BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ KIM Ý
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
MARKETING TRỰC TUYẾN CHO NHÃN HÀNG
SANDING TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SÀI GÒN 2
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh
Mã số: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGÔ QUANG HUÂN
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và kết quả
trình bày trong đề bài là trung thực và chưa từng được công bố trước đây.
Các số liệu, kết quả do trực tiếp tác giả thu thập, thống kê và xử lý. Các
nguồn dữ liệu khác được tác giả sử dụng trong đề tài đều được ghi rõ nguồn trích
dẫn.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm
Học viên
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHUƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MARKETING TRỰC TUYẾN ......... 4
1.1. Khái niệm về marketing trực tuyến ........................................................................ 4
1.2. Đặc điểm của marketing trực tuyến ....................................................................... 5
1.3. Lợi ích của marketing trực tuyến ........................................................................... 6
1.4. Chiến lược marketing trực tuyến ............................................................................ 8
1.4.1. Chiến lược sản phẩm .......................................................................................... 8
1.4.2. Chiến lược giá cả ................................................................................................ 9
1.4.3. Chiến lược phân phối ........................................................................................ 9
1.4.4. Chiến lược chiêu thị ........................................................................................ 10
1.5. Các công cụ marketing trực tuyến cơ bản ........................................................... 10
1.5.1. Website marketing ............................................................................................ 11
1.5.2. Công cụ tìm kiếm (SEM)................................................................................ 11
1.5.3. Banner quảng cáo trực tuyến .......................................................................... 13
1.5.4. Truyền thông xã hội ........................................................................................ 13
1.5.5. Email marketing ............................................................................................... 14
1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến marketing trực tuyến .............................................. 15
1.6.1. Môi trường vĩ mô ............................................................................................. 15
1.6.2. Môi trường vi mô ............................................................................................. 17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TRỰC TUYẾN
CỦA NHÃN HÀNG SANDING .............................................................. 20
2.1. Khái quát chung về doanh nghiệp ........................................................................ 20
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .................................................................... 20
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ ...................................................................................... 20
2.1.3. Cơ cấu tổ chức ................................................................................................. 21
2.1.4. Ngành nghề kinh doanh: ................................................................................. 22
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011 đến 2013 ........................... 22
2.1.6. Đối thủ cạnh tranh ........................................................................................... 23
2.2. Đánh giá thực trạng hoạt động marketing trực tuyến của nhãn hàng Sanding
tại công ty Cổ phần May Sài Gòn 2 ............................................................................. 26
2.2.1. Các chiến lược marketing trực tuyến của nhãn hàng Sanding tại công ty
Cổ Phần May Sài Gòn 2 ............................................................................................ 26
2.2.1.1. Sản phẩm ................................................................................................ 26
2.2.1.2. Giá cả ...................................................................................................... 28
2.2.1.3. Phân phối ................................................................................................ 28
2.2.1.4. Chiêu thị ................................................................................................. 30
2.2.2. Đánh giá thực trạng công cụ marketing trực tuyến của nhãn hàng
Sanding tại công ty Cổ phần May Sài Gòn 2 .......................................................... 31
2.2.2.1. Giới thiệu về thực trạng của các công cụ marketing trực tuyến ...... 31
2.2.2.2. Đánh giá của khách hàng về công cụ marketing trực tuyến. ........... 34
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
MARKETING TRỰC TUYẾN CỦA NHÃN HÀNG SANDING TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN MAY SÀI GÒN 2 ............................................................ 42
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của nhãn hàng Sanding giai đoạn
2014-2019 ........................................................................................................................ 42
3.1.1. Định hướng phát triển của công ty ................................................................. 42
3.1.2. Mục tiêu ............................................................................................................. 42
3.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing trực tuyến của nhãn hàng Sanding
tại Công ty Cổ phần May Sài Gòn 2 ............................................................................ 43
3.2.1. Thành lập bộ phận marketing ......................................................................... 43
3.2.2. Hoàn thiện hoạt động nghiên cứu thị tường .................................................. 45
3.2.3. Hoàn thiện các hoạt động marketing trực tuyến ........................................... 46
3.2.3.1. Chiến lược sản phẩm ............................................................................ 46
3.2.3.2. Chiến lược giá cả ................................................................................... 46
3.2.3.3. Chiến lược phân phối ............................................................................ 47
3.2.3.4. Chiến lược chiêu thị .............................................................................. 48
3.2.4. Hoàn thiện công cụ marketing trực tuyến. .................................................... 49
3.2.4.1. Hoàn thiện, duy trì, phát triển website. .............................................. 49
3.2.4.2. Phối hợp thực hiện marketing website với công cụ tìm kiếm ......... 50
3.2.4.3. Mạng xã hội phù hợp với chiến lược marketing trực tuyến ............ 51
3.2.4.4. Hoàn thiện email marketing ................................................................. 53
KẾT LUẬN ......................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Doanh thu công ty Cổ Phần May Sài Gòn 2 ........................................ 22
Bảng 2.2: Doanh thu Sanding từ năm 2011 đến năm 2013 .................................. 22
Bảng 2.3: So sánh Sanding đối với các đối thủ cạnh tranh .................................. 23
Bảng 2.4: Các sản phẩm của nhãn hàng Sanding tại công ty Cổ Phần May
Sài Gòn 2 .......................................................................................... 27
Bảng 2.5: Đặc điểm mẫu nghiên cứu .................................................................. 34
Bảng 2.6: Cơ cấu đối tượng biết Sanding thông qua từng công cụ ...................... 35
Bảng 2.7: Mức độ truy cập vào các công cụ truyền thông trưc tuyến .................. 36
Bảng 2.8: Mức độ hài lòng của khách hàng đối với công cụ Website .................. 37
Bảng 2.9: Mức độ hài lòng của khách hàng đối với công cụ Công cụ
tìm kiếm ............................................................................................. 38
Bảng 2.10: Mức độ hài lòng của khách hàng đối với công cụ Banner ................. 38
Bảng 2.11: Mức độ hài lòng của khách hàng đối với công cụ Mạng xã hội ......... 39
Bảng 2.12: Mức độ hài lòng của khách hàng đối với công cụ Email ................... 39
Bảng 3.1: Mức chiết khấu đề xuất cho khách hàng có đơn hàng có giá trị lớn .... 47
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của công ty Cổ Phần May Sài Gòn 2 ............................ 21
Hình 2.2: Cấu trúc bộ máy của hãng thời trang Sanding tại công ty Cổ Phần
May Sài Gòn 2 ..................................................................................... 22
Hình 2.3: Kênh phân phố của nhãn hàng Sanding ............................................... 29
Hình 2.4: Mức độ truy cập các công cụ marketing trực tuyến của Sanding ......... 36
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ phận marketing của Sanding .................................... 44
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại phát triển công nghệ thông tin, các phương tiện thông tin đại
chúng ngày càng ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế Việt Nam lẫn thế giới. Sự bùng
nổ của internet vào những năm đầu thế kỉ XXI ở Việt Nam mở ra nhiều thị trường
kinh doanh mới, đem đến những cơ hội kinh doanh đầy triển vọng. Các công cụ của
Internet giúp doanh nghiệp tiếp cận khách hàng ngày càng nhanh chóng, hữu hiệu.
Nếu các loại hình truyền thông trước đây chỉ là độc thoại, việc truyền đi
thông điệp chỉ mang tính một chiều, người tiêu dung thụ động tiếp cận thông tin thì
với marketing trực tuyến đã hoàn toàn thay đổi. Doanh nghiệp có thể đối thoại với
người tiêu dùng, còn người tiêu dùng thì tiếp cận thông tin, lựa chọn thông điệp mà
mình muốn nhận. Với print-ad hay phim quảng cáo, nhà quảng cáo chỉ phát ra
thông điệp mà khó nhận phản hồi ngay lập tức, nhưng với marketing trực tuyến, nó
tạo ra cho khách hàng cơ hội cùng trải nghiệm, suy nghĩ, dự báo cùng nhãn hàng.
Đó là cuộc đối thoại sâu sắc và than thiện giữa khách hàng và doanh nghiệp.
Marketing trực tuyến là lựa chọn thông minh trong tình trạng khủng hoảng kinh tế
với chi phí thấp, phù hợp với bầu ngân sách cần phải siết chặt của các doanh
nghiệp.
Bên cạnh đó, xuất phát từ nhu cầu chung, các doanh nghiệp, thương hiệu thời
trang đang ngày càng phát triển. Số lượng các thương hiệu thời trang ngày một
nhiều và tạo nên sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, mạnh mẽ hơn trong nội ngành
nhằm thu hút khách hàng.
Trong khi các thương hiệu thời trang, các cửa hàng nhập khẩu quần áo thời
trang với các hoạt động marketing trực tuyến đang trên đà khếch trương, mở rộng
và chiếm không ít tình cảm của khách hàng thì nhãn hàng Sangding của công ty Cổ
phần May Sài Gòn 2 còn bỡ ngỡ với các hoạt động marketing trực tuyến. Việc ứng
dụng marketing trực tuyến trong các hoạt động của công ty chỉ dừng ở mức sơ khai
và còn gặp không ít khó khăn trong quá trình triển khai phương thức kinh doanh
này. Vấn đề đặt ra hiện nay với nhãn hàng Sanding tại Công ty Cổ phần May Sài
2
Gòn 2 là hoàn thiện hoạt động marketing trực tuyến ở tấtt cả các mặt nhằm giữ
vững và phát triển thương hiệu cũng như thu hút khách hàng. Chính vì vậy, tôi xin
chọn đề tài “Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing trực tuyến cho
nhãn hàng Sanding tại công ty Cổ phần May Sài Gòn 2” làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu sau chung: Giải pháp hoàn
thiện hoạt động Marketing trực tuyến cho nhãn hàng Sanding tại công ty Cổ phần
May Sài Gòn 2. Cụ thể:
- Hệ thống cơ sở lý luận của marketing trực tuyến.
- Đánh giá thực trạng hoạt động marketing trực tuyến của nhãn hàng
Sanding tại Công ty Cổ Phần May Sài Gòn 2.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing trực tuyến
của nhãn hàng Sanding tại công ty Cổ Phần May Sài Gòn 2.
3. Đối tuợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tuợng nghiên cứu: Những hoạt động marketing trực tuyến cho nhãn
hàng Sanding tại công ty Cổ Phần May Sài Gòn 2.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động marketing trực tuyến cho nhãn hàng
Sanding tại Công ty Cổ Phần May Sài Gòn 2, khu vực thành phố Hồ Chí Minh
trong giai đoạn 2011 đến 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Nguồn dữ liệu: thống kê và điều tra
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu định tính: Thu thập, đánh giá, phân tích từ tài liệu chuyên
ngành, sách báo, internet và tài liệu nội bộ của công ty Cổ Phần May Sài Gòn 2.
- Nghiên cứu định luợng: Khảo sát thực tế khách hàng đã sử dụng qua sản
phẩm Sanding của Công ty Cổ Phần May Sài Gòn 2 thông qua bảng câu hỏi được
gửi qua mail do đối tuợng tự trả lời. Bảng câu hỏi bao gồm các câu hỏi về các thành
phần của công cụ marketing trực tuyến. Phương pháp chọn mẫu trong cuộc nghiên
cứu này là phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Đối trượng khảo sát là khách hàng
3
của Sanding đã từng tiếp xúc với Sanding thông qua một trong năm công cụ
marketing trực tuyến. Phần mềm thống kê SPSS-20 được dùng trong quá trình xử lý
dữ liệu.
5. Ý nghĩa nghiên cứu
Đề tài “Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing trực tuyến cho sản
phẩm Sanding tại công ty Cổ Phần May Sài Gòn 2” giúp công ty xác định thực tiễn
hoạt động marketing trực tuyến của nhãn hàng Sanding tại Công ty Cổ Phần May
Sài Gòn 2. Từ đó giúp Công ty tối thiểu hóa chi phí, đáp ứng sự phát triển không
ngừng của khoa học kỹ thuật hiện đại để đưa thuơng hiệu Sanding cạnh tranh với
các nhãn hàng thời trang khác.
6. Kết cấu luận văn
- Lời mở đầu
- Chương 1: Cơ sở lý thuyết về marketing trực tuyến.
- Chương 2: Thực trạng marketing trực tuyến của sản phẩm nhãn hàng
Sanding tại công ty Cổ Phần May Sài Gòn 2.
- Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing trực tuyến
của nhãn hàng Sanding tại Công ty Cổ Phần May Sài Gòn 2.
- Kết luận
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MARKETING TRỰC TUYẾN
1.1. Khái niệm về Marketing trực tuyến
Trong quá trình phát triển của của khoa học, công nghệ thông tin, nền kinh tế
thế giới đã trải qua những biến đổi rất sâu về cơ cấu, chức năng và cả phương thức
hoạt động. Cùng với việc đổi mới, cải tiến đó chính là sự ra đời khái niệm
marketing trực tuyến vào cuối thập niên 90 của thế kỉ XX.
Theo Calvin Jones, Damian Ryan thì E-markting là hoạt động marketing cho
sản phẩm và dịch vụ bằng cách sử dụng các công cụ sẵn có của mạng internet để
tiếp cận với người sử dụng internet (Calvin Jones & Damian Ryan, 2009).
Theo Nguyễn Văn Thoan, E-marketing là hoạt động marketing cho sản phẩm
và dịch vụ thông qua internet. Đối với doanh nghiệp, e-marketing là quá trình phát
triển và quảng bá doanh nghiệp bằng việc sử dụng các phương tiện trực tuyến
(Nguyễn Văn Thoan, 2009).
Theo Philip Kotler, marketing trực tuyến lá quá trình lập kế hoạch về sản
phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp
ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân – dựa trên các phương tiện điện tử và internet
(Phillip Kotler, 2007).
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về marketing trực tuyến nhưng về
bản chất thì vẫn không thay đổi, đó là:
Môi trường: Marketing trong môi trường mới, môi trường internet.
Phương tiện: Internet và các thiết bị thông tin được kết nối vào internet.
Bản chất: Vẫn giữ nguyên bản chất của marketing truyền thống là thỏa
mãn nhu cầu người tiêu dùng.
Có thể nói marketing trực tuyến hay còn gọi là quảng cáo trực tuyến (E-
marketing) là việc ứng dụng công nghệ mạng máy tính, các phương tiện điện tử và
chiến lược marketing như quảng cáo trên mạng, quảng cáo trên cộng đồng
mạng… nhằm mục đích xúc tiến việc bán hàng, quảng bá thương hiệu, hình ảnh,
sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của công ty đến khách hàng.
5
1.2. Đặc điểm của marketing trực tuyến
1.2.1. Khả năng thiết lập “cửa hàng ảo
Trong marketing trực tuyến, các “Cửa hàng ảo” ngày càng hoàn hảo tới mức
giống hệt như thật. Các siêu thị máy tính ảo, phòng tranh ảo, trang web, cửa hàng
trực tuyến, các nhà sách ảo, thị trường chứng khoán ảo… ngày một đông và ngày
càng thú vị. Marketing trực tuyến mở ra thế giới độc đáo riêng – một thế giới ảo.
1.2.2. Khả năng thâm nhập thị trường toàn cầu
Marketing trực tuyến có khả năng thâm nhập tới mọi nơi trên khắp toàn cầu,
miễn nơi đó có mạng Internet. Marketing trực tuyến hoàn toàn vượt qua được các
trở ngại địa lý. Như vậy, yếu tố không gian trong marketing trực tuyến thực sự
không bị giới hạn, cho phép doanh nghiệp khai thác được triệt để thị trường toàn
cầu.
1.2.3. Tính liên tục của chu trình hoạt động
Marketing trực tuyến có khả năng hoạt động mọi thời điểm, khai thác triệt để
24 giờ trong 1 ngày, 7 ngày trong 1 tuần. Đối với marketing trực tuyến, không có
khái niệm ngày nghỉ. Nó khắc phục được yếu tố thời gian và tận dụng được các cơ
hội trong kinh doanh.
1.2.4. Khả năng thực hiện marketing trực tuyến
Marketing trực tuyến có thể tạo được kênh marketing trực tuyến song song
với việc tạo số liệu thống kê trực tuyến. Nó giúp doanh nghiệp tiếp cận thị trường
một cách nhanh chóng, nắm bắt được các cơ hội của thị trường một cách nhanh
chóng và hiệu quả.
1.2.5. Sản phẩm và dịch vụ trong marketing trực tuyến
Sản phẩm và dịch vụ trong marketing trực tuyến là hàng hóa và dịch vụ “số
hóa”. Nó được phân phối trên cơ sở thông tin như:
- Các tài liệu: sách văn bản.
- Các dữ liệu: số liệu thống kê.
- Thông tin tham khảo: từ điển, sách tham khảo.
6
1.2.6. Khả năng lựa chọn toàn cầu
Sự phát triển của marketing trực tuyến tạo ra sự hiện diện toàn cầu cho
doanh nghiệp và cho sự lựa chọn toàn cầu cho người tiêu dùng.
1.3. Lợi ích của Marketing trực tuyến
1.3.1. Đối với tổ chức, doanh nghiệp
Về tài chính:
Marketing trực tuyến giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được rất nhiều chi phí.
