ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

MAI QUỐC HOÀN

GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI HUYỆN CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2015

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

MAI QUỐC HOÀN

GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI HUYỆN CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp

Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUANG DŨNG

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2015

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ "Giải pháp giảm nghèo bền vững tại

huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh" là công trình nghiên cứu của riêng tôi, toàn

bộ số liệu và kết quả phân tích đƣợc trình bày trong luận văn là hoàn toàn

trung thực./.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Tác giả Mai Quốc Hoàn

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài "Giải pháp giảm nghèo bền vững tại

huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh" tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ của

các thầy cô giáo Ph ng Đào tạo, Bộ phận sau Đại học, Trƣờng Đại học Kinh

tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.

Đặc biệt xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Quang Dũng - Ngƣời đã

trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp

đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên huyện Cô Tô,

tỉnh Quảng Ninh đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Thái Ngu n ng 01 th ng 7 năm 2015 Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Mai Quốc Hoàn

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................ vi

DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii

DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ vii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2

4. Những đóng góp mới của luận văn ............................................................... 3

5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ GIẢM NGHÈO

BỀN VỮNG ......................................................................................... 4

1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững ...................................................... 4

1.1.1. Khái niệm nghèo ..................................................................................... 4

1.1.2. Quan điểm về chuẩn nghèo ..................................................................... 5

1.1.3. Khái niệm giảm nghèo, giảm nghèo bền vững ..................................... 11

1.1.4. Vai tr của hoạt động giảm nghèo bền vững ........................................ 14

1.1.5. Các nguyên nhân dẫn đến nghèo........................................................... 16

1.1.6. Các hoạt động nhằm giảm nghèo bền vững .......................................... 22

1.1.7. Các yếu tố ảnh hƣởng tới giảm nghèo bền vững .................................. 24

1.2. Kinh nghiệm giảm nghèo bền vững ......................................................... 27

1.2.1. Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo ở một số nƣớc trên thế giới ............ 27

1.2.2. Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo ở một số tỉnh thành ......................... 29

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Cô Tô về giảm nghèo bền vững ........ 31

iv

Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 34

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 34

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 34

2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 34

2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin ............................................................ 34

2.2.3. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu .................................................................... 36

2.2.4. Phƣơng pháp phân tích số liệu .............................................................. 36

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 36

2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất của hộ ................................... 36

2.3.2. Các chỉ tiêu bình quân ........................................................................... 37

Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN

VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CÔ TÔ ..................................... 40

3.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Cô Tô ........ 40

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 40

3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội của huyện ...................................... 42

3.2. Thực trạng hoạt động giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Cô Tô ..... 45

3.2.1. Kết quả thực hiện công tác giảm nghèo và giảm nghèo bền vững ....... 45

3.2.2. Những nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo ..................................... 51

3.2.3. Các hoạt động đã thực hiện nhằm giảm nghèo bền vững trên địa

bàn huyện Cô Tô ................................................................................. 53

3.2.4. Thực trạng nghèo của các hộ đƣợc điều tra .......................................... 63

3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới giảm nghèo bền vừng ở huyện Cô tô.............. 72

3.3.1. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 72

3.3.2. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 74

3.4. Một số kết quả đạt đƣợc trong công tác giảm nghèo bền vững ............... 75

3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ........................................................................ 75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

3.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ................................................ 76

v

Chƣơng 4. GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC GIẢM

NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CÔ TÔ .............. 78

4.1. Chủ trƣơng, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về giảm nghèo bền vững.... 78

4.1.1. Nhiệm vụ quốc gia về giảm nghèo bền vững ....................................... 78

4.1.2. Định hƣớng, mục tiêu giảm nghèo bền vững của huyện Cô Tô

trong giai đoạn 2014 - 2020 ................................................................ 80

4.2. Các giải pháp chủ yếu giảm nghèo bền vững. ......................................... 81

4.2.1. Các giải pháp tạo điều kiện cho hộ nghèo phát triển sản xuất, tăng

thu nhập ............................................................................................... 81

4.2.2. Các giải pháp tạo điều kiện cho ngƣời nghèo tiếp cận với các dịch

vụ xã hội .............................................................................................. 83

4.2.3. Các giải pháp về truyền thông nâng cao ý thức cho ngƣời nghèo ........ 86

4.2.4. Một số giải pháp khác ........................................................................... 88

4.3. Một số kiến nghị ....................................................................................... 89

4.3.1. Đối với nhà nƣớc ................................................................................... 89

4.3.2. Đối với tỉnh Quảng Ninh ....................................................................... 90

KẾT LUẬN .................................................................................................... 91

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 93

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

PHỤ LỤC ....................................................................................................... 95

vi

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

PTTH: Phổ thông trung học

TĐVH: Trình độ văn hóa

THCN: Trung học chuyên nghiệp

THPT: Trung học phổ thông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

UBND: Ủy ban nhân dân

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH

Bảng:

Bảng 2.1. Lựa chọn địa điểm điều tra ........................................................... 35

Bảng 3.1. Số lƣợng và tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo huyện Cô Tô giai đoạn

2011 - 2014 ............................................................................................... 47

Bảng 3.2. Số lƣợng và tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo huyện Cô Tô phân

theo xã phƣờng giai đoạn 2011 - 2014 ......................................... 48

Bảng 3.4. Thu nhập bình quân trên tháng của hộ nghèo ............................... 49

Bảng 3.3. Tình hình hộ nghèo và nghèo phát sinh ........................................ 50

Bảng 3.5. Kết quả dạy nghề và giới thiệu việc làm cho lao động nghèo

và cận nghèo ................................................................................. 54

Bảng 3.6. Thông tin chung về chủ hộ điều tra .............................................. 63

Bảng 3.7. Tình hình dân tộc của nhóm hộ điều tra ....................................... 63

Bảng 3.8. Tình hình nhân khẩu và lao động bình quân của nhóm hộ điều

tra năm 2011 ................................................................................... 64

Bảng 3.9. Phân tổ thu nhập theo nhóm hộ điều tra ....................................... 65

Bảng 3.10. Kết quả sản xuất của nhóm hộ điều tra ............................................ 66

Bảng 3.11. Tình hình đất đai phục vụ sản xuất của hộ ................................... 67

Bảng 3.12. Tình hình vốn và vốn vay của hộ ................................................. 68

Bảng 3.13. Tổng hợp kinh nghiệm sản xuất của nhóm hộ điều tra ................ 69

Bảng 3.14. Lao động bình quân của nhóm hộ điều tra ................................... 70

Bảng 3.15. Thu nhập từ làm thuê của hộ điều tra ........................................... 71

Hình:

Hình 1.1. V ng luẩn quẩn của nghèo và mối quan hệ của nó với tăng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

trƣởng kinh tế và phát triển xã hội .............................................................. 15

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm qua, một thực tế vẫn c n nổi cộm đối với đất nƣớc

đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá, bên cạnh những

kết quả đã đạt đƣợc về phát triển kinh tế xã hội thì vẫn c n một bộ phận dân

cƣ, nhất là đồng bào dân tộc ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới hải đảo c n

nghèo, lạc hậu chƣa có điều kiện để phát triển. Thời gian qua, huyện Cô Tô đã

vận dụng một số kết quả nghiên cứu về tình trạng nghèo của tỉnh Quảng Ninh

và trong cả nƣớc. Tuy nhiên, do đặc thù của một huyện đảo, nên kết quả này

không thể áp dụng tất cả đối với một huyện biên giới hải đảo. Vì vậy, phải có

những chính sách phù hợp với tình hình thực tế của huyện Cô Tô nhằm hạn

chế tình trạng nghèo và có nguy cơ tái nghèo cao từ đó đƣa ra các giải pháp

nhằm giảm nghèo một cách bền vững.

Cô Tô là huyện biên giới hải đảo của tỉnh Quảng Ninh, có nhiều tiềm

năng nhƣng tỷ lệ hộ nghèo vần c n cao, vì vậy đặt ra câu hỏi tình hình kinh

tế xã hội ở huyện Cô Tô trong mối quan hệ so sánh với mặt bằng chung của

cả tỉnh Quảng Ninh và trong cả nƣớc, từ đó tìm ra bản chất và nguyên nhân

của tình trạng nghèo và đề ra các giải pháp giảm nghèo bền vững, đạt hiệu

quả cao.

Nghiên cứu thực trạng nghèo đang trở thành vấn đề lớn của cả nƣớc.

Muốn thực hiện đƣợc mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ đẩy

mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc thì không thể không giải quyết

vấn đề nghèo. Giảm nghèo không chỉ là vấn đề kinh tế đơn thuần, mà c n là

vấn đề kinh tế - xã hội và đảm bảo thực hiện các chính sách về an sinh xã hội,

do đó phải có sự chỉ đạo thống nhất giữa chính sách kinh tế với giải quyết các

vấn đề xã hội.

Một thực tế đề ra hiện nay chính là hiệu quả thực sự mà các chính sách

giảm nghèo đem lại, ngoài những nguyên nhân dẫn đến hiệu quả đối với thực

hiện chính sách giảm nghèo chính là công tác quản lý triển khai thực hiện các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

chính sách của các cấp chƣa đạt hiệu quả, hoạt động c n mang tính hình thức;

2

việc rà soát xác định hộ nghèo và áp dụng các chính sách về giảm nghèo của

Chính phủ vào thực tế chƣa mang tính cụ thể, chạy theo thành tích.

Từ những vấn đề trên, tôi chọn đề tài: "Giải pháp giảm nghèo bền

vững tại huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh" làm luận văn thạc sĩ để nghiên cứu

nhằm đánh giá thực trạng về hoạt động giảm nghèo, đồng thời tìm ra những

giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý cho các chƣơng trình giảm nghèo bền

vững tại huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1 Mục tiêu chung

Trên cơ sở nghiên cứu tình hình và đánh giá thực trạng quản lý thực

hiện chính sách giảm nghèo trong hai năm (2012, 2013 và số liệu điều tra

tháng 12/2014) của chƣơng trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo giai đoạn

2010 - 2015 trên địa bàn huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh, nhằm đƣa ra những

giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chƣơng trình góp phần thực hiện mục

tiêu giảm nghèo trên địa bàn huyện.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về giảm nghèo; làm rõ bản chất, vai tr

của công tác giảm nghèo bền vững và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động

giảm nghèo bền vững.

- Phân tích, đánh giá thực trạng nghèo và nguyên nhân nghèo, tình

hình thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Cô Tô, tỉnh

Quảng Ninh.

- Đề xuất các giải pháp, các kiến nghị chủ yếu, phù hợp với điều kiện,

đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phƣơng, nhằm đẩy mạnh hoạt động giảm

nghèo bền vững, có hiệu quả trên địa bàn huyện Cô Tô những năm tiếp theo.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu là tình hình triển khai công tác giảm nghèo bền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

vững của huyện Cô Tô.

3

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung địa b n nghi n cứu: Nghiên cứu các nội dung liên quan

đến giảm nghèo bền vững tại huyện Cô Tô. Xác định các yếu tố ảnh hƣởng

đến giảm nghèo và đề xuất các giải pháp nhằm giảm nghèo bền vững.

- Về không gian: Địa bàn huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh.

- Phạm vi thời gian: Tập chung nghiên cứu chủ yếu trong hai năm

2012, 2013. Số liệu điều tra sơ cấp tháng 12 năm 2014.

4. Những đóng góp mới của luận văn

Luận văn hệ thống hóa các cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững, từ

đó nghiên cứu thực trạng nghèo và tình hình thực hiện các chính sách, chƣơng

trình giảm nghèo bền vững của huyện.

Dựa trên các nghiên cứu, luận văn sẽ phân tích thực trạng, phát hiện

những khó khăn, vƣớng mắc và từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện

công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện trong thời gian tới.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, các bảng biểu, nội dung của

Luận văn gồm 04 chƣơng:

Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo bền vững

Chương 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.

Chương 3. Thực trạng công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn

huyện Cô Tô

Chương 4. Giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác giảm nghèo bền vững

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

trên địa bàn huyện Cô Tô

4

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG

1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững

1.1.1. Khái niệm nghèo

Tại hội nghị về chống nghèo do Ủy ban kinh tế xã hội khu vực Châu

Á - Thái Bình Dƣơng (ESCAP) tổ chức tại Thái Lan năm 1993, các quốc

gia trong khu vực đã thống nhất cao cho rằng: "Nghèo l tình trạng một bộ

phận dân cư không có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con

người m những nhu cầu ấ phụ thuộc v o trình độ ph t triển kinh tế - xã

hội phong tục tập qu n của từng vùng v những phong tục ấ được xã hội

thừa nhận" [17].

Tại hội nghị thƣợng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại

Copenhagen, Đan Mạch năm 1995 đã đƣa ra một định nghĩa cụ thể hơn về

nghèo nhƣ sau: "Người nghèo l tất cả những ai m thu nhập thấp hơn dưới

1 đô la (USD) mỗi ng cho mỗi người số tiền được coi như đủ mua những

sản phẩm thiết ếu để tồn tại".

Nhà kinh tế học Mỹ Galbraith cũng quan niệm: "Con người bị coi l

nghèo khổ khi m thu nhập của họ nga dù thích đ ng để họ có thể tồn tại

rơi xuống rõ rệt dưới mức thu nhập cộng đồng. Khi đó họ không thể có những

gì m đa số trong cộng đồng coi như c i cần thiết tối thiểu để sống một c ch

đúng mực".

Định nghĩa về nghèo của Engberg-Pedersen (1999) “Người nghèo l

những người không thể khai th c được c c cơ hội vì thiếu năng lực v nguồn

lực v bị phụ thuộc v o người kh c”.

Theo Ngân hàng Thế giới, nghèo là tình trạng không có khả năng để có

mức sống tối thiểu, chúng bao gồm tình trạng thiếu thốn các sản phẩm và dịch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

vụ thiết yếu nhƣ giáo dục, y tế, dinh dƣỡng.

5

Ở Việt Nam, căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội và mức thu nhập của

nhân dân trong những năm qua thì khái niệm nghèo đƣợc xác định nhƣ sau:

“Nghèo l tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có những điều kiện thoả mãn

những nhu cầu tối thiểu v cơ bản nhất trong cuộc sống v có mức sống thấp hơn

mức sống của cộng đồng xét tr n mọi phương diện”.

Vấn đề nghèo đƣợc chia thành các mức khác nhau: nghèo tuyệt đối,

nghèo tƣơng đối, nghèo có nhu cầu tối thiểu.

- Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cƣ thuộc diện

nghèo không có khả năng thoả mãn nhu cầu tối thiểu của cuộc sống: ăn,

mặc, ở, đi lại...

- Nghèo tƣơng đối: Là tình trạng một bộ phận dân cƣ thuộc diện

nghèo có mức sống dƣới mức sống trung bình của cộng đồng và địa phƣơng

đang xét.

- Nghèo có nhu cầu tối thiểu: Đây là tình trạng một bộ phận dân cƣ có

những đảm bảo tối thiểu để duy trì cuộc sống nhƣ đủ ăn, đủ mặc, đủ ở và một

số sinh hoạt hàng ngày nhƣng ở mức tối thiểu.

Tất cả những khái niệm trên, có thể nhận thấy đều phản ánh những khía

cạnh chủ yếu của ngƣời nghèo:

- Thứ nhất, ngƣời nghèo không đƣợc đáp ứng nhu cầu cơ bản ở mức tối

thiểu dành cho con ngƣời.

- Thứ hai, ngƣời nghèo có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của

cộng đồng dân cƣ.

- Thứ ba, ngƣời nghèo thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình

phát triển của cộng đồng, xã hội.

1.1.2. Quan điểm về chuẩn nghèo

Chuẩn nghèo là thƣớc đo mức sống của dân cƣ để phân biệt trong xã

hội ai thuộc diện nghèo và ai không thuộc diện hộ nghèo. Trên thế giới hình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

thành 03 phƣơng pháp tiếp cận chuẩn nghèo chủ yếu sau: phƣơng pháp dựa

6

vào nhu cầu chi tiêu; phƣơng pháp dựa vào thu nhập thực tế; phƣơng pháp

dựa vào đánh giá của ngƣời dân. Trong 03 phƣơng pháp trên thì 02 phƣơng

pháp đầu đƣợc các quốc gia sử dụng khá phổ biến.

Để xác định chuẩn nghèo có nhiều tiêu chí, chuẩn mực đánh giá khác

nhau. Trên thế giới ngƣời ta lấy những chỉ tiêu: chất lƣợng cuộc sống, chỉ tiêu

phát triển con ngƣời, chỉ tiêu nhu cầu dinh dƣỡng, chỉ tiêu thu nhập quốc dân

bình quân tính theo đầu ngƣời để làm các tiêu chí xác định chuẩn nghèo [18].

Ngân hàng Thế giới WB sử dụng chỉ tiêu thu nhập quốc dân bình

quân tính theo đầu ngƣời làm tiêu chí xác định chuẩn nghèo. Thu nhập bình

quân theo đầu ngƣời là một chỉ tiêu quan trọng, phản ánh đƣợc quy mô, trình

độ phát triển kinh tế và mức sống của ngƣời dân trong một nƣớc. Hiện nay

trên thế giới tồn tại 02 phƣơng pháp tính toán thu nhập quốc dân bình quân

theo đầu ngƣời chủ yếu của ngân hàng Thế giới WB đó là: Phƣơng pháp

Atlas tức là tính theo tỷ giá hối đoái và tính theo USD và phƣơng pháp PPP

(purchasing power parity) là phƣơng pháp tính theo sức mua tƣơng đƣơng và

cũng tính bằng USD.

- Theo phƣơng pháp Atlas, năm 1990 ngƣời ta chia mức bình quân của

các nƣớc trên toàn thế giới làm 6 loại:

+ Trên 25.000 USD/ngƣời/năm là nƣớc cực giàu.

+ Từ 20.000 đến dƣới 25.000 USD/ngƣời/năm là nƣớc giàu.

+ Từ 10.000 đến dƣới 20.000 USD/ngƣời/năm là khá giàu.

+ Từ 2.500 đến dƣới 10.000 USD/ngƣời/năm là nƣớc trung bình.

+ Từ 500 đến 2.500 USD/ngƣời/năm là nƣớc nghèo.

+ Dƣới 500USD/ngƣời/năm là nƣớc cực nghèo.

Theo phƣơng pháp này, Việt Nam có thu nhập khoảng 1.200 USD (năm

2010) thuộc nhóm nƣớc nghèo. Tuy nhiên theo phƣơng pháp này, việc chuyển

đổi thƣờng bị sai lệch, không phản ánh đƣợc tính ngang giá của sức mua. Do

đó từ đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, Liên Hợp Quốc đã đề ra phƣơng pháp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

tính bình quân thu nhập mỗi nƣớc theo sức mua tƣơng đƣơng (PPP).

7

- Phƣơng pháp PPP: WB muốn tìm ra mức chuẩn nghèo chung cho toàn

thế giới. Trên cơ sở điều tra thu nhập, chi tiêu của hộ gia đình và giá cả hàng

hoá, thực hiện phƣơng pháp tính “rỗ hàng hoá” sức mua tƣơng đƣơng để tính

đƣợc mức thu nhập dân cƣ giữa các quốc gia có thể so sánh. Sau nhiều cuộc

điều tra trên toàn cầu, WB đã đƣa ra ngƣỡng nghèo chung (theo PPP) [18].

Đối với các nƣớc có thu nhập thấp < 1USD/ 1 ngày, đối với các nƣớc có thu

nhập trung bình < 2 USD/ ngày.

Tuy nhiên, theo quan điểm chung của nhiều nƣớc, hộ nghèo là hộ có

thu nhập dƣới 1/3 mức trung bình của xã hội. Do đặc điểm của nền kinh tế -

xã hội và sức mua của đồng tiền khác nhau, chuẩn nghèo theo thu nhập (tính

theo USD) cũng khác nhau ở từng quốc gia, do đó không thể lấy chuẩn nghèo

của WB để xác định nghèo của Việt Nam.

Ở Việt Nam trong những năm qua đã dựa trên 2 căn cứ để xác định

chuẩn nghèo. Một là căn cứ vào chuẩn nghèo của cục thống kê và ngân hàng

Thế giới. Hai là căn cứ vào chuẩn nghèo của Chính phủ do Bộ Lao Động -

Thƣơng binh và xã hội công bố.

Tổng Cục thống kê với vai tr thu thập, công bố và đánh giá số liệu cấp

quốc gia và có thể so sánh quốc tế đã cùng Ngân hàng thế giới áp dụng

phƣơng pháp xác định chuẩn nghèo theo phƣơng pháp đo lƣờng mức sống

của Ngân hàng thế giới đƣa ra chuẩn nghèo của Việt Nam gồm 02 mức: mức

nghèo lƣơng thực, thực phẩm và mức nghèo chung. Mức nghèo lƣơng thực

thực phẩm đây là chuẩn nghèo tính theo thu nhập bình quân đầu ngƣời/ tháng.

C n mức nghèo chung Tổng cục thống kê dựa trên mức chi tiêu bình quân

đầu ngƣời/ tháng làm căn cứ đánh giá chuẩn nghèo.

Nhƣ vậy các chuẩn nghèo thay đổi theo thời gian tùy thuộc vào tình

hình phát triển kinh tế của từng quốc gia theo từng giai đoạn

Bộ Lao động - Thƣơng binh và xã hội là cơ quan thƣờng trực của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

chƣơng trình XĐGN đã tiến hành rà soát chuẩn nghèo qua các thời kỳ. Lúc

8

đầu chuẩn nghèo đƣợc xác định dựa vào nhu cầu chi tiêu, sau đó chuyển sang

mức thu nhập.

Ƣu điểm của phƣơng pháp này là đảm bảo từng bƣớc thoả mãn nhu cầu

của con ngƣời (ăn, mặc, ở, y tế, giáo dục, văn hoá…). Chuẩn nghèo đƣợc điều

chỉnh gắn với tăng trƣởng kinh tế, mức độ cải thiện điều kiện sống của ngƣời

dân, tình hình thay đổi cơ cấu chi tiêu, thu nhập của ngƣời dân. Mặt khác theo

phƣơng pháp này, tạo điều kiện cho cơ sở có thể triển khai đƣợc việc lập danh

sách hộ nghèo và xác định các hỗ trợ cần thiết.

Tuy nhiên, phƣơng pháp tiếp cận này có hạn chế là chƣa tính toán đầy

đủ nhu cầu tiêu dùng (chỉ chú ý một số nhu cầu lƣơng thực, thực phẩm và một

số nhu cầu phi lƣơng thực, thực phẩm). Độ tin cậy chƣa cao do không có điều

kiện điều tra diện rộng, thu nhập thông tin về thu nhập của ngƣời dân nông

thôn và miền núi rất khó chính xác.

Mặc dù có một số hạn chế nhƣng cách tính chuẩn nghèo của Bộ lao

động - Thƣơng binh và Xã hội là tƣơng đối phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam

hiện nay.

Hiện nay chủ yếu là sử dụng chuẩn nghèo do Bộ Lao động Thƣơng

binh và xã hội đƣa ra. Chuẩn nghèo này đƣợc tính toán dựa vào nhu cầu chi

tiêu cơ bản của lƣơng thực, thực phẩm (nhu cầu ăn uống hàng ngày) và nhu

cầu chi tiêu phi lƣơng thực, thực phẩm (mặc, nhà ở, y tế, giáo dục, văn hóa,

giao tiếp, đi lại…).

Ở Việt Nam đã 06 lần điều chỉnh chuẩn nghèo từ năm 1993 đến nay:

- Giai đoạn 1993 - 1995:

Khu vực nông thôn

Khu vực thành thị

Thu nhập bình quân

< 15 kg gạo/ ngƣời/ tháng < 20kg gạo/ ngƣời/ tháng

+ Khu vực thành thị bình quân thu nhập đầu ngƣời dƣới 20kg gạo/

ngƣời/ tháng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

+ Khu vực nông thôn dƣới 15kg gạo/ ngƣời/ tháng.

9

- Giai đoạn 1996 - 1997: Hộ nghèo là hộ có thu nhập sau:

Vùng nông thôn

Vùng

Vùng nông thôn

miền núi, hải đảo

thành thị

đồng bằng, trung du

< 15 kg gạo/

< 25 kg gạo/

< 20kg gạo/

Thu nhập bình quân

ngƣời/ tháng

ngƣời/tháng

ngƣời/ tháng

+ Vùng nông thôn miền núi, hải đảo dƣới 15kg gạo/ ngƣời/ tháng.

+ Vùng nông thôn đồng bằng, trung du dƣới 20kg gạo/ ngƣời/ tháng.

+ Vùng thành thị dƣới 25kg gạo/ ngƣời/ tháng.

- Giai đoạn 1998 - 2000: hộ nghèo là hộ có thu nhập tủy theo từng vùng

ở các mức tƣơng ứng sau:

Vùng nông thôn

Vùng

Vùng nông thôn

miền núi, hải đảo

thành thị

đồng bằng, trung du

< 15 kg gạo/ ngƣời/

< 25 kg gạo/ ngƣời/

< 20kg gạo/ ngƣời/

Thu nhập bình quân

tháng, tƣơng đƣơng

tháng, tƣơng đƣơng

tháng, tƣơng đƣơng

55 nghìn đồng

90 nghìn đồng

70 nghìn đồng

+ Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dƣới 15 kg gạo (tƣơng đƣơng 55

ngàn đồng).

+ Vùng nông thôn, đồng bằng, trung du: dƣới 20 kg gạo (tƣơng đƣơng

70 ngàn đồng).

+ Vùng thành thị: dƣới 25 kg gạo (tƣơng đƣơng 90 ngàn đồng).

- Giai đoạn 2001 - 2005:

Vùng nông thôn

Vùng

Vùng nông thôn

miền núi, hải đảo

thành thị

đồng bằng, trung du

Thu nhập

80.000 đồng/tháng,

150.000 đồng/tháng,

100.000 đồng/tháng,

bình quân

960.000 đồng/năm

1.800.000 đồng/năm

1.200.000 đồng/năm

+ Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: 80.000 đồng/tháng, 960.000 đồng/năm;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

+ Vùng nông thôn đồng bằng: 100.000 đồng/tháng, 1.200.000 đồng/năm;

10

+ Vùng thành thị: 150.000 đồng/tháng, 1.800.000 đồng/năm.

- Giai đoạn 2006 - 2010:

Khu vực nông thôn

Khu vực thành thị

200.000 đồng/ngƣời/tháng

260.000 đồng/ngƣời/tháng

Thu nhập bình quân

(2.400.000 đồng/ngƣời/năm)

(dƣới 3.120.000 đồng/ngƣời/năm)

+ Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000

đồng/ngƣời/tháng (2.400.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống là hộ nghèo.

+ Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000

đồng/ngƣời/tháng (dƣới 3.120.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống là hộ nghèo.

- Giai đoạn 2011 - 2015 nhƣ sau:

Khu vực nông thôn

Khu vực thành thị

400.000 đồng/ngƣời/tháng

500.000 đồng/ngƣời/tháng

Thu nhập bình quân

(từ 4.800.000 đồng/ngƣời/năm)

(từ 6.000.000 đồng/ngƣời/năm)

+ Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000

đồng/ngƣời/tháng (từ 4.800.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống.

+ Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000

đồng/ngƣời/tháng (từ 6.000.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống.

* Hộ cận nghèo

Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000

đồng đến 520.000 đồng/ngƣời/tháng. Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức

thu nhập bình quân từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/ngƣời/tháng.

* C c chỉ ti u đo lường về nghèo

- Phương ph p chỉ số nghèo khó: Chỉ số nghèo khó đƣợc xác định bằng

tỷ lệ % giữa số dân nằm dƣới giới hạn của sự nghèo khó với toàn bộ dân số.

Công thức tính:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hộ dân ở dƣới mức tối thiểu x 100 Ip = Tổng số hộ dân cƣ

11

Chỉ số này cho ta biết những thay đổi trong phân phối thu nhập giữa

những ngƣời thật sự nghèo với những sự thay đổi trong phân phối thu nhập

những ngƣời khá giả. Đây cũng là chỉ tiêu phản ánh tình trạng nghèo của dân

cƣ theo khu vực, vùng và tỉnh/thành phố, là căn cứ để xây dựng các chƣơng

trình, chính sách giảm nghèo đối với các khu vực địa lý khác nhau.

1.1.3. Khái niệm giảm nghèo, giảm nghèo bền vững

Giảm nghèo là làm cho bộ phận dân cƣ nghèo nâng cao mức sống, từng

bƣớc thoát khỏi tình trạng nghèo. Điều này đƣợc thể hiện ở tỷ lệ phần trăm và

số lƣợng ngƣời nghèo giảm xuống.

