BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN DUY NHÂN
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MARKETING MIX
CHO DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN TRÁI CÂY 2N
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2021
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh, 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN DUY NHÂN
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MARKETING MIX
CHO DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN TRÁI CÂY 2N
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2021
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh (Hƣớng ứng dụng)
Mã số: 8340101
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN ĐĂNG KHOA
TP. Hồ Chí Minh, 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Nguyễn Duy Nhân, là học viên cao học khóa 27, trƣờng Đại học Kinh
Tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Tôi xin cam đoan luận văn này là đề tài nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi. Các
nguồn tài liệu trích dẫn, các số liệu sử dụng và nội dung trong luận văn này là trung
thực. Tôi xin chịu trách nhiệm về những số liệu và nội dung nghiên cứu đó.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 12 năm 2019
Tác giả
Nguyễn Duy Nhân
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 3
3. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................... 3
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 3
5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
6. Ý nghĩa thực tiễn đề tài ............................................................................................. 5
7. Kết cấu đề tài ............................................................................................................ 6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING MIX ............................................. 7
1.1. Tổng quan về marketing mix .............................................................................. 7
1.1.1 Khái niệm marketing mix ..................................................................................... 7 1.1.2 Các thành phần của marketing mix .................................................................. 7
1.2. Thang đo sử dụng trong nghiên cứu ................................................................. 20
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG MARKETING MIX CHO DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN TRÁI CÂY 2N TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2021 ................................................................................................................................ 27
2.1. Giới thiệu tổng quát DNTN trái cây 2N ........................................................... 27
2.2. Thực trạng các cửa hàng kinh doanh trái cây tại TPHCM .............................. 30
2.3. Kinh nghiệm xây dựng marketing mix về trái cây ............................................ 31
2.4.
Cách thu thập số liệu và xử lý dữ liệu .............................................................. 32 2.4.1.Cách thu thập dữ liệu ...................................................................................... 32 2.4.2.Thống kê mô tả mẫu ....................................................................................... 33 2.4.3.Kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha ....................... 34 2.4.4.Phân tích nhân tố khám phá EFA ................................................................... 37
2.5.
Đánh giá thực trạng marketing mix DNTN trái cây 2N tại TPHCM ............... 38 2.5.1.Thực trạng nhân tố sản phẩm ......................................................................... 38 2.5.2.Thực trạng nhân tố con ngƣời ........................................................................ 42 2.5.3.Thực trạng nhân tố giá cả ............................................................................... 44 2.5.4.Thực trạng nhân tố chiêu thị .......................................................................... 47 2.5.5.Thực trạng nhân tố cơ sở vật chất .................................................................. 51 2.5.6.Thực trạng nhân tố phân phối ........................................................................ 52 2.5.7.Thực trạng nhân tố quy trình .......................................................................... 55
2.6. Xác định mức độ quan trọng và nghiêm trọng các nhân tố ............................. 56
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MARKETING MIX CHO DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN TRÁI CÂY THƢƠNG HIỆU 2N TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2021 ................................................................................................ 60
3.1. Định hướng phát triển DNTN trái cây thương hiệu 2N tại TPHCM ............... 60
3.2 Các giải pháp hoàn thiện marketing mix cho DNTN trái cây thương hiệu trái cây 2N tại TPHCM ..................................................................................................... 60 3.2.1.Giải pháp hoàn thiện hoạt động sản phẩm ..................................................... 60 3.2.2.Giải pháp hoàn thiện hoạt động con ngƣời .................................................... 61 3.2.3.Giải pháp hoàn thiện hoạt động giá cả ........................................................... 62 3.2.4.Giải pháp hoàn thiện hoạt động chiêu thị ....................................................... 64 3.2.5.Giải pháp hoàn thiện hoạt động cơ sở vật chất .............................................. 64 3.2.6.Giải pháp hoàn thiện hoạt động phân phối ..................................................... 65 3.2.7.Giải pháp hoàn thiện hoạt động quy trình ...................................................... 66
3.3 Kế hoạch triển khai các giải pháp hoàn thiện marketing mix cho DNTN trái cây thương hiệu 2N tại TPHCM ................................................................................. 66
PHẦN KẾT LUẬN ...................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục 1 Sơ đồ tổ chức DNTN trái cây 2N
Phụ lục 2 Kết quả phân tích EFA
Phụ lục 3 Tổng phƣơng sai giải thích của các nhân tố
Phụ lục 4 Danh sách chuyên gia tham gia khảo sát đánh giá mức độ nghiêm trọng và
quan trọng
Phụ lục 5 Kết quả khảo sát mức độ quan trọng và nghiêm trọng
Phụ lục 6 Bảng câu hỏi nghiên cứu khảo sát
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BiH: Bosnia and Herzegovina
CEFTA: Central European Free Trade Agreement, Hiệp định tự do thƣơng mại Trung Âu
DNTN: doanh nghiệp tƣ nhân
ĐLC: độ lệch chuẩn
GTTB: giá trị trung bình
HCM: Hồ Chí Minh
HTX: hợp tác xã
NN-PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
SPSS: statistical package for social scienes, phần mềm thống kê
TNHH: trách nhiệm hữu hạn
TP: Thành phố
XNK: xuất nhập khẩu
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Thang đo sử dụng trong nghiên cứu marketing mix ...................................... 22
Bảng 2.1 Doanh thu của DNTN trái cây 2N từ tháng 11/2018 đến 8/2019 ................... 29
Bảng 2.2 Thống kê nhân khẩu học 420 đối tƣợng tham gia khảo sát hợp lệ ................. 34
Bảng 2.3 Thống kê độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha ......................... 35
Bảng 2.4 Kiểm định KMO và Bartlett ........................................................................... 37
Bảng 2.5 Bảng thống kê GTTB và ĐLC của nhân tố sản phẩm .................................... 39
Bảng 2.6 Phân loại bƣởi da xanh ................................................................................... 41
Bảng 2.7 Phân loại cam sành ......................................................................................... 41
Bảng 2.8 Bảng thống kê GTTB và ĐLC của nhân tố con ngƣời ................................... 43
Bảng 2.9 Số lƣợng nhân viên tại DNTN trái cây thƣơng hiệu 2N ................................. 44
Bảng 2.10 Bảng giá trái cây thực tế thu thập ngày 11/8/2019 ....................................... 45
Bảng 2.11 Bảng thống kê GTTB và ĐLC của nhân tố giá cả ........................................ 46
Bảng 2.12 Giá bán sản phẩm tại DNTN trái cây thƣơng hiệu 2N ................................. 47
Bảng 2.13 Chi phí giao hàng đến tận tay khách hàng .................................................... 47
Bảng 2.14 Bảng thống kê GTTB và ĐLC của nhân tố chiêu thị ................................... 48
Bảng 2.15 Thống kê các lần giới thiệu sản phẩm dùng thử trong năm 2019 ................ 50
Bảng 2.16 Bảng thống kê GTTB và ĐLC của nhân tố cơ sở vật chất ........................... 51
Bảng 2.17 Bảng thống kê GTTB và ĐLC của nhân tố phân phối ................................. 53
Bảng 2.18 Sản lƣợng cam sành cung cấp về cửa hàng theo từng tháng năm 2019 tính theo kg. ........................................................................................................................... 54
Bảng 2.19 Bảng thống kê GTTB và ĐLC của nhân tố quy trình ................................... 55
Bảng 2.20 Kết quả khảo sát mức độ quan trọng và nghiêm trọng các nhân tố .............. 57
Bảng 3.1 Mức độ ƣu tiên của các nhân tố ...................................................................... 67
Bảng 3.2 Các bƣớc thực hiện trong năm 2020 và 2021 ................................................. 68
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Hình 0. 1 Mô hình thiết kế nghiên cứu đề tài .................................................................. 5
Hình 2.1 Logo cửa hàng trái cây thƣơng hiệu 2N .......................................................... 29
Hình 2.2 Chất lƣợng trái cây thực tế tại DNTN trái cây thƣơng hiệu 2N ...................... 40
Hình 2.3 Quảng cáo sản phẩm trên xe ô tô .................................................................... 49
Hình 2.4 Sử dụng các vật liệu thân thiện môi trƣờng (gỗ, mây, tre, nứa…) ................. 52
Hình 2.5 Ma trận mức độ quan trọng và nghiêm trọng các nhân tố .............................. 58
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo đại diện Ban quản lý chợ đầu mối nông sản Thủ Đức, trong năm 2018, tổng
lƣợng hàng nhập về chợ gần 1,4 triệu tấn, giảm 48.677 tấn so với cùng kỳ năm 2017 (-
3,5%). Trong đó, lƣợng rau là 646.362 tấn (46%), trái cây 688.011 tấn (54%). Lƣợng
hàng bình quân khoảng 3.700 tấn/ngày (Nhƣ Huỳnh, 2019).
Chợ đầu mối nông sản thực phẩm Bình Điền nằm trong khu thƣơng mại Bình
Điền. Đây là nơi cung cấp hàng nông sản thực phẩm tƣơi sống, bao gồm thuỷ hải sản
tƣơi sống và khô, thịt gia súc, gia cầm, rau củ quả, gia vị, trái cây, nông sản để phục vụ
cho thị trƣờng hơn 9 triệu dân tại TPHCM và các vùng miền lân cận. Lƣợng hàng về
chợ mỗi đêm khoảng 1.750 tấn, bao gồm thủy hải sản, rau quả tƣơi, với giá trị giao
dịch bình quân từ 48 tỷ – 60 tỷ (Quyên Phạm, 2019).
Ông Nguyễn Đình Tùng – Tổng Giám đốc Vina T&T Group – cho rằng, điều bất
hợp lý là trong khi trái cây chất lƣợng cao của Việt Nam dành để xuất khẩu, thì ngƣời
tiêu dùng trong nƣớc lại phải trả giá cao để mua các loại trái cây nhập ngoại cùng loại.
Không có lý do gì ngƣời tiêu dùng trong nƣớc không đƣợc thƣởng thức những loại trái
cây ngon, chất lƣợng cao đƣợc trồng trong nƣớc theo tiêu chuẩn xuất khẩu (Công
Phiên, 2019).
Nhu cầu trái cây sạch và chất lƣợng cao trong nƣớc tại TPHCM là rất lớn, hơn
3.000 tấn/ngày nhƣng tâm lý e ngại trái cây có nguồn gốc không rõ ràng. Một số ít tiểu
thƣơng dùng các loại hóa chất trôi nổi để bảo quản, nhúng, ủ hay phun lên trái cây đã
làm ảnh hƣởng không tốt đến chất lƣợng sản phẩm lẫn tâm lý ngƣời tiêu dùng.
Tác giả nhận thấy nhu cầu trái cây sạch và an toàn tại TPHCM là rất lớn và rất
cần thiết để bảo vệ sức khỏe ngƣời tiêu dùng. Đó là lý doanh nghiệp tƣ nhân (DNTN)
trái cây 2N hình thành từ giữa năm 2018. Lƣợng hàng tiêu thụ bình thƣờng 200
kg/ngày và tăng lên 500 kg/ngày vào những ngày cuối tuần, ngày cúng, ngày lễ nên
2
mức trung bình cỡ 300 kg/ngày. Số lƣợng khách hàng thƣờng mua trái cây khoảng
1.000 ngƣời, trong đó khách vãng lai chiếm 30%.
So sánh lƣợng hàng bán ra của DNTN trái cây 2N khoảng 300kg/ngày với lƣợng
hàng tiêu thụ tại TPHCM 3.000.000kg/ngày tƣơng ứng với 0,01%. So sánh lƣợng
khách hàng của DNTN 2N là 1.000 ngƣời với số dân tại TPHCM ƣớc tính gần
10.000.000 ngƣời tƣơng ứng với 0,01%. Tác giả nhận thấy cơ hội có thể phát triển mở
rộng thêm nhiều cửa hàng tại TPHCM vì lƣợng khách hàng tiềm năng tại thị trƣờng
TPHCM là rất lớn.
DNTN trái cây 2N là doanh nghiệp nhỏ, thành lập trong thời gian ngắn, nhân lực
chƣa nhiều kinh nghiệm, sản phẩm chƣa đa dạng, giao hàng còn chậm, chƣa có nhiều
hoạt động giới thiệu sản phẩm đến với khách hàng mới tại TPHCM. Để mở rộng và
phát triển DNTN trái cây 2N một cách hiệu quả và bền vững thì có nhiều yếu tố cần
quan tâm nhƣ: nguồn hàng đa dạng và ổn định, kiểm soát chất lƣợng sản phẩm từ đầu
vào đến đầu ra, đầu tƣ kho chứa hàng đủ rộng thoáng mát và phải thuận tiện cho việc
chuyển hàng đến các cửa hàng bán lẻ, vận chuyển và phân phối nhanh chóng, quản lý
và đào tạo đội ngũ nhân viên hoạt động tại các cửa hàng, đầu tƣ và quản lý tài chính
hợp lý, các hoạt động kinh doanh giới thiệu sản phẩm, các dịch vụ chăm sóc khách
hàng... Trong đó, các hoạt động kinh doanh giới thiệu sản phẩm đến với khách hàng là
điều rất quan trọng để nhiều ngƣời mới biết đến sản phẩm trái cây chất lƣợng của
thƣơng hiệu 2N.
Hơn lúc nào hết, với mong muốn có thêm nhiều cửa hàng tƣơng tự ở nhiều nơi tại
TPHCM nhằm mang trái cây sạch, có nguồn gốc rõ ràng và chất lƣợng cao đến với
ngƣời tiêu dùng nên tác giả đã xây dựng đề tài “GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
MARKETING MIX CHO DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN TRÁI CÂY 2N TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2021” làm đề tài cho luận văn cao học của
mình. Đồng thời, tác giả hy vọng có thể áp dụng phát triển mở rộng thêm nhiều cửa
hàng trái cây thƣơng hiệu 2N tại TPHCM từ nay đến năm 2021.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng marketing mix của DNTN trái cây 2N.
Đề xuất những giải pháp hoàn thiện marketing-mix cho DNTN trái cây 2N.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là thực trạng marketing mix và các giải pháp
hoàn thiện marketing-mix cho DNTN trái cây 2N tại TPHCM.
Đối tƣợng khảo sát để nghiên cứu đƣợc lấy theo phƣơng pháp thuận tiện là các
khách hàng đã từng mua sản phẩm của DNTN trái cây 2N tại TPHCM.
4. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Không gian nghiên cứu là thị trƣờng TPHCM
Thời gian nghiên cứu: từ năm 2016 – 2018
Thời gian áp dụng: từ năm 2019 – 2021
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này về cơ bản đƣợc tiến hành theo phƣơng pháp định lƣợng kết hợp
với định tính và là một nghiên cứu giải thích nhằm trả lời cho các vấn đề đã nêu trong
phần 2 (mục tiêu nghiên cứu).
Phƣơng pháp định tính dựa trên các tài liệu về marketing, sử dụng phƣơng pháp
trích dẫn để xây dựng lý luận marketing-mix và các nghiên cứu có sẵn từ các tác giả đã
nghiên cứu trƣớc đây trong các lĩnh vực trái cây hoặc lĩnh vực tƣơng tự.
Phƣơng pháp định lƣợng đƣợc sử dụng để khảo sát, đánh giá thực trạng và dữ liệu
nghiên cứu định lƣợng đƣợc sử dụng làm cơ sở bổ sung cho việc phân tích, đánh giá
mức độ thực trạng các yếu tố thành phần tại DNTN trái cây 2N. Đây là cơ sở tiền đề để
đƣa ra giải pháp thực hiện có tính khả thi cao.
Mô hình nghiên cứu đƣợc thể hiện nhƣ hình 0.1 bên dƣới: dựa trên cơ sở lý
thuyết marketing mix 7p và kết quả các nghiên cứu trƣớc để xây dựng thang đo Likert
5 bậc. Tiếp theo tác giả tiến hành nghiên cứu định lƣợng bao gồm khảo sát những
ngƣời đã từng mua trái cây của thƣơng hiệu 2N, lựa chọn những quan sát phù hợp và
4
loại bỏ các quan sát không phù hợp, mã hóa và nhập liệu các biến quan sát, thống kê
mô tả chi tiết nhân khẩu học, phân tích độ tin cậy thang đo bằng Cronbach Alpha, phân
tích khám phá nhân tố EFA, hệ số kiểm định sự tƣơng hợp của mẫu KMO và giá trị
trung bình Mean cùng với độ lệch chuẩn Std. Deviation bằng phần mềm phân tích
thống kê SPSS 20. Sau đó, tác giả sẽ chỉ ra ƣu nhƣợc điểm, kết hợp với dự báo đề ra
một số giải pháp hoàn thiện marketing mix, định hƣớng phát triển và kế hoạch triển
khai thực hiện, viết báo cáo và bảo vệ trƣớc hội đồng khoa học.
Nghiên cứu sẽ sử dụng kỹ thuật điều tra bằng bảng câu hỏi gồm 36 biến quan sát
cho 7 nhóm nhân tố là sản phẩm (có 7 câu hỏi), giá cả (có 5 câu hỏi), phân phối (có 6
câu hỏi), chiêu thị (có 6 câu hỏi), con ngƣời (có 4 câu hỏi), cơ sở vật chất (có 4 câu
hỏi), quy trình (có 4 câu hỏi) và 5 câu hỏi cho phần thông tin tổng quát của ngƣời tham
gia trả lời bảng câu hỏi.
Theo Nguyễn Đình Thọ (2013), cần 5 quan sát cho một biến đo lƣờng và số
lƣợng quan sát không nên ít hơn 100. Nghiên cứu này có 36 biến quan sát nên kích
thƣớc hợp lệ tối thiểu là 180 quan sát. Tác giả đã thu thập đƣợc 420 quan sát hợp lệ từ
500 phiếu khảo sát phát ra, chiếm tỉ lệ 84%.
5
Cơ sở lý thuyết và kết quả
các nghiên cứu trƣớc
Xây dựng thang đo
Likert 5 bậc Làm sạch dữ liệu, mã hóa, nhập
liệu, thống kê mô tả.
Phân tích độ tin cậy Cronbach Nghiên cứu định lƣợng
Alpha, nhân tố khám phá EFA, hệ số có 420 quan sát
kiểm định sự tƣơng hợp của mẫu
KMO, giá trị trung bình Mean và độ
lệch chuẩn Std.Dev Xây dựng các giải pháp
hoàn thiện marketing mix, định
hƣớng phát triển và kế hoạch
thực hiện
Hình 0. 1 Mô hình thiết kế nghiên cứu đề tài
Nguồn: tác giả tổng hợp.
6. Ý nghĩa thực tiễn đề tài
Nghiên cứu này đƣợc thực hiện nhằm tìm hiểu, phân tích đánh giá các yếu tố
thành phần marketing mix tại DNTN trái cây 2N. Thông qua số liệu thu thập đƣợc, tác
giả đánh giá thực trạng, điểm mạnh và điểm yếu. Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp
hoàn thiện marketing mix để áp dụng vào thực tiễn tại DNTN trái cây 2N nhằm mở
rộng thêm nhiều cửa hàng và phát triển bền vững đến năm 2021. Sau năm 2021,
DNTN 2N cần có thêm các nghiên cứu để đánh giá các giải pháp đề ra đạt đƣợc kết
quả nhƣ thế nào và hiệu chỉnh phù hợp.
6
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài có kết cấu bao gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về marketing-mix
Chƣơng 2: Phân tích thực trạng marketing-mix của DNTN trái cây 2N tại
TPHCM.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện marketing-mix cho DNTN trái cây 2N tại
TPHCM đến năm 2021.
7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING MIX
1.1. Tổng quan về marketing mix
1.1.1 Khái niệm marketing mix
Năm 1964, thuật ngữ marketing mix bắt đầu phổ biến trên thế giới qua một bài
báo xuất bản mang tên các khái niệm marketing mix của cựu chủ tịch Hiệp hội
Marketing Hoa Kì - Neil Borden (1964). Tuy nhiên, ông Neil Borden không đi vào
định nghĩa cụ thể khái niệm này.
Cho đến khi Philip Kotler (2009) - vị cha đẻ của marketing hiện đại đƣa ra
khái niệm marketing mix là tập hợp những yếu tố biến động kiểm soát đƣợc của
marketing mà công ty sử dụng để cố gắng gây đƣợc phản ứng mong muốn từ phía
thị trƣờng mục tiêu thì khái niệm này đƣợc chấp nhận một cách rộng rãi.
Theo Đinh Tiên Minh và cộng sự (2012): marketing mix là tập hợp những
công cụ marketing mà công ty sử dụng để đạt đƣợc các mục tiêu trong một thị
trƣờng đã chọn.
Tóm lại, marketing mix là việc sử dụng các công cụ tiếp thị để tiếp cận khách
hàng nhằm đạt đƣợc các mục tiêu mong muốn.
1.1.2 Các thành phần của marketing mix
Theo Kotler, P., & Armstrong, G. (2012), trong hoạt động marketing nói
chung, marketing mix đóng vai trò chủ đạo, góp phần tạo ra định hƣớng đúng đắn
cho các hoạt động khác trong chuỗi các hoạt động tạo ra giá trị cho doanh nghiệp.
Tùy theo loại hình sản phẩm mà doanh nghiệp cung ứng cho khách hàng là sản
phẩm vật chất hay sản phẩm dịch vụ mà thành phần của marketing mix có phần
khác biệt, cụ thể nhƣ sau:
Đối với sản phẩm: marketing mix gồm có 4 thành phần: product (sản phẩm),
price (giá cả), place (phân phối) và promotion (chiêu thị). Mỗi thành phần đều bắt
đầu bằng chữ “P” nên gọi tắt là marketing mix 4P.
Đối với dịch vụ: không còn dừng lại ở khái niệm truyền thống 4P, marketing
mix của dịch vụ mở rộng thêm 3 thành phần mới bao gồm: people (con ngƣời),
8
physical evidence (cơ sở vật chất) và process (quy trình). Ba thành phần mới này
cùng những thành phần truyền thống tạo thành một marketing mix 7P cho dịch vụ.
Thành phần thứ nhất là sản phẩm (Product)
Theo Đinh Tiên Minh và cộng sự (2012), sản phẩm là thành phần cơ bản và
quan trọng nhất trong marketing mix. Sản phẩm là những thứ khi tung vào thị
thƣờng đƣợc khách hàng chấp nhận, tạo đƣợc sự chú ý và trên hết là thỏa mãn
mong muốn và nhu cầu của khách hàng.
Sản phẩm bao gồm các yếu hữu hình nhƣ: hình dáng, bao bì, màu sắc, kiểu
dáng, nhãn hiệu và các yếu tố vô hình tạo ra giá trị tăng thêm cho sản phẩm nhƣ:
dịch vụ giao hàng, chế độ bảo hành, chế độ thanh toán…
Với thị trƣờng cạnh tranh khốc liệt nhƣ hiện nay, khi mà vạn ngƣời bán, trăm
ngƣời mua. Việc làm sao để sản phẩm của doanh nghiệp thỏa mãn đúng mong
muốn của khách hàng là bài toán nan giải của nhiều doanh nghiệp. Vì vậy, bên cạnh
việc cải tiến các chức năng cơ bản của sản phẩm các doanh nghiệp còn phải không
ngừng nâng cao các giá trị gia tăng cho sản phẩm.
