BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
PHẠM VĂN TÀI
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
MARKETING MIX CHI NHÁNH CÔNG TY
CỔ PHẦN BIA SÀI GÒN MIỀN ĐÔNG
TẠI BÌNH PHƯỚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số ngành : 60340102
TP HỒ CHÍ MINH, năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
PHẠM VĂN TÀI
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
MARKETING MIX CHI NHÁNH CÔNG TY
CỔ PHẦN BIA SÀI GÒN MIỀN ĐÔNG
TẠI BÌNH PHƯỚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số ngành : 60340102
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
TP HỒ CHÍ MINH tháng 04 năm 2017
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học : Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 26 tháng 4 năm 2017
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)
TT Họ và tên Chức danh Hội đồng
1 PGS.TS Nguyễn Phú Tụ Chủ tịch
2 TS. Nguyễn Quyết Thắng Phản biện 1
3 PGS.TS Võ Phước Tấn Phản biện 2
4 TS. Nguyễn Thành Long Ủy viên
5 TS. Lại Tiến Dĩnh Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được sửa chữa (nếu có)
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG QLKH–ĐTSĐH Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
TP.HCM,ngày..… tháng…..năm2017
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: PHẠM VĂN TÀI Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 11-02-1985 Nơi sinh: Hải Dương
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh MSHV: 1541820226
I- Tên đề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG MARKETING MIX CHI
NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN BIA SÀI GÒN MIỀN ĐÔNG TẠI BÌNH
PHƯỚC
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Đề tài nghiên cứu sẽ cho thấy được thực trạng trong hoạt động Marketing mix
của Chi nhánh Bia Sài Gòn Miền Đông tại Bình Phước và từ đó đưa ra một số giải
phát nhằm hoàn thiện hệ thống Marketing mix trong hoạt động kinh doanh cho Chi
nhánh.
III- Ngày giao nhiệm vụ: Ngày 19 Tháng 10 năm 2017
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: Ngày 31 Tháng 03 năm 2017
V- Cán bộ hướng dẫn: Tiến sĩ Trương Quang Dũng
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, tất cả các số
liệu, tư liệu sử dụng trong luận văn này được thu thập từ nguồn thực tế và hoàn toàn
trung thực.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên làm luận văn
PHẠM VĂN TÀI
ii
LỜI CÁM ƠN
Qua quá trình học tập và nghiên cứu, được sự tận tình giúp đỡ của quý thầy
cô giáo, tôi đã hoàn thành chương trình học tập và nghiên cứu luận văn với đề tài: “
Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống marketing mix Chi Nhánh Công ty Cổ
phần Bia Sài Gòn Miền Đông tại Bình Phước ”.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trương Quang Dũng đã tạo mọi điều kiện và
tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Tôi cũng xin gởi lời cảm ơn đến các bạn cùng khoá học và các anh chị khóa
trước đã chia sẻ, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các anh, chị đồng nghiệp trong công ty Bia Sài
Gòn Miền Đông và Chi nhánh tại Bình Phước đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực
hiện nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý lãnh đạo công ty đã cung cấp nhiều thông tin
quý báu và đóng góp ý kiến cho tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Học viên
PHẠM VĂN TÀI
iii
TÓM TẮT
Hoàn thiện các hoạt động Marketing mix trong hoạt động kinh doanh là một
trong những yếu tố góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ và thực hiện được mục
tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.Với mục tiêu đặt ra, luận văn đã giải
quyết được một số vấn đề cơ bản sau:
Thứ nhất, luận văn đã khái quát cơ sở lý luận chung về hoạt động Marketing
mix.
Thứ hai, vận dụng cơ sở lý luận để đánh giá đúng thực trạng hoạt động
Marketing mix trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh bình Phước. Từ kết quả
đánh giá thực trạng, luận văn đã chỉ ra khó khăn, tồn tại và các mặt đã đạt được
trong hoạt động Marketing mix của công ty.
Thứ ba, căn cứ vào cơ sở lý luận và thực trạng hoạt động Marketing mix của
công ty, luận văn đã nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn
thiện hoạt động Marketing mix tại thị trường Bình Phước. Các giải pháp này không
những áp dụng cho thị trường Bình Phước nói riêng mà còn có thể áp dụng với các
khu vực khác của công ty Bia Sài Gòn Miền Đông.
Hy vọng kết quả nghiên cứu này sẽ mang lại những thay đổi tích cực góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tới.
iv
ABSTRACT
Improving the marketing mix for business – Branch of Sai Gon-East Beer at Binh
Phuoc is one of the factors contribute toimproving the quality of services and
approve the goal of improving company's business performance. As set objectives,
Content includes three core issues following:
Firstly, presents the basis theoretical about Marketing mix. This is the basic theory
for author can analyze and issue solutions.
Secondly, assess the true state of activity Marketing mix for business of Branch of
Sai Gon-East Beer at Binh Phươc. Base on current situations, thesis has pointed out
difficulties exist and the surface was achieved for Branch of Sai Gon-East Beer at
Binh Phươc.
Thirdly, presents the basis theoretical about Marketing mix and current situations in
Branch, author gives more solutions for contribute to improving the marketing mix
for business at Binh Phuoc market. These solutions are not applicable to business at
Binh Phuoc market in particular , but also can be applied to other market in Sai
Gon-East Beer.
Hopefully results of this study will bring positive changes, improve business
performancein Sai Gon Beer.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ......................................................................................................... ii
TÓM TẮT .............................................................................................................iii
ABSTRACT .......................................................................................................... iv
MỤC LỤC .............................................................................................................. v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ ix
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... x
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... xi
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Sự cần thiết của đề tài ...................................................................................... 1
2. Mục tiêu nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu. ........................................................................................ 3
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
6. Bố cục của luận văn ......................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ MARKETING MIX TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH ....................................................................................................... 4
1.1.Những vấn đề chung về Marketing Mix trong hoạt động kinh doanh ............. 4
1.1.1.Các khái niệm Marketing, Marketing Mix trong hoạt động kinh doanh ... 4
1.1.1.1 Khái niệm Marketing ....................................................................... 4
1.1.1.2 Khái niệm Marketing Mix trong hoạt động kinh doanh .................... 5
1.1.2 Vai trò của Marketing và Marketing Mix trong hoạt động kinh doanh .... 7
1.1.2.1 Vai trò của Marketing ...................................................................... 7
1.1.2.2 Vai trò của Marketing Mix trong hoạt động kinh doanh ................... 8
1.2 Nội dung của Marketing Mix trong hoạt động kinh doanh ............................. 9
1.2.1 Sản phẩm ( product) và chiến lược sản phẩm .......................................... 9
1.2.1.1 Sản phẩm ......................................................................................... 9
vi
1.2.1.2 Chiến lược sản phẩm ...................................................................... 10
1.2.2 Giá (Price) và chiến lược giá ................................................................. 12
1.2.2.1 Giá ................................................................................................. 12
1.2.2.2 Chiến lược giá ................................................................................ 14
1.2.3 Phân phối (Place) và chiến lược phân phối ............................................ 16
1.2.3.1 Phân phối ....................................................................................... 16
1.2.3.2 Chiến lược phân phối ..................................................................... 18
1.2.4 Chiêu thị ( Promotion) và chiến lược chiêu thị ...................................... 20
1.2.4.1 Chiêu thị ........................................................................................ 20
1.2.4.2 Chiến lược chiêu thị ....................................................................... 20
1.2.5 Con người (People) và chiến lược phát triển nguồn nhân lực ................ 21
1.2.5.1 Con người ...................................................................................... 21
1.2.5.2 Chiến lược con người ..................................................................... 22
1.2.6 Quy trình ( Process) và chiến lược về quy trình .................................... 23
1.2.6.1 Quy trình ........................................................................................ 23
1.2.6.2 Chiến lược về quy trình .................................................................. 23
1.2.7 Triết lý (Philosophy) và chiến lược triết lý ........................................... 23
1.2.7.1 Triết lý ........................................................................................... 23
1.2.7.2 Chiến lược triết lý .......................................................................... 24
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến Marketing mix .................................................... 24
1.4 Thị trường Bia Việt Nam ............................................................................. 25
1.4.1 Khái quát về thị trường Bia Việt Nam ................................................... 25
1.4.2 Thực trạng thị trường tiêu thụ bia ở Việt Nam ....................................... 27
1.4.3 Quy định của luật pháp về mặt hàng bia rượu........................................ 29
Tóm tắt chương 1 .............................................................................................. 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX CỦA CHI
NHÁNH CÔNG TY BIA SÀI GÒN MIỀN ĐÔNG TẠI BÌNH PHƯỚC ............... 31
2.1 Tình hình kinh tế, xã hội tỉnh Bình Phước .................................................... 31
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 31
vii
2.1.2. Tình hình kinh tế .................................................................................. 31
2.1.3. Đời sống xã hội .................................................................................... 31
2.1.4 Thị người tiêu dùng ............................................................................... 32
2.2.Giới thiệu chung về Công ty ........................................................................ 32
2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty......................................... 32
2.2.2 Sứ mệnh tầm nhìn của công ty .............................................................. 34
2.2.3 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Bia Sài Gòn Miền Đông tại Bình Phước 35
2.2.4 Tình hình kinh doanh của Công ty ........................................................ 35
2.3.Thực trạng nghiên cứu thị trường bia tại Bình Phước ................................... 39
2.3.1.Phân khúc thị trường ............................................................................. 39
2.3.2.Lựa chọn thị trường mục tiêu ................................................................ 40
2.4.Thực trạng hoạt động marketing mix của sản phẩm Bia tại Bình Phước ....... 41
2.4.1 Thực trạng về sản phẩm ........................................................................ 41
2.4.2. Thực trạng về giá ................................................................................. 45
2.4.3. Thực trạng về phân phối ....................................................................... 47
2.4.4. Thực trạng về chiêu thị......................................................................... 49
2.4.5. Thực trạng về con người ...................................................................... 52
2.4.6. Thực trạng về quy trình ........................................................................ 56
2.4.7. Thực trạng về triết lý ............................................................................ 57
2.5. Đánh giá chung về hoạt động marketing mix của CN Bia SGMĐ tại Bình
Phước ................................................................................................................ 58
Tóm tắt chương 2 .............................................................................................. 62
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG MARKERTING
MIX CHI NHÁNH CÔNG TY CP BIA SÀI GÒN MIỀN ĐÔNG TẠI BÌNH
PHƯỚC ................................................................................................................. 63
3.1.Định hướng phát triển và mục tiêu của công ty ............................................ 63
3.1.1.Định hướng phát triển chung của ngành ................................................ 63
3.1.2 Định hướng phát triển công ty ............................................................... 64
3.1.3. Mục tiêu Marketing mix trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh .... 65
viii
3.2.Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống Marketing 7P cho Chi nhánh ............. 65
3.2.1.Giải pháp hoàn thiện chiến lược sản phẩm ............................................ 65
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện chiến lược giá ..................................................... 66
3.2.3 Giải pháp hoàn thiện chiến lược phân phối ............................................ 67
3.2.4 Giải pháp hoàn thiện chiến lược chiêu thị.............................................. 68
3.2.5 Giải pháp hoàn thiện chiến lược về con người ....................................... 70
3.2.6 Giải pháp hoàn thiện chiến lược về quy trình ........................................ 72
3.2.7 Giải pháp hoàn thiện chiến lược về triết lý ............................................ 73
Tóm tắt chương 3 .............................................................................................. 74
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 76
PHỤ LỤC
ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CN : Chi nhánh
CBNV : Cán bộ nhân viên
Habeco : Công ty Cổ phần Bia-Rượu-Nước giải khát Hà Nội
NNP : Nhà phân phối
: Key Performance Indicators KPI
: Quan hệ công chúng PR
SGMĐ : Sài Gòn Miền Đông
TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
VBA : Hiệp hội Bia-Rượu-Nước giải khát Việt Nam
VBL : Công ty Bia Việt Nam
x
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Ma trận Ansoff sản phẩm thị trường ...................................................... 12
Bảng 2.1. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của CN Bia Sài Gòn Miền Đông tại Bình Phước từ năm 2013 đến năm 2015. ............................................................... 36
Bảng 2.2. Bảng sản lượng tiêu thụ sản phẩm bia đối tại thị trường tỉnh Bình Phước từ năm 2013 đến năm 2015. ................................................................................... 37
Bảng 2.3. Cơ cấu mặt hàng kinh doanh tại Bình Phước ......................................... 42
Bảng 2.4. Đánh giá của khách hàng về mức độ phong phú của các sản phẩm ........ 43
Bảng 2.5. Đánh giá của khách hàng về mặt hình thức của các sản phẩm ................ 44
Bảng 2.6. Đánh giá của khách hàng về chất lượng sản phẩm ................................ 44
Bảng 2.7. Bảng giá cho từng loại sản phẩm ........................................................... 45
Bảng 2.8. Đánh giá của khách hàng về mức giá ..................................................... 46
Bảng 2.9. Đánh giá của khách hàng về mức chiết khấu .......................................... 47
Bảng 2.10. Đánh giá của khách hàng về mạng lưới phân phối ............................... 48
Bảng 2.11. Đánh giá của khách hàng về cách tiếp cận các sản phẩm bia ................ 50
Bảng 2.12. Đánh giá của khách hàng về hình thức quảng cáo các sản phẩm bia..... 51
Bảng 2.13. Đánh giá của khách hàng về các chương trình khuyến mãi .................. 51
Bảng 2.14. Bảng trình độ chuyên môn của nhân viên phân bổ ............................... 52
Bảng 2.15. Đánh giá của khách hàng về phong cách làm việc của CN Bia SGMĐ tại Bình Phước............................................................................................................ 53
Bảng 2.16. Đánh giá của khách hàng về thái độ làm việc của nhân viên của CN Bia SGMĐ tại Bình Phước........................................................................................... 54
Bảng 2.17. Đánh giá của khách hàng về trình độ chuyên môn của nhân viên ......... 55
Bảng 2.18. Đánh giá của khách hàng về quy trình cung ứng sản phẩm .................. 56
Bảng 2.19. Đánh giá của khách hàng về trang thiết bị, công nghệ trong việc triển khai và hỗ trợ các dịch vụ quảng cáo sản phẩm ..................................................... 58
xi
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Mô hình marketing mix ............................................................................ 5
Hình 1.2. Mô hình marketing mix hiện đại .............................................................. 7
Hình 1.3. Biên độ của giá ...................................................................................... 13
Hình 1.4. Kênh phân phối ...................................................................................... 16
Hình 1.5 Các chiến lược trong xúc tiến hỗn hợp .................................................... 21
Hình 1.6. Thị phần tiêu thụ bia ở Việt Nam năm 2016 ........................................... 28
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại CN Bia Sài Gòn Miền Đông tại Bình Phước .... 35
Biểu đồ 2.1 Tình hình tiêu thụ theo từng tháng giai đoạn 2013-2015 ..................... 38
Hình 2.2. Tỷ trọng sản phẩm tại thì trường Bình Phước năm 2015 ........................ 43
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra với tốc độ ngày càng cao và tác động
mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo ra nhiều thời cơ cũng như thách
thức mới cho các doanh nghiệp. Trên thị trường, tình hình cạnh tranh ngày càng
khốc liệt, đòi hỏi các doanh nghiệp phải hiểu rõ thị trường mục tiêu của mình. Quan
điểm marketing hiện đại là hướng tới khách hàng, tạo ra và duy trì khách hàng thì
việc doanh nghiệp “hiểu được tâm lý khách hàng, nắm bắt được những nhu cầu tiềm
ẩn của họ là một trong những yếu tố quan trọng để tạo ra lợi nhuận” (Nguyễn Thị
Gấm, 2009).
Thị trường bia Việt Nam trong những năm gần đây có sự chuyển dịch cơ cấu
rõ rệt, tăng tỷ trọng bia chai, bia lon và giảm trọng bia hơi. Các doanh nghiệp cũng
đang “chạy đua” đầu tư các trang thiết bị, công nghệ mới để tăng sức cạnh tranh.
Theo đó, ngành bia Việt Nam hiện đang đứng thứ 2 tại khu vực ASEAN về sản
lượng. Trong 10 năm trở lại đây, ngành bia có tốc độ phát triển cao và ổn định trên
13%/năm. Trong đó, có 3 doanh nghiệp lớn chiếm trên 50% sản lượng bia của cả
nước là, Tổng công ty CP Bia Rượu Nước giải khát Sài Gòn (SABECO), Tổng
công ty CP Bia Rượu Nước giải khát Hà Nội (HABECO) và Công ty bia Việt Nam
(VBL). Để nâng cao năng lực sản xuất, hiện nay SABECO và HABECO đã liên kết
với nhiều đơn vị sản xuất bia tại các địa phương theo mô hình công ty mẹ, công ty
con tạo nên mạng lưới sản xuất lớn mạnh trong cả nước.
Theo Hiệp hội Bia - Rượu - Nước giải khát Việt Nam (VBA), Ông Nguyễn
Văn Việt, Chủ tịch VBA cho hay, tốc độ tăng trưởng của ngành bia năm 2015 so
với năm 2014 đạt 4,7%, tuy vẫn tăng nhưng đã thấp hơn so với những năm trước
đó. Điều này chứng tỏ thị trường đã có sự bão hoà nhất định. Vì xu hướng tiêu
dùng bia tập trung ở các sản phẩm có chất lượng, mẫu mã tốt hơn, mà cụ thể là bia
chai và bia lon sẽ thay thế dần các loại bia hơi và bia nhập khẩu. Cuộc cạnh tranh
trong ngành bia đang trở nên khốc liệt và giành giật từng điểm bán hàng.
2
Chi nhánh Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn Miền Đông tại Bình Phước thuộc
Tổng công ty Sabeco có ưu thế lớn với kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất và kinh doanh bia ở những năm đầu của lĩnh vực này. Tuy nhiên, tốc độ doanh
thu của Chi nhánh năm 2015 giảm 4% so với năm 2014 cho thấy cuộc cạnh tranh
giành miếng bánh thị phần sẽ càng khốc liệt hơn trong thời gian tới. Đứng trước
những cơ hội và thách thức do thị trường mang lại, công ty cần phải nâng cao khả
năng cạnh tranh để nâng cao vị thế và đem lại thành công cho Công ty. Với lý do
đó, học viên chọn đề tài “ Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống marketing mix
Chi nhánh Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn Miền Đông tại Bình Phước “để thực
hiện luận văn tốt nghiệp của mình, mặt khác với hy vọng giúp Công ty khẳng định
vị thế và sự thành công trong thị trường Bia ở hiện tại và trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tăng cường hiệu quả hoạt động Marketing
Mix trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Bia Sài Gòn Miền Đông tại Bình
Phước
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài có nhiệm vụ thực hiện các nội
dung nghiên cứu sau:
Thứ nhất, trình bày cơ sở lý luận hệ thống lý thuyết chung Marketing trong
hoạt động kinh doanh.
Thứ hai, phân tích thực trạng hoạt động Marketing Mix trong trong hoạt
động kinh doanh của Chi nhánh Bia Sài Gòn Miền Đông tại Bình Phước
Thứ ba, đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện Marketing Mix của Chi nhánh
Bia Sài Gòn Miền Đông tại Bình Phước.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động Marketing Mix trong hoạt
động kinh doanh của Chi nhánh Bia Sài Gòn Miền Đông tại Bình Phước.
3
4. Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được thực hiện tại Tỉnh Bình Phước trong thời
gian từ năm 2013 đến năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn kết hợp cả 2 phương pháp định tính, định lượng. Cụ thế hóa các
phương pháp này luận văn sử dụng phương pháp khảo sát, đối chiếu – so sánh ,
phân tích - tổng hợp.. nhằm làm rõ vấn đề nghiên cứu.
Số liệu sử dụng trong luận văn là số liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo
thường niên, bản công bố thông tin, cơ quan thống kê, tạp chí.. đồng thời sử dụng số
liệu sơ cấp thông qua khảo sát để phục vụ cho phần đánh giá thực trạng hoạt động
marketing mix trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Bia Sài Gòn Miền Đông
tại Bình Phước.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, bảng, hình vẽ và
biểu đồ, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động marketing- mix trong hoạt động kinh
doanh
Chương 2: Thực trạng hoạt động Marketing Mix của Chi nhánh Công ty CP
Bia Sài Gòn Miền Đông tại Bình Phước.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing Mix của
Chi nhánh Công ty CP Bia Sài Gòn Miền Đông tại Bình Phước.
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ MARKETING MIX TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1.Những vấn đề chung về Marketing Mix trong hoạt động kinh doanh
1.1.1.Các khái niệm Marketing, Marketing Mix trong hoạt động kinh doanh
1.1.1.1 Khái niệm Marketing
Marketing là một khái niệm rất rộng lớn, có rất nhiều khái niệm khác nhau
về Marketing nhưng lại không có một khái niệm chung thống nhất vì Marketing
đang vận động và phát triển với nhiều nội dung phong phú và mỗi tác giả đều có
quan niệm riêng về Marketing
Theo định nghĩa của Học viện Hamilton (Mỹ): “Marketing nghĩa là hoạt
động kinh tế trong đó hàng hóa được đưa từ người sản xuất đến người tiêu thụ.”
Theo định nghĩa của Ủy ban hiệp hội Marketing Mỹ: “Marketing là việc tiến
hành các hoạt động kinh doanh có liên quan trực tiếp đến dòng chuyển vận hàng
hoá và dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng.”
Theo định nghĩa của Philip Kotler – Chủ tịch hiệp hôi Marketing thế giới:
“Marketing là những hoạt động của con người hướng vào việc đáp ứng những nhu
cầu và ước muốn của người tiêu dùng thông qua quá trình trao đổi.”
Theo định nghĩa của Viện Marketing Anh: “Marketing là quá trình tổ chức
và quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh từ việc phát hiện ra và biến sức mua của
người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về một mặt hàng cụ thể, đến sản xuất và đưa
hàng hoá đến người tiêu dùng cuối cùng nhằm đảm bảo cho công ty thu được lợi
nhuận như dự kiến”
Theo định nghĩa của Edmun Jerome McCarthy: “Marketing là quá trình thực
hiện các hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức thông qua việc đoán
trước các nhu cầu của khách hàng hoặc người tiêu thụ để điều khiển các dòng hàng
hóa dịch vụ thoả mãn các nhu cầu từ nhà sản xuất tới các khách hàng hoặc người
tiêu thụ”
5
Từ những định nghĩa nêu trên chúng ta thấy cách hiểu về Marketing hết sức
phong phú và đa dạng. Hai định nghĩa đầu phù hợp với Markeitng truyền thống còn
các định nghĩa sau thì phù hợp với Marketing hiện đại. Mỗi định nghĩa chỉ đúng xét
theo quan điểm về mặt thời gian, đúng tại thời điểm này. Do đó cho đến nay người
ta vẫn thống nhất là không nên và không cần thiết có một định nghĩa, một khuôn
mẫu đối với hoạt động Marketing. Việc làm đó có thể dẫn tới sự hạn chế tính đa
dạng, phong phú và sinh động của hoạt động Marketing trong thực tiễn.
1.1.1.2 Khái niệm Marketing Mix trong hoạt động kinh doanh
Sản phẩm
Giá
- Căn cứ định giá - Quy trình định
Marketing
giá
Mix
- Các chiến lược
định giá
Marketing Mix được mô tả như hình 1.1 bên dưới:
Phân phối
Chiêu thị
truyền
truyền
-Phương thức phân phối -Các loại hình kênh phân phối -Trung gian phân phối
-Mô hình truyền thông lược -Chiến thông -Các công cụ thông
-Cấu thành sản phẩm -Vòng đời sản phẩm -Phát triển sản phẩm mới - Bao bì, nhãn hiệu sản phẩm
Hình1.1. Mô hình marketing mix
Nguồn: Marketing cơ bản (Basic Marketing), E.J McCarthy 1960.
Marketing Mix hay marketing hỗn hợp là sự kết hợp các công cụ cơ bản của
Marketing nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra và đáp ứng được đòi hỏi của thị
trường mục tiêu. Trong marketing mix có nhiều công cụ khác nhau E.J McCarthy
6
đã đưa ra một cách phân loại các công cụ theo bốn yếu tố gọi là 4P. Đó là: sản
phẩm, giá cả, phân phối và chiêu thị.
Yếu tố sản phẩm: chủng loại, chất lượng, mẫu mã, tính năng công dụng, tên
nhãn, bao bì, kích cỡ, dịch vụ, bảo hành trả lại…
Yếu tố giá cả: Giá quy định, chiết khấu, bớt giá, kỳ hạn thanh toán, điều kiện
trả chậm…
Yếu tố phân phối: Kênh phân phối, phạm vi, danh mục hàng hoá, địa điểm,
dự trữ vận chuyển…
Yếu tố chiêu thị: Bao gồm công cụ quảng cáo, khuyến mãi, bán hàng cá
nhân, marketing trực tiếp.
Tuy nhiên, trong kinh doanh hiện đại với tính phức tạp và phong phú của tiếp
thị, hệ thống Marketing Mix truyền thống thường được thay đổi bằng cách bổ sung
thêm 3 thành tố (3P) nữa để tạo thành hệ thống Marketing Mix thường gọi là
Marketing Mix 7P.