Giảm nghèo là tổng thể các biện pháp chính sách của nhà nƣớc và xã

hội hay là của chính những đối tƣợng thuộc diện nghèo, nhằm tạo điều kiện

để họ có thể tăng thu nhập, thoát khỏi tình trạng thu nhập không đáp ứng

đƣợc những nhu cầu tối thiểu trên cơ sở chuẩn nghèo đƣợc quy định theo từng

địa phƣơng, khu vực, quốc gia.

Theo PGS.TS.Trần Đình Thiên - Viện trƣởng viện Kinh tế Việt Nam:

“không thể giúp ngƣời nghèo bằng cách tặng nhà, tặng phƣơng tiện sống...

Đây là cách giảm nghèo, xóa nghèo nhanh nhƣng chỉ tức thời, không bền

vững. Muốn giảm nghèo, xóa nghèo bền vững thì Nhà nƣớc, cơ quan chức

năng cần phải cấp cho ngƣời nghèo một phƣơng thức phát triển mới mà tự họ

không thể tiếp cận và duy trì. Bên cạnh đó là sự hỗ trợ, ngăn ngừa, loại trừ

các yếu tố gây rủi ro chứ không chỉ là sự nỗ lực khắc phục hậu quả sau rủi ro.

Đặc biệt, sự hỗ trợ giảm nghèo này phải đƣợc xác lập trên nguyên tắc ƣu tiên

cho các vùng có khả năng, điều kiện thoát nghèo nhanh và có thể lan tỏa sang

các vùng lân cận”.

Giảm nghèo và tăng trƣởng kinh tế có mối quan hệ biện chứng với

nhau. Xóa đói giảm nghèo có vai tr quan trọng trong việc thúc đẩy tăng

trƣởng kinh tế, ổn định xã hội, góp phần khắc phục hậu quả tiêu cực của phân

hóa giàu nghèo. Nếu để xảy ra tình trạng trên gây mất ổn định chính trị xã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

hội, làm chệch hƣớng xã hội chủ nghĩa. Không giải quyết đƣợc vấn đề xóa đói

12

giảm nghèo sẽ không thực hiện đƣợc mục tiêu công bằng xã hội và nhƣ vậy

mục tiêu phát triển chủ nghĩa xã hội cũng không thực hiện đƣợc. Xóa đói

giảm nghèo có vai tr quan trọng trong việc tạo tiền đề, cơ sở cho sự phát

triển xã hội, là một trong những chính sách hƣớng vào phát triển con ngƣời,

nhất là nhóm ngƣời nghèo, tạo cơ hội cho họ tham gia vào quá trình phát triển

kinh tế, xã hội của đất nƣớc nhƣ: phát triển kinh tế tăng thu nhập, đƣợc tiếp

cận các dịch vụ cơ bản nhƣ giáo dục, y tế, nƣớc sạch... góp phần nâng cao đời

sống vật chất cho nhân dân. Xóa đói giảm nghèo góp phần đảm bảo trật tự an

toàn xã hội. Xóa đói giảm nghèo góp phần mở rộng cơ hội lựa chọn cho cá

nhân nhất là nhóm ngƣời nghèo nâng cao năng lực cá nhân để thực hiện có

hiệu quả sự lựa chọn việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lƣợng cuộc

sống, tạo điều kiện và cơ hội cho sự phát triển đồng đều giữa các vùng, giảm

khoảng cách và sự chênh lệch quá mức về mức sống giữa nông thôn và thành

thị, giữa miền xuôi và miền ngƣợc. Nghèo là nguy cơ, nguyên nhân gây nên

các tệ nạn xã hội, bạo lực, mất an toàn xã hội, nó gây nên xung đột, mất ổn

định, vì vậy xóa đói giảm nghèo là một trong những biện pháp góp phần ổn

định chính trị và đảm bảo trật tự, an toàn xã hội. chính trị, xã hội. Tăng trƣởng

kinh tế tạo ra cơ sở, điều kiện vật chất để giảm nghèo.

Giảm nghèo bền vững là trọng tâm của chiến lƣợc phát triển kinh tế xã

hội của nƣớc ta trong giai đoạn 2011 - 2020 nhằm từng bƣớc cải thiện và

nâng cao điều kiện sống của ngƣời nghèo, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn

diện ở các vùng nghèo, thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và

nông thôn, giữa các vùng, các nhóm dân cƣ. Để thực hiện giảm nghèo bền

vững cần tập trung thực hiện các nội dung chính sau:

- Tạo điều kiện cho người nghèo có điều kiện ph t triển sản xuất gia

tăng thu nhập:

Khi đánh giá mức độ nghèo khó các tổ chức quốc tế cũng nhƣ các nƣớc

khác nha lựa chọn phƣơng pháp và chỉ tiêu đánh giá tƣơng đối giống nhau.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Song cách xác định và mức độ cụ thể có những khía cạnh khác nhau. Để làm

13

căn cứ tính toán mức độ nghèo ngƣời ta thống nhất dựa vào chỉ tiêu chính nhƣ

thu nhập bình quân đầu ngƣời, đƣợc đo bằng chỉ tiêu giá trị hoặc hiện vật quy

đổi và chỉ tiêu phụ nhƣ dinh dƣỡng bữa ăn, nhà ở, mặc, điều kiện đi lại, giáo

dục… Nhƣ vậy việc tăng thu nhập cho ngƣời nghèo là nội dung cần đƣợc

quan tâm nhất đối với công tác xóa đói giảm nghèo. Phần lớn ngƣời nghèo ở

các nƣớc đang phát triển thu nhập phụ thuộc chủ yếu vào sức lao động, từ

công việc trên mảnh đất của họ, từ tiền lƣơng hay những hình thức lao động

khác. Tình trạng thiếu việc làm và năng suất lao động thấp dẫn đến thu nhập

của ngƣời lao động thấp là khá phổ biến đối với ngƣời nghèo. Vì vậy để tăng

thu nhập cho ngƣời nghèo cần có những giải pháp làm tăng năng suất lao

động hoặc tạo việc làm cho ngƣời nghèo.

- Tạo điều kiện cho người nghèo có cơ hội được tiếp cận với c c dịch

vụ cơ bản như tế gi o dục vệ sinh nước sạch …:

Hỗ trợ ngƣời nghèo về y tế để họ có điều kiện chăm sóc sức khỏe tốt

hơn, hạn chế đƣợc bệnh tật, có khả năng tái sản xuất sức lao động.

Ngƣời nghèo thƣờng gắn với dân trí thấp, do nghèo mà không có điều

kiện đầu tƣ cho con học hành, vì vậy cần phải có chính sách nâng cao nhận

thức cho ngƣời nghèo.

Ngƣời nghèo chủ yếu tập trung ở nông thôn, xa trung tâm kinh tế và

dịch vụ xã hội, hệ thống cơ sở hạ tầng yếu hơn các vùng khác, tình trạng thiếu

điện, thiếu nƣớc sinh hoạt là phổ biến. Vì vậy cần có những chính sách đầu tƣ

cơ sở hạ tầng để tạo điều kiện cho ngƣời nghèo tiếp cận các dịch vụ tốt hơn.

- Tu n tru ền nâng cao nhận thức cho người nghèo tự lực vươn l n

tho t nghèo chống t i nghèo:

Làm tốt công tác tuyên truyền đến ngƣời nghèo để họ nhận thức đƣợc

việc thoát nghèo phụ thuộc chủ yếu vào bản thân họ, không nên ỷ lại, trông

chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nƣớc.

- Xóa đói giảm nghèo phải mang tính bền vững:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Trong thực tế có rất nhiều trƣờng hợp đã thoát nghèo, nhƣng do một

14

số nguyên nhân nào đó những hộ gia đình này lại tái nghèo trở lại. Vì vậy

cần phải hỗ trợ ngƣời nghèo thoát nghèo và trở thành những hộ khá giả,

không tái nghèo trở lại.

Kết quả giảm nghèo thƣờng đƣợc thể hiện qua các chỉ tiêu nhƣ: Tăng

thu nhập bình quân hộ nghèo (Thu nhập bình quân/ năm của hộ nghèo tăng

lên so với năm trƣớc), tăng số hộ thoát nghèo, giảm tỷ lệ hộ tái nghèo cũng

nhƣ tình trạng việc làm, cải thiện nhà ở, sinh hoạt, chăm sóc sức khỏe.

1.1.4. Vai trò của hoạt động giảm nghèo bền vững

Lịch sử phát triển xã hội cho thấy bất kỳ xã hội nào, quốc gia nào,

chính đảng nào theo đuổi mục tiêu tiến bộ xã hội đều phải giải quyết vấn đề

nghèo, bởi vì nghèo không chỉ là đối tƣợng mà c n là nguyên nhân, cản trở xã

hội phát triển. Trong quá khứ cũng nhƣ hiện tại, chúng ta đều thấy tác động,

ảnh hƣởng tiêu cực của nghèo đến an ninh chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội,

môi trƣờng,... Đặc biệt, ngày nay cùng với quá trình toàn cầu hoá kinh tế,

bùng nổ thông tin, tốc độ phân hoá giàu nghèo trên thế giới ngày càng nhanh

thì xung đột về kinh tế, chính trị càng phức tạp. Tình trạng các vụ khủng bố,

xung đột sắc tộc trên thế giới đang gia tăng có nguyên nhân không nhỏ là do

nghèo, đặc biệt là bất bình đẳng (hay nhìn nhận nghèo một cách tƣơng đối).

Ngƣợc lại, nghèo, bất bình đẳng có nguyên nhân từ sự bất ổn về kinh tế, chính

trị, môi trƣờng, văn hoá, xã hội,... Chính vì vậy, nghèo vừa là nguyên nhân

vừa là hậu quả của bất ổn kinh tế, chính trị; nó giống nhƣ một v ng luẩn quẩn.

Công cuộc giảm nghèo đã đƣợc Nhà nƣớc Việt Nam đề ra và thực

hiện từ nhiều năm nay. Chúng ta có thể khẳng định giảm nghèo nhanh và

bền vững là một trong những mục tiêu của tăng trƣởng cả trên góc độ xã hội

và kinh tế, đồng thời cũng là một điều kiện cho tăng trƣởng bền vững. Về

ngắn hạn, khi phân phối một phần đáng kể trong thu nhập xã hội cho chƣơng

trình giảm nghèo thì nguồn lực dành cho tăng trƣởng kinh tế có thể bị ảnh

hƣởng, song xét một cách toàn diện về dài hạn thì kết quả xóa đói giảm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nghèo lại tạo tiền đề cho tăng trƣởng nhanh và bền vững. Điều đó cũng đồng

15

nghĩa nhƣ việc thực hiện ngƣời cày có ruộng đã tạo ra sự phát triển vƣợt bậc

của nông nghiệp, nhờ đó mà nhiều nông dân đã thoát khỏi nghèo và có điều

kiện tham gia thực hiện cách mạng xanh, tạo sự phát triển mới cho ngành

nông nghiệp.

Hình 1.1. Vòng luẩn quẩn của nghèo và mối quan hệ của nó với tăng trƣởng kinh tế và phát triển xã hội Nguồn: Bộ LĐTBXH 2005: Vòng luẩn quẩn của nghèo v mối quan hệ của nó với tăng trưởng kinh tế v ph t triển xã hội

Vai tr của giảm nghèo bền vững có tác động vô cùng to lớn đối với

chính trị, kinh tế, xã hội của đất nƣớc. Cái đói, cái nghèo đang hiện hữu sẽ

luôn là nỗi ám ảnh của sự lạc hậu, kém phát triển của mỗi Quốc gia. Thực

hiện chƣơng trình giảm nghèo nhanh và bền vững thành công là điều kiện tiền

đề quan trọng để cả đất nƣớc tiến lên hội nhập và phát triển cộng đồng. Giảm

nghèo bền vững sẽ đem lại một nền kinh tế đất nƣớc vững mạnh, dân giàu.

Một khi đã có một tiềm lực kinh tế mạnh thì có thể nghĩ đến việc công nghiệp

hoá, hiện đại hoá, xây dựng một Quốc gia phát triển về mọi mặt và có vị thế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

trên trƣờng thế giới.

16

Giảm nghèo bền vững không đơn giản là việc phân phối lại thu nhập

một cách thụ động mà phải tạo ra động lực tăng trƣởng tại chỗ, chủ động tự

vƣơn lên thoát nghèo. Giảm nghèo không đơn thuần là sự trợ giúp một chiều

của tăng trƣởng kinh tế đối với các đối tƣợng có nhiều khó khăn mà c n là

nhân tố quan trọng tạo ra một mặt bằng tƣơng đối đồng đều cho phát triển, tạo

thêm một lực lƣợng sản xuất dồi dào và bảo đảm sự ổn định cho giai đoạn sau

tăng trƣởng nhanh hơn mạnh hơn (giai đoạn cất cánh).

1.1.5. Các nguyên nhân dẫn đến nghèo

Để đánh giá đƣợc tình trạng nghèo, trƣớc tiên cần phải tìm hiểu các

nhân tố tác động đến vấn đề nghèo. Có rất nhiều nhân tố ảnh hƣởng đến

nghèo, nó không chỉ đơn thuần là nhân tố về kinh tế hoặc thiên tai, dịch họa

gây ra. Mà tình trạng nghèo có sự đan xen của cái tất yếu lẫn cái ngẫu nhiên,

của cả nguyên nhân sâu xa lẫn nguyên nhân trực tiếp, cả khách quan lẫn chủ

quan, cả tự nhiên lẫn kinh tế - xã hội. Do đó cần phải đánh giá đúng nguyên

nhân, mức độ của từng nguyên nhân dẫn đến nghèoi đối với từng đối tƣợng

cụ thể.

1.1.5.1. Nghèo do hạn chế của bản thân người nghèo v chính gia đình họ

- Quy mô và cơ cấu hộ gia đình

Qua nghiên cứu cho thấy quy mô hộ gia đình có ảnh hƣởng rất lớn đến

tình trạng nghèo. Ngƣời nghèo phổ biến ở những hộ gia đình có quy mô lớn,

mỗi hộ có rất nhiều con, tuổi c n nhỏ. Theo phỏng vấn đánh giá PPA (1998)

thì 72% số hộ cho rằng vì đông con nên dẫn đến tình trạng nghèo. Mặc dù

vậy, họ vẫn chƣa ý thức đƣợc rõ về sự tác hại của tình trạng đông con. Tình

trạng sinh nhiều con, sinh quá dầy ở các cặp vợ chồng trẻ, vợ chồng đang

trong độ tuổi sinh đẻ là khá phổ biến. Bình quân các hộ này từ 3-5 con, thậm

chí 7 con. Điều này làm cho cuộc sống gia đình họ gặp rất nhiều khó khăn.

Cũng vì khó khăn mà hộ gia đình từ làm ăn khá hoặc trung bình đã trở thành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nghèo. Do số ngƣời trong gia đình là tƣơng đối nhiều nên chi tiêu cho những

17

vấn đề thiết yếu hàng ngày là khá cao (chẳng hạn chi tiêu cho lƣơng thực,

quần áo, thuốc men...) trong khi đó, tổng thu nhập của một hộ nghèo thƣờng

không tăng nhiều hoặc có tăng nhƣng cũng không thể đủ để trang trải các

khoản chi tiêu hàng ngày, hoặc làm ngày nào ăn hết ngày đó, không thể có

đƣợc các khoản tích lũy và do vậy việc thoát khỏi nghèo trở nên bế tắc.

- Nghề nghiệp và mức độ đa dạng hoá của nghề nghiệp

Yếu tố nghề nghiệp có những ảnh hƣởng nhất định tới sự nghèo của

ngƣời dân. Nghề nghiệp là nguồn cung cấp thu thập cho gia đình, vì vậy, tính

chất của nghề đó quyết định đến mức thu nhập và tính ổn định của thu nhập

thấp, bấp bênh. Thông thƣờng, ngƣời dễ rơi vào tình trạng nghèo là những

ngƣời chỉ làm những công việc có thu nhập thấp, tính rủi ro cao dẫn đến sự

bất ổn định về thu nhập. Thêm vào đó, họ chỉ có một nguồn thu duy nhất đƣa

vào nghề đó. Thống kê cho thấy nghèo ở nƣớc ta chủ yếu rơi vào các hộ nông

dân mà trong đó các hộ thuần nông chiếm tỷ lệ cao. Nông nghiệp là nghề phụ

thuộc nhiều vào thời tiết, nếu có rủi ro xảy ra (nhƣ hạn hán, lũ lụt) thì nguy cơ

mất trắng toàn bộ hoa mầu là rất cao. Nếu gia đình chỉ trông chờ vào thu nhập

do hoa mầu thì khi xảy ra những sự cố nhƣ vậy, nguy cơ rơi vào cảnh nghèo

của họ sẽ rất cao.

Do tính bấp bênh của việc phụ thuộc vào một nghề duy nhất nên nghèo

cũng có thể đƣợc xem xét dƣới góc độ đa dạng hóa ngành nghề. Việc đa dạng

hoá ngành nghề có tỷ lệ thuận với mức độ giảm nghèo. Đa dạng hoá ngành

nghề đến đâu quyết định khả năng hạn chế rủi ro và tăng thu nhập của ngƣời

dân, do đó có thể giảm đƣợc nghèo. Vì vậy, có thể nói, khi xem xét đến vấn

đề đa dạng hoá thu nhập hay đa dạng hoá ngành nghề, nếu hộ chỉ phụ thuộc

vào một nghề duy nhất thì khả năng nghèo là cao, nếu hộ đa dạng hoá ngành

nghề thì khả năng này sẽ giảm.

- Nhân tố vốn

+ Nghèo do thiếu vốn: thiếu hoặc không có vốn là nguyên nhân mà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ngƣời nghèo cho rằng có ảnh hƣởng lớn nhất đến sự nghèo của họ. Không có

18

vốn để sản xuất kinh doanh chính là trở lực rất lớn đối với ngƣời lao động khi

tham gia vào kinh tế thị trƣờng. Vốn là rất cần thiết, là điều kiện ban đầu cần

phải có để giúp cho các hộ nghèo thoát khỏi cảnh nghèo. Vấn đề đặt ra ở đây

là làm thế nào các hộ nghèo có thể tiếp cận với các nguồn tín dụng để họ có

nhiều cơ hội hơn trong sản xuất kinh doanh. Sở dĩ hộ nghèo tiếp cận vốn c n

khó khăn là do cách sản xuất của hộ nghèo c n giản đơn, không biết thâm

canh, thiếu kinh nghiệm sản xuất, do lãi suất vay vốn cao và thủ tục vay c n

rƣờm rà hoặc cũng có thể do họ ngại rủi ro vay về không biết đầu tƣ vào đâu,

có hoàn đƣợc vốn không. Họ sợ đầu tƣ vào những cái mới vì không biết nó

thế nào vì thế họ vẫn cứ làm theo cách truyền thống, không có khoa học.

Trong nông nghiệp thì do không biết cách đầu tƣ, cải tạo đất cho tốt, không

đƣa các loại giống mới vào trồng, không có các loại phân bón tăng trƣởng hợp

lý và cũng không sử dụng các loại thuốc ph ng tránh sâu bệnh dẫn đến năng

suất cây trồng thấp và nghèo lại hoàn nghèo.

1.1.5.2. Nghèo do điều kiện tự nhi n

- Vị trí địa lý không thuận lợi ở những nơi xa xôi hẻo lánh, địa hình phức

tạp (miền núi, hải đảo vùng sâu), không có đƣờng giao thông. Đây cũng chính

là một nguyên nhân chính dẫn đến tỷ lệ nghèo cao ở các vùng và địa phƣơng

ở vào vị trí địa lý này. Do điều kiện địa lý nhƣ vậy, họ dễ rơi vào thế bị cô

lập, tách biệt với bên ngoài, khó tiếp cận đƣợc các nguồn lực của phát triển,

nhƣ tín dụng, khoa học kỹ thuật và công nghệ, thị trƣờng... làm cho cuộc sống

của họ lạc hậu, khó phát triển, kinh tế chủ yếu là tự cấp, tự túc là những nhân

tố khách quan tác động mạnh mẽ đến vấn đề nghèo.

- Đất canh tác ít, đất cằn cỗi, ít mầu mỡ, canh tác khó, năng suất cây

trồng vật nuôi đều thấp. Đây là nguyên nhân dẫn đến sản xuất trong nông

nghiệp gặp rất nhiều khó khăn, làm cho thu nhập của ngƣời nông dân thấp,

việc tích lũy và tái sản xuất mở rộng bị hạn chế hoặc hầu nhƣ không có. Theo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

các kết quả điều tra, đánh giá nghèo có sự tham gia của ngƣời dân thì thiếu

19

đất canh tác hay đất đai khó làm ăn cũng là nguyên nhân đáng kể dẫn đến

cảnh túng thiếu, đói ăn của ngƣời dân đặc biệt là đối với các hộ nghèo ở vùng

núi. Hiện nay, vấn đề thiếu đất sản xuất lƣơng thực ở nƣớc ta (đặc biệt là đất

lúa) ngày càng mang tính trầm trọng. Nguyên nhân này là do dân số ngày

càng đông nhƣng đất nông nghiệp thì ngày càng bị thu hẹp làm cho rất nhiều

hộ nông dân không đủ tiềm lực để phát triển. Nhiều nơi ở vùng biển không có

hoặc có không đáng kể đất trồng lúa, đây là nhân tố tác động trực tiếp đến các

hộ nghèo, có thể đƣợc coi là một trong những nhân tố cơ bản làm cho những

hộ này triền miên bị nghèo. Nhƣng việc giảm nghèo không phải bằng cách

cấp đất sản xuất lƣơng thực mà phải kết hợp nhiều biện pháp khác. Đây cũng

là một vấn đề đặt ra đối với các cấp lãnh đạo trong việc lựa chọn các giải

pháp thích hợp giúp họ giảm nghèo, tức là phải làm gì để giúp họ có thu nhập

thì họ mới có khả năng tiếp cận đƣợc lƣơng thực, thực phẩm.

- Điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt, thiên tai thƣờng xuyên xảy ra đặc

biệt là bão, lụt, hạn hán, cháy rừng, ảnh hƣởng rất lớn đến sản xuất và đời

sống của nhân dân. Ở Việt Nam, hàng năm có trung bình 10 cơn bão, lụt, lại

thêm hạn hán, mƣa đá, cháy rừng, những cơn lốc xảy ra thƣờng xuyên ở nhiều

vùng đã là nguyên nhân cơ bản làm cho khoảng 2 triệu ngƣời thiếu đói hàng

năm. Tác hại của bão lụt, hạn hán là rất lớn, nó luôn là kẻ thù đồng hành với

những ngƣời nghèo, nó có thể cƣớp đi cả tính mạng sống và tiền của con

ngƣời. Rất nhiều vùng và tỉnh đang trù phú nhƣng chỉ sau một trận thiên tai

gây ra nhƣ lụt bão thì hàng nghìn hộ lại rơi vào cảnh nghèo, các công trình

công cộng, các cơ sở sản xuất và hạ tầng bị phá hỏng.

- Môi trƣờng kinh tế không thuận lợi, cơ sở hạ tầng thấp kém nhƣng

không có thị trƣờng, thị trƣờng hoạt động yếu ớt hay thị trƣờng không đầy đủ

cũng ảnh hƣởng đáng kể đến tình trạng nghèo của các hộ gia đình. Mặc dù,

trong những năm gần đây chính phủ đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tƣ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

xây dựng các cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, đời sống nhân dân, tuy nhiên

20

cho đến nay vẫn c n nhiều nơi xa. Đây là những nơi c n tiềm ẩn nhiều dấu

hiệu của nghèo lạc hậu. Những hộ ở đây không phải ai cũng đƣợc sử dụng

điện. Hệ thống tƣới tiêu c n hạn chế, rất nhiều nơi chƣa có trạm bơm. Việc

tiếp cận với nƣớc sạch (nƣớc máy) gần nhƣ không có, ngay cả nƣớc giếng vẫn

c n hạn hẹp, rất nhiều hộ c n đang dùng nƣớc sông, suối, nƣớc mƣa...

Trong sản xuất trồng trọt, khó khăn lớn nhất là hệ thống kênh mƣơng

chƣa phát triển nên không đủ nƣớc tƣới cho cây trồng, đặc biệt là cho lúa và

hoa mầu. Hiện nay ở nhiều nơi hệ thống kênh mƣơng, cống đập, trạm bơm

chủ yếu vẫn c n tạm bợ, chƣa kiên cố, có nơi xuống cấp nghiêm trọng tác

động trực tiếp đến việc giảm sản lƣợng năng suất cây trồng.

Về vấn đề cơ sở hạ tầng (nhƣ đƣờng giao thông, điện, trƣờng học, trạm y

tế, bệnh viện, bƣu điện, chợ huyện...), thị trƣờng (lao động, vốn, hàng hoá)

vẫn c n kém phát triển. Đặc biệt là các nhóm dân tộc thiểu số càng có ít cơ

hội tiếp cận với những dịch vụ trên. Điều này có thể thấy rõ ở các vùng không

có đƣờng giao thông hoặc giao thông đi lại khó khăn thì hầu nhƣ chƣa có thị

trƣờng hoặc thị trƣờng hoạt động quá yếu ớt. Nó đồng nghĩa với việc họ bị

đặt ra ngoài quá trình phát triển kinh tế của đất nƣớc.

Từ những vấn đề trên, ta thấy, những ngƣời nghèo muốn vƣợt thoát khỏi

tình trạng nghèo trƣớc hết phải đƣợc tiếp cận với thị trƣờng, trên cơ sở đó mới

có thể tham gia vào sự vận động của kinh tế thị trƣờng. Muốn thị trƣờng phát

triển, bên cạnh việc thúc đẩy phát triển sản xuất, tăng trƣởng kinh tế thì việc

phát triển giao thông cơ sở hạ tầng có ý nghĩa lớn góp phần nối các thị trƣờng

trong nƣớc lại với nhau, thúc đẩy thị trƣờng phát triển tạo điều kiện cho việc

hoà nhập vào nền kinh tế thế giới.

- Nhân tố liên quan đến chiến tranh

Nhân tố chiến tranh có liên quan mật thiết đến yếu tố vị trí địa lý. Những

vùng trƣớc đây là chiến tranh tàn phá nặng nề thì môi trƣờng sống ở đây vẫn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

chƣa đƣợc phục hồi đƣợc hoàn toàn, đặc biệt các chất độc màu da cam, điôxin

21

do đế quốc Mỹ sử dụng trong cuộc chiến tranh đã để lại di chứng nặng nề về

môi trƣờng và con ngƣời Việt Nam. Hơn 1,5 triệu ngƣời bị thƣơng tật, hơn 1

triệu ngƣời già bị mất nguồn nuôi dƣỡng do con cái thân nhân chết trong

chiến tranh. Trên 300.000 trẻ em bị mồ côi, hàng nghìn nạn nhân bị ảnh

hƣởng của chất độc màu da cam. Đây là nhóm dân cƣ thƣờng bị thiệt th i và

gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống. Họ dễ rơi vào tình cảnh nghèo.

Không một tỉnh, thành phố nào trong cả nƣớc ta là không gánh chịu và phải

giải quyết hậu quả do chiến tranh để lại. Và việc giải quyết hậu quả này cũng

không thể một sớm một chiều mà có thể phải mất nhiều thập kỷ.

1.1.5.3. Nghèo do điều kiện xã hội t c động

- Nhóm nhân tố giáo dục

Trình độ học vấn, kỹ năng lao động chính là chìa khóa để ngƣời nghèo

phá vỡ v ng luẩn quẩn nghèo. Bên cạnh nhiều nguyên nhân dẫn đến nghèo đã

phân tích ở trên, trình độ dân trí thấp chính là rào cản lớn đối với việc thoát

nghèo đang tồn tại ngay chính trong bản thân các chủ thể. Cần thiết phải thấy

đƣợc vai tr quan trọng của yếu tố này, từ đó có sự đầu tƣ thích đáng nhằm

nâng cao trình độ dân trí, kỹ năng của ngƣời dân, giúp họ tự thoát nghèo bằng

chính nghị lực và khối óc của họ.

- Nhóm nhân tố liên quan đến sức khoẻ

Sức khỏe vẫn luôn là sự lựa chọn đầu tiên của mỗi con ngƣời, có sức

khỏe là có tất cả. Nhân tố này có sự ảnh hƣởng không nhỏ tới việc thoát

nghèo của các hộ. Có những hộ gia đình mãi không thể thoát khỏi cảnh nghèo

chỉ vì một thành viên trong gia đình đau ốm triền miên. Bệnh tật tất yếu sẽ

hao tốn nhiều chi phí. Nhiều gia đình rơi vào cảnh nợ nần, túng quẫn vì bệnh

tật. Do vậy, để thoát nghèo, các thành viên của hộ cần phải có sức khỏe tốt,

trở thành những lao động tốt, đóng góp vào thu nhập của hộ.

