BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM ---------------
LÊ NGUYỄN TRƯỜNG AN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành Kế toán
Mã số ngành: 06 34 30 01
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 08 năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM ---------------
LÊ NGUYỄN TRƯỜNG AN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành Kế toán
Mã số ngành: 06 34 30 01
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ PHỤNG
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 08 năm 2017
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS PHẠM THỊ PHỤNG
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày … tháng … năm …
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)
TT Họ và tên Chức danh Hội đồng
1 PGS.TS Võ Văn Nhị Chủ tịch
2 PGS.TS Huỳnh Đức Lộng Phản biện 1
3 TS. Trần Ngọc Hùng Phản biện 2
4 TS. Phạm Ngọc Toàn Ủy viên
5 TS. Nguyễn Quyết Thắng Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
sửa chữa (nếu có).
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM PHÒNG QLKH – ĐTSĐH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày 31 tháng 8 năm 2017
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: LÊ NGUYỄN TRƯỜNG AN Giới tính: Nữ
Ngày, tháng, năm sinh: 05/02/1990 Nơi sinh: Tiền Giang
Chuyên ngành: Kế toán MSHV: 1541850066
I- Tên đề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Thứ nhất, hệ thống hóa lý luận HT KSNB trong lĩnh vực giáo dục
Thứ hai, đánh giá thực trạng HT KSNB tại Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ
thuật TP.HCM bằng thực tế hoạt động KSNB tại Trường và kết hợp với các số liệu
khảo sát được qua xử lý phần mềm SPSS 22.0.
Thứ ba, dựa trên các ưu nhược điểm đưa ra từ thực trạng tại trường, tác giả đề
xuất các giải pháp từ định hướng đến cụ thể nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát
nội bộ tại Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật TP.HCM
III- Ngày giao nhiệm vụ:
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 31/8/2017
V- Cán bộ hướng dẫn: TS. Phạm Thị Phụng
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
Lê Nguyễn Trường An
ii
LỜI CÁM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS Phạm Thị Phụng người đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ và khích lệ tôi trong suốt quá trình tôi thực hiện luận văn này,
cũng như đã giúp đỡ tôi hoàn thiện kiến thức chuyên môn của bản thân. Tôi xin trân
trọng cám ơn đến Ban Giám hiệu, Viện Đào tạo sau đại học, Khoa Kế toán – Tài
chính – Ngân hàng, Phòng Tổ chức – Hành chính và toàn thể các Quý Thầy, Cô
tham gia giảng dạy của trường Đại học Công nghệ Tp. HCM đã quản lý, truyền đạt
những kiến thức quý báu trong thời gian tôi tham gia khóa học và đã giúp đỡ tôi
trong quá trình khảo sát số liệu thực hiện luận văn này. Tôi xin chân thành cám ơn
Ban Giám hiệu, Quý Thầy, Cô trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Tp.HCM nơi
tôi đang công tác đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tôi tham gia
chương trình khóa học này, cũng như đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình khảo
sát bảng câu hỏi, thu thập thông tin thực hiện luận văn.
Lê Nguyễn Trường An
iii
TÓM TẮT
Trong lĩnh vực công, KSNB rất được xem trọng, nó là một đối tượng được
quan tâm đặc biệt của kiểm toán viên nhà nước.
Một số quốc gia như Mỹ, Canada đã có những công bố chính thức về KSNB
áp dụng cho các cơ quan hành chính sự nghiệp.
Ở Việt Nam, KSNB đã tồn tại và phát triển nhưng phần lớn còn tồn tại
nhiều yếu kém, chưa phát huy hết vai trò, công cụ quản lý của Nhà nước. Vì vậy,
việc nghiên cứu kinh nghiệm của các nước trên thế giới để vận dụng là điều cần
thiết đối với Việt Nam hiện nay. Một mặt, giúp ta tiếp cận với quan điểm hiện đại
về rủi ro của các nước tiên tiến để có thể quản lý rủi ro một cách kế hoạch và hiệu
quả. Mặt khác, giúp chúng ta có cách nhìn nhận mới về KSNB bằng những cách
thức mới được áp dụng ở các nước tiên tiến, qua đó hoàn thiện hệ thống KSNB của
mình để phục vụ tốt hơn trong công tác quản lý.
Nhà nước ta đã và đang chuyển đổi phương thức quản lý tài chính, biên chế
của các cơ quan quản lý hành chính, các đơn vị sự nghiệp công lập. Chính vì vậy
việc hoàn thiện công tác KSNB tại trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật TP.HCM là
điều cần thiết.
Dựa trên nền tảng khuôn mẫu lý thuyết về hệ thống KSNB COSO 1992;
INTOSAI 1992 và các lý thuyết có liên quan trên thế giới và Việt Nam, đồng thời
sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, kết hợp định tính, khảo sát ý kiến
đánh giá của các cán bộ giảng viên, nhân viên, tác giả đã hoàn thiện luận văn thạc
sĩ của mình với các nội dung chính:
Thứ nhất, hệ thống hóa lý luận HT KSNB trong lĩnh vực giáo dục
Thứ hai, đánh giá thực trạng HT KSNB bằng thực tế hoạt động KSNB tại
Trường và kết hợp với các số liệu khảo sát được qua xử lý phần mềm SPSS 22.0.
Thứ ba, dựa trên các ưu nhược điểm đưa ra từ thực trạng tại trường, tác giả
đề xuất các giải pháp từ định hướng đến cụ thể nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm
soát nội bộ tại Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật TP.HCM
iv
ABSTRACT
In the public domain, internal control is very important, it is an object of
special interest to the state auditors.
Some countries, such as the United States and Canada, have made official
announcements about internal controls applicable to administrative agencies.
In Vietnam, internal control has existed and developed, but many
weaknesses still exist, not bringing into full play the role and management tools of
the State. Therefore, the study of the experience of countries in the world to apply
is essential for Vietnam today. On the one hand, it brings us closer to the modern
view of the risk of advanced countries so that we can manage risks in a planned
and effective way. On the other hand, it gives us a new way of looking at internal
controls in new ways in advanced countries, thereby perfecting our internal control
system to better serve our work manage.
The state has been transforming the financial management and payroll of
administrative agencies and public service delivery agencies. Therefore, the
completion of internal control at the HO CHI MINH City Technical and Economic
college is essential.
Based on the theoretical framework of internal control system COSO 1992;
INTOSAI 1992 and other related theories in the world and Vietnam, and the use of
quantitative research methods, qualitative combinations, survey evaluation of
lecturers, staff, authors Completed his master's thesis with the main contents:
First, systematize the internal control system theory in the field of
education.
Second, assess the current state of the internal control system by the actual
internal controls at the University and in combination with the survey data
processed through the SPSS software.
Thirdly, based on the strengths and weaknesses of the school, the author
proposes specific directional solutions to improve the internal control system at the
HO CHI MINH City Technical and Economic college.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CÁM ƠN ....................................................................................................... ii
TÓM TẮT ............................................................................................................. iii
ABSTRACT ................................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... ix
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ......................................................................... x
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ ................................................................. xi
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............................... 1
1.1 Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1
1.2 Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
1.3 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 3
1.4 Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 3
1..4.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 3
1.5 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
1.5.1 Nghiên cứu định tính .............................................................................. 3
1.5.2 Nghiên cứu định lượng ........................................................................... 4
1.6 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thựa tiễn ............................................................ 4
1.6.1 Ý nghĩa khoa học ..................................................................................... 4
1.6.2 Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 4
1.7 Đóng góp mới ............................................................................................. 4
1.8 Kết cấu đề tài .............................................................................................. 5
Tóm tắt chương 1 .................................................................................................. 6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ......................................................................... 7
2.1 Lịch sử ra đời và phát triển của KSNB ........................................................... 7
2.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của các lý thuyết KSNB .............................. 7
2.1.2 Lịch sử ra đời và phát triển KSNB trong khu vực công ......................... 9
2.2 Định nghĩa và các yếu tố của KSNB theo INTOSAI ...................................... 9
2.2.1 Định nghĩa ............................................................................................... 9
vi
2.2.2 Các yếu tố của hệ thống KSNB theo INTOSAI ...................................... 11
2.2.2.1 Môi trường kiểm soát ....................................................................... 11
2.2.2.2 Đánh giá rủi ro ................................................................................ 13
2.2.2.3 Hoạt động kiểm soát ....................................................................... 14
2.2.2.4 Thông tin truyền thông ..................................................................... 16
2.2.2.5 Giám sát .......................................................................................... 17
2.3 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 17
Tóm tắt chương 2 ................................................................................................... 19
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 20
3.1 Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................... 20
3.1.1 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 20
3.1.1.1 Nghiên cứu định tính ....................................................................... 20
3.1.1.2 Nghiên cứu định lượng .................................................................... 20
3.1.2 Thu thập dữ liệu nghiên cứu ................................................................... 22
3.1.3 Xây dựng thang đo và thiết kế bảng câu hỏi ........................................... 24
3.2 Thực hiện nghiên cứu định lượng ................................................................... 27
Tóm tắt chương 3 ................................................................................................... 29
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KSNB ......................................... 30
4.1 Một số vấn đề trong giáo dục Đại học VN có tác động đến
HTKSNB của các cơ sở giáo dục ........................................................................... 30
4.1.1 Xã hội hóa giáo dục và toàn cầu hóa giáo dục ĐH ................................. 30
4.1.2 Hiệu quả và tài chính trong đơn vị GD công lập .................................... 30
4.1.3 Đào tạo theo hệ thống tín chỉ .................................................................. 31
4.1.4 Kiểm định chất lượng giáo dục ............................................................... 31
4.1.5 Tự chủ tài chính và tự chủ biên chế ........................................................ 31
4.2 Tổng quan về Trường ....................................................................................... 32
4.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển .............................................................. 32
4.2.1.1 Nhân sự ........................................................................................... 33
4.2.1.2 Cơ sở vật chất .................................................................................. 33
4.2.1.3 Tài chính .......................................................................................... 33
vii
4.2.1.4 Năng lực đào tạo và chỉ tiêu hàng năm ........................................... 33
4.2.2 Tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu và phương hướng hoạt động ................... 33
4.2.2.1 Tầm nhìn ......................................................................................... 34
4.2.2.2 Sứ mạng .......................................................................................... 34
4.2.2.3 Mục tiêu .......................................................................................... 34
4.2.2.4 Phương hướng hoạt động trong năm học 2017 – 2018 ................... 34
4.2.3 Tổ chức bộ máy quản lý tại Trường ........................................................ 34
4.2.3.1 Sơ đồ tổ chức ................................................................................... 34
4.2.3.2 Chức năng nhiêm vụ và mối quan hệ giữa các bộ phận ................. 35
4.3 Thực trạng hệ thống KSNB tại Trường .......................................................... 39
4.3.1 Nhân tố môi trường kiểm soát ................................................................. 39
4.3.2 Nhân tố đánh giá rủi ro ............................................................................ 42
4.3.3 Nhân hoạt động kiểm soát ....................................................................... 44
4.3.4 Nhân tố hoạt động thông tin truyền thông .............................................. 44
4.3.5 Nhân tố hoạt động giám sát ..................................................................... 46
4.4 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) .................................................................. 47
4.4.1 Phân tích nhân tố khám phá ảnh hưởng đến hoạt động KSNB
tại Trường .............................................................................................................. 48
4.4.1.1 Kết quả EFA các biến độc lập lần 1 ............................................... 48
4.4.1.2 Kết quả EFA biến phụ thuộc ........................................................... 50
4.5 Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính bội ....................................................... 53
Tóm tắt chương 4 .................................................................................................. 56
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HT KSNB .................................... 57
5.1 Căn cứ để hoàn thiện ....................................................................................... 57
5.2 Mục tiêu để hoàn thiện .................................................................................... 58
5.3 Các nguyên tắc cần tuân thủ xác định các giải pháp ....................................... 58
5.4 Giải pháp hoàn thiện HT KSNB ..................................................................... 59
5.4.1 Giải pháp hoàn thiện nhân tố môi trường kiểm soát ............................... 59
5.4.2 Giải pháp hoàn thiện nhân tố giám sát .................................................... 61
5.4.3 Giải pháp hoàn thiện nhân tố hoạt động kiểm soát ................................. 62
viii
5.4.4 Giải pháp hoàn thiện nhân tố đánh giá rủi ro .......................................... 62
5.4.5 Giải pháp hoàn thiện nhân tố thông tin truyền thông .............................. 63
5.5 Kiến nghị ......................................................................................................... 64
5.5.1 Với Nhà nước .......................................................................................... 64
5.5.2 Với cơ quan thuế ..................................................................................... 65
5.5.3 Với Nhà trường ....................................................................................... 65
Tóm tắt chương 5 .................................................................................................. 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 67
ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HT Hệ thống
KSNB Kiểm soát nội bộ
KH-TC Kế hoạch – Tài chính
Cán bộ - Giảng viên – Nhân viên CB-GV-NV
BGH Ban Giám hiệu
TC-HC Tổ chức – Hành chính
HSSV Học sinh sinh viên
Quản trị thiết bị và cơ sở vật chất QTTB&CSVC
x
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1
Thang đo lường nhân tố môi trường kiểm soát
Bảng 3.2 Thang đo lường nhân tố đánh giá rủi ro
Bảng 3.3 Thang đo lường nhân tố hoạt động kiểm soát
Bảng 3.4 Thang đo lường nhân tố thông tin truyền thông
Bảng 3.5 Thang đo lường nhân tố hoạt động thông tin truyền thông
Tình hình thu thập dữ liệu nghiên cứu định lượng
Bảng 3.6
xi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 2.1 Mô hình lý thuyết về đánh giá HT KSNB
Hình 3.1 Sơ đồ nghiên cứu
Hình 4.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh là trường Cao
đẳng công lập trực thuộc quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo Tp.HCM.
Hiện nay, theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính
phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí
quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước áp dụng cho các cơ quan quản lý
hành chính và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế.
Những năm gần đây, cũng giống như thực trạng chung của các Trường Cao
đẳng, TCCN khác, cộng với vị trí địa lý không thuận lợi, tình hình tuyển sinh của
Trường gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng rất lớn đến tài chính cũng như hoạt động
của Nhà trường. Để vượt qua khó khăn hiện tại, Nhà trường ý thức rất rõ điều kiện
tiên quyết là phải cũng cố nội lực Nhà trường thật vững mạnh, phải xây dựng và
duy trì hệ thống KSNB hữu hiệu và hiệu quả.
1.2 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong lĩnh vực công, KSNB rất được xem trọng, nó là một đối tượng được
quan tâm đặc biệt của kiểm toán viên nhà nước.
Một số quốc gia như Mỹ, Canada đã có những công bố chính thức về
KSNB áp dụng cho các cơ quan hành chính sự nghiệp. Chuẩn mực về kiểm toán
của Tổng kế toán nhà nước Hoa Kỳ (GAO) 1999 có đề cập đến vấn đề KSNB đặc
thù trong tổ chức hành chính sự nghiệp. GAO đưa ra 5 yếu tố về KSNB bao gồm
các quy định về môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát,
thông tin và truyền thông, giám sát.
Năm 1992, bản hướng dẫn về chuẩn mực KSNB của INTOSAI đã hình
thành một tài liệu đề cập đến việc nâng cấp các chuẩn mực KSNB, hỗ trợ cho việc
thực hiện và đánh giá KSNB.
Năm 2001, bản hướng dẫn của COSO 1992 và INTOSAI 1992 đã cập nhật
thêm về các chuẩn mực KSNB để phù hợp với tất cả các đối tượng và phù hợp với
2
sự phát triển gần đây trong KSNB. Điều cần lưu ý là tài liệu này đã tích hợp các lý
luận chung về KSNB của báo cáo COSO và INTOSAI.
Ở Việt Nam, KSNB đã tồn tại và phát triển nhưng phần lớn còn tồn tại
nhiều yếu kém, chưa phát huy hết vai trò, công cụ quản lý của Nhà nước. Vì vậy,
việc nghiên cứu kinh nghiệm của các nước trên thế giới để vận dụng là điều cần
thiết đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Một mặt, giúp doanh nghiệp
tiếp cận với quan điểm hiện đại về rủi ro của các nước tiên tiến để có thể quản lý
rủi ro một cách kế hoạch và hiệu quả. Mặt khác, giúp doanh nhiệp có cách nhìn
nhận mới về KSNB bằng cách “đi tắt đón đầu” những cách thức mới được áp dụng
ờ các nước tiên tiến , qua đó hoàn thiện hệ thống KSNB của mình để phục vụ tốt
hơn trong công tác quản lý.
Nhà nước ta đã và đang chuyển đổi phương thức quản lý tài chính, biên chế
của các cơ quan quản lý hành chính, các đơn vị sự nghiệp công lập.
Vì vậy, nhiệm vụ của nhà quản lý trong các cơ quan quản lý hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập ngày càng nhiều, không chỉ làm nhiệm vụ về chuyên
môn nghiệp vụ mà còn phải làm tốt công tác quản lý tài chính, biên chế. Trong khi
đó, cán bộ quản lý tại các đơn vị này thường chỉ được đào tạo về chuyên môn.
Trong quá trình học tập và làm việc, tôi nhận thấy rằng nếu các đơn vị xây
dựng được hệ thống KSNB tốt thì có thể khắc phục những sai sót trên, chúng giúp
ngăn ngừa và phát hiện những sai phạm, yếu kém, giảm thiểu tổn thất, nâng cao
hiệu quả hoạt động giúp đơn vị hoàn thành nhiệm vụ được giao. Hệ thống KSNB
là một công cụ quản lý hữu hiệu để kiểm soát và điều hành hoạt động của đơn vị
nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu đề ra với hiệu quả cao nhất. Xuất phát từ
những lý do trên, hoàn thiện hệ thống KSNB tại Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ
thuật Thành phố Hồ Chí Minh trở thành vấn đề có tính cấp bách trong quản lý, có
ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn trong giai đoạn hiện nay. Nhận thức được tầm
quan trọng của vấn đề này, tác giả đã lựa chọn đề tài “Một số giải pháp hoàn
thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thành
phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu
3
1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài được nghiên cứu nhằm các mục tiêu chủ yếu sau:
- Hệ thống hóa lý luận về hệ thống KSNB tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Đánh giá thực trạng hệ thống KSNB tại trường Cao đằng Kinh tế - Kỹ
thuật Thành phố Hồ Chí Minh.
- Xác định các nhân tố và mức độ ảnh hưởng đến HT KSNB tại Trường Cao
đẳng Kinh tế - Kỹ thuật TP.HCM.
- Đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện HT KSNB tại Trường Cao
đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Tp.HCM.
1.4 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Là hệ thống KSNB tại đơn vị trực thuộc.
- Đối tượng khảo sát: Là các đơn vị trực thuộc trong Trường, tập trung vào
cán bộ lãnh đạo, CBCV, người lao động có am hiểu về HTKSNB.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: đề tài khảo sát thực trạng và hoàn thiện hệ thống KSNB tại
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Tp.HCM
- Về thời gian: Số liệu thứ cấp chủ yếu lấy từ năm 2014-2016. Số liệu sơ
cấp được điều tra trong tháng 2 – 6/2017.
1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: dựa trên sự vận dụng nền tảng khuôn
mẫu lý thuyết về hệ thống KSNB COSO 1992; INTOSAI 1992 và các lý thuyết có
liên quan trên thế giới và Việt Nam
- Phương pháp nghiên cứu thực trạng:
1.5.1. Nghiên cứu định tính
Quan sát tổ chức hệ thống KSNB, nghiên cứu các văn bản KSNB như quy
chế chi tiêu nội bộ tại Trường. Mặc khác thông qua tiếp xúc thực hiện các bảng câu
hỏi để khảo sát hệ thống KSNB từ các trường trong phạm vi nghiên cứu, gồm 2
bảng:
4
+ Bảng câu hỏi khảo sát trực tiếp các giảng viên, cán bộ công nhân viên của
Nhà trường.
+ Bảng khảo sát chuyên gia bao gồm 23 người là đại diện Ban Lãnh đạo,
Trưởng các đơn vị và nhân viên Phòng KH-TC
1.5.2. Nghiên cứu định lượng
Sau khi nghiên cứu định tính, tác giả tiến hành nghiên cứu định lượng là
dùng phương pháp thống kê mô tả, tổng hợp bảng câu hỏi khảo sát để nghiên cứu
về những quan điểm, nhận thức của CB-GV-NV Trường để đưa ra kết luận cần
thiết.
Bảng câu hỏi được thiết kế dựa trên thang đo Likert 5 mức độ nhằm đánh giá mức độ quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng đến HT KSNB.
1.6 Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN
1.6.1 Ý nghĩa khoa học
Đề tài đã khái quát hóa và phát triển những vấn đề lý luận về hệ thống
KSNB, mối quan hệ giữa hệ thống KSNB với quản trị rủi ro doanh nghiệp và hệ
thống KSNB tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
1.6.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Nghiên cứu các đặc điểm và rủi ro trọng yếu trong lĩnh vực quản lý tại các
đơn vị trực thuộc Trường.
- Khảo sát thực trạng hệ thống KSNB đã được xây dựng, áp dụng tại Trường,
đánh giá mức độ hiệu quả của hệ thống KSNB hiện hành, đặc biệt là trong việc kiểm
soát nhằm giảm thiểu các rủi ro trọng yếu trong lĩnh vực quản lý.
- Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, khảo sát và đánh giá, đề tài đề xuất
những phương hướng, giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB trường.
1.7 ĐÓNG GÓP MỚI
Đề tài xác định được ý nghĩa quan trọng trong công tác kiểm tra, kiểm soát
thông qua việc phân tích những cơ sở lý luận về HT KSNB, những mặt hạn chế, các
nhân tố ảnh hưởng đến KSNB.