Giá quảng cáo trực tuyến rẻ hơn nhiều so với những loại hình quảng cáo không trực
tuyến nhưng hiệu quả hơn gấp nhiều lần bởi vì quảng cáo trực tuyến chỉ tập trung
vào đối tượng doanh nghiệp muốn hướng đến. Và doanh nghiệp chỉ phải trả những
gì mà họ sử dụng.
Ví dụ: Pay Per Click hay PPC (trả tiền cho mỗi lần kích chuột). Doanh
nghiệp chỉ phải trả tiền khi những khách hàng tiềm năng có hứng thú kích chuột vào
quảng cáo của mình. Điều này giúp tiết kiệm thời gian, tiền bạc và công sức mà
hiệu quả cao.
Với các hình thức tiếp xúc với khách hàng tiềm năng thông qua email, thiệp
điện tử,… cũng rất tiện lợi và mang tính kinh tế cao, vì các hình thức này hoàn toàn
miễn phí trên internet, mà không hạn chế mức dung lượng. Doanh nghiệp không
phải mất nhiều chi phí cho việc in ấn các mẫu quảng cáo, tiếp thị, tiết kiệm được chi
phí thuê nhân viên tiếp thị sản phẩm, nhân viên quản lý bán hàng, không nhất thiết
phải có vị trí tốt để trưng bày sản phầm, hạn chế được việc nâng cấp hay tu sửa các
gian hàng sản phẩm.
Về sản phẩm
Cùng với việc hạn chế các chi phí sẽ tạo cho sản phẩm có giá trị cạnh tranh
hơn, thu hút được nhiều sự quan tâm của khách hàng từ giá trị mới của sản phẩm,
thông tin về sản phẩm được khách hàng dễ dàng tìm kiếm được chính xác tránh tình
trạng nhiễu thông tin từ sản phẩm do dư luận sai, không đúng với tính chất sản
phẩm của doanh nghiệp.
7
Về đối thủ cạnh tranh
Do thông tin trên internet là không giới hạn về không gian và thời gian, do
đó doanh nghiệp có thể dễ dàng kiểm soát được sự hoạt động cũng như các chiến
lược sản phẩm mới của đối thủ cạnh tranh, cũng như nắm bắt được xu hướng của thị
trường nhanh chóng.
Về khả năng marketing toàn cầu
Doanh nghiệp có khả năng toàn cầu hóa các dịch vụ, sản phẩm của mình
thông qua marketing trực tuyến, vì sự tiện lợi và không giới hạn về địa lý của nó.
Với marketing trực tuyến, hình ảnh và sản phẩm của doanh nghiệp sẽ dễ dàng
truyền đến khắp nơi trên thế giới, cùng với hình thức thanh toán tự động, doanh
nghiệp có thể bán sản phẩm của mình ở bất cứ nơi đâu và thời điểm nào giúp nâng
cao được hiệu quả hoạt động kinh doanh lên rất nhiều.
Ngoài ra, doanh nghiệp có thể mở rộng thị trường thông qua việc tiếp cận
các nhà cung ứng, khách hàng và đối tác trên khắp thế giới.
1.3.2. Đối với người tiêu dùng
Giúp người tiêu dùng cập nhật được những thông tin về sản phẩm và dịch vụ
mà họ quan tâm một cách nhanh chóng và chính xác, phong phú và chất lượng cao
mà không bị quấy nhiễu bởi các mẫu quảng cáo như trên tivi, báo, đài… đáp ứng
được nhu cầu của mình.
Người tiêu dùng cũng có thể tiếp xúc được các thông tin về sản phẩm khắp
nơi trên thế giới và không bị yếu tố thời gian ảnh hưởng, giá cả lại thấp hơn so với
các sản phẩm bán thông thường.
Khi có các thông điệp từ các doanh nghiệp thông qua các hộp thư điện tử,
khách hàng có quyền từ chối nhận, giúp họ được tôn trọng quyền riêng tư hơn.
1.3.3. Đối với xã hội
Việc marketing trực tuyến sẽ giúp giảm việc ô nhiễm môi trường đáng kể,
giảm chi phí marketing, làm giá cả giảm giúp cho đời sống của người dân được
nâng lên, giúp cho tất cả mọi người trong xã hội có thể tiếp cận tốt với những thông
8
tin về sản phẩm trên toàn cầu từ đó người dân có nhiều sự lựa chọn tốt hơn, đáp ứng
được nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao.
Tóm lại, marketing trực tuyến là một hình thức marketing của thời đại mới,
thời đại của công nghệ cao. Tính ưu việt của nó mang đến lợi ích chung cho toàn xã
hội. Việc nghiên cứu và nâng cao nâng lực marketing của các doanh nghiệp là hết
sức cần thiết, nhất là nước ta đang trong xu thế hội nhập và phát triển như hiện nay.
1.4. Hoạt động Marketing trực tuyến
1.4.1. Chiến lược sản phẩm
Sản phẩm là tất cả những gì có thể thõa mãn được nhu cầu hay mong muốn
được chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý, mua sử dụng hay tiêu
dùng. Sản phẩm có thể là hàng hóa, dịch vụ, ý tưởng.
Cũng giống như Marketing truyền thống, những thuộc tính của sản phẩm
trong Marketing trực tuyến cũng bao gồm các yếu tố hình thức, kiểu mẫu, thương
hiệu, chất liệu, an toàn, bảo hành, chất lượng, dịch vụ. Vì vậy, khi sáng tạo ra một
sản phẩm, cần chú ý ba tầng khác nhau của sản phẩm: sản phẩm cốt lõi, sản phẩm
hiện thực, sản phẩm hoàn chỉnh.
Trong marketing trực tuyến, các cấp độ sản phẩm được thể hiện như sau:
Sản phẩm cốt lõi: là việc trao đổi thông tin thuận tiện, nhanh chóng và mang
tính toàn cầu, khả năng quảng bá, đàm phán, giao dịch, trao đổi trên khắp thế giới,
cập nhật thông tin hàng ngày và trao đổi các thông tin số hóa.
Sản phẩm hiện thực: e-mail, website, catalogue điện tử, game online, các
diễn đàn để chia sẻ các phần mềm, các mô hình kinh doanh điện tử.
Sản phẩm bổ sung: các dịch vụ sau bán hàng, các dịch vụ công của nhà nước,
chương trình đào tạo kiến thức phổ biến trên mạng, các dịch vụ ngân hàng điện tử.
Nhìn chung, trong môi trường internet, sản phẩm cần được tiêu chuẩn hóa do
việc mua bán hàng hóa qua mạng có hạn chế bởi tính chất ảo của hàng hóa khi lựa
chọn.
9
1.4.2. Chiến lược giá cả
Đối với một môi trường mở và có tính chất đa chiều của internet, chính sách
chịu ảnh hưởng rất lớn của giá cạnh tranh vì mọi mức giá đều có thể được công bố
công khai trên mạng. Do đó, khách hàng có thể tiếp cận nhiều thông tin để đánh giá
về lợi ích cũng như chi phí về các quyết định mua của họ.
Hiện nay có hai quan điểm về vấn đề internet ảnh hưởng đến giá cả như thế
nào. Quan điểm thứ nhất cho rằng việc giảm giá hàng hóa là cần thiết và không thể
tránh được khi tiến hành kinh doanh trên thị trường trực tuyến. Quan điểm thứ hai
lại cho rằng internet cho phép người dung có điều kiện so sánh và tham khảo giá tại
nhiều địa chỉ khác nhau nhưng đa số người tiêu dùng không dành nhiều thời gian
vào việc nghiên cứu giá cả trước khi đưa ra quyết định mua hàng.
Chính sách giá trong marketing trực tuyến thường được đưa ra dựa trên việc
kết hợp các yếu tố:
Giá thành, phần ưu đãi, các sản phẩm và dịch vụ hỗ trợ đi kèm, chính sách
bảo hành, chính sách hoàn lại tiền khi có vấn đề về sản phẩm, các điều khoản về
việc đặt hàng.
Ngoài ra trong môi trường trực tuyến, hình thức bán đấu giá đã trở nên khá
phổ biến so với môi trường kinh doanh thông thường. Lí do chính là sự phổ cập của
internet đã khiến cho người tiêu dùng trở nên thuận tiện hơn rất nhiều trong việc
tham gia vào các phiên đấu giá
1.4.3. Chiến lược phân phối
Phạm trù phân phối thường được sử dụng trong marketing nhằm đề cập đến
những hoạt động liên quan đến sự di chuyển của hàng hóa tới người tiêu dùng trong
thị trường mục tiêu. Việc làm cho cung và cầu của một sản phẩm gặp nhau trên thị
trường trực tuyến đòi hỏi kết hợp nhiều dịch vụ có chức năng phân phối. Các hoạt
động phân phối trực tuyến bao gồm các hoạt động sau:
- Sử dụng các kênh trung gian nào để phân phối hàng trên mạng.
- Xử lý đơn hàng và quy trình bán hàng trực tuyến.
- Hình thức thanh toán, cách thức giao hàng.
10
- Tư vấn và hỗ trợ bán hàng.
Trong hoạt động marketing trực tuyến, hoạt động phân phối diễn ra theo hai
hình thức sau:
- Với các hàng hóa số hóa được: Việc phân phối có thể thực hiện một cách
hoàn hảo qua mạng
- Với các hàng hóa hữu hình: internet được sử dụng để hỗ trợ và nâng cao
hiệu quả, tang khả năng kiểm soát hàng hóa trong quá trình phân phối.
1.4.4. Chiến lược chiêu thị
Chiến lược chiêu thị là một chiến lược quan trọng, có hiệu quả trong hoạt
động marketing. Mục tiêu của chiêu thị là để cho cầu và cung gặp nhau. Chiêu thị
không những hỗ trợ mà còn tăng cường các chiến lược sản phẩm, giá cả và phân
phối. Nó không những làm cho hàng hóa bán nhiều hơn, nhanh hơn mà còn làm cho
uy tín của doanh nghiệp được củng cố và phát triển.
Hoạt động hỗ trợ và xúc tiến trong kinh doanh trực tuyến là cách thức dùng
các phương tiện tực tuyến để giới thiệu, chào mời, cung cấp thông tin về sản phẩm,
hàng hóa hoặc dịch vụ của nhà phân phối đối với người tiêu dùng. Thông qua các
công cụ của marketing trực tuyến như website, email, seo… doanh nghiệp tiến hành
các hoạt động giới thiệu, quảng bá về sản phẩm cũng như uy tín, danh tiếng của
doanh nghiệp.
Như vậy, hoạt động hỗ trợ và xúc tiến kinh doanh trong marketing trực tuyến
thực chất là các doanh nghiệp vận dụng các khả năng của internet nhằm mục đích
cuối cùng là phân phối được sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ tới thị trường tiêu thụ.
1.5. Các công cụ marketing trực tuyến cơ bản
Internet – một mảnh đất đầy tiềm năng và hứa hẹn mà mọi ngành kinh doanh
đều có thể khai thác. Nhưng để thành công, cần phải hiểu rõ các công cụ marketing
trực tuyến, và biết liên kết chúng lại thành hệ thống nhằm đem lại hiệu quả thông
tin cao nhất.
11
1.5.1. Website
Ngày nay website đóng vai trò kênh truyền thông và công cụ kinh doanh
hàng đầu cho mỗi doanh nghiệp khi bắt đầu kế hoạch marketing trực tuyến. Nó là
nơi giới thiệu những thông tin, hình ảnh, sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp để
khách hàng có thể truy cập ở bất kỳ nơi đâu, bất cứ lúc nào. Vì thế xây dựng
website cho công ty là một công việc quan trọng đến nỗi trở thành tiêu điểm đầu
tiên của mỗi kế hoạch kinh doanh và là khởi đầu thành công cho một chiến lược
marketing trực tuyến.
Sau đây là những lý do dễ thấy nhất về tầm quan trọng của website :
- Tạo thương hiệu riêng của doanh nghiệp mình trên internet, tạo cơ hội tiếp
xúc với khách hàng ở mọi nơi và tại mọi thời điểm.
- Có thể giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ một cách sinh động và mang tính
tương tác cao.
- Tạo cơ hội để bán sản phẩm hàng hóa một cách chuyên nghiệp mà tiết kiệm
được chi phí
- Cơ hội phục vụ khách hàng tốt hơn, đạt được sự hài lòng lớn hơn từ khách
hàng.
- Tạo một hình ảnh chuyên nghiệp trước công chúng, công cụ hiệu quả để
thực hiện các chiến dịch PR và marketing .
- Và đơn giản không có website là doanh nghiệp đã mất đi một lượng khách
hàng tiềm năng lớn.
Tuy nhiên, cách thức khai thác và sử dụng website hiệu quả vẫn còn là một
vướng mắc đối với doanh nghiệp. Website được cấu thành bởi ba yếu tố cơ bản bao
gồm bố cục, nội dung và tính tương tác. Doanh nghiệp chỉ xây dựng được một
website hiệu quả khi phối hợp nhuần nhuyễn ba yếu tố nêu trên.
1.5.2. Công cụ tìm kiếm (SEM)
SEM là từ viết tắt của Search Engine Marketing, SEM hiển nhiên có liên
quan nhiều đến tiếp thị. SEM chính là sự tổng hợp của nhiều phương pháp tiếp thị
12
marketing trực tuyến nhằm mục đích giúp cho trang web của bạn đứng ở vị trí như
bạn mong muốn trong kết quả trên mạng internet tìm kiếm.
Theo tập đoàn nghiên cứu Georgia Tech/GVU Users Survey thì có hơn 80%
người sử dụng internet tìm kiếm website thông qua các công cụ tìm kiếm như
Yahoo, Google, Bing, MSN, Ask.
Thành Phần Của SEM:
- SEO (Search Engine Optimization-Tối Ưu Hóa Công Cụ Tìm Kiếm)
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm là phương pháp làm bạn tăng thứ hạng của bạn
thông qua cách xây dựng cấu trúc trang web như thế nào, cách bạn biên tập và đưa
nội dung vào trang web, sự chặt chẽ, kết nối với nhau giữa các trang trong trang
web của bạn (liên kết).
Có thể nói đây là hình thức Internet marketing ít tốn kém hoặc hầu như
doanh nghiệp không phải bỏ ra một đồng nào mà hiệu quả đem lại cực kì lớn nếu
biết SEO đúng cách.
- PPC (Pay Per Click):
Đây là hình thức quảng cáo dưới dạng nhà tài trợ trên Internet. Tác dụng của
hình thức quảng cáo này là làm tăng lưu lượng người truy cập vào trang web thông
qua việc đăng tải các banner quảng cáo về trang web của bạn ngay bên cạnh trong
phần tìm kiếm kết quả.
Theo hình thức này thì các đơn vị đặt quảng cáo sẽ phải chi trả cho bộ máy
tìm kiếm một khoản phí được qui định trên mỗi cú nhấp chuột vào mẫu quảng cáo.
Nếu kinh phí của chiến dịch marketing trực tuyến của bạn lớn bạn có thể sử dụng
cách này để tiết kiệm thời gian nhưng bù lại chi phí sẽ cao hơn so với SEO.
Ngoài ra, SEM còn có các hình thức như PPI (Pay Per Inclusion), SMO
(Social Media Optimazation), VSM (Video Search Marketing). Tuy nhiên, nó
dường như ít phổ biến hơn SEO và PPC khi phát triển Internet marketing tại Việt
Nam hiện nay.
13
1.5.3. Banner quảng cáo trực tuyến
Banner quảng cáo trực tuyến là ô quảng cáo hình chữ nhật hoặc hình
vuông… đặt trên các trang website, có dạng tĩnh hoặc động, liên kết đến một trang
web chứa các nội dung, thông tin của quảng cáo.
Có 3 loại hình quảng cáo banner phổ biến:
- Quảng cáo banner truyền thống (traditional banner ads): là hình thức quảng
cáo banner thông dụng nhất, có dạng hình chữ nhật, chứa những đoạn text ngắn và
bao gồm cả hoạt ảnh GIF và JPEG, có khả năng kết nối đến một trang hay một
website khác. Quảng cáo banner truyền thống là một hình thức quảng cáo phổ biến
nhất và được nhiều người lựa chọn nhất bởi vì thời gian tải nhanh, dễ thiết kế và
thay đổi, dễ chèn vào website nhất.
- Quảng cáo In-line (In-line ads) : Hình thức quảng cáo này được định dạng
trong một cột ở phía dưới bên trái hoặc bên phải của một trang web. Cũng như
quảng cáo banner truyền thống, quảng cáo in-line có thể được hiển thị dưới dạng
một đồ hoạ và chứa một đường link, hay có thể chỉ là là một đoạn text với những
đường siêu liên kết nổi bật với những phông màu hay đường viền.
- Quảng cáo pop -up (Pop up ads): Phiên bản quảng cáo dưới dạng này sẽ bật
ra trên một màn hình riêng, khi bạn nhắc chuột vào một đường link hay một nút bất
kỳ nào đó trên website. Sau khi nhấn chuốt, bạn sẽ nhìn thấy một cửa sổ nhỏ được
mở ra với những nội dung được quảng cáo. Tuy nhiên một số khách hàng tỏ ra
không hài lòng về hình thức quảng cáo này, bởi vì họ phải nhắc chuột để di chuyển
hay đóng cửa sổ đó lại khi muốn quay trở lại trang cũ.
