BỘ GIÁO DỤC VÀO ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ THANH THỦY
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
KÊNH PHÂN PHỐI TRỰC TIẾP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ AN PHA
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀO ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ THANH THỦY
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
KÊNH PHÂN PHỐI TRỰC TIẾP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ AN PHA
Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại
Mã số: 60340121
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGÔ THỊ NGỌC HUYỀN
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Giải pháp hoàn thiện kênh phân phối trực tiếp tại Công
ty cổ phần Tập đoàn dầu khí An Pha là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu
và kết quả được trình bày trình bày trong luận văn là trung thực chưa từng được bất
kỳ ai công bố trong những công trình nghiên cứu trước đây.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 09 năm 2017
Học viên
Nguyễn Thị Thanh Thủy
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 2
5. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài ............................................................................... 3
6. Kết cấu đề tài ........................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỂ HOÀN THIỆN KÊNH PHÂN PHỐI
TRỰC TIẾP KHÍ ĐỐT HÓA LỎNG (GAS). ........................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản trị kênh phân phối ............................................................ 4
1.1.1. Khái niệm về kênh phân phối ........................................................................... 4
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoàn thiện kênh phân phối ................................... 14
1.1.3. Quản lý kênh phân phối .................................................................................. 15
1.2. Các yếu tố tác động đến kênh phân phối trực tiếp của doanh nghiệp kinh doanh
gas.............................................................................................................................. 17
1.2.1. Đặc điểm của sản phẩm khí hóa lỏng gas và doanh nghiệp kinh doanh gas ............ 17
1.2.2. Các yếu tố tác động đến công tác quản lý kênh phân phối gas trực tiếp ........ 19
1.2.3. Yêu cầu khách quan phải thường xuyên hoàn thiện hệ thống kênh phân phối
trực tiếp của doanh nghiệp kinh doanh gas ............................................................... 22
1.3. Tổng quan thị trường gas Việt Nam và một số bài học kinh nghiệm về hoàn thiện
kênh phân phối gas tại Việt Nam .............................................................................. 24
1.3.1. Tổng quan thị trường gas ở Việt Nam ............................................................ 24
1.3.2. Một số bài học kinh nghiệm về hoàn thiện kênh phân phối gas ..................... 29
CHƯƠNG 2 -THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KÊNH PHÂN PHỐI TRỰC TIẾP
CỦA CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ AN PHA ........................................ 32
2.1. Tổng quan về Công ty CP tập đoàn dầu khí An Pha ......................................... 32
2.1.1. Giới thiệu về Công ty CP tập đoàn dầu khí An Pha ....................................... 32
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển .................................................................. 33
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh .................................................................................. 33
2.1.4. Mô hình quản trị, tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lý .............................. 34
2.1.5. Vị thế của Công ty trong ngành ...................................................................... 35
2.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh ..................................................................... 38
2.2. Phân tích thực trạng quản trị kênh phân phối và kết quả khảo sát đối với Công ty
CP tập đoàn dầu khí An Pha ..................................................................................... 41
2.2.1. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới kênh phân phối của Công ty ................... 41
2.2.2. Phân tích cấu trúc kênh phân phối của Công ty .............................................. 43
2.2.3. Phân tích công tác quản lý kênh phân phối trực tiếp ...................................... 45
2.2.4. Phân tích kết quả khảo sát kênh phân phối trực tiếp Công ty Cổ phần tập đoàn
dầu khí An Pha .......................................................................................................... 53
2.3. Đánh giá kết quả đã đạt được và một số hạn chế trong hệ thống kênh phân phối
trực tiếp của Công ty CP tập đoàn Dầu khí An Pha .................................................. 63
2.3.1. Những kết quả đã đạt được ............................................................................. 63
2.3.2. Một số thuận lợi khác ...................................................................................... 67
2.3.3. Một số hạn chế và nguyên nhân ...................................................................... 68
CHƯƠNG 3 - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KÊNH PHÂN PHỐI TRỰC TIẾP
CỦA CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ AN PHA ........................................ 71
3.1. Triển vọng phát triển của ngành và quan điểm phát triển Công ty CP tập đoàn
dầu khí An Pha .......................................................................................................... 71
3.1.1. Triển vọng phát triển của ngành khí hóa lỏng Việt Nam ................................ 71
3.1.2. Quan điểm phát triển Công ty CP Tập đoàn dầu khí An Pha ......................... 72
3.2. Mục tiêu định hướng phát triển kinh doanh và hoàn thiện kênh phân phối trực
tiếp của Công ty CP tập đoàn dầu khí An Pha đến năm 2020 .................................. 73
3.2.1. Mục tiêu định hướng phát triển kinh doanh .................................................... 73
3.2.2. Mục tiêu hoàn thiện hệ thống kênh phân phối trực tiếp.................................. 74
3.3. Các giải pháp hoàn thiện kênh phân phối trực tiếp của Công ty CP tập đoàn dầu
khí An Pha ................................................................................................................. 75
3.3.1. Về quy mô thị trường tiêu thụ ......................................................................... 75
3.3.2. Về tổ chức quản lý kênh phân phối trực tiếp .................................................. 76
3.3.3. Về việc lựa chọn các thành viên kênh có thành tích tốt .................................. 78
3.3.4. Về thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật ................................................... 81
3.3.5. Về công tác nâng cao trình độ và năng lực đội ngũ nhân viên ....................... 82
3.3.6. Giải pháp marketing để hỗ trợ hoạt động kênh phân phối trực tiếp ............... 83
3.3.7. Một số giải pháp khác ..................................................................................... 85
3.4. Kiến nghị ............................................................................................................ 86
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng câu hỏi khảo sát người tiêu dùng sản phẩm của Công ty CP tập đoàn dầu
khí An Pha
Phụ lục 2: Kết quả khảo sát người tiêu dùng sản phẩm của Công ty CP tập đoàn dầu khí
An Pha
Phụ lục 3: Bảng câu hỏi khảo sát đối với các thành viên kênh phân phối gas của Công ty
CP tập đoàn dầu khí An Pha
Phụ lục 4: Kết quả khảo sát các thành viên kênh phân phối gas của Công ty CP tập
đoàn dầu khí An Pha
Phụ lục 5: Bảng câu hỏi khảo sát đối với nhân viên bán hàng của Công ty CP tập đoàn dầu
khí An Pha
Phụ lục 6: Kết quả bảng câu hỏi khảo sát nhân viên bán hàng của Công ty CP tập
đoàn dầu khí An Pha
Phụ lục 7: Danh sách các chuyên gia
Phụ lục 8: Danh sách cửa hàng, đại lý thành viên kênh phân phối
Phụ lục 9: Danh sách nhân viên bán hàng
Phụ lục 10: Danh sách các khách hàng
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Viết tắt Tiếng việt
Chiết khấu 1 CK
Cổ phần 2 CP
Công ty 3 CT
Doanh nghiệp 4 DN
Doanh thu bán hàng 5 DTBH
Dịch vụ 6 DV
Kinh doanh 7 KD
Khách hàng 8 KH
Kiểm soát nội bộ 9 KSNB
Lợi nhuận 10 LN
Khí đốt hóa lỏng 11 LPG
Nhân viên 12 NV
Nhân viên bán hàng 13 NVBH
Phân phối 14 PP
Trung bình 15 TB
16 TBGHTH Thông báo giao hàng tổng hợp
17 TM Thương mại
18 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Hoạt động của trung gian cho nhà sản xuất và người tiêu dùng ................ 7
Bảng 1.2: Đánh giá mức độ hấp dẫn của các đoạn thị trường .................................. 26
Bảng 2.1: Sản lượng tiêu thụ 2012 – 2016 ................................................................ 38
Bảng 2.2: Doanh thu và lợi nhuận 2012-2016 .......................................................... 39
Bảng 2.3: Chiết khấu thương mại 2012 – 2016 ........................................................ 40
Bảng 2.4: Ý kiến thành viên kênh về mức thưởng doanh số bán hàng..................... 56
Bảng 2.5: Ý kiến của thành viên kênh về vận chuyển hàng bán .............................. 57
Bảng 2.6: Ý kiến của thành viên kênh về hỗ trợ và thủ tục thanh toán .................... 58
Bảng 2.7: Ý kiến của nhân viên bán hàng về lương thưởng và phụ cấp................... 59
Bảng 2.8: Ý kiến của nhân viên bán hàng về chính sách hỗ trợ ............................... 60
Bảng 2.9: Ý kiến của khách hàng về phương thức bán hàng của kênh phân phối ... 61
Bảng 2.10: Ý kiến khách hàng về tinh thần phục vụ của nhân viên bán hàng ......... 61
Bảng 2.11: Ý kiến của khách hàng tổ chức về chính sách chiết khấu ...................... 62
Bảng 2.12: Sản lượng gas hàng tháng của các chi nhánh bán lẻ năm 2016 ............. 63
Bảng 2.13: Kết quả bán hàng trong năm 2016 .......................................................... 64
Bảng 3.1: Chỉ tiêu đánh giá tuyển dụng cửa hàng, đại lý thành viên kênh phân phối
................................................................................................................................... 79
Bảng 3.2: Phỏng vấn đánh giá tuyển chọn nhân viên bán hàng ............................... 80
Bảng 3.3: Tỷ lệ thưởng cho các cửa hàng, đại lý theo mức hoàn thành sản lượng .. 82
Bảng 3.4: Tỷ lệ thưởng theo sản lượng cho nhân viên bán hàng .............................. 82
Bảng 3.5: Quy định vị trí chức danh và các khoản hỗ trợ thu nhập ......................... 83
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 1.1: Kênh phân phối nối sản xuất với tiêu dùng ............................................... 5
Sơ đồ 1.2: Trung gian làm tăng hiệu quả tiếp xúc ...................................................... 6
Sơ đồ 1.3: Phân loại những người tham gia vào kênh ................................................ 8
Sơ đồ 1.4: Kênh phân phối trực tiếp ......................................................................... 10
Sơ đồ 1.5: Kênh phân phối gián tiếp ......................................................................... 10
Sơ đồ 1.6: Kênh phân phối hỗn hợp .......................................................................... 11
Biểu đồ 1.1: Cơ cấu thị trường nhập khẩu khí hóa lỏng năm 2016 .......................... 28
Sơ đồ 2.1: Tổ chức quản trị hoạt động của An Pha Petrol ........................................ 34
Sơ đồ 2.2. Quản trị theo tổ chức tập đoàn An Pha Petrol phía Nam ........................ 35
Biểu đồ 1.2: Cơ cấu thị phần tiêu thụ gas An Pha năm 2016 ................................... 37
Sơ đồ 2.3: Kênh phân phối của Công ty CP dầu khí An Pha .................................... 43
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng sản lượng gas tiêu thụ của các kênh phân phối năm 2016 .... 44
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý kênh phân phối trực tiếp ......................... 45
Sơ đồ 2.5: Quy trình khảo sát và thống kê mô tả kênh phân phối ............................ 56
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ quy trình định giá .......................................................................... 84
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hội nhập kinh tế toàn cầu làm môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp
ngày càng khốc kiệt, việc tạo lập và duy trì những lợi thế cạnh tranh và đứng vững
được trên thương trường ngày càng khó khăn. Việt Nam có vị trí địa lý thuận lợi và
là một nước đang phát triển nên có thị trường hấp dẫn, rất nhiều các doanh nghiệp
trong và ngoài nước, các tập đoàn đa quốc gia nhòm ngó thị trường Việt Nam và dấn
thân vào cuộc chạy đua tranh giành miếng bánh thị phần.
Để đảm bảo lợi nhuận mang lại từ hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài việc
kiểm soát tốt các khoản chi phí, doanh nghiệp còn phải duy trì và tăng trưởng được các
nguồn doanh thu mang lại. Các chiến lược xúc tiến, quảng cáo tốn nhiều chi phí nhưng
chỉ có hiệu quả trong một thời gian ngắn. Tiêu thụ hàng hóa là vấn đề hàng đầu quyết
định sự phát triển và tồn vong của doanh nghiệp. Để có được một khoản doanh thu đủ
lớn bù đắp cho các khoản chi phí, gia tăng lợi nhuận trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh, doanh nghiệp cần phải phân phối hàng hóa hiệu quả. Nếu phân phối không
hiệu quả, chuỗi cung ứng vận hành không thông suốt sẽ dẫn đến ách tắc trong kinh
doanh, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự tồn vong của doanh nghiệp.
Công ty CP tập đoàn dầu khí An Pha (An Pha Petrol) được đánh giá là một
trong những doanh nghiệp hàng đầu hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh khí đốt hóa
lỏng (gas). Ở Việt Nam để mở rộng quy một hoạt động kinh doanh Công ty đã đầu
tư vào hệ thống phân phối bằng cách mua lại 98% cổ phần công ty CP TM Gas Bình
Minh - hệ thống bán lẻ LPG lớn nhất trong nước, có hệ thống các cửa hàng LPG trực
thuộc bán hàng trực tiếp đến người tiêu dùng. Ngành kinh doanh khí hóa lỏng đang
được Chính phủ chú trọng đầu tư phát triển để chuyển đổi thói quen người tiêu dùng
sang sử dụng nguồn nhiên liệu sạch, tiện dụng và thân thiện với môi trường. Dù vậy,
trong lúc các công ty đối thủ đang tích cực đầu tư, cải thiện, cạnh tranh khốc liệt giành
thị phần An Pha vẫn chưa có các nghiên cứu, đánh giá đầy đủ về thị trường, kênh
phân phối, xác định các yếu tố trọng tâm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của kênh
phân phối để cung cấp các thông tin cho nhà quản lý Công ty ra quyết định trong việc
phân phối hàng hóa.
2
Trong quá trình làm việc tại công ty, tiếp xúc với các khâu sản xuất, phân phối
hàng hóa, tác giả thấy việc xác định kênh phân phối trực tiếp của Công ty chưa được
chú trọng đúng mức, kênh còn nhiều hạn chế, chưa có nghiên cứu đánh giá cụ thể để
đề ra những quyết sách phù hợp mở rộng thị trường, tăng sản lượng tiêu thụ, tăng
doanh thu góp phần lằm tăng lợi nhuận và khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. Do
vậy, tác giả đã chọn “Giải Pháp Hoàn Thiện Kênh Phân Phối Trực Tiếp Tại Công
Ty Cổ Phần Tập Đoàn Dầu Khí An Pha” làm đề tài luận văn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu đánh giá các yếu tố tác động đến việc hoàn thiện kênh phân phối trực
tiếp của doanh nghiệp kinh doanh khí đốt hóa lỏng gas.
Phân tích thực trạng kênh phân phối gas trực tiếp hiện hành của Công ty CP
Tập đoàn dầu khí An Pha, đánh giá các yếu tố có ảnh hưởng đến sự tăng trưởng, phát
triển của kênh phân phối trực tiếp, làm rõ những ưu điểm, yếu điểm và nguyên nhân
hạn chế.
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp hoàn thiện kênh phân phối trực tiếp gas của
Công ty CP Tập đoàn dầu khí An Pha trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt
động quản trị kênh phân phối gas trực tiếp của Công ty CP Tập đoàn dầu khí An Pha
nói riêng.
Phạm vi về không gian: Nghiên cứu xem xét quan hệ thị trường của Công ty
CP Tập đoàn dầu khí An Pha trong cả nước Việt Nam. Riêng địa bàn khảo sát các đại
lý phân phối và khách hàng sẽ thực hiện tại Tp.Hồ Chí Minh.
Phạm vi về thời gian: Đề tài tập trung phân tích thực trạng kênh phân phối
gas vào giai đoạn 2012 – 2016; các mục tiêu đề ra và các giải pháp hoàn thiện kênh
phân phối trực tiếp của Công ty sẽ được dự báo đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên căn bản của phương pháp nghiên cứu định tính, các phương pháp nghiên
cứu được áp dụng để thực hiện đề tài này bao gồm:
Phương pháp thu thập thông tin:
3
Đối với thông tin thứ cấp: nghiên cứu tại bàn để thu thập thông tin từ cơ sở dữ
liệu tại Phòng kế toán, Phòng kinh doanh của Công ty CP Tập đoàn dầu khí An Pha,
tham khảo các sản phẩm nghiên cứu sách báo đã được xuất bản và truy cập các thông
tin liên quan khác từ địa chỉ website như: Tổng cục thống kê, Tổng cục Hải quan, Bộ
công thương.
Đối với thông tin sơ cấp: điều tra khảo sát thực tế để thu thập thông tin sơ cấp
trên địa bàn TP Hồ Chí Minh mẫu tổng thể là N= 950, độ chính xác là 95%, sai số
tiêu chuân là +- 5%. Cỡ mẫu được chọn để khảo sát là n = N/(1+N*e2)= 281 mẫu
trong đó với cỡ mẫu (n = 54, 27, 200) đối với các thành viên trong hệ thống quản lý
kênh phân phối trực tiếp của công ty từ 54 nhà phân phối là cửa hàng, đại lý thành
viên kênh; 27 nhân viên bán hàng và 200 đối tượng người tiêu dùng cuối cùng.
Phương pháp xử lý thông tin: Kết hợp giữa các phương pháp thống kê mô tả,
quy nạp, phương pháp dự báo định lượng và định tính.
Công cụ xử lý thông tin: phần mềm SPSS Statistics 20 thực hiện phân tích
thống kê mô tả; phần mềm Microsoft excel phân tích so sánh kết quả hoạt động bán
hàng, hoạt động kinh doanh.
5. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài
Về lý luận: Bổ sung thêm các bằng chứng thực tiễn về các yếu tố có ảnh hưởng
đến quản trị kênh phân phối trực tiếp gas ở Việt Nam.
Về thực tiễn: Cung cấp những luận cứ khoa học cho các giải pháp hoàn thiện
kênh phân phối trực tiếp gas ở Việt Nam; tạo nền tảng cho các nhà hoạch định chính
sách hoàn thiện thể chế để nâng cao hiệu quả hoạt động kênh phân phối gas ở Việt Nam.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được bố cục gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học để hoàn thiện kênh phân phối trực tiếp sản phẩm
khí đốt hóa lỏng (gas).
Chương 2: Thực trạng quản lý kênh phân phối trực tiếp của Công ty CP Tập
đoàn Dầu khí An Pha
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kênh phân phối trực tiếp của Công ty CP Tập
đoàn Dầu khí An Pha.
4
CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỂ HOÀN THIỆN KÊNH PHÂN PHỐI
TRỰC TIẾP KHÍ ĐỐT HÓA LỎNG (GAS).
1.1. Cơ sở lý luận về quản trị kênh phân phối
1.1.1. Khái niệm về kênh phân phối
1.1.1.1. Định nghĩa về kênh phân phối
Trong quá trình nghiên cứu về kênh phân phối, tác giả đã tiếp xúc được với
nhiều khái niệm qua nhiều góc độ tiếp cận khác nhau của các nhà nghiên cứu.
Có người mô tả rằng kênh phân phối là con đường giúp sản phẩm, dịch vụ đi từ
nhà sản xuất đến khách hàng tiêu dùng cuối cùng hay là một dòng chuyển quyền sở
hữu các hàng hóa khi chúng được mua bán qua các tổ chức và các cá nhân khác nhau.
Trương Đình Chiến (2011, trang 7) đã đề cập đến kênh phân phối dưới quan
điểm quản lý của các nhà quản trị là: “Một tổ chức hệ thống các quan hệ với các
doanh nghiệp và cá nhân bên ngoài để quản lý các hoạt động phân phối tiêu thụ sản
phẩm nhằm thực hiện các mục tiêu trên thị trường của doanh nghiệp”.
Kotler và cộng sự (2015, 392) đã đề cập đến kênh phân phối (hay còn gọi là
marketing channel hoặc distribution channel) như là tập hợp các tổ chức phụ thuộc
lẫn nhau tham gia vào việc đưa một sản phẩm hoặc dịch vụ có sẵn cho người dùng.
Nói cách khác, kênh phân phối là một hình thức kết hợp hình thành trong quá
trình tương tác, hỗ trợ giữa các tổ chức, cá nhân để thực hiện chung một mục đích
thương mại.
1.1.1.2. Chức năng của kênh phân phối
Để nối người sản xuất với người tiêu dùng ta cần có một hệ thống kênh phân
phối hiệu quả, tức là không chỉ phân phối hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn nhu cầu và
mong muốn của khách hàng mà còn cần cung cấp hàng hóa đúng thời gian, đúng địa
điểm với mức giá thích hợp..
5
Sơ đồ 1.1: Kênh phân phối nối sản xuất với tiêu dùng
Khu vực sản xuất Chuyên môn hóa và phân công lao động dẫn đến:
- Sự khác biệt về số lượng - Sự khác biệt về không gian - Sự khác biệt về thời gian - Sự khác biệt về chủng loại
Kênh PP cần thiết để giải quyết những khác biệt và mâu thuẫn
- Sự khác biệt về thông tin - Sự khác biệt về giá trị - Sự khác biệt về sở hữu
Khu vực tiêu dùng Nhu cầu và mong muốn đa dạng về chủng loại, thời gian, địa điểm và quyền sở hữu
Nguồn: Trương Đình Chiến (2011, trang 18)
Các chức năng cơ bản của kênh phân phối là: Mua, bán, vận chuyển, thông tin
thị trường, tiêu chuẩn hóa và phân loại, lưu kho, chịu rủi ro, tài chính. Các thành viên
tham gia vào kênh phải thực hiện các chức năng này.
1.1.1.3. Vai trò của trung gian trong kênh phân phối
Các trung gian trong kênh phân phối không gây mất thời gian và chi phí như
những quan niệm trước đây mà thực tế cho thấy họ có vai trò quan trọng giúp cho cả
bên bán và bên mua. Qua sự chuyên môn hóa, tiếp xúc, tương tác, hỗ trợ, trao đổi
kinh nghiệm... với các trung gian trong kênh phân phối, nhà sản xuất thu được nhiều
lợi ích:
6
Giảm chi phí phân phối cho nhà sản xuất
Các nhà sản xuất sẽ phải chịu chi phí lớn khi tự mình tổ chức hệ thống phân
phối do quy mô nhỏ, không thực hiện được chuyên môn hoá. Ở cả trong và ngoài
nước, các họ khó lòng đạt được mục đích tối đa hóa lợi nhuận nếu phải tự mình thiết
lập và duy trì cả hệ thống phân phối. Khi đó gánh nặng chi phí do cản trở về địa lý,
chi phí thích nghi và xóa bỏ các rào cản về văn hóa vùng miền lãnh thổ… sẽ đè lên
đôi vai của nhà sản xuất. Bởi vậy các doanh nghiệp càng có quy mô lớn càng cần
thông qua các đại lý và hệ thống phân phối để cung ứng sản phẩm của mình tới người
tiêu dùng. Dựa trên Bảng xếp hạng danh sách 500 công ty, tập đoàn hàng đầu thế giới
theo tổng doanh thu của Tạp chí Fortune (Mỹ), năm 2016 Tập đoàn Toyota Motor là
nhà sản xuất ô tô lớn nhất thế giới với sản lượng 10 triệu xe mỗi năm. Để vận hành
hoạt động sản xuất và kinh doanh, Toyota đang duy trì mạng lưới hoạt động với 540
công ty con hợp nhất và 226 chi nhánh trên toàn thế giới.
Nhà sản xuất
Khách hàng
Nhà sản xuất
Khách hàng
Sơ đồ 1.2: Trung gian làm tăng hiệu quả tiếp xúc
Nhà sản xuất Khách hàng Khách hàng Nhà sản xuất Trung gian
Nhà sản xuất Nhà sản xuất Khách hàng Khách hàng
Số lần tiếp xúc: 9 Số lần tiếp xúc: 6
Nguồn: Trần Minh Đạo, 2012
Tăng phạm vi tiếp cận cho nhà sản xuất với khách hàng đồng thời giảm đầu
mối tiếp xúc cho khách hàng và nhà sản xuất.
Nhờ có mạng lưới phân phối, khách hàng có thể mua được nhiều loại sản phẩm
từ nhiều nhà sản xuất thông qua một nhà phân phối duy nhất. Các nhà sản xuất cũng
7
có thể bán được sản phẩm cho đông đảo khách hàng ở nhiều khu vực chỉ cần thông
qua một nhà phân phối.
Chia sẻ rủi ro với nhà sản xuất
Khi các trung gian thương mại thanh toán cho nhà sản xuất ngay khi mua hàng,
họ chịu chung rủi ro với nhà sản xuất về sự biến động của giá cả. Trong trường hợp này,
nhà sản xuất có thể chủ động xoay vòng vốn, tái đầu tư. (Nguyễn Thượng Thái, 2007).
Cầu nối của nhà sản xuất và người tiêu dùng
Nhà phân phối là trung gian giúp cho cung cầu gặp nhau khi nhà sản xuất chưa
tiếp cận được với người tiêu dùng và ngược lại.
Giúp các nhà sản xuất tăng khả năng cạnh tranh
Nhà sản xuất nâng được khả năng cạnh tranh lên do sử dụng trung gian đã giúp
tiết kiệm các khoản chi phí, giảm rủi ro và tăng khả năng tiếp cận khách hàng.
Xét trên lợi ích mà trung gian phân phối đem đến cho cả phía khách hàng và
nhà sản xuất, có thể coi các nhà trung gian như là "đại lý mua hàng" cho người tiêu
dùng sản phẩm và là "chuyên gia bán hàng" cho các nhà sản xuất. (Nguyễn Thượng
Thái, 2007)
Bảng 1.1: Hoạt động của trung gian cho nhà sản xuất và người tiêu dùng
Chuyên gia bán hàng Đại lý mua hàng
cho các nhà sản xuất cho người tiêu dùng
- Cung cấp thông tin về thị trường - Dự đoán nhu cầu của khách hàng
- Nắm bắt nhu cầu của khách hàng - Chia nhỏ lô hàng theo yêu cầu của khách
- Đàm phán với khách hàng - Bảo hành sản phẩm cho khách hàng
- Xúc tiến sản phẩm - Vận chuyển sản phẩm tới khách hàng
- Chia sẻ rủi ro - Chia sẻ rủi ro cho khách hàng
- Cung cấp tài chính cho khách hàng - Cung cấp tài chính cho khách hàng
Nguồn: Nguyễn Thượng Thái (2007, trang 131)
8
1.1.1.4. Các thành viên của kênh phân phối
Biểu hiện sự phân chia những người tham gia hoạt động trong kênh phân phối
dựa trên họ có thực hiện các chức năng đàm phán hay không.
Sơ đồ 1.3: Phân loại những người tham gia vào kênh
Tất cả những người tham gia vào kênh
Thành viên của kênh phân phối Các tổ chức bổ trợ
Nhà sản xuất Nhà bán buôn Nhà bán lẻ Người tiêu dùng CT vận tải CT kho hàng CT tài chính CT bảo hiểm CT nghiên cứu mar
Nguồn: Trương Đình Chiến (2011, trang 68)
Nhà sản xuất: Là tất cả các doanh nghiệp hoặc cá thể sản xuất tồn tại và hoạt
động để tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc cung cấp những sản phẩm đáp ứng nhu
cầu của người mua. Tuy nhiên do họ thiếu cả kinh nghiệm và quy mô hiệu quả phục
vụ cho việc thực hiện hết những công tác phân phối nên đa số họ không có được lợi
thế khi trực tiếp cung cấp sản phẩm của mình đến người tiêu dùng. Do đó, để có thể
đạt được sự tiết kiệm tương đối, họ chuyển những công việc phân phối qua cho những
thành viên khác trong kênh.
Trung gian bán buôn: Là những người tham gia vào việc phân phối hàng hóa
tới tay người tiêu dùng. Khái niệm trên bao gồm cả những đại lý môi giới, người bán
buôn và người bán lẻ. Như vậy, theo niêm giám thống kê về bán buôn được xuất bản
bởi phòng thương mại Mỹ, có thể phân bán buôn thành ba loại chính là: Bán buôn
hàng hóa; chi nhánh và đại diện bán của người sản xuất; đại lý môi giới và bán buôn
hàng hóa ăn hoa hồng. (Trương Đình Chiến, 2011)
Trung gian bán lẻ: Gồm những doanh nghiệp kinh doanh cung cấp hàng hóa
và dịch vụ bổ trợ cho cho người tiêu dùng cá nhân và gia đình. Có thể phân loại những
nhà bán lẻ theo những tiêu chí sau: quyền sở hữu các cửa hàng kinh doanh độc lập,
9
loại hình kinh doanh, phương pháp tiếp xúc với khách hàng, địa điểm kinh donah,
mức độ cung cấp dịch vụ tới khách hàng…
Khách hàng tiêu dùng cuối cùng: Là đối tượng hướng tới của tất cả các hệ
thống thương mại, họ là những người bỏ tiền ra mua sản phẩm, là điểm đến cuối cùng
của khâu phân phối hàng hóa. Người tiêu dùng cuối cùng bao gồm các tổ chức nghề
nghiệp, đơn vị sản xuất công nghiệp và người tiêu dùng cá nhân.
Các tổ chức bổ trợ: Đây không phải là thành viên của kênh do họ không thực
hiện chức năng đàm phán. Tuy nhiên họ đảm nhiệm công việc giúp cho việc phân
phối sản phẩm hiệu quả và thuận lợi hơn. Những đại diện tiêu biểu của các tổ chức
bổ trợ là các công ty vận chuyển, quảng cáo, tài chính, kho hàng, bảo hiểm, tư vấn,
nghiên cứu thị trường.
Giữa các nhà trung gian phân phối và các tổ chức bổ trợ có sự khác nhau rất
lớn về bản chất: Trong quá trình phân phối, các nhà trung gian kiếm lời và chịu rủi
ro trên việc mua bán sản phẩm trong khi các tổ chức bổ trợ thì ăn thù lao thông qua
việc cung cấp các dịch vụ phát sinh.
1.1.1.5. Phân loại hệ thống kênh phân phối sản phẩm của doanh nghiệp
Phân loại theo mối quan hệ giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng
Kênh phân phối trực tiếp
Kênh phân phối trực tiếp là loại kênh mà khách hàng tiêu dùng cuối cùng mua
hàng trực tiếp từ nhà sản xuất. Kênh này không có trung gian nên người sản xuất đảm
nhiệm hết mọi chức năng của kênh. Khi đó lực lượng bán hàng phụ trách việc bán
hàng trực tiếp đến người tiêu dùng. Hiện nay, xu hướng sử dụng Marketing trực tiếp
để tiếp cận người mua thay vì sử dụng các trung gian khác đang được các doanh
nghiệp tích cực sử dụng. Marketing trực tiếp có thể được triển khai qua thư, catalogue,
điện thoại, truyền hình, phát thanh, tạp chí, qua máy tính nối mạng… Loại kênh này
thường được dùng cho sản phẩm công nghiệp dựa trên đặc thù ít người mua nhưng
số lượng mua lớn và tập trung trong cùng một khu vực hoặc với các sản phẩm dịch
vụ (ngân hàng, bảo hiểm, giáo dục).
10
Sơ đồ 1.4: Kênh phân phối trực tiếp
Doanh nghiệp
Lực lượng bán hàng của doanh nghiệp
Người tiêu dùng
Nguồn: Trần Minh Đạo, 2012
Kênh phân phối gián tiếp
Sơ đồ 1.5: Kênh phân phối gián tiếp
Kênh A Kênh B Kênh C
Đại lý
Nhà sản xuất Nhà sản xuất Nhà sản xuất
Nhà bán buôn Nhà bán buôn
Nhà bán lẻ Nhà bán lẻ Nhà bán lẻ
Người tiêu dùng Người tiêu dùng Người tiêu dùng
Nguồn: Trần Minh Đạo, 2012
Kênh phân phối gián tiếp là hình thức mà doanh nghiệp thông qua các trung
gian như là công ty môi giới và các đại lý để bán hàng hoá của mình cho người tiêu
dùng. Loại kênh này được dùng khi sản phầm cần phải có sẵn, đa dạng chủng loại và
các dịch vụ sau bán được cam kết thực hiện. Doanh nghiệp có thể quyết định số lượng
các trung gian tham gia vào kênh tùy theo từng trường hơp.
11
Kênh A: Kênh một cấp có thêm người bán lẻ. Thông thường kênh này được
áp dụng trong trường hợp nhờ lợi thế quy mô, người bán lẻ có thể mua từ người sản
xuất một khối lượng hàng hóa lớn hoặc nếu việc sử dụng nhà bán buôn khiến chi phí
lưu kho tăng quá cao.
Kênh B: Kênh hai cấp, có thêm nhà bán buôn trong kênh. Kênh này thường áp
dụng hiệu quả đối với các sản phẩm hàng tiêu dùng nhanh (bột giặt, nước ngọt, kẹo bánh)
Kênh C: Là kênh dài nhất, kênh ba cấp có thêm đại lý. Khi có sự xuất hiện của
nhiều nhà sản xuất bán buôn và bán lẻ nhỏ, doanh nghiệp thường sử dụng kiểu kênh
này. Khi đó, các nhà bán lẻ sẽ được cung cấp một số lượng lớn sản phẩm từ các nhà
sản xuất thông qua sự thu gom của các đại lý. Doanh nghiệp cũng có thể sử dụng
kênh có nhiều cấp hơn tùy thuộc vào nhiều yếu tố như: đặc điểm của thị trường, sản
phẩm, khách hàng, nguồn lực của doanh nghiệp, khả năng của trung gian thương
mại...
- Kênh phân phối hỗn hợp
Sơ đồ 1.6: Kênh phân phối hỗn hợp
Doanh nghiệp
Lực lượng bán hàng của DN Đại lý
Khách hàng cuối cùng
Người mua trung gian
Nguồn: Trần Minh Đạo, 2012
Sự kết hợp giữa kênh phân phối gián tiếp với kênh phân phối trực tiếp tạo nên
một kiểu kênh hỗn hợp. Một mặt, doanh nghiệp bán hàng trực tiếp cho người tiêu
dùng thông qua lực lượng bán hàng trong công. Mặt kia, doanh nghiệp có thể thông
qua các trung gian thương mại bán hàng của mình. Điều đó, phát huy ưu điểm và hạn
12
chế được nhược điểm của các kiểu kênh này, giúp doanh nghiệp thông qua lực lượng
bán hàng và lợi thế của trung gian thương mại ngoài việc hiểu được mong muốn của
khách hàng và thị trường còn còn có thể tận dụng khai thác được các hệ thống phân
phối của trung gian.
Phân loại theo độ dài của kênh
Kênh phân phối ngắn
Kênh phân phối ngắn là không có hoặc có rất ít trung gian tham gia vào kênh.
Kênh phân phối ngắn thường là kênh doanh nghiệp phân phối sản phẩm trực tiếp đến
người tiêu dùng. Kênh này thường được áp dụng với dịch vụ và hàng hoá công nghiệp
khi người mua số lượng lớn và đã được xác định rõ; giá trị sản phẩm cao, cần được
kiểm soát nghiêm ngặt về chất lượng khi đưa ra thị trường và hỗ trợ trong quá trình
lắp đặt sử dụng.