Dƣới góc nhìn marketing, sản phẩm tồn tại dƣới 3 hình thái từ bé nhất đến lớn
nhất bao gồm: sản phẩm cụ thể, dòng sản phẩm và tập hợp sản phẩm. Vì thế, khi
xây dựng marketing mix cho sản phẩm, doanh nghiệp cần chú ý đến 3 dạng chiến
lƣợc sau:
Chiến lƣợc cho sản phẩm cụ thể
- Chiến lƣợc đổi mới sản phẩm: khi áp dụng chiến lƣợc này, doanh nghiệp sẽ
tạo ra sản phẩm mới để cung cấp trên thị trƣờng hiện có hoặc một thị trƣờng hoàn
toàn mới. Có hai dạng chiến lƣợc đổi mới sản phẩm gồm: đổi mới phản ứng khi đối
thủ cạnh tranh tung ra sản phẩm mới và đổi mới chủ động khi doanh nghiệp là
ngƣời tiên phong đƣa sản phẩm mới ra thị trƣờng.
- Chiến lƣợc bắt chƣớc sản phẩm: doanh nghiệp thực hiện chiến lƣợc này khi
thị trƣờng có tín hiệu đã thay đổi, cụ thể là đối thủ đã tung ra sản phẩm mới. Tuy
nhiên, bản thân doanh nghiệp không dám tạo ra sản phẩm mới vì sợ độ rủi ro cao,
nhƣng lại sợ sản phẩm của mình bị tụt hậu. Vì vậy, giải pháp cho doanh nghiệp khi
9
đó là bắt chƣớc sản phẩm của đối thủ đã thành công. Quá trình bắt chƣớc có thể
giúp tạo sản phẩm mới nếu doanh nghiệp biết tích lũy một cách có chọn lọc các
thuộc tính nổi trội nhất từ sản phẩm của đối thủ.
- Chiến lƣợc thích ứng sản phẩm: bao gồm việc nâng cao chất lƣợng sản phẩm
đồng thời giảm giá bán để phù hợp với nhu cầu của ngƣời tiêu dùng. Cụ thể là áp
dụng những cải tiến công nghệ, tăng cƣờng kiểm tra quy trình sản xuất để nâng cao
chất lƣợng sản phẩm, bên cạnh đó cần có những phân tích sâu trong chi phí để cắt
giảm những khoản chi phí không cần thiết
- Chiến lƣợc tái định vị sản phẩm: doanh nghiệp áp dụng chiến lƣợc này cho
sản phẩm với mong muốn xây dựng một vị trí mới về sản phẩm hoặc thƣơng hiệu
hiện đang bán trên thị trƣờng vào tâm trí của khách hàng.
Chiến lƣợc dòng sản phẩm
Khi mà sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp tạo sự thu hút
khách hàng bằng cách tạo ra các dòng sản phẩm riêng biệt. Điều này không chỉ giúp
khách hàng có đƣợc sự đa dạng hóa trong các lựa chọn mà còn giúp doanh nghiệp
phân tán rủi ro một cách tốt hơn. Cụ thể, chiến lƣợc cho dòng sản phẩm bao gồm:
Chiến lược thiết kế các dòng sản phẩm: doanh nghiệp muốn có lợi thế và mức
độ an toàn nhất định bằng cách tạo ra một dòng sản phẩm phù hợp và từ từ củng cố
dòng sản phẩm đó về chất lƣợng và số lƣợng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng
một cách tốt hơn.
Chiến lược phát triển dòng sản phẩm: tức là phát triển từng sản phẩm trong
dòng sản phẩm bằng cách: mở rộng theo hƣớng đi lên, đi xuống hay dãn ra hai bên
hoặc bổ sung sản phẩm mới hoàn toàn vào dòng sản phẩm đó.
Chiến lược hiện đại hóa dòng sản phẩm: doanh nghiệp từng bƣớc hiệu chỉnh
các sản phẩm trong dòng sản phẩm sao cho phù hợp với nhu cầu ngày một nâng cao
của thị trƣờng.
Chiến lược cải tiến dòng sản phẩm: doanh nghiệp tạo thay đổi trong bao bì,
kiểu dáng, kích thƣớc của dòng sản phẩm để thu hút khách hàng hơn.
10
Chiến lược loại bỏ dòng sản phẩm: khi dòng sản phẩm nào đó không còn
mang tiềm năng phát triển và mang lại lợi nhuận, doanh nghiệp sẽ loại bỏ chúng để
dồn nguồn lực đầu tƣ vào những sản phẩm khác tiềm năng hơn.
Chiến lƣợc tập hợp sản phẩm
Mở rộng tập hợp sản phẩm: doanh nghiệp theo đuổi chiến lƣợc này sẽ tăng số
dòng sản phẩm mới một cách phù hợp.
Kéo dài dòng sản phẩm: nếu dòng sản phẩm vẫn còn tiềm năng phát triển và
đang đƣợc khách hàng ƣa chuộng, doanh nghiệp sẽ kéo dài dòng sản phẩm đó bằng
cách thêm một số sản phẩm.
Tăng chiều sâu của tập hợp sản phẩm: doanh nghiệp theo đuổi chiến lƣợc này
sẽ tạo ra nhiều phiên bản khác nhau cho một sản phẩm nhƣ thay đổi kích thƣớc,
hƣơng vị nhằm tạo sự đa dạng hóa lựa chọn cho khách hàng.
Tăng giảm tính đồng nhất của tập hợp sản phẩm: doanh nghiệp muốn mở
rộng các dòng sản phẩm khác nhau cùng nhánh hàng hay không tùy thuộc vào mục
tiêu chiến lƣợc của công ty.
Thành phần thứ hai là giá cả (Price)
Theo Đinh Tiên Minh và cộng sự (2012), giá cả là toàn bộ giá trị mà khách
hàng chấp nhận bỏ ra để sở hữu một sản phẩm hay dịch vụ. Nói một cách ngắn gọn,
giá cả là số tiền mà khách hàng phải trả để sỡ hữu sản phẩm hay dịch vụ mà họ
muốn. Trong marketing mix, giá cả là nhân tố duy nhất tạo ra doanh thu và lợi
nhuận cho doanh nghiệp, trong khi các nhân tố khác lại tạo ra chi phí. Trong ngắn
hạn, giá cả là yếu tố mà doanh nghiệp có thể dễ dàng điều chỉnh. Vì tính linh hoạt
này, đây là yếu tố mà đối thủ dễ sao chép và bắt chƣớc nhất trong việc chạy đua
giành giành thị phần.
Không thể phủ nhận tầm quan trọng của giá cả vì nó là thành phần chính
mang lại doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, vào thời gian trƣớc
đây, giá cả là yếu tố quan trọng tác động lớn đến quyết định mua hàng của khách
hàng thì những năm gần đây, bên cạnh yếu tố giá cả, những yếu tố khác nhƣ: phong
cách phục vụ, thái độ tƣ vấn, dịch vụ giao hàng, bảo hành, chế độ thanh toán… đã
11
tác động đáng kể đến việc mua hàng của khách hàng. Vì vậy, giá cả bao gồm: giá
bán sỉ, giá bán lẻ, tín dụng, khoản chiết khấu, khoản giảm giá.
Vì giá là yếu tố duy nhất trong marketing mix mang lại doanh thu cho doanh
nghiệp trong khi các yếu tố còn lại đóng vai trò tạo chi phí. Vì thế, các nhà
marketing phải cân nhắc rất nhiều trong cách xây dựng chiến lƣợc định giá và nên
áp dụng phƣơng pháp định giá nhƣ thế nào cho hiệu quả.
Chiến lƣợc định giá sản phẩm
Chiến lƣợc định giá sản phẩm mới
Định giá thâm nhập thị trường: theo đuổi chiến lƣợc này doanh nghiệp sẽ định
giá sản phẩm cùa mình thấp hơn đối thủ với mong muốn giành đƣợc một lƣợng
khách hàng tƣơng đối lớn để chiếm đƣợc một thị phần nhất định. Điều kiện để thực
hiện chiến lƣợc này là khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp phải khá nhạy về giá
và doanh nghiệp phải đạt đƣợc sự cắt giảm chi phí nếu sản xuất theo số lƣợng lớn.
Định giá hớt váng: ngay từ đầu khi tung sản phẩm mới ra thị thƣờng doanh
nghiệp đã định giá cao hơn sản phẩm tƣơng đƣơng của đối thủ với mong muốn đạt
đƣợc tối đa doanh thu ở phân khúc khách hàng cao cấp. Tiếp theo, khi lƣợng cầu thị
trƣờng đã giảm, doanh nghiệp lại hạ giá xuống để vớt lƣợng khách hàng thuộc phân
khúc thấp hơn.
Chiến lƣợc điều chỉnh giá
Chiết khấu và các khoản giảm giá: hiện nay hầu hết các doanh nghiệp sẽ giảm
giá để khuyến khích các hành vi mua sau đây của khách hàng nhƣ: mua với số
lƣợng lớn, mua vào những dịp thƣờng ngày hay thanh toán trƣớc… Đây đƣợc xem
là khoản chiết khấu và giảm giá trong chiến lƣợc định giá của doanh nghiệp.
Định giá phân biệt: một số doanh nghiệp thƣờng điều chỉnh giá cơ bản cho
thích hợp với từng nhóm khách hàng, từng thời điểm và khu vực tiêu thụ để thu hút
đƣợc nhiều khách hàng hơn, giúp gia tăng thị phần. Tuy nhiên, doanh nghiệp theo
đuổi chiến lƣợc cần đảm bảo tính hợp pháp trong việc định giá phân biệt và không
có khách hàng đầu cơ sản phẩm ở những nơi giá thấp rồi mang bán lại ở những nơi
giá cao.
12
Định giá tâm lý: theo tâm lý của đại đa số thì giá cả thể hiện phần nào chất
lƣợng sản phẩm. Do đó, nếu áp dụng chiến lƣợc này, doanh nghiệp cần cân nhắc
đến yếu tố tâm lý ngƣời tiêu dùng trong việc định giá hơn là chú trọng vào yếu tố
kinh tế.
Chiến lƣợc thay đổi giá
Cắt giảm giá: doanh nghiệp áp dụng chiến lƣợc giá này khi nhà máy còn dƣ
thừa công suất hay lƣợng cầu trên thị trƣờng sụt giảm, đòi hỏi doanh nghiệp phải
tiến hành cắt giảm giá để tránh lãng phí nguồn lực cũng nhƣ làm gia tăng doanh thu
bán hàng.
Gia tăng giá: doanh nghiệp áp dụng chiến lƣợc giá này khi chi phí sản xuất
gia tăng đáng kể trong thời gian dài và có phạm vi ảnh hƣởng toàn cầu hoặc lƣợng
cầu sản phẩm trên thị trƣờng hiện quá lớn. Nếu việc tăng giá thành công sẽ giúp
doanh nghiệp đạt đƣợc tỉ suất lợi nhuận cao.
Chiến lƣợc định giá cho tập hợp sản phẩm
Định giá dòng sản phẩm: doanh nghiệp theo đuổi chiến lƣợc giá này sẽ áp
dụng những mức giá khác nhau cho nhiều sản phẩm trong cùng một dòng sản phẩm.
Sự khác biệt về giá giữa các sản phẩm có căn cứ trên mức độ ƣa chuộng của khách
hàng, chi phí sản xuất…
Định giá sản phẩm tùy chọn: ngày nay nhiều doanh nghiệp có thể kiếm thêm
một phần lợi nhuận thông qua việc định giá sản phẩm tùy chọn. Nếu khôn khéo
trong việc đính kèm, giới thiệu các sản phẩm tùy chọn khi bán sản phẩm chính,
doanh nghiệp có thể chiêu dụ khách hàng mua thêm các sản phẩm này.
Định giá sản phẩm bổ sung: một số hãng sản xuất ra sản phẩm chính chỉ sử
dụng đƣợc khi bắt buộc phải đi kèm với các sản phẩm phụ của chính hãng đó thì
việc theo đuổi chiến lƣợc định giá sản phẩm bổ sung là hoàn toàn thích hợp. Nếu
thực hiện định giá này một cách khôn khéo sẽ mang lại một khoản lợi nhuận lớn
cho doanh nghiệp.
13
Các phƣơng pháp định giá
Mức giá mà doanh nghiệp định ra cho sản phẩm sẽ nằm trong khoản mức giá
trần (mức giá khách hàng có thể chấp nhận) và mức giá sàn (mức giá tối thiểu có
mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Về cơ bản có các phƣơng pháp định giá sau:
Định giá dựa trên chi phí: đây là cách định giá đơn giản nhất mà doanh nghiệp
có thể áp dụng. Khi sử dụng phƣơng pháp định giá này, doanh nghiệp chỉ cần tính
toán chi phí sản xuất ra sản phẩm sau đó áp thêm khoản lợi nhuận mong muốn để
có mức giá cuối cùng. Vì cách định giá không xét đến các yếu tố thay đổi bên ngoài
nhƣ giá cả của đối thủ cạnh tranh hay mức độ chấp nhận của khách hàng nên việc
định giá theo cách này khá là cảm tính.
Định giá dựa trên giá trị cảm nhận của khách hàng: theo đuổi chiến lƣợc này
đòi hỏi doanh nghiệp phải khảo sát hành vi của khách hàng đối với các loại sản
phẩm khác nhau sau đó đƣa ra một mức giá phù hợp để thu hút họ với sản phẩm của
doanh nghiệp.
Định giá dựa trên cơ sở cạnh tranh: doanh nghiệp sẽ căn cứ vào diễn biến trên
thị trƣờng để đƣa ra một mức giá phù hợp giúp sản phẩm của doanh nghiệp có thể
cạnh tranh tốt.
Thành phần thứ ba là phân phối (Place)
Theo Đinh Tiên Minh và cộng sự (2012), phân phối là tổng hợp các hoạt động
và phƣơng thức giúp đƣa sản phẩm và dịch vụ đến tay ngƣời tiêu dùng cuối cùng.
Vì khách hàng của doanh nghiệp phân bổ rải rác theo địa lý với các yêu cầu khác
nhau về mẫu mã và số lƣợng mà nhà sản xuất lại tập trung để đảm bảo tính chuyên
môn hóa, nên để cung và cầu có thể khớp với nhau yêu cầu doanh nghiệp phải xây
dựng mạng lƣới quan hệ chặt chẽ với các nhà phân phối: bán sỉ và bản lẻ để sản
phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp có thể đến ngƣời tiêu dùng một cách hợp lý.
Vì thế, một trong những quyết định quan trọng của những nhà marketing là
làm sao để có một hệ thống phân phối mạnh, hiệu quả để sản phẩm và dịch vụ của
họ có thể đến tay ngƣời tiêu dùng một cách nhanh chóng và tiện lợi.
14
Thành phần kênh phân phối
Phân phối là cách đƣa sản phẩm từ nhà sản xuất đến tay ngƣời tiêu dùng. Tuy
nhiên, ngƣời tiêu dùng không tập trung tại một địa điểm mà phân tán rải rác theo
địa lý, với các nhu cầu khác nhau về mẫu mã, số lƣợng. Vì vậy với phần lớn sản
phẩm nếu đƣa trực tiếp từ nhà sản xuất đến ngƣời tiêu dùng sẽ không hiệu quả về
mặt kinh tế. Do đó, trong marketing mix, phân phối đƣợc hiểu là cách thức đƣa sản
phẩm vào các kênh phân phối để khách hàng mục tiêu có thể tiếp cận sản phẩm một
cách dễ dàng và nhanh chóng.
Nhƣ vậy, khái niệm phân phối trong marketing mix bao hàm nhiều yếu tố nhƣ:
không gian, thời gian, chủng loại, số lƣợng mặt hàng và hệ thống quản lý… để đƣa
sản phẩm từ nhà sản xuất đến với khách hàng cuối cùng. Cụ thể, bao gồm các thành
phần căn bản sau:
Nhà sản xuất: là ngƣời tạo ra sản phẩm và đƣa quyết định sản phẩm nên thâm
nhập thị trƣờng theo phƣơng thức nào
Trung gian phân phối: là các chủ thể kinh doanh mà doanh nghiệp sản xuất
hƣớng tới hợp tác để thuyết phục họ mua hàng, trữ hàng và chiêu thị sản phẩm đến
ngƣời tiêu dùng trên thị trƣờng. Các bên trung gian này tạo thành sức đẩy giúp hàng
hóa của doanh nghiệp lƣu thông trên thị trƣờng. Vì vậy, các hãng ngày nay rất chú
trọng vào đối tƣợng với nhiều chính sách ƣu đãi để tạo sự tin tƣởng với họ, giúp
hàng hóa đi vào thị trƣờng nhanh hơn.
Khách hàng tiêu dùng cuối cùng: là đối tƣợng mà cả nhà sản xuất và trung
gian phân phối nhắm đến. Đây là đối tƣợng quyết định về doanh thu, lợi nhuận của
doanh nghiệp và nhà phân phối phụ thuộc vào chính đối tƣợng này.
Hệ thống thông tin quản lý, kho bãi, phƣơng tiện vận chuyển… hệ thống cơ sở
vật chất này giúp đảm bảo cho việc lƣu trữ, vận chuyển sản phẩm đƣợc diễn ra dễ
dàng và đúng tiến độ hơn.
Các chiến lƣợc phân phối
15
Việc áp dụng kênh phân phối nào còn tùy thuộc vào chiến lƣợc phân phối mà
công ty theo đuổi. Nhìn chung, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong ba chiến
lƣợc phân phối sau:
Chiến lƣợc phân phối độc quyền: doanh nghiệp chỉ phân phối sản phẩm của
họ đến một số đại lý nhất định, có sự thẩm định cao về năng lực, khả năng tài chính
và vị thế của đại lý trên thị trƣờng trƣớc khi tiến hành giao hàng cho đại lý phân
phối.
Chiến lƣợc phân phối có chọn lọc: doanh nghiệp chỉ lựa chọn một số trung
gian nhất định ở một số địa điểm để phân phối giúp kiểm soát đầu ra của sản phẩm
một cách chặt chẽ hơn.
Chiến lƣợc phân phối đại trà: các doanh nghiệp mở rộng số lƣợng trung gian
phân phối nhiều nhất có thể để sản phẩm của họ dễ dàng tìm kiếm. Chiến lƣợc này
thích hợp với hàng tiêu dùng.
Phân loại kênh phân phối
Với tầm quan trọng của kênh phân phối nhƣ nêu trên, việc lựa chọn hệ thống
phân phối đƣợc xem là quyết định quan trọng của doanh nghiệp. Tùy theo tính chất
sản phẩm, mục tiêu của công ty mà cấu trúc kênh phân phối có sự khác biệt: đơn
giản hoặc phức tạp, nhiều hoặc ít trung gian. Nhƣng nhìn chung, kênh phân phối
sản phẩm hiện nay đƣợc chia làm hai dạng chủ yếu: kênh phân phối hàng công
nghiệp và kênh phân phối hàng tiêu dùng.
Kênh phân phối sản phẩm công nghiệp
Vì các nhà sản xuất công nghiệp thƣờng ít chủng loại sản phẩm nhƣng khối
lƣợng bán ra nhiều. Do đó, kênh phân phối cho sản phẩm công nghiệp thƣờng gắn
với ít trung gian và có sự chọn lọc cao. Gồm 4 dạng tiêu biểu sau:
Nhà sản xuất khách hàng công nghiệp
Nhà sản xuất đại lý khách hàng công nghiệp
Nhà sản xuất nhà phân phối công nghiệp khách hàng công nghiệp
Nhà sản xuất đại lý nhà phân phối công nghiệp khách hàng công
nghiệp
16
Kênh phân phối sản phẩm tiêu dùng
Vì khách hàng mua sản phẩm tiêu dùng thƣờng có nhu cầu đa dạng và số
lƣợng mua không lớn nên việc thiết kế một kênh phân phối phức tạp gồm nhiều
trung gian để giải quyết vấn đề trên là cần thiết. Các doanh nghiệp khác nhau sẽ xây
dựng cho mình hệ thống phân phối khác nhau, nhƣng nhìn chung đều gồm các đặc
điểm cơ bản sau:
Kênh phân phối không có trung gian gọi là kênh không cấp hay kênh trực tiếp.
Kênh phân phối có 1 nhà trung gian gọi là kênh 1 cấp.
Kênh phân phối có từ 1 nhà trung gian trở lên gọi là kênh nhiều cấp hay kênh
gián tiếp…
Thành phần thứ tƣ là chiêu thị (Promotion)
Theo Đinh Tiên Minh và cộng sự (2012), chiêu thị là tổ hợp công cụ giúp nhà
marketing truyền đạt thông điệp đến khách hàng mục tiêu nói chung và các đối
tƣợng liên quan nhƣ: nhà phân phối, công chúng… nhằm tăng mức độ nhận biết
thƣơng hiệu và tăng sự gắn bó lâu dài với khách hàng. Các công cụ chiêu thị bao
gồm: quảng cáo, quan hệ công chúng, khuyến mãi, bán hàng cá nhân và marketing
trực tiếp. Những công cụ chiêu thị này giúp doanh nghiệp truyền đạt thông tin,
thuyết phục, gợi nhớ, khuyến khích khách hàng sử dụng sản phẩm cũng nhƣ tăng
mức độ nhận biết về doanh nghiệp.
Trong khi các thành phần khác của marketing mix nhƣ: nghiên cứu và sản
xuất sản phẩm, cách thức định giá, quy trình xây dựng hệ thống phân phối… đƣợc
chủ yếu diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp hoặc tƣơng tác giữa các doanh nghiệp
với nhau thì chiêu thị chính là phƣơng tiện giúp doanh nghiệp truyền thông ra bên
ngoài với khách hàng.
Để tăng mức độ nhận biết thƣơng hiệu và thúc đẩy sức mua của khách hàng
nhiều hơn, doanh nghiệp không thể bỏ qua một công cụ đắc lực trong marketing
mix là chiêu thị. Chiêu thị bao gồm nhiều công cụ nhỏ nhƣ: quảng cáo, quan hệ
công chúng, khuyến mãi, bán hàng cá nhân và marketing trực tiếp… Tùy theo đặc
17
tính sản phẩm, nguồn lực và mục đích sử dụng chiêu thị mà doanh nghiệp áp dụng
các hình thức chiêu thị khác nhau:
Quảng cáo: bằng cách sử dụng các phƣơng tiện truyền thông đại chúng nhƣ:
báo đài, ti vi, mạng xã hội… để đƣa thông tin, lợi ích và thƣơng hiệu sản phẩm của
doanh nghiệp đến đại đa số mọi ngƣời bao gồm cả khách hàng mục tiêu của doanh
nghiệp
Quan hệ công chúng: bằng cách tài trợ cho các cuộc thi, các chƣơng trình
truyền hình, các hội thảo, các hoạt động xã hội và từ thiện… các hoạt động đóng
góp vào lợi ích cộng đồng sẽ giúp doanh nghiệp tạo đƣợc tên tuổi và nâng cao mức
độ nhận biết trên thị trƣờng.
