i

T R ƯỜ NG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ NG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH C H U Y ÊN N G À NH KINH DOANH QUỐC TÊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Him:

CẮC GIẢI PHÁP HẠN CHÊ HÀNH VI CẠNH TRANH KHỐNG LÀNH MẠNH TRÊN THỊ TRƯỞNG BẢO HIỂM VIỆT NAM

LY- OìMĨ

Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Thu Nga

Lớp

: Anh 3

Khoa

: 44

Giáo viên hướng d n

: TS. Trần Thị Kim Anh

Hà Nội - 05/2009

M ỤC L ỤC

DANH M ỤC B Ả NG BIỂU

LỜI N ÓI ĐẦU Ì

C H Ư Ơ NG ì: LÝ L U ẬN CHUNG VÈ C Ạ NH TRANH, C Ạ NH T R A NH

K H Ô NG L À NH M Ạ NH VÀ H O ẠT ĐỘ NG BẢO H I ỀM 4

1.1. Cạnh tranh 4

1.1.1. Khái niệm cạnh tranh 4

1.1.2. Đặc trưng của cạnh tranh 5

1.1.3. Ỷ nghĩa của cạnh tranh 7

1.2. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh 8

1.2.1. Khái niệm cạnh tranh không lành mạnh 8

1.2.2. Đặc diêm của cạnh tranh không lành mạnh 12 1.2.3. Tác động của hành vi cạnh tranh không lành mạnh lì

1.3. Một số vấn đề chung về bảo hiếm 15

1.3.1. Định nghĩa bảo hiểm 15 7 1.3.2. Vai trò, ý nghĩa của bào hiềm / 1.3.2.1. Bồi thường tổn thất 17 1.3.2.2. Tạo tâm lý an tâm trong hoạt động kinh tế và đời sống 18

1.3.2.3. Tạo lập quỹ đầu tư 18 Ì.3.2.4. Tăng thu, giâm chi cho ngân sách nhà nước 18

1.3.2.5. Ngăn ngừa tổn thất 19

1.3.2.6. Đẩy mạnh tín dụng 20

1.3.3. Các nguyên tắc cơ bàn của bảo hiểm 20

1.3.3.1. Nguyên tắc chỉ bủo hiểm sự r ủi ro, không bủo hiểm sự chắc chắn (íbrtuity nót certainty) 21

1.3.3.2. Nguyên tắc trung thực tuyệt đối (utmost good faith) 21

1.3.3.3. Nguyên tắc quyền l ợi có thể được bảo hiểm (insurable interest)

22 1.3.3.4. Nguyên tấc bồi thường (indemnity) 23

Ì .3.3.5. . Nguyên tắc thế quyền (subrogation) 24

1.3.4. Các loại hình bào hiểm 24

1.3.4.1. Căn cứ vào cơ chế hoạt động của bảo hiểm 24

Ì .3.4.2. Căn cứ vào tính chất của bảo hiểm 26

1.3.4.3. Căn cứ vào đối tượng bảo hiểm 28

1.3.4.4. Căn cứ vào quy định của pháp luật 29

1.4. Khái quát về thị trường bảo hiểm

29

1.4.1 Khái niệm thị trường bảo hiềm 29

1.4.2. Những đặc trưng cơ bản của thị trường bào hiểm 31

Ì .4.2.1. Cung, cầu về các loại sản phẩm luôn biến động 31

1.4.2.2. Giá cà sản phẩm phổ thuộc vào nhiều yếu tố 31 1.4.2.3. Cạnh tranh và liên kết diễn ra liên tổc 32

1.4.2.4. Thị phần của các doanh nghiệp bảo hiếm luôn thay đổi 33

1.4.3. Cạnh tranh trẽn thị trường bảo hiểm 33

C H Ư Ơ NG l i: T H ỰC T R Ạ NG C Ạ NH TRANH K H Ô NG L À NH M Ạ NH

T R ÊN THỊ T R ƯỜ NG BẢO HIỀM VIỆT N AM

35

2.1. Tổng quan về thị trường bảo hiểm Việt Nam

35

2.1.1. Quá trình ra đời và phát triền của thị trường bào kiêm Việt Nam. 35

2.1.1.1. Giai đoạn trước k hi có Nghị định 100/CP (trước n ăm 1993) ...35

2.1.1.2. Giai đoạn từ sau Nghị định 100/CP 36

2.1.2. Cơ cấu thị trường bào hiểm 3 7

2.1.3. Hoạt động kinh doanh trên thị trường bào hiểm 38

2.1.3.1. Thị trường bảo hiểm phi nhân thọ 38

2.1.3.2. Thị trường bảo hiểm nhân thọ 40

2.1.3.3. Hoạt động tái bảo hiểm 42

2.1.4. Đánh giá về thị trường bảo hiểm Việt Nam 44

2. Ì .4.1. N h ữ ng kết quà đã đạt được 44

2.1.4.2. N h ữ ng hạn chế của thị trường bảo hiểm V i ệt N am 48

2.2. Tình hình cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm Việt Nam 53

2.2.1. Bối cảnh cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm 53

2.2.2. Môi trường pháp lý cho hoạt động cạnh tranh trên thị trưởng bảo

hiểm 56

2.2.2.1. Các văn bản pháp luật liên quan đến vấn đề cạnh tranh trên thị

trường bào hiểm 56

2.2.2.2. Quản lý nhà nước đối v ới hoạt động cạnh tranh không lành

mạnh trong lĩnh vực bảo hiểm 58

2.3. Thực trạng cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường bảo hiểm

60

2.3. ỉ. Nguyên nhân dân đèn cạnh tranh không lành mạnh 60 2.3.2. Các biêu hiện của hành vi cạnh tranh không lành mạnh 63 2.3.2.1. Hạ phí bảo hiểm 63

2.3.2.2. Tăng phí hoa hồng khai thác không đúng v ới qui định của nhà

nước 66

2.3.2.3. M rộng quá mức quyền lợi được bảo hiểm 68

2.3.2.4. L ợi dụng sự can thiệp hành chinh 70

C H Ư Ơ NG HI: C ÁC B I ỆN P H ÁP H ẠN C HẾ H À NH VI C Ạ NH T R A NH

K H Ô NG L À NH M Ạ NH T R ÊN T HỊ T R ƯỜ NG B ẢO H I ỂM V I ỆT N AM 73

3.1. Sự cần thiết của việc hạn chế hành vi cạnh tranh không lành mạnh

trên thị truồng bảo hiểm Việt Nam 73

3.2. Các giải pháp hạn chế hành vi cạnh tranh không lành mạnh trên

thị trường bảo hiểm Việt Nam 80

3.2. ỉ. về phía các cơ quan chức năng 80

3.2.1.1. Hoàn thiện pháp luật cạnh tranh 80 3.2.1.3. Tăng cuông k i ểm tra, giám sát hoạt động cạnh tranh không lành

mạnh 84

3.2.1.4. Ban hành các quy tắc cạnh tranh riêng cho ngành bảo hiểm....85

3.2.1.5. Y êu cầu các doanh nghiệp bảo hiêm tuân thủ pháp luật về cạnh

tranh 87

3.2.2. về phía hiệp hội bào hiểm Việt Nam 87

3.2.3. Vê phía các doanh nghiệp bào hiếm 88

3.2.3.1. Nâng cao nâng cao năng lực cạnh tranh 88

3.2.3.3. Tuân thủ các quy định của pháp luật về vấn đề cạnh tranh trong lĩnh vực bảo hiểm 94

3.2.3.4. Đ ưa ra các cam kết chung để đảm bảo cạnh tranh lành mạnh trên thị trường 95

3.2.3.5. X ây dựng chiến lược cạnh tranh dài hạn 96

T ÀI L I ỆU T H AM K H ẢO 100

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 : Cơ cấu thị trường bào hiểm theo loại hình doanh nghiệp 38 39 Bảng 2.2: Doanh thu trên thị trường phi nhân thọ năm 2007 và 2008 50 Bảng 2.8: vốn điều lệ cùa các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam

Biểu đồ 2.3: Thị phần cùa các DNBH trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ năm 2008 40 Biểu đồ 2.4: Doanh thu Bảo hiểm nhân thọ trong các năm từ 2003 đến 2008 41 Biếu đồ 2.5: Thị phần các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ năm 2008 42 Biếu đồ 2.6: Tăng trưỏng doanh thu bào hiểm từ năm 2002-2008 45 Biểu đồ 2.7: Đóng góp của ngành bảo hiểm vào GDP 45

L ỜI N ÓI ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài Bảo hiềm là một lĩnh vực tài chính rất quan trọng đối với các quốc gia nói chung và với Việt Nam nói riêng. Cùng với quá trình toàn cầu hoa và hội nhập kinh tế quốc tế, bảo hiểm đang ngày càng trở thành một ngành kinh doanh quan trọng đối với sự phát triền kinh tế - xã hội của đất nước. Không chì là một biện pháp di chuyến rủi ro, bảo hiểm ngày nay đã trở thành một trong những kênh huy động vốn hiệu quà cho nền kinh tế. Thực tế hoạt động kinh doanh bảo hiểm thời gian qua đã cho thấy sự lớn mạnh không ngẫng của ngành bào hiểm và nhiều tiềm năng phát triển trong tương lai. Thị trường bào hiêm đang trở thành một thị trường đây sức hấp dẫn đối với các công ty bảo hiểm nước ngoài. Sự phát triển cùa ngành bảo hiểm góp phần quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế, vào việc ồn định kinh tế-xã hội. Thế nhưng trong thời gian qua, việc mở cửa thị trường bào hiểm diễn ra nhanh chóng và mạnh mẽ, các doanh nghiệp bào hiểm mới ồ ạt gia nhập thị trường bào hiểm trong đó có nhiều doanh nghiệp bào hiểm nước ngoài đã làm cho tinh hình cạnh tranh trên thị trường trở nên ngày càng gay go quyết liệt. Đe cạnh tranh các doanh nghiệp đã sử dụng một cách rộng rãi cả những biện pháp cạnh tranh không lành mạnh trái với pháp luật và tập quán kinh doanh bào hiểm như cạnh tranh hạ phí bảo hiểm, tăng hoa hồng khai thác bẫa bãi, áp dụng các biện pháp hành chinh để ép buộc người tham gia bào hiểm . . . Các biện pháp cạnh tranh này giúp các doanh nghiệp đạt được mục tiêu trước mắt là giành được thị phần nhưng lại gây ra những hậu quả rất nghiêm trọng làm suy yếu và kìm hãm sự phát triến cùa thị trường, xâm hại đến lợi ích của khách hàng và gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho chính những doanh nghiệp áp dụng những biện pháp cạnh tranh này. Tinh hình cạnh tranh không lành mạnh đang diễn ra ngày một gay go, phức tạp trẽn thị trường bào hiểm Việt Nam. Ở Việt Nam, quá trình mờ cửa hội nhập kinh đang đặt ra nhiều cơ hội và thách thức đối với các ngành kinh tế. Trong bối cảnh đó, thị trường bảo hiểm càng cần phát huy vai trò là tấm lá chắn của nền kinh tế, đi đầu trong sự phát triển của nền kinh tế. Để làm được điều đó thì trước hết bàn thân thị trường bảo hiểm Việt

1

Nam phải tìm được một hướng phát triển lành mạnh cho minh. Trước tính bức xúc của vấn đề cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường bảo hiểm Việt Nam, v ới mong muốn góp một phần nhỏ bé vào sự phát triển của ngành bảo hiếm Việt Nam, em quyết định chổn đề tài "Các giải pháp hạn chế hành vi cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường bảo hiểm Việt Nam" làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận của mình. 2. M ục đích nghiên cứu - Các kiến thức cơ bàn liên quan đến cạnh tranh, cạnh tranh không lành mạnh và bảo hiểm nói chung. - Có cái nhìn tổng quan về thị trường bảo hiểm Việt Nam, vị thế hiện nay của ngành bào hiểm trong nền kinh tế. - Khái quát tinh hình cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường bảo hiểm Việt Nam, các biện pháp cạnh tranh không lành mạnh cụ thể được sử dụng, các biện pháp này tác động đến thị trường bào hiểm như thế nào. - Từ các phân tích, đánh giá để đưa ra một số kiến nghị, giải pháp hạn chế cạnh tranh không lành mạnh, đảm bảo phát triển lành mạnh trên thị trường bào hiểm. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là các biện pháp cạnh tranh không lành mạnh mà các doanh nghiệp sử dụng trên thị trường bào hiêm cùng các chù thê liên quan cùa hổat động cạnh tranh không lành mạnh, tác động của cạnh tranh không lành mạnh đến thị trường bảo hiểm. Phạm vi nghiên cứu bao gồm hoạt động của các doanh nghiệp bào hiểm trên thị trường Việt Nam trong đó có các doanh nghiệp bào hiểm bào hiểm Việt Nam và nước ngoài liên quan đến vấn đề cạnh tranh không lành mạnh. 4. Phương pháp nghiên cứu Khóa luận tốt nghiệp được nghiên cứu dựa trên cơ sờ phương pháp tổng hổp và phân tích, kết hợp với phương pháp logic hổc, phương pháp so sánh để xử lý và hệ thống hóa các thông tin từ các tài liệu thu thập được từ đó, rút ra những nhận xét đánh giá, kết luận phục vụ cho mục đích của đề tài. 5. Bố cục của khóa luận

2

Chương Ị: Lý luận chung về cạnh tranh, cạnh tranh không lành mạnh và hoạt động bảo hiểm. Chương này đưa ra những khái niệm, lý thuyết chung về cạnh tranh, cạnh tranh không lành mạnh và hoạt động bảo hiểm làm cơ sờ cho những chương tiếp theo.

Chương Ù: Thực trạng cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường bảo hiểm Việt Nam Chương li đưa ra cái nhìn tổng quát về thị trường bảo hiểm Việt Nam, những kết quà đạt được và những hạn chế đồng thời đi sâu vào thực trạng cùa hoạt động cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường bào hiểm Việt Nam với những biện pháp cạnh tranh không lành mạnh cụ thể. Chương IU: Một số giải pháp hạn chế hành vi cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường bảo hiểm Việt Nam. Sau khi phân tích thực trạng cạnh tranh không lành mạnh ừ trên, chương HI đưa ra một số giải pháp về phía các cơ quan chức năng, về phía hiệp hội bào hiểm và về phía doanh nghiệp nhàm hạn chế hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Trong thời gian thực hiện Khóa luận tốt nghiệp "Các giải pháp hạn chế hành vi cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường bảo hiểm Việt Nam", em đã nhận được sự động viên và giúp đỡ từ nhiều phía. Trước hết, là một sinh viên, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trưòng Đại học Ngoại Thương đã chỉ bảo, dạy dỗ em trong suốt bốn năm học. Em xin đặc biệt bày tỏ lòng biết ơn tới cô giáo TS. Trần Thị K im Anh đã chỉ bào tận tâm, nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình viết khóa luận. Do điều kiện tài liệu và thời gian có hạn, kinh nghiệm và khả năng bàn thân còn hạn chế nên bài viết cùa em không tránh khỏi có những thiếu sót. Vi vậy em rất mong các thầy cô xem xét và chì bào để khóa luận của em được hoàn thành.

3

C H Ư Ơ NG ì: LÝ LUẬN CHUNG VÈ CẠNH TRANH, CẠNH

TRANH K H Ô NG LÀNH MẠNH VÀ HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM

1.1. Cạnh tranh

1.1.1. Khái niệm cạnh tranh

Cạnh t r a nh là m ột t r o ng n h ữ ng q uy luật v ận độ ng c ủa m ọi n ền k i nh tế thị

trường, các h ọc t h u y ết về k i nh tế thị trường h i ện đại dù t h u ộc trường phái c hủ nghĩa

tự do h ay c hủ nghĩa can t h i ệp c ũ ng p h ải đều t h ừa nhận, cạnh t r a nh là m ột h i ện

tượng k i nh tế c hi xuất h i ện t r o ng điều k i ện k i nh tế thị trường, nó v ừa là m ôi t r u ồ n g,

v ừa là độ ng l ực n ội tại thúc đẩy n ền k i nh tế phát t r i ớ n. Cạnh t r a nh c ũ ng c h ứa đự ng

n h ữ ng đặc trưng cơ bàn n hư có m ặt tích cực, tiêu cực, luôn có xu h ướ ng t i ến t ới độc

quyền, có sự b i ến đổi t r o ng các hình thái thị trường.

Cạnh tranh chỉ xuất h i ện v ới đặc trưng là độ ng l ực phát t r i ớn n ội t ại c ủa n ền

k i nh tế trước áp l ực liên tục cùa n g ười tiêu dùng đối v ới các sàn phẩm, dịch vụ b u ộc

các c hủ t hớ k i nh doanh phải phản ứ ng tự phát phù h ọp v ới m o ng m u ốn thay đổi c ủa

n g ười tiêu dùng. Cạnh tranh c ũ ng c hi xuất h i ện k hi có sự t h am g ia c ủa các c hủ t hớ

k i nh doanh t r o ng m ột ngành, m ột lĩnh v ực k i nh tế có l ợi ích cơ b ản là m ầu t h u ẫn

nhau. Do đó có t hớ đi đến k ết luận ràng cạnh tranh chỉ xuất h i ện t r o ng điều k i ện

k i nh tê thị trường, nơi mà c u ng c ầu là c ốt vật chất, giá cả là d i ện m ạo và cạnh t r a nh

là l i nh h on sống c ủa thị trường 1

Trên t h ực tế khái n i ệm cạnh tranh đã xuất h i ện từ rất lâu, và có rất n h i ều cách

h i ếu khác nhau về khái n i ệm này, c ho đến ngày n ay thì các nhà nghiên c ứu c ũ ng

chưa đi đến m ột khái n i ệm t h ố ng nhất về cạnh tranh. B ời lẽ v ới tư cách là m ột h i ện

tượng xã h ội riêng có c ủa n ền k i nh tế thị trường, cạnh t r a nh xuất h i ện ờ m ọi lĩnh

vực, m ọi công đoạn c ủa quá trình k i nh d o a nh và v ới m ọi c hủ t hớ đang t ồn t ại trên

thị trường, do v ậy có rất n h i ều cách nhìn nhận c ũ ng n hư các t i ếp cận khác nhau đổi

v ới khái n i ệm cạnh tranh, cụ thớ:

1 TS. Nguyền Như Phát, Ths. Bùi Nguyên Khảnh_ Tiến tới xây dựng pháp luật về cạnh tranh trong

điều kiện chuyớn sang nền kinh tớ thi trường.

4

Với tư cách là động lực nội tại trong mỗi một chủ kinh doanh thì cuốn Black law dictionary đưa ra khái niệm cạnh tranh là sự nỗ lực hoặc hành vi của hai hay nhiều thương nhân nhằm tranh giành những lợi ích giống nhau từ chù thể thứ ba. Với tư cách là hiện tượng xã hội, cạnh tranh được cuốn từ điền kinh doanh của Anh xuất bàn năm 1992, đỹnh nghĩa là sự ganh đua, kình đỹch giữa các nhà kinh doanh nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình

Cục chống Tờ-rớt thuộc bộ tư pháp Mỹ sử dụng đỹnh nghĩa cạnh tranh đối với một quốc gia như sau "Cạnh tranh đối với một quốc gia là mức độ mà ở đó, đuôi các điều kiện thỹ trường tự do và công bằng, có thể sản xuất các hàng hoa và dỹch vụ đáp úng được đỏi hòi cùa các thỹ trường quốc tế đồng thời duy tri và mờ rộng thu nhập cùa nhân dân nước đó"2 Báo cáo về cạnh tranh toàn cầu đỹnh nghĩa cạnh tranh đối với một quốc gia là "Khả năng nước đó đạt được những thành quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt được các tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao được xác đỹnh bằng thay đôi của tổng sàn phẩm quốc nội (GDP) trên đầu người theo thời gian" . Diễn đàn cấp cao về cạnh tranh của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) đã đưa ra đỹnh nghĩa về cạnh tranh kết họp cà các doanh nghiệp, ngành, quốc gia là: " Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia và vùng trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế"

1.1.2. Đặc trung của cạnh tranh

Mặc dù khái niệm cạnh tranh được nhìn nhận dưới rất nhiều góc độ khác nhau, song các lý thuyết về kinh tế đều nhất trí cho rằng cạnh tranh là sản phẩm riêng có của nền kinh tế thỹ trường, là linh hôn và là động lực cho sự phát triển cùa thỹ trường, từ những cách tiếp cận nêu trên về khái niệm cạnh tranh, thì cạnh tranh có một số đặc trưng cơ bản như sau:

2 Www.usdoj.£ov7ãt/publỉc/comments/sec271/sbc/aftvt02.htm

3 The relationship between competition, competìtiveness and development (TDB-COM2, Intergovernmental

Group of Experts ôn Competỉtion Law and Policy" 4 lh session, 3-5 July 2002); A p r il 2002, www .unclad-om

5

+ Đặc trung thứ nhất: Cạnh tranh là hiện tượng xã hội diễn ra giữa các chù thê kinh doanh, với tư cách là một hiện tượng xã hội, cạnh tranh chỉ xuất hiện khi tồn tại các tiền đề nhất định sau đây: - Có sự tồn tại của nhiều doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và các hình thức sờ hữu khác. Kinh tế hểc đã chỉ rõ cạnh tranh là hoạt động cùa các chủ thê kinh doanh nhàm tranh dành hoặc mờ rộng thị trường ,do đó cần phải có sự tồn tại của nhiều doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế trên thị trường - Cạnh tranh chi có thể tồn tại nếu như các chù thể có quyền tự do hành xử trên thị trường, tự do khế ước, tự do lập hội và tự chịu ừách nhiệm sẽ bảo đảm cho các doanh nghiệp có thể chù động tiến hành các cuộc cạnh tranh để tìm cơ hội phát triển trên thương trường. M ểi kế hoạch để sắp đặt các hành vi ứng xử cho dù được thực hiện với mục đích gì đi nữa đều làm hạn chế khả năng sáng tạo trong kinh doanh. + Đặc trưng thứ hai: về mạt hình thức cạnh tranh là sự ganh đua, sự kình địch giữa các doanh nghiệp hay đó được coi là phương thức giải quyêt mâu thuẫn về lợi ích tiềm năng giữa các nhà kinh doanh với vai trò quyết định là người tiêu dùng. Trong kinh doanh, lợi nhuận được coi là động lực cho sự gia nhập thị trường, doanh nghiệp. Kinh tế là thước đo sự thành đạt và là mục đích hướng tới cùa mểi chính trị Mácxit cũng đã chi rõ nguồn gốc của lợi nhuận là giá trị thăng dư mà nhà tư bàn tìm kiếm được trong các chu trình của quá trình chuyên hóa giữa tiền - hàng. Trong chu trình đó thì khách hàng hay người tiêu dùng có vai trò là người đại diện thuộc về ai. Ờ đó mức thụ cho thị trường quyết định giá trị thặng dư cùa xã hôi hường về lợi nhuận cùa mỗi nhà kinh doanh sẽ tỷ lệ thuận với năng lực cùa bàn thân hể để đáp úng nhu cầu của khách hàng, người tiêu dùng trong xã hội. + Đặc trmig thứ ba: Mục đích của các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh là cùng tranh giành thị trường mua hoặc bán sàn phẩm, nói cách khác với mục tiêu lợi nhuận nhà kinh doanh khi tham gia vào thị trường luôn ganh đua để có thể tranh giành các cơ hội tốt nhất đề mở rộng thị phần. Đặc trưng thứ 3 này thể hiện ờ một số nội dung cơ bàn như sau: - Thứ nhất, trên thị trường chỉ có cạnh tranh khi các doanh nghiệp tham gia

6

có chung lợi ích tiềm năng về nguồn nguyện liệu đầu vào hoác về thị trường đầu ra cho sản phẩm. Chỉ khi nào cùng chung lợi ích để tranh giành thì các doanh nghiệp mới được coi là đối thủ cạnh tranh, khi đó các doanh nghiệp có chung khách hàng hoặc đối tác để tranh giành, có chung một nguồn lợi ích đề hướng tới. - Thứ hai, dừu hiệu mục đích vì lợi nhuận và vì thị trường phản ánh bản chừt kinh tế cùa hiện tượng cạnh tranh, từ đó có thể phân biệt được hiện tượng cạnh tranh với các hiện tượng xã hội khác có cùng dừu hiệu của sự ganh đua. 1.1.3. Ý nghĩa của cạnh tranh Với mục tiêu là lợi nhuận kinh doanh, cạnh tranh đã mau chóng trở thành động lực thúc đẩy các nhà kinh doanh sáng tạo không mệt mỏi và là động lực của sự phát triển, theo đó cạnh tranh có ý nghĩa cơ bản như sau: + Thứ nhất, cạnh tranh đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, trong môi trường cạnh tranh người tiêu dùng có vị trí trung tâm, nhu cầu cùa họ sẽ được coi là động lực đê các doanh nghiệp phát triển hướng kinh doanh của doanh nghiệp minh, có vai trò định hướng cho hoạt động sàn xuừt kinh doanh cùa doanh nghiệp. + Thứ hai, cạnh tranh có vai trò điều phối, như một quy luật sinh tồn của tự nhiên, cạnh tranh đàm bào phân phối thu nhập và các nguồn lực kinh tế tập trung và tay những doanh nghiệp giỏi có khả năng và bản lĩnh trong kinh doanh. Sự tồn tại của cạnh tranh sẽ loại bỏ những khá năng lam dụng quyền lực thị trường đê bóc lột đối thủ cạnh tranh và bóc lột khách hàng. Vai trò điều phối cùa cạnh tranh thể hiện qua các chu trinh cùa quá trinh cạnh tranh và chu trình sau có mức độ cạnh tranh và khả năng kinh doanh cao hơn so với chu trinh trước + 77?«- ba, cạnh tranh bào đảm cho việc sử dụng các nguồn lực kinh tế một cách hiệu quà nhừt, với những nỗ lực giảm chi phí để từ đó giảm giá thành sản phẩm, dịch vụ, các doanh nghiệp buộc phải tự đặt mình vào những điều kiện kinh doanh tiết kiệm bằng cách sử dụng một cách hiệu quà nhừt các nguồn lực mà họ có được. Nhìn từ góc độ tổng thể cùa nền kinh tế, cạnh tranh là động lực cơ bản giảm sự lãng phí trong kỉnh doanh, giúp cho sử dụng các nguồn tài nguyên một cách bền vững và tối ưu. + Thứ tư, cạnh tranh có tác dụng thúc đẩy việc ứng dụng các tiến bộ khoa

7

học, kỹ thuật trong kinh doanh. Nhu cầu tìm kiếm lợi nhuận đã thúc đấy các doanh nghiệp không ngừng áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất để đáp úng ngày càng tốt hơn đòi hỏi cạa thị trường từ đó giành lợi thế cạnh tranh. + Thứ năm, cạnh tranh kích thích sự sáng tạo, là nguồn gốc cạa sự đôi mới cạnh tranh trên thị liên tục trong đời sống kinh tế - xã hội. Nền tảng cạa quy luật trường là quyền tự do trong kinh doanh và sự độc lập trong sở hữu và hoạt động cạa doanh nghiệp. Sự sáng tạo làm cho cạnh tranh diễn ra liên tục theo chiều hướng gia tăng cạa quy mô và nhịp độ tăng trường cạa nền kinh tế. Sự sáng tạo không ngừng cùa con người trong cuộc cạnh tranh nhằm đáp ứng những nhu cầu luôn luôn thay đồi qua nhiều thế hệ liên tiếp là cơ sở thúc đẩy sự phát triên liên tục và đổi mới không ngùng. V ới ý nghĩa là động lực thúc đẩy sự phát triển cạa nền kinh tế, cạnh tranh luôn là đối tượng được pháp luật và các chính sách kinh tế quan tâm, sau nhiều trung thăng trầm cạa nền kinh tế thị trường và với sự kết thúc cạa cơ chế kinh tế tập thi con người ngày càng nhận thức đúng đắn về bản chất và ý nghĩa cạnh tranh đối với sự phát triển chung cạa đời sống kinh tế, do đó có nhiều nỗ lực xây dựng và tìm kiếm những cơ chế thích họp để duy trì và bảo vệ cho cạnh tranh được diễn ra đúng với bàn chất cùa nó. 1.2. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh 1.2.1. Khái niệm cạnh tranh không lành mạnh Tự do cạnh tranh là quyền cùa doanh nghiệp được pháp luật ghi nhận. Để được nhà nước bào hộ, hoạt động cạnh tranh phải tuân thạ nguyên tắc trung thực, không được xâm phạm lợi ích họp pháp cạa doanh nghiệp, cùa người tiêu dùng và tuân thù các qui định cạa pháp luật. Đe đạt được mục đích cùa mình trong quá trình cạnh tranh, doanh nghiệp có khá năng sáng tạo ra rất nhiều cách thức ganh đua khác nhau, trong đó có cả những biện pháp cạnh tranh không lành mạnh bằng mọi cách giành giật được lợi thế trước các đối thạ cạnh tranh trên thị truồng. Cạnh tranh không lành mạnh theo cách hiểu thông thường là những hành vi cạnh tranh đi ngược lại với các nguyên tắc xã hội, tập quán và truyền thống kinh

8

doanh, xâm phạm lợi ích của các nhà kinh doanh khác, lợi ích của người tiêu dùng và lợi ích xã h ộ i 4 Trên thế giới, hành vi cạnh tranh không lành mạnh đã được quy định trong luật của các quốc gia rất sớm so với Việt Nam, tuy nhiên mỗi quốc gia lại có những quy định khác nhau về cạnh tranh không lành mạnh. Theo các án lệ và các vãn bản pháp luật cùa Hoa Kỳ, các hành vi được coi là cạnh tranh không lành mạnh bao gồm 4 nhóm: thỉ nhất là các hành vi gày rối các quan hệ kinh doanh cùa đối thù cạnh tranh. Thỉ hai là các hành vi gây nhầm lẫn trong chỉ dẫn về sản phẩm, dịch vụ và doanh nghiệp. Thỉ ba là các hành vi chiếm đoạt các giá trị thương mại vô hình. Thỉ tư là thực hiện các hành vi định giá, khuyến mãi có tính gây thiệt hại. Tại Trung Quốc, theo luật chống cạnh tranh không lành mạnh năm 1993, cạnh tranh không lành mạnh được hiểu là các hoạt động của chủ thể kinh doanh thực hiện trái pháp luật, gây thiệt hại cho cạnh tranh và lợi ích họp pháp của doanh nghiệp khác, làm rối loạn trật tự kinh tế, xã hội. về cơ bản, luật chống cạnh tranh không lành mạnh 1993 cùa Trung Quốc đã luật hóa các qui định tại các qui định tại điều lObis cùa công ước Paris về bảo hộ quyền sờ hữu công nghiệp 5 Tại Pháp, các hành vi cạnh tranh không lành mạnh được qui định trong bộ luật thương mại (Điều L.442-6) với các nội dung về căn bàn là giống các qui định về cạnh tranh không lành mạnh trong luật cạnh tranh Việt Nam 2004. Ngoài ra, bộ chấm dỉt quan hệ kinh doanh luật thương mại Pháp còn coi hành vi đột ngột truyên thống mà không báo trước một thời gian hợp lý với với đối tác cũng là

luật về kiểm soái độc quyền và cạnh tranh không

lành mạnh ờ

4 Đặng Vũ Huân, Luận ẩn tiến sĩ Luật, Pháp

Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia 2004, tr 30-31

5 Đặng Vũ Huân, Luận án tiến sĩ Luật, Pháp luật về kiểm soát độc quyền và cạnh tranh không lành

mạnh ở Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc Ria 2004, tr 71-72

9

+ Xâm phạm bí mật kình doanh

hành vi cạnh tranh không lành mạnh, đầy là một điểm khác so với Luật cạnh tranh Việt Nam năm 2004.6 Luật cạnh tranh năm 2004, cùa nước cộng hòa xã chủ nghĩa Việt Nam định nghĩa: "Hành vi cạnh tranh không lành mạnh là hành vi cạnh tranh cùa doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh trái với các chuẩn mực thông thường về đạo đức kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác hoặc người tiêu dùng". Trong Luật cạnh tranh cũng quy định những hành vi cạnh tranh được coi là hành vi cạnh tranh không lành mạnh, cẫ thể: + Chỉ dẫn gây nhầm lẫn - Là việc doanh nghiệp sử dẫng chỉ dẫn chứa đựng thông tin gây nhầm lẫn vê tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, bao bì, chi dẫn địa lý và các yếu tố khác theo quy định cùa Chính phù để làm sai lệch nhận thức cùa khách hàng về hàng hoa, dịch vẫ nhằm đạt mẫc đích cạnh tranh

6 Kỷ yếu hội thào 'Dự thào hướng dần thi hành Luật Cạnh tranh" ngày 19 - 30/03/2005 tại nhà pháp luật

Việt Pháp" ti 8-9

Doanh nghiệp thực hiện các hành vi sau đây được coi là xâm phạm bí mật kinh doanh: - Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mặt kinh doanh bàng cách chống lại các biện pháp bào mật của người sờ hữu họp pháp bí mật kinh doanh đó. - Tiết lộ, sử dẫng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chù sờ hữu bí mật kinh doanh. - Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, lợi dẫng lòng tin cùa người có nghĩa vẫ bào mật nham tiếp cận, thu thập và làm lộ thông tin thuộc bí mật kinh doanh của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó. - Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người khác khi người này làm thủ tẫc theo quy định cùa pháp luật liên quan đến kinh doanh, làm thủ tẫc lưu hành sàn phẩm hoặc bằng cách chống lại các biện pháp bào mật của cơ

10

quan nhà nước hoặc sử dụng những thông tin đó nhằm mục đích kinh doanh, xin cấp giấy phép liên quan đến kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm. + Ép buộc trong kinh doanh Là việc doanh nghiệp ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép để buộc họ không giao dởch hoặc ngừng giao dởch với doanh nghiệp đó. + Gièm pha doanh nghiệp khác Là việc doanh nghiệp gièm pha doanh nghiệp khác bằng hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp đưa ra thông tin không trung thực, gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó. + Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác Là việc doanh nghiệp gây rối hoạt động kinh doanh hợp pháp cùa doanh nghiệp khác bằng hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp càn trờ, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh cùa doanh nghiệp đó. + Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh Là việc doanh nghiệp thực hiện các hoạt động quảng cáo sau đây: - So sánh trực tiếp hàng hoa, dởch vụ cùa mình với hàng hoa, dởch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác - Bắt chước một sàn phẩm quàng cáo khác để gây nhầm lẫn cho khách hàng - Đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về một trong các nội dung sau đây: a) Giá, số lượng, chất lượng, công dụng, kiểu dáng, chủng loại, bao bi, ngày sản xuất, thời hạn sử dụng, xuất xứ hàng hoa, người sản xuất, nơi sàn xuất, người gia công, nơi gia công b) Cách thức sử dụng, phương thức phục vụ, thời hạn bào hành c) Các thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn khác. + Khuyển mại nham cạnh tranh không lành mạnh Là việc doanh nghiệp thực hiện các hoạt động khuyến mại sau đây: - Tổ chức khuyến mại mà gian dối về giãi thưởng. - Khuyến mại không trung thực hoặc gây nhầm lẫn về hàng hoa, dởch vụ để

11

lừa đối khách hàng. - Phân biệt đôi xử đôi với các khách hàng như nhau tại các địa bàn tô chức khuyến mại khác nhau trong cùng một chương trinh khuyến mại. - Tặng hàng hoa cho khách hàng dùng thử nhung lại yêu câu khách hàng đôi hàng hoa cùng loại do doanh nghiệp khác sản xuất mà khách hàng đó đang sử dụng để dùng hàng hóa của mình.