Yếu tố con người bao gồm nhân sự, cổ đông, khách hàng…
Yếu tố quy trình bao gồm quy trình hệ thống, chuyên nghiệp hóa…
Yếu tố hiện thực hóa bao gồm triết lý và tư tưởng văn hóa, cơ sở vật chất…
Mô hình marketing mix trong hoạt động kinh doanh được mô tả như hình
sau:
7
TRIẾT LÝ
Triết lý kinh doanh Văn hóa, giá trị, tầm nhìn và sứ mệnh doanh nghiệp.
QUY TRÌNH
CON NGƯỜI
Quy trình quản lý
Chính sách nhân sự
Chuyên nghiệp hóa
Đào tạo
Mô hình Marketing Mix hiện đại
Ứng dụng công nghệ
Năng lực cá nhân
lược
PHÂN PHỐI thức Phương phân phối Các loại hình kênh phân phối gian Trung
cụ
SẢN PHẨM Cấu thành sản phẩm Chất lượng sản phẩm Phát triển sản phẩm mới
CHIÊU THỊ Mô hình truyền thông Chiến truyền thông Các công truyền thông
GIÁ Căn cứ định giá Quy trình định giá Các chiến lược định giá
phân phối
Bao bì, nhãn
Hình1.2. Mô hình marketing mix hiện đại
Nguồn: Booms, Bernard.H and Bitner, MaryJ (1981) “Marketing strategies
and Organisation structures for service firm”
1.1.2 Vai trò của Marketing và Marketing Mix trong hoạt động kinh doanh
1.1.2.1 Vai trò của Marketing
Thập niên đầu tiên của thế kỷ 21 tạo ra nhiều thách thức cho các doanh
nghiệp. Đó không chỉ là thách thức để trở nên thịnh vượng khía cạnh tài chính, mà
còn để tồn tại trong môi trường kinh doanh khốc liệt. Marketing đóng vai trò chủ
chốt trong việc xác định các thách thức này. Tài chính, sản xuất, kế toán và các
phòng ban chức năng khác sẽ không thực sự có ý nghĩa nếu thiếu nhu cầu về sản
phẩm và dịch vụ. Nói cách khác thành công về tài chính thường phụ thuộc vào khả
năng của Marketing.
Marketing đóng vai trò to lớn trong việc xây dựng một thương hiệu mạnh
cùng một cơ sở khách hàng trung thành.
8
Marketing hướng dẫn các doanh nghiệp phát hiện nhu cầu khách hàng cũng
như nghệ thuật làm hài lòng khách hàng, marketing định hướng cho hoạt động kinh
doanh và tạo thế chủ động cho doanh nghiệp.
Marketing là cầu nối giúp doanh nghiệp giải quyết tốt các mối quan hệ và
dung hòa lợi ích của doanh nghiệp mình với lợi ích của người tiêu dùng và lợi ích
xã hội.
Marketing là một công cụ cạnh tranh giúp doanh nghiệp xác lập vị trí, uy tín
của mình trên thị trường.
Marketing trở thành “trái tim” cho mọi hoạt động trong doanh nghiệp, các
quyết định khác về công nghệ, tài chính, nhân lực đều phụ thuộc vào các quyết
định marketing như: sản xuất sản phẩm gì? Cho thị trường nào? Sản xuất như thế
nào với số lượng bao nhiêu?.
Tóm lại, marketing đã tác động đến đời sống của mỗi con người trong xã hội,
nó kết nối khách hàng với sản phẩm của doanh nghiệp, nếu một doanh nghiệp làm
thị trường tốt, có hoạt động marketing đúng đắn chắn chắn sẽ thành công và doanh
thu cũng như lợi nhuận sẽ tăng cao.
1.1.2.2 Vai trò của Marketing Mix trong hoạt động kinh doanh
Nghiên cứu Marketing có tầm quan trọng lớn đối với doanh nghiệp nói
chung. Nó cung cấp cho các nhà quản trị thông tin về thị trường và dịch vụ, giúp
cho họ giảm đến mức thấp nhất độ không chắc chắn trong việc hoạch định các hoạt
động Marketing.
Nghiên cứu Marketing là mọ t phu o ng tiẹ n giúp cho các nhà quản trị hiểu rõ
đu ợc khách hàng, hiểu rõ đu ợc đối thủ cạnh tranh, hiểu rõ đu ợc tác đọ ng của môi
tru ờng kinh doanh. Đạ c biẹ t, nó giúp các nhà quản lý hiểu đu ợc quá trình đánh giá
sản phẩm và dịch vụ của khách hàng, tru ớc khi mua, trong khi sử dụng và sau khi
sử dụng sản phẩm và dịch vụ hậu mãi.
9
Nghiên cứu Marketing có chức năng kiểm tra cho phép các nhà quản trị kiểm
tra việc thực hiện các kế hoạch Marketing. Từ đó sau khi kiểm tra họ có thể thực
hiện các quyết định cần thiết nếu quá trình thực hiện sai lệch so với kế hoạch.
1.2 Nội dung của Marketing Mix trong hoạt động kinh doanh
1.2.1 Sản phẩm ( product) và chiến lược sản phẩm
1.2.1.1 Sản phẩm
Thuạ t ngữ “sản phẩm” đu ợc hiểu khái quát bao gồm cả hàng hoá và dịch vụ.
Mọ t sản phẩm có thể bao gồm mọ t ý tu ởng, mọ t dịch vụ, mọ t hàng hoá hay mọ t sự
kết hợp các yếu tố này. Philip otler còn nêu cụ thể ho n 4 loại sản phẩm nhu sau:
- Các hàng hoá hữu hình thuần tuý
- Hàng hoá hữu hình k m theo là các dịch vụ bổ sung
- Dịch vụ chính và các hàng hoá, dịch vụ phụ k m theo
- Các dịch vụ thuần tuý
Thông thu ờng thì hầu hết các sản phẩm cung cấp cho khách hàng đều là sự
kết hợp giữa hàng hoá và dịch vụ. Ngu ời ta còn phân biẹ t giữa hàng hoá hỗ trợ và
hàng hóa phương tiện trong hoạt động kinh doanh
- Hàng hoá hỗ trợ là các hàng hoá có vai trò hỗ trợ cho quá trình cung cấp
sản phẩm hoặc dịch vụ (sách giáo khoa, bài giảng, tài liẹ u tham khảo trong giáo
dục).
- Hàng hoá phương tiẹ n là loại hàng hoá dùng làm phu o ng tiẹ n cung cấp dịch
vụ (ô tô trong dịch vụ tắc xi, khách sạn trong dịch vụ du lịch, máy điẹ n thoại trong
dịch vụ điẹ n thoại công cọ ng...), do vạ y không thể thiếu đu ợc
hi khách hàng đến mua một sản phẩm hay dịch vụ họ nhận được các yếu
tố:
- Các yếu tố vạ t lý: Đó là các phần tử vạ t chất, hữu hình của các hàng hoá hỗ
trợ, hàng hoá phu o ng tiẹ n. Ví dụ nhu thức a n trong dịch vụ khách sạn, no i giao dịch
trong các dịch vụ bưu chính viễn thông công cọ ng, máy tính tại các địa điểm cung
cấp Internet công cọ ng, ô tô trong dịch vụ vạ n tải khách
10
- Các lợi ích khoái cảm: Đó là các lợi ích đu ợc cảm nhạ n qua các giác quan
của khách hàng nhu mùi tho m của thức a n, sự sạch sẽ của ca n phòng khách sạn...
- Các lợi ích tâm lý: Đó là sự thoải mái, dễ chịu, mát mẻ, yên tâm, đu ợc tôn
trọng, đu ợc đón tiếp niểm nở... các lợi ích này khó xác định và khách hàng cảm
nhạ n đu ợc mọ t cách chủ quan.
1.2.1.2 Chiến lược sản phẩm
Chiến lược sản phẩm là định hướng và quyết định liên quan đến sản xuất
kinh doanh sản phẩm trên cơ sở bảo đảm đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong
từng thời kỳ hoạt động kinh doanh và các mục tiêu marketing của doanh nghiệp.
- Chiến lược chủng loại sản phẩm
Chiến lược thiết lập chủng loại
Tiếp tục bảo đảm giữ gìn vị trí đã chiếm được trên thị trường. Thực hiện các
biện pháp củng cố uy tín, lòmg tin của khách hàng thông qua những sản phẩm có ưu
thế về kỹ thuật, bao gói, khách hàng sẽ ít chịu tác động của thị trường.
Chiến lược hạn chế chủng loại
Dựa vào thông tin phản hồi từ thị trường mà công ty sẽ ra quyết định hạn chế
những sản phẩm không có sức mạnh trên thị trường. Loại trừ những sản phẩm
không có hiệu quả để tập trung vào phát triển các sản phẩm khác.
Chiến lược biến đổi chủng loại
Dựa trên sản phẩm hiện có công ty sẽ cải tiến, thay đổi, làm khác đi ít nhiều
so với trước để tạo ra được chủng loại mặt hàng mới.
Chiến lược hoàn thiện và nâng cao các đặc tính kỹ thuật của sản phẩm nhằm
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng
Hoàn thiện về cấu trúc kỹ thuật của sản phẩm.
Nâng cao thông số độ bền vận hành, độ an toàn, khả năng chịu đựng dưới
môi trường tự nhiên.
Thay đổi kiểu dáng, màu sắc sản phẩm.
Quan tâm đến hương vị, màu sắc của sản phẩm.
11
Thay đổi các vật liệu chế tạo, có thể thay đổi chất liệu bao bì.
- Chiến lược về bao bì nhãn mác
Chiến lược bao bì
Bao bì phải được cấu tạo sao cho sản phẩm không bị hư hỏng trong vận
chuyển, đặc biệt không ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm.
Bao bì phải thích ứng với tập quán tiêu thụ và thị hiếu người tiêu dùng trên
thị trường mục tiêu.
Bao bì cần hấp dẫn, đẹp mắt để thu hút được sự chú ý của khách hàng. Bên
cạnh đó bao bì cần có nhiệm vụ trợ giúp việc bán hàng bằng cách tạo hứng khởi cho
khách hàng.
Ngoài ra bao bì cũng là phương tiện dùng để hướng dẫn sử dụng, đặc biệt
trong thuốc chữa bệnh.
Bao bì phải thích ứng với tiêu chuẩn luật lệ và những qui định của thị trường.
Chiến lược nhãn mác
Nên hay không nên gắn nhãn hiệu cho sản phẩm của công ty .
Nhãn hiệu đó mang tên gì.
Tên nhãn hiệu phải dễ nhớ, ngắn gọn, dễ đọc (dưới 10 từ).
Mở rộng hay thu hẹp nhãn hiệu phải tuỳ thuộc vào chi phí, chất lượng …
Sử dụng một hay nhiều nhãn hiệu cho các hàng hoá có các đặc tính khác
nhau cùng một mặt hàng.
Chiến lược sản phẩm mới
Sản phẩm mới phải thoã mãn những yêu cầu về mốt, thị hiếu người tiêu
dùng.
Sản phẩm phải hướng vào những “lỗ hổng” thị trường.
Sản phẩm mới phải đáp ứng được mục đích, mục tiêu của công ty là đem lại
lợi nhuận, có khả năng cạnh tranh cao.
Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, chiến lược này căn cứ vào nhu cầu thị
trường, vào mức độ cạnh tranh của thị trường, việc huy động nguồn lực của doanh
nghiệp. Thực hiện đa dạng hóa sản phẩm nhằm thỏa mãn nhiều nhu cầu của khách
12
hàng. Trong cùng một thời gian công ty đưa ra các sản phẩm cơ bản khác nhau cung
ứng cho các loại thị trường tùy theo chiến lược tăng trưởng của công ty để giải
quyết mối quan hệ này ta có thể dùng ma trận Ansoff : sản phẩm thị trường
Bảng 1.1. Ma trận Ansoff sản phẩm thị trường Mới Hiện tại Sản phẩm
Thị trường
Thâm nhập thị trường Phát triển sản phẩm mới
- Kinh doanh lặp lại - Sản phẩm mới Hiện tại
- Tăng tần số sử dụng - Ý niệm mới
- Điều tra sâu hơn
- Duy trì khách hàng
Phát triển thị trường Đa dạng hóa
- Nhóm công nghiệp -Vốn kinh doanh Mới
-Phân đoạn tăng trưởng -Kinh doanh mới
-Quốc tế hóa -Tích lũy
Nguồn: Ansoff, H. Igor, “Strategic Management”, 1965.
Chiến lược sản phẩm có một vai trò và vị trí đặc biệt quan trọng. Nó là nền
tảng là xương sống của chiến lược chung marketing. Chiến lược sản phẩm là công
cụ cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp.
Thực hiện tốt chiến lược sản phẩm thì chiến lược giá, phân phối và chiêu thị
sẽ triển khai một cách hiệu quả.
1.2.2 Giá (Price) và chiến lược giá
1.2.2.1 Giá
Giá cả là số tiền khách hàng trả cho sản phẩm. Nghiên cứu giá cả là một
trong những hoạt động cơ bản của marketing. Giá cả là yếu tố có tác động nhanh
trong marketing mix, đồng thời giá chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như lợi nhuận,
doanh thu, thị phần, sản lượng. Giá cũng là một yếu tố mà khách hàng cân nhắc
trước khi quyểt định mua sản phẩm. Giá có tầm quan trọng với chiến lược
marketing như sau:
13
- Vào giai đoạn ban đầu cuả chu kỳ sống của sản phẩm, giá thu ờng đu ợc
dùng để xâm nhạ p vào mọ t thị tru ờng mới (giá thấp sẽ thu hút khách hàng)
- Giá đu ợc dùng làm phu o ng tiẹ n duy trì thị phần ở các giai đoạn sau của chu
kỳ sống, để bảo vẹ vị trí hiẹ n có chống lại các đối thủ cạnh tranh.
- Giá là phu o ng tiẹ n để doanh nghiẹ p thực hiẹ n mục tiêu tài chính.
Giá là mọ t thành tố quan trọng của chiến lu ợc Marketing hỗn hợp. Sử dụng
giá có thể nhằm đạt đu ợc các mục tiêu sau đây:
Để tồn tại: Trong thị tru ờng cạnh tranh gay gắt thì doanh nghiẹ p cần đạ t giá
thấp để ta ng khả na ng cạnh tranh.
Tối đa hoá lợi nhuạ n: Trong những điều kiẹ n thuạ n lợi doanh nghiẹ p có thể
đạ t giá cao để thu đu ợc lợi nhuạ n. Ví dụ nhu khi doanh nghiẹ p có vị thế đọ c quyền
hay dẫn đầu thị tru ờng thì họ có thể thực thi chính sách này. hi công ty điẹ n thoại
di đọ ng Mobi one mới ra đời, họ là nhà cung cấp duy nhất sử dụng công nghẹ
GSM. Họ cũng theo đuổi chiến lu ợc định giá hớt váng nhằm tối đa hoá lợi nhuạ n.
Chiếm lĩnh thị tru ờng. Doanh nghiẹ p đạ t giá thấp để mở rọ ng thị phần nhằm
bành tru ớng, loại bỏ các đối phu o ng khác yếu ho n ra khỏi thị tru ờng.
Thể hiẹ n chất lu ợng hàng đầu. hi doanh nghiẹ p có những lợi thế nhất định,
họ có thể đạ t giá cao để chứng tỏ chất lu ợng hàng đầu.
Giá sàn Chi phí sản xuất 1 đơn vị sản phẩm VÙNG LỰA CHỌN CÓ THỂ
THẤP Giá trần Giá cao nhất mà khách hàng có thể mua
Hình 1.3. Biên độ của giá
Có bốn yếu tố quan trọng có ảnh hu ởng đến quyết định giá sản phẩm mà nhà
cung cấp phải ca n cứ vào đó để đu a ra các quyết định về giá. Đó là:
(1) Chí phí để sản xuất ra mọ t đo n vị sản phẩm
(2) Mức giá mà khách hàng s n sàng mua sản phẩm
14
(3) Giá của các đối thủ cạnh tranh
(4) Các ràng buọ c của các co quan quản lý giá nhà nu ớc
1.2.2.2 Chiến lược giá
Quyết định về giá của doanh nghiệp liên quan trực tiếp đến tất cả các thành
viên tham gia vào kênh phân phối của marketing đó là khách hàng trung gian
marketing, đối tác của công ty, đối thủ cạnh tranh. Xây dựng giá cả sản phẩm sẽ
liên quan đến xác định giá trị sản phẩm, nhận thức của khách hàng về chất lượng
sản phẩm và uy tín của công ty trên thị trường.
Đối với sản phẩm mới khi xây dựng chiến lược định giá doanh nghiệp cần
quan tâm đến hai vấn đề đó là cần phải theo đuổi vị trí nào cho doanh nghiệp và sản
phẩm cung cấp có gì mới lạ. Viẹ c lựa chọn vị trí cho giá không thể tách rời khỏi các
thành tố khác của marketing mix. Đối với nhiều sản phẩm tiêu dùng, bản thân thành
tố giá có thể tu o ng tác với yếu tố chất lu ợng sản phẩm của chiến lu ợc định vị. Điều
này có thể xảy ra khi khách hàng không phân biẹ t đu ợc giữa các sản phẩm cạnh
tranh tru ớc khi tiêu dùng, và giá đu ợc xem nhu là mọ t chỉ tiêu quan trọng cho chất
lu ợng sản phẩm. Mức đọ mới lạ của sản phẩm thể hiẹ n ở chỗ nó hoàn toàn mới đối
với thị tru ờng, hay chỉ đo n thuần là mới đối với nhà cung cấp sản phẩm, nhu ng đã
có bán ở no i khác. Trong tru ờng hợp sản phẩm hoàn toàn mới thì nhà cung cấp có
vị thế đọ c quyền ở mức đọ nào đó trong mọ t vài na m đầu khai thác. Mạ t khác, viẹ c
cung cấp mọ t dịch vụ theo kiểu “me too” – cũ ngu ời mới ta sẽ dẫn tới sự cạnh tranh
gay gắt về giá ngay từ khi bắt đầu đu a sản phẩm ra thị tru ờng. Viẹ c phân biẹ t hai
kiểu sản phẩm mới nhu vạ y là co sở cho hai chiến lu ợc định giá khác nhau đó là
chiến lu ợc giá hớt váng (hớt phần ngon) và chiến lu ợc định giá bão hoà.
Chiến lược định giá hớt váng: Với mục tiêu đạ t mức giá cao nhất có thể từ
nhóm khách hàng u a đổi mới. hi lu ợng khách hàng mua đạt mức bão hoà, giá lại
phải giảm xuống để nhằm vào nhóm khách hàng chấp nhạ n sớm. Cứ nhu vạ y giá sẽ
giảm dần cho nhóm khách hàng đa số chấp nhận sớm, nhóm đa số chấp nhận muộn
và nhóm khách hàng bảo thủ. Nghẹ thuạ t định giá hiẹ u quả đối với sản phẩm hoàn
15
toàn mới là làm thế nào để xác định ai là khách hàng u a đổi mới, giá bao nhiêu thì
họ chấp nhạ n, bao nhiêu lâu thì các đối thủ khác có thể tung ra sản phẩm tu o ng tự
với giá thấp ho n? Nhu vạ y giá sẽ giảm dần để cho các nhóm thấp ho n có thể mua và
đồng thời phải bảo vẹ đu ợc thị tru ờng khỏi các đối thủ xâm nhạ p.
Chiến lược định giá bão hòa: hi nhiều sản phẩm mới đu ợc triển khai không
phải là loại sản phẩm mới hoàn toàn, mà chỉ là sản phẩm tu o ng tự với sản phẩm
đang đu ợc cung cấp của các đối thủ cạnh tranh. Do vạ y, sản phẩm mới đó không có
nét đạ c thù nào ho n so với sản phẩm đang có trên thị tru ờng, thì chiến lu ợc giá thấp
ban đầu có thể đu ợc sử dụng để lôi kéo khách hàng đến với mình (mạ c dù có thể họ
đang sử dụng sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh). Sau đó lại có thể ta ng giá để
giảm bớt phần lỗ và thu đu ợc lợi nhuạ n. Muốn vạ y, công ty phải thực thi các chính
sách xây dựng lòng trung thành của khách hàng.
Trong mọ t thị tru ờng sản phẩm không có sự khác biẹ t lớn và cạnh tranh cao
đọ , để tạo ra lợi thế cạnh tranh ngắn hạn ta cần có các chiến thuạ t định giá linh hoạt
xoay quanh chiến lược giá đặt ra cụ thể như:
Có chiến thuật giảm giá theo chu kỳ có thể thu hút khách hàng mua thử sản
phẩm. Giảm giá có thể là giảm chung bảng giá hay giảm giá qua khuyến mại (phiếu
giảm giá). Tuy nhiên, giảm giá nếu thiếu sự truyền thông rõ ràng với khách hàng có
thể gây ra quan niẹ m sai lầm về chất lu ợng sản phẩm kém. Và viẹ c ta ng giá sau khi
giảm cũng dễ làm cho khách hàng hiểu lầm là bị chém đẹp.
Chiến thuạ t giảm giá ngắn hạn cũng có thể đu ợc dùng để bảo vẹ thị tru ờng
khỏi các “kẻ xâm nhạ p” mới. Giá thấp sẽ buọ c kẻ xâm nhạ p phải giảm giá, dẫn tới
khó kha n về tài chính, và có thể dẫn tới phá sản đối với các kẻ xâm nhạ p nhỏ. Tuy
nhiên, điều này cũng có thể vi phạm luạ t chống bán phá giá.
Định giá chiến thuật có thể được dùng để giảm bớt sự dư cung không định
trước. hi dư cung nhà cung cấp có thể giảm giá tạm thời để kích cầu, dẫn tới cân
bằng cung cầu. Ta ng giá tạm thời cũng có tác dụng làm giảm du cầu. Viẹ c ta ng giá
16
đu ợc thực hiẹ n bằng cách bỏ chiết khấu giá hoạ c ta ng giá, hoạ c loại bỏ các sản
phẩm có lợi nhuạ n thấp ra khỏi hỗn hợp sản phẩm.
Doanh nghiệp cần nghiên cứu chi phí và phương thức định giá của sản phẩm
cạnh tranh, mức giá và lợi nhuận của họ. Cần so sánh mức giá và chất lượng sản
phẩm vủa doanh nghiệp và các sản phẩm cạnh tranh chính nhằm sự đoán được thiên
hướng và cấu trúc giá của đối thủ cạnh tranh.
1.2.3 Phân phối (Place) và chiến lược phân phối
1.2.3.1 Phân phối
“ Phân phối là quá trình kinh tế, tổ chức, kỹ thuật nhằm điều hành và vận
chuyển hàng hóa từ người tiêu dùng đạt hiệu quả kinh tế cao.”
Phân phối đảm bảo cho qua trình kinh doanh an toàn hơn, tăng cường khả
năng liên kết trong kinh doanh, giảm được sự cạnh tranh, lưu thông hàng hóa nhanh
và có hiệu quả.
Kênh phân phối : là một tập hợp các doanh nghiệp và cá nhân độc lập và phụ
thuộc nhau tham gia vào quá trình đưa sản phẩm và dịch vụ đến tay người tiêu dùng
cuối cùng tại một thời điểm và một địa điểm nhất định và thức hiện mục tiêu của
doanh nghiệp trên thị trường. Hiện nay các nhà sản xuất thường áp dụng các kênh
như sau:
(Nguồn: Philip Kotler, Marketing căn bản , NXB Lao Động-Xã Hội 2007)
Hình 1.4. Kênh phân phối
17
Kênh trực tiếp không có trung gian, nhà sản xuất bán hàng thẳng cho người
tiêu dùng. Có ba cách bán hàng trực tiếp: Bán đến từng nhà, bán tại cửa hàng giới
thiệu sản phẩm và bán theo thư hoặc điện thoại đặt hàng
Kênh 1 cấp chỉ có một trung gian bán hàng trong thị trường hàng tiêu dùng,
đó là người bán lẻ. Trong thị trường hàng công nghiệp, đó là người môi giới hay đại
diện bán hàng.
Kênh 2 cấp có 2 trung gian marketing. Trong thị trường hàng tiêu dùng, đó
thường là nhà bán sỉ và bán lẻ. Trong thị trường kỹ nghệ thì đó là bộ phận phân
phối của công ty và các nhà buôn.
Kênh 3 cấp có 3 trung gian phân phối. Ví dụ: Trong ngành nước ngọt, rượu
bia có thể có thêm tổng đại lý hay đại lý bán buôn-người bán sỉ và người bán lẻ.