Khuyến mãi: là cách chiêu thị sử dụng trong ngắn hạn để khuyến khích khách
hàng mua sản phẩm nhiều hơn. Hình thức này đƣợc sử dụng để nâng cao doanh số
khi sức mua trên thị trƣờng đang giảm hoặc để tạo sự chú ý về sản phẩm nhiều hơn.
Bán hàng cá nhân: là sự gặp gỡ trực tiếp giữa nhân viên bán hàng và khách
hàng để giới thiệu, thuyết phục, tƣ vấn… nhằm mục đích bán đƣợc hàng và duy trì
quan hệ với họ.
Marketing trực tiếp: là cách thức sử dụng các phƣơng tiện không mang yếu tố
con ngƣời nhƣ: điện thoại, thƣ điện tử, mạng xã hội, tivi, báo chí, xe hơi, xe buýt …
để tiếp cận, giới thiệu và chào bán sản phẩm cho khách hàng.
Thành phần thứ năm là con ngƣời (People)
Theo Đinh Tiên Minh và cộng sự (2012), thành phần con ngƣời trong
marketing mix chính là tất cả đối tƣợng con ngƣời tham gia vào quá trình cung ứng
và sử dụng dịch vụ, cụ thể bao gồm: nhân viên của doanh nghiệp, khách hàng sử
dụng dịch vụ và các khách hàng khác.
Đội ngũ nhân viên: họ là đại diện của doanh nghiệp trong việc cung ứng dịch
vụ đến khách hàng bằng trao đổi, tƣ vấn, cung ứng giải pháp cho khách hàng và
đồng hành cùng họ trong việc đƣa ra quyết định cuối cùng. Vì vậy các yếu tố nhƣ:
cách thức tuyển dụng, chƣơng trình đào tạo, huấn luyện, chính sách thƣởng - phạt
18
của công ty sẽ ảnh hƣởng đáng kể đến khách hàng trong cách cảm nhận dịch vụ mà
doanh nghiệp cung cấp.
Khách hàng: những ngƣời sử dụng dịch vụ với sự khác biệt về cảm nhận, trình
độ sẽ có những phản ứng khác nhau với dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. Ngoài
ra bản thân khách hàng cũng có những tƣơng tác với các khách hàng khác trong môi
trƣờng dịch vụ nên điều này cũng tác động đến sự cảm nhận của họ về chất lƣợng
dịch vụ. Do đó, doanh nghiệp cần chú trọng đến việc cung cấp thông tin, tƣ vấn,
hƣớng dẫn và thái độ phục vụ khách hàng để tối đa hóa mức độ thỏa mãn của khách
hàng khi sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp.
Yếu tố con ngƣời trong marketing mix bao gồm: ngƣời quản lý, nhân viên trực
tiếp bán hàng, nhân viên giao hàng, nhân viên phụ trách chăm sóc bán hàng, khách
hàng mua sản phẩm và những khách hàng khác cùng xuất hiện trong môi trƣờng
dịch vụ.
Những cái nhìn đầu tiên mà khách hàng có về công ty có thể hình thành từ sự
tƣơng tác của những nhân viên của công ty với khách hàng đó. Bên cạnh đó với các
sản phẩm dịch vụ, nhân viên công ty là ngƣời trực tiếp cung cấp giải pháp cho
khách hàng để họ đƣa ra quyết định mua hàng của doanh nghiệp nên việc đầu tƣ
vào yếu tố nhân viên khá quan trọng. Cụ thể: tuyển đúng ngƣời, đạo tạo tay nghề,
hỗ trợ khi cần thiết và giữ lại nhân viên tốt.
Tuyển đúng ngƣời: dựa trên đặc tính công việc, nguồn lao động trên thị trƣờng
nhƣ bằng cấp hoặc kỹ năng, kinh nghiệm của ứng viên để tạo một chiến lƣợc tiếp
thị thu hút lao động giỏi. Bên cạnh đó cần xây dựng một hình ảnh tốt về công ty để
thu hút lao động chất lƣợng tìm đến.
Đào tạo tay nghề: khi đã tuyển đƣợc đúng ngƣời, công ty nên có chƣơng trình
đào tạo với các nhân viên để đảm bảo có một đội ngũ lao động lành nghề.
Hỗ trợ khi cần thiết: việc cung cấp các hỗ trợ trong nội bộ doanh nghiệp tạo
điều kiện cho nhân viên chăm sóc khách hàng tốt hơn. Các hệ thống bao gồm: quy
trình nội bộ hƣớng đến dịch vụ, hệ thống đo lƣờng chất lƣợng, các thiết bị hỗ trợ kỹ
thuật.
19
Giữ lại nhân viên tốt: sau khi tuyển đƣợc nhân viên giỏi, đào tào và hỗ trợ họ
trong công việc, doanh nghiệp cần có chính sách để khuyến khích họ ở lại, cam kết
và gắn bó với doanh nghiệp.
Thành phần thứ sáu là cơ sở vật chất (Physical evidence)
Theo Đinh Tiên Minh và cộng sự (2012), cơ sở vật chất trong marketing mix
là môi trƣờng nơi mà khách hàng trải nghiệm dịch vụ của doanh nghiệp. Nó bao
gồm các yếu tố: cách thiết kế phòng ốc, trang thiết bị, hệ thống cửa hàng, bãi đỗ
xe… Các yếu tố này góp phần tạo nên tính đặc trƣng và sự chuyên nghiệp của dịch
vụ mà doanh nghiêp cung cấp và trên hết là thỏa mãn đƣợc mong muốn và độ hài
lòng của khách hàng.
Cơ sở vật chất bao gồm yếu tố bên trong (phong cách thiết kế, phòng ốc…) và
các yếu tố bên ngoài (chỗ đậu xe, biển hiệu…) để đánh giá mức độ hài lòng với sản
phẩm mà họ sử dụng. Và đặc biệt trong thời đại Internet nhƣ hiện nay yếu tố
website của doanh nghiệp cũng phần nào phản ánh mức độ quy mô của doanh
nghiệp đó trong tâm trí khách hàng. Cụ thể nó ảnh hƣởng đến mức độ thỏa mãn của
khách hàng của dịch vụ, mức độ cam kết, gắn bó trong việc sử dụng sản phẩm. Vì
thế các nhà marketing của công ty cần chú ý đến các yếu tố này bao gồm:
Nhận biết đƣợc mức độ ảnh hƣởng của cơ sở vật chất: doanh nghiệp cần đo
lƣờng một cách chính xác mức độ đóng góp của cơ sở vật chất trong sự trải nghiệm
của khách hàng để lên kế hoạch thiết kế cơ sở vật chất một cách hợp lý.
Thiết kế chi tiết cơ sở vật chất: mỗi nhân viên trong tổ chức cần nhận thức
đƣợc sự ảnh hƣởng của cơ sở vật chất và có những phản hồi từ khách hàng để công
ty có thể bố trí các yếu tố này thích hợp.
Cập nhật cơ sở vật chất ngày càng hiện đại hóa: khi công nghệ ngày càng cập
nhật và đổi mới thì cơ sở vật chất nên đƣợc thay đổi để phù hợp với nhu cầu thực tế
nhƣng vẫn đảm bảo tuân theo chiến lƣợc và kế hoạch chung của công ty.
Thành phần thứ bảy là quy trình (Process)
Theo Đinh Tiên Minh và cộng sự (2012), quy trình là dòng hoạt động bao gồm
các bƣớc cung ứng dịch vụ mà khách hàng có thể trải nghiệm. Do đó, quy trình trở
20
thành cơ sở để khách hàng đánh giá quá trình cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp
có chuyên nghiệp và đáp ứng đƣợc nhu cầu của họ không.
Tùy theo tính chất của loại hình dịch vụ của doanh nghiệp cung cấp mà tính
chất của quy trình có thể thay đổi theo từ đơn giản đến phức tạp, từ tiêu chuẩn hóa
đến điều chỉnh… Do đó, cách cảm nhận của khách hàng về sản phẩm phụ thuộc vào
các nhân tố sau trong quy trình:
- Tính chất quy trình: quy trình đƣợc thực hiện theo tiêu chuẩn hóa chung hay
có sự tùy chỉnh theo đối tƣợng khách hàng.
- Số bƣớc trong quy trình: ít bƣớc (đơn giản), nhiều bƣớc (phức tạp).
- Phạm độ liên quan đến quy trình của khách hàng.
Đề cập đến cách thức mà doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Tùy
theo loại hình dịch vụ mà tính chất quy trình có thể đơn giản hoặc phức tạp. Tuy
nhiên để cung ứng một dịch vụ tốt cho khách hàng doanh nghiệp cần lƣu ý đến các
điểm sau trong quy trình phục vụ:
- Đồng nhất về chất lƣợng dịch vụ: cần đảm bảo sự đồng nhất về chất lƣợng
dịch vụ giữa các cơ sở, địa điểm phân phối khác nhau đối với cùng một gói dịch vụ
cung cấp giúp xây dựng niềm tin và gia tăng sự gắn bó với khách hàng.
- Điều chỉnh linh hoạt: bên cạnh áp dụng những tiêu chuẩn dịch vụ chung cho
đại đa số khách hàng thì nên điều chỉnh linh hoạt trong việc phục vụ những đối
tƣợng khách hàng cao cấp nếu họ có yêu cầu.
1.2. Thang đo sử dụng trong nghiên cứu
Để thực hiện luận văn này tác giả đã tham khảo thang đo đƣợc sử dụng trong
nghiên cứu “tác động của tự do thƣơng mại nông nghiệp đến các yếu tố của
marketing mix đối với trái cây và rau quả tại BiH” của TS. Dalibor Doncic và TS.
Rade Nastic (2013). Đề tài đã phân tích tác động đến các yếu marketing mix sau khi
BiH gia nhập CEFTA đƣợc 7 năm và so sánh các yếu tố đó khi BiH chƣa gia nhập
CFATA. Yếu tố sản phẩm đƣợc đề cập ảnh hƣởng nhiều nhất trong số các thành
phần marketing mix.
21
Theo Iffatul Ulfah và cộng sự (2016) cũng đã có nghiên cứu “các yếu tố
marketing mix ảnh hƣởng đến mong muốn mua nƣớc ép trái cây tại Tp. Bogor”.
Tác giả đã khảo sát 100 ngƣời bằng bảng câu hỏi với các yếu tố marketing mix 7P
dựa theo thang đo Likert 5 bậc, phân tích bằng phần mềm SPSS. Cuối cùng, tác giả
đã chỉ ra đƣợc yếu tố giá và cơ sở vật chất có ảnh hƣởng nhiều nhất, cần đƣợc chú
trọng, đến sự lựa chọn của khách hàng trong khi các yếu tố khác không ảnh hƣởng
đáng kể.
Ngoài ra, tác giả đã tham khảo thang đo đƣợc sử dụng trong nghiên cứu “giải
pháp marketing mix ảnh hƣởng đến sự lựa chọn của khách hàng đối với chuỗi nhà
hàng Kumasi” của tác giả Ofosu Amofah và cộng sự (2016) nhờ cách làm dễ hiểu
và khoa học. Nhóm tác giả đã tập trung vào 7 thành phần của marketing mix là sản
phẩm (product), giá cả (price), phân phối (place), chiêu thị (promotion), con ngƣời
(people), quy trình (process), cơ sở vật chất (physical evedence) để khảo sát 293
ngƣời ở 5 nhà hàng khác nhau và phân tích thống kê bằng phần mềm SPSS nhằm
đánh giá sự ảnh hƣởng các yếu tố đến sự lựa chọn của khách hàng. Tác giả đề xuất
cần tập trung cải tiến, phát triển 3 thành phần quy trình, con ngƣời và cơ sở vật chất
mà nhất là quy trình.
Ban đầu, tác giả xây dựng có 45 biến quan sát nhƣng sau khi tham khảo ý kiến
một số chuyên gia về marketing để điều chỉnh các biến tƣơng ứng, thêm và bỏ bớt
một số biến cho phù hợp với nghiên cứu marketing mix trong lĩnh vực kinh doanh
sản phẩm trái cây thì rút gọn lại còn 36 biến quan sát nhƣ bảng 1.1 bên dƣới.
Mỗi nhân tố thành phần sẽ đƣợc phát triển thành một nhóm câu hỏi đo lƣờng
và chúng đƣợc đo lƣờng theo tầm quan trọng với thang đo Likert 5 bậc. Trong đó
các giá trị chạy từ 1 đến 5, giá trị 1 thể hiện “Hoàn toàn không đồng ý”; giá trị 2 thể
hiện "Không đồng ý"; giá trị 3 thể hiện "Trung lập"; giá trị 4 thể hiện "Đồng ý"; giá
trị 5 thể hiện "Rất đồng ý".
22
Bảng 1.1 Thang đo sử dụng trong nghiên cứu marketing mix
STT Ký Nguồn Nội dung
hiệu
SẢN PHẨM
1 Sản phẩm trái cây thƣơng hiệu 2N có chất Dalibor Doncic và SP1 lƣợng ngon tuyệt hảo Rade Nastic (2013)
2 Sản phẩm trái cây thƣơng hiệu 2N có độ Iffatul Ulfah và cộng SP2 tƣơi ngon nhƣ trái cây mới hái tại vƣờn sự (2016)
3 Sản phẩm trái cây thƣơng hiệu 2N có vẻ Dalibor Doncic và SP3 đẹp bên ngoài dễ nhìn Rade Nastic (2013)
4 Sản phẩm trái cây thƣơng hiệu 2N có Ofosu Amofah và SP4 nhiều kích cỡ lớn nhỏ dễ lựa chọn cộng sự (2016)
5 Sản phẩm trái cây thƣơng hiệu 2N dễ Dalibor Doncic và SP5 dàng bảo quản đƣợc nhiều ngày Rade Nastic (2013)
6 Sản phẩm trái cây thƣơng hiệu 2N có Dalibor Doncic và SP6 nguồn gốc rõ ràng Rade Nastic (2013)
7 Sản phẩm trái cây thƣơng hiệu 2N làm Tác giả đề xuất SP7 Anh Chị nhớ đến đầu tiên khi cần trái cây
GIÁ CẢ
8 Giá cả sản phẩm trái cây thƣơng hiệu 2N Dalibor Doncic và GC1 là phù hợp với chất lƣợng Rade Nastic (2013)
9 Giá cả sản phẩm trái cây thƣơng hiệu 2N Ofosu Amofah và
GC2 là rẻ hơn khi so sánh với các sản phẩm cộng sự (2016)
cùng loại ở các cửa hàng khác lân cận
10 Giá cả sản phẩm trái cây thƣơng hiệu 2N Tác giả đề xuất GC3 là hợp lý với khả năng chi trả của Anh Chị
11 GC4 Giá cả sản phẩm trái cây thƣơng hiệu 2N Dalibor Doncic và
23
là ổn định, không có sự biến động bất Rade Nastic (2013)
thƣờng
12 Chi phí vận chuyển của thƣơng hiệu 2N từ Dalibor Doncic và
GC5 0 - 30.000vnđ/lần đến từng nhà Anh Chị Rade Nastic (2013)
là phù hợp
PHÂN PHỐI
Sản phẩm trái cây thƣơng hiệu 2N dễ Ofosu Amofah và 13 PP1 dàng đƣợc tìm thấy từ mạng xã hội cộng sự (2016)
Sản phẩm trái cây thƣơng hiệu 2N đƣợc Ofosu Amofah và 14 PP2 trƣng bày ấn tƣợng cộng sự (2016)
Sản phẩm trái cây thƣơng hiệu 2N luôn có Dalibor Doncic và 15 PP3 sẵn hàng hóa khi Anh Chị cần Rade Nastic (2013)
Sản phẩm trái cây thƣơng hiệu 2N đƣợc Tác giả đề xuất 16 PP4 giao hàng đúng thời gian cam kết
Sản phẩm trái cây thƣơng hiệu 2N đƣợc Dalibor Doncic và 17 PP5 đóng gói cẩn thận khi giao hàng Rade Nastic (2013)
Sản phẩm trái cây thƣơng hiệu 2N đƣợc Dalibor Doncic và 18 PP6 giao hàng đảm bảo chất lƣợng Rade Nastic (2013)
CHIÊU THỊ
Thƣơng hiệu 2N cập nhật thông tin trên Tác giả đề xuất 19 CT1 mạng xã hội thƣờng xuyên
20 Những lần giới thiệu sản phẩm dùng thử Ofosu Amofah và
CT2 của thƣơng hiệu 2N có tác động tích cực cộng sự (2016)
đến ý định mua hàng của Anh Chị
21 Chƣơng trình giới thiệu sản phẩm dùng Tác giả đề xuất
CT3 thử của thƣơng hiệu 2N đƣợc tổ chức mỗi
tháng 1 lần là hợp lý.
22 CT4 Chƣơng trình khuyến mại mua nhiều tặng Ofosu Amofah và
24
nhiều làm Anh Chị thích thú cộng sự (2016)
23 Chƣơng trình tặng quà vào dịp sinh nhật Tác giả đề xuất
CT5 làm Anh Chị nhớ đến sản phẩm của
thƣơng hiệu 2N
Anh Chị có ấn tƣợng tốt với logo 2N: màu Tác giả đề xuất 24 CT6 sắc đẹp, hình ảnh dễ nhớ
CON NGƢỜI
Nhân viên bán hàng của thƣơng hiệu 2N Dalibor Doncic và 25 CN1 có kiến thức rộng về các loại trái cây Rade Nastic (2013)
Nhân viên bán hàng của thƣơng hiệu 2N Iffatul Ulfah và cộng 26 CN2 hiểu rõ tâm lý Anh Chị sự (2016)
Nhân viên bán hàng của thƣơng hiệu 2N Ofosu Amofah và 27 CN3 có kỹ năng bán hàng chuyên nghiệp cộng sự (2016)
Iffatul Ulfah và cộng 28 CN4 Nhân viên giao hàng chuyên nghiệp sự (2016)
CƠ SỞ VẬT CHẤT
DNTN trái cây thƣơng hiệu 2N nằm ở vị Ofosu Amofah và 29 CS1 cộng sự (2016) trí dễ thấy
DNTN trái cây thƣơng hiệu 2N trang trí Ofosu Amofah và 30 CS2 cộng sự (2016) ấn tƣợng
Ofosu Amofah và 31
DNTN trái cây thƣơng hiệu 2N có chỗ cộng sự (2016) CS3 đậu xe thuận tiện và miễn phí
32 Trang mạng xã hội đƣợc thiết kế sinh Iffatul Ulfah và cộng CS4 động làm Anh Chị thích xem sự (2016)
QUY TRÌNH
33 QT1 Anh Chị đặt mua hàng rất dễ dàng, nhanh Dalibor Doncic và
25
chóng Rade Nastic (2013)
34 Anh Chị nhận hàng và thanh toán rất Ofosu Amofah và QT2 thuận tiện cộng sự (2016)
35 Quy trình xử lý khiếu nại thực hiện nhanh Tác giả đề xuất
QT3 chóng nhằm đảm bảo quyền lợi cho Anh
Chị
36 Quy trình hủy mua hàng đƣợc thực hiện Tác giả đề xuất
QT4 linh động nhằm đảm bảo quyền lợi cho
Anh Chị
Nguồn: tác giả tổng hợp.
Bảng câu hỏi điều tra cho 7 nhân tố gồm 36 biến quan sát đƣợc khảo sát 500
khách hàng để có đƣợc ít nhất 50% số ngƣời trả lời hợp lệ nhằm thống kê về nhân
khẩu học, kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach's alpha để xem các
biến quan sát có phù hợp hay không? Các biến không phù hợp sẽ loại bỏ khỏi thang
đo, các biến phù hợp sẽ đƣợc tiếp tục phân tích khám phá nhân tố EFA để kiểm
định giá trị khác biệt và giá trị hội tụ của các biến thành phần. Sau đó, tác giả tiến
hành phân tích giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của từng biến quan sát.
26
TÓM TẮT CHƢƠNG 1
Trong chƣơng 1, tác giả trình bày các khái niệm marketing mix, các thành
phần marketing mix bao gồm 7 nhân tố sản phẩm, con ngƣời, chiêu thị, giá cả, cơ
sở vật chất, phân phối và quy trình cùng với các hoạt động liên quan đến marketing
mix. Tiếp theo tác giả xây dựng thang đo sử dụng trong nghiên cứu dựa trên theo
nghiên cứu “giải pháp marketing mix ảnh hƣởng đến sự lựa chọn của khách hàng
đối với chuỗi nhà hàng Kumasi” của tác giả Ofosu Amofah và cộng sự (2016),
nghiên cứu “tác động của tự do thƣơng mại nông nghiệp đến các yếu tố của
marketing mix đối với trái cây và rau quả tại BiH” của TS. Dalibor Doncic và TS.
Rade Nastic (2013) và nghiên cứu “các yếu tố marketing mix ảnh hƣởng đến mong
muốn mua nƣớc ép trái cây tại Tp. Bogor” của Iffatul Ulfah và cộng sự (2016).
27
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG MARKETING MIX CHO
DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN TRÁI CÂY 2N TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH ĐẾN NĂM 2021
2.1. Giới thiệu tổng quát DNTN trái cây 2N
DNTN trái cây 2N hình thành từ giữa năm 2018. Đầu tiên, cửa hàng 2N chỉ
bán trái cây với hình thức online qua mạng xã hội với số lƣợng ít và tần suất thấp,
chủ yếu bán cho ngƣời quen vào dịp cuối tuần. Với chất lƣợng cao và giá thấp nên
tiếng lành đồn xa đƣợc nhiều ngƣời biết đến nhờ ngƣời quen giới thiệu cho ngƣời
thân quen, bạn bè. Dần dần, DNTN trái cây 2N đã tăng số lƣợng nhằm đáp ứng nhu
cầu của khách hàng. Sau đó, DNTN trái cây 2N có bán thêm hình thức offline tại
một điểm cố định với doanh thu ổn định và có tăng đều từ 5-15% mỗi tháng.
DNTN trái cây mang thƣơng hiệu 2N ban đầu chỉ có cam sành và bƣởi da
xanh nhƣng theo nhu cầu ngƣời tiêu dùng dần dần có thêm các loại trái cây khác
nhƣ bƣởi năm roi, cam xoàn, chuối xiêm, đu đủ, dừa xiêm, dƣa hấu, mít, ổi, nhãn,
nho, sơ ri... Các loại trái cây có theo mùa nhƣ mãng cầu ta, chôm chôm, măng cụt,
sầu riêng, sapoche, vú sữa…
Hầu nhƣ đa số các loại trái cây đƣợc hái tại vƣờn ở Bến Tre là chủ yếu nhƣ
bƣởi da xanh, cam sành, cam xoàn, chuối sứ hay chuối xiêm, đu đủ, dừa xiêm,
chôm chôm, măng cụt, ổi, sơ ri, sầu riêng... Riêng bƣởi năm roi thì đƣợc hái tại
vƣờn ở Vĩnh Long, còn sapoche và vú sữa từ Tiền Giang, dƣa hấu từ Long An, nho
đỏ từ Ninh Thuận, mãng cầu ta đƣợc hái tại vƣờn ở Tây Ninh…Trái cây đƣợc hái
và chuyển đến TPHCM trong vòng 12 giờ nên đảm bảo độ tƣơi ngon. Tất cả trái
cây đều hái từ những vƣờn có chất lƣợng cao, uy tín và đƣợc khảo sát thực tế trƣớc
khi đặt mua hàng, là trái cây có nguồn gốc trong nƣớc và không có trái cây nhập
khẩu từ các nƣớc khác.