Ưu điểm
Không phải trả nhiều chi phí cho các trung gian;
Dễ kiểm soát quá trình bán hàng;
Nắm bắt tốt nhu cầu khách hàng và thông tin của thị trường.
Nhược điểm
Khả năng bao phủ thị trường bị hạn chế;
Vốn và nhân lực của doanh nghiệp bị phân tán;
Tốn nhiều thời gian, chi phí đầu tư cho bộ phận bán hàng.
Kênh phân phối dài
Là kênh có sự tham gia của nhiều cấp người mua trung gian. Hàng hoá sẽ được
vận chuyển thông qua nhiều nhà phân phối rồi mới đến tay khách hàng tiêu dùng cuối
cùng. Các nhà sản xuất hàng tiêu dùng thường sử dụng loại kênh này trong việc đưa
sản phẩm này đến khách hàng.
Ưu điểm
Tận dụng nguồn lực của nhà phân phối: vốn, cơ sở vật chất, kinh nghiệm, kiến
thức thị trường;
Khả năng bao phủ thị trường tốt;
13
Tập trung được nguồn lực;
Tiết kiệm được phí đầu tư cho khâu bán hàng.
Nhược điểm
Khó cân bằng được lợi ích của các trung gian, dễ xảy ra xung đột quyền lợi;
Chậm nắm bắt thị hiếu khách hàng;
Giảm khả năng kiểm soát chất lượng sản phẩm cung ứng cho người tiêu dùng.
1.1.1.6. Cấu trúc kênh phân phối
Theo Wang (2009): “Cấu trúc của bất kỳ hệ thống được xác định bởi các mối
quan hệ của các thành viên của hệ thống đó. Trong một hệ thống phân phối, cấu trúc
được xác định bởi mối quan hệ của các dòng chảy trong hệ thống”.
Các dòng chảy trong kênh thể hiện những công việc mà mỗi thành viên trong
hệ thống phải đảm nhiệm.
Dòng chảy thuận chiều: Gồm dòng xúc tiến và vận động vật chất sản phẩm từ
doanh nghiệp đến khách hàng.
Dòng chảy nghịch chiều: Gồm dòng thanh toán, dòng đặt hàng từ khách hàng
về doanh nghiệp.
Dòng chảy hai chiều: Dòng chảy của thông tin doanh nghiệp cung cấp cho
khách hàng hoặc phản hồi của khách hàng tới doanh nghiệp.
Thông thường dòng vận động vật chất sản phẩm là dòng xuôi chiều, ngoại trừ
hàng bán bị trả lại.
Để đảm bảo những dòng chảy được thông suốt, các công việc trong kênh phân
phối sẽ được phân chia cho các thành viên dựa trên đặc điểm từng cấu trúc kênh.
Các yếu tố cơ bản phản ánh cấu trúc kênh
Số cấp trung gian có mặt trong kênh là yếu tố xác định chiều dài của kênh.
Khi số cấp trung gian được tăng lên đồng nghĩa với kênh dài ra;
Số lượng các trung gian thương mại ở từng cấp độ của kênh đại diện cho chiều
rộng của kênh;
Các loại trung gian của kênh: Trương Đình Chiến (2011) Ở một cấp độ kênh
phân phối có thể có nhiều loại trung gian thương mại cùng tham gia hoạt động phân
14
phối sản phẩm. Mỗi loại trung gian có đặc trưng riêng thích hợp cho việc phân phối
các sản phẩm nhất định.
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoàn thiện kênh phân phối
1.1.2.1. Môi trường chính trị, pháp luật
Mỗi yếu tố của môi trường pháp luật: Các pháp lệnh, chính sách của Nhà nước
về giá, phân phối, luật cạnh tranh, bảo hộ sở hữu trí tuệ, luật chống độc quyền… đều
có ảnh hưởng nhất định đến quyết định lựa chọn và hính thức tổ chức kênh.
1.1.2.2. Môi trường kinh tế
Các yếu tố như tốc độ phát triển của nền kinh tế, tỷ lệ giảm phát, lãi suất ngân
hàng… là một trong số các yếu tố điển hình của nền kinh tế. Trên góc độ quản lý
kênh phân phối, những yếu tố này có những tác động quyết định các hành vi của các
thành viên kênh. Theo sự đánh giá của các chuyên gia kinh tế, tốc độ tăng trưởng
GDP của Việt Nam hiện nay duy trì ở mức 7-8%/năm. Cuộc sống của con người được
cải thiện, nâng cao lên rất nhiều nên họ có xu hướng tiêu dùng những sản phẩm chất
lượng và thuận tiện hơn.
1.1.2.3. Môi trường kỹ thuật, công nghệ
Sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ đang mang đến những tác động
tích cực cho tất cả các ngành kinh tế. Ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật khiến
việc hoàn thiện kênh phân phối trực tiếp ở doanh nghiệp đã có những cải thiện đáng
kể, kênh phân phối được tinh gọn hơn nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả hoạt động cao.
1.1.2.4. Môi trường cạnh tranh
Thị trường kinh doanh gas Việt Nam hiện có khoảng 80 doanh nghiệp với
mạng lưới gần 5.000 cửa hàng đại lý bán lẻ. Trong đó, theo Nghị định số 19/2016/NĐ-
CP, có 23 doanh nghiệp đủ điều kiện đảm nhận việc nhập khẩu, cung ứng gas cho thị
trường Việt Nam, 51 doanh nghiệp đủ điều kiện phân phối khí. Tuy nhiên, hạ tầng kỹ
thuật, cảng, kho chứa, phương tiện vận chuyển, trạm chiết nạp, bình chứa ...lại được
đầu tư phát triển chậm, quy mô nhỏ và thiếu tính quy hoạch phát triển tổng thể. Giá
bán lẻ gas trong nước những năm qua đã hình thành và phát triển hoàn toàn theo cơ
chế thị trường.
15
1.1.2.5. Môi trường văn hoá, xã hội
Môi trường văn hóa xã hội ảnh hưởng đến hành vi và tập quán tiêu dùng của
khách hàng, sự thay đổi mật độ dân cư sẽ kéo theo sự thay đổi của cấu trúc kênh phân
phối. Trình độ dân trí của người dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu tiêu thụ gas
tăng nhanh do gas là chất đốt sạch, không gây ô nhiễm môi trường, năng suất tỏa
nhiệt cao, không gây nhiễm bẩn kể cả khi tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm, gas được
hóa lỏng và tồn trữ trong bình chứa tiện lợi trong việc vận chuyển và sử dụng.
1.1.3. Quản lý kênh phân phối
1.1.3.1. Tuyển chọn thành viên tham gia quá trình phân phối và kênh phân phối
Vai trò tương tự việc chọn đối tác kinh doanh, công tác tuyển chọn các thành
viên kênh có ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và hiệu quả hoạt động của kênh phân phối.
Tuy hoạt động độc lập nhưng các thành viên của kênh luôn cần sự tương tác phối hợp
tốt với nhau. Do đó, doanh nghiệp cần chú trọng thực hiện công tác tuyển chọn một
cách cẩn thận các thành viên kênh để họ có tác động tốt đến uy tín cũng như hoạt
động kinh doanh sau này của doanh nghiệp.
Nhà quản lý có thể tìm kiếm thành viên cho kênh của mình thông qua các
nguồn thông tin như: Các ấn phẩm thống kê của các tổ chức thương mại, thông qua
các khách hàng, kênh quảng cáo, tham dự hội chợ, tìm hiểu qua báo chí, dịch vụ tư
vấn…
Từng công ty có những tiêu chuẩn lựa chọn thành viên kênh riêng. Tuy vậy có
một số tiêu chí cần đặc biệt lưu ý là: Điều kiện tài chính, sức mạnh bán hàng (dựa
trên số lượng, chất lượng và khả năng của đội ngũ bán hàng), khả năng chiếm lĩnh thị
trường và khả năng quản lý.
1.1.3.2. Khuyến khích các thành viên của kênh
Mối quan hệ giữa các thành viên kênh và nhà sản xuất càng gắn bó mật thiết
thì việc thực hiện được mục tiêu của toàn hệ thống càng dễ. Để đạt được điều đó, nhà
sản xuất luôn phải tìm hiểu, nắm bắt và đáp ứng được những mong muốn đồng thời
nhanh chóng giúp đỡ giải quyết những khó khăn của các trung gian.
16
Trợ giúp về dòng sản phẩm: các thành viên phải luôn nhận được từ nhà sản
xuất những dòng sản phẩm tốt nhất và sự hỗ trợ về thông tin kỹ thuật.
Trợ giúp về xúc tiến và quảng cáo: Cách tốt nhất lôi cuốn người tiêu dùng là
thông qua những chiến dịch quảng cáo vì qua đó họ sẽ biết đến công ty, thông tin về
sản phẩm tạo thuận lợi cho việc bán hàng của doanh nghiệp.
Trợ giúp quản lý: Doanh nghiệp cần tuyển dụng, đào tạo một đội ngũ bán hàng
có thể am hiểu và xúc tiến thị trường tốt.
Bên cạnh những biện pháp trên, doanh nghiệp cần hỗ trợ các thành viên khi
họ gặp khó khăn trong việc cạnh tranh với các đối thủ và thích nghi với sự biến đổi
không ngừng của môi trường kinh doanh.
Nhà sản xuất phải khiến cho những thành viên kênh thấy rằng họ luôn có được
sự trợ giúp trong suốt thời gian tham gia vào hệ thống kênh phân phối, đồng thời sự
trợ giúp này phải được tiến hành thường xuyên, liên tục. Nhà sản xuất phải luôn quan
niệm rằng thoả mãn những nhu cầu, ước muốn của các thành viên là vô cùng cần thiết
vì họ cũng chính là khách hàng của mình.
Nhà sản xuất phải khuyến khích, động viên các trung gian thường xuyên. Tuy
vậy, để việc khuyến khích này đem lại hiệu quả cao nhất thì không đơn giản, công ty
phải thấu hiểu được “tâm tư” của các thành viên của kênh phân phối để có những
phương pháp động viên thích hợp.
Bên cạnh các biện pháp hỗ trợ cho thành viên kênh, các nhà sản xuất cũng
phải xây dựng những hình thức xử phạt thích hợp đối với những thành viên không
hoạt động hiệu quả hay vi phạm thỏa thuận hoạt động. Nghệ thuật trong quản lý là
biết kết hợp hài hoà giữa động viên, khen thưởng và xử phạt.
1.1.3.3. Đánh giá hoạt động của các thành viên kênh
Có rất nhiều các tiêu chuẩn để đánh giá hoạt động của các thành viên kênh
phân phối, song hầu hết các nhà quản trị doanh nghiệp thường sử dụng các thước đo
về: khối lượng bán, mức độ kiểm soát thị trường, năng lực kho bãi, biểu hiện của các
thành viên trong kênh, khả năng cạnh tranh. So sánh kết quả đánh giá với chi phí tài
chính đã bỏ ra cho mỗi thành viên để cân đối lại việc phân bổ các nguồn lực.
17
Công tác đánh giá giúp các nhà quản trị kênh phân phối thấy được những ưu
điểm, hạn chế và nguyên nhân để đưa ra phương hướng chỉnh đốn, cải tiến giúp cho
hoạt động kênh phân phối hiệu quả hơn. Đánh giá hoạt động các thành viên là điều
không thể thiếu khi quản lý kênh, kết quả hoạt động của họ có ảnh hưởng mật thiết
đến sự phát triển và tồn vong của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường cạnh
tranh gay gắt hiện nay.
1.2. Các yếu tố tác động đến kênh phân phối trực tiếp của doanh nghiệp
kinh doanh gas
1.2.1. Đặc điểm của sản phẩm khí hóa lỏng gas và doanh nghiệp kinh doanh gas
1.2.1.1. Đặc điểm của sản phẩm khí đốt hóa lỏng gas
Đi đôi với sự phát triển của các ngành công nghiệp, nhu cầu sử dụng các nguồn
nguyên liệu từ dầu mỏ và khí hóa lỏng để giải quyết vấn đề cung cấp nhiên liệu động
cơ, nhiên liệu công nghiệp, nhiên liệu dân dụng ngày càng tăng. Trên cơ sở đó, ngành
công nghiệp chế biến khí cũng không ngừng nổ lực cải thiện và phát triển để đảm bảo
nguồn cung cho thị trường và đem lại hiệu quả kinh tế cao cho nền kinh tế.
Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG hoặc gas) là mặt hàng chiếm tỷ trọng trên 98% khí
đốt, dễ sử dụng và thân thiện với môi trường. LPG ngày càng được sử dụng rộng rãi
hơn và trở thành nhiên liệu thiết yếu đảm bảo an ninh năng lượng.
LPG tồn tại ở trạng thái khí khi ở trong môi trường nhiệt độ và áp suất thường.
Tuy nhiên để thuận tiện và đảm bảo tính kinh tế trong quá trình vận chuyển, tồn trữ
và sử dụng, do LPG có tỷ số dãn nở thể tích lớn nên LPG thường được hoá lỏng và
dự trữ trong các bồn/bình chứa chịu lực hoặc làm lạnh hoá lỏng khi tồn chứa ở áp
suất thấp.
1.2.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp kinh doanh gas
Theo Wiktionary, LPG là một chất khi bị rò rỉ và tích tụ lại trong một không
gian hẹp và hấp thụ nhiệt từ bên ngoài (ánh nắng, nhiệt từ ngọn lửa, các nguồn nhiệt
khác) sẽ rất dễ cháy và có thể gây nổ, nguy hiểm cho thiết bị và con người. Do tính
chất nguy hiểm, khí đốt hoá lỏng (gas) được xếp vào mặt hàng kinh doanh có điều
kiện theo quy định tại Mục 1 - Phụ lục 3 Ban hành kèm theo Nghị định 59/2006/NĐ-
18
CP ngày 12/06/2006 của Chính phủ về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế
kinh doanh và kinh doanh có điều kiện.
Ngày 22/03/2016, Chính phủ đã ban hành Nghị định 19/2016/NĐ-CP về kinh
doanh khí để thay thế cho Nghị định số 107/2009/NĐ-CP ngày 26/11/2009 về kinh
doanh khí dầu mỏ hóa lỏng. Nghị định mới có hiệu lực từ ngày 15/05/2016. Như vậy
các doanh nghiệp kinh doanh gas cần đáp ứng những điều kiện đặc thù như sau:
Về hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật
Doanh nghiệp cần đạt được những yêu cầu về thiết kế, lắp đặt và vận hành
như: Hệ thống cung cấp LPG tại nơi tiêu thụ (TCVN 7441:2004), an toàn cháy các
công trình dầu mỏ và sản phẩm dấu mỏ (TCVN 5684:2003), LPG tồn chứa dưới áp
suất, vị trí thiết kế, dung lượng và lắp đặt (TCVN 6486:1999), tiêu chuẩn về tồn chứa,
bảo quản LPG của hiệp hội phòng cháy chữa cháy Hoa Kỳ (NFPA 58:2001)…
Về điều kiện kinh doanh
Có số lượng chai LPG thuộc sở hữu của thương nhân với tổng dung tích chứa
tối thiểu 3.930 nghìn lít (tương đương 150 nghìn chai LPG loại 12kg) đối với thương
nhân xuất khẩu, nhập khẩu LPG và tổng dung tích chứa tối thiểu 2.620 nghìn lít
(tương đương 100 nghìn chai LPG loại 12kg). Đối với thương nhân phân phối LPG
có các bồn chứa với tổng dung tích tối thiểu 300 m3 (ba trăm mét khối) đối với kinh
doanh LPG chai.
Về hệ thống phân phối
Nhằm hạn chế tối đa tình trạng sang chiết nạp gas trái phép, chiếm dụng vỏ
bình bằng cách cưa tai mài vỏ gây mất an toàn, làm ảnh hưởng tới tính mạng người
tiêu dùng, trạm nạp LPG vào chai phải thuộc sở hữu của doanh nghiệp kinh doanh
LPG đầu mối với điều kiện về tổng sức chứa các bể chứa LPG ít nhất 100 m3 và sở
hữu trạm cấp đối với doanh nghiệp phân phối LPG qua đường ống.
Tổng đại lý kinh doanh LPG được ký với 3 doanh nghiệp đầu mối kinh doanh
LPG; đại lý kinh doanh LPG được ký với 3 doanh nghiệp đầu mối hoặc 1 tổng đại lý
kinh doanh LPG .
Về công khai, minh bạch trong hoạt động kinh doanh LPG
19
Các thương nhân xuất nhập khẩu và phân phối LPG có trách nhiệm tuân thủ
các quy định về quản lý giá của pháp luật. Giá bán lẻ các sản phẩm của doanh nghiệp
ra thị trường phải được đăng tải lên website công ty và các phương tiện thông tin đại
chúng khác. Tổng đại lý và đại lý kinh doanh LPG chịu trách nhiệm thông báo giá
bán lẻ đến các sở ban ngành theo đúng quy trình và quy định của pháp luật.
Như vậy, do xuất phát từ vai trò quan trọng của mặt hàng LPG, để đảm bảo sự
an toàn trong sản xuất và sử dụng, các doanh nghiệp ngoài việc đáp ứng hệ thống quy
chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật nghiêm ngặt còn phải đảm bảo cơ sở vật chất hạ tầng đạt
yêu cầu theo Nghị định số 19/2016/NĐ-CP ngày 22/03/2016 về Kinh doanh khí gas.
1.2.2. Các yếu tố tác động đến công tác quản lý kênh phân phối gas trực tiếp
1.2.2.1. Đặc điểm của thị trường kinh doanh gas
Thị trường kinh doanh gas có hai nhánh là gas công nghiệp cung cấp cho hoạt
động sản xuất của khách hàng và gas dân dụng chủ yếu được sử dụng với mục đích
nấu nướng. Với gas công nghiệp cung cấp cho các tổ chức, đơn vị các doanh nghiệp
thường dùng kênh phân phối ngắn, tự đảm nhiệm việc thực hiện ký kết hợp đồng, vận
chuyển cung cấp gas đến cho khách hàng. Đối với nhánh gas dân dụng cung cấp cho
hộ gia đình thì doanh nghiệp chọn kênh phân phối dài thông qua trung gian là các cửa
hàng, đại lý để phân phối đến khách hàng. Bên cạnh đó cũng còn tùy thuộc vào vị trí
địa lý đi lại mà doanh nghiệp kết hợp cả hai hình thức lấy gas từ kho bãi gần nhất để
đảm bảo viêc vận chuyển cung cấp một cách nhanh nhất.
Thị trường kinh doanh gas có cả hai loại tập trung và phân tán, thị trường tập
trung ở các tỉnh thành phố lớn có đông dân cư và các khu công nghiệp có nhiều doanh
nghiệp sử dung gas phục vụ sản xuất, thị trường phân tán thường ở các vùng nông
thôn, vùng miền núi đi lại khó khăn với mật độ dân cư thưa thớt. Việc lựa chọn số
lượng kênh trung gian ít hay nhiều phụ thuộc vào mật độ phân bố dân cư ở từng khu
vực địa ý và nguồn lực của từng doanh nghiệp
Hành vi của người tiêu dùng cũng có ảnh hưởng đến sự thay đổi về cấu trúc
kênh. Ví dụ: Đối với gas dân dụng khách hàng là các hộ gia đình mua khối lượng nhỏ,
thời gian đặt hàng có thể đặt hàng mọi thời điểm trong ngày, doanh nghiệp thường
20
lựa chọn kênh dài, các trung gian phân tán nhiều khu vực để cung cấp hàng nhanh
nhất có thể.
1.2.2.2. Đặc điểm của sản phẩm gas
Thể tích và trọng lượng: Sản phẩm gas có trọng lượng không lớn, dễ bốc dỡ
vận chuyển, gas dân dụng được nạp trong các bình loại 12kg, 45kg, 50kg và chuyên
chở bằng xe tải; gas công nghiệp nạp trong các bồn trọng lượng thông thường từ 5-
30 tấn được vận chuyển bởi các xe bồn chuyên dụng.
Tính chất của sản phẩm: Gas là nhiên liệu tiện dụng, có tính kinh tế, không
gây ô nhiễm môi trường. Sản phẩm dễ cháy nổ nên đòi hỏi doanh nghiệp đáp ứng
nhiều quy định, tiêu chuẩn trong kinh doanh.
Mức độ tiêu chuẩn hóa: Gas là sản phẩm có các thông số tiêu chuẩn kỹ thuật
và kiểm định theo quy định của Nhà nước, các doanh nghiệp kinh doanh gas là kinh
doanh có điều kiện. Doanh nghiệp có thể phân phối trực tiếp hoặc sử dụng cấu trúc
kênh phân phối ngắn để đảm bảo nguồn cung kịp thời cho khách hàng và thuận lợi
trong việc giám sát chất lượng sản phẩm.
1.2.2.3. Đặc điểm của các nhà trung gian thương mại
Các doanh nghiệp thường lựa chọn các trung gian thương mại có uy tín, có
tiềm lực và khả năng chiếm lĩnh thị trường tốt. Để được phép kinh doanh gas, các
trung gian thương mại phải đảm bảo các tiêu chí:
Quy mô tài chính, năng lực quản lý của các trung gian thương mại;
Cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo cho việc sang chiết theo đúng các tiêu
chuẩn kỹ thuật;
Hệ thống kho bãi, bể, bồn chứa lưu kho tốt;
Sở hữu các phương tiện vận tải, máy móc chuyên dụng;
Nhân viên bán hàng có năng lực chuyên môn, hiểu biết tốt về kỹ thuật.
1.2.2.4. Đặc điểm của doanh nghiệp kinh doanh gas
Quy mô hoạt động: Quy mô của thị trường và khả năng tuyển dụng được các
thành viên thích hợp sẽ được quyết định bởi quy mô của doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp mới có quy mô nhỏ có ít cơ hội chọn đươc các kênh phân phối tối ưu và tỉ lệ
21
được các trung gian lựa chọn thấp hơn so với các doanh nghiệp lớn đã có thời gian
hoạt động lâu dài. (Charles W. L. Hill, 2014, trang 625)
Khả năng tài chính: Các doanh nghiệp có nguồn tài chính hạn chế phải sử
dụng trung gian phân phối sản phẩm thay vì tự tổ chức phân phối.
Kinh nghiệm quản lý: Những doanh nghiệp thiếu các kỹ năng quản lý kênh
phân phối, các tiêu chuẩn kỹ thuật trong hoạt động kinh doanh gas thường phải chịu
phụ thuộc vào các trung gian bên ngoài.
Mục tiêu và chiến lược: Trong từng thời kỳ và giai đoạn phá triển, doanh
nghiệp thiết lập kênh phân phối có cấu trúc phù hợp với từng mục tiêu cụ thể như:
đối với gas dân dụng thường lựa chọn cấu trúc kênh dài, gas công nghiệp lựa chọn
cấu trúc kênh ngắn.
1.2.2.5. Đặc điểm và xu thế vận động của môi trường mareting
Các yếu tố và lực lượng thuộc môi trường pháp luật, đời sống kinh tế, tiến bộ
kỹ thuật, môi trường cạnh tranh và văn hóa xã hội có thể ảnh hưởng trực tiếp đến việc
xây dựng cấu trúc kênh phân phối. Các loại hình trung gian trong mỗi hệ thống thương
mại thường đi kèm với một môi trường nhất định trong khu vực doanh nghiệp hoạt
động. Không thể xây dựng kênh phân phối tách biệt hoàn toàn khỏi hệ thống thương
mại hiện có. Khi nền kinh tế suy thoái, để giảm giá bán sản phẩm, các nhà sản xuất
thường cắt bớt các dịch vụ ít quan trọng và chuyển sang sử dụng các kênh phân phối
ngắn. Những quy định và ràng buộc pháp lý về ngành nghề kinh doanh có điều kiện
cũng ảnh hưởng đến kiểu kênh phân phối LPG, luật pháp ngăn cản sự hình thành các
kiểu kênh phân phối có xu hướng tạo độc quyện và triệt tiêu cạnh tranh. (Trương
Đình Chiến, 2011, trang 199)
Thị trường gas và xăng dầu nói chung là lĩnh vực nhạy cảm vẫn bị can thiệp
bởi chính sách vĩ mô vì thế Công ty không nằm ngoài sự tác động của các ảnh hưởng
đó, nguồn cung cấp gas trong nước còn bị hạn chế nên Công ty vẫn phải nhập khẩu
gas vì vậy giá đầu vào vẫn bị ảnh hưởng bởi chính sách của nhà nước khi có thay đổi
điều chỉnh về thuế suất nhập khẩu.
22
1.2.2.6. Đặc điểm về cạnh tranh
Ưu, nhược điểm của đối thủ cạnh tranh: Doanh nghiệp cần tìm hiểu và phân tích
những ưu điểm và hạn chế trong kênh phân phối của đối thủ cạnh tranh như: Petrolimex,
Saigon Petro, Petro Vietnam, VTGas… dựa trên phương diện thị phần của từng vùng
miền, doanh thu, hệ thống kho bãi, số lượng kênh phân phối, năng lực chuyên môn của
nhân viên bán hàng, các chính sách bán hàng mà họ áp dụng, để đảm bảo qua đó có được
bài học kinh nghiệm vận dụng vào thiết kế kênh phân phối của mình.
Tạo lợi thế cạnh tranh: Chọn lựa kênh phân phối có cùng đầu ra bán lẻ với đối
thủ cạnh tranh hay những kênh khác có lợi thế hơn, thực hiện các chiến dịch quảng
cáo, khuyến mãi, thu hút sự quan tâm của khách hàng.
Mức độ cạnh tranh: Kinh doanh gas là thị trường có rất nhiều tiềm năng nên
cạnh tranh rất gay gắt, khi đã tham gia vào thị trường thì doanh nghiệp kinh doanh
gas càng cần liên kết chặt chẽ với các thành viên trong kênh, năm bắt thông tin, lắng
nghe ý kiến phản hồi của các thành viên kênh để điều chỉnh phù hợp.
1.2.3. Yêu cầu khách quan phải thường xuyên hoàn thiện hệ thống kênh
phân phối trực tiếp của doanh nghiệp kinh doanh gas
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đặt ra đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp kinh doanh gas đó là:
Quản trị kênh phân phối: Trong quá trình hoạt động kinh doanh sẽ có kênh
hoạt động hiệu quả và kênh không hiệu quả, việc hoàn thiện hệ thống kênh phân phối
giúp cho doanh nghiệp kinh doanh gas sắp xếp lại kênh phân phối, cắt bỏ kênh không
hiệu quả, phát triển kênh có tiềm năng, điều chỉnh cho phù hợp với mục tiêu của
doanh nghiệp và yêu cầu thực tiễn trong từng thời kỳ giai đoạn cụ thể: Đối với kênh
phân phối trực tiếp luôn biến động lớn cần một lực lượng bán hàng tốt về kỹ năng
bán hàng, chuyên môn kỹ thuật vững, đối với kênh 1 cấp, 2 cấp luôn cần xem xét lại
các chi phí trung gian để đánh giá mức độ hiệu quả bán hàng so với chi phí đã bỏ ra.
Áp lực việc tăng sản lượng gas tiêu thụ hàng năm: Các doanh nghiệp luôn đề
ra các mục tiêu, chiến lược tăng trưởng sản lượng tiêu thụ gas hàng năm thường trên
15% việc cần thiết phải nâng cao khả năng tự thích ứng một cách linh hoạt của kênh
23
phân phối với sự thay đổi của môi trường, đảm bảo các kênh cạnh tranh lành mạnh,
hợp lý để sớm hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch.
Sự phát triển khoa học công nghệ: Sự phát triển của khoa học công nghệ và
sự hội nhập kinh tế quốc tế, nên bắt buộc các doanh nghiệp phải bố trí lại nhân sự,
đưa máy móc thiết bị thay thế sức lao động thủ công; đổi mới, nâng cao năng lực
quản trị hiện đại phù hợp; thay đổi các phương thức mua, bán hàng theo hướng tinh
gọn; lược giản thủ tục đặt hàng, ký kết hợp đồng; chuyển hướng qua website bán
hàng, thanh toán bằng thẻ tín dụng.
Sự thay đổi hành vi khách hàng: Thu nhập bình quân người Việt Nam tăng
nhanh trong những năm gần đây, trình độ dân trí ngày càng nâng cao, sự thay đổi
hành vi trong tiêu dùng và sử dụng dịch vụ ngày càng đòi hỏi các doanh nghiệp kinh
doanh phải cung cấp các sản phẩm gas có chất lượng tốt, an toàn trong sử dụng; các
phụ kiện gas đạt yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng tốt và dễ sử dụng; chú trọng dịch vụ
chăm sóc khách hàng.
Áp lực từ việc cạnh tranh về giá: Các đối thủ cùng ngành luôn muốn giảm giá
bán để tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Do vậy, các doanh nghiệp luôn gia tăng
lợi thế cạnh tranh bằng việc chuẩn hóa các nguồn lực (cơ sở hạ tầng, kho bãi, phương
tiện chuyên chở, thiết bị sang chiết); cung cấp các sản phẩm chất lượng cao, đảm bảo
an toàn cháy nổ trong sử dụng; xây dựng các hệ thống kênh phân phối chuyên nghiệp;
sở hữu nhân viên bán hàng có những kỹ năng cá nhân và chuyên môn công việc phục
vụ tốt việc bán hàng.
Yêu cầu từ môi trường marketing: Để xây dựng thương hiệu tốt, nâng cao vị
thế hình ảnh của Công ty không chỉ ở trong nước mà còn ở nước ngoài các doanh
nghiệp không ngừng giới thiệu, quảng bá sản phẩm, các chính sách bán hàng, các
hoạt động của công ty qua các thông tin đại chúng như: quảng cáo trên truyền hình,
đài, báo…để đến với công chúng một cách nhanh nhất.
Việc hoàn thiện kênh phân phối trực tiếp sẽ phát huy được ưu điểm và khắc
phục những hạn chế của toàn hệ thống, kiểm soát được thông tin về thị trường gas,
các chính sách, giá cả của đối thủ cạnh tranh; tăng hiệu quả thực thi các chính sách
24
của công ty. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, liên tục hoàn
thiện hệ thống kênh phân phối là việc hiết sức cần thiết. Công tác này giúp doanh
nghiệp khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để chiếm lĩnh thị trường, nâng
cao khả năng cạnh tranh gia tăng lợi nhuận.
1.3. Tổng quan thị trường gas Việt Nam và một số bài học kinh nghiệm
về hoàn thiện kênh phân phối gas tại Việt Nam
1.3.1. Tổng quan thị trường gas ở Việt Nam
1.3.1.1. Nhu cầu thị trường
Từ năm 1990, thị trường gas đã có mặt ở Việt Nam với mức tiêu thụ 50 nghìn
tấn/năm. Hiện nay, sản lượng tiêu thụ gas đã đạt mức kỷ lục từ 1.400 đến 1.500 nghìn
tấn/năm. Đây là thị trường đầy hấp dẫn và triển vọng phát triển nhờ các đặc tính ưu
việt của sản phẩm là không ô nhiễm môi trường, sạch sẽ, tiện dụng.
Ở Việt Nam LPG được sử dụng chủ yếu trong 3 lĩnh vực: dân dụng, công
nghiệp và thương mại; khách hàng của thị trường gas được chia làm hai nhóm: nhóm
khách hàng cá nhân (dân dụng) và nhóm khách hàng tổ chức.
Nhóm khách hàng cá nhân:
Họ thường mua sản phẩm tiêu dùng trong lĩnh vực dân dụng, mua hàng lẻ với
số lượng nhỏ, thường xuyên, phục vụ cho nhu cầu hộ gia đình. Vì vậy, sự thuận tiện,
nhanh chóng kịp thời là rất cần thiết.
Một đặc điểm nổi bật so với các nhóm khách hàng khác là thời điểm đặt giao
hàng chủ yếu vào thời gian đun nấu (ngoài giờ hành chính), thời gian nghỉ. Các khách
hàng này luôn đặt sự an toàn của sản phẩm lên hàng đầu khi tiêu dùng sản phẩm.
Nhóm khách hàng tổ chức:
Đó là những khách hàng công nghiệp và thương mại. Họ thường mua hàng
với số lượng lớn, mức độ mua hàng khá thường xuyên vì vậy họ thường là những
người có sức mạnh mua hàng.
Khách hàng công nghiệp khi mua hàng thường đòi hỏi được hỗ trợ khâu thiết
kế, lựa chọn kỹ thuật vì hiểu biết của họ về LPG còn hạn chế, chỉ có nhà cung cấp
hiểu sâu về ngành mới có thể đáp ứng yêu cầu này. Nhóm khách hàng này luôn tìm
25
kiếm nguồn hàng ổn định với giá thành hợp lý nhằm ổn định sản xuất và giảm giá
thành sản phẩm;
Sản lượng bán và lợi nhuận trên một khách hàng công nghiệp và thương mại
cao hơn rất nhiều so với khách hàng dân dụng. Đó là những lý do khiến thị trường
khách hàng công nghiệp và thương mại diễn ra sự cạnh tranh gay gắt. Đây được coi
là một thị trường tiềm năng và đầy triển vọng.
Phân đoạn thị trường hoá lỏng gas Việt Nam
Thị trường gas Việt Nam được chia làm hai phần riêng biệt: nhóm khách hàng
cá nhân và nhóm khách hàng tổ chức.
Nhóm khách hàng cá nhân
Phân đoạn theo khu vực địa lý có 3 khu vực
Khu vực 1: Các thành phố trung tâm lớn là Hà Nội, Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng,
TP. Hồ Chí Minh. Đây là khu vực có dân số rất đông, mật độ dân số dày. Đời sống
của các hộ gia đình thuộc loại tốt nhất cả nước. Kinh tế phát triển nhanh chóng, trình
độ văn minh cao. Nhu cầu tiêu dùng lớn và khả năng chi trả cao.
Khu vực 2: Các thành phố trực thuộc tỉnh, thị trấn, thị xã, khu vực ngoại thành
của các thành phố lớn. Đời sống của các hộ gia đình nơi đây là khá tốt, mức thu nhập
khá. Nhu cầu tiêu dùng gas là khá lớn và thường xuyên.
Khu vực 3: Khu vực nông thôn và miền núi. Đời sống của đại bộ phận người
dân nơi đây là tương đối thấp. Các chất đốt sử dụng trong gia đình chủ yếu là các
nhiên liệu thiên nhiên như: than, củi, rơm. Tuy nhiên, trong tương lai không xa, gas
hoá lỏng sẽ được sử dụng làm chất đốt chính. Đây là một thị trường đầy tiềm năng.
Phân đoạn thị trường theo thu nhập chia làm 3 đoạn:
Đoạn thị trường có thu nhập cao: trên 10 triệu đồng/tháng;
Đoạn thị trường có thu nhập khá: từ 5-10 triệu đồng/tháng;
Đoạn thị trường có thu nhập trung bình và thấp: dưới 5 triệu đồng/tháng;
Cơ sở để lựa chọn đoạn thị trường khả thi là “mật độ thị trường” hay số khách
hàng tiềm năng trên một đơn vị diện tích. Đó là tiêu chí của công ty để đánh giá đoạn
thị trường có hấp dẫn hay không.