1.1.5.4. Nghèo do li n quan đến cộng đồng

- An ninh, trật tự

Môi trƣờng an ninh, trật tự có tác động đáng kể tới các hộ nghèo thực tế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

cho thấy, tệ nạn xã hội thƣờng đồng hành với nghèo. Nếu ở nơi nào tệ nạn xã

22

hội gia tăng, trật tự an ninh xã hội không đảm bảo thì ở đó khó có sự phát

triển kinh tế nói chung và của ngƣời nghèo nói riêng. Ngƣời nghèo nói chung

là nhóm ngƣời có mức sống dễ bị tổn thƣơng cao. Họ có thu nhập thấp, tài sản

không đáng giá. Nếu bị rủi ro mất cắp vật dụng lao động thì họ rất dễ rơi vào

cảnh khốn cùng. Theo nghiên cứu cho thấy, các hộ nghèo khi bị mất tài sản

nhất là công cụ lao động, phƣơng tiện kiếm sống của gia đình thì rất lâu sau,

vài tháng, một năm, thậm chí nhiều năm sau họ mới có thể phục hồi lại đƣợc

(trở lại mức khi chƣa bị mất cắp). Khi ngƣời nghèo bị mất cắp thì cuộc sống

của họ vốn nghèo lại càng nghèo hơn, vốn đã khốn cùng lại càng cùng cực

hơn. Ngoài nguy cơ dễ bị mất cắp, cuộc sống ở khu vực trật tƣ, an ninh không

đảm bảo cũng là cho ngƣời nghèo luôn cảm thấy không yên tâm để sản xuất,

lao động, khi mua thêm những tài sản phục vụ cho cuộc sống, họ cũng phải

đắn đo rất nhiều. Điều này cũng ảnh hƣởng không nhỏ tới cuộc sống của họ

và làm cho những cố gắng không xoá đói giảm nghèo gặp nhiều khó khăn.

- Tập quán

Về một mặt nào đó, tập quán, lối sống cũng là một trở lực tới sự phát

triển của ngƣời nghèo. Tập quán du canh du cƣ của một số đồng bào vùng dân

tộc (nhất là Tây Bắc) đã làm cho tình trạng nghèo (đói kinh niên, đói gay gắt)

về lƣơng thực thực phẩm xảy ra thƣờng xuyên. Chính tập quán này đã đẩy họ

rơi vào tình trạng nghèo dai dẳng, nghèo truyền kiếp. Cái v ng luẩn quẩn

“nghèo phải du canh du cƣ và vì du canh du cƣ càng thêm nghèo” cộng thêm

các hủ tục lạc hậu về văn hoá, lối sống bám chặt vào số phận của một số đồng

bào miền núi.

1.1.6. Các hoạt động nhằm giảm nghèo bền vững

Giảm nghèo bền vững là trọng tâm của chiến lƣợc phát triển kinh tế xã

hội của nƣớc ta trong giai đoạn 2011 - 2020 nhằm từng bƣớc cải thiện và

nâng cao điều kiện sống của ngƣời nghèo, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn

diện ở các vùng nghèo, thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và

nông thôn, giữa các vùng, các nhóm dân cƣ. Để thực hiện giảm nghèo bền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

vững cần tập trung thực hiện các nội dung chính sau:

23

1.1.6.1. Tạo điều kiện cho người nghèo có điều liện ph t triển sản xuất gia

tăng thu nhập

Khi đánh giá mức độ nghèo khó các tổ chức quốc tế cũng nhƣ các nƣớc

khác nhau lựa chọn phƣơng pháp và chỉ tiêu đánh giá tƣơng đối giống nhau.

Song cách xác định và mức độ cụ thể có những khía cạnh khác nhau. Để làm

căn cứ tính toán mức độ nghèo ngƣời ta thống nhất dựa vào chỉ tiêu chính nhƣ

thu nhập bình quân đầu ngƣời, đƣợc đo bằng chỉ tiêu giá trị hoặc hiện vật quy

đổi và chỉ tiêu phụ nhƣ dinh dƣỡng bữa ăn, nhà ở, mặc, điều kiện đi lại, giáo

dục… Nhƣ vậy việc tăng thu nhập cho ngƣời nghèo là nội dung cần đƣợc

quan tâm nhất đối với công tác xóa đói giảm nghèo. Phần lớn ngƣời nghèo ở

các nƣớc đang phát triển thu nhập phụ thuộc chủ yếu vào sức lao động, từ

công việc trên mảnh đất của họ, từ tiền lƣơng hay những hình thức lao động

khác. Tình trạng thiếu việc làm và năng suất lao động thấp dẫn đến thu nhập

của ngƣời lao động thấp là khá phổ biến đối với ngƣời nghèo. Vì vậy, để tăng

thu nhập cho ngƣời nghèo cần có những giải pháp làm tăng năng suất lao

động hoặc tạo việc làm cho ngƣời nghèo.

1.1.6.2. Tạo điều cho người nghèo có cơ hội được tiếp cận với c c dịch vụ cơ

bản như tế gi o dục vệ sinh nước sạch …

Hỗ trợ ngƣời nghèo về y tế để họ có điều kiện chăm sóc sức khỏe tốt

hơn, hạn chế đƣợc bệnh tật, có khả năng tái sản xuất sức lao động.

Ngƣời nghèo thƣờng gắn với dân trí thấp, do nghèo mà không có điều

kiện đầu tƣ cho con học hành, vì vậy cần phải có chính sách nâng cao nhận

thức cho ngƣời nghèo.

Ngƣời nghèo chủ yếu tập trung ở nông thôn, xa trung tâm kinh tế và dịch

vụ xã hội, hệ thống cơ sở hạ tầng yếu hơn các vùng khác, tình trạng thiếu điện,

thiếu nƣớc sinh hoạt là phổ biến. Vì vậy cần có những chính sách đầu tƣ cơ sở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

hạ tầng để tạo điều kiện cho ngƣời nghèo tiếp cận các dịch vụ tốt hơn. Bên

24

cạnh đó cần rà soát xem các hộ đã nhận đƣợc thẻ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y

tế, rà soát các dịch vụ y tế đã dáp ứng đƣợc nhu cầu của các hộ nghèo chƣa.

1.1.6.3. Tu n tru ền nâng cao nhận thức cho người nghèo tự lực vươn l n

tho t nghèo chống t i nghèo

Làm tốt công tác tuyên truyền đến ngƣời nghèo để họ nhận thức đƣợc

việc thoát nghèo phụ thuộc chủ yếu vào bản thân họ, không nên ỷ lại, trông

chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nƣớc. Thông qua các hoạt động nhƣ: tổ chức hội

nghị, tập huấn về công việc cho các hộ nghèo...

1.1.6.4. Giảm nghèo phải mang tính bền vững

Trong thực tế có rất nhiều trƣờng hợp đã thoát nghèo, nhƣng do một

số nguyên nhân nào đó những hộ gia đình này lại tái nghèo trở lại. Vì vậy

cần phải hỗ trợ ngƣời nghèo thoát nghèo và trở thành những hộ khá giả,

không tái nghèo trở lại.

Kết quả giảm nghèo thƣờng đƣợc thể hiện qua các chỉ tiêu nhƣ: Tăng

thu nhập bình quân hộ nghèo (Thu nhập bình quân/ năm của hộ nghèo tăng

lên so với năm trƣớc), tăng số hộ thoát nghèo, giảm tỷ lệ hộ tái nghèo cũng

nhƣ tình trạng việc làm, cải thiện nhà ở, sinh hoạt, chăm sóc sức khỏe.

Ngoài ra c n có các hoạt động nhƣ cho vay vốn, đầu tƣ cơ sở hạ tầng,

tập huấn kỹ thuật... nhằm hỗ trợ cho hộ nghèo từng bƣớc thoát khỏi nghèo.

1.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng tới giảm nghèo bền vững

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo của ngƣời dân. Có

những nguyên nhân mang tính khách quan nhƣ: do sự không thuận lợi của

điều kiện tự nhiên ở một số vùng, miền, do gặp phải những rủi do bất thƣờng

trong cuộc sống; do mặt trái của nền kinh tế thị trƣờng…; có những nguyên

nhân mang tính chủ quan đến từ bản thân ngƣời nghèo nhƣ: trình độ văn hóa

thấp, tình trạng đông con, tập tục lạc hậu, lƣời lao động. Ở luận văn này tôi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

chia làm 02 nhóm nhân tố ảnh hƣởng tới nghèo nhƣ sau:

25

1.1.7.1. C c ếu tố kh ch quan

* Nhóm ếu tố thuộc điều kiện tự nhi n:

Vị trí địa lý không thuận lợi: xa trung tâm kinh tế, hẻo lánh, đi lại khó

khăn. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn tỷ lệ nghèo cao. Vị trí địa lý

nhƣ vậy nên họ dễ rơi vào thế cô lập, với bên ngoài, khó tiếp cận các nguồn

lực phát triển nhƣ tín dụng, khoa học công nghệ, thị trƣờng nên việc phát triển

cơ sở hạ tầng, giao thông có ý nghĩa lớn trong việc xóa đói giảm nghèo.

Đất đai không thuận lợi cho sản xuất: đất đai canh tác ít, đất khó canh

tác, cằn cỗi, năng suất cây trồng vật nuôi thấp. Đây là nguyên nhân dẫn đến sản

xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn, nhất là đối với những vùng thuần nông.

Thiếu đất sản xuất ảnh hƣởng đến khả năng lƣơng thực của ngƣời nghèo và khả

năng đa dạng hóa sản xuất hƣớng tới những loại cây trồng có giá trị kinh tế

cao, dẫn đến thu nhập của ngƣời nông dân thấp, tích lũy hoặc tái sản xuất mở

rộng bị hạn chế hoặc không có nên ngƣời nghèo lại tiếp tục nghèo.

* Nhóm ếu tố thuộc về kinh tế gồm:

- Quy mô và tốc độ tăng trƣởng của nền kinh tế là yếu tố quan trọng tạo

điều kiện tiền đề để ngƣời nghèo có có hội vƣơn lên nhờ hƣởng lợi từ tăng

trƣởng kinh tế mang lại. Nhờ quy mô và tốc độ tăng trƣởng của nền kinh tế

cao, Nhà nƣớc tăng các nguồn thu và tích lũy tạo sức mạnh vật chất để thực

hiện xóa đói giảm nghèo. Ngƣợc lại nếu quy mô nền kinh tế nhỏ, tốc độ tăng

trƣởng kinh tế chậm thì khả năng tích lũy cho phát triển sẽ gặp trở ngại,

nguồn lực dành cho xóa đói giảm nghèo gặp khó khăn.

- Các chính sách của địa phƣơng và nguồn lực đảm bảo thực hiện chính

sách, chƣơng trình, dự án giảm nghèo: khả năng huy động nguồn lực vật chất,

tài chính là yếu tố rất quan trọng quyết định thành công hay thất bại khi thực

hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo. Để thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo

trên quy mô diện rộng và đạt kết quả nhanh thì Nhà nƣớc và bản thân ngƣời

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nghèo cần phải có nguồn lực. Nhà nƣớc có nguồn lực đủ mạnh để hình thành

26

và thực hiện các chƣơng trình hỗ trợ nhƣ xây dựng các công trình cơ sở hạ

tầng thiết yếu cho xã nghèo, vùng nghèo; hỗ trợ tạo việc làm cho ngƣời lao

động; hỗ trợ trực tiếp cho ngƣời nghèo về đời sống khi gặp rủi ro, thiên tai và

hỗ trợ phát triển sản xuất thông qua các chƣơng trình khuyến nông, đào tạo.

- Công tác tổ chức triển khai thực hiện và kiểm tra, đánh giá việc thực

hiện các chƣơng trình giảm nghèo và một số yếu tố khác: các cấp ủy Đảng

thƣờng xuyên kiểm tra việc thực hiện chính sách đối với hộ nghèo nhƣ: chính

sách của nhà nƣớc có đến tay ngƣời nghèo không, trong quá trình thực hiện

có sự chệch hƣớng nào không, những tồn tại khó khăn và đề xuất kiến nghị.

- Thu nhập dân cƣ thấp và sự phân hóa thu nhập lớn là sự bất lợi đối

với ngƣời nghèo và công tác xóa đói giảm nghèo.

* Nhóm ếu tố thuộc về xã hội t c động tới hoạt động xóa đói giảm

nghèo như dân số trình độ dân trí phong tục tập qu n

- Tình trạng nghèo liên quan chặt chẽ với sự gia tăng dân số và cơ cấu

dân cƣ. Ngƣời nghèo dễ rơi vào v ng luẩn quẩn nghèo, dân trí thấp dẫn đến

sinh đẻ nhiều và làm cho đời sống khó khăn hơn. Do sinh đẻ nhiều nên thời

gian lao động và thu nhập của hộ gia đình giảm. Nhân khẩu trong gia đình

tăng lên, thu nhập bình quân đầu ngƣời của hộ giảm, nguy cơ nghèo tăng cao.

- Về lao động: nếu cơ cấu dân cƣ có tỷ lệ lao động thấp, một lao động

chính phải nuôi nhiều ngƣời ăn theo thì khả năng tăng trƣởng kinh tế thấp,

xóa đói giảm nghèo khó khăn. Hoặc nếu cơ cấu lao động chủ yếu phân bố

trong nông nghiệp, tỷ lệ lao động trong công nghiệp và dịch vụ thấp, đó là bất

lợi lớn cho việc tăng nhanh mức thu nhập bình quân trên ngƣời, tỷ lệ tích lũy

thấp, tăng trƣởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo gặp khó khăn.

- Về giáo dục: chất lƣợng lao động gắn với việc nâng cao trình độ dân

trí và chiến lƣợc phát triển giáo dục. Hầu hết những ngƣời nghèo, vùng nghèo

ở Việt Nam là những nơi có trình độ dân trí thấp. Cùng với tác động của thu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nhập thấp nên việc đầu tƣ cho con cái học hành của những hộ nghèo, vùng

27

nghèo ít đƣợc quan tâm. Do học hành thấp, ít đƣợc đào tạo nghề nên con cái

ngƣời nghèo ít có cơ hội tìm kiếm việc làm có thu nhập cao. Nguy cơ nghèo

về trí thức và vật chất sẽ gia tăng.

1.1.7.2. C c ếu tố chủ quan

- Trình độ học vấn và nhận thức của ngƣời nghèo hạn chế, thiếu kỹ

năng, kinh nghiệm làm việc và thông tin: hầu hết những ngƣời nghèo, vùng

nghèo ở Việt Nam là những nơi có trình độ dân trí thấp. Cùng với tác động

của thu nhập thấp nên việc đầu tƣ, chăm lo cho con cái học hành của các hộ

gia đình nghèo, vùng nghèo ít đƣợc quan tâm hơn. Do trình độ học vấn

thấp, ít đƣợc đào tạo nghề nên con cái ngƣời nghèo ít có cơ hội tìm kiếm

việc làm có thu nhập cao. Kết quả là tỷ lệ đi học trong độ tuổi ở các vùng

này thấp và nhƣ vậy nguy cơ nghèo về tri thức dẫn đến nghèo về mọi mặt

gia tăng.

- Bệnh tật và sức khỏe yếu kém cũng là yếu tố đẩy con ngƣời vào tình

trạng nghèo trầm trọng.

- Thiếu ý chí vƣơn lên và thái độ tiêu cực với cuộc sống: ngƣời nghèo

trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nƣớc và các tổ chức mà không tự mình vƣơn

lên thoát nghèo thì dù Nhà nƣớc có chính sách hỗ trợ tốt thế nào cũng không

thể giúp họ thoát nghèo đƣợc.

- Nghề nghiệp gắn với sản xuất nông nghiệp nên thu nhập thấp, phụ

thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết và đất đai canh tác.

1.2. Kinh nghiệm giảm nghèo bền vững

1.2.1. Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo ở một số nước trên thế giới

* Tuy-Ni-Di:

Trong 25 năm cuối của thế kỷ XX Tuy-Ni-Di đã tăng GDP lên gấp đôi,

không những thế c n giảm đƣợc mức tăng dân số xuống dƣới 2% /năm, giảm

đáng kể tỷ lệ thất nghiệp. Ngƣời nghèo ở Tuy-Ni-Di đƣợc hƣởng trợ cấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

lƣơng thực từ Chính phủ, theo quan điểm của Chính phủ Tuy-Ni-Di việc duy

28

trì chính sách trợ cấp lƣơng thực cho ngƣời nghèo là mục tiêu lâu dài chƣa thể

xoá bỏ ngay đƣợc, điều đó xuất phát từ nhu cầu thiết thực nhằm ổn định chính

trị - xã hội và phát triển kinh tế. Các chính sách cải cách kinh tế của Chính

phủ đều gắn liền với các chƣơng trình kinh tế - xã hội và chính sách xã hội đã

thực sự có những tác động tích cực trở lại.

* H n Quốc:

Trƣớc những năm 60 Hàn Quốc có xuất phát rất nghèo về vốn, tài

nguyên thiên nhiên và công nghệ, khi thực hiện các chính sách chiến lƣợc phát

triển kinh tế theo hƣớng xuất khẩu, các chính sách ấy hứa hẹn rằng nghèo sẽ

đƣợc xóa bỏ trong quá trình tăng trƣởng GDP. Kết quả là Hàn Quốc đã đạt

mức tăng trƣởng kỷ lục khoảng 9%/ năm trong suốt thời kỳ 1962 - 1988. Bình

quân GDP/ ngƣời của Hàn Quốc là 4.127 USD (năm 1988). Lĩnh vực Nông

nghiệp trong thời kỳ đó tăng trƣởng cũng khá cao khoảng 5,3%/ năm. Chuẩn

nghèo tuyệt đối của Hàn Quốc cho các hộ dân là 525 USD/ năm thì tỷ lệ hộ

nghèo năm đó đã giảm xuống c n 6,5% so với 33,7% năm 1967.

* Ấn Độ:

Xây dựng các làng sinh học trên cơ sở tƣ tƣởng “thay vì ban phát lƣơng

thực cho hộ nghèo thì tạo điều kiện cho họ kiếm đƣợc miếng bánh hàng

ngày”. Chƣơng trình này đƣợc thực hiện từ năm 1994. Một trong những

phƣơng hƣớng của chƣơng trình là nông nghiệp sinh thái, nghĩa là các hóa

chất vốn là trụ cột của nền nông nghiệp hiện đại đƣợc thay thế bằng kiến thức

và các tài nguyên sinh học và thuốc diệt trừ sâu bệnh sinh học. Những hoạt

động này góp phần tạo ra những việc làm có nội dung sinh học cũng nhƣ việc

buôn bán các sản phẩm. Các gia đình lựa chọn những nguồn thu nhập mới tùy

theo hoàn cảnh của họ, những ngƣời không có đất thì lựa chọn việc trồng

nấm, nuôi cá cảnh, những gia đình có đất đai thì sản xuất những loại giống lai,

làm vƣờn, sản xuất sữa, chăn nuôi gia cầm. Các hoạt động này đƣợc lên kế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

hoạch thật sát với nhu cầu của mỗi ngƣời và đƣợc hỗ trợ bằng khoản tín dụng

29

nhỏ. Việc có nhiều hoạt động nhƣ vậy đã giúp ngƣời dân ở các làng sinh học

nâng cao thu nhập hàng tháng. Giáo dục và đào tạo, tổ chức xã hội và thƣơng

mại đều có phƣơng hƣớng hỗ trợ ngƣời sản xuất, đó là những yếu tố quan

trọng bậc nhất giúp chƣơng trình thành công.

1.2.2. Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo ở một số tỉnh thành

* Tỉnh An Giang:

Với mục tiêu tiếp tục đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo một cách bền vững và

toàn diện; Tạo môi trƣờng thuận lợi để ngƣời nghèo, tiếp cận các dịch vụ sản

xuất, dịch vụ xã hội và tự lực vƣơn lên thoát nghèo. Cải thiện, nâng cao mức

sống của ngƣời nghèo, thu hẹp dần khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị, nông

thôn, giữa đồng bằng và miền núi, giữa nhóm hộ giàu và nhóm hộ nghèo.

Thực hiện Nghị quyết 80/NQ-CP của Chính phủ và Quyết định

107/QĐ-UBND về định hƣớng giảm nghèo bền vững đến năm 2020, Sở Lao

động- TBXH tỉnh An Giang đã phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể triển

khai thực hiện các mô hình giảm nghèo bền vững, trong đó đã xác định động

lực giảm nghèo chính là “tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp chính

sách giảm nghèo” và một trong những chính sách quan trọng chính là tạo việc

làm cho ngƣời nghèo.

Từ năm 2011- 2014, tỉnh đã thực hiện 25 mô hình giảm nghèo, với 750

hộ nghèo, 225 hộ cận nghèo tham gia. Đa số các hộ tham gia có lao động, có

ý chí vƣơn lên thoát nghèo bằng chính lao động của mình, đồng thời phải đáp

ứng tốt các điều kiện tham gia mô hình nhƣ mặt bằng, nguồn nguyên liệu và

thị trƣờng đầu ra sản phẩm, bao gồm các mô hình nhƣ: nuôi gà, nuôi lƣơn,

nuôi rắn hổ hèo, nuôi dê, đan đát, làm mộc, trồng nấm rơm, trồng cây đậu

phộng,... Tổng kinh phí thực hiện là 3,80 tỷ đồng. Đến nay, có gần 80% hộ

sau khi thực hiện mô hình giảm nghèo đã thoát nghèo, thoát cận nghèo, cụ

thể: Có 585 hộ thoát nghèo/750 hộ tham gia mô hình; Có 178 hộ thoát cận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nghèo/225 hộ cận nghèo tham gia mô hình.

30

Một số mô hình mang lại hiệu quả giảm nghèo nhƣ: mô hình nuôi rắn

hỗ hèo, mô hình sản xuất và chế biến đƣờng thốt nốt ở các xã An Phú, An

Nông, Văn Giáo, thị trấn Tịnh Biên; mô hình nuôi cá lóc xã Nhơn Hƣng,

Nuôi b vỗ béo xã Tân Lập, Sản xuất lúa giống xã An Hảo (thuộc huyện

Tịnh Biên); Mô hình đan giỏ nilon (Vĩnh Trung, An Nông, Nhà Bàn, Thới

Sơn huyện Tịnh Biên) thu nhận sản phẩm gia công cho ngƣời lao động góp

phần tạo việc làm và thu nhập cho các hộ nghèo; xã Mỹ An ( huyện Chợ Mới)

có mô hình “2B” trồng bắp, nuôi b vỗ béo; làng nghề mùng, mền xã Bình

H a, huyện Châu Thành, giải quyết gần 1.000 lao động thu nhập bình quân ít

nhất 300.000 đồng/ngƣời/ngày; làng nghề rập chuột TT. An Châu, huyện

Châu Thành, giải quyết trên 1.000 lao động, trong đó có từ 345 - 450 lao động

tại địa phƣơng có thu nhập bình quân từ 2.500.000 đồng - 3.000.000

đồng/ngƣời/tháng; các ấp, xã lân cận thu nhập từ 1.000.000 đến 2.000.000

đồng/ngƣời/tháng… Ngoài ra hầu hết các hộ đã phát huy đƣợc hiệu quả trong

việc thực hiện mô hình, tạo nguồn thu nhập ổn định, từng bƣớc vƣơn lên để

thoát nghèo.

Với việc triển khai thực hiện có hiệu quả các mô hình giảm nghèo đã

góp phần giảm tỷ lệ nghèo của tỉnh từ 9,28% (đầu năm 2011) xuống c n

3,65% (cuối năm 2014). Trong đó, hộ nghèo ngƣời dân tộc thiểu số từ

28,57%/ tổng số hộ dân tộc thiểu số (đầu năm 2011) xuống c n 14,55%/ tổng

số hộ dân tộc thiểu số (cuối năm 2014).

* Thọ Xuân Thanh Hóa:

Huyện Thọ Xuân là một trong những huyện của vùng mía đƣờng Lam

Sơn, trƣớc đổi mới đời sống nhân dân hết sức khó khăn. Từ khi có đƣờng lối

đổi mới của Đảng cùng với sự mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu

cây trồng vật nuôi nền kinh tế và đời sống nhân dân trong huyện ngày càng

khởi sắc. Có đƣợc kết quả đó là do huyện đã xác định đúng lợi thế tiềm năng

của vùng: Vùng trung du, miền núi ngoài việc phát triển mạnh mẽ cây công

nghiệp, tập trung phát triển cây mía đồi tạo thành vùng nguyên liệu lớn cung Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

31

cấp cho nhà máy đƣờng, đồng thời tăng số lƣợng đàn trâu b , phát triển cây

công nghiệp ngắn ngày phục vụ công nghiệp chế biến. Sau khi thực hiện việc

chuyển dịch cơ cấu kinh tế đời sống nhân dân đƣợc nâng lên một cách rõ rệt

lƣơng thực bình quân đầu ngƣời đạt 425kg/năm, ngoài ra chăn nuôi và các

ngành nghề cũng rất phát triển.

* Lục Ngạn - Bắc Giang:

Là một huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang, có diện tích đất tự

nhiên lớn nhất tỉnh (101.000 ha), trong đó đất nông nghiệp chỉ có 15%,

đất lâm nghiệp 54% c n lại là đất khác. Trƣớc những năm 1992 chƣa có

chính sách giao đất đến hộ, đời sống nhân dân cực kỳ khó khăn, trình độ

dân trí thấp, lƣơng thực không đủ ăn, trong khi đó tỷ lệ tăng dân số vẫn

giữ ở mức 3,6%/năm, trình độ sản xuất thấp, phong tục tập quán lạc hậu,

tỷ lệ nghèo cao.

Sau những năm đổi mới, ruộng đất và rừng đƣợc giao đến hộ và Lục

Ngạn đã xác định đƣợc cây trồng nên đã mạnh dạn chuyển từ cây trồng

chính là cây lƣơng thực sang cây ăn quả và cây lâm nghiệp. Vì vậy tỷ lệ

XĐGN trong huyện có tốc độ nhanh hơn, từ 52% năm 1992 xuống c n 27%

năm 1997, đến năm 1998 c n 17,1%. Sau mỗi vụ thu hoạch vải thiều nhân

dân có tiền, ngoài việc đầu tƣ lại cho mở rộng sản xuất và thâm canh, c n

đầu tƣ xây dựng nhà cửa, mua sắm ô tô, xe máy và các trang thiết bị cho gia

đình. Đến năm 1999 toàn huyện chỉ còn 9 - 10% hộ nghèo, ƣớc đến năm

2000 chỉ c n 3% hộ nghèo.

1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Cô Tô về giảm nghèo bền vững

Từ những thành công trong việc xóa đói giảm nghèo ở trong nƣớc cũng

nhƣ trên thế giới, Huyện Cô Tô có thể rút ra những bài học kinh nghiệm sau:

- Xóa đói giảm nghèo là sự nghiệp lâu dài gắn liền với quá trình phát triển

kinh tế- xã hội của đất nƣớc, do đó cần phải kiên trì để thực hiện mục tiêu đề ra

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

trong cả hoạch định chính sách, tổ chức thực hiện, tránh chủ quan nóng vội, bệnh

32

thành tích; phải khơi dậy ý chí tự vƣơn lên của chính bản thân ngƣời nghèo để

thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững. Cấp ủy, chính quyền các cấp phải

quán triệt đầy đủ trách nhiệm và vai tr lãnh đạo của mình; phải huy động đƣợc

sự tham gia của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội mới có thể thành công.

- Các chính sách giảm nghèo phải thƣờng xuyên đƣợc tổ chức rà soát,

đánh giá, mang tính hệ thống để ngƣời nghèo tiếp cận thuận tiện, hiệu quả

hơn; những chính sách qua thực hiện thấy bất hợp lý phải khẩn trƣơng đƣợc

sửa đổi, thay thế theo hƣớng giảm những chính sách hỗ trợ trực tiếp thay vào

đó là những hỗ trợ mang tính bền vững nhƣ dạy nghề, giải quyết việc làm.

Chính sách giảm nghèo cần phù hợp với từng nhóm đối tƣợng, từng địa bàn;

đầu tƣ trọng tâm, trọng điểm, không dàn trải, có các chính sách giảm nghèo

chung, có chính sách giảm nghèo đặc thù cho từng vùng khó khăn, nhóm

ngƣời nghèo thuộc đối tƣợng bảo trợ xã hội.