DNTN trái cây 2N đƣợc đặt tại số 113 An Dƣơng Vƣơng, phƣờng An Lạc,
quận Bình Tân, TPHCM. Đây là vị trí ngay ngã ba thuận tiện khi có nhiều khách
28
qua lại, dễ nhìn thấy, có chỗ đậu xe thuận tiện, thoáng mát, sạch sẽ, không gần lỗ
cống thoát nên không có mùi hôi, đảm bảo vệ sinh.
DNTN trái cây mang thƣơng hiệu 2N có một ngƣời quản lý, một nhân viên
bán hàng tại điểm cố định, một nhân viên giao hàng đến tận nhà khách quý và một
nhân viên marketing theo sơ đồ tổ chức nhƣ phụ lục 1. Khách hàng ban đầu chủ yếu
là những ngƣời thân quen và sau đó họ giới thiệu cho ngƣời thân, bạn bè gần xa.
Ngoài ra, có một lƣợng lớn khách hàng từ việc quảng cáo trên mạng xã hội
facebook, zalo thông qua tài khoản cá nhân có số điện thoại +84 909 69 11 81
Thời gian hoạt động của DNTN trái cây 2N từ 6 giờ sáng đến 6 giờ tối, riêng
nhân viên giao hàng có thể làm việc đến 9 giờ tối nếu cần thiết cho những trƣờng
hợp đặc biệt. Các đơn hàng dƣới 5km sẽ đƣợc giao ngay theo giờ yêu cầu và các
đơn hàng xa hơn 5km sẽ đƣợc giao trong vòng 24 giờ sau khi đặt hàng nhƣng thông
thƣờng là trong vòng 12 giờ.
Việc tiếp nhận và xử lý thông tin qua mạng xã hội đƣợc thực hiện nhanh
chóng và kịp thời để thỏa mãn sự hài lòng của khách hàng. Tất cả thông tin sẽ đƣợc
hồi đáp ngay, chậm nhất là trong vòng 45 phút cho khoản thời gian từ 5-22 giờ hàng
ngày, kể cả ngày lễ.
DNTN trái cây mang thƣơng hiệu 2N nhận tất cả các đơn hàng trên toàn quốc.
Các đơn hàng chủ yếu ở thị trƣờng TPHCM nhƣng cũng có một số đơn từ các tỉnh
thành phố khác nhƣ: Bình Dƣơng, Đồng Nai, Ban Mê Thuột, Đà Nẵng, Hà Nội, Tây
Ninh, Thái Bình…
Doanh thu từ tháng 11/2018 đến tháng 8/2019 luôn ổn định và có tăng thêm
đều đặn, tháng sau cao hơn tháng trƣớc từ 5-15% cụ thể nhƣ bảng 2.1.
29
Bảng 2.1 Doanh thu của DNTN trái cây 2N từ tháng 11/2018 đến 8/2019
THÁNG DOANH THU STT TRIỆU VNĐ/THÁNG NĂM
1 11/2018 62
2 12/2018 85
3 01/2019 105
4 02/2019 119
5 03/2019 128
6 04/2019 138
7 05/2019 146
8 06/2019 158
9 07/2019 167
10 08/2019 179
Nguồn: do DNTN trái cây 2N cung cấp.
Hình ảnh logo của DNTN trái cây 2N đƣợc mô tả nhƣ hình 2.1 bên dƣới
Hình 2.1 Logo DNTN trái cây 2N Nguồn: do DNTN trái cây 2N cung cấp.
30
2.2. Thực trạng các cửa hàng kinh doanh trái cây tại TPHCM
Tại TPHCM, có hàng ngàn cửa hàng kinh doanh trái cây khắp mọi nơi dù là
trung tâm hay vùng ven ngoại thành, nhiều đến mức bƣớc ra khỏi nhà là thấy ngay
các cửa hàng trƣớc mặt.
Các cửa hàng kinh doanh trái cây đã có từ hàng chục năm trƣớc do các hộ
gia đình kinh doanh nhỏ lẻ hình thành. Nổi trội là trong vòng 10 năm trở lại đây,
nhiều cửa hàng kinh doanh trái cây và cửa hàng tiện ích nở rộ khắp nơi mà tập
trung chủ yếu ở khu vực đông dân cƣ, trung tâm thành phố.
Các cửa hàng kinh doanh trái cây có nhiều dạng khác nhau nhƣ siêu thị, cửa
hàng tiện ích, cửa hàng chuyên trái cây quy mô lớn, các cửa hàng trái cây nhập
khẩu, các cửa hàng ven đƣờng…
Nếu nhƣ trƣớc đây TPHCM chủ yếu là trái cây nội địa trong nƣớc thì trong
thập niên gần đây nhiều cửa hàng kinh doanh đã nhập lƣợng lớn trái cây nƣớc
ngoài từ các nƣớc: Mỹ, Úc, New Zealand, Pháp, Tây Ban Nha, Nam Phi, Ai Cập,
Chi Lê, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Trung Quốc...
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho biết, trong 10 tháng đầu
năm 2018, Việt Nam đã chi 1,43 tỷ USD để nhập khẩu các mặt hàng rau quả, tăng
13,1% so với cùng kỳ năm 2017. Trong đó, số tiền để nhập khẩu mặt hàng rau
ƣớc đạt gần 380 triệu USD, tăng 36,5% và trên 980 triệu USD để nhập khẩu các
loại trái cây, tăng 0,5% so với cùng kỳ năm ngoái (Nam Khánh, 2018).
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giá trị mặt hàng rau quả
nhập khẩu 5 tháng đầu năm 2019 đạt 878 triệu USD, cao gấp rƣỡi so với con số
601 triệu USD của cùng kỳ năm trƣớc. Trong đó, mặt hàng rau ƣớc đạt 198 triệu
USD, tăng 46,8% và mặt hàng quả đạt 655 triệu USD, tăng 48,7% so với cùng kỳ
năm trƣớc (Chu Khôi, 2019).
Ông Nguyễn Đình Tùng, Tổng Giám đốc Công ty TNHH Thƣơng mại dịch
vụ xuất nhập khẩu Vina T&T (Vina T&T group), nhận định trái cây ngoại nhập
khẩu ngày càng nhiều vừa để đáp ứng nhu cầu đa dạng của ngƣời tiêu dùng vừa nhƣ
sự chọn lựa đƣợc nhiều ngƣời cho là an toàn hơn, thích sính ngoại. Theo Cục Chế
31
biến và phát triển thị trƣờng (Bộ NN-PTNT), trái cây ngoại sẽ còn tiếp tục nhập
khẩu nhiều hơn khi các hiệp định thƣơng mại FTA đi vào thực thi giữa Việt Nam
với các nƣớc châu Âu nhƣ EVFTA hay Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ
xuyên Thái Bình Dƣơng (CPTPP) (Công Phiên, 2019).
Ngoài hai chợ đầu mối lớn là Bình Điền và Thủ Đức thì cũng có nhiều nhà
cung cấp trực tiếp theo mô hình khép kín trực tiếp từ nông trại đến cửa hàng bán lẻ
nhƣ Vineco, Sanhafood, Aefood, Savifood, Đà Lạt GAP Store, Thế giới Nông Sản,
Cầu Đất Farm, Kiều Farm…
Một số cửa hàng trái cây sạch tiêu biểu tại TPHCM nhƣ: cửa hàng trái cây
sạch 141, cầu đất farm, cửa hàng thực phẩm 3 sạch, cửa hàng Organica, Sài gòn
360, Vinfruits, cửa hàng tiện ích VinMart+…
2.3. Kinh nghiệm xây dựng marketing mix về trái cây
Theo chị Thu Ngân, quản lý có nhiều kinh nghiệm tại cửa hàng trái cây cao
cấp Ngọc Ngọc thuộc công ty TNHH thƣơng mại dịch vụ xuất nhập khẩu Ngọc
Ngọc chia sẻ các bƣớc cần thiết để có thể mở một cửa hàng bán trái cây thành
công:
Nguồn vốn để bắt đầu kinh doanh trái cây: dùng số tiền này để nhập nguồn
hàng trái cây, thuê mặt bằng, thuê nhân viên, tủ làm mát, kệ trƣng bày trái cây ….
Tuy nhiên, giai đoạn kinh doanh đầu tiên luôn là thời điểm khó khăn nhất, chƣa có
nhiều lợi nhuận. Vì vậy hãy chắc chắn bạn có một khoản tiền dự trù đủ để duy trì
các hoạt động trong vòng ít nhất 12 tháng.
Tìm nguồn hàng bán trái cây chất lƣợng: chọn nguồn cung cấp trái cây uy tín
trong nƣớc hoặc các đơn vị nhập khẩu trái cây có nguồn gốc, nhãn mác rõ ràng,
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, độ tƣơi ngon, màu sắc đẹp thu hút khách hàng.
Xác định giá bán hợp lí: giá là yếu tốt rất quan trọng để lôi kéo khách hàng,
nhất là trong giai đoạn đầu kinh doanh, một mức giá đủ hợp lí sẽ hấp dẫn khách
hàng hơn cả. Khách hàng luôn luôn quan tâm và so sánh giá với nhiều cửa hàng
khác trên thị trƣờng.
32
Dịch vụ vận chuyển, giao nhận: ngoài lƣợng khách hàng đến cửa hàng xem
và mua trực tiếp mang về nhà thì có một lƣợng khách hàng không nhỏ muốn mua
trái cây qua điện thoại hay mạng xã hội để đƣợc nhận trái cây tại nhà. Do đó, việc
vận chuyển trái cây nhanh chóng, kịp thời đến tận tay khách hàng là điều cần thiết.
Theo chia sẻ của anh Đức Minh, quản lý lâu năm tại cửa hàng trái cây 141
thì ngoài những yếu tố nguồn vốn, nguồn cung cấp, giá bán…thì cũng cần có thêm
các yếu tố khác nhƣ thƣơng hiệu, đối thủ, quảng cáo…
Thực hiện khảo sát, nghiên cứu thị trƣờng: tìm hiểu rõ những đối thủ trực
tiếp và gián tiếp, điểm mạnh và điểm yếu, những mặt hàng nào đang là chủ đạo,
những mặt hàng nào đƣợc nhiều khách hàng quan tâm, mức giá đang bán nhƣ thế
nào, đối tƣợng khách hàng, địa điểm bán trái cây… để từ đó đƣa ra một chiến lƣợc
kinh doanh phù hợp.
Xây dựng thƣơng hiệu và uy tín: Đó có thể là thƣơng hiệu cá nhân, giúp
khách hàng nhớ đến thƣơng hiệu mỗi khi họ có nhu cầu. Một khi đã xây dựng đƣợc
thƣơng hiệu cũng nhƣ uy tín, họ sẵn sàng bỏ qua những lỗi nhỏ mắc phải và vẫn vui
vẻ mua hàng. Thậm chí, khách hàng vẫn bƣớc vào cửa hàng trái cây có thƣơng hiệu
mặc dù cửa hàng gần bên canh đang có chƣơng trình khuyến mãi, giảm giá sốc.
Xây dựng quy trình và công nghệ: khách hàng ngày càng có xu hƣớng mua
sắm thông qua mạng internet nhƣ website, facebook, zalo, shopee, sendo, tiki… Chỉ
bằng một vài thao tác đơn giản, nhanh chóng ngay tại nhà hay nơi làm việc, khách
hàng có thể mua trái cây một cách dễ dàng mà không phải di chuyển ra ngoài. Nhờ
vào mạng internet, khách hàng tiềm năng trên mọi miền của tổ quốc sẽ nhanh chóng
biết đến thƣơng hiệu trái cây chất lƣợng và uy tín. Ngoài ra, phần mềm chuyên
dụng sẽ quản lý dễ dàng các đơn hàng cũng nhƣ thông tin khách hàng quan trọng.
Các quy trình mua hàng, giao hàng, thanh toán, khiếu nại phải thực hiện đơn giản,
nhanh chóng và tiện lợi nhằm đảm bảo quyền lợi khách hàng là trên hết.
2.4. Cách thu thập số liệu và xử lý dữ liệu
2.4.1. Cách thu thập dữ liệu
Theo Nguyễn Đình Thọ (2013), cần có 5 quan sát cho một biến đo lƣờng và
33
số lƣợng quan sát hợp lệ không nên ít hơn 100. Nghiên cứu này có 36 biến quan
sát nên số lƣợng quan sát hợp lệ tối thiểu là 180 quan sát.
Tác giả tiến hành chọn mẫu theo phƣơng pháp thuận tiện. Tổng số 500 bảng
câu hỏi đƣợc tác giả tiến hành khảo sát các đối tƣợng là khách hàng đã từng mua
trái cây thƣơng hiệu 2N tại khu vực TPHCM.
Sau khi tiến hàng gạn lọc, loại bỏ các phiếu trả lời không hợp lệ, số lƣợng
phiếu trả lời đƣợc chấp nhận là 420, số lƣợng quan sát hợp lệ lớn hơn gấp đôi số
lƣợng tối thiểu cần thiết là 180. Nhƣ vậy, tác giả đã có kích thƣớc quan sát đủ lớn
để đạt đƣợc mức độ tin cậy cao trong nghiên cứu.
2.4.2. Thống kê mô tả mẫu
Với 420 phiếu khảo sát hợp lệ, tác giả tiến hành thống kê về nhân khẩu học
nhƣ bảng 2.2.
34
Bảng 2.2 Thống kê nhân khẩu học 420 đối tƣợng tham gia khảo sát hợp lệ
Mô tả thành phần Các đặc tính liên quan
Giới tính Nam Nữ
Ngƣời 102 318
Tính theo % 24,28 75,72
Độ tuổi Dƣới 30 30-40 40-50 Trên 50
Ngƣời 50 200 132 38
Tính theo % 11,9 47,62 31,43 9,05
Nhân viên Nhân viên Nhân viên Quản lý Công việc văn phòng bán hàng khác nhân viên
Ngƣời 218 46 42 114
Tính theo % 51,90 10,95 10,00 27,15
Dƣới 10 10-15 triệu 15-20 triệu Trên 20 Mức thu nhập triệu vnđ vnđ vnđ triệu vnđ
Ngƣời 28 154 184 54
Tính theo % 6,67 36,67 43,81 12,85
Nguồn: tác giả tổng hợp
Từ bảng thống kê 2.2 tác giả nhận thấy rằng số lƣợng khách hàng chủ yếu là
nữ (chiếm hơn 75%), có độ tuổi từ 30-50 (chiếm hơn 80%), đa số làm công việc
nhân viên văn phòng và quản lý (chiếm hơn 79%), mức thu nhập phổ biến ở mức
10 – 20 triệu đồng (chiếm hơn 80%). Đây là thông tin quan trọng để DNTN trái
cây thƣơng hiệu 2N nhắm đến đối tƣợng khách hàng mục tiêu trong thời gian tới.
2.4.3. Kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha
Sau khi có đủ số lƣợng quan sát phù hợp, tác giả tiến hành kiểm định độ tin
cậy thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha nhằm đánh giá xem các biến quan sát đã
phù hợp hay chƣa? Cần bổ sung thêm hay loại bỏ biến nào?
35
Bảng 2.3 Thống kê độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha
Thống kê độ tin cậy Thống kê tổng các biến
Tƣơng Cronbach's Ghi Chú Cronbach's Số lƣợng Biến quan Alpha nếu Alpha biến biến-tổng loại biến
Biến phù hợp SP1 0,580 0,722
Biến phù hợp SP2 0,483 0,734
Biến phù hợp SP3 0,597 0,710
Biến phù hợp 0,763 7 SP4 0,532 0,722
Biến phù hợp SP5 0,622 0,702
Biến phù hợp SP6 0,568 0,714
Biến không phù hợp SP7 0,141 0,817
Biến phù hợp GC1 0,494 0,807
Biến phù hợp GC2 0,681 0,750
Biến phù hợp 0,817 5 GC3 0,545 0,792
Biến phù hợp GC4 0,633 0,766
Biến phù hợp GC5 0,654 0,759
Biến phù hợp PP1 0,705 0,856
Biến phù hợp PP2 0,749 0,848
Biến phù hợp PP3 0,738 0,850 0,880 6 Biến phù hợp PP4 0,638 0,867
Biến phù hợp PP5 0,741 0,851
Biến phù hợp PP6 0,557 0,879
Biến phù hợp 0,886 6 CT1 0,718 0,864
36
Biến phù hợp CT 2 0,765 0,856
Biến phù hợp CT 3 0,724 0,864
Biến phù hợp CT 4 0,716 0,867
Biến phù hợp CT 5 0,676 0,871
Biến phù hợp CT 6 0,639 0,877
Biến phù hợp CN1 0,603 0,739
Biến phù hợp CN2 0,540 0,768 0,791 4 Biến phù hợp CN3 0,637 0,721
Biến phù hợp CN4 0,625 0,727
Biến phù hợp CS1 0,492 0,521
Biến phù hợp CS2 0,471 0,529 0,634 4 Biến phù hợp CS3 0,556 0,473
Biến không phù hợp CS4 0,236 0,741
Biến phù hợp QT1 0,753 0,792
Biến phù hợp QT2 0,645 0,840 0,855 4 Biến phù hợp QT3 0,754 0,791
Biến phù hợp QT4 0,650 0,836
Nguồn: Kết quả phân tích theo dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả
Nhận xét
Đối với 5 thang đo Giá cả (GC), Phân phối (PP), Chiêu thị (CT), Con ngƣời
(CN), Quy trình (QT) hệ số Cronbach’s Alpha đều cao hơn 0,7. Các hệ số tƣơng
quan biến – tổng hiệu chỉnh tƣơng ứng của các thang đo này cũng đều cao hơn 0,3.
Chứng tỏ các thang đo này có độ tin cậy tốt.
Tuy nhiên, trong thang đo Sản phẩm (SP), biến quan sát SP7 có hệ số tƣơng
quan biến tổng là 0,141 < 0,3 và khi loại biến SP7 này hệ số Cronbach’s Alpha của
37
thang đo sẽ tăng từ 0,763 lên 0,817 nên tác giả loại biến này ra khỏi thang đo Sản
phẩm (SP). Tƣơng tự, hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo cơ sở vật chất (CS) lại
chỉ đạt 0,6334 thấp hơn khoảng 0,7 – 0,8 của một thang đo có độ tin cậy tốt. Nhìn
vào các biến quan sát thành phần tác giả nhận thấy biến CS4 có hệ số tƣơng quan
biến – tổng hiệu chỉnh rất thấp (0,236), thấp hơn cả ngƣỡng chấp nhận đƣợc là 0,3.
Nếu loại biến này thì hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo sẽ có xu hƣớng tăng từ
0,634 lên 0,741. Do đó, tác giả loại biến này ra khỏi thang đo cơ sở vật chất (CS).
Sau khi loại 2 biến quan sát SP7 và CS4, bảng câu hỏi sẽ còn lại 34 biến quan
sát để tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA
2.4.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Sau khi kiểm tra độ tin cậy của thang đo bằng phân tích Cronbach’s Alpha,
loại bỏ những biến quan sát không đạt yêu cầu, thang đo mới đƣợc đo lƣờng bằng
34 biến quan sát cho 7 nhân tố, phân tích khám phá nhân tố đƣợc sử dụng để kiểm
định giá trị khác biệt và giá trị hội tụ của các biến thành phần.
Bảng 2.4 Kiểm định KMO và Bartlett
Hệ số kiểm định sự tƣơng hợp của mẫu (KMO) 0.810
Kiểm định Bartlett's 3705,194 Approx. Chi-Square
561 Số bậc tự do df
0,000 Mức ý nghĩa (Sig.)
Nguồn: Kết quả phân tích theo dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả
Sau khi loại bỏ biến SP7 và CS4, tác giả tiến hành kiểm định KMO và Bartlett
trong phân tích nhân tố nhận thấy thống kê Chi-square của kiểm định Barlett đạt giá
trị với mức ý nghĩa sig = 0,000; hệ số KMO là 0,810 (giữa 0,5 và 1). Kết quả này
chỉ ra rằng các biến quan sát trong tổng thể có mối tƣơng quan với nhau và phân
tích nhân tố khám phá (EFA) là thích hợp xét trên phạm vi tổng thể.
38
Theo phụ lục 2 và 3, kết quả phân tích EFA, với phƣơng pháp trích nhân tố
principal component, phép quay Varimax cho phép trích đƣợc 7 nhân tố từ 34 biến
quan sát, hệ số Eigenvalues = 1.513 (đạt yêu cầu > 1) và phƣơng sai trích tích lũy
đƣợc là 63,881% (đạt yêu cầu >50%). Do vậy, các thang đo hiện tại với 34 biến
quan sát là chấp nhận đƣợc.
2.5. Đánh giá thực trạng marketing mix DNTN trái cây 2N tại TPHCM
2.5.1. Thực trạng nhân tố sản phẩm
Tất cả trái cây thƣơng hiệu 2N đều hái từ nhà vƣờn các hộ nông dân đƣợc bao
tiêu sản phẩm. Tất cả các vƣờn trái cây đều từ nhà vƣờn các hộ nông dân có uy tín
và đƣợc khảo sát thực tế trƣớc khi đặt mua hàng. Trái cây đƣợc hái tại vƣờn, lựa
chọn kỹ trƣớc khi đóng thùng cẩn thận và gửi tới cửa hàng trong ngày nên đảm bảo
độ tƣơi ngon.
DNTN trái cây thƣơng hiệu 2N chỉ cung cấp trái cây có nguồn gốc nội địa
trong nƣớc và không có trái cây nhập khẩu từ các nƣớc khác.
Kết quả khảo sát có 420 phiếu trả lời hợp lệ có giá trị trung bình (GTTB) và
độ lệch chuẩn (ĐLC) của từng biến quan sát SP1, SP2, SP3, SP4, SP5, SP6 đƣợc
thể hiện trong bảng thống kê 2.5 bên dƣới.
