LUẬN VĂN:

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình lập

kế hoạch (5 năm) của Công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Sông Đà

LờI Mở Đầu

Ngày nay kế hoạch là một trong những công cụ hữu hiệu, chủ yếu để điều hành

hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp. Cùng với sự biến động của thị trường, kế hoạch

cũng luôn có xu hướng đổi mới để bắt kịp với xu thế phát triển đó. Tuy nhiên sự đổi mới

đó cần được tiếp tục hoàn thiện trên nhiều phương diện, từ hình thức, nội dung đến phương

pháp.

Nhận biết được tầm quan trọng của công tác lập kế hoạch và xu thế phát triển,

Công ty CPĐTPT đô thị và khu công nghiệp Sông Đà đã không ngừng nâng cao chất

lượng quá trình lập kế hoạch. Trong bối cảnh sản xuất kinh doanh biến động như hiện nay,

Công ty cũng đang gặp khó khăn trong quá trình đầu tư, sản xuất kinh doanh của mình

cũng như việc tìm kiếm khách hàng. Để tiếp tục tồn tại và phát triển Công ty đã xác định

cần hoàn thiện hơn quá trình lập kế hoạch của mình. Xuất phát từ thực tiễn đó và được sự

giúp đỡ của tập thể phòng kinh tế kế hoạch tôi đã mạnh dạn lựa chọn cho mình đề tài “Một

số giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình lập kế hoạch (5 năm) của Công ty cổ phần đầu

tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Sông Đà”

Đề tài được chia làm 3 phần:

Chương I: Một số lý luận cơ bản về quá trình lập kế hoạch của doanh nghiệp trong nền

kinh tế thị trường.

Chương II: Thực trạng quá trình xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty

CPĐTPT đô thị và khu công nghiệp Sông Đà.

Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình lập kế hoạch của Công ty

CPĐTPT đô thị và khu công nghiệp Sông Đà.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong suốt thời gian học tập cũng như trong suốt

Chương I

NHữNG VấN Đề Lý LUậN CƠ BảN Về Kế HOạCH

TRONG DOANH NGHIệP

i.tổng quan về kế hoạch

1. Một số khái niệm về kế hoạch trong doanh nghiệp

Kế hoạch được tiếp cận theo nhiều cách hiểu khác nhau. Mỗi cách tiếp cận điều

xem xét kế hoạch theo một góc độ riêng và đều cố gắng biểu hiện đúng bản chất của phạm

trù quản lý

Với cách tiếp cận theo quá trình thì cho rằng: kế hoạch sản xuất kinh doanh là một

quá trình liên tục kiểu vòng xoáy hình ốc với chất lượng ngày càng tăng kể từ khi chuẩn bị

xây dựng cho tới lúc chuẩn bị tổ chức thực hiện kế hoạch nhằm đưa hoạt động của doanh

nghiệp theo các mục tiêu đã định.

Theo quan điểm của STEINER thì: “quá trình lập kế hoạch là một quá trình bắt

đàu từ việc thiết lập các mục tiêu vầ quyết định chiến lược, các chính sách, kế hoạch chi

tiết để đạt được mục tiêu. Nó cho phép thiết lập các quyết định khả thi và nó bao gồm chu

kỳ mới của việc thiết lập mục tiêu và quyết định chiến lược nhằm hoàn thiện hơn nữa”.

Trong cách tiếp cận này, khái niệm hiện tượng tương lai, tính liên tục của quá

trình, sự gắn bó của hàng loạt hành động và quyết định để đạt được mong muốn đều đã

được thể hiện.

Với cách tiếp cận theo nội dung và vai trò

Theo HERY FAYOL: Kế hoạch là môt trong những hoạt động cơ bản của

chu trình quản lý cấp công ty. Xét về mặt bản chất, hoạt động này là nhằm xét các

mục tiêu cảu phương án kinh doanh, bước đi trình tự và cách tiến hành các hoạt

động sản xuất kinh doanh.

Theo RONNEY: Hoạt động kế hoạch là một trong các hoạt động nhằm tìm

ra con đường huy động và sử dụng các nguồn lực một cách có hiệu quả để phục vụ

các mục tiêu kinh doanh.

Trong thời bao cấp, ở Việt nam quan niệm: Công tác lập kế hoạch là tổng thể các

hoạt động nhằm xác định các mục tiêu, các nhiệm cụ của sản xuất kinh doanh, về tổ chức

đời sống và tổ chức thực hiện để đạt được các mục tiêu đó, trên cơ sở vận dụng các quy

luật khách quan, các chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ.

Các khai niệm trên đay cho thấy khái niệm lập kế hoạch được đề cập chủ yếu

thông qua các nội dung của nó mà chưa làm nổi bật đặc tính về thời gian, mức độ những

nét hết sức đặc trơng của kế hoạch.

Theo cách tiếp cận hiện nay được nhiều người sử dụng ở Việt nam : Kế hoạch là

những chỉ tiêu, những con số dự kiến, ước tính trong việc thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể

nào đó để đạt được hiệu quả cao nhất .

Theo quan niệm này thì những chỉ tiêu, nhữn con số phải có cơ sở khoa học, cơ sở

thực tế và nó phải được thể hiện ở bảng biểu kế hoạch. Những con số chỉ tiêu mang tính

khả năng và muốn biến chúnh thành hiện thực thì phải áp dụng hệ thống các biện pháp.

Việc lập kế hoạch là quyết định trước xem trong tương lai phải làm gì? làm như

thế nào? làm bằng công cụ gì? khi nào làm? và ai làm?

Mặc dù ít tiên đoán được chính xác trong tương lai và những yếu tố nằm ngoài sự

kiểm soát có thể phá vở cả những kế hoạch tốt nhất đã có nhưng không có kế hoạch thì các

sự kiện xảy ra một cách ngẫu nhiên và ta sẽ mất đi khả năng hành động một cách chủ động.

2. Các loai kế hoạch trong doanh nghiệp

Hệ thống kế hoạch của một tổ chức là tổng thể của nhiều loại kế hoạch có mối

quan hệ chặt chẽ với nhau theo một định hướng chung nhằm thực hiện mục tiêu tối cao của

hệ thống.

Để đảm bảo hoạt động của một tổ chức cần phải xây dựng được một hệ thống kế

hoạch bao gồm nhiều loại kế hoạch khác nhau và được phân định thưo nhiều tiêu chí khác

nhau.

Bao gồm các loại kế hoạch sau:

sơ đồ 1

ĐĐường lối – sứ mệnh

Chiến lược

Các kế hoạch tác nghiệp

Xây dựng một lần, sử dụng một lần:

- Chương trình - Dự án - Ngân sách

Xây dựng một lần, sử dụng nhiều lân: - Chính sách - Thủ tục - Quy tắc

2.1.1. Sứ mệnh

Là bức thông điệp thể hiện lý do tồn tại của tổ chức, nó trả lời cho câu hỏi: Tổ

chức tồn tại vì mục đích nao ? Sứ mệnh bao gồm:

- Sứ mệnh được công bố: Thông báo cho mọi người một cách công khai, thông qua

thị trường để doanh nghiệp đạt được mục tiêu, nó được thể hiện thông qua các

khẩu hiệu, các triết lý kinh doanh ngắn gọn.

- Sứ mệnh không được công bố: Thể hiện lợi ích tối cao của doanh nghiệp.

Xu hướng chung ngày nay là : cố gắng làm cho 2 loại sứ mệnh này xích lại gần

nhau hơn.

Sứ mệnh là cơ sở đầu tiên để xác định mục tiêu chiến lược của hệ thống và nó

cũng là cơ sở để xác định phương thức hành động cơ bản của tổ chức.

2.1.2 Chiến lược

Chiến lược là tổng thể tư tưởng, quan điểm , mục tiêu tổng quát và những phương

thức cơ bản để thực hiện mục tiêu của hệ thống.

Chiến lược là sự cụ thể hoá đường lối, khẳng địng lại sứ mệnh – quan điểm. Mục

tiêu trong chiến lược bao giờ cũng là mục tiêu tổng quát và và dài hạn, mỗi chiến lược của

hệ thống phải đảm bảo cho hệ thống sự phát triển vượt bậc với sự thay đổi về chất, các

chiến lược là một hệ thống phức tạp bao gồm nhiều loại, nhiều cấp khác nhau và hướng

vào thực hiện mục tiêu tối cao của tổ chức.

Chiến lược của một tổ chức là một hệ thống phức tạp bao gồm nhiều cấp chiến

lược khac nhau và nhiều loại chiến lược khác nhau.

Theo cấp chiến lược của một tổ chức thông thường có 3 cấp chiến lược. Được thể

hiện qua sơ đồ sau:

Chiến lược chung của tổ chức

Sơ đồ 2

…….

Chiến lược của đơn vị

Chiến lược của đơn vị

Chiến lược của đơn vị Chiến lược thứ

2.1.3. Các kế hoạch tác nghiệp

Đây là loại kế hoạch nhằm cụ thể hoá chiến lược và triển khai các chiến lược. Có 2

nhóm cơ bản sau:

 Kế hoạch tác xây dựng một lần sử dụng nhiều lần:

- Chương trình: Bao gồm một số các mục đích, chính sách thủ tục, quy tắc các nhiệm vụ

được giao, các bước phải tiến hành, các nguồn lực có thể huy động và các yêu tố khác.

Chương trình được hộ trợ bằng ngân quỹ cần thiết. Một chương trình quan trọng thường ít

khi đứng một mình, thường là một bộ phận của một hệ thống phức tạp.

Chương trình thường có mục tiêu lơn quan trọng, mang tính độc lập tương đối trong quá

trình phân bổ các nguồn lực để thực hiện mục tiêu.

- Dự án: có mục tiêu thường cụ thể, quan trọng mang tính độc lập tương đối. Nguồn lực để

thực hiện mục tiêu thường phải rõ ràng đối với tất cả các hình thái nguồn lực theo thời gian

và không gian.

- Các ngân sách (ngân quỹ): Là bản tường trình các kết quả mong muốn được biểu hiện

bằng các con số. Có thể coi đó là chương trình được “số hoá”. Ngân quỹ ở đây không đơn

thuần là ngân quỹ bằng tiền, mà còn có ngân quỹ bằng thời gian, ngân quỹ công nhân,

ngân quỹ máy móc thiết bị, ngân quỹ nguyên vật liệu…..

 Kế hoạch tác nghiệp xây dựng một lần sử dụng nhiều lần:

- Chính sách: Là quan điểm phương hướng và cách thức chung để ra quyết định trong tổ

chức. Trong một tổ chức có thể có nhiều loại chính sách khác nhau cho những mảng hoạt

động trọng yếu của tổ chức mình.

Ví dụ : chính sách khuyến khích tài năng trẻ nhằm tạo động lực phấn đấu cho lớp

trẻ trong tổ chức. Chính sách đào tạo nhân viên để đáp ứng công việc hiện tại và tương lai.

Chính sách là là kế hoạch theo nghĩa nó là những quy định chung để hưỡng dẫn

hay khai thông cách suy nghĩ và hành động khi ra quyết định. Các chính sách giúp cho

công việc giải quyết các vấn đề trong các tình huống nhất định và giúp cho việc thống nhất

các kế hoạch khác nhau của tổ chức. Các chính sách là tài liệu chỉ dẫn cho việc ra quyết

định trong phạm vi co giãn nào đó, tuỳ thuộc vào các chức vụ và quyền hạn trong tổ chức.

- Thủ tục: Là các kế hoạch thiết lập một phương pháp cần thiết cho việc điều hành các hoạt

động trong tương lai. Đó là sự hướng dẫn hành động, là việc chỉ ra một cách chi tiết, biện

pháp chính xác cho một hoạt động nào đó cần phải thực hiện. Đó là chuỗi các hoạt động

cần thiết theo thứ tự, theo cấp bâc quản lý.

- Quy tắc: Giải thích rõ ràng những hành động nào đó có thể làm, những hành động nào

không được làm. đây là loại kế hoạch đơn giản nhất. Không nên nhầm lẫn giữa thủ tục và

quy tắc. các quy tắc gắn liền với hướng dẫn hành động mà không ấn định trình tự thời gian,

trong khi đó thủ tục cũng bao hàm sự hưỡng dẫn hành động mà không ấn định trình tự thời

giancho các hoạt động. Hơn nữa các chính sách hướng dẫn việc quyết định trong khi quy

tắc cũng là sự hướng dẫn nhưng không cho phép có sự lựa chọn trong khi áp dụng chún.

Như vậy, so với quy tắc và thủ tục, chính sách có độ linh hoạt cao hơn.

2.2. Phân loại theo cấp quản lý

- Kế hoạch cho toàn tổ chức

- Kế hoạch cho các phân hệ và bộ phận của tổ chức

- Kế hoạch cho các ca nhân trong tổ chức

2.3. Phân loại kế hoạch theo thời gian

- Kế hoạch dài hạn: Là kế hoạch 5 năm trở lên

- Kế hoạch trung hạn: Là loại kế hoạch có thời gian từ 1đến 5 năm

- Kế hoạch ngắn hạn: Là loại kế hoạch có thời gian dưới 1 năm

3. Vai trò của kế hoạch trong doanh nghiệp

Thông qua các kế hoạch mà đường lối, chiến lược, chính sách phát triển kinh tế

được cụ thể hoá thành mục tiêu chương trình hành động cho từng giai đoạn nhất định. Lập

kế hoạch là chức năng quản lý mang tính cương lĩnh, là khâu quan trọng trong quá trình

biến đường lối thành hiện thực.

Lập kế hoạch là chức năng định hướng, liên kết cân đối và thống nhất mọi hành

động trong hệ thống quản lý. Kế hoạch là công cụ điều hành thống nhất hoạt động sản xuất

kinh doanh, đồng thời xác định mô hình phát triển của đối tượng trong tương lai.

Kế hoạch là cơ sở căn cứ quan trọng bảo đảm tính đồng bộ, liên tục và thống nhất

của tất cả các công tụ chính sách.

Tất cả các tầm quan trọng đó được thể hiện cụ thể như sau:

3.1. ứng phó với những sự bất định và sự thay đổi

Sự bất định và thay đổi làm cho việc lập kế hoạch trở thành yếu tố tất yếu. Giống

như một nhà hàng hải không chỉ lập trình một lần rồi quên nó, một người kinh doanh

không thể lập một kế hoấchnr xuất kinh doanh và dừng lại ở đó. Tương lai rất ít khi chắc

chắn, tương lai càng xa thì kết quả của quyết định mà ta cần phải xem xét sẽ càng kém

chắc chắn, một uỷ viên quản trị kinh doanh có thể thấy hoàn toàn chắc chắn rằng: Trong

tháng tới các đơn vị đặt hàng, các chi phí sản xuất, năng suất lao động, sản lượng, dự trữ

tiền mặt có sẵn và các yếu tố khác của môi trường kinh doanh sẽ ở một mức độ xác định.

Song một đám cháy, một cuộc bãi công không biết trước, hoặc việc huỷ bỏ một đơn đặt

hàng của một khách hàng chủ yếu sẽ làm đảo lộn tất cả. Hơn nữa, nếu lập kế hoạch cho

một thời gian càng dài thì người quản lý càng ít nắm chắc về môi trường kinh doanh bên

trong, bên ngoài và tính đúng đắn của mọi quyết định. Thậm chí ngay khi tương lai có độ

chắc chắn cao, thì một số kế hoạch cần thiết:

Thứ nhất: Các nhà quản lý vẫn phải tìm cách tốt nhất để đạt được mục tiêu. Với

điều kiện chắc chắn, trước hết đây là vấn đề thuộc toán học tính toán, dựa trên các

sự kiện đã biết xem tiến trình nào sẽ đem lại kết quả mong muốn với chi phí thấp

nhất.

Thứ hai: Sau khi tiến trình đã được xác định, cần phải đưa ra các kế hoạch để sao

cho mỗi bộ phận của tổ chức sẽ biết cần phải đóng góp như thế nào vào công việc

phải làm.

Ngay sau khi có thể dễ dàng dự đoán được sự thay đổi thì vẫn nảy sinh những khó

khăn khi lập kế hoạch.Việc sản xuất ô tô loại nhỏ sử dụng ít nhiên liệu là một ví dụ. Không

thể ngay lập tức chuyển từ sản xuất ô tô loại lớnvà loại trung bình sang loại nhỏ, nhà sản

xuất phải quyết định tỷ lệ sản xuất giữa các loại ô tô và làm thế nào để trang bị máy móc

cho cả dây chuyền này sản xuất có hiệu quả. Tuy nhiên, nhà sản xuất có thể lựa chọn các

phương hướng rất khác nhau, khi đã nắm chắc về sự thay đổi công ty có thể phải cân nhắc

kỹ lưỡng để bán lỗ phần kinh doanh xe cơ lớn và cơ trung bình để tẩp trung vào việc thiết

kế và sản xuất loại xe cơ nhỏ, với hy vọng trở thành công ty hàng đầu trong ngành sản xuất

ô tô loại nhỏ. Thực tế, đó là cách mà các công ty Nhật Bản đã làm.

Khi các nhà quản lý không thể thấy được các xu thế một cách dễ dàng thì việc có

được một kế hoạch tốt có thể gặp nhiều khó khăn hơn nữa. Nhiều nhà quản trị đã đánh giá

thấp hoặc không đánh giá đủ sớm về tầm quan trọng của giá cả lạm phát, về sự tăng lãi

nhanh chóng và khủng hoảng năng lượng những năm 70, kết quản là họ đã đối phó không

kịp thời với những biến động của thị trường và vật liệu dẫn tới sự tăng chi phí sản xuất.

Thậm chí đến cuối những năm 1960 – 1970 sự cố ô nhiễm nước và không khí cũng không

được quan tâm đúng mức.

3.2. Tập trung vào sự chú ý các mục tiêu

Do toàn bộ công việc là phần đạt được các mục tiêu của cơ sở, cho nên chính hoạt

động lập kế hoạch tập trung sự chú ý vào các mục tiêu này. Nhưng kế hoạch được xem xét

đủ toàn diện sẽ thống nhất được những hoạt động tương tác giữa các bộ phận. Những

người quản lý mà họ thực sự đang gặp phải những vấn đề cấp bách, buộc phải thông qua

việc lập kế hoạch để xem xét tương lai, thậm chí cần phải định kỳ sửa đổi và mở rộng kế

hoạch để đạt được các mục tiêu đã định.

3.3. Tạo khả năng tác nghiệp kinh tế

Việc lập kế hoạch sẽ giảm tối thiểu hoá chi phí vì nó chú trọng vào các hoạt động

hiệu quả và phù hợp.

Kế hoạch thay thế cho sự hoạt động manh mún, kế hoạch không được phối hợp

bắngự nỗ lực có định hướng chung, thay thế những phán xét vội vàng bằng những quyết

định có cân nhắc kỹ lưỡng.

ở phạm vi cơ sở sản xuất tác dụng của việc lập kế hoạch càng rõ nét. Không một ai

đã từng ngắm nhìn bộ phận lắp ráp ô tô trong một nhà máy lớn mà lại không có ấn tượng

về cách thức mà các bộ phận và các dây chuyền phụ ghép nối với nhau. Từ hệ thống băng

tải chính hình thành ra thân xe, và các bộ phận khác nhau được hình thành từ các dây

chuyền khác. Động cơ, bộ truyền lực và các phụ kiện được đặt vào chỗ một cách chính xác

đúng thời điểm đã định. Quá trình này đòi hỏi phải có một kế hoạch sâu rộng và chi ly mà

nếu thiếu chúng việc sản xuất ô tô sẽ rối loạn và tốn kém qua mức. Làm dễ dàng cho việc

kiểm tra.

Người quản lý không thể kiểm tra công việc của các cấp dưới nếu không có được

mục tiêu đã định để đo lường. Như vậy một người lãnh đạo cấp cao đã từng nói: “Sau khi

tôi rời khỏi văn phòng lúc 5 giờ chiều, tôi không còn quan tâm tới những việc đã xảy ra

trong ngày hôm đó, tôi chẳng thẻ làm gì được nữa, tôi chỉ có thể xem xét những việc có thể

xảy ra vào ngày mai hoặc ngày kia, hoặc vào năm tới, bởi tôi vì tôi còn có thể làm được

một việc gì đó về những vấn đề này”, có thể đây là một quan niệm cức đoan, nhưng nó

cũng nhấn mạnh tới một điều quan trọng là sự kiểm tra có hiệu quả là sự kiểm tra hướng

tới tương lai.

II. Công tác lập kế hoạch 5 năm trong doanh nghiệp

1. Khái niệm lập kế hoạch

lập kế hoạch là một quá trình xem xét đánh giá tổng hợp các hoạt động nhằm xác

định mục tiêu, các nhiệm vụ, phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh về tổ chức và

thực hiện để đạt được các mục tiêu đề ra. Trên cơ sở vận dụng các quy luật khách quan các

chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước.