- Nguồn lực Nhà nƣớc cần đƣợc ƣu tiên và bố trí kịp thời để thực hiện

các chính sách và chƣơng trình giảm nghèo, ƣu tiên cho các địa bàn nghèo

đồng thời có cơ chế để huy động nguồn lực hỗ trợ từ cộng đồng, doanh

nghiệp, các tổ chức xã hội và chính bản thân hộ nghèo trong thực hiện mục

tiêu giảm nghèo; các chính sách và nguồn lực phải đƣợc công khai, minh

bạch, hỗ trợ đúng đối tƣợng và hiệu quả.

- Trên cơ sở các chính sách và Chƣơng trình giảm nghèo bền vững, các

xã cần xây dựng kế hoạch, giải pháp cụ thể trên địa bàn để tổ chức thực hiện;

phân công trách nhiệm cụ thể cho các ngành, thƣờng xuyên kiểm tra, đánh giá,

rút kinh nghiệm trong chỉ đạo. Thực tế cho thấy xã nào, cấp ủy, chính quyền

quan tâm chỉ đạo, có sự phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các

tổ chức đoàn thể chính trị ở địa phƣơng, thực hiện mở rộng sự tham gia của

ngƣời dân thì nơi đó, giảm nghèo đạt kết quả cao, ít khiếu kiện và ngƣợc lại.

- Công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các chính sách và chƣơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

trình giảm nghèo cần đƣợc tổ chức thƣờng xuyên ở các cấp, các ngành, nhất

33

là cơ sở, từ việc xác định đối tƣợng thụ hƣởng đến việc tổ chức thực thi chính

sách; thông qua đó để hạn chế các tiêu cực, lợi dụng chính sách, đảm bảo các

chính sách hỗ trợ của nhà nƣớc đến đúng đối tƣợng và kịp thời.

- Thƣờng xuyên tổ chức tuyên truyền chủ trƣơng, chính sách giảm

nghèo của Đảng và Nhà nƣớc đối với ngƣời nghèo; tuyên truyền, phổ biến các

mô hình, điển hình giảm nghèo có hiệu quả để nhân rộng; phê phán các hiện

tƣợng tiêu cực, không muốn thoát nghèo; tuyên truyền nâng cao nhận thức

trách nhiệm giảm nghèo, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội nhằm thực hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

mục tiêu giảm nghèo bền vững.

34

Chƣơng 2

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt đƣợc nội dung nghiên cứu đề ra, luận văn tập chung giải đáp các

câu hỏi sau:

- Thực trạng giảm nghèo tại huyện Cô Tô?

- Những nhân tố nào ảnh hƣởng đến hoạt động giảm nghèo bền vững

của huyện Cô Tô?

- Những giải pháp và đề xuất gì thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả

trong công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Cô Tô, Quảng Ninh?

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

Lựa chọn phƣơng pháp chọn mẫu nghiên cứu.

Đề tài đặt trọng tâm vào việc nghiên cứu thực trạng giảm nghèo bền

vững trên địa bàn huyện Cô Tô.

2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin

2.2.2.1. Thu thập dữ liệu thứ cấp

Dữ liệu thứ cấp thu thập thông qua các tài liệu thống kê dân số, lao

động, việc làm và thu nhập của ngƣời dân của huyện (số liệu đƣợc công bố do

ngành Lao động TBXH); tài liệu về định hƣớng phát triển kinh tế xã hội của

huyện đến năm 2020.

Các loại số liệu đƣợc thu thập nhƣ: số lƣợng hộ nghèo và cận nghèo

của địa phƣơng, tình trạng tái nghèo, thu nhập bình quân của hộ nghèo, các số

liệu liên quan tới kinh tế, xã hội của huyện Cô Tô...

2.2.2.2. Thu thập dữ liệu sơ cấp

- Phƣơng pháp xác định mẫu điều tra

Việc chọn hộ nghiên cứu là bƣớc hết sức quan trọng có liên quan trực

tiếp tới độ chính xác của các kết quả nghiên cứu. Để đảm bảo tính khách quan

khoa học, đề tài lựa chọn mẫu theo phƣơng pháp ngẫu nhiên. Sau khi xác định Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

35

đƣợc số lƣợng mẫu cần điều tra, đề tài tiến hành xác định vùng nghiên cứu.

Việc xác định vùng nghiên cứu dựa trên tiêu chí về đặc điểm địa hình của các

vùng. Do huyện Cô Tô có địa hình đặc trƣng là đảo và chia ra làm 3 địa phận

hành chính, đó là: Thị trấn Cô Tô, xã Thanh Lân, xã Đồng Tiến. Vì vậy, đề tài

tiến hành điều tra 3 xã (tức toàn huyện) trên để thu thập thông tin. Căn cứ

theo danh sách phân loại hộ của Ph ng Lao động, Thƣơng binh và xã hội tác

giả có đƣợc danh sách các hộ nghèo, hộ cận nghèo (không có hộ đói) và hộ

trung bình. Từ danh sách đó chọn 100% tức 23 hộ nghèo và cận nghèo và

ngẫu nhiên 27 hộ trung bình, tổng cộng là 50 hộ. Cụ thể tác giả chọn địa điểm

điều tra và mẫu điều tra theo bảng dƣới đây:

Bảng 2.1. Lựa chọn địa điểm điều tra

Hộ nghèo, STT Xã Số hộ Hộ trung bình cận nghèo

1 Thị trấn Cô Tô 13 4 9

2 Xã Thanh Lân 15 6 9

3 Xã Đồng Tiến 22 13 9

Tổng 50 23 27

- Sau khi tiến hành xác định số lƣợng mẫu cần điều tra và địa điểm điều tra,

bƣớc tiếp theo là xây dựng phiếu điều tra tình hình kinh tế và nghèo của hộ.

- Thu thập thông tin về tình hình của hộ nông dân bằng phiếu điều tra

xây dựng trƣớc. Qua phiếu điều tra này sẽ cho phép thu thập đƣợc các thông

tin định tính và định lƣợng về vấn đề liên quan đến sản xuất và nguyên nhân

nghèo của hộ.

- Phƣơng pháp chuyên gia, chuyên khảo: Thu thập thông tin qua các cán

bộ địa phƣơng, ngƣời lãnh đạo trong cộng đồng và những ngƣời dân có uy tín

trong cộng đồng. Phƣơng pháp này đặc biệt cho phép khai thác đƣợc những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

kiến thức bản địa của ngƣời dân địa phƣơng.

36

2.2.3. Phương pháp xử lý dữ liệu

2.2.3.1. Đối với thông tin thứ cấp

Sau khi thu thập đƣợc các thông tin thứ cấp, tiến hành phân loại, sắp xếp

thông tin theo thứ tự ƣu tiên về độ quan trọng của thông tin. Đối với các thông

tin là số liệu thì phải lập trên bảng biểu.

2.2.3.2. Đối với thông tin sơ cấp

Phiếu điều tra sau khi hoàn thành sẽ đƣợc kiểm tra và nhập vào máy tính,

sử dụng phần mềm Excel để tiến hành tổng hợp, xử lý số liệu.

2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu

Phương ph p thống k mô tả: Là phƣơng pháp nghiên cứu các hiện

tƣợng kinh tế xã hội vào việc mô tả sự biến động cũng nhƣ xu hƣớng phát

triển của hiện tƣợng kinh tế xã hội thông qua số liệu thu thập đƣợc. Phƣơng

pháp này đƣợc dùng để tính, đánh giá các kết quả nghiên cứu từ các phiếu

điều tra hộ.

Phương ph p phân tích so s nh: Xử lý số liệu tính toán ra các chỉ tiêu

số tƣơng đối nhằm chỉ rõ nguyên nhân biến động của hiện tƣợng nghiên cứu.

Phƣơng pháp này dùng để so sánh sự sự khác nhau về thu nhập từ các ngành

nghề khác nhau, cơ cấu thu nhập,... giữa các hộ.

Phương ph p phân tổ thống k : Tác giải đã phân tổ các hộ điều tra theo

tiêu chí: Nhóm hộ nghèo và nhóm hộ trung bình để tiến hành phân tích đánh

giá xem có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê đối với các chỉ tiêu nghiên cứu

giữa hai nhóm hộ nhƣ: Đất đai, thu nhập bình quân, tuổi bình quân của chủ

hộ,... Ngoài ra, tác giả c n phân tổ số liệu theo các tiêu chí định tính: Trình độ

văn hoá, giới tính của chủ hộ, nhóm hộ nghèo và nhóm hộ trung bình,... của

chủ hộ để phân tích đánh giá các yếu tố.

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất của hộ

- Thu nhập bình quân: Là bình quân thu nhập của nông hộ trong một

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

khoảng thời gian xác định.

37

2.3.2. Các chỉ tiêu bình quân

 Nếu có số liệu tại hai thời điểm của một thời kỳ, với giả thiết chỉ số

biến đổi đều trong thời kỳ quan sát, khi đó chỉ số bình quân trong thời kỳ đó

đƣợc tính theo công thức:

Trong đó:

Chỉ số bình quân của thời kỳ

Chỉ số đầu kỳ

Chỉ số cuối kỳ nghiên cứu SĐK SCK

 Nếu có số liệu tại nhiều thời điểm cách đều nhau trong kỳ, khi đó chỉ

số bình quân đƣợc tính theo công thức:

Trong đó:

n Chỉ số tại điểm thống kê

S1; S2; ...; Sn Chỉ số tại các thời điểm thống kê

 Nếu có số liệu tại nhiều thời điểm nhƣng không cách đều nhau, khi

đó chỉ số bình quân đƣợc tính theo công thức tính số bình quân gia quyền:

Trong đó:

i Số thứ tự của khoảng thời gian

Chỉ số tại thời điểm thứ i Si

ti Độ dài thời gian có chỉ số Si

Các số bình quân nhƣ: thu nhập bình quân, diện tích bình quân, nhân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

khẩu bình quân, độ tuổi bình quân…

38

2.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh tình trạng nghèo

- Số lƣợng hộ nghèo: Là tổng số hộ có mức thu nhập bình quân dƣới

chuẩn nghèo. Ở nông thôn, hộ nghèo là hộ có mức thu nhập từ 400.000

đồng/ngƣời/tháng (từ 4,8 triệu đồng/ngƣời/năm) trở xuống ở nông thôn. Hộ

nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000

đồng/ngƣời/tháng (từ 6 triệu đồng/ngƣời/năm) trở xuống.

- Số lƣợng hộ cận nghèo: Là tổng số hộ có mức thu nhập dƣới chuẩn

cận nghèo. Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ

401.000 đồng đến 520.000 đồng/ngƣời/tháng. Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ

có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/ngƣời/tháng.

2.3.4. Các chỉ tiêu liên quan tới hiện trạng của địa phương

2.3.4.1. Về kinh tế

- Tốc độ tăng trƣởng GDP bình quân (theo giá so sánh ) (%);

- Giá trị sản xuất các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ (tỷ đồng);

- Thu ngân sách trên địa bàn (tỷ đồng): Là tổng thu ngân sách trên một

địa bàn xác định.

- Thu nhập bình quân đầu ngƣời (VND): Thu nhập bình quân đầu

ngƣời của một nhóm ngƣời có thể nghĩa là tổng thu nhập cá nhân chia tổng

dân số. Thƣờng tính thu nhập trên đầu ngƣời dùng đơn vị tiền tệ hàng năm.

- Tỷ lệ biến động đất, tài nguyên khác hàng năm (%); cơ cấu kinh tế

của tỉnh (%)

2.3.4.2. Về văn ho - xã hội - gi o dục - tế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Tỷ lệ tăng dân số bình quân hàng năm (%):

39

- Số lao động đƣợc giải quyết việc làm (ngƣời);

- Tỷ lệ hộ đƣợc dùng điện; tỷ lệ hộ đƣợc dùng nƣớc hợp vệ sinh (%):

- Tỷ lệ hộ đạt gia đình văn hoá mới (%); Tỷ lệ hộ nghèo (%):

- Tỷ lệ hoàn thành chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục THCS; tiểu học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

đúng độ tuổi (%)...

40

Chƣơng 3

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CÔ TÔ

3.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Cô Tô

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên

Vị trí địa lý

Cô Tô là một huyện đặc biệt của tỉnh Quảng Ninh, đƣợc thành lập năm

1994 trên cơ sở quần đảo Cô Tô thuộc huyện Cẩm Phả trƣớc đây.

Cô Tô có vị trí địa lý từ 20o10’- 21o15’ vĩ độ Bắc và từ 107o35’ -

108o20’ kinh độ Đông. Phía Bắc giáp vùng biển huyện Hải Hà; Phía Nam

giáp vùng biển Bạch Long Vỹ, Thành phố Hải Ph ng; Phía Đông giáp hải

phận quốc tế; Phía Tây giáp vùng biển huyện Vân Đồn.

Toàn huyện Cô Tô bao gồm khoảng 40 h n đảo lớn nhỏ với tổng diện

tích bãi nổi tự nhiên 4.620 ha, trong đó có 2 đảo lớn nhất là Thanh Lân và Cô

Tô (khoảng trên 3.000 ha). H n đảo lớn c n lại là đảo Chằn (đảo Trần) đứng

riêng về phía Đông Bắc.

Với vị trí địa lý đặc biệt, xung quanh là biển và nằm gần các ngƣ

trƣờng lớn, Cô Tô có điều kiện thuận lợi để phát triển thuỷ sản, đồng thời có

vai tr đặc biệt quan trọng về an ninh quốc ph ng và bảo vệ chủ quyền biển,

đảo của Tổ quốc.

Đặc điểm địa hình

Cô Tô thuộc loại địa hình đồi núi thấp. Phần giữa các đảo đều cao, vây

quanh là những đồi núi thấp và cánh đồng hẹp, ven đảo có những bãi cát, bãi

đá và vịnh nhỏ. Đất đai chủ yếu là đất Phelarit trên sa thạch. Đất rừng rộng

khoảng 2.200 ha. Đất có khả năng sản xuất nông nghiệp khoảng 771 ha,

chiếm 20% diện tích đất tự nhiên. Cô Tô đƣợc biển bao bọc nên có địa hình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

đa dạng và bị chia cắt rất mạnh và chia thành 2 vùng chính là vùng đồi núi

41

thấp và đất đồng bằng. Bờ biển khúc khuỷu tạo thành các vụng, vịnh kín là

điều kiện thuận lợi để phát triển nghề nuôi trồng thuỷ sản.

Hệ thống sông, suối

Sông suối ở Cô Tô có đặc điểm là nhỏ và chỉ hoạt động trong mùa

mƣa. Trên địa bàn huyện có 13 con suối có chiều dài từ 1 km trở lên, đƣợc

phân bố ở đảo Thanh Lân 9 con suối, đảo Cô Tô lớn có 3 và đảo Cô Tô con

có 1 con suối. Về mùa khô nƣớc suối cạn, nguồn nƣớc sinh hoạt của cƣ dân

trên đảo chủ yếu dựa vào nguồn nƣớc ngầm.

Điều kiện thời tiết, khí hậu, thủy văn

Cô Tô là huyện đảo có khí hậu nhiệt đới gió mùa hải đảo, chịu ảnh

hƣởng và tác động của biển, nhiều dông bão, tạo ra những tiểu vùng sinh thái

hỗn hợp miền núi ven biển và đƣợc chia thành hai mùa: mùa mƣa và mùa khô. Nhiệt độ trung bình năm 22,70C, dao động từ 17 - 280C, nhiệt độ trung bình cao nhất từ 27 - 300C, nhiệt độ tối cao tuyệt đối 36,20C. Độ ẩm không

khí trung bình hàng năm là 84%. Lƣợng mƣa trung bình năm tƣơng đối cao so

với toàn tỉnh đạt 1.707,8 mm và phân thành 2 mùa là mùa mƣa và mùa ít mƣa.

Tài nguyên nước

Nguồn nƣớc mặt: Cô Tô là một huyện đảo xung quanh là biển bao bọc,

địa hình bị chia cắt thành các h n đảo nhỏ, sông suối ít, độ dốc lớn nên lƣợng

nƣớc mặt ít và hoàn toàn phụ thuộc vào mùa mƣa. Không có hồ lớn chỉ có

khoảng 14 hồ chứa nhỏ với trữ lƣợng và d ng chảy nhỏ nên mùa khô thƣờng

thiếu nƣớc.

Nguồn nƣớc ngầm: Lƣợng nƣớc ngầm có trữ lƣợng ƣớc tính 10,65 x 106 m3. Mực nƣớc ngầm có độ cao lớn nhất là 4,5 và thấp nhất là 2 m, có thể

khai thác từ quy mô nhỏ đến trung bình đối với các tầng chứa nƣớc nguồn gốc

biển và tầng chứa nƣớc khe nứt trong trầm tích, chất lƣợng nƣớc nhìn chung

là tốt, có độ khoáng nhỏ, nƣớc ngọt, có thể dùng cho sinh hoạt và các nhu cầu

tiêu dùng khác, có thể bố trí các giếng khoan, đào giếng cung cấp nƣớc ở độ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

42

sâu 8 - 20 m. Những nơi sát biển hay bị nhiễm mặn, để bảo vệ nguồn cung

cấp nƣớc cần tăng cƣờng trồng và chăm sóc rừng.

3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội của huyện

3.1.2.1. Tình hình kinh tế hu ện Cô Tô

Sản xuất ngư, nông, lâm nghiệp

- Ngƣ nghiệp: Tổng sản lƣợng thủy sản cả năm ƣớc đạt 5.063 tấn (khai

thác 4.900 tấn nuôi trồng 163 tấn) đạt 108,5% kế hoạch năm, tăng 2,2% so

với cùng kỳ 2013, trong đó: cá 1.845 tấn, tôm 70 tấn, mực 315 tấn, hải sản

khác 2.668 tấn.

- Trồng trọt: Tổng diện tích gieo trồng toàn huyện đạt 217 ha đạt 98,6%

kế hoạch năm = 94,5% cùng kỳ 2013, trong đó diện tích lúa 163,4 ha. Tổng sản

lƣợng lƣơng thực cả năm ƣớc đạt 550 tấn đạt 98,92% kế hoạch năm = 101% so

với cùng kỳ 2013.

- Chăn nuôi: Tổng đàn gia súc, gia cầm hiện có trên địa bàn là 20.325

con, trong đó: đàn trâu 197 con, đạt 91,6% kế hoạch, đàn b 278 con đạt

52,4% kế hoạch, đàn lợn 2.350 con đạt 100% kế hoạch, gia cầm các loại

17.500 con, đạt 97,2% kế hoạch tăng 16,6% so với cùng kỳ; tăng cƣờng công

tác kiểm tra, kiểm soát vận chuyển, kinh doanh và giết mổ gia súc, gia cầm

nhằm ngăn chặn sự phát sinh và lây lan của dịch cúm H5N1 và sự xâm nhiễm

virút H7N9 trên địa bàn huyện, không để xảy ra dịch bệnh.

- Lâm nghiệp: Làm tốt công tác chăm sóc, bảo vệ, ph ng chống cháy

rừng, không để xảy ra cháy rừng trên địa bàn. Tổng kết công tác bảo vệ rừng,

ph ng cháy chữa cháy rừng năm 2014, kiểm tra các điểm chế biến lâm sản và

các cơ sở nuôi nhốt động vật hoang dã. Trong năm đã kiểm tra, xử lý 02 vụ

phá rừng phạt vi phạm hành chính hơn 3 triệu đồng.

Tiểu thủ công nghiệp - xây dựng cơ bản

- Tiểu, thủ công nghiệp: Giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp đạt 2.350

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

triệu đồng, tăng 14.4% so với cùng kỳ với các sản phẩm chủ yếu: sản xuất

43

muối ƣớc đạt 98 tấn bằng 86,1% so với cùng kỳ; nƣớc mắm ƣớc đạt 13.300 lít, tăng 6,5% so với cùng kỳ. Cấp nƣớc sinh hoạt ƣớc đạt 180.000 m3, doanh

thu ƣớc đạt 1.800 triệu đồng.

- Xây dựng cơ bản: Tập trung kiểm tra, xử lý những tồn tại về chất

lƣợng các công trình xây dựng cơ bản từ năm 2013 trở về trƣớc và khởi công

mới 06 dự án công trình kế hoạch 2014. Tổng giá trị khối lƣợng thực hiện

năm 2014 ƣớc đạt 77.146 triệu đồng. Giá trị giải ngân thanh toán ƣớc đạt

59,579 tỷ đồng bằng 77,23% kế hoạch năm (trong đó nguồn vốn ngân sách

huyện giải ngân đạt thấp 26.208 triệu đồng = 58% KH).

Năm 2014, huyện đã cơ bản hoàn thành công tác đền bù giải phóng mặt

bằng các dự án công trình trọng điểm để giao mặt bằng cho đơn vị thi công

(không c n dự án công trình nào vƣớng mắc lớn về giải phóng mặt bằng).

Thương mại, dịch vụ, du lịch - giao thông vận tải

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa năm 2014 đạt 21 tỉ đồng đạt 70% kế

hoạch, tăng 31% so với cùng kỳ 2013. Công tác quản lý giá cả hàng hóa, dịch

vụ đƣợc tăng cƣờng. Năm 2014 huyện đã đón trên 117.000 lƣợt khách du lịch

tăng trên 50.000 lƣợt khách so với cùng kỳ 2013, doanh thu từ các hoạt động

du lịch, đạt trên 200 tỉ đồng.

- Giao thông vận tải: Tổng lƣợng hành khách qua các cảng, bến thủy

nội địa trên địa bàn toàn huyện ƣớc đạt 184.000 lƣợt khách; doanh thu vận tải

ƣớc đạt 18 tỷ đồng, tăng 18,7% so với cùng kỳ 2013; các phƣơng tiện vận tải

khách thủy chủ động xây dựng kế hoạch đáp ứng nhu cầu đi lại, vận chuyển

hàng hóa của nhân dân đảm bảo an toàn thuận lợi.

3.1.2.2. Tình hình xã hội huyện Cô Tô

Văn hóa - thể dục thể thao; truyền thanh - truyền hình

- Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao diễn ra sôi động

với các hoạt động nhƣ: Chƣơng trình văn nghệ, thể thao "Mừng Đảng - Mừng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Xuân" và kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nƣớc. Tổ chức thành công Lễ kỷ

44

niệm 20 năm ngày thành lập huyện; khai mạc du lịch hè 2014 gắn với hƣởng

ứng Carnaval Hạ Long năm 2014; lễ mít tinh hƣởng ứng Ngày Môi trƣờng

Thế giới (05/6), Ngày Đại dƣơng Thế giới và Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt

Nam (01 - 08/6) năm 2014 tại huyện Cô Tô,...

- Duy trì thời lƣợng tiếp phát sóng phát thanh - truyền hình các đài

Trung ƣơng và tỉnh, năm 2014 đã thực hiện 225 tin, 73 bài viết, phóng sự

phản ánh về những kết quả đã đạt đƣợc trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị,

văn hóa xã hội, an ninh, quốc ph ng trên địa bàn huyện.

Giáo dục và đào tạo

Tổng kết năm học 2013-2014 với kết quả học tập bậc tiểu học: Giỏi

38%; khá 35,2%; trung bình 25,2%; Học sinh hoàn thành chƣơng trình tiểu

học là 98/98 = 100%. Trung học cơ sở: Giỏi 12,84%; khá: 39,1%; trung bình:

47,16%; loại yếu 0,9%... Duy trì giữ vững và nâng cao chất lƣợng phổ cập

giáo dục đúng độ tuổi bậc tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở, phổ cập

giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, đến nay toàn huyện có 09/09 trƣờng học đạt

chuẩn quốc gia.

Y tế - dân số, kế hoạch hóa gia đình

Duy trì tốt công tác quân dân y kết hợp trong khám, chữa bệnh cho

nhân dân; chủ động trong công tác ph ng, chống dịch bệnh và đảm bảo vệ

sinh an toàn thực phẩm, không để xảy ra dịch bệnh trên địa bàn. Tổng số

lƣợt ngƣời khám bệnh năm 2014 là 6.892 lƣợt, trong đó số lƣợt bệnh nhân

điều trị nội trú là 3411 lƣợt, số bệnh nhân chuyển viện là 49 ca. Công tác vệ

sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn đƣợc đảm bảo, không để xảy ra ngộ độc

thực phẩm.

Chính sách xã hội - dân tộc, tôn giáo

Tổ chức thăm và tặng quà các đơn vị, các đối tƣợng chính sách, ngƣời

có công, đối tƣợng xã hội, hộ nghèo, hộ cận nghèo... Chi trả trợ cấp ƣu đãi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

hàng tháng cho các đối tƣợng thƣơng, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, quân nhân

45

tham gia kháng chiến. Thực hiện hỗ trợ các hộ nghèo về phƣơng tiện sản

xuất để thoát nghèo bền vững tại 02 xã Đồng Tiến, Thanh Lân với 18 hộ

đăng ký, tổng số tiền 400 triệu đồng từ nguồn kinh phí Chƣơng trình xây

dựng nông thôn mới; tổ chức 02 lớp dạy nghề cho 100 học viên (01 lớp dạy

nghề nông nghiệp 35 học viên, 01 lớp phi nông nghiệp 65 học viên), đạt

95,2% kế hoạch năm...

3.2. Thực trạng hoạt động giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Cô Tô

3.2.1. Kết quả thực hiện công tác giảm nghèo và giảm nghèo bền vững

3.2.1.1. Kết quả thực hiện công t c giảm nghèo

Sau quá năm thực hiện chƣơng trình giảm nghèo tỉnh Quảng Ninh,

triển khai thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện Cô Tô, bên cạnh

những thuận lợi, song cũng c n nhiều những khó khăn thách thức, do ảnh

hƣởng của suy thoái kinh tế thế giới, thiên tai, dịch bệnh đã tác động không

nhỏ đến sự phát triển kinh tế chung của cả nƣớc, của toàn tỉnh và của huyện

Cô Tô nói riêng. Với sự phấn đấu của chính quyền và nhân dân trên toàn

huyện, huyện đã cơ bản hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội đề ra. Kinh

tế của huyện tăng trƣởng và duy trì tốc độ tăng trƣởng bình quân đạt trên

12%, trong đó; Ngƣ nghiệp đƣợc xác định là ngành kinh tế mũi nhọn của

huyện, cơ cấu kinh tế từng bƣớc chuyển dịch theo hƣớng tăng tỷ trọng ngƣ

nghiệp, dịch vụ du lịch, nông - lâm - ngƣ nghiệp và đầu tƣ xây dựng cơ sở

hạ tầng đƣợc đầu tƣ và đang từng bƣớc hoàn thiện, góp phần quan trọng vào

phát triển kinh tế - xã hội, bộ mặt nông thôn ngày càng đƣợc đổi mới, tỷ lệ

hộ nghèo giảm, văn hoá xã hội từng bƣớc phát triển, đời sống của nhân dân

từng bƣớc đƣợc cải thiện.

Các Chƣơng trình cho vay vốn giải quyết việc làm, chƣơng trình hỗ trợ

hộ nghèo về nhà ở, chƣơng trình hỗ trợ xã nghèo của các cơ quan, doanh

nghiệp, chƣơng trình đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng cho xã nghèo... đƣợc triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

khai đồng bộ và có hiệu quả, với sự quan tâm của cấp uỷ đảng, chính quyền

46

và các đoàn thể của địa phƣơng, đặc biệt có sự hƣởng ứng tích cực của nhân

dân trên toàn huyện, vì vậy chƣơng trình giảm nghèo huyện Cô Tô từ năm

2011 - 2014 đã đạt đƣợc những kết quả khả quan, nhân dân tin tƣởng vào

đƣờng lối, chủ trƣơng giảm nghèo của Đảng và nhà nƣớc.

Những nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân huyện Cô Tô đã góp phần làm

giảm nhanh tỷ lệ nghèo hộ nghèo của huyện từ 3.1% năm 2011 xuống c n

0.49% năm 2014. Bộ mặt toàn huyện nhìn chung đã có sự thay đổi đáng kể,

chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân đƣợc nâng lên. Nhiều chính sách tạo cơ

hội để ngƣời nghèo tiếp cận các dịch vụ sản xuất, dịch vụ xã hội cơ bản đƣợc

thực hiện nhƣ lập quỹ khám chữa bệnh cho ngƣời nghèo, huy động nguồn lực

xóa nhà ở tạm bợ,… đời sống vật chất văn hoá tinh thần của nhân dân đƣợc

nâng lên. Các chỉ tiêu của chƣơng trình cơ bản hoàn thành theo đúng lộ trình,

cụ thể:

- Tỷ lệ hộ nghèo bình quân hàng năm giảm nhanh, không có hộ tái

nghèo, phát sinh nghèo (Các hộ hộ tái nghèo, phát sinh nghèo hàng năm,

nguyên nhân chủ yếu do ốm đau bệnh tật, thiếu lao động, mới tách hộ, đông

con, lao động chính bị chết…).

