ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
MAI QUỐC HOÀN
GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI HUYỆN CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
MAI QUỐC HOÀN
GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI HUYỆN CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUANG DŨNG
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ "Giải pháp giảm nghèo bền vững tại
huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh" là công trình nghiên cứu của riêng tôi, toàn
bộ số liệu và kết quả phân tích đƣợc trình bày trong luận văn là hoàn toàn
trung thực./.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Tác giả Mai Quốc Hoàn
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài "Giải pháp giảm nghèo bền vững tại
huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh" tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ của
các thầy cô giáo Ph ng Đào tạo, Bộ phận sau Đại học, Trƣờng Đại học Kinh
tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Quang Dũng - Ngƣời đã
trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên huyện Cô Tô,
tỉnh Quảng Ninh đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Thái Ngu n ng 01 th ng 7 năm 2015 Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Mai Quốc Hoàn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Những đóng góp mới của luận văn ............................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG ......................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững ...................................................... 4
1.1.1. Khái niệm nghèo ..................................................................................... 4
1.1.2. Quan điểm về chuẩn nghèo ..................................................................... 5
1.1.3. Khái niệm giảm nghèo, giảm nghèo bền vững ..................................... 11
1.1.4. Vai tr của hoạt động giảm nghèo bền vững ........................................ 14
1.1.5. Các nguyên nhân dẫn đến nghèo........................................................... 16
1.1.6. Các hoạt động nhằm giảm nghèo bền vững .......................................... 22
1.1.7. Các yếu tố ảnh hƣởng tới giảm nghèo bền vững .................................. 24
1.2. Kinh nghiệm giảm nghèo bền vững ......................................................... 27
1.2.1. Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo ở một số nƣớc trên thế giới ............ 27
1.2.2. Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo ở một số tỉnh thành ......................... 29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Cô Tô về giảm nghèo bền vững ........ 31
iv
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 34
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 34
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 34
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 34
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin ............................................................ 34
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu .................................................................... 36
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích số liệu .............................................................. 36
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 36
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất của hộ ................................... 36
2.3.2. Các chỉ tiêu bình quân ........................................................................... 37
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CÔ TÔ ..................................... 40
3.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Cô Tô ........ 40
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 40
3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội của huyện ...................................... 42
3.2. Thực trạng hoạt động giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Cô Tô ..... 45
3.2.1. Kết quả thực hiện công tác giảm nghèo và giảm nghèo bền vững ....... 45
3.2.2. Những nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo ..................................... 51
3.2.3. Các hoạt động đã thực hiện nhằm giảm nghèo bền vững trên địa
bàn huyện Cô Tô ................................................................................. 53
3.2.4. Thực trạng nghèo của các hộ đƣợc điều tra .......................................... 63
3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới giảm nghèo bền vừng ở huyện Cô tô.............. 72
3.3.1. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 72
3.3.2. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 74
3.4. Một số kết quả đạt đƣợc trong công tác giảm nghèo bền vững ............... 75
3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ........................................................................ 75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ................................................ 76
v
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CÔ TÔ .............. 78
4.1. Chủ trƣơng, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về giảm nghèo bền vững.... 78
4.1.1. Nhiệm vụ quốc gia về giảm nghèo bền vững ....................................... 78
4.1.2. Định hƣớng, mục tiêu giảm nghèo bền vững của huyện Cô Tô
trong giai đoạn 2014 - 2020 ................................................................ 80
4.2. Các giải pháp chủ yếu giảm nghèo bền vững. ......................................... 81
4.2.1. Các giải pháp tạo điều kiện cho hộ nghèo phát triển sản xuất, tăng
thu nhập ............................................................................................... 81
4.2.2. Các giải pháp tạo điều kiện cho ngƣời nghèo tiếp cận với các dịch
vụ xã hội .............................................................................................. 83
4.2.3. Các giải pháp về truyền thông nâng cao ý thức cho ngƣời nghèo ........ 86
4.2.4. Một số giải pháp khác ........................................................................... 88
4.3. Một số kiến nghị ....................................................................................... 89
4.3.1. Đối với nhà nƣớc ................................................................................... 89
4.3.2. Đối với tỉnh Quảng Ninh ....................................................................... 90
KẾT LUẬN .................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 95
vi
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
PTTH: Phổ thông trung học
TĐVH: Trình độ văn hóa
THCN: Trung học chuyên nghiệp
THPT: Trung học phổ thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
UBND: Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Bảng:
Bảng 2.1. Lựa chọn địa điểm điều tra ........................................................... 35
Bảng 3.1. Số lƣợng và tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo huyện Cô Tô giai đoạn
2011 - 2014 ............................................................................................... 47
Bảng 3.2. Số lƣợng và tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo huyện Cô Tô phân
theo xã phƣờng giai đoạn 2011 - 2014 ......................................... 48
Bảng 3.4. Thu nhập bình quân trên tháng của hộ nghèo ............................... 49
Bảng 3.3. Tình hình hộ nghèo và nghèo phát sinh ........................................ 50
Bảng 3.5. Kết quả dạy nghề và giới thiệu việc làm cho lao động nghèo
và cận nghèo ................................................................................. 54
Bảng 3.6. Thông tin chung về chủ hộ điều tra .............................................. 63
Bảng 3.7. Tình hình dân tộc của nhóm hộ điều tra ....................................... 63
Bảng 3.8. Tình hình nhân khẩu và lao động bình quân của nhóm hộ điều
tra năm 2011 ................................................................................... 64
Bảng 3.9. Phân tổ thu nhập theo nhóm hộ điều tra ....................................... 65
Bảng 3.10. Kết quả sản xuất của nhóm hộ điều tra ............................................ 66
Bảng 3.11. Tình hình đất đai phục vụ sản xuất của hộ ................................... 67
Bảng 3.12. Tình hình vốn và vốn vay của hộ ................................................. 68
Bảng 3.13. Tổng hợp kinh nghiệm sản xuất của nhóm hộ điều tra ................ 69
Bảng 3.14. Lao động bình quân của nhóm hộ điều tra ................................... 70
Bảng 3.15. Thu nhập từ làm thuê của hộ điều tra ........................................... 71
Hình:
Hình 1.1. V ng luẩn quẩn của nghèo và mối quan hệ của nó với tăng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trƣởng kinh tế và phát triển xã hội .............................................................. 15
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, một thực tế vẫn c n nổi cộm đối với đất nƣớc
đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá, bên cạnh những
kết quả đã đạt đƣợc về phát triển kinh tế xã hội thì vẫn c n một bộ phận dân
cƣ, nhất là đồng bào dân tộc ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới hải đảo c n
nghèo, lạc hậu chƣa có điều kiện để phát triển. Thời gian qua, huyện Cô Tô đã
vận dụng một số kết quả nghiên cứu về tình trạng nghèo của tỉnh Quảng Ninh
và trong cả nƣớc. Tuy nhiên, do đặc thù của một huyện đảo, nên kết quả này
không thể áp dụng tất cả đối với một huyện biên giới hải đảo. Vì vậy, phải có
những chính sách phù hợp với tình hình thực tế của huyện Cô Tô nhằm hạn
chế tình trạng nghèo và có nguy cơ tái nghèo cao từ đó đƣa ra các giải pháp
nhằm giảm nghèo một cách bền vững.
Cô Tô là huyện biên giới hải đảo của tỉnh Quảng Ninh, có nhiều tiềm
năng nhƣng tỷ lệ hộ nghèo vần c n cao, vì vậy đặt ra câu hỏi tình hình kinh
tế xã hội ở huyện Cô Tô trong mối quan hệ so sánh với mặt bằng chung của
cả tỉnh Quảng Ninh và trong cả nƣớc, từ đó tìm ra bản chất và nguyên nhân
của tình trạng nghèo và đề ra các giải pháp giảm nghèo bền vững, đạt hiệu
quả cao.
Nghiên cứu thực trạng nghèo đang trở thành vấn đề lớn của cả nƣớc.
Muốn thực hiện đƣợc mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc thì không thể không giải quyết
vấn đề nghèo. Giảm nghèo không chỉ là vấn đề kinh tế đơn thuần, mà c n là
vấn đề kinh tế - xã hội và đảm bảo thực hiện các chính sách về an sinh xã hội,
do đó phải có sự chỉ đạo thống nhất giữa chính sách kinh tế với giải quyết các
vấn đề xã hội.
Một thực tế đề ra hiện nay chính là hiệu quả thực sự mà các chính sách
giảm nghèo đem lại, ngoài những nguyên nhân dẫn đến hiệu quả đối với thực
hiện chính sách giảm nghèo chính là công tác quản lý triển khai thực hiện các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chính sách của các cấp chƣa đạt hiệu quả, hoạt động c n mang tính hình thức;
2
việc rà soát xác định hộ nghèo và áp dụng các chính sách về giảm nghèo của
Chính phủ vào thực tế chƣa mang tính cụ thể, chạy theo thành tích.
Từ những vấn đề trên, tôi chọn đề tài: "Giải pháp giảm nghèo bền
vững tại huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh" làm luận văn thạc sĩ để nghiên cứu
nhằm đánh giá thực trạng về hoạt động giảm nghèo, đồng thời tìm ra những
giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý cho các chƣơng trình giảm nghèo bền
vững tại huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu tình hình và đánh giá thực trạng quản lý thực
hiện chính sách giảm nghèo trong hai năm (2012, 2013 và số liệu điều tra
tháng 12/2014) của chƣơng trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo giai đoạn
2010 - 2015 trên địa bàn huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh, nhằm đƣa ra những
giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chƣơng trình góp phần thực hiện mục
tiêu giảm nghèo trên địa bàn huyện.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về giảm nghèo; làm rõ bản chất, vai tr
của công tác giảm nghèo bền vững và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
giảm nghèo bền vững.
- Phân tích, đánh giá thực trạng nghèo và nguyên nhân nghèo, tình
hình thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Cô Tô, tỉnh
Quảng Ninh.
- Đề xuất các giải pháp, các kiến nghị chủ yếu, phù hợp với điều kiện,
đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phƣơng, nhằm đẩy mạnh hoạt động giảm
nghèo bền vững, có hiệu quả trên địa bàn huyện Cô Tô những năm tiếp theo.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là tình hình triển khai công tác giảm nghèo bền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
vững của huyện Cô Tô.
3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung địa b n nghi n cứu: Nghiên cứu các nội dung liên quan
đến giảm nghèo bền vững tại huyện Cô Tô. Xác định các yếu tố ảnh hƣởng
đến giảm nghèo và đề xuất các giải pháp nhằm giảm nghèo bền vững.
- Về không gian: Địa bàn huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi thời gian: Tập chung nghiên cứu chủ yếu trong hai năm
2012, 2013. Số liệu điều tra sơ cấp tháng 12 năm 2014.
4. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn hệ thống hóa các cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững, từ
đó nghiên cứu thực trạng nghèo và tình hình thực hiện các chính sách, chƣơng
trình giảm nghèo bền vững của huyện.
Dựa trên các nghiên cứu, luận văn sẽ phân tích thực trạng, phát hiện
những khó khăn, vƣớng mắc và từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, các bảng biểu, nội dung của
Luận văn gồm 04 chƣơng:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo bền vững
Chương 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 3. Thực trạng công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn
huyện Cô Tô
Chương 4. Giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác giảm nghèo bền vững
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trên địa bàn huyện Cô Tô
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững
1.1.1. Khái niệm nghèo
Tại hội nghị về chống nghèo do Ủy ban kinh tế xã hội khu vực Châu
Á - Thái Bình Dƣơng (ESCAP) tổ chức tại Thái Lan năm 1993, các quốc
gia trong khu vực đã thống nhất cao cho rằng: "Nghèo l tình trạng một bộ
phận dân cư không có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con
người m những nhu cầu ấ phụ thuộc v o trình độ ph t triển kinh tế - xã
hội phong tục tập qu n của từng vùng v những phong tục ấ được xã hội
thừa nhận" [17].
Tại hội nghị thƣợng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại
Copenhagen, Đan Mạch năm 1995 đã đƣa ra một định nghĩa cụ thể hơn về
nghèo nhƣ sau: "Người nghèo l tất cả những ai m thu nhập thấp hơn dưới
1 đô la (USD) mỗi ng cho mỗi người số tiền được coi như đủ mua những
sản phẩm thiết ếu để tồn tại".
Nhà kinh tế học Mỹ Galbraith cũng quan niệm: "Con người bị coi l
nghèo khổ khi m thu nhập của họ nga dù thích đ ng để họ có thể tồn tại
rơi xuống rõ rệt dưới mức thu nhập cộng đồng. Khi đó họ không thể có những
gì m đa số trong cộng đồng coi như c i cần thiết tối thiểu để sống một c ch
đúng mực".
Định nghĩa về nghèo của Engberg-Pedersen (1999) “Người nghèo l
những người không thể khai th c được c c cơ hội vì thiếu năng lực v nguồn
lực v bị phụ thuộc v o người kh c”.
Theo Ngân hàng Thế giới, nghèo là tình trạng không có khả năng để có
mức sống tối thiểu, chúng bao gồm tình trạng thiếu thốn các sản phẩm và dịch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
vụ thiết yếu nhƣ giáo dục, y tế, dinh dƣỡng.
5
Ở Việt Nam, căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội và mức thu nhập của
nhân dân trong những năm qua thì khái niệm nghèo đƣợc xác định nhƣ sau:
“Nghèo l tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có những điều kiện thoả mãn
những nhu cầu tối thiểu v cơ bản nhất trong cuộc sống v có mức sống thấp hơn
mức sống của cộng đồng xét tr n mọi phương diện”.
Vấn đề nghèo đƣợc chia thành các mức khác nhau: nghèo tuyệt đối,
nghèo tƣơng đối, nghèo có nhu cầu tối thiểu.
- Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cƣ thuộc diện
nghèo không có khả năng thoả mãn nhu cầu tối thiểu của cuộc sống: ăn,
mặc, ở, đi lại...
- Nghèo tƣơng đối: Là tình trạng một bộ phận dân cƣ thuộc diện
nghèo có mức sống dƣới mức sống trung bình của cộng đồng và địa phƣơng
đang xét.
- Nghèo có nhu cầu tối thiểu: Đây là tình trạng một bộ phận dân cƣ có
những đảm bảo tối thiểu để duy trì cuộc sống nhƣ đủ ăn, đủ mặc, đủ ở và một
số sinh hoạt hàng ngày nhƣng ở mức tối thiểu.
Tất cả những khái niệm trên, có thể nhận thấy đều phản ánh những khía
cạnh chủ yếu của ngƣời nghèo:
- Thứ nhất, ngƣời nghèo không đƣợc đáp ứng nhu cầu cơ bản ở mức tối
thiểu dành cho con ngƣời.
- Thứ hai, ngƣời nghèo có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của
cộng đồng dân cƣ.
- Thứ ba, ngƣời nghèo thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình
phát triển của cộng đồng, xã hội.
1.1.2. Quan điểm về chuẩn nghèo
Chuẩn nghèo là thƣớc đo mức sống của dân cƣ để phân biệt trong xã
hội ai thuộc diện nghèo và ai không thuộc diện hộ nghèo. Trên thế giới hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thành 03 phƣơng pháp tiếp cận chuẩn nghèo chủ yếu sau: phƣơng pháp dựa
6
vào nhu cầu chi tiêu; phƣơng pháp dựa vào thu nhập thực tế; phƣơng pháp
dựa vào đánh giá của ngƣời dân. Trong 03 phƣơng pháp trên thì 02 phƣơng
pháp đầu đƣợc các quốc gia sử dụng khá phổ biến.
Để xác định chuẩn nghèo có nhiều tiêu chí, chuẩn mực đánh giá khác
nhau. Trên thế giới ngƣời ta lấy những chỉ tiêu: chất lƣợng cuộc sống, chỉ tiêu
phát triển con ngƣời, chỉ tiêu nhu cầu dinh dƣỡng, chỉ tiêu thu nhập quốc dân
bình quân tính theo đầu ngƣời để làm các tiêu chí xác định chuẩn nghèo [18].
Ngân hàng Thế giới WB sử dụng chỉ tiêu thu nhập quốc dân bình
quân tính theo đầu ngƣời làm tiêu chí xác định chuẩn nghèo. Thu nhập bình
quân theo đầu ngƣời là một chỉ tiêu quan trọng, phản ánh đƣợc quy mô, trình
độ phát triển kinh tế và mức sống của ngƣời dân trong một nƣớc. Hiện nay
trên thế giới tồn tại 02 phƣơng pháp tính toán thu nhập quốc dân bình quân
theo đầu ngƣời chủ yếu của ngân hàng Thế giới WB đó là: Phƣơng pháp
Atlas tức là tính theo tỷ giá hối đoái và tính theo USD và phƣơng pháp PPP
(purchasing power parity) là phƣơng pháp tính theo sức mua tƣơng đƣơng và
cũng tính bằng USD.
- Theo phƣơng pháp Atlas, năm 1990 ngƣời ta chia mức bình quân của
các nƣớc trên toàn thế giới làm 6 loại:
+ Trên 25.000 USD/ngƣời/năm là nƣớc cực giàu.
+ Từ 20.000 đến dƣới 25.000 USD/ngƣời/năm là nƣớc giàu.
+ Từ 10.000 đến dƣới 20.000 USD/ngƣời/năm là khá giàu.
+ Từ 2.500 đến dƣới 10.000 USD/ngƣời/năm là nƣớc trung bình.
+ Từ 500 đến 2.500 USD/ngƣời/năm là nƣớc nghèo.
+ Dƣới 500USD/ngƣời/năm là nƣớc cực nghèo.
Theo phƣơng pháp này, Việt Nam có thu nhập khoảng 1.200 USD (năm
2010) thuộc nhóm nƣớc nghèo. Tuy nhiên theo phƣơng pháp này, việc chuyển
đổi thƣờng bị sai lệch, không phản ánh đƣợc tính ngang giá của sức mua. Do
đó từ đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, Liên Hợp Quốc đã đề ra phƣơng pháp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tính bình quân thu nhập mỗi nƣớc theo sức mua tƣơng đƣơng (PPP).
7
- Phƣơng pháp PPP: WB muốn tìm ra mức chuẩn nghèo chung cho toàn
thế giới. Trên cơ sở điều tra thu nhập, chi tiêu của hộ gia đình và giá cả hàng
hoá, thực hiện phƣơng pháp tính “rỗ hàng hoá” sức mua tƣơng đƣơng để tính
đƣợc mức thu nhập dân cƣ giữa các quốc gia có thể so sánh. Sau nhiều cuộc
điều tra trên toàn cầu, WB đã đƣa ra ngƣỡng nghèo chung (theo PPP) [18].
Đối với các nƣớc có thu nhập thấp < 1USD/ 1 ngày, đối với các nƣớc có thu
nhập trung bình < 2 USD/ ngày.
Tuy nhiên, theo quan điểm chung của nhiều nƣớc, hộ nghèo là hộ có
thu nhập dƣới 1/3 mức trung bình của xã hội. Do đặc điểm của nền kinh tế -
xã hội và sức mua của đồng tiền khác nhau, chuẩn nghèo theo thu nhập (tính
theo USD) cũng khác nhau ở từng quốc gia, do đó không thể lấy chuẩn nghèo
của WB để xác định nghèo của Việt Nam.
Ở Việt Nam trong những năm qua đã dựa trên 2 căn cứ để xác định
chuẩn nghèo. Một là căn cứ vào chuẩn nghèo của cục thống kê và ngân hàng
Thế giới. Hai là căn cứ vào chuẩn nghèo của Chính phủ do Bộ Lao Động -
Thƣơng binh và xã hội công bố.
Tổng Cục thống kê với vai tr thu thập, công bố và đánh giá số liệu cấp
quốc gia và có thể so sánh quốc tế đã cùng Ngân hàng thế giới áp dụng
phƣơng pháp xác định chuẩn nghèo theo phƣơng pháp đo lƣờng mức sống
của Ngân hàng thế giới đƣa ra chuẩn nghèo của Việt Nam gồm 02 mức: mức
nghèo lƣơng thực, thực phẩm và mức nghèo chung. Mức nghèo lƣơng thực
thực phẩm đây là chuẩn nghèo tính theo thu nhập bình quân đầu ngƣời/ tháng.
C n mức nghèo chung Tổng cục thống kê dựa trên mức chi tiêu bình quân
đầu ngƣời/ tháng làm căn cứ đánh giá chuẩn nghèo.
Nhƣ vậy các chuẩn nghèo thay đổi theo thời gian tùy thuộc vào tình
hình phát triển kinh tế của từng quốc gia theo từng giai đoạn
Bộ Lao động - Thƣơng binh và xã hội là cơ quan thƣờng trực của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chƣơng trình XĐGN đã tiến hành rà soát chuẩn nghèo qua các thời kỳ. Lúc
8
đầu chuẩn nghèo đƣợc xác định dựa vào nhu cầu chi tiêu, sau đó chuyển sang
mức thu nhập.
Ƣu điểm của phƣơng pháp này là đảm bảo từng bƣớc thoả mãn nhu cầu
của con ngƣời (ăn, mặc, ở, y tế, giáo dục, văn hoá…). Chuẩn nghèo đƣợc điều
chỉnh gắn với tăng trƣởng kinh tế, mức độ cải thiện điều kiện sống của ngƣời
dân, tình hình thay đổi cơ cấu chi tiêu, thu nhập của ngƣời dân. Mặt khác theo
phƣơng pháp này, tạo điều kiện cho cơ sở có thể triển khai đƣợc việc lập danh
sách hộ nghèo và xác định các hỗ trợ cần thiết.
Tuy nhiên, phƣơng pháp tiếp cận này có hạn chế là chƣa tính toán đầy
đủ nhu cầu tiêu dùng (chỉ chú ý một số nhu cầu lƣơng thực, thực phẩm và một
số nhu cầu phi lƣơng thực, thực phẩm). Độ tin cậy chƣa cao do không có điều
kiện điều tra diện rộng, thu nhập thông tin về thu nhập của ngƣời dân nông
thôn và miền núi rất khó chính xác.
Mặc dù có một số hạn chế nhƣng cách tính chuẩn nghèo của Bộ lao
động - Thƣơng binh và Xã hội là tƣơng đối phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam
hiện nay.
Hiện nay chủ yếu là sử dụng chuẩn nghèo do Bộ Lao động Thƣơng
binh và xã hội đƣa ra. Chuẩn nghèo này đƣợc tính toán dựa vào nhu cầu chi
tiêu cơ bản của lƣơng thực, thực phẩm (nhu cầu ăn uống hàng ngày) và nhu
cầu chi tiêu phi lƣơng thực, thực phẩm (mặc, nhà ở, y tế, giáo dục, văn hóa,
giao tiếp, đi lại…).
Ở Việt Nam đã 06 lần điều chỉnh chuẩn nghèo từ năm 1993 đến nay:
- Giai đoạn 1993 - 1995:
Khu vực nông thôn
Khu vực thành thị
Thu nhập bình quân
< 15 kg gạo/ ngƣời/ tháng < 20kg gạo/ ngƣời/ tháng
+ Khu vực thành thị bình quân thu nhập đầu ngƣời dƣới 20kg gạo/
ngƣời/ tháng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
+ Khu vực nông thôn dƣới 15kg gạo/ ngƣời/ tháng.
9
- Giai đoạn 1996 - 1997: Hộ nghèo là hộ có thu nhập sau:
Vùng nông thôn
Vùng
Vùng nông thôn
miền núi, hải đảo
thành thị
đồng bằng, trung du
< 15 kg gạo/
< 25 kg gạo/
< 20kg gạo/
Thu nhập bình quân
ngƣời/ tháng
ngƣời/tháng
ngƣời/ tháng
+ Vùng nông thôn miền núi, hải đảo dƣới 15kg gạo/ ngƣời/ tháng.
+ Vùng nông thôn đồng bằng, trung du dƣới 20kg gạo/ ngƣời/ tháng.
+ Vùng thành thị dƣới 25kg gạo/ ngƣời/ tháng.
- Giai đoạn 1998 - 2000: hộ nghèo là hộ có thu nhập tủy theo từng vùng
ở các mức tƣơng ứng sau:
Vùng nông thôn
Vùng
Vùng nông thôn
miền núi, hải đảo
thành thị
đồng bằng, trung du
< 15 kg gạo/ ngƣời/
< 25 kg gạo/ ngƣời/
< 20kg gạo/ ngƣời/
Thu nhập bình quân
tháng, tƣơng đƣơng
tháng, tƣơng đƣơng
tháng, tƣơng đƣơng
55 nghìn đồng
90 nghìn đồng
70 nghìn đồng
+ Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dƣới 15 kg gạo (tƣơng đƣơng 55
ngàn đồng).
+ Vùng nông thôn, đồng bằng, trung du: dƣới 20 kg gạo (tƣơng đƣơng
70 ngàn đồng).
+ Vùng thành thị: dƣới 25 kg gạo (tƣơng đƣơng 90 ngàn đồng).
- Giai đoạn 2001 - 2005:
Vùng nông thôn
Vùng
Vùng nông thôn
miền núi, hải đảo
thành thị
đồng bằng, trung du
Thu nhập
80.000 đồng/tháng,
150.000 đồng/tháng,
100.000 đồng/tháng,
bình quân
960.000 đồng/năm
1.800.000 đồng/năm
1.200.000 đồng/năm
+ Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: 80.000 đồng/tháng, 960.000 đồng/năm;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
+ Vùng nông thôn đồng bằng: 100.000 đồng/tháng, 1.200.000 đồng/năm;
10
+ Vùng thành thị: 150.000 đồng/tháng, 1.800.000 đồng/năm.
- Giai đoạn 2006 - 2010:
Khu vực nông thôn
Khu vực thành thị
200.000 đồng/ngƣời/tháng
260.000 đồng/ngƣời/tháng
Thu nhập bình quân
(2.400.000 đồng/ngƣời/năm)
(dƣới 3.120.000 đồng/ngƣời/năm)
+ Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000
đồng/ngƣời/tháng (2.400.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống là hộ nghèo.
+ Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000
đồng/ngƣời/tháng (dƣới 3.120.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống là hộ nghèo.
- Giai đoạn 2011 - 2015 nhƣ sau:
Khu vực nông thôn
Khu vực thành thị
400.000 đồng/ngƣời/tháng
500.000 đồng/ngƣời/tháng
Thu nhập bình quân
(từ 4.800.000 đồng/ngƣời/năm)
(từ 6.000.000 đồng/ngƣời/năm)
+ Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/ngƣời/tháng (từ 4.800.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống.
+ Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/ngƣời/tháng (từ 6.000.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống.
* Hộ cận nghèo
Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000
đồng đến 520.000 đồng/ngƣời/tháng. Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức
thu nhập bình quân từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/ngƣời/tháng.
* C c chỉ ti u đo lường về nghèo
- Phương ph p chỉ số nghèo khó: Chỉ số nghèo khó đƣợc xác định bằng
tỷ lệ % giữa số dân nằm dƣới giới hạn của sự nghèo khó với toàn bộ dân số.
Công thức tính:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hộ dân ở dƣới mức tối thiểu x 100 Ip = Tổng số hộ dân cƣ
11
Chỉ số này cho ta biết những thay đổi trong phân phối thu nhập giữa
những ngƣời thật sự nghèo với những sự thay đổi trong phân phối thu nhập
những ngƣời khá giả. Đây cũng là chỉ tiêu phản ánh tình trạng nghèo của dân
cƣ theo khu vực, vùng và tỉnh/thành phố, là căn cứ để xây dựng các chƣơng
trình, chính sách giảm nghèo đối với các khu vực địa lý khác nhau.
1.1.3. Khái niệm giảm nghèo, giảm nghèo bền vững
Giảm nghèo là làm cho bộ phận dân cƣ nghèo nâng cao mức sống, từng
bƣớc thoát khỏi tình trạng nghèo. Điều này đƣợc thể hiện ở tỷ lệ phần trăm và
số lƣợng ngƣời nghèo giảm xuống.
Giảm nghèo là tổng thể các biện pháp chính sách của nhà nƣớc và xã
hội hay là của chính những đối tƣợng thuộc diện nghèo, nhằm tạo điều kiện
để họ có thể tăng thu nhập, thoát khỏi tình trạng thu nhập không đáp ứng
đƣợc những nhu cầu tối thiểu trên cơ sở chuẩn nghèo đƣợc quy định theo từng
địa phƣơng, khu vực, quốc gia.