39
Bảng 2.5 Bảng thống kê GTTB và ĐLC của nhân tố sản phẩm
STT Độ lệch Giá trị Ký chuẩn SẢN PHẨM trung hiệu bình
1 Sản phẩm trái cây thƣơng hiệu 2N có chất SP1 3,98 1,25 lƣợng ngon tuyệt hảo
2 Sản phẩm trái cây thƣơng hiệu 2N có độ SP2 3,63 1,15 tƣơi ngon nhƣ trái cây mới hái tại vƣờn
3 Sản phẩm trái cây thƣơng hiệu 2N có vẻ SP3 3,87 1,21 đẹp bên ngoài dễ nhìn
4 Sản phẩm trái cây thƣơng hiệu 2N có nhiều SP4 3,62 1,22 kích cỡ lớn nhỏ dễ lựa chọn
5 Sản phẩm trái cây thƣơng hiệu 2N dễ dàng SP5 3,82 1,25 bảo quản đƣợc nhiều ngày
6 Sản phẩm trái cây thƣơng hiệu 2N có SP6 3,93 1,25 nguồn gốc rõ ràng
Nguồn: Kết quả phân tích theo dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả
Từ bảng kết quả khảo sát, tác giả thấy các biến quan sát có GTTB thấp nhất là
3,62 và lớn nhất là 3,98. Điều này cho thấy khách hàng hài lòng về chất lƣợng của
trái cây và phù hợp với nhu cầu.
Đối với các biến quan sát SP1, SP3, SP5, SP6 đƣợc khách hàng đánh giá cao
về chất lƣợng bên trong lẫn hình dáng bên ngoài, bảo quản đƣợc 1-2 tuần hoặc lâu
hơn. Ví dụ nhƣ bƣởi da xanh có da bên ngoài trơn, không sần sùi, trái tròn đều,
không bị lép, vỏ mỏng. Còn bên trong múi bƣởi có màu hồng rất đẹp, ăn có vị ngọt
giòn, nƣớc nhiều, không bị sƣợng hoặc khô. Đa số đều rất ngon, chất lƣợng cao lên
đến hơn 95%, bảo quản đƣợc thời gian dài lên tới 45 ngày. Bƣởi da xanh có nguồn
gốc xuất xứ từ tỉnh Bến Tre nên chất lƣợng ổn định.
40
Một số hình ảnh thể hiện chất lƣợng trái cây ngon tuyệt hảo nhƣ sau:
Hình 2.2 Chất lƣợng trái cây thực tế tại DNTN trái cây thƣơng hiệu 2N
Nguồn: DNTN trái cây thƣơng hiệu 2N cung cấp
Đối với các biến quan sát SP2 “Sản phẩm trái cây thƣơng hiệu 2N có độ tƣơi
ngon nhƣ trái cây mới hái tại vƣờn”, khách hàng đang quan tâm về độ tƣơi ngon
cũng nhƣ vẻ bề ngoài của trái cây… Một vài ý kiến cho rằng cần cải thiện độ tƣơi
ngon hơn nữa. Thực tế, cửa hàng chƣa có hệ thống làm mát để bảo quản trái cây.
Khi trái cây để tự nhiên ngoài trời mặc dù đã có che nắng nhƣng vẫn bị ảnh hƣởng
của nắng và gió nên rất nhanh héo lá, ngoài da khô làm vẻ bề ngoài không đƣợc đẹp
nhƣ lúc mới hái. Cụ thể nhƣ nhãn khi để tự nhiên bên ngoài rất dễ bị héo lá và khô
41
cứng vỏ, ổi để bên ngoài rất dễ bị héo lá và mềm vỏ, chôm chôm để bên ngoài rất
dễ bị héo lá, khô vỏ và dễ bị đen vỏ…
Đối với các biến quan sát SP4 “Sản phẩm trái cây thƣơng hiệu 2N có nhiều
kích cỡ lớn nhỏ dễ lựa chọn”, khách hàng đánh giá rằng chƣa đa dạng về hình dáng,
kích thƣớc lớn nhỏ, dài ngắn…nhằm thuận tiện cho nhiều ý thích khác nhau nhƣ
tặng ngƣời thân, tặng sếp, đám tiệc hoặc ăn tại nhà…Thực tế, ví dụ bƣởi da xanh
đƣợc tạm phân chia ra làm 3 loại nhƣ bảng 2.6 bên dƣới nhƣng không phải lúc nào
DNTN trái cây 2N cũng có đủ 3 loại này. Thƣờng cửa hàng chỉ có loại 1 và loại 2 là
có số lƣợng nhiều còn loại 3 thì chỉ có số lƣợng ít.
Bảng 2.6 Phân loại bƣởi da xanh
STT Phân loại Mô tả
Hình dáng tròn đều, da đẹp, mỏng vỏ, có cành lá đẹp, cân 1 Loại 1 nặng trên 1,4kg
Hình dáng không tròn đều, da sần sùi hoặc có đốm vàng, 2 Loại 2 mỏng vỏ, không cành lá hoặc lá xấu, cân nặng trên 1,1kg
3 Loại 3 Gồm các trái không thuộc loại 1 và loại 2 ở trên
Nguồn: tác giả tổng hợp
Bảng 2.7 Phân loại cam sành
STT Phân loại Mô tả
1 Loại 1 Hình dáng tròn đều, da đẹp, mỏng vỏ, cân nặng 2-3 trái 1kg
2 Loại 2 Hình dáng tròn đều, da đẹp, mỏng vỏ, cân nặng 4-5 trái 1kg
3 Loại 3 Gồm các trái không thuộc loại 1 và loại 2 ở trên
Nguồn: tác giả tổng hợp
Đối với cam sành, DNTN 2N thƣờng không có loại 3 mà chỉ có loại 1 và loại
2 là chủ yếu. Khách hàng thƣờng chọn loại 2 vì trái cam vừa cầm tay dễ vắt nƣớc.
Đối với biến SP6 “Sản phẩm trái cây thƣơng hiệu 2N có nguồn gốc rõ ràng”
thì tất cả trái cây đều có nguồn gốc nội địa, hầu hết trái cây có xuất xứ từ tỉnh Bến
42
Tre nhƣ bƣởi da xanh, cam sành, cam xoàn, chôm chôm, chuối xiêm, dừa xiêm, ổi
Đài loan, sầu riêng, măng cụt, nhãn.. dƣa hấu Long An, nho đỏ Ninh Thuận và
nhiều loại trái cây khác từ các vùng trong cả nƣớc. Khách hàng hoàn toàn yên tâm
về nguồn gốc rõ ràng của tất cả trái cây tại DNTN trái cây 2N.
Rõ ràng, nhu cầu của khách hàng rất đa dạng, chín ngƣời mƣời ý nên cần lắng
nghe và cải thiện nhằm đáp ứng đa số nhu cầu của khách hàng. Từ những phân tích
trên, tác giả nhận thấy trái cây có một số ƣu điểm và khuyết điểm nhƣ sau.
Ƣu điểm:
Trái cây có chất lƣợng ngon đáp ứng sự kỳ vọng của khách hàng
Hình dáng bên ngoài đẹp, dễ nhìn
Các loại trái cây phù hợp với nhu cầu ngƣời tiêu dùng
Tất cả trái cây có nguồn gốc rõ ràng, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
Nhƣợc điểm:
Trái cây chƣa đa dạng về chủng loại, kích thƣớc lớn nhỏ
Trái cây chƣa có độ tƣơi ngon nhƣ ý sau ngày thứ nhất.
2.5.2. Thực trạng nhân tố con ngƣời
Đội ngũ nhân viên là đại diện của doanh nghiệp trong việc cung ứng sản
phẩm dịch vụ đến khách hàng bằng cách trao đổi, tƣ vấn cho khách hàng và đồng
hành cùng họ trong việc đƣa ra quyết định mua hàng. Ngoài ra, còn có dịch vụ
chăm sóc khách hàng sau bán hàng nhƣ đổi trả hoặc khiếu nại. Do đó, nhân viên là
nhân tố ảnh hƣởng nhiều đến sự tồn tại và phát triển bền vững của DNTN.
Kết quả khảo sát nhân tố con ngƣời có 420 phiếu trả lời hợp lệ có GTTB và
ĐLC của từng biến quan sát đƣợc thể hiện trong bảng thống kê 2.8 bên dƣới.
43
Bảng 2.8 Bảng thống kê GTTB và ĐLC của nhân tố con ngƣời
STT Ký Giá trị Độ lệch CON NGƢỜI hiệu trung bình chuẩn
1 Nhân viên bán hàng của thƣơng hiệu
CN1 2N có kiến thức rộng về các loại trái 3,89 0,86
cây
2 Nhân viên bán hàng của thƣơng hiệu CN2 4,19 0,81 2N hiểu rõ tâm lý Anh Chị
3 Nhân viên bán hàng của thƣơng hiệu CN3 4,23 0,79 2N có kỹ năng bán hàng chuyên nghiệp
4,21 0,77 4 CN4 Nhân viên giao hàng chuyên nghiệp
Nguồn: Kết quả phân tích theo dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả
Từ bảng 2.8, tác giả nhận thấy các GTTB từ 3,89 đến 4,23 chứng tỏ khách
hàng rất hài lòng về các dịch vụ mà nhân viên đã thực hiện qua bốn yếu tố kiến thức
trái cây, tâm lý khách hàng, kỹ năng bán hàng và giao hàng chuyên nghiệp trong
bảng trên.
Đối với biến quan sát CN1 “Nhân viên bán hàng của thƣơng hiệu 2N có
kiến thức rộng về các loại trái cây” có GTTB là 3,89 thấp hơn so với các biến quan
sát khác nghĩa là một số ít khách hàng cho rằng nhân viên bán hàng chƣa hiểu rõ
đặc tính của một vài loại trái cây trong khi tƣ vấn, trao đổi với khách hàng. Điều
này là có thật vì đôi khi nhân viên chƣa có kinh nghiệm về loại trái cây đó, chƣa
biết rõ quá trình phát triển của một vài loại trái cây, chƣa nắm rõ quy trình bảo quản
của một vài loại trái cây… Một số khách hàng biết rất rõ đặc điểm của một vài loại
trái cây và hƣớng dẫn nhân viên bán hàng là điều hết sức đáng trân trọng và tiếp
thu.
Tâm lý khách hàng thƣờng là thích mua trái cây “ngon, bổ, rẻ”, trái cây có
nguồn gốc rõ ràng, không xịt thuốc sâu, chăm sóc theo hƣớng hữu cơ hay tiêu
chuẩn Vietgap… nên nhân viên bán hàng cần tƣ vấn cách phân biệt rõ ràng để
44
khách hàng yên tâm sử dụng. Hiện tại cửa hàng có 4 nhân viên đƣợc thể hiện trong
bảng 2.9 bên dƣới.
Bảng 2.9 Số lƣợng nhân viên tại DNTN trái cây thƣơng hiệu 2N
STT Chức vụ Mô tả công việc Trình độ Giới tính Độ tuổi
1 Quản lý Đặt hàng, thanh toán, theo Đại học Nam 40
dõi thu chi…
2 Nhân viên Bán hàng, tƣ vấn, đóng gói, Trung Nữ 30
bán hàng ghi hóa đơn, cập nhật bảng cấp
giá, hình ảnh…
3 Nhân viên Nhận hàng, đóng gói, giao Trung Nam 25
giao hàng hàng, thu tiền, mua hàng… cấp
4 Nhân viên Phát tờ rơi, gửi tin nhắn, Trung Nữ 30
marketing cập nhật trang mạng xã hội, cấp
mời dùng thử, bán hàng…
Nguồn: DNTN trái cây thƣơng hiệu 2N cung cấp
Ƣu điểm:
Nhân viên hiểu rõ tâm lý khách hàng
Nhân viên có kỹ năng bán hàng chuyên nghiệp
Nhân viên có kỹ năng giao hàng chuyên nghiệp
Nhƣợc điểm:
Nhân viên chƣa có kiến thức rộng và sâu về các loại trái cây
2.5.3. Thực trạng nhân tố giá cả
Giá cả là nhân tố dễ tác động đến ý định mua hàng khi ngƣời tiêu dùng so
sánh giá giữa nhiều nơi bán khác nhau. DNTN trái cây thƣơng hiệu 2N thực hiện
chiến lƣợc giá thâm nhập trị trƣờng với phƣơng pháp định giá dựa trên chi phí nhằm
giới thiệu sản phẩm chất lƣợng mà giá hợp lý đến tay nhiều ngƣời tiêu dùng. Thực
tế, giá bán tại DNTN trái cây thƣơng hiệu 2N thƣờng là thấp hơn hoặc bằng với các
cửa hàng lân cận đƣợc thể hiện trong bảng 2.10 bên dƣới.
45
Bảng 2.10 Bảng giá trái cây thực tế thu thập ngày 11/8/2019
STT MẶT HÀNG DNTN 2N NHƢ Ý VINMART
GIÁ BÁN X 1000Đ/KG
40 1 Bƣởi da xanh loại 1 45 50
25 2 Cam sành 25 25
25 3 Cam xoàn 30 35
15 4 Chuối xiêm 15 18
15 5 Dƣa hấu 18 -
45 6 Dƣa lƣới 55 60
25 7 Ổi nữ hoàng 30 30
Nguồn: tác giả tổng hợp
Kết quả khảo sát có 420 phiếu trả lời hợp lệ và giá trị trung bình của từng biến
quan sát đƣợc thể hiện trong bảng thống kê 2.11 nhƣ bên dƣới.
46
Bảng 2.11 Bảng thống kê GTTB và ĐLC của nhân tố giá cả
Ký Giá trị STT Độ lệch GIÁ CẢ hiệu trung bình chuẩn
1 Giá cả sản phẩm trái cây thƣơng hiệu 2N GC1 3,97 0,99 là phù hợp với chất lƣợng
2 Giá cả sản phẩm trái cây thƣơng hiệu 2N
GC2 là rẻ hơn khi so sánh với các sản phẩm 3,87 1,01
cùng loại ở các cửa hàng khác lân cận
3 Giá cả sản phẩm trái cây thƣơng hiệu 2N
GC3 là hợp lý với khả năng chi trả của Anh 4,04 0,93
Chị
4 Giá cả sản phẩm trái cây thƣơng hiệu 2N
GC4 là ổn định, không có sự biến động bất 3,97 0,98
thƣờng
5 Chi phí vận chuyển của thƣơng hiệu 2N
GC5 từ 0 - 30.000vnđ/lần đến từng nhà Anh 3,66 0,98
Chị là phù hợp
Nguồn: Kết quả phân tích theo dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả
Dựa vào kết quả GTTB và ĐLC ở bảng 2.12 trên, tác giả nhận thấy hầu hết
khách hàng hài lòng về giá cả tƣơng đồng với chất lƣợng sản phẩm và dịch vụ đƣợc
thể hiện bằng con số cụ thể từ 3,87 đến 4,04 tƣơng ứng với các biến GC1, GC2,
GC3, GC4. Giá cả phù hợp mà ít biến động lớn trong thời gian dài. Bảng 2.12 thể
hiện bảng giá ổn định trong thời gian nhiều tháng liên tục tạo tâm lý thoải mái,
không lo về giá khi mua hàng tại DNTN trái cây 2N.
47
Bảng 2.12 Giá bán sản phẩm tại DNTN trái cây thƣơng hiệu 2N
Giá bán x 1000đ/kg, tính theo từng tháng/năm 2019
Sản phẩm 1 2 3 4 5 6 7 8
Bƣởi da xanh 55 55 55 55 50 50 45 45
Cam sành 25 25 25 25 25 25 25 25
Nguồn: DNTN trái cây thƣơng hiệu 2N cung cấp
Riêng biến quan sát GC5 “Chi phí vận chuyển của thƣơng hiệu 2N từ 0 -
30.000vnđ/lần đến từng nhà Anh Chị là phù hợp” có GTTB là 3,66 thấp hơn các giá
trị khác là từ 3,87 đến 4,04. Điều này cho thấy khách hàng đang quan tâm đến chi
phí giao hàng đối với một số khách hàng ở xa. Hiện tại, chi phí giao hàng đƣợc tính
nhƣ bảng 2.13 bên dƣới.
Bảng 2.13 Chi phí giao hàng đến tận tay khách hàng
STT Mô tả Phí giao hàng
(đồng)
1 Giao hàng trong bán kính dƣới 1 km đƣợc miễn phí 0
2 Giao hàng trong bán kính 1-3 km 10.000
3 Giao hàng trong bán kính 3-5 km 20.000
4 Giao hàng trong bán kính 5-9 km 30.000
5 Giao hàng trong bán kính trên 9 km Thỏa thuận
Nguồn: DNTN trái cây thƣơng hiệu 2N cung cấp
Ƣu điểm:
Giá cả ổn định, ít biến động.
Phù hợp với chất lƣợng lẫn khả năng chi trả của khách hàng
Nhƣợc điểm:
Chi phí vận chuyển đến tận tay khách hàng đƣợc khách hàng quan tâm, đánh
giá là chƣa hợp lý.
2.5.4. Thực trạng nhân tố chiêu thị
48
Chiêu thị là một công cụ quan trọng và không thể thiếu để đƣa sản phẩm đến
tay ngƣời tiêu dùng nhanh chóng và hiệu quả nhất. Hiện tại, DNTN trái cây thƣơng
hiệu 2N đang áp dụng nhiều hình thức chiêu thị khác nhau nhƣ: quảng cáo trên
mạng xã hội facebook/zalo, băng rôn, tờ rơi, tin nhắn, mời khách hàng dùng thử, tài
trợ cho các sự kiện hay hoạt động liên quan đến trẻ em nhƣ mùa hè của em, ngày
quốc tế thiếu nhi, hội thi xe đạp nhí, đêm hội trăng rằm, hội vui xuân…
Kết quả khảo sát có 420 phiếu trả lời hợp lệ có GTTB và ĐLC của từng biến
quan sát đƣợc thể hiện trong bảng thống kê 2.14 bên dƣới.
Bảng 2.14 Bảng thống kê GTTB và ĐLC của nhân tố chiêu thị
Độ lệch STT Giá trị Ký chuẩn trung CHIÊU THỊ hiệu bình
Thƣơng hiệu 2N cập nhật thông tin trên 1 4,29 0,76 CT1 mạng xã hội thƣờng xuyên
Những lần giới thiệu sản phẩm dùng thử 2
CT2 của thƣơng hiệu 2N có tác động tích cực 4,20 0,76
đến ý định mua hàng của Anh Chị
Chƣơng trình giới thiệu sản phẩm dùng 3
CT3 thử của thƣơng hiệu 2N đƣợc tổ chức 3,78 0,69
mỗi tháng 1 lần là hợp lý
Chƣơng trình khuyến mại mua nhiều 4 CT4 4,17 0,90 tặng nhiều làm Anh Chị thích thú
Chƣơng trình tặng quà vào dịp sinh nhật 5
CT5 làm Anh Chị nhớ đến sản phẩm của 4,27 0,73
thƣơng hiệu 2N
Anh Chị có ấn tƣợng tốt với logo 2N: 6 CT6 4,21 0,80 màu sắc đẹp, hình ảnh dễ nhớ
Nguồn: Kết quả phân tích theo dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả
49
Theo kết quả khảo sát thì hầu hết tất cả khách hàng đều đánh giá cao các hoạt
động chiêu thị bằng con số rất lớn, cụ thể là GTTB từ 3,78 đến 4,29. Rõ ràng, các
hoạt động chiêu thị hiện tại đã tác động lớn đến ý định mua hàng khi khách hàng
cần đến trái cây chất lƣợng cao có nguồn gốc nội địa trong nƣớc. Các biến quan sát
CT1, CT2, CT4, CT5, CT6 có GTTB khá cao từ 4,17 đến 4,29 thể hiện sự hài lòng
của khách hàng đối với các hoạt động chiêu thị này. Từ hình ảnh logo có màu sắc
đẹp, cập nhật thông tin sản phẩm liên tục, chƣơng trình khuyến mại hấp dẫn đến
tặng quà vào dịp sinh nhật của khách hàng đều nhằm mục đích đƣợc khách hàng
yêu mến, nhớ đến thƣơng hiệu 2N và tiếp tục ủng hộ thƣờng xuyên. Tuy nhiên, có
một vài khách hàng cho rằng cần mở rộng thêm các kênh quảng cáo khác nhằm mở
rộng đối tƣợng khách hàng. Đáng chú ý là việc quảng cáo sản phẩm trên xe hơi đã
đƣợc nhiều ngƣời thích thú và mang lại hiệu quả tích cực, đƣợc minh họa cụ thể
bằng hình ảnh 2.3 bên dƣới.
Hình 2.3 Quảng cáo sản phẩm trên xe ô tô
Nguồn: DNTN trái cây thƣơng hiệu 2N cung cấp.
50
Đối với biến quan sát CT3 “Chƣơng trình giới thiệu sản phẩm dùng thử của
thƣơng hiệu 2N đƣợc tổ chức mỗi tháng 1 lần là hợp lý” có GTTB là 3,78 thấp hơn
so với các biến khác nên cửa hàng trái cây thƣơng hiệu 2N cần chú ý đến biến này.
Hiện tại, mỗi tháng chỉ tổ chức dùng thử sản phẩm miễn phí một lần tại địa điểm
xung quanh cửa hàng vào buổi sáng ngày cuối tuần trong mỗi tháng.
Bảng 2.15 Thống kê các lần giới thiệu sản phẩm dùng thử trong năm 2019
Ngày 13/1 10/2 10/3 14/4 19/5 16/6 21/7 18/8 22/9 Tháng
Bƣởi Trái Cam Chuối Nhãn Cam Chôm Măng Mít da Đu đủ cây sành xiêm thái xoàn chôm cụt thái xanh
Số
lƣợng 5 5 5 4 3 5 5 5 5
(kg)
Nguồn: DNTN trái cây thƣơng hiệu 2N cung cấp
Tặng quà trái cây trị giá chỉ từ 20.000 – 30.000 đồng vào dịp sinh nhật khách
hàng dù giá trị món quà không nhiều nhƣng mang lại giá trị tinh thần rất lớn. Một
vài khách hàng vui vẻ tâm sự rằng đây là lần đầu tiên đƣợc tặng quà vào dịp sinh
nhật. Đó là sự quan tâm lẫn sự tri ân để khách hàng nhớ đến cửa hàng mỗi khi cần
trái cây. Rất nhiều khách hàng đã đặt mua thêm trái cây ngay khi đƣợc nhận quà
tặng sinh nhật.
Ƣu điểm
Chƣơng trình giới thiệu sản phẩm dùng thử, khuyến mại mua nhiều
tặng nhiều, tặng quà vào dịp sinh nhật đƣợc khách hàng yêu thích.
Nhƣợc điểm
Giới thiệu sản phẩm dùng thử mỗi tháng 1 lần là ít.
Kênh quảng cáo chƣa đa dạng
51
2.5.5. Thực trạng nhân tố cơ sở vật chất
Nhân tố cơ sở vật chất góp phần tạo nên đặc trƣng riêng của cửa hàng, tạo
ấn tƣợng trong mắt khách hàng và trên hết là thỏa mãn đƣợc mong muốn của khách
hàng để thu hút khách hàng cũ lẫn khách hàng mới.
Kết quả khảo sát thu đƣợc 420 phiếu trả lời hợp lệ có GTTB và ĐLC của
từng biến quan sát đƣợc thể hiện trong bảng thống kê 2.16 bên dƣới.