Đề tài nêu được thực tế những mặt đã đạt được, những vấn đề còn tồn tại của
công tác KSNB tại đơn vị, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm giảm thiểu những sai
5
sót, gian lận để góp phần vào sự phát triển của đơn vị.
1.8 KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Nội dung chính của đề tài được kết cấu trong năm chương như sau:
- Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
- Chương 2: Cơ sở lý luận.
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 4: Thực trạng và kết quả nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ
tại Trường.
- Chương 5: Giải pháp hoàn thiện
6
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 Trong chương 1, tác giả đã đề cập tới sự cần thiết phải xây dựng hệ thống
KSNB tại Việt Nam nói chung và tại Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật TP.HCM
nói riêng. Trong quá trình làm việc, tôi nhận thấy rằng nếu đơn vị xây dựng được hệ
thống KSNB tốt thì có thể khắc phục những sai sót, giúp ngăn ngừa và phát hiện
những sai phạm, yếu kém, giảm thiểu tổn thất, nâng cao hiệu quả hoạt động giúp
đơn vị hoàn thành nhiệm vụ được giao. Hệ thống KSNB là một công cụ quản lý hữu
hiệu để kiểm soát và điều hành hoạt động của đơn vị nhằm đảm bảo đạt được các
mục tiêu đề ra với hiệu quả cao nhất. Do vậy, đề tài nghiên cứu là phù hợp để lựa
chọn làm đề tài luận văn tốt nghiệp. Trong chương này, tác giả các đã đề cập rõ
mục tiêu, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu phù hợp với cấu trúc của
luận văn là 5 chương.
7
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1 ĐỊNH NGHĨA VỀ KSNB VÀ CÁC YẾU TỐ CỦA KSNB THEO
INTOSAI
2.1.1 Định nghĩa Hướng dẫn chuẩn mực của KSNB của INTOSAI 1992 đưa ra định nghĩa
về KSNB như sau:
KSNB là cơ cấu của một tổ chức, bao gồm nhận thức, phương pháp,
quy trình và các biện pháp của người lãnh đạo nhằm bảo đảm sự hợp lý để đạt
được các mục tiêu của tổ chức:
- Thúc đẩy các hoạt động hữu hiệu, hiệu quả và có kỷ cương cũng như
chất lượng của sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhiệm vụ của tổ chức.
- Bảo vệ các nguồn lực không bị thất thoát, lạm dụng, lãng phí, tham ô
và vi phạm pháp luật.
- Khuyến khích tuân thủ pháp luật, quy định của nhà nước và nội bộ.
- Xây dựng và duy trì các dữ liệu tài chính và hoạt động, lập báo cáo đúng
đắn và kịp thời.
Tài liệu hướng dẫn của INTOSAI được cập nhật vào năm 2001, trình bày
về định nghĩa KSNB như sau: KSNB là một quá trình xử lý toàn bộ được thực
hiện bởi nhà quản lý và các cá nhân trong tổ chức, quá trình này được thiết kế để
phát hiện các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý để đạt được nhiệm vụ của
tổ chức.
So với định nghĩa của báo cáo COSO và hướng dẫn năm 1992, khía cạnh
giá trị đạo đức được thêm vào. Mục tiêu của KSNB được nhấn mạnh thêm, đó
chính là tầm quan trọng của hành vi đạo đức cũng như sự ngăn chặn và phát hiện
sự gian trá và tham nhũng trong khu vực công.
Ngân sách nhà nước được phân bố rộng rãi. Chính vì vậy cần có các
kiểm soát nhằm đảm bảo ngân sách được sử dụng đúng mục đích, các tài sản
không bị thất thoát hay lãng phí. Vì vậy, việc bảo vệ nguồn lực cần được nhấn
mạnh thêm tầm quan trọng trong KSNB đối với khu vực công.
8
Mục tiêu của tài liệu này là thiết lập và duy trì KSNB hữu hiệu trong khu
vực công. Vì vậy, các lãnh đạo của Chính phủ rất quan tâm đến tài liệu này.
Các nhà lãnh đạo các tổ chức của nhà nước xem tài liệu này là một nền tảng để
thực hiện và giám sát KSNB trong tổ chức.
2.1.2 Các yếu tố của hệ thống KSNB Tương tự như báo cáo COSO, INTOSAI đưa ra năm yếu tố của KSNB,
gồm: môi trường kiểm soát; đánh giá rủi ro; các hoạt động kiểm soát; thông tin
truyền thông; và giám sát. Đây là kết quả làm việc của Ban soạn thảo sau rất nhiều
cân nhắc và xem xét ý kiến đóng góp từ nhiều nguồn khác nhau và hthể hiện rõ các
yếu tố cơ bản đã trình bày, và cụ thể là:
+ Môi trường kiểm soát, bao gồm việc tạo lập một cơ cấu và kỷ cương trong
toàn hoạt động của đơn vị.
+ Đánh giá rủi ro, liên quan đến việc nhận biết, phân tích và đánh giá các sự
kiện bất lợi cho đơn vị trong việc thực hiện các mục tiêu.
+ Các hoạt động kiểm soát bao gồm các phương thức cần thiết để kiểm soát
như: duyệt, kiểm tra, phần quyền … trong từng hoạt động cụ thể.
+ Thông tin và truyền thông liên quan đến việc tạo lập một hệ thống thông
tin và truyền đạt thông tin hữu hiệu trong tổ chức, phục vụ cho việc thực hiện tất cả
các mục tiêu KSNB.
+ Giám sát bao gồm các hoạt động kiểm tra và đánh giá thường xuyên và
định kỳ nhằm không ngừng cải thiện KSNB.
2.1.2.1 Môi trường kiểm soát Môi trường kiểm soát đã tạo nên một sắc thái chung cho một tổ chức, ảnh
hưởng đến ý thức kiểm soát của các nhân viên. Môi trường kiểm soát là nền
tảng cho tất cả các yếu tố khác trong KSNB, tạo lập một nền nếp kỷ cương, đạo
đức và cơ cấu tổ chức. Các nhân tố trong môi trường kiểm soát bao gồm:
Sự liêm chính và giá trị đạo đức:
Sự liêm chính và tôn trọng giá trị đạo đức của nhà lãnh đạo và đội ngũ
nhân viên xác định thái độ cư xử chuẩn mực trong công việc của họ, thể hiện qua
sự tuân thủ các điều lệ, quy định và đạo đức về cách thức ứng xử của cán bộ công
9
chức nhà nước. Thí dụ như công khai tài sản, các vị trí kiêm nhiệm công việc bên
ngoài, quà tặng và báo cáo các mâu thuẫn về lợi ích.
Đồng thời, phải cho công chúng thấy được tinh thần này trong sứ mạng và
tiêu chuẩn đạo đức của tổ chức công thông qua các văn bản chính thức.
Năng lực nhân viên:
Năng lực nhân viên bao gồm trình độ hiểu biết và kỹ năng làm việc cần
thiết để đảm bảo việc thực hiện có kỷ cương, trung thực, tiết kiệm, hiệu quả và
hữu hiệu.
Triết lý quản lý và phong cách lãnh đạo:
Triết lý quản lý và phong cách lãnh đạo thể hiện qua cá tính, tư cách và
thái độ của nhà lãnh đạo khi điều hành. Nếu nhà lãnh đạo cấp cao cho rằng
KSNB là quan trọng thì những thành viên khác trong tổ chức cũng sẽ cảm nhận
được điều đó và sẽ theo đó mà tận tâm xây dựng hệ thống KSNB. Tinh thần này
biểu hiện ra thành những quy định đạo đức ứng xử trong cơ quan. Ví dụ như
việc xây dựng kiểm toán nội bộ trong KSNB thể hiện sự quan tâm của lãnh đạo
đến KSNB.
Ngược lại, nếu các thành viên trong tổ chức cho rằng KSNB không
quan trọng có nghĩa là lãnh đạo chưa quan tâm đúng mức đến KSNB. Kết quả là
KSNB chỉ còn là hình thức chứ không có ý nghĩa thật sự, dẫn đến mục tiêu,
nhiệm vụ của đơn vị không còn đạt được như mong muốn.
Cơ cấu tổ chức:
Một cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ đảm bảo cho sự thông suốt trong việc ủy
quyền và phân công trách nhiệm. Cơ cấu tổ chức được thiết kế tổ chức sao cho có
thể ngăn ngừa được sự vi phạm các quy chế KSNB và loại được những hoạt động
không phù hợp. Hoạt động được xem là không phù hợp là những hoạt động mà
sự kết hợp của chúng có thể dẫn đến sự vi phạm và che dấu sai lầm và gian lận.
Chính sách nhân sự:
Chính sách nhân sự bao gồm việc tuyển dụng, huấn luyện, giáo dục,
đánh giá, bổ nhiệm, khen thưởng hay kỷ luật, hướng dẫn nhân viên.
10
Mỗi cá nhân đóng vai trò quan trọng trong KSNB. Khả năng, sự tin cậy
của nhân viên rất cần thiết để kiểm soát được hữu hiệu. Vì vậy, cách thức tuyển
dụng, huấn luyện, giáo dục, đánh giá, bổ nhiệm, khen thưởng hay kỷ luật là một
phần quan trọng trong môi trường kiểm soát. Nhân viên được tuyển dụng phải
bảo đảm được về tư cách đạo đức cũng như kinh nghiệm để thực hiện công việc
được giao.
Nhà lãnh đạo cần thiết lập các chương trình động viên, khuyến khích bằng
các hình thức khen thưởng và nâng cao mức khuyến khích cho các hoạt động cụ
thể. Đồng thời, các hình thức kỷ luật nghiêm khắc cho các hành vi vi phạm cũng
cần được các nhà lãnh đạo quan tâm.
2.1.2.2 Đánh giá rủi ro
KSNB phục vụ để đạt mục tiêu tổ chức, việc đánh giá rủi ro là rất quan
trọng vì nó ghi nhận các sự kiện quan trọng đe dọa đến mục tiêu, nhiệm vụ của
đơn vị.
Phân tích đánh giá rủi ro để thu hẹp vào những rủi ro chủ yếu. Việc nhận
dạng rủi ro chủ yếu hết sức quan trọng, vì nó liên quan đến những đe dọa của rủi
ro và liên quan đến sự phân chia trách nhiệm và nguồn lực đối phó rủi ro.
Đánh giá rủi ro bao gồm quá trình nhận dạng và phân tích các rủi ro đe dọa
mục tiêu của tổ chức và xác định biện pháp xử lý phù hợp.
Nhận dạng rủi ro
Rủi ro bao gồm rủi ro bên ngoài và rủi ro bên trong, rủi ro ở cấp toàn đơn
vị và rủi ro từng hoạt động. Rủi ro được xem xét liên tục trong suốt quá trình
hoạt động của đơn vị. Liên quan đến khu vực công, các cơ quan nhà nước phải
quản trị rủi ro ảnh hưởng đến mục tiêu giao phó.
Đánh giá rủi ro
Là đánh giá tầm quan trọng, ước tính thiệt hại mà rủi ro gây ra và khả
năng xảy ra rủi ro.
Có nhiều phương pháp đánh giá rủi ro tùy theo mỗi loại rủi ro, tuy
nhiên, phải đánh giá rủi ro một cách có hệ thống. Ví dụ, phải xây dựng các tiêu
11
chí đánh giá rủi ro, sau đó sắp xếp thứ tự các rủi ro, dựa vào đó nhà lãnh đạo
sẽ phân bổ nguồn lực đối phó rủi ro.
Phát triển các biện pháp đối phó
Có bốn biện pháp đối phó với rủi ro: phân tán rủi ro, chấp nhận rủi ro,
tránh né rủi ro và xử lý hạn chế rủi ro. Trong phần lớn các trường hợp các rủi
ro phải được xử lý hạn chế và đơn vị duy trì KSNB để có biện pháp thích hợp,
bởi vì đơn vị của nhà nước phải làm theo nhiệm vụ được giao. Các biện pháp xử
lý hạn chế rủi ro ở mức độ hợp lý vì mối quan liên hệ giữa lợi ích và chi phí nhưng
nếu nhận dạng được và đánh giá được rủi ro thì có sự chuẩn bị tốt hơn
Khi môi trường thay đổi như các điều kiện về kinh tế, chế độ của nhà
nước, công nghệ, luật pháp sẽ làm rủi ro thay đổi thì việc đánh giá rủi ro cũng
nên thường xuyên xem xét lại, điều chỉnh theo từng thời kỳ
2.1.2.3 Hoạt động kiểm soát Hoạt động kiểm soát là những chính sách và những thủ tục đối phó rủi ro
và đảm bảo đạt được mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị. Để đạt được hiệu quả, hoạt
động kiểm soát phải phù hợp, nhất quán giữa các thời kỳ, dễ hiểu, đáng tin cậy và
liên hệ trực tiếp đến mục tiêu kiểm soát. Hoạt động kiểm soát có mặt xuyên suốt
trong tổ chức, ở các mức độ và các chức năng. Hoạt động kiểm soát bao gồm
kiểm soát phòng ngừa và phát hiện rủi ro.
Cân bằng giữa thủ tục kiểm soát phát hiện và phòng ngừa là phối hợp
các hoạt động kiểm soát để hạn chế, bổ sung lẫn nhau giữa các thủ tục kiểm soát.
Thủ tục phân quyền và xét duyệt
Việc thực hiện các nghiệp vụ chỉ được thực hiện bởi người được ủy quyền
theo trách nhiệm và phạm vi của họ. Ủy quyền là một cách thức chủ yếu để
đảm bảo rằng chỉ có những nghiệp vụ có thực mới được phê duyệt đúng mong
muốn của người lãnh đạo. Các thủ tục ủy quyền phải được tài liệu hóa và công
bố rõ ràng, phải bao gồm những điều kiện cụ thể.
Tuân thủ những quy định chi tiết của sự ủy quyền, nhân viên hành động
đúng theo hướng dẫn, trong giới hạn được quy định bởi người lãnh đạo và pháp
luật
12
Phân chia trách nhiệm
Một hệ thống kiểm soát đòi hỏi không có người nào được giao quá
nhiều trách nhiệm và quyền hạn. Một người không thể khách quan thấy được hết
các sai phạm và cũng tạo môi trường dễ xảy ra gian lận. Các chức năng bất kiêm
kiệm mà một tổ chức cần phải phân định cho từng người riêng biệt là:
- Quyền được phê chuẩn và ra quyết định
- Ghi chép: gồm lập chứng từ gốc, ghi nhật ký, ghi sổ tài khoản, lập bảng đối
chiếu, lập báo cáo thực hiện.
- Bảo vệ tài sản: trực tiếp như thủ quỹ; gián tiếp như người nhận, khách
hàng…
Nếu các chức năng trên tập trung ở một người sẽ phát sinh tiêu cực, người
tốt sẽ có cơ hội phạm tội vì điều kiện quá dễ dàng để thực hiện hành vi gian lận
Để ngăn chặn các sai phạm hoặc gian lận thì rất cần phải phân công các
chức năng trên riêng biệt cho từng người. Tuy nhiên sự thông đồng, bắt tay nhau
giữa một nhóm người này sẽ làm giảm hoặc phá hủy sự hữu hiệu của HTKSNB.
Trong một số trường hợp đơn vị có quy mô nhỏ, công việc từng nhiệm vụ
không nhiều, quá ít nhân viên để thực hiện việc phân chia trách nhiệm, khi đó nhà
lãnh đạo phải nhận biết được rủi ro và sử dụng những biện pháp kiểm soát khác
như luân chuyển nhân viên. Sự luân chuyển nhân viên đảm bảo rằng một người
không xử lý mọi mặt nghiệp vụ trong thời gian dài.
Chứng từ và sổ sách ghi chép
Việc thiết kế mẫu chứng từ, sổ sách và sử dụng chúng một cách thích
hợp giúp đảm bảo sự ghi chép chính xác và đầy đủ tất cả các dữ liệu về nghiệp
vụ xảy ra, các mẫu chứng từ và sổ sách cần đơn giản và hữu hiệu cho việc ghi
chép, giảm thiểu các sai sót, ghi trùng lắp, dễ đối chiếu và xem lại khi cần thiết.
Chứng từ cần để các khoảng trống cho sự phê duyệt và xác nhận của những
người có liên quan đến nghiệp vụ. Đánh số thống nhất lại các chứng từ phát
sinh ở đơn vị để dễ quản lý, dễ truy tìm và giảm thiểu các gian lận, sai phạm có
thể xảy ra.
Bảo vệ tài sản
13
Tài sản của một tổ chức không chỉ là tiền, hàng hóa, máy móc thiết bị …
mà còn là thông tin. Các thủ tục cần có để bảo vệ tài sản gồm:
- Giám sát hiệu quả và phân định riêng biệt các chức năng
- Bảo quản và ghi chép về tài sản, bao gồm cả thông tin
- Giới hạn việc tiếp cận với tài sản
- Giữa tài sản ở nơi riêng biệt, đảm bảo an toàn, bảo quản con dấu và chữ ký
khắc sẵn (nếu có)
Kiểm tra, đối chiếu:
Các nghiệp vụ và sự kiện phải được kiểm tra trước và sau khi xử lý. VD:
phải kiểm tra hàng hóa trước khi nhập kho…Sổ sách được đối chiếu với các
chứng từ thích hợp để kịp thời phát hiện và xử lý các sai sót.
2.1.2.4 Thông tin truyền thông
Thông tin trong một tổ chức được nghiên cứu nhằm phục vụ cho quá trình
ra quyết định điều khiển các hoạt động của đơn vị. Như vậy không phải bất kỳ
tin tức nào cũng trở thành thông tin cần thiết mà nó phải đáp ứng được các yêu
cầu:
- Tính chính xác: thông tin phải phản ánh đúng bản chất nội dung tình huống
- Tính kịp thời: thông tin được cung cấp đúng lúc, đúng thời điểm theo yêu
cầu của các nhà quản trị
- Tính đầy đủ và hệ thống: thông tin phản ánh đầy đủ mọi khía cạnh của tình
huống giúp người sử dụng có thể đánh giá vấn đề một cách toàn diện.
- Tính bảo mật: đòi hỏi thông tin phải được cung cấp đúng người phù hợp
với quyền hạn và trách nhiệm của họ.
Thông tin được cung cấp qua hệ thống thông tin. Trong đó, hệ thống
thông tin kế toán là một phân hệ quan trọng. Ngoài ra các phân hệ thông tin khác
như lưu trữ, tra cứu cũng rất cần thiết đối với KSNB vì nó cung cấp cơ sở cho
những nhận định, phân tích tình hình hoạt động, về những rủi ro và những cơ hội
liên quan đến hoạt động của đơn vị. Thông tin có thể thu thập từ nhiều nguồn:
từ internet, từ số liệu của các cơ quan chức năng, từ báo đài hoặc tự tổ chức mạng
lưới thu thập…
14
Truyền thông là một phần của hệ thống thông tin nhưng được nêu ra để
nhấn mạnh vai trò của việc truyền đạt thông tin. Các kênh truyền thông bao gồm
truyền thông từ từ cấp trên xuống cấp dưới, từ cấp dưới phản hồi lên cấp trên, trao
đổi giữa các bộ phận trong tổ chức, giữa tổ chức với các đối tượng bên ngoài…
2.1.2.5 Giám sát
Giám sát là quá trình mà người quản lý đánh giá chất lượng của hoạt động
kiểm soát. Điều quan trọng trong giám sát là phải xác định KSNB có vận hành
đúng như thiết kế không và có cần thiết phải sửa đổi chúng cho phù hợp với
từng giai đoạn không. Để đạt được kết quả, cần phải thực hiện những hoạt động
giám sát thường xuyên hoặc định kỳ.
Giám sát thường xuyên đạt được thông qua việc tiếp nhận các ý kiến góp ý
của khách hàng, nhà cung cấp… hoặc xem xét các báo cáo hoạt động và phát
hiện các biến động bất thường
Giám sát định kỳ được thực hiện thông qua các cuộc kiểm toán định kỳ
do các kiểm toán viên nội bộ, hoặc do kiểm toán viên độc lập thực hiện.
2.2 Mô hình lý thuyết của nghiên cứu
Trong phần giới thiệu tại mục 2.2 của chương này và sau khi thống nhất ý
kiến tại cuộc thảo luận, mô hình lý thuyết được thống nhất để thực hiện nghiên
cứu dựa trên nền tảng các yếu tố cấu thành HT KSNB trong bảng báo cáo
INTOSAI năm 1992. Và các giả thuyết của các yếu tố được đặt ra như sau (hình
2.1)
X1: Môi trường kiểm soát tác động đến sự hoàn thiện môi trường KSNB
tại Trường
X2: Giám sát rủi ro tác động đến sự hoàn thiện môi trường KSNB tại
Trường
X3: Hoạt động kiểm soát tác động đến sự hoàn thiện môi trường KSNB
tại Trường
X4: Đánh giá rủi ro tác động đến sự hoàn thiện môi trường KSNB tại
Trường
15
X5: Thông tin truyền thông tác động đến sự hoàn thiện môi trường KSNB
tại Trường
Môi trường kiểm soát
Đánh giá rủi ro Đánh giá rủi ro Hoạt động kiểm soát HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
Thông tin truyền thông
Giám sát
Hình 2.1 Mô hình lý thuyết về đánh giá HT KSNB
16
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2 đã trình bày những quan điểm cơ bản về lý thuyết Kiểm soát
nội bộ để làm cơ sở cho những đánh giá và phân tích về hệ thống kiếm soát nội
bộ một cách khoa học. Theo INTOSAI, thì một hệ thống kiếm soát nội bộ bao
gồm 5 bộ phận có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, đó là: Môi trường kiểm soát,
Đánh giá rủi ro, Hoạt động kiểm soát, Thông tin truyền thông, Giám sát. Năm
yếu tố này có mối quan hệ mật thiết và không tách rời nhau mà có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Nhà quản lý cần đánh giá các rủi ro có thể đe dọa đến việc
đạt được các mục tiêu.