+ Phân biệt đối xử của hiệp hội

- Là việc từ chối doanh nghiệp có đủ điều kiện gia nhập hoặc rút khời hiệp hội nếu việc từ chối đó mang tính phân biệt đối xử và làm cho doanh nghiệp đó bị bất lợi trong cạnh tranh. - Hạn chế bất hợp lý hoạt động kinh doanh hoặc các hoạt động khác có liên quan tới mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp thành viên.

+ Bán hàng đa cấp bất chính

Doanh nghiệp thực hiện các hành vi sau đây nhàm thu lợi bất chính từ việc tuyển dụng người tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp. - Yêu cầu người muốn tham gia phái đặt cọc, phải mua một sổ lượng hàng hoa ban đầu hoặc phải trả một khoản tiền để được quyền tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp. - Không cam kết mua lại với mức giá ít nhất là 90% giá hàng hóa đã bán cho người tham gia để bán lại. - Cho người tham gia nhận tiền hoa hồng, tiền thường, lợi ích kinh tế khác chủ yếu từ việc dụ dỗ người khác tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp. - Cung cấp thông tin gian dối về lợi ích của việc tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp, thông tin sai lệch về tính chất, công dụng cùa hàng hóa để dụ dỗ người khác tham gia.

1.2.2. Đặc điểm của cạnh tranh không lành mạnh

12

Hành vi cạnh tranh không lành mạnh có những đặc điểm cơ bàn như sau: + Đặc điểm thứ nhất, chù thể thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh là các chù thể kinh doanh trên thị trường thuộc mọi thành phần kinh tế. Đặc điểm này xác định phạm vi chủ thể thực hiện hành vi vi phạm, khẳng định hành vi cạnh

tranh không lành mạnh xẩy ra trong kinh doanh ở mọi ngành, lĩnh vực của đời sông kinh tế, mọi công đoạn của quá trình kinh doanh. + Đặc điểm thứ hai, hành vi cạnh tranh không lành mạnh trái với các chuân mực thông thường về đạo đức kinh doanh, Dấu hiệu này cho thấy bản chất không lành mạnh của hành vi vi phạm và dựa vào đó lý luận cũng như pháp luật có căn cứ pháp lý xác định hành vi cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường, ở đặc điểm này cữn lưu ý tới 2 nội dung: - Thứ nhất là các thủ pháp cạnh tranh, rất đa dạng bao gồm những thủ đoạn gây nhữm lẫn, gian dối - Thứ hai, tính không lành mạnh của hành vi cạnh tranh bị luật cấm được xác định căn cứ vào các chuẩn mực thông thường về đạo đức trong kinh doanh, những hành vi nào trái với chuẩn mực đó sẽ bị coi là không lành mạnh, và các hành vi này được xác định dựa vào hai căn cứ. Một là, căn cứ luật định là những tiêu chuẩn đã được định lượng hóa bằng pháp luật, một khi hành vi đi trái với quy định pháp luật thì sẽ là không lành mạnh. Hai là, căn cứ vào tập quán kinh doanh thông thường đã được thừa nhận rộng rãi trong đời sống cùa thị trường. + Đặc diêm thứ ba, đặc điểm về hậu quà của hành vi, theo đó hành vi cạnh tranh không lành mạnh gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước và quyền, lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp hoặc người tiêu dùng. 1.2.3. Tác động của hành vi cạnh tranh không lành mạnh * Tác động đến nền kinh tế Thứ nhất, cạnh tranh không lành mạnh kìm hãm sự phát triền cùa nền kinh tế. Như đã phân tích ờ trên, cạnh tranh là động lực để thúc đay kinh tế phát triển thì ngược lại hành vi cạnh tranh không lành mạnh không những không thúc đẩy kinh tế phát triển mà còn kìm hãm sự phát triển đó. Trong thị trường cạnh tranh lành mạnh, các doanh nghiệp phải nỗ lực không ngừng tìm cho mình lợi thế cạnh tranh để có thể đứng vũng trên thị trường. Chính trong quá trinh đó, doanh nghiệp phải tự hoàn thiện mình bằng cách sáng tạo, cài tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, đữu tư cho hoạt động marketing . . . Những biện pháp này góp phữn thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trong cạnh tranh không lành mạnh, doanh nghiệp cạnh tranh không phải

13

bằng sáng tạo, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, bằng các biện pháp marketing mà bằng các hành vi phi cạnh tranh, trái pháp luật. Các hành vi cạnh tranh cạnh tranh không lành mạnh như bán hàng đa cấp bất chính, quảng cáo không trung thực, gièm pha, bôi nhọ uy tín của doanh nghiệp khác, làm hàng giả, hàng nhái . .. vi lợi ích trước mắt của doanh nghiệp mà đang gây ra những tác hại vô những ý nghĩa của cạnh tranh chân cùng nghiêm trọng tới thị trưửng, đi ngược lại chính. Khi trên thị trưửng xuất hiện những hành vi cạnh tranh không lành mạnh thì những doanh nghiệp cạnh tranh chân chính cũng như khách hàng trử thành nạn nhàn của những hành vi đó. Thị trưửng thiếu những thông tin trung thực, cạnh tranh trên thị trưửng không còn binh đăng và lành mạnh. Do đó thị trưửng không thê có động lực để phát triển. Thứ hai, cạnh tranh không lành mạnh xâm hại tới lợi ích ngưửi tiêu dùng. dụng hàng hoa Khách hàng là chủ thể tham gia trực tiếp vào quá trình mua bán, sử dịch vụ và là ngưửi cuối cùng đánh giá chất lượng cùa hàng hoa, dịch vụ đó. Khi các doanh nghiệp thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh thi ngay lập tức Trong cuộc chiến không lành mạnh giữa các xâm hại đến quyền lợi cùa khách hàng. doanh nghiệp thì khách hàng chính là nạn nhân của những hành vi cạnh tranh đó, bị lừa dối bởi những quảng cáo không trung thực, hàng giả hàng nhái tràn lan trên thị trưửng. Trong thị trưửng cạnh tranh lành mạnh, khách hàng có quyền so sánh và lựa chọn cho minh nhà cung cấp tốt nhất, sản phẩm tốt nhất đáp ứng nhu cầu của mình. Ngược lại trong thị trưửng cạnh tranh không lành mạnh, khách hàng mất đi cơ hội đó và còn mất lòng tin vào các nhà cung cấp trên thị trưửng. Giải pháp là khách hàng sẽ tìm đến những thương hiệu có uy tín trên thị trưửng để tránh khỏi bị lừa dối khi tiêu dùng hàng hoa, dịch vụ trên thị trưửng. Thứ ba, cạnh tranh không lành mạnh gây tồn thất cho những doanh nghiệp cạnh tranh chân chinh cả về lợi nhuận cũng như uy tín, hình ảnh. Các doanh nghiệp này chính là đối tượng trực tiếp của hành vi cạnh tranh không lành mạnh nên họ cạnh tranh không lành mạnh gánh chịu hậu quà nghiêm trọng bởi các hành vi

14

như, bị bôi nhọ, nói xấu, bị xâm hại bí quyết kinh doanh, bị mất thị phần về tay các doanh nghiệp cạnh tranh không lành mạnh . . . Trong trường hợp này, các doanh nghiệp phải tự cứu mình bàng cách ngăn chặn hành vi của các doanh nghiệp cạnh tranh không lành mạnh với sự can thiệp từ cơ quan quản lý nếu có

thể.

* Tác động đến bản thân doanh nghiệp Hành vi cạnh tranh không lành mạnh ngoài những tác đểng trên còn gây tôn hại đến chính lợi ích làu dài của bàn thân các doanh nghiệp thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Bằng các biện pháp cạnh tranh không lành mạnh, ban đầu doanh nghiệp có thề chiếm được thị phần và tăng lợi nhuận, nhưng thực chất những hành vi này không thể nâng cao chất lượng sàn phẩm hay dịch vụ doanh nghiệp cung cấp, mà thậm chí còn lừa dối khách hàng bời quảng cáo, thông tin không trung thực, bằng thù đoạn kinh doanh, về lâu dài, khi các hành vi gian lận trong cạnh tranh bị phát hiện, khi đó doanh nghiệp sẽ mất uy tín trên thị trường, khách hàng sẽ tim đến những thương hiệu khác đáng tin cậy, do đó doanh nghiệp đã tự đánh mất thị phần cùa mình trên thị trường. Chưa kề đến những tồn hại do doanh nghiệp phải gánh chịu khi bị xử lý do vi phạm pháp luật cạnh tranh. 1.3. Một số vấn đề chung về bảo hiểm 1.3.1. Định nghĩa bảo hiểm Trong cuểc sống hàng ngày cũng như trong hoạt đểng kinh tế, con người không tránh khỏi gặp phải những rủi ro như những tai họa, tai nạn, sự cố bất ngờ, ngẫu nhiên xảy ra, gây thiệt hại về người và tài sàn. Ngoài các biện pháp phòng tránh rủi ro thì biện pháp hữu hiệu nhất là khắc phục hậu quả rủi ro gây ra. Đó là triển cho tới ngày nay. Trẽn thực tế nguyên nhân bảo hiểm ra đời và ngày càng phát nhau tủy thuểc vào từng lĩnh vực, từng vùng lãnh thồ mà có nhiều khái niệm khác về bào hiểm. Theo úy ban thuật ngữ bào hiểm cùa Hiệp hểi bào hiểm và rủi ro Hoa Kỳ: "Bào hiêm là việc chuyên giao rủi ro do các tổn thất bất ngờ và ngẫu nhiên gây ra từ người được bảo hiểm sang cho người bảo hiểm khi họ cam kết bồi thường cho

15

những tổn thất này, cung cấp các quyền lợi bằng tiền khi tổn thất xảy ra hoặc cung cấp các dịch vụ liên quan đến rủi ro cho người được bảo hiểm" Hiệp hội các nhà bảo hiểm Anh định nghĩa: "Bảo hiềm là sự thỏa thuừn qua đó một bên (người bảo hiểm) hứa sẽ thanh toán cho bên kia (người được bảo hiểm hay nguôi tham gia bảo hiểm) một khoản tiền nếu sự cố xảy ra gây tổn thất tài chính cho người được bảo hiểm. Trách nhiệm thanh toán những tôn thát này được chuyên giao từ người tham gia bào hiểm sang người bảo hiểm. Để chấp nhừn trách nhiệm thanh toán này, người bảo hiểm đòi người được bào hiểm một khoản tiền, đó là phí bảo hiểm". Từp đoàn bào hiểm A IG (Mỹ) định nghĩa: "Bào hiểm là một cơ chế, theo cơ chế này, một người, một doanh nghiệp hay một tổ chức chuyên nhượng rủi ro cho công ty bảo hiểm, công ty đó sẽ bồi thường cho người được bào hiếm các tôn thát thuộc phạm vi bào hiểm và phân chia giá trị thiệt hại giữa tất cả những người được bão hiểm". Theo Luừt kinh doanh bảo hiểm của Việt Nam (ban hành ngày 09/12/2000) thì "kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiềm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhừn rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phi bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bào hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm." Tuy nhiên, khái niệm sau lại được sử dụng phổ biến hơn tại thị trường Việt Nam: "Bào hiểm là một sự cam kết bồi thường của người bảo hiểm đối với người được bào hiểm về những thiệt hại, mất mát cùa đối tượng bào hiểm do một rủi ro đã thỏa thuừn gây ra, với điều kiện người được bảo hiểm đã thuê bào hiểm cho đối tượng bào hiểm đó và nộp một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm" Từ khái niệm trên, một số khái niệm cần hiểu rõ hon là: + Người bào hiểm: là người nhừn trách nhiệm về nài ro, được hưởng phí bảo hiểm và phải bồi thường khi có tôn thất xảy ra. Người bảo hiểm có thể là công ty nhà nước hay của tư nhân.

16

+ N g ười đ ược bào h i ể m: là n g ười có l ợi ích bào h i ể m, là n g ười bị t h i ệt h ại

k hi r ủi ro x ảy ra và được n g ười bào h i ểm b ồi thường. N g ười được b ảo h i ểm là

n g ười có tên t r o ng h ọp đồ ng bảo h i ểm và là n g ười phải n ộp phí bảo h i ể m.

+ Đối tượng bào h i ể m: là tài sàn hoặc l ợi ích m a ng ra bào h i ể m. Đối tượng

bào h i ểm có t hề là tài sàn, c on n g ười hoặc trách n h i ệm đối v ới n g ười t hứ ba.

+ R ủi ro đ ược bào h i ể m: là r ủi ro đã thoa t h u ận t r o ng h ọp đồng. N g ười bảo

h i ểm c hi b ồi thường n h ấ ng t h i ệt h ại do n h ấ ng r ủi ro đã t h oa thuận gây ra mà thôi.

+ Phí bào h i ể m: là m ột k h o ản tiền n hỏ mà n g ười được b ảo h i ểm p h ải n ộp

cho n g ười bảo h i ểm để đ ược b ồi thường. M ức phí bảo h i ểm thường do n g ười bào

h i ềm định ra trên cơ sở tính toán xác suất xây ra r ủi ro hoặc trên cơ sở t h ố ng kê t ổn

thất n h ằm đ àm bão số phí t hu về đù đê b ồi thường và bù đắp các c hi phí khác dông

t h ời có lãi. Số t hu về phí bảo h i ểm t r o ng k hi chưa b ồi thường là m ột n g u ồn v ốn

quan t r ọ ng để công ty bảo h i ểm đầu tư sang n h ũ ng lĩnh v ực k i nh doanh khác.

M ặc dù t ồn t ại rất n h i ều khái n i ệm khác n h au về bào h i ểm nhưng xét về bàn

chát t hi bào h i ếm là v i ệc phân c h ia t ổn thất cùa m ột n g ười hoặc m ột số n g ười ra c ho

tất cả n h ấ ng n g ười t h am g ia bào h i ểm cùng chiu. Do đó, n g h i ệp vụ bào h i ềm nào đó

m u ốn t i ến hành đ ược phái có n h i ều n g ười t h am g ia h ay nói cách khác bào h i ểm chỉ

hoạt độ ng được trên cơ sở luật số đông. Càng có n h i ều n g ười t h am g ia thì xác suất

x ảy ra r ủi đối v ới t ừ ng n g ười càng n hỏ và b ảo h i ểm càng có lãi.

H o ạt độ ng bào h i ểm là cần t h i ết do có sự t ồn t ại khách q u an cùa r ủi ro. B ảo

hiêm có v ai trò quan trọng đối v ới n ền k i nh tế quốc dân và đời sống c ủa nhân dân,

vai trò này đ ược t hể h i ện ở n h ấ ng m ặt sau đây:

1.3.2. V ai trò, ý nghĩa của bảo hiếm

1.3.2.1. Bồi thường tốn thất

B ồi thường t h i ệt h ại là m ột l ợi ích quan t r ọ ng c ủa bào h i ểm đối v ới xã h ộ i.

B ồi thường c ho phép cá nhân và hộ g ia đình khôi p h ục t i nh trạng tài chính cùa mình

sau k hi t ổn thất x ảy ra. Q ua đó, họ có t hể d uy trì được sự ồn định k i nh tế do bào

h i ểm đã phục h ồi m ột phần hoặc toàn bộ trạng thái như k hi t ổn thất chưa x ảy ra và

không cần phải p hụ t h u ộc v ảo sự t rợ giúp c ủa các q uỹ phúc l ợi xã h ộ i, từ t rợ cấp

chính p hủ h ay hỗ t rợ tài chính từ các m ối quan hệ khác.

17 IH.tòìMi

im

18

Việc bồi thường đối với các tổ chức cũng đem lại lợi ích lớn cho xã hội. Sau chi tốn thất xảy ra, bồi thường cho phép các hãng tiếp tục thực hiện hoạt động kinh ioanh của minh do được khắc phục một phịn hay toàn bộ hậu quả của tổn thất. Do íó công nhân vẫn có việc làm, các nhà cung cấp và người tiêu dùng cũng không bị inh hường nhiều hay các khoản thuế đóng góp vào ngân sách nhà nước cùa tổ chức ló vẫn được bảo đàm. T óm lại, việc bồi thường thiệt hại chính là vai trò quan trọng nhất cùa bảo liếm, đóng góp rất nhiều cho sự ổn định đời sống và hoạt động kinh tế của các cá nhân cũng như tổ chức trong xã hội. 1.3.2.2. Tạo tăm lý an tâm trong hoạt động kinh tế và đời sống Khi kinh doanh ngày càng phát triển, đời sống xã hội ngày càng được nâng cao thì người ta càng có nhu cịu được đảm bảo an toàn cho tương lai. Môi trường kinh doanh cũng như môi trường xã hội đang dịn xuất hiện những rủi ro mới. Những rủi ro do thiên nhiên như bão lũ, hạn hán, sóng thịn, cháy rùng tự nhiên, . . .đang trờ nên hết sức phức tạp, khó dự đoán do môi trường thế giới đang thay đồi theo chiều hướng xấu. Chiến tranh, xung đột, khủng bố, đình công . . . không những không giảm bớt mà lại ngày càng diễn biến phức tạp ờ nhiều nơi trên thế giới. Trong tình hình như vậy, bảo hiểm chính là một giải pháp hữu hiệu, góp phịn tích cực tạo ra tâm lý an tâm trong kinh doanh, trong cuộc sống cho con người. 1.3.2.3. Tạo lập quỹ đầu tư Hoạt động bào hiểm tập trung một nguồn vốn lớn vào tay các công ty bào hiểm từ nguồn phí bào hiểm. Sau khi trích lập quỹ dự trữ để trả cho các hợp đồng đáo hạn và những tổn thất xảy ra, khoản tiền còn lại là rất lớn. Vì vậy các công ty bảo hiểm lại trở thành nhà địu tư lớn cung cấp nguồn vốn dài hạn cho Chính phù và các ngành khác. Do vậy bảo hiếm góp phịn tập trung và sử dụng các nguồn vốn nhàn rỗi có hiệu quà và là nguồn địu tư để phát triển những lĩnh vực, ngành kinh doanh khác 1.3.2.4. Tăng thu, giảm chi cho ngân sách nhà nước Một vai trò quan trọng khác phải kế đến là đóng góp của các công ty bảo hiểm vào ngân sách quốc gia thông qua lãi từ hoạt động bảo hiểm. Hàng năm, thông

q ua v i ệc n ộp thuế, bào h i ểm đã đóng góp m ột p h ần không nhò vào ngân sách N hà

nước. B ên cạnh đó, bảo h i ềm c ũ ng góp p h ần t i ết k i ệm c ho ngân sách thông q ua v i ệc

t h ực h i ện t ốt khâu phòng n g ừa và h ạn c hế t ổn thất, giúp bào vệ t ối đa tài sản công

cộng, g i ảm đến m ức thấp nhất n h ữ ng t h i ệt h ại đáng tiếc. Điều này giúp N hà n ước

giám b ớt c hi tiêu n h ữ ng k h o ản l ớn để bù đáp cho n h ữ ng t ổn thất n hư p h ải xây d ự ng

l ại đ ườ ng xá, c ầu cống, nhà xưởng, công trình... Ngoài ra, m ột thồ trường b ảo h i ểm

phát t r i ển m ạ nh mẽ và ổn đồnh sẽ t hu hút các cá nhân và tô c h ức m ua bảo hiêm c ủa

các còng ty bào h i ểm t r o ng nước, góp p h ần tiết k i ệm m ột lượng n g o ại tệ lòn c ho

ngân sách N hà nước. H ơn nữa, bàng n g u ồn t hu từ phí b ảo h i ể m, bào h i ểm k h ắc

p h ục h ậu q uả c ủa các t ổn thất x ảy ra, N hà nước sẽ không phải đứ ng ra chồu trách

n h i ệm cho v i ệc b ồi thường t ồn thất đối v ới n h ữ ng t ổn thất liên quan đến phúc l ợi xã

hội. Do đó, bào h i ểm giúp tiết k i ệm m ột k h o ản c hi l ớn c ủa nhà nước c ho v i ệc k h ắc

p h ục hậu quà sau tôn thất.

Ngoài v ai trò quan trọng đối v ới n ền k i nh tế, bên cạnh đó hoạt độ ng b ảo

h i ểm còn tích c ực góp phần vào công tác đề phòng và hạn c hế t ổn thất. V ới đội n gũ

cán bộ và đại lý bảo h i ểm ngày càng đông, họ là n h ữ ng n g ười t r ực t i ếp t i ếp xúc v ới

khách hàng đề tuyên t r u y ề n, g i ới t h i ệu về bảo h i ể m, từ đó làm c ho n h ận t h ức cùa

n g ười dân về v ai trò c ủa bào h i ểm ngày càng đ ược nâng cao. Ngoài ra, các D N BH

còn là n h ữ ng n g ười t r ực t i ếp tư v ấn c ho khách hàng về công tác đề phòng và h ạn

chế t ồn thất, cùng v ới khách hàng t h am g ia giám sát và quàn lý r ủi ro. H à ng n ăm

các D N BH còn bỏ ra từ 5% đến 1 0% c hi phí để tài t rợ c ho các chương tình an toàn

giao thông, phòng chống cháy n ổ, c h ăm sóc sức k h ỏe h ọc đ ườ ng . . ,7 N h ữ ng k h o ản

chi phí này có tác d ụ ng rất l ớ n, m ột m ặt là giúp khách hàng nâng cao ý t h ức trách

n h i ệm cùa mình k hi t h am g ia bảo h i ể m, m ặt khác là góp phần đề phòng, h ạn c hế và

làm g i ảm t h i ểu t ồn thất.

Các công ty bào h i ểm sử dụng m ột lượng l ớn các cán bộ làm công tác ngăn

n g ừa t ổn thất bao g ồm các kỹ sư an toàn, chuyên g ia t r o ng phòng cháy, tai n ạn n g hề

1.3.2.5. Ngăn ngừa tốn thất

7 Nguồn: http://www.baohiem.pro.vn/Ins_News_Article.asp?CatID=60&ID=2435

19

nghiệp chăm sóc y tế và trách nhiệm sản phẩm. Một số hoạt động ngăn ngừa tồn

thất quan trọng mà các công ty bảo hiểm tài sàn và trách nhiệm thường tham gia: - Xây dựng các biển báo an toàn, hạn chế tai nạn trên các tuyến đường giao lông - Ngăn ngừa hoa hoạn - Giảm các bệnh nghề nghiệp - Chống mất cắp ô tô - Ngăn ngừa và hạn chế những tồn thất do phá hoại. - Ngăn ngừa việc lun hành những sản phẩm khuyết tật. - Phòng cháy nợ nồi hơi. Hoạt động này vừa có ý nghĩa đối với xã hội vừa phục vụ chính mục đích tăng lợi nhuận cùa các công ty bảo hiểm. Khi tợn thất xảy ra càng ít thi chi phí bôi thường mà công ty bảo hiểm phải trà cho khách hàng càng nhò, nhờ đó mà lợi nhuận càng tăng. 1.3.2.6. Đẩy mạnh tín dụng Bào hiểm là một công cụ hữu hiệu cùa các tợ chức tín dụng trong việc hạn chế rủi ro thu hồi các khoản nợ thông qua việc yêu cầu người đi vay phải tham gia bào hiểm tài sàn thế chấp hoặc tham gia bào hiểm nhân thọ bản thân họ với giá trị họp đồng tương đương với khoản vay, với điều kiện người hường lợi là các tợ chức cho vay. Trong trường họp tài sản thế chấp bị phá huy hoặc người được vay chết hoặc bị thương tật không có khả năng thanh toán nợ thi các tô chức tín đụng vẫn có thể thu hồi nợ trên cơ sở bồi thuồng của các công ty bào hiểm. Trên thực tế, các ngân hàng cung cấp tín dụng đề các công ty hay hộ gia đình thực hiện mua tài sàn trả góp thì họ thường bắt buộc tham gia bảo hiểm vật chất cho các tài sản này. Như vậy bào hiểm có tác dụng thúc đây tín dụng cá nhân và doanh nghiệp trong phạm vi nền kinh tế. 1.3.3. Các nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm Hoạt động kinh doanh bảo hiểm ngày nay đã đạt đến trình độ phát triển cao ở nhiều nước trên thế giới, với rất nhiều loại hình, cũng như đối tượng được bảo

20

21

hiểm ngày càng rộng mờ và trở nên hết sức phong phú. Tuy nhiên, hoạt động bảo hiềm vẫn được tiến hành trên cơ sờ một số nguyên tắc cơ bàn cùa nó. 1.3.3.1. Nguyên tắc chỉ bảo hiểm sự rãi ro, không bảo hiềm sự chác chằn (ýortuity nót certainty) Nguyên tắc này chì ra rằng người bảo hiểm chì bảo hiểm một rủi ro, tức là bào hiểm một sự cố, một tai nạn, tai hoa, xảy ra một cách bất ngờ, ngầu nhiên, ngoài ý muốn của con người chứ không bào hiểm một cái chắc chan xảy ra, đương nhiên xảy ra, cũng như chệ bồi thường những thiệt hại, mất mát do rủi ro gây ra chứ không bồi thường cho những thiệt hại chắc chắn xảy ra, đương nhiên xây ra. Như vậy, công ty bảo hiểm chệ bào hiểm cho những gì có tính chát rủi ro, bất ngờ, không lường trước được, đồng thời không bào hiểm cái gì đã xây ra hoặc chắc chắn sẽ xảy ra. Bời lẽ, bào hiểm được thực hiện chính là nhằm giải quyèt hậu quả của những sự cố rủi ro ngoài ý muốn của con người, những rủi ro mà con người không thể hạn chế được hoặc chì hạn chế được phần nào. Người khai thác không nhận bào hiểm khi biết chắc chắn rủi ro được bào hiềm sẽ xảy ra, ví dụ như xe cơ giới không đảm bảo an toàn kỹ thuật, con tàu không đù khả năng đi biển . . . Người ta cũng không bào hiểm cho những gì đã xảy ra, ví dụ như bào hiểm cho tàu, xe sau khi chúng đã gặp tai nạn. 1.3.3.2. Nguyên tắc trung thực tuyệt đối (utmost good faìth) Tất cả các giao dịch kinh doanh cần được thực hiện trên cơ sờ tin cậy lẫn nhau, trung thực với nhau. Tuy nhiên, trong bào hiểm, điều này được thể hiện trẽn một nguyên tắc chặt chẽ hơn, và ràng buộc cao hơn về mặt trách nhiệm. Theo nguyên tắc này, hai bên trong mối quan hệ bào hiểm (người bào hiểm và người được bào hiểm) phải tuyệt đối trung thực với nhau, tin tuông lẫn nhau, không được lừa dối nhau. Các bên chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin cung cấp cho bên kia. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm giữ bí mật về thông tin do bên mua bào hiểm cung cấp. Nấu một bên vi phạm thi hợp đồng bảo hiểm trở nên không có hiệu lực. Nguyên tắc này thể hiện như sau: - Người bảo hiểm phải công khai tuyên bố nhũng điều kiện, nguyên tắc, thể lệ, giá cà bào hiểm... cho người được bào hiếm biết. Ví dụ, trong bào hiếm hàng hài,

mặt Ì của đơn bảo hiểm bao gồm các nội dung như điều kiện bảo hiểm, giá trị báo hiểm, số tiền bảo hiểm, tỷ lệ bảo hiểm..., mặt 2 bao gồm quy tắc, thể lệ bảo hiểm cùa công ty bảo hiểm có liên quan. Khi giao kết họp đồng bào hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến họp đồng bào hiếm, giải thích các điều kiện, điều khoản bào hiêm cho bên mua bảo hiểm. Người bảo hiểm cũng không được nhởn bào hiểm khi biết đối tượng bảo hiểm đã đến nơi an toàn. - Người được bảo hiểm phái khai báo chính xác các chi tiết liên quan đèn đối tượng bảo hiểm. Họ cũng phải thông báo kịp thời những thay đổi về đối tượng bảo hiểm, về rủi ro, về những mối đe dọa nguy hiểm hay làm tăng thêm rủi ro...mà mình biết được hoặc đáng lẽ phải biết. Người được bào hiểm cũng không được mua bào hiểm cho đối tượng bảo hiểm khi biết đối tượng bảo hiểm khi biết đối tượng bảo hiểm đó đã bị tồn thất. Sở dĩ có nguyên tắc này là vì trong giao dịch bào hiểm, chỉ có người chủ (hoặc người quàn lý, sử dụng) mới biết đuợc tất cả mọi yếu tố của đối tượng bào hiểm, biết rủi ro mình yêu cầu bào hiểm, còn người bào hiểm thường không biết rõ rủi ro mà chỉ dựa vào những thông tin do người yêu cầu bào hiểm cung cấp để xét đoán mức độ rủi ro và quyết định thái độ của minh đối với rủi ro: nhởn hay không nhởn bảo hiểm, nhởn bảo hiếm theo điều kiện, điều khoản như thế nào và tính tỉ lệ phí bào hiểm bao nhiêu... Do đó, người yêu cầu bào hiểm phải có trách nhiệm khai báo mọi yếu tố liên quan một cách đầy đủ và trung thực và phải khai báo sự phát sinh các yếu tố quan trọng, có ảnh hường đến đối tượng được bảo hiểm trong suốt thời gian hợp đồng có hiệu lực hoặc khi tái tục hợp đồng. 1.3.3.3. Nguyên tắc quyển lợi có thế được bảo hiếm (insurable interest) Quyền lợi có thể được bảo hiểm, hay lợi ích bào hiểm, là quyền sở hữu, quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền tài sàn; quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng đối với đối tượng được bào hiểm. Như vởy, quyền lợi có thể được bảo hiềm là lợi ích hoặc quyền lợi liên quan đến, gắn liền với, hay phụ thuộc vào sự an toàn hay không an toàn của đối tượng bào hiểm. Người nào có quyền lợi có thể được bảo hiểm ở một đối tượng bào hiểm nào đó có nghĩa là quyền lợi của người đó sẽ được đảm bảo nếu đối tượng đó được an toàn, và ngược lại, quyền lợi của người đó sẽ bị

22

phương hại nếu đối tượng bào hiểm đó gặp rủi ro. Nói khác đi, người có quyền lợi có thề được bào hiểm là người bị thiệt hại về tài chính khi đối tượng bào hiểm gặp rủi ro. Người có quyền lợi có thể được bảo hiểm là người có một số quan hệ với đối tượng bảo hiểm được pháp luật công nhận. Đó có thể là người chù sở hữu cùa đối tượng bào hiểm đó, người chịu trách nhiệm quàn lý tài sản hoặc người nhận cầm cố tài sàn. Quyền lợi có thể được bảo hiểm có ý nghĩa rắt to lớn trong bảo hiêm, có quyền lợi có thể được bào hiểm thi mới được ký kết hợp đồng bảo hiểm. Khi xảy ra tổn thắt, người được bào hiểm đã phải có quyền lợi có thể được bào hiêm ròi mới được bồi thường. Nguyên tắc quyền lợi có thể được bảo hiểm chỉ ra rằng, người được bào hiểm muốn mua bảo hiểm phái có lợi ích bào hiểm. Quyền lợi có thể được bào hiểm có thế là quyền lợi đã có hoặc sẽ có trong đối tượng bảo hiểm. Trong bảo hiểm hàng hài, quyền lợi có thể được bào hiểm không nhắt thiết phải có khi ký kết họp đồng bảo hiểm, nhưng nhắt thiết phải có khi xảy ra tồn thắt. 1.3.3.4. Nguyên tắc bồi thường (indemnity) Theo nguyên tắc bồi thường, khi có tổn thắt xảy ra, người bảo hiềm phải bồi thường như thế nào đó để đàm bào cho người được bảo hiểm có vị trí tài chính như trước khi có tổn thắt xảy ra, không hơn không kém. Các bên không được lợi dụng bào hiểm để trục lợi. Trong bào hiểm, số tiền bồi thường mà một công ty bảo hiểm trả cho người được bảo hiểm trong một rủi ro được bảo hiểm không vượt quá số tiền bảo hiểm, không được lớn hơn thiệt hại thực tế. Người được bảo hiểm cũng không thể được bồi thường nhiều hon thiệt hại do tổn thắt, không được kiếm lời bang con đường bào hiểm, tối đa người được bảo hiểm cũng chì được bồi thường đầy đù, chứ không thể nhiều hơn thiệt hại. Ở đây, ta thắy có mối liên hệ giữa bồi thường và quyền lợi được bào hiểm. Khi xảy ra trường hợp phải bồi thường, số tiền trà cho người được bào hiểm không được vượt quá mức độ quyền lợi của người đó. Tuy nhiên, đôi khi, người được bảo hiểm chì được nhận số tiền ít hơn giá trị lợi ích cùa họ. Cùng với quyền lợi được bảo hiểm, nguyên tắc bồi thường phụ thuộc chủ yếu vào việc đánh giá tài chính, và như vậy, khi xem xét giá trị sinh mạng, hoặc bôi thường thương tật con người, chúng ta không thể đưa ra được số tiền chính xác.