26
Bảng 1.2: Đánh giá mức độ hấp dẫn của các đoạn thị trường
Thu nhập trung bình Khu vực Thu nhập cao Thu nhập khá và thấp
Mật độ thị trường Mật độ thị trường Mật độ thị trường ở mức Khu vực 1 khá cao rất cao độ trung bình
Mật độ thị trường ở Mật độ thị trường Khu vực 2 Mật độ thị trường cao mức độ trung bình cao
Mật độ thị trường Mật độ thị trường Khu vực 3 Mật độ thị trường rất cao rất thấp ở mức thấp
Thị trường khách hàng cá nhân được phân thành các đoạn sau:
Đoạn thứ nhất: Khách hàng có thu nhập cao trên khu vực I, II nhưng chủ yếu
tập trung trên khu vực I. Đây là đoạn thị trường có nhu cầu ổn định, thường xuyên và
có sự cạnh tranh không kém phần gay gắt từ các hãng kinh doanh gas khác.
Đoạn thứ hai: Khách hàng có thu nhập khá, tập trung rất nhiều ở khu vực I,
khá nhiều ở khu vực II.
Đoạn thứ ba: Khách hàng có thu nhập trung bình và thấp là những khách
hàng phổ biến, xuất hiện trên tất cả các khu vực nhưng tập trung chủ yếu ở khu vực
II và khu vực III.
Nhóm khách hàng tổ chức
Đây là những khách hàng mua với quy mô lớn, số lần mua ít hơn so với khách
hàng tiêu dùng cuối cùng nhưng khối lượng và giá trị mua của mỗi lần lớn hoặc rất
lớn. Sự tin cậy, chắc chắn và ổn định của người cung cấp hàng hoá đảm bảo về khối
lượng, thời gian, chất lượng bảo là yếu tố hàng đầu khi mua sản phẩm. Căn cứ vào
yếu tố quy mô của tổ chức, mức độ thường xuyên đặt hàng, khối lượng đặt hàng làm
cơ sở để các doanh nghiệp quyết định mức giá bán.
Đoạn thứ nhất: Đây là những khách hàng doanh nghiệp sản xuất lớn khả năng
nhận thức cao khả năng tài chính tốt, sẵn sàng chi trả. Họ nhận thức được tầm quan
trọng của sự an toàn trong sử dụng, lựa chọn sản phẩm chất lượng cao và nhãn hiệu
có uy tín trên thị trường. Đặc biệt nhóm khách hàng này không nhạy cảm về giá cả.
27
Những nhãn hiệu mà họ thường tin dùng là: Shell gas, Saigon Petro, Petrolimex,
Petronas...
Đoạn thị trường thứ hai: Khách hàng là những chuỗi kinh doanh (nhà hàng,
chế biến thực phẩm) thuộc khu vực I và II, có thu nhập khá so với mặt bằng chung
của cả nước. Nhãn hiệu mà họ tin dùng những sản phẩm được phổ biến, giá cả phải
chăng, đáp ứng được chất lượng và an toàn khi sử dụng.
Đoạn thị trường thứ ba: Khách hàng là những hộ kinh doanh nhỏ có thu nhập
trung bình và thấp nằm trên các khu vực với mật độ tương đối cao. Đây là những
khách hàng rất nhạy cảm với giá. Họ chủ yếu quan tâm đến giá cả, sự thuận tiện trong
tiêu dùng, chính sách giảm giá khuyến mãi. Hạn chế về thu nhập, khoảng cách địa lý
và nhận thức là nguyên nhân chính của việc sử dụng gas trong sinh hoạt còn chưa
phổ biến. Những khách hàng ở đoạn thị trường này ít am hiểu về các yếu tố như:
thương hiệu, nhãn hiệu, chất lượng, an toàn sử dụng... Quyết định mua hàng còn chịu
nhiều tác động bởi người bán, đặc biệt là chính sách định giá và xúc tiến sản phẩm
gas. Đây luôn là thị trường đầy tiềm năng cho các công ty kinh doanh gas hóa lỏng
khai thác.
1.3.1.2. Tình hình cung ứng gas
Ở trong nước, có hai Nhà máy: Nhà máy Dinh Cố sản xuất có sản lượng mỗi
năm là 300 nghìn tấn, Nhà máy Lọc dầu Dung Quất mỗi năm sản xuất được từ 300
nghìn đến 350 nghìn tấn và chỉ đáp ứng được gần 50% nhu cầu sử dụng trong nước,
hơn nửa còn lại phụ thuộc vào nguồn hàng nhập khẩu.
Theo số liệu thống kê từ Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan
(2017), năm 2016 Việt Nam đã nhập khẩu lượng LPG trị giá 494 triệu USD tương
đương 1,231 triệu tấn, tăng 13,7% về lượng nhưng giảm 8,1% trị giá so với năm 2015.
Tiếp tục dẫn đầu nguồn cung chủ lực khí hóa lỏng cho Việt Nam, Trung Quốc
chiếm 37,79% tổng lượng LPG nhập khẩu, có trị giá 199,35 triệu USD tương đương
465,47 nghìn tấn, tăng 30,68% về lượng nhưng kim ngạch giảm 0,65%. Kế đến là thị
trường Arập Xêút, kim ngạch nhập khẩu chiếm 18,74% trị giá 84,39 triệu USD tương
28
đương 230,87 nghìn tấn, tăng 233,13% về lượng và tăng 163,62% về trị giá so với
cùng kỳ năm trước. (Hương Nguyễn, 2017)
Ngoài hai nguồn chủ lực kể trên, Việt Nam còn nhâp khẩu khí hóa lỏng từ
các thị trường khác như: Quata, UAE, Cô Oét, Indonesia, Hàn Quốc, Malaysia,
Australia…
Biểu đồ 1.1: Cơ cấu thị trường nhập khẩu khí hóa lỏng năm 2016
Các nước khác 17% Trung Quốc 38%
UAE 11%
Saudi Arbica 19%
Quata 15%
Nguồn: Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan (2017)
Do đặc thù dễ cháy gây nổ hỗn hợp khí nên LPG được xếp vào nhóm hàng
kinh doanh có điều kiện, phải đạt được các tiêu chuẩn về mặt bằng, cơ sở vật chất
trang thiết bị kỹ thuật, lực lượng nhân viên được đào tạo nghiệp vụ bài bản. Dù phải
đối mặt với những quy định ngặt nghèo nhưng tình hình sản xuất kinh doanh LPG
trong nước hiện nay rất đáng quan ngại. Hiện tại cả nước có khoảng 80 doanh nghiệp
gas đầu mối (bao gồm thương nhân xuất nhập khẩu, thương nhân sản xuất, chế biến
và thương nhân phân phối), hơn 20 triệu vỏ bình gas đang lưu hành. Thị trường gas
đã dư thừa (cả đầu mối lẫn vỏ bình) nên xảy ra tình trạng chiếm dụng vỏ bình, sang
chiết gas lậu nhiều năm qua vẫn chưa giải quyết được. Việc gian lận trong kinh doanh
gas đem lại lợi nhuận rất lớn do không phải tập trung nguồn lực vào việc đầu tư vỏ
bình (sửa chữa, bảo trì, kiểm định…) – công tác tiêu hao nhiều chi phí của doanh
nghiệp nhất. Những người gian lận dùng công nghệ “cắt tai, mài vỏ” biến những vỏ
chai LPG của các doanh nghiệp kinh doanh đàng hoàng trở thành thương hiệu, tài sản
của mình. Ước tính có khoảng 5 triệu vỏ chai LPG trôi nổi bị chiếm dụng, hoán cải
29
thương hiệu, kinh doanh trái phép. Thực tế cho thấy lực lượng chức năng đã phát hiện
và xử lý nhiều vụ việc vi phạm nhưng chưa triệt để, thiếu hiệu quả răn đe; khiến người
tiêu dùng luôn ở trong tình thế hoang mang lo sợ và sự tiềm ẩn nhiều nguy cơ xẩy ra
sự cố ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng, tài sản của người dân.
1.3.2. Một số bài học kinh nghiệm về hoàn thiện kênh phân phối gas
1.3.2.1. Petrolimex
Petrolimex có một cấu trúc kênh phân phối linh hoạt, chú trọng công tác quản
lý giám sát các thành viên thuộc kênh phân phối để kịp thời giải quyết các mâu thuẫn
phát sinh giữa các thành viên. Đoàn kết tạo sức mạnh toàn bộ máy nhằm đáp ứng tối
đa nhu cầu của khách hàng. Petrolimex đang cung cấp các sản phẩm gas qua các đại
lý, công ty bán lẻ và bán buôn. Theo công bố trong Cáo bạch niêm yết của Petrolimex
(2007), hệ thống phân phối sản phẩm của doanh nghiệp được chia thành bốn kênh
chủ yếu sau:
Kênh thứ nhất: Cung cấp gas tới các đơn vị trực thuộc để các công ty này trực
tiếp cung cấp sản phẩm ra thị trường, sản lượng của kênh này chiếm 18,41% trên toàn
công ty đạt 22.373 tấn.
Kênh thứ 2: Cung cấp gas tới các Tổng đại lý (không trực thuộc quản lý của
Petrolimex), sản lượng kênh của này chiếm 18,48% trên toàn sản lượng công ty và
đang ngày càng gia tăng.
Kênh thứ 3: Cung cấp trực tiếp cho khách hàng, chủ yếu là các khách hàng
công nghiệp với đặc thù là Petrolimex phải đầu tư lắp đặt hệ thống cung cấp gas và
thường xuyên hỗ trợ kỹ thuật bảo trì hệ thống. Đây là kênh ngắn nhất, hiện chiếm
51,24% sản lượng bán ra.
Kênh thứ 4: Cung cấp cho các cửa hàng trực thuộc để bán trực tiếp cho người
tiêu dùng. Lượng bán qua kênh này hiện chiếm tỷ lệ rất nhỏ chỉ nằm khoảng 2,7%
sản lượng bán của Petrolimex. Loại kênh này được thiết lập nhằm định hướng về sản
phẩm cũng như chính sách giá của Công ty ở các khu vực: Hải Phòng, Hà Nội, Đà
Nẵng, Hồ Chí Minh và Cần Thơ.
30
Petrolimex sở hữu mạng lưới phân phối lớn là một trong ba đơn vị trong ngành
khí hóa lỏng triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh trên cả nước. Mức độ liên kết
giữa các kênh đảm bảo sự hoạt động của hệ thống. Ngoài ra Petrolimex còn định kỳ
tổ chức rà soát hệ thống phân phối để khắc phục các yếu điểm, tổ chức quảng bá,
truyền thông để mở rộng thị trường.
1.3.2.2. Saigon Petro
Thị trường gas Saigon Petro bao phủ rộng khắp từ Bắc Trung Bộ đến mũi Cà
Mau. Hệ thống các trạm chiết nạp phân bố đều khắp các tỉnh thành và được hoàn
thiện và phát triển tốt trong hệ thống kênh phân phối cụ thể:
Thứ nhất, phát triển kênh phân phối dọc: dựa trên các ràng buộc về uy tín, sự
trợ giúp về kỹ thuật và khống chế đầu vào. Các nhà bán buôn với sự trợ giúp của
Saigon Petro đã đầu tư các trạm chiết nạp gas hóa lỏng. Saigon Petro có 12 trạm chiết
nạp loại này gồm cả Chi nhánh của Công ty và cả sở hữu tư nhân tại các vùng thị
trường trọng điểm như TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Phước, Cần Thơ, Tiền
Giang, Nghệ An, Phú Yên, Ninh Thuận... đủ khả năng cung cấp sản lượng gas lớn và
ổn định phục vụ tiêu dùng và sản xuất của khách hàng. Công ty đã phân định thị
trường rõ ràng theo vùng cho từng trạm để tránh sự cạnh tranh trong nội bộ kênh.
Saigon Petro cũng đưa ra quy định các trạm chiết nạp phải mua số lượng vỏ bình nhất
định ngoài số vỏ bình được công ty hỗ trợ.
Thứ hai, phương thức phân phối: là tiến hành giao hàng tới các trạm chiết nạp
bằng xe bồn. Tại đây, gas hóa lỏng được nạp ra bình và các trạm này có trách nhiệm
phân phối hàng tới các đại lý thuộc khu vực được phân công theo mức giá và các
chính sách khuyến mãi thống nhất của Saigon Petro. Như vậy lợi thế này là chia sẻ
vốn đầu tư, giảm rủi ro, đảm bảo tính kinh tế do phương thức bán hàng đơn giản là
xuất thẳng hàng cho các trạm bằng xe bồn mà không phải nạp bình do đó tiết kiệm
được chi phí và chuyên môn hóa hơn các hoạt động sản xuất.
Thứ ba, thực hiện kiểm tra giám sát điều chỉnh kênh phân phối: tùy theo mức
độ tiêu thụ của từng vùng, từng thởi kỳ Saigon Petro kiểm soát khống chế đầu vào và
chuyển giao kiến thức công nghệ gas thông qua đó có thể thực hiện một cách nhất
31
quán trong toàn kênh các chính sách giá, khuyến mãi, chiết khấu, tư vấn, hỗ trợ kỹ
thuật. Đây là lý do tạo ra sự ổn định trong kênh phân phối của Saigon Petro hiện nay.
Thứ tư, quy trình giao gas và lắp đặt cho các hộ gia đình được thống nhất và
công bố trên website của Saigon Petro thực hiện đầy đủ theo 9 bước sau:
Bước 1: Kiểm tra an toàn của bình gas
Bước 2: Cân gas
Bước 3: Kiểm tra dây van dây điều áp
Bước 4: Giao niêm tem cho khách hàng
Bước 5: Kiểm tra rò rỉ
Bước 6: Kiểm tra hệ thống bếp và gas
Bước 7: Thử hoạt động của bếp
Bước 8: Hướng dẫn khách hàng sử dụng gas an toàn
Bước 9: Ghi nhận ý kiến của khách hàng
Thứ năm, cam kết dịch vụ bảo hiểm. Saigon Petro bảo hiểm đương nhiên khi
xảy ra sự cố cho tất cả người tiêu dùng gas cũng như phụ kiện gas của công ty với
mức bồi thường lên đến 1 tỷ đồng/vụ và sẵn sàng chia sẻ chi phí y tế với người sử
dụng LPG (lên đến 2 nghìn usd/người/vụ) mặc dù sự cố xảy ra có thể không thuộc
trách nhiệm của Saigon Petro.
32
CHƯƠNG 2 -THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KÊNH PHÂN PHỐI TRỰC TIẾP CỦA
CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ AN PHA
2.1. Tổng quan về Công ty CP tập đoàn dầu khí An Pha
2.1.1. Giới thiệu về Công ty CP tập đoàn dầu khí An Pha
Tên gọi công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ AN PHA
Tên giao dịch đối ngoại: AN PHA PETROLEUM GROUP JOINT STOCK
COMPANY. Tên viết tắt: AN PHA PETROL GROUP JSC
Logo của Công ty:
Trụ sở chính: P.805 Lầu 8 Saigon Paragon, 3 Nguyễn Lương Bằng, P. Tân
Phú, Q. 7, TP Hồ Chí Minh
Điện thoại: (+8428) 5413 6338,
Fax: (+8428) 5413 6340
Website: www.anphapetrol.com
Vốn điều lệ: 373.399.290.000 đồng
Công ty CP tập đoàn dầu khí An Pha là một trong những công ty hàng đầu
hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh LPG ở Việt Nam. Cùng với Saigon Petro và
Petrolimex, An Pha Petrol là một trong 3 công ty lớn nhất trong nước chiếm lĩnh thị
phần gas dân dụng và là một trong bốn công ty kinh doanh LPG hàng đầu Việt Nam
có hệ thống kho bãi bồn chứa đầu mối ở cả miền Bắc và miền Nam. (An Pha Petrol,
2012)
An Pha Petrol sở hữu hệ thống sản xuất phân phối quy mô lớn liền mạch từ
khâu sản xuất, vận chuyển, tồn trữ đến khâu phân phối cho khách hàng. Hiện nay
Công ty sở hữu hai thương hiệu LPG có uy tín trên thị trường là:
Thương hiệu An Pha Petrol chiếm khoảng 7% thị phần Miền Nam là thương
hiệu của Công ty mẹ và của cả Tập đoàn. (An Pha Petrol, 2012)
Thương hiệu Gia dinh Gas chiếm khoảng 10% thị phần là thương hiệu thuộc
Công ty TNHH Khí đốt Gia Định (1 trong 5 công ty có thị phần lớn nhất miền Bắc).
Ở miền Nam, thương hiệu Gia dinh Gas chiếm 5% thị phần thuộc Công ty TNHH
33
MTV Khí Đốt Gia Đình (1 trong 10 công ty có thị phần lớn nhất miền Nam). (An
Pha Petrol, 2012).
Hiện nay An Pha Petrol đã thu hút được đầu tư của tổ chức như: Quỹ phát triển
Việt Nhật (Japan-Vietnam Growth Fund L.P.); Tập đoàn Sojitz của Nhật và Công ty
chứng khoán SK (SK Securities). (An Pha Petrol, 2012)
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Tháng 4 năm 2004 là ngày thành lập của Công ty CP Dầu khí An Pha S.G tiền
thân của Công ty CP Tập Đoàn Dầu khí An Pha. An Pha SG ra đời để đầu tư và quản
lý hệ thống kho bãi, cơ sở hạ tầng cũng như cung ứng LPG cho các đối tác.
Tháng 4 năm 2005 thành lập Công ty CP Dầu khí An Pha tại Hà Nội nhằm
quản lý khai thác hệ thống kho bãi đầu mối ở phía Bắc.
Tháng 03 năm 2007 mua lại 99% cổ phần Công ty TNHH TM&DV Gia Đình
cùng thương hiệu Gia dinh Gas. Cũng trong thời gian này công ty trở thành công ty
đại chúng. Ngày 15/02/2008, Cổ phiếu của công ty chính thức niêm yết trên sàn giao
dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE) với mã chứng khoán ASP, sự kiện này phản ánh
sự phát triển ổn định, vững chắc đồng thời khẳng định uy tín, tầm vóc công ty trên
thị trường chứng khoán và trong ngành.
Tháng 8 năm 2009 sở hữu 100% vốn điều lệ Công ty TNHH TM &DV Gia
Đình, đồng thời chuyển đổi sở hữu thành công ty TNHH MTV Khí Đốt Gia Đình.
Tháng 9 năm 2014, công ty Saisan – Công ty gas dân dụng tại Nhật Bản trở
thành cổ đông lớn nhất: Sở hữu 49% cổ phần của An Pha Petrol, đến tháng 12 năm
2014, đầu tư sở hữu 99,99% công ty CP TM Gas Bình Minh, hệ thống bán lẻ ở Việt
Nam và 100% công ty TNHH Khí Đốt Rạng Đông.
Tháng 9 năm 2016, hoàn tất việc chuyển nhượng để sở hữu 98,01% vốn Công ty
TNHH Khí đốt Gia Định. Đến tháng 12 năm 2016, hoàn tất việc đàm phán mua sở hữu
100% vốn Công ty CP Nam Gas, sở hữu hệ thống bán lẻ Gas lớn thứ 2 tại Việt Nam.
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh
Nhập khẩu và kinh doanh LPG: Mua bán LPG công nghiệp và LPG dân dụng
thông qua việc mua lại LPG từ nhà máy Dinh Cố và nhập khẩu từ các nước khác. Hệ
34
thống kho LPG và chuỗi đại lý trực thuộc trải dài trên mọi miền đã tạo điều kiện
thuận lợi cho công ty phân phối LPG đến người tiêu dùng. (An Pha Petrol, 2012)
Kinh doanh kho bãi: Cảng Đình Vũ TP. Hải Phòng và cảng Bến Lức Long An
là hai vị trí trọng điểm bố trí kho hàng, thuận lợi cho việc phân phối ở cả hai đầu Nam
Bắc. Với lợi thế này Công ty cũng cung cấp dịch vụ cho thuê kho nhằm khai thác sử
dụng hiệu quả công suất của các kho chứa.
2.1.4. Mô hình quản trị, tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lý
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
CÁC TIỂU BAN HĐQT BAN KIỂM TOÁN NỘI BỘ
CÁC KHỐI CHUYÊN MÔN
CÁC GIÁM ĐỐC CÁC CÔNG TY CON
Sơ đồ 2.1: Tổ chức quản trị hoạt động của An Pha Petrol
Nguồn: Phòng kinh doanh, 2016
Mô hình quản trị: Để đáp ứng được yêu cầu quản trị Công ty đã tổ chức hoạt
động theo mô hình nhóm Công ty dưới dạng hình thức Công ty mẹ Sở hữu các công
ty con theo sơ đồ 2.1
Đại hội đồng Cổ đông: Đây là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định tất cả
các vấn đề lớn của công ty. Hai cơ quan thay mặt Đại hội đồng cổ đông quản lý công ty
là Hội Đồng Quản Trị và Ban Kiểm Soát đều do Đại hội đồng cổ đông bầu ra.
Hội đồng quản trị: Theo quy định của Pháp luật và điều lệ công ty, đây là cơ
quan có tất cả các quyền hạn nhân danh Công ty quản lý, chỉ đạo hoạt động kinh
doanh và các công việc khác. Người đứng đầu là Chủ tịch Hội đồng quản trị.
Ban kiểm soát: được thành lập để kiểm soát tính hợp pháp, hợp lý thay mặt cổ
đông trong việc điều hành và quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty. Bộ phận
này hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Tổng giám đốc.
35
Ban Tổng Giám đốc: Ban Tổng Giám đốc bao gồm Tổng Giám đốc, các Giám
đốc khối chuyên môn nghiệp vụ và các Giám đốc các công ty con. Tổng giám đốc là
người chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trực tiếp điều hành hoạt động của
Công ty. Các giám đốc khối chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và hoạt động
theo sự phân công, uỷ quyền của Tổng giám đốc. Hội đồng Quản trị là cơ quan bổ
nhiệm và miễn nhiệm các Giám đốc khối.
Cơ cấu bộ máy quản 1ý
Sơ đồ 2.2. Quản trị theo tổ chức tập đoàn An Pha Petrol phía Nam
TỔNG GIÁM ĐỐC
KHỐI KINH DOANH
KHỐI HỖ TRỢ KINH DOANH
KHỐI LOGISTIC
KHỐI AN TOÀN SỨC KHỎE & MÔI TRƯỜNG
KHỐI TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
KHỐI HÀNH CHÍNH TỔNG HỢP
QL AN TOÀN
NHÂN SỰ
CSKH
QL SẢN XUẤT
KINH DOANH SỈ
QL CHẾ ĐỘ TCKT & KIỂM TOÁN NỘI BỘ
QL KỸ THUẬT
PHÁP LÝ
MARKETING
QL KHO VẬN
KINH DOANH LẺ
PHÂN TÍCH TC & KS LỖ LÃI
KIỂM SOÁT & CHG
IT
QL NGUỒN VỐN, KH & ĐT
HÀNH CHÁNH & MUA HÀNG
QUẢN TRỊ BÁN HÀNG & NGUỒN LPG
Nguồn: Phòng kinh doanh, 2016
- Công ty mẹ bao gồm: Ban giám đốc (Tổng giám đốc và các Giám đốc khối
chuyên môn nghiệp vụ).
- Công ty con bao gồm: Hội đồng thành viên; Ban Giám đốc, Kế toán trưởng
và các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ thực hiện các chức năng chuyên môn.
2.1.5. Vị thế của Công ty trong ngành
An Pha Petrol là một trong những công ty kinh doanh gas hàng đầu trong nước
thông qua việc sở hữu:
Hệ thống kho chứa gas lớn: Kho gas Đình Vũ ở miền Bắc có sức chứa 1,8
nghìn tấn được đặt trong khu kinh tế Đình Vũ - Hải Phòng; Kho gas Bourbon ở miền
36
Nam có sức chứa 1,3 nghìn tấn được xây dựng trong khu cảng Bourbon - Bến Lức -
Long An, ngoài ra công ty còn có các kho chứa nhỏ tại trạm chiết nạp đặt ở nhiều nơi
trong nước; (An Pha Petrol, 2012)
Phương tiện vận chuyển: Trên tổng số 12 chiếc ở Việt Nam, Công ty có đội
tàu biển gồm 4 chiếc trọng tải lên đến 4 nghìn GRT hoạt động liên tục trên hải phận
trong nước và Quốc tế (khu vực Trung Quốc, Campuchia, Thái Lan...). Đây là 1 trong
3 đội tàu có khả năng vận tải gas lớn nhất trong cả nước gồm các tàu: Việt Mỹ – 1344
GRT; Việt An - 996 GRT; Việt Trung – 843 GRT và Neptune Gas – 795 GRT; (An
Pha Petrol, 2012)
Sản lượng vận tải cho các khách hàng của Công ty có thể đạt trên 9 nghìn tấn/tháng
chủ yếu đây là những công ty lớn trong nước và các tập đoàn quốc tế như: Tập đoàn Sojitz,
Tập đoàn E1, Saigon Petro, Shell Gas Vietnam, VTGas, Petro Vietnam…) (An Pha
Petrol, 2012)
Công ty có đội ngũ hơn 10 chiếc xe bồn với nhiệm vụ chính là trung chuyển
gas từ các kho chứa đầu mối từ 2 miền Nam Bắc đến tất cả các nhà máy chiết nạp gas
của Tập đoàn. Bên cạnh đó, đội ngũ này còn đảm nhiệm dịch vụ vận tải cho các khách
hàng là các công ty chiết nạp và buôn bán gas Công nghiệp. Với trọng tải trung bình
của mỗi xe bồn là 10 tấn, sản lượng vận chuyển của đội xe mỗi tháng có thể lên đến
trên 5 nghìn tấn, đáp ứng nhu cầu chuyên chở cho các trạm chiết nạp thuộc Tập đoàn
và các dịch vụ vận chuyển cho khách hàng công nghiệp. (An Pha Petrol, 2012)
Đội ngũ xe tải nhẹ của Công ty có hơn 30 chiếc với tải trọng từ 1,1 đến 4,5 tấn
mỗi chiếc. Từ các nhà máy chiết nạp, đội ngũ này vận chuyển gas đến các đại lý thuộc
mạng lưới phân phối của công ty. Khối lượng vận chuyển hàng tháng hơn 2,5 nghìn
tấn, đáp ứng được phần lớn sản lượng của nhà máy, phần sản lượng còn lại các đại lý
phân phối tự điều xe hoặc thuê dịch vụ vận tải đến trạm chiết nạp lấy hàng. (An Pha
Petrol, 2012)
Thiết bị chiết nạp an toàn, hiện đại
Việc sở hữu một một quy mô lớn với hệ thống hoàn chỉnh từ nhập khẩu, vận
chuyển, tồn trữ đến khâu phân phối bán buôn, bán lẻ trên khắp cả nước như vậy đã
tạo cho công ty ưu thế nổi trội khi có thể chủ động điều phối nguồn hàng, tồn trữ tại
37
các kho chứa khi cần thiết cũng như đa dạng hóa sản phẩm trong kinh doanh (An Pha
Petrol, 2012)
Bên cạnh đó việc Công ty chú trọng việc đầu tư đổi mới các trang thiết bị phục
vụ cho chiết nạp hiện đại, an toàn dễ sử dụng từ đó tiết kiệm chí phí, công suất sản
xuất được khai thác tối đa để nâng cao khả năng cạnh tranh.
Đội ngũ cán bộ, người lao động năng động sáng tạo
Công ty sở hữu đội ngũ cán bộ nhiệt huyết, có kiến thức, am hiểu về ngành
kinh doanh gas. Đội ngũ này rất năng động, có khả năng làm việc nhóm tốt, luôn
phấn đấu nỗ lực hoàn thành mục tiêu. Bộ phận lãnh đạo có nhiều năm kinh nghiệm
làm việc trong ngành LPG, nắm rõ những yêu cầu, quy trình và những mong muốn
của khách hàng. Do đó đội ngũ này có thể tạo dựng và duy trì uy tín cho công ty với
các khách hàng lớn trong và ngoài nước. (An Pha Petrol, 2012)
An Pha Petrol đã được niêm yết trên sàn Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí
Minh (HOSE), cổ đông lớn nhất của An Pha Petrol là Công ty CP Saisan với 48.20%
cổ phần nên việc huy động vốn của Công ty có nhiều thuận lợi và thị phần tiêu thụ
gas hiện nay của Công ty được thể hiện trên biểu đồ 1.2.
Biểu đồ 1.2: Cơ cấu thị phần tiêu thụ gas An Pha năm 2016
14%
12% 12% 10% 11%
8% 9%
6%
4%
2%
0%
Miền Bắc Miền Nam Cả nước
Nguồn: Báo cáo phòng kinh doanh, 2016
38
2.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh
2.1.6.1. Kết quả sản lượng tiêu thụ qua các năm
Bảng 2.1: Sản lượng tiêu thụ 2012 – 2016
ĐVT: tấn
Năm Tổng sản lượng Gas dân dụng Gas bán buôn
(gas bình) (gas bồn)
2012 83.755 50.691 33.154
2013 84.285 55.023 29.262
2014 81.982 54.122 27.860
2015 84.008 53.065 30.943
2016 99.138 63.998 35.140
Nguồn: Báo cáo thường niên giai đoạn 2012 - 2016
Kết quả sản lượng tiêu thụ bảng 2.1 cho thấy năm 2012, trong bối cảnh kinh
tế ảm đạm, người tiêu dùng thắt chặt chi tiêu, An Pha Petrol tập trung mạnh vào việc
cơ cấu các mảng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tiết giảm chi phí. Cấu
trúc lại hệ thống phân phối, chuyển đổi hình thức phân phối trực tiếp cho cửa hàng
sang phân phối cho tổng đại lý. Sản lượng tiêu thụ từ 2012-2015, sản lượng gas cung
ứng cho thị trường khá ổn định. Tỷ trọng sản lượng gas bình chiếm khoảng 60-70%.
Sản lượng tiêu thụ năm 2014 là 81.982 tấn thấp nhất trong vòng 5 năm do hệ
thống phân phối gas chưa chuyên nghiệp phụ thuộc nhiều vào hệ thống Tổng đại lý
và Đại lý hoạt động độc lập, các chính sách bán hàng chưa được chú trọng, chưa kích
thích hấp dẫn người tiêu dùng, việc phát triển thêm hệ thống kênh phân phối còn
chậm và bị các hãng khác cạnh trạnh khốc liệt giành giật thị trường.
Năm 2016 An Pha Petrol có sự tiến bộ vượt bậc khi tăng được khối lượng sản
phẩm bán ra mặc dù thị trường thế giới có nhiều sự biến động. Sản lượng đã tăng
15.130 tấn tức tăng 18% so với năm 2015 cả về gas dân dụng và gas bán buôn tăng
lớn nhất trong vòng 5 năm qua tạo tiền đề cho thực hiện mục tiêu kế hoạch đặt ra của
năm 2017 tăng 19%, và các chỉ tiêu kế hoạc 5 năm giai đoạn 2016-2020.
39
2.1.6.2. Kết quả kinh doanh và cung cấp dịch vụ qua các năm
Bảng 2.2: Doanh thu và lợi nhuận 2012-2016
ĐVT: 1.000 đồng
2012
2013
2014
2015
2016
Chỉ tiêu
1.967.294.389 1.940.851.218 1.785.087.884 1.292.612.909 1.300.849.810
DT bán gas (LPG)
16.973.460
22.520.521
15.404.981
14.781.245
14.319.278
DT đặt cọc vỏ
bình gas
DT bán
2.929.746
63.491
1.127.313
15.750.763
14.508.622
hàng khác
6.086.117
7.323.864
10.321.389
5.077.633
6.800.612
DT cung cấp dịch
vụ
Doanh
1.993.283.712 1.970.759.094 1.811.941.566 1.328.222.550 1.336.478.322
thu thuần
Lợi
27.390. 895
12.989.926
4.325.495
(17.387.421)
15.503.592
nhuận
Nguồn: Báo cáo thường niên giai đoạn 2012 - 2016
Qua kết quả doanh thu và lợi nhuận trên bảng 2.2 cho thấy giai đoạn 2012-
2015 doanh thu của Công ty đã sụt giảm dần, tuy nhiên năm 2015 doanh thu giảm
thấp nhất do sản lượng trong năm nay tiêu thụ giảm, giá gas có sự biến động lớn trên
thế giới và giảm trong nước đồng thời một số chi phí chờ phân bổ đã đưa vào hạch
toán chi phí theo tiêu chí đánh giá của HĐQT và cũng do trong năm Công ty tăng chi
phí marketing, khuyến mãi, quảng cáo để ký hợp đồng với các hộ tiêu dùng làm lợi
nhuận bị âm gần 17,4 tỷ đồng
Doanh thu bán gas năm 2016 tăng 8.236.901 nghìn đồng tức tăng 0,63% làm
cho lợi nhuận sau thuế đạt 15.503.592 nghìn đồng đó là dấu hiệu rất tích cực để Công
ty tiếp tục rà soát xây dựng kế hoạch, chiến lược và các chính sách bán hàng, mở rộng
kênh phân phối trực tiếp để làm tăng doanh thu cho các năm tiếp theo.
Doanh thu cung cấp dịch vụ của Công ty có rất nhiều tiềm năng để gia tăng
lợi nhuận bởi hệ thống kho, bãi, hệ thống kênh phân phối trực tiếp, các phương tiện
40
kỹ thuật và phương tiện vận tải đầy đủ nhưng trong 2 năm 2015 và 2016 đã không
được khai thác tốt nên doanh thu dịch vụ năm 2015 chỉ đạt 5.077.633 nghìn đồng và
năm 2016 đạt 6.800.612 nghìn đồng còn thấp hơn nhiều so với 3 năm trước. Như vậy
Công ty đã để mất dần thị phần vào đối thủ cạnh tranh khác. Vì vậy, trong năm tới
Công ty cần tìm hiểu nguyên nhân để có biện pháp để khai thác hết công suất, hiệu
quả làm tăng doanh thu tránh để lãng phí cơ sở hạ tầng đã có.
2.1.6.3. Kết quả thực hiện chính sách chiết khấu qua các năm
Bảng 2.3: Chiết khấu thương mại 2012 – 2016
ĐVT: 1.000 đồng
2012
2013
2014
2015
2016
Chỉ tiêu
DTBH và
2.032.897.850 2.015.612.937 1.871.962.587 1.380.477.684 1.377.483.080
cung cấp DV
39.614.138
44.853.843
60.021.021
52.255.134
41.004.758
CK thương mại
Tỷ trọng
1.95%
2.23%
3.21%
3.79%
2.98%
của CK
Nguồn: Báo cáo thường niên giai đoạn 2012 – 2016
Chính sách chiết khấu là một trong những công cụ có ảnh hưởng rất lớn tới
hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ vì đã khuyến khích được các đối tượng không
chỉ người tiêu dùng mà cả các doanh nghiệp khác, các Tổng đại lý, các Đại lý đều
quan tâm, nếu Công ty có các chính sách chiết khấu, giảm giá kịp thời và các thủ tục
gọn nhẹ sẽ giúp cho Công ty tiêu thụ được khối lượng sản phẩm lớn từ đó làm tăng
doanh thu và lợi nhuận
Kết quả chiết khấu của Công ty trên bảng 2.3 trong giai đoạn 2012-2016 cho
thấy Công ty cũng rất chú trọng việc đề ra các chính sách chiết khấu và luôn duy trì
ở mức chiếm từ 2% trở lên trong tổng doanh thu, đặc biệt trong năm 2015 mức chiết
khấu là 52.225.134 nghìn đồng chiếm 3,79% trong tổng doanh thu bán hàng và cung
41
cấp dịch vụ, cũng chính vì lý do này mà lợi nhuận của Công ty đã giảm hơn so với
các năm trước.