Bảng 2.16 Bảng thống kê GTTB và ĐLC của nhân tố cơ sở vật chất
STT Ký Giá trị Độ lệch CƠ SỞ VẬT CHẤT hiệu trung bình chuẩn
1 Cửa hàng trái cây thƣơng hiệu 2N nằm CS1 4,19 0,89 ở vị trí dễ thấy
2 Cửa hàng trái cây thƣơng hiệu 2N trang CS2 4,10 0,92 trí ấn tƣợng
3 Cửa hàng trái cây thƣơng hiệu 2N có
CS3 chỗ đậu xe thuận tiện hoàn toàn miễn 4,13 0,92
phí
Nguồn: Kết quả phân tích theo dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả
Tác giả nhận thấy GTTB của 3 biến CS1, CS2, CS3 đều trên 4,1 thể hiện sự
hài lòng của khách hàng đối với cơ sở vật chất hiện có.
Vị trí DNTN trái cây 2N tại ngã 3 làm khách hàng dễ thấy và chỗ đậu xe
thuận tiện làm khách hàng dễ dàng ghé vào mua hàng. Vị trí trƣng bày hàng rất
quan trọng: ngay ngã ba hay ngã tƣ hoặc cạnh trƣờng học…sẽ dễ dàng đƣợc nhiều
ngƣời nhìn thấy, thu hút khách hàng nhiều hơn. Khi mọi ngƣời dừng đèn đỏ hoặc có
ý quẹo trái hay quẹo phải thì họ sẽ quan sát xung quanh và dễ dàng nhìn thấy cửa
hàng ngay trƣớc mắt. Nếu nhƣ cửa hàng nằm ở giữa con đƣờng thẳng thì sẽ khó
đƣợc thấy hơn. Chỗ đậu xe thuận tiện và miễn phí làm khách hàng không ngần ngại,
52
không chần chừ, không phân vân trƣớc khi ghé vào cửa hàng tham quan nên khả
năng thu hút khách hàng nhiều hơn.
Việc trang trí cửa hàng theo phong cách vƣờn trái cây nhà quê bằng hình
ảnh bắt mắt, màu sắc nổi bật, dùng các vật liệu thân thiện môi trƣờng nhƣ bàn gỗ,
ghế gỗ, bàn tre, rổ tre, gánh mây, dây nứa… sẽ tạo thiện cảm gần gũi thiên nhiên
đối với khách hàng.
Hình 2.4 Sử dụng các vật liệu thân thiện môi trƣờng (gỗ, mây, tre, nứa…) Nguồn: DNTN trái cây thƣơng hiệu 2N cung cấp
Ƣu điểm:
Địa điểm thuận lợi cùng phong cách trang trí ấn tƣợng là một thế cạnh tranh
để thu hút khách hàng nhớ đến cửa hàng.
Nhƣợc điểm:
Chi phí trang trí và chi phí thuê mặt bằng cao nên cần tính toán kỹ, phù hợp
với hoạt động thực tế.
2.5.6. Thực trạng nhân tố phân phối
Chiến lƣợc phân phối trực tiếp từ nhà sản xuất đến tay ngƣời tiêu dùng đƣợc
lựa chọn nhằm tối ƣu hóa chi phí vận chuyển vì không qua trung gian phân phối.
Kết quả khảo sát có 420 phiếu trả lời hợp lệ có GTTB và ĐLC của từng biến
quan sát đƣợc thể hiện trong bảng thống kê 2.17 bên dƣới.
53
Bảng 2.17 Bảng thống kê GTTB và ĐLC của nhân tố phân phối
Độ lệch Giá trị Ký STT chuẩn PHÂN PHỐI trung hiệu bình
Sản phẩm trái cây thƣơng hiệu 2N dễ 1
PP1 dàng đƣợc tìm thấy thông tin từ mạng xã 3,86 0,93
hội
Sản phẩm trái cây thƣơng hiệu 2N đƣợc 2 PP2 3,99 0,94 trƣng bày ấn tƣợng
Sản phẩm trái cây thƣơng hiệu 2N luôn 3 PP3 3,73 0,94 có sẵn hàng hóa khi Anh Chị cần
Sản phẩm trái cây thƣơng hiệu 2N đƣợc 4 PP4 3,84 0,91 giao hàng đúng thời gian cam kết
Sản phẩm trái cây thƣơng hiệu 2N đƣợc 5 PP5 4,16 0,89 đóng gói cẩn thận khi giao hàng
Sản phẩm trái cây thƣơng hiệu 2N đƣợc 6 PP6 4,04 0,87 giao hàng đảm bảo chất lƣợng
Nguồn: Kết quả phân tích theo dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả
Kết quả khảo sát có GTTB từ 3,73 đến 4,16 cho thấy ngƣời tiêu dùng rất hài
lòng với cách thức phân phối hiện tại từ việc trƣng bày ấn tƣợng, đóng gói cẩn thận,
giao hàng đúng thời gian cam kết đến việc giao hàng đảm bảo chất lƣợng nên
DNTN trái cây thƣơng hiệu 2N cần duy trì và nâng cao chất lƣợng dịch vụ hơn nữa.
Học hỏi, nắm bắt kịp thời xu hƣớng xã hội cũng nhƣ các công nghệ tiên tiến áp
dụng vào hoạt động kinh doanh hiệu quả.
Đối với biến quan sát PP3 “Sản phẩm trái cây thƣơng hiệu 2N luôn có sẵn
hàng hóa khi Anh Chị cần” có GTTB là 3,73 giá trị thấp nhất trong bảng đánh giá.
Nguyên nhân là các vƣờn trái cây đƣợc chọn lọc kỹ nên không có đủ số lƣợng hàng
cung cấp. Trái cây đƣợc hái theo từng vƣờn, từng đợt khi trái chín mới hái nên đôi
lúc không có sẵn hàng để giao cho khách hàng. Thực tế, mùa vụ 2018 – 2019 cam
54
sành chín cây kéo dài từ tháng 9/2018 đến tháng 6/2019 nhƣng chín rộ từ 11/2018
đến 03/2019. Trong các tháng 4, 5, 6 (2019) lƣợng cam sành chín cây ít nên không
đủ giao cho khách. Đến tháng 7, 8, 9 (2019) hầu nhƣ không có cam chín vì thời tiết
thay đổi nên cam chín muộn hơn so với năm 2018, dự kiến cam chín rộ vào tháng
11/2019. Số lƣợng sản phẩm cung cấp về cửa hàng đƣợc thể hiện rõ trong bảng 2.18
nhƣ sau.
Bảng 2.18 Sản lƣợng cam sành cung cấp về cửa hàng theo từng tháng năm 2019
tính theo kg.
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Năm
2019 1600 1550 1500 900 700 500 150 100 50 200 900
Nguồn: DNTN trái cây thƣơng hiệu 2N cung cấp
Đối với biến quan sát PP4 “Sản phẩm trái cây thƣơng hiệu 2N đƣợc giao hàng
đúng thời gian cam kết” có GTTB là 3,84 đƣợc khách hàng đánh giá cao nhƣng vẫn
có một vài trƣờng hợp giao trễ so với giờ hẹn do chở hàng đến các nơi trƣớc đó
không có ngƣời nhận nên mất thời gian chờ đợi dẫn đến tới các nơi nhận sau bị trễ
hoặc phải quay lại giao lần 2. Thời gian giao hàng chậm nhất là 24 giờ sau khi đặt
hàng và giờ giao hàng đƣợc khách hàng đồng ý. Một số trƣờng hợp ghi nhận là thời
gian giao hàng chậm nên khách hàng đã không đặt hàng.
Ƣu điểm:
Trƣng bày sản phẩm ấn tƣợng, bao bì cẩn thận, đúng yêu cầu.
Giao hàng đúng thời gian và đúng quy cách lẫn chất lƣợng
Nhƣợc điểm:
Đôi khi trái cây không có sẵn để giao cho khách
Chở trái cây tới nơi mà không có ngƣời để nhận nên mất thời gian
chờ đợi hoặc giao lần 2.
Bao bì chƣa đa dạng, bắt mắt
55
2.5.7. Thực trạng nhân tố quy trình
Quy trình là cơ sở để khách hàng đánh giá quá trình cung ứng sản phẩm
dịch vụ của cửa hàng có chuyên nghiệp và đáp ứng đƣợc nhu cầu của họ không.
Quy trình phải dễ hiểu, dễ thực hiện, nhanh chóng và đảm bảo quyền lợi của khách
hàng. Quy trình có 4 yếu tố chủ yếu liên quan gồm mua hàng hoặc hủy mua hàng,
nhận hàng, thanh toán, khiếu nại. Kết quả khảo sát có 420 phiếu trả lời hợp lệ có
GTTB và ĐLC của từng biến quan sát đƣợc thể hiện trong bảng thống kê 2.19 bên
dƣới.
Bảng 2.19 Bảng thống kê GTTB và ĐLC của nhân tố quy trình
Ký Giá trị Độ lệch STT QUY TRÌNH hiệu trung bình chuẩn
1 Anh Chị đặt mua hàng dễ dàng, nhanh QT1 4,31 0,87 chóng
2 Anh Chị nhận hàng và thanh toán thuận QT2 4,03 0,87 tiện
3 Quy trình xử lý khiếu nại thực hiện
QT3 nhanh chóng nhằm đảm bảo quyền lợi 4,25 1,01
cho Anh Chị
4 Quy trình hủy mua hàng đƣợc thực
QT4 hiện linh động nhằm đảm bảo quyền lợi 4,24 0,95
cho Anh Chị
Nguồn: Kết quả phân tích theo dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả
Từ kết quả bảng 2.19 ở trên, nhận thấy GTTB đều trên 4,0 là mô tả sự hài
lòng của khách hàng rất cao. Tất cả quy trình đều ƣu tiên đến quyền lợi của khách
hàng là trên hết: từ việc đặt mua hàng hoặc hủy mua hàng, nhận hàng, thanh toán và
khiếu nại.
56
Đối với biến quan sát QT2 “Anh Chị nhận hàng và thanh toán thuận tiện” có
GTTB là 4,03 giá trị thấp nhất trong nhóm. Sau khi đặt hàng, khách hàng sẽ thông
báo địa điểm và thời gian nhận hàng. Nhân viên sẽ thỏa thuận khoảng thời gian giao
hàng trong vòng 2-3 giờ (ví dụ 9-12 giờ hoặc 18-21 giờ) đối với các trƣờng hợp nơi
nhận xa trên 5km. Một số trƣờng hợp đã gặp khó khăn nhƣ: giao chậm so với giờ
hẹn, đến nơi thì khách đi vắng hoặc ở trong nhà mà không nghe điện thoại…Hiện
tại, khi nhận hàng thì khách hàng có thể trả tiền mặt hoặc chuyển khoản qua ngân
hàng. Đối với khách mới thì nhận hàng trả tiền mặt hoặc chuyển khoản trƣớc khi
nhận hàng nếu ở xa. Đối với khách cũ thì có thể chuyển khoản trong vòng ba ngày
sau khi nhận hàng. Một số khách hàng muốn chuyển tiền qua ví điện tử nhƣng hiện
tại cửa hàng chỉ có thể nhận chuyển khoản qua tài khoản ngân hàng Vietcombank
hoặc PVcombank.
Việc xử lý khiếu nại đƣợc thực hiện khá đơn giản. Trong trƣờng hợp khách
hàng không hài lòng về chất lƣợng, ví dụ nhƣ dƣa lƣới bị lạt chứ không ngọt nhƣ
mong đợi chẳng hạn, thì chỉ cần chụp hình kèm thông báo là đủ. Nếu khách hàng ở
gần thì sẽ đƣợc đổi ngay. Nếu khách hàng ở xa thì sẽ đƣợc bù trái khác trong vòng 2
ngày hoặc lần mua hàng tiếp theo. Tất cả khiếu nại đều đƣợc xử lý theo hƣớng đảm
bảo lợi ích cho tất cả khách hàng dù là khách cũ hay khách mới, dù mua số lƣợng
nhiều hay ít.
Ƣu điểm:
Quy trình dễ hiểu, dễ thực hiện, nhanh chóng và nhất là đảm bảo
quyền lợi khách hàng.
Nhƣợc điểm:
Giao hàng theo đúng giờ trong khoản thời gian buổi tối sẽ khó thực
hiện
Chƣa có nhiều tài khoản ngân hàng để nhận tiền từ khách hàng.
2.6. Xác định mức độ quan trọng và nghiêm trọng các nhân tố
Mức độ quan trọng tƣơng tự nhƣ mức độ ƣu tiên đƣợc sử dụng để so sánh
giữa các yếu tố khi mà một yếu tố phải quan tâm nhiều hơn những yếu tố khác và
57
phải đƣợc giải quyết trƣớc khi chuyển sang các yếu tố tiếp theo. Do đó trong
marketing mix, ƣu tiên của một yếu tố sẽ cho thấy mức độ khẩn cấp mà nó cần phải
đƣợc thực hiện.
Mức độ nghiêm trọng đƣợc sử dụng để mô tả sự nghiêm trọng của một sự cố
không mong muốn. Do đó khi nói đến mức độ nghiêm trọng của một yếu tố sẽ cho
biết tác động của nó lên hệ thống.
Nhằm đánh giá mức độ quan trọng và mức độ nghiêm trọng đối với 7 nhân
tố tác động đến hoạt động marketing mix của DNTN trái cây thƣơng hiệu 2N, tác
giả tiến hành khảo sát với các chuyên gia trong lĩnh vực kinh doanh trái cây theo
thang điểm từ 1 đến 7 nhƣ phụ lục 4 và 5. Sau đó, tổng kết và tính đƣợc GTTB theo
bảng 2.20 nhƣ bên dƣới.
Bảng 2.20 Kết quả khảo sát mức độ quan trọng và nghiêm trọng các nhân tố
GTTB MỨC ĐỘ GTTB MỨC ĐỘ STT NHÂN TỐ QUAN TRỌNG NGHIÊM TRỌNG
1 Sản phẩm 6.3 6.2
2 Con ngƣời 5.5 5.4
3 Chiêu thị 5.4 3.4
4 Giá cả 4.5 3.3
5 Cơ sở vật chất 2 4.6
6 Phân phối 2.5 3
7 Quy trình 1.8 2.1
Nguồn: Kết quả phân tích theo dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả
58
Dựa vào bảng 2.20, tác giả xây dựng ma trận mức độ các nhân tố nhƣ hình 2.5 bên
dƣới.
Hình 2.5 ma trận mức độ quan trọng và nghiêm trọng các nhân tố Nguồn: Kết quả phân tích theo dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả
Từ ma trận mức độ các nhân tố, tác giả nhận thấy có 4 nhóm ƣu tiên nhƣ sau:
Nhóm ƣu tiên 1 gồm 2 nhân tố là sản phẩm và con ngƣời
Nhóm ƣu tiên 2 gồm 2 nhân tố là chiêu thị và giá cả
Nhóm ƣu tiên 3 gồm 1 nhân tố là cơ sở vật chất
Nhóm ƣu tiên 4 gồm 2 nhân tố là phân phối và quy trình
59
TÓM TẮT CHƢƠNG 2
Trong chƣơng 2 này tác giả giới thiệu tổng quan về DNTN trái cây thƣơng hiệu 2N
bao gồm cơ sở hình thành, nguồn nhân lực, nguồn gốc các loại sản phẩm trong
nƣớc, thời gian hoạt động và doanh thu hàng tháng. Thực trạng các cửa hàng kinh
doanh trái cây tại TPHCM, thu thập và xử lý số liệu bao gồm thống kê mô tả, phân
tích thành phần nhân khẩu học, phân tích độ tin cậy thang đo, phân tích các nhân tố
khám phá. Tiếp theo là đánh giá thực trạng các hoạt động marketing mix dựa theo
tình hình thực tế kết hợp với GTTB và ĐLC tại DNTN trái cây thƣơng hiệu 2N.
Cuối cùng là xác định mức độ ƣu tiên các nhân tố nhằm biết đƣợc nên tiến hành cải
tiến nâng cao nhân tố nào trƣớc bằng cách khảo sát các chuyên gia qua 2 yếu tố là
mức độ quan trọng và mức độ nghiêm trọng để xây dựng ma trận với 4 nhóm ƣu
tiên cụ thể.
60
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MARKETING MIX CHO DOANH
NGHIỆP TƢ NHÂN TRÁI CÂY THƢƠNG HIỆU 2N TẠI THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2021
3.1. Định hƣớng phát triển DNTN trái cây thƣơng hiệu 2N tại TPHCM
Sau thời gian dài nghiên cứu thị trƣờng, khách hàng, nguồn cung cấp trái cây,
mùa vụ của từng loại trái cây…cùng với giải pháp hoàn thiện marketing mix cho
DNTN trái cây thƣơng hiệu 2N tại TPHCM, tác giả đƣa ra định hƣớng phát triển
đến năm 2021 nhƣ sau:
Năm 2020, DNTN trái cây thƣơng hiệu 2N sẽ mở thêm 2 cửa hàng mới trong
phạm vi 5km tính từ cửa hàng hiện tại để tạo thành một tam giác nhằm thuận tiện
cho việc vận chuyển hàng hóa và đi lại giữa các cửa hàng.
Năm 2021, DNTN trái cây thƣơng hiệu 2N sẽ mở thêm 3 cửa hàng mới trong
phạm vi 10km tính từ cửa hàng hiện tại, mỗi cửa hàng mới phải có tính liên kết với
cửa hàng cũ để tạo thành tam giác mới.
Sau năm 2021, DNTN trái cây thƣơng hiệu 2N sẽ tính đến việc mở rộng thị
trƣờng tại TPHCM, mỗi quận sẽ có ít nhất 1 cửa hàng để đáp ứng nhu cầu phục vụ
khách hàng tại các quận 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10, Tân Bình, Tân Phú.
3.2 Các giải pháp hoàn thiện marketing mix cho DNTN trái cây thƣơng hiệu
trái cây 2N tại TPHCM
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện hoạt động sản phẩm
Từ thực trạng nhân tố sản phẩm trong phần 2.4.1 ở trên, tác giả đề ra một số
giải pháp nâng cao chất lƣợng sản phẩm nhƣ sau:
Chọn thêm vƣờn có chất lƣợng cao nhằm có đủ số lƣợng cung ứng bằng cách
mở rộng khu vực sang các huyện khác nhƣ Chợ Lách, Giồng Trôm, Mỏ Cày Nam,
Mỏ Cày Bắc… Chọn vƣờn có chất lƣợng đồng đều, tƣơi ngon với nhiều kích cỡ,
kiểu dáng khác nhau. Tất cả vƣờn đều đƣợc bao tiêu theo giá thỏa thuận, có thể tính
theo thời giá hoặc tính theo giá bao tiêu ngay từ đầu. Tuyệt đối không đƣợc hái tại
vƣờn có chất lƣợng kém dù cho có thiếu hụt hàng. Song song với việc bao tiêu sản
phẩm từ nhà vƣờn, DNTN trái cây thƣơng hiệu 2N có thể ký hợp đồng dài hạn với
61
một số hợp tác xã hiện có nhƣ HTX bƣởi da xanh Mỹ Thạnh An, HTX bƣởi da
xanh Giồng Trôm, HTX cây có múi Lƣơng Hòa…Đi đôi với việc tăng sản lƣợng thì
có thể tăng thêm các loại trái cây khác nhƣ xoài cát, xoài tứ quý, thanh long, mãng
cầu xiêm, dâu tây, táo xanh từ các tỉnh thành khác nhƣ Tiền Giang, Bình Thuận, Đà
Lạt… chứ không nhất thiết ở tỉnh Bến Tre.
Trái cây ngay sau khi hái tại vƣờn cần lựa chọn kỹ và phân loại ngay (lớn hay
nhỏ hoặc đẹp hay xấu), loại bỏ những trái bị sâu hoặc có dấu hiệu bị hƣ. Không để
trái cây trực tiếp dƣới nắng hoặc dƣới mƣa mà phải để trái cây tại nơi khô ráo,
thoáng mát. Khi đóng thùng phải chú ý có lỗ thoát hơi để trái cây trong thùng không
bị hầm hơi. Thùng phải đƣợc dán băng keo kỹ nhầm tránh bị rách hay dễ đổ vỡ. Khi
bốc xếp thùng phải chú ý nhẹ tay, không làm rơi thùng mạnh dễ hƣ hỏng trái cây.
Khi nhiều thùng đƣợc xếp chồng lên nhau thì chỉ xếp tối đa 7 lớp. Khi nhận hàng
phải tiến hành mở thùng ngay và để nơi khô ráo, thoáng mát.
Cần nghiên cứu kỹ hơn thị hiếu ngƣời tiêu dùng thƣờng thích loại nào: cỡ lớn
hay cỡ nhỏ, dài hay ngắn, kiểu dáng, màu sắc…Nếu nhƣ trƣớc đây DNTN trái cây
thƣơng hiệu 2N chỉ lấy trái cây loại nhất và loại nhì thì nay nên lấy thêm loại ba để
đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Đồng thời, tìm hiểu nhu cầu của ngƣời
tiêu dùng nhằm lấy đúng loại và đúng số lƣợng, nhất là những ngày cuối tuần, ngày
mùng 1, ngày rằm, ngày lễ hay tết.
Ngoài ra, trái cây dễ bị khô héo nên cần nghiên cứu lắp đặt hệ thống làm mát
tại các cửa hàng để đảm bảo độ tƣơi ngon của trái cây. Hệ thống làm mát phải đủ
công suất hoạt động liên tục 24/24 giờ để chất lƣợng trái cây đƣợc duy trì ở mức tốt
nhất.
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động con ngƣời
Theo thực trạng nhân tố con ngƣời tại mục 2.4.2 ở trên cho thấy nhiều ngƣời
tiêu dùng đánh giá cao các hoạt động hiện tại nhƣng cũng có một số ít khách hàng
cho rằng cần cải thiện nâng cao thêm. Một số giải pháp hoàn thiện đƣợc đƣa ra cho
nhân tố con ngƣời nhƣ sau:
62
Đào tạo nhân viên kiến thức về đặc điểm của các loại trái cây có nguồn gốc
trong nƣớc lẫn nƣớc ngoài để nhân viên hiểu rõ và phân biệt dễ dàng nhằm tƣ vấn
chính xác cho khách hàng. Hƣớng dẫn đào tạo nhân viên về tâm lý khách hàng và
kỹ năng bán hàng, giao hàng chuyên nghiệp qua lý thuyết lẫn thực tế. Hƣớng dẫn
nhân viên nắm rõ các quy trình đặt hàng, giao hàng, thanh toán, khiếu nại, đổi trả,
hủy mua hàng. Tạo điều kiện để nhân viên đi khảo sát thực tế tại vƣờn, tiếp xúc và
trao đổi trực tiếp với chuyên gia chăm sóc cây trồng để nắm rõ quá trình phát triển
theo từng mùa vụ của từng loại trái cây trong phạm vi chi phí cho phép. Cụ thể, mỗi
tháng có ít nhất một nhân viên sẽ đến vƣờn trái cây một lần trong khoảng thời gian
2 ngày để học hỏi rõ về một loại trái cây đặc sản của vùng đó. Các nhân viên sẽ
đƣợc luân phiên đi tham quan, tìm hiểu tại các vƣờn khác nhau. Sau mỗi lần đi tham
quan thực tế, nhân viên đó sẽ có báo cáo và chia sẻ kiến thức thu đƣợc với các nhân
viên còn lại.
