Ả NHNo& – 2013

Ả NHNo& – 340201 – 2 13

I

Tôi xin cam đoan u n v n “Giải pháp hạn chế nợ xấu trong cho vay

doanh nghiệp tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Trà Vinh” côn tr n

n i n c u đ c p của tôi

i u v c c t qu n i n c u tron u n v n trun t c v c a

t n đ c côn tron t côn tr n n o c

N i t c i n

L©m ThÞ Oanh Thïy

 Trang phụ bìa

 ời cam đoan

 ục lục

 Danh mục các từ viết tắt

 Danh mục các bảng biểu

 Danh mục các biểu đồ

1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 1

2. Đối tượng nghiên cứu. ............................................................................ 2

3. Phạm vi nghiên cứu. ............................................................................... 2

4. Phương pháp nghiên cứu. ....................................................................... 3

5. Kết cấu luận văn...................................................................................... 3

6. Ý nghĩa thực tiển đề tài. .......................................................................... 3

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NỢ XẤU. ........................... 4

1.1. Các hoạt động nghiệp vụ chủ yếu của NHTM có liên quan đến nợ xấu... 4

1.1.1. Nghiệp vụ cho vay ................................................................................... 4

1.1.2. Nghiệp vụ bảo lãnh ................................................................................. 4

1.1.3 .Nghiệp vụ bao thanh toán ....................................................................... 7

1.1.4. Nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu ............................................................ 8

1.2. Nợ xấu và nguyên nhân gây ra nợ xấu ..................................................... 10

1.2.1. Khái niệm nợ xấu .................................................................................. 10

1.2.2. Phân loại nợ xấu ................................................................................... 13

1.2.3. Tác hại của nợ xấu ................................................................................ 14

1.2.3.1. Đối với hoạt động tín dụng của Ngân hàng ....................................... 14

1.2.3.2. Đối với doanh nghiệp vay vốn ........................................................... 15

1.2.3.3. Đối với nền kinh tế ............................................................................. 15

1.2.4. Những nguyên nhân gây ra nợ xấu ....................................................... 16

1.2.4.1. Nguyên nhân chủ quan ....................................................................... 16

1.2.4.2. Nguyên nhân khách quan ................................................................... 21

1.3 Kinh nghiệm quản lý nợ xấu ở một số quốc gia trên thế giới ................... 24

1.3.1.Kinh nghiệm quản lý nợ xấu của Trung Quốc ....................................... 24

1.3.2.Kinh nghiệm quản lý nợ xấu ở Thái Lan ............................................... 25

1.3.3. Kinh nghiệm quản lý nợ xấu của Nhật Bản .......................................... 26

KẾT UẬN HƯƠNG 1 ................................................................................ 29

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ GÂY RA NỢ XẤU TRONG

CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP

PHÁT T I N NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TRÀ VINH ... 30

2.1.Tổng quan về NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Trà Vinh ................... 30

2.1.1. Tổng quan về NHNo&PTNT Việt Nam ................................................. 30

2.1.2. Tổng quan về NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Trà Vinh ................. 32

2.1.2.1. Sự ra đời ............................................................................................. 32

2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động .................................................................. 32

2.1.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh ua c c 2011 và 2012 ..... 33 32

2.2.Thực trạng nợ xấu tại Agribank chi nhánh Trà Vinh ................................ 34

. . Tì h hì h huy động vốn tại Agribank chi nhánh Trà Vinh .................... 34

2.2.2. Tình hình cho vay tại Agribank chi nhánh Trà Vinh ............................ 37

2.2.3.Thực trạng chung về nợ xấu tại Agribank chi nhánh Trà Vinh ............ 42

2.2.3. Tì h hì h ế độ ợ ợ u hạ ợ ấu ua c c tại

NHNo&PTNT Việt Nam ch h h Tr h ................................................. 42

2.2.3.2. Nợ xấu phân theo ngành kinh tế ....................................................... 44

2.2.3.3 Nợ xấu phân theo thời gian ................................................................ 45

2.3 Phân tích các nhân tố gây ra nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp tại

NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Trà Vinh ................................................ 47

Cơ sở lý thuyết của mô hình. ........................................................................... 47

hì h h cứu chu .............................................................................. 48

Kết quả chạy mô hình ...................................................................................... 51

KẾT LUẬN HƯƠNG 2 ................................................................................ 58

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ NỢ XẤU TRONG

CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NHNO&PTNT VIÊT NAM CHI

NHÁNH TRÀ VINH ............................................................................................ 59

3. Đị h h ớng quản lý nợ xấu tại NHNo&PTNT Việt Nam. ....................... 59

3. .Đị h h ớng phát triển công tác tín dụng và giải quyết nợ xấu của

NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Trà Vinh ................................................. 60

3.3.Giải pháp hạn chế nợ xấu có hiệu quả tại NHNo&PTNT Việt Nam chi

nhánh Trà Vinh................................................................................................ 61

3.4. Kiến nghị .................................................................................................. 67

ẾT UẬN HƯƠNG 3 ................................................................................ 70

ẾT UẬN HUNG ...................................................................................... 71

T TH M H O

D H Ụ Á TỪ VIẾT TẮT

NHTW: Ngân hàng Trung ơn

NHNN: N ân n N n ớc

NHTM: N ân n t ơn mại

NHTMCP: N ân n t ơn mại cổ p ần

TCTD: Tổ c c tín dụn

A ri an : N ân n nôn n i p v p t triển nôn t ôn

AMC: Công ty qu n lý tài s n.

CIC: Trun tâm t ôn tin tín dụn

ROE: u t sin i của v n c ủ sở ữu

ROA: u t sin i của t i s n

BTT: Bao thanh toán.

XNK: Xu t n p ẩu

BCB : Ủy an Base về i m s t n ân n

DN: Doan n i p

XLRR: Xử ý rủi ro

D H Ụ Á BẢ G BIỂU.

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh ....................................................... 33

Bảng 2.2: T nh h nh hu động v n tại gri ank chi nhánh Trà Vinh. ........... 35

Bảng 2.3: T nh h nh dư nợ phân theo thành phần kinh tế. ............................. 38

Bảng 2.4: T nh h nh dư nợ phân theo thời gian. ............................................. 39

Bảng 2.5: Tình hình dư nợ phân theo ngành. ................................................. 40

Bảng 2.7: Nợ xấu phân theo ngành kinh tế. .............................................................. 44

Bảng 2.8: Nợ xấu phân theo thời gian. ..................................................................... 45

Bảng 2.6: T nh h nh iến động dư nợ, nợ quá hạn và nợ xấu. ....................... 42

Bảng 2.9 : Nh ng nhân t tác động đến nợ xấu. ............................................ 49

Bảng 2.1 : tả d iệu. ............................................................................... 51

Bảng 2.11: Ki m đ nh t nh ph hợp t ng quát c a m h nh. .......................... 52

Bảng 2.12: c độ ch nh xác c a d áo. ..................................................... 52

Bảng 2.13: Bi u diễn m c độ tương quan gi a các iến. .............................. 53

D H Ụ Á BIỂU Ồ

Bi u đ 2.1: T nh h nh hu động v n tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh

Trà Vinh. .......................................................................................................... 35

Bi u đ 2.2: T nh h nh dư nợ phân theo thành phần kinh tế. ......................... 38

Bi u đ 2.3: T nh h nh dư nợ phân theo thời gian. ......................................... 39

Bi u đ 2.4: T nh h nh dư nợ phân theo ngành. ............................................. 40

Bi u đ 2.6: Nợ xấu phân theo ngành. ...................................................................... 45

Bi u đ 2.5: Tình h nh dư nợ, nợ quá hạn, nợ xấu. ........................................ 43

Bi u đ 2.7: Nợ xấu phân theo thời gian. ....................................................... 46

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài.

Tình hình kinh tế ngày càng gặp khó khăn, hoạt động Ngân hàng cũng

nằm chung trong xu thế đó. Theo số liệu của NHNN thì năm 2011 tỷ lệ nợ

xấu so với tổng dư nợ tín dụng của toàn ngành Ngân hàng là: 3,39%, đến năm

2012, thì tỷ lệ này là: 8,8%. Qua đây, ta thấy sự đột biến, nợ xấu có chiều

hướng tăng lên, gây ảnh hưởng không ít đến tình hình kinh tế nói chung và

ngành ngân hàng nói riêng.

Nợ xấu đã và đang là một trong những vấn đề được dư luận và cả nền

kinh tế quan tâm nhất hiện nay. Trên các phương tiện thông tin truyền thông,

chủ đề về nợ xấu và tái cấu trúc ngân hàng xuất hiện dày đặc. Và cả trong các

phát biểu của các quan chức và tại Quốc hội, nợ xấu cũng thường xuyên được

nhắc đến trong suốt một thời gian dài.

Cùng với những thời cơ và thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế,

nhất là diễn biến phức tạp và nguy cơ khủng hoảng tín dụng và kinh tế thế

giới đang tăng cao, vấn đề nâng cao khả năng quản lý rủi ro tín dụng, hạn chế

đến mức thấp nhất có thể những nguy cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro tín dụng của

các ngân hàng thương mại đang và ngày càng trở nên cấp thiết.

Trong kinh doanh Ngân hàng, rủi ro luôn luôn tồn tại, có nhiều loại rủi

ro khác nhau nhưng được quan tâm, chú ý nhiều nhất đó là rủi ro tín dụng.

Quản tr rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa h c, toàn diện và có

hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, ph ng ng a và giảm thiểu những tổn

thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro. Quản tr rủi ro bao gồm các

bước: Nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát, ph ng

ng a rủi ro và tài trợ rủi ro Tr n Huy Hoàng, 2011 . Trong đó, bước một là

1

bước có vai trò quan tr ng nhất, nhận dạng đúng để tìm ra được nguyên nhân

d n đến rủi ro, t đó có thể kiểm soát, đề ra giải pháp để có thể hạn chế rủi ro

ở mức chấp nhận được.

Xuất phát t lý do đó, tôi ch n đề tài: “Giải pháp hạn chế nợ xấu

trong cho vay doanh nghiệp tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Trà

Vinh” để thực hiện nghiên cứu cho đề tài luận văn thạc sĩ của mình.

2. Mục tiêu của đề tài.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu sự tác động và mức độ

của các nhân tố gây ra nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp. Qua đó, kiểm đ nh

mối quan hệ giữa các nhân tố này và nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp. T

đó nhận diện được các nguyên nhân, đề ra các giải pháp hạn chế nợ xấu trong

cho vay doanh nghiệp tại chi nhánh, góp ph n nâng cao tình hình tài chính

cũng như hoạt động kinh doanh có hiệu quả và ổn đ nh hơn.

3. Đối tượng nghiên cứu.

Nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp và các nhân tố gây ra nợ xấu trong

cho vay doanh nghiệp, bao gồm các nhân tố sau: năng lực, trình độ phân tích,

đánh giá, lựa ch n khách hàng, dự án vay vốn khách hàng của Ngân hàng

(dựa vào thâm niên công tác của cán bộ tín dụng); sự tăng trưởng của nền

kinh tế (triển v ng phát triển ngành); tình hình tài chính của khách hàng

(ROE, ROA, tỷ suất sinh lời, khả năng thanh toán ; trình độ h c vấn của chủ

doanh nghiệp để thực hiện nghiên cứu.

4. Phạm vi nghiên cứu.

Nghiên cứu nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp tại NHNo&PTNT Việt

2

Nam chi nhánh Trà Vinh trong 3 năm 2010, 2011 và 2012.

5. Phương pháp nghiên cứu.

Phương pháp thu thập thông tin: thu thập qua các nguồn tài liệu như: t

các báo cáo của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Trà Vinh, các bài báo,

tạp chí…

Phương pháp phân tích: Sử dụng mô hình hồi quy đa biến, mô hình

Binary Logistic bằng cách sử dụng ph n mềm SPSS để kiểm đ nh.

6. Kết cấu luận văn.

Ngoài ph n mở đ u, kết luận, bảng biểu, tài liệu tham khảo, luận văn

gồm có 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về nợ xấu.

Chương 2: Phân tích các nhân tố gây ra nợ xấu trong cho vay doanh

nghiệp tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Trà Vinh

Chương 3: Các giải pháp hạn chế phát sinh nợ xấu trong cho vay

doanh nghiệp của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Trà Vinh

7. Ý nghĩa thực tiễn đề tài.

Tìm ra các nhân tố gây ra nợ xấu và mức tác động của các nhân tố

trong cho vay doanh nghiệp tại Agribank chi nhánh Trà Vinh. Đề ra một số

giải pháp phù hợp với tình hình thực tế để hạn chế nợ xấu trong cho vay

doanh nghiệp tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Trà Vinh, góp ph n hoạt

3

động kinh doanh phát triển.

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NỢ XẤU

1.1. Các hoạt động nghiệp vụ chủ yếu của NHTM có liên quan đến nợ

xấu.

1.1.1 Nghiệp vụ cho vay.

Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng chuyển giao cho

khách hàng một khoản tiền để sử dụng cho mục đích và thời gian nhất đ nh

theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả nợ gốc và lãi.

Có các phương thức cho vay chủ yếu sau: (i) cho vay bổ sung vốn lưu

động (gồm có cho vay t ng l n, cho vay theo hạn mức tín dụng); (ii) cho vay

dự án đ u tư; iii cho vay tiêu dùng; iiii cho vay theo hạn mức thấu chi;

(iiiii) cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành cho vay thông qua nghiệp vụ

phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.

Rủi ro trong hoạt động tín dụng là hoạt động đặc trưng nhất và dễ xảy

ra nhất trong nghiệp vụ cho vay của các ngân hàng. Rủi ro trong hoạt động tín

dụng là tình trạng người đi vay không có khả năng hoàn trả được hoặc lãi

hoặc gốc hay cả hai.

1.1.2 Nghiệp vụ bảo lãnh.

Bảo lãnh xuất hiện vào giữa những năm 60 của thế kỷ 20 tại Mỹ, nhưng

đến những năm 70 thì bảo lãnh mới thực sự bắt đ u phát triển khá mạnh và

lan rộng khắp các nước trên thế giới, bão lãnh cũng bắt đ u được sử dụng

trong các giao d ch thương mại quốc tế. Thực chất bảo lãnh là một trong các

hình thức cấp tín dụng.

Đ nh nghĩa về hoạt động bảo lãnh ngân hàng theo Khoản 1 Điều 2 Quy

4

chế bảo lãnh ngân hàng ban hành kèm Quyết đ nh 26/2006/QĐ-NHNN ngày

26/6/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước được quy đ nh như sau: Bảo

lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh)

với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính

thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện

hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.

Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được

trả thay . ảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó NHTM cam

kết với bên nhận bảo lãnh về việc NHTM sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay

cho khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đ y đủ nghĩa vụ đã

cam kết. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho NHTM theo thỏa thuận.

Thông thường được thể hiện qua 2 hình thức: Thư bảo lãnh và hợp đồng bảo

lãnh. Như vậy xét về bản chất, bảo lãnh ngân hàng chỉ khác với nghiệp vụ cho

vay ở chỗ, bảo lãnh ngân hàng là cam kết thực hiện nghĩa vụ của ngân hàng

cho khách hàng trong tương lai khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ của

mình đã cam kết với đối tác của h , còn nghiệp vụ cho vay là sự cấp vốn trực

tiếp của ngân hàng cho khách hàng. Tuy nhiên, đứng trên quan điểm quản tr

rủi ro thì c n thiết phải xem bảo lãnh ngân hàng như nghiệp vụ cho vay.

Nhiều quan điểm cho rằng, rủi ro trong bảo lãnh ngân hàng chỉ xảy đến

đối với ngân hàng khi ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ thay bên được bảo

lãnh, vì lúc đó ngân hàng mới phải dùng tiền để trả thay cho khách hàng. Tuy

nhiên, khi đề cập đến rủi ro tức là khả năng xảy ra những điều kiện bất lợi

không mong muốn, thì ngay t khi ký kết hợp đồng bảo lãnh, rủi ro đã xuất

hiện đối với ngân hàng phát hành bảo lãnh. Đó là:

Một là, rủi ro do trình độ yếu kém của đội ngũ cán bộ tín dụng, năng

5

lực hạn chế của lãnh đạo các ngân hàng thương mại.

Hai là, rủi ro về vận dụng các quy đ nh của pháp luật trong nước, quốc

tế liên quan đến nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng, làm phát sinh những tranh

chấp kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động ngân hàng.

a là, yếu kém trong năng lực phân tích, thẩm đ nh khách hàng d n đến

việc ngân hàng b l a đảo, mất vốn do phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong

khi bên được bảo lãnh mất khả năng thanh toán.

Ví dụ như một trường hợp xảy ra hồi tháng 1/2010 v a qua, khách

hàng tại một Ngân hàng thương mại cổ ph n đã sử dụng hợp đồng kinh tế giả

mạo để yêu c u Ngân hàng này phát hành thư bảo lãnh. Do năng lực thẩm

đ nh và phân tích khách hàng của cán bộ ngân hàng chưa tốt, việc kiểm tra

phê duyệt của lãnh đạo ngân hàng cũng có vấn đề nên khách hàng đã l a đảo

chiếm đoạt được 3 tỷ đồng trong tổng số tiền 12 tỷ đồng mà Ngân hàng này

đã thực hiện nghĩa vụ thay cho khách hàng. Tuy số tiền b mất không lớn

nhưng sự việc chỉ được phát hiện sau khi khách hàng đã chiếm đoạt được số

tiền của ngân hàng và cơ quan an ninh vào cuộc.