Một kênh phân phối là một sự liện kết các cơ sở khác nhau lại vì lợi ích
chung. Mỗi thành viên trong đường dây đều dựa vào những thành viên khác như:
Các nhà phân phối xe Ford dựa vào công ty Ford để có được những chiếc xe thiết
kế và chế tạo tốt, đáp ứng được nhu cầu của khách. Công ty Ford thì lại dựa vào các
nhà phân phối để thu hút khách hàng, thuyết phục họ mua xe Ford và cung cấp các
dịch vụ sau khi họ đã mua. Sự thành công của mỗi nhà phân phối xe Ford cũng phụ
thuộc vào việc toàn bộ đường dây của hãng có cạnh tranh giỏi với đường dây của
các hãng xe hơi khác không? Vì sự thành công của các cá nhân thành viên tuỳ thuộc
vào thành công của cả đường dây, nên mọi cơ sở trong đường dây đều phải hiểu vào
chấp nhận phần việc riêng của mình, phối hợp mục tiêu và hoạt động của mình với
mục tiêu và hoạt động của các thành viên khác và phối hợp để hoàn thành mục tiêu
của đường dây. Bằng sự hợp tác, họ có thể nắm bắt, cung ứng và thỏa mãn thị
trường mục tiêu tốt hơn.
Để toàn bộ đường dây hoạt động tốt, cần chuyên môn hóa vai trò của từng
thành viên và các xung đột và nếu có các xung đột thì phải được điều giai hữu hiệu.
Sự hợp tác, chuyên môn hóa và xung đột trong đường dây chỉ thực hiện được với
một cấp lãnh đạo vững mạnh. Đường dây sẽ hoạt động tốt hơn nếu có một guồng
18
máy điều hành có quyền lực, phân chia lực lượng hợp lý trong đường dây, biết cách
phân nhiệm vụ và phân giải xung đột một cách khoa học.
1.2.3.2 Chiến lược phân phối
Để có được hệ thống phân phối hiệu quả doanh nghiệp phải căn cứ vào sản
phẩm cụ thể của mình cung ứng đồng thời căn cứ vào yêu cầu thực tế mà thị trường
đòi hỏi.
Lựa chọn kiểu loại kênh phân phối phù hợp
Số lượng trung gian và tổ chức trung gian
Điều kiện hạ tầng
Sự phân bổ của các chức năng giá rị gia tăng theo các thành viên
Quyết định về sự liên kết các thành viên trong kênh
Hình thành hệ thống kênh cho các dịch vụ của doanh nghiệp
Trong hoạch định phân phối phải phải định ra các mục tiêu, ràng buộc, xác
định những chọn lựa về kênh và đánh giá chúng.
Thiết lập các mục tiêu và các ràng buộc:
Việc hoạch định một kênh phân phối hiệu quả bắt đầu bằng sự định rõ cần
phải vươn tới thị trường nào với mục tiêu nào? Các mục tiêu có thể là mức phục vụ
khách hàng tới đâu và các trung gian phải hoạt động như thế nào? Những ràng buộc
của kênh bao gồm: đặc điểm của người tiêu thụ. Đặc điểm về sản phẩm, đặc điểm
của giới trung gian (tiếp cận, thương thảo, quảng cáo, lưu kho...), đặc điểm của môi
trường và đặc điểm của công ty (quy mô, khả năng tài chính, chiến lược marketing).
Xác định những lựa chọn chủ yếu bao gồm: Các kiểu trung gian marketing,
số lượng trung gian (phân phối rộng rãi, tổng kinh tiêu, phân phối chọn lọc) và
quyền hạn và trách nhiệm của các thành viên trong kênh.
Đánh giá những lựa chọn kênh. Giả sử một nhà sản xuất muốn cho ra một
kênh thỏa mãn tốt nhất những mục tiêu dài hạn của công ty. Nhà kinh doanh cần
phải đánh giá kênh theo các tiêu chuẩn kinh tế, tính thích nghi và tính dễ kiểm soát.
19
Những quyết định về kênh phân phối đòi hỏi sự lựa chọn và kích thích từng
cá nhân trung gian và đánh giá hoạt động của các thành viên trong kênh.
Tuyển chọn thành viên của kênh:
Công ty phải biết thu hút các trung gian có chất lượng cho kênh dự định.
Những trung gian tốt cần có những đặc điểm gì? Đó là khả năng am hiểu và quan hệ
tốt đối với khách hàng, thâm niên và kinh nghiệm, khả năng hợp tác, hiệu quả và uy
tín trong kinh doanh. Đôi khi còn đánh giá về địa điểm kinh doanh, khả năng phát
triển trong tương lai.
Kích thích thành viên của kênh:
Giới trung gian phải được thường xuyên kích thích để làm việc tốt hơn. Công
ty cần phải hiểu được nhu cầu và ước muốn của họ. Có 3 kiểu tiếp cận với giới
trung gian: hợp tác, hùn hạp và lập chương trình phân phối:
- Sự hợp tác được kích thích bằng mức lời cao, tiền thưởng, trợ cấp quảng
cáo, trợ cấp trưng bày hàng, thi đua doanh số.
- Sự hùn hạp thể hiện cách làm ăn lâu dài, vì lợi ích chung đối với nhà phân
phối.
- Lập chương trình phân phối là kiểu thỏa thuận tiến bộ nhất. Hai bên cùng
vạch ra mục tiêu kinh doanh, kế hoạch tiêu thụ, kế hoạch quảng cáo, khuyến mại.
Công ty đã biến các nhà phân phối từ cách nghĩ ở phía người mua chuyển sang cách
nghĩ, làm ăn ở phía người bán. Họ là một bộ phận trong hệ thống marketing dọc
VMS (Vertical Marketing System) của công ty.
Đánh giá các thành viên của kênh:
Mức doanh số đạt được của các trung gian có thể được so sánh với mức họ
đã đạt được trong thời kỳ trước đó. Tỷ lệ tăng tiến trung bình của cả nhóm có thể
dùng như một tiêu chuẩn để đánh giá.
Trong quá trình thực hiện phân phối có thể ứng dụng kỹ thuật công nghệ
hoặc sự hỗ trợ dịch vụ để sản phẩm được chuyển tới thị trường một cách thuận lợi
hơn.
20
1.2.4 Chiêu thị ( Promotion) và chiến lược chiêu thị
1.2.4.1 Chiêu thị
Chiêu thị, xúc tiến thương mại hoặc hỗ trợ bán hàng là tất cả các phương
pháp truyền thông một nhà tiếp thị có thể sử dụng để cung cấp thông tin về sản
phẩm cho các bên khác nhau về sản phẩm. Chiêu thị bao gồm các yếu tố như :
Quảng cáo, quan hệ công chúng, tổ chức bán hàng và xúc tiến bán hàng
Đối với doanh nghiệp, chiêu thị là công cụ cạnh tranh giúp doanh nghiệp
xâm nhập thị trường mới giữ thị phần; giúp cải thiện doanh số điều chỉnh nhu cầu
thị trường tìm khách hàng mới. Công cụ truyền thông giúp giới thiệu sản phẩm,
doanh nghiệp và hỗ trợ cho chiến lực định vị. Tạo sự thuận tiện cho phân phối, thiết
lập quan hệ và khuyến khích trung gian phân phối. Giúp xây dựng hình ảnh tích cực
của doanh nghiệp đối với các nhóm công chúng, giải quyết những khủng hoảng, tạo
sự thu hút.
Hoạt động chiêu thị trong marketing là sự kết hợp tổng hợp các hoạt động
sau: (1) Quảng cáo; (2) Khuyến mại; (3) Chào hàng hay bán hàng cá nhân; (4)
Tuyên truyền. Toàn bộ các hoạt động trên phải được phối hợp để đạt tác dụng
truyền thông tối đa tới người tiêu dùng. Hiệu năng của các công cụ chiêu thị thay
đổi tùy theo thị trường. Trong thị trường hàng tiêu dùng, quảng cáo được xem là
công cụ quan trọng nhất. Trong thị trường hàng công nghiệp, vị trí quan trọng nhất
thuộc về chào hàng và bán hàng cá nhân. Các hoạt động chiêu thị chịu ảnh hưởng
mạnh mẽ của việc công ty chọn chiến lược đẩy hay chiến lược kéo để tiêu thụ sản
phẩm của mình.
1.2.4.2 Chiến lược chiêu thị
Chiến lược chiêu thị là tập hợp các hoạt động thông tin giới thiệu sản phẩm,
thương hiệu, về tổ chức các biện pháp kích thích tiêu thụ nhằm đạt mục tiêu truyền
thống của doanh nghiệp. Các hoạt động xúc tiến hỗn hợp chịu ảnh hưởng mạnh mẽ
của việc công ty chọn chiến lược đẩy hay chiến lược kéo để tiêu thụ sản phẩm của
mình.
21
(Nguồn: Philip Kotler, Marketing căn bản , NXB Lao Động-Xã Hội 2007)
Hình 1.5 Các chiến lược trong xúc tiến hỗn hợp
Chiến lược đẩy là chiến lược đưa sản phẩm vào các kênh tiêu thụ bằng việc
sử dụng quảng cáo, có các chương trình khích lệ dành cho trung gian và nhân viên
chào hàng để tác động và đẩy sản phẩm vào kênh phân phối. Các hoạt động chiêu
thị tập trung vào các trung gian để thông tin.
Chiến lược kéo là chiến lược thu hút người tiêu dùng đến với sản phẩm bằng
các chiến lược quảng cáo nhằm tạo sự chú ý và hình thành nhu cầu nơi người tiêu
dùng. Hoạt động chiêu thị lại ưu tiên tập trung vào các hoạt động truyền thông,
quảng cáo, khuyến mại đến người tiêu dùng.
1.2.5 Con người (People) và chiến lược phát triển nguồn nhân lực
1.2.5.1 Con người
Sản phẩm và dịch vụ được cung cấp bởi con người cho con người. Con
người là yếu tố quan trọng đóng vai trò quyết định sự phát triển thương mại.
Trong quá trình phân phối và giao nhận sản phẩm, chúng ta thường nhấn
mạnh vai trò của người cung cấp dịch vụ có quan hệ trực tiếp với khách hàng ở
khâu giao nhận. Thuật ngữ “người cung cấp sản phẩm và dịch vụ hỗ trợ” này trong
marketing thường được quan tâm nhất vì thường gắn liền với chất lượng, thường là
người thay mặt cho hãng trong quan hệ trực tiếp với khách hàng, thường là người
tôn tạo hình ảnh, uy tín của doanh nghiệp. Tuy nhiên sẽ là chưa đầy đủ nếu cho
rằng, yếu tố con người trong marketing-mix chỉ bao gồm những người của hãng
22
kinh doanh, trên thực tế, yếu tố con người ở đây còn bao gồm cả khách hàng. Khách
hàng tiếp nhận sản phẩm và dịch vụ hỗ trợ theo tiêu thức đánh giá, theo trình độ
thực tế của họ. Và họ còn bị chi phối bởi nhiều yếu tố tâm lý, tinh thần. Vì vậy có
thể nói chất lượng và lợi ích thu được không chỉ phụ thuộc vào người cung cấp mà
còn bị chi phối bởi khách hàng khi tiếp nhận sản phẩm và dịch vụ kem theo. Hãng
sản xuất cần biết rõ điều đó để có những giải pháp cụ thể, nhằm tôn tạo chất lượng
sản phẩm và dịch vụ của mình.
1.2.5.2 Chiến lược con người
Việc tuyển chọn đào tạo quản lý con người ảnh hưởng rất lớn đến sự thành
công trong Marketing. Trước hết tổ chức doanh nghiệp phải coi nhân viên của mình
như những khách hàng đầy tiềm năng. Điều này yêu cầu doanh nghiệp phải quan
tâm tới nhân viên, tìm hiểu nhu cầu ước muốn và có chiến lược để thõa mãn nhu
cầu đó. Đội ngũ nhân viên thấy được tổ chức tin cậy và đãi ngộ xứng đáng họ sẽ tìm
hiểu nhu cầu khách hàng rõ hơn, phát hiện nhu cầu mới và hình thành dịch vụ mới.
Không những họ hoàn thanh tốt công việc hiện tại mà họ còn suy nghĩ cho công
việc tương lai của doanh nghiệp, hăng hái sáng tạo, quan tâm tới khách hàng nhiều
hơn.
Doanh nghiệp phải coi trọng vai trò mà họ đang đảm nhận hiện tại. Khi vai
trò được coi trọng sẽ có tác động lớn đến lòng yêu nghề, tới vị trí cá nhân trong tổ
chức và trong xã hội. Điều này gắn với tương lai nghề nghiệp của cá nhân.
Doanh nghiệp phải chú trọng thu hút các nhân viên vào quá trình hình thành
sản phẩm và dịch vụ mới, đồng thời phải chú ý tới phương thức và môi trường kinh
doanh, đòi hỏi nhân viên phải đạt được một trình độ nhất định. Hướng các nhân
viên tham gia nhiều hơn vào việc thực hiện kiểm tra chất lượng đối với khách hàng.
Tùy theo mức độ cung ứng các doanh nghiệp phải có kế hoạch thích hợp. Các nhà
quản trị cần chú ý các mâu thuẫn và xử lý kịp thời bằng nhiều giải pháp.
23
1.2.6 Quy trình ( Process) và chiến lược về quy trình
1.2.6.1 Quy trình
Quy trình cung cấp sản phẩm và các dịch vụ hỗ trợ bao gồm các hệ thống
hoạt động với những tác động tương hỗ giữa các yếu tố tác động tuyến tính giữa các
khâu, các bước của hệ thống và mối quan hệ mật thiết với những quy chế, quy tắc,
lịch trình và cơ chế hoạt động, ở đó một sản phẩm cụ thể hoặc tổng thể được tạo ra
và chuyển tới khách hàng.
Trước tiên cần phải đảm bảo chất lượng sản phẩm cung cấp phải đồng nhất
và bảo đảm, đồng thời tiêu chuẩn dịch vụ cũng cần thực hiện theo quy trình đồng bộ
ở tất cả các địa điểm, kênh phân phối thuộc thương hiệu doanh nghiệp. Thực hiện
tốt quy trình này sẽ giảm thiểu được các sai sót, phối hợp hiệu quả cung ứng sẽ thu
về phản ứng tốt từ phía khách hàng.
1.2.6.2 Chiến lược về quy trình
Thiết kế quy trình cung ứng sản phẩm và dịch vụ là công việc trọng tâm của
hoạt động sản xuất cung ứng. Thiết kế quá trình cung ứng là thiết kế môi trường vật
chất, đòi hỏi phải thõa mãn yêu cầu của hoạt động điều hành và hoạt động
marketing. Thiết kế tập hợp quá trình tác động tương hỗ, đó là thiết lập hoàn thiện
và triển khai một tập hợp hệ thống sản xuất cung ứng từ sản phẩm đến các dịch vụ
hỗ trợ.
1.2.7 Triết lý (Philosophy) và chiến lược triết lý
1.2.7.1 Triết lý
Là tư tưởng, triết lý, văn hóa trong một tổ chức, hay cụ thể là trong một
doanh nghiệp. Các giải pháp ở cấp độ này thể hiện bởi sứ mệnh hay tầm nhìn của
doanh nghiệp, của thương hiệu; văn hóa, những thói quen ứng xử và chuẩn giá trị
trong doanh nghiệp, cũng như giữa thương hiệu ứng xử trước cộng đồng; tư tưởng,
tầm nhìn và giá trị của tổ chức cũng cần phải được thông đạt một cách hiệu quả đến
với toàn thể cá nhân trực thuộc và kể cả đối với cộng đồng trong đó dĩ nhiên là có
khách hàng, người tiêu dùng, đối tác, người thân của họ, hay nói rộng hơn là của
toàn xã hội.
24
1.2.7.2 Chiến lược triết lý
Chiến lược dịch vụ khách hàng: Các công ty luôn quan tâm để xây dựng
chính sách dịch vụ khách hàng hiẹ u quả bằng những công viẹ c sau:
Xác định nhiẹ m vụ của sản phẩm và dịch vụ. Doanh nghiẹ p cần bảo đảm
những cam kết về giá trị sản phẩm và dịch vụ cung ứng cho khách hàng.
Xác định mục tiêu của khách hàng, xác định vị trí khách hàng, xác định
những yếu tố quan trọng của dịch vụ khách hàng, sự biến đọ ng của các yếu tố trên
các loại thị tru ờng mục tiêu.
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến Marketing mix
Hoạt động marketing mix của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng chịu tác động
của nhiều nhân tố, các nhân tố đó hình thành môi trường kinh doanh của một doanh
nghiệp.
Môi trường marketing mix là tổng hợp tất cả các yếu tố, những lực lượng bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động
hoặc ra các quyết định của bộ phận marketing mix trong doanh nghiệp đến khả năng
thiết lập hoặc duy trì mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng.
Những thay đổi của môi trường marketing mix ảnh hưởng sâu sắc và mạnh
mẽ tới các doanh nghiệp. Bao gồm cả ảnh hưởng tốt và xấu tới kinh doanh. Môi
trường không chỉ có những thay đổi, những diễn biến từ từ và dễ dàng phát hiện và
dự báo mà nó cũng luôn tiềm ẩn những biến động khôn lường, thậm chí những cú
sốc. Như vậy, môi trường marketing mix tạo ra cả những cơ hội thuận lợi và cả
những sức ép, sự đe dọa cho tất cả các nhà kinh doanh. Điều căn bản là họ phải sử
dụng các công cụ nghiên cứu marketing, các hệ thống marketing để theo dõi, nắm
bắt và xử lý nhạy bén các quyết định marketing nhằm thích ứng với những thay đổi
từ phía môi trường. Môi trường marketing mix là tập hợp của môi trường marketing
vi mô và môi trường Marketing vĩ mô.
Môi trường marketing vi mô bao gồm các yếu tố liên quan chặt chẽ đến
doanh nghiệp và nó ảnh hưởng đến khả năng của doanh nghiệp khi phục vụ khách
25
hàng. Đó là các nhân tố nội tại của công ty, các kênh marketing, thị trường khách
hàng, người cạnh tranh, người cung cấp, các tổ chức trung gian,… các nhân tố này
tác động trực tiếp tới hoạt động của doanh nghiệp và doanh nghiệp cũng có ảnh
hưởng nhất định tới những yếu tố này.
Môi trường marketing vĩ mô bao gồm các yếu tố, các lực lượng mang tính
chất xã hội rộng lớn, chúng có tác động ảnh hưởng tới toàn bộ môi trường
marketing vi mô và tới các quyết định marketing của doanh nghiệp. Môi trường
marketing vĩ mô tập hợp tất cả các yếu tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát và
thay đổi được đây chính là nguồn gốc nảy sinh các cơ hội và rủi ro cho doanh
nghiệp. Những yếu tố đó là những yếu tố thuộc về nhân khẩu học, kinh tế, tự nhiên,
kỹ thuật, công nghệ, chính trị pháp luật, đạo đức và văn hóa xã hội,…
1.4 Thị trường Bia Việt Nam
1.4.1 Khái quát về thị trường Bia Việt Nam
Những năm gần đây, trong khi nhiều ngành sản xuất điêu đứng, khó khăn thì
ngành rượu, bia, nước giải khát nước ta vẫn tăng trưởng rất ấn tượng.
Báo cáo tình hình phát triển công nghiệp, thương mại của Bộ Công Thương
cho biết, sản lượng bia năm 2016 của Việt Nam là 3,788 tỷ lít bia. Theo dữ liệu này,
trung bình mỗi người Việt uống 42 lít bia, tăng khoảng 4 lít so với năm ngoái.
Ngày 12/9/2016, Bộ trưởng Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định số
3690/QĐ-BCT phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành bia, rượu, nước giải khát Việt
Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035. Mục tiêu của Quy hoạch là xây dựng
ngành bia, rượu, nước giải khát Việt Nam thành ngành công nghiệp hiện đại, xứng
đáng với vị trí, vai trò trong nền kinh tế, có thương hiệu mạnh trên thị trường, sản
phẩm có chất lượng cao, đa dạng về chủng loại, mẫu mã, bảo đảm an toàn thực
phẩm và sức khỏe cộng đồng, cạnh tranh tốt trong quá trình hội nhập, đáp ứng được
nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành theo hướng
giảm dần tỷ trọng ngành bia, rượu; tăng dần tỷ trọng ngành nước giải khát.
26
Với vai trò đó, trong nhiều năm qua, các doanh nghiệp trong toàn ngành đã
vượt qua mọi khó khăn, thách thức duy trì mức tăng trưởng sản xuất bình quân trên
10%/năm, đáp ứng nhu cầu về sản phẩm cho người tiêu dùngvới chất lượng, kiểu
dáng, mẫu mã ngày càng phong phú, mỗi năm đóng góp trên 20 ngàn tỷ đồng cho
ngân sách nhà nước, giải quyết việc làm cho hàng triệu lao động trong các khâu sản
xuất, phân phối, cung ứng, vận tải...Hiệp hội Bia-Rượu-NGK Việt Nam hiện nay có
hơn 120 hội viên, trong đó có nhiều hội viên là các doanh nghiệp FDI, có vị trí lớn
trong ngành đồ uống như: Công ty TNHH Nhà máy Bia Việt Nam, Công ty TNHH
Liên doanh Sabmiller Việt Nam, Công ty TNHH Diageo Việt Nam, Công ty Cổ
phần phân phối Moet-Hennessy Việt Nam... từ lâu đã song hành cùng các doanh
nghiệp trong nước đóng góp cho ngân sách nhà nước. Sự góp mặt của các doanh
nghiệp nước ngoài đã tạo cho thị trường đồ uống trong nước thêm sôi động. Trong
ngành Bia, các thương hiệu như bia Hà Nội, bia Sài Gòn, Heineken, Tiger,
Carlsberg; trong ngành Rượu là rượu Hà Nội, Bình Tây, Johnnie Walker, Chivas,
Hennessy...đều có thị phần và đối tượng khách hàng riêng mình. Giữa họ luôn có sự
cạnh tranh, nhưng là sự cạnh tranh lành mạnh. Họ đã cùng tạo nên động lực phát
triển cho ngành, tham gia đầy đủ trách nhiệm nộp thuế cho nhà nước. Tuy nhiên sự
cạnh tranh với bia nhập khẩu, với các nhãn hiệu rượu nhái, rượu kém chất lượng
đang có xu hướng gia tăng và chưa có giải pháp xử lý hữu hiệu.
Cách đây 20 năm, ngành công nghiệp bia vẫn chỉ là sân chơi của 2 “đại gia
nhà nước” Sabeco và Habeco. Còn hiện tại thị trường đã xuất hiện nhiều tên tuổi
lớn như APB ( SINGAPORE), Carlsberg (Đan Mạch), SABMiller (Anh), San
Miguel ( Philippines)… và các nhà đầu tư mới tham gia, như orok, Bud eiser,
ronenberg 1664… Thêm vào đó bia nhập khẩu cũng đã vào Việt Nam với những
thương hiệu như arsteiner, ulmbacher ( Đức), Le e, Stella Artois( Bỉ). Điều này
mang đến cho người tiêu dùng nhiều sự lựa chọn, nhưng đối với các nhà sản xuất,
để có chỗ đứng trên thị trường quả là điều không dễ dàng. Vì thế, sản xuất bia -
rượu - nước giải khát tại Việt Nam hiện tại và tương lai sẽ chịu sức cạnh tranh vô
cùng khốc liệt.
27
Kết quả khảo sát của Sabeco trong tháng 12/2015 về thị trường tiêu thụ bia
cũng như thương hiệu bia được người tiêu dùng ưa chuộng nhất cũng cho thấy sự
chiếm giữ thị trường của 3 “đại gia” này. Tại 36 thành phố trong cả nước, bia Sài
Gòn Đỏ chiếm 23,7% thị phần, bia 333 chiếm 12%, bia Hà Nội 11,5% và Heineken
(14% đối với lon và 8,8% đối với loại chai). Nằm trong top 10 sản phẩm bia được
tiêu thụ nhiều nhất còn có sự góp mặt của Saigon Lager, Bierre Larue, Tiger (chai,
lon), Saigon Special. Như vậy, trong 10 dòng sản phẩm tiêu thụ mạnh nhất thì có
đến 5 sản phẩm thuộc VBL và 4 sản phẩm của Sabeco.
Nếu như Heineken khẳng định với lợi thế về thương hiệu, 333/Sài Gòn
khẳng định lợi thế về kênh phân phối và định vị sản phẩm hợp lý, thì các đối thủ đã
thất bại trong so sánh với họ. Foster’s đã không thành công trong phân khúc cao cấp
như Heineken với định vị “uống bia kiểu Úc” và Laser đã không chuyển tải được
lợi thế duy nhất “bia tươi đóng chai” đến người tiêu dùng.
Với cơ cấu dân số từ 25-64 tuổi chiếm 68% Việt Nam là thị trường màu mỡ
cho các công ty bia trong và ngoài nước phải quan tâm. Các hãng bia lớn trên thế
giới cũng đã và đang có những kế họach lớn cho cuộc xâm nhập vào một thị trường
bia đầy tiềm năng và béo bở của Việt Nam.
1.4.2 Thực trạng thị trường tiêu thụ bia ở Việt Nam
Theo tổ chức nghiên cứu thị trường Eurowatch, lượng rượu bia trung bình sử
dụng trên thế giới không tăng trong vòng một thập kỷ qua, trong khi ở Việt Nam lại
tăng trưởng theo chiều "thẳng đứng". Thống kê cho thấy, năm 2008 Việt Nam mới
đứng thứ 8 châu Á về tiêu thụ bia, nhưng 8 năm sau đó (năm 2016) đã đứng thứ 3,
sau Nhật Bản và Trung Quốc. Dự tính sản lượng bia toàn ngành là hơn 4 tỷ lít một
năm sau 4 năm nữa. Chính vì vậy, từ nhiều năm nay, dù đã có nhiều thương hiệu
thất bại, nhưng các hãng bia nước ngoài vẫn tiếp tục đổ bộ vào thị trường Việt Nam.
