BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TÀO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
***
BÙI VĂN HUÂN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
MARKETING-MIX TẠI NGÂN HÀNG
TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH-NĂM 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TÀO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
***
BÙI VĂN HUÂN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
MARKETING-MIX TẠI NGÂN HÀNG
TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành
: Quản trị kinh doanh
Mã số
: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS-TS HỒ TIẾN DŨNG
TP. HỒ CHÍ MINH-NĂM 2012
LỜI CÁM ƠN
Con xin chân thành cảm ơn công sinh thành dưỡng dục và tình yêu thương
bao la của Cha Mẹ dành cho chúng con.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả các Thầy, Cô giáo của Trường
Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh, các Thầy, Cô giáo của Khoa Quản Trị Kinh
Doanh đã hết lòng truyền đạt các kiến thức và phương pháp nghiên cứu khoa học
cũng như là động viên chúng tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS Hồ Tiến Dũng, người đã tận tình
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Nhân đây, tôi cũng xin
chân trọng cảm ơn sự đánh giá và phản biện của Thầy, Cô trong Hội đồng bảo vệ
luận văn.
Tôi xin chân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các đồng nghiệp và Ban lãnh đạo
Ngân hàng Techcombank đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt
thời gian làm luận văn này.
Và cuối cùng, xin cảm ơn sự động viên, chia sẻ và giúp đỡ nhiệt tình của các
bạn, các anh chị và các bạn học lớp Cao học Quản trị kinh doanh lớp ngày 2, Khóa 19
trong suốt khóa học, cùng với tất cả các khách hàng đã tham gia đợt khảo sát của luận
văn này.
Bùi Văn Huân
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số
liệu và nội dung luận văn này là trung thực. Kết quả nghiên cứu trong luận văn này
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Bùi Văn Huân
ĐỊNH NGHĨA VÀ TỪ VIẾT TẮT
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
CAR Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
CBCNV Cán bộ công nhân viên
Công nghệ thông tin CNTT
Chính sách tiền tệ CSTT
Doanh nghiệp DN
DPRR Dự phòng rủi ro
Dịch vụ DV
Hiệp định chung về thương mại dịch vụ GATS
Hoạt động kinh doanh HĐKD
Hội đồng quản trị HĐQT
Ngân hàng NH
Ngân hàng bán lẻ NHBL
Ngân hàng nhà nước Việt Nam NHNN
Ngân hàng Thương mại NHTM
NHTMCP Ngân hàng Thương mại cổ phần
NHTW Ngân hàng Trung ương
Phòng giao dịch PGD
POS (Point of Service) máy chấp nhận thanh toán qua thẻ
SME Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Sản phẩm SP
SWIFT Hiệp hội Viễn thông Tài chính Liên ngân hàng Thế giới
TC-NH Tài chính ngân hàng
TCTD Tổ chức tín dụng
TTQT Thanh toán quốc tế
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
PFS Mảng bán lẻ
VN Việt Nam
Tổ chức Thương mại Thế giới WTO
Xã hội chủ nghĩa XHCN
Xuất nhập khẩu XNK
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu ACB
MBbank Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
EIB Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập Khẩu Việt Nam
MSB Ngân hàng thương mại cố phần Hàng Hải
VIB Ngân hàng thương mại cố phần Quốc Tế
DANH MỤC HÌNH VẼ - BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ngân hàng Techcombank
Hình 2.2 Biểu đồ tốc độ tăng trưởng GDP 2006-2011)
Hình 2.3 Biểu đồ tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán và dư nợ tín dụng
2008-2011
Hình 2.4 Biểu đồ tốc độ tăng CPI 2001-2011
Hình 2.5 Diễn biến tỷ giá USD/VND từ 2010-2011
Hình 2.6 Các biểu đồ so sánh quy mô hoạt động của TCB so với 4 ngân hàng
đối thủ cạnh tranh
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn của TCB năm 2010-2011
Bảng 2.2 Tình hình hoạt động tín dụng của TCB năm 2010-2011
Bảng 2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của TCB qua các năm 2006-2011
Bảng 2.4 Tỷ lệ dân số theo độ tuổi của VN qua các thời kỳ
Bảng 2.5 Số liệu so sánh 10 ngân hàng quan tâm của TCB
Bảng 2.6 Tình hình kinh doanh, năng lực tài chính của ACB
Bảng 2.7 Tình hình kinh doanh, năng lực tài chính của Eximbank
Bảng 2.8 Tình hình kinh doanh, năng lực tài chính của Sacombank
Bảng 2.9 Tình hình kinh doanh, năng lực tài chính của MBbank
Bảng 2.10 Phân tích khách hàng theo nghề
Bảng 2.11 Phân tích khách hàng theo nhóm dư nợ
Bảng 2.12 Phân tích khách hàng theo khu vực địa lý
Bảng 2.13 Phân tích khách hàng theo loại hình cho vay
Bảng 2.14 Phân tích khách hàng theo thành phần kinh tế
Bảng 2.15 Tổng hợp ý kiến khách hàng về sản phẩm, dịch vụ của TCB
Bảng 2.16 Tổng hợp ý kiến khách hàng về giá sản phẩm, dịch vụ của TCB
Bảng 2.17 Tổng hợp ý kiến khách hàng về kênh phân phối của TCB
Bảng 2.18 Tổng hợp ý kiến khách hàng chiêu thị của TCB
Bảng 3.1 Các mục tiêu tài chính đặt ra tăng trưởng trong giai đoạn 2012- 2016
Bảng 3.2 Các tiêu chí cần cải thiện để hoàn thiện sản phẩm cho vay hộ kinh
doanh cá thể tại TCB
Bảng 3.2 Các tiêu chí sản phẩm cho vay doanh nghiệp siêu linh hoạt 12 tháng
tại TCB
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING - MIX TRONG NGÀNH NGÂN
HÀNG .................................................................................................................................. 4
1.1. Tổng quan về Marketing và Marketing trong ngân hàng .......................................... 4
1.1.1. Những khái niệm cơ bản về Marketing và Marketing ngân hàng ....................... 4
1.1.2. Vai trò và đặc điểm của Marketing ngân hàng .................................................... 4
1.1.2.1. Vai trò của Marketing ngân hàng ................................................................ 4
1.1.2.2. Đặc điểm của Marketing ngân hàng ........................................................... 6
1.2. Những đặc trưng cơ bản trong kinh doanh ngân hàng ............................................... 7
1.2.1. Khái niệm kinh doanh ngân hàng thương mại ..................................................... 7
1.2.2. Bản chất ngân hàng thương mại .......................................................................... 7
1.2.3. Những nghiệp vụ kinh doanh chính của ngân hàng thương mại ......................... 8
1.3. Nội dung xây dựng Marketing- Mix cho ngân hàng .................................................. 8
1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing- Mix của ngân hàng ............... 8
1.3.1.1. Các yếu tố môi trường vĩ mô (môi trường bên ngoài) ................................ 8
1.3.1.2. Các yếu tố môi trường vi mô (cấu trúc ngành) ........................................... 9
1.3.2. Phân khúc thị trường .......................................................................................... 11
1.3.2.1. Các yêu cầu cần có để phân khúc thị trường thành công ......................... 11
1.3.2.2. Các tiêu thức dùng để phân khúc thị trường ............................................. 12
1.3.3. Lựa chọn thị trường mục tiêu ............................................................................ 12
1.3.4. Xây dựng chiến lược Marketing- mix cho ngân hàng ....................................... 14
1.3.4.1. Chiến lược sản phẩm ................................................................................. 15
1.3.4.2. Chiến lược giá ........................................................................................... 17
1.3.4.3. Chiến dịch phân phối ................................................................................. 18
1.3.4.4. Chiến lược chiêu thị .................................................................................. 19
Chƣơng 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING-MIX Ở
NGÂN HÀNG TECHCOMBANK .................................................................................. 22
2.1. Giới thiệu khái quát về ngân hàng Techcombank .................................................... 22
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của TCB ..................................................... 22
2.1.2. Cơ cấu tổ chức điều hành .................................................................................. 22
2.1.3. Sản phẩm dich vụ .............................................................................................. 22
2.1.3.1. Huy động vốn ............................................................................................ 22
2.1.3.2. Hoạt đông tín dụng .................................................................................... 23
2.1.3.3. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ ................................................................ 23
2.1.3.4. Các hoạt động khác ................................................................................... 23
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh .......................................................................... 23
2.1.4.1. Công tác huy động vốn.............................................................................. 23
2.1.4.2. Công tác tín dụng – cho vay ...................................................................... 24
2.1.4.3. Hoạt động của dich vụ thanh toán và dịch vụ khác................................... 26
2.1.4.4. Hoạt động kinh doanh thẻ ......................................................................... 26
2.1.4.5. Dich vụ ngân hàng điện tử ........................................................................ 27
2.1.4.6. Tổng kết kết quả kinh doanh về mặt tài chính .......................................... 27
2.2. Phân tích các yếu tố môi trường tác động đến hoạt động Marketing-mix của ngân
hàng Techcombank ......................................................................................................... 28
2.2.1. Yếu tố môi trường vĩ mô ................................................................................... 28
2.2.1.1. Các yếu tối kinh tế ..................................................................................... 28
2.2.1.2. Các yếu tố chính trị pháp luật ................................................................... 30
2.2.1.3. Các yếu tố về dân số, văn hóa, xã hội ....................................................... 31
2.2.1.4. Các yếu tố công nghệ, kỹ thuật ................................................................. 33
2.2.2. Yếu tố môi trường vi mô (môi trường tác nghiệp ngân hàng) .......................... 34
2.2.2.1. Đối thủ cạnh tranh ..................................................................................... 34
2.2.2.2. Khách hàng ................................................................................................ 35
2.2.2.3. Đối thủ tiềm ẩn .......................................................................................... 35
2.2.2.4. Sản phẩm thay thế ..................................................................................... 36
2.3. Đánh giá hoạt động Marketing- mix tại ngân hàng Techcombank ......................... 36
2.3.1. Chiến lược sản phẩm ......................................................................................... 39
2.3.2. Chiến lược giá .................................................................................................... 45
2.3.3. Chiến lược phân phối ........................................................................................ 48
2.3.4. Chiến lược chiêu thị ........................................................................................... 52
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MARKETING MIX TẠI ............ 59
NGÂN HÀNG TECHCOMBANK .................................................................................. 59
3.1. Quan điểm và mục tiêu hoàn thiện Marketing mix tại ngân hàng TCB .................. 59
3.1.1. Quan điểm về hoàn thiện Marketing – Mix ngân hàng Techcombank ............. 59
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện Marketing mix ở ngân hàng Techcombank ...................... 59
3.2. Các giải pháp giúp hoàn thiện Marketing-mix cho ngân hàng TCB ....................... 60
3.2.1. Một số giải pháp hoàn thiện Marketing mix tại Ngân hàng Techcombank ...... 61
3.2.1.1. Giải pháp hoàn thiện chiến lược sản phẩm ngân hàng .............................. 61
1) Đa dạng hóa sản phẩm nhằm tối đa hóa lợi nhuận và nâng cao cạnh tranh .. 61
2) Cải tiến sản phẩm ........................................................................................... 63
3) Thành lập phòng phát triển sản phẩm miền Nam .......................................... 66
3.2.1.2. Giải pháp hoàn thiện chiến lược giá ......................................................... 66
1) Thiết lập qui trình định giá từ các yếu tố đầu vào, giá của rủi ro, mong đợi
của ngân hàng, đến giá đầu ra cho từng loại sản phẩm ...................................... 66
2) Tìm kiếm các nguồn giá rẻ ............................................................................. 67
3.2.1.3. Giai pháp toàn thiện chiến lược phân phối ................................................ 69
1) Xây dựng lại mô hình các kênh phân phối ..................................................... 69
2) Tăng cường liên kết mở rộng mạng lưới ATM .............................................. 71
3) Mở rộng liên kết với các tổ chức, công ty là đối tác của TCB ...................... 71
4) Xây dựng kênh phân phối chuyên biệt phục vụ nhóm khách hàng MME ..... 71
5) Xây dựng mô hình kênh phân phối các tiểu trung tâm bán- phục vụ khách
hàng bán lẻ .......................................................................................................... 73
3.2.1.4. Giải pháp hoàn thiện chiến lược chiêu thị ................................................ 75
1) Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo ........................................ 75
2) Xây dựng hình ảnh sản phẩm dịch vụ thật ấn tượng so với sản phẩm dịch vụ
của các ngân hàng khác ...................................................................................... 76
3) Cần đẩy mạnh việc thực hiện hệ thống nhận diện thương hiệu ..................... 76
4) Thực hiện các chương trình khuyến mãi có trọng tâm, tổ chức các sự kiện
mang đến nhiều sự quan tâm của khách hàng .................................................... 76
5) Xây dựng chiến lược chiêu thị chuyên biệt với nhóm khách hàng MME và
Large Coporate ................................................................................................... 76
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà tăng trưởng và phát triển mạnh mẽ, với nhiều
chính sách và chủ trương đẩy mạnh kích cầu để phát triển. Trong bối cảnh đó, sự cạnh
tranh gay gắt trong lĩnh vực tài chính- ngân hàng đã tạo sức ép buộc các ngân hàng Việt
Nam phát tự khẳng định mình với rất nhiều thách thức lớn. Các ngân hàng buộc phải lựa
chọn lại cấu trúc và điều chỉnh cách thức hoạt động cho phù hợp, nâng cao khả năng
khám phá cơ hội kinh doanh và vị thế cạnh tranh. Điều này chỉ có thực hiện tốt khi họ
thực hiện các giải pháp Marketing năng động, đúng hướng. Marketing là một bộ phận
chức năng quan trọng đối với mọi loại hình doanh nghiệp trong đó có ngân hàng.
Marketing được các ngân hàng đề cập đến như một phương pháp quản trị tổng hợp để gắn
kết các khâu, các bộ phận của họ với thị trường.
Theo lộ trình cam kết khi gia nhập WTO thì từ năm 2010 Việt Nam thực hiện mở
cửa hoàn toàn thị trường dịch vụ ngân hàng; loại bỏ căn bản các hạn chế tiếp cận thị
trường dịch vụ ngân hàng trong nước, các giới hạn hoạt động ngân hàng (quy mô, tổng số
dịch vụ ngân hàng được phép…), đối với các tổ chức tín dụng nước ngoài, thực hiện đối
xử công bằng giữa tổ chức tín dụng trong nước và tổ chức tín dụng nước ngoài, giữa các
tổ chức tín dụng nước ngoài với nhau theo các nguyên tắc đối xử tối huệ quốc, đối xử
quốc gia và các nguyên tắc khác trong thỏa thuận GATS/WTO và các thỏa thuận quốc tế
khác không mâu thuẫn với Thỏa thuận GATS/WTO.
Thị trường ngân hàng đang và sẽ cạnh tranh ngày càng khốc liệt khi “vòng” bảo hộ
cho ngân hàng thương mại trong nước không còn. NHTM Việt Nam phải làm gì để giữ
được thương hiệu, tăng cường sức ảnh hưởng và mở rộng thị phần trong bối cảnh cạnh
tranh với các đối thủ từ nước ngoài có tiềm lực về vốn, công nghệ và được trang bị tư vấn
về chiến lược, về Marketing thông qua những công ty tư vấn hàng đầu thế giới.
Việc tác giả chọn đề tài “Một số giải pháp hoàn thiện Marketing- Mix tại ngân
hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam” nhằm cung cấp cho ban lãnh đạo ngân hàng có cái
nhìn khách quan về tầm quan trọng của việc áp dụng Marketing- Mix trong chiến lược
2
phát triển lâu dài của TCB, từ đó có sự điều chỉnh thích hợp trong việc đưa ra các chính
sách kinh doanh để TCB có thể trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu VN.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu và hệ thống hóa những lý luận cơ bản về Marketing và các yếu tố ảnh
hưởng đến việc hoàn thiện hệ thống Marketing- Mix để làm cơ sở xây dựng giải pháp
hoàn thiên Marketing- Mix của ngân hàng TCB.
Sử dụng những lý thuyết đã được đề cập để phân tích thực trạng áp dụng
Marketing- Mix của ngân hàng TCB, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn
hệ thống Marketing- Mix của ngân hàng TCB.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Hoạt động Marketing-Mix của ngân hàng TCB
Phạm vi nghiên cứu: do hạn chế về thời gian và trong khuôn khổ của luận văn nên
việc nghiên cứu sẽ được giới hạn như sau:
- Về không gian: trong phạm vi của ngành ngân hàng, đồng thời các số liệu phân
tích chủ yếu tại TCB và một số ngân hàng lớn trong cùng ngành. Do đó, phạm vi
của luận văn mang tính ứng dụng tại một doanh nghiệp cụ thể thuộc ngành ngân
hàng. Đây là hạn chế của luận văn mà tác giả mong muốn trong tương lai được mở
rộng ra hơn nữa cho các ngành kinh tế khác.
- Về thời gian: số liệu phân tích chủ yếu là các số liệu cập nhật đến năm 2011.
- Về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu 4P cơ bản của Marketing- Mix ngân hàng
bao gồm: sản phẩm, giá, phân phối và chiêu thị. Các nội dung mở rộng của
Marketing- Mix: chiến lược con người, quy trình cung ứng sản phẩm dịch vụ, các
yếu tố hữu hình, chính sách, quan hệ công chúng, định vị…sẽ là phần nghiên cứu
mở rộng của tác giả sau đề tài này.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp định tính kết hợp với định lượng, kết hợp với các phương
pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp nhằm làm rõ vấn đề nghiên cứu.
3
Phương pháp thu thập, xử lý số liệu: số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo
thường niên, bản công bố thông tin, cơ quan thống kê, tạp chí…, kết hợp phỏng vấn bảng
câu hỏi khách hàng để đánh giá và phân tích những ưu điểm và hạn chế của hoạt động
Marketing- Mix tại TCB. Từ đó đề ra các giải pháp nhằm phát huy những ưu điểm và
khắc phục những hạn chế.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài có nghĩa quan trọng về mặt thực tiễn. Đề tài hướng đến đối
tượng chủ yếu là ngân hàng, một lĩnh vực đang trên đà phát triển và cải cách rất nóng
trong thời gian gần đây. Đề tài cung cấp một bức tranh toàn cảnh về hoạt động Marketing-
Mix của ngân hàng TCB và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng bằng biện pháp cải thiện tốt vai trò của chiến lược
Marketing- Mix ngân hàng.
6. Kết cấu đề tài
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về Marketing- Mix trong ngân hàng
Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động Marketing- Mix tại ngân hàng TMCP
Kỹ Thƣơng Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện Marketing- Mix tại ngân hàng TMCP Kỹ
Thƣơng Việt Nam
Kết luận
4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING - MIX
TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG
1.1. Tổng quan về Marketing và Marketing trong ngân hàng
1.1.1. Những khái niệm cơ bản về Marketing và Marketing ngân hàng
Theo Philip Kotler (1997) thì Marketing là quá trình lập kế hoạch và thực hiện kế
hoạch đó, định giá khuyến mãi và phần phối sản phẩm dịch vụ và tưởng để tạo ra sự trao
đối nhằm thỏa mãn mục tiêu của cá nhân và tổ chức
Qua khái niệm trên về Marketing, các nhà kinh doanh cần nghiên cứu thị trường để
phát triển ra những sản phẩm đáp ứng được nhu cầu tiềm ẩn đến tay người tiêu dùng cuối
cùng mà vẫn đảm bảo được kinh doanh ổn định và đạt hiệu quả cao như khẩu hiệu “hãy
bán những thứ gì mà thị trường cần chứ không bán những cái mà mình có”. Nhấn mạnh
tầm quan trọng của việc luôn lấy khách hàng làm trung tâm và coi đó là động lực của mọi
hoạt động Marketing của doanh nghiệp, đây chính là khái niệm về Marketing.
Xét về bản chất, ngân hàng cũng giống như các doanh nghiệp kinh doanh khác trên
thị trường, hoạt động ngân hàng cũng cần phải có vốn, có mua- bán, có lợi nhuận,
…nhưng hoạt động chủ yếu của ngân hàng là kinh doanh tiền tệ và cung cấp các dịch vụ
ngân hàng. Do đó, “Marketing ngân hàng” là một tiến trình mà trong đó ngân hàng hướng
mọi nỗ lực vào việc thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng một cách chủ động,
từ đó thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của ngân hàng.
Marketing là một triết lý kinh doanh, lấy ý tưởng thỏa mãn nhu cầu và mong muốn
khách hàng làm phương châm cho một nỗ lực kinh doanh. Marketing ngân hàng không
coi lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu và duy nhất, mà cho rằng lợi nhuận là mục tiêu cuối
cùng và là thước đo trình độ Marketing của mỗi ngân hàng.
1.1.2. Vai trò và đặc điểm của Marketing ngân hàng
1.1.2.1. Vai trò của Marketing ngân hàng
- Marketing tham gia vào việc giải quyết những vấn đề kinh tế cơ bản của hoạt động
kinh doanh ngân hàng.
5
Thứ nhất, phải xác định được loại sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cần cung ứng ra
thị trường. Bộ phận Marketing sẽ giúp ngân hàng giải quyết tốt vấn đề này thông qua các
hoạt động như thu thập thông tin thị trường, nghiên cứu hành vi tiêu dùng
Thứ hai, tổ chức tốt quá trình cung ứng sản phẩm dịch vụ. Quá trình cung ứng sản
phẩm dịch vụ ngân hàng với sự tham gia đồng thời của ba yếu tố cơ sở vật chất kỹ thuật
công nghệ, đội ngũ nhân viên trực tiếp và khách hàng. Bộ phận Marketing ngân hàng sẽ
có nhiều biện pháp để kết hợp chặt chẽ giữa các yếu tố này với nhau, góp phần trong việc
nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, tạo uy tín hình ảnh của ngân hàng.
Thứ ba, giải quyết hài hòa các mối quan hệ lợi ích giữa khách hàng, nhân viên và
ban giám đốc ngân hàng. Bộ phận Marketing giúp ban giám đốc ngân hàng giải quyết tốt
các mối quan hệ trên thông qua việc xây dựng và điều hành các chính sách lãi, phí, …phù
hợp đối với từng loại khách hàng, khuyến khích nhân viên phát minh sáng kiến, cải tiến
các hoạt động, thủ tục nghiệp vụ nhằm cung cấp cho khách hàng nhiều tiện ích trong sử
dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
- Marketing trở thành cầu nối gắn kết hoạt động của ngân hàng với thị trường.
Thị trường vừa là đối tượng phục vụ, vừa là môi trường hoạt động của ngân hàng.
Hoạt động của ngân hàng và thị trường có mối quan hệ và ảnh hưởng trực tiếp lẫn nhau.
Điều này sẽ được thực hiện tốt thông qua cầu nối Marketing. Bởi Marketing giúp Ban
giám đốc ngân hàng nhận biết được các yếu tố của thị trường, nhu cầu của khách hàng, về
sản phẩm dịch vụ và sự biến động của chúng, từ đó có thể phối hợp, định hướng được
hoạt động của tất cả các bộ phận và toàn thể nhân viên ngân hàng vào việc đáp ứng ngày
một tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
- Marketing góp phần tạo vị thế cạnh tranh của ngân hàng.
Thứ nhất, tạo được tính độc đáo của sản phẩm dịch vụ. Tính độc đáo phải mang lại
lợi thế của sự khác biệt trong thực tế hoặc trong nhận thức của khách hàng.
Thứ hai, làm rõ tầm quan trọng của sự khác biệt đối với khách hàng. Nếu chỉ tạo ra
sự khác biệt sản phẩm không thôi thì vẫn chưa đủ để tạo ra lợi thế cạnh tranh của ngân
hàng. Điều quan trọng là sự khác biệt đó phải có tầm quan trọng đối với khách hàng, có
giá trị thực tế đối với họ và được họ coi trọng thực sự.
6
Thứ ba, tạo khả năng duy trì lợi thế về sự khác biệt của ngân hàng. Sự khác biệt
phải được ngân hàng tiếp tục duy trì, đồng thời phải có biện pháp để chống lại sự sao
chép của đối thủ cạnh tranh.
Thông qua việc chỉ rõ và duy trì của sự khác biệt, Marketing giúp ngân hàng phát
triển và càng nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường.
1.1.2.2. Đặc điểm của Marketing ngân hàng
Marketing ngân hàng là loại hình Marketing chuyên sâu (chuyên ngành) được hình
thành trên cơ sở quan điểm của Marketing hiện tại. Tuy nhiên, Marketing ngân hàng có
những đặc điểm khác biệt so với Marketing thuộc lĩnh vực khác.
- Marketing ngân hàng là loại hình Marketing dịch vụ tài chính.
Dịch vụ bao gồm nhiều loại hình hoạt động, cho nên cũng có nhiều cách hiểu “dịch
vụ là một hoạt động hay lợi ích cung ứng nhằm để trao đổi, chủ yếu là vô hình và không
dẫn đến chuyển quyền sở hữu”. Do đó, việc nghiên cứu các đặc điểm của dịch vụ sẽ là
căn cứ để tổ chức tốt các quá trình Marketing ngân hàng.
Tính vô hình của sản phẩm dịch vụ ngân hàng đã dẫn đến việc khách hàng không
nhìn thấy, không thể nắm giữ được, đặc biệt là khó khăn trong đánh giá chất lượng sản
phẩm dịch vụ trước khi mua, trong quá trình mua và sau khi mua.
Tính không tách rời của sản phẩm dịch vụ ngân hàng được thể hiện trong quá trình
cung ứng sản phẩm của ngân hàng, quá trình cung ứng sản phẩm dịch vụ ngân hàng
thường diễn ra đồng thời với quá trình tiêu thụ.
- Marketing ngân hàng là loại hình Marketing hướng nội.
Marketing ngân hàng phức tạp bởi tính đa dạng, nhạy cảm của hoạt động ngân
hàng, đặc biệt là quá trình cung ứng sản phẩm dịch vụ ngân hàng có sự tham gia đồng
thời của cả cơ sở vật chất, khách hàng và nhân viên ngân hàng. Nhân viên là yếu tố quan
trọng trong quá trình cung ứng, chuyển giao sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Những biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn thể nhân viên ngân hàng theo định
hướng phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn được gọi là Marketing hướng nội.
- Marketing ngân hàng thuộc loại hình Marketing quan hệ.
7
Marketing quan hệ đòi hỏi bộ phận Marketing phải xây dựng được những mối
quan hệ bền lâu, tin tưởng lẫn nhau và cùng có lợi cho cả khách hàng và ngân hàng bằng
việc luôn giữ đúng những cam kết, cung cấp cho nhau những sản phẩm dịch chất lượng
với giá cả hợp lý, thời gian, tăng cường các mối quan hệ về kinh tế, kỹ thuật, nâng cao sự
tin tưởng giúp nhau cùng phát triển.
1.2. Những đặc trƣng cơ bản trong kinh doanh ngân hàng
1.2.1. Khái niệm kinh doanh ngân hàng thương mại
“Ngân hàng thương mại” là loại hình ngân hàng giao dịch trực tiếp với các tổ
chức kinh tế và cá nhân bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm rồi sử dụng số vốn đó để
cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng
cho các đối tượng nói trên.
Theo điều 4 luật số 47/2010/QH12 luật các tổ chức tín dụng Việt Nam khẳng định:
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân
hàng theo quy định của Luật này”. “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được
thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định
của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”
Có thể nói rằng NHTM là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc
nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế tài chính trung gian này mà
nguồn tiền nhàn rỗi được huy động, và sử dụng hợp lý.
1.2.2. Bản chất ngân hàng thương mại
Hoạt động của NHTM là hoạt động kinh doanh. Để hoạt động kinh doanh các
NHTM phải có vốn, phải tự chủ về tài chính, đặc biệt hoạt động kinh doanh cần đạt đến
mục tiêu tài chính cuối cùng là lợi nhuận, hoạt động kinh doanh của NHTM cũng không
nằm ngoài xu hướng đó.
Hoạt động kinh doanh của NHTM là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng. Đây là lĩnh vực “đặc biệt” vì trước hết nó liên quan trực tiếp đến tất cả các ngành,
liên quan đến mọi mặt của đời sống kinh tế- xã hội và mặt khác, lĩnh vực tiền tệ ngân
8
hàng là lĩnh vực “nhạy cảm”, nó đòi hỏi một sự thận trọng và khéo léo trong điều hành
hoạt động ngân hàng để tránh những thiệt hại cho xã hội.
1.2.3. Những nghiệp vụ kinh doanh chính của ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ nguồn vốn: là nghiệp vụ nhằm tạo lập nguồn vốn hoạt động của NHTM.
Nguồn vốn của NHTM bao gồm những loại nguồn vốn sau: Vốn chủ sở hữu, vốn huy
động, vốn đi vay, vốn tiếp nhận và vốn khác.
Nghiệp vụ tín dụng và đầu tư: Nhiệm vụ cơ bản nhất của bất kỳ một NHTM là
chuyển hóa nguồn vốn tiền tệ huy động được để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế xã hội
dưới các hình thức khác nhau - đó là nghiệp vụ tín dụng và đầu tư.
Nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ ngân hàng: là nghiệp vụ trung gian, nó không ảnh
hưởng trực tiếp đến nguồn vốn và cũng không ảnh hưởng trực tiếp đến nghiệp vụ tín
dụng, đầu tư. Kinh doanh dịch vụ ngân hàng không những làm cho các NHTM trở thành
các ngân hàng “đa năng” mà còn qua hoạt động dịch vụ sẽ tạo ra một phần thu nhập khá
lớn với chi phí thấp.
1.3. Nội dung xây dựng Marketing- Mix cho ngân hàng
1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing- Mix của ngân hàng
1.3.1.1. Các yếu tố môi trường vĩ mô (môi trường bên ngoài)
Ngân hàng về bản chất vẫn là một doanh nghiệp kinh doanh và cũng bị chi phối và
tác động môi trường vĩ mô của doanh nghiệp (môi trường bên ngoài). Môi bên ngoài bao
giờ cũng chứa những cơ hội và đe dọa với doanh nghiệp. Để nghiên cứu các tác động của
môi trường vĩ mô người ta thường dựa vào mô hình PETS bao gồm: chính trị pháp lý
(political), kinh tế (economic), kỹ thuật công nghệ (technology), tự nhiên và xã hội
(nature and sociology).
