BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------------------
LÊ THỊ THÙY DUNG
GIẢI PHÁP GIẢM CHI PHÍ CHUỖI CUNG ỨNG
SẢN PHẨM TIVI VÀ MÀN HÌNH VI TÍNH CỦA
CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ SAMSUNG VINA
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------------------
LÊ THỊ THÙY DUNG
GIẢI PHÁP GIẢM CHI PHÍ CHUỖI CUNG ỨNG
SẢN PHẨM TIVI VÀ MÀN HÌNH VI TÍNH CỦA
CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ SAMSUNG VINA
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ HÀ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Giải pháp giảm chi phí chuỗi cung ứng sản phẩm tivi
và màn hình vi tính của công ty TNHH điện tử Samsung Vina” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của cô TS.Phạm Thị Hà. Các kết
quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố
trước đây. Các nguồn tài liệu, số liệu sử dụng và nội dung nêu trong đề tài đều
dựa trên nghiên cứu thực tế và hoàn toàn đúng với nguồn trích dẫn.
Người thực hiện: Lê Thị Thùy Dung.
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình vẽ
Mở đầu
Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHUỖI CUNG ỨNG VÀ CHI PHÍ CỦA
CHUỖI CUNG ỨNG ..................................................................................................... 1
1.1 Tổng quan về chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng .................................... 1
1.1.1 Khái niệm ................................................................................................... 1
1.1.1.1 Chuỗi cung ứng............................................................................. 1
1.1.1.2 Quản trị chuỗi cung ứng ............................................................... 3
1.1.2 Mô hình của chuỗi cung ứng ..................................................................... 3
1.1.3 Các yếu tố dẫn dắt kết quả của chuỗi cung ứng ........................................ 5
1.2 Lý thuyết về chi phí chuỗi cung ứng ...................................................................... 8
1.2.1 Khái niệm ................................................................................................... 8
1.2.2 Các chi phí thành phần của chuỗi cung ứng .............................................. 9
1.2.2.1 Chi phí sản xuất ............................................................................ 9
1.2.2.2 Chi phí quản lý ........................................................................... 10
1.2.2.3 Chi phí lưu kho ........................................................................... 10
1.2.2.4 Chi phí vận chuyển ..................................................................... 12
1.2.2.5 Chi phí vốn bị chiếm dụng ......................................................... 14
1.2.3 Các nhân tố tác động đến chi phí chuỗi cung ứng .................................. 15
1.2.3.1 Việc chia sẻ thông tin trong chuỗi cung ứng ............................... 15
1.2.3.2 Biến động về nhu cầu sản xuất ................................................... 16
1.2.3.3 Thách thức của sự không chắc chắn ........................................... 17
1.3 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý chi phí chuỗi cung ứng ........................... 18
1.3.1 Tỷ lệ tăng giảm chi phí (%) ..................................................................... 18
1.3.2 Tỷ suất chi phí và chỉ số KPI về chi phí chuỗi cung ứng ........................ 18
1.3.3 Tỷ lệ chi phí chuỗi cung ứng (SCCR) ..................................................... 19
1.4 Mối quan hệ giữa chi phí của chuỗi cung ứng với hiệu quả hoạt động của công ty
............................................................................................................................... 20
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ................................................................................................ 21
Chương 2: THỰC TRẠNG CHI PHÍ CỦA CHUỖI CUNG ỨNG SẢN PHẨM
TIVI VÀ MÀN HÌNH VI TÍNH CỦA CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ SAMSUNG
VINA ............................................................................................................................. 22
2.1 Tổng quan về công ty TNHH điện tử Samsung Vina và ngành hàng sản phẩm tivi
và màn hình vi tính ........................................................................................................ 22
2.1.1 Tổng quan về công ty TNHH điện tử Samsung Vina ............................. 22
2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ................................................. 22
2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty ........................ 23
2.1.1.3 Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự .......................................... 24
2.1.2 Tổng quan về ngành hàng sản phẩm tivi và màn hình vi tính ................. 25
2.1.2.1 Tình hình sản xuất-xuất khẩu sản phẩm Tivi và màn hình vi tính
của công ty từ năm 2008 đến 2012 ................................................................................ 25
2.1.2.2 Tình hình kinh doanh sản phẩm Tivi và màn hình vi tính của
công ty từ năm 2008 đến 2012 ...................................................................................... 27
2.2 Khái quát chung về chuỗi cung ứng sản phẩm tivi và màn hình vi tính của công
ty TNHH điện tử Samsung Vina ................................................................................... 28
2.2.1 Mô hình chuỗi cung ứng .......................................................................... 28
2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong chuỗi cung ứng ................. 30
2.3 Thực trạng chi phí chuỗi cung ứng sản phẩm tivi và màn hình vi tính của công ty
TNHH điện tử Samsung Vina ....................................................................................... 31
2.3.1 Các chi phí thành phần của chuỗi cung ứng ............................................ 31
2.3.1.1 Chi phí sản xuất .......................................................................... 31
2.3.1.2 Chi phí quản lý chuỗi cung ứng .................................................. 34
2.3.1.3 Chi phí lưu kho ........................................................................... 37
2.3.1.4 Chi phí vận chuyển ..................................................................... 40
2.3.1.5 Chi phí vốn bị chiếm dụng ......................................................... 44
2.3.2 Tổng chi phí của chuỗi cung ứng sản phẩm tivi và màn hình vi tính của
công ty TNHH điện tử Samsung Vina .......................................................................... 46
2.3.3 Phân tích các nhân tố tác động đến chi phí chuỗi cung ứng sản phẩm tivi
và màn hình vi tính của công ty TNHH điện tử Samsung Vina .................................... 46
2.3.3.1 Việc chia sẻ thông tin trong chuỗi cung ứng .............................. 46
2.3.3.2 Biến động về nhu cầu sản xuất ................................................... 48
2.3.3.3 Thách thức của sự không chắc chắn ........................................... 49
2.4 Đánh giá thực trạng chi phí chuỗi cung ứng sản phẩm tivi và màn hình vi tính
của công ty TNHH điện tử Samsung Vina .................................................................... 50
2.4.1 Thành tựu trong việc quản lý chi phí chuỗi cung cung ứng .................... 50
2.4.2 Hạn chế trong việc quản lý chi phí chuỗi cung ứng và nguyên nhân của
những hạn chế ................................................................................................................ 51
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ................................................................................................ 55
Chương 3: GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM CHI PHÍ CHUỖI CUNG ỨNG SẢN
PHẨM TIVI VÀ MÀN HÌNH VI TÍNH CỦA CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ
SAMSUNG VINA ........................................................................................................ 56
3.1 Định hướng phát triển của công ty TNHH điện tử Samsung Vina đến năm 2020 ...
............................................................................................................................... 56
3.2 Các căn cứ để đề xuất giải pháp ........................................................................... 57
3.3 Một số giải pháp nhằm giảm chi phí chuỗi cung ứng sản phẩm tivi và màn hình
vi tính của công ty TNHH điện tử Samsung Vina......................................................... 58
3.3.1 Giải pháp nhằm giảm chi phí sản xuất của chuỗi cung ứng sản phẩm tivi
và màn hình vi tính của Savina ...................................................................................... 58
3.3.2 Giải pháp nhằm giảm chi phí lưu kho của chuỗi cung ứng sản phẩm tivi
và màn hình vi tính của Savina ...................................................................................... 59
3.3.3 Giải pháp nhằm giảm chi phí vận chuyển hàng không bất thường của
chuỗi cung ứng sản phẩm tivi và màn hình vi tính của Savina ..................................... 61
3.3.4 Giải pháp nhằm giảm chi phí vốn bị chiếm dụng của chuỗi cung ứng sản
phẩm tivi và màn hình vi tính của Savina ..................................................................... 69
3.4 Kiến nghị ............................................................................................................... 76
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ................................................................................................ 78
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Phụ lục 1. Biểu đồ sự biến động nhu cầu sản xuất của Savina trong năm 2012
Phụ lục 2. Biểu đồ sự biến động nhu cầu xuất khẩu sang châu Phi và Iran
Phụ lục 3. Biểu đồ sự biến động giá trị tồn kho của Savina trong giai đoạn 2008-2012
Phụ lục 4. Biểu đồ về một số chi phí thành phần của chuỗi cung ứng
Phụ lục 5. Lợi ích của quy trình mua hàng VMI
Phụ lục 6. Tóm tắt về các điều khoản Incoterm
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
SAVINA: Công ty TNHH điện tử Samsung Việt Nam
MRP: Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu
HĐKD: Hoạt động kinh doanh
DN: Doanh nghiệp
EOL: Kết thúc sản xuất dòng sản phẩm cũ
LPR: Sự sẵn sàng của sản phẩm tại thị trường nội địa
Incoterm: Các điều khoản thương mại quốc tế
CKD: Linh kiện rời hoàn toàn được dùng để lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh
SKD: Linh kiện được lắp ráp một phần
On-job training: Học tập kinh nghiệm làm việc qua làm việc thực tế
Coaching: Kèm cặp – huấn luyện
SMD: Dây chuyền sản xuất tự động và hiện đại
Lead time: Thời gian đặt hàng
SOP: Quản lý nhu cầu bán hàng, kế hoạch sản xuất.
KPI: Chỉ số đo lường hiệu quả làm việc
JIT: Hàng chỉ được mua và giao hàng khi có yêu cầu trong số lượng cần thiết, tại một
thời điểm nhất thiết nào đó.
VMI: Tồn kho được quản lý bởi nhà cung cấp
Benchmark: Chuẩn đối sánh
FOB: Giao hàng tại lan can tàu
CIF: Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí vận chuyển
EXW: Giao hàng tại xưởng
FCA: Giao hàng cho người vận chuyển
CFR: Tiền hàng và cước phí vận chuyển
DDP: Giao hàng đã nộp thuế
T/T: Chuyển tiền bằng điện tín
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1: Chi phí lưu kho ....................................................................................... 12
Bảng 1.2: Chỉ số KPI về chi phí chuỗi cung ứng của công ty Savina ..................... 19
Bảng 2.1: Sản lượng sản xuất của Savina giai đoạn 2008-2012 ............................. 25
Bảng 2.2: Sản lượng và giá trị xuất khẩu của Savina giai đoạn 2008-2012 ........... 27
Bảng 2.3: Tình hình kết quả kinh doanh sản phẩm tivi và màn hình vi tính của Savina
giai đoạn 2008-2012 ................................................................................................ 27
Bảng 2.4: Chi phí sản xuất tivi của Savina giai đoạn 2008-2012 ........................... 31
Bảng 2.5: Chi phí sản xuất màn hình vi tính của Savina giai đoạn 2008-2012 ...... 32
Bảng 2.6: Chi phí sản xuất của Savina giai đoạn 2008-2012 .................................. 32
Bảng 2.7: Chỉ số KPI về chi phí sản xuất của chuỗi cung sản phẩm tivi và màn hình vi
tính của Savina giai đoạn 2008-2012 ...................................................................... 34
Bảng 2.8: Chi phí quản lý chuỗi cung ứng sản phẩm tivi của Savina giai đoạn 2008-
2012 ......................................................................................................................... 34
Bảng 2.9: Chi phí quản lý chuỗi cung ứng sản phẩm màn hình của Savina giai đoạn
2008-2012 ................................................................................................................ 35
Bảng 2.10: Chỉ số KPI về chi phí quản lý chuỗi cung ứng của Savina giai đoạn 2008-
2012 ......................................................................................................................... 37
Bảng 2.11: Hàng tồn kho của Savina giai đoạn 2008-2012 .................................... 37
Bảng 2.12: Chi phí lưu kho nguyên vật liệu của Savina giai đoạn 2008-2012 ....... 39
Bảng 2.13: Chi phí lưu kho hàng thành phẩm của Savina giai đoạn 2008-2012 .... 39
Bảng 2.14: Chỉ số KPI về chi phí lưu kho của chuỗi cung ứng sản phẩm tivi và màn
hình vi tính của Savina giai đoạn 2008-2012 .......................................................... 40
Bảng 2.15: Chi phí vận chuyển nội bộ của Savina giai đoạn 2008-2012 ............... 41
Bảng 2.16: Chi phí vận chuyển bằng đường hàng không đối với sản phẩm tivi và màn
hình vi tính của Savina giai đoạn 2008-2012 .......................................................... 42
Bảng 2.17: Chi phí vận chuyển bên ngoài của Savina giai đoạn 2008-2012 .......... 43
Bảng 2.18: Chỉ số KPI về chi phí vận chuyển của chuỗi cung ứng sản phẩm tivi và
màn hình vi tính của Savina giai đoạn 2008-2012 .................................................. 44
Bảng 2.19: Số ngày khách hàng thanh toán chậm và thời gian thu tiền bán hàng của
Savina giai đoạn 2008-2012 .................................................................................... 44
Bảng 2.20: Chi phí vốn bị chiếm dụng do khách hàng thanh toán chậm và đầu tư vào
hàng tồn kho của Savina giai đoạn 2008-2012 ........................................................ 45
Bảng 2.21: Chỉ số KPI về chi phí vốn bị chiếm dụng của chuỗi cung ứng sản phẩm
tivi và màn hình vi tính của Savina giai đoạn 2008-2012 ....................................... 45
Bảng 2.22: Tổng chi phí chuỗi cung ứng của Savina giai đoạn 2008-2012............ 46
Bảng 2.23: Chỉ số SCCR của Savina giai đoạn 2008-2012 .................................... 46
Bảng 2.24: Chi phí hủy nguyên vật liệu của Savina giai đoạn 2008-2012 ............. 47
Bảng 2.25: Biến động nhu cầu sản xuất màn hình vi tính của khách hàng Châu Phi
năm 2012 ................................................................................................................. 48
Bảng 2.26: Biến động nhu cầu sản xuất màn hình vi tính của khách hàng Iran năm
2012 ......................................................................................................................... 49
Bảng 2.27: Biến động nhu cầu sản xuất màn hình vi tính của khách hàng nội địa năm
2012 ......................................................................................................................... 49
Bảng 2.28: Thống kê số lần ngưng dây chuyền sản xuất do các yếu tố không chắc
chắn trong giai đoạn 2008-2012 .............................................................................. 50
Bảng 3.1: Chi phí vận chuyển bằng đường biển trung bình thay cho vận chuyển bằng
hàng không trung bình trong giai đoạn 2008-2012 ................................................. 68
Bảng 3.2: So sánh mức giảm cước vận chuyển trước và sau khi thực hiện giải pháp
giảm chi phí vận chuyển hàng không bất thường .................................................... 68
Bảng 3.3: Kế hoạch thực hiện hoạt động mua hàng theo hình thức VMI ................ 74
Biểu đồ 2.1: Hệ số vòng quay hàng tồn kho của Savina giai đoạn 2008-2012 ....... 38
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1: Mô hình chuỗi cung ứng điển hình ........................................................... 4
Hình 1.2: Mô hình chuỗi cung ứng đơn giản ............................................................ 4
Hình 1.3: Mô hình chuỗi cung ứng mở rộng ............................................................. 5
Hình 1.4: 5 yếu tố dẫn dắt chủ yếu của một chuỗi cung ứng .................................... 5
Hình 1.5: Chi phí chuỗi cung ứng ............................................................................. 9
Hình 1.6: Các đối tượng tham gia vào quá trình vận chuyển hàng hóa ................... 14
Hình 1.7: Khung phân tích chi phí chuỗi cung ứng ................................................. 20
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH điện tử Samsung Vina..................... 23
Hình 2.2: Mô hình tổng quát chuỗi cung ứng sản phẩm tivi và màn hình vi tính của
công ty Savina ......................................................................................................... 27
Hình 2.3: Sơ đồ tổ chức của chuỗi cung ứng sản phẩm tivi và màn hình vi tính của
công ty Savina ......................................................................................................... 28
Hình 3.1: Quy trình hợp tác trong chuỗi cung ứng ................................................. 64
Hình 3.2: Quy trình quản lý LPR hiện tại ............................................................... 66
Hình 3.3: Quy trình quản lý LPR mới ..................................................................... 67
Hình 3.4: Quy trình quản lý EOL hiện tại ............................................................... 69
Hình 3.5: Quy trình quản lý EOL mới..................................................................... 70
Hình 3.6: Quy trình quản lý thay đổi nguyên vật liệu hiện tại ................................ 71
Hình 3.7: Quy trình quản lý thay đổi nguyên vật liệu mới ...................................... 72
Hình 3.8: Quy trình mua hàng thông qua trung tâm thu mua hiện tại ................... 73
Hình 3.9: Quy trình mua hàng thông qua trung tâm thu mua dưới hình thức VMI… 73
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập của nền kinh tế thế giới, vai trò của
chuỗi cung ứng rất quan trọng bởi lẽ các doanh nghiệp muốn cạnh tranh thành công thì
không chỉ tập trung vào hoạt động của riêng mình mà còn phải tham gia vào công việc
kinh doanh của nhà cung cấp cũng như khách hàng của mình nhằm đạt được hiệu quả
tối ưu nhất.
Theo ông William Leo, giám đốc quản lý chuỗi cung ứng của Infor tại Châu Á,
chi phí chuỗi cung ứng chiếm 30-60% giá bán các sản phẩm tiêu dùng. Do vậy việc
quản lý hiệu quả chi phí chuỗi cung ứng sẽ góp phần làm giảm chi phí hoạt động của
các doanh nghiệp.
Vậy làm sao để đo lường được một chuỗi cung ứng với nhiều mối quan hệ đan
xen như vậy hoạt động có hiệu quả hay không? Ngoài yếu tố vận hành một cách nhịp
nhàng, có khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng ở mức cao nhất thì vấn đề chi phí
của chuỗi cung ứng là một trong những yếu tố quan trọng, ảnh hưởng đến hiệu quả của
toàn chuỗi cung ứng và hiệu quả kinh doanh của công ty. Để kiểm soát các chi phí và
nâng cao hiệu quả hoạt động thì việc phân tích toàn bộ chi phí của chuỗi cung ứng là
hết sức cần thiết cho công ty.
Tuy nhiên, theo khảo sát của Huber và Sweeney (2007) đối với 776 công ty ở
Ailen về sự hiểu biết và quan tâm của họ đối với chi phí của chuỗi cung ứng thì có đến
59% trong số các công ty này không biết tổng chi phí của chuỗi cung ứng tại công ty
họ, trong khi chi phí của chuỗi chiếm đến 55% chi phí của sản phẩm.
Có lẽ, đây là một hồi chuông báo động cho các doanh nghiệp đã, đang và sẽ tham
gia vào thị trường toàn cầu hóa. Mặc dù, ngày nay, chất lượng là yếu tố hàng đầu trong
việc lựa chọn sản phẩm của người tiêu dùng, nhưng giá cả cũng luôn là mối quan tâm
của khách hàng khi quyết định mua sản phẩm. Vì vậy, các doanh nghiệp luôn trăn trở
với vấn đề giảm chi phí nhằm gia tăng hiệu quả với mức giá cạnh tranh và để làm
được điều này, trước hết, doanh nghiệp cần quan tâm đến chi phí của chuỗi cung ứng.
Với tầm cỡ một công ty đa quốc gia và kinh nghiệm 16 năm hoạt động tại thị
trường Việt Nam, công ty TNHH điện tử Samsung Vina – trực thuộc công ty Samsung
Hàn Quốc luôn quan tâm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nói chung và chuỗi
cung ứng nói riêng nhằm gia tăng năng lực cạnh tranh cho sản phẩm và vượt xa đối
thủ cạnh tranh về mặt thị phần, nhưng hiện tại công ty vẫn chưa tiến hành nghiên cứu
cấu trúc chi phí của chuỗi cung ứng, các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí của chuỗi cung
ứng cũng như tầm quan trọng của chi phí chuỗi cung ứng đối với hiệu quả kinh doanh
của công ty. Trong quá trình công tác tại bộ phận thu mua nguyên vật liệu cho sản
phẩm Tivi và màn hình vi tính tại công ty TNHH điện tử Samsung Vina, tôi nhận thấy
sự thất thoát và lãng phí vẫn âm thầm diễn ra trong chuỗi cung ứng mà không có một
phân tích, nghiên cứu chính thức hay giải pháp cho vấn đề này, đó là lý do đề tài
“Giải pháp nhằm giảm chi phí của chuỗi cung ứng sản phẩm Tivi và màn hình vi tính
tại công ty TNHH điện tử Samsung Vina” được chọn để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lý thuyết, làm rõ thực trạng chi phí chuỗi cung ứng sản phẩm tivi và
màn hình vi tính để đề xuất các giải pháp nhằm giảm chi phí của chuỗi cung ứng sản
phẩm Tivi và màn hình vi tính tại công ty TNHH điện tử Samsung Vina. Và các câu
hỏi sau sẽ được định hướng cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu:
- Các thành phần chi phí chuỗi cung ứng là gì?
- Việc quản lý chi phí chuỗi cung ứng sản phẩm tivi và màn hình vi tính tại công ty
TNHH điện tử Samsung Vina có những hạn chế nào?
- Một số giải pháp gì được đề xuất nhằm giảm chi phí chuỗi cung ứng sản phẩm
tivi và màn hình vi tính tại công ty TNHH điện tử Samsung Vina.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chi phí của chuỗi cung ứng sản phẩm Tivi và màn hình
vi tính tại công ty TNHH điện tử Samsung Vina.
- Phạm vi nghiên cứu: công ty TNHH điện tử Samsung Vina và số liệu được
tổng hợp từ năm 2008-2012
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu, đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, cụ
thể là phương pháp quan sát đối tượng nghiên cứu là chi phí chuỗi cung ứng sản phẩm
tivi và màn hình vi tính của công ty TNHH điện tử Samsung Vina trên cơ sở phân tích,
diễn giải các nguồn dữ liệu thứ cấp là các dữ liệu thu thập từ báo cáo của công ty để dễ
dàng đánh giá thực trạng chi phí chuỗi cung ứng sản phẩm tivi và màn hình vi tính của
công ty.
Những phân tích, đánh giá này là cơ sở khoa học cho việc đưa ra các giải pháp
nhằm giảm chi phí của chuỗi cung ứng.
5. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu
- Nghiên cứu được thực hiện nhằm giúp ban giám đốc công ty TNHH điện tử
Samsung Vina hiểu rõ hơn về cấu trúc chi phí của chuỗi cung ứng sản phẩm Tivi và
màn hình vi tính cũng như những nhân tố chính ảnh hưởng đến chi phí của chuỗi cung
ứng; và tìm ra cơ sở khoa học cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động của chuỗi cung
ứng sản phẩm Tivi và màn hình vi tính thông qua các giải pháp nhằm giảm chi phí của
chuỗi cung ứng này.
- Kết quả nghiên cứu là nguồn thông tin đáng tin cậy cho các doanh nghiệp
đang trên đường tìm kiếm giải pháp nhằm giảm chi phí của chuỗi cung ứng, nâng cao
năng lực cạnh tranh cho công ty.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về chuỗi cung ứng và chi phí của chuỗi cung ứng
Chương 2: Thực trạng chi phí của chuỗi cung ứng sản phẩm Tivi và màn hình vi
tính của công ty TNHH điện tử Samsung Vina
Chương 3: Giải pháp nhằm giảm chi phí chuỗi cung ứng sản phẩm Tivi và màn
hình vi tính tại công ty TNHH điện tử Samsung Vina
1
Chương 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHUỖI CUNG ỨNG VÀ CHI PHÍ
CỦA CHUỖI CUNG ỨNG
1.1 Tổng quan về chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng
1.1.1 Khái niệm
1.1.1.1 Chuỗi cung ứng
Hiện nay, có nhiều định nghĩa về chuỗi cung ứng theo nhiều hướng tiếp cận khác
nhau như theo cách tiếp cận dựa trên các thành phần cơ bản trong cấu trúc của chuỗi
cung ứng, các mối quan hệ trong chuỗi cung ứng hay các dòng chảy trong chuỗi cung
ứng. Dưới đây là một vài định nghĩa về chuỗi cung ứng:
Theo Christopher (1998), chuỗi cung ứng là mạng lưới của những tổ chức liên
quan đến những mối liên kết các dòng chảy ngược và xuôi theo những tiến trình và
những hoạt động khác nhau nhằm tạo ra giá trị trong từng sản phẩm và dịch vụ cho
khách hàng.
Chopra và Meindl (2001) cho rằng chuỗi cung ứng bao gồm mọi công đoạn có
liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Chuỗi cung
ứng không chỉ bao gồm nhà sản xuất và nhà cung cấp, mà còn nhà vận chuyển, kho,
người bán lẻ và bản thân khách hàng. Hay chuỗi cung ứng được hiểu một cách đơn
giản là sự kết nối các nhà cung cấp, khách hàng, nhà sản xuất và các tổ chức cung cấp
dịch vụ liên quan đến quá trình kinh doanh.
Theo Hội đồng tổ chức chuỗi cung ứng (2010), chuỗi cung ứng bao gồm mọi
hoạt động liên quan đến việc sản xuất và phân phối một sản phẩm hoặc dịch vụ hoàn
chỉnh, bắt đầu từ nhà cung cấp đầu tiên đến khách hàng cuối cùng.
Như vậy, theo các định nghĩa đã trích dẫn, về cơ bản chuỗi cung ứng là sự liên
kết giữa các công ty thông qua 3 hoạt động cơ bản từ cung ứng nguyên vật liệu đầu
vào cho đến sản xuất và phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng;
2
- Cung ứng nguyên vật liệu: tập trung vào các hoạt động mua nguyên vật liệu như
thế nào, từ đâu và khi nào nguyên liệu được cung cấp cho quá trình sản xuất một cách
hiệu quả nhất.
- Sản xuất: là quá trình chuyển đổi các nguyên vật liệu thành sản phẩm cuối cùng
- Phân phối: là quá trình đảm bảo các sản phẩm sẽ được phân phối đến khách hàng
cuối cùng thông qua mạng lưới phân phối, kho bãi một cách kịp thời, hiệu quả.
Ngoài ra, trong một chuỗi cung ứng còn có sự luân chuyển của 3 dòng chảy
chính đó là: dòng chảy hàng hóa, dòng chảy thông tin và dòng chảy tài chính. Một
chuỗi cung ứng hoạt động tốt khi 3 dòng chảy trên vận hành một cách xuyên suốt,
không bị gián đoạn.
- Dòng hàng hóa: là luồng nguyên vật liệu từ nhà cung cấp tới nhà sản xuất, và
luồng sản phẩm dịch vụ từ nhà sản xuất tới khách hàng. Một khi dòng hàng hóa vận
chuyển trong một chuỗi một cách liên tục, không bị gián đoạn), khi đó, doanh nghiệp
sẽ cắt giảm được chi phí tồn kho. Tùy đặc điểm mỗi loại hàng hóa, mỗi thị trường mà
doanh nghiệp sẽ để mức tồn kho phù hợp, sao cho luồng hàng hóa vận chuyển liên tục
nhất có thể, cắt giảm được chi phí, tăng lợi nhuận cho toàn bộ chuỗi.
- Dòng thông tin: là dòng thông tin trao đổi giữa các mắc xích trong chuỗi, những
phản hồi từ khách hàng và các đơn vị trong chuỗi. Dòng thông tin trong chuỗi có vai
trò quan trọng vì đây là nền tảng để đưa ra quyết định liên quan đến kế hoạch sản xuất,
kết nối tất cả các hoạt động trong chuỗi cung ứng. Khi thông tin chính xác, kịp thời và
đầy đủ thì các mắc xích trong chuỗi sẽ có những quyết định chuẩn xác. Thông tin từ
cung cầu sản phẩm, phản hồi từ khách hàng, dự báo thị trường và kế hoạch sản xuất
được các thành phần trong chuỗi chia sẽ với nhau càng nhiều thì chuỗi sẽ đáp ứng
càng nhanh và càng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng tốt hơn.
- Dòng tài chính: đi ngược với dòng hàng hóa từ nhà cung cấp tới khách hàng là
dòng tài chính. Đó là luồng tài chính từ người mua đến người bán hoặc dòng tài chính
mà các thành phần trong chuỗi hỗ trợ, chia sẽ cho nhau. Dòng tài chính lưu thông càng
nhanh thì hiệu quả của chuỗi cung ứng càng tăng, giảm thiểu chi phí do bị gián đoạn
dòng lưu chuyển tiền tệ.
3
Trên cơ sở nghiên cứu một số khái niệm về chuỗi cung ứng, có thể kết luận rằng
chuỗi cung ứng là chuỗi thông tin và các quá trình kinh doanh cung cấp một sản phẩm
hay dịch vụ cho khách hàng từ khâu mua nguyên liệu, sản xuất ra sản phẩm cho đến
phân phối đến người tiêu dùng cuối cùng (Hồ Tiến Dũng, 2009).
1.1.1.2 Quản trị chuỗi cung ứng
Để các hoạt động trong chuỗi diễn ra một cách nhịp nhàng và hiệu quả, hoạt
động quản trị chuỗi cung ứng rất cần thiết trong bất kỳ công đoạn nào của chuỗi.