Theo Bộ Công Thương đánh giá mức sản xuất và tiêu thụ của các nhà máy
bia trong nước cả năm 2016 tăng chậm ở mức 9,3% và chỉ bằng 85,6% kế hoạch
năm. Việc tăng thuế tiêu thụ đặc biệt thêm 5%, lên mức 55% từ tháng 1/2016 được
cho là nguyên nhân khiến sản lượng sản xuất, tiêu thụ của các doanh nghiệp tăng
28
không như kỳ vọng trong năm qua. Các doanh nghiệp sản xuất trong nước gặp khó
khăn khi phải tăng giá bán sản phẩm để bù đắp chi phí, thuế. Như riêng Tổng công
ty Bia, rượu, nước giải khát Sài Gòn (Sabeco) - đơn vị đang chiếm khoảng 45% thị
phần bia cả nước, năm qua cũng tăng giá khoảng 5% với các sản phẩm của mình.
Nếu gọi các loại bia sản xuất trong nước là “bia nội” thì hiện nay, bia nội
đang thắng thế. Thị trường bia Việt Nam đang hình thành thế “chân vạc” với 3
doanh nghiệp lớn nhất là Sabeco, Habeco và VBL. Theo báo cáo của Euromonitor,
thị phần tiêu thụ bia của Habeco tại Việt Nam chỉ khoảng 16%, xếp sau 2 đối thủ là
VBL (hơn 17%) và Sabeco (46%) (Hình 1.6). Dù thế chân vạc đã rõ nhưng các
doanh nghiệp vẫn lo ngại về sự xuất hiện quá mạnh của bia nhập khẩu.
15,70%
21,20%
Habeco
Sabeco
VBL
17,30%
Khác
45,80%
Thị phần tiêu thụ bia năm 2016
Hình 1.6. Thị phần tiêu thụ bia ở Việt Nam năm 2016
Nguồn: Theo báo cáo của Euromonitor International
Một điểm chuyển biến đáng kể nữa của thị trường bia Việt Nam trong
khoảng 5 năm trở lại đây đó là ranh giới vùng miền của sản phẩm đang dần bị xóa
nhòa. Nếu trước đây, địa bàn Hà Nội và các tỉnh phía Bắc là mảnh đất “độc quyền”
của Bia Hà Nội. Từ Hà Tĩnh đến Huế là “lãnh địa” của Bia Huế, từ Đà N ng trở vào
là “thuộc địa” của Bia Sài Gòn thì vài năm trở lại đây, ranh giới hành chính này dần
bị xóa mờ bởi chính sách phát triển thương hiệu và mở rộng thị trường của các
doanh nghiệp lớn trong ngành bia. Đặc biệt với Bia Sài Gòn, đây là doanh nghiệp
tiên phong trong việc chinh phục người tiêu dùng miền Bắc mở rộng thị trường. Bia
Sài Gòn đã giành được những thành công nhất định trong việc chia sẻ lại chiếc bánh
29
thị trường tại miền Bắc và phần nào thay đổi tư duy “thống trị” của các doanh
nghiệp ngành bia theo kiểu phân vùng địa lý.
1.4.3 Quy định của luật pháp về mặt hàng bia rượu
Nghị định 108/CP và Thông tư có hiệu lực thực hiện luật 70/QH về sửa đổi
điều chỉnh một số chính sách Luật thuế tiêu thụ đặt biêt (TTĐB) của Bộ Tài Chính
được áp dụng từ ngày 1/7/2015 về việc tăng thêm 15-30% mức thuế tiêu thụ đặt biệt
đối với mặt hàng bia, rượu, thuốc lá. Trong 16 nhóm hàng hóa - đối tượng chịu thuế
THĐB của bia có thuế suất từ 50% lên 65%.
Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 244/QĐ-TTg, ngày 12/02/2014 về
Chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn đến năm
2020. Mục tiêu nêu rõ đến năm 2020, do Bộ Y tế, Bộ Công Thương chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành có liên quan với một số giải pháp về kiểm soát cung cấp và
nhu cầu sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; giải pháp về giảm tác hại của
lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác..., sao cho đến năm 2020, 80% dân cư
trong cộng đồng được tiếp cận thông tin, giáo dục, truyền thông về tác hại của lạm
dụng rượu, bia và 60% dân cư có nhận thức đúng về vấn đề này; 50% số người
nghiện rượu, bia và đồ uống có cồn khác được sàng lọc phát hiện sớm, 40% số
người được tư vấn, điều trị cai nghiện và chống tái nghiện tại cộng đồng...
Cụ thể như: Tăng cường thực hiện và kiểm tra, xử lý vi phạm quy định cấm
sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác trước và trong giờ làm việc, tại nơi làm
việc, trong bữa ăn giữa 02 buổi trong ngày làm việc và ngày trực; hạn chế, tiến tới
không sử dụng lao động dưới 18 tuổi làm việc trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh
rượu, bia và đồ uống có cồn khác; tăng cường kiểm tra việc thực hiện và xử lý vi
phạm quy định cấm quảng cáo đối với rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên và tăng
cường kiểm soát đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh hộ gia đình, làng nghề, khu
vực vùng sâu, vùng sa, vùng đồng bào dân tộc...
30
Tóm tắt chương 1
Chương 1 luận văn đã giới thiệu những cơ sở lý luận chung về Marketing
Mix trong hoạt động kinh doanh. Trên cơ sở lý luận chung đó, chương 1 luận văn
khái quát những nội dung cơ bản trong hoạt động Marketing Mix như sản phẩm,
giá, phân phối, chiêu thị, con người, quy trình và hiện thực hóa. Bên cạnh đó,
chương 1 cũng nêu lên khái quát chung về thị trường Bia Việt Nam hiện nay.
Nghiên cứu cơ sở lý luận chung về Marketing Mix trong hoạt động kinh
doanh và thị trường Bia tại Việt Nam hiện nay làm cơ sở để đánh giá thực tế tình
hình sản phẩm bia của Chi nhánh Công ty CP Bia Sài Gòn Miền Đông tại Bình
Phước ở chương 2.
31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX
CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY BIA SÀI GÒN MIỀN ĐÔNG TẠI
BÌNH PHƯỚC
2.1 Tình hình kinh tế, xã hội tỉnh Bình Phước
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Bình Phước là tỉnh thuộc địa bàn phía Bắc Đông Nam bộ và giáp Nam Tây
Nguyên, có tiềm năng kinh tế lớn, được tái lập sau khi tách tỉnh Sông Bé cũ ngày
1/1/1997 thành hai tỉnh Bình Dương và Bình Phước, với một vài đặc điểm tự nhiên
như:
+ Diện tích: 6.871,54 Km2 . Dân số: 944.529 người (tính đến 31/12/2015).
+ Phía Bắc giáp Camphuchia. Phía Nam giáp tỉnh Bình Dương. Phía Tây
giáp tỉnh Tây Ninh. Phía Đông giáp tỉnh Đắc Nông, Lâm Đồng và Đồng Nai.
2.1.2. Tình hình kinh tế
Do nằm trong khu vực Miền Đông Nam bộ, nên Bình Phước thuộc vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam. Tỉnh là cửa ngõ, cầu nối của vùng Đông Nam bộ với Tây
Nguyên và Campuchia. Thế mạnh của Bình Phước là cây công nghiệp (điều, hồ
tiêu, cao su, ca cao…Trong những năm qua, bộ mặt kinh tế của tỉnh không ngừng
đổi mới và phát triển. Kinh tế tiếp tục duy trì tăng trưởng ổn định. Tất cả các lĩnh
vực ngành nghề đều tăng trưởng đáng kể, tạo môi trường thuận lợi và tiềm năng cho
các hoạt động dịch vụ phát triển.
2.1.3. Đời sống xã hội
Tỉnh Bình Phước có lượng dân số gần 1 triệu người tăng 1,29% so với năm
2014, trong đó có 563.245 lao động, đang trong độ tuổi lao động. Với nguồn lao
động dồi dào, trẻ, dự trữ tốt cho chiến lược phát triển công nghiệp và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của tỉnh. Công tác lao động và giải quyết việc làm đã được thực hiện
tốt trong các năm qua. Chính vì thế, tỷ lệ thất nghiệp luôn ở mức thấp và tỷ lệ lao
động qua đào tạo và đào tạo nghề luôn được đảm bảo.
32
Công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh đang được thực hiện có hiệu
quả. Mô hình “một cửa điện tử” triển khai tại một số đơn vị, địa phương bước đầu
phát huy tác dụng tốt, rút ngắn thời gian, giảm bớt các thủ tục cho người dân.
2.1.4 Thị người tiêu dùng
Thương mại - dịch vụ của Bình Phước tiếp tục tăng trưởng ở nhịp độ cao, chỉ
giá số tiêu dùng duy trì ở mức độ hợp lý, kim ngạch xuất khẩu tăng cao so với cùng
kỳ, thị trường xuất khẩu được mở rộng. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu
dịch vụ tiêu dùng năm 2016 đạt 94,24% kế hoạch năm, tăng 11,54% so với năm
2015(Nguồn: Báo cáo tình hình KT-XH tỉnh Bình Phước năm 2016).
Là vùng đất kinh tế mới, người tiêu dùng tỉnh Bình Phước tương đối trẻ,
khỏe và ham vui, họ rất yêu nước, tự hào dân tộc, yêu thích thể thao đặc biệt là yêu
thích bóng đá. Người dân rất thích thể hiện bản thân và quan tâm nhiều đến thương
hiệu. Giới trẻ rất sáng tạo, muốn thể hiện bản thân và thử nghiệm những điều mới
mẻ. Bên cạnh đó, cơ cấu dân số trẻ với độ tuổi tập trung từ 15-55 và tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao giúp dân số tầng lớp trung lưu tăng lên cũng là yếu tố quan trọng
giúp ngành đồ uống có cồn duy trì được vị thế.
Thu nhập của dân cư: Thu nhập bình quân tăng lên (bình quân đầu người
tăng từ 24 triệu đồng năm 2010 lên 39,8 triệu đồng năm 2015), người dân ngày
càng tiêu dùng bia nhiều hơn. Thu nhập tăng dẫn đến người tiêu dùng có nhu cầu về
chất lượng sản phẩm theo đó cũng tăng dần.
Tập quán tiêu dùng: Nếu như trước kia bia là thứ hàng xa xỉ, chỉ uống vào
dịp quan trọng. Hiện nay bia trở nên thông dụng hơn, được sử dụng trong nhiều dịp,
trở thành phương tiện hữu hiệu trong hoạt động xã giao.
2.2.Giới thiệu chung về Công ty
2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần thương mại (CPTM) Bia Sài Gòn Miền Đông được thành
lập trên cơ sở chuyển đổi các chi nhánh của Tổng Công ty Cổ phần Bia Rượu Nước
Giải Khát Sài Gòn (Sabeco) tại 5 tỉnh Miền Đông và chính thức đi vào hoạt động
33
ngày 15/4/2006 với văn phòng Công ty đặt tại số 46/19 đường D1, khu phố Bình
Phú, phường Bình Chuẩn, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương và 4 chi nhánh tại các
tỉnh Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai và Bà Rịa Vũng Tàu. Ngoài ra, Công ty còn
05 kho phụ Long Khánh, Long Thành, Bình Long, Bà Rịa, Trảng Bàng tại các tỉnh
Đồng Nai, Bình Phước, Bà Rịa Vũng Tàu, Tây Ninh; một Nhà phân phối Khu vực
Song Bắc - Côn Đảo và mạng lưới các Nhà phân phối phân bổ khắp các tỉnh Miền
Đông Nam bộ.
Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty là bán buôn các sản phẩm của
Sabeco trên khu vực Miền Đông Nam Bộ. Dưới sự lãnh đạo của Hội đồng quản trị,
Giám đốc Công ty và được sự tin tưởng và ủng hộ của khách hàng, qua hơn chín
năm hoạt động Công ty từng bước xây dựng, ổn định và phát triển một cách mạnh
mẽ với quy mô ngày càng lớn mạnh. Kết quả sản lượng tiêu thụ, tổng doanh thu, lợi
nhuận, nộp ngân sách nhà nước, v.v… năm sau luôn tăng cao hơn so với năm trước;
đội ngũ nhân sự ngày càng lớn mạnh về chất lượng cũng như số lượng đáp ứng
được nhu cầu phát triển của Công ty.
Với những gì đã và đang làm được, cùng những nỗ lực không ngừng để
khẳng định mình, trong nhiều năm qua, Công ty CPTM Bia Sài Gòn Miền Đông đã
vinh dự nhận được Cờ thi đua, bằng khen của Bộ Công thương cùng nhiều bằng
khen của các bộ, ngành, địa phương và Tổng Công ty Cổ phần Bia Rượu Nước Giải
hát Sài Gòn. Đây là động lực mạnh mẽ để Bia Sài Gòn Miền Đông tiếp tục hướng
tới các mục tiêu cao hơn trong thời gian tới.
Song song với việc kinh doanh sản phẩm Bia Sài Gòn, Công ty CPTM Bia
Sài Gòn Miền Đông đặc biệt chú trọng tham gia tích cực các hoạt động nhân đạo và
từ thiện, công tác cộng đồng, các chương trình tri ân đền ơn đáp nghĩa cũng như các
hoạt động an sinh xã hội khác. Hòa cùng thông điệp chủ đạo của Tổng công ty Bia
Sài Gòn “chung tay vì cộng đồng”, mỗi năm Công ty đều trích từ nguồn quỹ phúc
lợi và đóng góp của toàn thể cán bộ công nhân viên 2 ngày lương cho các hoạt động
xã hội, cộng đồng như: Phối hợp với Tổng công ty thực hiện chương trình xây nhà
tình nghĩa cho các gia đình chính sách và ủng hộ tiền cho Quỹ vì người nghèo tại
34
các tỉnh; ủng hộ đồng bào miền Trung bị lũ lụt; ủng hộ ngư dân Trường Sa; tặng
quà thăm hỏi trẻ em khuyết tật, người già neo đơn, trẻ mồ côi tại nhiều tỉnh trong cả
nước.
Chi Nhánh Bia Sài Gòn Miền Đông Tại Bình Phước thuộc Công Ty Cổ phần
thương mại Bia Sài Gòn Miền Đông (CPTM) được thành lập và chính thức đi vào
hoạt động 15/04/2006. Văn phòng Chi Nhánh đặt tại Thị Xã Đồng Xoài, Tỉnh Bình
Phước.
Tên Chi Nhánh: Chi nhánh Công ty CPTM Bia Sài Gòn Miền Đông tại
Bình Phước.
Địa chỉ: ấp 1, xã Tiến Hưng, thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
Điện thoại: (+84)651 3896 161 Fax: (+84)651 3896 345.
Ngành nghề kinh doanh chính của Chi Nhánh (CN) là bán buôn các sản
phẩm bia của Tổng Công ty Cổ phần Bia Rượu Nước Giải Khát Sài Gòn, trong đó
sản phẩm chính và chủ lực của Chi nhánh là bia chai, lon SAIGON Lager; bia chai
SAIGON Export (355); bia chai, lon SAIGON SPECIAL(330); Bia lon 333.
2.2.2 Sứ mệnh tầm nhìn của công ty
Đề cao văn hoá ẩm thực của người Việt nam;
Nâng cao chất lượng cuộc sống thông qua việc cung cấp các sản phẩm đồ
uống chất lượng cao, an toàn và bổ dưỡng;
Mang lại lợi ích thiết thực cho cổ đông, khách hàng, đối tác, người lao động
và xã hội
Công ty CPTM Bia Sài Gòn Miền Đông và Chi nhánh luôn cam kết cung cấp
các sản phẩm đến tay người tiêu dùng một cách tốt nhất và đặt quyền lợi chính đáng
của Người tiêu dùng lên hàng đầu, đây là nhiệm vụ trọng tâm, là kim chỉ nam và là
tiêu chí hoạt động của Công ty.
Phát triển Tổng Công ty CP Bia Rượu NG Sài Gòn (Sabeco) trở thành Tập
đoàn công nghiệp đồ uống hàng đầu của Quốc gia, có vị thế trong khu vực và Quốc
tế.
35
2.2.3 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Bia Sài Gòn Miền Đông tại Bình Phước
GIÁM ĐỐC
P.GIÁM ĐỐC
Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng thị Quản lý
Kế toán kinh doanh tiếp thị HC-NS trường Kho
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại CN Bia Sài Gòn Miền Đông tại Bình Phước
Nguồn: Phòng hành chính nhân sự- CN Bia SGMĐ tại Bình Phước
2.2.4 Tình hình kinh doanh của Công ty
Là một trong bốn thành viên khu vực thuộc Công ty Bia Sài Gòn Miền Đông
(SGMĐ), trải qua hơn 10 năm hoạt động, đến nay hệ thống phân phối của Chi
nhánh đã bao phủ rộng khắp từ thành thị tới nông thôn, với 8 nhà phân phối cấp 1, 2
siêu thị, trên 70 khách hàng cấp 2, 3 và điểm bán, hơn 100 quán ăn, nhà hàng tiêu
thụ sản phẩm Bia Sài Gòn. Người tiêu dùng tại tỉnh đều có thể sử dụng các sản
phẩm bia của Bia Sài Gòn.
Trước đây các sản phẩm bia của Sabeco gần như độc chiếm thị trường, song
thời gian gần đây thị phần có xu hướng giảm. Nguyên nhân chủ yếu là do mở cửa
hội nhập, đồng thời bia ngoại phát triển mạnh do là những thương hiệu mạnh, tài
chính tốt, kinh nghiệm quảng cáo và tiếp thị giỏi,…
Nhìn vào bảng 2.1 bên dưới ta có thể thấy rằng doanh thu giai đoạn 2013-
2015 có xu hướng giảm. Năm 2014 sụt giảm so với năm 2013 là 6,39%, 4,25%
năm 2015 so với năm 2014. Chi phí quản lý doanh nghiệp giai đoạn 2014 đến 2015
tăng lên nhiều hơn so với giai đoạn 2013 đến 2014. Bên cạnh đó, Công ty phải bỏ ra
chi phí tài chính khá cao và với sản lượng tiêu thụ thấp nhưng chi phái bán hàng lại
khá cao dẫn đến lợi nhuận năm 2015 không đạt như mong muốn. Tốc độ tăng
36
trưởng lợi nhuận sau thuế trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2014 và từ 2014
đến 2015 có sự chênh lệch rất quá cao. Từ kết quả kinh doanh ở trên ta có thể thấy
rằng hoạt động kinh doanh của CN hiện tại không ổn định trong giai đoạn năm 2013
đến năm 2015. Với mức độ cạnh tranh trong ngành ngày càng gia tăng và sự thâm
nhập Bia ngoại vào Việt Nam tăng mạnh đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động
kinh doanh của công ty. Để phát triển và giữ vững vị thế của mình trên thị trường,
CN Bia Sài Gòn Miền Đông tại Bình Phước cần phải cố gắng hơn nữa trong việc
thực hiện các hoạt động nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như xây dựng được
hình ảnh của mình trên thị trường.
Bảng 2.1. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của CN Bia Sài Gòn Miền Đông tại Bình Phước từ năm 2013 đến năm 2015. ĐVT: VNĐ
Chênh lệch
Năm
Nội dung
ST T
2013
2015
2014
2014/ 2013 - 6,39
2015/ 2014 - 4,25
1 Doanh thu
443.345.674.387
415.006.044.595
397.372.020.210
2 Giá vốn hàng bán
409.794.116.583
385.820.295.316
368.662.524.977
- 5,85
- 4,45
3 Chi phí bán hàng
25.219.127.550
21.927.679.586
23.084.132.381
- 13,05 5,27
2.404.510.354
1.995.140.538
2.007.080.500
- 0,17
0,01
Chi phí quản lý doanh nghiệp
4
Chi phí tài chính
95.031.684
87.992.094
92.136.429
Chi phí quản lý khác
22.672.734
48.982.548
82.752.271
5 Chi phí khác
75.865.258
55.376.545
44.865.545
Thu nhập khác
129.634.835
105.520.952
97.513.760
6
Lợi nhuận khác
53.769.577
50.144.407
52.648.215
7
Lợi nhuận trước thuế
5.756.445.905
5.075.810.106
3.390.745.437
- 11,82 - 33,20
8
Lợi nhuận sau thuế
- 11,82 - 33,20
9
4.605.156.724
4.060.648.085
2.712.596.350
Nguồn: Phòng Kế toán-CN Bia Sài Gòn Miền Đông tại Bình Phước
Nhìn vào bảng 2.2 ta có thể thấy rằng sản lượng tiêu thụ từ năm 2013 đến
năm 2015 không đều. Tốc độ tăng trưởng sản lượng có từ năm 2013 đến năm 2014
là 15,34% trong khi đó tốc độ tăng từ năm 2014 đến năm 2015 giảm 7,83%. Điều
37
này cho thấy chi nhánh chưa thật sự khai thác tối đa được nhu cầu sử dụng bia các
loại của các khách hàng hiện tại cũng như các khách hàng tiềm năng .
Bảng 2.2. Bảng sản lượng tiêu thụ sản phẩm bia đối tại thị trường tỉnh Bình Phước từ năm 2013 đến năm 2015.
Năm 2013 2014 2015
17.961.792 20.717.531 19.096.218 Sản lượng tiêu thụ (lít)
- 15,34 - 7,83 Tốc độ tăng trưởng (%)
Nguồn: Phòng kinh doanh-CN Bia Sài Gòn Miền Đông tại Bình Phước
Với mức thu nhập trung bình và nhu cầu tiêu dùng của người dân ngày càng
tăng cao, người dân đang dần ngày càng chú trọng hơn tới chất lượng của các mặt
hàng, đặt ra nhiều tiêu chuẩn cao hơn, tạo ra một cuộc cạnh tranh gay gắt giữa các
nhà sản xuất trong và ngoài nước. Chính điều này đã làm ảnh hưởng đến sức tiêu
thụ của thị trường về sản phẩm bia. Ngoài ra, tiềm năng của thị trường về tiêu thụ
còn khá cao tuy nhiên, một vài năm gần đây các doanh nghiệp tham gia vào thị
trường bia này đang gia tăng nhanh nên mức cạnh tranh trong ngành đang ở mức
tương đối.
Theo biểu đồ 2.1 bên dưới, mức tiêu thụ tính theo từng tháng giai đoạn 2013-
2015 thì có sự chênh lệch cao, đặc biệt là ở năm 2015 sản lượng tăng chỉ ở những
tháng đầu và tháng cuối năm vào dịp lễ tết. Điều này cho thấy Chi nhánh cần gia
tăng các chương trình khuyến mãi vào giữa năm để kích thích tiêu dùng hơn.
2500.000
2000.000
1500.000
Năm 2013
1000.000
Năm 2014
Năm 2015
500.000
-
38
Biểu đồ 2.1 Tình hình tiêu thụ theo từng tháng giai đoạn 2013-2015
Nguồn: Phòng kinh doanh-CN Bia Sài Gòn Miền Đông tại Bình Phước
Năm 2015 là một năm đầy khó khăn, thách thức với thị trường Bình Phước,
bởi chưa có năm nào sự cạnh tranh lại gay gắt như năm nay. Sự cạnh tranh đến từ
bên ngoài và bên trong.
+ Việc cạnh tranh đến từ nhiều phía, nhiều đối tượng, ngay cả trong nội bộ
Bia Sài Gòn. Cạnh tranh về giá từ các Nhà phân phối ngoài khu vực Bình Phước
bán vào, với những chiết khấu, với chương trình hấp dẫn, nên các Nhà phân phối
(NPP) ở các khu vực bị lấn vùng nên rất khó khăn trong việc bán hàng. Ngoài ra
còn có NPP không lấy hàng tại chi nhánh mà đi lấy hàng từ Tp HCM về bán, ảnh
hưởng đến sản lượng chỉ tiêu của chi nhánh Bình Phước.
+ Sự cạnh tranh gay gắt của bia đối thủ mà nổi bật là bia Sư tử trắng của
Mansan và bia Tiger của VBL. Bia Sư tử trắng liên tục làm các chương trình hỗ trợ
mạnh, rộng và có hiệu ứng lan tỏa nhanh. Đặc biệt chương trình 1 thùng tặng ly Đại
chí cốt đã mang lại những thành công đáng kể. Chính chương trình này đã làm gia
tăng độ phủ của STT nhanh nhất, rộng nhất. Còn bia Tiger, Heineken thường xuyên
tung ra chương trình dành cho NPP vào các dịp lễ, tết chương trình 30+1, 60+1,
70+1 để các điểm này trữ hàng. Bên cạnh đó sự gia tăng độ phủ của bia Tiger tại
39
kênh quán cũng làm ảnh hưởng không nhỏ đến sản lượng quán của nhân viên tiếp
thị Bia Sài Gòn.
