1

Điều chỉnh Thang đo chính thức

Nghiên cứu định lượng

Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha

Phân tích nhân tố khám phá EFA

Viết báo cáo nghiên cứu

Hình 2.2 Quy trình nghiên cứu

(Nguồn: Tác giả, 2016)

Nghiên cứu định tính

Thảo luận tay đôi

Thông qua việc thảo luận tay đôi với 5 chuyên gia là các bác sĩ sản phụ khoa

hàng đầu tại TP. HCM và Hà Nội, điều chỉnh và bổ sung thang đo quyết định kê

đơn thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare sao cho

phù hợp với thực tế, việc thảo luận thực hiện theo một dàn bài được chuẩn bị sẵn.

25

Bảng 2.3 Danh sách chuyên gia tham gia thảo luận tay đôi

STT Họ và tên Chức vụ - Đơn vị công tác

Chủ tịch Hội nội tiết sinh sản và Vô GS. BS. Nguyễn Thị Ngọc Phượng 1 sinh TP. HCM (HOSREM)

Giám đốc Bệnh viện Từ Dũ TP. ThS. BS. Lê Quang Thanh 2 HCM

Trưởng khoa Sản Bệnh viện phụ sản PGS. TS. BS. Huỳnh Nguyễn Khánh Trang 3 Hùng Vương TP. HCM

Giám đốc trung tâm hỗ trợ sinh sản GS. TS. BS. Nguyễn Viết Tiến 4 quốc gia

Giám đốc Bệnh viện Phụ Sản Trung PGS. TS. BS. Vũ Bá Quyết 5 Ương

(Nguồn: Tác giả, 2016)

Nội dung thảo luận: trao đổi về các yếu tố thành phần ảnh hưởng đến quyết

định kê đơn thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare,

các biến quan sát cho từng thang đo các thành phần trong mô hình, đánh giá nội

dung thang đo (tham khảo phụ lục 1).

Thời gian phỏng vấn được tiến hành 1 – 2 giờ.

Trình tự tiến hành:

1) Tác giả giới thiệu đề tài và mục đích của cuộc phỏng vấn sâu.

2) Tiến hành thảo luận tay đôi giữa người nghiên cứu với từng đối tượng được

chọn tham gia nghiên cứu định tính để thu thập dữ liệu liên quan:

 Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định kê đơn thuốc của các bác sĩ đối

với thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare.

 Ý kiến bổ sung, loại bỏ các yếu tố nhằm xây dựng thang đo phù hợp của các

đối tượng tham gia thảo luận.

26

3) Sau khi phỏng vấn hết các đối tượng, dựa trên thông tin thu được, tiến hành

điều chỉnh bảng câu hỏi.

4) Dữ liệu sau khi hiệu chỉnh sẽ được trao đổi lại với các đối tượng tham gia

một lần nữa. Quá trình nghiên cứu định tính được kết thúc khi các câu hỏi

thảo luận đều cho kết quả lặp lại với các kết quả trước đó mà không tìm thấy

sự thay đổi gì mới.

Cuối cùng đáp viên sẽ cùng với tác giả thảo luận nhằm đánh giá, hiệu chỉnh

lại nội dung thang đo một lần nữa nhằm xây dựng thang đo hoàn chỉnh.

Kết quả thảo luận tay đôi:

Sau quá trình thảo luận chuyên gia, phỏng vấn lấy ý kiến về các yếu tố ảnh

hưởng đến quyết định kê đơn thuốc của các bác sĩ đối với thuốc điều trị dọa sẩy

thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare, tác giả thu được kết quả như sau:

quyết định kê đơn thuốc của các bác sĩ đối với thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh

non của công ty Besins Healthcare bị chi phối bởi các thành phần giống Mô hình

nghiên cứu đề xuất đó là: có 7 yếu tố tác động lên quyết định kê đơn thuốc của các

bác sĩ đối với thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins

Healthcare là Giá cả thuốc; Chất lượng thuốc; Danh tiếng của công ty dược sản

xuất thuốc; Chương trình marketing của công ty dược; Sự chuyên nghiệp của trình

dược viên; Nguồn tham khảo chuyên môn cho bác sĩ về thuốc; Kinh nghiệm và quan

niệm của bác sĩ.

Sau khi thảo luận tay đôi với chuyên gia, phỏng vấn các bác sĩ sản phụ khoa

tác giả tập hợp lại và thảo luận với ý kiến chuyên gia lần nữa để hiệu chỉnh thang

đo.

Thang đo

Dựa trên thang đo của tác giả Phạm Xuân Cường (2013), trong nghiên cứu

này sử dụng các khái niệm: Giá cả thuốc; Chất lượng thuốc; Danh tiếng của công

ty dược sản xuất thuốc; Chương trình marketing của công ty dược; Sự chuyên

nghiệp của trình dược viên; Nguồn tham khảo chuyên môn cho bác sĩ về thuốc;

Kinh nghiệm và quan niệm của bác sĩ và Quyết định kê đơn thuốc.

27

Cụ thể để đo lường các khái niệm có trong mô hình, tác giả sử dụng các

thang đo như sau:

 Các biến quan sát của các khái niệm sẽ được đo bằng thang đo Likert 5 điểm

(Hoàn toàn không đồng ý, Không đồng ý, Không ý kiến, Đồng ý, Hoàn toàn

đồng ý).

 Riêng những biến phân loại đối tượng khảo sát như giới tính, độ tuổi, ... sử

dụng thang đo định danh, thang đo tỷ lệ (tham khảo phụ lục 2).

Nghiên cứu chính thức

 Mẫu nghiên cứu:

Khung chọn mẫu của đề tài là: các bác sĩ sản phụ khoa đang làm việc tại

phòng khám dịch vụ của các bệnh viện công và các phòng khám tư ở TP. HCM, Hà

Nội đã từng kê đơn thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins

Healthcare cho bệnh nhânn. Đề tài này, tác giả chọn mẫu theo phương pháp phi xác

suất, thuận tiện.

Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) kích thước mẫu ít

nhất phải bằng 5 lần số biến quan sát. Do vậy kích thước tối thiểu là 26 * 5 = 130.

(ước lượng có 26 biến ~ 130 mẫu khảo sát).

Việc thu thập dữ liệu thông qua phỏng vấn bằng bảng câu hỏi. Đối tượng

khảo sát sẽ là: các bác sĩ sản phụ khoa tại Hà Nội và TP. HCM.

Bảng câu hỏi sẽ được tác giả gửi đi với nhiều hình thức: thiết kế bảng câu

hỏi trực tuyến trên Googledocs và gửi địa chỉ để đối tượng khảo sát trả lời trực

tuyến và thông tin trả lời được ghi vào cơ sở dữ liệu, phát bảng câu hỏi đã được in

sẵn trực tiếp đến người được khảo sát và nhận lại kết quả sau khi hoàn tất.

Phạm vi khảo sát: trong địa bàn TP. HCM, Hà Nội

Thời gian: từ tháng 6/2015 đến 11/2015.

28

Quá trình thực hiện nghiên cứu đã có 260 bảng câu hỏi khảo sát được tác giả

phát ra. Sau cuộc khảo sát tác giả thu được 235 phản hồi từ các đáp viên trong đó có

210 bảng trả lời hợp lệ.

 Mã hóa dữ liệu nghiên cứu

Sau khi nhập dữ liệu và làm sạch thì số bảng câu hỏi hợp lệ 210 bảng. Mã

hóa các câu hỏi và sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để xử lý số liệu.

Bảng 2.4 Mã hóa thang đo thành phần Giá cả thuốc

STT Nội dung Mã hóa

Giá cả của thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty 1 GCT1 Besins Healthcare ở Việt Nam là chấp nhận được.

Giá cả thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty 2 GCT2 Besins Healthcare không cao hơn bao nhiêu so với thuốc

cùng loại Giá cả của thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty

3 GCT3 Besins Healthcare là thỏa đáng với giá trị của nó đem lại cho

bệnh nhân của tôi

Giá cả của thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty

4 GCT4 Besins Healthcare phù hợp với khả năng chi trả của bệnh nhân

của tôi

(Nguồn: Tác giả, 2016)

29

Bảng 2.5 Mã hóa thang đo thành phần Chất lượng thuốc

STT Nội dung Mã hóa

Hiệu quả điều trị của thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non

của công ty Besins Healthcare đã được chứng minh bằng các 5 CLCT1

nghiên cứu lâm sàng.

Hiệu quả điều trị của thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non 6 CLCT2 của công ty Besins Healthcare có thể dự đoán trước được.

Chất lượng của thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của 7 CLCT3 công ty Besins Healthcare ổn định hơn thuốc cùng loại.

Thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins 8 CLCT4 Healthcare có hiệu quả hơn hẳn so với thuốc cùng loại.

(Nguồn: Tác giả, 2016)

Bảng 2.6 Mã hóa thang đo thành phần Danh tiếng của công ty dược sản xuất thuốc

Nội dung Mã hóa STT

Thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins DTCT1 9 Healthcare được chấp nhận sử dụng hầu hết nhiều nước phát

triển trên thế giới Thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins DTCT2 10 Healthcarelà thuốc gốc, có bằng phát minh sáng chế nên đáng

tin cậy hơn. Công ty Besins Healthcare là công ty dược có danh tiếng trong

DTCT3 11 việc sản xuất sản phẩm thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh

non.

(Nguồn: Tác giả, 2016)

30

Bảng 2.7 Mã hóa thang đo thành phần Chương trình marketing của công ty dược

STT Nội dung Mã hóa

12 CTMCT1 Các buổi hội thảo, hội nghị của công ty Besins Healthcare mang lại thông tin bổ ích cho tôi.

13 CTMCT2 Công ty Besins Healthcare có nhiều chương trình hỗ trợ bác sĩ tham dự hội thảo trong và ngoài nước

14 CTMCT3

Những câu giới thiệu trên các tài liệu cung cấp thông tin cho bác sĩ của thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare giúp bác sĩ dễ dàng các chỉ định của thuốc.

15 CTMCT4

Các công ty dược sản xuất điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare sẵn cung cấp nhiều tài liệu y khoa bổ ích cho tôi

(Nguồn: Tác giả, 2016)

Bảng 2.8 Mã hóa thang đo thành phần Sự chuyên nghiệp của trình dược viên

STT Nội dung Mã hóa

Nhân viên giới thiệu thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non

của công ty Besins Healthcarethực hiện cuộc trình dược hay và 16 SCNTDV1

chuyên nghiệp

Người giới thiệu thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của

công ty Besins Healthcare đem lại nhiều thông tin y khoa cho 17 SCNTDV2

bác sĩ hơn.

Người giới thiệu thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của 18 SCNTDV3 công ty Besins Healthcare có kiến thức chuyên môn tốt

Người giới thiệu thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của

công ty Besins Healthcare có cách tiếp xúc và gặp gỡ bác sĩ 19 SCNTDV4

chuyên nghiệp và luôn giữ uy tín với bác sĩ

(Nguồn: Tác giả, 2016)

31

Bảng 2.9 Mã hóa thang đo thành phần Nguồn tham khảo chuyên môn về thuốc

Nội dung STT Mã hóa

Những kinh nghiệm sử dụng thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa 20 TKCMVT1 sinh non của công ty Besins Healthcare từ các bác sĩ đầu ngành

hay bác sĩ trưởng khoa là những thông tin bổ ích cho tôi Những kinh nghiệm sử dụng thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa 21 TKCMVT2 sinh non của công ty Besins Healthcare từ các bác sĩ đầu ngành

hay bác sĩ trưởng khoa là những thông tin đáng tin cậy cho tôi Những kinh nghiệm sử dụng thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa

22 TKCMVT3 sinh non của công ty Besins Healthcare từ các bác sĩ đầu ngành

hay bác sĩ trưởng khoa giúp tôi lựa chọn loại thuốc điều trị dọa

sẩy thai, dọa sinh non tốt hơn cho bệnh nhân Những kinh nghiệm sử dụng thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa

23 TKCMVT4 sinh non của công ty Besins Healthcare từ các bác sĩ đầu ngành

hay bác sĩ trưởng khoa là những thông tin bổ ích cho tôi

(Nguồn: Tác giả, 2016)

Bảng 2.10 Mã hóa thang đo thành phần Kinh nghiệm và quan niệm của bác sĩ

STT Nội dung Mã hóa

Bác sĩ cảm thấy an tâm hơn khi sử dụng thuốc điều trị dọa sẩy 24 KNQN1 thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare trong điều trị

Bác sĩ sử dụng thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của 25 KNQN2 công ty Besins Healthcare vì bác sĩ đã quen sử dụng thuốc này

trong điều trị Bác sĩ sử dụng điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty

26 CCQBS3 Besins Healthcare vì thuốc có thể tăng uy tín của bác sĩ với

bệnh nhân

(Nguồn: Tác giả, 2016)

32

Bảng 2.11 Mã hóa thang đo Quyết định kê đơn thuốc

STT Nội dung Mã hóa

Bác sĩ sẽ tiếp tục kê toa thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa

sinh non của công ty Besins Healthcare cho những bệnh nhân 27 QĐKĐT1

của bác sĩ

Bác sĩ sẵn lòng chia sẽ kinh nghiệm sử dụng thuốc điều trị dọa

sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare cho những 28 QĐKĐT2

bác sĩ khác

Thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins 29 QĐKĐT3 Healthcare đóng vai trò quan trọng trong việc điều trị của bác sĩ

Bác sĩ sẽ cân nhắc sử dụng thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh 30 QĐKĐT4 non của công ty Besins Healthcare nhiều hơn trong tương lai

(Nguồn: Tác giả, 2016)

Kết quả nghiên cứu

Bảng 2.12 Phân loại mẫu thống kê

Phân loại Số lượng Tỷ lệ % Thông tin

Nam 120 57.1 Giới tính Nữ 90 42.9

Dưới 30 tuổi 45 21.4

Từ 30 – 40 tuổi 50 23.8 Độ tuổi Từ 40 - 50 tuổi 45 21.4

Trên 50 tuổi 70 33.3

Dưới 5 năm 64 30.5

Thời gian làm Từ 5 – Dưới 10 năm 37 17.6

việc trong ngành Từ 10 – 15 năm 72 34.3

Trên 15 năm 37 17.6

(Nguồn: Tác giả, 2016)

33

 Kết quả phân tích thống kê mô tả các biến

Dựa vào phân tích thống kê mô tả (xem chi tiết trong Phụ lục), ta thấy

đánh giá của các bác sĩ sản phụ khoa nhìn chung chưa cao. Cụ thể, giá trị trung

bình các biến quan sát khá thấp chỉ từ 2.69 – 3.05. Trong đó các biến quan sát cho

yếu tố Danh tiếng của công ty dược sản xuất thuốc có giá trị trung bình thấp nhất.

Đây là đặc điểm mà các nhà quản lý cần chú ý trong quá trình xây dựng chiến lược

gia tăng quyết định kê đơn của bác sĩ cho thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non

của Besins Healthcare tại thị trường Việt Nam.

 Kết quả kiểm định thang đo Cronbach’alpha:

Kiểm định thang đo Cronbach’alpha là một phép kiểm định thống kê

dùng để kiểm tra sự chặt chẽ và tương quan giữa các biến quan sát. Phương pháp

này cho phép loại bỏ những biến không phù hợp, theo đó chỉ những biến có hệ

số tương quan tổng phù hợp (Corrected Item-Total Correlation) lớn hơn 0.3 và

có hệ số Cronbach’alpha từ 0.6 trở lên được xem là chấp nhận được và thích

hợp đưa vào phân tích những bước tiếp theo.

Kết quả kiểm định cho thấy các thành phần trong thang đo đều cho kết quả

hệ số Cronbach’alpha > 0.6 và hệ số tương quan tổng nhỏ nhất > 0.3 nên chấp

nhận độ tin cậy của thang đo.

34

Bảng 2.13 Kết quả kiểm định thang đo Cronbach’alpha

Số biến Hệ số Hệ số tương quan Thành phần quan sát Cronbach’alpha biến tổng

Giá cả thuốc 4 0.841 0.666 – 0.717

Chất lượng của thuốc 4 0.836 0.609 – 0.733

Danh tiếng của công ty 3 0.840 0.666 – 0.765 dược sản xuất thuốc

Những chương trình 4 0.783 0.535 – 0.645 marketing cho thuốc

Sự chuyên nghiệp của 4 0.753 0.519 - 0.575 trình dược viên

Nguồn tham khảo chuyên 4 0.867 0.691 – 0.777 môn cho bác sĩ về thuốc

Kinh nghiệm và quan 3 0.771 0.579 – 0.700 niệm của bác sĩ

Quyết định kê đơn thuốc 4 0.783 0.583 – 0.597

(Nguồn: Tác giả, 2016)

 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA:

 Phân tích EFA các biến độc lập:

Phân tích EFA cho 7 biến độc lập được thực hiện với giả thuyết H0: Các biến

quan sát không có sự tương quan nhau trong tổng thể. Kết quả phân tích thu được

tóm tắt như sau:

 Kiểm định Barlett: Sig = 0.000 < 5%: Bác bỏ giả thuyết H0, các biến quan

sát trong phân tích EFA có tương quan với nhau trong tổng thể.

 Hệ số KMO = 0.831 > 0.5: phân tích nhân tố là cần thiết cho dữ liệu.

 Có 7 nhân tố được rút trích từ phân tích EFA với:

35

 Giá trị EigenValues của các nhân tố đều > 1: đạt yêu cầu.

 Giá trị tổng phương sai trích = 68.146% (> 50%): phân tích nhân tố

khám phá đạt yêu cầu. Như vậy, 7 nhân tố được rút trích này giải thích cho

68.146% biến thiên của dữ liệu.

 Khác biệt về hệ số tải nhân tố của các biến quan sát giữa các nhân tố

đều > 0.3 cho thấy các nhân tố có giá trị phân biệt cao.

 Phân tích EFA biến phụ thuộc

Thang đo về Quyết định kê đơn thuốc dùng để đo lường Quyết định kê đơn

thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của bác sĩ bao gồm 4 biến quan sát. Kết quả

phân tích EFA cho thấy:

 4 biến quan sát được nhóm thành 1 nhân tố. Hệ số tải nhân tố (Factor

loading) đều > 0.5 nên chúng có ý nghĩa thiết thực.

 Mỗi biến quan sát có sai biệt về hệ số tải nhân tố đều ≥ 0.3 nên đảm bảo

sự phân biệt giữa các nhân tố.

 Hệ số KMO = 0.775 > 0.5 phân tích nhân tố là cần thiết cho dữ liệu.

