BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU ---------------------------

LÊ NGUYỆT THU

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MARKETING-MIX

BHXH TỰ NGUYỆN TẠI ĐỊA BÀN TỈNH BÀ

RỊA – VŨNG TÀU

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Bà Rịa-Vũng Tàu, năm 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU ---------------------------

LÊ NGUYỆT THU

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MARKETING-MIX

BHXH TỰ NGUYỆN TẠI ĐỊA BÀN TỈNH BÀ

RỊA – VŨNG TÀU

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên Ngành : Quản trị kinh doanh

Mã số Ngành : 8340101

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

Tiến sĩ Trần Đăng Khoa

Bà Rịa-Vũng Tàu, năm 2019

TRƢỜNG ĐH BÀ RỊA-VŨNG TÀU PHÒNG ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày..… tháng….. năm 2019

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: Lê Nguyệt Thu Giới tính: Nữ

Ngày, tháng, năm sinh: 18/05/1986 Nơi sinh: Bắc Ninh

Chuyên Ngành : Quản trị kinh doanh MSHV: CH170035

I- Tên đề tài:

Giải pháp hoàn thiện Marketing-Mix BHXH Tự nguyện tại địa bàn

tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

II- Nhiệm vụ và nội dung:

An sinh xã hội cho mọi ngƣời dân luôn đƣợc Đảng ta quan tâm sâu sắc và

không ngừng hoàn thiện, đổi mới cho phù hợp với sự phát triển của đất nƣớc trong

từng thời kỳ; điều này thể hiện rất rõ tại các văn kiện qua các kỳ Đại hội của Đảng

và với từng chủ trƣơng, chính sách cụ thể của Nhà nƣớc . Đặc biệt, ngày

22/11/2012, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa XI đã ban hành

Nghị quyết số 21/NQ-TW về “Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác

BHXH, BHYT giai đoạn 2012-2020”. Trong đó, đề ra mục tiêu “phấn đấu đến năm

2020, có khoảng 50% lực lƣợng lao động tham gia BHXH, 35% lực lƣợng lao động

tham gia BH thất nghiệp”.

Hội nghị lần thứ bảy, Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa XII tiếp tục

ban hành Nghị quyết số 28-NQ/TW về cải cách chính sách BHXH, cho thấy sự

quan tâm đặc biệt của Đảng đối với chính sách BHXH. Với mục tiêu hƣớng tới

BHXH toàn dân đây vừa là cơ hội, cũng là thách thức cho các Bộ, ngành, các cấp

ủy đảng, chính quyền nói chung và BHXH Việt Nam nói riêng trong việc hoàn

thiện chính sách pháp luật BHXH, cơ chế tổ chức thực hiện BHXH phù hợp với

thực tiễn đất nƣớc trong bối cảnh phát triển và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng,

trƣớc những thách thức trong dịch chuyển lao động, thay đổi cơ cấu ngành - nghề,

mối quan hệ lao động trong cuộc cách mạng 4.0…

Phải khẳng định rằng, Nghị quyết số 28-NQ/TW về cải cách chính sách

BHXH đã kịp thời “tháo gỡ” những hạn chế và có thể đƣợc coi nhƣ là “luồng gió

mới” bởi dấu ấn này đã khẳng định một bƣớc chuyển biến quan trọng, thể hiện sự

quan tâm đặc biệt của Đảng, Nhà nƣớc trong việc đẩy mạnh thực hiện mục tiêu an

sinh xã hội, tạo động lực để phát triển bền vững đất nƣớc. Tinh thần đổi mới, sự

quyết liệt của cả hệ thống chính trị trong lĩnh vực này chắc chắn sẽ mang đến những

đột phá mạnh mẽ, tác động tích cực và sâu rộng tới chính sách BHXH của chúng ta.

Với yêu cầu đó việc tăng cƣờng các giải pháp để phát triển BHXH TN là yêu

cầu cấp bách nhằm thực hiện thành công BHXH toàn dân theo yêu cầu của Nghị quyết

số 28-NQ/TW.

Căn cứ vào nhiệm vụ chính trị đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải pháp

hoàn thiện Marketing-Mix BHXH Tự nguyện tại địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng

Tàu” nhằm tìm ra những giải pháp để mở rộng đối tƣợng tham gia BHXH TN tại

địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

III- Ngày giao nhiệm vụ: 14/12/2018

IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 18/06/2019

V- Cán bộ hƣớng dẫn: Tiến sĩ. Trần Đăng Khoa

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN VIỆN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong Luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ

công trình nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã

đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

Học viên thực hiện Luận văn

Lê Nguyệt Thu

ii

LỜI CÁM ƠN

Để hoàn thành đƣợc luận văn này trƣớc tiên cho tôi xin gửi lời cám ơn đến

quý Thầy Cô công tác tại Viện Đào tạo quốc tế và Sau đại học, trƣờng Đại học Bà

Rịa - Vũng Tàu, đặc biệt là cán bộ hƣớng dẫn khoa học - Tiến sĩ Trần Đăng Khoa

đã luôn theo sát, nhiệt tình và tạo mọi điều kiện giúp đỡ, hƣớng dẫn tôi trong quá

trình thực hiện luận văn.

Đồng thời tôi xin gửi lời cám ơn đến các đồng nghiệp là cán bộ công chức,

viên chức của BHXH tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá

trình điều tra, thu thập số liệu, thông tin.

Trong suốt thời gian thực hiện luận văn đến ngày hôm nay có đƣợc sản phẩm

khoa học này là nhờ sự động viên, giúp đỡ của các bạn đồng nghiệp tại BHXH tỉnh

Bà Rịa – Vũng Tàu, những học viên của lớp MBA17K4 đã quan tâm, giúp đỡ, chia

sẻ động viên để tôi đƣợc tham gia học tập lớp Thạc sỹ quản trị kinh doanh tại

trƣờng. Một lần nữa cho tôi xin gửi lời cám ơn đến tất cả các quý Thầy Cô, các đồng

nghiệp, cũng nhƣ các bạn học viên lớp MBA17K4./.

Trân trọng!

Lê Nguyệt Thu

iii

TÓM TẮT

BHXH (BHXH) tự nguyện (TN) là chính sách của Đảng và Nhà nƣớc ,

mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Khi tham gia BHXH TN NLĐ tự do có thu nhập

không ổn định sẽ đƣợc hƣởng lƣơng hƣu, góp phần bảo đảm cuộc sống khi về già.

Tính đến 31/05/2019 số ngƣời tham gia BHXH TN trong cả nƣớc là 363.284 ngƣời

(chiếm 0,22% tổng số đối tƣợng thuộc diện tham gia BHXH). Trong đó có gần 75%

ngƣời tham gia BHXH TN đã từng tham gia BHXH bắt buộc và họ đóng tiếp

BHXH TN để đủ điều kiện hƣởng lƣơng hƣu. Nhƣ vậy, chỉ có khoảng 90.820 ngƣời

tự nguyện tham gia BHXH, còn lại đại đa số ngƣời dân vẫn chƣa biết hoặc không

quan tâm đến loại hình bảo hiểm này.

Bà Rịa – Vũng Tàu (BR-VT) là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía

Nam, có điều kiện phát triển kinh tế, đời sống ngƣời dân cao hơn so với các vùng

miền khác, song tỷ lệ tham gia BHXH TN của NLĐ còn rất thấp. Đâu là nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, chính sách BHXH TN đƣợc triển

khai nhƣ thế nào trong thực tế? những vƣớng mắc cần tháo gỡ là gì? Tại sao NLĐ

chƣa “mặn mà” tham gia BHXH TN? Đó là bài toán đặt ra lớn cho nghiên cứu này. Mục tiêu của nghiên cứu này tìm hƣớng để phát triển mở rộng tăng số lƣợng

đối tƣợng tham gia BHXH TN trên địa bàn tỉnh BR-VT lên 20% đến 30% so với số

lƣợng hiện nay. Để giải quyết mục tiêu này, tác giả đã tiến hành nghiên cứu, tìm

hiểu lý thuyết về Marketing dịch vụ nói chung và vận dụng các chính sách

Marketing-Mix trong dịch vụ nói riêng vào phát triển đối tƣợng tham gia BHXH

TN. Bên cạnh đó, tác giả cũng tiến hành đánh giá, phân tích thực trạng triển khai

mở rộng đối tƣợng tham gia BHXH TN trên địa bàn tỉnh BR-VT trong thời gian qua

bằng việc điều tra, phân tích số liệu, lấy ý kiến của các cán bộ nhân viên của BHXH

tỉnh BR-VT phụ trách trực tiếp công tác phát triển đối tƣợng tham gia BHXH TN và

điều tra, khảo sát NLĐ trên địa bàn tỉnh BR-VT.

iv

Trên cơ sở kết hợp lý thuyết và thực tiễn với mục tiêu phát triển đối tƣợng

tham gia BHXH TN của BHXH tỉnh BR-VT, qua nghiên cứu tác giả đã đề xuất một

số giải pháp nhằm thu hút NLĐ tham gia BHXH TN trên địa bàn tỉnh nhƣ: Điều

chỉnh mức đóng góp, hình thức đóng góp phù hợp với từng đối tƣợng tham gia,

từng Ngành nghề cụ thể; Cải cách thủ tục hành chính; Nâng cao năng lực quản lý,

tinh thần trách nhiệm đội ngũ cán bộ của BHXH tỉnh BR-VT; Tăng cƣờng công tác

tuyên truyền về chính sách BHXH TN; Quản lý chặt chẽ đối tƣợng tham gia BHXH

TN. Những định hƣớng và giải pháp trong nghiên cứu này đều tập trung vào mục

đích khai thác số lao động thuộc diện tham gia BHXH TN góp phần ổn định cuộc

sống của NLĐ và thực hiện thành công những mục tiêu mà Nghị quyết 28-NQ/TW

đã đề ra.

v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................ ii

TÓM TẮT ................................................................................................................. iii

MỤC LỤC ................................................................................................................... v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ x

DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... xiii

DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... xiv

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2

3. Đối tƣợng nghiên cứu: ............................................................................................ 2

4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 2

5. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 2

6. Kết cấu đề tài ........................................................................................................... 3

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BHXH TN và MARKETING - MIX .............. 4

1.1. Tổng quan về BHXH TN ..................................................................................... 4

1.1.1. Khái niệm BHXH tự nguyện ............................................................................. 4

1.1.1.1. Khái niệm về BHXH ..................................................................................... 4

1.1.1.2. BHXH tự nguyện ........................................................................................... 5

1.1.2. Đặc điểm của BHXH tự nguyện ....................................................................... 7

1.1.3 Vai trò của BHXH tự nguyện ............................................................................. 8

1.1.4. Nguyên tắc BHXH tự nguyện ......................................................................... 10

1.1.5. Các loại hình BHXH tự nguyện ...................................................................... 12

vi

1.1.6. Đối tƣợng và nguyên tắc áp dụng ................................................................... 13

1.1.6.1. Đối tƣợng áp dụng ........................................................................................ 13

1.1.6.2. Nguyên tắc áp dụng ...................................................................................... 13

1.1.7. Quyền và trách nhiệm của ngƣời tham gia BHXH tự nguyện ........................ 13

1.1.7.1 Quyền của ngƣời tham gia ............................................................................ 13

1.1.7.2 Trách nhiệm của ngƣời tham gia................................................................... 14

1.1.8. Chế độ BHXH TN ........................................................................................... 14

1.1.8.1 Chế độ hƣu trí ................................................................................................ 14

1.1.8.2 Chế độ tử tuất: ............................................................................................... 15

1.1.9. Quỹ BHXH TN ............................................................................................... 16

1.1.9.1. Nguồn hình thành quỹ .................................................................................. 16

1.1.9.2. Phƣơng thức đóng ........................................................................................ 16

1.1.9.3. Mức đóng ..................................................................................................... 16

1.1.9.4. Sử dụng quỹ ................................................................................................. 17

1.2. Tổng quan về Marketing - Mix .......................................................................... 17

1.2.1. Khái niệm ........................................................................................................ 17

1.2.2. Các thành phần của Marketing - Mix .............................................................. 17

1.2.2.1. Sản phẩm (Product) ...................................................................................... 18

1.2.2.2. Giá cả (Price) ................................................................................................ 20

1.2.2.3. Phân phối (Place) ......................................................................................... 23

1.2.2.4. Chiêu thị (Promotion) .................................................................................. 26

1.2.2.5. Con ngƣời (People) ...................................................................................... 27

1.2.2.6. Yếu tố hữu hình (Physical evidence) ........................................................... 28

1.2.2.7. Quy trình (Process) ...................................................................................... 29

vii

1.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển BHXH tự nguyện .......................... 30

1.4. Kinh nghiệm thực hiện hoạt động Marketing-Mix tại một số tỉnh, bài học kinh

nghiệm cho BHXH tỉnh BRVT. ................................................................................ 33

1.4.1. BHXH tỉnh Nghệ An:...................................................................................... 33

1.4.2. BHXH tỉnh Hải Dƣơng ................................................................................... 33

1.4.3. BHXH tỉnh Quảng Bình .................................................................................. 36

1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho BHXH tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. .............................. 38

TÓM TẮT CHƢƠNG I ............................................................................................ 39

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING – MIX TẠI BHXH

TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU ..................................................................................... 40

2.1. Khái quát về BHXH tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu .................................................... 40

2.1.1. Giới thiệu về BHXH tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ................................................ 40

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ BHXH tỉnh BR-VT .................................................. 41

2.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của BHXH tỉnh BR-VT ................................................ 41

2.1.4. Tình hình thực hiện chính sách BHXH TN của BHXH tỉnh BR-VT trong thời

gian qua. .................................................................................................................... 47

2.2. Thực trạng tham gia BHXH TN trên địa bàn tỉnh BR-VT giai đoạn 2016 -2018

................................................................................................................................... 48

2.2.1. Tình hình hƣởng các chế độ của BHXH TN ................................................... 48

2.2.2. Tình hình tham gia BHXH TN theo khu vực .................................................. 51

2.2.3. Tình hình tham gia BHXH TN theo thu nhập ................................................. 52

2.2.4. Tình hình tham gia BHXH TN theo lĩnh vực hoạt động ................................ 54

2.2.5. Tình hình tham gia BHXH TN theo giới tính ................................................. 55

2.2.6. Tỷ lệ ngƣời tham gia BHXH TN quý 1/ 2019 ................................................ 57

2.3. Kết quả thu thập và xử lý số liệu sơ cấp ............................................................ 58

viii

2.3.1. Kết cấu và nội dung Bảng câu hỏi .................................................................. 58

2.3.2. Thống kê mô tả ................................................................................................ 58

2.3.3. Kiểm định độ tin cậy Cronbach's alpha. (Xem tại Phụ lục 02) ....................... 59

Nhận xét: ................................................................................................................... 59

2.3.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA. ................................................................... 60

2.4. Thực trạng Marketing-Mix BHXH TN tại địa bàn tỉnh BR-VT ........................ 62

2.4.1. Sản phẩm (Product) ......................................................................................... 62

2.4. 2. Giá cả (Price) .................................................................................................. 65

2.4.3. Phân phối (Place) ............................................................................................ 67

2.4.4. Chiêu thị (Promotion) ..................................................................................... 70

2.4.5. Con ngƣời (People) ......................................................................................... 72

2.4.6. Yếu tố hữu hình (Physical evidence) .............................................................. 75

2.4.7. Quy trình (Process) ......................................................................................... 76

TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ............................................................................................ 78

CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MARKETING-MIX BHXH TỰ

NGUYỆN TẠI ĐỊA BÀN TỈNH BR-VT ................................................................. 79

3.1. Phƣơng hƣớng phát triển đối tƣợng tham gia BHXH TN trên địa bàn tỉnh BR-

VT trong thời gian tới: .............................................................................................. 79

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing – Mix BHXH TN trên địa

bàn tỉnh BR-VT. ........................................................................................................ 80

3.2.1. Sản phẩm (Product) ......................................................................................... 80

3.2.2. Giá cả (Price) ................................................................................................... 82

3.2.3. Phân phối (Place) ............................................................................................ 83

3.2.4. Chiêu thị (Promotion) ..................................................................................... 83

ix

3.2.5. Con ngƣời (People) ......................................................................................... 85

3.2.6. Yếu tố hữu hình (Physical evidence) .............................................................. 86

3.2.7. Quy trình (Process) ......................................................................................... 87

3.3. Một số đề xuất và kiến nghị ............................................................................... 87

3.3.1. Kiến nghị đối với Ngành BHXH Việt Nam .................................................... 87

3.3.2. Kiến nghị đối với Ngành BHXH tỉnh BR-VT ................................................ 88

3.3.3. Kiến nghị đối với Nhà nƣớc ........................................................................... 89

TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ............................................................................................ 90

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 92

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 94

x

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ASXH ASXH

BH Bảo hiểm

BHXH BHXH

BHXH TN BHXH tự nguyện

BHYT BHYT

BHTT Bảo hiểm hƣu trí

BR-VT Bà Rịa – Vũng Tàu

LĐTB&XH Lao động Thƣơng binh và Xã hội

NLĐ Ngƣời lao động

NSD LĐ Ngƣời sử dụng lao động

xiii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2. 1: Số ngƣời hƣởng các chế độ từ quỹ BHXH TN từ 2016-2018 ................. 49

Bảng 2. 2: Số ngƣời tham gia BHXH TN phân theo khu vực giai đoạn 2016 – 2018

................................................................................................................................... 51

Bảng 2. 3: Số ngƣời tham gia BHXH TN phân theo thu nhập giai đoạn 2016 – 2018

................................................................................................................................... 53

Bảng 2. 4: Số ngƣời tham gia BHXH TN phân theo lĩnh vực hoạt động giai đoạn

2016-2018.................................................................................................................. 54

Bảng 2. 5: số ngƣời tham gia BHXH TN theo giới tính năm 2016-2018 ................. 56

Bảng 2. 6: Tỷ lệ ngƣời tham gia BHXH TN năm 2018 ............................................ 57

Bảng 2. 7: So sánh giữa BHXH và BH Nhân thọ ..................................................... 63

Bảng 2. 8: Kết quả khảo sát về thực trạng Sản phẩm ............................................... 64

Bảng 2. 9: Kết quả khảo sát về thực trạng Giá cả ..................................................... 65

Bảng 2. 10: Kết quả khảo sát về thực trạng Phân phối ............................................. 68

Bảng 2. 11: Báo cáo điểm thu Quý I/2019 ................................................................ 69

Bảng 2. 12: Kết quả khảo sát về thực trạng Chiêu thị .............................................. 71

Bảng 2. 13: Báo cáo tuyên truyền năm 2016-2018 ................................................... 71

Bảng 2. 14: Kết quả khảo sát về thực trạng Con ngƣời ............................................ 73

Bảng 2. 15: Báo cáo đào tạo nhân viên Đại lý thu Quý I/2019 ................................ 74

Bảng 2. 16: Kết quả khảo sát về thực trạng yếu tố Hữu hình ................................... 75

Bảng 2. 17: Hoạt động của Website BHXH tỉnh BR-VT ......................................... 76

Bảng 2. 18: Kết quả khảo sát về thực trạng Quy trình .............................................. 77

Bảng 3. 1: Các gói tham gia BHXH TN ................................................................... 81

xiv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2. 1: Sơ đồ bộ máy cơ quan BHXH ................................................................. 46

Hình 2. 2: Biểu đồ số ngƣời hƣởng các chế độ từ quỹ BHXH TN năm 2016-2018. 49

Hình 2. 3: Biểu đồ số ngƣời tham gia BHXH TN năm 2016-2018 .......................... 52

Hình 2. 4: Biểu đồ số ngƣời tham gia BHXH TN theo mức đóng năm 2016-2018 . 53

Hình 2. 6: Biểu đồ số ngƣời tham gia BHXH TN theo lĩnh vực năm 2016-2018 .... 55

Hình 2. 7: Biểu đồ số ngƣời tham gia BHXH TN theo giới tính năm 2016-2018 .... 56

Hình 2. 8: Tỷ lệ ngƣời tham gia BHXH TN quý 1/2019 .......................................... 57

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm, coi trọng thực hiện các chính sách xã hội

đối với NLĐ; việc phát triển hệ thống BHXH và xây dựng loại hình BHXH TN

đƣợc xác định là một trong những giải pháp chủ yếu để phát triển hệ thống ASXH

đã đƣợc thể chế hóa bằng nhiều văn bản Quy phạm pháp luật. Tại kỳ họp thứ 9,

Quốc hội khoá X (ngày 29 tháng 6 năm 2006), Luật BHXH đã đƣợc thông qua và

có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007; chế độ BHXH TN đƣợc thực hiện từ ngày

01/01/2008 đã tạo điều kiện cho những NLĐ tự do có thu nhập không ổn định

(nông dân, thợ thủ công…) đƣợc hƣởng lƣơng hƣu dựa trên nguyên tắc có đóng, có

hƣởng.

Với BHXH TN NLĐ tự nguyện tham gia, đƣợc lựa chọn mức đóng và

phƣơng thức đóng phù hợp với thu nhập của mình. Đối với trƣờng hợp NLĐ khi hết

thời gian đóng BHXH bắt buộc mà chƣa đủ số năm đƣợc hƣởng chế độ nghỉ hƣu thì

có thể đóng BHXH TN để đƣợc hƣởng chế độ lƣơng hƣu theo quy định.

Kể từ khi Luật BHXH có hiệu lực thi hành, chế độ BHXH TN đã đáp ứng

đƣợc nhu cầu và nguyện vọng của đông đảo NLĐ thuộc khu vực không chính thức,

theo đánh giá của Bộ LĐ-TB&XH về tình hình thực hiện chính sách BHXH giai

đoạn 2008-2011: phạm vi đối tƣợng tham gia vào các loại hình BHXH ngày càng

mở rộng; nhận thức của NLĐ, ngƣời sử dụng lao động và các tầng lớp nhân dân về

chính sách BHXH đƣợc nâng cao nên đối tƣợng tham gia BHXH năm sau cao hơn

năm trƣớc. Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt đƣợc vẫn còn tồn tại các thực trạng là:

Chính sách BHXH TN chƣa thực sự hấp dẫn NLĐ; số ngƣời tham gia BHXH TN

thấp; chƣa có nhiều gói lựa chọn cho NLĐ; Quy định về mức đóng còn chƣa phù

hợp, mức thấp nhất hiện nay là 154.000 đồng/ 1 tháng (hoặc 22% mức thu nhập do

ngƣời tham gia chọn), mức đóng này đƣợc xem là khá cao so với đại bộ phận ngƣời

dân khu vực nông thôn (Nguyễn Quốc Bình, 2013).

Theo Niêm giám thống kê tỉnh BR-VT năm 2017, dân số của tỉnh BR-VT là

1.101.641 ngƣời, trong đó dân số trong độ tuổi lao động là 598.838 ngƣời (chiếm

2

54.36%). Theo báo cáo của BHXH tỉnh BR-VT, tính đến ngày 31/05/2019 có

194.651 ngƣời tham gia BHXH bắt buộc và 2.733 ngƣời tham gia BHXH TN (Tài

liệu hội nghị trực tuyến công tác thu BHXH, BHYT tháng 6 năm 2019 của BHXH

Việt Nam). Nguyên nhân số lƣợng ngƣời tham gia BHXH TN còn ít là do: chính

sách BHXH TN chƣa hấp dẫn, trình độ học vấn và nhận thức xã hội còn nhiều hạn

chế; lao động phần lớn chƣa qua đào tạo; việc làm bấp bênh; thu nhập không ổn

định là những vấn đề ảnh hƣởng đến việc triển khai thực hiện BHXH TN. Bên cạnh

những nguyên nhân khách quan nêu trên thì có thể nói công tác tuyên truyền vận

động nhân dân tham gia chƣa sát với thực tế là một lý do quan trọng làm cho số

ngƣời tham gia BHXH còn thấp.

Vậy làm thế nào để NLĐ nhận thức đƣợc sự cần thiết của BHXH; Giải pháp nào

giải quyết việc tham gia BHXH của NLĐ khi thu nhập không ổn định; Vấn đề chính

sách và tổ chức thực hiện nhƣ thế nào? Xuất phát từ các lý do đó, tác giả chọn đề

tài: “ Giải pháp hoàn thiện Marketing-Mix BHXH Tự nguyện tại địa bàn tỉnh

Bà Rịa – Vũng Tàu” làm luận văn tốt nghiệp cuối khóa học.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Đánh giá hiện trạng Marketing – Mix BHXH TN tại BHXH tỉnh BR-VT

- Đề xuất các giải pháp Hoàn thiện Marketing – Mix BHXH TN tại BHXH

tỉnh BR-VT

3. Đối tƣợng nghiên cứu:

- Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động Marketing – Mix BHXH TN tại BHXH

tỉnh BR-VT.

- Đối tƣợng khảo sát: Ngƣời dân trên địa bàn tỉnh BR-VT.

4. Phạm vi nghiên cứu

- Không gian: NLĐ tại tỉnh BR-VT.

- Thời gian: Từ năm 2016 đến quý I/2019.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

3

Thu thập tài liệu về marketing, sử dụng phƣơng pháp trích dẫn để xây dựng lý

luận Marketing-Mix.

Thu thập dữ liệu thứ cấp liên quan tới BHXH TN tại BHXH tỉnh BR-VT giai

đoạn 2016 – 2018. Dữ liệu sơ cấp đƣợc điều tra trực tiếp từ những cán bộ nhân viên

của BHXH tỉnh BR-VT và đối tƣợng đang tham gia BHXH TN trên địa bàn tỉnh

BR-VT theo Luật định trong Quý II năm 2019.

Thu thập dữ liệu sơ cấp bằng thang đo Likert 5 bậc, xây dựng bảng câu hỏi

gồm 7 nhóm biến chính: Sản phẩm, Giá, Phân phối, Chiêu thị, Con ngƣời, Bằng

chứng hữu hình, Quy trình và sử dụng phần mềm SPSS để kiểm định thang đo.

Chỉ ra ƣu nhƣợc điểm, kết hợp với dự báo đề ra một số giải pháp Marketing-

Mix tại BHXH tỉnh BR-VT.

6. Kết cấu đề tài

Đề tài có kết cấu gồm các nội dung sau:

- Mở đầu

- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về Marketing-Mix.

- Chƣơng 2: Đánh giá thực trạng Marketing-Mix tại BHXH tỉnh BR-VT trong

hoạt động phát triển BHXH TN

- Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketting – Mix phát triển

BHXH TN tại tỉnh BR-VT.

- Kết luận.

4

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BHXH TN và MARKETING - MIX

1.1. Tổng quan về BHXH TN

1.1.1. Khái niệm BHXH tự nguyện

1.1.1.1. Khái niệm về BHXH

BHXH (BHXH) là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời khá sớm và phổ

biến ở tất cả các nƣớc trên thế giới, đây là một loại hình bảo hiểm đặc biệt, không

mang tính chất kinh doanh thƣơng mại mà chủ yếu là tính nhân đạo, nhân văn cao

cả.

Có rất nhiều khái niệm về BHXH:

- Từ điển bách khoa Việt Nam tập 1 (2000) có định nghĩa: BHXH là sự thay

thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do

ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tàn tật thất nghiệp, tuổi già, tử

tuất dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH

có sự bảo hộ của Nhà nƣớc theo pháp luật nhằm đảo bảo an toàn đời sống cho NLĐ

và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn XH.

- Theo Bách khoa toàn thƣ mở Wikipedia: BHXH là sự đảm bảo thay thế đƣợc

bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm

đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử

tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH,

có sự bảo hộ của Nhà nƣớc theo pháp luật, nhằm bảo đảm an toàn đời sống cho

NLĐ và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội. BHXH là trụ cột

chính trong hệ thống an sinh xã hội ở mỗi nƣớc.

- Theo Luật BHXH số 71/2006/QH11 ngày 12/07/2006: BHXH là một tổ chức

của Nhà nƣớc nhằm sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung do sự đóng góp của ngƣời

chủ sử dụng lao động, NLĐ và có sự hỗ trợ của Nhà nƣớc nhằm bảo đảm thay thế

hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm

đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động

hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH. Khoản trợ cấp này giúp cho NLĐ và gia

đình họ sống ổn định, điều này còn tác động đến cả ASXH.

5

- Theo Luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014: BHXH là sự bảo đảm

thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập

do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc

chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH .

Từ những khái niệm trên, có thể hiểu ngắn gọn về BHXH là: BHXH là sự đảm

bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu

nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi

lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH.

Các đặc trƣng của BHXH:

- NLĐ muốn đƣợc quyền hƣởng trợ cấp BHXH phải có nghĩa vụ đóng BHXH.

Ngƣời chủ sử dụng lao động cũng phải có nghĩa vụ đóng BHXH cho NLĐ mà mình

thuê mƣớn.

- Bảo hiểm cho NLĐ trong và sau quá trình lao động.

- Thay thế thu nhập bị mất hay bị giảm nhằm ổn định cuộc sống cho NLĐ và

gia đình.

- Quỹ BHXH dùng để chi trả các trợ cấp khi có các nhu cầu phát sinh về

BHXH.

1.1.1.2. BHXH tự nguyện

BHXH có thể đƣợc thực hiện dƣới nhiều hình thức khác nhau, tùy thuộc vào

điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, nhƣng tựu chung lại có 2 hình thức: BHXH

theo hình thức bắt buộc và BHXH theo hình thức tự nguyện. Nhƣ vậy, BHXH TN

cũng là một loại hình của BHXH nói chung, bởi vậy nó cũng có đầy đủ bản chất của

BHXH. BHXH tự nguyện đã đƣợc thực hiện từ khá sớm ở nhiều nƣớc trên thế giới,

nhƣ: Ở Pháp, Phần Lan, Thổ Nhĩ Kỳ…nhƣng cho đến nay vẫn chƣa có một khái

niệm thống nhất về BHXH TN, tùy từng góc độ tiếp cận mà BHXH TN đƣợc hiểu

theo những cách khác nhau:

Theo Nguyễn Tiến Phú và cộng sự (2004), có thể hiểu: BHXH TN là một loại

hình BHXH do Nhà nƣớc ban hành và quản lý để vận động, khuyến khích NLĐ và

ngƣời sử dụng lao động tự nguyện tham gia, nhằm đảm bảo bù đắp một phần thu

6

nhập cho chính bản thân NLĐ và gia đình họ bị giảm hoặc mất nguồn thu nhập do

gặp phải những rủi ro xã hội nhƣ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, tuổi già…Đồng

thời góp phần đảm bảo công bằng và ASXH.

Theo Luật BHXH năm 2014: BHXH TN là loại hình BHXH do Nhà nƣớc tổ

chức mà ngƣời tham gia đƣợc lựa chọn mức đóng, phƣơng thức đóng phù hợp với

thu nhập của mình và Nhà nƣớc có chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH để ngƣời

tham gia hƣởng chế độ hƣu trí và tử tuất.