Qua trường hợp này có thể thấy rằng việc thiếu thận tr ng, thiếu kiến

thức và kỹ năng trong thẩm đ nh khách hàng và kiểm soát lỏng lẻo của đội

ngũ cán bộ ngân hàng sẽ để lại những hệ lụy không những về tài sản mà c n

về danh tiếng của ngân hàng thực hiện bảo lãnh.

Ngoài ra, rủi ro trong nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng c n phải được xem

xét đánh giá t phía bên được bảo lãnh. Những biến động liên tục trong hoạt

động sản xuất kinh doanh của bên được bảo lãnh luôn tiềm ẩn khả năng

không thực hiện được nghĩa vụ cam kết, hay không có khả năng trả nợ trong

trường hợp ngân hàng bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thay. Tất cả

các nguyên nhân trên đều d n đến rủi ro khiến ngân hàng bảo lãnh không có

6

khả năng thu hồi vốn.

1.1.3.Nghiệp vụ bao thanh toán.

Ở Việt Nam, theo quyết đ nh 1096/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân

hàng nhà nước Việt Nam ban hành ngày 06/9/2004: ao thanh toán là một

hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán hàng thông qua việc

mua lại các khoản thu phát sinh t việc mua, bán hàng hóa đã được bên bán

hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua, bán hàng hóa.

Theo luật các tổ chức tín dụng 2010: ao thanh toán là hình thức cấp

tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng thông qua việc mua lại có bảo

lưu quyền truy đ i các khoản phải thu hoặc các khoản phải trả phát sinh t

việc mua, bán hàng hóa, cung ứng d ch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hóa,

cung ứng d ch vụ Tr m Th Xuân Hương, 2012).

Sử dụng d ch vụ bao thanh toán, doanh nghiệp sẽ được tài trợ 80-90%

giá tr các khoản phải thu g n đến thời hạn thanh toán thường là dưới 180

ngày mà không c n tài sản đảm bảo cho các khoản ứng trước. Ngay khi nhận

được tiền thanh toán t bên mua, ngân hàng sẽ chuyển số tiền c n lại vào tài

khoản của doanh nghiệp sau khi tr đi số tiền ứng trước. Do đó, bao thanh

toán có thể được xem là giải pháp tiền mặt cho các doanh nghiệp bán hàng

với phương thức trả chậm.

Rủi ro trong bao thanh toán TT : Rủi ro giả mạo trong BTT: tuy BTT

là hình thức tài trợ không có đảm bảo c n phải được thẩm đ nh cẩn thận

nhưng để có thể cung ứng vốn ngay thì thủ tục xin tài trợ bằng BTT không

quá khắt khe với người bán. Hơn nữa, đây là hình thức tài trợ gián tiếp, đơn v

BTT không trực tiếp gặp gỡ, thương lượng với người nợ thật sự. Với điều

kiện vay dễ dàng và đ y rủi ro, đơn v BTT sẽ là mục tiêu cho các con nợ có ý

7

đ nh l a đảo. Bên mua và bên bán có thể thông đồng với nhau làm hợp đồng

mua bán và hóa đơn giả. Hợp đồng và hóa đơn xuất phát t quan hệ mua bán

t hai bên, nếu đơn v BTT không giám sát và kiểm tra chặt chẽ thì rủi ro xảy

ra là điều không đáng tránh khỏi. Không chỉ làm giả hóa đơn và hợp đồng mà

công ty cũng có thể là ma, không c n phải lấy tên một công ty giả mạo mà có

thể xin giấy phép kinh doanh hắn hoi, con dấu cũng là con dấu thật chỉ có

điều là đằng sau danh nghĩa đó không có một công ty nào hoạt động, có nghĩa

là danh nghĩa đó không có thật gì cả. Đơn v TT cũng có rủi ro là bên bán sẽ

dùng một giao d ch đem đến xin tài trợ ở nhiều nơi. Đơn v BTT sẽ không là

chủ sở hữu duy nhất khoản phải thu này.

1.1.4. Nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu.

Xuất nhập khẩu (XNK) là hoạt động không thể thiếu của nền kinh tế.

Tài trợ xuất nhập khẩu là các gói sản phẩm hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh

doanh của các doanh nghiệp xuất, nhập khẩu.

Do khả năng tài chính có hạn mà các doanh nghiệp xuất nhập khẩu

không phải lúc nào cũng có đủ vốn để thanh toán hàng nhập khẩu và thu mua

chế biến hàng xuất khẩu, t đó nảy sinh nhu c u vốn c n sự giúp đỡ của ngân

hàng. Mặt khác, hoạt động xuất nhập khẩu bắt buộc thực hiện thanh toán qua

ngân hàng và thanh toán quốc tế là khâu cuối cùng của quá trình xuất nhập

khẩu.

Hình thức đơn giản đ u tiên là ngân hàng cho vay trực tiếp đối với các

đơn v xuất nhập khẩu như cho vay bổ sung vốn lưu động, thu mua chế biến

sản xuất hàng xuất khẩu theo các hợp đồng đã được ký kết, cho vay để thanh

toán nguyên liệu, hàng hóa, vật tư nhập khẩu t nước ngoài…

Sau đó, ngân hàng c n mở rộng cho vay trung và dài hạn, cho doanh

8

nghiệp vay để mua sắm máy móc thiết b , cải tiến công nghệ, ứng dụng các

thành tựu khoa h c kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng lực

cạnh tranh trên th trường thế giới.

Rủi ro trong hoạt động tín dụng tài trợ XNK là một dạng rủi ro trong

hoạt động của ngân hàng thương mại. Đó là những biến cố bất thường, không

mong đợi xảy ra, d n đến tổn thất cho ngân hàng. Trong nền kinh tế th

trường với xu hướng toàn c u hóa ngày càng rõ rệt và quan hệ thương mại

quốc tế ngày càng được mở rộng thì đồng thời hoạt động XNK cũng đồng

thời cũng phát triển với quy mô ngày càng lớn. Điều này đóng vai tr quan

tr ng trong việc phát huy lợi thế của các quốc gia trong quan hệ kinh tế đối

ngoại với các quốc gia khác. Tuy nhiên, cùng với sự gia tăng của hoạt động

XNK thì vai trò của ngân hàng trong việc hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong

hoạt động XNK ngày càng lớn, và cũng do vậy những rủi ro với các ngân

hàng cũng ngày càng lớn hơn và những rủi ro tín dụng tài trợ XNK là rất đa

dạng và khó quản lý. Bởi vì khác với hoạt động tín dụng thông thường, hoạt

động tín dụng tài trợ XNK ch u tác động của nhiều yếu tố ng u nhiên, bất ngờ

khó nắm bắt như: tình hình kinh tế, chính tr trên thế giới, các cuộc khủng

hoảng kinh tế chính tr ảnh hưởng rất lớn đến các quan hệ kinh tế đối ngoại,

tác động trực tiếp đến tâm lý, nhu c u cũng như nguồn cung cấp các mặt hàng

nhập khẩu. Bên cạnh đó, các yếu tố liên quan đến tỷ giá, yếu tố thời vụ cũng

ảnh hưởng đến giá tr hàng hoá XNK, qua đó tác động xấu đến hoạt động của

doanh nghiệp và ảnh hưởng đến lợi ích của ngân hàng, d n tới tổn thất cho

9

ngân hàng và nền kinh tế.

1.2 Nợ xấu và nguyên nhân gây ra nợ xấu.

1.2.1 Khái niệm nợ xấu.

Cho đến nay chưa có nhà nghiên cứu nào đưa ra một cách cụ thể lý

luận về nợ xấu, chúng ta có thể tham khảo những khái niệm sau đây của một

số tác giả, tổ chức:

Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn, nhưng ở cấp độ nghiêm tr ng hơn,

do đó được g i là nợ xấu. Nợ xấu có thể gây ảnh hưởng nặng nề đến kết quả

hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, do đó c n được theo dõi, quản lý chặt

chẽ (Nguyễn Đăng Dờn, 2012).

Theo đ nh nghĩa về nợ xấu của Phòng thống kê Liên hợp quốc, Về cơ

bản một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90

ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả t 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp

vốn hoặc chậm trả theo thỏa thuận, hoặc các khoản thanh toán đã quá hạn

dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khoản vay sẽ được

thanh toán đ y đủ .

Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng C S không đưa ra đ nh nghĩa

về nợ xấu. Tuy nhiên, trong các hướng d n về các thông lệ chung tại nhiều

quốc gia về quản lý rủi ro tín dụng, C S xác đ nh, việc khoản nợ b coi là

không có khả năng hoàn trả (adefault) khi một trong hai hoặc cả hai điều kiện

sau xảy ra: (i) ngân hàng thấy người vay không có khả năng trả nợ đ y đủ khi

ngân hàng chưa thực hiện hành động gì để gắng thu hồi ví dụ như giải chấp

chứng khoán (nếu đang nắm giữ ; ii người vay đã quá hạn trả nợ quá 90

ngày asel committee on anking Supervision, 2002 . C S đặc biệt nhấn

mạnh tới khái niệm mất mát có thể xảy ra trong tương lai expected loss

10

khi đánh giá một khoản vay. Dựa trên hướng d n này, nợ xấu sẽ bao gồm toàn

bộ các khoản cho vay đã quá hạn 90 ngày và có dấu hiệu người đi vay không

trả được nợ. Tuy nhiên, một vài quốc gia báo cáo nợ xấu bao gồm các khoản

nợ quá hạn 31 ngày quá hạn, hoặc báo cáo các khoản nợ quá hạn 61 ngày

được tính vào danh mục nợ xấu (Bloem & Gorter, 2004). Chính vì mốc thời

gian quá hạn 90 ngày là một tiêu chí khá phổ biến nhưng không phải thống

nhất hoàn toàn, việc đánh giá và so sánh số liệu nợ xấu giữa các quốc gia c n

phải hết sức thận tr ng và được kiểm tra kỹ lưỡng các quy đ nh cụ thể đ nh

tính và đ nh lượng ở t ng quốc gia.

Bên cạnh đó,Ủy ban Basel về Giám sát ngân hàng cũng đề cập đến các

khoản vay b giảm giá tr sẽ xảy ra khi khả năng thu hồi các khoản thanh toán

t khoản vay là không thể. Giá tr tổn thất gây ra sẽ được ghi nhận bằng cách

giảm tr các giá tr khoản vay thông qua một khoản dự phòng và sẽ được

phản ánh trên báo cáo thu nhập của ngân hàng. Như vậy, lãi suất của các

khoản vay này sẽ không được cộng dồn (accrued) và sẽ chỉ xuất hiện dưới

dạng tiền mặt thực tế nhận được. Về cơ bản, Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS

39 chú tr ng tới khả năng hoàn trả của khoản vay bất luận thời gian quá hạn

chưa tới 90 ngày hoặc chưa quá hạn. Phương pháp để đánh giá khả năng trả

nợ của khách hàng thường là phân tích dòng tiền tương lai chiết khấu hoặc

xếp hạng khoản vay của khách hàng. Hệ thống này được coi là chính xác về

mặt lý thuyết, nhưng việc áp dụng thực tế gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, nó v n

đang được Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế chỉnh sửa lại trong IFRS Đinh

Vân, 2008).

Còn theo chuẩn mực Việt Nam, nợ xấu được quy đ nh như sau:

- Nợ ngân hàng bao gồm các khoản cho vay, ứng trước, thấu chi và

cho thuê tài chính; các khoản chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và giấy

11

tờ có giá khác; các khoản bao thanh toán; các hình thức tín dụng khác.

- Nợ quá hạn là khoản nợ mà một ph n hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc lãi

đã quá hạn.

- Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3,4,5 bao gồm nợ dưới tiêu

chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn. Các tổ chức tín dụng được yêu

c u phân loại theo phương pháp đ nh lượng, trong đó các khoản nợ xấu nhóm

3, nhóm 4, nhóm 5 là các khoản nợ quá hạn t 91 ngày trở lên; các khoản nợ

cơ cấu lại thời hạn trả nợ l n đ u; các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do

khách hàng không đủ khả năng trả lãi đ y đủ theo hợp đồng tín dụng. Các

khoản nợ được phân loại nợ theo phương pháp đ nh tính và nợ xấu thuộc

nhóm 3, 4, 5 bao gồm các khoản nợ dưới tiêu chuẩn (nhóm 3), bao gồm nợ

được đánh giá là không có khả năng thu hồi gốc và lãi khi đến hạn; nợ nghi

ngờ (nhóm 4), bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng tổn thất cao và nợ có

khả năng mất vốn (nhóm 5) bao gồm nợ được đánh giá là không còn khả năng

thu hồi, mất vốn.

Theo quan niệm về nợ xấu theo quyết đ nh 493/2005/QĐ-NHNN và

quyết đ nh 18/2007/QĐ-NHNN ban hành quy đ nh về phân loại nợ, trích lập

và sử dụng dự ph ng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của

Tổ chức tín dụng và nợ xấu được hiểu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 quy

đ nh tại điều 6 hoặc điều 7 quy đ nh này. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ

để đánh giá chất lượng tín dụng của Tổ chức tín dụng.

Như vậy, khi xem xét đ nh nghĩa nợ xấu của các NHTM Việt Nam và

thông lệ quốc tế, có thể thấy về mặt đ nh lượng thời gian trả nợ quá hạn t 91

ngày trong đ nh nghĩa nợ xấu của Việt Nam và thông lệ quốc tế là khá tương

đồng. Tuy nhiên, để đánh giá chính xác hơn nợ xấu thì yếu tố đ nh tính xem

xét khả năng trả nợ của người vay, đặc biệt không chỉ có dấu hiệu rõ ràng về

12

việc không trả nợ, mà còn phải xét tới các tổn thất có thể xảy ra trong tương

lai là rất quan tr ng. Chỉ có một số ít NHTM Việt Nam áp dụng tiêu chuẩn

đ nh tính để tính toán nợ xấu, chính vì thế, có thể kết luận việc tính toán nợ

xấu theo cách tính của Việt Nam áp dụng sẽ thấp hơn so với nợ xấu được tính

theo thông lệ quốc tế.

1.2.2. Phân loại nợ xấu:

- Nợ vay được phân thành 5 nhóm nợ theo 2 phương pháp sau:

+ Phân theo Điều 6, Quyết đ nh 493/2005/QĐ-NHNN: là theo phương

pháp đ nh lượng tức căn cứ vào số ngày quá hạn và việc cơ cấu lại thời hạn

trả nợ để phân loại.

+ Phân theo Điều 7, Quyết đ nh 493/2005/QĐ-NHNN: là theo phương

pháp đ nh tính tức dựa trên kết quả đánh giá, xếp loại của ngân hàng để phân

loại.

- Những khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 là nợ xấu. Nợ xấu được phân vào

3 nhóm với khả năng thu hồi giảm d n:

+ Nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn).

+ Nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ).

+ Nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn).

- Và đồng thời nợ xấu có các đặc trưng sau:

+ Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các

cam kết này đã đến hạn.

+ Tình hình tài chính của khách hàng đang có chiều hướng xấu d n đến

13

có khả năng ngân hàng không thu được đ y đủ gốc và lãi.

+ Tài sản đảm bảo được đánh giá là giá tr phát mãi không đủ trang trải

nợ gốc và lãi.

+ Thông thường là những khoản nợ đã được gia hạn nợ, hoặc

những khoản nợ quá hạn trên 90 ngày.

Một tổ chức tín dụng có tỷ lệ nợ xấu dưới 5% được coi là nằm trong giới

hạn cho phép, khi tỷ lệ nợ xấu vượt quá 5% thì tổ chức đó c n phải xem xét,

rà soát lại danh mục đ u tư của mình một cách đ y đủ, chi tiết và thận tr ng

hơn.

1.2.3.Tác hại của nợ xấu:

1.2.3.1. Đối với hoạt động tín dụng của Ngân hàng:

Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động nghiệp vụ chủ yếu

của NHTM nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Vì vậy, rủi ro tín dụng là vấn đề rất rất

được quan tâm. Rủi ro tín dụng phát sinh ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận vì

phải trích lập dự phòng rủi ro tín dụng cao. Nợ xấu khiến cho ngân hàng

không thu được khoản vốn tín dụng đã cấp, lãi cho vay, nhưng ngân hàng lại

phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn. T đó, lợi nhuận

giảm thấp, mất cân đối trong thu chi. Bên cạnh tác hại trên, NHTM còn phải

đối mặt với vấn đề khả năng cho vay của mình, một mặt nguồn vốn giảm do

không thu hồi được nợ cũ vì phải gia hạn nợ, khoanh nợ hoặc xóa nợ…mặt

khác NHTM càng phải thận tr ng hơn trong quyết đ nh cho vay do rủi ro dự

kiến tăng lên.

Nợ xấu phát sinh tác động mạnh đến vấn đề thanh khoản, có thể làm

mất lòng tin của người gửi tiền, việc huy động vốn gặp khó khăn cả việc giữ

chân khách hàng cũ và cả việc thu hút thêm khách hàng mới. Riêng đối với

14

các Ngân Hàng Thương mại cổ ph n (NHTMCP) có niêm yết cổ phiếu trên

th trường chứng khoán, thì việc tỷ lệ nợ xấu cao đồng nghĩa với việc đương

đ u với khó khăn, ảnh hưởng rất lớn đến tài sản của Ngân hàng trên th

trường, và ảnh hưởng đến cả tâm lý của nhà đ u tư.