Chính sách chiết khấu cần thực hiện phân cấp rõ ràng ở các cấp và song song
với việc thực hiện chiết khấu thì Công ty cũng cần thực hiện động bộ với các biện
pháp khác như: quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, phát tờ rơi, tham
gia các cuộc hội chợ để các đối tượng tiêu dùng biết đến thu hút được nhiều khách
hàng và cần xây dựng các quy định chiết khấu cho khách hàng là tổ chức đơn vị mư
nhiều, thực hiện giảm giá tặng quà đối với khách hàng cá nhân. Các cửa hàng, đại lý
thành viên kênh phân phối hưởng theo các mức doanh số phù hợp theo từng cấp, từng
khu vực đảm bảo sự công bằng và khuyến khích các thành viên kênh phân phối hoạt
động hiệu quả
2.2. Phân tích thực trạng quản trị kênh phân phối và kết quả khảo sát đối
với Công ty CP tập đoàn dầu khí An Pha
2.2.1. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới kênh phân phối của Công ty
Quy mô của thị trường: Thị trường của Công ty đã có mặt trên cả ba miền:
Miền Bắc: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Bắc Ninh, Lạng Sơn, Vĩnh Phúc,
và Hà Nam;
Miền Trung: Nghệ An, Đà Nẵng, Hà Tĩnh, Khánh Hòa, Ninh Thuận;
Miền Nam: Khu vực TP. Hồ Chí Minh, Miền Tây và Miền Đông Nam Bộ.
Tại khu vực TP. Hồ Chí Minh có 3 giám đốc khu vực quản lý 15 giám đốc cửa
hàng chi nhánh, mỗi giám đốc khu vực quản lý từ 3-5 cửa hàng (tổng cộng có 54 cửa
hàng); Tại khu vực Miền Đông Nam Bộ có 1 giám đốc khu vực, có 6 giám đốc chi
nhánh và 9 cửa hàng chi nhánh; Tại khu vực Miền Tây Nam Bộ có 1 giám đốc khu
vực và 6 giám đốc chi nhánh và 16 cửa hàng chi nhánh.
Nhánh gas dân dụng là các khách hàng cá nhân: tiêu dùng gas và các phụ
kiện đi kèm khác như: dây, van, bếp gas của Công ty. Sản lượng gas dân dụng chiếm
trên 70% tổng sản lượng bán ra, mật độ bao phủ cao, nhu cầu sử dụng thường xuyên
và rất ổn định. Tùy theo đặc điểm về khu vực địa lý, công ty sử dụng nhiều hình thức
kênh phân phối để cung cấp gas đến nhóm khách hàng này nhưng kênh phân phối dài
thông qua các cửa hàng, đại lý, nhà phân phối vẫn chiếm tỷ trọng cao hơn. Kiểu kênh
42
dài tạo sự thuận lợi, đơn giản hóa thủ tục mua hàng và hàng hóa sẵn sàng để cung
cấp. Nhánh này là đối tượng chính Công ty chú trọng đầu tư, mở rộng phát triển và
gây dựng thương hiệu.
Nhánh gas công nghiệp là khách hàng là tổ chức: có tần suất mua hàng ít
nhưng ổn định, khách hàng thường mua với khối lượng lớn để thuận tiện trong ký
hợp đồng và thanh toán. Công ty sử dụng kênh phân phối ngắn để cung cấp trực tiếp
đến khách hàng giúp tiết kiện các chi phí trung gian.
Để đảm bảo chất lượng sản phẩm cung cấp đến người sử dụng, công ty có một
hệ thống giám sát bán hàng phục vụ cho việc theo dõi, quản lý việc cung cấp dịch vụ
và sản phẩm. Đội ngũ này kiểm tra tất cả các khâu từ chiết nạp tới khi sản phẩm được
cung cấp tới đại lý bán lẻ và người tiêu dùng.
Như vậy Công ty thiết kế kênh phân phối trong cung cấp gas cho hai đối tượng
là rất phù hợp và phát huy hiệu quả của từng kiểu kênh phân phối. Tuy nhiên số lượng
kênh phân phối hiên nay ở TP. HCM cần rà soát cắt giảm vì có một số cửa hàng, đại
lý hoạt động không hiệu quả. Bên cạnh đó khu vực Miền Trung hệ thống phân phối
còn yếu tỷ lệ chiếm lĩnh thị phần còn thấp nên trong thời gian tới Công ty cần xây
dựng mở rộng kênh phân phối cho khu vực Miền Trung này.
Sản phẩm của Công ty
Hiện nay, Công ty đang áp tiêu chuẩn ISO 9001:2000 để quản lý chất lượng
cho toàn hệ thống. LPG bình được sản xuất đạt tiêu chuẩn BOT-240BA của Mỹ, chất
lượng được các trung tâm kiểm tra định kỳ dựa trên những quy định của Việt Nam.
Các loại phụ kiện sử dụng Gas (Van điều áp, dây dẫn) cung cấp cho khách hàng được
sản xuất trên tiêu chuẩn của Châu Âu. (An Pha Petrol, 2012)
An Pha Petrol luôn chú trọng việc kiểm tra chất lượng LPG. Trước khi nhập
kho, LPG được kiểm tra chất lượng theo phương pháp ASTM D-2163. Tiêu chuẩn
chất lượng LPG đã được Công ty đăng ký tại Chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng
Hà Nội và Hồ Chí Minh; Bên cạnh đó, thông qua việc phân công nhân viên quản lý
và chịu trách nhiệm, công ty cam kết đảm bảo chất lượng hàng hóa chuyển đến từng
Công ty trực thuộc. Vấn đề này nằm dưới sự giám sát và chỉ đạo của Bộ phận giao
43
nhận và Quản lý Sản xuất, đây là khâu rất quan trọng mà hiện nay Công ty đang thực
hiện rất tốt.
Về tài chính: Quy mô tài chính của công ty lớn gồm 6 đơn vị thành viên, vốn
điều lệ của công ty tính đến năm 2016 là 373.399.290.000 đồng. Việc công khai minh
bạch tài chính Công ty thực hiện rất tốt đã củng cố niềm tin cho các nhà đầu tư. Tuy
nhiên Công ty phải chú trọng cân đối, cơ cấu vốn và nguồn vốn cho hợp lý hơn để có
hệ thống bán lẻ mạnh, ổn định lâu dài nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận và ổn định
thị phần thông hệ thống nhà phân phối bán lẻ.
Về huy động vốn: Việc huy động nguồn lực tài chính của công ty rất thuận lợi,
sử dụng nguồn vốn tương đối hiệu quả cụ thể năm 2016 đã giảm được chi phí giá vốn
0,3% so với năm 2015 và lợi nhuận trước thuế là 28.462,5 triệu đồng.
Mô hình quản trị: An Pha Petrol thực hiện tổ chức kinh doanh theo mô hình
nhóm công ty dưới dạng công ty mẹ sở hữu các công ty con. Trong năm đã kiện toàn
cơ cấu bộ máy tổ chức hợp lý làm năng suất lao động từng bước được cải thiện. Công
tác tiết kiệm chi phí và nâng cao năng suất lao động được chú trọng đặc biệt trong
công tác nhân sự, thông qua việc bố trí sắp xếp tổ chức lại bộ máy kinh doanh, giảm
biên số lượng lớn nhân viên thị trường thuê ngoài không hiệu quả.
2.2.2. Phân tích cấu trúc kênh phân phối của Công ty
Hiện nay Công ty tổ chức kênh phân phối thông qua hệ thống các kênh gián
tiếp 1 cấp, 2 cấp…và kênh phân phối trực tiếp đến người tiêu dùng
Sơ đồ 2.3: Kênh phân phối của Công ty CP dầu khí An Pha
AN PHA PETROL
Đại lý cấp 1
Chi nhánh Đại lý cấp 1
Đại lý cấp 2
Khách hàng
Nguồn: Phòng kinh doanh, 2016
44
Kênh phân phối trực tiếp: Cung cấp trực tiếp các sản phẩm đến khách hàng cá
nhân và tổ chức, các cửa hàng chi nhánh trực thuộc công ty vận chuyển gas, đến từng
hộ gia đình, tổ chức theo yêu cầu, đảm bảo thời gian nhanh nhất có thể thông qua hệ
thống chi nhánh là chuỗi cửa hàng bán lẻ như chuỗi Bình Minh, Nam Gas.
Kênh phân phối gián tiếp thông qua các trung gian: Phân phối qua các đại lý
cấp 1, cấp 2... bằng các thỏa thuận hợp đồng sau đó các kênh trung gian phân phối
tới người tiêu dùng. Công ty hiện tại rất chú trọng bán gas dân dụng. Như vậy Công
ty sử dụng các kênh phân phối rất phù hợp với đặc điểm kinh doanh gas.
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng sản lượng gas tiêu thụ của các kênh phân phối năm 2016
Kênh 1 cấp 12%
Kênh trực tiếp 35%
Kênh 2 cấp 53%
Tỷ lệ sản lượng tiêu thụ năm 2016
Kênh 1 cấp Kênh 2 cấp Kênh trực tiếp
Nguồn: Phòng kinh doanh, 2016
Kết quả biểu đồ 2.1 cho thấy sản lượng tiêu thụ qua kênh phân phối 2 cấp
chiếm tỷ trọng 53% trong tổng sản lượng tiêu thụ, kênh phân phối 1 cấp chiếm 12%.
Như vậy, việc tiệu thu gas của Công ty phần lớn vẫn phụ thuộc nhiều vào hoạt động
bán hàng của hai kênh tiêu thụ này. Tuy nhiên việc hạn chế của bán hàng qua hai
kênh trên có những hạn chế như: các chi phí bán hàng cho các trung gian lớn, tính
kịp thời trong cung cấp sản phẩm dịch vụ còn chậm, việc quản lý giá cả, chất lượng
sản phẩm còn lỏng lẻo, các thông tin phản hồi từ khách hàng nhiều khi không phản
ánh trực tiếp được tới bộ phận chuyên môn của Công ty.
45
Năm 2016 sản lượng tiêu thụ qua kênh bán hàng trực tiếp chiếm 35% trong
tổng sản lượng tiêu thụ mức sản lượng này còn rất khiêm tốn. Chiến lược và mục
tiêu của Công ty là đến năm 2020 sản lượng tiêu thụ bán qua kênh trực tiếp là 60%.
Vì vậy, kênh bán hàng trực tiếp được Công ty chú trọng tập trung nghiên cứu phát
triển, hoàn thiện bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng để khắc phục những hạn
chế khi bán qua kênh 1 cấp và 2 cấp. Từ đó giúp Công ty kiểm soát chất lượng gas,
quản lý thống nhất được giá, thuận tiện trong việc xử lý thông tin phản hổi nhận
trực tiếp của khách hàng tránh được việc phân phối qua đại lý bộ máy quản lý cồng
kềnh, tăng chi phí trung gian bán hàng dễ bị làm giả thương hiệu, tiềm ẩn nguy cơ
cháy nổ cao, gây ảnh hưởng đến uy tín Công ty.
2.2.3. Phân tích công tác quản lý kênh phân phối trực tiếp
2.2.3.1. Tổ chức bộ máy kênh phân phối trực tiếp
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý kênh phân phối trực tiếp
Giám đốc khu vực
NV
NV
NV Bán hàng
Phục vụ
PTTT
NV Điều phối
NV Marketing
NV Audit
NH CSKH
NV Kho vận
Giám đốc Cửa hàng, Chi nhánh
Nguồn: Phòng kinh doanh, 2016
Công ty thiết kế xây kênh phân phối rất chặt chẽ. Các thành viên trong kênh
phân phối có sự liên kết thống nhất và thực hiện các chức năng chuyên môn để đạt
được mục tiêu chung cao nhất là thỏa mãn nhu cầu của khách hàng cụ thể:
Giám đốc khu vực: là những người đề ra các vấn đề chiến lược phân phối,
thiết kế xây dựng kênh phân phối, lựa chọn phương thức, các quy chế và phương
pháp tiêu thụ sản phẩm. Hiện tại có 3 giám đốc khu vực: Khu vực TP. Hồ Chí Minh,
khu vực Miền Đông Nam Bộ, Miền Tây Nam Bộ.
46
Giám đốc cửa hàng, chi nhánh: là người quyết định điều hành mọi hoạt động
phân phối sản phẩm của từng cửa hàng chi nhánh, có nhiệm vụ tham mưu cho Giám
đốc khu vực đề ra các quyết định kinh doanh, các chiến lược ngắn hạn, dài hạn cho
cả hệ thống kênh theo khu vực mình quản lý.
Các nhân viên ở các bộ phận: Thực hiện nhiệm vụ chức năng chuyên môn
theo công việc cụ thể được giao:
Theo sơ đồ 2.4 Công ty đã xây dựng bộ máy quản ý kênh bán hàng rất đầy đủ
các bộ phận không chồng chéo mỗi bộ phận chỉ thực hiện một công việc cụ thể của
một công đoạn phân phối. Tuy nhiên việc xây dựng nhiều bộ phận cần nhiều người
và tốn kém chi phí, công việc dàn trải dẫn đến chậm chễ và không hiệu quả.
Trong năm qua Công ty đã tăng cường hoàn thiện bộ máy quản lý theo hướng
tập trung, tinh gọn và tăng cường công tác quản trị và kiểm soát nội bộ. Vì vậy, Công
ty cần tiếp tục sắp xếp lại các vị trí:
Tiếp tục kiểm tra năng lực, cắt giảm các nhân viên bán hàng thuê ngoài chưa
được qua đào tạo và hoạt động không hiệu quả;
Ghép hai bộ phận nhân viên phát triển thị trường và nhân viên marketing vào
một để tạo thuận lợi trong quản lý và chủ động trong cung cấp dịch vụ.
2.2.3.2. Tổ chức quản lý quy trình bán hàng
Quản lý các thủ tục xuất gas, chai gas đảm bảo tính đúng, đủ số lượng, giá trị
gas xuất bán, chai gas cho mượn, đảm bảo khả năng thu hồi công nợ, để cho các bộ
phận phân phối liên kết chặt chẽ đảm bảo các thủ tục nhanh, gọn. Hệ thống phân phối,
Tổng đại lý, Hộ kinh doanh... Công ty quản lý bán hàng theo các bước sau:
Bước 1: Nhu cầu hàng hoá của khách hàng (nước gas, vỏ bình, van dây...)
được cụ thể hoá bằng đơn đặt hàng bằng điện thoại, fax, email, ... về số lượng, chủng
loại. Nhân viên phụ trách đơn hàng xem xét đơn hàng nếu phù hợp (tình trạng công
nợ, hợp đồng, khả năng đáp ứng hàng hóa của Công ty) Nhân viên phụ trách đơn
hàng thực hiện bước 3. Nếu không phù hợp chuyển đến bước 2 kế tiếp.
Bước 2: Nhân viên phụ trách đơn hàng chuyển thông tin đơn hàng đến Phó
Phòng KD hoặc Giám đốc KD hoặc Giám Đốc điều hành xem xét: Nếu không đồng
47
ý không thực hiện đơn hàng giải thích lý do không giao hàng cho khách hàng và kết
thúc quy trình giao hàng. Nếu đồng ý chuyển thực hiện bước 3 tiếp theo.
Bước 3: Nhân viên phụ trách đơn hàng chuyển thông báo giao hàng (TBGH)
của khách hàng bằng tin nhắn hoặc email, fax cho các Giám đốc chi nhánh/Trưởng
trạm chiết nạp, cung cấp cho nhân viên tiếp nhận đơn hàng để thực hiện trước 07h
sáng. Nếu có phát sinh thêm đơn hàng, Nhân viên phụ trách đơn hàng trao đổi trước
với Giám đốc Chi nhánh, nếu được thì bổ sung ngay Thông báo giao hàng cho các
Giám đốc chi nhánh và cung cấp cho nhân viên tiếp nhận đơn hàng biết để thực hiện
giao hàng bổ sung trong ngày cho khách hàng. (Nhưng không được quá 13h)
Bưóc 4: Trước 09h hàng ngày Phó Phòng kinh doanh tiến hành tổng hợp tất
cả các đơn hàng đặt hàng trong ngày hôm trước của khách hàng để làm Thông báo
giao hàng tổng hợp (TBGHTH), kiểm tra các bước thực hiện của nhân viên giao hàng
đảm bảo đúng quy định và xử lý các tình huống ngoài quy định (nếu có).
Bước 5: Phó Phòng kinh doanh gửi bảng TBGHTH của ngày hôm trước sang
Phòng Kế toán trước 09h05. Kế toán trưởng rà soát, xác nhận lại công nợ của khách
hàng căn cứ trên hợp đồng, phụ lục hợp đồng, các văn bản quy định khác và trả lại
Phòng kinh doanh trước 09h30.
Bước 6: Phòng kinh doanh chuyển TBGHTH lên Giám đốc, người được ủy
quyền để ký kiểm tra xác nhận và xử lý các tình huống theo trách nhiệm và quyền
hạn. Giám đốc là người được ủy quyền trả lại phòng kinh doanh trước 10h.
Bước 7: Phòng kinh doanh email, fax bản scan TBGHTH cho các Giám đôc
Chi nhánh, Trưởng trạm chiết ngoài.
Bước 8: Phòng kinh doanh chuyển TBGHTH tới Ban kiểm soát nội bộ
(KSNB) để kiểm soát lại toàn bộ các bước thực hiện để đảm bảo tất cả các bộ phận
thực hiện theo đúng quy trình. Ban KSNB ký xác nhận trên Thông báo giao hàng
tồng hợp và trả TBGHTH về cho Phó phòng kinh doanh trước 16h hàng ngày.
Bước 9: Trước 16h30, Ban KSNB email báo cáo Giám đốc điều hành, Chủ
tịch HĐQT về toàn bộ các bước thực hiện của TBGH (công nợ, giao hàng, quy trình,
chất lượng dịch vụ tại các bộ phận,...) có thực hiện đúng theo quy trình hay không và
kết thúc quy trình xử lý TBGH.
48
Các bước quản lý bán hàng Công ty thực hiện rất chuyên nghiệp đảm bảo cho
các bộ phận phối hợp nhịp nhàng. Nhưng quá trình từ khi khách hàng đặt hàng cho
tới khi nhận được hàng vẫn còn mất nhiều thời gian. Các trạm chiết nạp nhận thông
tin trễ, khó chủ động việc sản xuất nếu có đơn hàng số lượng lớn bất thường. Vì vậy,
nếu có thể thì Công ty nên cắt giảm thời gian ở một số bước để tiến độ giao hàng
nhanh hơn:
Bước 3: Giảm thời gian từ không quá 13h xuống còn không quá 11h
Bước 8: Giảm thời gian khống quá 16h xuống còn không quá 13h30
Bước 9: Giảm thời gian không quá 16h30 xuống còn không quá 14h
2.2.3.3. Tiêu chuẩn chọn lựa thành viên kênh
An Pha là doanh nghiệp đầu mối đang tiến hành xúc tiến mua lại hệ thống bán
lẻ của các doanh nghiệp kinh doanh gas khác để xây dựng một thương hiệu gas phát
triển mạnh như thương hiệu gas Gia dinh. Từ năm 2015 trở về trước Công ty đã có
khoảng 100 cửa hàng LPG khắp thành phố Hồ Chí Minh, nhưng trong năm 2015 đã
có kế hoạch sát nhập và cắt giảm để lại 70 cửa hàng và từ đó đến nay hàng năm Công
ty đều rà soát cơ cấu lại hệ thống các cửa hàng đại lý giúp cho việc tiết kiệm chi phí,
bộ máy gọn nhẹ hoạt động hiệu quả theo quy định trong Nghị định 19/2015 của Chính
phủ. Vì vậy, công ty đã tiến hành rà soát các cửa hàng đại lý trên cơ sở:
Thứ nhất, phải đảm bảo về điều kiện cơ sở vật chất, công tác kỹ thuật bảo đảm
an toàn cháy nổ theo đúng các tiêu chuẩn quy định;
Thứ hai, các cửa hàng đại lý phải có đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp, có năng
lực, các nhân viên thực hiện cung cấp dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật phải được qua đào tạo
nắm rõ các tính năng kỹ thuật đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ;
Thứ ba, mức độ tiêu thụ sản phẩm hàng tháng phải có khối lượng lớn, đạt chỉ
tiêu đề ra; có khả năng phát triển, kiểm soát và mở rộng phạm vi thị trường;
Thứ tư, vị trí địa lý kinh doanh phù hợp và thuận tiện cho việc phân phối, vận
chuyển lưu thông hàng hoá, giao nhận và kiểm kê hàng hoá, phù hợp với chính sách
và định hướng phát triển của Công ty;
49
Thứ năm, có tinh thần hợp tác, xây dựng cùng phát triển, có nhiều sáng kiến ý
tưởng khát vọng để vươn lên, có năng lực quản lý và hoàn thành mục tiêu kế hoạch
được giao.
Như vậy, trong số 70 cửa hàng trên sẽ có 50 cửa hàng tự thân hoạt động tốt do
dồn sản lượng; Công ty sẽ nuôi những doanh nghiệp còn lại để quảng bá thương hiệu,
phát triển thị trường. Những cửa hàng này thuộc các chuỗi phân phối quan thuộc bán
lẻ gas cho người tiều dùng như Bình Minh, Ánh Dương, Hừng Sáng, Rạng Đông…
Để thực hiện đúng các tiêu chuẩn lựa chọn các thành viên kênh mà công ty đã
đặt ra thì cần thực hiện đồng bộ một số giải pháp:
- Xây dựng khung sản lượng tiêu thụ, nguồn tài chính tối thiểu cần có, trình
độ quản lý cho các kênh muốn tham gia đối với từng khu vực để các kênh muốn tham
gia có thể so sánh biết được khả năng có thể đáp ứng được các tiêu chí đã đề ra;
- Thành lập ban thẩm định để kiểm tra khả năng tín dụng của kênh phân phối,
quy mô của kênh phân phối, số lượng nhân viên bán hàng và các thông tin cơ bản
khác từ khách hàng, uy tín của kênh;
- Duy trì mối liên hệ thường xuyên, liên tục bằng cách gửi thư, báo chí, hay
các tài liệu tham khảo tới tất cả các kênh phân phối về hoạt động của Công ty;
- Khi kênh phân phối không đạt được các tiêu chuẩn đề ra hoặc khi tình hình
thị trường biến động, công ty cần phải thay đổi lại cấu trúc hệ thống phân phối của
mình, chấm dứt mối quan hệ với một số nhà đại lý trung gian;
- Thực hiện việc kiểm soát trong toàn hệ thống phân phối xem có phù hợp với
chi phí và mục tiêu chiếm lĩnh thị trường hay không. Các yếu tố cụ thể được kiểm
soát như lợi nhuận, chí phí vận chuyển và, giá cả, quảng cáo, việc thanh toán các hoá
đơn đối với từng kênh phân phối.
2.2.3.4. Các chính sách bán hàng của Công ty
Các chính sách bán hàng của Công ty luôn được xây dựng phù hợp với từng
giai đoạn và từng khu vực thống nhất đối với các kênh phân phối để đảm bảo sự công
bằng và khuyến khích người tiêu dùng. Do vậy, Công ty đã xây dựng chính sách bán
hàng với khu vực thành phố.
Đối với các khách hàng trọng điểm tiêu thụ bình 12kg
50
Tiêu thụ từ 3-5 bình/tháng, chiết khấu 45.000đồng/bình
Tiêu thụ từ 6-15 bình/tháng, chiết khấu 50.000đồng/bình
Tiêu thụ từ 16-25 bình/tháng, chiết khấu 60.000đồng/bình
Tiêu thụ từ 26-35 bình/tháng, chiết khấu 70.000đồng/bình
Tiêu thụ trên 35 bình/tháng lập phương án xin ý kiến ban giám đốc.
Tiền hàng: thanh toán bằng tiền mặt tại thời điểm giao hàng. Riêng các trường
hợp chuyển khoản được thực hiện đối với các hợp đồng được ký kết giữa 02 pháp
nhân với nhau. Các khách hàng cũ có định kỳ thanh toán vẫn duy trì thực hiện.
Bình chứa (vỏ chai LPG): Trao đổi hoặc ký cược theo gíá quy định của công
ty đối với từng loại vỏ theo từng thời điểm.
Tất cả các khách hàng này sẽ không được tham gia các chương trình khuyến
mãi bình thường và phải ký hợp đồng tiêu thụ tối thiểu 01 năm.
Các trường hợp có hỗ trợ phải ký phụ lục hợp đồng cam kết sử dụng đúng sản
lượng và thời hạn hợp đồng, nếu không thực hiện đúng khách hàng phải bồi thường
lại toàn bộ giá trị vật phẩm đã hỗ trợ hoặc thu hồi lại.
Đối với các khách hàng trọng điểm tiêu thụ loại bình 45kg
Tiêu thụ từ 2-4 bình/tháng, chiết khấu 100.000đồng/bình
Tiêu thụ từ 5-10 bình/tháng, chiết khấu 140.000đồng/bình
Tiêu thụ từ 11-15 bình/tháng, chiết khấu 180.000đồng/bình
Tiêu thụ từ 16-20 bình/tháng, chiết khấu 200.000đồng/bình
Tiêu thụ trên 20 bình/tháng lập phương án xin ý kiến ban giám đốc.
Trường hợp khách hàng cần thiết kế và lắp đặt hệ thống thì sẽ có bảng báo giá
tổng hợp cho khách hàng trước khi tiến hành lắp đặt.
Tiền hàng: thanh toán bằng tiền mặt tại thời điềm giao hàng. Riêng các trường
hợp chuyển khoản được thực hiện đối với các hợp đồng được ký kết giữa 02 pháp
nhân với nhau. Các khách hàng cũ có định kỳ thanh toán vẫn duy trì thực hiện.
Bình chứa (vỏ chai LPG): Trao đổi hoặc ký cược theo giá quy định của công
ty đối với từng loại bao bì theo từng thời điểm.
Tất cả các khách hàng này sẽ không được tham gia các chương trình khuyến
mãi bình thường và phải ký hợp đồng tiêu thụ tối thiểu 01 năm.
51
2.2.3.5. Công tác quản lý dòng chảy kênh phân phối
Dòng vận động vật chất sản phẩm
Hàng hóa của công ty phần lớn là nhập khẩu, số lượng mua trong nước không
nhiều nên việc xây dựng kế hoạch mua hàng được thực hiện căn cứ trên cơ sở:
- Hàng năm căn cứ dự báo nhu cầu tiêu thụ khối lượng gas do phòng kế hoạch
cung cấp công ty tiến hành ký kết hợp đồng mua hàng, thời gian giao hàng, phương
thức thanh toán đảm bảo, đúng thời gian, địa điểm.
- Công tác vận chuyển hàng, bảo quản trong kho, bãi, chiết nạp được thực hiện
đúng theo các quy định ở các đầu mối. Hiện nay công ty có đầy đủ cơ sở vật chất, kỹ
thuật thực hiện sang chiết nên rất chủ động cho việc cung cấp và vận chuyển bán
hàng hoạt động liên tục thường rất kịp thời không bị nhỡ hàng, bị chậm và được các
kênh phân phối phản ánh rất tích cực.
Dòng xúc tiến
Công ty xây dựng thương hiệu trên cơ sở cung cấp sản phẩm chất lượng tốt
nhất và an toàn trong sử dụng không chú trọng chính sách về quảng cáo, khuyến mãi,
giảm giá, tặng phẩm, catalogue,…trong dịp lễ tết, ngày thành lập công ty nên phần
lớn người tiêu dùng đánh giá chính sách thường ổn định dẫn đến nhàm chán không
có sự đột phá, đổi mới, không gây được sự chú ý của người tiêu dùng.
Dòng thanh toán
Khách hàng có thể thanh toán cho công ty bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Kênh phân phối trực tiếp sản phẩm của công ty, chủ yếu là bán lẻ và đối tượng là
người dân tiêu dùng do đó khi mua sản phẩm người tiêu dùng thường sẵn sàng thanh
toán ngay bằng tiền mặt thủ tục nhanh gọn nên người tiêu dùng cũng hài lòng với
hình thức thanh toán này.
Đối với các khách hàng là cửa hàng, đại lý có sản lượng mua lớn, công ty xây
dựng theo hai phương án đó là:
Thời hạn thanh toán là 30 ngày nếu quá thời hạn thanh toán, các đại lý sẽ
không được chi trả khoản chiết khấu thanh toán, bị ngưng cung cấp hàng và phải chịu
lãi suất 10%/ năm.
52
Hình thức kí quỹ, thanh toán ngay 40% tiền hàng, số còn lại thanh toán trong
vòng 15 ngày. Nếu quá thời gian quy định sẽ không được chi trả khoản chiết khấu
thanh toán, bị ngưng cung cấp hàng và phải chịu lãi suất 7%/năm
Như vậy, một số đại lý, cửa hàng bán hàng tốt và có tiềm lực kinh tế có thể
thực hiện tốt theo quy định, chỉ có một số rất ít cửa hàng, đại lý bị ảnh hưởng bởi
chưa bán hết hàng làm ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn.
Dòng đặt hàng
Quá trình đặt hàng của người tiêu dùng và các thành viên của kênh vẫn chủ
yếu là điện thoại sau đó công ty sẽ hỗ trợ vận chuyển giao hàng cho các thành viên
kênh và người tiêu dùng. Công tác này được công ty thực hiện rất tốt nhưng xu thế
bán hàng hiện nay là cần cung cấp dịch vụ thương mại điện tử để khách hàng có thể
đặt hàng và thanh toán bằng chứng từ điện tử. Hiện nay công ty chưa thực hiện được
chức năng này.
Để phù hợp với sự phát triển trong kinh doanh thương mại. Công ty cần sớm
có kế hoạch trang bị và đưa vào khai thác các dịch vụ để tạo lợi thế cạnh tranh so với
các doanh nghiệp khác cụ thể:
- Xây dựng khai thác trang mạng bán hàng onnile;
- Phối hợp với các ngân hàng để khai thác dịch vụ thanh toán điện tử;
Dòng thông tin
Các thông tin phản hồi của khách hàng hay thông tin công ty cung cấp rất quan
trọng trong việc điều chỉnh và hoàn thiện các chính sách bán hàng, hiện nay các thông
tin hai chiều giữa công ty, khách hàng, kênh phân phối được cung cấp từ sự phản hồi
thông qua nhân viên bán hàng, giám sát bán hàng, và một phần thông tin được khách
hàng gọi điện phản hồi trực tiếp.
Phần lớn các thông tin của khách hàng, kênh phân phối phản hồi đã được bộ
phận chức năng giải đáp tư vấn, hướng dẫn, tuy nhiên hiện vẫn còn nhiều một số yêu
cẩu của khách hàng, kênh phân phối trả hàng, đổi hàng… chưa được giải đáp hoặc
việc thực hiện các thủ tục còn phụ thuộc bộ phận chức năng dẫn đến thời gian còn
chậm, hoặc các thủ tục còn phức tạp hạn chế.
53
Một số các thông tin về chính sách bán hàng của công ty vẫn chủ yếu gửi thông
báo cho các thành viên kênh phân phối, khách hàng do nhân viên bán hàng phát tờ
rơi, quảng cáo nên chưa chuyên nghiệp. Công ty cần có kế hoạch hàng tháng hoặc
quý phối hợp với Bưu điện in và gửi Catalog giới thiệu đầy đủ các chính sách, thông
tin về sản phẩm cho khách hàng, kênh phân phối. Như vậy giúp cho các đối tượng nà
thường xuyên biết được các hoạt động của Công ty.
Hiện nay công ty chưa có trang web bán hàng riêng chuyên nghiệp để giới
thiệu các mã sản phẩm, sự biến động thị trường trong nước, trong khu vực, biến động
giá cả, các tính năng kỹ thuật của sản phẩm để khách hàng có thể lựa chọn đặt hàng,
tham gia đóng góp phản hồi các ý kiến từ đó giúp bộ phận marketing thu thập phân
tích, đánh giá xây dựng các chiến lược trong ngắn hạn và dài hạn tốt hợn.
2.2.4. Phân tích kết quả khảo sát kênh phân phối trực tiếp của Công ty Cổ
phần tập đoàn dầu khí An Pha
2.2.4.1. Quy trình khảo sát
Mục tiêu khảo sát
Thu thập thông tin sơ cấp thông qua các bảng câu hỏi của thành viên kênh
phân phối, nhân viên bán hàng và khách hàng tiêu dùng cuối cùng để có dữ liệu phù
hợp để chạy mô hình bằng phương pháp định lượng và phân tích thông kê và nghiên
cứu định tính.
Phương pháp thực hiện
Thiết kế bảng câu hỏi: Để có được bảng câu hỏi tác giả đã tham khảo Bảng
câu hỏi khảo sát đánh giá khách hàng và cửa hàng đại lý thành viên kênh phân phối
của Từ Thế Xương về Công ty TNHH MTV Phong Lan Kim Oanh. Sau đó mời, gặp
mặt 2 chuyên gia và 8 người làm việc ở các ngành nghề khác nhau để tham khảo ý
kiến đóng góp của từng người giúp cho việc hoàn thiện bảng câu hỏi cho phù hợp
Chọn mẫu: Tại địa bàn Tp. Hồ Chí Minh
Cỡ mẫu: 200 khách hàng là cá nhân, tổ chức (Phụ lục 10); 54 cửa hàng, đại lý
thành viên kênh phân phối (Phụ lục 8), 27 nhân viên bán hàng (Phụ lục 9)
Kết cấu và nội dung bảng câu hỏi
54
Chào hỏi giới thiệu về mục đích kháo sát thông tin;
Nội dung các câu hỏi đóng và mở để thu thập thông tin của khách hàng, kênh
phân phối, nhân viên bán hàng của công ty.
Phương pháp thống kê mổ tả thực hiện bằng phần mềm SPSS Statistics 20.