2. Vai trò của lập kế hoạch

Lập kế hoạch có các vai trò sau:

2.1. Giúp cho việc lựa chọn được các phương thức hành động trong quá trình ra

quyết định

Thứ nhất: lựa chọn các mục tiêu ưu tiên bởi vì nguồn lực có hạn nên không thể

đáp ứng cùng một lúc tất cả các nhu cầu phát triển.

Thứ hai: Sự lựa chọn trong số các phương thức hành động khác nhau, giữa các

cách thức khác nhau để đạt được cùng một mục tiêu.

2.2. Tạo cơ sở phân bổ và sử dụng tốt nhất các nguồn lực hiện có

Nguồn lực ở đây không chỉ bao gồm các nguồn lực tự nhiên mà còn bao gồm cả

nhân lực, tài sản và tài chính. Việc phân biệt những gì không được coi là nguồn lực tuỳ

thuộc vào mục tiêu cần đạt đến của người sử dụng, cũng như nhận thức về gisias trị sử

dụng và khả năng sử dụng cụ thể trong từng trường hợp.

Lập kế hoạch góp phần giảm nhẹ những ảnh hưởng kìm hãm sự phát triển nguồn

lực bằng cách phối hợp những dự án đầu tư để có thể tập trung những yếu tố khan hiếm và

những lĩnh vực sản xuất có hiệu quả nhất.

Mặc khác thị trường cạnh tranh tự do có xu hướng hạn chế đầu tư và chuyển đầu

tư nhiều hơn sang những lĩnh vực mà xã hội ít mong muốn, đồng thời không tính đến

những lợi nhuận phụ thêm có được từ những chương trình đầu tư được phối hợp tương đối

dài hạn. Đó cũng là một khuyết điểm của thị trường mà người ta muốn sử dụng kế hoạch

để khắc phục.

2.3. Là một công cụ hưu hiệu để đạt tới mục tiêu

Lập kế hoạch không chỉ liên quan đến quyết định cần phải làm gì đẻ đạt tới mục

tiêu cụ thể mà còn liên quan đến quyết định trình tự thực hiện các hoạt động một cách logic

có thứ tự từng bước tiến tới đạt được mục tiêu.

3. Quá trình lập kế hoạch

Quá trình lập kế hoạch bao gồm các bước cơ bản sau

3.1. Nghiên cứu và dự báo

Nghiên cứu và dự báo là điểm bắt đầu của việc lập kế hoạch. Để nhận thức được

cơ hội cần phải có những hiểu biết về môi trường, thị trường, về sự cạnh tranh về điểm

mạnh và điểm yếu của mình so các đối thủ cạnh tranh. Chúng ta phải dự đoán được các

yếu tố không chắc chắn và đưa ra phương án đối phó. Việc lập kế hoạch đòi hỏi phải có

những dự đoán thực tế về cơ hội.

3.2. Thiết lập các mục tiêu

Các mục tiêu đưa ra cần phải xác định rão thời hạn thực hiện và được lưỡng hoá

đến mức cao nhất có thể. Mặc dù tổ chức thường có cả hai loại mục tiêu định tính và mục

tiêu định lượng, nhưng những loại mục tiêu định lượng có vẻ rõ ràng hơn và dễ thực hiện

hơn. Ngoài ra, mục tiêu cũng cần được phân nhóm theo các thứ tự ưu tiên khác nhau. Một

tổ chức có thể có hai loại mục tiêu là mục tiêu hàng đầu và mục tiêu hàng thứ hai. Những

mục tiêu hàng đầu liên quan đến sự sống còn và thành đạt của tổ chức. Đối với một công

ty, đó là những mục tiêu về lợi nhuận, doanh số hay thị phần. Không đạt được một mức lợi

nhuận, mức doanh số hya mức thị phần nhất định trong một thời kỳ nào đó, công ty có thể

bị phá sản. Mục tiêu hàng thứ hai có liên quan đến tính hiệu quả của tổ chức, nhưng không

phải lúc nào cũng ảnh hưởng đến sự sống còn. Các mục tiêu này có thể thể hiện mức độ

quan tâm của khách hàng đối với sản phẩm của tổ chức, sự phát triển sản phẩm mới hay

tính hiệu quả của công tác quản lý hành chính .... Trong những năm gần đây, các tổ chức ở

cả khu vực Nhà nước và khu vực tư nhân dường như đều chú trọng tới các mục tiêu hàng

thứ hai để thu hét khách hàng thứ nhất với sự ảnh hưởng trực tiếp và trước mắt hơn. Cho

dù có chú trọng tới mục tiêu nào hơn chăng nữa, điều quan trọng là phải xacs định các mục

tiêu thật rõ ràng, có thể đo lường được và từ đó mang tính khả thi. Ngoài ra, cũng cần xác

định rõ trách nhiệm trong việc thực hiện mục tiêu và thời hạn phải hoàn thành.

3.3. Phát triển các tiền đề

ở bước thứ ba này chúng ta cần lưu ý tới việc phát triển các tiền đề. Tiền đề lập kế

hoạch là các dự báo, các chính sách cơ bản có thể áp dụng. Chúng là giả thiết cho việc thực

hiện kế hoạch. Đó có thể là địa bàn hoạt động, quy mô hoạt động, mức giá, sản phẩm gì,

triển khai công nghệ gì, mức chi phí, mức lương, mức cổ tức và các khía cạnh tài chính, xã

hội, chính trị khác.

Một số tiền đề là những dự báo, các chính sách còn chưa ban hành.

Ví dụ : Nếu một viện nghiên cứu không có chính sách tuyển dụng cán bộ nghiên

cứu (cần có bằng cấp từ thạc sỹ trở lên hay chỉ cần tốt nghiệp đại học loại giỏi, tổ chức thi

tuyển ra sao....) khi lập kế hoạch nhân sự, người ta phải đư ra các tiền đề là các dự đoán

xem chính sách đó sẽ được ban hành hay không và nếu có nó sẽ gồm những gì. Một ví dụ

khác, khi xây dựng kế hoạch phát triển đô thị sẽ định hình ra sao sau 5 năm tới.

Các tiền đề được giới hạn theo các giả thiết có tính chất chiến lược hoặc cấp thiết

để dẫn đến một kế hoạch. Các tiền đề này có ảnh hưởng nhiều nhất đến sự hoạt động của

kế hoạch đó. Sự nhất trí về các tiền đề là điều kiện quan trọng để lập kế hoạch phối hợp. Ví

vậy không nên đòi hỏi những kế hoạch và ngân quỹ từ cấp dưới khi chưa có, trước hết,

những chỉ dẫn cho những người đứng đầu các bộ phận của mình.

3.4. Xây dựng các phương án

Có nhiều cách thức để đạt được mục tiêu, đó chính là các phương án.mỗi phương

án sản xuất kinh doanh đều đưa đến các mục tiêu cần đạt được. Các phương án sản xuất

kinh doanh này đều được lập ra dựa trên nhiều con đường.

Tìm ra và nghiên cứu các phương án hành động để lựa chọn. Cần giảm bớt các

phương án lựa chọn, chỉ có những phương án có triển vọng nhất được đưa ra phân tích

3.1.5. Đánh giá các phương án

Đánh giá các phương án theo các chỉ tiêu phù hợp với mục tiêu và trung thành cao

nhất với các tiền đề đã xác định.

3.1.6. Lựa chọn phương án và ra quyết định

Sau quá trình đánh giá các phương án, một vài phương án sẽ được lựa chọn. Lúc

này, cần ra quyết định để phân bổ con người và các nguồn lực khác của tổ chức cho việc

thực hiện kế hoạch. Bước tiếp theo đây sẽ là việc xây dựng các kế hoạch phụ trợ và lượng

hoá kế hoạch bằng ngân quỹ.

4. Nội dung của quá trình lập kế hoạch

4.1. Thiết lập hệ thống mục tiêu

Điểm xuất phát để xây dựng kế hoạch là việc xác định các nhu cầu xã hội và luận

chứng cho cho hệ thống các mục tiêu kinh tê - xã hội chủ yếu mà xã hội có thể dự kiến đạt

tới trong thời kỳ kế hoạch. Tất nhiên những mục tiêu này không phài được đề ra một cách

ngẫu nhiên mà xuất phát từ việc đánh giá trình độ phát triển đã đạt được, từ tiến trình và

kết quả có thể thấy trước được của việc thực hiện những kế hoạch hiện hành, những định

mức hiện hành có tính đến những khả năng hiện thực của nền kinh tế quốc dân.

Căn cứ vào hệ thống mục tiêu đó người ta xác định khối lượng và cơ cấu những

của cải và dịch vụ cần thiết để đạt mục tiêu ấy tức là khối lượng và cơ cấu tiêu dùng cuối

cùng. Sau đó dựa trên những chỉ tiêu thu được về hiệu quả của nền sản xuất xã hội người ta

xác định quy mô thu hut những nguồn tài nguyên thiên nhiên bổ sung và sức lao động vào

chu chuyển kinh tế để có thể bảo đảm được khối lượng và cơ cấu tiêu dùng cuối cùng.

Bằng cách đó có thể giải quyết nhiệm vụ luận chứng về nguồn lợi cho các mục tiêu mà kế

hoạch quy định. Sự ăn khớp hoàn toàn trong kế hoạch giữa các mục tiêu các nguồn là kết

quả của một số chu kỳ tính toán nhiều lần, trong qua trình đó, để đạt được sự ăn khớp lãn

nhau giữa chúng, người ta điều chỉnh khối lượng những loại nguồn lợi chủ yếu được thu

hút vào sản xuất, các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng các nguồn lợi ấy và mức (khối lượng)

sản xuất hoặc bản thân những mục tiêu cụ thể.

Để có thể lựa chọn mục tiêu phát triển một cách có căn cứ khoa học người ta xử lý

một số lượng lớn thông tin về kinh tế xã hội và khoa hoc – kỹ thuật, xem xét các mặt khác

nhau của triển vọng phát triển được đề ra trong kế hoạch.

Hệ thống mục tiêu được xác định hoặc dưới hình thức định tính các phương hướng

phát triển hoặc dưới hình thức các mức phải đạt được những nhu cầu xã hội chủ yếu. Kế

hoạch dài hạn phản ánh những mục tiêu quan trọng nhất, thường là có ý nghĩa kinh tế quốc

dân, quy định sự phục tùng lẫn nhau giữa những mục tiêu nhiệm vụ và thứ tự thực hiện

chúng.

Hệ thống mục tiêu trong kế hoạch phải thoả mãn một số yêu cầu sau:

- Bảo đảm sự phát triển ăn khớp và sự trao đổi hoạt động giữa các ngành sản xuất

vật chất và dịch vụ ; giữa các vùng kinh tế.

- Bảo đảm tính ăn khớp, tính cân đối của mối quan hệ qua lại giữa tất cả các giai

đoạn tái sản xuất – bản thân sản xuất – trao đổi – phân phối sản phẩm.

- Bảo đảm sử dụng mội cách cân đối và có hiệu quả nhất các nhân tố chủ yếu phát

triển kinh tế và tất cả các loại nguồn thiên nhiên, nguồn vật tư tái sản xuất, sức lao

động, vốn, tài chính.

- Thể hiện được những khía cạnh khác nhau của sự phát triển phương thức sản

xuất: kỹ thuật - kinh tế, tổ chức và quản lý; giải quyết các vấn đề xã hội.

Hệ thống mục tiêu kinh tế quốc dân: Bao gồm 5 nhóm mục tiêu cơ bản sau:

- Tăng trưởng kinh tế mà mục tiêu tổng quát là tốc độ gia tăng GDP, theo đó là tốc

độ gia tăng ngành công nghiệp - nông nghiệp – lâm – ngư nghiệp và dịch vụ.

- ổn định nền tài chính quốc gia, tăng khả năng và tiềm lực tài chính, xử lý hài hoà

quan hệ tích luỹ tiêu dùng, tăng khả năng đầu tư phát triển.

- Kiềm giữ và khống chế lạm phát, bảo đảm giá trị đồng tiền, cải thiện cán cân

thanh toán quốc tế, đặc biệt là cán cân vãng lai.

- Tăng khả năng kinh tế đối ngoại, xuất – nhập khẩu và thu hút nguồn vốn bên

ngoài.

- Bảo đảm công ăn việc làm, giảm thất nghiệp, phát triển dân trí cải thiện dân sinh

và các mặt xã hội.

ở các ngành và địa phương căn cứ vào quy hoạch phát triển tổng thể của ngành và

địa phương sẽ xây dựng hệ thống các mục tiêu nhằm cụ thể hoá các mục tiêu cụ thể của đất

nước. Xác định các mục tiêu ưu tiên nhằm giải quyết các vấn đề trước mắt và lâu dài để

hoà hợp với trình độ phát triển chung. ở Việt Nam , với chủ trương xây dựng và phát triển

nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thể hiện tư duy, quan niệm của chúng

ta là : “đẩy mạnh công nghiệp hoá,hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa

nước ta trở thành một nước công nghiệp, ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời

xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phát huy cao độ nội

lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát

triển nhanh, có hiệu quả, bền vững, tăng trưởng, kinh tế đi liền với phát triển văn hoá, từng

bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng

xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường kết hợp phát triển kinh tế – xã hội với tăng cường

quốc phòng an ninh.

4.2. Đề xuất - đánh giá và lựa chọn các giải pháp tối ưu

ở giai đoạn phân tích - dự đoán khi lập kế hoạch người ta tạo ra cơ sở thông tin -

khoa học để chuyển sang xây dựng và lựa chọn những giải pháp kế hoạch. Những giải

pháp này cho phép tiến hành các tính toán trong phạm vi những khả năng hiện thực của

nền kinh tế quốc dânvà xuất phát từ những thông số chung, sơ bộ ăn khớp với nhau về sự

phát triển kinh tế.

Trong giai đoạn này, các giải pháp kế hoạch kinh tế quốc dân không nhằm vào một

mục tiêu duy nhất mà vào cả một hệ thống mục tiêu. Điều này phản ánh sự thực khách

quan về sự phát triển nhằm nhiều mục tiêu khác nhau, sự cần thiết phải kết hợp giải quyết

đồng thời một số nhiệm vụ chung (nhiệm vụ xã hội, quốc phòng, phát triển khoa học và

tích luỹ tiềm nằng khoa học, bảo vệ và cải thiện môi trường thiên nhiên, tạo điều kiện để

tái sản xuất mở rộng và giải quyết đầy đủ hơn những nhiệm vụ kinh tế – xã hội trong tương

lai, ngoài phạm vi của thời kỳ kế hoạch.

Tuy nhiên trong quá trình lựa chọn các giải pháp phải chú trọng một số các nội

dung sau:

Những chỉ tiêu về khối lượng hay mức sản xuất của cải vật chất; dịch vụ

và về thoả mạn nhữn g nhu cầu xã hội mà kế hoạch dự kiến (những chỉ tiêu kinh tế

chung, trong đó quan trọng nhất là các chỉ tiêu về thu nhập quốc dân, sản phẩm

thuần tuý của các ngành…) Những chỉ tiêu chất lượng như năng suất lao động,

hiệu quả kinh tế - xã hội.

Những chỉ tiêu bảo đảm nguồn lực cho cácnhiệm vụ về khối lượng và

mức sản xuất của cải vật chất và dịch vụ (khối lượng vốn đầu tư cơ bản, nguồn lao

động và quỹ tiền lương, những nguồn lực được huy động vào quá trình phát triển

kinh tế, tài chính….).

Những định mức về hiệu quả được coi như những yêu cầu của Nhà nước

về sử dụng hợp lý các nguồn lực.

Những định mức kinh doanh nhằm quy định các điều kiện hoạt động kinh

doanh của các tổ chức, các bộ cơ quan chủ quản.

Những chính sách và biện pháp hướng đến thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch.

Kế hoạch xuất phát từ những đòi hỏi của thực tiễn khách quan và do đó mục đích

của nền sản xuất xã hội là sản xuất ra tối đa của cải vật chất đáp ứng nhu cầu không ngừng

tăng lên của mọi thành viên trong xã hội. Bởi vậy nhận thức và vận dụng những quy luật

khách quan là điều kiện bắt buộc để bảo đảm tính hiện thực và tính có căn cứ khoa học của

các giải pháp. Đông thời thừa nhận vai trò quyết định của các quy luật khách quan không

có nghĩa là phủ nhận tác dụng của các nhân tố chủ quan (chính sách, tư tưởng, đạo đức,

tâm lý xã hội và cá nhân…..) mà nếu tính đến chúng thì có thể nâng cao được tính hiệu quả

và vai trò tích cực của các giải pháp kế hoạch.

5. Tổ chức quá trình lập kế hoạch

Trong quá trình lập kế hoạch có thể xuất hiện những sự thay đổi không lường

trước về điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, xuất hiện những khả năng mới về ứng dụng

những thành tựu của tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào thực tiễn, những biện pháp giải quyết

từng vấn đề riêng biệt trong từng giai đoạn của sự phát triển …Do đó cần thiết và có khả

năng điều chỉnh một số điểm trong lập kế hoạch đã thông qua trước đây. Như vậy quá trình

lập kế hoạch không thể chấm dứt bằng việc lựa chọn các giải pháp phương án tối ưu thông

qua hệ thống những chỉ tiêu và nhiệm vụ cân đối với nhau, có tính chất pháp lệnh và được

phân công cụ thể mà đòi hỏi còn phải có giai đoạn phân tích quá trình thực hiện kế hoạch

và điều chỉnh kế hoạch có tính đến những kết quả thu được trong quá trình tổ chức thực

hiện kế hoạch, sự tác động của những nhân tố mới và sự thay đổi những điều kiện trong

nước cũng như tình hình kinh tế - chính trị bên ngoài. Các nhân tố tác động đến quá trình

thực hiện kế hoạch được phân thành 4 nhóm chính:

a. Các nhân tố thuộc về bản thân của quá trình lập kế hoạch. ở đây người ta thường

coi việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch là hai hoạt động riêng rẽ và không có

liên quan đến nhau.

b. Các nhân tố thuộc về tổ chức xây dựng và thực hiện kế hoạch. Việc thực hiện kế

hoạch không phải chỉ do các nhà kế hoạch thực hiện mà nó là một quy trình phức

tạp có sự tham gia của nhiều cá nhân và tổ chức khác nhau. Những kho khăn trong

việc thực hiện kế hoạch nhiều khi bắt nguồn từ các nhân tố tổ chức. Chẳng hạn

như thiếu sự phối hợp giữa các nhà kế hoạch chuyên nghiệp và những người tham

gia trực tiếp hoặc gián tiếp quy trình lập kế hoạch và thiếu sự phối hợp giữa các

nhà kế hoạch chuyên nghiệp và những người tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp quy

trình lập kế hoạch và thiếu sự phối hợp với các cá nhân hoặc các tổ chức, đặc biệt

là các cơ quan trong bộ máy Chính phủ có nhiệm vụ thực thi kế hoạch.

c. Các nhân tố thuộc về nội dung kế hoạch: các kế hoạch phải có tính khả thi cụ thể

là phải tương ứng với các nguồn lực hiện có cho thực hiện kế hoạch và khả năng

có được sự hộ trợ của Chính phủ đối với việc thực hiện kế hoạch. Thiếu những

nhân tố đó kế hoạch rất ít tính khả thi.

d. Các nhân tố thuộc về quản lý quá trình thực hiện: vấn đề trọng tâm trong việc

thực hiện kế hoạch là phải đưa kế hoạch hoặc dự án vào hoạt động, xác định người

có trách nhiệm thực hiện, thời gian cần thiết, phân bổ nguồn lực và lập ngân sách

tài chính. Vai trò của nhà kế hoạch trong quá trình này là huy động, tổ chức và

quản lý các nguồn lực cần thiết để thực hiện các giải pháp đã đưa ra trong kế

hoạch.

Ngoài ra cũng cần tính đến nhân tố tổ chức bộ máy và nhân sự , nhân tố giáo dục

vận động nhân dân.

Trong điều kiện doanh nghiệp đang trong thời kỳ phát triển việc vượt qua những

khó khăn nêu trên không phải là dễ dàng và nhanh chóng. Vấn đề đặt ra là việc áp dụng các

cộng nghệ và kỹ thuật lập kế hoạch phù hợp với điều kiện hạn chế về thời gian, số liệu và

con người, đồng thời xây sựng một cơ cấu tổ chức để tăng cường sự trao đổi và hiểu biết

lẫn nhau giữa các chính khách và các nhà lập kế hoạch và các nhà quản lý nhằm hạn chế

tối đa những điểm yếu trong quá trình lập kế hoạch.