 Thống kê Chi-square của Kiểm định Bartlett đạt giá trị mức ý nghĩa là

0.000. Do vậy, các biến quan sát có tương quan với nhau xét trên phạm vi tổng thể.

Phương sai trích đạt 60.616% thể hiện rằng 1 nhân tố rút ra giải thích được

60.616% biến thiên của dữ liệu nên thang đo rút ra được chấp nhận. Rút trích nhân

tố với Eigenvalue = 2.425 đạt yêu cầu.

Như vậy kết quả phân tích các nhân tố khám phá (EFA) cho thấy các nhân tố

rút trích ra của các giả thuyết nghiên cứu chính đều đạt yêu cầu.

36

2.3. Phân tích thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định kê đơn thuốc

của công ty

Kết quả phân tích cho thấy có 7 yếu tố tác động đến Quyết định kê đơn thuốc

của bác sĩ đối với thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins

Healthcare. Ngoài ra kết quả cũng chỉ ra rằng tồn tại sự khác biệt về Quyết định kê

đơn thuốc của bác sĩ đối với thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty

Besins Healthcare. Cụ thể, nhóm bác sĩ trong nhóm tuổi trên 50 tuổi có Quyết định

kê đơn thuốc đối với thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins

Healthcare cao hơn các nhóm còn lại. Xét theo thời gian công tác trong ngành thì

nhóm các bác sĩ làm việc trong ngành với thời gian trên 15 năm có Quyết định kê

đơn thuốc đối với thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins

Healthcare cao hơn nhóm khác.

Giá cả thuốc

Kết quả khảo sát đã chỉ ra giá trị trung bình của các phát biểu thành phần của

yếu tố Giá cả của thuốc chỉ có giá trị từ 2.88 – 3.05 cho thấy đa số ý kiến của các

bác sĩ thuộc khoảng không ý kiến. Điều này cho thấy theo đánh giá của các bác sĩ

sản phụ khoa thì giá thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins

Healthcare hiện nay vẫn khá cao và chưa phù hợp với khả năng chi trả của bệnh

nhân. Bởi thực tế, trước đây tại thị trường Việt Nam công ty Besins Healthcare chưa

thiết lập kênh phân phối trực tiếp và sản phẩm Utrogestan, Progestogel của Besins

Healthcare đã có mặt tại Việt Nam từ hơn 15 năm nay thông qua đối tác phân phối

do đó mức giá được đẩy lên khá cao. Do đó tính cạnh tranh của thuốc điều trị dọa

sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare không cao bằng các đối thủ

trong ngành.

37

Bảng 2.14 Bảng giá thuốc của công ty Besins Healthcare và các đối thủ

Giá/Viên iệt dược Hoạt chất Hộp Nhà sản xuất Hàm lượng VNĐ Chi phí điều trị/ ngày VNĐ

30 viên 6,500 26,000 Utrogestan 100 mg Besins Healthcare Progesterone tự nhiên dạng vi hạt

Abbott Dydrogesterone 10 mg 20 viên 6,500 26,000 Duphaston

Actavis 15 viên 14,000 28,000 Cyclogest 200 mg Progesterone tự nhiên dạng vi hạt

Abbott 30 viên 5,500 22,000 Progendo 100 mg Progesterone tự nhiên dạng vi hạt

Effik 30 viên 5,200 20,800 Progeffik 100 mg Progesterone tự nhiên dạng vi hạt

30 viên 3,000 12,000 Vageston 100 mg Cadila Healthcare Progesterone tự nhiên dạng vi hạt

(Nguồn: Besins Healthcare, 2015)

Chất lượng thuốc

Kết quả khảo sát đã chỉ ra giá trị trung bình của các phát biểu thành phần của

yếu tố Chất lượng thuốc chỉ có giá trị từ 2.83 – 3.00 cho thấy đa số ý kiến của các

bác sĩ thuộc khoảng không ý kiến. Điều này cho thấy theo đánh giá của các bác sĩ

sản phụ khoa thì chất lượng thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty

Besins Healthcare hiện nay có hiệu quả tương đương với các sản phẩm cùng loại

của các đối thủ cạnh tranh.

38

Bảng 2.15 Bảng đánh giá chất lượng thuốc của Besins Healthcare và các đối thủ

Sản phẩm Điểm mạnh Điểm yếu

- Đường dùng đặt âm đạo, tác dụng tại chỗ - Các tác dụng phụ đường uống gây khó chịu cho bệnh nhân

- Bệnh nhân ngại đặt âm đạo trong 3 tháng đầu thai kỳ - Không chuyển hóa liều đầu qua gan nên các bác sĩ yên tâm dùng cho bệnh nhân trong suốt thai kỳ

Utrogestan - Nhiều nghiên cứu lâm sàng mạnh trên đối tượng bệnh nhân dọa sinh non - Nghiên cứu lâm sàng trên đối tượng bệnh nhân dọa sẩy thai có cỡ mẫu ít, độ tin cậy kém

- Kết quả của nghiên cứu PROMISE vào cuối 2016 và nghiên cứu OPPTIMUM vào cuối năm 2017 sẽ đem lại một bằng chứng y học vững mạnh cho sản phẩm

- Đường uống, tác dụng toàn thân - Đường dùng uống phù hợp tâm lý bệnh nhân

- Ít các tác dụng phụ đường uống do liều thấp - Chuyển hóa qua gan nên chỉ dùng trong 3 tháng đầu của thai kỳ Duphaston

- Có nhiều nghiên cứu lâm sàng mạnh trên đối tượng bệnh nhân dọa sẩy thai và sẩy thai liên tiếp - Chưa có nghiên cứu đạt chuẩn trên đối tượng bệnh nhân dọa sinh non

- Không có nghiên cứu lâm sàng

Cylcogest - Đường dùng đặt hậu môn phù hợp với đối tượng bệnh nhân có tâm lý ngại đặt âm đạo trong 3 tháng đầu thai kỳ

- Giá thấp

- Không có nghiên cứu lâm sàng Progendo

- Đội ngũ bán hàng mạnh và chiến lược marketing mạnh hơn

- Không có nghiên cứu lâm sàng - Giá thấp Progeffix - Ít các hoạt động marketing

- Không có nghiên cứu lâm sàng - Giá thấp Vageston - Ít các hoạt động marketing

(Nguồn: Besins Healthcare, 2015)

39

Theo kết quả đánh giá về chất lượng thuốc thì tuy đã phát huy được hiệu quả

và có mức chi phí thấp hơn so với một số loại thuốc cùng loại của các công ty đối

thủ nhưng số lượng nghiên cứu lâm sàng hiện nay trên đối tượng bệnh nhân dọa sẩy

thai vẫn còn hạn chế. Điều này làm hạn chế những thông tin về chất lượng thuốc

của công ty Besins Healthcare trong điều trị dọa sẩy thai cho các bác sĩ sản phụ

khoa.

Danh tiếng của công ty dược sản xuất thuốc

Kết quả khảo sát đã chỉ ra giá trị trung bình của các phát biểu thành phần của

yếu tố Danh tiếng của công ty dược sản xuất thuốc chỉ có giá trị từ 2.69 – 2.74 cho

thấy đa số ý kiến của các bác sĩ thuộc khoảng không ý kiến. Điều này cho thấy, các

bác sĩ đều xem các công ty dược sản xuất thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non

đều nổi tiếng như nhau. Đồng thời theo đánh giá của các bác sĩ sản phụ khoa thì

danh tiếng của công ty Besins Healthcare tại Việt Nam vẫn chưa được biết nhiều.

Thực tế trong thời gian qua công ty chưa thành lập văn phòng đại diện tại Việt

Nam, nên các vấn đề về thông tin thuốc và thông tin về công ty vẫn còn nhiều hạn

chế. Nhận thức rõ được điều này, công ty Besins Healthcare toàn cầu đã chính thức

thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam từ tháng 1 năm 2014 với mong muốn sẽ

khôi phục đúng vị trí đóng góp của nhóm thuốc này trong công ty Besins Healthcare

cũng như trong thị trường thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non tại Việt Nam.

Chương trình marketing của công ty dược

Kết quả khảo sát đã chỉ ra giá trị trung bình của các phát biểu thành phần của

yếu tố Chương trình marketing của công ty dược chỉ có giá trị từ 2.95 – 3.04 cho

thấy đa số ý kiến của các bác sĩ thuộc khoảng không ý kiến. Nó cho thấy theo đánh

giá của các bác sĩ sản phụ khoa thì công ty Besins Healthcare vẫn chưa có nhiều

chương trình hội thảo, marketing hay các chương trình cung cấp tài liệu y khoa về

thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non tại thị trường Việt Nam.

40

Hiện tại, so với các đối thủ cạnh tranh, chương trình marketing cho thuốc

điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare chưa thực sự mạnh

mẽ, còn rời rạc và thiếu thống nhất, đặc biệt là so sánh với đối thủ cạnh tranh thứ

nhất.

Bảng 2.16 Thống kê các chương trình marketing của Besins Healthcare và các đối

thủ trong năm 2015

Công ty Abbott Actavis Effix Besins Healthcare Cadila Healthcare

Sản phẩm Utrogestan Cyclogest Progeffix Vageston Duphaston Progendo

Chương trình marketing

(1) Tổ chức sự kiện và quan hệ các bác sĩ sản phụ khoa (PR)

4 hội thảo 6 hội thảo - - -

Hội thảo khoa học lớn (300-400 bác sĩ) do chính công ty tổ chức, báo cáo viên nước ngoài

20 hội thảo 20 hội thảo - - - Hội thảo khoa học nhỏ (80-100 bác sĩ) tại các tỉnh, báo cáo viên Việt Nam

Tài trợ bạc, vàng Tài trợ bạc, vàng - - Tài trợ kim cương Tham gia tài trợ cho các Hội nghị sản phụ khoa lớn trong năm (1000 bác sĩ)

2 bác sĩ 6 bác sĩ 10 bác sĩ 2 bác sĩ 2 bác sĩ

Tài trợ cho các bác sĩ sản phụ khoa đầu ngành, các trưởng phó khoa tại các bệnh viện tham dự các Hội nghị sản phụ khoa quốc tế

41

Công ty Abbott Actavis Effix Besins Healthcare Cadila Healthcare

Sản phẩm Cyclogest Progeffix Vageston Utrogestan Duphaston Progendo

Chương trình marketing

(1) Tổ chức sự kiện và quan hệ các bác sĩ sản phụ khoa (PR)

20 buổi 30 buổi 40 buổi - -

Tài trợ sinh hoạt khoa học hàng quý, hàng tuần, hàng tháng của các bệnh viện

Không có hạn mức tối đa, thường lớn hơn 1,000,000 VNĐ/bác sĩ Quà cho bác sĩ nhân dịp lễ, tết, sinh nhật Hạn mức tối đa: 500,000 VNĐ/ bác sĩ

(2) Chương trình khuyến mãi 2 lần, mỗi lần 2 tháng Mua 20 hộp tặng 1 hộp Thường xuyên (hàng tháng) có chương trình khuyến mãi hấp dẫn, tặng quà có giá trị lớn (vali du lịch, đồ điện tử...) Hạn mức tối đa: 500,000 VNĐ/ bác sĩ Mỗi quý 1 lần, mỗi lần 2 tuần Mua 10 hộp tặng 1 hộp

(3) Tài liệu thông tin giới thiệu thuốc Ít Thường chỉ có 1 tờ thông tin kê đơn Đa dạng Nhiều nội dung y khoa bổ ích

35 30 15 15 15 (4) Số lượng trình dược viên

(Nguồn: Besins Healthcare, 2015)

Sự chuyên nghiệp của trình dược viên

Kết quả khảo sát đã chỉ ra giá trị trung bình của các phát biểu thành phần của

yếu tố Sự chuyên nghiệp của trình dược viên chỉ có giá trị từ 2.80 – 3.14 cho thấy

đa số ý kiến của các bác sĩ thuộc khoảng không ý kiến. Trong đó phát biểu “Người

giới thiệu thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare

có cách tiếp xúc và gặp gỡ bác sĩ chuyên nghiệp và luôn giữ uy tín với bác sĩ” có

42

giá trị trung bình cao nhất trong thang đo Sự chuyên nghiệp của trình dược viên. Từ

đây, cho thấy các bác sĩ sản phụ khoa đánh giá cao thái độ, cách thức tiếp xúc, gặp

gỡ của trình dược viên của công ty Besins Healthcare. Điều này thường dễ thấy ở

các công ty dược phẩm đa quốc gia do đa số các trình dược viên đều có trình độ bác

sĩ và dược sĩ. Toàn bộ trình dược viên của công ty Besins Healthcare đều là bác sĩ,

dược sĩ có trình độ đại học.

Tuy nhiên, thực tế văn phòng đại diện của công ty Besins Healthcare chỉ mới

được thành lập vào năm 2014 nên thời gian hoạt động chưa lâu, các trình dược viên

chưa có nhiều kinh nghiệm, cũng như kiến thức chuyên môn nghiệp vụ chưa cao.

Thêm vào đó, chương trình huấn luyện cho trình dược viên của công ty Besins

Healthcare còn nghèo nàn, công ty cũng chưa cung cấp nhiều các chương trình đào

tạo, huấn luyện về kiến thức chuyên môn cũng như kỹ năng trình dược cho các trình

dược viên. Cụ thể:

 Trình dược viên mới vào công ty chưa được huấn luyện ngay mà cần chờ đến

khi có đủ khoảng 10 nhân viên mới thì công ty mới tổ chức một đợt huấn

luyện cho nhân viên mới.

 Người huấn luyện là các nhân viên trong nội bộ công ty, mặc dù có điểm

mạnh là hiểu rõ các quy trình của công ty, nhưng cũng có điểm hạn chế là

thiếu nghiệp vụ sư phạm.

Do đó, hiện tại các trình dược viên chưa có đầy đủ kỹ năng và chưa cung cấp

được nhiều thông tin về chuyên môn về thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non cho

các bác sĩ sản phụ khoa để cuộc trình dược đạt hiêu quả cao nhất.

43

Bảng 2.17 Chương trình huấn luyện cho trình dược viên của công ty Besins

Healthcare năm 2015

STT Chương trình Thời gian Đối tượng tham dự Người huấn luyện

1 Huấn luyện nhân viên mới

Phòng nhân sự Giới thiệu công ty, các phòng ban, nội quy công ty và các quy trình chung

Kiến thức sản phẩm Trình dược viên mới Quản lý sản phẩm Tổ chức theo nhu cầu: Khi có đủ 10 nhân viên mới

Kỹ năng bán hàng Quản lý bán hàng

2 2 lần/ năm Huấn luyện cập nhật và củng cố kiến thức sản phẩm Quản lý sản phẩm Tất cả đội ngũ bán hàng

(Nguồn: Besins Healthcare, 2015)

Nguồn tham khảo chuyên môn cho bác sĩ về thuốc

Nghiên cứu đã chỉ ra giá trị trung bình của các phát biểu từ 2.90 – 3.42 cho

thấy cho thấy đa số ý kiến của các bác sĩ thuộc khoảng không ý kiến. Qua đó, cũng

thấy được rằng các nguồn tham khảo chuyên môn cho bác sĩ sản phụ khoa hiện nay

chủ yếu là các bác sĩ trưởng khoa, đầu ngành. Và đây được xem là nguồn tham khảo

có uy tín, bổ ích đối với các bác sĩ sản phụ khoa hiện nay. Bởi tại Việt Nam, các bác

sĩ rất coi trọng ý kiến hay khuyến cáo của các vị chuyên gia đầu ngành, các bác sĩ

trưởng khoa, đặc biệt là ở những bệnh viện tuyến ba (bệnh viện tuyến quận,

huyện), do đó “nguồn tham khảo” có ảnh hưởng đến quyết định kê đơn thuốc

điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của các bác sĩ đối với thuốc điều trị dọa sẩy thai,

dọa sinh non của công ty Besins Healthcare là hợp lý.

Các bác sĩ sản phụ khoa tham khảo chuyên môn từ các bác sĩ đầu ngành

thông qua các hội nghị, hội thảo khoa học, các khóa đào tạo do các Hội sản phụ

44

khoa uy tín hoặc các công ty dược tổ chức và thông qua các tạp chí chuyên ngành

do các hội sản phụ khoa hoặc các bệnh viện lớn phát hành.

Để truyền tải và cập nhật các chỉ định mới, cách dùng mới, nghiên cứu lâm

sàng mới của thuốc, các công ty dược thường tài trợ cho các hội nghị chuyên ngành,

và mời các chuyên gia đầu ngành báo cáo về thông điệp muốn truyền tải cho các

bác sĩ trong các hội nghị này. Một hình thức khác là mời các bác sĩ đầu ngành viết

các bài báo trong các ấn phẩm chuyên ngành do các hội hoặc tạp chí chuyên ngành

phát hành. Hiện tại trong 2 năm 2014 và 2015, công ty Besins Healthcare mặc dù

có tham dự các hình thức kể trên nhưng còn rời rạc và chưa có hệ thống.

Bảng 2.18 Danh sách các ấn phẩm chuyên ngành sản phụ khoa năm 2015

STT Ấn phẩm Thời gian Đơn vị phát hành Besins Healthcare

phát hành tham dự

Y học sinh sản Mỗi tháng Hội Nội tiết sinh sản x 1

và Vô sinh TPHCM

(HOSREM)

Tạp chí phụ sản Mỗi tháng Hội phụ sản Việt 2

Nam (VAGO)

Nội tiết sinh sản Mỗi năm HOSREM 3

Sản phụ khoa từ Bệnh viện Từ Dũ 4

bằng chứng đến Bệnh viện Phụ sản

thực hành Trung Ương

Thời sự Y học - Mỗi 2 tháng Hội phụ sản TP. 5

Chuyên đề Sức khoẻ HCM

sinh sản

(Nguồn: HOSREM, 2015)

45

Bảng 2.19 Danh sách các hội nghị, hội thảo, khóa đào tạo chuyên ngành sản phụ

khoa năm 2015

Besins Hội nghị, hội thảo Healthcare STT Thời gian Đơn vị tổ chức Khóa đào tạo tài trợ

Khoá kiến thức và kỹ năng Tháng 5 – 7/ Hội Nội tiết sinh sản 1

cơ bản trong LABO hỗ trợ 2015 và Vô sinh TPHCM

sinh sản - Lần 5 (HOSREM)

Khoá tập huấn kiến thức cơ 14- HOSREM 2

bản trong hỗ trợ sinh sản lần 15/03/2015

VII

Hội nghị vô sinh và Kỹ thuật 19/04/2015 HOSREM x 3

hỗ trợ sinh sản lần IV

Hội nghị sản phụ khoa Việt Bệnh viện Từ Dũ Tháng x 4

Pháp 5/2015 Bệnh viện Phụ sản

Trung Ương

HOSREM Tháng Hội thảo chuyên gia về hỗ 5

Besins Healthcare 7/2015 trợ sinh sản

Tháng Hội nghị sản phụ khoa đồng HOSREM x 6

8/2015 bằng sông Cửu Long

Tháng Bệnh viện Trung Hội nghị sản phụ khoa miền 7

8/2015 Ương Huế Trung

Hội thảo thực hành Nuôi Tháng HOSREM 8

cấy, lựa chọn phôi và sàng 12/2015

lọc di truyền trước làm tổ

(Nguồn: HOSREM, 2015, Besins Healthcare, 2015)

46

Kinh nghiệm và quan niệm của bác sĩ

Nghiên cứu đã chỉ ra giá trị trung bình của các phát biểu thành phần của yếu

tố Kinh nghiệm và quan niệm của bác sĩ chỉ có giá trị từ 2.98 – 3.05 cho thấy đa số

ý kiến của các bác sĩ thuộc khoảng không ý kiến. Điều này có thể giải thích do bác

sĩ ở Việt Nam hiện nay không có nhiều quan niệm cá nhân về thuốc và nó sẽ đem

lại lợi ích hay sự yên tâm hoàn toàn cho bác sĩ trong quá trình điều trị bệnh.