- Nhận thức của nhân dân về công tác giảm nghèo đã có bƣớc chuyển

biến tích cực. Ngƣời dân đã thấy đƣợc trách nhiệm của mình trong việc xóa

đói, giảm nghèo từ đó họ tự nỗ lực vƣơn lên thoát nghèo.

- Các chính sách, dự án giảm nghèo của nhà nƣớc và của Tỉnh cơ bản

đảm bảo tạo cho chƣơng trình hiệu quả, nhất là chính sách đầu tƣ cơ sở hạ

tầng các xã, đặc biệt khó khăn; tín dụng hộ nghèo, khuyến nông, khuyến ngƣ,

đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ giảm nghèo, dạy nghề cho lao động

nông thôn...

- Nhiều mô hình hay, cách làm mới đã đƣơc ứng dụng góp phần nâng

cao hiệu quả năng suất lao động trong sản xuất nông - thủy sản trên địa bàn,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nhƣ: Mô hình trồng nuôi ốc hƣơng, hải sâm, gài đồi...

47

Bảng 3.1. Số lƣợng và tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo huyện Cô Tô

giai đoạn 2011 - 2014

Hộ cận nghèo Hộ nghèo Tổng số hộ Năm gia đình Số hộ Tỷ lệ (%) Số hộ Tỷ lệ (%)

2011 1.546 81 5.89 48 3.1

2012 1.593 39 2.45 21 1.32

2013 1.651 14 0.85 13 0.79

2014 1.640 15 0.91 8 0.49

Bảng số liệu trên cho thấy, nhìn chung số lƣợng hộ nghèo và hộ cận

nghèo của toàn huyện chiếm một tỷ lệ nhỏ và có tỷ lệ giảm dần theo thời gian.

Cụ thể nhƣ sau:

Năm 2011, toàn huyện có tổng số 1.546 hộ gia đình, trong đó có 48 hộ

nghèo chiếm 3.1% và 81 hộ cận nghèo chiếm 5.89%.

Năm 2012, toàn huyện có tổng số 1.593 hộ gia đình, trong đó có 21 hộ

nghèo chiếm 31.32% và 39 hộ cận nghèo chiếm 2.45%.

Năm 2013, toàn huyện có tổng số 1.651 hộ gia đình, trong đó có 13 hộ

nghèo chiếm 0.79% và 14 hộ cận nghèo chiếm 0.85%.

Năm 2014, toàn huyện có tổng số 1.640 hộ gia đình, trong đó có 8 hộ

nghèo chiếm 0.49% và 15 hộ cận nghèo chiếm 0.91%.

Nhìn chung, số lƣợng hộ nghèo và hộ cận nghèo đã có sự giảm đáng kể

hàng năm. Điều trên chứng tỏ, những biện pháp, kế hoạch và chƣơng trình

giảm nghèo của Đảng ủy, UBND huyện Cô Tô đã mang là hiệu quả. Tuy

nhiên, để tiến tới mục tiêu quốc gia là giảm hoàn toàn hộ nghèo và những

thách thức của các hộ gia đình trong bối cảnh kinh tế tƣơng lai, thì huyện Cô

Tô cần đẩy mạnh hơn nữa những giải pháp giúp bà con nhân dân thoát nghèo

và đi lên làm giàu từ những lợi thế của địa phƣơng.

Cũng nhƣ tỷ lệ nghèo và cận nghèo của toàn huyện, thì tỷ lệ nghèo và cận

nghèo của các đơn vị hành chính của huyện Cô Tô cũng có biến động khả quan. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

48

Bảng 3.2. Số lƣợng và tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo huyện Cô Tô

phân theo xã phƣờng giai đoạn 2011 - 2014

Số hộ nghèo

Năm

Thị trấn

Thanh Lân

Đồng Tiến

Tổng hộ số

Tỷ lệ

Tổng hộ số

Tỷ lệ

Tổng hộ số

Tỷ lệ

Số hộ

Số hộ

Số hộ

hộ gia đình

(%)

hộ gia đình

(%)

hộ gia đình

(%)

1. Số hộ nghèo

2011

693

5

0.72

28

5.82

372

15

4.03

481

2012

735

3

0.41

12

2.45

370

6

1.62

488

2013

758

3

0.4

7

1.38

384

3

0.78

509

2014

732

2

0.27

4

0.78

393

2

0.51

515

2. Số hộ cận nghèo

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tổng hộ

Năm

Tổng hộ GĐ Số hộ

Số hộ

Tổng hộ GĐ Số hộ

(%)

(%)

(%)

2011

693

8

1.25

46

9.56

372

27

7.25

481

2012

735

5

0.68

19

3.89

370

15

4.05

488

2013

758

3

0.39

8

1.57

384

3

0.78

509

2014

732

2

0.27

9

1.74

393

4

1.01

515

Nguồn: Phòng Lao động - Thương bình v xã hội

Có thể thấy, nhìn chung tại 3 đơn vị hành chính của huyện Cô Tô là thị

trấn Cô Tô, xã Đồng Tiến, và xã Thanh Lân tình hình số lƣợng hộ nghèo và

cận nghèo đều có xu hƣớng giảm qua các năm.

Tại thị trấn Cô Tô, số lƣợng hộ nghèo năm 2011 là 5 hộ chiếm 0.72%

và đến năm 2014 giảm xuống chỉ c n 2 hộ chiếm 0.27%; tƣơng tự với hộ cận

nghèo tỷ lệ giảm từ 1.25% xuống c n 0.27%. Đối với xã Đồng Tiến, số lƣợng

hộ nghèo và hộ cận nghèo năm 2011 lần lƣợt là 28 hộ chiếm 5.85% và 46 hộ

chiếm 9.56% đến năm 2014 giảm xuống lần lƣợt là 4 hộ chiếm 0.78% và 9 hộ

chiếm 1.74%. C n với xã Thanh Lâm, tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo cũng có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

xu hƣớng giảm mạnh.

49

Trong toàn huyện, thì thị trấn Cô Tô là đơn vị có tỷ lệ hộ nghèo và cận

nghèo là thấp nhất với 2 hộ nghèo (0.27%) và 2 hộ cận nghèo (0.27%). Tiếp

đến là xã Thanh Lân với 2 hộ nghèo và 4 hộ cận nghèo. Cuối cùng là xã Đồng

Tiến với 4 hộ nghèo và 9 hộ cận nghèo.

3.2.1.2. Thu nhập của hộ nghèo

Một trong những tiêu chi đánh giá hộ nghèo đó thu nhập bình quân của

hộ. Bảng số liệu dƣới đây sẽ cho thấy thu nhập bình quân của hộ nghèo thuộc

các đơn vị hành chính trên địa bàn huyện Cô Tô qua các năm.

Bảng 3.4. Thu nhập bình quân trên tháng của hộ nghèo

(thu nhập 1 hộ/1 th ng/1 người)

Đơn vị tính: đồng

TT Danh mục Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

1 Thị trấn 279.000 375.000 438.000 385.000

2 Đồng Tiến 335.000 369.250 360.000 308.500

3 Thanh Lân 280.000 342.000 360.200 375.000

Nguồn: Phòng Lao động - Thương bình v xã hội

Bảng số liệu trên đã cho thấy rất rõ ràng về thu nhập bình quân trên

tháng của các hộ nghèo trên địa bàn huyện Cô Tô. Thu nhập của các hộ nghèo

chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp, tuy nhiên hiệu quả không cao do trình độ

sản xuất yếu kém, thiếu vốn...

Nhìn chung, thu nhập bình quân trên tháng của các hộ gia đình nghèo

đã tăng tuy nhiên thu nhập còn rất thấp. Năm 2014 thu nhập bình quân tháng

của hộ là 385.000 đồng/ ngƣời đối với hộ nghèo tại thị trấn, 308.000 đồng/

ngƣời đối với hộ nghèo sinh sống tại xã Đồng Tiến, và thu nhập là 375.000

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

đồng/ ngƣời đối với hộ nghèo sinh sống trên địa bàn xã Thanh Lân.

50

Có thể thấy, mức thu nhập bình quân của các hộ gia đình so với mức

thu nhập bình quân tháng của các hộ gia đình nghèo c n rất thấp so với mức

thu nhập bình quân trên đầu ngƣời của toàn huyện là 830USD/năm khoảng

1.400.000 đồng/tháng. Với mức thu nhập bình quân thấp nhƣ vậy khó có thể

đảm bảo đời sống sinh hoạt cho các hộ nghèo sinh sống trên huyện đảo. Để

nâng cao thu nhập bình quân cho hộ nghèo thì cấp ủy Đảng, UBND huyện

cần có nhiều biện pháp, chƣơng trình hỗ trợ hơn nữa cho các hộ gia đình.

3.2.1.3. Tình trạng t i nghèo v nghèo ph t sinh

Một trong những chủ trƣơng, chính sách và mục tiêu trọng điểm quốc

gia về giảm nghèo bền vững đó là tránh tình trạng các hộ tát nghèo và nghèo

phát sinh. Bảng số liệu sau sẽ chỉ ra tình hình hộ tái nghèo và nghèo phát sinh

tại huyện Cô Tô.

Bảng 3.3. Tình hình hộ nghèo và nghèo phát sinh

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Số hộ

Hộ phát

Số hộ

Hộ phát

Số hộ

Hộ phát

Số hộ

Hộ phát

TT Danh mục

tái

sinh

tái

sinh

tái

sinh

tái

sinh

nghèo

nghèo

nghèo

nghèo

nghèo

nghèo

nghèo

nghèo

1 Thị trấn

0

3

0

2

0

1

0

1

2 Đồng Tiến

2

10

0

4

1

2

0

1

3 Thanh Lân

1

8

0

2

0

1

0

0

4 Tổng

3

21

0

8

1

4

0

2

Nguồn: Phòng Lao động - Thương bình v xã hội

Theo số liệu thống kê của Ph ng lao động thƣơng binh xã hội huyện Cô Tô

cho thấy, tỷ lệ hộ tái nghèo và hộ phát sinh nghèo có sự biến động qua các năm.

Năm 2011 có 3 hộ tái nghèo và 21 hộ phát sinh nghèo, đế năm 2012 số

hộ tái nghèo là 0 hộ và số hộ phát sinh nghèo là 8 hộ. Đến năm 2013 số hộ tái

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nghèo là 1 hộ và phát sinh nghèo là 2 hộ.

51

Giữa các đơn vị hành chính của huyện Cô Tô cũng có sự khác biệt về

số lƣợng hộ tái nghèo và phát sinh nghèo. Tại thị trấn Cô Tô, từ năm 2011

đến năm 2014 không có bất cứ hộ nào tái nghèo, c n hộ phát sinh nghèo cũng

giảm dần từ 3 hộ năm 2011 xuống 2 hộ năm 2012 và 1 hộ năm 2013 và 2014.

Xã Đồng Tiến là một trong những xã có tỷ lệ hộ tái nghèo và phát sinh nghèo

nhiều nhất so với 2 đơn vị hành chính c n lại, năm 2011 xã có 2 hộ tái nghèo,

năm 2012 không có hộ nào nhƣng đến năm 2013 có 1 hộ và đến năm 2014 thi

không c n hộ nào tái nghèo; đối với hộ phát sinh nghèo, nhìn chung có xu

hƣớng giảm mạnh từ 10 hộ năm 2011 xuống 4 hộ năm 2012 và đến năm 2014

chỉ c n 1 hộ. Đối với xã Thanh Lân, chỉ có duy nhất 1 hộ năm 2011 là tái

nghèo c n lại các năm từ 2012 - 2014 không có hộ nào tái nghèo, hộ phát sinh

nghèo cũng giảm dần từ 8 hộ năm 2011 xuống 2 hộ năm 2012, 1 hộ năm 2013

và không có hộ nào năm 2014.

Nhìn chung, dƣới sự hộ trợ của nhà nƣớc về vốn, phƣơng tiện vật chất,

kỹ thuật, cùng với sự mạnh dạn đầu tƣ vào sản xuất, thay đổi cơ cấu kinh tế,

tập trung vào sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung hoặc ngành thủy sản...

nên các hộ gia đình nói chung và các hộ nghèo nói riêng đã từng bƣớc thoát

nghèo và tỷ lệ tái nghèo cũng nhƣ phát sinh nghèo giảm dần.

3.2.2. Những nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo

Qua khảo sát, điều tra cho thấy tỷ lệ nghèo trên địa bàn huyện c n lớn

chủ yếu do những nguyên nhân sau:

Thiếu đất canh t c.

Do đặc điểm địa hình phức tạp, chủ yếu đồi núi thấp và một ít đất

đồng bằng ven đảo, đất trồng cây lƣơng thực ít, nhỏ, lẻ nằm xen kẽ giữa

vùng đồi núi, hệ thống thuỷ lợi nghèo nàn nên diện tích canh tác lúa nƣớc

ít, năng suất thấp.

Thiếu c c công trình thuỷ lợi:

Đối với các huyện hải đảo nhƣ Cô Tô thì sản xuất nông nghiệp thƣờng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

gặp nhiều khó khăn về vấn đề đảm bảo nƣớc tƣới. Diện tích ruộng nhỏ lẻ, xa

52

công trình, thiếu nguồn nƣớc, c n rất nhiều diện tích đất chƣa chủ động đƣợc

nguồn nƣớc tƣới phải sản xuất phụ thuộc vào thời tiết tự nhiên. Chính điều

này là nguyên nhân chính làm cho diện tích đất trống chƣa sử dụng nhiều, hệ

số sử dụng đất thấp và năng suất cây trồng thấp.

Khó khăn về giao thông v thị trường

Đây là một trong những nguyên nhân đƣợc đánh giá là khá quan trọng,

các sản phẩm đƣợc bán ra thị trƣờng bên ngoài thì phải thông qua phƣơng

tiện giao thông duy nhất là tàu, thuyền. Tuy nhiên, số lƣợng tàu thuyền đi lại

ít đồng thời giá vé lại cao nên đây là một hạn chế lớn cho các hộ gia đình

nghèo. Do vậy, nhiều sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ đƣợc ảnh hƣởng

đến sản xuất và thu nhập của ngƣời dân.

Thiếu vốn sản xuất:

Trong sản xuất, vốn luôn là yếu tố khan hiếm. Trong phát triển kinh tế

hộ gia đình cũng vậy, khi thiếu vốn họ không có nhiều lựa chọn để quyết định

xem sản xuất cái gì cho hiệu quả cao nhất. Sự hạn chế của nguồn vốn là một

trong những nguyên nhân làm trì hoãn khả năng đổi mới sản xuất, áp dụng

khoa học công nghệ, giống mới. Theo tổng kết một số chƣơng trình tín dụng

cho ngƣời nghèo trên địa bản thì tỷ lệ hộ nghèo sử dụng vốn có hiệu quả rất

thấp do: Không có kế hoạch cụ thể, sử dụng nguồn vốn vay không đúng mục

đích, khoản vay tín chấp nhỏ, hiệu quả thấp.

Trình độ học vấn thấp:

Học vấn thấp đã ảnh hƣởng rất lớn đến việc ra quyết định trong sản

xuất, do thiếu hiểu biết trong sản xuất nên họ không có tính quyết đoán, vì

vậy họ thƣờng không dám quyết định thay đổi phƣơng thức để có hiệu quả

cao hơn. Nếu có sự thay đổi thì việc áp dụng tìm t i cách thức sản xuất để

dẫn đến thành công cũng không nhiều.

Tỷ lệ thất học ở các hộ nghèo thƣờng cao hơn, do nghèo không có tiền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

đi học và tâm lý muốn đi làm giúp đỡ gia đình.

53

Ốm đau bệnh tật:

Bệnh tật và sức khoẻ kém cũng là yếu tố ảnh hƣởng tói thu nhập và chi

tiêu của ngƣời nghèo, làm họ phải gánh chịu hai gánh nặng, một là mất đi thu

nhập từ lao động, hai là gánh chịu chi phí cao cho việc khám, chữa bệnh, kể

cả chi phí trực tiếp và gián tiếp. Do vậy chi phí chữa bệnh là gánh nặng đối

với ngƣời nghèo và đẩy họ đến chỗ vay mƣợn, cầm cố tài sản để có tiền trang

trải dẫn đến cơ hội thoát nghèo của họ ngày càng ít.

* Nhận xét chung về các nguyên nhân nghèo

Cùng chung các nguyên nhân tác động đến nghèo trong cả nƣớc, nhƣng

Cô Tô có điểm đặc trƣng riêng: Nghèo phần lớn là do cơ sở hạ tầng giao

thông, thuỷ lợi, y tế, giáo dục c n nghèo nàn, thiếu nguồn lực phát triển hộ

kinh tế gia đình, thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm không có… Một điểm nổi bật

và mang tính phổ biến của các hộ nghèo Cô Tô thƣờng là đông con, văn hoá

thấp, đặc biệt là huyện đảo nên giá cả sinh hoạt trên đảo rất cao.

3.2.3. Các hoạt động đã thực hiện nhằm giảm nghèo bền vững trên địa bàn

huyện Cô Tô

3.2.3.1. Các chính sách tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất,

tăng thu nhập

a. Dạy nghề, tạo việc l m cho người nghèo

Đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho ngƣời lao động, đặc biệt là lao

động nghèo là một trong những giải pháp quan trọng của chƣơng trình giảm

nghèo bền vững tại huyện Cô Tô.

Thực hiện tốt chƣơng trình dạy nghề cho lao động nông thôn theo quyết

định 1956/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ ngày 27/11/2009 về phê duyệt

đề án “đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”. Ph ng Lao động

thƣơng binh và xã hội huyện đã phối hợp với các ban ngành liên quan tổ chức

các mô hình dạy nghề ngắn hạn gắn với tạo việc làm cho ngƣời nghèo, hộ cận

nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo, ngƣời khuyết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

tật, ngƣời bị thu hồi đất canh tác. Huyện đã phối hợp với các công ty, trang

54

trại trên địa bàn để tạo điều kiện để ngƣời nghèo trong độ tuổi lao động đƣợc

làm việc trên các cơ sở kinh doanh trên địa bàn huyện.

Qua các năm từ 2011 - 2014 thực hiện chính sách dạy nghề, tạo việc

làm, tăng thu nhập cho ngƣời nghèo trên địa bàn huyện Cô Tô, công tác đào

tạo nghề, giải quyết việc làm cũng đạt đƣợc những kết quả khả quan, góp phần

nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, phục vụ cho yêu cầu phát triển kinh tế -

xã hội của huyện. Kết quả đạt đƣợc cụ thể nhƣ sau:

Bảng 3.5. Kết quả dạy nghề và giới thiệu việc làm

cho lao động nghèo và cận nghèo

Diễn giải

ĐVT

2011 2012 2013 2014 Tổng

- Dạy nghề cho lao động nông

Ngƣời

105

204

254

315

878

thôn và lao động nghèo

- Giới thiệu việc làm

Ngƣời

54

61

125

245

436

Nguồn: Phòng Lao động Thương binh v Xã hội

Bảng số liệu trên cho thấy tình hình dạy nghề và giới thiệu việc làm cho

lao động hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn huyện Cô Tô có những bƣớc tiến,

chuyển biến tích cực thông qua các hoạt động truyền thông, cho vay vốn quỹ

quốc gia giải quyết việc làm, gắn công tác dạy nghề với giải quyết việc làm,

phối hợp với các doanh nghiệp trên địa bàn tuyên truyền thông tin tuyển dụng

lao động.

Năm 2011, huyện đã tổ chức dạy nghề cho 105 lao động nông thông và

lao động nghèo đồng thời cũng giới thiệu việc làm cho 54 lao động. Năm 2012,

toàn huyện có 204 lao động đƣợc dạy nghề và 61 lao động đƣợc giới thiệu việc

làm. Năm 2013 có thất cả 254 lao động đƣợc dạy nghề và 125 lao động đƣợc

giới thiệu việc làm. Đến năm 2014 có tất cả 315 lao động đƣợc dạy nghề và

145 lao động đƣợc giới thiệu việc làm.

Bằng sự tác động của các chƣơng trình phát triển kinh tế- xã hội và các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

chính sách khác, công tác giải quyết việc làm đã có nhiều chuyển biến tích cực

55

thông qua chƣơng trình cho vay vốn quỹ quốc gia giải quyết việc làm, tổ chức

phiên giao dịch việc làm, phối hợp với các doanh nghiệp trên địa bàn tuyên

truyền thông tin tuyển dụng lao động, tổ chức các cuộc điều tra, khảo sát về

cung, cầu lao động từ đó xây dựng kế hoạch về dạy nghề, giải quyết việc làm,

kết nối thông tin giữa cung và cầu lao động. Kết quả trong cả giai đoạn từ 2011

đến 2014, toàn huyện đã dạy nghề đƣợc cho tất cả 878 lao động nông thôn, lao

động nghèo và đã giới thiệu tất cả là 436 việc làm cho lao động.

b. Chính sách vay vốn ưu đãi cho người nghèo

Mục tiêu của chính sách là cung cấp tín dụng ƣu đãi cho các hộ nghèo

có sức lao động, có nhu cầu về vốn để phát triển sản xuất, tăng thu nhập và tự

vƣợt nghèo.

Ngân hàng chính sách xã hội huyện đã thực hiện hỗ trợ lãi suất 100%

đối với các hộ nghèo theo quy định tại Quyết định số 3729/QĐ-UBND của

UBND tỉnh.

Chính sách đã cung cấp tín dụng ƣu đãi, chủ yếu là tín dụng quy mô

nhỏ cho các gia đình nghèo với thủ tục vay và thu hồi vốn đơn giản, thuận

tiện, nhanh chóng, phù hợp với ngƣời nghèo. Áp dụng linh hoạt phƣơng thức

cho vay, kết hợp giữa tín dụng với hoạt động tiết kiệm giúp hộ nghèo vƣơn

lên thoát nghèo bền vững. Đồng thời, thực hiện giám sát chặt chẽ việc sử

dụng vốn vay để hạn chế tình trạng nợ đọng và sử dụng vốn vay không hiệu

quả. Phối hợp cung cấp tín dụng với khuyến nông, đào tạo nghề, hỗ trợ đất

sản xuất và tiêu thụ sản phẩm... để vốn vay của ngƣời nghèo đƣợc sử dụng có

hiệu quả.

Thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng, cho vay vốn đối với hộ nghèo,

trong khoảng thời gian từ 2011 đến 2014 tổng kinh phí cho vay là 23.872

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

triệu đồng.

56

Trong đó:

- Năm 20011 đã giải quyết cho 20 lƣợt hộ nghèo vay vốn với số tiền:

600 triệu đồng; 2 dự án giải quyết việc làm số tiền 50 triệu đồng. Phối hợp với

các ngành chức năng và địa phƣơng thẩm định các dự án cho vay từ quỹ quốc

gia về việc làm cho 38 dự án số tiền 760 triệu đồng.

- Năm 2012 đã giải quyết cho 15 lƣợt hộ nghèo vay vốn với số tiền:

450 triệu đồng; 2 dự án giải quyết việc làm số tiền 68 triệu đồng. Phê duyệt

cho vay đối với 56 dự án phát triển sản xuất, kinh doanh với tổng kinh phí

1.150 triệu đồng.

- Năm 2013 đã giải quyết cho 10 lƣợt hộ nghèo vay vốn với số tiền:

300 triệu đồng; quyết định cho vay 40 dự án từ Quỹ Quốc gia về việc làm với

tổng số vốn 800 triệu đồng.

- Năm 2014 đã giải quyết cho 8 lƣợt hộ nghèo vay vốn với số tiền: 240

triệu đồng; Phê duyệt cho vay 10 dự án kinh doanh, phát triển sản xuất với

tổng số vốn 800 triệu đồng.

100% hộ nghèo đã tiếp cận đƣợc với nguồn vốn cho vay ƣu đãi. Việc

vay vốn đƣợc bình xét dân chủ từ cơ sở, thông qua hình thức tín chấp của các

hội, đoàn thể. Công tác quản lý, sử dụng vốn đúng mục đích và bƣớc đầu

mang lại hiệu quả. Nguồn vốn cho vay ƣu đãi hộ nghèo đã góp phần cùng với

các nguồn lực khác tạo ra cho một số hộ chuyên canh sản xuất nhƣ trồng

rừng, phát triển trang trại, nuôi trồng thuỷ hải sản... Tuy nhiên, tỷ lệ nợ quá

hạn c n cao, chủ yếu những năm trƣớc đây cho vay từ quỹ XĐGN, vay dƣ án

nuôi cá lồng bè, do thiếu kiến thức và kinh nghiệm sản xuất nên việc sử dụng

nguồn vốn hiệu quả chƣa cao.

c. Chính sách về tập huấn khoa học kỹ thuật, hỗ trợ sản xuất và phát

triển kinh tế

Trong những năm qua huyện Cô Tô đã chỉ đạo thực hiện chính sách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nhƣ sau:

57

- Hỗ trợ kinh phí tổ chức các lớp tập huấn về cách làm ăn, kỹ thuật

chăn nuôi trồng trọt, nuôi trồng thủy sản và tham quan mô hình trình diễn để

hộ nghèo học tập.

- Các hội đoàn thể phối hợp với trạm khuyến nông, thú y, tổ chức tập

huấn hƣớng dẫn cách làm ăn, ph ng trừ dịch bệnh và hƣớng dẫn sử dụng vốn

có hiệu quả.

- Giúp đỡ hộ nghèo về cây giống, con giống có năng suất chất lƣợng

cao, phân bón thuốc bảo vệ thực vật và thức ăn phục vụ chăn nuôi, trồng trọt.

Hỗ trợ kinh phí tiêm ph ng dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản cho hộ

nghèo. Vận động hội viên đoàn viên làm ăn khá giỏi tham gia giúp đỡ hƣớng

dẫn các hội viên, đoàn viên nghèo, cận nghèo cách làm ăn phấn đấu thoát

nghèo, không để hội viên, đoàn viên mình tái nghèo.

- Tập huấn, phổ biến kiến thức sản xuất, xây dựng các mô hình sản xuất

trang trại tập trung, mô hình áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất, mô

hình công nghệ cao, chuyển giao khoa học công nghệ.

- Khuyến khích phát triển kinh tế nông thôn, phát triển ngành nghề, đặc

biệt các nghề truyền thống, ngành nghề quy mô nhỏ, nhóm hộ gia đình.

Kết quả thực hiện nhƣ sau:

Năm 2014, huyện chỉ đạo ph ng Kinh tế tổ chức tập huấn chuyển giao

khoa học kỹ thuật, hƣớng dẫn cách làm ăn, ph ng trừ sâu bệnh cho 100% hộ

nghèo và các hộ gia đình có nhu cầu với kinh phí 157 triệu đồng. Đồng thời

đầu tƣ kinh phí mua 50 tấn phân đạm Urê với tổng trị giá 315 triệu đồng cấp

cho hộ nghèo để phục vụ sản xuất. Thông qua kiến thức tập huấn về khoa học

kỹ thuật đã giúp ngƣời nông dân áp dụng vào sản xuất, thay đổi tập quán canh

tác lạc hậu, tăng nhanh giá trị thu nhập/ha canh tác. Các Hội, đoàn thể của

huyện và cơ sở đã tổ chức tập huấn hƣớng dẫn cách làm ăn cho 100% ngƣời

thuộc đối tƣợng thanh niên, hội viên Hội Cựu chiến binh, Hội phụ nữ, Hội

Nông dân; hỗ trợ phân bón, cây con giống phục vụ sản xuất cho 20 lƣợt hộ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nghèo và cận nghèo với tổng kinh phí trên 100 triệu đồng.

58

3.2.3.2. Các chính sách tạo điều kiện cho người nghèo được tiếp cận với các

dịch vụ xã hội

a. Chính sách hỗ trợ về y tế

- Thực hiện chính sách cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho 100% ngƣời

nghèo, hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế đối với ngƣời thuộc hộ cận nghèo; xây

dựng chính sách hỗ trợ ngƣời nghèo mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo.

Nghiên cứu chính sách hỗ trợ việc cung cấp dinh dƣỡng cho phụ nữ, trẻ em

nghèo ở địa bàn nghèo.

- Nâng cao chất lƣợng khám chữa bệnh của các đơn vị y tế cơ sở và đẩy

mạnh các hoạt động xã hội hoá chăm sóc sức khoẻ cho ngƣời nghèo.

- Hỗ trợ 50% kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế cho thành viên hộ cận nghèo.

- Thực hiện chính sách ƣu đãi, thu hút đối với cán bộ y tế công tác ở địa

bàn nghèo. Ƣu đãi đầu tƣ trƣớc để đạt chuẩn cơ sở bệnh viện, trạm y tế ở các

huyện, xã nghèo.