“Quản trị chuỗi cung ứng là hoạch định, thiết kế và kiểm soát luồng thông tin và
nguyên liệu theo chuỗi cung ứng nhằm đạt được các yêu cầu của khách hàng một cách
có hiệu quả ở thời điểm hiện tại và tương lai” (Hồ Tiến Dũng, 2009, trang 382).
Theo Mentzer và cộng sự (2001), quản trị chuỗi cung ứng là một hệ thống, sự
hợp tác mang tính chiến lược của các chức năng kinh doanh truyền thống và các sách
lược kết hợp trong các chức năng kinh doanh trong phạm vi một doanh nghiệp cụ thể,
xuyên suốt hoạt động kinh doanh trong phạm vi chuỗi cung ứng nhằm cải thiện việc
thực hiện mang tính dài hạn của các doanh nghiệp nói riêng và của toàn bộ chuỗi cung
ứng nói chung.
Theo Jerry (2004), quản trị chuỗi cung ứng đồng nghĩa với việc quản lý mọi hoạt
động của chuỗi cung ứng.
Theo Christopher (2005), quản lý chuỗi cung ứng là quản lý các mối quan hệ
nhiều chiều giữa các nhà cung cấp và khách hàng nhằm phân phối đến khách hàng giá
trị cao hơn với chi phí ít hơn trong toàn bộ chuỗi cung ứng.
Nhìn chung, có thể hiểu khái quát về quản trị chuỗi cung ứng là tập trung quản lý
các mối quan hệ giữa các thành phần trong chuỗi cung ứng dựa trên 3 dòng chảy luân
chuyển trong chuỗi là dòng hàng hóa, dòng thông tin và dòng tài chính.
1.1.2 Mô hình của chuỗi cung ứng
Trong hình thức đơn giản nhất, một chuỗi cung ứng bất kỳ luôn bao gồm 3 thành
phần cơ bản trong mối quan hệ qua lại đó là nhà cung cấp, nhà sản xuất và nhà phân
phối/nhà bán lẻ/khách hàng.
4
Các chuỗi cung ứng mở rộng còn bao gồm thêm 3 loại thành viên. Trước hết là
nhà cung ứng của nhà cung ứng hay nhà cung ứng cuối cùng tại điểm đầu của chuỗi
cung ứng mở rộng. Sau đó là khách hàng của khách hàng hay khách hàng cuối cùng tại
điểm cuối của chuỗi cung ứng mở rộng. Cuối cùng là toàn bộ các công ty cung cấp
dịch vụ cho các công ty khác trong chuỗi cung ứng. Đây là những công ty cung cấp
dịch vụ hậu cần như các công ty vận tải đường hàng không và đường bộ, các nhà cung
cấp hệ thống thông tin, các công ty kinh doanh kho bãi, các hãng môi giới vận tải, các
đại lý, các nhà tư vấn tài chính, tiếp thị..
Như vậy, chuỗi cung ứng đơn giản sẽ có ít thực thể tham gia, trong khi với các
chuỗi phức tạp số các thực thể tham gia sẽ lớn. Khi các doanh nghiệp riêng lẻ trong
chuỗi cung ứng ra các quyết định kinh doanh mà không quan tâm đến các thành viên
khác trong chuỗi sẽ dẫn đến giá bán cho khách hàng cuối cùng rất cao, mức phục vụ
của chuỗi cung ứng thấp và nhu cầu khách hàng tiêu dùng cuối cùng có thể giảm.
Các Khách Các Các Các
nhà hàng nhà nhà nhà
cung máy kho bán lẻ
cấp
Hình 1.1: Mô hình chuỗi cung ứng điển hình
(Nguồn: Hồ Tiến Dũng, 2009, trang 381)
Nhìn chung, một chuỗi cung ứng bất kỳ sẽ có 3 thực thể chính là nhà cung cấp,
công ty sản xuất và phân phối và khách hàng. Vì vậy, chúng ta có thể đơn giản hóa
Khách hàng
chuỗi cung ứng bằng mô hình chuỗi cung ứng đơn giản.
Nhà cung cấp Công ty
Hình 1.2: Mô hình chuỗi cung ứng đơn giản
(Nguồn: Nguyễn Công Bình, 2008, trang 30)
5
Từ mô hình chuỗi cung ứng đơn giản, chúng ta có thể phát triển chuỗi cung ứng
mở rộng với nhiều thực thể tham gia vào hoạt động của chuỗi và có mối quan hệ tương
tác lẫn nhau. Khi đó, sẽ xuất hiện quy trình mua đi bán lại giữa các nhà cung cấp (từ
nhà cung cấp cuối cùng đến nhà cung cấp trung gian); đặc biệt là có sự tham gia của
các nhà cung cấp dịch vụ như hậu cần, tài chính, nghiên cứu thị trường, công nghệ
thông tin, thiết kế sản phẩm…
Khách
hàng
Công ty
Khách hàng Nhà cung Nhà cung cấp
cuối cùng cấp cuối cùng
Nhà cung
cấp dịch vụ
Hình 1.3: Mô hình chuỗi cung ứng mở rộng
(Nguồn: Nguyễn Công Bình, 2008, trang 30)
1.1.3 Các yếu tố dẫn dắt kết quả của chuỗi cung ứng
1. SẢN XUẤT
2. HÀNG TỒN KHO Sản xuất ra bao nhiêu?
Sản xuất gì? Bằng cách
Trữ kho bao nhiêu?
nào? Khi nào
5. THÔNG TIN Nền tảng để đưa
ra các quyết
định
3. VỊ TRÍ Nơi nào tốt nhất cho
4. VẬN CHUYỂN Chuyên chở sản phẩm bằng
hoạt động nào?
cách nào? Khi nào?
TÍNH ĐÁP ỨNG NHANH VÀ TÍNH HIỆU QUẢ
Hình 1.4: 5 yếu tố dẫn dắt chủ yếu của một chuỗi cung ứng
(Nguồn: Nguyễn Công Bình, 2008, trang 35)
6
Theo Nguyễn Công Bình (2008), có năm lĩnh vực mà các quyết định của công ty
sẽ xác định năng lực chuỗi cung ứng của họ là sản xuất, hàng tồn kho, vị trí, vận
chuyển và thông tin. Chopra và Meindl định nghĩa các lĩnh vực này là các yếu tố dẫn
dắt kết quả có thể quản lý để tạo ra năng lực cần thiết cho một chuỗi cung ứng có sẵn
Quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả trước hết đòi hỏi một sự hiểu biết từng yếu tố
dẫn dắt và cách nó vận hành. Mỗi yếu tố dẫn dắt có khả năng tác động trực tiếp đến
chuỗi cung ứng và củng cố một số năng lực nhất định.
- Sản xuất: là nói đến năng lực của chuỗi cung ứng để sản xuất và tồn trữ sản
phẩm. Các phương tiện sản xuất là nhà máy và kho. Các nhà máy và nhà kho cần được
thiết kế, xây dựng thích hợp để đạt được mức chi phí tối thiểu nhưng vẫn đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng, mang lại hiệu quả kinh tế (Nguyễn Công Bình, 2008,
trang 14).
- Hàng tồn kho: là tổng hợp tất cả các nguồn lực dự trữ nhằm đáp ứng nhu cầu
trước mắt hoặc tương lai. Hàng tồn kho có mặt trong suốt chuỗi cung ứng và bao gồm
mọi thứ từ nguyên vật liệu đến bán thành phẩm, đến thành phẩm mà được các nhà sản
xuất, nhà phân phối và nhà bán lẻ trong chuỗi nắm giữ (Hồ Tiến Dũng, 2009).
Tồn trữ một lượng hàng lớn cho phép một công ty hoặc toàn bộ chuỗi cung ứng
đáp ứng nhanh với những thay đổi về nhu cầu khách hàng. Tuy nhiên, việc sản xuất và
lưu trữ hàng tồn kho tốn kém và để đạt được tính hiệu quả cao, chi phí cho hàng tồn
kho phải càng thấp, càng tốt.
- Vị trí: là việc chọn địa điểm về mặt địa lý của các phương tiện của chuỗi cung
ứng. Ở đây, sự cân nhắc giữa tính đáp ứng nhanh với tính hiệu quả là quyết định có
cần tập trung các hoạt động ở một vài vị trí nhằm giảm được chi phí nhờ quy mô và
hiệu quả, hay giãn hoạt động ra nhiều vị trí gần với khách hàng và nhà cung cấp để
hoạt động đáp ứng nhanh hơn.
Các quyết định về vị trí có tác động mạnh mẽ đến chi phí và đặc tính của chuỗi
cung cấp. Sau khi xác định xong kích cỡ, số lượng và vị trí thiết bị, cũng cần quyết
định các con đường mà sản phẩm có thể đến với khách hàng cuối cùng. Các quyết định
7
về vị trí cũng phản ánh chiến lược cơ bản của công ty trong việc xây dựng và phân
phối sản phẩm ra thị trường.
- Vận chuyển là việc di chuyển mọi thứ từ nguyên vật liệu cho đến thành phẩm
giữa các điều kiện khác nhau trong chuỗi cung ứng từ nơi này đến nơi khác, từ nhà
cung cấp đến nhà máy sản xuất, từ nhà máy sản xuất đến nhà phân phối và từ nhà phân
phối đến khách hàng.
Có 6 cách vận chuyển cơ bản mà công ty có thể chọn là tàu, xe lửa, đường ống,
xe tải, máy bay, vận chuyển điện tử. Với cách thức vận chuyển khác nhau và vị trí
phương tiện trong chuỗi cung ứng, các nhà quản lý cần lập ra lộ trình và mạng lưới di
chuyển sản phẩm. Nguyên tắc chung là giá trị sản phẩm càng cao (ví dụ như các thành
phần điện tử hay dược phẩm), mạng lưới vận chuyển càng nhấn mạnh tính đáp ứng
nhanh và giá trị sản phẩm càng thấp (ví dụ như mặt hàng gạo, gỗ), mạng lưới càng
nhấn mạnh tính hiệu quả.
- Thông tin: là nền tảng đưa ra quyết định liên quan đến bốn yếu tố dẫn dắt chuỗi
cung ứng. Nó là sự kết hợp giữa tất cả các hoạt động trong chuỗi cung ứng. Khi sự kết
nối này là sự kết nối vững chắc (nghĩa là dữ liệu chính xác, kịp lúc và đầy đủ), từng
công ty trong chuỗi cung ứng sẽ có quyết định chính xác cho hoạt động riêng của họ.
Đây cũng là xu hướng tối đa hóa tính lợi nhuận toàn bộ chuỗi cung ứng.
Trong bất kỳ chuỗi cung ứng nào, thông tin được sử dụng vì hai mục đích là phối
hợp các hoạt động (công ty sử dụng các dữ liệu có sẵn về cung, cầu sản phẩm để hàng
tuần quyết định kế hoạch sản xuất, mức tồn kho, lộ trình vận chuyển và vị trí lưu trữ)
và tiên đoán và lập kế hoạch (thông tin sẵn có được dùng để tiên báo chiến thuật nhằm
hướng dẫn quá trình lập kế hoạch sản xuất tháng, quý; để tiên báo chiến lược định
hướng các quyết định về xây dựng nhà máy mới, thâm nhập thị trường mới hay rút lui
khỏi thị trường cũ.
Thông tin chính xác, dồi dào có thể giúp đưa ra các quyết định kinh doanh hiệu
quả và nhằm giảm thiểu tối đa chi phí của chuỗi cung ứng.
8
Sự kết hợp hoàn hảo tính đáp ứng nhanh và tính hiệu quả trong từng yếu tố dẫn
dắt chuỗi cung ứng, cho phép một chuỗi cung ứng “tăng đầu vào, đồng thời giảm hàng
tồn kho và chi phí sản xuất”.
1.2 Lý thuyết về chi phí chuỗi cung ứng
1.2.1 Khái niệm
Trước khi tìm hiểu về chi phí của chuỗi cung ứng, chúng ta cần phân biệt sự khác
nhau giữa chi phí chuỗi cung ứng và chi phí logistics (hậu cần).
Chi phí logistics thường đề cập đến những chi phí thành phần liên quan đến quá
trình vận chuyển, phân phối hàng hóa và chi phí kho bãi (Lambert và các cộng sự,
1998).
Trong khi, chi phí chuỗi cung ứng bao gồm chi phí mua hàng, xử lý đơn đặt hàng
và những chi phí liên quan đến quản lý hàng tồn kho (Bowersox và Closs, 1996).
Như vậy, chi phí logistics là một phần của chi phí chuỗi cung ứng hay nói cách khác,
chi phí chuỗi cung ứng bao hàm cả chi phí logistics.
Các nhà phân tích cho rằng chi phí chuỗi cung ứng là tất cả các chi phí phát sinh
trong chuỗi cung ứng của công ty. Có thể phân tích chi phí của chuỗi cung ứng theo
nhiều cách khác nhau và từ đó, có nhiều nhóm chi phí khác nhau được tìm thấy.
Theo Bowersox và Closs (1996) và Chen (1997), có 5 nhóm chi phí cấu thành
nên chi phí chuỗi cung ứng, đó là chi phí sản xuất, chi phí vận chuyển, chi phí kho bãi,
chi phí quản lý tồn kho và chi phí xếp dỡ nguyên vật liệu đầu vào.
Theo Annelie và Anders (2012), chuỗi cung ứng là một phần trong cơ cấu tổ
chức của công ty, vì vậy, chi phí chuỗi cung ứng là chi phí cho việc điều hành hoạt
động của toàn chuỗi thông qua các bộ phận chức năng như bộ phận nghiên cứu và phát
triển (R&D), bộ phận tiếp thị và bán hàng, bộ phận mua hàng, dịch vụ khách hàng, tài
chính, nhân sự và hành chính.
Theo đó, họ chia chi phí chuỗi cung ứng thành năm thành phần chính như sau:
chi phí sản xuất, chi phí quản lý, chi phí kho bãi, chi phí vận chuyển và chi phí vốn bị
chiếm dụng.
Chi phí chuỗi
cung ứng
Chi phí
Chi phí
Chi phí
Chi phí
Chi phí
quản lý
lưu kho
vận tải
vốn bị chiếm dụng
sản xuất
9
Hình 1.5: Chi phí chuỗi cung ứng
(Nguồn: Annelie và Anders, 2012)
1.2.2 Các chi phí thành phần của chuỗi cung ứng
Đối với chi phí của chuỗi cung ứng, chúng ta chia chi phí ra thành 5 loại chi phí
dựa theo chức năng hoạt động của chuỗi cung ứng.
1.2.2.1 Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí liên quan đến việc sản xuất sản phẩm trong
một thời kỳ nhất định. Hoạt động của một doanh nghiệp sản xuất gắn với sự chuyển
biến của nguyên liệu thành phẩm thông qua sự nỗ lực của công nhân và việc sử dụng
thiết bị sản xuất, do đó chi phí sản xuất của một sản phẩm trong doanh nghiệp được
tạo thành từ 3 yếu tố cơ bản sau (Đoàn Ngọc Quế và các cộng sự, 2009, trang 26).
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Là biểu hiện bằng tiền những nguyên vật liệu chủ yếu tạo thành thực thể của sản
phẩm như: sắt, thép, gỗ, sợi,… và những loại nguyên vật liệu có tác dụng phụ, nó kết
hợp với nguyên vật liệu chính để sản xuất ra sản phẩm hoặc làm tăng chất lượng của
sản phẩm, hoặc tạo ra màu sắc, mùi vị của sản phẩm, hoặc làm rút ngắn chu kỳ sản
xuất của sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tính trực tiếp vào các đối
tượng chịu chi phí. (Đoàn Ngọc Quế và các cộng sự, 2009, trang 26)
- Chi phí nhân công trực tiếp:
Nhân công trực tiếp là những người trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, lao động của
họ gắn liền với việc sản xuất sản phẩm, sức lao động của họ được hao phí trực tiếp cho
10
sản phẩm do họ sản xuất ra. Khả năng và kỹ năng của lao động trực tiếp sẽ ảnh hưởng
đến số lượng và chất lượng của sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp là tiền lương chính, lương phụ, các khoản trích theo
lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) và các khoản phải trả khác cho công nhân trực tiếp sản
xuất.
- Chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí liên quan đến việc quản lý sản
xuất và phục vụ sản xuất tại phân xưởng.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh ở phân xưởng sản xuất để sản
xuất ra sản phẩm nhưng không kể chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân
công trực tiếp, bao gồm các khoản chi phí như: tiền lương và các khoản trích theo
lương của nhân viên phân xưởng, chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí công cụ
dùng trong phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định tại phân xưởng, chi phí sửa
chửa, bảo trì máy móc thiết bị, chi phí quản lý tại phân xưởng…(Đoàn Ngọc Quế và
các cộng sự, 2009, trang 26)
1.2.2.2 Chi phí quản lý
Chi phí quản lý trong chuỗi cung ứng là những chi phí phát sinh cần thiết cho
việc tổ chức và điều hành chuỗi cung ứng. Đó là những chi phí như chi phí tiền lương,
chi phí công tác, chi phí đào tạo, chi phí hành chính… của các bộ phận mua hàng,
quản lý đơn đặt hàng, dịch vụ khách hàng, kho bãi, logistics, kế hoạch và các phòng
ban hỗ trợ trong chuỗi cung ứng như phòng nhân sự, phòng tài chính.
1.2.2.3 Chi phí lưu kho
- Chi phí lưu kho:
Là những chi phí phát sinh có liên quan đến việc tồn trữ hàng trong kho. Những
chi phí này có thể thống kê theo bảng như sau:
Bảng 1.1: Chi phí lưu kho
Tỷ lệ so với tổng Nhóm chi phí giá trị tồn kho(%)
1. Chi phí về nhà cửa, kho hàng: 6
11
- Tiền thuê và khấu hao nhà cửa (3 – 10)
- Chi phí bảo hiểm cho nhà kho, kho hàng
- Chi phí thuê nhà đất
2. Chi phí sử dụng thiết bị, phương tiện: 3 - Tiền thuê và khấu hao dụng cụ, thiết bị (1 – 3,5) - Chi phí năng lượng, vận hành thiết bị
3. Chi phí về nhân lực cho hoạt động giám sát, quản lý 3 (3 – 5)
4. Phí tổn cho việc đầu tư vào hàng tồn kho: 11 - Phí tổn cho việc vay mượn vốn (6 – 24) - Thuế đánh vào hàng tồn kho, bảo hiểm hàng tồn kho
5. Thiệt hại của hàng tồn kho do mất mát, hư hỏng hoặc 3
không sử dụng được (2 – 5)
(Nguồn: Bhatnagar và Ashish, 2009, trang 60)
Tỷ lệ các loại chi phí trên chỉ có ý nghĩa tương đối, chúng phụ thuộc vào từng
loại doanh nghiệp, địa điểm phân bố, lãi suất hiện hành. Thông thường, chi phí lưu kho
hàng năm chiếm xấp xỉ 40% tổng giá trị hàng dự trữ.
- Hàng tồn kho
Một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chi phí lưu kho là hàng tồn kho. Đây là cầu
nối giữa sản xuất và tiêu thụ. Người bán hàng nào cũng muốn nâng cao mức tồn kho
để đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng; nhân viên phụ trách sản xuất và tác
nghiệp cũng thích có một lượng tồn kho lớn vì nhờ đó mà họ lập kế hoạch sản xuất dễ
dàng hơn. Tuy nhiên, đối với bộ phận tài vụ thì bao giờ cũng muốn hàng tồn kho được
giữ ở mức thấp nhất, bởi vì tiền nằm ở hàng tồn kho sẽ không chi tiêu vào mục đích
khác được. Ngoài ra, khi mức tồn kho quá nhiều sẽ dẫn đến chi phí tăng cao; đối với
một số hàng hóa nếu dự trữ quá lâu sẽ bị hư hỏng, hao hụt, giảm chất lượng… Điều
này sẽ gây khó khăn trong việc cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường. Vì vậy,
doanh nghiệp cần phải giữ được mức tồn kho hợp lý, không quá nhiều mà cũng đừng
quá ít để đảm bảo hiệu quả hoạt động.
12
Để đo lường hiệu quả sử dụng hàng tồn kho, chúng ta sử dụng tỷ số luân chuyển
hàng tồn kho.
Giá vốn hàng bán Tỷ số luân chuyển hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân
Hàng tồn kho lớn hay nhỏ tùy thuộc loại hình kinh doanh và thời gian hoạt động trong
năm. Hàng tồn kho quay vòng càng nhiều thì hiệu quả sử dụng hàng tồn kho càng cao.
1.2.2.4 Chi phí vận chuyển
- Khái quát về việc vận chuyển hàng hóa
Khâu vận chuyển hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng bởi lẻ
hàng hóa hiếm khi được sản xuất và tiêu thụ tại cùng một địa điểm.
Tùy thuộc vào lead time 1của mỗi hàng hóa mà nhà cung cấp sẽ xác định thời
điểm vận chuyển hàng hóa đến địa điểm người mua chỉ định.
Về cơ bản, vận chuyển hàng hóa được chia làm 2 giai đoạn theo dòng di chuyển
của nguồn lực: giai đoạn vận chuyển nội bộ (inbound transportation) và giai đoạn vận
chuyển bên ngoài (outbound transportation).
Giai đoạn vận chuyển nội bộ: vận chuyển dòng nguyên vật liệu, máy móc sản
xuất từ nơi cung cấp đến doanh nghiệp sản xuất dưới dạng thô hay sơ chế.
Giai đoạn vận chuyển bên ngoài: vận chuyển hàng hóa thành phẩm tiêu thụ đa
dạng từ doanh nghiệp sản xuất đến nhà phân phối và khách hàng; đoạn này sản phẩm
trờ thành hàng hóa và lưu thông trên thị trường trong và ngoài nước.
Quá trình vận chuyển hàng hóa luôn có sự tham gia của 5 đối tượng liên quan đó
là người giao hàng, người vận chuyển, người nhận hàng, chính phủ và cộng đồng
(public-liên quan đến vấn đề về môi trường).
Chi phí và trách nhiệm của các bên trong suốt quá trình vận chuyển được phát
1 Lead time: là khoảng thời gian từ lúc nhà cung cấp nhận được đơn đặt hàng của người mua cho đến khi hàng
được giao đến kho người mua.
sinh dựa trên các mối quan hệ này.
Công chúng
Chính phủ
Người vận chuyển
Người nhận hàng
Người giao hàng
13
Hình 1.6: Các đối tượng tham gia vào quá trình vận chuyển hàng hóa
(Nguồn: Bhatnagar và Ashish, 2009, trang 135)
- Chi phí vận chuyển
Là những chi phí phát sinh liên quan đến quá trình vận chuyển hàng hóa như chi
phí vận chuyển nguyên vật liệu từ nhà cung cấp đến nhà máy sản xuất, chi phí vận
chuyển hàng thành phẩm đến khách hàng, chi phí bảo hiểm cho hàng hóa, chi phí mở
thanh toán tín dụng thư, chi phí khai hải quan, phí lưu container tại bãi cảng mà chủ
hàng phải trả cho hãng tàu khi container còn nằm trong bãi cảng và ngoài thời hạn
miễn phí cho phép, phí lưu container mà chủ hàng phải trả cho hãng tàu khi container
được giữ sử dụng thêm ngoài phạm vi bãi cảng và ngoài thời hạn miễn phí cho phép
và một số phụ phí khác liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa.
Tùy thuộc vào trọng lượng của hàng hóa, khoảng cách vận chuyển giữa điểm đi
và điểm đến, loại hình vận chuyển bằng đường bộ, đường hàng không hay đường thủy
và điều kiện incoterm 2mà chi phí vận chuyển sẽ khác nhau và các bên chịu trách
nhiệm thanh toán cũng sẽ khác nhau.
Trong vận chuyển, sự cân nhắc là giữa tính đáp ứng nhanh với tính hiệu quả
được thể hiện qua việc lựa chọn cách thức vận chuyển. Cách thức vận chuyển nhanh
như máy bay thì rất nhanh chóng nhưng cũng rất tốn kém. Các cách thức vận chuyển
2 Incoterm: viết tắt của International Commerce Terms – các điều khoản thương mại quốc tế, là một bộ các quy
tắc thương mại quốc tế được công nhận và sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Incoterm quy định những quy tắc
có liên quan đến giá cả và trách nhiệm của các bên (bên mua và bên bán) trong một hoạt động thương mại quốc
tế (Phòng Thương mại quốc tế, 2010)
chậm hơn như tàu và xe lửa thì chi phí vừa phải nhưng không đáp ứng nhanh. Vì chi
14
phí vận chuyển có thể chiếm đến một phần ba chi phí kinh doanh của chuỗi cung ứng,
nên các quyết định ở đây rất quan trọng (Nguyễn Công Bình, 2008, trang 18)
1.2.2.5 Chi phí vốn bị chiếm dụng
Chi phí vốn bị chiếm dụng là một loại chi phí đặc biệt trong chuỗi cung ứng, chi
phí này phát sinh do việc chôn vốn vào hàng tồn kho và lượng hàng đang trong quá
trình vận chuyển và do việc thanh toán chậm của khách hàng (chênh lệch thời gian từ
khi công ty thanh toán cho nhà cung cấp đến khi công ty nhận được thanh toán của
khách hàng) (Annelie và Anders, 2012)
Nguồn vốn của doanh nghiệp có thể được dùng để đầu tư cho các hoạt động kinh
doanh khác hiệu quả hơn thay vì “bị chiếm dụng” vào hàng tồn kho và hàng đang
trong quá trình vận chuyển hay thời gian trả chậm của khách hàng. Việc chiếm dụng
này làm phát sinh một khoản chi phí, chủ yếu là chi phí vay vốn từ ngân hàng để đầu
tư cho hàng tồn kho, hàng đang trong quá trình vận chuyển và việc thanh toán trước
cho nhà cung cấp trong khi chưa nhận được thanh toán từ khách hàng; đồng thời làm
giảm thu nhập tiềm năng do doanh nghiệp có thể dùng khoản vốn này để đầu tư cho
các hoạt động kinh doanh khác (chi phí cơ hội) (Lina Hedvall và Hanne Olsson, 2012,
trang 1).
Chi phí bị chiếm dụng này sẽ biến mất khi doanh nghiệp bán hết hàng hóa và
khách hàng thanh toán đúng hạn. Tuy nhiên, khách hàng không muốn lưu trữ lượng
hàng tồn kho cao, nên họ yêu cầu thời gian từ lúc đặt hàng đến khi giao hàng (lead
time) ngắn để tiết kiệm chi phí lưu kho cũng như chi phí vốn bị chiếm dụng. Vì vậy,
nếu sản phẩm không có sẵn khi khách hàng cần hay thời gian thanh toán nhanh thì họ
sẽ tìm đến nhà cung cấp khác có thể đáp ứng yêu cầu của họ. Lúc này, rủi ro do bị
thiếu hàng và mất khách hàng trở nên thiết yếu hơn là việc giảm tồn kho và rút ngắn
thời hạn thanh toán. Do đó, có một sự đánh đổi giữa chi phí vốn bị chiếm dụng và dịch
vụ khách hàng; mối tương quan giữa chúng phụ thuộc nhiều vào loại sản phẩm, khách
hàng và mức độ cạnh tranh.
Trước khi đánh giá chi phí vốn bị chiếm dụng, chúng ta có thể đo lường thời gian
thu tiền bán hàng trung bình.
15
Số nợ cần phải thu Thời gian thu tiền bán hàng = Doanh thu bình quân mỗi ngày
Chỉ số này đo lường tốc độ luân chuyển những khoản nợ cần phải thu. Nếu thời
gian bán hàng không thay đổi trong nhiều năm liên tục nhưng thời gian thu tiền bán
hàng lại tăng thì rõ ràng có sự chậm trễ thanh toán và công ty phải tăng cường nỗ lực
để thu hồi những khoản nợ của mình nhằm giảm chi phí vốn bị chiếm dụng.
1.2.3 Các nhân tố tác động đến chi phí chuỗi cung ứng
1.2.3.1 Việc chia sẻ thông tin trong chuỗi cung ứng
Một trong những nhân tố chiến lược quan trọng trong quá trình quản trị chuỗi
cung ứng là việc chia sẻ thông tin giữa các đối tác trong chuỗi.
Với những thông tin được chia sẻ giữa nhà sản xuất và nhà bán lẻ, nhà sản xuất
có thể sử dụng thông tin về mức tồn kho của nhà bán lẻ để quản lý số lượng đơn hàng,
thời gian cung cấp hàng, từ đó, nhà sản xuất sẽ có những chính sách lưu kho hợp lý,
nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng mọi lúc với thời gian từ lúc nhận được đơn
hàng đến khi giao hàng (lead time) ngắn nhất, thay vì phải thụ động chờ đợi nhà bán lẻ
đặt hàng.