Tóm tắt chương 2

Chương 2 giới thiệu chung về Besins Healthcare, phân tích thực trạng quyết

định kê toa của các bác sĩ đối với thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công

ty Besins Healthcare và các đối thủ cạnh tranh trong khoảng thời gian 2011-2015,

đồng thời tác giả đã phân tích thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định kê

đơn của bác sĩ cho thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của Besins Healthcare.

Qua đó đưa ra các hạn chế, tồn đọng là cơ sở quan trọng để đề xuất những giải pháp

giải pháp giúp nâng cao quyết định kê đơn của bác sĩ cho thuốc điều trị dọa sẩy thai,

dọa sinh non của Besins Healthcare tại thị trường Việt Nam trong chương 3.

47

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP GIA TĂNG QUYẾT ĐỊNH KÊ ĐƠN CỦA

BÁC SĨ CHO THUỐC ĐIỀU TRỊ DỌA SẨY THAI, DỌA SINH NON

TẠI BESINS HEALTHCARE

Mục tiêu Chương 3:

Dựa trên đánh giá thực trạng về quyết định kê đơn của bác sĩ cho thuốc điều

trị dọa sẩy thai, dọa sinh non tại Besins Healthcare. Từ đó đưa ra các giải pháp gia

tăng quyết định kê đơn của bác sĩ cho thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non tại

Besins Healthcare.

3.1. Căn cứ xây dựng giải pháp

Căn cứ vào phê duyệt chiến lược quốc gia phát triển ngành dược Việt Nam

giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do Chính phủ ban hành:

Trong Quyết định 68/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 20141 do Thủ tướng

phê duyệt về chiến lược quốc gia phát triển ngành dược Việt Nam nhằm cung ứng

đầy đủ, kịp thời, có chất lượng, giá hợp lý các loại thuốc theo cơ cấu bệnh tật tương

ứng với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm sử dụng thuốc an toàn,

hợp l, cụ thể:

 Cung ứng đủ thuốc cho nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh của nhân dân với

chất lượng bảo đảm, giá hợp lý; phù hợp với cơ cấu bệnh tật, đáp ứng kịp

thời yêu cầu an ninh, quốc phòng, thiên tai, dịch bệnh và các nhu cầu khẩn

cấp khác.

 Sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả; đẩy mạnh hoạt động dược lâm sàng

và cảnh giác dược.

 Quản lý chặt chẽ, hiệu quả các khâu từ sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, bảo

quản, lưu thông, phân phối đến sử dụng thuốc.

Căn cứ từ Thông tin từ Cục Quản lý Dược (Bộ Y tế) cho biết, hiện cả nước

còn ba dây chuyền sản xuất sáu loại thuốc chứa hormone, nội tiết tố hoặc chứa yếu

48

tố độc với tế bào. Thời gian qua các nhà máy này vẫn sử dụng dây chuyền chung để

sản xuất các thuốc khác nhau, trong đó có cả hormone và nội tiết tố...

Mặc dù sau mỗi mẻ thuốc phải vệ sinh dây chuyền nhưng vẫn còn nguy cơ

nhiễm chéo các thành phần trong thuốc sang mẻ thuốc khác, thậm chí là nguy cơ

ảnh hưởng đến sức khỏe người vận hành dây chuyền, trong khi thuốc có yêu cầu

khắt khe về độ tinh khiết.

Bắt đầu từ tháng 1/2016, Bộ Y tế sẽ không cho phép các doanh nghiệp sử

dụng chung dây chuyền để sản xuất thuốc chứa hormone, nội tiết tố hoặc chứa yếu

tố độc cho tế bào với các loại thuốc khác. Như vậy riêng đối với các loại thuốc

thuốc chứa hormone, nội tiết tố nói chung và nội tiết sinh sản nói riêng, các doanh

nghiệp trong nước vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu thuốc phòng bệnh và chữa bệnh

cho người dân. Do đó, các doanh nghiệp nước ngoài, đặc biệt là các nhà sản xuất

thuốc biệt dược gốc như thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins

Healthcare còn nhiều cơ hội phát triển trong ngành.

Dựa vào cơ sở lý thuyết, kết quả khảo sát và kết quả hồi qui của mô hình

kinh tế lượng, để phát triển thị trường đối với thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh

non của công ty Besins Healthcare dựa vào các yếu tố ảnh hưởng chính đến quyết

định kê đơn thuốc của các bác sĩ, các doanh nghiệp và các nhà tiếp thị cần đưa ra

giải pháp tập trung chủ yếu vào kết quả đã được phân tích nhằm ứng dụng kết quả

đã nghiên cứu vào thực tế trên thị trường để đạt hiệu quả cao. Cụ thể các vấn đề

chính cần phải tập trung và đề xuất giải pháp:

 Xây dựng chính sách giá hợp lý

 Không ngừng nâng cao chất lượng thuốc.

 Hoàn thiện các hoạt động liên quan đến chương trình marketing, tăng cường

quảng bá tên tuổi thương hiệu công ty

 Nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của trình dược viên

49

 Xây dựng các nguồn tham khảo chuyên môn về thuốc cho các bác sĩ sản phụ

khoa

 Thiết lập hệ thống quản lý thông tin khách hàng hiệu quả.

3.2. Giải pháp gia tăng quyết định kê đơn của bác sĩ cho thuốc điều trị dọa

sẩy thai, dọa sinh non tại Besins Healthcare

Xây dựng chính sách giá hợp lý

Giá cả của thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins

Healthcare thường được niêm yết theo giá bán lẻ của nhà phân phối. Việc xây dựng

cơ cấu giá bán của nhà phân phối còn tùy thuộc vào giá tại nhà cung cấp và chính

sách thuế quan (thuế nhập khẩu) của nước sở tại. Vì vậy, giải pháp đặt ra cho công

ty Besins Healthcare là phải quan tâm xây dựng chính sách giá phù hợp với nhu cầu

của người bệnh.

Trong điều kiện kinh tế hiện nay, khi mà các doanh nghiệp dược phẩm đa

quốc gia thâm nhập vào thị trường Việt Nam ngày càng nhiều, nếu công ty Besins

Healthcare không xây dựng được chính sách giá cạnh tranh sẽ mất dần thị phần

trong nước. Giá cả phù hợp của sản phẩm sẽ quyết định tới khả năng chiến thắng

trong cạnh tranh và đương nhiên sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận

của doanh nghiệp.

Hiện nay công ty Besins Healthcare cung cấp thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa

sinh non mang thương hiệu độc quyền trên thị trường dưới sự giám sát của Cục

Quản lý Dược - Bộ Y tế, WHO. Việc thay đổi giá thuốc kê khai tại Việt Nam mất

nhiều thời gian và công sức, đồng thời cũng kéo theo nhiều hệ lụy cho công ty nên

thường chỉ các trường hợp bắt buộc như tỉ giá ngoại tệ thay đổi, giá nguyên vật liệu

thay đổi mạnh thì các công ty dược đa quốc giá mới thay đổi giá kê khai với co

quan quản ly.

Giá của thuốc điều trị dọa sinh non, dọa sẩy thai của công ty Besins

Healthcare khá cao, tuy nhiên vẫn bằng hoặc thấp hơn đối thủ cạnh tranh thứ 1 và

50

thứ 2. Một lợi thế nữa của các thuốc biệt dược gốc như thuốc điều trị dọa sinh non,

dọa sẩy thai của công ty Besins Healthcare đó là mặc dù giá cao nhưng luôn có sự

đảm bảo về chất lượng và hiệu quả nên các bác sĩ thường dễ chấp nhận, từ đó các

bác sĩ có cơ sở để tư vấn và thuyết phục bệnh nhân sử dụng.

Từ thực trạng đã nêu, để xây dựng chính sách giá hợp lý thì công ty Besins

Healthcare cần:

 Duy trì mức giá hiện tại kết hợp với các chương trình khuyến mãi hàng quý

(20 hộp tặng 1 hộp) để vừa đảm bảo doanh thu và lợi nhuận, vừa đảm bảo

tính cạnh tranh.

 Thường xuyên thực hiện nghiên cứu thị trường và thu thập thông tin về giá

các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Hiện nay thông tin dữ liệu của công ty

nghiên cứu thị trường IMS mặc dù chưa hoàn toàn bao phủ hết thị trường

nhưng số liệu vẫn đáng tin cậy. Bát đầu từ 2016, công ty đã có kế hoạch mua

cơ sở dữ liệu của IMS hàng quý với các dữ liệu chi tiết không những trên

toàn thị trường Việt Nam mà đi vào sâu sát các vùng, các tỉnh, thành phố trên

cả nước.

 Xây dựng giá bán lẻ, phân phối phù hợp và thống nhất. Đảm bảo chính sách

một giá thống nhất cả nước, do giá của mỗi sản phẩm thuốc đều sẽ được cập

nhật và công khai trên trang website của Cục quản lý Dược. Như vậy giá

chào thầu tại các sở y tế, bệnh viện công cũng sẽ giống với giá tại các bệnh

viện tư, phòng mạch tư cũng như các nhà thuốc dịch vụ. Chính sách một giá

này một mặt giúp đảm bảo sự công bằng cho các trình dược viên trong công

ty, tránh tình trạng “chạy hàng” (tình trạng trình dược viên đem thuốc tại các

địa bàn được bán giá thấp đem bán ở các địa bàn được bán giá cao); mặt

khác, giúp mang lại hình ảnh chuyên nghiệp cho công ty cũng như đảm bảo

cho tất cả các bệnh nhân mua được thuốc giá đồng đều và hợp lý.

 Song song phải thực hiện kiểm tra, giám sát tránh tình trạng giá bán không

đồng nhất, đặc biệt là tại các tỉnh thành và nhanh chóng có biện pháp xử lý

51

thích hợp. Thường xuyên phối hợp với các cơ quan chức năng để tiến hàng

kiểm tra, giám sát giá bán sản phẩm tại các cơ sở bán buôn và bản lẻ nhằm

hạn chế đến mức tối đa nhất việc bán sản phẩm của công ty với giá quá cao.

Nâng cao chất lượng thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non

Chất lượng thuốc là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến quyết định kê đơn

thuốc của các bác sĩ sản phụ khoa đối với thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non

của công ty Besins Healthcare. Do đó, đây cũng là nhân tố quyết định sự phát triển

hoạt động kinh doanh của sản phẩm thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của

công ty Besins Healthcare. Bởi sản phẩm càng có chất lượng cao đặc biệt trong lĩnh

vực chăm sóc sức khỏe sinh sản thì càng được các bác sĩ tin dùng và chỉ định trong

điều trị cho bệnh nhân hơn. Tuy mỗi sản phẩm thuốc khi được cho phép lưu hành

trong thị trường đều có chất lượng và hiệu quả trong điều trị bệnh nhất định. Nhưng

nó vẫn tồn tại dù ít hay nhiều các tác dụng phụ không mong muốn. Như vậy, việc

nghiên cứu nhằm giảm thiểu các tác dụng phụ cũng như gia tăng chất lượng trong

quá trình điều trị bệnh là hết sức cần thiết. Vì vậy, công ty Besins Healthcare cần

phải quan tâm chú trọng trong:

 Đầu tư hơn nữa cho công tác nghiên cứu, thực nghiệm lâm sàng đối với các

sản phẩm thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non nhằm tìm hiểu sâu hơn về

hiệu quả trong điều trị bệnh của thuốc, có bằng chứng lâm sàng về độ an toàn

của thuốc trên nhiều đối tượng bệnh nhân.

Hiện nay thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của Besins Healthcare

đang được sử dụng trong 2 nghiên cứu lâm sàng lớn tầm quốc tế:

 Nghiên cứu PROMISE nhằm chứng minh hiệu quả của thuốc điều trị dọa

sẩy thai, dọa sinh non của Besins Healthcare ở đối tượng bệnh nhân sẩy

thai liên tiếp, được thực hiện trên 790 phụ nữ tại 8 trung tâm sản phụ

khoa trên toàn thế giới, dự kiến có kết quả vào cuối năm 2016.

52

 Nghiên cứu OPPTIMUM là một nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi, có đối

chứng giả dược, nhằm chứng minh thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh

non của Besins Healthcare có hiệu quả dự phòng sinh non ở đối tượng

sản phụ có nguy cơ cao, được thực hiện trên 1228 thai phụ tại 12 trung

tâm sản phụ khoa trên toàn thế giới, dự kiến có kết quả vào cuối năm

2017.

Kết quả của 2 nghiên cứu lớn này sẽ đem lại cho Besins Healthcare dữ liệu

lâm sàng về hiệu quả cũng như tính an toàn của thuốc điều trị dọa sẩy thai,

dọa sinh non mang tầm quốc tế, củng cố hơn nữa chất lượng sản phẩm trên

thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng.

 Các nghiên cứu trên thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của Besins

Healthcare không chỉ thực hiện ở cấp tập đoàn tại các quốc gia phát triển

mà nên thực hiện ở Việt Nam với các đối tượng bệnh nhân đặc thù của

Việt Nam. Hiện nay, công ty Besins Healthcare đang đồng hành cùng với

Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương để làm đề tài nghiên cứu về dự phòng

nguy cơ sinh non cho thai phụ bằng thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh

non của công ty và dự kiến kết quả nghiên cứu vào cuối năm 2017 sẽ

đem lại thêm dữ liệu lâm sàng về hiệu quả cũng như tính an toàn cho sản

phẩm điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare

trên đối tượng bệnh nhân là các thai phụ Việt Nam, thêm bằng chứng y

học vững chắc làm cơ sở khoa học cho quyết định kê đơn của các bác sĩ.

 Tiếp tục nghiên cứu, ứng dụng những công trình, kỹ thuật công nghệ mới

trong sản xuất, bào chế thuốc nhằm đảm bảo chất lượng thuốc đồng nhất và

đạt hiệu quả cao trong điều trị bệnh, thêm vào đó là nghiên cứu tạo ra dạng

dùng mới, liều dùng mới nhằm cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường.

Nhằm mang lại sự thuận tiện cho thai phụ khi đặt thuốc qua ngã âm đạo,

công ty Besins Healthcare toàn cầu đang nghiên cứu về dạng liều dùng mới

400 mg (so với trước đây chỉ có liều dùng 100 mg và 200 mg) giúp thai phụ

53

giảm bớt số lần đặt thuốc, từ đó, mức độ tuân thủ điều trị của thai phụ cũng

tăng lên.

 Nghiên cứu cải tiến công thức nhằm hạn chế tác dụng phụ, đặc biệt trên

đường uống (do chuyển hóa qua gan) và gia tăng hiệu quả sử dụng thuốc

trong điều trị bệnh. Thêm vào đó là tối ưu hóa công nghệ vi hạt (micronised)

– công nghệ làm cho thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty

Besins Healthcare độc nhất trên thị trường.

Thực tế việc điều chỉnh chất lượng thuốc cần rất nhiều thời gian, tiền lực và

tài lực, để đưa ra thị trường một dạng thuốc mới, dạng dùng mới, liều dùng mới

phải trải qua quá trình nghiên cứu, thử nghiệm lâm sàng nhiều giai đoạn để nhận

được sự chấp thuận của các cơ quan y tế trên thế giới. Đặc biệt ở Việt Nam, khi

thay đổi bất kì một yếu tố của thuốc (hàm lượng, dạng dùng, liều lượng…) đều phải

đăng ký thuốc đó lại từ đầu và quá trình đăng ký có thể kéo dài lên đến 2 năm. Do

vậy, giải pháp “Nâng cao chất lượng thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non” là

một chiến lược dài hơi cần sự hỗ trợ mạnh mẽ từ phía tập đoàn, tuy mất nhiều thời

gian nhưng sẽ đem lại hiệu quả vượt trội từ thị trường cho công ty Besins

Healthcare.

Hoàn thiện hoạt động chiêu thị - Tăng cường quảng bá tên tuổi thương

hiệu công ty

 Tổ chức sự kiện và quan hệ các bác sĩ sản phụ khoa (PR)

Công việc tổ chức sự kiện và quan hệ các bác sĩ sản phụ khoa cũng là một

yếu tố quan trọng và sẽ được tất cả nhân viên, lãnh đạo của công ty Besins

Healthcare thực hiện nhằm xây dựng các mối quan hệ, gia tăng quyết định kê đơn

của các bác sĩ. Vì vậy, việc đưa ra giải pháp để thực hiện cần được quan tâm, cụ

thể:

 Thông qua các Hội nghị khoa học lớn do chính Besins Healthcare tổ chức tại

TP. HCM và Hà Nội, hoặc các hội thảo vệ tinh khi tham gia tài trợ các hội

54

nghị sản phụ khoa của các hội, các bệnh viện, với các báo cáo viên là các

giáo sư chuyên ngành sản phụ khoa hàng đầu trên thế giới nhằm cập nhật

những hướng dẫn thực hành, những nghiên cứu lâm sàng cũng như những

chỉ định, liều dùng mới nhất của các thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non,

giúp các bác sĩ sản phụ khoa Việt Nam có thêm nhiều thông tin khoa học và

bằng chứng y học vững chắc để thực hành lâm sàng và phát triển hơn nữa

trong công tác chăm sóc sức khỏe các bà mẹ Việt Nam.