2.3.Thực trạng nghiên cứu thị trường bia tại Bình Phước
2.3.1.Phân khúc thị trường
Việc phân khúc thị trường rất quan trọng đối với các doanh nghiệp kinh
doanh nói chung và với doanh nghiệp kinh doanh đồ uống nói riêng. Với thương
hiệu lâu năm cũng như trong bối cảnh kinh tế hiện tại của đất nước Sabeco sẽ tiếp
tục nhắm vào giới bình dân, lấy số đông để tăng doanh thu là hoàn toàn chính xác
và phát triển ổn định. Đồng thời, kể từ gian đoạn này, chủ nghĩa dân tộc đang được
tuyên truyền, đẩy mạnh nên Sabeco có lợi thế lớn trong chủ trương “Người Việt
dùng hàng Việt”.
Chi nhánh đã thực hiện việc phân khúc thị trường bia tại Bình Phước theo
một số tiêu chí sau:
Đối với tiêu chí quy mô Đại lý phân phối, Chi nhánh phân chia thành các
doanh nghiệp kinh doanh có quy mô lớn và các doanh nghiệp có quy mô vừa và
nhỏ. Các doanh nghiệp có quy mô lớn thường có tiêu thụ nhiều hơn các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Với đặc tính vị trí địa lý có thể phân chi khách hàng thành các khách hàng
khu vực thành thị và nông thôn. Việc xác định khách hàng theo khu vực có thể giúp
cho doanh nghiệp có thể xác định được đối tượng khách hàng và nhu cầu của các
khách hàng tổ chức tại từng vùng và những vùng nào nên tập trung đầu tư khai thác.
Hiện tại khách hàng của Chi nhánh đã trải dài từ thành thị đến nông thôn.
Việc phân khúc thị trường của Chi nhánh đã được thực hiện một cách khá
đầy đủ, các khúc thị trường đã được phân theo các tiêu chí nhất định và phù hợp với
đặc điểm loại hình kinh doanh của Chi nhánh .
Tuy nhiên trong thời gian tới để phát triển hơn nữa Chi nhánh Bia SGMĐ tại
Bình Phước cần thực hiện phân chia thị trường thành các khúc nhỏ hơn để có thể
xác định được thị trường mục tiêu chính xác.
40
2.3.2.Lựa chọn thị trường mục tiêu
Trong khi Tổng công ty Sabeco đang dẫn đầu thị trường ở phân khúc phổ
thông thì Heineken của VBL cũng gần như không có đối thủ ở phân khúc cao cấp.
Điều này phần nào có thể lý giải vì sao lợi nhuận Sabeco thường bị Heineken bỏ xa
dù thị phần vượt trội. Theo thống kê của Euromonitor International năm 2015:
Phân khúc bia tiệt trùng đóng lon hoặc chai chiếm vị trí số 1 trên thị trường
với mức tiêu thụ 45% về khối lượng và 50% về giá trị. Các sản phẩm này tập trung
vào tầng lớp trung bình khá, hiện đang dần mở rộng theo sự tăng trưởng kinh tế, có
giá khoảng 17.000 đồng một lít. Dẫn đầu phân khúc là Sabeco, Habeco và Nhà máy
bia Huế.
Phân khúc nhỏ nhất là bia thượng hạng với mức giá tương đối cao khoảng
29.000 đồng một lít, chiếm 12% về khối lượng và 20% về giá trị tiêu thụ.
Dòng sản phẩm này tập trung vào tầng lớp khá và thượng lưu. Dẫn đầu phân
khúc là các sản phẩm Tiger, Heineken được VBL phân phối, Carlbergs của Nhà
máy Bia Đông Nam Á, ngoài ra còn có thương hiệu Việt là Sài Gòn Đỏ và 333 của
Sabeco.
Tập trung vào tầng lớp trung bình khá, bia nội vẫn là sản phẩm được tiêu thụ
mạnh nhất. Phân khúc này hiện diện những thương hiệu lớn như Sabeco với sản
phẩm Sài Gòn Xanh, Habeco với sản phẩm cùng tên và Nhà máy bia Huế với sản
phẩm Huda, Festival.
Trong tương lai, Sabeco tiếp tục nhắm vào thị trường bình dân, và đây sẽ là
thị trường chính, nền tảng để Sabeco tiếp tục theo đuổi các mục tiêu khác của mình.
Bên cạnh đó, việc nâng cao chất lượng để cạnh tranh là cần thiết, nên trong tương
lai gần, chúng tôi nhận định Sabeco sẽ ra một loại sản phẩm cao cấp hơn để phục vụ
tầng lớp trung lưu trở lên. Và việc phát triển sản phẩm này sẽ lấy nền tảng từ những
yếu tố đã nêu trên- Theo ý kiến của ông Nguyễn Văn Lộc, Giám đốc Bia Sài Gòn
Miền Đông.
Chi nhánh Bia Sài Gòn Miền Đông tại Bình Phước là doanh nghiệp giữ thị
phần hàng đầu thị trường tỉnh Bình Phước hiện nay. Tuy nhiên, khi thị hiếu của
41
người tiêu dùng dần hướng đến phân khúc trung và cao cấp, các sản phẩm giá rẻ
không còn giữ được vị thế, trong đó, không ít những cái tên đình đám như Asahi,
Kirin, AB InBev, Carlsberg, Heineken hay Tiger... đang trông chờ để gia tăng tầm
ảnh hưởng đối với thị trường có tốc độ tăng trưởng cao Bình Phước.
2.4.Thực trạng hoạt động marketing mix của sản phẩm Bia tại Bình Phước
2.4.1 Thực trạng về sản phẩm
Hiện tại, Sabeco đang sở hữu 24 nhà máy bia, trong đó 20 nhà máy đang
hoạt động và 4 nhà máy dự kiến hoạt động trong thời gian tới, đạt công suất hàng
năm lên tới 1,8 tỷ lít bia. Lượng bia tiêu thụ năm 2015 của Sabeco là 1,5 tỷ lít,
chiếm 40% thị phần. Bia Sài Gòn Miền Đông trở thành "gã khổng lồ" trên thị
trường nhờ việc thành lập và hợp nhất nhiều nhà máy bia, đặc biệt là ở phía Nam từ
Tổng công ty Sabeco. Mạng lưới nhà máy rộng lớn là lợi thế cạnh tranh giúp Bia
SGMĐ phân phối hiệu quả hơn các đối thủ.
Chi nhánh Bia Sài Gòn Miền Đông tại Bình Phước hiện đang bán 6 loại bia:
- Sài Gòn Đỏ: Saigon Export – Không bóng bẩy, không phải ồn ào, không
cầu kỳ, không cần phô trương, uống thì hiểu”
Sản phẩm bia Saigon Export được sản xuất theo phương pháp len men truyền
thống dài ngày, tạo ra một hương vị đậm đà và quen thuộc. Đây là nhãn hiệu sản
phẩm dẫn đầu tại thị trường bia Việt Nam.
Sản phẩm bia Saigon Export đã và đang được xuất khẩu đến hơn 18 nước
trên thế giới với những thị trường bia thật sự khó tính và lâu đời như: Mỹ, Canada,
Anh, Pháp, Đức, Hà Lan, Nhật Bản, Úc, Singapore, Hàn Quốc, Hong ong…
Bia Saigon không gây háo nước và nhức đầu sau khi uống.
- Sài Gòn lon lager và Sài Gòn chai 450 (hay còn gọi là SG trắng): “Saigon
Lager – Bia của người Việt Nam”.
Có mặt trên thị trường từ năm 1992, bia Saigon Lager đã và đang nhận được
nhiều sự tín nhiệm sử dụng của hàng triệu người uống bia Việt Nam.
42
Sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại tiên tiến hàng đầu trên thế giới
dưới sự điều hành của đội ngũ kỹ thuật giỏi và công nhân lành nghề, bia Saigon
Lager đem đến cảm nhận sảng khoái, tươi mát và đậm đà cho người sử dụng.
Bia Saigon không gây háo nước và nhức đầu sau khi uống.
- Sài Gòn chai và Sài Gòn lon Special: “Saigon Special – Chất men của
thành công”.
Sản phẩm bia Saigon Special với thành phần 100% malt (không có gạo),
được sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại tiên tiến bậc nhất khu vực và lên
men theo công nghệ truyền thống dài ngày tạo nên một hương vị ngon và độc đáo
khác hẳn với các sản phẩm bia khác trên thị trường.
Saigon Special là loại bia đặc biệt dành cho người tiêu dùng trẻ trung, năng
động và thành công trong cuộc sống.
Bia Saigon không gây háo nước và nhức đầu sau khi uống.
- Sài Gòn lon 333: “333 – Thế giới ngày càng thêm ưa chuộng”
Bảng 2.3. Cơ cấu mặt hàng kinh doanh tại Bình Phước
STT Tên sản phẩm Sản lượng (lít)
Bia chai SG 450 1 870.172
Bia chai SG Đỏ 2 2.655.398
Special chai 3 5.776.288
Bia lon 333 4 4.969.353
Bia lon LAGER 450 5 1.693.010
Special lon 6 3.404.978
TỔNG 19.096.218
Nguồn: Phòng kinh doanh-CN Bia Sài Gòn Miền Đông tại Bình Phước năm 2015
43
Tỷ trọng sản phẩm
5%
SG450
9%
25%
Lager lon
14%
SG Đỏ
18%
Special lon
30%
Special chai
Lon 333
Hình 2.2. Tỷ trọng sản phẩm tại thì trường Bình Phước năm 2015
Dòng sản phẩm truyền thống của công ty là SG lon 333 và SG đỏ, tuy nhiên
hiện nay lượng tiêu thụ tại thị trường Bình Phước nhiều nhất là Chai Special và SG
lon 333 lần lượt chiếm 30%, 25% so với tổng sản lượng (Hình 2.2). Đây là 2 sản
phẩm chủ lực, cao cấp nhất và cũng là sản phẩm đem lại doanh thu cao nhất cho Chi
nhánh Bình Phước.
Bảng 2.4. Đánh giá của khách hàng về mức độ phong phú của các sản phẩm SP1 Phần trăm Giá trị phần trăm Tích lũy cộng dồn Số lượng
Trong đó
Rất ít Ít Trung bình Phong phú Rất phong phú Tổng cộng 4 32 91 63 36 226 1.77 1.77 1.77 14.16 14.16 15.93 40.27 40.27 56.19 27.88 27.88 84.07 15.93 15.93 100.0 100.0 100.0
Nguồn: Tổng hợp từ khảo sát của tác giả
Theo đánh giá của khách hàng về mức độ phong phú của các sản phẩm bia
thì có 43,81% khách hàng đánh giá là rất phong phú và phong phú, trong khi đó có
40,27% khách hàng đánh giá ở mức trung bình và 14,16% khách hàng đánh giá ở
mức ít và rất ít. Như vậy, số lượng các sản phẩm bia hiện nay đã khá phong phú ở
44
phân khúc thị phần tầm trung tuy nhiên vẫn chưa thể đáp ứng được nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng.
Bảng 2.5. Đánh giá của khách hàng về mặt hình thức của các sản phẩm SP2 Phần trăm
Giá trị phần trăm Tích lũy cộng dồn Số lượng
Trong đó
Rất xấu Xấu Trung bình Đẹp Rất đẹp Tổng cộng 20 57 80 53 16 226 8.85 8.85 8.85 25.22 25.22 34.07 35.40 35.40 69.47 23.45 23.45 92.92 7.08 7.08 100.0 100.0 100.0
Nguồn: Tổng hợp từ khảo sát của tác giả
Theo khách hàng đánh giá về mặt hình thức của các mặt hàng thể hiện trên
bề mặt sản phẩm thì có 30,53% đánh giá rất đẹp và đẹp; 35,40% khách hàng đánh
giá ở mức trung bình và 34,07% đánh giá ở mức xấu và rất xấu. Như vậy, khách
hàng đánh giá cho yếu tố này nằm ở mức trung bình khá. Tuy nhiên, một phần
không nhỏ khách hàng vẫn chưa thật sự hài lòng về hình thức thể hiện trên sản
phẩm.
Bảng 2.6. Đánh giá của khách hàng về chất lượng sản phẩm SP3 Phần trăm
Số lượng Giá trị phần trăm Tích lũy cộng dồn
Trong đó
Rất kém Kém Trung bình Tốt Rất tốt Tổng cộng 9 23 98 77 19 226 3.98 3.98 3.98 10.18 10.18 14.16 43.36 43.36 57.52 34.07 34.07 91.59 8.41 8.41 100.0 100.0 100.0
Nguồn: Tổng hợp từ khảo sát của tác giả
Theo đánh giá của khách hàng thì chất lượng sản phẩm bia hiện nay khá ổn
định. Có 42,28% khách hàng được hỏi đánh giá chất lượng rất tốt và tốt; 43,36%
45
khách hàng đánh giá ở mức trung bình và có 14,16 % khách hàng đánh giá ở mức
kém và rất kém.
Dựa vào kết quả điều tra ở trên ta có thể thấy rằng số lượng các sản phẩm bia
hiện nay của công ty đã khá là phong phú, chất lượng sản phầm được đánh giá ở
mức khá và ổn định, cả chất lượng và số lượng sản phẩm đã phần nào đáp ứng được
nhu cầu sử dụng ngày càng gia tăng của khách hàng. Tuy nhiên ở phân khúc thị
trường cao cấp Saigon Special vẫn còn thua xa với Tiger và Heineken của VBL.
Bởi cũng như ngành bán lẻ, việc mua số lượng lớn cổ phần các công ty bia nội để
tham gia ngay vào thị trường là chiến lược đúng hướng mà các tập đoàn nước ngoài
đang nhắm đến. Không những sở hữu được mấy chục nhà máy bia với công suất lớn
với khối tài sản hấp dẫn mà các hãng bia ngoại còn nhắm đến hệ thống phân phối
rộng khắp, lâu đời của các hãng bia trong nước.
Mặc dù có lợi thế truyền thống sử dụng bia “nội” của người tiêu dùng nhưng
bia Sài Gòn cần nỗ lực nhiều hơn để nâng cao chất lượng, giá cả cạnh tranh nhằm
giữ vững thị trường.
2.4.2. Thực trạng về giá
Mức giá của Chi nhánh Bia SGMĐ tại Bình Phước có biên độ dao động
nhiều hơn so với các đối thủ cạnh tranh,nghĩa là có sự phân loại cao hơn tùy thuộc
từng sản phẩm.
Bảng 2.7. Bảng giá cho từng loại sản phẩm
Stt Tên sản phẩm Mã hàng
1 2 3 4 5 6 Bia chai SG 450 Bia chai SG Đỏ Special chai Bia lon 333 Bia lon LAGER 450 Special lon LNP5 LX02 TN30 PAT2 LASG SP33 Giá bán (VAT) 118.800 129.000 198.000 216.000 198.000 274.000
Nguồn: Phòng kinh doanh-CN Bia SGMĐ tại Bình Phước năm 2015
46
Hiện tại, Chi nhánh Bia SGMĐ tại Bình Phước đang theo đuổi chính sách
phân biệt giá, tức là giá của các sản phẩm đều có biên độ dao động cao hơn các đối
thủ cạnh tranh. Mục tiêu của chính sách phân biệt giá này của Công ty là nhằm phù
hợp với các đối tượng khách hàng sử dụng tầm trung cũng như mức giá phân phối
phù hợp với những doanh nghiệp phân phối cấp 1, cấp 2 hoặc quán kinh doanh.
Bảng 2.8. Đánh giá của khách hàng về mức giá MG1 Phần trăm Số lượng Giá trị phần trăm Tích lũy cộng dồn
Trong đó
Rất thấp Thấp Trung bình Cao Rất cao Tổng cộng 8 39 84 54 41 226 3.54 3.54 3.54 17.26 17.26 20.80 37.17 37.17 57.96 23.89 23.89 81.86 18.14 18.14 100.0 100.0 100.0
Nguồn: Tổng hợp từ khảo sát của tác giả
Theo kết quả điều tra đánh giá của khách hàng về mức giá - đánh giá của
khách hàng về mức giá các sản phẩm thì có 42,04% số khách hàng được hỏi cho
rằng mức giá là rất cao và cao trong khi đó 37,17% khách hàng đánh giá ở mức
trung bình và 20,80% số khách hàng được hỏi cho rằng mức giá là thấp và rất thấp.
Như vậy theo nhận định của khách hàng thì mức giá cũng còn khá cao, chưa thể phù
hợp với khả năng chi trả của một bộ phận không nhỏ người tiêu dùng. Bên cạnh đó
khi khách hàng được hỏi về các hình thức chiết khấu của CN thì có 31,42% số
khách hàng được hỏi đánh giá là rất phong phú và phong phú trong khi đó có
35,40% khách hàng đánh giá ở mức trung bình và có 33,19% khách hàng đánh giá
là ít và rất ít. Như vậy, CN đã chú ý đến các hình thức chiết khấu và khuyến mãi
cho khách hàng và cho các đại lý tuy nhiên mức chiết khấu chưa thật sự nhiều và
các loại hình chiết khấu chưa thật sự được phong phú. Điều này cũng làm giảm sự
yêu thích của khách hàng đối với các sản phẩm bia trong khi mà ngoài chất lượng
dịch vụ mang lại, ngoài một số lợi ích thì giá và mức chiết khấu cũng là một yếu tố
có sức ảnh hưởng quan trọng đến quyết định mua của khách hàng.
47
Bảng 2.9. Đánh giá của khách hàng về mức chiết khấu MG2 Phần trăm Số lượng Giá trị phần trăm Tích lũy cộng dồn
Trong đó
Rất ít Ít Trung bình Phong phú Rất phong phú Tổng cộng 11 64 80 48 23 226 4.87 4.87 4.87 28.32 28.32 33.19 35.40 35.40 68.58 21.24 21.24 89.82 10.18 10.18 100.0 100.0 100.0
Nguồn: Tổng hợp từ khảo sát của tác giả
Mặc dù mức giá của CN có biên độ dao động rộng nhưng thật sự chật vật khi
cạnh tranh được với Sư tử trắng của Mansan ở phần phúc tầm trung. Bên cạnh đó,
Công ty chưa thật sự chú trọng đến các hình thức chiết khấu để khuyến khích khách
hàng thanh toán tiền sớm hơn thời gian dự kiến. Như vậy, trong thời gian tới để
phát triển rộng rãi hơn nữa sản phẩm của mình thì Công ty cần phải tiếp tục duy trì
chính sách giá phân biệt. Xây dựng bảng giá dành riêng cho các đại lý và không
được cao hơn so với mức giá dành cho các quán ăn, nhà hàng...của công ty. Ngoài
ra, cần đưa thêm các hình thức khuyến mại cho các đại lý để khuyến khích họ tăng
cường hoạt động tìm kiếm khách hàng cũng như nộp đủ lượng tiền đặt trước cho
mỗi đơn hàng.
2.4.3. Thực trạng về phân phối
Đến nay, tại thị trường tỉnh Bình Phước đã có 8 nhà phân phối cấp I, 2 siêu
thị và 77 nhà phân phối cấp II, cấp III và nhiều hệ thống bán lẻ khác. Là doanh
nghiệp có doanh thu lớn trên địa bàn, thị trường Bình Phước đã đóng góp rất lớn
vào ngân sách của địa phương, đồng thời đã nhận được nhiều bằng khen của các sở,
ban, ngành và Tổng công ty trao tặng.
Kênh phân phối mà Công ty kinh doanh hiện nay đang khai thác là kênh
phân phối gián tiếp và kênh trực tiếp. Kênh phân phối gián tiếp tiếp thông qua các
NPP cấp 1. Các Nhà phân phối này sẽ bán cho các điểm bán thuộc khu vực độc
quyền của mình (Công ty phân chia khu vực theo khu vực hành chính huyện thị).
48
Ngoài ra, Công ty còn xây dựng một đội ngũ cộng tác viên làm việc bán thời gian
hỗ trợ cho các nhà phân phối và hưởng lương theo % doanh thu của mỗi đơn hàng
mà họ mang lại cho nhà phân phối. Kênh phân phối trực tiếp được thực hiện tại các
hệ thống quán ăn, nhà hàng thông qua đội ngũ nhân viên- Công ty hỗ trợ, giới thiệu
và tiếp thị các sản phẩm Bia Sài Gòn.
Bảng 2.10. Đánh giá của khách hàng về mạng lưới phân phối PP Phần trăm Số lượng Giá trị phần trăm Tích lũy cộng dồn
Trong đó
Rất ít Ít Trung bình Phong Rất phong phú Tổng cộng 19 62 90 34 21 226 8.41 8.41 8.41 27.43 27.43 35.84 39.82 39.82 75.66 15.04 15.04 90.71 9.29 9.29 100.0 100.0 100.0
Nguồn: Tổng hợp từ khảo sát của tác giả
Theo kết quả điều tra với thì có 39,82 % khách hàng đánh giá về mạng lưới
phân phối của CN là trung bình. 35,84 % khách hàng đánh giá là ít và rất ít. Chỉ
24,34 % khách hàng đánh giá là phong phú và rất phong phú.
Ta có thể thấy rằng mạng lưới phân phối của Công ty đã có mặt khắp địa bàn
tỉnh. Số lượng đại lý và cộng tác viên tập trung chủ yếu ở khu vực trung tâm có tốc
độ tăng trưởng kinh tế cao của từng vùng. Tuy nhiên số lượng các đại lý và cộng tác
viên tại địa bàn còn khá hạn chế. Số lượng đại lý mới dừng lại ở con số 8 và số
lượng cộng tác viên hiện tại chỉ là 77 người. Hiện tại khu vực trung tâm thì phải
đang cạnh tranh gắt gao với Tiger, tại khu vực nông thôn thì bia Sư tử trắng đang
chiếm ưu thế và bia Huda hay Hà Nội cũng đang dần phát triển tại thị trường này.
Trong thời gian tới, chi nhánh cần gia tăng thêm các đại lý ở các khu vực ven nông
thôn cũng như tìm kiếm thêm các cộng tác viên bán thời gian làm việc cho đơn vị.
CN Bia SGMĐ tại Bình Phước hiện nay đã xây dựng được chính sách dành
riêng cho các đại lý bao gồm các chính sách về chiết khấu, về chính sách giá và các
điều khoản phụ đi k m. Các đại lý ngoài việc được hưởng một mức giá thấp hơn so
49
với mức giá bán cho khách hàng họ còn được hưởng mức chiết khấu thanh toán
trong trường hợp thanh toán trước hạn. Tuy nhiên, các đại lý cũng phải chịu những
ràng buộc nhất định như phải thanh toán trước 80% tiền hàng thì mới được hưởng
mức chiết khấu và thực hiện các hợp đồng tiếp theo cho khách hàng.
2.4.4. Thực trạng về chiêu thị
Ngoài việc đẩy mạnh hoạt động quảng cáo pano, online marketing.... Bình
Phước được coi là vùng kinh tế mới đang được khai phá để phát triển, một bộ phận
dân cư còn sống ở vùng sâu vùng xa điều kiện kinh tế còn khó khăn. Nắm được
những trăn trở của Tỉnh, Chi nhánh đã tham gia tích cực các hoạt động tài trợ vì
người nghèo, hoạt động thể dục, thể thao...như hàng năm đều triển khai chương
trình “ chung tay vì cộng đồng”. Chương trình kêu gọi sự sẻ chia, ủng hộ của quý
khách hàng: “Uống 1 chai/lon Bia Sài gòn thì đã ủng hộ 10 đồng cho người có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn”. Số tiền ủng hộ sẽ được trao tận tay người có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn có sự tham gia của các tổ chức từ thiện xã hội trên địa bàn Tỉnh.
- Thực hiện các chương trình hỗ trợ người tiêu dùng: Bật nắp trúng thưởng,
tặng quà cho những người sử dụng sản phẩm bia của CN thường xuyên, khuyến
khích động viên các khách hàng mua lẻ bằng các chương trình như: mua càng nhiều
quà tặng càng giá trị, các món quà tinh thần cho các cặp uyên ương vào các dịp cưới
hỏi, những hành động quan tâm đến người tiêu dùng như: mở tiệc chiêu đãi sản
phẩm bia Sài Gòn ở các điểm đại lý cấp 1, cấp 2 vào các dịp như: 30/4, 1/5 hay là
quốc khánh 2/9 hoặc là nhân dịp bao nhiêu năm thành lập CN…..
- Thực hiện các chương trình hỗ trợ các đại lý: Các chương trình hỗ trợ nhà
phân phối, hỗ trợ quán , đầu tư bảng hiệu .....
+ Cấp I: Trả lương theo số lượng sản phẩm bán, tặng vật phẩm động viên,
thực hiện các hội nghị khách hàng để các nhà phân phối có cơ hội tiếp xúc và hiểu
biết hơn về việc tiêu thụ sản phẩm...
+ Cấp II, III: Khuyến mãi các vật phẩm để giúp cho việc tiêu thụ sản phẩm,
các khoản lương cần thanh toán đúng hạn, các chương trình khuyến mãi cũng cần
phải trả đúng thời gian quy định để lấy uy tín với khách hàng, các loại biển bảng
50
quảng cáo cần lắp đặt nhiều hơn để người tiêu dùng biết đến sản phẩm của công ty
hơn.........