Kết quả đạt đƣợc trong năm 2014 nhƣ sau: Tổng số lƣợt ngƣời khám

bệnh năm 2014 là 6.892 lƣợt, trong đó số lƣợt bệnh nhân điều trị nội trú là

3.411 lƣợt, số bệnh nhân chuyển viện là 49 ca. 100% số ngƣời nghèo đƣợc

nhận bảo hiểm y tế và 100% số hộ cận nghèo đƣợc hỗ trợ 50% bảo hiểm y tế.

Chi trả trợ cấp ƣu đãi hàng tháng cho các đối tƣợng thƣơng, bệnh binh, gia

đình liệt sĩ, quân nhân tham gia kháng chiến dƣới 20, trợ cấp xã hội, trợ cấp

thanh niên xung phong kịp thời, đầy đủ; cấp phát 110 thẻ khám, chữa bệnh

cho đối tƣợng là ngƣời có công, ngƣời hoạt động kháng chiến, dân quân du

kích tập trung, cựu chiến binh, các đối tƣợng là ngƣời tàn tật, 56 thẻ khám,

chữa bệnh cho đối tƣợng hộ nghèo, cận nghèo, 129 thẻ bảo hiểm y tế cho các

đối tƣợng bảo trợ xã hội trên địa bàn đầy đủ, kịp thời. Phối hợp với Bệnh viện

Quân y 7- Quân khu 3 và Chi nhánh Viettel Quảng Ninh tổ chức khám, tƣ vấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

sức khỏe và cấp phát thuốc miễn phí cho trên 300 lƣợt cán bộ, nhân dân trong

59

huyện. Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn đƣợc đảm bảo, không

để xảy ra ngộ độc thực phẩm.

b. Hỗ trợ về giáo dục và đào tạo

- Chỉ đạo ngành giáo dục đào tạo huyện tiếp tục thực hiện tốt chính

sách miễn giảm học phí và các khoản đóng góp khác đối với học sinh thuộc

diện chính sách, hộ nghèo, cận nghèo, thực hiện tốt chính sách hỗ trợ sách vở

đồ dùng học tập cho học sinh tàn tật, mồ côi thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo

nhằm phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Ngoài ra tăng cƣờng vận động các

đoàn thể, tổ chức đơn vị và các nhà hảo tâm hỗ trợ sách vở, đồ dùng học tập,

cấp học bổng, biểu dƣơng các học sinh nghèo, cận nghèo vƣợt khó vƣơn lên

trong học tập.

- Các hội đoàn thể, ngân hàng chính sách xã hội, UBND các xã phối

hợp chặt chẽ và tạo điều kiện thuận lợi để các hộ gia đình nghèo, gia đình

hoàn cảnh khó khăn có con đang học tại các trƣờng đại học, cao đẳng, trung

học chuyên nghiệp và dạy nghề đƣợc vay vốn theo Quyết định số

157/2007/QĐ-CP của Chính phủ, không để học sinh, sinh viên phải bỏ học vì

lý do không có tiền.

- Thực hiện chính sách cấp bù học phí, hỗ trợ chi phí học tập cho học

sinh con hộ nghèo, hộ chính sách theo Nghị định 49/NĐ-CP.

- Thực hiện chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ học bổng, trợ cấp xã

hội và hỗ trợ chi phí học tập đối với học sinh nghèo ở các cấp học, nhất là bậc

mầm non; tiếp tục thực hiện chính sách tín dụng ƣu đãi đối với học sinh, sinh

viên, nhất là sinh viên nghèo. Giảm 50% học phí cho học sinh phổ thông, trẻ em

học mẫu giáo thuộc hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo.

- Thực hiện chính sách ƣu đãi, thu hút đối với giáo viên công tác ở địa

bàn khó khăn; khuyến khích xây dựng và mở rộng “Quỹ khuyến học”; ƣu

tiên đầu tƣ trƣớc để đạt chuẩn cơ sở trƣờng, lớp học ở các xã nghèo, thôn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

đặc biệt khó khăn.

60

Với sự nỗ lực thực hiện chính sách hỗ trợ về giáo dục và đào tạo kết

quả đã đật đƣợc trong năm 2014 nhƣ sau:

Tổ chức kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm học 2013-2014 với

72 thí sinh tại 01 Hội đồng thi đảm bảo nghiêm túc, an toàn, đúng quy chế.

Tổng kết năm học 2013-2014 với kết quả học tập bậc tiểu học: Giỏi 38%; khá

35,2%; trung bình 25,2%; Học sinh hoàn thành chƣơng trình tiểu học là 98/98

= 100%. Trung học cơ sở: Giỏi 12,84%; khá: 39,1%; trung bình: 47,16%; loại

yếu 0,9%; tổ chức khai giảng năm học mới 2014-2015 và ngày toàn dân đƣa

trẻ đến trƣờng tại tất cả các trƣờng học trên địa bàn đúng thời gian, trang

nghiêm và thiết thực, ngay sau Lễ khai giảng đã huy động 1.426 học sinh các

cấp học tới trƣờng. Duy trì giữ vững và nâng cao chất lƣợng phổ cập giáo dục

đúng độ tuổi bậc tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở, phổ cập giáo dục

mầm non cho trẻ 5 tuổi, đến nay toàn huyện có 09/09 trƣờng học đạt chuẩn

quốc gia. Kết quả kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng năm học 2014-2015

toàn huyện có 25 em thi đỗ vào các trƣờng đại học,cao đẳng trong cả nƣớc.

100% học sinh nghèo đƣợc nhận các trợ cấp, đƣợc miễn giảm các khoản đóng

góp. Tặng quà cho 20 em học sinh nghèo có hoàn cảnh khó khăn tổng trị giá

là 10.000.000 đồng.

Ngoài việc thực hiện chƣơng trình kiên cố hoá trƣờng lớp và nhà công

vụ cho giáo viên, các chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ vở viết, sách giáo

khoa,... cho học sinh con hộ nghèo theo quy định của Nhà nƣớc, những năm

qua huyện luôn chú trọng mô hình “bán trú” để thu hút những học sinh của xã

Thanh Lân theo học, trợ cấp sinh hoạt phí cho trẻ em nghèo ở các lớp bán trú

với mức 250.000 đồng/tháng; học sinh THPT của xã Thanh Lân và Đồng

Tiến (học sinh của 3 thôn Nam Hà, Nam Đồng và Hồng Hải) đƣợc hỗ trợ từ

ngân sách huyện 100.000đ/em/tháng. Hàng năm học sinh, sinh viên con hộ

nghèo theo học tại các trƣờng từ bậc học mầm non đến THPT; đại học, cao

đẳng, THCN và dạy nghề công lập đƣợc hƣởng chính sách miễn giảm học phí

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

theo quy định. Thực hiện tốt chế độ cử tuyển đối với con em thuộc diện

61

nghèo, con thƣơng binh, liệt sĩ, hàng năm có từ 3 - 5 học sinh đƣợc xét cử

tuyển vào các trƣờng đại học, cao đẳng, THCN.

c. Hỗ trợ về nhà ở và tiền điện

Phát động quỹ “đền ơn đáp nghĩa” và quỹ “Vì ngƣời nghèo” đến các

ngành đoàn thể triển khai đến đoàn viên, hội viên và nhân dân trên địa bàn

huyện tạo dựng quỹ nhằm mục đích giúp đỡ hộ chính sách và hộ nghèo có

nhà dột nát để tu sửa, xây mới, đảm bảo cuộc sống.

Thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo khu vực nông thôn

để cải thiện nhà ở, ƣu tiên hộ nghèo là ngƣời cao tuổi, ngƣời khuyết tật, hộ

nghèo có thành viên đang hƣởng trợ cấp ngƣời có công, bảo trợ xã hội.

Trong năm 2014, hỗ trợ kinh phi cho 18 hộ gia đình bị thiệt hại do bão

số 2/2013 số tiền 492,86 triệu đồng. Đồng thời, hội chữ thập đỏ huyện cũng

hỗ trợ 30.000.000 đồng cho 1 hộ gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn xây

nhà tình nghĩa. Trong khoảng thời gian từ 2006 - 2014, toàn huyện đã có tất

cả 30 hộ gia đình có hoàn cảnh khó khan đƣợc hỗ trợ xây nhà tình nghĩa, tổng

kinh phí hỗ trợ là 1 tỷ đồng. Nhà ở của các hộ đƣợc hỗ trợ xây dựng đúng quy

cách, quy mô quy định; 100% số nhà đƣợc hỗ trợ đều xây nhà bằng tƣờng

gạch (gạch đỏ và gạch địa phƣơng), mái lợp ngói; nhà xây chắc chắn, thoáng

mát, diện tích từ 25 m2 trở lên.

Ngoài các hỗ trợ trên, thì Huyện ủy, UBND huyện còn thực hiện các

hỗ trợ về phƣơng tiện sản xuất, cụ thể hỗ trợ đóng mủng, mảng: 25 triệu

đồng/chiếc x 25 chiếc. Năm 2014, thực hiện hỗ trợ các hộ nghèo về phƣơng

tiện sản xuất để thoát nghèo bền vững tại 02 xã Đồng Tiến, Thanh Lân với 18

hộ đăng ký, tổng số tiền 400 triệu đồng từ nguồn kinh phí Chƣơng trình xây

dựng nông thôn mới.

3.2.3.3. Chính sách truyền thông nâng cao nhận thức cho người nghèo

Ý thức của một bộ phận ngƣời dân của huyện Cô Tô chƣa cao, nên việc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

thực hiện các chủ trƣơng của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc còn hạn chế. Cơ

62

sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ cho lĩnh vực văn hóa chƣa đầy đủ, vì vậy

công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho ngƣời nghèo còn gặp nhiều khó

khăn; nhiều hộ dân chƣa nắm bắt đƣợc chủ trƣơng của Đảng, chính sách của

Nhà nƣớc về giảm nghèo.

Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến kiến thức, giáo dục pháp

luật, kế hoạch hóa gia đình, kinh nghiệm sản xuất kinh doanh thoát nghèo,

làm giàu với nhiều hình thức đa dạng, phù hợp với hộ nghèo.

Tổ chức tuyên truyền chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc,

Thành phố về giảm nghèo, giúp đỡ các hộ tự phấn đấu vƣơn lên thoát nghèo.

Lồng ghép chƣơng trình, chính sách giảm nghèo với chính sách an sinh xã

hội, chƣơng trình xây dựng nông thôn mới và các chƣơng trình mục tiêu khác

để huy động, sử dụng có hiệu quả nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội và

giảm nghèo. Phát động phong trào toàn dân tham gia ph ng, chống tệ nạn xã

hội, xây dựng mô hình xã, thị trấn, địa bàn dân cƣ và cơ quan, trƣờng học

không có tệ nạn xã hội; nâng cao chất lƣợng tuyên truyền giáo dục về các tệ

nạn xã hội. Tuyên truyền sâu rộng và thƣờng xuyên đến các tầng lớp nhân dân

nhằm nâng cao nhận thức cho nhân dân về chƣơng trình mục tiêu xoá đói

giảm nghèo đặc biệt đối với ngƣời nghèo hiểu rõ quyền lợi và trách nhiệm của

mình trong việc thoát nghèo. Trách nhiệm xóa đói giảm nghèo không chỉ của

các cấp uỷ Đảng, Chính quyền, các Ban ngành đoàn thể từ huyện đến cơ sở

mà c n là trách nhiệm chung của toàn thể nhân dân, đặc biệt đối với hộ nghèo

cần phát huy tinh thần chủ động, tự lực tự cƣờng, để phấn đấu vƣơn lên thoát

nghèo, tránh tƣ tƣởng ỷ lại vào sự trợ giúp của Nhà nƣớc. Tuyên truyền công

tác dân số kế hoạch hóa gia đình, giảm tỷ lệ sinh và sinh con thứ 3, giảm tỷ lệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

trẻ em suy dinh dƣỡng và làm tốt công tác ph ng chống các tệ nạn xã hội.

63

3.2.4. Thực trạng nghèo của các hộ được điều tra

3.2.4.1. Thông tin chung về đối tượng nghi n cứu

a) Thông tin về chủ hộ điều tra

Bảng 3.6. Thông tin chung về chủ hộ điều tra

Nhóm hộ

ĐVT

Nghèo và cận nghèo

Trung Bình

Chỉ tiêu

Số hộ điều tra

Hộ

23

27

Tuổi BQ chủ hộ

Năm

42,3

42,6

Trình độ VH chủ hộ

Lớp

7

9,3

Tỷ lệ chủ hộ là nam

%

93,4

92,5

Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra

Qua bảng tổng hợp trên ta thấy, độ tuổi bình quân của chủ hộ giữa các

nhóm tƣơng đối đồng đều. Cụ thể, nhóm hộ nghèo và cận nghèo có độ tuổi

bình quân chủ hộ là 42,3 tuổi, nhóm hộ trung bình là 42,6 tuổi. Điều đó có

nghĩa độ tuổi của chủ hộ không thể hiện xu hƣớng ảnh hƣởng đến kết quả sản

xuất và thu nhập của hộ.

Về trình độ học vấn của chủ hộ thể hiện rất rõ sự khác biệt giữa các

nhóm. Trình độ học vấn trung bình của nhóm hộ nghèo và cận nghèo là lớp 7

trong khi đó trình độ học vấn của nhóm hộ trung bình là 9,3. Nhƣ vậy, trình

độ học vấn giữa 2 nhóm hộ chênh lệch 2,3 lớp, điều này chứng tỏ trình độ học

vấn đã tác động đến khả năng tạo ra thu nhập của hộ.

b) Tình hình dân tộc của nhóm hộ điều tra

Bảng 3.7. Tình hình dân tộc của nhóm hộ điều tra

Nhóm hộ

Nghèo và cận nghèo

Trung Bình

Chỉ tiêu

SL

%

SL

%

Số hộ điều tra

23

100

27

100

Kinh

15

65,2

18

66,6

Hoa

5

21,7

4

14,8

Khác

3

13.1

3

18,6

Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

64

Cô Tô là một huyện đảo của tỉnh Quảng Ninh. Chủ yếu là ngƣời Kinh và

ngƣời Hoa sinh sống, số ít là dân tộc khác. Trong đo tỷ lệ ngƣời kinh chiếm

khoảng 60% dân số, ngƣời Hoa là 37% dân số, yếu tố dân tộc cũng ảnh hƣởng

đến tình hình nghèo của hộ. Trong quá trình điều tra nghiên cứu tại 3 xã,

nhóm hộ dân Tộc Kinh có tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo cao hơn. Cụ thể, nhóm

hộ nghèo, cận nghèo hộ dân tộc Kinh chiếm 65,2%, c n ở nhóm hộ trung bình

dân tộc Kinh chiếm 66,6%; ở nhóm hộ nghèo và cận nghèo hộ dân tộc Hoa

21,7 %, c n ở nhóm hộ trung bình hộ dân tộc Hoa chiếm 14,8%. Điều này

đƣợc lý giải nhƣ sau: do trƣớc đây đảo chủ yếu là ngƣời Hoa sinh sống, một

thời gian sau ngƣời hoa rút về nƣớc và ngƣời Kinh sang bên đảo sinh sống, vì

vậy những hộ ngƣời Hoa có nền gốc từ lâu nên họ có cơ sở cũng nhƣ kinh

nghiệm phát triển hơn những hộ gia đình mới tới.

c) Tình hình nhân khẩu v lao động của nhóm hộ điều tra

Tình hình nhân khẩu và lao động của hộ nông dân có ảnh hƣởng trực tiếp

tới chi phí cũng nhƣ thu nhập của hộ. Qua điều tra tại nhóm hộ nghiên cứu

cho thấy tình hình nhân khẩu và lao động đƣợc thể hiện qua bảng sau:

Bảng 3.8. Tình hình nhân khẩu và lao động bình quân

của nhóm hộ điều tra năm 2011

Nhóm hộ

ĐVT Nghèo và cận nghèo Trung Bình

Chỉ tiêu

Nhân khẩu của hộ

Ngƣời

3,6

3,5

Lao động của hộ

3,1 3,3

Lao động trong độ tuổi

2,8 3,1

Lao động ngoài độ tuổi quy

0,3 0,2

Lao động thuê ngoài

Ngày

0,6 0,8

Tổng ngày công Lđ của hộ/năm Ngày

1.091,2 1.161,6

Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

65

Qua bảng số liệu trên ta thấy, quy mô nhân khẩu của nhóm hộ nghèo và

cận nghèo là là 3,6 nhân khẩu, nhóm hộ trung bình là 3,5 nhân khẩu. Lao động

bình quân trên hộ của nhóm hộ trung bình là 3,3 lao động, trong khi đó nhóm

hộ nghèo và cận nghèo là 3,1 lao động. Điều này đƣợc hiểu nhƣ sau: Nhóm hộ

nghèo thƣờng là những hộ mới lập gia đình và ra ở riêng nên phải đầu tƣ cho

nhà cửa và vật dụng trong gia đình nhiều, trong khi đó con cái c n nhỏ, vốn ít,

đất đai và con giống cũng ít dẫn đến thu nhập của nhóm hộ này thấp. Ngƣợc lại

nhóm hộ trung bình lại có tỷ lệ lao động cao hơn, số ngƣời ăn theo thấp hơn và

kinh tế gia đình cơ bản hơn nhóm hộ nghèo nên nhóm hộ này có khả năng tích

luỹ cao hơn nhóm hộ nghèo. Điều này chứng tỏ quy mô nhân khẩu và quy mô

lao động của hộ có ảnh hƣởng đến thu nhập của hộ nông dân.

d)Kết quả phân tổ thu nhập của nhóm hộ

Bảng 3.9. Phân tổ thu nhập theo nhóm hộ điều tra

Thu nhập BQ/ngƣời/tháng Nhóm hộ Số hộ (1.000 đồng)

Nhóm hộ nghèo và cận nghèo 23 356,1

Nhóm hộ trung bình 27 582,17

Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra

Bằng phƣơng pháp điều tra ngẫu nhiên và phân tổ các nhóm hộ theo thu

nhập, ta đƣợc kết quả, với nhóm hộ nghèo và cận nghèo, thu nhập bình quân

đầu ngƣời chỉ đạt 356 100 đồng/ngƣời/tháng; nhóm hộ trong bình đạt mức thu

nhập là 582.170 đồng/ngƣời/tháng. Việc căn cứ để phân loại này dựa vào tiêu

chuẩn nghèo của Chính phủ giai đoạn 2011 - 2015. Nhƣ vậy, đối với các hộ ở

khu vực nông thôn có mức thu nhập dƣới 400.000 đồng/ngƣời/tháng thì sẽ đƣợc

xét vào loại hộ nghèo, c n ở khu vực thành thị, các hộ nghèo có mức thu nhập từ

500.000đồng/ngƣời/tháng trở xuống. Qua bảng phân tổ thu nhập này ta thấy rõ

sự phân loại giàu nghèo tại địa phƣơng và mức phân loại này cũng phản ánh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

rõ tình trạng nghèo cũng nhƣ mức thu nhập của ngƣời dân huyện Cô Tô.

66

3.2.4.2. Tình hinh sản xuất

Qua nghiên cứu tình hình sản xuất và cơ cấu thu nhập của các nhóm hộ

nông dân tại huyện Cô Tô ta có thể nhận thấy thu nhập của các hộ gia đình

chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp, và đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản.

Về sản xuất nông nghiệp của nhóm hộ: Sản xuất nông nghiệp của các

hộ chủ yếu thông qua hai hoạt động đó là trồng trọt và chăn nuối. Trồng trọt

các cây lƣơng thực nhƣ ngô, khoai sắn, và một ít lúa nƣớc. Chăn nuôi chủ yếu

là gia cầm nhƣ gà, vịt và một số gia súc nhƣ nhƣ lợn và trâu b phục vụ cho

sản xuất nông nghiệp. Kết quả sản xuất nông nghiệp và nuôi tr ng đánh bắt

thủy hải sản của các hộ gia đình nghèo, cận nghèo và trung bình đƣợc thể hiện

ở bảng số liệu sau:

Bảng 3.10. Kết quả sản xuất của nhóm hộ điều tra

Nhóm hộ

Nghèo và cận nghèo

Trung Bình

Chỉ tiêu

Số tiền (VNĐ)

Số tiền (VNĐ)

Trồng trọt

2.241.557

3.566.138

Chăn nuôi

1.274.482

3.057.132

Nuôi trồng, đánh bắt thủy

3.015.125

4.518.254

hải sản

Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra 2013

Bảng số liệu trên cho thấy, có sự khác biệt đáng kể về kết quả sản xuất

giữa hai nhóm hộ điều tra.

Đối với nhóm hộ nghèo và cận nghèo, thu nhập trung bình từ hoạt động

trồng trọt vào khoảng 2.241.557 đồng, hoạt động chăn nuôi là 1.274.482 đồng

và hoạt động nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản là 3.015.125 đồng.

Đối với nhóm hộ trung bình, thu nhập trung bình từ hoạt động trồng trọt

vào khoảng 3.566.138 đồng, hoạt động chăn nuôi là 3.057.132 đồng và hoạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

động nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản là 4.518.254 đồng.

67

Có thể thấy, thu nhập từ các hoạt động sản xuất của nhóm hộ nghèo và

cận nghèo đều thấp. Nguyên nhân chủ yếu là do họ thiếu đất canh tác, thiếu

kỹ thuật sản xuất, không có các phƣơng tiện đánh bắt cá xa bờ...

3.2.4.3. Đ nh gi ảnh hưởng của c c ếu tố tới thu nhập của hộ

Đất đai trong sản xuất của hộ

Bảng 3.11. Tình hình đất đai phục vụ sản xuất của hộ

ĐVT: ha/hộ

Nhóm hộ

Loại đất

Nghèo và cận nghèo

Hộ trung bình

Tổng

2,14

3,34

Diện tích đất bằng

0,18

0,43

- Diện tích tưới 1 vụ

0,1

0,29

- Diện tích tưới 2 vụ

0,08

0,14

Diện tích đất dốc

0,45

1,78

Diện tích đất rừng

1,51

1,13

Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra

Đất đai là tƣ liệu sản xuất đặc biệt và rất quan trọng đối với ngƣời

nông dân. Chất lƣợng đất và diện tích đất có thể phục vụ sản xuất nông

nghiệp đã góp phần quan trọng vào việc tạo ra thu nhập cho hộ gia đình

nông dân. Đối với ngƣời dân huyện Cô Tô, một địa phƣơng có diện tích tự

nhiên rộng, tuy nhiên diện tích đất có thể phục vụ sản xuất nông nghiệp lại

không nhiều, và ngƣời dân chủ yêu tham gia đánh bắt thủy hải sản. Tuy

nhiên, để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và sử dụng trong huyện thì ngƣời dân

vẫn phải tiến hành trồng các loại cây lƣơng thực và hoa màu. Diện tích đất

có thể phục vụ sản xuất nông nghiệp của huyện chủ yếu là đất dốc, đất rừng

lại chiếm tỷ lệ lớn nhƣng giá trị kinh tế của những loại đất này đem lại

không cao, khả năng canh tác thấp.

Diện tích đất bằng của nhóm hộ nghèo và cận nghèo chỉ đạt bình quân

0,18 ha/hộ, trong khi đó của nhóm hộ trung bình là 0,43 ha/hộ. Diện tích

đất tƣới tiêu 2 vụ của nhóm hộ nghèo và cận nghèo đạt bình quân 0,08 ha/hộ, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

68

của nhóm hộ trung bình là 0,14 ha/hộ. Nhƣ vậy ta thấy nếu hộ nào có diện

tích đất bằng nhiều hơn, cụ thể ở đây là diện tích đất có thể tƣới tiêu 2 vụ

nhiều hơn thì hộ đó có điều kiện phát triển sản xuất, tăng thu nhập. Tuy nhiên

đất đai không thể sinh ra thêm, do vậy từ vấn đề này giải pháp đƣa ra để phát

triển sản xuất của ngƣời dân là làm thế nào để sử dụng hiệu quả diện tích đất

đang có, nâng cao năng suất đất đai, năng suất lao động để từ đó nâng cao thu

nhập cho ngƣời dân.

Vốn của hộ

Bảng 3.12. Tình hình vốn và vốn vay của hộ

Vốn bình quân/ hộ

Nhóm hộ

Vốn từ tiết kiệm

Vốn vay

Tổng số vốn

(Nghìn VNĐ)

Số tiền

%

Số tiền

%

Nghèo và cận nghèo

7.210,5 3.651,3

50,64

3.559,2

49,36

Hộ trung bình

10.464,7 5.742,5

54,87

4.722,2

45,13

Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra

Vốn cũng là một yếu tố đầu vào quan trọng trong bất cứ ngành sản xuất

nào, trong đó có sản xuất nông nghiệp, thủy sản và đánh bắt thủy sản. Vốn

đƣợc hình thành từ các khoản tiết kiệm của hộ đƣợc dùng để đầu tƣ vào sản

xuất và các khoản vốn vay khác từ bên ngoài.

Qua nghiên cứu cho thấy trong nhóm hộ nghèo và cận nghèo, bình quân

mỗi hộ có số vốn là 7.210.500 đồng/hộ, trong đó có mức tiết kiệm là

3.651.300 đồng/hộ, chiếm 50,64% trong tổng vốn của hộ; nhóm hộ trung bình

có số vốn bình quân là 10.464.700 đồng/hộ, trong đó mức tiết kiệm đạt

5.742.500 đồng/hộ, chiếm 54,87% số vốn bình quân hộ. Nhƣ vậy tiết kiệm

tiền mặt đóng vai tr quan trọng đối với các hộ gia đình, một mặt nó thể hiện

kết quả sản xuất kinh doanh của hộ trong năm trƣớc, mặt khác nó thể hiện khả

năng quay v ng của vốn cũng nhƣ khả năng đầu tƣ của hộ. Những hộ có thu

nhập cao càng có khả năng tích luỹ để đầu tƣ tái sản xuất, hộ đó càng có cơ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

hội để tạo ra thu nhập.

69

Đối với nguồn vốn vay của hộ, không có sự tách biệt quá nhiều giữa các

nhóm hộ. Điều này đƣợc giải thích bằng khả năng cung cấp vốn của các tổ

chức tín dụng ở địa phƣơng (Ngân hàng nông nghiệp, Ngân hàng chính sách

xã hội...) đã hoạt động rất tốt, đáp ứng đƣợc nhu cầu về vốn của tất cả các đối

tƣợng có nhu cầu. Tình hình vốn vay của các nhóm hộ đƣợc thể hiện nhƣ sau:

Nhóm hộ nghèo và cận nghèo có mức vốn vay bình quân đạt 3.559.200

đồng/hộ; nhóm hộ trung bình trung bình có mức vốn vay bình quân đạt

4.722.200 đồng/hộ.

Qua sự phân tích bảng số liệu trên, ta có thể thấy vốn đã đóng góp vai tr

quan trọng đối với kết quả sản xuất kinh doanh của hộ. Nhóm hộ nào có nhiều

vốn hơn thì khả năng tạo ra thu nhập bình quân trên đầu ngƣời cũng cao hơn.

Do vậy, để giúp ngƣời dân phát triển sản xuất, tăng thu nhập và xoá đói giảm

nghèo thì vốn đƣợc coi là giải pháp quan trọng.

Kinh nghiệm sản xuất của chủ hộ

Bảng 3.13. Tổng hợp kinh nghiệm sản xuất của nhóm hộ điều tra

Tham gia các dịch vụ

Bình quân TĐHV

Khuyến nông

Nhóm hộ

Số hộ

các chủ hộ (Lớp)

Số hộ

% Số hộ

Nhóm hộ nghèo và

23

7

18

78.2

cận nghèo

Nhóm hộ trung bình

27

9,3

25

92.5

Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra

Kinh nghiệm sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình đƣợc nghiên cứu

dựa trên hai khía cạnh là trình độ học vấn của chủ hộ và việc tham gia các

chƣơng trình khuyến nông của chủ hộ.

Các nhóm hộ khác nhau thì trình độ văn hoá của các nhóm hộ cũng khác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nhau. Cụ thể trình độ văn hoá của chủ hộ nhóm hộ nghèo và cận nghèo bình

70

quân ở lớp 7; nhóm hộ trung bình là lớp 9,3. Nhƣ vậy, việc đƣợc học lên cao

hơn đã tác động đến nhận thức của các chủ gia đình về khoa học kỹ thuật, khả

năng quản lý gia đình và những quyết định lựa chọn phƣơng án sản xuất kinh

doanh của gia đình. Các hộ nghèo hầu hết các chủ hộ không đƣợc học hành

đến nơi đến chốn, chính điều đó đã hạn chế nhận thức của chủ hộ gây ảnh

hƣởng đến khả năng sản xuất của gia đình.