6. Các căn cứ lập kế hoạch (những nhân tố ảnh hưởng)

6.1. Căn cứ bên trong

- Căn cứ vào các nguồn lực: Khi lập kế hoạch doanh nghiệp gặp một trở ngại lớn là sự hạn

chế của các nguồn lực. Thực tiễn cho thấy sự khan hiếm của nguồn lực lf bài toán làm đau

đầu các nhà quản trị khi lập kế hoạch. Chính điều này nhiều khi làm giảm mức tối ưu của

phương án kế hoạch được lựa chọn.

Trước hết cần nói đến nguồn lực, đây vốn được coi là một trong những thế mạnh

của Việt Nam nhưng thực tế ở các doanh nghiệp còn rất nan giải. Lực lượng lao động thừa

về số lượng nhưng lại yếu về chất lượng. Số lượng lao động có trình độ quản lý, tay nghề

cao vẫn thiếu, lực lượng lao động trẻ còn phải qua đào tạo nhiều.

Về mặt tài chính: Tài chính hạn hẹp, tiềm lực yếu dẫn đến làm cản trở sự triển

khai các kế hoạch, hơn nữa nó cũng giới hạn việc lựa chọn những phương án tối ưu.

Cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung của doanh nghiệp cũng là nguồn lực hạn chế. Đó

là khả năng hạn chế về máy móc thiết bị, công nghệ, nhà xưởng kho tàng…. Thực tiễn ở

các doanh nghiệp nước ta hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật còn rất yếu và thiếu. Điều đó đã

cản trở việc xây dựng và lựa chọn những kế hoạch sản xuất tối ưu nhất….

- Hệ thống mục tiêu của doanh nghiệp:

Mục tiêu được hiểu theo một cam kết cụ thể đối với thực hiện một kết quả có thể

đo lường trong khoảng thời gian đã định. Các mục tiêu được xác định càng cụ thể càng tốt

trên phương diện : Số lượng các điều kiện cụ thể hay những sự liệu có thể đo lường được

và được thể hiện trong những khoảng thời gian nhất định. Để kiểm tra và điều chỉnh một số

mục tiêu cần trả lời các câu hỏi sau:

+ Mục tiêu đã đề cập đến kết quả hoàn thành như thế nào?

+ Mục tiêu này xác định khi nào thì kết quả chờ đợi được hoàn thành?

+ Có thể đo lường được kết quả chờ đợi hay không ?

Mục tiêu hữu ích của doanh nghiệp phải thảo mạn cả 3 câu hỏi này, nếu mục tiêu

không thảo mạn bất kỳ câu hỏi nào cũng gây khó khăn cho quá trình lập kế hoạch.

- Quá trình tổ chức thông tin, thống kê, kế toán:

Nhà kinh tế học người Anh Roney cho rằng: “Muốn chiến thắng trong cạnh tranh

một mặt công ty hoạt động trong nền kinh tế thị trường trước hết phải nắm được thông tin,

tiếp đó phải xây dựng cho mình các chiến lược và kế hoạch đầy tham vọng”.

Trong quá trình xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh thông tin sẽ giúp ta đánh

giá so sánh và lựa chọn phương án … thông tin giúp bộ phận lãnh đạo của doanh nghiệp

có được các quyết định đúng đắn kịp thời.

Thống kê và kế toán là hai công cụ đặc biệt có ý nghĩa đối với công tác quản lý và

công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh nói riêng. Tổ chức thông kê, kế toán đầy

đủ, chính xác kịp thời, sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp thực sự đi vào cơ chế hoạch toán, xây

dựng hiệu quả giúp cho bộ phận kế hoạch lựa chọn, xây dựng những phương án sản xuất

tối ưu nhất. Tuy nhiên ở nước ta các doanh nghiệp chưa thực sự chú ý đúng mức công tác

thống kê.

- Căn cứ vào kết quả điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường:

Thị trường có vai trò trực tiếp hướng dẫn các đơn vị kinh tế lựa chọn lĩnh vực hoạt

động và phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Kết quả nghiên cứu nhu cầu thị

trường phải phản ánh được quy mô, cơ cấu đối với từng sản phẩm và dịch vụ của doanh

nghiệp, có tính đến tác động của các nhân tố làm tăng hoặc giảm cầu để đáp ứng yêu cầu

của công tác hoạch định. Những kết quả nghiên cứu này có thể tập hợp theo mức giá để

xác định mục tiêu kinh doanh phù hợp với phân đoạn thị trường hoặc theo khách hàng để

đảm bảo sự gắn bó giữa sản xuất với các yếu tố hộ trợ. Căn cứ vào số lượng các đối thủ

cạnh tranh, sự biến động giá cả trên thị trường sẽ làm tăng hiệu quả thực hiện các phương

án kế hoạch.

Đối với doanh nghiệp trong ngành xây dựng thì thị trường cũng lại rất đặc biệt

cũng như đặc trưng về sản phẩm của nó. Do đó việc nghiên cứu nhu cầu thị trường là rất

quan trọng trong công tác lập kế hoạch của Công ty.

- Căn cứ vào kết quả phân tích và dự báo về tình hình sản xuất kinh doanh, về khả năng và

nguồn lực có thể khai thác

Doanh nghiệp căn cứ vào kết quả phân tích hoạt động kinh tế thời kỳ trước và dự

báo khả năng tương lai ứng với các nguồn lực có thể có, đặc biệt là dựa vào những lợi thế

vượt trội của doanh nghiệp về các mặt chất lượng sản phẩm, kênh tiêu thụ hợp tác kinh

doanh, khoa học công nghệ, cạnh tranh sẽ góp phần làm tăng tính khả thi của các phương

án kế hoạch. trong tâm công tác cần tập trung vào các chỉ tiêu chất lượng của hoạt động

sản xuất kinh doanh.

- Căn cứ vào hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật

Đây là căn cứ quan trọng làm cơ sở cho công tác hoạch định. Môi trường kinh

doanh biến đổi rất nhanh đòi hỏi hệ thống này cần được hoàn thiện và sửa đổi sau mỗi chu

kỳ kinh doanh. Hệ thống định mức kỹ thuật của doanh nghiệp phải gắn bó phù hợp với hệ

thống đinh mức tiêu chuẩn của ngành và nền kinh tế quốc dân.

6.2. Các nhân tố bên ngoài

- Căn cứ vào chủ trương, đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà

nước.

Trong công tác hoạch định về nguyên tắc doanh nghiệp được quyền tự chủ, song

giới hạn và phạm vi cảu việc phát huy quyền tự chủ là pháp luật và chính sách phù hợp với

chủ trương đường lối, chinh sách, phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước. Doanh

nghiệp là một tế bào của nền kinh tế, néu những hoạt động của nó đi ngược lại xu thế phát

triển, phạm vi những lợi ích chung của nền kinh tế nó sẽ bị đào thải, ngượclại nếu nhận

thức và hoà mình vào xu thế phát triển thi nó mới có thể phát triển bền vững và ổn định.

Căn cứ này góp phần làm cho phương án phát triển của doanh nghịêp hợp lý, đúng

hướng.

- Tính không chắc chắn của môi trường kinh doanh

Xây dựng kế hoạch là quá trình chuẩn bị để đối phó với sự thay đổi và tình huống

không chắc chắn của môi trường kinh doanh mà chủ yếu là các nhân tố trong môi trường

nền kinh tế và môi trường ngành. Tuy nhiên vấn đề quan trọng là phải tính toán, phán đoán

được sự tác động của môi trường kinh doanh.

Sự không chắc chắn của môi trường kinh doanh được thể hiện dưới 3 hình thức:

+ Tình trạnh không chắc chắn: Xảy ra khi toàn bộ hay một phần môi trường được

coi là không thể tiên đoán được.

+ Hậu quả không chắc chắn: Là trường hợp mặc dù đã cố gắng nhưng nhà quản lý

không thể tiên đoán được những hậu quả của sư kiện hay sự thay đổi của môi

trường đối với các doanh nghiệp, do đó dẫn đến sự không chắc chắn.

Nhìn chung công việc của người xây dựng kế hoạch phải đánh giá tính chất và

mức độ không chắc chắn của môi trường để xác định các cách thức phản ứng của tổ chức

và triển khai các kế hoạch thích hợp ở những lĩnh vực có mức độ không chắc chắn thì việc

xây dựng kế hoạch là không mấy phức tạp, nhưng những lĩnh vực có mức độ không chắc

chắn cao đòi hỏi kế hoạch phải được xác định rất linh hoạt.

- Cơ chế quản lý kinh tế và kế hoạch hoá của Nhà nước

Đây là nhóm nhân tố có ảnh hưởng sâu sắc đến công tác xây dựng kế hoạch sản

xuất kinh doanh. một cơ chế quản lý phù hpợ sẽ thúc đẩy hoạt động kế hoạch sản xuât phát

triển, ngược lại nó sẽ kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp. Thực tế trong những năm

chuyển đổi cơ chế quản lý cho thấy càng đi sâu vào cơ chế thị trường càng phát sinh nhiều

vấn đề mới cần tiếp tục nghiên cứu giải quyết để hoàn thiện cơ chế quản lý và kế hoạch

của Nhà nước. Nhà nước cần tiếp tục giải quyết các tồn đọng, vướng mắc trong những năm

chuyển đổi để thực sự tạo quyền tự chủ cho doanh nghiệp song vẫn đảm bảo yêu cầu quản

lý tập trung thống nhất của Nhà nước.

7. Các phương pháp lập kế hoạch

Trong thực tế các doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều phương pháp lập kế hoạch.

Tuỳ thuộc vào mục đích yêu cầu mà doanh nghiệp áp dụng các phương pháp khác nhau. ở

Việt Nam hiện nay các doanh chủ yếu vẫn sử dụng phương pháp cân đối trong việc xây

dựng kế hoạch.

Bao gồm các phương pháp sau:

7.1. Phương pháp cân đối

Bao gồm các bước:

Bước 1: Xác định khả năng (bao gồm khă năng sẵn có và khă năng chắc

chắn có) của doanh nghiệp và yếu tố sản xuất.

Bước 2: Cân đối giữa nhu cầu và khả năng về các yếu tố sản xuất.

Trong cơ chế thị trường, phương pháp cân đối được xác định với những yêu cầu

sau:

Cân đối được thực hiện là cân đối động. Cân đối để lựa chọn phương án

chứ không phải cân đối theo phương án đã được chỉ định. Các yếu tố của cân đối

là những yếu tố biến đổi theo môi trường kinh doanh, đó là nhu cầu thị trường và

khả năng có thể khai thác của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch.

Thực hiện cân đối liên hoàn, tức là tiến hành nhiều cân đối kế tiếp nhau để

bổ sung và điều chỉnh phương án cho phù hợp với thay đổi của môi trường.

Thực hiện cân đối trong những yếu tố trước khi tiến hành cân đối tổng thể

các yếu tố. Kết quả cân đối tổng hợp phải là căn cứ xác định năng lực sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để xác định hoặc điều chỉnh phương án

kinh doanh của doanh nghiệp.

7.2. Phương pháp tỷ lệ cố định

Nội dung của phương án này là tính toán một số chỉ tiêu của năm kế hoạch theo tỷ

lệ đã được xác định trong năm báo cáo trước đó. Có nghĩa là coi tình hình của năm báo cáo

đối với một số chỉ tiêu nào đó.

Phương pháp này cho thấy kết quả nhanh nhưng thiếu chính xác nên chỉ sử dụng

trong trường hợp không đòi hỏi độ chính xác cao và thời gian không cho phép dài.

7.3. Phương pháp phân tích chu kỳ sống của sản phâm

Chu kỳ sống của sản phẩm (vòng đời của sản phẩm) là khoảng thời gian từ khi nó

được đưa ra thị trườngcho đến khi nó không còn tồn tại trên thi trường. Trừ một số sản

phẩm hàng hoá thiêt yếu phục vụ đời sống hàng ngày, hàng hoá có tính chất thời trang,

mau hỏng hoặc sản phẩm có tính thời vụ …còn lại, nói chung chu kỳ sống cảu sản phẩm

được đặc trưng bởi 4 giai đoạn chủ yếu: Triển khai (thâm nhập) - tăng trưởng - bão hào và

suy thoái. Tương ứng với mỗi giai đoạn là các vấn đề và cơ hội kinh doanh. Doanh nghiệp

cần nhận biết đặc điểm của từng giai đoạn để quyết định khối lượng sản xuất, vì mỗi giai

đoạn của chu kỳ sống có mức độ tiêu thụ trên thị trường khác nhau.

7.4. Phương pháp đường cong kinh nghiệm

Thực chất của phương pháp này là phân tích đối thủ cạnh tranh trong cùng ngành

nghề trên cơ sở mối quan hệ giữa việc giảm chi phí trên một đơn vị sản phẩm và viêc tăng

số lượng sản phẩm, từ đó tiến hành lập kế hoạch.

7.5. Phương pháp mô hình PIMS (chiến lược thị trường ảnh hưởng đến lợi nhuận)

Theo phương pháp này, khi hoạch định kế hoạch doanh nghiệp phải phân tích 6

vấn đề lớn:

Sức hấp dẫn của thị trường như: Mức tăng trưởng thị trường, tỷ lệ xuất

khẩu.

Tình hình cạnh tranh: Phân tích thị trường tương đối của doanh nghiệp

với đối thủ cạnh tranh mạnh nhất.

Hiệu quả của hoạt động đầu tư: Cường độ đầu tư, doanh thu trên mỗi hoạt

động đầu tư.

Sử dụng ngân sách doanh nghiệp: Chi cho Marketing trong doanh thu, hệ

số tăng sản xuất.

Các đặc điểm của doanh nghiệp như: Quy mô doanh nghiệp, mức độ phân

tán của doanh nghiệp.

Phân tích sự thay đổi của các yếu tố: Phần thị trường liên kết, giá cả, chất

lượng sản phẩm và sự thay đổi sản lượng.

Phương pháp này là phát hiện ra sự trao đổi các kết quả có tính chất chiến lược để

từ đó xác định kế hoạch.

Chương II

THựC TIễN CÔNG TáC XÂY DựNG Kế HOạCH SảN XUấT KINH DOANH CủA

CÔNG TY CPĐTPT ĐÔ THị Và KHU CÔNG NGHIệP SÔNG Đà

I. Giới thiệu chung về Công ty CPĐTPT đô thị và khu công nghiệp sông đà

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

Công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Sông Đà (SUDICO)

là một công ty trẻ thuộc Tổng Công ty Sông Đà được thành lập năm 2002 trên cơ sở cổ

phần hoá Công ty đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Sông Đà theo Quyết định số

946/QĐ-BXD ngày 08/07/2003

Tiền thân của Công ty là Công ty Đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Sông

Đà, một đơn vị thành viên của Tổng Công ty Sông Đà, được thành lập theo Quyết định số

17 TCT/VPHT ngày 12/9/2001 của Hội đồng quản trị Tổng Công ty Sông Đà với chủ

trương là phát triển đa dạng hóa ngành nghề xây dựng: Đầu tư phát triển các Khu đô thị

mới, khu công nghiệp và từng bước xây dựng thương hiệu Sông Đà- Đô thị.

Với tiềm lực kinh tế dồi dào, công ty đã không ngừng lớn mạnh đồng thời quy tập

được một đội ngũ các kỹ sư, kiến trúc sư, có trình độ đại học, trên đại học có tay nghề cao

và giàu kinh nghiệm.

Tên Công ty :Công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Sông Đà

Tên giao dịch quốc tế : SongDa Uraban & Industrial Zone

Investment and Development Joint Stocks Company.

Tên viết tắt : SUDICO.

Biểu tượng : Sử dụng biểu tượng củ Tổng công ty Sông Đà ở dưới biểu tượng có

dòng chữ SUDICO.

Trụ sở, địa bàn hoạt động :

Trụ sở chính của Công ty đặt tại : Tầng 7 – toà nhà Tổng công ty Sông Đà

- đường Phạm Hùng - Từ Liêm - Hà Nội

Điện thoại : 047 684 029 – 047 684 027

FAX : 047 684 029

Email : Sudicokd@hn.vnn.vn

Website :

Công ty có văn phòng đại diện hoặc chi nhánh đặt tại một số tỉnh, thành phố trên

lãnh thổ Việt Nam và nước ngoài theo quy định của pháp luật.

2. Chức năng,nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ của Công ty

2.1. Chức năng, nhiệm vụ

Chức năng nhiệm vụ của Công ty được thể hiện ở ngành nghề kinh doanh của

Công ty. Công ty có chức năng đầu tư và kinh doanh trong các lĩnh vực : Tư vấn, đầu tư

lập và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh nhà ở, khu đô thị và khu công

nghiệp ; Kinh doanh khai thác các dịch vụ về nhà ở,khu đô thị và khu công nghiệp; Thi

công xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp; Tư vấn thiết kế kỹ thuật, quy hoạch

chi tiết khu đô thị và khu công nghiệp, tư vấn thiết kế công trình dân dụng, công nghiệp ;

Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, thiết bịo nội thất ; Kinh doanh bất động sản và các

dịch vụ khác;Kinh doanh dịch vụ nhà hàng, khách sạn; Kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị,

máy móc.

2.2. Quyền hạn và nghĩa vụ của Công ty

Quyền hạn và nghĩa vụ của Công ty được quy định trong điều lệ của Công ty

2.2.1. Quyền hạn của Công ty

- Quyền tự chủ quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty:

Công ty có quyền quản lý, sử dụng định đoạt tài sản của Công ty, quyền lựa chọn

hình thức và cách thức huy động vốn, tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức các đơn vị sản xuất

kinh doanh phù hợp với mục tiêu, nhiệm cụ của Công ty. Phân chia và điều chỉnh nguồn

lực giữa các đơn vị trực thuộc đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh ; Đổi mới công nghệ,

trang thiết bị phù hợp với yêu cầu phát triển và hiệu quả kinh doanh, và kinh doanh các

ngành nghề Nhà nước không cấm. Đặt chi nhánh và các văn phòng đại diện trong và ngoài

nước theo quy định của pháp luật. Công ty có quyền tìm kiếm thị trường, trực tiếp giao

dich, ký kết các hợp đồng với các khách hàng trong và ngoài nước. Được quyền định giá

mua, bán, tư liệu sản xuất, nguyên liệu, sản phẩm và dịch vụ trừ những sản phẩm, dịch vụ

do Nhà nước định giá. Bảo hộ về quyền sở hữu công nghiệp như : các sáng chế, giải pháp

hữu ích, nhãn hiệu sản phẩm kiểu dáng công nghiệp…., đầu tư, liên doanh, liên kết góp

vốn cổ phần, mua một phần hoặc toàn bộ tài sản của doanh nghiệp khác với mục tiêu sản

xuất kinh doanh. Ngoài ra công ty còn có quyền tuyển chọn, thuê mướn, bố trí sử dụng lao

động, đào tạo lao động, lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng, quyết dịnh mức lương và

một số quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ lao động và các quy

định khác của pháp luật.

- Quyền quản lý tài chính của Công ty :

Về mặt này Công ty có quyền sử dụng vốn và các ngân quỹ của Công ty để phục

vụ các nhu cầu kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và sinh lãi ; nhượng bán cho thuê

những tài sản tài sản không dùng đến hoặc chưa dùng hết. Phát hành các cổ phiếu, trái

phiếu, chuyển nhượng, tăng giảm mức vốn điều lệ theo quy định của pháp luật, được thế

chấp tài sản của Công ty tại các Ngân hàng Việt Nam để vay vốn kinh doanh. Khi có đủ

điều kiện Công ty có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng. Quyết định sử dụng và

phân phối lợi nhuận còn lại choc các cổ đốngau khi làm nghĩa vụ với nhà nước. Được

hưởng các chế độ ưu đãi khi chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần.

Những quyền hạn trên của Công ty phải phù hợp với quy định của Pháp luật.

2.2.2. Nghĩa vụ của Công ty

- Nghĩa vụ quản lý hoạt động sản xuất kinh doanhcủa Công ty:

Công ty có nghĩa vụ đăng ký kinh doanhvà kinh doanh theo đúng ngành nghề đã

đăng ký, chịu trách nhiệm trước các cổ đông về kết quả sản xuất kinh doanh ; chịu trách

nhiệm trước các khách hàng và pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do Công ty thực hiện.