 Thông qua các Hội nghị khoa học nhỏ hơn tại các tỉnh – “Speaker tour” (Mời

1 báo cáo viên là bác sĩ đầu ngành, có thể là ban giám đốc, hoặc trưởng phó

khoa đi nhiều tỉnh liên tiếp nhau để báo cáo trong hội nghị tổ chức ở các

tỉnh) nhằm cập nhật những hướng dẫn thực hành, những nghiên cứu lâm

sàng cũng như những chỉ định, liều dùng mới nhất của các thuốc điều trị dọa

sẩy thai, dọa sinh non cho các bác sĩ sản phụ khoa tại các tỉnh trong cả nước.

Hình thức này giúp tiết kiệm chi phí hơn là tài trợ các bác sĩ ở các tỉnh đến

TP. HCM hoặc Hà Nội để dự hội nghị.

 Thông qua các buổi sinh hoạt hàng quý, hàng tuần, hàng tháng của các bệnh

viện lớn tại TP. HCM như bệnh viện Từ Dũ, bệnh viện Hùng Vương, các

bệnh viện lớn tại Hà Nội như bệnh viện Phụ Sản Trung Ương, bệnh viện phụ

sản Hà Nội, và các bệnh viện phụ sản đầu ngành tại các tỉnh như bệnh viện

Phương Châu (Cần Thơ), bệnh viện trung ương Huế, bệnh viện sản nhi Đà

Nẵng để chuyển tải những thông tin, những ưu điểm về hiệu quả cũng như

tính an toàn của thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non trong việc chăm sóc

sức khỏe sinh sản cho phụ nữ mang thai trong suốt thai kỳ để đảm bảo một

thai kỳ khỏe mạnh.

 Thông qua các quà tặng nhân dịp lễ, tết, sinh nhật: Theo quy định thống nhất

giữa các công ty dược đa quốc gia, quà tặng dành cho các bác sĩ nhân dịp lễ

tết không được vượt quá 500,000 VNĐ/ bác sĩ. Tuy giá trị quà tặng không

lớn, nhưng công ty Besins Healthcare cần lên kế hoạch quà tặng các ngày lễ

55

trong năm, dịp tết, ngày thầy thuốc Việt Nam 27-2, sinh nhật của các bác sĩ

KOL (Key Opinion Leader) sao cho mỗi quà tặng mang lại giá trị tinh thần

lớn, như câu nói “Của cho không bằng cách cho” của người Việt.

 Thông qua các mối quan hệ của trình dược viên với các bác sĩ, họ sẽ đưa

những thông tin về hiệu quả điều trị, và qua đó giúp công ty có thể lại tiếp

nhận các thông tin phản hồi. Mỗi trình dược viên của công ty Besins

Healthcare đều phải làm tốt công việc PR của mình qua các kỹ năng giao

tiếp, thuyết trình và tư vấn, đặc biệt là phải chuyển tải những thông tin về

thương hiệu, thông tin về thuốc cũng như hiệu quả và sự an toàn trong việc

điều trị giúp các bác sĩ sản phụ khoa có thêm thông tin, tin tưởng và gia tăng

quyết định kê đơn thuốc đối với thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của

công ty Besins Healthcare. Qua các thông tin phản hồi dù tốt hay xấu, lãnh

đạo của công ty Besins Healthcare và những người có liên quan sẽ giải quyết

các vấn đề phát sinh.

 Thực hiện tốt các công việc tổ chức sự kiện và quan hệ các bác sĩ, yêu cầu

mỗi thành viên thực hiện phải có nhiệt tình và năng khiếu nói trước công

chúng. Công ty Besins Healthcare cần ban hành quy chế giao tiếp khách

hàng và đào tạo các kỹ năng giao tiếp, thuyết trình và giải quyết tình huống

cho trình dược viên. Chi phí thực hiện quan hệ với các bác sĩ thường thấp

hơn tổ chức sự kiện, vì vậy nên hoạt động quan hệ với các bác sĩ thường

xuyên hơn sao cho có hiệu quả tương đương mà tối ưu hóa chi phí.

56

Bảng 3.1 Danh sách hội nghị, hội thảo khoa học đề xuất cho công ty Besins

Healthcare tổ chức trong 1 năm

Chủ đề Địa điểm Chủ tọa đoàn/ Báo cáo viên Số lượng Hình thức hội thảo

Hồ Chí Minh

GS. Nguyễn Thị Ngọc Phượng Chủ tịch Hội nội tiết và vô sinh TP. HCM HOSREM GS. Eduardo Borges da Fonseca Chủ tịch Hội sản phụ khoa Brazil

Hà Nội Nhìn nhận từ bệnh sinh đến lâm sàng: Vai trò của progesterone trong duy trì thai kỳ GS. TS. BS. Nguyễn Viết Tiến Chủ tịch hội phụ sản Việt Nam VAGO GS. Eduardo Borges da Fonseca Chủ tịch Hội sản phụ khoa Brazil

4

Hồ Chí Minh

Hội thảo khoa học lớn do chính công ty tổ chức, báo cáo viên nước ngoài ThS. BS. Hồ Mạnh Tường Giám đốc Trung tâm Nghiên Cứu Di truyền và Sức khỏe sinh sản TS. Paul Piette Khoa dược lâm sàng và nội tiết Clinique Antoine Depage

Khuynh hướng mới sử dụng nội tiết trong hỗ trợ sinh sản

Hà Nội

TS. BS. Hồ Sỹ Hùng Phó giám đốc Trung tâm hỗ trợ sinh sản quốc gia TS. Paul Piette Khoa dược lâm sàng và nội tiết Clinique Antoine Depage

Hồ Chí Minh ThS. BS. Lê Quang Thanh Giám đốc bệnh viện Từ Dũ GS. Gian Carlo Di Renzo Chủ tịch Hội sản phụ khoa quốc tế FIGO

2

Hà Nội

Dự phòng sẩy thai và sinh non - Khuyến các thực hành lâm sàng của Hội sản phụ khoa quốc tế FIGO PGS. TS. BS. Vũ Bá Quyết Giám đốc bệnh viện Phụ sản Trung Ương GS. Gian Carlo Di Renzo Chủ tịch Hội sản phụ khoa quốc tế FIGO Hội thảo vệ tinh của Hội nghị Việt Pháp châu Á Thái Bình Dương

57

Chủ đề Địa điểm Chủ tọa đoàn/ Báo cáo viên Số lượng Hình thức hội thảo

TS. BS. Nguyễn Mạnh Trí Phó giám đốc Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội Hải Phòng, Quảng Ninh

Thái Nguyên BSCKII. Phạm Đình Dũng Trưởng khoa Phụ - Bệnh viện phụ sản Trung Ương

Thái Bình, Vĩnh Phúc PGS. TS. BS. Trần Danh Cường Trưởng khoa Sản - Bệnh viện phụ sản Trung Ương

Thanh Hóa PGS. TS. BS. Trần Danh Cường Trưởng khoa Sản - Bệnh viện phụ sản Trung Ương

Nghệ An BSCKII. Nguyễn Thị Hồng Minh Giám đốc trung tâm Kế hoạch hóa gia đình - Bệnh viện phụ sản Trung Ương

10

Huế, Đà Nẵng Cập nhật hướng dẫn thực hành lâm sàng điều trị và dự phòng dọa sẩy thai, dọa sinh non

GS. TS. BS. Cao Ngọc Thành Hiệu trưởng trường đại học Y Huế GS. TS. BS. Nguyễn Duy Tài Nguyên trưởng bộ môn sản - Trường đại học y dược TP. HCM Hội thảo khoa học nhỏ tại các tỉnh, báo cáo viên là bác sĩ đầu ngành của Việt Nam

Nha Trang BSCKII. Bùi Thanh Vân Trưởng khoa chăm sóc trước sinh - Bệnh viện Từ Dũ

Cần Thơ BSCKII. Lý Thái Lộc Trưởng khoa Hỗ trợ sinh sản - Bệnh viện Phụ Sản Hùng Vương

An Giang

Đồng Nai, Bình Dương BSCKII. Nguyễn Vũ Mỹ Linh Trưởng khoa khám bệnh - Bệnh viện Phụ Sản Hùng Vương ThS. BS. Lê Thị Minh Châu Trưởng khoa hỗ trợ sinh sản - Bệnh viện Từ Dũ

58

Chủ đề Địa điểm Chủ tọa đoàn/ Báo cáo viên Số lượng Hình thức hội thảo

120

Giám đốc mỗi bệnh viện Giám đốc sản phẩm thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare

Tài trợ sinh hoạt khoa học của các bệnh viện Tất cả các bệnh viện, phòng khám lớn, các trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản Utrogestan - Progesterone tự nhiên dạng vi hạt - Hiệu quả và an toàn trong điều trị và dự phòng dọa sẩy thai và dọa sinh non

(Nguồn: Tác giả, 2016)

 Chương trình khuyến mãi

Khuyến mãi được xem là công cụ hữu ích trong việc tăng doanh số và thu

hút khách hàng mới, đồng thời cũng là công cụ để giảm bớt gánh nặng về giá thuốc

cho bệnh nhân. Vì vậy, công ty Besins Healthcare nên xây dựng cho mình một

chiến lược khuyến mãi có hệ thống và có giá trị đối với các đại lý, nhà thuốc chuyên

bán các loại thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non, cụ thể như sau:

 Công ty Besins Healthcare không nên tập trung khuyến mãi vào cuối năm

mà nên chia đều trong suốt cả năm nhằm thu hút và giữ được lượng khách hàng ổn

định, tùy vào điều kiện của từng giai đoạn mà có chương trình khuyến mãi phù hợp.

 Lựa chọn chương trình khuyến mãi linh hoạt và phù hợp với tình hình

thực tế của doanh nghiệp cũng như được khách hàng đón nhận một cách hợp lý.

Tùy vào từng chương trình khuyến mãi, cũng như khách hàng mục tiêu mà công ty

có những chính sách khuyến mãi hấp dẫn như giảm giá bán trực tiếp, tặng quà giá

trị, rút thăm trúng thưởng du lịch...

59

 Với đặc điểm thị trường Việt Nam, các thai phụ thường có thói quen

khám thai định kỳ tại các phòng mạch bác sĩ tư thì bên cạnh các chương trình

khuyến mãi chung, công ty Besins Healthcare nên có các chương trình đặc biệt

dành cho các phòng mạch tư như chương trình tài trợ các góc tư vấn nhằm tư vấn

thêm về bệnh học, về các thuốc điều trị và chọn lựa điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh

non cho các thai phụ đến chờ khám, chương trình tài trợ các vật dụng y khoa nhằm

hỗ trợ cho bệnh nhân như giấy siêu âm, sổ khám bệnh, tài liệu giáo dục bệnh

nhân…

Bảng 3.2 Chương trình khuyến mãi đề xuất cho thuốc điều điều trị dọa sẩy thai, dọa

sinh non công ty Besins Healthcare

Nội dung Thời gian Chương trình khuyến mãi

Mua 20 hộp tặng 1 hộp Cơ bản Kéo dài 2 tuần mỗi quý Đối tượng áp dụng Tất cả các khách hàng

Mua 25 hộp tặng 1 vali kéo trị giá 1,000,000 VNĐ Trong ngày diễn ra chương trình Tất cả các bác sĩ tham dự hội nghị, hội thảo Chương trình đặc biệt tại các hội nghị, hội thảo

- Mua 150 hộp/tháng trong 12 tháng, tặng chuyến du lịch châu Âu

12 tháng Tất cả các phòng mạch sản phụ khoa trên cả nước Chương trình tích lũy cho các phòng mạch tư

- Mua 80 hộp/ tháng trong 12 tháng, tặng chuyến du lịch Hàn Quốc, Nhật Bản - Mua 40 hộp/tháng trong 12 tháng, tặng chuyến du lịch Singapore, Hồng Kông

Mỗi 6 tháng Tất cả các phòng mạch sản phụ khoa trên cả nước Chương trình trưng bày tại các phòng mạch tư Trình chiếu thông tin giáo dục bệnh nhân về dự phòng và điều trị sinh non tại phòng chờ các phòng mạch tư trong 6 tháng, sau chương trình tặng ti vi 52 inch

(Nguồn: Tác giả, 2016)

60

 Tài liệu thông tin y khoa

Công ty Besins Healthcare với đặc điểm là hoạt động sản xuất, kinh doanh,

phân phối thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non mang thương hiệu độc quyền,

đối tượng khách hàng sử dụng là các sản phụ có hiện tượng dọa sẩy thai, dọa sinh

non và đối tượng tác động đến việc dùng thuốc của bệnh nhân lại là các bác sĩ sản

phụ khoa. Vì vậy, trước hết công ty phải xác định phương pháp tiếp cận các bác sĩ

sản phụ khoa, ngoài việc thường xuyên tổ chức các sự kiện chuyên ngành giới thiệu

về thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non và về công ty Besins Healthcare để được

bác sĩ sản phụ khoa biết đến, công ty cần biên sọan phát hành các tài liệu quảng cáo

giới thiệu các sản phẩm thuốc thật ấn tượng và có đầy đủ thông tin. Đưa những

thông tin hình ảnh vừa y khoa, vừa mang thông điệp về sản phẩm thuốc điều trị dọa

sẩy thai, dọa sinh non mà công ty Besins Healthcare đang sản xuất, kinh doanh chủ

yếu, các dược phẩm có chức năng thay thế của các đối thủ cạnh tranh,... phục vụ

cho hoạt động kinh doanh.

Tài liệu thông tin quảng cáo phải được thiết kế sao cho khách hàng được

cung cấp đầy đủ thông tin, và có sự hình dung tốt về thương hiệu. Tuy nhiên, các tài

liệu này cần tuân thủ Điều kiện chung về thông tin, quảng cáo thuốc và được duyệt

về cả nội dung lẫn hình thức bởi Cục Quản lý Dược – Bộ Y tế.

61

Bảng 3.3 Danh sách các tài liệu thông tin y khoa đề xuất cho của thuốc điều trị dọa

sẩy thai, dọa sinh non công ty Besins Healthcare

Tên tài liệu STT

Tờ rơi giới thiệu sản phẩm (Brochure) 1

Cẩm nang thông tin sản phẩm (Detailing Aid) 2

Thẻ thông tin liều sản phẩm (Dosage card) 3

Tóm lược nội dung chính hội thảo (Congress highlight) 4

Tổng quan nghiên cứu lâm sàng (Clinical Review) 5

Hướng dẫn lâm sàng dự phòng dọa sẩy thai, dọa sinh non tại Việt Nam 6

Cẩm nang “Những điều bà mẹ mang thai cần biết về phòng ngừa sẩy thai 7

và sinh non”

(Nguồn: Tác giả, 2016)

Hình 3.1 Hình ảnh minh họa Cẩm nang thông tin sản phẩm

(Nguồn: Tác giả, 2016)

62

 Tăng cường quảng bá tên tuổi thương hiệu công ty

Hiện nay, tại thị trường Việt Nam hình ảnh cũng như thông tin về công ty

Besins Healthcare chưa được nhiều bác sĩ sản phụ khoa biết đến nhiều. Mà quảng

bá tên tuổi cho thương hiệu là một công cụ đắc lực giúp các doanh nghiệp thu hút

được nhiều khách hàng và thuận lợi hơn trong hoạt động bán hàng. Do đó công ty

Besins Healthcare cần chú trọng hơn trong việc tăng cường quảng bá tên tuổi

thương hiệu, cụ thể:

 Thông qua các hoạt động tài trợ hội nghị khoa học như Hội nghị thường

niên của Hội nội tiết sinh sản Việt Nam, Hội nghị sản phụ khoa Việt Pháp, Hội nghị

sản phụ khoa Mê Kông, Hội nghị sản phụ khoa miền trung, Hội nghị sản phụ khoa

Tây Nguyên… để quảng bá hình ảnh công ty Besins Healthcare là một đối tác hàng

đầu của các bác sĩ sản phụ khoa trong lĩnh vực hỗ trợ sinh sản, điều trị dọa sẩy thai,

dọa sinh non. Trong các hội nghị này, tổ chức các quầy trưng bày với logo, hình ảnh

đại diện của công ty được thiết kế đẹp mắt và thu hút. Tại quầy có các chương trình

bốc thăm trúng thưởng, các trò chơi có nội dung liên quan đến công ty và sản phẩm

để thu hút các bác sĩ đến quầy trưng bày. Các trình dược viên cần có đồng phục để

tiếp đón tại quầy và hướng dẫn các bác sĩ chơi trò chơi, sau đó tặng bác sĩ các món

quà nhỏ mang logo và hình ảnh công ty. Tất cả những hoạt động kể trên sẽ giúp

hình ảnh và tên tuổi Besins Healthcare trở nên thân thuộc hơn với các bác sĩ.

 Hình ảnh công ty dược phẩm gắn với các hoạt động vì sức khỏe cộng

đồng sẽ giúp Besins Healthcare được nhìn nhận là công ty dược có tầm nhìn dài hạn

và quan điểm phát triển bền vững. Trong năm 2015, Besins Healthcare đã đồng

hành tài trợ cho Hội Nữ Hộ Sinh Việt Nam kết hợp cùng với các bác sĩ chuyên gia

đầu ngành về sản phụ khoa tổ chức chương trình tư vấn chuyên đề “Nâng Niu Mầm

Sống” tại TP. HCM, Hà Nội và Huế. Khi đến tham gia chương trình các thai phụ sẽ

nhận được sự tư vấn hoàn toàn miễn phí về các giai đoạn của thai kỳ, chế độ ăn

uống cho thai kỳ khỏe mạnh cũng như các biến chứng dọa sẩy thai và sinh non có

thể gặp và cách phòng tránh trong thai kỳ từ các bác sĩ cũng như quà tặng đặc biệt

63

từ chương trình. Chương trình tuy đã đạt được một số thành công nhất định với sự

gắn kết với các bác sĩ sản phụ khoa đầu ngành và sự tham gia của hơn 2000 thai phụ

của 3 thành phố, tuy nhiên do công tác PR và quảng cáo chưa tốt nên tên tuổi

Besins Healthcare vẫn chưa được biết đến như là công ty dược gắn với các hoạt

động vì sức khỏe cộng đồng.