Hệ thống KSNB là rất cần thiết đối với bất kỳ một tổ chức nào nhằm ngăn
ngừa thiếu sót trong hệ thống quản lý, giảm thiểu, phòng tránh những thất thoát
tài sản có thể tránh và đảm bảo việc chấp hành chính sách pháp luật của Nhà
nước. Hệ thống kiểm soát nội bộ ở các ngành, các đối tượng về cơ bản có những
điểm chung nhưng khi triển khai cần nghiên cứu những đặc điểm khác nhau để
vận dụng triển khai phù hợp. Mặc khác, bản thân bất kì hệ thống kiểm soát nội
bộ nào cũng có những hạn chế nhất định, nên khi thiết kế hệ thống kiểm soát nội
bộ, cần phải quan tâm để tối thiểu hóa các tác động của những hạn chế này.
17
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 2 đã trình bày cơ sở lý thuyết về HT KSNB. Từ đó mô hình nghiên
cứu cũng được xây dựng. Chương 3 sẽ giới thiệu phương pháp nghiên cứu được sử
dụng để xây dựng và đánh giá các thang đo lường và các khái niệm nghiên cứu,
kiểm định mô hình lý thuyết.
3.1 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.1.1 Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu gồm: nghiên cứu định tính và
nghiên cứu định lượng.
3.1.1.1 Nghiên cứu định tính:
Là một dạng nghiên cứu khám phá trong đó dữ liệu được thu thập ở dạng
định tính. Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua phương pháp thảo luận
nhóm tập trung các Ban lãnh đạo, các Lãnh đạo đơn vị, kế toán trưởng, tham khảo
ý kiến các nhân viên, giảng viên, tham khảo các bài viết trên diễn đàn nhằm khám
phá ra các nhân tố của hệ thống KSNB để hoàn thiện hơn KSNB tại Trường.
Trên cơ sở các thông tin có được khi thảo luận nhóm, các biến của thang đo
được kiểm định và bổ sung phù hợp với điều kiện hoạt động KSNB tại Trường. Từ
đó, hình thành bảng hỏi và bảng hỏi này được xây dựng dựa trên cơ sở mô hình
nghiên cứu của đề tài nhằm thu thập thông tin đưa vào phân tích và kiểm định các
giả thuyết nghiên cứu.
3.1.1.2. Nghiên cứu định lượng
Được thực hiện thông qua các số liệu thu thập từ bảng câu hỏi được phát trực
tiếp cho Ban Lãnh đạo, Lãnh đạo các đơn vị, CB-GV-NV am hiểu về HT KSNB tại
Trường. Các câu hỏi được đo lường dựa trên thang đo likert 5 mức độ. Trong
nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp lấy mẫu định mức kết hợp với thuận
tiện. Lý do tác giả chọn phương pháp lấy mẫu phi xác suất này là nhằm tiết kiệm
thời gian và chi phí, đồng thời mẫu vẫn có thể đại diện cho đám đông nghiên cứu.
18
Nghiên cứu được thực hiện vào tháng 02/2017 với số lượng mẫu là khoảng
175. Thang đo được kiểm định sơ bộ bằng công cụ thống kê mô tả, hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) với phần mềm SPSS phiên
bản 22.0. Phân tích tương quan, hồi quy tuyến tính được sử dụng để kiểm định mô
hình và các giả thuyết nghiên cứu.
Phương pháp xử lý dữ liệu: dữ liệu nghiên cứu được tiến hành xử lý theo các
bước sau:
(1) Đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s
alpha. Qua đó, các biến có hệ số tương quan biến – tổng nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại và
thang đo sẽ được chấp nhận khi hệ số Alpha lớn hơn 0.60 (Theo Nunnanlly &
Bernstein, 1994)
(2) Phân tích nhân tố EFA chỉ sử dụng khi hệ số KMO (Kaiser – Meyer –
Olkin) phải lớn hơn 0.50 (trích Nguyễn Đình Thọ, 2011, trang 397). Sauk hi phân
tích nhân tố, tiến hành loại các biến có trọng số EFA nhỏ, kiểm tra nhân tố trích và
phương sai trích.
(3) Những nhân tố nào tồn tại sẽ được đưa vào phân tích phân tích tương
quan để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến. Sau đó tiến hành phân tích hồi quy và
kiểm định giả thuyết nghiên cứu.
(4) Xây dựng mô hình có dạng:
Y = β0 + β1.X1+ β2 .X2 + β3.X3 + β4.X4 + β5.X5
Dùng số liệu quan sát để ước lượng ảnh hưởng của biến độc lập lên giá trị
trung bình của biến phụ thuộc. Từ các tham số ước lượng được các tác động ảnh
hưởng, thực hiện các dự báo và đưa ra các kiến nghị về giải pháp hoàn thiện.
19
Hình 3.1 Sơ đồ nghiên cứu
3.1.2 Thu thập dữ liệu nghiên cứu
Luận văn sử dụng 2 nguồn dữ liệu quan trọng để xử lý thông tin, bao gồm dữ
liệu sơ cấp và thứ cấp.
Dữ liệu sơ cấp:
Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu mà nhà nghiên cứu thị trường thu thập trực
tiếp tại nguồn dữ liệu và xử lý nó để phục vụ cho việc nghiên cứu của mình.
Nguồn dữ liệu sơ cấp
- Các dữ liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp từ đối tượng nghiên cứu. Nó còn
được gọi là các dữ liệu gốc, chưa được xử lý. Vì vậy, các dữ liệu sơ cấp giúp nhà
20
nghiên cứu đi sâu vào đối tượng nghiên cứu, tìm hiểu động cơ của khách hàng, phát
hiện ra các quan hệ trong đối tượng nghiên cứu. Dữ liệu sơ cấp được thu thập trực
tiếp nên độ chính xác khá cao, đảm bảo tính cập nhật, đáp ứng tốt yêu cầu nghiên
cứu, tuy nhiên việc thu thập dữ liệu sơ cấp lại thường phức tạp, mất thời gian và tốn
kém chi phí . Dữ liệu sơ cấp có thể thu thập từ việc quan sát, ghi chép hoặc tiếp xúc
trực tiếp với đối tượng điều tra, cũng có thể sử dụng các phương pháp thử nghiệm
để thu thập dữ liệu sơ cấp.
Nguồn tài liệu sơ cấp của luận văn được thu thập thông qua kết quả điều tra
về HT KSNB tại Trường, các bảng khảo sát chuyên gia.
Dữ liệu thứ cấp:
- Dữ liệu thứ cấp là loại dữ liệu được sưu tập sẵn, đã công bố nên dễ thu
thập, tốn ít thời gian, tiền bạc trong quá trình thu thập
- Các nguồn dữ liệu thứ cấp:
+ Dữ liệu thứ cấp bên trong: Khi tìm kiếm dữ liệu thứ cấp nên bắt đầu từ các
nguồn bên trong tổ chức. Hầu hết các tổ chức đều có những nguồn thông tin rất
phong phú, vì vậy có những dữ liệu có thể sử dụng ngay lập tức. Chẳng hạn như dữ
liệu về quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế KSNB. Có hai thuận lợi chính khi sử dụng
dữ liệu thứ cấp bên trong là thu thập được một cách dễ dàng và có thể không tốn
kém chi phí.
+ Dữ liệu thứ cấp bên ngoài: Những nguồn dữ liệu thứ cấp bên ngoài là các
tài liệu đã được xuất bản có được từ các nghiệp đoàn, chính phủ, chính quyền địa
phương, các hiệp hội thương mại, các tổ chức chuyên môn, các ấn phẩm thương
mại, các tổ chức nghiên cứu chuyên nghiệp… Sự phát triển của mạng thông tin toàn
cầu đã tạo nên một nguồn dữ liệu vô cùng phong phú và đa dạng, đó là các dữ liệu
thu thập từ Internet. Trong thực tế, có rất nhiều dữ liệu thứ cấp có thể sử dụng được
và có thể tìm kiến từ nhiều nguồn khác nhau. Vì vậy, điều quan trọng là phải phân
loại nguồn dữ liệu có một phương thức tìm kiếm thích hợp.
Nguồn tài liệu thứ cấp của luận văn được thu thập từ các bài viết, các bài báo
tổng hợp về HT KSNB và tình hình xây dựng HT KSNB trong giáo dục và các
trường đại học, cao đẳng, các văn bản pháp lý quy định về kế toán, kiểm toán và
21
KSNB, thực hiện ứng dụng thực tế tại trường Cao Đẳng Kinh Tế - Kỹ thuật
TP.HCM.
3.1.3 Xây dựng thang đo và thiết kế bảng câu hỏi
Sau khi thống nhất các nội dung trong buổi thảo luận nhóm, tác giả xây dựng
các thang đo chính thức cho nghiên cứu:
- Thang đo lường nhân tố môi trường kiểm soát gồm 06 biến quan sát và
được ký hiệu là MT và được đo lường bằng 06 biến quan sát sau:
Bảng 3.1 Thang đo lường nhân tố môi trường kiểm soát
STT Ký hiệu
MT1 1 Biến quan sát Tính trung thực và giá trị đạo đức (của BGH và nhân viên)
MT2 CB-GV-NV có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao 2
MT3 3 Phân định quyền hạn và trách nhiệm (phân công trong BGH, các cấp quản lý)
MT4 4 CB-GV-NV được bố trí công việc phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ
MT5 5 Hành vi của lãnh đạo Nhà Trường (phong cách quản lý, tính gương mẫu, tầm nhìn …)
MT6 Chính sách (kỷ luật, khen thưởng, chế độ …) 6
- Thang đo lường nhân tố đánh giá rủi ro gồm 04 biến quan sát và được
ký hiệu DGRR và được đo lường bằng 04 biến quan sát sau:
Bảng 3.2 Thang đo lường nhân tố đánh giá rủi ro
Biến quan sát
STT Ký hiệu 1 DGRR1 Nhân viên kế toán thường xuyên kiểm tra, đối
2 DGRR2 chiếu các tài khoản và các thủ tục chi - thu Lãnh đạo luôn kịp thời xử lý các rủi ro trong thời gian sớm nhất
3 DGRR3 Lãnh đạo luôn kiểm soát chặt chẽ các quy trình nghiệp vụ
4 DGRR4 Nhà trường luôn đặt nhiệm vụ đảm bảo chỉ tiêu tuyển sinh lên hàng đầu.
22
- Thang đo lường nhân tố hoạt động kiểm soát gồm 07 biến quan sát và
được ký hiệu HĐKS và được đo lường bằng 7 biến quan sát sau:
Bảng 3.3 Thang đo lường nhân tố hoạt động kiểm soát
STT Ký hiệu
1 HDKS1 Biến quan sát Lãnh đạo luôn phân chia công việc hợp lý và phân rõ trách nhiệm quả quản lý
2 HDKS2 Các sáng kiến và đổi mới của nhân viên được xem xét một cách nghiêm túc
3 HDKS3 Nhà trường thường xuyên kiểm tra cơ sở vật chất
4 HDKS4 CB-GV-NV luôn chấp hành tốt theo sự phân công của lãnh đạo
5 HDKS5 Quy trình luân chuyển các chứng từ giữa các phòng ban hợp lý và thuận tiện
6 HDKS6 Nhà trường thường xuyên kiểm tra công tác chuyên môn từng đơn vị.
7 HDKS7 Các chứng từ phát sinh luôn kiểm soát kịp thời
- Thang đo lường nhân tố hoạt động thông tin truyền thông gồm 05 biến
quan sát và được ký hiệu TTTT và được đo lường bằng 5 biến quan sát
Bảng 3.4 Thang đo lường nhân tố hoạt động thông tin truyền thông STT Ký hiệu
TTTT1 1 Biến quan sát Các thông tin về kết quả hoạt động thường xuyên được báo cáo kịp thời cho cấp quản lý để họ đưa ra các biện pháp cần thiết
TTTT2 2 Nhà trường thường xuyên tiếp nhận thông tin từ người học, phụ huynh và các đơn vị liên kết đào tạo
TTTT3 3 Nhà trường thiết lập kênh thông tin để mọi nhân viên có thể báo cáo những sai phạm họ phát hiện
TTTT4 Thông tin nội bộ luôn được bảo mật 4
TTTT5 Giao nhận hồ sơ đáp ứng yêu cầu của đơn vị 5
23
- Thang đo lường nhân tố hoạt động giám sát gồm 03 biến quan sát và được
ký hiệu là GS và được đo lường bằng 3 biến quan sát:
Bảng 3.5 Thang đo lường nhân tố hoạt động giám sát
STT Ký hiệu
GS1 1 Biến quan sát Hoạt động giám sát nghiệp vụ tại các đơn vị thực hiện theo định kỳ
GS2 2 Hoạt động kiểm soát nghiệp vụ các đơn vị thực hiện đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo
GS3 3 Lãnh đạo Nhà trường xem việc nâng cao trình độ nghiệp vụ của CB-GV-NV là nhiệm vụ thường xuyên của đơn vị.
Dựa vào nghiên cứu định tính, tác giả nghiên cứu tổng hợp, phân tích và
lượng hóa các yếu tố thuộc tính nhằn thiết kế bảng câu hỏi khảo sát định lượng.
Bảng câu hỏi phát thảo gồm có 28 câu hỏi tương ứng 05 nhân tố được cho là có ảnh
hưởng đến hoạt động KSNB (Phụ lục 2). Các câu hỏi cụ thể được đo lường theo
thang đo Likert 5 mức độ: Rất không đồng ý, Không đồng ý, Bình thường, Đồng ý,
Rất đồng ý.
3.2 THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
Thời gian tiến hành phỏng vấn từ ngày 01/02 đến ngày 28/02/2017
Tác giả gặp gỡ trực tiếp Ban Lãnh đạo, Lãnh đạo các đơn vị, CB-GV-NV am
hiểu KSNB để phỏng vấn và đề nghị trả lời bảng câu hỏi. Tổng số phiều điều tra
phát ra là 175 phiếu.
Mục tiêu của cuộc khảo sát này là thu thập các thông tin sơ cấp để tiến hành
phân tích, đánh giá. Các thông tin sơ cấp này rất quan trọng sẽ trợ thành dữ liệu
chính cho quá trình nghiên cứu của đề tài. Chính vì tính quan trọng cũng như sự yêu
cầu chính xác của thông tin trên trong quá trình thu thập dữ liệu tác giả nghiên cứu
đã giải thích rất chi tiết cho đối tượng khảo sát nhằm giúp họ hiểu ý nghĩa của từng
yếu tố. Sauk ho phỏng vấn xong, tác giả nghiên cứu rà soát tất cả các câu hỏi nếu
24
phát hiện có câu nào chưa được trả lời thì sẽ đề nghị phỏng vấn lại nội dung câu hỏi
đó nhằm hoàn chỉnh phiếu khảo sát.
Sau khi hoàn chỉnh điều tra, tiếp theo tác giả sẽ làm sạch dữ liệu. Những
bảng câu hỏi chưa được trả lời đầy đủ sẽ bị loại để kết quả phân tích không bị sai
lệch. Sauk hi nhập dữ liệu, sử dụng bản tần số để phát hiện những ô trống hoặc
những giá trị trả lời không nằm trong thang đo, khi đó, cần kiểm tra lại bảng câu hỏi
và hiệu chỉnh hợp lý (có thể loại bỏ hoặc nhập liệu lại chính xác).
Để sử dụng EFA chúng ta cần kích thước mẫu lớn. Trong EFA, kích thước
mẫu thường được xác định dựa vào: kích thước tồi thiểu và số lượng biến đo lường
đưa vào phân tích. Hair & ctg (2006) cho rằng để sử dụng EFA, kích thước mẫu tối
thiểu phải là 50 tốt hơn là 100 và tỷ lệ quan sát (observations)/biến đo lường (items)
là 5:1, nghĩa là một biến đo lường cần tối thiểu 5 quan sát, tốt nhất là tỷ lệ 10:1 trở
lên (trích Nguyễn Đình Thọ, 2011). Như vậy, theo nghiên cứu này có 28 biến quan
sát. Theo Hair & ctg (2006) kích thước mẫu cần thiết cho nghiên cứu này là 250 đến
500. Vì vậy, để đạt được kích thước mẫu đề ra và đảm bảo cho kết quả nghiên cứu
đại diện cho tổng thể, tác giả đã tiến hành gửi 175 bảng câu hỏi quan sát trực tiếp và
thu về được 169 mẫu hợp lệ (có 06 mẫu bị loại do không đánh đủ thông tin, bỏ
nhiều ô trống và chọn nhiều lựa chọn).
Bảng 3.6 Tình hình thu thập dữ liệu nghiên cứu định lượng
Mô tả Số lượng (bảng) Tỷ lệ
Số bảng câu hỏi phát ra 175
Số bảng câu hỏi thu về 175
Trong đó Số hợp lệ 169 96,57%
Số không hợp lệ 06 3,43
25
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu sử dụng để xây dựng và đánh
giá thang đo lường các khài niệm nghiên cứu.kiểm định mô hình lý thuyết.
Phương pháp nghiên cứu được thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn Ban
Lãnh đạo, lãnh đạo các đơn vị, CB-GV-NV am hiểu vể KSNB. Kết quả thảo luận
là xây dựng thang đo chính thức khảo sát 119 mẫu. Thang đo chính thức được
thông qua gồm có 5 nhân tố tác động đến HT KSNB. Chương này cũng trình bày
kết quả nghiên cứu chính thức bao gồm mô tả thông tin về mẫu của nghiên cứu
định lượng. Chương tiếp theo sẽ trình bày phương pháp phân tích dữ liệu và kết
quả nghiên cứu.
26
CHƯƠNG 4 THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ 4.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ TRONG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VIỆT NAM CÓ TÁC
ĐỘNG ĐẾN HỆ THỐNG KSNB CỦA CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC
4.1.1 Xã hội hóa giáo dục và toàn cầu hóa giáo dục đại học
Ở nước ta hiện nay, nhu cầu học đại học đang trong giai đoạn gia tăng
mạnh mẽ. Vấn đề đào tạo theo nhu cầu xã hội
đang được quan tâm, các đơn vị giáo dục đang cố gắng quan tâm đến người
học để thu hút đầu vào. Làn sóng du học sinh ồ ạt đổ về các quốc gia, các trường
đại học danh tiếng trên thế giới.
Trước tình hình đó, Đảng và nhà nước ta đã thực hiện cải cách trong lĩnh
vực giáo dục. Từ năm 2000, bắt đầu thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ
thông, năm 2004 tiếp tục có chiến lược phát triển và đổi mới giáo dục mầm
non, từ năm 2005 bắt đầu đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học.
Khi hội nhập giáo dục và cải cách giáo dục là vấn đề cấp bách, các cơ
sở giáo dục phải biết đón đầu những cơ hội, triển khai đào tạo liên kết, các loại
hình đào tạo, thực hiện quản lý hiệu quả…nhằm thu hút người học và nâng
cao lợi nhuận. Do đó, cần quan tâm cải cách công tác quản lý, quan tâm đến
KSNB.
4.1.2 Hiệu quả và tài chính trong các đơn vị giáo dục công lập
Hầu hết các trường công lập chỉ quan tâm đến mặt chất lượng và hoàn
thành tốt nhiệm vụ đào tạo, chính trị được giao, mặt hiệu quả và tài chính chưa
được quan tâm đúng mức. Hiệu suất đầu tư trong giáo dục đại học công lập hầu
như ít ai quan tâm. Một trường đại học quy mô nhỏ, chi phí đơn vị tính trên đầu
sinh viên có thể gấp 2-3 lần so với trường đại học có quy mô lớn nhưng vẫn tiếp
tục được duy trì và chưa thấy có động thái cải tổ để nâng cao hiệu quả đầu tư.
Vấn đề quản lý tài chính trong trường đại học công lập hầu hết chỉ dừng ở
mức theo dõi báo cáo mà chưa quan tâm đến vấn đề kế toán quản trị, kế toán
chi phí, nâng cao hiệu suất đầu tư…
27
Vấn đề hiệu quả tài chính có ảnh hưởng đến tư duy nhà quản trị cơ sở giáo
dục, một khi hiệu quả tài chính chưa được quan tâm đúng mực thì hệ thống KSNB
chưa thật sự cần thiết để phát huy sức mạnh của nó, khi không có ai quan tâm làm
thế nào để đạt hiệu quả cao hơn, làm thế nào để tiết kiệm chi phí …. Thì hệ thống
KSNB cũng chưa có cơ hội để phát huy vai trò.
4.1.3 Đào tạo theo hệ thống tín chỉ Thực hiện theo Quyết định 43/2007/QĐBGD&ĐT ngày 15/08/2007 của
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, các cơ sở đào tạo sẽ triển khai áp dụng đồng loạt chương
trình đào tạo theo học chế tín chỉ kể từ năm học 2010-2011. Do đó yêu cầu phải
thay đổi công tác quản lý trong hầu hết các hoạt động chủ đạo, vì vậy, tất yếu sẽ
có sự thay đổi trong kiểm soát nội bộ.
4.1.4 Kiểm định chất lượng giáo dục Vấn đề mới được Bộ GD&ĐT quan tâm và đồng loạt triển khai từ năm
2008 cho tất cả các trường đại học, cao đẳng trong cả nước nhằm cải tiến, nâng
cao chất lượng giáo dục đào tạo, quy chuẩn các trường. Kiểm định chất lượng
giáo dục như một đợt tự tổng kiểm tra của các đơn vị khi tự mình nhìn nhận đánh
giá mình, giúp các đơn vị phát huy mặt mạnh, khắc phục điểm yếu bằng các giải
pháp cụ thể, trong đó việc nâng cao vai trò hệ thống KSNB tại đơn vị thật sự là
một trong những giải pháp cần thiết với hầu hết các đơn vị.