Ngoài ra, xét nếu mức độ tỷ lệ nợ xấu quá cao thì hậu quả của nó khôn

lường, có thể khiến cho Ngân hàng đi đến nguy cơ phá sản.

1.2.3.2. Đối với doanh nghiệp vay vốn:

Khi có phát sinh nợ xấu, Ngân hàng thận tr ng hơn trong quyết đ nh

cho vay của mình. Vì thế, doanh nghiệp (DN) khó tiếp cận nguồn tín dụng t

ngân hàng, do đó, ph n lớn các DN v a và nhỏ sẽ không dám đ u tư mới để

phát triển quy mô kinh doanh do thiếu vốn và buộc phải duy trì quy mô sản

xuất hiện tại. Với tình hình cạnh tranh, c n phải có đổi mới công nghệ, nhưng

các DN v a và nhỏ không thể đổi mới công nghệ, khiến cho việc kinh doanh

gặp phải trở ngại lớn. Tình trạng này khiến cho suy giảm sức cạnh tranh của

DN trong nước, hàng nhập ngoại chiếm ưu thế, d n d n thâm hụt thương mại

xảy ra là điều không tránh khỏi.

1.2.3.3. Đối với nền kinh tế:

Khi rủi ro tín dụng xảy ra thì không chỉ ngân hàng ch u ảnh hưởng mà

ngay cả nền kinh tế xã hội cũng b tác động như nguồn thu nhập của người

gửi tiền không được đảm bảo như trước, những dự án đ u tư mở rộng sản

xuất kinh doanh cũng b ảnh hưởng. Hoạt động ngân hàng là hoạt động nhạy

cảm và ảnh hưởng mạnh đến sự ổn đ nh kinh tế - xã hội. Giả sử có một ngân

hàng nào đó có tỷ lệ nợ xấu cao, tình trạng thiếu thanh khoản xảy ra, có nguy

cơ phá sản đe d a, dễ gây tâm lý hoang mang, khiến người gửi tiền rút tiền

15

hàng loạt, gây rủi ro hệ thống. Nền kinh tế ch u ảnh hưởng nặng nề: nền kinh

tế b suy thoái, giá cả gia tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn

đ nh..

Có thể nói ngân hàng là một mấu chốt quan tr ng trong nền kinh tế

nhất là như nước ta, m i hoạt động kinh doanh đều thông qua ngân hàng. Dù

là các ngân hàng khác nhau nhưng mối quan hệ của các ngân hàng là rất chặt

chẽ tạo thành một hệ thống liên kết không tách rời. Vì vậy khi rủi ro tín dụng

của một ngân hàng xảy ra có nguy cơ làm ngân hàng đó đổ vỡ sẽ làm ảnh

hưởng dây chuyền đến các ngân hàng khác, như vậy sẽ làm rối loạn toàn bộ

nền kinh tế. Như vậy nếu rủi ro tín dụng ở mức độ lớn sẽ là một trong những

nguyên nhân gây ra khủng hoảng kinh tế.

Theo các chuyên gia phân tích, nhìn chung nợ xấu có những tác động

chính ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế và hoạt động của các NHTM như:

- Làm chậm quá trình tu n hoàn và chu chuyển vốn của các tổ chức tín

dụng.

- Chi phí phát sinh phát sinh do nợ xấu là rất lớn.

- Nợ xấu hạn chế khả năng mở rộng và tăng trưởng tín dụng, khả năng

kinh doanh của các TCTD.

- Nợ xấu ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và ảnh

hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế bởi khả năng khai thác và đáp ứng

vốn, d ch cụ ngân hàng cho nền kinh tế là khó khăn…

1.2.4.Những nguyên nhân gây ra nợ xấu.

1.2.4.1.Nguyên nhân chủ quan.

- Về phía ngân hàng:

Chính sách tín dụng không hợp lý, quá đặt nặng vào mục tiêu lợi nhuận

d n đến tăng trưởng tín dụng nóng hoặc tập trung vào những lĩnh vực có rủi

16

ro cao, danh mục cho vay thiếu đa dạng cho nên hạn chế khả năng phân tán

rủi ro. Ngoài ra, trong thể lệ cho vay có những sơ hở để khách hàng lợi dụng

chiếm đoạt vốn của ngân hàng.

Ngân hàng không nghiêm túc chấp hành chế độ và quy đ nh trong cho

vay. Vấn đề cung ứng tín dụng quá mức cho các thành viên Hội đồng quản tr

và các cổ đông lớn, hoặc cho những người thân, hoặc các mối quan hệ riêng

tư khác. Đây là nguyên nhân khá phổ biến, vi phạm nguyên tắc tín dụng xuất

phát t các hành vi tiêu cực trong tiến trình cho vay.

Công tác thẩm đ nh, đánh giá khách hàng, dự án và phương án vay vốn

v n còn là vấn đề khó khăn. Thông tin khách hàng còn hạn chế, thiếu sự hỗ

trợ t phía cơ quan nhà nước. Hiện nay, công tác đánh giá, lựa ch n khách

hàng của các NHTM chủ yếu dựa vào đánh giá theo cảm tính của cán bộ tín

dụng, t việc thu thập thông qua báo chí, internet, t khách hàng cung cấp.

Thông tin tín dụng chưa đ y đủ và thiếu chính xác. Việc khách hàng

cung cấp thông tin chưa kiểm đ nh được tính chính xác, trung thực do hoạt

động kiểm toán chưa phát triển, và tính minh bạch về tài chính còn nhiều hạn

chế.

Việc quản lý tài sản đảm bảo tại các NHTM chưa được quan tâm thỏa

đáng. Việc kiểm tra, quản lý và giám sát tài sản bảo đảm chưa thực sự chặt

chẽ. Song song đó, việc đ nh giá giá tr tài sản đảm bảo cũng rất quan tr ng.

Việc đ nh giá một cách sơ sài, không theo quy đ nh, thiếu căn cứ khoa h c,

mang tính chủ quan cũng là nguyên nhân phát sinh nợ xấu.

Ngày nay với hàng loạt những sai phạm của cán bộ tín dụng được báo

chí phản ánh, gây thiệt hại cho ngân hàng rất lớn. Đó là do Ngân hàng bố trí

cán bộ thiếu đạo đức hoặc hạn chế về trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Lợi

17

dụng những khe hở, các cán bộ thiếu phẩm chất đạo đức đã làm trái quy trình

để mưu lợi, lập hồ sơ giả để vay tiền.. Mặt khác, đối với cán bộ tín dụng

không có được năng lực dự báo, phân tích ngành, phân tích tài chính, phát

hiện và xử lý các khoản vay có vấn đề thì sai l m trong quyết đ nh cho vay,

do mang nhiều yếu tố cảm tính, phiến diện, chỉ ỷ lại vào tài sản thế chấp mà

bỏ qua các yếu tố quan tr ng khác c n xem xét.

Việc đ nh giá khoản vay không theo mức độ rủi ro của khách hàng:

việc này không chỉ làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng mà không khuyến

khích khách hàng cân nhắc kỹ trước khi ra quyết đ nh đ u tư, làm thiếu hụt

nguồn bù đắp rủi ro của Ngân hàng và làm tăng mức độ rủi ro t cả hai phía

ngân hàng và khách hàng.

Thiếu giám sát, quản lý sau khi cho vay và không đa dạng hóa danh

mục đ u tư: Sự lơi lỏng trong quá trình giám sát trước, trong và sau khi cho

vay, làm cho ngân hàng không phát hiện k p thời dù vốn đã b sử dụng sai

mục đích Nguyễn Đăng Dờn, 2012).

Việc Ngân hàng không có bộ phận quản lý rủi ro cho toàn danh mục để

tính toán tỷ tr ng đ u tư đối với t ng ngành hàng, tỷ tr ng cho vay hợp lý, để

tránh đ u tư quá nhiều vào một ngành nghề hay một nhóm đối tượng khách

hàng như doanh nghiệp nhà nước sẽ dễ d n đến rủi ro.

Sự cạnh tranh: Các ngân hàng đều mong muốn có tỷ tr ng cho vay

nhiều hơn các ngân hàng khác là đối tác cạnh tranh của mình. Điều này có thể

d n đến sự cho vay quá mức, tức là cho vay vượt quá khả năng có thể chi trả

của khách hàng.

Coi các khoản thế chấp là khoản thay thế cho việc trả nợ. Tin rằng nắm

chắc tài sản thế chấp là c m chắc việc thu hồi được khoản nợ của người vay.

18

Đây là tâm lý ỷ lại tài sản thế chấp: rủi ro thường xảy ra với các tình huống

sau: (i) không có tài sản đảm bảo; (ii) ỷ lại tài sản thế chấp một cách thái quá

và (iii) nhận tài sản thế chấp không đủ điều kiện về tính pháp lý của quyền sở

hữu, tính thanh khoản và yêu c u không tranh chấp. Như chúng ta đã biết, tài

sản đảm bảo nợ vay là phương án dự phòng khi dự án kinh doanh của khách

hàng gặp rủi ro, dòng tiền không như dự kiến. Do không có phương án nào là

phi rủi ro, do đó tài sản đảm bảo là c n thiết. Tuy nhiên, một số cán bộ lại quá

ỷ lại vào tài sản đảm bảo, đây cũng là một trong những nguyên nhân gây ra

nợ xấu, do khoản vay c n được trả bằng tiền chứ không phải bằng tài sản.

Sự hợp tác giữa các NHTM không chặt chẽ, vai trò của Trung tâm

thông tin tín dụng CIC chưa thật sự hiệu quả. Sự hợp tác này là rất c n thiết,

nó phát sinh t nhu c u quản lý rủi ro đối với cùng một khách hàng khi khách

hàng này vay tiền tại ngân hàng. Trong quản tr tài chính, khả năng trả nợ của

một khách hàng là một con số cụ thể, có giới hạn tối đa của nó. Khi các ngân

hàng thiếu sự trao đổi thông tin thì sẽ có thể khiến nhiều ngân hàng cùng cho

một khách hàng vay đến mức vượt quá giới hạn trên thì rủi ro sẽ chia đều cho

các ngân hàng tham gia cho khách hàng này vay vốn.

Hiện nay CIC thuộc NHNN Việt Nam là tổ chức duy nhất thực hiện

việc thu thập và lưu trữ thông tin của khách hàng có quan hệ tín dụng với hệ

thống ngân hàng Việt Nam. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động của hệ thống này

v n chưa cao, chưa đa dạng, chưa có thông tin c n thiết đối với một khách

hàng như: l ch sử quan hệ tín dụng khách hàng, khả năng tài chính hiện tại

của khách hàng, trình độ, kinh nghiệm của đội ngũ điều hành doanh nghiệp

19

được cấp tín dụng…

Về phía khách hàng:

- Tiềm lực tài chính yếu:

Năng lực tài chính ảnh hưởng trực tiếp đến rủi ro tổng thể của khách

hàng. Khi một khách hàng có tài chính mạnh, thì khả năng chống ch u rủi ro

rất tốt, có đủ sức c m cự, bù đắp tổn thất và tìm hướng kinh doanh để tiếp tục

trụ vững và phát triển việc kinh doanh. Khi khách hàng có tình hình tài chính

không tốt, hoạt động kinh doanh kém hiệu quả, vay nợ chiếm tỷ tr ng cao

trong tổng nguồn vốn và khả năng dự báo th trường yếu, công tác quản lý tài

chính còn tùy tiện, thiếu đồng bộ, mang tính đối phó… cán bộ tín dụng lại căn

cứ vào các bản phân tích tài chính do khách hàng cung cấp thì rủi ro xảy ra là

tất yếu.

- Đạo đức, uy tín, năng lực quản trị, sản xuất kinh doanh và kinh

nghiệm của người đi vay.

Yếu tố này tác động rất lớn đến khả năng hoàn trả nợ vay của khách

hàng. Một khách hàng có đạo đức, uy tín, có năng lực quản tr , có phương án

kinh doanh hiệu quả thì khả năng hoàn trả nợ vay rất cao. Trái lại, một khách

hàng có trình độ quản lý yếu kém, kinh nghiệm non yếu, đạo đức kém, thiếu

thiện chí trả nợ… thì rất dễ d n đến tình trạng sử dụng vốn vay sai mục đích,

gây thất thoát vốn và lại cố tình dây dưa, kéo dài thời hạn trả nợ ngân hàng.

Năng lực quản lý kinh doanh yếu kém cũng là lý do phát sinh rủi ro.

Nhiều doanh nghiệp đ u tư vào nhiều lĩnh vực vượt quá khả năng quản lý,

quy mô kinh doanh phình ra quá to so với tư duy quản lý là nguyên nhân d n

đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đ y khả thi mà lẽ ra nó phải

20

thành công trên thực tế (Nguyễn Đăng Dờn, 2012).

1.2.4.2.Nguyên nhân khách quan.

a. gu ên nh n ất hả háng.

Các khoản nợ xấu nảy sinh t nguyên nhân thiên tai như lũ lụt, hạn hán,

hỏa hoạn, động đất hoặc những thay đổi bất thường không thể lường trước

được của người tiêu dùng hoặc về mặt kỹ thuật một ngành công nghiệp.

b. Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh.

 Môi trường kinh tế.

Chu kỳ kinh tế: tỷ lệ nợ xấu cũng phụ thuộc nhiều vào tình hình kinh

tế. Trong tình hình kinh tế tăng trưởng, việc kinh doanh của khách hàng thuận

lợi, việc thu hồi nợ thuận lợi dư nợ tăng trưởng t đó tỷ lệ nợ xấu cũng giảm.

Ngược lại, tình hình kinh tế suy giảm, một số ngành nghề gặp nhiều khó

khăn, các món vay trung và dài hạn trước đây sẽ bộc lộ trở thành nợ khó đ i

trong thời kỳ này. Do vậy, ngân hàng c n phải xem xét yếu tố này trước khi

cấp tín dụng cho khách hàng.

 C c ế c n s c của N nư c

Trong nền kinh tế th trường, chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ

cũng đóng vai tr quyết đ nh đối với hoạt động của nền kinh tế quốc dân nói

chung và lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng của các ngân hàng thương mại

nói riêng.

Chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ bao gồm các chính sách tài

khóa, tiền tệ, thu nhập, kinh tế đối ngoại ... Rủi ro chính sách: những trở ngại

biến động lãi suất, tỷ giá, lạm phát, cạnh tranh không lành mạnh…rủi ro về

những thay đổi thường xuyên trong các chính sách khiến cho các doanh

nghiệp khó dự báo và mất nhiều thời gian thích nghi. Chỉ c n chính phủ thay

đổi một trong các chính sách trên, lập tức sẽ có ảnh hưởng đến hoạt động sản

xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và người ch u tác động trực tiếp là các

21

ngân hàng thương mại và hoạt động kinh doanh của ngân hàng khác nhau

luôn gắn bó mật thiết với hoạt động của các doanh nghiệp. Chính vì vậy nếu

chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ đúng đắn phù hợp với thực tiễn thì nó

sẽ góp ph n thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tạo điều kiện cho các

doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, nhưng ngược lại cũng sẽ kìm hãm sự phát

triển sản xuất kinh doanh làm cho các doanh nghiệp gặp khó khăn thậm chí

thua lỗ, phá sản. Theo kết quả của cuộc nghiên cứu của Ủy ban chứng khoán

nhà nước và Công ty Ernst&Young: các thay đổi chính sách Nhà nước đứng

đ u top 5 rủi ro khó kiểm soát nhất.

Vai trò thanh tra, giám sát và quản lý của NHNN: Hiệu quả của công

tác thanh tra, giám sát các TCTD của NHNN giữ vai trò quan tr ng đối với

sức mạnh của nền kinh tế. Nhiệm vụ hàng đ u của thanh tra ngân hàng là đảm

bảo các hoạt động ngân hàng diễn ra an toàn và vững chắc do lĩnh vực ngân

hàng ch u tác động rất lớn của rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh.

Theo bài viết Đánh giá hoạt động thanh tra, giám sát của Ngân hàng

nhà nước Việt Nam hiện nay của nhóm tác giả Lê Ng c Lân, Bùi Th Thanh

Tình (H c viện Ngân hàng : Trong những năm g n đây, hoạt động của thanh

tra ngân hàng ở nước ta đã có nhiều đổi mới và đang trong quá trình củng cố,

hoàn thiện, tuy nhiên, trước thực trạng số lượng các tổ chức tín dụng ngày

càng tăng, hoạt động và d ch vụ ngày càng phong phú và hiện đại thì hoạt

động thanh tra, giám sát của NHNN Việt Nam đã tỏ ra còn bất cập, chưa đáp

ứng k p yêu c u quản lý hệ thống ngân hàng hiện đại.

 Môi trườn l

Trong hoạt động kinh doanh, song song với hoạt động mang tính kỹ

thuật nghiệp vụ là các hoạt động mang tính pháp lý như ký kết hợp đồng kinh

tế, đ u tư tài chính tín dụng... Tính pháp lý thể hiện ở các hoạt động kinh

doanh luôn tiến hành dựa trên các quy đ nh pháp luật, hay nói cách khác b

22

giới hạn trong khuôn khổ pháp luật. Các yếu tố tác động đến hoạt động kinh

doanh bao gồm hệ thống luật, hệ thống các biện pháp bảo đảm cho pháp luật

được thực thi và sự chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của các chủ thể tham

gia hoạt động kinh doanh và các ngành có liên quan.