Ngƣời quản lý phải quan tâm đến đời sống nhân viên, tạo mối quan hệ thân
thiện chia sẻ với nhân viên, tạo điều kiện làm việc thuận lợi cho nhân viên nghỉ
phép khi cần, có chính sách tăng lƣơng khen thƣởng hợp lý để nhân viên làm việc
hiệu quả và gắn bó lâu dài. Mối quan hệ tốt đẹp giữa lãnh đạo và các nhân viên bao
gồm: việc đối xử với nhân viên một cách tôn trọng, cho phép nhân viên tƣ duy cá
nhân trong công việc, đáp ứng nhu cầu của ngƣời lao động. Trong một tổ chức, khi
làm việc với một ngƣời lãnh đạo tốt, biết quan tâm, hỗ trợ và lắng nghe ý kiến,
nguyện vọng của nhân viên thì sẽ làm cho nhân viên sẽ cảm thấy dễ chịu và có động
lực để làm việc hiệu quả hơn. Khi đó, với ngƣời lãnh đạo tốt sẽ là động lực để nhân
viên gắn bó lâu dài với tổ chức.
Cần có kế hoạch cụ thể về việc tuyển dụng, thuê ngƣời toàn thời gian hoặc bán
thời gian phục vụ cho việc: bán hàng, marketing, giao hàng…nhằm đáp ứng tối đa
nhu cầu khách hàng, mở rộng thị trƣờng và gia tăng lợi nhuận.
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện hoạt động giá cả
Dựa vào thực trạng nhân tố giá cả trong phần 2.4.3 ở trên, tác giả nhận thấy
hầu hết khách hàng hài lòng về giá cả tƣơng đồng với chất lƣợng sản phẩm và dịch
63
vụ. Do đó, DNTN trái cây thƣơng hiệu 2N cần duy trì cách thức hiện tại đồng thời
tìm giải pháp cải tiến nâng cao tất cả các biến quan sát nhƣng tập trung vào biến
quan sát GC5 nhiều hơn.
Biến quan sát GC5 là “Chi phí vận chuyển của thƣơng hiệu 2N từ 0 -
30.000vnđ/lần đến từng nhà Anh Chị là phù hợp”, tác giả có một số giải pháp sau
để tăng cƣờng sự hài lòng của ngƣời tiêu dùng nhƣ sau:
Miễn phí vận chuyển trong bán kính 1km hoặc đơn hàng có giá trị
trên 2.000.000đ
Phí vận chuyển là 10.000đ/lần trong bán kính 1-5km hoặc đơn hàng
có giá trị từ 300.000đ trong bán kính dƣới 10km.
Phí vận chuyển là 20.000đ/lần trong bán kính 5-10km hoặc đơn hàng
có giá trị từ 500.000đ trong bán kính dƣới 15km.
Phí vận chuyển là 30.000đ/lần trong bán kính 10-15km hoặc đơn
hàng có giá trị từ 1.000.000đ trong bán kính dƣới 20km.
Phí vận chuyển là thỏa thuận nếu không thuộc các trƣờng hợp trên.
Trƣờng hợp có 2 đơn hàng gần nhau trong phạm vi 1km thì phí vận
chuyển sẽ đƣợc giảm 50% cho cả 2 nơi.
Đối với các biến quan sát GC1, GC2, GC3, GC4 DNTN trái cây thƣơng hiệu
2N cần duy trì và cải thiện chất lƣợng dịch vụ tốt hơn cũng nhƣ tối ƣu hóa chi phí
nhƣ: tiếp tục chiến lƣợc giá thâm nhập thị trƣờng và phƣơng pháp định giá dựa trên
chi phí. Không tăng giá bán bất thƣờng hay thay đổi liên tục mỗi ngày. Điều hành
hoạt động kinh doanh tối ƣu nhằm tránh lãng phí cũng là cách giảm chi phí hoạt
động. Ngoài ra, cửa hàng trái cây thƣơng hiệu 2N cần nắm giá của các đối thủ cạnh
tranh tại khu vực lân cận. Bài học về giá bán mà tác giả thích nhất là khi Nhật Bản
bị sóng thần năm 2011, nhiều cửa hàng vẫn bán giá cũ cho dù giá mua vào đã tăng
rất nhiều. Chính điều này đã thu hút đƣợc nhiều khách hàng mới đến với cửa hàng
nhiều hơn.
64
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện hoạt động chiêu thị
Theo thực trạng nhân tố chiêu thị tại mục 2.4.4 ở trên cho thấy ngƣời tiêu
dùng đánh giá cao các hoạt động chiêu thị hiện tại nhƣ quảng cáo trên mạng xã hội
(facebook, zalo…), băng rôn, tờ rơi, tin nhắn, nhờ ngƣời thân giới thiệu... Cho nên
DNTN trái cây thƣơng hiệu 2N cần duy trì các hoạt động chiêu thị hiện tại đồng
thời cần bổ sung, nắm bắt các chiêu thức quảng cáo mới nhằm thu hút khách hàng
mới nhiều hơn. Ví dụ nhƣ phát triển hình thức quảng cáo trên youtube.com bằng
các clip giới thiệu sản phẩm, quảng cáo trên truyền hình, các website bán hàng
online nhƣ shopee, sendo, tiki hoặc tạo trang web riêng cũng là cần thiết để thực
hiện ngay nhằm nâng cao hoạt động chiêu thị trong marketing mix.
Riêng biến quan sát CT3 “Chƣơng trình giới thiệu sản phẩm dùng thử của
thƣơng hiệu 2N đƣợc tổ chức mỗi tháng 1 lần là hợp lý”, DNTN trái cây thƣơng
hiệu 2N cần cải thiện bằng cách tăng tần suất tổ chức lên gấp đôi, tức là mỗi 2 tuần
cửa hàng trái cây thƣơng hiệu 2N sẽ tổ chức 1 lần để giới thiệu đến khách hàng mới
nhiều hơn. Song song với việc tăng tần suất thì DNTN trái cây thƣơng hiệu 2N
cũng cần chú ý đến việc lựa chọn địa điểm là cần thiết, ví dụ nhƣ chung cƣ, tòa nhà
văn phòng, trƣờng học… Sau 2-3 tháng thực hiện, DNTN trái cây thƣơng hiệu 2N
sẽ đánh giá lại cách làm này mang lại hiệu quả kinh doanh nhƣ thế nào và đƣa ra kế
hoạch mới phù hợp hơn.
Theo nhƣ thống kê mô tả ở mục 2.3.2 ở trên thì DNTN trái cây thƣơng hiệu
2N nên tập trung vào các đối tƣợng là nhân viên văn phòng có độ tuổi từ 30-50 tuổi
với mức thu nhập từ 10-20 triệu đồng/tháng. Lập kế hoạch triển khai cụ thể đối với
từng nhóm hoặc khu vực cụ thể. Tặng quà trái cây vào dịp sinh nhật của khách cũng
là cách ấn tƣợng để thu hút khách hàng nhớ đến cửa hàng trái cây thƣơng hiệu 2N.
3.2.5. Giải pháp hoàn thiện hoạt động cơ sở vật chất
Theo thực trạng nhân tố cơ sở vật chất tại mục 2.4.5 ở trên cho thấy nhiều
ngƣời tiêu dùng rất ấn tƣợng với vật liệu thân thiện với môi trƣờng nhƣ gỗ, mây,
tre, nứa… nên DNTN trái cây thƣơng hiệu 2N cần duy trì và cập nhật theo xu
hƣớng xã hội. Một vài giải pháp thực hiện khác nhƣ: chọn vị trí cửa hàng để mọi
65
ngƣời dễ thấy nhƣ gần ngã ba hay ngã tƣ, gần trƣờng học, chung cƣ, tòa nhà văn
phòng hoặc nơi đông dân cƣ sinh sống… Có chỗ đậu xe thuận tiện và miễn phí.
Việc sử dụng túi giấy hoặc các vật liệu khác thân thiện với môi trƣờng cần đƣợc tìm
hiểu và áp dụng sớm. Các loại bao bì nên có thiết kế riêng, sang trọng, đa dạng cho
các nhu cầu khác nhau nhƣ tặng ngƣời thân, tặng sếp, lễ hội…
Trang trí trƣng bày theo phong cách vƣờn trái cây kết hợp một số hình ảnh gắn
liền lễ hội hay theo mùa nhƣ Tết, Noel, Haloween…Hàng ngày, nhân viên phải thực
hiện tốt quy tắc 5S (sàng lọc, sắp xếp, sạch sẽ, săn sóc, sẵn sàng). Lắp đặt hệ thống
làm mát nhằm làm sản phẩm có độ tƣơi ngon hơn, chất lƣợng đảm bảo hơn.
3.2.6. Giải pháp hoàn thiện hoạt động phân phối
Dựa vào thực trạng hoạt động phân phối tại mục 2.4.6 ở trên cho thấy ngƣời
tiêu dùng khá hài lòng với cách thức phân phối hiện tại nên cửa hàng trái cây
thƣơng hiệu 2N cần duy trì và nâng cao chất lƣợng dịch vụ. Một số giải pháp nhằm
nâng cao thêm sự hài lòng của ngƣời tiêu dùng nhƣ sau:
Nghiên cứu tăng cƣờng tần suất quảng cáo ở các khung giờ khác nhau nhƣ vào
lúc 6, 8, 10, 12, 14, 16, 18, 20 đối với các ngày chẵn trong tháng và 7, 9, 11, 13, 15,
17, 19, 21 vào các ngày lẻ trong tháng hoặc các khung giờ khác. Sau thời gian 1-2
tháng DNTN trái cây thƣơng hiệu 2N tiến hành tổng kết, phân tích, đánh giá để lựa
chọn khung giờ phù hợp. Ngoài ra, tạo website riêng để nhiều ngƣời biết đến dễ
dàng hơn kết hợp quảng cáo trên ti vi, kênh youtube.com cũng là cần thiết nhằm
tiếp thị đến nhiều ngƣời hơn.
Tăng cƣờng lƣợng hàng hóa sẵn sàng tại cửa hàng để giao khi khách cần, số
lƣợng có thể tăng gấp đôi cho một số sản phẩm đƣợc khách hàng thƣờng mua.
Trong suốt quá trình vận chuyển từ cửa hàng đến nơi nhận thì hàng hóa phải đƣợc
che nắng, tránh mƣa để đảm bảo chất lƣợng. Trƣớc khi giao hàng cần liên hệ khách
rõ ràng thời gian nhận hàng nhằm tránh tình trạng phải chờ lâu hoặc quay lại giao
lần 2. Hiện tại chỉ có một nhân viên giao hàng nên có thể thuê thêm dịch vụ giao
nhận bên ngoài nhằm đáp ứng kịp thời gian giao hàng.
66
3.2.7. Giải pháp hoàn thiện hoạt động quy trình
Theo thực trạng hoạt động quy trình tại mục 2.4.7 ở trên cho thấy tất cả các
biến quan sát đều ƣu tiên đến quyền lợi khách hàng. Một số giải pháp nhằm duy trì
và nâng cao chất lƣợng sản phẩm lẫn dịch vụ nhƣ sau:
Đặt mua hàng: khách hàng chỉ cần nhắn tin đầy đủ thông tin số lƣợng của từng
chủng loại trái cây, địa chỉ nhận hàng, họ tên và số điện thoại ngƣời nhận, thời gian
nhận hàng. Khách hàng khu vực TPHCM không cần phải trả tiền khi đặt hàng.
Khách hàng ở các tỉnh thành khác phải chuyển khoản ngay khi đặt hàng và khi tài
khoản đã nhận đủ tiền thì mới gửi hàng. Tất cả các thắc mắc của khách hàng sẽ
đƣợc tƣ vấn kỹ trƣớc khi đặt hàng. Khách hàng có thể hủy đơn hàng bất cứ lúc nào
với bất kỳ lý do gì mà không tốn bất kỳ khoản chi phí nào nhằm tạo sự thoải mái để
khách hàng quay trở lại mua hàng hoặc giới thiệu cho ngƣời thân, bạn bè.
Nhận hàng: khách hàng nhận hàng và kiểm tra hàng tại chỗ để biết chủng loại,
số lƣợng và chất lƣợng. Khách hàng có thể trả lại hàng ngay nếu nhận thấy hàng có
chất lƣợng kém, không đúng nhƣ quảng cáo. Đối với khách hàng ở xa thì có thể
chụp hình quay phim để phản ánh chất lƣợng sản phẩm.
Thanh toán: khách hàng thanh toán tiền mặt đúng số tiền trên hóa đơn hoặc
khách hàng quen có thể chuyển khoản đến tài khoản ngân hàng trong vòng 3 ngày
sau khi nhận hàng cũng đƣợc. Một số khách hàng có yêu cầu chuyển khoản bằng ví
điện tử Momo, Viettelpay, Vietinpay…nên cửa hàng sẽ đăng ký tài khoản nhằm tạo
thuận lợi tối đa cho khách hàng.
Các khiếu nại về chất lƣợng trái cây sẽ giải quyết theo hƣớng có lợi cho khách
hàng khi nhận đƣợc thông báo kèm theo hình ảnh thực tế trong vòng 24 giờ tính từ
lúc nhận hàng. Khách hàng sẽ đƣợc nhận bù ngay hoặc vào lần mua hàng kế tiếp.
3.3 Kế hoạch triển khai các giải pháp hoàn thiện marketing mix cho DNTN trái
cây thƣơng hiệu 2N tại TPHCM
Dựa vào phần đánh giá thực trạng marketing mix cho DNTN trái cây thƣơng
hiệu 2N tại mục 2.4 và phần xác định mức độ ƣu tiên 2.5, tác giả thành lập bảng
67
mức độ ƣu tiên của các nhân tố để xây dựng kế hoạch triển khai các giải pháp hoàn
thiện marketing mix cho DNTN trái cây thƣơng hiệu 2N nhƣ sau:
Bảng 3.1 Mức độ ƣu tiên của các nhân tố
MỨC
STT NHÂN TỐ NỘI DUNG ƢU
TIÊN
Sản phẩm có chất lƣợng cao, tƣơi ngon, bề
1 Sản phẩm ngoài dễ nhìn, đa dạng chủng loại và kích cỡ, 1
bảo quản dễ dàng, phù hợp nhu cầu
Con ngƣời có kiến thức về các loại trái cây, hiểu
2 Con ngƣời tâm lý khách hàng, có kỹ năng bán hàng và giao 1
hàng chuyên nghiệp
Cập nhật thông tin trên mạng xã hội thƣờng
3 Chiêu thị xuyên, giới thiệu dùng thử, khuyến mại, tặng 2
quà vào dịp sinh nhật, có ấn tƣợng với logo
Giá phù hợp, giá ổn định, giá rẻ hơn so với các 4 Giá cả 2 cửa hàng lân cận
Cơ sở vật Trang trí ấn tƣợng, nằm ngay vị trí dễ thấy, có 5 3 chất chỗ đậu xe miễn phí, các vật dụng cần thiết
Dễ dàng tìm thấy thông tin từ mạng xã hội, sản
6 Phân phối phẩm trƣng bày ấn tƣợng, sản phẩm có sẵn, 4
đóng gói cẩn thận, giao hàng đúng chất lƣợng
xem hàng, đặt hàng, mua hàng, nhận hàng,
7 Quy trình thanh toán, hủy đơn hàng, khiếu nại đƣợc giải 4
quyết ƣu tiên đến quyền lợi khách hàng
Nguồn: tác giả tổng hợp
Dựa vào phần đánh giá thực trạng marketing mix của DNTN trái cây thƣơng
hiệu 2N tại mục 2.4, phần xác định mức độ ƣu tiên 2.5 và phần giải pháp hoàn thiện
68
marketing mix cho DNTN trái cây thƣơng hiệu 2N tại mục 3.2, tác giả xây dựng kế
hoạch triển khai cho DNTN trái cây thƣơng hiệu 2N nhƣ sau:
Bảng 3.2 Các bƣớc thực hiện trong năm 2020 và 2021
Công việc thực hiện Thời Ghi
gian chú
1-3/ Tập Chuẩn bị tài liệu về các loại trái cây trong nƣớc lẫn ngoài
2020 trung nƣớc
nhóm Hƣớng dẫn, đào tạo nhân viên về các loại trái cây, tâm lý
ƣu tiên khách hàng, kỹ năng bán hàng và giao hàng chuyên nghiệp
1 và 2. Nhân viên tham quan và tìm hiểu về các vƣờn trái cây
Đồng Tuyển dụng thêm 1 nhân viên bán hàng, 1 nhân viên giao
thời hàng tại TPHCM và 1 nhân viên kiểm soát chất lƣợng trái
chuẩn cây tại Bến Tre
bị mở Tìm kiếm thêm nguồn cung cấp trái cây tại Bến Tre và các
thêm tỉnh thành khác
cửa Tổ chức dùng thử sản phẩm miễn phí đƣợc thực hiện tại
hàng nơi gần trƣớc và ở xa thì tổ chức sau vào những ngày cuối
mới tuần với tần suất 2 tuần/lần
Thực hiện chƣơng trình khuyến mại trái cây trị giá 10% giá
trị đơn hàng vào ngày thứ 3 hàng tuần (nếu không phải
ngày lễ) đối với hóa đơn trên 300.000đ.
Tăng tần suất quảng cáo trên mạng xã hội theo giờ lẻ cho
ngày lẻ và giờ chẵn cho ngày chẵn nhằm chọn lọc khung
giờ phù hợp nhất.
Quảng cáo trên website riêng, website bán hàng online nhƣ
shopee, sendo, tiki… và kênh youtube.com
Lắp đặt hệ thống làm mát tại cửa hàng
69
Tìm kiếm địa điểm để mở cửa hàng mới trong phạm vi bán
kính 5km tính từ cửa hàng hiện tại
Lên kế hoạch mua sắm các vật dụng cần thiết cho cửa hàng
mới
4- Tập Thuê địa điểm mới: chọn địa điểm mới nên tránh hƣớng
6/2020 trung chính Tây vì dễ bị nắng nóng, đƣờng không bị ngập nƣớc
nhóm thƣờng xuyên…
ƣu tiên Trang trí cửa hàng mới. Mua sắm các vật dụng cần thiết
3 và 4. cho cửa hàng mới
Đồng Nhân viên tham quan và tìm hiểu về các vƣờn trái cây
thời Hƣớng dẫn, đào tạo nhân viên về các loại trái cây, tâm lý
tiến khách hàng, kỹ năng bán hàng và giao hàng chuyên nghiệp
hành Tìm kiếm địa điểm để mở cửa hàng mới trong phạm vi bán
mở kính 5km tính từ cửa hàng hiện tại
thêm Nghiên cứu sở thích khách hàng về các loại trái cây lẫn
cửa kiểu dáng bên ngoài.
hàng
thứ 2.
7- Tiến Thuê địa điểm mới: chọn địa điểm mới nên tránh hƣớng
9/2020 hành chính Tây vì dễ bị nắng nóng, đƣờng không bị ngập nƣớc
mở thƣờng xuyên, trong phạm vi bán kính 5km
thêm Trang trí cửa hàng mới. Mua sắm các vật dụng cần thiết
cửa cho cửa hàng mới
hàng Tuyển dụng thêm 1 nhân viên bán hàng, 1 nhân viên giao
thứ 3. hàng tại TPHCM
Nhân viên tham quan và tìm hiểu về các vƣờn trái cây
Hƣớng dẫn, đào tạo nhân viên về các loại trái cây, tâm lý
khách hàng, kỹ năng bán hàng và giao hàng chuyên nghiệp
70
10- Xem xét và cập nhật các quy trình theo xu hƣớng xã hội
12/2020 lẫn tình hình thực tế. Thƣờng xuyên kiểm tra nhân viên có
thực hiện đúng quy trình hay không. Các quy trình có thể
thay đổi cho phù hợp với điều kiện thực tế.
Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của 3 cửa hàng
và đƣa ra giải pháp mới phù hợp.
Tuyển dụng thêm 1 nhân viên bán hàng tại TPHCM nếu
cần. Có thể xem xét chuyển 1 nhân viên bán hàng làm
ngƣời quản lý nếu nhân viên có khả năng.
2020 Chi phí ƣớc tính cho cả năm gồm tiền lƣơng nhân viên,
tiền thuê mặt bằng, tiền mua vật dụng và các chi phí khác
dự kiến là 800 triệu đồng, chƣa bao gồm tiền mua trái cây
ƣớc khoảng 200 triệu đồng.
1- Mở Thuê địa điểm mới: chọn địa điểm mới nên tránh hƣớng
9/2021 thêm 3 chính Tây vì dễ bị nắng nóng, đƣờng không bị ngập nƣớc
cửa thƣờng xuyên trong phạm vi bán kính 10km tính từ cửa
hàng hàng hiện tại
mới. Trang trí cửa hàng mới. Mua sắm các vật dụng cần thiết
cho cửa hàng mới
Nhân viên tham quan và tìm hiểu về các vƣờn trái cây
Hƣớng dẫn, đào tạo nhân viên về các loại trái cây, tâm lý
khách hàng, kỹ năng bán hàng và giao hàng chuyên nghiệp
10- Đánh giá hoạt động kinh doanh của tất cả các cửa hàng
12/2021 nhằm xem xét đƣa ra các giải pháp mới.
Xem xét và cập nhật các quy trình theo xu hƣớng xã hội
lẫn tình hình thực tế
2021 Chi phí ƣớc tính cho cả năm gồm tiền lƣơng nhân viên,
tiền thuê mặt bằng, tiền mua vật dụng và các chi phí khác
71
dự kiến là 1,5 tỷ đồng, chƣa bao gồm tiền mua trái cây
ƣớc khoảng 500 triệu đồng.
TÓM TẮT CHƢƠNG 3
Trong chƣơng 3 gồm định hƣớng phát triển DNTN trái cây thƣơng hiệu 2N
tại TPHCM vào năm 2020 sẽ mở thêm 2 cửa hàng trong phạm vi 5km và năm 2021
sẽ mở thêm 3 cửa hàng mới trong phạm vi 10km. Các cửa hàng mới phải có tính
liên kết với cửa hàng cũ để tạo thành một tam giác vững mạnh, phát triển. Phần nổi
bật trong chƣơng 3 là các giải pháp hoàn thiện marketing mix cho DNTN trái cây
thƣơng hiệu trái cây 2N tại TPHCM cho từng hoạt động cụ thể sản phẩm, con
ngƣời, chiêu thị, giá cả, cơ sở vật chất, phân phối và quy trình. Tiếp theo là kế
hoạch triển khai cụ thể của từng quý, từng năm một. Đến hết năm 2021, tác giả sẽ
tổng kết các hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá xem có nên tiếp tục mở rộng sang
các quận huyện khác tại TPHCM hay không? Nếu có thì sẽ đề ra kế hoạch thực hiện
từng bƣớc đi đôi với nguồn tài chính phù hợp.