Theo PGS.TS.Trần Đình Thiên - Viện trƣởng viện Kinh tế Việt Nam:
“không thể giúp ngƣời nghèo bằng cách tặng nhà, tặng phƣơng tiện sống...
Đây là cách giảm nghèo, xóa nghèo nhanh nhƣng chỉ tức thời, không bền
vững. Muốn giảm nghèo, xóa nghèo bền vững thì Nhà nƣớc, cơ quan chức
năng cần phải cấp cho ngƣời nghèo một phƣơng thức phát triển mới mà tự họ
không thể tiếp cận và duy trì. Bên cạnh đó là sự hỗ trợ, ngăn ngừa, loại trừ
các yếu tố gây rủi ro chứ không chỉ là sự nỗ lực khắc phục hậu quả sau rủi ro.
Đặc biệt, sự hỗ trợ giảm nghèo này phải đƣợc xác lập trên nguyên tắc ƣu tiên
cho các vùng có khả năng, điều kiện thoát nghèo nhanh và có thể lan tỏa sang
các vùng lân cận”.
Giảm nghèo và tăng trƣởng kinh tế có mối quan hệ biện chứng với
nhau. Xóa đói giảm nghèo có vai tr quan trọng trong việc thúc đẩy tăng
trƣởng kinh tế, ổn định xã hội, góp phần khắc phục hậu quả tiêu cực của phân
hóa giàu nghèo. Nếu để xảy ra tình trạng trên gây mất ổn định chính trị xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hội, làm chệch hƣớng xã hội chủ nghĩa. Không giải quyết đƣợc vấn đề xóa đói
12
giảm nghèo sẽ không thực hiện đƣợc mục tiêu công bằng xã hội và nhƣ vậy
mục tiêu phát triển chủ nghĩa xã hội cũng không thực hiện đƣợc. Xóa đói
giảm nghèo có vai tr quan trọng trong việc tạo tiền đề, cơ sở cho sự phát
triển xã hội, là một trong những chính sách hƣớng vào phát triển con ngƣời,
nhất là nhóm ngƣời nghèo, tạo cơ hội cho họ tham gia vào quá trình phát triển
kinh tế, xã hội của đất nƣớc nhƣ: phát triển kinh tế tăng thu nhập, đƣợc tiếp
cận các dịch vụ cơ bản nhƣ giáo dục, y tế, nƣớc sạch... góp phần nâng cao đời
sống vật chất cho nhân dân. Xóa đói giảm nghèo góp phần đảm bảo trật tự an
toàn xã hội. Xóa đói giảm nghèo góp phần mở rộng cơ hội lựa chọn cho cá
nhân nhất là nhóm ngƣời nghèo nâng cao năng lực cá nhân để thực hiện có
hiệu quả sự lựa chọn việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lƣợng cuộc
sống, tạo điều kiện và cơ hội cho sự phát triển đồng đều giữa các vùng, giảm
khoảng cách và sự chênh lệch quá mức về mức sống giữa nông thôn và thành
thị, giữa miền xuôi và miền ngƣợc. Nghèo là nguy cơ, nguyên nhân gây nên
các tệ nạn xã hội, bạo lực, mất an toàn xã hội, nó gây nên xung đột, mất ổn
định, vì vậy xóa đói giảm nghèo là một trong những biện pháp góp phần ổn
định chính trị và đảm bảo trật tự, an toàn xã hội. chính trị, xã hội. Tăng trƣởng
kinh tế tạo ra cơ sở, điều kiện vật chất để giảm nghèo.
Giảm nghèo bền vững là trọng tâm của chiến lƣợc phát triển kinh tế xã
hội của nƣớc ta trong giai đoạn 2011 - 2020 nhằm từng bƣớc cải thiện và
nâng cao điều kiện sống của ngƣời nghèo, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn
diện ở các vùng nghèo, thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và
nông thôn, giữa các vùng, các nhóm dân cƣ. Để thực hiện giảm nghèo bền
vững cần tập trung thực hiện các nội dung chính sau:
- Tạo điều kiện cho người nghèo có điều kiện ph t triển sản xuất gia
tăng thu nhập:
Khi đánh giá mức độ nghèo khó các tổ chức quốc tế cũng nhƣ các nƣớc
khác nha lựa chọn phƣơng pháp và chỉ tiêu đánh giá tƣơng đối giống nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Song cách xác định và mức độ cụ thể có những khía cạnh khác nhau. Để làm
13
căn cứ tính toán mức độ nghèo ngƣời ta thống nhất dựa vào chỉ tiêu chính nhƣ
thu nhập bình quân đầu ngƣời, đƣợc đo bằng chỉ tiêu giá trị hoặc hiện vật quy
đổi và chỉ tiêu phụ nhƣ dinh dƣỡng bữa ăn, nhà ở, mặc, điều kiện đi lại, giáo
dục… Nhƣ vậy việc tăng thu nhập cho ngƣời nghèo là nội dung cần đƣợc
quan tâm nhất đối với công tác xóa đói giảm nghèo. Phần lớn ngƣời nghèo ở
các nƣớc đang phát triển thu nhập phụ thuộc chủ yếu vào sức lao động, từ
công việc trên mảnh đất của họ, từ tiền lƣơng hay những hình thức lao động
khác. Tình trạng thiếu việc làm và năng suất lao động thấp dẫn đến thu nhập
của ngƣời lao động thấp là khá phổ biến đối với ngƣời nghèo. Vì vậy để tăng
thu nhập cho ngƣời nghèo cần có những giải pháp làm tăng năng suất lao
động hoặc tạo việc làm cho ngƣời nghèo.
- Tạo điều kiện cho người nghèo có cơ hội được tiếp cận với c c dịch
vụ cơ bản như tế gi o dục vệ sinh nước sạch …:
Hỗ trợ ngƣời nghèo về y tế để họ có điều kiện chăm sóc sức khỏe tốt
hơn, hạn chế đƣợc bệnh tật, có khả năng tái sản xuất sức lao động.
Ngƣời nghèo thƣờng gắn với dân trí thấp, do nghèo mà không có điều
kiện đầu tƣ cho con học hành, vì vậy cần phải có chính sách nâng cao nhận
thức cho ngƣời nghèo.
Ngƣời nghèo chủ yếu tập trung ở nông thôn, xa trung tâm kinh tế và
dịch vụ xã hội, hệ thống cơ sở hạ tầng yếu hơn các vùng khác, tình trạng thiếu
điện, thiếu nƣớc sinh hoạt là phổ biến. Vì vậy cần có những chính sách đầu tƣ
cơ sở hạ tầng để tạo điều kiện cho ngƣời nghèo tiếp cận các dịch vụ tốt hơn.
- Tu n tru ền nâng cao nhận thức cho người nghèo tự lực vươn l n
tho t nghèo chống t i nghèo:
Làm tốt công tác tuyên truyền đến ngƣời nghèo để họ nhận thức đƣợc
việc thoát nghèo phụ thuộc chủ yếu vào bản thân họ, không nên ỷ lại, trông
chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nƣớc.
- Xóa đói giảm nghèo phải mang tính bền vững:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Trong thực tế có rất nhiều trƣờng hợp đã thoát nghèo, nhƣng do một
14
số nguyên nhân nào đó những hộ gia đình này lại tái nghèo trở lại. Vì vậy
cần phải hỗ trợ ngƣời nghèo thoát nghèo và trở thành những hộ khá giả,
không tái nghèo trở lại.
Kết quả giảm nghèo thƣờng đƣợc thể hiện qua các chỉ tiêu nhƣ: Tăng
thu nhập bình quân hộ nghèo (Thu nhập bình quân/ năm của hộ nghèo tăng
lên so với năm trƣớc), tăng số hộ thoát nghèo, giảm tỷ lệ hộ tái nghèo cũng
nhƣ tình trạng việc làm, cải thiện nhà ở, sinh hoạt, chăm sóc sức khỏe.
1.1.4. Vai trò của hoạt động giảm nghèo bền vững
Lịch sử phát triển xã hội cho thấy bất kỳ xã hội nào, quốc gia nào,
chính đảng nào theo đuổi mục tiêu tiến bộ xã hội đều phải giải quyết vấn đề
nghèo, bởi vì nghèo không chỉ là đối tƣợng mà c n là nguyên nhân, cản trở xã
hội phát triển. Trong quá khứ cũng nhƣ hiện tại, chúng ta đều thấy tác động,
ảnh hƣởng tiêu cực của nghèo đến an ninh chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội,
môi trƣờng,... Đặc biệt, ngày nay cùng với quá trình toàn cầu hoá kinh tế,
bùng nổ thông tin, tốc độ phân hoá giàu nghèo trên thế giới ngày càng nhanh
thì xung đột về kinh tế, chính trị càng phức tạp. Tình trạng các vụ khủng bố,
xung đột sắc tộc trên thế giới đang gia tăng có nguyên nhân không nhỏ là do
nghèo, đặc biệt là bất bình đẳng (hay nhìn nhận nghèo một cách tƣơng đối).
Ngƣợc lại, nghèo, bất bình đẳng có nguyên nhân từ sự bất ổn về kinh tế, chính
trị, môi trƣờng, văn hoá, xã hội,... Chính vì vậy, nghèo vừa là nguyên nhân
vừa là hậu quả của bất ổn kinh tế, chính trị; nó giống nhƣ một v ng luẩn quẩn.
Công cuộc giảm nghèo đã đƣợc Nhà nƣớc Việt Nam đề ra và thực
hiện từ nhiều năm nay. Chúng ta có thể khẳng định giảm nghèo nhanh và
bền vững là một trong những mục tiêu của tăng trƣởng cả trên góc độ xã hội
và kinh tế, đồng thời cũng là một điều kiện cho tăng trƣởng bền vững. Về
ngắn hạn, khi phân phối một phần đáng kể trong thu nhập xã hội cho chƣơng
trình giảm nghèo thì nguồn lực dành cho tăng trƣởng kinh tế có thể bị ảnh
hƣởng, song xét một cách toàn diện về dài hạn thì kết quả xóa đói giảm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nghèo lại tạo tiền đề cho tăng trƣởng nhanh và bền vững. Điều đó cũng đồng
15
nghĩa nhƣ việc thực hiện ngƣời cày có ruộng đã tạo ra sự phát triển vƣợt bậc
của nông nghiệp, nhờ đó mà nhiều nông dân đã thoát khỏi nghèo và có điều
kiện tham gia thực hiện cách mạng xanh, tạo sự phát triển mới cho ngành
nông nghiệp.
Hình 1.1. Vòng luẩn quẩn của nghèo và mối quan hệ của nó với tăng trƣởng kinh tế và phát triển xã hội Nguồn: Bộ LĐTBXH 2005: Vòng luẩn quẩn của nghèo v mối quan hệ của nó với tăng trưởng kinh tế v ph t triển xã hội
Vai tr của giảm nghèo bền vững có tác động vô cùng to lớn đối với
chính trị, kinh tế, xã hội của đất nƣớc. Cái đói, cái nghèo đang hiện hữu sẽ
luôn là nỗi ám ảnh của sự lạc hậu, kém phát triển của mỗi Quốc gia. Thực
hiện chƣơng trình giảm nghèo nhanh và bền vững thành công là điều kiện tiền
đề quan trọng để cả đất nƣớc tiến lên hội nhập và phát triển cộng đồng. Giảm
nghèo bền vững sẽ đem lại một nền kinh tế đất nƣớc vững mạnh, dân giàu.
Một khi đã có một tiềm lực kinh tế mạnh thì có thể nghĩ đến việc công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, xây dựng một Quốc gia phát triển về mọi mặt và có vị thế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trên trƣờng thế giới.
16
Giảm nghèo bền vững không đơn giản là việc phân phối lại thu nhập
một cách thụ động mà phải tạo ra động lực tăng trƣởng tại chỗ, chủ động tự
vƣơn lên thoát nghèo. Giảm nghèo không đơn thuần là sự trợ giúp một chiều
của tăng trƣởng kinh tế đối với các đối tƣợng có nhiều khó khăn mà c n là
nhân tố quan trọng tạo ra một mặt bằng tƣơng đối đồng đều cho phát triển, tạo
thêm một lực lƣợng sản xuất dồi dào và bảo đảm sự ổn định cho giai đoạn sau
tăng trƣởng nhanh hơn mạnh hơn (giai đoạn cất cánh).
1.1.5. Các nguyên nhân dẫn đến nghèo
Để đánh giá đƣợc tình trạng nghèo, trƣớc tiên cần phải tìm hiểu các
nhân tố tác động đến vấn đề nghèo. Có rất nhiều nhân tố ảnh hƣởng đến
nghèo, nó không chỉ đơn thuần là nhân tố về kinh tế hoặc thiên tai, dịch họa
gây ra. Mà tình trạng nghèo có sự đan xen của cái tất yếu lẫn cái ngẫu nhiên,
của cả nguyên nhân sâu xa lẫn nguyên nhân trực tiếp, cả khách quan lẫn chủ
quan, cả tự nhiên lẫn kinh tế - xã hội. Do đó cần phải đánh giá đúng nguyên
nhân, mức độ của từng nguyên nhân dẫn đến nghèoi đối với từng đối tƣợng
cụ thể.
1.1.5.1. Nghèo do hạn chế của bản thân người nghèo v chính gia đình họ
- Quy mô và cơ cấu hộ gia đình
Qua nghiên cứu cho thấy quy mô hộ gia đình có ảnh hƣởng rất lớn đến
tình trạng nghèo. Ngƣời nghèo phổ biến ở những hộ gia đình có quy mô lớn,
mỗi hộ có rất nhiều con, tuổi c n nhỏ. Theo phỏng vấn đánh giá PPA (1998)
thì 72% số hộ cho rằng vì đông con nên dẫn đến tình trạng nghèo. Mặc dù
vậy, họ vẫn chƣa ý thức đƣợc rõ về sự tác hại của tình trạng đông con. Tình
trạng sinh nhiều con, sinh quá dầy ở các cặp vợ chồng trẻ, vợ chồng đang
trong độ tuổi sinh đẻ là khá phổ biến. Bình quân các hộ này từ 3-5 con, thậm
chí 7 con. Điều này làm cho cuộc sống gia đình họ gặp rất nhiều khó khăn.
Cũng vì khó khăn mà hộ gia đình từ làm ăn khá hoặc trung bình đã trở thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nghèo. Do số ngƣời trong gia đình là tƣơng đối nhiều nên chi tiêu cho những
17
vấn đề thiết yếu hàng ngày là khá cao (chẳng hạn chi tiêu cho lƣơng thực,
quần áo, thuốc men...) trong khi đó, tổng thu nhập của một hộ nghèo thƣờng
không tăng nhiều hoặc có tăng nhƣng cũng không thể đủ để trang trải các
khoản chi tiêu hàng ngày, hoặc làm ngày nào ăn hết ngày đó, không thể có
đƣợc các khoản tích lũy và do vậy việc thoát khỏi nghèo trở nên bế tắc.
- Nghề nghiệp và mức độ đa dạng hoá của nghề nghiệp
Yếu tố nghề nghiệp có những ảnh hƣởng nhất định tới sự nghèo của
ngƣời dân. Nghề nghiệp là nguồn cung cấp thu thập cho gia đình, vì vậy, tính
chất của nghề đó quyết định đến mức thu nhập và tính ổn định của thu nhập
thấp, bấp bênh. Thông thƣờng, ngƣời dễ rơi vào tình trạng nghèo là những
ngƣời chỉ làm những công việc có thu nhập thấp, tính rủi ro cao dẫn đến sự
bất ổn định về thu nhập. Thêm vào đó, họ chỉ có một nguồn thu duy nhất đƣa
vào nghề đó. Thống kê cho thấy nghèo ở nƣớc ta chủ yếu rơi vào các hộ nông
dân mà trong đó các hộ thuần nông chiếm tỷ lệ cao. Nông nghiệp là nghề phụ
thuộc nhiều vào thời tiết, nếu có rủi ro xảy ra (nhƣ hạn hán, lũ lụt) thì nguy cơ
mất trắng toàn bộ hoa mầu là rất cao. Nếu gia đình chỉ trông chờ vào thu nhập
do hoa mầu thì khi xảy ra những sự cố nhƣ vậy, nguy cơ rơi vào cảnh nghèo
của họ sẽ rất cao.
Do tính bấp bênh của việc phụ thuộc vào một nghề duy nhất nên nghèo
cũng có thể đƣợc xem xét dƣới góc độ đa dạng hóa ngành nghề. Việc đa dạng
hoá ngành nghề có tỷ lệ thuận với mức độ giảm nghèo. Đa dạng hoá ngành
nghề đến đâu quyết định khả năng hạn chế rủi ro và tăng thu nhập của ngƣời
dân, do đó có thể giảm đƣợc nghèo. Vì vậy, có thể nói, khi xem xét đến vấn
đề đa dạng hoá thu nhập hay đa dạng hoá ngành nghề, nếu hộ chỉ phụ thuộc
vào một nghề duy nhất thì khả năng nghèo là cao, nếu hộ đa dạng hoá ngành
nghề thì khả năng này sẽ giảm.
- Nhân tố vốn
+ Nghèo do thiếu vốn: thiếu hoặc không có vốn là nguyên nhân mà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ngƣời nghèo cho rằng có ảnh hƣởng lớn nhất đến sự nghèo của họ. Không có
18
vốn để sản xuất kinh doanh chính là trở lực rất lớn đối với ngƣời lao động khi
tham gia vào kinh tế thị trƣờng. Vốn là rất cần thiết, là điều kiện ban đầu cần
phải có để giúp cho các hộ nghèo thoát khỏi cảnh nghèo. Vấn đề đặt ra ở đây
là làm thế nào các hộ nghèo có thể tiếp cận với các nguồn tín dụng để họ có
nhiều cơ hội hơn trong sản xuất kinh doanh. Sở dĩ hộ nghèo tiếp cận vốn c n
khó khăn là do cách sản xuất của hộ nghèo c n giản đơn, không biết thâm
canh, thiếu kinh nghiệm sản xuất, do lãi suất vay vốn cao và thủ tục vay c n
rƣờm rà hoặc cũng có thể do họ ngại rủi ro vay về không biết đầu tƣ vào đâu,
có hoàn đƣợc vốn không. Họ sợ đầu tƣ vào những cái mới vì không biết nó
thế nào vì thế họ vẫn cứ làm theo cách truyền thống, không có khoa học.
Trong nông nghiệp thì do không biết cách đầu tƣ, cải tạo đất cho tốt, không
đƣa các loại giống mới vào trồng, không có các loại phân bón tăng trƣởng hợp
lý và cũng không sử dụng các loại thuốc ph ng tránh sâu bệnh dẫn đến năng
suất cây trồng thấp và nghèo lại hoàn nghèo.
1.1.5.2. Nghèo do điều kiện tự nhi n
- Vị trí địa lý không thuận lợi ở những nơi xa xôi hẻo lánh, địa hình phức
tạp (miền núi, hải đảo vùng sâu), không có đƣờng giao thông. Đây cũng chính
là một nguyên nhân chính dẫn đến tỷ lệ nghèo cao ở các vùng và địa phƣơng
ở vào vị trí địa lý này. Do điều kiện địa lý nhƣ vậy, họ dễ rơi vào thế bị cô
lập, tách biệt với bên ngoài, khó tiếp cận đƣợc các nguồn lực của phát triển,
nhƣ tín dụng, khoa học kỹ thuật và công nghệ, thị trƣờng... làm cho cuộc sống
của họ lạc hậu, khó phát triển, kinh tế chủ yếu là tự cấp, tự túc là những nhân
tố khách quan tác động mạnh mẽ đến vấn đề nghèo.
- Đất canh tác ít, đất cằn cỗi, ít mầu mỡ, canh tác khó, năng suất cây
trồng vật nuôi đều thấp. Đây là nguyên nhân dẫn đến sản xuất trong nông
nghiệp gặp rất nhiều khó khăn, làm cho thu nhập của ngƣời nông dân thấp,
việc tích lũy và tái sản xuất mở rộng bị hạn chế hoặc hầu nhƣ không có. Theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
các kết quả điều tra, đánh giá nghèo có sự tham gia của ngƣời dân thì thiếu
19
đất canh tác hay đất đai khó làm ăn cũng là nguyên nhân đáng kể dẫn đến
cảnh túng thiếu, đói ăn của ngƣời dân đặc biệt là đối với các hộ nghèo ở vùng
núi. Hiện nay, vấn đề thiếu đất sản xuất lƣơng thực ở nƣớc ta (đặc biệt là đất
lúa) ngày càng mang tính trầm trọng. Nguyên nhân này là do dân số ngày
càng đông nhƣng đất nông nghiệp thì ngày càng bị thu hẹp làm cho rất nhiều
hộ nông dân không đủ tiềm lực để phát triển. Nhiều nơi ở vùng biển không có
hoặc có không đáng kể đất trồng lúa, đây là nhân tố tác động trực tiếp đến các
hộ nghèo, có thể đƣợc coi là một trong những nhân tố cơ bản làm cho những
hộ này triền miên bị nghèo. Nhƣng việc giảm nghèo không phải bằng cách
cấp đất sản xuất lƣơng thực mà phải kết hợp nhiều biện pháp khác. Đây cũng
là một vấn đề đặt ra đối với các cấp lãnh đạo trong việc lựa chọn các giải
pháp thích hợp giúp họ giảm nghèo, tức là phải làm gì để giúp họ có thu nhập
thì họ mới có khả năng tiếp cận đƣợc lƣơng thực, thực phẩm.
- Điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt, thiên tai thƣờng xuyên xảy ra đặc
biệt là bão, lụt, hạn hán, cháy rừng, ảnh hƣởng rất lớn đến sản xuất và đời
sống của nhân dân. Ở Việt Nam, hàng năm có trung bình 10 cơn bão, lụt, lại
thêm hạn hán, mƣa đá, cháy rừng, những cơn lốc xảy ra thƣờng xuyên ở nhiều
vùng đã là nguyên nhân cơ bản làm cho khoảng 2 triệu ngƣời thiếu đói hàng
năm. Tác hại của bão lụt, hạn hán là rất lớn, nó luôn là kẻ thù đồng hành với
những ngƣời nghèo, nó có thể cƣớp đi cả tính mạng sống và tiền của con
ngƣời. Rất nhiều vùng và tỉnh đang trù phú nhƣng chỉ sau một trận thiên tai
gây ra nhƣ lụt bão thì hàng nghìn hộ lại rơi vào cảnh nghèo, các công trình
công cộng, các cơ sở sản xuất và hạ tầng bị phá hỏng.
- Môi trƣờng kinh tế không thuận lợi, cơ sở hạ tầng thấp kém nhƣng
không có thị trƣờng, thị trƣờng hoạt động yếu ớt hay thị trƣờng không đầy đủ
cũng ảnh hƣởng đáng kể đến tình trạng nghèo của các hộ gia đình. Mặc dù,
trong những năm gần đây chính phủ đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tƣ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
xây dựng các cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, đời sống nhân dân, tuy nhiên
20
cho đến nay vẫn c n nhiều nơi xa. Đây là những nơi c n tiềm ẩn nhiều dấu
hiệu của nghèo lạc hậu. Những hộ ở đây không phải ai cũng đƣợc sử dụng
điện. Hệ thống tƣới tiêu c n hạn chế, rất nhiều nơi chƣa có trạm bơm. Việc
tiếp cận với nƣớc sạch (nƣớc máy) gần nhƣ không có, ngay cả nƣớc giếng vẫn
c n hạn hẹp, rất nhiều hộ c n đang dùng nƣớc sông, suối, nƣớc mƣa...
Trong sản xuất trồng trọt, khó khăn lớn nhất là hệ thống kênh mƣơng
chƣa phát triển nên không đủ nƣớc tƣới cho cây trồng, đặc biệt là cho lúa và
hoa mầu. Hiện nay ở nhiều nơi hệ thống kênh mƣơng, cống đập, trạm bơm
chủ yếu vẫn c n tạm bợ, chƣa kiên cố, có nơi xuống cấp nghiêm trọng tác
động trực tiếp đến việc giảm sản lƣợng năng suất cây trồng.
Về vấn đề cơ sở hạ tầng (nhƣ đƣờng giao thông, điện, trƣờng học, trạm y
tế, bệnh viện, bƣu điện, chợ huyện...), thị trƣờng (lao động, vốn, hàng hoá)
vẫn c n kém phát triển. Đặc biệt là các nhóm dân tộc thiểu số càng có ít cơ
hội tiếp cận với những dịch vụ trên. Điều này có thể thấy rõ ở các vùng không
có đƣờng giao thông hoặc giao thông đi lại khó khăn thì hầu nhƣ chƣa có thị
trƣờng hoặc thị trƣờng hoạt động quá yếu ớt. Nó đồng nghĩa với việc họ bị
đặt ra ngoài quá trình phát triển kinh tế của đất nƣớc.
Từ những vấn đề trên, ta thấy, những ngƣời nghèo muốn vƣợt thoát khỏi
tình trạng nghèo trƣớc hết phải đƣợc tiếp cận với thị trƣờng, trên cơ sở đó mới
có thể tham gia vào sự vận động của kinh tế thị trƣờng. Muốn thị trƣờng phát
triển, bên cạnh việc thúc đẩy phát triển sản xuất, tăng trƣởng kinh tế thì việc
phát triển giao thông cơ sở hạ tầng có ý nghĩa lớn góp phần nối các thị trƣờng
trong nƣớc lại với nhau, thúc đẩy thị trƣờng phát triển tạo điều kiện cho việc
hoà nhập vào nền kinh tế thế giới.
- Nhân tố liên quan đến chiến tranh
Nhân tố chiến tranh có liên quan mật thiết đến yếu tố vị trí địa lý. Những
vùng trƣớc đây là chiến tranh tàn phá nặng nề thì môi trƣờng sống ở đây vẫn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chƣa đƣợc phục hồi đƣợc hoàn toàn, đặc biệt các chất độc màu da cam, điôxin
21
do đế quốc Mỹ sử dụng trong cuộc chiến tranh đã để lại di chứng nặng nề về
môi trƣờng và con ngƣời Việt Nam. Hơn 1,5 triệu ngƣời bị thƣơng tật, hơn 1
triệu ngƣời già bị mất nguồn nuôi dƣỡng do con cái thân nhân chết trong
chiến tranh. Trên 300.000 trẻ em bị mồ côi, hàng nghìn nạn nhân bị ảnh
hƣởng của chất độc màu da cam. Đây là nhóm dân cƣ thƣờng bị thiệt th i và
gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống. Họ dễ rơi vào tình cảnh nghèo.
Không một tỉnh, thành phố nào trong cả nƣớc ta là không gánh chịu và phải
giải quyết hậu quả do chiến tranh để lại. Và việc giải quyết hậu quả này cũng
không thể một sớm một chiều mà có thể phải mất nhiều thập kỷ.
1.1.5.3. Nghèo do điều kiện xã hội t c động
- Nhóm nhân tố giáo dục
Trình độ học vấn, kỹ năng lao động chính là chìa khóa để ngƣời nghèo
phá vỡ v ng luẩn quẩn nghèo. Bên cạnh nhiều nguyên nhân dẫn đến nghèo đã
phân tích ở trên, trình độ dân trí thấp chính là rào cản lớn đối với việc thoát
nghèo đang tồn tại ngay chính trong bản thân các chủ thể. Cần thiết phải thấy
đƣợc vai tr quan trọng của yếu tố này, từ đó có sự đầu tƣ thích đáng nhằm
nâng cao trình độ dân trí, kỹ năng của ngƣời dân, giúp họ tự thoát nghèo bằng
chính nghị lực và khối óc của họ.
- Nhóm nhân tố liên quan đến sức khoẻ
Sức khỏe vẫn luôn là sự lựa chọn đầu tiên của mỗi con ngƣời, có sức
khỏe là có tất cả. Nhân tố này có sự ảnh hƣởng không nhỏ tới việc thoát
nghèo của các hộ. Có những hộ gia đình mãi không thể thoát khỏi cảnh nghèo
chỉ vì một thành viên trong gia đình đau ốm triền miên. Bệnh tật tất yếu sẽ
hao tốn nhiều chi phí. Nhiều gia đình rơi vào cảnh nợ nần, túng quẫn vì bệnh
tật. Do vậy, để thoát nghèo, các thành viên của hộ cần phải có sức khỏe tốt,
trở thành những lao động tốt, đóng góp vào thu nhập của hộ.