Nhƣ vậy, có nhiều khái niệm khác nhau về BHXH TN nhƣng đều có những

điểm chung giống nhau là: BHXH TN do Nhà nƣớc tổ chức và quản lý; NLĐ hoàn

toàn tự nguyện tham gia, không bị pháp luật cƣỡng chế. Họ tự lựa chọn mức đóng

và phƣơng thức đóng phí BHXH theo quy định của pháp luật, phù hợp với điều kiện

và khả năng tài chính của mình để đƣợc hƣởng các chế độ BHXH. Có thể nói,

BHXH TN là loại hình BHXH nhằm lấp đầy dần các khoảng trống chƣa đƣợc tham

gia loại hình BHXH bắt buộc của NLĐ, là cầu nối, là bƣớc quá độ tiến tới thực hiện

BHXH cho mọi NLĐ trong xã hội.

Trên cơ sở kế thừa các khái niệm, tác giả cho rằng: BHXH TN là loại hình

BHXH do Nhà nƣớc tổ chức mà NLĐ tự nguyện tham gia, đƣợc lựa chọn mức

đóng, phƣơng thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nƣớc có chính sách

hỗ trợ tiền đóng BHXH nhằm góp phần ổn định cuộc sống cho NLĐ và gia đình khi

NLĐ bị giảm hoặc bị mất thu nhập do gặp phải những rủi ro hoặc sự kiện bảo hiểm.

Đồng thời góp phần đảm bảo công bằng, tiến bộ, văn minh và ASXH .

Rủi ro trong BHXH nói chung luôn đƣợc thể hiện ở các chế độ BHXH nhƣ ốm

đau, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, hƣu trí hoặc tử tuất…Tuy nhiên, khi ban

hành và tổ chức triển khai chính sách BHXH TN, tùy theo điều kiện cụ thể của từng

nƣớc mà ngƣời ta chỉ lựa chọn những rủi ro hay sự kiện nào đáp ứng đƣợc nhu cầu

của đông đảo đối tƣợng tham gia và khả năng tài chính của họ. Chẳng hạn, ở

Indonesia ngƣời ta triển khai 4 chế độ là chăm sóc y tế, tử tuất, trợ cấp mất sức lao

động, hƣu trí. Còn ở nƣớc ta do lần đầu triển khai, hơn nữa đại đa số NLĐ là nông

dân hoặc lao động tự do có thu nhập thấp và bấp bênh nên chúng ta chỉ lựa chọn 2

7

chế độ (tức 2 loại rủi ro và sự kiện) là hƣu trí và tử tuất. Hai chế độ này đƣợc lựa

chọn triển khai nhằm đáp ứng đƣợc những nhu cầu cơ bản của NLĐ nƣớc ta sau khi

nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trƣờng.

1.1.2. Đặc điểm của BHXH tự nguyện

BHXH TN là một bộ phận của chính sách BHXH, do đó về cơ bản nó có

những đặc điểm của BHXH nói chung. Ngoài ra, BHXH TN còn có những đặc

điểm riêng:

Thứ nhất, việc tham gia hay không là hoàn toàn tự nguyện. Ngƣời tham gia

đƣợc lựa chọn mức đóng, phƣơng thức đóng phù hợp với nhu cầu và khả năng tài

chính của mình. So với BHXH bắt buộc, cơ chế hoạt động của BHXH TN linh hoạt

và mềm dẻo hơn.

Thứ hai, đối tƣợng tham gia BHXH TN không phải là ngƣời có quan hệ lao

động (làm việc trong khu vực chính thức), mà là những NLĐ phi chính thức (PCT),

nông dân…Những ngƣời này thƣờng chiếm tỷ trọng lớn trong lực lƣợng lao động

(LLLĐ) xã hội, đặc biệt là đối với những nƣớc đang phát triển (nhƣ ở Việt Nam

hiện nay). Họ thƣờng có trình độ học vấn và năng lực chuyên môn thấp, việc làm

bấp bênh, không ổn định, thu nhập thấp…Do vậy, để những đối tƣợng này tiếp cận

đƣợc với chính sách BHXH TN, thì Nhà nƣớc cần phải xây dựng chính sách phù

hợp, đặc biệt cần có sự hỗ trợ một phần phí BHXH cho các đối tƣợng tham gia, nhất

là trong những giai đoạn đầu triển khai.

Thứ ba, nguồn tài chính để hình thành quỹ BHXH TN chủ yếu do NLĐ đóng

góp. Những ngƣời này thƣờng có thu nhập thấp và số ngƣời ban đầu tham gia chƣa

nhiều, cho nên quỹ thƣờng bị hạn hẹp. Để có nguồn quỹ đáp ứng đƣợc yêu cầu hoạt

động, cần phải có nhiều biện pháp tích cực, nhƣ: Hình thức tuyên truyền phong phú,

linh hoạt, giải thích cặn kẽ đầy đủ để vận động các tổ chức kinh tế, xã hội, cá nhân

hảo tâm ủng hộ quỹ, các nguồn tài trợ khác và sự đóng góp và bảo trợ của Nhà nƣớc

cho quỹ khi cần thiết.

Thứ tƣ, BHXH TN thƣờng chỉ đƣợc triển khai với một số chế độ nhất định

nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế và khả năng tài chính của các đối tƣợng tham gia. Để

8

lựa chọn những chế độ phù hợp khi triển khai, các nƣớc đều tiến hành điều tra nhu

cầu thực tế từ chính các đối tƣợng hƣớng tới và có tính đến khả năng hỗ trợ của Nhà

nƣớc . Đây là đặc điểm rất quan trọng, là cơ sở để xây dựng và ban hành chính sách

BHXH TN.

Thứ năm, BHXH TN thƣờng đƣợc triển khai sau BHXH bắt buộc. Vì NLĐ

thuộc đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc thƣờng là cán bộ, công nhân viên chức

Nhà nƣớc (những ngƣời làm công, hƣởng lƣơng). Những đối tƣợng này có trình độ

học vấn và dân trí cao; công việc và thu nhập ổn định nên có điều kiện tham gia dễ

dàng hơn. Do đó, trong thời kỳ đầu triển khai BHXH các nƣớc thƣờng áp dụng cho

những đối tƣợng này trƣớc và dƣới hình thức bắt buộc. Sau đó mới mở rộng đối

tƣợng tham gia cho các nhóm lao động khác trong xã hội dƣới hình thức BHXH

TN.

1.1.3 Vai trò của BHXH tự nguyện

BHXH TN có các vai trò sau:

Thứ nhất, góp phần ổn định cuộc sống cho bản thân và gia đình mọi NLĐ

trong xã hội. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng, tình trạng bao cấp của Nhà

nƣớc đối với ngƣời dân nói chung và NLĐ nói riêng sẽ dần dần đƣợc loại bỏ. Mọi

ngƣời phải tự mình xoay xở để đảm bảo ổn định cuộc sống. Đặc biệt là khi gặp phải

rủi ro nhƣ ốm đau, tai nạn…thu nhập bị giảm sút, chi phí khám chữa bệnh và điều

trị sẽ có ảnh hƣởng trực tiếp đến cuộc sống của mỗi gia đình. Bởi vậy, tham gia

BHXH sẽ giúp NLĐ tiết kiệm đƣợc những khoản tiền nhỏ bé, đều đặn từ khi còn

trẻ, khỏe để có nguồn lực tài chính cần thiết, tối thiểu khi về già hoặc khi bị ốm đau,

tai nạn do BHXH trợ cấp. Hơn nữa, việc tham gia BHXH còn đƣợc Nhà nƣớc hỗ trợ

và bảo trợ, cho nên họ hoàn toàn an tâm và tự tin trong cuộc sống. Đây chính là chỗ

dựa tâm lý vững chắc để NLĐ hăng hái tham gia lao động sản xuất, từ đó góp phần

nâng cao năng suất, chất lƣợng và hiệu quả lao động. Từ thực tế cho thấy, dù NLĐ

làm việc ở những Ngành nghề, những lĩnh vực rất khác nhau, dù họ có quan hệ lao

động hay không có quan hệ lao động, nhƣng khi hết tuổi lao động thu nhập từ lao

động chắc chắn sẽ bị giảm sút hoặc không còn nữa. Vì thế, tham gia BHXH sẽ trực

9

tiếp giúp họ ổn định cuộc sống khi về già, giảm nhẹ gánh nặng phụ thuộc vào con

cái hoặc phúc lợi xã hội. Điều này còn có ý nghĩa vô cùng to lớn trong điều kiện tốc

độ già hóa dân số đang diễn ra nhanh chóng nhƣ hiện nay.

Thứ hai, đảm bảo sự công bằng và bình đẳng giữa những NLĐ. Mọi NLĐ

trong xã hội đều phải làm việc để có thu nhập đảm bảo ổn định cuộc sống, dù ngƣời

đó có tham gia vào thị trƣờng lao động hay lao động tự do, tự tạo việc làm. Tuy

nhiên, do thực tế khách quan đòi hỏi, do nhu cầu bức thiết của cuộc sống và do khả

năng tổ chức, quản lý của Chính phủ, mà những NLĐ có quan hệ lao động thƣờng

đƣợc tham gia BHXH trƣớc dƣới hình thức bắt buộc. Khi kinh tế - xã hội phát triển,

khi sản xuất hàng hóa đã trở nên phổ biến, thì nhu cầu tham gia BHXH của những

ngƣời nông dân, những lao động tự do, tự tạo việc làm cũng trở nên bức thiết hơn

bao giờ hết. Bởi vậy, hình thức BHXH TN ra đời đã đáp ứng đƣợc nhu cầu thực sự

của họ ở những mức độ và phạm vi khác nhau thể hiện ở số lƣợng các chế độ

BHXH TN. Việc ban hành chính sách và tổ chức triển khai thực hiện chính sách

bảo hiểm này có ý nghĩa vô cùng to lớn và thực chất cũng là để đảm bảo tính công

bằng và bình đẳng giữa những NLĐ, đảm bảo quyền con ngƣời mà cả thế giới luôn

hƣớng tới trong một xã hội văn minh và phát triển nhƣ hiện nay.

Thứ ba, BHXH TN trực tiếp góp phần đảm bảo ASXH. Cũng với cơ chế đóng

- hƣởng, chia sẻ rủi ro, nâng cao tính cộng đồng, BHXH TN cùng với BHXH bắt

buộc đã bao phủ đƣợc mọi NLĐ trong xã hội có bảo hiểm. Mảng chính sách này

luôn đƣợc coi là lƣới ASXH đầu tiên, là trụ cột chính trong hệ thống ASXH quốc

gia. Khi diện bao phủ của BHXH đƣợc mở rộng nhờ chính sách BHXH TN, sẽ làm

giảm đi đáng kể các đối tƣợng đƣợc bảo trợ xã hội, từ đó làm giảm chi tiêu cho

ngân sách Nhà nƣớc . Nhờ đó góp phần đảm bảo ASXH bền vững. Điều này còn có

ý nghĩa và vai trò to lớn đối với những quốc gia đang phát triển (trong đó có Việt

Nam), vì ở đó LLLĐ tham gia BHXH bắt buộc chiếm tỷ lệ rất khiêm tốn do sản

xuất chƣa thực sự phát triển. Số lao động là nông dân, lao động tự do chiếm tỷ lệ rất

cao. Một khi LLLĐ này tích cực và có cơ chế thuận lợi để họ tham gia thì diện bao

phủ của BHXH sẽ ngày càng đƣợc mở rộng. Nguồn quỹ BHXH đƣợc hình thành

10

ngày càng lớn và hiệu quả chia sẻ rủi ro sẽ ngày càng cao, quy luật số đông trong

bảo hiểm sẽ phát huy tối đa tác dụng. Nhờ đó hệ thống các chính sách đảm bảo

ASXH sẽ ngày càng đƣợc hoàn thiện và ASXH sẽ bền vững hơn, ổn định hơn.

1.1.4. Nguyên tắc BHXH TN

Nguyên tắc BHXH TN là những định hƣớng, quy định về phƣơng thức hoạt

động của cả hệ thống BHXH nhằm đảm bảo cho các hoạt động liên quan đến

BHXH TN đạt đƣợc những mục tiêu đề ra. BHXH TN đƣợc xây dựng trên nền tảng

các nguyên tắc cơ bản sau:

Thứ nhất: tự nguyện.

Trong BHXH TN, việc tham gia hoàn toàn dựa trên cơ sở tự nguyện của NLĐ,

không mang tính bắt buộc. NLĐ có quyền tự quyết định tham gia hay không, đƣợc

lựa chọn mức đóng, phƣơng thức đóng phù hợp với nhu cầu và thu nhập. Vì đây là

hình thức tự nguyện, nên để thu hút nhiều NLĐ tham gia Nhà nƣớc cần phải thiết kế

một chính sách thông thoáng, mềm dẻo, linh hoạt phù hợp với thực tiễn và tổ chức

triển khai có hiệu quả chính sách BHXH TN. Thậm chí phải hỗ trợ đóng phí cho

những NLĐ thuộc đối tƣợng thu nhập thấp để họ có cơ hội tham gia. Nếu đảm bảo

thực hiện tốt nguyên tắc này, thì chính sách BHXH TN mới thực sự đi vào cuộc

sống và công tác tổ chức triển khai mới diễn ra dễ dàng, thuận lợi và có hiệu quả.

Thứ hai: đóng - hƣởng, công bằng và bình đẳng.

Trong hệ thống BHXH nói chung và BHXH TN nói riêng, cần phải tuân thủ

theo nguyên tắc này, vì nó liên quan tới quyền và nghĩa vụ của NLĐ và ảnh hƣởng

trực tiếp đến đời sống của NLĐ và gia đình họ. Nguyên tắc này phải đƣợc thực hiện

ngay trong quá trình xây dựng và tổ chức triển khai chính sách BHXH TN. Cụ thể,

không có sự phân biệt giữa 2 loại hình BHXH bắt buộc và tự nguyện, hoặc trong

cùng BHXH TN cũng không đƣợc phân biệt về giới tính, Ngành nghề, khu vực, thu

nhập…Mức đóng và mức hƣởng trợ cấp BHXH TN thƣờng có mối quan hệ tƣơng

ứng với nhau, đóng nhiều hƣởng nhiều, đóng ít hƣởng ít, nếu chỉ thực hiện với chế

độ hƣu trí và tử tuất. Nếu thực hiện các chế độ khác thì BHXH TN vẫn có tính

11

không hoàn trả nhằm chia sẻ rủi ro, gắn kết cộng đồng và lợi ích giữa các bên tham

gia.

Thứ ba: đơn giản và thuận tiện

Ở các nƣớc trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam, hình thức BHXH TN thƣờng

triển khai sau BHXH bắt buộc. Do vậy, về chính sách cũng nhƣ bộ máy thực hiện

không thể đồng bộ và hoàn thiện bằng loại hình BHXH bắt buộc. Hơn nữa, đối

tƣợng tham gia BHXH TN chủ yếu là nông dân, lao động tự do…Những ngƣời này

có đặc điểm là công việc bấp bênh, không ổn định, trình độ học vấn, tay nghề

chuyên môn kỹ thuật và thu nhập thấp… Vì vậy, để những NLĐ này nhanh chóng

tiếp cận với chính sách BHXH TN thì quá trình tổ chức thực hiện phải đơn giản, dễ

dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi cho ngƣời tham gia. Cụ thể,

phải đơn giản hóa về thủ tục đăng ký tham gia và hƣởng các chế độ; phƣơng thức

thu, chi trả phải linh hoạt và thuận tiện.

Thứ tƣ: bảo trợ của Nhà nƣớc

BHXH ra đời nhằm ổn định đời sống cho NLĐ và gia đình họ, góp phần bảo

đảm ASXH. Hoạt động BHXH vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính chính trị, xã

hội, vừa thể hiện tính nhân văn sâu sắc. Do vậy, cho dù BHXH hoạt động theo hình

thức bắt buộc hay tự nguyện thì đều có sự bảo trợ của Nhà nƣớc . Mục đích bảo trợ

của Nhà nƣớc là để cho hoạt động BHXH TN đƣợc an toàn, lành mạnh, hiệu quả và

đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Hơn nữa, giúp cho ngƣời tham gia an tâm, tin tƣởng.

Không chỉ có bảo trợ, Nhà nƣớc còn có thể hỗ trợ phí BHXH TN cho ngƣời tham

gia, đặc biệt trong giai đoạn đầu triển khai. Cách làm này sẽ trực tiếp khuyến khích

và tạo sức lan tỏa giữa những lao động trong xã hội nhằm nhanh chóng mở rộng

diện bao phủ của BHXH nói chung.

Thứ năm: phát triển.

Phát triển chính sách BHXH TN là thể hiện sự công bằng, tiến bộ xã hội. Để

chính sách này thực sự đi vào cuộc sống thì việc xây dựng chính sách phải theo

hƣớng “mở và linh hoạt” và tổ chức triển khai phải phù hợp với thực tiễn. Từ đó

mới mở rộng đƣợc diện bao phủ BHXH TN. Tuy nhiên, số lƣợng chế độ đƣợc áp

12

dụng trong mỗi thời kỳ phải phù hợp với thể chế chính trị, điều kiện phát triển kinh

tế - xã hội, đáp ứng đƣợc nhu cầu thực tế của ngƣời tham gia. Khi phát triển đối

tƣợng tham gia, không nên mở rộng tràn lan, mà phải có lộ trình và phân loại lao

động theo các nhóm có mức thu nhập khác nhau (cao, trung bình, thấp). Đối với

nhóm lao động có mức thu nhập từ trung bình trở lên thì khả năng tham gia BHXH

TN sẽ rất cao và việc mở rộng đối tƣợng tham gia ở nhóm này sẽ dễ dàng hơn.

Nhƣng nhóm lao động có mức thu nhập thấp thì khó có khả năng tham gia, để nhóm

này có cơ hội đƣợc tiếp cận với chính sách BHXH TN, cần thiết phải có sự hỗ trợ

tích cực của Nhà nƣớc trong việc đóng phí BHXH.

1.1.5. Các loại hình BHXH tự nguyện

BHXH TN không phải quốc gia nào trên thế giới cũng tiến hành. Tuy nhiên, ở

hầu hết các quốc gia có hình thức BHXH này đều đƣợc thực hiện theo 2 loại hình

sau:

- BHXH TN áp dụng cho tất cả mọi NLĐ không thuộc diện tham gia BHXH

bắt buộc (nhƣ nông dân, lao động nông thôn, lao động trong các hộ gia đình, các

nông trại có quy mô nhỏ, những ngƣời tự tạo việc làm…) và đa phần đƣợc tiến hành

cho các chế độ BHXH dài hạn (hƣu trí, tàn tật và tử tuất).

- BHXH TN áp dụng nhƣ là một hình thức BHXH bổ sung cho BHXH bắt

buộc, mà các quốc gia đang thực hiện là BHHT bổ sung.

BHHT bổ sung thực chất là loại hình BHXH TN đƣợc thực hiện trên cơ sở nền

tảng của BHXH bắt buộc. Đây là hình thức phổ biến hiện nay, đặc biệt ở các quốc

gia có nền kinh tế phát triển. Hiện nay trên thế giới đã có hơn 80 quốc gia đang thực

hiện BHHT bổ sung (ở Việt Nam đang triển khai thí điểm). Thực hiện theo hình

thức này là những ngƣời tham gia BHXH bắt buộc có mức thu nhập bình quân

(đƣợc tính toán) theo quy định có thể tham BHHT bổ sung để có mức trợ cấp cao

hơn khi về hƣu.

Mặc dù ở mỗi quốc gia khác nhau quy định về nội dung, phƣơng thức và tổ

chức thực hiện BHHT bổ sung cũng khác nhau song đều có đặc điểm chung là: Đối

13

tƣợng tham gia BHHT bổ sung là những NLĐ tham gia BHXH bắt buộc, tự nguyện

đóng góp phần thu nhập của mình vào quỹ BHXH theo chế độ tự nguyện.

Việc tham gia BHHT bổ sung là do NLĐ hoàn toàn tự nguyện đóng góp một

phần thu nhập của mình. Tham gia vào BHHT bổ sung, mức đóng góp lại đƣợc chia

cho các bên là NLĐ và ngƣời sử dụng lao động, song tỷ lệ đóng góp của các bên

cũng khác nhau ở mỗi quốc gia, thậm chí không có tỷ lệ đóng cố định chung mà tùy

thuộc vào sự thỏa thuận khi tham gia của NLĐ và ngƣời sử dụng lao động.

1.1.6. Đối tƣợng và nguyên tắc áp dụng

1.1.6.1. Đối tượng áp dụng

Ngƣời tham gia BHXH TN là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và

không thuộc đối tƣợng quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH 2014 (những

đối tƣợng thuộc BHXH bắt buộc).

1.1.6.2. Nguyên tắc áp dụng

BHXH TN hoạt động dựa trên những nguyên tắc cơ bản sau: Thực hiện trên

cơ sở tự nguyện của ngƣời tham gia; ngƣời tham gia đƣợc lựa chọn mức đóng,

phƣơng thức đóng phù hợp với thu nhập của mình; mức đóng BHXH đƣợc tính trên

cơ sở mức thu nhập tháng đóng BHXH nhƣng thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo

của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lƣơng cơ sở; mức hƣởng

BHXH TN đƣợc tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng BHXH và có chia sẻ giữa

những ngƣời tham gia BHXH; ngƣời vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có

thời gian đóng BHXH TN đƣợc hƣởng chế độ hƣu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở

tổng thời gian đã đóng BHXH bắt buộc và tự nguyện; quỹ BHXH đƣợc quản lý

thống nhất, dân chủ, công khai, minh bạch, đƣợc sử dụng đúng mục đích và hạch

toán độc lập; việc thực hiện BHXH TN phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, đảm bảo

kịp thời và đầy đủ quyền lợi của ngƣời tham gia.

1.1.7. Quyền và trách nhiệm của ngƣời tham gia BHXH tự nguyện

1.1.7.1 Quyền của người tham gia

Ngƣời tham gia BHXH TN có các quyền sau: đƣợc cấp sổ BHXH; yêu cầu tổ

chức BHXH cung cấp thông tin về việc đóng, thủ tục thực hiện BHXH, quyền đƣợc

14

hƣởng chế độ; nhận lƣơng hƣu hoặc trợ cấp BHXH TN đầy đủ, kịp thời, thuận tiện;

hƣởng BHYT khi đang hƣởng lƣơng hƣu; khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà nƣớc ,

cá nhân có thẩm quyền khi quyền lợi hợp pháp của mình bị vi phạm hoặc tổ chức,

cá nhân thực hiện BHXH TN có hành vi vi phạm pháp luật về BHXH TN; ủy quyền

cho ngƣời khác nhận lƣơng hƣu và trợ cấp BHXH TN.

1.1.7.2 Trách nhiệm của người tham gia

Ngƣời tham gia BHXH TN có trách nhiệm sau: Thực hiện quy định về việc

lập hồ sơ BHXH TN; Đóng BHXH TN theo phƣơng thức và mức đóng đã lựa chọn;

bảo quản sổ BHXH theo đúng quy định.

1.1.8. Chế độ BHXH TN

BHXH TN đƣợc thực hiện gồm 2 chế độ hƣu trí và tử tuất.

1.1.8.1 Chế độ hưu trí

- Đối tƣợng và điều kiện hƣởng lƣơng hƣu hằng tháng: Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ

55 tuổi và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên; trƣờng hợp nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55

tuổi nhƣng thời gian đóng BHXH chƣa đủ 20 năm thì đƣợc đóng cho đến khi đủ 20

năm để hƣởng lƣơng hƣu. Mức lƣơng hƣu hằng tháng đƣợc quy định: Từ ngày Luật

này có hiệu lực thi hành cho đến trƣớc ngày 01 tháng 01 năm 2018 mức lƣơng hƣu

hằng tháng của ngƣời đủ điều kiện hƣởng lƣơng hƣu đƣợc tính bằng 45% mức bình

quân thu nhập tháng đóng BHXH tƣơng ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ

thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ, mức

tối đa bằng 75%. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lƣơng hƣu hằng tháng của

NLĐ đủ điều kiện quy định tại Điều 73 của Luật này đƣợc tính bằng 45% mức bình

quân thu nhập tháng đóng BHXH và tƣơng ứng với số năm đóng BHXH nhƣ sau:

Lao động nam nghỉ hƣu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020

là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 22 trở đi là 20 năm; lao động nữ nghỉ hƣu

từ năm 2018 trở đi là 15 năm, sau đó cứ thêm mỗi năm, cả lao động nam và nữ

đƣợc tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.

- Trợ cấp một lần khi nghỉ hƣu: NLĐ có thời gian đóng BHXH cao hơn số

năm tƣơng ứng với tỷ lệ hƣởng lƣơng hƣu 75% (nam đóng BHXH 35 năm, nữ đóng

15

30 năm) khi nghỉ hƣu ngoài lƣơng hƣu còn đƣợc hƣởng trợ cấp một lần; mức trợ

cấp một lần đƣợc tính theo số năm đóng BHXH cao hơn số năm tƣơng ứng với tỷ lệ

hƣởng lƣơng hƣu 75%, cứ mỗi năm đóng BHXH thì đƣợc tính bằng 0,5 tháng mức

bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.

- BHXH một lần: Ngƣời tham gia BHXH TN đƣợc hƣởng BHXH một lần khi

thuộc một trong các trƣờng hợp sau đây: Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi nhƣng chƣa

đủ 20 năm đóng BHXH mà không tiếp tục tham gia BHXH; ra nƣớc ngoài để định

cƣ; ngƣời đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng nhƣ ung

thƣ, bại liệt, xơ gan cổ chƣớng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai

đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.

- Mức hƣởng BHXH một lần: Đƣợc tính theo số năm đã đóng BHXH các tính

nhƣ sau: Bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH cho những

năm đóng trƣớc năm 2014; 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH

cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi. Trƣờng hợp ngƣời tham gia BHXH TN có

thời gian đóng BHXH TN chƣa đủ một năm thì mức hƣởng BHXH bằng số tiền đã

đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH TN.

Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH TN đƣợc tính bằng bình quân các mức

thu nhập tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian. Thu nhập tháng đã đóng BHXH

để làm căn cứ tính mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH của NLĐ đƣợc điều

chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.

1.1.8.2 Chế độ tử tuất:

Bao gồm trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất một lần

Trợ cấp mai táng: Các đối tƣợng sau đây khi chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là

đã chết thì ngƣời lo mai táng đƣợc nhận trợ cấp mai táng: NLĐ có thời gian đóng

BHXH từ đủ 60 tháng trở lên hoặc ngƣời đang hƣởng lƣơng hƣu.

Mức trợ cấp mai táng: Bằng 10 lần mức lƣơng cơ sở tại tháng mà NLĐ chết.

Trợ cấp tuất một lần: Các đối tƣợng sau đây khi chết thì thân nhân đƣợc

hƣởng trợ cấp tuất một lần: NLĐ đang đóng BHXH; ngƣời đang bảo lƣu thời gian

đóng BHXH; ngƣời đang hƣởng lƣơng hƣu.

16

Mức trợ cấp tuất một lần: Đối với thân nhân của NLĐ đang đóng BHXH hoặc

đang bảo lƣu thời gian đóng BHXH đƣợc tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi

năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH cho những

năm đóng BHXH trƣớc năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng

đóng BHXH; trƣờng hợp NLĐ có thời gian đóng BHXH chƣa đủ một năm thì mức

trợ cấp tuất một lần bằng số tiền đã đóng nhƣng tối đa bằng 02 tháng mức bình quân

thu nhập tháng đóng BHXH; trƣờng hợp NLĐ có cả thời gian đóng BHXH bắt buộc

và tự nguyện thì mức hƣởng trợ cấp tuất một lần tối thiểu bằng 03 tháng mức bình

quân tiền lƣơng và thu nhập tháng đóng BHXH.

Đối với thân nhân của ngƣời đang hƣởng lƣơng hƣu chết (đƣợc tính theo thời

gian đã hƣởng lƣơng hƣu): nếu chết trong 02 tháng đầu hƣởng lƣơng hƣu thì tính

bằng 48 tháng lƣơng hƣu đang hƣởng; trƣờng hợp chết vào những tháng sau đó cứ

hƣởng thêm 01 tháng lƣơng hƣu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lƣơng hƣu.

1.1.9. Quỹ BHXH TN

1.1.9.1. Nguồn hình thành quỹ

Quỹ BHXH TN đƣợc hình thành từ các nguồn: NLĐ đóng theo quy định; tiền

sinh lời từ hoạt động đầu tƣ quỹ; hỗ trợ của Nhà nƣớc ; các nguồn thu hợp pháp

khác.

1.1.9.2. Phương thức đóng

NLĐ đăng ký với tổ chức BHXH đóng BHXH TN theo một trong các phƣơng

thức sau đây: Hằng tháng, 03 tháng một lần, 06 tháng một lần, 12 tháng một lần,

một lần cho nhiều năm về sau nhƣng không quá 5 năm một lần, một lần cho những

năm còn thiếu đối với ngƣời tham gia BHXH đã đủ điều kiện về tuổi để hƣởng

lƣơng hƣu theo quy định nhƣng thời gian đóng BHXH còn thiếu không quá 10 năm

(120 tháng) thì đƣợc đóng cho đủ 20 năm để hƣởng lƣơng.

1.1.9.3. Mức đóng

NLĐ hằng tháng đóng bằng 22% mức đóng do NLĐ lựa chọn để đóng vào

quỹ hƣu trí và tử tuất; (mức đóng làm căn cứ đóng BHXH thấp nhất bằng mức

chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lƣơng cơ sở).

17

Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, khả năng ngân sách Nhà nƣớc , địa

phƣơng trong từng thời kỳ để quy định mức hỗ trợ, đối tƣợng hỗ trợ, thời điểm thực

hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH cho NLĐ tham gia BHXH TN.

1.1.9.4. Sử dụng quỹ

Quỹ BHXH TN đƣợc sử dụng vào các mục đích sau: chi trả các chế độ cho

ngƣời tham gia BHXH TN theo quy định; đóng BHYT cho ngƣời đang hƣởng

lƣơng hƣu theo quy định của pháp luật về BHYT; chi phí quản lý; đầu tƣ để bảo

toàn và tăng trƣởng quỹ theo quy định.

1.2. Tổng quan về Marketing - Mix

1.2.1. Khái niệm

Thuật ngữ Marketing - Mix bắt đầu phổ biến trên thế giới từ năm 1964 qua

một bài báo xuất bản mang tên “Các khái niệm Marketing - Mix ” của cựu chủ tịch

Hiệp hội Marketing Hoa Kì - Neil H.Border.

Tuy nhiên, Neil H.Border không đi vào định nghĩa cụ thể khái niệm này. Cho

đến khi Philip Kotler - vị cha đẻ của marketing hiện đại đƣa ra khái niệm

“Marketing - Mix là tập hợp những yếu tố biến động kiểm soát đƣợc của marketing

marketing mà công ty sử dụng để cố gắng gây đƣợc phản ứng mong muốn từ phía

thịt trƣờng mục tiêu” thì khái niệm này đƣợc chấp nhận một cách rộng rãi.