=> Đã đạt được mục tiêu tăng mức nhận biết nhãn hiệu Bia Sài Gòn, giữ các khách
hàng trung thành và mở rộng khách hàng mới tại các khu vực nông thôn.
Bảng 2.11. Đánh giá của khách hàng về cách tiếp cận các sản phẩm bia CT1
Giá trị phần trăm Tích lũy cộng dồn
Số lượng 50 Phần trăm 22.12 22.12 22.12
Trong đó
74 Đội ngũ bán hàng cá nhân tại NPP Nhân viên tiếp thị 32.74 32.74 54.87
14 tạp chí, 6.19 6.19 61.06
56 Báo, internet... Đại lý bán buôn 24.78 24.78 85.84
Khác 32 14.16 14.16 100.0
Tổng cộng 226 100.0 100.0
Nguồn: Tổng hợp từ khảo sát của tác giả
Các khách hàng của Bia Sài Gòn biết đến sản phẩm của công ty thông qua
các nguồn như nhân viên tiếp thị, đội ngũ bán hàng, các đại lý của công ty, hoặc là
do các nguồn khác như bạn bè giới thiệu. Theo kết quả điều tra khách hàng thì có
6,19% khách hàng biết đến Bia Sài Gòn thông qua báo, tạp chí, internet...; 14,16%
khách hàng biết đến công ty qua các nguồn khác như quảng cáo ngoài trời, tài trợ
chương trình hoặc là qua bạn bè giới thiệu; 22,12% khách hàng biết đến thông qua
đội ngũ bán hàng cá nhân, 24,78% khách hàng biết đến thông qua các đại lý bán
buôn và 32,74% khách hàng biết đến thông qua nhân viên giới thiệu và tiếp thị sản
phẩm. Như vậy số lượng khách hàng biết đến Bia Sài Gòn nhiều nhất là đội ngũ
nhân viên giới thiệu sản phẩm trực tiếp đến người tiêu dùng và đại lý bán buôn.
Trong quá trình khảo sát tác giả cũng nhận thấy rằng tại các quán ăn, nhà hàng...
nếu có nhân viên tiếp thị bia Sài Gòn thì tỷ lệ sử dụng 50%: 50% còn nếu không có
51
nhân viên tiếp thị thì khách sẽ thường dùng Tiger với tỷ lệ là 70% và 30% là bia Sài
Gòn.
Bảng 2.12. Đánh giá của khách hàng về hình thức quảng cáo các sản phẩm bia CT2 Phần trăm
Số lượng Giá trị phần trăm Tích lũy cộng dồn
Trong đó
Rất xấu Xấu Trung bình Đẹp Rất đẹp Tổng cộng 19 54 82 56 15 226 8.41 8.41 8.41 23.89 23.89 32.30 36.28 36.28 68.58 24.78 24.78 93.36 6.64 6.64 100.0 100.0 100.0
Nguồn: Tổng hợp từ khảo sát của tác giả
hi khách hàng được hỏi đánh giá về các hình thức quảng cáo của Bia Sài
Gòn thì có 31,42% khách hàng đánh giá là rất đẹp và đẹp; 36,28% khách hàng đánh
giá ở mức trung bình và có 32,30% khách hàng đánh giá là rất xấu và xấu. Các
quảng cáo của Bia sài Gòn hiện tại còn chưa thật sự phong phú cũng như đẹp mắt
về mặt hình thức. Nó chưa thật sự mang lại hiệu quả nhiều như hiệu quả mà đội ngũ
bán hàng cá nhân và nhân viên tiếp thị đã mang lại. Đội ngũ bán hàng cá nhân và
nhân viên tiếp thị đã trực tiếp tiếp cận khách hàng để giới thiệu, tư vấn về ưu, nhược
điểm của từng loại bia để khách hàng có thể lựa chọn sản phẩm phù hợp nhất với
nhu cầu và túi tiền của mình.
Bảng 2.13. Đánh giá của khách hàng về các chương trình khuyến mãi CT3 Phần trăm
Giá trị phần trăm Tích lũy cộng dồn Số lượng
Trong đó
Rất ít Ít Trung bình Phong phú Rất phong phú Tổng cộng 11 65 78 45 27 226 4.87 4.87 4.87 28.76 28.76 33.63 34.51 34.51 68.14 19.91 19.91 88.05 11.95 11.95 100.0 100.0 100.0
Nguồn: Tổng hợp từ khảo sát của tác giả
52
Theo nhận xét của khách hàng thì có 31,86% khách hàng đánh giá các hình
thức khuyến mại của Chi nhánh là rất phong phú và phong phú; 34,51% khách hàng
đánh giá ở mức trung bình và 33,63% đánh giá ở mức ít và rất ít. Do lợi thế về độc
quyền và thị phần vì vậy mà Chi nhánh hiện nay chưa thật sự chú ý đến các hình
thức khuyến mại dành cho khách hàng để khách hàng sử dụng nhiều hơn (ví dụ như
uống trên 15 chai được tặng 1 chai, và uống nhiều thì được tặng nhiều...). Các
khuyến mãi sản phẩm bia hiện nay còn khá rời rạc, chỉ tập trung vào dòng bia
Special lon và bia lon 333.
2.4.5. Thực trạng về con người
Tại Chi Nhánh Bình Phước có hơn 75 nhân viên được phân bố khắp các địa
bàn nhằm quản lý và chăm sóc tốt các điểm bán.
Bảng 2.14. Bảng trình độ chuyên môn của nhân viên phân bổ
Tổng Tỷ lệ Nội dung
2 32 30 11 Sau đại học Đại học Cao đẳng, Trung cấp THPT Tỷ lệ Nam 2 13 12 8 46,7% Nữ 0 19 18 3 53,3% 3% 43% 40% 15%
STT 1 2 3 4 Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự-CN Bia SGMĐ tại Bình Phước
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy rằng tổng số nhân viên hiện tại được phân
bổ tại Bình Phước 75 nhân viên trong đó cơ cấu lao động nam chiếm 46,7 % và nữ
là 53,2%. Số lao động có trình độ đại học là 43%; cao đẳng trung cấp chiếm tỷ lệ là
40%, trong khi đó THPT chiếm tỷ lệ 15% và sau đại học chỉ chiếm tỷ lệ 3%. Dựa
vào kết quả trên ta thấy rằng trình độ của các nhân ở mức khá, và họ tốt nghiệp các
trường đại học, cao đẳng hàng đầu trong cả nước.
Việc tuyển dụng nhân viên được Công ty thực hiện khá bài bản. Các ứng cử
viên sẽ phải thông qua một cuộc thi tuyển bao gồm vòng loại hồ sơ, vòng thi tuyển
kiến thức chuyên môn, tin học, tiếng anh và cuối cùng là vòng phỏng vấn. Mỗi một
khâu của quá trình tuyển dụng được tổ chức một cách bài bản. Do môi trường làm
việc và phương châm của công ty nên các ứng cử viên với nhiệt huyết và đam mê
53
nhưng thiếu kinh nghiệm vẫn được tuyển lựa. Miễn là họ có đam mê và tiềm năng,
CN có thể giúp họ có thêm kinh nghiệm và trở nên trưởng thành qua quá trình làm
việc. Những người có kinh nghiệm thật sự cũng rất quan trọng và có ích cho công
ty. Nhưng nhiều khi việc họ phải tham gia vào một công ty và phải thay đổi mình
sao cho phù hợp với công ty đó lại là việc không dễ dàng.
Ở CN Bia SGMĐ tại Bình Phước có thưởng nhưng không có phạt. Công ty
không bao giờ phạt nếu nhân viên không hoàn thành nhiệm vụ. CN nhìn vào là sự
nỗ lực của nhân viên. Nếu nhân viên đã thực sự cố gắng nhưng không thực hiện
được doanh số hoặc kế hoạch đã đề ra thì cái cần phải nhìn lại đó chính là hướng đi.
Và chúng ta sẽ thay đổi sao cho phù hợp. Công ty sẽ chỉ phạt nếu động đến những
vấn đề đạo đức như ăn cắp hay vi phạm kỉ luật nghiêm trọng.
Về thưởng, hàng tháng CN sẽ thưởng bằng 30% nếu doanh số vượt mức
doanh số theo quy định. Bên cạnh đó, có lẽ giá trị lớn nhất mà CN mang lại được
cho nhân viên là những phong trào, cuộc thi sôi nổi do Tổng Công ty và các đơn vị
đối tác tổ chức, mang giá trị tăng trình độ chuyên môn và gắn kết mọi người với
nhau rất lớn. Đồng thời, hàng năm Công ty tổ chức cho người lao động đi tham
quan du lịch nghỉ ngơi để tái tạo sức lao động, thăm hỏi động viên hỗ trợ kịp thời
những gia đình chính sách, gia đình có hoàn cảnh khó khăn.
Hàng năm, CN cũng đã tổ chức các chương trình thi đua, khen thưởng để
khuyến khích các nhân viên gia tăng hiệu suất làm việc. Ngoài ra, CN luôn tạo ra
bầu không khí làm việc mở để nhân viên thỏa sức sáng tạo trong công việc, môi
trường làm việc năng động giúp cho nhân viên không bị hạn chế về bất cứ phương
diện nào trong quá trình làm việc.
Bảng 2.15. Đánh giá của khách hàng về phong cách làm việc của CN Bia SGMĐ tại Bình Phước CN1 Phần trăm Giá trị phần trăm Tích lũy cộng dồn Số lượng
Trong đó Rất chậm Chậm 22 85 9.73 9.73 9.73 37.61 37.61 47.35
54
Trung bình Năng động Rất năng động Tổng cộng 88 20 11 226 38.94 38.94 86.28 8.85 8.85 95.13 4.87 4.87 100.0 100.0 100.0
Nguồn: Tổng hợp từ khảo sát của tác giả
Theo đánh giá của khách hàng về phong cách làm việc của nhân viên CN Bia
SGMĐ tại Bình Phước chưa thật sự năng động. Có 47,35 % số khách hàng được hỏi
đánh giá rằng tác phong làm việc của nhân viên là chậm và rất chậm, 38,94% khách
hàng đánh giá ở mức trung bình và chỉ có 13,72% khách hàng đánh giá là năng
động và rất năng động. Như vậy, các nhân viên trong quá trình làm việc với khách
hàng chưa thật sự có tác phong nhanh nhẹn làm cho khách hàng chưa thật sự hài
lòng.
Bảng 2.16. Đánh giá của khách hàng về thái độ làm việc của nhân viên của CN Bia SGMĐ tại Bình Phước
CN2
Số lượng
Phần trăm Giá trị phần trăm Tích lũy cộng dồn
17 7.52 7.52 7.52
Trong đó
Rất không nhiệt tình hông nhiệt tình 56 24.78 24.78 32.30
43.36 43.36 75.66 20.35 20.35 96.02 3,98 100.0
Trung bình Nhiệt tình Rất nhiệt tình Tổng cộng 98 46 9 226 3.98 100.0 100.0
Nguồn: Tổng hợp từ khảo sát của tác giả
Mặc dù bị khách hàng đánh giá tác phong làm việc chưa thật sự năng
động,tuy nhiên khi khách hàng đánh giá về thái độ làm việc của nhân viên CN Bia
SGMĐ tại Bình Phước thì có 24,34% khách hàng đánh giá là rất nhiệt tình và nhiệt
tình, 43,36% khách hàng đánh giá ở mức trung bình và 32,30% khách hàng đánh
giá ở mức không nhiệt tình và rất không nhiệt tình. Như vậy khách hàng đã đánh giá
thái độ phục vụ của nhân viên cao hơn so với tác phong làm việc tuy vậy thái độ
của nhân viên chưa thật sự nhiệt tình trong quá trình làm việc với khách hàng. Điều
55
này cũng cần CN có những biện pháp điều chỉnh kịp thời để nhân viên có thái độ
tích cực và tác phong chuyên nghiệp trong quá trình giao dịch với khách hàng để
khách hàng cảm thấy hài lòng nhất.
Bảng 2.17. Đánh giá của khách hàng về trình độ chuyên môn của nhân viên CN3 Phần trăm Giá trị phần trăm Tích lũy cộng dồn Số lượng
Trong đó
Rất thấp Thấp Trung bình Cao Rất cao Tổng cộng 13 48 80 59 26 226 5.75 5.75 5.75 21.24 21.24 26.99 35.40 35.40 62.39 26.11 26.11 88.50 11.50 11.50 100.0 100.0 100.0
Nguồn: Tổng hợp từ khảo sát của tác giả
Với hai tiêu chí là phong cách làm việc và thái độ trong quá trình phục vụ
khách hàng của một số bộ phận nhân viên CN Bia SGMĐ tại Bình Phước chưa cao
nhưng trình độ chuyên môn của họ lại được khách hàng đánh giá khá là cao. Có
37,61% số khách hàng được hỏi đánh giá ở mức rất cao và cao, 35,40% khách hàng
đánh giá ở mức trung bình và 26,99% khách hàng đánh giá ở mức thấp và rất thấp.
Như vậy mặt bằng chung kiến thức chuyên môn của nhân viên của CN được khách
hàng đánh giá ở mức khá, phần nào đã đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của
khách hàng. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một phần nhỏ nhân viên tiếp thị có kiến thức
chuyên môn kém như họ chưa thể lý giải được khi khách hàng hỏi vì sao các sản
phẩm bia lại có giá khác nhau và các giá lại chênh lệch không nhiều. Họ không tìm
hiểu kỹ về bản chất và chất lượng của từng sản phẩm để lý giải vì sao có sự khác
biệt đó.
Tác phong làm việc của nhân viên chưa chuyên nghiệp cũng như thái độ
phục vụ khách hàng chưa nhiệt tình một phần cũng là do chính sách khen thưởng,
động viên nhân viên của Chi nhánh chưa thật sự được chú trọng. Các nhân viên có
thành tích làm việc cao chưa được khen thưởng đúng lúc đúng hình thức khen
thưởng. Ngoài ra, cơ chế thưởng phạt chưa rõ ràng nên một số nhân viên chưa ý
56
thức được mức phạt sẽ phải nhận khi không hoàn thành nhiệm vụ hoặc có thái độ
không cầu tiến trong công việc.
Để hạn chế những vấn đề trên Chi nhánh cần phải xây dựng lại chính sách
động viên khuyến khích nhân viên, xây dựng các chương trình đào tạo về kỹ năng,
về nghiệp vụ để nhân viên trong toàn công ty có đủ trình độ và tự tin khi phục vụ
khách hàng với những nhu cầu khác nhau.
2.4.6. Thực trạng về quy trình
Khách hàng khi muốn tiêu thụ sản phẩm bia các loại có thể liên hệ trực tiếp
với nhân viên giám sát của công ty hoặc là qua các nhà phân phối hoặc đại lý trên
địa bàn. Quy trình cung cấp sản phẩm và dịch vụ hỗ trợ của CN Bia Sài Gòn Miền
Đông tại Bình Phước được thể hiện như sau:
Đối với kênh gián tiếp, Chi nhánh sẽ kiểm tra năng lực tài chính, quy mô vốn
của nhà phân phối, khảo sát tại địa bàn nhà phân phối đó đã có những nhà phân phối
nào, khu vực đó có phải là địa bàn thuộc các nhà phân phối cũ hay không, kiểm tra
kho bãi..., sau đó tiến hành ký quỹ và các định mức hỗ trợ như nhân viên bán hàng,
sản phẩm hỗ trợ... thích hợp cho nhà phân phối.
Đối với kênh quán ăn, nhà hàng... Để cung cấp các sản phẩm và dịch vụ cho
khách hàng thì điều đầu tiên là các giám sát viên tiến hành khảo sát và đánh giá tại
nơi mà khách hàng kinh doanh, sau đó kí hợp đồng khoán hoặc tài trợ. Tùy thuộc
vào mức độ thỏa thuận của khách hàng.
Bảng 2.18. Đánh giá của khách hàng về quy trình cung ứng sản phẩm QT Phần trăm Giá trị phần trăm Tích lũy cộng dồn Số lượng
Trong đó
Rất phức tạp Phức tạp Trung bình Đơn giản Rất đơn giản Tổng cộng 35 66 77 42 6 226 15.49 15.49 15.49 29.20 29.20 44.69 34.07 34.07 78.76 18.58 18.58 97.35 2.65 2.65 100.0 100.0 100.0
Nguồn: Tổng hợp từ khảo sát của tác giả
57
Dựa vào kết quả phân tích được biểu diễn trên bảng 2.18 có thể thấy rằng
21,24% số khách hàng được hỏi đánh giá thủ tục, giấy tờ để thực hiện các giao dịch
của CN là rất đơn giản và đơn giản, trong khi đó có 34,07% số khách hàng đánh
giá ở mức trung bình và có 44,69% số người được hỏi đánh giá là rất phức tạp và
phức tạp. Như vậy, ta có thể thấy rằng quy trình cung ứng sản phẩm và dịch vụ hỗ
trợ tuy từng bước được chuẩn hóa tuy nhiên chưa thực sự mang lại sự thoải mái và
lợi nhuận nhất cho khách hàng.
Theo quy trình thực hiện ở trên thì CN đang để các khách hàng kiểm soát và
thực hiện khá nhiều công đoạn trong quá trình theo dõi và giảm sát hiệu quả tiêu
thụ. Trên thực tế, không phải khách hàng tổ chức nào cũng có thể theo sát và nắm
bắt được toàn bộ tình hình cũng như doanh số mà mình đã đăng ký. CN cần tăng
cường hoạt động hỗ trợ tài trợ cho khách hàng. Bên cạnh đó, mỗi nhân viên giám
sát của CN nên theo dõi sát sao các khách hàng của mình trong quá trình thực hiện
hợp đồng để xác định được những khó khăn và khúc mắc của khách hàng trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm và giúp đỡ khách hàng một cách hiệu quả nhất.
2.4.7. Thực trạng về triết lý
Triết lý là việc tạo ra những thứ để khách hàng có thể tin tưởng vào chất
lượng dịch vụ của CN có thể mang lại cho họ. Đưa ra các hình ảnh, thông tin để
khách hàng tin tưởng rằng CN có thể đảm đương và thực hiện tốt. Để tạo ra được
hình ảnh, chứng cứ hữu hình để khách hàng có thể cảm nhận được thì CN đã tăng
cường đầu tư công nghệ hiện đại trong thực hiện dịch vụ quảng cáo, trang thiết bị,
máy móc hiện đại, cơ sở vật chất khang trang…và nhất là đảm bảo chất lượng của
từng dịch vụ để các khách hàng sẽ là chứng cứ hiện hữu nhất cho khả năng cung
cấp sản phẩm và hậu mãi hàng đầu tại thị trường Bình Phước.
58
Bảng 2.19. Đánh giá của khách hàng về trang thiết bị, công nghệ trong việc triển khai và hỗ trợ các dịch vụ quảng cáo sản phẩm
HT Phần trăm Số lượng Giá trị phần trăm Tích lũy cộng dồn
Trong đó
Rất thấp Thấp Trung bình Hiện đại Rất hiện đại Tổng cộng 20 61 84 42 19 226 8.85 8.85 8.85 26.99 26.99 35.84 37.17 37.17 73.01 18.58 18.58 91.59 8.41 8.41 100.0 100.0 100.0
Nguồn: Tổng hợp từ khảo sát của tác giả
Theo kết quả đánh giá của khách hàng về công nghệ, trang thiết bị của Bia
SGMĐ tại Bình Phước được thể hiện ở bảng 2.19 ở trên thì có 26,99% số lượng
khách hàng được hỏi đánh giá trang thiết bị, công nghệ của SGMĐ tại Bình Phước
ở mức rất hiện đại và hiện đại, trong khi đó có tới 37,17% số khách hàng được hỏi
đánh giá ở mức trung bình và 35,84% khách hàng được hỏi đánh giá trang thiết bị,
công nghệ ở mức thấp và rất thấp. Như vậy khách hàng đánh giá trang thiết bị, công
nghệ của SGMĐ tại Bình Phước chỉ dừng lại ở mức trung bình khá. Như vậy, trong
thời gian tới SGMĐ tại Bình Phước nên đầu tư công nghệ hiện đại hơn trong quá
trình thực hiện các dịch vụ hỗ trợ cho các đại lý bán buôn tốt hơn.
2.5. Đánh giá chung về hoạt động marketing mix của CN Bia SGMĐ tại Bình
Phước
2.4.1. Các điểm mạnh
► Sản phẩm
Các sản phẩm bia của Bia đã tương đối phong phú, đáp ứng được phần nào
nhu cầu ngày càng gia tăng của người tiêu dùng.
Chất lượng sản phẩm ở mức khá cao và ổn định, mang lại những hiệu quả
đáng kể cho hoạt động quảng bá hình ảnh sản phẩm đến gần hơn với khách hàng là
người tiêu dùng.
►Giá cả
59
Chính sách giá được thiết kế theo hình thức phân biệt giá, khoảng giá dao
động mạnh nhằm phù hợp với nhu cầu của các đại lý bán buôn.
►Phân phối
Hoạt động phân phối của CN Bia SGMĐ tại Bình Phước không chỉ bó gọn
trong kênh phân phối gian tiếp mà còn thực hiện thông qua kênh trực tiếp là tiếp thị
tại các tụ điểm ăn uống hoặc vui chơi của người dân trên địa bàn tỉnh.
Đội ngũ bán hàng cá nhân khá năng động, tiếp cận được với những khách
hàng là khó tính, đòi hỏi nhiều hậu mãi....
►Chiêu thị
Các hoạt động quảng cáo được công ty chú trọng thực hiện trên các website
của công ty cũng như trên các ebsite liên kết.
Công ty tích cực tổ chức các chương trình khuyến mãi, sự kiện để tri ân
khách hàng cũng như giới thiệu những thành tựu mà công ty đã đạt được trong thời
gian qua.
►Con người
Các nhân viên của Chi nhánh đều có trình độ chuyên môn khá cao, được đào
tạo bài bản tại các trường đại học, cao đẳng danh tiếng trong cả nước.
Công ty đã phần nào đáp ứng được nhu cầu về đời sống vật chất, tinh thần
của người lao động. Tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các khóa đào tạo.
Môi trường làm việc chuyên nghiệp, mở để nhân viên thỏa sức sáng tạo và
nâng cao hiệu suất công việc.
►Quy trình
Quy trình làm việc đã được xây dựng khá bài bản, các hồ sơ, thủ tục để
khách hàng có thể giao dịch với CN Bia SGMĐ tại Bình Phước đã khá là thuận lợi.
►Triết lý
Hiện thực hóa cơ sở vật chất được đầu tư hàng năm với các trang thiết bị
hiện đại.
60
Uy tín thương hiệu của Sabeco và thương hiệu các nhãn hàng ngày càng
được nâng cao thông qua các sản phẩm thực hiện cho khách hàng với chất lượng tốt
và mang lại hiệu quả cao.
2.4.2. Các điểm yếu
►Sản phẩm
Sản phẩm nhiều nhưng phát triển không đồng đều tại các khu vực. Đa số các
sản phẩm tiêu thụ được là thông qua hệ thống có hỗ trợ nhân viên bán hàng và
khuyến mãi.
►Giá cả
Mức giá hiện còn chưa thật sự cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng kinh
doanh trên thị trường bia hiện nay. Bên cạnh đó, công ty chưa xây dựng hoàn chỉnh
được cơ chế chiết khấu cho khách hàng để khuyến khích khách hàng tiêu thụ nhiều
hơn sản phẩm hoặc thanh toán tiền đúng hoặc trước thời hạn.
►Phân phối
Hoạt động phân phối với kênh gián tiếp chưa thực sự ổn định, một số ràng
buộc về thanh toán và quyết toán làm cho các đại lý gặp khó khăn trong việc tiêu
thụ sản phẩm. Bên cạnh đó, Công ty chưa có những ràng buộc mang tính hợp tác
lâu dài đối với hệ thống đại lý.
Hoạt động phân phối với kênh trực tiếp chưa thực sự được đẩy mạnh ở khu
vực ven nông thôn và nông thôn.
Công ty chưa xây dựng được cơ chế quản lý và chế tài đối với những nhà
phân phối bán phá giá, bán hàng lấn vùng tuyến làm mất tính ổn định của thị
trường. Bên cạnh đó, chưa xây dựng được chính sách giá, chính sách chiết khấu giá
cho những nhà phân phối ở xa kho chứa hàng.
Là những sản phẩm ở phân khúc thị trường bình dân nhưng hệ thống phân
phối và hỗ trợ bán hàng chỉ tập trung ở khu vực trung tâm, chưa quan tâm đến các
khu vực nông thôn.
►Chiêu thị
61
Chưa thực hiện và lợi dụng triệt để các phương tiện tuyên truyền và thông tin
quảng cáo để thu hút và lôi kéo khách hàng (Quảng cáo báo chí, panô áp phích, tài
trợ các chương trình, phát qùa tặng khuyến mại ….). Phạm vi áp dụng còn hạn chế.
Chi nhánh Bia SGMĐ tại Bình Phước chưa thật sự chú trọng đến các hoạt
động khuyến mại cho khách hàng trung thành của mình.
Mức hỗ trợ cho nhà phân phối còn thấp, và thời gian hỗ trợ ngắn.