- Các yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế bao gồm: lãi suất ngân hàng, chu kỳ kinh tế, cán cân thanh toán,
chính sách tài chính tiền tệ, tổng sản phẩm quốc nội, hệ thống thuế…
Lãi suất có ảnh hưởng đến xu thế tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư nên ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tổng sản phẩm quốc nội ảnh hưởng đến thu nhập
9
và ảnh hưởng đến thị phần của ngân hàng. Cán cân thanh toán quốc tế có quan hệ với xuất
nhập khẩu và ảnh hưởng đến môi trường kinh tế. Tỷ giá hối đoái tạo ra những cơ hội và
đe dọa cho việc kinh doanh của hệ thống ngân hàng.
- Các yếu tố chính trị
Bao gồm các quy định về pháp luật mà các yếu tố này tác động lên kết quả kinh
doanh của các ngân hàng như: luật doanh nghiệp, chính sách, các công cụ điều tiết của
ngân hàng nhà nước và chính phủ, sự ổn định về chính trị…Các yếu tố này có thể tạo ra
cơ hội hay nguy cơ cho các ngân hàng.
Hệ thống pháp luật đưa ra các quy định, các ràng buộc mà doanh nghiệp phải tuân
thủ. Chính phủ và ngân hàng nhà nước là người kiểm soát, quản lý và điều tiết hệ thống
ngân hàng hoạt động.
- Các yếu tố tự nhiên và xã hội
Các yếu tố xã hội bao gồm các chuẩn mực, giá trị, lối sống, nghề nghiệp, dân số,
tôn giáo, quan niệm về đạo đức, phong tục tập quán,…Sự tác động của các yếu tố văn hóa
xã hội thường mang tính dài hạn và nhiều lúc khó nhận biết. Phạm vi tác động của các
yếu tố văn hóa xã hội thường rất rộng và ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh
ngân hàng.
Các yếu tố tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý, vùng miền cũng ảnh hưởng rất lớn đến
hiệu quả hoạt động của các ngân hàng
- Các yếu tố công nghệ
Công nghệ liên quan đến việc vận hành các hệ thống đảm bảo mọi hoạt động của
ngân hàng hoạt động ăn khớp và hiệu quả, các hệ thống công nghệ thông tin có thể tạo ra
cơ hội hay nguy cơ cho các ngân hàng như tạo ra các sản phẩm mới nhưng cũng làm cho
các sản phẩm hiện có dễ lỗi thời tạo áp lực cho các ngân hàng nhanh chóng phải đổi mới
công nghệ để cạnh tranh.
1.3.1.2. Các yếu tố môi trường vi mô (cấu trúc ngành)
Yếu tố hàng đầu có tính quyết định đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp chính
là mức độ hấp dẫn của một ngành. Bất cứ ngành nghề nào cho dù ở phạm vi trong nước
10
hay quốc tế, quy luật cạnh tranh thể hiện qua các nguồn áp lực. Theo Porter có năm yếu tố
tác động mạnh chi phối sự cạnh tranh trong một ngành kinh doanh bao gồm: đối thủ cạnh
tranh hiện tại trong ngành, khả năng mặc cả của người mua, khả năng mặc cả của bên
cung cấp, mối đe dọa từ sự xuất hiện của các đối thủ mới, mối đe dọa từ các sản phẩm
thay thế…( Mô hình năm tác động của Michel Porter (2009)).
- Các đối thủ cạnh tranh.
Đối thủ cạnh tranh đe dọa trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng do
các ngân hàng hiện đại ngày nay phải có chi phí cao hơn cho cạnh tranh như quảng cáo,
bán hàng, nghiên cứu phát triển. Các yếu tố chính về tìm hiểu đối thủ cạnh tranh là mục
tiêu tương lai của đối thủ cạnh tranh, các chiến lược hiện nay của đối thủ cạnh tranh, tiềm
năng của đối thủ cạnh tranh, các điểm mạnh và yếu của các nhà cạnh tranh chủ yếu,
những mục tiêu và chiến lược của nhà cạnh tranh chủ yếu.
- Các khách hàng.
Khách hàng là một phần không thể thiếu của hoạt động kinh doanh của hệ thống
ngân hàng và khách hàng quyết định thành công hay thất bại của công ty cũng như ngân
hàng thông qua việc sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng hay không. Áp lực từ
phía khách hàng là giảm giá hay chất lượng phục vụ tốt hơn. Áp lực từ phía khách hàng
do các điều kiện sau đây: khi số lượng người mua ít, khi người mua số lượng lớn, sản
phẩm không có tích khác biệt với sản phẩm khác…
- Các nhà cung cấp.
Các nhà cung cấp thường cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị, nhân công, vốn,…
Nhà cung cấp có thể tăng giá bán hoặc giảm chất lượng sản phẩm dịch vụ cung ứng.
Những điều kiện làm tăng áp lực của nhà cung cấp là: chỉ có ít các nhà cung ứng, sản
phẩm thay thế không có sẵn, khi sản phẩm của nhà cung ứng có tính khác biệt với các nhà
cung ứng khác và được đánh giá cao hơn bởi người mua, hoặc khi người mua phải chịu
chi phí cao do thay đổi nhà cung cấp…
- Đối thủ tiềm ẩn mới.
11
Mức độ cạnh tranh trong tương lai phụ thuộc vào sự thâm nhập của nhà cạnh tranh
tiềm ẩn. Đối thủ mới sẽ giới hạn tiềm năng lợi nhuận của ngành. Có một số rào cản thâm
nhập thị trường như: lợi thế kinh tế theo quy mô, sự khác biệt của sản phẩm, nguồn vốn,
khả năng tiếp cận kênh phân phối, phí tổn chuyển đổi.
- Sản phẩm thay thế.
Sản phẩm thay thế là sản phẩm của nhà sản xuất khác có thể đáp ứng nhu cầu hiện
tại của khách hàng đang dùng sản phẩm của doanh nghiệp. Sản phẩm thay thế làm giới
hạn mức giá mà các đối thủ cạnh tranh nhau bán trên thị trường, giảm lợi nhuận của sản
phẩm hiện có và thu hẹp thị phần, nhanh chóng chuyển sang thời kỳ suy thoái.
1.3.2. Phân khúc thị trường
Phân khúc thị trường trong kinh doanh ngân hàng được hiểu là chia thị trường
thành những đoạn khác nhau mà trong đó ứng với mỗi đoạn sẽ có một hoặc một tập hợp
các sản phẩm dịch vụ nhất định cho một nhóm người nhất định. Người ta gọi các đoạn
phân chia đó là phân khúc thị trường, tức là một nhóm người tiêu dùng có phản ứng như
nhau đối với cùng một tập hợp những kích thích của Marketing. Và phân khúc thị trường
chính là quá trình phân chia người tiêu dùng thành nhóm trên cơ sở những điểm khác biệt
như nhu cầu, về tính cách hay hành vi…
Mục tiêu của việc phân khúc thị trường trong tiếp thị là chia thị trường thành
những thị trường nhỏ hơn với khách hàng có nhu cầu giống nhau, dễ nhận biết, nắm bắt
và đáp ứng hiệu quả hơn, giúp các ngân hàng tạo ra sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu cụ
thể và tập trung các nguồn lực Marketing một cách hiệu quả hơn.
1.3.2.1. Các yêu cầu cần có để phân khúc thị trường thành công
- Tính đồng nhất: Các đối tượng khách hàng trong cùng một phân đoạn thị trường có sự
đồng nhất về nhu cầu và nhật định.
- Tính riêng biệt: Các phân đoạn thị trường khác nhau có những đặc điểm khác nhau.
- Có thể nhận biết được: Các phân đoạn thị trường phải đo lường và nhận biết được.
12
- Có thể thâm nhập và hoạt động hiệu quả: Sau khi chọn được phân đoạn thị trường
thích hợp, nhà kinh doanh áp dụng các biện pháp Marketing và có thể thâm nhập và
kinh doanh hiệu quả trong đoạn thị trường đó.
- Phân đoạn thị trường phải đủ lớn để sinh lợi nhuận
1.3.2.2. Các tiêu thức dùng để phân khúc thị trường
Những người làm Marketing ngân hàng thường tiến hành phân khúc thị trường
theo các tiêu chí: Theo nhân khẩu học, nhóm nhu cầu, nhóm thu nhập, nhóm hành vi, vị
trí địa lý.
- Phân khúc thị trường thành những nhóm theo nhân khẩu học: Tuổi, giới tính, thu
nhập, nghề nghiệp, học vấn…
- Phân khúc thị trường thành những nhóm theo nhu cầu: Nhấn mạnh phân đoạn thị
trường dựa trên tiêu thức nhu cầu của người tiêu dùng. Các nhà nghiên cứu Marketing
còn kết hợp cả đặc điểm nhân khẩu học và tâm lý học khi tiến hành phân khúc thị
trường theo nhóm nhu cầu bởi nhờ đó họ xác định chính xác hơn thị trường mục tiêu.
- Phân khúc thị trường theo các nhóm hành vi: Tiến hành phân chia thị trường người
tiêu dùng theo các nhóm đồng nhất về các đặc tính như: Lý do mua sản phẩm dịch vụ,
lợi ích tìm kiếm, tính trung thành, số lượng và tỷ lệ sử dụng, cường độ tiêu thụ…
- Phân đoạn theo địa lý: Chia thị trường thành những nhóm có cùng vị trí địa lý. Cách
phân khúc này được sử dụng rộng rãi vì dễ thực hiện, dễ đánh giá nhu cầu của từng
khúc và dễ sử dụng các phương tiện quảng cáo.
1.3.3. Lựa chọn thị trường mục tiêu
Để lựa chọn được thị trường mục tiêu, các ngân hàng cần đánh giá các phân khúc
thị trường khác nhau qua đó chọn một hay một số khúc thị trường mà ngân hàng mình có
lợi thế cạnh tranh là thị trường mục tiêu để quyết định phân phối nguồn lực Marketing tại
những khúc thị trường mục tiêu này. Việc đánh giá dựa trên ba yếu tố:
- Đánh giá quy mô và mức tăng trưởng của từng khúc thị trường, khúc thị trường nào có
quy mô và mức tăng trưởng “vừa sức”.
13
- Đánh giá mức độ hấp dẫn về cơ cấu của khúc thị trường: Một số khúc thị trường có
thể có quy mô và mức tăng trưởng mong muốn nhưng lại thiếu tiềm năng sinh lời lâu
dài phụ thuộc vào: Các đối thủ cạnh tranh hiện tại, những kẻ xâm nhập tiềm ẩn, những
sản phẩm thay thế, quyền thương lượng của người mua và người cung ứng.
- Đánh giá mục tiêu và nguồn lực của ngân hàng: Một số khúc thị trường hấp dẫn có thể
vẫn bị loại bỏ, bởi chúng không phù hợp với mục tiêu lâu dài của ngân hàng. Thậm
chí ngay cả khi khúc thị trường phù hợp với mục tiêu, các ngân hàng vẫn phải xem xét
xem có đủ những nguồn lực để thành công trong khúc thị trường đó không.
Sau khi đánh giá các khúc thị trường, khách hàng tiến hành lựa chọn thị trường mục tiêu-
là thị trường mà khách hàng có lợi thế cạnh tranh. Có 5 phương án lựa chọn:
Một là: Tập trung vào một khúc thị trường. Thông qua Marketing tập trung, ngân
hàng sẽ dành được một vị trí vững chắc trong khúc thị trường nhờ hiểu biết rõ hơn nhu
cầu của khúc thị trường đó. Khi tập trung mọi nguồn lực vào một khúc thị trường thì khả
năng giành được vị trí dẫn đầu trong khúc thị trường đó là rất cao. Tuy nhiên phương án
này có độ rủi ro khá cao vì đến lúc nào đó nhu cầu trong khúc thị trường này sẽ giảm đi.
Hai là: Chuyên môn hóa có chọn lọc. Trong trường hợp này, ngân hàng lựa chọn
một số khúc thị trường, mỗi khúc thị trường đều có sức hấp dẫn khách quan và phù hợp
với những mục tiêu và nguồn tài nguyên của mình. Các thị trường đều hứa hẹn là nguồn
sinh lời cho ngân hàng. Chiến lược phục vụ nhiều khúc thị trường này có ưu điểm là hạn
chế rủi ro cho ngân hàng, nếu một khúc thị trường nào đó trở nên không hấp dẫn nữa thì
ngân hàng vẫn có thể tiếp tục thu lợi nhuận từ những khúc thị trường khác.
Ba là: Chuyên môn hóa sản phẩm, ngân hàng chỉ cung cấp một số sản phẩm dịch
vụ chuyên biệt cho khúc thị trường nhất định. Ưu điểm là có thể cung ứng được sản phẩm
có chất lượng cao. Nhưng nếu xuất hiện sản phẩm thay thế thì rủi ro sẽ cao.
Bốn là: Chuyên môn hóa thị trường. Các ngân hàng tập trung phục vụ nhiều nhu
cầu của một số nhóm khách hàng cụ thể. Ưu điểm là ngân hàng có thể tạo được uy tín của
mình trên khúc thị trường nhưng rủi ro sẽ cao khi nhu cầu của khúc thị trường này giảm.
Năm là: Phục vụ toàn bộ thị trường. Có 2 cách:
14
- Làm Marketing không phân biệt: Bỏ qua sự khác biệt về nhu cầu của các đoạn thị
trường và sử dụng cùng một chính sách Marketing-mix. Sử dụng phương án này sẽ tiết
kiệm được chi phí nhờ đó ngân hàng có thể định giá thấp hơn để giành được khúc thị
trường nhạy cảm với giá.
- Làm Marketing có phân biệt: Ngân hàng chọn thị trường mục tiêu và thực hiện chiến
lược Marketing- mix riêng cho mỗi thị trường mục tiêu đó. Sử dụng phương án này có
khả năng tạo ra tổng mức tiêu thụ lớn nhưng chi phí kinh doanh sẽ cao.
Định vị sản phẩm trên thị trường mục tiêu:
Xác định vị thế của một sản phẩm dịch vụ được tiến hành sau khi đã xác định được
khúc thị trường và thị trường mục tiêu. Xác định vị thế được hiểu là một nỗ lực để ngân
hàng tạo ra và quản lý cách thức mà khách hàng trong các thị trường mục tiêu nhận thức
về một sản phẩm hay dịch vụ của mình.
Các bước của quá trình xác định vị thế gồm: Xác định các lợi thế cạnh tranh có thể
làm nền tảng cho việc định vị, lựa chọn lợi thế cạnh tranh phù hợp, lựa chọn chiến lược
định vị cụ thể.
- Xác định lợi thế cạnh tranh là việc tìm kiếm các lợi thế cạnh tranh của sản phẩm so
với đối thủ. Không thể định vị sản phẩm mà không dựa vào một lợi thế cạnh tranh nào
đó. Lợi thế đó là sự khác biệt và đem lại giá trị vượt trội so với sản phẩm của đối thủ.
- Lựa chọn lợi thế cạnh tranh phù hợp là phân tích để “lấy ra” lợi thế cạnh tranh tối ưu.
Sự tối ưu không chỉ nằm ở thế mạnh thực sự của yếu tố cạnh tranh mà còn ở sự dễ
dàng nhận biết từ phía khách hàng và mức độ thuận lợi trong việc truyền thông.
- Lựa chọn chiến lược định vị tổng thể: Định vị tổng thể cho sản phẩm dịch vụ được thể
hiện qua “tuyên ngôn giá trị”, bao gồm một “hỗn hợp” lợi ích mà sản phẩm dịch vụ
của ngân hàng dựa vào đó để định vị.
1.3.4. Xây dựng chiến lược Marketing- mix cho ngân hàng
Chiến lược Marketing- mix hay còn gọi là Marketing hỗn hợp bao gồm những yếu
tố có thể kiểm soát được mà ngân hàng phối hợp sử dụng để đáp ứng nhu cầu của khách
hàng trong thị trường mục tiêu. Hay theo định nghĩa của Philip Kotler (1997): “Marketing
15
hỗn hợp là tập hợp các công cụ tiếp thị mà tổ chức sử dụng để theo đuổi mục tiêu tiếp thị
của mình”. Đối với ngành ngân hàng, Marketing- mix có thể được định nghĩa:
“Marketing- mix là tất cả các công cụ mà ngân hàng có thể huy động được để tác động
lên sức cầu cho sản phẩm của mình”, bao gồm:
1.3.4.1. Chiến lược sản phẩm
Được hiểu là việc quản lý tổng thể những yếu tố quyết định của sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng (thương hiệu, tính năng, chất lượng, hình thức, dịch vụ kèm theo…) trong việc
tung sản phẩm vào thị trường để thỏa mãn nhu cầu và thị hiếu của khách hàng trong từng
giai đoạn phù hợp với chiến lược kinh doanh của ngân hàng. Về cơ bản, nội dung của
chính sách sản phẩm sẽ quyết định kích thước của hỗn hợp sản phẩm và các chiến lược
Marketing theo chu kỳ sống của sản phẩm.
- Hỗn hợp sản phẩm
Các ngân hàng không chỉ kinh doanh một loại sản phẩm mà kinh doanh một số sản
phẩm dịch vụ khác nhau dựa trên ba nghiệp vụ chính của ngân hàng: huy động vốn, tài trợ
sử dụng vốn và kinh doanh dịch vụ ngân hàng, những sản phẩm khác nhau đó có tác động
lẫn nhau, cạnh tranh lẫn nhau và bổ sung cho nhau. Vậy hỗn hợp sản phẩm của ngân hàng
là tổng hợp tất cả các nhóm, chủng loại sản phẩm và các sản phẩm dịch vụ cụ thể mà ngân
hàng đem đến cho khách hàng từ ba nghiệp vụ chính của ngân hàng nói trên.
- Các chiến lược Marketing theo chu kỳ sống của sản phẩm
Hầu hết các sản phẩm hay dịch vụ không thể tồn tại mãi trên thị trường mà sẽ thay
đổi theo thời gian và thường trải qua bốn giai đoạn trong vòng đời của nó từ khi sản phẩm
được tung ra thị trường đến khi nó không bán được nữa phải rút lui khỏi thị trường, đó là:
giới thiệu, tăng trưởng, chín muồi và suy tàn.
Giai đoạn giới thiệu: Lúc này, Marketing có hai nhiệm vụ: Xây dựng ý thức về
chủng loại sản phẩm và hướng dẫn khách hàng tiềm năng cách họ có thể sử dụng sản
phẩm đó nhằm phục vụ lợi ích bản thân. Trong giai đoạn này chi phí cao, lợi nhuận thấp
và thường là âm.
16
Giai đoạn tăng trưởng: Là thời kỳ sản phẩm được thị trường chấp nhận và mức
tiêu thụ tăng lên nhanh chóng. Thách thức trong giai đoạn này là xây dựng thương hiệu.
Vì các đối thủ cạnh tranh có thể tham gia thị trường và bán các sản phẩm cạnh tranh nên
doanh nghiệp ngân hàng phải có những chính sách để giữ khách hàng truyền thống và thu
hút thêm khách hàng mới.
Giai đoạn chín muồi: Trong thời kỳ này, doanh thu bắt đầu suy giảm vì người tiêu
dùng thay đổi thị hiếu hoặc có sản phẩm tốt hơn được tung ra thị trường. Lúc này thị
trường đã bão hòa nên các đối thủ cạnh tranh không thu được lợi nhuận từ quá trình tăng
trưởng mà phải cạnh tranh một cách khốc liệt để duy trì và gia tăng thị phần trong một thị
trường có quy mô không đổi. Sự chuyển tiếp giai đoạn đòi hỏi sự thay đổi chiến lược của
các nhà Marketing- một chiến lược thừa nhận sự thay đổi giữa cung và cầu.
Giai đoạn suy tàn: Là giai đoạn cuối cùng của vòng đời sản phẩm. Trong giai đoạn
này, doanh thu của sản phẩm liên tục giảm, các nhà Marketing nỗ lực cải thiện công dụng
mới cho các sản phẩm cũ của họ, tìm thị trường mới, hoặc gặt hái càng nhiều lợi nhuận
càng tốt khi vòng đời sản phẩm sắp đến hồi kết thúc.
Không phải tất cả mọi sản phẩm và dịch vụ đều có thể được xác định một cách đơn
giản thông qua phương pháp vòng đời này. Tuy nhiên, vòng đời là một công cụ hữu ích
để dự báo các thách thức trong tương lai và đánh giá cách phản ứng, chủ động thích nghi
của doanh nghiệp trước những thay đổi của thị trường.
Trong ngân hàng thì chiến lược sản phẩm được xây dựng dựa trên 3 nhóm sản
phẩm chính của ngân hàng:
- Các sản phẩm huy động vốn: tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, ủy thác đầu tư…
- Các sản phẩm tài trợ vốn: cho vay cá nhân, cho vay doanh nghiệp, tài trợ vốn xuất
nhập khẩu
- Các sản phẩm thuộc nhóm dịch vụ ngân hàng: thanh toán, bảo lãnh, chuyển tiền…
Phát triển sản phẩm mới:
Phát triển sản phẩm mới mang tính tất yếu đối với ngành kinh doanh ngân hàng.
Khi thị trường thay đổi liên tục, nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng, chính sách
17
quản lý tiền tệ của nhà nước thay đổi liên tục phụ thuộc vào biến động của nền kinh tế và
mong muốn kiểm soát lạm phát. Doanh nghiệp ngân hàng cần thay đổi sản phẩm cũ để
phục vụ tốt hơn nhu cầu hiện tại hoặc tạo ra sản phẩm mới để đáp ứng những nhu cầu
chưa được thỏa mãn. Nói rộng ra, đổi mới sản phẩm giúp ngân hàng nắm bắt cơ hội từ
môi trường kinh doanh. Ngoài ra, đổi mới sản phẩm còn giúp tạo ra sự khác biệt với đối
thủ và phát huy lợi thế cạnh tranh của mình.
Tuy nhiên, trong kinh doanh ngân hàng, việc “Phát triển sản phẩm mới” là rất khó
khăn và tốn kém. Vì vậy các ngân hàng thường cân nhắc thực hiện “Phát triển sản phẩm
mới” hay “Đổi mới sản phẩm cũ” để đáp ứng nhu cầu thị trường.
Chính sách sản phẩm là xương sống của chiến lược Marketing, nó định hướng triển
khai, kết hợp có hiệu quả các chính sách khác của hoạt động Marketing và là điều kiện
đảm bảo cho doanh nghiệp ngân hàng thực hiện các mục tiêu chiến lược đề ra.
1.3.4.2. Chiến lược giá
Chiến lược giá là một trong những yếu tố cơ bản quyết định việc lựa chọn của
người mua. Giá cả là yếu tố duy nhất trong Marketing- mix tạo ra doanh thu, nó ảnh
hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận. Ngoài ra, doanh nghiệp ngân hàng có thể sử
dụng “giá” là công cụ để theo đuổi những mục tiêu khác nhau và công cụ này thường có
thể được sử dụng rất linh hoạt.
Chính sách giá có quan hệ mật thiết với chính sách sản phẩm, nó phối hợp một
cách chính xác các điều kiện giữa chi phí vốn đầu vào và thị trường. Chiến lược giá của
doanh nghiệp phải được xây dựng trên cơ sở ước lượng được tổng cầu về hàng hóa dịch
vụ của thị trường. Tuy nhiên, trong lĩnh vực ngân hàng chiến lược giá được xây dựng trên
ba nghiệp vụ chính:
- Gía cả cho các sản phẩm huy động hay còn được gọi là lãi suất của sản phẩm huy
động. Lãi suất huy động của ngân hàng được đa dạng theo nhiều loại tiền và nhiều kỳ
hạn đầu tư thỏa mãn nhu cầu đầu tư khác nhau của từng khách hàng.
- Gía cho sản phẩm vốn- tài trợ (hay lãi suất cho vay) do ngân hàng kinh doanh loại mặt
hàng đặc biệt là “tiền”, nên giá của các vốn sản phẩm huy động sẽ là có sở để ngân
hàng thiết lập giá cho các sản phẩm vốn đầu ra (tài trợ vốn). Lãi suất cho vay: lãi suất
18
tín dụng của ngân hàng thường được định giá theo phương pháp: Lãi suất tín dụng =
lãi suất huy động (hoặc chi phí vốn) + a%. Trong đó a%: được gọi là biên độ lợi nhuận
mong muốn của ngân hàng phụ thuộc vào đối tượng cho vay và sản phẩm cho vay.
- Gía các sản phẩm dịch vụ: Các ngân hàng thường có biểu phí dịch vụ dành cho khách
hàng là cá nhân và doanh nghiệp trong hầu hết các dịch vụ như: giao dịch tiền gửi
thanh toán, chuyển tiền, tín dụng chứng từ, nhờ thu, dịch vụ bảo lãnh, điện phí, bao
thanh toán trong nước, dịch vụ ngân quỹ và các dịch vụ khác.
1.3.4.3. Chiến dịch phân phối
Hoạt động phân phối là quá trình định hướng và thực hiện việc chuyển giao quyền
sở hữu giữa người bán và người mua. Đồng thời thực hiện việc tổ chức, điều hòa, phối
hợp các tổ chức trung gian khác nhau đảm bảo cho hàng hóa tiếp cận và khai thác tối đa
các loại nhu cầu thị trường.
Mục đích của phân phối là thiết lập mối quan hệ giữa cung và cầu, đưa sản phẩm,
dịch vụ của ngân hàng đến với khách hàng và ngược lại.
Các bước thiết kế kênh phân phối:
- Xác định mục tiêu: Cần xác định thị trường nào mà hệ thống cần vươn tới, ở đó mức
độ phục vụ khách hàng đến đâu, các trung gian phân phối phải hoạt động thế nào.
- Xác định các chọn lựa chủ yếu: Các lựa chọn chủ yếu là xác định hình thức và số cấp
kênh, xác định những kiểu trung gian, xác định số lượng trung gian, xác lập các mối
quan hệ trách nhiệm.
- Đánh giá lựa chọn kênh chính: Việc đánh giá để lựa chọn kênh chính được tiến hành
theo các tiêu chuẩn khác nhau và thường mâu thuẫn nhau. Tùy từng thời điểm, tiêu
chuẩn nào phù hợp với mục tiêu và khả năng của ngân hàng sẽ được ưu tiên áp dụng.
Các nhóm tiêu chuẩn đó là:
Tiêu chuẩn kinh tế: Mức doanh số đạt được – Mức chi phí – Sản lượng hòa vốn
Tiêu chuẩn kiểm soát: Khả năng lựa chọn trung gian – Mức độ áp đặt các điều kiện
cho trung gian
19
Tiêu chuẩn thích nghi: Kỳ hạn giao ước – Khả năng chuyển đổi hình thức phân
phối – Mức độ ủy quyền cho trung gian
Hiện nay, hệ thống ngân hàng có nhiều cách để lựa chọn kênh phân phối:
- Cung cấp sản phẩm, dịch vụ thông qua mạng lưới chi nhánh rộng khắp.
- Máy rút tiền tự động ATM, hệ thống chi trả điện tử ở các điểm bán hàng.
- Hệ thống siêu thị tài chính: nơi cung cấp tất cả các dịch vụ tài chính (đầu tư, môi giới,
bảo hiểm,…)
- Thành lập các trung tâm phát hành và thanh toán thẻ nội địa và quốc tế.
- Cung cấp các dịch vụ ngân hàng tại nhà bằng điện thoại hoặc qua mạng lưới vi tính
được nối mạng.
Chiến lược phân phối sản phẩm phản ánh việc ngân hàng sử dụng các phương tiện
của mình để đưa ra sản phẩm dịch vụ ngân hàng đến với khách hàng như trụ sở, máy móc
thiết bị, mạng lưới phân phối, thời gian giao dịch phù hợp, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ của nhân viên,…
Việc lựa chọn phương cách cung cấp sản phẩm, dịch vụ ngân hàng phải dựa trên
cơ sở đánh giá, phân tích điều kiện cụ thể về kinh tế, văn hóa, xã hội của mỗi quốc gia,
khả năng thực tế của mỗi ngân hàng và quan trọng nhất là phải dựa trên mong muốn của
khách hàng.
1.3.4.4. Chiến lược chiêu thị
Chiêu thị là những hoạt động nhằm làm thay đổi lượng cầu bằng những tác động
trực tiếp hoặc gián tiếp lên tâm lý hoặc thị hiếu của khách hàng.
Các công cụ được sử dụng để chiêu thị cho kinh doanh ngân hàng:
- Quảng cáo: Là các hình thức giới thiệu về thông tin sản phẩm, dịch vụ, công ty hay
một ý tưởng…Quảng cáo là những nỗ lực nhằm tác động đến hành vi, thói quen mua
hàng của người tiêu dùng, khách hàng bằng cách cung cấp những thông điệp theo cách
thuyết phục về sản phẩm, dịch vụ cần bán.
20
- Khuyến mại (xúc tiến bán): Là một loạt các biện pháp để kích thích nhu cầu của thị
trường trong ngắn hạn.
- Tuyên truyền, quan hệ với công chúng: Là việc tạo ra các kích thích gián tiếp, làm
tăng uy tín của sản phẩm hay bằng cách đưa ra những thông tin về sản phẩm hay về doanh
nghiệp theo hướng tích cực làm cho nhiều người biết đến và chú ý.
- Bán hàng trực tiếp: Là quá trình giao tiếp trực tiếp giữa người bán và khách hàng,
thông tin trong bán hàng cá nhân khác với ba hình thức trên, thông tin trong bán hàng cá
nhân là thông tin hai chiều.
Mục đích của chiến lược khuyếch trương chiêu thị là tạo ra những nhận thức tốt hơn
về hình ảnh ngân hàng dưới cái nhìn của khách hàng, giúp ngân hàng tạo ra những mối
quan hệ rộng lớn để từng bước mở rộng thị trường, tăng hiệu quả trong kinh doanh.
Ngân hàng khuyếch trương chiêu thị nhằm:
- Làm tăng nhanh số lượng người biết đến ngân hàng trong thời gian ngắn
- Làm cho hoạt động ngân hàng mau chóng đi vào cuộc sống
- Làm tăng số lượng sản phẩm được tiêu thụ
- Tạo ra hình ảnh, biểu tượng đẹp của ngân hàng dưới con mắt của công chúng
- Quảng cáo thông qua ưu thế của các sản phẩm riêng của ngân hàng
- Quảng cáo gây ấn tượng, khó quên
- Quảng cáo trực tiếp, quảng cáo qua người khác theo phương pháp “truyền miệng”
- Quảng cáo thông qua chất lượng và ấn tượng về sản phẩm
Như vậy, thông qua khuyếch trương chiêu thị các ngân hàng nhanh chóng thâm nhập và
mở rộng thị trường, tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí mang lại lợi ích tối đa cho bản thân
ngân hàng mình.