Theo Đinh Tiên Minh và cộng sự (2012): Marketing - Mix là tập hợp những

công cụ marketing mà công ty sử dụng để đạt đƣợc các mục tiêu trong một thị

trƣờng đã chọn.

Theo tác giả: Marketing-Mix là tập hợp các hoạt động có liên quan trực tiếp

đến dòng chuyển vận của hàng hoá - dịch vụ từ nơi sản xuất – nhà cung cấp tới

ngƣời tiêu dùng, nhằm tìm ra các biện pháp hữu hiệu để bảo vệ, duy trì và phát triển

thị trƣờng.

1.2.2. Các thành phần của Marketing - Mix

Trong hoạt động Marketing, Marketing - Mix đóng vai trò chủ đạo, góp phần

tạo ra định hƣớng đúng đắn cho các hoạt động khác trong chuỗi các hoạt động tạo

ra giá trị cho doanh nghiệp. Tùy theo loại hình sản phẩm doanh nghiệp cung ứng

18

cho khách hàng là sản phẩm dịch vụ hay sản phẩm vật chất mà thành phần của

Marketing - Mix sẽ khác nhau:

- sản phẩm vật chất: 4 thành phần: product (sản phẩm), price (giá cả), place

(phân phối) và promotion (chiêu thị). Mỗi thành phần đều bắt đầu bằng chữ “P” nên

gọi tắt là Marketing - Mix 4P cho sản phẩm.

- sản phẩm dịch vụ: không còn dừng lại ở khái niệm truyền thống 4P,

Marketing - Mix của dịch vụ mở rộng thêm 3 thành phần mới bao gồm: people (con

ngƣời), physical evidence (yếu tố hữu hình) và process (quy trình) tạo thành một

Marketing - Mix 7P cho dịch vụ.

1.2.2.1. Sản phẩm (Product)

Sản phẩm là thành phần cơ bản và quan trọng nhất trong Marketing - Mix. Sản

phẩm là những thứ khi tung vào thị thƣờng đƣợc khách hàng chấp nhận, tạo đƣợc

sự chú ý và thỏa mãn mong muốn và nhu cầu của khách hàng.

Sản phẩm bao gồm các yếu hữu hình nhƣ: bao bì, màu sắc, kiểu dáng, nhãn

hiệu và các yếu tố vô hình tạo ra giá trị tăng thêm cho sản phẩm nhƣ: chế độ thanh

toán, dịch vụ giao hàng, chế độ bảo hành…

Với thị trƣờng cạnh tranh khốc liệt nhƣ hiện nay, khi mà vạn ngƣời bán, trăm

ngƣời mua. Việc làm sao để sản phẩm của doanh nghiệp thỏa mãn đúng mong

muốn của khách hàng là bài toán nan giải. Vì vậy, bên cạnh việc cải tiến các chức

năng cơ bản của sản phẩm các doanh nghiệp còn không ngừng nâng cao các giá trị

gia tăng cho sản phẩm.

Dƣới góc nhìn marketing, sản phẩm tồn tại dƣới 3 hình thái từ bé nhất đến lớn

nhất là: sản phẩm cụ thể, dòng sản phẩm và tập hợp sản phẩm. Vì thế, khi xây dựng

Marketing - Mix cho sản phẩm, doanh nghiệp cần chú ý đến 3 dạng chiến lƣợc sau:

 Chiến lƣợc cho sản phẩm cụ thể

- Chiến lược đổi mới sản phẩm: khi áp dụng chiến lƣợc này, doanh nghiệp sẽ

tạo ra sản phẩm mới để cung cấp trên thị trƣờng hiện có hoặc một thị trƣờng hoàn

toàn mới. Có hai dạng chiến lƣợc đổi mới sản phẩm gồm: đổi mới phản ứng khi đối

19

thủ cạnh tranh tung ra sản phẩm mới và đổi mới chủ động khi doanh nghiệp là

ngƣời tiên phong đƣa sản phẩm ra thị trƣờng.

- Chiến lược bắt chước sản phẩm: doanh nghiệp thực hiện chiến lƣợc này khi

thị trƣờng có tín hiệu đã thay đổi, cụ thể là đối thủ đã tung ra sản phẩm mới. Tuy

nhiên, bản thân doanh nghiệp không dám tạo ra sản phẩm mới vì sợ độ rủi ro cao,

nhƣng lại sợ sản phẩm của mình bị tụt hậu. Vì vậy, giải pháp cho doanh nghiệp khi

đó là bắt chƣớc sản phẩm của đối thủ đã thành công. Quá trình bắt chƣớc có thể

giúp tạo sản phẩm mới nếu doanh nghiệp biết tích lũy một cách có chọn lọc các

thuộc tính nổi trội nhất từ sản phẩm của đối thủ.

- Chiến lược thích ứng sản phẩm: bao gồm việc nâng cao chất lƣợng sản phẩm

đồng thời giảm giá bán để phù hợp với nhu cầu của ngƣời tiêu dùng. Cụ thể là áp

dụng những cải tiến công nghệ, tăng cƣờng kiểm tra quy trình sản xuất để nâng cao

chất lƣợng sản phẩm, bên cạnh đó cần có những phân tích sâu trong chi phí để cắt

giảm những khoản chi phí không cần thiết

- Chiến lược tái định vị sản phẩm: doanh nghiệp áp dụng chiến lƣợc này cho

sản phẩm với mong muốn xây dựng một vị trí mới về sản phẩm hoặc thƣơng hiệu

hiện đang bán trên thị trƣờng vào tâm trí của khách hàng.

 Chiến lƣợc dòng sản phẩm

Khi sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp tạo ra các dòng sản

phẩm riêng biệt nhằm thu hút khách hàng. Điều này không chỉ giúp khách hàng có

đƣợc sự đa dạng hóa trong các lựa chọn mà còn giúp doanh nghiệp phân tán rủi ro

một cách tốt hơn. Cụ thể:

- Chiến lược thiết kế các dòng sản phẩm: doanh nghiệp muốn có lợi thế và

mức độ an toàn nhất định bằng cách tạo ra một dòng sản phẩm phù hợp và từ từ

củng cố dòng sản phẩm đó về chất lƣợng và số lƣợng để đáp ứng nhu cầu của khách

hàng một cách tốt hơn.

- Chiến lược phát triển dòng sản phẩm: tức là phát triển từng sản phẩm trong

dòng sản phẩm bằng cách: mở rộng theo hƣớng đi lên, đi xuống hay dãn ra hai bên

hoặc bổ sung sản phẩm mới hoàn toàn vào dòng sản phẩm đó.

20

- Chiến lược hiện đại hóa dòng sản phẩm: doanh nghiệp từng bƣớc hiệu chỉnh

các sản phẩm trong dòng sản phẩm sao cho phù hợp với nhu cầu ngày một nâng cao

của thị trƣờng.

- Chiến lược cải biến dòng sản phẩm: doanh nghiệp tạo thay đổi trong bao bì,

kiểu dáng, kích thƣớc của dòng sản phẩm để thu hút khách hàng hơn.

- Chiến lược loại bỏ dòng sản phẩm: khi dòng sản phẩm nào đó không còn

mang tiềm năng phát triển và mang lại lợi nhuận, doanh nghiệp sẽ loại bỏ chúng để

dồn nguồn lực đầu tƣ vào những sản phẩm khác tiềm năng hơn.

 Chiến lƣợc tập hợp sản phẩm

- Mở rộng tập hợp sản phẩm: doanh nghiệp theo đuổi chiến lƣợc này sẽ tăng

số dòng sản phẩm mới một cách phù hợp.

- Kéo dài dòng sản phẩm: nếu dòng sản phẩm vẫn còn tiềm năng phát triển và

đang đƣợc khách hàng ƣa chuộng, doanh nghiệp sẽ kéo dài dòng sản phẩm đó bằng

cách thêm một số sản phẩm.

- Tăng chiều sâu của tập hợp sản phẩm: doanh nghiệp theo đuổi chiến lƣợc

này sẽ tạo ra nhiều phiên bản khác nhau cho một sản phẩm nhƣ thay đổi kích thƣớc,

hƣơng vị nhằm tạo sự đa dạng hóa lựa chọn cho khách hàng.

- Tăng giảm tính đồng nhất của tập hợp sản phẩm: doanh nghiệp muốn mở

rộng các dòng sản phẩm khác nhau cùng nhánh hàng hay không tùy thuộc vào mục

tiêu chiến lƣợc của công ty.

1.2.2.2. Giá cả (Price)

Giá cả là toàn bộ giá trị mà khách hàng chấp nhận bỏ ra để sở hữu một sản

phẩm hay dịch vụ nói cách khác giá cả là số tiền mà khách hàng phải trả để sở hữu

sản phẩm hay dịch vụ mà họ muốn. Trong Marketing - Mix, giá cả là nhân tố duy

nhất tạo ra doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp, trong khi các nhân tố khác lại

tạo ra chi phí. Trong ngắn hạn, giá cả là yếu tố mà doanh nghiệp có thể dễ dàng điều

chỉnh. Vì tính linh hoạt này, đây là yếu tố mà đối thủ dễ sao chép và bắt chƣớc nhất

trong việc chạy đua giành giành thị phần.

21

Không thể phủ nhận tầm quan trọng của giá cả vì nó là thành phần chính

mang lại doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, vào thời gian trƣớc

đây, giá cả là yếu tố quan trọng tác động lớn đến quyết định mua hàng của khách

hàng thì những năm gần đây, bên cạnh yếu tố giá cả, những yếu tố khác nhƣ: thái độ

tƣ vấn, chế độ thanh toán, phong cách phục vụ, dịch vụ giao hàng, chính sách bảo

hành…. đã tác động đáng kể đến việc mua hàng của khách hàng. Vì vậy, giá cả bao

gồm: giá bán sỉ, giá bán lẻ, tín dụng, khoản chiết khấu, khoản giảm giá.

Vì giá là yếu tố duy nhất trong Marketing - Mix mang lại doanh thu cho doanh

nghiệp trong khi các yếu tố còn lại đóng vai trò tạo chi phí. Vì thế, các nhà

marketing phải cân nhắc rất nhiều trong các xây dựng chiến lƣợc định giá và nên áp

dụng phƣơng pháp định giá nhƣ thế nào sao cho hiệu quả.

 Chiến lƣợc định giá sản phẩm

Chiến lƣợc định giá sản phẩm mới

- Định giá thâm nhập thị trường: theo đuổi chiến lƣợc này doanh nghiệp sẽ

định giá sản phẩm của mình thấp hơn đối thủ với mong muốn giành đƣợc một

lƣợng khách hàng tƣơng đối lớn để chiếm đƣợc một thị phần nhất định. Điều kiện

để thực hiện chiến lƣợc này là khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp phải khá nhạy

về giá và doanh nghiệp phải đạt đƣợc sự cắt giảm chi phí nếu sản xuất theo số lƣợng

lớn.

- Định giá hớt váng: ngay từ đầu khi tung sản phẩm mới ra thị thƣờng doanh

nghiệp đã định giá cao hơn sản phẩm tƣơng đƣơng của đối thủ với mong muốn đạt

đƣợc tối đa doanh thu ở phân khúc khách hàng cao cấp. Tiếp theo, khi lƣợng cầu thị

trƣờng đã giảm, doanh nghiệp lại hạ giá xuống để vớt lƣợng khách hàng thuộc phân

khúc thấp hơn.

Chiến lƣợc điều chỉnh giá

- Chiết khấu và các khoản giảm giá: hiện nay hầu hết các doanh nghiệp sẽ

giảm giá để khuyến khích các hành vi mua sau đây của khách hàng nhƣ: mua với số

lƣợng lớn, mua vào những dịp thƣờng ngày hay thanh toán trƣớc… Đây đƣợc xem

là khoản chiết khấu và giảm giá trong chiến lƣợc định giá của doanh nghiệp.

22

- Định giá phân biệt: một số doanh nghiệp thƣờng điều chỉnh giá cơ bản cho

thích hợp cho từng nhóm khách hàng, từng thời điểm và khu vực tiêu thụ để thu hút

đƣợc nhiều khách hàng hơn, giúp gia tăng thị phần. Tuy nhiên, doanh nghiệp theo

đuổi chiến lƣợc cần đảm bảo tính hợp pháp trong việc định giá phân biệt và không

có khách hàng đầu cơ sản phẩm ở những nơi giá thấp rồi mang bán lại ở những nơi

giá cao.

- Định giá tâm lý: theo tâm lý của đại đa số thì giá cả thể hiện phần nào chất

lƣợng sản phẩm. Do đó, nếu áp dụng chiến lƣợc này, doanh nghiệp cần cân nhắc

đến yếu tố tâm lý ngƣời tiêu dùng trong việc định giá hơn là chú trọng vào yếu tố

kinh tế.

Chiến lƣợc thay đổi giá

- Cắt giảm giá: doanh nghiệp áp dụng chiến lƣợc giá này khi nhà máy còn dƣ

thừa công suất hay lƣợng cầu trên thị trƣờng sụt giảm, đòi hỏi doanh nghiệp phải

tiến hành cắt giảm giá để tránh lãng phí nguồn lực cũng nhƣ làm gia tăng doanh thu

bán hàng.

- Gia tăng giá: doanh nghiệp áp dụng chiến lƣợc giá này khi chi phí sản xuất

gia tăng đáng kể trong thời gian dài và có phạm vi ảnh hƣởng toàn cầu hoặc lƣợng

cầu sản phẩm trên thị trƣờng hiện quá lớn. Nếu việc tăng giá thành công sẽ giúp

doanh nghiệp đạt đƣợc tỉ suất lợi nhuận cao.

Chiến lƣợc định giá cho tập hợp sản phẩm

- Định giá dòng sản phẩm: doanh nghiệp theo đuổi chiến lƣợc giá này sẽ áp

dụng những mức giá khác nhau cho nhiều sản phẩm trong cùng một dòng sản phẩm.

Sự khác biệt về giá giữa các sản phẩm có căn cứ trên mức độ ƣa chuộng của khách

hàng, chi phí sản xuất…

- Định giá sản phẩm tùy chọn: ngày này nhiều doanh nghiệp có thể kiếm thêm

một phần lợi nhuận thông qua việc định giá sản phẩm tùy chọn. Nếu khôn khéo

trong việc đính kèm, giới thiệu các sản phẩm tùy chọn khi bán sản phẩm chính,

doanh nghiệp có thể chiêu dụ khách hàng mua thêm các sản phẩm này.

23

- Định giá sản phẩm bổ sung: một số hãng sản xuất ra sản phẩm chính chỉ sử

dụng đƣợc khi bắt buộc phải đi kèm với các sản phẩm phụ của chính hãng đó thì

việc theo đuổi chiến lƣợc định giá sản phẩm bổ sung là hoàn toàn thích hợp. Nếu

thực định giá này một cách khôn khéo sẽ mang lại một khoản lợi nhuận lớn cho

doanh nghiệp

 Các phƣơng pháp định giá

Mức giá mà doanh nghiệp định ra cho sản phẩm sẽ nằm trong khoảng mức giá

trần (mức giá khách hàng có thể chấp nhận) và mức giá sàn (mức giá tối thiểu có

mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Về cơ bản có các phƣơng pháp định giá sau:

- Định giá dựa trên chi phí: đây là cách định giá đơn giản nhất mà doanh

nghiệp có thể áp dụng. Khi sử dụng phƣơng pháp định giá này, doanh nghiệp chỉ

cần tính toán chi phí sản xuất ra sản phẩm sau đó áp thêm khoản lợi nhuận mong

muốn để có mức giá cuối cùng (Cách định giá này không xét đến các yếu tố thay

đổi bên ngoài nhƣ giá cả của đối thủ cạnh tranh hay mức độ chấp nhận của khách

hàng nên việc định giá theo cách này khá là cảm tính).

- Định giá dựa trên giá trị cảm nhận của khách hàng: theo đuổi chiến lƣợc

này đòi hỏi doanh nghiệp phải khảo sát hành vi của khách hàng đối với các loại sản

phẩm khác nhau sau đó đƣa ra một mức giá phù hợp để thu hút họ với sản phẩm của

doanh nghiệp.

- Định giá dựa trên cơ sở cạnh tranh: doanh nghiệp sẽ căn cứ vào diễn biến

trên thị trƣờng để đƣa ra một mức giá phù hợp giúp sản phẩm của doanh nghiệp có

thể cạnh tranh tốt.

1.2.2.3. Phân phối (Place)

Phân phối là tổng hợp các hoạt động và phƣơng thức giúp đƣa sản phẩm và

dịch vụ đến tay ngƣời tiêu dùng cuối cùng. Vì khách hàng của doanh nghiệp yêu

cầu khác nhau về mẫu mã, số lƣợng và phân bổ rải rác theo địa lý mà nhà sản xuất

lại tập trung để đảm bảo tính chuyên môn hóa, nên để cung và cầu có thể khớp với

nhau yêu cầu doanh nghiệp phải xây dựng mạng lƣới quan hệ chặt chẽ với các nhà

24

phân phối: bán sỉ và bản lẻ để sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp có thể đến với

khách hàng một cách hợp lý.

Vì thế, một trong những tiêu chí hàng đầu của những nhà Marketing là làm sao

để có một hệ thống phân phối mạnh, hiệu quả để sản phẩm và dịch vụ của họ có thể

đến tay ngƣời tiêu dùng một nhanh chóng và tiện lợi.

 Thành phần kênh phân phối

Phân phối là cách đƣa sản phẩm từ nhà sản xuất đến tay ngƣời tiêu dùng. Tuy

nhiên, ngƣời tiêu dùng không tập trung tại một địa điểm mà phân tán rải rác theo địa

lý, với các nhu cầu khác nhau về mẫu mã, số lƣợng, vì vậy với phần lớn sản phẩm

nếu đƣa trực tiếp từ nhà sản xuất đến ngƣời tiêu dùng sẽ không hiệu quả về mặt

kinh tế. Do đó, trong Marketing - Mix, phân phối đƣợc hiểu là cách thức đƣa sản

phẩm vào các kênh phân phối để khách hàng mục tiêu có thể tiếp cận sản phẩm một

cách dễ dàng và nhanh chóng.

Nhƣ vậy, khái niệm phân phối trong Marketing - Mix bao hàm nhiều yếu tố

nhƣ: không gian, thời gian, chủng loại và số lƣợng mặt hàng và hệ thống quản lý…

để đƣa sản phẩm từ nhà sản xuất đến với khách hàng cuối cùng. Cụ thể, bao gồm

các thành phần căn bản sau:

- Nhà sản xuất: là ngƣời tạo ra sản phẩm và đƣa quyết định sản phẩm nên

thâm nhập thị trƣờng theo phƣơng thức nào

- Trung gian phân phối: là các chủ thể kinh doanh mà doanh nghiệp sản xuất

hƣớng tới hợp tác để thuyết phục họ mua hàng, trữ hàng và chiêu thị sản phẩm đến

ngƣời tiêu dùng trên thị trƣờng. Các bên trung gian này tạo thành sức đẩy giúp hàng

hóa của doanh nghiệp lƣu thông trên thị trƣờng. Vì vậy, các hãng ngày nay rất chú

trọng vào đối tƣợng với nhiều chính sách ƣu đãi để tạo sự tin tƣởng với họ, giúp

hàng hóa đi vào thị trƣờng nhanh hơn

- Khách hàng tiêu dùng cuối cùng: là đối tƣợng mà cả nhà sản xuất và trung

gian phân phối nhằm đến. Đây là đối tƣợng quyết định về doanh thu, lợi nhuận của

doanh nghiệp và nhà phân phối phụ thuộc vào chính đối tƣợng này.

25

- Hệ thống thông tin quản lý, kho bãi, phương tiện vận chuyển… hệ thống cơ

sở vật chất này giúp đảm bảo cho việc lƣu trữ, vận chuyển sản phẩm đƣợc diễn ra

dễ dàng và đúng tiến độ hơn.

 Các chiến lƣợc phân phối

Việc áp dụng kênh phân phối nào còn tùy thuộc vào chiến lƣợc phân phối mà

công ty theo đuổi. Nhìn chung, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong ba chiến

lƣợc phân phối sau:

- Chiến lược phân phối độc quyền: doanh nghiệp chỉ phân phối sản phẩm của

họ đến một số đại lý nhất định, có sự thẩm định cao về năng lực, khả năng tài chính

và vị thế của đại lý trên thị trƣờng trƣớc khi tiến hành giao hàng cho đại lý phân

phối

- Chiến lược phân phối có chọn lọc: doanh nghiệp chỉ lựa chọn một số trung

gian nhất định ở một số địa điểm để phân phối giúp kiểm soát đầu ra của sản phẩm

một cách chặt chẽ hơn

- Chiến lược phân phối đại trà: các doanh nghiệp mở rộng số lƣợng trung gian

phân phối nhiều nhất có thể để sản phẩm của họ dễ dàng tìm kiếm. Chiến lƣợc này

thích hợp với hàng tiêu dùng.

 Phân loại kênh phân phối

Với tầm quan trọng của kênh phân phối, việc lựa chọn hệ thống phân phối

đƣợc xem là quyết định quan trọng của doanh nghiệp. Tùy theo tính chất sản phẩm,

mục tiêu của công ty mà cấu trúc kênh phân phối có sự khác biệt: nhiều hoặc ít

trung gian, đơn giản hoặc phức tạp. Nhƣng nhìn chung, kênh phân phối sản phẩm

hiện nay đƣợc chia làm hai dạng chủ yếu: kênh phân phối hàng tiêu dùng và kênh

phân phối hàng công nghiệp.

- Kênh phân phối sản phẩm tiêu dùng

Vì khách hàng mua sản phẩm tiêu dùng thƣờng có nhu cầu đa dạng và số

lƣợng mua không lớn nên việc thiết kế một kênh phân phối phức tạp gồm nhiều

trung gian để giải quyết vấn đề trên là cần thiết. Các doanh nghiệp khác nhau sẽ xây

26

dựng cho mình hệ thống phân phối khác nhau, nhƣng nhìn chung đều gồm các đặc

điểm cơ bản sau:

- Kênh phân phối không có trung gian gọi là kênh không cấp hay kênh trực

tiếp.

- Kênh phân phối có 1 nhà trung gian gọi là kênh 1 cấp.

- Kênh phân phối có từ 1 nhà trung gian trở lên gọi là kênh nhiều cấp hay kênh

gián tiếp..

- Kênh phân phối sản phẩm công nghiệp

Vì các nhà sản xuất công nghiệp thƣờng ít chủng loại sản phẩm nhƣng khối

lƣợng bán ra nhiều. Do đó, kênh phân phối cho sản phẩm công nghiệp thƣờng gắn

với ít trung gian và có sự chọn lọc cao. Gồm 4 dạng tiêu biểu sau:

- Nhà sản xuất khách hàng công nghiệp

- Nhà sản xuất đại lý khách hàng công nghiệp

- Nhà sản xuất nhà phân phối công nghiệp khách hàng công nghiệp

- Nhà sản xuất đại lý nhà phân phối công nghiệp khách hàng

công nghiệp

1.2.2.4. Chiêu thị (Promotion)

Chiêu thị là những công cụ giúp nhà marketing truyền đạt thông điệp đến

khách hàng mục tiêu và các đối tƣợng liên quan nhƣ: nhà phân phối, công chúng…

nhằm tăng mức độ nhận biết thƣơng hiệu và sự gắn bó lâu dài với khách hàng. Các

công cụ chiêu thị bao gồm: quảng cáo, khuyến mãi, bán hàng cá nhân, marketing

trực tiếp và quan hệ công chúng. Những công cụ chiêu thị này giúp doanh nghiệp

truyền đạt thông tin, thuyết phục, gợi nhớ, khuyến khích khách hàng sử dụng sản

phẩm cũng nhƣ tăng mức độ nhận biết về doanh nghiệp.

Trong khi các thành phần khác của Marketing - Mix (nghiên cứu và sản xuất

sản phẩm, cách thức định giá, quy trình xây dựng hệ thống phân phối…) đƣợc chủ

yếu diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp hoặc tƣơng tác giữa các doanh nghiệp với

nhau thì chiêu thị chính là phƣơng tiện giúp doanh nghiệp truyền thông ra bên ngoài

với khách hàng.

27

Để tăng mức độ nhận biết thƣơng hiệu và thúc đẩy sức mua của khách hàng

nhiều hơn, doanh nghiệp không thể bỏ qua một công cụ đắc lực trong Marketing -

Mix là chiêu thị. Chiêu thị bao gồm nhiều công cụ nhỏ nhƣ: quảng cáo, quan hệ

công chúng, khuyến mãi, bán hàng cá nhân và marketing trực tiếp… Tùy theo đặc

tính sản phẩm, nguồn lực và mục đích sử dụng chiêu thị mà doanh nghiệp áp dụng

các hình thức chiêu thị khác nhau:

- Quảng cáo: bằng cách sử dụng các phƣơng tiện truyền thông đại chúng nhƣ:

báo đài, ti vi… để đƣa thông tin, lợi ích và thƣơng hiệu sản phẩm của doanh nghiệp

đến đại đa số mọi ngƣời bao gồm cả khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp

- Quan hệ công chúng: bằng cách tài trợ cho các cuộc thi, các chƣơng trình

truyền hình, các hội thảo,… các hoạt động đóng góp vào lợi ích cộng đồng sẽ giúp

doanh nghiệp tạo đƣợc tên tuổi và nâng cao mức độ nhận biết trên thị trƣờng.

- Khuyến mãi: là các chiêu thị sử dụng trong ngắn hạn để khuyến khích hàng

mua sản phẩm nhiều hơn. Hình thức này đƣợc sử dụng để nâng cao doanh số khi

sức mua trên thị trƣờng đang giảm hoặc để tạo sự chú ý về sản phẩm nhiều hơn

- Bán hàng cá nhân: là sự gặp gỡ trực tiếp giữa nhân viên bán hàng và khách

hàng để giới thiệu, thuyết phục, tƣ vấn… nhằm mục đích bán đƣợc hàng và duy trì

quan hệ với họ

- Marketing trực tiếp: là cách thức sử dụng các phƣơng tiện không mang yếu

tố con ngƣời nhƣ: điện thoại, thƣ điện tử, … để tiếp cận, giới thiệu và chào bán sản

phẩm cho khách hàng.

1.2.2.5. Con người (People)

Thành phần con ngƣời trong Marketing - Mix chính là tất cả đối tƣợng con

ngƣời tham gia vào quá trình cung ứng và sử dụng dịch vụ, cụ thể bao gồm: nhân

viên của doanh nghiệp, khách hàng sử dụng dịch vụ và các khách hàng khác.

- Đội ngũ nhân viên: họ là đại diện của doanh nghiệp trong việc cung ứng dịch

vụ đến khách hàng bằng trao đổi, tƣ vấn, cung ứng giải pháp cho khách hàng và

đồng hành cùng họ trong việc đƣa ra quyết định cuối cùng. Vì vậy các yếu tố nhƣ:

cách thức tuyển dụng, chƣơng trình đào tạo, huấn luyện, chính sách thƣởng - phạt

28

của công ty sẽ ảnh hƣởng đáng kể đến khách hàng trong cách cảm nhận dịch vụ mà

doanh nghiệp cung cấp.

- Khách hàng: những ngƣời sử dụng dịch vụ với sự khác biệt về cảm nhận,

trình độ sẽ có những phản ứng khác nhau với dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp.

Ngoài ra bản thân khách hàng cũng có những tƣơng tác với các khách hàng khác

trong môi trƣờng dịch vụ nên điều này cũng tác động đến sự cảm nhận của họ về

chất lƣợng dịch vụ. Do đó, doanh nghiệp cần chú trọng đến việc cung cấp thông tin,

tƣ vấn, hƣớng dẫn và thái độ phục vụ khách hàng để tối đa hóa mức độ thỏa mãn

của khách hàng khi sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp.

Những cái nhìn đầu tiên mà khách hàng có về công ty có thể hình thành từ sự

tƣơng tác của những nhân viên của công ty với khách hàng. Bên cạnh đó với các

sản phẩm dịch vụ, nhân viên công ty là ngƣời trực tiếp cung cấp giải pháp cho

khách hàng để họ đƣa ra quyết định mua hàng của doanh nghiệp nên việc đầu tƣ

vào yếu tố đào tạo nhân viên khá quan trọng. Cụ thể: tuyển đúng ngƣời, đào tạo tay

nghề, hỗ trợ khi cần thiết và giữ lại nhân viên tốt.

- Tuyển đúng người: dựa trên đặc tính công việc, nguồn lao động trên thị

trƣờng nhƣ bằng cấp hoặc kỹ năng, kinh nghiệm của ứng viên để tạo một chiến lƣợc

tiếp thị thu hút lao động giỏi. Bên cạnh đó cần xây dựng một hình ảnh tốt về công ty

để thu hút lao động chất lƣợng tìm đến.

- Đào tạo tay nghề: khi đã tuyển đƣợc đúng ngƣời, công ty nên có chƣơng

trình đào tạo với các nhân viên để đảm bảo có một đội ngũ lao động lành nghề.

- Hỗ trợ khi cần thiết: việc cung cấp các hỗ trợ trong nội bộ doanh nghiệp tạo

điều kiện cho nhân viên chăm sóc khách hàng tốt hơn. Các hệ thống bao gồm: quy

trình nội bộ hƣớng đến dịch vụ, hệ thống đo lƣờng chất lƣợng, các thiết bị hỗ trợ kỹ

thuật.

- Giữ lại nhân viên tốt: sau khi tuyển đƣợc nhân viên giỏi, đào tạo và hỗ trợ họ

trong công việc, doanh nghiệp cần có chính sách để khuyến khích họ ở lại, cam kết

và gắn bó với doanh nghiệp.

1.2.2.6. Yếu tố hữu hình (Physical evidence)

29

Yếu tố hữu hình trong Marketing - Mix là môi trƣờng nơi mà khách hàng trải

nghiệm dịch vụ của doanh nghiệp. Nó bao gồm các yếu tố: cách thiết kế phòng ốc,

trang thiết bị, hệ thống cửa hàng, bãi đỗ xe… Các yếu tố này góp phần tạo nên tính

đặc trƣng và sự chuyên nghiệp của dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp và trên hết là

thỏa mãn đƣợc mong muốn và độ hài lòng của khách hàng.

Các yếu tố hữu hình để đánh giá mức độ hài lòng với sản phẩm mà họ sử

dụng. Và đặc biệt trong thời đại Internet nhƣ hiện nay yếu tố website của doanh

nghiệp cũng phần nào phản ánh mức độ quy mô của doanh đó trong tâm trí khách

hàng. Cụ thể nó ảnh hƣởng đến mức độ thỏa mãn của khách hàng của dịch vụ, mức

độ cam kết, gắn bó trong việc sử dụng sản phẩm. Vì thế các nhà marketing của công

ty cần chú ý đến các yếu tố hữu hình này bao gồm:

- Nhận biết đƣợc mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố hữu hình: doanh nghiệp

cần đo lƣờng một cách chính xác mức độ đóng góp của các yếu tố hữu hình trong

sự trải nghiệm của khách hàng để lên kế hoạch thiết kế các yếu tố hữu hình này một

cách hợp lý.