Bên cạnh việc nâng cao trình độ học vấn, kinh nghiệm trong sản xuất

kinh doanh c n đƣợc nâng lên thông qua việc tham gia các lớp học khuyến

nông nhƣ: tham gia các lớp tập huấn khoa học kỹ thuật cho ngƣời dân,

khuyến cáo về thời tiết, tình hình sâu bệnh và cách ph ng tránh, chuyển giao

các giống mới. Nhóm hộ nghèo và cận nghèo có 18/23 hộ đƣợc tham gia các

chƣơng trình khuyến nông đạt 78.2% số hộ; nhóm hộ trung bình có 25/27 hộ,

chiếm 92.5%. Có thể nói công tác khuyến nông của địa phƣơng đã đƣợc triển

khai mạnh mẽ ở các cấp của địa phƣơng, các thành phần từ hộ giàu đến hộ

nghèo đều đƣợc hƣởng. Tuy nhiên, chính trình độ học vấn của chủ hộ đã ảnh

hƣởng đến khả năng nhận thức về các chƣơng trình khuyến nông. Vì thế

khuyến nông viên cần phải có những phƣơng pháp tiếp cận phù hợp với từng

loại đối tƣợng để đạt hiệu quả cao.

Lao động của hộ

Bảng 3.14. Lao động bình quân của nhóm hộ điều tra

Nhóm hộ

Nghèo và

Hộ trung

Tổng số

ĐVT

cận nghèo

bình

Chỉ tiêu

Lao động của hộ

3,1

3,3

3,2

Lao động trong độ tuổi

2,8

3,1

2,95

Lao động ngoài độ tuổi

0,3

0,2

0,25

Lao động thuê ngoài

0,6

0,8

0,7

Ngày

Công

Tổng ngày công Lđ của hộ/năm

1.091,2

1.161,6

1.126,4

Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

71

Qua bảng số liệu trên cho thấy có sự chênh lệch nhiều về lao động giữa

các nhóm hộ. Điều này nói lên lao động đã ảnh hƣởng tới thu nhập của các

nhóm hộ. Các hộ có thể đáp ứng nhu cầu lao động cho sản xuất của mình,

điều này đƣợc thể hiện thông qua số ngày công thuê ngoài của các nhóm hộ

rất thấp, lao động của các nhóm hộ chủ yếu là lao động trong gia đình. Chỉ

tiêu tổng ngày công huy động của các nhóm hộ trong năm nhƣ sau: hộ nghèo

và cận nghèo có khả năng huy động ngày công thấp nhất là 1.091,2 công/năm,

hộ trung bình là 1.161,6 công/năm, điều này phản ánh hộ cận nghèo và nghèo

có ít lao động hơn, trong khi đó tỷ lệ ngƣời ăn theo nhiều hơn so với nhóm hộ

trung bình.

Việc l m phi nông nghiệp của hộ

Bảng 3.15. Thu nhập từ làm thuê của hộ điều tra

ĐVT: đồng/hộ

Nhóm hộ

Bình quân thu từ làm thuê/ hộ

% số hộ

Nhóm hộ nghèo, cận nghèo

4.750.000

12,3

Nhóm hộ trung bình

6.830.000

13,5

Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra

Việc làm phi nông nghiệp đƣợc tính từ các khoản làm thuê từ bên ngoài

của hộ. Qua bảng số liệu trên ta thấy tỷ lệ các hộ có ngƣời đi làm thuê bên

ngoài rất thấp. Nhóm hộ nghèo có 12,3% số hộ có ngƣời đi làm thuê bên

ngoài và thu nhập bình quân một năm của nhóm này là 4.750.000 đồng/hộ/năm,

nhóm hộ trung bình có 13,5% số hộ có ngƣời đi làm thuê từ bên ngoài và thu

nhập bình quân của nhóm này là 6.830.000 đồng/hộ/năm. Nhƣ vậy qua đây ta

nhận thấy có một số vấn đề về việc làm thuê của địa phƣơng nhƣ sau:

- Hiện nay địa phƣơng có rất ít công việc làm ngoài nông nghiệp để các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

hộ có thể làm thuê tăng thu nhập cho hộ gia đình.

72

- Việc làm thuê cho bên ngoài sẽ tạo điều kiện tăng thu nhập cao cho các

hộ gia đình, đặc biệt là những hộ nghèo là những hộ có ít vốn và ít đất để phát

triển sản xuất.

- Địa phƣơng có thể mở rộng các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, dịch

vụ để vừa tận dụng đƣợc nguồn nguyên liệu dồi dào, mặt khác giải quyết

đƣợc việc làm cho ngƣời nông dân những lúc nông nhàn, qua đó tăng thu

nhập và giúp hộ xoá đói giảm nghèo.

3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới giảm nghèo bền vừng ở huyện Cô tô

Hiệu quả và tính bền vững trong hoạt động giảm nghèo phục thuộc vào

rất nhiều yếu tố, trong đó có những yếu tố thuộc về phía con ngƣời, yếu tố từ

chính sách, chƣơng trình giảm nghèo, điều kiện kinh tế xã hội và tác động của

một số yếu tố khác. Ở trong luận văn này tác giả chia thành hai nhóm yếu tố

ảnh hƣởng tới hoạt động giảm nghèo bền vững nhƣ sau:

3.3.1. Các yếu tố khách quan

Trình độ phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng có vai tr quyết định tới

sự phát triển những lĩnh vực hoạt động xã hội khác, trong đó có giảm nghèo.

Trình độ phát triển kinh tế có tác động trực tiếp tới công tác giảm nghèo, tăng

trƣởng kinh tế và thu nhập của dân cƣ trong quá trình đô thị hóa, không những

tạo điều kiện vật chất cho sự hỗ trợ ngày càng lớn của nhà nƣớc cho ngƣời

nghèo mà c n giúp cho ngƣời nghèo có thêm thuận lợi để tự vƣơn lên.Trong

những năm qua, huyện Cô Tô đã đạt đƣợc những thành tích đáng khích lệ

trong việc phát triển kinh tế. Sản xuất nông, lâm ngƣ nghiệp và tiểu thủ công

nghiệp, dịch vụ không những tăng qua các năm, năm sau cao hơn năm trƣớc.

Cụ thể, năm 2014, giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp đạt 2.350 triệu đồng,

tăng 14.4% so với cùng kỳ năm 2013; Ngƣ nghiệp: Tổng sản lƣợng thủy sản

cả năm ƣớc đạt 5.063 tấn (khai thác 4.900 tấn nuôi trồng 163 tấn) đạt 108,5%

kế hoạch năm, tăng 2,2% so với cùng kỳ 2013; Trồng trọt: Tổng diện tích

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

gieo trồng toàn huyện đạt 217 ha đạt 98,6% kế hoạch năm = 94,5% cùng kỳ

73

2013, trong đó diện tích lúa 163,4 ha. Tổng sản lƣợng lƣơng thực cả năm ƣớc

đạt 550 tấn đạt 98,92% kế hoạch năm = 101% so với cùng kỳ 2013...

Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền từ huyện

đến cơ sở đối với công tác giảm nghèo và kiện toàn ban trợ giúp ngƣời nghèo

cấp xã để ban trợ giúp hoạt động có hiệu quả. Công tác tuyên truyền đến hộ

nghèo để họ hiểu rõ tầm quan trọng mục tiêu giảm cơ bản hộ nghèo là trách

nhiệm không chỉ của các cấp uỷ Đảng, Chính quyền, các Ban ngành đoàn thể

từ huyện đến cơ sở mà c n là trách nhiệm chung của toàn thể nhân dân. Đặc

biệt đối với hộ nghèo cần phát huy tinh thần chủ động, tự lực tự cƣờng, để

phấn đấu vƣơn lên thoát nghèo, tránh tƣ tƣởng ỷ lại vào sự trợ giúp của Nhà

nƣớc. Chính quyền huyện Cô Tô đã có những chính sách thiết thực nhằm trợ

giúp cho các hộ nghèo và cận nghèo nhƣ cho vay vốn sản xuất kinh doanh, hỗ

trợ lãi suất, hỗ trợ xây nhà tình nghĩa... Năm 2014, huyện Cô Tô đã thực hiện

hỗ trợ các hộ nghèo về phƣơng tiện sản xuất để thoát nghèo bền vững tại 02

xã Đồng Tiến, Thanh Lân với 18 hộ đăng ký, tổng số tiền 400 triệu đồng từ

nguồn kinh phí Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới; tổ chức 02 lớp dạy

nghề cho 100 học viên (01 lớp dạy nghề nông nghiệp 35 học viên, 01 lớp phi

nông nghiệp 65 học viên), đạt 95,2% kế hoạch năm. Phê duyệt cho vay 10 dự

án kinh doanh, phát triển sản xuất với tổng số vốn 800 triệu đồng; hỗ trợ kinh

phi cho 18 hộ gia đình bị thiệt hại do bão số 2/ 2013 số tiền 492,86 triệu đồng;

rà soát phê duyệt kết quả tổng hợp thực hiện chính sách ƣu đãi đối với ngƣời

có công trên địa bàn (2014-2015) gồm 34 đối tƣợng.

Chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình: giảm tỷ lệ sinh và sinh con

thứ 3, giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dƣỡng và làm tốt công tác ph ng chống các

tệ nạn xã hội trên địa bàn. Duy trì tốt công tác quân dân y kết hợp trong khám,

chữa bệnh cho nhân dân; chủ động trong công tác ph ng, chống dịch bệnh và

đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, không để xảy ra dịch bệnh trên địa bàn.

Các chính sách của địa phƣơng: Chính sách hỗ trợ dạy nghề, tạo việc

làm, hỗ trợ tín dụng, nhà ở, y tế, giáo dục, giống cây trồng, vật nuôi... tác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

động khá lớn đến vấn đề giảm nghèo.

74

3.3.2. Các yếu tố chủ quan

Trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ giảm nghèo và Ban Chỉ đạo trợ giúp

ngƣời nghèo từ huyện đến cơ sở có ảnh hƣởng lớn đến hoạt động giảm nghèo

trên địa bàn huyện. Huyện Cô Tô là một huyện đảo vậy nên c n thiếu nhiều

điều kiện, đặc biệt đội ngũ cán bộ lãnh đạo, đội ngũ nhân viên, công chức có

chuyên môn và trình độ do hạn chế về học vấn, khoảng cách... Mặt khác, cán bộ

làm công tác giảm nghèo c n thiếu, chuyên môn chƣa vững, và phải đảm nhiểm

thêm các công việc khác nên chƣa chú tâm đƣợc vào công tác giảm nghèo.

Công tác xã hội hóa hoạt động giảm nghèo: tranh thủ sự giúp đỡ của

các doanh nghiệp, sự ủng hộ của cộng đồng dân cƣ đóng góp quỹ vì ngƣời

nghèo để có thêm nguồn vốn thực hiện các hoạt động giảm nghèo trên địa

bàn huyện. Hội Chữ thập đỏ huyện đã tiến hành trợ giúp thƣờng xuyên cho 03

đối tƣợng nghèo, bệnh tật bẩm sinh với số tiền 500.000 đồng/ tháng. Bên cạnh

đó, Bệnh viện Quân y 7-Quân khu 3 và Chi nhánh Viettel Quảng Ninh tổ

chức khám, tƣ vấn sức khỏe và cấp phát thuốc miễn phí cho trên 300 lƣợt cán

bộ, nhân dân trong huyện...

Ý chí vƣơn lên thoát nghèo của bản thân ngƣời nghèo: Sự cố gắng

vƣơn lên của chính ngƣời nghèo, hộ nghèo là yếu tố tạo nên sự thành công

hay thất bại của chƣơng trình giảm nghèo bền vững.

Trình độ học vấn và nhận thức của ngƣời nghèo hạn chế, thiếu kỹ năng,

kinh nghiệm làm việc và thông tin. Để khắc phục hạn chế này, chính quyền đã

có các chƣơng trình hỗ trợ về kỹ năng, kiến thức cho ngƣời lao động đặc biệt

là các hộ nghèo. Các chƣơng trình đƣợc triển khai nhƣ: mở các lớp dạy nghề

nông nghiệp, phi nông nghiệp, các lớp dạy nghề pha chế, dịch vụ...

Bệnh tật và sức khỏe yếu kém cũng là yếu tố đẩy con ngƣời vào tình

trạng nghèo trầm trọng. Trong những năm qua, huyện đã duy trì tốt công tác

quân dân y kết hợp trong khám, chữa bệnh cho nhân dân; chủ động trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

công tác ph ng, chống dịch bệnh và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm,

75

không để xảy ra dịch bệnh trên địa bàn. Tổng số lƣợt ngƣời khám bệnh năm

2014 là 6.892 lƣợt, trong đó số lƣợt bệnh nhân điều trị nội trú là 3411 lƣợt, số

bệnh nhân chuyển viện là 49 ca. Bên cạnh đó, các hộ nghèo c n đƣợc hƣởng

chế độ bảo hiểm xã hội miễn phí...

Nghề nghiệp gắn với sản xuất nông nghiệp. Các hộ nghèo của huyện chủ

yếu làm nông nghiệp, tuy nhiên do hạn chế về kiến thức, năng lực, cũng nhƣ

vốn, kỹ thuật nên năng suất từ sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả không cao.

3.4. Một số kết quả đạt đƣợc trong công tác giảm nghèo bền vững

3.3.1. Những kết quả đạt được

Công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện trong thời gian qua

đã đạt đƣợc những kết quả tích cực:

- Sự lãnh đạo, chỉ đạo tích cực của cấp uỷ Đảng, Chính quyền các

cấp, sự quan tâm đầu tƣ, giúp đỡ của Trung ƣơng, của Tỉnh, các đơn vị trợ

giúp và sự vào cuộc của các ngành, đoàn thể; tốc độ tăng trƣởng kinh tế

của huyện đã từng bƣớc nâng lên và ổn định, các chỉ tiêu phát triển kinh

tế hàng năm đều đạt và vƣợt kế hoạch.

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm dần qua các năm theo đúng kế hoạch đề ra, tỷ lệ

hộ tái nghèo thấp; Thực hiện tốt công tác hỗ trợ phát triển sản xuất cho ngƣời

nghèo nhƣ: cho vay tín dụng ƣu đãi, khuyến nông, khuyến lâm, hỗ trợ dạy

nghề, hỗ trợ đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu về sản xuất và dân sinh;

hỗ trợ ngƣời nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về y tế, giáo dục, nhà ở,

nƣớc sinh hoạt, trợ giúp pháp lý; quan tâm đầu tƣ đến công tác truyền thông

về giảm nghèo, đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ giảm nghèo, bƣớc đầu

đã tạo đƣợc sự đồng thuận trong nhận thức của một bộ phận cán bộ và nhân

dân về thực hiện các mục tiêu giảm nghèo.

- Các chƣơng trình, dự án, chính sách giảm nghèo cho những đối tƣợng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

đặc biệt nhƣ Chƣơng trình 135 của Trung ƣơng, chƣơng trình hỗ trợ sản xuất

76

4162 của Tỉnh cơ bản đã phát huy đƣợc tác dụng và góp phần quan trọng vào

kết quả giảm nghèo của huyện.

- Nhận thức của nhân dân về công tác giảm nghèo đã có bƣớc chuyển

biến tích cực. Ngƣời dân đã thấy đƣợc trách nhiệm của mình trong việc giảm

nghèo từ đó họ tự nỗ lực vƣơn lên thoát nghèo.

3.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

Kết quả giảm nghèo của huyện Cô Tô trong thời gian qua đã đạt đƣợc

những thành công nhất định, nhƣng sự giảm nghèo của huyện Cô Tô vẫn

chƣa thực sự bền vững, điều đó đƣợc thể hiện ở các vấn đề sau:

- Trình độ dân trí không đồng đều, thiếu kiến thức và kinh nghiệm làm

ăn; năng lực trong phát triển kinh tế hộ và tham gia phát triển kinh tế- xã hội

của đia phƣơng c n hạn chế; khi đƣợc hỗ trợ vay vốn thì không biết phát huy

hiệu quả của đồng vốn, dẫn đến không hoàn đƣợc nợ; chƣa có ý thức tiết

kiệm; chƣa chủ động tìm kiếm và tiếp cận các cơ hội phát triển cũng nhƣ chủ

động ph ng ngừa chống đỡ đƣợc với những cú sốc và áp lực bên ngoài. Nhiều

mô kinh tế, hình kinh nghiệm giảm nghèo có hiệu quả chậm đƣợc áp dụng,

phổ biến nhân rộng.

- Một bộ phận nhân dân vẫn c n có tƣ tƣởng ỷ lại, trông chờ vào nhà

nƣớc để đƣợc nhận sự hỗ trợ, trợ cấp của nhà nƣớc; c n có tƣ tƣởng bằng

l ng với cuộc sống hiện tại, có gì dùng đấy, không chịu khó làm ăn, lƣời lao

động, không tự vƣơn lên thoát nghèo.

- Sự vào cuộc của chính quyền ở một số xã đối với mục tiêu giảm

nghèo c n chƣa thỏa đáng; chậm triển khai, tổ chức thực hiện chủ trƣơng,

chính sách về giảm nghèo. Việc chỉ đạo, điều hành tổ chức thực hiện c n

chung chung, thiếu giải pháp cụ thể phù hợp cho từng đối tƣợng và từng địa

bàn khác nhau. Thiếu phối hợp chặt chẽ giữa các ngành và đoàn thể trong

việc huy động các nguồn lực, xây dựng cộng đồng đoàn kết, tƣơng trợ lẫn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nhau phòng chống rủi ro, hỗ trợ sản xuất.

77

- Cán bộ giảm nghèo chƣa đƣợc xem trọng, một số nơi bố trí cán bộ

không đủ tầm, trình độ năng lực yếu phụ trách công tác giảm nghèo. Công tác

tuyên truyền vận động của cấp ủy, chính quyền về xóa nghèo vƣơn lên làm

giàu ở một số xã thực hiện chƣa quyết liệt và thƣờng xuyên; chƣa làm tốt

công tác tôn vinh, khen thƣởng đối với các cá nhân có thành tích xuất sắc

trong giảm nghèo.

- Thị trƣờng tiêu thụ của các sản phẩm nông nghiệp, thủy sản chƣa ổn

định. Do huyện Cô Tô là một huyện đảo cách xa đất liền vậy nên hệ thống

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

giao thông đi lại giữa dảo và đất liền còn gặp nhiều khó khăn.

78

Chƣơng 4

GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO

BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CÔ TÔ

4.1. Chủ trương, quan điểm của Đảng và Nhà nước về giảm nghèo bền vững

4.1.1. Nhiệm vụ quốc gia về giảm nghèo bền vững

Để đạt đƣợc mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020, Chính phủ

thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

1. Năm 2015:

a) Đạt mục tiêu giảm nghèo theo Nghị quyết số 10/2011/QH13 của

Quốc hội, giảm tỷ lệ hộ nghèo trong cả nƣớc c n dƣới 5%, các huyện nghèo

c n dƣới 30%;

b) Hoàn thành việc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật liên quan

đến chính sách giảm nghèo và sắp xếp, điều chỉnh theo hƣớng tập trung chính

sách, nguồn lực, khắc phục sự chồng chéo, trùng lắp;

c) Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Chƣơng trình mục tiêu quốc gia

giảm nghèo giai đoạn 2011 - 2015 đồng bộ với các chƣơng trình mục tiêu

quốc gia khác làm cơ sở để lồng ghép các Chƣơng trình mục tiêu quốc gia

giai đoạn 2016-2020;

d) Xây dựng chuẩn nghèo mới theo phƣơng pháp tiếp cận đa chiều

nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản; hoàn

thiện tiêu chí phân loại và quy trình xác định đối tƣợng, địa bàn nghèo. Điều

tra, phân loại và công bố tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo mới;

đ) Đổi mới có hiệu quả cơ chế điều hành, chủ trì, phân công, phân cấp,

phối hợp trong công tác giảm nghèo.

2. Giai đoạn 2016 - 2020:

a) Đạt mục tiêu giảm nghèo theo Nghị quyết 5 năm (2016-2020) của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Quốc hội, hạn chế thấp nhất tình trạng tái nghèo;

79

b) Tăng nguồn lực đầu tƣ và cân đối nguồn lực trung hạn của Nhà nƣớc

cho các chính sách, chƣơng trình giảm nghèo; lựa chọn chính sách để ƣu tiên

phân bổ, sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn lực; bảo đảm lồng ghép chính sách

và nguồn lực có hiệu quả. Thúc đẩy việc kết nối phát triển kinh tế - xã hội

giữa vùng khó khăn với vùng phát triển. Thực hiện chính sách ƣu đãi về đất

đai, thuế, tín dụng, hỗ trợ thị trƣờng phù hợp đặc điểm vùng nhằm thu hút

doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tƣ, phát triển sản xuất

kinh doanh và cơ sở hạ tầng, đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động

tại chỗ, nâng cao khả năng sản xuất hàng hóa gắn với thị trƣờng tại các địa

bàn nghèo, địa bàn khó khăn, địa bàn có đông đồng bào dân tộc thiểu số. Kết

hợp chặt chẽ giữa chính sách giảm nghèo với phát triển kinh tế - xã hội và

quốc ph ng, an ninh;

c) Thực hiện chính sách hỗ trợ có điều kiện gắn với đối tƣợng, địa bàn

và thời hạn thụ hƣởng nhằm tăng cơ hội tiếp cận chính sách và khuyến khích

sự tích cực, chủ động tham gia của ngƣời nghèo. Duy trì, bổ sung một số

chính sách hỗ trợ phù hợp đối với hộ mới thoát nghèo, hộ cận nghèo;

d) Tăng nguồn vốn tín dụng ƣu đãi cho hộ nghèo, hộ cận nghèo; điều

chỉnh đối tƣợng, mức vay, lãi suất, thời hạn cho vay phù hợp gắn với chính

sách khuyến nông, khuyến công, khuyến lâm, khuyến ngƣ, chuyển giao khoa

học kỹ thuật, xây dựng, nhân rộng mô hình thoát nghèo gắn kết với cộng đồng

dân cƣ trên địa bàn;

đ) Ƣu tiên nguồn lực đầu tƣ cơ sở hạ tầng và phát triển, nâng cao chất

lƣợng nguồn nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, huyện nghèo, xã

nghèo, xã biên giới, xã an toàn khu, xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn, vùng bãi

ngang ven biển, hải đảo. Giải quyết cơ bản tình trạng hộ đồng bào dân tộc

thiểu số không có đất ở và giải quyết đất sản xuất hoặc chuyển đổi nghề cho ít

nhất 80% hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

biệt khó khăn đang thiếu đất sản xuất; kết hợp đào tạo nghề gắn với giải quyết

80

việc làm, tăng thu nhập cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo chƣa đƣợc hỗ

trợ đất sản xuất, đồng thời có chính sách giải quyết tình trạng di dân không

theo quy hoạch ở một số địa phƣơng;

e) Nâng cao chất lƣợng phổ cập giáo dục và tỷ lệ đào tạo nghề khu vực

nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số; phân luồng, đào tạo nghề hợp lý, hiệu

quả; duy trì các chính sách hỗ trợ cho học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ

cận nghèo; nâng cao tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi ở địa bàn khó khăn,

đặc biệt khó khăn; phát triển các trƣờng phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông

dân tộc bán trú với quy mô phù hợp; đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác

đào tạo cử tuyển gắn với sử dụng;

g) Bảo đảm ít nhất 90% hộ cận nghèo tham gia bảo hiểm y tế; 70% xã

đạt tiêu chí quốc gia về y tế, trên 90% trạm y tế cấp xã có đủ điều kiện khám

bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; điều chỉnh cơ cấu đầu tƣ cho lĩnh vực chăm

sóc sức khỏe và chính sách bảo hiểm y tế để bảo đảm tăng cơ hội tiếp cận các

dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe cho ngƣời nghèo, ngƣời cận nghèo;

h) Tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc; hoàn thiện cơ chế điều hành,

phân công đầu mối chịu trách nhiệm chính, phân cấp đầy đủ nhiệm vụ và

quyền hạn cụ thể cho địa phƣơng; cải cách thủ tục hành chính và phƣơng thức

để ngƣời dân, cộng đồng tham gia và tiếp cận chính sách giảm nghèo; đẩy

mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức tự vƣơn lên thoát nghèo.

4.1.2. Định hướng, mục tiêu giảm nghèo bền vững của huyện Cô Tô trong

giai đoạn 2014 - 2020

Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn,

ngƣời nghèo, ƣu tiên vay vốn phát triển sản xuất để giảm nghèo.

Đẩy mạnh các nguồn lực đầu tƣ về cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và

sinh hoạt của ngƣời dân; hỗ trợ trực tiếp cho ngƣời nghèo phát triển sản xuất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nông - lâm - ngƣ nghiệp gắn với việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi

81

phù hợp với từng dịa phƣơng, hƣớng đến phát triển sản xuất hàng hoá có giá

trị cao gắn với thị trƣờng. Thực hiện tốt các chính sách về an sinh xã hội của

nhà nƣớc và sự hỗ trợ, giúp đỡ của các doanh nghiệp cho hộ nghèo để giảm

nghèo bên vững. Mục tiêu tới năm 2020 tiến tới không c n hộ nghèo nào.

Mục tiêu cụ thể

Căn cứ kết quả tổng điều tra hộ nghèo theo mức chuẩn nghèo quy định

của Chính phủ giai đoạn 2015 - 2020. Vì vậy mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo

xuống c n dƣới 0.3% vào cuối năm 2015.

Tăng thu nhập của nhóm hộ nghèo lên gấp 2 lần so với năm 2014.

Về cơ sở hạ tầng thiết yếu nông thôn trong huyện:

+ Xây dựng hồ, đập để tƣới tiêu chủ động cho 100% diện tích canh tác.

- Về các dịch vụ xã hội cơ bản:

+ Duy trì 100% trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia; 100 trƣờng học từ

Mầm non đến PTTH đƣợc công nhận đạt chuẩn quốc gia.

+ 100% ngƣời nghèo đƣợc cấp thẻ BHYT.

+ 95% số hộ nông thôn, hộ nghèo đƣợc sử dụng nƣớc sạch.

+ 100% số hộ dân ở các xã sử dụng điện lƣới quốc gia và điện năng

lƣợng mặt trời trong sinh hoạt.

+ Mỗi năm có 90 - 100 cán bộ trực tiếp hoặc tham gia công tác giảm

nghèo ở các địa phƣơng, hội đoàn thể đƣợc tập huấn nâng cao năng lực về

nghiệp vụ giảm nghèo.

4.2. Các giải pháp chủ yếu giảm nghèo bền vững.

4.2.1. Các giải pháp tạo điều kiện cho hộ nghèo phát triển sản xuất, tăng

thu nhập

* Đẩy mạnh tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo

- Đảm bảo huy động đủ nguồn vốn cho số hộ nghèo và hộ có nguy cơ

tái nghèo vay, tạo điều kiện để ngƣời nghèo dễ dàng tiếp cận các nguồn vốn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

tín dụng, vốn vay thuận lợi và sử dụng có hiệu quả.

82

- Phối hộp chặt chẽ với các tổ chức hội: Hội phụ nữ, Hội nông dân,

Đoàn Thanh niên, Hội cực chiến binh… thực hiện tốt hợp đồng uỷ thác, các

tổ tiết kiệm có lợi cho ngƣời nghèo.

* Hỗ trợ khoa học kỹ thuật, vốn và kinh nghiệm làm ăn cho hộ nghèo

- Việc đào tạo, tập huấn khoa học kỹ thuật về nông, ngƣ nghiệp, nuôi

trồng thủy hải sản và các ngành nghề phụ cho ngƣời dân là hết sức quan

trọng. Tuy nhiên cần có những phân loại nhu cầu cụ thể để những kiến thức

chuyển giao thực sự có ích cho ngƣời dân, tránh tình trạng nhu cầu của ngƣời

dân và khả năng chuyển giao không trùng khớp nhau.

- Nâng cao dân trí, kiến thức kỹ năng và công tác hỗ trợ hộ nghèo về

kiến thức và kỹ năng xây dựng kế hoạch, bố trí sản xuất hợp lý, áp dụng tiến

bộ khoa học kỹ thuật vào tổ chức sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm gắn

với giải pháp hỗ trợ vốn, tăng thu nhập bền vững cho các hộ nông dân, hộ

nghèo và cận nghèo. Đối tƣợng cần tập trung ƣu tiên khi thực hiện chính sách

hỗ trợ ngƣời nghèo cách làm ăn là những hộ nghèo có lao động, có đất sản

xuất nhƣng thiếu kinh nghiệm, kiến thức; những hộ nghèo thuộc đối tƣợng

chính sách, phụ nữ nghèo.