Trong năm 2016, bên cạnh việc tiếp tục đồng hành với chương trình, cần làm

tốt hơn nữa công tác PR, quảng cáo để tên tuổi Besins Healthcare gắn liền với

chương trình “Nâng Niu Mầm Sống” – một chương trình nhằm hỗ trợ thêm kiến

thức và tư vấn cho các phụ nữ mang thai trong vấn đề phòng ngừa dọa sẩy thai và

sinh non. Công tác PR, quảng cáo nên thực hiện: thành lập website/ facebook

fanpage riêng cho chương trình; quảng cáo chương trình và website trên các báo

giấy, báo mạng; sau mỗi chương trình nên viết các bài PR trên các báo và các trang

website dành cho các ông bố và bà mẹ như webtretho.com, lamchame.com…; tổ

chức các chương trình bác sĩ tư vấn trực tuyến về dọa sẩy thai, dọa sinh non định kỳ

trên VnExpress…

Bảng 3.4 Danh sách các hoạt động tài trợ Hội nghị khoa học chuyên ngành sản phụ

khoa đề xuất cho công ty Besins Healthcare trong 1 năm

STT Hội nghị Hình thức tài trợ

Hội nghị sản phụ khoa Tây Nguyên bạc 1

Hội nghị vô sinh và Kỹ thuật hỗ trợ sinh sản lần V vàng 2

Hội nghị sản phụ khoa Việt Pháp tại Hà Nội và TP. HCM kim cương 3

Hội nghị vô sinh và Kỹ thuật hỗ trợ sinh sản toàn quốc vàng 4

Hội thảo chuyên gia về hỗ trợ sinh sản bạc 5

Hội nghị phụ sản Miền Trung mở rộng Lần thứ VI bạc 6

Hội nghị sản phụ khoa đồng bằng sông Cửu Long bạc 7

Hội nghị Vô sinh nam và Nam khoa lần thứ IV vàng 8

(Nguồn: Tác giả, 2016)

64

Hình 3.2 Hình ảnh trang facebook page của chương trình “Nâng niu mầm sống”

(Nguồn: Tác giả, 2016)

Hình 3.3 Hình ảnh Chương trình tư vấn trực tuyến về phòng ngừa sinh non và sẩy

thai do công ty Besins Healthcare tổ chức trên VNExpress

(Nguồn: Tác giả, 2016)

65

Nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của trình dược viên

Trong việc đẩy mạnh phát triển hoạt động kinh doanh của công ty Besins

Healthcare thì vai trò của các trình dược viên là hết sức quan trọng, bởi đây là yếu

tố có tác động đến quyết định kê đơn thuốc của các bác sĩ sản phụ khoa đối với

thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare. Có thể hiểu

rằng, trình dược viên cũng được xem là một nhân viên “tiếp thị” sản phẩm. Nhưng

sản phẩm ở đây đặc biệt hơn so với các ngành khác, nếu như không am hiểu tường

tận về thuốc từ thành phần đến cách sử dụng, chỉ định và chống chỉ định, thường

xuyên trau dồi cập nhật thuốc mới, trình dược viên khó lòng mà thuyết phục khách

hàng và hướng dẫn cho bác sĩ hay các dược sĩ biết được công dụng và hiệu quả của

từng loại thuốc.

Trình dược viên của công ty Besins Healthcare đều là các bác sĩ, dược sĩ đại

học, do đó việc liên tục trau dồi, cập nhật các kiến thức về sản phẩm mình phụ trách

sẽ tạo cho trình dược viên phong cách chuyên nghiệp và đáng tin cậy khi tiếp xúc

với các bác sĩ. Một Trình dược viên chuyên nghiệp vững về kiến thức sản phẩm sẽ

luôn tự tin và tự hào về điều anh ta đang làm khi thuyết trình với khách hàng về sản

phẩm. Bên cạnh đó, kỹ năng lôi kéo, thuyết phục khách hàng sử dụng sản phẩm của

mình, kỹ năng giao tiếp, giữ gìn và phát triển các mối quan hệ cũng không kém

phần quan trọng như các ngành nghề khác.

Khi kiến thức chuyên môn và sự chuyên nghiệp của các trình dược viên càng

cao thì càng làm gia tăng quyết định kê đơn thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non

của công ty Besins Healthcare. Do đó, công ty Besins Healthcare phải thường

xuyên đào tạo bồi dưỡng kiến thức sản phẩm cũng như các kĩ năng, thái độ giao tiếp

thân thiện, khả năng giải quyết tình huống chuyên nghiệp cho các trình dược viên

đảm bảo lĩnh vực đảm nhiệm của họ khi giao tiếp với các bác sĩ sản phụ khoa, hoặc

tiếp xúc với các đại lý phân phối. Đồng thời duy trì và nâng cao hơn nữa tác phong

làm việc thân thiện, lịch sự khi tiếp xúc với các bác sĩ sản phụ khoa tạo cảm giác

66

rằng các bác sĩ sản phụ khoa đang được tôn trọng và luôn giữ chuẩn mực uy tín cho

họ.

Công ty nên tổ chức các khóa tập huấn:

 Hàng quý, đào tạo và cập nhật các kiến thức về y học sinh sản nói chung và

bệnh học dọa sẩy thai, dọa sinh non nói riêng do các bác sĩ chuyên ngành,

các giảng viên ở các trường đại học y dược giảng dạy để củng cố nền tảng y

khoa vững chắc cho các trình dược viên, từ đó dễ dàng tiếp thu kiến thức về

các thuốc dọa sẩy thai, dọa sinh non.

 Hàng tháng, hàng quý, đào tạo và cập nhật kiến thức sản phẩm kết hợp với

các cuộc họp của công ty khi các trình dược viên tập hợp đông đủ. Quy định

điểm kiểm tra kiến thức sản phẩm đạt chuẩn là một trong những điều kiện

cần để đạt thưởng doanh số.

 Hàng năm, thuê chuyên gia tập huấn về các kĩ năng giao tiếp, thuyết trình,

thái độ, cách ứng xử, cách giải quyết tình huống cho các trình dược viên.

 Đưa ra những tình huống thực tế để chia nhóm thảo luận và những tình

huống mỗi cá nhân tự giải quyết nhằm nâng cao tính hợp tác cũng như chủ

động của mỗi trình dược viên.

 Sau mỗi đợt tập huấn có thể tổ chức kiểm tra đột xuất, theo dõi cách thức của

các trình dược viên về thái độ và tác phong làm việc.

 Thường xuyên tổ chức cuộc thi “Trình dược viên giỏi” bằng các nhận định từ

khách hàng đại lý, các bác sĩ chuyên khoa sản, họ sẽ cho điểm về mức độ

thái độ và tác phong của trình dược viên mà họ tiếp xúc, từ đó tập hợp để

chọn ra người xứng đáng với danh hiệu này. Đây cũng là cách để bản thân

mỗi trình dược viên có ý thức, thái độ trong công tác tốt hơn.

67

Bảng 3.5 Chương trình huấn luyện Besins Healthcare “QUẢN LÝ BÁN HÀNG

DƯỢC CHUYÊN NGHIỆP”

Công ty huấn luyện: Growing Talent

 Nhận thức đúng về vai trò của Quản lý Bán hàng Dược chuyên nghiệp. Nhận thức

Mục tiêu:

đúng về tầm quan trọng của hoạch định kế hoạch kinh doanh, dự báo chỉ tiêu bán

 Nắm vững và thực hiện được các kỹ năng quản lý bán hàng, kỹ năng lập kế hoạch,

hàng ngành dược phẩm.

 Nắm vững phương pháp dựng tốt mối quan hệ với khách hàng, phát triển khách

kỹ năng giao chỉ tiêu, kỹ năng quản lý đội nhóm trình dược viên …

hàng, phát triển hệ thống nhà thuốc, bác sĩ….

Thời gian đào tạo: 2 tháng

Chương trình STT Nội dung huấn luyện

Đánh giá nhu 1 - Liệt kê các mục tiêu trong năm

cầu đào tạo - Những thách thức/ khó khăn

- Theo bạn, bạn cần những kỹ năng gì để vượt qua các

thách thức trên

Chân dung quản 2 - Chân dung Quản lý bán hàng Dược phẩm

lý bán hàng - Vai trò của Quản lý bán hàng trong doanh nghiệp dược

chuyên nghiệp - Mô tả công việc của một Quản lý Bán hàng Dược chuyên

nghiệp

- Những tố chất và kỹ năng cần thiết của một Quản lý Bán

hàng Dược

68

Chương trình STT Nội dung huấn luyện

Kỹ năng trong 3 - Kỹ năng giao tiếp trong bán hàng dược phẩm

quản lý bán hàng - Kỹ năng trưng bày sản phẩm tại điểm bán, nhà thuốc

- Kỹ năng thúc đẩy chỉ tiêu bán hàng

- Kỹ năng theo dõi, quản lý công nợ bán hàng

- Kỹ năng đàm phán-thương lượng trong bán hàng

Quản lý và phát 4 - Quản lý và phát triển khách hàng: Bác sĩ, nhà thuốc

triển kênh phân - Kỹ thuật đấu thầu hiệu quả tại bệnh viện

phối - Thiết kế chính sách bán hàng cho từng đối tượng phân

phối (Bác sĩ, nhà thuốc…)

- Xây dựng và phát triển hệ thống khách hàng tuyến điều trị

- Xây dựng và phát triển hệ thống nhà thuốc

- Xây dựng và phát triển hệ thống đại lý & nhà phân phối

Xây dựng chiến 5 - Lập dự báo bán hàng / Sale Forecasting

lược và kế hoạch - Quy trình xây dựng kế họach bán hàng / Sales Planning

bán hàng hàng - Phân tích thông tin thị trường, khách hàng, cạnh tranh năm

- Phân tích SWOT doanh nghiệp Dược

- Xác định những giải pháp bán hàng trong năm cho Công

ty Dược

- Thiết lập ngân sách bán hàng

- Áp dụng phầm mềm chuyên nghiệp trong việc lập kế

hoạch kinh doanh

69

Chương trình STT Nội dung huấn luyện

Xây dựng KPI - Chỉ tiêu KPI trên mỗi mục tiêu bán hàng 6

đo lường và - Xây dựng KPI cho phòng bán hàng và cho từng nhân viên

đánh giá hiệu - Thực hành xây dựng và đánh giá KPI trong doanh nghiệp quả kinh doanh Dược

Tham khảo tài 7 - Mẫu lập kế hoạch bán hàng chuyên nghiệp dành cho Quản

liệu lý bán hàng Sales Manager / Professional Sales Plan

Templates

- Phầm mềm bán hàng / Sales Management Software

- Tài liệu tham khảo về bán hàng / References

Thi tốt nghiệp 8 - Nghiên cứu bài học chuẩn bị cho bài kiểm tra cuối khóa

- Thi cuối khóa (tự luận xử lý tình huống hoặc trắc nghiệm)

- Đánh giá và công bố điểm

(Nguồn: Tác giả, 2016)

Xây dựng các nguồn tham khảo chuyên môn về thuốc cho các bác sĩ sản

phụ khoa

 Thông qua các chương trình tài trợ cho các bác sĩ sản phụ khoa đầu

ngành, các trưởng phó khoa tại các bệnh viện tham dự các Hội nghị sản phụ khoa

quốc tế như Hội nghị của Hiệp hội về sinh sản và phôi người châu Âu EHSRE

(European Society of Human Reproduction & Embryology), khóa học The PREIS

School về y học sinh sản nói chung và chăm sóc tiền sản (Permanent International

and European School in Perinatal, Neonatal and Reproductive Medicine)… nhằm

quảng bá hình ảnh công ty Besins Healthcare là công ty đa quốc gia đặc biệt chú

trọng đến việc đào tạo và cung cấp thông tin về sản phụ khoa cho các bác sĩ, cũng

như truyền tải những ưu điểm và thông điệp khoa học đến các bác sĩ.

70

Thêm vào đó, theo kết quả của đề tài, nguồn tham khảo chuyên môn cho bác

sĩ sản phụ khoa hiện nay chủ yếu là các bác sĩ trưởng khoa, đầu ngành; và đây được

xem là nguồn tham khảo có uy tín, bổ ích đối với các bác sĩ sản phụ khoa hiện nay.

Vì vậy việc đưa các bác sĩ sản phụ khoa đầu ngành tham dự các hội nghị quốc tế để

cập nhật chuyên môn chính là đem các “nguồn tham khảo” về cho các bác sĩ sản

phụ khoa trong nước, từ đó có ảnh hưởng tích cực đến quyết định kê đơn thuốc điều

trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của các bác sĩ đối với thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa

sinh non của công ty Besins Healthcare.

Bảng 3.6 Danh sách các bác sĩ đề xuất Besins Healthcare tài trợ tham dự hội nghị

quốc tế chuyên ngành sản phụ khoa

Chức danh STT Hội nghị Tên bác sĩ Bệnh viện Khoa/phòng

GS. TS. BS. Trung tâm hỗ trợ Nguyễn Viết Giám đốc 1 sinh sản quốc gia Tiến Hội nghị của

Hiệp hội về sinh GS. Nguyễn Hội nội tiết và vô

sản và phôi người Thị Ngọc Chủ tịch sinh TP. HCM 2

châu Âu EHSRE Phượng HOSREM

Phần Lan Trung tâm Nghiên ThS. BS. Hồ Giám đốc Cứu Di truyền và 3 Mạnh Tường Sức khỏe sinh sản

TS. BS. Hồ Sỹ Trung tâm hỗ trợ Khóa học The Phó giám đốc 4 Hùng sinh sản quốc gia PREIS School về

y học sinh sản nói TS. BS. Bệnh viện Phụ Sản chung và chăm Nguyễn Mạnh Phó giám đốc 5 Hà Nội sóc tiền sản Trí

71

Chức danh STT Hội nghị Tên bác sĩ Bệnh viện Khoa/phòng

Florence, Italy BSCKII. Phạm Trưởng khoa Bệnh viện phụ sản 6 Đình Dũng Phụ Trung Ương

Trưởng khoa BSCKII. Bùi chăm sóc Bệnh viện Từ Dũ 7 Thanh Vân trước sinh

BSCKII. Trưởng khoa Bệnh viện Phụ Sản Nguyễn Vũ 8 khám bệnh Hùng Vương Mỹ Linh

ThS. BS. Lê Trưởng khoa Thị Minh Bệnh viện Từ Dũ 9 hỗ trợ sinh sản Châu

ThS. BS. Lê Giám đốc Bệnh viện Từ Dũ 10 Hội nghị thế giới Quang Thanh lần thứ 24 về các PGS. TS. BS. Bệnh viện phụ sản tranh luận trong Giám đốc 11 Vũ Bá Quyết Trung Ương sản khoa, phụ

Giám đốc khoa và vô sinh BSCKII. trung tâm Kế Bệnh viện phụ sản COGI Nguyễn Thị 12 hoạch hóa gia Trung Ương Hà Lan Hồng Minh đình

(Nguồn: Tác giả, 2016)

72

Bảng 3.7 Danh sách các bài báo về thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của

công ty Besins Healthcare đề xuất đăng trên tạp chí chuyên ngành trong 1 năm

Ấn phẩm STT Tên bài báo Tác giả chuyên ngành

TS. BS. Lê Hoàng Sinh non - nguyên nhân và Tạp chí y học 1 Phó giám đốc - Bệnh viện phụ cách phòng tránh sinh sản tháng 1 sản Trung Ương

BSCKII. Lý Thái Lộc Chiến lược dự phòng sinh Tạp chí y học Trưởng khoa Hỗ trợ sinh sản - non bằng progesterone tự 2 sinh sản tháng 3 Bệnh viện Phụ Sản Hùng nhiên dạng vi hạt Vương

PGS. TS. BS. Trần Danh Tiếp cận điều trị dọa sẩy Cường Tạp chí y học thai từ những quan điểm 3 sinh sản tháng 4 Trưởng khoa Sản - Bệnh viện mới phụ sản Trung Ương

ThS. BS Hồ Mạnh Tường Liệu pháp duy trì giảm gò Tạp chí y học Giám đốc Trung tâm Nghiên bằng progesterone đường 4 sinh sản tháng 5 Cứu Di truyền và Sức khỏe âm đạo sinh sản

BSCKII. Phạm Đình Dũng Hiệu quả của các phương Tạp chí y học pháp làm giảm nguy cơ sẩy 5 Trưởng khoa Phụ - Bệnh viện sinh sản tháng 6 thai, sinh non phụ sản Trung Ương

73

Ấn phẩm STT Tên bài báo Tác giả chuyên ngành

Cơ quan quản lý thực phẩm

TS. BS. Nguyễn Xuân Hợi và dược phẩm Hoa kỳ Sản phụ khoa từ

(FDA) phê duyệt việc sử bằng chứng đến Giám đóc Trung tâm phôi, tế 6 dụng progesterone trong dự thực hành tháng bào gốc và cuống rốn - Bệnh

phòng sẩy thai, sinh non – 7 viện phụ sản Trung Ương

Những cập nhật mới nhất

Cập nhật các nghiên cứu 7

BS. Âu Nhựt Luân mới nhất về sử dụng Tạp chí Phụ sản progesterone trong điều trị Trưởng khoa Sản – Bệnh viện 8 dọa sẩy thai và dọa sinh Phụ sản Mê Kông

non

GS. TS. BS. Cao Ngọc Thành 8 Y học chứng cứ: Tạp chí Phụ sản progesterone trong dự Hiệu trưởng trường đại học y 9 phòng sinh non Huế

9 Khuyến cáo thực hành lâm

ThS. BS. Lê Thị Minh Châu sàng của FIGO về sử dụng Tạp chí Phụ sản progesteron trong điều trị Trưởng khoa Hỗ trợ sinh sản 10 và dự phòng sẩy thai, sinh – Bệnh viện Từ Dũ

non

10 Progesterone đặt âm đạp PGS. TS. BS. Quản Hoàng Tạp chí Phụ sản hiệu quả trong dọa sẩy thai Lâm – Giám đốc Trung tâm 11 và sẩy thai liên tiếp mô phôi Hà Nội

(Nguồn: Tác giả, 2016)

74

Thiết lập hệ thống quản lý thông tin khách hàng hiệu quả

Theo kết quả nghiên cứu thì Kinh nghiệm và quan niệm của các bác sĩ có

ảnh hưởng đến Quyết định kê đơn thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của bác

sĩ. Do đó, công ty Besins Healthcare cần xác định các nhóm đối tượng bác sĩ,

khoanh vùng mục tiêu, có những chiến lược phù hợp và tập trung để tăng Quyết

định kê đơn thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của bác sĩ.

Về thiết lập hệ thống quản lý thông tin, xây dựng dữ liệu quản lý khách hàng

là tối quan trọng với bất kì một công ty dược nào. Hệ thống dữ liệu này giúp quản

lý nhân viên và địa bàn hiệu quả dựa trên báo cáo tần suất đi thăm viếng mỗi bác sĩ

hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, thậm chí giúp chúng ta biết được trong mỗi cuộc

trình dược, nhân viên đã truyền tải được thông điệp gì cho bác sĩ, hiệu quả của cuộc

trình dược đó ra sao, nhu cầu của một bác sĩ cụ thể là gì, công ty và trình dược viên

cần làm thêm các hoạt động gì để gia tăng được quyết định kê đơn của bác sĩ đó…

Bên cạnh đó, hệ thống này cũng giúp tính thưởng cho nhân viên hàng tháng, giúp

điều chỉnh các chiến lược marketing, chiến lược bán hàng từ cấp thấp đến cấp cao.