- Thiết kế chi tiết yếu tố hữu hình: mỗi nhân viên trong tổ chức cần nhận thức

đƣợc sự ảnh hƣởng của các yếu tố hữu hình này và có những phản hồi từ khách

hàng để công ty có thể bố trí các yếu tố này thích hợp

- Cập nhật yếu tố hữu hình ngày càng hiện đại hóa: khi công nghệ ngày càng

cập nhật và đổi mới thì các yếu tố hữu hình nên đƣợc thay đổi để phù hợp với nhu

cầu thực tế nhƣng vẫn đảm bảo tuân theo chiến lƣợc và kế hoạch chung của công ty.

1.2.2.7. Quy trình (Process)

Quy trình là dòng hoạt động bao gồm các bƣớc cung ứng dịch vụ mà khách

hàng có thể trải nghiệm. Do đó, quy trình trở thành cơ sở để khách hàng đánh giá

quá trình cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp có chuyên nghiệp và đáp ứng đƣợc

nhu cầu của họ không.

Tùy theo tính chất của loại hình dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp mà tính

chất của quy trình có thể thay đổi theo từ đơn giản đến phức tạp, từ tiêu chuẩn hóa

30

đến điều chỉnh… Do đó, cách cảm nhận của khách hàng về sản phẩm phụ thuộc vào

các nhân tố sau trong quy trình:

- Tính chất quy trình: quy trình đƣợc thực hiện theo tiêu chuẩn hóa chung hay

có sự tùy chỉnh theo đối tƣợng khách hàng.

- Số bƣớc trong quy trình: ít bƣớc (đơn giản), nhiều bƣớc (phức tạp).

- Phạm độ liên quan đến quy trình của khách hàng.

Đề cập đến cách thức mà doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Tùy

theo loại hình dịch vụ mà tính chất quy trình có thể đơn giản hoặc phức tạp. Tuy

nhiên để cung ứng một dịch vụ tốt cho khách hàng doanh nghiệp cần lƣu ý đến các

điểm sau trong quy trình phục vụ:

- Đồng nhất về chất lƣợng dịch vụ: cần đảm bảo sự đồng nhất về chất lƣợng

dịch vụ giữa các cơ sở, địa điểm phân phối khác nhau đối với cùng một gói dịch vụ

cung cấp giúp xây dựng niềm tin và gia tăng sự gắn bó với khách hàng

- Điều chỉnh linh hoạt: bên cạnh áp dụng những tiêu chuẩn dịch vụ chung cho

đại đa số khách hàng thì nên điều chỉnh linh hoạt trong việc phục vụ những đối

tƣợng khách hàng cao cấp nếu họ có yêu cầu.

1.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển BHXH tự nguyện

Theo Nguyễn Anh Vũ và cộng sự (2004), các nhân tố cơ bản ảnh hƣởng đến

việc phát triển, triển khai BHXH TN bao gồm:

- Vấn đề phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc: Kinh tế xã hội đất nƣớc có vai

trò quan trọng ảnh hƣởng trực tiếp đến sự phát triển của BHXH TN. Chuyển dịch

cơ cấu kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế, đa dạng hóa nền kinh tế nhiều thành phầ

ể chế kinh tế theo định hƣớng thị trƣờng xã hội chủ nghĩa… không chỉ

ảnh hƣởng đến riêng cuộc sống của NLĐ mà còn là sự ủa nền kinh tế xã

hội quốc gia. Nó có ảnh hƣởng trực tiếp đến thu nhập, việc làm, nhận thức của NLĐ

trên phạm vi vĩ mô. Sự phát triển kinh tế xã hội mạnh mẽ sẽ làm cho đời sống vật

chất tinh thần của NLĐ không ngừng đƣợc cải thiện đặc biệt là những lao động tự

do, những lao động không đƣợc tham gia BHXH bắt buộc. Từ đó khiến cho họ có

thêm nhận thức và có nhu cầu tham gia BHXH TN cao hơn.

31

- Thu nhập của NLĐ: tăng trƣởng kinh tế của đất nƣớc có ảnh hƣởng không

nhỏ đến khả năng tham gia BHXH TN của NLĐ. Khả năng tham gia BHXH TN là

toàn bộ giá trị mà NLĐ thu nhập đƣợc trong quá trình lao động sau khi đã chi dùng

cho các nhu cầu của bản thân và gia đình. Việc làm của NLĐ ảnh hƣởng không nhỏ

tới quyết định tham gia BHXH của họ. Đối với các lao động làm việc trong các

doanh nghiệp, các cơ quan Nhà nƣớc ức Chính phủ và phi Chính phủ,

việc tham gia BHXH là một điều bắt buộc và đồng thời cũng là quyền lợi mà họ

đƣợc hƣởng. Tuy nhiên đối với những đối tƣợng lao động là nông dân, lao động tiểu

thủ công nghiệp, kinh doanh tự do, họ không có cơ hội đƣợc tiếp cận với BHXH

BB, thay vào đó họ chỉ có thể tham gia BHXH TN và đó cũng là công cụ để họ có

thể yên tâm về tƣơng lai của mình khi sức khỏe không còn đủ để lao động tạo thu

nhập cho bản thân và gia đình.

- Nhận thức của NLĐ là sự hiểu biết về chính sách BHXH TN, là yếu tố quan

trọng ảnh hƣởng trực tiếp đến việc quyết định có tham gia BHXH TN hay không

tham gia. NLĐ có hiểu biết về BHXH TN thì họ mới biết đƣợc là khi tham gia họ

phải đóng bao nhiêu tiền một tháng, quyền lợi họ đƣợc hƣởng những gì và khả năng

họ có thể tham gia đƣợc hay không; ý nghĩa của việc tham gia BHXH TN cho chính

họ và gia đình, xã hội.

- Nhận thức ASXH: là sự nhận thức về vai trò của ASXH nói chung tới cuộc

sống của NLĐ. Nhận thức về ASXH không hoàn toàn là nhận thức về chính sách

BHXH TN. Nhận thức ASXH cho NLĐ cái nhìn rõ ràng hơn về những gì NLĐ

nhận đƣợc khi tham gia các hình thức ASXH khác nhau.

- Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH TN: Công

tác này có ảnh hƣởng trực tiếp đến nhận thức của NLĐ về BHXH TN. Cũng nhƣ

các hình thức ASXH khác. Truyền thông có vai trò to lớn trong việc truyền tải đầy

đủ nội dung, thông tin đến NLĐ. Nếu không có khâu truyền thông tốt, NLĐ sẽ

không nhận đƣợc thông tin đầy đủ từ đó gây ra ảnh hƣởng hạn chế tới việc cải thiện

nhận thức của NLĐ. Trong quá trình triển khai chính sách BHXH TN, công tác

tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật giữ vai trò rất quan trọng, tạo tiền đề

32

quyết định hiệu quả của công tác phát triển đối tƣợng tham gia. Mục đích của tuyên

truyền để các cấp, các Ngành, các đơn vị, tổ chức và nhân dân nhận thức đƣợc đầy

đủ về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của chính sách BHXH TN, từ đó nâng cao ý

thức tự giác, chủ động tìm hiểu và tham gia. Thông qua đó cũng tăng cƣờng sự quan

tâm của toàn xã hội, nhất là cấp ủy, chính quyền địa phƣơng và đoàn thể các cấp

trong việc lãnh đạo, chỉ đạo triển khai chính sách BHXH TN. Do vậy, cần phải xác

định rõ, công tác tuyên truyền là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt, liên tục, mang

tính tổng hợp, toàn diện của cả hệ thống chính trị. Trong tuyên truyền, cần đổi mới

nội dung tuyên truyền, phù hợp với từng địa phƣơng, loại hình và đối tƣợng tham

gia. Đặc biệt, trong đó mô hình đối thoại, tƣ vấn, giải đáp chính sách trực tiếp đạt

hiệu quả tốt, thu hút đƣợc sự chú ý đông đảo của nhân dân. Bên cạnh đó, hình thức

tuyên truyền cần đa dạng, phong phú, phù hợp với từng đối tƣợng; chú trọng phát

huy vai trò của tuyên truyền miệng gắn với vai trò của báo cáo viên và ảnh hƣởng

của các già làng, trƣởng bản, chức sắc tôn giáo những ngƣời có uy tín trong cộng

đồng dân cƣ. Phải gắn chặt công tác tuyên truyền với mục tiêu phát triển đối tƣợng,

coi đó nhƣ là một chỉ tiêu quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực

ASXH.

- Ảnh hƣởng xã hội: là những tác động từ các đối tƣợng xung quanh NLĐ tới

quyết định tham gia BHXH TN của NLĐ. Bao gồm quan điểm của ngƣời thân, bạn

bè, hàng xóm hay vị thế của NLĐ khi NLĐ tham gia BHXH TN. Rất dễ dàng nhận

thấy ảnh hƣởng xã hội tới quyết định tham gia BHXH TN của NLĐ.

- Quy định của pháp luật: về đối tƣợng, mức đóng, tỷ lệ đóng, thời gian tham

gia với mức hƣởng và các chính sách khuyến khích, ƣu đãi cho đối tƣợng tham gia

BHXH TN có ảnh hƣởng rất lớn tới việc tham gia BHXH. Nếu chính sách pháp luật

quy định theo hƣớng thuận lợi và có hỗ trợ kinh phí cho một số nhóm đối tƣợng

nhằm khuyến khích phát triển số đông ngƣời tham gia và đảm bảo đƣợc lợi ích của

họ thì sẽ có đông ngƣời tham gia; còn chính sách, pháp luật quy định theo hƣớng

chặt chẽ, kèm theo các quy định có tính chất, điều kiện bắt buộc phải thỏa mãn một

số điều kiện nào đó mới đƣợc tham gia hoặc đƣợc hƣởng hay tham gia không đem

33

lại lợi ích mong muốn thì sẽ làm cản trở việc tham gia của nhiều ngƣời khi họ có

nhu cầu tham gia BHXH TN nhƣng lại không thỏa mãn đƣợc các điều kiện quy

định của pháp luật.

1.4. Kinh nghiệm thực hiện hoạt động Marketing-Mix tại một số tỉnh, bài học

kinh nghiệm cho BHXH tỉnh BRVT.

1.4.1. BHXH tỉnh Nghệ An:

Là tỉnh đứng đầu trong cả nƣớc về việc phát triển đối tƣợng tham gia BHXH

TN, Trong 3 tháng đầu năm 2019, BHXH tỉnh Nghệ An đã có thêm 3.913 ngƣời

tham gia BHXH TN. Để có đƣợc kết quả nêu trên BHXH tỉnh Nghệ An đã triển

khai rất nhiều hình thức để mở rộng đối tƣợng tham gia BHXH TN:

- Tổ chức các hội thi tuyên truyền về BHXH TN theo từng địa bàn dân cƣ,

qua đó giúp ngƣời dân các địa bàn hiểu rõ về BHXH TN.

- Tổ chức các hội nghị trực tiếp với Bƣu Điện Nghệ An: tập huấn công tác

tuyên truyền cho các cán bộ bƣu điện.

- Nhân viên đại lý thu BHXH TN, Bƣu điện, cơ quan BHXH xuống tận nơi,

đi từng nhà, gặp gỡ tiếp xúc với các nhóm đối tƣợng tiềm năng để tƣ vấn cho ngƣời

dân hiểu đƣợc những lợi ích khi tham gia BHXH TN.

- Phối hợp với Hội nông dân, Hội phụ nữ tỉnh tổ chức các buổi tuyên truyền

đan xen với nội dung các buổi sinh hoạt của hội.

Nhờ những hoạt động nêu trên, Qua triển khai Nghệ An tại đƣợc ngƣời dân

hƣởng ứng rất tích cực, tạo lòng tin với ngƣời tham gia, tạo đƣợc lan tỏa chính sách

trong cộng đồng. Từ đó giúp cho Nghệ An trở thành địa phƣơng đứng đầu cả nƣớc

về số lƣợng ngƣời tham gia BHXH TN.

Tính tới 31/05/2019, Nghệ An đã có 38.902 ngƣời tham gia BHXH TN đạt 95.6 %

kế hoạch đƣợc BHXH Việt Nam giao.

1.4.2. BHXH tỉnh Hải Dƣơng

Là một trong những đơn vị thực hiện tốt phát triển BHXH TN, kinh nghiệm

của BHXH tỉnh Hải Dƣơng bên cạnh việc mở rộng đại lý thu, công tác tuyên truyền

34

rất quan trọng, nhất là cán bộ cơ quan bảo hiểm và nhân viên đại lý tích cực “bám

làng, bám dân”.

Báo cáo mới nhất của BHXH Việt Nam tại Hội thảo chia sẻ kinh nghiệm

khai thác và đề xuất giải pháp phát triển đối tƣợng tham gia BHXH TN khu vực

phía Bắc, Hải Dƣơng là một trong những đơn vị dẫn đầu toàn quốc về số ngƣời

tham gia BHXH TN với 10.870 ngƣời, tăng 1.733 ngƣời so với năm 2017, đạt

86,98% kế hoạch BHXH Việt Nam giao. Đây là con số rất ấn tƣợng trong bối cảnh

việc phát triển BHXH TN vô cùng khó khăn trên toàn quốc.

Theo Giám đốc BHXH tỉnh Hải Dƣơng Đoàn Thị Trinh: để ngƣời dân nhận

thức đầy đủ quyền lợi và ý nghĩa của việc tham gia BHXH TN luôn là “bài toán”

khó và then chốt là phải huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc, đồng hành với

Ngành BHXH trong tuyên truyền, triển khai phát triển đối tƣợng. Khi cả hệ thống

chính trị vào cuộc tạo thành phong trào rất mạnh mẽ từ cơ sở. Theo đó, BHXH tỉnh

đã tích cực tham mƣu cho UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh giao chỉ tiêu phát triển

đối tƣợng tham gia BHXH giai đoạn 2018 - 2020; nhanh chóng tham mƣu cho Tỉnh

ủy ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 28-NQ/TW; trên cơ sở chỉ tiêu phát

triển đối tƣợng tham gia BHXH, BHTN của UBND tỉnh giao, các huyện, thị xã,

thành phố đã tích cực vào cuộc…

Giám đốc BHXH tỉnh Hải Dƣơng Đoàn Thị Trinh chia sẻ: tại Hải Dƣơng đã

thực hiện hiệu quả 3 giải pháp trọng tâm, đó là: mở rộng đại lý thu để phát huy sức

mạnh của từng hệ thống. Đến nay, trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng có 1.014 điểm thu

BHXH, BHYT, với 1.440 nhân viên phủ sóng rộng khắp từ Hội Nông dân, Hội Phụ

nữ, Đại lý Y tế, Mặt trận Tổ quốc, Bƣu điện, UBND xã, Đại lý Ban quản lý chợ…

Hằng tháng, quý, 06 tháng, một năm có đánh giá kết quả từng Đại lý thu BHXH,

BHYT để đôn đốc kịp thời. Đồng thời, BHXH tỉnh giao chỉ tiêu cụ thể để BHXH

huyện giao chỉ tiêu đến các đại lý thu, trong đó yêu cầu mỗi tháng mỗi đại lý phải

vận động đƣợc tối thiểu 1 đối tƣợng tham gia mới. Đặc biệt, BHXH tỉnh đa dạng

các hình thức truyền thông, đặc biệt quan tâm đến công tác truyền thông, vận động

35

ngƣời dân tham gia BHXH TN xuống từng, thôn, xóm. Chính nhờ vậy, đối tƣợng

tham gia BHXH TN rất ấn tƣợng.

“Quan trọng là nhân viên đại lý thu và cơ quan bảo hiểm phải “bám làng,

bám dân”, gặp gỡ, tiếp xúc với các nhóm đối tƣợng tiềm năng để tƣ vấn cho ngƣời

dân hiểu đƣợc những lợi ích khi tham gia BHXH TN ” - Giám đốc Đoàn Thị Trinh

nhấn mạnh vai trò quan trọng cán bộ cơ sở trong tuyên truyền BHXH TN.

Do vậy, ngoài việc truyền thông trên các phƣơng tiện thông tin, đại chúng;

hằng năm BHXH tỉnh, BHXH huyện đều thực hiện tổ chức trên 50 buổi tuyên

truyền về BHXH TN, BHYT hộ gia đình đến các khu dân cƣ, xã, phƣờng, thị trấn,

khu chợ, các tổ hợp tác tiểu thủ công, các làng nghề…

Với phƣơng châm “mỗi cán bộ BHXH là một tuyên truyền viên tích cực

trong phát triển BHXH, BHYT đến toàn xã hội”, Giám đốc Đoàn Thị Trinh cho

biết: tại Hải Dƣơng, nhân viên đại lý thu, cán bộ BHXH đã tổ chức hàng nghìn cuộc

tới hộ gia đình “đi từng ngõ, gõ từng nhà” tuyên truyền, vận động để ngƣời dân

tham gia BHXH TN. Chúng tôi quan tâm những đối tƣợng tiềm năng, từ đó trực

tiếp gặp và tƣ vấn bằng thái độ giao tiếp lịch sự, ngắn gọn, dễ nghe, dễ hiểu, nhấn

mạnh những quyền lợi khi tham gia BHXH TN.

Để nâng cao hiệu quả Đại lý thu BHXH, BHYT, BHXH tỉnh Hải Dƣơng đã

tổ chức 17 lớp đào tạo nhân viên Đại lý thu kịp thời hiểu rõ quy định mới, phƣơng

pháp tuyên truyền hiệu quả để ngƣời dân tích cực tham gia.

Câu chuyện “kích cầu” đối tƣợng tham gia BHXH TN luôn đƣợc BHXH tỉnh

Hải Dƣơng quan tâm nhiều năm nay. Tuy nhiên, thực tế hiện nay, việc mở rộng đối

tƣợng tham gia lĩnh vực này vẫn gặp không ít thách thức.

Theo Giám đốc BHXH tỉnh Hải Dƣơng Đoàn Thị Trinh: thời gian từ nay đến

cuối năm 2018 là rất ngắn, trong khi đó BHXH tỉnh cần phát triển thêm 1.559 ngƣời

tham gia BHXH TN để hoàn thành chỉ tiêu BHXH Việt Nam.

Giám đốc Đoàn Thị Trinh nhận định: thực tế việc triển khai phát triển

BHXH TN hiện vẫn còn nhiều thách thức, khó khăn nhƣ đối tƣợng cần vận động

chủ yếu làm nông nghiệp, lao động tự do… có thu nhập thấp và không ổn định,

36

nhiều ngƣời chƣa có thói quen tham gia BHXH khi còn trẻ để hƣởng lƣơng hƣu khi

về già. Trong khi đó, chính sách quy định thời gian để đƣợc thụ hƣởng dài sau 20

năm tham gia BHXH do vậy chƣa đủ sức hấp dẫn; nhận thức nhiều ngƣời dân về

chính sách BHXH còn hạn chế…

Từ những khó khăn đó, Giám đốc BHXH tỉnh Hải Dƣơng Đoàn Thị Trinh

nhấn mạnh: thời gian tới, BHXH tỉnh tiếp tục đẩy mạnh phổ biến pháp luật về

BHXH TN theo hƣớng đa dạng hóa các hình thức; phối hợp với các ban, ngành,

đoàn thể… tăng cƣờng truyền thông chính sách BHXH TN ; đẩy mạnh cải cách

hành chính; nâng cao trách nhiệm, ý thức phục vụ tạo niềm tin cho ngƣời tham gia

và thụ hƣởng BHXH; đồng thời hƣớng dẫn kỹ năng tiếp cận, tƣ vấn, thuyết phục,

vận động... cho hệ thống đại lý thu; mở rộng mạng lƣới đại lý để ngƣời dân dễ dàng

tiếp cận và đƣợc tƣ vấn về chính sách BHXH TN.

Đặc biệt nhấn mạnh phát huy hơn nữa vai trò và tính hiệu quả Đại lý thu

BHXH, BHYT, theo Giám đốc Đoàn Thị Trinh: “Hệ thống đại lý thu BHXH,

BHYT là cánh tay nối dài của cơ quan BHXH, do vậy chúng ta phải tạo đƣợc cơ

chế thuận lợi giúp các Đại lý thu BHXH, BHYT hoạt động mang tính chuyên

nghiệp coi đó là một nghề để có thu nhập ổn định thƣờng xuyên. Nhƣ vậy nhân viên

đại lý thu sẽ chuyên tâm hơn vào việc phát triển đối tƣợng tham gia BHXH TN ”.

Tính tới 31/05/2019, số lƣợng ngƣời tham gia BHXH TN tại BHXH tỉnh Hải

Dƣơng là 15.606 ngƣời đạt 95.1 % kế hoạch đƣợc BHXH Việt Nam giao.

1.4.3. BHXH tỉnh Quảng Bình

Chính sách BHXH nói chung và BHXH TN nói riêng có ý nghĩa rất lớn, góp

phần bảo đảm an sinh xã hội cho những NLĐ tự do khi tuổi về già. Vì vậy, thời

gian qua, ngành BHXH Quảng Bình đã có nhiều nỗ lực trong công tác tuyên truyền,

vận động NLĐ tự do tham gia BHXH TN.

Ông Nguyễn Minh Tuấn, Trƣởng phòng Khai thác và Thu nợ, BHXH tỉnh

Quảng Bình cho biết, năm 2018, công tác phát triển đối tƣợng tham gia BHXH TN

trên địa bàn tỉnh đã đạt đƣợc những kết quả đáng phấn khởi. Tính đến hết tháng 11-

2018, Quảng Bình có 7.072 ngƣời, tăng 1.883 ngƣời so với cùng kỳ năm 2017, vƣợt

37

7,25% so với kế hoạch BHXH Việt Nam giao và vƣợt 6,2% so với kế hoạch UBND

tỉnh giao; đồng thời, là một trong những tỉnh có số ngƣời tham gia BHXH cao nhất

toàn quốc.

Theo ông Tuấn, để đạt đƣợc những kết quả đó, thời gian qua, BHXH tỉnh

Quảng Bình đã có nhiều bƣớc đột phá, sáng tạo trong tuyên truyền, vận động. Đặc

biệt, trong năm 2018, các cơ quan BHXH tỉnh, huyện đã phối hợp với chính quyền

địa phƣơng và các tổ chức đoàn thể-xã hội ở các xã, phƣờng, thị trấn tổ chức 60 hội

nghị đối thoại, tuyên truyền trực tiếp về chính sách BHXH TN và BHYT hộ gia

đình đến với ngƣời dân.

Tại các hội nghị này, các cán bộ tuyên truyền của BHXH tỉnh đã phổ biến

các chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc về BHXH, BHYT; phƣơng thức

đóng, mức đóng và chính sách hỗ trợ của Nhà nƣớc đối với các đối tƣợng tham gia

đóng BHXH TN và BHYT hộ gia đình; giải đáp những vấn đề mà ngƣời dân quan

tâm liên quan đến quyền lợi khi tham gia đóng BHXH, BHYT. Qua đó, ngƣời dân

đã thấy đƣợc lợi ích thiết thực của việc tham gia đóng BHXH TN để đƣợc hƣởng

lƣơng hƣu lúc về già và tích cực tham gia.

Cùng với việc tuyên truyền, cơ quan BHXH còn mang theo máy móc,

phƣơng tiện để khi ngƣời dân tham gia BHXH TN, sẽ cấp sổ BHXH cho họ ngay

tại hội nghị. Nhờ cách làm sáng tạo này mà cứ sau một hội nghị, trung bình có thêm

trên 40 ngƣời tham gia BHXH TN ngay tại chỗ. Điển hình nhƣ các xã Mỹ Trạch

(Bố Trạch), An Thủy (Lệ Thủy), Quảng Hòa (TX. Ba Đồn) sau hội nghị đã có trên

100 ngƣời tham gia.

“Với quan điểm chủ động đến với ngƣời dân, đƣa chính sách BHXH, BHYT

đến gần nhân dân, thời gian tới, cơ quan BHXH sẽ tiếp tục phối hợp chặt chẽ hơn

nữa với các ngành, các tổ chức đoàn thể-xã hội ở địa phƣơng mở thêm nhiều hội

nghị, sự kiện ở cộng đồng dân cƣ. Nội dung tuyên truyền đƣợc trình bày gần gũi,

thiết thực, dễ hiểu, dễ nhớ, nhằm mục đích để cho ngƣời dân nào cũng có thể nắm

bắt đƣợc thông tin và nâng hiểu biết, nhận thức về chính sách BHXH TN. Đồng

thời, tiếp tục đẩy mạnh, đa dạng hóa và không ngừng đổi mới các hình thức tuyên

38

truyền nhằm sớm đạt mục tiêu “phủ sóng” BHXH TN trên địa bàn tỉnh”, ông Tuấn

chia sẻ.

Tính tới 31/05/2019, số lƣợng ngƣời tham gia BHXH TN tại BHXH tỉnh

Quảng Bình là 9.574 ngƣời đạt 91.1 % kế hoạch đƣợc BHXH Việt Nam giao.

1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho BHXH tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.

Là một tỉnh có vị trí địa lý, kinh tế phát triển, có nhiều tiềm năng tuy nhiên tỷ

lệ ngƣời tham gia BHXH TN chƣa xứng với vị thế của tỉnh BR-VT. Để tăng tỷ lệ

tham gia BHXH TN, qua nghiên cứu cách triển khai của các tỉnh đứng đầu cả nƣớc

về tỷ lệ tham gia BHXH TN, tỉnh BR-VT rút ra những kinh nghiệm sau:

- Nghiên cứu triển khai đa dạng nhiều loại hình tuyên truyền: tổ chức các hội

thi tuyên truyền viên, kết hợp với các cơ quan ban ngành trên địa bàn để tuyên

truyền, tổ chức các buổi nói chuyện và mời những ngƣời có tiếng nói tại địa phƣơng

để phối hợp tuyên truyền…

- Tổ chức các buổi đào tạo cho nhân viên bƣu điện, các cán bộ đại lý để

những nhân viên này nhƣ những cánh tay nối dài đƣa chính sách BHXH TN đến với

ngƣời dân trên mọi nẻo đƣờng. Kịp thời biểu dƣơng, nhân rộng điển hình, khen

thƣởng đối với cá nhân, tập thể có nhiều đóng góp trong công tác tuyên truyền, phát

triển đối tƣợng tham gia BHXH TN. Đồng thời rà soát, đào tạo những đại lý thu có

nhân viên còn yếu, thiếu về nghiệp vụ tuyên truyền, hƣớng dẫn và chia sẻ thông tin

về chính sách cho ngƣời tham gia.

- Phối hợp với chính quyền địa phƣơng cơ sở chủ yếu là lãnh đạo thôn, xã,

ngƣời có uy tín, am hiểu ngôn ngữ, tập quán sinh hoạt của ngƣời đồng bào dân tộc

thiểu số, những ngƣời gần dân nhất, nắm đƣợc tâm tƣ, nguyện vọng của ngƣời dân;

thành lập tổ từ 2-5 ngƣời đến từng nhà vận động ngƣời dân tham gia BHXH.

- Thƣờng xuyên tham mƣu với các cơ quan chính quyền địa phƣơng nhằm có

sự chỉ đạo kịp thời và đồng bộ của các cơ quan.

- Thƣờng xuyên rà soát, nắm số lƣợng tham gia để cung cấp thông tin cho

các nhân viên đại lý thu, lãnh đạo thôn, ngƣời có uy tín để từ đó tuyên truyền vận

động ngƣời dân tham gia BHXH TN.

39

TÓM TẮT CHƢƠNG I

Trong chƣơng này, tác giả đã trình bày một cách tổng quan về cơ sở lý luận

về BHXH TN và Marketing-Mix bao gồm khái niệm, quyền, nghĩa vụ và các chế độ

khi tham gia BHXH TN; Khái niệm về Marketing-Mix và phân tích những thành

phần của Marketing – Mix bao gồm: sản phẩm (Product), giá cả (Price), phân phối

(Place), chiêu thị (Promotion), con ngƣời (People), yếu tố hữu hình (Physical

evidence) và quy trình (Process).

Ngoài ra, chƣơng 1 còn trình bày về kinh nghiệm Marketing – Mix BHXH

TN tại một số địa phƣơng tiêu biểu qua đó đúc kết ra bài học kinh nghiệm cho

BHXH tỉnh BR-VT.

Nhƣ vậy, cơ sở lý luận về về BHXH TN và Marketing-Mix ở chƣơng 1 sẽ là

nền tảng để tác giả tiếp tục phân tích thực trạng hoạt động Marketing – Mix tại

BHXH tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong chƣơng 2 của luận văn.

40

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING – MIX TẠI BHXH

TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU

2.1. Khái quát về BHXH tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

2.1.1. Giới thiệu về BHXH tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

Thực hiện theo Nghị quyết Đại hội VII và Hiến pháp năm 1992, ngày

23/06/1994, tại kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa IX đã thông qua Bộ Luật lao động,

trong đó dành cả một chƣơng (chƣơng XII) để quy định về BHXH. Trên cơ sở đó,

Chính phủ ban hành Điều lệ BHXH kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995

về việc ban hành điều lệ BHXH. Đây là những cơ sở pháp lý cơ bản để điều chỉnh

các mối quan hệ phát sinh trong hoạt động BHXH ở nƣớc ta.

Để thống nhất quản lý, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính trong thực hiện

chính sách chế độ NLĐ và quản lý quỹ BHXH, Chính phủ đã ban hành Nghị định

số 19/CP ngày 16/2/1995 thành lập BHXH Việt Nam trên cơ sở thống nhất các tổ

chức BHXH thuộc hai hệ thống Lao động- Thƣơng binh và xã hội và Liên đoàn Lao

động. Từ tháng 02/1995 hệ thống BHXH Việt Nam đƣợc thành lập và đi vào hoạt

động.

BHXH tỉnh BR-VT đƣợc đƣợc thành lập theo Quyết định số 04/QĐ-TCCB,

ngày 15/6/1995 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam trên cơ sở sáp nhập BHXH

của Sở Lao động Thƣơng binh và Xã hội và Ban BHXH thuộc Liên đoàn lao động

tỉnh BR-VT.

BHXH tỉnh BR-VT chính thức nhận bàn giao nhiệm vụ, tổ chức và nhân sự

BHXH của hai ngành chuyển sang theo tinh thần Thông tƣ 125/TT-LĐ ngày

24/6/1995 của Liên đoàn Bộ: Ban Tổ chức Chính phủ-Bộ LĐ-TB&XH-Tổng LĐLĐ

Việt Nam và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/9/1995.

BHXH tỉnh BR-VT là cơ quan trực thuộc BHXH Việt Nam, có chức năng

giúp Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam tổ chức thực hiện chế độ, chính sách BHXH

bắt buộc, BHXH TN, bảo hiểm thất nghiệp, BHYT bắt buộc, BHYT tự nguyện;

quản lý quỹ BHXH, BHYT trên địa bàn tỉnh BR-VT theo quy định của BHXH Việt

Nam và quy định của pháp luật.

41

BHXH tỉnh BR-VT chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Tổng Giám đốc

BHXH Việt Nam và chịu sự quản lý hành chính Nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh của Uỷ

ban nhân dân tỉnh BR-VT.