4.1.5 Tự chủ tài chính và tự chủ biên chế Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập đã thực sự là cánh cửa mở
cho các cơ sở đào tạo công lập về quản lý tài chính và biên chế lao động. Từ đây,
các đơn vị đã nỗ lực hơn trong việc khai thác nguồn lực sẵn có và thế mạnh của
đơn vị mình để tạo nguồn thu, tăng thu nhập cho người lao động, chú ý hơn đến
hiệu quả tài chính. Khoản thu nhập tăng thêm từ tiết kiệm chi tiêu thường xuyên
đã thật sự là đòn bẩy khích lệ động viên các đơn vị phải tiết kiệm chi tiêu hành
chính, sắp xếp lao động… Các đơn vị tự xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ làm
căn cứ kiểm soát chi tiêu. HTKSNB thực sự cần thiết để ngăn ngừa và phát
hiện sai sót, gian lận, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực của nhà trường.
28
4.2 TỔNG QUAN VỀ TRƯỜNG
4.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thành Phố Hồ Chí Minh tiền thân là
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Phú Lâm được thành lập ngày 9 tháng 4 năm
2008, từ khi thành lập trường đã tuyển sinh được VII khóa học với tổng số HSSV là
6337 Sinh viên. Trường đã khai giảng khóa I hệ cao đẳng gồm 04 ngành đào tạo
gồm: ngành Công nghệ thông tin, ngành Công nghệ kỹ thuật Cơ khí, Ngành Công
nghệ kỹ thuật Điện - Điện tử, ngành Kế toán. Tổng số sinh viên khóa I là 110. Khóa
02 có 696 sinh viên, khóa 03 có 925 sinh viên khóa 04 có 1088 Sinh viên với 04
ngành đào tạo, khóa 05 có 973 sinh viên, khóa 06 có 526 sinh viên, khóa 7 có 452
sinh viên. Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thành Phố Hồ Chí Minh đã được
Bộ GD&ĐT cho phép trường thực hiện chuyển sang học theo học chế tín chỉ từ
năm 2009.
Tính đến nay, Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thành Phố Hồ Chí Minh
vừa 8 tuổi tính theo quyết định thành lập trường cao đẳng. Tám năm đối với một
trường nhất là trường Cao đẳng còn non trẻ, nhưng đó cũng là một chặng đường để
trường phấn đấu khẳng định mình trong quá trình phát triển. Trường Cao đẳng Kinh
tế - Kỹ thuật Thành Phố Hồ Chí Minh được Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ
Chí Minh quy hoạch là một trong số các trường Cao đẳng trọng điểm của các
trường giáo dục nghề nghiệp của thành phố Hồ Chí Minh. Trường Cao đẳng Kinh tế
-Kỹ thuật Thành Phố Hồ Chí Minh là một trường cao đẳng có những ngành nghề
đáp ứng nhu cầu của xã hội phục vụ cho tiến trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa
đất nước, trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu, đặc biệt là đào tạo người lao động
có trí tuệ, có đạo đức và có tay nghề cao đáp ứng nguồn nhân lực ở khu vực các
tỉnh, thành phía Nam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng nhằm hướng
tới trở thành một trường trọng điểm khu vực Đông Nam Á.
4.2.1.1 Nhân sự
Cả trường có 298 lao động, trong đó giáo viên là 204 người, nhân viên là 94
người, cán bộ quản lý là 71 người. Giảng viên có trình độ chuyên môn đảm bảo
29
theo yêu cầu từ cử nhân trở lên. Giảng viên đa số được đào tạo trong nước, luôn có
ý thức học tập nâng cao trình độ.
4.2.1.2 Cơ sở vật chất
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Tp.HCM tọa lạc tại 215 – 217 Nguyễn
Văn Luông, Phường 11, Quận 6, Tp.HCM.
Các phòng học được trang bị đầy đủ bàn ghế sinh viên, trang thiết bị và
phương tiện giảng dạy đáp ứng yêu cầu của phòng dạy và học lý thuyết. Đặc biệt để
phù hợp cho nhiều phương pháp dạy học khác nhau, nhà trường đã đầu tư xây dựng
các phòng học lý thuyết chuyên môn với các phương tiện dạy học hiện đại như: máy
vi tính, máy chiếu, hệ thống âm thanh, bảng từ, bàn ghế đa năng; 4 phòng học ngoại
ngữ trang bị hệ thống âm thanh, màn hình đảm bảo việc nghe, nhìn
4.2.1.3 Tài chính
Sở Tài chính duyệt và giao dự toán ngân sách hàng năm cho Trường chưa
phù hợp với Nghi định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính
phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập (theo quy định tại Nghị
định số 43/2006/NĐ-CP kinh phí giao khoán hàng năm cho các đơn vị sự nghiệp
dựa trên số biên chế kế hoạch nhưng Sở Tài chính giao kinh phí theo số biên chế
hiện có).
4.2.1.4 Năng lực đào tạo và chỉ tiêu hàng năm
Hiện nay, do hạn chế về cơ sở vật chất và đội ngũ nên năng lực đào tạo nhà
trường ở mức 3.500 HSSV/năm, chỉ tiêu tuyển sinh mới hằng năm dao động ở mức
1.500 – 2.000 HSSV.
4.2.2 Tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu và phương hướng hoạt động
4.2.2.1 Tầm nhìn
Trở thành một trường trọng điểm khu vực Đông Nam Á
4.2.2.2 Sứ mạng
Mang lại cho người học kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp vững vàng, nâng
cao giá trị bản thân để có một tương lai tươi sáng dựa trên nền tảng trung thực, tự
tin và chuyên nghiệp.
30
4.2.2.3 Mục tiêu
- Coi người học là trung tâm, tất cả vì người học
- Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ giảng viên, nhân viên và
HSSV.
- Xây dựng đạo đức nghề nghiệp, ứng xử văn hóa trong giao tiếp, hợp tác
trong công việc, chất lượng đào tạo là ưu tiên hàng đầu.
- Vì lợi ích cộng đồng và xã hội.
4.2.2.4 Phương hướng hoạt động trong năm học 2017 -2018
Cải cách các thủ tục hành chính hiện hành.
Tập trung chuyển đổi chương trình học theo quy chế đào tạo của Bộ Lao
động Thương Binh và Xã hội
Thực hiện chính sách tiết kiệm chi tiêu, nâng cấp trang thiết bị phục vụ
đào tạo, ưu tiên cho hoạt động chuyên môn, nâng cao chất lượng đội ngũ và
tăng thu nhập cho người lao động.
4.2.3 Tổ chức bộ máy quản lý tại Trường
4.2.3.1 Sơ đổ tổ chức
Hình 4.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
(Nguồn: Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Tp.HCM, 2016)
31
4.2.3.2 Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ giữa các bộ phận
Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận đã thể hiện chi tiết, cụ thể trong quy
chế hoạt động của Trường, tác giả xin vắn tắt như sau:
- Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo nhà trường và tổ chức hoạt
động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật, theo chức năng, nhiệm vụ của tổ
chức Đảng, chỉ thị, nghị quyết của Đảng.
- Các đoàn thể, tổ chức xã hội trong trường (Công đoàn, Đoàn thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên, Hội Cựu Chiến binh, Hội chữ thập đỏ)
hoạt động theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm thực hiện mục tiêu,
nguyên lý giáo dục theo quy định của Luật Giáo dục, phù hợp với tôn chỉ mục
đích, chức năng, nhiệm vụ của đoàn thể, tổ chức xã hội đã được xác định.
Hội đồng khoa học và đào tạo: tư vấn cho Hiệu trưởng về mục tiêu, chương
trình, kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm về phát triển giáo dục – đào tạo, khoa
hoọc à công nghệ của trường; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, cán bộ nhân
viên; lập quy hoạch cán bộ cho mỗi giai đoạn phát triển của Trường; lập kế hoạch
hàng năm về biên chế, chỉ tiêu cán bộ viên chức cảu Trường.
Ban Giám hiệu:
Gồm 1 hiệu trưởng và 03 Phó Hiệu trưởng phụ trách đào tạo:
- Hiệu trưởng là người đại diện theo pháp luật, là chủ tài khoản của
trường; chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động của nhà
trường theo các quy định của pháp luật, Điều lệ trường cao đẳng, các quy chế,
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quy chế tổ chức và hoạt động của trường
đã được Sở Giáo dục & Đào tạo phê duyệt.
- Các Phó Hiệu trưởng giúp Hiệu trưởng trong công tác quản lý và điều hành
một số lĩnh vực công tác theo sự oha6n công của Hiệu trưởng và chịu trách nhiệm
trước Hiệu trưởng và pháp luật về các lĩnh vực được phân công.
Các khoa, tổ, phòng ban chức năng trực thuộc BGH:
- Các khoa: Tổ chức, quản lý và thực hiện công tác đào tạo nhằm thực hiện
tốt mục tiêu đào tạo của khoa, ngành. Tổ chức, quản lý công tác bồi dưỡng và
nghiên cứu khoa học của toàn thể giảng viên của đơn vị mình theo đúng quy định.
32
- Các tổ bộ môn trực thuộc: Chịu trách nhiệm thực hiện kế hoạch giảng
dạy, học tập, thực hành – thực tế bộ môn, hoạt động khoa học, phối hợp các khoa,
phòng ban góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo của trường.
- Phòng Tổ chức Hành chính: tham mưu, giúp việc cho Hiệu trưởng trong
công tác quản lý, chỉ đạo và triển khai thực hiện công tác tổ chức, hành chính và
tổng hợp trong nhà trường.
- Phòng Quản lý Đào tạo: Tham mưu giúp việc cho Ban Giám hiệu trong
việc hoạch định chiến lược phát triển đào tạo, chịu trách nhiệm trong công tác quản
lý đào tạo các hệ chính quy, hệ vừa học vừa làm đặt trong và ngoài trường.
- Phòng Kế hoạch – Tài chính: Tham mưu giúp Hiệu trưởng thực hiện chức
năng quản lý, tổ chức sử dụng hiệu quả nguồn tài chính theo đúng Pháp luật hiện
hành, đảm bảo cho hoạt động của trường ổn định và phát triển.
- Phòng Quản trị Thiết bị & Cơ sở vật chất: Chịu trách nhiệm trước Hiệu
trưởng về công tác quản lý toàn bộ tài sản, cơ sở vật chất trong trường; tham mưu
cho Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch đầu tư, khai thác, sử dụng và quản lý tài sản, cơ
sở vật chất phục vụ cho công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và dịch vụ xã hội.
Đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Phòng Công tác Chính trị - HSSV: Giúp Hiệu trưởng trong công tác học
sinh – sinh viên (quản lý sinh viên về nề nếp học tập và sinh hoạt, định hướng tư
tưởng chính trị, lối sống trong sinh viên, giải quyết các chế độ chính sách cho sinh
viên...).
- Phòng Quản lý khoa học và Công nghệ: giúp Hiệu trưởng chỉ đạo, quản
lý hoạt động khoa học & công nghệ phục vụ nghiên cứu đào tạo của trường. Tổ
chức và quản lý Trung tâm thông tin thu thập, xử lý và phổ biến thông tin khoa học
giáo dục thuộc các chuyên ngành đào tạo của nhà trường.
- Phòng Quan hệ Hợp tác – Quốc tế: tham mưu cho Hiệu trưởng về
phương hướng, chủ trương, quy định về công tác quan hệ hợp tác quốc tế và phát
triển các mối quan hệ hợp tác quốc tế của Trường.
- Phòng Thanh tra – Đảm bảo chất lượng: Tham mưu giúp Hiệu trưởng
thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra trong phạm vi quản lý của Hiệu trưởng nhằm
33
bảo đảm việc thi hành pháp luật, việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của các đơn vị, cá nhân trong trường.
- Trung tâm thông tin thư viện: Tham mưu cho Hiệu trưởng nhà trường
trong công tác quản lý hệ thống mạng thông tin, thư viện, các chương trình phần
mềm phục vụ công tác quản lý, đào tạo và nghiên cứu trong trường, đồng thời giúp
Hiệu trưởng quản lý, tổ chức, triển khai thực hiện công tác quảng bá hình ảnh,
thông tin về tuyển sinh hàng năm của nhà trường.
- Trung tâm thực hành: Tham mưu cho Ban Giám hiệu về tổ chức quản lý
các hoạt động thực hành – thực tập, đào tạo bồi dưỡng, ứng dụng khoa học công
nghệ, sản xuất và phát triển công nghệ. Tổ chức quản lý các hoạt động: thực hành –
thực tập tại trường cho HSSV nhà trường; đào tạo, bồi dưỡng các lớp ngắn hạn theo
nhu cầu của doanh nghiệp và xã hội; tổ chức sản xuất, ứng dụng và phát triển khoa
học công nghệ.
Mối quan hệ giữa các bộ phận chức năng trong nhà trường: là mối quan hệ
phối hợp công tác nhằm thực hiện nhiệm vụ và kế hoạch chung của trường. Một số
quan hệ tiêu biểu cụ thể:
- Các Khoa, tổ bộ môn và phòng Quản lý đào tạo: phối hợp trong công tác
đào tạo: chương trình đào tạo, tổ chức thi, thực hành, thực tập, thỉnh giảng, phân
công lịch giảng, thời khóa biểu, tiến độ giảng dạy, biên chế khóa học, chỉ tiêu, tuyển
sinh …
- Các khoa, tổ, Phòng Quản lý Đào tạo và Phòng Công tác chính trị - HSSV:
phối hợp trong công tác quản lý HSSV, đánh giá xếp loại rèn luyện và học tập của
sinh viên, xét điều kiện tốt nghiệp cho sinh viên…
- Phòng Tổ chức – Hành chính và các bộ phận khác: phối hợp công tác tổ
chức cán bộ, quản lý nhân sự, tuyển dụng, chế độ chính sách cho người lao động.
- Phòng Tổ chức Hành chính và phòng Kế hoạch Tài chính: phối hợp
trong công tác đảm bảo thực hiện các chế độ chính sách, bảo hiểm, phúc lợi… cho
người lao động theo quy định của nhà nước và quy định của nhà trường…
34
- Phòng Kế hoạch – Tài chính và các bộ phận khác: phối hợp trong công tác
lập kế hoạch chi tiêu hàng năm, thanh toán chế độ cho người lao động, thanh toán
chi phí hoạt động của bộ phận, mua sắm sửa chữa, quản lý tài sản…
- Phòng Kế hoạch – Tài chính và phòng Quản trị Thiết bị: phối hợp công
tác thực hiện kế hoạch mua sắm, sửa chữa, theo dõi quản lý tài sản….
- Phòng Quản trị Thiết bị và các bộ phận khác: phối hợp trong công tác lập
kế hoạch mua sắm tài sản, thực hiện mua sắm, sửa chữa tài sản, khai thác, sử dụng
và bảo quản tài sản, vệ sinh môi trường…
Mối quan hệ giữa các cấp tổ chức chính quyền và đoàn thể trong
trường: là mối quan hệ phối hợp công tác dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy
(trong phạm vi toàn trường) và các Chi ủy (trong phạm vi từng đơn vị)
4.3 THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI TRƯỜNG
4.3.1 Nhân tố môi trường kiểm soát
Qua khảo sát tại Trường đánh giá thực trạng về môi trường kiểm soát, kết
quả Bảng 4.1 (tham khảo phụ lục 4) cho thấy, thang đo nhân tố MT được đo lường
qua 06 biến. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo (Cronbach’s alpha) lần 1 là
0.826>0.6. Đồng thời, cả 06 biến quan sát đều tương quan với biến tổng lớn hơn
0.3. Như vậy thang đo nhân tố môi trường kiểm soát đáp ứng độ tin cậy.
Đồng thời, ta thấy chỉ số mean của câu hỏi “MT2: CB-GV-NV có trình độ
chuyên môn cao” và “MT5: Hành vi lãnh đạo của Nhà trường (phong cách quản lý,
tình gương mẫu, tầm nhìn ….)” có chỉ số mean cao nhất 4,18 điều này chứng tỏ
nhân viên luôn quan tâm cao từ phía lãnh đạo. Ngoài năng lực chuyên môn cao, thì
đạo đức nghề nghiệp và phong cách lãnh đạo cũng là yếu tố quan trọng để góp phần
phát triển trong công việc. Còn các nhân tố khác thì có chỉ số mean tương đối cao.
Tuy nhiên, chỉ số mean ở câu hỏi “MT6: chính sách (kỷ luật, khen thưởng, chế độ
….) là thấp nhất (3.96), điều này chứng tỏ chế độ chính sách, kỷ luật của Nhà
trường cần hoàn thiện lại.
Hầu hết CB-GV-NV trường đều nắm bắt, chấp hành pháp luật, chủ trương
đường lối của Đảng và Nhà nước. Luật CBCC do Quốc hội ban hành các văn bản
pháp quy mà mỗi CB trong đơn vị cần phải nắm và thực hiện quyền và nghĩa vụ,
35
những điều được làm và không được làm. Trong ngành giáo dục các văn bản pháp
quy yêu cầu CB-GV-NV thực hiện với mục tiêu tuân thủ về đạo dức nghề nghiệp;
Văn hóa công sở; Nội quy, quy chế của cơ quan. Do đó đòi hỏi công việ chuyên
môn của từng CB-GV-NV phải đảm bảo hạn chế sai sót, nếu xảy ra sai sót phải phát
hiện và điều chỉnh kịp thời; có những sang kiến để công việc được giải quyết ngày
một nhanh hơn. Mục tiêu này được Ban Giám hiệu phổ biến đến CB-GV-NV qua
các cuộc họp định kỳ và qua các cuộc họp giao ban.
Trong suốt quá trình xây dựng và phát triển đội ngũ CB-GV-NV xác định
mục tiêu chính của mình, nhiệm vụ yêu cầu được giao để xây dựng nền tảng chuẩn
mực đạo đức nghề nghiệp nhằm đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển của Nhà
trường. Quán triệt quan điểm chỉ đạo sắp xếp bộ máy tinh gọn, rà soát và đổi mới
các quy trình nghiệp vụ theo hướng đẩy mạnh cải cách hành chính và đổi mới cơ
chế quản lý. Công tác tuyển dụng được thực hiện công khai, lựa chọn đúng chuẩn,
đúng chuyên ngành. Công tác đánh giá các mặt chuyên môn, hoạt động công tác
khác (đánh gia thi đua) được Nhà trường xét qua các năm học thông qua buổi họp,
cá nhân tự đánh giá, tập thể đua ý kiến, Trưởng đơn vị kết luận. Công tác quy hoạch
đào tạo nguồn nhân lực được thực hiện thông qua các buổi hội nghị CBCC theo
đúng quy định. Nhà trường cũng có chính sách hỗ trợ, khuyến khích CB-GV-NV
học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đề hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao.
Đảm bảo về năng lực: để phát triển nguồn nhân lực và tạo nguồn quy hoạch,
Lãnh đạo nhà trường đã xây dựng vị trí việc làm với các chức danh gắn với chức
vụ, cơ cấu ngạch. Mỗi vị trí việc làm có bản mô tả công việc với các yêu cầu về
phẩm chất, trình độ năng lực được chia làm 3 loại vị trí việc làm do một người đảm
nhận, do nhiều người đảm nhận áp dụng kết hợp giữa hoạt động và phân tích công
việc theo yêu cầu.
Trong hệ thống kiểm soát nội bộ, những nhân viên liên quan trực tiếp đến
những công việc hay những khâu thực hiện trong quy trình kiểm soát là các nhân
viên ở phòng kế toán. Nhìn chung đội ngũ nhân viên kế toán của trường đều được
36
đào tạo bài bản, mặc dù trẻ chưa nhiều kinh nghiệm nhưng cũng được trường tạo
điều kiện đi học để đáp ứng được công việc.
Đội ngũ nhân sự phòng Kế hoạch - Tài chính có năng lực, có ý thức tuân thủ
pháp luật, trung thực và cần mẫn trong công việc, không sách nhiễu tiêu cực gây
khó khăn cho các cá nhân, đơn vị trong các thủ tục đề xuất thanh toán và thu chi
tiền,... góp phần làm nền tảng tạo dựng niềm tin về tình hình tài chính kế toán các
trường được phản ánh trung thực và hợp lý.Tại trường đã đảm bảo được các quy
định của Luật Kế toán và các nội quy hiện hành, bộ máy kế toán của trường đủ điều
kiện đảm nhận và duy trì được hoạt động tài chính kế toán phục vụ cho công tác
quản lý dạy và học của trường.
Cơ cấu tổ chức: trường có quy mô vừa và nhỏ, cơ cấu tổ chức vẫn phải đảm
bảo theo quy chế hoạt động của trường cao đẳng của Bộ Giáo dục & Đào tạo ban
hành, có đầy đủ các bộ phận chức năng riêng biệt, có cơ chế phối hợp hoạt động
giữa các bộ phận với nhau.