Các chương trình khuyến mãi và sản phẩm hỗ trợ chưa đa dạng (Chỉ mới hỗ
trợ cho Special lon và bia lon 333).
►Con người
Công ty chưa áp dụng việc đánh giá nhân viên thông qua đánh giá PI (Key
Performance Indications), cho nên nhân viên vẫn cảm thấy trách nhiệm tăng trưởng
thuộc về công ty chứ không thuộc về mình. Đồng thời, các nhân viên chưa thực sự
năng động trong công việc cũng như chưa nhiệt tình trong quá trình phục vụ khách
hàng.
Cơ chế lương mà công ty đang xây dựng hiện nay có sự chênh lệch quá
nhiều giữa đội ngũ quản lý và nhân viên trực tiếp thực hiện các phần nội dung công
việc.
►Quy trình cung ứng sản phẩm và dịch vụ
Nhân viên trong công ty chưa sát sao theo dõi quá trình tiêu thụ sản phẩm
của khách hàng.
Cộng tác viên giới thiệu sản phẩm không ổn định làm cho hiệu quả chương
trình bị sụt giảm.
Thủ tục xét duyệt các chi phí hỗ trợ, sản phẩm hỗ cho NPP, đại lý bán buôn,
nhà hàng hay quán ăn...còn phúc tạp, chưa linh hoạt . Ngoài ra, thủ tục thanh toán,
quyết toán chưa nhanh gọn.
Chi nhánh vẫn chưa phát triển và triển khai phần mềm quản lý bán hàng trực
tuyến cho nhân viên bán hàng và nhân viên tiếp thị nhằm quản lý dòng chảy sản
phẩm.
62
►Triết lý
Công nghệ mà công ty đang áp dụng đã tương đối hiện đại song cần thường
xuyên cập nhật và áp dụng các công nghệ quảng cáo mới nhất để đảm bảo được
chất lượng cũng như phù hợp với xu thế phát triển của công nghệ trên thế giới.
Tóm tắt chương 2
Chương 2, tác giả mô tả tổng quan chung về Chi nhánh công ty cổ phần Bia
sài Gòn Miền Đông tại Bình Phước. Qua đó, tác giả nêu lên quá trình hình thành và
phát triển cũng như cơ cấu tổ chức của công ty, tình hình kinh doanh của công ty
làm nền tảng phân tích, đánh giá thực trạng marketing mix của Chi nhánh từ đó rút
ra những điểm mạnh cũng như những hạn chế đang tồn tại.
Các kết quả phân tích đánh giá trên là tiền đề cho việc đưa ra các giải pháp
thích hợp nhằm nâng cao hoạt động marketing- mix cho hoạt động kinh doanh
nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng ngày một cao hơn.
63
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
MARKERTING MIX CHI NHÁNH CÔNG TY CP BIA SÀI GÒN
MIỀN ĐÔNG TẠI BÌNH PHƯỚC
3.1.Định hướng phát triển và mục tiêu của công ty
3.1.1.Định hướng phát triển chung của ngành
Theo Quy hoạch phát triển ngành bia, rượu, nước giải khát Việt Nam đến
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 mới được Bộ Công thương phê duyệt, Việt Nam
đặt ra mục tiêu và định hướng phát triển đến năm 2020, cả nước sản xuất khoảng
4,1 tỷ lít bia; 350 triệu lít rượu (trong đó rượu sản xuất công nghiệp chiếm 35%);
6,8 tỷ lít nước giải khát. Kim ngạch xuất khẩu đạt 450 triệu USD.
Năm 2025, cả nước sản xuất khoảng 4,6 tỷ lít bia; 350 triệu lít rượu (trong đó
rượu sản xuất công nghiệp chiếm 40%); 9,1 tỷ lít nước giải khát. Kim ngạch xuất
khẩu đạt 600 triệu USD.
Năm 2035, cả nước sản xuất khoảng 5,5 tỷ lít bia; 350 triệu lít rượu (trong đó
rượu sản xuất công nghiệp chiếm 50%); 15,2 tỷ lít nước giải khát. Kim ngạch xuất
khẩu đạt 900 triệu USD.
Dự kiến dân số Việt Nam 2035 ở mức 105 triệu người với phương án tỷ lệ
sinh ở mức trung bình, thì trung bình mỗi người Việt sẽ uống 52 lít bia, 3 lít rượu…
Về sản xuất, năng lực sản xuất bia sẽ tập trung chính tại vùng Đông Nam
Bộ.
Đến năm 2025, cơ cấu tỷ lệ sản lượng bia của vùng Trung du và miền núi
phía Bắc chiếm 7% (trong đó Đông Bắc Bộ 2%; Tây Bắc Bộ 5%); Đồng bằng sông
Hồng 23,3%; Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 24,8% (trong đó Bắc Trung
Bộ 15%; Nam Trung Bộ 9,8%); Tây Nguyên 4%; Đông Nam Bộ 31,4%; Đồng bằng
sông Cửu Long 9,5%.
Sản lượng rượu sẽ tập trung tại vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng Đông
Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. Vùng Tây Nguyên, duyên hải miền Trung
sẽ phát triển các loại vang, rượu hoa quả. Các vùng còn lại chủ yếu là rượu trắng và
64
rượu pha chế, kết hợp với tinh chế các sản phẩm rượu làng nghề truyền thống địa
phương.
Đến năm 2025, cơ cấu sản lượng rượu của từng vùng trên cả nước sẽ là:
Trung du và miền núi phía Bắc 9,5% (trong đó Đông Bắc Bộ 4%; Tây Bắc Bộ
5,5%); Đồng bằng sông Hồng 29,5%; Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 17%
(trong đó Bắc Trung Bộ 5%; Nam Trung Bộ 12%); Tây Nguyên 7,5%; Đông Nam
Bộ 22,5%; Đồng bằng sông Cửu Long 14%.
Sản xuất nước giải khát sẽ tập trung tại vùng Đông Nam Bộ, vùng Đồng
bằng sông Hồng, vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung. Phát triển mạnh
nước giải khát từ hoa quả tại các vùng Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long,
Duyên hải miền Trung. Phát triển sản xuất nước tinh lọc và nước khoáng tại tất cả
các vùng trên cả nước.
Đến năm 2025, cơ cấu tỷ lệ sản lượng nước giải khát của từng vùng trên cả
nước sẽ là: Trung du và miền núi phía Bắc 8% (trong đó Đông Bắc Bộ 4,5%; Tây
Bắc Bộ 3,5%); Đồng bằng sông Hồng 22%, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền
Trung 19,5% (trong đó Bắc Trung Bộ 5%; Nam Trung Bộ 14,5%); Tây Nguyên
2,5%, Đông Nam Bộ 31%; Đồng bằng sông Cửu Long là 17%.
3.1.2 Định hướng phát triển công ty
Sự thành công của SABECO (Tổng Công ty CP Bia rượu – Nước giải khát
Sài Gòn) có được nhờ những đổi mới chiến lược phát triển tổng thể mang tính dài
hạn trên các lĩnh vực tài chính, đầu tư xây dựng cơ bản, phát triển năng lực sản
xuất, xây dựng hệ thống phân phối, mở rộng và phát triển thị trường, đầu tư mang
tính chiến lược và chuyên nghiệp về thương hiệu, đầu tư vào hệ thống nhân sự, xây
dựng các giá trị văn hoá của Công ty. Với mục tiêu phát triển thương hiệu để xây
dựng lòng tin, niềm tin và tình yêu của khách hàng đối với các nhãn hiệu của mình,
SABECO đã và đang có những bước đi vững chắc trong chiến lược đầu tư phát
triển thương hiệu tại thị trường trong nước cũng như quốc tế. Với tầm nhìn chiến
lược của một tập đoàn đồ uống và thực phẩm lớn nhất của Việt Nam, ngang tầm
65
Châu Á với ngành hàng bia làm chủ lực, SABECO đang và sẽ trở thành một biểu
tượng cho sự không ngừng vươn lên của nền kinh tế năng động Việt Nam.
Là công ty con phụ trách tại thì trường tỉnh Bình Phước, ngoài những mục
tiêu chung của Tổng công ty, của Bia Sài Gòn Miền Đông, Chi nhánh đã đề ra mục
tiêu phát triển cụ thể như sau:
Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống quy hoạch vùng bán hàng và quản lý kinh
doanh, phân phối theo vùng.
Tiếp tục đồng bộ hóa, áp dụng công nghệ DMS.One và trang thiết bị phù hợp
để kiểm soát dòng chảy sản phẩm tốt hơn.
Gia tăng thị phần bằng cách đẩy mạnh khai thác thị trường hiện tại và mở
rộng mạng lưới phân phối ở những thị trường còn bỏ ngỏ và tiềm năng.
Chi nhánh Bia Sài Gòn Miền Đông tại Bình Phước hướng tới mục tiêu thống
lĩnh thị trường bia tại Bình Phước.
3.1.3. Mục tiêu Marketing mix trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
Xây dựng các chương trình phù hợp, giúp khách hàng đạt đu ợc những mục
tiêu về thúc đẩy doanh số với chi phí tối u u.
Duy trì vị thế dẫn đầu về phân phối các dòng sản phẩm bia thị trường miền
Đông.
Tiếp tục nâng cao mạng lu ới quảng cáo, tiếp thị để ta ng đọ phủ.
Đi đầu trong viẹ c sáng tạo và ứng dụng công nghẹ trong quản lý bán hàng.
Trở thành đo n vị cung cấp bia lớn nhất tại thị trường Bình Phước.
3.2.Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống Marketing 7P cho Chi nhánh
3.2.1.Giải pháp hoàn thiện chiến lược sản phẩm
Qua cuộc khảo sát cho thấy người tiêu dùng tại Bình Phước có mức sống
cao, thu nhập ổn định. Với nền kinh tế ngày một phát triển nhu cầu khách hàng và
mong muốn được đáp ứng của khách hàng ngày một nâng cao. Vì vậy, Công ty cần
phải không ngừng đổi mới hình thức sản phẩm, hoàn thiện quy trình, chính sách sản
phẩm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của của khách hàng.
66
Nắm bắt kịp thời nhu cầu khách hàng, sự thay đổi chiến lược sản phẩm của
đối thủ cạnh tranh kết hợp định hướng kinh doanh chi nhánh có điều chỉnh thích
hợp. Chú trọng tăng cường phát triển các sản phẩm mũi nhọn, không ngừng nâng
cao chất lượng sản phẩm nền tảng. Thực trạng cho thấy công ty chưa chú trọng hết
vào các sản phẩm hiện có mà chỉ chú trọng đến dòng sản phẩm như bia Special và
bia 333. Phát triển đồng đều trong chiến lược sản phẩm không những giúp chi
nhánh hoàn thiện hơn về chiến lược sản phẩm mà có thêm được nhiều khách hàng.
Theo ở chương 2, khách hàng đánh giá hình thúc sản phẩm không cao, vì các
thiết kế được đánh giá là không trẻ trung và năng động, vì thế nên dòng bia ở tầm
khá là Special và bia 333 không thâm nhập vào các hội quán bia (club beer)-mà
hiện nay các hội quán này đang phát triển mạnh mẽ và được giới trẻ yêu thích.
Trong khi đó ở dòng phân khúc này có đối thủ cạnh tranh là bia Tiger, heineiken...
thì đang làm mưa làm gió tại các tụ điểm này. Do vậy, các mẫu mã sản phẩm Tổng
công ty Sabeco nên thay đổi để phù hợp với xu thế hiện nay.
Xây dựng và thực hiện quy trình quản lý chặt chẽ, nghiên cứu và tối ưu hóa
hệ thống phân phối để tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm.
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện chiến lược giá
Với hướng đi cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm và dịch vụ, đáp ứng đồng
bộ khách hàng và đảm bảo uy tín thì hiện tại công vẫn duy trì chính sách phân biệt
giá. Tuy nhiên, công ty cần theo dõi và đánh giá đúng chiến lu ợc giá so với các đối
thủ cạnh tranh làm cơ sở xây dựng chiến lược giá cho mình. Chi nhánh Bia SGMĐ
tại Bình Phước cần tập trung vào nghiên cứu giá của các đối thủ cạnh tranh, định
một mức giá cao hơn tuy nhiên sau đó sẽ có chiến lược điều chỉnh và chiết khấu giá
nhằm đảm bảo mức giá cuối cùng thấp hơn của đối thủ cạnh tranh. Nhưng để nâng
cao hơn nữa tính cạnh tranh của sản phẩm, công ty nên thật sự dẫn đầu về chất
lượng. Có nghĩa là chính sách giá có quan hệ mật thiết với chất lựợng sản phẩm để
có thể tương xứng với chất lượng.
Để có một mức giá cạnh tranh hơn nữa, công ty cũng nên cắt giảm những chi
phí không cần thiết, tinh gọn bộ máy tổ chức. Mạnh dạn cắt giảm các chương trình
67
không còn nhu cầu cao, tập trung nguồn lực cho các chương trình đang có nhu cầu
cao.
Bên cạnh đó, công ty cần xây dựng chính sách giá linh hoạt và cạnh tranh để
thu hút khách hàng và tăng khả năng cạnh tranh với đối thủ. Giá cả là một trong
những yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của công ty. Nếu đòi hỏi giá
quá cao, doanh thu bán hàng sẽ giảm sút, ngựợc lại giá quá thấp có thể hại đến hoạt
động kinh doanh của công ty. Do vậy, để xây dựng mức giá hợp lý đòi hỏi công ty
phải xem xét một cách toàn diện các nhân tố ảnh hưởng đến giá bao gồm các nhân
tố có thể kiểm soát được và các nhân tố không thể kiểm soát được. Các nhân tố có
thể kiểm soát được bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh như
chi phí lương nhân viên, chi phí chiêu thị, chi phí phân phối. Các nhân tố không
kiểm soát đựợc bao gồm quan hệ cung- cầu trên thị trường các sự cạnh tranh giữa
các đối thủ hiện tại và các đối thủ tiềm năng.
Ngoài ra, công ty cần thường xuyên có chính sách giảm giá cho những ngày
lễ hoặc những dịp đặc biệt để khuyến khích nhiều đối tượng tham gia cũng như xây
dựng chính sách chiết khấu giá phù hợp cho khách hàng để khuyến khích khách
hàng sử dụng nhiều hơn sản phẩm hoặc thanh toán tiền đúng hoặc trước thời hạn.
3.2.3 Giải pháp hoàn thiện chiến lược phân phối
Kênh phân phối là yếu tố tác động rất lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
của công ty. Theo như kết quả thống kê mô tả, khách hàng đánh giá cao chiến lựợc
phân phối của công ty. Tuy nhiên, số lượng các đại lý và cộng tác viên và nhân viên
tiếp thị trên địa bàn còn khá hạn chế. Vì vậy, trong thời gian tới, công ty cần có
chính sách mở rộng mạng lưới kênh phân phối của mình. Các hoạt động chi nhánh
Bình Phước cần nhấn mạnh nhằm mở rộng kênh phân phối được đề xuất như:
- Cải tiến kênh phân phối như đề ra các tiêu chí để đánh giá và sàn lọc lại hệ
thống nhà phân phối cấp 1. Có chế tài mạnh mẽ đối với nhà phân phối không tuân
thủ theo các quy định đề ra.
- Xây dựng các tiêu chí định lượng và các chương trình hỗ trợ bán hàng tại
kênh phân phối trực tiếp và gián tiếp để nâng cao áp dụng phù hợp với từng khu vực
68
khác nhau. Đặc biệt phải quan tâm mạnh mẽ kênh phân phối trực tiếp, các NPP có
thể tạo ra doanh thu nhưng đổi lại công ty sẽ mất đi mối liên hệ trực tiếp với khách
hàng.
- Xây dựng chính sách chiết khấu phù hợp đối với các nhà phân phối và đại
lý nhằm tránh mâu thuẫn giữa nhà phân phối với đại lý và với công ty hoặc ngược
lại.
- Xây dựng chính sách giá , tuyển chọn sang lọc đội ngũ cộng tác viên, nhân
viên tiếp thị.
- Thay đổi quy định thanh toán tru ớc đối với các đại lý.
Bên cạnh chiến lược mở rộng kênh phân phối, công ty cần quản trị tốt các
kênh phân phối hiện có của mình. Thường xuyên đánh giá hiệu quả của các kênh
phân phối để có chiến lựợc điều chỉnh thích hợp.
3.2.4 Giải pháp hoàn thiện chiến lược chiêu thị
Công tác quảng bá là vô cùng quan trọng để tăng mức độ nhận biết của
người tiêu dùng về thương hiệu Công ty và sản phẩm của Công ty. Đồng thời đó là
những công cụ truyền tải thông tin, chính sách mới mà Công ty muốn gửi đến khách
hàng, cũng như thu hút họ sử dụng sản phẩm của công ty.
* Quảng cáo
Việc quảng cáo là rất cần thiết để tuyên truyền và giới thiệu về hình ảnh, lĩnh
vực hoạt động, các kết quả và sự đóng góp cho xã hội của thương hiệu. Vì vậy
Công ty cần tập trung đẩy mạnh quảng cáo. Thực hiện việc quảng cáo với các
phương thức: quảng cáo ngoài trời (Panô, bảng hiệu), quảng cáo trên báo chí, quảng
cáo trên truyền hình, trên internet và các loại quảng cáo khác... Bên cạnh việc đa
dạng hóa các phương thức quảng cáo như trên, Công ty cần quan tâm hơn nữa đến
nội dung quảng cáo. Nội dung quảng cáo phải mang tính hiện đại, hấp dẫn người
xem, tác động trực tiếp, kích thích và để lại ấn tượng sâu sắc cho khách hàng. Ngoài
ra, các công ty cũng nên xây dựng và đưa vào trong nội dung quảng cáo thông điệp
mà mình muốn chuyển tải, thông qua đó, giúp khách hàng dễ dàng liên tưởng đến
thương hiệu.
69
* Khuyến mãi
Khuyến mại được xem là công cụ hữu ích trong việc tăng doanh số và thu
hút khách hàng mới. Vì vậy, Chi nhánh nên xây dựng cho mình một chiến lược
khuyến mãi có hệ thống và độc đáo, mang dấu ấn riêng của mình, không nên chạy
theo và bắt chước các thương hiệu khác và làm không có hệ thống, kế họach. Công
ty không nên tập trung khuyến mại vào cuối năm mà nên chia đều trong suốt cả
năm nhằm thu hút và giữ được một lượng khách hàng ổn định. Tùy thuộc vào điều
kiện của từng giai đoạn mà có hình thức khuyến mại phù hợp.
Ngoài ra Chi nhánh cần tích cực tham gia tài trợ các chương trình thể dục thể
thao, cuộc thi, từ thiện...do Tỉnh đề ra nhằm quảng quá hình ảnh công ty và mức độ
ảnh hưởng vào kinh tế xã hội của Bình Phước.
* Quan hệ công chúng (PR)
Công việc quan hệ khách hàng sẽ được tất cả cán bộ công nhân viên và lãnh
đạo của các doanh nghiệp thực hiện. Qua PR sẽ chuyển tải những thông tin, những
điều tốt về thương hiệu của mình cho người tiêu dùng. Mỗi thành viên của công ty
đều phải làm tốt công việc PR của mình. Qua các kỹ năng tiếp xúc và tư vấn khách
hàng, đặc biệt là đội ngũ nhân viên bán hàng hoặc nhân viên tiếp thị tại cửa hàng, sẽ
chuyển tải những thông tin về thương hiệu, khuyến khích người tiêu dùng tin tưởng
và sử dụng sản phẩm của công ty. Thông qua các mối quan hệ của cán bộ công nhân
viên với khách hàng, họ sẽ đưa những thông tin tới cho khách hàng và qua đó lại
tiếp nhận các thông tin phản hồi. Qua các tin phản hồi (dù tốt hay xấu) lãnh đạo của
thương hiệu và những người có liên quan sẽ giải quyết các vấn đề phát sinh liên
quan. Từ đó, có thể phân ra các nhóm và các cấp thực hiện PR như sau :
Đối với Nhóm truyền thông (Đài Truyền hình, phát thanh, báo chí): các cấp
quản lý cần có mối quan hệ tốt với nhóm này. Qua mối quan hệ sẽ được ưu ái mời
tham gia các chương trình hay, hoặc nhóm này sẽ cho lời khuyên về những chương
trình mà các doanh nghiệp dự tính tài trợ. Qua sự hợp tác với nhóm truyền thông, có
thể sẽ biết được những tin tốt và xấu về thương hiệu để kịp thời giải quyết.
70
Nhóm chính trị: trong các mối quan hệ với các chính khách, với cương vị là
thủ trưởng của công ty hoặc Giám đốc nhãn hàng sẽ dễ dàng thực hiện hơn là các
cấp khác. Công ty có thể giúp đỡ các cơ quan, ban, ngành đoàn thể.., hỗ trợ một số
chương trình từ thiện, hoặc họp mặt để tạo các mối quan hệ. Từ đó nhờ nhóm này
truyền các thông tin về thương hiệu của mình với khách hàng. Qua giao thiệp với
nhóm này Công ty sẽ gây dựng được lòng tin đối với những chính khách, họ có thể
giới thiệu với đồng nghiệp, những người có uy tín mà theo nghiên cứu ở trên họ là
những người rất quan trọng trong hành vi tiêu dùng.
Nhóm các công ty quảng cáo: tạo mối quan hệ với nhóm này, họ sẽ lan
truyền cho các đơn vị khác biết về doanh nghiệp của mình, họ sẽ mời tham gia
nhiều chương trình có lợi về quảng bá hình ảnh...
Để thực hiện tốt công việc quan hệ khách hàng thì yêu cầu mỗi con người
thực hiện phải có nhiệt tình và năng khiếu nói chuyện trước công chúng. Công ty
cần ban hành quy chế giao tiếp khách hàng và đào tạo các kỹ năng năng giao tiếp
cho nhân viên và lãnh đạo. Thông thường các vị lãnh đạo sẽ làm tốt công việc PR
hơn các nhân viên nghiệp vụ. Chi phí thực hiện quan hệ khách hàng không như
quảng cáo, PR sẽ chiếm một tỷ trọng chi phí rất thấp khoảng 5%-10% trong tổng
ngân sách của marketing. Sau khi đã thực hiện các công việc quảng cáo rầm rộ về
hoạt động của mình, công ty không thể tiếp tục chi các khỏan chi lớn cho quảng
cáo, mà phải biết sử dụng một số biện pháp thay thế với hiệu quả tương đương mà
chi phí thấp. hi đó, công ty sử dụng công cụ để đưa hình ảnh doanh nghiệp đến
công chúng. Trong thời gian tới, xu hướng các doanh nghiệp sẽ dùng PR nhiều hơn
để xây dựng thương hiệu vì so sánh với quảng cáo thì PR rẻ hơn rất nhiều.
3.2.5 Giải pháp hoàn thiện chiến lược về con người
Hầu hết cán bộ nhân viên (CBNV) ở công ty đều có trình độ đại học được
tuyển chọn vào làm tại các phòng ban chức năng khác nhau. Các dịch vụ của công
ty đều dựa trên nền tảng đội ngũ cán bộ nhân viên làm việc miệt mài để vừa nhanh
chóng học hỏi từ đối tác, vừa tìm hiểu thị trường và chuẩn bị nguồn nội dung tương
đối với các dịch vụ cơ bản như dịch vụ hậu mãi, đưa ra các ý tưởng về tổ chức
71
chương trình tài trợ hay chương trình khuyến mãi khi bán hàng...Đến nay Công ty
đã kỷ niệm hơn 10 năm ra đời, đánh dấu sự hoàn thiện, bổ sung dần giải pháp mới,
cung cấp nhiều dịch vụ giá trị gia tăng hơn nữa.
Điều này đồng nghĩa với việc số lượng CBCNV ngày càng tăng. Để đảm bảo
chất lượng dịch vụ đi k m sản phẩm tăng tương xứng thì một trong các vấn đề đặt
ra là chính sách con người, cụ thể là chính sách với CBNV tham gia trực tiếp phát
triển kinh doanh và chính sách với khách hàng sử dụng sản phẩm của công ty. Hầu
hết người lao động nào đi làm với mục đích kiếm tiền, mong muốn có mức thu nhập
xứng đáng với công sức họ bỏ ra song nhìn chung tại một doanh nghiệp nhà nước
như Bia sài Gòn thì người lao động chưa thực sự được hưởng điều đó. Những người
mới vào dù tạo ra thành quả lao động tương đương như những người đã làm việc tại
công ty lâu năm vẫn có mức lương thấp hơn nhiều. Chính điều này đã không
khuyến khích người lao động say mê, hết mình với công việc được giao, đặc biệt
khi nhu cầu tiêu thụ bia ngày càng cao, cần sự chung tay góp sức của nhiều người,
nhất là những con người trẻ tuổi nhiệt huyết với công việc. Để phát triển hơn nữa,
nắm bắt xu hướng, nhu cầu mới của thị trường về các sản phẩm bia thì việc CBNV
được tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn là rất quan trọng. Đặc biệt với phòng tiếp
thị cũng là một trong những mục tiêu trọng tâm của doanh nghiệp khi áp dụng chính
sách con người. Bởi tiếp thị được coi là cầu nối giữa doanh nghiệp và khách hàng,
họ sẽ là những người nhận được sự tư vấn, hỗ trợ, giải đáp thắc mắc nhằm làm cho
các khách hàng hài lòng.... Do đó việc quan tâm đào tạo phát triển đội ngũ tiếp thị là
rất quan trọng. Nhân viên tiếp thị luôn cố gắng cá nhân hóa dịch vụ khách hàng, để
khi tiếp xúc với KH thì họ cảm thấy rằng dịch vụ này hình như được dành riêng cho
họ, chứ không phải là một nhiệm vụ công việc. Như vậy,vô hình dung chính các
nhân viên tiếp thị hình thành mối quan hệ thân thiện và chu đáo đối với khách hàng
bằng cách đảm bảo thực hiện những mong muốn của khách hàng. Sau khi có thể
tiếp xúc với khách hàng phần lớn biết được nhu cầu và mong muốn của khách hàng
đều có thể trở thành những cơ hội cải thiện sản phẩm và dịch vụ.