BHXH tỉnh BR-VT có trụ sở đặt tại: 200 Bạch Đằng, phƣờng Phƣớc Trung,

thành phố Bà Rịa.

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ BHXH tỉnh BR-VT

BHXH tỉnh BR-VT là cơ quan sự nghiệp Nhà nƣớc trực thuộc BHXH Việt

Nam, nằm trong hệ thống tổ chức của BHXH Việt Nam, có chức năng giúp BHXH

Việt Nam tổ chức thực hiện các chính sách, chế độ BHXH, BHYT, BHTN. BHXH

tỉnh BR-VT có tƣ cách pháp nhân riêng, có dấu và tài khoản riêng. Theo quyết định

1414/QĐ-BHXH ngày 14/10/2016 của BHXH Việt Nam về quy định chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH địa phƣơng, BHXH tỉnh BR-VT

có nhiệm vụ:

- Xây dựng, trình Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam kế hoạch ngắn hạn và dài

hạn về phát triển BHXH, bảo hiểm thất nghiệp, BHYT trên địa bàn tỉnh và chƣơng

trình công tác hàng năm; tổ chức thực hiện kế hoạch, chƣơng trình sau khi đƣợc phê

duyệt.

- Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ,

chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp.

- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo quy định, cụ thể:

+ Cấp sổ BHXH, thẻ BHYT cho những ngƣời tham gia BHXH, BHYT;

+ Khai thác, đăng ký, quản lý các đối tƣợng tham gia và hƣởng BHXH,

BHYT, bảo hiểm thất nghiệp. Thu các khoản đóng BHXH, BHYT, bảo hiểm thất

nghiệp của các tổ chức và cá nhân tham gia; từ chối việc đóng các chế độ BHXH,

bảo hiểm thất nghiệp, BHYT không đúng quy định. Kiểm tra việc ký hợp đồng,

việc đóng, trả BHXH , bảo hiểm thất nghiệp, BHYT đối với cơ quan, đơn vị, tổ

chức sử dụng lao động;

+ Ký hợp đồng với các tổ chức làm đại lý thu BHXH , BHYT và đại lý chi các

chế độ BHXH , bảo hiểm thất nghiệp theo quy định;

42

+ Giải quyết các chế độ BHXH , BHYT; thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết

quả giải quyết thủ tục hành chính về BHXH , BHYT tại BHXH tỉnh; thực hiện cơ

chế một cửa liên thông trong giải quyết chế độ BHXH , bảo hiểm thất nghiệp,

BHYT tại cơ quan BHXH tỉnh và BHXH quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc

tỉnh;

+ Chi trả các chế độ BHXH , bảo hiểm thất nghiệp, BHYT; từ chối chi trả các

chế độ BHXH , bảo hiểm thất nghiệp, BHYT không đúng quy định;

+ Quản lý, sử dụng, hạch toán kế toán các nguồn kinh phí, tài sản theo quy

định;

+ Ký, tổ chức thực hiện hợp đồng khám chữa bệnh BHYT với các cơ sở khám,

chữa bệnh có đủ điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật; kiểm tra, đánh giá việc

chỉ định điều trị, sử dụng thuốc, hóa chất, vật tƣ, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế

cho ngƣời bệnh; kiểm tra, xác định chi phí khám, chữa bệnh BHYT, bảo vệ quyền

lợi ngƣời tham gia BHYT và chống lạm dụng quỹ BHYT;

- Tham gia vào quá trình lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc, vật tƣ y tế của các

cơ sở khám chữa bệnh BHYT trên địa bàn theo quy định.

- Tham gia phối hợp với Sở Y tế và đơn vị liên quan, chỉ đạo các cơ sở khám,

chữa bệnh BHYT trên địa bàn xây dựng nhu cầu, đồng thời thẩm định và tổng hợp

nhu cầu về danh mục, số lƣợng thuốc; giám sát việc thực hiện kế hoạch thuốc đảm

bảo cung ứng đủ thuốc theo Danh mục thuốc đấu thầu tập trung quốc gia đối với

thuốc thuộc lĩnh vực BHYT do BHXH Việt Nam thực hiện theo quy định.

- Thực hiện kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về đóng BHXH , bảo hiểm thất

nghiệp, BHYT theo quy định, cụ thể:

+ Tổ chức kiểm tra, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về việc thực

hiện chế độ, chính sách BHXH , bảo hiểm thất nghiệp, BHYT đối với các đơn vị

trực thuộc BHXH tỉnh và tổ chức, cá nhân tham gia BHXH , bảo hiểm thất nghiệp,

BHYT, cơ sở khám, chữa bệnh BHYT theo quy định của pháp luật; kiến nghị với

cơ quan có thẩm quyền xử lý những hành vi vi phạm pháp luật;

43

+ Xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra chuyên ngành

về đóng BHXH , bảo hiểm thất nghiệp, BHYT trên địa bàn tỉnh; gửi kế hoạch thanh

tra để báo cáo BHXH Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra cấp tỉnh. Thanh

tra đột xuất khi phát hiện tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về đóng

BHXH, bảo hiểm thất nghiệp, BHYT trên địa bàn tỉnh hoặc khi đƣợc Tổng Giám

đốc BHXH Việt Nam giao; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đóng BHXH

, bảo hiểm thất nghiệp, BHYT theo quy định;

+ Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý

sau thanh tra, kiểm tra đối với tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật. Tổng

hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra chuyên ngành về đóng BHXH , bảo hiểm

thất nghiệp, BHYT theo quy định.

- Tổ chức thực hiện chƣơng trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chỉ đạo,

hƣớng dẫn của BHXH Việt Nam. Thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính,

công tác pháp chế và công tác kiểm soát thủ tục hành chính. Tổ chức triển khai hệ

thống quản lý chất lƣợng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 trong

thực hiện nhiệm vụ.

- Quản lý, lƣu trữ hồ sơ tài liệu hành chính, nghiệp vụ và hồ sơ đối tƣợng tham

gia, hƣởng các chế độ BHXH , bảo hiểm thất nghiệp, BHYT.

- Tổ chức thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH , bảo hiểm thất

nghiệp, BHYT theo quy định.

- Tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ BHXH ,

bảo hiểm thất nghiệp, BHYT cho công chức, viên chức thuộc BHXH tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan Nhà nƣớc , các tổ chức chính trị - xã hội ở

địa phƣơng, các tổ chức, cá nhân tham gia BHXH , bảo hiểm thất nghiệp, BHYT,

để giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện các chế độ BHXH , bảo

hiểm thất nghiệp, BHYT theo quy định.

- Có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu tòa án bảo vệ lợi ích công cộng,

lợi ích Nhà nƣớc trong lĩnh vực BHXH , bảo hiểm thất nghiệp, BHYT trên địa bàn.

44

- Đề xuất với BHXH Việt Nam kiến nghị việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung cơ

chế, chính sách về BHXH , bảo hiểm thất nghiệp, BHYT; kiến nghị với các cơ quan

Nhà nƣớc có thẩm quyền thanh tra, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật

BHXH , bảo hiểm thất nghiệp, BHYT.

- Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền đƣợc hƣởng các

chế độ, thủ tục thực hiện chính sách BHXH , bảo hiểm thất nghiệp, BHYT khi NLĐ

, ngƣời sử dụng lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu; cung cấp đầy đủ và kịp

thời tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền.

- Định kỳ 6 tháng, phối hợp với cơ quan quản lý Nhà nƣớc về lao động ở địa

phƣơng cập nhật thông tin về tình hình sử dụng lao động trên địa bàn. Phối hợp cơ

quan thuế cập nhật mã số thuế của tổ chức, cá nhân; định kỳ hàng năm, cập nhật

thông tin do cơ quan thuế cung cấp về chi phí tiền lƣơng để tính thuế của doanh

nghiệp hoặc tổ chức.

- Chỉ đạo, hƣớng dẫn, kiểm tra toàn diện BHXH huyện trong phạm vi chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc giao.

- Quản lý công chức, viên chức, lao động hợp đồng thuộc BHXH tỉnh.

- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học; ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý, điều hành BHXH tỉnh. Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo,

thi đua - khen thƣởng theo quy định.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc giao.

2.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của BHXH tỉnh BR-VT

BHXH tỉnh BR-VT do Giám đốc quản lý và điều hành theo chế độ thủ trƣởng.

Giúp việc cho Giám đốc có các Phó Giám đốc. Giám đốc và Phó giám đốc BHXH

tỉnh do Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân

chuyển, khen thƣởng và kỷ luật.

Giám Đốc: là ngƣời đứng đầu cơ quan BHXH tỉnh, phụ trách chung và chịu

trách nhiệm về toàn bộ các mặt hoạt động công tác BHXH trên địa bàn tỉnh.

Phó Giám đốc: có nhiệm vụ giúp Giám đốc điều hành và tổ chức thực hiện các

nghiệp vụ theo phân công, hiện BHXH tỉnh BR-VT có 2 Phó Giám đốc.

45

BHXH tỉnh BR-VT có:

- 11 phòng nghiệp vụ với 110 cán bộ viên chức, có chức năng giúp Giám đốc

BHXH tỉnh BR-VT tổ chức thực hiện các nhiệm vụ đƣợc của Tổng Giám đốc

BHXH Việt Nam giao theo từng lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ.

- 08 BHXH huyện, thị xã, thành phố với 125 cán bộ viên chức; BHXH huyện,

thị xã, thành phố có tài khoản và con dấu riêng, có trách nhiệm thực hiện các nhiệm

vụ do Giám đốc BHXH tỉnh giao, đảm bảo từng lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ

theo quy định của BHXH Việt Nam.

BHXH tỉnh BR-VT đã triển khai đồng bộ từng lĩnh vực chuyên môn, nghiệp

vụ, chú trọng đến công tác thu, chi, giải quyết các chế độ chính sách, thanh toán chi

phí khám chữa bệnh, tăng cƣờng công tác kiểm tra, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT cho

NLĐ và các đối tƣợng thụ hƣởng.

Thực hiện cải cách thủ tục hành chính ở tất cả các qui trình nghiệp vụ, đặc biệt

là việc giải quyết chế độ chính sách BHXH, cán bộ công chức toàn Ngành đã

chuyển từ tác phong quản lý hành chính thụ động sang tác phong phục vụ năng

động, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các đơn vị, cá nhân đến liên hệ làm việc và để

các đối tƣợng đƣợc hƣởng đầy đủ quyền BHXH theo quy định của Nhà nƣớc . Cơ

cấu bộ máy BHXH tỉnh BR-VT đƣợc thể hiện qua sơ đồ dƣới đây:

46

Hình 2. 1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy cơ quan BHXH tỉnh BR-VT

( Nguồn: BHXH tỉnh BR-VT)

47

2.1.4. Tình hình thực hiện chính sách BHXH TN của BHXH tỉnh BR-VT trong

thời gian qua.

BHXH TN đƣợc kỳ vọng là chỗ dựa cho ngƣời thu nhập thấp, đem đến cơ hội

hƣởng “lƣơng hƣu” cho hàng chục triệu ngƣời không nằm trong diện đóng BHXH

bắt buộc, tuy nhiên trên thực tế số ngƣời tham gia hình thức bảo hiểm này vẫn vô

cùng ít ỏi. Thực hiện Luật BHXH, Chính sách BHXH TN chính thức có hiệu lực từ

ngày 01/01/2008 và đƣợc triển khai đồng bộ trên cả nƣớc, mở ra cơ hội ổn định

cuộc sống cho nhiều NLĐ , nhất là ngƣời nghèo, thợ thủ công, nông dân, tiểu

thƣơng, kinh doanh nhỏ lẻ,…. Ƣu việt nhƣ vậy, nhƣng sau một thời gian triển khai

loại hình này mới thu hút đƣợc một lƣợng ít ỏi ngƣời tham gia.

Tại BR-VT, sau 1 năm thực hiện cả tỉnh mới có 159 ngƣời tham gia BHXH

TN, đến tháng 12/2018 con số này tăng lên 2.456 ngƣời. Mặc dù là tăng nhƣng có

thể nói rằng đây là một con số ít ỏi trong tổng số 406.759 lao động không nằm trong

diện tham gia BHXH bắt buộc tại tỉnh. Ít ngƣời tham gia, trong khi tiềm năng của

thị trƣờng này còn rất lớn, nguyên nhân có thể kể đến:

- Đối tƣợng tham gia chƣa có nhận thức đầy đủ, chƣa hiểu đúng ý nghĩa của

chính sách này, đại bộ phận ngƣời dân vẫn còn nặng quan niệm chỉ lo cuộc sống

trƣớc mắt, mà chƣa lo cho tƣơng lai, khi không còn sức lao động.

- Khâu tổ chức thực hiện của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc vẫn chƣa mang lại

hiệu quả cao.

- Công tác tuyên truyền, giải đáp thắc mắc các quy định liên quan vẫn chƣa

đƣợc chú trọng và thiếu những hình thức phù hợp nhằm tác động trực tiếp đến từng

đối tƣợng.

- Hồ sơ thủ tục đăng ký kê khai dành cho ngƣời tham gia chƣa thuận lợi (các

thủ tục tham gia phải tiến hành tại BHXH các huyện, thành phố), trong khi đó thiếu

sự hợp tác của chính quyền địa phƣơng. Thêm vào đó, là các rủi ro tiềm ẩn gắn liền

với nghề nghiệp, công việc có thể xuất hiện bất kỳ lúc nào tác động tiêu cực đến thu

nhập, do đó thực hiện nghiêm chỉnh các cam kết của ngƣời nộp bảo hiểm là điều

không hề đơn giản. Điều nữa là cho đến thời điểm hiện nay ngƣời muốn tham gia

48

phải tới làm việc trực tiếp với cơ quan BHXH, tự mình thực hiện nghĩa vụ, tự mình

chịu trách nhiệm.

Bao nhiêu năm vất vả lao động, đến lúc già ai cũng muốn sống quãng đời

còn lại một cách bình yên trong sự bao bọc của hệ thống phúc lợi và an sinh cộng

đồng. Nhƣng với NLĐ bình thƣờng việc tiếp cận với BHXH TN không phải là điều

đơn giản nhất là những ngƣời dân sinh sống bằng nghề đánh bắt cá lênh đênh trên

biển cả tháng trời. Nhiều ngƣời dân băn khoăn: “Nghe nói Nhà nƣớc đã có chính

sách BHXH TN, nếu tham gia thì sau này về già cũng đƣợc hƣởng lƣơng hƣu nhƣ

cán bộ Nhà nƣớc , nhiều bà con rất phấn khởi, cũng muốn đóng. Nhƣng khó tiếp

cận vì phải lên trung tâm huyện, nhất là những địa bàn xa, tốn kém quá nên lại

thôi”. Những nguyên nhân làm cho ngƣời dân băn khoăn chính bởi do thủ tục dành

cho ngƣời tham gia BHXH TN chƣa có đại diện của cơ quan BHXH thực hiện tại

các địa bàn xã, thị trấn hoặc thực hiện tại nơi NLĐ đang làm việc hoặc đang sinh

sống và nhất là khâu tuyên truyền trực tiếp đến với từng NLĐ.

Vì vậy, để chính sách BHXH TN đƣợc đi vào cuộc sống thì đòi hỏi sự nỗ lực

rất lớn không chỉ của các cấp, các Ngành mà còn tạo đƣợc sự thuận lợi nhất cho

NLĐ trong việc tiếp cận chính sách BHXH TN.

2.2. Thực trạng tham gia BHXH TN trên địa bàn tỉnh BR-VT giai đoạn 2016 -

2018

2.2.1. Tình hình hƣởng các chế độ của BHXH TN

49

Bảng 2. 1: Số ngƣời hƣởng các chế độ từ quỹ BHXH TN từ 2016-2018

Số ngƣời hƣởng chế độ hƣu trí

2016 2017 2018

Chỉ Chỉ STT Chế độ hƣởng Chỉ đóng Số đóng Số đóng Số BHXH ngƣời BHXH ngƣời BHXH ngƣời TN TN TN

1 Hƣu trí 208 0 192 0 123 0

2 Tuất 1 lần 5 0 7 0 4 0

3 BHXH 1 lần 124 61 144 68 160 81

Tổng cộng 337 61 343 68 287 81

Nguồn: BHXH tỉnh BR-VT

250

208

192

200

160

144

150

124

123

Hƣu trí

Tuất 1 lần

100

BHXH 1 lần

50

7

5

4

0

2016

2017

2018

Số ngƣời hƣởng các chế độ từ quỹ BHXH TN

Hình 2. 2: Biểu đồ số ngƣời hƣởng các chế độ từ quỹ BHXH TN năm 2016-2018

Nguồn: BHXH tỉnh BR-VT

50

Qua bảng số liệu và biểu đồ ta có thể thấy, số lƣợng NLĐ hƣởng chế độ

BHXH TN một lần ngày càng tăng nhất là những ngƣời chỉ tham gia BHXH TN.

Nếu nhƣ năm 2016 có 61 ngƣời hƣởng chế độ BHXH TN 1 lần thì tới năm 2017

con số này là 68 ngƣời và tới năm 2018 là 81 ngƣời tăng 133% so với năm 2016 đối

tƣợng chủ yếu có độ tuổi từ 20-40 tuổi.

Nguyên nhân của sự tăng đột biến này là do:

- Sau khi công bố Luật BHXH năm 2014 và có hiệu lực từ 01/01/2016 đã

nhận đƣợc rất nhiều phản ứng trái chiều của dƣ luận xã hội về quy định về điều 60

của Luật. Sau khi nhận đƣợc luồng phản ứng đó nhất là sau sự kiện từ ngày

26/3/2016, công nhân Công ty trách nhiệm hữu hạn Pouyuen Việt Nam (100% vốn

Đài Loan), có trụ sở tại quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh, và một số doanh

nghiệp ở Long An, Tây Ninh, Tiền Giang, đã ngừng việc tập thể phản đối quy định

tại điều 60 của Luật BHXH năm 2014 (đƣợc Quốc hội thông qua ngày 20/11/2014

và có hiệu lực từ 1/1/2016). Quốc hội đã xin ý kiến để chỉnh sửa điều 60 của Luật

BHXH trƣớc thời điểm Luật có hiệu lực thực hiện. Tuy nhiên, rất nhiều ngƣời dân

đang tham gia BHXH TN đã tới cơ quan BHXH nộp hồ sơ đề nghị hƣởng BHXH

TN 1 lần.

- Giữa tháng 5/2017, trên mạng xã hội xuất hiện thông tin so sánh giữa việc

đóng BHXH và tiền gửi tiết kiệm. Đại đa số ngƣời tham gia do không hiểu rõ về

quyền và lợi ích khi tham gia BHXH, khi đọc đƣợc bài viết này đã hiểu sai vấn đề

và đi làm hồ sơ hƣởng BHXH 1 lần.

- Đầu tháng 8/2018, Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ra quyết định

tuyên bố phá sản Công ty cho thuê Tài Chính II (ALCII) là công ty thuộc sở hữu

của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank). Đây là

Công ty đƣợc BHXH VN ký hợp đồng cho vay vốn với tổng số tiền là 1.010 tỷ

đồng. Sau khi thông tin này đƣợc thông báo rộng rãi trên các phƣơng tiện thông tin

đại chúng, nhiều đối tƣợng đã tung tin đồn thất thiệt “Sắp vỡ quỹ BHXH” làm cho

ngƣời dân hoang mang, lo lắng tiền của mình đóng bao nhiêu năm nay sẽ bị mất

trắng.

51

Ghi nhận tại phòng Tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính của BHXH

tỉnh có ngày có 60 trƣờng hợp đến làm hồ sơ giải quyết BHXH TN 1 lần.

Qua số lƣợng ngƣời hƣởng BHXH 1 lần ngày càng tăng có thể thấy công tác

tuyên truyền của cơ quan BHXH tỉnh BR-VT chƣa phát huy đƣợc hiệu quả.

2.2.2. Tình hình tham gia BHXH TN theo khu vực

Bảng 2. 2: Số ngƣời tham gia BHXH TN phân theo khu vực giai đoạn 2016 – 2018

Số ngƣời tham gia

STT Tên đơn vị

2016 2017 2018

1 1,481 701 906 Thành phố Vũng Tàu

2 242 215 208 Thành phố Bà Rịa

3 291 335 371 Huyện Châu Đức

4 203 293 403 Huyện Xuyên Mộc

5 223 302 240 Huyện Long Điền

6 198 203 184 Huyện Đất Đỏ

7 336 164 328 Thị xã Phú Mỹ

8 31 38 30 Huyện Côn Đảo

3,245 2,225 2,456 Tổng cộng

Nguồn: BHXH tỉnh BR-VT

52

1600,0

1400,0

1200,0

1000,0

800,0

2016

2017

600,0

2018

400,0

200,0

,0

Thành phố Vũng Tàu

Thành phố Bà Rịa

Huyện Châu Đức

Huyện Long Điền

Huyện Đất Đỏ

Thị xã Phú Mỹ

Huyện Côn Đảo

Huyện Xuyên Mộc

Số ngƣời tham gia BHXH TN năm 2016-2018

Hình 2. 3: Biểu đồ số ngƣời tham gia BHXH TN năm 2016-2018

Nguồn: BHXH tỉnh BR-VT

Nhận xét:

Từ bảng số liệu trên ta thấy thực trạng tham gia BHXH TN trên địa bàn tỉnh

BR-VT ở các huyện, thành phố và thị xã có sự chênh lệch khá rõ. Cụ thể: tại thành

phố Vũng Tàu, huyện Xuyên Mộc, huyện Châu Đức, Thị xã Phú Mỹ có số lƣợng

ngƣời tham gia ở mức cao.

Tuy nhiên ở một số thành phố, thị xã lƣợng ngƣời tham gia bị sụt giảm qua

các năm.

Với thực trạng này ta thấy vấn đề phát triển đối tƣợng tham gia BHXH TN

trên địa bàn tỉnh BR-VT cần đƣợc quan tâm và đẩy mạnh hơn nữa.

2.2.3. Tình hình tham gia BHXH TN theo thu nhập

53

Bảng 2. 3: Số ngƣời tham gia BHXH TN phân theo thu nhập giai đoạn 2016 – 2018

Số ngƣời đang tham gia

TT Mức thu nhập

2016 2017 2018

1 Dƣới 3 triệu đồng 2,387 1,501 1.785

2 Từ 3 đến 5 triệu đồng 616 597 541

3 Trên 5 triệu đồng 242 127 130

Tổng cộng: 3,245 2,225 2,456

Nguồn: BHXH tỉnh BR-VT.

3000,0

2500,0

2000,0

2016

2017

2018

1500,0

1000,0

500,0

,0

Dƣới 3 triệu đồng

Từ 3 đến 5 triệu đồng

Trên 5 triệu đồng

Số ngƣời tham gia BHXH TN theo mức đóng năm 2016-2018

Hình 2. 4: Biểu đồ số ngƣời tham gia BHXH TN theo mức đóng năm 2016-2018

Nguồn: BHXH tỉnh BR-VT.

Nhận xét:

54

Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, trong thời gian qua số lƣợng ngƣời có mức thu

nhập cao thì nhu cầu tham gia BHXH TN cao, còn những ngƣời có mức thu nhập

trung bình thì nhu cầu tham gia của họ thấp. Tuy nhiên, mức tăng về số ngƣời tham

gia có thu nhập trung bình thì lại có xu hƣớng tăng cao hơn mức tăng về số ngƣời

tham gia có thu nhập cao. Điều này cho thấy nhận thức về những lợi ích của việc

tham loại hình bảo hiểm này đối với những NLĐ đang dần đƣợc cải thiện. Nhƣ vậy

việc phát triển đối tƣợng tham gia BHXH TN trên địa bàn tỉnh BR-VT sẽ có nhiều

thuận lợi.

2.2.4. Tình hình tham gia BHXH TN theo lĩnh vực hoạt động

Bảng 2. 4: Số ngƣời tham gia BHXH TN phân theo lĩnh vực hoạt động giai đoạn

2016-2018

Số ngƣời đang tham gia

TT Lĩnh vực hoạt động

2016 2017 2018

1 Kinh doanh nhỏ lẻ 1,236 527 758

2 Ngƣ nghiệp 650 650 854

3 Nội trợ 654 654 539

4 Khác 394 394 616

Tổng cộng 3,245 2,225 2,456

Nguồn: BHXH tỉnh BR-VT.

55

Số ngƣời tham gia BHXH TN phân theo lĩnh vực năm 2016-2018

1400

1200

1000

800

2016

2017

600

2018

400

200

0

Kinh doanh nhỏ lẻ

Ngƣ nghiệp

Nội trợ

Khác

Hình 2. 5: Biểu đồ số ngƣời tham gia BHXH TN theo lĩnh vực năm 2016-2018

Nguồn: BHXH tỉnh BR-VT.

Nhận xét:

Trong thời gian qua số lƣợng ngƣời tham gia BHXH TN trên đại bàn tỉnh

BR-VT có sự chênh lệch rõ rệt ở các lĩnh vực hoạt động. Theo đó, những ngƣời

kinh doanh nhỏ lẻ tham gia BHXH TN chiếm tỷ trọng lớn nhất, sau đó mới đến lao

động ở lĩnh vực ngƣ nghiệp và các lĩnh vực khác. Tuy nhiên về mức độ tăng của số

ngƣời tham gia loại hình bảo hiểm này thì những ngƣời làm kinh doanh nhỏ lẻ tăng

cao nhất. Nhƣ vậy, vấn đề phát triển đối tƣợng tham gia BHXH TN trên địa bàn

tỉnh BR-VT cần đƣợc xem xét nhiều hơn ở lĩnh vực hoạt động của NLĐ và cần

đƣợc tuyên truyền rộng rãi hơn tới các tầng lớp nhân dân.

2.2.5. Tình hình tham gia BHXH TN theo giới tính

56

Bảng 2. 5: số ngƣời tham gia BHXH TN theo giới tính năm 2016- 2018

Số ngƣời tham gia STT Giới tính 2016 2017 2018

1 Nam 1,899 1,302 1,483

2 Nữ 1,346 923 973

Tổng 3,245 2,225 2,456

Nguồn: BHXH tỉnh BR-VT.

Số ngƣời tham gia BHXH TN năm 2016-2018

2000,0

1800,0

1600,0

1400,0

1200,0

1000,0

800,0

600,0

400,0

200,0

,0

2016

2017

2018

Nam Nữ

Hình 2. 6: Biểu đồ số ngƣời tham gia BHXH TN theo giới tính năm 2016-2018

Nguồn: BHXH tỉnh BR-VT.

57

Nhận xét:

Theo Niên giám thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2018, số lƣợng lao

động nữ trong độ tuổi lao động là: 263,224 ngƣời, nam giới là: 335,614 ngƣời.

Nhìn từ biểu đồ ta nhận thấy tỷ lệ giới tính nữ tham gia BHXH TN luôn luôn thấp

hơn nam giới (chỉ bằng 70% số nam giới tham gia), điều này chứng minh rằng,

BHXH TN chƣa thu hút đƣợc nhiều nữ giới tham gia.

2.2.6. Tỷ lệ ngƣời tham gia BHXH TN quý 1/ 2019

Bảng 2. 6: Tỷ lệ ngƣời tham gia BHXH TN năm 2018

Số ngƣời tham Số ngƣời tham Thời gian Tổng số lao động gia BHXH BB gia BHXH TN

Quý 1/2019 598,838 188,761 2,333

Nguồn: Báo cáo quý 1/2019, BHXH tỉnh BR-VT

Số ngƣời tham gia BHXH BB 188761,0 032%

Số ngƣời tham gia BHXH TN 2333,0 000%

Chƣa tham gia 407744,0 068%

Chƣa tham gia

Số ngƣời tham gia BHXH BB

Số ngƣời tham gia BHXH TN

Tỷ lệ ngƣời tham gia BHXH TN quý 1/2019

Hình 2. 7: Tỷ lệ ngƣời tham gia BHXH TN quý 1/2019

Nguồn: Báo cáo quý 1/2019, BHXH tỉnh BR-VT

Nhận xét:

Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy lƣợng ngƣời tham gia BHXH TN quý 1/2019 là

2,333 ngƣời, chiếm 0.33% trong tổng số 598,838 ngƣời trong độ tuổi lao động. Với

hơn 400 nghìn ngƣời chƣa tham gia BHXH trong đó có 175,443 ngƣời tự làm;

58

52,207 lao động gia đình; có thể nói tiềm năng để khai thác số ngƣời tham gia

BHXH nói chung và BHXH TN nói riêng là rất lớn. Để làm đƣợc việc đó BHXH

tỉnh BR-VT cần phải có phƣơng án và kế hoạch rõ ràng để thực hiện mục tiêu

BHXH toàn dân theo yêu cầu của Nghị quyết 28.

2.3. Kết quả thu thập và xử lý số liệu sơ cấp

2.3.1. Kết cấu và nội dung Bảng câu hỏi

Dựa trên việc nghiên cứu lý thuyết, các công trình đã công bố và tham khảo

ý kiến của chuyên gia (Phụ lục 3), tác giả đã xây dựng bảng câu hỏi dành cho các

đối tƣợng tham gia BHXH TN trên địa bàn tỉnh BR-VT.

(Bảng câu hỏi khảo sát xem tại Phụ lục 1).

2.3.2. Thống kê mô tả

Nghiên cứu của tác giả đƣợc tiến hành gồm 3 vòng nghiên cứu định tính (Phụ

lục 4) và 2 vòng nghiên cứu định lƣợng.

Thang đo gồm 26 biến quan sát. Do để đảm bảo phân tích đạt yêu cầu thì tỉ lệ

mẫu trên biến đo lƣờng là 5:1 trở lên nên số lƣợng mẫu tối thiểu phải lớn hơn hoặc

bằng 130. Tác giả tiến hành chọn mẫu theo phƣơng pháp thuận tiện. Tổng số bảng

câu hỏi tác giả tiến hành là 218 đƣợc gửi đến tất cả các đối tƣợng là ngƣời dân tại

địa bàn tỉnh tham gia các buổi tuyên truyền về BHXH TN do BHXH tỉnh BR-VT tổ

chức tại các địa phƣơng. Sau khi tiến hành gạn lọc, số lƣợng bảng câu hỏi đƣợc

chấp nhận là 142. Con số này đã lớn hơn 130 do đó có thể chấp nhận đƣợc.

Kết quả cho thấy:

Giới tính:

- Tỉ lệ nam là 50,7%.

- Tỉ lệ nữ là 49.3%.

Độ tuổi khảo sát là từ 23 đến Trên 51 tuổi:

- Nhóm từ 41 – 50 tuổi chiếm đa số 40.8%.

- Nhóm từ 31 – 40tuổi chiếm 34.5%.

- Nhóm Trên 51 tuổi chiếm 21.1%.

- Nhóm từ 23 – 30 tuổi chiếm số lƣợng ít nhất chỉ với 3.5%.