23

1.3.3.5.. Nguyên tắc thế quyền (subrogatìon) Theo nguyên tắc thế quyền, người bào hiểm sau khi bồi thường cho người được bào hiểm, có quyền thay mặt người được bảo hiềm để đòi người thứ ba có trách nhiệm bồi thường cho mình. Tất cả các khoản tiền nào có thể thu hồi được đê giảm bớt thiệt hại đều thuộc quyền sở hữu cùa người bào hiểm, tức là người đã trà tiền bồi thường tổn thất. K hi sự tiền phải bồi thường càng lòn thì việc áp dụng nguyên tắc thế quyền càng quan trọng và có ý nghĩa. Thế quyền có thê được thực hiện trước hoặc sau khi bồi thường tổn thất. Trong trường họp này, người bảo hiểm được thay mặt người được bào hiểm để làm việc với các bên liên quan. Đe thực hiện được nguyên tắc này, người được bào hiểm phải cung cấp các biên bản, giây tờ, chứng từ, thư từ... cần thiết cho người bào hiểm. Điêu cần chú ý là, người được bảo hiểm cũng có thể được bồi thường từ một nguồn khác ngoài nguồn bồi thường từ công ty bảo hiểm, nhưng trong trường hợp đó, bát cứ sô tiền nào mà người được bào hiểm thu được cũng phải đặt dưới danh nghĩa cùa công ty bảo hiểm đã thực hiện bồi thường. Do mựi quan hệ chặt chẽ giữa thế quyền và bồi thường, một công ty bào hiểm không được phép thu nhiều hơn sự tiền họ đã bồi thường. Người bào hiểm chì được thực hiện thế quyền ở mức độ tương đương với sự tiền đã trà hoặc sẽ trả. Điều này cũng có nghĩa là không chì người được bảo hiểm mà cà công ty bảo hiểm đều không được phép thu lời từ việc thực hiện quyền của mình. 1.3.4. Các loại hình bảo hiểm Trải qua quá trinh phát triển lâu dài, bảo hiểm ngày nay đã bao gồm nhiều hình thức hết sức đa dạng, phong phú. Tuy nhiên, dựa trên cơ sờ các tiêu chí khác nhau, chúng ta lại có được các loại hình khác nhau của bào hiểm. Người ta có thể phân loại dựa trên cơ chế hoạt động, tính chất, đựi tượng của bào hiểm, cũng như có thể dựa theo quy định của pháp luật. 1.3.4.1. Căn cứ vào cơ chế hoạt động cùa bão hiếm Theo tiêu chí này, bảo hiểm có thể phân ra thành: * Bào hiểm xã hội (social insurance): là chế độ bào hiểm cùa nhà nước, cùa đoàn thể xã hội hoặc của các công ty nhằm trợ cấp cho các viên chức nhà nước,

24

người làm còng... trong trường hợp ốm đau, bệnh tật, bị chết hoặc tai nạn trong khi làm việc, về hưu. Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một trong những loại hình bào hiềm ra đời khá sớm và đến nay đã được thực hiện ờ tất cả các nước trên thế giới. So với các loại hình bào hiểm khác, đối tượng, chức năng và tính chất cằa B H XH có những điểm khác biệt. B H XH có một số đặc điểm: có tính chất bắt buộc; hoạt động theo những luật lệ quy định chung; không tính đến nhũng rằi ro cụ thể; không nhằm mục đích kinh doanh, . . . Quỹ B H XH là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách Nhà nước, hình thành chằ yếu từ các nguồn đóng góp hay ằng hộ cằa nguôi lao động, người sử dụng lao động, nhà nước, các tổ chức, cá nhân từ thiện... Theo khuyến nghị cằa Tổ chức lao động quốc tế (ILO) trong công ước 102 tháng 6/1952 tại Giơnevơ, quỹ B H XH được sử dụng để trợ cấp cho: - Chăm sóc y tế - Trợ cấp ốm đau - Trợ cấp thất nahiệp - Trợ cấp tuổi già - Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp - Trợ cấp gia đình - Trợ cấp sinh đẻ - Trợ cấp khi tàn phế - Trợ cấp cho người còn sống (trợ cấp mất người nuôi dưỡng) Còn theo điều 2 Điều lệ B H XH Việt Nam, B H XH nước ta hiện nay bao gồm 5 chế độ: - Trợ cấp ốm đau - Trợ cấp thai sản - Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp - Trợ cấp hưu trí - Trợ cấp tử tuất * Bảo hiềm thương mại (commercial insurance): là loại hình bào hiểm mang tính chất kinh doanh, kiếm lời. Khác với BHXH, loại hình bào hiểm này có

25

những đặc diêm: không bát buộc, có tính đèn từng đôi tượng, từng rủi ro cụ thể; nhàm mục đích kinh doanh. Bảo hiểm thương mại hiện nay cũng có rất nhiều loại nghiệp vụ: - Bảo hiểm hàng hoa xuất nhập khẩu - Bảo hiểm thân tàu - Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu - Bảo hiềm vật chất xe cơ giới - Bảo hiểm hàng không - Bảo hiểm hoa hoạn và các rủi ro đặc biệt - Bào hiểm gián đoạn kinh doanh - Bảo hiểm rủi ro xây đựng và láp đặt - Bào hiểm thiệt hại máy móc - Bào hiềm trách nhiệm nghề nghiệp - Bảo hiểm tai nạn con ngưối - Bào hiểm sinh mạng cá nhân - Bào hiểm cây trồng - Bào hiểm chăn nuôi - Bào hiểm sác đẹp

1.3.4.2. Căn cứ vào tính chất của bào hiểm Theo tiêu chí phân loại này, chúng ta lại có hai loại bão hiểm: * Bảo hiểm nhân thọ ậife insurance): là loại nghiệp vụ bảo hiểm cho trưống hợp ngưối được bảo hiểm sống hoặc chết. Thực chất đây là bào hiểm tính mạng hoặc tuổi thọ cùa con ngưối nhằm bù đắp cho ngưối được bảo hiểm một khoản tiền khi hết thối hạn bào hiểm hoặc khi ngưối được bào hiểm bị chết hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn. Nói cách khác, bảo hiểm nhân thọ là việc bảo hiểm các rủi ro có liên quan đến sinh mạng, cuộc sống và tuổi thọ của con ngưối. Đối tượng tham gia bảo hiểm nhân thọ rất rộng, bao gồm nhiều ngưối ố các lứa tuổi khác nhau.

26

Bảo hiểm nhân thọ ngày nay phát triển với tốc độ ngày càng nhanh, với doanh thu phí bảo hiềm ngày càng lớn, có lẽ bởi vai trò to lớn của nó. Đối với mỗi cá nhân, mỗi gia đình, bào hiểm nhân thọ giảm bớt khó khăn về tài chính khi gặp rủi ro, góp phần ổn định cuộc sống. Trên phạm vi rộng, nó góp phân huy động vòn đâu tư từ các nguồn nhàn r ỗ i, góp phần thục hành tiết kiệm, chống lạm phát và tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động. Bảo hiếm nhân thọ bao gồm các nghiệp vụ: - Bào hiểm trọn đời - Bào hiểm sinh kỳ - Bào hiểm tử kỳ - Bảo hiểm hỗn hợp - Bảo hiểm trà tiền định kỳ

* Bảo hiểm phì nhân thọ (non-life ỉnsurance): là loại nghiệp vụ bảo hiêm tài sàn, trách nhiệm dân sụ và các nghiệp vụ bào hiểm khác không thuộc bào hiểm nhân thọ. Bào hiểm phi nhân thọ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống cũng như trong kinh doanh. Các nghiệp vụ cùa bào hiểm phi nhân thọ cũng hết sức phong phú. Theo Luật kinh doanh bảo hiểm Việt Nam (ban hành 09/12/2000) thì bảo hiểm phi nhân thọ gồm: - Bào hièm sức khoe và bào hiểm tai nạn con người - Bảo hiểm tài sản và bào hiểm thiệt hại - Bảo hiểm hàng hoa vận chuyển đường bộ, đường biển, đường sông, đường sắt và đường không - Bảo hiểm hàng không - Bào hiểm xe cơ giới - Bảo hiểm cháy, nồ - Bào hiêm thân tàu và trách nhiệm dân sụ cùa chù tàu - Bào hiểm trách nhiệm chung - Bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính

27

- Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh - Bảo hiểm nông nghiệp

Ngoài ra, bảo hiểm phi nhân thọ cũng còn một số loại nghiệp vụ khác như: bảo hiểm xây dựng và lắp đặt, bảo hiểm dầu khí, bào hiểm du lịch, bảo hiểm trách nhiệm cùa người sử dụng lao động... 1.3.4.3. Căn cứ vào đoi tượng bảo hiểm Nếu xem xét theo đối tượng bào hiểm, có thể phân chia như sau: * Bào hiểm con người (insurance of the person): là loại bão hiêm mà đôi tượng bảo hiểm là tuủi thọ, tính mạng, sức khỏe và tai nạn của con người. Bảo hiếm con người bao gồm các loại sản phẩm bào hiểm nhân thọ, bào hiểm sức khoe và tai nạn con người bao gồm các loại như bào hiểm an sinh giáo dục, bảo hiểm trà tiền định kỳ, bảo hiểm tiết kiệm và đầu tư, bào hiểm chi phí khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoe, bào hiểm tai nạn học sinh, lao động... Bên mua bảo hiểm có thề mua hoặc vợ, chồng, con, cha, mẹ; anh, chị, em ruột; bào hiêm cho chính bản thân mình người có quan hệ nuôi dưỡng và cấp dưỡng; và người khác nếu bên mua bào hiểm có quyền lợi có thể được bào hiểm. Trong bảo hiểm tai nạn con người, người thụ hưởng nhận được số tiền trong phạm vi số tiền bảo hiểm, căn cứ vào thương tật thực tế cùa người được bảo hiểm và thoa thuận trong họp đồng bảo hiểm. Còn trong bào hiểm sức khỏe con người, người được bão hiểm được nhận số tiền trong phạm vi số tiền bảo hiểm, căn cứ vào chi phi khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi sức khỏe của người đó do bệnh tật hoặc tai nạn gây ra và thoa thuận trong họp đồng bảo hiểm. * Bào hiểm tài sản (property insurance): là loại bào hiểm mà đối tượng bào hiểm là tài sàn (cố định hay lưu động) cùa người được bảo hiểm (tập thể hay cá nhân) bao gồm vật có thực, tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền và các quyền tài sản. giới, bào hiểm Nhóm các loại sàn phàm bảo hiềm tài sàn bao gồm bào hiểm xe cơ cháy, bảo hiểm hàng hoa, bào hiểm nhà, bảo hiểm công trình... Có 3 loại hợp đồng bảo hiểm tài sản là họp đồng bảo hiểm tài sàn trên giá trị, hợp đồng bào hiểm tài sàn dưới giá trị và họp đồng bảo hiểm trùng.

28

l.ĩ.4.4. Cản cứ vào quy định của pháp luật

Nếu xét trên cơ sở quy định cùa pháp luật, các loại hình bảo hiêm lại có thê được phân chia thành bảo hiêm bát buộc và bảo hiểm tự nguyện. * Bào hiểm bắt buộc: là loại bảo hiểm đo pháp luật quy định về điều kiện bảo hiểm, số tiền bào hiểm tối thiểu mà tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ thực hiện. Loại bảo hiểm này chi áp dụng với một sô loại bào hiểm nhằm mục đích bảo vệ lợi ích công cộng và an toàn xã hội. Các nước có nhờng quy định khác nhau về các loại hình bảo hiểm bắt buộc. Theo Luật kinh doanh Bào hiểm Việt Nam được ban hành ngày 09/12/2000, các loại hình bào hiểm sau là bắt buộc: - Bào hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bào hiên! trách nhiệm dàn sự của người bào hiềm hàng không đối với hành khách - Bào hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với hoạt động tư vấn pháp luật - Bào hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của doanh nghiệp môi giới bảo hiếm - Bào hiểm cháy, nổ Tuy nhiên, căn cứ vào nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội cùa từng thời kỳ, Chính phủ trình Uy ban thưòng vụ Quốc hội quy định loại bào hiểm bắt buộc khác. * Bào hiểm không bắt buộc: là nhờng loại bào hiềm khác, không thuộc bảo hiểm bắt buộc. 1.4. Khái quát về thị trường bảo hiểm 1.4.1 Khái niệm thị trường bảo hiểm Thị trường là một phạm trù kinh tế gắn liền với nền sàn xuất hàng hóa. Có nhiều quan điểm khác nhau về thị trường nhung qua điểm chung nhất là: "Thị trường bao gồm toàn bộ các hoạt động trao đôi hàng hóa được diễn ra trong sự thống nhất hờu cơ với các mối quan hệ do chúng phát sinh gan liền với một không gian nhất định" 8 Theo khái niệm trên, thị trường bảo hiểm là nơi mua và bán các sàn phẩm bào hiểm. Sân phẩm bào hiếm là sàn phàm dịch vụ đặc biệt, khác với các sàn phẩm

8 Giáo trình quản trị kinh doanh bảo hiểm, Trường Đại học Kinh tể quốc dân, Nxb. Thống Kê, 2005

29

khác trên thị trường, nó vó hình, không thể cảm nhận được hình dáng, kích thước, màu sắc, không được bảo hộ bản quyền, đặc biệt ờ chỗ người mua không bao giờ muốn nhận được quyền lợi từ sàn phẩm là khoản bồi thường khi tôn thát xảy ra. Người mua sàn phẩm bào hiềm chì với mổc đích đề phòng khi sự kiện được bảo hiểm xảy ra vẫn đàm bào được an toàn về mặt tài chính, ổn định được quá trình sản xuất kinh doanh cũng như đời sống sinh hoạt xã hội. Tham gia vào thị trường bào hiểm bao gồm người mua (khách hàng), người bán (các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm) và các tổ chức trung gian (người môi giới bào hiểm) - Người mua bào hiểm (người được bào hiểm): là những tổ chức hay cá nhân có tài sàn hay trách nhiệm dân sự theo luật định, tính mạng hay tình trạng sức khỏe cân phải tham gia bảo hiếm sẽ trực tiếp hay thông qua môi giới mua các sản phàm bào hiểm. Người được bảo hiểm là người mua bào hiểm của doanh nghiệp bào hiếm, là người có tên trên hợp đồng bào hiểm hoặc là người được hường lợi ích trên họp đồng bào hiểm. - Người bán bào hiềm (người bảo hiểm): là các doanh nghiệp kinh doanh bào hiềm. Họ là người ký hợp đồng bảo hiểm và cam kết bồi thường cho người mua bảo hiểm tất cả những tồn thất do rủi ro được bào hiểm là nguyên nhân trực tiếp gây nên Các doanh nghiệp kinh doanh bào hiểm hiện nay (theo Điều 59 Luật Kinh doanh bảo hiểm cùa Việt Nam có hiệu lực từ ngày 01/04/2001) bao gồm: doanh nghiệp bảo hiểm nhà nước, doanh nghiệp bào hiềm cổ phần, doanh nghiệp bảo hiểm liên doanh, tồ chức bảo hiểm tương hỗ và doanh nghiệp bào hiểm 1 0 0% vốn đầu tư nước ngoài. - Tổ chức trung gian (môi giới, đại lý bảo hiềm): là cầu nối giũa người mua và người bán bào hiểm. Một "trung gian bào hiểm" có thể hoạt động dưới hình thức đại lý hay môi giới bào hiểm:

30

+ Môi giới bảo hiểm có thề là công ty hoặc cá nhàn đúng ra thu xếp bảo hiểm với các công ty bảo hiểm. Họ có thể tư vấn về các vấn để như nhu cầu bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm, thị trường bảo hiểm, khiếu nại, kiện tụng, . . . Mòi giới bào hiểm có thể đại diện cho cả doanh nghiệp bào hiểm và người được bảo hiểm. + Đại lý bào hiềm: Đại lý bào hiểm có thề là tổ chức hay cá nhân được doanh nghiệp bào hiểm ỏy quyền trẽn cơ sở hợp đồng đại lý. Đại lý bảo hiềm thay mặt doanh nghiệp bào hiểm bán các sản phẩm bào hiểm cùa doanh nghiệp và được hưởng lương hoặc tiền hoa hồng theo thỏa thuận. Như vậy, đại lý thường được coi là đại lý cho doanh nghiệp kinh doanh bào hiểm. 1.4.2. Nhũng đặc trưng cơ bản của thị trường bảo hiểm 1.4.2.1. Cung, cầu về các loại sản phàm luôn biến động Cung ứên thị trường bảo hiểm do các doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện. Các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm ngày càng nhiều và không ngừng cải tiến sàn phàm bảo hiểm. Vì vậy mà sàn phẩm bào hiểm ngày một đa dạng, phát triển và hoàn thiện cùng với sự phát triền cỏa khoa học - kỹ thuật cũng như nền kinh tế - xã hội trong quá trình hội nhập và toàn cầu hóa, đáp ứng nhu cầu phong phú cỏa thị trường. chức Cầu cỏa thị trường bảo hiểm do nhu cầu về bào hiểm cỏa dân cư, các tổ xã hội, các đem vị sàn xuất, kinh doanh quyết định. Kinh tế, xã hội phát triển kéo theo sự cài thiện cỏa đời sống dân cư, đo đó nhu cầu đa dạng về các sản phẩm, đích vụ bào hiểm cũng tăng lên. Những năm đâu thế ký X X, trên thị trường bào hiềm mới chỉ có vài chục sản phẩm nhưng đến nay con số này đã tăng lẽn tới hàng trăm. Xã hội phát triển, dịch vụ bảo hiểm cũng phát triển theo. Ngày nay, các sàn phẩm bảo hiểm đã đi sâu vào từng ngõ ngách cùa đời sống kinh tế - xã hội để phục vụ nhu cầu cỏ từng đối tượng khách hàng. triển song hành. Thị Tóm lại, cung và cầu về sàn phàm bào hiểm được phát trường bảo hiểm phát triển phụ thuộc vào sự phát triển cỏa điều kiện kinh tế xã hội. Khi xã hội phát triển thì nhu cầu an toàn trong sàn xuất kinh doanh cũng như ừong đời sống sinh hoạt cùa nguôi dân càng được đặt ra cao hơn, tạo điều kiện cho thị trường bảo hiểm phát triển, cầu trẽn thị trường bào hiểm tăng kéo theo cung cũng tăng. 1.4.2.2. Giá cả sản phẩm phụ thuộc vào nhiều yếu tố

31

Giá cả sản phẩm trên thị trường bào hiểm chính là phí bảo hiểm. Phí bảo hiểm là số tiền mà người mua bảo hiềm đóng cho doanh nghiệp bào hiểm để hình thành nên quỹ bào hiểm. Theo quan điểm phổ biến hiện nay, phí bảo hiểm được xác định theo phương pháp thống kê. Nghĩa là, để xác định tỷ lệ phí bảo hiểm cho một loại sản phàm bào hiểm nào đó người ta căn cứ vào tình hình tổn thất cùa loại sàn phẩm bảo hiêm đó trong thời gian 5 năm trước đó để tính toán mức độ tổn thất bình quân trên một đơn vị bảo hiểm. Tỷ lệ cho phép này thường tằ 5 0% - 6 0 %. Việc xác định tý lệ phí bảo hiểm phải đảm bào tính họp lý cho tằng đôi tượng cụ thể vằa để bào đảm công bằng cho người tham gia xây dựng nên quỹ bào hiểm vằa đàm bào nguồn quỹ đó đủ lớn để thực hiện tốt việc triển khai nghiệp vụ bào hiềm. Tức là phải căn cứ vào: - Mức độ rủi ro đối với tằng đối tượng cụ thể; - Trách nhiệm bào hiểm trước đối tượng đó. Như vậy, mức độ rủi ro càng lớn, trách nhiệm bảo hiểm càng cao thì mức phí bào hiểm mà người tham gia bảo hiểm có nghĩa vụ đóng càng lớn. Mức độ rủi ro luôn thay đồi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ nguy hiểm, trình độ quàn lý rủi ro, mức độ thiệt hại khi xảy ra rủi ro, nhận thức cùa con người . . . tuy tằng thời điểm, tằng hoàn cảnh cụ thể là khác nhau. Do đó phí bảo hiểm xác định dựa trên đó cũng thay đổi theo. Ngoài ra, cũng như các sàn phẩm khác giá cả sàn phẩm bào hiẽm cũng phụ thuộc vào các quy luật cùa thị trường như quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh ... và biến động tuân theo các quy luật này. 1.4.2.3. Cạnh tranh và liên kết diễn ra liên tục Thị trường bào hiểm cũng như các thị trường khác đang chứng kiến sự cạnh tranh gay gắt, quyết liệt giữa các doanh nghiệp bão hiềm để tranh giành lợi nhuận và thị phần. Việc cạnh tranh diễn ra trên nhiều khía cạnh với nhiều thủ thuật. Một trong những đặc trưng cùa sản phẩm bào hiểm là không có bào hộ bản quyền và dễ bắt chước, do đó các doanh nghiệp bào hiểm thường tập trung vào kinh doanh các sàn phẩm được thị trường chấp nhận bằng các doanh nghiệp khác, bằng cách quàng cáo sâu rộng, hấp dẫn để thu hút khách hàng, bằng cách giảm phí, tăng tỷ lệ hoa

32

hồng để giành giật khách hàng, chiếm lĩnh thị trường, . . . Thực tế này được chứng minh rất rõ ở Việt Nam khi thị trường bào hiểm chuyển từ độc quyền sang cạnh tranh với nhiều doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế tham gia. Song song với cạnh tranh là liên kết, các doanh nghiệp bào hiểm phối liên két đế tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh quyết liệt. Liên kết thường diễn ra giữa các doanh nghiệp mới ra đời, còn yếu kém về tiềm lực để tạo ra sức mạnh trong cạnh tranh. Liên kết còn diễn ra giữa các doanh nghiệp lòn có thế mạnh để hòa hoãn, cùng phát triển, tránh gây thiệt hại cho nhau, ... Liên kết cũng có thể diễn ra giữa các doanh nghiệp nhò với doanh nghiệp lòn để tăng sức mạnh, đốm bốo an toàn và có sức mạnh trong cạnh tranh. Liên kết còn là nhu cầu đối với những thị trường bào hiểm mới hình thành và phát triển trước thị trường thế giới đã ổn định liên kết cũng là xu hướng của hội nhập và toàn cầu hóa. Hiện tại một số doanh nghiệp bào hiểm Việt Nam đã chọn được đối tác chiến lược là những tập đoàn bốo hiểm, tài chính hàng đầu quốc tế như Bốo Việt với HSBC, Bào Minh với AXA, V I N A RE với Swiss Re,.. . Thông qua liên kết, các doanh nghiệp bào hiểm vừa thu được nguồn thặng dư vốn lớn, vừa tiếp thu được kinh nghiệm công nghệ quốn lý bốo hiểm, đầu tư và phát triển sàn phẩm bốo hiểm mới. 1.4.2.4. Thị phần cùa các doanh nghiệp bảo hiểm luôn thay đổi Thị phần bào hiểm là tỷ lệ phần trăm cùa mỗi doanh nghiệp bào hiểm chiếm lĩnh trên thị trường bào hiểm. Thị phần càng lớn chứng tỏ vị thế cũng như khố năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng cao. Khái niệm thị phần chỉ tồn tại trong thị trường không còn mang tính độc quyền. Trên thị trường, các doanh nghiệp bào hiểm có cơ hội như nhau, doanh nghiệp nào giành được thị phần nhiều hơn chứng tỏ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó tốt hơn trên các lĩnh vực như: quàng cáo, tiếp thị, chất lượng dịch vụ, . . . Thi phần của các doanh nghiệp trên thị trường bốo hiểm phụ thuộc vào các yếu tố của thị trường như số doanh nghiệp tham gia vào thị trường, chiến lược kinh doanh, nhu cầu cùa thị trường, . . . Các yếu tố này luôn biến động, do vậy thị phần của các doanh nghiệp trên thị trường bốo hiểm cũng không ngừng thay đổi. 1.4.3. Cạnh tranh trên thị trưòng bốo hiếm

33

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, khi kinh tế phát triển, cạnh tranh sẽ diễn ra trên quy mô rộng hơn với mức độ gay gắt hơn trong mọi lĩnh vực, đặc biệt là trong ngành dịch vụ như bào hiểm. Trước hết, đó là sự cạnh tranh giợa các doanh nghiệp bảo hiểm về sản phẩm, chất lượng dịch vụ, nguồn nhân lực, phát triển kênh phân phối sàn phẩm và trinh độ ứng dụng công nghệ thông tin. Thứ hai đó là sự cạnh tranh giợa các doanh nghiệp bảo hiểm đang hoạt động tại Việt Nam với các doanh nghiệp bảo hiểm tại nước ngoài về cung cấp sản phẩm bào hiểm trong khuôn khổ đã cam kết tại WTO. Thứ ba là cạnh tranh giợa các doanh nghiệp bảo hiêm với các dịch vụ tài chính khác như thu hút tiền gửi tiết kiệm, chứng khoán, kinh doanh bất động sàn. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm được thực hiện thông qua việc doanh nghiệp bảo hiểm tiến hành thu phí bảo hiểm của người mua bảo hiểm để lập quỹ bảo hiểm và tiến hành chi trả cho nhợng trường hợp thuộc trách nhiệm bảo hiêm, . . . Chính vi tính đặc thù cùa hoạt động kinh doanh bào hiểm là tạo lập quỹ bảo hiểm từ phí bảo hiểm và sử dụng quỹ bào hiểm này để tiến hành chi trả nên việc thu hút được nhiều khách hàng mua bảo hiểm đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Do đặc điểm cùa hoạt động kinh doanh bào hiểm ở Việt Nam còn rất non trẻ nên khi thực hiện hoạt động này, các doanh nghiệp bào hiêm phải luôn xây dựng chiến lược cạnh tranh cho riêng minh. Chiến lược cạnh tranh là tồng thể các biện pháp cạnh tranh được các chủ thể kinh doanh áp dụng một cách linh hoạt để mờ rộng thị phần. Mỗi chủ thể đều có nhợng biện pháp cạnh tranh nhàm chiếm lĩnh thị trường ừẽn cơ sở tận dụng tối đa các lợi thế so sánh trong cạnh tranh cùa mình.

34

C H Ư Ơ NG li: THỰC TRẠNG CẠNH TRANH K H Ô NG LÀNH

MẠNH TRÊN THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM VIỆT NAM

2.1. Tổng quan về thị trường bảo hiểm Việt Nam 2.1.1. Quá trình ra đời và phát triển của thị truồng bảo hiểm Việt Nam So với hàng trăm năm phát triển của thị trường bảo hiểm thế giới, lịch sử phát triển của thị trường bảo hiểm Việt Nam còn rất non trẻ. Trước thập niên 50, hoạt động bào hiếm đã có mặt ờ Việt Nam, tuy nhiên, thực chất đó là đại lý của các hãng bảo hiểm nước ngoài, toàn bộ thị trường bảo hiểm là do các công ty bào hiểm Pháp thực hiện. Nhìn chung, vị trí của ngành bảo hiểm trong nền kinh tế là không triển của bào hiểm Việt Nam có đáng kể. Tinh đến nay, quá trình hình thành và phát thể được chia thành hai giai đoạn như sau: 2.1.1.1. Giai đoạn trước khi có Nghị định 100/CP (trước năm 1993) Giai đoạn tứ 1954 đến 1975, đất nước bị chia cắt, miền Bắc đi lên xã hội chủ nghĩa, ngày 17/12/1964, Hội đồng chính phủ ra quyết định thành lập công ty bào hiểm Việt Nam (Bào Việt). Công ty Bảo hiềm Việt Nam (Bảo Việt) chinh thức đi vào hoạt động kể tứ tháng 01/1965 và là công ty bào hiểm nhà nước duy nhất đại diện cho ngành bảo hiểm Việt Nam. Trong thời gian đầu tứ ngày thành lập đến trước năm 1975, do nằm trong điều kiện giải phóng dân tộc, hoạt động cùa Bào Việt ờ miền Bắc chưa phát triển. V ới hai chi nhánh ờ Hà N ội và Hải Phòng, Bào Việt thực hiện chù yếu nghiệp vụ bào hiểm hàng hóa vận chuyển, tuy nhiên tái bào hiểm lại cho Trung Quốc, Bắc Triều Tiên và Ba Lan với tỳ lệ khá cao. Tại miền Nam, trước giải phóng có 51 công ty bào hiểm và tái bào hiểm trong và ngoài nước hoạt động. Sau khi giải phóng miền Nam, ngày 27/10/1975, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miên Nam Việt Nam ra tuyên bố đình chỉ các hoạt động cùa các công ty bảo hiểm miền Nam Việt Nam. Việc quốc hữu hóa các công ty bảo hiểm cũ của miền Nam đã dẫn đèn việc thành lập Công ty bào hiểm và tái bào hiểm Việt Nam (Bavina). Bavina tiếp tục thực hiện trách nhiệm cùa các công ty cũ với người được bảo hiềm muốn tiếp tục họp đồng bảo hiểm. Đối với các

35

công ty bào hiểm nước ngoài, Bavina có trách nhiệm đòi nợ và thanh toán theo đúng thỏa thuận trên hợp đồng. N ăm 1976, sau khi thống nhất đất nước, Bavina được chuyển thành chi nhánh của Công ty bảo hiểm Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh gọi tất là Bão Việt TP. HCM. Như vậy, kể từ năm 1976 đến năm 1993, Bảo Việt là công ty bảo hiểm duy nhất thực hiện hoạt động kinh doanh bào hiểm tại Việt Nam theo chế độ hạch toán kinh tế thống nhất toàn ngành (1980). Bào Việt trực thuộc Bộ Tài chính có chẩc năng giúp Bộ Tài chính thống nhất quản lý công tác bảo hiểm nhà nước và trực tiếp tiến hành nhiệm vụ bảo hiểm trong cả nước. Trong giai đoạn này, ờ Việt Nam, Bào Việt độc quyền kinh doanh bảo hiểm nên các sàn phẩm cùa Bào Việt chưa đa dạna, chù yếu thực hiện các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ với khoảng 20 sàn phàm bảo hiểm. T óm lại, thị trường bào hiểm Việt Nam giai đoạn này là thị trường độc quyền, còn nhiều hạn chế, tồn tại hậu quả cùa cơ chế bao cấp, nền kinh tế hành chính, mệnh lệnh. Tuy nhiên cũng phải ghi nhận thị trường bảo hiểm Việt Nam đã đạt được những tiến bộ đáng kề, góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước qua giai đoạn cam go, ác liệt của lịch sử. Ngày 18/3/1993, trước nhu cầu cần thiết phải đổi mới nhằm đáp ẩng yêu cầu của một nền kinh tế đang chuyển sang cơ chế thị trường, Chính phủ đã ban hành Nghị định 100/CP quy định về hoạt động kinh doanh bào hiểm. 2.1.1.2. Giai đoạn lừ sau Nghị định 100/CP Nghị định 100/CP đã tạo ra bước ngoặt lớn cho sự phát triển cùa ngành bảo hiểm Việt Nam, đánh dấu một bước chuyển biến mới cho sự hình thành và phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam, tạo ra hành lang pháp lý cho việc mờ rộng và phát triển thị trường bào hiểm Việt Nam. Với quy định này, thế độc quyền nhà nước cùa Bảo Việt đã bị phá vỡ, các tổ chẩc bảo hiểm thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau có thể tham gia thực hiện các nghiệp vụ bảo hiểm tại Việt Nam. Mặc dù vậy, phái từ sau năm 1995, hàng loạt công ty bảo hiểm mới ra đời như Bào Minh, VINARE, PVIC, PJICO, . .. các công ty bảo hiềm Hèn doanh quốc tế như:

36

U1C(1997), VIA(1996),... và đặc biệt là sự ra đời của các công ty bảo hiểm 1 0 0% vốn nước ngoài từ năm 1999 như công ty bảo hiểm nhân thọ Chiníòn Manulife, Công ty bảo hiểm Alianz-AGF, công ty bảo hiềm nhân thọ Prudential UK đã chấm dứt gia đoạn độc quyền nhà nước về bảo hiểm trên thị trường bảo hiểm. Việc mắ cửa thị trường bào hiềm và sự ra đời của nhiều công ty bào hiểm mới đã tạo ra động lực cạnh tranh, tạo điều kiện để cho các mạng lưới phân phối sản phẩm bào hiểm như các chi nhánh, các đại lý và môi giới bảo hiểm ra đời một cách rộng khắp. Người được bào hiểm đã có thề lựa chọn cho mình doanh nghiệp bảo hiểm phục vụ tốt nhất thay vì chì có một doanh nghiệp bảo hiểm như trước đây. Khi Quốc hội thông qua luật kinh doanh bào hiểm (ngày 9/12/2000), các chủ thê tham gia vào hoạt động kinh doanh bào hiểm sẽ có cơ hội phát huy được khả năng kinh doanh cũng như nhu cầu bào hiểm của mình trong môi trường pháp lý tương đối vững chắc. Cạnh tranh trên thị trường bào hiểm diễn ra ngày càng sôi nổi và quyết liệt trên mọi hoạt động kinh doanh. Tuy vẫn có những hành vi cạnh tranh không lành mạnh nhưng không thể phù nhận rằng cạnh tranh chính là động lực giúp thị trường Việt Nam phát triền.