Hiện tại Besins Healthcare đang đặt hàng một đối tác chuyên làm các phần mềm

quản lý hệ thông tin để điều chỉnh và bổ sung thêm nhiều tính năng nhằm quản lý

khách hàng cũng như nhân viên hiệu quả hơn.

3.3. Tóm tắt Chương 3

Dựa trên thực trạng hoạt động kinh doanh cũng như các yếu tố ảnh hưởng

đến Quyết định kê đơn thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của bác sĩ, cùng

những mục tiêu phát triển của công ty Besins Healthcare và định hướng mục tiêu

nghiên cứu, trong chương 3 tác giả đưa ra những biện pháp nhằm gia tăng quyết

định kê đơn của các bác sĩ đối với thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công

ty Besins Healthcare.

75

KẾT LUẬN

Với kết quả đóng góp của nghiên cứu này sẽ góp phần tạo cơ sở cho việc

hoạch định các chương trình xây dựng và quảng bá thương hiệu, đặc biệt là định vị

thương hiệu trên thị trường có hiệu quả hơn để làm tăng khả năng cạnh tranh của

công ty Besins Healthcare, xây dựng các chiến lược gia tăng Quyết định kê đơn

thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của bác sĩ, các chương trình mở rộng thị

trường.

Thứ hai, kết quả nghiên cứu đã giúp cho công ty Besins Healthcare và các

các công ty dược đa quốc gia có thể đưa ra những chiến lược phát triển thuốc

điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non tại Việt Nam tốt hơn, đánh vào đúng nhu cầu

thực sự của các bác sĩ sản phụ khoa. Đồng thời, với kết quả này các doanh nghiệp

trong ngành có thể thực hiện các dự án nghiên cứu thị trường tiếp theo để bổ sung

và hoàn chỉnh dự án nghiên cứu, đồng thời có thể dựa vào kết quả nghiên cứu để

xây dựng các chương trình quảng cáo, khuyến mãi đúng hướng, xây dựng chiến

lược có hiệu quả để tăng giá trị thương hiệu cũng như gia tăng Quyết định kê đơn

thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của bác sĩ giúp công ty Besins Healthcare

phát triển hoạt động kinh doanh hơn nữa.

Thứ ba, đây là kết quả quan trọng nhất, nghiên cứu này giúp cho bản thân

tác giả hiểu sâu sắc hơn các cơ sở lý luận về tiếp thị, hiểu rõ ràng hơn về vai trò các

nhóm yếu tố tác động đến Quyết định kê đơn thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh

non của bác sĩ. Mặt khác, cũng góp phần giúp tác giả có thêm kiến thức về Quyết

định kê đơn thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của bác sĩ nhằm phục vụ cho

công việc hiện tại.

Tuy nghiên cứu này đã đạt được kết quả nhất định thông qua việc vận dụng

mô hình hồi qui bội. Cũng như bất kì một luận văn hay dự án nghiên cứu nào đều có

những mặt hạn chế, đề tài nghiên cứu này vẫn còn một số hạn chế như sau:

76

 Thứ nhất, nghiên cứu chỉ thực hiện tại các nhà thuốc dịch vụ của bệnh viện

công và các phòng khám tư sản phụ khoa thuộc các khu vực trên địa bàn TP.

HCM và Hà Nội. Do vậy chưa thể khái quát hóa cho toàn bộ tổng thể nghiên

cứu, vì các bác sĩ sản phụ khoa ở từng khu vực khác nhau sẽ thái độ và quyết

định khác nhau.

 Thứ hai, nghiên cứu này chỉ thực hiện với cỡ mẫu là 210, do hạn chế về thời

gian, kinh phí và chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện nên kết quả này sẽ

không đại diện cho toàn thị trường mà cần thiết phải có những nghiên cứu

tiếp theo tại các thị trường hoặc khu vực khác.

 Thứ ba, nghiên cứu chỉ mới nhận dạng một số yếu tố ảnh hưởng đến Quyết

định kê đơn thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của bác sĩ đối với thuốc

điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare và vẫn còn

một số yếu tố khác trong mô hình chưa ước lượng được và các yếu tố này

cũng góp phần quan trọng không kém. Vấn đề này cũng là hướng mở cho các

đề tài nghiên cứu tiếp theo.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bệnh viện Từ Dũ, 2015. Phác đồ điều trị sản - phụ khoa 2015. TP. Hồ Chí

Minh: NXB Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh.

2. Besins Healthcare, Phòng marketing, 2015. Báo cáo kinh doanh. Tháng 12

năm 2015.

3. Cục quản lý Dược – Bộ Y tế, 2014. Báo cáo kết quả công tác năm 2014 và

định hướng, trọng tâm công tác năm 2015. Tháng 12 năm 2014.

4. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên

cứu với SPSS (tập 1, tập 2). TP. Hồ Chí Minh: NXB Hồng Đức.

TP. Hồ Chí Minh: NXB Lao động- Xã hội.

5. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh.

6. Phạm Xuân Cường, 2013. Các yếu tố ảnh hưởng đến khuynh hướng kê

toa thuốc biệt dược gốc của các bác sĩ nội khoa tại TP. HCM. Luận văn

Thạc Sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

Tiếng Anh

7. Ajzen, Icek, 1991. The theory of planned behavior. Organizational Behavior

and Human Decision Processes, 50 (2): 179–211.

8. Campbell EG, Gruen RL, Mountford J, Miller LG, Cleary PD,

BlumenthalD, 2007. A national survey of Physicians-Industry relationships.

N Engl J Med, 356: 1742- 50.

9. Denig, P., Haaijer-Ruskamp, F.M. and Zijsling, D.H., 1988. How

physicians choose drug?. Social Science & Medicine, Vol. 27 No. 12, pp.

1381.

10. Fishbein, M., & Ajzen, I., 1975. Belief, Attitude, Intention, and Behavior: An

Introduction to Theory and Research. Addison-Wesley, (1): 122-129.

11. Harrell, Gilbert D. and Peter D. Bennett, 1974. An Evaluation of the

Expectancy/Value Model of Attitude Measurement for Physician Prescribing

Behavior. Journal of Marketing Research, 11 (August), 269-78.

12. IMS Health Incorporated, 2015. Asia Pacific pharmaceutical database.

2015.

13. Kareem A. Wahhed, Mohammed Jaleel, Mohammed Laeequddin, 2011.

Prescription loyalty behaviour of physicians: an empirical study in India. Int.

J. Pharmaceutical & Healthcare Marketing, Vol. 5, No. 4, pp. 279-298.

14. Robert E. Howard, 1997. Factors influencing physicians’ willingness to

substitute generics for brand-names when prescribing antimicrobial

drugs. Master of arts in Economics. Virginia Polytechnic Institute and State.

15. Saad Shamim-ul-Haq, Rizwan Rahim Ahmed, Nawaz Ahmad, Imamuddin

Khoso, Vishnu Parmar, 2014. Factors Influencing Prescription Behavior of

Physicians. The Pharma Innovation Journal 2014; 3(5): 30-35

16. Schumock, G.T, Walton, S.M, Park, H.Y, Nutescu, E.A, Blackburn, J.C,

2004. Factors that influence prescribing decisions. Ann Pharmacother, 38,

pp. 557-62.

17. Segal R, Hepler CD., 1982. Prescribers' beliefs and values as predictors of

drug choices. American journal of hospital pharmacy, 39(11):1891-7.

18. Taylor Karl E., 2001. Summarizing multiple aspects of model performance

in a single diagram. Iournal of Geophysical Research, 106 (D7): 7183–7192.

19. Wahabi HA, Abed Althagafi NF, Elawad M, Al Zeidan RA., 2011.

Progestogen for treating threatened miscarriage. Cochrane Database Syst

Rev., (3), 22-18.

Trang web:

20. Trang điện tử HOSREM, 2015. Thông báo về các hội thảo sẽ tổ chức trong

năm 2015. [Trực tuyến]

Available at: http://hosrem.org.vn/detailNews/hoatdong/thong-bao-ve-cac-

hoi-thao-se-to-chuc-trong-nam-2015-3281

[Đã truy cập 25 05 2016].

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: DÀN BÀI VÀ KẾT QUẢ THẢO LUẬN TAY ĐÔI

Dàn bài phỏng vấn các chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực sản phụ khoa:

Cỡ mẫu thu thập: n = 5.

Cách thức thu thập: thảo luận tay đôi.

A. Giới thiệu:

Xin chào quý bác sĩ:

Tôi tên Phạm Thị Thanh Thúy, là học viên cao học– trường Đại học kinh tế

TP. HCM. Hiện tại, tôi đang thực hiện đề tài “Giải pháp gia tăng quyết định kê đơn

của bác sĩ cho thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của Besins Healthcare tại

Việt Nam”. Tôi rất hân hạnh được thảo luận với quý bác sĩ về vấn đề này. Là những

chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực sản phụ khoa, quý bác sĩ có ý kiến như thế nào

về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định kê đơn của bác sĩ cho thuốc điều trị dọa sẩy

thai, dọa sinh non của Besins Healthcare. Các ý kiến đóng góp của quý bác sĩ là

thông tin hữu ích cho đề tài của tôi

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của bác sĩ.

B. Nội dung thảo luận

1. Phần nội dung khái quát xoay quanh các vấn đề như:

(1) Theo anh/chị yếu tố nào ảnh hưởng đến Quyết định kê đơn của bác sĩ cho

thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của Besins Healthcare?

(2) Theo anh/chị Giá cả thuốc có ảnh hưởng đến Quyết định kê đơn của bác

sĩ cho thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của Besins Healthcare? Tại sao?

(3) Theo anh/chị Chất lượng của thuốc có ảnh hưởng đến Quyết định kê đơn

của bác sĩ cho thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của Besins Healthcare? Tại

sao?

(4) Theo anh/chị Danh tiếng của công ty dược sản xuất thuốc có ảnh hưởng

đến Quyết định kê đơn của bác sĩ cho thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của

Besins Healthcare? Tại sao?

(5) Theo anh/chị Những chương trình marketing cho thuốc có ảnh hưởng đến

Quyết định kê đơn của bác sĩ cho thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của

Besins Healthcare? Tại sao?

(6) Theo anh/chị Sự chuyên nghiệp của trình dược viên có ảnh hưởng đến

Quyết định kê đơn của bác sĩ cho thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của

Besins Healthcare? Tại sao?

(7) Theo anh/chị Nguồn tham khảo chuyên môn cho bác sĩ về thuốc có ảnh

hưởng đến Quyết định kê đơn của bác sĩ cho thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh

non của Besins Healthcare? Tại sao?

(8) Theo anh/chị Chuẩn chủ quan của bác sĩ có ảnh hưởng đến Quyết định

kê đơn của bác sĩ cho thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của Besins

Healthcare? Tại sao?

Kết quả thảo luận nhóm nội dung thứ 1: Các chuyên gia đều đồng ý với các

tố ảnh hưởng đến quyết định kê đơn thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của

công ty Besins Healthcare. Mặc dù có cách diễn đạt và từ ngữ có sự khác nhau

nhưng nội dung các yếu tố ảnh hưởng đến động lực lực làm việc đều xoay quanh 6

yếu tố trên và không phát hiện thêm yếu tố mới nào được đề xuất.

2. Phần nội dung về đánh giá thang đo

Sử dụng các câu hỏi cùng với các phát biểu nhằm tìm hiểu ý kiến của người

được phỏng vấn:

I. GIÁ CẢ THUỐC

1. Giá cả của thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare ở Việt

Nam là chấp nhận được.

2. Giá cả thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare không cao

hơn bao nhiêu so với thuốc generic.

3. Giá cả của thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare là thỏa

đáng với giá trị của nó đem lại cho bệnh nhân của tôi.

4. Giá cả của thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare phù

hợp với khả năng chi trả của bệnh nhân của tôi

Với các câu hỏi này, xin Anh/chị cho biết:

i) Anh/chị hiểu được nội dung của từng câu hỏi? Nếu không hiểu, vui lòng cho biết lý

do? Nếu hiểu thì câu hỏi đó nói lên điều gì?

ii) Anh/chị các câu hỏi này đã tốt chưa? Nếu chưa nên thay đổi như thế nào cho phù

hợp?

iii) Với từng hạng mục, có cần bổ sung hoặc loại bỏ câu hỏi nào không?

II. CHẤT LƯỢNG THUỐC

5. Hiệu quả điều trị của thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins

Healthcare đã được chứng minh bằng các nghiên cứu lâm sàng.

6. Hiệu quả điều trị của thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins

Healthcare có thể dự đoán trước được.

7. Chất lượng của thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare ổn

định hơn thuốc generic.

8. Thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare có hiệu quả hơn

hẳn so với thuốc generic.

Với các phát biểu này, xin Anh/chị cho biết:

i) Anh/chị hiểu được nội dung của từng phát biểu? Nếu không hiểu, vui lòng cho biết lý

do? Nếu hiểu thì phát biểu đó nói lên điều gì?

ii) Anh/chị các phát biểu này đã tốt chưa? Nếu chưa nên thay đổi như thế nào cho phù

hợp?

iii) Với từng hạng mục, có cần bổ sung hoặc loại bỏ phát biểu nào không?

III. DANH TIẾNG CỦA CÔNG TY DƯỢC SẢN XUẤT THUỐC

9. Thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare được chấp nhận

sử dụng hầu hết nhiều nước phát triển trên thế giới.

10. Thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare là thuốc gốc, có

bằng phát minh sáng chế nên đáng tin cậy hơn.

11. Công ty Besins Healthcare là công ty dược có danh tiếng trong việc sản xuất sản phẩm

thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non.

Với các phát biểu này, xin Anh/chị cho biết:

i) Anh/chị hiểu được nội dung của từng phát biểu? Nếu không hiểu, vui lòng cho biết lý

do? Nếu hiểu thì phát biểu đó nói lên điều gì?

ii) Anh/chị các phát biểu này đã tốt chưa? Nếu chưa nên thay đổi như thế nào cho phù

hợp?

iii) Với từng hạng mục, có cần bổ sung hoặc loại bỏ phát biểu nào không?

IV. CHƯƠNG TRÌNH MARKETING CỦA CÔNG TY DƯỢC

12. Các buổi hội thảo, hội nghị của công ty Besins Healthcare mang lại thông tin bổ ích

cho tôi

13. Công ty Besins Healthcare có nhiều chương trình hỗ trợ bác sĩ tham dự hội thảo trong và

ngoài nước.

14. Những câu slogan trên tờ brochure của thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công

ty Besins Healthcare giúp bác sĩ dễ dàng các chỉ định của thuốc.

15. Công ty dược Besins Healthcare sẵn cung cấp nhiều tài liệu y khoa bổ ích cho tôi.

Với các phát biểu này, xin Anh/chị cho biết:

i) Anh/chị hiểu được nội dung của từng phát biểu? Nếu không hiểu, vui lòng cho biết lý

do? Nếu hiểu thì phát biểu đó nói lên điều gì?

ii) Anh/chị các phát biểu này đã tốt chưa? Nếu chưa nên thay đổi như thế nào cho phù

hợp?

iii) Với từng hạng mục, có cần bổ sung hoặc loại bỏ phát biểu nào không?

V. SỰ CHUYÊN NGHIỆP CỦA TRÌNH DƯỢC VIÊN

16. Nhân viên giới thiệu thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins

Healthcare thực hiện cuộc trình dược hay và chuyên nghiệp hơn so với người giới thiệu

thuốc generic.

17. Người giới thiệu thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare

đem lại nhiều thông tin y khoa cho bác sĩ hơn.

18. Người giới thiệu thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare

có kiến thức chuyên môn tốt.

19. Người giới thiệu thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare

có cách tiếp xúc và gặp gỡ bác sĩ chuyên nghiệp và luôn giữ uy tín với bác sĩ

Với các phát biểu này, xin Anh/chị cho biết:

i) Anh/chị hiểu được nội dung của từng phát biểu? Nếu không hiểu, vui lòng cho biết lý

do? Nếu hiểu thì phát biểu đó nói lên điều gì?

ii) Anh/chị các phát biểu này đã tốt chưa? Nếu chưa nên thay đổi như thế nào cho phù

hợp?

iii) Với từng hạng mục, có cần bổ sung hoặc loại bỏ phát biểu nào không?

VI. NGUỒN THAM KHẢO CHUYÊN MÔN VỀ THUỐC

20. Những kinh nghiệm sử dụng thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins

Healthcare từ các bác sĩ đầu ngành hay bác sĩ trưởng khoa là những thông tin bổ ích cho tôi.

21. Những kinh nghiệm sử dụng thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins

Healthcare từ các bác sĩ đầu ngành hay bác sĩ trưởng khoa là những thông tin đáng tin cậy

cho tôi.

22. Những kinh nghiệm sử dụng thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins

Healthcare từ các bác sĩ đầu ngành hay bác sĩ trưởng khoa giúp tôi lựa chọn loại thuốc điều

trị dọa sẩy thai, dọa sinh non tốt hơn cho bệnh nhân.

Với các phát biểu này, xin Anh/chị cho biết:

i) Anh/chị hiểu được nội dung của từng phát biểu? Nếu không hiểu, vui lòng cho biết lý

do? Nếu hiểu thì phát biểu đó nói lên điều gì?

ii) Anh/chị các phát biểu này đã tốt chưa? Nếu chưa nên thay đổi như thế nào cho phù

hợp?

iii) Với từng hạng mục, có cần bổ sung hoặc loại bỏ phát biểu nào không?

VII. KINH NGHIỆM VÀ QUAN NIỆM CỦA BÁC SĨ

23. Bác sĩ cảm thấy an tâm hơn khi sử dụng thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của

công ty Besins Healthcare trong điều trị.

24. Bác sĩ sử dụng thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare vì

bác sĩ đã quen sử dụng thuốc này trong điều trị.

25. Bác sĩ sử dụng điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare vì thuốc

có thể tăng uy tín của bác sĩ với bệnh nhân.

Với các phát biểu này, xin Anh/chị cho biết:

i) Anh/chị hiểu được nội dung của từng phát biểu? Nếu không hiểu, vui lòng cho biết lý

do? Nếu hiểu thì phát biểu đó nói lên điều gì?

ii) Anh/chị các phát biểu này đã tốt chưa? Nếu chưa nên thay đổi như thế nào cho phù

hợp?

iii) Với từng hạng mục, có cần bổ sung hoặc loại bỏ phát biểu nào không?