1.1.5.4. Nghèo do li n quan đến cộng đồng
- An ninh, trật tự
Môi trƣờng an ninh, trật tự có tác động đáng kể tới các hộ nghèo thực tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cho thấy, tệ nạn xã hội thƣờng đồng hành với nghèo. Nếu ở nơi nào tệ nạn xã
22
hội gia tăng, trật tự an ninh xã hội không đảm bảo thì ở đó khó có sự phát
triển kinh tế nói chung và của ngƣời nghèo nói riêng. Ngƣời nghèo nói chung
là nhóm ngƣời có mức sống dễ bị tổn thƣơng cao. Họ có thu nhập thấp, tài sản
không đáng giá. Nếu bị rủi ro mất cắp vật dụng lao động thì họ rất dễ rơi vào
cảnh khốn cùng. Theo nghiên cứu cho thấy, các hộ nghèo khi bị mất tài sản
nhất là công cụ lao động, phƣơng tiện kiếm sống của gia đình thì rất lâu sau,
vài tháng, một năm, thậm chí nhiều năm sau họ mới có thể phục hồi lại đƣợc
(trở lại mức khi chƣa bị mất cắp). Khi ngƣời nghèo bị mất cắp thì cuộc sống
của họ vốn nghèo lại càng nghèo hơn, vốn đã khốn cùng lại càng cùng cực
hơn. Ngoài nguy cơ dễ bị mất cắp, cuộc sống ở khu vực trật tƣ, an ninh không
đảm bảo cũng là cho ngƣời nghèo luôn cảm thấy không yên tâm để sản xuất,
lao động, khi mua thêm những tài sản phục vụ cho cuộc sống, họ cũng phải
đắn đo rất nhiều. Điều này cũng ảnh hƣởng không nhỏ tới cuộc sống của họ
và làm cho những cố gắng không xoá đói giảm nghèo gặp nhiều khó khăn.
- Tập quán
Về một mặt nào đó, tập quán, lối sống cũng là một trở lực tới sự phát
triển của ngƣời nghèo. Tập quán du canh du cƣ của một số đồng bào vùng dân
tộc (nhất là Tây Bắc) đã làm cho tình trạng nghèo (đói kinh niên, đói gay gắt)
về lƣơng thực thực phẩm xảy ra thƣờng xuyên. Chính tập quán này đã đẩy họ
rơi vào tình trạng nghèo dai dẳng, nghèo truyền kiếp. Cái v ng luẩn quẩn
“nghèo phải du canh du cƣ và vì du canh du cƣ càng thêm nghèo” cộng thêm
các hủ tục lạc hậu về văn hoá, lối sống bám chặt vào số phận của một số đồng
bào miền núi.
1.1.6. Các hoạt động nhằm giảm nghèo bền vững
Giảm nghèo bền vững là trọng tâm của chiến lƣợc phát triển kinh tế xã
hội của nƣớc ta trong giai đoạn 2011 - 2020 nhằm từng bƣớc cải thiện và
nâng cao điều kiện sống của ngƣời nghèo, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn
diện ở các vùng nghèo, thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và
nông thôn, giữa các vùng, các nhóm dân cƣ. Để thực hiện giảm nghèo bền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
vững cần tập trung thực hiện các nội dung chính sau:
23
1.1.6.1. Tạo điều kiện cho người nghèo có điều liện ph t triển sản xuất gia
tăng thu nhập
Khi đánh giá mức độ nghèo khó các tổ chức quốc tế cũng nhƣ các nƣớc
khác nhau lựa chọn phƣơng pháp và chỉ tiêu đánh giá tƣơng đối giống nhau.
Song cách xác định và mức độ cụ thể có những khía cạnh khác nhau. Để làm
căn cứ tính toán mức độ nghèo ngƣời ta thống nhất dựa vào chỉ tiêu chính nhƣ
thu nhập bình quân đầu ngƣời, đƣợc đo bằng chỉ tiêu giá trị hoặc hiện vật quy
đổi và chỉ tiêu phụ nhƣ dinh dƣỡng bữa ăn, nhà ở, mặc, điều kiện đi lại, giáo
dục… Nhƣ vậy việc tăng thu nhập cho ngƣời nghèo là nội dung cần đƣợc
quan tâm nhất đối với công tác xóa đói giảm nghèo. Phần lớn ngƣời nghèo ở
các nƣớc đang phát triển thu nhập phụ thuộc chủ yếu vào sức lao động, từ
công việc trên mảnh đất của họ, từ tiền lƣơng hay những hình thức lao động
khác. Tình trạng thiếu việc làm và năng suất lao động thấp dẫn đến thu nhập
của ngƣời lao động thấp là khá phổ biến đối với ngƣời nghèo. Vì vậy, để tăng
thu nhập cho ngƣời nghèo cần có những giải pháp làm tăng năng suất lao
động hoặc tạo việc làm cho ngƣời nghèo.
1.1.6.2. Tạo điều cho người nghèo có cơ hội được tiếp cận với c c dịch vụ cơ
bản như tế gi o dục vệ sinh nước sạch …
Hỗ trợ ngƣời nghèo về y tế để họ có điều kiện chăm sóc sức khỏe tốt
hơn, hạn chế đƣợc bệnh tật, có khả năng tái sản xuất sức lao động.
Ngƣời nghèo thƣờng gắn với dân trí thấp, do nghèo mà không có điều
kiện đầu tƣ cho con học hành, vì vậy cần phải có chính sách nâng cao nhận
thức cho ngƣời nghèo.
Ngƣời nghèo chủ yếu tập trung ở nông thôn, xa trung tâm kinh tế và dịch
vụ xã hội, hệ thống cơ sở hạ tầng yếu hơn các vùng khác, tình trạng thiếu điện,
thiếu nƣớc sinh hoạt là phổ biến. Vì vậy cần có những chính sách đầu tƣ cơ sở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hạ tầng để tạo điều kiện cho ngƣời nghèo tiếp cận các dịch vụ tốt hơn. Bên
24
cạnh đó cần rà soát xem các hộ đã nhận đƣợc thẻ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, rà soát các dịch vụ y tế đã dáp ứng đƣợc nhu cầu của các hộ nghèo chƣa.
1.1.6.3. Tu n tru ền nâng cao nhận thức cho người nghèo tự lực vươn l n
tho t nghèo chống t i nghèo
Làm tốt công tác tuyên truyền đến ngƣời nghèo để họ nhận thức đƣợc
việc thoát nghèo phụ thuộc chủ yếu vào bản thân họ, không nên ỷ lại, trông
chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nƣớc. Thông qua các hoạt động nhƣ: tổ chức hội
nghị, tập huấn về công việc cho các hộ nghèo...
1.1.6.4. Giảm nghèo phải mang tính bền vững
Trong thực tế có rất nhiều trƣờng hợp đã thoát nghèo, nhƣng do một
số nguyên nhân nào đó những hộ gia đình này lại tái nghèo trở lại. Vì vậy
cần phải hỗ trợ ngƣời nghèo thoát nghèo và trở thành những hộ khá giả,
không tái nghèo trở lại.
Kết quả giảm nghèo thƣờng đƣợc thể hiện qua các chỉ tiêu nhƣ: Tăng
thu nhập bình quân hộ nghèo (Thu nhập bình quân/ năm của hộ nghèo tăng
lên so với năm trƣớc), tăng số hộ thoát nghèo, giảm tỷ lệ hộ tái nghèo cũng
nhƣ tình trạng việc làm, cải thiện nhà ở, sinh hoạt, chăm sóc sức khỏe.
Ngoài ra c n có các hoạt động nhƣ cho vay vốn, đầu tƣ cơ sở hạ tầng,
tập huấn kỹ thuật... nhằm hỗ trợ cho hộ nghèo từng bƣớc thoát khỏi nghèo.
1.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng tới giảm nghèo bền vững
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo của ngƣời dân. Có
những nguyên nhân mang tính khách quan nhƣ: do sự không thuận lợi của
điều kiện tự nhiên ở một số vùng, miền, do gặp phải những rủi do bất thƣờng
trong cuộc sống; do mặt trái của nền kinh tế thị trƣờng…; có những nguyên
nhân mang tính chủ quan đến từ bản thân ngƣời nghèo nhƣ: trình độ văn hóa
thấp, tình trạng đông con, tập tục lạc hậu, lƣời lao động. Ở luận văn này tôi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chia làm 02 nhóm nhân tố ảnh hƣởng tới nghèo nhƣ sau:
25
1.1.7.1. C c ếu tố kh ch quan
* Nhóm ếu tố thuộc điều kiện tự nhi n:
Vị trí địa lý không thuận lợi: xa trung tâm kinh tế, hẻo lánh, đi lại khó
khăn. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn tỷ lệ nghèo cao. Vị trí địa lý
nhƣ vậy nên họ dễ rơi vào thế cô lập, với bên ngoài, khó tiếp cận các nguồn
lực phát triển nhƣ tín dụng, khoa học công nghệ, thị trƣờng nên việc phát triển
cơ sở hạ tầng, giao thông có ý nghĩa lớn trong việc xóa đói giảm nghèo.
Đất đai không thuận lợi cho sản xuất: đất đai canh tác ít, đất khó canh
tác, cằn cỗi, năng suất cây trồng vật nuôi thấp. Đây là nguyên nhân dẫn đến sản
xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn, nhất là đối với những vùng thuần nông.
Thiếu đất sản xuất ảnh hƣởng đến khả năng lƣơng thực của ngƣời nghèo và khả
năng đa dạng hóa sản xuất hƣớng tới những loại cây trồng có giá trị kinh tế
cao, dẫn đến thu nhập của ngƣời nông dân thấp, tích lũy hoặc tái sản xuất mở
rộng bị hạn chế hoặc không có nên ngƣời nghèo lại tiếp tục nghèo.
* Nhóm ếu tố thuộc về kinh tế gồm:
- Quy mô và tốc độ tăng trƣởng của nền kinh tế là yếu tố quan trọng tạo
điều kiện tiền đề để ngƣời nghèo có có hội vƣơn lên nhờ hƣởng lợi từ tăng
trƣởng kinh tế mang lại. Nhờ quy mô và tốc độ tăng trƣởng của nền kinh tế
cao, Nhà nƣớc tăng các nguồn thu và tích lũy tạo sức mạnh vật chất để thực
hiện xóa đói giảm nghèo. Ngƣợc lại nếu quy mô nền kinh tế nhỏ, tốc độ tăng
trƣởng kinh tế chậm thì khả năng tích lũy cho phát triển sẽ gặp trở ngại,
nguồn lực dành cho xóa đói giảm nghèo gặp khó khăn.
- Các chính sách của địa phƣơng và nguồn lực đảm bảo thực hiện chính
sách, chƣơng trình, dự án giảm nghèo: khả năng huy động nguồn lực vật chất,
tài chính là yếu tố rất quan trọng quyết định thành công hay thất bại khi thực
hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo. Để thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo
trên quy mô diện rộng và đạt kết quả nhanh thì Nhà nƣớc và bản thân ngƣời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nghèo cần phải có nguồn lực. Nhà nƣớc có nguồn lực đủ mạnh để hình thành
26
và thực hiện các chƣơng trình hỗ trợ nhƣ xây dựng các công trình cơ sở hạ
tầng thiết yếu cho xã nghèo, vùng nghèo; hỗ trợ tạo việc làm cho ngƣời lao
động; hỗ trợ trực tiếp cho ngƣời nghèo về đời sống khi gặp rủi ro, thiên tai và
hỗ trợ phát triển sản xuất thông qua các chƣơng trình khuyến nông, đào tạo.
- Công tác tổ chức triển khai thực hiện và kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện các chƣơng trình giảm nghèo và một số yếu tố khác: các cấp ủy Đảng
thƣờng xuyên kiểm tra việc thực hiện chính sách đối với hộ nghèo nhƣ: chính
sách của nhà nƣớc có đến tay ngƣời nghèo không, trong quá trình thực hiện
có sự chệch hƣớng nào không, những tồn tại khó khăn và đề xuất kiến nghị.
- Thu nhập dân cƣ thấp và sự phân hóa thu nhập lớn là sự bất lợi đối
với ngƣời nghèo và công tác xóa đói giảm nghèo.
* Nhóm ếu tố thuộc về xã hội t c động tới hoạt động xóa đói giảm
nghèo như dân số trình độ dân trí phong tục tập qu n
- Tình trạng nghèo liên quan chặt chẽ với sự gia tăng dân số và cơ cấu
dân cƣ. Ngƣời nghèo dễ rơi vào v ng luẩn quẩn nghèo, dân trí thấp dẫn đến
sinh đẻ nhiều và làm cho đời sống khó khăn hơn. Do sinh đẻ nhiều nên thời
gian lao động và thu nhập của hộ gia đình giảm. Nhân khẩu trong gia đình
tăng lên, thu nhập bình quân đầu ngƣời của hộ giảm, nguy cơ nghèo tăng cao.
- Về lao động: nếu cơ cấu dân cƣ có tỷ lệ lao động thấp, một lao động
chính phải nuôi nhiều ngƣời ăn theo thì khả năng tăng trƣởng kinh tế thấp,
xóa đói giảm nghèo khó khăn. Hoặc nếu cơ cấu lao động chủ yếu phân bố
trong nông nghiệp, tỷ lệ lao động trong công nghiệp và dịch vụ thấp, đó là bất
lợi lớn cho việc tăng nhanh mức thu nhập bình quân trên ngƣời, tỷ lệ tích lũy
thấp, tăng trƣởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo gặp khó khăn.
- Về giáo dục: chất lƣợng lao động gắn với việc nâng cao trình độ dân
trí và chiến lƣợc phát triển giáo dục. Hầu hết những ngƣời nghèo, vùng nghèo
ở Việt Nam là những nơi có trình độ dân trí thấp. Cùng với tác động của thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhập thấp nên việc đầu tƣ cho con cái học hành của những hộ nghèo, vùng
27
nghèo ít đƣợc quan tâm. Do học hành thấp, ít đƣợc đào tạo nghề nên con cái
ngƣời nghèo ít có cơ hội tìm kiếm việc làm có thu nhập cao. Nguy cơ nghèo
về trí thức và vật chất sẽ gia tăng.
1.1.7.2. C c ếu tố chủ quan
- Trình độ học vấn và nhận thức của ngƣời nghèo hạn chế, thiếu kỹ
năng, kinh nghiệm làm việc và thông tin: hầu hết những ngƣời nghèo, vùng
nghèo ở Việt Nam là những nơi có trình độ dân trí thấp. Cùng với tác động
của thu nhập thấp nên việc đầu tƣ, chăm lo cho con cái học hành của các hộ
gia đình nghèo, vùng nghèo ít đƣợc quan tâm hơn. Do trình độ học vấn
thấp, ít đƣợc đào tạo nghề nên con cái ngƣời nghèo ít có cơ hội tìm kiếm
việc làm có thu nhập cao. Kết quả là tỷ lệ đi học trong độ tuổi ở các vùng
này thấp và nhƣ vậy nguy cơ nghèo về tri thức dẫn đến nghèo về mọi mặt
gia tăng.
- Bệnh tật và sức khỏe yếu kém cũng là yếu tố đẩy con ngƣời vào tình
trạng nghèo trầm trọng.
- Thiếu ý chí vƣơn lên và thái độ tiêu cực với cuộc sống: ngƣời nghèo
trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nƣớc và các tổ chức mà không tự mình vƣơn
lên thoát nghèo thì dù Nhà nƣớc có chính sách hỗ trợ tốt thế nào cũng không
thể giúp họ thoát nghèo đƣợc.
- Nghề nghiệp gắn với sản xuất nông nghiệp nên thu nhập thấp, phụ
thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết và đất đai canh tác.
1.2. Kinh nghiệm giảm nghèo bền vững
1.2.1. Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo ở một số nước trên thế giới
* Tuy-Ni-Di:
Trong 25 năm cuối của thế kỷ XX Tuy-Ni-Di đã tăng GDP lên gấp đôi,
không những thế c n giảm đƣợc mức tăng dân số xuống dƣới 2% /năm, giảm
đáng kể tỷ lệ thất nghiệp. Ngƣời nghèo ở Tuy-Ni-Di đƣợc hƣởng trợ cấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
lƣơng thực từ Chính phủ, theo quan điểm của Chính phủ Tuy-Ni-Di việc duy
28
trì chính sách trợ cấp lƣơng thực cho ngƣời nghèo là mục tiêu lâu dài chƣa thể
xoá bỏ ngay đƣợc, điều đó xuất phát từ nhu cầu thiết thực nhằm ổn định chính
trị - xã hội và phát triển kinh tế. Các chính sách cải cách kinh tế của Chính
phủ đều gắn liền với các chƣơng trình kinh tế - xã hội và chính sách xã hội đã
thực sự có những tác động tích cực trở lại.
* H n Quốc:
Trƣớc những năm 60 Hàn Quốc có xuất phát rất nghèo về vốn, tài
nguyên thiên nhiên và công nghệ, khi thực hiện các chính sách chiến lƣợc phát
triển kinh tế theo hƣớng xuất khẩu, các chính sách ấy hứa hẹn rằng nghèo sẽ
đƣợc xóa bỏ trong quá trình tăng trƣởng GDP. Kết quả là Hàn Quốc đã đạt
mức tăng trƣởng kỷ lục khoảng 9%/ năm trong suốt thời kỳ 1962 - 1988. Bình
quân GDP/ ngƣời của Hàn Quốc là 4.127 USD (năm 1988). Lĩnh vực Nông
nghiệp trong thời kỳ đó tăng trƣởng cũng khá cao khoảng 5,3%/ năm. Chuẩn
nghèo tuyệt đối của Hàn Quốc cho các hộ dân là 525 USD/ năm thì tỷ lệ hộ
nghèo năm đó đã giảm xuống c n 6,5% so với 33,7% năm 1967.
* Ấn Độ:
Xây dựng các làng sinh học trên cơ sở tƣ tƣởng “thay vì ban phát lƣơng
thực cho hộ nghèo thì tạo điều kiện cho họ kiếm đƣợc miếng bánh hàng
ngày”. Chƣơng trình này đƣợc thực hiện từ năm 1994. Một trong những
phƣơng hƣớng của chƣơng trình là nông nghiệp sinh thái, nghĩa là các hóa
chất vốn là trụ cột của nền nông nghiệp hiện đại đƣợc thay thế bằng kiến thức
và các tài nguyên sinh học và thuốc diệt trừ sâu bệnh sinh học. Những hoạt
động này góp phần tạo ra những việc làm có nội dung sinh học cũng nhƣ việc
buôn bán các sản phẩm. Các gia đình lựa chọn những nguồn thu nhập mới tùy
theo hoàn cảnh của họ, những ngƣời không có đất thì lựa chọn việc trồng
nấm, nuôi cá cảnh, những gia đình có đất đai thì sản xuất những loại giống lai,
làm vƣờn, sản xuất sữa, chăn nuôi gia cầm. Các hoạt động này đƣợc lên kế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hoạch thật sát với nhu cầu của mỗi ngƣời và đƣợc hỗ trợ bằng khoản tín dụng
29
nhỏ. Việc có nhiều hoạt động nhƣ vậy đã giúp ngƣời dân ở các làng sinh học
nâng cao thu nhập hàng tháng. Giáo dục và đào tạo, tổ chức xã hội và thƣơng
mại đều có phƣơng hƣớng hỗ trợ ngƣời sản xuất, đó là những yếu tố quan
trọng bậc nhất giúp chƣơng trình thành công.
1.2.2. Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo ở một số tỉnh thành
* Tỉnh An Giang:
Với mục tiêu tiếp tục đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo một cách bền vững và
toàn diện; Tạo môi trƣờng thuận lợi để ngƣời nghèo, tiếp cận các dịch vụ sản
xuất, dịch vụ xã hội và tự lực vƣơn lên thoát nghèo. Cải thiện, nâng cao mức
sống của ngƣời nghèo, thu hẹp dần khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị, nông
thôn, giữa đồng bằng và miền núi, giữa nhóm hộ giàu và nhóm hộ nghèo.
Thực hiện Nghị quyết 80/NQ-CP của Chính phủ và Quyết định
107/QĐ-UBND về định hƣớng giảm nghèo bền vững đến năm 2020, Sở Lao
động- TBXH tỉnh An Giang đã phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể triển
khai thực hiện các mô hình giảm nghèo bền vững, trong đó đã xác định động
lực giảm nghèo chính là “tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp chính
sách giảm nghèo” và một trong những chính sách quan trọng chính là tạo việc
làm cho ngƣời nghèo.
Từ năm 2011- 2014, tỉnh đã thực hiện 25 mô hình giảm nghèo, với 750
hộ nghèo, 225 hộ cận nghèo tham gia. Đa số các hộ tham gia có lao động, có
ý chí vƣơn lên thoát nghèo bằng chính lao động của mình, đồng thời phải đáp
ứng tốt các điều kiện tham gia mô hình nhƣ mặt bằng, nguồn nguyên liệu và
thị trƣờng đầu ra sản phẩm, bao gồm các mô hình nhƣ: nuôi gà, nuôi lƣơn,
nuôi rắn hổ hèo, nuôi dê, đan đát, làm mộc, trồng nấm rơm, trồng cây đậu
phộng,... Tổng kinh phí thực hiện là 3,80 tỷ đồng. Đến nay, có gần 80% hộ
sau khi thực hiện mô hình giảm nghèo đã thoát nghèo, thoát cận nghèo, cụ
thể: Có 585 hộ thoát nghèo/750 hộ tham gia mô hình; Có 178 hộ thoát cận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nghèo/225 hộ cận nghèo tham gia mô hình.
30
Một số mô hình mang lại hiệu quả giảm nghèo nhƣ: mô hình nuôi rắn
hỗ hèo, mô hình sản xuất và chế biến đƣờng thốt nốt ở các xã An Phú, An
Nông, Văn Giáo, thị trấn Tịnh Biên; mô hình nuôi cá lóc xã Nhơn Hƣng,
Nuôi b vỗ béo xã Tân Lập, Sản xuất lúa giống xã An Hảo (thuộc huyện
Tịnh Biên); Mô hình đan giỏ nilon (Vĩnh Trung, An Nông, Nhà Bàn, Thới
Sơn huyện Tịnh Biên) thu nhận sản phẩm gia công cho ngƣời lao động góp
phần tạo việc làm và thu nhập cho các hộ nghèo; xã Mỹ An ( huyện Chợ Mới)
có mô hình “2B” trồng bắp, nuôi b vỗ béo; làng nghề mùng, mền xã Bình
H a, huyện Châu Thành, giải quyết gần 1.000 lao động thu nhập bình quân ít
nhất 300.000 đồng/ngƣời/ngày; làng nghề rập chuột TT. An Châu, huyện
Châu Thành, giải quyết trên 1.000 lao động, trong đó có từ 345 - 450 lao động
tại địa phƣơng có thu nhập bình quân từ 2.500.000 đồng - 3.000.000
đồng/ngƣời/tháng; các ấp, xã lân cận thu nhập từ 1.000.000 đến 2.000.000
đồng/ngƣời/tháng… Ngoài ra hầu hết các hộ đã phát huy đƣợc hiệu quả trong
việc thực hiện mô hình, tạo nguồn thu nhập ổn định, từng bƣớc vƣơn lên để
thoát nghèo.
Với việc triển khai thực hiện có hiệu quả các mô hình giảm nghèo đã
góp phần giảm tỷ lệ nghèo của tỉnh từ 9,28% (đầu năm 2011) xuống c n
3,65% (cuối năm 2014). Trong đó, hộ nghèo ngƣời dân tộc thiểu số từ
28,57%/ tổng số hộ dân tộc thiểu số (đầu năm 2011) xuống c n 14,55%/ tổng
số hộ dân tộc thiểu số (cuối năm 2014).
* Thọ Xuân Thanh Hóa:
Huyện Thọ Xuân là một trong những huyện của vùng mía đƣờng Lam
Sơn, trƣớc đổi mới đời sống nhân dân hết sức khó khăn. Từ khi có đƣờng lối
đổi mới của Đảng cùng với sự mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu
cây trồng vật nuôi nền kinh tế và đời sống nhân dân trong huyện ngày càng
khởi sắc. Có đƣợc kết quả đó là do huyện đã xác định đúng lợi thế tiềm năng
của vùng: Vùng trung du, miền núi ngoài việc phát triển mạnh mẽ cây công
nghiệp, tập trung phát triển cây mía đồi tạo thành vùng nguyên liệu lớn cung Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
31
cấp cho nhà máy đƣờng, đồng thời tăng số lƣợng đàn trâu b , phát triển cây
công nghiệp ngắn ngày phục vụ công nghiệp chế biến. Sau khi thực hiện việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế đời sống nhân dân đƣợc nâng lên một cách rõ rệt
lƣơng thực bình quân đầu ngƣời đạt 425kg/năm, ngoài ra chăn nuôi và các
ngành nghề cũng rất phát triển.
* Lục Ngạn - Bắc Giang:
Là một huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang, có diện tích đất tự
nhiên lớn nhất tỉnh (101.000 ha), trong đó đất nông nghiệp chỉ có 15%,
đất lâm nghiệp 54% c n lại là đất khác. Trƣớc những năm 1992 chƣa có
chính sách giao đất đến hộ, đời sống nhân dân cực kỳ khó khăn, trình độ
dân trí thấp, lƣơng thực không đủ ăn, trong khi đó tỷ lệ tăng dân số vẫn
giữ ở mức 3,6%/năm, trình độ sản xuất thấp, phong tục tập quán lạc hậu,
tỷ lệ nghèo cao.
Sau những năm đổi mới, ruộng đất và rừng đƣợc giao đến hộ và Lục
Ngạn đã xác định đƣợc cây trồng nên đã mạnh dạn chuyển từ cây trồng
chính là cây lƣơng thực sang cây ăn quả và cây lâm nghiệp. Vì vậy tỷ lệ
XĐGN trong huyện có tốc độ nhanh hơn, từ 52% năm 1992 xuống c n 27%
năm 1997, đến năm 1998 c n 17,1%. Sau mỗi vụ thu hoạch vải thiều nhân
dân có tiền, ngoài việc đầu tƣ lại cho mở rộng sản xuất và thâm canh, c n
đầu tƣ xây dựng nhà cửa, mua sắm ô tô, xe máy và các trang thiết bị cho gia
đình. Đến năm 1999 toàn huyện chỉ còn 9 - 10% hộ nghèo, ƣớc đến năm
2000 chỉ c n 3% hộ nghèo.
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Cô Tô về giảm nghèo bền vững
Từ những thành công trong việc xóa đói giảm nghèo ở trong nƣớc cũng
nhƣ trên thế giới, Huyện Cô Tô có thể rút ra những bài học kinh nghiệm sau:
- Xóa đói giảm nghèo là sự nghiệp lâu dài gắn liền với quá trình phát triển
kinh tế- xã hội của đất nƣớc, do đó cần phải kiên trì để thực hiện mục tiêu đề ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trong cả hoạch định chính sách, tổ chức thực hiện, tránh chủ quan nóng vội, bệnh
32
thành tích; phải khơi dậy ý chí tự vƣơn lên của chính bản thân ngƣời nghèo để
thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững. Cấp ủy, chính quyền các cấp phải
quán triệt đầy đủ trách nhiệm và vai tr lãnh đạo của mình; phải huy động đƣợc
sự tham gia của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội mới có thể thành công.
- Các chính sách giảm nghèo phải thƣờng xuyên đƣợc tổ chức rà soát,
đánh giá, mang tính hệ thống để ngƣời nghèo tiếp cận thuận tiện, hiệu quả
hơn; những chính sách qua thực hiện thấy bất hợp lý phải khẩn trƣơng đƣợc
sửa đổi, thay thế theo hƣớng giảm những chính sách hỗ trợ trực tiếp thay vào
đó là những hỗ trợ mang tính bền vững nhƣ dạy nghề, giải quyết việc làm.
Chính sách giảm nghèo cần phù hợp với từng nhóm đối tƣợng, từng địa bàn;
đầu tƣ trọng tâm, trọng điểm, không dàn trải, có các chính sách giảm nghèo
chung, có chính sách giảm nghèo đặc thù cho từng vùng khó khăn, nhóm
ngƣời nghèo thuộc đối tƣợng bảo trợ xã hội.
- Nguồn lực Nhà nƣớc cần đƣợc ƣu tiên và bố trí kịp thời để thực hiện
các chính sách và chƣơng trình giảm nghèo, ƣu tiên cho các địa bàn nghèo
đồng thời có cơ chế để huy động nguồn lực hỗ trợ từ cộng đồng, doanh
nghiệp, các tổ chức xã hội và chính bản thân hộ nghèo trong thực hiện mục
tiêu giảm nghèo; các chính sách và nguồn lực phải đƣợc công khai, minh
bạch, hỗ trợ đúng đối tƣợng và hiệu quả.