Xây dựng các chiến lược phát triển , kế hoạch sản xuất kinh doanh ; Ký kết và tổ chức thực

hiện các hợp đồng kinh tế với khách hàng; Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động,

bảo đảm cho người lao động tham gia quản lý Công ty bằng thoả ước lao động tập thể và

các quy chế khác; Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán ; kết quả hoạt động sản xuất

kinh doanh, tình hình tổ chức hoạt động theo yêu cầu của Nhà nước và đại hội đồng cổ

đông và mức độ chính xác của báo cáo này ; Chịu sự kiểm tra của các cơ quan quản lý Nhà

nước, tuân thủ các quy định về Thanh tra của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Đổi

mới công nghệ sản xuất và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm thực

hiện tốt nhiệm vụ sản xuất, bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý để tạo ra lợi nhuận cao nhất.

Thực hiện các quy định về bảo vệ tài nguyên, môi trường, các di tích lịch sử và văn hoá,

quốc phòng, an ninh, trật tự xã hội , phòng cháy chữa cháy…..

- Nghĩa vụ quản lý tài chính của Công ty

Thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài sản các quỹ, hoạch

toán, kế toán - thông kê, chế độ kiểm toán và các chế độ khác. Mức độ chính xác thực của

báo cáo tài chính của Công ty. Bảo toàn và phát triển vốn ; thực hiện các khoản thu và phải

trả trong bảng cân đối kế toán của Công ty tại thời điểm thành lập ; Công bố công khai các

báo cáo tài chính hàng năm, đánh giá đúng đắn khách quan hoạt động của Công ty. Thực

hiện các nghĩa vụ về nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước, chịu trách nhiệm vật

chất đối với khách hàng trong phạm vi vốn điều lệ của đơn vị.

Tóm lại Công ty có nghĩa vụ và quyền hạn sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát

triển vốn Nhà nước giao ; nhận sử dụng có hiệu quả tài nguyên và các nguồn lực khác để

thực hiện mục tiêu kinh doanh và đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên.

Với nhiệm vụ trên thì tổng Công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công

nghiệp Sông Đà không chỉ có nhiệm vụ tạo ra lợi nhuận cho bản thân Công ty mà còn có

nhiệm vụ xây dựng và phát triển kinh tế đất nước, cụ thể là : tạo ra của cải vật chất, tài sản,

xây dựng cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người

lao động, tạo ra mối quan hệ giữa ngành công nghiệp và nông nghiệp với quốc phòng, giữa

phát triển văn hoá xã hội. Giúp Nhà nước có thêm một khoản ngân sách thông qua các

khoản nộp thuế.

3. Ngành nghề kinh doanh của Công ty

Công ty có lĩnh vực nghành nghề kinh doanh chính như sau:

- Tư vấn, đầu tư, lập và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh nhà ở,

khu đô thị và khu công nghiệp

- Kinh doanh khai thác các dịch vụ về nhà ở,khu đo thị và khu công nghiệp

- Thi công xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp

- Tư vấn thiết kế kỹ thuật, quy hoạch chi tiết khu đô thị và khu công nghiệp, tư vấn

thiết kế công trình dân dụng, công nghiệp

- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, thiết bịo nội thất

- Kinh doanh bất động sản và các dịch vụ khác

- Kinh doanh dịch vụ nhà hàng, khách sạn

- Kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị, máy móc

Khi cần thiết, Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị quyết định việc chuyển

hay mở rộng các ngành nghề kinh doanh phù hợp với quy định của pháp luật.

4. Các lĩnh vực hoạt động

4.1. Đầu tư kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu đô thị và khu CN

Kế hoạch đầu tư đến năm 2010 dự kiến đạt giá trị 1.100 tỷ đồng. Tỷ lệ tăng trưởng

kế hoạch đầu tư bình quân các năm từ 15% đến 20% năm.

Dự kiến kế hoạch đầu tư giai đoạn từ năm 2006 đến 2010 tập trung chủ yếu vào

lĩnh vực truyền thống của Công ty là đầu tư xây dựng và kinh doanh khai thác khu đô thị

mới và khu công nghiệp, đầu thời đầu tư mở rộng ngành nghề ở một số lĩnh vực như sản

xuất vật liệu xây dựng, kinh doanh vạt tư thiết bị, kinh doanh dịch vụ đô thị, quản lý và

kinh doanh khách sạn….Trước mắt, hoàn thang xây dựng và kinh doanh khai thác các dự

án: Khu đô thị mới Mỹ Đình- Mễ Trì (Hà Nội); Khách sạn Sông Đà-Hạ Long ( Quảng

Ninh); Khu dân cư Bắc đường Trần Hưng Đạo ( Hoà Bình); Khu đô thị mới Nam An

Khánh (Hà Tây), Khu đô thị mới Mỹ Văn ( Hưng Yên)….

Nguồn vốn đầu tư cho các dự án chủ yếu đươc khai thác từ các nguồn chính là

huy động tiền ứng trước của khách hàng, tín dụng thương mại hoặc hợp tác đầu tư với các

đối tác có năng lực tài chính đủ mạnh.

4.2. Kinh doanh nhà ở khu đô thị

Giá trị kinh doanh nhà và hạ tầng chiếm tỷ trọng lớn nhất (97%) trong tổng giá trị

SXKD của Công ty. Dự kiến đến năm 2010, giá trị kinh doanh nhà và hạ tầng đạt 1.290 tỷ

đồng.

Mục tiêu chính của Công ty là đầu tư đồng bộ, hoàn chỉnh và tạo ra các sản phẩm

nhà ở và khu đô thị có chất lượng vượt trội; nghiên cứu cơ chế bán hàng hợp lý và quảng

cáo khuyếch trương sản phẩm nhằm thu hút và tận dụng được nguồn vốn của các khách

hàng. Đảm bảo xây dựng mức giá bán hợp lý và có lợ nhuận.

4.3. Kinh doanh vật tư xây dựng

Giá trị kinh doanh tư vấn xây dựng trong 5 năm tới chiếm một tỷ trọng nhỏ (1%)

trong Tổnt giá trị SXKD của toàn Công ty nhưng đảm bảo liên lục tăng qua các năm. Giá

trị sản lượng tư vấn xây dựng đến năm 2010 dự kiến khoảng 12,5 tỷ đồng.

Công ty xác định công tác tư vấn phải thật sự là nền tảng và đi trước một bước

trong giải pháp công nghệ, trong khảo sát, thiết kế….phải thật sự đóng vai trò chủ đạo,

quyết định trong việc tìm kiếm và đề xuất các cơ hội đầu tư mới có hiệu quả đồng thời xây

dựng được các sản phẩm tư vấn có chất lượng và mang tính đặt thù của Công ty và cho

khách hàng.

Mục tiêu của Công ty là xây dựng một đội ngũ cán bộ, kỹ sư, kiến trúc sư trẻ, năng

động, có trình độ chuyên môn cao có thể đảm trách được hầu hết các lĩnh vực tư vấn liên

quan đến hoạt động đầu tư của Công ty và dần dần từng bước tìm kiếm mở rộng kinh

doanh khai thác các dự án bên ngoài.

4.4. Kinh doanh khai thác các dịch vụ nhà ở, khu đô thị và khu công nghiệp

Giá trị kinh doanh khai thác các dịch vụ đô thị và khu công nghiệp chiếm tỷ trọng

nhỏ trong Tổng giá trị SXKD nhưng Công ty xác định đây là rất quan trọng góp phần

khẳng địng uy tín trong thời gian tới khi các Khu đô thị mới do Công ty làm chủ đầu tư

được đưa vào khai thác sử dụng. Mặt khác, quản lý và khai thác các dịch vụ đô thị và khu

công nghiệp sẽ giải quyết được nhiều việc làm cho CBCNV và lực lượng lao động tại các

địa phương mà Công ty có dự án, góp phàn hộ trợ thực hiện tốt công tác giải phóng mặt

bằng tại các dự án của Công ty.

Dự kiến tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm tronglĩnh vực này khoảng 30%/

năm.

4.5. Đầu tư tài chính

Trong thời gian tới khi thị trường tài chính phát triển, việc đàu tư tài chính vào các

lĩnh vực ngành nghề có ưư thế như sản xuất vật liệu xây dựng, kinh doanh máy móc thiết

bị, xây dựng thuỷ điện ….vừa góp phần đa dạng hoá nghành nghề, đa dạng hoá sản phẩm

của Công ty vừa góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư thông qua việc thu lợi tức cổ phần

hàng năm. Công ty xác định đây là một chiến lược đầu tư dài hạn và có hiệu quả trong định

hướng phát triển những năm tới.

II. Những đặc điểm kinh tế- kỹ thuật ảnh hưởng đến công tác lập kế hoạch

1. Cơ cấu tổ chức của Công ty

Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:

(trang bên)

Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Công ty cp đtpt đô thị và kcn sông đà

đại hội đồng Cổ ĐÔNG

Sơ đồ 5:

Ban kiểm soát

Hội đồng quản trị công ty

TổnG giám đốc công ty

Phòng tchc

Phòng đầu tư

Phòng qlkt

Phòng ktkh

Phòng KD

Phòng tckt

Nguồn: Báo cáo sản xuát kinh doanh 5 năm 2006-2010

Nhìn vào cơ cấu bộ máy của Công ty chúng ta thấy ngay nó được hình thành theo

3 cấp: Hội đồng quản trị – ban kiểm soát – tổng giám đốc và các phó tổng giám đốc.

Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của Công ty, quyết định mọi vấn đề liên

quan đến mục đích quyền lợi của Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội

đồng cổ đông.

Chủ tịch hội đồng quản trị: là người lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội

đồng quản trị, chuẩn bị các chương trình, nội dung các tài liệu phục vụ cuộc họp, chủ toạ

cuộc họp trong Hội đồng quản trị. Phân công các thành viên kiểm tra, giám sát các hoạt

động của công ty. Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, thay mặt Hội

đồng quản trị ký kết các văn bản, quy định, các hợp đồng thuộc thẩm quyền của Hội đồng

quản trị và được HĐQT phê duyệt. Quyết định cử đi công tác, đào tạo đối với các chức

danh do Hội đồng quản trị quản lý theo đề nghị của Tổng giám đốc.

Tổng giám đốc: là người đại diện pháp luật của công ty trong mọi giao dịch kinh

doanh. Là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Tổng giám đốc là người

chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông về điều hành công ty.

Tổng giám đốc có các chức năng nhiệm vụ sau:

- Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị

- Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty

- Tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn

- Báo cáo trước HĐQT về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và

cung cấp các tài liệu phuc vụ cho các cuộc họp HĐQT

- Quyết định các vấn đề khen thưởng, kỷ luật, các chức danh phó Tổng giám đốc

và kế toán trưởng . quyết định lương phụ cấp trong Công ty.

Đại diện Công ty trong việc khởi kiện các vụ án liên quan đến quyền lợi Công ty

được HĐQT uỷ quyền bằng văn bản.

Ngoài raTổng giám đốc trực tiếp quản lý các phong ban và ban quản lý dự án cung

như các xí nghiệp ở các tỉnh. Bao gồm : phòng Đầu tư - phòng Quản lý Kỹ thuật - phòng

Kinh tế kế hoạch - phòng Kinh Doanh - phòng Tài chính Kế toán - phòng Tổ chức Hành

chính

Các ban quản lý bao gồm : ban quản lý dự án ĐTKV Hà Nội, BQL dự án Hà Tây,

BQL các dự án Hoà Bình, BQL các dự án Quản Ninh, chi nhánh Miền Nam, xí nghiệp

kinh doanh và thiết kế các dịch vụ đô thị, xí nghiệp tư vấn và đầu tư thiết kế xây dựng.

Các phòng chuyên môn này có chức năng tham mưa cho Tổng giám đốc trong các

lĩnh vực hoạt động đầu tư và kinh doanh của Công ty.

Căn cứ vào chuyên môn và nhiệm vụ được giao các trưởng phòng, phó phòng và

trưởng các ban quản lý các dự án phải chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và phó Tổng

giám đốc về việc điều hành các hoạt động của mình. Giữa các phong này có mối liên hệ

chặt chẽ mật thiết gắn bó hữu cơ vói nhau và phối hợp với nhau trong công việc kinh

doanh và đầu tư của Công ty.

2. Đặc điểm thiết bị, dây chuyền công nghệ

Hiện tại Công ty chỉ tập trung đầu tư các khu đô thị và khu công nghiệp trong đó

Công ty chỉ là người giám sát các hoạt động và nhận bàn giao công trình còn công việc xây

lắp do các đơn vị khac thực hiện. Do đó vấn đề này không ảnh hưởng đáng kể đến công tác

lập kế hoạch.

Công ty đang tăng cường đổi mới các trang thiết bị phuc vụ cho công việc hàng

ngày của Công ty như: Phương tiện đi lại, trang bị hiện đại mạng thông tin, trang bị điện

thoại cho các phòng và một số cán bộ cán bộ, hệ thống máy tính, máy in, phôtôcopy, nâng

cấp đổi mới nơi làm việc, các phương tiện phục vụ cho công việc hàng ngày.

Đối với các cán bộ cấp cao Công ty có xe đưa đón riêng phục vụ cho việc đi lại

trong công việc

Đối với các phòng ban hiện nay Công ty đã trang bị gần như mỗi cán bộ một dàn

máy vi tính, các phòng đều có điện thoại liên lạc, máy in, máy phô tô và các trang thiết cần

thiết khác.

3. Đặc điểm về nhân lực của Công ty

Hiện nay Công ty có một đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật có trình độ học vấn

và tay nghề cao. Trong tiến trình hội nhập và sự phát triển không ngừng của khoa học công

nghệ đòi hỏi các nhà lập kế hoạch phải có một kê hoạch nhân sự hợp lý trong chiến lược

kinh doanh của mình. Và để đáp ứng yêu cầu đó Công ty đã không ngừng nâng cao đội

ngũ cấn bộ và công nhân kỹ thuật bằng việc tuyển dụng và đào tạo các cán bộ của Công ty

theo đúng nghiệp vụ và chuyên môn. Từng bước nâng cao đời sống của cán bộ công nhân

viên, hoàn thiện công tác trả lương, thưởng khuyến khích người lao động trong công việc.

Đến nay Công ty đã có 326 cán bộ công nhân viên với mức thu nhập bình quân

2.448.000đ/1người/1tháng có công ăn và việc làm ổn định.

Sau đây là bảng kế hoạch nhân lực trong năm 2005 của Công ty:

Bảng 1

Kế hoạch Đơn vị tính TT Nội dung Ghi chú (người) 2005

Tổng cộng 362

Cán bộ quản lý, kỹ thuật A 242

Trên Đại học I 6

II Đại học 199

Kỹ sư xây dựng 1 49

Kỹ sư kinh tế xây dựng 2 5

Kỹ sư Thuỷ lợi 3 6

Kiến trúc sư 4 34

Kỹ sư điện 5 2

Kỹ sư cấp thoát nớc 6 0

KS Kinh Tế BCTV 7 1

KS đo đạc, trắc địa 8 4

9 Kỹ sư địa chất công trình 1

10 Kỹ sư tin học 1

11 Kỹ sư cơ khí 2

12 KS điện tử - Viễn thông 1

13 Kỹ sư địa chính 2

14 Kỹ sư giao thông 2

15 KS tự động hoá các XN 2

16 Kỹ sư động lực 1

17 Cử nhân kinh tế 47

18 Cử nhân QLKD 4

19 Cử nhân TCKT 15

20 Cử nhân luật 12

21 Cử nhân QHQT 1

22 Cử nhân tin học 1

23 Cử nhân Nghệ thuật 1

24 Cử nhân ngoại ngữ 3

25 Cử nhân TDTT 1

26 Hoạ sỹ thiết kế nội thất- Đồ họa 1

III Cao đẳng 13

IV Trung cấp 24

B Công nhân kỹ thuật 46

Công nhân xây dựng I 3

1 Mộc 1

2 Thợ nề 2

II Công nhân cơ giới 17

Lái xe 13 1

Sửa chữa 2 2

Công nhân vận hành 2 3

III Công nhân cơ khí 5

Hàn, tiện, nguội 4 1

Công nhân khoan 1 2

IV Công nhân khảo sát 3

Công nhân địa trắc 1 1

Công nhân đo đạc 2 2

V Công nhân kỹ thuật khác 18

Công nhân dệt 1 1

Công nhân kéo sợi 1 2

Công tác tuyển dụng: Công ty đang chủ động tìm kiếm những cán bộ công nhân có trình

độ chuyên môn va tay nghề cao, công tác tuyển dụng do phòng tổ chức hành chính đảm

nhiệm. Trong năm 2004 Công ty có tổng số 242 cán bộ công nhân viên, dự kiến trong năm

2005 sẽ tiếp nhận thêm 84 cán bộ công nhân viên nâng tổng số cán bộ công nhân viên của

Công ty lên con số 326 người.

Công tác đào tạo: Công ty đang chú trọng tới vấn đề nâng cao trình độ chuyên

môn cho các cán bộ cũng như công nhân kỹ thuật để đáp ứng nhu cầu thực hiện trong công

việc.

Theo dụ kiến trong năm nay Công ty có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực, được

thể hiện qua bảng sau:

Kế hoạch đào tạo

Số TT Ngành nghề Thời

Số lượng gian Kinh phí Ghi chú

Tổng cộng 407,800,000 326

1 Gián tiếp 242 304,000,000

2 Trực tiếp 84 103,800,000

A 304,000,000 Cán bộ quản lý, kỹ thuật 242

1 Cán bộ quản lý 62 124,000,000 Kế 2 Cán bộ kỹ thuật 75 75,000,000 hoạ 3 Cán bộ nghiệp vụ 105 105,000,000 ch 8,800,000 B Công nhân kỹ thuật 46 đào 1 Công nhân xây dựng 3 600,000 tạo

2 Công nhân cơ giới 17 3,400,000 nhâ

3 Công nhân cơ khí 3 600,000 n

4 Công nhân sản xuất vật tư - 0 lực

5 Công nhân khảo sát 3 600,000 nă

6 Công nhân kỹ thuật khác 18 3,600,000 m

7 Công nhân xây lắp - 0 200

95,000,000 C Lao động phổ thông 38 5.

1 Bảo vệ 38 95,000,000

4. Đặc điểm về tài chính

Trong những năm qua Công ty không ngừng lớn mạnh và phát triển với

số vốn điểu lệ: 30.000.000.000 đồng năm 2002 đã tăng lên 50.000.000.000.

đồng năm 2004.

Theo các kết quả thực hiện một số chỉ tiêu sau sẽ cho ta thấy phần nào

tình hình phát triển của Công ty.

Bảng 3:

Đơn vị TH2002 TH2003 ƯTH2004

Tổng doanh thu 44.437 125.997 378.255 106

Các khoản nộp Nhà nước 5.255 4.873 35.348 106

Lợi nhuận 3.743 71.369 36.570 106

Ngoài ra qua các bảng biểu 4, 5, 6 ta cũng thấy rõ được khả năng tài chính của Công ty

hiện tại và trong tương lai.

5. Năng lực săn xuất

Năng lực sản xuất của Công ty được thể hiện ở một số dự án mà Công ty đã và

đang đầu tư. Bao gồm các công trình và dự án sau :

- Dự án toà nhà cao tầng Sông Đà- Nhân Chính (Cao tầng, diện tích sàn xây khoảng 3.600 m2 bao gồm 54 căn hộ có diện tích từ 54 m2 đến 80 m2; Tổng mức đầu

tư: 12 tỷ đồng): Hoàn thành bàn giao năm 2003.

- Dự án khai thác khu đất 62 Trường Chinh (Diện tích sàn xây dựng khoảng 16.500 m2bao gồm 17 căn hộ có diện tích từ 54 m2 đến 110 m2; Tổng mức đầu tư:35 tỷ

đồng): Hoàn thàng năm 2004, bàn fiao cho khách hàng 02 khu chung cư cao 6 và 11

tầng; 1 khu nhà ở liền kề gồm 23 căn hộ. Đặc biệt công trình Chung cư 11 tầng lô

3B biển công trình chào mừng 50 năm Giải phóng thủ đô.

- Dự án khu đô thị mới Mỹ Đình – Mễ Trì (36,8 ha; Tổng mức đầu tư cơ sở hạ

tầng:287 tỷ đồng ): đến nay toàn bộ hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như đường giao

thông, điện, nước …..trong khu đô thị đã cơ bản hoàn thành. Dự kiến đến tháng

6/2005, sẽ bàn giao đưa sở dụng 2 khu Chung cư cao tầng CT4, CT5 với tổng diện tích sàn xây dựng 96.173 m2, tương ứng với 519 căn hộ ; Tháng 12/2004 triển khai

, tương ứng 174 nhà chia lô và biệt thự. Đến hết năm 2006, Công ty

xây dựng đồng loạt các khu chung cư cao tầng CT1,CT6,CT9 với tổng diện tích sàn xây dựng 83.458 m2, tương ứng với 478 căn hộ; tầng thấp với tổng diện tích sàn xây dựng 21.417 m2

sẽ bàn giao và đóng góp cho Thành phố một khu đô thị mới hoàn chỉnh, đồng bọ và

hiện đại.