59

Giới tính (TT3) Số lƣợng Phần trăm Lũy tiến

72 Nam 50.7% 50.7%

70 Nữ 49.3% 100%

142 100% Tổng

Độ tuổi (TT4) Số lƣợng Phần trăm Lũy tiến

5 Từ 23 – 30 3.5% 3.5%

49 Từ 31 – 40 34.5% 38.0%

58 Từ 41 – 50 40.8% 78.9%

30 Từ 51 trở lên 21.1% 100 %

142 100% Tổng

2.3.3. Kiểm định độ tin cậy Cronbach's alpha. (Xem tại Phụ lục 02)

Nhận xét:

Đối với các thang đo Sản phẩm (SP), Giá cả (GC), Phân phối (PP), Hữu hình

(HH), Con ngƣời (CN), Quy trình (QT) hệ số Cronbach Alpha đều cao hơn 0.7. Các

hệ số tƣơng quan biến – tổng hiệu chỉnh tƣơng ứng của các thang đo này cũng đều

cao hơn 0.3. Chứng tỏ các thang đo này có độ tin cậy tốt.

Tuy nhiên, hệ số Cronbach Alpha của thang đo Chiêu thị (CT) lại chỉ đạt

0.679, thấp hơn khoảng 0.7 – 0.8 của một thang đo có độ tin cậy tốt. Nhìn vào các

biến quan sát thành phần ta nhận thấy biến CT3 có hệ số tƣơng quan biến – tổng

hiệu chỉnh tuy lớn hơn ngƣỡng chấp nhận đƣợc là 0.3. Nếu loại biến này thì hệ số

Cronbach Alpha của thang đo sẽ có xu hƣớng tăng lên. Do đó ta sẽ xem xét để loại

biến này ra khỏi thang đo bằng việc phân tích EFA.

60

2.3.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA.

Bảng 2. Kiểm định KMO và Bartlett lần 1

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .912

Approx. Chi-Square 1995.125

Bartlett's Test of Sphericity

df Sig. 300 .000

Kết quả phân tích EFA lần 1 (Xem tại Phụ lục 2).

Sau khi loại bỏ biến CT3, ta tiến hành kiểm định KMO và Bartlett lần 2. Ta

nhận thấy thống kê Chi-square của kiểm định Barlett đạt giá trị với mức ý nghĩa

0.000; do vậy các biến quan sát có tƣơng quan với nhau xét trên phạm vi tổng thể.

Phƣơng sai trích đƣợc 62.176% thể hiện ở 4 nhân tố đƣợc rút ra, hệ số Eigenvalue =

1.168. Do vậy, các thang đo rút ra là chấp nhận đƣợc.

Kết quả phân tích EFA lần 2 (Xem tại Phụ lục 2 – Kết quả SPSS).

61

Kiểm định lại độ tin cậy Cronbach's Alpha thang đo CT khi loại biến CT3

Thống kê độ tin Thống kê tổng các biến cậy

Số Tƣơng quan Cronbach's Cronbach lƣợng Biến và Phát biểu biến-tổng Alpha nếu 's Alpha biến hiệu chỉnh xóa biến

CT1-Tần suất nhận cẩm nang ,541 ,610

về chính sách BHXH TN, tiếp

cận của nhân viên đại lý thu là

đầy đủ.

CT2-Những buổi tuyên truyền, ,651 ,455

giao lƣu trực tiếp có ảnh hƣởng ,710 3 tích cực đến ngƣời dân.

CT4-Ngƣời dân nắm rõ quyền ,413 ,765

và nghĩa vụ của mình khi tham

gia BHXH TN

Nhận xét:

Hệ số Cronbach Alpha của thang đo CT (theo dạng đo lƣờng lý thuyết cổ điển)

sau khi loại biến CT3 đã tăng từ 0.679 lên 0.710, chứng tỏ thang đo mới có độ tin

cậy chấp nhận đƣợc. Bên cạnh đó thang đo còn đáp ứng đƣợc cả 2 yếu tố:

- Cronbach Alpha nếu bỏ bất kỳ biến quan sát nào thì cũng đều nhỏ hơn 0.710.

- Hệ tƣơng quan biến - tổng có hiệu chỉnh đều cao hơn 0.3 rất nhiều.

Biến CT4 có hệ số tƣơng quan biến – tổng hiệu chỉnh tuy lớn hơn ngƣỡng

chấp nhận đƣợc là 0.3 và độ tin cậy Cronbach's Alpha khi xóa biến sẽ là 0.765 lớn

hơn độ tin cậy khi xóa biến CT3, tuy nhiên việc ngƣời dân nắm rõ quyền và nghĩa

62

vụ của mình khi tham gia BHXH TN đây sẽ là đội ngũ tuyên truyền viên hiệu quả

nhất với phƣơng pháp truyền miệng do đó không thể loại biến này.

Kết luận: Thang đo đủ độ tin cậy và không cần thêm hay bỏ bớt biến quan sát

nào nữa.

2.4. Thực trạng Marketing-Mix BHXH TN tại địa bàn tỉnh BR-VT

2.4.1. Sản phẩm (Product)

BHXH TN lần đầu tiên đƣợc quy định trong Luật BHXH năm 2006 và đƣợc

triển khai thực hiện ở Việt Nam từ 01/01/2008. Theo khoản 3, điều 3 Luật BHXH

2014 BHXH TN là loại hình BHXH do Nhà nƣớc tổ chức mà ngƣời tham gia đƣợc

lựa chọn mức đóng, phƣơng thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nƣớc

có chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH TN để ngƣời tham gia đƣợc hƣởng chế độ

hƣu trí và tử tuất.

Khác với những loại hình BH thƣơng mại khác, BHXH hoạt động không vì

lợi nhuận, BH thƣơng mại hoạt động kinh doanh với mục đích sinh lời.

Điều kiện để mua đƣợc BH thƣơng mại là bạn phải đảm bảo đƣợc sức khoẻ,

không mắc bệnh tật ngay thời điểm ký kết hợp đồng, trƣờng hợp mắc bệnh tật các

Công ty BH thƣơng mại sẽ yêu cầu thẩm định, khám và xảy ra các trƣờng hợp: loại

trừ hoặc tăng phí đóng hoặc từ chối ký hợp đồng BH. Tuy nhiên với BHXH thì

không yêu cầu bất cứ điều gì về cam kết sức khoẻ.

63

Bảng 2. 7: So sánh giữa BHXH và BH Nhân thọ

Nguồn: tài liệu định hướng tuyên truyền trọng điểm do BHXH Việt Nam cung cấp

Theo nhƣ khảo sát thực tế với 4 câu hỏi liên quan đến sản phẩm sử dụng

thang đo Likert 5 điểm, kết quả đƣợc trình bày trong bảng bên dƣới:

64

Bảng 2. 8: Kết quả khảo sát về thực trạng Sản phẩm

Giá trị Độ lệch Nội dung trung bình chuẩn

BHXH TN là chính sách phù hợp cho mọi SP1 3,79 0,966 ngƣời để bảo đảm cuộc sống

Điều kiện thời gian hƣởng các chế độ của SP2 3,65 0,930 BHXH TN là hợp lý

SP3 Các chế độ của BHXH TN là hợp lý 4,06 1,066

Các phƣơng thức đóng BHXH TN linh 3,85 1,047 SP4 hoạt

Kết quả cho thấy ngƣời tham gia đánh giá rất cao BHXH TN. Tất cả các yếu

tố đều đạt điểm trên 3.5. Điều này phản ánh đúng thực trạng đặc tính ƣu việt của

BHXH TN.

Ưu điểm:

BHXH TN là hình thức bảo hiểm mới với nhiều ƣu việt, giúp những đối

tƣợng lao động tự do, ngƣời dân khu vực nông thôn... khi tham gia sẽ giảm bớt khó

khăn, rủi ro khi về già. Đồng thời chính sách này cũng thể hiện sự tích cực, chủ

động của NLĐ về vấn đề tự an sinh cho chính bản thân mình, góp phần chia sẻ cộng

đồng và phát triển xã hội.

Theo quy định của pháp luật, ngƣời tham gia đóng BHXH TN đủ 20 năm và

đủ 55 tuổi đối với nữ, 60 tuổi với nam thì sẽ đƣợc hƣởng chế độ hƣu trí. Số tiền hƣu

trí hàng tháng cao hay thấp tùy thuộc vào mức đóng BHXH TN của ngƣời tham gia.

Bên cạnh đó, ngƣời tham gia còn đƣợc cấp một thẻ bảo hiểm y tế miễn phí để khám

chữa bệnh cho đến khi qua đời.

Đặc biệt, ngƣời thân của ngƣời tham gia BHXH TN còn đƣợc hƣởng chế độ

tử tuất nhƣ với ngƣời tham gia BHXH bắt buộc. Cụ thể, nếu ngƣời đang tham gia

BHXH TN đƣợc 5 năm nhƣng chẳng may qua đời thì ngƣời thân sẽ đƣợc hƣởng chế

độ tuất bằng 10 tháng lƣơng cơ sở. Bên cạnh đó, ngƣời thân còn đƣợc hƣởng chế độ

tuất một lần, cứ tham gia một năm từ năm 2014 trở về trƣớc thì đƣợc hƣởng 1,5

65

tháng lƣơng/mức lƣơng chọn đóng và đƣợc 2 tháng lƣơng nếu tham gia từ năm

2014 về sau.

Với những ngƣời đã đóng đủ số năm tham gia bảo hiểm và đã đƣợc hƣởng

lƣơng hƣu 2 tháng đầu nhƣng chẳng may qua đời thì ngƣời thân cũng sẽ đƣợc

hƣởng chế độ tuất bằng 10 tháng lƣơng cơ sở và 48 tháng lƣơng hƣu của ngƣời đã

mất.

Nhược điểm:

Các chế độ khi tham gia BHXH TN ít hơn rất nhiều so với các chế độ của

BHXH bắt buộc. Đây là nhƣợc điểm lớn khiến cho ngƣời dân chƣa mặn mà với

BHXH TN.

2.4.2. Giá cả (Price)

So với những loại hình BH thƣơng mại hoặc các gói gửi tiết kiệm hƣu trí tại

các ngân hàng thì tỷ lệ đóng của ngƣời tham gia 22% mức thu nhập hàng tháng do

ngƣời tham gia lựa chọn. Với tỷ lệ này, mỗi ngày ngƣời tham gia chỉ tiết kiệm tối

thiểu 5.000 VNĐ/ 1 ngày là có thể tham gia BHXH TN, NLĐ đƣợc hƣởng lƣơng

hƣu khoảng trên 800.000 đồng/tháng khi về già, đƣợc cấp thẻ BHYT, tử tuất.

Theo nhƣ khảo sát thực tế với 4 câu hỏi liên quan đến đặc tính giá cả sản

phẩm sử dụng thang đo Likert 5 điểm, kết quả đƣợc trình bày trong bảng bên dƣới:

Bảng 2. 9: Kết quả khảo sát về thực trạng Giá cả

Giá trị trung Độ lệch Nội dung bình chuẩn

3,70 1,003 GC1 Tỷ lệ đóng 22% mức thu nhập hàng tháng do NLĐ chọn là hợp lý,

4,14 0,879 Tỷ lệ ngân sách Nhà nƣớc hỗ trợ:

+ 30% đối với hộ nghèo

GC2 + 20% với hộ cần nghèo

+ 10 % đối với các đối tƣợng khác

Là hợp lý

3,70 0,936 GC3 Quy định về mức đóng tối thiểu (bằng

66

mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn) và tối đa (20 lần mức lƣơng cơ sở) là phù hợp,

3,74 0,979

GC4

So với các hình thức tƣơng tự BHXH TN với Bảo hiểm thƣơng mại và các hình thức tiết kiệm của ngân hàng thì BHXH TN có mức tham gia phù hợp với mọi công dân

Kết quả bảng trên cho thấy, ngƣời tham gia đánh giá rất cao về tính hợp lý

của tỷ lệ ngân sách Nhà nƣớc hỗ trợ (4,14), tỷ lệ đóng (3,7); quy định hạn mức đóng

(3,7); so sánh với các loại hình bảo hiểm thƣơng mại và tiết kiệm hƣu trí của các

ngân hàng (3,74). Đây có thể nói là nền tảng vững chắc tạo nên tính nhân văn của

loại hình BH này.

Ưu điểm:

Chính phủ đã quy định khi đăng ký tham gia BHXH TN thì ngƣời tham gia

chỉ phải đóng 22% trong tổng mức lƣơng đăng ký đóng BHXH. Đây chính là mức

đóng khá ƣu đãi để tạo điều kiện tốt nhất cho NLĐ tự do khi muốn có các chế độ

thông qua việc đóng bảo hiểm. Vì thế ngƣời tham gia BHXH TN sẽ đƣợc hƣởng

lƣơng hƣu khi đóng đủ 20 năm BHXH và đủ tuổi lƣơng hƣu. Đặc biệt còn có các

chế độ tử tuất và chế độ BHYT khi hƣởng lƣơng hƣu.

Trƣờng hợp ngƣời đang đóng BHXH hoặc đang bảo lƣu thời gian đóng bị

chết thì ngƣời thân sẽ nhận đƣợc trợ cấp tuất một lần tính theo số năm đóng BHXH

của ngƣời bị chết bằng 1,5 tháng bình quân tiền lƣơng đóng BHXH.

Trƣờng hợp ngƣời đang hƣởng lƣu hƣu của BHXH chết thì ngƣời thân sẽ

đƣợc đƣợc hƣởng trợ cấp tuất một lần theo thời gian đã hƣởng lƣơng của ngƣời

chết. Cách tính mức hƣởng trợ theo quy định của luật BHXH.

Ngoài ra, chính phủ cũng đã ban hành quy định hỗ trợ cho NLĐ tự do khi

tham gia BHXH TN với mức hỗ trợ nhƣ sau: NLĐ là đối tƣợng thuộc hộ nghèo

đƣợc hỗ trợ 30%, đối tƣợng cận nghèo là 25% và các đối tƣợng NLĐ tự do khác là

10%

67

Nhược điểm:

Đƣợc biết, đối tƣợng tham gia BHXH TN hầu hết là NLĐ tự do, ngƣời làm

nông nghiệp nên có thu nhập thấp, không ổn định, đời sống còn nhiều khó khăn

trong khi mức đóng BHXH lại khá cao. Theo quy định ngày 1-1-2016, mức đóng

BHXH TN thấp nhất khi tham gia bằng 22% mức chuẩn hộ nghèo của khu vực

nông thôn theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ (700.000

x 22% = 154.000 đồng/tháng), nhƣng nếu so với BHXH bắt buộc thì mức đóng này

vẫn cao hơn (BHXH bắt buộc đƣợc thực hiện chi trả với 5 chế độ: ốm đau, thai sản,

tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hƣu trí, tử tuất; nhƣng BHXH TN thì chỉ chi trả

2 chế độ là hƣu trí và tử tuất). Chính điều này đã tạo nên rào cản khiến NLĐ chƣa

mặn mà với BHXH TN, dẫn đến tỷ lệ ngƣời tham gia BHXH TN trên địa bàn tỉnh

còn thấp. Cùng với đó, còn một bất cập là hiện có nhiều lao động tự do đã lớn tuổi

lo ngại không biết liệu mình có sống đƣợc đến 20 năm để hƣởng BHXH mà tham

gia hay không. Vì theo quy định thời gian đóng BHXH kéo dài, NLĐ đủ 60 tuổi đối

với nam và 55 tuổi đối với nữ phải đủ 20 năm đóng BHXH…

2.4.3. Phân phối (Place)

Năm 2016 với sự đồng hành của Tổng công ty Bƣu Điện Việt Nam với hệ

thống các bƣu cục có mặt ở tất cả các địa bàn hành chính tới từng thôn bản, cơ quan

BHXH nhƣ có một cánh tay nối dài để đƣa các chính sách BHXH đến gần với

ngƣời dân hơn. Từ đó tạo điều kiện cho ngƣời dân có thể dễ dàng tham gia BHXH

TN ở ngay tại địa phƣơng của mình mà không cần phải tới cơ quan BHXH ở trung

tâm huyện, thị, thành để làm thủ tục tham gia.

Theo nhƣ khảo sát thực tế với 3 câu hỏi liên quan đến đặc tính giá cả sản

phẩm sử dụng thang đo Likert 5 điểm, kết quả đƣợc trình bày trong bảng bên dƣới:

68

Bảng 2. 10: Kết quả khảo sát về thực trạng Phân phối

Nội dung Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Ngƣời dân có thể dễ dàng đăng ký

PP1 tham gia BHXH TN mà không cần tới 3,73 0,824

cơ quan BHXH,

Thủ tục nộp tiền để ghi nhận thời gian PP2 3,69 0,939 tham gia thuận tiện

Ngƣời dân có thể đăng ký tham gia

BHXH TN tại Cơ quan BHXH các cấp, PP3 3,62 0,897 đại lý thu (Ủy ban nhân dân nơi cƣ trú,

Bƣu điện…)

Qua bảng trên ta nhận thấy, hệ thống phân phối của cơ quan BHXH thông

qua các đại lý thu của bƣu điện đã hoạt động rất hiệu quả và đƣợc ngƣời dân ghi

nhận. Đây có thể nói là một bƣớc đột phá trong công tác đƣa các chính sách BHXH

tới gần ngƣời dân hơn từ đó phát triển BHXH toàn dân.

69

Bảng 2. 11: Báo cáo điểm thu Quý I/2019

Điểm thu

Tổ chức chính trị xã hội

Tổ chức kinh tế

STT

Địa bàn

Tổng

UBND xã

Đơn vị sự nghiệp

PKĐK

Hội LHPN

Bƣu điện

Hội Nông dân

17 1 TP. Vũng Tàu 28 11

11 2 TP. Bà Rịa 20 3 6

17 3 Huyện Châu Đức 55 14 13 11

50 13 12 13 4 12

5 22 8 7 1 6 Huyện Xuyên Mộc Huyện Long Điền

6 Huyện Đất Đỏ 13 7 6

7 Thị xã Phú Mỹ 27 11 1 1 3 11

2 3 63 Tổng cộng 215 84 33 30

Nguồn: Báo cáo điểm thu tính tới quý I/2019, BHXH tỉnh BRVT

Ưu điểm:

Trƣớc năm 2016, để tham gia BHXH TN ngƣời tham gia phải tới trực tiếp cơ

quan BHXH để làm thủ tục đăng ký. Hiện nay, để tham gia BHXH TN, ngƣời tham

gia chỉ cần tới đại lý thu gần nhất tại địa phƣơng và làm thủ tục đăng ký tham gia.

Nhược điểm:

Còn ít địa điểm hỗ trợ thu BHXH TN gây bất tiện cho ngƣời dân nếu muốn

tham gia. Đặc biệt là việc đóng BHXH vẫn còn phải thực hiện theo hình thức đóng

trực tiếp tại các ngân hàng hoặc các đại lý thu với những ngƣời làm việc trên các

ngƣ trƣờng hoặc những ngƣời ở xa trung tâm huyện thì đây là một trở ngại lớn làm

cho mọi ngƣời phân vân có nên tham gia hay không trong khi đó các gói BH thƣơng

mại hoặc các gói tiết kiệm của ngân hàng thì các nhân viên của các công ty BH sẽ

tới tận gia đình của ngƣời tham gia để thu phí; các ngân hàng thì trừ trực tiếp từ tài

khoản của ngƣời tham gia.

70

Sau khi nộp tiền, ngƣời tham gia phải mang chứng từ tới đại lý thu hoặc cơ

quan BHXH gần nhất. Điều này gây phiền hà cho ngƣời tham gia.

Hiện tại trên toàn tỉnh đã có …đại lý thu, tuy nhiên nhân viên đại lý thu công

việc chính vẫn là nhân viên bƣu điện do đó việc tƣ vấn cho ngƣời dân còn thiếu

nhiệt tình và chƣa nắm đƣợc rõ chính sách nên tƣ vấn còn e dè.

Trong quá trình tƣ vấn BHXH TN, nhân viên đại lý thu còn kết hợp giới

thiệu bán các sản phẩm của công ty Bƣu Điện gây bức xúc cho ngƣời tham gia.

2.4.4. Chiêu thị (Promotion)

Thời gian đầu khi triển khai BHXH TN, cơ quan BHXH rất bị động trong

việc tuyên truyền chính sách BHXH tới ngƣời dân. Do đó, tỷ lệ tham gia BHXH TN

rất thấp so với mục tiêu đề ra. Nhận thấy tác dụng của công tác truyền thông, cơ

quan BHXH đã sớm thành lập bộ phận tuyên truyền từ trung ƣơng tới địa phƣơng.

Tại cơ quan BHXH tỉnh, có Phó giám đốc chuyên trách về công tác truyền thông và

là phát ngôn viên của cơ quan BHXH.

Thay vì bị động đợi ngƣời dân tới hỏi về các chính sách, cơ quan BHXH đã

tìm đến ngƣời dân, giúp mọi ngƣời hiểu về tính nhân văn, ƣu việt của BHXH TN.

Quyền và nghĩa vụ của ngƣời tham gia từ đó giúp ngƣời dân hiểu hơn về chính sách

BHXH TN.

Năm 2018, BHXH toàn tỉnh đã phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phƣờng,

thị trấn; Bƣu điện; tổ chức 21 Hội nghị tập huấn, đối thoại chính sách BHXH với sự

tham dự của gần 5.000 ngƣời dân chƣa tham gia; ngƣời đã rút BHXH 1 lần và

không tham gia BHXH. Phân bổ 9.500 tờ gấp “Những điều cần biết về BHXH TN ”

đến ngƣời dân chƣa tham gia BHXH.

Theo nhƣ khảo sát thực tế với 3 câu hỏi liên quan đến đặc tính giá cả sản phẩm

sử dụng thang đo Likert 5 điểm, kết quả đƣợc trình bày trong bảng bên dƣới:

71

Bảng 2. 12: Kết quả khảo sát về thực trạng Chiêu thị

Giá trị Độ lệch Nội dung trung bình chuẩn

Tần suất nhận cẩm nang về chính sách BHXH

CT1 TN, tiếp cận của nhân viên đại lý thu là đầy 3,37 0,826

đủ,

Những buổi tuyên truyền, giao lƣu trực tiếp có CT2 3,91 0,937 ảnh hƣởng tích cực đến ngƣời dân,

Ngƣời dân nắm rõ quyền và nghĩa vụ của CT4 3,57 0,955 mình khi tham gia BHXH TN

Bảng 2. 13: Báo cáo tuyên truyền năm 2016-2018

1,397

246

60

STT 2016 2017 2018 Hoạt động tuyên truyền

Băng rôn, khẩu hiệu 1

910,000

480,000

In, phát tập gấp 2

50

Tờ gấp 3

121

Áp phích 4

Pano 5

Biển hiệu Đại lý thu 6

Nguồn: Báo cáo tuyên truyền năm 2014-2018, BHXH tỉnh BRVT

Ưu điểm:

Hằng năm, cơ quan BHXH đều in những ấn phẩm tuyên truyền trong đó giải

đáp những vƣớng mắc của ngƣời dân khi đƣợc nghe về BHXH TN.

BHXH tỉnh BR-VT thƣờng xuyên tổ chức những buổi giao lƣu trực tiếp với

ngƣời dân trên địa bàn.

Nhược điểm:

Việc nắm bắt các thông tin liên quan đến quyền và trách nhiệm của việc

tham gia BHXH TN còn chƣa phổ biến và NLĐ tự do hiện vẫn còn rất nhiều ngƣời

chƣa biết đến chế độ bảo hiểm này.

72

Cơ quan BHXH chƣa tận dụng đƣợc tiềm năng của truyền thông sử dụng

mạng xã hội và internet. Do đó thƣờng xuyên bị động trƣớc dƣ luận xã hội và

những thông tin trái chiều đƣợc đăng tải trên mạng xã hội.

Cán bộ tuyên truyền không phải là cán bộ chuyên trách mà còn kiêm nhiệm

nhiều việc khác, các kỹ năng mềm về giao tiếp, về nói chuyện trƣớc đám đông, kỹ

năng truyền thông còn thiếu kinh nghiệm do đó những buổi tuyên truyền chỉ mang

tính hình thức, hiệu quả chƣa cao, chƣa hấp dẫn ngƣời dân tới tham gia.

Các buổi tuyên truyền chủ yếu là lồng ghép với những hoạt động khác nhƣ:

họp hội nông dân, hội phụ nữ, tổ dân phố do đó nội dung truyền tải chƣa nhiều.

Chƣa tận dụng đƣợc tiếng nói của những ngƣời có uy tín tại địa phƣơng do

đó số lƣợng ngƣời tham gia các buổi tuyên truyền còn ít so với dự kiến.

Công tác phối hợp trong hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính

sách BHXH, BHYT giữa BHXH tỉnh với một số sở, ban, ngành tại địa phƣơng chƣa

thƣờng xuyên, kết quả chƣa tƣơng xứng với điều kiện và tiềm năng.

2.4.5. Con ngƣời (People)

Trong mọi hoạt động, yếu tố con ngƣời luôn là quan trọng nhất. Trƣớc đây,

khi nói tới việc đến cơ quan Nhà nƣớc làm hồ sơ thủ tục ngƣời dân đều có cảm giác

giống nhƣ mình đang đi “xin” chứ không nghĩ đó là quyền lợi của mình. Đó cũng là

nguyên nhân góp phần làm cho ngƣời dân thờ ơ với BHXH TN.

Nhận thấy nhƣợc điểm đó, cán bộ, nhân viên cơ quan BHXH đã dần dần thay

đổi tác phong từ hành chính sang tác phong phục vụ. Luôn hết mình, nhiệt tình phục

vụ nhân dân, đối tƣợng.

Theo nhƣ khảo sát thực tế với 3 câu hỏi liên quan đến đặc tính giá cả sản

phẩm sử dụng thang đo Likert 5 điểm, kết quả đƣợc trình bày trong bảng bên dƣới:

73

Bảng 2. 14: Kết quả khảo sát về thực trạng Con ngƣời

Giá trị Dộ lệch Nội dung trung bình chuẩn

Nhân viên cơ quan BHXH , đại lý thu

có kiến thức chuyên sâu, có thể giải CN1 3,37 1,089 quyết các vấn đề phát sinh trong quá

trình tƣ vấn của ngƣời lao động

Nhân viên tổng đài có kĩ năng, có thể

CN2 giải quyết các vấn đề khác của ngƣời 3,39 0, 897

lao động

Nhân viên cơ quan BHXH , đại lý thu CN3 3,57 1,100 lịch sự, chuyên nghiệp, nhiệt tình,

74

Bảng 2. 15: Báo cáo đào tạo nhân viên Đại lý thu Quý I/2019

Nhân viên Đại lý thu

Tổ chức kinh tế

Hội Nông dân, Hội LHPN

STT

Địa bàn

Tổng

UBND xã

Đơn vị sự nghiệp

PKĐK

Hội LHPN

Bƣu điện

Hội Nông dân

1 TP. Vũng Tàu 57 22 35

2 TP. Bà Rịa 20 11 2 7

3 Huyện Châu Đức 59 17 17 13 1 11

4 54 13 12 13 16

5 86 65 9 8 4 Huyện Xuyên Mộc Huyện Long Điền

6 Huyện Đất Đỏ 16 8 8

7 Thị xã Phú Mỹ 35 19 1 1 4 10

5 91 Tổng cộng 327 155 10 37 29

Nguồn: Báo cáo nhân viên đại lý thu tính tới quý I/2019, BHXH tỉnh BRVT

Ưu điểm:

Với sự phối hợp của 327 nhân viên đại lý Thu giúp việc tiếp cận với BHXH

TN trở lên dễ dàng hơn.

Ngày 31/08/2017 với sự ra đời của Trung tâm dịch vụ khách hàng hoạt động

24/7 đã giúp cho việc giải đáp những vƣớng mắc của ngƣời tham gia kịp thời và

nhanh chóng hơn. Đáp ứng nhu cầu thông tin trong thời đại công nghệ số.

Nhược điểm:

Nhân viên các lại lý thu chủ yếu là làm công tác kiêm nhiệm do đó tinh thần

trách nhiệm chƣa cao.

75

Những nhân viên này chƣa hiểu rõ về chính sách BHXH TN nên việc giải

đáp, tuyên truyền với ngƣời dân còn lúng túng nên ngƣời tham gia chƣa tin tƣởng

vào chính sách này của Nhà nƣớc .

2.4.6. Yếu tố hữu hình (Physical evidence)

Theo nhƣ khảo sát thực tế với 4 câu hỏi liên quan đến đặc tính giá cả sản

phẩm sử dụng thang đo Likert 5 điểm, kết quả đƣợc trình bày trong bảng bên dƣới:

Bảng 2. 16: Kết quả khảo sát về thực trạng yếu tố Hữu hình

Giá trị Độ lệch Nội dung trung bình chuẩn

Ngƣời dân tin tƣởng tham gia BHXH 3,47 1,069 HH1 TN

Ngƣời dân nhận thấy website của cơ

HH2 quan BHXH cung cấp nhiều thông tin 3,89 1,069

hữu ích và thu hút.

So với các loại hình của bảo hiểm

thƣơng mại và tiết kiệm hƣu trí của 3,60 0,989 HH3 các ngân hàng. BHXH TN ƣu việt

hơn

Mức hƣởng chế độ BHXH TN là phù

HH4 hợp với mức đóng góp của ngƣời lao 3,48 0,848

động.

76

Bảng 2. 17: Hoạt động của Website BHXH tỉnh BR-VT

TT 2016 2017 2018 Hoạt động của Website BHXH tỉnh

1 160 230 260

2 45 64 120 Tin, bài Câu hỏi gửi tại mục "Hỏi đáp" và đã trả lời

3 216.000 252.000 288.000 Số lƣợng ngƣời truy cập

Nguồn: Báo hoạt động của Website năm 2016-2018, BHXH tỉnh BRVT

Ưu điểm:

Với sự phát triển mạnh mẽ của Internet, ngƣời dân giờ có thể tìm kiếm mọi

thứ cần thiết trên mạng, do đó việc tận dụng sức lan tỏa của Internet là một cách

tuyên truyền hiệu quả rộng rãi nhất là việc đƣa những thông tin lên website của cơ

quan BHXH.

Nhược điểm:

Ngƣời dân chƣa nắm đƣợc tính nhân văn của việc tham gia BHXH TN, và

hiện tại do có nhiều ý kiến trái chiều trên các trang mạng xã hội cũng làm cho ngƣời

tham gia cảm thấy chƣa yên tâm khi tham gia loại hình BHXH này.

Đây cũng là rào cản lớn nhất mà cơ quan BHXH phải tìm hƣớng để khắc

phục.

2.4.7. Quy trình (Process)

Theo nhƣ khảo sát thực tế với 3 câu hỏi liên quan đến đặc tính giá cả sản

phẩm sử dụng thang đo Likert 5 điểm, kết quả đƣợc trình bày trong bảng bên dƣới:

77

Bảng 2. 18: Kết quả khảo sát về thực trạng Quy trình

Giá trị Độ lệch Nội dung trung bình chuẩn

Quy trình về tƣ vấn BHXH TN là

QT1 hiệu quả với những vƣớng mắc mà 4,11 0,876

ngƣời tham gia cần giải đáp

Quy trình thủ tục tham gia BHXH TN QT2 3,70 0,825 đơn giản, thuận lợi

Quy trình về điều chỉnh thông tin,

QT3 thay đổi hình thức đóng, mức đóng 3,64 0,819

đơn giản, thuận lợi.