21
Tóm tắt chương 1
Trong phần này, luận văn giới thiệu tổng quát về ngân hàng thương mại, về
Marketing ngân hàng, vai trò và sự cần thiết của Marketing trong lĩnh vực hoạt động
ngân hàng, dựa trên những ý kiến, quan điểm khác nhau của các tổ chức, chuyên gia đầu
ngành về Marketing trên thế giới, làm cơ sở lý luận để mở rộng nghiên cứu phân tích sâu
hơn nhằm cải thiện hoạt động Marketing của các NHTM Việt Nam, trước bối cảnh cạnh
tranh gay gắt của các ngân hàng trong và ngoài quốc doanh, sự thâm nhập của các chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, nhu cầu và thị trường thay đổi, và những tác động do
khủng khoảng kinh tế ảnh hưởng lớn tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Việc thực
hiện tốt các hoạt động Marketing ngân hàng sẽ giúp ngân hàng đẩy mạnh lợi thế hiện có,
phát huy tiềm lực của ngân hàng, cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng thỏa mãn
được các nhu cầu của khách hàng, tiết kiệm tối đa các chi phí trong hoạt động nghiệp vụ.
Bên cạnh đó, chương 1 của luận văn cũng khái quát thêm các khái niệm NHTM,
bản chất kinh doanh và những đặc thù kinh doanh của các NHTM Việt Nam. Các yếu tố
tác động đến việc xây dựng chiến lược Marketing của ngân hàng và các bước trong tiến
trình xây dựng một chiến lược Marketing cho ngân hàng. Khái quát các lý thuyết cơ bản
về Marketing- mix của ngân hàng: tập trung vào 4P, bao gồm: chiến lược sản phẩm,
chiến lược giá, chiến lược phân phối, chiến lược chiêu thị
Những vấn đề được nêu ra ở chương 1 sẽ là cơ sở để đánh giá thực tiễn hoạt động
kinh doanh và chiến lược Marketing- mix của ngân hàng Techcombank ở chương 2.
22
Chƣơng 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
MARKETING-MIX Ở NGÂN HÀNG TECHCOMBANK
2.1. Giới thiệu khái quát về ngân hàng Techcombank
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của TCB
- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
- Tên giao dịch: Techcombank Tên viết tắt: TCB
- website : http://www.techcombank .com.vn
- Địa chỉ trụ sở chính : 191 Bà Triệu, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam.
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam – Techcombank được thành
lập vào ngày 27/09/1993 tại 24 Lý thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội với số vốn điều lệ
ban đầu là 20 tỷ đồng. Sau hơn 18 năm hoạt động. Techcombank hiện nay có trên 317
điểm giao dịch rải khắp các tỉnh thành phố lớn của Việt Nam và tiếp tục mở rộng đến hơn
510 chi nhánh và phòng giao dịch vào năm 2015. Hiện nay vốn điều lệ tính đến
31/12/2011 là 8.788 tỷ đồng và hơn 8000 nhân viên. Tính đến 31/12/2011: Tổng tài sản
đạt hơn 180.500 tỷ đồng, tổng lợi nhuận trước thuế năm 2011 đạt: 4.221 tỷ đồng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức điều hành
Ngân hàng TCB đã thiết lập một cơ cấu quản trị điều hành phù hợp với các tiêu
chuẩn về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại (Nghị đinh 49/2000/NĐ-CP
ngày 12/09/2000 của chính phủ) và các hướng dẫn về các tổ chức của hôi đồng quản trị,
ban kiểm soát, tổng giám đốc ngân hàng TMCP của nhà nước và nhân dân (Quyết định
1087/QĐ-NHNN ngày 27/08/2001 của ngân hàng nhà nước). (Diễn giải chi tiết ở phụ lục
1 hình 2.1: sơ đồ cơ cấu tổ chức của ngân hàng Techcombank)
2.1.3. Sản phẩm dich vụ
2.1.3.1. Huy động vốn
Bao gồm nhận tiền gửi, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và các
giấy tờ có giá khác để huy động vốn; vay vốn của các tổ chức tín dụng trong và ngoài
nước, vay vốn của NHNN và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.
23
2.1.3.2. Hoạt đông tín dụng
Bao gồm cấp tín dụng dưới hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy
tờ có giá khác, bảo lãnh ngân hàng, cho thuê tài chính, và các hình thức khác theo quy
định của NHNN.
2.1.3.3. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Bao gồm mở tài khoản, cung ứng các phương tiên thanh toán trong nước và ngoài
nước, thực hiện thanh toán trong nước và quốc tế, thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ, thực
hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt, ngân phiếu thanh toán cho khách hàng.
2.1.3.4. Các hoạt động khác
Bao gồm hoạt động vốn góp, mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ và VND,
kinh doanh ngoại hối và vàng, nghiệp vụ ủy thác và đại lý, cung ứng dịch vụ bảo hiểm,
kinh doanh các nghiệp vụ chứng khoán thông qua công ty trực thuôc, cung ứng dịch vụ tư
vấn tài chính, tiền tệ, cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ
két.
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh
2.1.4.1. Công tác huy động vốn
Bảng 2.1 : Tình hình huy động vốn của TCB năm 2010-2011
Chỉ tiêu 2010 +/- tăng giảm % 2011
Tiền gửi NHNN và TCTD khác 47,656 49,016 3%
Huy động từ KH –giấy tờ có giá 80,550 88,647 10%
+ Tiền gửi tô chức kinh tế 18,690 31,011 66%
+ Tiền gửi cá nhân Khoản nợ phải trả khác Tổng nợ phải trả 61,860 2,759 140,902 57,636 4,570 168,015 -7% 66% 19%
Nguồn báo cáo thường niên 2011 ngân hàng TCB
Huy động từ khách hàng đến ngày 31/12/2011 đạt 88.647 tỷ đồng, chiếm 49,1%
tổng tài sản tương đương với mức tăng 10% so với mức 80.550 tỷ đồng năm trước. Tăng
trưởng huy động đã giúp Techcombank củng cố tính thanh khoản, tỷ lệ cho vay/huy động
24
ở mức 70,57% phù hợp với chính sách thận trọng của ngân hàng nhằm duy trì tỷ lệ này ở
khoảng 65-70%.
Trong bối cảnh bị cạnh tranh gay gắt huy động tiền gửi cá nhân giảm (-7%), song
huy động từ tổ chức kinh tế lại trưởng khá tốt (+66%) là nhờ vào các chương trình huy
động trải đều trong năm và sự cố gắng, nỗ lực của hầu hết các chi nhánh trong tổ chức.
Với chính sách lãi suất linh hoạt, sự đa dạng về các SP huy động vốn, trong giai
đoạn căng thẳng về thanh khoản trong năm 2011, TCB vẫn duy trì đựơc trạng thái thanh
khoản ổn định, đồng thời còn hỗ trợ vốn tích cực và kịp thời cho các ngân hàng khác giúp
bình ổn hệ thống ngân hàng và đảm bảo tăng lợi nhuận kinh doanh vốn cho TCB.
Trong cơ cấu nguồn vốn của TCB vốn huy động từ tiền gửi ngân hàng của tổ chức
kinh tế và dân cư chiếm tỷ trọng lớn nhất 88.647 tỷ VND tương đương 52.76% trong tổng
nguồn vốn. Thành phần vốn huy động từ khách hàng bao gồm tiền gửi của các cá nhân, tổ
chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm của dân cư, trong đó: tỷ lệ tiền gửi của tổ chức kinh tế
chiêm 18.46%, của tiết kiệm chiếm 34.3%.
Các biện pháp chủ động và linh hoạt trong điều chỉnh lãi suất đã góp phần giảm
thiểu tác động thị trường đối với việc huy động vốn, nâng cao hệ số sử dụng vốn, chất
lượng quản trị vốn và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Hiện nay, thị phần huy động
vốn của TCB chiếm khoảng 4% tổng huy động vốn toàn ngành.
2.1.4.2. Công tác tín dụng – cho vay
Bảng 2.2: Tình hình hoạt động tín dụng của TCB năm 2010-2011(ĐVT; tỷ đồng)
2010 2011 +/- Tăng giảm
Chỉ tiêu Dƣ nợ cho vay cá nhân Dƣ nợ cho vay doanh nghiệp Cho vay ngắn hạn Cho vay trung hạn Cho vay dài hạn Tổng dƣ nợ 19,177 33,750 30,076 10,468 12,383 52,927 22,664 18.18% 40,787 20.85% 35,587 18.32% 10,619 1.44% 17,245 39.26% 63,451 19.88%
“nguồn báo cáo thường niên 2011 ngân hàng TCB”
Năm 2011 là một năm có nhiều biến đông đối ngành ngân hàng nói chung và TCB
nói riêng. Đầu năm 2011, cả hệ thống TCB tăng trưởng tính dụng rất cao hơn 30% so với
25
cùng kỳ. Song từ tháng 6 trở đi, ngân hàng nhà nước giao chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng
dưới 20% và hạn chế mức tăng tín dụng phi sản xuất ở mức dưới 16%, TCB đã khống chế
tăng trưởng tín dụng bằng việc giao chỉ tiêu dư nợ mục tiêu cho các chi nhánh và đạt tốc
độ tăng trưởng tín dụng 19,88 %, cao hơn khá nhiều so với tốc độ tăng trưởng tín dụng
chung của toàn ngành ngân hàng (12%).
Tình hình chung về công tác tín dụng tại TCB:
- Chính sách tín dụng tập trung cho các khu vực phát triển năng động về kinh tế như
TP.HCM, Hà Nội, và miền Đông Nam Bộ.
- Tập trung vào nhóm khách hàng cá nhân thu nhập khá trở lên, và nhóm các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
- Tăng trưởng tín dụng với tộc độ đồng đều đới với VND và ngoại tệ.
- Tăng trưởng đồng đều đối với tín dụng ngắn hạn và tín dụng trung dài hạn.
- Chất lượng tín dụng: tỷ lệ nợ quá hạn toàn hệ thống cuối năm 2011 tăng và giữ ở
mức 2,82% so với 2,29% vào cuối năm 2010, tuy nhiên tỷ lệ nợ nhóm 2 tăng từ
mức 3,06% năm 2010 lên 7,16% năm 2011.
- Trích lập DPRR và nợ xấu: trong năm 2011, TCB đã theo đuổi chính sách tăng
trưởng tín dụng bền vững, coi trọng việc nâng cao chất lượng tín dụng với các biện
pháp như : cơ cấu lại danh mục đầu tư, củng cố quan hệ khách hàng …; áp dụng kỹ
thuật hiện đại vào quản trị danh mục đầu tư, kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín
dụng, quản trị rủi ro,…
Đánh giá chất lượng tín dụng của TCB
- Dư nợ theo mặt hàng/trên lĩnh vực đầu tư hợp lý: danh mục đầu tư hợp lý, thông
thường TCB quản trị sản phẩm theo hạn mức, giới hạn tỷ lệ quá hạn ở sản phẩm đó
theo một tỷ lệ xác định trước, và có những cảnh báo thường xuyên để rủi ro sản
phẩm được quản lý chặt. Theo đó thông thường mỗi sản phẩm thường chiếm
không quá tối đa 10% dư nợ.
26
- TCB đang tập trung nguồn lực và thời gian cho việc triển khai áp dụng các chuẩn
mực quốc tế trong lĩnh vực quản trị rủi ro, nên TCB thực hiện chủ trương tăng
trưởng tín dụng thận trọng hơn. Các chính sách trong giai đoạn này bao gồm:
Áp dụng quy trình tín dụng mới theo tiêu chuẩn quốc tế: tách bạch hoạt động
quan hệ khách hàng với quản lý rủi ro và xử lý tác nghiệp.
Mở rộng cho vay với các nhóm khách hàng mà hoạt động kinh doanh có độ
an toàn cao các khách hàng có thu nhập khá trở lên, hạn chế cho vay đối với
nhóm khách hàng hoạt động kinh doanh có độ rủi ro lớn.
Tận dụng cơ hội phát triển tín dụng tại các khu vực có môi trường kinh tế
thuận lợi; áp dụng chính sách cho vay thận trọng tại các khu vực kinh tế chưa
phát triển đồng đều, ốn định.
2.1.4.3. Hoạt động của dich vụ thanh toán và dịch vụ khác
Khối lượng thanh toán quốc tế năm 2011 đạt 56,354 giao dịch tăng 1,527 giao dịch
tương ứng tỷ lệ tăng 27,8%, trong đó khối lượng giao dịch năm 2011 đạt 5,8 tỷ USD tăng
0,8 tỷ USD so với năm 2010.
Số lượng giao dịch chuyển tiền tăng mạnh hàng năm tăng đều trong khoảng từ 40-
70%, trong năm 2011 với 2,990,649 giao dịch so với năm 2010 là 2,086,339 giao dịch, tỷ
lệ đạt chuẩn qua ngân hàng đại lý là 99%, đáp ứng nhu cầu chuyền tiền của khách hàng.
Trong năm vừa qua, Techcombank đã tăng cường hợp tác với các đối tác trong
mạng lưới đại lý rộng lớn của mình để cải thiện tính đa dạng dịch vụ và củng cố cơ sở cấp
vốn. Nhờ đó tổng doanh thu phí của toàn hệ thống năm 2011 đạt 835 tỷ đồng so với 690
tỷ đồng, tăng hơn 21%.
2.1.4.4. Hoạt động kinh doanh thẻ
Trong năm 2011, tất cả các chỉ tiêu về thẻ của TCB đều vượt kế hoạch đề ra cả về
số lượng thẻ mới phát hành cũng như doanh số thanh toán. Với số lượng khách hàng cá
nhân tăng mạnh từ 1,7 triệu năm 2010 lên 2,3 triệu năm 2011, mức tăng tương ứng là
32%, dẫn đến việc phát hành thẻ cũng tăng mạnh đạt 1,667 triệu thẻ chiếm khoảng 4,17%
thị phần thẻ, trong đó có hơn 160 ngàn thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ quốc tế, tăng 79%. Để
27
phục vụ phát triển dịch vụ thẻ đến cuối năm 2011, TCB tiếp tục là ngân hàng có mạng
lưới ATM cũng như POS lớn, với gần 8,8% thị phần về số lượng ATM (1.205 máy) và
3,4% thị phần máy POS ( 2.657 máy POS).
2.1.4.5. Dich vụ ngân hàng điện tử
Dịch vụ internet@nking: tính đến cuối năm 2011, số lượng khách hàng đăng ký sử
dụng gói trọn gói đạt 51,978 khách hàng, tăng 15% so với 31/12/2010. Tổng số giao dịch
đạt gần 1.584.136 với tổng số tiền thanh toán trung bình hàng tháng là 2,2 nghìn tỷ đồng.
Techcombank cũng đã phát triển các sản phẩm dịch vụ khác trên internet banking
như: tiết kiệm online, cho vay online, thanh toán thẻ tín dụng online. Triển khai các dịch
vụ ngân hàng điện tử với các đối tác trong thanh tóan hóa đơn với Viettel, Mobifone,
Prudential, EVN TP.HCM, Viet Nam Airline, Jetstar, Air Mekong,…các trang mua sắm
trực tuyến nganluong.vn, muaban.net, baokim.vn, Tvshoping.vn…mở rộng thêm các cổng
thanh toán điện tử như VNpay, Smarlink, Onepay. Trong năm 2012 Techcombank triển
khai thêm kênh thanh toán mobibanking và hoàn thiện các tính năng internet-banking, để
định hướng đến giai đoạn 2013-2015 trở thành 1 trong 3 ngân hàng dẫn đầu về dịch vụ
ngân hàng điện tử.
2.1.4.6. Tổng kết kết quả kinh doanh về mặt tài chính
Bảng 2.3: Tình hình hoạt động kinh doanh của TCB qua các năm (ĐVT; tỷ đồng)
Chỉ tiêu kinh doanh
2006
2007
2008
2009
2010
2011
Tổng tài sản 17,326 5,935 180,521
Tiền gửi của khách hàng 9,566 39,930 88,647
Dư nợ cho vay 8,696 26,018 62,562
Vốn chủ sở hữu 1,500 39,54 2 24,47 6 20,48 6 2,521 5,615 92,582 150,2 91 62,347 80,55 0 41,297 52,31 6 7,324 9,389 12,515
Tổng lợi nhuận trước thuế 357 710 1,600 2,252 2,743 4,221
LN sau thuế 256 510 1,173 1,700 2,072 3,153
Suất sinh lợi/ VSH (ROE) 26.76% 25.87% 28.87% 26.86% 20.80 % 22.98 % Nguồn báo cáo thường niên ngân hàng TCB
28
Đánh giá tình hình kinh doanh của TCB năm 2011
Năm 2011, mặc dù phải đối mặt với những khó khăn trên thị trường tài chính tiền
tệ và sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại, kết quả kinh doanh của TCB
đã đạt được những con số đáng khích lệ:
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí DPRR đạt 4.562 tỷ đồng
tăng 1.431 tỷ tương dương 46% so với năm 2010. Tổng lợi nhuận trước thuế 2011 đạt
4.221 tỷ đồng, tăng 1.478 tỷ đồng so với năm 2010. Trong đó, thu nhập từ phí đạt 1.150
tỷ đồng, đóng góp 27,2%, thu nhập khác đạt 707 tỷ đồng chiếm 16,75%.
Năm 2011 là một năm kinh doanh khả quan của TCB để chính thức đứng thứ 2 sau
ACB về lợi nhuận và thứ 3 về tổng tài sản sau ngân hàng ACB, Eximbank trong khối các
ngân hàng thương mại cổ phần.
2.2. Phân tích các yếu tố môi trƣờng tác động đến hoạt động Marketing-mix của
ngân hàng Techcombank
2.2.1. Yếu tố môi trường vĩ mô
2.2.1.1. Các yếu tối kinh tế
Trong năm 2011 Chính phủ đã ban hành nhiều quyết sách quạn trọng và kịp thời
giúp nền kinh tế hoàn thành hai mục tiêu: chống suy giảm kinh tế và duy trì tốc độ tăng
trưởng kinh tế hợp lý, bền vững; đồng thời chủ động phòng ngừa lạm phát. Năm qua kinh
tế Việt Nam đã đạt mức tăng trưởng 5,98%- thấp hơn mục tiêu đề ra 7,5%. Tuy nhiên lạm
phát gần 19%- cao hơn mục tiêu ban đầu Quốc hội thông qua là 7%. Về tài chính, tiền tệ,
tổng thu ngân sách nhà nước năm 2011 ước tính đạt 674,5 nghìn tỷ đồng, bằng 113,4% dự
toán năm và tăng 20,6% so với năm 2010 (vượt mục tiêu đề ra trong Nghị quyết số 11 của
Chính phủ là tăng 7-8%). Tổng chi ngân sách nhà nước năm 2011 ước tính 796 nghìn tỷ
đồng. Bội chi ngân sách nhà nước khoảng bằng 4,9% GDP (thấp hơn kế hoạch đề ra, là
5,3%). (tham khảo phụ lục 2- Hình 2.2: Biểu đồ tốc độ tăng trưởng GDP (2006-2011)).
Theo NHNN mức tăng trưởng dư nợ tín dụng toàn ngành ngân hàng năm 2010 là
27,65%. Do tác động của các giải pháp kích thích kinh tế, nhu cầu vay vốn của các doanh
nghiệp, hộ sản xuất tăng cao kéo theo tăng trưởng tín dụng của hệ thống ngân hàng ở mức
29
cao. Huy động vốn của các TCTD đã gặp nhiều khó khăn trong năm qua, ảnh hưởng đến
khả năng cân đối vốn của các TCTD. (tham khảo phụ lục 2-hình 2.3: Biểu đồ tốc độ tăng
tổng phương tiện thanh toán và dư nợ tín dụng 2008-2011 ).
NHNN tiếp tục khẳng định quan điểm sẽ tập trung tín dụng và tạo điều kiện hỗ trợ
cho các nhu cầu vay vốn trong hoạt động sản xuất, xuất khẩu, nông nghiệp và phát triển
nông thôn, hạn chế tín dụng đối với các nhu cầu vốn ở các lĩnh vực phi sản xuất
Như vậy, sau những năm tăng trưởng tín dụng khá cao thì sang năm 2011 thực
hiện nghị quyết 11 của chính phủ, theo hướng thắt chặt tiền tệ kiềm chế lạm phát, kết quả
đạt được là tín dụng tăng trưởng 12%, tuy nhiên tỷ lệ lạm phát lại tăng mạnh 18,58%.
Trong năm 2012 NHNN vẫn kiểm soát tăng trưởng tín dụng kiểm chế lạm phát đảm bảo
ổn định kinh tế vĩ mô. (tham khảo phụ lục 2-Hình 2.4: Biểu đồ tốc độ tăng CPI (2001-
2011))
Trên thị trường ngoại hối, năm 2011 chứng kiến lần đầu tiên trong lịch sử NHNN
điều chỉnh tỷ giá mạnh nhất từ 18.932 đồng đổi 1 USD lên 20.693 đồng (tăng 9.3%) và
thu hẹp biên độ giao dịch từ 3% xuống còn 1% vào ngày 11/02/2011. Việc tăng tỷ giá
bình quân liên ngân hàng đã giúp thu hẹp tỷ giá chính thức so với tỷ giá trên thị trường
chợ đen vốn đã duy trì khoảng cách từ 7%-8% trong vòng hai tháng trước đó. Để đảm bảo
ổn định tỷ giá, Chính phủ ban hành nghị định 95, phạt hành chính tới 500 triệu đồng cho
vi phạm trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng. Nhiều đơn vị, tổ chức cá nhân đã bị bắt vi
phạm, thu giữ và phạt hành chính. Trong tháng 12/2011 NHNN bất ngờ điều chỉnh tăng
tỷ giá liên ngân hàng lên mức cao nhất 20.828 đồng. (tham khảo phụ lục 2-hình 2.5: Diễn
biến tỷ giá USD/VND từ 2010-2011).
Nguyên nhân của tình trạng căng thẳng tỷ giá:
VND đã chịu sức ép giảm giá so với USD trong một thời gian dài. Vào đầu tháng
12/2010, tỷ giá có lúc đã tiến sát mốc 22.000 VND/USD. Đầu năm 2011, tỷ giá trên thị
trường tự do được giao dịch khá bình ổn quanh mốc 21.000 VND/USD, cao hơn gần 8%
so với tỷ giá niêm yết.
Nguyên nhân chính của việc tỷ giá biến động mạnh trong thời gian qua xuất phát
chủ yếu từ tâm lý người dân. Lòng tin vào tiền Đồng suy giảm khiến cho người dân tăng
30
cường giao dịch và tích trữ ngoại tệ. Bằng chứng dễ thấy nhất là tình trạng đô la hóa trong
nền kinh tế tăng khá mạnh và tăng trưởng dư nợ tín dụng bằng USD trong năm 2010 vượt
trội so với tín dụng đồng nội tệ.
Nguyên nhân quan trọng khác là năm 2010, Việt Nam tiếp tục bị thâm hụt cán cân
thanh toán. Mức thâm hụt này ước tính vào khoảng 2,5 tỷ USD, tuy thấp hơn dự tính ban
đầu là 4,5 tỷ USD, dẫn đến việc điều chỉnh tỷ giá vào 2/2011, sau đó tỷ giá khá ổn định
do tình hình cán cân thanh toán cải thiện đáng kể thặng dư ở mức 3,1 tỷ USD.
2.2.1.2. Các yếu tố chính trị pháp luật
Đây là yếu tố hết sức quan trọng để một doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Sự ổn
định về chính trị là một thế manh tạo niềm tin cho việc đầu tư lâu dài vào Việt Nam, Song
song với việc giữ gìn ổn định về chính trị, Việt Nam cam kết xây dựng một nền kinh tế
mở, hội nhập, nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Chính phủ cam kết tạo một sân
chơi bình đẳng và một môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế,
khuyến khích phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN.
Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, trước yêu cầu phát triển kinh tế và xu thế
hội nhập kinh tế quốc tế, NHNN đã xây dựng một kế hoạch cụ thểt ập trung vào các nội
dung cơ bản như sau:
- Hình thành đồng bộ khung pháp lý minh bạch, công bằng nhằm thúc đẩy cạnh
tranh và bảo đảm an toàn hệ thống. Trọng tâm là triển khai các luật đã ban hành:
Luật NHNN, luật các TCTD, luật bảo hiểm tiền gửi và sẽ ban hành luật giám sát an
toàn hoạt động ngân hàng theo hướng áp dụng các chuẩn mực và thông lệ quốc tế
phù hợp với thực tiễn của Việt Nam và xu hướng phát triển
- Từng bước đổi mới tổ chức và hoạt động của NHNN; nâng cao năng lực xây dựng
và điều hành CSTT; tăng cường năng lực thanh tra, giám sát của NHNN.
- Đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, chủ động hội nhập kinh tế về tài
chính ngân hàng theo lộ trình và bước đi thích hợp với năng lực cạnh tranh của các
TCTD và khả năng của NHNN về kiểm soát hệ thống.
31
- Phát triển hệ thống các TCTD theo hướng hiện đại, hoạt động đa năng, đa dạng về
sở hữu và loại hình TCTD, có quy mô hoạt động và tiềm lực tài chính mạnh. Đẩy
mạnh quá trình cơ cấu lại các NHTM và tiến độ hiện đại hóa công nghệ.
- Tăng cường năng lực tài chính của các TCTD theo hướng tăng vốn tự có và nâng
cao chất lượng tài sản và khả năng sinh lời.
Như vậy, NHNN củng cố và phát triển hệ thống ngân hàng trong nước bao gồm cả
việc cổ phần hóa các NHTM quốc doanh, cải tạo và phát triển các NHTMCP theo hướng
tăng cường khả năng cạnh tranh, qui mô hoạt động, năng lực tài chính và quản lý, đồng
thời giải thể, sáp nhập, hợp nhất hoặc bán lại các NHTMCP yếu kém.
2.2.1.3. Các yếu tố về dân số, văn hóa, xã hội
Bảng 2.4: Tỷ lệ dân số theo độ tuổi của VN qua các thời kỳ
Độ tuổi Dưới 18 19-24 25-34 35-55 Trên 55 Tỷ lệ dân số theo độ tuổi (%) Năm 2004 39,60 10,00 16,40 23,00 11,00 Năm 2009 35,00 10,40 17,30 25,20 12,10 Năm 1999 47,30 9,00 16,40 19,80 11,10
(Nguồn: Tổng Cục thống kê VN)
Qua phân tích điều tra, các nhà dân số học đưa ra một số nhận xét sau:
Dân số Việt Nam năm 2011 là 87,8 triệu người. Dân số tương đối đồng nhất về
tính chất theo độ tuổi: từ 18 tuổi trở xuống Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ, số người trong
độ tuổi lao động ngày càng tăng. Nền kinh tế tiêu thụ sẽ trở thành một yếu tố lớn trong
tổng quan kinh tế. Sự phát triển dân số và sự di dân vào đô thị sẽ đưa nền kinh tế tiêu
dùng tại Việt Nam đạt đến những tầm cao mới. Dự báo sẽ xuất hiện một tầng lớp mới có
thu nhập cao vào năm 2016, chiếm ít nhất 10% trong tổng số dân. Tầng lớp này sẽ là lực
lượng thúc đẩy sự tăng trưởng các mặt hàng xa xỉ phẩm.
Trình độ dân trí ngày một nâng cao giúp người dân Việt Nam có hiểu biết tốt hơn
về vai trò và hoạt động ngân hàng, làm tăng khả năng đón nhận SP DV mới của ngân
hàng đồng thời nhu cầu về DV ngân hàng của người dân cũng ngày càng phức tạp hơn.
32
Mỗi năm cả nước có hàng triệu sinh viên đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp,
hàng chục nghìn du học sinh… đây sẽ là thị trường tiềm năng để các ngân hàng thương
mại phát triển DV bán lẻ. Trong báo cáo về phát triển con người 2011, chỉ số phát triển
con người HDI của Việt Nam là 0,728 xếp hạng 128/187. Chỉ số này đã tăng 11% so với
mức 0,651 được công bố 10 năm trước đây nhưng không thay đổi so với năm 2010.
Nền kinh tế Việt Nam có tốc độ tăng trưởng cao liên tục trong nhiều năm liền,
nhưng từ năm 2008 trở lại đây có dấu hiệu chậm lại nhưng duy trình ở mức gần 6% trở
lên, không chỉ giúp thu hút vốn đầu tư nước ngoài cả trực tiếp lẫn gián tiếp mà còn cải
thiện mức sống người dân. Thu nhập bình quân đầu người tăng từ mức 423 USD năm
2001 lên 722 USD năm 2006, 835 USD năm 2007, 960 USD vào năm 2008, khoảng
1.100 USD vào năm 2009 và 1.300 USD năm 2011. Chất lượng cuộc sống của người dân
không ngừng được cải thiện, người tiêu dùng khó tính hơn và có nhu cầu cho cuộc sống
cao hơn, đặc biệt là nhu cầu bức xúc về nhà ở, và họ sẵn sàng vay để sắm sửa nghĩa là họ
đã có tâm lý thoáng hơn trong việc “xài trước, trả sau”. Do đó, DV cho vay tiêu dùng sẽ
tiếp tục tăng trưởng trong những năm tới, nhất là cho vay trung – dài hạn.
Đến tháng 3/2012, Việt Nam mới chỉ có khoảng 14% phương tiện thanh toán là
không dùng tiền mặt. 42 triệu thẻ đã được phát hành, trong đó 94% là thẻ nội địa, 6% là
thẻ quốc tế, có 13.500 máy ATM và trên 50.000 ví điện tử đang được sử dụng ở Việt
Nam. Cuối tháng 12/2011, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt đề án đẩy mạnh thanh toán
không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2011-2015, nhằm đa dạng hóa dịch vụ, đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thanh toán điện tử và chú trọng phát triển thanh toán không
dùng tiền mặt để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của nền kinh tế. Theo đó đến cuối năm 2015 là
tỷ lệ tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán dưới 11%, đồng thời tăng mạnh số người
dân được tiếp cận dịch vụ thanh toán, nâng tỷ lệ người dân có tài khoản ngân hàng lên 35-
40%.