- Dự án Khu đô thị mới Nam An Khánh (312 ha, tổng mức đầu tư dự kiến khoảng

1300 tỷ ): Hoàn thành các thủ tục giao đát cảu UBND tỉnh Hà Tây; đang thực hiện

công tác kiểm đếm phục vụ giải phóng bằng.

III. Thực trạng quá trình lập kế hoạch của Công ty CPĐTPT đô thị và khu công nghiệp

Sông Đà

1. Các loại kế hoạch hiện nay của Công ty

Kế hoạch đầu tư kinh doanh của Công ty là các kế hoạch dự kiến sẽ thực hiện

trong thời gian tới gồm các chỉ tiêu kinh tế như: doanh thu, nộp ngân sách Nhà nước, lợi

nhuận…..Tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công nhân viên. Các chương

trình đầu tư, kinh doanh cũng như thu hut vốn và sử dụng vốn một cách hợp lý. Công ty

đang xem xét và xây dựng các loại kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn một cách hợp lý

phù hợp với từng loại hình đầu tư và kinh doanh của từng đơn vị.

Hiện nay việc lập kế hoạch đầu tư kinh doanh của Công ty được chia làm 2 loại

chủ yếu sau :

Kế hoạch tác nghiệp: Kế hoạch tuần, tháng, quý, năm

Kế hoạch dài hạn: Kế hoạch 5 năm, định hướng 10 năm có xét đến 20 năm.

Nhưng hiện tại Công ty chủ yếu áp dụng kế hoạch tác nghiệp là chủ yếu như kế

hoạch tháng, quý, năm. Và để định hướng lâu dài về sau Công ty đang có kế hoạch mang

tính chiến lược trong thời gian 5 năm.

Ngoài ra để thực hiện kế hoạch 5 năm của mình Công ty đã có các kế hoạch sản

xuất kinh doanh, tài chính cũng như kế hoạch nhân sự, được thể hiện cụ thể qua các bảng

số liệu sau: ( trang bên)

Kế hoạch sản xuất kinh doanh 5 năm (2006-2010) Bảng 4:

Năm kế hoạh Đơn TT Tên chỉ tiêu 20 06 2007 2008 2009 2010

A Hoạt động đầu tư 701.424 753.460 849.484 978.500 1.183.0 vị 106đ

00

121% 107% 113% 115% 121% Tốc độ tăng trưởng

1 Xây lắp 505.000 349.000 490.000 750.000 850.000

2 Thiết bị 66.447 34.089 36.189 29.500 39.500

3 Chi phí khác 129.977 370.371 323.295 199.000 293.500 % 106đ 106đ 106đ

1.109.88 1.387.2 628.244 734.154 907.193 B HOạT Động sx KD 54 2

1.109.88 1.387.2 Tổng giá trị sản xuất 628.244 734.154 907.193 106đ I 54 2 kinh doanh

% 118% 117% 124% 122% 125% Tốc độ tăng trưởng

Giá trị kinh doanh tư vấn 9.156 8.800 9.900 12.000 12.500 106đ 1 xâydựng

2 Thu nhập TC và BT 13.116 14.427 15.148 15.906 16.383 106đ

Giá trị kinh doanh nhà và 1.075.00 1.350.0 602.793 706.952 876.977 106đ 3 00 hạ tầng 0

4 Giá trị kinh doanh dịch vụ 3.180 3.975 5.168 6.976 8.371 106đ

II Lao động và tiền lương

Tổng số CBCNV bình Ngươ 469 571 674 789 896 1 quân SD i

15.085.8 19.185.6 24.264.0 30.297.6 37.632. 2 Tổng quỹ lương 103đ 17 00 00 00 000

Thu nhập bình quân hàng 2.680 2.800 3.000 3.200 3.500 103đ 3 tháng

1.000.58 1.250.3 566.591 662.138 818.010 III Tổng doanh thu 106đ 2 79

Doanh thu từ các dịch vụ 106đ 7.783 7.480 8.415 10.200 10.625 1 tư vấn

2 Doanh thu KD nhà và hạ 106đ 542.513 636.256 789.279 967.500 1.215.0

00 tầng

Thu nhập HĐTC và TN 13.116 14.427 15.148 15.906 16.383 3 106đ bất thường

4 Giá trị kinh doanh dịch vụ 3.180 3.975 5.168 6.976 8.371 106đ

Các khoản nộp Nhà 105.214 113.019 127.423 146.775 177.450 IV 106đ nước

84.989 99.321 122.702 150.087 187.557 V Lợi nhuận 106đ

LậP BIểU PHòNG KT-KH TổNG GIáM Đốc công ty

Kế hoạch tài chính 5 năm (2006-2010) Bảng 5:

Năm kế hoạch đơn T Các chỉ tiêu chủ Ghi vị T yếu 2006 2007 2008 2009 2010 chú tính

701.424. 753.460.0 849.484.0 978.500.00 1.183.000. HOạT Động đầu A 103đ 00 0 000 000 00 tư xdcb

505.000. 349.000.0 490.000.0 750.000.00 850.000.00 Xây lắp 103đ 00 0 0 000 00

Thiết bị 103đ 66.447.0 34.089.00 36.189.00 29.500.000 39.5000.00

00 0 0 0

129.977. 370.371.0 323.295.0 199.000.00 293.500.00 Chi phí khác 103đ 000 00 00. 0 0

103đ B Hoạt động sxkd

Giá trị sản xuất kinh 628.245. 734.154.0 907.193.0 1.109.882. 1.387.254. I 103đ 000 00 00 000 000 doanh

-Xây lắp 103đ

-Sản xuất công 103đ nghiệp

-Giá trị tư vấn xây 9.516.00 8.800.000 9.900.000 12.000.000 12.500.000 103đ dựng 0

-Giá trị kinh doanh 602.793. 706.952.0 876.977.0 1.075.000. 1.350.000. 103đ nhàvà hạ tầng 000 00 00 000 000

- Giá trị kinh doanh 3.180.00 3.975.000 5.168.000 6.976.000 8.371.000 103đ dịch vụ 0

-Thu nhập HĐTC 13.116.0 14.472.00 15.148.00 15.906.000 16.383.000 103đ và TN bát thường 0 0 00

66.447.0 34.089.00 36.189.00 II Giá trị nhập khẩu 103đ 29.500.000 39.500.000 0 0 00

621.939. 726.909.9 898.296.5 1.099.049. 1.373.778. Doanh số bán hàng 103đ III 600 600 80 30 930 (1+2)

566.592. 662.138.8 818.010.3 1.000.582. 1.250.397. 103đ 1 Doanh thu 000 000 00 00 300

103đ -Xây lắp

-Sản xuất công 103đ nghiệp

-Giá trị tư vấn xây 7.782.60 103đ 7.480.000 8.415.000 10.200.000 10.625.000 0 dựng

-Giá trị kinh doanh 542.513. 636.256.8 789.279.0 967.500.00 1.215.000. 103đ nhà và hạ tâng 700 00 00 0 000

-Giá trị kinh doanh 3.180.00 3.975.000 5.168.000 6.976.000 8.371.000 103đ dịch vụ 0

-Thu nhập HĐTC 13.116.0 14.427.00 15.148.00 15.906.000 16.383.000 103đ và TN bất thường 0 0 00

55.347.6 64.771.18 80.286.23 123.399.60 2 Thuế GTGTđầu ra 103đ 98.467.600 0 0 0 30

Thu tiền về tài 314.122. 367.077.0 453.596.5 443.952.80 554.901.60 IV 103đ 00 00 0 0 khoản (1+2) 500

314.122. 367.077.0 453.596.5 443.952.80 554.901.60 1 Thu ngoài TCT 103đ 00 00 0 0 500

Thu nội bộ TCT 103đ

V Giá thành toàn bộ 103đ

VI Lợi nhuận

84.988.8 99.320.82 122.701.5 150.087.30 187.556.85 1 Mức lợi nhuận 103đ 0 45 0 0 45

0 0 0 0 -Xây lắp 0 103đ

-Sản xuất công 0 0 0 0 0 103đ nghiệp

-Giá trị tư vấn xây 1.167.39 1.122.000 1.262.250 1.530.000 1.593.750 103đ dựng 0

-Giá trị kinh doanh 81.377.0 95.438.52 118.391.8 145.125.00 182.250.00 103đ nhà và hạ tầng 55 0 95 0 0

-Giá trị kinh doanh 477.000 596.250 775.200 1.046.400 1.255.650 103đ dịch vụ

-Thu nhập HĐTC 1.967.40 2.164.050 2.272.200 2.385.900 2.457.450 103đ và TN bất thường 0

2 Tỷ suất lợi nhuận

Lợi nhuận/ doanh % 15,00% 15,00% 15,00% 15,00% 15,00% thu

Lợi nhuận/ vốn điều % 169,98% 198,64% 245,40% 300,17% 375,11% lệ

Lợi nhuận/ nguyên % 249,28% 227,08% 193,69% 223,50% 265,01% giá TSCĐ

Vòn VI Vòng quay vốn lưu

I động g

VI Các khoản nộp 103đ II Nhà nước

Các khoản phải 57.172.3 73.309.18 78.871.12 1 nộp Nhà nước 103đ 74.662.469 56.481.953 53 7 8 (a+b)

Các khoản phải nộp 56.374.0 72.337.87 77.723.86 a 73.319.455 54.956.807 103đ 35 7 5 ngân sách

-Thuế GTGT phải 44.247.6 44.186.11 43.094.10 30.950.614 2.006.948 103đ 30 7 1 nộp

55.347.6 64.771.18 80.286.23 123.399.60 98.467.600 +Thuế GTGT đầu ra 103đ 30 0 0 0

+Thuế GTGT đầu 11.100.0 20.585.06 37.192.12 121.392.65 67.516.986 103đ 00 3 9 vào được khấu trừ 2

-Thuế thu nhập 11.898.4 27.809.83 34.356.43 42.024.444 52.515.918 103đ 38 0 3 doanh nghiệp

-Thuế thu sử dụng 103đ 0 vốn ngân sách

-Thuế đất, thuê đất, 103đ 55.8000 125.000 tiền sử dụng đất

Thuế khác 172.166 216.930 273.331 344.398 433.941 103đ

Các khoản phải nộp 798.319 971.940 1.147.264 1.343.014 1.525.146 103đ b khác

-Bảo hiểm xã hội+ 798.319 971.940 1.147.264 1.343.014 1.525.146 103đ BHYT

Tình hình hoàn 103đ 2 thuế

Thuế GTGT được 103đ hoàn trong kỳ

Thuế GTGT đã 103đ hoàn trong kỳ

Thuế GTGTchưa 103đ hoàn cuối kỳ

Tiền lương và thu IX nhập

CBCNV đến cuối Ngư 1 489 591 694 809 916 ời kỳ

Ngư 2 CBCNV bình quân 469 591 694 809 916 ời

15.083.0 19.185.60 24.264.00 3 Tổng quỹ tiền lương 103đ 30.297.600 37.632.000 40 0 0

4 Thu nhập khác

103đ 103- Tiền lương bình 5 2.680 2.800 3.000 3.200 3.500 quân (đồng/tháng)

đ/t 103- 6 Thu nhập bình quân 2.680 2.800 3.000 3.200 3.500 đ/t

Tài sản cố định X 103đ &KHTSCĐ

34.093.2 43.739.12 63.350.89 Nguyên giá TSCĐ 67.153.074 70.773.820 1 103đ 5 5 08 b/q cần tính KH

21.065.5 -TSCĐ vô hình 103đ 5.000.000 5.000.000 5.00.000 5.000.000 96

13.027.6 38.739.12 58.350.89 -TSCĐ hữu hình 103đ 62.153.074 65.773.820 5 5 12

18.195.6 2.683.927 3.381.748 4.261.002 5.368.863 2 Số tiền KHTSCĐ 103đ 97

16.065.5 -TSCĐ vô hình 103đ 96

2.130.10 -TSCĐ hữu hình 103đ 2.683.927 3.381.748 4.261.002 5.368.863 1

3 Tỷ lệ KHTSCĐ %

-TSCĐ vô hình 76% 0% 0% 0% 0% %

-TSCĐ hữu hình 16,4% 6,9% 5,8% 6,9% 8,2% %

56.934.8 58.934.82 61.934.82 Nguyên giá TSCĐ 66.034.822 70.534.822 103đ 4 2 2 22 đầu kỳ

56.934.8 58.934.82 66.034.82 Nguyên giá TSCĐ 70.534.822 75.034.822 103đ 5 2 2 22 đến cuối kỳ

40.739.1 59.250.89 62.635.57 Giá trị còn lại 66.273.820 69.665.959 103đ 6 4 5 25 TSCĐ đến cuối kỳ

Vay và trả nợ vay 103đ XI trung hạn, dài hạn

90.000.0 Tổng mức vay 103đ 1 00 trung, dài hạn

Trả nợ vay trung, 103đ 2 dài hạn trong kỳ

-Trả gốc 103đ 160.000. 165.000.0 250.000.0 50.000.000

000 00 00

4.012.50 -Trả lãi 3.487.500 2.250.000 375.000 103đ 0

Nợ vay trung, dài 3 103đ hạn cuối kỳ

465.000. 300.000.0 50.000.00 -Nợ ngân hàng 103đ 0 0 000 00 0

-Nợ TCT 103đ

XI Vốn vay kinh doanh 364.122. 417.077.0 503.596.5 493.952.80 604.901.60 103đ I đến cuối kỳ 500 00 00 0 0

50.000.0 50.000.00 50.000.00 1 Vốn điều lệ 50.000.000 50.000.000 103đ 00 0 0

Vốn góp của TCT 25.500.0 25.500.00 25.500.00 25.500.000 25.500.000 103đ 00 Sông Đà 0 0

367. Vốn góp của các cổ 24.500.0 24.500.00 24.500.00 24.500.000 24.500.000 077. 00 đông khác 0 0

2 Nguồn vốn vay

000 103đ 103đ -Vay ngắn hạn

465.000. 300.000.0 50.000.00 103đ -Vay dài hạn 0 0 000 00 0

Nguồn vốn huy 314.122. 367.077.0 453.596.5 443.952.80 554.901.60 103đ 3 500 động khác 00 00 0 0

XI Các quỹ doanh 85.616.7 105.170.0 116.064.9 139.186.24 170.793.48 103đ 56 II nghiệp đến cuối kỳ 05 98 9 6

69.112.3 80.972.26 82.982.86 114.776.27 103đ 1 Quỹ ĐTPT 95.739.439 76 7 8 8

2 Quỹ dự phòng tài 103đ 13.168.6 18.168.67 23.168.67 28.168.679 33.168.679

chính 79 9 9

Quỹ dự phòng về 3 103đ 101.006 143.264 193.145 251.537 317.847 trợ cấp mất việc làm

Quỹ khen thưởng 3.234.69 4 103đ 5.885.795 9.720.306 15.026.592 22.530.685 phúc lợi 6

Hà Nội, ngày 14 tháng 12 năm 2004

Lập biểu kế toán trưởng

Nguyễn thị Quỳnh chu thanh Hải

Nguyễn Thị Quỳnh Chu Thanh Hải

Kế hoạch nhân lực năm 2006-2010

Bảng 6:

Kế hoạch Ghi TT Nội dung chú 2006 2007 2008 2009 2010

Tổng cộng 469 571 674 789 896

A Cán bộ quản lý, kỹ 341 386 444 515 569

thuật

I Trên Đại học 10 13 20 25 30

II Đại học 290 312 364 424 471

1 Kỹ sư xây dựng 76 80 89 104 96

2 Kỹ sư kinh tế 15 19 22 26 25

xâydựng

3 Kỹ sư Thuỷ lợi 9 9 9 12 9

4 Kiến trúc sư 55 61 65 95 84

5 Kỹ sư điện 11 13 15 19 18

6 Kỹ sư cấp thoát nước 7 7 11 16 14

7 KS Kinh Từ BCVT 1 1 1 1 1

8 KS đo đạc, trắc địa 5 5 6 7 7

9 Kỹ sư địa chất công 1 2 2 3 2

trình

10 Kỹ sư tin học 1 1 1 2 1

11 Kỹ sư cơ khí 2 3 5 7 5

12 KS điện tử – Viễn 1 2 2 3 2

thông

13 Kỹ sư địa chính 1 1 2 2 2

14 Kỹ sư giao thông 2 2 2 3 3

15 KS tự động hoá các 2 2 2 3 3

XN

16 Kỹ sư động lực 1 1 1 1 1

17 Cử nhân kinh tế 50 55 65 77 84

18 Cử nhân QLKD 4 4 4 4 5

19 Cử nhân TCKT 21 24 28 34 37

20 Cử nhân luật 14 16 17 21 23

21 Cử nhân QHQT 1 1 1 1 1

22 Cử nhân tin học 2 2 2 2 3

23 Cử nhân Nghệ thuật 1 1 1 1 1

24 Cử nhân ngoại ngữ 4 5 6 7 8

25 Cử nhân TDTT 1 1 1 0 1

26 Hoạ sỹ thiết kế nội 2 3 4 4 4

thất- Đồ họa

III Cao đẳng 16 19 23 28 30

IV Trung cấp 25 33 37 38 38

76 B Công nhân kỹ thuật 114 148 181 210

I Công nhân xây dựng 3 3 4 4 6

1 Mộc 1 1 1 1 2

2 Thợ nề 2 2 3 3 4

II Công nhân cơ giới 25 36 39 45 52

Lái xe 1 13 15 15 16 17

Sửa chữa 2 3 5 5 7 8

3 Công nhân vận hành 9 16 19 22 27

III Công nhân cơ khí 11 14 15 15 6

Công nhân địa trắc 1 1 1 1 2 2

Công nhân đo đạc 2 2 2 3 3 4

V Công nhân kỹ thuật 20 25 29 35 38

khác

Công nhân dệt 1 1 1 1 1 1

Công nhân kéo sợi 2 1 1 1 1 1

3 Điện 14 17 20 24 27

Công nhân nấu ăn 4 1 1 1 2 2

Công nhân may 5 1 1 1 1 1

Công nhân kỹ thuật 6 2 4 5 6 6

C Lao động phổ thông 55 67 75 86 97

2. Quá trình tổ chức công tác lập kế hoạch của Công ty

2.1. Quy trình lập kế hoạch của Công ty được thể hiện qua sơ bảng sau

 Sơ đồ quá trình lập, giao, báo cáo thực hiện kế hoạch

Sơ đồ 6:

 M Người thực hiện Trình tự công việc Mẫu biểu

ô Theo mẫu của TCT ban

Lập kế hoạch năm/tháng/quý

-

Duyệt

hành (QĐ 38 TCT/HĐQT t Phòng KTKH ngày 14/02/2005) ả

:

+

KH

Tổng giám đốc -

Ký trình HĐQT Cty

Lập,

-

giao Tổng giám đốc và

Duyệt

báo

+

cáo Hội đồng quản trị kế

Giao KH năm /quý/ tháng

Có Quyết định giao cho hoạc

từng đơn vị Phòng KTKH h

Lập báo cáo tháng/ quý/năm

năm/

quý/t Các đơn vị háng:

BC thực hiện KH và giao KH tháng/ quý

+ KH

năm: Phòng KTKH

Căn

cứ Định hướng phát triển của Công ty được Tổng công ty phê duyệt, kế hoạch

triển khai các dự án đầu tư và tiến độ thi công các công trình...; tình hình thực hiện

KH năm trước; khả năng của các đơn vị phụ thuộc, đơn vị lập kế hoạch năm,

Phòng KTKH kiểm tra, tổng hợp báo cáo thực hiện năm trước và xây dựng Kế

hoạch năm tiếp theo cho toàn Công ty báo cáo Tổng giám đốc Công ty xem xét,

quyết định; trình Hội đồng quản trị Công ty phê duyệt.

+ KH quý/tháng: Trên cơ sở kế hoạch năm được Hội đồng quản trị Công ty phê

duyệt; tiến độ thi công chi tiết của các công trình, dự án; báo cáo thực hiện KH

tháng/ quý trước; kế hoạch tháng/quý sau do các đơn vị phụ thuộc lập, Phòng

KTKH kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện KH kỳ báo cáo và trình Tổng giám

đốc ký Quyết định giao Kế hoạch sản xuất kinh doanh Quý/ tháng kỳ tiếp theo cho

các đơn vị phụ thuộc.