Ngoài ra, với việc chia sẻ thông tin không kịp thời và đầy đủ giữa nội bộ nhà sản
xuất (các phòng ban tham gia vào chuỗi cung ứng) sẽ dẫn đến những hệ quả lớn, từ đó,
gây tổn thất về mặt chi phí cho công ty.
Chẳng hạn, phòng thu mua, phòng sản xuất và phòng kế hoạch nhận được thông
tin về thời gian bắt đầu sản xuất thử lô hàng đầu tiên của sản phẩm mới và tất cả làm
việc dựa trên khoảng thời gian đã được thống nhất như phòng kế hoạch lên kế hoạch
sản xuất, phòng sản xuất hoạch định nhân sự, bố trí dây chuyền sản xuất mới và phòng
thu mua tiến hành mua gấp nguyên vật liệu vận chuyển bằng đường hàng không để kịp
đáp ứng nhu cầu sản xuất sản phẩm mới. Tuy nhiên, sau khi mọi việc đã sẵn sàng thì
phòng marketing thông báo hủy việc tung sản phẩm mới này ra thị trường do vấn đề
chi phí của sản phẩm không cạnh tranh bằng một số dòng sản phẩm cùng loại. Kết quả
là công ty phải đem hủy số lượng nguyên vật liệu đã mua cho sản phẩm mới và sắp
xếp lại dây chuyền sản xuất cho hợp lý. Trong trường hợp này, nếu phòng marketing
16
thông báo thông tin hủy tung sản phẩm cho các phòng ban sớm hơn thì sẽ không làm
thất thoát khoản chi phí hủy hàng và lắp đặt lại dây chuyền sản xuất.
1.2.3.2 Biến động về nhu cầu sản xuất
Sự thay đổi về nhu cầu sản xuất là một trong những nhân tố chính ảnh hưởng đến
chi phí chuỗi cung ứng và thường phát sinh bởi sự thay đổi mức tồn kho - đặt hàng
(hiệu ứng Bullwhip) và sự dự báo không chính xác.
- Sự thay đổi mức tồn kho và đặt hàng
Mức tồn kho và đặt hàng lại thay đổi thường xuyên suốt chuỗi cung ứng, thậm
chí ngay khi nhu cầu khách hàng về một sản phẩm cụ thể là không khác biệt đáng kể.
Bởi vì, mỗi thực thể trong chuỗi cung ứng hoạt động theo định hướng mục tiêu của
riêng mình nên có sự chênh lệch về nhu cầu của nó.
Hiện nay, hầu hết các công ty đang phải đối mặt với sự xung đột về mục tiêu, lợi
ích giữa các phòng ban trong chuỗi cung ứng. Mỗi phòng ban có những mục tiêu khác
nhau theo quan điểm của mình. Thế nhưng để đạt được mục tiêu phòng này, cần phải
hy sinh lợi ích hay mục tiêu của phòng khác. Chuỗi cung cấp tách biệt sẽ gây khó khăn
cho việc phối hợp dòng thông tin xuyên suốt các hệ thống khác nhau. Tuy nhiên, nếu
thông tin này được chuyển từ hệ thống này sang hệ thống khác sẽ tạo điều kiện gây ra
những sai sót, tạo ra sự không chắc chắn, trì hoãn và không hiệu quả và kết quả gây
chậm trễ trong việc giao hàng, xử lý các đơn hàng cấp bách, tăng chi phí và gây nên
thiếu hụt.
Hơn nữa, mỗi đối tượng sẽ tiếp cận nguồn thông tin theo những cách khác nhau.
Những nguyên nhân khách quan và chủ quan làm cho nguồn thông tin này sai lệch và
khi thông tin nhu cầu ngày càng bị méo mó hơn khi đi sâu vào trong chuỗi cung ứng.
Sự chênh lệch quá lớn trong dự báo nhu cầu do hiện tượng thông tin sai lệch đã dẫn
đến sự biến động tồn kho quá mức, dự báo kém, năng lực dư thừa hoặc thiếu hụt, dịch
vụ khách hàng tệ do sản phẩm không có sẵn hoặc do tồn kho dự trữ quá lâu, kế hoạch
sản xuất không ổn định và chi phí tốn kém từ những hành động sửa chữa như dùng vận
tải chi phí cao, làm việc ngoài giờ…
17
Thông tin méo mó đã dẫn dắt các thành phần trong chuỗi cung ứng (kho của nhà
máy, kho thành phẩm của nhà sản xuất, kho trung tâm của nhà phân phối, kho của nhà
bán lẻ) phải dự trữ hàng bởi vì mức độ biến động và không chắc chắn của nhu cầu.
- Dự báo không chính xác
Chúng ta không thể dự báo chính xác nhu cầu về một chi tiết cụ thể, ngay cả với
những kỹ thuật dự báo tiên tiến nhất. Hơn nữa, bất kỳ một kỹ thuật dự báo nào cũng
dựa trên những số liệu quá khứ và giả định rằng những sự kiện tương lai sẽ tuân theo
một quy luật nào đó. Tuy nhiên, điều này không phải bao giờ cũng đúng, đặc biệt
trong môi trường luôn thay đổi như hiện nay. Vì thế, chúng ta dễ dàng nhận thấy rằng
đi kèm với bất kỳ công cụ hoặc kỹ thuật dự báo nào cũng với độ tin cậy.
Nếu mức dự báo với độ tin cậy thấp nghĩa là chênh lệch giữa nhu cầu sản xuất kế
hoạch và thực tế cao sẽ dẫn đến sự biến động lớn về nhu cầu sản xuất, từ đó làm phát
sinh nhiều chi phí liên quan như chi phí tồn kho, chi phí lắp đặt dây chuyền để tăng
năng suất sản xuất hay chi phí vận tải cao do phải sử dụng phương tiện vận tải chi phí
cao như vận tải hàng không, chuyển phát nhanh để kịp đáp ứng nhu cầu dự báo lớn
trong tương lai gần.
1.2.3.3 Thách thức của sự không chắc chắn
Sự không chắc chắn không chỉ xuất phát từ nhu cầu tương lai mà còn do nhiều
yếu tố khác như thời gian giao hàng, sản lượng sản xuất, thời gian vận chuyển và sự
sẵn sàng của các bộ phận… Khi chuỗi cung ứng càng lớn và phân bố trên phạm vi
càng rộng, nó càng chịu ảnh hưởng nhiều của những bất trắc từ thiên nhiên và chính
con người.
Trên thực tế, có nhiều tình huống mà doanh nghiệp không thể loại bỏ sự không
chắc chắn, điều quan trọng là phải tìm nhiều phương án hợp lý để tối thiếu hóa sự tác
động của tính không chắc chắn trong chuỗi cung ứng. Chúng ta sẽ xác định các chiến
lược mà các đối tác có thể áp dụng để duy trì, hoặc gia tăng mức độ phục vụ ngay
trong điều kiện không chắc chắn.
18
1.3 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý chi phí chuỗi cung ứng
Có nhiều tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý chi phí nói chung và hiệu quả quản
lý chi phí chuỗi cung ứng nói riêng. Và dưới đây là một số tiêu chí điển hình được tác
giả tổng hợp từ nhiều nguồn cơ sở lý thuyết.
1.3.1 Tỷ lệ tăng giảm chi phí (%)
Với việc so sánh tỷ lệ tăng giảm chi phí (%) qua từng thời kỳ, doanh nghiệp có
thể thấy được xu hướng biến động chi phí cũng như xác định được nguyên nhân dẩn
đến sự biến động này; từ đó, làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp giảm chi phí.
Cy – Cy-1 x 100 Tỷ lệ tăng, giảm chi phí = Cy-1
1.3.2 Tỷ suất chi phí và chỉ số KPI3 về chi phí chuỗi cung ứng
Trong doanh nghiệp thương mại, chi phí kinh doanh nói chung được sử dụng
trước hết phải tạo ra doanh thu để bù đắp chi phí và có lợi nhuận.Vì thế, để đánh giá
tình hình quản lý và sử dụng chi phí có hợp lý hay không, chúng ta không chỉ so sánh
tỷ lệ tăng giảm của chi phí qua từng thời kỳ mà còn phải xét đến sự biến động tăng
giảm của chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu và kết quả KPI đạt được.
- Tỷ suất chi phí
Tỷ suất chi phí cho biết cần bao nhiêu đồng chi phí để tạo ra một đồng doanh thu.
Tổng mức chi phí thay đổi theo khối lượng hoạt động, tuy nhiên tỷ suất chi phí thường
ổn định hoặc biến động rất ít trong nhiều thời kỳ. Vì vậy, đây là một loại chỉ tiêu chất
lượng tiêu biểu dùng làm thước đo tính hiệu quả của việc quản lý chi phí nói chung và
chi phí chuỗi cung ứng nói riêng. (Phạm Thị Huyền Trang, 2013)
Để sánh tỷ suất chi phí của các thời kỳ, nhiều doanh nghiệp sử dung mức tăng,
giảm tỷ suất chi phí (ΔF’).
ΔF’= F’y – F’y-1 (trong đó, F’y là tỷ suất chi phí của kỳ này, F’y-1 là tỷ suất chi phí
của kỳ trước, với tỷ suất chi phí là chỉ tiêu chất lượng phản ánh trong một thời kỳ nhất
3 KPI (Key performance index): Các chỉ số then chốt đo lường kết quả thực hiện công việc
định, để đạt được một đồng doanh thu, doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí
19
và F’=F/M x 100 (F: tổng chi phí, M: tổng doanh thu, F’: tỷ suất chi phí) và tỷ suất chi
phí càng giảm càng tốt (Phạm Thị Huyền Trang, 2010).
- Chỉ số KPI về chi phí
Ngoài tỷ suất chi phí thì chỉ số KPI cũng được sử dụng phổ biến để đo lường
hiệu quả quản lý chi phí của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài. Các chỉ số KPI về chi phí rất hữu ích trong việc so sánh với mức chuẩn
của công ty hay so sánh với kết quả của năm trước nhằm xác định vị trí của công ty và
đưa ra các giải pháp hoàn thiện quản lý chi phí. (Trần Kim Dung, 2011).
Bảng 1.2: Chỉ số KPI về chi phí chuỗi cung ứng của công ty Savina
Chỉ tiêu
Chi phí sản xuất Chi phí quản lý chuỗi cung ứng Chi phí lưu kho Chi phí vận chuyển Chi phí vốn bị chiếm dụng Chỉ số KPI (% chi phí/tổng doanh thu) 2012 2010 2008 2009 78% 79% 80% 79% 1% 1% 0,5% 0,5% 0,8% 0,9% 1% 0,9% 1% 2% 2% 3% 4% 4% 5% 5% 2011 78% 1% 0,8% 1% 4%
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên năm 2008-2012 của Savina)
1.3.3 Tỷ lệ chi phí chuỗi cung ứng (SCCR)
Để đo lường hiệu quả của việc quản lý chi phí chuỗi cung ứng, có thể dùng chỉ số
tỷ lệ chi phí chuỗi cung ứng SCCR (Supply chain cost volume ratio) (Drury, 2004,
trang 273)
Lợi nhuận ròng – Chi phí chuỗi cung ứng SCCR = Lợi nhuận ròng
Chỉ số lợi nhuận ròng của công ty trừ đi tổng chi phí của chuỗi cung ứng thể hiện
khả năng kinh doanh tốt của công ty có thể bù đắp chi phí không được phân bổ và tổng
chi phí. Một công ty được cho là kinh doanh có lợi nhuận khi chỉ số lợi nhuận ròng lớn
hơn tổng chi phí chuỗi cung ứng và công ty nên quản lý mức chi phí chuỗi cung ứng
càng thấp càng tốt và dĩ nhiên là tốt nhất khi thấp hơn lợi nhuận ròng. Nếu chi phí
chuỗi cung ứng lớn hơn lợi nhuận ròng, nghĩa là công ty đang kinh doanh lỗ và việc
kinh doanh lỗ này chỉ nên thực hiện khi công ty đang theo đuổi các chiến lược thâm
nhập thị trường mới hay phát triển thêm phân khúc thị trường.
20
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đóng góp vào tỷ lệ lợi nhuận biên của yếu tố chi
phí. Nếu chỉ số này càng gần về 0, hoạt động của công ty đang trong tình trạng nguy
hiểm và ngược lại. Nếu lợi nhuận ròng giảm, tổng chi phí chuỗi cung ứng cũng phải
giảm; nếu lợi nhuận ròng tăng, tổng chi phí chuỗi cung ứng hầu như cũng tăng theo.
“Nếu tỷ lệ SCCR tăng là tín hiệu tốt cho doanh nghiệp, ngược lại, không nên để
tỷ lệ này giảm vì điều đó chứng tỏ công ty đang quản lý chi phí chuỗi cung ứng không
Chi phí sản xuất
- Mức tăng, giảm tỷ
Chi phí quản lý
Tỷ lệ chi phí chuỗi cung ứng (SCCR)
suất chi phí
- So sánh tỷ lệ tăng
Chi phí chuỗi
Chi phí lưu kho
giảm chi phí qua
cung ứng
các năm
Chi phí vận chuyển
- Tỷ số KPI về chi
phí chuỗi cung ứng
Chỉ số KPI về chi phí
Chi phí vốn bị
hiệu quả.” (Annelie và Anders, 2012, trang 3)
chiếm dụng
chuỗi cung ứng
Hình 1.7: Khung phân tích chi phí chuỗi cung ứng
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ lược khảo cơ sở lý thuyết chi phí chuỗi cung ứng)
1.4 Mối quan hệ giữa chi phí của chuỗi cung ứng với hiệu quả hoạt động của
công ty
“Những thông tin thu nhận được gần đây ở các tập đoàn lớn cho thấy những
doanh nghiệp làm tốt việc quản trị chuỗi cung ứng có thể đạt được lợi nhuận cao hơn
từ 4-6% so với đối thủ cạnh tranh” (Annelie và Anders, 2012, trang 3).
Ngoài ra, một công ty được cho là thành công và là hình mẫu trên thị trường sẽ
có lợi thế hơn các đối thủ cạnh tranh về yếu tố chi phí chuỗi cung ứng là 45%.
Như vậy, một chuỗi cung ứng tối ưu sẽ giúp doanh nghiệp thu hút thêm nhiều
khách hàng, gia tăng thị phần, tiết kiệm chi phí, từ đó gia tăng doanh thu và lợi nhuận.
Chi phí của chuỗi cung ứng bao gồm toàn bộ chi phí của tất cả các bộ phận trong
chuỗi, chứ không phải một bộ phận riêng lẻ. Tập trung vào chi phí của một bộ phận
21
đơn lẻ có thể dẫn đến tình trạng không thể tối ưu hóa và tình trạng bộ phận này cố
chuyển chi phí cho bộ phận khác.
Nếu mục tiêu của quản trị chuỗi cung ứng là giảm thiểu tổng chi phí, thật hợp lý
khi cho rằng một bộ phận có thể gặp tình trạng tăng chi phí, trong khi tại những bộ
phận khác trong chuỗi, chi phí lại giảm xuống. Miễn là tổng chi phí giảm xuống lớn
hơn lượng tăng chi phí của một bộ phận thì tổng thể chuỗi cung ứng sẽ được cải thiện.
Việc sẵn sàng chia sẻ lợi ích và rủi ro cùng với những thay đổi trong sự kết hợp hoạt
động chính là điểm cốt lõi thật sự của quản trị chuỗi cung ứng, từ đó góp phần gia tăng
hiệu quả hoạt động cho công ty.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Từ những nghiên cứu ở chương 1 về cơ sở khoa học chuỗi cung ứng và các thành
phần chi phí của chuỗi cung ứng, có thể rút ra một số kết luận sau đây:
1/ Giới thiệu tổng quan về chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng thông qua
một số khái niệm, phân loại, vai trò, mô hình chuỗi cung ứng và các yếu tố dẫn dắt
chuỗi cung ứng.
2/ Tóm lược lý thuyết về chi phí chuỗi cung ứng. Trong đó, tập trung nghiên cứu
các chi phí thành phần của chuỗi cung ứng bao gồm chi phí sản xuất, chi phí quản lý,
chi phí lưu kho, chi phí vận chuyển và chi phí vốn bị chiếm dụng. Đồng thời, khái quát
các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý chi phí chuỗi cung ứng cũng như mối quan hệ
giữa chi phí chuỗi cung ứng và hiệu quả hoạt động của công ty.
3/ Nghiên cứu các nhân tố tác động đến chi phí chuỗi cung ứng như việc chia sẻ
thông tin trong chuỗi cung ứng, sự thay đổi mức tồn kho và đặt hàng, dự báo không
chính xác và thách thức của sự không chắc chắn. Nội dung này sẽ được phân tích chi
tiết ở chương 2 tiếp theo sau.
22
Chương 2
THỰC TRẠNG CHI PHÍ CỦA CHUỖI CUNG ỨNG SẢN PHẨM
TIVI VÀ MÀN HÌNH VI TÍNH CỦA CÔNG TY TNHH ĐIỆN
TỬ SAMSUNG VINA
2.1 Tổng quan về công ty TNHH điện tử Samsung Vina và ngành hàng sản phẩm
tivi và màn hình vi tính
2.1.1 Tổng quan về công ty TNHH điện tử Samsung Vina
2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Là liên doanh giữa công ty cổ phần TIE và tập đoàn điện tử Samsung, công ty
TNHH điện tử Samsung Vina (tên viết tắt là Savina) được thành lập vào năm 1996 với
vốn điều lệ của công ty là 17.460.000 đô la Mỹ (USD), tương đương 272.742.660.000
đồng Việt Nam (VND).
Công ty có trụ sở chính tại số 938 Quốc Lộ 1A, phường Linh Trung, quận Thủ
Đức, Thành phố Hồ Chí Minh và có 3 chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh (tòa nhà
Bitexco), Hà Nội và Đà Nẵng.
Các sản phẩm của công ty bao gồm:
- Sản phẩm nghe nhìn: TV LCD, TV LED, PDP, đầu máy DVD, rạp hát tại gia,
máy nghe nhạc MP3.
- Sản phẩm vi tính: màn hình LCD, máy in laser mono/color/đa năng, đĩa cứng.
- Thiết bị gia dụng: tủ lạnh SBS, tủ lạnh thường, máy giặt, máy điều hòa.
- Điện thoại di động: với kiểu dáng thời trang và công nghệ cao cấp.
Các cột mốc phát triển của Savina
Qua 17 năm hoạt động tại Việt Nam, Savina đã đạt được rất nhiều thành quả to lớn
cho dù công ty không gặp ít khó khăn, trở ngại. Là một doanh nghiệp có thương hiệu
bền vững và những đóng góp xã hội tích cực, Savina đã lưu dấu ấn của mình trong tâm
trí người tiêu dùng Việt Nam cũng như trên thế giới bằng nhiều thành tích:
- 1996: xuất xưởng chiếc TV màu đầu tiên tại Việt Nam.
- 2001: bắt đầu sản xuất màn hình vi tính tại thị trường Việt Nam
23
- 2003: đạt danh hiệu “Công ty sản xuất phần cứng hàng đầu” (do tạp chí PC
World Việt Nam bình chọn) và màn hình vi tính được ưa thích nhất trong 5 năm
- 2004: doanh thu đạt 237 triệu đô la Mỹ và được chứng nhận “Thương hiệu số 1”
tại Việt Nam cho các sản phẩm TV CRT màn hình phẳng, màn hình vi tính CRT và
màn hình vi tính LCD (Công ty nghiên cứu thị trường GFK Asia)
- 2006: giải vàng chất lượng Việt Nam, dẫn đầu thị trường TV LCD, chứng nhận
“Thương hiệu số 1” tại Việt Nam cho TV LCD, TV phẳng và màn hình vi tính LCD
(Công ty nghiên cứu thị trường GFK Asia)
- 2009: được chứng nhận “thương hiệu số 1” tại Việt Nam cho sản phẩm màn hình
vi tính LCD
- 8/2013: Samsung Vina mua lại cổ phần của Công ty cổ phần TIE và trở thành
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty
- Chức năng: sản xuất các linh kiện, phụ kiện và các sản phẩm điện, điện tử, viễn
thông, tin học mang nhãn hiệu Samsung (không sản xuất phần mềm); kinh doanh và
cung cấp dịch vụ bảo hành, sửa chữa các sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất tại Việt
Nam.
- Quyền hạn: Thực hiện quyền xuất khẩu và nhập khẩu đối với các mặt hàng thuộc
các nhóm hàng có mã số HS (4 chữ số): 4202, 7321, 8415, 8418, 8422, 8450, 8471,
8506, 8509, 8516, 8517, 8520, 8521, 8522, 8525, 8528, 8529, 8544, 3903, 4202, 7321,
8415, 8418, 8422, 8450, 8471, 8506, 8509, 8516, 8517, 8618, 8520, 8521, 8522, 8525,
8528, 8529, 8544; mắt kính 3D nhãn hiệu Samsung với mã số HS (10 chữ số).
Thực hiện quyền phân phối bán buôn (không thành lập cơ sở bán buôn) và quyền
phân phối bán lẻ (không thành lập cơ sở bán lẻ) các hàng hóa có mã số: 4202, 7321,
8415, 8418, 8422, 8450, 8471, 8506, 8509, 8516, 8518, 8522, 8544, 8517, 8519, 8521,
8522, 8525, 8528, 8529 (ngoại trừ băng, đĩa hoặc phương tiện lưu trữ thông tin đã
được ghi hình dưới mọi hình thức chất liệu).
Dịch vụ tư vấn quản lý doanh nghiệp bao gồm các dịch vụ: tư vấn quản lý chung,
tư vấn quản lý tiếp thị, tư vấn quản lý sản xuất, tư vấn quan hệ công chúng; dịch vụ
24
liên quan đến tư vấn quản lý (doanh nghiệp không được cung cấp dịch vụ pháp lý, dịch
vụ thuế, kiểm toán, kế toán và dịch vụ trọng tài và hòa giải các tranh chấp thương mại
giữa các thương nhân). Thực hiện xuất khẩu các hàng hóa là vật tư, linh kiện, cụm linh
kiện và phụ kiện do công ty trực tiếp nhập khẩu vào Việt Nam.
- Nhiệm vụ: chấp hành các quy định của Luật Thương Mại và các văn bản pháp
luật có liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp
đến mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; báo
cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm về Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hồ
Chí Minh các biểu mẫu liên quan đến doanh nghiệp.
Tổng giám đốc
Giám
Giám
Giám
Giám
Giám
Giám
Giám
Giám
Giám
Giám
Giám
đốc
đốc
đốc cải
đốc
đốc
đốc
đốc
đốc dịch
đốc
đốc
kỹ
chất
tiến quy
nhân
tài
kinh
vụ khách
kế
thu
marketing
đốc sản
xuất
thuật
lượng
trình (PI)
sự
chính
doanh
hàng
mua
hoạch
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
dịch vụ
mua
kinh
marketing
sản
kỹ
chất
nhân
kế
kế
PI
khách
hàng
doanh
xuất
thuật
lượng
sự
toán
hoạch
hàng
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
logistics
xuất
tổng
pháp
IS
khẩu
hợp
lý
Phòng
quản
Phòng
Phòng
lý kho
EHS/
MRO
Utility
2.1.1.3 Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH điện tử Samsung Vina
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp của công ty TNHH điện tử Samsung Vina)
- Tổng giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất của công ty TNHH điện tử Samsung
Vina, lãnh đạo toàn diện hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước công ty mẹ
về toàn bộ hoạt động của Savina.
25
- Giám đốc thu mua: tham mưu cho Tổng giám đốc về chiến lược thu mua, quản lý
kho bãi và các chiến lược liên quan đến hoạt động logistics.
- Giám đốc kế hoạch: tham mưu cho Tổng giám đốc về kế hoạch sản xuất, xuất khẩu
- Giám đốc sản xuất: tham mưu cho Tổng giám đốc về việc quản lý hoạt động sản xuất
- Giám đốc kỹ thuật: tham mưu cho Tổng giám đốc về công tác quản lý kỹ thuật
- Giám đốc chất lượng: tham mưu cho Tổng giám đốc về công tác quản lý chất lượng
- Giám đốc cải tiến quy trình: tham mưu cho Tổng giám đốc về công tác cải tiến các
quy trình sản xuất nhằm nâng cao năng suất.
- Giám đốc nhân sự: tham mưu cho Tổng giám đốc và thực hiện các công việc thuộc
về nhân sự; lương bổng và các chế độ, hành chính tổng hợp; tài sản; an ninh, trật tự.
- Giám đốc tài chính: tham mưu cho Tổng giám đốc về công tác quản lý tài chính, chế
độ hoạt động kế toán và các vấn đề liên quan đến pháp lý.
- Giám đốc kinh doanh: tham mưu cho Tổng giám đốc về chiến lược kinh doanh.
- Giám đốc marketing: tham mưu cho Tổng giám đốc và thực hiện các công việc liên
quan đến hoạt động marketing
- Giám đốc dịch vụ khách hàng: tham mưu cho Tổng giám đốc và thực hiện các công
việc liên quan đến dịch vụ khách hàng.
2.1.2 Tổng quan về ngành hàng sản phẩm tivi và màn hình vi tính
2.1.2.1 Tình hình sản xuất-xuất khẩu sản phẩm Tivi và màn hình vi tính của
công ty từ năm 2008 đến 2012
- Tình hình sản xuất
Bảng 2.1: Sản lượng sản xuất sản phẩm tivi và màn hình vi tính
của Savina giai đoạn 2008-2012
Đơn vị: chiếc
Kết quả theo các năm
So sánh tỷ lệ tăng, giảm (%)
Sản phẩm
2008
2009
2010
2011
2012
09/08
10/09
11/10
12/11
Tivi
1.075.324
1.370.578
1.209.863
1.704.351
918.330
27
-12
41
-46
Màn hình vi tính
423.800
449.775
368.092
347.367
1.329.806
6
-18
-6
283
Tổng cộng
1.499.124
1.820.353
1.577.955
2.051.718
2.248.136
21
-13
30
10
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên năm 2008-2012 của Savina)
26
Sản lượng sản xuất Tivi và màn hình vi tính của Savina có sự biến động đáng kể
trong giai đoạn 2008-2012 do chịu tác động từ những bất ổn của nền kinh tế thế giới
cũng như chính sách của công ty mẹ về kim ngạch xuất khẩu dành cho Savina.
Năm 2009, sản lượng Savina tăng 21% so với năm 2008 là do Savina được công
ty mẹ phân công thêm nhiều khách hàng xuất khẩu sản phẩm tivi CRT, đến năm 2010,
sản lượng sản xuất của Savina giảm 13% so với năm 2009, sau đó tăng 30% vào năm
2011. Nguyên nhân là do Savina đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu các dòng sản phẩm
tivi CRT sang thị trường Thái Lan vì nhà máy Samsung tại Thái Lan chính thức ngưng
sản xuất tivi CRT cuối năm 2010 và chuyển sang nhập khẩu từ Savina để bán cho thị
trường trong nước; hơn nữa Savina cũng tăng sản lượng xuất khẩu tivi CRT sang một
số thị trường quen thuộc để kết thúc dần việc sản xuất tivi CRT trong năm 2011 và sản
xuất lô hàng cuối cùng vào tháng 12 năm 2012. Ngoài ra, trong năm 2011, Savina sản
xuất và xuất khẩu lô hàng tivi CRT và tivi LCD dưới dạng CKD/SKD đầu tiên.
Bước sang năm 2012, sản lượng sản xuất của Savina tăng 10% so với năm 2011,
mặc dù, Savina đã bắt đầu sản xuất và xuất khẩu tivi LCD, LED, PDP và màn hình vi
tính dưới dạng thành phẩm cũng như dạng CKD/SKD trong năm này, nhưng do
Savina thực hiện giảm sản xuất và xuất khẩu tivi CRT từ đầu năm, đồng thời sản
lượng xuất khẩu của sản phẩm tivi LCD, LED, PDP và màn hình vi tính vẫn còn thấp
nên dù sản lượng có tăng so với năm 2011, nhưng tỷ lệ tăng trưởng giảm 20% so với
giai đoạn 2011/2010 và giá trị xuất khẩu tăng 58% so với năm 2011 là do sản phẩm
xuất khẩu chủ yếu trong giai đoạn này là tivi LCD, LED, PDP và màn hình vi tính có
giá thành cao hơn tivi CRT.
- Tình hình xuất khẩu
Từ năm 2008 đến 2011, Savina chỉ xuất khẩu sản phẩm tivi CRT và sau đó,
chuyển sang xuất khẩu sản phẩm tivi LCD, LED, PDP và màn hình vi tính từ cuối năm
2011 và đầu năm 2012. Hiện tại, sản phẩm tivi và màn hình vi tính của Savina được
xuất khẩu sang 30 nước với tổng cộng 50 khách hàng ở các khu vực Trung Đông, khu
vực châu Á, Châu Mỹ, Châu Phi và Châu Âu.