Chính sách: Nhà trường đang trong giai đoạn trẻ hóa đội ngũ và quan tâm
bồi dưỡng nâng chuẩn cho đội ngũ giáo viên. Hiện nay, chính sách nhân sự tập
trung chủ yếu vào công tác tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng CBGV. Hiện nay nhà
trường chú trọng đến việc đào tạo bồi dưỡng lại đội ngũ, tạo điều kiện về thời gian,
kinh phí, giảm định mức lao động để động viên khuyến khích CBGV trau dồi kỹ
năng nghiệp vụ, nâng cao trình độ nhằm áp dụng vào công việc để nâng cao chất
lượng và hiệu quả. Thực trạng hiện nay khi việc tuyển sinh khó khăn, tâm lý sinh
viên không muốn học cao đẳng vì ra trường khó xin việc. Không còn cách nào
ngoài việc nâng cao uy tín của trường, chính vì vậy hầu hết nhà trường tốn chi phí
cho việc thuê giáo viên các trường có tiếng tăm về dạy để vừa nâng cao danh tiếng
và nâng cao chất lượng giảng dạy tại trường. Chính sách động viên khuyến khích,
khen thưởng đang được áp dụng thực chất theo hướng CBGV thể hiện rất rõ qua
hoạt động bình bầu thi đua và kết quả thi đua cuối năm và ý kiến phản ánh trong các
cuộc họp của nhà trường. Mức khen thưởng của nhà trường cũng ở mức tương đối,
và thay đổi tùy theo kết quả tuyển sinh và nguồn thu của nhà trường theo từng năm,
nhưng về cơ bản nhà trường năm nào cũng có khen thưởng đều đặn để khuyến
37
khích nhân viên. Việc trả lương cho nhân viên đều đặn kịp thời cũng nhận được
đánh giá đồng tình cao, cho thấy nhà trường cũng cố gắng quan tâm đến đời sống
của nhân viên và cố
4.3.2 Nhân tố đánh giá rủi ro
Qua kết quả khảo sát tại đơn vị về đánh giá rủi ro, kết quả ở bảng 4.2 (tham
khảo phụ lục 4) cho thấy, thang đo nhân tố đánh giá rủi ro được đo lường qua 04
biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo (Cronbach’s alpha) lần 1 là
0.745>0.6. Đồng thời, cả 04 biến quan sát đều tương quan với biến tổng lớn hơn
0.3. Như vậy thang đo nhân tố đánh giá rủi ro đáp ứng độ tin cậy.
Đồng thời, ta thấy chỉ số mean của câu hỏi “DGRR4: Nhà trường luôn đặt
nhiệm vụ đảm bảo chỉ tiêu tuyển sinh lên hàng đầu” có chỉ số mean cao (3,62), điều
này chứng tỏ Nhà trường luôn đặt nhiệm vụ, mục tiêu lên hàng đầu. Điều này nói
lên được rằng thái độ và trách nhiệm công việc của tất cả các lãnh đạo và CB-GV-
NV trong công việc. Còn các nhân tố khác thì chỉ số mean trung bình là khá cao
như DGRR1 – 3,53; DGRR3 – 3,50. Tuy nhiên, chỉ số mean ở câu “DGRR 2: Lãnh
đạo luôn kịp thời xử lý các rủi ro trong thời gian sớm nhất” là thấp nhất (3,41), điều
này chứng tỏ lãnh đạo nhà trường chưa kịp thời phát hiện các rủi ro trong các
nghiệp vụ chuyên môn của nhân viên, thực tế có nhiều trường hợp khi xảy ra sai sót
quá lớn gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản thì lãnh đạo Nhà trường mới phát hiện
được.
Nhà trường đã ban hành văn bản nhận dạng rủi ro và các biện pháp phòng
tránh về công tác công tác kiểm soát thanh toán và kho quỹ. Công tác kế toán giữ
vai trò quan trọng trong hoạt động của nhà trường.
Nhận dạng rủi ro xảy ra sai sót trong hoạt động nghiệp vụ kế toán mà trong
đó một số sai sót thường xảy ra trong hoạt động nghiệp vụ kế toán sau:
Sai sót việc chấp hành các chế độ, định mức hoặc quy định của nhà nước.
Các sai sót này mang tính quản lý, theo cơ chế, quy trình, định mức, tiêu chuẩn …
Sai sót về chấp hành quy trình nghiệp vụ đã ban hành về chứng từ kế toán,
nội dung ghi chép trên chứng từ, số tiền bằng chữ so với bằng số; quy trình xử lý
chứng từ kế toán …
38
Sai sót trong phân loại, hạch toán do sử dụng sai tài khoản
Sai sót trong nghiệp vụ kế toán do chủ quan thiếu sự kiểm tra kiểm soát đối
với hoạt động nghiệp vụ phát sinh, cứ nghĩ rằng việc xử lý giải quyết đúng chế độ,
chính sách, không đối chiếu lại dẫn đến sai sót.
Rủi ro trong hoạt động công nghệ thông tin: với sự bùng nổ của hệ thống
máy tính, internet toàn cầu hiện nay thì nguy cơ an toàn về mạng ngày càng trở nên
hiện hữu và đe dọa đến sự an toàn của đơn vị, nhất là đối với phòng KH-TC, vì thế
công tác an toàn bảo mật hệ thống thông tin trong đơn vị được ưu tiên hàng đầu của
lãnh đạo đơn vị.
Đánh giá nguy cơ an toàn thông tin đối với người sử dụng: Người sử dụng để
cho người ngoài hệ thống bằng cách nào đó lấy được các tài khoản của mình truy
cập vào hệ thống dưới danh nghĩa của mình. Trường hợp này để truy cập vào hệ
thống thì phải có máy tính kết nối với hệ thống KSNB. Điều này là khó nhưng cũng
là một nguy cơ có thể xảy ra.
Do thực tế là nhà trường chưa thực sự coi trong vai trò của hệ thống kiểm
soát nội bộ nên việc đánh giá rủi ro tại trường phản ánh mức độ bình thường. Điều
này sẽ nguy hiểm có tình hình tài chính các trường khi có rủi ro xảy ra. Một vấn đề
nữa là do các trường chưa chú trọng đến công tác đánh giá rủi ro nên khi có biến
động bởi các yếu tố bên ngoài, nhà trường lúng túng và khó bắt kịp để ứng phó khi
xảy ra rủi ro bất ngờ.
Thực tế cho thấy do đặc trưng hoạt động của trường thuộc lĩnh vực giáo dục
nên công tác đánh giá rủi ro còn qua loa đại khái chứ không khắt khe như trong
doanh nghiệp. Tại trường thực chất không có bộ phận đánh giá rủi ro riêng biệt mà
trách nhiệm được phòng tài chính kế toán kiêm nhiệm luôn. Kéo theo đó nhà
trường cũng không có bộ phận dự báo rủi ro riêng biệt mà đó là nhiệm vụ của bên
kế toán.
Nếu xét trên góc độ kinh tế, môi trường của nhà trường là giáo dục, ngoài
đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị văn phòng và các phương tiện giảng dạy thì các
khoản chi phí trong trường cũng không nhiều và phức tạp như tại doanh nghiệp
nên nhìn chung việc rủi ro trong hệ thống kiểm soát dường như ít khả năng xảy ra,
39
chính vì vậy đó là nguyên nhân mà các nhà trường ít khi quan tâm đến việc đánh
giá rủi ro, và nếu rủi ro có xảy ra thì chỉ trên một góc độ ảnh hưởng không lớn nên
nhà trường với phần đội ngũ cán bộ kinh nghiệm lâu năm sẽ có các phương án nhất
định để phòng trừ hay xử lý rủi ro.
4.3.3 Nhân tố hoạt động kiểm soát
Qua khảo sát tại đơn vị về hoạt động kiểm soát, kết quả ở bảng 4.3 (tham
khảo phụ lục 4) cho thấy, thang đo nhân tố hoạt động kiểm soát được đo lường qua
07 biến. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo (Cronbach’s alpha) lần 1 có hệ số
tổng tương quan nhỏ hơn 0,3 nên ta loại biến này (HDKS5 = 0,077>0,3). Tác giả
tiếp tục thực hiện phân tích độ tin cậy của thang đo (Cronbach’s alpha) lần 2 bảng
4.4 (tham khảo phụ lục 4) kết quả Cronbach’s alpha 0,659>0,6. Đồng thời, cả 06
biến quan sát đều tương quan với biến tổng lớn hơn 0.3. Như vậy thang đo nhân tố
hoạt động kiểm soát đáp ứng độ tin cậy.
Đồng thời, ta thấy chỉ số mean của câu hỏi “HDKS4: Chấp hành tốt sự phân
công của lãnh đạo” có sự chỉ số mean cao nhất (4,10) điều này chứng tỏ nội quy,
quy định về quyền hạn và trách nhiệm của CN-GV-NV trong trường thực hiện tốt.
Điều này nói lên được lãnh đạo đã quan tâm và sắp xếp công việc đúng với chuyên
môn cá nhân nên họ mới chấp hành các công việc được giao. Còn các nhân tố khác
thì có chỉ số mean trung bình khoảng hơn dao động từ 3,9 – 4,0. Tuy nhiên, chỉ số
mean ở câu HDKS5 là thấp nhất (2,78), điều này chứng tỏ việc kiểm soát hệ thống
phần mềm máy tính chưa được tốt và cần phải điều chỉnh nhiều hơn nữa mới giúp
việc kiểm soát được.
4.3.4 Nhân tố hoạt đông thông tin truyền thông
Qua kết quả khảo sát tại đơn vị về đánh giá thực trạng thông tin truyền
thông, kết quả cho thấy, thang đo nhân tố thông tin tuyên truyền được đo lường
qua 05 biến quan sát. Sau hai lần kiểm tra độ tin cậy, tác giả loại bỏ biến TTTT3
và TTTT5 vì hai biến này làm cho độ tin cậy của thang đo (Cronbach’s alpha)
bảng 4.5 (tham khảo phụ lục 4) nhỏ hơn 0,6. Kết quả phân tích độ tin cậy của
thang đo (Cronbach’s alpha) lần cuối bảng 4.6 (tham khảo phụ lục 4) là 0,659
>0,6. Đồng thời, cả 03 biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0,3. Như vậy,
40
thang đo nhân tố thông tin truyền thông đáp ứng độ tin cậy.
Ta thấy , chỉ số mean của các câu hỏi “TTTT2: Nhà trường thường xuyên
tiếp nhận thông tin từ người học, phụ huynh và các đơn vị liên kết đào tạo” có chỉ
số mean cao nhất (2,85), Nhà trường định kỳ tổ chức các buổi đối thoại trực tiếp
với HSSV theo đúng quy định của Sở GD&ĐT (2 lần trên/năm học), định kỳ tổ
chức họp PHHS 02 lần/ năm học. Ngoài ra Nhà trường còn tổ chức các buổi hội
thảo nhằm đánh giá về chương trình đào tạo, chất lượng đào tạo … từ đó đề ra các
phương hướng, giải pháp để đạt đến mục tiêu đề ra. Chỉ số mean ở câu hỏi
“TTTT5: Giao nhận hồ sơ đáp ứng yêu cầu của các đơn vị” có chỉ số mean thấp
nhất (2,29) điều này chứng tỏ việc xử lý công việc của CB-NV vẫn còn chậm,
chưa đáp ứng được nhu cầu của các đơn vị, bên cạnh đó còn thể hiện quy trình làm
việc rườm rà, mất thời gian và năng lực giải quyết công việc của nhân viên.
Thông tin của hệ thống trường bao gồm nhiều nguồn thông tin khác nhau,
bao gồm thông tin nội bộ và thông tin bên ngoài trường. Thông tin của trường sử
dụng chủ yếu là dưới dạng văn bản, có thể là văn bản do trường ban hành, cũng có
thể là văn bản của Bộ, sở, hay các ban ngành liên quan ban hành. Hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục và đào tạo, các thông tin, văn bản pháp luật liên quan tới lĩnh
vực này luôn được các trường cập nhật một cách kịp thời, thường xuyên và liên
tục.
Hệ thống thông tin xử lý chủ yếu bằng thủ công có sự trợ giúp của chương
trình Microsoft office. Phần khảo sát hệ thống thông tin tập trung chủ yếu vào hệ
thống thông tin kế toán. Bởi vì, quản lý tài chính của trường là lĩnh vực quản lý
quan trọng trong hoạt động của các trường. Để quản lý tài chính thì chứng từ kế
toán và sổ sách kế toán cũng như công cụ hỗ trợ là yếu tố quan trọng.
Chứng từ và sổ sách kế toán ở trường được khảo sát nhìn chung là tương đối
đầy đủ, đảm bảo thực hiện tốt chức năng kiểm soát nội bộ. Phân công công việc
cho từng nhân viên kế toán nhìn chung tương đối hợp lý, hạn chế được rủi ro, vì
thông thường, phần kế toán tổng hợp không trực tiếp thực hiện kiêm nhiệm phần
thanh toán và kho quỹ.
Nhà trường đã ứng dụng phần mềm kế toán nhưng mới chỉ là thực hiện
41
trong phạm vi phòng kế toán, phần mềm chưa kết nối, khai thác dữ liệu với các
đơn vị trục thuộc nên chứng từ kế toán vẫn được luân chuyển về phê duyệt thủ
công giữa các bộ phận mà chưa được luân chuyển và liên hoàn trên máy tính, sau
khi nhận CTKT do các bộ phận khác chuyển đến, nhân viên phòng kế toán vẫn
phải nhập số liệu. Điều này vừa làm gia tăng chi phí thời gian, in ấn, vừa dễ đẫn
đến sai sót trong quá trình nhập lại số liệu.
4.3.5 Nhân tố họat động giám sát
Qua kết quả khảo sát tại đơn vị về đánh giá thực trạng hoạt động giám sát,
kết quả bảng 4.7 (tham khảo phụ lục 4) cho thấy, thang đo nhân tố hoạt động giám
sát được đo lường qua 03 biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo
(Cronbach’s alpha) lần 1 là 0,876 >0,6. Đồng thời, cả 03 biến quan sát đều có
tương quan biến tổng > 0,3. Như vậy, thang đo nhân tố giám sát đáp ứng độ tin
cậy.
Đồng thời, ta thấy chỉ số mean của câu hỏi “GS3: Lãnh đạo Nhà trường xem
việc nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên là nhiệm vụ thường xuyên của đơn
vị” có chỉ số mean cao nhất (3.85), điều này chứng tỏ lãnh đạo luôn quan tâm đội
ngũ kế thừa, luôn tạo điều kiện để nhân viên nâng cao năng lực chuyên môn
nghiệp vụ để hoàn thành các công việc được giao cũng như hạn chế thấp nhất các
rủi ro theo chiều hướng phát triển. Còn các nhân tố khác thì có chỉ số mean trung
bình khá cao từ 3,6 đến 3,7.
Giám sát là quá trình đánh giá lại chất lượng của HT KSNB. Giám sát giúp
các nhà quản lý biết được HT KSNB có vận hành đúng như kế hoạch không, hệ
thống này cần phải thay đổi những gì, điều chỉnh gì.
Khảo sát tình hình giám sát tại trường, ta nhận thấy, đối với hoạt động kế
toán, quá trình kiểm tra, kiểm soát được tiến hành tương đối chặt chẽ, thường
xuyên và toàn diện. Nhà trường đã có thành lập phòng Thanh tra – Đảm bảo chất
lượng để tiến hành kiểm soát hoạt động đào tạo của trường nhằm nâng cao chất
lượng giảng dạy. Ngoài ra còn có sự kiểm tra giám sát chéo giữa các đơn vị, các
phòng ban chức năng. Hoạt động giám sát được thực hiện theo nhiều hình thức. Ví
dụ thông qua việc tiếp nhận ý kiến đóng góp của các cá nhân, đơn vị, HSSV trong
42
trường. Định kỳ đều tổ chức, đánh giá, bình chọn lao động. Công tác lấy ý kiến
phản hồi của HSSV về chất lượng giảng dạy được thực hiện từng học kỳ. Giám sát
chất lượng giáo dục là nội dung quan trọng các đơn vị đều thực hiện kế hoạch
kiểm tra nội dung đề cương các môn dạy, thực hiện dự giờ đột xuất.
Thanh viên phòng Thanh tra chỉ kiểm tra theo vụ việc, chưa được trang bị
về kỹ năng kiểm tra giám sát. Mặt khác, giám sát hoạt động của giảng viên lại cần
có chuyên môn về từng ngành học, từng môn học cụ thể. Chính điều này làm hạn
chế khả năng giám sát của bộ máy.
Tuy nhiên, dù tự chủ về cơ chế tài chính và BGH có quyền ra quyết định về
tài chính tại đơn vị nhưng trường vẫn phải nằm trong khuôn khổ và giám sát của
nhà nước, phải công khai học phí, các chỉ tiêu… Có như vậy thì hoạt động của
Trường mới đi vào khuôn khổ được.
Nhà trường giám sát HT KSNB thông qua việc kiểm tra việc thực hiện mục
tiêu của các đơn vị. Nhà trường áp dụng nhiều hình thức kiểm tra: họp giao ban để
báo cáo tiến độ thực hiện công việc, xét duyệt trực tiếp các công việc quan trọng
… Thông qua giám sát việc thực hiện mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của từng đơn
vị, nhà trường đánh giá được hiệu quả của HT KSNB, tìm ra được những khuyết
điểm để từng bước thực hiện.
4.4 PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ
Phân tích nhân tố khám phá EFA là tập kỹ thuật phân tích thống kê có liên
hệ với nhau dùng để rút gọn một tập hợp nhiều biến quan sát có mối tương quan
với nhau thành một tập biến (gọi là các nhân tố) ít hơn để chúng có ý nghĩa hơn
nhưng vẫn chứa đựng hầu hết nội dung thông tin của tập biến ban đầu (trích
Nguyễn Đình Thọ, 2011)
Cụ thể, khi đưa tất cả các biến thu thập được (26 biến) vào phân tích, các
biến có thể có liên hệ với nhau. Khi đó, chúng sẽ được gom thành các nhóm biến
có liên hệ để xem xét và trình bày dưới dạng các nhân tố cơ bản tác động đến sự
hoàn thiện môi trường KSNB tại Trường.
Sau khi tiến hành kiểm định bằng hệ số Cronbach’s Alpha ở trên, bước tiếp
theo tác giả sẽ đưa các biến không bị loại vào phân tích nhân tố. Trong phân tích
43
nhân tố, các nhà nghiên cứu thường chú ý đến các yếu tố sau:
+ Hệ số KMO (Kaiser – Meyer – Olikin): là một chỉ số dùng để xem xét
mức độ thích hợp của phân tích nhân tố. Chỉ số KMO phải đủ lớn (>0,5) (Hair &
cộng sự, 2006) thì phân tích nhân tố là thích hợp, còn nếu nhỏ hơn 0,5 thì phân tích
nhân tố có khả năng không thích hợp với dữ liệu.
+ Kiểm định Bartlett: để kiểm tra độ tương quan giữa các biến quan sát và
tổng thể, phân tích chỉ só ý nghĩa khi sig. có giá trị nhỏ hơn 5% (Hair & cộng sự,
2006).
+ Phương sai trích (Variance Explained Criteria): tổng phương sai trích phải
lớn hơn 50% (Hair & cộng sự, 2006).
+ Hệ số tải nhân tố (factor loadings): là hệ tố tương quan đơn giữa các biến
và nhân tố. Hệ số này càng lớn cho biết các biến và nhân tố càng có quan hệ chặt
chẽ với nhau. Với mẫu khoảng 200, hệ số tải nhân tố được chấp nhận là lớn hơn
0,5 (Hair & cộng sự, 2006), các biến có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại
khỏi mô hình.
4.4.1 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ảnh hưởng đến hoạt động
kiểm soát nội bộ tại Trường
Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động KSNB tại Trường được đo lường bởi 5
thành phần: Môi trường kiểm soát, giám sát, hoạt động kiểm soát, đánh giá rủi ro
và thông tin truyền thông tất cả bao gồm 28 biến, sau khi kiểm định Cronbach’
alpha giữ lại 26 biến, tác giả đưa 26 biến này vào phân tích nhân tố.
4.4.1.1 Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) các biến độc lập lần
thứ nhất
Bảng 4.9 Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần lần thứ 1
Yếu tố cần đánh giá Kết quả So sánh
Hệ số KMO 0,679 0,5 < 0,679 < 1
Giá trị Sig. trong kiểm định Bartlett 0,000 0,000 < 0,05
Phương sai trích 58,646% 58,646% > 50%
Giá trị Eigenvalue 1,739 1,739 > 1
44
Biến quan sát Nhân tố
2 5 3 4
1 0,873 0,799 0,733 0,729 0,650 0,629
0,797 0,714 0,711 0,608 0,603
0,894 0,875 0,845
0,805 0,778 0,725 0,658
0,776 0,768 0,724
MT5 MT2 MT1 MT6 MT4 MT3 HDKS1 HDKS3 HDKS7 HDKS6 HDKS4 HDKS2 GS1 GS2 GS3 DGRR3 DGRR4 DGRR2 DGRR1 TTTT1 TTTT2 TTTT4 Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục5
Nhìn vào các kết quả phân tích nhân tố cho các biến độc lập, ta nhận thấy rằng kết
quả chia thành thành 5 nhóm. Các chỉ tiêu đánh giá được thống kê:
+ KMO = 0,679 nên phân tích nhân tố thích hợp với dữ liệu nghiên cứu.
+ Sig. (Bartlett’s Test) = 0,000 (sig. < 0,05) chứng tỏ các biến quan sát có
tương quan với nhau trong tổng thể và dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là hoàn
toàn thích hợp.
+ Eigenvalues = 1,739 > 1 đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi
mỗi nhân tố, chỉ những nhân tố có Eigenvalue lớn hơn 1 mới được giữ lại trong mô
hình phân tích.
45
+ Tổng phương sai trích = 58,646% > 50% đạt yêu cầu, khi đó có thể nói rằng
6 nhân tố này giải thích 58,646% biến thiên của dữ liệu.
+ Biến quan sát HDKS2 có hệ số tải nhân tố (factor loadings) nhỏ hơn 0,5 nên
ta loại biến quan sát này để tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA (lần 2).
4.4.1.2 Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) các biến độc
lập lần thứ hai
Bảng 4.10 Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần lần thứ 2
Yếu tố cần đánh giá Kết quả So sánh
Hệ số KMO 0,689 0,5 < 0,689 < 1
Giá trị Sig. trong kiểm định Bartlett 0,000 0,000 < 0,05
Phương sai trích 60,494% 60,494% > 50%
Giá trị Eigenvalue 1,701 1,701 > 1
Biến quan sát Nhân tố
2 3 4 5
1 ,875 ,792 ,741 ,727 ,649 ,628
,897 ,886 ,848
,813 ,726 ,707 ,639 ,612
MT5 MT2 MT1 MT6 MT4 MT3 GS1 GS2 GS3 HDKS1 HDKS7 HDKS3 HDKS4 HDKS6 DGRR3 DGRR4 DGRR2 ,807 ,786 ,718
46
,656
DGRR1 TTTT1 TTTT2 TTTT4
,773 ,771 ,727 Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 5
Nhìn vào các kết quả phân tích nhân tố cho các biến độc lập, ta nhận thấy rằng
kết quả chia thành thành 5 nhóm. Các chỉ tiêu đánh giá được thống kê:
+ KMO = 0,689 nên phân tích nhân tố thích hợp với dữ liệu nghiên cứu.