- Tổ chức, mở các khóa đào tạo, tập huấn ngắn hạn về nuôi trồng thủy,

hải sản, nuôi trồng cây nông nghiệp theo mô hình sản xuất nông nghiệp tập

trung. Cho các đối tƣợng hộ nghèo đi thăm quan, học hỏi kinh nghiệm các hộ

gia đình thoát nghèo, các trang trại...

- Các ph ng ban chuyên môn của huyện phối hợp chặt chẽ với chính

quyền địa phƣơng, cộng đồng dân cƣ tổ chức tuyên truyền, hƣớng dẫn kỹ

thuật canh tác, trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy, hải sản, một số ngành

nghề tiểu thủ công nghiệp...

- Xây dựng các chƣơng trình, dự án đào tạo, tập huấn hƣớng dẫn

ngƣời nghèo cách làm ăn phải phù hợp với tâm lý của ngƣời nghèo, các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ngành nghề trong quy hoạch sản xuất nông nghiệp tập trung của huyện nhƣ

83

nuôi trồng hải sâm, khoai lang, gà đồi...; hƣớng dẫn các hộ nghèo rèn luyện

kỹ năng và phƣơng pháp làm ăn với những mô hình thiết thực nhất, đơn

giản và có hiệu quả.

* Thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm

- Quan tâm đào tạo dạy nghề cho ngƣời lao động có tay nghề, có kỹ

thuật theo yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng sản xuất

hàng hóa, để họ áp dụng vào sản xuất, vƣơn lên làm giàu trong tƣơng lai. Có

các chính sách hỗ trợ phát triển ngành nghề, khôi phục nghề truyền thống, tạo

việc làm tại chỗ.

- Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng sản xuất

hàng hoá và áp dụng công nghệ cao, nhất là công nghệ sinh học, hình thành

các vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao để giải quyết việc làm cho lao

động nông thôn (vùng chuyên canh trồng khoai lang, nuôi hải sâm, ốc bƣơu,

hồng không hạt...; phát triển các gia trại, trang trại chăn nuôi tập trung. Đồng

thời, tiến hành tập huấn đào tạo cho những lao động có trình độ tham gia vào

các công việc liên quan tới dịch vụ, du lịch của huyện đảo.

- Phối hợp với các trƣờng đào tạo nghề của tỉnh cử cán bộ sang huyện

giảng dạy cho thanh niên, đặc biệt thanh niên nghèo...

4.2.2. Các giải pháp tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận với các dịch vụ

xã hội

* Triển khai thực hiện tốt việc liên kết, tiêu thụ sản phẩm, giới thiệu thị

trường tiêu thụ

- Xây dựng đƣợc mối liên kết với các thị trƣờng tiêu thụ trong và ngoài

tỉnh, đặc biệt là huyện Vận Đồn thông quan cảng Cái Rồng.

- Đẩy mạnh mối quan hệ kinh tế giữa Cô Tô với thành phố lớn, khu

công nghiệp, nơi tiêu thụ sản phẩm của huyện bởi đây là thị trƣờng lớn tiêu

thụ các loại lâm nông sản của huyện Cô Tô. Đồng thời kêu gọi và tiếp nhận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

đƣợc sự hỗ trợ của thành phố, khu công nghiệp, đô thị trên các lĩnh vực:

84

cung cấp công nghệ, hợp tác liên doanh, liên kết, trao đổi hàng hóa, hợp tác

và giúp đỡ về đào tạo cán bộ dạy nghề, giải quyết việc làm cho lao động trên

địa bàn huyện.

- Đẩy mạnh các hoạt động nắm bắt thông tin thị trƣờng, tìm kiếm thị

trƣờng tiêu thụ nông sản:

Tăng cƣờng công tác hoạt động xúc tiến thƣơng mại, đẩy mạnh xuất

khẩu hàng hoá nông sản và thâm nhập thị trƣờng trong và ngoài ngoài tỉnh

Quảng Ninh, quan tâm đến thị trƣờng Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Hàn

Quốc... Khuyến khích và tạo môi trƣờng thuận lợi cho các tập thể và cá nhân

thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia vào việc xuất khẩu nông sản.

- Thị trƣờng trong nƣớc:

Thúc đẩy lƣu thông nông sản hàng hoá giữa huyện Cô Tô với một số

huyện và địa phƣơng trong tỉnh nhƣ thị trƣờng huyện: Hạ Long, Móng Cái,…

xây dựng các chợ đầu mối, trung tâm thƣơng mại ở cấp huyện, xã và tranh thủ

đƣa hàng nông sản của huyện tham gia triển lãm, hội chợ ở các tỉnh bạn để

mở rộng giao lƣu hàng hoá.

- Thị trƣờng ngoài nƣớc:

Khai thác lợi thế về sản xuất một số sản phẩm có chất lƣợng cao (thủy

sản, gia cầm, Khoai Lang,…) chú trọng hƣớng tới một số thị trƣờng Quốc tế

tiềm năng (đặc biệt là thị trƣờng Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc).

- Triển khai xây dựng thƣơng hiệu hàng hóa:

Đẩy mạnh các hoạt động quảng bá, xây dựng thƣơng hiệu đối với những

sản phẩm nông nghiệp tại địa phƣơng có chất lƣợng và giá trị kinh tế cao nhƣ:

Gà Đồng Tiến, Khoai Lang Cô Tô, Hải Sâm Cô Tô, Ốc Hƣơng Cô Tô...

- Có sự phối hợp chặt chẽ các huyện lân cận để xây dựng nên những

tuyến du lịch mới, đồng thời phối hợp giúp đỡ nhau trong công tác quảng cáo

tuyên truyền thu hút khách du lịch và kêu gọi nhà đầu tƣ. Liên kết với các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Công ty du lịch TP. Hạ Long, liên kết với các tuor du lịch của các tỉnh thành

85

phía Bắc (đặc biệt là thành phố Hà Nội) để gắn kết các tuyến du lịch và thu

hút khách.

* Tăng cường hỗ trợ về y tế cho người nghèo

- Thực hiện tốt công tác y tế dự ph ng nhằm tuyên truyền, vận động bà

con ăn chín, uống sôi, phổ biến kiến thức về y tế, để ngƣời dân tự chăm lo sức

khỏe cho bản thân và gia đình, đảm bảo 100% hộ nghèo đều đƣợc cấp thẻ Bảo

hiểm Y tế, thẻ khám chữa bệnh miễn phí cho ngƣời nghèo dân tộc thiểu số.

- Thực hiện tốt chính sách ƣu đãi đặc biệt cho các hộ nghèo và cận

nghèo, đảm bảo đa số đƣợc chăm sóc sức khỏe ban đầu ngay tại cơ sở. Cấp

phát thuốc miễn phí cho các đối tƣợng quá khó khăn.

- Thƣờng xuyên tổ chức các đợt khám chữa bệnh lƣu động miễn phí,

định kỳ tại các thôn, làn và hƣớng dẫn bà con cách ph ng tránh bệnh tật.

* Chính sách hỗ trợ về giáo dục cho người nghèo

- Đẩy mạnh thực hiện phổ cập giáo dục THCS cho trẻ em hộ nghèo,

phổ cập nghề cho thanh niên nông thôn, vùng xa.

- Nâng cấp cơ sở vật chất các trƣờng PTCS, THCS, trang bị thêm

phƣơng tiện dạy học nhƣ máy tính, máy chiếu.

- Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ giáo dục nhƣ: Cấp sách giáo khoa

miễn phí, miễn giảm học phí và các khoản đóng góp khác có liên quan đến

học tập của con em hộ nghèo, thực hiện trợ cấp và cấp học bổng nhằm tạo

điều kiện cho con em các gia đình hộ nghèo và cho vay tín dụng để học nghề

và chuyên nghiệp nhằm tạo cơ hội cho tất cả con em hộ nghèo đƣợc học tập ở

hệ thống giáo dục quốc dân.

* Hỗ trợ về điện và nước sạch sinh hoạt

- Trang bị, cung cấp và hỗ trơ cho các hộ gia đình nghèo các thiết bị để

sử dụng hệ thống điện sử dụng năng lƣợng mặt trời. Đồng thời có chính sách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

giảm giá, hỗ trợ tiền điện lƣới cho các hộ.

86

- Cung cấp cho các hộ nghèo các thiết bị lọc nƣớc, giếng khoan nhằm

đảm bảo nƣớc sạch cho sinh hoạt hàng ngày.

4.2.3. Các giải pháp về truyền thông nâng cao ý thức cho người nghèo

Tích cực tuyên truyền nhằm làm thay đổi nhận thức, nhằm xóa bỏ lối suy

nghĩa trông chờ, ỷ lại vào sự giúp đỡ của Nhà nƣớc, tự giác chuyển đổi cách

nghĩ, cách làm, nhằm khai thác tiềm năng thế mạnh của địa phƣơng để phát

triển kinh tế, từng bƣớc cải thiện đời sống cho nhân dân, góp phần xoá đói

giảm nghèo làm giàu cho gia đình và cho quê hƣơng sẽ đƣợc coi là điểm mấu

chốt trong công cuộc giảm nghèo hiện nay của huyện.

* Nâng cao nhận thức, năng lực ở hộ nghèo

- Giúp cho ngƣời nghèo, cộng đồng dân cƣ nhận thức sâu hơn về việc

nâng cao năng lực để tăng hiệu quả lao động, cải thiện thu nhập, nâng cao

mức sống, thông qua để giảm nghèo bền vững.

- Kêu gọi, vận động hộ nghèo tham gia các lớp tập huấn, các lớp

chuyển giao công nghệ, khuyến nông, khuyến ngƣ và các lớp tập huấn về kỹ

năng cho thân do huyện tổ chức.

- Tạo điều kiện cho mọi ngƣời nghèo đƣợc tham gia các khóa tập huấn

về khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngƣ, chuyển giao KHKT... khuyến khích

họ áp dụng những hiểu biết, kinh nghiệm sản xuất vào ứng dụng thực tế.

- Đa dạng hóa các hình thức tập huấn, hƣớng dẫn, định hƣớng nâng cao

năng lực cho hộ nghèo: Tổ chức mạn đàm tại trong các cuộc họp của thôn,

sinh hoạt của các đoàn thể nhân dân; tổ chức theo hình thức trình diễn; tổ

chức chia sẻ, truyền đạt kinh nghệm làm ăn giữa các hộ gia đình trong cộng

đồng, d ng tộc; chia sẻ kinh nghiệm làm ăn, các mô hình kinh tế hiệu quả

giữa các thôn, bản, giữa các d ng họ với nhau.

* Đánh thức ý chí vươn lên thoát nghèo

- Đây là giải pháp quan trọng, ngƣời nghèo phải có ý thức vƣơn lên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

thoát nghèo và nỗ lực thoát nghèo thì mới thực hiện có hiệu quả công tác

87

giảm nghèo bền vững. Hộ nghèo phải có ý chí vƣơn lên thì mới có khả năng

từng bƣớc thoát nghèo thông qua các hỗ trợ, giúp đỡ từ phía chính quyền.

- Cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo cần chuyển tải đến ngƣời

nghèo nhận thức là không ái có thể vƣợt khỏi nghèo, tạo dựng cuộc sống đủ

đầy mà chỉ dựa vào những hỗ trợ từ bên ngoài. Giúp họ xóa bỏ những mặc

cảm, tự ti về nghèo để h a nhập với công đồng và xã hội.

- Tổ chức các hoạt động phổ biến các chủ trƣơng, chính sách thông qua

các hoạt động tại cộng đồng dân cƣ thông qua các buổi họp thôn, các buổi

sinh hoạt của các tổ chức đoàn thể, lồng ghép xem các phóng sự về các cá

nhân, hộ gia đình biết khắc phục khó khăn vƣơn lên làm giàu chính đáng, giới

thiệu các mô hình giảm nghèo hiệu quả.

- Thông qua những ngƣời có uy tín trong xóm, trong gia đình nhƣ

trƣởng xóm, trƣởng thôn, cán bộ xóa đói giảm nghèo vận động những ngƣời

này vận động ngƣời thân, ngƣời quen mạnh dạn đăng ký thoát nghèo, thi đua

phát triển kinh tế, không bằng l ng với cuộc sống hiện tại; gƣơng mẫu thực

hiện giảm nghèo.

- Tăng cƣờng bám nắm hộ nghèo, hộ cận nghèo, cộng đồng dân cƣ

nghèo, vận động họ từng bƣớc thay đổi cách nghĩ cách làm, đẩy mạnh tăng gia

sản xuất, chăn nuôi phát triển kinh tế gia đình, không cam phận với cái nghèo

- Tuyên truyền, vận động những giá trị của giảm nghèo bền vững gắn

với các hoạt động văn hóa, tín ngƣỡng, truyền thống... của địa phƣơng,

d ng tộc.

- Thƣờng xuyên tuyên truyền về công tác xoá đói giảm nghèo với nhiều

hình thức phong phú nhƣ: Thông qua hệ thống phát thanh, truyền hình địa

phƣơng, Hệ thống cụm loa FM tại thôn, khu phố, tờ rơi, áp phích… Tuyên

truyền các điển hình tiến tiến trong xóa đói giảm nghèo, giới thiệu các mô

hình giảm nghèo, mô hình kinh tế giỏi tới bà con, đặc biệt các hộ nghèo và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

cận nghèo để họ học hỏi và làm theo.

88

- Cung cấp những hỗ trợ kèm theo (ƣu đãi lãi suất, hỗ trợ con giống, vật

nuôi để họ mạnh dạn vay vốn đầu tƣ, sản xuât; tập huấn kỹ thuật chăm sóc

cây trồng vật nuôi đƣợc hỗ trợ tiền đi lại; hoặc thƣởng cho những hộ vận động

đƣợc hộ khác triển khai thực hiện các mô hình, dự án có hiệu quả).

4.2.4. Một số giải pháp khác

* Xây dựng kết cấu hạ tầng

- Hiện nay nông nghiệp, và nuôi trồng đánh bắt thủy hải sản của huyện

Cô Tô là nguồn thu chính nhƣng lại rất bấp bênh, do phụ thuộc hoàn toàn vào

thiên nhiên, nếu không có sự cải thiện về cơ sở hạ tầng, chủ động tƣới tiêu, thì

hỗ trợ về khoa học kỹ thuật hay vốn cũng không thể giảm thiểu đƣợc rủi ro.

- Đầu tƣ nhiều hơn cho cơ sở hạ tầng cho sản xuất sẽ khuyến khích có

thêm nhiều doanh nghiệp, tạo thêm nhiều việc làm phi nông nghiệp cho ngƣời

dân địa phƣơng. Không chỉ đầu tƣ vào cây con giống mà c n tìm đầu ra cho

sản phẩm thì ngƣời dân mới yên tâm làm ăn, giảm bớt phần rủi ro trong chăn

nuôi, sản xuất. Riêng các địa phƣơng vùng sâu, vùng xa, cần có nhiều chính

sách ƣu đãi hơn, tạo mọi điều kiện cho các hộ gia đình có điều kiện phát triển

kinh doanh tại địa phƣơng. Nếu huyện phát triển tốt cơ sở hạ tầng, đầu tƣ

đúng mức thì việc làm phi nông nghiệp mới có thể phát triển đƣợc.

- Tranh thủ các nguồn vốn để đầu tƣ, nâng cấp và hoàn thiện các khu

neo đậu tránh trú bão tàu cá, các cảng cá, bến cá, chợ cá đã có, phát triển thêm

một số cảng cá, bến cá, chợ cá ở những địa phƣơng có nghề cá phát triển.

- Xây dựng hệ thống chợ cá đầu mối và với các chợ nhỏ lẻ, có quy định

và tổ chức lại việc tham gia của các chủ vựa, nậu đang hoạt động và đang có

vai tr lớn trong dịch vụ, tiêu thụ các sản phẩm khai thác, tạo sự liên kết hài

h a trong thƣơng mại nghề cá.

- Hình thành và phát triển đội tàu công ích, dịch vụ, thu mua, bảo quản

và sơ chế sản phẩm, cung cấp nhu yếu phẩm cho đội tàu đánh bắt trên biển để

tiết kiệm thời gian và giảm chi phí cho các đội tàu đánh bắt trong quá trình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

sản xuất và nâng cao chất lƣợng sản phẩm sau thu hoạch.

89

- Xây dựng cơ sở sản xuất nƣớc đá tại các cảng cá, bến cá, bảo đảm

cung ứng đủ nƣớc đá cho bảo quản sản phẩm, cung cấp bổ sung nƣớc đá cho

nhu cầu vận chuyển sản phẩm nội địa.

* Giải pháp về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cây trồng vật nuôi

- Tăng mức đầu tƣ cho công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến

ngƣ: xây dựng các mô hình ứng dụng các kỹ thuật mới, đƣa các cây, con

giống mới trong nhóm sản phẩm hàng hóa, nhất là Hải Sâm, Ốc Hƣơng, Gà

đồi, Khoai Lang,...

- Xây dựng mạng lƣới dịch vụ khuyến nông tự quản cơ sở bao gồm: các

hợp tác xã nông nghiệp, hội nông dân tập thể, tổ hợp tác.

- Tăng cƣờng tập huấn tuyên truyền KH - KT đào tạo nghề cho nông

dân, trƣớc mắt phối hợp đào tạo một số lĩnh vực nhƣ: sản xuất Hải Sâm, Ốc

Hƣơng, Gà đồi, Khoai Lang,…

- Vốn hỗ trợ cho mô hình lấy từ chƣơng trình khuyến nông hàng năm,

từ các công ty bán giống hoặc từ các chƣơng trình nghiên cứu khoa học. Kinh

phí trích từ các nguồn trên dành một phần hợp lý trợ cấp cho cán bộ khuyến

nông đi xây dựng mô hình. Sau mỗi vụ, mỗi năm có tổng kết rút kinh nghiệm

để làm tốt hơn cho năm sau, vụ sau.

4.3. Một số kiến nghị

4.3.1. Đối với nhà nước

- Tiếp tục triển khai thực hiện các chƣơng trình giảm nghèo nhƣ

chƣơng trình 135 giai đoạn III, chƣơng trình 167 và các chƣơng trình hỗ trợ

giáo dục, hỗ trợ y tế.

- Chính sách giảm nghèo cần mở rộng sang các đối tƣợng “cận nghèo”,

“mới thoát nghèo” để tiếp tục hỗ trợ ngƣời dân thoát nghèo bền vững.

- Có thay đổi, điều chỉnh đối với các chính sách hỗ trợ cho ngƣời nghèo

để làm sao giúp ngƣời nghèo vƣơn lên thoát nghèo, tránh sự so bì, trông chờ,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ỷ lại vào chế độ chính sách.

90

- Cần có sự chỉ đạo thống nhất và phối hợp đồng bộ của nhiều ngành,

nhiều cấp, nhiều tổ chức cùng triển khai thực hiện.

4.3.2. Đối với tỉnh Quảng Ninh

- Đề nghị Tỉnh có cơ chế khen thƣởng cho hộ thoát nghèo và có cơ

chế khuyến khích xã thoát nghèo bền vững. Có cơ chế hỗ trợ ngƣời nghèo

khi gặp rủi ro và những hộ nghèo thuộc diện chính sách mà không có khả

năng lao động.

- Tỉnh nghiên cứu, ban hành một số chính sách đặc thù (nhƣ cơ chế

chính sách trong trong chƣơng trình 135 giai đoạn III của quốc gia) cho Cô

Tô để góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội, cải thiện đời sống của

ngƣời dân, giảm nghèo nhanh và bền vững.

- Đề nghị tỉnh cấp kinh phí nhằm xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng

cho huyện Cô Tô đặc biệt là hệ thống Cảng biển nhằm đẩy mạnh giao thƣơng

giữa Cô Tô và các huyện khác.

- Đề nghị sớm ban hành Nghị quyết Phát triển Kinh tế biển để khai thác

triệt để tiềm năng về tài nguyên biển, tạo đà phát triển mạnh mẽ hơn cho kinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

tế biển của tỉnh Quảng Ninh nói chung, huyện Cô Tô nói riêng.

91

KẾT LUẬN

Giảm nghèo bền vững là chủ trƣơng lớn, nhất quán và là một trong

những nhiệm vụ lâu dài, phức tạp đặt trong chƣơng tình tổng thể phát triển

kinh tế xã hội của huyện Cô Tô, đ i hỏi cả hệ thống chính trị quyết tâm vào

cuộc triển khai đồng bộ đến từng thôn, xóm, ngƣời dân.

Là một huyện đảo xa đất liền của tỉnh Quảng Ninh, xuất phát điểm

thấp, đa số ngƣời lao động c n hạn chế về trình độ học vấn, thiếu kiến thức

chuyên môn kỹ thuật phục vụ sản xuất, phát triển kinh tế; cách thức sản xuất

của ngƣời dân c n mang tính tự phát, dựa theo bản năng kinh nghiệm nên

năng suất, chất lƣơng cây trồng vật nuôi không phát triển; vẫn c n hiện tƣợng

bảo thủ trì trệ trong cách nghĩ, cách làm, không chịu khó suy nghĩ, không chịu

đầu tƣ công sức vốn liếng vào sản xuất, không dám sản xuất làm ăn lớn; các

sản phẩm đƣợc sản xuất ra vẫn thiếu thị trƣờng tiêu thụ. Bên cạnh đó là sự thu

động, ỷ lại, chời đợi trông chờ vào sự trợ giúp của nhà nƣớc, sự giúp đỡ từ

cộng đồng của những ngƣời nghèo. Một bộ phận ngƣời dân c n thờ ơ, bàng

quan không quan tâm đến thành quả lao động động sản xuất của mình.

Trong những năm qua, đƣợc sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc cùng

với sự cố gắng của chính quyền và nhân dân trong huyện Cô Tô đã từng bƣớc

đạt đƣợc những thành công trong phát triển kinh tế xã hội. Tình trạng hộ

nghèo trong huyện đã giảm dần từ 48 hộ năm 2011 đến 8 hộ 2014, song trên

thực thế công tác giảm nghèo bền vững c n nhiều khó khăn, vƣớng mắc. Đề

tài: “Giải pháp giảm nghèo bền vững tại huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh”

đã tiến hành đánh giá thực trạng tình trạng hộ nghèo tại huyện Cô Tô, xác

định nguyện nhân dẫn tới tình trạng nghèo và xác định các nhân tố tác động

đến tình trạng nghèo tại huyện. Đề tài cũng đã đề xuất đƣợc một số giải pháp

nhằm giảm nghèo bền vững tại huyện Cô Tô, cụ thể nhƣ sau:

Các giải pháp tạo điều kiện cho hộ nghèo phát triển sản xuất, tăng

thu nhập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Đẩy mạnh tín dụng ƣu đãi cho hộ nghèo.

92

- Hỗ trợ khoa học kỹ thuật, vốn và kinh nghiệm làm ăn cho hộ nghèo.

- Thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm.

Các giải pháp tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận với các dịch vụ

xã hội

- Triển khai thực hiện tốt việc liên kết, tiêu thụ sản phẩm, giới thiệu thị

trƣờng tiêu thụ.

- Tăng cƣờng hỗ trợ về y tế cho ngƣời nghèo.

- Chính sách hỗ trợ về giáo dục cho ngƣời nghèo.

- Hỗ trợ về nƣớc sạch sinh hoạt.

C c giải ph p về tru ền thông nâng cao ý thức cho người nghèo

- Nâng cao nhận thức, năng lực ở hộ nghèo.

- Đánh thức ý chí vƣơn lên thoát nghèo.

Một số giải ph p kh c.

- Xây dựng kết cấu hạ tầng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Giải pháp về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cây trồng vật nuôi.

93

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Kim Anh (2009), Kinh tế Việt Nam năm 2009.

2. Cục Thống kê tỉnh Quảng Ninh (2011), Ni n gi m thống k tỉnh Quảng Ninh

năm 2011.

3. Cục Thống kê tỉnh Quảng Ninh (2012), Ni n gi m thống k tỉnh Quảng Ninh

năm 2012.

4. Cục Thống kê tỉnh Quảng Ninh (2013), Ni n gi m thống k hu ện

Quảng Ninh 2013.

5. Nguyễn Thị Hằng (1997), Vấn đề xóa đói giảm nghèo ở nông thôn nước

ta hiện na , Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

6. Hà Quế Lâm (2000), Xo đói giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số ở nước

ta hiện na - thực trạng v giải ph p, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.

7. Ph ng Lao động - Thƣơng binh - Xã hội huyện (2011), B o c o xóa đói

giảm nghèo năm 2011, Huyện Cô Tô.

8. Ph ng Lao động - Thƣơng binh - Xã hội huyện (2012), B o c o xóa đói

giảm nghèo năm 2012, Huyện Cô Tô.

9. Ph ng Lao động - Thƣơng binh - Xã hội huyện (2013), B o c o xóa đói

giảm nghèo năm 2013, Huyện Cô Tô.

10. Ph ng Lao động - Thƣơng binh - Xã hội huyện (2014), B o c o xóa đói

giảm nghèo năm 2014, Huyện Cô Tô.

11. Qu ết định số 09/QĐ-CP ban h nh chuẩn hộ nghèo hộ cận nghèo p

dụng cho giai đoạn 2011-2020, Chính phủ ban hành ngày 30/ 5/ 2011.

12. Tạp chí cộng sản (2008), Xoá đói, giảm nghèo ở nông thôn Ấn Độ.

13. Ủy ban nhân dân huyện Cô Tô (2012), B o c o Kinh tế xã hội năm 2011

v phương hướng nhiệm vụ năm 2012, Huyện Cô Tô.

14. Ủy ban nhân dân huyện Cô Tô (2013), B o c o Kinh tế xã hội năm 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

v phương hướng nhiệm vụ năm 2013, Huyện Cô Tô.

94

15. Ủy ban nhân dân huyện Cô Tô (2014), B o c o Kinh tế xã hội năm 2013

v phương hướng nhiệm vụ năm 2014, Huyện Cô Tô.

16. Ủy ban nhân dân huyện Cô Tô (2015), B o c o Kinh tế xã hội năm 2014

v phương hướng nhiệm vụ năm 2015, Huyện Cô Tô.

17. Báo cáo số 21/LĐTBXH-BTXH ngày 25/4/2005 của Bộ Lao động -

18. Đỗ Thế Hạnh (2000). Thực trạng và những giải pháp kinh tế chủ yếu

Thƣơng binh xã hội về chuẩn nghèo giai đoạn 2006-2010.

nhằm xóa đói giảm nghèo ở vùng định canh, định cƣ tỉnh Thanh Hóa.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Luận văn thạc sĩ Kinh tê.

95

PHỤ LỤC

PHIẾU PHỎNG VẤN HỘ GIA ĐÌNH

1. Thông tin của các hộ điều tra

1.1 Họ và tên chủ hộ………………………………………………………

1.2 Thuộc xã/phƣờng/thị trấn

Thị Trấn

Thanh Lân

Đồng Tiến

1.3 Trình độ học vấn:…………………………………………………

1.4 Dân tộc: .................................................................................................

1.5 Tuổi của chủ hộ: ....................................................................................

1.6 Giới tính của chủ hộ: .............................................................................

1.7 Thu nhập bình quân/tháng của chủ hộ: .................................................

2. Thu nhập của hộ từ:

+ Hoạt động trồng trọt: ................................................................................

+ Hoạt động chăn nuôi: ...............................................................................

+ Hoạt động đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản:...........................................

3. Tình hình đất đai phục vụ sản xuất của các hộ: Gia đình có bao nhiêu

diện tính các loại đất sau:

* Diện tích đất bằng: (đơn vị tính: ha)

- Diện tích tƣới 1 vụ:…………………………………………………

- Diện tích tƣới 2 vụ:…………………………………………………

* Diện tích đất dốc:…………………………………………………

* Diện tích đất rừng:…………………………………………………

4. Anh/ chị cho biết tình hình số vốn dùng cho sản xuất nông nghiệp,

thủy sản… của hộ gia đình anh chị ?

- Vốn của gia đình:……………………………………………..VNĐ

- Vốn đi vay:……………………………………………………VNĐ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

96

5. Anh/ chị có tham gia các chƣơng trình khuyến nông, khuyến ngƣ?

- Có:

- Không:

6. Số lƣợng lao động của hộ:...................................................................

- Lao động trong đội tuổi:........................................................................

- Lao động ngoài độ tuổi quy định:..........................................................

- Lao động thuê ngoài:.............................................................................

- Tổng số ngày công lao động một năm:.................................................

7. Anh/ chị có tham gia các công việc ngoài nông, lâm, ngư nghiệp không?

- Có:

- Không:

Thu nhập tăng th m của anh chị đối với c c việc l m phi nông nghiệp l

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

bao nhiêu?............................................................................................VNĐ