- Trên cơ sở các chính sách và Chƣơng trình giảm nghèo bền vững, các
xã cần xây dựng kế hoạch, giải pháp cụ thể trên địa bàn để tổ chức thực hiện;
phân công trách nhiệm cụ thể cho các ngành, thƣờng xuyên kiểm tra, đánh giá,
rút kinh nghiệm trong chỉ đạo. Thực tế cho thấy xã nào, cấp ủy, chính quyền
quan tâm chỉ đạo, có sự phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các
tổ chức đoàn thể chính trị ở địa phƣơng, thực hiện mở rộng sự tham gia của
ngƣời dân thì nơi đó, giảm nghèo đạt kết quả cao, ít khiếu kiện và ngƣợc lại.
- Công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các chính sách và chƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trình giảm nghèo cần đƣợc tổ chức thƣờng xuyên ở các cấp, các ngành, nhất
33
là cơ sở, từ việc xác định đối tƣợng thụ hƣởng đến việc tổ chức thực thi chính
sách; thông qua đó để hạn chế các tiêu cực, lợi dụng chính sách, đảm bảo các
chính sách hỗ trợ của nhà nƣớc đến đúng đối tƣợng và kịp thời.
- Thƣờng xuyên tổ chức tuyên truyền chủ trƣơng, chính sách giảm
nghèo của Đảng và Nhà nƣớc đối với ngƣời nghèo; tuyên truyền, phổ biến các
mô hình, điển hình giảm nghèo có hiệu quả để nhân rộng; phê phán các hiện
tƣợng tiêu cực, không muốn thoát nghèo; tuyên truyền nâng cao nhận thức
trách nhiệm giảm nghèo, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội nhằm thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
mục tiêu giảm nghèo bền vững.
34
Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt đƣợc nội dung nghiên cứu đề ra, luận văn tập chung giải đáp các
câu hỏi sau:
- Thực trạng giảm nghèo tại huyện Cô Tô?
- Những nhân tố nào ảnh hƣởng đến hoạt động giảm nghèo bền vững
của huyện Cô Tô?
- Những giải pháp và đề xuất gì thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả
trong công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Cô Tô, Quảng Ninh?
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Lựa chọn phƣơng pháp chọn mẫu nghiên cứu.
Đề tài đặt trọng tâm vào việc nghiên cứu thực trạng giảm nghèo bền
vững trên địa bàn huyện Cô Tô.
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin
2.2.2.1. Thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp thu thập thông qua các tài liệu thống kê dân số, lao
động, việc làm và thu nhập của ngƣời dân của huyện (số liệu đƣợc công bố do
ngành Lao động TBXH); tài liệu về định hƣớng phát triển kinh tế xã hội của
huyện đến năm 2020.
Các loại số liệu đƣợc thu thập nhƣ: số lƣợng hộ nghèo và cận nghèo
của địa phƣơng, tình trạng tái nghèo, thu nhập bình quân của hộ nghèo, các số
liệu liên quan tới kinh tế, xã hội của huyện Cô Tô...
2.2.2.2. Thu thập dữ liệu sơ cấp
- Phƣơng pháp xác định mẫu điều tra
Việc chọn hộ nghiên cứu là bƣớc hết sức quan trọng có liên quan trực
tiếp tới độ chính xác của các kết quả nghiên cứu. Để đảm bảo tính khách quan
khoa học, đề tài lựa chọn mẫu theo phƣơng pháp ngẫu nhiên. Sau khi xác định Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
35
đƣợc số lƣợng mẫu cần điều tra, đề tài tiến hành xác định vùng nghiên cứu.
Việc xác định vùng nghiên cứu dựa trên tiêu chí về đặc điểm địa hình của các
vùng. Do huyện Cô Tô có địa hình đặc trƣng là đảo và chia ra làm 3 địa phận
hành chính, đó là: Thị trấn Cô Tô, xã Thanh Lân, xã Đồng Tiến. Vì vậy, đề tài
tiến hành điều tra 3 xã (tức toàn huyện) trên để thu thập thông tin. Căn cứ
theo danh sách phân loại hộ của Ph ng Lao động, Thƣơng binh và xã hội tác
giả có đƣợc danh sách các hộ nghèo, hộ cận nghèo (không có hộ đói) và hộ
trung bình. Từ danh sách đó chọn 100% tức 23 hộ nghèo và cận nghèo và
ngẫu nhiên 27 hộ trung bình, tổng cộng là 50 hộ. Cụ thể tác giả chọn địa điểm
điều tra và mẫu điều tra theo bảng dƣới đây:
Bảng 2.1. Lựa chọn địa điểm điều tra
Hộ nghèo, STT Xã Số hộ Hộ trung bình cận nghèo
1 Thị trấn Cô Tô 13 4 9
2 Xã Thanh Lân 15 6 9
3 Xã Đồng Tiến 22 13 9
Tổng 50 23 27
- Sau khi tiến hành xác định số lƣợng mẫu cần điều tra và địa điểm điều tra,
bƣớc tiếp theo là xây dựng phiếu điều tra tình hình kinh tế và nghèo của hộ.
- Thu thập thông tin về tình hình của hộ nông dân bằng phiếu điều tra
xây dựng trƣớc. Qua phiếu điều tra này sẽ cho phép thu thập đƣợc các thông
tin định tính và định lƣợng về vấn đề liên quan đến sản xuất và nguyên nhân
nghèo của hộ.
- Phƣơng pháp chuyên gia, chuyên khảo: Thu thập thông tin qua các cán
bộ địa phƣơng, ngƣời lãnh đạo trong cộng đồng và những ngƣời dân có uy tín
trong cộng đồng. Phƣơng pháp này đặc biệt cho phép khai thác đƣợc những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
kiến thức bản địa của ngƣời dân địa phƣơng.
36
2.2.3. Phương pháp xử lý dữ liệu
2.2.3.1. Đối với thông tin thứ cấp
Sau khi thu thập đƣợc các thông tin thứ cấp, tiến hành phân loại, sắp xếp
thông tin theo thứ tự ƣu tiên về độ quan trọng của thông tin. Đối với các thông
tin là số liệu thì phải lập trên bảng biểu.
2.2.3.2. Đối với thông tin sơ cấp
Phiếu điều tra sau khi hoàn thành sẽ đƣợc kiểm tra và nhập vào máy tính,
sử dụng phần mềm Excel để tiến hành tổng hợp, xử lý số liệu.
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu
Phương ph p thống k mô tả: Là phƣơng pháp nghiên cứu các hiện
tƣợng kinh tế xã hội vào việc mô tả sự biến động cũng nhƣ xu hƣớng phát
triển của hiện tƣợng kinh tế xã hội thông qua số liệu thu thập đƣợc. Phƣơng
pháp này đƣợc dùng để tính, đánh giá các kết quả nghiên cứu từ các phiếu
điều tra hộ.
Phương ph p phân tích so s nh: Xử lý số liệu tính toán ra các chỉ tiêu
số tƣơng đối nhằm chỉ rõ nguyên nhân biến động của hiện tƣợng nghiên cứu.
Phƣơng pháp này dùng để so sánh sự sự khác nhau về thu nhập từ các ngành
nghề khác nhau, cơ cấu thu nhập,... giữa các hộ.
Phương ph p phân tổ thống k : Tác giải đã phân tổ các hộ điều tra theo
tiêu chí: Nhóm hộ nghèo và nhóm hộ trung bình để tiến hành phân tích đánh
giá xem có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê đối với các chỉ tiêu nghiên cứu
giữa hai nhóm hộ nhƣ: Đất đai, thu nhập bình quân, tuổi bình quân của chủ
hộ,... Ngoài ra, tác giả c n phân tổ số liệu theo các tiêu chí định tính: Trình độ
văn hoá, giới tính của chủ hộ, nhóm hộ nghèo và nhóm hộ trung bình,... của
chủ hộ để phân tích đánh giá các yếu tố.
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất của hộ
- Thu nhập bình quân: Là bình quân thu nhập của nông hộ trong một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
khoảng thời gian xác định.
37
2.3.2. Các chỉ tiêu bình quân
Nếu có số liệu tại hai thời điểm của một thời kỳ, với giả thiết chỉ số
biến đổi đều trong thời kỳ quan sát, khi đó chỉ số bình quân trong thời kỳ đó
đƣợc tính theo công thức:
Trong đó:
Chỉ số bình quân của thời kỳ
Chỉ số đầu kỳ
Chỉ số cuối kỳ nghiên cứu SĐK SCK
Nếu có số liệu tại nhiều thời điểm cách đều nhau trong kỳ, khi đó chỉ
số bình quân đƣợc tính theo công thức:
Trong đó:
n Chỉ số tại điểm thống kê
S1; S2; ...; Sn Chỉ số tại các thời điểm thống kê
Nếu có số liệu tại nhiều thời điểm nhƣng không cách đều nhau, khi
đó chỉ số bình quân đƣợc tính theo công thức tính số bình quân gia quyền:
Trong đó:
i Số thứ tự của khoảng thời gian
Chỉ số tại thời điểm thứ i Si
ti Độ dài thời gian có chỉ số Si
Các số bình quân nhƣ: thu nhập bình quân, diện tích bình quân, nhân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
khẩu bình quân, độ tuổi bình quân…
38
2.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh tình trạng nghèo
- Số lƣợng hộ nghèo: Là tổng số hộ có mức thu nhập bình quân dƣới
chuẩn nghèo. Ở nông thôn, hộ nghèo là hộ có mức thu nhập từ 400.000
đồng/ngƣời/tháng (từ 4,8 triệu đồng/ngƣời/năm) trở xuống ở nông thôn. Hộ
nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/ngƣời/tháng (từ 6 triệu đồng/ngƣời/năm) trở xuống.
- Số lƣợng hộ cận nghèo: Là tổng số hộ có mức thu nhập dƣới chuẩn
cận nghèo. Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ
401.000 đồng đến 520.000 đồng/ngƣời/tháng. Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ
có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/ngƣời/tháng.
2.3.4. Các chỉ tiêu liên quan tới hiện trạng của địa phương
2.3.4.1. Về kinh tế
- Tốc độ tăng trƣởng GDP bình quân (theo giá so sánh ) (%);
- Giá trị sản xuất các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ (tỷ đồng);
- Thu ngân sách trên địa bàn (tỷ đồng): Là tổng thu ngân sách trên một
địa bàn xác định.
- Thu nhập bình quân đầu ngƣời (VND): Thu nhập bình quân đầu
ngƣời của một nhóm ngƣời có thể nghĩa là tổng thu nhập cá nhân chia tổng
dân số. Thƣờng tính thu nhập trên đầu ngƣời dùng đơn vị tiền tệ hàng năm.
- Tỷ lệ biến động đất, tài nguyên khác hàng năm (%); cơ cấu kinh tế
của tỉnh (%)
2.3.4.2. Về văn ho - xã hội - gi o dục - tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Tỷ lệ tăng dân số bình quân hàng năm (%):
39
- Số lao động đƣợc giải quyết việc làm (ngƣời);
- Tỷ lệ hộ đƣợc dùng điện; tỷ lệ hộ đƣợc dùng nƣớc hợp vệ sinh (%):
- Tỷ lệ hộ đạt gia đình văn hoá mới (%); Tỷ lệ hộ nghèo (%):
- Tỷ lệ hoàn thành chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục THCS; tiểu học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đúng độ tuổi (%)...
40
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CÔ TÔ
3.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Cô Tô
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Vị trí địa lý
Cô Tô là một huyện đặc biệt của tỉnh Quảng Ninh, đƣợc thành lập năm
1994 trên cơ sở quần đảo Cô Tô thuộc huyện Cẩm Phả trƣớc đây.
Cô Tô có vị trí địa lý từ 20o10’- 21o15’ vĩ độ Bắc và từ 107o35’ -
108o20’ kinh độ Đông. Phía Bắc giáp vùng biển huyện Hải Hà; Phía Nam
giáp vùng biển Bạch Long Vỹ, Thành phố Hải Ph ng; Phía Đông giáp hải
phận quốc tế; Phía Tây giáp vùng biển huyện Vân Đồn.
Toàn huyện Cô Tô bao gồm khoảng 40 h n đảo lớn nhỏ với tổng diện
tích bãi nổi tự nhiên 4.620 ha, trong đó có 2 đảo lớn nhất là Thanh Lân và Cô
Tô (khoảng trên 3.000 ha). H n đảo lớn c n lại là đảo Chằn (đảo Trần) đứng
riêng về phía Đông Bắc.
Với vị trí địa lý đặc biệt, xung quanh là biển và nằm gần các ngƣ
trƣờng lớn, Cô Tô có điều kiện thuận lợi để phát triển thuỷ sản, đồng thời có
vai tr đặc biệt quan trọng về an ninh quốc ph ng và bảo vệ chủ quyền biển,
đảo của Tổ quốc.
Đặc điểm địa hình
Cô Tô thuộc loại địa hình đồi núi thấp. Phần giữa các đảo đều cao, vây
quanh là những đồi núi thấp và cánh đồng hẹp, ven đảo có những bãi cát, bãi
đá và vịnh nhỏ. Đất đai chủ yếu là đất Phelarit trên sa thạch. Đất rừng rộng
khoảng 2.200 ha. Đất có khả năng sản xuất nông nghiệp khoảng 771 ha,
chiếm 20% diện tích đất tự nhiên. Cô Tô đƣợc biển bao bọc nên có địa hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đa dạng và bị chia cắt rất mạnh và chia thành 2 vùng chính là vùng đồi núi
41
thấp và đất đồng bằng. Bờ biển khúc khuỷu tạo thành các vụng, vịnh kín là
điều kiện thuận lợi để phát triển nghề nuôi trồng thuỷ sản.
Hệ thống sông, suối
Sông suối ở Cô Tô có đặc điểm là nhỏ và chỉ hoạt động trong mùa
mƣa. Trên địa bàn huyện có 13 con suối có chiều dài từ 1 km trở lên, đƣợc
phân bố ở đảo Thanh Lân 9 con suối, đảo Cô Tô lớn có 3 và đảo Cô Tô con
có 1 con suối. Về mùa khô nƣớc suối cạn, nguồn nƣớc sinh hoạt của cƣ dân
trên đảo chủ yếu dựa vào nguồn nƣớc ngầm.
Điều kiện thời tiết, khí hậu, thủy văn
Cô Tô là huyện đảo có khí hậu nhiệt đới gió mùa hải đảo, chịu ảnh
hƣởng và tác động của biển, nhiều dông bão, tạo ra những tiểu vùng sinh thái
hỗn hợp miền núi ven biển và đƣợc chia thành hai mùa: mùa mƣa và mùa khô. Nhiệt độ trung bình năm 22,70C, dao động từ 17 - 280C, nhiệt độ trung bình cao nhất từ 27 - 300C, nhiệt độ tối cao tuyệt đối 36,20C. Độ ẩm không
khí trung bình hàng năm là 84%. Lƣợng mƣa trung bình năm tƣơng đối cao so
với toàn tỉnh đạt 1.707,8 mm và phân thành 2 mùa là mùa mƣa và mùa ít mƣa.
Tài nguyên nước
Nguồn nƣớc mặt: Cô Tô là một huyện đảo xung quanh là biển bao bọc,
địa hình bị chia cắt thành các h n đảo nhỏ, sông suối ít, độ dốc lớn nên lƣợng
nƣớc mặt ít và hoàn toàn phụ thuộc vào mùa mƣa. Không có hồ lớn chỉ có
khoảng 14 hồ chứa nhỏ với trữ lƣợng và d ng chảy nhỏ nên mùa khô thƣờng
thiếu nƣớc.
Nguồn nƣớc ngầm: Lƣợng nƣớc ngầm có trữ lƣợng ƣớc tính 10,65 x 106 m3. Mực nƣớc ngầm có độ cao lớn nhất là 4,5 và thấp nhất là 2 m, có thể
khai thác từ quy mô nhỏ đến trung bình đối với các tầng chứa nƣớc nguồn gốc
biển và tầng chứa nƣớc khe nứt trong trầm tích, chất lƣợng nƣớc nhìn chung
là tốt, có độ khoáng nhỏ, nƣớc ngọt, có thể dùng cho sinh hoạt và các nhu cầu
tiêu dùng khác, có thể bố trí các giếng khoan, đào giếng cung cấp nƣớc ở độ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
42
sâu 8 - 20 m. Những nơi sát biển hay bị nhiễm mặn, để bảo vệ nguồn cung
cấp nƣớc cần tăng cƣờng trồng và chăm sóc rừng.
3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội của huyện
3.1.2.1. Tình hình kinh tế hu ện Cô Tô
Sản xuất ngư, nông, lâm nghiệp
- Ngƣ nghiệp: Tổng sản lƣợng thủy sản cả năm ƣớc đạt 5.063 tấn (khai
thác 4.900 tấn nuôi trồng 163 tấn) đạt 108,5% kế hoạch năm, tăng 2,2% so
với cùng kỳ 2013, trong đó: cá 1.845 tấn, tôm 70 tấn, mực 315 tấn, hải sản
khác 2.668 tấn.
- Trồng trọt: Tổng diện tích gieo trồng toàn huyện đạt 217 ha đạt 98,6%
kế hoạch năm = 94,5% cùng kỳ 2013, trong đó diện tích lúa 163,4 ha. Tổng sản
lƣợng lƣơng thực cả năm ƣớc đạt 550 tấn đạt 98,92% kế hoạch năm = 101% so
với cùng kỳ 2013.
- Chăn nuôi: Tổng đàn gia súc, gia cầm hiện có trên địa bàn là 20.325
con, trong đó: đàn trâu 197 con, đạt 91,6% kế hoạch, đàn b 278 con đạt
52,4% kế hoạch, đàn lợn 2.350 con đạt 100% kế hoạch, gia cầm các loại
17.500 con, đạt 97,2% kế hoạch tăng 16,6% so với cùng kỳ; tăng cƣờng công
tác kiểm tra, kiểm soát vận chuyển, kinh doanh và giết mổ gia súc, gia cầm
nhằm ngăn chặn sự phát sinh và lây lan của dịch cúm H5N1 và sự xâm nhiễm
virút H7N9 trên địa bàn huyện, không để xảy ra dịch bệnh.
- Lâm nghiệp: Làm tốt công tác chăm sóc, bảo vệ, ph ng chống cháy
rừng, không để xảy ra cháy rừng trên địa bàn. Tổng kết công tác bảo vệ rừng,
ph ng cháy chữa cháy rừng năm 2014, kiểm tra các điểm chế biến lâm sản và
các cơ sở nuôi nhốt động vật hoang dã. Trong năm đã kiểm tra, xử lý 02 vụ
phá rừng phạt vi phạm hành chính hơn 3 triệu đồng.
Tiểu thủ công nghiệp - xây dựng cơ bản
- Tiểu, thủ công nghiệp: Giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp đạt 2.350
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
triệu đồng, tăng 14.4% so với cùng kỳ với các sản phẩm chủ yếu: sản xuất
43
muối ƣớc đạt 98 tấn bằng 86,1% so với cùng kỳ; nƣớc mắm ƣớc đạt 13.300 lít, tăng 6,5% so với cùng kỳ. Cấp nƣớc sinh hoạt ƣớc đạt 180.000 m3, doanh
thu ƣớc đạt 1.800 triệu đồng.
- Xây dựng cơ bản: Tập trung kiểm tra, xử lý những tồn tại về chất
lƣợng các công trình xây dựng cơ bản từ năm 2013 trở về trƣớc và khởi công
mới 06 dự án công trình kế hoạch 2014. Tổng giá trị khối lƣợng thực hiện
năm 2014 ƣớc đạt 77.146 triệu đồng. Giá trị giải ngân thanh toán ƣớc đạt
59,579 tỷ đồng bằng 77,23% kế hoạch năm (trong đó nguồn vốn ngân sách
huyện giải ngân đạt thấp 26.208 triệu đồng = 58% KH).
Năm 2014, huyện đã cơ bản hoàn thành công tác đền bù giải phóng mặt
bằng các dự án công trình trọng điểm để giao mặt bằng cho đơn vị thi công
(không c n dự án công trình nào vƣớng mắc lớn về giải phóng mặt bằng).
Thương mại, dịch vụ, du lịch - giao thông vận tải
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa năm 2014 đạt 21 tỉ đồng đạt 70% kế
hoạch, tăng 31% so với cùng kỳ 2013. Công tác quản lý giá cả hàng hóa, dịch
vụ đƣợc tăng cƣờng. Năm 2014 huyện đã đón trên 117.000 lƣợt khách du lịch
tăng trên 50.000 lƣợt khách so với cùng kỳ 2013, doanh thu từ các hoạt động
du lịch, đạt trên 200 tỉ đồng.
- Giao thông vận tải: Tổng lƣợng hành khách qua các cảng, bến thủy
nội địa trên địa bàn toàn huyện ƣớc đạt 184.000 lƣợt khách; doanh thu vận tải
ƣớc đạt 18 tỷ đồng, tăng 18,7% so với cùng kỳ 2013; các phƣơng tiện vận tải
khách thủy chủ động xây dựng kế hoạch đáp ứng nhu cầu đi lại, vận chuyển
hàng hóa của nhân dân đảm bảo an toàn thuận lợi.
3.1.2.2. Tình hình xã hội huyện Cô Tô
Văn hóa - thể dục thể thao; truyền thanh - truyền hình
- Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao diễn ra sôi động
với các hoạt động nhƣ: Chƣơng trình văn nghệ, thể thao "Mừng Đảng - Mừng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Xuân" và kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nƣớc. Tổ chức thành công Lễ kỷ
44
niệm 20 năm ngày thành lập huyện; khai mạc du lịch hè 2014 gắn với hƣởng
ứng Carnaval Hạ Long năm 2014; lễ mít tinh hƣởng ứng Ngày Môi trƣờng
Thế giới (05/6), Ngày Đại dƣơng Thế giới và Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt
Nam (01 - 08/6) năm 2014 tại huyện Cô Tô,...
- Duy trì thời lƣợng tiếp phát sóng phát thanh - truyền hình các đài
Trung ƣơng và tỉnh, năm 2014 đã thực hiện 225 tin, 73 bài viết, phóng sự
phản ánh về những kết quả đã đạt đƣợc trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị,
văn hóa xã hội, an ninh, quốc ph ng trên địa bàn huyện.
Giáo dục và đào tạo
Tổng kết năm học 2013-2014 với kết quả học tập bậc tiểu học: Giỏi
38%; khá 35,2%; trung bình 25,2%; Học sinh hoàn thành chƣơng trình tiểu
học là 98/98 = 100%. Trung học cơ sở: Giỏi 12,84%; khá: 39,1%; trung bình:
47,16%; loại yếu 0,9%... Duy trì giữ vững và nâng cao chất lƣợng phổ cập
giáo dục đúng độ tuổi bậc tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở, phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, đến nay toàn huyện có 09/09 trƣờng học đạt
chuẩn quốc gia.
Y tế - dân số, kế hoạch hóa gia đình
Duy trì tốt công tác quân dân y kết hợp trong khám, chữa bệnh cho
nhân dân; chủ động trong công tác ph ng, chống dịch bệnh và đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm, không để xảy ra dịch bệnh trên địa bàn. Tổng số
lƣợt ngƣời khám bệnh năm 2014 là 6.892 lƣợt, trong đó số lƣợt bệnh nhân
điều trị nội trú là 3411 lƣợt, số bệnh nhân chuyển viện là 49 ca. Công tác vệ
sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn đƣợc đảm bảo, không để xảy ra ngộ độc
thực phẩm.
Chính sách xã hội - dân tộc, tôn giáo
Tổ chức thăm và tặng quà các đơn vị, các đối tƣợng chính sách, ngƣời
có công, đối tƣợng xã hội, hộ nghèo, hộ cận nghèo... Chi trả trợ cấp ƣu đãi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hàng tháng cho các đối tƣợng thƣơng, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, quân nhân
45
tham gia kháng chiến. Thực hiện hỗ trợ các hộ nghèo về phƣơng tiện sản
xuất để thoát nghèo bền vững tại 02 xã Đồng Tiến, Thanh Lân với 18 hộ
đăng ký, tổng số tiền 400 triệu đồng từ nguồn kinh phí Chƣơng trình xây
dựng nông thôn mới; tổ chức 02 lớp dạy nghề cho 100 học viên (01 lớp dạy
nghề nông nghiệp 35 học viên, 01 lớp phi nông nghiệp 65 học viên), đạt
95,2% kế hoạch năm...
3.2. Thực trạng hoạt động giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Cô Tô
3.2.1. Kết quả thực hiện công tác giảm nghèo và giảm nghèo bền vững
3.2.1.1. Kết quả thực hiện công t c giảm nghèo
Sau quá năm thực hiện chƣơng trình giảm nghèo tỉnh Quảng Ninh,
triển khai thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện Cô Tô, bên cạnh
những thuận lợi, song cũng c n nhiều những khó khăn thách thức, do ảnh
hƣởng của suy thoái kinh tế thế giới, thiên tai, dịch bệnh đã tác động không
nhỏ đến sự phát triển kinh tế chung của cả nƣớc, của toàn tỉnh và của huyện
Cô Tô nói riêng. Với sự phấn đấu của chính quyền và nhân dân trên toàn
huyện, huyện đã cơ bản hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội đề ra. Kinh
tế của huyện tăng trƣởng và duy trì tốc độ tăng trƣởng bình quân đạt trên
12%, trong đó; Ngƣ nghiệp đƣợc xác định là ngành kinh tế mũi nhọn của
huyện, cơ cấu kinh tế từng bƣớc chuyển dịch theo hƣớng tăng tỷ trọng ngƣ
nghiệp, dịch vụ du lịch, nông - lâm - ngƣ nghiệp và đầu tƣ xây dựng cơ sở
hạ tầng đƣợc đầu tƣ và đang từng bƣớc hoàn thiện, góp phần quan trọng vào
phát triển kinh tế - xã hội, bộ mặt nông thôn ngày càng đƣợc đổi mới, tỷ lệ
hộ nghèo giảm, văn hoá xã hội từng bƣớc phát triển, đời sống của nhân dân
từng bƣớc đƣợc cải thiện.
Các Chƣơng trình cho vay vốn giải quyết việc làm, chƣơng trình hỗ trợ
hộ nghèo về nhà ở, chƣơng trình hỗ trợ xã nghèo của các cơ quan, doanh
nghiệp, chƣơng trình đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng cho xã nghèo... đƣợc triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
khai đồng bộ và có hiệu quả, với sự quan tâm của cấp uỷ đảng, chính quyền
46
và các đoàn thể của địa phƣơng, đặc biệt có sự hƣởng ứng tích cực của nhân
dân trên toàn huyện, vì vậy chƣơng trình giảm nghèo huyện Cô Tô từ năm
2011 - 2014 đã đạt đƣợc những kết quả khả quan, nhân dân tin tƣởng vào
đƣờng lối, chủ trƣơng giảm nghèo của Đảng và nhà nƣớc.
Những nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân huyện Cô Tô đã góp phần làm
giảm nhanh tỷ lệ nghèo hộ nghèo của huyện từ 3.1% năm 2011 xuống c n
0.49% năm 2014. Bộ mặt toàn huyện nhìn chung đã có sự thay đổi đáng kể,
chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân đƣợc nâng lên. Nhiều chính sách tạo cơ
hội để ngƣời nghèo tiếp cận các dịch vụ sản xuất, dịch vụ xã hội cơ bản đƣợc
thực hiện nhƣ lập quỹ khám chữa bệnh cho ngƣời nghèo, huy động nguồn lực
xóa nhà ở tạm bợ,… đời sống vật chất văn hoá tinh thần của nhân dân đƣợc
nâng lên. Các chỉ tiêu của chƣơng trình cơ bản hoàn thành theo đúng lộ trình,
cụ thể:
- Tỷ lệ hộ nghèo bình quân hàng năm giảm nhanh, không có hộ tái
nghèo, phát sinh nghèo (Các hộ hộ tái nghèo, phát sinh nghèo hàng năm,
nguyên nhân chủ yếu do ốm đau bệnh tật, thiếu lao động, mới tách hộ, đông
con, lao động chính bị chết…).
- Nhận thức của nhân dân về công tác giảm nghèo đã có bƣớc chuyển
biến tích cực. Ngƣời dân đã thấy đƣợc trách nhiệm của mình trong việc xóa
đói, giảm nghèo từ đó họ tự nỗ lực vƣơn lên thoát nghèo.