Thực hiện phân tích, so sánh, đánh giá trên phẩm mềm Mcrosoft Excell
Quy trình thực hiện
Bước 1: Tiếp cận thực tế với kênh phân phối trong công ty
Bước 2: Xây dựng bảng câu hỏi
Bước 3: Tham khảo ý kiến của chuyên gia, phỏng vấn người bán hàng, người
tiêu dung, thành viên kênh tiêu thụ
Bước 4: Hoàn thiện bảng câu hỏi
Bước 5: Khảo sát thực tế
Bước 6: Thống kê mô tả, tổng hợp phân tích
Công việc cụ thể được thực hiện qua từng bước:
Bước 1: Tiếp cận thực tế gặp đại diện quản lý công ty, các bộ phận phòng ban
chức năng tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của Công ty. Tác giả đến các địa điểm
bán hàng như các cửa hàng, đại lý, tổng đại lý, các trạm chiết nạp để nắm bắt hệ thống
các kênh phân phối, tiếp cận với khách hàng tìm hiểu các thông tin mà khách hàng
quan tâm.
Bước 2: Xây dựng nội dung bảng câu hỏi cho 3 đối tượng khảo sát là: Cửa
hàng, đại lý thành viên kênh phân phối; Nhân viên bán hàng; Người tiêu dùng sản
phẩm bao gồm các cá nhân, đơn vị, tổ chức.
Bước 3: Gặp các chuyên gia trong lĩnh vực kinh doanh ga như trưởng đại diện
bán hàng, các giám đốc các cửa hàng chi nhánh, nhân viên bán hàng, người tiêu dùng
sản phẩm để cho ý kiến tham khảo đối với bảng câu hỏi đã xây dựng, bên cạnh đó thu
thập các thông tin mà các đối tượng quan tâm như: thông tin khách hàng quan tâm là
gì? thông tin nào là quan trong nhất? Những chính sách bán hàng mà công ty cần điều
chỉnh trong thời gian tới…để tiếp tục điều chỉnh sau đó tiến hành khảo sát thử.
55
Bước 4: Hoàn thiện bảng câu hỏi căn cứ vào kết quả khảo sát thử được phân
tích trên phần mềm SPSS 20 để đánh giá độ tin cậy Cronbach's Alpha sau đó đưa ra
các tiêu chí không đủ độ tin cậy và bổ sung hoàn thiện bảng câu hỏi.
Bước 5: Thực hiện gặp các đại diện của thành viên kênh phân phối, nhân viên
bán hàng, người tiêu dùng là cá nhân, đại diện đơn vị, tổ chức sử dụng sản phẩm để
giới thiệu, hướng dẫn các đối tượng trả lời câu hỏi và cho điểm cho các tiêu chí trong
bảng câu hỏi.
Bước 6: Tổng hợp thống kê mô tả trên phần mềm SPSS 20, Excel. Căn cứ kết
quả đó và khung lý thuyết ở chương 1 tiến hành phân tích, so sánh, đánh giá để làm
rõ các yếu tố có ảnh hưởng tới kênh phân phối, chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân
và đề ra các giải pháp hoàn thiện kênh phân phối trực tiếp tại Công ty.
Bảng câu hỏi để khảo sát thông tin đối với người tiêu dùng là cá nhân, tổ chức
Phụ lục 01, thành viên kênh phân phối Phụ lục 03, nhân viên bán hàng Phụ lục 05.
Tổng hợp kết quả khảo sát người tiêu dùng là cá nhân, tổ chức được trình bày
trong Phụ lục 02, thành viên kênh phân phối Phụ lục 04, nhân viên bán hàng Phụ lục
06
Kết quả nghiên cứu
Bảng câu hỏi và kết quả nghiên cứu khảo sát khách hàng tiêu dùng là cá nhân,
tổ chức tiêu dùng sản phẩm của Công ty trong bảng phụ lục 01 và 02
Bảng câu hỏi và kết quả nghiên cứu khảo sát cửa hàng, đại lý thành viên kênh
phân phối của Công ty trong bảng phụ lục 03 và 04
Bảng câu hỏi và kết quả nghiên cứu khảo sát nhân viên bán hàng của Công ty
trong bảng phụ lục 05 và 06
56
Sơ đồ 2.5: Quy trình khảo sát và thống kê mô tả kênh phân phối
Tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,
hoạt động kênh phân phối
Xây dựng bảng câu hỏi
Tham khảo ý kiến các chuyên gia,
NVBH, NTD, khảo sát thử
Hoàn thiện bảng câu hỏi
Khảo sát thực tế
Tổng hợp thống kê mô tả
2.2.4.2. Phân tích kết quả khảo sát của các cửa hàng, đại lý thành viên kênh
phân phối trực tiếp
Bảng 2.4: Ý kiến thành viên kênh về mức thưởng doanh số bán hàng
Độ
Trung
Ý kiến khảo sát
1
2
3
4
5
lệch
bình
chuẩn
3,37
1,12
Chi tiêu doanh số công ty giao rất phù hợp 0 15 16 11 12
3,17
0,99
Mức thưởng DS cho kênh PP luôn hấp dẫn 2 10 25 11 6
3,74
0,78
Mức thưởng DS luôn kịp thời, đúng cam kết 0 5 10 33 6
3,15
0,74
Công ty lựa chọn, phân chia địa điểm BH phù 2 5 30 17 0 hợp
3,37
1,28
NV giám sát thường xuyên kiểm tra, hướng 3 16 5 18 12 dẫn, đánh giá khen thưởng, kỷ luật rõ ràng
(Trích phụ lục số 04)
57
Chỉ tiêu giao doanh số của công ty được thực hiện rất cẩn thận bám sát với
thực lực của các kênh phân phối trong từng khu vực hơn nữa là khu vực thành thị TP.
Hồ Chí Minh nên việc doanh số bán ra hàng tháng của các kênh phân phối là rất ổn
định, để tăng được doanh số thì kênh phân phối phải hết sức nỗ lực, nên việc chú
trọng tiền thưởng khi có doanh số (sản lượng) tăng luôn được công ty thực hiện đầy
đủ. Trong các chỉ tiêu có điểm thấp hơn nhất là việc phân chia địa điểm bán hàng đôi
khi còn chưa phù hợp, còn bị chồng chéo hoặc có khu vực thì kênh bao quát quá rộng.
Vì vậy, hiện nay công ty tiếp tục thu gọn, cơ cấu, rà soát bố trí hợp lý không bỏ sót
và không chồng chéo để hoạt động có hiệu quả.
Bảng 2.5: Ý kiến của thành viên kênh về vận chuyển hàng bán
Độ
Trung
Ý kiến khảo sát
1
2
3
4
5
lệch
bình
chuẩn
Việc thực hiện vận chuyển luôn kịp thời, 2 10 25 11 6 3,17 0,99 đúng hạn
Quy định chi phí vận chuyển rất phù hợp 2 5 8 33 6 3,67 0,93
Công ty bố trí phương tiện, sắp xếp hàng 1 5 30 18 0 3,20 0,68 hóa vận chuyển khoa học hợp lý
SP, hàng hóa vận chuyển luôn an toàn 0 15 16 15 8 3,30 1,04
(Trích phụ lục số 04)
Công ty có hệ thống kho bãi, các trạm chiết nạp có công suất lớn được đầu tư
hết sức hiện đại luôn đảm bảo tuyệt đối an toàn trong lưu trữ và chiết nạp, bên cạnh
đó công ty có các các phương tiện vận chuyển xe chuyên dụng luôn đáp ứng đầy đủ
kịp thời khi có kế hoạch vận chuyển hàng hóa tiêu thụ.
Cho đến nay việc sử dụng phương tiện vận chuyển cho các hoạt động của
Công ty chưa khai thác hết công suất hiện có, nhất là đối với các xe bồn chuyên dụng.
Những xe này chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ vận tải cho các đơn vị có nhu cầu.
Do vậy công ty luôn được các kênh phân phối, khách hàng đánh giá cao trong việc
đảm bảo trong công tác vận chuyển hàng hóa kịp thời, đảm bảo an toàn.
58
Bảng 2.6: Ý kiến của thành viên kênh về hỗ trợ và thủ tục thanh toán
Độ
Trung
Ý kiến khảo sát 1 2 3 4 5 lệch
bình
chuẩn
Hình thức thanh toán đa dạng, công nợ 0 16 6 20 12 3,52 1,14 quy định rất phù hợp
Các thủ tục đổi hàng, trả lại hàng 2 10 25 11 6 3,17 0,99 nhanh gọn
Công ty thường xuyên tổ chức các lớp
bồi dưỡng kiến thức bán hàng cho 0 5 10 33 6 3,74 0,78
NVBH
Công ty luôn thu thập, lắng nghe ý kiến 2 5 29 18 0 3,17 0,75 phải hồi của các kênh phân phối
Các công cụ hỗ trợ bán hàng như: đồng
phục, catalogue, card… trang bị kịp 0 15 16 11 12 3,37 1,12
thời, đầy đủ
Hỗ trợ thông tin, tư vấn, phản hồi ý 2 16 5 19 12 3,43 1,24 kiến khách hàng kịp thời, đầy đủ
(Trích phụ lục số 04)
Hình thức thanh toán của An Pha Petrol được đánh giá khá tốt, hình thức thanh
toán nhanh gọn việc quy định phân cấp công nợ phù hợp và nghiêm túc thực hiện.
Công ty thực hiện hỗ trợ cho các thành viên kênh được các thành viên ghi nhận
và đánh giá rất tích cực khi các thành viên kênh cần có sự giúp đỡ. Tuy nhiên có hai
tiêu chí mà các thành viên kênh vẫn chưa được hài lòng và đánh giá có mức điểm
trung bình thấp hơn so với các tiêu chí còn lại đồng thời có Độ lệch chuẩn thấp điều
đó cho thấy ý kiến có độ tin cậy cao, các thành viên có cùng quan điểm là các thủ tục
đổi hàng, trả lại hàng còn chậm, thủ tục còn phức tạp, một số ý kiến phản hồi chưa
được công ty chú ý lắng nghe, giải đáp, điều chỉnh cho phù hợp.
59
2.2.4.3. Phân tích kết quả khảo sát của các nhân viên bán hàng
Bảng 2.7: Ý kiến của nhân viên bán hàng về lương thưởng và phụ cấp
Ý kiến khảo sát 1 2 3 4 5 Độ lệch
Trung bình
chuẩn
Chính sách lương, thưởng và phụ cấp cho 0 5 14 5 3 3,22 0,89 NVBH thống nhất, rõ ràng
Chính sách lương, thưởng và phụ cấp luôn 0 5 14 5 3 3,22 0,89 được thực hiện tốt theo đúng cam kết
Chính sách lương NVBH trong công ty
nhiều ưu đãi tốt hơn doanh nghiệp khác ở 2 2 6 14 3 3,52 1,05
cùng vị trí
Chính sách phụ cấp cho NVBH gồm tiền
xăng dầu, chi phí điện thoại... được thực 0 2 18 7 0 3,19 0,55
hiện tốt
Chính sách thưởng cho các NVBH của 3 8 5 5 6 3,11 1,36 công ty là rất hấp dẫn.
Chính sách thăng chức cho NVBH phát huy 2 6 3 11 5 3,41 1,24 được năng lực và rất công bằng.
Nhân viên Bán hàng có kết quả bán hàng 0 2 18 7 0 3,19 0,55 tốt được tôn vinh kịp thời
(Trích phụ lục số 06)
Yếu tố con người là quyết định đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhận thức được vấn đề đó công ty luôn quan tâm và có các chính sách đảm bảo lợi
ích của người lao động như tiền lương, thưởng, trợ cấp và các khoản đóng góp như
bảo hiểm xã hội được thực hiện đầy đủ theo quy định của pháp luật.
Những cố gắng nỗ lực của công ty phần nào cũng được các nhân viên bán hàng
ghi nhận hài lòng về lương, thưởng nhưng các tiêu chí đánh giá cho thấy cũng chỉ ở
mức trên trung bình và có một số chỉ tiêu có Độ lệch chuẩn lớn hơn 1 cho thấy cũng
vẫn còn nhiều ý kiến trái chiều. Bên cạnh đó chính sách phụ cấp, thưởng còn hạn chế,
khen thưởng các cá nhân có thành tích tốt chưa được kịp thời để làm động lực khuyến
khích các nhân viên bán hàng khác thi đua thực hiện.
60
Bảng 2.8: Ý kiến của nhân viên bán hàng về chính sách hỗ trợ
Độ
Ý kiến khảo sát 1 2 3 4 5
Trung bình
lệch chuẩn
2 5 12 5 3 3,07 1,07 Chỉ tiêu doanh số bán hàng giao cho NVBH rất hợp lý, công bằng.
Quy trình kiểm tra và giám sát NVBH khoa 2 5 12 5 3 3,07 1,07 học, hợp lý.
3 2 6 13 3 3,41 1,15 Công ty thường xuyên tổ chức giới thiệu về đặc điểm sản phẩm, kinh nghiệm bán hàng
cho nhân viên.
Việc đầu tư các công cụ phục vụ cho NVBH
như chương trình bán hàng: danh sách khách 3 2 15 7 0 2,96 0,89 hàng, hàng khuyến mãi, catalogue, quầy,
kệ...
Cấp trên luôn hỗ trợ kịp thời khi NVBH gặp 0 8 8 5 6 3,33 1,14 khó khăn trong công việc.
Công ty luôn quan tâm lấy ý kiến phản hồi
của NVBH về tính hiệu quả của thành viên 2 8 3 9 5 3,26 1,28
kênh phân phối.
Mức độ hỗ trợ kinh phí cho NVBH đi học tập 3 2 15 7 0 2,96 0,89 nâng cao trình độ
(Trích phụ lục số 06)
Kỹ năng bán hàng của nhân viên bán hàng luôn được công ty tổ chức huẫn
luyện thường xuyên để nâng cao năng lực bán hàng, nắm bắt đầy đủ các kiến thức về
sản phẩm, các tính năng kỹ thuật tiên tiến mới luôn được công ty bổ sung giới thiệu
giúp cho việc cung cấp dịch vụ, hàng hóa cho người tiêu dùng luôn đảm bảo an toàn
và tiết kiệm khi sử dụng sản phẩm của công ty.
Công ty luôn đặt tiêu chí chất lượng sản phẩm và an toàn trong sử dụng là mục
tiêu xuyên suốt để gây dựng thương hiệu, do đó các chương trình quảng cáo, khuyến
mãi, tặng phẩm, tổ chức giải thưởng tuyên dương những khách hàng có thành tích
mua hàng nhiều còn bị lơ là, chưa được chú trọng so với các công ty khác cùng lĩnh
61
vực. Bên cạnh đó chính sách đãi ngộ hỗ trợ kinh phí, cho nhân viên đi học tập bồi
dưỡng nâng cao trình độ chưa tốt do đó chưa khuyến khích sự cầu tiến, gắn bó lâu
dài của nhân viên đối với công ty.
2.2.4.4. Phân tích kết quả khảo sát của khách hàng về kênh phân phối và
nhân viên bán hàng
Bảng 2.9: Ý kiến của khách hàng về phương thức bán hàng của kênh phân phối
Độ lệch Ý kiến khảo sát 1 2 3 4 5
Trung bình
chuẩn
3,19
0,58
Hệ thống phân phối sản phẩm nhanh 0 19 124 57 0 nhất
3,19
0,86
Sản phẩm luôn có sẵn tại nơi phân 0 40 101 40 19 phối
3,70
0,77
3,28
1,09
Phân phối đúng hãng, đúng giá niêm 0 19 42 120 19 yết
Có thể mua SP, dịch vụ nơi gần nhất 0 61 61 40 38
(Trích phụ lục số 02)
Kênh phân phối của công ty hoạt động rất có hiệu quả, việc cam kết bán hàng
luôn đúng theo quy định, kịp thời, đảm bảo chất lượng, an toàn và giữ được uy tín
đối với khách hàng. Công ty cần phát huy để duy trì uy tín, quảng bá thương hiệu.
Bảng 2.10: Ý kiến khách hàng về tinh thần phục vụ của nhân viên bán hàng
Ý kiến khảo sát 2 3 4 5 1
Trung bình 3,19 3,19
3,70
0,77
Độ lệch chuẩn 0,58 0,86 0 19 124 57 40 101 40 19 0 0
3,28
1,09
19 42 120 19 0
3,48
1,11
61 61 40 38 0
61 21 80 38 0 Thái độ phục vụ nhiệt tình chu đáo Phong cách phục vụ chuyên nghiệp Kiến thức nghiệp vụ chuyên môn tốt Đồng phục nhân viên đẹp Thường xuyên lấy ý kiến phản hồi của KH
(Trích phụ lục số 02)
Tinh thần thái độ phục vụ của nhân viên bán hàng được khách hàng đánh giá
khá tốt, điều đó phần nào thể hiện năng lực quản lý, trình độ của nhân viên chuyên
62
nghiệp, cầu thị, luôn lấy sự hài lòng của khách hàng là mục tiêu trên nhất.
Bảng 2.11: Ý kiến của khách hàng tổ chức về chính sách chiết khấu
Ý kiến khảo sát
1
2
3
4
5
Trung bình
Độ lệch chuẩn
4 6 10 6 2 2,86 1,15 Công ty có nhiều hình thức chiết khấu rất đa dạng cho khách hàng tổ chức
Mức chiết khấu của Công ty cao hơn các 4 6 10 6 2 2,86 1,15 doanh nghiệp khác cùng ngành
0 3 17 8 0 3,18 0,61 Mức chiết khấu được thực hiện đúng như cam kết
Hình thức thanh toán đa dạng, nhanh 2 7 3 11 5 3,36 1,25 chóng thuận tiện
Hỗ trợ tư vấn, chăm sóc khách hàng tốt
nhất so với kênh phân phối của các hãng 4 3 2 17 2 3,36 1,22
khác
(Trích phụ lục số 02)
Kết quả đánh giá bẳng 2.11, mức chiết khấu của công ty đối với các khách
hàng tổ chức được đánh giá trên điểm trung bình nhưng là mức thấp hơn so với các
tiêu chí khác mặc dù mức chiết khấu của Công ty rất linh hoạt nhưng khách hàng
đánh giá là chưa có sự đa dạng. Mặc đã có nhiều năm hoạt động kinh doanh nên công
ty đã có kinh nghiệm trong việc điều chỉnh mức chiết khấu để khuyến khích bán hàng
lấy mục tiêu tăng doanh số bán sẽ làm tăng lợi nhuận. Tuy nhiên chỉ tiêu mức chiết
khấu này cao hơn với các doanh nghiệp khác cùng ngành thì chưa được khách hàng
hài lòng và hoàn toàn đồng ý.
Bên cạnh đó chính sách chiết khấu của Công ty chưa được thực hiện nhất quán
nên rất nhiều khách hàng tổ chức cho rằng mức chiết khấu họ được hưởng là chưa
thỏa đáng và đúng như cam kết, trong thời gian tới công ty cần có kế hoạch xây dựng
các chính sách bán hàng phù hợp với từng thời kỳ.
63
2.3. Đánh giá kết quả đã đạt được và một số hạn chế trong hệ thống kênh
phân phối trực tiếp của Công ty CP tập đoàn Dầu khí An Pha
2.3.1. Những kết quả đã đạt được
2.3.1.1. Hoạt động bán hàng của các thành viên trong kênh
Trong năm 2016 Công ty xây dựng giao kế hoạch mức sản lượng tiêu thụ LPG
dân dụng của chuỗi cửa hàng bán lẻ 3,245 bình/ngày cho 89 cửa hàng. Sản lượng
trung bình của chuỗi cửa hàng. Với sự cố gắng nỗ lực của các thành viên kênh phân
phối đã hoàn thành kế hoạch sản lượng đặt ra và kết quả cho thấy:
Khu vực TP. Hồ Chí Minh là 2,495 bình/ngày/54 cửa hàng,
Khu vực Miền Tây 375 bình/ngày/16 cửa hàng,
Khu vực Miền Đông 375 bình/ngày/19 cửa hàng.
Sản lượng của các chi nhánh ở tỉnh vùng nông thôn thường sẽ thấp hơn các
chi nhánh ở TP. Hồ Chí Minh do mật độ dân cư thưa, địa bàn phân tán, thu nhập đầu
người thấp. Bên cạnh đó người dân ở khu vực này vẫn có thói quen tiết kiệm chi tiêu
bằng cách dử dụng những nguồn nhiên liệu thay thế khác như củi, than, rơm rạ… nên
thường thấp so với khu vực thành phố.
Sản lượng khu vực thành phố thường cao do có mật độ dân cư đông, trình độ
dân trí cao, việc di dân đến khu đô thị ngày càng nhiều, đời sống có thu nhập cao và
khả năng sử dụng các loại nguyên liệu khác thay thế khó hơn nên đa số các đối tượng
ở thành phố chọn sử dụng nhiên liệu gas cho sinh hoạt hàng ngày.
Bảng 2.12: Sản lượng gas hàng tháng của các chi nhánh bán lẻ năm 2016
Đơn vị tính: Bình
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
2,537 2,458 2,535 2,479 2,432 2,482 2,477 2,527 2,488 2,539 2,450 2,521
KV HCM
381
397
357
357
358
367
371
371
389
393
378
408
Miền Tây
388
408
363
360
363
373
368
376
374
384
366
386
Miền Đông
3,307 3,263 3,255 3,197 3,153 3,222 3,216 3,274 3,251 3,317 3,195 3,314
Tổng cộng
Nguồn: Phòng kinh doanh, 2016
64
2.3.1.2. Kết quả thực hiện kế hoạch bán hàng
Năm 2016 An Pha Petrol có khoảng 650 nhân viên, trong đó bộ phân kinh
doanh của tập đoàn có 437 người.
Chuỗi hệ thống bán lẻ của Công ty có cơ cấu 483 người bao gồm: Giám đốc
khu vực 5 người; Giám đốc chi nhánh, cửa hàng 27 người; Nhân viên các bộ phận
451 người trong đó lực lượng bán hàng của công ty chủ yếu là những nhân viên bán
hàng 125 người và nhân viên phục vụ 252 người.
Bảng 2.13: Kết quả bán hàng trong năm 2016
Thực hiện
Năm 2016
Tỉ lệ %
Chỉ tiêu
2015
Kế hoạch Thực hiện So 2015
So KH
Gas bình (tấn)
53.065
56.894
63.998
120,6%
112,5%
Gas bồn (tấn)
30.943
28.410
35.140
113,6%
123,7%
Tổng cộng
84.008
85.304
99.138
118,0%
116,2%
Doanh thu thuần (tỉ đồng)
1.328,2
1.411,2
1.336,0
100,6%
94,7%
Lợi nhuận sau thuế (tỉ đồng)
(17,4)
40,0
15,5
189,1%
38,8%
Nguồn: Báo cáo thường niên 2016
Đánh giá lực lượng bán hàng thông qua các tiêu chí số lượng sản phẩm bán ra
tại bảng 2.13 theo kết quả báo cáo trên 55% sản lượng bán ra thuộc chuỗi hệ thống
bán lẻ của công ty, lực lượng này đã bán được khối lượng sản phẩm gas bình tăng so
với năm 2015 là 20,6%, so với kế hoạch đặt ra là 12,5%. Khối lượng gas bồn so với
năm 2015 tăng 13,6%, so với kế hoạch tăng 23,7%.
Đối với gas bình chiếm phần lớn là bán cho các cá nhân, hộ gia đình, gas bồn
là các tổ chức, đơn vị. Như vậy, sản lượng gas bình chiếm tỷ trọng lớn đây là thị
trường có rất nhiều tiềm năng không chỉ bản thân Công ty mà các công ty kinh doanh
gas khác đều cạnh tranh và hướng tới muốn khai thác.
Phần lớn số lượng nhân viên của công ty đều đáp ứng yêu cầu của công việc như:
mức độ am hiểu thị trường, khả năng thu thập thông tin thị trường, phân tích đánh giá thị
trường, dự báo xu hướng biến động, giải quyết vấn đề phát sinh, tham gia tư vấn các
sáng kiến cho lãnh đạo quản lý. Qua kết quả đã đưa công ty thuộc top 5 doanh nghiệp có
65
thị phần gas bán lẻ lớn trên thị trường với tốc độ tăng trưởng luôn duy trì trên 15% tạo
điều kiện cho An Pha Petrol một vị lợi thế cạnh tranh lớn trong ngành.
2.3.1.3. Mạng lưới phân phối
Công ty sở hữu mạng lưới phân phối lớn, trải dài 63 tỉnh thành trên toàn quốc
thông qua các công ty con và các đại lý cấp I và cấp II, mạng lưới phân phối có quy
mô lớn, cùng những chính sách hợp lý, An Pha Petrol đang tiến dần đến mục tiêu bao
phủ thị trường cả nước, trở thành công ty phân phối gas mạnh nhất trong ngành.
Hiện Công ty đang trên đà phát triển về lĩnh vực phân phối gas bình và có 6
công ty con, 3 công ty liên kết giúp cho nguồn lực tài chính của công ty trở nên vững
mạnh hơn, tăng cường đầu tư để củng cố kinh doanh trên cơ sở những thương hiệu
đã có sẵn như Gia dinh Gas, Bình Minh,… sẽ tạo nên vị thế vững chắc trên thị trường
Gas Việt Nam.
2.3.1.4. Đánh giá các thành viên trong kênh
Việc đánh giá năng lực cạnh của từng thành viên kênh để hiểu rõ mức độ hoạt
động hiệu quả của các thành viên kênh để có các chế độ khen thưởng khuyến khích
kịp thời các thành viên cũng như đề ra các các hình thức phê bình, kỳ luật chỉ đạo
khắc phục những hạn chế yếu kém của các thành viên không hoàn thành nhiệm vụ
thể hiện ở các yếu tố sau:
Một là, đánh giá mức độ hoạt động hiệu quả của một thành viên là thông qua
so sánh doanh số bán ra của đại lý, cửa hàng với doanh số bán ra của đại lý, cửa hàng
khác trong cùng khu vực;
Hai là: thông qua cho điểm cho các ý kiến phản hồi từ tích cực từ người tiêu
dùng trong hoạt động cung cấp dịch vụ cũng như thái độ, tinh thần trách nhiệm;
Ba là: căn cứ vào kết quả kiểm tra giám sát phát hiện các lỗi các hành vi vi
phạm được phân chia thành 3 mức để áp dụng các hình thức xử phạt:
Lỗi nhẹ: bao gồm các hành vi vi phạm do khách quan, không cố ý mà các lỗi
này không có khả năng gây ảnh hưởng đến lợi ích, tài sản, hình ảnh của công ty;
Lỗi nặng: các hành vi vi phạm do cố ý chủ quan, chểnh mảng công việc, thiếu
quan tâm và thiếu trách nhiệm, không tuân thủ các quy trình, quy định làm việc, các
66
hành vi vi phạm có thể gây thiệt hại đến tài sản của công ty, có khả năng gây mất
khách hàng, các hành vi vi phạm ảnh hưởng đến sự an toàn trong việc vận hành hoạt
động của Chi Nhánh, Cửa hàng gas, ảnh hưởng đến doanh thu, ảnh hưởng đến các
quy trình, quy định về an toàn, gây mất đoàn kết nội bộ công ty, ảnh hưởng đến văn
hoá, hình ảnh thương hiệu của công ty và các hành vi vi phạm gây thiệt hại về mặt
tiền bạc cho công ty.
Lỗi nghiêm trọng: bao gồm các hành vi vi phạm quy định pháp luật hoặc gây
hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích, tài
sản của khách hàng hoặc của công ty.
Các mức xử phạt:
Vi phạm thuộc lỗi nhẹ
Lần 1: Lập biên bản vi phạm lần 1, cảnh cáo và nhắc nhở
Lần 2: Lập biên bản vi phạm lần 2 và phạt 200.000 đồng
Lần 3: Lập biên bản vi phạm lần 3 và phạt 500.000 đồng. (Trong thời gian 03
tháng kể từ ngày vi phạm lần thứ 3, nếu vi phạm bất kỳ lỗi nào sẽ buộc thôi việc)
Vi phạm thuộc lỗi nặng
Lần 1: Lập biên bản vi phạm lần 1 và phạt 200.000 đồng
Lần 2: Lập biên bản vi phạm lần 2 và phạt 500.000 đồng. (Trong thời gian 03
tháng kể từ ngày vi phạm lần thứ 2, nếu vi phạm bất kỳ lỗi nào sẽ buộc thôi việc)
Lần 3: Buộc thôi việc hoặc sa thải.
Như vậy, việc Công ty xây dựng các nội quy thưởng phạt rõ ràng, các chế tài
phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty giúp cho công tác quản lý bán hàng, đánh
giá hiệu quả hoạt động của các thành viên, các nhân viên một cách công khai minh
bạch, nghiêm túc. Từ đó giúp cho việc nâng cao trách nhiệm và khuyến khích các
thành viên, nhân viên bán hàng phát huy hết khả năng hiện có.
2.3.1.5. Ứng dụng khoa học công nghệ
Công ty liên tục thực hiện các biện pháp để áp dụng công nghệ hiện đại, tiên
tiến trong kiểm soát an toàn, có cấp độ tự động hoá cao như:
67
Toàn hệ thống được Công ty áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2000 để quản lý
chất lượng.
Các sản phẩm LPG bình được công ty áp dụng tiêu chuẩn BOT-240BA của
Mỹ để sản xuất. Vỏ bình và gas được vận chuyển đến các Trung tâm kiểm định để
kiểm tra chất lượng định kỳ;
Trước khi nhập kho, LPG được kiểm tra chất lượng theo phương pháp ASTM
D-2163. Tiêu chuẩn chất lượng LPG đã được Công ty đăng ký tại Chi cục tiêu chuẩn
đo lường chất lượng Hà Nội và Hồ Chí Minh;
Công ty sở hữu hệ thống kiểm soát gas rò rỉ gas tiên tiến có khả năng kiểm
soát mức LPG trong bồn từ xa, đo nhiệt độ, tự động thông báo sự cố, hệ thống cứu
hoả với các bình chữa cháy lớn, luôn đảm bảo mức khí CO2 đạt tiêu chuẩn; vòi bơm
áp suất mạnh có thể phun nước dập ngọn lửa trên cao.
2.3.2. Một số thuận lợi khác
2.3.2.1. Môi trường vĩ mô
Chính sách của Nhà nước: Chính phủ đã công bố Quyết định số 60/QĐ-TTg
ngày 16/01/2017 về việc Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp Khí Việt
Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2035, tạo điều kiện cơ hội cho các công ty
sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực LPG phát triển.
Lãi suất: mặt bằng Lãi suất huy động và cho vay của, kể cả cho vay bằng USD,
hiện duy trì ổn định từ 5%-8%. Mức Lãi suất huy động VND duy trì từ tháng 9-2016
đến nay không tăng, trong thời gian tới mức lãi suất tiếp tục duy trì ổn định tạo điều
kiện thuận lợi cho Công ty tiếp tục huy động vốn mở rộng quy mô.
Một số các yếu tố khác: Tăng trưởng GDP dự báo năm 2017 có thể đạt mức
6,7%. Nhờ GDP giá thực tế tăng cao hơn, dân số tăng thấp, tỷ giá VND/USD tăng
không cao, GDP bình quân đầu người tính bằng USD năm 2017 dự báo có thể đạt
2.368 USD là điều kiện để người dân sử dụng sản phẩm gas thay thế nhiên liệu khác.
2.3.2.2. Môi trường vi mô
Đối thủ cạnh tranh: Nghị quyết Trung ương 5 khoá IX “Về tiếp tục đổi mới
cơ chế, chính sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân” để có
đóng góp lớn vào sự nghiệp đổi mới, xây dựng đất nước từ đó có nhiều doanh nghiệp
68
tham gia cạnh tranh vào thị trường khí hóa lỏng từ đầu tư, sản xuất, cung ứng phân
phối,…đó là những thách thức đối với doanh nghiệp trong tương lai.
Nhà cung cấp: Sản phẩm công ty hiện nay phần lớn chủ yếu vẫn phụ thuộc
vào nhập khẩu, giá cả còn lệ thuộc sự biến động nhiên liệu của thế giới. Trong tương
lai gần các nhà máy sản xuất khí hỏa lỏng trong nước có thể cung cấp đáp ứng được
nhu cầu tiêu thụ trong nước giúp giảm nhu cầu nhập khẩu, doanh nghiệp giảm được
chi phí vận chuyển.
2.3.3. Một số hạn chế và nguyên nhân
2.3.3.1. Về quy mô thị trường bán hàng
Ở khu vực Miền Nam có quy mô thị trường bảo phủ lớn nhưng dàn trải có
một số cửa hàng, đại lý hoạt động bán hàng không hiệu quả; Khu vực Miền Trung hệ
thống kênh phân phối còn yếu, bỏ ngỏ, thị phần tiêu thụ đối với các hãng cạnh tranh
khác còn rất thấp.
Nguyên nhân Ở khu vực Miền Nam trong vài năm qua tăng trưởng nhanh nên
việc tuyển dụng nhân viên bán hàng lỏng lẻo, Công ty đã thuê nhiều nhân viên bán hàng
mới chưa được đào tạo về kinh doanh LPG nên thời gian đầu những nhân viên này hoạt
động thiếu hiệu quả. Một số các cửa hàng có vị trí gần nhau dẫn đến việc các chương
trình khuyến mãi xúc tiến bị chồng chéo, không thu hút được khách hàng mới.
Ở khu vực Miền Trung do đội ngũ nhân viên bán hàng, phát triển thị trường
lực lượng còn mỏng, năng lực còn hạn chế, việc nghiên cứu thị trường còn ít ỏi khiến
công ty gặp phải khó khăn trong thu thập thông tin của từng vùng, cũng như gặp trở
ngại trong việc quản lý và kiểm soát kênh. Việc đầu tư cở sở vật chất kho, bãi chưa
được đầu tư đầy đủ dẫn đến việc cung cấp còn chậm, các điểm sang chiết còn ít, vận
chuyển xa nên thời gian và chi phí vận chuyển ở khu vực này còn cao nên thị phần
gas của Công ty ở miền Trung còn rất khiêm tốn.
2.3.3.2. Về tổ chức quản lý phân phối
Kênh phân phối của công ty đã nhiều lần được tinh gọn nhưng vẫn chưa chưa
phát huy được tối đa các nguồn lực, lượng sản phẩm tiêu thụ qua cả hai nhánh gas
dân dụng và gas công nghiệp tăng cao so với năm trước nhưng số lượng nhân viên
các bộ phận chưa tinh gọn, dàn trải, cần sắp xếp lại một số vị trí để thuận tiện trong
69
bán hàng. Nguyên nhân do nhân viên bán hàng nhiều trong khi nhân viên giám sát có
ít nên chưa đôn đốc kịp thời.
Bên cạnh đó việc tổ chức quản lý, giám sát, thực hiện đầy đủ các quy trình bán
hàng còn mất nhiều thời gian, Công ty cần rút ngắn hoặc cắt giảm một số bước trong
bán hàng, đổi hàng, trả lại hàng đảm bảo thủ tục nhanh gọn để có thể cung cấp các
sản phẩm dịch vụ cho khách hàng một cách nhanh nhất.