+ Sig. (Bartlett’s Test) = 0,000 (sig. < 0,05) chứng tỏ các biến quan sát có
tương quan với nhau trong tổng thể và dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là hoàn
toàn thích hợp.
+ Eigenvalues = 1,701 > 1 đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi
mỗi nhân tố, chỉ những nhân tố có Eigenvalue lớn hơn 1 mới được giữ lại trong mô
hình phân tích.
+ Tổng phương sai trích = 60,494% > 50% đạt yêu cầu, khi đó có thể nói rằng
6 nhân tố này giải thích 60,494% biến thiên của dữ liệu.
+ Các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố (factor loadings) lớn hơn 0,5.
4.4.1.2 Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) biến phụ thuộc
Bảng 4.11 Hệ số KMO và kiểm định Barlett biến phụ thuộc
Yếu tố cần đánh giá Kết quả So sánh
Hệ số KMO 0,670 0,5 < 0,670 < 1
Giá trị Sig. trong kiểm định Bartlett 0,000 0,000 < 0,05
Phương sai trích 64,804% 64,804% > 50%
Giá trị Eigenvalue 1,944 1,944 > 1
Biến quan sát Nhân tố
1
Y3 Y1 Y2 ,839 ,809 ,766
Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 5
47
Nhìn vào các kết quả phân tích nhân tố cho biến phụ thuộc, ta nhận thấy rằng kết
quả chia thành thành 1 nhóm. Các chỉ tiêu đánh giá được thống kê:
+ KMO = 0,670 nên phân tích nhân tố thích hợp với dữ liệu nghiên cứu.
+ Sig. (Bartlett’s Test) = 0,000 (sig. < 0,05) chứng tỏ các biến quan sát có tương
quan với nhau trong tổng thể và dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là hoàn toàn thích
hợp.
+ Eigenvalues = 1,944 > 1 đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi
nhân tố, chỉ những nhân tố có Eigenvalue lớn hơn 1 mới được giữ lại trong mô hình
phân tích.
+ Tổng phương sai trích = 64,804% > 50% đạt yêu cầu, khi đó có thể nói rằng 1
nhân tố này giải thích 64,804% biến thiên của dữ liệu.
+ Các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố (factor loadings) lớn hơn 0,5.
Từ kết quả phân tích Crobach’s apha (tham chiếu phục lục 4, phục lục 6) và
EFA như trên, mô hình nghiên cứu lý thuyết chính thức điều chỉnh gồm 5 nhân tố
tác động đến sự hoàn thiện môi trường KSNB tại Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ
thuật Tp.HCM.
4.5 Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính bội
Phân tích hồi quy sẽ xác định mối quan hệ giữa biến phụ thuộc với các biến
độc lập. Mô hình phân tích hồi quy sẽ mô tả hình thức của mối quan hệ và qua đó
giúp ta dự đoán được mức độ của biến phụ thuộc khi biết trước giá trị của các biến
độc lập.
Theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), khi chạy hồi quy cần
quan tâm đến các thông số sau:
+ Hệ số Beta: hệ số hồi quy chuẩn hóa cho phép so sánh trực tiếp giữa các hệ
số dựa trên mối quan hệ giải thích của chúng với biến phụ thuộc.
+ Hệ số R2: đánh giá phần biến động của biến phụ thuộc được giải thích bởi
các biến dự báo hay biến độc lập. Hệ số này có thể thay đổi từ 0 đến 1.
48
+ Kiểm định ANOVA: để kiểm tra tính phù hợp của mô hình với tập dữ liệu
gốc. Nếu mức ý nghĩa của kiểm định < 0,05 thì ta có thể kết luận mô hình hồi quy
phù hợp với tập dữ liệu.
Căn cứ vào mô hình điều chỉnh đã được hiệu chỉnh sau khi phân tích nhân tố
khám phá, ta có mô hình hồi quy tuyến tính bội như sau:
Y = β0 + β1* MT + β2*GS + β3*HDKS + β4*DGRR + β5*TTTT + ε
Bảng 4.14 Kết quả mô hình hồi quy
Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa Thống kê đa cộng tuyến
Hệ số hồi quy chuẩn hóa t Sig. Hệ số VIF B Beta Sai số chuẩn Tolerance
0,157 0,021 0,019 0,022 0,022 0,021 0,326 0,463 12,574 0,370 9,947 0,391 10,680 8,575 0,321 5,903 0,215 0,745 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,961 0,941 0,972 0,929 0,980 (Constant) MT GS HDKS DGRR TTTT 0,051 0,268 0,188 0,240 0,187 0,123
1,040 1,062 1,029 1,076 1,020 Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 7
Dựa vào bảng trên ta thấy:
Kiểm định độ phù hợp của mô hình
Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến: Chỉ tiêu nhân tử phóng đại phương sai
(VIF) của tất cả các biến độc lập đều nhỏ hơn 10 nên hiện tượng đa cộng tuyến
trong mô hình được đánh giá là không nghiêm trọng (theo Hoàng Trọng & Chu
Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Hệ số Durbin – Watson dùng để kiểm định tương quan của các phần dư cho
thấy mô hình không vi phạm khi sử dụng phương pháp hồi quy bội vì giá trị Durbin
– Watson đạt được là 1,826 (nằm trong khoảng từ 1 đến 3). Hay nói cách khác, mô
49
hình không có hiện tượng tương quan của các phần dư (theo Hoàng Trọng & Chu
Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Kết quả kiểm định ANOVA với mức ý nghĩa sig = 0,000 cho thấy mô hình
hồi quy tuyến tính bội đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu và sử dụng được.
Đánh giá mức độ giải thích bởi các biến độc lập trong mô hình
Hệ số R2 (R Square) = 0,787, điều này có nghĩa là 78,7% sự biến động của
kiểm soát nội bộ tại Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật TP.HCM sẽ được giải
thích bởi các yếu tố là các biến độc lập đã được chọn đưa vào mô hình.
Kết quả mô hình nghiên cứu cho thấy tất cả các biến độc lập đều tác động có
ý nghĩa thống kê (do Sig. < 5%).
Vậy, phương trình hồi quy chuẩn hóa:
Y = 0,463*MT + 0,370*GS + 0,391*HDKS + 0,321*DGRR + 0,215*TTTT
Phương trình trên cho ta thấy rằng, sự hoàn thiện môi trường KSNB tại nhà
trường tác động lớn nhất bởi nhân tố “Môi trường kiểm soát” (Beta = 0,463). Đồng
thời, “Giám sát” cũng là một nhân tố tác động rất lớn đến sự hoàn thiện môi trường
KSNB tại Trường (Beta = 0,370). Bên cạnh đó, “Hoạt động kiểm soát” cũng ảnh
hưởng lớn đến sự hoàn thiện môi trường KSNB (Beta = 0,391). Ngoài ra, yếu tố
“Đánh giá rủi ro” cũng là điều làm cho nhân viên và các lãnh đạo nhà trường cảm
thấy quan trọng trong việc hoàn thiện môi trường KSNB (Beta = 0,321) . Yếu tố
cuối cùng trong mô hình “Thông tin truyền thông” cũng là yếu tố mà nhân viên và
lãnh đạo nhà trường quan tâm khi nghĩ đến việc hoàn thiện môi trường KSNB tại
trường, tuy nhiên, vai trò quyết định của nhân tố này so với các nhân tố khác là
không cao (Beta = 0,215)
50
TÓM TẮT CHƯƠNG 4
Chương này trình bày kết quả phân tích bao gồm: Đánh giá độ tin cậy của
thang đo thông qua hệ số Cronbach’s alpha. Phân tích EFA sau khi loại bỏ các biến
không đạt yêu cầu thì có 5 nhân tố được rút ra và mô hình mới được hiệu chỉnh sau
khi đặt tên cho biến mới gồm 5 nhân tố: môi trường kiểm soát, giám sát,hoạt động
kiểm soát, đánh già rủi ro, thông tin truyền thông.
Phân tích hồi quy tuyến tính bội đã khẳng định như sau: sự hoàn thiện kiểm
soát nội bộ chịu ảnh hưởng bới 5 yếu tố: môi trường kiểm soát, giám sát,hoạt động
kiểm soát, đánh già rủi ro, thông tin truyền thông. Trong đó nhân tố có ảnh hưởng
lớn nhất là môi trường kiểm soát.
51
CHƯƠNG 5
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
KSNB thật sự cần thiết giúp Nhà trường đạt được mục tiêu đề ra. Qua khảo
sát thực trạng tác giả nhận thấy HT KSNB tại Trường còn nhiều bất cập, thể hiện
trong hầu hết các yếu tố cấu thành của hệ thống, chứng tỏ HT KSNB hiện tại còn
thể hiện sự lỏng lẻo, yếu kém cần phải hoàn thiện.
5.1 Căn cứ để hoàn thiện
Dựa vào các quy định quản lý tài chính, quản lý đào tạo hiện hành và công
tác liên quan do nhà nước ban hành, đảm bảo tuân thủ theo quy định của Nhà
nước. Đây là kim chỉ nam để nhà trường hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ đây là
công cụ để quản lý tài chính, quy chế tổ chức hoạt động của Nhà trường và các
quy định nội bộ khác nhằm đảm bảo quyền lợi cho nhà trường, CBGV, nhân viên
và đạt được mục tiêu đề ra.
Tuy nhiên, hiện nay hệ thống văn bản hướng dẫn còn chưa hoàn thiện. Cần
có kiến nghị với các cấp ban hành văn bản trong việc hoàn thiện hệ thống văn bản
hướng dẫn dễ hiểu, đầy đủ, rõ ràng, tránh đóng khung đơn vị vào các quy định gò
bó của Nhà nước (VD: trao quyền tự chủ nhưng vẫn đóng khung học phí thấp làm
cho trường công lập không thể mở các lớp chất lượng cao như các trường ngoài
công lập, trường quốc tế …)
Một số văn bản hướng dẫn của nhà nước:
- Luật ngân sách Nhà nước năm 2015.
- Luật kế toán năm năm 2015.
- Nghị định 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách Nhà nước.
- Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính về việc
ban hành Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Thông báo số 185/2010/TB-BTC
ngày 15/11/2010 về hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán hành chính sự
nghiệp.
- Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Thủ tướng chính phủ về
52
quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Quyết định số 64/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28/11/2008 của Bộ trường Bộ
GD&ĐT quy định chế độ làm việc đối với giảng viên dạy tại các cơ sở giáo dục
đại học.
- Quyết định số 43/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 15/8/2007 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT ban hành Quy chế đào tạo đại học và Cao đẳng hệ chính quy theo hệ
thống tín chỉ.
- Các văn bản hướng dẫn chế độ của Nhà nước liên quan.
Dựa vào nội lực sẵn có và mục tiêu phát triển của nhà trường trong tương
lai để có biện pháp sắp xếp, cơ cấu, cải tổ HT KSNB cho phù hợp với điều kiện
hiện tại và xu hướng phát triển trong tương lai.
5.2 Mục tiêu hoàn thiện
Hoàn thiện HT KSNB nhằm đảm bảo:
- Thông tin trung thực và hợp lý.
- Tuân thủ luật lệ và quy định.
- Trường hoạt động hữu hiệu và hiệu quả hơn (hoàn thành mục tiêu và sứ
mệnh được giao…)
5.3 Các nguyên tắc cần tuân thủ xác định các giải pháp
Phù hợp và dễ thực hiện:
Hệ thống KSNB là công cụ quản lý, do đó nó huy động hầu hết các nguồn
lực, chi phối hầu hết các hoạt động, đội ngũ nhân viên trong Nhà trường, vì vậy
HT KSNB phải phù hợp với điều kiện thực tế thì mới có thể phát huy tính hiệu quả
như mong đợi.
Xây dựng trên nguyên tắc kế thừa
Hệ thống KSNB hiện tại được kế thừa và chỉnh sửa qua nhiều thế hệ cán bộ
quản lý và nhân viên Nhà trường, tuy nhiên còn nhiều bất cập cần phải cải tiến,
song nó cũng khẳng định phần nào vai trò kiểm soát ngăn ngừa và phát hiện sai
phạm … Cần kế thừa những ưu điểm của HT KSNB hiện tại, tham khảo kinh
nghiệm của các đơn vị khác, đồng thời khắc phục những yếu kém để tạo ra một hệ
thống kiểm soát mới đáp ứng yêu cầu đặt ra, vừa tiết kiệm công sức, chi phí vừa dễ
53
thực hiện vì có phần quen thuộc đối với mọi người.
Ứng dụng CNTT vào hệ thống kiểm soát
Hiện nay, công nghệ thông tin chưa được ứng dụng và khai thác công dụng
một cách triệt để, mặc dù có được đầu tư máy tính và các phần mềm hỗ trợ nhưng
nhân viên tại các trường vẫn chưa quen và thành thạo sử dụng nên chưa tận dụng
hết sự thuận tiện và lợi ích khi ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác quản
lý và kiểm soát.
Chính vì vậy, để hoàn thiện hệ HT KSNB, giải pháp dựa trên quan điểm
hiện đại đưa CNTT vào hệ thống kiểm soát.
5.4 Giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB
5.4.1 Giải pháp hoàn thiện nhân tố môi trường kiểm soát
Thứ nhất: Tiếp tục tổ chức các phong trào thi đua, thôi thúc cán bộ công
nhân viên trong các trường rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, nâng cao trình độ chuyên
môn.
Môi trường kiểm soát phản ánh sắc thái chung về hoạt động kiểm soát, là
yếu tố nền tảng để hoàn thiện các yếu tố khác được thuận lợi và hiệu quả. Cần tập
trung phát huy các mặt tích cực, đồng thời có biện pháp khắc phục các tồn tại yếu
kém nhằm đảm bảo có một môi trường kiểm soát tốt góp phần tạo ra HT KSNB
hữu hiệu và hiệu quả.
Tiếp tục phát huy giá trị truyền thống về sự liêm khiết và giá trị đạo đức của
CB lãnh đạo và CBVC, người lao động qua các thế hệ. Giữ vững môi trường sư
phạm trong sạch, lành mạnh. Tuyên truyền, nêu gương điển hình trong các ngày
hội truyền thống, các buổi họp mặt … đến CB-GV-NV cảm thấy tự hào về truyền
thống tốt đẹp đó, cần phải có ý thức giữ gìn và phát huy.
Phát động các phong trào về học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh, các chương trình về hành động phòng chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong toàn thể CB-GV-NV nhà trường, hoặc có thể bằng các
hình thức thi viết, hội diễn, game show … để lôi cuốn mọi người tham gia.
Thứ hai: Nhà trường cần có biện pháp cụ thể để nâng cao năng lực, trình độ
chuyên môn của CB-GV-NV
54
Chất lượng đào tạo tốt thì CB-GV phải có trình độ chuyên môn cao, kỹ
năng giảng dạy tốt. Muốn vậy, CB-GV phải không ngừng học tập, nâng cao trình
độ chuyên môn, tích lũy kinh nghiệm. Muốn vậy, các trường phải tạo điều kiện
cho CB-GV học tập nâng cao trình độ:
- Hỗ trợ một phần về kinh phí và tạo điều kiện về thời gian làm việc cho
CB-GV học tập, nâng cao trình độ như học cao học hay làm luận án tiến sỹ.
- Tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn, các lớp tập huấn kỹ năng giảng dạy.
- Đề ra quy chế cụ thể, bắt buộc CBGV phải nâng cao trình độ chuyên môn,
ví dụ như quy định trong thời gian 7 năm kể từ ngày tuyển dụng phải hoàn thành
xong chương trình cao học, phải có bằng tiếng anh, bằng tin học.
Thứ ba: Nâng cao nhận thức của Ban lãnh đạo về hệ thống kiểm soát nội bộ
Tính cho tới nay, Nhà trường chưa có phòng ban chuyên môn về kiểm soát
nội bộ. Nhận thức của Ban lãnh đạo cũng như CB-GV-NV trong trường còn hạn
chế về tầm quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Do vậy, trong thời gian tới, Ban lãnh đạo nhà trường phải có hành động
thiết thực cho tất cả CB-GV-NV thấy được sự cần thiết phải có một HT KSNB tốt
và lợi ích mà nó mang lại.
Thứ tư: Cải thiện đời sống cho CB-GV trong trường. Trong điều kiện nền
kinh tế khó khăn, đời sống của CBVC- NLĐ trong trường lại chưa được cải thiện
tình hình tuyển sinh của trường trong những năm trở lại đây hết sức khó khăn. Do
vậy, ảnh hưởng lớn tới đời sống, thu nhập của CBVC-NLĐ trong trường. Trong
thời gian tới, một mặt trường phải tiết kiệm chi phí tối đa, một mặt phải nâng cao
chất lượng đào tạo, nâng cao sức cạnh tranh của mình để thu hút HSSV, nhằm cải
thiện đời sống cho CBVC-NLĐ.
Thứ năm: CBGV-NV thường có mối quan hệ xã hội với nhau trên nhiều
mặt, nên việc xử lý vi phạm ở trường còn chưa nghiêm túc. Nhà trường cần hoàn
thiện hệ thống các quy chế, quy định nội bộ, các quy trình, biểu mẫu …, chú ý đến
các quy định khen thưởng, kỷ luật phải cụ thể và phổ biến rộng rãi đến toàn thể
CB-GV-NV. Mạnh dạn và cương quyết xử lý đối với CBVC-NLĐ thường xuyên
không hoàn thành nhiệm vụ, thường xuyên xảy ra sai sót hoặc gian lận.
55
Thứ sáu, Cải thiện môi trường công nghệ thông tin phục vụ công tác giảng
dạy và làm việc tại các trường. Trong thời kỳ công nghệ thông tin phát triển như
hiện nay thì đòi hỏi áp dụng công nghệ vào công việc giảng dạy và làm việc tài nhà
trường là cần thiết. Do vậy, nhà trường phải quy định rõ tin học là một trong những
tiêu chí bắt buộc khi tuyển dụng. Đồng thời, nhà trường cần phải đầu tư cơ sơ vật
chất, mạng máy tính, máy chiếu phục vụ công tác giảng dạy, học tập và làm việc.
5.4.2 Giải pháp hoàn thiện nhân tố giám sát
Nhà trường hiện đã thành lập phòng Thanh tra chuyên trách có chức
năng kiểm tra giám sát các hoạt động trong nhà trường. Tuy nhiên để hoạt động
giám sát có hiệu quả, cần bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức cơ bản liên quan đến
công tác đào tạo, tài chính kế toán.. .cho cán bộ thanh tra.
Phòng Thanh tra phải xây dựng cơ chế giám sát một cách toàn diện, sao
cho mọi công việc, mọi hoạt động, mọi cá nhân, tổ chức đều được giám sát
chặt chẽ. Định kỳ hoặc đột xuất có các báo cáo đánh giá, có kiến nghị cụ thể
gửi BGH chỉ đạo giải quyết.
Phòng Đào tạo phân công cán bộ thanh tra đào tạo chuyên trách có
nhiệm vụ theo dõi quản lý giáo viên hàng ngày. Thanh tra đào tạo kết hợp với
khoa, bộ môn có biện pháp theo dõi, kiểm tra, đối chiếu thường xuyên giữa lịch
trình giảng dạy, thời khóa biểu, sổ theo dõi giáo viên, sổ đầu bài... với nhau
nhằm phát hiện giáo viên không nghiêm túc thực hiện theo quy định của nhà
trường về đảm bảo tiết giảng, giờ giảng; tự ý bỏ tiết, hoặc dạy bù dồn dập làm
sinh viên không kịp tiếp thu bài giảng...
P.TC-HC phối hợp với P.Đào tạo xây dựng quy định xử lý giáo viên vi
phạm một cách cụ thể: trừ thi đua, giảm thù lao giảng dạy, không mời thỉnh
giảng lần sau...và phổ biến cho các khoa, bộ môn trong trường.
Ngoài việc lên tiết và dự giờ giáo viên theo kế hoạch, BGH chỉ đạo
khoa, bộ môn, phối hợp với phòng Đào tạo thường xuyên dự giờ kiểm tra đột
xuất để đánh giá đúng thực trạng chất lượng giảng dạy của giáo viên, hơn là dự
giờ có sự chuẩn bị trước như hiện nay.
Yêu cầu giáo viên thỉnh giảng phải cung cấp đủ bằng cấp chuyên môn,
56
chứng chỉ bồi dưỡng phương pháp sư phạm... ngay lần ký hợp đồng đầu tiên.
Trong hợp đồng thỉnh giảng quy định rõ trách nhiệm và biện pháp xử phạt
(giảm tiền thù lao giảng dạy, ngừng hợp đồng...). Giáo viên thỉnh giảng phải
cung cấp đề cương bài giảng cho phòng Đào tạo ngay khi ký hợp đồng.
5.4.3 Giải pháp hoàn thiện nhân tố hoạt động kiểm soát
Lãnh đạo nhà trường cần nâng cao các hoạt động kiểm soát nghiệp vụ tại
đơn vị, đây là công việc cần được thực hiện định kỳ, và đôi khi đột xuất. Thông
thường, có thể lãnh đạo kiểm tra theo định kỳ hàng tháng, hàng quý nhưng đôi lúc
thời gian kiểm kê không được cố định, điều này hạn chế việc CBVC kiểm soát các
quy trình nghiệp vụ các ngày gần ngày kiểm tra kỹ hơn và lơ là với các ngày sau
ngày kiểm kê. Vì vậy, lãnh đạo phải tổ chức các đột kiểm tra đột xuất để phát hiện
các sai sót để kịp thời xử lý. Bên cạnh đó, lãnh đạo thường xuyên mở các lớp tập
huấn về kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn để trao dồi thêm kiến thức và nâng cao
trình độ.