- Các chính sách, dự án giảm nghèo của nhà nƣớc và của Tỉnh cơ bản
đảm bảo tạo cho chƣơng trình hiệu quả, nhất là chính sách đầu tƣ cơ sở hạ
tầng các xã, đặc biệt khó khăn; tín dụng hộ nghèo, khuyến nông, khuyến ngƣ,
đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ giảm nghèo, dạy nghề cho lao động
nông thôn...
- Nhiều mô hình hay, cách làm mới đã đƣơc ứng dụng góp phần nâng
cao hiệu quả năng suất lao động trong sản xuất nông - thủy sản trên địa bàn,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhƣ: Mô hình trồng nuôi ốc hƣơng, hải sâm, gài đồi...
47
Bảng 3.1. Số lƣợng và tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo huyện Cô Tô
giai đoạn 2011 - 2014
Hộ cận nghèo Hộ nghèo Tổng số hộ Năm gia đình Số hộ Tỷ lệ (%) Số hộ Tỷ lệ (%)
2011 1.546 81 5.89 48 3.1
2012 1.593 39 2.45 21 1.32
2013 1.651 14 0.85 13 0.79
2014 1.640 15 0.91 8 0.49
Bảng số liệu trên cho thấy, nhìn chung số lƣợng hộ nghèo và hộ cận
nghèo của toàn huyện chiếm một tỷ lệ nhỏ và có tỷ lệ giảm dần theo thời gian.
Cụ thể nhƣ sau:
Năm 2011, toàn huyện có tổng số 1.546 hộ gia đình, trong đó có 48 hộ
nghèo chiếm 3.1% và 81 hộ cận nghèo chiếm 5.89%.
Năm 2012, toàn huyện có tổng số 1.593 hộ gia đình, trong đó có 21 hộ
nghèo chiếm 31.32% và 39 hộ cận nghèo chiếm 2.45%.
Năm 2013, toàn huyện có tổng số 1.651 hộ gia đình, trong đó có 13 hộ
nghèo chiếm 0.79% và 14 hộ cận nghèo chiếm 0.85%.
Năm 2014, toàn huyện có tổng số 1.640 hộ gia đình, trong đó có 8 hộ
nghèo chiếm 0.49% và 15 hộ cận nghèo chiếm 0.91%.
Nhìn chung, số lƣợng hộ nghèo và hộ cận nghèo đã có sự giảm đáng kể
hàng năm. Điều trên chứng tỏ, những biện pháp, kế hoạch và chƣơng trình
giảm nghèo của Đảng ủy, UBND huyện Cô Tô đã mang là hiệu quả. Tuy
nhiên, để tiến tới mục tiêu quốc gia là giảm hoàn toàn hộ nghèo và những
thách thức của các hộ gia đình trong bối cảnh kinh tế tƣơng lai, thì huyện Cô
Tô cần đẩy mạnh hơn nữa những giải pháp giúp bà con nhân dân thoát nghèo
và đi lên làm giàu từ những lợi thế của địa phƣơng.
Cũng nhƣ tỷ lệ nghèo và cận nghèo của toàn huyện, thì tỷ lệ nghèo và cận
nghèo của các đơn vị hành chính của huyện Cô Tô cũng có biến động khả quan. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
48
Bảng 3.2. Số lƣợng và tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo huyện Cô Tô
phân theo xã phƣờng giai đoạn 2011 - 2014
Số hộ nghèo
Năm
Thị trấn
Thanh Lân
Đồng Tiến
Tổng hộ số
Tỷ lệ
Tổng hộ số
Tỷ lệ
Tổng hộ số
Tỷ lệ
Số hộ
Số hộ
Số hộ
hộ gia đình
(%)
hộ gia đình
(%)
hộ gia đình
(%)
1. Số hộ nghèo
2011
693
5
0.72
28
5.82
372
15
4.03
481
2012
735
3
0.41
12
2.45
370
6
1.62
488
2013
758
3
0.4
7
1.38
384
3
0.78
509
2014
732
2
0.27
4
0.78
393
2
0.51
515
2. Số hộ cận nghèo
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tổng hộ
Năm
Tổng hộ GĐ Số hộ
Số hộ
Tổng hộ GĐ Số hộ
(%)
(%)
(%)
GĐ
2011
693
8
1.25
46
9.56
372
27
7.25
481
2012
735
5
0.68
19
3.89
370
15
4.05
488
2013
758
3
0.39
8
1.57
384
3
0.78
509
2014
732
2
0.27
9
1.74
393
4
1.01
515
Nguồn: Phòng Lao động - Thương bình v xã hội
Có thể thấy, nhìn chung tại 3 đơn vị hành chính của huyện Cô Tô là thị
trấn Cô Tô, xã Đồng Tiến, và xã Thanh Lân tình hình số lƣợng hộ nghèo và
cận nghèo đều có xu hƣớng giảm qua các năm.
Tại thị trấn Cô Tô, số lƣợng hộ nghèo năm 2011 là 5 hộ chiếm 0.72%
và đến năm 2014 giảm xuống chỉ c n 2 hộ chiếm 0.27%; tƣơng tự với hộ cận
nghèo tỷ lệ giảm từ 1.25% xuống c n 0.27%. Đối với xã Đồng Tiến, số lƣợng
hộ nghèo và hộ cận nghèo năm 2011 lần lƣợt là 28 hộ chiếm 5.85% và 46 hộ
chiếm 9.56% đến năm 2014 giảm xuống lần lƣợt là 4 hộ chiếm 0.78% và 9 hộ
chiếm 1.74%. C n với xã Thanh Lâm, tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo cũng có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
xu hƣớng giảm mạnh.
49
Trong toàn huyện, thì thị trấn Cô Tô là đơn vị có tỷ lệ hộ nghèo và cận
nghèo là thấp nhất với 2 hộ nghèo (0.27%) và 2 hộ cận nghèo (0.27%). Tiếp
đến là xã Thanh Lân với 2 hộ nghèo và 4 hộ cận nghèo. Cuối cùng là xã Đồng
Tiến với 4 hộ nghèo và 9 hộ cận nghèo.
3.2.1.2. Thu nhập của hộ nghèo
Một trong những tiêu chi đánh giá hộ nghèo đó thu nhập bình quân của
hộ. Bảng số liệu dƣới đây sẽ cho thấy thu nhập bình quân của hộ nghèo thuộc
các đơn vị hành chính trên địa bàn huyện Cô Tô qua các năm.
Bảng 3.4. Thu nhập bình quân trên tháng của hộ nghèo
(thu nhập 1 hộ/1 th ng/1 người)
Đơn vị tính: đồng
TT Danh mục Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
1 Thị trấn 279.000 375.000 438.000 385.000
2 Đồng Tiến 335.000 369.250 360.000 308.500
3 Thanh Lân 280.000 342.000 360.200 375.000
Nguồn: Phòng Lao động - Thương bình v xã hội
Bảng số liệu trên đã cho thấy rất rõ ràng về thu nhập bình quân trên
tháng của các hộ nghèo trên địa bàn huyện Cô Tô. Thu nhập của các hộ nghèo
chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp, tuy nhiên hiệu quả không cao do trình độ
sản xuất yếu kém, thiếu vốn...
Nhìn chung, thu nhập bình quân trên tháng của các hộ gia đình nghèo
đã tăng tuy nhiên thu nhập còn rất thấp. Năm 2014 thu nhập bình quân tháng
của hộ là 385.000 đồng/ ngƣời đối với hộ nghèo tại thị trấn, 308.000 đồng/
ngƣời đối với hộ nghèo sinh sống tại xã Đồng Tiến, và thu nhập là 375.000
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đồng/ ngƣời đối với hộ nghèo sinh sống trên địa bàn xã Thanh Lân.
50
Có thể thấy, mức thu nhập bình quân của các hộ gia đình so với mức
thu nhập bình quân tháng của các hộ gia đình nghèo c n rất thấp so với mức
thu nhập bình quân trên đầu ngƣời của toàn huyện là 830USD/năm khoảng
1.400.000 đồng/tháng. Với mức thu nhập bình quân thấp nhƣ vậy khó có thể
đảm bảo đời sống sinh hoạt cho các hộ nghèo sinh sống trên huyện đảo. Để
nâng cao thu nhập bình quân cho hộ nghèo thì cấp ủy Đảng, UBND huyện
cần có nhiều biện pháp, chƣơng trình hỗ trợ hơn nữa cho các hộ gia đình.
3.2.1.3. Tình trạng t i nghèo v nghèo ph t sinh
Một trong những chủ trƣơng, chính sách và mục tiêu trọng điểm quốc
gia về giảm nghèo bền vững đó là tránh tình trạng các hộ tát nghèo và nghèo
phát sinh. Bảng số liệu sau sẽ chỉ ra tình hình hộ tái nghèo và nghèo phát sinh
tại huyện Cô Tô.
Bảng 3.3. Tình hình hộ nghèo và nghèo phát sinh
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Số hộ
Hộ phát
Số hộ
Hộ phát
Số hộ
Hộ phát
Số hộ
Hộ phát
TT Danh mục
tái
sinh
tái
sinh
tái
sinh
tái
sinh
nghèo
nghèo
nghèo
nghèo
nghèo
nghèo
nghèo
nghèo
1 Thị trấn
0
3
0
2
0
1
0
1
2 Đồng Tiến
2
10
0
4
1
2
0
1
3 Thanh Lân
1
8
0
2
0
1
0
0
4 Tổng
3
21
0
8
1
4
0
2
Nguồn: Phòng Lao động - Thương bình v xã hội
Theo số liệu thống kê của Ph ng lao động thƣơng binh xã hội huyện Cô Tô
cho thấy, tỷ lệ hộ tái nghèo và hộ phát sinh nghèo có sự biến động qua các năm.
Năm 2011 có 3 hộ tái nghèo và 21 hộ phát sinh nghèo, đế năm 2012 số
hộ tái nghèo là 0 hộ và số hộ phát sinh nghèo là 8 hộ. Đến năm 2013 số hộ tái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nghèo là 1 hộ và phát sinh nghèo là 2 hộ.
51
Giữa các đơn vị hành chính của huyện Cô Tô cũng có sự khác biệt về
số lƣợng hộ tái nghèo và phát sinh nghèo. Tại thị trấn Cô Tô, từ năm 2011
đến năm 2014 không có bất cứ hộ nào tái nghèo, c n hộ phát sinh nghèo cũng
giảm dần từ 3 hộ năm 2011 xuống 2 hộ năm 2012 và 1 hộ năm 2013 và 2014.
Xã Đồng Tiến là một trong những xã có tỷ lệ hộ tái nghèo và phát sinh nghèo
nhiều nhất so với 2 đơn vị hành chính c n lại, năm 2011 xã có 2 hộ tái nghèo,
năm 2012 không có hộ nào nhƣng đến năm 2013 có 1 hộ và đến năm 2014 thi
không c n hộ nào tái nghèo; đối với hộ phát sinh nghèo, nhìn chung có xu
hƣớng giảm mạnh từ 10 hộ năm 2011 xuống 4 hộ năm 2012 và đến năm 2014
chỉ c n 1 hộ. Đối với xã Thanh Lân, chỉ có duy nhất 1 hộ năm 2011 là tái
nghèo c n lại các năm từ 2012 - 2014 không có hộ nào tái nghèo, hộ phát sinh
nghèo cũng giảm dần từ 8 hộ năm 2011 xuống 2 hộ năm 2012, 1 hộ năm 2013
và không có hộ nào năm 2014.
Nhìn chung, dƣới sự hộ trợ của nhà nƣớc về vốn, phƣơng tiện vật chất,
kỹ thuật, cùng với sự mạnh dạn đầu tƣ vào sản xuất, thay đổi cơ cấu kinh tế,
tập trung vào sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung hoặc ngành thủy sản...
nên các hộ gia đình nói chung và các hộ nghèo nói riêng đã từng bƣớc thoát
nghèo và tỷ lệ tái nghèo cũng nhƣ phát sinh nghèo giảm dần.
3.2.2. Những nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo
Qua khảo sát, điều tra cho thấy tỷ lệ nghèo trên địa bàn huyện c n lớn
chủ yếu do những nguyên nhân sau:
Thiếu đất canh t c.
Do đặc điểm địa hình phức tạp, chủ yếu đồi núi thấp và một ít đất
đồng bằng ven đảo, đất trồng cây lƣơng thực ít, nhỏ, lẻ nằm xen kẽ giữa
vùng đồi núi, hệ thống thuỷ lợi nghèo nàn nên diện tích canh tác lúa nƣớc
ít, năng suất thấp.
Thiếu c c công trình thuỷ lợi:
Đối với các huyện hải đảo nhƣ Cô Tô thì sản xuất nông nghiệp thƣờng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
gặp nhiều khó khăn về vấn đề đảm bảo nƣớc tƣới. Diện tích ruộng nhỏ lẻ, xa
52
công trình, thiếu nguồn nƣớc, c n rất nhiều diện tích đất chƣa chủ động đƣợc
nguồn nƣớc tƣới phải sản xuất phụ thuộc vào thời tiết tự nhiên. Chính điều
này là nguyên nhân chính làm cho diện tích đất trống chƣa sử dụng nhiều, hệ
số sử dụng đất thấp và năng suất cây trồng thấp.
Khó khăn về giao thông v thị trường
Đây là một trong những nguyên nhân đƣợc đánh giá là khá quan trọng,
các sản phẩm đƣợc bán ra thị trƣờng bên ngoài thì phải thông qua phƣơng
tiện giao thông duy nhất là tàu, thuyền. Tuy nhiên, số lƣợng tàu thuyền đi lại
ít đồng thời giá vé lại cao nên đây là một hạn chế lớn cho các hộ gia đình
nghèo. Do vậy, nhiều sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ đƣợc ảnh hƣởng
đến sản xuất và thu nhập của ngƣời dân.
Thiếu vốn sản xuất:
Trong sản xuất, vốn luôn là yếu tố khan hiếm. Trong phát triển kinh tế
hộ gia đình cũng vậy, khi thiếu vốn họ không có nhiều lựa chọn để quyết định
xem sản xuất cái gì cho hiệu quả cao nhất. Sự hạn chế của nguồn vốn là một
trong những nguyên nhân làm trì hoãn khả năng đổi mới sản xuất, áp dụng
khoa học công nghệ, giống mới. Theo tổng kết một số chƣơng trình tín dụng
cho ngƣời nghèo trên địa bản thì tỷ lệ hộ nghèo sử dụng vốn có hiệu quả rất
thấp do: Không có kế hoạch cụ thể, sử dụng nguồn vốn vay không đúng mục
đích, khoản vay tín chấp nhỏ, hiệu quả thấp.
Trình độ học vấn thấp:
Học vấn thấp đã ảnh hƣởng rất lớn đến việc ra quyết định trong sản
xuất, do thiếu hiểu biết trong sản xuất nên họ không có tính quyết đoán, vì
vậy họ thƣờng không dám quyết định thay đổi phƣơng thức để có hiệu quả
cao hơn. Nếu có sự thay đổi thì việc áp dụng tìm t i cách thức sản xuất để
dẫn đến thành công cũng không nhiều.
Tỷ lệ thất học ở các hộ nghèo thƣờng cao hơn, do nghèo không có tiền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đi học và tâm lý muốn đi làm giúp đỡ gia đình.
53
Ốm đau bệnh tật:
Bệnh tật và sức khoẻ kém cũng là yếu tố ảnh hƣởng tói thu nhập và chi
tiêu của ngƣời nghèo, làm họ phải gánh chịu hai gánh nặng, một là mất đi thu
nhập từ lao động, hai là gánh chịu chi phí cao cho việc khám, chữa bệnh, kể
cả chi phí trực tiếp và gián tiếp. Do vậy chi phí chữa bệnh là gánh nặng đối
với ngƣời nghèo và đẩy họ đến chỗ vay mƣợn, cầm cố tài sản để có tiền trang
trải dẫn đến cơ hội thoát nghèo của họ ngày càng ít.
* Nhận xét chung về các nguyên nhân nghèo
Cùng chung các nguyên nhân tác động đến nghèo trong cả nƣớc, nhƣng
Cô Tô có điểm đặc trƣng riêng: Nghèo phần lớn là do cơ sở hạ tầng giao
thông, thuỷ lợi, y tế, giáo dục c n nghèo nàn, thiếu nguồn lực phát triển hộ
kinh tế gia đình, thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm không có… Một điểm nổi bật
và mang tính phổ biến của các hộ nghèo Cô Tô thƣờng là đông con, văn hoá
thấp, đặc biệt là huyện đảo nên giá cả sinh hoạt trên đảo rất cao.
3.2.3. Các hoạt động đã thực hiện nhằm giảm nghèo bền vững trên địa bàn
huyện Cô Tô
3.2.3.1. Các chính sách tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất,
tăng thu nhập
a. Dạy nghề, tạo việc l m cho người nghèo
Đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho ngƣời lao động, đặc biệt là lao
động nghèo là một trong những giải pháp quan trọng của chƣơng trình giảm
nghèo bền vững tại huyện Cô Tô.
Thực hiện tốt chƣơng trình dạy nghề cho lao động nông thôn theo quyết
định 1956/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ ngày 27/11/2009 về phê duyệt
đề án “đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”. Ph ng Lao động
thƣơng binh và xã hội huyện đã phối hợp với các ban ngành liên quan tổ chức
các mô hình dạy nghề ngắn hạn gắn với tạo việc làm cho ngƣời nghèo, hộ cận
nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo, ngƣời khuyết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tật, ngƣời bị thu hồi đất canh tác. Huyện đã phối hợp với các công ty, trang
54
trại trên địa bàn để tạo điều kiện để ngƣời nghèo trong độ tuổi lao động đƣợc
làm việc trên các cơ sở kinh doanh trên địa bàn huyện.
Qua các năm từ 2011 - 2014 thực hiện chính sách dạy nghề, tạo việc
làm, tăng thu nhập cho ngƣời nghèo trên địa bàn huyện Cô Tô, công tác đào
tạo nghề, giải quyết việc làm cũng đạt đƣợc những kết quả khả quan, góp phần
nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, phục vụ cho yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội của huyện. Kết quả đạt đƣợc cụ thể nhƣ sau:
Bảng 3.5. Kết quả dạy nghề và giới thiệu việc làm
cho lao động nghèo và cận nghèo
Diễn giải
ĐVT
2011 2012 2013 2014 Tổng
- Dạy nghề cho lao động nông
Ngƣời
105
204
254
315
878
thôn và lao động nghèo
- Giới thiệu việc làm
Ngƣời
54
61
125
245
436
Nguồn: Phòng Lao động Thương binh v Xã hội
Bảng số liệu trên cho thấy tình hình dạy nghề và giới thiệu việc làm cho
lao động hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn huyện Cô Tô có những bƣớc tiến,
chuyển biến tích cực thông qua các hoạt động truyền thông, cho vay vốn quỹ
quốc gia giải quyết việc làm, gắn công tác dạy nghề với giải quyết việc làm,
phối hợp với các doanh nghiệp trên địa bàn tuyên truyền thông tin tuyển dụng
lao động.
Năm 2011, huyện đã tổ chức dạy nghề cho 105 lao động nông thông và
lao động nghèo đồng thời cũng giới thiệu việc làm cho 54 lao động. Năm 2012,
toàn huyện có 204 lao động đƣợc dạy nghề và 61 lao động đƣợc giới thiệu việc
làm. Năm 2013 có thất cả 254 lao động đƣợc dạy nghề và 125 lao động đƣợc
giới thiệu việc làm. Đến năm 2014 có tất cả 315 lao động đƣợc dạy nghề và
145 lao động đƣợc giới thiệu việc làm.
Bằng sự tác động của các chƣơng trình phát triển kinh tế- xã hội và các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chính sách khác, công tác giải quyết việc làm đã có nhiều chuyển biến tích cực
55
thông qua chƣơng trình cho vay vốn quỹ quốc gia giải quyết việc làm, tổ chức
phiên giao dịch việc làm, phối hợp với các doanh nghiệp trên địa bàn tuyên
truyền thông tin tuyển dụng lao động, tổ chức các cuộc điều tra, khảo sát về
cung, cầu lao động từ đó xây dựng kế hoạch về dạy nghề, giải quyết việc làm,
kết nối thông tin giữa cung và cầu lao động. Kết quả trong cả giai đoạn từ 2011
đến 2014, toàn huyện đã dạy nghề đƣợc cho tất cả 878 lao động nông thôn, lao
động nghèo và đã giới thiệu tất cả là 436 việc làm cho lao động.
b. Chính sách vay vốn ưu đãi cho người nghèo
Mục tiêu của chính sách là cung cấp tín dụng ƣu đãi cho các hộ nghèo
có sức lao động, có nhu cầu về vốn để phát triển sản xuất, tăng thu nhập và tự
vƣợt nghèo.
Ngân hàng chính sách xã hội huyện đã thực hiện hỗ trợ lãi suất 100%
đối với các hộ nghèo theo quy định tại Quyết định số 3729/QĐ-UBND của
UBND tỉnh.
Chính sách đã cung cấp tín dụng ƣu đãi, chủ yếu là tín dụng quy mô
nhỏ cho các gia đình nghèo với thủ tục vay và thu hồi vốn đơn giản, thuận
tiện, nhanh chóng, phù hợp với ngƣời nghèo. Áp dụng linh hoạt phƣơng thức
cho vay, kết hợp giữa tín dụng với hoạt động tiết kiệm giúp hộ nghèo vƣơn
lên thoát nghèo bền vững. Đồng thời, thực hiện giám sát chặt chẽ việc sử
dụng vốn vay để hạn chế tình trạng nợ đọng và sử dụng vốn vay không hiệu
quả. Phối hợp cung cấp tín dụng với khuyến nông, đào tạo nghề, hỗ trợ đất
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm... để vốn vay của ngƣời nghèo đƣợc sử dụng có
hiệu quả.
Thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng, cho vay vốn đối với hộ nghèo,
trong khoảng thời gian từ 2011 đến 2014 tổng kinh phí cho vay là 23.872
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
triệu đồng.
56
Trong đó:
- Năm 20011 đã giải quyết cho 20 lƣợt hộ nghèo vay vốn với số tiền:
600 triệu đồng; 2 dự án giải quyết việc làm số tiền 50 triệu đồng. Phối hợp với
các ngành chức năng và địa phƣơng thẩm định các dự án cho vay từ quỹ quốc
gia về việc làm cho 38 dự án số tiền 760 triệu đồng.
- Năm 2012 đã giải quyết cho 15 lƣợt hộ nghèo vay vốn với số tiền:
450 triệu đồng; 2 dự án giải quyết việc làm số tiền 68 triệu đồng. Phê duyệt
cho vay đối với 56 dự án phát triển sản xuất, kinh doanh với tổng kinh phí
1.150 triệu đồng.
- Năm 2013 đã giải quyết cho 10 lƣợt hộ nghèo vay vốn với số tiền:
300 triệu đồng; quyết định cho vay 40 dự án từ Quỹ Quốc gia về việc làm với
tổng số vốn 800 triệu đồng.
- Năm 2014 đã giải quyết cho 8 lƣợt hộ nghèo vay vốn với số tiền: 240
triệu đồng; Phê duyệt cho vay 10 dự án kinh doanh, phát triển sản xuất với
tổng số vốn 800 triệu đồng.
100% hộ nghèo đã tiếp cận đƣợc với nguồn vốn cho vay ƣu đãi. Việc
vay vốn đƣợc bình xét dân chủ từ cơ sở, thông qua hình thức tín chấp của các
hội, đoàn thể. Công tác quản lý, sử dụng vốn đúng mục đích và bƣớc đầu
mang lại hiệu quả. Nguồn vốn cho vay ƣu đãi hộ nghèo đã góp phần cùng với
các nguồn lực khác tạo ra cho một số hộ chuyên canh sản xuất nhƣ trồng
rừng, phát triển trang trại, nuôi trồng thuỷ hải sản... Tuy nhiên, tỷ lệ nợ quá
hạn c n cao, chủ yếu những năm trƣớc đây cho vay từ quỹ XĐGN, vay dƣ án
nuôi cá lồng bè, do thiếu kiến thức và kinh nghiệm sản xuất nên việc sử dụng
nguồn vốn hiệu quả chƣa cao.
c. Chính sách về tập huấn khoa học kỹ thuật, hỗ trợ sản xuất và phát
triển kinh tế
Trong những năm qua huyện Cô Tô đã chỉ đạo thực hiện chính sách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhƣ sau:
57
- Hỗ trợ kinh phí tổ chức các lớp tập huấn về cách làm ăn, kỹ thuật
chăn nuôi trồng trọt, nuôi trồng thủy sản và tham quan mô hình trình diễn để
hộ nghèo học tập.
- Các hội đoàn thể phối hợp với trạm khuyến nông, thú y, tổ chức tập
huấn hƣớng dẫn cách làm ăn, ph ng trừ dịch bệnh và hƣớng dẫn sử dụng vốn
có hiệu quả.
- Giúp đỡ hộ nghèo về cây giống, con giống có năng suất chất lƣợng
cao, phân bón thuốc bảo vệ thực vật và thức ăn phục vụ chăn nuôi, trồng trọt.
Hỗ trợ kinh phí tiêm ph ng dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản cho hộ
nghèo. Vận động hội viên đoàn viên làm ăn khá giỏi tham gia giúp đỡ hƣớng
dẫn các hội viên, đoàn viên nghèo, cận nghèo cách làm ăn phấn đấu thoát
nghèo, không để hội viên, đoàn viên mình tái nghèo.
- Tập huấn, phổ biến kiến thức sản xuất, xây dựng các mô hình sản xuất
trang trại tập trung, mô hình áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất, mô
hình công nghệ cao, chuyển giao khoa học công nghệ.
- Khuyến khích phát triển kinh tế nông thôn, phát triển ngành nghề, đặc
biệt các nghề truyền thống, ngành nghề quy mô nhỏ, nhóm hộ gia đình.
Kết quả thực hiện nhƣ sau:
Năm 2014, huyện chỉ đạo ph ng Kinh tế tổ chức tập huấn chuyển giao
khoa học kỹ thuật, hƣớng dẫn cách làm ăn, ph ng trừ sâu bệnh cho 100% hộ
nghèo và các hộ gia đình có nhu cầu với kinh phí 157 triệu đồng. Đồng thời
đầu tƣ kinh phí mua 50 tấn phân đạm Urê với tổng trị giá 315 triệu đồng cấp
cho hộ nghèo để phục vụ sản xuất. Thông qua kiến thức tập huấn về khoa học
kỹ thuật đã giúp ngƣời nông dân áp dụng vào sản xuất, thay đổi tập quán canh
tác lạc hậu, tăng nhanh giá trị thu nhập/ha canh tác. Các Hội, đoàn thể của
huyện và cơ sở đã tổ chức tập huấn hƣớng dẫn cách làm ăn cho 100% ngƣời
thuộc đối tƣợng thanh niên, hội viên Hội Cựu chiến binh, Hội phụ nữ, Hội
Nông dân; hỗ trợ phân bón, cây con giống phục vụ sản xuất cho 20 lƣợt hộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nghèo và cận nghèo với tổng kinh phí trên 100 triệu đồng.
58
3.2.3.2. Các chính sách tạo điều kiện cho người nghèo được tiếp cận với các
dịch vụ xã hội
a. Chính sách hỗ trợ về y tế
- Thực hiện chính sách cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho 100% ngƣời
nghèo, hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế đối với ngƣời thuộc hộ cận nghèo; xây
dựng chính sách hỗ trợ ngƣời nghèo mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo.
Nghiên cứu chính sách hỗ trợ việc cung cấp dinh dƣỡng cho phụ nữ, trẻ em
nghèo ở địa bàn nghèo.
- Nâng cao chất lƣợng khám chữa bệnh của các đơn vị y tế cơ sở và đẩy
mạnh các hoạt động xã hội hoá chăm sóc sức khoẻ cho ngƣời nghèo.
- Hỗ trợ 50% kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế cho thành viên hộ cận nghèo.
- Thực hiện chính sách ƣu đãi, thu hút đối với cán bộ y tế công tác ở địa
bàn nghèo. Ƣu đãi đầu tƣ trƣớc để đạt chuẩn cơ sở bệnh viện, trạm y tế ở các
huyện, xã nghèo.
Kết quả đạt đƣợc trong năm 2014 nhƣ sau: Tổng số lƣợt ngƣời khám
bệnh năm 2014 là 6.892 lƣợt, trong đó số lƣợt bệnh nhân điều trị nội trú là
3.411 lƣợt, số bệnh nhân chuyển viện là 49 ca. 100% số ngƣời nghèo đƣợc
nhận bảo hiểm y tế và 100% số hộ cận nghèo đƣợc hỗ trợ 50% bảo hiểm y tế.