27
Bảng 2.2: Sản lượng và giá trị xuất khẩu sản phẩm tivi và màn hình vi tính
của Savina giai đoạn 2008-2012
Kết quả theo các năm
So sánh tỷ lệ tăng, giảm (%)
Sản phẩm
2008
2009
2010
2011
2012
09/08
10/09
11/10
12/11
Sản lượng (chiếc) 228.564 552.039
398.732 1.004.667 1.452.164
142
-28
152
45
Giá trị xuất khẩu
58
574
1.030
701
1.647
2.594
72
-38
114
(Tỷ đồng)
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên năm 2008-2012 của Savina)
Như phân tích cụ thể trong phần tình hình sản xuất, sự biến động về sản lượng và
giá trị xuất khẩu của Savina trong giai đoạn 2008-2012 chủ yếu là do chiến lược xuất
khẩu của Savina thay đổi (từ giảm dần sản lượng xuất khẩu tivi CRT vào năm 2010,
2011 và ngừng hẳn xuất khẩu tivi CRT trong năm 2012, thay vào đó, công ty chuyển
hướng sang xuất khẩu các sản phẩm tivi và màn hình vi tính khác).
2.1.2.2 Tình hình kinh doanh sản phẩm Tivi và màn hình vi tính của công ty từ
năm 2008 đến 2012
Bảng 2.3: Tình hình kết quả kinh doanh sản phẩm Tivi và màn hình vi tính của
Savina giai đoạn 2008-2012
Đơn vị: Tỷ đồng
Kết quả theo các năm
So sánh tỷ lệ tăng, giảm (%)
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
2011
2012
09/08
10/09
11/10
12/11
Doanh thu thuần
3.693
4.901
4.340
6.165
8.618
33
-11
42
40
Giá vốn hàng bán
2.871
3.633
3.482
5.072
7.151
27
-4
46
41
Lợi nhuận gộp
1.268
1.093
1.468
822
858
54
-32
27
34
436
501
592
835
1.052
15
3
62
26
Chi phí bán hàng
126
73
59
52
113
-42
-30
2
116
Chi phí quản lý
51
118
142
89
66
131
4
-28
-26
Chi phí tài chính
Lợi nhuận
209
576
168
116
216
176
-71
-31
86
trước thuế
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên năm 2008-2012 của Savina)
28
Qua bảng 2.3, chúng ta thấy Savina hoạt động không hiệu quả trong 5 năm qua
(2008-2012), mặc dù doanh thu đã tăng gấp 2 lần từ 3.693 tỷ đồng trong năm 2008 lên
8.618 tỷ đồng trong năm 2012, tuy nhiên, lợi nhuận trước thuế của Savina gần như
tương đương từ 209 tỷ đồng trong năm 2008 đến 216 tỷ đồng trong năm 2012. Điều
này cho thấy tình hình kinh doanh của Savina không hiệu quả trong giai đoạn 2008-
2012 khi tốc độ tăng của doanh thu đi ngược hướng với lợi nhuận trước thuế.
Doanh thu thuần của Savina tăng mạnh trong giai đoạn 2011-2012 (tăng 40%)
nguyên nhân là do sản lượng sản xuất và bán hàng của Savina tăng lên trong giai đoạn
2011-2012 so với năm 2010, chủ yếu là để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu, năm 2010
doanh thu của Savina giảm 11% so với năm 2009 và các năm còn lại là do ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, chi phí trả lãi vay cao và doanh thu xuất khẩu
của Savina vào thời điểm này còn thấp do chưa đa dạng hóa danh mục xuất khẩu, chỉ
tập trung vào xuất khẩu sản phẩm CRT TV.
2.2 Khái quát chung về chuỗi cung ứng sản phẩm tivi và màn hình vi tính của
công ty TNHH điện tử Samsung Vina
2.2.1 Mô hình chuỗi cung ứng
Nhà cung cấp nội địa Khách hàng nước ngoài
xuất khẩu
Nhà cung cấp Công ty Savina Nhà phân phối Người tiêu dùng nội địa nội địa
Nhà cung cấp nước ngoài
Hình 2.2: Mô hình tổng quát chuỗi cung ứng sản phẩm Tivi và màn hình vi tính
của công ty Savina
(Nguồn: Tổng hợp từ tài liệu đào tạo của phòng thu mua tại Savina, 2013)
29
Mô hình tổng quát này thể hiện mối quan hệ giữa Savina với các đối tác trong
chuỗi như nhà cung cấp, nhà phân phối và người tiêu dùng.
Từ mô hình tổng quát của chuỗi cung ứng sản phẩm tivi và màn hình vi tính tại
Savina, tác giả đã triển khai chi tiết cơ cấu tổ chức trong nội bộ chuỗi cung ứng tại
Savina, nhằm làm rõ vai trò, vị trí của từng bộ phận của Savina trong chuỗi cung ứng
cũng như mối quan hệ đan xen giữa các bộ phận này. Đây là tiền đề cho việc phân tích
Nhà cung cấp trong và ngoài nước
Người tiêu dùng
Khách hàng xuất khẩu
ngoài
Kế hoạch nhập hàng
Bộ phận logistics
Nhà phân phối
Bộ phận mua hàng
Kế hoạch nhập hàng
Bộ phận kho
Kế hoạch sản xuất
Nhu cầu
Bộ phận bán hàng và marketing
Bộ phận sản xuất
Bộ phận kế hoạch và xuất khẩu
thực trạng chi phí của chuỗi.
Yêu cầu và cung cấp nguyên vật liệu sản cho xuất
Kho thành phẩm
Các bộ phận
Kế hoạch sản xuất
hỗ trợ
bán hàng
Hình 2.3: Sơ đồ tổ chức của chuỗi cung ứng sản phẩm Tivi và màn hình vi tính
tại công ty Savina
(Nguồn: Tổng hợp từ tài liệu đào tạo của phòng thu mua tại Savina, 2013)
Công ty Savina nhập nguyên vật liệu và máy móc thiết bị phục vụ cho nhu cầu
sản xuất các sản phẩm Tivi và màn hình vi tính từ nhà cung cấp trong và ngoài nước.
30
Sau đó, Savina sẽ tiến hành sản xuất và trực tiếp xuất khẩu đến các khách hàng nước
ngoài. Đối với, người tiêu dùng trong nước, Savina không bán sản phẩm trực tiếp mà
thông qua các nhà phân phối, cụ thể hàng thành phẩm sẽ được giao đến các kho thành
phẩm tại 3 thành phố lớn là TP.Hồ Chí Minh, Hà Nội và Cần Thơ và từ đây, sản phẩm
sẽ được phân phối đến các nhà phân phối trên cả nước và các nhà phân phối này sẽ
tiến hành bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong chuỗi cung ứng
Bộ phận mua hàng chịu trách nhiệm mua tất cả các nguyên vật liệu bao gồm
khoảng 1,000 nguyên vật liệu từ các nhà cung cấp trong và ngoài nước; quản lý các
nhà cung cấp và toàn bộ quá trình mua hàng từ lập chiến lược, kế hoạch mua hàng đến
việc đáp ứng kế hoạch sản xuất.
Bộ phận kế hoạch và xuất khẩu chịu trách nhiệm lập kế hoạch sản xuất, theo dõi
kết quả sản xuất, quản lý tồn kho thành phẩm và thực hiện công tác xuất khẩu sản
phẩm Tivi và màn hình vi tính.
Bộ phận logistics lập kế hoạch vận chuyển hàng hóa, theo dõi, giám sát công ty
trung gian làm thủ tục nhập và xuất khẩu, quản lý toàn bộ chi phí liên quan đến vận
chuyển hàng hóa và thủ tục hải quan.
Bộ phận kho tham mưu cho Tổng giám đốc về chiến lược quản lý tồn kho và
chịu trách nhiệm quản lý nguyên vật liệu từ khi hàng được mua về cho đến khi hàng
được giao cho bộ phận sản xuất, lập kế hoạch và chiến lược quản lý tồn kho.
Bộ phận sản xuất chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của phân xưởng, quản lý
trực tiếp công nhân, toàn bộ quá trình sản xuất từ nguyên vật liệu đầu vào đến hàng
thành phẩm và quản lý nguyên vật liệu sử dụng hàng ngày.
Bộ phận bán hàng tham mưu cho Tổng giám đốc về nghiệp vụ kinh doanh.
Các bộ phận hỗ trợ trong chuỗi cung ứng như bộ phận nhân sự, bộ phận tài
chính, kế toán, bộ phận kỹ thuật, bộ phận chất lượng tham mưu cho Tổng giám đốc
các vấn đề về quản lý điều hành công tác hành chính, quản lý cán bộ công nhân viên,
thực hiện công tác tổ chức cán bộ như tuyển dụng, đào tạo, thanh tra, khen thưởng…;
công tác quản lý kinh tế, kỹ thuật và chất lượng sản phẩm.
31
2.3 Thực trạng chi phí chuỗi cung ứng sản phẩm tivi và màn hình vi tính của
công ty TNHH điện tử Samsung Vina
2.3.1 Các chi phí thành phần của chuỗi cung ứng
2.3.1.1 Chi phí sản xuất
- Tỷ lệ tăng giảm chi phí sản xuất trong giai đoạn 2008-2012
Trong giai đoạn 2008-2012, Savina không ngừng mở rộng dây chuyền sản xuất
để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu của sản phẩm màn hình vi tính LCD và tivi LCD, LED,
PDP. Từ 5 dây chuyền sản xuất phụ để cắm các linh kiện nhỏ trên bo mạch tivi và 4
dây chuyền sản xuất chính để lắp ráp các bo mạch đã được sản xuất trên các dây
chuyền sản xuất phụ với các nguyên liệu lớn trong năm 2008-2010, thì đến năm 2011,
Savina đã mở rộng thêm 1 dây chuyền sản xuất phụ nhằm đáp ứng kế hoạch sản xuất
cao của các sản phẩm SKD, đồng thời lắp thêm 1 dây chuyền sản xuất chính chuyên
sản xuất các sản phẩm C/SKD. Chính những hoạt động này đã ảnh hưởng đến chi phí
sản xuất của Savina trong giai đoạn 2008-2012 như bảng sau:
Bảng 2.4: Chi phí sản xuất sản phẩm tivi của Savina giai đoạn 2008-2012
Đơn vị: Tỷ đồng
Kết quả theo các năm
So sánh tỷ lệ tăng, giảm (%)
2008
2009
2010
2011
2012
08/09
09/10 11/10 12/11
2.140
2.799
3.141
4.202
5.672
31
12
34
35
0,44
0,59
0,74
1,17
0,88
34
25
58
-25
77
92
139
195
101
19
51
40
-48
2217,44
2891,59
3280,74
4398,17
5773,88
30
13
34
31
58%
57%
72%
68%
66%
0,012%
0,012%
0,017%
0,019%
0,010%
2%
2%
3%
3%
1%
Chi phí Chi phí nguyên liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung Tổng chi phí sản xuất Tỷ suất chi phí nguyên liệu trực tiếp Tỷ suất chi phí nhân công trực tiếp Tỷ suất chi phí sản xuất chung Tỷ suất chi phí sản xuất
60%
71%
76%
67%
59%
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên năm 2008-2012 của Savina)
Đối với sản phẩm tivi, nhìn chung tổng chi phí sản xuất có sự biến động liên tục
và tăng dần qua các năm, đặc biệt là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Ngoài nguyên
32
nhân là do Savina bắt đầu gia tăng sản lượng sản xuất tivi LCD, LED và PDP để phục
vụ cho nhu cầu xuất khẩu, đồng thời giảm dần sản lượng sản xuất tivi CRT, còn có
nguyên nhân là tỷ lệ nội địa hóa các nguyên vật liệu dùng cho sản xuất tivi còn thấp
(10,5%).
Bảng 2.5: Chi phí sản xuất màn hình vi tính của Savina giai đoạn 2008-2012
Đơn vị: Tỷ đồng
Kết quả theo các năm
So sánh tỷ lệ tăng, giảm (%)
Chi phí
2008
2009
2010
2011
2012
08/09 09/10 11/10 12/11
Chi phí nguyên liệu trực tiếp
499
646
609
547
1216
29
-6
-10
122
0,15
0,18
0,19
0,13
0.70
6
-32
438
20
Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung Tổng chi phí sản xuất
24 523.15
36 682.18
35 644.19
43 590.13
64 1280.70
-3 -6
23 -8
49 117
50 30
Tỷ suất chi phí nguyên liệu trực tiếp
14%
13%
14%
9%
14%
Tỷ suất chi phí nhân công trực tiếp
0,004% 0,004%
0,004% 0,002%
0,008%
Tỷ suất chi phí sản xuất chung
1%
1%
1%
1%
1%
Tỷ suất chi phí sản xuất
14%
14%
15%
10%
15%
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên năm 2008-2012 của Savina)
Đối với sản phẩm màn hình vi tính, chi phí sản xuất của sản phẩm vi tính có xu
hướng giảm từ năm 2009 đến 2011, sau đó tăng cao trong 2012. Nguyên nhân là do
sản lượng sản xuất màn hình vi tính của Savina giảm trong giai đoạn 2009-2011 dưới
tác động của việc giảm doanh số bán hàng, sau đó vào năm 2012 Savina mở rộng danh
mục xuất khẩu sản phẩm màn hình vi tính với nhiều dạng như thành phẩm, C/SKD.
Đối với tổng chi phí sản xuất của chuỗi cung ứng sản phẩm tivi và màn hình vi
tính trong giai đoạn 2008-2012, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tăng không đều giữa
các năm, ban đầu, tăng nhẹ và không đều (31% trong giai đoạn 2008-2009 và 9%
trong giai đoạn 2009-2010); sau đó, tăng mạnh dần từ 27% trong giai đoạn 2010-2011
đến 45% trong năm 2011-2012.
33
Bảng 2.6: Chi phí sản xuất tivi và màn hình vi tính của Savina giai đoạn 2008-2012
Đơn vị: Tỷ đồng
Kết quả theo các năm
So sánh tỷ lệ tăng, giảm (%)
2008
Chi phí
2009
2010
2011
2012
08/09 09/10 11/10 12/11
2639
3445
3750
4749
6888
31
9
27
45
Chi phí nguyên liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp
0,58
0,77
0,93
1,3
1,58
33
21
40
22
Chi phí sản xuất chung
101
128
174
238
165
27
36
37
-31
2740,58
3573,77 3924,93
4988,3 7054,58
30
10
27
41
71
70
86
77
80
0.016
0.016
0.021
0.021
0.018
3
3
4
4
2
Tổng chi phí sản xuất Tỷ suất chi phí nguyên liệu trực tiếp (%) Tỷ suất chi phí nhân công trực tiếp (%) Tỷ suất chi phí sản xuất chung (%) Tỷ suất chi phí sản xuất (%)
74
73
90
81
82
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên năm 2008-2012 của Savina)
Năm 2010, mặc dù Savina giảm sản lượng sản xuất 20% so với năm 2009 (giảm
từ 2.372.392 chiếc tivi và màn hình vi tính trong năm 2009 xuống 1.976.687 chiếc
trong năm 2010) vì mức tiêu thụ hàng hóa chậm dưới tác động của kinh tế thế giới
nhưng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vẫn tăng 9% là do sự biến động của giá cả thị
trường và các nguyên liệu đầu vào như thép, xăng dầu… từ giữa năm 2009, cũng như
tỷ lệ nội địa hóa thấp dẫn đến sự phụ thuộc phần lớn vào nguồn cung từ nước ngoài
(chiếm 85%). Đến năm 2011-2012, Savina gia tăng sản lượng sản xuất nhằm đáp ứng
nhu cầu xuất khẩu nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tăng cao trong giai đoạn này
(27% trong 2011 và 45% trong 2012)
Việc tăng quy mô sản xuất dẫn đến việc thuê thêm công nhân, cùng với việc áp
dụng chính sách phúc lợi tốt (tăng lương 5-10% mỗi năm tùy thuộc vào kết quả làm
việc) làm cho chi phí nhân công trực tiếp cũng gia tăng đều qua từng năm trong giai
đoạn 2008-2012.
Đối với chi phí sản xuất chung, nhìn chung mức tăng trưởng khá cao trong giai
đoạn 2008-2012 (năm 2009 tăng 27%, năm 2010 tăng 36%, năm 2011 tăng 37%,
ngoại trừ năm 2012 tỷ lệ tăng trưởng giảm 31% so với năm 2011 là do thay đổi trong
34
kế hoạch mở rộng line sản xuất). Trong năm 2011 chi phí sản xuất chung đạt mức cao
nhất là vì vào thời điểm này, Savina thực hiện việc mở rộng dây chuyền sản xuất, tăng
số dây chuyền sản xuất lên 12 (6 dây chuyền sản xuất phụ và 6 dây chuyền sản xuất
chính). Sau đó, giảm xuống 31% trong năm 2012 do doanh nghiệp đã đầu tư xong dây
chuyền sản xuất (line) phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu và chưa có kế hoạch mở rộng
line hơn nữa trong năm này.
- Tỷ suất chi phí sản xuất và chỉ số KPI về chi phí sản xuất của chuỗi cung ứng
Ngoài ra, trong giai đoạn 2008-20012, tổng mức biến động tỷ suất chi phí sản
xuất tăng 8%, trong đó, mức tăng tỷ suất chi phí nguyên liệu trực tiếp là 9%; và Savina
đã không đạt được chỉ số KPI về chi phí sản xuất trong giai đoạn 2010-2012 khi chỉ số
này liên tục tăng và lớn hơn chỉ số KPI mà doanh nghiệp đặt ra vào đầu mỗi năm; điều
này cho thấy chi phí sản xuất, cụ thể là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đang được
quản lý không hiệu quả.
Bảng 2.7: Chỉ số KPI về chi phí sản xuất của chuỗi cung ứng tivi và màn hình vi tính
của Savina giai đoạn 2008-2012
Chỉ tiêu chi phí sản xuất
Mục tiêu Thực tế Chỉ số KPI (% chi phí/tổng doanh thu) 2012 2010 2008 78 79 80 82 90 74 2009 79 73 2011 78 81
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên năm 2008-2012 của Savina)
2.3.1.2 Chi phí quản lý chuỗi cung ứng
- Tỷ lệ tăng giảm chi phí quản lý trong giai đoạn 2008-2012
Bảng 2.8: Chi phí quản lý chuỗi cung ứng tivi của Savina giai đoạn 2008-2012
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Kết quả theo năm
So sánh tỷ lệ tăng, giảm (%)
2008
2009
2010
2011
2012
08/09 09/10 11/10 12/11
Chi phí đào tạo
0,13
018
0,27
0,41
0,54
39
49
54
33
Chi phí công tác
1,58
2,20
3,07
4,92
7,37
40
39
60
50
Chi phí tiền lương
10,17
13,29
20,21
25,88
42,81
31
52
28
65
2,69
3,55
4,58
5,58
7,66
32
29
22
37
Chi phí khác Tổng chi phí quản lý chuỗi cung ứng
14,56
19,22
28,13
36,79
58,38
32
46
31
59
0,0035 0,0037 0,0062 0,0067 0,0063
0,043
0,045
0,071
0,080
0,086
0,28
0,27
0,47
0,42
0,50
0,07
0,07
0,11
0,09
0,09
Tỷ suất chi phí đào tạo (%) Tỷ suất chi phí công tác (%) Tỷ suất chi phí tiền lương (%) Tỷ suất chi phí khác (%) Tỷ suất chi phí quản lý chuỗi
0,39
0,39
0,65
0,60
0,68
35
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên năm 2008-2012 của Savina)
Bảng 2.9: Chi phí quản lý chuỗi cung ứng màn hình vi tính của Savina giai đoạn 2008-2012
Đơn vị: Tỷ đồng
Kết quả theo năm
So sánh tỷ lệ tăng, giảm (%)
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
2011
2012
08/09 09/10 11/10 12/11
Chi phí đào tạo
0,03
0,04
0,05
0,09
0,18
31
70
97
31
Chi phí công tác
0,40
0,43
0,68
1,30
2,16
59
90
67
6
Chi phí tiền lương
2,28
2,56
5,74
5,53
11,45
124
-4
107
12
0,62
0,74
0,87
1,07
2,42
17
24
126
20
3,34
3,77
7,34
7,99
16,21
95
9
103
13
0,0008 0,0008 0,0012 0,0014 0,0020
0,011
0,009
0,016
0,021
0,025
0,06
0,05
0,13
0,09
0,13
0,02
0,02
0,02
0,02
0,03
0,09
0,08
0,17
0,13
0,19
Chi phí khác Tổng chi phí quản lý chuỗi cung ứng Tỷ suất chi phí đào tạo (%) Tỷ suất chi phí công tác (%) Tỷ suất chi phí tiền lương (%) Tỷ suất chi phí khác (%) Tỷ suất chi phí quản lý chuỗi (%)
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên năm 2008-2012 của Savina)
Nhìn chung, tất cả các chi phí thành phần trong chi phí quản lý chuỗi cung ứng
có xu hướng tăng trong giai đoạn 2008-2012, nhưng tốc độ tăng không đồng đều, đặc
biệt, tăng mạnh trong năm 2011-2012.
Chi phí đào tạo chiếm tỷ trọng thấp nhất trong tổng chi phí quản lý (1%), nguyên
nhân là do Savina thực hiện việc đào tạo chủ yếu từ nội bộ (on-job training, coaching)
hay thông qua các lớp học trực tuyến (online) hàng năm, vì vậy, chi phí đào tạo rất
thấp nhưng gia tăng liên tục qua các năm là vì Savina mở rộng việc đào tạo cho toàn
36
bộ cán bộ công nhân viên ở tất cả các phòng ban trong giai đoạn 2008-2012 như
chương trình học tiếng Hàn, thành lập thư viện công ty, đẩy mạnh đào tạo 6 sigma…
Chi phí công tác tăng liên tục qua các năm đặc biệt là năm 2012, do Savina
thường gửi các nhân viên qua công ty mẹ vào cuối mỗi năm để học về dòng sản phẩm
mới, đồng thời, một số nhân viên Savina cũng được tham gia các hội thảo, các sự kiện
chuyên đề được tổ chức hàng năm bởi các trung tâm bán hàng của Samsung trên thế
giới (IPC). Riêng trong năm 2011-2012, chi phí công tác của Savina tăng mạnh là do
các chuyên gia của Savina tăng cường tham quan và benchmark nhà máy Samsung
Thái Lan để học hỏi kinh nghiệm sản xuất sản phẩm C/SKD, ngoài ra, một số chuyên
gia cũng được bổ nhiệm qua thăm nhà máy của các khách hàng mà Savina sẽ bán hàng
dưới dạng C/SKD như các khách hàng ở Iran, Châu Phi… để tìm hiểu về quy trình sản
xuất và những khó khăn, trở ngại của họ khi mua hàng từ Savina về điều kiện đóng
gói, thời gian xuất hàng, giấy phép xuất-nhập khẩu… nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu
của khách hàng.
Trong giai đoạn 2008-2012, các khoản chi phí khác trong tổng chi phí quản lý
chuỗi cung ứng như chi phí thanh toán cho bên thứ 3 phụ trách làm thủ tục hải quan và
thông quan hàng hóa cho Savina (third party), chi phí khác bằng tiền đã chi ra để phục
vụ cho hoạt động quản lý chuỗi cung ứng như chi phí tiếp khách cho bộ phận quản lý
trong chuỗi cung ứng, chi phí tổ chức hội nghị, hội thảo, chi phí văn phòng phẩm phục
vụ công tác hành chính cho chuỗi cung ứng cũng có sự gia tăng qua từng năm nhưng
với mức độ không đều là do công ty gia tăng quy mô sản xuất nên các khoản chi phí
này cũng tăng theo với mức biến động tỷ suất chi phí qua các năm thấp.
- Tỷ suất chi phí quản lý và chỉ số KPI về chi phí quản lý chuỗi cung ứng
Mặc dù tỷ suất chi phí quản lý chuỗi gia tăng liên tục từ năm 2008 đến 2012
nhưng Savina vẫn luôn đạt mục tiêu về chỉ số KPI chi phí quản lý chuỗi cung ứng cả
sản phẩm tivi và màn hình vi tính. Điều này cho thấy, Savina đã quản lý hiệu quả chi
phí quản lý chuỗi cung ứng khi mức tăng của các khoản chi phí thành phần luôn hợp lý
so với mức tăng của quy mô sản xuất và Savina đã thành công khi xem đào tạo là sự
đầu tư hợp lý, không phải là khoản chi phí phải cắt giảm.
37
Bảng 2.10: Chỉ số KPI về chi phí quản lý của chuỗi cung ứng tivi và màn hình vi tính
của Savina giai đoạn 2008-2012
Chỉ tiêu chi phí quản lý
Mục tiêu Thực tế Chỉ số KPI (% chi phí/tổng doanh thu) 2012 2010 2008 1 1 0,5 0,86 0,81 0,48 2009 0,5 0,47 2011 1 0,73
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên năm 2008-2012 của Savina)
2.3.1.3 Chi phí lưu kho
- Hàng tồn kho
Hàng tồn kho và hàng đang trong quá trình vận chuyển có sự biến động không
đều, có xu hướng tăng mạnh trong giai đoạn 2008-2009 (130%) và 2010-2011 (48%),
nhưng lại giảm đi trong giai đoạn 2009-2010 (18%) và 2011-2012 (2%). Nguyên nhân
là do Savina được công ty Samsung mẹ phân công đảm trách thêm một số khách hàng
xuất khẩu sản phẩm tivi CRT vào năm 2009 và nhu cầu giữ tồn kho cao trong năm
2011 do các nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào để sản xuất sản phẩm tivi CRT
ngưng sản xuất dần cũng như giảm sản lượng sản xuất và một số đã đóng cửa nhà máy
từ năm 2011, vì vậy Savina phải giữ nhiều tồn kho cũng như gia tăng lượng hàng đang
trong quá trình vận chuyển để giảm áp lực bị thiếu nguyên liệu sản xuất sản phẩm tivi
CRT từ giữa năm 2011 đến năm 2012, đó cũng chính là nguyên nhân dẫn đến hàng tồn
kho và hàng đang trong quá trình vận chuyển của năm 2012 giảm hơn năm 2011 mặc
dù sản lượng sản xuất của năm 2012 cao hơn năm 2011.
Bảng 2.11: Hàng tồn kho của Savina giai đoạn 2008-2012
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
So sánh tỷ lệ tăng, giảm (%)
2008
2009
2010
2011
2012
09/08 10/09 11/10 48 -18
130
12/11 -2
Chỉ tiêu Hàng tồn kho
120,09 276,75 226,96 336,26 328,87
44
8
133
-27
Hàng đang trong quá trình vận chuyển
72,77
105 113,74 265,07 194,38
trị của
98
-11
76
-13
Tổng giá nguyên vật liệu
192,86 381,75
340,7 601,33 523,24
7
22
162
80
Hàng tồn kho trên 60 ngày
2,82
3,02
3,69
9,65
17,41
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên năm 2008-2012 của Savina)
38
Tuy nhiên, hàng tồn kho trên 60 ngày của Savina lại liên tục tăng dần qua các
năm với tỷ lệ tăng cao (năm 2009 tăng 7%, năm 2010 tăng 22%, năm 2011 tăng 162%,
năm 2012 tăng 80%) mặc dù hàng tồn kho và sản lượng sản xuất có sự biến động
không ngừng. Có nhiều nguyên nhân để lý giải cho xu hướng này, một trong số đó là
do mức biến động cao của nhu cầu sản xuất qua các năm; bên cạnh đó, sự thay đổi liên
tục của nguyên vật liệu đầu vào nhằm giảm giá thành sản phẩm nhưng bộ phận mua
hàng không biết trước vấn đề này nên dẫn đến việc không thể xử lý lượng tồn kho của
nguyên vật liệu cũ kịp thời; sự chậm trễ trong việc sản xuất các dòng sản phẩm cũ của
từng năm trước khi tung ra sản phẩm mới vào đầu mỗi năm, theo quy trình là vậy,
nhưng hầu hết các dòng sản phẩm cũ này không được sản xuất hết vào cuối mỗi năm
mà thường kéo dài đến giữa năm sau, có khi phải hủy toàn bộ những nguyên vật liệu
này do bộ phận bán hàng không thể bán được hàng.
Từ 2008 đến 2011, hệ số vòng quay hàng tồn kho giảm dần qua các năm cho thấy
tốc độ quay vòng của hàng tồn kho thấp, hàng tồn kho bị ứ đọng nhiều và dự trữ
nguyên vật liệu đầu vào cho khâu sản xuất khá lớn; nguyên nhân là do tỷ lệ biến động
cao của nhu cầu sản xuất trong giai đoạn này. Trong năm 2012, hệ số vòng quay hàng
tồn kho tăng trở lại, nghĩa là tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho nhanh, nguyên
nhân chủ yếu là do Savina đã mở rộng danh mục xuất khẩu sản phẩm màn hình vi tính
LCD và tivi LCD, LED, PDP.