2.1.2. Cơ cấu thị trường bảo hiếm

Trong những năm vừa qua, thị trường bảo hiểm Việt Nam đã có những bước phát triển nhanh chóng cả về chất và lượng. Tổng số doanh nghiệp được cấp phép họat động trên thị trường hiện nay đã lên tới 28 doanh nghiệp bào hiểm phi nhãn thọ, 11 doanh nghiệp bào hiểm nhãn thọ, 10 còng ty môi giới và Ì cõng ty tái bảo hiểm với đủ các loại hình kinh tế (nhà nước, cổ phần, liên doanh, 1 0 0% vốn nước ngoài). Một số doanh nghiệp bảo hiểm mới ra đời với sự tham gia góp vốn của các tồng công ty, doanh nghiệp lớn trong nước như Công ty cổ phần Bào hiểm Hàng không, Bảo hiểm Than Khoáng sản... Ngoài ra, trên thị trường bảo hiểm Việt Nam còn có nhiều văn phòng đại diện cảu các hãng, công ty, tập đoàn bào hiểm của các nước trong khu vực và trên thế giới đang hoạt động.

37

Bảng 2.1 : Cơ cấu thị trường bảo hiểm theo loại hình doanh nghiệp Loại hình DN Tông cộng 1 0 0% vòn nước Cô phân Liên doanh ngoài Bảo hiên) PNT 17 4 28 7 Bảo hiêm NT 1 li 10 Tái bảo hiêm 1 1 Môi giới bào 6 4 10 hiểm Tông cộng 25 4 21 50

Nguôn: Hiệp hội bào hiểm Việt Nam

Cùng với sự phát triển của thị trường, các doanh nghiệp bào hiểm thuộc sờ hữu nhà nước lần lượt được cổ phần hoa nâng số lượng doanh nghiệp bào hiểm cổ phần lên 25 doanh nghiệp, chiếm tễ lệ lớn nhất trong tổng số các doanh nghiệp bảo hiẽm thuộc mọi thành phần kinh tế. số doanh nghiệp 1 0 0% vốn nước ngoài cũng tăng lên nhanh chóng - 21 doanh nghiệp, cho thấy xu thế phát triển hội nhập đang diễn ra mạnh mẽ trên thị trường bào hiểm, các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài đang dần chiếm vị thế cân bằng về lực lượng so với các doanh nghiệp bào hiểm Việt Nam. 2.1.3. Hoạt động kinh doanh trên thị trường bảo hiểm

2.1.3.1. Thị trường bảo hiếm phỉ nhân thọ

Mặc dù tình hình kinh tế khó khăn nhưng doanh thu trên thị trưòng bảo hiểm phi nhân thọ vẫn liên tục tăng trong các năm gần đây. N ăm 2007, bảo hiểm phi nhân thọ đạt doanh thu 8.360 tì đồng tăng 3 1% so với 2006. Tổng quỹ dự phòng nghiệp vụ đạt 4.500 ti đồng, vốn chủ sờ hữu gần 8.000 ti đồng, đầu tư vào nền kinh tế quốc dân gần 9.000 ti đồng, nộp ngân sách Nhà nước trên Ì .000 tỉ đồng (bao gồm cà thuế giá tri gia tăng, thuế thu nhập đại lý và thuế thu nhập doanh nghiệp). Dần đầu doanh thu là Bảo hiểm Bảo Việt 2.601 tì đồng, tiếp đó là PVI 1.650 ti đồng, Bào Minh 1.612 tì đồng. Một số doanh nghiệp bảo hiểm mới vào hoạt động cũng đạt được doanh thu đáng phấn khởi như A AA 155 tỉ đồng, BIC 147 tỉ đồng, Toàn cầu 172 ti đồng, Viễn Đông 156 tỉ đồng. Các doanh nghiệp có vốn chủ sờ hữu lòn là Bảo

38

Minh 2.226 tỉ đồng (kể cả thặng dư vốn), P VI Ì .750 tỉ đồng (kể cả thặng dư vốn), Bảo hiểm Bào Việt Ì .005 tỉ đồng. Các doanh nghiệp bào hiểm có dự phòng nghiệp vụ lớn là Bảo hiểm Bào Việt 1.895 ti đồng, Bảo Minh 785 tỷ đồng, P VI 460 tỉ đồng, PTI 303 tì đồng. Các doanh nghiệp bảo hiểm có vốn đầu tư vào nền kinh tế lòn là Bào hiểm Bảo Việt 2.900 tỉ đồng, Bảo Minh 2.211 ti đồng, PVI 2.210 tỉ đồng. Doanh thu trong năm 2008 đạt 10.879 ti đồng tăng 30,13%, vượt chi tiêu chiến lược phát triển thị trường bào hiểm Việt Nam đến năm 2010 là 20,9%. Dan đầu là Bảo Việt với doanh thu 3.320 tỉ đồng, tiếp đó là PVI với 2.021 ti đồng và Bảo Minh 1.884 tỉ đồng. Chiếm tỷ trỳng lớn là nghiệp vụ bào hiểm xe cơ giới với 3.183 ti đồng, bảo hiểm tài sàn kỹ thuật 2.024 tỉ đồng, bào hiểm con người 1.597 ti đồng. N ăm 2008, tỳ lệ bồi thường cùa toàn thị trường là 41,46%. Bảng 2.2: Doanh thu trên thị trường phi nhân thọ năm 2007 và 2008 Các Doanh thu Bảo Bảo Bào Bảo hièm Bào hiêm Bảo hiểm hiểm thân tàu hàng hoa hiểm loại Bào hiểm hiểm PNT cháy nổ bào xe cơ kỹ sức và TNDS vận thuật chuyển và rủi ro hiểm giới khoe chủ tàu con đặc biệt khác người 1546 1203 809 712 1022 518 N ăm 2550 2007(tỷ V N Đ) 1245 3109 2406 1597 955 690 853 N ăm 2008(tỳ V N Đ) 53.9 34.1 -48 64.7 55.6 32.75 Tỷ lệ tăng 21.92 trường(%) Nguồn: Tong hợp từ website hiệp hội bảo hiểm Việt Nam http:///ari.orẹ.vn về thị phần, trên thị trường hiện có 28 doanh nghiệp bảo hiểm kinh doanh trên lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thỳ được cấp phép kinh doanh tại Việt Nam. Thống lĩnh trong thị trường bào hiêm vẫn là những công ty bào hiểm lớn cùa Việt Nam

39

2 1%

như Bảo Việt, Bảo Minh, PVI, PJICO. Các doanh nghiệp trong nước chiếm 8 0% thị phần bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam. Biểu đồ 2.3: Thị phần cùa các D N BH trên thị trường bảo hiểm phi nhân t họ năm 2008

Nguồn: Theo báo cáo của Vụ bảo hiểm - Bộ tài chính

2.1.3.2. Thị trường bảo hiểm nhân thọ N ăm 1996 đánh dấu sự ra đời cùa ngành bào hiểm nhân thọ ở Việt Nam bằng việc Bộ Tài chính cho phép Bào Việt triển khai thí điểm bảo hiểm nhân thọ. Sau thời gian thi điểm, Bộ Tài chinh đã lẩn lưữt cấp giấy phép hoạt động cho các doanh nghiệp bào hiểm nhân thọ nước ngoài (trong năm 1999 cấp giấy phép cho 3 doanh nghiệp là Prudential, Manulife, Bào Minh - CMG - nay là Daiichi Life), sau đó là A IA (năm 2000), Prevoir, ACE Life, Great Eastern Life và Cathay Life. Đến nay trên thị trường đã có li doanh nghiệp hoạt động và theo dự báo sẽ có thêm nhiều doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đưữc cấp giấy phép hoạt động trong thời gian tới. Với sự gia nhập cùa các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ nước ngoài, thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ cả về quy mô, sản phẩm chất lưững dịch vụ và tính chuyên nghiệp. Có thế kể ra những con số và thông tin đáng chú ý sau: Tổng tài sản các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đạt 47.813 tì đồng tăng 20,5% so với năm 2007 trong đó Prudential 19.556 tỉ đồng, Bảo Việt 15.599 ti đồng, Manuliíe 4.770 tì đồng. Tổng dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm 35.017 tỉ đồng tăng 10,5% so với năm 2007. Trong đó Prudential 15.074, Bảo Việt 13.277

40

tỉ đồng, Manulife 3.450 tỉ đồng. về khai thác mới: nếu như năm 1996 doanh thu phi khai thác mới của toàn thị trường chưa đầy Ì tỷ đồng thì đến năm 2003 con số này là 2.050 tỷ đồng (bằng 0,61% GDP) và năm 2008 là 2059 tỷ đồng, tăng 13.88% so với năm 2007. Tổng số hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực đến cuối năm 2007: 3.834 nghìn hợp đồng chính (bằng khoảng 4,5% dân số), năm 2008 là 3.850.676 tăng 1,1% so với năm 2007. về kênh phân phối đấi lý: thị trường đã tấo việc làm cho nhiều người lao động, tổng số đấi lý tấi cuối năm 2007 là 70.000 người và năm 2008 là 72.079, tăng 2.97% so với nám 2007. về sản phẩm: Đến nay, thị trường đã cung cấp cho công chúng hầu hết các dòng sản phẩm từ sàn phẩm truyền thống đến bảo hiểm liên kết chung (universal life) và gần đây là bảo hiểm liên kết đơn vị (unit linked). Biểu đồ 2.4: Doanh thu Bảo hiểm nhân thọ trong các năm từ 2003 đến 2008

2003 2004 2005 2006

2008

N ăm

Nguồn: Tổng hợp từ website http:///wwìv. baohiempro. vu Tổng doanh thu bảo hiềm nhân thọ liên tục tăng trong các năm gần đây N ăm 2003 doanh thu bảo hiểm là 6300 tỷ V NĐ đến năm 2008 đã tăng lên 10339 tỷ đồng tăng 6 4% so với năm 2003 và tốc độ tăng trường trung binh trong các năm này là 10.57%. Đây là kết quả rất khả quan mà ngành bảo hiểm nhân thọ đã đất được

41

chứng tò bảo hiểm nhân thọ đã tìm được chỗ đứng riêng và hạn chế ảnh hường từ tình hình kinh tế khó khăn trong giai đoạn năm 2008. Trái với thị trường bảo hiểm phi nhân thọ các doanh nghiệp Việt Nam chiếm tới hơn 8 0% thị phần thì trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ, các doanh nghiệp 1 0 0% vốn nước ngoài đang chiếm ưu thế, dẫn đầu về chiếm lỉnh thị trường trong vài năm trồ lại đây vẫn là các công ty bảo hiểm như như Prudential, Manulife sau đó đến các còng ty khác như ACE Life, A IG đều là các công ty bảo hiểm nước ngoài. Bảo Việt đứng thứ hai về thị phần trên thị trường bảo hiểm nhân thọ. Biểu đề 2.5: Thị phần các doanh nghiệp bảo hiểm nhân t họ năm 2008

• Prudential • Bảo Việt

10.46%

41.3%

• Manuliíe • Others

33.13%

Nguồn: Tổng hợp từwebsite hiệp hội bào hiểm Việt Nam hUp:///avi.org.vn 2.1.3.3. Hoạt động tái bão hiếm Hiện tại hoạt động tái bảo hiểm trên thị trường Việt Nam còn chưa phát triển do tiếm lực tài chính cùa các công ty bảo hiểm còn yếu. Trên thị trường chỉ tồn tại duy nhất một công ty tái bảo hiểm _Tổng công ty cổ phần Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam (Vinare). Tiền thân cùa Vinare là Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam được thành lập năm 1994 theo Quyết định số 920/TC/QĐ/TCCB ngày 27/9/1994 cùa Bộ Tài chính.

42

43

Ngày 01/01/2005, Vinare được cổ phần hóa và chính thức đi vào hoạt động với số vốn điều lệ là 500.000.000.000 đồng. Cơ cấu vốn góp cùa Tổng công ty nhu sau: Vốn Nhà nước: 56,5%; vốn góp của các cổ đông chiến lược: 40,5% (gồm 13 công ty bào hiểm phi nhân thọ hoạt động tại thị trường Việt Nam: BAOVIET, BAOMINH, Bào hiểm dầu khí, Bựo hiểm PJICO, Bựo hiểm Bưu điện, UIC, VÍA, VASS, Samsung-Vina, Bựo Long, I A I, Grouppama, Bào hiểm Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam); vốn góp cùa các cổ đông thể nhân: 3%. Trong giai đoạn 1995 - 2004, V I N A RE đã đạt được những kết quà quan trọng. Tổng thu phí nhận tăng trường bình quân qua các năm đạt 30,13%, trong đó phân phí nhận tái bựo hiểm tự khai thác ngoài qui chế tái bào hiểm bắt buộc chiêm trên dưới 5 0% tổng phí nhận. Tổng phí giữ lại cho thị trường thông qua hoạt động của V I N A RE đạt: 1.187,6 tý đồng. Tốc độ tăng trưởng lợi tức bình quân đạt 25,6%, tống lợi tức nộp ngân sách đạt 63,4 tỷ đồng. Két dư vốn chủ sờ hữu đến 31/12/2004 đạt 218,7 tỷ đồng. Kết dư các quĩ nghiệp vụ đạt 172,9 tỷ đồng. Xây dựng được cơ sỡ vật chất đủ đáp ứng yêu cầu hoạt động và dành một phần cho hoạt động đầu tư. V I N A RE đã làm tốt các nhiệm vụ: trung tâm điều tiết dịch vụ bào hiểm, nâng mức giữ lại, hạn chế chuyền dịch vụ bằng ngoại tệ ra nước ngoài, trung tâm thông tin, đào tạo cho thị trường, hỗ trợ về tái bão hiểm cho thị trường,. . . Qua hai năm hoạt động dưới mô hình công ty cô phần, V I N A RE đã khăng định và từng bước cụ thể hóa các mục tiêu chiến lược phát triển V I N A RE của Chính phù. Tổng phí nhận tái bựo hiểm thu được qua 2 năm 1.607,6 tỷ đồng, trong đó tổng phí nhận tái bào hiểm từ nước ngoài đạt 50,19 tỳ đồng. Tồng phí giữ lại cho thị trường thông qua hoạt động cùa V I N A RE đạt 652,4 tỷ đồng. Tồng lợi tức hoạt động qua hai năm đạt 127,6 tỷ đồng, tốc độ tăng trường lợi tức đạt 127,36%. Tổng lợi tức nộp ngân sách 25,7 tỳ đồng. Kết dư dự phòng nghiệp vụ đến 31/12/2006 đạt 235,7 tỷ đồng. Kết dư vốn chủ sở hữu 31/12/2006 đạt 410,5 tỳ đồng. Tỷ lệ cổ tức bình quân đạt 11 %/năm (năm 2005 đạt 9%, năm 2006 đạt 13%). v ốn đầu tư trở lại cho nền kinh tế đạt khoựng 680,6 tỷ đồng. Hiện tại vị thế của Vinare ngày càng

được khẳng định trên thị trường bảo hiểm Việt Nam cũng như quốc tế với mạng lưới khách hàng ngày càng rộng.9 2.1.4. Đánh giá về thị trường bảo hiểm Việt Nam

9 http://www.vmare.com.vn/Gỉớỉthiệu/Giớithiệuchung/tabỉd/l 18/Default.aspx

44

2.1.4.1. Những kết quả đã đạt được Quy mô thị trường ngày càng được mờ rộng và hứa hẹn nhiều tiêm năng phát triển trong tương lai Thị trường bảo hiểm từ chỗ chì có một doanh nghiệp bào hiểm là Bảo Việt đến nay đã có 28 doanh nghiệp bảo hiểm Phi nhân thọ, 11 doanh nghiệp bảo hiểm Nhàn thọ, lo doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hoạt động cung cấp sản phẩm bào hiêm đè khách hàng có quyền lữa chọn một cách tích cữc. Mạng lưới hoạt động của ngành bào hiểm được mờ rộng bàng các chi nhánh, công ty thành viên, văn phòng giao địch cùa các doanh nghiệp bào hiểm đến tận các tình, thành, quận huyện, các vùng cao, vùng sâu, biên giới, hải đảo. Đối tượng khách hàng ngày càng đa dạng, phong phú. Không có một doanh nghiệp sản xuất, một ngành nghề nào là không được doanh nghiệp bảo hiểm tiếp cận tuyên truyền giới thiệu sản phẩm và vận động tham gia bào hiểm. Quy mô thị trường còn phàn ánh thông qua doanh thu trên thị trường bào hiềm. Những năm vừa qua doanh thu trên thị trường bào bảo hiểm liên tục tăng, Tốc độ tăng trường doanh thu trên thị trường bào hiểm khá cao. N ăm 1993, doanh thu bảo hiểm mới đạt 700 tì đồna, chiếm 0,37% GDP. N ăm 2007, doanh thu bảo hiểm đạt 17.846 ti đồng, chiếm 2,11% GDP, trong đó nhân thọ đạt 9.486 ti đồng, phi nhân thọ đạt 8.360 tì đồng. N ăm 2008, doanh thu bào hiểm ước đạt 21.314 tỉ đồng, chiếm 2,22% GDP, trong đó nhân thọ ước đạt 10.339 ti đồng, tăng trường 1 1 %, phi nhân thọ ước đạt 10.825 tỉ đồng, tăng trường 29%. Đặc biệt, bào hiểm phi nhân thọ đã về đích trước hạn trong việc thữc hiện chỉ tiêu chiến lược phát triển ngành BH giai đoạn 2003 - 2010 đề ra là 9.000 tỉ đồng. Tốc độ tăng trưởng bào hiểm phi nhân thọ bình quân 15 năm qua đạt 2%/năm, bảo hiểm nhân thọ thí điểm từ năm 1996, chính thức triển khai từ cuối năm 1999 cũng đạt tăng truồng binh

quân 1999 - 2008 là 20%/năm. Đây là tốc độ tảng trưởng cao, mang sức hấp dẫn lớn đối với các công ty bảo hiểm nước ngoài muốn đầu tư vào Việt Nam. Biểu đồ 2.6: Tăng triròng doanh thu bảo hiểm từ năm 2002-2008

Tỷ V NĐ

Nguồn: Tổng hợp từ tạp chí Thị trường bào hiếm-Tái bào hiếm

So với các lĩnh vực kinh tế khác, ngành bào hiểm cũng đã đạt được tốc độ tăng trường rất đáng ghi nhận, biểu hiện là đóng góp doanh thu phí bảo hiểm vào GDP đã tăng đáng kể trong nhỳng năm gần đây. N ăm 1993, khi nghị định 100/CP mới ban hành, doanh thu bào hiểm mới chỉ chiếm 0.37% GDP, đến năm 2008, ngành bảo hiểm đã đóng góp vào GDP một tỳ lệ là 2.2%. Biểu đồ 2.7: Đóng góp cùa ngành bảo hiểm vào GDP

1996

1999 2002 2003 mu

2005 2006 2007 2008

N ăm

Nguồn: Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam - Vụ Bảo hiểm - Bộ tài chính

45

10 chuyên trane chứng khoản hun:/'atD\-ieĩnam.ccm \ T^/thonij^inn^anll ,9981 index.aspx

46

Với tốc độ tăng trưởng bình quân cao nhưng tốc độ tăng trường này của ngành bào hiểm Việt Nam còn chưa phát triển xứng với tiềm năng của thị trường. Thị trường bảo hiểm Việt Nam với gần 90 triệu dân mà hiện tại mới chỉ có khoảng 6% dân số tham gia bảo hiềm, thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng, tiêm năng cùa thị trường tiêu thụ cho các doanh nghiệp bảo hiểm là rẫt lớn. Các chuyên gia cho rằng, còn đến 90-95% tiềm năng thị trường bảo hiểm Việt Nam chưa được khai thác và như vậy vẫn còn rẫt nhiều cơ hội để các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước tăng trưởng phi bào hiềm và tăng thu nhập.10 Sản phàm ngày càng đa dạng phong phú, đáp ứng nhu cầu cùa thị trường Số lượng sản phẩm bảo hiểm ngày càng nhiều, đa dạng, phong phú cơ bản đáp ứng nhu cầu và tạo được sự lựa chọn mang tính cạnh tranh cho khách hàng. N ăm 1999, trên thị trường mới chi xuẫt hiện 20 sản phẩm bào hiểm, đến nay khối bảo hiềm phi nhân thọ đã có 3 sản phẩm bào hiểm bắt buộc và 600 sàn phẩm bảo hiêm do doanh nghiệp bảo hiểm đăng kí với Bộ Tài chính; Khối bảo hiêm nhân thọ cũng có gần 200 sàn phẩm bảo hiềm được Bộ Tài chính phê duyệt. Các sàn phẩm bảo hiểm có sự khác biệt giữa doanh nghiệp bào hiểm này với doanh nghiệp bảo hiêm khác mang tính cạnh tranh cao để khách hàng lựa chọn. Đã có nhiều sản phàm bảo hiểm đòi hỏi kĩ thuật công nghệ bào hiểm cao như bào hiểm hàng không, bào hiểm dầu khí, bảo hiểm vệ tinh, bào hiểm đóng tàu, bào hiểm công trình 70 tầng, bảo hiểm các công trình ngầm. Đặc biệt, bảo hiểm nhân thọ đã ra đời, phát triển sản phẩm bão hiểm liên kết chung (Universal life) và bảo hiêm liên kết đơn vị (Unit linked) phù hợp với sự phát triển cùa thị trường bảo hiểm - chứng khoán - đầu tư - tài chính trong giai đoạn mới. Năng lực tài chinh của các doanh nghiệp bào hiểm tăng lên đáng kề N ăm 1993, ngành bào hiểm có vốn chù sờ hữu 145 tì đồng, dự phòng nghiệp vụ 188 tỉ đồng, đến nay, vốn chủ sở hữu đã lên tới trên 17.500 tỉ đồng, dự phòng nghiệp vụ lên tới 35.485 ti đồng. Khối bào hiểm phi nhân thọ có vốn chủ sờ hữu

"phùng Đác Lộc - Tổng T hu ký Hiệp hội Bảo hiểm v i ệt Nam http:/Avww.webbaohiem.net/index.php/Thi- truong/Thi-truong-bao-hiem-Ị 5-nam-phat-trien-nianh-me.html

47

10.676 tỉ đồng, dự phòng nghiệp vụ 5.611 tỉ đồng, khối nhân thọ có vốn chủ sở hữu 6.824 tỉ đồng, dự phòng nghiệp vụ 34.446 ti đồng. Đặc biệt, có DNbảo hiểm có vốn chủ sờ hữu lớn như Bảo Minh 2.067 ti đồng, PVI 1.754 tỉ đồng, Bảo Việt 1.005 tỉ đồng, có dự phòng bảo hiểm cao như Bào Việt 1.895 tì đồng, Bào Minh 635 tỉ đồng, Bảo Việt Nhân Thọ 12.215 ti đồng, Prudential 13.059 tỉ đồng. vốn chù sở hữu và dự phòng nghiệp vụ tăng mạnh làm cho năng lực bào hiềm của tợng doanh nghiệp bào hiểm nâng lên rõ rệt, tăng khả năng nhận tái bào hiểm trong nước và giảm dân phàn tái bào hiểm nước ngoài. Năng lực quản lý điều hành và chất lượng cán bộ BH ngày càng chuyên nghiệp N ăm 1993, ngành bào hiểm mới có 500 cán bộ, công nhân viên, đến nay, toàn ngành đã có tới 14.000 cán bộ, công nhân viên và 140.000 đại lý bảo hiểm, trong đó có 90.000 đại lý bào hiểm nhân thọ chuyên nghiệp. Lãnh đạo doanh nghiệp bảo hiêm , các Trưởng phòng, Giám đốc chi nhánh đều được trài qua các khóa đào tạo trong và ngoài nước đạt tiêu chuẩn qui định cùa Bộ Tài chính. Sự ra đời các công ty bào hiểm có vốn nước ngoài đã là tấm gương cho các doanh nghiệp bảo hiểm học tập kinh nghiệm, phương thức quản lý điều hành doanh nghiệp bào hiểm, nghiên cứu, phát triển sàn phẩm bào hiểm, phát triển kênh phàn phối qua khâu trung gian bảo hiểmlà môi giới bảo hiểm, đại lý bào hiểm. Toàn ngành có trên 9 0% cán bộ bào hiểm có trinh độ đại học, trong đó, 5% có trinh độ trên đại học, có trên Ì .000 cán bộ tốt nghiệp các khóa đào tạo bào hiêmnướe ngoài có trình độ đại học và sau đại học. Gần đây, trong quá trình cổ phần hóa, các doanh nghiệp bào hiểm đã hướng tới chọn đối tác chiến lược là các công ty bảo hiêmhàng đầu quốc tế để tiếp thu phương pháp, kinh nghiệm, công nghệ quàn lý, điều hành của họ." Đau tư vào nền kinh tế quốc dãn của các DNBH tăng mạnh N ăm 1993, đầu tư vào nền kinh tế quốc dân mới ở mức 300 tỉ đồng. N ăm 2008, đầu tư vào nền kinh tế quốc dân ước đạt 50.896 ti đồng, trong đó, bảo hiềm

Năng lực hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp bào hiểm còn nhiều

hạn chế

nhân thọ là 36.012 tỉ đồng, bào hiềm phi nhân thọ là 14.884 tỉ đồng. Các khoản đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm đều đảm bảo an toàn, hiệu quả, chủ yểu là đầu tư vào Tiền lãi đâu trái phiếu chinh phủ, tiền gửi ngân hàng và các khoản đầu tư có đảm bảo. tư đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp bào hiểm trà bảo tức ngày một tốt hơn cho khách hàng, một phần để bù đắp chi phí hoạt động, một phần đem lại cổ tức cho các cô đông. Các khoản đầu tư của doanh nghiệp bào hiểm là nguồn vốn trung và dài hạn cho các công ứình, các dự án phát triền nền kinh tế xã hội. Năm 1993, ngành bảo hiểm nộp ngân sách nhà nưừc 68 tỉ đồng, năm 2008, ưừc đạt 450 tỉ đồng. Ngoài ra, nhập cá nhân ngành bảo hiểm tạo nguồn thu thuế VÁT gần Ì .000 tì đồng, thuế thu của nhân viên và đại lý bào hiểm gần 1.000 tỉ đồng. Các doanh nghiệp bảo hiểm đã tài trợ cho các hoạt động thể thao, văn hóa, xã hội, từ thiện hàng trăm ti đồng. Ngành bào hiểm đã phần nào xúng đáng là tấm lá chắn kinh tế cùa nền kinh tế xã hội, góp phần ổn định sàn xuất kinh doanh, ổn định đời sống trưừc những rủi ro hiểm họa xảy ra. Năm 1993, ngành bảo hiểm giải quyết bồi thường 120 tỉ đồng, đến năm 2007, ngành bào hiểm đã giải quyết bồi thường 3.229 tỉ đồng đối vừi bào hiểm phi nhân thọ, trà tiền bảo hiểm 2.239 đối vừi bảo hiểm nhân thọ. Năm 2008, bảo hiểm phi nhân thọ giải quyết bồi thường ưừc đạt 4.500 tỉ đồng và trà tiền bảo hiểm nhân thọ ưừc đạt trên 3.000 tì đồng. Nhiều tổn thất lừn xảy ra đã và đang được giải quyết bồi thường. Ngoài ra, các doanh nghiệp bảo hiểm còn tích cực làm tốt công tác đề phòng, hạn chế tổn thất cho các công trình đường lánh nạn, gương cầu lồi, hàng rào hộ lan, đường gom, đường dân sinh, khắc phục điểm đen tai nạn. 2.1.4.2. Những hạn chế của thị trường bảo hiếm Việt Nam

Số lượng doanh nghiệp tăng nhanh, vừi sản phẩm ngày càng đa dạng nhưng chất lượng hoạt động chưa cao thể hiện ờ công nghệ quản lý, kinh doanh bào hiểm nghiệp vụ của một bộ phận cán còn hạn chế. Kinh nghiệm và trình độ chuyên môn bộ còn yếu đã ánh hường không nhỏ đến quá trinh hoạt động kinh doanh. Hiệu quả hoạt động thấp (Tỷ suất lợi nhuận bình quân trên vốn chú sờ hữu đạt 13%), chi phí quản lý cao (trung bình 24%). Thực trạng này thể hiện rất rõ trong các khâu, như:

48

49

đánh giá và quản lý rủi ro, tính phí bào hiểm, thiết kế sản phẩm, tổ chức kênh phân phối, giám định và bồi thường tổn thất,.. . Các doanh nghiệp bảo hiêm phi nhân thọ chưa xây dựng được hệ thông dữ liệu thống kè cũng như công tác đánh giá và quàn lý rủi ro đủ mỉnh đê phục vụ công tác định phí bảo hiểm hay đưa ra điều kiện bào hiềm thích hợp. Hệ thống số liệu thống kê của các doanh nghiệp bào hiểm phi nhân thọ trong nước mới chỉ dừng lỉi ở dữ liệu tổ chức như tổng phí bảo hiểm, tổng thanh toán bổi thường được tập họp theo tàng năm, từng địa bàn hoặc loỉi hình bảo hiểm. Vì vậy việc xây dựng biểu phí chưa được chính xác và thiếu tính chuyên nghiệp. Việc bồi thường tổn thất cũng phụ thuộc rất lớn vào khả năng đánh giá và quàn lý rủi ro cùa doanh nghiệp do đó công tác thống kê, xây dựng cơ sờ dữ liệu không thực hiện tốt còn làm doanh nghiệp bào hiểm mất chủ động trong công tác bồi thường, trong việc xây dựng kế hoỉch tài chính, điều này có thể dẫn đến mất khá năng thanh toán. về sản phẩm, sản phẩm bào hiểm trẽn thị trường bảo hiểm Việt Nam còn rất nghèo nàn, chưa đáp ứng được tiềm năng trên thị trường bào hiểm do các doanh nghiệp bào hiểm chưa đầu tư vào công tác nghiên cứu sàn phàm để đưa ra những sàn phẩm mới. Dù Bão Việt, Bào Minh, Pjico đang chiếm thị phần lớn trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ, song điềm đáng lo ngỉi là "giỏ" sản phẩm của các doanh nghiệp vẫn còn nghèo nàn, copy cùa nhau và nhiều sàn phàm ra đời từ những năm 1990 nhung đến nay vẫn chưa được cải thiện. T óm lỉi, sàn phẩm của các doanh nghiệp bào hiểm Việt Nam còn đơn giàn. Chất lượng sau bán hàng còn chưa được các doanh nghiệp chú trọng. Hầu hết các doanh nghiệp bào hiểm trong nước đều khai thác các sàn phẩm truyền thống, chưa mỉnh dỉn đưa ra thị trường những sản phẩm mới có tính cỉnh tranh cao hơn. về kênh phân phối, vấn đề lớn nhất cùa thị trường hiện nay chính là việc bán bào hiềm một cách không chuyên nghiệp. Cơ quan quàn lý thị trường từng thừa nhận, việc bán bào hiểm cùa các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ vẫn chủ yếu thõng qua thủ tục hành chính như: quen biết, thư tay hay thông qua... chỉ đỉo cùa cấp trên. Đối với thị trường bảo hiểm nhân thọ, việc lựa chọn các đỉi lý gần như là không có chọn lọc nên việc bán hàng là không có bài bàn, chuyên nghiệp là điều tất yếu.