2.3.3.3. Về lựa chọn thành viên kênh
Hiện nay công ty tiếp tục cơ cấu lại các thành viên trong kênh nhưng việc xây
dựng các tiêu chuẩn chưa sát thực tế; thông tin đến các đại lý, cửa hàng có nhu cầu
chưa được coi trọng và phổ biến rộng rãi; việc lựa chọn đánh giá còn mang nhiều
cảm tính, chủ quan, chưa có các tiêu chí đánh giá lựa chọn một cách đầy đủ khoa học
đảm bảo sự công bằng cho tất cả các thanh viên khi tham gia.
Công ty cũng chưa có một bộ phận chuyên trách hay một hội đồng tuyển dụng
chuyên nghiệp để xây dựng được một quy trình kiểm tra, đánh giá, thị sát các đối
tượng tham gia thành viên kênh và báo cáo giúp cho việc tuyển dụng đạt hiệu quả.
2.3.3.4. Về chính sách khen thưởng, kỷ luật
Các tiêu chí đánh giá đã có sự tiến bộ so với các năm trước sát với thực tế
nhưng vẫn còn chung chung, chưa có tiêu chí đánh giá cụ thể đối với những đại lý có
doanh số thấp đặt tại những khu vực thị trường có quy mô nhỏ, mới hoặc nhu cầu thị
trường ít, các chính sách khuyến khích còn chưa phù hợp với năng lực thực tế, chưa
khuyến khích được các thành viên trong kênh phân phối.
Nguyên nhân là việc xây dựng các chính sách khen thưởng, kỷ luật chưa được
công ty coi trọng và chưa coi đây là việc làm thường xuyên bởi sự thay đổi các chính
sách của Nhà nước, thu nhập của người lao động, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp
khác, và nhu cầu của người lao động về các chính sách an sinh xã hội ngày càng cao.
Vì vậy, việc tiếp tục điều chỉnh cho phù hợp là việc làm cần thiết.
2.3.3.5. Về lực lượng nhân viên bán hàng
Yếu tố con người là yếu tố quyết định, hiện tại công ty có một lực lượng nhân
viên bán hàng hùng hậu nhưng hoạt động chưa tốt, một phần nhân viên bán hàng,
phát tờ rơi thuê ngoài và hợp đồng khoán chỉ theo thời điểm nên họ không làm đúng
70
theo quy định như phát nhiều tờ rơi cho một người hoặc không phát hết, báo cáo
không đúng. Do vậy công việc không hiệu quả họ không gắn bó với công ty. Các
chính sách đãi ngộ chưa cao cũng như việc trang bị kiến thức bán hàng cho nhiên
viên khi vào công ty chưa được coi trọng.
Nguyên nhân do tiết kiệm chi phí Công ty đã thuê ngoài một số nhân viên bán
hàng trả giá thấp hoặc trả khoán, chưa có kinh nghiệm, chưa được qua đào tạo nên
dẫn tới số lượng đông nhưng sản lượng bán ra hiệu quả không cao.
2.3.3.6. Về chính sách giá
Công ty chưa xây dựng được giá linh hoạt quy định giá bán lẻ cho các đại lý;
nhân viên thị trường, quản lý kênh giám sát chưa tốt còn để tình trạng bán phá giá,
ảnh hưởng đến tâm lý người tiêu dùng, gây xung đột trong kênh.
Nguyên nhân do các đại lý, chính nhánh cấp 1 muốn gia tăng doanh thu, tăng
lợi nhuận nên không chấp hành quy định, trong quá trình bán hàng không chỉ bán cho
các cửa hàng đại lý cấp 2 mà còn bán lẻ cho người tiêu dùng. Bên cạnh đó việc tìm
hiểu và dự báo thị trường chưa được công ty quan tâm đúng mức nên khả năng dự
báo về sự thay đổi của giá LPG trong và ngoài nước chưa chưa thực hiện tốt, việc
nắm bắt tâm lý, tập quán, thói quen tiêu thụ của khách hàng còn yếu.
2.3.3.7. Một số các yếu tố khác
Kinh tế ngày càng phát triển nhưng vẫn diễn ra sự phân hoá giàu nghèo. Vùng
nông thôn, miền núi có đời sống khó khăn. Người dân không đủ tiền để sử dụng nhiên
liệu sạch, dùng các nhiên liệu thay thế khiến sản lượng bán thấp.
Thị trường kinh doanh gas vẫn còn một số các doanh nghiệp kinh làm ăn không
lành mạnh với mục tiêu lợi nhuận họ nhái nhãn mác, chiết nạp gas trái phép, cung
cấp gas thiếu trọng lượng, bình gas hết hạn kiểm định... Gian lận trong kinh doanh
đang trở thành “đại dịch” mà chưa có biện pháp xử lý triệt để gây ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành LPG nói chung và của
An Pha Petrol nói riêng.
71
CHƯƠNG 3 - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KÊNH PHÂN PHỐI TRỰC TIẾP
CỦA CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ AN PHA
3.1. Triển vọng phát triển của ngành và quan điểm phát triển Công ty CP
tập đoàn dầu khí An Pha
3.1.1. Triển vọng phát triển của ngành khí hóa lỏng Việt Nam
Theo Nghị quyết Trung ương 5 khoá IX “Về tiếp tục đổi mới cơ chế, chính
sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân”; Quyết định 60/QĐ-
TTg ngày 16/01/2017 phê duyệt quy hoạch phát triển ngành công nghiệp khí Việt
Nam đến năm 2025 định hướng đến năm 2035; và Nghị định 19/2016/NĐ-CP về kinh
doanh khí ngày 22/03/2016 có hiệu lực từ ngày 15/05/2016;
Chính phủ có chủ trương phát triển điện lực quốc gia gắn liền với ngành công
nghiệp khí để chuyển đổi tiêu thụ nhiên liệu sạch, bảo vệ môi trường bằng việc giảm
khí thải nhà kính đồng thời củng cố an ninh năng lượng quốc gia.
Nâng cao giá trị sử dụng của LPG bằng cách duy trì và mở rộng các hệ thống
phân phối LPG cho việc sinh hoạt và phục vụ các ngành giao thông vận tải, sản xuất
công nghiệp. Mục tiêu phát triển thị trường LPG: Giai đoạn năm 2016 đến 2020 quy
mô hàng năm đạt từ 11 đến 15 tỷ m3; Giai đoạn năm 2021 đến 2025 quy mô hàng
năm đạt từ 13 đến 27 tỷ m3; Giai đoạn năm 2026 đến 2035 quy mô hàng năm đạt từ
23 đến 31 tỷ m3; (Quyết định số 60/QĐ-TTg, trang 1)
“Về cơ sở hạ tầng tồn trữ, kinh doanh, phân phối khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG):
Mở rộng công suất các kho LPG hiện hữu kết hợp với xây dựng các kho LPG mới để
đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước với quy mô khoảng 3,5 - 4,0 triệu tấn/năm vào
năm 2025 và đạt quy mô khoảng 4,5 - 5,0 triệu tấn/năm vào năm 2035, đảm bảo đáp
ứng yêu cầu dự trữ tối thiểu đạt trên 15 ngày cung cấp. Phấn đấu đáp ứng 70% thị
phần LPG toàn quốc”. (Quyết định số 60/QĐ-TTg, trang 3)
Nền kinh tế Việt Nam hiện đang duy trì tốc độ phát triển, tăng trưởng từ 5-7%
và ngày càng hội nhập Quốc tế sâu rộng, môi trường và chính sách đầu tư đã được
cải thiện lành mạnh hơn, cùng với sự phát triển của xã hội tất cả các ngành nghề đòi
hỏi phải sản xuất kinh doanh các sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao.
72
Gas là chất đốt sạch, không gây ô nhiễm môi trường, năng suất tỏa nhiệt cao,
không gây nhiễm bẩn kể cả khi tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm, gas được hóa lỏng
và tồn trữ trong bình chứa tiện lợi trong việc vận chuyển và sử dụng, do đó gas đã trở
thành mặt hàng thiết yếu không chỉ trong trong đời sống hiện nay mà còn trong các
hoạt động sản xuất, kinh doanh,… ngành kinh doanh gas đang là lĩnh vực rất được
chú trọng phát triển ở Việt Nam.
Nhà nước khuyến khích sử dụng những nhiên liệu sạch và không gây ô nhiễm
môi trường và tạo môi trường kinh doanh tốt cho tất cả các doanh nghiệp, các tổ chức,
cá nhân có đủ năng lực tham gia. Do đó ngành công nghiệp khí hóa lỏng còn rất nhiều
tiềm năng và có nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động, sản xuất,
kinh doanh góp phần thực hiện thành công mục tiêu phát triển tổng thể của ngành.
3.1.2. Quan điểm phát triển Công ty CP Tập đoàn dầu khí An Pha
Quán triệt thực hiện nghiêm túc Nghị quyết 01/NQ-ĐHCĐ/ASP/2017 ngày
28/04/2017 của Hội đồng quản trị trong chiến lược phát triển kinh doanh giai đoạn
2016-2020 và các Quyết định của Ban giám đốc cụ thể hóa về kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ của Công ty
Xuất phát từ tầm nhìn chiến lược là phát triển Công ty trở thành doanh nghiệp
hàng đầu Việt Nam và trong khu vực hoạt động ở lĩnh vực kinh doanh gas dân dụng
và gas bồn công nghiệp, kinh doanh, khai thác hiệu quả hệ thống kho bãi sử dung tối
đa công suất của các kho chứa gas.
Phương châm thực hiện “Sản phẩm an toàn - cuộc sống an toàn” trong kinh
doanh gas dân dụng và gas công nghiệp, an toàn trong sử dụng, thân thiện với môi
trường, mở rộng hệ thống phân phối gas rộng khắp cả nước theo hướng phát triển bền
vững đảm bảo lợi ích hài hòa cho chủ sở hữu, khách hàng, người lao động và doanh
nghiệp. (An Pha Petrol, 2012)
Nghiêm chỉnh thực hiện, tuân thủ các quy định của pháp luật về hoạt động
kinh doanh gas tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp, sáng tạo, chú trọng việc đào
tạo bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ chuyên môn, cung cấp dịch vụ tốt nhất và là địa
chỉ tin cậy uy tín đối với khách hàng. (Quyết định số 60/QĐ-TTg, trang 3)
73
3.2. Mục tiêu định hướng phát triển kinh doanh và hoàn thiện kênh phân
phối trực tiếp của Công ty CP tập đoàn dầu khí An Pha đến năm 2020
3.2.1. Mục tiêu định hướng phát triển kinh doanh
Mục tiêu phân đấu duy trì mức tăng trưởng bền vững hàng năm là 20% đến
năm 2020 trở thành công ty chiếm lĩnh thị phần gas dân dụng đứng đầu cả nước với
thương hiệu và uy tín tốt nhất khi nhắc đến “Sản phẩm an toàn- Cuộc sống an toàn”
người tiêu dùng biết đến thương hiệu gas An Pha Petrol. Đối với Gas công nghiệp
đứng vị trí thứ ba cả nước và hướng tới những khách hàng lớn là các công ty sản xuất
gạch men, gốm sứ, nhôm kính, luyện thép.
Quản trị chuyên nghiệp hiện đại trên cơ sở áp dụng mô hình quản trị của tập
đoàn Sojitz của Nhật và E1 của Hàn Quốc, phấn đấu đến năm 2020 toàn bộ nhân sự
ban Tổng giám đốc và ban Giám đốc đều có bằng Thạc sĩ, 70% nhân viên có bằng
Đại học, Cao đẳng, 30% tốt nghiệp Trung cấp, Trung học phổ thông và 100% được
đào tạo các lớp nghiệp vụ hướng dẫn về quy trình sản xuất, kinh doanh gas an toàn.
Tiếp tục thu hút nguồn vốn đầu tư và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh
với chi phí sử dụng vốn rẻ nhất thông qua kênh huy động trên thị trường chứng khoán
để triển khai hai dự án lớn: xây dựng hệ thống kho nổi với các bốn chứa lớn nhất Việt
Nam và mở rộng đầu tư phát triển các sản phẩm bổ trợ đi kèm với sản phẩm LPG
nắm bắt các cơ hội để phát triển, mở rộng quy mô.
Các mục tiêu của Công ty đối với môi trường xã hội và cộng đồng: xây dựng
mục tiêu phát triển sản xuất tạo công ăn việc làm cho xã hội hàng năm từ 250-300
việc làm và đóng góp cho ngân sách nhà nước hàng năm tăng 12%, làm tốt công tác
an toàn vệ sinh lao động và an toàn cháy nổ góp phần tích cực vào công tác đảm bảo
an ninh năng lượng của quốc gia tiếp tục giành danh hiệu “Sản phẩm - dịch vụ uy tín
chất lượng do người tiêu dùng bình chọn”
Đối với ngành nghề kinh doanh gas: Tiếp tục hợp tác xây dựng hệ thống phân
phối theo mô hình chuỗi các cửa hàng bán đến tận nơi người tiêu dùng, song song
với việc xây dựng mạng lưới các Tổng đại lý kiểu mẫu tại khu vực trực thuộc công
74
ty, cùng với các tổng đại lý và đại lý khác để tạo thành một hệ thống phân phối phát
triển một cách bền vững.
3.2.2. Mục tiêu hoàn thiện hệ thống kênh phân phối trực tiếp
Để thực hiện mục tiêu của Công ty là phát triển hệ thống phân phối ổn định,
có sự gắn kết chặt chẽ. Vì vậy, tập thể cán bộ quản lý và người lao động trong Công
ty đã tích cực để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể:
Thứ nhất: Mở rộng thì trường tiêu thụ gas đa dạng hóa nguồn cung đầu vào để
tăng tính chủ động trọng kinh doanh, tăng cường sự kiểm tra giám sát của cán bộ
quản lý, thường xuyên đôn đốc nắm bắt tình hình. Phát triển hệ thống phân phối trực
thuộc Công ty và bán LPG trực tiếp đến người tiêu dùng và khách hàng công nghiệp.
Phát triển hệ thống bán lẻ cung cấp gas dân dụng lớn nhất Việt Nam và đặc biệt là thị
phần ở Miền Trung.
Thứ hai: Tiếp tục rà soát hệ thống bán lẻ ở Miền Nam thông qua kênh phân
phối là tổng đại lý, đại lý cửa hàng, kiểm soát chi phí bán hàng qua các kênh phân
phối, đặc biệt coi trọng chất lượng cung cấp dịch vụ cụ thể:
Cắt giảm khu vực TP. HCM từ 54 cửa hàng chi nhánh xuống còn 50 của hàng
chi nhánh;
Khu vực Miền Đông Nam Bộ từ 19 cửa hàng chi nhánh còn 16 cửa hàng chinh nhành;
Khu vực Miền Tây Nam Bộ từ 16 cửa hàng chi nhánh còn 14 cửa hàng chi nhánh;
Thứ ba: Hoàn thiện cơ sở hạ tầng như kho, bãi, đầu tư các trang thiết bị sang
chiết hiện đại đảm bảo an toàn trong sử dụng nâng công suất hệ thống kho bãi tại hai
miền Nam – Bắc: Kho LPG Đình Vũ TP. Hải Phòng từ 1,8 nghìn Tấn lên 2 nghìn
tấn; Kho LPG Bourbon ở Bến Lức Long An từ 1,3 nghìn tấn lên 1,6 nghìn tấn. Và
các kho chứa nhỏ tại các trạm chiết nạp, trên phạm vi cả nước từ 50 đến 150 tấn. Lập
kế hoạch tập trung xây dựng thêm kho chứa trọng điểm ở miền Trung để phát triển
hệ thống phân phối, tăng thị phần và giảm chi phí vận chuyển LPG cho các cửa hàng
đại lý ở khu vực này.
Thứ tư: Tăng cường nâng cao trình độ của người lao động thông qua việc cử
đi học tập kinh nghiệm ở các nước tiên tiến, tổ chức các hội thi lao động giỏi, phát
75
huy nhân rộng các mô hình tiên tiến, có các chính sách ưu đãi để khuyến khích người
lao động hăng say làm việc tăng thu nhập cho người lao động theo cơ cấu:
Thu nhập bình quân Chỉ tiêu Số lượng (triệu đồng/tháng)
Giám đốc khu vực 7 25,2
Giám đốc cửa hàng chi nhánh 35 19,9
Nhân viên bán hàng 150 9,6
Nhân viên phục vụ 300 12,4
Nhân viên phát triển thị trường 50 13,2
Nhân viên điều phối 10 10,8
Nhân viên marketing 5 12,4
Nhân viên Audit (kiểm soát chất lượng) 8 11,5
Nhân viên chăm sóc khách hàng 20 10,0
Nhân viên kho vận 15 11,8
Công ty CP Tập đoàn dầu khí An Pha đề ra định hướng phát triển hệ thống
phân phối dựa trên cơ sở các nguồn lực hiện có và phù hợp khả năng của Công ty và
định hướng phát triển của ngành dầu khí, chính sách của Nhà nước.
3.3. Các giải pháp hoàn thiện kênh phân phối trực tiếp của Công ty CP
tập đoàn dầu khí An Pha
3.3.1. Về quy mô thị trường tiêu thụ
Rà soát tinh gọn số lượng cửa hàng, chi nhánh ở Miền Nam khu vực TP. HCM
từ 54 cửa hàng chi nhánh xuống còn 50 của hàng chi nhánh; Miền Đông Nam Bộ từ
19 cửa hàng chi nhánh còn 16 cửa hàng chinh nhánh; Khu vực Miền Tây Nam Bộ từ
16 cửa hàng chi nhánh còn 14 cửa hàng chi nhánh căn cứ vào một số tiêu chí:
Số cửa hàng chi nhánh doanh thu ở khu vực TP. HCM có sản lượng trong 3
tháng liền không đạt chỉ tiêu, các khu vực Miền Đông và Miền Tây Nam Bộ có sản
lượng trong 4 tháng liền không đạt chỉ tiêu;
Các cửa hàng chi nhánh này còn nợ đọng nhiều của các kỳ trước mà chưa có
khả năng thanh toán;
76
Mật độ của các cửa hàng chi nhánh quá gần nhau trong khi mật độ dân cư thưa
thớt, lượng tiêu thụ ít;
Nhân viên bán hàng chưa nhiệt tình, năng lực còn hạn chế, còn tình trạng để
cho nhiều khách hàng không hài lòng và có những phản ánh không tốt về thái độ,
trách nhiệm phục vụ khi tiếp xúc với khách hàng.
Đối với khu vực Miền Bắc tiếp tục duy trì kênh phân phối hiện có và duy trì
mức tăng trưởng gas dân dụng và gas công nghiệp.
Đối với khu vực Miền Trung cần đầu tư mở rộng hệ thống phân phối cụ thể:
Đầu tư phát triển thêm mới 12 cửa hàng, chi nhánh;
Bố trí cho 3 giám đốc cửa hàng chi nhánh đã có kinh nghiệm làm việc lâu năm
ở khu vực Miền Nam chuyển ra Miền Trung để quản lý và phát triển hệ thống;
Một số nhân viên bán hàng, kho vận, marketing…lựa chọn những người có
kinh nghiệm và có khả năng bán hàng tốt để điều chuyển vào khu vực Miền Trung
làm nhiệm vụ;
Đầu tư thêm kho bãi, các trạm chiết nạp gas đủ công suất, mật độ phù hợp để
đáp ứng cung cấp gas cho tất cả các khách hàng để hoàn thành kế hoạch đặt ra là
chiếm 4% thị phần khu vực Miền Trung.
3.3.2. Về tổ chức quản lý kênh phân phối trực tiếp
Khách hàng của công ty là nhóm khách hàng cá nhân và nhóm khách hàng tổ
chức trong đó khách hàng cá nhân chiếm tỉ lệ khá cao là 70%. Cấu trúc kênh của công
ty hoàn thiện theo hướng tinh giảm gọn nhẹ để giảm chi phí, tăng mức độ bao phủ thị
trường;
Tiếp tục kiểm tra đánh giá kiểm tra sự phân bố của các cửa hàng chi nhánh
đảm bảo sự đồng đều phù hợp với quy mô thị trường không để xảy ra xung đột trong
kênh nhờ quy định rõ ràng danh giới, phạm vi thị trường giữa các thành viên;
Với sự phát triển của công nghệ thông tin nên hiện nay việc mua sản phẩm của
các nhà cung cấp người dân chỉ cần gọi điên hoặc tìm hiểu thông tin về công ty trên
mạng, truyền hình, báo chí là có thể gọi điện mua hàng nên công ty cần xây dựng
phát triển quản lý trang website bán hàng riêng của công ty, giới thiệu công ty, lĩnh
77
vực kinh doanh, cơ cấu tổ chức, số điện thoại hỗ trợ khách hàng. Đặc biệt xây dựng
diễn đàn trao đổi ý kiến giữa các thành viên, ý kiến góp ý của khách hàng;
Thực hiện việc phân công trách nhiệm giữa các nhân viên thị trường, nhân
viên bán hàng, thu thập thông tin cũng như kiểm tra đánh giá không chồng chéo làm
nhiễu thông tin và không bỏ sót dẫn đến thiếu thông tin.
Quy trình từ lúc đặt hàng cho đến khi nhận hàng được công ty được xây dựng
rất chặt chẽ và đảm bảo khoa học. Tuy nhiện thời gian để khách hàng có được hàng
vẫn còn hơi chậm nên Công ty cần rà soát cắt giảm thời gian ở mỗi công đoạn cụ thể:
Tiếp tục cắt giảm các nhân viên bán hàng thuê ngoài, nhân viên thời vụ chưa
được qua đào tạo và hoạt động không hiệu quả;
Ghép hai bộ phận nhân viên phát triển thị trường và nhân viên marketing vào
một bộ phận;
Thực hiện cắt giảm thời gian giao hàng ở một số khâu cụ thể:
Bước 3: Giảm thời gian từ không quá 13h xuống còn không quá 11h
Bước 8: Giảm thời gian khống quá 16h xuống còn không quá 13h 30
Bước 9: Giảm thời gian không quá 16h 30 xuống còn không quá 14h
Xây dựng các quy định về đổi hàng, trả hàng đảm bảo lợi ích của người tiêu
dùng cụ thể:
Đối với khách hàng hộ gia đình chỉ cần gọi điện tới nhân viên bán hàng sau
đó nhân viên bán hàng có trách nhiệm làm thủ tục không quá 1 tiếng đồng hồ
Đối với khách hàng công nghiệp hoặc giữa các kênh phân phối không quá 24
tiếng đồng hồ.
Đối với khách hàng là tổ chức mua với khối lượng lớn khuyến khích các tổ
chức đơn vị có kế hoạch đặt hàng trước sẽ được hưởng chính sách ưu đãi.
Định kỳ hoặc cuối năm các cửa hàng, đại lý thành viên kênh phân phối phải
có báo cáo với Công ty về số lượng tăng giảm các khách hàng là cá nhân, tổ chức
tăng thêm và giảm đi, lý do tăng, giảm trong việc sử dụng gas của Công ty để có cơ
sở điều chỉnh đưa ra các chính sách phù hợp.
78
3.3.3. Về việc lựa chọn các thành viên kênh có thành tích tốt
Căn cứ vào tình trạng hoạt động của các cửa hàng, đại lý các bộ phận chức
năng cần thường xuyên tiến hành kiểm tra, phân tích đánh giá phân loại tiếp tục loại
bỏ những thành viên kênh liên tục không hoàn thành kế hoach, kém hiệu quả;
Hợp nhất các thành viên yếu để thành thành viên có tiềm lực lớn mạnh hoặc
tìm kiếm thành viên kênh phù hợp thay thế, việc chọn những thành viên mới chính là
tạo ra sự đột phá mới cho công ty phân bổ lại nguồn lực và cấu trúc kênh;
Việc phân loại đánh giá cách thành viên kênh phải bám sách tình hình cụ thể
tại địa bàn hoạt động dựa trên các tiêu chí tăng trưởng về sản lượng, doanh thu, số
lượng khách hàng mới, các chi phí bán hàng hoặc lấy thông tin khảo sát về sự hài
lòng từ khách hàng;
Mời các chuyên gia của các tập đoàn bán lẻ hàng đầu khu vực tham gia tổ chức
quản lý, đánh giá, tiếp thu những kinh nghiệm tiến tiến để đổi mới cách thức, phương
châm hoạt động của toàn hệ thống kênh, thống nhất mục tiêu kế hoạch và các bước
cụ thể để thực hiện kế hoạch;
Thường xuyên lấy ý kiến phản hồi từ các kênh phân phối, nhân viên bán hàng,
người tiêu dùng để tiếp tục hoàn thiện các chính sách, nhân rộng điển hình mô hình,
ý tưởng kinh doanh bán hàng sáng tạo phát huy năng lực của kênh phân phối;
Thành lập một bộ phận chuyên trách để hoạt động trong việc tuyển dụng các
thành viên. Đối với kênh phân phối phải kiểm tra thực tế và đánh giá đầy đủ tình hình
các điều kiện. Đối với nhân viên bán hàng cần kiểm tra cả phần lý thuyết và thực
hành theo từng vị trí cụ thể.
Khi lựa chọn các đối tượng gia nhập kênh phân phối cẩn xem xét đánh giá
được các chỉ tiêu cần thiết. Sau đây là bảng đề xuất của tác giả về các chỉ tiêu tuyển
dụng thành viên kênh phân phối là các cửa hàng, đại lý, nhà phân phối theo bảng 3.1.
79
Bảng 3.1: Chỉ tiêu đánh giá tuyển dụng cửa hàng, đại lý thành viên kênh phân phối
Không Tạm Hài STT Đánh giá các chỉ tiêu Tốt Rất tốt hài lòng được lòng
Điều kiện thuận lợi 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
1 Địa điểm kinh doanh
2 Diện tích mặt bằng kinh doanh
3 Khả năng thanh toán
4 Phương tiện vận chuyển
5 Khă năng kiểm soát thị trường
6 Tần suất mua hàng
7 Tinh thần hợp tác
8 Uy tín của nhà PP
Các chỉ tiêu khác
1 Giới tính Nam Nữ
Trung Cao Trên 2 Trình độ 12/12 Đại học cấp. đẳng
18 - 30 Đại học > 45 3 Độ tuổi < 18 tuổi 31 - 45 tuổi tuổi tuổi
4 Kinh nghiệm làm việc Không có > 1 năm > 2 năm > 5 năm
5 Điểm mạnh
6 Điểm yếu
7 Sở thích cá nhân
Đối với nhân viên bán hàng việc phòng vấn đánh giá trình độ năng lực để
tuyển chọn những người có đủ năng lực khi phỏng vấn phải đánh giá đảm bảo đầy đủ
các tiêu chí theo bảng 3.2
80
Bảng 3.2: Phỏng vấn đánh giá tuyển chọn nhân viên bán hàng
Không Tạm Hài STT Đánh giá các chỉ tiêu Tốt Rất tốt hài lòng được lòng
Tiêu chuẩn chuyên môn 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
1 Khả năng giao tiếp
2 Khả năng sử dụng vi tính
3 Tính trách nhiệm, trung thực
4 Ngoại ngữ
5 Khả năng làm việc độc lập
6 Khả năng làm việc nhóm
7 Sức khỏe, ngoại hình
8 Tính nhiệt tình, năng động
9 Nhanh nhẹn, hoạt bát
Các chỉ tiêu khác
Nam Nữ 1 Giới tính
Trung Cao Trên Đại 12/12 Đại học 2 Trình độ cấp. đẳng học
18 - 30 31 - 45 < 18 tuổi > 45 tuổi 3 Độ tuổi tuổi
tuổi Không có > 1 năm > 2 năm > 5 năm 4 Kinh nghiệm làm việc
5 Điểm mạnh
6 Điểm yếu
7 Sở thích cá nhân
Các ứng viên phải đạt được trên 5 điểm kiến thức chuyên môn phù hợp với ví
trị được tuyển dụng và các tiêu chí khác phải đạt từ 6 điểm trở lên.
Tuổi tác từ 18 đến 35 tuổi trong độ tuổi còn trẻ trung năng động để dễ dàng có
khả năng giao tiếp tốt, hiểu rõ về các chỉ tiêu kỹ thuật của từng sản phẩm để có thể
tư vấn cho khách hàng.
Có tính cách năng động, cởi mở, tự tin, nhiệt tình, khả năng độc lập làm việc,
cầu thị và có không ngại khó.
81
Về văn hóa cần lựa chọn những người có trình độ chuyên môn từ Trung cấp
trở lên để có thể ứng xử giao tiếp tốt, giải đáp mọi thắc mắc cơ bản nhất của khách
hàng về sản phẩm, chương trình khuyến mãi và cũng như những thông tin khác về
Công ty.
Kinh nghiệm bán hàng tối thiểu một năm hoặc được Công ty đào tạo nghiệp
vụ thường xuyên và phải có thời gian hướng dẫn thử việc để đánh giá năng lực thực
tế của người được tuyển dụng.
Ưu tiên những ứng viên có bằng cấp về kế toán, kinh tế vì việc bán hàng, sử
dụng phần mềm bán hàng đòi hỏi có kiến thức sơ lược về kế toán, vi tính.
3.3.4. Về thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật
Công ty xây dựng các mối quan hệ gắn với quyền lợi, trách nhiệm giữa các
thành viên bằng sự bình đẳng và công bằng, việc kiểm tra đánh giá hoạt động của
kênh cần trung thực khách quan:
Đối với những hành vi bán phá giá, những hành vi cạnh tranh không lành
mạnh, công ty nên quy định một mức phạt cụ thể:
Mức vi phạm nhẹ: sử dụng hình thức cảnh báo hoặc giảm mức thưởng, không
áp dụng hình thức khuyến mãi, hỗ trợ như các đại lý khác.
Mức vi phạm nặng: Công ty sẽ ngừng cung cấp hàng trong một thời gian nhất
định, nghiêm trọng hơn nữa là ngừng kí kết hợp đồng.
Công ty nên có điều khoản quy định các cửa hàng, đại lý cấp I không được
bán lẻ sản phẩm. Điều khoản này sẽ đảm bảo cho mô hình phân phối hoạt động hiệu
quả cũng như tránh tình trạng giá bán không thống nhất trên thị trường.
Đối với các thành viên kênh hoạt động có thành tích tốt hoặc xuất sắc có thể
có các hình thức khen thưởng tập thể cá nhân theo định kỳ quý hoặc năm như:
Thưởng vật chất: tặng quà bằng vật chất có giá trị tùy theo mức độ thành tích
trong kỳ đánh giá;
Thưởng tinh thần: bằng khen, giấy khen hoặc tổ chức cho đi nghỉ mát, học tập
kinh nghiệm ở nước ngoài.
82
Bên cạnh đó cần xây dựng các chính sách thưởng theo hàng tháng dựa trên
các tiêu chí sản lượng hàng bán cho các cửa hàng, đại lý nhà phân phối theo bảng 3.3
Bảng 3.3: Tỷ lệ thưởng cho các cửa hàng, đại lý theo mức hoàn thành sản lượng
Mức vượt sản lượng (%) Tỷ lệ thưởng (%)
Không hoàn thành Không xét
Trên 5% 4% doanh thu tăng trưởng
Trên 10% 5% doanh thu tăng trưởng
Trên 20% 6% doanh thu tăng trưởng
Trên 30% 8% doanh thu tăng trưởng
Đối với nhân viên bán hàng việc tăng cường, cải thiện chính sách đãi ngộ và
môi trường làm việc là điều kiện tiên quyết cho các nhân viên có năng lực gắn bó và
phát huy tài năng, thu hút nguồn nhân sự chất lượng cao, khuyến khích nhân viên làm
việc hiệu quả, tăng năng suất lao động. Cần có một chính sách thu hút rõ ràng để
khuyến khích động viên trên cở sở mức sản lượng hàng tháng theo bảng 3.4
Bảng 3.4: Tỷ lệ thưởng theo sản lượng cho nhân viên bán hàng
Mức vượt sản lượng (%) Tỷ lệ thưởng (%)
Không hoàn thành Không xét
Trên 5% 3% doanh thu tăng trưởng
Trên 10% 5% doanh thu tăng trưởng
Trên 20% 7% doanh thu tăng trưởng
Trên 30% 9% doanh thu tăng trưởng
3.3.5. Về công tác nâng cao trình độ và năng lực đội ngũ nhân viên
Chuẩn hóa từng chức danh trong hệ thống kênh phân phối bằng việc đưa ra
các tiêu chí để lựa chọn như văn bằng, chứng chỉ, kinh nghiệm bán hàng, thâm niên
công tác;
Thực hiện tốt các chính sách về tiền lương, tiền thưởng, các khoản an sinh xã
hội như đóng Bảo hiểm xã hội, hỗ trợ xăng xe, điện thoại…giúp cho người lao động
yên tâm công tác;
83
Chăm lo đời sống cho các đối tượng chính sách, các trường hợp có hoàn cảnh
khó khăn từ đó giúp động viên tinh thần, khích lệ phát huy sáng tạo trong lao động
thông qua việc thành lập tổ công đoàn bộ phận, xây dựng quy chế công đoàn bộ phận
và phát huy tính tích cực trong hoạt động công đoàn;
Thường xuyên mở các lớp đào tạo ngắn hạn về quản trị bán hàng đặc biệt đối
với nhân viên bán hàng mỗi tháng sẽ được học tập rút kinh nghiệm ít nhất một lần
vào 25 hàng tháng về những phương thức bán hàng mới, giới thiệu các mô hình mới,
trao đổi thông tin về những biến động của thị trường, hỗ trợ các nhân viên bán hàng
chưa thực hiện tốt quy trình bán, xây dựng kế hoạch đưa đi học tập kinh nghiệm ở
nước ngoài. Có thể xây dựng quy định chức danh và hỗ trợ theo bảng 3.5
Bảng 3.5: Quy định vị trí chức danh và các khoản hỗ trợ thu nhập
Khoản hỗ trợ/tháng Số năm
Chỉ tiêu kinh Văn bằng Xăng xe Điện thoại nghiệm
Đại học, Giám đốc khu vực 3.000.000 2.500.000 7 trên ĐH
Đại học, Giám đốc cửa hàng chi 2.500.000 2.000.000 5 trên ĐH nhánh
Nhân viên ở các bộ phận TC, CĐ, ĐH 2.000.000 1.500.000 1
3.3.6. Giải pháp marketing để hỗ trợ hoạt động kênh phân phối trực tiếp
Giải pháp hoàn thiện chính sách sản phẩm: An Pha Petrol phải đối mặt với
rất nhiều đối thủ mạnh như: Gas Petrolimex, Saigon Petro, Total gaz, H-gas, MT gas,
Vimexco gas... Vì thế công ty nên nghiên cứu giới thiệu ra thị trường những dòng sản
phẩm mới có chất lượng tốt, an toàn. Công ty không chỉ cần chú trọng kiểm tra chất
lượng LPG nhập kho sản xuất mà còn cần phải đặc biệt chú ý kiểm tra sản phẩm trước
khi đưa ra thị trường tiêu thụ, đảm bảo van khóa đạt tiêu chuẩn an toàn, không bị rò
rỉ trong quá trình sử dụng. Bình gas được dán tem, niêm phong chống hàng giả đầy
đủ để tạo lòng tin và sự an tâm cho khách hàng.