Bên cạnh đó, lượng khách quốc tế đến Việt Nam không ngừng gia tăng, trong đó
có một phần không nhỏ khách tạm trú dài hạn và làm việc ở Việt Nam. Đây cũng là một
thị trường tiềm năng để phát triển các hoạt động ngân hàng bán lẻ, đặc biệt là các SP thẻ,
tài khoản thanh toán nhưng đồng thời cũng đặt ra các thách thức lớn về việc phát triển và
hoàn thiện SP DV cũng như mạng lưới phân phối các NHTM.
33
2.2.1.4. Các yếu tố công nghệ, kỹ thuật
Theo Báo cáo của diễn đàn kinh tế thế giới về công nghệ thông tin 2012 thì chỉ số
sẵn sàng kết nối mạng của Việt Nam xếp hạng 83/142. Theo thống kê của Bộ thông tin và
truyển thông số thuê bao điện thoại cả nước tính đến cuối tháng 11/2012 ước tính đạt
135,9 triệu thuê bao, bao gồm: 14,9 triệu thuê bao cố định và 120,9 triệu thuê bao di
động, số thuê bao internet cả nước tính đến cuối tháng 11/2012 ước tính đạt 4,4 triệu thuê
bao.
Trong những năm qua, CNTT-truyền thông trở thành một trong những ngành
có khả năng hội nhập và cạnh tranh với các nước khác trên thế giới. Năm 2011, giá trị gia
tăng toàn ngành đã chiếm khoảng 17% GDP, Việt Nam đã đứng vào top 10 nước gia công
phần mềm hấp dẫn nhất thế giới. Chính phủ điện tử Việt Nam đứng thứ 4 khu vực Đông
Nam Á và tăng 7 bậc trong bảng xếp hạng thế giới so với năm 2010. Tính đến cuối tháng
6/2012, Việt Nam có khoảng 32,4 triệu người, chiếm hơn 1/3 dân số, sử dụng
internet, tăng 10% so với cùng thời điểm năm 2011.
Tính đến thời điểm hiện tại thì hầu hết các ngân hàng đã triển khai hệ thống core
banking, đây là một nỗ lực lớn của các ngân hàng để triển khai thêm các ứng dụng ngân
hàng. Tuy nhiên cũng chỉ mới chỉ bước đầu vì chưa tích hợp được nhiều tiện ích, các giao
dịch chủ yếu vẫn là thực hiện trực tiếp tại quầy, chứ các giao dịch từ xa dựa trên nền tảng
CNTT và điện tử chưa phổ biến hoặc đang hoạt động ở mức độ thấp.
Đến tháng 3/2012, Việt Nam có khoảng 14% phương tiện thanh toán là không
dùng tiền mặt. 42 triệu thẻ đã được phát hành, trong đó 94% là thẻ nội địa, 6% là thẻ quốc
tế, có 13.500 máy ATM và gần 70.000 máy POS. Số lượng máy ATM ở Việt Nam còn ít,
chỉ 155 máy trên 1 triệu người dân, nguyên do ở VN hiện mạng lưới ATM chủ yếu tập
trung ở thành phố lớn, chi phí đầu tư mạng lưới ATM rất tốn kém khiến các ngân hàng
còn hạn chế đầu tư, hệ thống ATM chủ yếu nằm ở các ngân hàng lớn, phần lớn các ngân
hàng quy mô nhỏ có hệ thống ATM rất hạn chế. Ngoài ra, do thiếu sự phân phối giữa các
NHTM trong việc lắp đặt và ứng dụng công nghệ thanh toán này vào thực tiễn nên tiện
ích của thẻ ATM chưa cao. DV thẻ tín dụng quốc tế hay một số DV thẻ hiện đại khác vẫn
chưa được ngân hàng áp dụng rộng rãi. DV mua bán trực tuyến khá phổ biến ở các nước
34
tiên tiến trên thế giới nhưng chưa phát triển mạnh ở Việt Nam do thói quen của người dân
là phải nhìn tận mắt mặt hàng định mua và trình độ công nghệ ngân hàng chưa cho phép
triển khai mạnh mẽ loại hình DV này. Theo thống kê của Hội Thẻ Việt Nam năm 2010,
hơn 83,2% các giao dịch qua thẻ ATM là rút tiền mặt; 16,3% chuyển khoản và chỉ 0,5%
dùng thẻ để thanh toán.
Theo đánh giá của các chuyên gia và cả người tiêu dùng, DV giao dịch ngân hàng
trực tuyến của hệ thống ngân hàng chưa đạt tiêu chuẩn và chưa theo kịp tốc độ phát triển
của thị trường, cũng như thiếu đầu tư chiều sâu về công nghệ nên dẫn đến mất lòng tin ở
người tiêu dùng.
2.2.2. Yếu tố môi trường vi mô (môi trường tác nghiệp ngân hàng)
2.2.2.1. Đối thủ cạnh tranh
Theo Ngân hàng Nhà nước, tính đến tháng 6-2011, tại Việt Nam có 5 NHTM nhà
nước; 1 Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam; 37 NHTM cổ phần tư nhân; 48 Chi
nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam; 5 ngân hàng liên doanh; 5 ngân hàng 100%
vốn nước ngoài; 48 văn phòng đại diện ngân hàng nước ngoài; 17 Cty tài chính; 13 Cty
cho thuê tài chính.
Căn cứ theo phạm vi hoạt động, quy mô vốn – tài sản, thị phần, tác giả đưa ra nhận
định 10 NH quan tâm của TCB bao gồm: Vietinbank, Vietcombank, BIDV, ACB,
Eximbank, Sacombank, MBB, MSB, VPB, VIB đây có thể là những đối thủ cạnh tranh
của TCB trong giai đoạn hiện nay và trong thời gian tới (tham khảo phụ lục 3- Bảng 2.5:
Số liệu so sánh 10 ngân hàng quan tâm của TCB).
Trong các đối thủ cạnh tranh trên, một số NH đạt hiệu quả kinh doanh khá cao là
Ngân hàng TMCP Á Châu (ROE = 27,5%), ngân hàng Quân Đội (ROE=28,34%),
Eximbank (ROE=20,39%) và Sacombank (ROE=14,6%). Đây là những NH đối thủ chính
của Techcombank, có tiềm lực tài chính cao, lượng khách hàng lớn, thị trường hoạt động
tương đối ổn định và có khả năng mở rộng, sức cạnh tranh ở mức khá cao (tham khảo Phụ
lục 3 – Bảng 2.6, Bảng 2.7, Bảng 2.8, Bảng 2.9).
35
Phân tích so sánh 4 ngân hàng là đối thủ cạnh tranh chính của TCB: bao gồm
ACB, Sacombank, Eximbank, MBB ( tham khảo Phụ lục 4 – Hình 2.5: Các biểu đồ so
sánh quy mô hoạt động của TCB so với 4 ngân hàng đối thủ cạnh tranh).
Trên thực tế hiện nay, TCB có bốn đối thủ cạnh tranh trực tiếp là ACB và
Sacombank, Eximbank, MBB Do vậy, việc xây dựng chiến lược của TCB cần hướng đến
sự hoàn thiện điểm yếu để tấn công ngân hàng ACB, Sacombank, Eximbank, MBB và
thực hiện phòng thủ ngân hàng MSB, VPB, VIB.
2.2.2.2. Khách hàng
Có thể nói khách hàng là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của một DN.
Riêng đối với hoạt động ngân hàng, khách hàng sử dụng DV cũng chính là nhà cung cấp
vốn (từ tiền lãi, phí) cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Tính đến 31/12/2011 TCB chiếm khoảng 4% thị phần huy động vốn và 2,5% thị
phần về dư nợ tín dụng. Để đạt được điều này TCB đã thực hiện xây dựng chính sách
khách hàng tùy theo từng loại sản phẩm, dịch vụ. Xây dựng phân khúc khách hàng và xác
định khách hàng mục tiêu cũng là cơ sở để TCB thực hiện chính sách khách hàng và là
căn cứ để lập kế hoạch kinh doanh.
Một trong những tiêu chí để TCB đánh giá kết quả hoạt động là: duy trì lòng trung
thành của khách hàng cũ và khả năng thu hút khách hàng mới.
2.2.2.3. Đối thủ tiềm ẩn
Một số ngân hàng nước ngoài quy mô hoạt động nhỏ nhưng đang có kế hoạch tăng
vốn cũng như mở rộng quy mô hoạt động tại Việt Nam: đây sẽ là những đối thủ lớn với
bề dầy kinh nghiệm hơn trong quá trình kinh doanh tiền tệ và có thể ưu thế hơn trong kinh
nghiệm quản lý, tiên tiến hơn về công nghệ và lực lượng lao động với trình độ chuyên
môn cao.
Các đối thủ mới không phải là ngân hàng: là những tổ chức tài chính phi ngân
hàng bao gồm: các công ty tài chính, các quỹ đầu tư, các công ty chứng khoán có chức
năng huy động vốn và cấp tín dụng.
36
2.2.2.4. Sản phẩm thay thế
Kênh huy động vốn của ngân hàng ngày càng bị chia sẻ với nhiều SP thay thế khác
như thay vì gửi tiết kiệm tại NH khách hàng có thể đầu tư vào: cổ phiếu trên thị trường
chứng khoán, SP của các công ty bảo hiểm nhân thọ, SP của các công ty đầu tư tài chính,
vàng…
Về hoạt động cho vay: ngày càng nhiều các công ty, tập đoàn có khả năng tài chính
mạnh bán SP trả chậm, trả góp trực tiếp cho người mua không thông qua hệ thống ngân
hàng.
Ngày càng có nhiều sản phẩm có thể thay thế cho các sản phẩm, hoạt động của
ngân hàng như máy ATM, máy POS, các loại thẻ ATM, thẻ tín dụng, thẻ thanh
toán…Các SP này đang từng bước thay thế việc sử dụng tiền mặt, DV thanh toán bằng
tiền mặt.
2.3. Đánh giá hoạt động Marketing- mix tại ngân hàng Techcombank
Điểm cốt lõi của các nhà Marketing ngân hàng phải phát hiện ra các nhu cầu của
nhóm KH để có những SP và phương pháp tiếp cận phù hợp, do đó việc phận khúc khách
hàng đặc biệt quan trong. Ngân hàng TCB đã tiến hành phân khúc thị trường KH mục tiêu
theo các tiêu chí sau:
- Ngành nghề kinh doanh
Bảng 2.10: Phân tích khách hàng theo ngành nghề kinh doanh (ĐVT: tỷ đồng)
Ngành nghề %
Nông nghiệp và lâm nghiệp Thương mại, sản xuất và chế biến Xây dựng Kho bãi, vận tải và thông tin liên lac Cá nhân và các ngành nghề khác Tổng cộng Năm 2010 5,389 19,706 4,665 2,060 21,107 52,927 10% 37% 9% 4% 40% 100% Năm 2011 8,783 22,993 5,097 2,114 24,464 63,451 % 14% 36% 8% 3% 39% 100%
(Nguồn: Báo cáo tài chính TCB 2011)
37
- Phân tích theo nhóm
Bảng 2.11: Phân tích khách hàng theo nhóm dƣ nợ (ĐVT: tỷ đồng)
Nhóm Nợ đủ tiêu chuẩn Nợ cần chú ý Nợ dưới tiêu chuẩn Nợ nghi ngờ Nợ có khả năng mất vốn Tổng cộng Năm 2010 % 50,097 1,620 719 320 171 52,927 94.70% 3.10% 1.40% 0.60% 0.30% 100% Năm 2011 % 57,104 4,554 927 624 242 63,451 90% 7.18% 1.46% 0.98% 0.38% 100%
(Nguồn: Báo cáo tài chính TCB 2011)
- Theo khu vực địa lý
Bảng 2.12: Phân tích khách hàng theo khu vực địa lý (ĐVT: tỷ đồng)
Khu vực
Hà Nội Thành phố Hồ Chí Minh Đồng bằng sông Cửu Long Miền Trung Miền Bắc Tổng cộng Năm 2010 20,645 18,762 1,674 3,728 7,895 52,704 Năm 2011 24,530 23,347 2,250 4,450 8,874 63,451
Nguồn: Báo cáo nội bộ TCB 2011)
- Phân tích theo loại hình cho vay
Bảng 2.13: Phân tích khách hàng theo loại hình cho vay (ĐVT: tỷ đồng)
Loại hình cho vay Năm 2010 % Năm 2011 %
Cho vay ngắn hạn 30,076 57% 35,587 56%
Cho vay trung và dài hạn 10,468 20% 10,619 17%
Cho vay hợp vốn 12,383 23% 17,245 27%
100% Tổng cộng 52,927 100% 63,451
(Nguồn: Báo cáo tài chính TCB 2011)
38
- Theo thành phần kinh tế
Bảng 2.14: Phân tích khách hàng theo thành phần kinh tế (ĐVT: tỷ đồng)
Thành phần kinh tế Năm 2010 % Năm 2011 %
Doanh nghiệp Nhà nước 2,930 6% 2,939 5%
Công ty TNHH 15,823 30% 18,839 30%
Công ty cổ phần 12,922 24% 16,790 26%
Công ty 100% vốn nước ngoài 545 1% 720 1%
Doanh nghiệp tư nhân 1,530 3% 1,499 2%
Cá nhân và các khách hàng khác 19,177 36% 22,664 36%
Tổng cộng 52,927 100% 63,451 100%
Lựa chọn thị trường mục tiêu
Khách hàng mục tiêu của TCB là những người có thu nhập ổn định tại các khu vực
thành thị và vùng kinh tế trọng điểm. Hiện nay, lượng khách hàng chính của TCB tập
trung vào ngành nghề kinh doanh là thương mại, dịch vụ cá nhân và cộng đồng. Khách
hàng chính tập trung tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh, (tuy hiện nay ngân hàng đang
có xu hướng mở rộng kinh doanh ở phía Nam) và phần lớn thị trường mục tiêu là cá nhân,
hộ kinh doanh có thu nhập khá trở lên và công ty cổ phần, TNHH và DNTN
Phân khúc khách hàng doanh nghiệp của TCB
Đối với phân khúc khách hàng doanh nghiệp TCB đang phân khúc khách hàng theo độ
lớn về doanh thu để phục vụ cụ thể được phân thành 4 nhóm:
- Nhóm KHDN nhỏ (MSME): doanh thu dưới 1 triệu USD/năm
- Nhóm KHDN vừa và nhỏ (SME): doanh thu từ 1 triệu-10 triệu USD/năm
- Nhóm KHDN vừa (MME): doanh thu từ 10 triệu USD-50 triệu USD/năm
- Nhóm KHDN lớn (Large Corporate): doanh thu từ trên 50 triệu USD/năm
Theo mô hình chi nhánh hiện tại thì các chi nhánh đa năng, chi nhánh SME, chi nhánh
chuẩn đều được phục vụ các khách hàng doanh nghiệp (trừ nhóm khách hàng doanh
nghiệp lớn)
39
Nhóm khách hàng MME và nhóm khách hàng lớn do chi nhánh đa năng và khối
khách hàng doanh nghiệp lớn phục vụ.
Nhận xét: thông qua việc phân nhóm và phân chia loại hình chi nhánh để phục vụ có một
số ưu điểm và nhược điểm sau đây
Ưu điểm:
- Các chi nhánh xác định được ngay khách hàng thuộc phân khúc nào, để phục vụ
khách hàng.
- Nhiều chi nhánh cùng được phục vụ nhiều nhóm khách hàng doanh nghiệp, điều
này làm cho khả năng bao phủ rộng hơn vì các điểm giao dịch đều có thể phục vụ.
Nhược điểm:
- Theo phân khúc như hiện tại thì có sự chồng chéo trong việc phục vụ khách hàng,
chưa định rõ kênh phân phối nào để phục vụ chuyên biệt nhóm khách hàng
- Độ lớn về doanh thu của từng phân khúc hiện tại chưa phù hợp với quy mô phát
triển: các phân khúc khách hàng MME và Large Corporate cần có độ lớn hơn nữa
từ đó xây dựng các kênh phân phối thích hợp phục vụ chuyên biệt nhóm khách
hàng này.
2.3.1. Chiến lược sản phẩm
Các sản phẩm truyền thống như huy động vốn, cho vay, thanh toán không dùng
tiền mặt đã được đa dạng hóa tạo ra một dãy sản phẩm có những lợi ích khác nhau thỏa
mãn nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, các sản phẩm mới theo xu hướng tài trợ
theo chuỗi nhà cung ứng cũng đã dần được tạo ra.
Hiện TCB đang cung cấp cho khách hàng hơn 300 sản phẩm cơ bản, tương đương
hơn 700 sản phẩm tiện ích. Trong đó các sản phẩm được định dạng để phục vụ tối đa 2
đối tượng KH là các nhân và doanh nghiệp.
Các sản phẩm huy động vốn:
TCB đa dạng sản phẩm huy động vốn thành nhiều hình thức khác nhau nâng cao
thu hút vốn trong xã hội. Trong sản phẩm huy động vốn TCB thực hiện đa dạng hóa theo
hai đối tượng là KH cá nhân và khách hàng doanh nghiệp bao gồm hai sản phẩm chủ yếu
40
Tiền gửi không kỳ hạn: là loại tài khoản được sử dụng với mục đích cung cấp cho
khách hàng gửi hoặc rút tiền bất kỳ điểm giao dịch thuộc hệ thống và TCB không tính phí
đối với sản phẩm này. Các loại tiền gửi đối với sản phẩm này bao gồm VNĐ, USD, EUR.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là loại tiền gửi được sử dụng với mục đích chủ yếu là
hưởng lãi căn cứ vào kỳ hạn gửi, bao gồm các loại hình tiết kiệm bằng VNĐ, USD, EUR
và vàng. Đối với tiền gửi có kỳ hạn bằng VNĐ, USD, vàng: kỳ hạn gửi bao gồm 1 tháng,
2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 13 tháng, 24 tháng, 36 tháng. Đối với tiền gửi
bằng EUR: kỳ hạn gửi bao gồm 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng. Về
lãi suất, TCB áp dụng nhiều hình thức lãi suất như lãi hàng tháng, lãi cuối kỳ, lãi suất bậc
thang, lãi suất thả nổi. Lãi suất phụ thuộc vào số tiền gửi và kỳ hạn gửi, số tiền gửi càng
lớn hay kỳ hạn gửi càng lâu thì lãi suất khách hàng được hưởng càng cao.
- Các sản phẩm huy động có kỳ hạn đối với khách hàng cá nhân bao gồm các sản phẩm
chính sau: tiết kiệm phát lộc, tiết kiệm thường, tiết kiệm tích tũy tài tâm, tiết kiệm tích
lũy tài hiền, tiết kiệm trả lãi trước, tiết kiệm online, tiết kiệm Super kid, fast- saving…
- Các sản phẩm huy động có kỳ hạn đối với khách hàng doanh nghiệp bao gồm: tiền gửi
thanh toán, tiền gửi thực gửi, tiền gửi có kỳ hạn, tiết kiệm linh hoạt Fast-invest.
Các sản phẩm tài trợ:
TCB đa dạng hóa các sản phẩm tài trợ vốn bao gồm nhiều hình thức cho vay bằng
tiền và bằng tài sản, cho vay có tài sản đảm bào hay không có tài sản đảm bảo, vay từng
lần hay cho vay theo hạn mức, thấu chi; các hình thức tín dụng mới như cho thuê tài
chính, tín dụng đồng tài trợ…phương thức trả nợ gốc đa dạng: trả lãi hàng tháng, trả gốc
đều hoặc tăng dần theo tháng, theo quý, hoặc cuối kỳ. Các sản phẩm cho vay đa dạng hỗ
trợ cho nhu cầu khác nhau của khách hàng.
- Các sản phẩm tín dụng cá nhân bao gồm: cho vay tiêu dùng có thế chấp như: cho vay
tiêu dùng thế chấp bất động sản, cho vay mua nhà hoặc xây sửa nhà, mua xe ôtô, sản
phẩm thấu chi có tài sản đảm bảo (F1), cho vay du học, cho vay hộ kinh doanh, sản phẩm
bảo lãnh cá nhân và hộ kinh doanh, sản phẩm cho vay ứng trước tiền bán chừng khoán,
cho vay cầm cố chứng khoán, cho cho vay đảm bảo bằng vàng, giữ hộ vàng…. Ðặc biệt
TCB có các sản phẩm chuyên biệt cho các cá nhân hộ gia đình có đặc thù riêng như sản
phẩm cho vay trồng cà phê, cho vay trồng cao su,…các sản phẩm cho vay tín chấp đối với
41
mỗi cá nhân tối đa 300 triệu đồng gồm các sản phẩm: vay thấu chi không có tài sản đảm
bảo (F2), thẻ tín dụng, tiêu dùng trả góp, các sản phẩm cho vay cá nhân kết hợp bảo
hiểm…
- Các sản phẩm tín dụng doanh nghiệp: trên cơ sở trên 30 ngành nghề trọng tâm mà
TCB hướng tới xây dựng hệ thống sản phẩm tài trợ doanh nghiệp bao gồm: vay vốn lưu
động theo món, vay vốn lưu động theo hạn mức, cho vay trung dài hạn, song song với các
sản phẩm cơ bản này TCB xây dựng hệ thống các sản phẩm chuyên biệt đối với từng lĩnh
vực như: sản phẩm cho vay kinh doanh gạo, sản phẩm kinh doanh hồ tiêu, sản phẩm cho
vay kinh doanh điều, sản phẩm thức ăn chăn nuôi, sản phẩm bông sợi, thép, sản phẩm tài
trợ doanh nghiệp xây lắp, sản phẩm cho vay kinh doanh điện máy, tài trợ trọn gói dự án,
các sản phẩm bao thanh toán, chiết khấu…các sản phẩm chuỗi tài trợ nhà phân phối:
Masan, Vinacafe Biên Hòa, sản phẩm cho vay đại lý hãng hàng không…
Các sản phẩm dịch vụ:
Dịch vụ chuyển tiền: dịch vụ này giúp khách hàng đưa tiền đến người nhận trên
toàn lãnh thổ Việt Nam thông qua hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng thông qua
hệ thống ATM, internet banking, TCB cung cấp dịch vụ nhận và chi trả kiều hối Western
Union từ hơn 230 quốc gia trên toàn thế giới. Dịch vụ này cung cấp cho cả những khách
hàng chưa có tài khoản tại Ngân hàng TCB.
Thanh toán quốc tế bao gồm: chuyển tiền thanh toán điện tử (T/T); phát hành tính
dụng thư (L/C); thông báo, chuyển bộ chứng từ, chiết khấu chứng từ L/C xuất khẩu, tài
trợ xuất khẩu có tín dụng thư; thư tín dụng dự phòng, nhờ thu kèm chứng từ, nhờ thu trơn,
bao thanh toán xuất khẩu…
Dịch vụ ngân hàng điện tử: hiện tại đã phát triển khá đồng bộ các dịch vụ
homebanking như Internet Banking, Mobile Banking, phonebanking với các tiện ích đầy
đủ phục vụ khách hàng mà không cần tới ngân hàng vẫn có thể giao dịch
Các dịch vụ khác: Kinh doanh ngoại tệ phục vụ nhu cầu thanh toán quốc tế, cung
cấp các công cụ giao dịch ngoại hối giúp khách hàng phòng ngừa rủi ro biến động tỷ giá
như kỳ hạn, hoán đổi… Mua bán nhà qua ngân hàng; thanh toán các loại thẻ tín dụng
quốc tế như visa, các loại dịch vụ ngân hàng khác.
42
Các sản phẩm mới:
Nhu cầu về sản phẩm mới trên thị trường Việt Nam có xu hướng tăng nhanh, các
ngân hàng đều có bộ phận nghiên cứu và giới thiệu sản phẩm mới để tăng cường sức cạnh
tranh và khai thác khách hàng mới. Trung bình mỗi tháng, TCB đưa ra thị trường từ 1-2
sản phẩm, dịch vụ mới. Đối với từng sản phẩm tung ra, TCB đều nghiên cứu kỹ nhu cầu
để có đặc điểm riêng được thiết kế phù hợp với từng nhóm đối tượng.
Năm 2011, TCB đã cho ra đời một số sản phẩm mới với tính đột phá như tiền gửi tiết
kiệm lãi suất thả nổi, tiết kiệm kết hợp bảo hiểm (sản phẩm: tích lỹ tài tâm, tích lũy tài
hiền, các sản phẩm tiết kiệm online, tiết kiệm siêu linh hoạt…).
Hiện tại, TCB nghiên cứu và đưa ra thị trường một số sản phẩm mới, tiện ích, hiệu
quả được khách hàng cá nhân và doanh nghiệp ưa chuộng như séc du lịch American
Express, tài trợ thu mua dự trữ, tài trợ xuất nhập khẩu trọn gói, sản phẩm cho vay ưu đãi
xuất khẩu….
TCB luôn có những sản phẩm mang tính đột phá, sáng tạo, cụ thể như việc xây dựng
Trung tâm Callcenter để hỗ trợ khách hàng 24/24 giờ. Thông qua Trung âm Callcenter,
khách hàng được tư vấn tất cả các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, cung như là giải quyết
các vướng mắc về thẻ…
Để đánh giá chiến lược sản phẩm của TCB sâu hơn và khách quan, tác giả đã phát
100 phiếu điều tra khách hàng: với đối tượng là các cá nhân là giám đốc các công ty đang
có quan hệ với ngân hàng TCB. Trong bảng câu hỏi (tham khảo phụ lục 5: bảng câu hỏi
nghiên cứu khách hàng) có 10 câu hỏi liên đánh giá về sản phẩm TCB cho kết quả cụ thể
như sau: (tham khảo phụ lục 6 – bảng 2.15: Tổng hợp ý kiến khách hàng về sản phẩm,
dịch vụ của TCB).
- Sản phẩm của TCB dễ dàng tiếp cận và khá đa dạng phong phú.
- 42% khách hàng được hỏi đánh giá cần cải thiện sản phẩm tiết kiệm phát lộc và 35%
cải thiện sảm phẩm tiết kiệm thường.
- 52% khách hàng yêu cầu cải thiện sản phẩm cho vay hộ kinh doanh cá thể.
- 42% khách hàng cho rằng cần phải xây dựng thêm các sản phẩm dành cho khách hàng
ưu tiên như các ngân hàng khác.
43
- 35% khách hàng cho rằng cần phải xây dựng sản phẩm cho vay doanh nghiệp siêu linh
hoạt 12 tháng.
- 12% cho rằng cần xây dựng sản phẩm cho vay sản xuất nông nghiệp
Nhận xét: Như vậy qua phân tích chiến lược sản phẩm nêu ở trên và việc phát câu hỏi
nghiên cứu khách hàng. Tác giả đúc kết lại đối với chiến lược sản phẩm TCB có những
ưu điểm và những hạn chế như sau.
Ưu điểm:
- Với định hướng đa dạng hóa sản phẩm và hướng đến khách hàng để trở thành ngân
hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam. TCB hiện đang thực hiện đầy đủ các chức năng
của một ngân hàng bán lẻ. Danh mục các sản phẩm của TCB rất đa dạng tập trung
vào các phân đoạn khách hàng mục tiêu bao gồm cá nhân và doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
- Trong huy động vốn, TCB là ngân hàng có nhiều sản phẩm tiết kiệm cả về nội tệ
lẫn ngoại tệ và vàng thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Các sản phẩm huy
động vốn của TCB rất đa dạng thích hợp với nhu cầu của dân cư và tổ chức.
- Với chiến lược đa đạng hóa sản phẩm, kết hợp với mạng lưới phân phối trải rộng,
TCB đã thu hút mạnh nguồn vốn nhà rỗi trong dân cư và doanh nghiệp. TCB có
điều kiện phát triển nhanh về quy mô.
- Các sản phẩm tín dụng mà TCB cung cấp rất phong phú, nhất là dành cho khách
hàng cá nhân. TCB là ngân hàng hàng đầu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam
cung cung cấp các loại tín dụng cho cá nhân như: cho vay trả góp mua nhà, sửa
chữa nhà; cho vay tiêu dùng; cho vay tín chấp dựa trên thu nhập người vay; cho
vay du học, cho vay mua xe ô tô.
- Bên cạnh các sản phẩm trên, là một ngân hàng bán lẻ, TCB cũng cung cấp danh
mục đa dạng các sản phẩm ngân quỹ và thanh toán, chuyển tiền được xử lý nhanh
chóng, chính xác, an toàn với nhiều tiện ích cộng thêm cho khách hàng. Thanh
toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ và vàng cũng là những mảng kinh doanh truyền
thống của TCB từ nhiều năm nay. TCB cũng đang từng bước giới thiệu các sản
phẩm phái sinh cho thị trường.
44
Hạn chế:
- Sản phẩm huy động chỉ đưa ra các sản phẩm đại trà giống như các ngân hàng khác,
chưa có các sản phẩm đặc thù dành cho các đối tượng khách hàng có số dư tiền gửi
lớn. Theo thống kê tại TCB thì hiện số tiền gửi của khách hàng có số dư trên 1 tỷ
đồng chiếm khoảng 50% tổng số dư tiền gửi của khách hàng cá nhân. Khách hàng
có khoản vay cá nhân hơn 2 tỷ chiếm hơn: 40% tổng dư nợ cá nhân. Theo nghiên
cứu và bảng câu hỏi thì khách hàng cho rằng TCB cần xây dựng thêm gói sản
phẩm dành cho đối tượng khách hàng ưu tiên (priority), đã có dịch vụ ngân hàng
ưu tiên những các gói sản phẩm và ưu đãi chưa thực sự nổi bật và việc phân nhóm
cũng chưa thực sự hợp lý.
- Đối với sản phẩm tín dụng cá nhân, chưa xây dựng các sản phẩm cho đối tượng là
hộ kinh doanh cá thể. Hiện TCB đang đánh mất thị phần từ đối tượng KH là các hộ
kinh doanh cá thể. Theo tổng cục thống kê thì trên toàn quốc hiện có trên: 3 triệu
hộ kinh doanh cá thể. Ngân hàng ACB, Sacombank là đối thủ cạnh tranh trực tiếp
TCB đang có các sản phẩm như: cho vay hạn mức, cho vay món ngắn hạn 12
tháng dành cho hộ kinh doanh cá thể, cho vay vốn trung hạn trả góp 84 tháng
- Chưa có sản phảm cho vay 12 tháng đối với doanh nghiệp nhỏ, hiện các đối thủ có
sản phẩm này áp dụng cho nhóm khách hàng doanh nghiệp nhỏ và khách hàng
cũng đặc biệt ưu thích sản phẩm này vì thời hạn khế ước được kéo dài 12 tháng, và
khách hàng có thể chủ động trả gốc trong thời hạn vay.