72
Để các nhân viên hoạt động có hiệu quả, công ty cần thực hiện các công việc
sau:
Thứ nhất, công ty cần hoàn thiẹ n công tác tuyển chọn nhân sự bằng cách lạ p
bản tiêu chuẩn tuyển chọn. Tạo nguồn tuyển dụng từ các sinh viên thực tạ p. Thu hút
các ứng viên giỏi.
Thứ hai, công ty cần tổ chức các khóa huấn luyẹ n về kỹ na ng dành cho các
nhân viên kinh doanh, nhân viên tiếp thị và chăm sóc khách hàng. Điều này rất quan
trọng vì dòng sản phẩm ở tầm trung của Bia Sài Gòn có nhiều loại với các mức giá
khác nhau nhưng chênh lệch không nhiều. Nhiệm vụ của người bán là phải hình
thành sự khác biệt về chất lượng cảm nhận sao cho có thể lý giải được sự khác biệt
về giá bán.
Thứ ba, công ty cần phải thu ờng xuyên tổ chức các khóa học kết hợp tọa
đàm với ban giám đốc, nhằm ta ng khả na ng tu o ng tác giữa lãnh đạo và nhân viên,
giúp cho nhân viên rõ ho n về định hu ớng của ban giám đốc tạo thuạ n lợi cho công
viẹ c.
Thứ tư, công ty cần xây dựng chính sách khen thu ởng có các quy chế về mạ t
lu o ng thu ởng rõ ràng thỏa đáng.
Thư năm, việc đánh giá nhân viên tại Chi nhánh phải được thực hiện thông
qua đánh giá PI ( ey Per ormance Indicators) của từng nhân viên và do cho nhân
viên tự đề đạt KPI. Tất cả việc đặt PI đều là từ dưới lên, do nhân viên tự đăng kí.
Nhưng tất nhiên, PI cũng phải thể hiện sự tăng trưởng, chứ không phải đặt mục
tiêu giữ nguyên so với hiện tại. Không những Chi nhánh mà Bia SGMĐ nên chọn
cách làm này để bản thân nhân viên cảm thấy trách nhiệm tăng trưởng thuộc về
mình chứ không phải về công ty, và đồng thời cũng là một cách thúc đẩy bản thân
nhân viên tự phát triển bản thân lên một trình độ mới.
3.2.6 Giải pháp hoàn thiện chiến lược về quy trình
Có thể nói, chính sách dịch vụ hỗ trợ bán hàng cho các kênh trực tiếp và gián
tiếp của Chi nhánh ngày càng đem lại những thành quả nhất định. Chính sách dịch
73
vụ khách hàng hiệu quả là phát triển các quy trình hoạt động chuẩn tới tất cả toàn
thể nhân viên trong công ty. Trong thời gian tới, công ty cần phổ biến các quy trình
hoạt động chuẩn này từ các cấp quản lý tới toàn bộ nhân viên và tập huấn cho họ áp
dụng các quy trình hoạt động chuẩn hiệu quả và phù hợp. Ngoài ra, theo điều tra và
phản ánh của nhiều khách hàng thì có một số nhân viên bán hàng trực tiếp hiểu biết
không sâu về sản phẩm của công ty, kỹ năng bán hàng cũng không tốt nên khiến
khách hàng thiếu tin cậy vào sản phẩm công ty cung cấp.
Cần rút ngắn chu trình đặt hàng-thanh toán, tức là khoảng thời gian trôi qua
từ lúc nhận đơn đặt hàng, giao hàng cho đến khi thanh toán. Chu trình này có nhiều
bước bao gồm chuyển giao đơn hàng cho nhân viên kinh doanh, nhận đơn và kiểm
tra dư nợ khách hàng, kiểm tra hàng tồn, vận chuyển hơn hàng và hóa đơn, tiếp
nhận tiền thah toán. Nếu chu trình này càng dài thì sự hài lòng của khách hàng và
lợi nhuận của công ty càng thấp.
Các mặt hàng bia có quy định về thời gian sử dung vì thê cần kiểm soát chặt
chẽ quy trình về hàng lưu kho và hàng tồn kho nhằm giảm các chi phí kho, chi phí
vốn, thuế, bảo hiểm và hư hỏng.
Cần hoàn thiện và phát triển phần mềm quản lý bán hàng trực tuyến
DMS.One cho nhân viên tiếp thị tại các quán, nhà hàng....nhằm quản lý dòng chảy
của các sản phẩm, từng bước hiện đại hóa công tác bán hàng tăng cường sức cạnh
tranh với các hãng bia đối thủ trong thời gian tới.
3.2.7 Giải pháp hoàn thiện chiến lược về triết lý
Đề ra chiến lu ợc quản trị và phát triển thu o ng hiẹ u của Bia Sài Gòn trên co
sở phân tích các đạ c tính, giá trị thu o ng hiẹ u, tâm lý khách hàng và các hu ớng dẫn
về xác lạ p quyền bảo họ sở hữu công nghiẹ p của nu ớc ta.
Thiết kế các thu o ng hiẹ u con của từng sản phẩm rõ ràng và nhất quán với
thu o ng hiẹ u của Sabeco và các thông điẹ p nhằm vào các thị tru ờng mục tiêu đã
đu ợc xác định rõ ràng. Viẹ c thiết kế thu o ng hiẹ u cần đảm bảo các tiêu chí dễ nhớ,
có ý nghĩa, dễ chuyển đổi, dễ thích nghi, dễ bảo họ .
74
Tạ n dụng hẹ thống ebsite có uy tín, cùng với đọ i ngũ biên tạ p viên giỏi để
xúc tiến truyền thông cho các sản phẩm trên Internet.
Tích cực tham gia các hoạt đọ ng bảo trợ, tài trợ các chu o ng trình xã họ i của
ngành và rọ ng ho n là của quốc gia.
Quảng cáo và xúc tiến bán hàng thường xuyên và hướng mọi nỗ lực của
công ty vào thực hiện công tác này khi sản phẩm có chất lượng đủ tốt, việc này chỉ
có ý nghĩa khi các sản phẩm của công ty có chất lượng cao còn nếu như chất lượng
kém mà làm quảng cáo mạnh mẽ có khi làm cho công ty mất khách hàng thêm.
Thực hiện chăm sóc khách hàng chu đáo cả trước, trong và sau khi bán hàng.
Tóm tắt chương 3
Trên cơ sở hệ thống cơ sở lý luận về marketing – mix, thị trường bia tại Việt
Nam ở chương 1 và kết quả phân tích, đánh giá hoạt động marketing mix 7p trong
hoạt động kinh doanh của Chi nhánh công ty cổ phần Bia Sài Gòn miền Đông tại
Bình Phước ở chương 2, chương 3 luận văn đã nêu ra định hướng và mục tiêu phát
triển của ngành của Chi nhánh trong thời gian tới.
Trong chương này, căn cứ vào tình hình thực tế và định hướng phát triển của
ngành, tác giả đã trình bày những giải pháp cơ bản nhất để hoàn thiện hệ thống
marketing mix, marketing 7p trong hoạt đông kinh doanh của Chi nhánh. Các giải
pháp tác giả đưa ra như các giải pháp về hoàn thiện chiến lược sản phẩm, chiến lược
giá, chiến lược kênh phân phối, chiến lược chiêu thị, chiến lược con người, chiến
lược về quy trình và chiến lược về triết lý. Hy vong với những giải pháp này, sẽ
giúp công ty phát triển hơn nữa trong thời kỳ tới.
75
KẾT LUẬN
Toàn cầu hóa kinh tế và nhất thể hóa kinh tế khu vực làm gia tăng sự liên kết
trực tiếp giữa các doanh nghiệp của các nước, nhưng đồng thời cũng buộc các
doanh nghiệp phải trực tiếp cạnh tranh với nhau ngày càng gay gắt.
Các doanh nghiệp phải hoạt động trong một môi trường cạnh tranh quyết liệt
và có những thay đổi nhanh chóng về khoa học – công nghệ, những đạo luật mới,
những chính sách quản lý thương mại mới và sự trung thành của khách hàng ngày
càng giảm sút. “Các công ty đang phải chạy đua với nhau trên một tuyến đường với
những biển báo và luật lệ luôn thay đổi, không có tuyến đích, không có chiến thắng
vĩnh cửu. Họ buộc phải không ngừng chạy đua và hy vọng là mình đang chạy theo
đúng hướng mà công chúng mong muốn” và marketing là một công cụ giúp doanh
nghiệp chạy đua nhanh hơn trên tuyến đường đã chọn.
Luận văn được xây dựng với mong muốn trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã
đánh giá phân tích, để đưa ra những giải pháp có thể ứng dụng vào thực tế nhằm
góp phần hoàn thiện hệ thống marketing mix marketing 7p trong hoạt động kinh
doanh của công ty cổ phần Bia Sài Gòn miền Đông tại Bình Phước, hướng tới mục
tiêu đã đề ra và phát triển ngày càng vững mạnh. Với kết cấu gồm 3 chương, luận
văn đã đề cập tới một số nội dung về marketing – mix, tổng quan về thị trường
bia,về thực trạng kinh doanh bia của Chi nhánh công ty cổ phần Bia SGMĐ tại Bình
Phước, và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing mix
marketing 7p trong hoạt động kinh doanh của công ty. Với mục tiêu đã đặt ra, đề tài
đã giải quyết được một số vấn về hoàn thiện chiến lược sản phẩm, chiến lược giá,
chiến lược kênh phân phối, chiến lược chiêu thị, chiến lược con người, chiến lược
về quy trình và chiến lược về triết lý. Hy vong với những giải pháp này, sẽ giúp
công ty đáp ứng nhu cầu khách hàng hơn, hướng tới mục tiêu của Ban lãnh đạo
Công ty trở thành đơn vị kinh doanh phân phối dẫn đầu không những trên thị trường
Bình Phước nói riêng mà trên toàn khu vực.
76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
1. Philip Kotler (2000), Quản trị marketing, Nhà xuất bản Lao động – Xã
hội, Thành Phố Hồ Chí Minh.
2. Philip Kotler & Armstrong Gary (2004), Những nguyên lý tiếp thị - Tập 1,
Nhà Xuất Bản Thống kê, Thành Phố Hồ Chí Minh.
3. Philip Kotler (2007), Marketing căn bản, Nhà xuất bản Lao động – Xã
hội, Thành Phố Hồ Chí Minh.
4. PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp & Th.S Phạm Văn Nam (2006), Chiến
lược & chính sách kinh doanh, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, Tp. Hồ Chí Minh.
5. Nguyễn Đình Thọ - Nguyễn Thị Mai Trang (2007), Nghiên cứu
khoa học Marketing, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
6. PGS.TS Trương Đình Chiến (2012), Quản trị kênh phân phối, Nhà xuất
bản ĐH inh tế quốc dân.
7. Báo cáo tài chính năm 2013, 2014, 2015 của Chi nhánh Bia SGMĐ tại
Bình Phước.
Tiếng anh
1. E.J. McCarthy (1960), BasicMarketing:AManagerial Approach ,
Homewood, IL: Irwin.
2. Booms,Bernard. H and Bitner, MaryJ(1981), “Marketing Strategies
and Organisation Structures For Service Firms”, In Marketing of Services: 1981
Special Educators‟ Conference Proceedings, James Donnelly and William George,
(Eds), Chicago, American Marketing Association.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: PHIẾU KHẢO SÁT
Kính thưa quý ông/bà, tôi là học viên cao học tại Trường Đại học Công nghệ
TP.HCM. Hiện tôi đang thực hiện đề tài của Luận văn Thạc sĩ kinh tế:“ Một số giải
pháp hoàn thiện hệ thống marketing mix Chi Nhánh Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn
Miền Đông tại Bình Phước”. Kính mong quý ông/bà trả lời giúp một số câu hỏi
nghiên cứu sau. Ý kiến khách quan của ông/bà sẽ góp phần quyết định sự thành
công của nghiên cứu này. Tôi xin đảm bảo những thông tin nhận được từ ông/bà chỉ
được dùng cho nghiên cứu này và được giữ bí mật.
A. Tên doanh nghiệp: ...................................................................
Tên giao dịch (nếu có): .................................................................
B. Địa chỉ doanh nghiệp: ...............................................................
C. Loại hình doanh nghiệp:
Công ty Cửa hàng bán buôn
Doanh nghiệp tư nhân hác
D. Loại hình kinh doanh:................................
Câu 1: Đánh giá của khách hàng về mức độ phong phú sản phẩm của Chi nhành
Công ty CPTM Bia Sài Gòn Miền Đông tại Bình Phước đang cung cấp ?
Rất ít Ít Trung bình Phong phú Rất phong phú
Câu 2: Đánh giá của khách hàng về mặt hình thức thể hiện trên các sản phẩm bia
của Sabeco mà Chi nhánh đang bán?
Rất xấu Xấu Trung bình Đẹp Rất đẹp
Câu 3: Đánh giá của khách hàng về chất lượng sản phẩm cuả bia của Sabeco mà
Chi nhánh đang bán?
Rất kém Kém Trung bình Tốt Rất tốt
Câu 4: Đánh giá của khách hàng về giá các sản phẩm bia mà Chi nhánh đang bán?
Rất thấp Thấp Trung bình Cao Rất cao
Câu 5: Đánh giá của khách hàng về mức chiết khấu hiện nay của Chi nhánh đang áp
dụng?
Rất ít Ít Trung bình Phong phú Rất phong phú
Câu 6: Đánh giá của khách hàng về mạng lưới phân phối của Chi nhánh Bình
Phước?
Rất ít Ít Trung bình Phong phú Rất phong phú
Câu 7: Đánh giá của khách hàng về cách họ tiếp cận với sản phẩm bia tại Chi
nhánh?
Đội ngũ bán hàng cá nhân tại NPP
Nhân viên tiếp thị
Báo, tạp chí, nnternet...
Đại lý bán buôn
Khác
Câu 8: Đánh giá của khách hàng về hình thức quảng cáo các sản phẩm bia của Chi
nhánh?
Rất xấu Xấu Trung bình Đẹp Rất đẹp
Câu 10: Đánh giá của khách hàng về các chương trình khuyến mãi đã thực hiện của
Chi nhánh?
Rất ít Ít Trung bình Phong phú Rất phong phú
Câu 11: Đánh giá của khách hàng về phong cách làm việc của Chi nhánh?
Rất chậm Chậm Trung bình Năng động Rất năng động
Câu 12: Đánh giá của khách hàng về thái độ làm việc của nhân viên của Chi nhánh?
Rất không nhiệt tình
Không nhiệt tình
Trung bình
Nhiệt tình
Rất nhiệt tình
Câu 13: Đánh giá của khách hàng về trình độ chuyên môn của nhân Chi nhánh?
Rất thấp Thấp Trung bình Cao Rất cao
Câu 14: Đánh giá của khách hàng về quy trình cung ứng sản phẩm của Chi nhánh?
Rất phức tạp Phức tạp Trung bình Đơn giản Rất đơn giản
Câu 15: Đánh giá của khách hàng về trang thiết bị, công nghệ trong việc triển khai
các sản phẩm của Chi nhánh?
Rất thấp Thấp Trung bình Hiện đại Rất hiện đại
Xin cảm ơn sự giúp đỡ của quý ông/bà!
Bảng 1: Sản phẩm
Phụ lục 2: KẾT QUẢ KHẢO SÁT
SP1
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
4
Valid
Rất ít
1.77
1.77
1.77
32
Ít
14.16
14.16
15.93
91
Trung bình
40.27
40.27
56.19
63
Phong phú
27.88
27.88
84.07
36
Rất phong phú
15.93
15.93
100.0
Tổng cộng
226
100.0
100.0
SP2
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
20
Valid
Rất xấu
8.85
8.85
8.85
57
Xấu
25.22
25.22
34.07
80
Trung bình
35.40
35.40
69.47
53
Đẹp
23.45
23.45
92.92
16
Rất đẹp
7.08
7.08
100.0
Tổng cộng
226
100.0
100.0
SP3
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
9
Valid
Rất kém
3.98
3.98
3.98
23
Kém
10.18
10.18
14.16
98
Trung binh
43.36
43.36
57.52
77
Tốt
34.07
34.07
91.59
19
Rất tốt
8.41
8.41
100.0
Tổng cộng
226
100.0
100.0
Bảng 2: Giá
MG1
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid
Rất thấp
3.54
3.54
3.54
8
Thấp
17.26
17.26
20.80
39
Trung bình
37.17
37.17
57.96
84
Cao
23.89
23.89
81.86
54
Rất cao
18.14
18.14
100.0
41
Tổng cộng
226
100.0
100.0
MG2
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid
Rất ít
4.87
4.87
4.87
11
28.32
28.32
33.19
Ít
64
35.40
35.40
68.58
Trung bình
80
21.24
21.24
89.82
Phong phú
48
10.18
10.18
100.0
Rất phong phú
23
226
100.0
100.0
Tổng cộng
Bảng 3: Phân phối
PP
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid
Rất ít
8.41
8.41
8.41
19
Ít
27.43
27.43
35.84
62
Trung binh
39.82
39.82
75.66
90
Phong
15.04
15.04
90.71
34
Rất phong phú
9.29
9.29
100.0
21
Tổng cộng
226
100.0
100.0
Bảng 4: Chiêu thị
CT1
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
50
Valid
Đội ngũ bán hàng cá nhân
22.12
22.12
22.12
tại NPP
74
32.74
32.74
54.87
Nhân viên tiếp thị
14
6.19
6.19
61.06
Báo, tạp chí, internet...
56
24.78
24.78
85.84
Đại lý bán buôn
32
14.16
14.16
100.0
Khác
Tổng cộng
226
100.0
100.0
CT2
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid
Rất xấu
8.41
8.41
8.41
19
Xấu
23.89
23.89
32.30
54
Trung binh
36.28
36.28
68.58
82
Đẹp
24.78
24.78
93.36
56
Rất đẹp
6.64
6.64
100.0
15
Tổng cộng
226
100.0
100.0
CT3
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid
Rất ít
4.87
4.87
4.87
11
Ít
28.76
28.76
33.63
65
Trung bình
34.51
34.51
68.14
78
Phong phú
19.91
19.91
88.05
45
Rất phong phú
11.95
11.95
100.0
27
Tổng cộng
226
100.0
100.0
Bảng 5: Nhân lực
CN1
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid
Rất chậm
9.73
9.73
9.73
22
Chậm
37.61
37.61
47.35
85
Trung bình
38.94
38.94
86.28
88
Năng động
8.85
8.85
95.13
20
Rất năng động
4.87
4.87
100.0
11
Tổng cộng
226
100.0
100.0
CN2
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid
Rất không nhiệt tình
17
7.52
7.52
7.52
hông nhiệt tình
56
24.78
24.78
32.30
Trung binh
98
43.36
43.36
75.66
Nhiệt tình
46
20.35
20.35
96.02
Rất nhiệt tình
9
3.98
3,98
100.0
Tổng cộng
226
100.0
100.0
CN3
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid
Rất thấp
5.75
5.75
5.75
13
Thấp
21.24
21.24
26.99
48
Trung binh
35.40
35.40
62.39
80
Cao
26.11
26.11
88.50
59
Rất cao
11.50
11.50
100.0
26
Tổng cộng
226
100.0
100.0
Bảng 6: Quy trình
QT
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid
Rất phức tạp
15.49
15.49
15.49
35
Phức tạp
29.20
29.20
44.69
66
Trung binh
34.07
34.07
78.76
77
Đơn giản
18.58
18.58
97.35
42
Rất đơn giản
2.65
2.65
100.0
6
Tổng cộng
226
100.0
100.0
Bảng 7: Thực hiện hóa
HT
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid
Rất thấp
8.85
8.85
8.85
20
Thấp
26.99
26.99
35.84
61
Trung bình
37.17
37.17
73.01
84
Hiện đại
18.58
18.58
91.59
42
Rất hiện đại
8.41
8.41
100.0
19
Tổng cộng
226
100.0
100.0
Phụ lục 3: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH BIA SÀI
GÒN MIỀN ĐÔNG TẠI BÌNH PHƯỚC
Stt
Nội dung
Năm
2013
2015
2014
1 Doanh thu
443.345.674.387
415.006.044.595
397.372.020.210
2 Giá vốn hàng bán
409.794.116.583
385.820.295.316
368.662.524.977
Chi phí bán hàng
19.219.127.550
18.927.679.586
19.084.132.381
3
2.404.510.354
1.995.140.538
2.007.080.500
4
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí tài chính
95.031.684
87.992.094
93.136.429
Chi phí quản lý khác
22.672.734
48.982.548
82.752.271
Chi phí khác
75.865.258
55.376.545
44.865.545
5
Thu nhập khác
129.634.835
105.520.952
97.513.760
6
Lợi nhuận khác
53.769.577
50.144.407
52.648.215
7
Lợi nhuận trước thuế
11.756.445.518
8.075.809.511
7.390.745.227
8
Lợi nhuận sau thuế
9
9.405.156.414
6.460.647.609
5.911.596.182
( Báo cáo tài chính các năm 2013, 2014, 2015)
Phụ lục 4: SẢN LƯỢNG TIÊU THỤ CHI NHÁNH BIA SÀI GÒN MIỀN ĐÔNG TẠI BÌNH PHƯỚC NĂM 2015
Chỉ tiêu kế hoạch
Thực hiện
% KH/TH
Tên Nhà phân phối
Tổng
BIA 330 (két)
BIA 330 (thùng)
Tổng (lít)
Sago ta
SG 355 (két)
BIA 333 (thùng)
BIA 330 (thùng)
SG 450 (két)
SG 355 (két)
BIA 333 (thùng)
BIA 330 (két)
SG 450 (két)
SG 450 (két)
SG 450 (thùng)
SG 355 (két)
BIA 333 (thùng)
BIA 330 (két)
SG 450 (thùng )
SG 450 (thùn g)
BIA 330 (thùn g)
72%
46%
59%
98%
76%
60%
74%
CTY TNHH TMDV THANH TUẤN
-
54,428
84,650
128,117
139,400
-
19,230
25,120
50,316
105,500
112%
96%
86%
89%
93%
59%
95%
DNTN TM-DV PHƯƠNG HÀ
1,599
88,000
57,750
84,891
69,800
500
68,211
84,827
49,917
64,755
DNTN TIẾN ĐẠT
69%
37%
115%
93%
106%
108%
81%
99%
83,950
129,684
159,752
176,335
96,775
12,500
120,131
190,400
58%
87%
46%
163%
81%
157%
78%
109%
DNTN TMDV QUANG MINH
43,900
60,500
84,600
65,700
29,300
20,350
98,720
103,240
128%
47%
75%
28%
72%
87%
64%
CTY TNHH MTV TM THIÊN LỘC
26,53 3 60,80 0 26,09 33,65 7 0 23,30 33,76 0 0 7,000 -
8,000
17,000
22,900
22,000
COOPMARK BP
12,680 720
KHO CHI NHÁNH
63%
85%
83%
95%
93%
70%
92,5%
230,818
332,484
278,278
349,584
480,260
473,235
480,051
101 %
18,0 40 13,5 50 3,746 8,950 - 2 - - 138,19 32,0 3 90
50,99 6
2,396,3 36 2,555,0 03 4,521,2 88 2,549,0 58 364,213 8,934 12,394, 832
66%
63%
100%
110%
51%
58%
83%
DNTN QUỐC ANH THU
-
34,568
22,633
50,199
23,100
-
7,450
21,940
22,700
11,830
852,048
161,7 43 11,23 4
DNTN HOÀNG YẾN
3,300
299,325
-
3,116
12,625
8,884
22,125
9,599
-
1,400
10,339
7,700
DNTN LÝ QUỲNH
95%
83%
74%
105%
45%
34%
81%
-
84,687
44,900
88,075
56,100
150
31,795
70,590
33,066
25,380
105%
53%
157%
93%
103%
50%
99%
CTY TNHH MTV SIÊU THỊ GĐ
-
70,780
50,200
76,825
72,700
-
26,701
37,790
78,778
75,050
96%
75%
82%
86%
60%
47%
80%
CTY TNHH TM-DV IM NGỌC
-
41,267
76,685
46,701
-
37,402
45,155
34,002
59,834
27,984