Trong nền kinh tế th trường hiện nay, các yếu tố pháp lý là điều kiện

đảm bảo cho hoạt động kinh doanh, đặc biệt là các hoạt động tín dụng của các

ngân hàng thương mại. Nhưng cũng chính vì vậy, nếu môi trường pháp lý

chưa hoàn chỉnh thiếu đồng bộ cũng sẽ gây khó khăn, bất lợi cho cả doanh

nghiệp và ngân hàng.

Hệ thống văn bản pháp luật của nhà nước còn nhiều trường hợp chưa rõ

ràng, chồng chéo, thiếu tính chặt chẽ, chưa thực sự hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ

làm cho việc áp dụng của các TCTD chưa thống nhất. Ngoài ra các cơ quan

thực thi pháp luật hoạt động chưa thực sự hiệu quả: sự yếu kém của cơ quan

tư pháp d n đến việc công chứng sai tài sản thế chấp sai pháp luật, hoặc tiêu

cực khi cơ quan thi hành án thông đồng với người thi hành án trong việc bán

đấu giá tài sản thế chấp. Mặt khác thời gian kể t khi gửi hồ sơ của khoản vay

phát sinh nợ xấu đến lúc thi hành án rất dài, mất thời gian.

Môi trường kinh tế, môi trường pháp lý tạo nên môi trường kinh doanh

của các doanh nghiệp đồng thời tạo nên môi trường cho vay của các ngân

hàng thương mại. Môi trường cho vay có ảnh hưởng, tác động tích cực hay

tiêu cực đến hoạt động tín dụng, nó sẽ góp ph n làm hạn chế hoặc tăng thêm

rủi ro trong các hoạt động tín dụng của các NHTM.

 Môi trường xã hội.

Những biến động lớn về kinh tế chính tr trên thế giới luôn có ảnh

hưởng tới công việc kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như của các ngân

hàng. Ngày nay, cùng với sự mở rộng giao lưu kinh tế, văn hóa, chính tr giữa

các nước đời sống kinh tế thế giới cũng có nhiều biến đổi. Muốn phát triển

23

kinh tế một cách toàn diện c n thực hiện mở cửa nền kinh tế để tiếp thu

những thành tựu khoa h c kĩ thuật hiện đại của những nước phát triển, trao

đổi, xuất nhập khẩu hàng hóa, d ch vụ với nước ngoài, đ u tư hoặc vay tiền

của nước ngoài... Tất cả các hoạt động đó tạo nên mối quan hệ kinh tế đối

ngoại của mỗi quốc gia. Những thay đổi về chính tr rất có thể d n đến sự

biến động cán cân thương mại quốc tế, tỷ giá hối đoái giá các đồng tiền làm

biến động th trường trong nước như giá cả nguyên vật liệu, hàng hóa, d ch

vụ, mức lãi suất th trường, mức c u tiền tệ... trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt

động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp và người ch u tác động là

các ngân hàng thương mại.

1.3 Kinh nghiệm quản lý nợ xấu ở một số quốc gia trên thế gi i:

1.3.1.Kinh nghiệm quản lý nợ xấu của Trung Quốc.

Theo quy đ nh của Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (với tư cách là

NHTW), bộ phận tín dụng của NHTM c n phải có các quy trình kiểm tra

trước, trong và sau khi cho vay, k p thời thu thập thông tin để phân loại, thiết

lập và hoàn chỉnh hồ sơ phân loại, k p thời đề xuất kiến ngh kiểm tra lại; ch u

trách nhiệm về tính chân thực, tính chuẩn xác, tính hoàn chỉnh của các dữ liệu

phân loại đã cung cấp; tiến hành phân loại sơ bộ tài sản theo tiêu chuẩn phân

loại, đề xuất ý kiến và lý do phân loại; đ nh kỳ báo cáo cho bộ phận quản lý

rủi ro những thông tin phân loại của bộ phận tín dụng; căn cứ vào kết quả

phân loại tiến hành quản lý các khoản tín dụng có sự phân biệt trong quản lý

đối với t ng khoản tín dụng, thực hiện các biện pháp cải tiến, loại tr và xử lý

rủi ro.

Trung Quốc là một quốc gia có mô hình kinh tế tương đối g n với

chúng ta cũng đã có những mô hình riêng của mình nhằm giải quyết các

khoản nợ khổng lồ. Phương pháp chính mà các AMC giải quyết nợ là tập hợp

chúng lại, sau đó lên danh mục đ u tư, bán đấu giá, chuyển đổi thành cổ phiếu

24

hoặc đưa chúng ra khỏi Trung Quốc bằng cách liên kết, liên doanh với nước

ngoài Ngân hàng Đức là một đối tác) hay với các công ty chứng khoán trong

nước

1.3.2.Kinh nghiệm quản lý nợ xấu ở Thái Lan.

Cũng như các nước Đông Á khác, Thái Lan thực hiện xử lý nợ xấu

bằng 03 giải pháp cơ bản.

Các giải pháp này bao gồm bơm vốn trực tiếp, công ty quản lý tài sản

AMC Asset Management Company và trung gian tái cơ cấu nợ CDRC

Corporate Debt Restructuring Committee , trong đó AMC là một trong

những giải pháp mà Thái Lan đã áp dụng khá hiệu quả t thời kỳ khủng

hoảng cho đến nay.

Khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997 đã gây nhiều tác động nặng

nề lên hệ thống tài chính ở Thái Lan, đặc biệt là khu vực Ngân hàng. Nợ xấu

của khu vực Ngân hàng liên tục gia tăng, cuối năm 1997 đạt mức cao kỷ lục

46% trên tổng dư nợ tín dụng đã tạo áp lực cho Chính phủ phải nhanh chóng

đưa ra những giải pháp k p thời kiểm soát vấn đề này.

Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của Thái Lan dựa trên các AMC có thể chia

thành 02 thời kỳ: phân tán và tập trung, trong đó mô hình phân tán có sự tham

gia của cả AMC sở hữu nhà nước (hỗ trợ bởi Quỹ Phát triển các Đ nh chế tài

chính-FIDF) và các AMC sở hữu bởi ngân hàng tư nhân được áp dụng l n

lượt năm 1998 và 1999; c n mô hình AMC tập trung dựa trên sự thành lập

của Công ty quản lý tài sản Thái Lan (Thai Asset Management Corporation –

TAMC vào năm 2001. Thái Lan chỉ thực sự giải quyết nợ xấu thành công

25

theo mô hình AMC tập trung áp dụng trong giai đoạn sau khủng hoảng.

Công ty quản lý nợ tập trung của Thái Lan đã tiến hành giám sát kỹ

lưỡng trên 50 tổ chức tài chính, sau đó tập hợp các khoản nợ vào để mua lại

toàn bộ. Chính phủ Thái Lan cũng ch u nhiều chỉ trích sau đó vì đã thanh lý

các tài sản này quá rẻ nhưng cái lợi lớn nhất mang lại là đã giải quyết được

vấn đề nợ xấu, hệ thống ngân hàng khôi phục và trở lại hoạt động rất nhanh.

Kinh nghiệm xử lý nợ xấu thông qua công ty quản lý tài sản AMC ở

Thái Lan thực sự là một bài h c hữu ích cho Việt Nam trong quá trình tái cơ

cấu hệ thống ngân hàng, đặc biệt trong bối cảnh nợ xấu đang d n leo thang.

1.3.3. Kinh nghiệm quản lý nợ xấu của Nhật Bản.

Hoạt động của ngân hàng và nền kinh tế Nhật có mối quan hệ chặt chẽ

với nhau. Khi nền kinh tế có vấn đề thì ngành kinh doanh ngân hàng cũng

không thể hoạt động tốt được. Cho dù ngân hàng đóng vai tr hỗ trợ đối với

các ngành công nghiệp sản xuất và d ch vụ, nhưng hệ thống ngân hàng cũng

có thể làm tình hình xấu hơn và trì trệ sự ổn đ nh của nền kinh tế nếu bản thân

ngân hàng cũng gặp khó khăn. Nếu như ph n lớn các khoản cho vay của ngân

hàng cấp cho các doanh nghiệp không khỏe mạnh, thì không chỉ ngân hàng

hoạt động không hiệu quả, mà nền kinh tế cũng sẽ b ảnh hưởng.

Nhật ản t ng trải qua 4 giai đoạn khủng hoảng tài chính, gồm: Giai

đoạn 1 1992-1993 , giai đoạn 2 1995 , giai đoạn 3 1997-1998 và giai đoạn

4 (2001 - 2002).

Thực tế hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại Nhật ản

cho thấy việc cho vay không chặt chẽ cùng với chính sách mở rộng quá tham

v ng càng được kích thích thêm do cạnh tranh trên th trường là kết quả gây

26

ra thua lỗ của ngân hàng. Mặt khác, do không có kinh nghiệm với những

khoản vay b thất thoát nghiêm tr ng trước đây nên các ngân hàng Nhật

không biết cách quản lý khi có phát sinh lãi lỗ tín dụng.

Các ngân hàng không hiểu rõ hậu quả nghiêm tr ng của việc trì hoãn

những biện pháp dứt khoát đối với các khách hàng vay có rủi ro, do đó mức lỗ

lãi của ngân hàng không thể được giải quyết nhanh chóng và với phí tổn thấp

hơn. Nói cách khác, ngân hàng nên chủ động trong việc đánh giá một khách

hàng có tiềm năng rủi ro trong tương lai g n và xa, t đó có biện pháp xử lý

càng sớm càng tốt.

Chính phủ Nhật ản nhận đ nh giải quyết nợ xấu trong hệ thống tài

chính là vấn đề mấu chốt để tháo gỡ m i khó khăn, phục vụ mục tiêu phát

triển kinh tế. Theo đó, Chính phủ Nhật ản thực hiện cải cách trên ba mảng

chính, đó là: i Khuôn khổ mới cho hệ thống tài chính Nhật ản; ii Khuôn

khổ mới cho tái cơ cấu các doanh nghiệp; iii Khuôn khổ mới cho quản lý hệ

thống tài chính.

Mục tiêu của cải cách là khôi phục niềm tin vào hệ thống tài chính của

Nhật ản và cơ quan quản lý tài chính, qua đó tạo ra một th trường tài chính

có giá tr trên thế giới.

Ngoài ra, thực tế ở Nhật cũng cho thấy nếu một tổ chức tín dụng rơi

vào thiếu hụt thanh khoản hay tình trạng tương tự, ngay lập tức sẽ được Chính

phủ cung cấp hỗ trợ đặc biệt , sau đó Chính phủ và Ngân hàng Trung ương

sẽ thực hiện m i biện pháp nhằm ngăn chặn rủi ro trong hệ thống ngân hàng

và nguy cơ nền kinh tế giảm mạnh hơn nữa.

Hiện nay các ngân hàng Nhật đã xử lý thành công các vấn đề liên quan

27

đến tài sản không thu hồi được. Tổ chức d ch vụ tài chính The Financial

Service Agency đóng vai tr quan tr ng trong việc thúc ép các ngân hàng

thực hiện công tác dự ph ng c n thiết cũng như xử lý những khoản nợ xấu mà

trước đây đã t ng gây ra các khoản lỗ lớn kéo dài trong nhiều năm đối với

28

h u hết các ngân hàng.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Hoạt động ngân hàng ngày càng có tác động mạnh mẽ đến đời sống xã

hội và chiếm một v trí quan tr ng của nền kinh tế. Trong đó hoạt động tín

dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam,

mang lại 80-90% thu nhập của mỗi ngân hàng, tuy nhiên rủi ro của nó cũng

rất lớn. Rủi ro tín dụng cao quá mức sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh

doanh ngân hàng nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung.

Với những cơ sở lý luận chung về nợ xấu, chúng ta có thể nhận dạng

nợ xấu, xem xét các nhân tố tác động đến nợ xấu, những tác hại do nợ xấu

gây ra, đồng thời cũng nêu ra được những kinh nghiệm quản lý nợ xấu của

một số quốc gia trên thế giới. T đó, chúng ta đưa ra được mô hình nghiên

29

cứu, làm cơ sở thực hiện những chương tiếp theo của luận văn.

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ GÂY RA

NỢ XẤU TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI

NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ

PHÁT T IỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH

TRÀ VINH

2.1.Tổng quan về NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Trà Vinh.

2.1.1. Tổng quan về NHNo&PTNT Việt Nam.

Được thành lập vào ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức

tín dụng Việt Nam, đến nay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

– Agribank là Ngân hàng thương mại hàng đ u giữ vai trò chủ đạo và chủ lực

trong phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đ u tư cho nông nghiệp, nông

dân, nông thôn.Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam với

tên giao d ch quốc tế là Agribank, là ngân hàng thương mại lớn nhất Việt

Nam. Sau đây là những dấu mốc l ch sử của Agribank Việt Nam:

- Ngày 26/3/1988: Ngân hàng phát triển nông thôn Việt Nam.

- Ngày 14/11/1990: Ngân hàng nông thôn Việt Nam.

- Ngày 15/11/1996 Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt

Nam (Vietnam Bank for Agriculture and Rural Develoment), g i tắt là

VBARD.

- Ngày 30/01/2011: được chuyển đổi hoạt động sang mô hình một thành

viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.

Agribank là Ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ

cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến

31/12/2012, Agribank cũng v n mang v thế d n đ u, thể hiện qua các con số

30

ấn tượng sau:

- Tổng tài sản: trên 617.859 tỷ đồng.

- Tổng nguồn vốn: trên 540.378 tỷ đồng.

- Vốn điều lệ: 29.605 tỷ đồng.

- Tổng dư nợ: trên 480.453 tỷ đồng.

- Mạng lưới hoạt động: v n d n đ u trong phương diện này, với hơn 2.300

chi nhánh và phòng giao d ch trên toàn quốc, có cả chi nhánh ở Campuchia

nhằm giúp khách hàng thuận tiện trong việc đi lại giao d ch với Agribank.

- Nhân sự: g n 40.000 cán bộ.

Với phương châm phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, Agribank

luôn chú tr ng đến việc đ u tư và đổi mới công nghệ ngân hàng. Agribank là

ngân hàng đ u tiên hoàn thành Dự án Hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế

toán khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng thế giới tài trợ. Thông qua hệ thống

hiện đại này, Agribank ngày càng khẳng đ nh v thế của mình, cung ứng các

sản phẩm, d ch vụ ngân hàng hiện đại, với độ an toàn và chính xác phục vụ tốt

khách hang trong l n ngoài nước. Hiện nay, Agribank có hàng triệu khách

hàng là hộ sản xuất và hàng chục ngàn khách hàng là doanh nghiệp.

Agribank là một trong số các ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý

lớn nhất Việt Nam với 1.043 ngân hàng đại lý tại 92 quốc gia và vùng lãnh

thổ.

Agribank là Chủ t ch Hiệp hội tín dụng Nông ngjiệp Nông thôn Châu Á

Thái ình Dương APRACA nhiệm kỳ 2008 – 2010, là thành viên Hiệp hội

Tín dụng Nông nghiệp Quốc tế (CICA) và Hiệp hội Ngân hàng Châu Á

A A ; đã đăng cai tổ chức nhiều hội ngh Quốc tế lớn như: Hội Ngh FAO

vào năm 1991, Hội Ngh APRACA vào năm 1996 và năm 2004, Hội ngh tín

31

dụng nông nghiệp Quốc tế CICA vào năm 2001…

Bên cạnh đó, Agribank cũng là ngân hàng hàng đ u tại Việt Nam trong

việc tiếp cận và triển khai các dự án nước ngoài. Trong bối cảnh kinh tế diễn

biến phức tạp Agribank v n được các tổ chức quốc tế như: Ngân hàng thế giới

(WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á AD , Cơ quan Phát triển Pháp (AFD),

Ngân hàng đ u tư Châu Âu EI … tín nhiệm.

2.1.2.Tổng quan về NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Trà Vinh.

2.1.2.1 Sự ra đời.

Được thành lập cùng với sự kiện tách tỉnh Cửu Long thành hai tỉnh Trà

Vinh và Vĩnh Long vào năm 1992. Và hiện nay Agribank chi nhánh Trà Vinh

có trụ sở chính tại 138 Tr n Quốc Tuấn, P2, TP Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.

Agribank chi nhánh Trà Vinh là đơn v trực thuộc Agribank Việt Nam,

hoạt động theo mô hình chi nhánh cấp 1 của Agribank Việt Nam. Là đại diện

ủy quyền của Agribank Việt Nam, là đơn v hạch toán phụ thuộc trong hệ

thống Agribank Việt Nam, có con dấu riêng và báo cáo tài chính. Ch u sự

quản lý trực tiếp của Agribank Việt Nam.

2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động.

Agribank chi nhánh Trà Vinh hiện có 22 chi nhánh, phòng giao d ch

trực tiếp giao d ch với khách hàng: 01 chi nhánh loại 1 với 06 phòng và 01 tổ;

10 chi nhánh loại 3 với 16 phòng và 04 tổ; và 11 phòng giao d ch trực thuộc

chi nhánh loại 3.

Về số lượng C VCLĐ: đến ngày 31/12/2012 chi nhánh có 317 lao

32

động trong đó, biên chế là 278 lao động.

an Giám đốc chi nhánh Agribank Trà Vinh luôn coi tr ng công tác tổ

chức trong hoạt động cho vay nhằm nâng cao hiệu quả, giảm thiểu rủi ro. Chi

nhánh đã đề ra các quy đ nh sau:

- Xây dựng và thực hiện quy trình quản lý tín dụng.

- Cơ chế phân cấp ủy quyền.

- Công tác quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ.