84
Giải pháp hoàn thiện chính sách giá: Công ty điều chỉnh mức giá bán theo
nguyên tắc giá bán tới các đại lý thành viên luôn thấp nhất. Tuy nhiên nguyên tắc này
có hạn chế là bỏ qua các vấn đề cạnh tranh trên thị trường, chi phí và giá thành sản
phẩm. Đặc biệt, nguồn gas sản xuất chủ yếu là nhập khẩu từ nước ngoài, giá bán của
công ty phụ thuộc rất lớn vào giá gas trên thế giới. Để đưa ra một mức giá hợp lý
công ty nên áp dụng quy trình định giá theo sơ đồ 3.1
Phân tích mục tiêu định giá
Giá mua
Quy định của chính phủ
Xác định khung giá dự kiến
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ quy trình định giá
Quan hệ cung cầu
Phân tích điểm hòa vốn và LN
Chi phí
Quan hệ khách hàng- Công ty
Mức giá thực
Dự báo bán
Khoảng giảm và hỗ trợ giá ttrowtrttrowg
Phản ứng của đối thủ cạnh tranh
Giá sản phẩm với
Báo cáo, điều chỉnh, thực hiện
Giá thị trường
Giải pháp hoàn thiện chính sách xúc tiến hỗn hợp: Phương pháp quảng cáo
trên truyền hình rất hữu hiệu để công ty quảng bá hình ảnh thương hiệu, giới thiệu
sản phẩm đến tay người tiêu dùng đặc biệt là các khách hàng dân dụng. Hiện nay,
chưa có công ty gas nào thực hiện quảng cáo trên truyền hình, vì thế công ty nên tận
dụng điểm khác biệt này để thu hút người tiêu dùng.
Tham gia các hội thảo, hội nghị khách hàng định kỳ hàng năm của Hiệp hội
Gas. Công ty nên quan tâm tham gia nhiều hơn đến các hoạt động này, chủ động tìm
hiểu lắng nghe ý kiến mà khách hàng phản ánh, đây là kênh xúc tiến các mối quan hệ
đối với các khách hàng hiện tại và tương lai. Tham gia các cuộc hội thảo chuyên
85
ngành này không chỉ có các nhà kinh tế, các chuyên gia trong ngành, mà còn rất nhiều
khách hàng và bạn hàng trong và ngoài nước.
Công ty nên đa dạng hóa các chương trình khuyến mãi giảm giá, tặng quà đối
với khách hàng các nhân, đối với khách hàng tổ chức gửi thư ngỏ, kem theo các chính
sách chiết khấu rõ ràng cam kết trong dài hạn đặc biệt nhân dịp đặc biệt: lễ Tết, ngày
thành lập công ty...
Quan tâm phát triển các trung tâm cung cấp các dịch vụ như: chăm sóc khách
hàng, tư vấn sử dụng gas an toàn, thông qua các công cụ bằng điện thoại, in các tạp
chí, hoặc cử nhân viên kỹ thuật đến kiểm tra khi có yêu cầu của người tiêu dùng. Tổ
chức triển khai việc chăm sóc an toàn định kỳ và miễn phí cho các hộ gia đình, tổ
chức sử dụng gas của các công ty.
3.3.7. Một số giải pháp khác
Công ty cần tiếp tục rà soát tất cả các khâu từ nhập kho sản xuất, tồn trữ đến
tiêu thụ sản phẩm, hoàn thiện kênh phân phối trực tiếp để tiết kiệm các chi phí của
tất cả các khâu, từ đó giảm giá bán cho khách hàng. Kết hợp với các xã, phường, thị
trấn để thu thập danh sách các khách hàng là các hộ gia đình thuộc đối tượng chính
sách, hộ nghèo có sử dụng gas để xây dựng mức giá ưu tiên và tặng quà theo định kỳ.
Công ty cần gương mẫu, tuyên truyền vận động các thành viên trong hiệp hội
kinh doanh gas không vi phạm pháp luật đối với ngành kinh doanh gas có đều kiện,
cụ thể:
Các công ty khi tham gia kinh doanh gas ký cam kết 100% với hiệp hội gas về
không sang chiết trái phép, đảm bảo đầy đủ các điều kiện trong kinh doanh.
Các cửa hàng, đại lý, nhà phân phối trong Công ty 100% ký cam kết đối với
công ty nghiêm túc tuyệt đối không sang chiết trái phép và bán phá giá.
Khi nhận được các thông tin phản hồi hoặc cần sự hỗ trợ tư vấn từ khách hàng
Công ty nên quy định các bộ phận chức năng tiếp nhận xử lý và phản hồi các ý kiến
của khách hàng trong vòng không quá một tiến đồng hồ.
Tham gia tích cực trong việc xây dựng các nguyên tắc, quy định trong hoạt
động của hiệp hội gas, tìm kiếm phát hiện tuyên dương những cửa hàng, chi nhánh,
86
đại lý, công ty hoạt động kinh doanh lành mạnh để tuyên dương động viên khen
thưởng kịp thời.
3.4. Kiến nghị
Bộ Công Thương cần tăng cường thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành để
kiểm tra các đơn vị cơ sở sản xuất kinh doanh gas về các quy định tiêu chuẩn kỹ thuật
giám sát chặt chẽ va có các biện pháp hành chính, cấm hoặc hạn chế số lượng các
công ty kinh doanh gas không có giấy phép hoặc không đảm bảo điêu kiện, xây dựng
các tiêu chuẩn, quy chuẩn, kỹ thuật tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các
doanh nghiệp kinh doanh làm ăn chân chính.
Việc không tuân thủ nghiêm túc các quy định trong kinh doanh khí gas hóa
lỏng, đặc biệt là tình trạng vi phạm sang chiết gas trái phép của các cơ sở “lậu” đang
đặt ra nguy cơ mất an toàn cháy nổ. Do quản lý còn chồng chéo, các điểm kinh doanh
buôn bán không tuân thủ quy định, sang chiết gas lậu…, những điểm kinh doanh gas
có nguy cơ trở thành “bom nổ chậm”, đe dọa tính mạng và tài sản con người và ảnh
hưởng đến các doanh nghiệp kinh doanh lành mạnh.
Bộ Công thương phối hợp với các ban ngành Hiệp hội gas, các doanh nghiệp
kinh doanh gas phát động cuộc vận động người dân phản ánh hành vi, vi phạm các
quy định về an toàn phòng cháy chữa cháy, nhất là hành vi tồn trữ gas để sang, chiết
gas trái phép nhằm phát hiện và có biện pháp xử lý, hướng dẫn các kỹ thuật phòng
cháy chữa cháy trên các phương tiện thông tin đại chúng đề các doanh nghiệp và
người dân cùng tham gia học tập trong công tác phòng cháy chữa cháy trong kinh
doanh và sử dụng gas.
Bộ Công thương là cơ quan tham mưu cho Chính phủ xây dựng các Nghị định
nói chung và Nghị định về hoạt động kinh doanh khí hoá lỏng nói riêng cần rà soát
xem xét Nghị định 19/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/5/2016 về kinh doanh khí
gas hiện đang tồn tại nhiều bất cập, nhiều quy định bộc lộ rõ sự hạn chế mà tại các
hội thảo, các diễn đàn đã được các doanh nghiệp nêu ra để trình Chính phủ sr m sửa
đổi bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp với thực tiễn hiện nay.
87
KẾT LUẬN
Quản trị và tiếp tục hoàn thiện hệ thống kênh phân phối là công việc hết sức
cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường đang bùng nổ
thông tin và có sự phát triển công nghệ mạnh mẽ. Trong điều kiện Việt Nam ngày
càng hội nhập với quốc tế, quản lý hoàn thiện hệ thống kênh phân phối giúp cho
doanh nghiệp tồn tại, đứng vững và có khả năng phát triển, cạnh tranh tốt.
Công ty CP tập đoàn dầu khí An Pha trong những năm qua đã không ngừng
phấn đấu và nỗ lực và đạt được nhiều thành tựu trong hoạt động kinh doanh, xây
dựng được hệ thống kênh phân phối trải dài khắp đất nước. Tuy nhiên trong quá trình
hoạt động, mở rộng quy mô còn gặp nhiều khó khăn, thách thức khách quan kìm hãm
sự phát triển.
Luận văn nghiên cứu đã đánh giá, phân tích chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng
đến hoạt động kênh phân phối và nêu lên những yêu cầu cần thiết khách quan phải
hoàn thiện kênh phân phối trực tiếp đồng thời nêu ra được những điểm mạnh điểm
yếu, những hạn chế và nguyên nhân, đề ra những giải pháp để quản lý, hoàn thiện tổ
chức hoạt động hệ thống kênh phân phối hiệu quả hơn. Từ đó giúp cho các nhà quản
trị doanh doanh nghiệp, quản lý kênh phân phối, các nhân viên thị trường có các
thông tin hữu ích để vận dụng khắc phục những hạn chế phát huy thế mạnh tiếp tục
hoàn thiện kênh phân phối trực tiếp theo mục tiêu kế hoạch đặt ra.
Kết quả nghiên cứu đã bổ sung thêm các bằng chứng thực tiễn về các yếu tố
có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của kênh phân phối gas ở Việt Nam.
Đề tài cung cấp những luận cứ khoa học cho các giải pháp tiếp tục hoàn thiện
kênh phân phối trực tiếp gas ở Việt Nam; tạo nền tảng cho các nhà hoạch định chính
sách hoàn thiện thể chế để nâng cao hiệu quả hoạt động của kênh phân phối gas ở
Việt Nam.
Do thời gian có hạn và điều kiện còn hạn chế, luận văn chỉ nghiên cứu thu thập
khảo sát kênh phân phối trực tiếp trong phạm vi TP. Hồ Chí Minh mà chưa khảo sát
phân tích được thực trạng hoạt động hệ thống kênh phân phối trực tiếp ở các tỉnh
thành khác và kênh phân phối gián tiếp của Công ty. Đây cũng là hướng nghiên cứu
tiếp theo cho luận văn nhằm hoàn thiện kênh phân phối của doanh nghiệp.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
An Pha Petrol (Website Công ty CP tập đoàn Dầu khí An Pha), 2012. Giới thiệu.
(online) http://anphapetrol.com/?cat=9 [Ngày truy cập: 15 tháng 5 năm 2017]
Charles W. L. Hill, 2014. Kinh doanh quốc tế hiện đại. Dịch từ tiếng Anh. Người
dịch: Tập thể giảng viên khoa Thương mại – Du lịch – Marketing. Nhà xuất bản: Kinh tế
TP.HCM, trang: 623-627.
Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan, 2017. Niên giám Thống kê Hải
quan về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam năm 2016 (bản tóm tắt). Hà Nội: Tổng
cục Hải quan Việt Nam.
Hương Nguyễn, 2017. Năm 2016, Trung Quốc thị trường chính cung cấp khí hóa
lỏng. Vinanet. [online] http://vinanet.vn/thuong-mai-cha/nam-2016-trung-quoc-thi-
truong-chinh-cung-cap-khi-hoa-long-661871.html [Ngày truy cập: 15 tháng 5 năm 2017]
Nghị định số 19/2016/NĐ-CP, 2016. Nghị định về kinh doanh khí. [pdf]
http://vanban.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?class_id=1&mod
e=detail&document_id=183969 [Ngày truy cập: 15 tháng 07 năm 2017]
Nguyễn Đình Thọ, 2013. Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh. Ấn bản lần thứ hai. Nhà xuất bản Tài Chính.
Nguyễn Hoàng Khiêm, 2010. Pháp luật về điều kiện kinh doanh khí dầu mỏ hóa
lỏng (LPG) ở Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Quốc gia Hà Nội.
Nguyễn Thượng Thái, 2007. Marketing căn bản. Học Viện Công Nghệ Bưu Chính
viễn Thông. [pdf] http://www.e-ptit.edu.vn/hoctap/hoclieu/MKTCB.pdf [Ngày truy cập:
21 tháng 12 năm 2016]
Phòng kinh doanh, 2012-2016. Báo cáo thường niên. Công ty CP tập đoàn Dầu khí
An Pha.
Quyết định 60/QĐ-TTg ngày 16 tháng 01 năm 2017. Phê duyệt quy hoạch phát
triển ngành công nghiệp khí Việt Nam đến năm 2025 định hướng đến năm 2035. [pdf]
http://vanban.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?class_id=2&mod
e=detail&document_id=188076 [Ngày truy cập: 15 tháng 07 năm 2017]
Saigon Petro (Website Công ty TNHH một thành viên Dầu khí thành phố Hồ Chí
Minh). Hệ thống phân phối. (online) http://www.saigonpetro.com.vn/linh-vuc-hoat-
dong/101/he-thong-phan-phoi.html [Ngày truy cập: 15 tháng 05 năm 2017]
Tổng Công ty Gas Petrolimex – Công ty cổ phần, 2007. Cáo bạch niêm yết. [doc]
https://www.hsx.vn/Areas/Desktop/WebProspectus/Download/?id=1fff8c78-81f0-4b10-
9d5c-7fae68444153&rid=762384089 [Truy cập ngày: 20 tháng 05 năm 2017]
Trần Minh Đạo, 2012. Giáo trình Marketing căn bản. Nhà xuất bản Đại học Kinh
tế quốc dân.
Trương Đình Chiến, 2011. Quản trị kênh phân phối. Nhà xuất bản Đại học Kinh
tế quốc dân.
Từ Thế Xương, 2015. Một số giải pháp hoàn thiện quản trị kênh phân phối sản
phẩm tại Công ty TNHH MTV Phong Lan Kim Oanh. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học
Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Vũ Thạch Anh Quân, 2012. Một số giải pháp hoàn thiện kênh phân phối tại công
ty TNHH Thương mại Gas Bình Minh. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh Tế Thành
phố Hồ Chí Minh.
Danh mục tài liệu tiếng Anh
Ilyas Masudin, 2013. Facility Location Modeling in Multi-Echelon Distribution
System: A Case Study of Indonesian Liquefied Petroleum Gas Supply Chain. Aceh
International Journal of Science and Technology, 2 (1): 37-43
Marina Pomela, 2015. Home Gas Distribution in Brazil. The Brazil Business.
[online] Available at:
http://thebrazilbusiness.com/article/home-gas-distribution-in-brazil [Accessed 12 April
2017]
Philip Kotler, Suzan Burton, Kenneth Deans, Linen Brown, Gary Armstrong,
2015. Marketing. Pearson Higher Education AU. [ebook] Available at:
https://books.google.com.vn/books?id=8TjiBAAAQBAJ&hl=vi&source=gbs_navlinks_
s [Accessed 26 September 2017]
Qixin Wang, 2009. Research into the Distribution Channel of CATERPILLAR Inc.
in the Chinese Market. Master thesis. Delft University of Technology, Netherlands &
Harbin Institute of Technology, China.
PHỤ LỤC 1
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT NGƯỜI TIÊU DÙNG SẢN PHẨM CỦA
CÔNG TY CP TẬP DOÀN DẦU KHÍ AN PHA
Xin chào quý Anh/Chị
Tên tôi là: Nguyễn Thị Thanh Thủy
Học viên Cao học: Trường Đại học Kinh tế TP. HCM
Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại
Để có cơ sở dữ liệu trong quá trình viết luận văn về đề tài “Giải Pháp Hoàn
Thiện Kênh Phân Phối Trực Tiếp Tại Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Dầu Khí An
Pha”. Tôi mong muốn được Anh/Chị tạo điều kiện giúp đỡ cho việc trả lời các thông
tin khảo sát dưới đây. Thông tin trong bảng khảo sát rất có giá trị, ý nghĩa đối với đề
tài tôi đang nghiên cứu. Cảm ơn sự giúp đỡ của quý Anh/Chị!
A. Thông tin cá nhân người được khảo sát
Họ và tên: ............................................................. Nam/Nữ: .........................................
Tuổi: Dưới 18; 18-25; 26-30; 31-40; 41-50; Trên 50 .........................
Địa chỉ: .................................................................
Đơn vị công tác: ...................................................
Điện thoại: ............................................................
Thời gian sử dụng gas trung bình: .......................
Trình độ học vấn: Trung học phổ thông; Trung cấp; Cao đẳng;
Đại học; Sau đại học; Khác
B. Nội dung bảng câu hỏi khảo sát
Anh/Chị hãy cho điểm các tiêu chí của kênh phân phối Công Ty CP Tập
Đoàn Dầu Khí An Pha
Rất không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Rất đồng ý
1 2 3 4 5
1. Đặc điểm sản phẩm
Mức cho điểm TT Tiêu chí 1 2 3 4 5
1 Sản phẩm đạt chất lượng tốt nhất
2 Sản phẩm đa dạng, phong phú
3 Sản phẩm đảm bảo tiết kiệm, an toàn nhất
4 Sản phẩm có lợi thế cạnh tranh về giá
2. Phương thức bán hàng
Mức cho điểm TT Tiêu chí 1 2 3 4 5
1 Hệ thống phân phối sản phẩm nhanh nhất
2 Sản phẩm luôn có sẵn tại nơi phân phối
3 Phân phối đúng hãng, đúng giá niêm yết
4 Có thể mua sản phẩm dịch vụ nơi gần nhất
3. Chính sách bán hàng
Mức cho điểm TT Tiêu chí 1 2 3 4 5
1 Hệ thống phân phối công ty nhiều ưu đãi, khuyến mãi
2 Hỗ trợ, tư vấn thông tin về sản phẩm, DV tốt nhất
3 Hình thức thanh toán đa dạng, nhanh chóng thuận tiện
Hệ thống chăm sóc khách hàng tốt nhất so 4 với kênh phân phối của các hãng khác
4. Tinh thần phục vụ
Mức cho điểm TT Tiêu chí 1 2 3 4 5
1 Thái độ phục vụ nhiệt tình chu đáo
2 Phong cách phục vụ chuyên nghiệp
3 Kiến thức nghệp vụ chuyên môn tốt
4 Đồng phục nhân viên đẹp
5 Thường xuyên lấy ý kiến phản hồi của KH
5. Chính sách chiết khấu (Phần khảo câu hỏi sát đối tượng KH tổ chức,
KH cá nhân vui lòng bỏ qua mục này)
Mức cho điểm TT Tiêu chí 1 2 3 4 5
Công ty có nhiều hình thức chiết khấu rất đa 1 dạng cho khách hàng tổ chức
Mức chiết khấu của Công ty cao hơn các 2 doanh nghiệp khác cùng ngành
Mức chiết khấu được thực hiện đúng như 3 cam kết
Hình thức thanh toán đa dạng, nhanh chóng 4 thuận tiện
Hỗ trợ tư vấn, chăm sóc khách hàng tốt nhất 5 so với kênh phân phối của các hãng khác
Anh/Chị có ý kiến đóng góp gì đối với Công ty cho việc mở rộng phát triển
kênh phân phối và xúc tiến bán hàng trong thời gian tới?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Người khảo sát
PHỤ LỤC 2
KẾT QUẢ BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT NGƯỜI TIÊU DÙNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CP TẬP DOÀN DẦU KHÍ AN PHA
A. Thông tin khách hàng
STT Tiêu chí Thang đo Số khảo sát Tỷ lệ %
Nam 61 30,5 1 Giới tính Nữ 139 69,5
Trên 50 6 3,0
41-50 44 22,0
31-40 62 31,0 2 Độ tuổi 26-30 54 27,0
18-25 24 12,0
Dưới 18 10 5,0
Phổ thông 80 40,0
Trung cấp 22 11,0
3 Trình độ học vấn Cao đẳng 36 18,0
Đại học 54 27,0
Sau đại học 8 4,0
Cá nhân 172 86 4 Nhóm khách hàng Tổ chức 28 14
B. Kết quả khảo sát bảng câu hỏi người tiêu dùng
1. Kết quả khảo sát về sản phẩm
Std TT Tiêu chí N Min Max Mean Deviation
Sản phẩm (SP) đạt chất lượng tốt 1 200 2 5 3,20 0,87 nhất
2 SP đa dạng, phong phú 200 2 5 3,70 0,78
3 SP đảm bảo tiết kiệm, an toàn nhất 200 2 4 3,20 0,60
4 SP có lợi thế cạnh tranh về giá 200 2 5 3,50 1,12
2. Kết quả khảo sát về phương thức bán hàng
Std TT Tiêu chí N Min Max Mean Deviation
1 Hệ thống phân phối SP nhanh nhất 200 2 0,58 3,19 4
2 SP luôn có sẵn tại nơi phân phối 200 2 0,86 3,19 5
Phân phối đúng hãng, đúng giá 200 3 2 0,77 3,70 5 niêm yết
4 Có thể mua SP, dịch vụ nơi gần nhất 200 2 3,28 1,09 5
3. Kết quả khảo sát về chính sách bán hàng
Std TT Tiêu chí N Min Max Mean Deviation
Chính sách bán hàng của công ty có 1 200 1 3,16 0,92 5 nhiều ưu đãi, khuyến mãi
2 200 1 3,66 0,86 5 Hỗ trợ, tư vấn thông tin về SP, dịch vụ tốt nhất
Hình thức thanh toán đa dạng, 3 200 2 3,20 0,60 4 nhanh chóng thuận tiện
Hệ thống chăm sóc KH tốt nhất so 4 200 1 3,49 1,13 5 với kênh phân phối hãng khác
4. Kết quả khảo sát tinh thần phục vụ
Std TT Tiêu chí N Min Max Mean Deviation
1 Thái độ phục vụ nhiệt tình chu đáo 200 2 0,58 3,19 4
2 Phong cách phục vụ chuyên nghiệp 200 2 0,86 3,19 5
3 Kiến thức nghệp vụ chuyên môn tốt 200 2 0,77 3,70 5
4 Đồng phục nhân viên đẹp 200 2 1,09 3,28 5
5 200 2 1,11 3,48 5 Thường xuyên lấy ý kiến phản hồi của KH
5. Chính sách chiết khấu (Phần câu hỏi khảo sát đối tượng KH tổ chức)
TT Tiêu chí N Min Max Mean Std Deviation
Công ty có nhiều hình thức chiết
28 1 5 2,86 1,15 1
khấu rất đa dạng cho khách hàng tổ chức
Mức chiết khấu của Công ty cao
2 hơn các doanh nghiệp khác cùng 28 1 5 2,86 1,15
ngành
Mức chiết khấu được thực hiện 3 28 2 3,18 0,61 4 đúng như cam kết
Hình thức thanh toán đa dạng, 4 28 1 3,36 1,25 5 nhanh chóng thuận tiện
Hỗ trợ tư vấn, chăm sóc khách hàng
5 tốt nhất so với kênh phân phối của 28 1 5 3,36 1,22
các hãng khác
PHỤ LỤC 3
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT ĐỐI VỚI CÁC CỬA HÀNG, ĐẠI LÝ,
THÀNH VIÊN KÊNH PHÂN PHỐI GAS CỦA CÔNG TY CP TẬP DOÀN
DẦU KHÍ AN PHA
Tên chi nhánh, cửa hàng ...............................................................................................
Địa chỉ: ..........................................................................................................................
Giám đốc chi nhánh, cửa hàng trường: .........................................................................
Điện thoại: .....................................................................................................................
Email: ............................................................................................................................
Xin chào quý Anh/Chị:
Tên tôi là: Nguyễn Thị Thanh Thủy
Học viên Cao học: Trường Đại học Kinh tế TP. HCM
Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại
Để có cơ sở dữ liệu trong quá trình viết luận văn về đề tài “Giải Pháp Hoàn
Thiện Kênh Phân Phối Trực Tiếp Tại Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Dầu Khí
An Pha”. Tôi mong muốn được Anh/Chị tạo điều kiện giúp đỡ cho việc trả lời các
thông tin khảo sát dưới đây. Thông tin trong bảng khảo sát rất có giá trị, ý nghĩa đối
với đề tài tôi đang nghiên cứu. Cảm ơn sự giúp đỡ của quý Anh/Chị!
A. Thông tin về kênh phân phối
1. Đặc điểm kinh doanh
Chi nhánh công ty Cửa hàng, Đại lý
2. Anh/Chị cho biết tần suất đặt mua sản phẩm của Công ty
Hàng ngày Từ 2 - 3 lần 1 tuần
Từ 4 - 6 lần 1 tuần Dưới 2 lần 1 tuần
3. Anh/Chị cho biết thời gian đã bán hàng cho công ty?
Dưới 1 năm Từ trên 3 - 5 năm
Trên 1 - 3 năm Trên 5 năm
4. Quy mô nguồn nhân lực
Dưới 10 người Từ 10 – 20 người Trên 20 người
5. Trị giá sản phầm bình quân trong một tháng mua của Công ty trong
Dưới 200 triệu đồng 1/tháng Trên 500 triệu đến 900 năm
Trên 200 đến 500 triệu đồng 1 tháng Trên 900 triệu đồng 1 tháng
B. Nội dung bảng câu hỏi khảo sát cửa hàng, đại lý, thành viên kênh
phân phối
Anh/Chị hãy cho điểm các tiêu chí của cửa hàng, đại lý thành viên kênh phân
phối của Công Ty CP Tập Đoàn Dầu Khí An Pha
Rất không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Rất đồng ý
1 2 3 4 5
1. Chính sách khuyến khích bán hàng
Mức cho điểm TT Tiêu chí 1 2 3 4 5
1 Chỉ tiêu doanh số công ty giao rất phù hợp
2 Mức thưởng doanh số cho kênh PP luôn hấp dẫn
3 Mức thưởng doanh số kịp thời, đúng cam kết
Công ty lựa chọn, phân chia địa điểm bán hàng 4 phù hợp
Nhân viên giám sát thường xuyên kiểm tra, 5 hướng dẫn, đánh giá khen thưởng, kỷ luật rõ ràng
2. Chính sách vận chuyển hàng bán
Mức cho điểm TT Tiêu chí 1 2 3 4 5
1 Việc thực hiện vận chuyển luôn thời, đúng hạn
2 Quy định chi phí vận chuyển rất phù hợp
Công ty bố trí phương tiện, sắp xếp hàng hóa vận 3 chuyển khoa học hợp lý
4 Sản phẩm, hàng hóa vận chuyển luôn an toàn
3. Chính sách hỗ trợ và thủ tục thanh toán
Mức cho điểm TT Tiêu chí 1 2 3 4 5
Hình thức thanh toán đa dạng, công nợ quy định 1 rất phù hợp
2 Các thủ tục đổi hàng, trả lại hàng nhanh gọn
Công ty thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng 3 kiến thức bán hàng cho NVBH
Công ty luôn thu thập, lắng nghe ý kiến phải hồi 4 của các kênh phân phối
Các công cụ hỗ trợ bán hàng như: đồng phục, 5 catalogue, card… trang bị kịp thời, đầy đủ
Hỗ trợ thông tin, tư vấn, phản hồi ý kiến khách 6 hàng, kịp thời, đầy đủ
Anh/Chị có ý kiến đóng góp gì đối với Công ty cho việc mở rộng phát triển
kênh phân phối và xúc tiến bán hàng trong thời gian tới?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Người khảo sát
PHỤ LỤC 4
KẾT QUẢ BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT CÁC CỬA HÀNG, ĐẠI LÝ THÀNH
VIÊN KÊNH PHÂN PHỐI GAS CỦA CÔNG TY CP TẬP DOÀN DẦU KHÍ AN
PHA
A. Thông tin kênh phân phối
Số khảo Tỷ lệ
STT Tiêu chí Thang đo sát %
30 55,56 Đại lý 1 Đặc điểm kinh doanh 24 44,44 Chi nhánh
3 5,56 Hàng ngày
7 12,96 Từ 4-6 lần 1 tuần 2 Tần suất đặt mua sản phẩm 13 24,07 Từ 2-4 lần 1 tuần
31 57,41 Dưới 2 lần 1 tuần
0 0,00 Dưới 1 năm
11 20,37 Từ 1-3 năm Thời gian đã bán hàng cho 3 Công ty 18 33,33 Từ 3-5 năm
26 48,15 Trên 5 năm
4 7,41 Dưới 10 người
34 62,96 4 Quy mô nguồn nhân lực Từ 10-20 người
16 29,63 Trên 20 người
17 31,48 Dưới 200 triệu đồng
16 29,63 200-500 triệu đồng Trị giá sản phẩm bình quân 5 1 tháng 12 22,22 500-900 triệu đồng
9 16,67 Trên 500 triệu đồng
B. Kết quả khảo sát bảng câu hỏi cửa hàng, đại lý thành viên kênh phân
phối
1. Chính sách khuyến khích bán hàng
Std TT Tiêu chí N Min Max Mean Deviation
Chỉ tiêu doanh số công ty giao rất 1 54 2 5 3,37 1,12 phù hợp
Mức thưởng doanh số cho kênh PP 2 54 1 5 3,17 0,99 luôn hấp dẫn
Mức thưởng doanh số luôn kịp thời, 3 54 2 5 3,74 0,78 đúng cam kết
Công ty lựa chọn, phân chia địa 4 54 1 4 3,15 0,74 điểm BH phù hợp
Nhân viên giám sát thường xuyên
5 kiểm tra, hướng dẫn, đánh giá khen 54 1 5 3,37 1,28
thưởng, kỷ luật rõ ràng
2. Chính sách vận chuyển hàng bán
Std TT Tiêu chí N Min Max Mean Deviation
Việc thực hiện vận chuyển luôn kịp 1 54 1 5 3,17 0,99 thời, đúng hạn
Quy định chi phí vận chuyển rất 2 54 1 5 3,67 0,93 phù hợp
Công ty bố trí phương tiện, sắp xếp
3 hàng hóa vận chuyển khoa học hợp 54 1 4 3,20 0,68
lý
Sản phẩm, hàng hóa vận chuyển 4 54 2 5 3,30 1,04 luôn an toàn
3. Chính sách hỗ trợ và thủ tục thanh toán
Std TT Tiêu chí N Min Max Mean Deviation
Hình thức thanh toán đa dạng, 54 2 5 3,52 1,14 1 công nợ quy định rất phù hợp
Các thủ tục đổi hàng, trả lại hàng 54 1 5 3,17 0,99 2 nhanh gọn
Công ty thường xuyên tổ chức các
3 lớp bồi dưỡng kiến thức bán hàng 54 2 5 3,74 0,78
cho NVBH
Công ty luôn thu thập, lắng nghe ý
4 kiến phải hồi của các cửa hàng, đại 54 1 4 3,17 0,75
lý thành viên kênh phân phối
Các công cụ hỗ trợ bán hàng như:
5 đồng phục, catalogue, card,... trang 54 2 5 3,37 1,12
bị kịp thời, đầy đủ
Hỗ trợ thông tin, tư vấn, phản hồi ý 6 54 1 5 3,43 1,24 kiến khách hàng, kịp thời, đầy đủ
PHỤ LỤC 5
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN BÁN HÀNG CỦA
CÔNG TY CP TẬP DOÀN DẦU KHÍ AN PHA
Xin chào quý Anh/Chị
Tên tôi là: Nguyễn Thị Thanh Thủy
Học viên Cao học: Trường Đại học Kinh tế TP. HCM
Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại
Để có cơ sở dữ liệu trong quá trình viết luận văn về đề tài “Giải Pháp Hoàn
Thiện Kênh Phân Phối Trực Tiếp Tại Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Dầu Khí An
Pha”. Tôi mong muốn được Anh/Chị tạo điều kiện giúp đỡ cho việc trả lời các thông
tin khảo sát dưới đây. Thông tin trong bảng khảo sát rất có giá trị, ý nghĩa đối với đề
tài tôi đang nghiên cứu. Cảm ơn sự giúp đỡ của quý Anh/Chị!
A. Thông tin nhân viên bán hàng
Họ và tên: ............................................................. Nam/Nữ: .........................................
Tuổi: Dưới 18; 18-25; 26-30; 31-40; 41-50; Trên 50 .........................
Địa chỉ: ..........................................................................................................................
Đơn vị công tác: ............................................................................................................
Điện thoại: .....................................................................................................................
Trình độ học vấn: Trung học phổ thông; Trung cấp; Cao đẳng;
Đại học; Sau đại học; Khác
1. Thu nhập bình quân trong 1 tháng
Dưới 5 triệu đồng 1 tháng
Trên 5 đến 10 triệu đồng 1 tháng
Trên 10 đến 20 triệu đồng 1 tháng
Trên 20 triệu đồng 1 tháng
2. Thời gian làm việc
Dưới 1 năm
Từ 1 đến 3 năm
Trên 3 năm
B. Nội dung bảng câu hỏi khảo sát nhân viên bán hàng
Anh/Chị hãy cho điểm các tiêu chí của kênh phân phối của Công Ty CP Tập
Đoàn Dầu Khí An Pha
Rất không đồng ý Không đồng ý Bình thường
Đồng ý
Rất đồng ý
1 2 3 4 5
1. Chính sách lương thưởng và phụ cấp
Mức cho điểm TT Tiêu chí 1 2 3 4 5
Chính sách lương, thưởng và phụ cấp cho 1 NVBH thống nhất, rõ ràng
Chính sách lương, thưởng và phụ cấp luôn được 2 thực hiện tốt theo đúng cam kết
Chính sách lương NVBH trong công ty nhiều 3 ưu đãi tốt hơn doanh nghiệp khác ở cùng vị trí
Chính sách phụ cấp cho NVBH gồm tiền xăng 4 dầu, chi phí điện thoại...được thực hiện tốt
Chính sách thưởng cho cácNVBH của công ty 5 là rất hấp dẫn.
Chính sách thăng chức cho NVBH phát huy 6 được năng lực và rất công bằng.
Nhân viên Bán hàng có kết quả bán hàng tốt 7 được tôn vinh kịp thời
2. Chính sách hỗ trợ cho nhân viên bán hàng
Mức cho điểm TT Tiêu chí 1 2 3 4 5
Chỉ tiêu doanh số bán hàng giao cho NVBH 1 rất hợp lý, công bằng.
Quy trình kiểm tra và giám sát NVBH khoa 2 học, hợp lý.
Công ty thường xuyên tổ chức giới thiệu về
3 đặc điểm sản phẩm, kinh nghiệm bán hàng
cho nhân viên.
Việc đầu tư các công cụ phục vụ cho NVBH
như chương trình bán hàng: danh sách 4 khách hàng, hàng khuyến mãi, catalogue,
quầy, kệ...
Cấp trên luôn hỗ trợ kịp thời khi NVBH gặp 5 khó khăn trong công việc.
Công ty luôn quan tâm lấy ý kiến phản hồi
6 của NVBH về tính hiệu quả của thành viên
kênh phân phối.