Chi trả trợ cấp ƣu đãi hàng tháng cho các đối tƣợng thƣơng, bệnh binh, gia
đình liệt sĩ, quân nhân tham gia kháng chiến dƣới 20, trợ cấp xã hội, trợ cấp
thanh niên xung phong kịp thời, đầy đủ; cấp phát 110 thẻ khám, chữa bệnh
cho đối tƣợng là ngƣời có công, ngƣời hoạt động kháng chiến, dân quân du
kích tập trung, cựu chiến binh, các đối tƣợng là ngƣời tàn tật, 56 thẻ khám,
chữa bệnh cho đối tƣợng hộ nghèo, cận nghèo, 129 thẻ bảo hiểm y tế cho các
đối tƣợng bảo trợ xã hội trên địa bàn đầy đủ, kịp thời. Phối hợp với Bệnh viện
Quân y 7- Quân khu 3 và Chi nhánh Viettel Quảng Ninh tổ chức khám, tƣ vấn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
sức khỏe và cấp phát thuốc miễn phí cho trên 300 lƣợt cán bộ, nhân dân trong
59
huyện. Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn đƣợc đảm bảo, không
để xảy ra ngộ độc thực phẩm.
b. Hỗ trợ về giáo dục và đào tạo
- Chỉ đạo ngành giáo dục đào tạo huyện tiếp tục thực hiện tốt chính
sách miễn giảm học phí và các khoản đóng góp khác đối với học sinh thuộc
diện chính sách, hộ nghèo, cận nghèo, thực hiện tốt chính sách hỗ trợ sách vở
đồ dùng học tập cho học sinh tàn tật, mồ côi thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo
nhằm phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Ngoài ra tăng cƣờng vận động các
đoàn thể, tổ chức đơn vị và các nhà hảo tâm hỗ trợ sách vở, đồ dùng học tập,
cấp học bổng, biểu dƣơng các học sinh nghèo, cận nghèo vƣợt khó vƣơn lên
trong học tập.
- Các hội đoàn thể, ngân hàng chính sách xã hội, UBND các xã phối
hợp chặt chẽ và tạo điều kiện thuận lợi để các hộ gia đình nghèo, gia đình
hoàn cảnh khó khăn có con đang học tại các trƣờng đại học, cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp và dạy nghề đƣợc vay vốn theo Quyết định số
157/2007/QĐ-CP của Chính phủ, không để học sinh, sinh viên phải bỏ học vì
lý do không có tiền.
- Thực hiện chính sách cấp bù học phí, hỗ trợ chi phí học tập cho học
sinh con hộ nghèo, hộ chính sách theo Nghị định 49/NĐ-CP.
- Thực hiện chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ học bổng, trợ cấp xã
hội và hỗ trợ chi phí học tập đối với học sinh nghèo ở các cấp học, nhất là bậc
mầm non; tiếp tục thực hiện chính sách tín dụng ƣu đãi đối với học sinh, sinh
viên, nhất là sinh viên nghèo. Giảm 50% học phí cho học sinh phổ thông, trẻ em
học mẫu giáo thuộc hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo.
- Thực hiện chính sách ƣu đãi, thu hút đối với giáo viên công tác ở địa
bàn khó khăn; khuyến khích xây dựng và mở rộng “Quỹ khuyến học”; ƣu
tiên đầu tƣ trƣớc để đạt chuẩn cơ sở trƣờng, lớp học ở các xã nghèo, thôn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đặc biệt khó khăn.
60
Với sự nỗ lực thực hiện chính sách hỗ trợ về giáo dục và đào tạo kết
quả đã đật đƣợc trong năm 2014 nhƣ sau:
Tổ chức kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm học 2013-2014 với
72 thí sinh tại 01 Hội đồng thi đảm bảo nghiêm túc, an toàn, đúng quy chế.
Tổng kết năm học 2013-2014 với kết quả học tập bậc tiểu học: Giỏi 38%; khá
35,2%; trung bình 25,2%; Học sinh hoàn thành chƣơng trình tiểu học là 98/98
= 100%. Trung học cơ sở: Giỏi 12,84%; khá: 39,1%; trung bình: 47,16%; loại
yếu 0,9%; tổ chức khai giảng năm học mới 2014-2015 và ngày toàn dân đƣa
trẻ đến trƣờng tại tất cả các trƣờng học trên địa bàn đúng thời gian, trang
nghiêm và thiết thực, ngay sau Lễ khai giảng đã huy động 1.426 học sinh các
cấp học tới trƣờng. Duy trì giữ vững và nâng cao chất lƣợng phổ cập giáo dục
đúng độ tuổi bậc tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở, phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ 5 tuổi, đến nay toàn huyện có 09/09 trƣờng học đạt chuẩn
quốc gia. Kết quả kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng năm học 2014-2015
toàn huyện có 25 em thi đỗ vào các trƣờng đại học,cao đẳng trong cả nƣớc.
100% học sinh nghèo đƣợc nhận các trợ cấp, đƣợc miễn giảm các khoản đóng
góp. Tặng quà cho 20 em học sinh nghèo có hoàn cảnh khó khăn tổng trị giá
là 10.000.000 đồng.
Ngoài việc thực hiện chƣơng trình kiên cố hoá trƣờng lớp và nhà công
vụ cho giáo viên, các chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ vở viết, sách giáo
khoa,... cho học sinh con hộ nghèo theo quy định của Nhà nƣớc, những năm
qua huyện luôn chú trọng mô hình “bán trú” để thu hút những học sinh của xã
Thanh Lân theo học, trợ cấp sinh hoạt phí cho trẻ em nghèo ở các lớp bán trú
với mức 250.000 đồng/tháng; học sinh THPT của xã Thanh Lân và Đồng
Tiến (học sinh của 3 thôn Nam Hà, Nam Đồng và Hồng Hải) đƣợc hỗ trợ từ
ngân sách huyện 100.000đ/em/tháng. Hàng năm học sinh, sinh viên con hộ
nghèo theo học tại các trƣờng từ bậc học mầm non đến THPT; đại học, cao
đẳng, THCN và dạy nghề công lập đƣợc hƣởng chính sách miễn giảm học phí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
theo quy định. Thực hiện tốt chế độ cử tuyển đối với con em thuộc diện
61
nghèo, con thƣơng binh, liệt sĩ, hàng năm có từ 3 - 5 học sinh đƣợc xét cử
tuyển vào các trƣờng đại học, cao đẳng, THCN.
c. Hỗ trợ về nhà ở và tiền điện
Phát động quỹ “đền ơn đáp nghĩa” và quỹ “Vì ngƣời nghèo” đến các
ngành đoàn thể triển khai đến đoàn viên, hội viên và nhân dân trên địa bàn
huyện tạo dựng quỹ nhằm mục đích giúp đỡ hộ chính sách và hộ nghèo có
nhà dột nát để tu sửa, xây mới, đảm bảo cuộc sống.
Thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo khu vực nông thôn
để cải thiện nhà ở, ƣu tiên hộ nghèo là ngƣời cao tuổi, ngƣời khuyết tật, hộ
nghèo có thành viên đang hƣởng trợ cấp ngƣời có công, bảo trợ xã hội.
Trong năm 2014, hỗ trợ kinh phi cho 18 hộ gia đình bị thiệt hại do bão
số 2/2013 số tiền 492,86 triệu đồng. Đồng thời, hội chữ thập đỏ huyện cũng
hỗ trợ 30.000.000 đồng cho 1 hộ gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn xây
nhà tình nghĩa. Trong khoảng thời gian từ 2006 - 2014, toàn huyện đã có tất
cả 30 hộ gia đình có hoàn cảnh khó khan đƣợc hỗ trợ xây nhà tình nghĩa, tổng
kinh phí hỗ trợ là 1 tỷ đồng. Nhà ở của các hộ đƣợc hỗ trợ xây dựng đúng quy
cách, quy mô quy định; 100% số nhà đƣợc hỗ trợ đều xây nhà bằng tƣờng
gạch (gạch đỏ và gạch địa phƣơng), mái lợp ngói; nhà xây chắc chắn, thoáng
mát, diện tích từ 25 m2 trở lên.
Ngoài các hỗ trợ trên, thì Huyện ủy, UBND huyện còn thực hiện các
hỗ trợ về phƣơng tiện sản xuất, cụ thể hỗ trợ đóng mủng, mảng: 25 triệu
đồng/chiếc x 25 chiếc. Năm 2014, thực hiện hỗ trợ các hộ nghèo về phƣơng
tiện sản xuất để thoát nghèo bền vững tại 02 xã Đồng Tiến, Thanh Lân với 18
hộ đăng ký, tổng số tiền 400 triệu đồng từ nguồn kinh phí Chƣơng trình xây
dựng nông thôn mới.
3.2.3.3. Chính sách truyền thông nâng cao nhận thức cho người nghèo
Ý thức của một bộ phận ngƣời dân của huyện Cô Tô chƣa cao, nên việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thực hiện các chủ trƣơng của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc còn hạn chế. Cơ
62
sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ cho lĩnh vực văn hóa chƣa đầy đủ, vì vậy
công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho ngƣời nghèo còn gặp nhiều khó
khăn; nhiều hộ dân chƣa nắm bắt đƣợc chủ trƣơng của Đảng, chính sách của
Nhà nƣớc về giảm nghèo.
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến kiến thức, giáo dục pháp
luật, kế hoạch hóa gia đình, kinh nghiệm sản xuất kinh doanh thoát nghèo,
làm giàu với nhiều hình thức đa dạng, phù hợp với hộ nghèo.
Tổ chức tuyên truyền chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc,
Thành phố về giảm nghèo, giúp đỡ các hộ tự phấn đấu vƣơn lên thoát nghèo.
Lồng ghép chƣơng trình, chính sách giảm nghèo với chính sách an sinh xã
hội, chƣơng trình xây dựng nông thôn mới và các chƣơng trình mục tiêu khác
để huy động, sử dụng có hiệu quả nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội và
giảm nghèo. Phát động phong trào toàn dân tham gia ph ng, chống tệ nạn xã
hội, xây dựng mô hình xã, thị trấn, địa bàn dân cƣ và cơ quan, trƣờng học
không có tệ nạn xã hội; nâng cao chất lƣợng tuyên truyền giáo dục về các tệ
nạn xã hội. Tuyên truyền sâu rộng và thƣờng xuyên đến các tầng lớp nhân dân
nhằm nâng cao nhận thức cho nhân dân về chƣơng trình mục tiêu xoá đói
giảm nghèo đặc biệt đối với ngƣời nghèo hiểu rõ quyền lợi và trách nhiệm của
mình trong việc thoát nghèo. Trách nhiệm xóa đói giảm nghèo không chỉ của
các cấp uỷ Đảng, Chính quyền, các Ban ngành đoàn thể từ huyện đến cơ sở
mà c n là trách nhiệm chung của toàn thể nhân dân, đặc biệt đối với hộ nghèo
cần phát huy tinh thần chủ động, tự lực tự cƣờng, để phấn đấu vƣơn lên thoát
nghèo, tránh tƣ tƣởng ỷ lại vào sự trợ giúp của Nhà nƣớc. Tuyên truyền công
tác dân số kế hoạch hóa gia đình, giảm tỷ lệ sinh và sinh con thứ 3, giảm tỷ lệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trẻ em suy dinh dƣỡng và làm tốt công tác ph ng chống các tệ nạn xã hội.
63
3.2.4. Thực trạng nghèo của các hộ được điều tra
3.2.4.1. Thông tin chung về đối tượng nghi n cứu
a) Thông tin về chủ hộ điều tra
Bảng 3.6. Thông tin chung về chủ hộ điều tra
Nhóm hộ
ĐVT
Nghèo và cận nghèo
Trung Bình
Chỉ tiêu
Số hộ điều tra
Hộ
23
27
Tuổi BQ chủ hộ
Năm
42,3
42,6
Trình độ VH chủ hộ
Lớp
7
9,3
Tỷ lệ chủ hộ là nam
%
93,4
92,5
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra
Qua bảng tổng hợp trên ta thấy, độ tuổi bình quân của chủ hộ giữa các
nhóm tƣơng đối đồng đều. Cụ thể, nhóm hộ nghèo và cận nghèo có độ tuổi
bình quân chủ hộ là 42,3 tuổi, nhóm hộ trung bình là 42,6 tuổi. Điều đó có
nghĩa độ tuổi của chủ hộ không thể hiện xu hƣớng ảnh hƣởng đến kết quả sản
xuất và thu nhập của hộ.
Về trình độ học vấn của chủ hộ thể hiện rất rõ sự khác biệt giữa các
nhóm. Trình độ học vấn trung bình của nhóm hộ nghèo và cận nghèo là lớp 7
trong khi đó trình độ học vấn của nhóm hộ trung bình là 9,3. Nhƣ vậy, trình
độ học vấn giữa 2 nhóm hộ chênh lệch 2,3 lớp, điều này chứng tỏ trình độ học
vấn đã tác động đến khả năng tạo ra thu nhập của hộ.
b) Tình hình dân tộc của nhóm hộ điều tra
Bảng 3.7. Tình hình dân tộc của nhóm hộ điều tra
Nhóm hộ
Nghèo và cận nghèo
Trung Bình
Chỉ tiêu
SL
%
SL
%
Số hộ điều tra
23
100
27
100
Kinh
15
65,2
18
66,6
Hoa
5
21,7
4
14,8
Khác
3
13.1
3
18,6
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
64
Cô Tô là một huyện đảo của tỉnh Quảng Ninh. Chủ yếu là ngƣời Kinh và
ngƣời Hoa sinh sống, số ít là dân tộc khác. Trong đo tỷ lệ ngƣời kinh chiếm
khoảng 60% dân số, ngƣời Hoa là 37% dân số, yếu tố dân tộc cũng ảnh hƣởng
đến tình hình nghèo của hộ. Trong quá trình điều tra nghiên cứu tại 3 xã,
nhóm hộ dân Tộc Kinh có tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo cao hơn. Cụ thể, nhóm
hộ nghèo, cận nghèo hộ dân tộc Kinh chiếm 65,2%, c n ở nhóm hộ trung bình
dân tộc Kinh chiếm 66,6%; ở nhóm hộ nghèo và cận nghèo hộ dân tộc Hoa
21,7 %, c n ở nhóm hộ trung bình hộ dân tộc Hoa chiếm 14,8%. Điều này
đƣợc lý giải nhƣ sau: do trƣớc đây đảo chủ yếu là ngƣời Hoa sinh sống, một
thời gian sau ngƣời hoa rút về nƣớc và ngƣời Kinh sang bên đảo sinh sống, vì
vậy những hộ ngƣời Hoa có nền gốc từ lâu nên họ có cơ sở cũng nhƣ kinh
nghiệm phát triển hơn những hộ gia đình mới tới.
c) Tình hình nhân khẩu v lao động của nhóm hộ điều tra
Tình hình nhân khẩu và lao động của hộ nông dân có ảnh hƣởng trực tiếp
tới chi phí cũng nhƣ thu nhập của hộ. Qua điều tra tại nhóm hộ nghiên cứu
cho thấy tình hình nhân khẩu và lao động đƣợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.8. Tình hình nhân khẩu và lao động bình quân
của nhóm hộ điều tra năm 2011
Nhóm hộ
ĐVT Nghèo và cận nghèo Trung Bình
Chỉ tiêu
Nhân khẩu của hộ
Ngƣời
3,6
3,5
Lao động của hộ
Lđ
3,1 3,3
Lao động trong độ tuổi
Lđ
2,8 3,1
Lao động ngoài độ tuổi quy
Lđ
0,3 0,2
Lao động thuê ngoài
Ngày
0,6 0,8
Tổng ngày công Lđ của hộ/năm Ngày
1.091,2 1.161,6
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
65
Qua bảng số liệu trên ta thấy, quy mô nhân khẩu của nhóm hộ nghèo và
cận nghèo là là 3,6 nhân khẩu, nhóm hộ trung bình là 3,5 nhân khẩu. Lao động
bình quân trên hộ của nhóm hộ trung bình là 3,3 lao động, trong khi đó nhóm
hộ nghèo và cận nghèo là 3,1 lao động. Điều này đƣợc hiểu nhƣ sau: Nhóm hộ
nghèo thƣờng là những hộ mới lập gia đình và ra ở riêng nên phải đầu tƣ cho
nhà cửa và vật dụng trong gia đình nhiều, trong khi đó con cái c n nhỏ, vốn ít,
đất đai và con giống cũng ít dẫn đến thu nhập của nhóm hộ này thấp. Ngƣợc lại
nhóm hộ trung bình lại có tỷ lệ lao động cao hơn, số ngƣời ăn theo thấp hơn và
kinh tế gia đình cơ bản hơn nhóm hộ nghèo nên nhóm hộ này có khả năng tích
luỹ cao hơn nhóm hộ nghèo. Điều này chứng tỏ quy mô nhân khẩu và quy mô
lao động của hộ có ảnh hƣởng đến thu nhập của hộ nông dân.
d)Kết quả phân tổ thu nhập của nhóm hộ
Bảng 3.9. Phân tổ thu nhập theo nhóm hộ điều tra
Thu nhập BQ/ngƣời/tháng Nhóm hộ Số hộ (1.000 đồng)
Nhóm hộ nghèo và cận nghèo 23 356,1
Nhóm hộ trung bình 27 582,17
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra
Bằng phƣơng pháp điều tra ngẫu nhiên và phân tổ các nhóm hộ theo thu
nhập, ta đƣợc kết quả, với nhóm hộ nghèo và cận nghèo, thu nhập bình quân
đầu ngƣời chỉ đạt 356 100 đồng/ngƣời/tháng; nhóm hộ trong bình đạt mức thu
nhập là 582.170 đồng/ngƣời/tháng. Việc căn cứ để phân loại này dựa vào tiêu
chuẩn nghèo của Chính phủ giai đoạn 2011 - 2015. Nhƣ vậy, đối với các hộ ở
khu vực nông thôn có mức thu nhập dƣới 400.000 đồng/ngƣời/tháng thì sẽ đƣợc
xét vào loại hộ nghèo, c n ở khu vực thành thị, các hộ nghèo có mức thu nhập từ
500.000đồng/ngƣời/tháng trở xuống. Qua bảng phân tổ thu nhập này ta thấy rõ
sự phân loại giàu nghèo tại địa phƣơng và mức phân loại này cũng phản ánh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
rõ tình trạng nghèo cũng nhƣ mức thu nhập của ngƣời dân huyện Cô Tô.
66
3.2.4.2. Tình hinh sản xuất
Qua nghiên cứu tình hình sản xuất và cơ cấu thu nhập của các nhóm hộ
nông dân tại huyện Cô Tô ta có thể nhận thấy thu nhập của các hộ gia đình
chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp, và đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản.
Về sản xuất nông nghiệp của nhóm hộ: Sản xuất nông nghiệp của các
hộ chủ yếu thông qua hai hoạt động đó là trồng trọt và chăn nuối. Trồng trọt
các cây lƣơng thực nhƣ ngô, khoai sắn, và một ít lúa nƣớc. Chăn nuôi chủ yếu
là gia cầm nhƣ gà, vịt và một số gia súc nhƣ nhƣ lợn và trâu b phục vụ cho
sản xuất nông nghiệp. Kết quả sản xuất nông nghiệp và nuôi tr ng đánh bắt
thủy hải sản của các hộ gia đình nghèo, cận nghèo và trung bình đƣợc thể hiện
ở bảng số liệu sau:
Bảng 3.10. Kết quả sản xuất của nhóm hộ điều tra
Nhóm hộ
Nghèo và cận nghèo
Trung Bình
Chỉ tiêu
Số tiền (VNĐ)
Số tiền (VNĐ)
Trồng trọt
2.241.557
3.566.138
Chăn nuôi
1.274.482
3.057.132
Nuôi trồng, đánh bắt thủy
3.015.125
4.518.254
hải sản
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra 2013
Bảng số liệu trên cho thấy, có sự khác biệt đáng kể về kết quả sản xuất
giữa hai nhóm hộ điều tra.
Đối với nhóm hộ nghèo và cận nghèo, thu nhập trung bình từ hoạt động
trồng trọt vào khoảng 2.241.557 đồng, hoạt động chăn nuôi là 1.274.482 đồng
và hoạt động nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản là 3.015.125 đồng.
Đối với nhóm hộ trung bình, thu nhập trung bình từ hoạt động trồng trọt
vào khoảng 3.566.138 đồng, hoạt động chăn nuôi là 3.057.132 đồng và hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
động nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản là 4.518.254 đồng.
67
Có thể thấy, thu nhập từ các hoạt động sản xuất của nhóm hộ nghèo và
cận nghèo đều thấp. Nguyên nhân chủ yếu là do họ thiếu đất canh tác, thiếu
kỹ thuật sản xuất, không có các phƣơng tiện đánh bắt cá xa bờ...
3.2.4.3. Đ nh gi ảnh hưởng của c c ếu tố tới thu nhập của hộ
Đất đai trong sản xuất của hộ
Bảng 3.11. Tình hình đất đai phục vụ sản xuất của hộ
ĐVT: ha/hộ
Nhóm hộ
Loại đất
Nghèo và cận nghèo
Hộ trung bình
Tổng
2,14
3,34
Diện tích đất bằng
0,18
0,43
- Diện tích tưới 1 vụ
0,1
0,29
- Diện tích tưới 2 vụ
0,08
0,14
Diện tích đất dốc
0,45
1,78
Diện tích đất rừng
1,51
1,13
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra
Đất đai là tƣ liệu sản xuất đặc biệt và rất quan trọng đối với ngƣời
nông dân. Chất lƣợng đất và diện tích đất có thể phục vụ sản xuất nông
nghiệp đã góp phần quan trọng vào việc tạo ra thu nhập cho hộ gia đình
nông dân. Đối với ngƣời dân huyện Cô Tô, một địa phƣơng có diện tích tự
nhiên rộng, tuy nhiên diện tích đất có thể phục vụ sản xuất nông nghiệp lại
không nhiều, và ngƣời dân chủ yêu tham gia đánh bắt thủy hải sản. Tuy
nhiên, để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và sử dụng trong huyện thì ngƣời dân
vẫn phải tiến hành trồng các loại cây lƣơng thực và hoa màu. Diện tích đất
có thể phục vụ sản xuất nông nghiệp của huyện chủ yếu là đất dốc, đất rừng
lại chiếm tỷ lệ lớn nhƣng giá trị kinh tế của những loại đất này đem lại
không cao, khả năng canh tác thấp.
Diện tích đất bằng của nhóm hộ nghèo và cận nghèo chỉ đạt bình quân
0,18 ha/hộ, trong khi đó của nhóm hộ trung bình là 0,43 ha/hộ. Diện tích
đất tƣới tiêu 2 vụ của nhóm hộ nghèo và cận nghèo đạt bình quân 0,08 ha/hộ, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
68
của nhóm hộ trung bình là 0,14 ha/hộ. Nhƣ vậy ta thấy nếu hộ nào có diện
tích đất bằng nhiều hơn, cụ thể ở đây là diện tích đất có thể tƣới tiêu 2 vụ
nhiều hơn thì hộ đó có điều kiện phát triển sản xuất, tăng thu nhập. Tuy nhiên
đất đai không thể sinh ra thêm, do vậy từ vấn đề này giải pháp đƣa ra để phát
triển sản xuất của ngƣời dân là làm thế nào để sử dụng hiệu quả diện tích đất
đang có, nâng cao năng suất đất đai, năng suất lao động để từ đó nâng cao thu
nhập cho ngƣời dân.
Vốn của hộ
Bảng 3.12. Tình hình vốn và vốn vay của hộ
Vốn bình quân/ hộ
Nhóm hộ
Vốn từ tiết kiệm
Vốn vay
Tổng số vốn
(Nghìn VNĐ)
Số tiền
%
Số tiền
%
Nghèo và cận nghèo
7.210,5 3.651,3
50,64
3.559,2
49,36
Hộ trung bình
10.464,7 5.742,5
54,87
4.722,2
45,13
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra
Vốn cũng là một yếu tố đầu vào quan trọng trong bất cứ ngành sản xuất
nào, trong đó có sản xuất nông nghiệp, thủy sản và đánh bắt thủy sản. Vốn
đƣợc hình thành từ các khoản tiết kiệm của hộ đƣợc dùng để đầu tƣ vào sản
xuất và các khoản vốn vay khác từ bên ngoài.
Qua nghiên cứu cho thấy trong nhóm hộ nghèo và cận nghèo, bình quân
mỗi hộ có số vốn là 7.210.500 đồng/hộ, trong đó có mức tiết kiệm là
3.651.300 đồng/hộ, chiếm 50,64% trong tổng vốn của hộ; nhóm hộ trung bình
có số vốn bình quân là 10.464.700 đồng/hộ, trong đó mức tiết kiệm đạt
5.742.500 đồng/hộ, chiếm 54,87% số vốn bình quân hộ. Nhƣ vậy tiết kiệm
tiền mặt đóng vai tr quan trọng đối với các hộ gia đình, một mặt nó thể hiện
kết quả sản xuất kinh doanh của hộ trong năm trƣớc, mặt khác nó thể hiện khả
năng quay v ng của vốn cũng nhƣ khả năng đầu tƣ của hộ. Những hộ có thu
nhập cao càng có khả năng tích luỹ để đầu tƣ tái sản xuất, hộ đó càng có cơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hội để tạo ra thu nhập.
69
Đối với nguồn vốn vay của hộ, không có sự tách biệt quá nhiều giữa các
nhóm hộ. Điều này đƣợc giải thích bằng khả năng cung cấp vốn của các tổ
chức tín dụng ở địa phƣơng (Ngân hàng nông nghiệp, Ngân hàng chính sách
xã hội...) đã hoạt động rất tốt, đáp ứng đƣợc nhu cầu về vốn của tất cả các đối
tƣợng có nhu cầu. Tình hình vốn vay của các nhóm hộ đƣợc thể hiện nhƣ sau:
Nhóm hộ nghèo và cận nghèo có mức vốn vay bình quân đạt 3.559.200
đồng/hộ; nhóm hộ trung bình trung bình có mức vốn vay bình quân đạt
4.722.200 đồng/hộ.
Qua sự phân tích bảng số liệu trên, ta có thể thấy vốn đã đóng góp vai tr
quan trọng đối với kết quả sản xuất kinh doanh của hộ. Nhóm hộ nào có nhiều
vốn hơn thì khả năng tạo ra thu nhập bình quân trên đầu ngƣời cũng cao hơn.
Do vậy, để giúp ngƣời dân phát triển sản xuất, tăng thu nhập và xoá đói giảm
nghèo thì vốn đƣợc coi là giải pháp quan trọng.
Kinh nghiệm sản xuất của chủ hộ
Bảng 3.13. Tổng hợp kinh nghiệm sản xuất của nhóm hộ điều tra
Tham gia các dịch vụ
Bình quân TĐHV
Khuyến nông
Nhóm hộ
Số hộ
các chủ hộ (Lớp)
Số hộ
% Số hộ
Nhóm hộ nghèo và
23
7
18
78.2
cận nghèo
Nhóm hộ trung bình
27
9,3
25
92.5
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra
Kinh nghiệm sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình đƣợc nghiên cứu
dựa trên hai khía cạnh là trình độ học vấn của chủ hộ và việc tham gia các
chƣơng trình khuyến nông của chủ hộ.
Các nhóm hộ khác nhau thì trình độ văn hoá của các nhóm hộ cũng khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhau. Cụ thể trình độ văn hoá của chủ hộ nhóm hộ nghèo và cận nghèo bình
70
quân ở lớp 7; nhóm hộ trung bình là lớp 9,3. Nhƣ vậy, việc đƣợc học lên cao
hơn đã tác động đến nhận thức của các chủ gia đình về khoa học kỹ thuật, khả
năng quản lý gia đình và những quyết định lựa chọn phƣơng án sản xuất kinh
doanh của gia đình. Các hộ nghèo hầu hết các chủ hộ không đƣợc học hành
đến nơi đến chốn, chính điều đó đã hạn chế nhận thức của chủ hộ gây ảnh
hƣởng đến khả năng sản xuất của gia đình.