Trong công tác giám định và bồi thường tổn thất, các doanh nghiệp bào hièm Việt Nam nhìn chung chưa được thực hiện một cách chuyên nghiệp và xác đáng. Các thủ tục để tiến hành bồi thường tổn thất rườm rả, đôi khi vô lý và gây phiền nhiễu cho khách hàng. Nguyên nhân là các cán bộ xử lý việc bồi thường không có đù năng lực và không dám đưa ra quyết định. Năng lực tài chính của các doanh nghiệp bảo hiểm còn nhiều yếu kém, cho nên đã lệ thuộc quá nhiều vào hoạt động tái bào hiểm. Căn cớ theo các chuẩn mực quốc tế, số vốn hiện có cùa các doanh nghiệp bào hiểm hoạt động trên thị trường mới chỉ đù đề đàm bảo giữ lại 4 0% phí bào hiểm đối với các nghiệp vụ bào hiêm có tái bảo hiểm. Bảng 2.8: v ốn điều lệ của các doanh nghiệp bảo hiếm Việt Nam TT Tên doanh nghiệp

Loại hình DN Cô phân 1 Bào hiẽm Việt Nam N ăm thành lập 1964 Vòn điêu lệ (Tỷ V N Đ) 900

2 Cô phân 2004 1500 Bào hiểm nhân thọ Việt Nam

3 Còng ty tái bào hiểm quốc gia 4 1994 1994 500 1100 Cô phân Cồ phần Công ty bào hiêm TP Hồ Chí Minh 5 Công ty bảo hiềm cồ phần Nhà 1995 70 Cô phân Rồng

Cò phân 1995 70 6 Công ty bào hiêm cô phàn Petrolimex 1996 100 7 Công ty bảo hiêm dâu khí Cổ phần

8 Công ty bảo hiêm cô phân Bưu 1998 70 Cô phân

2003 200 9 Cô phân điên Công ty cô phân bào hiêm Viên Đông2001 2001 6 10 Công ty cô phân môi giới bào Cố phần

2003 6 li Cổ phân hiểm Việt quốc Công ty cổ phần môi giới bảo hiểm Á Đông 2003 6 Cô phân 12 Công ty cô phân môi giới bào hiểm Đai Viết

Nguồn: Thị trường bào hiểm Việt Nam năm 2004, Nxb. Tài Chính, 2005

50

Trình độ đội ngũ làm công tác chuyên môn còn yếu kém

Qua bảng trên có thể thấy, khả năng tài chính của các doanh nghiệp bào hiêm V i ệt Nam là rất hạn chế. vốn kinh doanh cùa các doanh nghiệp bảo hiểm có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó thể hiện khả năng tài chính, quyết định việc doanh nghiệp có thể nhận trách nhiệm bảo hiểm là bao nhiêu, những rủi ro nào, khả năng chi trả khi tổn thất xảy ra, mức giữ lại sau khi đã tái bào hiểm, . .. Vì nguôn vòn hạn hẹp, nhiều doanh nghiệp Việt Nam không dám nhận bảo hiểm cho những tài sản, trách nhiệm dân sự có giá trị hay hạn mức trách nhiệm cao hoặc nhận nhưng buờc phải tái bảo hiểm cho các công ty khác. Ngay cả công ty Tái bảo hiềm Quốc gia cũng không thề hiện tốt vai trò nâng đỡ cho các công ty bảo hiểm gốc vì bàn thân nguồn vốn cùa doanh nghiệp này cũng không lấy gi làm dồi dào. Có không ít trường hợp, mặc dù nhận tái bào hiểm nhưng sau đó lại phải nhượng lại cho các công ty tái bảo hiềm nước ngoài có tiềm lực tài chính dồi dào để đảm bào khả năng thanh toán cho khách hàng. Do hạn chế về vốn, bản thân các công ty bào hiểm gốc và cả công ty tái bào hiểm quốc gia đã bò lỡ nhiều cơ hời kinh doanh và trở nên yếu thế trong cạnh tranh ngay trên chính thị trường của mình

Cạnh tranh trên thị trường bào hiểm diễn ra ngày càng gay gót, xuất hiện

hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh

Đày là mờt trong những nguyên nhân chính làm hạn chế năng lực cạnh tranh cùa các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam. Thực tế, trình đờ cùa các đại lý, cờng tác Hiện tại nguồn nhân lực chù yếu làm viên, tư vấn viên về bào hiểm còn rất hạn chế. công việc kinh doanh bào hiểm hầu hết đều từ các ngành kinh tế, kỹ thuật khác chuyển sang, số người được đào tạo về chuyên ngành bảo hiểm chỉ chiếm mờt tỷ lệ trong quá nhỏ. Chính vi nguồn nhân lực không được đào tạo về chuyên ngành nên nghiệp vụ. Nhân viên trình kinh doanh đã bờc lờ rất nhiều hạn chế về chuyên môn, bào hiểm chủ yếu nắm bắt công việc qua kinh nghiệm, thiếu nền tàng kiến thức để đáp ứng nhu cầu công việc. Cách làm việc thiếu chuyên nghiệp và hiêu biết cùa bờ phận đời ngũ kinh doanh bảo hiểm không những làm ảnh hường đến hiệu quả công trong công tác thẩm việc mà còn gây ra những phiền hà cho khách hàng, đặc biệt định và bồi thường tồn thất, gây mất lòng tin nơi khách hàng. Đe vượt qua hạn chế gian. này, ngành bảo hiểm Việt Nam cần nỗ lực hết sức và cần phải có thời

51

Giai đoạn 2004-2009, thị trường bảo hiểm chứng kiến cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp cả trong và ngoài nước. Đặc biệt trên thị trường bảo hiêm nhân thọ, cạnh tranh diễn ra rất mạnh mẽ giữa các doanh nghiệp bào hiểm Việt Nam với nhau và với các doanh nghiệp bảo hiềm nước ngoài. Không những cạnh tranh với nhau bằng chất lượng sản phởm, dịch vụ mà các doanh nghiệp còn sử dụng rất phô biến những biện pháp cạnh tranh không lành mạnh như giảm phi bảo hiểm tới mức không được phép, mở rộng điều khoản bào hiểm không đúng quy tắc và trả hoa hồng trực tiếp cho khách hàng. Thậm chí còn dùng các áp lực chính trị can thiệp đế lôi kéo khách hàng, ép khách hàng tham gia bảo hiểm bằng nhiều cách khác nhau. Những hành vi này đã và đang gây những ra những tác động nghiêm trọng đến sự phát triển cùa thị trường và lợi ích của các chủ thể liên quan. Hành vi trục lợi bào hiểm ngày càng gia tăng Mặc dù thị trường còn non trẻ, song đã sớm xuất hiện các hiện tượng trục lợi bào hiểm. Theo thống kê sơ bộ của Prudential và Manuliíe năm 2007 trong tổng số 11.001 trường họp yêu cầu trà tiền Bào hiểm mà các Công ty này nhận được, tỷ lệ số vụ xác minh có dấu hiệu trục lợi và đã từ chối trả tiền bảo hiểm là 2%. Hình thức trục lợi phổ biến trên thị trường bảo hiểm Việt Nam là khai báo sai sự thật, giả mạo hồ sơ, giấy tờ, thậm chí tự gây thương tích để đòi tiền bào hiểm. Đây là những hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, gây thiệt hại cho các công ty bảo hiểm và ảnh hường tới trật tự an ninh xã hội. Quy mô thị trường bào hiểm còn nhỏ bé, chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tê - xã hội Hạn chế này thể hiện khá rõ ờ tỳ trọng doanh thu phí bào hiếm trong GDP có tăng song vẫn còn rất thấp so với các nước trong khu vực và quốc tế. Doanh thu phí bào hiểm cùa trên thị trường bảo hiểm Việt Nam so với GDP là 2.2% trong khi tỷ lệ tương ứng của Singapo là 6,00%; Đài loan 6,9%; Thái Lan 4,7%; mức trung bình trên thế giới là 7,8% . Tốc độ tăng trường kinh tế của Việt Nam là khá cao, dãn số đông nhưng đến cuối năm 2008 các doanh nghiệp bào hiểm nhân thọ mới chỉ khai thác được hơn 9 triệu họp đồng. Các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ cũng

12 hĩTp://^\\^.webbaohiem.neƯindex.php/Thi-truonỊi/Thi-truong-bao-hiem-ĩ5-nam-phat-ĩrien-manh-me.htm]

52

trong tình trạng tương tự. Chính vi tỳ trọng tham gia bảo hiểm còn nhỏ bé, quy luật "Số đòng bù số ít" trong bào hiểm bị hạn chế, cho nên khi rủi ro xảy ra, tỷ lệ khách hàng được hường quyền lợi bào hiểm thấp, hậu quả của rủi ro chưa thực sự được san sộ. Nguyên nhân của những hạn chế trên có rất nhiều, song những nguyên nhân chinh phải kể đến là hệ thống luật pháp còn thiếu và chưa đồng bộ. Công tác quản lý Nhà nước về kinh doanh bào hiểm chưa theo kịp sự phát triển của thị trường. Phương thức kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh đối với các doanh nghiệp bảo hiểm còn nặng về thủ tục hành chính, về phía các doanh nghiệp bảo hiểm, do chì chú trọng đến mục tiêu tăng trường và chiếm lĩnh thị phần cho nên chính sách của họ chi tập trung vào khâu khai thác những sàn phẩm truyền thống. Nhũng sản phẩm mới, những thị trường mới chưa được quan tâm đúng mức. Trình độ quản lý, trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của một bộ phận cán bộ làm bào hiểm còn nhiều bất cập. Đặc biệt là nhận thức của khách hàng đã tham gia bào hiểm và cùa dàn chúng còn hạn chế. Phần lớn họ chưa ý thức được vai trò của bảo hiểm. Hơn nữa, thu nhập của họ còn thấp, tỷ lệ tích lũy chưa cao, cho nên mặc dù có nhu cầu tham gia bảo hiểm nhưng khả năng chưa cho phép. 2.2. Tình hình cạnh tranh trên thị truòng bảo hiếm Việt Nam 2.2.1. Bối cảnh cạnh tranh trên thị trường bão hiểm Thị trường bào hiểm mở cửa một cách nhanh chóng đã đặt nhiều thách thức cũng như cơ hội cho các doanh nghiệp bào hiểm Việt Nam Từ 1/1/2008, theo cam kết WTO của Việt Nam, nước ta cho phép các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài thành lập chi nhánh 1 0 0% vốn nước ngoài và sau 5 năm các doanh nghiệp này sẽ được phép cung cấp dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ. Như vậy, các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước sẽ bước vào một cuộc cạnh tranh gay gắt. Đặc biệt trong năm 2008, các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được phép cung cấp một số loại hình bảo hiểm bắt buộc và hường chế độ đãi ngộ quốc gia một cách đầy đù. Vì vậy, việc chia sè thị phân của các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước trong thời gian tới là điều tất yếu, khó tránh khỏi. Các doanh nghiệp bào hiểm nước ngoài với nguồn lực tài chinh dồi dào, nắm công nghệ và kinh nghiệm

53

dày dận trong lĩnh vực bào hiểm đang đặt ra những áp lực về cạnh tranh cho các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam. Hiện tại, trên thị trường bào hiểm có 50 doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm trong đó có đến 21 doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài. Các doanh nghiệp này mới gia nhập thị trường sau nhưng cũng đã nhanh chóng chiếm được thị phần, đặc biệt là trong lĩnh vực bào hiểm nhân thọ, các công ty bảo hiểm nước ngoài đã chiếm được đa số thi phần, trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ con số này mới chỉ dủng lại ở hon 10%. Điều đáng lo ngại nhất, là các doanh nghiệp bào hiểm nước ngoài không cần thành lập doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam cũng có thể vươn cánh tay của mình vào khai thác thị trường bảo hiểm Việt Nam theo cam kết WTO. Trong khi, năng lực bào hiểm của Việt Nam vẫn còn một khoảng cách nhất định với nhiều nước trên thế giới, nhất là về tài chính, còng nghệ, con người và chất lượng dịch vụ. Đây là cuộc cạnh tranh không cân sủc, vì vậy các doanh nghiệp bào hiểm Việt Nam cần phải trau dồi, nâng cao năng lực cạnh tranh, tìm cho minh lợi thế cạnh tranh trước các đối thù cạnh tranh nước ngoài. Bên cạnh những thách thủc đặt ra, việc mở cửa thị trường bào hiểm cũng tạo ra không ít cơ hội cho các doanh nghiệp bào hiểm Việt Nam. Trước áp lực cạnh tranh đặt ra trên thị trường bảo hiểm, các doanh nghiệp bào hiểm Việt Nam buộc phái nâng cao năng lực cạnh tranh để cạnh tranh với các doanh nghiệp bào hiểm nước ngoài. Cuộc khủng hoảng kinh tế đang gây ra những tác động tiêu cực đến thị trường bảo hiểm Việt Nam. Do hệ lụy cùa cuộc khủng hoảng mà mủc thu nhập thực tế của người dân thế giới nói chung, và người dân Việt Nam nói riêng, đã giảm đi cả về mặt tương đối và tuyệt đối. Từ đó, đã buộc người dân phải thắt chặt chi tiêu. Lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch là người Việt Nam cũng có xu hướng giảm đi tương đối. Hiện tượng này đã tác động trực tiếp đến nhu cầu tham gia bào hiểm tai nạn và sủc khỏe, bảo hiềm du lịch và các loại hình bảo hiếm nhân thọ nói chung. Ngoài ra, có một lượng đáng kể khách hàng đã tham gia bảo hiểm, nhất là tham gia

54

loại hình bảo hiểm nhân thọ, xin hủy bỏ họp đồng, do lo ngại về tình trạng lạm phát sẽ ảnh hường trực tiếp đến quyền lợi cùa họ. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc doanh thu phí bảo hiểm con người của các doanh nghiệp bảo hiểm đang hoạt động kinh doanh trên thị trường sẽ bị giảm đi, cho dù năm 2008 mới chỉ là sự giảm đi một cách tương đối, chưa đáng kề. Kinh tế toàn cỹu đang bị suy giảm đã làm gia tăng phí bảo hiểm ờ hỹu hết các nghiệp vụ bảo hiểm như: phí bào hiểm trách nhiệm lãnh đạo doanh nghiệp (D&O), phí bảo hiểm lỗi và bỏ sót (E&O), phí bào hiềm kỹ thuật,... Theo ông David Bradíbrd, Phó Chù tịch tập đoàn Advisen, đã đến lúc có đù các điều kiện để thị trường bảo hiểm chuyển sang giai đoạn tăng phí. Công ty tái bảo hiểm Munich Re của Đức vừa công bố rằng, họ sẽ áp dụng mức tăng phi bào hiểm lên hai con số vào năm 2009. Tình hình này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thu xếp tái bảo hiẽm cùa các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam. Bời muốn tái bào hiểm đi, các doanh nghiệp bào hiểm Việt Nam buộc phải tăng phí bảo hiểm gốc, mà điều này thì võ cùng khó khăn khi khủng hoảng tài chính đang có xu hướng diễn biến phức tạp. Cuộc khủng hoàng đã và đang ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu của nước ta sang thị trường Mỹ, Nhật Bản và các nước châu Âu. Ngay tù những tháng đỹu năm 2008, đã xuất hiện xu hướng giảm tốc độ xuất khẩu sang Mỹ - một thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Do nhu cỹu tiêu dùng tại Mỹ đang trẽn đà suy giảm mạnh do suy thoái kinh tế, nên trong năm 2008, tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu sang nước này chi đạt xấp xi 17%, thấp hơn khá nhiều so với mức 26,7% cùa năm 2007. Tỷ trọng xuất khẩu vào thị trường Mỹ của Việt Nam đã giảm từ 20,7% năm 2007 xuống còn 17,7% năm 2008. Tương tự, vào thị trường EU cũng giảm từ 1 8% xuống còn 16,5%. Hiện tượng này đã ảnh hưởng đáng kể đến doanh thu phí bào hiềm cùa các doanh nghiệp bảo hiềm phi nhân thọ đối với các nghiệp vụ bảo hiềm hàng hóa vận chuyển, bào hiềm tàu thủy và trách nhiệm dân sự của chù tàu . . . Ngoài ra, theo một quy luật chung trong lĩnh vực bảo hiểm, khi nền kinh tế bị suy thoái, bị khùng hoảng, các doanh nghiệp, các cá nhân làm ăn ngày càng khó khăn, thì hiện tượng khiếu nại đòi bồi thường và hiện tượng trục lợi bào hiểm lại

55

diễn ra phổ biến và rất phức tạp. Các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam cũng không phải là những trường hợp ngoại lệ. 2.2.2. Môi trường pháp lý cho hoạt động cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm

2.2.2.1. Các văn bản pháp luật liên quan đến vấn đề cạnh tranh trên thị trường

bảo hiểm

Đe có được một thị trường bào hiểm phát triển lành mạnh, việc hình thành khung pháp lý điều tiết thị trường có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Trong những năm qua, chính phù luôn quan tâm và khuyến khích hoạt động kinh doanh bảo hiểm thông qua việc xây dựng môi trường pháp lý ngày càng hoàn thiện và đàm bảo sự bình đồng trong cạnh tranh và phát triển lành mạnh trên thị trường bào hiểm Trong các văn bản pháp lý điều chính hoạt động kinh doanh trên thị trường bảo hiẽm đâu tiên phái kể đến Luật kinh doanh Bào hiểm có hiệu lực từ ngày 01/04/2001. Luật kinh doanh Bảo hiểm gồm 9 chương, 129 điều, là văn bàn có giá trị pháp lý cao nhất điếu chinh các quan hệ phát sinh trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Luật kinh doanh bảo hiểm trực tiếp điều chỉnh hoạt động kinh doanh bào hiểm, vì vậy cũng điều chỉnh trực tiếp các mối quan hệ trong kinh doanh bảo hiểm. Những hành vi cạnh ữanh trái với các qui định về quyền và nghĩa vụ các bên qui định trong luật này đều được coi là trái pháp luật. Nghị định số Ỉ18/2003/NĐ-CP cùa Chính phù ngày 13/10/2003 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bào hiểm, tạo ra cơ sờ pháp lý để duy trì trật tự, ký cương thị trường, đấu tranh với những hành vi cạnh tranh không lành mạnh, trục lợi, làm ảnh hường đen quyền và lợi ích chính đáng của người tham gia bào hiểm. Quyết định sổ 153/2003/QĐ-BTC về việc ban hành Hệ thống chì tiêu giám sát doanh nghiệp bào hiểm, thước đo hiệu quả hoạt động và sự an toàn về tài chính cùa doanh nghiệp bào hiểm; đồng thời cho phép cơ quan quàn lý bảo hiểm áp dụng biện pháp can thiệp trong nhũng trường hợp cần thiết. Đày là văn bàn pháp luật điều chình những hành vi cạnh tranh của doanh nghiệp bằng cách giảm phí bào hiểm liên tục dẫn đến mất khả năng bồi thường khi có tốn thất xảy ra đối với khách hàng. Luật cạnh tranh được Quốc hội thông qua ngày 03/12/2004 và có hiệu lực từ

56

ngày 01/07/2005. Đày là văn bản pháp lý quan trọng nhất điều chỉnh hành vi cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường bảo hiểm. Luật cạnh tranh có 6 chương và 123 điều với các qui định về hành vi được coi là hành vi cạnh tranh không lành mạnh, tác động tiêu cực tới các chủ thề khác trên thị trường và các chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh. V ới 6 chương, 123 Điều, Luật cạnh tranh được ban hành nhửm: - Kiểm soát các hành vi gây hạn chế cạnh tranh hoặc các hành vi có thể dẫn đến việc gây hạn chế cạnh tranh, đặc biệt khi mờ cửa thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế. - Bảo vệ quyền kinh doanh chính đáng cùa các doanh nghiệp, chống lại các hành vi cạnh tranh không lành mạnh. - Tạo lập và duy tri một môi trường kinh doanh bình đẳng. Đê đạt được mục tiêu này, Luật Cạnh tranh phàn các hành vi chịu sự điều chỉnh thành hai nhóm: hành vi hạn chế cạnh tranh và hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Đối với nhóm hạn chế cạnh tranh, Luật điều chinh 3 dạng hành vi gồm thoa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền và tập trung kinh tế. Đối với nhóm cạnh tranh không lành mạnh, Luật điều chình lo hành vi, gồm chỉ dẫn gây nhầm lẫn, xâm phạm bí mật kinh doanh, ép buộc trong kinh doanh, gièm pha doanh nghiệp khác...và các hành vi khác theo tiêu chí xác định tại khoản 4 Điều 3 cùa Luật do Chính phù quy định. về đối tượng điều chình, Luật cạnh tranh áp dụng đối với 2 nhóm đối tượng, gồm tò chức, cá nhân kinh doanh (doanh nghiệp), kể cả doanh nghiệp sản xuất, cung ứng sàn phẩm, dịch vụ công ích; doanh nghiệp hoạt động trong các ngành, lĩnh vực thuộc độc quyền nhà nước; và doanh nghiệp nước ngoài hoạt động ờ Việt Nam và hiệp hội ngành nghề hoạt động ờ Việt Nam. Ngoài ra, tại Điều 6, Luật Cạnh tranh cũng quy định các hành vi bị cấm đối với cơ quan quản lý nhà nước. Ngoài ra, có thể kể đến một số thay đổi như: một số văn bản pháp luật liên quan tới hoạt động kinh doanh bào hiểm được ban hành, sửa đổi đã tác động tích cực tới khả năng tăng trường doanh thu bảo hiểm cho toàn thị trường như Nghị định 45-46 (sửa đồi Nghị định số 42-43), các thông tư hướng dẫn về hoạt động kinh

57

doanh bảo hiểm được ban hành, sửa đổi cùng với các cam kết của Việt Nam về gia nhập WTO. Ngoài ra, các Nghị định như Nghị định bắt buộc về bảo hiểm cháy nồ, bảo hiểm xe cơ giới, hay Nghị định mới qui định về bảo hiểm y tế thay đổi cách thức chi trà (bệnh nhân tự đóng 2 0 % ), Nghị định qui định chi tiết Luật du lịch yêu cầu các công ty lờ hành mua bào hiểm bất buộc cho khách, cũng là một trong nhờng yêu tô quan trọng khiến thị trường bảo hiểm ngày càng sôi động 2.2.2.2. Quản lý nhà nước đối với hoạt động cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực bảo hiểm - Quản lý của Cff quan chuyên trách về bảo hiểm Trước hết, hoạt động cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực bảo hiêm chịu sự điều chình cùa cơ quan quản lý chuyên trách về bảo hiểm. Ờ Việt Nam, quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm được thực hiện thông qua: * Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về kinh doanh bảo hiềm. * Bộ tài chính chịu trách nhiệm trước chính phủ thực hiện quàn lý Nhà nước về kinh doanh bảo hiểm. Từ ngày 20/08/2003, Bộ tài chính thành lập một cơ quan chuyên trách quản lý mọi hoạt động bào hiểm ờ Việt Nam là Vụ bào hiểm. Vụ bào hiếm có chức năng giúp bọ Nội dung quản lý hoạt động kinh doanh bào hiểm cùa Nhà nước vừa đàm bào quàn lý, xử lý chặt chẽ nhờng vấn đề đã, đang và sẽ phát sinh trong hoạt động kinh doanh bào hiểm, vừa đàm bào tạo môi trường pháp lý, môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp bảo hiểm và thị trường bảo hiểm phát triển. Điều 120 Luật kinh doanh bảo hiểm quy quy định nội đung quàn lý nhà nước về kinh doanh bào hiềm bao gồm: > Ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm; xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển thị trường bảo hiềm Việt Nam; > Cấp và thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bào hiếm; giấy phép đặt vãn phòng đại diện của doanh nghiệp bào hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam;

58

> Ban hành, phê chuẩn, hướng dẫn thực hiện quy tắc, điều khoản, biêu phi, hoa hồng bảo hiểm;

> Áp dụng các biện pháp cần thiết để doanh nghiệp bảo hiềm bảo đảm các yêu cầu về tài chính và thực hiện những cam kết với bên mua bảo hiểm; > Tô chức thông tin và dự báo tình hình thị trường bảo hiểm; > Hợp tác quạc tế trong lĩnh vực bào hiểm; > Chấp thuận việc doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hoạt động ở nước ngoài; > Quản lý hoạt động của văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiếm, doanh nghiệp môi giới bào hiểm nước ngoài tại Việt Nam > Tổ chức việc đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ quàn lý và chuyên môn, nghiệp vụ về bảo hiểm; > Thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh bào hiểm; giải quyết khiếu nại, tạ cáo và xử lý vi phạm pháp luật về kinh doanh bào hiểm. Quàn lý cùa các cơ quan chuyên trách trong lĩnh vực bảo hiểm với nội dung đàm bào môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp bào hiểm nên cũng đã quan tâm đến vấn đề cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường bào hiểm. Tuy nhiên hoạt động quản lý cùa cơ quan quàn lý nhà nước đại với các hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực bào hiểm là chưa nhiều, mới chỉ dùng lại ờ mức răn đe, cành cáo mà chưa có các biện pháp tích cực, mạnh mẽ để hạn chế những hành vi này. Cơ quan quản lý hoạt động kinh doanh bão hiểm chưa đưa ra chế tài xử phạt cũng như các hành động cưỡng chế mạnh mẽ đại với các hoạt động bị phát hiện là cạnh tranh không lành mạnh. Trong các văn bản pháp luật quy định về kinh doanh bảo hiểm cũng chưa có một văn bản nào quy định cụ thể về việc quàn lý cạnh tranh trong lĩnh vực bảo hiểm. - Quản lý của Cục Quản lý cạnh tranh Ngoài việc chịu sự quản lý của cơ quan quản lý bảo hiểm, hoạt động cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường bào hiểm do Cục Quản lý cạnh tranh trực thuộc bộ Thương theo dõi, giám sát và xử lý vi phạm nếu có. Với chức năng chính là giúp Bộ trường Bộ Thương mại thực hiện quản lý nhà nước về cạnh tranh, bảo vệ

59

quyền lợi người tiêu dùng, chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ ứong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam, hoạt động của Cục cạnh tranh nhắm mục đích > Thúc đẩy mòi trường cạnh tranh lành mạnh Bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp và người tiêu dùng trước nhặng > hành vi hạn chế cạnh tranh Chông các hành vi cạnh tranh không lành mạnh. > Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng > Tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh hơn cho ngành sán xuất > trong nuớc > Hỗ trợ cho ngành sàn xuất trong nước, phòng chổng các vụ kiện bán phá giá, trợ cấp và tự vệ cùa nước ngoài.1 Đặc biệt, được sự đồng ý của Chính phủ và Bộ Tài chính, ngày 09/07/1999, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam đã được thành lập với chức năng đại diện cho tiếng nói và quyền lợi của các doanh nghiệp bào hiểm trước các cơ quan nhà nước có thầm quyền và công chúng. Việc thành lập Hiệp hội đã góp phần hỗ trợ cho công tác quản lý Nhà nước được hiệu quà hơn. Hiệp hội Bảo hiềm còn là nơi các doanh nghiệp liên kết, hỗ trợ, hợp tác, thúc đầy lẫn nhau cùng phát triển lành mạnh trong thị trường bào hiểm Việt Nam theo khuôn khổ pháp luật Việt Nam. 2.3. Thực trạng cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường bảo hiếm 2.3.1. Nguyên nhân dẫn đến cạnh tranh không lành mạnh Trong lĩnh vực bão hiểm, để phân tán rủi ro, các doanh nghiệp thường duy tri hoạt động tái bảo hiểm cho nhau, vì vậy các sàn phàm bào hiểm có tính tuông đồng và tính quốc tế rất cao. Khi một doanh nghiệp mới vào thị trường hoặc muốn giành khách hàng từ các doanh nghiệp khác để tăng thị phần, thì biện pháp cạnh tranh phổ biến nhất là hạ phí, tăng tỷ lệ hoa hồng trong khai thác hay áp dụng các biện pháp cạnh tranh không lành mạnh khác. Tuy nhiên, việc áp dụng các biện pháp này về lâu dài vừa gầy ra rủi ro cho chính doanh nghiệp bảo hiểm vừa làm thị trường bảo

13 Website c ủa C ục Q u án lý cạnh tranh: http://w\vw.vcad.gov.\ n/Weh/AboutUs.aspx?zoneid=2<£:lan

60

h i ểm V i ệt N am phát t r i ển không lành mạnh. N h ữ ng nguyên nhân chính dẫn đến t i nh

t r ạ ng này là:

Thứ nhất, q uy mô c ủa các doanh n g h i ệp bảo h i ềm p hi nhân t họ V i ệt N am

không đồ ng đều. T r o ng số các doanh n g h i ệp bào h i ểm p hi nhân t họ h i ện n ay thì các

d o a nh n g h i ệp l ớn v ới số v ốn điều lệ trên 5 00 tỷ đồ ng g ồm B ào V i ệ t, B ào M i nh và

P V I. Chính vì v ậy mà các công ty này t ận d ụ ng đ ược l ợi t hế k i nh tế theo q uy m ô.

V ới t i ềm l ực tài chính và dự phòng n g h i ệp vụ l ớn hơn n h i ều so v ới các công ty còn

lại thì t r o ng cạnh tranh, v i ệc g i ảm giá dờch vụ (phí bào h i ể m) là điều h i ển nhiên.

B ên cạnh đó là v ấn đề m a ng tính lờch sử c ủa thờ trường bào h i ểm V i ệt Nam. T r o ng

suốt m ột t h ời g i an dài chỉ có m ột mình B ào V i ệt t h ực h i ện c u ng cấp dờch vụ bào

h i ể m, vi v ậy các doanh n g h i ệp bào h i ểm ra đời sau B ào V i ệt ít n h i ều có sự kế t h ừa

về nhân sự và n g h i ệp vụ nên n h i ều k hi doanh n g h i ệp ra đời sau thường c h ọn g i ải

pháp cạnh t r a nh g i ảm phí t r o ng g i ai đoạn đầu k i nh doanh c ủa m i n h. về phía các

doanh n g h i ệp doanh n g h i ệp bảo h i ểm có thờ phần l ớn m u ốn g iữ đ ược khách hàng để

a iữ thờ p h ần thì không còn cách nào khác là hạ phí bảo h i ểm theo h ay áp d ụ ng các

b i ện pháp cạnh tranh không lành m ạ nh khác để đối phó.

Thứ hai là cơ chế khoán doanh t hu c ủa D N BH c ho c hi nhánh và công ty

thành viên. C hi phí tiền lương và quàn lý c ủa đơn vờ được ấn đờnh trên tỉ lệ % nhất

đờnh cùa d o a nh t hu phí bào hiểm. Vì vậy, họ cần doanh t hu bằng m ọi giá, kể cà hạ

phí bào h i ểm thấp hơn n h i ều để giành giật khách hàng, giành giật h ọp đồ ng bào

h i ể m.