- Thành lập bộ phận thẩm đ nh độc lập.

- Tại các chi nhánh thành lập Ban chỉ đạo xử lý nợ, thu hồi nợ xấu, nợ

đã XLRR do Giám đốc chi nhánh làm Trưởng ban.

- Đ nh kỳ và thường xuyên thành lập các đoàn kiểm tra để kiểm tra

trực tiếp tại các chi nhánh trực thuộc.

- Chậm nhất là 18 tháng thực hiện luân chuyển cán bộ tín dụng để đổi

đ a bàn phụ trách cho vay.

2.1.2.3.Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2011 và

2012.

Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh

Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

4983 4705 3426 710 645 65 5065 4790 3576 905 957 -52

33

5400 Doanh số cho vay 5082 Doanh số thu nợ 3602 Dư nợ 775 Thu nhập 911 Chi phí -136 Lợi nhuận (Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh Agribank chi nhánh Trà Vinh)

Nhìn chung doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ tăng đều qua các

năm. Năm 2011, tình hình kinh tế v n còn ch u ảnh hưởng các năm trước, v n

còn phải đối mặt với vấn đề nợ công, tăng trưởng chậm. Tuy nhiên, Chính

phủ cũng đã ban hành nhiều biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu ưu tiên hàng

đ u là kiềm chế lạm phát, đảm bảo an sinh xã hội, tạo điều kiện cho các

doanh nghiệp đ u tư sản xuất nhằm khôi phục nền kinh tế. Tuy vậy, do tình

hình kinh doanh của năm 2011 của Agribank chi nhánh Trà Vinh v n còn gặp

nhiều khó khăn, thu nhập có tăng lên so với năm 2010 nhưng chi phí cũng

tăng lên đáng kể, do nợ xấu tăng vượt ngưỡng cho phép, t đó chênh lệch thu

– chi đạt con số âm, với âm 52 tỷ đồng. Với việc phát sinh nợ xấu với mức

báo động, chi nhánh phải trích lập rủi ro dự phòng, t đó hoạt động kinh

doanh b ảnh hưởng nghiêm tr ng. Sang năm 2012, với những tàn dư của kết

quả hoạt động kinh doanh năm 2011 để lại, chênh lệch thu - chi lại tiếp tục

tăng v t, tình hình kinh doanh đã khó khăn nay lại càng khó khăn hơn, với âm

136 tỷ đồng.

2.2.Thực trạng nợ xấu tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Trà Vinh.

. . Tình hình hu động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh

Trà Vinh.

Có thể nói ở bất cứ ngân hàng nào, nguồn vốn huy động chính là nền

tảng hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Với chức năng trung gian tài

chính, ngân hàng là c u nối giữa người đi vay và người cho vay, đồng thời

34

ngân hàng cũng chính là người đứng ra đi vay để cho vay

ảng 2.2: nh h nh huy động vốn tại gribank chi nhánh rà inh.

Đ : tỷ đồng

ăng, giảm ăng, giảm 2012

2011 so 2010 so 2011 Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2010 2011 2012 Tuyệt Tương Tuyệt Tương

đối đối % đối đối %

1. Nguồn vốn nội tệ 2,086 2,614 2,962 528 25.31 348 13.31

- Tiển gửi tổ chức kinh

tế 449 461 443 12 2.67 -18 -3.90

- Tiền gửi dân cư 1,637 2,153 2,519 516 31.52 366 17.00

2. Nguồn vốn ngoại tệ 58 40 42 -18 -31.03 2 5.00

- Tiền gửi dân cư 58 40 42 -18 -31.03 2 5.00

3 N uồn vốn uy

độn 2,144 2,654 3,004 510 23.79 350 13.19

(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh Agribank chi nhánh Trà Vinh)

35

i u đồ 2.1: nh h nh huy động vốn tại gribank chi nhánh rà inh.

Qua bảng số liệu trên, chúng ta có thể thấy sự tăng lên về tổng nguồn

vốn huy động.

Nguồn vốn huy động năm 2011 tăng 23,79% so với năm 2010 và của

năm 2012 tăng lên 13,19% so với năm 2011. Nguồn vốn huy động nội tệ luôn

chiếm tỷ tr ng lớn trong tổng nguồn vốn huy động, năm 2010 chiếm hơn 97%

và hai năm 2011 và năm 2012 đều chiếm 98% so với tổng nguồn vốn huy

động tại chi nhánh. Xét trong nguồn vốn huy động nội tệ, thì tiền gửi dân cư

luôn tăng cao cả về sự tuyệt đối l n tương đối, riêng về nguồn vốn huy động

nội tệ t các tổ chức kinh tế thì năm 2011 có sự tăng nhẹ so với năm 2010

tăng 12 tỷ đồng) và có sự sụt giảm không đáng kể của năm 2012 so với năm

2011 (giảm 18 tỷ đồng). Về nguồn vốn ngoại tệ thì cũng có sự tăng lên nhưng

không đáng kể và cũng chiếm tỷ tr ng thấp trong tổng nguồn vốn huy động

(năm 2010 chiếm 2% và chiếm 1% (ở hai năm 2011, 2012 .

Cụ thể: năm 2011, tiền gửi dân cư đạt 2.153 tỷ đồng, chiếm 82% trong

tổng nguồn vốn huy động nội tệ và tăng 516 tỷ đồng tăng 31,52%) so với

năm 2010. Đến năm 2012, tiền gửi dân cư đạt 2.519 tỷ đồng, chiếm 85%

trong tổng nguồn vốn huy động nội tệ và tăng 366 tỷ đồng tăng 17% so với

năm 2011. Nguồn vốn huy động t dân cư luôn chiếm tỷ tr ng cao đó là do

người dân có sự an tâm khi gửi tiền vào ngân hàng. Điều này cũng góp ph n

tạo lợi thế cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Công tác huy động vốn

gặp thuận lợi và ngân hàng ngày càng có nguồn vốn ổn đ nh, giúp cho việc

kinh doanh tại chi nhánh gặp nhiều thuận lợi.

Năm 2011, nguồn vốn huy động t các tổ chức kinh tế là 461 tỷ đồng,

tăng 12 tỷ đồng tăng 2,67% so với năm 2010. Sang năm 2012 nguồn vốn

huy động t các tổ chức kinh tế lại có sự sụt giảm, đạt 443 tỷ đồng, so với

36

năm 2011 giảm 18 tỷ đồng (giảm 3,9%). Nguồn vốn huy động t các tổ chức

kinh tế thường xuyên không ổn đ nh, tuy nhiên nguồn tiền huy động này cũng

giúp cho ngân hàng ổn đ nh nguồn vốn và thuận lợi hơn trong việc kinh

doanh.

Đối với nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ thì ngân hàng chỉ huy động

t dân cư, cho nên tỷ tr ng tiền gửi dân cư chiếm 100% trong tổng nguồn vốn

huy động bằng ngoại tệ. Năm 2011 đạt 40 tỷ đồng, so với năm 2010 thì giảm

18 tỷ và về tương đối giảm 31,03%. Đến năm 2012, nguồn vốn huy động

bằng ngoại tệ này đạt 42 tỷ đồng và tốc độ tăng 5% so với năm 2011, về tuyệt

đối tăng 2 tỷ đồng.

Nhìn chung, lượng tiền gửi ngoại và nội tệ tăng qua các năm, ngoài các

hình thức huy động truyền thống, ngân hàng cũng đã huy động với hình thức

dự thưởng nhân những ngày Lễ, Tết của dân tộc. Với sự đa dạng về hình thức

huy động, sản phẩm phong phú với nhiều kỳ hạn, hình thức gửi tiền, rút vốn

linh hoạt và các chính sách khuyến mại… khách hàng có thể lựa ch n hình

thức phù hợp cho riêng mình. Bên cạnh đó, với mục đích gia tăng nguồn vốn

huy động tại chỗ nhằm cấp vốn cho phát triển đ a phương, mở rộng th ph n

hoạt động và t ng bước hạn chế sự phụ thuộc vào nguồn vốn của Trụ sở

chính, an giám đốc cũng rất quan tâm cao đến phong cách phục vụ, sự ân

c n, chu đáo, sự ra đời của Tổ marketing… đã thu hút được nhiều nguồn vốn

nhàn rỗi trong dân cư.

2.2.2. Tình hình cho vay tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Trà

Vinh.

Hoạt động tín dụng đến nay v n là hoạt động chính và mang lại lợi

37

nhuận cao cho ngân hàng. Do đặc điểm đặc biệt của tỉnh Trà Vinh là tỉnh nhỏ,

chuyên sản xuất về nông nghiệp nên Agribank chi nhánh Trà Vinh tập trung

chủ yếu cho vay vào các ngành nông nghiệp.

ảng 2.3: nh h nh dư nợ phân theo thành phần kinh tế

Đ : tỷ đồng

ăng, giảm ăng, giảm

2011 so 2010 2012 so 2011 Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2010 2011 2012 Tuyệt Tương Tuyệt Tương

đối đối % đối % đối

762 875 800 113 14.83 -75 -8.57 Doanh nghiệp

4 2 2 -2 -50.00 0 0.00 Hợp tác xã

Hộ SX và cá

nhân 2,660 2,699 2,800 39 1.47 101 3.74

Tổn dư nợ 3,426 3,576 3,602 150 4.38 26 0.73

(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh Agribank chi nhánh Trà Vinh)

38

i u đồ 2.2 : nh h nh dư nợ phân theo thành phần kinh tế.

ảng 2.4 : nh h nh dư nợ phân theo thời gian

Đ : tỷ đồng

ăng, giảm ăng, giảm

2011 so 2010 2012 so 2011 Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2010 2011 2012 Tuyệt Tương Tuyệt Tương

đối đối % đối đối %

Ngắn hạn 2,250 2,622 2,733 372 16.53 111 4.23

Trung, dài hạn 1,176 954 869 -222 -18.88 -85 -8.91

Tổn dư nợ 3,426 3,576 3,602 150 4.38 26 0.73

(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh Agribank chi nhánh Trà Vinh)

39

i u đồ 2.3: T nh h nh dư nợ phân theo thời gian

ảng 2.5 : nh h nh dư nợ phân theo ngành

Đ : tỷ đồng

ăng, giảm ăng, giảm

2011 so 2010 2012 so 2011 Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2010 2011 2012 Tuyệt Tương Tuyệt Tương

đối đối % đối đối %

Ngành nông 737 930 1,116 193 26.19 186 20.00 nghiệp

Ngành thủy sản 403 836 647 433 107.44 -189 -22.61

Ngành thương -11 -0.94 -304 -26.14 nghiệp d ch vụ 1,174 1,163 859

Ngành công -211 -49.41 341 157.87 nghiệp, xây dựng 427 216 557

Ngành khác 685 431 423 -254 -37.08 -8 -1.86

26 0.73 Tổn dư nợ 3,426 3,576 3,602 150 4.38

(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh Agribank chi nhánh Trà Vinh)

40

Bi u đồ 2.4: nh h nh dư nợ phân theo ngành. Đ : Tỷ đồng.

Nhìn chung tổng dư nợ tăng đều qua các năm 2010, 2011 và 2012. Tổng

dư nợ năm 2010 là 3.426 tỷ đồng, năm 2011 là 3.576 tỷ đồng, tăng 150 tỷ

đồng so với năm 2010 tốc độ tăng là 4,38% . Đến năm 2012, tổng dư nợ đạt

3.602 tỷ đồng, tăng không đáng kể so với năm 2011, chỉ tăng 26 tỷ đồng và

tốc độ tăng là 0,73%.

Theo tiêu thức: phân theo thành ph n kinh tế, tổng dư nợ trong cho vay

hộ sản xuất và cá nhân luôn chiếm tỷ tr ng cao trong tổng dư nợ qua các năm

2010, 2011 và 2012. Năm 2010, dư nợ trong cho vay hộ sản xuất và cá nhân

chiếm tỷ tr ng 77,6%, năm 2011 chiếm 75,5% và năm 2012 chiếm 77,7% so

với tổng dư nợ. Do tỉnh Trà Vinh là một tỉnh nhỏ, nên có ít doanh nghiệp, và

chủ yếu là doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh với quy mô nhỏ, nên

dư nợ của doanh nghiệp cũng chiếm tỷ tr ng không cao trong tổng dư nợ

năm 2010, 2012 chiếm 22,2 % và năm 2011 24,5% . C n dư nợ đối với cho

vay hợp tác xã chiếm rất ít trên tổng dư nợ.

Theo tiêu thức, tổng dư nợ phân theo ngành kinh tế, tùy theo ngành mà

có sự tăng giảm qua các năm. Nhìn chung, dư nợ trong cho vay ngành nông

nghiệp tăng đều t năm 2010 đến năm 2012. Năm 2011, dư nợ cho vay ngành

nông nghiệp tăng với tốc độ so với năm 2010 là 26,19% và năm 2012 so với

năm 2011 là tăng 20%. Đối với dư nợ cho vay ngành công nghiệp, xây dựng

năm 2011 có sụ giảm sút mạnh so với năm 2010, nhưng đến năm 2012 thì dư

nợ của ngành này đã tăng trở lại và đạt 557 tỷ đồng. Xét về dư nợ cho ngành

thương nghiệp d ch vụ thì có sự giảm mạnh t năm 2010 đến 2012, do ảnh

hưởng chung của cả nền kinh tế.

C n theo tiêu thức dư nợ phân theo thời gian, thì dư nợ ngắn hạn luôn

chiếm tỷ tr ng cao trong tổng dư nợ, năm 2010 đạt 2.250 tỷ đồng, chiếm

41

65,6%; đến năm 2011 đạt 2.622 tỷ đồng, chiếm 73,3% và năm 2012 đạt 2.733

tỷ đồng, chiếm 75,9% trong tổng dư nợ. Xét tốc độ tăng thì dư nợ ngắn hạn

thì tăng đều qua các năm 2010, 2011 và 2012. Riêng về dư nợ trung và dài

hạn thì có sự giảm sút, do việc kinh doanh sản xuất các ngành để ngân hàng

đ u tư trung và dài hạn khác gặp khó khăn.

2.2.3.Thực trạng chung về nợ xấu tại NHNo&PTNT Việt Nam chi

nhánh Trà Vinh.

2.2.3.1 nh h nh biến động dư nợ, nợ quá hạn, nợ ấu qua các

năm tại gribank chi nhánh rà inh.

ảng 2.6 : nh h nh biến động dư nợ, nợ quá hạn và nợ ấu

Đ : tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

3,576 3,602 Tổn dư nợ 3,426

3,218 3,376 Nhóm 1 3,230

164 192 Nhóm 2 145

25 10 Nhóm 3 21

109 11 Nhóm 4 15

60 13 Nhóm 5 15

223 62 Nợ qu ạn 57

6.24 1.72 1.66 Nợ quá hạn/Tổng dư nợ

194 34 51 Nợ xấu

5.43 0.94 1.49 Nợ xấu/Tổng dư nợ

42

(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh Agribank chi nhánh Trà Vinh)

Bi u 2.5: nh h nh dư nợ, nợ quá hạn, nợ xấu

Đ : tỷ đồng

Nhìn chung, tổng dư nợ, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu năm 2011 gia tăng

so với năm 2010 và đến năm 2012 thì lại có sự sụt giảm.

Năm 2010 tỷ lệ nợ xấu là 1,49%, tuy nhiên tỷ lệ nợ quá hạn còn phát

sinh cao, dư nợ quá hạn là 57 tỷ đồng, chiếm 1,66% trên tổng dư nợ. Bên

cạnh đó, các khoản nợ có tiềm ẩn phát sinh rủi ro có chiều hướng tăng nợ

nhóm 2 là 145 tỷ).

Năm 2011, chất lượng tín dụng rất xấu, đáng báo động, đây được xem là

năm bùng nổ nợ xấu tại chi nhánh, tỷ lệ nợ xấu đã vượt khỏi ngưỡng 5%. Do

năm 2011, tình hình kinh tế xã hội gặp khó khăn vì ch u ảnh hưởng của nguy

cơ lạm phát và nợ công tại nhiều nước trên thế giới, việc điều chỉnh tăng giá ở

một số mặt hàng thiết yếu trong nước sẽ gây khó khăn cho việc kiềm chế lạm

phát, bình ổn giá cả th trường, chỉ số giá năm 2011 tăng trên 18% đã ảnh

hưởng trực tiếp đến sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, hộ gia đình,

cá nhân… và t đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ đúng hạn cho ngân hàng.

43

Mặt khác, dư nợ nhóm 2 là 143 tỷ đồng, cũng tiềm ẩn những rủi ro, do khoản

nợ trong nhóm này có thể nhảy nhóm cao hơn, khiến tỷ lệ nợ xấu càng gia

tăng.

Chất lượng tín dụng năm 2012, tỷ lệ nợ xấu 0,94% có giảm so với năm

2011. Tuy nhiên, chất lượng tín dụng thiếu bền vững, nợ quá hạn v n còn

phát sinh cao, dư nợ quá hạn 62 tỷ đồng, chiếm 1,72% trên tổng dư nợ. Bên

cạnh đó, các khoản nợ có nguy cơ phát sinh rủi ro cao, nợ nhóm 2, là 192 tỷ

đồng, chiếm 5,33% trên tổng dư nợ. Nợ xấu năm 2012 có sự sụt giảm v n

chưa phản ánh được chất lượng hiện tại của chi nhánh, do trong năm xử lý rủi

ro tín dụng chiếm rất cao, với 276 tỷ đồng, nâng tổng dư nợ xử lý rủi ro là

395 tỷ đồng.