- Theo dõi tình hình thực hiện KH: trên cơ sở báo cáo thực hiện tháng/quý/năm của các

đơn vị, Phòng KTKH tổng hợp, lập báo cáo thực hiện và KH sản xuất kinh doanh kỳ tiếp

theo, trình Tổng giám đốc Công ty ký, báo cáo Tổng công ty.

- Điều chỉnh KH sản xuất kinh doanh: Khi có các trường hợp đột xuất gây biến động đến

quá trình thực hiện KH cần phải thực hiện điều chỉnh KH năm, các biện pháp điều chỉnh,

bổ xung kế hoạch có thể là:

+ Đánh giá khả năng thực hiện các mục tiêu, tiến độ của các công trình, dự án

nhằm điều chỉnh các kế hoạch sản suất của Công ty. Lập báo cáo xin điều chỉnh

kế hoạch, báo cáo Tổng giám đốc Công ty ký trình Hội đồng quản trị Công ty phê

duyệt điều chỉnh.

+ Phòng KTKH lập KH sản xuất kinh doanh giao các đơn vị cần phải điều chỉnh

KH, trình Tổng giám đốc Công ty ký Quyết định điều chỉnh kế hoạch.

2.2. Trình tự tổ chức công tác lập kế hoạch của Công ty

Cứ vào hàng tháng, quý, năm Tổng giám đốc Công ty có các quyết định giao kế

hoạch xuống cho các ban quản lý các dự án Quảng Ninh, Hà Tây, Hoà Bình. Ban quản lý

các dự án đô thị khu vực Hà Nội, xí nghiệp kinh doanh và khai thác dịch vụ đô thị, xí

nghiệp tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng các mục tiêu tiến độ công việc trong tháng, qúy,

năm đó.

Phòng kinh tế kế hoạch tiến hành lập một bản kế hoạch đầu tư, sản xuất kinh

doanh bao gồm các nội dung:

- Ước tính thực hiện chỉ tiêu do Tổng giám đốc giao

- Tỷ lệ dự kiến kế hoạch năm tới và kế hoạch dài hạn sau đó

Sau đó phòng kinh tế kế hoạch hướng dẫn các phòng ban có chức năng khác và

phối hợp với các phòng ban đó lập kế hoạch theo chuyên môn của mình.

* Phòng Tài chính – kế toán.

Kế hoạch tài chính

* Phòng Đầu tư

Lập, thẩm định và trình duyệt

* Phòng kỹ thuật

Kế hoạch kiểm tra chất lượng các công trình, tiến độ thi công….đảm bảo đúng tiến

độ, chất lượng an toàn và đạt hiệu quả cao.

* Phòng kinh doanh

Kế hoạch quảng cáo, tiếp thị bán hàng

Kế hoạch xây dựng các phương án kinh doanh và hồ sơ bán hàng

* Phòng Tổ chức Hành chính

- Kế hoạch lao động tiền lương

- Kế hoạch bảo hộ lao động

- Kế hoạch đào tạo

- Kế hoạch chính sách xã hội

- Kế hoạch tổ chức cán bộ

Các kế hoạch phụ trợ do các phòng ban chức năng khác lập trên cơ sở tổng hợp từ

các đơn vị, các ban quản lý cũng như các xí nghiệp lên hầu như được thông qua. Riêng kế

hoạch về sản xuất đầu tư kinh doanh, Công ty sẽ tổ chức các đơn vị bảo vệ các kế hoạch và

nếu có sự chêng lệch lớn giữa các chỉ tiêu hướng dẫn của Công ty và chỉ tiêu các đơn vị

độc lập.

Sau khi tổng hợp kế hoạch từ các phòng ban và các đơn vị thành viên phòng Kinh

tế kế hoạch sẽ lập thành một bản kế hoạch gửi Công ty (Tổng giám đốc), Tổng giám đốc

Công ty duyệt và trình Hội đồng quản trị, Hội đồng quản trị xem xét và duyệt sau đó phòng

Kinh tế kê hoạch sẽ gửi các kế hoạch cho các đơn vị.

Hàng tháng, quý, năm Công ty(Tổng giám đốc) kiểm tra đánh giá. đây là cơ sở để

đánh giá chất lượng công tác lập kế hoạch, để từ đó có những điều chỉnh kịp thời. Kế

hoạch sau khi điều chỉnh là kế hoạch chính thức và là cơ sở pháp lý để đánh giá tình hình

sản xuất kinh doanh của Công ty theo các kế hoạch đã lập.

Với cách tổ chức như vậy giúp cho kế hoạch được thống nhất về nội dung và hình

thức, thuận lợi cho việc theo dõi và kiểm tra, điều chỉnh kế hoạch. Quan trọng hơn cả là

việc xác định và thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch cơ bản về tình hình đầu tư kinh doanh đã

được sự chỉ đạo theo định hướng từ cơ quan cấp trên xuống cấp dưới (Công ty – các phòng

ban – các đơn vị) giúp cho Công ty phát triển đúng hướng và thực hiện thành công kế

hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

3. Các căn cứ để xây dựng công tác lập kế hoạch của Công ty

3.1. Căn cứ vào các nhân tố bên trong cảu Công ty

3.1.1. Căn cứ vào năng lực hiện có của Công ty

Bất kỳ một tổ chức nào khi xây dựng kế hoạch cho đơn vị mình đều phải căn cứ

vào khả năng hiện có của tổ chức mình. Phải xác định được tổ chức hiện có những gì?

đang đứng ở vị thế nào? năng lực sản xuất kinh doanh như thế nào? trang thiết bị ra sao ?

tình hình tài chính ? đội ngũ nguồn nhân lưc? …….

Để trả lời những vấn đề trên Công ty phải xem xét đánh giá năng lực chủ yếu ở các

mặt sau: Trang thiết bị Công ty, nguồn lao động, vốn, nhu cầu thị trường …

Hiện nay với số vốn điều lệ là 50.000.000.000 đ và nguồn vốn huy động khác theo

dự kiến năm 2005 lên đến 764.000.000.000đ Công ty có khả năng lập các kế hoạch chiến

lược dài hạn có quy mô lớn. Không những thế Công ty đang sở hưu một đội ngũ cán bộ

công nhân viên trẻ năng động có trình độ và tay nghề cao được đào tạo bài bản. tính đến

ngày 30 tháng 11 năm 2004 Công ty có 06 cán bộ trên đại học, 199 người có trình độ đại

học.

3.1.2. Căn cứ vào kết quả đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm trước

Khi xây dựng kế hoạch cho những năm tới, ngoài việc căn cứ cào các nhiệm vụ và

mục tiêu của kế hoạch năm và chỉ tiêu của HĐQT giao Công ty. Công ty còn phải căn cứ

vào tình hình thực hiện kế hoạch năm trước và giai đoan trước. Đánh giá những mặt làm

được và những mặt chưa làm được và khả năng thực hiện được là bao nhiêu%. Để từ đó

làm căn cứ cho việc lập và hoàn hiện kế hoạch trong thời gian tới.

Trong quá trình xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm của mình Công ty thường dựa

vào kết quả của các kế hoạch tháng, quý, năm trước đó để làm căn cứ.

Ví dụ như kế hoạch giải phóng mặt bằng, di dời và đền bù ở khu đô thị Mỹ Đình -

Mễ Trì (Hà Nội) gặp phải khó khăn do sự phản kháng từ một số hộ dân. Từ vấn đề này

Công ty đã rút ra được kinh nghiệm, và đưa ra các giải pháp khắc phục từ đó đã hoàn thành

tốt việc giải phóng mặt bằng, di dời và đền bù ở các khu đô thị khác.

3.1.3. Căn cứ vào các mối quan hệ giữa các nhà lập kế hoạch và các phòng ban khác

Việc lập kế hoạch do phòng kế hoạch đảm nhiệm. Và mối quan hệ giữa phòng với

các phòng ban khác được thể hiện ở các mối quan hệ sau:

- Quan hệ với phòng Kỹ thuật: Trong việc Xây dựng kế hoạch SXKD cũng như công tác

kinh tế định kỳ tuần, tháng, quý, năm phòng Kỹ thuật phải đản bảo cung cấp và xác nhận

khối lượng, tiến độ mục tiêu, công trình đúng thời gian quy định. Phối hợp giải quyết các

phát sinh kỹ thuật trong quá trình đầu tư xây lắp.

- Quan hệ với phòng Kinh doanh: Phòng kế hoạch có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ

kinh tếđể phục vụ trong việc kinh doanh nhà ở và hạ tầng.

Phối hợp xây dựng phương hướng klinh doanh trong Công ty

Phối hợp xem xét hiệu quả việc kinh doanh trong Công ty

- Quan hệ với phòng Tài chính Kế toán: Phối hợp với phòng Tài chính Kế toán trong quá

trình thương thảo hợp đồng. Phối hợp giải quyết những vướng mắcphát sinh trong quá

trình thực hiện hợp đồng và trong quá trình phê duyệt các nguồn vốn Đầu tư, xây lắp.

- Quan hệ với phòng Tỏ chức Hành chính: Phòng Tổ chức Hành chính phải đảm bảo cung

cấp các số liệu về nhân sự để phục vụ xây dựng kế hoach sản xuất kinh doanh cũng như

công tác kinh tế đúng thời gian quy định. Kiểm tra định kỳ về việc thực hiện chế độ, chính

sách đối với CBCNV trong toàn Công ty.

- Quan hệ với các Đơn vị trực thuộc: Phòng KTKH được quyền yêu cầu

Giám đốc các đơn vị trực thuộc cung cấp những tài liệu, số liệu cần thiết, các kế

hoạch thuộc lĩnh vực các phòng chức năng quản lý để phục vụ cho công tác báo cáo.

Chỉ đạo ngành dọc đối với các ban Kinh tế – Kế hoạch của các đơn vị trực thuộc

để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của phòng.

Phối hợp với các đơn vị trực thuộc trong việc lập các dự án đàu tư, lựa chọn tổ

chức tư vấn.

Phối hợp với các đơn vị trực thuộc trong việc lập tổng dự toán, dự toán chi tiết thi

công.

Phối hợp chặt chẽ với các đơm vị trực thuộc trong công tác thu hồi vốn, thanh

quyết toán, công tác báo cáo thống kê.

3.2. Căn cứ vào các nhân tố bên ngoài

3.2.1. Căn cứ cào chỉ tiêu do HĐQT giao Công ty

Hàng năm Công ty sẽ nhân được các báo cáo kế hoạch do HĐQT giao cho Công ty

như: doanh thu, các khoản nộp ngân sách, giá trị sản xuất kinh doanh. Cụ thể như sau :

 Đối với các ban điều hành

- Mục tiêu tiến độ

- Tổng giá trị xây lắp công trình

- Tổng tiền về tài khoản

 Đối với các ban quản lý dự án

- Mục tiêu tiến độ

- Tổng giá trị đầu tư dự án

- Kế hoạch giải ngân

 Đối với các đơn vị SXKD

- Tổng giá trị sản xuất kinh doanh

- Tổng doanh thu

- Tổng tiền về tài khoản

- Tổng số nộp ngân sách

- Tổng chi phí sản xuất

- Lợi nhuận

- Tỷ suất lợi nhuận/ Doanh thu

- Tỷ suất lợi nhuận/ Tổng vốn kinh doanh

- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu

- Khấu hao TSCĐ: nguyên tắc đảm bảo mức trung bình theo quy định của Bộ Tài chính

(riêng dự án vay vốn tín dụng khấu hao tính theo hợp đồng tind dụng)

- Thu nhập bình quân 1 CBCNV/ tháng

Trong đó: Chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận là chỉ tiêu mang tính pháp lệnh đối với

đơn vị.

Để đạt được chỉ tiêu pháp lệnh và chỉ tiêu hướng dẫn trên, phong Kinh tế Kế hoạch

phải phối hợp với các phòng ban và các đơn vị có liên quan cùng với sự tham mưa của ban

giám đốc Công ty để quyết nội dung kế hoạch đầu tư kinh doanh trong thời gian tới.

3.2.2. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu thị trường

Kinh tế thị trường là nơi quyết định sản xuất ra cái gi? Sản xuất như thế nào ? và

sản xuất cho ai ? vì lẽ đó mà bất kỳ daonh nghiệp nào cũng phải nghiên cứu thị trường

trước khi lập kế hoạch cho đơn vị mình. Vì nó là cơ sở để lập kế hoạch sản xuất kinh

doanh.

ở đây việc nghiên cứu thị trường do Phòng Kinh doanh đảm nhiệm, mà chủ yếu là

xác định các thị trường đầu tư kinh doanh nhà đất, các dự án đầu tư khả thi. Sau đó báo cáo

phối hợp với Phòng Kế hoạch trong công tác xây dựng các định hướng kế hoạch.

4. Nội dung công tác lập kế hoạch của Công ty

4.1. Nội dung kế hoạch 5 năm

Phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và thị trường SXKD, công tác chỉ

đạo, điều hành và tổ chức quản lý mọi hoạt động của sản xuất kinh doanh kỳ trước (cần

làm rõ những mặt làm được, chưa làm được, nguyên nhân ảnh hưởng, các bài học kinh

nghiệm).

Xác định mục tiêu, nhịêm vụ chủ yếu kỳ kế hoạch; tốc độ phát triển giá trị SXKD;

cơ cấu ngành nghề, trong đó cần xác định ngành nghề mũi nhọn để phát triển doanh

nghiệp; dự báo các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu và xây dựng các biện pháp chính để thực hiện

mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.

Các loại kế hoạch bao gồm:

- Kế hoạch Marketing

- Kế hoạch SXKD (dự kiến phân ra các năm)

- Kế hoạch đầu tư (dự kiến phân ra các năm)

- Kế hoạch nhân sự

- Kế hoạch tài chính - tín dụng

4.2. Nội dung kế hoạch năm

Phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch SXKD năm trước về: Thị trường

SXKD, thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu tiến độ, các mặt quản lý vè chỉ đạo điều hành SX, đổi

mới doanh nghiệp, quản lý kỹ thuật, kinh tế, tài chính, đào tạo đầu tư ….cần làm rõ những

mặt làm được, chưa làm được, nguyên nhân ảnh hưởng, các bài học kinh nghiệm:

Xác định nhiệm vụ mục tiêu, tiến độ khối lượng kế hoạch, tính toán các chỉ tiêu

kinh tế chủ yếu và xây dựng các biện pháp về tổ chức quản lý, điều hành sản xuất, tổ chức

đổi mới doanh nghiệp, kỹ thuật, kinh tế, tài chính đào tạo, đầu tư….. để thực hiện các mục

tiêu, nhiệm vụ kế hoạch đề ra.

Kế hoạch tổng hợp: được chia ra các quý bao gồm:

- Kế hoạch Marketng;

- Kế hoạch SXKD, bao gồm :

+ Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu

+ Kế hoạch kinh doanh xây lắp

+ Kế hoạch kinh doanh SX và tiêu thụ SPCN

+ Kế hoạch kinh doanh nhà và hạ tầng

+ Kế hoạch kinh doanh tư vấn xây dựng

+ Kế hoạch kinh doanh sản phẩm và bán sản phẩm phục vụ xây dựng

+ Kế hoạch kinh doanh khác

+ Kế hoạch vật tư, phụ tùng

+ Các bảng cân đối:

Cân đối xe máy thiết bị

Cân đối nhân lực

- Kế hoạch đầu tư

- Kế hoạch nhân sự

- Kế hoạch tài chính – tín dụng

+ Kế hoạch tài chính tổng hợp

+ Kế hoạch tạo lập và sử dụng quỹ doanh nghiệp

+ Kế hoạch vốn lưu động

+ Kế hoạch tín dụng trung và dài hạn

+ Kế hoạch chi phí sản xuất, giá thành và lợi nhuận

Nội dung của bản kế hoach được thể hiện thông qua bảng sau:

Từ bản kế hoạch trên Công ty sẽ chia thành các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn khác

nhau sao cho phù hợp với quá trình phát triển.

Bảng 7:

Chỉ tiêu Đơn vị tính Kế hoạch năm.... Ghi chú

I. Chỉ tiêu pháp lệnh

Tổng hợp ngân sách Triệu đồng

Trong đó bao gồm: -

- Thuế GTGT phải nộp -

+ Thuế GTGT đầu ra -

+ Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ -

Thuế thu nhập doanh nghiệp Chỉ tiêu hớng dẫn - II.

Giá trị sản xuất kinh doanh Triệu đồng 1.

2. Giá trị nhập khẩu Triệu đồng

3. Doanh thu -

4. Tổng trích -

Trong đó:

- Thuế doanh thu -

- Thuế lợi tức -

- Khấu hao cơ bản -

- Trích khác -

5. sản xuất sản phẩm sản phẩm

- - sản xuất sản phẩm truyền thống

- - sản xuất sản phẩm mới

5. Các phương pháp lập kế hoạch của Công ty

Phương pháp xây dựng từng loại kế hoạch và tính toán một số chỉ tiêu của Công

ty.

 Dựa vào cơ cấu ngành nghề để xác định.

 Xác định giá trị kinh doanh xây lắp:

- Xác định điểm hoà vốn: Tính trên cơ sở năng lực sản xuất thực tế của đơn vị (TSCĐ,

nhân lực, tiền vốn, tài chính....)

(Giá trị TSCĐ: bao gồm tài sản hiện có và tài sản đầu tư mới sẽ huy động trong kỳ kế

hoạch).

- Trên cơ sở giá cả công trình (đối với dự án, công trình chưa có đơn giá chính thức được

tính theo đơn giá địa phương, đơn giá công trình tương tự ) và tiến độ, khối lượng trong kỳ

kế hoạch để xác định giá trị SXKD: nếu:

+ Giá trị SXKD nhỏ hơn giá trị giá trị điểm hoà vốn, đơn vị phải tìm kiếm điểm

hoà vốn và tìm kiếm công việc đảm bảo đủ giá trị hoà vốn.

+ Giá trị SXKD lớn hơn giá trị điểm hoà vốn, đơn vị phải tính toán nhu cầu thiết

bị, xe máy đáp ứng cho sản xuất (cân đối với thiết bị hiện có tính toán đầu tư mới

hoặc huy động thêm từ nguồn lực bên ngoài và đảm bảo thực hiện nhiệm vụ).

 Xác định giá trị kinh doanh nhà và hạ tầng trên cơ sở:

- Căn cứ vào mục tiêu, tiến độ của dự án .

- Nhu cầu thị trường và tiến độ cung cấp cho khách hàng.

- Giá trị kinh doanh nhà và hạ tầng: Là toàn bộ giá trị đầu tư cho các dự án trong kỳ kế

hoạch và giá trị dịch vụ nhà cao tầng, khách sạn.

 Xác định giá trị kinh doanh tư vấn xây dựng, gồm giá trị: Khảo sát,

thiết kế, tư vấn lập dự án đầu tư, lập hồ sơ đấu thầu, thí nghiệm ...được thực hiện trong kỳ

kế hoạch

 Xác định giá trị kinh doanh dịch vụ khác, gồm:kinh doanh vật tư thiết bị, khách sạn,

kinh doanh tài chính (tiền tệ)..căn cứ vào năng lực, công nghệ để xác định giá trị.

 Sau khi xác định các tổng giá trị SXKD cần so sánh với giá trị sản xuất kinh doanh

theo tiêu chuẩn quy định của các loại hình doanh nghiệp.

 Các mục tiêu trong quản lý Tài chính là:

+ Tỷ lệ lợi nhuận/Doanh thu

+ Lợi nhuận/ Vốn chủ sở hữu

+ Lợi nhuận/ Tổng vốn kinh doanh

 Các kế hoạch chi tiết xây dựng:

+ Nhu cầu sử dụng vốn căn cứ vào:

Quyết định đầu tư vốn dài hạn

Nhu cầu vốn lưu động

Kế hoạch trả nợ

Phân chia lợi nhuận

 Các nguồn vốn: được huy động từ khả năng tài chính nội bộ hoặc từ bên ngoài gồm:

+ Khả năng tự có

Khấu hao

Lợi nhuận

Các nguồn khác

+ Các nguồn bên ngoài

Phát hành trái phiếu

Vay dài hạn ngân hàng

Các nguồn khác

+ Kế hoạch nguồn vốn: Sau khi xác định được các nhu cầu sử dụng vốn và nguồn

vốn có thể huy động; tính toán nhu cân đối nhu cầu sử dụng cốn nhằm đảm bảo

các mục tiêu tài chính và quyết định phương án đầu tư.

 Doanh thu, tiền về tài khoản.

+ Doanh thu xây lắp: Căn cứ vào hợp đồngđể xác định giá trị doanh số và doanh

thu xây lắp. Đối với các công trình chưa có hợp đông được xác định như sau:

Doanh số bán hàng =K*( tổng giá trị SXKD trong kỳ + giá trị dở dang đầu

kỳ), với K min = 80%

Doanh thu = Doanh số bán hàng - thuế VAT.