Thứ ba là cơ c hế hạch toán. Các doanh n g h i ệp bảo h i ểm thường phân cấp

cho c hi nhánh g i ải q u y ết b ồi thường c ho n h ữ ng vụ t ai n ạn có giá trờ d ưới 10 t r i ệu

đồng, l ớn hơn p h ải g ửi về t rụ sờ chính g i ải quyết. Vi v ậy không khoán h i ệu q uả c ho

chi nhánh, về phía c hi nhánh, k hi l ấy doanh t hu t rừ đi số t i ền giãi q u y ết b ồi thường

t h ấy chênh lệch l ớn là đã đạt m ục tiêu. về phía doanh n g h i ệp bào h i ể m, l ấy d o a nh

t hu t rừ đi số t i ền đã g i ải q u y ết b ồi thường cùa toàn công ty có chênh lệch dương cao

(có lãi l ớ n) hoặc ti lệ b ồi thường thấp ào tường là có lãi nên tiếp t ục hạ phí để cạnh

tranh. Chỉ có phòng kế toán là nơi p h ải hạch toán đúng q uy đờnh c ủa T T 1 5 5, T T 1 56

phí bào h i ểm p h ải t rừ đi 1 0% h oa h ồ ng đại lý, 2% c hi phí đề phòng h ạn c hế t ồn thất

61

và phải trừ đi các khoản trích lập dự phòng, sau đấy, phần còn lại mới là quỹ bồi thường trong năm: Dự phòng phi chưa được hưởng bằng 5 0% số phí thực thu trong năm vì các hợp đồng bảo hiểm được kí kết từ tháng 1,2,3,.. .12 vì nhủng hợp đồng này còn giá trị hiệu lực tương đương với thời gian đó trong năm sau. Dự phòng bồi thường cho nhủng tồn thất đã có thông báo của khách hàng đã giám định được thiệt hại hay tổn thất đã giải quyết bồi thường nhưng khách hàng chưa chấp nhận đòi bồi thường lớn hơn, đang giãi quyết xét xử tranh chấp tại tòa án. Dự phòng có khoáng giao động lớn cho nhủng tổn thất thiên tai hàng chục năm, hàng trăm năm xuất hiện Ì lần như ngập nước của Hà nội 2008, bàng 5% doanh thu. Ngoài ra, nếu thận trọng, doanh nghiệp bảo hiểm còn phải trích lập dự phòng bồi thường cho nhủng tồn thất chưa thông báo hoặc chưa giám định được thiệt hại. Nếu đem số tiền đã giải quyết bồi thường trong năm chia cho số tiền quỹ bồi thường nói trên theo đúng bản chất cùa hoạt động bào hiểm thì chắc chắn không ít đơn vị không đủ quỹ đề giãi quyết bồi thường hay nói cách khác là thua lỗ. Vậy là do cách hạch toán không chuyên nghiệp mà nhiều doanh nghiệp đã ngộ nhận về tình hình kinh doanh của mình, tiếp tục chọn phương án cạnh tranh không lành mạnh bằng mọi cách vì mục tiêu giành thị phần trước mắt mà không tính đến hậu quả sau đó. Thứ tư là khách hàng tham gia bảo hiểm đều không mong muốn tồn thất xảy ra tức là không mong muốn hường lợi ích cùa việc mua sàn phẩm bào hiểm và trên thực tế rất ít khách hàng sử dụng đến sản phẩm bào hiểm sau khi mua bào hiểm. Khi được hưởng thụ, khách hàng mới phát hiện được nhủng ưu điểm cũng như nhược điểm cùa sản phẩm bảo hiểm cùa doanh nghiệp bào hiểm này so với sản phẩm bảo hiểm cùa doanh nghiệp bào hiểm khác là quá muộn từ đó mới phát hiện được tác hại của việc phí bào hiểm thấp. Thứ năm, về mặt quàn lý nhà nước. Cạnh tranh trong việc giảm phí dẫn đến nhủng biến tướng trong cạnh tranh mà Nhà nước không giám sát hết được, đó là nhủng trường hợp doanh nghiệp giảm phí trực tiếp hoặc thông qua hoa hồng để rồi

62

doanh nghiệp phải khó khăn trong việc tìm ra cách hợp lý hóa các khoản chi này. Luật kinh doanh bảo hiểm, nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực mang tính thuyết phục. Bên kinh doanh bảo hiểm đã có nhưng mức chế tài chưa cạnh đó, mặc dù các văn bàn pháp lý đã có nhung việc giám sát kiểm tra lại bị buông lòng, dẫn tới tình trạnh "lách" luật. 2.3.2. Các biểu hiện của hành vi cạnh tranh không lành mạnh Sự xuất hiện cùng lúc nhiều doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm đã làm cho hoạt động cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh bào hiểm ngày càng gay gủt và khóc liệt hơn. Cạnh tranh diễn ra gay gủt giữa các doanh nghiệp bảo hiểm chủ yếu là trong lĩnh vực bào hiểm phi nhân thọ. Các biện pháp cạnh tranh không lành mạnh mà các doanh nghiệp thường dùng gồm có: giảm phí bảo hiểm, tàng hoa hồng, mở rộng phạm vi bào hiểm, lợi dụng sự can thiệp hành chính. 2.3.2.1. Hạ phí bảo hiểm Việc hạ phí bảo hiểm nhằm có được thị phần hay giành được dịch vụ không phái là hình thức cạnh tranh mới song lại đang trờ thành công cụ cạnh tranh của nhiều doanh nghiệp bào hiểm trên thị trường bào hiểm Việt Nam hiện nay. Trên thực tế, thị trường bào hiểm Việt Nam đã xuất hiện tình trạng có những sản phàm bảo hiểm mức phí đã giám từ 40 - 50%, thậm chí còn thấp hơn quy định của Bộ Tài chính rất nhiều lần. Để giành được dịch vụ, nhiều công ty bảo hiểm sẵn sàng hạ phi bàng mọi giá mà không tính đến hiệu quà kinh doanh. Tinh trạng cạnh tranh không lành mạnh nói trên bủt đầu lan trẽn diện rộng từ khi các công ty sử dụng những cán bộ nhân viên không có nghiệp vụ bào hiềm hay thực hiện chế độ khoán doanh thu phí bào hiểm cho các chi nhánh, phòng bào hiểm khu vực hay đại lý. Đẻ đạt chì tiêu được giao khoán, các bộ phận này buộc phải chạy theo doanh số, không đánh giá, kháo sát rủi ro, bán sản phẩm bảo hiểm bằng mọi giá. Diêm qua tình hình cạnh tranh về phí của một số sản phẩm bào hiểm cơ bản trong thời gian qua ta có thề nhận thấy rất rõ vấn đề này. Đối với báo hiểm bai buộc, theo Công văn sồi 1106 TC/BH ngày 30/9/2004 Bộ Tài chính đã khuyến cáo các công ty không được khuyến mãi với loại hình bào chấp quỵ định đó, một số công ty bảo hiềm bủt buộc với xe máy. Thế nhưng bất

63

14http://www. webbaohiem.net/indcx.php/TI1i-truon2/Canh-tra11h-ha-phi-Lam-suy-yeu-lhi-truona-BH-Xe-Co-

Gioi.htmt

hiểm như Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (Pjico), Công ty Bảo hiềm Bảo Minh, Công ty Bảo hiểm Viễn Đông... đã công khai thực hiện việc khuyến mãi đối với khách hàng mua bảo hiềm bắt buộc với xe moto 2 bánh. Hình thức bảo hiểm được đưa ra là tặng xăng, đường ăn, . . . Thậm chí có nhấng chiêu khuyến mãi đặc biệt như "Mua bảo hiểm xe máy trúng thưởng xe máy, trúng thưởng bếp ga" cùa Công ty cổ phần Bảo hiểm xăng dầu Pjico tại Bắc Ninh diễn ra rất rầm rộ. Điều này rõ ràng là vi phạm quy định Luật Kinh doanh bảo hiểm và quy định hướng dẫn của Bộ Tài chính. Một đoàn kiềm tra liên ngành: Tài chính- Giao thông Vận tải - Công doanh loại hình này đều an đã tiến hành kiềm tra và phát hiện hầu hết các DN kinh có sai phạm trong việc bán bào hiểm bắt buộc với xe máy đều có bán kèm hoặc ép mua thêm loại bảo hiểm tự nguyện. Không thực hiện nghiêm túc việc trích doanh thu (3%) để đầu tư cho các công trình an toàn giao thông... 14 Đối với bảo hiểm hàng hóa, nhiều doanh nghiệp bảo hiểm đã hạ mức phí từ 40-60%, kể cà đối với các mặt hàng nhạy cảm có tỷ lệ bồi thường cao. V ới mặt hàng sắt thép, phi bảo hiềm đã giảm tới 70%. Trước đây, phí bào hiểm mặt hàng này trung binh vào khoảng 0,14% tổng giá tri lô hàng. Hiện nay, có doanh nghiệp đã đưa ra mức phí hạ xuống còn 0,08%, rồi đẩy phí xuống còn 0,06% và gần đầy nhất chỉ còn 0,05%. V ới mặt hàng phân bón, phí bào hiểm đã giảm từ 0,6% còn 0.3- 0,35%. Hiện nay tất cả các công ty bảo hiếm đều thực hiện nghiệp vụ bào hiểm cho hàng hóa xuất nhập khẩu. Ngoài các công ty bào hiểm trong nước, đối tượng tiềm năng cùa sản phẩm này còn có các công ty bảo hiểm liên doanh, công ty bảo hiểm 100% vốn nước ngoài, là nhấng công ty có tiềm lực tài chinh mạnh và có công ty mẹ sẵn sàng chịu lỗ để được bảo hiểm nhấng lô hàng giá trị lớn. Trong khi đó, vì nôn nóng muốn giành thị phần, các công ty cổ phần bào hiểm mới ra đời đã sẵn nhấng khách hàng lớn, có nhiều tiềm sàng hạ phí bảo hiểm đến "chóng mặt" đối với năng để khai thác. M ột sản phẩm rẻ hơn thông thường không thể có một chất lượng phục vụ tốt. Vì với mức phí bào hiểm thấp, sàn phàm bào hiểm đó không thể tái bào

64

h i ểm được. K hi có t ổn thất x ảy ra, đặc b i ệt là v ới lô hàng có giá trị l ớ n, v ượt quá

k hả năng t h a nh toán, hơn n ữa l ại không được tái bào h i ể m, khách hàng sẽ là n g ười

chịu n h i ều t h i ệt thòi k hi các q u y ền l ợi bảo h i ểm không đ ược bào đàm.

Dịch vụ bào hiểm xây dụng, lắp đặt luôn là loại hình bảo h i ểm có m ức t hu

l ời l ớn do n h ữ ng r ủi ro, t ổn thất x ảy ra v ới các công t r i nh xây d ự ng là không n h i ề u.

M ỗi n ă m, cả n ước có thèm hàng ngàn công trình xây d ự ng m ớ i, dịch vằ b ảo h i ếm

các công trình xây dựng, lắp đặt c ũ ng vì t hế mà phát t r i ển m ạ nh theo. T uy nhiên,

sản p h ẩm bảo h i ểm này đang t i ềm ẩn n h ữ ng r ủi ro lòn do tình trạng n h i ều d o a nh

nghiệp bào h i ềm đang cạnh t r a nh bằng cách g i ảm phí, kể cả chấp n h ận p hi kỹ thuật,

có t hề dẫn đến v i ệc các hãng tái bào h i ểm từ c h ối c hi trà n ếu x ảy ra sự cố. T h eo q uy

định, đè t h ực h i ện m ột h ợp đồ ng dịch vằ bảo h i ểm xây d ự ng c ho các công trình có

v ốn đầu tư trên 50 t r i ệu USD, các doanh n g h i ệp bảo h i ểm t r o ng nước (nhà bào h i ểm

gốc) b u ộc p h ải t hu x ếp v i ệc tái bảo h i ểm v ới các d o a nh n g h i ệp tái bào h i ểm n ước

ngoài có m ức độ tín n h i ệm n h ất định n h ằm đảm bảo an toàn tài chính cho dự án.

T h ực tế có n h i ều doanh n g h i ệp bào h i ểm t r o ng nước đã chào phí thấp hơn cà m ức

phí c ủa công ty tái bảo h i ể m. Tình trạng này d ẫn đến n g uy cơ n ếu có các sự cố d ẫn

đến p h ải b ồi thường, các nhà tái bảo h i ểm có t hể sẽ từ c h ối t h a nh toán do h ọp đồ ng

của nhà bào h i ểm g ốc v ới khách hàng không đúng tiêu chuẩn. Các công ty b ảo h i ểm

gốc này không n h ận t h ức được r a ng chỉ cần m ột vằ t ổn thất l ớn x ảy ra t hi phí bào

h i ểm tích l ũy và l ời lãi n h i ều n ăm k i nh doanh cũng không đủ c hi trà b ồi thường.

T r o ng k hi đó, các còng ty bào h i ểm m ới thành lập l ại thường chưa có tích l ũy n h i ều

từ các khoăn dự phòng n g h i ệp vằ (bao g ồm dự phòng dao độ ng lòn). H à nh vi này

k h i ến cả khách hàng và công ty bảo h i ểm gốc có t hể sẽ phá sàn.

Đoi với nghiệp vụ bào hiểm đóng tàu, các doanh n g h i ệp bào h i ếm c ũ ng đang

cạnh tranh g ay gắt và có n h ũ ng b i ểu hiện đáng báo động. M ặc dù n g h i ệp vằ này

m ới t r i ển k h ai t r o ng n h ữ ng n ăm g ần đây, nhưng thị trường bảo h i ểm đóng tàu là

m ột thị trường đầy t i ềm năng và h ứa hẹn v ới các doanh n g h i ệp bào hiểm. Bởi v ậ y,

các d o a nh n g h i ệp đã cạnh t r a nh n h au g i ảm phí bảo h i ềm chỉ còn 5 0% so v ới m ức

phí ban đầu. Có d o a nh n g h i ệp bảo h i ểm đóng tàu 6.500 tấn v ới phí 0 , 2 5% t r o ng k hi

đó b i ểu p hi là 0 , 4 5% l ại còn hoàn phí 1 0% k hi t ổn thất không x ảy ra. Có t hể t h ời

65

15 TS. Nguyễn Đình Quang, TS. Nguyễn Bá Linh, Tổng Công ty Bào Việt, những hành vi hạn ché cạnh tranh, cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực báo hiểm tại Việt Nam, hưp://\v\vw.\vebbaohiem.net/inde\.php/Bao-cao-ĩmhien-cuu-thi-triion<.i/Yiew- eategorv.html?orderbv=dmdate published

gian đầu chưa có tổn thấy nhưng trong trường hợp rủi ro xảy ra tổn thất, mức độ bồi thường khi đó là rất lớn, nhất là trong bối cảnh các cơ sờ đóng tàu ờ Việt Nam mới được hình thành, thiếu chuyên nghiệp và khó có thể đàm bảo an toàn được. 15 Ngoài ra, tình trạng cạnh tranh bàng cách hạ phí bảo hiểm đang diễn ra ờ rất nhiều nghiệp vắ khác dưới những hình thức khác nhau. Nghiệp vắ bảo hiểm con người có sự cạnh tranh gay gắt với việc bán bào hiểm gộp nhóm từ 3-5 người nhằm giảm phí. Đôi với nghiệp vắ bào hiểm xe cơ giới, xuất hiện tình trạng doanh nghiệp bảo hiêm đưa ra bàn chào giá cả gói bao gôm cả bảo hiêm bắt buộc trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới, bảo hiểm vật chất xe, bào hiểm người ngồi trên xe, trong đó giảm phí hai loại bảo hiểm sau để hấp dẫn khách hàng. Đối với bảo hiểm các dự án lòn hơn như các dự án thủy điện nhỏ, một số doanh nghiệp bảo hiểm đua nhau hạ phí xuống rát thấp trong khi các nhà tái bảo hiểm lại không quàn lý được rủi ro này. Có thê nói, chưa bao giờ, các công ty bảo hiểm phi nhân thọ lại cạnh tranh căng thẳng như hiện nay. Tình trạng hạ phí bảo hiểm thấp hơn phí tái bảo hiểm liên tắc xảy ra dẫn đến sự phát triển không lành mạnh của thị trường bảo hiểm. 2.3.2.2. Tăng phí hoa hồng khai thác không đúng với qui định của nhà nước Thị trường bào hiểm phi nhân thọ hiện đang trong tinh trạng càng làm càng lỗ hoặc gần như không có hiệu quả, do việc chi hoa hồng quá mức giữa các doanh nghiệp. Theo quy định tại Thông tư số 76/TC/TCNH ngày 25/10/1995 cùa Bộ Tài chính quy định chế độ hoa hồng bảo hiểm và thông tư số 02/TC/TCNH của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi bổ sung việc thực hiện hoa hồng bào hiêm (trước đây) và Nghị định 42/2001/NĐ-CP ngày 1/8/2001 cùa Chính phủ qui định chi tiết thi hành một số điều cùa luật kinh doanh bảo hiểm và Thông tư 71/BTC ngày 28/8/2001 hướng dẫn thi hành NĐ 42/CP thì đối tượng được chi hoa hồng bảo hiểm là: - Đại lý bảo hiểm; - Cộng tác viên bảo hiểm; - Tổ chức môi giới bảo hiểm.

66

Và doanh nghiệp bảo hiểm không được chi hoa hồng cho các đối tượng sau: - Các tổ chức, cá nhân mang lại dịch vụ cho doanh nghiệp bảo hiểm nhưng không được pháp luật Việt Nam cho phép hoạt động kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam; - Các tô chức, cá nhân trực tiếp mua bảo hiểm; - Cán bộ, nhân viên của chính doanh nghiệp bảo hiểm. Sờ dĩ pháp luật quy định như trên nhẫm tránh các hiện tượng tiêu cực xây ra trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Bởi vì nếu chi trả hoa hồng cho tổ chức, cá nhân trực tiếp mua bảo hiểm hoặc các cán bộ nhân viên của chính doanh nghiệp bào hiếm thì sẽ dẫn đến tình trạng tiền hoa hồng sẽ vào tay cùa một số ít cá nhân nào đó nhu người đại diện của doanh nghiệp đứng ra mua bào hiểm. Hon nữa để tạo sự bình đăng trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm thương mại thì chì có những tổ chức trung gian trong mua bán bào hiểm được pháp luật thừa nhận mới được chi trà hoa hồng. Tuy nhiên trong thực tiễn cạnh tranh, các doanh nghiệp bào hiểm đã vận dụng linh hoạt việc chi trà hoa hồng bảo hiểm để cạnh tranh. Mặc dù pháp luật đã nghiêm cấm việc chi trả hoa hồng cho một số đối tượng nhưng do cạnh tranh, phần lớn hoa hồng bảo hiểm được gián tiếp chuyển tới các đối tượng không được nhận hoa hồng như đã nói ở trên, đặc biệt là các tổ chức cá nhân trực tiếp mua bào hiểm. Có rất nhiều hình thức để chi trả hoa hồng cho các đối tượng đó như: + Chi trà thông qua các đối tượng được phép chi hoa hồng. Tức là trên thực tế chi trả trực tiếp cho đối tượng không được phép chi nhung thủ tục chi lại thông qua các đối tượng được phép chi ừà. + Thông qua các hình thức: quà tặng các ngày lễ, tết, đi du lịch, . . . Việc chi hoa hồng sẽ thiết lập được mối quan hệ khá bền vững giữa người đại diện của người được bào hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm bời vì hoặc chính người trực tiếp đi mua bào hiểm hoặc người đứng đầu doanh nghiệp mua bào hiểm có nhiều quyền lợi trong khoản tiền hoa hồng bảo hiểm. Thực tiễn ở thị trường bào hiểm Việt Nam, việc chi hoa hồng không nhũng không đúng đối tượng mà còn không đúng về tỳ lệ hoa hồng cho phép. Theo quy định, khi ký được hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp kinh doanh bào hiểm được

67

phép chi từ 0,5% đến 2 0% hoa hồng (tùy loại hợp đồng) cho đại lý bảo hiểm hoặc tối đa không quá 1 5% cho công ty môi giới bào hiểm 1 6. Tuy nhiên, trên thực tế, các đơn vị phải chi nhiều hơn để có được dịch vụ. Cách chi này đã dẫn đến hệ quà là tiền hoa hồng lại vào tay một số nguôi đại diện cho doanh nghiệp mua bảo hiểm hoặc người đỗng đầu các doanh nghiệp đó. Tính cạnh tranh không lành mạnh của biện pháp này thề hiện ờ chỗ các doanh nghiệp bảo hiểm đã vi phạm pháp luật khi chi hoa hồng không đúng đối tượng, không đúng tỳ lệ theo quy định của pháp luật. Hon nữa việc chi hoa hồng này giống như một hình thỗc "thỏa thuận ngầm" giữa người đại diện bên mua bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm về các quan hệ bảo hiểm sau này. Chính vì vậy biện pháp lôi kéo khách hàng này đã làm ảnh hường đến những doanh nghiệp bảo hiểm không áp dụng biện pháp này. Ngay cả đối với các doanh nghiệp bảo hiểm sử dụng biện pháp này cũng tạo ra những tiêu cực rất lớn khi biếu xén quà cáp, mời đi tham quan, nghỉ mát, . . .Với tinh trạng cạnh tranh như hiện nay, hoa hồng chi cao, phí bào hiếm thấp và như vậy sẽ không đù chi trả bồi thường cho khách hàng. Nếu xảy ra tồn thất phải bồi thường thì coi như hết lãi. Điều này giải thích tại sao chi phí kinh doanh bảo hiểm ờ Việt Nam hiện nay quá cao: 1 2% trong khi ở các nước chì thường 5-6%. Có DN doanh thu cà Ì .000 tỉ đồng/năm nhưng lãi chỉ còn Ì ti đồng. Cạnh tranh trong bối cảnh kinh tế phát triển nhưng lợi nhuận kinh doanh bào hiểm neày càng thấp là một nghịch lý trong kinh doanh tại thị trường bảo hiểm Việt Nam 1 7. 2.3.2.3. Mở rộng quá mức quyền lợi được bào Mém

Như đã phân tích ở trên, do sản phẩm bào hiểm thường có tính tuông đồng và tính quốc tế rất cao. Vì vậy, để có thể thâm nhập thị trường và nhanh chóng chiếm lĩnh thị phần, ngoài cạnh tranh hạ phí bảo hiểm, tăng chi phí hoa hồng khai thác, các doanh nghiệp bào hiểm còn áp dụng biện pháp mở rộng quá mỗc quyền lợi

16 TS. Nguyền Đình Quang, TS. Nguyễn Bá Lỉnh, Tổng Côna ty Bảo việt, những hành vì hạn chế cạnh tranh, cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực bảo hiềm lại Việt Nam, hnp:/A\ ụ \v.\\ ebbaoliicm.net/index. php/Bao-cao-rmhĩeii-ci]u-thi-tinoim/V'iew- catcĩiQĩA .html .'orderh\•-đmdalc puhlishcd

17 Nguồn: Tổne hợp từ Tạp chí tài chính các sổ năm 2008

68

doanh.

bảo hiểm để có thể dễ dàng ký kết được hợp đồng mà không tính đến hiệu quà kinh

Đôi với bào hiểm hàng hóa, các công ty môi giới bảo hiềm luôn đưa ra các điều khoản mở rộng trái tập quán bảo hiềm quốc tế như không áp dụng thu phí tàu già theo qui định đối với các tàu chờ hàng nguyên chuyến (nhưng vẫn cấp debit note đê người được bảo hiêm đòi nước ngoài), thiêu hàng trong container còn loại trừ trong qui tắc bảo nguyên kừp chì, điều khoản bảo hiểm cho các rủi ro bị thấp nhưng trách nhiệm của người hiếm . .. đã dẫn đến tinh trạng phí thu ngày càng cạnh đó, các công ty môi giới bảo hiêm trong nước có bảo hiềm ngày càng cao. Bên phục khách hàng thể do sự thiếu kiểm tra kiểm soát của nhà nước và muốn thuyết nên môi giới đưa ra các điều khoản mờ rộng không đúng với tập quán bảo hiểm như bào hièm hàng thiêu trong container còn nguyên kừp chì, bảo hiểm các rủi ro bị loại trừ trong qui tắc bào hiểm quốc t ế . .. Như vậy, vô hình chung, các nhà bảo hiểm trong nước phải nhận cả rủi ro do người bán hàng ờ nước ngoài gây ra và điều này dễ dẫn đến trục lợi bào hiểm... Có những trường hợp, khi không hạ phí, nhà bảo hiểm còn mở rộng điều kiện bảo hiểm không có trong nghiệp vụ để thu hút thêm khách hàng. Ví dụ, có doanh nghiệp bảo hiểm đã bào hiểm chỉ cho hạ thủy tàu mà không phải là toàn bộ thời gian đóng tàu, chấp nhận rủi ro cao nhất trong điều kiện kỹ thuật hạ thủy của Việt Nam còn hạn chế đê hạ phi bào hiểm. Có doanh nghiệp còn cải tiến thời hạn chạy thử là 250 hải lý hoặc một tháng. N g ười được bào hiềm, kéo dài hạn hạ thủy bào hiếm được chọn một trong hai điều kiện đó nếu có lợi cho mình, trái với quy tắc là điều nào xảy ra trước thì chấm dứt. Đối với lĩnh vực bảo hiểm cháy, nô, cạnh tranh hạ phí, nới rộng điều kiện, điều khoán bảo hiểm đến mức không tường. Không những vậy, sự tác động cùa một chung như số môi giới báo hiểm làm ảnh hường xấu đến thị trường bảo hiểm nói sung không đồng bộ với nội việc đưa ra đến 200 điều kiện mờ rộng, bào hiểm bổ dung đơn bảo hiểm và lấn sang phạm vi một số sàn phẩm bào hiểm khác. Thực trạng thu phí bảo hiểm thấp hơn phí tái bào hiểm, đâu thâu bò phí thấp, môi giới bào hiểm đưa ra quá nhiều điều khoăn, điều kiện bào hiẽm phức tạp đã dẫn

69

đến việc doanh nghiệp bảo hiểm không thể đàm bào quyền lợi cho đối tượng bào hiểm khi có tổn thất xảy ra. Đây là việc làm ngắn hạn, chỉ tính đến doanh thu và thị phần trước mắt mà không lường hết được rủi ro khi mở rững các điều kiện bảo hiêm. Kết quả là các dịch vụ trong phạm vi mức giữ lại phí hạ quá nhiều dẫn đến thực trạng phí cao, dịch vụ tốt lại phải tái bảo hiểm ra nước ngoài, phí thấp, rủi ro cao giữ lại cho phía bào hiểm Việt Nam. 2.3.2.4. Lợi dụng sự can thiệp hành chinh Ngoài các hình thức cạnh tranh nói trên, mữt số doanh nghiệp trong lĩnh vực bảo hiểm còn sử dụng các biện pháp hành chính để gây sức ép, lôi kéo, ép buữc người tham gia bảo hiểm phải mua bảo hiểm hoặc sử dụng dịch vụ môi giới bảo hiêm tại mữt doanh nghiệp, trái với quyền tự do lựa chọn và giao kết hợp đồng. Theo hướng dẫn tại mục 1.2 Thông tư số 27/1998/TT-BTC ngày 04/03/1998 của Bữ Tài chính về các quy định cụ thể về khai thác bào hiểm quy định: "Nghiêm cấm các doanh nghiệp bào hiểm thòng qua các tổ chức, cá nhân ép buữc mua bảo hiểm dưới mọi hình thức làm ảnh hưởng đến quyền lợi chính đáng của người tham gia bảo hiểm. Nghiêm cấm các công ty cổ phần ép buữc các cổ đông phải mua bào hiểm tại chính công ty mình". Thực tế tại thị trường Việt Nam, mữt số các doanh nghiệp bào hiểm dựa vào thế mạnh của cơ quan chù quản đối với mình để gây sức ép đối với các đơn vị, công ty tham gia bào hiểm ờ đơn vị mình bằng các văn bản mang tính mệnh lệnh hành chính. Trên thị trường bảo hiềm cũng xuất hiện nhiều công ty bào hiểm chuyên ngành, tại đó ngành này buữc các đon vị thành viên trong cùng mữt tổng công ty tham gia bào hiểm tại mữt doanh nghiệp bảo hiểm trực thuữc trong khi ngành này, công ty này chỉ có 3 0% vốn trong công ty bào hiểm của họ. Đây là mữt trong những biểu hiện của đữc quyền trong kinh doanh đối với những sản phẩm có tính chất đặc thù riêng. Các cổ đông lớn tham thành lập nên các công ty bào hiểm cổ phần hầu hết là các doanh nghiệp Nhà nước trực thuữc các ngành kinh tế then chốt như xăng dầu, dầu khí, bưu điện . . . Khi công ty cồ phần ra đời thì ngay lập tức xuất hiện tình trạng đữc quyền về khai thác bảo hiểm trong những ngành này. Dưới mữt áp lực nào

70

đó các doanh nghiệp nhà nước mà ngành mình có cổ phần tại một công ty bảo hiểm

thi phải mua bảo hiểm tại đây. Chẳng hạn trước kia Bảo Việt bảo hiểm cho toàn bộ hành khách đi xe lửa, thế nhưng từ khi Liên hiệp đường sắt Việt Nam mua cổ phần bảo hiểm Pjico thì ngay lập tức việc bảo hiểm hành khách được chuyển hết sang Pjico, Pjico cũng chính thức là công ty bảo hiểm độc quyền trong ngành xăng dầu. thậm chí Bộ Thương mại cho rủng Công ty cổ phần bảo hiểm Pjico là thuộc Bộ thương mại nên đã có công văn số 405 TM/VP ngày 04/09/1996 yêu cầu các công ty xuất nhập khấu phải mua bảo hiểm của Pjico. Ỏ Công ty cổ phần bào hiểm bưu kiện cũng có tình trạng hỗ trợ kinh doanh bủng "mệnh lệnh hành chính" theo kiểu bắt buộc như trên. Hoặc Công ty bảo hiểm dầu khí Việt Nam PVIC khi thành lập đã kiên nghị với Bộ Tài Chính đề ban hành văn bàn quy định các công ty trực thuộc tông công ty dầu khí Việt Nam và các công ty liên doanh giữa tồng công ty dầu khí và doanh nghiệp khác phải mua bảo hiểm tại PVIC. Ngoài ra, một số doanh nghiệp bảo hiểm tiến hành cạnh tranh bủng hình thức dựa vào thế lực cùa một số cơ quan Nhà nước đề gây áp lực đối với bên mua bảo hiềm như làm quen với cơ quan thuế, yêu cầu những cá nhân đứng đầu cơ quan này viết thư tay cho những doanh nghiệp mà mình quản lý thuế mua bảo hiểm tại các công ty bảo hiểm địa phương. Mặc đù thư tay không phải là một văn bản pháp luật nhưng người viết thư tay cho các doanh nghiệp lại có những ảnh hường nhất định đối với những doanh nghiệp này nên vì cả nể, các doanh nghiệp này phải mua bảo hiểm tại các công ty bảo hiềm mà cán bộ thuế giới thiệu. Trên thực tế, mục đích của cơ quan thuế khi gợi ý các doanh nghiệp mua bào hiểm tại các công ty bảo hiểm địa phương là nhủm tăng thu ngân sách cho địa phương minh (thông qua việc thu thuế từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm) nhưng lại vô hình chung tạo sự bất binh đẳng giữa các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, hơn nữa có thể coi đầy là sự vi phạm quyền tự do trong kinh doanh của các doanh nghiệp. Việc cạnh tranh thông qua sự can thiệp hành chính đã thể hiện rất rõ trong nghiệp vụ bảo hiểm học sinh. M ột vài doanh nghiệp bảo hiểm mới ra đời hoặc mới triển khai nghiệp vụ, vì muốn chiếm lĩnh thị trường nên đã chấp nhận hỗ trợ nhà trường với nguồn kinh phí lớn, thậm chí còn cao hơn cả phí bảo hiểm thu được. Cách hỗ trợ này đã tạo điều kiện cho nhà trường gây sức ép với các doanh nghiệp

71

bào hiềm khác, làm xấu đi hình ảnh của bảo hiểm học sinh. Đồng thời, trong những năm học tới, việc thuyết phục người tham gia bảo hiểm chấp nhận phí bảo hiềm, mức khấu trừ hoặc điều kiện bảo hiểm bình thường sẽ rất khó khăn. Hành động sạ dụng áp lực hành chính để có được những họp đồng bảo hiếm là hành động phi cạnh tranh. Những hành động này có thể giúp các doanh nghiệp cạnh tranh không lành mạnh độc quyền khai thác dịch vụ nhưng lại gây nên tình trạng phí khai thác dịch vụ bào hiểm chù yếu tập trung vào một doanh nghiệp trong một ngành, một lĩnh vực lớn trong khi đó công ty bào hiểm này lại mới ra đời chưa đù năng lực tài chính, kinh nghiệm... dẫn đến có thể mất khả năng thanh toán khi có tổn thất lớn... Bên cạnh những biện pháp cạnh tranh được dùng phổ biến đã nêu còn các biên tướng khác của hành động cạnh tranh không lành mạnh như: khai thác chồng chéo lân lộn giữa các nghiệp vụ bảo hiểm với nhau như bảo hiểm cháy, nổ cùng với bảo hiểm trách nhiệm, tiền, con người... Có trường hợp, một số doanh nghiệp bào hiểm còn làm tư vấn cho người tham gia lựa chọn doanh nghiệp bào hiểm bằng cách đâu thầu hoa hồng bảo hiếm trái với quy định cùa Bộ Tài chinh và Luật Kinh doanh Bảo hiểm.

72

CHƯƠNG HI: CÁC BIỆN PHÁP HẠN CHẾ HÀNH VI CẠNH

TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH TRÊN THỊ TRƯỜNG BẢO

HIỂM VIỆT NAM

3.1. Sự cần thiết của việc hạn chế hành vi cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường bảo hiểm Việt Nam Cạnh tranh không lành mạnh có thể giúp các doanh nghiệp đạt được mục tiêu trước mắt nhưng đem lại những hậu quả không nhỏ đối với các bên liên quan và tác động tiêu cực đến sự phát triển của thị trưứng bào hiểm. Muốn giảm tác động này cạnh tranh không lành mạnh trên thì điều kiện cần thiết là phải hạn chế các hành vi thị trưứng bào hiểm Việt Nam. Đối với thị trường bảo hiểm Cạnh tranh không lành mạnh kìm hãm sự phát triển của thị trưứng và gây ra sự mát cân bằng trên thị trưứng bào hiểm. Thị trưứng bào hiểm đang chứng kiến cạnh tranh rất khốc liệt giữa các doanh nghiệp bảo hiểm, các doanh nghiệp chạy đua với nhau bằng mọi cách để giành giật thị phần. Thế nhưng trong cuộc chạy đua này naưứi được hưởng lợi không phái là khách hàng. Bởi các doanh nghiệp bào hiểm cạnh tranh với nhau không phái bằng chất lượng sàn phẩm, dịch vụ, bằng các biện pháp marketing mà bằng các biện pháp không lành mạnh như hạ phí bào hiểm, tăng phí hoa hồng, . . . Cạnh tranh bằng cách này không đỏi hòi các doanh nghiệp phải tiến sàn phẩm, công nghệ, dịch vụ, . . . Thế đầu tư công sức, tiền bạc nhiều vào cải nên thị trưứng bảo hiểm không thể phát triển theo hướng tích cực với các sàn phẩm dịch vụ trên thị trưứng ngày càng nâng cao về chất lượng, đa dạng hóa theo nhu cầu khách hàng Bằng việc hạ phi bào hiểm, một doanh nghiệp bão hiểm nhỏ hay một chi nhánh mới ra đứi đã lôi kéo một lượng lòn khách hàng của doanh nghiệp bào hiểm khác. Trong ngắn hạn, hành vi này có thể giúp doanh nghiệp lôi kéo được khách triển không lành mạnh. Đối hàng về phía mình nhưng lại khiến cho thi trưứng phát với thị trưứng nói chung những hành vi cạnh tranh này không làm tăng trưứng thị trưứng, không kích thích nhu cầu bảo hiểm của khách hàng mới chưa lần nào tham

73

gia bào hiểm trong khi nhu cầu tiềm năng chưa được khai thác trên thị trường bảo hiềm là vô hạn. Trên thị trường, khi một doanh nghiệp áp dụng biện pháp cạnh tranh không lành mạnh thỉ các doanh nghiệp khác có nguy cơ bị mất khách hàng về tay doanh nghiệp đó nên biện pháp là cũng phải áp dụng các biện pháp cạnh tranh không lành mạnh theo. Cứ như vậy, các doanh nghiệp đua nhau áp dụng các biện pháp cạnh tranh không lành mạnh và sử đụng nó như là công cụ cạnh tranh chính như cạnh tranh hạ phi bào hiểm ồ ạt vổi nhiều nghiệp vụ bào hiểm, tăng hoa hồng khai thác, ... mà không tinh đến hiệu quả kinh doanh dẫn đến có thể thua lỗ hay mất khả năng thanh toán trong bồi thường tổn thất. Ngoài ra phải kể đến trường hợp những doanh nghiệp bào hiểm năng lực tài chính không đủ mạnh nhưng lại cố giành giật những hợp đồng lổn, giá trị bào hiểm cao để thu phí trưổc mắt nhưng khá năng lại không đủ để thanh toán khi tồn thất xảy ra. Điều này làm cho thị trường trở nên mất khả năng kiểm soát và phát triển một cách manh mún, không có hiệu quà. Trong điều kiện ngành bảo hiểm đang mở cửa mạnh mẽ sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại Thế giổi WTO, nền kinh tế đang dần chuyển sang một diện mạo mổi, tất cà các ngành kinh tế sẽ mở cửa hội nhập hoàn toàn và tận dụng cơ hội đó để phát triển. Khi đó để xứng đáng là tấm lá chắn cho nền kinh tế, đàm bảo được sự phát triển ổn định về kinh tế - xã hội thì ngành bào hiểm cần đi đầu trong hội nhập và phát triển. Vổi tình hình cạnh tranh phức tạp như hiện nay, doanh thu tăng nhưng lợi nhuận giảm thi thị trường bào hiểm không thể đáp ứng được yêu cầu đó. Hơn nữa, dưổi các cam kết khi Việt Nam gia nhập WTO, các doanh nghiệp nưổc ngoài đang gần như có tất cả các quyền cạnh tranh ngang bằng vổi các doanh nghiệp bào hiểm trong nưổc, nếu các doanh nghiệp bào hiểm Việt Nam vẫn tiếp tục cạnh tranh bằng các phương thức cạnh tranh không bên vững như vậy, thì sổm hay muộn các doanh nghiệp bảo hiểm nưổc ngoài cũng sẽ vươn lên thống trị thị trường bào hiểm Việt Nam.