4
3
2
1
0
2008
2009
2010
2011
2012
Biểu đồ 2.1: Hệ số vòng quay hàng tồn kho giai đoạn 2008-2012
- Tỷ lệ tăng giảm chi phí lưu kho trong giai đoạn 2008-2012
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên năm 2008-2012 của Savina)
+ Chi phí lưu kho nguyên vật liệu
39
Bảng 2.12: Chi phí lưu kho nguyên vật liệu của Savina giai đoạn 2008-2012
Đơn vị: Tỷ đồng
2008
Kết quả theo năm 2010
2009
2011
2012
27
27
31
40
43
8
9
12
27
22
Nhóm chi phí Chi phí về nhà xưởng, kho hàng Chi phí sử dụng thiết bị, phương tiện
3
7
5
8
8
Phí tổn cho việc đầu tư vào hàng tồn kho Tổng chi phí
38
43
48
75
73
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên năm 2008-2012 của Savina)
Xét về mức chi phí lưu kho nguyên vật liệu thì giai đoạn 2011-2012 có mức tăng
mạnh so với các năm còn lại, nguyên nhân là do Savina tiến hành xây thêm kho mới
(tent warehouse) và sửa lại toàn bộ kho cũ bằng cách lắp đặt các kệ cho các kho (trước
đây, đa số hàng hóa được xếp trên các pallet hay thùng carton và đặt trên nền xi măng
của kho, trừ các nguyên vật liệu trong kho SMD phải được đặt trên kệ và trong điều
kiện nhiệt độ thích hợp) cũng như thuê thêm 3 xe nâng (forklift) và một cân lớn dùng
để cân cả pallet nhằm phục vụ nhu cầu sản xuất cao, đặc biệt là nhu cầu xuất khẩu
trong giai đoạn này.
+ Chi phí lưu kho hàng thành phẩm
Bảng 2.13: Chi phí lưu kho hàng thành phẩm của Savina giai đoạn 2008-2012
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Địa điểm kho
2008
2009
2011
2012
2010
Hồ Chí Minh
3,05
2,2
1,68
2,7
3,08
Hà Nội
2,76
2,01
1,62
2,83
3,04
Đà Nẵng
0,47
0,34
0,26
0,37
0,42
Total
6,28
4,55
3,56
5,9
6,54
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên năm 2008-2012 của Savina)
Chi phí lưu kho hàng thành phẩm tăng dần từ năm 2008 đến 2010 và chi phí lưu
kho trong năm 2010 là cao nhất trong giai đoạn 2008-2012, tăng 25% so với năm 2009
do công ty không bán được hàng trong năm này, sau đó giảm xuống 14% trong năm
40
2011 và tăng lên 11% vào năm 2012, chủ yếu là do chi phí thuê kho tăng trung bình
10% trong giai đoạn này và dự báo nhu cầu bán hàng có tỷ lệ chính xác thấp cũng như
báo cáo mức tồn kho từ các nhà phân phối có sư chênh lệch nên dẫn đến mức tồn kho
thành phẩm cao.
- Tỷ suất chi phí lưu kho và chỉ số KPI về chi phí lưu kho
Tỷ suất chi phí lưu kho có sự tăng, giảm không đều qua các năm, chẳng hạn năm
2009 giảm so với năm 2008 0,15% nhưng sau đó lại tăng 0,28% trong năm 2010 và
0,05% trong năm 2011 và giảm 0,38 trong năm 2012; ngoài ra Savina liên tục không
đạt được chỉ số KPI về chi phí lưu kho của chuỗi cung ứng sản phẩm tivi và màn hình
vi tính trong giai đoạn 2008-2012. Nguyên nhân là do Savina không quản lý tốt hàng
tồn kho nguyên vật liệu và thành phẩm dẫn đến chi phí lưu kho tăng cao.
Bảng 2.14: Chỉ số KPI về chi phí lưu kho của chuỗi cung ứng tivi và màn hình vi tính
của Savina giai đoạn 2008-2012
Chỉ tiêu chi phí lưu kho
Mục tiêu Thực tế Chỉ số KPI (% chi phí/tổng doanh thu) 2012 2010 2008 0,8 0,9 1 0,92 1,25 1,12 2009 0,9 0,97 2011 0,8 1,3
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên năm 2008-2012 của Savina)
2.3.1.4 Chi phí vận chuyển
Nguyên vật liệu được vận chuyển đến Savina (inbound transportation) chủ yếu
bằng 3 phương tiện vận tải đó là vận tải hàng không, đường biển và đường bộ (xe tải),
tương ứng với các điều kiện incoterm là FOB, CIF, EXW (hàng không và đường
biển); FCA, CFR, EXW (đường hàng không) và DDP (đường bộ).
Đối với hàng hóa nhập từ nước ngoài, Savina chủ yếu sử dụng vận tải đường
biển thông qua các hãng tàu quen thuộc như CMA, OOCL, NYK, Evergreen,
Maersk... để tiết kiệm chi phí vận chuyển, đặc biệt đối với các hàng hóa có kích thước
và trọng lượng lớn như bóng đèn hình LCD, LED, Plasma, vỏ trước và vỏ sau của Tivi
và màn hình vi tính (cabinet), các bảng mạch trắng (chưa được lắp ráp các linh kiện)…
Ngoài ra, Savina còn sử dụng vận tải hàng không cho một số linh kiện đặc thù,
dễ bị hư hỏng nếu vận chuyển bằng đường biển với thời gian vận chuyển lâu như các
41
chip xử lý (IC); một số các linh kiện có kích thước nhỏ, trọng lượng nhẹ được nhập từ
các khu vực xa Việt Nam với thời gian vận chuyển bằng đường thủy trên 2 tuần như
Mỹ, Nhật Bản…, các nguyên liệu này chủ yếu được sử dụng cho dây chuyền sản xuất
SMD và chúng được gọi là chi phí vận chuyển hàng không thông thường.
Tuy nhiên, trong những trường hợp cần gấp nguyên vật liệu sản xuất nhưng thời
gian đặt hàng chưa đủ lead time do nhu cầu sản xuất tăng đột biến hay để đáp ứng kế
hoạch tung sản phẩm mới… Savina buộc phải sử dụng vận tải hàng không cho bất kỳ
nguyên vật liệu bị thiếu nào và đó chính là chi phí vận chuyển hàng không bất thường.
Đối với nguyên vật liệu mua từ các nhà cung cấp trong nước, chúng sẽ được vận
chuyển đến Savina bằng xe tải dưới hình thức incoterm DDP.
- Tỷ lệ tăng giảm chi phí vận chuyển nội bộ trong giai đoạn 2008-2012
+ Chi phí vận chuyển nội bộ
Chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng chi phí vận chuyển nội bộ là cước phí vận
chuyển. Cước vận chuyển tăng 8% trong năm 2009 do Savina tăng sản lượng sản xuất
để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu. Từ năm 2009 đến 2011, cước phí vận chuyển tăng nhẹ,
tăng 10% (2010/2009) và 0,5% (2011/2010), mặc dù sản lượng sản xuất giảm 12%
(2010/2009) và sau đó lại tăng 30% (2011/2010) và giá cước vận chuyển tăng nhẹ
trong giai đoạn này.
Bảng 2.15: Chi phí vận chuyển nội bộ của Savina giai đoạn 2008-2012
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
So sánh tỷ lệ tăng, giảm (%)
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
2011
2012
09/08 10/09 11/10 12/10
Cước vận chuyển
38,08
41,23
45,23
45,45
58,16
8
10
0,5
28
Phí bảo hiểm
1,96
2,49
2,67
3,27
4,43
27
7
22
35
Phí thông quan
11,03
13,26
14,52
16,23
16,49
20
10
12
2
Phí lưu kho, lưu bãi và
lưu container
1,9
2,58
2,8
2,1
2,93
36
9
-25
40
Chi phí ngoài cảng
6,07
8,28
9,05
11,52
13,02
36
9
27
13
Tổng cộng
59,04
67,84
74,27
78,57
95,03
15
9
6
21
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên năm 2008-2012 của Savina)
42
Theo phân tích trên, nhìn chung cước phí vận chuyển có xu hướng giảm nhưng
thực tế so với sản lượng, cước vận chuyển có sự gia tăng đáng kể, đặc biệt là năm
2012, tăng 28%, trong khi sản lượng tăng 10% so với năm 2011và tỷ lệ các nhà cung
cấp nội địa gia tăng 5% . Nguyên nhân là do nhu cầu sản xuất biến động với tỷ lệ cao
(được phân tích cụ thể trong phần các nhân tố tác động đến chi phí của chuỗi cung
ứng), dẫn đến cước vận chuyển hàng không bất thường liên tục tăng cao từ 24% đến
33% do nhà máy phải trả chi phí cao cho việc vận chuyển nguyên vật liệu nặng và kích
thước lớn bằng vận tải hàng không để đáp ứng kịp thời những đơn hàng gấp, hay thời
gian LPR và các chương trình bán hàng đặc biệt. Ngoài ra, do các nguyên nhân khách
quan như thời tiết xấu làm trì hoãn thời gian vận chuyển hàng bằng tàu hay do các
cuộc đình công đòi tăng lương tại các cảng cũng ảnh hưởng đến thời gian tàu xuất phát
và cập cảng và để không bị ngừng dây chuyền sản xuất, công ty buộc phải xem xét đến
việc vận chuyển bằng đường hàng không để bù đắp thiệt hại do ngưng sản xuất hay
hậu quả của việc không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng…
Bảng 2.16: Chi phí vận chuyển bằng đường hàng không đối với sản phẩm Tivi và
màn hình vi tính của Savina giai đoạn 2008-2012
Đơn vị: Tỷ đồng
So sánh tỷ lệ tăng, giảm (%)
Năm
Chỉ tiêu
2008 2009 2010 2011 2012 09/08 10/09 11/10 12/11
4,96
5,51
6,02
7,57 10,48
11
9
25,7
38
4,87
5,17
6,42
8,86 11,75
33
24
38
6
Cước phí vận chuyển bằng hàng không Cước phí vận chuyển hàng không thông thường Cước phí vận chuyển hàng không bất thường
35
16
32,1
9
Tổng cộng
9,83 10,68 12,44 16,43 22,23
26
26
28
36
38
28,25 30,55 32,79 29,02 35,92
7
-11,5
24
8
74
74
72
64
62
Tỷ trọng trên tổng cước phí vận chuyển nội bộ (%) Cước phí vận chuyển bằng hàng tàu Cước phí vận chuyển hàng tàu (đường biển) Tỷ trọng trên tổng cước phí vận chuyển nội bộ (%)
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên năm 2008-2012 của Savina)
43
+ Chi phí vận chuyển bên ngoài (outbound transportation)
Bảng 2.17: Chi phí vận chuyển bên ngoài của Savina giai đoạn 2008-2012
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
So sánh tỷ lệ tăng, giảm (%)
Chỉ tiêu
2008 2009 2010 2011 2012
09/08 16
10/09 1
11/10 32.9
12/11 43
Cước vận chuyển
31,26
36,2 36,41 48,39 69,06
-16
183.3
167
65
Phí bảo hiểm
0,26
0,43
0,36
1,02
2,72
3
102.9
24
18
Phí thông quan
1,96
2,32
2,4
4,87
6,05
150
60
-75.0
1150
0,02
0,05
0,08
0,02
0,25
Phí lưu kho, lưu bãi và lưu container
-21
188.7
30
52
Chi phí ngoài cảng
0,96
1,46
1,15
3,32
4,31
0
42.6
43
17
Tổng cộng
34,46 40,46
40,4 57,62 82,39 (Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên năm 2008-2012 của Savina)
Nhìn chung, chi phí vận chuyển bên ngoài cũng có sự biến động do sản lượng
xuất khẩu thay đổi như phân tích trong phần 1 của chương 2. Năm 2009, tổng chi phí
vận chuyển bên ngoài tăng 15% so với năm 2008 là do Savina mở rộng thị trường xuất
khẩu sản phẩm tivi CRT. Năm 2009 và 2010, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới vào năm 2008, nên sản lượng xuất khẩu Tivi CRT của Savina có chiều
hướng giảm, dẫn đến chi phí vận chuyển bên ngoài cũng giảm theo với tỷ lệ 0,1% so
với năm 2009. Sau đó, đến năm 2011 và 2012 chi phí vận chuyển lại tăng trở lại là do
thời điểm này Savina bắt đầu chuyển sang đẩy mạnh việc xuất khẩu màn hình vi tính
LCD từ tháng 10 năm 2011 và tivi LCD, LED, Plasma từ cuối năm 2011 với sản lượng
xuất khẩu liên tục tăng và thị trường xuất khẩu đa dạng hơn trước đây. Đặc biệt,
Savina chỉ xuất bán các mặt hàng Tivi và màn hình vi tính bằng vận tải đường biển
nên không có chi phí vận chuyển bằng hàng không.
- Tỷ suất chi phí vận chuyển và chỉ số KPI về chi phí vận chuyển
Tỷ suất chi phí vận chuyển gia tăng liên tục từ 2009 đến 2012 và theo đó, Savina
cũng không đạt được mục tiêu chỉ số KPI về chi phí vận chuyển trong giai đoạn này.
Nguyên nhân chủ yếu là do Savina đã không quản lý tốt chi phí vận chuyển hàng
không bất thường.
44
Bảng 2.18: Chỉ số KPI về chi phí vận chuyển của chuỗi cung ứng tivi và màn hình vi
tính của Savina giai đoạn 2008-2012
Chỉ tiêu chi phí vận chuyển
Mục tiêu Thực tế Chỉ số KPI (% chi phí/tổng doanh thu) 2012 2010 2008 1 2 3 2,05 2,64 2,53 2009 2 2,2 2011 1 2,2
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên năm 2008-2012 của Savina)
2.3.1.5 Chi phí vốn bị chiếm dụng
Số ngày khách hàng thanh toán chậm và thời gian thu tiền bán hàng liên tục tăng
trong giai đoạn 2008-2012, nguyên nhân là do các nhà phân phối trong nước bán hàng
chậm nên hàng tồn kho tại nhà phân phối cao, dẫn đến việc trì hoãn thanh toán; ngoài
ra, do Savina xuất khẩu dựa trên phân công của công ty mẹ tức là công ty mẹ sẽ tìm
kiếm khách hàng và làm việc với khách hàng về đơn đặt hàng, sau đó, công ty mẹ
nhập số lượng này trên hệ thống SOP cho Savina và Savina sẽ thực hiện các bước tiếp
theo như sản xuất, giao hàng và quản lý thanh toán từ phía khách hàng. Vì các khách
hàng của công ty chủ yếu là các công ty trong cùng tập đoàn hay các đối tác quen
thuộc của công ty mẹ nên hình thức thanh toán chủ yếu là hình thức ghi sổ và hình
thức thanh toán chuyển tiền T/T nên khó ràng buộc khách hàng thanh toán đúng hạn.
Bảng 2.19: Số ngày khách hàng thanh toán chậm và thời gian thu tiền bán hàng
của Savina giai đoạn 2008-2012
Đơn vị: Ngày
Năm
So sánh tỷ lệ tăng, giảm
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
2011
2012
09/08
10/09
11/10
12/11
Số ngày khách hàng thanh
1.850
2.280
3.161
3.397
5.401
23
39
7
59
toán chậm
Thời gian thu tiền bán hàng 71
123
212
351
672
73
72
66
91
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên năm 2008-2012 của Savina)
Đặc biệt, thời gian thu tiền bán hàng và số ngày khách hàng thanh toán chậm có
sự gia tăng đáng kể trong năm 2012 so với năm 2011 (tăng 91% và 59%), chủ yếu do
một trong những khách hàng mới và chủ lực của Savina ở khu vực Iran. Phần lớn sản
lượng xuất khẩu sản phẩm màn hình vi tính dưới dạng C/SKD tập trung vào khách
45
hàng này, tuy nhiên, vì quy trình xuất hàng phức tạp (hàng hóa được lắp ráp và đóng
gói tại Savina, trừ bóng đèn hình; sau đó, sẽ xuất qua công ty mẹ ở Hàn Quốc và từ
Hàn Quốc công ty mẹ sẽ xuất toàn bộ linh kiện sang Iran bao gồm linh kiện từ Savina
và bóng đèn hình) cũng như thủ tục thanh toán khó khăn nên dẫn đến việc trì hoãn
thanh toán từ khách hàng này xảy ra khá thường xuyên.
- Tỷ lệ tăng giảm chi phí vốn bị chiếm dụng trong giai đoạn 2008-2012
Bảng 2.20: Chi phí vốn bị chiếm dụng do khách hàng thanh toán chậm và đầu tư
vào hàng tồn kho của Savina giai đoạn 2008-2012
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
So sánh tỷ lệ tăng, giảm (%)
Chỉ tiêu
2008
2009 2010
2011
2012
09/08 10/09 11/10 12/11
Tổng lãi suất ngân hàng
138,03 172,45 436,57 1116,05 2946,26 20
60
61
62
của số tiền thanh toán chậm
Chi phí bị chiếm dụng do
37,1
38,22 48,96 108,3
92,87
3
22
55
-17
đầu tư vào hàng tồn kho
Tổng chi phí bị chiếm dụng 175,13 210,67 485,53 1224,35 3039,13 17
57
60
60
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên năm 2008-2012 của Savina)
Vì thời gian thu tiền bán hàng và thời gian khách hàng thanh toán chậm liên tục
tăng nên chi phí vốn bị chiếm dụng do khách hàng thanh toán chậm cũng gia tăng
nhanh trong giai đoạn 2008-2012 từ 17% đến 60%.
Ngoài ra, do giá trị hàng tồn kho thay đổi đáng kể trong giai đoạn 2008-2012 nên
chi phí vốn bị chiếm dụng do đầu tư vào hàng tồn kho có xu hướng tăng từ 2009 đến
2011 và giảm dần trong năm 2012.
- Tỷ suất chi phí vốn bị chiếm dụng và chỉ số KPI về chi phí vốn bị chiếm dụng
Bảng 2.21: Chỉ số KPI về chi phí vốn bị chiếm dụng của chuỗi cung ứng tivi và
màn hình vi tính của Savina giai đoạn 2008-2012
Chỉ tiêu chi phí vốn bị chiếm dụng
2009 5
Mục tiêu Thực tế Chỉ số KPI (% chi phí/tổng doanh thu) 2012 2010 2008 4 5 4 35,3 4,3 11,18 4,7 2011 4 19,8
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên năm 2008-2012 của Savina)
46
Tỷ suất chi phí vốn bị chiếm dụng có xu hướng tăng cao trong giai đoạn 2008-
2012, đặc biệt trong năm 2012 tăng 15,5% và vượt xa mục tiêu KPI là 4%, điều này
cho thấy sự yếu kém trong việc quản lý chi phí vốn bị chiếm dụng đặc biệt là đối với
khách hàng xuất khẩu.
2.3.2 Tổng chi phí của chuỗi cung ứng sản phẩm tivi và màn hình vi tính của
công ty TNHH điện tử Samsung Vina
Bảng 2.22: Tổng chi phí chuỗi cung ứng của Savina giai đoạn 2008-2012
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2008 2740,6
2009 3573,8
2010 3924,9
2011 4988,3
2012 7054,6
Chi phí sản xuất
Chi phí quản lý
17,90 59,04
22,99 67,84
35,47 74,27
44,78 78,57
74,59 95,03
Chi phí vận chuyển
41,56
47,55
54,28
80,9
79,54
Chi phí lưu kho
175,13
210,67
485,53
1224,35
3039,13
Chi phí vốn bị chiếm dụng
3034.23
3922.85
4574.45
6416.9
10342.89
Chi phí chuỗi cung ứng
Bảng 2.23: Chỉ số SCCR của Savina giai đoạn 2008-2012
Chỉ tiêu
2008
2009
2011
2012
Năm 2010
-19
-8
-72
-62
-35
SCCR
Trong giai đoạn 2008-2012, chi phí chuỗi cung ứng liên tục tăng qua các năm,
đồng thời chỉ số SCCR cũng giảm liên tục và ngày càng cách xa mức 0, điều này
chứng tỏ việc quản lý chi phí chuỗi cung ứng của Savina chưa hiệu quả.
2.3.3 Phân tích các nhân tố tác động đến chi phí chuỗi cung ứng sản phẩm tivi và
màn hình vi tính của công ty TNHH điện tử Samsung Vina
2.3.3.1 Việc chia sẻ thông tin trong chuỗi cung ứng
Mặc dù ban lãnh đạo Savina biết trước những lợi ích từ việc chia sẻ thông tin
đúng lúc trong chuỗi cung ứng, song những thất thoát vẫn liên tục diễn ra trong chuỗi
cung ứng do việc thiếu thông tin hay cập nhật thông tin quá trễ từ các bên trong chuỗi
47
cung ứng. Cụ thể, hàng năm Savina phải chịu chi phí hủy nguyên vật liệu do việc thay
đổi từ nguyên vật liệu này sang nguyên vật liệu khác nhằm giảm giá thành sản phẩm
hay tăng tiện ích cho sản phẩm (thông thường, việc thay đổi này là bắt buộc, không thể
trì hoãn cho đến khi sử dụng hết nguyên vật liệu cũ vì nó ảnh hưởng đến tính cạnh
tranh của sản phẩm tivi và màn hình vi tính của Samsung trên thị trường trong và
ngoài nước) và việc hủy bỏ nhu cầu sản xuất của những dòng sản phẩm EOL đã được
các bên thống nhất trước khi quyết định EOL.
Trong trường hợp thay đổi nguyên vật liệu, nếu như bộ phận R&D, bộ phận bán
hàng, bộ phận marketing, bộ phận kỹ thuật và bộ phận kế hoạch cập nhật và chia sẻ
những thông tin này kịp lúc thì bộ phận mua hàng có thể hoạch định lại kế hoạch đặt
hàng để giảm thiểu đến mức thấp nhất thiệt hại do việc hủy hàng.
Đối với vấn đề EOL, nếu như bộ phận bán hàng và bộ phận marketing chia sẻ
tình hình bán hàng đối với những dòng sản phẩm EOL thường xuyên và nhanh chóng
cho bộ phận kế hoạch và bộ phận mua hàng thì bộ phận kế hoạch có thể thông báo cho
công ty mẹ và yêu cầu họ giúp đỡ xử lý hàng tồn kho của những nguyên vật liệu của
dòng sản phẩm EOL bằng cách chuyển những sản phẩm này qua nước khác sản xuất
hay bộ phận mua hàng có thể ngưng mua hoặc mua với số lượng tối thiểu những
nguyên vật liệu cho các dòng sản phẩm này.
Bảng 2.24: Chi phí hủy nguyên vật liệu của Savina giai đoạn 2008-2012
Đơn vị: Tỷ đồng
Kết quả theo năm
So sánh tỷ lệ tăng, giảm (%)
Chỉ tiêu
2008
2009
2010 2011 2012
09/08
10/09
11/10
12/11
Chi phí hủy hàng do thay đổi
nguyên vật liệu
2,48
2,9
4,22
5,06
7,32
15
31
16
31
Chi phí hủy nguyên vật liệu do
vấn đề EOL
0,96
1,15
3,41
5,37
5,51
17
66
37
3
Tổng chi phí hủy nguyên vật
liệu
3,44
4,05
7,63 10,43 12,83
15
47
27
19
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên năm 2008-2012 của Savina)
48
Trong giai đoạn 2008-2012, chi phí hủy nguyên vật liệu liên tục tăng, đặc biệt là
chi phí hủy nguyên vật liệu do EOL. Chi phí này tăng mạnh từ 2010 đến 2012 do sản
lượng và danh mục xuất khẩu của Savina tăng trong giai đoạn này và các dòng sản
phẩm xuất khẩu chiếm phần lớn chi phí hủy hàng do EOL vì các bộ phận kế hoạch-
xuất khẩu và bộ phận mua hàng không nhận được thông tin về tình hình bán hàng EOL
của công ty mẹ nên họ vẫn lên kế hoạch và mua hàng theo số lượng EOL các bên đã
thống nhất.
Về chi phí hủy hàng do thay đổi nguyên vật liệu cũng có xu hướng tăng trong
giai đoạn này và tăng mạnh trong giai đoạn 2011-2012 vì Savina thực hiện nhiều chiến
lược giảm giá thành sản phẩm nhằm tăng tính cạnh tranh về giá trên thị trường trong
nước. Mặc dù bộ phận bán hàng và marketing là người đề xuất nghiên cứu việc thay
đổi nguyên vật liệu nhằm giảm giá thành sản phẩm, bộ phận R&D và bộ phận kỹ thuật
là các bộ phận tham gia trực tiếp vào quy trình nghiên cứu này, bộ phận kế hoạch và
bộ phận mua hàng là các bộ phận thực thi kết quả của nghiên cứu, nhưng thông tin
không được cập nhật cho 2 bộ phận này, vì vậy, họ vẫn lên kế hoạch sản xuất và mua
hàng theo nguyên vật liệu cũ cho đến khi nhận được thông tin thay đổi thì đã quá
muộn để có thể xử lý hàng tồn kho.
2.3.3.2 Biến động về nhu cầu sản xuất
Dựa trên số liệu nhu cầu sản xuất theo dự báo và nhu cầu sản xuất thực tế qua 12
tháng của năm 2012 (khoảng cách giữa thời gian dự báo và thực tế là 8 tuần theo thời
gian đặt hàng trung bình của một số nguyên vật liệu), chúng ta thấy sự biến động về
nhu cầu sản xuất như sau:
- Khách hàng châu Phi
Bảng 2.25: Biến động nhu cầu sản xuất sản phẩm màn hình vi tính năm 2012
T1
T2
T3
T4
T5
T6
T7
T8
T9
T10
T 11 T12
9.750
9.500
8.500 10.500 10.000
6.000 5.000
5.500 4.500
6.000 2.700 3.880
Chỉ tiêu Dự báo Thực tế
5.300
3.000 2.400
1.358 2.600
3.850
4.850
8.195
910 1.160
5.700 12.578 (Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên năm 2008-2012 của Savina)
Đơn vị: chiếc
49
T1
T2
T3
T4
T5
T6
T7
T8
T9
T10
T 11 T12
15.051 15.201 21.079 15.350 18.196
9.001 7.400 6.858 7.101
9.851 3.610 5.040
Chỉ tiêu Dự báo Thực tế
20.351 20.901 33.659 20.201 26.392 12.001 9.801 8.216 9.701 13.701 4.521 6.201 (Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên năm 2008-2012 của Savina)
Bảng 2.26: Biến động nhu cầu sản xuất sản phẩm tivi năm 2012
Có thể nói biến động nhu cầu sản xuất theo dự báo của sản phẩm tivi và màn
hình vi tính của khách hàng châu Phi so với nhu cầu thực tế rất lớn, cụ thể, nhu cầu
thực tế giảm so với nhu cầu dự báo trung bình là 42% đối với sản phẩm vi tính và tăng
35% đối với sản phẩm tivi. Con số này vượt xa chỉ số KPI của Savina là 10-20% cho
sự chênh lệch này.
- Khách hàng Iran
Bảng 2.27: Biến động nhu cầu sản xuất sản phẩm màn hình vi tính năm 2012
T1
T2
T3
T4
T5
T 6
T7
T8
T9
T 10
T11
T12
22.380
1.000 44.450 40.850 60.000
0 10.000 33.000
30.000 19.200 38.760
0
Chỉ tiêu Dự báo Thực tế
0 35.650 39.350 39.400 80.600
0 40.250
40.000
0
0
0
0 (Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên năm 2008-2012 của Savina)
Đơn vị: chiếc
Nhu cầu sản xuất các sản phẩm màn hình vi tính cho khách hàng Iran biến động
liên tục qua từng tháng và nhu cầu thực tế tăng trung bình 245% so với nhu cầu dự
báo, một con số kỷ lục về mức chênh lệch giữa dự báo và thực tế.
2.3.3.3 Thách thức của sự không chắc chắn
Việc dừng dây chuyền sản xuất do nhà cung cấp giao hàng trễ chủ yếu xảy ra đối
với hàng JIT vì những sự cố bất ngờ như cúp điện, xe tải của nhà cung cấp bị hư, kẹt
xe, khuôn sản xuất của nhà cung cấp gặp vấn đề kỹ thuật…
Ngoài ra, hàng năm Savina phải đối diện với những thách thức của sự không
chắc chắn khác như ảnh hưởng của thời tiết, tình hình kẹt cảng và đình công đòi tăng
lương giảm giờ làm của các công nhân cảng, dẫn đến lịch tàu bị hoãn lại làm ảnh
hưởng đến kế hoạch sản xuất của Savina và thường Savina sẽ phải sử dụng phương
50
thức vận chuyển hàng không bất thường trong những trường hợp này để đáp ứng các
nhu cầu sản xuất gấp, từ đó, làm phát sinh chi phí vận chuyển hàng không bất thường.