5.3.4 Giải pháp hoàn thiện nhân tố đánh giá rủi ro
Trong giai đoạn tuyển sinh khó khăn của khối các trường cao đẳng trong cả
nước, thì biện pháp hữu hiệu nhất là nhà trường phải chú trọng đến việc nâng cao
chất lượng đào tạo trên cơ sở khai thác tối đa hiệu quả các nguồn lực để tiết kiệm
chi phí và tăng cường đầu tư cơ sở vật chất. Muốn vậy, thì nhà trường phải nhận
diện, đánh giá được tác động của các rủi ro phát sinh trong quá trình hoạt động,
trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp đối phó, xử lý rủi ro. Trong khi đó, công tác này
ở trường còn thiếu và yếu kém. Muốn vậy, Ban lãnh đạo của từng trường phải thấy
rõ được vai trò của công tác nhận diện, đánh giá rủi ro, trên cơ sở đó hoạch định
chính sách phát triển cho trường mình.
Để nhận dạng rủi ro, cần phải thực hiện rà soát những yếu tố tác động từ bên
ngoài, bao gồm nhiều yếu tố như chính trị, xã hội, kinh tế, giáo dục, chính sách
pháp luật của Nhà nước. Mặt khác, cũng phải rà soát lại các yếu tố môi trường bên
trong. Các yếu tố này liên quan tới cơ cấu tổ chức, cơ chế, chính sách, công tác
quản lý, điều hành của từng trường. Xem xét các lỗ hổng rủi ro này cũng có thể sử
dụng kết quả điều tra của bộ phận thanh tra hoặc lấy ý kiến của CBGV trong nhà
57
trường cũng như các báo cáo của phòng ban chức năng. Các rủi ro mà nhà trường
hiện nay đang phải đối mặt như:
- Rủi ro về sử dụng không hiệu quả nguồn lực. Các rủi ro này liên quan tới
việc sử dụng lãng phí, không tiết kiệm các chi phí như điện, nước, hội họp, tiếp
khách,… hay xảy ra gian lận trong quá trình chi tiêu nội bộ của từng trường.
- Rủi ro về chất lượng đào tạo không đảm bảo. Rủi ro này liên quan tới kỹ
năng, trình độ của CBGV giảng dạy. Nếu CBGV không có ý thức đầu tư xây đựng
bài giảng, chương trình học phù hợp và tiến tiến, tích lũy kỹ năng, kinh nghiệm
thực tế, … sẽ dẫn tới kết quả học tập của sinh viên còn thấp, khả năng tìm kiếm
việc làm sau khi ra trường của sinh viên giảm. Đặc biệt, nhà trường khi chuyển
sang cơ chế học tín chỉ thì chương trình đào tạo phải được cải tiến để nâng cao tính
tự chủ, tự giác học tập của sinh viên, thì đây vẫn là điểm yếu kém lớn của sinh viên
Việt Nam nói chung.
- Rủi ro về sai phạm chế độ chính sách pháp luật của nhà nước và của
trường.
- Rủi ro khách quan như cơ chế chính sách của Nhà nước hay tình hình kinh
tế khó khăn, lượng cung cầu lao động từng ngành bất hợp lý,…. Tiếp đó, nhà
trường phải phân tích những điểm mạnh, điểm yếu của mình, cũng như nhận diện
những khó khăn cần phải khắc phục. Ngoài ra, nhà trường nên xây dựng hệ thống
kiểm định chất lượng giáo dục, điều tra về thực trạng sinh viên ra trường tìm việc
làm,….nhằm đưa ra các giải pháp cụ thể để giảm thiểu, đối phó lại với rủi ro toàn
diện
5.4.5 Giải pháp hoàn thiện nhân tố thông tin truyền thông
Hiện nay, nhà trường đều có xây dựng website nhưng trên thực tế thông
tin của trường lại ít được cập nhật một cách thường xuyên, liên tục và kịp thời.
Do vậy, trong thời gian tới, cần hoàn thiện nội dung, bài viết trên website để
thông tin kịp thời tới CBVC-NLĐ và HSSV của trường. Trang bị phần mềm
quản lý phù hợp và hiện đại, gồm các module quản lý đào tạo, quản lý tài chính
- tài sản, quản lý sinh viên, quản lý thư viện... các module này tích hợp với
nhau và xây dựng trên cơ sở dữ liệu mở, theo chương trình đào tạo tín chỉ (xây
58
dựng thời khóa biểu, quản lý sinh viên, quản lý mã môn học, đăng ký học trực
tuyến, thu học phí theo tín chỉ, quản lý lớp sinh viên, quản lý lớp môn học...).
Trước khi ra quyết định chọn mua phần mềm, phải thuê tư vấn khảo sát nhu
cầu trong trường, mã hóa nhu cầu thành ngôn ngữ công nghệ thông tin.
Phân công nhiệm vụ cụ thể cho cá nhân, tổ chức cụ thể để phụ trách
mảng thông tin truyền thông trong phạm vị toàn trường, phạm vi từng đơn vị.
Khi có các văn bản, các chính sách mới quan trọng của Nhà nước, của Bộ Giáo
dục hay của trường, các trường cần phải tổ chức các buổi họp để truyền đạt nội
dung văn bản đến CBVC-NLĐ.
5.5 Kiến nghị
5.5.1 Với Nhà nước
Lâu nay hoạt động thanh tra, kiểm tra luôn theo lối mòn truyền thống là
dựa vào những quy định trong các văn bản pháp luật, vận dụng chính sách, chế
độ làm chuẩn mực để điều chỉnh các hoạt động đa dạng, phong phú luôn biến
đổi trong thực tiễn... Điều này đúng nhưng chưa đủ, vì nó mới chỉ đáp ứng một
chiều giữa chính sách và thực tiễn, hoàn toàn chưa có chiều ngược lại rất quan
trọng là vai trò qui định của thực tiễn.
Nhà nước cần hoàn thiện các văn bản và quy định pháp luật theo hướng
cải cách, dựa vào đó công tác KSNB phải đặc biệt chú trọng tới chiều tác động
ngược lại mang tính chất quyết định của thực tiễn: phải lấy những nhân tố tích
cực, những cái chung trong thực tiễn làm chuẩn mực để xem xét, rà soát những
điểm, những nội dung bất hợp lý trong các quy định của pháp luật, từ đó kiến
nghị bãi bỏ hoặc sửa đổi bổ sung, hoàn thiện nhằm kịp thời tháo bỏ những rào
cản, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh phát triển. Có như vậy, hoạt động
KSNB mới thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của mình và thật sự trở
thành cầu nối giữa các nhà sản xuất kinh doanh với các cơ quan ban hành văn
bản pháp luật Nhà nước.
5.5.2 Với cơ quan Thuế
Việc kiểm soát nội bộ trong trường hiện nay còn mang tính chủ quan và
còn nhiều hạn chế trong việc thực hiện các hóa đơn, chứng từ khi giao dịch
59
mua bán và thanh toán dẫn đến việc kiểm tra, kiểm soát khó thực hiện. Để đảm
bảo tính minh bạch và hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, cơ quan Thuế cần
kiểm tra giám sát chặt chẽ và thường xuyên hơn về các chứng từ, hóa đơn và
chi phí, tránh trường hợp gian lận làm ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống
KSNB.
5.5.3 Với Nhà Trường
Phòng Đào tạo cần liên hệ mở ngay các lớp bồi dưỡng, tập huấn cho
toàn thể CBGV về kiến thức, năng lực chuyên môn, yêu cầu của CTĐT theo tín
chỉ, kỹ năng biên soạn chương trình, phương pháp giảng dạy, kỹ năng quản
lý...đáp ứng yêu cầu của CTĐT theo tín chỉ, để CBGV biết và vận dụng vào
trong quá trình xây dựng CTĐT, quản lý chuyên môn trong thời gian sắp tới.
P.QTTB&CSVC trường lên kế hoạch mua phần mềm quản lý theo hệ
thống tín chỉ bao gồm các phân hệ quản lý đào tạo, quản lý sinh viên, quản lý
tài chính – tài sản, quản lý thu viện.
60
TÓM TẮT CHƯƠNG 5
Trong KSNB, nhân tố con người là hết sức quan trọng, do đó, phải tạo ra
được những con người biết đặt lợi ích tổ chức lên trên lợi ích cá nhân, sống và làm
việc có trách nhiệm, vì mục tiêu chung của Nhà trường. Trong đó, Ban lãnh đạo
phải là người tiên phong.
Giải pháp hoàn thiện dựa trên việc đánh giá thực trạng để tìm ra các điểm
yếu của hệ thống kiểm soát hiện tại dựa trên các căn cứ về pháp lý và nội lực của
Nhà trường nhằm tập trung vào tất cả các yếu tố của HTKS, bao gồm: Môi trường
kiểm soát, Giám sát, hoạt động kiểm soát, đánh giá rủi ro, thông tin truyền thông.
Tuy những giải pháp đưa ra ở phạm vi hẹp nhưng nó cũng góp phần khắc
phục được những rủi ro mà trong thực hiện nhiệm vụ có thể xảy ra.
62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo Intosai, 1992
2. Báo cáo Coso, 1992
3. Vương Đình Huệ (2004), Giáo trình Kiểm toán, Nxb Tài chính, Hà
4. Nguyễn Quyết Thắng, Lê Hữu Ảnh (2012), Nghiên cứu một số nhân
tố ảnh hưởng đến nhu cầu du lịch sinh thái của du khách tại vùng du
lịch Bắc Trung Bộ, Tạp chí kinh tế và Phát triển, Số 175 (II)
5. Lê Ngọc Hướng (2012), Sử dụng hàm Logit trong nghiên cứu các yếu
tố chủ yếu ảnh hưởng đến quyết định nuôi lợn của hộ nông dân huyện
Văn Giang, Hưng Yên, Tạp chí khoa học kỹ thuật Nông nghiệp, Số 3
6. Đậu Ngọc Châu, Nguyễn Viết Lợi (chủ biên) (2009), Giáo trình Lý
thuyết kiểm toán chính, Nxb Tài chính, Hà Nội.
7. Nguyễn Quang Quynh, Ngô Trí Tuệ (chủ biên) (2012), Giáo trình Kiểm
toán tài chính, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà nội.
8. Ngô Thế Chi, Phạm Tiến Hưng (chủ nhiệm) (2013), Nâng cao chất
lượng công tác nghiên cứu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ các tập
đoàn kinh tế Nhà nước trong quá trình kiểm toán do Kiểm toán Nhà
nước tiến hành, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Kiểm toán Nhà
9. Bùi Minh Hải (2012), Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong
các doanh nghiệp may mặc Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Trường
Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
10. Nguyễn Thị Lan Anh (2014), Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại
Tập đoàn hoá chất Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Trường Đại học
Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
11. Đinh Hoài Nam (2016), Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các
doanh nghiệp trong Tổng công ty Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị,
Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội.
63
12. Đào Việt An (2007), Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tang
cường quản lý tài chính tại Tổng công ty Khai thác Cảng hang không
Miền, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Hà Nội.
13. Cao Thanh Hoa (2008), Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công
ty cổ phần Toyota Mỹ Đình, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Hà Nội.
14. Hoàng Thị Thanh Thủy (2010), Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
tại Tổng công ty tài chính cổ phần dầu khí Việt Nam, Luận văn thạc sĩ
kinh tế, Hà Nội.
15. Dương Thị Thanh Hiền (2011), Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chu trình
bán hang và thu tiền tại Công ty thương mại và dịch vụ tổng hợp Hòa
Khánh, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Hà Nội.
16. Vũ Hữu Đức, “Kiểm soát nội bộ và kế toán – Từ lý luận đến thực tiển”,
Trường Đại học kinh tế - TP.HCM
17. Bộ Tài chính (2001), Quyết định số 143/2001/QĐ – BTC ngày 21 tháng
12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành và công bố
sáu chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam (đợt 3)..
17. Bộ Tài chính (2012), Thông tư 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12
năm 2012 về Ban hành hệ thống chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam.
19. Trần Thị Giang Tân (chủ biên) (2012), Kiểm soát nội bộ, Nxb Phương
Đông, Cà Mau.
20. Quốc hội (2003), Luật số 03/2003/QH11 ngày 17 tháng 06 năm 2003,
Luật kế toán.
PHỤ LỤC 1: NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH XÂY DỰNG THANG ĐO LƯỜNG
VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI TRƯỜNG
CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT TP.HCM
1.1 Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu định tính xây dựng thang đo để hoàn thiện HT KSNB tại Trường
Thảo luận nhóm tập trung
Lãnh đạo nhà trường, Lãnh đạo các Phòng, Lãnh đạo các Khoa, phòng KH-
Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Tp.HCM. 1.2 Phương pháp thực hiện 1.3 Đối tượng tham gia thảo luận TC, CBVC có kiến thức sau về HT KSNB tại Trường. 1.4 Dàn bài thảo luận nhóm Phần I: Giới thiệu
Xin chào quý Thầy/Cô
Hiện nay tôi đang tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu về “MỘT SỐ GIẢI
PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI TRƯỜNG CAO
ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”
Chúng tôi rất hân hạnh xin được thảo luận với quý Thầy/ Cô về chủ đề này.
Xin quý Thầy/Cô lưu ý rằng không có quan điểm nào là đúng hoặc sai cả. Tất cả
các quan điểm của quý Thầy/Cô đều giúp ích cho chương trình nghiên cứu của tôi
cũng như giúp cho HT KSNB tại Trường ngày càng hoàn thiện hơn.
Thời gian dự kiến 45phút.
Phần II: Khám phá yếu tố ảnh hưởng đến môi trường KSNB tại Trường
1. Quý Thầy/Cô cảm thấy các quy định về kiểm soát các quy trình nghiệp vụ
tại Trường đã tốt chưa? Tại sao?
2. Theo quan điểm của quý Thầy/Cô, điều gì làm quý Thầy/Cô phải thực
hiện đúng theo các quy trình đó mà không thể lơ là một quy trình nào?
3. Theo quý Thầy/Cô, khi đề cập đến môi trường KSNB thì yếu tố nào là
quan trọng? Tại sao?
4. Gợi ý 5 yếu tố thành phần (Môi trường điểm soát - Đánh giá rủi ro – Hoạt
động kiểm soát – Thông tin truyền thông – Giám sát)
Các phát biểu TT
Môi trường kiểm soát
01 Tính trung thực và giá trị đạo đức (của BGH và nhân viên)
02 CB-GV-NV có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao.
03 Đơn vị có giảm thiểu các áp lực để nhân viên loại bỏ hành vi sai phạm
04 Phân định quyền hạn và trách nhiệm (trong BGH, các cấp quản lý)
CB-GV-NV được bố trí công việc phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ
05
Hành vi của lãnh đạo Nhà Trường (phong cách quản lý, tính gương mẫu, tầm nhìn …)
06
Chính sách (kỷ luật, khen thưởng, chế độ …)
07
Đánh giá rủi ro
08
09 Nhân viên kế toán thường xuyên kiểm tra, đối chiếu các tài khoản và các thủ tục chi - thu Lãnh đạo luôn kịp thời xử lý các rủi ro trong thời gian sớm nhất
Lãnh đạo luôn kiểm soát chặt chẽ các quy trình nghiệp vụ
10
11 Nhà trường luôn đặt nhiệm vụ đảm bảo chỉ tiêu tuyển sinh lên hàng đầu.
Rủi ro trong công tác kiểm soát gây mất tiền trên tài khoản của đơn vị
12
Hoạt động kiểm soát
Lãnh đạo luôn phân chia công việc hợp lý và phân rõ trách nhiệm quản lý
13
Kiểm soát việc sử dụng phần mềm kế toán
14
Các sáng kiến và đổi mới của nhân viên được xem xét một cách nghiêm túc
15
Nhà trường thường xuyên kiểm tra cơ sở vật chất
16
CBVC –NLĐ chấp hành tốt theo sự phân công của lãnh đạo
17
Quy trình luân chuyển các chứng từ giữa các phòng ban hợp lý và thuận tiện
18
Nhà trường thường xuyên kiểm tra công tác chuyên môn từng đơn vị.
19
Các chứng từ phát sinh luôn kiểm soát kịp thời
20
Thông tin truyền thông
Các thông tin về kết quả hoạt động thường xuyên được báo cáo kịp thời cho cấp quản lý để họ đưa ra các biện pháp cần thiết
21
Nhà trường thường xuyên tiếp nhận thông tin từ người học, phụ huynh và các đơn vị liên kết đào tạo
22
Nhà trường thiết lập kênh thông tin để mọi nhân viên có thể báo cáo những sai phạm họ phát hiện
23
Mỗi CBVC gia nhập thành viên của diễn đàn KSNB TP
24
Thông tin nội bộ luôn được bảo mật
25
Thiết lập đường đây nóng, họp thư góp ý tại đơn vị
26
Giao nhận hồ sơ đáp ứng yêu cầu của đơn vị
27
Giám sát
Hoạt động kiểm soát nghiệp vụ các đơn vị thực hiện theo định kỳ
28
Hoạt động kiểm soát nghiệp vụ các đơn vị thực hiện đột xuất theo yêu cần của lãnh đạo
29
Lãnh đạo Nhà trường xem việc nâng cao trình độ nghiện vụ của nhân viên là nhiệm vụ thường xuyên của đơn vị
30
Trưởng các đơn vị thường xuyên kiểm tra xét duyệt các báo cáo.
31
5. Trong các yếu tố này, quý Thầy/Cô cho rằng các yếu tố nào là quan trọng
6. Quý Thầy/Cô còn thấy yếu tố nào khác mà quý Thầy/Cô cho là quan trọng nhất, nhì, ba ..?Yếu tố nào không quan trọng? Tịa sao? nữa không? Tại sao?
Phần III: Khẳng định lại các yếu tố đo lường về sự hoàn thiện môi
trường KSNB tại Trường 1. Qua kết quả thảo luận ở phần II, xin quý Thầy/Cô xem xét những yếu tố nào sau đây và chia chúng thành các nhóm có đặc điểm gần nhau. Hãy giải thích vì sao quý Thầy/Cô lại phân chúng vào nhóm đó? Có thể xếp chúng vào nhiều nhóm hơn không? Vì sao?
2. Kết quả phỏng vấn từ 30 người qua 3 ý kiến: Đồng ý đưa câu hỏi vào
bảng khảo sát; Không ý kiến; Không đồng ý đưa câu hỏi vào bảng khảo sát. Tác
giả và nhóm thảo luận thống nhất những câu hỏi nào có giá trị % “Đồng ý đưa câu
hỏi vào bảng khảo sát” lớn hơn 50% thì sẽ đưa vào bảng khảo sát và nếu nhỏ hơn
50% thì sẽ loại. Kết quả lấy ý kiến như sau:
STT YẾU TỐ Đồng ý Không ý kiến Không đồng ý % Đồng ý
Mội trường kiểm soát
24 3 80 3 1 Tính trung thực và giá trị đạo đức (của BGH và nhân viên)
25 2 83.3 3 2 CB-GV-NV có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao.
14 1 15 46.7 3 Đơn vị có giảm thiểu các áp lực để nhân viên loại bỏ hành vi sai phạm
24 1 80 5 4 Phân định quyền hạn và trách nhiệm (trong BGH, các cấp quản lý)
CB-GV-NV được bố trí công việc phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ
26 0 86.7 4 5
Hành vi của lãnh đạo Nhà Trường (phong cách quản lý, tính gương mẫu, tầm nhìn …)
Chính sách (kỷ luật, khen thưởng, chế độ …)
19 5 63.3 6 6
20 3 66.7 7 7
Đánh giá rủi ro
08 20 3 66.7 7
09 19 2 63.3 9 Nhân viên kế toán thường xuyên kiểm tra, đối chiếu các tài khoản và các thủ tục chi - thu Lãnh đạo luôn kịp thời xử lý các rủi ro trong thời gian sớm nhất
Lãnh đạo luôn kiểm soát chặt chẽ các quy trình nghiệp vụ
10 21 4 66.7 5
11 24 3 80 3 Nhà trường luôn đặt nhiệm vụ đảm bảo chỉ tiêu tuyển sinh lên hàng đầu.
Rủi ro trong công tác kiểm soát gây mất tiền trên tài khoản của đơn vị
12 11 3 16 36.7
Hoạt động kiểm soát
Lãnh đạo luôn phân chia công việc hợp lý và phân rõ trách nhiệm quản lý
13 23 0 76.7 7
Kiểm soát việc sử dụng phần mềm kế toán
14 11 1 36.7 18
Các sáng kiến và đổi mới của nhân viên được xem xét một cách nghiêm túc
15 16 3 53.3 12
Nhà trường thường xuyên kiểm tra cơ sở vật chất
16 25 1 83.3 4
CBVC –NLĐ chấp hành tốt theo sự phân công của lãnh đạo
17 27 2 90 1
Quy trình luân chuyển các chứng từ giữa các phòng ban hợp lý và thuận tiện
18 18 6 60 6
Nhà trường thường xuyên kiểm tra công tác chuyên môn từng đơn vị.