74

Người được bảo hiểm

N hư đã phân tích ở trên, khách hàng không những không được hường lợi gi mà còn trực tiếp chịu hậu quả của những hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Trước khi đưa sản phẩm bảo hiểm tới tay khách hàng, D N BH chưa phát sinh chi phí gì ngoài thủ tục giấy tờ và giao dịch nên một D N BH không bị giới hạn hoầc không bị hạn chế năng lực (số lượng) sản phẩm bảo hiểm có khả năng cung cấp cho khách hàng.. Vi vậy, bằng cách hạ phí bảo hiểm thấp hơn các D N BH khác, một D N BH có thể thu hút được hầu hết khách hàng của D N BH khác về DN mình. Nhưng hậu quả là sau một thời gian (6 tháng, Ì hoầc vài năm sau) việc thu phí bảo hiểm quá thấp này sẽ dẫn tới hậu quà DNBH đó không đủ tiền bồi thường gầy phương hại đến quyền lợi khách hàng như chậm trễ thanh toán tiền bồi thường; tự đầt ra thủ tục, hồ sơ bồi thường phức tạp; lấy lý do chế tài nhằm cắt giảm tiền bồi thường; bắt khách hàng phải bỏ tiền chi phí sửa chữa sau đó mới được thanh toán. Trong khi đó, không phải 1 0 0% khách hàng tham gia bảo hiểm được hưởng thụ lợi ích từ bào hiểm (tiền bồi thường) và chi rất ít nguôi trong số họ biết được tinh cành khó khăn của việc đòi bồi thường như trên. Vì vậy, đa số khách hàng chọn bảo hiểm với mức phí bảo hiểm hạ thấp mà không quan tâm tới chất lượng thực hiện cam kết của DNBH. Một sản phẩm rẻ thường không thể có một chất lượng phục vụ tốt. Hơn nữa với mức phí thấp, sản phẩm đó không thể tái bảo hiểm được. Khách hàng sẽ chì nhận được những sàn phẩm bào hiểm với chất lượng dịch vụ không đáp ứng nhu cầu, nhất là không được bồi thường kịp thời, thỏa đáng và chính xác khi có tổn thất xảy ra. Doanh nghiệp bảo hiếm Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường bảo hiểm Việt Nam không chì gây ra những tác động tiêu cực đối với các doanh nghiệp cạnh tranh lành mạnh như làm giảm doanh thu, mất thị phần, thậm chí các doanh nghiệp này không còn biện pháp đối phó nào khác là phải áp dụng những biện pháp như của đối thủ cạnh tranh như giảm phí, tăng hoa hồng, mở rộng phạm vi bào hiểm theo, . . . mà

75

còn đem đến những hậu quả không nhò cho chính chủ thể của những hành vi này như lợi nhuận giảm sút, thua lỗ hay mất khả năng thanh toán dẫn đến phá sản. Nhìn tống thế thị trường bảo hiểm Việt Nam, tình hình tổn thất đang có chiều hướng gia tăng, trong khi đó các doanh nghiệp đua nhau giảm phí bảo hiểm là "gậy ông đập lưng ông". Bởi vì giảm phí bảo hiểm thi tổng thu phí trên toàn thị trường sẽ giảm, mỏt khác tình hình tổn thất gia tăng nên tỳ lệ bồi thường tổn thất so với tổng nhuận kinh doanh sẽ giảm. Chính vì vậy thu phi bảo hiềm sẽ tăng cao, khi đó lợi khỏi thua lỗ trong kinh doanh. N ội dung cơ bản nếu càng giảm phí thì sẽ khó tránh cùa kinh doanh bảo hiểm là lấy số đông bù đắp cho số ít có nghĩa rằng phí bảo hiểm được bán cho nhiều người nhưng chi chi trả bảo hiểm cho số ít người thuộc trường họp bảo hiểm. Chính vì phương thức kinh doanh của các doanh nghiệp bào hiểm là doanh lập quỹ bảo hiêm từ phí bảo hiểm để tiến hành chi trả bào hiểm nên các nghiệp bào hiểm luôn phải lôi kéo khách hàng về mình để tăng doanh thu phí bảo hiểm. Xuất phát tù lợi ích trước mắt cùa công ty mình, nhiều doanh nghiệp bào hiên! đã sử dụng biện pháp này một cách thường xuyên và khá phổ biến để lôi kéo khách hàng. Tính cạnh tranh không lành mạnh ờ đây thể hiện: doanh nghiệp chỉ có thể tăng doanh thu phí bào hiểm mà không mang lại hiệu quà kinh doanh, thậm chí phải bù lỗ vì mức phí bảo hiểm thấp. Hậu quà của việc cạnh tranh hạ phí bào hiểm quá thấp đó là làm cho tình hình tài chính của chính doanh nghiệp bảo hiểm (quỹ bồi thường) suy giảm nghiêm trọng, nguy cơ thua l ỗ, phá săn, vỡ quỹ bão hièm rất cao. Bảo hiêm là hoạt động nhạy cảm, sự phá sản cùa một doanh nghiệp bào hiểm này kéo theo hàng triệu khách hàng, cả hệ thống bảo hiểm, tài chính tín dụng ảnh hưởng theo. M ột tập đoàn mạnh như A IG của Mỹ cũng lâm vào bờ vực phá sàn nếu không có sự cứu trợ cùa Chính phủ Mỹ mua lại 79,9% cổ phiếu của A I G. Cạnh tranh theo hướng hạ phi bảo hiểm sẽ khiến nhiều doanh nghiệp không chú trọng dịch vụ chăm sóc khách hàng, cung cấp dịch vụ gia tăng bồ sung cho

76

18 Thị trường bảo hiểm việt nam sau khi việt nam gia nhập W TO (Phùng Đắc Lộc - Tổng thư ký H H B H V N)

http://w\\-w.baohiem.pro.vn/Ins News Article.asp?CalỊD=66&ID-2314

19 Nguồn: Cần ban hành thòng tu hướng dẫn phù hợp với đặc thù ngành Bảo hiểm trong việc thực hiện luật

cạnh tranh (Phùng Đắc Lộc - Tổng thư ký H H B H V N ).

khách hàng 18.VÌ thế, quyền lợi chính đáng của người sử dụng dịch vụ bảo hiềm không được đáp ứng đầy đủ. Đối với các họp đồng lớn cần tái bảo hiểm, khi phí bảo hiểm quá thấp, công ty bào hiểm thậm chí còn phải bù lỡ để tái bào hiểm. Việc giảm phí cũng làm giảm doanh thu của các doanh nghiệp, là nguyên nhân làm tình hình tài chính của chính doanh nghiệp bảo hiểm (quỹ bồi thường) suy giảm nghiêm trọng, nguy cơ thua lỡ, vỡ quỹ bào hiểm rất cao. Thực tế kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp bảo hiểm trên thị trường Bảo hiểm phi nhân thọ trong hai năm liên tiếp 2007 và 2008 đã chứng minh nhận định trên. N ăm 2007, bảo hiểm phi nhân thọ đạt doanh thu 8.360 ti đồng tăng 3 1% so với 2006. Doanh thu trong năm 2008 đạt 10.879 tỉ đồng tăng 30,13%, vượt chỉ tiêu chiến lược phát triền thị trường bảo hiểm Việt Nam đến năm 2010 là 20,9%. Nhìn vào kết quả khả quan đó, không ai nghĩ các phần lớn các doanh nghiệp trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam lại đang làm ăn thua lỡ. N ăm 2007, ngành bào hiểm có 21 doanh nghiệp bào hiểm Phi nhân thọ (trừ Công ty Bảo hiểm Quàn đội chưa hoạt động) trong đó đã có tới 12 doanh nghiệp bào hiêm lỡ về hoạt động kinh doanh bào hiểm phải lấy lãi từ hoạt động đầu tư tài chính bằng nguồn vốn chủ sở hữu, thặng dư vốn và dự phòng nghiệp vụ bù đắp nên chi còn 5 D N BH có kết quả hoạt động kinh doanh lỡ là AAA, AIG, Groupama, Liberty, ACE. Kết quả năm 2008 của Bảo hiểm Phi nhân thọ không có gi khả quan hơn: Có tới 17/26 D N BH đang hoạt động có kết quả kinh doanh bảo hiểm là con số âm và còn tới 5 D N BH thua lỡ trong kinh doanh nói chung (sau khi bù đắp lãi tò đầu tư tài chính) là AAA, Bảo Tín, Groupama, Liberty, ACE, trong đó, hoạt động kinh doanh bào hiểm Phi nhân thọ toàn thị trường lỡ 163,5 tì đồng. Nguyên nhân chính vẫn là tình trạng cạnh tranh gay gắt, cạnh tranh chưa lành mạnh, hạ phí, mờ rộng điều khoản, điều kiện bào hiểm tiếp tục diễn ra với quy mô và mức độ không hề giảm. 19

77

Đáng lo ngại hơn, họat động cạnh tranh không lành mạnh của các doanh nghiệp trên thị trường Bảo hiểm Phi nhân thọ còn dễ đẩy doanh nghiệp vào nguy cơ phá sản nếu xảy ra rủi ro. Bào hiểm là hoạt động nhạy cảm, sự phá sản của một doanh nghiệp bảo hiểm này kéo theo hàng triệu khách hàng, cả hệ thống bào hiểm, tài chính tín dụng ảnh hường theo. Một tập đoàn mạnh như A IG cùa Mỹ cũng lâm vào bờ vực phá sản nếu không có sự cữu trợ của Chính phủ Mỹ mua lại 79,9% cổ phiếu cùa AIG.

Ngoài ra, trong một môi trường cạnh tranh không lành mạnh, các doanh nghiệp không có động lực và những điều kiện khách quan để nâng cao năng lực cạnh tranh của bản thân mà chì tập trung vào việc cạnh tranh bằng việc đua nhau giảm phí, tăng hoa hồng, mờ rộng phạm vi bồi thường ... là điều rất đáng tiếc cho các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam. Trong khi các doanh nghiệp bào hiểm Việt Nam đang tập trung vào các biện pháp cạnh tranh không lành mạnh để tự hủy hoại và tiêu diệt lẫn nhau thì các công ty bảo hiểm nước ngoài đang nỗ lực hoạt động để chiêm dân các phân đoạn thị trường hiệu quà với chiến lược tập trung vào thị trường mục tiêu nhưng đồng thời cũng chọn lọc rủi ro. Những nỗ lực cùa họ phần nào đã thành công. Đặt trong bối cảnh thị trường bào hiểm đang mờ cửa một cách nhanh chóng sau khi Việt Nam chính thữc gia nhập WTO thi thì tinh trạng cạnh tranh không lành mạnh đang tạo ra moi đe dọa rất lớn đối với các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam. Vi khi thị trường mờ cùa các doanh nghiệp nước ngoài sẽ ồ ạt tràn vào thị trường bảo hiểm Việt Nam tranh giành thị phần với các doanh nghiệp bào hiểm. N ăm 2008 và đầu năm 2009 ngay khi thị trường bào hiểm thực hiện mờ cửa, gần 10 doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài đã ồ ạt tràn vào Việt Nam. Không chi tấn công bàng số lượng, doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài cũng mang đến hệ thống dịch vụ và sàn phẩm phong phú hơn. Cụ thể, hàng loạt doanh nghiệp bào hiểm nước ngoài đang tấn công vào loại hình dịch vụ tái bào hiểm, bảo hiểm cháy nồ, bào hiểm tài chính, bào hiểm rủi ro gián đoạn kinh doanh, tín dụng... Không chỉ có vốn lòn, kinh nghiệm thị trường dày dặn, năng lực chuyên nghiệp, các doanh nghiệp bào hiểm nước ngoài còn có hàng loạt lợi thế là được cung cấp dịch vụ qua biên giới cho

78

doanh nghiệp và người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, được phép bào hiểm vận tải biển và hàng không, môi giới và tái bảo hiểm; có mạng lưới hoạt động rộng khắp thế giới... V ới việc dần bình đẳng với doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam, có được những lợi thế đặc biệt mà doanh nghiệp Việt Nam không có được. Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài đang không chỉ dần chiếm un thế trên thị trường bào hiểm, mà hố còn biết cách mở rộng khai thác thị trường ờ những phân đoạn mới từ thị trường bảo hiêm Việt Nam để đảm bào cho những kế hoạch hoạt động lâu dài và lợi nhuận. Hiện tại, các doanh nghiệp này đang chiếm vị trí thống soái ở những dịch vụ doanh nghiệp Việt Nam không đủ năng lực bào hiểm. Trong đó, bào hiểm hàng không, tàu biển hay như hốp đồng bào hiểm lòn là phóng vệ tinh Vinasatl . . . đều do doanh nghiệp Việt Nam phải tái bảo hiểm, hoặc do doanh nghiệp bào hiểm nước ngoài thực hiện. Điều cốt lõi mà các doanh nghiệp cần nắm được là nhận thức của người dân về bào hiểm chưa cao, dẫn tới thị trường không thể mờ rộng nhanh được. Các công ty bảo hiên! nên tập trung nâng cao nhận thức của người dàn về bảo hiểm, qua đó mở rộng thị trường, chứ không phải cạnh tranh bằng việc giảm phí bào hiểm hay tăng hoa hồng khai thác . . . Nếu không nhận thức được điều này thị các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam sẽ sớm đánh mất thị phần vào tay các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài. Cạnh tranh giữa doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam và nước ngoài là một cuộc cạnh tranh không cân sức .Việc áp dụng các biện pháp cạnh tranh như hạ phí, tăng hoa hồng, mờ rộng phạm vi bảo hiểm . . . của các doanh nghiệp trên thị trường bảo hiểm Việt Nam là những biện pháp mang tính nhất thời, không thể áp dụng lâu dài mà lại đang gây ra những hậu quả khó lường cho thị trường, khách hàng và chính các doanh nghiệp bào hiềm. Vì vậy vấn đề cấp thiết trước mắt đặt ra cho thị trường bào hiểm Việt Nam là phải bằng mối cách hạn chế các hành vi cạnh tranh không lành mạnh, tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh hơn trên thị trường. Ở đó các doanh nghiệp bào hiểm Việt Nam sẽ có động lực để nâng cao năng lực cạnh tranh, xây dụng các chiến lược cạnh tranh lâu dài trước áp lực cạnh tranh ngày càng lớn khi thì trường mờ cửa. Ngành bảo hiểm Việt Nam cũng có cơ hội mạnh

79

Pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh phải được xây dựng dựa trên

nền tảng của chính sách cạnh tranh phù hợp, hiệu quà

mẽ khi thị trường phát triển lành mạnh về cả quy mô và chất lượng. Khách hàng được đảm bảo quyền lợi khi sử dụng sản phẩm bảo hiểm và có cơ hội lựa chọn nhiều sàn phẩm chất lượng hơn. cạnh tranh không lành mạnh trên thị 3.2. Các giải pháp hạn chế hành vi trường bảo hiểm Việt Nam Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh và cạnh tranh không lành mạnh là không thể tránh khôi đặt biệt là trong ngành kinh doanh dịch vụ như lĩnh vực bảo hiểm. Vấn đề là ở chữ phải hướng cạnh tranh vào con đường lành mạnh, vì quyên lợi cùa người tham gia bảo hiểm và sau hết là quyền và lợi ích chính đáng cùa bản thân các doanh nghiệp. M ọi hình thức, biểu hiện cạnh tranh không lành mạnh như đã nêu đêu phải bị phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm minh và thích đáng đẽ duy tri sự phát triển bền vững của thị trường. Từ những phân tích ờ trên có thể đưa ra một sô cạnh tranh không lành mạnh như sau: nhóm giải pháp đề hạn chế hành vi 3.2.1. về phía các cơ quan chức năng 3.2.1.1. Hoàn thiện pháp luật cạnh tranh Cạnh tranh trong việc giảm phí dẫn đến những biến tướng trong cạnh tranh mà Nhà nước không giám sát hết được, đó là những trường họp doanh nghiệp giảm phí trực tiếp hoặc thông qua phí hoa hồng. Luật kinh doanh bảo hiểm, nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bào hiểm đã có nhưng mức chế tài chưa mang tính thuyết phục. Quy định của pháp luật còn nhiều lỏng lèo dẫn đến các doanh nghiệp vẫn có thể lách luật, sử dụng các biện pháp cạnh ữanh không lành mạnh. các cơ quan chức năng cần sớm rà soát, hoàn thiện hành lang pháp lý để thị trường bào hiểm vận hành theo chuẩn mực quốc tế, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh, thực hiện kiểm soát, kiểm toán nội bộ nhằm phòng chống các biểu hiện tiêu cực trong quá trình hoạt động. Vi vậy, trước hết các cơ quan chức năng cần phải ban hành các văn bản pháp luật nhàm quàn lý chặt chẽ vấn đề cạnh tranh đảm bảo các nguyên tắc sau đây:

Chinh sách cạnh tranh vốn được coi là một trong những chính sách quan

80

trọng cùa Nhà nước trong nền kinh tế thị trường, chính sách này được hiểu là bao gồm tát cà những biện pháp của Nhà nước nhằm duy trì và bảo vệ sự vận hành cùa quan đến hoạt đống sản cơ chế cạnh tranh. Nó được thể hiện ở nhiều lĩnh vực liên xuât, kinh doanh trên thị trường và nhiệm vụ của chính sách cạnh tran có thể tóm lược theo mấy điểm cơ bàn như sau: - Kiêm tra cấu trúc thị trường thông qua số lượng thành viên, sự liên kết giữa cùng công đoạn liền nhau cùa quá trinh kinh doanh, các loại hình công nghệ, sụ khác biệt sản phẩm và những quy định khi gia nhập hoặc rút lui khỏi thị trường. - Kiêm tra các hành vi ứng xử cần được ngăn cấm và áp dụng các biện pháp pháp luật đê can thiệp là hành vi cạnh tranh không lành mạnh và hành vi hạn chế cạnh Ưanh - Xác định những trường hợp ngoại lệ không thuốc phạm vi điều chinh cùa pháp luật cạnh tranh là các trường hợp vì mục tiêu, lợi ích cùa toàn xã hối. nhuận của các doanh nghiệp đốc quyền hoặc có vị - K i ềm soát giá cả và lợi trí thống trị trên thị trường cần hướng vào việc hình thành và quyết định giá sản phàm hàng hóa, dịch vụ, chất lượng, số lượng cùa sản phẩm đem lưu hành trên thị trường... về nguyên tắc, chính sách cạnh tranh cùa chúng ta là dựa trẽn chiến lược phát triên kinh tế xã hối cùa đất nước những với vai trò tác đống vĩ mô, chính sách cạnh tranh cần đáp úng được mốt số yêu cầu cơ bàn: - Bào đàm cạnh tranh thực sự trờ thành đống lực phát triển nền kinh tế, điều tiết được cạnh tranh trong các lĩnh vực thích hợp đế ngăn chặn những hậu quà tiêu cực do cạnh tranh gầy ra. - Giảm tới mức tối đa sự can thiệp từ phía các cơ quan công quyền vào hoạt đống kinh doanh cùa doanh nghiệp, cũng như các quá trình cạnh tranh - Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, thu hút đầu trong và ngoài nước, hỗ trợ tích cực cho quá trinh hối nhập kinh tế quốc tế cũng như tăng cường năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nước. - Giám sát chặt chẽ các doanh nghiệp có vị trí thống trị hay đốc quyền trẽn thị trường bằng cơ chế thanh tra, kiểm tra, giám sát các hành vi có nguy cơ đốc

81

Pháp luật chông cạnh tranh không lành mạnh phái phù hợp với nguyên tắc

và quy luật vận động khách quan cùa nền kinh tế thị trường

quyền cao. doanh nghiệp cung cấp cho xã hội những sản phẩm, dịch - Khuyến khích các vụ với chất lượng cao hơn, giá thành họp lý qua đó thỏa mãn tốt hơn nhu cầu cùa người tiêu dùng.

Pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh phải phù hợp với phong tục,

tập quán thương mại và chuẩn mực đạo đức kinh doanh

Pháp luật chống cắnh tranh không lành mắnh là một trong những công cụ cũng hữu hiệu để Nhà nước thực hiện quản lý và điều tiết nền kinh tế, bời vậy nó phải phù hợp với một số nguyên tắc như: - Tự do kinh doanh: đây là nguyên tắc cơ bản cùa kinh tế thị trường, cắnh tranh chỉ xuất hiện dựa trên tiền đề là tự do kinh doanh và được bảo đàm ừong mòi trường kinh doanh lành mắnh vì vậy việc đàm bảo xây dựng hành lang pháp lý cho sự tự do kinh doanh cũng đồng nghĩa với việc tắo điều kiện cho các chủ thể kinh doanh có cơ hội thực hiện quyền tự đo kinh doanh đồng nghĩa với việc tắo cơ hội cho các chù thê kinh doanh thực hiện quyền tự do cắnh tranh và cắnh tranh lành mắnh - Bình đẳng trước pháp luật của các chủ thể kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau, khi tham gia thị trường thì các chủ thể đều có quyền cắnh tranh bình đẳng, mọi biểu hiện lắm dụng ưu thế đề cắnh tranh hay lắm dụng ưu thế để thống lĩnh thị trường, đối xử bất bình đẳng đối với các đối thù cắnh tranh khác đều bị coi là hanh vi vi phắm pháp luật cắnh tranh.

Tập quán và thông lệ thương mắi được sử dụng nhiều trong quan hệ thương mắi trong nước cũng như thương mắi quốc tế, tuy đây là thông lệ không thành văn nhưng lắi liên quan đến giá trị xã hội và các chuẩn mực đắo đức trong kinh doanh do vậy việc xây dựng pháp luật chống cắnh tranh không lành mắnh phải dựa trên nền tảng của những thông lệ, tập quán thương mắi làm mắnh và chuẩn mực đắo đức trong kinh doanh nhằm tắo dựng một môi trường kinh doanh lành mắnh, bào đảm cắnh tranh của các chủ thể, bào đàm cho quá trình kinh doanh diễn ra binh đẳng trung thực,

82

bảo vệ lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia thị trường và toàn xã hội. Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh phái bào đảm quá trình hội nhập với pháp luật quốc tế và khu vực Trong xu thế thực hiện chính sách mờ của, hội nhập với thế giới và khu vực theo chủ trương đổi mới toàn diện đất nước, đặc biệt là đổi mới nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường thì Việt Nam nhanh chóng hòa nhập với thị trường khu vực và thế giới, các giao lưu kinh tế ngày càng mở rộng kéo theo đó là hàng loạt các giao lưu, quan hệ trên các lĩnh vực khác. Vì vậy, nhu cứu xây dựng, ban hành pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh không những đáp ứng yêu cứu, đòi hỏi phát triển tự thân nền kinh tế Việt Nam mà còn nhằm đáp ứng những nghĩa vụ từ những điều ước quốc tế đa phương và song phương mà chúng ta đã tham gia ký két. Pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh phái tạo cơ sờ pháp lý vũng chắc để thực hiện nguyên tắc bào đảm cạnh tranh lành mạnh, trung thực, công bằng giữa các chủ thể kinh doanh, bảo đàm quyền và lợi Ích hợp pháp của người tiêu dùng 3.2.1.2. Hình thành bộ máy quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm đù mạnh đế thực hiện việc hậu kiểm đạt kết quả cao. Trước hết cứn sắp xếp lại bộ máy tổ chức Vụ quản lý Bào hiểm - Bộ Tài chính, nâng cấp thành Cục quản lý Bào hiểm. Trong đó, có bộ phận Thanh tra Bào hiêm có quyền ra quyết định xử phạt những vi phạm trong hoạt động KDBH, bộ phận nghiên cứu định hướng phát triển thị trường bào hiểm trong từng giai đoạn làm cơ sờ cấp phép thành lập D N BH và ban hành các văn bản pháp quy. Thứ hai là cứn thành lập Cơ quan giám sát các dịch vụ tài chính trực thuộc chính phủ. Cơ quan này có chức năng tiếp nhận báo cáo hoạt động, kiểm tra xử phạt các hoạt động KDBH, chúng khoán, cho thuê tài chính, đứu tư tài chính, ngân hàng, tín dụng. Việc kiểm soát liên ngành sẽ không cho phép tạo kẽ hờ dấu rủi ro khiếm khuyết của ngành này đến khi phát hiện ra sẽ kéo theo sự ảnh hưởng của ngành khác như ngân hàng cho vay quá nhiều vào chứng khoán và bát động sàn làm tăng trưởng bong bóng của 2 ngành này đến khi bát động sàn đóng băng, chúng khoán

83

giảm giá ảnh hường đến sự suy sụp cùa ngân hàng, bảo hiểm và các dịch vụ tài chính khác

3.2.1.3. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động cạnh tranh không lành mạnh

Trong thời gian qua, hoạt động kiểm tra giám sát cùa các cơ quan chức năng đối với hoạt động cạnh tranh trên thị trường còn nhiều nơi lòng, các hình thức xử phạt chưa nghiêm khắc đúng mức nên doanh nghiệp bảo hiểm vẫn lợi dụng kẽ hờ đó để ngang nhiên áp dụng các biện pháp không lành mạnh trong cạnh tranh. Bên cạnh việc ban hành một hệ thống văn bản pháp luễt điều chỉnh hoạt động cạnh tranh trên thị trường, các cơ quan quản lý Nhà nước cần thường xuyên theo sát diễn biến thị trường, tăng cường kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm khắc các hành vi cạnh tranh không lành mạnh, trục lợi, không tuân thù các yêu cầu tài chính... làm ảnh người tham gia bảo hiểm. Công tác hường đến quyền và lợi ích chính đáng cùa kiểm tra, giám sát cần làm tốt những hoạt động sau đày: - Xây dựng chì tiêu mang tính khách quan và công bằng cho việc kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh doanh trên thị trường bảo hiềm Việt Nam. - Thống nhất cơ quan kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm trên thị trường để tránh chồng chéo mà vẫn bỏ sót trong các công tác kiểm tra, giám sát - K i ểm tra, giám sát các hoạt động soạn thào họp đồng bảo hiểm và định phí bảo hiểm, xóa bỏ các hoạt động bất hợp pháp cùa các cá nhân và các doanh nghiệp kinh doanh bão hiềm trong việc hạ phí bào hiểm không có cơ sở nhỏ hơn cả mức phí tái bảo hiểm, mở rộng phạm vi bảo hiểm bừa bãi. giới bảo hiểm. Điều - Đánh giá lại và tiến hành đăng ký cho các đại lý, môi tra và loại bỏ các tổ chức và cá nhân hoạt động môi giới bào hiểm. - Theo dõi, kiểm soát các kênh bán hàng của các doanh nghiệp bảo hiểm để kịp thời phát hiện và xử lý kịp thời những trường họp chi hoa hồng sai đối tượng và vượt quá qui định về tỷ lệ hoa hồng và đặc bịêt là những hành vi lợi dụng sự can thiệp trái với nguyên tắc tự do giao kết họp đồng để ép buộc khách hàng tham gia bảo hiểm. nhạy cảm, việc kinh doanh bào Thị trường bào hiểm là một thị trường rất

84

hiếm phải dựa trên uy tín của nhà bảo hiêm. Vì vậy, việc xử lý các hành vi này cũng cần đàm bào nguyên tắc thận trọng, khách quan, đúng người, đúng việc để không vì doanh xử lý một cá nhân, một doanh nghiệp mà ảnh hường không đáng có đến các nghiệp làm ăn trung thực khác trên thị trường. Trong thòi gian vừa qua, các chế tài xử phạt các hành vi phi cạnh tranh trên thị trường chưa được áp dững nên việc xử lý còn hạn chế. Vì vậy cần phái đưa các chế tài xử phạt một cách cữ thề rõ ràng và có cơ sỡ pháp lý. Khi đã có cơ sở, những vi phạm sẽ được xử lý nghiêm khấc hơn, và khi đó, các hành vi phi cạnh tranh sẽ ngày một hạn chế. phạt nghiêm khắc những hành vi cạnh tranh không lành Nên có chế tài xử mạnh như hạ phí bào hiểm thấp hơn biểu phí đã đăng kí với Bộ Tài chinh. Bổ sung vốn chủ sở hữu bằng đúng vốn pháp định khi kinh doanh bào hiểm thua l ỗ. Kinh doanh bảo hiêm thua lỗ nói chung và từng nghiệp vữ bào hiểm thua lỗ nói riêng mà năm tiếp theo vẫn còn hạ phí bảo hiểm mờ rộng điều khoản, điều kiện bào hiểm. Hạn chế phạm vi kinh doanh với các chi nhánh, nghiệp vữ bảo hiểm có kết quà kinh doanh bảo hiêm thua lỗ liên tữc 3 năm. Hạn chế hành nghề đối với lãnh đạo doanh nghiệp bào hiểm, chi nhánh bảo hiểm có 3 năm liên tữc làm đơn vị minh thua l ỗ. Xử phạt nghiêm khắc các trường họp chậm trễ trả tiền bảo hiểm, sách nhiễu tăng thêm thủ tữc, hồ sơ, giấy tờ bồi thường, cắt giảm hoặc từ chối bồi thường không chính đáng, khuyến mại bất hợp pháp, ... 3.2.1.4. Ban hành các quy tắc cạnh tranh riêng cho ngành bảo hiếm Trong các văn bản điều chình hoạt động kinh doanh bảo hiểm cũng như trong các văn bản điều chình họat động cạnh tranh trên thị trường, chưa có một văn bàn chính thức nào thống nhất các quy tắc điều chinh họat động cạnh tranh và cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường bào hiểm dẫn đến có mâu thuẫn giữa các văn bản pháp luật với nhau và không có cơ sờ pháp lý để quản lý, kiểm soát họat động cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm. Ví dữ về việc quy định thỏa thuận giữa các doanh nghiệp bào hiểm về biểu phí bào hiểm, giữa Luật cạnh tranh và Luật kinh doanh bảo hiềm đã có mâu thuẫn nhau. Điều 20 NĐ 45 hướng dẫn thi hành Luật kinh doanh bào hiểm quy định D N BH phải thiết kế sàn phẩm bảo hiểm: Quy tắc, điều khoản, biểu phí bào hiềm

85

phù họp với số liệu thống kê và các cam kết với khách hàng. Như vậy có nghĩa là phí bảo hiểm phụ thuộc vào 2 yếu tố chủ yếu: những rủi ro đưọc bào hiểm và tinh hình tổn thất bồi thường thống kê trong nhiều năm qua, và giữa các doanh nghiệp được phép có sạ thống nhất để đưa ra biểu phí phù họp. Mặt khác, doanh nghiệp bảo hiêm còn phải tái bảo hiểm ra nước ngoài nên việc thống nhất Quy tắc, điều khoản và cả biểu phí phù họp với Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm của quốc tế được hiểu như là lẽ đương nhiên. Trong khi đó, Luật cạnh tranh nghiêm cấm các D N BH cùng thống nhất công thức tính giá, hoặc nhóm DN chiếm lĩnh thị phần lớn không được cùng nhau tăng giá. Vì Cục cạnh tranh tiến hành điều tra và thạc hiện sạ chỉ đạo của Bộ Tài chính, Hiệp hội Bảo hiềm Việt Nam đã dừng thạc hiện các văn bàn được thông qua tại Hội nghị CEO Phi nhân thọ làn thứ 6. Chính vì vậy, nhất thiết phải sớm có Thông tư liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Công thương hướng dẫn thi hành Luật cạnh tranh trong lĩnh vạc hoạt động kinh doanh bảo hiểm cho phù họp với đặc thù của ngành bào hiềm và những quy tắc quản lý cạnh tranh riêng đối với ngành này, góp phần thúc đẩy thị trường bào hiểm Việt Nam phát triển lành mạnh, ngăn chặn được những đổ vỡ có thể xảy ra với những doanh nghiệp bào hiểm không đủ khả năng thanh toán tiền bồi thường, làm ảnh hường lan truyền sang các doanh nghiệp bào hiểm, Công ty chứng khoán và Ngân hàng thương mại. về lầu dài có thể đưa những nội dung hướng dẫn thi hành Luật cạnh tranh trong lĩnh vạc kinh doanh vào một chương trong Luật kinh doanh bào hiềm sửa đổi trong thời gian tới

86

3.2.1.5. Yêu cầu các doanh nghiệp bảo Mèm tuân thủ pháp luật về cạnh tranh

B ằ ng c ác b i ện p h áp t h ô ng b áo hay trực tiếp can thiệp các cơ quan quản

lý cần y ểu cầu c ác doanh nghiệp bảo h i ểm và doanh nghiệp m ôi g i ới bảo h i ểm

thực h i ện n g h i êm chỉnh các quy định của L u ật K i nh doanh bảo h i ểm và các

v ãn b àn p h áp luật có liên quan, g óp phần làm lành mạnh h óa m ôi trường bảo h i ểm trong nước.