1.5.4. Truyền thông xã hội
Sự ra đời của mạng xã hội đánh dấu một bước phát triển cao hơn của internet
và khẳng định sự tồn tại của thế giới thứ hai mà ở đó thời gian và không gian được
rút ngắn tối đa so với thế giới thực.Với mạng xã hội, khoảng cách về địa lí dường
như không tồn tại, không ngăn cản sự quảng bá và mở rộng thương hiệu của sản
phẩm đến với khách hàng. Mạng xã hội tạo ra một thế hệ người tiêu dùng thông
minh có quyền lực trong việc lựa chọn, tiêu dùng sản phẩm và dịch vụ. Mạng xã hội
14
giúp gắn kết tất cả mọi người trên thế giới lại gần với nhau. Vì vậy chắc chắn bạn
không thể bỏ qua cơ hội được tận dụng những lợi ích mà mạng xã hội đem lại để
thực hiện chiến lược quảng cáo và bán hàng.
Có thể nói mạng xã hội là hình thức giao tiếp hai chiều và trao đổi thông tin
trực tuyến qua mạng lưới xã hội như bài viết trên blog, forum, hình ảnh, âm thanh,
video… hoặc thông tin, các chia sẻ cá nhân.
Thật vậy, với cơ chế hoạt động tương tác người dùng, doanh nghiệp có thể
truyền tải thông điệp đến khách hàng ở bất cứ nơi đâu một cách dễ dàng và có thể
nhận phản hồi từ họ cũng rất dễ dàng.
Mạng truyền thông xã hội có các dạng sau:
- Mạng cộng đồng: Với đặc trưng giúp người sử dụng kết nối với người thân,
bạn bè một cách nhanh chóng và cập nhật, chia sẻ, đăng tải thông tin một cách dễ
dàng, mạng cộng đồng được đánh giá là có sức lan tỏa mạnh mẽ nhất đến người
dùng.
+ Mạng toàn cầu: Facebook, Twitter, Myspace, Linkedln,…
+ Mạng trong nước: Yume, Zingme, Tamtay…
- Nhật kí trực tuyến: Sau khi Yahoo Blog đóng cửa, blog không còn được sử
dụng nhiều và có xu hướng chuyển qua sử dụng chức năng viết có sẵn của các trang
mạng xã hội như Facebook.
- Video trực tuyến: Chi phí cho việc sản xuất và phát tán nội dung bằng cách
này ít tốn kém.
1.5.5. Email marketing
Đây là phương thức cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ và thu thập
phản hồi về sản phẩm, dịch vụ từ khách hàng thông qua email. Email marketing là
một hình thức mà người làm marketing sử dụng email, sách điện tử hay catalogue
điện tử để gửi đến cho khách hàng, thúc đẩy và đưa khách hàng đến quyết định thực
hiện việc mua các sản phẩm của họ.
Email marketing giúp doanh nghiệp tiết kiệm rất nhiều thời gian trong việc
truyền tải thông tin nhanh chóng và đến đúng đối tượng khách hàng. Địa chỉ email
15
của khách hàng tiềm năng và hiện tại có thể thu thập hoặc có thể mua. Danh sách
thư gửi và địa chỉ khách hàng được quản lí hoàn toàn tự động. Chi phí cho hoạt
động email marketing là rất thấp nhưng tạo ra lợi thế rất lớn. Vì có thể xác định
được chính xác bao nhiêu người đã mở mail, bao nhiêu người nhấp vào liên kết nên
doanh nghiệp có thể tiếp cận với khách hàng tiềm năng và giữ liên lạc với khách
hàng hiện tại.
Rất nhiều phương thức được sử dung, trong đó, có hai hình thức được sử
dụng phổ biến:
- Thư quảng cáo: nhằm giới thiệu sản phẩm, lôi kéo khách hàng ngay lập
tức đưa ra hành động.
- Thư duy trì quan hệ: Dùng để tạo mối quan hệ lâu dài với khách hàng như
chúc mừng khách hàng dịp năm mới hay các dịp lễ lớn, chúc mừng sinh nhật, thư
cảm ơn…
Nội dung của email marketing được xem là phần khá quan trọng và tốn nhiều
công sức. Nó đòi hỏi phải có nội dung hấp dẫn người nhận email, thu hút đúng sự
quan tâm của người dùng.
Hiện nay có nhiều phần mềm để hỗ trợ thực hiện email marketing cho hiệu
quả marketing trực tuyến tăng cao, tiết kiệm được nhiều thời gian và tác động được
đúng khách hàng tiềm năng. Đây cũng là công cụ hỗ trợ đắc lực cho chiến dịch
internet marketing.
1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến marketing trực tuyến
1.6.1. Môi trường vĩ mô
1.6.1.1. Môi trường dân số học
Yếu tố môi trường vĩ mô đầu tiêu mà quản trị marketing trực tuyến cần quan
tâm là dân số, vì dân số tạo nên thị trường. Người làm marketing trực tuyến cần chú
ý khi nghiên cứu phân bố dân cư theo khu vực địa lý và mật độ dân cư, xu hướng di
dân, phân bổ dân số theo độ tuổi, tình trạng hôn nhân, tỷ lệ sinh đẻ, tỷ lệ tử vong,
chủng tộc, cấu trúc tôn giáo. Có những xu hướng biến đổi trong môi trường dân số
học có tác động đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp, do tác động đến lượng
16
cầu về sản phẩm và làm thay đổi hành vi của người mua như : sự thay đổi về cơ cấu
độ tuổi của dân cư, sự thay đổi về đặc điểm gia đình, những thay đổi trong phân bố
dân cư về địa lý, cơ cấu về trình độ học vấn của dân cư.
1.6.1.2. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế bao gồm các nhân tố tác động đến sức mua của khách
hàng và cách thức tiêu dùng. Thị trường cần có sức mua cũng như người mua. Tổng
sức mua tùy thuộc vào thu nhập hiện tại, giá cả, tiền tiết kiệm và tín dụng. Những
người làm marketing trực tuyến phải lưu ý các xu hướng chính trong thay đổi thu
nhập và các động thái thay đổi tiêu dùng của khách hàng. Các thay đổi trong những
biến số kinh tế chủ yếu như thu nhập, tỉ trọng thu nhập dành cho tiêu dùng, cơ cấu
chi tiêu, tiền tiết kiệm hay vay mượn có một tác động rất lớn trên thị trường. Các
doanh nghiệp có các sản phẩm giá trị lớn hoặc mức sinh lợi cao. Cần nghiên cứu kỹ
lưỡng những xu hướng biến động của môi trường kinh tế để chủ động có những
điều chỉnh thích ứng. Trong trường hợp nền kinh tế gặp khủng hoảng, các nhà quản
trị marketing trực tuyến cần tiến hành các bước cần thiết để thay thế sản phẩm,
giảm chi phí và vượt qua những trở ngại.
1.6.1.3. Môi trường tự nhiên
Các điều kiện xấu đi của môi trường tự nhiên là một trong các vấn đề chủ
yếu mà các doanh nghiệp phải đối phó trong thập niên 1990.
Các nhà quản trị marketing trực tuyến cần xem xét các cơ hội, đe dọa có liên
quan đến các xu hướng chính trong sự biến đổi của môi trường tự nhiên. Cụ thể:
a. Sự khan hiếm các nguồn nguyên liệu
b. Mức độ ô nhiễm ngày càng gia tăng
c. Chi phí về năng lượng ngày càng gia tăng
d. Sự can thiệp mạnh mẽ của chính quyền trong việc quản lý tài nguyên thiên
nhiên
1.6.1.4. Môi trường công nghệ
Môi trường công nghệ tác động đến quản trị marketing trực tuyến rất đa dạng,
tùy thuộc khả năng công nghệ của doanh nghiệp mà các tác động này có thể đem lại
17
các cơ hội hoặc gây ra các mối đe dọa đối với việc đổi mới, thay thế sản phẩm; chu
kỳ sống sản phẩm; chi phí sản xuất … của doanh nghiệp.
1.6.1.5. Môi trường chính trị và pháp luật
Các quyết định marketing trực tuyến chịu tác động mạnh mẽ của những biến
đổi trong môi trường chính trị và pháp luật. Môi trường này được tạo ra từ hệ thống
luật pháp, các tổ chức chính quyền và gây ảnh hưởng cũng như ràng buộc các hành
vi của tổ chức lẫn cá nhân trong xã hội.
1.6.1.6. Môi trường văn hóa
Xã hội, trong đó đó người ta sinh ra và lớn lên, là môi trường hình thành các
niềm tin cơ bản, các giá trị và những tiêu chuẩn của chính họ cũng như những tiêu
chuẩn được xã hội thừa nhận. Chính những điều đó sẽ xác định mối quan hệ của họ
với người khác.
1.6.2. Môi trường vi mô
1.6.2.1. Doanh nghiệp
Phân tích doanh nghiệp với tư cách một tác nhân thuộc môi trường vi mô,
nhà quản trị marketing trực tuyến sẽ xem xét vai trò của bộ phận marketing trực
tuyến trong doanh nghiệp, mối quan hệ và tác động hỗ trợ của các bộ phận sản xuất,
tài chính, nhân sự đối với bộ phận marketing trực tuyến.
Bộ phận marketing trực tuyến của doanh nghiệp có trách nhiệm hoạch định
và triển khai thực hiện chiến lược, các kế hoạch, chính sách và chương trình
marketing trực tuyến thông qua các hoạt động quản trị như nghiên cứu marketing
trực tuyến, quản trị nhãn hiệu, quản trị lực lượng bán.
1.6.2.2. Các nhà cung cấp
Nhà cung cấp là tổ chức hoặc cá nhân kinh doanh cung cấp nguyên vật liệu
cần thiết cho việc sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh.
Để quyết định mua các yếu tố đầu vào, doanh nghiệp cần xác định rõ đặc điểm của
chúng, tìm kiếm nguồn cung cấp, chất lượng và lựa chọn nhà cung cấp tốt nhất về
chất lượng, uy tín giao hàng, độ tin cậy và đảm bảo giá hạ.
18
Những biến đổi trong môi trường cung cấp có thể tác động quan trọng đến
hoạt động marketing trực tuyến của doanh nghiệp. Các nhà quản trị marketing trực
tuyến cần theo dõi các thay đổi về giá cả của những cơ sở cung cấp chính yếu của
mình. Việc tăng giá phí cung cấp có thể buộc phải tăng giá cả, điều sẽ làm giảm sút
doanh số dự liệu của doanh nghiệp. Các nhà quản trị marketing trực tuyến cần phải
quan tâm đến mức độ có thể đáp ứng của các nhà cung cấp về nhu cầu các yếu tố
đầu vào của doanh nghiệp. Sự khan hiếm nguồn cung cấp sẽ ảnh hưởng đến tính
đều đặn trong kinh doanh, và do vậy ảnh hưởng đến khả năng phục vụ khách hàng
của doanh nghiệp.
1.6.2.3. Các trung gian marketing trực tuyến
Các trung gia marketing trực tuyến là những cơ sở kinh doanh hỗ trợ doanh
nghiệp trong việc cổ động, bán hàng và giao hàng của doanh nghiệp đến tận tay
người tiêu dùng. Họ bao gồm :
- Các trung gian phân phối sản phẩm
- Các cơ sở hỗ trợ hoạt động phân phối
- Các cơ sở dịch vụ marketing trực tuyến
- Các trung gian tài chính
1.6.2.4.Khách hàng
Doanh nghiệp cần phải nghiên cứu thị trường khách hàng của mình
một cách kỹ lưỡng. Doanh nghiệp có thể hoạt động trong 5 loại thị trường khách
hàng :
- Thị trường người tiêu dùng
- Thị trường kỹ nghệ hay thị trường doanh nghiệp sản xuất
- Thị trường người bán lại
- Thị trường chính quyền và các tổ chức phi lợi nhuận
- Thị trường quốc tế
1.6.2.5. Các đối thủ cạnh tranh
Phân tích cạnh tranh là một trong những nội dung quan trọng và là cơ sở của
hoạch định chiến lược. Khi phân tích cạnh tranh, doanh nghiệp cần xác định quan
19
điểm để hiểu được thực chất của cạnh tranh là tìm cách phân tích đối thủ trong mối
quan hệ với khách hàng. Người bán cần biết được quan điểm của khách hàng về
nhu cầu, ước muốn, đặc tính của sản phẩm và nhiều điều khác nữa trong sự giới hạn
về khả năng mua sắm của họ. Có nhiều loại đối thủ cạnh tranh, bao gồm các đối thủ
cạnh tranh về ước muốn (như phương tiện đi lại, du lịch, nhà ở,…), đối thủ về
chủng loại (xe hơi, xe máy,…), đối thủ về hình thức (xe máy đua, xe máy thông
dụng,…), đối thủ về nhãn hiệu (Yamaha, Honda, Suzuki,…).
1.6.2.6. Công chúng
Doanh nghiệp không chỉ cần phải hiểu các đối thủ và tìm cách cạnh tranh
thành công với họ để đáp ứng đồi hỏi của thị trường mục tiêu, mà còn phải nhận
thức hàng loạt các vấn đề về lợi ích công cộng liên quan đến công chúng.
Một giới công chúng là bất kỳ nhóm người nào có liên quan thực sự hay tiềm
tàng, hoặc có tác động đến khả năng của một tổ chức trong việc thành đạt các mục
tiêu của tổ chức ấy.
Doanh nghiệp cần chuẩn bị các kế hoạch marketing trực tuyến đối với các
giới công chúng cũng như đối với các thị trường người tiêu dùng.
Tóm tắt chương 1: Trong chương này, tác giả trình bày về cơ sở lý luận về
marketing trực tuyến như: các khái niệm cơ bản, đặc điểm, mô hình, lợi ích, nhân tố
ảnh hưởng cũng như các chiến lược, các chiến lược marketing trực tuyến, các công
cụ của marketing trực tuyến. Dựa trên lý thuyết nền đó, chương 2 sẽ tiến hành đánh
giá thực trạng các hoạt động marketing trực tuyến của nhãn hàng Sanding tại công
ty Cổ Phần May Sài Gòn 2.
20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING
TRỰC TUYẾN CỦA NHÃN HÀNG SANDING
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SÀI GÒN 2
2.1. Khái quát chung về doanh nghiệp
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
- Năm 1976, Công ty Cổ Phần May Sài Gòn 2 ra đời với cương vị là một
phân xưởng may nhỏ tại Bến Hàm Tử.
- Ngày 18/03/1986, phân xưởng được công nhận là xí nghiệp quốc doanh với
tên gọi là Xí nghiệp May Sài Gòn 2, trực thuộc Xí nghiệp May Thành Phố.
- Ngày 03/1993, Công ty May Sài Gòn 2 được thành lập theo quyết định số
81/QĐUB của ỦY BAN NHÂN DÂN thành phố, chịu sự quản lý của Sở công
nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
- Ngày 31/12/2001 Công ty May Sài Gòn 2 đã chính thức chuyển thành
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SÀI GÒN 2.
- Tên giao dịch: Sài Gòn 2 Garment Join-Stock Company.
- Trụ sở chính: 37 Trần Triệu Luật, P.7, Quận Tân Bình, Tp.HCM.
- Mã số thuế: 0302489669
- Tel: 8 645 331 – 8 640 086
- Fax: (84) 8 640 031.
- Website: saigon2.vn
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
- Sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh xuất nhập
khẩu, góp phần vào việc phát triển kinh tế, tạo ra kim ngạch xuất khẩu.
- Bảo toàn và phát triển vốn được giao, ổn định, phát triển và phát huy được
tiềm lực, chủ động trong cơ chế thị trường nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu.
21
- Thực hiện hạch toán theo đúng nguyên tắc do Bộ Tài chính đã đề ra. Báo
cáo trung thực theo chế độ thống kê của Nhà nước.
- Phân phối lao động hợp lý, tạo việc làm cho người lao động, ổn định và cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
- Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, công nhân viên toàn công ty.
- Tự chủ trong xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất.
- Chủ động tìm kiếm nguồn hàng và khách hàng.
- Trực tiếp ký kết các hợp đồng thương mại với các đơn vị kinh tế trong và
ngoài nước. Bám sát thị trường, học tập, tiếp thu công nghệ may mặc ở các nước
tiên tiến nhằm tổ chức kinh doanh có hiệu quả.
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC
Phòng tổ chức hành chánh
Phòng kế toán tài chánh
Phòng điều độ xuất nhập
Phòng quản lý dự án-
XN may Thị Nghè
XN may Hoà Phú
XN may Trung Lập Phú
XN may Thuận Phú
Hãng thời trang SANDING Hình 2.1 : Sơ đồ tổ chức của công ty CP may Sài Gòn 2
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
22
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH SẢN XUẤT
PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH KINH DOANH
Kho NPL
XN Thêu
XN May
Phòng kê toán
Phòng thành phẩm
Phòng hành chính
Phòng kinh doanh
Phòng kế hoạch sản xuất
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức của hãng thời trang Sanding
2.1.4. Ngành nghề kinh doanh:
- Gia công và may quần áo xuất khẩu (khách hàng cung cấp nguyên phụ
liệu).
- Kinh doanh hàng nội địa thương hiệu SANDING.