Đối với các công trình hoàn thành bàn giao kế hoạch (kết thúc xây dựng)

trong kỳ kế hoạch thì chỉ tiêu Doanh số và Doanh thu được tính bằng

100% (giá trị sản xuất kinh doanh trong kỳ + giá trị khối lượng dở dang

đầu kỳ).

+ Doanh thu sản xuất tiêu thụ sản phẩm công nghiệp: Giá trị doanh số SXCN là

(toàn bộ giá trị khối lượng của công tác sản xuất công nghiệp thực hiện trong kỳ kế

hoạch + giá trị tồn kho đầu kỳ)* K, với Kmin95%.

+ Doanh thu nhà và hạ tầng: là toàn bộ giá trị và khối lượng thực hiện được

nghiệm thu theo giai đoạn kỹ thuật trong kỳ đã thu được tiền của khách hàng+ giá

trị dịch vụ nhà cao tầng, khách sạn + thu phí giao thông.

+ Danh thu tư vấn xây dựng : căn cứ vào điều kiện của hợp đồng đẻ xác định giá

trị doanh số và doanh thu. Đối với các công trình được xác đinh như sau: (giá trị

thiết kế + giá trị tư vấn lập dự án đầu tư, lập hồ sơ đấu thầu, thí nghiệm…thực hiện

trong kỳ kế hoạch + giá trị dở dang đầu kỳ)* K với Kmin= 85%.

+ Doanh thu kinh doanh dịch vụ khác bao gồm: ( kinh doanh vật tư thiết bị, SX

phục vụ xây lắp, xuất nhập khẩu, khạh sạn, kinh doanh tài chính (“tiền tệ”)*K với

Kmin= 90%.

 Giá thành - lợi nhuận: tính toán trên cơ sở kế hoạch SXKD, ké hoạch giữ trữ sản

phẩm, định mức đơn giá nội bộ.

+ Đối với công tác xây lắp: Xây dựng dự toán giao khoánvà xác định kế hoạch lợi

nhuận theo đúng Quyết định 1044 TCT/HĐQT ngày 09/12/2003 của Hội đồng

quản trị Tổng công ty về việc thực hiện hoạch toán kinh doanh trong hoạt động

xây lắp của các đơn vị thành viên Tổng công ty.

+ Đối với công tác sản xuất công nghiệp – trên cơ sở định mức nội bộ lập:

Chi phí nguyên, nhiên, vật liệu năng lượng

Chi phí nhân công

Chi phí sản xuất chung

Chi phí quản lý bán hàng

IV. Đánh giá khái quát thực trạng công tác lập kế hoạch của công ty CPĐTPT đô thị và

khu công nghiệp Sông Đà

1. Những kết quả đạt được.

Công tác tổ chức, phối hợp phân công nhiệm vụ lập kế hoạch của Công ty

CPĐTPT đô thị và khu công nghiệp Sông Đà là rất rõ ràng và hợp lý. Công việc kế hoạch

do phòng kế hoạch đảm nhiệm. Với một đội ngũ cán bộ trẻ năng động và có trình độ

chuyên môn cao. Công việc được phòng phân công một cách rất cụ thể: bao gồm 2 bộ

phận:

Bộ phận KH- hợp đồng

Bộ phận kinh tế

Trong công tác lập kế hoạch được sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng, ban quản

lý trong Công ty. Hàng tuần, tháng, quý, năm các phòng chức năng cùng các ban quản lý ở

các tỉnh đều có các báo cáo, các bảng tổng kết đánh giá gửi phòng kinh tế kế hoạch. Điều

đó tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ phòng kế hoạch nắm bắt kịp thời tình hình sản

xuất kinh doanh, từ đó có biện pháp điều chỉnh kịp thời. Để đảm bảo kế hoạch đề ra của

Công ty.

Bảng kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chính sau sẽ thể hiện được kết quả trong

công tác lập kế hoạch của Công ty.(trang bên)

Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chính qua từng năm như sau: Bảng 8 :

TT Tên địa chỉ Đơn vị TH2002 TH2003 ƯTH2004

A HOạT Động đầu tư 92.198 106.960 431.260 106đ

Tốc độ tăng trưởng 100% 116% 403% %

1 Xây lắp 21.263 42.904 278.752 106đ

2 Thiết bị 2.593 5.534 7.661 106đ

3 Chi phí khác 68.342 58.522 144.846 106đ

B Hoạt động sx kinh doanh 59.804 304.776 391.852

Tổng giá trị sản xuất kinh doanh I 59.804 304.776 391.852 106đ

Tốc độ tăng trưởng 100% 515% 128% %

1 Giá trị kinh doanh xây lắp 10.423 15.988

2 Giá trị kinh doanh tư vấn xây 106đ 2.003 6.170 6.916

dựng

3 Thu nhập TC và BT 108 642 11.564 106đ

4 Giá trị kinh doanh nhà và hạ 47.270 280.295 370.686 106đ

tầng

5 Giá trị kinh doanh dịch vụ 1.681 2.686 106đ

II Lao động và thu nhập

Tổng số CBCNV bình quân SD Người 154 291 309 1

Thu nhập bình quân 1 103đ 1.473 1.854 2.052 2

CBCNV/tháng

III Tổng doanh thu 44.437 125.997 378.255 106đ

IV Các khoản nộp Nhà nước 5.255 4.873 35.348 106đ

V Lợi nhuận 3.743 71.369 36.750 106đ

Kế hoạch được lập đã lấy nhu cầu thị trường và tiềm năng của Công ty làm căn cứ

hàng đầu. Kế haọch được lập theo phương thức hách toán kinh doanh với nguyên tắc lấy

thu bù chi, kinh doanh có lãi. Kế hoạch được lập đáp ứng cơ bản các nhu cầu mà kế hoạch

kinh doanh mà Công ty đề ra trên cơ sở căn cứ vào các chỉ tiêu khác.

2. Những mặt còn tồn tại

Phòng kinh tế kế hoạch mới được tách ra từ phòng Kế hoạch - Đầu tư nên không

tránh khỏi những chồng chéo trong việc sắp xếp các công việc. Công tác điều tra nghiên

cứu thị trường còn yếu kém do Công ty chưa có phòng đảm nhiệm công tác này như phòng

Marketing, hiện tại công việc này do phòng Kinh doanh đảm nhiệm. Do đó việc thiếu các

thông tin và xử lý các thông tin không tránh khỏi những thiếu sót. Công tác nghiên cứu thị

trường chủ yếu được thông qua các đơn đặt hàng, các hợp đồng kinh tế đã ký kết, kết quả

là phòng kinh tế kế hoạch không có đầy đủ các thông tin, hoặc các thông tin thiếu độ chính

xác,và không kịp thời làm cho công tác lập kế hoạch không đảm bảo với yêu cầu đề ra,

hoặc không sát thực với yêu cầu của thị trường, dẫn đến khả năng cạnh tranh của Công ty

trên thị trường là rất thấp.

Đội ngũ làm công tác kế hoạch của Công ty và các phòng ban khác đa số còn trẻ,

do đó chưa có kinh nghiệm và tầm nhìn xa. Mặc khác họ cũng ít nhiều bị phân tán trong

công việc do một số lý do về bản thân.

Bên cạnh đó Công ty còn là một Công ty trẻ, do mới thành lập nên còn gặp nhiều

khó khăn khi bước vào nền kinh tế thị trường đầy biến động và mức độ cạnh tranh khá gay

gắt. Mặc khác Công ty cũng chưa có một kế hoạch dài hạn. Kế hoạch của Công ty chỉ dừng

lại kế hoạch 5 năm (2006-2010) điều này làm cho công tác lập kế hoạch gặp nhiều khó

khăn do không có các căn cứ trước đó để lập kế hoạch kinh doanh.

Các ban quản lý các dự án của Công ty nằm rải rác ở các tỉnh nên rất khó khăn

trong công tác kiểm tra.

Việc lập kế hoạch của Công ty còn phụ thuộc vào chỉ tiêu của HĐQT giao cho

Công ty, làm giảm tính năng động trong công tác lập kế hoạch.

3. Nguyên nhân

Công tác lập kế hoạch của Công ty còn nhiều hạn chế do những nguyên nhân sau:

- Việc lập kế hoạch của Công ty còn phụ thuộc vào cấp trên (Tổng công ty), làm cho

thụ động và kém linh hoạt, hạn chế sự sáng tạo của đội ngũ cán bộ lập kế hoạch

- Việc thu thập và xử lý thông tin của Công ty còn hạn chế nên làm cho công tác kế

hoạch không đảm bảo do không có những yếu cầu đáp ứng.

- Đội ngũ cán bộ lập kế hoạch có tuổi đời còn rất trẻ nên còn hạn chế về mặt kinh

nghiệm.

- Do sự cạnh tranh gay gắt từ các đơn vị cùng ngành cung với sự biến động của thị

trường nên việc lập kế hoạch cũng gặp nhiều khó khăn.

- Cũng có thể kế hoạch của Công ty còn có mặt hạn chế nên chưa khai thác hết được

các nguồn lực hiện có của Công ty.

- Mặc khác ban quản lý của Công ty không tập trung mà rải rác ở các tỉnh dẫn đến

khả năng phối hợp kém và việc kiểm tra thường xuyên cũng gặp rất nhiều khó

khăn.

Chương III.

MộT Số GIảI PHáP NHằM HOàN THIệN quá trình LậP Kế HOạCH ở CÔNG TY

CPĐTPT ĐÔ THị Và KHU CÔNG NGHIệP

I. Phương pháp hoàn thiện lập kế hoạch

Bước vào nền kinh tế thị trường, với cơ chế quản lý mới, công tác lập kế hoạch

cũng từng bước đổi mới để bắt kịp với xu thế của thị trường. Kế hoạch đã đổi mới về cả

nội dung lẫn hình thức, phương pháp, trình tự tiến hành theo hướng tăng quyển chủ động

cho các doanh nghiệp. Mặc dù đã có nhiều đổi mới song công tác lập kế hoạch còn gặp rất

nhiều khó khăn và hạn chế, do đó cần tiếp tục đổi mới và hoàn thiện trên các phương diên

sau:

- Triển khai đồng bộ và liên tục các kế hoạch, từ kế hoạch dài hạn, trung hạn đến hàng

năm, từ kế hoạch sản xuất, tài chính đến các kế hoạch hộ trợ. Các kế hoạch trong khi xây

dựng và thực hiện được xem xét trong mối quan hệ ràng buộc qua lại lẫn nhau cả về mặt

phạm vi, quy mô thời gian.

- Tiếp tục xây dựng công tác kế hoạch theo phương thức hạch toán kinh doanh theo hướng

xã hội chủ nghĩa. Kế hoạch phải xây dựng lấy thị trường làm căn cứ, thước đo, cần chú ý

cả mặt hiện vật lẫn giá trị, xoá bỏ triệt để bao cấp và sự phụ thuộc ở cấp trên. đảm bảo sản

xuất kinh doanh bù đắp được chi phí và có lợi nhuận dương.

- Đổi mới quan hệ giữa kế hoạch quốc dân với kế hoạch doanh nghiệp. Kế hoạch nền kinh

tế quốc dân chỉ đóng vai trò định hướng, tham khảo cho các doanh nghiệp lập kế hoạch,

giảm tối thiểu các chỉ tiêu pháp lệnh. Quá trình giao xét duyệt kế hoạch nhanh gọn giản

đơn và khách quan, có căn cứ khoa học bảo đảm tính khả thi.

- Tiếp tục hoàn thiện quy trình xây dựng và cân đối kế hoạch ở các cấp cơ sở. Các bước lập

kế hoạch của doanh nghiệp phải đảm bảo tính khả thi. Linh hoạt ở khâu cân đối, điểu chỉnh

kế hoạch sao cho phù hợp với diễn biến của thị trường

- Làm tốt trách nhiệm công tác tư tưởng, để cho mọi cán bộ công nhân viên nhận thấy trách

nhiệm, ý nghĩa của công việc mình đang đảm nhiệm.

- Tiếp tục thực hiện chính sách đào tạo, sắp xếp các phòng quản lý sự nghiệp nhằm sắp xếp

các công việc phù hợp với trình độ năng lực của mỗi người. Tuyển chọn những nhân viên

trẻ được đào tạo bài bản và năng động, khuyến khích và có chính sách cho những người

cao tuổi về hưu. Đổi mới cơ cấu , giảm bớt số lượng không cần thiết, nâng cao chất lượng.

- Xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát

- Tổ chức hội thảo để đúc kết kinh nghiệm.

- Tiến hành xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh thực sự có hiệu quả.

+ Đảm bảo tính định hướng củ chiến lược để Công ty phát triển một cách liên tục

và vững chắc trong môi trường luôn biến động

+ Tập trung các quyết định chiến lược lược quan trọng ở cấp lãnh đạo doanh

nghiệp. Điều đó đảm bảo tính chuẩn xác của các quyết định dài hạn (sản phẩm,

đầu tư, đào tạo), sự bí mật thông tin cạnh tranh trên thị trường.

Muốn có một chiến lược phát triển, doanh nghiệp phải tiến hành xây dựng theo

một tiến trình và khoa học. Thực chất tiến trình chiến lược của doanh nghiệp là lựa chọn

những lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh và đảm bảo các nguồn lực nhằm duy trì và

phát triển doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh.

Theo kế hoạch của mình trong giai đoạn tới Công ty sẽ mở rộng ra các ngành nghề

kinh doanh như: sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, thiết bị nội thất; kinh doanh xuất

nhập khẩu máy móc thiết bị….Mở rộng các thị trường đặc biệt là các thị trường có tiềm

năng như: Quảng Ninh,. Hà Tây, hay thị trường ở Miền Nam, và mở rộng ra thị trường

quốc tế. Tạo được uy tín cũng như thương hiệu của mình, nhằm thu được nhiều lợi nhuận,

khuyến khích cán bộ công nhân viên phát huy hết năng lực củ mình thông qua chế độ tiền

lương, tiền thưởng hợp lý . Cố gắng nắm chắc nhu cầu khách hàng

Bảng kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chính trong thời gian qua sau đây sẽ minh

chứng cho công tác lập kế hoạch của Công ty:

Bảng 9:

TT Tên địa chỉ Đơn vị TH2002 TH2003 ƯTH2004

A Hoạt Động đầu tư 106đ 92.198 106.960 431.260

Tốc độ tăng trưởng % 100% 116% 403%

1 Xây lắp 106đ 21.263 42.904 278.752

2 Thiết bị 106đ 2.593 5.534 7.661

3 Chi phí khác 106đ 68.342 58.522 144.846

B Hoạt động sx kinh doanh 59.804 304.776 391.852

I Tổng giá trị sản xuất kinh 106đ 59.804 304.776 391.852

doanh

Tốc độ tăng trưởng % 100% 515% 128%

1 Giá trị kinh doanh xây lắp 10.423 15.988

2 Giá trị kinh doanh tư vấn xây 106đ 2.003 6.170 6.916

dựng

3 Thu nhập TC và BT 106đ 108 642 11.564

4 Giá trị kinh doanh nhà và hạ tầng 106đ 47.270 280.295 370.686

5 Giá trị kinh doanh dịch vụ 106đ 1.681 2.686

II Lao động và thu nhập

291 1 Tổng số CBCNV bình quân SD Người 154 309

2 Thu nhập bình quân 1 103đ 1.473 1.854 2.052

CBCNV/tháng

III Tổng doanh thu 106đ 44.437 125.997 378.255

IV Các khoản nộp Nhà nước 106đ 5.255 4.873 35.348

V Lợi nhuận 106đ 3.743 71.369 36.750

Nguồn : theo báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh 5 năm 2006-2010

II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình lập kế hoạch ở Công ty CPĐTPT đô thị và

khu công nghiệp Sông Đà

1. Xây dựng và thực hiện quy chế làm việc nhằm xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của

các bộ phân trong quá trình lập kế hoạch

Bất kỳ một tổ chức nào trước khi đi vào hoạt động cũng phải thực hiện quy chế

này, nhưng không phải tổ chức nào cũng thành công.

Công ty phải phân công các nhiệm vụ một cách cụ thể rõ ràng. Giao cho phòng

kinh tế kế hoạch là nơi tiếp nhận thông tin khai thác thông tin và tiến hành xử lý. Đồng thời

Tổng giám đốc hoặc các phó phải thường xuyên kiểm tra, xử lý kịp thời các sai lệch.

Mỗi nhân viên trong phòng kinh tế kế hoạch cũng nên phân chia trách nhiệm và

công việc một cách cụ thể, tránh trường hợp nhiều khi sai sót thì trách nhiệm không biết

thuôc về ai. Trưởng phòng KTKH là người phụ trách chung, trực tiếp phụ trách công tác

kinh tế theo chức năng nhiệm vụ của phòng, bao quát đánh giá toàn bộ công việc , xây

dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh trên cơ sở tông hợp các thông tin và chịu trách nhiệm

trước lãnh đạo Công ty về tất cả các công việc thuôc chức năng nhiệm vụ của phòng.

Phó phòng có trách nhiệm nắm chắc các con số về các nguồn lực của Công ty ở

các thời điểm khác nhau dựa trên sự phối hợp chặt chẽ với các phòng ban khác trong Công

ty. Phó phòng chịu trách nhiệm trước trưởng phòng và lãnh đạo cấp Công ty về công việc

được phân công, phụ trách công tác kế hoạch hợp đồng, báo cáo kết quả thực hiện trước

trưởng phòng.

Các nhân viên trong phòng sẽ là những người trực tiếp theo dõi, tổng hợp số liệu

về khách hàng, về thị trường để hộ trợ cho trưởng phòng trong việc lập kế hoạch sản xuất

kinh doanh.

Phòng được chia ra lam 2 bộ phận: bộ phận KH- hợp đồng - bộ phận kinh tế. Với

việc chia nhỏ thế này giúp cho phòng phân định được các công việc, không bị chồng chéo.

Thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 7:

Trưởng phòng

Phó phòng

Bộ phận KH-hợp đồng

Bộ phận kinh tế

Cơ cấu tổ chức phòng kế hoạch

Sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh , phòng tiến hành phân tích đánh giá lại chất

lượng phần công việc của mỗi người để có các hình thức xử lý cũng như khen thưởng kịp

thời, làm động lực cho mọi người trong công việc sắp tới.

Ngoài ra chức năng của phòng kế hoạch ra Công y nên sử dụng các cán bộ khac có

năng lực thu thập thông tin thị trường, có khả năng giao tiếp, kết hợp với những cán bộ có

kinh nghiệm với lực lượng cán bộ trẻ năng động và nhanh nhẹn trong phán đoán. Vận dụng

các phương pháp phân tích để ra các quyết định chính xác, kịp thời giúp Tổng giám đốc

xác định kế hoạch sản xuất kinh doanh tối ưu nhất (kế hoạch 5 năm).

2. Tăng cường và nâng cao chất lượng nghiên cứu và dự báo thị trường

Tầm quan trọng của thị trường đã được chung ta đề cập ở phần (3.2.2- 3- III- Thực

trang công tác lập kế hoạch).

2.1. Nghiên cứu và dự báo các yếu tố thị trường tác động đến quá trình lập kế hoạch

Công tác nghiên cứu thị trường là khâu đầu tiên cần xem xét để thiết lập các chỉ

tiêu kế hoạch.

Trong những năm qua Công ty đã nghiên cứu thị trường trước khi xây dựng các kế

hoạch sản xuất kinh doanh nhưng cũng chỉ dưng lại ở một mức độ sơ lược do Công ty chưa

tổ chức phòng Marketing mà công việc này do phòng kinhdoanh kiêm đảm nhiệm nên có

một số kế hoạch chưa đạt được chỉ tiêu do sự biến động thường xuyên của thị trường.

Do đó khi tiến hành nghiên cứu thị trường cần nghiên cứu các bước sau:

- Tổ chức thu thập đầy đủ thông tin chính xác về nhu cầu sản phẩm của Côngt ty như:

các hợp đồng, đơn đặt hàng, nắm chắc thông tin các dự án đầu tư. Các chính sách có

liên quan đến phát triển đô thị và khu công nghiệp.

- Sau khi nghiên cứu thu thập thông tin. Các chuyên viên nghiên cứu thị trường phải

phân tích xử lý một cách khoa học các loại thông tin này và lựa chọn thông tin cơ bản

nhất liên quan đến nhu cầu sản phẩm của Công ty.

- Xác định nhu cầu thị trường sản phẩm mà Công tycó khả năng đáp ứng được so với

khả năng sản xuất kinh doanh hiện tại của Công ty. Để từ đó đưa ra quyết định sản xuất

sản phẩm gì là chính ? với số lượng bao nhiêu ?