Ưu điểm:

Cơ quan BHXH thƣờng xuyên rà soát lại hồ sơ, thủ tục tham gia BHXH TN

để có những phƣơng án tối ƣu hồ sơ tạo điều kiện cho ngƣời tham gia BHXH TN

một cách nhanh chóng, thuận lợi.

BHXH là cơ quan thuộc chính phủ đƣợc đánh giá luôn đứng đầu về ứng

dụng công nghệ thông tin trong việc cải cách thủ tục hành chính.

Nhược điểm:

Để tham gia BHXH TN ngƣời tham gia phải đến trực tiếp đại lý thu hoặc cơ

quan BHXH tại địa phƣơng để thực hiện thủ tục đăng ký tham gia.

78

TÓM TẮT CHƢƠNG 2

Trong chƣơng 2 tác giả đã tiến hành phân tích tình hình hoạt động Marketing-

Mix tại BHXH tỉnh BR-VT trong giai đoạn 2016 - 2018. Đồng thời tác giả cũng đã

trình bày kết quả khảo sát về hoạt động Marketing-Mix của BHXH tỉnh BR-VT và

kết quả khảo sát đối với đối tƣợng đang tham gia BHXH TN trên địa bàn tỉnh BR-

VT trong thời gian qua.

Từ các kết quả phân tích và đánh giá, tác giả đã đƣa ra đƣợc điểm mạnh, điểm

yếu của hoạt động Marketing – Mix tại BHXH tỉnh BR-VT trong thời gian qua.

Nhƣ vậy, nội dung Chƣơng 2 đã cho thấy công tác phát triển đối tƣợng tham

gia BHXH TN trên địa bàn tỉnh BR-VT là hết sức cần thiết trong thời gian tới.

79

CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MARKETING-MIX BHXH TỰ

NGUYỆN TẠI ĐỊA BÀN TỈNH BR-VT

3.1. Phƣơng hƣớng phát triển đối tƣợng tham gia BHXH TN trên địa bàn tỉnh

BR-VT trong thời gian tới:

Tập trung mọi nguồn lực, tìm mọi biện pháp phát triển đối tƣợng tham gia

BHXH bắt buộc, BHXH TN, BHYT mỗi năm tăng 10% trở lên so với tổng số ngƣời

tham gia BHXH, BHYT. Đây là một nhiệm vụ rất quan trọng đối với Ngành BHXH

và cùng với xu thế phát triển của đất nƣớc, trong những năm gần đây, Đảng và Nhà

nƣớc ta đã có chủ trƣơng thực hiện BHXH cho mọi NLĐ ở tất cả các thành phần

kinh tế.

- Các cấp uỷ đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể và Ngành BHXH cần

xác định rõ trách nhiệm trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các chính sách, chế

độ BHXH trong đó quan tâm chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật,

chính sách, chế độ về BHXH TN để ngƣời dân hiểu, đặc biệt là ngƣời dân ở nông

thôn, vùng sâu vùng xa, vùng biên giới, hải đảo thấy rõ vai trò, ý nghĩa của BHXH

TN ; tăng cƣờng đối thoại trực tiếp với ngƣời dân giúp cho mọi tầng lớp nhân dân

hiểu đƣợc tính ƣu việt, tính nhân văn, nhân đạo của chính sách này. Tài liệu tuyên

truyền cần ngắn gọn, dễ hiểu phù hợp với từng nhóm đối tƣợng.

- Ngành BHXH xác định công tác phát triển đối tƣợng tham gia BHXH TN là

nhiệm vụ thƣờng xuyên, trọng tâm, cơ bản và lâu dài cần chủ động, tăng cƣờng

công tác phối hợp với chính quyền địa phƣơng quản lý tốt đối tƣợng tham gia và thụ

hƣởng các chế độ BHXH nói chung để tạo niềm tin bền vững của ngƣời dân đối với

cơ quan BHXH. Ngành BHXH đang tích cực đổi mới, cải cách cả về tổ chức và

hoạt động theo hƣớng chuyên nghiệp; hiện đại, nâng cao chất lƣợng dịch vụ công,

tạo điều kiện thuận lợi nhất để ngƣời dân đƣợc tham gia và hƣởng các chế độ

BHXH góp phần bảo đảm an sinh xã hội một cách bền vững.

- Củng cố, xây dựng và kiện toàn hệ thống đại lý thu BHXH TN tại BHXH

cấp huyện, tạo điều kiện thuận lợi cho NLĐ tham gia BHXH

cho NLĐ.

80

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing – Mix BHXH TN trên địa

bàn tỉnh BR-VT.

3.2.1. Sản phẩm (Product)

Sửa đổi quy định về điều kiện thời gian tham gia BHXH tối thiểu để hƣởng

chế độ hƣu trí theo hƣớng linh hoạt nên chia nhiều gói linh hoạt có thể là 10 năm,

15 năm.

Nghiên cứu thiết kế các gói BHXH TN ngắn hạn, linh hoạt để NLĐ có nhiều

lựa chọn tham gia và thụ hƣởng.

Mở rộng các chế độ BHXH TN, tạo điều kiện chuyển đổi thuận lợi giữa

BHXH TN và BHXH bắt buộc hƣớng tới chính sách BHXH bắt buộc đối với toàn

bộ NLĐ có việc làm, có thu nhập và tiền lƣơng khi có đủ điều kiện cần thiết.

Có chính sách giảm mức đóng đối với hộ gia đình có nhiều thành viên tham

gia BHXH TN hoặc khuyến khích giảm mức đóng BHXH TN cho ngƣời đã tham

gia BHYT hộ gia đình.

Hiện nay, do BHXH TN chỉ có 2 chế độ là hƣu trí, tử tuất do đó chƣa hấp

dẫn NLĐ nữ tham gia BHXH TN. Theo quy định hiện hành mức đóng BHXH TN

đang là 22% mức thu nhập hàng tháng để đóng vào quỹ hƣu trí và tử tuất, do đó cần

nghiên cứu các gói tham gia, để tăng các chế độ hƣởng BHXH TN. Để hƣởng thêm

các chế độ khác nhƣ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, chế độ thai sản tác giả đề

xuất các gói tham gia nhƣ sau:

81

Bảng 3. 1: Các gói tham gia BHXH TN

Tỷ lệ đóng * mức STT Chế độ hƣởng thu nhập hàng tháng

- Hƣu trí (thẻ BHYT); 1 22% - Tử tuất.

- Tai nạn lao động; Thẻ BHYT 2 25% - Hƣu trí;

- Tử tuất.

- Tai nạn lao động;

Thẻ BHYT - Bệnh nghề nghiệp; 3 27% - Hƣu trí;

- Tử tuất.

- Tai nạn lao động;

- Bệnh nghề nghiệp; Thẻ BHYT 4 30% - BH thất nghiệp;

- Hƣu trí;

- Tử tuất.

- Tai nạn lao động;

- Bệnh nghề nghiệp;

- BH thất nghiệp; Thẻ BHYT 5 32% - Thai sản;

- Hƣu trí;

- Tử tuất.

Về mức hƣởng BHXH : NLĐ có thời gian đóng BHXH 15 năm, khi đủ 55

tuổi, đƣợc nghỉ hƣu đƣợc hƣởng 75% mức lƣơng tối thiểu. Sau đó, từ năm thứ 16

trở đi cứ mỗi năm đóng BHXH đƣợc cộng thêm 2% mức lƣơng tối thiểu. Vì đồng

tiền có giá trị theo thời gian, nên khi tính toán chúng ta không thể tính một cách đơn

giản mà phải đặt nó trong sự vận động. Ở đây, BHXH không phải là một tổ chức

kinh doanh, cũng không phải là cơ quan hành chính sự nghiệp; mà nó là một dạng

82

dịch vụ công cộng đặc thù. Nó là nhiệm vụ huy động vốn (quỹ BHXH ) ngày càng

không ngừng tăng lên; nhƣng phải bảo toàn và tăng trƣởng quỹ đó (hạn chế rủi ro

một cách thấp). Và sử dụng quỹ đó theo chế độ chính sách BHXH .

3.2.2. Giá cả (Price)

Thay đổi mức đóng BHXH TN, có thể đóng theo mức tiền lƣơng cơ sở hoặc

đóng theo chuẩn vùng nghèo, đặc biệt là các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn của

tỉnh. Nhƣ vậy, mức đóng hàng tháng bằng 22% thu nhập của NLĐ

h hoạt theo thu nhập của ngƣời đóng bảo hiểm. Tuy nhiên

thấp nhất bằng mức chuẩn nghèo của hộ dân ở khu vực nông thôn và thành thị đƣợc

Nhà nƣớc quy định.

Hỗ trợ ngƣời tham gia BHXH TN, đặc biệt là nông dân và những ngƣời có

kinh tế khó khăn. Nhƣ đã phân tích thu thập của NLĐ có ảnh hƣởng trực tiếp đến

quyết định tham gia BHXH TN của NLĐ.

ngại lớn nhất trong việc quyết định lựa chọn của NLĐ tham gia BHXH TN. Thêm

vào đó mức đóng phí tham gia BHXH TN cao là hai nguyên nhân chủ yếu hạn chế

khả năng tham gia BHXH TN của NLĐ. Về hỗ trợ phí đóng BHXH TN cho lao

động có thu nhập thấp tham gia BHXH TN. Đây cũng là chủ trƣơng của Đảng đã

đƣợc khẳng định trong Nghị quyết số 15/ NQ-TW về một số vấn đề chính sách xã

hội giai đoạn 2012 - 2020. Do vậy hàng năm Nhà nƣớc cần chủ động dành một

khoản ngân sách tƣơng đƣơng với 0.01% GDP hay bằng 0.045% ngân sách thƣờng

xuyên nhƣ đã ƣớc tính để đảm bảo hỗ trợ 30% phí tham gia BHXH TN ở mức tối

thiểu đối với NLĐ có thu nhập thấp (từ mức tiền lƣơng tối thiểu trở xuống) tham gia

BHXH TN. Để đảm bảo tính hiệu lực, nội dung về hỗ trợ NLĐ

. Vậy, hỗ trợ

của Nhà nƣớc

nội dung: trƣờng hợp NLĐ nhận hỗ trợ, không tiếp tục tham gia BHXH, có nguyện

vọng nhận BHXH một lần thì số tiền nhận đƣợc tính toán dựa trên số tiền mà NLĐ

đóng góp. Trƣờng hợp NLĐ thuộc diện đƣợc hỗ trợ mức đóng, nếu lựa chọn mức

83

đóng cao hơn mức tối thiểu là chuẩn nghèo bình quân thì mức hỗ trợ của Nhà nƣớc

chỉ bằng 50% hoặc 20% hoặc 10% theo mức thu nhập tối thiểu.

Hiện nay ngân sách Nhà nƣớc hỗ trợ cho ngƣời tham gia BHXH TN hộ

nghèo là 30%, cận nghèo 20% trong khi đó tạo địa phƣơng ngƣời tham gia BHXH

TN không có ngƣời nghèo, cận nghèo mà chỉ là nhóm đối tƣợng còn lại trong khi

đối tƣợng này Nhà nƣớc hỗ trợ có 10%. Để phát triển nhanh đối tƣợng tham gia

BHXH TN, cần có chính sách hỗ trợ thêm cho nhóm đối tƣợng có nhiều ngƣời tham

gia.

3.2.3. Phân phối (Place)

Để tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời tham gia trong việc nộp tiền để ghi

nhận quá trình tham gia. Cơ quan BHXH cần có phƣơng án phối hợp với các ngân

hàng để ký hợp đồng trong việc thu hộ tiền BHXH TN hàng tháng bằng cách tự

động trích nộp tiền từ tài khoản đƣợc ngƣời tham gia viết trên tờ khai TK1-TS khi

NLĐ tiến hành thủ tục tham gia thì ký hợp đồng Ủy quyền cho ngân hàng trích nộp

tiền tham gia BHXH TN hàng tháng.

Yêu cầu các đại lý thu, điểm thu thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết trong

việc tuyên truyền các chính sách BHXH TN, trong quá trình tuyên truyền không

đƣợc có kéo, môi giới giới thiệu các sản phẩm gây hiểu lầm cho ngƣời tham gia. Và

có những quy định rõ ràng trong việc thực hiện những nội dung nêu trên.

Cung cấp bảng hiệu đại lý thu và thông báo rộng rãi trên các phƣơng tiện

thông tin tại địa phƣơng để ngƣời dân nắm đƣợc thông tin về đại lý.

3.2.4. Chiêu thị (Promotion)

Yếu tố truyền thông một yếu tố quan trọng nhất có ảnh hƣởng đến ý định tham

gia BHXH TN của NLĐ đặc biệt là ở vùng nông thôn. Truyền thông rất đa dạng có

thể từ các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhƣ báo đài, ti vi,… hoặc thông qua các

kênh truyền thông không chính thức nhƣ truyền miệng từ ngƣời này sang ngƣời

khác gọi là (truyền thông liên cá nhân), hoặc truyền thông nhóm.

Nguyên nhân quan trọng của việc nhiều lao động không quan tâm hoặc không

muốn tham gia BHXH TN là do khâu tuyên

84

dung tuyên truyền thay vì các băng rôn, khẩu hiệu,

:

- Nội dung tuyên truyền phải nhắm trực tiếp vào lợi ích mà ngƣời tham gia

bảo hiểm sẽ nhận đƣợc và những rủi ro mà NLĐ sẽ gặp phải nếu không tham gia

BHXH TN. Để làm đƣợc việc này, đội ngũ làm công tác tuyên truyền phải thật sự

năng động và tâm huyết vì họ là cầu nối giữa chính sách với ngƣời dân. Có nhƣ vậy,

ngƣời dân lao động mới có thể quan tâm, lắng nghe, nhận thức và tin cậy chính sách

BHXH TN chỗ dựa vững

nay.

- Nội dung tuyên truyền cần thay đổi để có thể truyền cảm hứng cho ngƣời

tham gia để họ thấy rằng việc tham gia BHXH và nhận BHXH là một giá trị của

bản thân mà những ngƣời khác không có. Đặc biệt là họ nhận thức ra một vấn đề

mà bấy lâu tƣởng chừng nhƣ không thể đó là tham gia BHXH TN là mang lại sự an

tâm và tự tin trong cuộc sống. Bỡi lẽ, lâu nay đại đa số NLĐ chƣa bao giờ nghĩ rằng

mình có thể đƣợc gia nhập ngang hàng với những ngƣời làm việc trong các cơ quan

Nhà nƣớc hay các doanh nghiệp khi về

không phải phụ thuộc nhiều vào con cái. Nhận thức đƣợc tính ASXH của BHXH

TN, NLĐ sẽ có thái độ tích cực hơn với chính sách BHXH TN. Có nhƣ thế, NLĐ

mới thấy đƣợc tham gia BHXH TN là việc cần thiết nên làm, là việc làm hoàn toàn

đúng đắn và họ sẽ tin cậy vào các quyền lợi mà chính sách BHXH TN mang lại.

- Nội dung tuyên truyền không chỉ nhắm tới những ngƣời chƣa tham gia

hoặc có ý định tham gia BHXH TN, nội dung tuyên truyền còn phải nâng cao nhận

thức về BHXH của ngƣời thân của NLĐ. Khi bạn bè, đồng nghiệp, ngƣời thân trong

gia đình hoặc những ngƣời đã và đang hƣởng chế độ BHXH hiểu và nhận thức đầy

đủ vấn đề cũng nhƣ tính thiết yếu của chính sách BHXH TN mà Nhà nƣớc ban hành

thì họ sẽ trở thành một kênh tuyên truyền hiệu quả đến tận NLĐ. Bởi chính họ là

85

ngƣời biết cách truyền đạt và diễn giải vấn đề gần gũi nhất đến những ngƣời thân

của họ. Do vậy, theo tác giả việc tuyên truyền về chính sách BHXH TN không chỉ

tập trung tuyên truyền cho NLĐ mà cần thiết phải tuyên truyền vào đến tận các đơn

vị có sử dụng lao động để NLĐ biết và nhận thức vấn đề, từ đó họ có sự đồng thuận

về BHXH TN để rồi từ chính họ lại tuyên truyền cho những ngƣời thân của mình.

Tăng cƣờng thông tin, truyền thông qua mạng xã hội: tăng cƣờng liên kết

giữa các Trang thông tin điện tử Báo BHXH, Tạp chí BHXH, Cổng thông tin điện

tử BHXH Việt Nam, Fangape chính thức của Ngành, Cồng/ Trang thông tin điện tử

BHXH với các trang mạng xã hội Facbook, zalo.., tin nhắn SMS để tạo hiệu ứng lan

tỏa các thông điệp truyền thông.

Một trong những công cụ truyền thông phi chính thức khác ngành cũng cần

chú trọng phát huy đó là truyền miệng của ngƣời dân về chính sách. Nếu phát huy

đƣợc vai trò của truyền miệng, nó sẽ là giải pháp quan trong góp phần gia tăng số

lƣợng NLĐ tham gia BHXH TN. Những quan hệ xã hội, những ngƣời thân xung

quanh sẽ có một tác động rất lớn đến sự quan tâm của họ. Thật vậy, một khi ngƣời

thân trong gia đình hoặc những ngƣời đã và đang hƣởng chế độ BHXH hiểu và

nhận thức đầy đủ vấn đề cũng nhƣ tính thiết yếu của chính sách BHXH TN mà Nhà

nƣớc ban hành thì họ sẽ trở thành một kênh tuyên truyền hiệu quả đến tận NLĐ. Bởi

chính họ là ngƣời biết cách truyền đạt và diễn giải vấn đề gần gũi nhất đến những

ngƣời thân của họ.

Mỗi cán bộ, công chức, viên chức, NLĐ trong ngành BHXH là một tuyên

truyền viên tích cực tham gia tuyên truyền chính sách, pháp luật BHXH, BHYT.

3.2.5. Con ngƣời (People)

Để triển khai tốt công tác phát triển BHXH TN trên địa bàn, BHXH tỉnh cần

bố trí số lƣợng cán bộ, viên chức hoạt động trong lĩnh vực BHXH TN phù hợp

nhằm hỗ trợ cộng đồng có khả năng tối đa tiếp cận với BHXH TN. Đồng thời có

chính sách đào tạo, bồi dƣỡng viên chức phụ trách trực tiếp chính sách BHXH TN.

Nhƣ đã phân tích nội dung tuyên truyền chính sách BHXH TN còn chƣa sát

với yêu cầu thực tế, cũng nhƣ hiệu quả công tác tuyên truyền chƣa cao. Bên cạnh

đó, cán bộ làm công tác BHXH ở các cấp xã, phƣờng, thị trấn chủ yếu là kiêm

86

nhiệm, thiếu kinh nghiệm, trình độ, năng lực còn hạn chế. Vì vậy để phát triển

BHXH TN trong thời gian tới cần tập trung:

, chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng, đảm bảo khối lƣợng

kiến thức vừa toàn diện, vừa chuyên sâu; đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hiện tại và yêu

cầu phát triển của địa phƣơng. Đảm bảo thiết thực, hiệu quả, bám sát thực tiễn.

Trang bị thêm những kiến thức về kỹ năng mềm, kinh tế thị trƣờng, tiến bộ khoa

học kỹ thuật, công nghệ, ngoại ngữ, đặc biệt là tin học…để đẩy lùi nguy cơ tụt hậu

về tri thức và kỹ thuật trong điều kiện phát triển nền kinh tế, hội nhập kinh tế quốc

tế.

Gắn lý luận với thực tiễn, kết hợp chặt chẽ giữa học và hành trong các

nghiệp vụ BHXH. Phải coi việc đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ qua thực tiễn thực hiện

phát triển BHXH TN là phƣơng thức đào tạo, bồi dƣỡng.

Tăng cƣờng sự phối hợp với cơ sở đào tạo nhằm xác định rõ trách nhiệm của

mỗi bên về công tác quản lý cán bộ. Các cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng phải thực hiện

nghiêm túc qui chế quản lý học viên để theo dõi, đánh giá ý thức, thái độ, kết quả

học tập của học viên một cách công bằng, khách quan.

Cán bộ làm công tác tuyên truyền BHXH TN cần linh hoạt hơn trong khâu

triển khai thực hiện, giảm thiểu tối đa thủ tục giấy tờ, cần phối hợp chặt chẽ với cơ

quan tƣ pháp để cung cấp giấy tờ tùy thân cho NLĐ

tình trạng nhầm lẫn sai sót. Cần có sự linh hoạt trong việc cung cấp thông tin, chi

trả BHXH TN cho NLĐ khi có phát sinh quyền lợi hƣởng BHXH TN.

, phong

một hoạt động dịch vụ, phải chủ động tìm kiếm, khai thác khách hàng đồng thời

làm tốt công tác chăm sóc khách hàng. Có nhƣ vậy, mới chiếm đƣợc lòng tin của

nhân dân, từ đó họ mới tự nguyện tham gia.

3.2.6. Yếu tố hữu hình (Physical evidence)

Đơn giản hóa, công khai hóa các thủ tục hồ sơ, giấy tờ và các bƣớc thực hiện,

quy trình thực hiện, cải cách lề lối làm việc, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính,

tạo thuận lợi cho ngƣời tham gia BHXH TN, tránh gây phiền hà, sách nhiễu, nhƣ

87

đơn giản hóa thủ tục đăng ký tham gia BHXH TN, thủ tục hƣởng các chế độ chính

sách BHXH TN. Chuyển đổi phong cách làm việc từ hành chính sang phong cách

phục vụ. Công khai các thủ tục: đăng ký tham gia BHXH TN, thủ tục hƣởng các

chế độ chính sách về BHXH TN, quy trình thu BHXH TN, quy trình chi trả sổ

BHXH TN ở bảng tin hoặc bảng thông báo ngoài cửa đi vào cơ quan cho NLĐ dễ

dàng nắm bắt hơn.

Tăng cƣờng các hoạt động nhằm đƣa tới ngƣời dân những thông tin chính xác về

BHXH TN.

Thông cáo rõ ràng, chi tiết mạch lạc việc sử dụng quỹ cũng nhƣ mức hƣởng

các chế độ BHXH TN, tạo tiền đề lòng tin cho ngƣời tham gia.

Cán bộ cơ quan BHXH, nhân viên đại lý thu cần nắm rõ chính sách BHXH

TN từ đó luôn sẵn sàng, tự tin khi giải đáp những thắc mắc của ngƣời tham gia.

Thƣờng xuyên cập nhật tin bài trên Website của BHXH tỉnh, trả lời kịp thời

những vƣớng mắc của ngƣời dân khi họ gửi câu hỏi tới Website.

3.2.7. Quy trình (Process)

Xây dựng quy trình tham gia để ngƣời dân có thể đăng ký tại các đại lý thu

tại địa phƣơng mà không cần phải tới cơ quan BHXH.

Thƣờng xuyên rà soát các quy trình, thủ tục nhằm tới mục tiêu tạo điều kiện

thuận lợi nhất, thủ tục đơn giản, nhanh gọn nhất cho ngƣời tham gia BHXH TN

hƣớng tới mục tiêu “Chỉ cần 1 cái nhấn chuột, ngƣời dân đã làm xong hồ sơ hƣởng

BHXH TN”.

3.3. Một số đề xuất và kiến nghị

3.3.1. Kiến nghị đối với Ngành BHXH Việt Nam

Để mở rộng hơn nữa đối tƣợng những NLĐ buôn bán nhỏ lẻ tham gia BHXH

TN, Ngành BHXH Việt Nam cần tạo điều kiện thuận lợi cho họ về nhiều mặt thì

khả năng tiếp cận với chính sách. Vì vậy, Ngành BHXH cần chú trọng và chủ động

phối hợp với các cấp, các Ngành liên quan tăng cƣờng công tác tuyên truyền chính

sách BHXH TN trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng, đa dạng hóa các hình

thức tuyên truyền để chính sách BHXH TN đƣợc đến với ngƣời dân để ngƣời dân

88

lao động đƣợc tiếp cận và hƣởng các phúc lợi xã hội khi hết tuổi lao động. Ngành

cũng nên tổ chức nghiên cứu sâu và kỹ lƣỡng thống kê đầy đủ thông tin đề xuất với

các cơ quan quản lý Nhà nƣớc để sửa đổi, bổ sung chính sách BHXH TN phù hợp

cho khu vực này nhƣ: Mức phí, hình thức đóng BHXH TN, thời gian tối thiểu tham

gia BHXH để hƣởng lƣơng hƣu, các chế độ đƣợc hƣởng khi tham gia BHXH. Quan

trọng hơn, Ngành BHXH cần phải ban hành ngay quy chế hoạt động và quản lý đại

lý thu BHXH TN để có đƣợc đội ngũ công tác viên sẽ tiếp cận và giải thích trực tiếp

tại nơi NLĐ buôn bán hoặc tại hộ gia đình, đồng thời có thể thu tiền ngay nếu NLĐ

tham gia BHXH TN và đây cũng là đội ngũ quản lý, chăm sóc đối tƣợng trong

tƣơng lai.

3.3.2. Kiến nghị đối với Ngành BHXH tỉnh BR-VT

Đối với Ngành BHXH tỉnh BR-VT, bên cạnh những kiến nghị chung cho

Ngành BHXH Việt Nam nhƣ mục trên, Ngành BHXH tỉnh cần chú trọng phối hợp

với các cơ quan chức năng thống kê cụ thể số lao động trong độ tuổi cần phải tuyên

truyền vận động tham gia BHXH TN để đảm bảo đủ thời gian để đƣợc nghỉ hƣu khi

hết tuổi lao động và tập trung vào đối tƣợng có thu nhập ổn định nhƣ những ngƣời

buôn bán nhỏ lẻ, điều này hết sức quan trọng vì liên quan đến điều kiện tuổi đời nhƣ

phân tích ở trên tuổi càng cao thì sự quan tâm càng giảm và thu nhập càng cao thì

sự quan tâm càng cao. Đặc biệt, Ngành BHXH tỉnh cần chủ động trong việc triển

khai chính sách BHXH TN đến ngƣời dân. Tăng cƣờng công tác, kiểm tra, phối hợp

việc triển khai, tổ chức thực hiện chính sách BHXH TN tại BHXH các huyện, thị

xã, thành phố từ đó kịp thời đƣa ra những chính sách giải quyết phù hợp, thiết thực

với ngƣời dân lao động để tạo điều kiện thuân lợi nhất khi họ tham gia BHXH TN

tiến tới BHXH cho mọi NLĐ. Muốn vậy, cơ quan BHXH cấp tỉnh cần chỉ đạo,

hƣớng dẫn hệ thống BHXH các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với ban quản lý

chợ xây dựng chuyên mục BHXH TN trên hệ thống âm thanh của ban quản lý chợ,

tổ chức các lớp đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ làm công tác BHXH, đội ngũ cán

bộ quản lý... theo phong cách hƣớng phục vụ đối tƣợng giỏi về chuyên môn nghiệp

vụ, nhiệt huyết và có tâm với nghề nhằm biến chính sách BHXH TN thành một

89

phƣơng tiện ƣa thích của ngƣời dân trong việc đảm bảo ASXH cho họ khi hết tuổi

lao động.

3.3.3. Kiến nghị đối với Nhà nƣớc

Đối với Nhà nƣớc, chính sách BHXH TN cần đƣợc xem là một chiến lƣợc

quốc gia nhằm cải thiện phúc lợi cho ngƣời dân cao tuổi, và nhất thiết cần phải đƣa

chỉ tiêu công tác thực hiện chính sách BHXH TN vào các thống kê, báo cáo, tổng

hợp theo kỳ, tháng, quý, năm từ cấp tỉnh xuống cơ sở và phải xem nó là một chỉ tiêu

thi đua nhƣ các chỉ tiêu kinh tế, xã hội khác. Có nhƣ thế mới thể hiện đƣợc chính

sách BHXH, BHYT là một trụ cột ASXH của đất nƣớc đồng thời qua chỉ tiêu này

cũng biết mức độ phát triển cũng nhƣ mức đảm bảo ASXH của một vùng, địa

phƣơng, một đất nƣớc. Với chủ trƣơng của Đảng, Nhà nƣớc ta là tiến đến BHXH

cho mọi NLĐ , hy vọng rằng điều này sẽ đạt đƣợc trong thời gian không xa. Cuối

cùng, Nhà nƣớc cũng cần chú trọng đến các đối tƣợng mà khả năng lao động hạn

chế vầ thu nhập của họ không cho phép họ đóng các mức phí BHXH thƣờng xuyên,

và vì vậy một chính sách hỗ trợ là cần thiết đối với nhóm đối tƣợng này để họ có thể

hƣởng một chế độ phù hợp vừa đủ để đảm bảo cuộc sống ASXH cho họ, đặc biệt

khi họ rơi vào cảnh ngộ đơn chiếc.

90

TÓM TẮT CHƢƠNG 3

Chƣơng 3 đƣợc bắt đầu từ việc trình bày về phƣơng hƣớng phát triển đối

tƣợng tham gia BHXH TN của BHXH tỉnh BR-VT trong thời gian tới. Trên cơ sở

những hạn chế trong công tác phát triển đối tƣợng tham gia BHXH TN trên địa bàn

tỉnh BR-VT trong thời gian qua, tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện

công tác này với các nội dung sau:

Thứ nhất: Nghiên cứu thiết kế các gói BHXH TN ngắn hạn, linh hoạt để ngƣời

lao động có nhiều lựa chọn tham gia và thụ hƣởng;

Thứ hai: Điều chỉnh mức đóng góp, hình thức, thời điểm đóng góp và hỗ trợ

phù hợp với từng đối tƣợng tham gia, từng Ngành nghề cụ thể;

Thứ ba: Phối hợp với các ngân hàng để ký hợp đồng trong việc thu hộ tiền

BHXH TN hàng tháng.

Thứ tƣ: Tăng cƣờng công tác tuyên truyền về BHXH TN bằng mọi phƣơng

tiện truyền thông.

Thứ năm: Đào tạo nâng cao năng lực, trình độ, kỹ năng, tinh thần trách nhiệm

của đội ngũ cán bộ đại lý thu, nhân viên Bƣu điện và ngƣời lao động, công chức

viên chức tại BHXH tỉnh BR-VT;

Thứ sáu: Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa, công khai hóa

các thủ tục hồ sơ, giấy tờ và các bƣớc thực hiện, quy trình thực hiện, cải cách lề lối

làm việc, tạo thuận lợi cho ngƣời tham gia BHXH TN, tránh gây phiền hà, sách

nhiễu.

Thứ bảy: Thƣờng xuyên rà soát các quy trình, thủ tục và có phƣơng án chỉnh

sửa kịp thời nhằm mục tiêu tạo điều kiện thuận lợi nhất, thủ tục đơn giản, nhanh

gọn nhất cho ngƣời tham gia BHXH TN.