ảng 2.7 : Nợ ấu phân theo ngành kinh tế

ăng, giảm 2011 so 2010

Đ : tỷ đồng ăng, giảm 2012 so 2011

Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Tuyệt đối

Tuyệt đối

-5.43

1.66

Tương đối % -59.4

Tương đối (%) 44.74

9.14

3.71

5.37

-0.97

-21.79

-0.27

-7.76

4.45

3.48

3.21

142.41

457.9

-153.21

-88.3

31.1

173.51

20.30

5.54

133.49

-7.58

-78.23

4.15

9.69

2.11

Ngành nông nghiệp Ngành thủy sản Ngành thương nghiệp d ch vụ Ngành công nghiệp, xây dựng

1.45

67.13

-0.6

-16.62

Ngành khác

2.16

3.61

3.01

2.2.3.2. Nợ xấu phân theo ngành kinh tế

143

282.39

-160

-82.47

Tổn nợ xấu

51

194

34

44

(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh Agribank chi nhánh Trà Vinh)

i u đồ 2.6: Nợ ấu phân theo ngành

ĐVT: Tỷ đồng

Nhìn chung, nợ xấu của ngành thương nghiệp – d ch vụ chiếm rất cao

trong tổng nợ xấu. Cụ thể, năm 2010, nợ xấu của ngành này chiếm 61% trong

tổng nợ xấu, sang năm 2011, tỷ lệ này lại tăng lên 89,4% và giảm xuống

chiếm 60% trong tổng nợ xấu ở năm 2012. Số liệu này phản ánh việc kinh

doanh trong ngành thương nghiệp – d ch vụ hoạt động không hiệu quả. Do dư

nợ cho vay trong ngành này chiếm tỷ tr ng lớn trong tổng dư nợ, tương

đương với dư nợ trong cho vay ngành nông nghiệp. Vì vậy, ngân hàng c n

chú ý đến việc đ u tư trong ngành nghề này.

ảng 2.8 : Nợ ấu phân theo thời gian

ăng, giảm 2011 so 2010

Đ : tỷ đồng ăng, giảm 2012 so 2011

Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Tuyệt đối

Tương đối %

Tuyệt đối

22.7 629.53

-15.4 -98.06

Tương đối (%) -60.87 -90.21

20.80 14.90

25.30 108.7

9.90 10.64

4.50 93.8

Nợ dưới tiêu chuẩn Nợ nghi ngờ Nợ có khả năng mất vốn

2.2.3.3. Nợ xấu phân theo thời gian

292.16 280.39

-46.54 -160

-77.57 -82.47

15.30 51

60.00 194

13.46 34

44.7 143

Tổn nợ xấu

45

(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh Agribank chi nhánh Trà Vinh)

Bi u đồ 2.7: Nợ xấu phân theo thời gian. Đ : ỷ đồng

Theo tiêu chí, nợ xấu phân theo thời gian, nhìn chung các nhóm nợ dưới

tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn của năm 2011 đều gia tăng

so với năm 2010 và năm 2012 thì lại giảm mạnh so với năm 2011.

Năm 2010, nợ dưới tiêu chuẩn chiếm 40,8% so với tổng nợ xấu, nợ nghi

ngờ thì chiếm ít hơn, chỉ 29,2% trên tổng nợ xấu, còn tỷ lệ này ở nợ có khả

năng mất vốn là 30%. Sang năm 2011, có sự thay đổi nhiều, nợ dưới tiêu

chuẩn chiếm 13% trên tổng nợ xấu, còn nhóm nợ nghi ngờ lại tăng v t chiếm

56%, nhóm nợ có khả năng mất vốn chiếm tỷ lệ 31% trên tổng nợ xấu.

Nguyên nhân là do có sự nhảy nhóm của các nhóm nợ của năm 2010, do

không thu hồi được và được tiếp tục phân loại nợ theo Quyết đ nh

493/QĐ2005-NHNN. Riêng năm 2012, tổng nợ xấu đã có sự sụt giảm, tỷ lệ

nợ xấu là an toàn phù hợp với thông lệ quốc tế, nhưng thực tế, trong năm

2012, chi nhánh đã thực hiện trích dự ph ng để xử lý rủi ro. Vì thế, nâng cao

chất lượng tín dụng là vấn đề cấp thiết, và c n có giải pháp để giải quyết tốt

46

vấn đề nợ xấu.

2 3 P n t c c c n n tố y ra nợ xấu tr n c vay d an n iệ tại

NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Trà Vinh.

C sở lý thuyết của mô hình:

Đề tài về nợ xấu đã có nhiều tác giả trước đây nghiên cứu. Do vậy trên cơ

sở tham khảo các nghiên cứu trước đó và tình hình kinh doanh thực tế tại chi

nhánh, tác giả nhận thấy như sau:

- Về phía người vay, năng lực quản tr kém d n đến việc sử dụng vốn vay

không hiệu quả, do đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. Năng lực quản tr của

người vay được phản ánh qua trình độ chuyên môn của người đứng đ u DN.

- Các nhà nghiên cứu còn xem xét hiệu quả sử dụng tài sản (ROA) - tỷ số

giữa lợi nhuận ròng và tổng tài sản của DN. Tỷ số này càng cao nghĩa là tài

sản được sử dụng càng hiệu quả nên DN sẽ có đủ nguồn lực để trả nợ

(Bonfim, 2009).

- Các nhà nghiên cứu còn xem xét khả năng thanh toán nhanh đó là, tỷ số

giữa tài sản lưu động mang tính thanh khoản cao như tiền, các khoản phải

thu, v.v.) và nợ ngắn hạn). Khi tỷ số này lớn hơn 1 thì DN có khả năng trả nợ

nhanh chóng khi đáo hạn nên RRTD sẽ thấp.

- Các báo cáo tài chính thường không đ y đủ và không được kiểm toán

nên thiếu độ tin cậy. Nếu báo cáo tài chính thiếu minh bạch thì các TCTD sẽ

rất khó biết được sức khỏe của DN (Berger và Frame, 2007). Mặc dù các

khiếm khuyết như trên làm cho các TCTD khó nhân biết chính xác tiềm lực

tài chính của DN nhưng điều đó có thể được khắc phục nếu cán bộ tín dụng

có năng lực sẽ làm tốt việc phân tích, đánh giá triển v ng của ngành, tình hình

tài chính của DN để ch n l c đúng người vay cũng như sớm phát hiện rủi ro

47

tiềm ẩn để xử lý k p thời.

Mô n n iên c u c un :

Sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic nh nguyên để phân tích

những nhân tố gây ra nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp tại Agribank chi

nhánh Trà Vinh.

dụng mô h nh hồi quy đa biến.

Phân tích hồi quy là sự nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của một hay

nhiều biến số biến giải thích hay biến độc lập: independent variables đến

một biến số biến kết quả hay biến phụ thuộc: dependent variable nhằm dự

báo biến kết quả dựa vào các giá tr được biết trước của các biến giải thích

Nguyễn Văn Tuấn, 2007 .

Đề tài sử dụng mô hình hồi quy đa biến để ước lượng mức độ ảnh

hưởng của những nhân tố gây ra nợ xấu biến giải thích hay biến độc lập đến

+ Y là biến phụ thuộc: nợ xấu.

+ X1, X2, X3, X4,… X7 nợ xấu biến kết quả hay biến phụ thuộc .

Phương trình hồi quy tổng quát với 7 biến độc lập có dạng như sau:

Y = C(1) + (C2)X1 + (C3)X2 + (C4)X3 + (C5)X4 + (C6)X5 + (C7)X6

+ (C8)X7

Trong đó: những biến độc lập là những nhân tố gây ra nợ xấu.

+ C 2,3,…,8) là hệ số của các biến độc lập

+ C(1) là hệ số chặn.

dụng mô h nh hồi quy Binary Logistic nhị nguyên: để phân tích xác

suất xảy ra nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp tại Agribank chi nhánh Trà

48

Vinh.

] = B0 + BiXi (1=1,n) Loge[

Y : biến phụ thuộc, là biến nh nguyên có giá tr như sau:

Y = 1 : có nợ xấu.

Y = 0 : không có nợ xấu.

Y là mức độ rủi ro của khoản vay được đo lường theo 2 khả năng là

không có nợ xấu nhận giá tr = 0 và có nợ xấu nhận giá tr = 1 . Và theo

quy đ nh về phân loại nợ xấu: các nhóm nợ ở nhóm 1 và 2 là những khoản nợ

không phải là nợ xấu; những khoản vay có nợ xấu bao gồm các khoản vay ở

nhóm 3, 4, 5.

i: hệ số ước lượng, đo lường sự thay đổi trong tỷ lệ của khả năng xảy

ra sự kiện, với 1 đơn v thay đổi trong biến độc lập Xi.

Xi: các biến độc lập đ nh lượng và dummy chỉ ra những nhân tố gây

ra nợ xấu.

Trên cơ sở lý luận chung, thực tế hoạt động cho vay doanh nghiệp tại

Agribank chi nhánh Trà Vinh và thực trạng nợ xấu phát sinh trong thời gian

qua. Các biến được đưa vào mô hình để nghiên cứu thể hiện trong bảng số

liệu sau:

ảng 2.9. Nh ng nhân tố tác động đến nợ ấu Đ nh nghĩa

Thâm niên công tác của C TD

Trình độ h c vấn của Chủ doanh nghiệp

-

Khả năng thanh toán hiện hành

-

Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu ROE

-

Suất sinh lời của tài sản ROA

-

Tỷ suất sinh lợi

-

Kỳ v ng -

Triển v ng ngành

-

49

Tên biến X1 X2 X3 X4 X5 X6 X7

Diễn giải:

X1: Thâm niên công tác của C TD: thâm niên càng lâu thì các món

vay của C TD ký duyệt càng ít rủi ro. Ở đây, đối với các khoản vay do

C TD có thâm niên t 3 năm trở lên ký duyệt thì không có nợ xấu và nhận

giá tr là 1 và ngược lại đối với các khoản vay do C TD có thâm niên ít hơn 3

năm ký duyệt thì có nợ xấu và nhận giá tr là 0.

X2: Trình độ h c vấn của chủ doanh nghiệp: trình độ h c vấn của chủ

doanh nghiệp càng cao thì khả năng xảy ra nợ xấu là thấp. X2 nhận giá tr là 0

đối với trường hợp trình độ h c vấn của chủ doanh nghiệp là thấp hơn bậc đại

h c và ngược lại nhận giá tr là 1 trình độ h c vấn của chủ doanh nghiệp t

đại h c trở lên.

X3: Khả năng thanh toán hiện hành: chỉ số này càng cao, khả năng trả

nợ của doanh nghiệp càng lớn. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp có

khả năng không hoàn thành được nghĩa vụ trả nợ của mình khi tới hạn.

X4: Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu ROE : Về mặt lý thuyết, ROE

càng cao thì sử dụng vốn càng có hiệu quả.

X5: Suất sinh lời của tài sản ROA : Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có

nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao cho thấy doanh nghiệp làm

ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ.

X6: Tỷ suất sinh lợi: Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu

ph n trăm trong doanh thu. Tỷ số này mang giá tr dương nghĩa là công ty

kinh doanh có lãi; tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ số mang giá tr âm

nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ.

X7: Triển v ng ngành: nếu doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh

50

doanh trong những ngành, nghề được đánh giá là ổn đ nh thì X7 nhận giá tr

là 1 và ngược lại nếu hoạt động trong các ngành, nghề được đánh giá là có

dấu hiệu suy thoái, đang suy thoái, thoái lui d n thì X7 nhận giá tr là 0.

ết quả n t c ồi quy n ô n Binary L istic n

nguyên:

a.Mô tả d liệu: Những thông tin thu thập được thông qua các bảng

báo cáo của Ph ng kế hoạch kinh doanh của Agribank chi nhánh Trà Vinh,

sau đây là một số chỉ số thống kê mô tả m u nghiên cứu.

ảng 2.10. ô tả d liệu

Descriptive Statistics

N Minimum Maximum Mean 98 98 98 98 98 98 98 98

.26 .57 .59 1.616 70.94 32.02 7.323 .62 0 0 0 .0 -102 -56 -2.5 0 1 1 1 5.2 312 127 35.0 1 Std. Deviation .438 .497 .494 1.2078 67.491 29.903 8.5447 .487 98 Y X1 X2 X3 X4 X5 X6 X7 Valid N (listwise)

Dữ liệu được đưa vào để chạy SPSS bao gồm có 98 m u, đối tượng

khảo sát là khách hàng doanh nghiệp hiện có dư nợ tại thời điểm năm 2011 tại

Agribank chi nhánh Trà Vinh với giá tr nhỏ nhất, giá tr cao nhất, giá tr

51

trung bình và độ lệch như bảng 2.10 như trên.

iể đ n t n ợ của ô n

ảng 2.11. i m định tính ph hợp tổng quát của mô h nh.

Step -2 Log likelihood

1 18.691a Model Summary Cox & Snell R Square .611 Nagelkerke R Square .901

a. Estimation terminated at iteration number 11 because parameter estimates changed by less than .001.

Mô hình có hệ số -2 Log likelihood = 0,18 là tương đối nhỏ và chỉ số

Nagelkerke R Square = 0,901 là rất lớn, cho nên kết quả này khẳng đ nh tính

chắc chắn và phù hợp của mô hình.

c. Mức độ chính xác của dự báo:

ảng 2.12. ức độ chính ác của dự báo

Classification Tablea

Predicted

Y

Step 1 Y

Observed 0 1

Overall Percentage

a. The cut value is .500 0 72 2 1 1 23 Percentage Correct 98.6 92.0 96.9

T bảng trên cho thấy, trong 73 trường hợp dự đoán không có nợ xấu,

mô hình dự đoán đúng 72 trường hợp, với tỷ lệ dự đoán là 98,6%. C n đối với

25 trường hợp có nợ xấu thì mô hình dự đoán đúng 23 trường hợp với tỷ lệ

52

đoán đúng là 92%. T đó, tỷ lệ đoán đúng của toàn mô hình là 96,9%.

d. i m đ nh sự tự tương quan giữa các iến trong mô hình.

Bảng 2.13: Bi u diễn mức độ tương quan gi a các biến.

Correlations

Y

X1

X2

X3

X4

X5

X6

X7

Y

Pearson Correlation

1

-.487**

-.514**

-.438**

-.106

-.124

-.440**

-.124

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.300

.225

.000

.225

98

98

98

98

98

98

98

98

N

X1

Pearson Correlation

1

.288**

.152

.075

.104

.117

-.036

-.487** .000

Sig. (2-tailed)

.004

.134

.465

.310

.250

.722

98

98

98

98

98

98

98

98

N

X2

Pearson Correlation

1

.321**

.074

.087

.356**

-.047

-.514**

Sig. (2-tailed)

.001

.469

.395

.000

.644

.000

.288** .004

98

98

98

98

98

98

98

98

N

X3

Pearson Correlation

-.438**

.152

-.069

-.063

.735**

.345**

1

Sig. (2-tailed)

.000

.134

.501

.540

.000

.001

.321** .001

98

98

98

98

98

98

98

98

N

X4

Pearson Correlation

-.106

.075

.074

1

.974**

.152

-.351**

Sig. (2-tailed)

.300

.465

.469

.000

.136

.000

-.069 .501

98

98

98

98

98

98

98

98

N

X5

Pearson Correlation

-.124

.104

.087

-.063

1

.168

-.349**

Sig. (2-tailed)

.225

.310

.395

.540

.098

.000

.974** .000

98

98

98

98

98

98

98

98

N

X6

Pearson Correlation

-.440**

.117

.356**

.735**

.152

1

.315**

Sig. (2-tailed)

.000

.250

.000

.000

.136

.168 .098

.002

98

98

98

98

98

98

98

98

N

X7

Pearson Correlation

-.124

-.036

-.047

.345**

-.351**

-.349**

1

Sig. (2-tailed)

.225

.722

.644

.001

.000

.000

.315** .002

98

98

98

98

98

98

98

98

N

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

53

Kết quả chạy mô hình cho thấy, giữa X4 và X5 có sự tự tương quan,

nghĩa là có thể xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Tuy nhiên, theo Ramanathan

2003 , đa cộng tuyến có thể không ảnh hưởng đến khả năng dự báo của mô

hình và thậm chí có thể cải thiện khả năng dự báo. Nên ta sẽ không bỏ các

biến ra khỏi mô hình.

đ iể đ n n a c c iến độc lậ :

ảng 2.14. ết quả ki m định.

B

Step 1a X1 X2 X3 X4 X5 X6 X7

-2.485 1.481 -2.682 1.613 -2.813 1.405 .026 -.019 .099 .026 -2.250 .927 1.515 .185 Constant 11.175 4.888 Sig. .094 .096 .045 .460 .791 .015 .903 .022 Exp(B) .083 .068 .060 .981 1.027 .105 1.203 7.134E4

Variables in the Equation df S.E. Wald 1 2.813 1 2.763 1 4.007 1 .545 1 .070 1 5.896 1 .015 1 5.228 a. Variable(s) entered on step 1: X1, X2, X3, X4, X5, X6, X7.

Sau khi chạy dữ liệu bằng ph n mềm SPSS 16, chúng ta thu thập được

bảng kết quả 2.14 như trên. Và ta có phương trình hồi quy Binary Logistic

như sau:

Y = 11,175 – 2,485X1 – 2,682X2 – 2,813X3 - 0,019X4 + 0,026X5 –

54

2,25X6 + 0,185X7.