72
PHẦN KẾT LUẬN
Đề tài “Giải pháp hoàn thiện marketing mix cho DNTN trái cây 2N” đã kế
thừa các nghiên cứu trƣớc đây dựa trên nền tảng lý thuyết có sẵn. Thông qua khảo
sát thực tế đối với các khách hàng đã từng mua hàng tại DNTN trái cây thƣơng hiệu
2N để xác định thực trạng marketing mix nhằm xây dựng các giải pháp hoàn thiện
marketing mix phù hợp với tình hình thực tế.
Kết quả khảo sát 420 ngƣời tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh, bằng kỹ
thuật phân tích thống kê SPSS, từ bảng câu hỏi khảo sát gồm 36 biến quan sát, sau
khi phân tích độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s alpha, kết quả thu đƣợc các
thang đo đều đạt hệ số Cronbach’s Alpha >0,6. Tuy nhiên, có 2 biến bị loại do có hệ
số tƣơng quan biến tổng < 0,3 và khi loại 2 biến này hệ số Cronbach’s alpha của
thang đo cũng tăng lên nên tác giả chỉ đƣa 34 biến quan sát phù hợp vào phân tích
nhân tố khám phá EFA. Phân tích cho kết quả hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin)
đạt 0,841 (giữa 0,5 và 1) và sig = 0,000 trong kiểm định Bartlett’s chỉ ra rằng các
biến quan sát trong tổng thể có mối tƣơng quan với nhau và phân tích nhân tố khám
phá (EFA) là thích hợp. Với 34 biến quan sát tải về 07 nhân tố và hệ số tải của các
biến trong cùng 1 nhân tố đều lớn hơn 0,5 đảm bảo giá trị hội tụ. Ngoài ra, trong
cùng 1 biến quan sát hệ số tải nhân tố, chênh lệch giữa giá trị lớn nhất và giá trị lớn
thứ nhì đều lớn hơn 0,3 cho thấy các nhân tố đảm bảo giá trị phân biệt. Nhƣ vậy, 07
nhân tố sản phẩm, con ngƣời, giá cả, chiêu thị, cơ sở vật chất, phân phối và quy
trình đều ảnh hƣởng đến việc lựa chọn sản phẩm trái cây của cửa hàng trái cây
thƣơng hiệu 2N đối với khách hàng tại thị trƣờng TPHCM.
Dựa vào kết quả nghiên cứu đó tác giả xây dựng định hƣớng phát triển
DNTN trái cây thƣơng hiệu 2N dựa trên mô hình marketing mix gồm 7 nhân tố xây
dựng ban đầu. Song song đó là định hƣớng phát triển cho năm 2020 và 2021 để mở
rộng thêm nhiều cửa hàng trái cây thƣơng hiệu 2N nhằm cung cấp trái cây sạch với
chất lƣợng cao cho nhiều ngƣời tiêu dùng tại thị trƣờng TPHCM. Đồng thời, tác giả
cũng vạch ra kế hoạch thực hiện từng bƣớc một, nhân tố nào nên thực hiện trƣớc,
nhân tố nào nên thực hiện sau.
73
Ƣu điểm nổi bật của đề tài là có tính thực tế, áp dụng ngay vào hoạt động kinh
doanh nhằm giới thiệu sản phẩm ngon sạch để đảm bảo sức khỏe cho nhiều ngƣời
tiêu dùng tại thị trƣờng TPHCM.
Nhƣợc điểm của đề tài là số lƣợng quan sát 420 ngƣời chƣa đủ lớn so với quy mô
dân số tại TPHCM, đối tƣợng tham gia khảo sát chƣa rộng rãi chƣa phân bố đều ở
các quận huyện nên chƣa bao quát đƣợc hết ý thích đại đa số ngƣời dân sống tại
TPHCM. Đề tài cần mở rộng nghiên cứu thêm sở thích của ngƣời tiêu dùng về các
loại trái cây cũng nhƣ kích thƣớc lớn nhỏ, kiểu dáng…
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
Đinh Tiên Minh và cộng sự, 2012. Giáo trình marketing căn bản, Nhà xuất bản
lao động.
Nguyễn Đình Thọ, 2013. Phƣơng pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh,
Nhà xuất bản lao động xã hội.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
Amofah, O., & others, 2016. The influence of service marketing mix on
customer choice of repeat purchase of restaurant in Kumasi, Ghana. European
Journal of Business and Management.
Borden, N. H., 1964. The concept of the marketing mix. Journal of advertising
research.
Doncic, D., & Nastic, R. 2013. The Impact of the Agricultural Trade
Liberalization on the Elements of the Marketing Mix of Fruit and Vegetables in
BIH (No. 710-2016-48476).
Kotler, P., 2009. Marketing management: A south Asian perspective. Pearson
Education India.
Kotler, P., & Armstrong, G., 2012. Principles of Marketing, global
edition. Pearson Education, Upper saddle River New Jersey.
Ulfah, I., & others, 2016. Marketing mix factors that influence the desire to
purchase fruit beverages in the City of Bogor. Indonesian Journal of Business and
Entrepreneurship (IJBE).
TÀI LIỆU ONLINE
Chu Khôi, 2019. Nhập khẩu trái cây, thịt, gỗ tăng mạnh,
http://vneconomy.vn/nhap-khau-trai-cay-thit-go-tang-manh-
20190617224841075.htm Ngày truy cập: ngày 6 tháng 6 năm 2019
Công Phiên, 2019. Cuộc chiến' giữa trái cây trong nƣớc và nhập khẩu,
https://baomoi.com/cuoc-chien-giua-trai-cay-trong-nuoc-va-nhap-
khau/c/29230078.epi Ngày truy cập: ngày 6 tháng 6 năm 2019
Nam Khánh, 2018. Việt Nam chi hơn 140 triệu USD nhập rau quả mỗi tháng,
https://www.tienphong.vn/kinh-te/viet-nam-chi-hon-140-trieu-usd-nhap-rau-qua-
moi-thang-1345051.tpo Ngày truy cập: ngày 6 tháng 6 năm 2019
Nhƣ Huỳnh, 2019. Gần 4.000 tấn rau củ quả nhập chợ đầu mối Thủ Đức có
hay không hàng trộn, tráo xuất xứ?, https://kinhtetieudung.phapluatxahoi.vn/gan-
4000-tan-rau-cu-qua-nhap-cho-dau-moi-thu-duc-co-hay-khong-hang-tron-trao-xuat-
xu-117583.htm Ngày truy cập: ngày 6 tháng 6 năm 2019
Quyên Phạm, 2019. Chợ đầu mối Bình Điền bán gì? Chợ đầu mối Bình Điền ở
đâu?, https://thitruongsi.com/kinh-nghiem/cho-dau-moi-binh-dien-ban-gi-cho-dau-
moi-binh-dien-o-dau/ Ngày truy cập: ngày 6 tháng 6 năm 2019
PHỤ LỤC 1 Sơ đồ tổ chức DNTN trái cây 2N
Nhân viên quản lý
Nhân viên bán hàng Nhân viên marketing
Nhân viên giao hàng
Nguồn: DNTN trái cây 2N cung cấp
PHỤ LỤC 2 Kết quả phân tích EFA
Hệ số tải nhân tố
1
2
3
4
5
6
7
CT2
.796
CT3
.784
CT5
.765
CT1
.761
CT4
.698
CT6
.690
PP3
.815
PP5
.813
PP2
.777
PP1
.754
PP4
.688
PP6
.649
.740
SP5
.709
SP3
.706
SP6
.685
SP4
.618
SP2
.585
SP1
GC2
.791
GC5
.737
GC4
.700
GC3
.652
GC1
.543
QT3
.865
QT1
.849
QT4
.796
QT2
.795
CN1
.785
CN2
.738
CN3
.708
CN4
.706
CS3
.898
CS1
.824
.650
CS2
Biến quan sát
Nguồn: Kết quả phân tích theo dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả
Eigenvalues khởi tạo
Tổng bình phƣơng của hệ số tải nhân tố đƣợc trích
Tổng bình phƣơng của hệ số tải nhân tố xoay
Nhân tố
Tổng % của phƣơng sai
Phần trăm tích lũy (%)
Tổng % của phƣơng sai
Phần trăm tích lũy (%)
Tổng % của phƣơng sai
Phần trăm tích lũy (%)
24.778
24.778
8.424
24.778
24.778
4.087
12.020
12.020
1
8.424
34.150
3.187
9.373
34.150
3.871
11.385
23.405
2
3.187
9.373
41.833
2.612
7.683
41.833
3.344
9.835
33.240
3
2.612
7.683
48.078
2.123
6.245
48.078
2.876
8.458
41.698
4
2.123
6.245
54.127
2.057
6.050
54.127
2.873
8.451
50.149
5
2.057
6.050
59.433
1.804
5.305
59.433
2.564
7.540
57.689
6
1.804
5.305
1.513
4.449
63.881
2.106
6.193
63.881
7
1.513
4.449
8
.958
2.818
9
.902
2.652
10
.863
2.539
11
.783
2.302
12
.752
2.213
13
.662
1.947
14
.635
1.868
15
.616
1.813
20
.458
1.346
21
.405
1.190
22
.389
1.145
23
.345
1.013
24
.312
.918
25
.298
.877
26
.279
.822
27
.264
.775
28
.236
.695
29
.223
.656
30
.209
.616
31
.190
.558
32
.168
.495
33
.159
.466
34
.104
.307
63.881 66.699 69.351 71.890 74.192 76.405 78.353 80.221 82.034 89.468 90.658 91.803 92.816 93.734 94.611 95.433 96.208 96.903 97.559 98.174 98.732 99.227 99.693 100.000
PHỤ LỤC 3 Tổng phƣơng sai giải thích của các nhân tố
Nguồn: Kết quả phân tích theo dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả
PHỤ LỤC 4 Danh sách chuyên gia tham gia khảo sát đánh giá mức độ nghiêm
trọng và quan trọng
STT HỌ VÀ TÊN GIỚI NĂM GHI CHÚ
TÍNH SINH
Lê Thị Vân Anh Nữ 1979 Quản lý bán hàng tại cửa hàng Cầu 1
Đất Farm
Đặng Văn Tấn Nam 1974 Chuyên gia marketing tại cửa hàng 2
Cầu Đất Farm
3 Nguyễn Minh Hùng Nam 1965 Quản lý bán hàng tại cửa hàng trái
cây Miền Nam
Lê Thị Ngọc Trâm Nữ 1966 Quản lý bán hàng tại cửa hàng trái 4
cây Miền Nam
Trần Thị Lan Chi Nữ 1978 Chuyên gia marketing tại cửa hàng 5
trái cây Vinfruits
6 Nguyễn Ngọc Bích Nữ 1965 Quản lý bán hàng tại cửa hàng trái
cây Vinfuits
Lê Thị Ngọc Hân Nữ 1977 Chuyên gia marketing tại cửa hàng 7
trái cây 141
Nguyễn Đức Minh Nam 1965 Quản lý bán hàng tại cửa hàng trái 8
cây 141
Lê Thị Thu Ngân Nữ 1967 Quản lý bán hàng tại cửa hàng trái 9
cây Ngọc Ngọc
10 Mai Hồng Trang Nữ 1975 Chuyên gia marketing tại cửa hàng
trái cây Ngọc Ngọc
Nguồn: tác giả tổng hợp
PHỤ LỤC 5 Kết quả khảo sát mức độ quan trọng và nghiêm trọng
KẾT QUẢ KHẢO SÁT MỨC ĐỘ QUAN TRỌNG VÀ NGHIÊM TRỌNG
GTTB STT NHÂN TỐ
CHUYÊN GIA ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ QUAN TRỌNG 7 7 5 6 7 6 6 5 7 7 6.3 1
7 5 6 5 4 5.5 4 6 7 6 2 5
4 6 4 7 5 5.4 7 5 5 7 SẢN PHẨM CON NGƢỜI 3 CHIÊU THỊ 4
5 4 5 4 6 4.5 3 4 4 4 4 GIÁ CẢ 6
3 2 3 1 1 2.5 6 2 2 2 5 3
2 1 2 2 3 2 2 3 1 3 6 1
1 3 1 3 2 1.8 1 1 3 1 7 2 PHÂN PHỐI CƠ SỞ VẬT CHẤT QUY TRÌNH
GTTB
STT NHÂN TỐ CHUYÊN GIA ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ NGHIÊM TRỌNG
6 7 6 7 5 6.2 5 7 7 6 1 6
5 5 4 5 6 5.4 7 5 5 5 2 7
2 4 5 2 4 3.4 2 3 4 4 SẢN PHẨM CON NGƢỜI 3 CHIÊU THỊ 4
4 6 7 3 2 3.3 3 1 1 1 4 GIÁ CẢ 5
1 3 3 4 3 3 1 2 3 7 5 3
7 2 1 6 7 4.6 6 6 6 3 6 2
3 1 2 1 1 2.1 4 4 2 2 7 1 PHÂN PHỐI CƠ SỞ VẬT CHẤT QUY TRÌNH
Nguồn: theo dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả
PHỤ LỤC 6 Bảng câu hỏi nghiên cứu khảo sát
BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU VỀ GIẢI PHÁP MARKETING MIX CHO
DNTN TRÁI CÂY 2N TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2021
Kính chào các anh/chị,
Tôi tên Nguyễn Duy Nhân, học viên cao học khóa 27, chuyên ngành Quản trị
kinh doanh của trƣờng Đại học Kinh tế TP.HCM. Tôi đang thực hiện một nghiên
cứu về “GIẢI PHÁP MARKETING MIX CHO DNTN TRÁI CÂY THƢƠNG
HIỆU 2N TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2021” với mục đích phục
vụ công tác nghiên cứu khoa học cho luận văn thạc sĩ, không có mục đích kinh
doanh. Kính mong Anh Chị nhín chút thời gian quý báu 5-7 phút trả lời tất cả các
câu hỏi sau đây. Không có quan điểm nào đƣợc xem là đúng hay sai và chúng đều
rất có giá trị cho nghiên cứu của tôi. Tôi cam kết bảo mật các thông tin liên quan
đến từng cá nhân. Rất mong nhận đƣợc sự cộng tác chân tình của các anh chị. Xin
chân thành cảm ơn anh chị rất nhiều.
DNTN trái cây 2N chuyên bán các loại trái cây có nguồn gốc trong nƣớc,
chủ yếu từ Bến Tre và một vài tỉnh khác nhƣ Ninh Thuận, Tiền Giang, Tây Ninh,
Vĩnh Long… Trái cây đƣợc ngƣời thân hái tại vƣờn, chuyển trực tiếp đến TPHCM
và bán cho ngƣời tiêu dùng mà không qua trung gian phân phối nên bảo đảm chất
lƣợng tƣơi ngon và giá thành thấp hơn so với các thƣơng hiệu khác.
Các phát biểu dƣới đây thể hiện những yếu tố cần thiết về marketing mix cho
DNTN trái cây thƣơng hiệu 2N. Xin anh/chị vui lòng đánh giá mức độ quan trọng
của chúng theo thang điểm từ 1 đến 5. Trong đó giá trị 1 thể hiện “hoàn toàn không
đồng ý”; giá trị 2 thể hiện "Không đồng ý"; giá trị 3 thể hiện "Trung lập"; giá trị 4
thể hiện "Đồng ý"; giá trị 5 thể hiện "Rất đồng ý".
Tất cả anh chị đƣợc khảo sát cần phải trả lời các câu hỏi sau:
Câu hỏi 1: Anh chị có đang sinh sống và làm việc tại khu vực TPHCM không?
Có Không
Câu hỏi 2: Anh chị đã từng mua trái cây tại cửa hàng trái cây thƣơng hiệu 2N chƣa?
Có Không
Nếu anh chị trả lời có cho cả 2 câu trên thì vui lòng trả lời tiếp khảo sát bên dƣới.
Nếu anh chị có trả lời không (1 trong 2 câu hoặc cả 2 câu) thì dừng khảo sát tại đây.
S
Hoàn
Nội dung Mức độ đồng ý
Hơi
Rất
toàn
Trung
Đồng
không
đồng
T T Ký hiệu
không
lập
ý
đồng ý
ý
đồng ý
SẢN PHẨM
Sản phẩm trái cây thƣơng 1
SP1 hiệu 2N có chất lƣợng ngon 1 2 3 4 5
tuyệt hảo
Sản phẩm trái cây thƣơng 2
SP2 hiệu 2N có độ tƣơi ngon nhƣ 1 2 3 4 5
trái cây mới hái tại vƣờn
Sản phẩm trái cây thƣơng 3
SP3 hiệu 2N có vẻ đẹp bên ngoài 1 2 3 4 5
dễ nhìn
Sản phẩm trái cây thƣơng 4
SP4 hiệu 2N có nhiều kích cỡ lớn 1 2 3 4 5
nhỏ dễ lựa chọn
Sản phẩm trái cây thƣơng 5
SP5 hiệu 2N dễ dàng bảo quản 1 2 3 4 5
đƣợc nhiều ngày
Sản phẩm trái cây thƣơng 6 SP6 1 2 3 4 5 hiệu 2N có nguồn gốc rõ ràng
Sản phẩm trái cây thƣơng 7 SP7 1 2 3 4 5 hiệu 2N làm Anh Chị nhớ đến
đầu tiên khi cần trái cây
GIÁ CẢ
8 Giá cả sản phẩm trái cây
2 3 4 5 GC1 thƣơng hiệu 2N là phù hợp 1
với chất lƣợng
9 Giá cả sản phẩm trái cây
thƣơng hiệu 2N là rẻ hơn khi
GC2 so sánh với các sản phẩm 1 2 3 4 5
cùng loại ở các cửa hàng khác
lân cận
10 Giá cả sản phẩm trái cây
GC3 thƣơng hiệu 2N là hợp lý với 1 2 3 4 5
khả năng chi trả của Anh Chị
11 Giá cả sản phẩm trái cây
thƣơng hiệu 2N là ổn định, GC4 1 2 3 4 5 không có sự biến động bất
thƣờng
12 Chi phí vận chuyển của
thƣơng hiệu 2N từ 0 - GC5 1 2 3 4 5 30.000vnđ/lần đến từng nhà
Anh Chị là phù hợp
PHÂN PHỐI
13 Sản phẩm trái cây thƣơng
PP1 hiệu 2N dễ dàng đƣợc tìm 1 2 3 4 5
thấy thông tin từ mạng xã hội
14 Sản phẩm trái cây thƣơng
PP2 hiệu 2N đƣợc trƣng bày ấn 1 2 3 4 5
tƣợng
15 Sản phẩm trái cây thƣơng
PP3 hiệu 2N luôn có sẵn hàng hóa 1 2 3 4 5
khi Anh Chị cần
16 Sản phẩm trái cây thƣơng
PP4 hiệu 2N đƣợc giao hàng đúng 1 2 3 4 5
thời gian cam kết
17 Sản phẩm trái cây thƣơng
PP5 hiệu 2N đƣợc đóng gói cẩn 1 2 3 4 5
thận khi giao hàng
18 Sản phẩm trái cây thƣơng
PP6 hiệu 2N đƣợc giao hàng đảm 1 2 3 4 5
bảo chất lƣợng
CHIÊU THỊ
19 Thƣơng hiệu 2N cập nhật
CT1 thông tin trên mạng xã hội 1 2 3 4 5
thƣờng xuyên
20 Những lần giới thiệu sản
phẩm dùng thử của thƣơng
CT2 hiệu 2N có tác động tích cực 1 2 3 4 5
đến ý định mua hàng của Anh
Chị
21 Chƣơng trình giới thiệu sản
phẩm dùng thử của thƣơng CT3 1 2 3 4 5 hiệu 2N đƣợc tổ chức mỗi
tháng 1 lần là hợp lý
22 Chƣơng trình khuyến mại
CT4 mua nhiều tặng nhiều làm 1 2 3 4 5
Anh Chị thích thú
23 Chƣơng trình tặng quà vào
dịp sinh nhật làm Anh Chị CT5 1 2 3 4 5 nhớ đến sản phẩm của thƣơng
hiệu 2N
24 Anh Chị có ấn tƣợng tốt với
CT6 logo 2N: màu sắc đẹp, hình 1 2 3 4 5
ảnh dễ nhớ
CON NGƢỜI
25 Nhân viên bán hàng của
CN1 thƣơng hiệu 2N có kiến thức 1 2 3 4 5
rộng về các loại trái cây
26 Nhân viên bán hàng của
CN2 thƣơng hiệu 2N hiểu rõ tâm lý 1 2 3 4 5
Anh Chị
27 Nhân viên bán hàng của
CN3 thƣơng hiệu 2N có kỹ năng 1 2 3 4 5
bán hàng chuyên nghiệp
Nhân viên giao hàng chuyên 28 CN4 1 2 3 4 5 nghiệp
CƠ SỞ VẬT CHẤT
DNTN trái cây thƣơng hiệu 29 CS1 1 2 3 4 5 2N nằm ở vị trí dễ thấy
DNTN trái cây thƣơng hiệu 30 CS2 1 2 3 4 5 2N trang trí ấn tƣợng
31 DNTN trái cây thƣơng hiệu
CS3 2N có chỗ đậu xe thuận tiện 1 2 3 4 5
và miễn phí
32 Trang mạng xã hội đƣợc thiết
CS4 kế sinh động làm Anh Chị 1 2 3 4 5
thích xem
QUY TRÌNH
33 Anh Chị đặt mua hàng rất dễ QT1 1 2 3 4 5 dàng, nhanh chóng
34 Anh Chị nhận hàng và thanh QT2 1 2 3 4 5 toán rất thuận tiện
35 Quy trình xử lý khiếu nại thực
QT3 hiện nhanh chóng nhằm đảm 1 2 3 4 5
bảo quyền lợi cho Anh Chị
36 Quy trình hủy mua hàng đƣợc
QT4 thực hiện linh động nhằm đảm 1 2 3 4 5
bảo quyền lợi cho Anh Chị
Các số (1) (2) (3) (4) chỉ là ký hiệu
mã hóa thay nội dung phần chữ chứ PHẦN TỔNG QUÁT không có ý nghĩa về mặt giá trị
định lƣợng
37 Anh Chị vui lòng cho biết giới Nam Nữ TQ1 tính (2) (1)
38 Dƣới Trên Anh Chị vui lòng cho biết độ 30-40 40-50 TQ2 30 50 tuổi (2) (3) (1) (4)
39 Cấp Cấp Sau Anh Chị vui lòng cho biết Cđ- TQ3 1-2 3-tc đh trình độ học vấn đh (3) (1) (2) (4)
40 TQ4 Anh Chị vui lòng cho biết lĩnh Nhân Nhân Nhân Quả
vực làm việc viên viên viên n lý
văn bán làm nhâ
phòn hàng việc n
g (1) (2) khác viên
(3) (4)
Trên Dƣới 41 10-15 15-20 20 Anh Chị vui lòng cho biết 10 triệu triệu TQ5 mức thu nhập bình quân theo triệu triệu vnđ vnđ vnđ vnđ tháng (2) (3) (4) (1)