- Các sản phẩm tín dụng doanh nghiệp chưa có sản phẩm đặc thù mang tính vùng
miền: vì hội sở TCB ở miền Bắc, nên việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm dựa
vào phần lớn những đặc điểm về con người và địa lý của miền Bắc, nên khi áp
dụng vào miền Nam thì có một số sản phẩm tín dụng không thể áp dụng được,
hoặc khi áp dụng được nhưng không có tính cạnh tranh cao.
- Đối với phân khúc khách hàng doanh nghiệp cần xây dựng bộ sản phẩm mang tính
“tùy chọn” đối với nhóm khách hàng phân khúc MME và Large Corporate, nhóm
này được đánh giá là nhóm có quy mô khá và có nhu cầu phúc tạp nên cần có giải
pháp riêng với từng khách hàng.
45
- Mạng lưới TCB đang mở rộng về các địa phương, với đặc điểm là giá trị sản xuất
nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế, tuy nhiên hiện tại TCB chưa
chú trọng đến phân khúc khách hàng sản xuất nông nghiệp này và cũng chưa có
sản phẩm cho vay sản xuất nông nghiệp
2.3.2. Chiến lược giá
Giá cả là một biến số quan trọng, sau khi đưa ra quyết định về sản phẩm cẩn phải
xác định cho các sản phẩm đó một mức giá hợp lý. Giá cả sản phẩm dịch vụ ngân hàng
được biểu hiện qua 2 hình thức: lãi suất (tiền gửi, tiền vay), phí sử dụng dịch vụ của ngân
hàng.
Đến đầu tháng 6/2012, thị trường tiền tệ đã tương đối ổn định lại, sau khoảng thời
gian dài bị đẩy chi phí huy động lên cao, lãi suất tiền gửi ở một số ngân hàng đã giảm
theo quy định của ngân hàng nhà nước. Cụ thể, lãi suất huy động bằng VNĐ kỳ hạn dưới
12 tháng của các ngân hàng thương mại giới hạn dưới 9%/năm; các kỳ hạn từ 12 tháng trở
lên sẽ theo thỏa thuận và phổ biến ở mức khoảng 11%-12%. Tuy nhiên diễn biến lãi suất
huy động vẫn khá phức tạp mà nguyên nhân chủ yếu là do thanh khoản của một số ngân
hàng yếu kém, nhưng nhìn chung mức lãi suất năm 2012 có nhiều ổn định hơn năm 2011.
Đối với USD, với các kỳ hạn các ngân hàng huy động phổ biến 2% ở các kỳ hạn
khác nhau, mức 2% cũng là mức trần quy định của ngân hàng nhà nước đối với cá nhân.
Đối với doanh nghiệp mức lãi suất huy động theo trần quy định là 0,5%/năm.
Mặt bằng lãi suất cho vay VNĐ trong năm 2011 và 2 quý đầu năm 2012 nằm ở
mức cao, do mức lãi suất huy đồng khá cao, sau đó giảm mạnh do NHNN đã quy định
mức trần huy động liên tục giảm. Bên cạnh đó NHNN có quy định lãi suất cho vay đối
với 4 lĩnh vực ưu tiên theo thông tư số 14/2012/TT-NHNN ngày 04/05/2012 theo đó lãi
suất trần cho vay không quá lãi suất trần huy động + 3%, mặt bằng lãi suất giảm đáng kể.
Hiện tại mức lãi suất cho vay ngắn hạn phổ biến ở mức 13%-16%/năm. Lãi suất cho vay
này đã giảm đáng kế so với năm 2011 và đầu 2 quý đầu năm 2012: cụ thể lãi suất 2011
ngắn hạn bằng VNĐ của các ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước phổ biến ở mức
19.5% mỗi năm; trung và dài hạn ở mức 22%. Các ngân hàng cổ phần áp dụng lãi suất
cho vay VNĐ cao hơn, phổ biến ở mức 20.5% và trung dài hạn là 21.5%. Ngân hàng TCB
46
cho vay sản suất kinh doanh ngắn hạn là 20.5%/năm. Trung dài hạn mức 22.5%, 2 quý
đầu năm 2012 lãi suất cũng duy trì ở mức cao gần như năm 2011.
Lãi suất cho vay thỏa thuận đối với các nhu cầu vốn phục vụ đời sống, cho vay tiêu
dùng trong năm 2011 và 2 quý đầu 2012 cũng nằm ở mức 20-23%, TCB áp dụng mức lãi
suất đối với sản phẩm này là 21-23%, các sản phẩm tín chấp thông qua sản phẩm phát
hành thẻ tín dụng, thấu chi tài khoản nắm ở mức 23-26%. Tuy nhiên, đối với khách hàng
truyền thống, khách hàng thường xuyên, có uy tín trong việc vay trả thì TCB sẽ đưa ra
mức lãi suất cho vay khá cạnh tranh.
Tại thời điểm hiện tại lãi suất của hệ thống tương đối ổn định và đã hạ xuống thấp
hơn khá nhiều so với năm 2011 và 2 quý đầu 2012, tuy nhiên trước nguyên nhân nội tại
khó khăn của nền kinh tế tình trạng nợ xấu tăng cao, đến tháng 10/2012 dư nợ tín dụng
mới tăng 3,3%, và mục tiêu tăng từ 8-10% là rất khó thực hiện. Hiện tại mức lãi suất cho
vay doanh nghiệp của TCB ở mức 13-15%, vay cá nhân ở mức 14-16%, mức lãi suất này
nhìn chung phù hợp với thị trường.
Ngoài công cụ lãi suất, sự cạnh tranh giá còn thể hiện qua nhiều hình thức khác như:
- Dịch vụ chi lương qua tài khoản Thẻ: TCB hiện đang miễn phí trong năm đầu bắt
đầu thu phí trong những năm tiếp theo với phí chi lương tùy theo thỏa thuận nhưng phổ
biến là 1.000 đồng-2.000 đồng/người/kỳ lương, trong khi Ngân hàng Đông Á là 2.000
đồng-5.000 đồng/người/kỳ lương, Vietcombank là 3000đ-4000đ/người/kỳ lương, bên
cạnh đó TCB đã ứng dụng công nghệ để khách hàng có thể tự sử dụng dịch vụ
internetbanking để chi lương theo lô, việc chi lương này giúp khách hàng tự chủ động chi
lương và hoàn toàn miễn phí, đây là dịch vụ rất tiên tiến và rất ít NH ở Việt Nam có dịch
vụ này.
Mức phí sử dụng dịch vụ giao tiền mặt, giao dịch tiền gửi thanh toán, chuyển tiền
nước ngoài… tại TCB tương đối cạnh tranh so với các ngân hàng thương mại cổ phần
khác, đặc biệc là mức phỉ tối thiểu, mức phí tối đa được đưa ra khá là cạnh tranh. Chẳng
hạnh, phí dịch vụ nộp tiền mặt để chuyển đi trong hệ thống cùng tỉnh, thành phố thì miễm
phí, khác tỉnh, thành phố tại TCB là 0,05%, mức phí tối thiểu là 22.000đồng/món, tối đa
là 1.100.000đồng/món; ACB có mức phí tương tự TCB, trong khi tại Sacombank cũng là
47
0.045% nhưng mức tối thiểu là 25.000đồng/món; còn tại Eximbank cũng là 0.05% nhưng
tối đa là 2.000.0000đồng/món.
Để đánh gía chiến lược sản phẩm của TCB sâu hơn và khách quan, tác giả đã phát
100 phiếu điều tra khách hàng: với đối tượng là các cá nhân là giám đốc các công ty đang
có quan hệ với ngân hàng TCB. Ttrong bảng câu hỏi (tham khảo phụ lục 5: bảng câu hỏi
nghiên cứu khách hàng) có 7 câu hỏi liên đánh giá về chiến lược giá TCB cho kết quả cụ
thể như sau: (tham khảo phụ lục 7, Bảng 2.16: tổng hợp ý kiến khách hàng về giá sản
phẩm dịch vụ của TCB)
- Lãi suất sản phẩm huy động khá phù hợp, tuy nhiên có 2 sản phẩm chính là phát lộc
và tiết kiệm thường khách hàng cho rằng cần phải xem lại lãi suất để phù hợp hơp,
hiện lãi suất hơi thấp.
Lãi suất sản phẩm tín dụng khá cao hơn các ngân hàng khác -
Hầu hết khách hàng yêu cầu xem lại lãi suất cho vay, khách hàng đưa ra lãi suất cho -
vay mong muốn thấp hơn lãi suất của ngân hàng. Đối với sản phẩm cá nhân: Khách
hàng mong muốn lãi suất thấp hơn 1 – 1.5%. Sản phẩm doanh nghiệp thấp hơn 1%-
2%.
Nhận xét: Như vậy qua phân tích chiến lược giá các sản phẩm dịch vụ nêu ở trên và việc
phát câu hỏi nghiên cứu khách hàng. Tác giả đúc kết lại đối với chiến lược giá TCB có
những ưu điểm và hạn chế như sau:
Ưu điểm:
TCB đã xây dựng cơ chế giá hợp lý phù hợp với mặt bằng chung của các ngân hàng -
thương mại cùng nhóm.
Lãi suất huy động được đa dạng hóa và linh động phụ thuộc vào số tiền gửi và thời -
gian gửi.
Lãi suất cho các sản phẩm tài trợ vốn khá linh động, phù hợp và các loại sản phẩm, -
đối tượng khách hàng vay. Tạo điều kiện để khách hàng có nhiều lựa chọn.
Hệ thống các phí dịch vụ của TCB hiện đang khá cạnh tranh trong hệ thống ngân -
hàng thương mại
48
Hạn chế:
- TCB chưa thiết lập được quy trình định giá từ các yếu tố đầu vào, giá của rủi ro,
mong đợi của ngân hàng, đến giá đầu ra cho từng loại sản phẩm, để từ đó thiết lập
một mức giá cạnh tranh cho các sản phẩm đầu ra tín dụng và dịch vụ, hiện lãi suất
các sản phẩm tín dụng cao hơn ngân hàng khác tư 1-1.5%.
- Chưa tập trung khai thác các nguồn vốn giá rẻ từ thị trường: các thị thường nông
thôn, các món tiền gửi có giá trị nhỏ
- Ngân hàng chưa thường xuyên nghiên cứu và cập nhật tình hình biến động giá trên
thị trường, nhằm cải thiện và đưa ra những chính sách giá hợp lý cạnh tranh với các
ngân hàng đối thủ kịp thời, đặc biệt là giá so với các ngân hàng đối thủ nhóm trên.
- Hiện chính sách giá áp dụng cho các nhóm khách hàng MME và BIG chưa thực sự
có nhiều khác biệt giữa các nhóm. Theo thống kê của TCB khoảng 10% khách hàng
DN mang lại 80% lợi nhuận cho khối khách hàng doanh nghiệp, đây chủ yếu tập
trung vào nhóm khách hàng MME và Large Corporate, vì vậy cần xây dựng chiến
lược giá chuyên biệt tùy chọn để đáp ứng nhu cầu toàn diện của nhóm khách hàng
này.
2.3.3. Chiến lược phân phối
Kênh phân phối là công cụ trực tiếp đưa sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đến với
khách hàng với mạng lới 317 điểm giao dịch, 1,260 máy ATM, 2,657 máy POS và các hệ
thống liên kết là các kênh hữu hình đưa sản phẩm tới khách hàng. Tuy nhiên, do chính
sách quản lý tín dụng của ngân hàng nhà nước, thì trong năm và 2011, 2012 ngân hàng
nhà nước hạn chế rất nhiều việc cấp phép cho việc mở chi nhánh và các PGD trong hệ
thống ngân hàng. Do đó, TCB đã lập chiến lược hệ thống kênh phân phối mới dựa trên cơ
sở công nghệ tiên tiến, liên kết với các đối tác.
Từ năm 2005, TCB đã áp dụng mô hình giao dịch một cửa, rút ngắn thời gian giao
dịch, tạo nhiều thuận lợi cho khách hàng nhờ việc đưa vào sử dụng hệ quản trị nghiệp vụ
ngân hàng T24 – globus – (hệ thống công nghệ tiên tiến nhất được áp dụng ở Thụy Sỹ và
Mỹ). Khách hàng có thể mở tài khoản tại một chi nhánh này nhưng lại có thể giao dịch tài
khoản của mình tại bất kỳ chi nhánh nào của TCB trên toàn quốc. Đầu năm 2008, TCB đã
triển khai sử dụng phần mềm quản lý tín dụng ECM trong toàn hệ thống giúp việc truy
49
vấn, quản lý tín dụng của khách hàng nhanh chóng và hiệu quả hơn. Năm 2011 xây dựng
hệ thống phần mềm LOS trong phê duyệt tín dụng cá nhân, giúp cho việc quản lý phê
duyệt tín dụng tự động và chặt chẽ theo chuẩn mực quốc tế.
Ngân hàng TCB cũng sớm đưa hệ thống phân phối trược tuyến vào hoạt động
“ngân hàng tại nhà”, khách hàng có thể truy cập vào trang web
www.techcombank.com.vn để được cung cấp các dịch vụ của ngân hàng trực tuyến như
vấn tin số dư tài khoản, tra vấn thông tin tài khoản, chuyển khoản thanh toán cả cá nhân
và doanh nghiệp….Đặc biệt dịch vụ ngân hàng điện tử như homebanking, internetbanking
đã được TCB khai thác đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng.
TCB hiện đang tăng cường lắp đặt các máy ATM tại các chi nhánh, phòng giao
dịch, khu trung tâm mua bán, siêu thị, khách sạn, trường học, nhà ga, sân bay, ủy ban,
bệnh viện… Việc làm này được rất nhiều khách hàng tán thành và trực tiếp sử dụng,
khách hàng có thể rút tiền tại máy ATM 24/24 để mua săm. Đây là một hình thức mới
“tiếp thị thẻ” đến với người tiêu dùng một cách nhanh chóng.
Để thực hiện mục tiêu tăng trưởng, TCB đã xây dựng được mối quan hệ với các
định chế tài chính khác, như các tổ chức thẻ quốc tế (Visa, Master Card), các công ty bảo
hiểm (Prudential, AIA, Bảo Việt, Bảo Long), chuyển tiền Western Union, các hệ thống
thẻ Banknet, Smartlink, VNBC, các đại lý chấp nhận thẻ, đại lý chi trả kiều hối, v.v…
TCB đã từng bước liên kết ATM với nhau để giảm chi phí đâu tư, tăng địa điểm giao
dịch, giảm bớt phiền toái cho người sử dụng thẻ của ngân hàng này có thể giao dịch trên
máy ATM của ngân hàng kia và ngược lại:
Thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ có logo Smarrtlink, -
banknet, VNBC.
Thực hiện các giao dịch chuyển khoản/vấn tin số dư/sao kê giao dịch… trực tiếp -
trên máy ATM của TCB và hơn 59 ngân hàng thành viên (bao gồm 3 hệ thống:
smartlink với 29 thành viên, banknet với 20 ngân hàng và VNBC với 10 ngân hàng
thành viên)
50
- Sử dụng các dịch vụ tiện ích: Internet Banking, Mobile Banking, Call center để vấn
tin tài khoản/sao kê giao dịch/chuyển khoản/thanh toán điện, nước, điện thoại,
internet, truyền hình cấp, phí bảo hiểm….
Một kênh phân phối mới mà TCB đã triển khai: các hình thức liên kết thu hộ cho
các tổ chức như với: công ty Bảo hiểm nhân thọ, TCB kết hợp với Công ty Bảo hiểm
Manulife, Prudential, AAA, Việt Nam airline, Jetsart Pacific airline, tiền điện, thu hộ học
phí cho các trường học, thu hộ tiền theo hình thức quản lý tài khoản tập trung…, các kênh
phân phối này rất hiệu quả trong việc thu hút dòng tiền của các tổ chức với lượng tiền lớn,
tuy nhiên mới bước đầu triển khai nên lượng khách hàng cũng chưa khai thác được hết
tiềm năng thị trường.
Nhằm đẩy mạnh việc phát triển thẻ và khuếch trương thương hiệu của mình, TCB
đã liên minh với các thương hiệu có tên tuổi Việt Nam Airline, Mercedes-Benz Việt Nam
để cho ra đời sản phẩm thẻ đồng thương hiệu: TCB-VNAirline, sản phẩm Mercedes card.
Nhìn chung, việc sử dụng công nghệ thông tin để phát triển hệ thống phân phối tại
Ngân hàng TCB đã có những đổi mới vượt bậc, bước đầu tiếp cận với hệ thống phân phối
ngân hàng hiện đại, mang lại nhiều lợi ích cho người tiêu dùng.
Để đánh giá chiến lược phân phối của TCB sâu hơn và khách quan, tác giả đã phát
100 phiếu điều tra khách hàng: với đối tượng là các cá nhân là giám đốc các công ty đang
có quan hệ với ngân hàng TCB. Trong bảng câu hỏi (tham khảo phụ lục 5: bảng câu hỏi
nghiên cứu khách hàng) có 6 câu hỏi liên đánh giá về chiến lược phân phối TCB cho kết
quả cụ thể như sau: (tham khảo phụ lục 8 – Bảng 2.17: Tổng hợp ý kiến khách hàng về
kênh phân phối của TCB)
68% khách hàng đến với TCB thông qua mạng lưới phân phối của ngân hàng là chi -
nhánh, PGD.
Mạng lưới TCB chưa rộng khắp, nên KH chưa dễ dàng tiếp cận. -
Chi nhánh PGD của TCB chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn: trong đó 38% -
khách hàng nhận xét biết đến TCB thông qua chi nhánh PGD tại TP.HCM, 52%
khách hàng nhận xét biết đến TCB thông qua chi nhánh PGD tại Hà Nội.
51
Trong những khách hàng có giao dịch thì cũng có khá nhiều người dùng thẻ ATM -
của TCB.
Khách hàng biết nhiều đến mạng lưới ATM của TCB. -
Kênh phân phối điện tử được đầu tư triển khai mạnh, tuy nhiên chưa có nhiều khách -
hàng sử dụng dịch vụ.
Nhận xét: Qua nghiên cứu và tham khảo ý kiến của khách hàng, về chiến lược kênh phân phối có những ưu điểm và hạn chế sau:
Ưu điểm:
TCB đã xây dựng mạng lưới phân phối khá rộng khắp với hơn 317 chi nhánh và -
điểm giao dịch trên 44 tỉnh thành.
Mạng lươi ATM và máy POS đã phát triển rộng khắp với hơn 1,260 máy ATM và -
gần 2,657 máy POS được phủ rộng khắp trên 44 tỉnh thành. Mạng lưới ATM đã
liên kết được với 3 hệ thống ngân hàng gốm: smarlink, Banknet, VNBC….với kết
nối hệ thống ATM của 59 ngân hàng.
Mở rộng mạng lưới phân phối dựa vào công nghệ tiên tiến: theo hình thức liên kết -
với các tổ chức để thực hiện các dịch vụ như thu, chi hộ,…
Sử dụng công nghệ hiện đại đề áp dụng cho kênh phân phối kỹ thuật cao: -
homebanking, mobilebanking, internetbanking…chỉ cần một cái nhấn chuột, một
tin nhắn, khách hàng có thể truy cập thông tin ngân hàng, sao kê tài khoản, chuyển
tiền, gửi tiết kiệm, thanh toán……..
Hạn chế:
- Mạng lưới chi nhánh tuy nằm trong top đầu của các ngân hàng cổ phần, tuy nhiên
cũng chỉ mới có mặt tại 44/63 tỉnh thành trong cả nước, số lượng các điểm giao
dịch chủ yếu tập trung ở thành phố lớn là Hà Nội và TP.HCM chiếm 2/3 số chi
nhánh.
- Do NHNN hạn chế việc mở mới các điểm giao dịch nên kế hoạch phát triển mạng
lưới năm 2011 mở thêm 60 chi nhánh, PGD, sang năm 2012 cũng đạt mục tiêu mở
thêm 60 nhưng đến 10/2012 chỉ được cấp phép mở hơn 10 PGD, chi nhánh mà
phần lớn được cấp phép thành lập là các quỹ tiết kiệm.
52
- Việc lắp đặp hệ thống ATM chưa đồng bộ, còn nhiều máy chưa nằm ở những vị trí
gần trung tâm, gần chợ, có nhiều máy chỉ phục vụ mục đích chi lương cho doanh
ghiệp nên chưa khai thác hết năng lực của máy, và chủ yếu tập trung ở 2 trung tâm
là Hà Nội và TP.HCM
- Hê thống kênh ngân hàng điện tử chưa được khách hàng sử dụng nhiều
- Chưa xây dựng được mô hình kênh phân phối chuyên biệt để phục vụ chuyên biết
nhóm khách hàng MME và Large Corporate, hiện tại nhóm khách hàng này được
phục vu tại nhiều loại hình chi nhánh, và một chuyên viên tín dụng phục vụ nhiều
phân khúc khách hàng dẫn đến tính chuyên biệt không cao.
- Kênh phân phối bán lẻ hiện tại cũng chỉ sử dụng kênh truyền thống là chuyên viên
tại các điểm giao dịch tiếp cận khách hàng để bán các sản phẩm, chưa xây dụng các
kênh phân phối chuyên biệt để tiếp cận khách hàng một cách khác biệt, linh hoạt.
2.3.4. Chiến lược chiêu thị
Đây là những hoạt động hỗ trợ nhằm truyền đạt các thông điệp giới thiệu sản phẩm,
khuếch trương thanh danh và tạo hình ảnh tốt cho các ngân hàng. Do đó, từ tháng 10/2008
TCB xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu mới, logo mới và một kế hoạch truyền
thông với mục tiệu truyền tải thông điệp “giữ Trọn niềm tin”- solgan mới của TCB.
Ý tưởng cốt lõi đằng sau kế hoạch quảng cáo này là mọi hoạt động của TCB cung
cấp phải thể hiện được tính cách và mục tiệu chiến lược của TCB, gia tăng lòng tin của
khách hàng thông qua ý tưởng quảng cáo để từ đó gia tăng giá trị thương hiệu cho TCB.
Chính các hoạt động truyền thông đã giúp cho tỷ lệ gợi nhớ được cần nhắc sử dụng khá
cao ở mức 45%, chỉ số thương hiệu của ngân hàng đã tăng từ 1,1 lên 1,4 vào năm 2011.
- Hoạt động quảng cáo:
Hoạt động quảng cáo tại TCB chủ yếu là quảng cáo tại các chi nhánh phòng giao
dịch thông qua brochure, poster, phướn, bandrole, pano và billboard quảng cáo. Quảng
cáo trên các phương tiện truyền thông chủ yếu là kênh báo, truyền hình và truyền thanh
chỉ đóng vai trò phụ như thông điệp quảng cáo rất quang trọng. Quảng cáo trên mạng mới
được đầu tư, chủ yếu đang quảng cáo trên chính trang web cùa TCB và đăng ký quảng
cáo logo của TCB hay quảng cáo cho chương trình khuyến mãi kéo dài tại trang web
53
www.vnexpress.net, trang www.cafef.nv. Các hình thức quảng cáo trực tuyến của TCB
chủ yếu tập trung đến nhóm cá nhân và doanh nghiệp.
Kênh báo chí in ấn là kênh quảng cáo chính trên các phương tiện truyền thông hiện
nay của TCB. Các chương trình sử dụng kênh này là các chương trình truyền hình khuyến
mãi cho các chương trình huy động tiền gửi tiết kiệm cũng như mở rộng các hình thức
cho vay như “ gắn kết bền lâu”, “ cám ơn khách hàng tặng ngàn điểm thưởng”, “Hạnh
phúc lan tỏa”...các chương trình đồng hành cùng xã hội như “khăn quàng đỏ đến trường”,
“đồng hành cùng doanh nghiệp”…
Ngoài ra, với tổng đài dịch vụ chăm sóc khách hàng Callcener có thể tiếp cận khách
hàng của mình 24 giờ và suốt 7 ngày trong tuần.
Đánh giá kết quả hoạt động quảng cáo:
Nhìn chung, quảng cáo của TCB hiện nay nhằm vào hai mục tiêu chính là giới thiệu
chương trình khuyến mãi và giới thiệu dịch vụ mới. Và mới bắt đầu đưa ra các quảng cáo
có nội dung về ngân hàng. Như vậy, nội dung quảng cáo còn phân tán, tùy theo loại hình,
tính chất của sản phẩm dịch vụ. Kết quả là quảng cáo chưa được hình ảnh nhất quán trong
nhận thức của khách hàng về TCB, chưa thực sự đánh vào mặt tình cảm của KH
Các ấn phẩm quảng cáo cho từng dòng sản phẩm được thiết kế khá tốt và sinh động,
được giới thiệu tại trụ sở các điểm giao dịch đầy đủ, tuy nhiên thường xuyên có rất nhiều
các ấn phẩm quảng cáo không được khách hàng chú ý. .
- Hoạt động khuyến mãi:
Hiện nay thị trường cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng tăng. Để thu hút
khách hàng Ngân hàng TCB đưa ra rất nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn. Đến nay,
TCB được đánh giá là một trong những ngân hàng có hoạt động khuyến mãi dành cho
khách hàng thường xuyên nhất. Đối tượng của các chương trình này chủ yếu là khách
hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các chương trình khuyến mãi như.
Trong năm 2011, TCB đã triển khai khoảng 20 chương trình khuyến mãi dành cho
khách hàng cá nhân và khách hàng VIP. Trong tình cạnh tranh huy động ngân hàng TCB
đã kịp thời đưa ra các chương trình khuyến mãi dành cho khách hàng gửi tiền tiết kiệm
54
với lãi suất hấp dẫn kèm theo quà tặng. Tuy nhiên, hình thức khuyến mãi chưa đa dạng,
chủ yếu là hình thức rút thăm trúng thưởng, tặng điểm thưởng đổi quà. Hiện nay TCB
đang triển khai chương trình khuyến mãi “Khách hàng thân thiết”, “ May mắn mỗi ngày,
vận may tỷ phú”, “Tặng ngàn điểm thưởng”… dành cho khách hàng gửi tiết kiệm. Mục
tiêu của chương trình là nhằm thu hút tiền gửi nhàn rỗi trong dân của khách hàng hiện tại,
khách hàng mới cũng như khách hàng của các ngân hàng khác.
Từ các hoạt động khuyến mãi trên cho thấy, TCB đã sử dụng nhiều chiêu thức
khuyến mãi mới và phổ biến, chương trình khuyến mãi khá đa dạng, phong phú. Đây là
công cụ cạnh tranh mạnh mẽ trong mở rộng thị phần.
- Hoạt động PR:
Dựa trên lĩnh vực hoạt động của mình là ngân hàng, TCB hiện nay chú trọng thực
hiện các chương trình PR hơn là quảng cáo nhằm quảng bá và xây dựng hình ảnh của
TCB đến cộng đồng. Hàng năm TCB đều đẩy mạnh các hoạt động PR đi sâu vào tổ chức
các sự kiện lớn như kỷ niệm năm thành lập, hoạt động mạnh ở khu vực khai trương PGD
và chi nhánh.
Ngoài các hình thức PR đại trà, TCB cũng chú trọng PR địa phương, hình thức này
trong năm 2012 hoạt động rất mạnh, ngân sách được đổ về cho các chi nhánh tỉnh để tự tổ
chức các chương trình, roadshow…các hình thức này mang tính chất PR địa phương giúp
cho người dân nhận biết được hình ảnh của chi nhánh tại chính địa bàn.
Hoạt động PR hiện nay có khoảng 60% hoạt động liên quan tới báo chí, 30% cho tổ
chức sự kiện (25% cho tổ chức khai trương và 5% cho các sự kiện nội bộ khác và cho các
chương trình PR nội bộ của ngân hàng như: Ngày thành lập Ngân hàng, Ngày lễ vinh
danh, các cuộc họp, hội nghị, các chương trình sales club …) 10% là hoạt động tài trợ cho
các chương trình bên ngoài.
Đối với cộng đồng:
TCB khá tích cực tham gia các hoạt động vì sự phát triển của cộng đồng, qua đó sẽ
thu hút sự chú ý của các phương tiện thông tin đại chúng, làm tăng thêm sự tin tưởng, tạo
uy tính và hình ảnh của ngân hàng.
55
Số tiền quỹ dành cho các hoạt động xã hội năm 2011 của TCB là gần 20 tỷ đồng.
Trong đó các hoạt động xã hội dành cho trẻ em chiếm 60% tổng số quỹ, các chương trình
hỗ trợ giáo dục chiếm 20%, chăm lo cho người nghèo, người khuyết tật chiếm 10%, chăm
sóc những gia đình có công với cách mạng chiếm 5%, chia sẽ với những nạn nhân thiên
tai chiếm 5%. Trong năm 2012, TCB tiếp tục đầu tư quỹ từ thiện để dành cho các hoạt
động cộng đồng nhằm có thể giúp được nhiều hoàn cảnh khó khăn hơn, đồng thời sẽ tham
gia thêm những hoạt động vì sự phát triển của cộng đồng trên các lĩnh vực khác như:
Chăm sóc sức khỏe, cung cấp kiến thức cần thiết về xã hội, văn hóa nghệ thuật, thể
thao…
Đối với khách hàng:
- Trong chương trình hành động vì khách hàng của TCB, đối tượng khách hàng chủ
yếu là khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Hằng năm TCB đã tổ chức “Hội nghị khách hàng” theo định kỳ (quý, hằng năm)
dành cho khách hàng công ty, khách hàng cá nhân có mối quan hệ tốt, đây là
chương trình có ý nghĩa quan trọng nhất. Hội nghị khách hàng cơ hội rất hữu ích để
TCB hiểu rỏ khách hàng mình hơn, đồng thời thắt chặt, củng cố mối quan hệ với
khách hàng. Nhìn chung, chương trình PR dành cho khách hàng ít đa dạng và do
phòng chăm sóc khách hàng của hai khối Doanh nghiệp và cá nhân thực hiện. Chưa
tạo ra một chương trình hội nghị chung cho toàn thể ngân hàng để mang tính đồng
bộ .