Để nghiên cứu tốt thị trường Công ty phải làm một số việc sau:

+ Tăng cường đầu tư hơn nữa cho công tác nghiên cứu thị trường.

+ Đội ngũ nghiên cứu thị trường phải có trình độ và năng lực, linh hoạt trong xử lý

các tình huống và các phán đoán về thị trường cũng như các đối thủ cạnh tranh.

- Cần phải nghiên cứu và triển khai một cáchthường xuyên để có cơ sở xây dựng kế

hoạch sản xuất kinh doanh. Các căn cứ dự báo không được mơ hồ, phải có độ tin cậy,

không qua phức tạp và chặt chẽ. Dự báo xác định các thông tin chưa biết có thể xảy ra

trong tương lai để giúp Công ty và những nhà lập kế hoạch có các phương án giải

quyết, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

- Công ty phải lựa chọn các phương pháp dự báo thích hợp để nâng cao chất lượng và độ

chính xác của công tác nghiên cứu. Với điều kiện của nước ta hiện nay các doanh nghiệp

thường áp dụng các phương pháp sau:

+ Phương pháp ngoại suy

+ Phương pháp hệ số

+ Phương pháp chuyên gia

+ Phương pháp mô hình hoá

2.2. Nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh

Do nhu cầu nhà ở của các tầng lớp dân cư tại các thành phố lớn nên các doanh

nghiệp thi nhau đầu tư vào lĩnh vực này tạo ra môi trường cạnh tranh rất gay gắt. Để có thể

đứng vững trên thị trường và tiếp tục phát triển Công ty phải xem xét khả năng của, tiềm

lực cũng như các mặt mạnh yếu của các đối thủ để từ đó có các phương án ứng phó.

Các mặt nghiên cứu có thể là : tài chính - nhân sự - công nghệ - cơ cấu tổ chức -

môi trường văn hoá và các chính sách khác.

Sơ đồ 8:

Sơ đồ về môi trường cạnh tranh của Công ty

Đối thủ cạnh tranh

Nhà

Công ty

Khách

Trong đó phân tích đối thủ cạnh tranh bao gồm:

- Phân tích cường độ cạnh tranh trong ngành

- Phân tích các đối thủ cạnh tranh trực tiếp

2.3. Phương pháp nghiên cứu

Các phương pháp nghiên cứu, có các phương pháp đã nói ở phần trên:

- Phương pháp ngoại suy

- Phương pháp hệ số

- Phương pháp chuyên gia

- Phương pháp mô hình hoá

+ Phương pháp mô hình hoá:

Phương pháp mô hình hoá có thể tiến hành trên cơ sở thừa kế và sử dụng các yếu

tố của phương pháp ngoại suyvà phương pháp chuyên gia. Phương pháp mô hình hoá phản

ánh có chọn lọc những thuộc tính của ngành xây dựng được nghiên cứu. Việc xây dựng

mô hình được tiến hành trên cơ sở nghiên cứu sơ bộ về kế hoạch sản xuất kinh doanh trong

lĩnh vực xây dựng và tìm ra những đặc trưng của nó, phân tích mô hình thực nghiệm bằng

lý luận hoặc có thể bằng so sánh khảo sát số liệu và tư liệu trong lĩnh vực xây dựng.

Phương pháp mô hình hoá không những có tác dụng trong việc mô tả về tình hình sản xuất

kinh doanh của Công ty, của ngành mà còn là mô hình dự báo tương lai phát triển của

ngành. Trên cơ sở đó xây dựng nhiều phương án khác nhau cho việc hình thành các quyết

định.

Phương pháp mô hình hoá là hình tượng đã được đơn giản hoá. Do vậy trong quá

trình xử lý nghiên cứu mô hình cần phải làm giảm bớt sai số so với thực tế.

+ Phương pháp hệ số:

Phương pháp này được sử dụng rộng rãi trong việc xây dựng kế hoạch và dự báo

cơ cấu, mối quan hệ giữa các bộ phẩntong một hệ thống và giữa các bô phận trong doanh

nghiệp. Theo phương pháp này người ta tiến hành phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến đối

tượng dự báo để xác định mối quan hệ giữa đối tượng dự báo và các nhân tố ảnh hưởng.

Gọi đối tượng dự báo la: Yi

Kij 

Yij Xij

Các nhân tố tác động lên đối tượng dự báo tương ứng : Xi

Trong đó: i : Biểu thị sự tác động của nhân tố thứ i đến đối tượng dự báo

j: là tần số quan sát

Dựa vào công thức trên ta có thể tính được hệ số Kij, từ đó phân tích và xác định

tính quy luật phát triển của hệ số Kij

Nhìn vào quy luật ta thấy có thể xảy ra theo một trong 3 trường hợp:

+ Quy luật Kij giao động ổn định và xoay quanh một giá trị trung bình

Yij

nào đó trong suốt thời kỳ nghiên cứu: khi đó.

Kij

n

Giá trị dự báo được xác định theo công thức:

Yi(t) = Kij * Xi(t) : Trong đó :Xi(t) là gí trị nhân tố Xi ở thời kỳ dự báo (t)

Kij Sơ đồ 9:

t

+ Quy luật các hệ số Kij có xu hướng tăng đều hoặc nhảy vọt. Khi đó Kij

cần phải xác định tương ứng với từng trường hợp để đảm bảo tính quy luật

của kế hoạch dự báo

Sơ đồ 10:

Kij Ki

t t

Quy luật tăng dần và nhảy vọt

 Quy luật hệ số Kij có xu hướng giảm dần hoặc đột biến

Sơ đồ 11:

Kij Kij

t t

Đây là phương pháp tương đối đơn giản, dễ làm, điều quan trọng nhất ở đây là

phân tích thận trọng mối quan hệ giữa các nhân tố tác động đến đối tượng dự báo.

3. Cấp có thẩm quyền thường xuyên phải kiểm tra chặt chẽ trong quá trình lập kế hoạch

Trong quá trình lập kế hoạch chắc chắn không thể trách khỏi những sai sót, có thể

do ý thức chủ quan của người lập kế hoạch hoặc do sai sót do khách quan mang lại. Nếu

các cấp có thẩm quyền quá tin tưởng hoặc ỷ lại cho những người lập kế hoạch trong suốt

quá trình soan thảo kế hoạch và đem vào áp dụng, và hậu quả đem lại là không thể lường

được mặc khác nó còn làm cho các nhà lập kế hoạch thiếu đi trách nhiệm của mình, tự do

quyết định một số vấn đề trong quá trình lập.

Kiểm tra chặt chẽ sẽ làm cho các nhà lập kế hoạch có trách nhiệm với công việc,

tạo cho họ động lực làm việc vì họ cảm thấy được quan tâm hơn. Không những thế công

tác kiểm tra còn kịp thợi phát hiện ra những sai sót và sữa chữa đúng lúc. ứng phó một

cách nhanh chóng với những thay đổi của môi trường.

4. Hoàn thiện phương pháp lập kế hoạch

Phương pháp lập kế hoạch là yếu tố cơ bản nhất làm nên bản kế hoạch chính xác

và dễ hiểu. Đây là vấn đề mà Công ty đang gặp phải, để giải quyết vấn đề này Công ty cần

khắc phục những mặt sau:

Duy trì và nâng cao chất lượng của phương pháp cân đối để lập kế hoạch. Hiện nay

các doanh nghiệp đều theo cách này vì nó rất phù hợp với nền kinh tế thị trường có sự quản

lý của Nhà nước và sự thay đổi các chính sách kinh tế vĩ mô thường xuyên. nâng cao được

công tác này nó sẽ giúp kế hoạch được điều chỉnh kịp thời đảm bảo phù hợp với nhu cầu

thị trường và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp.

Để làm tôt công tác này Công ty cần thực hiện các bước sau:

Bước 1: Xác định nhu cầu các yếu tố sản xuất: vốn, trang thiết bị, nhân lực cơ sở để xác

định nhu cầu các yếu tố sản xuất là kết quả dự báo về sản lượn, doanh thu. Và dự kiến về

các khoản như: lợi nhuận, chi phí, tiền lương cán bộ công nhân viên.. từ đó dựa vào các chỉ

tiêu tính toán sẽ có được những con số cụ thể về nhu cầu từng yếu tố.

Bước 2: Xác định các khả năng đang và sẽ có của Công ty về các yếu tố, những con số này

được thể hiện ở các bảng tổng kết cũng như kế hoạch hàng năm của Công ty.

Bước3: Lập bảng so sánh giữa nhu cầu và khả năng của các yếu tố sản xuất đầu tư, nếu

bằng nhau hoặc chênh lệch ít thì càng tốt. Còn có sự chêng lệch nhiều thì phải có phương

pháp sữa chữa.

Căn cứ vào nhu cầu và khả năng mà Công ty có các biện pháp thích hợp.

Để phương pháp cân đối được thực hiện tốt thì bản thân phòng kinh tế kê hoạch

phải phối hợp cùng với các phòng ban, các bộ phận trong và ngoài Công ty. Bao gồm các

vấn đề về lao động, nguồn vốn, trang thiết bị ...

5. Đào tạo và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lập kế hoạch

Kế hoạch có đạt được độ chính xác cao hay chất lượng hya không là phụ thuộc vào

đội ngũ của đội ngũ lập kế hoạch. Một kế hoạch tốt sẽ tối ưu hoá được các nguồn lực như:

Nhân lực, nguyên vật liệu, tài chính....

Lao động quản lý chất xám mà lợi ích của nó đem lại cao hơn rất nhiều so với lao

động bình thường.

Công ty có khoảng 242 cán bộ quản lý, kỹ thuật trong đó : trên đại học là 6 người ,

199 người đại học, chỉ có 13 người cao đẳng, 24 người trung cấp và lao động phổ thông là

38 người.

Công nhân kỹ thuật 46 người: trong đó công nhân xây dựng 3, công nhân cơ giới

17, công nhân cơ khí 5, công nhân khảo sát 3, công nhân kỹ thuật 18 ...

Công ty cần quan tâm hơn tới vấn đề đào tạo đội ngũ cán bộ, đặc biệt là các cán bộ

lập kế hoạch, trong đó tập trung chú ý tới lớp trẻ năng động và có tương lai lâu dài, đi học

các lớp sau đại học ở trong và ngoài nước . Xem xét những ai có khả năng đào tạo và

những ai cần đào tạo. Tổ chức các lớp tập huấn, hoặc gửi đi đào tạo ở các trung tâm khác.

Kết luận

Quá trình lập kế hoạch là một quá trình phức tạp và khó khăn, đòi hỏi giải quyết

nhiều mối quan hệ của nhiều cấp, ngành và của bản thân công ty và các đơn vị trực thuộc

mà em đã nêu ra ở trên. Trong quá trình trình bày em chỉ nêu ra được một số vấn đề cập

nhật mà em tìm hiểu được trong suốt thời gian học tập cũng như trong suốt thời gian thực

tập ở Công ty CPĐTPT đô thị và khu công nghiệp Sông Đà.

Tài liệu tham khảo

1. Trường đại học kinh tế quốc dân - Khoa khoa học quản lý - Giáo trình:Khoa học quản

lý tập I - TS.Đoàn Thị Thu Hà - TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền - Nhà xuất bản khoa học và

kỹ thuật - Hà Nội - 2001.

2. Trường đại học kinh tế quốc dân - Khoa khoa học quản lý - Giáo trình: Quản lý học kinh

tế quốc dân tập I - GS.TS Đỗ Hoàng Toàn - PGS.TS. Mai Văn Bưu - Nhà xuất bản khoa

học và kỹ thuật - HN - 2001.

3. Trường đại học kinh tế quốc dân - Giáo trình: Chiến lược kinh doanh và phát triển

doanh nghiệp - PGS.PTS. Nguyễn Thành Độ - CN .Nguyễn Ngọc Huyền - Nhà xuất bản

giáo dục.

4. Trường đaih học kinh tế quốc dân - Giáo trình: Quản trị doanh nghiệp...

5. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2004 và kế hoạch năm

2005 của Công ty CPĐTPT đô thị và khu công nghiệp Sông Đà.

6. Báo cáo tình hình sản xuất kế hoạchkinh doanh 5 năm 2006 –2010 của Công ty

CPĐTPT đô thị và khu công nghiệp Sông Đà.

7. Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty CPĐTPT đô thị và khu công nghiệp Sông Đà.

8. Quy định xây dựng, báo cáo thực hiện và quản lý kế hoạch của Tổng công ty Sông Đà.

(QĐ số 38 TCT/ HĐQT ngày 14/02/2005).

9. Báo cáo kế hoạch sản xuất kinh doanh 5 năm 2006 - 2010 và định hướng phát triển đến

năm 2020 của Tổng công ty Sông Đà.

10. Harold koonzt - Cyril O’donnell - Heinz Weihrich. Những vấn đề cốt yếu của quản lý

tập I - Nhà xuất bản KH-KT – HN-1992.

11. Philippe Lasserre - Jose Putti. Chiến lược quản trị và kinh doanh - Nhà xuất bản chính

trị Quốc gia - HN - 1996.

MụC LụC

Phần I: Lời mở đầu 7

Phần II: Nội Dung 8 ...................................................................................................

Chương I: Một số lý luận cơ bản về công tác kế hoạch của doanh nghiệp trong nền kinh tế

thị trường ................................ 8 ...................................................................................

I. Tổng quan về kế hoạch ............................................................................................ 8

1. Một số khái niệm về kế hoạch trong doanh nghiệp ............................................... 8

2. Các loại kế hoạch trong doanh nghiệp ................................................................... 9

3. Vai trò của kế hoạch trong doanh nghiệp .............................................................. 13

3.1. ứng phó với những sự bất định và thay đổi ............................................................. 13

3.2. Tập trung sự chú ý vào các mục tiêu....................................................................... 14

3.3. Tạo khả năng tác nghiệp kinh tế ............................................................................. 14

II. Công tác lập lập kế hoạch 5 năm trong doanh nghiệp ......................................... 15

1. Khái niệm công tac lập kế hoạch ........................................................................... 15

2. Vai trò của công tác lập kế hoạch ........................................................................... 15

2.1. Giúp cho việc lựa chọn các phương thức hành động trong qua trình ra quyết định . 15

2.2. Tạo cơ sở phân bổ và sử dụng tốt nhất các nguồn lực hiện có ................................. 15

2.3. Là một công cụ hữu hiệu để đạt tới các mục tiêu .................................................... 16

3. Quá trình lập kế hoạch ........................................................................................... 16

3.1. Nghiên cứu và dự báo ............................................................................................ 16

3.2. Thiết lập các mục tiêu ............................................................................................ 16

3.3. Phát triển các tiền đề .............................................................................................. 17

3.4. Xây dựng các phương án ........................................................................................ 17

3.5. Đánh giá các phương án ......................................................................................... 17

3.6. Lựa chọn các phương án và ra quyết định............................................................... 17

4. Nội dung lập kế hoạch ............................................................................................. 18

4.1. Thiết lập các hệ thống mục tiêu .............................................................................. 18

4.2. Đề xuất đánh giá và lựa chọn các giải pháp tối ưu .................................................. 19

5 .Tổ chức quá trình lập kế hoạch .............................................................................. 21

6. Các căn cứ lập kế hoạch .......................................................................................... 22

6.1. Căn cứ bên trong .................................................................................................... 22

6.2. Căn cứ bên ngoài .................................................................................................... 24

7. Các phương pháp lập kế hoạch .............................................................................. 25

7.1. Phương pháp cân đối .............................................................................................. 25

7.2. Phương pháp tỷ lệ cố định ..................................................................................... 26

7.3. Phương pháp phân tích chu kỳ sống của sản phẩm ................................................. 26

7.4. Phương pháp đường cong kinh nghiệm .................................................................. 26

7.5. Phương pháp mô hình PIMS .................................................................................. 26

Chương II: Thực tiễn quá trình lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty CPĐTPT đô

thị và khu công nghiệp Sông Đà .................................................................................... 28

I. Giới thiệu chung về Công ty CPĐTPT đô thị và khu công nghiệp Sông Đà ......... 28

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ................................................... 28

2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ của Công ty .................................. 29

2.1. Chức năng và nhiệm vụ .......................................................................................... 29

2.2. Quyền hạn và nghĩa vụ ........................................................................................... 29

3. Ngành nghề kinh doanh của Công ty ..................................................................... 31

4. Các lĩnh vực hoạt động của Công ty ....................................................................... 31

II. Những đặc điểm kinh tế- kỹ thuật ảnh hưởng đến quá trình lập kế hoạch của Công

ty ..... 33

1. Cơ cấu tổ chức của Công ty .................................................................................... 33

2. Đặc điểm thiết bị, dây chuyền công nghệ ............................................................... 36

3. Đặc điểm về nhân sự ............................................................................................... 36

4. Đặc điểm về tài chính ............................................................................................ 39

5. Năng lực sản xuất .................................................................................................... 40

III. Thực trạng quá trình lập kế hoạch của Công ty CPĐTPT đô thị và khu công

nghiệp Sông Đà............................................................................................................ 41

1. Các loại kế hoạch hiện nay của Công ty ................................................................. 41

2. Quá trình lập kế hoạch của Công ty ....................................................................... 48

2.1. Quy trình lập kế hoạch của Công ty ........................................................................ 48

2.2. Trình tự tổ chức công tác lập kế hoạch ................................................................... 49

3. Các căn cứ để xây dựng quá trình lập kế hoạch của Công ty ............................... 51

3.1. Căn cứ vào các nhân tố bên trong Công ty .............................................................. 51

3.1.1. Căn cứ vào năng lực hiện có của Công ty ............................................................ 51

3.1.2. Căn cứ vào tình hình thực hiện kế hoạch năm trước ............................................ 51

3.1.3. Căn cứ vào các mối quan hệ giữa những nhà lập kế hoạch và các phòng ban khác

.......... 52

3.2. Căn cứ vào các nhân tố bên ngoài........................................................................... 53

3.2.1. Căn cứ vào chỉ tiêu do HĐQT giao Công ty ........................................................ 53

3.2.2. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu thị trường ........................................................... 54

4. Nội dung công tác lập kế hoạch của Công ty ......................................................... 54

4.1. Nội dung kế hoạch 5 năm ....................................................................................... 54

4.2. Nội dung kế hoạch năm .......................................................................................... 54

5. Các phương pháp lập kế hoạch của Công ty ......................................................... 57

IV. Đánh giá khái quát thực trạng công tác lập kế hoạch của Công ty CPĐTPT đô thị

và khu công nghiệp Sông Đà....................................................................................... 59

1. Những kết quả đạt được ........................................................................................ 59

2. Những mặt còn tồn tại ............................................................................................ 62

3. Nguyên nhân ............................................................................................................ 62

Chương III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình lập kế hoạch ở Công ty CPĐTPT

đô thị và khu công nghiệp Sông Đà ............................................................................... 64

I. Phương hướng hoàn thiện lập kế hoạch ................................................................. 64

II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình lập kế hoạch ở Công ty CPĐTPT đô

thị và khu công nghiệp Sông Đà ................................................................................. 67

1. Xây dựng và thực hiện quy chế làm việc nhằm xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm

của các bộ phận trong quá trình lập kế hoạch ........................................................... 67

2. Tăng cường và nâng cao chất lượng nghiên cứu và dự báo thị trường ................ 68

2.1. Nghiên cứu và dự báo các yếu tố thị trường tác động đến công tác lập kế hoạch .... 68

2.2. Nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh.......................................................................... 69

2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 70

3. Cấp có thẩm quyền thường xuyên kiểm tra chặt chẽ quá trình lập kế hoạch ......

....... 72

4. Hoàn thiện phương pháp lập kế hoạch .................................................................. 73

5. Đào tạo và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lập kế hoạch ............................... 74

Phần III: Kết luận ...................................................................................................... 75

Tài liệu tham khảo ...................................................................................................... 76

Nhận xét của giáo viên hướng dẫn ............................................................................. 77

Nhận xét của đơn vị thực tập ...................................................................................... 78

Bảng kê chữ viết tắt

SXKD : Sản xuất kinh doanh

HĐQT : Hội đồng quản trị

KTKH : Kinh tế – Kế hoạch

BQL : Ban quản lý

CBCNV : Cán bộ công nhân viên

TSCĐ : Tài sản cố định

BCNCKT : Báo cáo nghiên cứu khả thi

SUDICO : Công ty CPĐTPT đô thị và khu công nghiệp Sông Đà.

CPĐTPT : C ổ phần đầu tư phát triển

: Kế hoạch KH

: Sản xuất SX

QLKD : Quản lý kinh doanh

: Xí nghiệp XN

: Tổng công ty TCT

: Kỹ sư KS