* iải thích nghĩa của các hệ số trong mô h nh:

Biến 1: t niên côn t c của CBTD:

Ta thấy Sig = 0,094 của X1, giá tr xác suất < = 0,1. Do đó, biến X1

có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 10%, chứng tỏ rằng X1 có ảnh hưởng đến

nợ xấu.

Đồng thời hệ số của X1 mang dấu - , chứng tỏ giữa X1 và Y có mối

quan hệ ngh ch biến, đúng với kỳ v ng ban đ u, nghĩa là thâm niên công tác

của C TD càng lâu thì rủi ro xảy ra nợ xấu càng ít. Và t kết quả trên ta thấy,

nếu thâm niên công tác của C TD tăng lên 1 năm thì nợ xấu của ngân hàng sẽ

giảm 0,083 l n.

Biến 2: Tr n độ c vấn của C ủ d an n iệ :

Xét Sig = 0,096 của X2, giá tr xác suất < = 0,1. Do đó, biến X2 có ý

nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 10%, chứng tỏ rằng X2 có ảnh hưởng đến nợ

xấu.

Đồng thời hệ số của X2 mang dấu - , chứng tỏ giữa X2 và Y có mối

quan hệ ngh ch biến, đúng với kỳ v ng ban đ u, nghĩa là trình độ h c vấn của

Chủ doanh nghiệp có ảnh hưởng đến nợ xấu, cụ thể là: trình độ h c vấn của

Chủ doanh nghiệp càng cao thì khả năng xảy ra nợ xấu càng thấp và ngược

lại. Và t kết quả trên ta thấy, nếu trình độ h c vấn của Chủ doanh nghiệp

tăng lên 1 bậc thì nợ xấu của ngân hàng sẽ giảm 0,068 l n.

Biến 3: Khả năn t an t n iện hành của doanh nghiệp:

Xét Sig = 0,045 của X3, giá tr xác suất < = 0,05. Do đó, biến X3 có

55

ý nghĩa thống kê, ở mức ý nghĩa 5% .

Đồng thời hệ số của X3 mang dấu - , chứng tỏ giữa X3 và Y có mối

quan hệ ngh ch biến, đúng với kỳ v ng ban đ u, nghĩa là khả năng thanh toán

hiện hành của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến nợ xấu, cụ thể là: khả năng

thanh toán hiện hành của doanh nghiệp càng cao thì khả năng xảy ra nợ xấu

càng thấp và ngược lại. Và t kết quả trên ta thấy, là khả năng thanh toán hiện

hành của doanh nghiệp tăng lên 1% thì nợ xấu của ngân hàng sẽ giảm 0,06

l n.

Biến 4: uất sin lời của vốn c ủ sở u:

Xét Sig = 0,46 của X4, giá tr xác suất > = 0,1. Do đó, biến X4 không

có ý nghĩa thống kê.

Biến 5: uất sin lời của t i sản:

Xét Sig = 0,791 của X5, giá tr xác suất > = 0,1. Do đó, biến X5

không có ý nghĩa thống kê.

Biến 6: T suất sin lợi:

Xét Sig = 0,015 của X6, giá tr xác suất < = 0,05. Do đó, biến X6 có

ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%.

Đồng thời hệ số của X6 mang dấu - , chứng tỏ giữa X6 và Y có mối

quan hệ ngh ch biến, đúng với kỳ v ng ban đ u, nghĩa là tỷ suất sinh lợi của

doanh nghiệp có ảnh hưởng đến nợ xấu, cụ thể là: tỷ suất sinh lợi của doanh

nghiệp càng cao thì khả năng xảy ra nợ xấu càng thấp và ngược lại. Và t kết

quả trên ta thấy, là tỷ suất sinh lợi của doanh nghiệp tăng lên 1% thì nợ xấu

56

của ngân hàng sẽ giảm 0,105 l n.

Biến 7: Triển v n n n :

Xét Sig = 0,903 của X7, giá tr xác suất > = 0,1. Do đó, biến X7

không có ý nghĩa thống kê.

Như vậy, kết quả của việc chạy mô hình đã chỉ ra rằng có 4 biến là

thâm niên của C TD, trình độ h c vấn của chủ doanh nghiệp, khả năng thanh

toán hiện hành của doanh nghiệp và tỷ suất sinh lời có ảnh hưởng đến nợ xấu

của ngân hàng, đồng thời cũng có tác động ngược chiều đến nợ xấu. Trong

đó, X3: khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp có tác động mạnh

nhất, kế đến là biến X2: trình độ h c vấn của chủ doanh nghiệp, X1: thâm

niên công tác của C TD và cuối cùng là biến X6: tỷ suất sinh lợi của doanh

57

nghiệp có tác động thấp nhất đến nợ xấu của ngân hàng.

ẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Tóm lại, trong 3 năm qua, hoạt động kinh doanh của Agribank chi

nhánh Trà Vinh bên cạnh những chỉ tiêu đạt nhiều kết quả khả quan, thì chất

lượng tín dụng lại đứng trước nguy cơ rủi ro rất lớn. Kết quả phân tích đã chỉ

ra rằng có 4 biến là thâm niên của C TD, trình độ h c vấn của chủ doanh

nghiệp, khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp và tỷ suất sinh lời có

tác động trực tiếp đến nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp tại Agribank chi

nhánh Trà Vinh. T thực tế như vậy, chúng ta có thể bám sát vào kết quả

phân tích để đưa ra một số giải pháp để hạn chế phát sinh nợ xấu trong thời

58

gian tới ở chương 3.

CHƯƠNG 3: M T Ố GIẢI PHÁP NH M HẠN CHẾ NỢ ẤU

TRONG CHO V DO NH NGHIỆP TẠI NHNO&PTNT VIỆT NAM

CHI NHÁNH T VINH

3. Đ nh hướng quản lý nợ xấu tại Agribank Việt Nam.

Agribank Việt Nam căn cứ theo đề án Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức

tín dụng giai đoạn 2011 – 2015 của NHNN Việt Nam đã xây dựng các nội

dung liên quan đến việc giải quyết nợ xấu đối với NHTM nhà nước như sau:

- Nâng cao chất lượng tài sản, kiểm soát chất lượng tín dụng và giảm

nợ xấu. Tập trung xử lý nợ xấu của các NHTM nhà nước để sớm làm sạch

bảng cân đối của NHTM nhà nước. Phấn đấu đạt tỷ lệ nợ xấu của các NHTM

nhà nước dưới 3% theo tiêu chuẩn phân loại nợ và chuẩn mực kế toán Việt

Nam.

- Đổi mới hệ thống quản tr ngân hàng phù hợp với thông lệ, chuẩn

mực quốc tế tiên tiến, đặc biệt tăng cường hiện đại hóa hệ thống quản tr rủi

ro, nâng cao hiệu quả hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ để các NHTM nhà

nưới có khả năng tự kiểm soát một cách có hiệu quả các loại rủi ro trong hoạt

động, trước hết là chất lượng tín dụng và khả năng thanh toán.

- Tiến hành rà soát, củng cố các hoạt động kinh doanh chính của các

NHTM nhà nước, giảm các hoạt động kinh doanh tiềm ẩn nhiều rủi ro, không

có hiệu quả; cơ cấu lại triệt để các công ty con của NHTM nhà nước; t ng

bước thoái vốn đ u tư vào những ngành, lĩnh vực phi tài chính hoặc lĩnh vực

đ u tư nhiều rủi ro. Xây dựng chiến lược kinh doanh mới. Theo đó, NHTM

nhà nước phải đi tiên phong đ u tư cho các ngành, lĩnh vực then chốt của nền

kinh tế như phát triển cơ sở hạ t ng kinh tế, thúc đẩy xuất khẩu, nông nghiệp,

nông thôn, công nghiệp sản xuất chế biến, doanh nghiệp nhỏ và v a nhằm

59

góp ph n cơ cấu lại nền kinh tế.

3. .Đ nh hướng phát tri n công tác tín dụng và giải quyết nợ xấu của

NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Trà Vinh.

Đứng trước thực tế hoạt động gặp nhiều khó khăn, trong công tác chỉ

đạo điều hành, an giám đốc Agribank chi nhánh Trà Vinh cũng đã triển khai

thực hiện toàn diện các mặt hoạt động kinh doanh, chú tr ng 05 mặt công tác

then chốt như: 1 Huy động vốn, (2) Thu nợ xử lý rủi ro, (3) Nâng cao chất

lượng tín dụng, (4) Triển khai sản phẩm d ch vụ, (5) Thực hành tiết kiệm,

nâng cao năng lực tài chính, đảm bảo cạnh tranh, thanh khoản và an toàn hoạt

động.

Agribank chi nhánh Trà Vinh cũng đề ra hướng phát triển cho công tác

tín dụng như sau: tiếp tục mở rộng tín dụng để phục vụ đ nh hướng phát triển

kinh tế theo Ngh quyết của tỉnh, đề án đề án đ u tư tín dụng cho Nông nghiệp

– nông dân – nông thôn theo Ngh quyết Ban chấp hành Trung ương Đảng l n

thứ 7 khoá 10, trong đ u tư c n chú tr ng đến kế hoạch chuyển d ch cơ cấu

kinh tế, cơ cấu vật nuôi, cây trồng trong nông nghiệp – nông thôn theo Ngh

đ nh/CP của Chính phủ và đ nh hướng hoạt động kinh doanh của ngành. Thực

hiện đ u tư đa ngành nghề cây con trong nông ngư nghiệp nhằm phân tán rủi

ro do thời tiết bất lợi, thiên tai, d ch bệnh trong sản xuất kinh doanh.

Đồng thời, chi nhánh cũng đề ra giải pháp cụ thể để xử lý nợ xấu, nợ xử

lý rủi ro như sau: chỉ đạo các chi nhánh cấp III có nợ quá hạn, nợ xấu, nợ đã

xử lý rủi ro tìm m i biện pháp tập trung xử lý thu hồi nợ. Thực hiện đồng bộ

các biện pháp trong việc xử lý thu hồi nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro như: Phối

hợp với cơ quan pháp luật phát mãi tài sản thế chấp, phối hợp với khách hàng

tìm kiếm đối tác bán tài sản thế chấp, giao chỉ tiêu đến t ng CBTD và các cán

bộ có liên quan đến các khoản nợ phát sinh nợ xấu, nợ xử lý rủi ro, gắn với

60

việc trả lương hàng tháng.

3.3.Giải pháp hạn chế nợ xấu có hiệu quả tại NHNo&PTNT Việt

Nam chi nhánh Trà Vinh.

3.3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện x lý nợ xấu có hiệu quả:

- Cơ cấu lại thời hạn trả nợ các khoản vay: để thực hiện giải pháp này,

trước hết c n phải đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. Chỉ thực hiện cơ

cấu lại thời hạn trả nợ đối với những khách hàng đang có nợ xấu, nhưng

những khách hàng này chỉ găp khó khăn tạm thời trong việc kinh doanh, có

khả năng khắc phục khó khăn, tiếp tục duy trì và phát triển trong tương lai.

Ngân hàng tiến hành cơ cấu lại thời hạn trả nợ bằng cách hoặc điều chỉnh kỳ

hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ. Giải pháp này nhằm giúp cho những doanh nghiệp

có cơ hôi vượt qua khó khăn để tạo nguồn trả nợ cho ngân hàng.

- C n đối với những khách hàng có nợ xấu nhưng được đánh giá là không

thể tiếp tục duy trì hoạt động kinh doanh vì kinh doanh không có hiệu quả,

Ngân hàng không cho cơ cấu lại thời hạn trả nợ mà nên có biện pháp cứng

rắn, tìm m i biện pháp để thu hồi nợ càng nhanh càng tốt, đảm bảo thu hồi nợ,

tránh làm tổn thất cho ngân hàng. Ngân hàng cũng có thể xử lý tài sản đảm

bảo để thu hồi thông qua việc bán đấu giá tài sản thông qua trung tâm bán đấu

giá tài sản, hoặc bán cho công ty mua bán nợ của Nhà nước.

- Giảm, miễn một ph n nợ lãi vay phải trả cho khách hàng. Giải pháp này

cũng đã được chi nhánh áp dụng t lâu. Mặc dù, giải pháp này được áp dụng

sẽ làm giảm một ph n doanh thu của Ngân hàng. Tuy nhiên, với mong muốn

khách hàng giảm gánh nặng, có thể khôi phục, tiếp tục hoạt động kinh doanh,

khuyến khích khách hàng trả một ph n hoặc toàn bộ nợ xấu còn lại tại ngân

hàng.

- Xử lý nợ xấu bằng nguồn dự phòng rủi ro. Theo Quyết đ nh

493/2005/QĐ-NHNN và 18/2007/QĐ-NHNN của NHNN, Agribank Việt

61

Nam đã ra Quyết đ nh 636/QĐ-HĐQT-XLRR quy đ nh về phân loại nợ, trích

lập dự phòng và xử lý rủi ro. Agribank chi nhánh Trà Vinh cũng căn cứ vào

quy đ nh này, đồng thời kết hợp với các chỉ đạo, hướng d n của ngân hàng

cấp trên trong việc quản tr nợ xấu của chi nhánh.

- Bên cạnh đó, chi nhánh cũng tăng cường giám sát đối với công tác xử lý

nợ xấu. Thường xuyên kiểm tra nhằm có cái nhìn chính xác, đánh giá đúng

thực chất các khoản nợ. T đó, có giải pháp hợp lý, k p thời, đề xuất phương

án tối ưu cho t ng khoản nợ. Đối với những khoản nợ ở nhóm 2, chi nhánh

cũng phải theo dõi, giám sát chặt chẽ, nhằm có phương hướng thu hồi nợ

thích hợp khi những khoản nợ này có thể nhảy lên nợ nhóm khác với mức độ

rủi ro cao hơn khi khách hàng có dấu hiệu chậm thanh toán nợ cho ngân hàng.

3.3.2 Nhóm giải pháp hạn chế phát sinh nợ xấu.

* Giải pháp đối với ngân hàng:

Cùng với việc xử lý nợ xấu cũ, Agribank chi nhánh Trà Vinh cũng coi

tr ng đúng mức đến việc hạn chế nợ xấu mới nảy sinh bằng cách:

3.3.2.1. Chấ n đún quy tr n c vay. Đây là giải pháp đã được

nhắc đi nhắc lại rất nhiều cho những ai đã kinh qua công tác tín dụng. Phải

luôn luôn thực hiện nghiêm túc quy trình cho vay. Việc ra quyết đ nh cho vay

đúng đắn sẽ hạn chế nhiều vấn đề phát sinh, mà trong đó, việc cho vay không

đúng quy trình, hoặc thực hiện một các sơ sài sẽ d n đến phát sinh rủi ro tín

dụng. T đó, nảy sinh những chi phi tốn kém và mất nhiều thời gian để xử lý

nợ xấu.

3.3.2.2. Nâng cao chất lượng ở khâu thẩ đ nh. Đây là khâu đ u tiên

và cũng là khâu rất quan tr ng trong quy trình cho vay. Việu thẩm đ nh phải

chính xác để nhằm hạn chế phát sinh rủi ro tín dụng, nâng cao chất lượng tín

dụng. Căn cứ vào các báo cáo tài chính và phi tài chính của khách hàng,

phương án sản xuất kinh doanh, C TD đánh giá khả năng tài chính của khách

62

hàng và ra quyết đ nh cuối cùng. CBTD c n đặt tình huống giả đ nh như sau:

nếu khoản tiền đó là khoản tiền của mình thì liệu CBTD có quyết đ nh cho

vay hay không?

3.3.2.3. Kiểm tra, giám sát các món vay sau khi cho vay: đây là quá

trình thực hiện các bước công việc sau khi cho vay nhằm hướng d n, đôn đốc

người vay sử dụng đúng mục đích có hiệu quả số tiền vay, hoàn trả nợ gốc, nợ

lãi đúng hạn, đồng thời thực hiện các biện pháp thích hợp nếu người vay

không thực hiện đ y đủ các cam kết đã ký kết. Đây là khâu cũng rất quan

tr ng, nếu thực hiện tốt, ngân hàng xác đ nh được đúng thực trạng khoản vay,

sớm phát hiện rủi ro và đồng thời sẽ có hướng xử lý k p thời, thích hợp. Và để

thực hiện tốt khâu kiểm tra này, CBTD c n phải thường xuyên theo đ nh kỳ

hoặc đột xuất kiểm tra các khoản vay, kể cả những khoản vay tốt nhất cũng

c n phải được kiểm tra thường xuyên. Mỗi khoản vay phải được kiểm tra đ nh

kỳ để đảm bảo rằng khoản vay đó đang hoạt động đúng dự kiến, rằng doanh

nghiệp đang tuân thủ đúng theo hợp đồng tín dụng. Thu thập những thông tin

và phân tích thông tin đó một cách thích đáng và sử dụng để đánh giá tình

trạng hiện tại của các khoản vay.

3 3 2 4 s t lại c c ản vay đ n i đún t ực trạn tất cả

c c ón vay C n phải có quy trình cụ thể, rõ ràng để quản lý các món vay có

vấn đề một cách hiệu quả. Để k p thời giám sát và phát hiện những khoản vay

có dấu hiệu có vấn đề để có biện pháp xử lý thích hợp.