Bảng 2.28: Thống kê số lần ngưng dây chuyền sản xuất do các yếu tố không chắc
chắn trong giai đoạn 2008-2012
Năm Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012
Số lần ngưng dây chuyền sản xuất do
nhà cung cấp giao hàng trễ 2 2 1 5 7
Số lần dừng dây chuyền sản xuất do
thời tiết xấu, kẹt cảng và đình công 3 2 4 3 5
Số lần dừng dây chuyền sản xuất 5 4 5 8 12
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của phòng sản xuất Savina, 2013)
2.4 Đánh giá thực trạng chi phí chuỗi cung ứng sản phẩm tivi và màn hình vi tính
của công ty TNHH điện tử Samsung Vina
2.4.1 Thành tựu trong việc quản lý chi phí chuỗi cung cung ứng
Thứ nhất, công tác quản lý chi phí sản xuất hiệu quả với việc mở rộng dây
chuyền sản xuất SMD và dây chuyền sản xuất chính nhằm phục vụ nhu cầu sản
xuất xuất khẩu các sản phẩm công nghệ cao
Hệ thống dây chuyền sản xuất công nghệ cao được chú trọng phát triển, từ 9 dây
chuyền sản xuất trong năm 2008 đến 12 dây chuyền sản xuất trong năm 2012, nhằm
đáp ứng nhu cầu sản xuất xuất khẩu các sản phẩm chất lượng và công nghệ cao.
Savina đã không xem việc mở rộng, phát triển dây chuyền sản xuất là khoản chi phí
cần phải cắt giảm mà xem đó là một sự đầu tư dài hạn nhằm gia tăng sản lượng sản
xuất, đặc biệt là các sản phẩm đòi hỏi công nghệ cao để từ đó đáp ứng ngày nhu cầu
ngày càng cao và đa dạng của khách hàng.
Thứ hai, chi phí quản lý chuỗi cung ứng, đặc biệt là chi phí đào tạo có mức
tăng trưởng hợp lý. Savina đã xem đào tạo là sự đầu tư cho việc phát triển nguồn
nhân lực, chứ không phải là chi phí cần phải cắt giảm
51
Chính sách đào tạo hiệu quả đã góp phần duy trì và phát triển đội ngũ nhân lực
trình độ cao, có thể đáp ứng nhu cầu sản xuất các sản phẩm chất lượng cao với sự đổi
mới liên tục của mẫu mã và công nghệ.
Thứ ba, chi phí lưu kho được quản lý hiệu quả với những cải tiến tích cực
thông qua việc tận dụng diện tích chiều cao của các kệ (crack) để hàng nhằm mở
rộng diện tích lưu kho, từ đó giảm chi phí lưu kho tại Savina
Song song với việc mở rộng hệ thống dây chuyền sản xuất, Savina cũng thực
hiện nhiều cải tiến trong công tác quản lý kho như mở rộng diện tích lưu kho thông
qua việc xây thêm các kệ, lắp đặt thêm hệ thống máy lạnh bên trong kho SMD nhằm
đảm bảo chất lượng của một số linh kiện đặc thù như IC, áp dụng chương trình quản lý
tồn kho mới (theo mã số bin), nhờ có chương trình này mà việc quản lý nguyên vật
liệu được hệ thống hơn (tất cả các bộ phận đều có thể truy cập vào hệ thống SAP và
biết được vị trí lưu kho của bất kỳ nguyên vật liệu nào).
Thứ tư, chi phí vận chuyển bên ngoài được quản lý hợp lý, không để phát sinh
chi phí vận chuyển bên ngoài bất thường bằng đường hàng không
Mặc dù danh mục sản phẩm và thị trường xuất khẩu của Savina tăng dần qua các
năm nhưng Savina đã quản lý rất hiệu quả chi phí vận chuyển bên ngoài, không làm
phát sinh chi phí vận chuyển bên ngoài bất thường bằng đường hàng không.
2.4.2 Hạn chế trong việc quản lý chi phí chuỗi cung ứng và nguyên nhân của
những hạn chế
Mặc dù Savina đã có nhiều nỗ lực trong việc quản lý chi phí chuỗi cung ứng và
đạt được một số thành tựu nhưng một số chi phí thành phần của chuỗi vẫn còn tăng
cao, chưa đạt được hiệu quả. Chính vì thế, Savina cần phải chủ động nhìn nhận những
hạn chế của mình để khắc phục và có hướng thay đổi tích cực.
Thứ nhất, chi phí sản xuất gia tăng liên tục qua các năm, trong đó chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng cao nhất (trên 95% tổng chi phí sản xuất)
Chi phí sản xuất của Savina gia tăng liên tục và không đều qua các năm, đặc biệt
là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có sự biến động không ngừng (lúc giảm, lúc tăng).
Ngoài nguyên nhân khách quan là ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới
52
năm 2008 cũng như sự biến động giá cả của các nguyên liệu thiết yếu như xăng, dầu…
hay kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng cho nhà máy của ban giám đốc Savina thì
nguyên nhân chủ yếu làm tăng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chính là tỷ lệ nội địa
hóa các nhà cung cấp nguyên vật liệu còn thấp (chiếm 15% trong tổng số các nhà cung
cấp nguyên vật liệu của Savina), phần lớn các nguyên vật liệu của Savina được nhập từ
các nhà cung cấp nước ngoài (chiếm 85%).
Vì phụ thuộc chủ yếu vào các nhà cung cấp nước ngoài nên Savina khó có thể
quản lý được chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tốt nhất do Savina trực thuộc tập đoàn
Samsung – một công ty đa quốc gia; vì vậy, giá cả nguyên vật liệu nhập từ các nhà
cung cấp nước ngoài sẽ được quyết định bởi công ty mẹ hay các trung tâm thu mua
IPC. Chính vì vậy, đôi khi do phụ thuộc vào chiến lược mua hàng của công ty mẹ (như
chiến lược thương lượng giá dạng đánh đổi, nhượng bộ) mà giá Savina mua từ nhà
cung cấp có thể sẽ cao hơn các công ty Samsung khác trong cùng tập đoàn và cao hơn
giá thị trường; bên cạnh đó, Savina phải trả thêm một khoản chi phí vận hành (mark-
up price) từ 0,5% đến 10% tùy thuộc mỗi mặt hàng và mỗi trung tâm thu mua khi mua
hàng qua các trung tâm thu mua của Samsung.
Ngoài ra, việc mua hàng từ nước ngoài sẽ làm gia tăng chi phí thành phần trong
cấu trúc chi phí hình thành nên giá cả nguyên vật liệu của các nhà cung cấp nước ngoài
như chi phí vận chuyển, chi phí thông quan, chi phí lãi suất ngân hàng (vì thời gian
vận chuyển từ nhà cung cấp nước ngoài đến Savina dài hơn so với mua hàng từ các
nhà cung cấp trong nước nên thời hạn thanh toán thường sẽ lâu hơn, do đó, các nhà
cung cấp nước ngoài sẽ tính thêm khoản chi phí này) từ đó làm tăng giá nguyên vật
liệu trực tiếp và dẫn đến tăng chi phí sản xuất của Savina nói chung và chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp nói riêng.
Thứ hai, chi phí lưu kho hàng thành phẩm tăng trưởng cao
Hiện tại, Savina đang sử dụng kho thuê tại 3 thành phố trung tâm của cả nước là
Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh để lưu trữ hàng thành phẩm. Việc sử
dụng bên thứ 3 là các công ty kinh doanh kho bãi để thực hiện việc lưu trữ này do
Savina không có đủ điều kiện xây dựng các kho chứa hàng thành phẩm và cũng không
53
có nhiều kinh nghiệm quản lý lưu kho hàng thành phẩm nên đây là một trong những
chính sách quản lý hiệu quả của Savina, tuy nhiên, theo phân tích trong chương 2,
khoản chi phí thành phần này lại có sự gia tăng qua các năm và chiếm tỷ trọng đáng kể
trong tổng chi phí lưu kho. Nguyên nhân chính dẫn đến sự gia tăng này chính là việc
quản lý tồn kho thành phẩm tại các nhà phân phối chưa tốt và dự báo nhu cầu chủ yếu
dựa vào số liệu quá khứ.
Thứ ba, chi phí vận chuyển hàng không bất thường không được quản lý hiệu
quả với tốc độ tăng cao
Ngược lại với chi phí vận chuyển bên ngoài bất thường bằng đường hàng không,
chi phí vận chuyển nội bộ bất thường bằng đường hàng không lại gia tăng với tốc độ
cao từ 20% đến 28% trong giai đoạn 2008-2012 và từ đó làm tăng chi phí vận chuyển
của chuỗi.
Có nhiều nguyên nhân để lý giải cho hạn chế này, nhưng nhìn chung có 2 loại
nguyên nhân chính:
- Nguyên nhân khách quan: Rủi ro từ các yếu tố khách quan liên quan đến thời tiết
xấu, sóng thần..; các cuộc đình công đòi tăng lương tại cảng cũng như tại các nhà cung
cấp nội địa của Savina hoặc vấn đề cháy nổ tại các nhà cung cấp. Để giảm thiểu rủi ro
và khắc phục hậu quả do những nguyên nhân khách quan này gây ra, công ty buộc
phải xem xét đến việc vận chuyển bằng đường hàng không để bù đắp thiệt hại do
ngưng sản xuất hay hậu quả của việc không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và
từ đó, làm gia tăng chi phí vận chuyển bằng đường hàng không bất thường.
- Nguyên nhân chủ quan:
Do hạn chế về khả năng dự báo và mức độ cập nhật dự báo nhu cầu trong chuỗi
cung ứng, gây ra sự biến động lớn về nhu cầu sản xuất, làm tăng giá trị hàng tồn kho
và chi phí vận chuyển bằng đường hàng không bất thường nhằm đáp ứng kế hoạch kịp
thời những đơn hàng gấp hay thời gian LPR và các chương trình bán hàng đặc biệt.
Do mối quan hệ hợp tác, chia sẻ thông tin giữa các bộ phận trong chuỗi cung ứng
còn nhiều bất cập, dẫn đến gia tăng chi phí của chuỗi, đặc biệt là chi phí vận chuyển
bằng đường hàng không bất thường.
54
Do quy trình quản lý LPR không đồng bộ, nhất quán giữa các bộ phận
Thứ tư, chi phí vốn bị chiếm dụng có xu hướng tăng cao qua từng năm, đặc
biệt là giai đoạn 2011-2012
Hiện tại, chi phí vốn bị chiếm dụng của chuỗi cung ứng sản phẩm tivi và màn
hình vi tính của Savina có tỷ lệ tăng cao, tăng từ 17% trong năm 2008 lên 60% trong
năm 2012, đặc biệt là thời gian thanh toán chậm của khách hàng có mức tăng đột biến
trong giai đoạn 2008-2012. Có 2 nguyên nhân chính làm tăng chi phí này:
- Quy trình quản lý LPR, EOL và thay đổi nguyên vật liệu mới không đồng bộ
giữa các bộ phận trong chuỗi, ảnh hưởng đến giá trị hàng tồn kho, đặc biệt là hàng tồn
kho trên 60 ngày liên tục tăng cao, đồng thời cũng làm gia tăng chi phí hủy nguyên vật
liệu. Hiện tại, quy trình quản lý EOL và thay đổi nguyên vật liệu mới của Savina còn
nhiều bất cập. Mỗi bộ phận tự quản lý theo cách riêng của bộ phận mình mà không có
sự phối hợp, trao đổi thông tin thường xuyên giữa các bộ phận trong quy trình này.
Hơn nữa, công ty đã không thành lập các nhóm làm việc theo từng quy trình, từng dự
án đổi nguyên vật liệu (network team). Vì vậy, việc cập nhật thông tin thường rất
chậm trễ và các bộ phận không nắm bắt được tình hình hiện tại của toàn bộ quy trình
cũng như xu hướng của những thay đổi đối với số lượng EOL hay thay đổi nguyên vật
liệu mới. Việc không quản lý tốt các quy trình này đã ảnh hưởng đến hoạt động kiểm
soát lượng hàng tồn kho, đặc biệt là hàng tồn kho trên 60 ngày, làm gia tăng chi phí
vốn bị chiếm dụng của chuỗi cung ứng.
- Công tác thu hồi công nợ chưa hiệu quả, đặc biệt là đối với các khách hàng xuất
khẩu. Savina phụ thuộc quá nhiều vào công ty mẹ về chính sách xuất khẩu nên thiếu
tính chủ động, linh hoạt trong việc quản lý thời gian thu hồi công nợ. Mặc dù, công ty
mẹ đóng vai trò tìm kiếm và làm việc với khách hàng xuất khẩu về điều kiện thanh
toán nhưng Savina là đơn vị trực tiếp sản xuất và xuất hóa đơn cho khách hàng nên
Savina phải chịu trách nhiệm chính về những khoản nợ quá hạn này. Vi vậy, Savina
cần thực hiện những biện pháp mạnh cùng với việc yêu cầu sự giúp đỡ và hợp tác của
công ty mẹ để có những giải pháp khắc phục tình trạng này sớm, tránh sự tăng cao của
55
chi phí vốn bị chiếm dụng làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của công ty nói
chung và chuỗi cung ứng nói riêng.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Từ những nội dung trình bày và phân tích ở chương 2 với mục đích là đánh giá thực
trạng chi phí chuỗi cung ứng của công ty TNHH điện tử Samsung Vina, có thể rút ra
một số kết luận như sau:
1/ Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH điện tử Samsung Vina thông qua lịch
sử hình thành, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty, cơ cấu tổ chức và tình
hình nhân sự, tình hình sản xuất-xuất khẩu và kinh doanh sản phẩm tivi và màn hình vi
tính của công ty trong giai đoạn 2008-2012.
2/ Phân tích mô hình chuỗi cung ứng của công ty và thực trạng chi phí chuỗi
cung ứng của công ty thông qua các chi phí thành phần. Từ đó, đánh giá những kết quả
đạt được và những hạn chế trong việc quản lý chi phí chuỗi cung ứng cũng như
nguyên nhân của những hạn chế này.
3/ Khái quát và phân tích 3 nhân tố tác động đến chi phí chuỗi cung ứng.
Thông qua việc phân tích các nguyên nhân của những hạn chế cũng như các nhân tố
tác động đến chi phí chuỗi cung ứng, là cơ sở khoa học để đưa ra các giải pháp thuyết
phục ở chương 3.
56
Chương 3
GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM CHI PHÍ CHUỖI CUNG ỨNG SẢN
PHẨM TIVI VÀ MÀN HÌNH VI TÍNH CỦA CÔNG TY TNHH
ĐIỆN TỬ SAMSUNG VINA
3.1 Định hướng phát triển của công ty TNHH điện tử Samsung Vina đến năm
2020
- Trong chiến lược phát triển đến năm 2020, Samsung đặt mục tiêu trở thành một
trong 10 công ty hàng đầu thế giới với doanh số 400 tỷ USD/năm, là thương hiệu dẫn
đầu về công nghệ và phong cách sống, nằm trong top 5 bảng xếp hạng thương hiệu tốt
nhất thế giới của Interbrand. Với tư cách là một trong những công ty con của tập đoàn
Samsung, Savina đã, đang và sẽ góp phần hiện thực hóa những mục tiêu trên bằng
cách đưa Samsung trở thành thương hiệu điện tử được yêu mến nhất, đây cũng chính
là đích đến của Savina trong những năm tới.
- Nhu cầu tiêu dùng hàng hóa một cách bền vững là một nhu cầu đang ngày càng
mạnh lên trên thế giới cùng với khái niệm phát triển bền vững, vì vậy, trong tương lai,
chuỗi cung ứng của công ty ngoài việc đáp ứng các mục tiêu hiện tại như hàng hóa
luôn sẵn có với chi phí thấp nhất và đem lại lợi nhuận cao cho công ty, lãnh đạo chuỗi
cung ứng của công ty sẽ mở rộng mối quan tâm đến các mục tiêu hướng đến phát triển
bền vững như tiết kiệm năng lượng, nguồn nguyên liệu thân thiện với môi trường, dễ
dàng truy cập nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa.
- Sử dụng nhà kho chung cho tất cả các ngành hàng, nhà kho sẽ do một doanh
nghiệp 3PL chuyên nghiệp điều hành để nhà sản xuất chỉ tập trung vào năng lực lõi là
sản xuất và tiếp thị.
- Mở rộng các trung tâm phân phối đến các vùng nông thôn với vai trò tương tự
như các trung tâm phân phối ở thành phố
- Sử dụng phương thức lưu chuyển hàng liên tục (coss-docking) để tiết kiệm thời
gian và chi phí vận chuyển từ các kho chung đến các trung tâm phân phối và các điểm
bán lẻ trong cả nước.
57
- Đẩy mạnh tỷ lệ nội địa hóa và mô hình VMI cho các nguyên liệu đầu vào nhằm
giảm giá trị hàng tồn kho, thời gian và chi chí lưu kho. Ngoài ra, có thể đáp ứng sự
biến động cao và liên tục của của nhu cầu sản xuất, từ đó, làm giảm các chi phí có liên
quan như chi phí vận chuyển hàng không bất thường, chi phí vốn bị chiếm dụng vào
hàng tồn kho và chi phí hủy nguyên vật liệu.
3.2 Các căn cứ để đề xuất giải pháp
- Dựa vào thực trạng chi phí chuỗi cung ứng sản phẩm tivi và màn hình vi tính
của công ty TNHH điện tử Samsung Vina
Trong chương 2, tác giả đã trình bày khá đầy đủ về thực trạng chi phí chuỗi cung
ứng sản phẩm tivi và màn hình vi tính tại công ty TNHH điện tử Samsung Vina thông
qua 5 chi phí thành phần là chi phí sản xuất, chi phí quản lý chuỗi cung ứng, chi phí
lưu kho, chi phí vận chuyển và chi phí vốn bị chiếm dụng. Với mỗi chi phí thành
phần, tác giả đã đi sâu phân tích sự biến động chi phí và các nguyên nhân dẫn đến sự
biến động này qua số liệu 5 năm từ năm 2008-2012. Ngoài ra, tác giả cũng đánh giá
thực trạng chung của chuỗi với những kết quả đạt được và những hạn chế trong việc
quản lý chi phí chuỗi. Đây chính là cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nhằm giảm
chi phí chuỗi cung ứng sản phẩm tivi và màn hình vi tính của công ty TNHH điện tử
Samsung Vina.
- Dựa vào định hướng phát triển của công ty TNHH điện tử Samsung Vina đến
năm 2020
Với định hướng gia tăng hiệu quả hoạt động của chuỗi nhằm góp phần vào chiến
lược phát triển chung của công ty mẹ, nhưng không quên mục tiêu phát triển bền vững,
nên các giải pháp giảm chi phí chuỗi cung ứng sản phẩm tivi và màn hình vi tính của
công ty cũng sẽ dựa trên tiêu chí này.
Tóm lại, có thể thấy rằng để giảm chi phí chuỗi cung ứng sản phẩm tivi và màn
hình vi tính của công ty TNHH điện tử Samsung Vina, trước hết, công ty cần nghiên
cứu, đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế trong việc quản lý chi phí
chuỗi cung ứng sản phẩm tivi và màn hình vi tính. Ngoài ra, công ty phải thực sự quan
tâm đến ba nhân tố tác động đến chi phí chuỗi cung ứng sản phẩm tivi và màn hình vi
58
tính là việc chia sẻ thông tin trong chuỗi cung ứng, sự biến động về nhu cầu sản xuất
và thách thức của sự không chắc chắn, nghĩa là phải có biện pháp cải thiện lần lượt
hay đồng bộ các nhân tố này.
3.3 Một số giải pháp nhằm giảm chi phí chuỗi cung ứng sản phẩm tivi và màn
hình vi tính của công ty TNHH điện tử Samsung Vina
Chuỗi cung ứng sản phẩm tivi và màn hình vi tính của Savina hoạt động trên
nguyên tắc cộng tác, phối hợp và có mối quan hệ tác động qua lại nên các giải pháp
nhằm giảm chi phí thành phần của chuỗi cũng có sự hỗ trợ, bổ sung cho nhau; có
những giải pháp sẽ mang tính bao quát, không những giúp giảm chi phí thành phần
này mà còn giúp giảm các chi phí thành phần khác.
3.3.1 Giải pháp nhằm giảm chi phí sản xuất của chuỗi cung ứng sản phẩm tivi và
màn hình vi tính của Savina
Theo phân tích trong chương 2, nguyên nhân làm gia tăng chi phí sản xuất của
chuỗi cung ứng sản phẩm tivi và màn hình vi tính là do chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp tăng, do đó, để giảm chi phí sản xuất của chuỗi cung ứng, trên hết, công ty phải ưu
tiên giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bằng cách đẩy mạnh công tác nội địa hóa
các nhà cung cấp nguyên vật liệu thông qua các hoạt động như sau:
- Thiết lập mục tiêu gia tăng tỷ lệ nội địa hóa các nhà cung cấp, cụ thể là 3% mỗi
năm và tất cả các bộ phận sẽ cùng tham gia thực hiện mục tiêu này.
- Đẩy mạnh việc nghiên cứu và tìm kiếm các nhà cung cấp trong nước có thể đáp
ứng yêu cầu về kho bãi, tài chính và năng lực cung cấp cho công ty. Nếu công ty nào
vẫn chưa đáp ứng được những yêu cầu này thì công ty chủ động giúp đỡ họ từng bước
hoàn thiện và nâng cao tình trạng hiện tại, từ đó nhanh chóng đáp ứng được các tiêu
chuẩn do Samsung đưa ra.
- Thường xuyên hợp tác, tham gia đào tạo cho các nhà cung cấp trong nước hiện
công ty đang có giao dịch kinh doanh, để họ có cơ hội mở rộng tiềm năng phát triển
cho các mặt hàng nguyên vật liệu khác ngoài những mặt hàng họ đang bán cho công ty
và từ đó phục vụ nhu cầu mua hàng của công ty.
59
- Khuyến khích mua hàng từ các chi nhánh hay văn phòng đại diện tại Việt Nam
của các nhà cung cấp nước ngoài. Vì vậy, đối với những nguyên vật liệu có số lượng
mua hàng lớn, công ty có thể đề nghị công ty mẹ làm việc với các nhà cung cấp nước
ngoài và khuyến khích họ mở rộng chi nhánh ra khu vực Đông Nam Á để giảm chi phí
vận chuyển và chi phí lưu kho do giảm thời gian đặt hàng.
Hiện tại, chuỗi cung ứng của công ty có 10 nhà cung cấp nội địa (chiếm 15%) và
60 nhà cung cấp nước ngoài (chiếm 85%) và trong tương lai, nếu làm tốt biện pháp
này, công ty có thể gia tăng số lượng nhà cung cấp nội địa trong tổng số 60 nhà cung
cấp nước ngoài lên 3% mỗi năm (trung bình gia tăng 2 nhà cung cấp nội địa mỗi năm).
Việc gia tăng số lượng nhà cung cấp nội địa sẽ giúp giảm các khoản phí thành phần
cấu trúc nên giá thành sản phẩm như chi phí hải quan, chi phí vận chuyển đến cảng ở
phía nhà cung cấp nước ngoài (do trên 80% nguyên vật liệu của Savina được mua chủ
yếu theo incoterm FOB) – thông thường chiếm 1% trên tổng giá thành sản phẩm, chi
phí markup do mua hàng thông qua các trung tâm thu mua của Samsung (0,5%-10%).
3.3.2 Giải pháp nhằm giảm chi phí lưu kho của chuỗi cung ứng sản phẩm tivi và
màn hình vi tính của Savina
Với mức độ biến động cao của nhu cầu sản xuất tại công ty Savina được phân
tích trong chương 2 do sai lệch của dự báo làm gia tăng giá trị hàng tồn kho và chi phí
lưu kho của chuỗi, công ty cần tập trung vào các giải pháp sau nhằm nâng cao khả
năng dự báo và mức độ cập nhật của dự báo nhu cầu trong chuỗi cung ứng sản phẩm
tivi và màn hình vi tính.
- Chủ động tổ chức, sắp xếp lại hoạt động quản lý tồn kho tại các nhà phân phối và
các kho thành phẩm trung tâm nhằm đảm bảo độ chính xác của báo cáo tồn kho thành
phẩm, tránh tình trạng chênh lệch lớn giữa nhu cầu dự báo và nhu cầu thực tế là do sai
lệch trong báo cáo tồn kho.
- Liên kết chặt chẽ với các nhà phân phối theo “hướng mở” để cùng nhau cập nhật
thông tin xu hướng nhu cầu tiêu dùng và cùng nhau chia sẻ rủi ro cũng như thành quả
hợp tác giữa hai bên.
60
- Tổng hợp mức độ chênh lệch giữa dự báo và thực tế cũng như phân tích lý do
làm tăng, giảm số liệu chênh lệch này, và báo cáo kết quả cho tất cả các phòng ban
trong chuỗi cung ứng thông qua cuộc họp hàng tuần.
- Ngoài ra, bộ phận bán hàng và marketing phải cập nhật thông tin xu hướng nhu
cầu trong thời gian 2 hoặc 3 tháng kế tiếp hoặc những chương trình bán hàng đặc biệt
một cách nhanh chóng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các phòng ban khác trong
chuỗi cung ứng có đủ thời gian hoạch định nguồn lực, nguyên vật liệu…để đáp ứng kế
hoạch sản xuất cho những chương trình này.
- Thường xuyên tham quan cửa hàng của các nhà phân phối, các phòng trưng bày
nhằm thu thập thông tin thực tế về nhu cầu của khách hàng mà những số liệu dự báo
chưa có và nên mở rộng việc tham quan này cho tất cả các phòng ban trong chuỗi cung
ứng (hiện tại chỉ có bộ phận bán hàng và marketing thực hiện) để họ thấy được thực tế
xu hướng nhu cầu tiêu dùng và có những chiến lược phù hợp.
- Thiết lập các cam kết ràng buộc giữa bộ phận kế hoạch - xuất khẩu của Savina và
bộ phận kế hoạch – xuất khẩu của công ty mẹ về mức độ chính xác của dự báo cho các
đơn hàng xuất khẩu, mức chênh lệch này nằm trong khoảng +/- 10%.
Với các biện pháp đã được đề cập, một khi mức tồn kho thành phẩm tại các nhà
phân phối và các kho trung tâm được cập nhật thường xuyên và chính xác, đồng thời,
xu hướng nhu cầu tiêu dùng được đánh giá một cách tổng quan và thực tế (không dựa
chủ yếu vào các số liệu quá khứ mà nhấn mạnh đến số liệu thực ở hiện tại) bởi các
thành viên trong chuỗi cung ứng… Qua đó, khả năng chính xác của dự báo và mức độ
cập nhật dự báo nhu cầu được nâng lên, kết quả làm giảm giá trị hàng tồn kho, chi phí
vận tải hàng không bất thường và chi phí lưu kho thành phẩm.
Để thực sự nâng cao khả năng dự báo và mức độ cập nhật dự báo nhu cầu, bộ
phận bán hàng và marketing phải đóng vai trò chính trong việc nghiên cứu, phân tích
và đánh giá xu hướng nhu cầu thị trường. Bên cạnh đó, phải đảm bảo mức độ chính
xác của báo cáo tồn kho thành phẩm. Tuy nhiên, thực tế 2 bộ phận này luôn muốn đạt
được chỉ số KPI về doanh số bán hàng nên mặc dù tồn kho thành phẩm tại các nhà
phân phối còn cao hay xu hướng tiêu dùng không thay đổi nhưng họ vẫn nhập số dự
61
báo nhu cầu cao vào SOP nhằm đạt được doanh số vào thời điểm đó, sau đó, lại giảm
xuống một cách đột ngột khi lượng tồn kho thành phẩm cao mà không quan tâm đến
mức tồn kho hay chi phí vận tải hàng không bất thường. Vì vậy, khi thực hiện các biện
pháp này, công ty còn phải chú trọng đến chỉ số KPI, không nên cứng nhắc phải đạt
được chỉ số KPI vào mọi lúc, mọi nơi mà không quan tâm đến tình hình thực tế cũng
như chi phí chung của cả chuỗi cung ứng.
3.3.3 Giải pháp nhằm giảm chi phí vận chuyển hàng không bất thường của chuỗi
cung ứng sản phẩm tivi và màn hình vi tính của Savina
Một là duy trì mối quan hệ tốt với các đối tác trong chuỗi cung ứng như nhà
cung cấp, nhà phân phối và các công ty trong cùng tập đoàn Samsung ở khu vực
Đông Nam Á nhằm giảm chi phí vận chuyển hàng không bất thường phát sinh do
các nguyên nhân khách quan (liên minh chiến lược)
Thông qua mối quan hệ giữa công ty với các đối tác trong chuỗi cung ứng, một
khi đã đạt được độ thuần thục trong quan hệ đồng nghĩa với công ty có khả năng dự
đoán cung cầu và kiểm soát đối tác một cách có hiệu quả thông qua các khía cạnh như
điều kiện cơ sở giao hàng, phương thức giao hàng, phương thức thanh toán, sự hỗ trợ
kịp thời khi có sự cố. Từ đó, giúp cho quan hệ kinh doanh của công ty đi vào hiệu quả
và giúp công ty có thể vượt qua những khó khăn do thách thức của sự không chắc chắn
trong chuỗi cung ứng.