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011 đến 2013
Bảng 2.1. Doanh thu công ty Cổ phần May Sài Gòn 2
2011 2012 2013 CÁC CHỈ TIÊU (triệu đồng) (triệu đồng) (triệu đồng)
Doanh thu 122.468 124.810 136.929
5.164 5.568 6.515 Lợi nhuận
(Nguồn: Phòng kế toán công ty Cổ phần May Sài Gòn 2)
23
Bảng 2.2. Doanh thu Sanding từ năm 2011 đến năm 2013
2011 2012 2013 Năm
30.117 27.474 37.679 Thực hiện (triệu đồng)
31.570 27.000 36,493 Kế hoạch (triệu đồng)
95.40 101.76 103.25 % Thực hiện
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cổ phần May Sài Gòn 2)
Nhận xét: Doanh thu giảm từ năm 2011 tới năm 2012 (từ 30.117 triệu đồng
xuống 27.474 triệu đồng) và tăng lên vào năm 2013 (37.679 triệu đồng). Tuy nhiên
tỷ trọng so với kế hoạch đều tăng dần qua các năm.
2.1.6. Đối thủ cạnh tranh
Hiện nay trên thị trường thời trang nội địa, có rất nhiều công ty hoạt động
trong lĩnh vực thời trang. Trong đó, công ty Cổ Phần May Sài Gòn 2 đã phân những
đối thủ cạnh tranh này thành hai nhóm cơ bản:
- Nhóm có quy mô lớn: Pierre Cardin, An Phước, Việt Tiến, May 10, Thành
Công, May Nhà bè.
- Nhóm có quy mô nhỏ: là các cửa hàng thời trang với quy mô nhỏ, mẫu mã
đa dạng nhưng chất lượng không đảm bảo.
Bảng 2.3. So sánh Sanding đối với các đối thủ cạnh tranh
CÔNG MẠNG LƯỚI HOẠT ĐỘNG GIÁ SẢN PHẨM TY PHÂN PHỐI TIẾP THỊ
Hệ thống rộng Chất lượng Chủ yếu dành Chiến lược chiêu khắp đất nước sản phẩm cao. cho người có thị được chú Sanding và tập trung Sản phẩm đa thu nhập trung trọng nhưng chủ yếu ở các dạng. bình khá. chưa cao. thành phố lớn.
24
CÔNG MẠNG LƯỚI HOẠT ĐỘNG GIÁ SẢN PHẨM TY PHÂN PHỐI TIẾP THỊ
Chất lượng
đẳng cấp quốc Chọn lọc chủ Cao, Khách tế, mẫu mã đa yếu ở thành hàng chủ yếu dạng, thiết kế phố lớn như Pierre là doanh nhân, Ít có các chương sang trọng, Hồ Chí Minh, Cardin quản trị viên trình chiêu thị. lịch lãm, Hà Nội, Đà có thu nhập nhiều sản Nẵng, Cần cao. phẩm phụ đi Thơ.
kèm.
Sản phẩm
chất lượng. Tương đối Có các hoạt Còn khá ít và Thiết kế chưa cao, phục vụ động tiếp thị bài có chọn lọc. An Phước đa dạng, số khách hàng có bản nhưng tần Chủ yếu ở các lượng sản nhu nhập khá suất không thành phố lớn. phẩm còn hạn trở lên. nhiều.
chế.
Luôn đi đầu Các hoạt động trong việc Dành cho Hệ thống rộng tiếp thị, truyền đảm bảo chất những người Việt Tiến khắp trên 64 thông của Việt lượng sản có thu nhập tỉnh thành. Tiến được rất phẩm, sản khá trở lên. được chú trọng. phẩm đa dạng.
Sản phẩm tốt, Phục vụ khách Còn khá nhỏ lẻ, Chưa có những
uy tín. Mẫu hàng có thu chủ yếu tập chiến lược nào May 10 mã khá đơn nhập trung trung ở Miền nổi bật. Chưa
điệu chưa đáp bình khá. Bắc. Số lượng chú trọng đến
25
CÔNG MẠNG LƯỚI HOẠT ĐỘNG GIÁ SẢN PHẨM TY PHÂN PHỐI TIẾP THỊ
ứng thị hiếu cửa hàng, đại công tác quảng
tiêu dùng. lý khá ít. bá.
Sản phẩm
chất lượng, Tương đối phù Hoạt động còn
chủ yếu là sản hợp với khách Tương đối ít, nhỏ lẻ, chỉ tập Thành phẩm thể thao, hàng có thu chưa rộng trung vào một số Công trang phục nhập trung khắp. giai đoạn nhất
công sở còn ít, bình khá. định.
chưa đa dạng.
Chất lượng
sản phẩm Phù hợp với Hệ thống phân Hoạt động chiêu May Nhà được chú khách hàng có phối tương đối thị được chú Bè trọng. Sản thu nhập trung rộng. trọng. phẩm chưa đa bình khá.
dạng.
Hoạt động chiêu
Chất lượng Các cửa hàng thị chủ yếu được Phù hợp với sản phẩm phân phối nhỏ xúc tiến trên khách hàng có Cửa hàng chưa cao. Sản lẻ, chủ yếu xúc kênh trực tuyến. mức thu nhập thời trang phẩm đa dạng, tiến bán hàng Tầm cỡ các hoạt trung bình. nhiều mẫu mã. qua mạng. đọng ở mức độ
vừa và thấp.
(Nguồn: Thu thập cá nhân)
26
2.2. Đánh giá thực trạng hoạt động marketing trực tuyến của nhãn
hàng Sanding tại công ty Cổ phần May Sài Gòn 2
2.2.1. Các chiến lược marketing trực tuyến của nhãn hàng Sanding tại
công ty Cổ Phần May Sài Gòn 2
2.2.1.1. Sản phẩm
Sản phẩm của công ty rất đa dạng, dành cho mọi lứa tuổi, từ trẻ sơ sinh cho
đến các khách hàng trung niên. Đối tượng khách hàng của Sanding ở nhiều phân
khúc khác nhau và tạo được nhiều mẫu mã khác nhau.
Sanding còn trực tiếp nhận may các đồng phục cho các khối công sở, bệnh
viện, khối dịch vụ, khối kỹ thuật , khối trường học.
Sanding luôn cố gắng tạo các mẫu thiết kế ngày càng phong phú và đa dạng,
nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn.
Bên cạnh đó, do thị trường thời trang đang dần tiến đến chất liệu sang trọng
và giá trị, Công ty Cổ Phần May Sài Gòn 2 đã đưa ra thị trường trong nước nhãn
hiệu thời trang cao cấp SANDING GOLD và nhãn hiệu thời trang nữ cao cấp
SANDING SILVER.
SANDING GOLD là nhãn hiệu thời trang nam sang trọng và đẳng cấp dành
riêng cho giới doanh nhân, trung lưu và quản lý. Với chất liệu 100% cotton, chống
nhăn, hút ẩm, thoáng mát, màu sắc tươi sáng… đã mang đến sự tự tin, thoải mái cho
người mặc.
SANDING SILVER là nhãn hiệu thời trang nữ cao cấp phục vụ đối tượng nữ
từ 18- 25 tuổi, được thiết kế độc đáo, mẫu mã đa dạng, màu sắc phong phú, được
thiết kế với kích cỡ, kiểu dáng vừa vặn theo kích cỡ người Việt Nam.
Thương hiệu SANDING đă được người tiêu dùng Việt Nam bình chọn
là Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao trong nhiều năm liền, được bạn đọc Báo Sài
Gòn Doanh Nhân bình chọn là Thương hiệu Việt được yêu thích. Sản phẩm áo Vest
nữ, Bộ vest nữ SANDING đă được ỦY BAN NHÂN DÂN TP.HCM chọn là sản
phẩm chủ lực của thành phố trong năm 2004. Ngoài ra, SANDING là hãng thời
trang đầu tiên áp dụng hệ thống quản lý đo lường chất lượng quốc gia Quatest3.
27
Bảng 2.4. Các sản phẩm của nhãn hàng Sanding tại công ty Cổ phần May Sài Gòn 2
GIỚI TÍNH CÁC LOẠI BỘ SƯU TẬP
- Áo sơ mi
- Áo thun
- Quần dài-jeans - Sanding Silver - Quần shorts Nữ - Double One - Váy
- Bộ vest
- Jackets
- Áo đầm
- Hàng nữ cao cấp
- Áo sơ mi
- Áo thun
- Áo khoác Sanding Gold Nam - Quần short
- Quần tây
- Quần jeans
- Trẻ sơ sinh
Trẻ em - Bé trai Besosi
- Bé gái
- Ngân hàng
- Trường học Đồng phục - Công sở
- Nhà hàng- Khách sạn
(Nguồn: Báo cáo thường niên Công ty Cổ Phần May Sài Gòn 2 năm 2013)
Sản phẩm trực tuyến của công ty chỉ dừng lại ở cấp độ sản phẩm cốt lõi
thông qua việc sản phẩm Sanding được đăng tải đầy đủ, hàng ngày trên website
cũng như facebook về các thông tin như màu sắc, kích cỡ, chất liệu, giá cả, tạo điều
28
kiện cho việc nắm bắt thông tin được nhanh chóng và mang tính chất toàn cầu. Cấp
độ sản phẩm hiện thực và sản phẩm bổ sung chưa đạt được do sự trao đổi, tương tác
của doanh nghiệp về các sản phẩm đối với khách hàng còn thấp, các dịch vụ sau
bán hàng chưa được chú tâm.
2.2.1.2. Giá cả
Giá cả là yếu tố khó có thể được chuẩn hóa trên toàn cầu bởi thu nhập của
người tiêu dùng ở từng vùng, từng phân khúc thị trường là khác nhau và phụ thuộc
vào nền kinh tế tại thời điểm đó. Ta có thể định giá theo đối thủ cạnh tranh dựa vào
ưu thế của marketing trực tuyến.
Tuy nhiên, Sanding chưa tận dụng được ưu thế của việc đặt giá theo đối thủ
cạnh tranh của hoạt động marketing trực tuyến. Sanding đặt ra những mức giá khác
nhau cho các loại sản phẩm để sản phẩm phù hợp với từng đối tượng khách hàng
mục tiêu khác nhau:
- Sản phẩm thời trang cấp thấp: 70.000 VNĐ – 90.000 VNĐ
- Sản phẩm thời trang trung bình: 130.000 VNĐ – 290.000 VNĐ
- Sản phẩm thời trang cao cấp: 450.000 VNĐ – 1.000.000 VNĐ
Các chính sách ưu đãi cho khách hàng đặt hàng qua mạng chưa có. Các hình
thức khuyến mãi, giảm giá qua mạng trực tuyếnchưa được xúc tiến. Không có sự
khác biệt và sự tận dụng ưu thế của hoạt động marketing trực tuyến trong chiến
lược giá cả.
2.2.1.3. Phân phối
Để phân phối sản phẩm của mình đến tay người tiêu dùng, Sanding sử dụng
2 kênh phân phối chủ yếu : Website sanding.vn và hệ thống cửa hàng trực tiếp (12
cửa hàng bán lẻ ở thành phố Hồ Chí Minh và các hệ thống siêu thị Co.op Mart,
Vinatex, Metro, Big, đại lý).
29
Cửa hàng trực tiếp
Sanding
Người tiêu dùng
Website Sanding.vn
Hình 2.3. Kênh phân phố của nhãn hàng Sanding
- Các cửa hàng của Sanding được quản lý trực tiếp bởi nhóm tiêu thụ nội địa
của phòng kinh doanh. Công ty tự thuê mặt bằng và tổ chức buôn bán cho nên hình
thức trang trí của cửa hàng có phần lợi thế hơn so với các siêu thị. Hàng hóa tại cửa
hàng đều chịu sự chi phối của công ty cho nên hàng hóa xuất ra cho cửa hàng thì
nhanh hơn, chủng loại sản phẩm đa dạng hơn và phong phú hơn.Hơn nữa cách trình
bày kệ, tủ, sản phẩm của cửa hàng đều do nhóm thiết kế riêng của công ty bố trí góp
phần tạo nên một hình ảnh ấn tượng cho người tiêu dùng. Tuy nhiên công ty vẫn
chưa khai thác tối đa ưu điểm của nó. Việc thu thập thông tin từ khách hàng thông
qua các hình thức như phát phiếu thăm dò, tìm hiểu trực tiếp của nhân viên chưa
được tiến hành một cách cụ thể.
- Đối với cửa hàng trực tuyến website sanding.vn, khách hàng có thể đặt mua
hàng dù bất cứ đâu, bất cứ thời gian nào. Mặt dù website đã có quy trình mua hàng
nhưng chỉ là bước đầu xây dựng nên còn nhiều vấn đề bất cập như: Không có tư
vấn, hỗ trợ bán hàng, chỉ thanh toán bằng tiền mặt ngay khi giao hàng, chưa có
thông tin về dịch vụ đi kèm trước, trong và sau khi mua hàng.
- Các hoạt động phân phối trực tuyến của Sanding:
+ Các kênh trung gian nào để phân phối hàng trên mạng: Chỉ dùng mạng làm
công cụ hỗ trợ và các cửa hàng sẽ thực hiện giao hàng dựa theo sự chỉ đạo của tổng
công ty.
+ Xử lý đơn hàng và quy trình bán hàng trực tuyến: Khách hàng có thể đặt
hàng trực tuyến thông qua hình thức giỏ hàng trên trang web.
30
+ Hình thức thanh toán: Sanding chưa có các hình thức thanh toán qua mạng
hay các cổng điện tử mà chỉ trả tiền bằng tiền mặt khi nhân viên giao hàng đến giao
hàng. Đây là điểm rất hạn chế của hình thức phân phối qua cửa hàng trực tuyến của
Sanding.
+ Cách thức giao hàng: Giao hàng thông qua đội ngũ giao hàng của các cửa
hàng.
+Tư vấn hỗ trợ bán hàng: Sanding hỗ trợ bán hàng thông qua số điện thoại tại
website của nhãn hàng mà không có bộ phận chat trực tuyến cũng như mục hỏi đáp
thắc mắc dành cho khách hàng
2.2.1.4. Chiêu thị
Công ty Cổ Phần May Sài Gòn 2 nói chung và nhãn hàng Sanding nói riêng
cho rằng để giữ uy tín của mình và thu hút nhiều khách hàng, tốt nhất là thực hiện
tốt chất lượng sản phẩm, giá cả phù hợp và sự lắp đầy sản phẩm tại các kênh phân
phối. Chính vì thế, trong chiến lược marketing, công ty chỉ tập trung vào chính sách
sản phẩm, phân phối và giá cả, trong khi đó chính sách truyền thông, yểm trợ của
công ty chưa thực hiện một cách có tổ chức và còn hạn chế lớn trong lĩnh vực
truyền thông qua mạng. Hoạt động xúc tiến tiêu thụ của công ty chủ yếu tập trung
vào các hình thức quảng cao, tuyên truyền, khuyến mãi, chào hàng.
Hoạt động quảng bá của công ty chưa được coi trọng. Vẫn chưa lôi kéo được
sự quan tâm của người tiêu dùng, còn rất nhiều khách hàng trong phân khúc thị
trường vẫn chưa biết đến sự tồn tại của nhãn thời trang Sanding.
• Chiến lược quảng cáo
Thương hiệu thời trang Sanding tạo ra hiệu ứng tương tác tốt giữa thương
hiệu và các khách hàng mục tiêu bằng cách tối ưu hóa các điểm tiếp xúc thương
hiệu thông qua các kênh truyền thông như: Quảng cáo báo, tạp chí chuyên ngành
hay trên các báo như Tuổi Trẻ, Sài Gòn Tiếp Thị, Thị Trường, Doanh Nhân Sài
Gòn.
Hình thức các mẫu quảng cáo này là các bài tin, bài viết về tình hình hoạt
động của công ty, các chính sách mới, các sản phẩm mới.
31
Hội chợ là một cách quảng cáo rất hiệu quả vì nó thu hút rất nhiều người tới
tham quan và các cơ quan thông tấn báo chí, nhưng lại chưa được công ty quan tâm
và đầu tư.
Ngoài ra công ty còn có những tờ bướm quảng cáo, catologue sản phẩm mới
phát tại cửa hàng và những hình ảnh trang trí trong cửa hàng như pano, hộp đèn.
Tuy thời đại của công nghệ, thời đại của internet ngày càng phát triển nhưng
hầu như công ty không mặn mà với dạng truyền thông này. Những thông tin quảng
cáo của Sanding trên internet chỉ là những bài giới thiệu, thông tin chung về công
ty cùng các sản phẩm mới ra mắt mà không thấy sự tiếp thị và mời gọi hấp dẫn nào.
Trang web sanding.vn của nhãn hàng Sanding chưa được chú trọng, các
chương trình quảng cáo chưa thực sự được chú ý, quan tâm đúng mức.
• Khuyến mãi
Thương hiệu thời trang Sanding áp dụng chương trình kích thích tiêu thụ vào
các đợt đầu năm và cuối năm bằng các đợt giảm giá. Đặt biệt giảm giá 15% cho các
sản phẩm đồng phục vào đầu năm học mới.
Ngoài ra, hãng thời trang Sanding áp dụng chương trình khách hàng thân
thiết cho tất cả khách hàng tại hệ thống cửa hàng Sanding có hóa đơn thanh toán từ
500.000 VNĐ trở lên thông qua việc đăng kí thông tin cá nhân được nhận thẻ thành
viên. Sau khi có thẻ thành viên, khách hàng sẽ được tích điểm vào thẻ qua các lần
mua hàng với ba dạng thẻ Membership Card, Silver Card và Gold Card.