- Ngoài ra, TCB đang có chính sách “Tri hân khách hàng” và chương trình dành cho
khách hàng đã có quan hệ giao dịch lâu dài với TCB, với chương trình tích lũy điểm
để nhận những ưu đãi đặc biệt, như về lãi suất cho vay, giảm phí đến 70-80% phí
chuyển tiền, phí thanh toán trong nước đối với những KH có tích lũy điễm thưởng
cao, đổi điểm lấy quà tặng.
- Đặc biệt khối khách hàng doanh nghiệp có chương trình “khách hàng thân thiết”
dành cho các khách hàng lớn nhất của khối và những hoạt động của chương trình
này như giảm phí, lãi, và thường xuyên tổ chức các hội nghị trao đổi, chi sẻ kinh
nghiệm với các diễn giả uy tín trong nước và quốc tế và rất được các lãnh đạo
56
doanh nghiệp hưởng ứng. Tuy nhiên chương trình này rất hạn chế số doanh nghiệp
được tham gia.
Để đánh giá chiến lược chiêu thị của TCB sâu hơn và khách quan, tác giả đã phát
100 phiếu điều tra khách hàng: với đối tượng là các cá nhân là giám đốc các công ty đang
có quan hệ với ngân hàng TCB. Trong bảng câu hỏi (tham khảo phụ lục 4: bảng câu hỏi
nghiên cứu khách hàng ) có 7 câu hỏi liên đánh giá về chiến lược chiêu thị TCB cho kết
quả cụ thể như sau: (tham khảo phụ lục 9- Bảng 2.18; Tổng hợp ý kiến khách hàng về
chiêu thị của TCB )
67% Khách hàng hầu như đã biến đến ngân hàng trước khi sử dụng sản phẩm dịch -
vụ của ngân hàng .
Khách hàng biết đến TCB phần lớn thông qua internet, quảng cáo, chương trình sự -
kiện cửa TCB (trong đó 25% khách hàng biết đến TCB thông qua internet, 27%
khách hàng biết đến TCB thông qua quảng cáo và 17% thông qua sự kiện cửa TCB
tổ chức).
Thông tin về ngân hàng trên phương tiện truyền thông chưa nhiền . -
Việc nhận diện thương hiệu của ngân hàng TCB hiện chưa cao, thấp hơn ngân hàng -
ACB và Sacombank,và cả Eximbank 3 đối thủ cạnh tranh trực tiếp cửa TCB (chỉ
17% khách hàng chọn nhận diện thương hiệu cửa TCB, trong khi đó 26% khách
hàng chọn nhận diện thương hiệu cửa ACB và 22% khách hàng nhận diện thương
hiệu cửa Sacombank, và 19% khách hàng nhận diện thương hiệu Eximbank ).
- Các chương trình quảng cáo của Techcombank chưa thực sự gây ấn tượng với
khách hàng, khá nhiều khách hàng cho rằng chương trình quảng cáo của
Techcombank là bình thường 42%, không hấp dẫn là 11%
Nhận xét : Qua nghiên cứu và thảo khảo ý kiến cửa khách hàng, về chiến lược kênh phân
phối có những ưu điểm và hạn chế sau :
Ưu điểm :
Trong những năm qua TCB đã rất chú trọng đến các chương trình xây dựng thương -
hiệu, hình ảnh của ngân hàng, đã đầu tư rất nhiều cho việc xây dựng thương hiệu.
57
Đã áp dụng các chương trình quảng cáo có trọng tâm, trên các phương tiện truyền -
thông đại chúng, tầng suất của các thông tin về TCB đã xuất hiện ngày càng nhiền
trên các báo đài
TCB đã chú trọng nhiều đến việc tạo hình ảnh, tầm ảnh hưởng khi liên tục tổ chức -
các sự kiện quan trọng nhằm đẩy mạnh độ nhận biết về thương hiệu của ngân hàng .
Hạn chế:
- Các chương trình quảng cáo, cung cấp thông tin về ngân hàng TCB chưa đồng bộ,
chưa tạo được tiếng vang nhằm thu hút được quan tâm của khách hàng. Mẫu quảng
cáo trên phương tiện truyền thông phần lớn mang tính chất cung cấp thông tin chưa
tạo được ấn tượng mạnh, tạo sự gợi nhớ cho khách hàng về ngân hàng năng động.
- Các sản phẩm của TCB khi đưa ra thị trường chưa được thiết kế để gắn liền với hình
ảnh của TCB, mang tính chất giới thiệu và khá rời rạc.
- TCB chưa xây dựng được hệ thống nhận diện thương hiệu đồng bộ
- Chưa xây dựng được chính sách chiêu thị riêng biệt với nhóm khách hàng doanh
nghiệp (MME và Large Corporate), nhóm khách hàng mang lại rất nhiều lợi nhuận.
Tóm tắt chƣơng 2
Trong chương 2, tác giả đã phân tích thực trạng kinh doanh của TCB, so sánh với
các đối thủ cạnh tranh, các yếu tố tác động và đồng thời phân tích chiến lược Marketing-
mix của ngân hàng tập trung và nghiên cứu 4P bao gồm: chiến lược sản phẩm, chiến
lược giá, chiến lược phân phối, chiến lược chiêu thị. Kết hợp với việc phát bảng câu hỏi
cho 100 khách hàng các giám đốc của các công ty đang giao dịch với ngân hàng. Đề từ
đó xác định ra các ưu điểm và hạn chế của mỗi chiến lược đang được áp dụng tại các
ngân hàng TCB được đúc kết lại cụ thể như sau:
TCB vẫn chưa xây dựng được các chiến lược Marketing-mix đồng bộ và hiệu quả, -
nhằm tạo lợi thế cạnh tranh trong dài hạn, các chiến lược Marketing-mix hiện tại chỉ
mang tính chung chung và chưa có sự khác biệt và mang tính đột phá. Hoạt động tác
nghiệp chủ yếu dựa vào các chương trình, kế hoạch ngắn hạn.
58
TCB đã tạo được thị phần tương đối khá, vị thế cạnh tranh trên tiêu chí thị phần ở -
mức trung bình khá, thuộc nhóm đứng đầu trong khối khác ngân hàng TMCP. Tuy nhiên,
vị thế này không bến vững vì áp lực từ nhu cầu khách hàng, hội nhập kinh tế, sức cạnh
tranh ngày càng lớn, đặt biệt là mở rộng quy mô hoạt động và cải tiến sản phẩm, dịch vụ
của các đối thủ cạnh tranh
TCB có hệ thống sản phẩm rộng, đáp ứng đựơc nhu cầu của khách hàng, tuy nhiên -
có một số sản phẩm chính lại chưa phát huy được hiệu quả cao, cần chỉnh sửa phù hợp
hơn với đặc thù kinh doanh và cạnh tranh được với các đối thủ.
Các chính sách giá chưa thực sự cạnh tranh với ngân hàng đối thủ, một số sản phẩm -
cần có chính sách giá tốt hơn. Các chiến lược chiêu thị chưa thực sự ấn tượng ghị dấu ấn
đậm nét trong lòng khách hàng, tuy nhiên với lợi về quy mộ hoạt động và bước đầu đã tạo
được lòng tin của khách hàng về sản phẩm dịch vụ, đã tạo cho TCB cơ hội cạnh tranh
nếu có thể cải tiến chiến lược Marketing mix của mình để từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh
và nhằm bứt phá mạnh mẽ trở thành ngân hàng tốt nhất Việt Nam.
Những vấn đề đã phân tích ở chương 2 sẽ là cơ sở để đưa ra những giải pháp trong
chương 3 nhằm hoàn thiện Marketing mix.
59
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MARKETING-MIX
TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK
3.1. Quan điểm và mục tiêu hoàn thiện Marketing mix tại ngân hàng TCB
3.1.1. Quan điểm về hoàn thiện Marketing – Mix ngân hàng Techcombank
Trước hết cần khẳng định công cụ Marketing là công cụ quản lý tổng thể bao quát
hoạt động của ngân hàng và không thể thiếu trong kinh doanh hiện đại bởi nó là một triết
lý dẫn dắt toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp trong việc phát hiện ra, đáp ứng và làm
thỏa mãn cho nhu cầu của khách hàng. Marketing được coi là chức năng quản trị quan
trọng nhất của doanh nghiệp. Marketing quyết định và điều phối sự kết nối các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với thị trường. Đảm bảo cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp hướng theo thị trường.
Thực tiễn hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong những năm qua chưa cho
thấy được chiến lược Marketing tổng thể, có bài bản và có định hướng rõ nét. Trong giai
đoạn đầu chuyển đổi mô hình 2009-2014 còn nhiều bất cập và đang dần được khắc phục
và nằm trong chiến lược dài hạn.
Để có một chiến lược kinh doanh hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của thi trường và
phù hợp với nguồn lực nội tại của ngân hàng TCB thì việc hoàn thiện chiến lược
Marketing là một yêu cầu thiết yếu là vô cùng cấp bách nhằm hướng tới xây dựng “TCB
trở thành ngân hàng tốt nhất và doanh nghiệp hàng đầu”.
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện Marketing mix ở ngân hàng Techcombank
Vậy mục tiêu của việc hoàn thiện Marketing-mix cho ngân hàng TCB là gì. Rõ
ràng trong những năm vừa qua, chiến lược Marketing còn có một số điểm chưa phù hợp.
Chính vì vậy, mục tiêu của việc hoàn thiện chiến lược Marketing là giúp cho ngân hàng
có định hướng phát triển trong ngắn hạn và dài hạn, giúp cho ngân hàng chọn được hướng
đi đúng đắn phù hợp với xu thế phát triển của thị trường, khắc phục những hạn chế, phát
huy những ưu điểm để từng bước trở thành ngân hàng dẫn đầu trong lĩnh vực NH bán lẻ
tại Việt Nam.
60
Dựa vào kết quả kinh doanh của các năm 2010, 2011 (Bảng 2.3 ), và kế hoạch năm
2012 của TCB. Dựa vào xu hướng phát triển của thị trường và điều kiện có của ngân
hàng, ngân hàng cần đưa ra mục tiêu cho chiến lược của Marketing của ngân hàng TCB
như sau:
Trong giai đoạn (2012-2016 )
Đẩy mạnh phát triển của ngân hàng, cải thiện các chi tiêu tài chánh, đặt mức tăng
trưởng doanh thu và lợi nhuận từng năm với mới tăng trưởng không dưới 20%, khi đạt
được mức doanh thu như trên thì TCB sẽ cải thiện được các chỉ số tài chính cụ thể với
mục tiêu cụ thể như sau:
Bảng 3.1 :Các mục tiêu tài chính tăng trƣởng trong giai đoạn 2012-2016
2012 2013 2014 2015 2016
223,421 97,452 268,105 116,942 321,726 140,331 386,071 168,397 463,286 202,076
141,058 172,091 209,951 256,140 312,491
Chỉ tiêu Tổng tài sản Tổng dý nợ cho vay Tiền gửi của khách hàng Vốn chủ sở hữu Lợi nhuận sau thuế ROE ROA 11,959 5,300 27.33% 1.92% 14,590 6,625 25.00% 2.00% 17,800 8,281 25.00% 2.00% 21,716 10,352 25.00% 2.00% 26,493 12,939 25.00% 2.00%
3.2. Các giải pháp giúp hoàn thiện Marketing-mix cho ngân hàng TCB
Dựa trên những chính sách vĩ mô của nhà nước về định hướng phát triển ngành
ngân hàng. Dựa trên những đánh giá về xu hướng phát triển của ngành ngân hàng, cùng
với việc phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện và những
hạn chế trong công tác Marketing-mix tại ngân hàng TCB cũng như những điểm mạnh,
điểm yếu và vị thế của ngân hàng hiện nay, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn
thiện Marketting-mix của ngân hàng TCB thông qua các bước như sau: (Tác giả chỉ đề
cập giải pháp hoàn thiện cho những mặt còn hạn chế đã phân tích ở trên)
Dựa trên đánh giá về phân khúc khách hàng doanh nghiệp để phân khúc hợp lý hơn
và có những chính sách về sản phẩm, giá, kênh phân phối và chiêu thị với nhóm khách
hàng này
61
Giải pháp để hoàn thiện phân khúc khách hàng doanh nghiệp
Cách thức triển khai:
Tiến hành khảo sát lại thực trạng của các doanh nghiệp -
Khảo sát quy mộ của các doanh nghiệp Việt Nam -
Đề xuất hướng phân khúc khách hàng và kênh phân phối phục vụ
khúc Hiện tại
Phân KHDN Độ lớn Cải tiến Độ lớn Kênh phân phối
MSME
Kênh phân phối Chi nhánh SME, đa năng SME đa nhánh
MME Nhỏ hơn 1 triệu USD Từ 1 triệu đến 10 triệu USD Từ 10 triệu đến 50 triệu USD Nhỏ hơn 1 triệu USD Từ 1 triệu đến 30 triệu USD Từ 30 triệu đến 80 triệu USD
Large Corporate Trên 50 triệu Khối CB Trên 80 triệu Chi nhánh SME, đa năng Chi năng, SME Xây dựng kênh phân phối mới chuyên biệt Khối khách hàng doanh nghiệp lớn USD USD
Với phân khúc mới này giúp TCB xây dựng được kênh phân phối chuyên biệt để
phục nhóm này một các chuyên nghiệp hơn, các kênh này thực hiện chuyên môn hóa
cung cấp sản phẩm và tạo hiệu quả trong việc quản lý rủi ro.
3.2.1. Một số giải pháp hoàn thiện Marketing mix tại Ngân hàng Techcombank
3.2.1.1. Giải pháp hoàn thiện chiến lược sản phẩm ngân hàng
1) Đa dạng hóa sản phẩm nhằm tối đa hóa lợi nhuận và nâng cao cạnh tranh
a) Bằng cách phát triển thêm các sản phẩm dành khách hàng ưu tiên nhằm tạo sự
khác biệt với ngân hàng khác và nhằm đem lại doanh thu lớn cho ngân hàng.
TCB hoàn thiện sản phẩm dành cho đối tượng là khách hàng cá nhân ưu tiên với tiêu
chí sau:
- Khách hàng có số dư gửi từ 500 triệu đồng trở lên
- Hoặc khách hàng có số dư nợ tín dụng từ 1 tỷ đồng trở lên, không phát minh nợ xấu
trong vòng 1 năm trở lên.
- Khách hàng Priority được phân hạng theo gía trị tiền gửi, tiền vay.
62
- Khách hàng sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ khác như: các dịch vụ về tài khoản…
Cách thức triển khai:
- Nhận diện khách hàng ưu tiên: việc định danh khách hàng VIP này sẽ phân theo từng
hạng ứng với từng mức tiền, và có mức ưu đãi riêng với từng mức.
- Danh sách khách hàng Priority được định danh bởi khối bán lẻ trên cở sở xuất dữ liệu
từ hệ thống, khách hàng được định danh sẽ gửi về cho các chi nhánh chủ quản, và
phục vụ theo những quy định với nhóm khách hàng nay.
- Xây dựng mô hình kênh phân phối để phục vụ khách hàng này một cách chuyên biệt
hơn.
- Chú trọng đào tạo một cách bài bản và chuyên nghiệp cho đội ngũ nhân sự phục vụ
nhóm khách hàng Priority này.
Ưu đãi dành cho khách hàng: Khi khách hàng được nhận dạng là khách hàng ưu tiên của
ngân hàng sẽ nhận được những ưu đãi sau:
- Sẽ ưu tiên giao dịch ở bất kỳ điểm giao dịch nào của TCB, với tư cách là khách hàng
VIP. Sẽ được giao dịch ở phòng VIP riêng của ngân hàng.
- Được ưu đãi về lãi suất tiền gửi và lãi xuất cho vay: mỗi số tiết kiệm của đối tượng
của khách hàng này sẽ được cộng thêm vào lãi suất 0,02% cho mỗi kỳ hạn gửi, đối
với khách hàng vay sẽ được giảm 0,02% vào lãi suất cho vay.
- TCB sẽ liên kết với các đơn vị kinh doanh, các cửa hàng ăn uống, mua sắm, siêu
thị…để được tham gia các chương trình ưu đãi gía đặc biệt từ 5%-20%, khi khách
hàng sử dụng thẻ khách hàng ưu tiên mua sắm và sử dụng dịch vụ
- Ngoài ra, khách hàng sẽ được tích lũy điểm để đổi những món quà có giá trị của ngân
hàng.
- Xây dựng các sản phẩm tín dụng theo hướng “đục lỗ”, quy trình đơn giản, phê duyệt
nhanh, nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu nhóm khách hàng này.
b) Xây dựng sản phẩm cho vay nhóm khách hàng nông nghiệp cho các chi nhánh
miền Tây nam bộ
63
Các thức triển khai:
- Có nghiên cứu đánh giá tổng thể về nhu cầu của các hộ sản xuất nông nghiệp, đánh giá
rủi ro cụ thể đối với nhóm khách hàng này.
- Xác định độ lớn và hạn mức tối đa cho vay sản phẩm này, đảm bảo cân bằng hạn mức
với các sản phẩm khác.
- Lập tờ trình trình hội đồng sản phẩm
- Sau khi có phê duyệt triển khai tại các chi nhánh miền Tây nam bộ
Đề xuất các tiêu chí xây dựng sản phẩm sản xuất nông nghiệp
Tiêu chí Điều kiện áp dụng
Các hộ nông dân
Hạn mức cho vay Giải thích Tập trung cho đối tượng sản xuất nông nghiệp Thẩm định diện tích thực tế trồng trong vụ
Mục đích Hộ nông dân có sản xuất trồng lúa Căn cứ trên diện tích trồng xác định hạn mức cho vay/ha Vay bổ sung vốn mua: phân, đạm, giống
Thời gian Tối đa 12 tháng
Giải ngân cho khách hàng lấy tiền mặt/chuyển khoản mua vật tư nông nghiệp Tùy thuộc vào vụ mùa và nhu cầu của khách hàng cho vay thời hạn hợp lý, tối đa 12 tháng BĐS: đất nông nghiệp, đất ở Nhận đất nông nghiệp vì địa Tài sản đảm bảo
Xếp hạng khách hàng CCC
bàn chủ yếu là loại đất này. Xếp hạng khách hàng từ mức trung bình, hạn chế rủi ro. Món vay nhỏ, đơn giản thủ tục quy trình với nhóm khách hàng này. Thời gian phê duyêt Ủy quyền cho các chi nhánh phê duyệt- phê duyệt và giải ngân trong ngày
2) Cải tiến sản phẩm
Cải tiến một số sản phẩm trọng tâm, trong đó ưu tiên cải tiến sản phẩm hộ kinh
doanh cá thể, sản phẩm cho vay vốn ngắn hạng 12 tháng với doanh nghiệp nhằm mở rộng
thị phần sản phẩm này tại miềm Nam. Như nghiên cứu bảng câu hỏi của tác giả ở chương
2, khách hàng đã chỉ ra rằng hai sản phẩm này của TCB hiện chưa cạnh tranh được với
các ngân hàng TMCP Á Châu, Sacombank. Để phát triển được sản phẩn này, mở ra sản
phẩn có thể cạnh tranh được TCB cần cải tiến sản phẩm này với các tiêu chí sau:
64
Hướng cải tiến sản phẩm hộ kinh doanh
Bảng 3.2: Các tiêu chí cần cải thiện để hoàn thiện sản phẩm cho vay hộ kinh doanh cá
thể tại TCB:
Tiêu chí Hiện tại Cải tiến Hiệu quả mang lại
Giấy phép Có giấy Món vay: >500 triệu đồng: Các điều kiện này dễ dàng và
đăng ký kinh phép đăng phải có kinh nghiệm tối thiểu phù hợp với thực tế của hộ kinh
doanh ký tối thiểu 1 năm và có giấy phép đăng doanh ở Việt Nam
12 tháng. ký tối thiểu 1 tháng Cạnh tranh được với ACB,
Món vay <= 500 triệu đồng có Sacombank
kinh nghiệm tối thiểu 1 năm
hoặc có giấy xác nhận của xã,
phường đã kinh doanh trên 12
tháng
Thời hạn Thời hạn Thời hạn hạn mức 12 tháng, Khách hàng muốn có thời hạn
vay vốn hạn mức 1 thời hạn khế ước tối đa 12 khế ước dài để chủ động nguồn
năm, thời tháng cạnh tranh được với đối thủ.
hạn khế
ước tối đa
6 tháng
Số tiền vay Tối đa 3 tỷ Tối đa 5 tỷ đồng Phù hợp những hộ kinh doanh
đồng có quy mô lớn và tang trưởng
được dư nợ
Lãi suất 16.5% 15% Thu hút được khách hàng
Thời gian 3 ngày làm 2 ngày làm việc Khách hàng sẽ hài lòng vì
phê duyệt việc không phải tốn nhiều thời gian
chờ đợi.
65
Hướng xây dựng sản phẩm cho vay doanh nghiệp siêu linh hoạt 12 tháng.
Bảng 3.3: Các tiêu chí sản phẩm cho vay doanh nghiệp siêu linh hoạt 12 tháng tại TCB:
Tiêu chí Điều kiện áp dụng Giải thích
Thời hạn hạn mức 12 tháng, Khách hàng chủ động nguồn vốn Thời hạn cho vay thời hạn khế ước nhận nợ 12 trong kinh doanh
tháng
VND Loại tiền Áp dụng trước với loại tiền VND
Mục đích Bổ sung vốn lưu động: phục vụ Chỉ cho vay bổ sung vốn lưu
sản xuất kinh doanh. động, thu hút giao dịch qua tài
khoản, quản lý dòng tiền
Đối tượng cho vay Các doanh nghiệp có doanh thu Mục tiêu sản phẩm là nhắm đến
dưới 200 tỷ/năm nhóm khách hàng nhỏ
Hạn mức tối đa 10 tỷ Bước đầu hạn chế hạn mức tối
đa ở mức 10tỷ để theo dõi tiếp.
Tài sản đảm bảo TSĐB nhóm 1, hoặc BĐS là Các tài sản tốt, ít rủi ro
đất ở, đất sản xuất kinh doanh,
nhà xưởng
Kinh nghiệm Tối thiểu 1 năm kinh nghiệm Hạn chế rủi ro về kinh nghiệm
Xếp hạng tín dụng BBB trở lên Khách hàng có hoạt động khá tốt
Thời gian phê 2 ngày làm việc sau khi nhận Rút ngắn thời gian phê duyệt.
duyệt đủ hồ sơ vay vốn
Các thức triển khai:
- Có nghiên cứu đánh giá lại các điều kiện đã triển khai ở sản phẩm này, để rút ra các
điểm chính cần chỉnh sửa trong tháng 12/2012
- Lập tờ trình trình hội đồng sản phẩm cuối tháng 12/2012.
66
- Sau khi có phê duyệt triển khai thỉ điểm ở các chi nhánh lớn trong tháng 1/2013, sau
đó có đánh giá lại các điều kiện sản phẩm để có chỉnh sửa các vướng mắc, sau đó triển
khai ra toàn hệ thống.
Triển khai hai sản phẩm này trên toàn quốc và trọng tâm cho thị trường miền Nam,
đây được xem là các sản phẩm chiến lược vì thị trường rộng lớn, giá trị cho vay nhỏ
nhưng số lượng lớn tránh rủi ro vào một số ít khách hàng, phù hợp với nhu cầu của khách
hàng.
3) Thành lập Marketing miền Nam
Để thực hiện những chiến lược Marketing chuyên biệt, cải tiến, phát triển sản
phẩm mới sát với thực tế thị trường miền Nam, tác giả đề xuất giải pháp thành lập thêm
phòng Marketing miền Nam đặt dưới sự quản lý trực tiếp của Ban điều hành miền Nam,
vì hiện tất cả các sản phẩm của TCB đều do phòng Marketing Hà Nội đảm nhiện nghiên
cứu phát triển và cải tiến sản phẩm. Nên đôi lúc có những sản phẩm đã đưa vào triển khai
trên mạng hệ thống thì vướng phải những đặc thù của vùng miền. Sau khi thành lập sẽ
đóng góp rất nhiều về cải tiến sản phẩm phù hợp với nhu cầu phát triển của TCB ở miền
Nam trong giai đoạn từ đây đến 2015.
3.2.1.2. Giải pháp hoàn thiện chiến lược giá
1) Thiết lập qui trình định giá từ các yếu tố đầu vào, giá của rủi ro, mong đợi của ngân
hàng, đến giá đầu ra cho từng loại sản phẩm
Định giá là công việc quan trọng trong công việc xây dựng chiến lược kinh doanh
của ngân hàng vì giá cả không chỉ ảnh hường tới hoạt động Marketing mà còn ảnh hưởng
đến hoạt động và thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên, việc định giá ngân hàng là hết sức
phức tạp vì bị chi phối ở nhiều yếu tố.
Đề xuất công thức định giá: Lãi suất phát vay= lãi suất tham chiếu + biên độ
Lãi suất tham chiếu: bao gồm lãi suất huy động và các chi phí các nguồn lực mà
ngân hàng phải bỏ ra để duy trì sự hoạt động và cung cấp sản phẩm dịch vụ cho ngân
hàng, bao gồm chi phí cố định và chi phí biến đổi, đây có thể hiểu là chi phí vốn.
67
Biên độ cho vay: bao gồm lợi nhuận, sản phẩm cho vay, thời hạn khoản vay, rủi ro khoản
vay, xếp hạng khách hàng.
Áp dụng chính sách giá theo lãi suất tham chiếu: giúp ngân hàng điều chỉnh chính
sách giá linh hoạt hơn, khi các yếu tố về chi phí vốn thay đổi thì ngân hàng có thể xác
định được ngay mức tăng giảm.
Việc xác định biên độ cho vay cần chú trọng các yếu tố sau:
- Rủi ro thực chất là khoản chi phí tiềm ẩn. Khi rủi ro phát sinh, nó sẽ trở thành khoản
chi phí thực mà ngân hàng phải bù đắp trong quá trình hoạt động. Do vậy, định giá
cho sản phẩm dịch vụ ngân hàng phải tính đến yếu tố rủi ro.
- Các nhóm khách hàng khác nhau có đặc điểm nhu cầu khác nhau và sẽ có những phản
ứng khác nhau với những thay đổi của giá.
- Gía của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Ngân hàng phải tính đến yếu tố này khi
xác định giá sản phẩm dịch vụ, vì giá là nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của
ngân hàng.
Như vậy, từ những yếu tố trên mà ngân hàng cần phải thận trọng khi xây dựng chính
sách giá hợp lý cho sản phẩm dịch vụ. Vì ngày nay, hầu hết các khách hàng đều có thể tự
so sánh giá cả và chất lượng sản phẩm dịch vụ của bất kỳ ngân hàng nào trên thị trường
và giá cả là một trong những yếu tố quyết định giữ khách hàng .
2) Tìm kiếm các nguồn giá rẻ
Để có nguồn giá rẻ cho các sản phẩm đầu ra thì phải có được nguồn đầu vào ổn
định và chi phí hợp lý ngân hàng cần thực hiện một số giải pháp.
- Đẩy mạng sự phát triển các tài khoản tiền gửi thanh toán, vì nguồn vốn đầu vào này
chỉ trả lãi suất không kỳ hạn, mức lãi suất rât thấp dưới 2%/năm.
- Mở các tài khoản tiền gởi của công ty, đẩy mạnh các sản phẩm bảo lãnh công ty mà
đảm bảo bằng việc ký quỹ tiền mặt 100% (nguồn vốn ký quỹ này lãi suất ngân hàng
phải trả cho khách hàng là 0% ).
68
- Mở rộng liên kết với các chương trình tài trợ xuất khẩu nông sản của các nước như
Nhật Bản, Mỹ, Úc, Châu Âu …nhằm tận dụng các nguồn vốn này để hỗ trợ cho các
khách hàng là các công ty nhập khẩu các mặt hàng này ở Việt Nam .
3) Ngân hàng cần thường xuyên nghiên cứu và bổ sung các chính sách giá: cho các
sản phẩm dịch vụ ngân hàng, và định kỳ hàng tháng cung cấp bảng giá các sản phẩm của
các đối thủ cạnh tranh. Để có thể nghiên cứu điều chỉnh mức giá cạnh tranh phù hợp với
biến động của thị trường tiền tệ .
4) Xây dựng chính sách giá cho nhóm khách hàng MME và Large Corporate
Hiện tại theo chính sách giá của TCB áp dụng với khách hàng này theo biểu phí
chung, biểu phí này không phân biệt từng khách hàng, cho nên cũng có nhiều hạn chế khi
khách hàng có nhiều giao dịch và mang lại nhiều lợi ích cho TCB.
Căn cứ vào yêu cầu phục vụ chuyên biệt đối với nhóm khách hàng này cần xây
dựng chính sách giá chuyên biệt với từng khách hàng thuộc nhóm khách hàng này
Để xác định giá của nhóm khách hàng này cần căn cứ trên tổng thu nhập của khách
hàng này đối tất cả các dịch vụ mà khách hàng sử dụng, đựa trên cơ sở dữ liệu khách hàng
đã giao dịch với TCB
Cách triển khai xác định giá cho nhóm khách hàng này
Cách xác định tổng thu nhập của khách hàng
Chỉ tiêu Các dịch vụ mang lại thu nhập Giải thích
Xác định TOI/DNBQ
Các dịch vụ liên quan đến tín dụng
Xác địn thu nhập từ cho vay Xác định thu nhập từ tiền gửi Các dịch vụ liên quan đến giao dịch tiền gửi: gồm tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn Tổng thu nhập (TOI) TOI/DNBQ = a
toanh quốc thanh Thu nhập từ phí các loại dịch vụ. Các dịch vụ thu phí: gồm chuyển tiền, tế, bảo lãnh…
Tổng thu nhập từ 1 khách hàng được xác định bằng cách cộng tổng các dịch vụ mà khách
hàng đó sử dụng.
69
Dư nợ bình quân: được xác định bằng dư nợ của khách hàng bình quân trong 1 năm.
Tùy vào phân khúc khách hàng để xác định mức TOI/DNBQ kỳ vọng đạt được đối với
từng khách hàng.