Đồng thời, tác giả cũng nêu một số đề xuất, kiến nghị với BHXH tỉnh BR-VT,

BHXH Việt Nam và Nhà nƣớc nhằm góp phần thực hiện thành công Nghị quyết 28-

NQ/TW tiến tới BHXH toàn dân.

91

Với hệ thống các giải pháp nêu trên, BHXH tỉnh BR-VT có thể áp dụng thực

hiện để ổn định và phát triển đối tƣợng tham gia BHXH TN nhằm đáp ứng đƣợc

định hƣớng phát triển trong giai đoạn tới.

92

KẾT LUẬN

BHXH là một trụ cột chính của hệ thống ASXH trong nền kinh tế thị trƣờng

định hƣớng xã hội chủ nghĩa, góp phần quan trọng thực hiện tiến bộ, công bằng xã

hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội, đời sống nhân dân, phát triển bền vững đất

nƣớc. Một quốc gia đang phát triển, muốn tồn tại và phát triển nhanh, vƣợt ra khỏi

tình trạng kém phát triển, không thể không quan tâm giải quyết vấn đề ASXH, trong

đó BHXH TN đƣợc xem là một trong những vấn đề trọng tâm.

Từng bƣớc mở rộng vững chắc hệ thống BHXH và ASXH tiến tới áp dụng chế

độ BHXH cho mọi NLĐ là một chủ trƣơng lớn của Đảng, Nhà nƣớc ta trong thời kỳ

mới. Chính vì vậy, việc mở rộng đối tƣợng tham gia BHXH TN là một trong những

mục tiêu quan trọng của Ngành BHXH nhằm mục tiêu cụ thể hóa chủ trƣơng đó.

Luật BHXH quy định về BHXH TN cũng đã đƣợc ban hành và thực hiện, tuy nhiên

kết quả tham gia BHXH TN của NLĐ khu vực phi chính thức còn quá ít.

Với thực trạng đó, tác giả đề tài đã đi sâu phân tích, chứng minh làm rõ thêm

cơ sở lý luận về BHXH TN ; Đánh giá đƣợc thực trạng tham gia BHXH TN của

NLĐ trên địa bàn tỉnh BR-VT trong thời gian qua; Phân tích và đánh giá các yếu tố

ảnh hƣởng đến việc tham gia BHXH TN của NLĐ trên địa bàn tỉnh BR-VT; Từ đó

tác giả đề xuất một số giải pháp để phát triển đối tƣợng tham gia BHXH TN trên địa

bàn tỉnh BR-VT trong thời gian tới.

Tóm lại, phát triển đối tƣợng tham gia BHXH TN là xu hƣớng tất yếu của mọi

quốc gia nhằm thiết lập một hệ thống An sinh xã hội bền vững và phát triển. Với

những kết quả nghiên cứu nêu trên, nhìn chung tác giả luận văn đã cơ bản giải quyết

đƣợc các mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, do nguồn thông tin, thời lƣợng nghiên cứu và

khả năng có hạn, nên mặc dù đã có nhiều nỗ lực nhƣng tác giả nhận thấy luận văn

vẫn còn nhiều thiếu xót; vì vậy, tác giả mong nhận đƣợc những góp ý quý báu của

các nhà khoa học, các thầy cô giáo, các đồng nghiệp và bạn đọc để luận văn đƣợc

hoàn thiện hơn.

Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Trần Đăng Khoa đã tận tình

hƣớng dẫn tác giả hoàn thành luận văn; đồng thời tác giả cũng xin chân thành cảm

93

ơn gia đình, các thầy cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp đã ủng hộ, hỗ trợ tác giả hoàn

thành luận văn.

94

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Quốc Hội nƣớc CHXHCNVN (2014), Luật BHXH , Hà Nội.

2. Quốc Hội nƣớc CHXHCNVN (2012), Luật Lao động của nƣớc Cộng hòa xã hội

3. Bộ chính trị (2012), Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 về tăng cƣờng sự

lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH , BHYT giai đoạn 2012 – 2020,.

chủ nghĩa Việt Nam 2012, Hà Nội.

4. Bộ chính trị (2018), Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/05/2018 về tăng cƣờng

cải cách chính sách bảo hiểm xã hội của Ban Chấp hành Trung ƣơng.

5. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội - Ngân hàng Thế giới (2007), Khảo sát về

triển vọng tham gia BHXH TN cho khu vực phi chính thức ở Việt Nam: Kiến nghị

chính sách, Hà Nội.

6. Chính phủ (2007), Nghị định số 190/2007/NĐ-CP hƣớng dẫn một số điều của

Luật BHXH về BHXH TN, Hà Nội.

7. Chính phủ (2007), Hƣớng dẫn một số điều của Luật BHXH về BHXH TN. Nghị

định số 190/2007/NĐ-CP, ngày28 tháng12 năm2007, Hà Nội.

8. BHXH Việt Nam - IOS Partners (2005), Báo cáo kết quả điều tra nhu cầu và khả

năng tham gia BHXH của lao động khu vực phi chính thức, Hà Nội.

9. BHXH Việt Nam (2007), Điều tra hộ gia đình khu vực phi chính thức tại 12 tỉnh,

thành phố, Hà Nội.

10. BHXH Việt Nam (2011), Báo cáo quyết toán năm 2010, Hà Nội.

11. BHXH Việt Nam (2012), Báo cáo quyết toán năm 2011, Hà Nội.

12. Quyết định 1414/QĐ-BHXH ngày 14/10/2016 của BHXH Việt Nam về quy

định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH địa phƣơng

13. Bùi Văn Hồng (Chủ nhiệm đề tài) (2002), Nghiên cứu mở rộng đối tƣợng tham

gia BHXH đối với NLĐ tự tạo việc làm và thu nhập, Đề tài nghiên cứu khoa học

cấp bộ, BHXH Việt Nam, Hà Nội.

14. Đƣờng Loan (2013), Gian nan BHXH , Báo Sài Gòn giải phóng online, truy cập

ngày 15/7/2014 tại http: //sggp.org.vn/xahoi/2013/9/327540/.

95

15. Kiều Văn Minh (Chủ nhiệm đề tài) (2003), Giải pháp mở rộng đối tƣợng lao

động tham gia BHXH khu vực kinh tế tƣ nhân theo đƣờng lối đổi mới của Đảng và

Nhà nƣớc , Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, BHXH Việt Nam, Hà Nội.

16. Đào Thị Hải Nguyệt (Chủ nhiệm đề tài) (2007), Mô hình thực hiện BHXH TN

ở một số nƣớc trên thế giới và những bài học kinh nghiệm có thể vận dụng vào Việt

Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, BHXH Việt Nam, Hà Nội.

17. Philip Kotler (1997), Marketing căn bản - Nhà xuất bản Thống kê.

18. Philip Kotler (1997), Quản trị Marketing - Nhà xuất bản Thống kê.

19. Nguyễn Tiến Phú (Chủ nhiệm đề tài) (2001), Cơ sở lý luận về việc thực hiện các

loại hình BHXH TN ở Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, BHXH Việt

Nam, Hà Nội.

20. Nguyễn Tiến Phú (Chủ nhiệm đề tài) (2004), Nghiên cứu xây dựng lộ trình tiến

tới thực hiện BHXH cho mọi ngƣời lao động, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ,

BHXH Việt Nam, Hà Nội.

21. Pierre Eiglier, Eric Langeard (1995), Marketing dịch vụ, NXB Khoa học và Kỹ

thuật, Hà Nội.

22. Nguyễn Xuân Quang (1999), Marketing thƣơng mại, NXB Thống kê – Hà Nội.

23. Nguyễn Anh Vũ và cộng sự (2004), các nhân tố cơ bản ảnh hƣởng đến việc phát

triển, triển khai BHXH TN, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, BHXH Việt Nam,

Hà Nội.

24. Đổng Quốc Đạt, (2008), BHXH KVPCT ở Việt Nam, thực trạng và kiến nghị,

Tạp chí kinh tế và dự báo, Số 15, tr. 431- 435.

25. Bùi Sỹ Tuấn và cộng sự, (2012), Thực trạng và khuyến nghị thực hiện BHXH

KVPCT, Tạp chí BHXH, kỳ 01, tháng 6 năm 2012, trang 24-28.

26. Đinh Tiên Minh và cộng sự (2012) Giáo trình Marketing căn bản, Nhà xuất bản

lao động.

27. Nguyễn Quốc Bình (2013), Một số nhân tố ảnh hƣởng đến sự quan tâm tham

gia BHXH tƣ nguyện của NLĐ buôn bán nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Phú Yên, Luận

văn thạc sĩ, Khoa Kinh tế, Đại học Nha Trang.

96

28. Nguyễn Anh Phong (2015), Giải pháp hoàn thiện chính sách BHXH TN ở Việt

Nam, Luận văn thạc sĩ, Viện Đại học Mở – Hà Nội.

29. Phạm Thị Lan Phƣơng (2015), Nghiên cứu phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện

đối với NLĐ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn thạc sĩ, Học Viện Nông Nghiệp

Việt Nam

30. Nguyễn Văn Thao (2016), Phát triển đối tƣợng tham gia BHXH TN trên địa bàn

tỉnh Nghệ An đến năm 2020, Luận văn thạc sĩ, Trƣờng Đại học Nha Trang – Khánh

Hòa.

31. Nguyễn Đức Anh (2017), Giải pháp Marketing - Mix cho sản phẩm xi măng gắn

U200 của ngành hàng chăm sóc răng miệng thuộc Công ty 3M Việt Nam, Luận văn

Thạc sĩ, trƣờng Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

32. Niêm giám thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2017.

33. Báo cáo số ngƣời tham gia BHXH TN năm 2016, 2017, 2018 của BHXH tỉnh

Bà Rịa – Vũng Tàu.

34. Tài liệu định hƣớng tuyên truyền trọng điểm(2018), hội nghị tuyên truyền ngành

35. Tài liệu hội nghị trực tuyến công tác thu BHXH, BHYT tháng 6 năm 2019 của

BHXH.

BHXH Việt Nam,

Website:

36. https://www,baoquangbinh,vn/xa-hoi/201812/no-luc-phat-trien-doi-tuong-tham-

gia-bao-hiem-xa-hoi-tu-nguyen-2162535/ truy cập 11h ngày 05/06/2019,

37. http://tapchibaohiemxahoi,gov,vn/tin-tuc/kinh-nghiem-phat-trien-bhxh-tu-

nguyen-hai-duong-20424 truy cập 13h ngày 05/06/2019.

38. https://baomoi.com/day-manh-tuyen-truyen-chinh-sach-bao-hiem-xa-hoi-tu-

nguyen/c/29779581.epi Truy cập 14h ngày 05/06/2019.

39. http://baodongnai.com.vn/xahoi/201905/bao-hiem-xa-hoi-tu-nguyen-ro-loi-ich-

van-it-nguoi-tham-gia-2946086/index.htm Truy cập 15h ngày 05/06/2019.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

Kính gửi anh/chị,

đang luận văn Thạc sỹ Tôi Lê Nguyệt Thu

Quản trị kinh doanh với đề tài “Giải pháp hoàn thiện Marketing-Mix BHXH Tự

nguyện tại địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” tại Trƣờng Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu.

phục vụ

để có cơ sở xây dựng giải pháp hoàn thiện Marketing-Mix BHXH TN, kính mong anh/

chị dành chút thời gian quý báu và cho ý kiến về các vấn đề nhƣ sau:

Anh/Chị vui lòng đánh giá, cách thức cho điểm nhƣ sau:

Mức độ đồng ý:

1 2 3 4 5

Tƣơng Hoàn toàn Trung Tƣơng đối Hoàn toàn đối không không đồng ý lập đồng ý đồng ý đồng ý

Nội dung bảng câu hỏi:

STT Nội dung Mức độ đồng ý

SẢN PHẨM

BHXH TN là chính sách phù hợp cho mọi ngƣời để SP1 1 2 3 4 5 bảo đảm cuộc sống

Điều kiện thời gian hƣởng các chế độ của BHXH TN SP2 1 2 3 4 5 là hợp lý

SP3 Các chế độ của BHXH TN là hợp lý 1 2 3 4 5

SP4 Các phƣơng thức đóng BHXH TN linh hoạt 1 2 3 4 5

GIÁ CẢ

STT Nội dung Mức độ đồng ý

Tỷ lệ đóng 22% mức thu nhập hàng tháng do NLĐ GC1 1 2 3 4 5 chọn là hợp lý.

Tỷ lệ ngân sách Nhà nƣớc hỗ trợ:

+ 30% đối với hộ nghèo

GC2 + 20% với hộ cần nghèo 1 2 3 4 5

+ 10 % đối với các đối tƣợng khác

Là hợp lý

Quy định về mức đóng tối thiểu (bằng mức chuẩn hộ

GC3 nghèo của khu vực nông thôn) và tối đa (20 lần mức 1 2 3 4 5

lƣơng cơ sở) là phù hợp.

So với các hình thức tƣơng tự BHXH TN với Bảo

hiểm thƣơng mại và các hình thức tiết kiệm của ngân GC4 1 2 3 4 5 hàng thì BHXH TN có mức tham gia phù hợp với mọi

công dân

PHÂN PHỐI

Ngƣời dân có thể dễ dàng đăng ký tham gia BHXH PP1 1 2 3 4 5 TN mà không cần tới cơ quan BHXH.

Thủ tục nộp tiền để ghi nhận thời gian tham gia thuận PP2 1 2 3 4 5 tiện

Ngƣời dân có thể đăng ký tham gia BHXH TN tại Cơ

PP3 quan BHXH các cấp, đại lý thu (Ủy ban nhân dân nơi 1 2 3 4 5

cƣ trú, Bƣu điện…)

CHIÊU THỊ

Tần suất nhận cẩm nang về chính sách BHXH TN, CT1 1 2 3 4 5 tiếp cận của nhân viên đại lý thu là đầy đủ.

Những buổi tuyên truyền, giao lƣu trực tiếp có ảnh CT2 1 2 3 4 5 hƣởng tích cực đến ngƣời dân.

STT Nội dung Mức độ đồng ý

Chính sách BHXH TN ở BR-VT đƣợc tuyên truyền CT3 1 2 3 4 5 rộng rãi trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng

Ngƣời dân nắm rõ quyền và nghĩa vụ của mình khi CT4 1 2 3 4 5 tham gia BHXH TN

CON NGƢỜI

Nhân viên cơ quan BHXH , đại lý thu có kiến thức

CN1 chuyên sâu, có thể giải quyết các vấn đề phát sinh 1 2 3 4 5

trong quá trình tƣ vấn của ngƣời lao động

Nhân viên tổng đài có kĩ năng, có thể giải quyết các CN2 1 2 3 4 5 vấn đề khác của ngƣời lao động

Nhân viên cơ quan BHXH , đại lý thu lịch sự, chuyên CN3 1 2 3 4 5 nghiệp, nhiệt tình.

YẾU TỐ HỮU HÌNH

HH1 Ngƣời dân tin tƣởng tham gia BHXH TN 1 2 3 4 5

Ngƣời dân nhận thấy website của cơ quan BHXH HH2 1 2 3 4 5 cung cấp nhiều thông tin hữu ích và thu hút.

So với các loại hình của bảo hiểm thƣơng mại và tiết

HH3 kiệm hƣu trí của các ngân hàng. BHXH TN ƣu việt 1 2 3 4 5

hơn

Mức hƣởng chế độ BHXH TN là phù hợp với mức HH4 1 2 3 4 5 đóng góp của ngƣời lao động.

QUY TRÌNH

Quy trình về tƣ vấn BHXH TN là hiệu quả với những QT1 1 2 3 4 5 vƣớng mắc mà ngƣời tham gia cần giải đáp

Quy trình thủ tục tham gia BHXH TN đơn giản, thuận QT2 1 2 3 4 5 lợi

STT Nội dung Mức độ đồng ý

Quy trình về điều chỉnh thông tin, thay đổi hình thức QT3 1 2 3 4 5 đóng, mức đóng đơn giản, thuận lợi.

Xin vui lòng cho biết thông tin cá nhân của anh/chị:

Họ và tên:……………………………….Giới tính:…………………………………….

Công việc hiện tại: ………………………………………………………………………

Ký tên:……………………………………………………………………………………

Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của các anh/chị !

Phụ lục 2

KẾT QUẢ SPSS

Bảng: Kiểm định độ tin cậy Cronbach's alpha.

Thống kê độ tin Thống kê tổng các biến cậy

Số Tƣơng quan Cronbach's Cronbach lƣợng Biến và Phát biểu biến-tổng Alpha nếu 's Alpha biến hiệu chỉnh xóa biến

SP1-BHXH TN là chính sách

phù hợp cho mọi ngƣời để bảo ,590 ,675

đảm cuộc sống

SP2-Điều kiện thời gian hƣởng

các chế độ của BHXH TN là ,544 ,700

,754 4 hợp lý

SP3-Các chế độ của BHXH TN ,557 ,693 là hợp lý

SP4-Các phƣơng thức đóng ,514 ,717 BHXH TN linh hoạt

GC1-Tỷ lệ đóng 22% mức thu

nhập hàng tháng do NLĐ chọn ,565 ,754

là hợp lý.

GC2-Tỷ lệ ngân sách Nhà nƣớc ,609 ,732 ,789 4 hỗ trợ:

GC3-Quy định về mức đóng tối

thiểu (bằng mức chuẩn hộ ,631 ,719 nghèo của khu vực nông thôn)

và tối đa (20 lần mức lƣơng cơ

Thống kê độ tin Thống kê tổng các biến cậy

Số Tƣơng quan Cronbach's Cronbach lƣợng Biến và Phát biểu biến-tổng Alpha nếu 's Alpha biến hiệu chỉnh xóa biến

sở) là phù hợp.

GC4-So với các hình thức

tƣơng tự BHXH TN với Bảo

hiểm thƣơng mại và các hình ,587 ,742 thức tiết kiệm của ngân hàng thì

BHXH TN có mức tham gia

phù hợp với mọi công dân

PP1-Ngƣời dân có thể dễ dàng

đăng ký tham gia BHXH TN

mà không cần tới cơ quan ,613 ,723

BHXH.

PP2-Thủ tục nộp tiền để ghi

nhận thời gian tham gia thuận ,598 ,741 ,785 3 tiện

PP3-Ngƣời dân có thể đăng ký

tham gia BHXH TN tại Cơ

quan BHXH các cấp, đại lý thu ,667 ,660 (Ủy ban nhân dân nơi cƣ trú,

Bƣu điện…)

Thống kê độ tin Thống kê tổng các biến cậy

Số Tƣơng quan Cronbach's Cronbach lƣợng Biến và Phát biểu biến-tổng Alpha nếu 's Alpha biến hiệu chỉnh xóa biến

CT1-Tần suất nhận cẩm nang

về chính sách BHXH TN, tiếp

cận của nhân viên đại lý thu là ,536 ,573

đầy đủ.

CT2-Những buổi tuyên truyền,

giao lƣu trực tiếp có ảnh hƣởng ,607 ,513 tích cực đến ngƣời dân.

,679 4 CT3-Chính sách BHXH TN ở

BR-VT đƣợc tuyên truyền rộng

rãi trên các phƣơng tiện thông ,324 ,710

tin đại chúng

CT4-Ngƣời dân nắm rõ quyền

và nghĩa vụ của mình khi tham ,415 ,643 gia BHXH TN

CN1-Nhân viên cơ quan BHXH

, đại lý thu có kiến thức chuyên

sâu, có thể giải quyết các vấn ,800 3 ,686 ,682 đề phát sinh trong quá trình tƣ

vấn của ngƣời lao động

Thống kê độ tin Thống kê tổng các biến cậy

Số Tƣơng quan Cronbach's Cronbach lƣợng Biến và Phát biểu biến-tổng Alpha nếu 's Alpha biến hiệu chỉnh xóa biến

CN2-Nhân viên tổng đài có kĩ

năng, có thể giải quyết các vấn ,640 ,742 đề khác của ngƣời lao động

CN3-Nhân viên cơ quan BHXH

, đại lý thu lịch sự, chuyên ,626 ,751 nghiệp, nhiệt tình.

HH1-Ngƣời dân tin tƣởng tham

gia BHXH TN ,381 ,770

HH2-Ngƣời dân nhận thấy

website của cơ quan BHXH

cung cấp nhiều thông tin hữu ,584 ,650

ích và thu hút.

,740 4 HH3-So với các loại hình của

bảo hiểm thƣơng mại và tiết

kiệm hƣu trí của các ngân hàng. ,653 ,609

BHXH TN ƣu việt hơn

HH4-Mức hƣởng chế độ

BHXH TN là phù hợp với mức ,545 ,680

đóng góp của ngƣời lao động.

Thống kê độ tin Thống kê tổng các biến cậy

Số Tƣơng quan Cronbach's Cronbach lƣợng Biến và Phát biểu biến-tổng Alpha nếu 's Alpha biến hiệu chỉnh xóa biến

QT1-Quy trình về tƣ vấn

BHXH TN là hiệu quả với

những vƣớng mắc mà ngƣời ,611 ,617

tham gia cần giải đáp

QT2-Quy trình thủ tục tham gia

,747 3 BHXH TN đơn giản, thuận lợi ,634 ,593

QT3-Quy trình về điều chỉnh

thông tin, thay đổi hình thức

đóng, mức đóng đơn giản, ,483 ,762

thuận lợi.

Bảng: Kiểm định KMO và Bartlett lần 1

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .912

Approx. Chi-Square 1995.125

Bartlett's Test of Sphericity

df Sig. 300 .000

Bảng: Kết quả phân tích EFA lần 1

1 Component 3 2 4

.622

(SP1) BHXH Tu nguyen la chinh sach phu hop cho moi nguoi de bao dam cuoc song

.644

(SP2) Dieu kien thoi gian huong cac che do cua BHXH tu nguyen la hop ly

.733 (SP3) Cac che do cua BHXH tu nguyen la hop ly

.705

(SP4) Cac phuong thuc dong BHXH tu nguyen linh hoat

(GC1) Ty le dong 22% muc thu nhap hang thang do nguoi lao dong chon la hop ly.

.710 (GC2) Ty le ngan sach nha nuoc ho tro

(GC3) Quy dinh ve muc dong toi thieu (bang muc chuan ho ngheo cua khu vuc nong thon) va toi da (20 lan muc luong co so) la phu hop.

1 Component 3 2 4

.562

(GC4) So voi coc honh thuc tuong tu BHXH tu nguyen voi Bao hiem thuong mai và coc honh thuc tiet kiem cua ngon hàng tho BHXH tu nguyen cu muc tham gia phu hop voi moi cung don

(PP1) Nguoi dan co the de dang dang ky tham gia BHXH tu nguyen mà khong can toi co quan BHXH.

.619

(PP2) Thu tuc nop tien de ghi nhan thoi gian tham gia thuan tien.

.681

(PP3) Nguoi dan co the dang ky tham gia BHXH tu nguyen tai Co quan BHXH cac cap, dai ly thu (Uy ban nhan dan noi cu tru, Buu dien…)

.613

(CT1) Tan suat nhan cam nang ve chinh sach BHXH TN, tiep can cua nhan vien dai ly la day du.

(CT2) Nhung buoi tuyen truyen, tap huan co anh huong tich cuc den nguoi dan.

1 Component 3 2 4

.722

(CT3)Chinh sach BHXH tu nguyen o BR-VT duoc tuyen truyen rong rai tren cac phuong tien thong tin dai chung

.732

(CT4) Nguoi dan nam ro quyen va nghia vu cua minh khi tu tham gia BHXH nguyen

.599

(CN1) Nhan vien co quan Bao hiem xa hoi, dai ly thu co kien thuc chuyen sau, co the giai quyet cac van de phat sinh trong qua trinh tu van cua nguoi lao dong

.646

(CN2) Nhan vien tong dai co ki nang, co the giai quyet cac van de khac cua nguoi lao dong

.742

(CN3) Nhan vien co quan Bao hiem xa hoi, dai ly thu lich su, chuyen nghiep, nhiet tinh.

.610 (HH1) Nguoi dan tin tuong tham gia BHXH tu nguyen

.820

(HH2) Nguoi dan nhan thay website cua co quan BHXH cung cap nhieu thong tin huu ich va thu hut.

1 Component 3 2 4

.817

(HH3) So voi cac loai hinh cua bao hiem thuong mai va tiet kiem huu tri cua cac ngan hang. BHXH TN uu viet hon

.624

(HH4) Muc huong che do BHXH TN la phu hop voi muc dong gop cua nguoi lao dong.

.565

(QT1) Quy trinh ve tu van BHXH TN la hieu qua voi nhung vuong mac ma nguoi tham gia can giai dap

.638

(QT2) Quy trinh thu tuc tham gia BHXH TN don gian, thuan loi

.668

(QT3) Quy trinh ve dieu chinh thong tin, thay doi hinh thuc dong, muc dong don gian, thuan loi.

Bảng: Kiểm định KMO và Bartlett lần 2

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Approx. Chi-Square df .912 1927.008 276 Bartlett's Test of Sphericity

Sig. .000

Total Variance Explained

Compon

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

ent

Loadings

Loadings

Total

% of

Cumulative

Total

% of

Cumulative

Total

% of

Cumulative

Variance

%

Variance

%

Variance

%

1

10.382

43.258

43.258 10.382

43.258

43.258

3.987

16.614

16.614

2

1.915

7.979

51.237

1.915

51.237

3.803

15.847

7.979

32.461

3

1.457

6.073

57.310

1.457

57.310

3.669

15.288

6.073

47.750

4

1.168

4.866

62.176

1.168

62.176

3.462

14.427

4.866

62.176

5

.940

3.919

66.095

6

.829

3.455

69.550

7

.701

2.920

8

.687

2.864

72.470 75.334

9

.609

2.538

77.872

10

.571

2.378

80.249

11

.552

2.298

82.547

12

.475

1.979

84.526

13

.465

1.939

86.465

14

.428

1.785

15

.396

1.651

88.250 89.901

16

.369

1.535

91.436

17

.362

1.506

92.943

18

.322

1.341

94.284

19

.299

1.248

95.532

20

.276

1.151

96.682

21

.259

1.079

22

.217

.906

97.762 98.668

23

.168

.700

24

.152

.633

99.367 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Bảng: Kết quả phân tích EFA lần 2:

1 Component 3 2 4

.664

(SP1) BHXH Tu nguyen la chinh sach phu hop cho moi nguoi de bao dam cuoc song

.696

(SP2) Dieu kien thoi gian huong cac che do cua BHXH tu nguyen la hop ly

.755 (SP3) Cac che do cua BHXH tu nguyen la hop ly

.681 (SP4) Cac phuong thuc dong BHXH tu nguyen linh hoat

(GC1) Ty le dong 22% muc thu nhap hang thang do nguoi lao dong chon la hop ly.

.662 (GC2) Ty le ngan sach nha nuoc ho tro

.638

(GC3) Quy dinh ve muc dong toi thieu (bang muc chuan ho ngheo cua khu vuc nong thon) va toi da (20 lan muc luong co so) la phu hop.

1 Component 3 2 4

(GC4) So voi coc honh thuc tuong tu BHXH tu nguyen voi Bao hiem thuong mai và coc honh thuc tiet kiem cua ngon hàng tho BHXH tu nguyen cu muc tham gia phu hop voi moi cung don

(PP1) Nguoi dan co the de dang dang ky tham gia BHXH tu nguyen mà khong can toi co quan BHXH.

.573

(PP2) Thu tuc nop tien de ghi nhan thoi gian tham gia thuan tien.

.617

(PP3) Nguoi dan co the dang ky tu tham gia BHXH nguyen tai Co quan BHXH cac cap, dai ly thu (Uy ban nhan dan noi cu tru, Buu dien…)

.595

(CT1) Tan suat nhan cam nang ve chinh sach BHXH TN, tiep can cua nhan vien dai ly la day du.

tuyen (CT2) Nhung buoi truyen, tap huan co anh huong tich cuc den nguoi dan.

.682

(CT4) Nguoi dan nam ro quyen va nghia vu cua minh tu tham gia BHXH khi nguyen

1 Component 3 2 4

.681

(CN1) Nhan vien co quan Bao hiem xa hoi, dai ly thu co kien thuc chuyen sau, co the giai quyet cac van de phat sinh trong qua trinh tu van cua nguoi lao dong

.591

(CN2) Nhan vien tong dai co ki nang, co the giai quyet cac van de khac cua nguoi lao dong

.785

(CN3) Nhan vien co quan Bao hiem xa hoi, dai ly thu lich su, chuyen nghiep, nhiet tinh.

.713 (HH1) Nguoi dan tin tuong tham gia BHXH tu nguyen

.816

(HH2) Nguoi dan nhan thay website cua co quan BHXH cung cap nhieu thong tin huu ich va thu hut.

.815

(HH3) So voi cac loai hinh cua bao hiem thuong mai va tiet kiem huu tri cua cac ngan hang. BHXH TN uu viet hon

.635

(HH4) Muc huong che do BHXH TN la phu hop voi muc dong gop cua nguoi lao dong.

1 Component 3 2 4

.579

(QT1) Quy trinh ve tu van BHXH TN la hieu qua voi nhung vuong mac ma nguoi tham gia can giai dap

.645

(QT2) Quy trinh thu tuc tham gia BHXH TN don gian, thuan loi

.652

(QT3) Quy trinh ve dieu chinh thong tin, thay doi hinh thuc dong, muc dong don gian, thuan loi.

Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 7 iterations.

Phụ lục 3

DANH SÁCH CHUYÊN GIA

STT Họ và tên Chức vụ Đơn vị công tác

Phó giám đốc;

1 Ông Đặng Hồng Tuấn BHXH tỉnh BR-VT

Trƣởng ban tuyên truyền, phát ngôn viên của BHXH tỉnh

2 Bà Võ Thị Thanh Vân Phó giám đốc Bƣu điện tỉnh BR- VT

Trƣởng phòng;

2 Bà Nguyễn Hồng Hạnh

Phòng Khai thác và thu hồi nợ, BHXH tỉnh BR-VT Phó ban truyên truyền (thƣờng trực)

Trƣởng phòng;

3 Ông Đỗ Xuân Hiệp

Phòng Công nghệ thông tin, BHXH tỉnh BR-VT Phó ban truyên truyền

Phó Trƣởng phòng; 4 Bà Trịnh Thị Trinh

Phòng Tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính, BHXH tỉnh BR-VT Thành viên ban tuyên truyền

Chuyên viên

5 Bà Nguyễn Thị Hồng

Phòng Công nghệ thông tin, BHXH tỉnh BR-VT Thành viên ban tuyên truyền

Phụ lục 4

KỊCH BẢN ĐỊNH TÍNH

STT Nội Dung Ghi chú

1 Xây dựng bảng câu hỏi khảo sát Tham khảo ý kiến của ban tuyên truyền

2 Hỏi đáp tại bản.

Các nhân viên đại lý thu, ngƣời tham gia BHXH TN

3

Căn cứ vào kết quả định lƣợng thu thập đƣợc từ bảng khảo sát đƣa ra những giải pháp triển khai.