- Tổ chức các cuộc hội thảo hàng quý với các nhà cung cấp và nhà phân phối trong
và ngoài nước, nhằm trao đổi thông tin công nghệ, đào tạo kỹ thuật, kinh nghiệm sản
xuất, đặc biệt thông tin về xu hướng nhu cầu và xu hướng biến động của nguồn cung
cấp nguyên vật liệu đầu vào phục vụ cho sản xuất sản phẩm tivi và màn hình vi tính.
- Đối với các nhà cung cấp nước ngoài, công ty nên hợp tác, liên kết với các công
ty chi nhánh khác thuộc tập đoàn Samsung ở khu vực Đông Nam Á như Thái Lan,
Malaysia, Indonesia… để luân phiên tổ chức các sự kiện với nhà cung cấp như hội
thảo với các nhà cung cấp các nguyên vật liệu chính bao gồm bóng đèn hình (panel),
bo mạch (IP-board), vỏ màn hình (cabinet)… để cùng nhau chia sẻ những hạn chế
trong việc mua hàng từ nhà cung cấp như vấn đề chất lượng, đóng gói bao bì hay thời
62
gian giao hàng trễ, đồng thời, nắm bắt được xu hướng nguồn cung cùng những rủi ro
tiềm năng trong thời gian tới như vấn đề thiếu hụt nguyên vật liệu con từ các nhà cung
cấp để sản xuất nguyên vật liệu chính cho các công ty Samsung, vấn đề không đủ
nguồn lực sản xuất do nhu cầu tăng cao vào mùa cao điểm hay xu hướng giá cả.
- Ngoài ra, thường xuyên tham gia các hoạt động benchmark các nhà máy cùng tập
đoàn Samsung để học hỏi kinh nghiệm quản lý tồn kho, kinh nghiệm quản lý sự biến
động của nhu cầu sản xuất, kinh nghiệm dự báo nhu cầu…
Thông qua việc duy trì mối quan hệ tốt với các đối tác trong chuỗi cung ứng,
công ty có thể dễ dàng vượt qua những khó khăn do thách thức của sự không chắc
chắn, chẳng hạn, khi gặp sự cố lịch trình vận chuyển của tàu bị chậm trễ do thời tiết
xấu, công ty có thể nhờ sự hỗ trợ từ các nước cùng tập đoàn (mượn hoặc mua lại
nguyên vật liệu cần gấp đó) hay cùng nhau chia sẻ chi phí vận tải hàng không bất
thường với nhà cung cấp để khắc phục sự cố này.
Trong bối cảnh kinh doanh nhiều biến động như hiện nay, việc dự đoán nhu cầu
và kiểm soát đối tác một cách có hiệu quả ngoài yếu tố chủ quan của công ty còn phụ
thuộc vào nhân tố khách quan từ bên ngoài như những thay đổi về điều kiện kinh tế,
chính trị, điều kiện tự nhiên (biến đổi khí hậu, thiên tai…). Do vậy, công ty phải luôn
chú trọng đến yếu tố bên trong (khả năng dự đoán, kiểm soát) của chính mình khi quan
hệ với đối tác và cả yếu tố khách quan bên ngoài để luôn trong thế chủ động thu hút sự
liên kết từ phía các đối tác trong chuỗi cung ứng.
Hai là tăng cường mối quan hệ hợp tác, chia sẻ thông tin giữa các bộ phận
trong chuỗi cung ứng
Sự phối hợp nhịp nhàng và việc chia sẻ thông tin kịp thời giữa các phòng ban
trong chuỗi cung ứng là vô cùng quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến sự thành
công của chuỗi cung ứng. Song để phối hợp hiệu quả là điều không hề dễ dàng chút
nào. Thực tiễn khi tiến hành phân tích về các loại chi phí của chuỗi cung ứng cho thấy
sự không hợp tác và chia sẻ thông tin là nguyên nhân xuyên suốt chuỗi cung ứng làm
chi phí tăng cao liên tục qua các năm, đặc biệt là chi phí vận chuyển hàng không bất
thường. Trong nội bộ chuỗi cung ứng của công ty hiện nay đang phải đối mặt với các
63
xung đột mục tiêu, lợi ích giữa các phòng ban trong chuỗi cung ứng, đó là bộ phận bán
hàng và marketing thường xuyên thay đổi nhu cầu bán hàng nhằm đạt chỉ số bán hàng
và chỉ số sẵn có của hàng tồn kho để phục vụ khách hàng mọi lúc mọi nơi mà không
thông báo cho các bộ phận có liên quan kịp thời, đặc biệt là bộ phận kế hoạch và bộ
phận mua hàng; bộ phận kế hoạch lên kế hoạch sản xuất theo nhu cầu trên hệ thống
SOP do bộ phận bán hàng và marketing nhập vào nhằm đạt chỉ số sản lượng sản xuất
theo SOP 100% mà không thống kê, quản lý mức độ tăng giảm của nhu cầu sản xuất
có hợp lý hay không, theo đó, bộ phận mua hàng phải thường xuyên chịu chi phí vận
tải hàng không bất thường cao cũng như chi phí lưu kho do bị áp lực đáp ứng đơn
hàng từ bộ phận bán hàng, marketing và bộ phận kế hoạch. Chính vì vậy, các bộ phận
trong chuỗi cung ứng cần phải tư duy theo quy trình thay vì chức năng, chú trọng hơn
nữa đến chi phí hoàn thành đơn hàng và lợi ích chung của toàn bộ chuỗi cung ứng thay
vì chỉ quan tâm đến chi phí của từng giai đoạn và riêng từng bộ phận và công ty phải
thực hiện các giải pháp tập trung vào ý thức, trách nhiệm và sự sẵn lòng tham gia hợp
tác giữa các bộ phận trong chuỗi cung ứng, nhằm giảm chi phí và mang lại lợi ích cho
toàn chuỗi cung ứng, cụ thể như sau:
- Công ty xây dựng các cam kết và các ràng buộc giữa các phòng ban cũng như
thiết lập bằng văn bản quy trình hợp tác giữa các bên trong chuỗi.
Tất cả những văn bản này phải được trưởng các bộ phận ký và được bộ phận
nhân sự cập nhật vào quy tắc làm việc chung (scope of work) của toàn công ty. Đồng
thời, bộ phận nhân sự sẽ chịu trách nhiệm phân tích, tổng hợp việc thực thi các quy
trình này và báo cáo kết quả cho tất cả các phòng ban cũng như ban giám đốc công ty
trong cuộc họp hàng tháng.
Ngoài ra, quy trình này cũng nên được dán tại các bản tin truyền thông của công
ty và chia sẻ đến tất cả nhân viên của chuỗi cung ứng sản phẩm tivi và màn hình vi
tính nói chung và toàn thể nhân viên nói riêng, đặc biệt là những nhân viên mới; nhằm
giúp mọi người có thể thông hiểu đầy đủ các thỏa thuận về quy trình hợp tác cũng như
tình hình và quy trình hoạt động của các phòng ban trong chuỗi, qua đó, mức độ hợp
tác sẽ tăng và các phòng ban sẽ chủ động hơn trong việc hoạch định kế hoạch hoạt
64
động của phòng ban mình như kế hoạch sản xuất, kế hoạch mua hàng hay kế hoạch tài
Hoàn thành thủ tục đóng thuế
nhập khẩu trong 1 ngày kể từ
chính.
Mức độ chênh lệch giữa nhu cầu bán
Kiểm tra chất lượng đầu vào và
hàng nhập trên SOP và thực tế trong
thành phẩm trong 1 ngày kể từ
thời gian 2 tháng là +/- 10%
ngày hàng về nhà máy và ngày
Bán hàng và
hoàn thành sản xuất
Marketing
Mức độ chênh lệch
Dự báo nhu cầu
giữa kế hoạch hoạch
Các bộ phận
định nguyên vật liệu
Kế hoạch
hỗ trợ
Dự báo kế hoạch sản xuất
(MRP) và
thực
tế
chênh lệch +/-10%
Dự báo năng lực sản xuất
Dự báo kế hoạch mua hàng
Sản xuất
Mua hàng
Dự báo tài chính
Tỷ lệ đáp ứng kế hoạch
sản xuất đã được nhập
Tỷ lệ hoàn thành kế
Logistics
trên MRP
trong
thời
hoạch sản xuất đúng
gian 2 tháng là 90%
hạn là 90%
ngày có tờ khai
với vận tải đường biển
Thời gian hoàn thành thủ tục hải quan là 3 ngày đối với vận tải hàng không và 5 ngày đối
Hình 3.1: Quy trình hợp tác trong chuỗi cung ứng
(Nguồn: Tổng hợp từ kinh nghiệm làm việc thực tế của tác giả tại Savina, 2013)
Nếu bất kỳ một bộ phận nào trong chuỗi cung ứng sản phẩm tivi và màn hình vi
tính vi phạm các cam kết và ràng buộc này mà không được sự đồng ý của các bộ phận
trong chuỗi và ban giám đốc thì trưởng bộ phận của phòng ban đó sẽ chịu trách nhiệm
trước ban giám đốc và kết quả xếp loại theo kết quả làm việc được xem xét vào 6
65
tháng đầu năm và 6 tháng cuối năm của cả bộ phận đó sẽ bị giảm từ 20-50%. Chẳng
hạn, nếu bộ phận đó không vi phạm thì căn cứ vào kết quả kinh doanh của công ty, kết
quả đánh giá của bộ phận đó sẽ được 3 nhân viên xếp loại 1 (với mức thưởng 2 tháng
lương/nhân viên), 10 nhân viên xếp loại 2 (với mức thưởng 1,5 tháng lương/nhân
viên), còn lại là loại 3 (với mức thưởng 1 tháng lương/nhân viên) và loại 4 (không
được thưởng), nhưng do bộ phận đó vi phạm nhiều lần các cam kết ràng buộc và quy
trình làm việc chung làm ảnh hưởng đến kết quả chung của toàn chuỗi thì kết quả xếp
loại sẽ bị giảm như sau: số lượng nhân viên xếp loại 1 là 1 nhân viên hoặc không có
nhân viên nào, số lượng nhân viên xếp loại 2 sẽ giảm còn 5 nhân viên và số lượng
nhân viên xếp loại 3, loại 4 sẽ tăng lên.
- Thực hiện họp hàng tuần giữa nội bộ các bộ phận trong chuỗi cung ứng sản phẩm
tivi và màn hình vi tính nhằm chia sẻ thông tin về thị trường, tình hình tồn kho, xu
hướng nhu cầu tiêu dùng, năng lực sản xuất, khuynh hướng thị trường cung nguyên vật
liệu cũng như phân tích tình hình biến động nhu cầu sản xuất (SOP) trong 2 tháng kế
tiếp với sự tham gia của tất cả các đại diện phòng ban trong chuỗi cung ứng, từ đó,
những thông tin này được truyền đi liên tục trong chuỗi cung ứng giúp các phòng ban
trong chuỗi nắm bắt chính xác xu hướng thị trường cũng như tình hình hoạt động của
các phòng ban và hoạch định kế hoạch thực hiện phù hợp với xu hướng đó.
- Chủ động xây dựng chiến lược cho từng phòng ban nhằm đáp ứng xu hướng nhu
cầu trong thời gian tới, chẳng hạn, nếu tình hình nhu cầu có xu hướng tăng mạnh thì
bộ phận mua hàng phải hoạch định kế hoạch mua hàng hợp lý, đảm bảo ổn định nguồn
nguyên liệu, tránh tình trạng thiếu nguyên vật liệu, bộ phận kế hoạch phải sắp xếp kế
hoạch sản xuất hợp lý tránh tình trạng có ngày phải sản xuất thêm giờ, có ngày sản
xuất kết thúc sớm, bộ phận sản xuất cân bằng các dây chuyền sản xuất để kịp thời đáp
ứng kế hoạch sản xuất tăng cao trong thời điểm đó.
- Tổ chức các hội thảo, các buổi giao lưu chia sẻ chiến lược hoạt động cũng như
những thuận lợi và khó khăn trong công việc của các phòng ban. Qua đó, giúp các
phòng ban hiểu rõ cách thức làm việc và cùng nhau khắc phục những hạn chế trong
quá trình hợp tác.
66
- Thực hiện chính sách luân chuyển công việc giữa nhân viên của các bộ phận
trong chuỗi cung ứng nhằm giúp các bộ phận hiểu rõ hơn về tính chất và đặc thù công
việc của mỗi bộ phận, từ đó, mỗi nhân viên trong chuỗi sẽ thông hiểu về công việc của
nhau và giúp giải quyết những xung đột hay lợi ích cục bộ trong chuỗi do sự thiếu hiểu
biết về công việc của nhau.
Với các biện pháp đã được đề cập, một khi các bộ phận sẵn sàng chia sẻ thông tin
kịp thời và cùng nhau hợp tác theo các thỏa thuận trong quy trình làm việc thì chắc
chắn chuỗi cung ứng sẽ hoạt động hiệu quả hơn, từ đó, làm giảm chi phí chuỗi cung
ứng, đặc biệt là những chi phí gây lãng phí trong chuỗi như chi phí vận chuyển hàng
không bất thường. Ngoài ra, các biện pháp này còn giải quyết được vấn đề xung đột
lợi ích cục bộ và sự tách biệt trong chuỗi.
Ban hành danh sách
Thông báo dòng
nguyên vật liệu (BOM
Bộ phận
Bộ phận
sản phẩm mới
– Bill of materials)
Bộ phận R&D của
kỹ thuật của
kỹ thuật của
công ty mẹ
(3)
công ty mẹ
Savina
(1)
Thông báo thời
Bộ phận
Bộ phận
gian LPR cho
kế hoạch
kế hoạch
(4)
dòng sản
của công ty
của Savina
phẩm mới
mẹ
Bộ phận
(2)
bán hàng và
marketing
Thông báo ban hành danh sách BOM và thời gian LPR
(5)
(5)
(5)
Bộ phận
Bộ phận
Bộ phận
mua hàng
chất lượng
sản xuất
Ba là đổi mới quy trình quản lý LPR
Hình 3.2: Quy trình quản lý LPR hiện tại
(Nguồn: Tổng hợp từ kinh nghiệm làm việc thực tế của tác giả tại Savina, 2013)
67
Theo quy trình quản lý LPR hiện tại, không có nhóm trung tâm điều phối để mọi
hoạt động liên quan đến LPR diễn ra nhanh chóng và kịp thời. Hiện tại, với bất kỳ sự
thay đổi về thành phần nguyên vật liệu trong BOM hay sự thay đổi thời gian sẵn có
của nguyên vật liệu đều phải trải qua nhiều khâu trung gian.
Chẳng hạn, bộ phận kỹ thuật của công ty mẹ ban hành thay đổi một số nguyên
vật liệu trong BOM trước thời gian LPR, sau khi được phê duyệt bởi cấp trên, sự thay
đổi này sẽ chính thức thông báo đến bộ phận kỹ thuật của Savina. Sau đó, bộ phận kỹ
thuật sẽ thông báo với các bộ phận có liên quan và từ đây, bộ phận mua hàng sẽ kiểm
tra thời gian sẵn có của nguyên vật liệu và thông tin đến bộ phận kế hoạch. Khi nhận
được thông tin này, bộ phận kế hoạch sẽ thảo luận với bộ phận bán hàng và marketing
để điều chỉnh kế hoạch LPR hợp lý nhằm tiết kiệm chi phí hàng không bất thường và
những chi phí khác nhưng thường là không điều chỉnh được vì việc chậm trễ trong
Ban hành danh sách
Thông báo dòng
nguyên vật liệu (BOM
Bộ phận
sản phẩm mới
Bộ phận R&D của
– Bill of materials)
kỹ thuật của
công ty mẹ
Nhóm chức
công ty mẹ
(2) Thông báo thời gian
năng quản
(1)
LPR cho dòng
Bộ phận
lý LPR
sản phẩm mới
kế hoạch
(2)
của công ty
mẹ
Bộ phận
Bộ phận
Bộ phận
Bộ phận
Bộ phận bán hàng
sản xuất
mua hàng
chất lượng
kế hoạch
và marketing
khâu LPR sẽ ảnh hưởng đến thời gian tung sản phẩm ra thị trường.
Hình 3.3: Quy trình quản lý LPR mới
(Nguồn: Tổng hợp từ kinh nghiệm làm việc thực tế của tác giả tại Savina, 2013)
68
Nếu thực hiện tốt giải pháp giảm chi phí vận chuyển hàng không bất thường, thì
lúc này chuỗi cung ứng sản phẩm tivi và màn hình vi tính sẽ không có chi phí hàng
không bất thường. Vì vậy, công ty sẽ tiết kiệm được một khoản chi phí như sau:
Bảng 3.1: Chi phí vận chuyển bằng đường biển trung bình thay cho vận
chuyển bằng hàng không trung bình trong giai đoạn 2008-2012
Chi phí vận
Chi phí vận
Số chuyến hàng trung
Mức chênh lệch trung
chuyển bằng
chuyển hàng
bình được vận chuyển
bình về giá cước giữa vận
Khu vực
đường biển thay
không bất thường
bằng hàng không bất
tải hàng không với vận tải
cho vận chuyển
trung bình
thường (chuyến hàng)
đường biển
bằng hàng không
Đông Nam Á
2,59
240
0,006
1,15
Trung Quốc
2,96
350
0,008
0,16
Hàn Quốc
1,48
120
0,01
0,28
Ấn Độ
0,37
6
0,02
0,25
Đơn vị: Tỷ đồng
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tổng hợp của Savina và kinh nghiệm làm việc thực tế
của tác giả tại Savina, 2013)
Bảng 3.2: So sánh mức giảm cước vận chuyển trước và sau khi thực hiện
giải pháp
Trước khi thực hiện giải pháp
Cước phí
Sau khi thực hiện giải pháp Cước phí
Cước phí
Cước phí
Cước phí
Cước phí
vận chuyển
vận
vận chuyển
vận
vận chuyển
vận chuyển
hàng không
chuyên
Tổng
hàng không
chuyên
Tổng
hàng không
hàng không
Đơn vị: Tỷ đồng
Mức giảm cước vận chuyển (%)
thông
hàng tàu
cộng
thông
hàng tàu
cộng
bất thường
bất thường
thường trung
trung
thường
trung
trung bình
trung bình
bình
bình
trung bình
bình
6,908
7,4
31,306
45,614
6,908
0
33,146
40,054
12,18%
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tổng hợp của Savina và kinh nghiệm làm việc thực tế
của tác giả tại Savina, 2013)
Như vậy, sau khi thực hiện các biện pháp giảm chi phí vận chuyển hàng không
bất thường, Savina có thể giảm 12,18% chi phí vận chuyển của chuỗi.
69
3.3.4 Giải pháp nhằm giảm chi phí vốn bị chiếm dụng của chuỗi cung ứng sản
phẩm tivi và màn hình vi tính của Savina
Một là, đẩy mạnh các giải pháp giảm giá trị hàng tồn kho, đặc biệt là hàng tồn
kho trên 60 ngày.
- Đổi mới quy trình quản lý EOL và quy trình thay đổi nguyên vật liệu
Thông qua việc đổi mới quy trình quản lý EOL và thay đổi nguyên vật liệu, chi
phí hủy nguyên vật liệu và chi phí vốn bị chiếm dụng vào hàng tồn kho, đặc biệt là
hàng tồn kho trên 60 ngày sẽ giảm đáng kể.
+ Thành lập các nhóm chức năng (task force), mỗi nhóm quản lý một quy trình
trong 2 quy trình EOL và thay đổi nguyên vật liệu với các thành viên là đại diện của
từng phòng ban trong chuỗi cung ứng.
+ Thay đổi quy trình hợp tác và làm việc đối với dự án EOL và thay đổi nguyên
vật liệu, cụ thể như sau:
Thông báo
Thông báo
Các bộ phận
EOL đối với
EOL đối với
khác
một số dòng
một số dòng
Bộ phận
(1)
(2)
Bộ phận kế hoạch
sản phẩm
sản phẩm
Bộ phận
kế hoạch
của công ty mẹ
mua hàng
của Savina
(4)
(5)
(3)
(6)
Thông báo
tồn kho
Bộ phận bán hàng và
nguyên vật liệu và xác
marketing của Savina
nhận số lượng EOL
Đối với quy trình quản lý EOL
Hình 3.4: Quy trình quản lý EOL hiện tại
(Nguồn: Tổng hợp từ kinh nghiệm làm việc thực tế của tác giả tại Savina, 2013)
Trong quy trình quản lý EOL hiện tại không có nhóm chức năng đóng vai trò là
cầu nối thông tin giữa các bộ phận, vì vậy, bất kỳ một sự thay đổi hay cập nhật thông
tin nào cũng phải qua nhiều bộ phận trung gian, dẫn đến những quyết định chậm trễ
trong hoạch định chiến lược mua hàng hay xử lý hàng tồn kho. Chính điều này đã làm
70
phát sinh mức tồn kho cao, đặc biệt là lượng tồn kho trên 60 ngày và chi phí hủy hàng
Bộ phận bán hàng
và marketing
Bộ phận
Nhóm chức năng
do không bán được các dòng sản phẩm EOL.
Bộ phận
kế hoạch
quản lý dự án
Bộ phận kế hoạch
mua hàng
EOL
của Savina
Các bộ phận
khác
của công ty mẹ
Hình 3.5: Quy trình quản lý EOL mới
(Nguồn: Tổng hợp từ kinh nghiệm làm việc thực tế của tác giả tại Savina, 2013)
Lượng hàng tồn kho nguyên vật liệu, đặc biệt là hàng tồn kho trên 60 ngày do
vấn đề tồn đọng số lượng EOL hàng thành phẩm trung bình chiếm từ 10% đến 30%
giá trị hàng tồn kho của chuỗi cung ứng, đặc biệt là năm 2012 khi Savina đa dạng hóa
sản phẩm xuất khẩu sang sản phẩm tivi LCD, LED, PDP và màn hình vi tính LCD thì
số lượng các sản phẩm EOL càng cao, dẫn đến giá trị tồn kho cao (do các sản phẩm
này có giá thành đắt hơn sản phẩm tivi CRT). Do đó, nếu quản lý tốt quy trình EOL,
Savina có thể tiết giảm chi phí vốn bị chiếm dụng vào hàng tồn kho từ 10% đến 30%.
Đối với quy trình quản lý việc thay đổi nguyên vật liệu (ECN)
Hiện tại, quy trình này vẫn còn nhiều bất cập do việc cập nhật thông tin chậm trễ
và không đồng bộ giữa các bộ phận, làm tăng giá trị hàng tồn kho của nguyên vật liệu
cũ do không giải quyết được tồn kho trước khi áp dụng việc thay đổi sang nguyên vật
liệu mới, qua đó, làm tăng chi phí vốn bị chiếm dụng, bên cạnh đó, còn dẫn đến chi phí
hủy hàng nguyên vật liệu cũ và chi phí vận tải hàng không bất thường cho nguyên vật
liệu mới cao.
Hàng tồn kho của các nguyên vật liệu cũ do quản lý kém hiệu quả việc thay đổi
nguyên vật liệu thông thường chiếm 5% trên tổng giá trị hàng tồn kho và chi phí vận
71
chuyển hàng không bất thường phát sinh do việc thay đổi nguyên vật liệu chiếm 2%
trong tổng chi phí vận chuyển hàng không bất thường, vì vậy, nếu thực hiện hiệu quả
biện pháp này, công ty có thể tiết kiệm 5% chi phí vốn bị chiếm dụng vào hàng tồn
kho và 2 % chi phí hàng không bất thường do việc quản lý không tốt quy trình thay đổi
Ban hành thay đổi
Yêu cầu thay đổi
Bộ phận bán hàng
kỹ thuật
kỹ thuật
Bộ phận
Bộ phận
và marketing
kỹ thuật
mua hàng
Chấp nhận thay đổi kỹ thuật
Thông báo thời gian thay đổi
kỹ thuật
Xác nhận thời gian sản xuất
ứng dụng thay đổi kỹ thuật
Bộ phận
kế hoạch
nguyên vật liệu.
Hình 3.6: Quy trình quản lý thay đổi nguyên vật liệu hiện tại
(Nguồn: Tổng hợp từ kinh nghiệm làm việc thực tế của tác giả tại Savina, 2013)
Để khắc phục hạn chế này, nhóm chức năng nên được thành lập từ giai đoạn bộ
phận bán hàng và marketing yêu cầu thay đổi kỹ thuật và đối với mỗi một dự án thay
đổi kỹ thuật nên đặt tên cho dự án đó (hiện tại các thay đổi này không được đặt tên mà
chỉ thay đổi thông qua ban hành ECN và thay đổi thành phần kỹ thuật trong BOM,
nghĩa là không có sự tham gia của tất cả các bộ phận từ giai đoạn đầu, đến khi có số
ECN và BOM được thay đổi thì các bộ phận khác mới biết đến việc thay đổi kỹ thuật
này).
Theo đó, nhóm chức năng sẽ làm việc theo tên từng dự án và tham gia ngay từ
giai đoạn đầu. Họ sẽ thu thập thông tin, thường xuyên cập nhật thông tin và tình hình
làm việc của các bộ phận liên quan đến dự án cho đến khi dự án được thực hiện và đưa
vào sản xuất.
Dự án F
Dự án D
Dự án E
Bộ phận
kỹ thuật
Yêu cầu thay đổi
chức
Nhóm
kỹ thuật
Bộ phận
năng
72
quản lý dự án
mua hàng
Bộ phận bán hàng
thay đổi nguyên
vật liệu
Bộ phận
kế hoạch
Dự án A
Dự án B
Dự án C
và marketing
Hình 3.7: Quy trình quản lý thay đổi nguyên vật liệu mới
(Nguồn: Tổng hợp từ kinh nghiệm làm việc thực tế của tác giả tại Savina, 2013)
Một khi thành lập được các nhóm chức năng quản lý hoạt động EOL và các dự
án thay đổi kỹ thuật, chắc chắn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các bộ phận trong
chuỗi cung ứng của công ty Savina cũng như một số bộ phận của công ty mẹ cập nhật
thông tin kịp thời và cùng nhau giải quyết những khó khăn trong suốt quá trình này.
Từ đó, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho chuỗi cung ứng công ty thông qua
sự phối hợp nhịp nhàng và giảm chi phí thành phần của chuỗi.
Nhóm chức năng bao gồm các thành viên đại diện cùa nhiều phòng ban cùng
nhau hợp tác để quản lý tốt hoạt động EOL và thay đổi kỹ thuật nên cần có sự ràng
buộc trách nhiệm và quy trình làm việc rõ ràng, tránh sự tách trắc, đùn đẩy trách nhiệm
và không quan tâm đến kết quả chung của nhóm và của công ty.
- Gia tăng hình thức mua hàng dạng VMI
Việc mua hàng phụ thuộc chủ yếu vào các nhà cung cấp nước ngoài với thời gian
đặt hàng dài đã dẫn đến những rủi ro về tồn kho cao do sự biến động của dự báo nhu
cầu và độ chính xác thấp của mức dự báo nhu cầu với thời gian dự báo dài. Với việc
73
gia tăng mua hàng dưới hình thức VMI sẽ khắc phục được những hạn chế trên và từ đó
TRUNG TÂM
CÔNG TY
NHÀ CUNG CẤP
THU MUA
SAVINA
1.Đơn đặt hàng
1.Đơn đặt hàng
4. Hóa đơn
3. Hóa đơn
7.Thanh toán
6.Thanh toán
5.Giao hàng và gửi chứng từ
.
làm giảm chi phí vốn bị chiếm dụng vào hàng tồn kho.
Hình 3.8: Quy trình mua hàng thông qua trung tâm thu mua hiện tại
CÔNG TY
TRUNG TÂM
NHÀ CUNG CẤP
SAVINA
THU MUA
1.Đơn đặt hàng VMI
2.Đơn đặt hàng VMI
4. Hóa đơn
3. Hóa đơn
6.Yêu cầu xuất hàng
10.Thanh toán
9.Thanh toán
7.Yêu cầu xuất hàng
8. xuất hàng
5.Giao hàng và gửi chứng từ
.