3.3.2.5. T ường xuyên kiểm tra các tài sản đã t ế chấp hoặc bảo

lãnh vay vốn tại ngân hàng: Đ nh kỳ hoặc có biến động khác, CBTD c n

đánh giá lại giá tr tài sản. Việc đánh giá phải đúng theo giá cả th trường của

t ng thời kỳ. Nếu việc đ nh giá lại có giảm giá tr so với thời điểm ký kết HĐ

ĐTV thì ngân hàng phải yêu c u khách hàng lựa ch n một trong hai phương

63

án sau: hoặc là tìm kiếm tài sản bổ sung để đủ đảm bảo cho dư nợ tại ngân

hàng, hoặc là phải giảm dư nợ tương đương với ph n tài sản đảm bảo đ nh giá

lại.

3.3.2.6. Giám sát việc triển khai và ng dụng xếp hạng tín dụng

trong hoạt động: để giảm thiểu rủi ro nhằm đảm bảo hệ thống xếp hạng tín

dụng không ng ng được hoàn thiện và nâng cao chất lượng, đ i hỏi nâng cấp

hệ thống công nghệ thông tin để đảm bảo hệ thống vận hành có hiệu quả.

Đ nh kỳ hoặc đột xuất kiểm tra việc tuân thủ các quy đ nh xếp hạng tín dụng,

đảm bảo chất lượng thông tin đ u vào nhằm ngăn ng a những sai sót do vô

tình hay cố ý đánh giá khách hàng theo ý kiến chủ quan của một, hay nhóm

người, làm sai lệch kết quả xếp hạng, d n đến các quyết đ nh cho vay không.

Việc chấm điểm khách hàng phải được thực hiện một cách nghiêm túc và thật

sự có hiệu quả. Hiện nay, v n c n tình trạnh chấm điểm khách hàng một cách

qua loa, mặc dù công việc này hết sức thiết thực. Kết quả chấm điểm khách

hàng là cơ sở giúp cho ngân hàng căn cứ để mà quyết đ nh cho vay hay

không, hoặc quyết đ nh mức dư nợ tối đa đối một khách hàng vay.

3 3 2 7 T ườn xuyên n n ca tr n độ v năn lực của CBTD:

Yếu tố con người là một yếu tố quan tr ng, tiên quyết. Do đó, ngày càng nâng

cao trình độ phân tích, kỹ năng đ c các báo cáo tài chính của doanh nghiệp

c n vay vốn cho C TD. Thông qua các đợt tập huấn ngắn ngày về nghiệp vụ

chuyên môn cũng như tập huấn về pháp luật hay tập huấn để triển khai văn

bản mới cho CBTD. T đó, giúp cho CBTD thực hiện đúng và nghiêm túc

các văn bản chỉ đạo, hướng d n của ngành, của cấp trên. Do đó, c n xây dựng

đội ngũ C TD có phẩm chất, năng lực công tác, tinh th n trách nhiệm cao đối

với công việc.

3.3.2.8. Giáo dục phẩm chất đạ đ c nghề nghiệp cho cán bộ. Ngày

nay, tình trạng suy thoái đạo đức của một bộ phận cán bộ ngân hàng đang là

64

hồi chuông báo động và đó cũng là nguyên nhân d n đến nợ xấu. Do vậy,

Ngân hàng phải thường xuyên giáo dục tư tưởng chính tr và đạo đức nghề

nghiệp cho t ng cán bộ nói chung và CBTD nói riêng.

3 3 2 P t uy vai tr của côn t c iể tra iể s t nội ộ: để

k p thời ngăn ng a, chấn chỉnh, phát hiện những sai sót trong quá trình thực

hiện nghiệp vụ tín dụng. T năm 2012, việc quy đ nh tại chi nhánh cấp III

không còn bộ phận kiểm tra viên, phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ chỉ còn tập

trung tại hội sở tỉnh. Cho nên, vai trò của các cán bộ kiểm soát c n phải được

nâng cao hơn nữa, phải tích cực xây dựng các chuyên đề kiểm tra tín dụng.

Thời gian qua, chi nhánh cũng đã có những đoàn kiểm tra chuyên đề tại hội

sở tỉnh và các chi nhánh cấp III, tuy nhiên, hoạt động của công tác này v n

còn hạn chế, chưa thực sự hiệu quả. Nguyên nhân là do nguồn lực tại phòng

kiểm tra kiểm soát nội bộ còn mỏng và trình độ chuyên môn cũng chưa cao.

Vì vậy, để nâng cao vai tr của công tác kiểm soát, c n phải có một số biện

pháp như sau:

- Lựa ch n những cán bộ có kinh nghiệm, có chuyên môn cao cho

ph ng kiểm soát.

- Thường xuyên nâng cao, trình độ nghiệp vụ về chuyên môn cũng như

hiểu biết pháp luật cho cán bộ kiểm soát.

- Không ng ng đổi mới phương pháp, cách thức kiểm tra, phải được

thực hiện linh hoạt tùy theo thời điểm, theo đối tượng và mục đích kiểm tra.

3.3.2.10. Ngân hàng cần tăn cường dự báo s đối v i các khoản

nợ xấu có thể t sin tr n tư n lai: Thường dân gian có câu Ph ng

bệnh hơn chữa bệnh . Thật vậy, việc đi trước một bước giúp ngân hàng chủ

động hơn khi có nợ xấu xảy ra. Vì vậy, CBTD c n phải tiếp cận khách hàng

để sớm tìm ra nguyên nhân và nếu là nguyên nhân khách quan, thì ngân hàng

sẽ kết hợp với khách hàng tháo gỡ khó khăn cho khách hàng. C n với các

65

trường hợp khác, xét thấy khả năng tài chính của khách hàng có dấu hiệu suy

giảm, việc kinh doanh khó khăn, không thể khắc phục, ngân hàng c n thông

báo cho khách hàng biết để tìm hướng khắc phục và tìm nguồn trả nợ cho

ngân hàng, tránh để tình trạng nợ kéo dài d n đến phát sinh nợ xấu. Và để

thực hiện dự báo được tốt, CBTD c n phải thu thập thông tin về khách hàng,

về th trường, có khả năng phân tích tốt các thông tin đã thu thập và k p thời

tham mưu cho an giám đốc để đ nh ra phương hướng giải quyết có hiệu quả

nhất.

* Giải pháp đối với khách hàng có nợ xấu:

Tùy theo tình hình thực tế của khách hàng mà ngân hàng sử dụng giải

pháp cho phù hợp.

- Đối với những khách hàng được xác đ nh là không còn khả năng phục

hồi, mất khả năng thanh toán, ngân hàng c n nhanh chóng tiến hành phát mãi

tài sản để thu hồi.

- Đối với những khách hàng có thái độ bất hợp tác, chây ỳ trong việc

trả nợ, ngân hàng c n kiên quyết kết hợp với các cơ quan có thẩm quyền như:

toà án, thi hành án để giải quyết, để xử lý tài sản để thu hồi nợ.

- Với những khách hàng gặp khó khăn tạm thời do những nguyên nhân

khách quan thì ngân hàng có thể xem xét và tiếp tục tài trợ để khách hàng tái

sản xuất.

3 3 2 11 Một số iải liên quan đến tr n độ của c ủ d an

n iệ : Theo kết quả phân tích ở chương 2, trình độ chủ doanh nghiệp có ảnh

hưởng đến việc phát sinh nợ xấu của ngân hàng. Vì những chủ doanh nghiệp

có trình độ h c vấn càng cao thì việc quản lý việc kinh doanh của h càng

chặt chẽ, việc sử dụng vốn của h càng hiệu quả, nhất là các lĩnh vực đ i hỏi

chuyên môn cao, t đó hạn chế xảy ra nợ xấu cho ngân hàng khi có phát sinh

việc vay vốn. Do đó, trước khi ngân hàng cho vay, c n phải lựa ch n khách

66

hàng cẩn thận, căn cứ theo ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, ưu tiên những

chủ doanh nghiệp có trình độ h c vấn cao để hạn chế việc phát sinh nợ xấu

tăng cao trong thời gian tới.

3.3.2.12. Một số iải liên quan đến khả năn t an t n iện

hành v t suất sinh lợi của doanh nghiệp: Cũng t kết quả phân tích ở

chương 2, chúng ta thấy khả năng thanh toán hiện hành của chủ doanh nghiệp

càng cao thì càng ít có khả năng xảy ra nợ xấu. Vì vậy, để hạn chế phát sinh

nợ xấu thì CBTD c n phải chú tr ng đến việc kiểm tra và phân tích các báo

cáo tài chính của doanh nghiệp cung cấp. Để t đó có cái nhìn chính xác về

tình hình hoạt động của doanh nghiệp và lựa ch n để đ u tư cho vay. Để đạt

đươc mục tiêu này, ngân hàng c n phải có đội ngũ C TD nhạy bén, đánh giá

hoặc dự đoán được sự biến động của th trường thông qua tham khảo thông

tin đ nh hướng phát triển của đ a phương, thu thập thông tin, có kỹ năng đ c

và phân tích được những báo cáo tài chính doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả

của phương án vay vốn của khách một cách chính xác nhất.

3.3.2.13. Một số iải liên quan đến t niên công tác của

CBTD: T kết quả phân tích ở chương 2 cho thấy: những C TD có thâm

niên càng cao thì càng ít để xảy ra nợ xấu. Do h đã có kinh nghiệm trong

hoạt động cho vay, lựa ch n và khả năng phân tích, thẩm đ nh chặt chẽ trước

khi quyết đ nh cho vay. Vì vậy, để hạn chế phát sinh nợ xấu, ngân hàng c n

phải giao việc cho vay doanh nghiệp cho những C TD có thâm niên cao, có

nhiều kinh nghiệm đảm trách.

3.4. Kiến ngh :

3.4.1. Đối với Nhà nước:

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong cấp phép thành lập và

quá trình hoạt động của các doanh nghiệp. Khi cấp phép thành lập doanh

67

nghiệp, nhà nước c n quy đ nh tiêu chuẩn, trình độ năng lực của người quản

lý doanh nghiệp. quản lý chặt chẽ hoạt động của các doanh nghiệp, k p thời

tháo gỡ những khó khăn cho doanh nghiệp.

- Tạo môi trường kinh doanh cạnh tranh lành mạnh cho các doanh

nghiệp. Do đặc thù tỉnh Trà Vinh là một tỉnh thu n nông nên nhà nước c n có

những chính sách hỗ trợ giá cả, vật tư, chi phí sản xuất đ u vào, cũng như

đảm bảo đ u ra sản lượng cho doanh nghiệp.

3.4.2. Đối với NHNN Việt Nam:

- Tăng cường thanh tra giám sát của NHNN: tiến hành các cuộc thanh

tra có tr ng điểm góp ph n nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động

ngân hàng. Không ng ng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn cao của đội

ngũ thanh tra NHNN. C n có cơ chế kiểm soát và biện pháp ngăn chặn những

trường hợp cạnh tranh không lành mạnh giữa các NHTM.

- Nhanh chóng hoàn thiện khung pháp lý để các ngân hàng có căn cứ

thực hiện xếp hạng tín dụng nội bộ, hướng theo thông lệ quốc tế. Song song

với việc xây dựng, hoàn thiện xếp hạng tín dụng nội bộ, c n có chính sách

phát triển các đơn v xếp hạng tín dụng độc lập làm cơ sở tham chiếu chung

trong công tác xếp hạng tín dụng. Kinh nghiệm của nhiều nước trong khu vực

cho thấy, việc phát triển các tổ chức xếp hạng tín dụng không do Nhà nước

quản lý để hạn chế việc chi phối của tổ chức hay cá nhân làm sai lệch kết quả

xếp hạng là rất quan tr ng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.

- Nâng cao vai trò của CIC: CIC c n có đề án xây dựng và phát triển hệ

thống thông tin, cơ sở dữ liệu, xử lý thông tin phục vụ cho quá trình thẩm

đ nh khách hàng, cũng như kiểm soát rủi ro tín dụng của hệ thống ngân hàng

một các đ y đủ và có hệ thống. c n nâng cao, mở rộng việc xếp hạng tín

nhiệm doanh nghiệp của CIC, hiện nay CIC thực hiện nhiệm vụ này chưa thật

sự hiệu quả, còn rất hạn chế. Vì vậy, việc đ i hỏi CIC cung cấp thông tin

68

chính xác là rất c n thiết. CIC cũng c n phải nâng cấp hệ thống công nghệ

thông tin để phục vụ tốt cho việc cập nhật và cung cấp thông tin nhanh chóng,

k p thời và chính xác.

3.4.3. Đối với Agribank Việt Nam:

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chặt chẽ diễn biến của nợ xấu.

Hướng d n các chi nhánh xử lý nợ xấu bằng nguồn DPRR hoặc bán nợ cho

công ty mua bán nợ.

- Quan tâm tạo điều kiện trong công tác đào tạo cán bộ cho hệ thống.

Đặc biệt là đối với cấp quản lý. Thường xuyên tổ chức tấp huấn về nghiệp vụ

tín dụng và kiến thức về pháp luật có liên quan đến ngành ngân hàng cho tất

cả CBTD.

- C n có chính sách lương hợp lý, giúp cho người lao động hoạt động

có hiệu quả, đẩy mạnh phát triển kinh doanh, tránh tình trạng chảy máu chất

xám.

3.4.4. Đối với các cơ quan chức năng khác:

- Do còn tình trạng các doanh nghiệp cung cấp báo cáo tài chính cho

ngân hàng còn những vấn đề bất cập, thông tin chưa chính xác. Việc phân tích

thông tin tài chính là rất quan tr ng và rất cơ bản của CBTD, vì đây là cơ sở

cung cấp cho CBTD tình trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do

đó, một kiến ngh đối với Bộ tài chính là: c n tổ chức thực hiện tốt việc kiểm

tra, buộc các doanh nghiệp phải tiến hành hạch toán đúng theo quy đ nh của

chế độ kế toán hiện hành.

- Đối với cơ quan Toà án, Thi hành án: trong thời gian qua, tại chi

nhánh, việc xử lý tài sản thế chấp để thu hồi gặp nhiều khó khăn và mất thời

gian, thủ tục phức tạp, qua nhiều chức năng. Nhiều món vay t lúc đưa hồ sơ

tố tụng qua cơ quan t a án đến lúc thi hành án phải mất rất nhiều năm. Tình

trạng này khiến cho bảng cân đối kế toán của ngân hàng ch u gánh nặng về nợ

69

xấu.

ẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Hoạt động tín dụng luôn mang lại nguồn thu nhập chính cho ngân hàng.

Do vậy để đạt được một chất lượng tín dụng tốt đã, đang và sẽ là mục tiêu các

ngân hàng mong muốn. Vấn đề đặt ra cho nền kinh tế là trước mắt phải giải

quyết nút thắt quan tr ng là giải quyết nợ xấu.

Ngân hàng c n phải có chính sách và đ nh hướng phát triển phù hợp

với tình hình đ a phương. C n chú tr ng đến nguồn nhân lực, c n có chính

sách tuyển ch n, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp lý. ên cạnh đó,

cũng c n phải có sự phối hợp của các ngành chức năng, vì vấn đề giải quyết

70

nợ xấu không thể chỉ dựa vào một mình ngành ngân hàng.

ẾT LUẬN CHUNG

Thời gian qua, hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong cả nước đều

gặp phải nhiều khó khăn do biến động chung của nền kinh tế trong và ngoài

nước. Lạm phát tăng cao, th trường tiêu thụ hàng hóa b thu hẹp làm ảnh

hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp trên đ a bàn.

Và vấn đề c n quan tâm là nợ xấu có nguy cơ tăng mạnh và bùng phát.

Trên cơ sở lý luận chung về các vấn đề nợ xấu, đồng thời cũng phân

tích thực trạng nợ xấu tại Agribank chi nhánh Trà Vinh, bài luận văn đã rút ra

các yếu tố gây ra nợ xấu trong thời gian v a qua. Kết quả phân tích trong

chương 2 là rất quan tr ng, giúp cho ngân hàng có cái nhìn và có các giải

pháp hữu hiệu nhằm ngăn ng a cũng như giảm phát sinh tỷ lệ nợ xấu trong

thời gian tới. T đó hoạt động kinh doanh của Agribank cũng như của toàn

71

ngành ngân hàng ngày càng ổn đ nh và phát triển.

1.

2.

-

ngh - 19.

3. ọ – yễ M ọ Phân tích dữ liệu nghiên

cứu với SPSS X

4.

Long ọ M

5. yễ u n t ngân h ng th ng i hiện i

ọ M

6. yễ Phân tích h i u l gi tic t ng liệu v t

i u ng i- X ọ

7. y - y y

- y

y

8. X i t nh nghiệ v gân h ng th ng

i M

9. y

y -39.

10. y i t nh u n t gân h ng th ng i

11. M yễ i

tín d ng th ng i ngân h ng l lu n v th c ti n -

12. http://www.agribank.com.vn/101/784/gioi-thieu/lich-su.aspx.

13. http://www.agribank.com.vn/101/782/gioi-thieu/thong-tin-chung.aspx.

14. http://finance.tvsi.com.vn/News/2012621/205955/kinh-nghiem-xu-ly-no-

xau-o-thai-lan.aspx.

15. http://candientucaocap.com/Tin-chinh-tri-xa-hoi/kinh-nghiem-xu-ly-no-

xau-cua-trung-quoc.html.

16. http://nif.mof.gov.vn/portal/page/portal/nif/Newdetail?p_page_id=1&pers

_id=42972397&item_id=102716850&p_details=1

17. http://tckhdt.hvnh.edu.vn/5744/news-detail/738234/so-110/danh-gia-hoat-

dong-thanh-tra-giam-sat-cua-nhnn-viet-nam-hien-nay.html.