19 22 8 73.3 0
Các chứng từ phát sinh luôn kiểm soát kịp thời
20 22 4 73.3 4
Thông tin truyền thông
Các thông tin về kết quả hoạt động thường xuyên được báo cáo kịp thời cho cấp quản lý để họ đưa ra các biện pháp cần thiết
21 29 1 96.7 0
Nhà trường thường xuyên tiếp nhận thông tin từ người học, phụ huynh và các đơn vị liên kết đào tạo
22 24 4 80 2
Nhà trường thiết lập kênh thông tin để mọi nhân viên có thể báo cáo những sai phạm họ phát hiện
23 22 8 73.3 0
KSNB TP
24 Mỗi CBVC gia nhập thành viên của diễn đàn 10 20 33.3 0
Thông tin nội bộ luôn được bảo mật
25 20 9 66.7 1
Thiết lập đường đây nóng, họp thư góp ý tại đơn vị
26 11 16 36.7 3
Giao nhận hồ sơ đáp ứng yêu cầu của đơn vị
27 26 4 86.7 0
Giám sát
Hoạt động kiểm soát nghiệp vụ các đơn vị thực hiện theo định kỳ
28 28 2 93.3 0
Hoạt động kiểm soát nghiệp vụ các đơn vị thực hiện đột xuất theo yêu cần của lãnh đạo
29 22 8 73.3 0
Lãnh đạo Nhà trường xem việc nâng cao trình độ nghiện vụ của nhân viên là nhiệm vụ thường xuyên của đơn vị
30 23 7 76.7 0
Trưởng các đơn vị thường xuyên kiểm tra xét duyệt các báo cáo.
31 1 14 15 46.7
Kết quả nghiên cứu:
Dựa theo các tiêu chí mà nhóm thảo luận cho là quan trọng, nghĩa là họ
quan tâm đến chúng khi đo lường mức độ hoàn thiện MTKS nội bộ. Cuối buổi
thảo luận, tác giả tổng hợp các ý kiến và đi đến thống nhất xây dựng lại mô
hình nghiên cứu gồm năm nhân tố tác động đến sự hoàn thiện MTKS tại Trường .
Thang đo lường về mức độ hoàn thiện môi trường KSNB tại Trường bao gồm các
biến quan sát sau đây:
TT Yếu tố
Môi trường kiểm soát
01 Tính trung thực và giá trị đạo đức (của BGH và nhân viên)
02 CB-GV-NV có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao.
03 Phân định quyền hạn và trách nhiệm (trong BGH, các cấp quản lý)
04 CB-GV-NV được bố trí công việc phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ
tầm nhìn …)
05 Hành vi của lãnh đạo Nhà Trường (phong cách quản lý, tính gương mẫu,
06 Chính sách (kỷ luật, khen thưởng, chế độ …)
Đánh giá rủi ro
07 Nhân viên kế toán thường xuyên kiểm tra, đối chiếu các tài khoản và
08 các thủ tục chi - thu Lãnh đạo luôn kịp thời xử lý các rủi ro trong thời gian sớm nhất
Lãnh đạo luôn kiểm soát chặt chẽ các quy trình nghiệp vụ
09
10 Nhà trường luôn đặt nhiệm vụ đảm bảo chỉ tiêu tuyển sinh lên hàng đầu.
Hoạt động kiểm soát
Lãnh đạo luôn phân chia công việc hợp lý và phân rõ trách nhiệm quản lý
11
túc
12 Các sáng kiến và đổi mới của nhân viên được xem xét một cách nghiêm
13 Nhà trường thường xuyên kiểm tra cơ sở vật chất
14 CBVC –NLĐ chấp hành tốt theo sự phân công của lãnh đạo
tiện
15 Quy trình luân chuyển các chứng từ giữa các phòng ban hợp lý và thuận
16 Nhà trường thường xuyên kiểm tra công tác chuyên môn từng đơn vị.
17 Các chứng từ phát sinh luôn kiểm soát kịp thời
Thông tin truyền thông
cho cấp quản lý để họ đưa ra các biện pháp cần thiết
18 Các thông tin về kết quả hoạt động thường xuyên được báo cáo kịp thời
các đơn vị liên kết đào tạo
19 Nhà trường thường xuyên tiếp nhận thông tin từ người học, phụ huynh và
sai phạm họ phát hiện
20 Nhà trường thiết lập kênh thông tin để mọi nhân viên có thể báo cáo những
Thông tin nội bộ luôn được bảo mật
21
22 Giao nhận hồ sơ đáp ứng yêu cầu của đơn vị
Giám sát
23 Hoạt động kiểm soát nghiệp vụ các đơn vị thực hiện theo định kỳ
của lãnh đạo
24 Hoạt động kiểm soát nghiệp vụ các đơn vị thực hiện đột xuất theo yêu cần
Lãnh đạo Nhà trường xem việc nâng cao trình độ nghiện vụ của nhân viên là nhiệm vụ thường xuyên của đơn vị
25
PHỤ LỤC 2:
BẢNG KHẢO SÁT HỆ THỒNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT TP.HCM
PHIẾU ĐIỀU TRA KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Phục lục 2: Dữ liệu nghiên cứu (Dành cho CB-GV-NV toàn trường) Quý thầy (cô), anh (chị) vui lòng đánh giá thực trạng kiểm soát tại
trường bằng cách đánh dấu X vào số điểm Quý thầy (cô), anh (chị) cho là
phù hợp. Để hoàn thiện luận văn thạc sĩ kinh tế, đề tài: “ Một số giải pháp
hoàn thiện kiểm soát nội bộ tại Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật
TP.HCM ”, rất mong sự giúp đỡ của quý thầy (cô), anh (chị).
Xin lưu ý: Không có câu trả lời nào đúng, sai mà ý kiến đánh giá của
Quý thầy (cô), anh (chị) sẽ là cơ sở thực tế cho luận văn.
XIN CHÚC QUÝ THẦY (CÔ), ANH (CHỊ) SỨC KHỎE VÀ THÀNH
ĐẠT!
A. THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ và tên: ................................................................................................................
Chức vụ: ..................................................................................................................
Đơn vị công tác: ......................................................................................................
Số năm công tác: .....................................................................................................
B. NỘI DUNG KHẢO SÁT
Mã hóa YẾU TỐ ST T (2) Không đồng ý (4) Đồng ý (1) Rất không đồng ý (3) Bình thườn g (5) Rất đồng ý
MT - Môi trường kiểm soát
MT1 1 Tính trung thực và giá trị đạo đức (của BGH và nhân viên)
MT2 2 Năng lực công tác (của các cấp quản lý)
MT3 Phân định quyền hạn và trách 3
Cơ cấu tổ chức
nhiệm (trong BGH, các cấp quản lý)
MT4 4
Hành vi của lãnh đạo Nhà Trường (phong cách quản lý, tính gương mẫu, tầm nhìn …)
MT5 5
Chính sách (kỷ luật, khen thưởng, chế độ …)
MT6 6
DGRR - Đánh giá rủi ro
7 DGRR1
8 DGRR2 Kế hoạch của Nhà trường ( kế hoạch chung, kế hoạch cụ thể của từng đơn vị, mức độ phù hợp của các kế hoạch này…) Nhận dạng rủi ro (cơ chế nhận dạng rủi ro của Nhà trường)
9 DGRR3 Phân tích rủi ro
Đối phó với rủi ro (cách truyền đạt, các biện pháp …)
10 DGRR4
HDKS - Hoạt động kiểm soát
Các báo cáo phải đảm bảo độ chính xác, trung thực và kịp thời
11 HDKS1
Các sáng kiến và đổi mới của nhân viên được xem xét một cách nghiêm túc
12 HDKS2
Trình tự lập và luân chuyển văn bản ( kiểm tra, soát xét các văn bản trước khi lưu hành)
13 HDKS3
Chấp hành tốt theo sự phân công của lãnh đạo
14 HDKS4
Hệ thống phần mềm kế toán phải bảo mật (khai báo tên và mật khẩu trước khi đăng nhập)
15 HDKS5
Quy trình luân chuyên chứng từ giữa các phòng ban hợp lý và thuận tiện
16 HDKS6
Các chứng từ, sổ sách được lưu trữ đầy đủ và an toàn
17 HDKS7
TTTT - Thông tin và truyền thông
Các thông tin về kết quả hoạt động thường xuyên được báo cáo kịp thời cho cấp quản lý để họ đưa ra các biện pháp cần thiết
18 TTTT1
Các phòng/khoa luôn cung cấp thông tin hỗ trợ lẫn nhau để công việc đạt hiệu quả cao
19 TTTT2
Nhà trường thiết lập kênh thông tin để mọi nhân viên có thể báo cáo những sai phạm họ phát hiện
20 TTTT3
Nhà trường thường xuyên tiếp nhận thông tin từ người học, phụ huynh và các đơn vị liên kết đào tạo
21 TTTT4
22 TTTT5 Thông tin nội bộ luôn được bảo mật
GS - Giám sát
Hệ thống KSNB tạo điều kiện cho nhân viên và các bộ phận giám sát lẫn nhau trong công việc hàng ngày
GS1 23
Lãnh đạo nhà trường thường xuyên kiểm tra mọi hoạt động của nhân viên (sự tuân thủ các thủ tục, chính sách nhân viên, năng lực …)
GS2 24
Khi được chuyên gia tư vấn về KSNB tại Trường, Nhà trường có sẵn sang điều chỉnh
GS3 25
Y - Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường
26 Y1
27 Y2
28 Y3 Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường hoạt động rất hiệu quả Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường phù hợp với tình hình thực tế Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường luôn được đánh giá cao
Xin chân thành cảm ơn Anh / Chị!
PHỤ LỤC 3: BẢNG THỐNG KÊ MÔ TẢ
Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn
Số lượng mẫu
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 3 3 169 169 169 169 169 169 169 169 169 169 169 169 169 169 169 169 169 169 169 169 169 169 169 169 169 169 169 169 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 4 3,99 4,18 4,08 4,16 4,18 3,96 3,53 3,41 3,50 3,62 3,93 3,90 3,98 4,10 2,78 4,00 3,94 2,75 2,85 2,81 2,73 2,29 3,63 3,76 3,85 3,70 4,07 3,66 1,026 ,953 1,157 1,037 ,882 1,180 ,982 ,973 1,024 1,052 1,044 1,183 1,063 ,968 1,288 1,006 1,022 ,994 1,033 1,354 ,992 1,136 1,004 ,942 ,976 ,509 ,665 ,474
169 MT1 MT2 MT3 MT4 MT5 MT6 DGRR1 DGRR2 DGRR3 DGRR4 HDKS1 HDKS2 HDKS3 HDKS4 HDKS5 HDKS6 HDKS7 TTTT1 TTTT2 TTTT3 TTTT4 TTTT5 GS1 GS2 GS3 Y1 Y2 Y3 Valid N (listwise)
PHỤ LỤC 4 : KIỂM ĐỊNH THANG ĐO CRONBACH’S ALPHA
1. Môi trường kiểm soát (MT)
Bảng 4.1 Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố môi trường kiểm soát
Cronbach's Alpha Số quan sát
,826 6
Biến quan sát Tương quan biến tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến
Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến
MT1 MT2 MT3 MT4 MT5 MT6 20,56 20,38 20,47 20,40 20,38 20,59 15,355 14,939 15,239 15,634 14,891 14,386 ,568 ,696 ,487 ,520 ,779 ,581 ,803 ,778 ,823 ,813 ,766 ,802
2. Đánh giá rủi ro (DGRR)
Bảng 4.2 Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố
môi trường đánh giá rủi ro
Cronbach's Alpha Số quan sát
,745 4
Biến quan sát Tương quan biến tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến
Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến
10,53 6,060 ,452 ,732
10,64 5,778 ,532 ,690
10,56 5,331 ,598 ,651
10,44 5,319 ,574 ,665 DGRR 1 DGRR 2 DGRR 3 DGRR 4
Bảng 4.2 Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố
môi trường đánh giá rủi ro
3. Hoạt động kiểm soát (HDKS) Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha (lần 1):
Bảng 4.3 Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố
môi trường hoạt động kiểm soát lần 1
Cronbach's Alpha Số quan sát
,670 7
Biến quan sát Tương quan biến tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Trung bình thang đo nếu loại biến
HDKS1 HDKS2 HDKS3 HDKS4 HDKS5 HDKS6 HDKS7 22,70 22,73 22,65 22,53 23,85 22,63 22,69 13,771 15,116 14,050 15,560 16,976 15,319 14,728 ,592 ,319 ,536 ,387 ,077 ,396 ,469 ,574 ,654 ,590 ,634 ,733 ,631 ,611
Lần đầu loại HDKS5
Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
(lần 2):
Bảng 4.4 Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố
môi trường hoạt động kiểm soát lần 2
Cronbach's Alpha Số quan sát
,733 6
Biến quan sát Tương quan biến tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Trung bình thang đo nếu loại biến
HDKS1 HDKS2 HDKS3 HDKS4 HDKS6 HDKS7 19,92 19,95 19,87 19,75 19,85 19,91 11,469 12,955 11,792 13,179 12,833 12,289 ,625 ,308 ,555 ,407 ,434 ,509 ,648 ,747 ,669 ,712 ,704 ,683
4. Thông tin và truyền thông (TTTT)
Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
(lần 1):
Bảng 4.5 Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố
Thông tin truyền thông lần 1
Cronbach's Alpha Số quan sát
,605 5
Biến quan sát Tương quan biến tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến
Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến
10,68 10,57 10,62 10,70 11,14 7,885 8,127 8,286 8,641 9,071 ,458 ,497 ,636 ,534 ,617 TTTT1 TTTT2 TTTT3 TTTT4 TTTT5 ,551 ,468 ,235 ,398 ,232
Lần đầu loại TTTT3, TTTT5
Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
(lần 2):
Bảng 4.6 Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố
Thông tin truyền thông lần 2
Cronbach's Alpha Số quan sát
,659 3
Biến quan sát Tương quan biến tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Trung bình thang đo nếu loại biến
TTTT1 TTTT2 TTTT4 5,58 5,47 5,60 2,781 2,679 3,004 ,499 ,496 ,417 ,524 ,527 ,631
5. Giám sát (GS)
Bảng 4.7 Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố giám sát
Cronbach's Alpha Số quan sát
,876 3
Biến quan sát Tương quan biến tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến
Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến
GS1 GS2 GS3 7,60 7,47 7,38 3,098 3,298 3,298 ,774 ,777 ,732 ,812 ,811 ,850
6. Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường (Y)
Bảng 4.8 Cronbach’s Alpha của thang đo hệ thống KSNB tại Trường
Cronbach's Alpha Số quan sát
,709 3
Item-Total Statistics
Biến quan sát Tương quan biến tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến
Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến
Y1 Y2 Y3 7,73 7,36 7,76 ,961 ,744 ,979 ,538 ,498 ,590 ,612 ,698 ,567
PHỤ LỤC 5: NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA
1. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA (lần 1) các biến độc lập như sau:
Bảng 4.9: Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần lần thứ 1 Kiểm tra KMO and Bartlett's
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin)
Mô hình kiểm tra của Bartlett Giá trị Chi-Square Bậc tự do Sig (giá trị P – value) ,679 1319,752 231 ,000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Compo nent Rotation Sums of Squared Loadings
Total Total Total % of
Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance
Cumula tive % 16,373 16,373 3,360 14,040 30,413 2,684 11,748 42,160 2,603 8,579 50,740 2,338 7,907 58,646 1,917 Variance 15,271 12,200 11,833 10,626 8,715 Cumulati ve % 15,271 27,472 39,305 49,931 58,646 3,602 3,089 2,585 1,887 1,739
3,602 3,089 2,585 1,887 1,739 ,997 ,887 ,834 ,806 ,744 ,632 ,596 ,557 ,535 ,456 ,448 ,410 ,334 ,278 ,230 ,197 ,157 Cumulati % of ve % Variance 16,373 16,373 30,413 14,040 42,160 11,748 50,740 8,579 7,907 58,646 63,177 4,531 67,209 4,032 71,000 3,791 74,662 3,662 78,043 3,381 80,915 2,872 83,623 2,708 86,155 2,532 88,588 2,432 90,662 2,075 92,699 2,037 94,563 1,863 96,080 1,518 97,344 1,264 98,391 1,047 99,288 ,897 ,712 100,000 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22
Rotated Component Matrixa
Component 3 2 4 5
1 ,873 ,799 ,733 ,729 ,650 ,629
,797 ,714 ,711 ,608 ,603
,894 ,875 ,845
,805 ,778 ,725 ,658
MT5 MT2 MT1 MT6 MT4 MT3 HDKS1 HDKS3 HDKS7 HDKS6 HDKS4 HDKS2 GS1 GS2 GS3 DGRR3 DGRR4 DGRR2 DGRR1 TTTT1 TTTT2 TTTT4 ,776 ,768 ,724
Lần 1 loại HDKS2 2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA (lần 2) các biến độc lập như sau:
Bảng 4.10: Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần lần thứ 2 Kiểm tra KMO and Bartlett's
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin)
Mô hình kiểm tra của Bartlett Giá trị Chi-Square Bậc tự do Sig (giá trị P – value) ,689 1277,198 210 ,000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Compo nent Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings
Total % of Total % of
Variance Cumulati ve % Variance Cumulati ve % Cumulat ive %
Total % of Varianc e
15,952 28,135 40,253 51,372 60,494 17,139 14,483 11,872 8,898 8,102
17,139 3,350 15,952 31,621 2,558 12,183 43,494 2,545 12,118 52,392 2,335 11,119 60,494 1,916 9,122 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 3,599 3,041 2,493 1,869 1,701 ,914 ,873 ,821 ,745 ,640 ,623 ,592 ,548 ,457 ,454 ,410 ,334 ,281 ,244 ,198 ,163 17,139 3,599 17,139 31,621 3,041 14,483 43,494 2,493 11,872 52,392 1,869 8,898 8,102 60,494 1,701 64,845 4,351 69,000 4,155 72,911 3,911 76,459 3,548 79,506 3,047 82,471 2,965 85,289 2,818 87,900 2,610 90,075 2,176 92,238 2,162 94,190 1,952 95,780 1,591 97,119 1,339 98,280 1,161 99,223 ,943 ,777 100,000
Rotated Component Matrixa
Component 3 2 4 5
1 ,875 ,792 ,741 ,727 ,649 ,628
MT5 MT2 MT1 MT6 MT4 MT3 GS1 GS2 GS3 ,897 ,886 ,848
,813 ,726 ,707 ,639 ,612
,807 ,786 ,718 ,656
HDKS1 HDKS7 HDKS3 HDKS4 HDKS6 DGRR3 DGRR4 DGRR2 DGRR1 TTTT1 TTTT2 TTTT4 ,773 ,771 ,727
3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA biến phụ thuộc như sau: Bảng 4.11: Hệ số KMO và kiểm định Barlett biến phụ thuộc Kiểm tra KMO and Bartlett's
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin)
Mô hình kiểm tra của Bartlett Giá trị Chi-Square Bậc tự do Sig (giá trị P – value) ,670 105,064 3 ,000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Compone nt
Total Total
% of Variance Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance
64,804 Cumulative % 64,804 1,944
64,804 20,047 15,150 1,944 ,601 ,454 Cumulative % 64,804 84,850 100,000
1 2 3 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa Component 1
Y3 Y1 Y2 ,839 ,809 ,766
PHỤ LỤC 6 : KIỂM ĐỊNH THANG ĐO CRONBACH’S ALPHA (HIỆU CHỈNH)
1. Hoạt động kiểm soát (HDKS)
Bảng 4.12 Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố hoạt động kiểm soát
Số quan sát
Cronbach's Alpha
,747 5
Item-Total Statistics
Biến quan sát
Tương quan biến tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến
Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến
HDKS1 HDKS3 HDKS4 HDKS6 HDKS7 16,02 15,97 15,85 15,95 16,01 8,041 8,505 9,440 9,336 8,756 ,646 ,535 ,434 ,424 ,522 ,650 ,693 ,729 ,733 ,699
PHỤ LỤC 7: PHÂN TÍCH HỒI QUY
Bảng 4.13: Bảng thống kê Hệ số tương quan Pearson
Correlations MT GS
,576 1,000 ,030 ,461 ,030 1,000 Y 1,000 ,576 ,461 HDKS DGRR TTTT ,202 ,093 -,074 ,448 ,133 ,049 ,408 ,093 ,227
,448 ,133 ,049 1,000 -,063 -,015 Pearson Correlation
,408 ,093 ,227 -,063 1,000 -,073
,202 . ,000 ,000 ,093 ,000 . ,347 -,074 ,000 ,347 . -,015 ,000 ,043 ,265 -,073 ,000 ,115 ,002 1,000 ,004 ,115 ,170
Sig. (1-tailed) ,000 ,043 ,265 . ,208 ,423
,000 ,115 ,002 . ,171 ,208
,004 169 169 169 ,115 169 169 169 ,170 169 169 169 ,423 169 169 169 ,171 169 169 169 . 169 169 169
N 169 169 169 169 169 169
169 169 169 169 169 169
169 Y MT GS HDK S DGR R TTTT Y MT GS HDK S DGR R TTTT Y MT GS HDK S DGR R TTTT 169 169 169 169 169
R
Model Summaryb Adjusted R Square Durbin- Watson
Std. Error of the Estimate ,20694 ,887a ,781 R Square ,787 1,826
Mode l 1 a. Predictors: (Constant), TTTT, HDKS, GS, MT, DGRR b. Dependent Variable: Y
Bảng 4.14: Bảng kết quả mô hình hồi quy
ANOVAa df Model F Sig.
Sum of Squares Mean Square
25,833 5 5,167 120,644 ,000b
1
,043 Regressio n Residual Total 6,981 32,814 163 168
a. Dependent Variable: Y b. Predictors: (Constant), TTTT, HDKS, GS, MT, DGRR
Model t Sig.
Unstandardized Coefficients
B Std. Error Coefficientsa Standardized Coefficients Beta Collinearity Statistics Tolerance VIF
(Constan) MT GS HDKS DGRR TTTT ,157 ,021 ,019 ,022 ,022 ,021 ,326 ,463 12,574 ,370 9,947 ,391 10,680 8,575 ,321 5,903 ,215 ,745 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,961 1,040 ,941 1,062 ,972 1,029 ,929 1,076 ,980 1,020
,051 ,268 ,188 ,240 ,187 ,123 a. Dependent Variable: Y
Biểu đồ tần số Histogram
Đồ thị phân tán giữa các phần dư