Mức độ hỗ trợ kinh phí cho NVBH đi học 7 tập nâng cao trình độ
Anh/Chị có ý kiến đóng góp gì đối với Công ty cho việc mở rộng phát triển
kênh phân phối và xúc tiến bán hàng trong thời gian tới?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Người khảo sát
PHỤ LỤC 6
KẾT QUẢ BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT NHÂN VIÊN BÁN HÀNG CỦA
CÔNG TY CP TẬP DOÀN DẦU KHÍ AN PHA
A. Thông tin nhân viên bán hàng
STT Tiêu chí Thang đo Số khảo sát Tỷ lệ %
0 Nam 1 Giới tính 100 100 Nữ
13 48,2 18-25
2 Độ tuổi 9 33,3 26-30
5 18,5 31-40
4 14,8 Trung câp
3 Trình độ học vân Cao đẳng 8 29,6
15 55,6 Đại học
5-10 triệu đồng 25 92,6 Thu nhập bình quân 1 4 tháng 10-20 triệu đồng 2 7,4
Dưới 1 năm 9 33,3
1-3 năm 11 40,8 5 Thời gian đã làm việc 3-5 năm 4 14,8
Trên 5 năm 3 11,1
B. Nội dung bảng câu hỏi khảo sát nhân viên bán hàng
1. Kết quả khảo sát chính sách lương, thưởng
Std TT Chỉ tiêu N Min Max Mean Deviation
Chính sách lương, thưởng và phụ 1 27 2 5 3,22 0,89 cấp cho NVBH thống nhất, rõ ràng
Chính sách lương, thưởng và phụ
2 cấp luôn được thực hiện tốt theo 27 2 5 3,22 0,89
đúng cam kết
Chính sách lương NVBH trong công
3 ty nhiều ưu đãi tốt hơn doanh nghiệp 27 1 5 3,52 1,05
khác ở cùng vị trí
Chính sách phụ cấp cho NVBH gồm
4 tiền xăng dầu, phí điện thoại...được 27 2 4 3,19 0,55
thực hiện tốt
Chính sách thưởng cho các NVBH 5 27 1 5 3,11 1,36 của công ty là rất hấp dẫn.
Chính sách thăng chức cho NVBH
6 phát huy được năng lực và rất công 27 1 5 3,41 1,24
bằng.
Nhân viên Bán hàng có kết quả bán 27 2 4 3,19 0,55 7 hàng tốt được tôn vinh kịp thời
2. Nội dung câu hỏi chính sách hỗ trợ
Std TT Chỉ tiêu chính sách hỗ trợ N Min Max Mean Deviation
Chỉ tiêu doanh số bán hàng giao cho 27 1 5 3,07 1,07 1 NVBH rất hợp lý, công bằng
Quy trình kiểm tra và giám sát 27 1 5 3,07 1,07 2 NVBH khoa học, hợp lý.
Công ty thường xuyên tổ chức giới
3 thiệu về đặc điểm sản phẩm, kinh 27 1 5 3,41 1,15
nghiệm bán hàng cho nhân viên.
Việc đầu tư các công cụ phục vụ cho
NVBH như chương trình bán hàng: 27 1 4 2,96 0,89 4 danh sách khách hàng, hàng khuyến
mãi, catalogue, quầy, kệ...
Cấp trên luôn hỗ trợ kịp thời khi
5 NVBH gặp khó khăn trong công 27 2 5 3,33 1,14
việc.
Công ty luôn quan tâm lấy ý kiến
6 phản hồi của NVBH về tính hiệu quả 27 1 5 3,26 1,28
của thành viên kênh phân phối.
Mức độ hỗ trợ kinh phí cho NVBH 27 1 4 2,96 0,89 7 đi học tập nâng cao trình độ
PHỤ LỤC 7
DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA
STT Họ và tên Nghề nghiệp
Nguyễn Hồng Thiên Cố vấn kinh doanh (An Pha Petrol) 1
Vương Thăng Long GĐ khối Logistic (An Pha Petrol) 2
Nguyễn Bạch Dương Trưởng bộ phận kho vận (An Pha Petrol) 3
Nguyễn Đức Hoàng Giám đốc khối kinh doanh lẻ (An Pha Petrol) 4
Trúc Quốc Phong Giám đốc chi nhánh (An Pha Petrol) 5
Phan Trọng Tài Giám đốc chi nhánh (An Pha Petrol) 6
Trần Minh Dâng NV Marketing (An Pha Petrol) 7
Nguyễn Thị Liễu NV Sale Admin (An Pha Petrol) 8
Trần Đắc Sơn NV Kế Toán (An Pha Petrol) 9
Phó viện trưởng Viện Khoa Học Pháp Lý và 10 Nguyễn Văn Kích Kinh Doanh Quốc Tế
PHỤ LỤC 8
DANH SÁCH CỬA HÀNG, ĐẠI LÝ THÀNH VIÊN KÊNH PHÂN PHỐI
Khu
Số điện
STT
Địa chỉ
vực
thoại
1
2
37.446.446 6B đường số 06, Phường Bình Trưng Tây, Quận 2
2
3
35.260.260 237/46 Trần Văn Đang, Phường 11, Quận 3
3
3
39.292.292 298 Nguyễn Thượng Hiền, Phường 4, Quận 3
4
3
39 296 296 Số 7 Nguyễn Sơn Hà, P5, Q3
5
4
39.400.400 84 Khánh Hội, P4, Quận 4
6
4
39 400 800 496/3 Nguyễn Tất Thành, P18, Q4
7
6
37.55.44.55 28 Đường 21A , P.10 , Quận 6
8
7
37.85.85.85 1585 Huỳnh Tấn Phát, Phường Phú Mỹ, Quận 7
9
7
37.752.752 100 Phan Huy Thực, P. Tân Kiểng, Quận 7
10
7
37.753.753 261 Lâm Văn Bền, P Bình Thuận. Q 7
11
7
38.727.727 219 Huỳnh Tấn Phát. Phường Tân Thuận Đông, Q7
12
8
39.810.810 1687 Phạm Thế Hiển ,P6, Q8
13
8
38.518.518 66 đường 643 (Tạ Quang Bửu), F.4,Q.8
14
8
39.500.500 362 Bến Bình Đông, P.15 , Q.8
15
9
37.360.360 84 Đình Phong Phú, KP2, P.Tăng Nhơn Phú B, Q.9
16
10
38.300.400 168 Vĩnh Viễn, P9, Q10
17
11
39.63.64.65 563 Minh Phụng, Phường 10, Q.11,Tp.HCM
18
12
37.12.12.12 66 HT17, P.Hiệp Thành,Q.12
19
12
37.115.115 231 Hà Huy Giáp, Tổ 3A, KP 3A, Phường Thạnh Lộc,
Quận 12
20
12
37.185.185 71D/5 Kp7, Phường Trung Mỹ Tây, Quận 12
21
BC
38.159.159 C3/27YM 6, ấp 4, xã Bình Hưng, huyện Bình Chánh
22
BC
38.75.75.75 E10/296 Ấp 5, Xã Phong Phú, Huyện Bình Chánh
23
BC
37 559 955 D15/21A Võ Văn Vân, Xã Vĩnh Lộc B, H.Bình Chánh
24
BD
37.245.245 E19, Đường số 4, Ấp Bình Đường 2, An Bình, Dĩ An,
Bình Dương
25
BT
35.16.17.18 204/56 Nơ Trang Long, Phường 12, Quận Bình Thạnh
26
BT
35 156 156 312 Nguyễn Văn Đậu, P.11, Quận Bình Thạnh
27
BT
35.118.118 105 Nguyễn Xí, Phường 26, Quận Bình Thạnh
28
BT
35.12.13.14 704 Điện Biên Phủ - P22 - Quận Bình Thạnh
29
BT
35.165.165 182 Phan Văn Hân, Phường 17, Quận Bình Thạnh
30 BTÂN 37.62.62.62 621 Tên lửa, P. Bình trị Đông B, Q.Bình Tân
31 BTÂN 37.54.54.54 1162 QL 1A, Phường Tân Tạo A, Quận Bình Tân
32 BTÂN 37 558 855 282 Mã Lò, KP6, P.Bình Trị Đông A, Q.Bình Tân
33
CC
37.900.900 698 Quốc Lộ 22, Tổ 5, KP 5, TT.Củ Chi, H.Củ Chi
34
GV
39.875.876 767 Quang Trung, 12. Q Gò Vấp
35
GV
39.870.870 37/6 Thống Nhất. P11. Quận Gò Vấp
36
GV
35.885.885 52 Nguyễn Du, Phường 7, Quận Gò Vấp
37
GV
39.163.163 63/1 Lê Đức Thọ, P.13,Q.Gò Vấp,Tp.HCM
38
HM
38.910.910 74/1 Thới Tam Thôn, H.Hóc Môn
39
HM
37.125.125 60/4B Ấp Bắc Lân, Xã Bà Điểm, H.Hóc Môn
40
NB
37.822.822 335C Ấp 3 Lê Văn Lương ,Xã Phúc Kiểng, H. Nhà Bè
41
PN
39.959.959 766 Nguyễn Kiệm, Phuờng 4, Quận Phú Nhuận
42
PN
39.901.901 138 Nguyễn Đình Chính, P. 8 , Quận Phú Nhuận
43
TB
39.74.75.76 86 Thiên Phước, Phường 9, Quận Tân Bình
44
TB
39.483.483 11 Hòa Hiệp, Phường 4, Quận Tân Bình
45
TB
38.111.000 34 Đồng Xoài, P.13 , Q.Tân Bình
46
TB
38.143.143 14/2 Trường Chinh, P. 15, Q. Tân Bình, Tp. HCM
47
TĐ
38.970.970 21 Đường số 2, KP3, Phường Linh Tây, Quận Thủ Đức
48
TĐ
37.26.27.28 114 Đường B Trưng Trắc, phường Hiệp Bình Chánh,
Quận Thủ Đức
49
TP
39.780.780 157 Lê Thúc Hoạch, Phường Phú Thọ Hòa, Tân Phú
50
TP
38.160.160 578 Lê Trọng Tấn, Phường Tây Thạnh, Quận Tân Phú
51
TP
38.124.124 36 Nguyễn Văn Huyên, P. Tân Thành, Q. Tân Phú
52
TP
39.61.62.63 38 Luỹ Bán Bích, Phường Tân Thới Hoà, Quận Tân Phú
53
TP
39.733.737 344 Thoại Ngọc Hầu P.Phú Thạnh, Q.Tân Phú
54
TP
39.755.755 246A Trịnh Đình Trọng, P.Phú Trung, Q.Tân Phú
PHỤ LỤC 9
DANH SÁCH NHÂN VIÊN BÁN HÀNG
STT Họ và tên Số điện thoại
1 Nguyễn Thị Thắm 0909 903 181
2 Nguyễn Thị Loan 01687 881 087
3 Võ Thị Tâm 01628 658 980
4 Đặng Thị Bích Trâm 01697 833 353
5 Cao Thiện Tâm 01684 228 445
6 Nguyễn Thị Ngọc Ánh 0988 649 259
7 Lê Thị Thùy Linh 0988802471
8 Nguyễn Thị Hồng Thắm 0935365488
9 Đậu Thị Trang 01669031151
10 Tô Thụy Minh Thư 0939714891
11 Trần Thiện Thiên Thanh 0937468246
12 Đàm Thị Tường Vân 0984345348
13 Văn Thị Thùy Trang 01645425108
14 Vũ Thị Thanh Hà 0908431271
15 Phạm Thị Yến 01652511530
16 Phùng Thị Mỹ Lệ 0935172723
17 Lê Hoàng Phương Thảo 0937372700
18 Cũng Thị Ngọc Hương 01227912914
19 Dương Hoàng Dung 0908044057
20 Huỳnh Thị Thanh Thúy 0906832695
21 Đoàn Thị Như Ý 0902237808
22 Trịnh Thị Ngọc Mai 01673835007
23 Nguyễn Thị Bích Truyền 0906472807
24 Nguyễn Thị Trúc My 0906343009
25 Nguyễn Thị Minh Ngọc 0975081551
26 Phan Thị Hằng 0962114834
27 Đặng Thị Ngân Hà 0905348967
PHỤ LỤC 10
DANH SÁCH CÁC KHÁCH HÀNG
STT
Tên KH 1 Chị Dương Điện thoại 0962653339
Địa chỉ 74/28/10 Phan Văn Hớn, Phường Tân Thới Nhất, Quận 12, TP Hồ Chí Minh
2 Chị Thảo 02862720510
129/74 Phan Văn Hớn, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh
3 Chị Thêu 02838156892
131 Phạm Văn Bạch, P15, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh
4 Chị Nga 0902992826
5/6 Phan Văn Hớn, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh
5 Anh Quốc 01238963838
118/2 Phan Huy Ích, P15, Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh
6 Anh Hòa 0937886945
58 Đông Hưng Thuận 32, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh
7 Anh Đạt 0901138048
15/10 Phan Huy Ích, Phường 15, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh
8 Anh Sang 0907474816
412/34/29A Nguyễn Văn Quá, Quận 12, TP Hồ Chí Minh
9 Anh Duy 0917797911
334/67/6 Nguyễn Văn Nghi, Phường 07, Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh
10 Anh Bích 02839858608
49/15(50/2/17) Dương Quảng Hàm, 5, Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh
11 Anh Thịnh 0918844179
33/6 Đường Số 19, 5, Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh
12 Anh Huy 0903711179
150/5 Phạm Ngũ Lão, P7, Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh
13 Chú Quang 0909293764
785/82 Nguyễn Kiệm, Phường 03, Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh
14 Chị Huệ 0933762546
20 Thiên Hộ Dương, Phường 01, Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh
15 Chị Hải 0932622302
36/10 Nguyễn Du, Phường 07, Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh
16 Chị Yến 177 Bình Phú, P11, Quận 6, TP Hồ Chí Minh 02838766213
17 Chú Thơ 01224682822
118/27/3 Bến Phú Định, Quận 6, TP Hồ Chí Minh
18 Chú Thăng 02838172466
918A Hậu Giang, P10, Quận 6, TP Hồ Chí Minh
19 Anh Phi 0941814711
63/13 Lý Chiêu Hoàng, Quận 6, TP Hồ Chí Minh
20 Chị Mai 0909969535
46A Bến Phú Định, Phường 16, Quận 8, TP Hồ Chí Minh
21 Chị Lan 02838760734
131/14/28 Kinh Dương Vương, Quận 6, TP Hồ Chí Minh
22 Cô Út 01224628079
80/46/4 Đường số 41 Bến Phú Định, P16, Quận 8, TP Hồ Chí Minh
23 Chị Nhàn 0909779478
390/34/3/4 Quốc Lộ 1A, Tân Phú, TP Hồ Chí Minh
24 Anh Đức 0919959969
77/13/62 Phan Đăng Giảng, Tân Phú, TP Hồ Chí Minh
25 Chị Thái 01638079159
151a Hồ Văn Long, Phường Bình Hưng Hòa, Bình Tân, TP Hồ Chí Minh
26 Chị Dung 0934161119
804 CCSK2, Phường Sơn Kỳ, Tân Phú, TP Hồ Chí Minh
27 Chị Thúy 0906332796
53/10 ĐS 5, Phường Bình Hưng Hòa, Bình Tân, TP Hồ Chí Minh
28 Anh Thành 02822286334
160/35 Nguyễn Hữu Tiến, Tây Thạnh, Bình Tân, TP Hồ Chí Minh
29 Vũ Văn Lý 0902680889
72/16 Đường số 16, Phường Bình Hưng Hòa, Bình Tân, TP Hồ Chí Minh
30 Cô Hai 25/1/1a Sơn Kỳ, Bình Tân, TP Hồ Chí Minh 02838103501
31 Chị Lan 0904466841
547d Lê Trọng Tấn, Tân Phú, TP Hồ Chí Minh
32 Chị Duyên 01645392553
80/10/9 Lưu Chí Hiếu, Tân Phú, TP Hồ Chí Minh
33 Chị Hoa 02822133792
83 Phan Đăng Giảng, Bình Hưng Hòa, Bình Tân, TP Hồ Chí Minh
34 Chị Hạnh 0909221855
1 D11, Phường Tây Thạnh, Tân Phú, TP Hồ Chí Minh
35 Chị Dung 02838923287
24A, kp5 Đường số 11, Thị trấn Củ Chi, Củ Chi, TP Hồ Chí Minh
36 Chị Phúc 01692937077
52 ấp Hậu, đường 356, Ấp Hậu, Củ Chi, TP Hồ Chí Minh
37 Chị Hòa 95c kp3, đường 39, Củ Chi, TP Hồ Chí Minh 0982665443
38 Chị Vân 48/17 đường 366, Củ Chi, TP Hồ Chí Minh 0978740961
39 Chú Chín 02837923886
Lắm 5A Tân Tiến, Đường 17A, Củ Chi, TP Hồ Chí Minh
40 Anh Cường 0907683662
25b đường 361, Xóm Chùa, Củ Chi, TP Hồ Chí Minh
41 Anh Tiến 0907098654
71D/5 KP 7, Đường Song Hành, Phường Trung Mỹ Tây, Quận 12, TP Hồ Chí Minh
42 Chị Tĩnh 01213264926
195/11/4 Phạm Văn Bạch, P15, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh
43 Chú Lợi 0909753113
10/28 - Tổ 39 - KP3 Phan Văn Hớn, Tân Thới Nhất, Quận 12, TP Hồ Chí Minh
44 Chị Ninh 01264024084
16 Tân Thới Nhất 21, Quận 12, TP Hồ Chí Minh
45 Chị Thu 62 Đường D13, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh 0903066056
46 Chị Dung 0994311714
175/9/1 Cống Lở, P15, Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh
47 Chị Thảo 01294935936
26/16/10 KP7 Tân Thới Nhất 05, Tân Thới Nhất, Quận 12, TP Hồ Chí Minh
48 Chị Sương 02838152418
51/12/12B Cống Lở, P15, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh
49 Chị Ba 0934151531
285/35/2 Phan Văn Hớn, Tân Thới Nhất, Quận 12, TP Hồ Chí Minh
50 Chị Duyên 0919398581
87/89/3/24 Nguyễn Sĩ Sách, P15, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh
51 Chị Hà 02854367972
106/36 Cống Lở, P15, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh
52 Anh Trung 0906654404
112/9/15 Nguyễn Văn Quá, Quận 12, TP Hồ Chí Minh
53 Chị Hiền 01635257179
161/40 Phạm Văn Bạch, Phường 15, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh
54 Bà Tư 0888840179
942 Trường Chinh, P15, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh
55 Anh Dũng 01699093824
32/15A Phan Văn Hớn, Quận 12, TP Hồ Chí Minh
56 Chị Vy 0969955591
33/45/59 Trần Thái Tông, Phường 15, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh
57 Chị Nhàn 0937623238
390/5 Phạm Văn Bạch, Phường 15, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh
58 Chú Quân 01204806117
45/25/20/43C Trần Thái Tông, P15, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh
59 Chị Hà 0902759600
786/12c2 Trường Chinh, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh
60 Chị Thơ 0908559790
39/3 Hòang Bật Đạt, P15, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh
61 Chị Ánh 19 Tân Trụ, P15, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh 0932226944
62 Cô Nương 0913905795
972/49(950/47) Nguyễn Kiệm, P3, Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh
63 Anh Quang 01678036567
11/3(148/3) Lương Ngọc Quyến, Phường 05, Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh
64 Cô Hoa 01645955620
80/113/43 Dương Quảng Hàm, P5, Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh
65 Chị Thủy 22 Tú Mỡ, P7, Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh 0902571126
66 Cô Nghiêm 02838957704
497/27 Phan Văn Trị, P5, Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh
67 Chị Hằng 0932334205
123/23 Lê Lợi, Phường 03, Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh
68 Chú Phúc 02839855776
81/22(60/26) Huỳnh Khương An, P5, Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh
69 Cô Sương 02839852826
47/18c(84/28) Huỳnh Khương An, P5, Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh
70 Chị Thủy 0937196083
72/10(417/82/11) Quang Trung, P10, Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh
71 Chị Liên 0984916292
80/12/1 Dương Quang Hàm, Phường 05, Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh
72 Anh Đồ 02835881050
277/37(265/35) Nguyễn Thái Sơn, P7, Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh
73 Anh Danh 0903184477
418/5 Nguyễn Thái Sơn, P5, Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh
74 Chị Hiền 0985931009
173 Đường số 20, Phường 05, Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh
75 Anh Văng 0934198747
256/1/2 Dương Quảng Hàm, Phường 05, Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh
76 Chị Phượng 107/127/4 Quang Trung, Gò Vấp, TP Hồ Chí 0907149445
Minh
77 Cô Chi 02838942208
270 Nguyễn Văn Công, P3, Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh
78 Anh Tân 02839852925
81 Trần Quốc Tuấn, P1, Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh
79 Chị Hồng 01226695068
416/1 Đường số 13, Phường 05, Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh
80 Chị Hiên 0907404885
53 Lê Đức Thọ, P7, Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh
81 Anh Bảo 0988179802
116 Huỳnh Khương An, Phường 05, Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh
82 Chị Phượng 41 Nguyễn Văn Nghi, Phường 04, Gò Vấp, 0898913495
TP Hồ Chí Minh
83 Chị Ngân 02838768601
240/127/30 Nguyễn Văn Luông, Phường 11, Quận 6, TP Hồ Chí Minh
84 Chú Dũng 01664917031
131/7 Kinh Dương Vương, P12, Quận 6, TP Hồ Chí Minh
85 Chị Tính 39807798
25 Trương Đình Hội, Phường 16, Quận 8, TP Hồ Chí Minh
86 Anh Tây 01237149709
152 Kinh Dương Vương, Phường 13, Quận 6, TP Hồ Chí Minh
87 Chị Kiều 0918212129
80/5 Đường Số 41, P16, Quận 6, TP Hồ Chí Minh
88 Chị Tiên 0907656481
925/55/11 Hậu Giang, Quận 6, TP Hồ Chí Minh
89 Cô Hai 02837554429
29 Đường Số 23, P10, Quận 6, TP Hồ Chí Minh
90 Chị Hiếu 17 Đường Số 24A, Quận 6, TP Hồ Chí Minh 0908783073
91 Chị Mai 0908725369
193/32A Bến Phú Định, P16, Quận 8, TP Hồ Chí Minh
92 Cô Tiên 89 Đường Số 24, Quận 6, TP Hồ Chí Minh 0908103809
93 Chị Linh 0967048779
A3-11-1 Chung Cư Lê Thành, Quận 6, TP Hồ Chí Minh
94 Cô Nga 02838753975
16L Cư Xá Phú Lâm D, P10, Quận 6, TP Hồ Chí Minh
95 Anh Phú 01674806788
172/194/5/6 An Dương Vương, Phường 16, Quận 8, TP Hồ Chí Minh
96 Chị An 53 Bến Phú Định, Quận 6, TP Hồ Chí Minh 0903162877
97 Chị Bích 01223806578
198 Trương Đình Hội, Quận 6, TP Hồ Chí Minh
98 Cô Thy 01644383395
A.18.04 Chung Cư An Phú, Phường 11, Quận 6, TP Hồ Chí Minh
99 Anh Hải 0908355550
279/1 Bình Tiên, Phường 08, Quận 6, TP Hồ Chí Minh
100 Chú Po 0979937664
167/262/15/31 Bến Phú Định, Quận 6, TP Hồ Chí Minh
101 Chị Tú 0949882730
36/33/8 Bùi Tư Toàn, An Lạc, Bình Tân, TP Hồ Chí Minh
102 Chị Dung 0983380656
107 Nguyễn Quý Yêm, P16, Quận 8, TP Hồ Chí Minh
103 Anh Kính 51 Bến Phú Định, Quận 6, TP Hồ Chí Minh 0988222906
104 Chị Tiên 0907160928
532B Hậu Giang, P10, Quận 6, TP Hồ Chí Minh
105 Chị Tuyền 0932779229
7 Đường Số 6, Phường 11, Quận 6, TP Hồ Chí Minh
106 Anh Đức 0976443367
A3-12-12 CHUNG CƯ LÊ THÀNH, Quận 6, TP Hồ Chí Minh
107 Cô Phượng 01204599634
193/6 Bến Phú Định, Quận 6, TP Hồ Chí Minh
108 Chị Sanh 0908288458
92/53/16 Trương Đình Hội, Quận 6, TP Hồ Chí Minh
109 Cô Nam 0947951950
A3-9-3 Chung Cư Lê Thành, Quận 6, TP Hồ Chí Minh
110 Chị Trang 01234004786
240/112c Nguyễn Văn Luông, Quận 6, TP Hồ Chí Minh
111 Chị Duyên 0902358782
595 Phạm Văn Chí, P11, Quận 6, TP Hồ Chí Minh
112 Chị Thùy 0938328482
M39/18 Cư Xá Phú Lâm A, Phường 12, Quận 6, TP Hồ Chí Minh
113 Chị Thắm 0979241379
75/1 Đường Số 10, KP9, Bình Tân, TP Hồ Chí Minh
114 Cô Phượng 10 Đường T4A, Bình Tân, TP Hồ Chí Minh 0988579501
115 Chị Mỹ 02862679155
53 Đường B3 Tây Thạnh, Tân Phú, TP Hồ Chí Minh
116 Chị Thúy 02862603315
5/2A Hồ Văn Long, Bình Hưng Hòa, Bình Tân, TP Hồ Chí Minh
117 Chị Sen 0965422558
728/7/4 Lê Trọng Tấn , Phường Bình Hưng Hòa, Bình Tân, TP Hồ Chí Minh
118 Chị Mai 01268900444
46/49 Đường số 18, Phường Bình Hưng Hòa, Bình Tân, TP Hồ Chí Minh
119 Anh Bình 0989385158
131/99/13 Đường 26/3, Bình Hưng Hòa, Bình Tân, TP Hồ Chí Minh
120 Chị Phượng 48/8 Đoàn Giỏi, Sơn Kỳ, Tân Phú, TP Hồ 0906066997
Chí Minh
121 Anh Sang 0946963616
42/9/40 KP12, Đường số 9, Phường Bình Hưng Hòa, Bình Tân, TP Hồ Chí Minh
122 Chị Hiền 0913695650
169/6 Đường Số 11, Tân Phú, TP Hồ Chí Minh
123 Anh Bình 0903949087
639 Lê Trọng Tấn , Tân Phú, TP Hồ Chí Minh
124 Chị Châu 0903668156
117 Lê Trọng Tấn , Phường Sơn Kỳ, Tân Phú, TP Hồ Chí Minh
125 Chị Anh 0964895283
141 Hồ Văn Long, Bình Hưng Hòa B, Quận 1, TP Hồ Chí Minh
126 Chị Huấn 0907294483
20/64 Hồ Đắc Di, Phường Tây Thạnh, Tân Phú, TP Hồ Chí Minh
127 Anh Hữu 01687817618
3/58/14 Đường Số 1, Bình Hưng Hòa, Tân Phú, TP Hồ Chí Minh
128 Chị Trang 0919961378
127 lô A cầu thang 4 Chung Cư Gia Phú, Tân Phú, TP Hồ Chí Minh
129 Cô Phượng 01645297035
69/9/2 Đường Số 3, Tân Phú, TP Hồ Chí Minh
130 Cô Tâm 01262759125
49/8/6 Bùi Dương Lịch, Bình Hưng Hòa, Bình Tân, TP Hồ Chí Minh
131 Chị Lan 0972977884
807/7 Trường Chinh, Tân Phú, TP Hồ Chí Minh
132 Chị Nga 0933515056
29 Hồ Văn Long, Phường Bình Hưng Hoà B, Bình Tân, TP Hồ Chí Minh
133 Chị Nguyệt 0909582896
272/57 Đường 26/3, Bình Tân, TP Hồ Chí Minh
134 Anh Tiến 0909227917
12-14 Lưu Chí Hiếu, Tân Phú, TP Hồ Chí Minh
135 Anh Hòa 0908923034
40 T5, Phường Tây Thạnh, Tân Phú, TP Hồ Chí Minh
136 Anh Phụ 0968989472
62 DS10, Phường Bình Hưng Hòa, Bình Tân, TP Hồ Chí Minh
137 Anh Thi 0966054645
637 Lê Trọng Tấn, Tân Phú, TP Hồ Chí Minh
138 Anh Bình 0977091756
77/3 Phạm Đăng Giảng , Phường Bình Hưng Hòa, Bình Tân, TP Hồ Chí Minh
139 Chị Liên 01234400987
247 Lê Trọng Tấn, P. Bình Tân, TP Hồ Chí Minh
140 Anh Hưng 0987476461
24/6/8 Nguyễn Văn Ni, KP6, Củ Chi, TP Hồ Chí Minh
141 Chị Phượng 32/7 Mũi Lớn 2, đường 363, Củ Chi, TP Hồ 01293699306
Chí Minh
142 Chị Hương 01647173459
68 Trần Thị Ngần, KP3, Củ Chi, TP Hồ Chí Minh
143 Anh Thanh 0987419789
57 Tân Lập, đường 23, Củ Chi, TP Hồ Chí Minh
144 Anh Thiện 0919958996
80A (Đường 11) Nguyễn Thị Lừa, Củ Chi, TP Hồ Chí Minh
145 Chị Liêm 0908682709
39B KP5, đường 13C, Củ Chi, TP Hồ Chí Minh
146 Chị Hoa 0986345239
159 Nguyễn Văn Khạ, KP7, Củ Chi, TP Hồ Chí Minh
147 Chị Nga 0944403686
28 Bàu Tre 2 đường 370, Xã Tân An Hội, Củ Chi, TP Hồ Chí Minh
148 Cô Tư 40/18 Đường 11, Quận 8, TP Hồ Chí Minh 01647850814
149 Cô Mầu 01628606549
27 Trung Mỹ Tây 14A, Quận 12, TP Hồ Chí Minh
150 Chị Huệ 57 Đông Bắc, Quận 12, TP Hồ Chí Minh 02862568801
151 Chị Tâm 0933890253
166/8 Quốc Lộ 22, Phường Trung Mỹ Tây, Quận 12, TP Hồ Chí Minh
152 Chị Lý 0903716721
71A Tân Chánh Hiệp 26, Quận 12, TP Hồ Chí Minh
153 Chị Đào 0937514118
185/20C Nguyễn Phúc Chu, P15, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh
154 Chị Bắc 37 Tân Trụ, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh 0938371975
155 Phan Thị 0908123899
Thanh Vân 302 Phan Văn Hớn, Tân Thới Nhất, Quận 12, TP Hồ Chí Minh
156 Chị Dung 0986084500
CCTP 11.A5 Chung Cư 12 View, Quận 12, TP Hồ Chí Minh
157 Anh Mỹ 02835924163
2/14A Đông Hưng Thuận 31, Phường Đông Hưng Thuận, Quận 12, TP Hồ Chí Minh
158 Mai Thị 0903540053
Diệu Hiền 45/25/20/41F Trần Thái Tông, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh
159 Anh Lộc 0909891519
2/4A1 Đông Hưng Thuận 06, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh
160 Chị Oanh 0902770200
112/23 Nguyễn Văn Quá, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh
161 Chị Quỳnh 0919694739
265/46 Trường Chinh, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh
162 Chị Hoa 44 Đường D9, Tân Phú, TP Hồ Chí Minh 02854442336
163 Chị Sang 01696972573
80A Trần Thái Tông, Phường 15, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh
164 Chú Dũng 0977105299
1/8/24C Tân Thới Nhất 22, Tân Thới Nhất, Quận 12, TP Hồ Chí Minh
165 Chị Thu 0904477640
9/4 Phan Văn Hớn, Tân Thới Nhất, Quận 12, TP Hồ Chí Minh
166 Chị Thủy 0909308785
123 Trường Chinh, Phường Tân Thới Nhất, Quận 12, TP Hồ Chí Minh
167 Anh Hảo 0938637430
62/25 Tân Thới Nhất 13, Phường Tân Thới Nhất, Quận 12, TP Hồ Chí Minh
168 Anh Hoàng 0909636179
52/64 Nguyễn Sĩ Sách, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh
169 Chị Hà 0985796568
126/13/6 Đông Hưng Thuận 42, Quận 12, TP Hồ Chí Minh
170 Anh Quyến 0909623617
83/14 Phạm Văn Bạch, Phường 15, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh
171 Chị Liên 0976059522
906 Lầu 9 Chung Cư Thái An 1, Phường Đông Hưng Thuận, Quận 12, TP Hồ Chí Minh
172 Chị Thanh 01689182223
42/17 Trần Thánh Tông, Phường 15, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh
173 Cô Nhàn 0976574485
72/73/7a Huỳnh Văn Nghệ, Phường 15, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh
174 Chị Hà 01684666368
105/24 Hoàng Bật Đạt, P15, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh
175 Chị Mai 0903513004
4/6/36 Tân Thới Nhất 01, Phường Tân Thới Nhất, Quận 12, TP Hồ Chí Minh
0971507543
176 Nguyễn Anh Tuấn 546/16/18 Nguyễn Văn Quá, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh
89/7 Song Hành, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh 0909981130
177 Nguyễn Thị Thu Hà
178 Chị Thu 38833651
2/6b Trường Chinh, Phường Tân Thới Nhất, Quận 12, TP Hồ Chí Minh
179 Anh Tài 0938706303
48/8 Đông Hưng Thuận 40, Phường Tân Hưng Thuận, Quận 12, TP Hồ Chí Minh
180 Chị Lai 0904857985
76/35/9 kp7, Tân Thới Nhất 01, Phường Tân Thới Nhất, Quận 12, TP Hồ Chí Minh
181 Anh Toán 0916166339
87/44/1 Phan Văn Hớn, Phường Tân Thới Nhất, Quận 12, TP Hồ Chí Minh
182 Anh Việt 0915940883
175/5 Nguyễn Văn Công, Phường 03, Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh
183 Cô Nga 0918050068
522A Nguyễn Thái Sơn, Phường 05, Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh
184 Chị Tiên 01203955499
CC_304B Lô B CC Hà Kiều, P5, Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh
185 Chị Vân 01235373730
385/34 Quang Trung, P10, Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh
186 Anh Đẩu 0911008781
304 Nguyễn Thái Sơn, Phường 04, Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh
187 Cô Liên 02862577103
54/3/15B Dương Quảng Hàm, P5, Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh
188 Chị Vân 0906462224
27bis (2/2) Tú Mỡ, Phường 07, Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh
189 Chị Loan 0932135757
104/16 Trần Bá Giao, Phường 05, Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh
190 Cô Loan 0983161689
312/4/35 Quang Trung, Phường 10, Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh
191 Chị Lộc 02838945605
90/12 Nguyễn Du, P7, Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh
192 Cô Nguyệt 02838944918
133/25 Quang Trung, P10, Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh
193 Chị Thắm 0938424945
26 Đường Số 4, Phường 07, Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh
194 Chị Hồng 0908737998
28D Đường số 17, Phường 05, Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh
195 Anh Linh 01645443207
265/11(65k) Nguyễn Thái Sơn, Phường 07, Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh
196 Chị Nga 0907998102
237/9 An Dương Vương, P10, Quận 6, TP Hồ Chí Minh
197 Anh Kha 66796671
23 DS1, Phường An Lạc A, Bình Tân, TP Hồ Chí Minh
198 Chị Tuyết 0906327296
150 Đường Số 64, Phường 10, Quận 6, TP Hồ Chí Minh
199 Chị Ly 0909198104
230/18/21 Bến Phú Định, Quận 6, TP Hồ Chí Minh
200 Chị Loan 0908397741
395 An Dương Vương, Phường 10, Quận 6, TP Hồ Chí Minh