KHO VMI
(Nguồn: Singapore international procurement centre’s Innovation team, 2012)
Hình 3.9: Quy trình mua hàng thông qua trung tâm thu mua dưới hình thức VMI
(Nguồn: Singapore international procurement centre’s Innovation team, 2012)
74
So sánh giữa 2 hình thức mua hàng hiện tại và mua hàng theo dạng VMI, nhìn
chung, quy trình hoạt động của hình thức VMI sẽ phức tạp hơn vì phải trải qua 9 bước
thay vì 6 bước như quy trình hiện tại. Nhưng ngược lại, với ưu điểm lead time đặt
hàng ngắn hơn, ngoài việc giúp giảm giá trị hàng tồn kho do giảm thời gian tồn kho,
còn giúp giảm diện tích lưu kho, thời gian thanh toán cũng linh hoạt hơn (thời điểm
thanh toán được tính từ giai đoạn công ty nhận nguyên vật liệu tại nhà máy từ kho
VMI thay vì từ khi hóa đơn được xuất tại nhà cung cấp trước khi vận chuyển đến cảng
đi), do đó, mô hình này vừa có tác dụng giảm chi phí vốn bị chiếm dụng vào hàng tồn
kho, vừa có tác dụng giảm chi phí hàng không bất thường trong trường hợp nhu cầu
sản xuất tăng cao hay rủi ro trong quá trình vận chuyển và giảm chi phí lưu kho.
Để thực hiện chiến lược mua hàng theo hình thức VMI, phòng thu mua của công
ty phải lên kế hoạch hoạt động cụ thể từ giai đoạn nghiên cứu tính khả thi của hình
thức này đến giai đoạn đàm phán giá cả, thiết lập hệ thống, quy trình hoạt động và tiến
hành đặt hàng, nhằm đảm bảo thành công cho chiến lược này.
Dưới đây, là một ví dụ cụ thể về bảng kế hoạch hoạt động cho việc mua hàng
theo hình thức VMI.
Bảng 3.3: Kế hoạch thực hiện hoạt động mua hàng theo hình thức VMI
Kế hoạch hoạt động
(Nguồn: Tổng hợp từ kinh nghiệm làm việc thực tế của tác giả tại Savina, 2013)
1. Phân tích tính khả thi của
việc ứng dụng VMI cho
nguyên vật liệu được chọn
2. Tiến hành đàm phán với
nhà cung cấp về giá cả và
điều khoản hợp đồng VMI
3. Thực hiện ký kết hợp
đồng VMI
4. Thông báo việc mua
hàng VMI cho các bộ phận
có liên quan trong chuỗi và
cùng nhau thống nhất quy
trình làm việc.
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12
5. Thiết lập các thông tin
liên quan đến quy trình mua
hàng VMI trên hệ thống
SAP (master data)
6. Tiến hành đặt đơn hàng
VMI đầu tiên
75
- Tổng hợp và xem xét tình hình thu mua nguyên vật liệu hiện tại, từ đó phân loại
giá trị mua hàng theo từng nhà cung cấp.
- Thông qua số liệu mua hàng đã được tổng hợp, bộ phận mua hàng sẽ liệt kê các
nhà cung cấp chính và chủ động làm việc với nhà cung cấp để thực hiện việc mua hàng
theo hình thức VMI
- Tiến hành benchmark quy trình VMI tại các nhà máy ở khu vực Đông Nam Á để
hoàn thiện hoạt động VMI tại nhà máy Savina.
Có thể nhận thấy những lợi ích từ việc áp dụng hình thức mua hàng dưới dạng
VMI đối với hoạt động quản lý chuỗi cung ứng. Chính vì vậy, việc thực hiện thành
công biện pháp này sẽ giúp giảm đáng kể chi phí của chuỗi cung ứng. Để ứng dụng
hình thức mua hàng VMI, đòi hỏi công ty phải đáp ứng một số yêu cầu của nhà cung
cấp như lượng hàng mua đủ lớn với giá trị cao, kho VMI phải nằm gần khu vực nhà
máy của công ty và phương pháp quản lý cũng phức tạp hơn (như khâu thanh toán,
quản lý việc giao hàng từ kho VMI đến nhà máy…), nên khi thực hiện biện pháp này
cần phải lưu ý những vấn đề trên để phân bổ nguồn lực cho hợp lý.
Hai là, cải thiện công tác quản lý công nợ
- Chủ động phối hợp với bộ phận kế hoạch của công ty mẹ trong việc nhắc nhở và
yêu cầu khách hàng nước ngoài, đặc biệt là khu vực Châu Phi, Iran thực hiện thanh
toán đúng hạn.
- Xây dựng và phát triển lộ trình thay đổi điều kiện thanh toán khi bán hàng cho
các đối tác nước ngoài, đặc biệt là những khách hàng thường xuyên thanh toán chậm.
- Thường xuyên tổng hợp, phân tích và báo cáo thời gian thu hồi công nợ, thời
gian thanh toán chậm của khách hàng trong các cuộc họp chuỗi cung ứng hàng tuần
nhằm thông báo tình hình công nợ cho các bộ phận trong chuỗi, đặc biệt là bộ phận
76
bán hàng và marketing, để họ chú trọng hơn đến việc theo dõi việc thanh toán của
khách hàng sau khi bán hàng.
3.4 Kiến nghị
- Đối với công ty mẹ
Hoàn thiện mức độ chính xác của dự báo nhu cầu xuất khẩu
Công ty mẹ phải thường xuyên nghiên cứu nhu cầu và những biến động của thị
trường, đặc biệt là các thị trường xuất khẩu để có thể đưa ra các dự báo càng chính
xác, càng tốt.
Điều chỉnh chỉ số KPI
Hiện tại, công ty mẹ đang áp dụng chỉ số KPI thống nhất cho các tháng trong
năm và cho tất cả các nhà máy thuộc tập đoàn Samsung trên toàn thế giới nên dẫn đến
sự bất cập trong việc quản lý vì tình hình hoạt động của từng tháng phụ thuộc rất nhiều
vào điều kiện thị trường và chính sách của công ty.., chẳng hạn, trong khu vực Đông
Nam Á, công ty Samsung Malaysia là công ty lớn nhất trong khu vực với những điều
kiện thuận lợi như số lượng nhà cung cấp nội địa chiếm đến 50%, và trên 80% nguyên
vật liệu được mua dưới dạng VMI nên họ sẽ dễ dàng đạt được chỉ số KPI về hàng tồn
kho trên 60 ngày hay chi phí vận chuyển hàng không bất thường; từ tháng 12 đến
tháng 3 là khoản thời gian cho việc thực hiện hoạt động LPR đối với các dòng sản
phẩm mới nên chỉ số KPI về chi phí vận chuyển hàng không bất thường có thể tăng
hơn bình thường; từ tháng 9 đến tháng 12 là tháng cao điểm sản xuất nhằm phục vụ
cho các dịp lễ tết nên mức tồn kho trong giai đoạn này sẽ cao hơn bình thường… Dựa
trên đặc thù như vậy, công ty mẹ có thể đặt ra chỉ số KPI riêng cho từng tháng, từng
công ty để dễ so sánh kết quả làm việc.
Công ty mẹ phải là cầu nối thực sự để các chi nhánh công ty trong khu vực
Đông Nam Á trao đổi, chia sẻ thông tin cũng như phản hồi thông tin về những khó
khăn vướng mắc của các chi nhánh trong quá trình sản xuất kinh doanh nói chung
và trong hoạt động chuỗi cung ứng nói riêng
Phát huy hơn nữa vai trò của công ty mẹ trong việc trong việc tập hợp, liên kết
các chi nhánh công ty Samsung trong khu vực Đông Nam Á để tăng cường hợp tác, hỗ
77
trợ nhau trong tất cả các hoạt động liên quan đến chuỗi cung ứng sản phẩm tivi và màn
hình vi tính.
Chia sẻ chiến lược mua hàng của những nguyên liệu có giá trị mua hàng cao
hay có ảnh hưởng lớn đến việc sản xuất (những nguyên vật liệu dung để sản xuất
cho nhiều dòng sản phẩm)
Để tránh những rủi ro do các yếu tố khách quan như thời tiết, xu hướng thị
trường… công ty mẹ nên chia sẻ chiến lược mua hàng của những nguyên liệu có giá trị
mua hàng cao hay có ảnh hưởng lớn đến việc sản xuất. Dựa trên chiến lược mua hàng
của công ty mẹ, các công ty chi nhánh sẽ vạch ra chiến lược riêng cho công ty mình
nhằm đảm bảo mức độ an toàn cho sản xuất và bán hàng của công ty.
- Đối với chính phủ và các cơ quan hữu quan
Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý cho thủ tục khai nhận hàng hóa
Thường xuyên xem xét, đánh giá thực trạng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống
khai hải quan điện tử nhằm đẩy nhanh tốc độ khai nhận hàng hóa cũng như rút ngắn
thời gian giao dịch.
Không ngừng hoàn thiện cơ chế và chính sách điều hành xuất nhập khẩu đối với
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Hiện tại, nhà nước đang áp dụng chính
sách đóng thuế nhập khẩu trước khi nhận hàng đối với tất cả các doanh nghiệp thay vì
cho doanh nghiệp nợ khoản thuế này trong vòng 30 ngày kể từ ngày khai nhận hàng
hóa và chính sách này đã có ảnh hưởng lớn đến quy trình hoạt động của các công ty,
cụ thể là thời gian nhận hàng sẽ lâu hơn vì các công ty cần thời gian cho việc phê
chuẩn nộp thuế từ bộ phận kế toán và CFO và thời gian cho việc chuẩn bị tiền mặt.Với
lead time nhận hàng lâu như vậy sẽ thường xuyên ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất
của các công ty và hiệu quả hoạt động của công ty.
Tăng cường định hướng hoạt động cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước
Khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng kinh doanh và nâng cao trình độ sản
xuất để có thể đáp ứng yêu cầu khắt khe trong quá trình hội nhập.
Sử dụng đồng loạt các biện pháp công cụ vốn có của Nhà nước như lãi suất, tiền
tệ nhằm kiềm chế lạm phát, lãi suất cho vay đối với các doanh nghiệp sản xuất, tạo
78
điều kiện cho các doanh nghiệp này mở rộng quy mô và có đủ năng lực tài chính để
đáp ứng các điều kiện của nhà cung cấp của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài như
công ty Samsung và từ đó, có thể trở thành một trong những đối tác của Savina tại thị
trường trong nước.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Toàn bộ nội dung chương 3 đưa ra một số giải pháp nhằm giảm chi phí chuỗi
cung ứng của công ty TNHH điện tử Samsung Vina, nội dung chính của các giải pháp
này đó là công ty cần chú trọng đến việc tăng cường mối quan hệ hợp tác, chia sẻ
thông tin giữa các bộ phận trong chuỗi cung ứng, đổi mới quy trình quản lý LPR,
EOL, thay đổi nguyên vật liệu, nâng cao khả năng dự báo và mức độ cập nhật của dự
báo, duy trì mối quan hệ tốt với các đối tác trong chuỗi, khắc phục hạn chế về chi phí
lưu kho, lưu bãi thông qua đẩy mạnh hình thức mua hàng dưới dạng VMI. Nghiên cứu
đã đi sâu phân tích một số nội dung, bao gồm:
1/ Phân tích định hướng phát triển của công ty nói chung và của chuỗi cung ứng sản
phẩm tivi và màn hình vi tính nói riêng.
2/ Đưa ra 5 giải pháp đối với chuỗi cung ứng của công ty, cụ thể, nội dung của 5 giải
pháp xoay quanh vấn đề giảm chi phí thành phần của chuỗi cung ứng sản phẩm tivi và
màn hình vi tính và khắc phục những hạn chế dẫn đến việc gia tăng mức chi phí chuỗi
qua các năm.
Năm giải pháp được đề cập trong chương 3 là những nội dung mà các bộ phận trong
chuỗi cung ứng của công ty TNHH điện tử Samsung Vina nói riêng và các doanh
nghiệp sản xuất trong cùng ngành nói chung cần lưu ý, để từ đó, dựa vào điều kiện
kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp mình mà lựa chọn lần lượt các giải pháp hoặc kết
hợp các giải pháp với nhau để vận dụng vào doanh nghiệp một cách hiệu quả.
KẾT LUẬN
Mục tiêu của nghiên cứu là đề xuất các giải pháp nhằm giảm chi phí chuỗi cung
ứng sản phẩm tivi và màn hình vi tính tại công ty TNHH điện tử Samsung Vina, với
các câu hỏi nghiên cứu:
- Các thành phần chi phí chuỗi cung ứng là gì?
- Việc quản lý chi phí chuỗi cung ứng sản phẩm tivi và màn hình vi tính tại công ty
TNHH điện tử Samsung Vina có những hạn chế nào?
- Một số giải pháp gì được đề xuất nhằm giảm chi phí chuỗi cung ứng sản phẩm
tivi và màn hình vi tính tại công ty TNHH điện tử Samsung Vina.
Từ những lý thuyết về các thành phần chi phí của chuỗi cung ứng cũng như các
nhân tố tác động đến chi phí của chuỗi, tác giả đã tiến hành phân tích chi tiết thực
trạng của chi phí chuỗi cung ứng, từ đó rút ra những hạn chế trong quy trình quản lý
chi phí của chuỗi cung ứng sản phẩm tivi và màn hình vi tính và đây chính là cơ sở
khoa học cho việc đề xuất các giải pháp nhằm giảm chi phí chuỗi cung ứng sản phẩm
tivi và màn hình vi tính tại công ty TNHH điện tử Samsung Vina. Như vậy, chương 1
đã trả lời câu hỏi nghiên cứu 1, chương 2 trả lời câu hỏi nghiên cứu 2 và chương 3 trả
lời câu hỏi nghiên cứu 3.
Kết quả đạt được của nghiên cứu
Một là, trình bày các khái niệm, đặc điểm, vai trò liên quan đến chuỗi cung ứng,
quản trị chuỗi cung ứng, mô hình chuỗi cung ứng và các yếu tố dẫn dắt kết quả của
chuỗi cung ứng. Đồng thời, đề tài cũng nêu lên cơ sở lý thuyết của 5 loại chi phí thành
phần của chuỗi cung ứng và các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí của chuỗi.
Hai là, đề tài đã giới thiệu chung về Savina, phân tích tình hình sản xuất, kinh
doanh của Savina trong giai đoạn 2008-2012. Sau đó, đề tài đi sâu phân tích thực trạng
chi phí chuỗi cung ứng sản phẩm tivi và màn hình vi tính cũng như các nhân tố tác
động đến chi phí của chuỗi. Thông qua phân tích thực trạng chi phí, tác giả đã ghi
nhận những kết quả mà Savina đã đạt được và nêu lên những tồn tại cần khắc phục
trong quản lý chi phí chuỗi cung ứng. Những tồn tại đó có nguyên nhân khách quan và
chủ quan xuất phát từ Savina. Những nguyên nhân này là cơ sở cho định hướng phát
triển và giải pháp cụ thể nhằm giảm chi phí của chuỗi trong chương 3, góp phần nâng
cao hiệu quả kinh doanh của công ty Savina.
Ba là, để có cơ sở đưa ra những giải pháp giảm chi phí chuỗi cung ứng sản phẩm
tivi và màn hình vi tính tại Savina, đề tài đã trình bày định hướng phát triển của công
ty đến năm 2020. Dựa vào những tồn tại đã được tác giả phân tích ở chương 2, tác giả
đã xây dựng hệ thống bốn giải pháp nhằm giảm chi phí chuỗi cung ứng sản phẩm tivi
và màn hình vi tính tại Savina. Bên cạnh đó, đề tài cũng đưa ra các kiến nghị đối với
cơ quan nhà nước và công ty mẹ nhằm tạo điều kiện để tăng cường hiệu quả hoạt động
của chuỗi cung ứng nói riêng và giảm chi phí của chuỗi cung ứng sản phẩm tivi và
màn hình vi tính tại Savina nói riêng.
Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo
Thứ nhất, hạn chế trước hết là ở phạm vi nghiên cứu; nghiên cứu này chỉ được
tiến hành tại một công ty TNHH điện tử Samsung Vina – là một công ty có vốn đầu tư
nước ngoài và chỉ chuyên sản xuất các sản phẩm tivi và màn hình vi tính, nên tính khái
quát của đề tài không cao, không thể ứng dụng cho các công ty sản xuất sản phẩm
khác và các công ty trong nước.
Thứ hai, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu 5 loại chi phí thành phần của chuỗi mà
chưa đo lường các khoản chi phí chất lượng như chi phí phòng ngừa (chi phí lựa chọn
nhà cung cấp mới, chi phí đầu tư khuôn sản xuất…), chi phí kiểm tra (chi phí đánh giá,
phân loại nhà cung cấp, chi phí kiểm tra khuôn sản xuất và khả năng sản xuất của nhà
cung cấp), chi phí sai hỏng, thất bại do xử lý chậm trễ các trường hợp hàng hóa bị hư
hỏng… nên chưa thể bao quát hết toàn bộ chi phí của chuỗi cung ứng sản phẩm tivi và
màn hình vi tính tại công ty TNHH điện tử Samsung Vina.
Cuối cùng, đó là nghiên cứu được thực hiện trong thời gian tương đối ngắn với
số liệu nghiên cứu chỉ trong giai đoạn 5 năm 2008-2012, nên kết quả phân tích chưa
thể mang tính bao quát hoàn toàn. Mặt khác, hạn chế về hiểu biết và khả năng của tác
giả cũng là điều đáng quan tâm.
Tất cả những hạn chế trên sẽ là tiền đề cho hướng nghiên cứu tiếp theo. Như vậy,
những nghiên cứu tiếp theo có thể mở rộng phạm vi nghiên cứu (các công ty sản xuất
các sản phẩm tiêu dùng nhanh, các doanh nghiệp trong nước…); có thể nghiên cứu
thêm các yếu tố chi phí chất lượng ảnh hưởng đến chi phí của toàn chuỗi cung ứng; có
thể thực hiện nghiên cứu thường xuyên, định kỳ trong một thời gian dài.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
Công ty TNHHH điện tử Samsung Vina, Bộ phận tài chính, 2008. Báo cáo
thường niên năm 2008. Tháng 12 năm 2008.
Công ty TNHHH điện tử Samsung Vina, Bộ phận tài chính, 2009. Báo cáo
thường niên năm 2009. Tháng 12 năm 2009.
Công ty TNHHH điện tử Samsung Vina, Bộ phận tài chính, 2010. Báo cáo
thường niên năm 2010. Tháng 12 năm 2010.
Công ty TNHHH điện tử Samsung Vina, Bộ phận tài chính, 2011. Báo cáo
thường niên năm 2011. Tháng 12 năm 2011.
Công ty TNHHH điện tử Samsung Vina, Bộ phận tài chính, 2012. Báo cáo
thường niên năm 2012. Tháng 12 năm 2012.
Đoàn Thị Hồng Vân và cộng sự, 2011. Quản trị cung ứng. Hồ Chí Minh: Nhà
xuất bản Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.
Hồ Tiến Dũng, 2009. Quản trị điều hành. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Lao Động.
Nguyễn Công Bình, 2008. Quản lý chuỗi cung ứng. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống
kê Hà Nội.
Nguyễn Tuấn Việt, 2012. Đo lường mức chi phí tiết giảm trong chuỗi cung ứng.
< http://supplychaininsight.vn/home/homepage/98-
supplychain72205915/scplan79216934/557-%C4%91o-l%C6%B0%E1%BB%9Dng-
m%E1%BB%A9c-chi-ph%C3%AD-ti%E1%BA%BFt-gi%E1%BA%A3m-trong-
chu%E1%BB%97i-cung-%E1%BB%A9ng.html>. [Ngày truy cập: 20 tháng 9 năm
2013].
Peter Bolstorff và Robert Rosenbaum, 2011. Quản trị chuỗi cung ứng hoàn hảo.
Dịch từ tiếng Anh. Người dịch Ngọc Lý và Thúy Ngọc, 2011. Hà Nội: Nhà xuất bản
Lao Động – Xã Hội.
Phạm Thị Huyền Trang, 2013. Ý nghĩa của tỷ suất chi phí.
12 tháng 1 năm 2014]
Tạp chí điện tử Vietnam Supply chain insight, 2011. 7 cách cắt giảm chi phí
chuỗi cung ứng.
< http://supplychaininsight.vn/home/supply-chain/plan1872339724/item/661-7-
c%C3%A1ch-c%E1%BA%AFt-gi%E1%BA%A3m-chi-ph%C3%AD-
chu%E1%BB%97i-cung-%E1%BB%A9ng.html>. [Ngày truy cập: 20 tháng 9 năm
2013].
Trần Kim Dung, 2011. Quản trị nguồn nhân lực. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản
Tổng hợp Hồ Chí Minh.
Danh mục tài liệu tiếng Anh
Annelie, I., and Anders, S., 2012. Measuring supply chain cost. Lulea University
of Technology. [pdf] Available at:
[Accessed 10 Dec 2012]
Chopra, H., and Meindl, P., 2007. Supply chain management: Strategy, planning
and operations. Upper Saddle River, NJ: Prentice Hall.
Caroline, E., 2009. Supply chain management. Open University Business school,
UK. [pdf] Available at: < http://www.sscqueens.org/sites/default/files/2009-06-
Emberson-ABIII.pdf> [Accessed 10 Mar 2013]
Disney, S.M., and Towill, D.R., 2003. Vendor-managed inventory and bullwhip
reduction in a two-level supply chain. International Journal of
Operations&Production management. [pdf] Available at:
< http://www.emeraldinsight.com/search.htm?st1=Vendor-
managed+inventory+and+bullwhip+reduction+in+a+two-
level+supply+chain&ct=all&ec=1&bf=1> [Accessed 15 Jun 2013]
Hedvall, L., and Olsson, H., 2010. Reducing the tied-up capital through
investigation of production postponement and inventory. Lund University, Faculty of
Engineering. [pdf] Available at: sarbete_Hanne_Olsson_och_Lina_Hedvall.pdf> [Accessed 15 Jun 2013] Kaipia, R., and Hartiala, H., 2006. Information sharing in supply chains. Helsinki University of Technology, Espoo, Finland. [pdf] Available at: ains&ct=all&ec=1&bf=1> [Accessed 15 Jun 2013] SIPC innovation team, 2011. Procurement SCM. Samsung Singapore international procurement centre training institute. PHỤ LỤC 1 Biểu đồ sự biến động nhu cầu sản xuất của Savina trong năm 2012 250,000 200,000 150,000 Nhu cầu sản xuất dự báo 100,000 Nhu cầu sản xuất thực tế 50,000 0 1
g
n
á
h
T 2
g
n
á
h
T 3
g
n
á
h
T 4
g
n
á
h
T 5
g
n
á
h
T 6
g
n
á
h
T 7
g
n
á
h
T 8
g
n
á
h
T 9
g
n
á
h
T 0
1
g
n
á
h
T 1
1
g
n
á
h
T 2
1
g
n
á
h
T - Sản phẩm tivi: Đơn vị chiếc 250,000 200,000 150,000 Nhu cầu sản xuất dự
báo 100,000 50,000 Nhu cầu sản xuất thực
tế 0 4
g
n
á
h
T 1
g
n
á
h
T 2
g
n
á
h
T 3
g
n
á
h
T 5
g
n
á
h
T 6
g
n
á
h
T 7
g
n
á
h
T 8
g
n
á
h
T 9
g
n
á
h
T 0
1
g
n
á
h
T 1
1
g
n
á
h
T 2
1
g
n
á
h
T - Sản phẩm màn hình vi tính: Đơn vị chiếc PHỤ LỤC 2 Biểu đồ sự biến động nhu cầu xuất khẩu sang châu Phi và Iran trong năm 2012 - Khách hàng châu Phi Nhu cầu sản xuất dự
báo 14,000
12,000
10,000
8,000
6,000
4,000
2,000
0 Nhu cầu sản xuất thực
tế 1
g
n
á
h
T 8
g
n
á
h
T 2
g
n
á
h
T 3
g
n
á
h
T 4
g
n
á
h
T 5
g
n
á
h
T 6
g
n
á
h
T 7
g
n
á
h
T 9
g
n
á
h
T 0
1
g
n
á
h
T 1
1
g
n
á
h
T 2
1
g
n
á
h
T + Sản phẩm màn hình vi tính – Đơn vị: chiếc Nhu cầu sản xuất dự báo Nhu cầu sản xuất thực tế 40,000
35,000
30,000
25,000
20,000
15,000
10,000
5,000
0 1
g
n
á
h
T 2
g
n
á
h
T 3
g
n
á
h
T 4
g
n
á
h
T 5
g
n
á
h
T 6
g
n
á
h
T 7
g
n
á
h
T 8
g
n
á
h
T 9
g
n
á
h
T 0
1
g
n
á
h
T 1
1
g
n
á
h
T 2
1
g
n
á
h
T + Sản phẩm tivi – Đơn vị: chiếc - Khách hàng Iran: 100,000 80,000 60,000 40,000 Nhu cầu sản xuất dự
báo 20,000 Nhu cầu sản xuất thực
tế 0 5
g
n
á
h
T 1
g
n
á
h
T 2
g
n
á
h
T 3
g
n
á
h
T 4
g
n
á
h
T 6
g
n
á
h
T 7
g
n
á
h
T 8
g
n
á
h
T 9
g
n
á
h
T 0
1
g
n
á
h
T 1
1
g
n
á
h
T 2
1
g
n
á
h
T Sản phẩm màn hình vi tính- Đơn vị: chiếc PHỤ LỤC 3 Biểu đồ sự biến động giá trị hàng tồn kho của Savina trong giai đoạn 2008-2012 900.00 35,000.00 800.00 30,000.00 700.00 25,000.00 Đơn vị: Nghìn USD 600.00 20,000.00 500.00 Hàng đang trong quá
trình vận chuyển 400.00 15,000.00 300.00 10,000.00 200.00 5,000.00 Hàng tồn kho 100.00 - - 2008 2009 2010 2011 2012 Hàng tồn kho trên 60
ngày PHỤ LỤC 4 Biểu đồ về một số chi phí thành phần của chuỗi cung ứng 1. Chi phí sản xuất 400,000 350,000 300,000 250,000 Chi phí sản xuất chung 200,000 Chi phí nhân công trực tiếp 150,000 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 100,000 50,000 - 2008 2009 2010 2011 2012 Đơn vị tính: Nghìn USD 2. Chi phí quản lý 3000 2500 2000 Chi phí đào tạo Chi phí công tác 1500 Chi phí tiền lương 1000 Chi phí khác 500 0 2008 2009 2010 2011 2012 Đơn vị tính: Nghìn USD 3. Chi phí lưu kho - Chi phí lưu kho nguyên vật liệu của Savina giai đoạn 2008-2012 30000 25000 20000 Chi phí về nhà cửa,
kho hàng 15000 Chi phí sử dụng thiết
bị 10000 5000 Phí tổn cho việc đầu
tư vào hàng tồn kho 0 2008 2009 2010 2011 2012 Đơn vị: Nghìn USD - Chi phí lưu kho nguyên vật liệu của Savina giai đoạn 2008-2012 332 350 300 284 314 265 250 216 200 150 100 50 0 2008 2009 2010 2011 2012 Đơn vị: Nghìn USD PHỤ LỤC 5 Lợi ích của quy trình mua hàng VMI Key Changes Before VMI After VMI Remarks Lead Time Lead Time 4-16 Lead Time 1 day – Lead Time week 2 week Reduction Inventory Inventory belong to Inventory belong to Inventory cost, and customer Vendor handling Inventory handling Vendor manage responsibility shift and cost manage by inventory and cost to vendor customer Stock visibility for Better control of Cannot see vendor all parties stock and planning stock Payment Payment base on Payment base on Better control of usage of goods payment and cash order flow Forecast Forecast as Forecast use for Increase Co- reference vendor production operatio and flexibility Order Processing Back to Back order Replenishment High Flexibility Ordering Better cater to market change PHỤ LỤC 6 Tóm tắt về các điều khoản Incoterm Group E Departure (E Group) EXW Ex Works (… named place) Group F main Carriage Unpaid (F Group) FCA Free Carrier(… named place) FAS Free Alongside Ship(… named port of shipment) FOB Free on Board(… named port of shipment) Group C main Carriage paid (C Group) CFR Cost and Freight(…named port of destination) CIF Cost, Insurance and Freight(…named port of destination) CPT Carriage Paid To(… named place of destination) CIP Carriage Insurance Paid To(… named place of destination) Group D Arrival (D Group) DAT Delivered At Terminal(… named place of destination) DAP Delivered At Place(… named place of destination) DDP Delivered Duty Paid(… named place of destination) The “E” term (EXW): The only term where the seller/exporter makes the goods available at his or her own premises to buyer/importer. The “F” term (FAC,FAS and FOB): Terms where the seller/exporter is responsible to deliver the goods to a carrier named by the buyer. The “C” terms (CFR, CIF, CPT and CIP): Terms where the seller/exporter/manufacturer is respomsible for contracting and paying for carriage of the goods, but not responsible for additional costs or risk of loss or damage to the goods once they have been shipped. C terms evidence “shipment” (as opposed to “arrival”) contracks. The “D” terms (DAT, DAP, and DDP): Terms where the seller/exporter/manufacturer is responsible for all costs and risk associated with bringing the goods to the place of destination. D terms evidence “arrival” contracks.