Xin chân thành cảm ơn các Quý bác sĩ dành thời gian để tham gia thảo luận

và cung cấp những ý kiến quý báu cho nghiên cứu này. Kính chúc Quý bác sĩ mạnh

khỏe, hạnh phúc và thành công!

Kết quả thảo luận nhóm nội dung thứ 2:

1. Đối với thang đo thành phần “Giá cả thuốc”, các chuyên gia thống nhất

với thang đo mẫu, và nhất trí điều chỉnh khía cạnh “Giá cả thuốc điều trị

dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare không cao hơn

bao nhiêu so với thuốc generic” thành “Giá cả thuốc điều trị dọa sẩy

thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare không cao hơn bao

nhiêu so với thuốc cùng loại” để phù hợp hơn với thị trường các thuốc

dọa sẩy thai, dọa sinh non cạnh tranh với thuốc dọa sẩy thai, dọa sinh non

của công ty Besins Healthcare có cả thuốc biệt dược gốc và thuốc

generic.

2. Đối với thang đo thành phần “Chất lượng thuốc”, các chuyên gia thống

nhất với thang đo mẫu, và nhất trí điều chỉnh 2 khía cạnh sau đây để phù

hợp hơn với thị trường các thuốc dọa sẩy thai, dọa sinh non cạnh tranh

với thuốc dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare có cả

thuốc biệt dược gốc và thuốc generic:

- “Chất lượng của thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty

Besins Healthcare ổn định hơn thuốc generic” điều chỉnh thành “Chất

lượng của thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins

Healthcare ổn định hơn thuốc cùng loại”.

- “Thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare

có hiệu quả hơn hẳn so với thuốc generic” điều chỉnh thành “Thuốc điều

trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare có hiệu quả

hơn hẳn so với thuốc cùng loại”.

3. Đối với thang đo thành phần “Danh tiếng của công ty dược sản xuất

thuốc”, các chuyên gia thống nhất với thang đo mẫu.

4. Đối với thang đo thành phần “Chương trình marketing của công ty dược”,

các chuyên gia thống nhất với thang đo mẫu và nhất trí điều chỉnh khía

cạnh “Những câu slogan trên tờ brochure của thuốc điều trị dọa sẩy

thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare giúp bác sĩ dễ dàng các

chỉ định của thuốc” thành “Những câu giới thiệu trên các tài liệu cung

cấp thông tin cho bác sĩ của thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của

công ty Besins Healthcare giúp bác sĩ dễ dàng các chỉ định của thuốc” để

thể hiện rõ hơn vì các tài liệu cung cấp thông tin thuốc cho bác sĩ không

chỉ có brochure mà còn có các tài liệu khác như tóm tắt nghiên cứu lâm

sàng, tóm tắt điểm chính của hội nghị, hội thảo...

5. Đối với thang đo thành phần “Sự chuyên nghiệp của trình dược viên”, các

chuyên gia thống nhất với thang đo mẫu, và nhất trí điều chỉnh khía cạnh

“Nhân viên giới thiệu thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công

ty Besins Healthcare thực hiện cuộc trình dược hay và chuyên nghiệp

hơn so với người giới thiệu thuốc generic” thành “Nhân viên giới thiệu

thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare

thực hiện cuộc trình dược hay và chuyên nghiệp”.

6. Đối với các thang đo thành phần còn lại “Nguồn tham khảo chuyên môn

về thuốc”, “Kinh nghiệm và quan niệm của bác sĩ”, các chuyên gia thống

nhất với thang đo mẫu.

Phụ lục 2: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

Kính chào Anh/chị

Tôi tên Phạm Thị Thanh Thúy, là học viên cao học– trường Đại học kinh tế TP.

HCM. Hiện tại, tôi đang thực hiện đề tài “Giải pháp gia tăng quyết định kê đơn của

bác sĩ cho thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của Besins Healthcare tại Việt

Nam”. Rất mong Quý bác sĩ dành chút thời gian để trả lời một số câu hỏi sau đây.

Các ý kiến đóng góp của anh/chị là thông tin hữu ích cho nghiên cứu. Xin chân

thành cám ơn anh/chị.

Anh/chị vui lòng đánh dấu chéo (x) vào ô thích hợp với chọn lựa:

(1) Anh/chị vui lòng cho biết anh/chị có phải là bác sĩ sản phụ khoa đang làm việc

tại khu vực TP. HCM/ Hà Nội?

 Có (tiếp tục)  Không (ngưng)

(2) Anh/chị vui lòng cho biết anh/chị có từng kê đơn thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa

sinh non của công ty Besins Healthcare cho bệnh nhân?

 Có (tiếp tục)  Không (ngưng)

A. Nội dung nghiên cứu:

Dưới đây là các phát biểu, Anh/chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình đối

với các phát biểu sau:

Phát biểu Hoàn Không Không Đồng ý Hoàn

toàn đồng ý ý kiến toàn

không đồng ý

đồng ý

I. Giá cả thuốc

1. Giá cả của thuốc điều trị dọa sẩy  1  2  3  4  5 thai, dọa sinh non của công ty

Besins Healthcare ở Việt Nam là

chấp nhận được.

2. Giá cả thuốc điều trị dọa sẩy thai,

dọa sinh non của công ty Besins  1  2  3  4  5 Healthcare không cao hơn bao

nhiêu so với thuốc cùng loại

3. Giá cả của thuốc điều trị dọa sẩy

thai, dọa sinh non của công ty

Besins Healthcare là thỏa đáng với  1  2  3  4  5

giá trị của nó đem lại cho bệnh nhân

của tôi

4. Giá cả của thuốc điều trị dọa sẩy

thai, dọa sinh non của công ty  1  2  3  4  5 Besins Healthcare phù hợp với khả

năng chi trả của bệnh nhân của tôi

II. Chất lượng thuốc

5. Hiệu quả điều trị của thuốc điều trị

dọa sẩy thai, dọa sinh non của công  1  2  3  4  5 ty Besins Healthcare đã được chứng

minh bằng các nghiên cứu lâm sàng.

6. Hiệu quả điều trị của thuốc điều trị

dọa sẩy thai, dọa sinh non của công  1  2  3  4  5 ty Besins Healthcare có thể dự đoán

trước được.

7. Chất lượng của thuốc điều trị dọa

sẩy thai, dọa sinh non của công ty  1  2  3  4  5

Besins Healthcare ổn định hơn thuốc

cùng loại.

8. Thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh

non của công ty Besins Healthcare  1  2  3  4  5 có hiệu quả hơn hẳn so với thuốc

cùng loại.

III. Danh tiếng của công ty dược sản xuất thuốc

9. Thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh

non của công ty Besins Healthcare  1  2  3  4  5 được chấp nhận sử dụng hầu hết

nhiều nước phát triển trên thế giới

10. Thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh

non của công ty Besins Healthcare  1  2  3  4  5 là thuốc gốc, có bằng phát minh

sáng chế nên đáng tin cậy hơn.

11. Công ty Besins Healthcare là công

ty dược có danh tiếng trong việc sản  1  2  3  4  5 xuất sản phẩm thuốc điều trị dọa

sẩy thai, dọa sinh non

IV. Chương trình marketing của công ty dược sản xuất thuốc

12. Các buổi hội thảo, hội nghị của

công ty Besins Healthcare mang  1  2  3  4  5

lại thông tin bổ ích cho tôi.

13. Công ty Besins Healthcare có nhiều

chương trình hỗ trợ bác sĩ tham dự  1  2  3  4  5

hội thảo trong và ngoài nước

 2  3  4  5 14. Những câu giới thiệu trên các tài  1

liệu cung cấp thông tin cho bác sĩ

của công ty Besins Healthcare giúp

bác sĩ dễ dàng các chỉ định của

thuốc.

15. Các công ty dược sản xuất điều trị

dọa sẩy thai, dọa sinh non của công  1  2  3  4  5 ty Besins Healthcare sẵn cung cấp

nhiều tài liệu y khoa bổ ích cho tôi

V. Sự chuyên nghiệp của trình dược viên thuốc

16. Nhân viên giới thiệu thuốc điều trị

dọa sẩy thai, dọa sinh non của công  1  2  3  4  5 ty Besins Healthcarethực hiện cuộc

trình dược hay và chuyên nghiệp

17. Người giới thiệu thuốc điều trị dọa

sẩy thai, dọa sinh non của công ty  1  2  3  4  5 Besins Healthcare đem lại nhiều

thông tin y khoa cho bác sĩ hơn.

18. Người giới thiệu thuốc điều trị dọa

sẩy thai, dọa sinh non của công ty  1  2  3  4  5 Besins Healthcare có kiến thức

chuyên môn tốt

19. Người giới thiệu thuốc điều trị dọa

sẩy thai, dọa sinh non của công ty

Besins Healthcare có cách tiếp xúc  1  2  3  4  5

và gặp gỡ bác sĩ chuyên nghiệp và

luôn giữ uy tín với bác sĩ

VI. Nguồn tham khảo chuyên môn về thuốc

20. Những kinh nghiệm sử dụng thuốc

điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non

của công ty Besins Healthcare từ các  1  2  3  4  5 bác sĩ đầu ngành hay bác sĩ trưởng

khoa là những thông tin bổ ích cho

tôi

21. Những kinh nghiệm sử dụng thuốc

điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non

của công ty Besins Healthcare từ các  1  2  3  4  5 bác sĩ đầu ngành hay bác sĩ trưởng

khoa là những thông tin đáng tin cậy

cho tôi

22. Những kinh nghiệm sử dụng thuốc

điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non

của công ty Besins Healthcare từ các

bác sĩ đầu ngành hay bác sĩ trưởng  1  2  3  4  5

khoa giúp tôi lựa chọn loại thuốc

điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non tốt

hơn cho bệnh nhân

VII. Kinh nghiệm và quan niệm của bác sĩ

23. Bác sĩ cảm thấy an tâm hơn khi sử

dụng thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa  1  2  3  4  5 sinh non của công ty Besins

Healthcare trong điều trị

24. Bác sĩ sử dụng thuốc điều trị dọa sẩy

thai, dọa sinh non của công ty  1  2  3  4  5

Besins Healthcare vì bác sĩ đã quen

sử dụng thuốc này trong điều trị

25. Bác sĩ sử dụng điều trị dọa sẩy thai,

dọa sinh non của công ty Besins  1  2  3  4  5 Healthcare vì thuốc có thể tăng uy

tín của bác sĩ với bệnh nhân

VIII. Quyết định kê đơn thuốc

26. Bác sĩ sẽ tiếp tục kê toa thuốc

điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non  1  2  3  4  5 của công ty Besins Healthcare cho

những bệnh nhân của bác sĩ

27. Bác sĩ sẵn lòng chia sẽ kinh nghiệm

sử dụng thuốc điều trị dọa sẩy thai,  1  2  3  4  5 dọa sinh non của công ty Besins

Healthcare cho những bác sĩ khác

28. Thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh

non của công ty Besins Healthcare  1  2  3  4  5 đóng vai trò quan trọng trong việc

điều trị của bác sĩ

29. Bác sĩ sẽ cân nhắc sử dụng thuốc

điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non  1  2  3  4  5 của công ty Besins Healthcare nhiều

hơn trong tương lai

B. Thông tin cá nhân: (dùng cho việc thống kê phân loại, tác giả đảm bảo tính

bảo mật thông tin cá nhân của quý vị)

1. Giới tính:

 Nam  Nữ

2. Độ tuổi:

< 30  40 - 50  30 - 40  Trên 50

3. Thời gian làm việc trong ngành

 Dưới 5 năm  Từ 10 – 15 năm  Từ 5 – Dưới 10 năm  Trên 15 năm

Xin chân thành cảm ơn các Anh/chị đã dành thời gian để tham gia thảo luận và cung

cấp những ý kiến quý báu cho nghiên cứu này. Kính chúc Anh/chị mạnh khỏe, hạnh

phúc và thành công!

Phụ lục 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

III.1. Thống kê mô tả mẫu

Giới tính

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Vali

Nam

120

57.1

57.1

57.1

d

Nữ

90

42.9

42.9

100.0

Total

210

100.0

100.0

Độ tuổi

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

Dưới 30 tuổi

45

21.4

21.4

21.4

Từ 30 – 40 tuổi

50

23.8

23.8

45.2

Từ 40 - 50 tuổi

45

21.4

21.4

66.7

Trên 50 tuổi

70

33.3

33.3

100.0

Total

210

100.0

100.0

Thời gian làm việc trong ngành

Frequency

Percent

Valid

Cumulative

Percent

Percent

Valid

Dưới 5 năm

64

30.5

30.5

30.5

Từ 5 – Dưới 10 năm

37

17.6

17.6

48.1

Từ 10 – 15 năm

72

34.3

34.3

82.4

Trên 15 năm

37

17.6

17.6

100.0

Total

210

100.0

100.0

III.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo

1. Giá cả thuốc

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.841

4

Item Statistics

Mean

Std.

N

Deviation

Giá cả của thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công

3.05

.967

210

ty Besins Healthcare ở Việt Nam là chấp nhận được

Giá cả thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty

2.89

.931

210

Besins Healthcare không cao hơn bao nhiêu so với thuốc

cùng loại

Giá cả của thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công

2.88

.888

210

ty Besins Healthcare là thỏa đáng với giá trị của nó đem lại

cho bệnh nhân của tôi

Giá cả của thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công

2.99

.966

210

ty Besins Healthcare phù hợp với khả năng chi trả của bệnh

nhân của tôi

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale

Corrected

Cronbach's

Item Deleted

Variance if

Item-Total

Alpha if Item

Item Deleted

Correlation

Deleted

Giá cả của thuốc điều trị dọa

8.75

5.395

.717

.780

sẩy thai, dọa sinh non của công

ty Besins Healthcare ở Việt

Nam là chấp nhận được

Giá cả thuốc điều trị dọa sẩy

8.91

5.805

.641

.814

thai, dọa sinh non của công ty

Besins Healthcare không cao

hơn bao nhiêu so với thuốc

cùng loại

Giá cả của thuốc điều trị dọa

8.92

5.845

.680

.798

sẩy thai, dọa sinh non của công

ty Besins Healthcare là thỏa

đáng với giá trị của nó đem lại

cho bệnh nhân của tôi

Giá cả của thuốc điều trị dọa

8.81

5.581

.666

.804

sẩy thai, dọa sinh non của công

ty Besins Healthcare phù hợp

với khả năng chi trả của bệnh

nhân của tôi

2. Chất lượng của thuốc

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.836

4

Item Statistics

Mean

Std.

N

Deviation

Hiệu quả điều trị của thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non

2.90

1.106

210

của công ty Besins Healthcare đã được chứng minh bằng các

nghiên cứu lâm sàng

Hiệu quả điều trị của thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non

3.00

1.157

210

của công ty Besins Healthcare có thể dự đoán trước được

Chất lượng của thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của

2.83

1.165

210

công ty Besins Healthcareổn định hơn thuốc cùng loại

Thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins

2.89

.984

210

Healthcare có hiệu quả hơn hẳn so với thuốc cùng loại

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale

Corrected

Cronbach's

Item Deleted

Variance if

Item-Total

Alpha if Item

Item Deleted

Correlation

Deleted

Hiệu quả điều trị của thuốc điều

8.72

7.457

.733

.762

trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của

công ty Besins Healthcare đã

được chứng minh bằng các

nghiên cứu lâm sàng

Hiệu quả điều trị của thuốc điều

8.61

7.597

.654

.799

trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của

công ty Besins Healthcare có thể

dự đoán trước được

Chất lượng của thuốc điều trị

8.79

7.432

.680

.787

dọa sẩy thai, dọa sinh non của

công ty Besins Healthcareổn

định hơn thuốc cùng loại

Thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa

8.72

8.622

.609

.818

sinh non của công ty Besins

Healthcare có hiệu quả hơn hẳn

so với thuốc cùng loại

3. Danh tiếng của công ty dược sản xuất thuốc

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.840

3

Item Statistics

Mean

Std.

N

Deviation

Thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins

2.74

1.175

210

Healthcare được chấp nhận sử dụng hầu hết nhiều nước phát

triển trên thế giới

Thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins

2.69

1.092

210

Healthcarelà thuốc gốc, có bằng phát minh sáng chế nên

đáng tin cậy hơn.

Công ty Besins Healthcare là công ty dược có danh tiếng

2.72

1.157

210

trong việc sản xuất sản phẩm thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa

sinh non

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale

Corrected

Cronbach's

Item Deleted

Variance if

Item-Total

Alpha if Item

Item Deleted

Correlation

Deleted

Thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa

5.41

4.214

.683

.798

sinh non của công ty Besins

Healthcare được chấp nhận sử

dụng hầu hết nhiều nước phát

triển trên thế giới

Thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa

5.46

4.585

.666

.813

sinh non của công ty Besins

Healthcare là thuốc gốc, có

bằng phát minh sáng chế nên

đáng tin cậy hơn.

Công ty Besins Healthcare là

5.42

4.006

.765

.715

công ty dược có danh tiếng

trong việc sản xuất sản phẩm

thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa

sinh non

4. Những chương trình marketing cho thuốc

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.783

4

Item Statistics

Mean

Std.

N

Deviation

Các buổi hội thảo, hội nghị của công ty Besins Healthcare

3.04

1.013

210

mang lại thông tin bổ ích cho tôi

Công ty Besins Healthcare có nhiều chương trình hỗ trợ bác

3.03

1.182

210

sĩ tham dự hội thảo trong và ngoài nước

Những câu slogan trên tờ brochure của thuốc điều trị dọa sẩy

2.95

1.015

210

thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare giúp bác sĩ

dễ dàng các chỉ định của thuốc.

Các công ty dược sản xuất điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non

2.95

1.162

210

của công ty Besins Healthcare sẵn cung cấp nhiều tài liệu y

khoa bổ ích cho tôi

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale

Corrected

Cronbach's

Item Deleted

Variance if

Item-Total

Alpha if Item

Item Deleted

Correlation

Deleted

Các buổi hội thảo, hội nghị

8.93

7.617

.535

.756

của công ty Besins

Healthcare mang lại thông tin

bổ ích cho tôi

Công ty Besins Healthcare có

8.94

6.389

.645

.700

nhiều chương trình hỗ trợ bác

sĩ tham dự hội thảo trong và

ngoài nước

Những câu slogan trên tờ

9.02

7.435

.572

.739

brochure của thuốc điều trị dọa

sẩy thai, dọa sinh non của công

ty Besins Healthcare giúp bác

sĩ dễ dàng các chỉ định của

thuốc.