Bên cạnh việc nâng cao trình độ học vấn, kinh nghiệm trong sản xuất
kinh doanh c n đƣợc nâng lên thông qua việc tham gia các lớp học khuyến
nông nhƣ: tham gia các lớp tập huấn khoa học kỹ thuật cho ngƣời dân,
khuyến cáo về thời tiết, tình hình sâu bệnh và cách ph ng tránh, chuyển giao
các giống mới. Nhóm hộ nghèo và cận nghèo có 18/23 hộ đƣợc tham gia các
chƣơng trình khuyến nông đạt 78.2% số hộ; nhóm hộ trung bình có 25/27 hộ,
chiếm 92.5%. Có thể nói công tác khuyến nông của địa phƣơng đã đƣợc triển
khai mạnh mẽ ở các cấp của địa phƣơng, các thành phần từ hộ giàu đến hộ
nghèo đều đƣợc hƣởng. Tuy nhiên, chính trình độ học vấn của chủ hộ đã ảnh
hƣởng đến khả năng nhận thức về các chƣơng trình khuyến nông. Vì thế
khuyến nông viên cần phải có những phƣơng pháp tiếp cận phù hợp với từng
loại đối tƣợng để đạt hiệu quả cao.
Lao động của hộ
Bảng 3.14. Lao động bình quân của nhóm hộ điều tra
Nhóm hộ
Nghèo và
Hộ trung
Tổng số
ĐVT
cận nghèo
bình
Chỉ tiêu
Lao động của hộ
3,1
3,3
3,2
Lđ
Lao động trong độ tuổi
2,8
3,1
2,95
Lđ
Lao động ngoài độ tuổi
0,3
0,2
0,25
Lđ
Lao động thuê ngoài
0,6
0,8
0,7
Ngày
Công
Tổng ngày công Lđ của hộ/năm
1.091,2
1.161,6
1.126,4
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
71
Qua bảng số liệu trên cho thấy có sự chênh lệch nhiều về lao động giữa
các nhóm hộ. Điều này nói lên lao động đã ảnh hƣởng tới thu nhập của các
nhóm hộ. Các hộ có thể đáp ứng nhu cầu lao động cho sản xuất của mình,
điều này đƣợc thể hiện thông qua số ngày công thuê ngoài của các nhóm hộ
rất thấp, lao động của các nhóm hộ chủ yếu là lao động trong gia đình. Chỉ
tiêu tổng ngày công huy động của các nhóm hộ trong năm nhƣ sau: hộ nghèo
và cận nghèo có khả năng huy động ngày công thấp nhất là 1.091,2 công/năm,
hộ trung bình là 1.161,6 công/năm, điều này phản ánh hộ cận nghèo và nghèo
có ít lao động hơn, trong khi đó tỷ lệ ngƣời ăn theo nhiều hơn so với nhóm hộ
trung bình.
Việc l m phi nông nghiệp của hộ
Bảng 3.15. Thu nhập từ làm thuê của hộ điều tra
ĐVT: đồng/hộ
Nhóm hộ
Bình quân thu từ làm thuê/ hộ
% số hộ
Nhóm hộ nghèo, cận nghèo
4.750.000
12,3
Nhóm hộ trung bình
6.830.000
13,5
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra
Việc làm phi nông nghiệp đƣợc tính từ các khoản làm thuê từ bên ngoài
của hộ. Qua bảng số liệu trên ta thấy tỷ lệ các hộ có ngƣời đi làm thuê bên
ngoài rất thấp. Nhóm hộ nghèo có 12,3% số hộ có ngƣời đi làm thuê bên
ngoài và thu nhập bình quân một năm của nhóm này là 4.750.000 đồng/hộ/năm,
nhóm hộ trung bình có 13,5% số hộ có ngƣời đi làm thuê từ bên ngoài và thu
nhập bình quân của nhóm này là 6.830.000 đồng/hộ/năm. Nhƣ vậy qua đây ta
nhận thấy có một số vấn đề về việc làm thuê của địa phƣơng nhƣ sau:
- Hiện nay địa phƣơng có rất ít công việc làm ngoài nông nghiệp để các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hộ có thể làm thuê tăng thu nhập cho hộ gia đình.
72
- Việc làm thuê cho bên ngoài sẽ tạo điều kiện tăng thu nhập cao cho các
hộ gia đình, đặc biệt là những hộ nghèo là những hộ có ít vốn và ít đất để phát
triển sản xuất.
- Địa phƣơng có thể mở rộng các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, dịch
vụ để vừa tận dụng đƣợc nguồn nguyên liệu dồi dào, mặt khác giải quyết
đƣợc việc làm cho ngƣời nông dân những lúc nông nhàn, qua đó tăng thu
nhập và giúp hộ xoá đói giảm nghèo.
3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới giảm nghèo bền vừng ở huyện Cô tô
Hiệu quả và tính bền vững trong hoạt động giảm nghèo phục thuộc vào
rất nhiều yếu tố, trong đó có những yếu tố thuộc về phía con ngƣời, yếu tố từ
chính sách, chƣơng trình giảm nghèo, điều kiện kinh tế xã hội và tác động của
một số yếu tố khác. Ở trong luận văn này tác giả chia thành hai nhóm yếu tố
ảnh hƣởng tới hoạt động giảm nghèo bền vững nhƣ sau:
3.3.1. Các yếu tố khách quan
Trình độ phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng có vai tr quyết định tới
sự phát triển những lĩnh vực hoạt động xã hội khác, trong đó có giảm nghèo.
Trình độ phát triển kinh tế có tác động trực tiếp tới công tác giảm nghèo, tăng
trƣởng kinh tế và thu nhập của dân cƣ trong quá trình đô thị hóa, không những
tạo điều kiện vật chất cho sự hỗ trợ ngày càng lớn của nhà nƣớc cho ngƣời
nghèo mà c n giúp cho ngƣời nghèo có thêm thuận lợi để tự vƣơn lên.Trong
những năm qua, huyện Cô Tô đã đạt đƣợc những thành tích đáng khích lệ
trong việc phát triển kinh tế. Sản xuất nông, lâm ngƣ nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ không những tăng qua các năm, năm sau cao hơn năm trƣớc.
Cụ thể, năm 2014, giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp đạt 2.350 triệu đồng,
tăng 14.4% so với cùng kỳ năm 2013; Ngƣ nghiệp: Tổng sản lƣợng thủy sản
cả năm ƣớc đạt 5.063 tấn (khai thác 4.900 tấn nuôi trồng 163 tấn) đạt 108,5%
kế hoạch năm, tăng 2,2% so với cùng kỳ 2013; Trồng trọt: Tổng diện tích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
gieo trồng toàn huyện đạt 217 ha đạt 98,6% kế hoạch năm = 94,5% cùng kỳ
73
2013, trong đó diện tích lúa 163,4 ha. Tổng sản lƣợng lƣơng thực cả năm ƣớc
đạt 550 tấn đạt 98,92% kế hoạch năm = 101% so với cùng kỳ 2013...
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền từ huyện
đến cơ sở đối với công tác giảm nghèo và kiện toàn ban trợ giúp ngƣời nghèo
cấp xã để ban trợ giúp hoạt động có hiệu quả. Công tác tuyên truyền đến hộ
nghèo để họ hiểu rõ tầm quan trọng mục tiêu giảm cơ bản hộ nghèo là trách
nhiệm không chỉ của các cấp uỷ Đảng, Chính quyền, các Ban ngành đoàn thể
từ huyện đến cơ sở mà c n là trách nhiệm chung của toàn thể nhân dân. Đặc
biệt đối với hộ nghèo cần phát huy tinh thần chủ động, tự lực tự cƣờng, để
phấn đấu vƣơn lên thoát nghèo, tránh tƣ tƣởng ỷ lại vào sự trợ giúp của Nhà
nƣớc. Chính quyền huyện Cô Tô đã có những chính sách thiết thực nhằm trợ
giúp cho các hộ nghèo và cận nghèo nhƣ cho vay vốn sản xuất kinh doanh, hỗ
trợ lãi suất, hỗ trợ xây nhà tình nghĩa... Năm 2014, huyện Cô Tô đã thực hiện
hỗ trợ các hộ nghèo về phƣơng tiện sản xuất để thoát nghèo bền vững tại 02
xã Đồng Tiến, Thanh Lân với 18 hộ đăng ký, tổng số tiền 400 triệu đồng từ
nguồn kinh phí Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới; tổ chức 02 lớp dạy
nghề cho 100 học viên (01 lớp dạy nghề nông nghiệp 35 học viên, 01 lớp phi
nông nghiệp 65 học viên), đạt 95,2% kế hoạch năm. Phê duyệt cho vay 10 dự
án kinh doanh, phát triển sản xuất với tổng số vốn 800 triệu đồng; hỗ trợ kinh
phi cho 18 hộ gia đình bị thiệt hại do bão số 2/ 2013 số tiền 492,86 triệu đồng;
rà soát phê duyệt kết quả tổng hợp thực hiện chính sách ƣu đãi đối với ngƣời
có công trên địa bàn (2014-2015) gồm 34 đối tƣợng.
Chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình: giảm tỷ lệ sinh và sinh con
thứ 3, giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dƣỡng và làm tốt công tác ph ng chống các
tệ nạn xã hội trên địa bàn. Duy trì tốt công tác quân dân y kết hợp trong khám,
chữa bệnh cho nhân dân; chủ động trong công tác ph ng, chống dịch bệnh và
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, không để xảy ra dịch bệnh trên địa bàn.
Các chính sách của địa phƣơng: Chính sách hỗ trợ dạy nghề, tạo việc
làm, hỗ trợ tín dụng, nhà ở, y tế, giáo dục, giống cây trồng, vật nuôi... tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
động khá lớn đến vấn đề giảm nghèo.
74
3.3.2. Các yếu tố chủ quan
Trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ giảm nghèo và Ban Chỉ đạo trợ giúp
ngƣời nghèo từ huyện đến cơ sở có ảnh hƣởng lớn đến hoạt động giảm nghèo
trên địa bàn huyện. Huyện Cô Tô là một huyện đảo vậy nên c n thiếu nhiều
điều kiện, đặc biệt đội ngũ cán bộ lãnh đạo, đội ngũ nhân viên, công chức có
chuyên môn và trình độ do hạn chế về học vấn, khoảng cách... Mặt khác, cán bộ
làm công tác giảm nghèo c n thiếu, chuyên môn chƣa vững, và phải đảm nhiểm
thêm các công việc khác nên chƣa chú tâm đƣợc vào công tác giảm nghèo.
Công tác xã hội hóa hoạt động giảm nghèo: tranh thủ sự giúp đỡ của
các doanh nghiệp, sự ủng hộ của cộng đồng dân cƣ đóng góp quỹ vì ngƣời
nghèo để có thêm nguồn vốn thực hiện các hoạt động giảm nghèo trên địa
bàn huyện. Hội Chữ thập đỏ huyện đã tiến hành trợ giúp thƣờng xuyên cho 03
đối tƣợng nghèo, bệnh tật bẩm sinh với số tiền 500.000 đồng/ tháng. Bên cạnh
đó, Bệnh viện Quân y 7-Quân khu 3 và Chi nhánh Viettel Quảng Ninh tổ
chức khám, tƣ vấn sức khỏe và cấp phát thuốc miễn phí cho trên 300 lƣợt cán
bộ, nhân dân trong huyện...
Ý chí vƣơn lên thoát nghèo của bản thân ngƣời nghèo: Sự cố gắng
vƣơn lên của chính ngƣời nghèo, hộ nghèo là yếu tố tạo nên sự thành công
hay thất bại của chƣơng trình giảm nghèo bền vững.
Trình độ học vấn và nhận thức của ngƣời nghèo hạn chế, thiếu kỹ năng,
kinh nghiệm làm việc và thông tin. Để khắc phục hạn chế này, chính quyền đã
có các chƣơng trình hỗ trợ về kỹ năng, kiến thức cho ngƣời lao động đặc biệt
là các hộ nghèo. Các chƣơng trình đƣợc triển khai nhƣ: mở các lớp dạy nghề
nông nghiệp, phi nông nghiệp, các lớp dạy nghề pha chế, dịch vụ...
Bệnh tật và sức khỏe yếu kém cũng là yếu tố đẩy con ngƣời vào tình
trạng nghèo trầm trọng. Trong những năm qua, huyện đã duy trì tốt công tác
quân dân y kết hợp trong khám, chữa bệnh cho nhân dân; chủ động trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
công tác ph ng, chống dịch bệnh và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm,
75
không để xảy ra dịch bệnh trên địa bàn. Tổng số lƣợt ngƣời khám bệnh năm
2014 là 6.892 lƣợt, trong đó số lƣợt bệnh nhân điều trị nội trú là 3411 lƣợt, số
bệnh nhân chuyển viện là 49 ca. Bên cạnh đó, các hộ nghèo c n đƣợc hƣởng
chế độ bảo hiểm xã hội miễn phí...
Nghề nghiệp gắn với sản xuất nông nghiệp. Các hộ nghèo của huyện chủ
yếu làm nông nghiệp, tuy nhiên do hạn chế về kiến thức, năng lực, cũng nhƣ
vốn, kỹ thuật nên năng suất từ sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả không cao.
3.4. Một số kết quả đạt đƣợc trong công tác giảm nghèo bền vững
3.3.1. Những kết quả đạt được
Công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện trong thời gian qua
đã đạt đƣợc những kết quả tích cực:
- Sự lãnh đạo, chỉ đạo tích cực của cấp uỷ Đảng, Chính quyền các
cấp, sự quan tâm đầu tƣ, giúp đỡ của Trung ƣơng, của Tỉnh, các đơn vị trợ
giúp và sự vào cuộc của các ngành, đoàn thể; tốc độ tăng trƣởng kinh tế
của huyện đã từng bƣớc nâng lên và ổn định, các chỉ tiêu phát triển kinh
tế hàng năm đều đạt và vƣợt kế hoạch.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm dần qua các năm theo đúng kế hoạch đề ra, tỷ lệ
hộ tái nghèo thấp; Thực hiện tốt công tác hỗ trợ phát triển sản xuất cho ngƣời
nghèo nhƣ: cho vay tín dụng ƣu đãi, khuyến nông, khuyến lâm, hỗ trợ dạy
nghề, hỗ trợ đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu về sản xuất và dân sinh;
hỗ trợ ngƣời nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về y tế, giáo dục, nhà ở,
nƣớc sinh hoạt, trợ giúp pháp lý; quan tâm đầu tƣ đến công tác truyền thông
về giảm nghèo, đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ giảm nghèo, bƣớc đầu
đã tạo đƣợc sự đồng thuận trong nhận thức của một bộ phận cán bộ và nhân
dân về thực hiện các mục tiêu giảm nghèo.
- Các chƣơng trình, dự án, chính sách giảm nghèo cho những đối tƣợng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đặc biệt nhƣ Chƣơng trình 135 của Trung ƣơng, chƣơng trình hỗ trợ sản xuất
76
4162 của Tỉnh cơ bản đã phát huy đƣợc tác dụng và góp phần quan trọng vào
kết quả giảm nghèo của huyện.
- Nhận thức của nhân dân về công tác giảm nghèo đã có bƣớc chuyển
biến tích cực. Ngƣời dân đã thấy đƣợc trách nhiệm của mình trong việc giảm
nghèo từ đó họ tự nỗ lực vƣơn lên thoát nghèo.
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
Kết quả giảm nghèo của huyện Cô Tô trong thời gian qua đã đạt đƣợc
những thành công nhất định, nhƣng sự giảm nghèo của huyện Cô Tô vẫn
chƣa thực sự bền vững, điều đó đƣợc thể hiện ở các vấn đề sau:
- Trình độ dân trí không đồng đều, thiếu kiến thức và kinh nghiệm làm
ăn; năng lực trong phát triển kinh tế hộ và tham gia phát triển kinh tế- xã hội
của đia phƣơng c n hạn chế; khi đƣợc hỗ trợ vay vốn thì không biết phát huy
hiệu quả của đồng vốn, dẫn đến không hoàn đƣợc nợ; chƣa có ý thức tiết
kiệm; chƣa chủ động tìm kiếm và tiếp cận các cơ hội phát triển cũng nhƣ chủ
động ph ng ngừa chống đỡ đƣợc với những cú sốc và áp lực bên ngoài. Nhiều
mô kinh tế, hình kinh nghiệm giảm nghèo có hiệu quả chậm đƣợc áp dụng,
phổ biến nhân rộng.
- Một bộ phận nhân dân vẫn c n có tƣ tƣởng ỷ lại, trông chờ vào nhà
nƣớc để đƣợc nhận sự hỗ trợ, trợ cấp của nhà nƣớc; c n có tƣ tƣởng bằng
l ng với cuộc sống hiện tại, có gì dùng đấy, không chịu khó làm ăn, lƣời lao
động, không tự vƣơn lên thoát nghèo.
- Sự vào cuộc của chính quyền ở một số xã đối với mục tiêu giảm
nghèo c n chƣa thỏa đáng; chậm triển khai, tổ chức thực hiện chủ trƣơng,
chính sách về giảm nghèo. Việc chỉ đạo, điều hành tổ chức thực hiện c n
chung chung, thiếu giải pháp cụ thể phù hợp cho từng đối tƣợng và từng địa
bàn khác nhau. Thiếu phối hợp chặt chẽ giữa các ngành và đoàn thể trong
việc huy động các nguồn lực, xây dựng cộng đồng đoàn kết, tƣơng trợ lẫn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhau phòng chống rủi ro, hỗ trợ sản xuất.
77
- Cán bộ giảm nghèo chƣa đƣợc xem trọng, một số nơi bố trí cán bộ
không đủ tầm, trình độ năng lực yếu phụ trách công tác giảm nghèo. Công tác
tuyên truyền vận động của cấp ủy, chính quyền về xóa nghèo vƣơn lên làm
giàu ở một số xã thực hiện chƣa quyết liệt và thƣờng xuyên; chƣa làm tốt
công tác tôn vinh, khen thƣởng đối với các cá nhân có thành tích xuất sắc
trong giảm nghèo.
- Thị trƣờng tiêu thụ của các sản phẩm nông nghiệp, thủy sản chƣa ổn
định. Do huyện Cô Tô là một huyện đảo cách xa đất liền vậy nên hệ thống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
giao thông đi lại giữa dảo và đất liền còn gặp nhiều khó khăn.
78
Chƣơng 4
GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CÔ TÔ
4.1. Chủ trương, quan điểm của Đảng và Nhà nước về giảm nghèo bền vững
4.1.1. Nhiệm vụ quốc gia về giảm nghèo bền vững
Để đạt đƣợc mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020, Chính phủ
thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
1. Năm 2015:
a) Đạt mục tiêu giảm nghèo theo Nghị quyết số 10/2011/QH13 của
Quốc hội, giảm tỷ lệ hộ nghèo trong cả nƣớc c n dƣới 5%, các huyện nghèo
c n dƣới 30%;
b) Hoàn thành việc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật liên quan
đến chính sách giảm nghèo và sắp xếp, điều chỉnh theo hƣớng tập trung chính
sách, nguồn lực, khắc phục sự chồng chéo, trùng lắp;
c) Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Chƣơng trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo giai đoạn 2011 - 2015 đồng bộ với các chƣơng trình mục tiêu
quốc gia khác làm cơ sở để lồng ghép các Chƣơng trình mục tiêu quốc gia
giai đoạn 2016-2020;
d) Xây dựng chuẩn nghèo mới theo phƣơng pháp tiếp cận đa chiều
nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản; hoàn
thiện tiêu chí phân loại và quy trình xác định đối tƣợng, địa bàn nghèo. Điều
tra, phân loại và công bố tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo mới;
đ) Đổi mới có hiệu quả cơ chế điều hành, chủ trì, phân công, phân cấp,
phối hợp trong công tác giảm nghèo.
2. Giai đoạn 2016 - 2020:
a) Đạt mục tiêu giảm nghèo theo Nghị quyết 5 năm (2016-2020) của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Quốc hội, hạn chế thấp nhất tình trạng tái nghèo;
79
b) Tăng nguồn lực đầu tƣ và cân đối nguồn lực trung hạn của Nhà nƣớc
cho các chính sách, chƣơng trình giảm nghèo; lựa chọn chính sách để ƣu tiên
phân bổ, sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn lực; bảo đảm lồng ghép chính sách
và nguồn lực có hiệu quả. Thúc đẩy việc kết nối phát triển kinh tế - xã hội
giữa vùng khó khăn với vùng phát triển. Thực hiện chính sách ƣu đãi về đất
đai, thuế, tín dụng, hỗ trợ thị trƣờng phù hợp đặc điểm vùng nhằm thu hút
doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tƣ, phát triển sản xuất
kinh doanh và cơ sở hạ tầng, đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động
tại chỗ, nâng cao khả năng sản xuất hàng hóa gắn với thị trƣờng tại các địa
bàn nghèo, địa bàn khó khăn, địa bàn có đông đồng bào dân tộc thiểu số. Kết
hợp chặt chẽ giữa chính sách giảm nghèo với phát triển kinh tế - xã hội và
quốc ph ng, an ninh;
c) Thực hiện chính sách hỗ trợ có điều kiện gắn với đối tƣợng, địa bàn
và thời hạn thụ hƣởng nhằm tăng cơ hội tiếp cận chính sách và khuyến khích
sự tích cực, chủ động tham gia của ngƣời nghèo. Duy trì, bổ sung một số
chính sách hỗ trợ phù hợp đối với hộ mới thoát nghèo, hộ cận nghèo;
d) Tăng nguồn vốn tín dụng ƣu đãi cho hộ nghèo, hộ cận nghèo; điều
chỉnh đối tƣợng, mức vay, lãi suất, thời hạn cho vay phù hợp gắn với chính
sách khuyến nông, khuyến công, khuyến lâm, khuyến ngƣ, chuyển giao khoa
học kỹ thuật, xây dựng, nhân rộng mô hình thoát nghèo gắn kết với cộng đồng
dân cƣ trên địa bàn;
đ) Ƣu tiên nguồn lực đầu tƣ cơ sở hạ tầng và phát triển, nâng cao chất
lƣợng nguồn nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, huyện nghèo, xã
nghèo, xã biên giới, xã an toàn khu, xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn, vùng bãi
ngang ven biển, hải đảo. Giải quyết cơ bản tình trạng hộ đồng bào dân tộc
thiểu số không có đất ở và giải quyết đất sản xuất hoặc chuyển đổi nghề cho ít
nhất 80% hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
biệt khó khăn đang thiếu đất sản xuất; kết hợp đào tạo nghề gắn với giải quyết
80
việc làm, tăng thu nhập cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo chƣa đƣợc hỗ
trợ đất sản xuất, đồng thời có chính sách giải quyết tình trạng di dân không
theo quy hoạch ở một số địa phƣơng;
e) Nâng cao chất lƣợng phổ cập giáo dục và tỷ lệ đào tạo nghề khu vực
nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số; phân luồng, đào tạo nghề hợp lý, hiệu
quả; duy trì các chính sách hỗ trợ cho học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ
cận nghèo; nâng cao tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi ở địa bàn khó khăn,
đặc biệt khó khăn; phát triển các trƣờng phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông
dân tộc bán trú với quy mô phù hợp; đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác
đào tạo cử tuyển gắn với sử dụng;
g) Bảo đảm ít nhất 90% hộ cận nghèo tham gia bảo hiểm y tế; 70% xã
đạt tiêu chí quốc gia về y tế, trên 90% trạm y tế cấp xã có đủ điều kiện khám
bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; điều chỉnh cơ cấu đầu tƣ cho lĩnh vực chăm
sóc sức khỏe và chính sách bảo hiểm y tế để bảo đảm tăng cơ hội tiếp cận các
dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe cho ngƣời nghèo, ngƣời cận nghèo;
h) Tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc; hoàn thiện cơ chế điều hành,
phân công đầu mối chịu trách nhiệm chính, phân cấp đầy đủ nhiệm vụ và
quyền hạn cụ thể cho địa phƣơng; cải cách thủ tục hành chính và phƣơng thức
để ngƣời dân, cộng đồng tham gia và tiếp cận chính sách giảm nghèo; đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức tự vƣơn lên thoát nghèo.
4.1.2. Định hướng, mục tiêu giảm nghèo bền vững của huyện Cô Tô trong
giai đoạn 2014 - 2020
Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn,
ngƣời nghèo, ƣu tiên vay vốn phát triển sản xuất để giảm nghèo.
Đẩy mạnh các nguồn lực đầu tƣ về cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và
sinh hoạt của ngƣời dân; hỗ trợ trực tiếp cho ngƣời nghèo phát triển sản xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nông - lâm - ngƣ nghiệp gắn với việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi
81
phù hợp với từng dịa phƣơng, hƣớng đến phát triển sản xuất hàng hoá có giá
trị cao gắn với thị trƣờng. Thực hiện tốt các chính sách về an sinh xã hội của
nhà nƣớc và sự hỗ trợ, giúp đỡ của các doanh nghiệp cho hộ nghèo để giảm
nghèo bên vững. Mục tiêu tới năm 2020 tiến tới không c n hộ nghèo nào.
Mục tiêu cụ thể
Căn cứ kết quả tổng điều tra hộ nghèo theo mức chuẩn nghèo quy định
của Chính phủ giai đoạn 2015 - 2020. Vì vậy mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo
xuống c n dƣới 0.3% vào cuối năm 2015.
Tăng thu nhập của nhóm hộ nghèo lên gấp 2 lần so với năm 2014.
Về cơ sở hạ tầng thiết yếu nông thôn trong huyện:
+ Xây dựng hồ, đập để tƣới tiêu chủ động cho 100% diện tích canh tác.
- Về các dịch vụ xã hội cơ bản:
+ Duy trì 100% trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia; 100 trƣờng học từ
Mầm non đến PTTH đƣợc công nhận đạt chuẩn quốc gia.
+ 100% ngƣời nghèo đƣợc cấp thẻ BHYT.
+ 95% số hộ nông thôn, hộ nghèo đƣợc sử dụng nƣớc sạch.
+ 100% số hộ dân ở các xã sử dụng điện lƣới quốc gia và điện năng
lƣợng mặt trời trong sinh hoạt.
+ Mỗi năm có 90 - 100 cán bộ trực tiếp hoặc tham gia công tác giảm
nghèo ở các địa phƣơng, hội đoàn thể đƣợc tập huấn nâng cao năng lực về
nghiệp vụ giảm nghèo.
4.2. Các giải pháp chủ yếu giảm nghèo bền vững.
4.2.1. Các giải pháp tạo điều kiện cho hộ nghèo phát triển sản xuất, tăng
thu nhập
* Đẩy mạnh tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo
- Đảm bảo huy động đủ nguồn vốn cho số hộ nghèo và hộ có nguy cơ
tái nghèo vay, tạo điều kiện để ngƣời nghèo dễ dàng tiếp cận các nguồn vốn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tín dụng, vốn vay thuận lợi và sử dụng có hiệu quả.
82
- Phối hộp chặt chẽ với các tổ chức hội: Hội phụ nữ, Hội nông dân,
Đoàn Thanh niên, Hội cực chiến binh… thực hiện tốt hợp đồng uỷ thác, các
tổ tiết kiệm có lợi cho ngƣời nghèo.
* Hỗ trợ khoa học kỹ thuật, vốn và kinh nghiệm làm ăn cho hộ nghèo
- Việc đào tạo, tập huấn khoa học kỹ thuật về nông, ngƣ nghiệp, nuôi
trồng thủy hải sản và các ngành nghề phụ cho ngƣời dân là hết sức quan
trọng. Tuy nhiên cần có những phân loại nhu cầu cụ thể để những kiến thức
chuyển giao thực sự có ích cho ngƣời dân, tránh tình trạng nhu cầu của ngƣời
dân và khả năng chuyển giao không trùng khớp nhau.
- Nâng cao dân trí, kiến thức kỹ năng và công tác hỗ trợ hộ nghèo về
kiến thức và kỹ năng xây dựng kế hoạch, bố trí sản xuất hợp lý, áp dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào tổ chức sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm gắn
với giải pháp hỗ trợ vốn, tăng thu nhập bền vững cho các hộ nông dân, hộ
nghèo và cận nghèo. Đối tƣợng cần tập trung ƣu tiên khi thực hiện chính sách
hỗ trợ ngƣời nghèo cách làm ăn là những hộ nghèo có lao động, có đất sản
xuất nhƣng thiếu kinh nghiệm, kiến thức; những hộ nghèo thuộc đối tƣợng
chính sách, phụ nữ nghèo.