• Chào hàng
Công ty cũng chưa chủ động tìm khách hàng. Việc chào hàng chỉ diễn ra khi
khách hàng có nhu cầu tìm đến công ty đối với các khách hàng lớn, đại lý hoặc tìm
đến cửa hàng đối với người tiêu dùng mua lẻ.
2.2.2. Đánh giá thực trạng công cụ marketing trực tuyến của nhãn hàng
Sanding tại công ty Cổ phần May Sài Gòn 2
2.2.2.1. Giới thiệu về thực trạng của các công cụ marketing trực tuyến
32
• Website
Website đóng vai trò là kênh truyền thông và công cụ kinh doanh hàng đầu
khi bắt đầu kế hoạch marketing trực tuyến. Website của nhãn hàng Sading
sanding.vn được thiết kế riêng, tách rời với website của công ty saigon2.vn.
Website Sanding.vn được thiết kế chủ yếu với mục đích đưa sản phẩm đến
người tiêu dùng. Sản phẩm mới cũng như các bộ sưu tập được cập nhật liên tục
cùng với các chương trình khuyến mãi của nhãn hàng. Hầu hết các link quảng cáo
từ các website, forum quảng cáo khác đều được dẫn về website sanding.vn.
Tuy nhiên, việc vận dụng website để quan tâm, chăm sóc khách hàng chưa
được chú ý.
Website không có mục hỏi đáp thắc mắc, chat trực tuyến, sơ đồ website
nhằm giúp người tiêu dùng dễ tiếp cận dễ dàng hơn.
Không có diễn đàn đặt tại trang web sanding.vn nhằm chia sẻ các kinh
nghiêm, bí quyết cũng như thắc mắc.
• Công cụ tìm kiếm
Công ty Cổ phần May Sài Gòn 2 nói chung và nhãn hàng Sanding nói riêng
chưa chú trọng đến công cụ tìm kiếm.
Các từ khóa về nhãn hàng cũng như các từ khóa về loại sản phẩm chưa được
chú trọng. Những năm gần đây nhãn hàng không dùng phương thức google adwords
cho bất cứ từ khóa nào.
Một số từ khóa thông dụng chỉ được thực sự hiện lên top 10 của google chỉ
khi từ khóa có từ “Sanding”.
Các sản phẩm của Sanding cũng được đăng tải trên các trang mua bán lớn
như Vatgia.vn, diadiemvang.net, nhommua.com, khuyenmaivang.vn, giamua.com,
proguide.vn... hay các bài giới thiệu, hướng dẫn về sản phẩm cũng được đăng tải tại
các trang như baomoi.com, eva.vn, sggp.org.vn, tin247.com. Tất cả nhằm tối đa hóa
công cụ tìm kiếm cũng như quảng quá hình ảnh thương hiệu nhưng thực sự chưa
đem lại hiệu quả.
33
• Truyền thông xã hội
Trong lĩnh vực mạng xã hội, Sanding chỉ hoạt động trên mạng xã hội
Facebook Sanding Fashion Company. Tại đây các thông tin về sản phẩm, các bộ
sưu tập và các chương trình được cập nhật.
Tuy nhiên nội dung chủ yếu của fanpage Sanding Fashion Company chỉ đơn
thuần là các sản phẩm của công ty và các sự kiện, chương trình của công ty mà chưa
có sự đầu tư nhằm quảng bá, thu hút khách hàng và chăm sóc khách hàng thực sự.
Facebook Sanding Fashion Company thành lập vào ngày 10/05/2010 nhưng cho tới
nay chỉ có 2929 likes và 398 lượt khách viếng thăm (tính đến ngày 10/08/2014)
• Banner quảng cáo
Công ty trước kia có sử dụng banner quảng cáo tại một số trang web
như vnexpress.net, dantri.com.vn, 24h.com.vn. Tuy nhiên, trong những năm gần
đây công ty không còn sử dụng hình thức quảng cáo này do chi phí quá cao mà hiệu
quả lại không như mong đợi.
Do công ty có sử dụng hình thức thẻ khách hàng nên phần lớn danh sách
khách hàng là danh sách có tỉ lệ tồn tại rất cao. Thông tin về khách hàng được phân
loại rõ ràng nên đối tượng khách hàng nhận mail cũng được phân hóa rõ ràng và
phù hợp với nội dung của email.
Tuy nhiên việc lựa chọn thời điểm gửi mail không được cân nhắc kỹ lưỡng,
việc thiết kế email chưa thực sự được chú tâm. Việc gửi email của Sanding phần
lớn là giới thiệu các chương trình chứ chưa ứng dụng email marketing như một
trong những công cụ chăm sóc khách hàng nhằm xây dựng mối quan hệ lâu dài giữa
khách hàng và doanh nghiệp.
34
2.2.2.2. Đánh giá của khách hàng về công cụ marketing trực tuyến (cid:1) Đặc điểm của mẫu nghiên cứu
Bảng 2. 5. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
PHÂN LOẠI TỈ LỆ % TRONG MẪU
Nam 17% Giới tính 83% Nữ
Dưới 25 tuổi 7%
Từ 25 tuổi tới dưới 35 tuổi 42% Độ tuổi Từ 35 tuổi tới dưới 45 tuổi 45%
Từ 45 tuổi trở lên 6%
Nhân viên văn phòng 42%
Cán bộ-CNV 26%
Kinh doanh, buôn bán 22% Nghề nghiệp
Nội trợ 3%
Khác 7%
Dưới 5tr 11%
Từ 5tr tới dưới 10tr 60% Thu nhập Từ 10tr đến dưới 15tr 24%
Từ 15tr trở lên 5%
(Nguồn: Bảng kết quả khảo sát)
Nhận xét:
- Hầu hết đối tượng tham gia khảo sát là nữ, chiếm 83%, còn lại nam chỉ
chiếm 17%.
- Độ tuổi từ 25 tới 45 chiếm phần trăm cao trong đối tượng khảo sát, trong
đó độ tuổi từ 35 đến 45 là cao nhất, chiếm 45%, kế đến là độ tuổi từ 25 đến 35,
chiếm 42%, còn lại chỉ có 7% ở độ tuổi dưới 25 tuổi và 6% ở độ tuổi trên 45.
35
- Các đối tượng tham gia khảo sát tiếp xúc Sanding thông qua Marketing
chủ yếu là nhân viên văn phòng, chiếm 42% và thấp nhất là nội trợ, chiếm 3%, còn
lại cán bộ công nhân viên chiếm 26%, kinh doanh, buôn bán chiếm 22%, khác 7%.
- Xét theo thu nhập thì 60% đối tượng khảo sát nằm trong khoảng thu nhập
từ 5 triệu VNĐ tới dưới 10 triệu VNĐ. Còn lại từ 10 triệu VNĐ đến dưới 15 triệu
VNĐ chiếm 24%, dưới 5 triệu VNĐ chiếm 11% và thấp nhất là từ 15 triệu VNĐ trở
lên chiếm 5%.
Từ đó cho thấy khách hàng chủ yếu của Sanding là nữ có độ tuổi chủ yếu từ
25 đến 45, nghề nghiệp là nhân viên văn phòng, có thu nhập từ 5 triệu VNĐ đến
dưới 10 triệu VNĐ. Công ty nên có những chính sách tập trung tới nhóm khách
hàng mục tiêu này.
(cid:1) Kết quả khảo sát đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với
công cụ marketingt trực tuyến. • Tương tác với Sanding
Bảng 2.6. Cơ cấu đối tượng biết Sanding thông qua từng công cụ
Phần trăm (trong số Phần trăm (trong Tương tác N (người) người khảo sát) các công cụ)
Website 89 89% 31.0%
Công cụ tìm kiếm 39 39% 13.6%
Banner quảng cáo 19 19% 6.6%
Truyền thông xã hội 61 61% 21.3%
Email 79 79% 27.5%
Tổng 287 100.0%
(Nguồn: Kết quả khảo sát)
Ghi chú: Do một người được khảo sát có thể chọn nhiều công cụ nên tổng
số N >100 (số người khảo sát)
Nhận xét: Thông qua bảng 2.6 ta thấy số lượng khách hàng tương tác với
Sanding thông qua công cụ website là cao nhất chiếm 89% đối tượng khảo sát và
36
chiếm 31% trong tổng các công cụ khảo sát. Bên cạnh đó, số lượng khách hàng
tương tác với Sanding cũng không kém, chiếm 79% đối tượng khảo sát và chiếm
27,5 % trong tổng các công cụ khảo sát. Trong khi đó, khách hàng ít tương tác với
Sanding thông qua công cụ khảo sát Banner nhất, chỉ chiếm 19% đối tượng khảo sát
và chiếm 6,6% trong tổng các công cụ khảo sát.
• Mức độ truy cập vào các công cụ truyền thông trực tuyến
Bảng 2.8: Mức độ truy cập vào các công cụ truyền thông trực tuyến
MỨC ĐỘ ĐỘ LỆCH CÁC CÔNG CỤ TRUY CẬP CHUẨN
Mức độ truy cập website 3.72 0.452
Mức độ truy cập công cụ tìm kiếm 2.21 0.409
Mức độ truy cập banner quảng cáo 2.16 0.501
Mức độ truy cập truyền thông xã hội 3.03 0.515
Mức độ truy cập Email 3.60 0.518
(Nguồn: Kết quả khảo sát)
Mức độ truy cập
Mức độ truy cập website
Mức độ truy cập Email
Mức độ truy cập công cụ tìm kiếm
4 3.5 3 2.5 2 1.5 1 0.5 0
Mức độ truy cập
Mức độ truy cập truyền thông xã hội
Mức độ truy cập banner quảng cáo
Hình 2.4: Mức độ truy cập các công cụ Marketing trực tuyến của Sanding
37
Chú thích:
1: Rất không thường xuyên
2: Không thường xuyên
3: Bình thường
4: Thường xuyên
5: Rất thường xuyên
Nhận xét: Trong các công cụ tương tác với Sanding thì Website (3,72),
Email (3,6) phần lớn có mức độ truy cập gần như thường xuyên, Banner (2,16),
Công cụ tìm kiếm (2,21)có mức độ truy cập không thường xuyên và Mạng xã hội
(3.03) có mức độ truy cập trung bình. Trong đó, Website có mức độ truy cập cao
nhất và banner có mức độ truy cập thấp nhất.
• Mức độ hài lòng đối với từng thành phần của công cụ Website
Bảng 2.9. Mức độ hài lòng của khách hàng đối với công cụ Website
WEBSITE ĐIỂM TRUNG BÌNH ĐỘ LỆCH CHUẨN
Tốc độ truy cập Website 3.76 0.427
Cấu trúc thư mục và thông tin tra 3.31 0.595 cứu trên Website
Giao diện website 2.97 0.487
Công cụ tương tác hai chiều 2.28 0.522
Thông tin cập nhật 2.92 0.432
(Nguồn: Kết quả khảo sát)
Nhận xét: Hầu hết các đối tượng khảo sát đánh giá gần như hài lòng yếu tố
“Tốc độ truy cập Website” (3,76) và bình thường đối với “Cấu trúc thư mục và
thông tin tra cứu trên Website”, “Giao diện Website”, “Thông tin cập nhật”. Còn
đối với yếu tố “Công cụ tương tác hai chiều” thì đa số đối tượng khảo sát đánh giá
là không hài lòng. Nhìn chung, Các yếu tố của công cụ Website chưa có yếu tố giúp
khách hàng thực sự hài lòng, yếu tố được đánh giá cao nhất chỉ đạt được mức 3,76
38
trong khi thang đo cao nhất ở mức 5. Công cụ tương tác hai chiều của Website được
đánh giá rất thấp chỉ ở mức 2,28.
• Mức độ hài lòng đối với từng thành phần của công cụ Công cụ tìm
kiếm
Bảng 2.10: Mức độ hài lòng của khách hàng đối với công cụ Công cụ tìm kiếm
ĐIỂM TRUNG ĐỘ LỆCH CÔNG CỤ TÌM KIẾM BÌNH CHUẨN
Luôn tìm thấy Website ở trang đầu tiên 2.00 0.324
Cho kết quả theo nội dung phong phú 1.92 0.422
Đường dẫn ngắn gọn, xúc tích 2.26 0.595
(Nguồn: Kết quả khảo sát)
Nhận xét: Hầu như các yếu tố của Công cụ tìm kiếm đều được đánh giá là
không hài lòng. Trong đó, yếu tố “cho kết quả theo nội dung phong phú” là thâp
nhất, chỉ được 1,92 và yếu tố “đường dẫn ngắn gọn, xúc tích” là cao nhất nhưng chỉ
được 2.26 điểm.
• Mức độ hài lòng đối với từng thành phần của công cụ Banner
Bảng 2.11: Mức độ hài lòng của khách hàng đối với công cụ Banner
BANNER ĐIỂM TRUNG ĐỘ LÊCH
BÌNH CHUẨN
Banner được thiết kế độc đáo 2.00 0.000
Lới mời gọi click vào banner hấp dẫn 1.74 0.452
Vị trí đặt banner thuận tiện cho việc nhận dạng 2.37 0.597
(Nguồn: Kết quả khảo sát)
Nhận xét: Đa số các yếu tố của công cụ Banner không được khách hàng đánh
giá cao. Tất cả chỉ ở mức độ không hài lòng. Trong đó, yếu tố được đánh giá cao
nhất là “vị trí đặt banner thuận tiện cho việc nhận dạng” (2.37) và thấp nhất là “lời
mời gọi click vào banner độc đáo” (1,74).
39
• Mức độ hài lòng đối với từng thành phần của công cụ Mạng xã hội
Bảng 2.12: Mức độ hài lòng của khách hàng đối với công cụ Mạng xã hội
MẠNG XÃ HỘI
ĐIỂM TRUNG
ĐỘ LỆCH
BÌNH
CHUẨN
Luôn có những chia sẻ hữu ích trên các 3.03 0.000 trang mạng xã hội của Sanding
Giao diện đẹp 3.02 0.452
Công cụ tương tác hai chiều dễ sử dụng 3.15 0.597
Nội dung chia sẻ thông tin về các sự kiện 2.84 0.000 luôn được cập nhật đầy đủ
(Nguồn: Kết quả khảo sát)
Nhận xét: Hầu hết các yếu tố của mạng xà hội được đánh giá ở mức bình
thường. Trông đó, yếu tố “Công cụ tương tác hai chiều dễ sử dụng” được đánh giá
cao nhất với số điểm 3,15 và yếu tố “Nôi dung chia sẻ thông tin về các sự kiện luôn
được cập nhật đầy đủ” được đánh giá thấp nhất va chỉ gần với mức trung bình
(2,84).
Mức độ hài lòng đối với từng thành phần của công cụ Email •
Bảng 2.13: Mức độ hài lòng của khách hàng đối với công cụ Email
ĐIỂM TRUNG ĐỘ LỆCH EMAIL BÌNH CHUẨN
Email có chủ đề, hình thức trình bày hấp dẫn 3.24 0.534
Nội dung email ngắn gọn, xúc tích 3.11 0.551
Luôn tìm thấy thông tin hữu ích từ các email 3.54 0.572 marketing
(Nguồn: Kết quả khảo sát)
Nhận xét: Hầu hết các đối tượng khảo sát đánh giá các yếu tố của công cụ
email marketing ở mức trung bình. Yếu tố “Luôn tìm thấy thông tin hữu ích từ các
email marketing” được đánh giá cao nhất và sắp đạt đến mức độ hài lòng (3,54).
40
Yếu tố “nội dung ngắn gọn, xúc tích” được đánh giá thấp nhất trong 3 yếu tố của
công cụ email Marketing.
Nhận xét chung:. Nhìn chung các công cụ Marketing trực tuyến của nhãn
hàng Sanding chưa được chú trọng đầu tư. Các yếu tố cấu thành chỉ được khách
hàng đánh giá ở mức bình thường, một số ít chỉ dừng lại ở mức xấp xỉ hài lòng.
Tổng kết thực trạng marketing trực tuyến của nhãn hàng Sanding tại công ty
Cổ phần May Sài Gòn 2:
Ưu điểm: - Thương hiệu lâu đời, có uy tín, chất lượng cao. - Sản phẩm công ty đa dạng, phong phú. - Giá cả thấp, phù hợp cho mọi lứa tuổi
- Các công cụ Marketing trực tuyến gần như được công ty thiết lập đầy đủ
và có nền móng sơ khai: Website, email, SEO, Công cụ tìm kiếm.
- Công ty có danh sách email khách hàng đáng tin cậy vơi việc phân loại
khách hàng tương đối tốt.
- Công ty có định hướng hoàn thiện hoạt động marketing trực tuyến.
Nhược điểm và nguyên nhân: - Hình thức thanh toán trực tuyến: chưa có - Các giá trị đi kèm sản phẩm trong việc bán hàng qua mạng chưa có - Giá cả: Chưa vận dụng được lợi thế dựa vào giá cả đối thủ cạnh tranh.
- Chiến lược phân phối, chiêu thị chưa thực sự hiệu quả do hoạt động
marketing trực tuyến của Sanding chỉ mới đi vào hoạt động sơ khai, chưa tận dụng tối đa các công cụ marketing trực tuyến.
+ Website: Công cụ tương tác hai chiều thấp, thông tin cập nhật ít • Không có mục hỏi đáp thắc mắc, chat trực tuyến • Không có nút chia sẻ thông tin • Không có diễn đàn đặt tại trang Sanding.vn • Các bài viết mới về lĩnh vực thời trang, về công ty ít được cập nhật. Thông
tin chủ yếu là các sản phẩm.
41
+ Công cụ tìm kiếm: • Lượng đăng tin trên các diễn đàn còn quá ít • Mức độ tương tác, giao lưu, tương tác với các diễn đàn còn quá thấp. • Nội dung tin đăng trên các diễn đàn, forum còn quá nghèo nàn.
+ Facebook: Mức độ tương tác giữa khách hàng và facebook Sanding còn
quá thấp.
• Chưa có sự đầu tư, quảng bá, thu hút khách hàng và chăm sóc khách hàng.
Các tin tức đơn thuần chỉ là sản phẩm của công ty và các chương trình sự kiện trong nội bộ công ty.
• Sự giao lưu, tương tác với khách hàng còn thấp.
+ Email: Chưa thực sự hiệu quả • Thời gian gửi thư chưa phù hợp • Nội dung email chủ yếu thông báo chương trình, sản phẩm chứ chưa nhắm
đến chăm sóc khách hàng.
Tóm tắt chương 2: Chương hai tập trung vào phân tích thực trạng marketing
trực tuyến của nhãn hàng Sanding tại Công ty Cổ Phần May Sài Gòn 2 và chú trọng
phân tích đến các công cụ marketing trực tuyến đã được ứng dụng tại Sanding. Trên
cơ sở phân tích này, ta phần nào nắm được thực trạng marketing trực tuyến của
nhãn hàng Sanding để từ đó có những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động
marketing trực tuyến cho nhãn hàng Sanding tại Công ty Cổ Phần May Sài Gòn 2.
42
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT
ĐỘNG MARKETING TRỰC TUYẾN CỦA NHÃN HÀNG
SANDING TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SÀI GÒN 2
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của nhãn hàng Sanding giai
đoạn 2014-2019
3.1.1. Định hướng phát triển của công ty
- Sanding đặt lên hàng đầu chất lượng thõa mãn khách hàng. Sản phẩm của
công ty đa dạng về chủng loại, giá cả có thể đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
- Với chính sách hướng ra thị trường, nhãn hàng Sanding trân trọng tiếp thu
ý kiến của khách hàng.
- Mở rộng, nâng cấp dây chuyền, thiết bị, công nghệ, máy móc.
- Mở rộng hệ thống quản lý tiêu thụ.
- Mở rộng hệ thống quản lý thông tin khách hàng.
- Tăng cường quảng bá thương hiệu Sanding.
- Xây dựng đội ngũ có trình độ, tay nghề cao.
3.1.2. Mục tiêu
- Mục tiêu chung: Trở thành thương hiệu thời trang trong nước được tiêu
thụ nhiều nhất trên thị trường thời trang Việt Nam.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Duy trì tốc độ phát triển, tăng doanh thu bình quân 15% cho các sản phẩm
thời trang, nâng cao hơn nữa thị phần chiến lược , phấn đấu chiếm vị trí dẫn đầu
trong thị trường thời trang.
+ Xây dựng lại hệ thống quản lý, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, làm việc
có hiệu quả.
+ Duy trì các điểm mạnh sẵn có, đồng thời phát triển cải tiến thêm nhiều sản
phẩm mới có kiểu dáng và phù hợp với xu hướng thị trường để thay thế những sản
phẩn cũ mà thị trường đã bão hòa.
+ Tiếp tục giữ vững uy tín và chất lượng trong những năm qua.
43
3.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing trực tuyến của nhãn
hàng Sanding tại Công ty Cổ phần May Sài Gòn 2
3.2.1. Thành lập bộ phận Marketing
Do nhãn hàng Sanding chưa có bộ phận marketing riêng lẻ mà chỉ hoạt động
chung với phòng kinh doanh theo nên nhãn hàng Sanding cần thành lập bộ phận
marketing tách hẳn ra khỏi phòng kinh doanh.
- Ban đầu sơ khai nên bộ phận marketing chỉ là một nhóm nhỏ khoảng 4
người, chủ yếu hoạt động marketing trực tuyến kết hợp các hoạt động offline khi
cần thiết (các nhân viên phải có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nhất định về
marketing). Trong đó:
+ Một trưởng phòng marketing về thương hiệu Sanding
+ Ba nhân viên còn lại trực tiếp xử lý các công việc: • Nhân viên 1: Phụ trách website, email • Nhân viên 2: Phụ trách mạng xã hội, công cụ tìm kiếm • Nhân viên 3: Tổng hợp, xử lý, phân tích số liệu, thông tin từ nhân viên 1
và nhân viên 2.
- Cơ chế hoạt động: Nhân viên 1, 2 thu thập dữ liệu về khách hàng, thị
trường, đối thủ cạnh tranh…gửi cho nhân viên 3 tổng hợp, phân tích, đánh giá trình
lên cho trưởng phòng marketing. Trưởng phòng xem xét, đánh giá, họp với 3 nhân
viên và lập kế hoach marketing trực tuyến. Các nhân viên thực hiện kế hoạch theo
nhiệm vụ được phân công, đồng thời thu thập, đánh giá để không ngừng phát triển
cho các kế hoạch tiếp theo.
- Các nhân viên phải phối hợp chặt chẽ với nhau và với các bộ phận khác.
- Bên cạnh các hoạt động marketing trực tuyến, cần kết hợp với các hoạt
động marketing offline để nâng cao hiệu quả.
Bộ phận marketing của nhãn hàng Sanding tại công ty Cổ Phần May Sài Gòn
2 như sau:
44
TRƯỞNG PHÒNG
Nhân viên phân tích Nhân viên phụ trách Website, Email Nhân viên phụ trách Mạng xã hội, Công cụ tìm kiếm
Hình 3.1 . Sơ đồ tổ chức bộ phận Marketing của Sanding
• Tính khả thi:
Chi phí hàng tháng:
Lương trưởng bô phận: 10 triệu
Lương nhân viên 1: 5 triệu
Lương nhân viên 2: 5 triệu
Lương nhân viên 3: 5 triệu
Dụng cụ văn phòng phẩm:
Máy tính bàn: 10 triệu x 4= 40 triệu
Bàn ghê: 1 triệu x 4= 4 triệu
Chi phí văn phòng phẩm và chi phí khác phát sinh: 4 triệu
Tổng chi phí tang: 73 triệu
Doanh thu hằng tháng
Doanh thu tang/tháng = (Thực hiện 2014 x % chỉ tiêu)/12 tháng
= (37679 x15%)/12
= 470 (triệu đồng)
Lợi nhuận hàng tháng:
LN=DT-CP= 397 triệu đồng
45
3.2.2. Hoàn thiện hoạt động nghiên cứu thị tường
Nghiên cứu thị trường là một trong những nghiệp vụ quan trọng, là tiền đề
cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác về thị trường để người làm marketing có thể
xây dựng chiến lược marketing phù hợp và đem lại hiệu quả cao.
Theo phân tích thực trạng thì nhãn hàng Sanding của công ty Cổ Phần May
Sài Gòn 2 thu thập thông tin thông qua các bảng khảo sát trực tiếp đối với khách
hàng tại các cửa hàng của công ty hoặc các bảng khảo sát thông qua việc gửi email
là chủ yếu. Công ty cần triển khai thêm việc thu thập thông tin qua hệ thống
website, forum và hệ thống tư vấn, giải đáp trực tuyến. Cụ thể:
- Thứ nhất, đa dạng hóa hình thức thu thập thông tin: Ngoài hình thức thu
thập thông tin bằng cách phỏng vấn trực tiếp và gửi câu hỏi khảo sát qua email,
Sanding nên kết hợp thêm một số phương pháp sau:
+ Phỏng vấn nhóm khách hàng: Hình thức phỏng vấn này được tiến hành
qua mạng thông qua các forum, chatroom hoặc netmeeting. Hình thức này khắc
phục được việc phụ thuộc vào người điều khiển mà hình thức phỏng vấn khách
hàng kiểu truyền thống gặp phải.
+ Phỏng vấn các chuyên gia: Hình thức này được áp dụng hiệu quả hơn nhờ
ứng dụng công nghệ thông tin. Qua hình thức này các chuyên gia được mời tham
gia phỏng vấn qua mạng. Người được phỏng vấn đưa ra các câu hỏi qua mạng cho
các chuyên gia và nhận được các giải đáp cũng thông qua mạng. Hình thức này có
thể được triển khai qua chatroom, email group hoặc netmeeting.
- Thứ hai, tao thêm mục forum và hỗ trợ trực tuyến trên website để khách
hàng có thể trao đổi, chia sẻ ý kiến cũg như được giải đáp thắc mắc. Từ đó, công ty
cũng có những thông tin hữu ích trong công tác thu thập thông tin, ý kiến, nhu cầu
của khách hàng để cung cấp cho công tác nghiên cứu thị trường.
- Thứ ba, tích hợp thêm bộ thống kê hàng hóa được khách hàng quan tâm,
mặt hàng thu hút nhiều lượt xem. Thông qua thống kê kinh doanh hàng tháng, hàng
quý, công ty có thể đánh giá được sự quan tâm của khách hàng với mỗi dòng sản
phẩm của công ty, xác định được một cách khái quát khách hàng đến từ đâu, có
46
những đặc tính gì, cần làm gì để giữ chân khách hàng và thu hút nhiều khách hàng
khác có những điểm tương đồng.
3.2.3. Hoàn thiện các hoạt động marketing trực tuyến
3.2.3.1. Chiến lược sản phẩm
Để nâng cao chiến lược sản phẩm thì Sanding cần thực hiện một số giải pháp
sau:
Thứ nhất, công ty cần tuân thủ quy chế kiểm tra chất lượng một cách nghiêm
ngặt, bảo đảm hàng hóa lúc nào cũng đạt yêu cầu chất lượng trước khi tung ra thị
trường, vì đây là yếu tố quyết định hàng đầu đến sự lựa chọn của khách hàng. Mặc
dù được đánh giá chất lượng cao nhưng trong tình hình hiện nay nhưng Sanding cần
phải không ngừng nâng cao hơn nữa như đẩy mạnh cập nhật công nghệ sản xuất
tiên tiến, nâng cao công tác quản lý.
Thứ hai, không ngừng nghiên cứu và phát triển sản phầm mới. Đối với khinh
doanh thời trang, việc phát triển mẫu sản phẩm là rất quan trọng. Mẫu mã sẽ nhanh
chống lỗi thời nếu không bắt kịp xu hướng thời trang. Bộ phận nghiên cứu và phát
triển liên tục nghiên cứu và đưa ra các thiết kế mới thỏa mãn yêu cầu và nhu cầu
tiềm ẩn của khách hàng.
Thứ ba, không ngừng học hỏi kinh nghiệm từ các đối thủ cạnh tranh cũng
như các cường quốc về thời trang để quy trình sản xuất ngày càng hoàn thiện hơn.
Điều đó giúp cho Sanding tạo ra sản phẩm có chất lượng ổn định, kiểu dáng đa
dạng, sắc sảo, tinh tế, đồng thời giảm tỉ lệ hao hụt, tiết kiệm thời gian, nguyên
liệu…
Thứ tư, các dịch vụ sau bán hàng của Sanding cũng cần được chăm chút, đầu
tư như: giao hàng tận nơi, đổi trả hàng trong vòng một tuần.
3.2.3.2. Chiến lược giá cả
Đối với môi trường internet, chính sách giá cả của công ty chịu ảnh hưởng
lớn của giá cả cạnh tranh vì tất cả các mức giá đươc công khai trên mạng và được
lan truyền rất nhanh chóng. Khách hàng có thể dễ dàng tiếp cận với nguồn thông tin
47
này để so sánh và đưa ra lựa chọn phù hợp với mức giá phù hợp. Chính vì vậy,
Sanding cần có chính sách giá cả hợp lý. Cụ thể:
- Thứ nhất, công ty cần khảo sát giá của đối thủ cạnh tranh để tham khảo
cho chiến lược đề ra giá cho sản phẩm nhằm tăng tính cạnh tranh về giá so với các
đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Việc khảo sát có thể được thống kê qua giá cả
được niêm yết trên website hoặc các địa điểm bán lẻ của đối thủ cạnh tranh.
- Thứ hai, tùy theo từng thời điểm trên thị trường mà công ty có thể tăng
hoặc giảm giá cho phù hợp. Ví dụ những hàng hóa mang chất liệu len cho mùa
đông, thì vào những mùa khác có thể giảm giá để giảm lượng hàng tồn kho. Tuy
nhiên, việc giảm giá cũng cần được cân nhắc để vẫn giữ uy tín cho công ty. Vì vậy,
nên thực hiện giảm giá vào các dịp lễ tết, kỉ niệm.
- Thứ ba, đối với các mặt hàng bán trực tuyến cần có chế độ đãi ngộ riêng
để thu hút lượng khách hàng sử dụng kênh phân phối này như: chiết khấu 5%
- Thứ tư, đối với các khách hàng mua một lượng lớn các sản phẩm thì cần
có chính sách chiết khấu rõ ràng. Ví dụ bảng 3.1 nêu lên một số kiến nghị cho đối
tượng mua hàng với số lượng lớn
Bảng 3.1. Mức chiết khấu đề xuất cho khách hàng có đơn hàng có giá trị lớn
MỨC GIÁ TRỊ TỶ LỆ CHIẾT KHẤU
1 3 triệu đến dưới 5 triệu 5%
2 5 triệu đến dưới 10 triệu 10%
3 Trên 10 triệu 15%
3.2.3.3. Chiến lược phân phối
Hình thức phân phối của Sanding chủ yếu tập trung vào bán hàng trực tiếp
mà chưa chú trọng đến kênh bán hàng trực tuyến. Hệ thống bán hàng trực tuyến
được thiết lập nhưng chưa được quan tâm. Vì vậy, Sanding cần có những biện pháp
nhằm phát triển hình thức phân phối mua bán hàng trực tuyến như sau:
48
- Thứ nhất, cần xây dựng thông tin về sản phẩm cũng như các dịch vụ đi
kèm một cách chi tiết hơn trên website sanding.vn. Các sản phẩm thường xuyên
được cập nhật hình ảnh, giá cả, cũng như tính năng, đặc điểm để khách hàng có đầy
đủ thông tin về sản phẩm.
- Thứ hai, cần đảm bảo sản phẩm trên hình và sản phẩm thực tế có chất
lượng ngang nhau để tạo niềm tin nơi khách hàng. Nên có chính sách đổi trả hàng
hợp lí như được trả lại hàng trong vòng 24h khi hàng không đáp ứng yêu cầu hay
được đổi hàng với màu sắc, kích cỡ khác của cùng chủng loại trong vòng 24 giờ.
- Thứ ba, cần đa dạng hóa thêm các hình thức thanh toán như để khách hàng
có nhiều lựa chọn và dễ dàng hơn trong phương thức thanh toán.
+ Thanh toán bằng hình thức chuyển khoản qua ngân hàng: Đông Á,
Sacombank, ACB, Vietinbank, Vietcombank…
+ Thanh toán bằng hình thức ví điện tử: ngân lượng, bảo kim, payoo, mobivi,
VnMart, Cash-Paynet
+ Thanh toán bằng tài khoản điện thoại di động: mobifone, viettel, vina…
- Thứ tư, Mạng lưới vận chuyển ngoài đội ngũ nhân viên giao hàng chính
thức, Sanding cần phát triển thêm mạng lưới dịch vụ vận chuyển rộng khắp với các
đơn vị chuyên nghiệp khác như DHL, UPS, EMS, Vittel,…
3.2.3.4. Chiến lược chiêu thị
Hoạt động chiêu thị là một trong những hoạt động marketing rất cần thiết cho
sự phát triển lâu dài của công ty. Để năng cao chiến lược chiêu thị của mình,
Sanding cần kết hợp chiến lược chiêu thị ngoại tuyến và chiến lược chiêu thị trực
tuyến như sau:
- Thứ nhất, tiếp tục phát huy hiệu ứng tương tác giữa thương hiệu và các
khách hàng mục tiêu bằng cách tối ưu hóa các điểm tiếp xúc thương hiệu thông qua
các kênh truyền thông như: Quảng cáo báo, tạp chí chuyên ngành hay trên các báo
như Tuổi Trẻ, Sài Gòn Tiếp Thị, Thị Trường, Doanh Nhân Sài Gòn…
- Thứ hai, tăng cường tham gia hội chợ , triễn lãm trong nước nhằm quảng
bả thương hiệu và khẳng định vị thế trên thị trường thời trang.
49
- Thứ ba, luôn đặt địa chỉ trang web và facebook trong các tiêu đề thư, danh
thiếp, bao bì và phần chữ ký ở mỗi email hay các sản phẩm/ dịch vụ khuyến mãi,
quảng cáo trên các tạp chí, báo chí.
- Thứ tư, liên kết chặt chẽ với các cộng đồng web để nhiều trang web có
đường dẫn tới trang web công ty. Chủ động tham gia vào các diễn đàn, nhóm thảo
luận trực tuyến để tạo uy tín cũng như tăng mức độ nhận biết thương hiệu trên kênh
trực tuyến. Ngoài các hoạt động trên facebook, forrum thì Sanding nên tạo chủ đề
thảo luận trên các trang thương mại điện tử mua bán lớn như vatgia.com, 5giay.vn,
muaban.com…
- Thứ năm, hàng tuần gửi các email đăng kí cho các khách hàng với nội
dung là thông tin sản phẩm hay những lời khuyên liên quan đến họ và lĩnh vực kinh
doanh của Sanding để tạo nên sợi dây liên kết.
- Thứ sáu, cung cấp nội dung cho các trang web khác miễn phí. Đây là hành
động có lợi cho cả hai bên. Các trang web sẽ có bài viết miễn phí, trong khi Sanding
có nhiều người ghé thăm trang web từ đường link cung cấp.
- Thứ bảy, sử dụng các công cụ Marketing trực tuyến để thông tin đến
khách hàng các chương trình khuyên mãi, quảng cáo ngoại tuyến cũng như trực
tuyến.
3.2.4. Hoàn thiện công cụ Marketing trực tuyến
3.2.4.1. Hoàn thiện, duy trì, phát triển Website
Theo phân tích từ kết quả khảo sát thì các đối tượng khảo sát đánh giá hài
lòng là “tốc độ truy cập” (3,76), còn yếu tố “cập nhật thông tin” (2,92), , “giao diện
web”(2,97), và cấu trúc thư mục website (3,31) đều được đánh giá gần với mức hài
lòng. Trong khi đó “công cụ tương tác hai chiêu” (2,28) được đánh giá là thấp nhất.
Và theo phân tích thực trạng thì các nhà Marketing trực tuyến của Sanding chưa
quan tâm đến việc sử dụng website để quan tâm và chăm sóc khách hàng. Sau đây
là một số biện pháp nhằm hoàn thiện:
- Thứ nhất, Câp nhật thường xuyên, phát triển hơn nữa thông tin và hình
ảnh mới lên website. Điều này không những giúp khách hàng nắm rõ về sản phẩm,
50
dịch vụ của công ty mà còn tăng mức độ tín nhiệm cũng như thể hiện sự vận động,
phát triển không ngừng của công ty. Hiện nay, Website công ty chỉ có hình ảnh của
sản phẩm và mức giá mà chưa có các thông tin giới thiệu vể sản phẩm hay TVC
giới thiệu sản phẩm này, do đó để thu hút được người xem thì Sanding nên phối hợp
các hoạt động để biến website trở thành một trang đại diện cho thương hiệu, đồng
hành với khách hàng và trở thành cổng giao tiếp mạnh và đầy tiềm năng trong tâm
trí khách hàng.
(cid:1) Thường xuyên đăng tải các bài viết như những câu chuyện về Sanding,
cũng như các giá trị mà Sanding đem đến cho khách hàng.
(cid:1) Cập nhật liên tục về các sản phẩm mới, hương vị mới của sản phẩm. (cid:1) Quay TVC quảng cáo để tăng tính tương tác của người tiêu dùng với
website.
(cid:1) Đăng tải các bài viết có các chủ đề liên quan đến lĩnh vực thời trang như:
Cách bận áo cho phù hợp dáng người, cách phối đồ theo mùa, cách chọn phụ kiện
phù hợp với quần áo, đồng phục học sinh thể hiện con người…
- Thứ hai, Cần thiết lập thêm thư mục như hỏi đáp, thắc mắc. liên hệ, thêm
lựa chọn “bookmark” hay tính năng “favorites”. Ở cuối mỗi thư mục cũng nên có
các nút “share”, “email” hoặc liên kết với các công cụ chia sẻ nhằm giúp khách
hàng thuận tiện hơn trong việc tiếp cận với nhãn hàng Sanding và có thể chia sẻ, lan
truyền nhanh chóng thông tin cũng như sản phẩm cho cộng đồng.
- Thứ ba, Đẩy mạnh việc chăm sóc khách hàng thông qua website. Cần thiết
lập hệ thống chat trực tuyến với khách hàng thông qua yahoo hoặc skype để kịp thời
giải đáp thắc mắc cũng như đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng. Đồng
thời, thông qua các thư mục hỏi đáp hay diễn đàn, ta có thể tổng hợp được nhu cầu,
thắc mắc hoặc các vấn đề về Sanding xảy ra đối vơi khách hàng để từ đó có chính
sách chăm sóc khách hàng phù hợp.
3.2.4.2. Phối hợp thực hiện marketing website với công cụ tìm kiếm
Qua kết quả khảo sát ta nhận thấy Sanding thực sự chưa thành công trong
việc sử dụng công cụ “công cụ tìm kiếm”. Đó là do thiếu sự đồng bộ giữa website
51
và công cụ tìm kiếm. Chính vì vây, cần xây dựng một website thân thiện với bộ
máy tìm kiếm để quá trình thực hiện tối ưu hóa được dễ dàng và thực hiện nhanh
chóng hơn. Cụ thể:
Thứ nhất, website nên chứa đựng nhiều nội dung thể hiện bằng chữ. Việc lặp
lại từ ngữ sẽ làm tăng tần suất xuất hiện của từ khóa có liên quan đến công ty trên
các công cụ tìm kiếm, giúp website của doanh nghiệp đạt thứ hạng cao hơn. Hơn
nữa, các bài viết cần được tính toán kĩ, nội dung bài viết nên được trình bày rõ ràng,
dễ hiểu. Trong bài viết nên tận dụng các từ khóa cần SEO. Để thực hiện điều này,
phòng ban marketing cần có một người phụ trách cập nhật nội dung cho website. Bộ
phận này có thể sử dụng phần mền google analytic để phân tích lượng khách hàng
truy cập thông qua các kênh nào, các từ khóa nào để từ đó có những đánh giá và
chiến lược SEO từ khóa thích hợp cho website. Vì SEO là một quá trình lâu dài và
cần nhiều thời gian nên cần có một kế hoach SEO hiệu quả để quản bá website của
mình thông qua các bộ máy tìm kiếm.
Thứ hai, duy trì việc cập nhật nội dung website thường xuyên: Bên cạnh việc
thu hút người xem đáng kể thì việc cập nhật nội dung thường xuyên cho website sẽ
giúp website tăng thứ hạng trên các bộ máy tìm kiếm.
Thứ ba, tham gia các diễn đàn, trao đổi, thảo luận về các vấn đề trong diễn
đàn như các diễn đàn lamchame.com, webtretho.com, bongdaso.com…để tăng mức
độ nhận biết thương hiệu. Bên cạnh đó, tham gia đăng tải sản phẩm trên các trang
cộng đồng mua bán như vatgia.com, 5giay.vn, enbac.com, muare.vn… phục vụ cho
công tác seo từ khóa được dễ dàng hơn.
Thứ tư, xây dựng các bài viết hữu ích trên các trang web, diễn đàn, blog với
những từ khóa đã được xác định, đồng thời tạo backlink về website của công ty
nhằm tối đa hóa lượng truy cập cũng như tối đa hóa thứ hạng trên công cụ tìm kiếm.
3.2.4.3. Mạng xã hội phù hợp với chiến lược marketing trực tuyến
Theo kết quả đánh giá của khách hàng, hầu hết các yếu tố của mạng xà hội
được đánh giá ở mức bình thường. Trong đó, yếu tố “Công cụ tương tác hai chiều
dễ sử dụng” được đánh giá cao nhất với số điểm 3,15 và yếu tố “Nôi dung chia sẻ
52
thông tin về các sự kiện luôn được cập nhật đầy đủ” được đánh giá thấp nhất va chỉ
gần với mức trung bình (2,84) và thực tế thì Facebook Sanding Fashion Company
thành lập vào ngày 10/05/2010 nhưng cho tới nay chỉ có 2929 likes và 398 lượt
khách viếng thăm (tính đến ngày 10/08/2014). Chính vì vậy để khai thác được hiệu
quả công cụ marketing này, Sanding cần phải:
- Thứ nhất, facebook cung cấp đầy đủ công cụ để thực hiện chiến lược
marketing điện tử. Vì vậy nên sử dụng thêm các chức năng quảng cáo của
facebook nhằm quảng bá sản phẩn của Sanding với nhiều ưu điểm như chi phí hợp
lí, tính linh hoạt cao, hình thức quảng cáo tiên tiến.
- Thứ hai, tổ chức các cuộc thi trên facebook nhằm duy trì và thu hút lượng
fan cho Fanpage. Ví dụ như:
(cid:1) Cuộc thi ảnh “Thể hiện cá tính cùng Sanding”, nội dung là các bạn chụp
hình cùng với trang phục Sanding gởi về ban tổ chức. Những hình nào đạt được
nhiều lượt like và share nhất trên facebook, cùng với đánh giá của ban tổ chức sẽ
giành được giải thưởng hấp dẫn cùng với phần quà là sản phẩm Sanding hay phiếu
mua hàng Sanding.
(cid:1) Cuộc thi tạo viết và tạo clip “Cảm xúc Sanding” , nội dung là chia sẻ cảm
xúc của mình sau khi sử dụng sản phẩm thời trang Sanding hoặc thực hiện một clip
giới thiệu sản phẩm này, gởi về ban tổ chức của chương trình, nếu bài viết và clip
nào ấn tượng được đạt được nhiều like và chia sẻ nhất trên facebook sẽ giành được
giải thưởng của công ty.
(cid:1) Cuộc thi tham gia bình chọn “ Sanding tôi yêu” với hình thức là like sản
phẩm Sanding nào mình yêu thích nhất, từ đó ban tổ chức sẽ tiến hành bốc ngẫu
nhiên người like và sẽ tặng quà.
(cid:1) Chương trình “ Xổ số cùng Sanding” diễn ra hàng ngày với hình thức mỗi
người comment hai chữ số vào thông báo đầu ngày, các giải thưởng sẽ trùng với
giải thưởng của các giải xổ số kiến thiết của một tỉnh được thông báo đầu ngày với
điều kiện 2 số comment trùng với 2 số cuối của giải thưởng. Các khách hàng đạt
giải sẽ được cộng điểm theo mức quy định và được đổi tiền mặt vào cuối tháng.
53
- Thứ ba, đẩy mạnh thu hút lượt xem ngay cả khi không diễn ra các sự kiện
thông qua việc cập nhật thông tin hay qua các bài viết có nội dung hấp dẫn. Bài viết
có thể vẫn xoay quanh các thông tin được đăng tải trên website nhưng được thể hiện
lại với nhiều hình thức khác nhau như bình luận, phỏng vấn hoặc quan điểm cá nhân
về các chủ đề khác nhau như: mẫu mã, chất lượng, giá cả, chương trình khuyến
mãi…
- Thứ tư, đẩy mạnh thu thập ý kiến khách hàng thông qua mạng xã hội có
sẵn chức năng bình luận nhanh cho phép người sử dụng trao đổi thông tin và đưa ra
ý kiến của mình. Sanding cần tăng cường sự tương tác với khách hàng bằng cách
lắng nghe những bình luận của họ về bài viết của mình để giữ được mối liên lạc với
cộng đồng mạng, tạo cho họ có thói quen truy cập vào trang khi cần thông tin liên
quan.
- Thứ năm, bên cạnh đó Sanding cần tham gia các mạng xã hội Google+,
Youtube để thứ bậc nhanh được nâng cao và duy trì lâu dài trong công cụ tìm kiếm
google.
3.2.4.4. Hoàn thiện email marketing
- Thứ nhất, hoạt động email marketing của Sanding hiện nay là gởi mail
đồng loạt nhằm quảng bá về các chương trình, sự kiện và sản phẩm của nhãn hàng
nhưng chưa cân nhắc về thời điểm và kế hoạch gửi mail nên kết quả đạt được không
cao. Vì vậy, Sanding cần cân nhắc thời điểm trước khi gửi email đến khách hàng.
Ví dụ, khi có chương trình khuyến mãi, doanh nghiệp gửi email đầu tiên giới
thiệu về chương trình. Nửa tháng sau nữa, doanh nghiệp nên gửi tiếp một email nữa
nhằm nhác nhở khách hàng về chương trình sắp diễn ra. Và một tuần trước khi
chương trình kết thúc, doanh nghiệp gởi email cho khách hàng nhằm thông báo
chương trình chỉ còn một tuần nữa. Cách gửi nhiều email cho một chương trình vừa
nhắc nhở về chương trình vừa góp phần xây dựng và nhận diện thương hiệu doanh
nghiệp. Sau khi kết thúc chương trình , bộ phận marketing nên gửi một email cảm
ơn đến khách hàng tham dự cùng bảng khảo sát trực tuyến đơn giản, ngắn gọn
54
nhằm tạo nên tương tác của doanh nghiệp. Để có được khung thời gian hợp lý như
trên, công ty cần khảo sát thị trường kết hợp với nghiên cứu định lượng.
- Thứ hai, xây dựng nội dung email chất lượng bằng cách đặt nội dung
chính nhất, hấp dẫn nhất xuất hiện ở phần đầu của email. Đồng thời xây dựng một
email ngắn gọn, xúc tích. Mọi thông tin do doanh nghiệp gửi đi phải mới mẻ, hấp
dẫn, có lời đối với khách hàng.
- Thứ ba, ứng dụng email marketing như một công cụ để chăm sóc khách
hàng. Công ty cần xây dựng một hệ thống dữ liệu phong phú, dồi dào và đầy đủ về
khách hàng như sinh nhật, sở thích, thói quen, gia đình… Email chăm sóc khách
hàng có thể là những lời chúc, những phần quà trong dịp kỉ niệm, lễ tết… hay
những email trả lời thắc mắc của khách hàng một cách nhanh nhất và chính xác
nhất.
- Thứ tư, công ty cần công bố rõ cơ chế bảo mật thông tin khách hàng nhằm
tạo sự tin tưởng. Khi khách hàng đăng kí nhận các bản tin, đưa ra các thông tin để
liên hệ và các chi tiết khác về bản thân, khách hàng phải được đảm bảo rằng các
thông tin đó được bảo mật, chỉ dùng trong nội bộ, không dùng để bán lại hay công
bố rộng rãi. Đồng thời, cho phép khách hàng hủy bỏ dịch vụ dễ dàng khi không cần
tới email của công ty nữa. Vì vậy, trong mỗi bản tin gửi khách hàng, nên gửi kèm
những chỉ dẫn rõ ràng về cách thức hủy bỏ dịch vụ. Khi nhận dược email hủy bỏ
cần xác nhận lại với khách hàng dịch vụ đã được hủy bỏ.
Tóm tắt chương 3: Dựa trên việc phân tích thưc trạng tại chương 2, các giải
pháp được đề xuất trong chương 3 nhấn mạnh đến các nội dung của marketing trực
tuyến, bao gồm: Thành lập bộ phận marketing, công tác nghiên cứu thị trường, các
chiến lược marketing trực tuyến, các công cụ marketing trực tuyến.
55
KẾT LUẬN
Thông qua việc nghiên cứu lý thuyết về marketing trực tuyến, phân tích thực
trạng hoạt động marketing trực tuyến của nhãn hàng Sanding tại công ty Cổ Phần
May Sài Gòn 2 và đặc biệt là việc ứng dụng các công cụ marketing trực tuyến cho
nhãn hàng Sanding, tác giá đã phần nào đánh giá được thực trạng cũng như những
điểm mạnh, điểm yếu mà nhãn hàng Sanding đã đạt được trong hoạt động
marketing trực tuyến. Từ đó, đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện và thúc đẩy
hoạt động marketing trực tuyến cho nhãn hàng Sanding.
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng chương trình marketing trực tuyến của
nhãn hàng Sannding nêm được xem xét và đầu tư thích đáng cho các công cụ
marketing trực tuyến: Website, công cụ tìm kiếm, banner, truyền thông xã hội,
email. Bên cạnh đó, công ty cần phải thiết kế chiến lược marketing trực tuyến để
mang lại hiệu quả cao cho công tác marketing trực tuyến cho nhãn hàng Sanding tại
công ty Cổ Phần May Sài Gòn 2.
Bên cạnh những đóng góp thực tiễn cho công tác hoạt động marketing trực
tuyến cho nhãn hàng Sanding, luận văn cũng còn nhiều hạn chế. Do quỹ thời gian
hữu hạn, đề tài chỉ thực hiện nghiên cứu với quy mô mẫu nhỏ, đối trượng nghiên
cứu chỉ là các khách hàng thân thiết của Sanding trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh nên mức độ tổng quát còn thấp. Hy vọng rằng nghiên cứu trong tương lai sẽ
có cơ hội thực hiện sâu hơn để có thể đưa ra những giải pháp mang tính tổng thể,
thiết thực hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TIẾNG VIỆT
1. Đặng Thư Thùy, 2011. Các giải pháp đẩy mạnh ứng dụng Internet trong
Marketing dịch vụ tại VietNam Airlines. Luận văn thạc sĩ. Đại học Bách
Khoa Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu
nghiên cứu với SPSS. Hồ Chí Minh: Nhà Xuất Bản Hồng Đức.
3. Nguyễn Anh Mai, 2007. Các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng thay đổi
thái độ sử dụng thương mại điện tử ở Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Đại
học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Nguyễn Kim Truy, 2012. Sử dụng Marketing Online cho Học Viện Công
Nghệ Thông tin Bách Khoa. Luận văn thạc sĩ. Viện Đại học Mở Hà Nội.
5. Nguyễn Ngọc Hiến, 2003. Thương mại điện tử. Hà Nội: Nhà xuất bản
Lao Động.
6. Nguyễn Văn Thoan, 2009. Giáo trình thương mại điện tử và ứng dụng
thương mại điện tử trong doanh nghiệp. Trường Đại học Ngoại Thương
Hà Nội.
7. Phạm Duy Nghĩa, 2012. Một số giải pháp hoàn thiện Marketing trực
tuyến tại công ty Cổ phần Thế Giới Di Động. Luận văn thạc sĩ. Đại học
Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh
8. Phan Lan, 2005. Bí quyết kinh doanh trên mạng - Khởi nghiệp và thành
công. Hà Nội : Nhà xuất bản Văn Hóa Thông Tin.
B. TIẾNG ANH
1. Calvin Jones and Damian Ryan, 2009. Understanding Digital Marketing.
London: Kogan Page.
2. Philip Kotler, 2007. Marketing Management, Analysis, Planning,
Implementation and Control. 8th ed. NJ: Pretice Hall.
PHỤ LỤC 1
HỆ THỐNG PHÂN PHỐI CỦA NHÃN HÀNG SANDING
HỆ THỐNG PHÂN STT ĐỊA CHỈ PHỐI
HỆ THỐNG CỬA HÀNG A
1 CH Nguyễn Trãi 109 Nguyễn Trãi, Q.5, Tp. HCM
CH Hai Bà Trưng 342-344 Hai Bà Trưng, Q.1, Tp. HCM
CH Thuận Phú 910 Nguyễn Chí Thanh, Q.11, Tp. HCM
CH CMT8 467C CMT8, P.13, Q.10, Tp. HCM
CH 106 3/2 106 Đường 3/2, Q.10, Tp. HCM
9 Phan Huy Ôn, P.19, Q. Bình Thạnh, Tp. CH Thị Nghè HCM
189 Phan Văn Trị, P.14, Q. Bình Thạnh, Tp. CH Phan Văn Trị HCM
CH Lũy bán Bích 842 Lũy Bán Bích, Q. Tân Phú, Tp. HCM
CH An Phú 26 Bis Trần Triệu Luật, Q. Tân Bình, Tp. HCM
CH Hưng Phú 44 Hàm Tử, Q.5, TP. HCM
CH Chợ Củ Chi Thị trấn Củ Chi
CH Siêu Thị Chợ Miền 202 B Hoàng Văn Thụ Q, Tân Bình, Tp. HCM Đông
HỆ THỐNG CO.OP B MART
Co.op Mart Đinh Tiên 27 Đinh Tiên Hoàng, P.3, Q. Bình Thạnh, Tp.
Hoàng HCM
Co.op Mart Nguyễn Đình 168 Nguyễn Đình Chiểu, P.6, Q.3, Tp. HCM Chiểu
Co.op Mart Cống Quỳnh 189 Cống Quỳnh, Q.1, Tp. HCM
HỆ THỐNG PHÂN STT ĐỊA CHỈ PHỐI
Co.op Mart Đầm Sen 3 Hòa Bình, P.3, Q.6, TP. HCM
Co.op Mart Thắng Lợi 2 Trường Chinh, P.15, Q. Bình Tân, Tp. HCM
Co.op Phú Lâm 6 Bà Hom, P.13, Q.6, Tp. HCM
Co.op Hậu Giang 188 Hậu Giang, p.6, Q.6, Tp. HCM
Co.op Phú Mỹ Hưng Đại lộ Nguyễn An Ninh, Q.7, Tp. HCM
571 Nguyễn Kiệm, P.9, Q. Phú Nhuận, TP. Co.op Nguyễn Kiệm HCM
Co.op Lý Thường Kiệt 497 Hòa Hảo, P.7, Q.10, Tp. HCM
Co.op Mart BMC Lũy Bán Bích, Q. Tân Phú, TP. HCM
Co.op Mart Hà Nội 1E Trường Chinh, Hà Nội, TP. HCM
Co.op Mart An Đông Plaza 18 An Dương Vương, Q.5, Tp. HCM
Co.op Mart Xa Lộ Hà Nội 191 Quang Trung, P. Hiệp Phú, Q. 9, Tp. HCM
C HỆ THỐNG VINATEX
Vinatex Lãnh Binh Thăng ½ Lãnh Binh Thăng, Q.11, Tp. HCM
Vinatex ST Sài Gòn 34 Đương 3/2, Q.10, Tp. HCM
Vinatex Dĩ An Chợ Dĩ An, H. Dĩ An, T. Bình Dương
Vinatex Cần Thơ 42 Đường 30/04, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Vinatex Lái Thiêu Chợ Lái Thiêu, H. Thuận An, T. Bình Dương
Vinatex Đà Nẵng 275 Hoàng Diệu, Tp. Đà Nẵng
Vinatex Sài Gòn 34 Đường 3/2, P.12, Q.11, Tp. HCM
Vinatex Nguyễn Tất Thành 300A-B Nguyễn Tất Thành, Q.4, Tp.HCM
HỆ THỐNG PHÂN STT ĐỊA CHỈ PHỐI
Vinatex Bình Dương Phú Cường, TX. Thủ Dầu Một, Bình Dương
Vinatex Bà Triệu 25 Bà Triệu, Q. Hoàn Kiếm, hà Nội
Vinatex Cầu Giấy 139 Cầu Giấy, Hà Nội
D HỆ THỐNG METRO
Metro Bình Phú 50-52 Khu dân cư Bình Phú, Q, 6, TP. HCM
Metro An Phú P. An Phú, Q. 2, Tp. HCM
Metro Thăng Long Xã Cổ Nhuế, H. Từ Liêm, Hà Nội
Metro Đà Nẵng P. Khuê Trung, Q. Hải Châu, Tp. Đà Nẵng
Metro Hải Phòng P. Sở Dầu, H. Hồng Bàng, TP. Hải Phòng
Xa lộ Đại Hàn, P. Tân Thới Hiệp, Q. 12, TP. Metro Hiệp Phú HCM
Metro Hưng Lợi P. Hưng Lợi, Q. Ninh Kiều, Tp. Cần Thơ
E HỆ THỐNG BIG C
222 Trần Duy Hưng, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Big C Thăng Long Nội
Lô 1/20 Khu đô thị Ngã Năm, sân bay Cát Bi, Big C Hải Phòng Ngô Quyền, Hải Phòng
Big C Đà Nẵng 255-257 Hùng Vương, Thank Khê, Đà Nẵng
1231 Quốc lộ 1A, Khu phố 5, Bình Trị Đông B, Big C An Lạc Bình Tân, Tp. HCM
Khu phố 1, Long Bình Tân, Biên Hòa, Đồng Big C Đồng Nai Nai
Big C Gò Vấp 792 Nguyễn Kiệm, P.3, Q. Gò Vấp, Tp. HCM
HỆ THỐNG PHÂN STT ĐỊA CHỈ PHỐI
202B Hoàng Văn Thụ, P.9, Q. Phú Nhuận, Tp. Big C Hoàng Văn Thụ HCM
Big C Miền Đông 138 A Tô Hiến Thành, P.15, Q.10, Tp. HCM
212 Thoại Ngọc Hầu, P. Phú Thạnh, Q.Tân Big C Phú Thạnh Phú, Tp. HCM
F HỆ THỐNG ĐẠI LÝ
CMC Plaza 79B Lý Thường Kiệt, Q. Tân Bình, Tp. HCM
Siêu thị Bình An 292 Đinh Bộ Lĩnh, Q. Bình Thạnh, Tp. HCM
Siêu thị Bài Thơ 20 Phan Chu Trinh, TP. Đà Nẵng
Đại lý Vũng Tàu 122 Nguyễn Văn Trỗi, P.4, Tp. Vũng Tàu
BD Mart Sóng Thần Đại lộ 13 KCN Sóng Thần, Bình Dương
Đại lý Đà Lạt 04 Hoàng Văn Thụ, Tp. Đà Lạt, T. Lâm Đồng
UNI-MART 261 Trần Hưng Đao. Tp. Huế
CH.FIVIMATR Trúc Bạch 10 Trấn Vũ, Ba Đình, Hà Nội
CH. FIVIMART Tông Đản 17 Tông Đản, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội
Đại lý Đồng Hới Quảng 10 Ngô Gia Tự, Đồng Hới, Quảng Bình Bình
PHỤ LỤC 2
BẢNG CÂU HỎI ĐỊNH LƯỢNG
Xin chào anh/ chị, tôi tên Nguyễn Thị Kim Ý, là học viên Cao học Trường
Đại học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh, hiện đang thực hiện luận văn tốt nghiệp “Một
số giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing trực tuyến cho nhãn hàng Sanding tại
Công ty Cổ Phần May Sài Gòn 2”. Mong quý anh chị dành ít thời gian quý báu để
giúp tôi hoàn thành luận văn.
Tất cả các thông tin của anh/chị sẽ được giữ bí mật và chỉ phục vụ cho việc
nghiên cứu của tôi, không sử dụng cho mục đích khác.
I. NỘI DUNG CHÍNH
1. Anh/chị tương tác với Sanding thông qua công cụ nào
(Có thể trả lời nhiều lựa chọn) (cid:1) Website (cid:1) Truyền thông xã hội (cid:1) Công cụ tìm kiếm (cid:1) Email (cid:1) Banner quảng cáo (cid:1) Khác: ………….
2. Đánh giá mức độ truy cập bằng các công cụ Marketing trực tuyến cho nhãn
hàng Sanding tại công ty Cổ phần May Sài Gòn 2 (Chỉ đánh giá công cụ đã chọn
ở câu 1) bằng cách đánh dấu X vào một ô tương ứng
1111 2222 3333 4444 5555
Không Trung Rất Thường Rất STT CÔNG CỤ không bình xuyên thường thường
xuyên xuyên thường
xuyên
1 Website 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 2 Công cụ tìm kiếm
1 2 3 4 5 3 Banner quảng cáo
4 Truyền thông xã hội
1 1 2 2 3 3 4 4 5 5 5 Email
3. Đánh giá mức độ hài lòng đối với các yếu tố của các công cụ Marketing trực
tuyến cho nhãn hàng Sanding tại công ty Cổ phần May Sài Gòn 2 (Chỉ đánh
giá công cụ được chọn tại câu 1) bằng cách đánh dấu X vào một ô tương ứng
1111 2222 3333 4444 5555
Không Bình Hài Rất Rất
không hài lòng hài thường STT CÁC YẾU TỐ lòng lòng hài
lòng
WEBSITE
1 Tốc độ truy cập 1 2 3 4 5
Cấu trưc thư mục và thông 1 2 3 4 5 2 tin
3 Giao diện Website 1 2 3 4 5
Công cụ tương tác hai 1 2 3 4 5 4 chiều
5 Thông tin cập nhật 1 2 3 4 5
CÔNG CỤ TÌM KIẾM
Luôn tìm thấy Website
3 4 5 1 Sanding ở trang đầu tiên 1 2
công cụ tìm kiếm
Cho kết quả theo nội dung 2 1 2 3 4 5 phong phú
Đường dẫn (URL) ngắn 1 2 3 4 5 3 gọn, xúc tích
BANNER QUẢNG CÁO
Banner được thiết kế độc 1 1 2 3 4 5 đáo
Lời mời gọi click vào 2 1 2 3 4 5 banner hấp dẫn
Vị trí đặt banner thuận tiện 1 2 3 4 5 3 cho việc nhận dạng
TRUYỀN THÔNG XÃ HỘI
Luôn có những chia sẻ hữu
1 2 3 4 5 1 ích trên các trang mạng xã
hội của Sanding
1 2 3 4 5 2 Giao diện đẹp
Công cụ tương tác hai 3 1 2 3 4 5 chiều dễ sử dụng
Nội dung chia sẻ thông tin
1 2 3 4 5 4 về các sự kiện luôn được
cập nhật đầy đủ
Email có chủ đề, hình thức 1 2 3 4 5 1 trình bày hấp dẫn
Nội dung email ngắn gọn, 1 2 3 4 5 2 xúc tích
Luôn tìm thấy thông tin
1 2 3 4 5 3 hữu ích từ các Email
Marketing
II. THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Họ và tên:
2. SĐT/Email:
3. Giới tính (cid:1) Nam (cid:1) Nữ
4. Xin vui lòng cho biết anh/chị thuộc độ tuổi nào sau đây
(cid:1) Dưới 25 tuổi (cid:1) Từ 35 đến dưới 45 tuổi (cid:1) Từ 25 đến dưới 35 tuổi (cid:1) Trên 45 tuổi
5. Xin vui lòng cho biết nghề nghiệp của anh/chị
(cid:1) Kinh doanh
(cid:1) Nhân viên văn phòng (cid:1) Nội trợ (cid:1) Cán bộ- CNV (cid:1) Khác: ……
6. Xin vui lòng cho biết thu nhập hàng tháng của anh/chị (cid:1) Dưới 5 triệu (cid:1) 10 triệu (cid:2) Dưới 15 triệu (cid:1) 5 triệu (cid:2) Dưới 10 triệu (cid:1) Từ 15 triệu trở lên
Chân thành cảm ơn anh/chị đã dành thời gian trả lời phỏng vấn.
Chúc anh/chị lời chúc sức khỏe và thành công
PHỤ LỤC 3
KẾT QUẢ SPSS
Case Summary
Cases
Valid
Total
Missing
N
Percent
N
Percent
N
Percent
100
100.0%
0
0.0%
100
100.0%
$TTa
a. Group
$TT Frequencies
Responses
Percent of
Cases
N
Percent
Website
89
31.0%
89.0%
Công cụ tìm kiếm
39
13.6%
39.0%
Tương tác
Banner quảng cáo
19
6.6%
19.0%
Truyền thông xã hội
61
21.3%
61.0%
79
27.5%
79.0%
Total
287
100.0%
287.0%
a. Group
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
Mức độ truy cập website
89
3
4
3.72
.452
Mức độ truy cập công cụ tìm
39
2
3
2.21
.409
kiếm
Mức độ truy cập banner
19
1
3
2.16
.501
quảng cáo
Mức độ truy cập truyền
61
2
4
3.03
.515
thông xã hội
Mức độ truy cập Email
2
4
3.60
.518
Valid N (listwise)
82 89
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
Tốc độ truy cập Website
89
3
4
3.76
.427
Cấu trúc thư mục và thông
89
2
4
3.31
.595
tin tra cứu
Giao diện website
89
2
4
2.97
.487
Công cụ tương tác hai chiều
89
1
3
2.28
.522
Thông tin cập nhật
2
4
2.92
.432
Valid N (listwise)
89 89
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
Luôn tìm thấy Website ở
trang đầu tiên công cụ tìm
39
1
3
2.00
.324
kiếm
Cho kết quả theo nội dung
39
1
3
1.92
.422
phong phú
Đường dẫn ngắn gọn, xúc
39
1
3
2.26
.595
tích
Valid N (listwise)
39
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
Banner được thiết kế đọc
19
2
2
2.00
.000
đáo
Lới mời gọi click vào banner
19
1
2
1.74
.452
độc đáo
Vị trí đặt banner thuận tiện
19
1
3
2.37
.597
cho việc nhận dạng
Valid N (listwise)
19
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
Luôn có những chia sẻ hữu
ích trên các trang mạng xã
61
2
4
3.03
.000
hội của Sanding
Giao diện đẹp
61
2
4
3.02
.452
Công cụ tương tác hai chiều
61
2
4
3.15
.597
dễ sử dụng
Nội dung chia sẻ thông tin
về các sự kiện luôn được
61
2
4
2.84
.000
cập nhật đầy đủ
Valid N (listwise)
61
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
Email có chủ đề, hình thức
80
2
4
3.24
.534
trình bày hấp dẫn
Nội dung email ngắn gọn,
80
2
4
3.11
.551
xúc tích
Luôn tìm thấy thông tin hữu
80
2
4
3.54
.572
ích từ các email Marketing
Valid N (listwise)
80
Tuổi
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
7
7.0
7.0
7.0
Dưới 25 tuổi
42
42.0
49.0
42.0
Từ 25 đến dưới 35 tuổi
45
45.0
94.0
45.0
Valid
Từ 35 đến dưới 45 tuổi
6
6.0
100.0
Trên 45 tuổi
100
100.0
6.0 100.0
Total
Giới tính
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Nam
17
17.0
17.0
17.0
Valid
Nữ
83
83.0
100.0
Total
100
100.0
83.0 100.0
Nghề nghiệp
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Nhân viên văn phòng
42.0
42.0
42
42.0
Cán bộ-CNV
68.0
26.0
26
26.0
Kinh doanh
90.0
22.0
22
22.0
Valid
Nội trợ
93.0
3.0
3
3.0
Khác
100.0
7
7.0
Total
7.0 100.0
100
100.0
Thu nhập
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Dưới 5tr
11.0
11.0
11
11.0
Từ 5tr tới dưới 10tr
71.0
60.0
60
60.0
Valid
Từ 10tr đến dưới 15tr
95.0
24.0
24
24.0
Từ 15tr trở lên
100.0
5
5.0
Total
5.0 100.0
100