- TOI/DNBQ đối với khách hàng MME đạt tối thiểu >= 4%
- TOI/DNBQ đối với khách hàng Large Corporate đạt tối thiểu >= 5%
Sau khi xác định được mức kỳ vọng và mức thực tế khách hàng đạt được TCB xác định
mức giá đối với từng khách hàng.
Để điều chỉnh mức gia phù hợp: TCB tiến hành điều chỉnh các thành phần cấu thành lên
TOI cho phù hợp và từ đó phát huy được năng lực cạnh tranh của TCB với từng khách
hang
3.2.1.3. Giai pháp toàn thiện chiến lược phân phối
1) Xây dựng lại mô hình các kênh phân phối
- Mô hình kênh phân phối phụ thuộc và chức năng và quy mô của đơn vị chứ không
phụ thuộc vào pháp nhân cho phép thành lập của ngân hàng nhà nước. Nhằm cải thiện hạn
chế của ngân hàng nhà nước về việc phát triển PGD và chi nhánh, TCB cần chủ đồng xây
dựng lại mô hình các kênh phân phối một cách hợp lý, không phụ thuộc vào pháp nhân
cho phép thành lập của ngân hàng nhà nước là chi nhánh, PGD hay quỹ tiết kiệm .
Khi xác định quy mô chi nhánh, lựa chọn địa điểm, loại kênh phân phối sản phẩm, ngân
hàng cần phải xem xét đến các tiêu chí sau; quy mô, tốc độ phát triển của thị trường; tổng
lượng khách hàng; mức độ tập trung của ngân hàng; triển vọng, tần số sử dụng sản phẩm
dịch vụ ngân hàng của nhóm khách hàng mục tiêu; đặc điểm, khả năng tài chính của họ;
số lượng đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm năng; những điểm mạnh, điểm yếu của đối
thủ cạnh tranh ,…
Nhằm cải thiện tình hình hiện tại tác giả đề xuất xây dựng mô hình kênh phân phối của
TCB dựa theo mô hình chuẩn, nhằm tối ưu hóa nguồn lực, tận dụng thế mạnh của thị
trường nơi đặt nhi nhánh, tạo tính năng động trong mô hình mở, không phụ thuộc vào
pháp nhân cho phép thành lập của ngân hàng nhà nước
70
Mô hình siêu chi nhánh
Chức năng chính: quảng bá hình ảnh của TCB tại trung tâm đô thị lớn, phục vụ mọi -
nhu cầu của khách hàng
Phân khúc khách hàng: khách hàng cao cấp, khách hàng doanh nghiệp lớn, khách -
hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân
Quy mô: số lượng nhân viên từ 50 – 60 nhân viên, diện tích mặt bằng kinh doanh
- 600 -700 m2
Loại giấy phép ngân hàng nhà nước cấp: chi nhánh hoặc PGD -
Mô hình chi nhánh đa năng
Chức năng chính: phục vụ mọi nhu cầu của khách hàng -
Phân khúc khách hàng: khách hàng cao cấp, khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, -
khách hàng cá nhân
Quy mô: số lượng nhân viên > 40 nhân viên, diện tích mặt bằng kinh doanh 400 -
- 500 m2
Loại giấy phép ngân hàng nhà nước cấp: chi nhánh hoặc PGD -
Mô hình chi nhánh SME
Chức năng chính: phục vụ chủ yếu khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ (chiếm -
70%), phục vụ khách hàng cá nhân (chiếm 30%)
Phân khúc khách hàng: khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân -
Quy mô: số lượng nhân viên từ 15 – 18 nhân viên, diện tích mặt bằng kinh doanh
- 150 -200 m2
Loại giấy phép ngân hàng nhà nước cấp: PGD hoặc quỹ tiết kiệm -
Mô hình chi nhánh chuẩn
Chức năng chính: chủ yếu phục vụ chủ yếu khách hàng cá nhân, không phục vụ sản -
phẩm tín dụng với khách hàng doanh nghiệp.
Phân khúc khách hàng: tập trung toàn lực khai thác khách hàng cá nhân. -
Quy mô: số lượng nhân viên từ 10–12 nhân viên, diện tích mặt bằng kinh doanh 70 -
- 120 m2
Loại giấy phép ngân hàng nhà nước cấp: PGD hoặc quỹ tiết kiệm -
71
Mô hình kiot bán
Chức năng chính: phục vụ chủ yếu khách hàng cá nhân -
Phân khúc khách hàng: tập trung chủ yếu là khách hàng cá nhân. -
Quy mô: số lượng nhân viên từ 4 – 5 nhân viên, diện tích mặt bằng kinh doanh 30 -
- 40 m2
Loại giấy phép ngân hàng nhà nước cấp: quỹ tiết kiệm hoặc điểm giao dịch -
Việc định vị lại mô hình của từng chi nhánh rất quan trọng vì liên quan tới đối tượng phục
vụ tại địa bàn, vì vậy cần xem xét từng địa bàn để có mô hình phù hợp và hướng mọi
nguồn lực của chi nhánh để phục vụ đối tượng khách hàng đã lựa chọn.
2) Tăng cường liên kết mở rộng mạng lưới ATM
- Tập trung phát triển mở rộng mạng lưới ATM của TCB tập trung vào các địa điểm
đông dân cư, các siêu thị, các trục đường chính nơi gần với trụ sở của TCB.
- Tăng cường liên kết để tận dụng mạng lưới ATM của 3 hệ thống liên kết mạng lưới
ATM lớn hiện nay của TCB: smartlink, banknet, VNBC.
3) Mở rộng liên kết với các tổ chức, công ty là đối tác của TCB
Mở rộng liên kết với các Công ty bảo hiểm, hãng xe, sàn bất động sản,…để tận
dụng mạng lưới phân phối của các tổ chức này đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của TCB
với quan điểm đôi bên cùng có lợi.
4) Xây dựng kênh phân phối chuyên biệt phục vụ nhóm khách hàng MME
Để thực hiện mục tiêu xây dựng kênh phân phối chuyên biệt phục vụ nhóm khách
hàng MME cần tiến hành phân tích nhóm khách hàng này một cách kỹ lưỡng tập trung
vào một số yếu tố sau:
Các sản phẩm mà nhóm khách hàng này sử dụng -
Độ lớn của phân khúc khách hàng này -
Địa bàn tập trung phân khúc khách hàng này -
Trên cơ sở phân tích các yếu tố trên đưa ra định hướng tổng thể tập trung vào loại
khách hàng này từ đó có yêu cầu xây dựng kênh phân phối.
72
Với đặc điểm là các khách hàng này thường tập trung tại các trung tâm kinh tế lớn,
và một số rải rác nằm trên địa phương khác, đưa ra định hướng thành lập các trung tâm
phục vụ nhóm khách hàng này- gọi các trung tâm này là Middle Market
Các trung tâm Middle Market hoạt động như một “cánh tay nối dài”, của kênh phân
phối, trung tâm này không nhất thiết phải hiện hữu như các điểm giao dịch nhưng lại có
tầm hoạt động rộng.
Hướng đề xuất thành lập các trung tâm Middle Market
Số lượng trung tâm Địa điểm Yêu cầu kênh phân thối
1 trung tâm tại Sở giao dịch
1 trung tâm tại chi nhánh Hà
3 trung tâm tại Hà Nội Thành Mỗi trung tâm có lượng
khoảng 10 nhân viên: gồm 1 trung tâm tại chi nhánh Thăng
1 giám đốc trung tâm, 7 Long
chuyên viên quan hệ 1 trung tâm tại CN Sài Gòn khách hàng, 2 trợ lý quan
3 trung tâm tại HCM 1 Trung tâm tại CN Tân Bình hệ khách hàng.
1 Trung tâm tại CN Chợ Lớn
1 trung tâm tại miền Trung tâm đặt tại CN Đà Nẵng Trung
Hướng đề xuất chức năng nhiệm vụ cho kênh phân phối này
Tiêu chí Nhiệm vụ
Các sản phẩm bán Cung cấp các sản phẩm đa dạng, phúc tạp theo đặc thù kinh
doanh riêng biệt của khách hàng
Quản lý mối quan hệ với Mỗi chuyên chuyên viên quan hệ khách hàng quản lý từ 10-
khách hàng 15 khách hàng và chuyên chịu trách nhiệm chăm sóc khách
73
hàng này, tần suất viếng thăm khách hàng 1 đến 2 tuần/lần,
liên tục trao đổi với khách hàng giải quyết ngay nhu cầu
của khách hàng.
Đối tượng phục vụ chính Các khách hàng nằm trong phân khúc MME và thường có
các giao dịch tín dụng với hạn mức tín dụng trên 50 tỷ đồng
Phạm vi hoạt động Không giới hạn địa bàn, các trung tâm ở TP HCM, Hà Nội,
Đà Nẵng có thể phục vụ các khách hàng ở địa bàn tỉnh: các
giao dịch dựa trên công nghệ như mail, fax
Kiểm soát rủi ro Tập trung vào việc kiểm soát rủi ro với từng khách hàng
riêng biệt bằng cách chăm sóc và luôn theo sát khách hàng
để biết rõ các phát sinh tiềm ẩn, có những giải pháp phòng
ngừa.
Phối hợp với các chi nhánh Thực hiện phối hợp với các chi nhánh tại địa bàn của khách
hàng, phục vụ các dịch vụ ngân hàng mà trung tâm Middle
Market thực hiện cung cấp cho khách hàng: các nghiệp vụ
về tiền mặt, chuyển khoản, phối hợp chăm sóc khách hàng.
5) Xây dựng mô hình kênh phân phối các tiểu trung tâm bán- phục vụ KH bán lẻ
Kênh phân phối bán lẻ hiện tại chủ yếu vẫn dựa vào các kênh hiện hữu truyền
thống là các điểm giao dịch để tiếp cận khách hàng, kênh phân phối này vẫn cần mở rộng,
tuy nhiên đặc điểm của kênh này là đầu tư rất tốn kém và vướng phải các quy định của
NHNN về mở mới các chi nhánh, PGD.
Để khắc tính hưu hình của kênh truyền thống này TCB cần phát triển kênh bán
hàng mới với mô hình và chức năng bán chuyên nghiệp, có tầm phủ sóng rộng không phụ
thuộc vào vị trí địa lý.
Đề xuất xây dựng các tiểu trung tâm bán.
74
Số lượng Địa điểm Yêu cầu đối với trung tâm
5 trung tâm Nằm tại các chi nhánh quan trọng của Hà Mỗi trung tâm có lượng
Nội, và phân bố hợp lý, để có độ phủ sóng khoản 50 nhân viên: gồm 1
rộng cho toàn bộ Hà Nội và các tỉnh lân cận giám đốc trung tâm, và chia
thành 5 nhóm, mỗi nhóm có 5 trung tâm Nằm tại các chi nhánh quan trọng của 1 trưởng nhóm TP.HCM, và phân bố hợp lý, để có độ phủ
sóng rộng cho toàn bộ TP.HCM và các tỉnh
lân cận
3 trung tâm 1 trung tâm tại Hải Phòng Mỗi trung tâm có lượng
khoản 20 nhân viên: gồm 1 1 trung tâm tại Đà Nẵng giám đốc trung tâm, và chia 1 trung tâm tại Cần Thơ các nhóm nhỏ.
Hướng đề xuất chức năng nhiệm vụ các tiểu trung tâm bán
Tiêu chí Nhiệm vụ
Cung cấp các sản phẩm sản phẩm chuẩn: huy động, tín dụng, các sản Các sản phẩm phẩm thẻ… cho nhóm khách hàng cá nhân, các sản phẩm chi lương cho bán doanh nghiệp.
Đối tượng phục Các khách hàng cá nhân có thu nhập khá: thông thường trung tâm bán
vụ chính sẽ mua được các dữ liệu khách hàng từ các đối tác.
Dựa trên cơ sở dữ liệu được cung cấp các nhân viên sử dụng công nghệ
điện thoại chủ động liên lạc với khách hàng để tư vấn nhu cầu của
khách hàng Trên cơ sở nhu cầu của khách hàng, chốt giao dịch với Cách thức thực
khách hàng Thực hiện liên lạc với các chuyên viên tại các chi nhánh hiện
gần nhất các chuyên viên tại chi nhánh sẽ thực hiện các tác nghiệp
cần thiết để thực hiện nhu cầu mà khách hàng đã chốt với chuyên viên
tại Trung tâm bán.
Tầm hoạt động rộng, bao quát cả vùng lân cận: ví dụ một trung tâm Phạm vi hoạt nằm tại TP.HCM có thể liên lạc cho khách hàng tại Đồng Nai và phối
75
động hợp với chi nhánh tại Đồng Nai để phục vụ khách hàng này.
Trung tâm bán không thực hiện bán hàn trực tiếp mà chỉ thực hiện chức
Cơ chế phối năng là tìm kiếm khách hàng cho các chi nhánh, do đó việc phối hợp
hợp với các chi giữa chi nhánh và Trung tâm bán đặc biệt quan trọng.
nhánh Với mỗi giao dịch hoàn thành chỉ tiêu sẽ ghi cho cả 2, để tính kiểm
hoàn thành chi tiêu kinh doanh cá nhân.
3.2.1.4. Giải pháp hoàn thiện chiến lược chiêu thị
1) Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo
Để giành lấy thị phần cần tăng cường hoạt động truyền thông quảng bá, nhưng quảng cáo
tốn rất nhiều chi phí nên ngân hàng cần thận trọng trong việc lựa chọn phương thức quảng
cáo như thế nào mà vẫn mang lại hiệu quả. Quảng cáo có rất nhiều hình thức:
Hình thức phi cá thể: quảng cáo, vật dụng trưng bày, truyền thông điện tử -
Hình thức truyền thông cá thể: gặp trực tiếp khách hàng, gửi email trực tiếp đến -
hộp thư của khách hàng để tiếp thị về sản phẩm.
Hoàn thiện các mẫu quảng cáo của TCB thể hiện chức năng của các sản phẩm dịch
vụ. Theo xu hướng Marketing hiện nay thì các thông điệp và hình ảnh mà TCB gửi đến
khách hàng nên xoáy sâu vào giá trị cảm tính, xây dựng hình ảnh TCB không chỉ là một
ngân hàng cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tài chính mà còn là người bạn hữu dụng, vững
chắc và đáng tin cậy đồng hành cùng khách hàng trên con đường đi gặt hái thành công
trong sự nghiệp và cuộc sống của mình.
Những dịp kỷ niệm ngày thành lập ngân hàng, TCB nên làm một đoạn phim quảng
cáo với nội dung những khách hàng khác nhau nói lên những suy nghĩ, cảm nhận của
mình về TCB. Những lời nói tốt đẹp và chân thật sẽ đem lại hình ảnh tích cực hơn cho
hình ảnh thương hiệu TCB.
Tận dụng vị trí của các chi nhánh, phòng giao dịch ở trung tâm để lắp đặt bảng
quảng cáo ngoài trời. Đây là một kênh quảng cáo rất hiệu quả, có thể tiếp cận được với
nhiều đối tượng khách hàng cần được triển khai nhiều hơn.
76
2) Xây dựng hình ảnh sản phẩm dịch vụ thật ấn tượng so với sản phẩm dịch vụ của
các ngân hàng khác
Sản phẩm dịch vụ của TCB phải có điểm nổi bật riêng, lợi ích hơn sản phẩm khác
tránh sự bắt chước của các sản phẩm di trước. Do đó phòng nghiên cứu phát triển sản
phẩm cùng phòng Marketing và các phòng ban khách phải phối hợp và hỗ trợ nhau để
thiết kế biểu tượng, slogan riêng biệt cho các sản phẩm của ngân hàng mình. Có như vậy,
sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng mới chiếm được thị phần và mang dấu ấn riêng.
3) Cần đẩy mạnh việc thực hiện hệ thống nhận diện thương hiệu
Một khi đã có một hệ thống nhận diện thương hiệu hoàn chỉnh cộng với hệ thống
mạng lưới chi nhánh rộng khắp thì tần suất xuất hiện của TCB sẽ có một sự nhất quán, tạo
hình ảnh tốt đẹp trong tâm trí khách hàng. TCB tiếp thị trực hình ảnh của mình thông qua
chất lượng dịch vụ, khuyến khích các nhân viên giao dịch có thái độ tươi cười thân thiện
với khách hàng. Xây dựng một văn hóa thân thiện, cởi mở, luôn tươi cười trong nội bộ
ngân hàng để đem lại sự thoải mái khi làm việc cho nhân viên cũng như hình ảnh TCB
thân thiện đối với khách hàng.
4) Thực hiện các chương trình khuyến mãi có trọng tâm, tổ chức các sự kiện mang đến
nhiều sự quan tâm của khách hàng
Đánh bóng thương hiệu còn thể hiện qua các hình thức như tài trợ các chương trình
hỗ trợ sinh viên, học sinh, các chương trình lễ hội tại địa phương và các thành phố
lớn...Những năm qua, TCB đã làm khá tốt công việc này và cần phải phát huy, làm tốt
hơn nữa trong tương lai.
Thực hiện các chương trình giảm giá, khuyến mãi cũng là một trong các hình thức
thu hút sự chú ý của khách hàng. Ngân hàng TCB là một trong những ngân hàng thực
hiện các chương trình khuyến mãi tương đối thường xuyên. Tới đây, TCB cần xây dựng
cho mình các chương trình phù hợp với từng địa bàn và với sở thích của người dân từng
vùng miền, như vậy sẽ làm tăng hiệu quả của chương trình khuyến mãi.
5) Xây dựng chiến lược chiêu thị chuyên biệt với nhóm khách hàng MME và Large
Coporate
77
Với đặc điểm nhóm khách hàng lớn thường sử dụng những sản phẩm đa dạng và
phức tạp, tuy nhiên số lượng các khách hàng này không nhiều và có thể biết được số
lượng của nhóm này.
Do đó để tiếp cận nhóm khách hàng này có thể sử dụng tiếp thị trực tiếp
- Giới thiệu các sản phẩm dịch vụ trực tiếp thông qua chuyên viên quan hệ khách hàng
- Thông qua hội nghị khách hàng chuyên ngành giới thiệu hình ảnh của TCB như là một
nhà tài trợ năng động nhất cho ngành.
- Thông qua các hội thảo do TCB tổ chức: trong đó có mời đích danh các khách hàng
hiện hữu, khách hàng tiềm năng để tạo sự gắn kết với khách hàng cũ và tiếp thị trực
tiếp với khách hàng mới.
Với các hình thức tiếp thị trực tiếp này và việc quảng bá hình ảnh của TCB sẽ kết hợp
phát suy sức mạnh thương hiệu tổng thể, khách hàng dễ dàng quyết định sử dụng dịch vụ
của TCB
78
Tóm tắt chương 3
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là tất yếu, là động lực nhưng đồng thời
cũng là khó khăn thách thức. Muốn tổ chức kinh doanh đạt hiệu quả, Techcombank cần
phải có giải pháp phân tích kỹ, “định lượng” các rủi ro, đánh giá đúng hiệu quả dự án
đặt trong mối quan hệ thị trường tương lai nhiều biến động. Mặt khác, phải có chiến lược
Marketing – mix, đảm bảo tăng trưởng ổn định bền vững.
Vấn đề đặt ra TCB phải biết khai thac lợi thế riêng về khách hàng, sản phẩm dịch
vụ, công nghệ, mạng lưới, khả năng linh hoạt của quy mô hoạt động để có những biện
pháp thích ứng kịp thời.
Nội dung chương 3, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các chiến
lược Marketing mix tại ngân hàng Kỹ Thương hiện nay: bao gồm chiến lược sản phẩm,
chiến lược giá, chiến lược phân phối, chiến lược chiêu thị, giúp cung va cầu hiểu nhau,
nhằm đem lại hiệu quả kinh tế thiết thực cho khách hàng và tăng cường việc tối đa hóa
lợi nhuận cho ngân hàng. Đồng thời cung cấp cho ban lãnh đạo của TCB có cái nhìn khái
quát về các chiến lược Marketing mix để từ đó có những giải pháp điều chỉnh nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh, tận dụng ưu thế.
79 KẾT LUẬN
Trước xu thế toàn cầu hóa và hội nhập, để tiếp tục phát triển ổn định và kinh
doanh có hiệu quả, Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương cần xây dựng các chiến
lược Marketing phù hợp trên cơ sở phát triển thương mại điện tử, đưa các dịch vụ hiện
đại phục vụ khách hàng. Đặc biệt, phải luôn có quan niệm đặt khách hàng là trung tâm
trong chiến lược phát triển để tạo được niềm tin và uy tín trong hoạt động kinh doanh.
Công tác hoạch định, nghiên cứu các chiến lược Marketing tại các ngân hàng nói
chung và tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương nói riêng đòi hỏi các chuyên gia
ngân hàng phải có trình độ chuyên môn cao, không chỉ nắm vững công cụ phân tích định
lượng tài chính hiện đại mà còn có bản năng nghiệp vụ cao. Hy vọng với trình độ khoa
học trí thức - công nghệ ngày càng phát triển những hạn chế trong hoạt động Marketing
nói riêng và ngân hàng nói chung ngày càng thu hẹp.
Đối diện với nền kinh tế cạnh tranh đầy sôi động, ngân hàng thương mại cổ phần
Kỹ Thương Việt Nam cần phải tự khẳng định chỗ đứng trên thị trường bằng nội lực của
chính mình nhằm tạo ra một vị thế vững chắc, phát triển bền vững.
Luận văn còn hạn chế là mới chỉ tập trung nghiên cứu 4P cơ bản của Marketing
Mix bao gồm: sản phẩm, giá, phân phối, chiêu thị. Các nội dung mở rộng của Marketing
Mix bao gồm: chiến lược con người, quy trình cung ứng sản phẩm dịch vụ, các yếu tố hữu
hình…sẽ là hướng nghiên cứu mở rộng của tác giả sau này.
Tuy có nhiều cố gắng trong nghiên cứu và trình bày luận văn, song khó tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô, các
đồng nghiệp và có cơ quan có quan tâm đến đề tài này.
Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn sự tận tình của Thày hướng dẫn khoa
học, sự quan tâm của khoa Quản trị kinh doanh, trường Đại học Kinh Tế TPHCM, gia
đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp tôi hoàn thành bản luận văn này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Văn Tư, 2000. Các nghiệp vụ ngân hàng thương mại. NXB Thống Kê Hà Nội