- Tổ chức, mở các khóa đào tạo, tập huấn ngắn hạn về nuôi trồng thủy,
hải sản, nuôi trồng cây nông nghiệp theo mô hình sản xuất nông nghiệp tập
trung. Cho các đối tƣợng hộ nghèo đi thăm quan, học hỏi kinh nghiệm các hộ
gia đình thoát nghèo, các trang trại...
- Các ph ng ban chuyên môn của huyện phối hợp chặt chẽ với chính
quyền địa phƣơng, cộng đồng dân cƣ tổ chức tuyên truyền, hƣớng dẫn kỹ
thuật canh tác, trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy, hải sản, một số ngành
nghề tiểu thủ công nghiệp...
- Xây dựng các chƣơng trình, dự án đào tạo, tập huấn hƣớng dẫn
ngƣời nghèo cách làm ăn phải phù hợp với tâm lý của ngƣời nghèo, các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ngành nghề trong quy hoạch sản xuất nông nghiệp tập trung của huyện nhƣ
83
nuôi trồng hải sâm, khoai lang, gà đồi...; hƣớng dẫn các hộ nghèo rèn luyện
kỹ năng và phƣơng pháp làm ăn với những mô hình thiết thực nhất, đơn
giản và có hiệu quả.
* Thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm
- Quan tâm đào tạo dạy nghề cho ngƣời lao động có tay nghề, có kỹ
thuật theo yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng sản xuất
hàng hóa, để họ áp dụng vào sản xuất, vƣơn lên làm giàu trong tƣơng lai. Có
các chính sách hỗ trợ phát triển ngành nghề, khôi phục nghề truyền thống, tạo
việc làm tại chỗ.
- Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng sản xuất
hàng hoá và áp dụng công nghệ cao, nhất là công nghệ sinh học, hình thành
các vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao để giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn (vùng chuyên canh trồng khoai lang, nuôi hải sâm, ốc bƣơu,
hồng không hạt...; phát triển các gia trại, trang trại chăn nuôi tập trung. Đồng
thời, tiến hành tập huấn đào tạo cho những lao động có trình độ tham gia vào
các công việc liên quan tới dịch vụ, du lịch của huyện đảo.
- Phối hợp với các trƣờng đào tạo nghề của tỉnh cử cán bộ sang huyện
giảng dạy cho thanh niên, đặc biệt thanh niên nghèo...
4.2.2. Các giải pháp tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận với các dịch vụ
xã hội
* Triển khai thực hiện tốt việc liên kết, tiêu thụ sản phẩm, giới thiệu thị
trường tiêu thụ
- Xây dựng đƣợc mối liên kết với các thị trƣờng tiêu thụ trong và ngoài
tỉnh, đặc biệt là huyện Vận Đồn thông quan cảng Cái Rồng.
- Đẩy mạnh mối quan hệ kinh tế giữa Cô Tô với thành phố lớn, khu
công nghiệp, nơi tiêu thụ sản phẩm của huyện bởi đây là thị trƣờng lớn tiêu
thụ các loại lâm nông sản của huyện Cô Tô. Đồng thời kêu gọi và tiếp nhận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đƣợc sự hỗ trợ của thành phố, khu công nghiệp, đô thị trên các lĩnh vực:
84
cung cấp công nghệ, hợp tác liên doanh, liên kết, trao đổi hàng hóa, hợp tác
và giúp đỡ về đào tạo cán bộ dạy nghề, giải quyết việc làm cho lao động trên
địa bàn huyện.
- Đẩy mạnh các hoạt động nắm bắt thông tin thị trƣờng, tìm kiếm thị
trƣờng tiêu thụ nông sản:
Tăng cƣờng công tác hoạt động xúc tiến thƣơng mại, đẩy mạnh xuất
khẩu hàng hoá nông sản và thâm nhập thị trƣờng trong và ngoài ngoài tỉnh
Quảng Ninh, quan tâm đến thị trƣờng Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Hàn
Quốc... Khuyến khích và tạo môi trƣờng thuận lợi cho các tập thể và cá nhân
thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia vào việc xuất khẩu nông sản.
- Thị trƣờng trong nƣớc:
Thúc đẩy lƣu thông nông sản hàng hoá giữa huyện Cô Tô với một số
huyện và địa phƣơng trong tỉnh nhƣ thị trƣờng huyện: Hạ Long, Móng Cái,…
xây dựng các chợ đầu mối, trung tâm thƣơng mại ở cấp huyện, xã và tranh thủ
đƣa hàng nông sản của huyện tham gia triển lãm, hội chợ ở các tỉnh bạn để
mở rộng giao lƣu hàng hoá.
- Thị trƣờng ngoài nƣớc:
Khai thác lợi thế về sản xuất một số sản phẩm có chất lƣợng cao (thủy
sản, gia cầm, Khoai Lang,…) chú trọng hƣớng tới một số thị trƣờng Quốc tế
tiềm năng (đặc biệt là thị trƣờng Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc).
- Triển khai xây dựng thƣơng hiệu hàng hóa:
Đẩy mạnh các hoạt động quảng bá, xây dựng thƣơng hiệu đối với những
sản phẩm nông nghiệp tại địa phƣơng có chất lƣợng và giá trị kinh tế cao nhƣ:
Gà Đồng Tiến, Khoai Lang Cô Tô, Hải Sâm Cô Tô, Ốc Hƣơng Cô Tô...
- Có sự phối hợp chặt chẽ các huyện lân cận để xây dựng nên những
tuyến du lịch mới, đồng thời phối hợp giúp đỡ nhau trong công tác quảng cáo
tuyên truyền thu hút khách du lịch và kêu gọi nhà đầu tƣ. Liên kết với các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Công ty du lịch TP. Hạ Long, liên kết với các tuor du lịch của các tỉnh thành
85
phía Bắc (đặc biệt là thành phố Hà Nội) để gắn kết các tuyến du lịch và thu
hút khách.
* Tăng cường hỗ trợ về y tế cho người nghèo
- Thực hiện tốt công tác y tế dự ph ng nhằm tuyên truyền, vận động bà
con ăn chín, uống sôi, phổ biến kiến thức về y tế, để ngƣời dân tự chăm lo sức
khỏe cho bản thân và gia đình, đảm bảo 100% hộ nghèo đều đƣợc cấp thẻ Bảo
hiểm Y tế, thẻ khám chữa bệnh miễn phí cho ngƣời nghèo dân tộc thiểu số.
- Thực hiện tốt chính sách ƣu đãi đặc biệt cho các hộ nghèo và cận
nghèo, đảm bảo đa số đƣợc chăm sóc sức khỏe ban đầu ngay tại cơ sở. Cấp
phát thuốc miễn phí cho các đối tƣợng quá khó khăn.
- Thƣờng xuyên tổ chức các đợt khám chữa bệnh lƣu động miễn phí,
định kỳ tại các thôn, làn và hƣớng dẫn bà con cách ph ng tránh bệnh tật.
* Chính sách hỗ trợ về giáo dục cho người nghèo
- Đẩy mạnh thực hiện phổ cập giáo dục THCS cho trẻ em hộ nghèo,
phổ cập nghề cho thanh niên nông thôn, vùng xa.
- Nâng cấp cơ sở vật chất các trƣờng PTCS, THCS, trang bị thêm
phƣơng tiện dạy học nhƣ máy tính, máy chiếu.
- Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ giáo dục nhƣ: Cấp sách giáo khoa
miễn phí, miễn giảm học phí và các khoản đóng góp khác có liên quan đến
học tập của con em hộ nghèo, thực hiện trợ cấp và cấp học bổng nhằm tạo
điều kiện cho con em các gia đình hộ nghèo và cho vay tín dụng để học nghề
và chuyên nghiệp nhằm tạo cơ hội cho tất cả con em hộ nghèo đƣợc học tập ở
hệ thống giáo dục quốc dân.
* Hỗ trợ về điện và nước sạch sinh hoạt
- Trang bị, cung cấp và hỗ trơ cho các hộ gia đình nghèo các thiết bị để
sử dụng hệ thống điện sử dụng năng lƣợng mặt trời. Đồng thời có chính sách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
giảm giá, hỗ trợ tiền điện lƣới cho các hộ.
86
- Cung cấp cho các hộ nghèo các thiết bị lọc nƣớc, giếng khoan nhằm
đảm bảo nƣớc sạch cho sinh hoạt hàng ngày.
4.2.3. Các giải pháp về truyền thông nâng cao ý thức cho người nghèo
Tích cực tuyên truyền nhằm làm thay đổi nhận thức, nhằm xóa bỏ lối suy
nghĩa trông chờ, ỷ lại vào sự giúp đỡ của Nhà nƣớc, tự giác chuyển đổi cách
nghĩ, cách làm, nhằm khai thác tiềm năng thế mạnh của địa phƣơng để phát
triển kinh tế, từng bƣớc cải thiện đời sống cho nhân dân, góp phần xoá đói
giảm nghèo làm giàu cho gia đình và cho quê hƣơng sẽ đƣợc coi là điểm mấu
chốt trong công cuộc giảm nghèo hiện nay của huyện.
* Nâng cao nhận thức, năng lực ở hộ nghèo
- Giúp cho ngƣời nghèo, cộng đồng dân cƣ nhận thức sâu hơn về việc
nâng cao năng lực để tăng hiệu quả lao động, cải thiện thu nhập, nâng cao
mức sống, thông qua để giảm nghèo bền vững.
- Kêu gọi, vận động hộ nghèo tham gia các lớp tập huấn, các lớp
chuyển giao công nghệ, khuyến nông, khuyến ngƣ và các lớp tập huấn về kỹ
năng cho thân do huyện tổ chức.
- Tạo điều kiện cho mọi ngƣời nghèo đƣợc tham gia các khóa tập huấn
về khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngƣ, chuyển giao KHKT... khuyến khích
họ áp dụng những hiểu biết, kinh nghiệm sản xuất vào ứng dụng thực tế.
- Đa dạng hóa các hình thức tập huấn, hƣớng dẫn, định hƣớng nâng cao
năng lực cho hộ nghèo: Tổ chức mạn đàm tại trong các cuộc họp của thôn,
sinh hoạt của các đoàn thể nhân dân; tổ chức theo hình thức trình diễn; tổ
chức chia sẻ, truyền đạt kinh nghệm làm ăn giữa các hộ gia đình trong cộng
đồng, d ng tộc; chia sẻ kinh nghiệm làm ăn, các mô hình kinh tế hiệu quả
giữa các thôn, bản, giữa các d ng họ với nhau.
* Đánh thức ý chí vươn lên thoát nghèo
- Đây là giải pháp quan trọng, ngƣời nghèo phải có ý thức vƣơn lên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thoát nghèo và nỗ lực thoát nghèo thì mới thực hiện có hiệu quả công tác
87
giảm nghèo bền vững. Hộ nghèo phải có ý chí vƣơn lên thì mới có khả năng
từng bƣớc thoát nghèo thông qua các hỗ trợ, giúp đỡ từ phía chính quyền.
- Cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo cần chuyển tải đến ngƣời
nghèo nhận thức là không ái có thể vƣợt khỏi nghèo, tạo dựng cuộc sống đủ
đầy mà chỉ dựa vào những hỗ trợ từ bên ngoài. Giúp họ xóa bỏ những mặc
cảm, tự ti về nghèo để h a nhập với công đồng và xã hội.
- Tổ chức các hoạt động phổ biến các chủ trƣơng, chính sách thông qua
các hoạt động tại cộng đồng dân cƣ thông qua các buổi họp thôn, các buổi
sinh hoạt của các tổ chức đoàn thể, lồng ghép xem các phóng sự về các cá
nhân, hộ gia đình biết khắc phục khó khăn vƣơn lên làm giàu chính đáng, giới
thiệu các mô hình giảm nghèo hiệu quả.
- Thông qua những ngƣời có uy tín trong xóm, trong gia đình nhƣ
trƣởng xóm, trƣởng thôn, cán bộ xóa đói giảm nghèo vận động những ngƣời
này vận động ngƣời thân, ngƣời quen mạnh dạn đăng ký thoát nghèo, thi đua
phát triển kinh tế, không bằng l ng với cuộc sống hiện tại; gƣơng mẫu thực
hiện giảm nghèo.
- Tăng cƣờng bám nắm hộ nghèo, hộ cận nghèo, cộng đồng dân cƣ
nghèo, vận động họ từng bƣớc thay đổi cách nghĩ cách làm, đẩy mạnh tăng gia
sản xuất, chăn nuôi phát triển kinh tế gia đình, không cam phận với cái nghèo
- Tuyên truyền, vận động những giá trị của giảm nghèo bền vững gắn
với các hoạt động văn hóa, tín ngƣỡng, truyền thống... của địa phƣơng,
d ng tộc.
- Thƣờng xuyên tuyên truyền về công tác xoá đói giảm nghèo với nhiều
hình thức phong phú nhƣ: Thông qua hệ thống phát thanh, truyền hình địa
phƣơng, Hệ thống cụm loa FM tại thôn, khu phố, tờ rơi, áp phích… Tuyên
truyền các điển hình tiến tiến trong xóa đói giảm nghèo, giới thiệu các mô
hình giảm nghèo, mô hình kinh tế giỏi tới bà con, đặc biệt các hộ nghèo và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cận nghèo để họ học hỏi và làm theo.
88
- Cung cấp những hỗ trợ kèm theo (ƣu đãi lãi suất, hỗ trợ con giống, vật
nuôi để họ mạnh dạn vay vốn đầu tƣ, sản xuât; tập huấn kỹ thuật chăm sóc
cây trồng vật nuôi đƣợc hỗ trợ tiền đi lại; hoặc thƣởng cho những hộ vận động
đƣợc hộ khác triển khai thực hiện các mô hình, dự án có hiệu quả).
4.2.4. Một số giải pháp khác
* Xây dựng kết cấu hạ tầng
- Hiện nay nông nghiệp, và nuôi trồng đánh bắt thủy hải sản của huyện
Cô Tô là nguồn thu chính nhƣng lại rất bấp bênh, do phụ thuộc hoàn toàn vào
thiên nhiên, nếu không có sự cải thiện về cơ sở hạ tầng, chủ động tƣới tiêu, thì
hỗ trợ về khoa học kỹ thuật hay vốn cũng không thể giảm thiểu đƣợc rủi ro.
- Đầu tƣ nhiều hơn cho cơ sở hạ tầng cho sản xuất sẽ khuyến khích có
thêm nhiều doanh nghiệp, tạo thêm nhiều việc làm phi nông nghiệp cho ngƣời
dân địa phƣơng. Không chỉ đầu tƣ vào cây con giống mà c n tìm đầu ra cho
sản phẩm thì ngƣời dân mới yên tâm làm ăn, giảm bớt phần rủi ro trong chăn
nuôi, sản xuất. Riêng các địa phƣơng vùng sâu, vùng xa, cần có nhiều chính
sách ƣu đãi hơn, tạo mọi điều kiện cho các hộ gia đình có điều kiện phát triển
kinh doanh tại địa phƣơng. Nếu huyện phát triển tốt cơ sở hạ tầng, đầu tƣ
đúng mức thì việc làm phi nông nghiệp mới có thể phát triển đƣợc.
- Tranh thủ các nguồn vốn để đầu tƣ, nâng cấp và hoàn thiện các khu
neo đậu tránh trú bão tàu cá, các cảng cá, bến cá, chợ cá đã có, phát triển thêm
một số cảng cá, bến cá, chợ cá ở những địa phƣơng có nghề cá phát triển.
- Xây dựng hệ thống chợ cá đầu mối và với các chợ nhỏ lẻ, có quy định
và tổ chức lại việc tham gia của các chủ vựa, nậu đang hoạt động và đang có
vai tr lớn trong dịch vụ, tiêu thụ các sản phẩm khai thác, tạo sự liên kết hài
h a trong thƣơng mại nghề cá.
- Hình thành và phát triển đội tàu công ích, dịch vụ, thu mua, bảo quản
và sơ chế sản phẩm, cung cấp nhu yếu phẩm cho đội tàu đánh bắt trên biển để
tiết kiệm thời gian và giảm chi phí cho các đội tàu đánh bắt trong quá trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
sản xuất và nâng cao chất lƣợng sản phẩm sau thu hoạch.
89
- Xây dựng cơ sở sản xuất nƣớc đá tại các cảng cá, bến cá, bảo đảm
cung ứng đủ nƣớc đá cho bảo quản sản phẩm, cung cấp bổ sung nƣớc đá cho
nhu cầu vận chuyển sản phẩm nội địa.
* Giải pháp về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cây trồng vật nuôi
- Tăng mức đầu tƣ cho công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
ngƣ: xây dựng các mô hình ứng dụng các kỹ thuật mới, đƣa các cây, con
giống mới trong nhóm sản phẩm hàng hóa, nhất là Hải Sâm, Ốc Hƣơng, Gà
đồi, Khoai Lang,...
- Xây dựng mạng lƣới dịch vụ khuyến nông tự quản cơ sở bao gồm: các
hợp tác xã nông nghiệp, hội nông dân tập thể, tổ hợp tác.
- Tăng cƣờng tập huấn tuyên truyền KH - KT đào tạo nghề cho nông
dân, trƣớc mắt phối hợp đào tạo một số lĩnh vực nhƣ: sản xuất Hải Sâm, Ốc
Hƣơng, Gà đồi, Khoai Lang,…
- Vốn hỗ trợ cho mô hình lấy từ chƣơng trình khuyến nông hàng năm,
từ các công ty bán giống hoặc từ các chƣơng trình nghiên cứu khoa học. Kinh
phí trích từ các nguồn trên dành một phần hợp lý trợ cấp cho cán bộ khuyến
nông đi xây dựng mô hình. Sau mỗi vụ, mỗi năm có tổng kết rút kinh nghiệm
để làm tốt hơn cho năm sau, vụ sau.
4.3. Một số kiến nghị
4.3.1. Đối với nhà nước
- Tiếp tục triển khai thực hiện các chƣơng trình giảm nghèo nhƣ
chƣơng trình 135 giai đoạn III, chƣơng trình 167 và các chƣơng trình hỗ trợ
giáo dục, hỗ trợ y tế.
- Chính sách giảm nghèo cần mở rộng sang các đối tƣợng “cận nghèo”,
“mới thoát nghèo” để tiếp tục hỗ trợ ngƣời dân thoát nghèo bền vững.
- Có thay đổi, điều chỉnh đối với các chính sách hỗ trợ cho ngƣời nghèo
để làm sao giúp ngƣời nghèo vƣơn lên thoát nghèo, tránh sự so bì, trông chờ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ỷ lại vào chế độ chính sách.
90
- Cần có sự chỉ đạo thống nhất và phối hợp đồng bộ của nhiều ngành,
nhiều cấp, nhiều tổ chức cùng triển khai thực hiện.
4.3.2. Đối với tỉnh Quảng Ninh
- Đề nghị Tỉnh có cơ chế khen thƣởng cho hộ thoát nghèo và có cơ
chế khuyến khích xã thoát nghèo bền vững. Có cơ chế hỗ trợ ngƣời nghèo
khi gặp rủi ro và những hộ nghèo thuộc diện chính sách mà không có khả
năng lao động.
- Tỉnh nghiên cứu, ban hành một số chính sách đặc thù (nhƣ cơ chế
chính sách trong trong chƣơng trình 135 giai đoạn III của quốc gia) cho Cô
Tô để góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội, cải thiện đời sống của
ngƣời dân, giảm nghèo nhanh và bền vững.
- Đề nghị tỉnh cấp kinh phí nhằm xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng
cho huyện Cô Tô đặc biệt là hệ thống Cảng biển nhằm đẩy mạnh giao thƣơng
giữa Cô Tô và các huyện khác.
- Đề nghị sớm ban hành Nghị quyết Phát triển Kinh tế biển để khai thác
triệt để tiềm năng về tài nguyên biển, tạo đà phát triển mạnh mẽ hơn cho kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tế biển của tỉnh Quảng Ninh nói chung, huyện Cô Tô nói riêng.
91
KẾT LUẬN
Giảm nghèo bền vững là chủ trƣơng lớn, nhất quán và là một trong
những nhiệm vụ lâu dài, phức tạp đặt trong chƣơng tình tổng thể phát triển
kinh tế xã hội của huyện Cô Tô, đ i hỏi cả hệ thống chính trị quyết tâm vào
cuộc triển khai đồng bộ đến từng thôn, xóm, ngƣời dân.
Là một huyện đảo xa đất liền của tỉnh Quảng Ninh, xuất phát điểm
thấp, đa số ngƣời lao động c n hạn chế về trình độ học vấn, thiếu kiến thức
chuyên môn kỹ thuật phục vụ sản xuất, phát triển kinh tế; cách thức sản xuất
của ngƣời dân c n mang tính tự phát, dựa theo bản năng kinh nghiệm nên
năng suất, chất lƣơng cây trồng vật nuôi không phát triển; vẫn c n hiện tƣợng
bảo thủ trì trệ trong cách nghĩ, cách làm, không chịu khó suy nghĩ, không chịu
đầu tƣ công sức vốn liếng vào sản xuất, không dám sản xuất làm ăn lớn; các
sản phẩm đƣợc sản xuất ra vẫn thiếu thị trƣờng tiêu thụ. Bên cạnh đó là sự thu
động, ỷ lại, chời đợi trông chờ vào sự trợ giúp của nhà nƣớc, sự giúp đỡ từ
cộng đồng của những ngƣời nghèo. Một bộ phận ngƣời dân c n thờ ơ, bàng
quan không quan tâm đến thành quả lao động động sản xuất của mình.
Trong những năm qua, đƣợc sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc cùng
với sự cố gắng của chính quyền và nhân dân trong huyện Cô Tô đã từng bƣớc
đạt đƣợc những thành công trong phát triển kinh tế xã hội. Tình trạng hộ
nghèo trong huyện đã giảm dần từ 48 hộ năm 2011 đến 8 hộ 2014, song trên
thực thế công tác giảm nghèo bền vững c n nhiều khó khăn, vƣớng mắc. Đề
tài: “Giải pháp giảm nghèo bền vững tại huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh”
đã tiến hành đánh giá thực trạng tình trạng hộ nghèo tại huyện Cô Tô, xác
định nguyện nhân dẫn tới tình trạng nghèo và xác định các nhân tố tác động
đến tình trạng nghèo tại huyện. Đề tài cũng đã đề xuất đƣợc một số giải pháp
nhằm giảm nghèo bền vững tại huyện Cô Tô, cụ thể nhƣ sau:
Các giải pháp tạo điều kiện cho hộ nghèo phát triển sản xuất, tăng
thu nhập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Đẩy mạnh tín dụng ƣu đãi cho hộ nghèo.
92
- Hỗ trợ khoa học kỹ thuật, vốn và kinh nghiệm làm ăn cho hộ nghèo.
- Thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm.
Các giải pháp tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận với các dịch vụ
xã hội
- Triển khai thực hiện tốt việc liên kết, tiêu thụ sản phẩm, giới thiệu thị
trƣờng tiêu thụ.
- Tăng cƣờng hỗ trợ về y tế cho ngƣời nghèo.
- Chính sách hỗ trợ về giáo dục cho ngƣời nghèo.
- Hỗ trợ về nƣớc sạch sinh hoạt.
C c giải ph p về tru ền thông nâng cao ý thức cho người nghèo
- Nâng cao nhận thức, năng lực ở hộ nghèo.
- Đánh thức ý chí vƣơn lên thoát nghèo.
Một số giải ph p kh c.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Giải pháp về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cây trồng vật nuôi.
93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Kim Anh (2009), Kinh tế Việt Nam năm 2009.
2. Cục Thống kê tỉnh Quảng Ninh (2011), Ni n gi m thống k tỉnh Quảng Ninh
năm 2011.
3. Cục Thống kê tỉnh Quảng Ninh (2012), Ni n gi m thống k tỉnh Quảng Ninh
năm 2012.
4. Cục Thống kê tỉnh Quảng Ninh (2013), Ni n gi m thống k hu ện
Quảng Ninh 2013.
5. Nguyễn Thị Hằng (1997), Vấn đề xóa đói giảm nghèo ở nông thôn nước
ta hiện na , Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
6. Hà Quế Lâm (2000), Xo đói giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số ở nước
ta hiện na - thực trạng v giải ph p, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
7. Ph ng Lao động - Thƣơng binh - Xã hội huyện (2011), B o c o xóa đói
giảm nghèo năm 2011, Huyện Cô Tô.
8. Ph ng Lao động - Thƣơng binh - Xã hội huyện (2012), B o c o xóa đói
giảm nghèo năm 2012, Huyện Cô Tô.
9. Ph ng Lao động - Thƣơng binh - Xã hội huyện (2013), B o c o xóa đói
giảm nghèo năm 2013, Huyện Cô Tô.
10. Ph ng Lao động - Thƣơng binh - Xã hội huyện (2014), B o c o xóa đói
giảm nghèo năm 2014, Huyện Cô Tô.
11. Qu ết định số 09/QĐ-CP ban h nh chuẩn hộ nghèo hộ cận nghèo p
dụng cho giai đoạn 2011-2020, Chính phủ ban hành ngày 30/ 5/ 2011.
12. Tạp chí cộng sản (2008), Xoá đói, giảm nghèo ở nông thôn Ấn Độ.
13. Ủy ban nhân dân huyện Cô Tô (2012), B o c o Kinh tế xã hội năm 2011
v phương hướng nhiệm vụ năm 2012, Huyện Cô Tô.
14. Ủy ban nhân dân huyện Cô Tô (2013), B o c o Kinh tế xã hội năm 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
v phương hướng nhiệm vụ năm 2013, Huyện Cô Tô.
94
15. Ủy ban nhân dân huyện Cô Tô (2014), B o c o Kinh tế xã hội năm 2013
v phương hướng nhiệm vụ năm 2014, Huyện Cô Tô.
16. Ủy ban nhân dân huyện Cô Tô (2015), B o c o Kinh tế xã hội năm 2014
v phương hướng nhiệm vụ năm 2015, Huyện Cô Tô.
17. Báo cáo số 21/LĐTBXH-BTXH ngày 25/4/2005 của Bộ Lao động -
18. Đỗ Thế Hạnh (2000). Thực trạng và những giải pháp kinh tế chủ yếu
Thƣơng binh xã hội về chuẩn nghèo giai đoạn 2006-2010.
nhằm xóa đói giảm nghèo ở vùng định canh, định cƣ tỉnh Thanh Hóa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Luận văn thạc sĩ Kinh tê.
95
PHỤ LỤC
PHIẾU PHỎNG VẤN HỘ GIA ĐÌNH
1. Thông tin của các hộ điều tra
1.1 Họ và tên chủ hộ………………………………………………………
1.2 Thuộc xã/phƣờng/thị trấn
Thị Trấn
Thanh Lân
Đồng Tiến
1.3 Trình độ học vấn:…………………………………………………
1.4 Dân tộc: .................................................................................................
1.5 Tuổi của chủ hộ: ....................................................................................
1.6 Giới tính của chủ hộ: .............................................................................
1.7 Thu nhập bình quân/tháng của chủ hộ: .................................................
2. Thu nhập của hộ từ:
+ Hoạt động trồng trọt: ................................................................................
+ Hoạt động chăn nuôi: ...............................................................................
+ Hoạt động đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản:...........................................
3. Tình hình đất đai phục vụ sản xuất của các hộ: Gia đình có bao nhiêu
diện tính các loại đất sau:
* Diện tích đất bằng: (đơn vị tính: ha)
- Diện tích tƣới 1 vụ:…………………………………………………
- Diện tích tƣới 2 vụ:…………………………………………………
* Diện tích đất dốc:…………………………………………………
* Diện tích đất rừng:…………………………………………………
4. Anh/ chị cho biết tình hình số vốn dùng cho sản xuất nông nghiệp,
thủy sản… của hộ gia đình anh chị ?
- Vốn của gia đình:……………………………………………..VNĐ
- Vốn đi vay:……………………………………………………VNĐ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
96
5. Anh/ chị có tham gia các chƣơng trình khuyến nông, khuyến ngƣ?
- Có:
- Không:
6. Số lƣợng lao động của hộ:...................................................................
- Lao động trong đội tuổi:........................................................................
- Lao động ngoài độ tuổi quy định:..........................................................
- Lao động thuê ngoài:.............................................................................
- Tổng số ngày công lao động một năm:.................................................
7. Anh/ chị có tham gia các công việc ngoài nông, lâm, ngư nghiệp không?
- Có:
- Không:
Thu nhập tăng th m của anh chị đối với c c việc l m phi nông nghiệp l
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
bao nhiêu?............................................................................................VNĐ