3.2.2. về phía hiệp hội bảo hiểm Việt Nam Đại diện cho quyền lợi của các doanh nghiệp bào hiểm, trước tiên Hiệp hội bào hiêm Việt Nam phải bào vệ chính quyền lợi đó của các doanh nghiệp. Hiệp hội nên tô chức nhụng hội thảo nơi các doanh nghiệp bảo hiểm ngồi lại để nhìn nhận và đánh giá về bàn chất và hậu quả của hành vi cạnh tranh không lành mạnh để cùng nhau đi đến mục tiêu thống nhất là phải hạn chế hành vi cạnh tranh không lành mạnh đồng thời vạch ra nhụng phương hướng phát triển lâu dài cho các doanh nghiệp băng các biện pháp cạnh tranh không lành mạnh. Theo hướng giải quyết này người hường lợi đầu tiên chính là các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp không nhụng không phái gánh chịu hậu quà của cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường mà còn có môi trường kinh doanh thuận lợi, lành mạnh và công bằng cho sự mạnh giụa phát trièn bền vụng. Ớ đây hiệp hội bảo hiểm đóng vai trò tổng hợp sức các doanh nghiệp để đẩy lùi một cách nhanh chóng cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường_điều mà không thể một doanh nghiệp làm được. Hơn nụa, Hiệp hội cần thường xuyên xây dựng và ban hành quy tấc hợp tác chống cạnh tranh không lành mạnh giụa các doanh nghiệp bào hiểm phi nhân thọ trên thị trường, quy tắc ứng xử giụa các doanh nghiệp hội viên, nhụng văn bản thỏa thuận họp tác về các nghiệp vụ bảo hiểm. Đồng thời Hiệp hội Hiệp hội cũng cần triển khai nghiệp vụ này tuyên truyền để các công ty bào hiếm mới ra đời hay mới cùng thực hiện đàm bào thống nhất trong toàn hệ thống các nhà bào hiểm. Mục đích cuối cùng của các hành động này cũng chỉ nhàm đem lại lợi ích cho các doanh nghiệp trên thị trường cũng như là sự an tâm của khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ theo đúng như nhụng cam kết mà doanh nghiệp đưa ra.

87

Hiệp hội cần tăng cường hơn nữa hoạt động của mình đề nâng cao chất lượng kế hoạch hợp tác và đề ra chương trình hành động chung thiết thực. Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam phải đóng vai trò trung tâm và là cầu nối thực sự giữa các doanh nghiệp bào hiềm với cơ quan quản lý Nhà nước về bảo hiểm và các cơ quan giám sát thị trường. Chù động nắm bắt thông tin cả trong và ngoài nước liên quan đèn lĩnh vực bảo hiểm để tỗ đó có những khuyến cáo kịp thời đối với các doanh nghiệp bảo hiểm và cơ quan quản lý Nhà nước về bảo hiểm trong việc: lựa chọn đối tác chiên lược tin cậy, giám sát thị trường, năng lực tài chính, khả năng thanh toán của các doanh nghiệp bào hiểm và mối quan hệ giữa các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước với các D N BH nước ngoài trong hoạt động tái bảo hiểm... Những nỗ lực nhằm bồ sung và hoàn thiện môi trường pháp lý trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm, những cố gắng của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam vì lợi mang lại hiệu quả thực sự nếu bản thân mỗi ích cùa tất cà các hội viên sẽ không thể doanh nghiệp bảo hiểm không thực hiện nghiêm những quy định cùa pháp luật cũng như những thỏa thuận mà các doanh nghiệp cùng nhau thống nhất. 3.2.3. về phía các doanh nghiệp bảo hiểm Bên cạnh các biện pháp quản lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh có tính cưỡng chế tỗ phía các cơ quan quản lý Nhà nước và các biện pháp mang tính thỏa hiệp tỗ phía Hiệp hôi Bào hiểm Việt Nam, các biện pháp hạn chế cạnh tranh không lành mạnh xuất phát tỗ phía các doanh nghiệp kinh doanh bào hiềm mang tính chất quyết định. Bởi lẽ các doanh nghiệp chính là chủ thể thực hiện các hành vi cạnh tranh không lành mạnh lại là người trực tiếp gánh chịu hậu quả tỗ hành vi đó, nên cạnh tranh cùa minh và chú động các doanh nghiệp phải tự có ý thức về hành vi trong việc giải quyết vấn đề cạnh tranh không lành mạnh. Thay vì cạnh tranh hạ phí, tăng hoa hồng khai thác, mờ rộng phạm vi bảo hiểm, các doanh nghiệp bào hiểm cần cạnh tranh bằng cách tự hoàn thiện năng lực hoạt động mới có thể lôi kéo khách hàng về phía minh trong dài hạn.

3.2.3.1. Nâng cao nâng cao năng lực cạnh tranh

Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sàn phẩm, dịch vụ trên thị trường

88

Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp bảo hiểm trên thị trường được thể hiện tập trung ở khả năng cung ứng cho thị trường những sàn phàm bào hiểm phong phủ, đa dạng với chất lượng đàm bảo, phí bảo hiểm hẩp lý, các dịch vụ chăm sóc khách hàng hoàn hào và tài chính của doanh nghiệp lành mạnh. Vì vậy để đảm bảo nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường và đạt được hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp kinh doanh bào hiểm cần phải chú trẩng tới việc đầu tư nghiên cứu, hoàn thiện các sản phẩm, dịch vụ bào hiểm hiện có và phát triền, khai thác các sàn phẩm, dịch vụ bảo hiểm mới phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính cùa người mua bảo hiểm, đáp ứng nhu cầu bảo hiểm ngày càng đa dạng, phong phú của khách hàng trên thị trường. Cụ thể, đối với các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thẩ, ngoài việc tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng các sàn phẩm hiện có, tập trung khai thác tối đa các dịch vụ bào hiểm bắt buộc như bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm tai nạn hành khách . . . Các doanh nghiệp kinh doanh bào hiểm cần mở rộng các loại hình bảo hiểm chưa được khai thác nhiều như bào hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu, bào hiểm tài sàn cho các doanh nghiệp tư nhân, bào hiềm đầu tư nước ngoài hay khách du lịch trong và ngoài nước . . . đồng thời triển khai các sản phẩm bào hiểm mới, đặc biệt là các sàn phẩm bảo hiểm phục vụ nhu cầu phát triển của các ngành nòng, lâm, ngư nghiệp. Đối với bảo hiểm nhân thẩ, các doanh nghiệp bào hiểm cần triệt đê khai thác thế mạnh của loại hình bão hiểm này trên các khía cạnh như tính đa dạng của sàn phẩm, sự phong phú cùa khách hàng sử dụng, tính hiệu quà của sàn phẩm đối với người tiêu dùng và mạng lưới rộng khấp trong quá trình phân phối sàn phẩm . . . Vừa chuyên môn hóa việc phát triển và hoàn thiện sàn phàm, vừa mờ rộng các sản phẩm bảo hiểm mới. Triển khai các sàn phẩm bào hiểm dài hạn hay các sàn phẩm khác gắn với tiết kiệm và đầu tư để cạnh tranh với các lĩnh vực tài chính khác như chúng khoán hay ngân hàng. Sản phẩm ngoài số lượng thì chất lượng cũng là một nhân tố rất quan trẩng. Chất lượng sản phẩm thể hiện ở các dịch vụ chăm sóc khách hàng. Đê nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, các doanh nghiệp cũng cần thường xuyên rà soát,

89

bổ sung và hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ bảo hiềm như thẩm định rủi ro, quàn lý rủi ro, khai thác khách hàng, giám định tổn thất, giải quyết các khiếu nại và bồi thường, trà tiền bào hiềm cho khách hàng, quy trình phục vụ khách hàng ... để tạo lòng tin cho khách hàng về vai trò và những lợi ích mà sản phẩm và dịch vụ bảo hiểm mang lại. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ bào hiểm, đa dạng hóa sàn phàm, dịch vụ bảo hiểm cung cấp đáp ứng nhu cầu phát triển toàn diện của thị trường bào hiểm là giải pháp mà các doanh nghiệp bảo hiểm cần quan tâm nhọm nàng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Củng cô và phát triển các kênh phân phối Phân phối sàn phẩm là một khâu rất quan trọng trong quá trinh kinh doanh. Nó quyết định việc sản phẩm có đến được tay khách hàng hay không. Đẻ sản phẩm và dịch vụ bào hiềm đến được tay khách hàng, doanh nghiệp bào hiểm cần tổ chức mạng lưới phân phối khoa học và họp lý. Trên thị trường bào hiểm Việt Nam hiện nay, các doanh nghiệp chủ yếu sử dụng kênh phân phối sản phẩm bào hiểm của doanh nghiệp mình qua hệ thống đại lý chuyên nghiệp và bán chuyên nghiệp. Tính đến hết năm 2008, trên thị trường bào hiểm Việt Nam đã có 72.029 đại lý hoạt động trong hai lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ. Ngoài kênh phân phối truyền thống này, các doanh nghiệp bào hiểm còn mờ rộng mạng lưới phân phối của minh qua hệ thống ngân hàng như Bào Việt kết hợp với Vietcombank, Vietinbank, Prudential kết hợp với ACB, MA kết hợp với B I DV . . . Qua nghiên cứu thực te cho thấy, các kênh phân phối sàn phẩm bào hiểm mà các doanh nghiệp bảo hiểm sử dụng trên thị trường bào hiểm Việt Nam còn đơn điệu, chưa phong phú và đa dạng. Vi vậy, đê phát triển việc tiêu thụ sàn phàm, mờ rộng thị trường kinh doanh, các doanh nghiệp bảo hiểm cần thực hiện các giải pháp sau: - Đối với kênh phân phối chính, truyền thống, các doanh nghiệp bào hiểm cần rà soát, tổ chức lại và tiếp tục phát triền, loại bỏ những đại lý hoạt động kém hiệu quả hoặc lợi dụng để trục lợi bất họp pháp, phát triền những đại lý mới ờ những nơi, những thị trường mới có sàn phẩm bào hiểm. Đại lý bảo hiểm là người

90

Đầu tư đẩy mạnh hoạt động marketing

trực tiếp đem sản phẩm đến tay khách hàng, thường xuyên tiếp xúc với khách hàng nên phải được đào tạo chuyên nghiệp và trang bị những kiến thức bán hàng đầy đủ thông qua các chương trinh huấn luyện và đào tạo chuyên môn. - Phát triển kênh phân phối đại lý bào hiểm chuyên nghiệp nhàm gổn kết doanh nghiệp, đảm bào chất lượng cùa sàn quyền lợi và nghĩa vụ cùa đại lý đối với phẩm và dịch vụ phân phối, tạo cơ hội cho đại lý bào hiểm phát triển nghề nghiệp lâu đài với doanh nghiệp bảo hiểm. - Phát triển sâu rộng kênh phân phối bào hiểm qua hệ thống ngân hàng: Các chuông trình, các sản phẩm bảo hiểm mới sẽ được đưa tới khách hàng qua hệ thống văn phòng, chi nhánh cùa ngân hàng trên khổp cà nước. Ngược l ạ i, các ngân hàng cũng có thể cung ứng các dịch vụ ngàn hàng cho các doanh nghiệp bảo hiêm như tín dụng, đầu tư, bào lãnh, giao dịch chứng khoán . . . - Tổ chức và phát triển các kênh phân phối mới. Ngoài các kênh phân phôi chính, truyền thống đang sử dụng, các doanh nghiệp cần thiết lập và phát triển các kênh phân phối mới như liên kết, liên doanh, với các tồ chức khác như ngân hàng, các tổ chức tín dùng, quỹ hỗ trợ phát triển hay bưu điện . . . nhằm đưa sàn phẩm cùa mình tới tận tay khách hàng, đi vào mọi lĩnh vực trong cuộc sống của khách hàng. Phát triển và hoàn thiện kênh phân phối sàn phàm có vai trò và ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc tồn tại và phát triển của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm. Đây là một giãi pháp không thề thiếu được trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm trên thị trường bảo hiểm hiện nay.

91

Thành công cùa một doanh nghiệp trên thị trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức hoạt độna marketing của doanh nghiệp đó. Trong lĩnh vực bào hiểm, do đặc thù sàn phẩm bào hiểm đối với hầu hết khách hàng là không có giá trị sử dụng, chỉ một phần nhò khách hàng phải sử dụng đến sàn phàm bào hiểm sau khi mua và không ai muôn sử dụng đèn sản phàm bào hiếm, sàn phàm bào hiểm chì được sử dụng như một hình thức phòng rủi ro, bất trổc không chổc chổn xây ra. Như vậy việc khách hàng có quan tâm tới việc mua bảo hiểm hay không phụ thuộc vào

ý thức của mỗi người về vai trò của sản phẩm bảo hiểm. Ý thức này phụ thuộc vào việc khách hàng có được tiếp cận với thông tin về bảo hiểm, về vai trò của bào hiểm. Đây chính là một nhiệm vụ quan trọng của hoạt động marketing. Trong thời gian qua, các doanh nghiệp bảo hiềm trong nước chưa thực sự coi trọng và đấu tư đúng mức cho hoạt động marketing. Hoạt động marketing của các doanh nghiệp trong thời gian tới phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây: - Nghiên cứu, dự báo thị trường bào hiểm: Quy mô và tiềm năng cùa thị trường bào hiểm Việt Nam là rất lớn, nhưng để khai thác được tiềm năng này thì các doanh nghiệp cấn phải hiểu rõ về thị trường, biết được thị trường cấn gì để có chiến lược kinh doanh phù hợp. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải chú trọng tới công tác nghiên cứu thị trường, tìm hiểu tấm tư, nguyện vọng của khách hàng. Thị trường tiêu thụ bào hiểm với đặc điểm khách hàng thuộc nhiều độ tuổi, tôn giáo, dân tộc, ngành nghề đòi hỏi công tác nghiên cứu thị trường phải đấu tư nhiều còng sức đề tồng hợp được nhu cấu của khách hàng trên thị trưÒTig từ đó thiết kế được sàn phẩm bảo hiểm phù hợp với từng đối tượng trong tương lai. Đặc biệt đối với nước ta, có đến hơn 7 0% dấn số tham gia vào lĩnh vực nông nghiệp nhưng lại chưa có một loại hình bảo hiểm nào đặc biệt chỉ dành cho bà con nông dân đế bào hiểm những rủi ro phát sinh trong quá trình sản xuất nông nghiệp. Trong tương lai, các doanh nghiệp bào hiểm cấn chú ý nghiên cứu đặc điểm cấu về sàn phẩm bảo hiểm trong ờ lĩnh vực sàn xuất nông nghiệp để khai thác thị trường rất nhiều tiềm năng này. - Xây dựng và thực hiện chiến lược marketing Bào hiểm nhìn chung vẫn còn là một ngành kinh tế khá mới mẻ và lạ lẫm so với các ngành kinh tế khác. Nếu không tăng cường hoạt động marketing thì khó có thề phát triển được. Các doanh nghiệp cấn xây dựng chiến lược marketing giúp cho người dân hiểu rõ về bảo hiềm, sản phẩm bào hiểm, vai trò của bảo hiểm, quyền và nghĩa vụ của người tham gia bào hiểm. Từ đó người tham gia bảo hiểm có ý thức được vê tính cân thiết phải tham gia bào hiểm và xuất hiện nhu cấu muốn mua các sản phàm bảo hiềm. Biện pháp hiệu quả nhất là các doanh nghiệp bảo hiểm cấn phối hợp với các cơ quan chù quàn, báo chí, truyền thông cùng họp tác tuyên truyền,

92

quảng cáo giá trị đích thực của bào hiểm cũng như sản phẩm bảo hiểm trên thị trường. Khi nhu cầu tham gia bào hiểm đã trở nên thiết thực và phổ biến, chắc chắn thị trường bào hiểm sẽ phát triển nhanh và mạnh mẽ hơn. - Xây dụng chiến lược giá cả phù họp Giá cả là một trong bữn yếu tữ của marketing hỗn hợp (marketing mix), muữn thực hiện tữt chữ p (price) này thì trước hết doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện tữt khâu định phí bào hiềm mà hiện tại còn nhiều yếu kém. Doanh nghiệp bảo hiềm cần đầu tư cả công nghệ và kỹ thuật để xây dựng hệ thững cơ sở dữ liệu đủ mạnh, thững kê rủi ro trên phạm vi rộng để định được mức phí bảo hiểm họp lý. Hiện đại hóa công nghệ quản lý và kinh doanh bảo hiểm Sử đụng triệt đẽ những thành tựu mói nhất của công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động quàn lý và kinh doanh bào hiểm là một trong những giải pháp hết sức cân thiêt đôi với các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm hiện nay. Các doanh nghiệp muôn phát huy hết năng lực canh tranh của mình trên thị trường phải xây dựng và hiện đại hóa hệ thững công nghệ tin học ứng dụng trong hoạt động quản lý nghiệp vụ, tài chính, phục vụ khách hàng . . . Trong đó đặc biệt chú trọng việc úng dụng công nghệ tin học trong quá trình phân tích và đánh giá rủi ro, tính phí bào hiểm, trích lập quỹ dự phòng nghiệp vụ, phân tích hệ thững báo cáo thông tin tài chinh, phân tích và quàn trị hệ thững dữ liệu, dự báo thị trường . . . Xây dựng hệ thững giao dịch trên mạng, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nội bộ doanh nghiệp, đàm bào thông tin cập nhật trong ngành, kịp thời xử lý các diễn biến cùa thị trường. Các biện pháp này đều nhằm nâng cao hiệu quà quàn lý, kinh doanh, giảm thiểu chi phí quàn lý và kinh doanh để hạ thấp phí bào hiểm nhưng vẫn đàm bảo chất lượng sản phẩm, dịch vụ từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng lực quản lý Thực hiện được tất cả các biện pháp trên đòi hỏi doanh nghiệp phái có một đội ngũ cán bộ kinh doanh bảo hiểm chuyên nghiệp, có kiến thức chuyên môn và đội ngũ cán bộ có năng lực quản lý tữt. Vì vậy, đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng chính là nhiệm vụ trọng tâm để các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh trong dài hạn. Hơn nữa, bảo hiểm nghiêng về ngành kinh doanh dịch vụ, do

93

đó chất lượng nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu kinh doanh bảo hiểm là rất quan trọng. Hiện tại, tình trạng thiếu nguồn nhân lực có trình độ cao tại các doanh nghiệp trong nước là rất phổ biến thế nhưng công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực lại chưa được quan tâm đúng mức. Vì vậy, trước mủt các doanh nghiệp bảo hiểm cần phải luôn quan tâm tới hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu mờ cửa hội nhập của thị trường bảo hiểm Việt Nam với các biện pháp cụ thể như: chú trọng đến công tác đào tạo nguồn nhân lực, họp tác với các tổ chức đào tạo có liên quan đến nghiệp vụ bảo hiểm như các trường đại học, trung học, .. . đề có được chất lượng đào tạo đồng bộ và tốt nhất, bổ sung các kiến thức mới trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm, xây dựng chương trinh tuyển dụng, bồ nhiệm, sử dụng, bãi miễn cán bộ một cách chặt chẽ, phân cấp và xác định trách nhiệm rõ ràng giữa các cá nhân, bộ phận trong công việc, có chính sách hỗ trợ, khuyến khích đào tạo các chuyên gia giỏi trong lĩnh vực bào hiềm, có chế độ lương thường, đãi ngộ phù hợp với từng vị trí, đảm bảo duy trì được nguồn nhân lực chất lượng cao.

Nâng cao năng lực tài chính

Kinh doanh bào hiểm đòi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn lớn để đảm bảo khả năng thanh toán khi có tổn thất xảy ra. Năng lực tài chính mạnh đồng nghĩa với quỹ dự phòng, quỹ bồi thường lớn đàm bảo khả năng thanh toán nên doanh nghiệp có thể bảo hiểm nhận bảo hiểm đối với những hợp đồng có giá trị lòn và không phải nhượng lại cho các công ty tái bào hiểm nước ngoài vốn có tiềm lực tài chính lớn. Hiện tại, năng lực tài chính đang là một diêm yêu đôi với các doanh nghiệp bào hiểm Việt Nam. Vì vậy, trong thời gian tới, các doanh nghiệp phải nỗ lực tăng vốn bàng nhiều biện pháp khác nhau như tăng cường, mở rộng hoạt động đầu tư, hợp tác với các tổ chức tín dụng khác để được đảm bảo khả năng thanh toán, huy động vốn từ cổ đông,. . . 3.2.3.3. Tuân thủ các quy định của pháp luật về vấn đề cạnh tranh trong lĩnh vực bảo hiểm Các doanh nghiệp cần nhận thức rõ tính nghiêm trọng của vấn đề cạnh tranh không lành mạnh, cạnh tranh không lành mạnh chỉ là biện pháp cạnh tranh trước mủt giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu trong thời gian ngủn nhưng về lâu dài nó

94

hủy hoại môi trường kinh doanh và làm suy yếu khả năng tài chính của chính doanh nghiệp. Do đó, cạnh tranh không lành mạnh không thể là biện pháp cạnh tranh hiệu quà của doanh nghiệp và cần phải loại bỏ. Pháp luật liên quan đến vấn đề cạnh tranh trong lĩnh vực bào hiểm là công cụ quản lý của nhà nước đảm bảo cạnh tranh công bằng và lành mạnh, tạo điều kiện để các doanh nghiệp phát triển binh đẳng. Tuân thủ pháp luật liên quan đến cạnh tranh trong lĩnh vực bào hiểm doanh nghiệp đã tận dụng được quyền chính đáng mà pháp luật bảo vệ đề có được môi trường cạnh tranh công bàng, phát huy tội đa sức mạnh của bản thân doanh nghiệp trong quá trình phát triển. T óm lại các doanh nghiệp cần tuân thù các quy định cùa pháp luật về kinh doanh nói chung, kinh doanh bào hiểm nói riêng, các chính sách về cạnh tranh, chông độc quyền. Trong xu thế hội nhập mới, việc tuân thủ pháp luật, cạnh tranh lành mạnh, trước hết cũng là một cách để xây dựng thương hiệu trên thị trường. 3.2.3.4. Đưa ra các cam kết chung để đâm bảo cạnh tranh lành mạnh trên thị trường Việc giảm cạnh tranh không lành mạnh là việc làm mà không chi một doanh nghiệp có thể làm được. Khi một doanh nghiệp tiến hành các biện pháp cạnh tranh không lành mạnh như giảm phí, tăng hoa hồng khai thác . . . khách hàng bị lôi kéo về phía họ, lập tức các doanh nghiệp đội thủ do áp lực từ cạnh tranh cũng phải giảm phí theo hay áp dụng các biện pháp cạnh tranh không lành mạnh khác đê tranh aiành khách hàng một cách nhanh nhất. Vì vậy cạnh tranh không lành mạnh không thể chấm dứt đơn phương từ phía một hay một vài doanh nghiệp, nếu chấm dứt cạnh tranh không lành mạnh thị phần có thể rơi vào tay doanh nghiệp khác. Do đó, việc làm cần thiết là các doanh nghiệp phải ngồi lại với nhau cùng tim ra một hướng giải quyết chung và cùng thực hiện đồng loạt đề mang lại kết quả cao nhất. Hiệp hội bào hiểm Việt Nam với tư cách là cầu nội giữa các doanh nghiệp bào hiểm với nhau và giữa các doanh nghiệp bào hiểm với các cơ quan quàn lý nhà nước. Ở đó, các thành viên tham gia nên cùng nhau bàn bạc, đánh giá và đưa ra những cam kết chung của mỗi nghiệp vụ kinh doanh và nghiêm chình chấp hành những cam két đó. Những cam kết này nhầm mục tiêu hạn chế các hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong bào hiểm, đảm bảo lợi ích của cà doanh nghiệp và khách hàng, tạo ra

95

môi trường cạnh tranh lành mạnh và công bàng. Nếu làm được như thế, với sức mạnh của tập hợp các doanh nghiệp trong hiệp hội bào hiểm thì cạnh tranh không lành mạnh sẽ giảm bót một cách nhanh chóng trên thị trường bào hiểm Việt Nam. Cách làm này không những sẽ đem lại doanh thu, thị phần cho doanh nghiệp mà trong dài hạn sẽ ngày càng củng cố thương hiệu cùa doanh nghiệp trên thị trường.

3.2.3.5. Xây dựng chiến lược cạnh tranh dài hạn

Chiến lược kinh doanh ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với sấ tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt trong giai đoạn đất nước đang mờ cửa hội nhập trên tất cả các lĩnh vấc kinh tế. Đối với các doanh nghiệp bảo hiềm Việt Nam, việc xây dấng một chiến lược kinh doanh dài hạn là đòi hòi tất yếu của hoạt động cạnh tranh kinh doanh trong thời điểm hiện tại khi mà trẽn thị trường đang diễn ra gay sát. Chiến lược kinh doanh giúp cho doanh nghiệp nhận thức rõ mục tiêu, họat động của doanh nghiệp hướng đi cùa mình, làm cơ sờ và kim chi nam cho mọi trên thị trường. Hơn thế, trước những thách thức, những thay đổi của thị trường thì chiên lược cạnh tranh sẽ tạo điều kiện để doanh nghiệp nắm bắt, tận dụng các cơ hội và vượt qua những thách thức trên thị trường. Xây dấng chiến lược kinh doanh còn những tạo ra căn cứ vững cho việc đề ra các chính sách và quyết định phù họp với biến động cùa thị truồng. Thấc tiễn hoạt động trên thị trường bào hiểm cho thấy, chỉ những doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh đúng đắn, có tầm nhìn rộng, tạo được tư duy hành động, nhằm hướng tới mục tiêu chiến lược cụ thể thì doanh nghiệp đó mới đúng vững và thành công trong cạnh tranh. Trên thị trường bảo hiểm, mỗi doanh nghiệp có một điểm mạnh điểm yếu riêng. Vậy vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp bảo hiểm phải có định hướng phát triển lâu dài, thông qua một chiến lược kinh doanh đúng đắn được xây dấng trên cơ sờ phù hợp với bối cảnh môi trường và tuông thích với khá năng, vị trí cùa từng doanh nghiệp trong điều kiện thị trường nhiều biến động, cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ và sôi động như hiện nay. Chiến lược cạnh tranh cùa doanh nghiệp phải thê thế hiện tầm nhìn dài hạn trong việc nâng cao năng lấc cạnh tranh cùa doanh nghiệp trên cà thị trường trong và ngoài nước, đồng thời phải coi trọng chất lượng cũng như hiệu quà với phương

96

châm phục vụ khách hàng tốt nhất để phát triển cả trong ngắn hạn và dài hạn. Chiến lược cạnh tranh bao gồm các nội dung: xây dựng và quàng bá thương hiệu, uy tín doanh nghiệp, xây dựng những kênh phân phối mới, đưa ra các sản phẩm mới, khai thác lợi thế cạnh tranh của riêng mình,... Với một chiến lược cạnh tranh dài hạn hợp lý, doanh nghiệp không chì có hướng phát triền đúng đắn để đạt được những mục tiêu không chi trong trước mắt mà đảm bào cà hiệu quả cạnh tranh trong dài hạn, không bứ lôi kéo vào những biện pháp cạnh tranh không lành mạnh. Việt Nam đã gia nhập WTO, chúng ta cam kết thực hiện một nền thương mại tự do công bằng với nhiều cơ hội và thách thức đan xen, trong đó thách thức lớn nhất là sức cạnh tranh của sản phẩm, của doanh nghiệp. Chúng ta sẽ khó có thê hội nhập thành công và có hiệu quà nếu không tạo được chất lượng sản phẩm và uy tín thương hiệu. Hon bao giờ hết, mỗi doanh nghiệp bào hiểm phải biết tự thích ứng với mòi trường cạnh tranh, loại bỏ những hành vi cạnh tranh không lành mạnh, tim ra những lợi thế riêng để có thề phát triển bền vững.

97

K ÉT LUẬN

Thị trường bào hiểm Việt Nam tuy còn non trẻ nhưng trong những năm vừa qua đã có những bước phát triển mạnh mẽ cả về lượng và chất. Từ một công ty bào hiêm duy nhất trên thị trường đến nay trên thị trường đã có hơn 50 công ty bảo hiểm cà trong và ngoài nước hoạt động trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh bảo hiểm, cho ra đời nhiều loại sản phẩm, dịch vụ phong phú đa dạng, đáp ọng ngày càng đẩy đủ nhu cầu trên thị trường. Doanh thu trên thị trường bảo hiểm nhân thọ cũng liên tục tăng trưởng qua mỗi năm. Cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm là động lực cho thị trường baorhieerm phát triển, thế nhưng trong những năm gần đây cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm đã có những biểu hiện cạnh tranh tiêu cực, xuất hiện tình trạng cạnh tranh không lành mạnh. Các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam đã đua nhau áp dụng các biện pháp cạnh tranh không lành mạnh như hạ phí bào hiểm, tăng phí hoa hồng khai thác bừa bãi, mờ rộng phạm vi bào hiểm không tính đến hậu quả và còn áp dụng các biện pháp can thiệp hành chính để ép buộc người tham gia bào hiểm, . . . Tình hình cạnh tranh không lành mạnh diễn ra phổ biến và ngày một phọc tạp đang gây ra những hậu quà nghiêm trọng đối với nền kinh tế và chính các chù thê tham gia vào hoạt động bảo hiểm. Thực hiện lộ trình mở cửa thị trường bào hiểm theo cam kết khi Việt Nam gia nhập WTO, thị trường bảo hiểm ngày càng ừờ thành một sân chơi tự do đối với các doanh nghiệp bào hiểm nước ngoài. Điều đó làm cho tình hình cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm Việt Nam ngày càng trở nên gay gắt hon. Các doanh nghiệp bào hiểm nước ngoài có chiến lược chiếm lĩnh thị trường, tăng thị phần bào hiểm bàng nhiều hình thọc, trong đó có quảng cáo, tiếp thị và chấp nhận lỗ kỹ thuật trong thời gian dài (thậm chí hơn 5 năm). Chiến lược của các công ty nước ngoài mạnh về tiềm lực tài chính này tạo ra sự cạnh tranh không càn sọc nhưng được phép với các doanh nghiệp bảo hiểm bào hiểm Việt Nam. Trong khi đó, các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam mới gia nhập thị trường thì tìm mọi biện pháp đê chiếm lĩnh thị phần, tăng doanh thu mà phổ biến là các biện pháp cạnh tranh không lành mạnh.

98

Thực tế các biện pháp này không thề mang lại hiệu quà lâu dài mà còn đem mang lại những thiệt hại cho chính doanh nghiệp do doanh thu giảm, có khi phải bù lỗ nếu tái bảo hiếm, thậm chi dẫn đến nguy cơ phá sản. Do đó, chúng ta sẽ khó có thể hội nhập thành công và có hiệu quà nếu không tạo được chất lượng sản phẩm và uy tín thương hiệu. Đe hạn chế hạn chế hanh vi cạnh tranh không lành mạnh trên thị doanh nghiệp bảo hiểm phải biết tự thích ứng trường bào hiểm hơn bao giờ hết, mỗi vầi môi trường cạnh tranh, loại bỏ những hành vi cạnh tranh không lành mạnh, lìm triển bền vững. Thực hiện được mục tiêu này còn cần ra những lợi thế riêng để phát có sự can thiệp của các cơ quan chức năng, cơ quan quản lý Nhà nưầc, của Hiệp hội bào hiêm Việt Nam trong việc tạo ra một hành lang pháp lý đầy đù, một môi truồng cạnh tranh lành mạnh và binh đẳng cho các doanh nghiệp bào hiểm. những giãi pháp Do phạm vi nghiên cứu của đề tài khá rộng và mầi mè nên những ý kiến đóng mà khóa luận đưa ra ít nhiều vẫn còn thiếu sót. Hy vọng ràng góp cùa khóa luận tốt nghiệp sẽ đóng góp một phần nhỏ bé nhằm thúc đẩy sự phát triển lành mạnh trên thị trường bào hiểm Việt Nam.

99

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Luật kinh doanh bào hiểm số 20/200/QH10 có hiệu lực kể từ ngày OI

tháng 4 năm 2001.

2. Luật cạnh tranh số 27/2004/QH11 có hiệu lực từ ngày 01/07/2005

3. Luật thương mại, số 3 6/2005/QH11 có hiệu lực từ ngày 01/01/2006

4. Nghị định 100/1993/NĐ - Cp của Chính phủ về hoạt động kinh doanh

bào hiềm

5. Công vãn sổi 1106 TC/BH ngày 30/9/2004

6. Giáo trình bào hiểm trong kinh doanh, TS. Hoàng Văn Châu, TS. Vũ Sĩ

Tuấn, TS. Nguyễn Như Tiến, Nxb. Khoa học Kỹ thuật, 2002.

7. PGS, TS Nguyễn Như Tiến, Thị trường bớo hiểm Việt Nam cơ hội và

thách thức trong quá trình hội nhập, Nxb. Lý luận Chính trị, 2006

8. Đặng Vũ Huân, Luận án tiến sĩ Luật: Pháp luật về kiểm soát độc quyền

và cạnh tranh không lành mạnh ờ Việt Nam, Nxb. Chính trị Quốc gia

2004

9. Thị trường bớo hiểm Việt Nam năm 2004, Nxb. Tài Chính, 2005

10. Thông tư số 76/TC/TCNH ngày 25/10/1995 của Bộ Tài chính

11. Thông tư số 02/TC/TCNH của Bộ Tài chính

12. Thông tư số 27/1998/TT-BTC ngày 04/03/1998 của Bộ Tài chính

13. Thông tư 71/BTC ngày 28/8/2001 hướng dẫn thi hành NĐ 42/CP

14. Chiến lược phát triển thị trường Việt Nam từ năm 2003 đến năm 2010

- Quyết định 175/2003/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phú

15. Kỷ yếu hội thớo "Dự thào hướng dẫn thi hành Luật Cạnh tranh" ngày

19 - 30/03/2005 tại nhà pháp luật Việt Pháp.

Tài liệu website

Ì. Website hiệp hội bớo hiểm http:/Avww.avi,org.vn/

2. http://www.webbaohiem.net/

100

3. http://www.baohiem.pro.vn/ 4. Tạp chí tài chính điện tử http://www.tinhoctaichinh.vn/

5. Website cục quàn lý cạnh tranh http://www.vcad.gov.vn/

6. Chuyên trang chứng khoán http://atpvietnam.com/vn/thongtinnganh/998 Ị /index.aspx

7. http://www.baoviet.com.vn/

8. http://www.vinare.com.vn/

9. http://www.oecd.org/

10. http://unctad.org/

l i. http://www.usdoi.gov/

101