2. Michael Porter, 2009. Chiến lược cạnh tranh. NXB Trẻ.
3. Nguyễn Đăng Dờn, 2004. Tiền tệ ngân hàng. NXB Thống Kê.
4. Nguyễn Ngọc Hùng, 2001. Lý thuyết tiền tệ ngân hàng. NXB Tài chính.
5. Philip Kotler, 1997. Quản trị Marketing. NXB Thống Kê.
6. Trần Minh Đạo, 2002. Giáo trình Marketing căn bản. NXB Giáo dục.
7. Trịnh Quốc Trung, 2011. Marketing ngân hàng. NXB Lao động xã hội.
8. Báo cáo thường niên Ngân hàng Techcombank, 2006-2011.
nien/Bao_cao_thuong_nien/>. [Ngày truy cập: 20 tháng 10 năm 2012]. 9. Báo cáo thường niên ngân hàng ACB, 2011. 10 năm 2012]. 10. Báo cáo thường niên ngân hàng Quân Đội, 2011,. mau.aspx>. [Ngày truy cập: 20 tháng 10 năm 2012]. 11. Báo cáo thường niên ngân hàng Sacombank, 2011. [Ngày truy cập: 20 tháng 10 năm 2012]. 12. Báo cáo thường niên ngân hàng Eximbank, 2011. tháng 10 năm 2012]. 13. Báo cáo thường niên ngân hàng VCB, 2011. năm 2012]. 14. Báo cáo thường niên ngân hàng Vietinbank, 2011. tháng 10 năm 2012]. 15. Báo cáo thường niên ngân hàng BIDV, 2011. tu/Bao-cao-tai-chinh/Bao-cao-thuong-nien.aspx>. [Ngày truy cập: 20 tháng 10 năm 2012]. 16. Báo cáo thường niên ngân hàng MSB, 2011. danh-cho-co-111ong/bao-cao-thuong-nien/>. [Ngày truy cập: 20 tháng 10 năm 2012]. 17. Báo cáo thường niên của các ngân hàng VIB, 2011. thieu/1418-trung-tam-thong-tin-co-dong/1438-bao-cao-thuong-nien/127/986-bao- cao-thuong-nien.aspx>. [Ngày truy cập: 20 tháng 10 năm 2012]. 18. Báo cáo thường niên ngân hàngVPbank, 2011. dau-tu/bao-cao-thng-nien>. [Ngày truy cập: 20 tháng 10 năm 2012]. Đại Hội Đồng Cổ Đông Ban kiểm soát Hội Đồng Quản Trị Các Hội Đồng Văn Phòng HĐQT Tổng Giám Đốc QTRR GĐ KDMN Khối
S&D Khối NH
Bán
Buôn Khối
DVNH và
TCCN Khối
KHDN Vận
Hành và
Công
Nghệ QT
nguồn
nhân
lực Khối
Nguồn
Vốn và
TTTC Phê
duyệt
tín
dụng Khối
Tiếp Thị
và XD
Thương
Hiệu GĐ Tài
chính
tập
đoàn QTRR kiểm
soát và tuân
thủ,và pháp
chế TT Thẻ MN Khối KH
DN Lớn DVNH và
TCCN MN QTNNL
Miền
Nam Khối
DV Nội
Bộ QTRR
MN Khối KT
tài chính Phê
duyệt
tín
dụng Mid
Maket QTRR kiểm
soát và tuân
thủ,và pháp
chế MN Vận
Hành và
Công
Nghệ
MN KHDN MN Định chế
tài chính TT Bán MN Quản lý
TS có/nợ
và BC
quản trị S&D Miền Nam Dịch
Vụ Nội
Bộ
MN NH Giao
Dich Các Vùng tại
MN Khối
Chiến
lược và
PTNH Các bộ
phận hỗ
trợ Phụ lục 1: Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức ngân hàng Khối kinh doanh Khối hỗ trợ Trong đó chức năng và nhiệm vụ của ban quản trị điều hành như sau: - Hội đồng quản trị: Hội đồng họp định kỳ hàng quý để thảo luận các vấn đề liên quan đến hoạt động của Ngân hàng. Hội đồng có vai trò xây dựng định hướng chiến lược tổng thể và định hướng hoạt động lâu dài cho Ngân hàng, ấn định mục tiêu tài chính giao cho Ban điều hành. Hội đồng chỉ đạo và giám sát hoạt động của Ban điều hành thông qua một số hội đồng và ban chuyên môn do Hội đồng thành lập như Ban kiểm tra – Kiểm soát nội bộ, Hội đồng Tín dụng, Hội đồng quản lý Tài sản Nợ và Tài sản Có và Hội đồng đầu tư,... - Ban điều hành: gồm có Tổng giám đốc điều hành chung các giám đốc khối. Ban điều hành có chức năng cụ thể hóa chiến lược tổng thể và các mục tiêu do HĐQT đề ra bằng các kế hoạch và phương án kinh doanh, tham mưu cho HĐQT các vấn đề về chiến lược, chính sách và trực tiếp điều hành mọi hoạt động của Ngân hàng. - Ban soát nội bộ: nhiệm vụ của ban là kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động của các đơn vị thuộc hệ thống TCB về sự tuân thủ pháp luật, các quy định pháp lý của ngành ngân hàng và các quy chế, thể lệ, quy trình nghiệp vụ TCB. Qua đó, ban soát nội bộ đánh giá chất lượng điều hành và hoạt động của từng đơn vị, tham mưu cho Ban điều hành cũng như đề xuất khắc phục yếu kém, đề phòng rủi ro nếu có. - Hội đồng Tín dụng: Hội đồng là cơ quan cao nhất về quản lý hoạt động tín dụng, thực hiện xét duyệt việc phân phối nguồn vốn tín dụng cho khu vực kinh tế, quyết định việc cho vay của Ngân hàng đối với các định chế tài chính trong và ngoài nước, quyết định chuẩn mực tín dụng, giám sát chất lượng tín dụng và xem xét các vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng. Hội đồng tín dụng ra quyết định theo nguyên tắc nhất trí. - Hội đồng quản lý Tài sản Nợ và Tài sản Có( ALCO): Hội đồng có nhiệm vụ xây dựng các tiêu chí tài chính để quản lý tài sản nợ và tài sản có hữu hiệu và kịp thời; quản lý khả năng thanh toán và chênh lệch thời gian đáo hạn của từng loại tiền tệ; quy định mức dự trữ thanh khoản; quản lý rủi ro lãi suất, tỉ giá; quyết định về cấu trúc vốn và nguồn vốn, chính sách lãi suất và phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh. - Hội đồng đầu tư: Nhiệm vụ của Hội đồng là xem xét tính hiệu quả của dự án đầu tư mà TCB quan tâm, ra quyết định đầu tư, xem xét và quyết định các vấn đề khác liên quan đến hoạt động đầu tư. - Các khối: có chức năng xây dựng chính sách, quản lý hoạt động và kiểm tra giám sát tình hình hoạt động của các đơn vị kinh doanh. - Các đơn vị kinh doanh: là các PGD, chi nhánh của ngân hàng TCB thực hiện chức năng là kênh phân phối chính của ngân hàng. Phụ lục 2: Các biểu đồ so sánh các dữ liệu về kinh tế qua các năm. Nguồn: NHNN Hình 2.2: Biểu đồ tốc độ tăng trưởng GDP (2006-2011) Nguồn: GSO Hình 2.4 Tốc độ tăng CPI (2001-2011) Hình 2.5 Biểu đồ diễn biến tỷ giá USD/VND từ năm 2010-2011 Phụ lục 3 Bảng 2.5: số liệu so sánh 10 ngân hàng quan tâm của TCB Đơn vị tính: tỷ đồng Nhóm dẫn đầu 28,491 26.74% 1 Vietinbank 20,739 23.00% 2 Vietcombank 24,390 20,230
19,698
12,947 460,604
366,750
405,755 8,392
5,730
4,219 13.20% 3 BIDV Nhóm thách thức 11,959 27.50% 1 ACB 16,302 20.39% 2 Eximbank 14,544 14.60% 3 Sacombank 12,515 28.87% 4 Techcombank 9,642 9,376
12,355
10,961
8,788
7,300 281,019
183,567
141,532
180,531
138,831 4,202
4,056
2,770
4,221
2,625 28.34% 5 MBB Nhóm theo sau 8,400 14.10% 1 MSB 5,996 16.36% 2 VPB 8,000
5,050
4,250 114,374
82,818
96,950 1,036
1,064
849 11.68% 3 VIB 8,160
Nguồn: Báo cáo thường niên các ngân hàng năm 2011 Phụ lục 3: 1. Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) Bảng 2.6: Tình hình kinh doanh, năng lực tài chính của ACB 44,650
17,014 85,392
31,811 29,395 55,283 64,217 86,919 106,916 142,218 1,697
506
46.80%
2.00%
3.80% 6,258
1,760
53.80%
3.30%
7.30% 7,766
2,211
36.70%
2.60%
7.40% 8,768
2,201
31.80%
2.10%
5.20% 10,586
2,334
28.90%
1.70%
10.60% 11,959
3,207
27.50%
1.70%
9.24% Nguồn: Báo cáo thường niên ngân hàng ACB 2. Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank) Bảng 2.7: Tình hình kinh doanh, năng lực tài chính của Eximbank Năm
2006 Năm
2007 Năm
2008 Năm
2009 Năm
2010 Năm
2011 18,327
10,207 33,710
18,452 48,248
21,323 65,448 131,111 183,567
74,663
62,346
38,580 13,141 22,914 32,331 46,989 70,705 72,777 6,295
258 12,844
711
7.34%
1.74% Chỉ tiêu
Tổng tài sản
Tổng dư nợ cho vay
Tiền gửi của khách
hàng
Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế
ROE
ROA
CAR 16,303
13,511
13,353
6,295
1,133
3,039
1,815
463
8.65% 13.51% 20.39%
18.66% 11.26%
1.74%
1.93%
1.85%
1.99%
1.78%
15.97% 27.00% 45.89% 26.87% 17.79% 12.94% Nguồn: Báo cáo thường niên ngân hàng Eximbank 3. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) Bảng 2.8: Tình hình kinh doanh, năng lực tài chính của Sacombank Năm
2006 Năm
2007 Năm
2008 Năm
2009 Năm
2010 Năm
2011 24,776
14,313 64,573
35,378 68,493
33,708 104,019
55,497 141,799 140,137
79,429
77,486 17,512 44,232 46,128 60,516 78,335 75,092 2,870
470 13,633
1,799 Chỉ tiêu
Tổng tài sản
Tổng dư nợ cho vay
Tiền gửi của khách
hàng
Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế
ROE
ROA
CAR 7,350
1,398
16.41% 25.64%
2.08%
2.91%
11.82% 11.40% 7,638
973
13.14%
1.49%
12.16% 10,289
1,484
16.56%
1.79%
11.41% 14,224
2,033
15.04% 14.60%
1.50%
1.44%
9.97% 11.66% Nguồn: Báo cáo thường niên ngân hàng Sacombank 4. Ngân hàng TMCP Quân Đội (MBbank) Bảng 2.9: Tình hình kinh doanh, năng lực tài chính của MBbank Năm
2006 Năm
2007 Năm
2008 Năm
2009 Năm
2010 Năm
2011 13,611 29,623
6,166 11,613 44,346
15,740 69,008
29,588 109,623 138,831
59,045 48,797 11,602 17,787 27,163 39,978 65,741 89,549 1,380
218 4,424
696 8,882
1,745 2.33% Chỉ tiêu
Tổng tài sản
Tổng dư nợ cho vay
Tiền gửi của khách
hàng
Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế
ROE
ROA
CAR 3,479
493
27.78% 25.06%
2.44%
2.82%
15.47% 14.21% 6,888
1,174
21.78% 26.60%
2.66%
12.35% 12.00% 9,642
1,915
29.02% 28.34%
2.11%
2.56%
9.59%
12.90% Nguồn: Báo cáo thường niên ngân hàng MBbank Phụ lục 4: Một số biểu đồ so sánh quy mô kinh doanh của TCB với 4 ngân hàng đối
thủ cạnh tranh chính của Techcombank. Quy mô tài sản Quy mô về tồn dư nợ Quy mô tổng nguồn huy động Quy mô lợi nhuận Hiệu quả kinh doanh trên vốn CSH (ROE) PHỤ LỤC 5: PHIẾU THU THẬP Ý KIẾN KHÁCH HÀNG Kính chào quý khách, Chúng tôi là nhóm nghiên cứu về chất lượng dịch vụ của ngân hàng Techcombank. Chúng tôi hiện đang tiến hành một cuộc thăm dò về mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ của Techcombank và chúng tôi rất trân trọng ý kiến của qúy khách. Ở đây không có câu trả lời đúng hoặc sai mà chúng tôi chỉ muốn biết ý kiến đánh giá của quý khách mà thôi, mọi thông tin quý khách cung cấp chỉ dành cho mục đích thống kê và sẽ được bảo mật. Những ý kiến của quý khách sẽ giúp cho ngân hàng Techcombank rất nhiều trong việc nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, xin chân thành cảm ơn. Quý khách vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Anh/Chị với những phát biểu dưới đây: A. Câu hỏi về sản phẩm ngân hàng 1. Trong các sản phẩm tiết kiệm của ngân hàng, quý khách hàng đang sử dụng sản phẩm nào? (có thể chọn nhiều câu trả lời ) Tiết kiệm bội thu Tiết kiệm thường Tiết kiệm tích lũy tài hiền Tiết kiệm phát lộc Tiết kiệm tích lũy tài tâm Tiết kiệm trả trả trước 2. Trong các sản phẩm tín dụng của ngân hàng, quý khách hàng đang sử dụng sản Cho vay mua BĐS Cho vay hộ KD cá thể Vay trung dài hạn theo móm Cho vay mua ô tô Vay vốn lưu động Tài trợ dự án trọn gói Cho vay tiêu dùng Sản phẩm khác phẩm nào? (có thể chọn nhiều câu trả lời) 3. Chất lượng các sản phẩm ngân hàng? (chọn 1 câu trả lời duy nhất) Tốt Trung bình Khá Kém 4. Trong các sản phẩm tiết kiệm mà quý khách đã sử dụng, dịch vụ nào cần cải thiện? (có thể chọn nhiều câu trả lời) Tiết kiệm bội thu Tiết kiệm thường Tiết kiệm tích lũy tài hiền Tiết kiệm phát lộc Tiết kiệm tích lũy tài tâm Tiết kiệm trả trả trước 5. Trong các sản phẩm tín dụng mà quý khách đã sử dụng, dịch vụ nào cần cải thiện? Cho vay mua BĐS Cho vay hộ KD cá thể Vay trung dài hạn theo nhóm Cho vay mua ô tô Vay vốn lưu động Tài trợ dự án trọn gói Cho vay tiêu dùng Sản phẩm khác (có thể chọn nhiều câu trả lời) 6. Qúy khách có dễ dàng nhận biết/ tiếp cận các sản phẩm của ngân hàng Techcombank? (chọn 1 câu trả lời duy nhất) Rất dễ Không dễ Dễ Khó 7. Sản phẩm tiết kiệm nào cần có hướng dẫn hoặc giới thiệu về sản phẩm rõ ràng hơn? (chọn 1 câu trả lời duy nhất) Tiết kiệm bội thu Tiết kiệm thường Tiết kiệm tích lũy tài hiền Tiết kiệm phát lộc Tiết kiệm tích lũy tài tâm Tiết kiệm trả trả trước 8. Sản phẩm tín dụng nào cần có hướng dẫn hoặc giới thiệu về sản phẩm rõ ràng hơn? Cho vay mua BĐS Cho vay hộ KD cá thể Vay trung dài hạn theo nhóm Cho vay mua ô tô Vay vốn lưu động Tài trợ dự án trọn gói Cho vay tiêu dùng Sản phẩm khác (chọn 1 câu trả lời duy nhất) 9. Các sản phẩm của TCB phù hợp với nhu cầu sử dụng của khách hàng? (chọn 1 câu trả lời duy nhất ) Rất phù hợp Không phù hợp Phù hợp Hoàn toàn không phù hợp 10. Ngoài các dịch vụ Ngân hàng đang cung cấp, qúy khách có nhu cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ nào mà TCB chưa có? (chọn 1 câu trả lời duy nhất) Sản phẩm cho vay DN
siêu linh hoạt 12 tháng Các sản phẩm dành cho
khách hàng Priority
(khách hàng ưu tiên)
Sản phẩm cho vay
sản xuất nông nghiệp: Sản phẩm khác B. Câu hỏi về chính sách giá của ngân hàng 1. Lãi suất và phí có tương xứng với chất lượng sản phẩm và dịch vụ mang lại? (chọn 1 câu trả lời duy nhất ) Quá cao Tương xứng Hơi cao Rẻ 2. Sản phẩm tiết kiệm nào cần xem lại lãi suất? (chọn 1 câu trả lời duy nhất ) Tiết kiệm bội thu Tiết kiệm thường Tiết kiệm tích lũy tài hiền Tiết kiệm phát lộc Tiết kiệm tích lũy tài tâm Tiết kiệm trả trả trước Cho vay mua BĐS Cho vay hộ KD cá thể Vay trung dài hạn theo nhóm Cho vay mua ô tô Vay vốn lưu động Tài trợ dự án trọn gói Cho vay tiêu dùng Sản phẩm khác 3. Sản phẩm tín dụng nào cần xem lại lãi suất? (chọn 1 câu trả lời duy nhất ) 4. Đề nghị lãi suất cho sản phẩm tiết kiệm? (qúy khách điền vào ô trống kế bên lãi suất mà mình muốn) Tiết kiệm bội thu:...…… Tiết kiệm thường:………… Tiết kiệm tích lũy tài hiền:…… Tiết kiệm phát lộc:…….. Tiết kiệm tích lũy tài tâm:……Tiết kiệm trả trả trước:……… 5. Đề nghị lãi suất cho sản phẩm tín dụng? Cho vay mua BĐS:…….. Cho vay hộ KD cá thể :…………. Vay trung dài hạn theo nhóm :... Cho vay mua ô tô :…….. Vay vốn lưu động ngành thép:…….. Tài trợ dự án trọn gói :…….. Cho vay tiêu dùng :…….. Vay vốn lưu động ngành gạo :…….. (qúy khách điền vào ô trống kế bên lãi suất mà mình muốn) 6. Lãi suất sản phẩm tiết kiệm so với ngân hàng TMCP khác? Quá cao Tương xứng Hơi cao Thấp 7. Lãi suất sản phẩm tín dụng so với ngân hàng TMCP khác? Quá cao Tương xứng Hơi cao Thấp C. Câu hỏi về mạng lưới phân phối của ngân hàng. 1. Qúy khách hàng chọn ngân hàng TCB thông qua? Chi nhánh, PGD của TCB Phương tiện truyền thông Bạn bè giới thiệu Khác ……………………. 2. Qúy khách hàng dễ dàng tiếp cận với mạng lưới các PGD và chi nhánh của TCB? Rất dễ Bình thường Khá dễ Khó 3. Hiểu biết chuyên sâu về sản phẩm của nhân viên TCB tại chi nhánh – PGD của TCB? Tốt Trung bình Khá Kém 4. Qúy khách hàng biết đến TCB thông qua chi nhánh PGD tại? TP.HCM Tỉnh Hà Nội Khác 5. Hiện qúy khách hàng đang sử dụng thẻ ATM của ngân hàng nào? Ngân hàng ACB Eximbank MBbank Sacombank Techcombank Khác:…………….. 6. Qúy khách hàng thường rút tiền tại máy ATM của ngân hàng nào? Ngân hàng ACB Eximbank MBbank Sacombank Techcombank Khác:…………….. 7. Qúy khách có sử dụng hệ thống giao dịch điện tử như Internet-banking, mobibanking của ngân hàng Techcombank? Có sử dụng không sự dụng D. Câu hỏi về chính sách chiêu thị quảng cáo ngân hàng 1. Trước khi sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng, qúy khách đã biết đến ngân hàng chưa? Đã biết Chưa biết 2. Qúy khách biết đến ngân hàng thông qua kênh thông tin nào? Internet Báo chí Chương trình, sự kiện của TCB Quảng cáo Tờ rơi, băng rôn Khác 3. Có dễ dàng tìm kiếm thông tin của ngân hàng TCB trên các phương tiện truyền thông? Rất dễ Bình thường Khá dễ Khó 4. Mức độ hấp dẫn của các chương trình quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng của TCB? Rất hấp dẫn Hấp dẫn Bình thường Không hấp dẩn 5. Chương trình khuyến mãi nào của ngân hàng TCB gây ấn tượng đối với qúy khách? May mắn mỗi ngày, vận may tỷ phú Gắn kết bền lâu Tri ân khách hàng Cám ơn khách hàng tặng ngàn điểm thưởng Qùa tặng niềm tin Ấm áp giáng sinh Đón nhận vinh quang ngập tràn ưu đãi May mắn mỗi ngày, vận may tỷ phú Gắn kết bền lâu Tri ân khách hàng Cám ơn khách hàng tặng ngàn điểm thưởng Qùa tặng niềm tin Ấm áp giáng sinh Đón nhận vinh quang ngập tràn ưu đãi Trong các thương 6. Qúy khách đã từng tham gia chương trình khuyến mãi nào của ngân hàng? 7. Trong các thương hiệu sau thì thương hiệu nào quý khách dễ nhận diện nhất? ACB Sacombank Eximbank Techcombank MBbank E. Ý KIẾN KHÁC (Ngoài các nội dung nói trên, Qúy khách còn có ý nào khác vui lòng ghi rõ dưới đây nhằm giúp Techcombank cải tiến để cung cấp đến Qúy khách các sản phẩm dịch vụ chất lượng tốt hơn) __________________________________________________________________________ __________________________________________________________________________ __________________________________________________________________________ __________________________________________________________________________ Nam Nữ 4. Thông tin cá nhân Họ tên:…………………………………………… Độ tuổi: 18 – 29 tuổi 30 – 45 tuổi 46 – 60 tuổi Trên 60 tuổi Trình độ học vấn: Trên đại học Đại học Cao đẳng/ Trung cấp Phổ thông Thời gian quan hệ với > 3 năm 1 - 3 năm Dưới 1 năm Chân thành cảm ơn sự đóng góp của ý Qúy khách! Phụ lục 6: Bảng 2.15: Tổng hợp ý kiến khách hàng về sản phẩm của TCB STT Nội dung khảo sát Kết quả Đánh giá của tác giả (%) 1 Trong các sản phẩm tiết kiệm của ngân hàng, quý khách hàng đang sử dụng sản phẩm nào? Tiết kiệm bội thu 16 Cần đẩy mạnh khai thác và cải Tiết kiệm phát lộc 59 tiến sản phẩm tiết kiệm Tiết kiệm thường 65 thường, tiết kiệm phát lộc Tiết kiệm tích lũy tài tâm 38 Tiết kiệm tích lũy tài hiền 5 Tiết kiệm trả trả trước 26 2 Trong các sản phẩm tín dụng của ngân hàng, quý khách hàng đang sử dụng sản phẩm nào? Cho vay mua BĐS 25 Trong sản phẩm tín dụng, Cho vay mua ô tô 10 khách hàng thường xuyên lựa Cho vay tiêu dùng 22 chọn sản phẩm tiêu dùng, mua Cho vay hộ KD cá thể 3 nhà đối khách hàng cá nhân, Vay vốn lưu động ngành thép 8 đối với doanh nghiệp sản Vay vốn lưu động ngành gạo 7 phảm gạo và thép. Vay trung dài hạn theo nhóm 15 Tài trợ dự án trọn gói 1 Chất lượng các sản phẩm ngân hàng? 3 7 Chất lượng sản phẩm đạt mức Tốt
Khá 16 trung bình, cần cải thiện chất Trung bình 69 lượng của nhiều sản phẩm. Kém 8 4 Trong các sản phẩm tiết kiệm mà quý khách đã sử dụng, dịch vụ nào cần cải thiện? Tiết kiệm bội thu 3 42% khách hàng được hỏi Tiết kiệm phát lộc 42 đánh giá cần cải thiện sản Tiết kiệm thường 35 phẩm tiết kiệm phát lộc và Tiết kiệm tích lũy tài tâm 9 35% cải thiện sản phẩm tiết Tiết kiệm tích lũy tài hiền 7 kiệm thường. Tiết kiệm trả trả trước 20 5 Trong các sản phẩm tín dụng mà quý khách đã sử dụng, dịch vụ nào cần cải thiện? Cho vay mua BĐS 8 52% khách hàng yêu cầu cải Cho vay mua ô tô 10 thiện sản phẩm cho vay hộ Cho vay tiêu dùng 6 kinh doanh cá thể. Cho vay hộ KD cá thể 52 Vay vốn lưu động 18 Vay vốn lưu động ngành gạo 5 Vay trung dài hạn theo nhóm 5 Tài trợ dự án trọn gói 0 6 Qúy khách có dễ dàng nhận biết/ tiếp cận các sản phẩm của ngân hàng Techcombank? Rất dễ 7 Sản phẩm của TCB dễ dàng Dễ 69 tiếp cận và khá đa dạng phong Không dễ 16 phú. Khó 8 7 Sản phẩm tiết kiệm nào cần có hướng dẫn hoặc giới thiệu về sản phẩm rõ ràng hơn?
Tiết kiệm bội thu 24 Nhiều khách hàng không được Tiết kiệm phát lộc 40 trợ giúp kịp thời, không được Tiết kiệm thường 12 giới thiệu sản phẩm rõ ràng. Tiết kiệm tích lũy tài tâm 10 Tiết kiệm tích lũy tài hiền 8 Tiết kiệm trả trả trước 6 8 Sản phẩm tín dụng nào cần có hướng dẫn hoặc giới thiệu về sản phẩm rõ ràng hơn? Cho vay mua BĐS 8 Trong các sản phẩm cho vay Cho vay mua ô tô 6 thì sản phẩm hộ kinh doanh cá Cho vay tiêu dùng 10 thể, vốn lưu động và vốn lưu Cho vay hộ KD cá thể 28 động đều cần được hướng dẫn Vay vốn lưu động 22 rõ ràng. Sản phẩm của TCB Vay trung dài hạn theo nhóm 14 phần lớn phù hợp với nhu cầu Tài trợ dự án trọn gói 12 của khách hàng. 9 Các sản phẩm của TCB phù hợp với nhu cầu sử dụng của khách hàng? Rất phù hợp 22 Phần lớn khách hàng đánh giá Phù hợp 68 sản phẩm của TCB phù hợp Không phù hợp 7 với nhu cầu sử dụng của khách Hoàn toàn không phù hợp 3 hàng. 10 Ngoài các dịch vụ Ngân hàng đang cung cấp, qúy khách có nhu cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ nào mà TCB chưa có?
Các sản phẩm dành cho khách hàng Priority( 42 Khách hàng cho rằng cần phải khách hàng ưu tiên) xây dựng thêm gói sản phẩm dành cho khách hàng ưu tiên, Sản phẩm cho vay DN siêu linh hoạt 12 tháng 35 các sản phẩm khác biệt cho Sản phẩm cho vay sản xuất nông nghiệp 12 nhóm này, bên cạnh đó là xây dựng sản phẩm vay 12 tháng Sản phẩm khác 3 cho doanh nghiệp. PHỤ LỤC 7 BẢNG 2.16: Tổng hợp ý kiến khách hàng về giá sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng STT Nội dung khảo sát Kết quả Đánh giá của tác giả 1 Lãi suất và phí có tương xứng với chất lượng sản phẩm và dịch vụ mang lại? Quá cao 3 Khách hàng đánh giá mức giá mà ngân hàng đang áp Hơi cao 52 dụng là hơi cao Tương xứng 45 Rẻ 0 2 Sản phẩm tiết kiệm nào cần xem lại lãi suất? Tiết kiệm bội thu 0 2 sản phẩm chính là phát lộc và loại thưởng được cho là Tiết kiệm phát lộc 43 cần xem lại lãi suất để phú Tiết kiệm thường 45 hợp hơn. 5 Tiết kiệm tích lũy tài tâm 7 Tiết kiệm tích lũy tài hiền 0 Tiết kiệm trả trả trước 3 Sản phẩm tín dụng nào cần xem lại lãi suất? 15 Cho vay mua BĐS Hầu hết khách hàng yêu cầu xem xét lại lãi suất cho vay. 12 Cho vay mua ô tô 10 Cho vay tiêu dùng 18 Cho vay hộ KD cá thể Vay vốn lưu động 23 Vay trung dài hạn theo móm 13 Tài trợ dự án trọn gói 9 4 Đề nghị lãi suất cho sản phẩm tiết kiệm? LS đề nghị/ LS ngân hàng Tiết kiệm bội thu 8.94%/9% Lãi suất của ngân hàng đưa ra cho sản phẩm huy động Tiết kiệm phát lộc 11%/12% phù hợp với mong muốn của Tiết kiệm thường 11%/12 khách hàng. Tiết kiệm tích lũy tài tâm 8.5%/9% Tiết kiệm tích lũy tài hiền 8.5%/9% Tiết kiệm trả trả trước 10.94%/11% 5 Đề nghị lãi suất cho sản phẩm tín dụng? LS đề nghị/ LS ngân hàng Cho vay mua BĐS 17%/16% Phần lớn khách hàng đưa ra lãi suất mong muốn thấp hơn Cho vay mua ô tô 17,5%/16% lãi suất của ngân hàng. Đối Cho vay tiêu dùng 18%/16,5% với sản phẩm cá nhân: KH Cho vay hộ KD cá thể 16.5%/15% mong muốn lãi suất thấp hơn 1 – 2%. SP doanh nghiệp Vay vốn lưu động 15.5%/14% thấp hơn 1%-2% Vay trung dài hạn theo nhóm 17%/15% Tài trợ dự án trọn gói 16%/14% 6 Lãi suất sản phẩm tiết kiệm so với ngân hàng TMCP khác? Quá cao 1 Lãi suất sản phẩm huy động khá tương đương và thấp hơn Hơi cao 6 ngân hàng khác. Tương xứng 52 Thấp 41 7 Lãi suất sản phẩm tín dụng so với ngân hàng TMCP khác? Quá cao Các sản phẩm tín dụng có lãi 22 suất khá cao so với ngân Hơi cao 68 hàng khác Tương xứng 7 Thấp 3 PHỤ LỤC 8: Bảng 2.17: Tổng hợp ý kiến của khách hàng về kênh phân phối của ngân hàng STT Nội dung khảo sát Kết quả Đánh giá của tác giả sát khảo
(%) 1 Qúy khách hàng chọn ngân hàng TCB thông qua? Chi nhánh PGD của TCB 68 68% khách hàng đến với
TCB thông qua mạng lưới Bạn bè giới thiệu 11 phân phối của ngân hàng là Phương tiện truyền thông 14 chi nhánh PGD Khác 7 2 Qúy khách hàng dễ dàng tiếp cận với mạng lưới các PGD và chi nhánh của TCB? Mạng lưới TCB chưa rộng 2 Rất dễ khắp, nên KH chưa dễ dàng 39 Khá dễ tiếp cận. 48 Bình thường 11 Khó 3 Hiểu biết chuyên sâu về sản phẩm của nhân viên TCB tại chi nhánh – PGD của TCB? 52 Tốt 31 Khá Nhân viên tại các điểm giao
dịch hiểu biết tốt về sản
phẩm của ngân hàng. 15 Trung bình 2 Kém 4 Qúy khách hàng biết đến TCB thông qua chi nhánh PGD tại? Chi nhánh PGD của TCB 38 TP.HCM chủ yếu tập trung ở thành 52 Hà Nội phố lớn, mảng TCB chưa Tỉnh 6 rộng khắp. Khác 4 5 Hiện qúy khách hàng đang sử dụng thẻ ATM
của ngân hàng nào? Ngân hàng ACB 14 Phần lớn khách hàng có sử dụng thẻ ATM của ngân Sacombank 15 hàng TCB. Eximbank 12 Techcombank 18 MBbank 11 Khác 30 6 Qúy khách hàng thường rút tiền tại máy ATM của ngân hàng nào? Ngân hàng ACB 14 Khách hàng biết nhiều đến mạng lưới ATM của TCB, Sacombank 15 trong nhóm cổ phần thì có Eximbank 12 ngân hàng Đông Á có mạng Techcombank 18 lưới ATM và thẻ cũng khá
nhiều MBbank 10 Khác 31 7 Qúy khách có sử dụng hệ thống giao dịch điện
tử như Internet-banking, mobibanking của
ngân hàng Techcombank? Đang sử dụng 12 Có rất ít khách hàng sử sụng
dich vụ ngân hàng điện tử. Chưa sử dụng 88 PHỤ LỤC 9: Bảng 2.18: Tổng hợp ý kiến khách hàng về chiêu thị của TCB STT Nội dung khảo sát Kết quả Đánh giá của tác giả 1 Trước khi sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân
hàng, qúy khách đã biết đến ngân hàng
chưa? Đã biết 67 Khách hàng hầu hết đã biết đến
ngân hàng Chưa biết 33 2 Qúy khách biết đến ngân hàng thông qua
kênh thông tin nào? Internet 25 Quảng cáo 27 Báo chí 13 Khách hàng biết đến TCB phần
lớn thông qua internet, quảng
cáo, chương trình sự kiện của
TCB. Tờ rơi, băng rôn 12 Chương trình, sự kiện của TCB 17 Khác 6 3 Có dễ dàng tìm kiếm thông tin của ngân
hàng TCB trên các phương tiện truyền
thông? Rất dễ 28 Khá dễ 24 Thông tin về ngân hàng trên
phương tiện truyền thông chưa
nhiều. Bình thường 27 Khó 21 4 Mức độ hấp dẫn của các chương trình
quảng cáo trên các phương tiện thông tin
đại chúng của TCB? Rất hấp dẫn 15 Hấp dẫn 32 Phần lớn khách hàng đánh giá
chương trình quảng cáo của
TCB không hấp dẫn. Bình thường 42 Không hấp dẩn 11 5 May mắn mỗi ngày, vận may tỷ phú Chương trình khuyến mãi nào của ngân
hàng TCB gây ấn tượng đối với qúy khách? Tri ân khách hàng 6 Qùa tặng niềm tin Gắn kết bền lâu 3 Các chương trình khuyến mãi
của TCB chưa tạo được tiếng
vang, thu hút được khách hàng 4 Cám ơn khách hàng tặng ngàn điểm thưởng 20 Ấm áp giáng sinh 32 Đón nhận vinh quang ngập tràn ưu đãi 9 12 6 May mắn mỗi ngày, vận may tỷ phú Qúy khách đã từng tham gia chương trình
khuyến mãi nào của ngân hàng? Tri ân khách hàng 5 Qùa tặng niềm tin 2 Gắn kết bền lâu 5 10 Cám ơn khách hàng tặng ngàn điểm thưởng Ấm áp giáng sinh Khách hàng rất ít tham gia
chương trình khuyến mãi của
TCB, chỉ có chương trình cám
ơn khách hàng tặng ngàn điểm
thưởng được nhiểu khách hàng
tham gia hơn. 30 Đón nhận vinh quang ngập tràn ưu đãi 6 11 7 Trong các thương hiệu sau thì thương hiệu
nào quý khách dễ nhận diện nhất? ACB 26 Eximbank 19 Sacombank 22 Việc nhận diện thương hiệu của
ngân hàng TCB hiện chưa cao,
thấp hơn ngân hàng ACB và
Sacombank, hai đối thủ cạnh
tranh trực tiếp của TCB. TCB 17 MBbank 16 Phụ lục 5: PHIẾU THU THẬP Ý KIẾN Kính chào quý anh/chị. Chúng tôi là nhóm nghiên cứu đánh giá về các yếu tố trong chiến nhân sự của Techcombank. Chúng tôi hiện đang tiến hành một cuộc thăm dò về mức độ hài lòng của nhân viên đối với Techcombank và chúng tôi rất trân trọng ý kiến của anh/chị. Ở đây không có câu trả lời đúng hoặc sai mà chúng tôi chỉ muốn biết ý kiến đánh giá của anh chị mà thôi, mọi thông tin anh/chị cung cấp chỉ dành cho mục đích thống kê và sẽ được bảo mật. Những ý kiến của quý khách sẽ giúp cho ngân hàng Techcombank rất nhiều trong việc nâng cao sự hài lòng của nhân viên, xin chân thành cảm ơn. Quý khách vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Anh/Chị với những phát biểu dưới đây: 1. Anh/chị đánh giá như thế nào về công tác lâp kế hoạch, dự báo về nhân sự của ngân hàng Techcombank ? Rất tốt Khá tốt Bình thường Không tốt 2. Anh/chị đánh giá như thế nào về chính sách tuyển dụng của ngân hàng Techcombank? Rất tốt Khá tốt Bình thường Không tốt 3. Anh/chị đánh giá như thế nào về chính sách đào tạo của Techcombank? Rất tốt Khá tốt Bình thường Không tốt 4. Anh/chị đánh giá như thế nào về chính sách lương thưởng của ngân hàng Techcombank? Rất tốt Khá tốt Bình thường Không tốt 5. Anh/chị đánh giá như thế nào về chính sách động viên khuyến khích của ngân hàng Techcombank? Rất tốt Khá tốt Bình thường Không tốt 6. Anh/chị đánh giá như thế nào về chính sách đề bạt, thăng tiến nội bộ của ngân hàng Techcombank? Rất tốt Khá tốt Bình thường Không tốt 7. Anh/chị đánh giá môi trường làm việc tại Techcombank như thế nào ? Rất tốt Khá tốt Bình thường Không tốt THÔNG TIN CÁ NHÂN Họ tên: Nam Nữ ………………………………………………………. Độ tuổi: 18 – 29 tuổi 30 – 45 tuổi 46 – 60 tuổi Trên 60 tuổi Số năm làm việc tại TCB: > 3 năm 1 - 3 năm Dưới 1 năm Chân thành cảm ơn sự đóng góp của anh chị!Hình 2.3. Biểu đồ tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán và dư nợ tín dụng
2008-2011
Vốn điều
lệ
Vốn chủ sở
hữu
Tổng tài
sản
LN trước
thuế
ROE
STT Ngân Hàng
Bảng phân tích tình hình kinh doanh của các đối thủ chính của TCB
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
105,306
34,833
Năm
2009
176,881
62,358
Năm
2010
205,103
87,195
Năm
2011
281,019
102,809
Chỉ tiêu
Tổng tài sản
Tổng dư nợ cho vay
Tiền gửi của khách
hàng
Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế
ROE
ROA
CAR