Các công ty dược sản xuất điều

9.02

6.636

.609

.719

trị dọa sẩy thai, dọa sinh non

của công ty Besins Healthcare

sẵn cung cấp nhiều tài liệu y

khoa bổ ích cho tôi

5. Sự chuyên nghiệp của trình dược viên

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.753

4

Item Statistics

Mean

Std.

N

Deviation

Nhân viên giới thiệu thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non

2.88

.975

210

của công ty Besins Healthcarethực hiện cuộc trình dược hay

và chuyên nghiệp

Người giới thiệu thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của

2.80

.899

210

công ty Besins Healthcare đem lại nhiều thông tin y khoa cho

bác sĩ hơn

Người giới thiệu thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của

2.84

1.021

210

công ty Besins Healthcarecó kiến thức chuyên môn tốt

Người giới thiệu thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của

3.14

1.042

210

công ty Besins Healthcarecó cách tiếp xúc và gặp gỡ bác sĩ

chuyên nghiệp và luôn giữ uy tín với bác sĩ

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale

Corrected

Cronbach's

Item Deleted

Variance if

Item-Total

Alpha if Item

Item Deleted

Correlation

Deleted

Nhân viên giới thiệu thuốc điều

8.79

5.413

.566

.686

trị dọa sẩy thai, dọa sinh non

của công ty Besins Healthcare

thực hiện cuộc trình dược hay

và chuyên nghiệp

Người giới thiệu thuốc điều trị

8.86

5.865

.519

.712

dọa sẩy thai, dọa sinh non của

công ty Besins Healthcare đem

lại nhiều thông tin y khoa cho

bác sĩ hơn

Người giới thiệu thuốc điều trị

8.82

5.345

.539

.701

dọa sẩy thai, dọa sinh non của

công ty Besins Healthcare có

kiến thức chuyên môn tốt

Người giới thiệu thuốc điều trị

8.52

5.131

.575

.681

dọa sẩy thai, dọa sinh non của

công ty Besins Healthcarecó

cách tiếp xúc và gặp gỡ bác sĩ

chuyên nghiệp và luôn giữ uy

tín với bác sĩ

6. Nguồn tham khảo chuyên môn cho bác sĩ về thuốc

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.867

4

Item Statistics

Mean

Std.

N

Deviation

Những kinh nghiệm sử dụng thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa

3.33

1.086

210

sinh non của công ty Besins Healthcare từ các bác sĩ đầu

ngành hay bác sĩ trưởng khoa là những thông tin bổ ích cho tôi

Những kinh nghiệm sử dụng thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa

3.04

.922

210

sinh non của công ty Besins Healthcare từ các bác sĩ đầu

ngành hay bác sĩ trưởng khoa là những thông tin đáng tin cậy

cho tôi

Những kinh nghiệm sử dụng thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa

3.42

1.019

210

sinh non của công ty Besins Healthcare từ các bác sĩ đầu

ngành hay bác sĩ trưởng khoa giúp tôi lựa chọn loại thuốc điều

trị dọa sẩy thai, dọa sinh non tốt hơn cho bệnh nhân

Những kinh nghiệm sử dụng thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa

2.90

.896

210

sinh non của công ty Besins Healthcaretừ các bác sĩ đầu

ngành hay bác sĩ trưởng khoa là những thông tin bổ ích cho

tôi

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale

Corrected

Cronbach's

Item Deleted

Variance if

Item-Total

Alpha if Item

Item Deleted

Correlation

Deleted

Những kinh nghiệm sử dụng

9.35

6.076

.710

.836

thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa

sinh non của công ty Besins

Healthcare từ các bác sĩ đầu

ngành hay bác sĩ trưởng khoa là

những thông tin bổ ích cho tôi

Những kinh nghiệm sử dụng

9.65

6.870

.691

.840

thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa

sinh non của công ty Besins

Healthcare từ các bác sĩ đầu

ngành hay bác sĩ trưởng khoa là

những thông tin đáng tin cậy cho

tôi

Những kinh nghiệm sử dụng

9.27

6.378

.707

.834

thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa

sinh non của công ty Besins

Healthcare từ các bác sĩ đầu

ngành hay bác sĩ trưởng khoa

giúp tôi lựa chọn loại thuốc điều

trị dọa sẩy thai, dọa sinh non tốt

hơn cho bệnh nhân

Những kinh nghiệm sử dụng

9.79

6.664

.777

.809

thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa

sinh non của công ty Besins

Healthcaretừ các bác sĩ đầu

ngành hay bác sĩ trưởng khoa là

những thông tin bổ ích cho tôi

7. Kinh nghiệm và quan niệm của bác sĩ

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.771

3

Item Statistics

Mean

Std.

N

Deviation

Bác sĩ cảm thấy an tâm hơn khi sử dụng thuốc điều trị dọa sẩy

2.99

1.087

210

thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare trong điều trị

Bác sĩ sử dụng thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của

2.98

1.227

210

công ty Besins Healthcare vì bác sĩ đã quen sử dụng thuốc này

trong điều trị

Bác sĩ sử dụng điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty

3.05

1.090

210

Besins Healthcare vì thuốc có thể tăng uy tín của bác sĩ với

bệnh nhân

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale

Corrected

Cronbach's

Item Deleted

Variance if

Item-Total

Alpha if Item

Item Deleted

Correlation

Deleted

Bác sĩ cảm thấy an tâm hơn khi

6.03

4.210

.579

.720

sử dụng thuốc điều trị dọa sẩy

thai, dọa sinh non của công ty

Besins Healthcare trong điều trị

Bác sĩ sử dụng thuốc điều trị dọa

6.04

3.836

.548

.764

sẩy thai, dọa sinh non của công ty

Besins Healthcare vì bác sĩ đã

quen sử dụng thuốc này trong

điều trị

Bác sĩ sử dụng điều trị dọa sẩy

5.96

3.807

.700

.588

thai, dọa sinh non của công ty

Besins Healthcare vì thuốc có thể

tăng uy tín của bác sĩ với bệnh

nhân

8. Quyết định kê đơn thuốc

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.783

4

Item Statistics

Mean

Std.

N

Deviation

8.Bác sĩ sẽ tiếp tục kê toa thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa

3.00

1.143

210

sinh non của công ty Besins Healthcare cho những bệnh nhân

của bác sĩ

8.Bác sĩ sẵn lòng chia sẽ kinh nghiệm sử dụng thuốc điều trị dọa

2.95

1.211

210

sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare cho những

bác sĩ khác

8.Thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins

2.92

1.082

210

Healthcare đóng vai trò quan trọng trong việc điều trị của bác sĩ

8.Bác sĩ sẽ cân nhắc sử dụng thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa

3.04

1.108

210

sinh non của công ty Besins Healthcarenhiều hơn trong tương lai

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale

Corrected

Cronbach's

Item Deleted

Variance if

Item-Total

Alpha if Item

Item Deleted

Correlation

Deleted

Bác sĩ sẽ tiếp tục kê toa thuốc

8.91

7.485

.597

.725

điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non

của công ty Besins Healthcare cho

những bệnh nhân của bác sĩ

Bác sĩ sẵn lòng chia sẽ kinh

8.97

7.205

.593

.729

nghiệm sử dụng thuốc điều trị dọa

sẩy thai, dọa sinh non của công ty

Besins Healthcare cho những bác

sĩ khác

Thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa

9.00

7.823

.583

.733

sinh non của công ty Besins

Healthcare đóng vai trò quan trọng

trong việc điều trị của bác sĩ

Bác sĩ sẽ cân nhắc sử dụng thuốc

8.88

7.707

.583

.732

điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non

của công ty Besins

Healthcarenhiều hơn trong tương

lai

III.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA

 Phân tích nhân tố khám phá EFA các biến độc lập

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.831

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

2496.403

df

325

Sig.

.000

Total Variance Explained

Comp

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Rotation Sums of Squared Loadings

onent

Total

% of

Cumul

Total

% of

Cumulative

Total

% of

Cumulativ

Variance

ative %

Variance

%

Variance

e %

1

7.230

27.809

27.809

7.230

27.809

27.809

3.017

11.605

11.605

2

2.635

10.135

37.944

2.635

10.135

37.944

2.812

10.815

22.420

3

2.044

7.862

45.806

2.044

7.862

45.806

2.684

10.323

32.743

1.711

6.581

52.386

1.711

52.386

2.503

9.626

42.369

6.581

4

1.557

5.987

58.373

1.557

58.373

2.400

9.231

51.600

5.987

5

1.487

5.720

64.093

1.487

64.093

2.222

8.544

60.144

5.720

6

1.054

4.053

68.146

1.054

68.146

2.081

8.002

68.146

4.053

7

.825

3.172

71.318

8

.712

2.739

74.057

9

.645

2.482

76.540

10

.606

2.330

78.870

11

.598

2.300

81.170

12

.563

2.163

83.333

13

.530

2.037

85.370

14

.479

1.844

87.214

15

.446

1.716

88.930

16

.414

1.592

90.522

17

.385

1.481

92.002

18

.346

1.331

93.334

19

.328

1.263

94.596

20

.298

1.145

95.742

21

.281

1.080

96.821

22

.252

.971

97.792

23

.225

.867

98.659

24

.193

.744

99.403

25

.155

.597

100.00

26

0

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

6

7

Giá cả của thuốc điều trị

.192

.802

.128

.075

.066

.062

.061

dọa sẩy thai, dọa sinh non

của công ty Besins

Healthcare ở Việt Nam là

chấp nhận được

Giá cả thuốc điều trị dọa

.110

.783

.109

.037

.017

.181

.046

sẩy thai, dọa sinh non của

công ty Besins Healthcare

không cao hơn bao

nhiêu so với thuốc cùng

loại

Giá cả của thuốc điều trị

.151

.770

.071

.138

.098

.141

.094

dọa sẩy thai, dọa sinh non

của công ty Besins

Healthcare là thỏa đáng

với giá trị của nó đem lại

cho bệnh nhân của tôi

Giá cả của thuốc điều trị

.247

.727

.174

.181

-.020

.009

.180

dọa sẩy thai, dọa sinh non

của công ty Besins

Healthcare phù hợp với

khả năng chi trả của bệnh

nhân của tôi

Hiệu quả điều trị của

.194

.070

.797

.120

.123

.149

.149

thuốc điều trị dọa sẩy thai,

dọa sinh non của công ty

Besins Healthcare đã

được chứng minh bằng

các nghiên cứu lâm sàng

Hiệu quả điều trị của

.118

.152

.740

.089

.147

.008

.226

thuốc điều trị dọa sẩy thai,

dọa sinh non của công ty

Besins Healthcare có thể

dự đoán trước được

Chất lượng của thuốc

.119

.078

.796

.200

.052

.154

.066

điều trị dọa sẩy thai, dọa

sinh non của công ty

Besins Healthcareổn định

hơn thuốc cùng loại

Thuốc điều trị dọa sẩy

.165

.201

.697

.108

.117

.062

.123

thai, dọa sinh non của

công ty Besins Healthcare

có hiệu quả hơn hẳn so

với thuốc cùng loại

Thuốc điều trị dọa sẩy

-.017

.190

.101

.060

.198

.813

.164

thai, dọa sinh non của

công ty Besins Healthcare

được chấp nhận sử dụng

hầu hết nhiều nước phát

triển trên thế giới

Thuốc điều trị dọa sẩy

.220

.103

.159

.158

.097

.754

.202

thai, dọa sinh non của

công ty Besins

Healthcarelà thuốc gốc,

có bằng phát minh sáng

chế nên đáng tin cậy hơn.

Thuốc điều trị dọa sẩy

.190

.120

.097

.173

.122

.825

.130

thai, dọa sinh non của

công ty Besins Healthcare

được sản xuất bởi các

công ty dược có danh

tiếng

Các buổi hội thảo, hội

.123

.339

.109

.733

-.028

.106

.089

nghị của công ty Besins

Healthcare mang lại

thông tin bổ ích cho tôi

Công ty Besins

.116

.053

.137

.804

.102

.081

.018

Healthcare có nhiều

chương trình hỗ trợ bác sĩ

tham dự hội thảo trong và

ngoài nước

Những câu slogan trên tờ

.081

.069

.104

.741

-.118

.066

.062

brochure của thuốc điều

trị dọa sẩy thai, dọa sinh

non của công ty Besins

Healthcare giúp bác sĩ dễ

dàng các chỉ định của

thuốc.

Các công ty dược sản

-.037

.041

.113

.795

.038

.103

.093

xuất điều trị dọa sẩy thai,

dọa sinh non của công ty

Besins Healthcare sẵn

cung cấp nhiều tài liệu y

khoa bổ ích cho tôi

Nhân viên giới thiệu thuốc

.048

-.036

.049

-.046

.772

.168

-.064

điều trị dọa sẩy thai, dọa

sinh non của công ty

Besins Healthcarethực

hiện cuộc trình dược hay

và chuyên nghiệp

Người giới thiệu thuốc

.020

.091

.031

-.023

.704

.147

.118

điều trị dọa sẩy thai, dọa

sinh non của công ty

Besins Healthcaređem lại

nhiều thông tin y khoa cho

bác sĩ hơn

Người giới thiệu thuốc

-.028

-.022

.174

.118

.740

.016

.021

điều trị dọa sẩy thai, dọa

sinh non của công ty

Besins Healthcarecó kiến

thức chuyên môn tốt

Người giới thiệu thuốc

-.047

.109

.107

-.052

.749

.020

.151

điều trị dọa sẩy thai, dọa

sinh non của công ty

Besins Healthcarecó cách

tiếp xúc và gặp gỡ bác sĩ

chuyên nghiệp và luôn

giữ uy tín với bác sĩ

Những kinh nghiệm sử

.809

.136

.159

.091

.056

.066

.037

dụng thuốc điều trị dọa

sẩy thai, dọa sinh non của

công ty Besins Healthcare

từ các bác sĩ đầu ngành

hay bác sĩ trưởng khoa là

những thông tin bổ ích

cho tôi

Những kinh nghiệm sử

.768

.180

.153

-.041

-.039

.154

.152

dụng thuốc điều trị dọa

sẩy thai, dọa sinh non của

công ty Besins Healthcare

từ các bác sĩ đầu ngành

hay bác sĩ trưởng khoa là

những thông tin đáng tin

cậy cho tôi

Ngân hàng có địa điểm

.789

.183

.129

.129

.034

.071

.023

giao dịch thuận tiện (gần

nhà, gần chỗ làm,…)

Những kinh nghiệm sử

.849

.172

.118

.087

-.072

.080

.089

dụng thuốc điều trị dọa

sẩy thai, dọa sinh non của

công ty Besins

Healthcaretừ các bác sĩ

đầu ngành hay bác sĩ

trưởng khoa là những

thông tin bổ ích cho tôi

Bác sĩ cảm thấy an tâm

-.019

.113

.133

.087

.022

.113

.827

hơn khi sử dụng thuốc

điều trị dọa sẩy thai, dọa

sinh non của công ty

Besins Healthcare trong

điều trị

Bác sĩ sử dụng thuốc điều

.253

.094

.189

.140

.114

.184

.650

trị dọa sẩy thai, dọa sinh

non của công ty Besins

Healthcare vì bác sĩ đã

quen sử dụng thuốc này

trong điều trị

Bác sĩ sử dụng điều trị

.111

.129

.205

.044

.131

.189

.809

dọa sẩy thai, dọa sinh non

của công ty Besins

Healthcare vì thuốc có thể

tăng uy tín của bác sĩ với

bệnh nhân

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.a

a. Rotation converged in 6 iterations.

 Phân tích nhân tố khám phá EFA biến phụ thuộc

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.775

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

221.003

df

6

Sig.

.000

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Total

% of

Cumulative %

Total

% of

Cumulative %

Variance

Variance

1

2.425

60.616

60.616

2.425

60.616

60.616

2

.600

15.003

75.619

3

.529

13.217

88.836

4

.447

11.164

100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

Bác sĩ sẽ tiếp tục kê toa thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins

.786

Healthcare cho những bệnh nhân của bác sĩ

.Bác sĩ sẵn lòng chia sẽ kinh nghiệm sử dụng thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non

.782

của công ty Besins Healthcare cho những bác sĩ khác

Thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare đóng vai trò

.773

quan trọng trong việc điều trị của bác sĩ

Bác sĩ sẽ cân nhắc sử dụng thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty

.773

Besins Healthcarenhiều hơn trong tương lai

Extraction Method: Principal Component Analysis.

a. 1 components extracted.

Phụ lục 4: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘ G KINH DOANH CỦA THUỐC ĐIỀU TRỊ

DỌA SẨY THAI, DỌA SINH NON CỦA CÔNG TY BESINS HEALTHCARE

TẠI VIỆT NAM 2010 – 2015

IV.1. Kết quả kinh doanh của nhóm thuốc Hormone Progestins

Đơn vị tính: nghìn USD

Doanh thu

Sản phẩm Nhà sản xuất 2011 2012 2013 2014 2015 Tăng trưởng 2015

Utrogestan 2,773 3,896 3,732 4,367 3,984 -9% Besins Healthcare

Duphaston Abbott 2,373 3,567 3,148 3,541 3,755 6%

Cyclogest Actavis 30 197 306 339 1,599 371%

Progestogel 312 432 515 623 536 -14% Besins Healthcare

Progendo Abbott 266 409 494 344 207 -40%

Progeffik Effik 160 125 120 -4% 240 85

Vageston 46 81 72 109 99 -9% Cadila Healthcare

6,040 8,667 8,427 9,448 10,300 9% Tổng thị trường

IV.2. Doanh thu của nhóm thuốc Hormone Progestins tại nhà thuốc dịch vụ

của top 10 bệnh viện phụ sản trên cả nước

Đơn vị tính: hộp

Phụ lục 5: DANH SÁCH CHUYÊN GIA

1. GS. BS. Nguyễn Thị Ngọc Phượng – Chủ tịch Hội nội tiết sinh sản và Vô

sinh TP. HCM (HOSREM)

2. ThS. BS. Lê Quang Thanh – Giám đốc Bệnh viện Từ Dũ TP. HCM

3. PGS. TS. BS. Huỳnh Nguyễn Khánh Trang – Trưởng khoa Sản Bệnh

viện phụ sản Hùng Vương TP. HCM

4. GS. TS. BS. Nguyễn Viết Tiến – Giám đốc trung tâm hỗ trợ sinh sản

quốc gia

5. PGS. TS. BS. Vũ Bá Quyết – Giám đốc Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương