Luận văn

Một số giải pháp hoàn thiện

quản lí ngân sách huyện Tứ

Kỳ – Tỉnh Hải Dương

Lời mở đầu

Quản lí ngân sách là toàn bộ các khoản thu chi bằng tiền của nhà nước

trong một giai đoạn nhất định với mục tiêu thực hiện tốt cácc khoản thu và

phân bổ dự toán các khoản chi hiệu quả . Ngày 20/3/ 1996 Luật ngân sách đã

thông qua và có hiệu lực thi hành vào ngày 01/ 01 /1997 quy định vai trò , căn

cứ phân bổ và xây dựng dự toán ngân sách cũng như trình tự xây dựng và

phân bổ dự toán ngân sách các cấp , các ngành trong hệ thống quản lí ngân

sách nhà nước . Đây có thể là văn bản pháp lí chung về quản lí ngân sách nhà

nước. Đất nước ngày càng phát triển với sự đa dạng hóa các thành phần kinh

tế những giải pháp đưa ra nhằm hoàn thiện quản lí ngân sách càng đóng vai

trò quan trọng . Với tư cách là một cấp trong hệ thống quản lí ngân sách ,

ngân sách huyện Tứ Kỳ – Tỉnh Hải Dương đã giữ vai trò quan trọng trong hệ

thống quản lí ngân sách . Thực hiện chủ trương đổi mới trong lĩnh vực quản lí

ngân sách nhà nước đã tiến hành định mức thu và khoán chi cho từng cấp ,

từng ngành qua các công cụ thu và chi hợp lí có vai trò trong việc thực hiện

các chức năng nhiệm vụ nhà nước . Tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình đạt

8,5% , lạm phát luôn ở mức cho phép . Đời sống nhân dân được cải thiện ,

quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng. Các khu công nghiệp , khu chế xuất

không chỉ có ở thành thị mà còn có cả ở các vùng nông thôn đã ảnh hưởng

đến công tác quản lí ngân sách huyện . Mức độ phức tạp tăng lên đòi hỏi trình

độ quản lí ngày càng phải được nâng cao nhất là tìm ra hưóng mới trong cách

quản lí ngân sách . Những thách thức và cơ hội đem lại mà hệ thông ngân

sách quản lí huyện phải đương đầu nhất là khi việt nam gia nhập tổ chức

thương mại WTO là điều khó tránh khỏi . Để góp phần vào công tác quản lí

ngân sách tôi xin đưa ra ý kiến của bản thân về: Một số giải pháp hoàn thiện

quản lí ngân sách huyện Tứ Kỳ – Tỉnh Hải Dương . Chuyên đề thự tập được

hình thành từ nhiều tài liệu khác nhau và phương hướng , giải pháp đưa ra

mang tính đề xuất . Ngoài phần mở đầu , kết luận , mục lục chuyên đề chia

thành ba chương :

Chương 1 : Cơ sở lí luận về quản lí ngân sách huyện

Chương 2 : Thực trạng quản lí ngân sách huyện Tứ Kỳ – Tỉnh Hải

Dưong

Chương 3 : Một số giải pháp hoàn thiện quản lí ngân sách huyện Tứ Kỳ

– Tỉnh Hải Dương

Chương I : Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách huyện

1.1. Ngân sách

1.1.1 Khái niệm ngân sách nhà nước

Ngân sách nhà nước là một thành phần trong hệ thống tài chính, đây là

thành tố quan trọng giúp cho mục tiêu phát triển quốc gia, các công trình

trọng điểm đảm bảo hiệu quả và tiến độ thực hiện thông qua ngân sách nhà

nước giúp các nhà quản lý có thể trực tiếp quản lý định mức phân bổ dự toán,

thực hiện cân bằng thu chi giữa các cấp, các ngành, các lĩnh vực then chốt

nhằm duy trì bộ máy quản ký có nhiều khái niệm đưa ra về ngân sách nhà

nước:

. Ngân sách nhà nước là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong

một giai đoạn nhất định của nhà nước

. Theo luật ngân sách nhà nước: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các

khoản thu chi của nhà nước trong dự toán đã được thực hiện trong một năm

để đảm bảo trong năm nhằm hoàn thành các chức năng, nhiệm vụ đề ra.

. Có thể hiểu rằng: Ngân sách nhà nước là kế hoạch tài chính cơ bản của

quốc gia là bảng cân đối thu chi bằng tiền của nhà nước, là quỹ tiền tệ tập

trung, yếu tố quan trọng hệ thống tài chính quốc gia ngân sách nhà nước được

hình thành từ:

- Mọi khoản thu thuế, phí, lệ phí.

- Các khoản thu từ mọi hoạt động kinh tế nhà nước.

- các khoản đóng góp tình nguyện của cá nhân, tổ chức.

- Các khoản vay của chính phủ.

- các khoản viện trợ và các khoản thu khác theo quy định của pháp

luật, có các văn bản pháp quy, tờ trình định mức nhận viện trợ trong năm.

1.1.2 Thu ngân sách nhà nước

Thu ngân sách nhà nước là hoạt đông của nhà nước nhằm đảm bảo cân

bằng thu chi trong hệ thống ngân sách duy trì ngân sách mức ổn định, thông

qua các khoản thu này nhà nước có thể tiến hành phân bổ dự toán ngân sách

cho các cấp, các ngành, công trình trọng điểm trong giai đoạn nhất định.

Bản chất thu ngân sách nhà nước là: Nhà nước thông qua các chế tài,

công cụ tài chính dể tiến hành trưng thu qua hình thúc thu thuế hoặc các hình

thức thu khác mang tính chất cưỡng bức mục tiêu là cân bằng thu chi trong hệ

thống ngân sách.

Vì vậy thu ngân sách nhà nước là khoản thu bắt buộc chủ yếu thông qua

thuế ( trước đây chưa cải cách hệ thông thuế, nguồn của ngân sách nhà nước

chủ yếu từ vay và viện trợ ). Nộp thuế là nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân,

không nộp thuế là vi phạm pháp luật.

1.1.3 Chi ngân sách nhà nước.

Để duy trì bộ máy quản lý, mục tiệu phát triển hàng năm nhà nước

đều có danh mục khoản chi thông qua hình thức khoán chi.

- Chi ngân sách nhà nước là sự liệt kê các khoản mục cần sử dụng ngân

sách nhà nước được định mức hợp lý thông qua hệ thống quản lý, chế tài phù

hợp.

- Bản chất chi ngân sách nhà nước: Nhà nước thông qua ngân sách

trung ương thực hiện các khoản mục chi mà tự nhiên không muốn làm do lợi

nhuận thấp hoặc các công trình giao thông, chương trình mục tiêu quốc gia do

vốn bỏ ra quá lớn. Các khoản chi nhằm giả quyết quyền lợi kinh tế giữa nhà

nước và xã hội duy trì bộ máy hành chính và xã hội duy trì bộ máy hành

chính công tác quản lý hiệu quả đầu tư để tái sản xuất mở rộng chi ngân sách

nhà nước để duy trì phát triển cuộc sống cộng đồng bao gồm :

- Chi để duy trì bộ máy nhà nước: Quan điểm cần quán triệt vớikhoản

chi này là tiết kiệm toàn diện . Điều này được thực hiện thông qua việc sắp

xếp lại hệ thống hành chính nhà nước theo hướng tinh giảm, gọn nhẹ và có

hiệu lực tổ chức, bộ máy chấn chỉnh, định biên, tiêu chuẩn hoá cán bộ, khoán

quỹ lương và tổ chức lao động khoa học trong cơ quan nhà nước. Thực hiện

nghiêm túc chế độ tiết kiệm của chính phủ cùng với việc chống lãng phí.

- Chi cho đầu tư phát triển đầu tư càng nhiều đất nước càng mạnh chi

đầu tư phát triển tập trung chủ yếu cho xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển một

số ngành mũi nhọn , những vùng trọng điểm có tác dụng thay đổi cơ cấu kinh

tế thúc đẩy qua trình công nghiệp hoá.

- Tỷ trọng vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nứớc so với tổng vốn đàu tư

xã hội năm 1999 là 25% ( so với 21,5% năm 1998). Năm 2000 là 24,4%. Điều

này gắn liền với bài toán nâng cao hiệu quả của vốn đầu tư.

- Chi cho các mục tiêu văn hoá- xã hội. Trong đó có công trình văn hoá,

bảo tồn, bảo tàng, giáo dục, y tế.

- Chi phi cho quốc phòng, an ninh.

- Chi trả nợ nước ngoài; chủ yếu trả nợ bằng hàng hoá xuất khẩu

thường chiếm khoảng 10% chi ngân sách hay 2,85%- 3,4% GDP.

- Chi dự phòng: Đề phòng rủi ro về tài chính , thiên tai viện trợ các

nước khi gặp khó khăn.

Chỉ trong hơn một năm ( giữa năm 1997) đến cuối năm 1998 tổng thiệt

hại về tài sản do thiệt hại do thiên tai gây ra khoảng 4,7% GDP tương đương

với tổng số vốn đầu tư thuộc nguồn ngân sách tập trung. Đầu năm 1999: hạn

hán nghiêm trọng nhiều vùng không có nước dân bị đói nhà nước trích 15 tỷ

đồng từ nguồn dự phòng để khắc phục hậu quả hạn hán, thiếu nước sinh hoạt.

Ngân sách nhà nước phải cân đối trong thu chi có 3 quan điểm cân đối

thu chi:

. Quan điểm thứ nhất: có bao nhiêu chi bấy nhiêu: Đây là quan điểm thắt

lưng bộc bụng, thà chậm mà chắc, có hệ số an toàn cao tránh được nguy cơ

khủng hoảng tài chính- tiền tệ nhưng phải cắt xén chi vì thu ít và hậu quả của

nó là tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm .

. Quan điểm thứ hai: Ngân hàng xuất phát từ nhu cầu chi để phát triển

nguồn thu (chi không dủ thì vay) . Đây là phương pháp một thời gian để được

xem là cân đối tích cực nhưng mạo hiểm, bởi lẽ nó dẫn đến lạm phát, thâm

hụt ngân sách và chứa đựng mầm mống của khủng hoảng tiềm năng trong

lĩnh vực tài chính tiền tệ.

. Quan điểm thứ ba: tận dụng các nguồn vay ưu đãi, ưu tiên chi để nuôi

thu lâu dài và kết hợp chính sách thắt lưng buộc bụng trong nước.

1.2 . Vai trò của cấp huyện trong quản lý ngân sách

Các khoản thu ngân sách cấp huyện phải đảm bảo tối đa nhưng vẫn kích

thích sản xuất vì vậy phải mở rộng diện thu, thu đúng thu đủ. Thu ngân sách

phụ thuộc vào:

- Sự tăng giảm sản xuất, giá cả, tiêu thụ ( mặt lượng).

- Hiệu quả sản xuất kinh doanh( mặt chất) nhất là từ khi luật thuế mới

được thực hiện trên cơ sở VAT của sản xuất.

các chính sách của nhà nước như chính sách đầu tư chính sách bảo hộ.

Đối với chính sách nhà nước lâu dài giữ mức an toàn. Mọi khoản thu cần đầy

đủ, chi đúng mục đích, đúng đối tượng và có hiệu quả theo dự toán được

duyệt, có cơ chế trách nhiệm vật chất cá nhân đối với quyết định chi sai chế

độ. Để thực hiện điều này huyện cần làm vai trò và trách nhiệm của mình.

1.2.1 Ngân sách huyện có vai trò quan trọng trong việc điều tiết kinh tế

phát triển kinh tế, kích thích phát triển sản xuất.

Huyện có vai trò tham mưu với các cơ quan cấp trên thực hiện chính

sách chống độc quyền. Thông qua ước tính các thời kỳ đề ra mức thu chi sao

cho hợp lý từng bộ phận, định hướng cách đi mới cho thế mạnh từng vùng.

Thông qua khoán chi thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng, hình thành doanh

nghiệp then chốt trong mọi thành phần kinh tế. Hình thành các doanh nghiệp

nhà nước, bảo đảm cạnh tranh hoàn hảo, điều chỉnh giá cả, tiền lương huy

động tài chính thông qua sự chỉ đạo, tạo điều kiện cho doanh nghiệp muốn

đầu tư tại địa phương.

1.2.2 Ngân sách huyện có vai trò quan trọng trong việc giả quyết vấn đề

xã hội

Thông qua sự điều chỉnh quyết đinh cấp trên giao tiến hành phân bố dự

toán ngân sách thực hiện các chính sách trợ cấp xã hội, trợ giá, kế hoạch hoá

dân số, giải quyết công ăn việc làm . Phát triển ngành lao động truyền thống

tận dụng dược lao động nhàn rỗi.

1.2.3 Xây dựng , thực hiện các phần kế hoạch kinh tế xã hội huyện là đơn

vị hành chính cơ sở.

Thông qua thu ngân sách mà nguồn thu dược tập trung nhằm tạo lập quỹ

ngân sách, đồng thời giúp các cấp thực hiện kiểm tra, kiểm soát điều chỉnh

các hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo đúng pháp luật.Thu ngân sách góp

phần đảm bảo công bằng, duy trì phát triển sản xuất, nâng cao hiệu lực quản

lý nhà nước, nâng cao dân trí sức khoẻ cho người dân. Quản lýngân sách

huyện là nhân tố cơ bản quyết định sự tồn tại phát trển hay trì trệ của toàn bộ

bộ máy chính quyền. Mỗi bộ phận là sự kết hợp của nhiều người có mục tiêu

hội tụ với nhau. Các cơ quan chỉ hoạt động tốt khi nó được tiến hành các hoạt

động của mình phù hợp với yêu cầu của các quy luật có liên quan điều này

biểu hiện quản lí ngân sách thành công quản lý ngân sách huyện đúng đắn

giúp cho tổ chức hạn chế được nhược điểm của mình, liên kết đựoc mọi người

tạo ra niềm tin sức mạnh và truyền thống, tận dụng mọi cơ hội và sức mạnh

tổng hợp của cac tổ chức bên ngoài.

1.3 Quản lý ngân sách huyện.

1.3.1 Mục tiêu.

Quản lí ngân sách hoạt động có mục đích của người quản lí mang tính trí

tuệvà sáng tạo tuân theo những nguyên tắc nhất định là quá trình thực hiện

đồng loạt các chức năng liên kết hữu cơ với nhau từ dự toán , kế hoạch hóa tổ

chức thực hiện động viên phối hợp điều chỉnh hoạch toán , kiểm tra. . Quản lý

ngân sách rõ ràng, hiệu quả giúp cho nhà nước sử dụng tốt hơn ngân sách

trung ương vào mục tiêu chương trình quốc gia, tránh được tình trạng rối loạn

trong quản lý kinh tế – tài chính của nhà nước . Mục tiêu chính là giải quyết

vấn đề liên quan đén quản lý và điều hành quản lý nhà nước. Thống nhất quản

lý nền tài chính quốc gia xây dựng ngân sách lành mạnh củng cố kỷ luật tài

chính, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tiền của nhà nước. Đặc biệt là giải quyết

thoả đáng mối quan hệ về quyền lợi và trách nhiệm giữa các cấp, cơ quan

chính quyền, ổn định nền kinh tế xã hội.

- Quản lý ngân sách huyện hiệu quả là bước quan trọng mà nhà nước

cần thực hiện khẳng định tính minh bạch, trình độ quản lý của các cán bộ

công chức tuyến cơ sở, tránh thất thoát các nguồn vốn đầu tư, chi sai nguyên

tắc đỡ đi phần nào gánh nặng về tài chính cho ngân sách trung ương. Quản lí

ngân sách hoạt động có mục đích của người quản lí mang tính trí tuệ và sáng

tạo tuân theo những nguyên tắc nhất định là quá trình thực hiện đồng loạt các

chức năng liên kết hữu cơ với nhau từ dự toán , kế hoạch hóa tổ chức thực

hiện động viên phối hợp điều chỉnh hoạch toán , kiểm tra.

1.3.2 Nguyên tắc quản lý.

1.3.2.1 Khái niệm

Nguyên tắc quản lý của huyện là quy tắc chỉ đạo những tiêu chuẩn hành

vi mà các cơ quan quản lý, các nhà quản lý phải tuõn thủ trong quá trình quản

lý.

1.3.2.2 Yêu cầu.

- Nguyên tắc phải thực hiện được yêu cầu của các quy luật khác quan.

- Phù hợp với mục tiêu quản lý.

- Phản ánh đúng đắn tính chất và quan hệ hợp lý.

- Đảm bảo tính hệ thống, tính nhất quán và phải được đảm bảo bằng

tính cưỡng chế.

1.3.2.3 Các nguyên tắc quản lý

_ Nguyên tắc đầu đủ trọn vẹn : Tất cả các khoản thu chi đều phải có

chứng từ xuất nhập tiền . Nó phản ánh tính chính xác công minh rõ ràng . Các

khoản thu chi đều phải có trong kế hoạch phân bổ dự toán ngân sách đã được

HĐND, UBND các cấp thông qua.

- Nguyên tắc cân đối ngân sách : Dự toán chi , thu được đối chiếu cho

khớp với nhau tránh hiện tượng chênh lệch . Nó đòi hỏi các khoản chi được

phép chi phát sinh khi có sự đồng ý của các cấp có thẩm quyền và phải có

nguồn thu bù đắp trong quá trình tiến hành chi dự toán phát sinh cần cắt giảm

điều chỉnh hay loại bỏ những khoản chi không cần thiết nhằn cân đối thu chi

ngân sách .

_ Nguyên tắc minh bạch , dân chủ trong quản lí ngân sách nhà nước :

Các khoản thu chi ngân sách nhà nước đều được xác định bằng số liệu chứng

từ ghi sổ , quyết định , văn bản chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền . Cần phát

huy tính minh bạch , công khai để mọi người được biết ngay từ khi lập kế

hoạch , chấp hành và quyết định dự toán ngân sách nhà nước .

_ Nguyên tắc trung thực chính xác : Ngân sách nhà nước được xây dựng

rành mạch , có hệ thống , các khoản thu chi đều phải có trong kế hoạch tránh

việc thu sai , chi sai gây thất thoát ngân sách nhà nước . - Đảm bảo cho hệ thống tồn tại vững mạnh.

Đây là nguyên tắc đòi hỏi hệ thống phải dược tồn tại vững mạnh và phát

triển ổn định, nhanh chóng. Đó là sinh mệnh chính trị của cơ quan hành chính

nhà nước, làm sao cho các đặc trưng của hệ thống và mục tiêu thực hiện một

cách tốt đẹp.

- Phân cấp.

Nội dung của nguyên tắc : Đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ và tối ưu giữa

tập trung và dân chủ trong quản lý. Tập trung phải dựa trên cơ sở dân chủ

thực hiện trong khuôn khổ tập trung là thống nhất đường nối chủ trưong, kế

hoạch phát triển của hệ thống thống nhất các quy chế quản lý, thực hiện chế

độ một thủ trưởng ở tất cả các đơn vị các cấp và xác định rõ vị trí trách nhiệm

quyền hạn của các cấp, chấp nhận cạnh tranh, mở cửa cho hệ thống phát triển.

- Kết hợp hài hoà các lợi ích liên quan dến hệ thống quản lý ngân

sách trước hết là quản lý con người, là tổ chức tích cực làm việc của con

người. Con người có những lợi ích, những nguyện vọng và nhu cầu nhất định.

Do đó một trong những nhiệm vụ quan trọng của quản lý là phải chú ý đến lợi

ích của con người để khuyến khích có hiệu quả. Lợi ích là sự vân động tự

giác, chủ quan của con người nhằm thoả mãn một nhu cầu nào dố của con

người lợi ích là một động lực to lớn nhằm phát huy tính tích cực, chủ động

của con người.

Nội dung nguyên tắc: Phải kết hợp hài hoà các lợi ích, có liên quan đến

hệ thóng trên cơ sở những đòi hỏi của các quy luật khách quan.

Các biện pháp kết hợp tốt các lợi ích.

.Thực hiện một đường nối phát triển đúng đắn dựa trên cơ sở vận dụng

các quy luật khách quan phù hợp với đặc điểm của hệ thống . Đường lối đó

phản ánh cơ bản và lâu dài của mỗi thành viên trong hệ thống . Xây dựng và

thực hiện các quy hoạch , kế hoạch chuẩn xác kế hoạch phải quy tụ quyền lợi

, có tính hiện thực cao .

- Tiết kiệm và hiệu quả

Tiết kiệm và hiệu quả là hai mặt của vấn đề : Đó là làm sao để cùng một

cơ sở vật chất kĩ thuật nguồn tài nguyên , lực lượng lao động hiện có của hệ

thống trong các giai đoạn phát triển có thể tạo ra kết quả cao nhất có lợi ích

nhất cho hệ thống quản lý ngân sách . CMARK đã nhận định : Khi muốn có

sản xuất tập thể thì việc tính toán thời gian tất nhiên có ý nghĩa chủ yếu . Thời

gian mà xã hội cần để sản xuất ra lúa mì , gia súc và những thứ khác càng ít

hơn bao nhiêu thì số thời gian mà xã hội dành cho công tác sản xuất những

của cải vạt chất tinh thần khác càng nhiều bấy nhiêu . Tính chất toàn diện

trong sự hoật động . Sự phát triển và trong viẹc tiêu dùng mỗi thầnh viên cũng

như của toàn xã hội đều phụ thuộc vào tiết kiệm thời gian bởi vì việc tiết

kiệm thời gian cũng như việc phân phối ngân sách một cách có kế hoạch thời

gian lao động trong các ngành sản xuất khác nhau vẫn là quy luật. Từ luận

điểm của CMARK có thể rút ra kết luận : Mọi thứ tiết kiệm suy sau cùng là

tiết kiệm thời gian , tiết kiệm là quy luật phát triển dựa trên cơ sở phải sử

dụng có hiệu quả nhất mọi tiềm năng và cơ hội . Đặc biệt tiết kiệm bắt buộc

từ tính kế hoạch , tổ chức cao , quy luật tiết kiệm gắn với quy luật tận dụng

thành quả khoa học kĩ thuật

- Chuyên môn hóa

Là nguyên tắc đòi hỏi việc quản lý ngân sách phải được thực hiện bởi

những người có chuyên môn được đào tạo có kinh nghịêm và tay nghề theo

đúng vị trí trong guồng máy của hệ thống . Đây là cơ sở của việc nâng cao

hiệu quả hoạt động của hệ thống phải nắm vững chuyên môn nghề nghiệp ở vị

trí công tác của mình . Mặt khác họ phải ý thức được mối quan hệ với những

người khác , bộ phận khác .

- Giữ bí mật ý đồ tiềm năng trong quản lí ngân sách

Đây là nguyên tắc đòi hỏi các cơ quan quản lí ngân sách phải luôn giấu

kín ý đồ , tiềm năng của mình để đối phó với sự cạnh tranh gay gắt trong quá

trình quản lí hành chính sự nghiệp

- Tận dụng thời cơ môi trường hoạt động của các cấp có thẩm quyền

trong quản lí ngân sách

Mọi hệ thống trong quản lí ngân sách huyện có quy mô khá lớn và hoạt

đông khả hiệu quả trong thời gian gần đây nhưng vẫn bộc lộ những mặt hạn

chế để khắc phục điều này các nhà quản lý ngân sách trên địa bàn phải nắm

vững nguyên tắc biết tận dụng thời cơ và môi trường bên ngoài . Khai thác

thông tin có lợi từ mọi nguồn đặc biệt là thông tin về công nghệ mới và sự

biến động trong chính sách quản lí ngân sách có ảnh hưởng đến việc phân bổ

dự toán thu chi trong hệ thống ngân sách . Đõy là mối quan hệ giữa thế và lực

của hệ thống quản lí ngân sách . Lực là tiềm năng của hệ thống còn thế là mối

quan hệ của hệ thống trong môi trường của hệ thống

- Biết dừng lại đúng lúc

Nguyên tắc đòi hỏi các nhà quản lí ngân sách khi thực hiện mỗi giải

pháp nào cũng chỉ nên sử dụng có thời hạn có mức độ

- Dám mạo hiểm đưa ra nhưng quyết định mang tính đột phá trong lĩnh

vực quản lí ngân sách

Đòi hỏi cơ quan quản lí ngân sách có những quyết định về định mức thu

chi nhằm hoàn thiện . Người xưa từng nói : Bất đại trận bất đại thành có thể

thu nhái được thành công nhưng mạo hiểm cũng có nghĩa là đồng nghĩa với tự

sát . Nếu nhà lãnh đạo hệ thống là những người nhu nhược khó có thể thực

hiện nguyên tắc này.

1.3.3 Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách Huyện

1.3.3.1 Nhân tố chính trị xã hội và nền kinh tế thị trường định hướng xã hội

chủ nghĩa

- Hệ thống chính trị quốc gia có vai trò quan trọng trong việc khoán chi

và định mức thu trong hệ thông quản lí ngân sách . Các cơ quan trong hệ

thông quản lí ngân sách cần chuyển đổi theo hướng tinh giảm bộ máy quản lí

đảm bảo sự hoạt động có hiệu quả. Từ năm 1986 đất nước ta thực hiện đổi

mới từ một nước tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thi trường định

hướng xã hội chủ nghĩa . Với chủ trương đẩy nhanh quá trình công nghiệp

hóa và hiện đại hóa tân dụng mọi điều kiện thuận lợi bên ngoài huy động tối

đa vốn để phát triển kinh tế tăng thu nhập cho người dân , củng cố phát triển

lực lượng sản xuất xây dựng mối quan hệ nhưng vẫn bảo tồn giữ gìn bản sắc

dân tộc mục tiêu là dân giàu nước mạnh xã hội công bằng văn minh , xóa bỏ

áp bức bất công tạo cho mọi người có cuộc sống ấm no hạnh phúc . Muốn cho

dân giàu đòi hỏi huyện cần động viên mọi nguồn lực trong xã hội phát huy

cao độ tính tự chủ của toàn dân kích thích sự sáng tạo trọng dụng tài năng tạo

động lực phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất trên cơ sở thành tựu khoa học

kĩ thuật hiện đại , khai thác mọi tiềm năng để phục vụ mục tiêu xây dựng

thành công cơ sở vật chất kĩ thuật phát triển kinh tế . Kinh tế thi trường đòi

hỏi chúng ta phát triển kinh tế trong khuôn khổ của pháp luật trên cơ sở cạnh

tranh hoàn hảo , kiên quyết xử lí các tổ chức độc quyền , đầu cơ tăng giá ,

khuyến khích các hình thức liên kết hợp tác cùng nhau phát triển tạo sự cạnh

tranh bình đẳng cho các doanh nghiệp . Có những chính sách đầu tư có trong

tâm cho các doanh nghiệp quốc doanh , khu công nghiệp trọng điểm nhà nứoc

cho tiến hành cổ phần hóa nhưng cần giữ lại một số nghành then chốt mục

tiêu phát triển kinh tế ổn định môi trường vĩ mô . Trong kinh tế thị trường cần

có coi trọng yếu tố cơ bản kinh tế tránh sự tham gia của nhà nước bóp méo

kinh tế trôn tọng quy luật giá trị , quy luật cung cầu . Nhà nước chỉ đúng vai

trò là cơ quan quản lí thực hiện khắc phục khuyết điểm của nền kinh tế thị

trường , phân hóa giàu nghèo , tha hóa đạo đức . Tiến hành phân phối theo lao

động hưởng theo nhu cầu trên cơ sở tăng năng suất lao động , điều tiết đảm

công bằng trong xã hội trên cơ sở đảm bảo mục tiêu chính sách của Đảng đã

đề ra trong từng kì đại hội. Chất lượng cán bộ được nâng lên rõ ràng trong

công tác tài chính , kế toán , thuế kho bạc nhà nướcc . Bộ máy quản lí được

tổ chức tinh gọn hiệu quả , có nhiều văn bản luạt , luật ngân sách nhà nước

nhằm quy định chung nhất về hoạt động quản lí ngân sách nhà nước. Điều

này đã đưa nền kinh tế phát triển những phương pháp quản lý và chế tài xử lý

vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước đsóng vai trò quan trọng trong việc

năng cao tính tự giác trong việc nộp thuế nghĩa vụ nộp thuế và các khoản

đóng góp khỏc

- Bản chất của chế độ xã hội : quan điểm đương nối của Đảng tình hình

chính trị – xã hội trong nước và quốc tế , hệ thống pháp luật

1.3.3.2 Nhóm nhân tố mang tính chất xu hướng vận động của nền kinh tế ,

kinh nghiệm của thế giới , chiến lược phát triển kinh tế

- Xu hướng hội nhập quốc tế , tự do hóa thương mại , giảm thiểu doanh

nghiệp nhà nước bùng nổ khoa học công nghệ , phát triển mạnh các loại hình

đầu tư quốc tế .

- Xu hướng chuyển sang nền kinh tế thị trường trên quy mô toàn cầu với

sự phát triển của các quan hệ song phương , đa phương.

1.3.4 Nội dung quản lí

1.3.4.1 Nội dung của công tác quản lí ngân sách huyện

- Về công tác thu ngân sách

Theo điều 2 Luật ngân sách nhà nước : Thu ngân sách nhà nước bao

gồm các khoản thu từ thuế , phí , lệ phí các khoản thu từ hoạt động kinh tế

nhà nước , các khoản thu từ hoạt động kinh tế , các khoản đong góp của tổ

chức cá nhân , các khoản viện trợ , các khoản đóng góp khác theo quy định

của pháp luật . Thu ngân sách nhà nướcc bao gồm thuế ,phí, lệ phí do các tổ

chức cá nhân nộp theo quy định của pháp luật , các khoản thu từ hoạt động

kinh tế của nhà nước như lợi tức từ vốn góp nhà nước , thu từ hoạt động sự

nghiệp , thu hồi quỹ dự trữ tài chính , thu tiền sử dụng đất , các khoản huy

động đóng góp của tổ chức cá nhân để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cơ sở ,

các khoản đóng góp của các tổ chức cá nhân để đầu tư xây dựng kết cấu hạ

tầng , thu di sản nhà nước được hưởng theo kết dư ngân sách năm trước , tiền

bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà nước tại các đơn vị hành chính .

Căn cứ theo luật ngân sách ban hành ngày 20/3/1996 và luật sửa đổi bổ sung

và căn cứ theo quyết định số 4329/ QĐ - UBNN ngày 07/12/2007 của UBNN

tỉnh Hải Dương . Các nguồn thu ngân sách huyện bao gồm : Tiền bổ sung từ

ngân sách cấp trên , số tiền dư của năm trước , các khoản thu phí , lệ phí tại

phường , thị trấn , số tiền do ủng hộ đóng góp tự nguyện của tổ chức , cá nhân

, số tiền từ các khoản thu khác, thu tiền sử dụng đất nông nghiệp , thu thuế

ngoài quốc doanh bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp , thu tiền sử dụng đất ,

thuế nhà đất , lệ phí trước bạ .

Thuế là biện pháp tài chính bắt buộc của nhà nước nhằm huy động bộ

phận thu nhập từ lao động của cải vốn việc chi tiêu hàng hoá , dịch vụ của các

chủ thể cá nhân và pháp nhân nhằm huy động để trang trải các nhu cầu chi

tiêu của nhà nước . Việc thu thuế bao giờ cũng được thể chế bằng hệ thống

pháp luật.Thuế là cơ quan pháp luật ban hành quy định thủ tục rất chặt chẽ có

thuế VAT , thuế môn bài , thuế thu nhập doanh nghiệp , thuế sử dụng .

_ Lệ phí là khoản thu mang tính chất bù đắp những chi phí của nhà nước

đã bỏ ra để phục vụ hay đáp ứng yêu cầu nguyện vọng của tổ chức cá nhân

có các loại phí như khai sinh , khao tử , đăng kí kết hôn , đăng kí hộ tịch , lệ

phí trước bạ , lệ phí chứng nhận quyền sử dụng đất . Việc thu thuế do cơ quan

thuế trực tiếp thu : Thuế xuất nhập khẩu do cơ quan hải quan , các loại phí và

lệ phí thường là đơn vị công ích , đơn vị sự nghiệp hoặc cơ quan nhà nước

hoạt động không vì mục đích lợi nhuận . Phí là khoản đóng góp nhằm bù đắp

phần những chi phí nhà nứoc đã chi ra cho những hoạt động dịch vụ mà nhân

dân được hưởng thụ phần lớn những dịch vụ này mang tính công ích bao gồm

phí giao thông , phí thông tin , phí bảo hiểm , phí đò , phí sủ dụng bến bãi .

Các phí do cơ qaun nhà nước quy định tùy thuộc vào chính sách động viên

đóng góp từng khoản thu , mang tớnh hoàn trả trực tiếp

- Về phân bổ dự toán chi ngân sách Huyện

Phân bổ ngân sách là một trong những nội dung quan trọng trong hoạt

động quản lí bao gồm các khoản chi sau : chi thường xuyên như chi quốc

phòng , an ninh ,chi đầu tư xây dựng cơ bản , chi dự phòng ngân sách , chi cải

cách tiền lương , chi cho hoạt động của cơ quan Đảng bộ, xã , phường , các

đoàn thể , mặt trận tổ quốc , đoàn thanh niên , hội phụ nữ . Chi cho công tác

văn hóa xã hội như văn hóa thông tin , thể thao , văn nghệ . Chi cho công tác

tự vệ , tuyển quân , đăng kí nghĩa vụ quân sự , chi cho phong trào quần chúng

bảo vệ an ninh , trận tự xã hội , chi cho xây dựng cơ sở hạ tầng , phúc lợi công

cộng. Chi ngân sách nhà nước phát triển kinh tế , ổn định xã hội nâng cao đời

sống nhân dân . Luật ngân sách nhà nước quy định chi ngân sách nhà nước

bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế đảm bảo quốc phòng an ninh , hoạt

động của bộ máy nhà nước .Chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định

của pháp luạt . Chi thường xuyên bao gồm các hoạt động giáo dục đào tạo , sự

nghiệp kinh tế , quốc phòng an ninh , hoạt động Đảng cộng sản việt nam , hỗ

trợ quỹ bảo hiểm xã hội , tài trợ cho các tổ chức xã hội.

1.3.4.2 Trình tự lập , xét duyệt và quyết toán ngân sách huyện

- Trình tự lập và căn cứ lập kế hoạch : Lập dự toán ngân sách huyện là

quá trình phân tích đánh giá tổng hợp dự toán nhằm xác lập tính toán các

khoản chi theo kế hoạch và có các biện pháp chủ yếu về kinh tế , tài chính

hợp lí .

Căn cứ lập bao gồm : Nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn

huyện kỳ kế hoạch phải dựa vào những quy định chung về phan cấp quản lí

kinh tế xã hội và phân cấp quản lí ngân sách đang hiệu lực . Căn cứ vào tình

hình thực hiện dự toán ngân sách huyện năm báo cáo và năm trước đó để

thống kê và phát hiện những hiện tượng trong quá trình quản lí thu chi ngân

sách huyện .

- Trình tự lập dự toán ngân sách huyện

. Tiếp nhận số kiểm tra và các văn bản hướng dẫn , lập dự toán ngân sách

do cơ quan hành chính cấp trên giao

. Lập dự toán thu ngân sách huyện

. Lập dự toán chi ngân sách huyện

- Chấp hành kế hoạch ngân sách huyện

. Chấp hành thu ngân sách huyện : Tổ chức thu thuế phát sinh trên địa

bàn huyện quản lí các khoản thu bổ sung từ ngân sách trung ương hoàn trả

khoản thu chấp hành các khoản chi ngân sách như chi thường xuyên , chi đầu

tư phát triển một cách nghiêm túc . Quyết toán ngân sách huyện phải được

thực hiện qua các văn bản pháp luật quy theo luật ngân sách nhà nước bao

gồm quyết toán chi , thu ngân sách huyện . Cần đảm bảo yêu cầu kế họch

ngân sách nhà nước phải bám sát kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và có tác

động tích cực đối với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế thực hiện đầy

đủ quan điểm chính sách tài chính quốc gia . Căn cứ phương hướng chủ

trương , nhiệm vụ phát triển dựa trên kế hoạch phát triển của huyện trong năm

kế hoạch ngân sách của nưm trước phù hợp với chế độ tiêu chuẩn định mức

cụ thể về dự toán thu chi ngân sách nhà nước

Chấp hành ngân sách huyện

Căn cứ lập bao gồm : Các quy định của hiến pháp và pháp luật do quốc

hội ban hành có liên quan đến hoạt động của tổ chức bộ máy hành chính nhà

nước . Luật ngân sách nhà nước và các nghị định của chính phủ quy định ,

thông tư hướng dẫn của bộ tái chính căn cứ vào kế hoạch cơ quan đã được

phê duyệt để phấn đấu hoàn thành , các cơ quan tài chính , thuế , kho bạc các

cấp phải căn cứ vào kế hoạch quy định của nhà nước để thực hiện kiểm soát

thu chi.

. Quyết toán ngân sách nhà nước căn cứ vào : Các yêu cầu quy định cụ

thể của các hình thức quyết toán , các hệ thống mẫu biểu phản ánh quyết toán

, thời gian tiến hành lập quyết toán , nội dung quyết toán , trình tự quy định

công tác thực hiện quyết toỏn chi tiết . Thông tư hướng dẫn của bộ tài chính

về phạm vi thời gian được điều chỉnh để thực hiện quyết toán đúng nội dung

và niên độ kế toán xử lí các khoản thu còn bỏ sót sai quy định của luật pháp.

1.4 Kinh nghiệm quản lí ngân sách huyện của một số địa phương trong

cảc nước

Các địa phương trong cả nước đã thực hiện nhiều biện pháp trong quản

lí ngân sách .Các huyện đã có các phòng ban chuyên môn trong định mức thu

và phân bổ dự toán chi tránh sự chồng chéo . Để quản lí ngân sách có hiệu

quả các địa phương đã thực hiện các phương pháp sau:

1.4.1 Đối với con người

- Đây là cách thức tác động vào nhận thức tình cảm của con người nhằm

nâng cao tính tự giác , nhiệt tình lao động của các cán bộ công nhân viên

.Điều này có ý nghĩa quan trọng trong quản lí ngân sách vì đối tượng là con

người là thực thể năng động là tổng hòa các mối quan hệ xã hội . Phương

pháp giáo dục dựa trên cơ sở vận dụng các quy luật tâm lí . Nó mang tính

thuyết phục từ đó nâng cao tính tự giác . Giáo dục bằng hình thức vận động

tuyên truyền giải thích cho mọi người trong hệ thống quản lí ngân sách hiểu

rõ mục tiêu ý đồ , chủ trương chiến lược phát triển , vạch rõ khó khăn , giáo

dục tính tổ chức kỹ luật xóa luồng tư tưởng gây khó cho hệ thống . Giáo dục

qua hình thức tuyên truyền các sinh hoạt cộng đồng trong hệ thống quản lí

ngân sách.

1.4.2 Đối với lập dự toán

Các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội đảm bảo an ninh quốc phòng, ổn

định xã hội . Chính sách chế độ phân cấp thu chi . Các chế độ tiêu chuẩn định

mức chi ngân sách do thủ tướng chính phủ , bộ tài chính và HĐND quy định ,

số kiểm tra về dự toán ngân sách , tỡnh hình thực hiện dự toán.

. Về trình tự lập dự toán: Cơ quan tài chính phối hợp với cơ quan thuế ,

chi cục thuế các ban ngành tổ chức căn cứ vào chức năng ,nhiệm vụ được

giao và chế độ định mức tiêu chuẩn chi và lập dự toán chi khi cân đối ngân

sách cần trình lên UBND báo cáo cho người đứng đầu ban ngành xem xét .

Phòng tài chính kế hoạch huyện làm việc với UBND về dự toán ngân sách khi

có yêu cầu khi có quyết định giao nhiệm vụ thu dự toán chi hoàn chỉnh

phương án phân bổ dự toán trình lên cơ quan có thẩm quyền quyết định sau

đó tiến hành công bố công khai tài chính về ngân sách nhà nước . Điều chỉnh

dự toán ngân sách hàng năm trong trường hợp có yêu cầu của UBND cấp

trên đảm bảo với định hướng chung hoặc có biến động lớn về nguồn thu

nhiệm vụ chi .

1.4.3 Đối với chấp hành dự toán ngân sách

Để căn cứ chấp hành ngân sách tốt các địa phương căn cứ dự toán ngân

sách và phương án phân bổ dự toán đã được UBND , HĐND thông qua các

khoản chi cần phải có trong mục lục danh sách chi của chính phủ , các cơ

quan thu phải được thu theo mùa vụ thì đề nghị cơ quan tài chính cấp trên

cáp sổ bổ sung cân đối trong dự toán được giao cho phù hợp .Các khoản chi

tiền mặt được quản lí chặt chẽ và chuyển khoản tại kho bạc nhà nước cơ quan

thu đã được phối hợp phối hợp với ban tài chính thực hiện đúng thu đủ khi

thu tiền của các cá nhân tổ chức cần phải có biên lai thu tiền . Đối với chứng

từ kế toán : Khoản thu được hưởng 100% , kho bạc nhà nước chuyển liên

chứng từ thu cho ban tài chính các khoản thu phân chia với cấp trên kho bạc

nhà nước lập bảng kê các khoản thu ngân sách có phân chia cho xã gửi ban

tài chính , các khoản thu bổ sung phòng tài chính kế hoạch huyện dựa vào dự

toán số thu bổ sung đã giao cho xã thị trấn khả năng cân đối ngân sách thông

báo số bổ sung cho các đơn vị giao dự toán .

1.4.4 Tổ chức thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách , định mức thu hợp lí và

công tác kiểm tra giám sát hoạt động đảm bỏ tính minh bạch rõ ràng trong

quản lí ngân sách

Các tổ chức đơn vị cá nhân đã thực hiện chi đúng dự toán được giao

đúng chế độ tiêu chuẩn định mức đúng mục đích các khoản tiền đã chi thực

hiện ở kho bạc nhà nứoc thông qua phiếu chi chấp hành nghiêm túc pháp luật

về kế toán thống kê và quyết toán sử dụng kinh phí . Các ban tài chính tiến

hành thẩm tra nhu cầu sử dụng kinh phí của các tổ chức bố trí nguồn lức theo

dự toán đáp ứng nhu cầu chi lương , chi hoạt động sự nghiệp đầy đủ kịp thời

cho UBND về các khoản chi sai chế độ để có chế độ biện pháp xử lí kịp thời .

Các khoản chi cần đảm bảo các điều kiện đã được ghi trong dự toán được

giao thông qua các cấp có thẩm quyền quyết định chi đúng chi theo chế độ

tiêu chuẩn định mức quy định . Đối với các khoản tạm ứng tiền cho nhà thầu

công tác chuẩn bị hội nghị phải có đủ chứng từ hợp lí thanh toán bằng hình

thức chuyển khoản ,các khoản chi từ nguồn thu được giữ lại Ban tài chính

phối hợp với kho bạc nhà nước định kì làm tục hoạch toán thu chi kèm theo

bảng kê chứng từ thu và chi theo chế đọ quy định . Các khoản chi thường

xuyên thì ưu tiên chi trả tiền lương các khoản chi phụ cấp khác cho cán bộ

công chức .Nghiêm cấm việc nợ lương và các khoản phụ cấp , các khoản chi

thường xuyên phải căn cứ vào dự toán năm , khối lượng công việc các khoản

chi đầu tư cho phát triển , các nguồn vốn đầu tư phải được thực hiện theo quy

định của pháp luật , bộ tài chính , các dự án đầu tư cho phát triển bằng đóng

góp đã tiến hành mở sổ sách theo dõi và phản ánh kịp thời các khoản đóng

góp . Khi thi công nghiệm thu cần giám sát chặt chẽ thông báo công khai .

Đối vơi việc quyết toán ngân sách xã : Ban tài chính có trách nhiệm hoạch

toán và quyết toán ngân sách , thực hiện công khai thu chi đảm bảo đúng gian

chỉnh lí quyết toán . Rà soát tất cả các khoản thu ,chi theo dự toán có biện

pháp đầy đủ thực hiện tốt các khoản thu , chi theo dự toán tiến chuyển các

khoản tạm thu , tạm vay sang năm sau chờ xử lí đảm bảo theo nguyên tắc các

khoản thu đảm bảo đúng thời hạn , các nhiệm vụ chi chưa hoàn thành không

được chuyển sang năm sau . Ban tài chính lập báo cỏo quyết toán thu , chi

ngân sách năm có sự thông qua UBND,HĐND và gửi cho phòng tài chính kế

hoạch xem xét , quyết toán chi cần đảm cân đối với các khoản thu các báo cáo

qu toán cần được gửi cho ban nghành có liên quan đồng thời tiến hành thẩm

định báo cáo quyết toán phát hiện những sai sót để có những điều chỉnh kịp

thời.

Chương II. Thực trạng quản lí ngân sách

Huyện Tứ kỳ - Tỉnh Hải Dương

2.1 Tình hình kinh tế văn hóa xã hội trên địa bàn huyện Tứ Kỳ - Tỉnh

Hải Dương

2.1.1 Tình hình kinh tế trên địa bàn huyện

Khu vực hải dương trên địa bàn thành phố có 25 xí nghiệp quốc doanh

trung ương gồm công nghiệp ,cơ khí , hóa chất, vật liệu xây dựng , chế biến

lương , thực phẩm , dệt may , da , in và công nghiệp khác ( Theo số liệu thống

kê năm 1999) . Các điểm công nghiệp dọc đường 5: Điểm phúc thành thuộc

kinh môn cách Hải Phòng 21 km gồm công nghiệp lắp ráp và chế tạo máy

móc thiết bị , chế biến nông sản . Điểm An lưu gồm công nghiệp chế biến

nông sản và các nghành dịch vụ kỹ thuật cho khu vực công nghiệp Nhị Chiểu

– Kinh Môn . Khu vực Phả Lại – Chí Linh –Kinh môn gồm 2 cụm công

nghiệp Phả lại, Chí Linh, Kinh Môn : Công nghiệp điện than hóa chất, vật liệu

xây dựng, sành sứ thủy tinh và gia giầy. Với sự chỉ đạo và đầu tư thích đáng

của chính phủ cho Hải Dương trong những năm gần đây đặc biệt là việc xây

dựng huyện Tứ Kỳ thành vựng kinh tế trọng điểm của Hải Dương. Sự đầu tư

và khai thác thế mạnh của huyện đă tạo ra những chuyển dịch rõ rệt về cơ cấu

lãnh thổ của nền kinh tế trên cơ sở khai thác triệt để các lợi thế tiềm năng và

nguồn nhân lực, liên kết với các vùng khác trên khu vực thành phố Hải

Dương cùng phát triển. Huyện Tứ Kỳ nằm giữa các huyện Thanh Hà, Chí

Linh, Kinh Môn, Ninh Giang bốn bề bao bọc bởi hệ thống sông tạo điều kiện

cho giao lưu đường thủy. Giao thông đường bộ chủ yếu là tuyến đường 191(

nay được nâng cấp thành đường 391 ) được coi là kênh giao thông quan trọng

có thể triển khai đi các xã thị trấn trên địa bàn huyện. Trên địa bàn có 27 xã:

An Thanh, Cộng Lạc, Thanh Kỳ, Tây Kỳ, thị trấn Tứ Kỳ, Tứ Xuyên, Kỳ Sơn,

Ngọc Sơn trong những năm gần đây với chủ trương phấn đấu Việt Nam thành

nước công nghiệp vào năm 2020 bằng cách đẩy nhanh công nghiệp hóa hiện

đại hóa. Bộ mặt kinh tế xã hội đã có sự thay đổi rõ rệt: Cuộc sống của người

dân được nâng cao, ngành dịch vụ buôn bán phát triển. Trên cơ sở khai thác

thế mạnh của huyện thì nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh đặc biệt là doanh

nghiệp tư nhân trong lĩnh vực công nghiệp và thủ công nghiệp , thương mại

dịch vụ . Các hoạt động kinh tế đã phát triển với độ cao, sự áp dụng khoa học

kỹ thuật, kiên cố hóa kênh mương đã được thực hiện tốt trong những năm gần

đây. Đặc biệt là sự chuyển đổi cây trồng từ trồng cây lúa nước sang cây ăn

quả như Vải, Nhãn, Bưởi có năng xuất cao. Hình thức chuyển đổi theo hình

thức VAT ngày càng được nhân nên rộng rãi như trên địa bàn thị trấn Tứ Kỳ,

Tứ Xuyên đã tạo thêm khoản thu nhập đang kể cho người dân . Đa số các diện

tích đất hoang đã được khai phá và sử dụng triệt để diện tích mặt nước mặt

nước ao hồ đã dùng để chăn nuôi sử dụng gần như 100% nhằm tăng thêm việc

cung cấp lương thực , thực phẩm trên địa bàn với tốc độ tăng dân số ngày

càng cao nhu cầu con người càng được nâng lên cung với chính sách ưu đãi ,

nâng lương tối thiểu từ 450 nghìn/ tháng lên 540 nghìn/ tháng đã ngày càng

thu hút được nhiều nguồn lực bên ngoài vào cơ quan nhà nước tuy nền kinh tế

có những thời điểm phát triển chậm lại do tình hình chính trị, kinh tế trong

nước và quốc tế như cuộc khủng hoang tiền tệ năm 1997 ở Đông Nam Á

nhưng nhờ chính sách lãnh đạo đúng đắn của Đảng và nhà nước mà nền kinh

tế trên địa bàn huyện dần hồi phục và từng bước đi vào phát triển nhiều doanh

nghiệp nước ngoài tiến hành đầu tư , xây dựng cơ sở hạ tầng như xí nghiệp

mây tre đan xuất khẩu , doanh nghiệp may mặc ( Thị trấn Tứ Kỳ) xí nghiệp

thêu may (xã Hưng Đạo) , xí nghiệp gạch men ( Ngọc sơn) và nhiều công

trình đang chờ xét duyệt để có thể tiến hành thi công . Điều này đã thúc đẩy

sự phát triển kinh tế của huyện , giải quyết công ăn việc làm , giải phóng sức

lao động nhàn rỗi trong dân , đóng góp khoản thu quan trọng cho ngân sách

nhà nước . Các khoản chi cho giáo dục hàng năm chiếm từ 35% - 40% ngân

sách nhà nứơc hàng năm vẫn được thực hiện nghiêm túc đúng với chủ trương

chính sách của đảng coi giáo dục là quốc sách hàng đầu là nhiệm vụ chung

của toàn đang toàn dân trong thời kì đổi mới . Nhiều cơ sở dạy nghề được mở

ra và việc học nghề định hướng cho các em học sinh , sinh viên đã được thực

hiện ngay khi còn ngồi trong ghế nhà trường . Đây có thể coi là kênh đào tạo

nguồn nhân lực có chất lượng cao cần được chú trọng . Các vấn đề xã hội :

như truyền thông chính sách của đảng, giải quyết các gia đình thương binh

liệt sĩ , diện hộ nghèo , hộ khó khăn đã được chú trọng . Các tệ nạn xã hội hầu

như không còn tồn tại trên địa bàn huyện trong những năm gần đây . Các hạt

động thường niên được tổ chức nhằm chấn chỉnh tư tưởng đạo đức của các

cán bộ công chức trong lĩnh vực quản lí đã dần thay đổi bằng cơ chế quản lí

mới phù hợp tình hình mới

2.1.2 Tình hình văn hóa xã hội trên địa bàn huyện Tứ Kỳ-tỉnh Hải Dương

Quán triệt nghị quyết hội nghị ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ II

công tác giáo dục đào tạo huyện đã đạt được những thành tích rất đáng tự hào

. Trong những năm qua huyện đã cho tiến hành đầu tư xây dựng nhiều trường

học nhằm đa dạng hóa loại hình đào tạo như trường Bán công Hưng Đạo (

Tại xã Hưng Đạo) . Trường cấp II Tây kỳ ( Tại xã Tây kỳ) , trường cấp I xã

Đông Kỳ ( Tại xã Đông Kỳ) nhiều trường học được sửa chữa nâng cao chất

lươẹng dạy và học như trường cấp III Tứ Kỳ , trường cấp II thị trấn Tứ Kỳ.

Khẳng định sự nỗ lực của Đảng , nhà nước trong vấn đề dạy và học . Huyện

Tứ Kỳ được coi là cơ bản đã hoàn thành chương trình phổ cập trung học phổ

thông , phong trào thi đua dạy tốt học tốt , tấm gương điển hình về người làm

kinh tế giỏi thường xuyên được đưa lên trang nhất báo Hải Dương . Vấn đề

chăm sóc sức khỏe cho người dân ngày càng được chú trọng. Các bệnh viện

đa khoa tuyến huyện , trung tâm y tế xã phường ngày càng được trang bị

nhiều cơ sở vật chất , thẻ bảo hiểm y tế được phát miễn phí cho diện nghèo ,

diện chính sách ngày nhiều hơn để phục vụ ngày càng thuận lợi cho công tác

khám chữa bệnh của người dân . Các lực lượng y tế trên địa bàn huyện huyện

đã phối hợp chặt chẽ với nhau trong việc chăm sóc sức khỏe , 100% trẻ sơ

sinh được tiêm phòng hàng tháng , công tác phòng chống dịch bệnh , dập dịch

như vi rút cúm gà , phòng chống HIV/ADIS được quán triệt và thực hiện

nghiêm túc có những chính sách ưu đãi với con em thương binh, bệnh binh

diện chính sách. Phong trào xây dựng nhà tình nghĩa, xóa nhà tranh tre nứa lá

hầu như được thực hiện khá nghiêm túc. Đời sống văn hóa tinh thần được cải

thiện, nhiều công trình văn hóa, tín ngưỡng được xây dựng ngày càng nhiều

để phục vụ tốt nhu cầu người dân. Các lễ hội truyền thống được khôi phục và

bảo tồn như lễ hội Miếu Xoài, Đống ốc hàng năm được tổ chức vào ngày

10/2 các trò chơi như cờ tướng, kéo co, chọi gà, bóng chuyền, hàng năm được

tỏ chức vào dịp đầu xuân. Các hoạt động văn hoá, văn nghệ được tổ chức

thường xuyên trong các dịp đại hội trường học, công trình văn hoá, phong

trào văn hoá thể dục thể thao ngày càng được quan tâm hơn. Các cụng trình

đã được quy hoạch một cách thích hợp với tình hình phát triển kinh tế trên địa

bàn như công trình xây dựng tương tài , quy hoạch khu vực chợ trường học ra

xa khu dân cư nhằm tránh ảnh hưởng đến đời sống người dân công viên cây

xanh cũng đang dược xúc tiến và xây dựng một cách nhanh nhất sao cho kịp

tiến bộ với các công trình khác có thể nóinhững thành tựu về chính trị kinh tế

văn hoá huyện thật đáng nghi nhận. Bên cạnh đó còn nhiều tồn tại, khó khăn

cần phải được khắc phục như việc giả quyết tranh chấp đất đai ngày càng có

xu hướng gia tăng, đơn khiếu kiện ngày càng nhiều, việc giải toả mặt bằng

phục vụ cho công trình xây dựng của nhà nước chưa được giải quyết thoả

đáng có nhiều đơn khiếu kiện tồn tại khá lâu mà chưa có hướng giả quyết triệt

để. Tình trạng học sinh bỏ học , trộm cắp vẫn còn tồn tại đặc biệt là bắt vụ cờ

bạc tại Thị trấn Tứ Kỳ vào năm 2005- 2006 đã khẳng đinh sự lỗ lực của các

cấp chính quyền trong việc giữ gìn an ninh trật tự. Tình trạng đốt pháo trong

ngày tế vẫn còn tồn tại. Những khó khăn và thách thức trước sự phát triển

nhanh chóng kinh tế trong xu thế hội nhập kinh tế càng khẳng định rõ hơn vai

trò của cán bộ công chức, cơ quan an ninh trong việc thực hiện chức năng và

nhiệm vụ trong thời kỳ mới.

2.2 Thực trạng quản lý ngân sách huyện

2.2.1 Tình hình quản lý thu ngân sách huyện

2.2.2. Tổng quan về thu ngân sách huyện

Luật ngân sách nhà nước ra đời đã quy định rõ việc thu chi ngân sách,

huyện Tứ Kỳ là một cấp ngân sách trong hệ thống ngân sách nhà nước đồng

thời đây có thể coi là kênh tài chính quan trọng trong việc bổ sung ngân sách

nhà nước. Tình hình thu ngân sách trên cở sở thực tế và đặc điểm của từng

vùng trên địa bàn, đồng thời các khoản thu năm sau cần phải được ước tính

trên các khoản chi của năm trước chính vì vậy các khoản thu luôn được hoàn

thành.

Biểu 1: Tổng hợp các khoản thu ngân sách huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.

< Đơn vị : triệu đồng>

Dự toán Dự toán năm Dự toán năm STT Chỉ tiêu năm 2006 2007 2008

Tổng thu trên địa bàn 19430 24040 27110

1 Thu thuế ngoài quốc 1800 2400 3300

doanh

- Thuế môn bài 300 342 350

- Thuế giá trị gia tăng 925 1315 2010

- Thuế thu nhập doanh 570 733 880

nghiệp

- Thuế tài nguyên 0 0 50

- Thu khác 5 10 10

2 Thuế trước bạ 170 1400 1500

3 Thuế sử dụng đất nông 110 100 120

nghiệp

4 Thuế nhà đất 1200 1400 900

5 Thu tiền sử dụng đất 12000 15000 17000

6 Thuế chuyển quyền sử 200 250 370

đất

7 Thu tiền thuê đất 160 220 850

8 Thu phí lệ phí 300 320 0

9 Thu khác ngân sách 100 150 900

10 Thu khác tại xã 3390 2800 17000

(Nguồn : Phòng tài chính kế hoạch huyện Tứ Kỳ – Tỉnh Hải Dương)

Từ bảng số liệu trên ta thấy tổng dự toán thu ngân sách huyện đã có nhiều

kết quả. Thu ngân sách tăng lên qua các năm 2006. Dự toán thu năm 2007 là

24040 ( triệu đồng). Năm 2008 là 27110 ( triệu đồng). Chúng ta cũng đã nhận

thấy các khoản thu bổ sung chiếm tỉ lệ khá cao trên tổng dự toán thu ngân sách

nhưng các khoản thu này luôn được điều chỉnh qua các năm và được bổ sung

thường xuyên. Các khoản thu phí, lệ phí được xem là khoản thu thay đổi qua các

năm đây là khoản thu ổn định tăng lên từ 300 triệu đồng trong năm 2006 lên tới

1500 triệu đồng năm 2008 các khoản thu gồm các khoản thu vè lệ phí hnàh

chính ( công chứng, chứng thực, tem thư, chứng từ) lệ phí chợ, vé chợ các khoản

thu phí, lệ phí có xu hướng tăng qua các năm công tác quyết toán chặt chẽ rõ

ràng.Năng lực của cán bộ công chức trong lĩnh vực ngày càng tốt hơn. Nguyên

nhân quan trọng là sự chỉ đạo hết sức chặt chẽ của phòng tài chính kế hoạch

huyện Tứ Kỳ đã tổ chức lập dự toán chấp hành quyết toán thu ngân sách, công

tác dân vận thực hiện các khảon thu phí , lệ phí rõ ràng. Các cán bộ thuộc phòng

tài chính kế hoạch huyện luôn được tập huấn thường xuyên, thực hiện chế độ

đào tạo nhằm nâng cao trình độ chuyện môn trong lĩnh vực lập dự toán và phân

bổ dự toán ngân sách. Hiện nay phòng tài chính - kế hoạch huyện đã có đội ngũ

cán bộ chuyên sâu về lĩnh vực mình phụ trách, cán bộ cấp trên thường xuyên có

những chỉ đạo rõ ràng tới các phòng ban thực hiện việc kiểm tra chỉ đạo từng

mảng hoạt động. Để việc thu nhập có hiệu quả cao thì công tác tiếp xúc với nhân

dân đóng vai trò quan trọng các khoản thu ngân sách huyện hưởng theo tỷ lệ

phần trăm điều tiết. Đây được coi là khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm .

Các khoản thu này bao gồm thuế tài nguyên các doanh nghiệp, thu từ các thành

phần kinh tế khác, thuế nhà đất trên địa bàn, thuế sử dụng đất nông nghiệp ,thuế

tiêu thụ đặc biệt các khoản thu này đã góp phần tăng thêm các khoản thu cho

ngân sách huyện cụ thể thuế nhà đất 1400( triệu đồng) năm 2007, tiền thuế đất

850 triệu đồng năm 2008 là 370 ( triệu đồng). Trong các khoản thu ( thuế sử

dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất thuế tiêu thụ đặc biệt) các khoản thu này

luôn thay đổi qua các năm nhưng thuế sử dụng đất nông nghiệp có xu hướng

giảm và thuế nhà đất có xu hướng tăng qua các năm. Thuế nhà đất được coi là

khoản thu tương đối ổn định. Tuy nhiên để phát huy được khoản thu này cần có

những chính sách và biện pháp cụ thể tích cực. Công tác năm vững số nhân khẩu

trên địa bàn đóng vai trò quan trọng. Khi thực hiện công tác thu thuế cần có cán

bộ chuyờn môn sâu về lĩnh vưc địa chính thông qua sổ sách theo dõi có như vậy

mới có được số thu hợp lý, kết quả mới phù hợp với dự toán thuế tiêu thụ đặc

biệt đánh trên các mặt hàng kinh doanh như vàng mã, karaoke chưa được thực

hiện một cách trệt để , khoản thu này còn thấp, luôn không ổn định qua các năm .

Các tờ trình về thuế tiêu thụ đặc biệt với cấp trên đang được xem xét và sẽ đựoc

thi hành trong những năm tới giả trí karaoke và cán bộ chuyên trách để khi

khoản thu được thông qua thì có thẻ tiến hành dễ dàng hơn.

2.2.3 Tình hình quản lý chi ngân sách huyện

Theo quyết định số 4529/ QĐ- UBND ngày 07/12/2007 của UBND tỉnh

Hải Dương nội dung chi ngân sách bao gồm các khoản chi thường xuyên cho

đơn vị hành chính sự nghiệp. kKhoan chi cần đảm bảo hoạt động thường

xuyên của các cấp chính quyền , bộ máy hành chính giúp cho chính quyền

thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình

Biểu 2 : Tổng hợp chi ngân sách huyện Tứ Kỳ - Tỉnh Hải Dương

STT Diễn giải

Năm 2007

Tổng chi ngân sách huyện:

Dự toán năm 2006 8449

Quân số 201

Dự toán 10319

Năm 2008 Quân số Dự toán 74248

332

Chi sự nghiệp giao

Chi sự nghiệp nông

Chi sự nghiệp chống

Chi sự nghiệp kinh tế

Chi vệ

sinh môi

2

1584 662 275 128 414 30 75 271

45 35 10 _ 0 _ _ 4

1900 747 467 146 420 30 90 392

47 35 10 _ _ _ _ 4

2213 1061 398 146 _ 30 90 409

3

thanh

256

9

410

8

519

4 5 6

116 939 2024

3 0 84

194 1049 2869

4 _ 94

230 1049 3537

7

978

_

211,2

_

61955

8 9

642 500

5 0

158 420

22 _

829 420

Chi sự nghiệp kinh tế - thông - nghiệp - lụt bão - khác - trường - Chi quy hoạch dự án Sự nghiệp văn hóa thông tin Sự nghiệp phát truyền hình Sự nghiệp thể dục thể thao Sự nghiệp đảm bảo xã hội Quản lí nhà nước và hội đồng nhân dân Kinh phí Đảng và chi hoạt động khác Đoàn thể MSSC cho huyện , UBND huyện

< Đơn vị :Triệu đồng >

trình môi

105 381 55 350

0 0 0 _

105 451 55 30

_ _ _ _

156 594 55 30

10 An ninh 11 Quốc phòng địa phương Chi khác ngân sách 12 Chi chương 13 trường địa phương

14 Dự phòng ngân sách 15

248 161

_ _

302 186,8

_ -526

1457

Tiết kiệm 10% chi thường xuyên (Nguồn: Phòng tài chính kế hoạch huyện Tứ Kỳ – Tỉnh Hải Dương)

Quyết định số 4329 / QĐ- UBND tỉnh Hải Dương áp dụng hình thức chi

là chi bằng tiền mặt và chuyển khoản. Các khoản chi phải có dự toán rõ ràng

đảm bảo cân đối giữa khả năng và nhu cầu chi cho các đợn vị hành chính sự

nghiệp sao cho hợp lý đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả. Thực hiện chủ trương

của UBND tỉnh Hải Dương các khoản chi ngân sách nhà nước trên địa bàn

huyện trong những năm qua đã có những thay đổi tích cực. Các khoản thu chi

cân đối trong những năm gần đây cùng với tốc độ tăng kinh tế đã làm thay đổi

phần nào tình hình kinh tế- xã hội thu nhập bình quân đã tăng dần nên qua các

năm. Trong năm 2006 tổng chi ngân sách huyện 8449 triệu đồng thì đến năm

2007 là 10319 triệu đồng và năm 2008 là 74248 triệu đồng. Tuy các khoản chi

này tăng qua các năm nhưng cũng phù hợp với tốc độ phát triển. Năm 2008

quân số cần chi 332 năm 2007 quân số cần chi 204. Các định mức chi cho

từng đợn vị hành chính sự nghiệp cũng phù hợp với quân số cần chi nó có ý

nghĩa cho thấy đây là cơ sở quan trọng để khẳng định lập dự toán và phân bổ

dự toán ngân sách qua các năm . Điều này cho thấy mức chi ngân sách trên

địa bàn khá lớn

- Nội dung các khoản chi:

. Chi sự nghiệp kiến thiết kinh tế

.Chi sự nghiệp văn hoá thông tin

.Chi sự nghiệp phát thanh truyền hình

.Chi sự nghiệp thể dục thể thao

. Chi sự nghệp quản lý xã hội

. Chi quản lí nhà nước và HĐNN

. Chi kinh phí Đảng

. Chi Đoàn thể

. Chi MSSC cho huyện uỷ , UBNN huyện

. Chi cho vấn đề an ninh quốc phòng

. Chi chương trình môi trường địa phương

Chính phủ đã quy định khá chi tiết mức sinh hoạt phí đối với cán bộ

công chức thuộc cấp huyện khi ban hành mức sinh hoạt này đã có nhiều văn

bản hướng dẫn về việc trả lương . Các nguồn kinh phí sinh hoạt , hoạt động

phí phụ cấp , trợ cấp , công đoàn đều nằm trong định mức dự toán chi ngân

sách nhà nước giao cho huyện . Đặc biệt là sự điều chỉnh mức lương tối thiểu

từ 450 nghìn đồng/ tháng lên 540 nghìnđồng / tháng đã làm cho dự toán chi

cải các tiền lương phát sinh thêm 16 triệu đồng cho tất cả cán bộ công chức .

Các khoản chi trả lương ngày càng có xu hướng tăng qua các năm . Đây là 1

trong những chính sách của nhà nứơc trong việc nâng cao mức sống của cán

bộ công chức trước tốc độ tăng của lạm phát và nhu cầu ngày càng cao của

đời sống người dân . Tuỳ theo từng chức vụ công việc mình phụ trách mà

mức chi lương cũng có sự điều chỉnh như trưởng phòng tài chính kế hoạch là

4,98* 540 + phụ cấp , còn lương cán bộ công chức bậc đị học là 2,34*540 +

phụ cấp , cán bộ công chức bậc trung cấp là 1,64* 540 + phụ cấp . Sự phân bổ

tiền lương cho cán bộ công chức tuân theo số lượng cán bộ cũng như cấp bậc

mà huyện phụ trách phân bổ dự toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp . Việc

phân bổ và lập dự toán chi ngân sách cho các phòng ban do phòng tài chính

kến hoạch huyện phụ trách . Cùng với việc nâng lương tối thiểu song song với

các chính sách đãi ngộ , phụ cấp khác đã góp phần kích thích cán bộ và đội

ngũ nhân viên ngày càng tâm huyết hơn vào công việc mà mình phụ trách .

Các khoản chi các vấn đề xã hội cũng đựoc quan tâm và chú ý như chi khen

thưởng làng văn hoá năm 2007 là 115 triệu đồng chi tủ sách thư viện 14 triệu

đồng năm 2007, kỉ niệm các ngày lễ lớn 15 triệu đồng ,năm 2008 chi cho các

giải thi đấu 40 triệu đồng. Trong những năm gần đây kinh tế trên địa bàn

huyện tăng trưởng ngày càng tăng về tốc độ phát triển thì các vấn đề phúc lợi

và an ninh xã hội được coi là khoản chi không thể thiếu trong việc lập dự toán

chi ngân sách. các khoản chi này tuy còn hạn chế về ngân sách nhưng có xu

hướng tăng lên qua các năm. các khoản chi này phần lớn được lấy từ ngân

sách trung ương nhưng cũng một phần lấy từ các khoản góp của nhân dân.

Các khoản chi này công khai, minh bạch, rõ ràng, việc xuất tiền cho các

khoản chi này đều phải có hoá đơn chứng từ gốc chứng từ thông qua sự quản

lý của kho bạc nhà nước trên địa bàn huyện. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều

khoản chi chưa phù hợp cần phải được điều chỉnh gây ra sự thất thoát vốn của

nhà nước trong lĩnh vực quản lý hành chính thể hiện sự thiếu sót trong công

tác quản lý ngân sách, gây mất lòng tin nhân dân. Ban thanh tra huyện hàng

năm thực hiện rất nghiêm túc các hoá đơn chứng từ về việc thu, chi ngân sách

nhà nước nhưng những hạn chế về quản lý tiền gây thất thoát vốn vẫn còn vì

vậy việc thanh tra cần dược chỉ đạo quyết liệt hơn, kiên quyết xử lý các vụ

việc tham nhũng, chi tiền sai mục đích để lấy lại lòng tin của nhân dân với

cán bộ công chức nhà nước.

- Chi kinh phí Đảng, đoàn thể và các tổ chức khác kinh phí cấp cho tổ

chức đảng được cấp phát theo ngành dọc nhưng ngân sách huyện vẫn tài trợ

phần kinh phi hoạt động sau khi trừ đi các khoản thu đảng phí vá các khoản

thu khác. Trong dự toán chi ngân sách thì ngân sách cấp huyện còn phải chi

cho đoàn thanh niên 1623 triệu đồng , hội nông dân 155,42 triệu đồng, hội

phụ nữ 76,3 triệu đồng, mặt trận tổ quốc 178,24 triệu đồng, hội cựu chiến

binh 115,74 triệu đồng,thanh tra nhân dân và hội người cao tuổi 25 triệu đồng,

hội chữ thập đỏ 68 triệu đồng(theo dự toán năm 2008). Do sự hoạt động của

các tổ chức chính trị càng đóng vai trò quan trọng, công việc trở nên nặng nề

hơn khoản chi tăng lên qua các năm: theo dự toán chi Ngân sách nhà nước

năm 2006 thì kinh phí Đảng chi 978 triệu đồng, đoàn thể 642 triệu đồng, an

ninh 105 triệu đồng, quốc phòng địa phương 381 triệu đồng.Theo dự toán chi

Ngân sách nhà nước năm 2007 thì khoản chi cụ thể như sau: Đoàn thanh niên

158.5 triệu đồng, hội nông dân 125 triệu đồng, hội phụ nữ 138.5 triệu đồng,

mặt trận tổ quốc 131.5 triệu đồng, hội cựu chiến binh 128 triệu đồng, hội chữ

thập đỏ 52 triệu đồng, an ninh 105 triệu đồng, quốc phòng 451 triệu đồng.

- Chi cho giáo dục là khoản chi thường xuyên luôn chiếm tỉ trọng cao

được phân chi tiết cho từng cấp dạy.

Biểu 3 : Chi ngân sách sự nghiệp giáo dục năm 2007

STT Khu vực

Thu học phí

từ

tiết

Tổng mức kinh phí được chi

Dự toán ngân sách năm 2008 Tổng cộng Đảm bảo ngân

Trừ kiệm

từ sách

Chi nguồn học phí

Tổng cộng Mầm non

1 Mầm

2673845 40921268 38271546 2649722 328614 40592654

3547000 3547000 2512000 2512000

3540500

6500

2 Mầm

_

_

3

135000

135000

4

300000

300000

5

300000

300000

giáo

.

856261

thường

1

441261

non trong biên chế non ngoài biên chế Hỗ trợ nghiệp vụ mầm non Kinh phi xây trường dựng Tái Sơn Kinh phí xây dựng mầm non Nguyên Giáp Phòng dục Chi xuyên

< Đơn vị : 1000 đồng >

200.000 30.000

2 3

185.000

4

cường

261446

1067.302 832000

235302

9000

1058302

.

tâm dục

15883649 15883649

160765 15722884

.

Chi nghiệp vụ Bồi dưỡng học sinh giỏi Tăng CSVC Trung giáo thường xuyên Khối tiểu học

< Nguồn : Phòng tài chính kế hoạch huyện Tứ Kỳ – Tỉnh Hải Dương >

Biểu 4 . Chi ngân sách cho giáo dục năm 2008

STT

Tên trường

Tổng cộng

Dự toán ngân sách năm2008

Thu học phí

Tổng mức kinh phí được chi

Chi thường xuyên

Từ nguồn thu học phí

Tổng cộng

Tiết kiệm 10% chi thường xuyên 355940 6500

2209468

1 Mầm non

2209468 _

dựng

52172468 4287056 3097314 289888 900.000

4993000 423097314 3097314 289888 900.000

52172468 423097314 303097314 289888 900.000

2

1000

-Mầm non trong biên chế _ Nghiệp vụ mầm non - Xây trường mầm non Phòng giáo dục: Chi nghiệp vụ Chi giáo viên mầm non ngoài biên chế

413379 200000 45000

413379 200000 45000

30.000

413379 200000 45000 30.000

30.000

88379

88379

88379

50.000

50000

50000

Chi bồi dưỡng học sinh giỏi Chi cấp bù kinh phí Chi hội khỏe phù đổng

< Đơn vị : 1000 đồng >

3 4

2209468

2209468

21203553 24518480

21203553 22309012

183699 164741

2123553 24518480

5

50.000

50000

50000

6 7

200000 150000

200000 150000

200000 150000

Khối bậc tiểu học Khối trung học cơ sở Chi quản lí giáo dục Chi khen thưởng Chi hỗ trợ xây dựng trường < Nguồn : Phòng tài chính kế hoạch huyện Tứ Kỳ – Tỉnh Hải Dương >

Qua số liệu chi giáo dục ở bảng dự toán chi ta thấy các khoản chi là khá

lớn , chi tiết cho từng ngành từng cấp bậc và tăng lên qua các năm như khối

mầm non chi năm 2007 là 3540500 đồng đến năm 2008 là 4287056 ( đồng )

khối tiểu học là 21203553 ( đồng ) và các khoản chi khác . Đặc biệt là phòng

giáo dục huyện là cơ quan quản lí về giáo dục luôn được chú trọng năm 2007

chi đạt 856261 ( đồng ) , năm 2008 là 413379 ( đồng ) . Điều này chứng tỏ sự

quan tâm đúng mức của các cấp các ngành cho công tác giáo dục cho các ban

tài chính.

- Ngoài ra các khoản chi thường xuyên khác như: Chi thường xuyên

phục vụ hoạt động, chi quản lý các di tích công trình văn hóa, chi quản lý các

công trình xây dựng, chi quản lý các công trình giao thông và các công trình

xây dựng khác. Các khoản chi này cần tuân thủ theo luật Ngân sách nhà nước

chi này thường không ổn định luôn có sự điều chỉnh qua các năm tuy theo

tính chất chủ trương chỉ đạo của cấp tỉnh. Nội dung chi thường bột phát

không ổn định thông thường khi phát sinh mới chi, thiếu sự chỉ đạo thống

nhất cho các khoản chi thường xuyên dẫn đến chi sai mục đích không tiết

kiệm kém hiệu quả gây ra tình trạng lãng phí chiếm dụng vốn Ngân sách nhà

nước.

2.3. Đánh giá về tình hình quản lý ngân sách huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải

dương

- Luật Ngân sách nhà nước ra đời đã quy định những vấn đề thống nhất

về thu chi ngân sách, tránh sự thất thoát vốn Ngân sách nhà nước có vai trò

quan trọng là cơ sở lý luận giúp cơ quan hành chính nhà nước có căn cứ lập

phương án phân bổ dự toán ngân sách

2.3.1.Về phân câp nhiệm vụ thu

2.3.1.1 Kết quả

Các cơ quan quản lý ngân sách đã triển khai thực hiện tốt các văn bản

chính sách, chế độ và pháp luật về tài chính ngân sách kế toán, kiểm toán trên

địa bàn huyện. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của nhà nước và của

địa phương về lĩnh vực tài chính ngân sách theo phân cấp. Việc huy động

đóng góp của các tổ chức cá nhân thuộc thẩm quyền cấp huyện trình lên các

cơ quan có thẩm quyền cao hơn, hướng dẫn các cơ quan nhà nước, đơn vị dự

toán nhà nước thuộc cấp huyện, UBND xã, thị trấn xây dựng dự toán ngân

sách hàng năm theo quy định của chính phủ và hướng dẫn của cơ quan tài

chính cấp trên. Đặc biệt đã thực hiện tốt vai trò của mình vè việc hướng dẫn

kiểm tra việc quản lý tài chính ngân sách. Thực hiện chế độ tài chính, kế toán

của chính quyền cấp xã, hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, tiểu thủ công

nghiệp, thương mại dịch vụ, tổ chức hợp tác và cơ quan hành chính sự nghiệp,

phối hợp vói các cơ quan thu trong việc quản lý thu thuế, phí , lệ phí và các

khoản thu khác trên địa bàn các huyện, phối hợp với kho bạc nhà nước thực

hiện đầy đủ kịp thời , đúng chế độ tiêu chuẩn cho các đối tượng sử dụng ngân

sách kiểm tra và xét duyệt quyết toán và thẩm định quyết toán cho các cơ

quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp. Công tác thẩm định và quyết

toán thu ngân sách huyện( bao gồm quyết tóan thu ngân sách huyện, ngân

sách xã ). Thực hiện tốt công tác báo cáo tài chính ngân sách theo luật Ngân

sách nhà nước và các quy định của cơ quan tài chính cấp trên tổ chức thâm tra

quyết toán các dự án đầu tư đã hoàn thành trình UBND huyện phê duyệt, đặc

biệt là nguồn ngân sách địa phương được phân cấp , quản lý nguồn kinh phí

được ủy quyền của cấp trên. Các khoản thu Ngân sách nhà nước đều thực

hiện qua sổ sách kế toán tương đối rõ tàng sự tham gia của chính quyền đến

công tác thu Ngân sách nhà nước đã có những tác động tích cực: Các khoản

thu thực hiện thuận lợi hơn, hoàn thành trước thời gian quy định. Tình trạng

lạm thu vượt chi trái với quy định được chấn chỉnh , tình trạng nợ sinh hoạt

phí, tiền lương không còn tồn tại. Huyện luôn hoàn thành dự toán năm trong

đó thu phí, lệ phí là các khoản thu thường niên trong 3 năm 2006,2007,2008

đóng góp vai trò quan trọng trong tổng thu ngân sách huyện. Các khoản thu

có tính chất quyết định đến số thu này là thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông

nghiệp, thu tiền thuế đất, thu tiền sử dụng đất luôn chiếm từ 80%- 90% tổng

thu ngân sách. Việc phân cấp nguồn thu được thực hiện giũa ngân sách cấp

tỉnh và ngân sách địa phương, tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu giữa cấp

ngân sách địa phương và bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho cấp dưới

thực hiện đúng ổn định theo nghị quyết của HĐND và quyết định của UBND.

Đối với năm ngân sách trong thời kỳ ổn định ngân sách các huyện bổ sung

cân đối thường xuyên để thực hiện cải cách tiền lương, thực hiện cơ chế cân

đối nguồn thu tiền sử dụng đất trong cân đối ngân sách địa phương phục vụ

tốt việc xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội và việc sử dụng một nguồn thu

này để thực hiện công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính, cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất. Các cơ quan thu ngân sách trên địa bàn huyện

đã triển khai tốt trong việc giao nhiệm vụ thu ngân sách cho các đơn vị thuộc

cấp chính quyền dưới đảm bảo mức phấn đấu cao hơn tối thiểu 5 % mức dự

toán thu ngân sách thủ tướng chính phủ giao. Việc phân bổ và giao dự toán

thu ngân sách đã thực hiện trên cơ sở đánh giá kế hoạch thực hiện thu ngân

sách năm. Căn cứ các luật thuế, các chế độ thu, mức tăng trưởng kinh tế của

từng ngành từng lĩnh vực. Khả năng phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ cụ

thể của các doanh nghiệp, tổ chức . hộ kinh doanh yêu cầu thực hiện chống

thất thu gian lận thương mại. Thực hiện chính sách miễn giảm thuế theo quy

định của pháp luật. Cơ quan quản lý ngân sách huyện đảm bảo thu đúng thu

đủ thu kịp thời theo quy định của pháp luật. Tổ chức triển khai thực hiện tốt

các luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn của chính phủ của bộ tài

chính để nâng cao hiệu lực hiệu quả công tác quản lý thuế. Rà soát tình hình

sử dụng đất trên địa bàn, pháp hiện các trường hợp đấu trúng giá đất nhưng

chưa nộp tiền sử dụng đất, những tổ chức cá nhân đang sử dụng đất nhưng

chưa nộp tiền sử dụng đất, thuế nhà đất. Thực hiện việc thu phí lệ phí theo

đúng quy định của pháp luật, các địa phương đã triển khai thực hiện tốt chỉ thị

số 24/ 2007/CP- TTG ngày 01/11/2007 của thủ tướng chính phủ về tăng

cường trấn chỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí chính

sách huy động và đóng góp của nhân dân. Thực hiện không thu những khoản

thu phí lệ phí không có tên trong danh mục chi tiết phí, lêj phí theo nghị định

số 24/2006/NĐ- CP ngày 6/03/2006 sửa đổi bổ sung một số điều của nghị

định số 57/2002 NĐ - CP ngày 03/06/2002 của chính phủ quy định chi tiết thi

hành pháp lệnh phí lệ phí. Các khoản phí, lệ phí có tên trong danh mục chi tiết

phí , lệ phí nhưng chưa có văn bản hướng dẫn của các cấp có thẩm quyền đã

thực hiện không thu. Tăng cường công tác quản lý tài sản công, quản lý sử

dụng đất đai từ khâu quy hoạch sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận sử dụng

đất, chuyển nhượng đất đai để quản lý thu ngân sách đầy đủ kịp thời theo

đúng quy định nhất là trong những khoản thu từ đấu giá quyền sử dụng đất,

đảm bảo chống thất thoát lãng phí tài sản công.

2.3.1.2. Hạn chế

- Việc phân cấp nguồn thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa

phương, tỷ lệ % phân chia ngưồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương còn

nhiều điểm chưa hợp lý. Thực hiện cơ chế cân đối thu tiền sử dụng đất trong

cân đối ngân sách địa phương phục vụ đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội và

sử dụng một phần từ nguồn thu phục vụ công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu, hồ

sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận sử dụng đất còn hạn chế

- Thời gian phân bổ giao dự toán thu ngân sách còn chồng chéo các cơ

quan quản lý thu tuy đã tổ chức triển khai thực hiện ngay từ đầu năm nhưng

đôi khi chưa đảm bảo chỉ tiêu thu. Công tác thực hiện luật quản lý thuế , tình

hình sử dụng đất thu phí , lệ phí còn chưa sát thực tế

- Thu nghĩa vụ công ích ngày càng giảm, đặt các khoản thu phí lệ phí

còn sai chế độ chưa thực hiện công khai hóa các khoản thu

2.3.2. Về quy trình lập phân bổ chi dự toán ngân sách và việc chấp hành

quyết toán ngân sách

Hệ thống ngân sách nhà nước là một thể thống nhất bao gồm nhiều cấp

ngân sách , mỗi cấp ngân sách đều sự ràng buộc bởi các chế độ chung , có

tính chất độc lập tương đối . Theo tư tưởng chỉ đạo trong luật ngân sách nhà

nước năm 2002 phân cấp chi ngân sách nhà nước là phân định rõ ràng , cụ thể

trách nhiệm chi cho mỗi cấp ngân sách . Ngân sách trung ương đảm bảo nhu

cầu chi cho việc thực các nhiệm vụ chiến lược quan trọng của quốc gia . Ngâ

sách trung ương các cấp chính quyền huyện đảm bảo nhu cầu chi cho việc

thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội an ninh quốc phòng và trận

tự an toàn xã hội trong phạm vi quản lí . Phân cấp chi ngân sách nhà nước cho

quốc phòng là việc phân chia trách nhiệm , quyền hạn trong quản lí các hoạt

động chi của ngân sách nhà nước làm cho hoạt động của ngân sách nhà nước

lành mạnh và đạt hiệu quả cao . Trong thời gian qua nhìn chung việc phân

chia cấp nhiệm vụ chi theo luật ngân sách nhà nước 2002 được đánh giá là

nhất quán với nguyên tắc lí thuyết trong nhiệm vụ chi . Nhiệm vụ được giao ở

các cấp chính quyền tương xứng với khu vực địa lí được hưởng lợi .Theo định

của luật này thì chính quyền cấp tỉnh được giao quyền chủ động hơn .Theo đó

Hội đông nhân dân cấp tỉnh được phân cấp nhiệm vụ chi cho các huyện và

các xã trực thuộc. Chi thương xuyên của địa phương bao gồm các hoản chi

lương , chi nghiệp vụ , chi quản lí cho các lĩnh vực sự nghiệp kinh tế , giáo

dục - đào tạo , y tế khoa học công nghệ , văn hóa nghệ thuật thể dục thể thao ,

chi cho hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, an ninh quốc phòng ,

an sinh xã hội , bảo hiểm xã hội , trợ cấp. Nhà nước dẫ tăng cường đáng kể

việc phân cấp quản lí đầu tư xây dựng cơ bản cho các cấp quản lí huyện .Theo

quy định hiện hành chủ tịch UBND tỉnh được quyết định các dự án đầu tư từ

ngân sách nhà nước nhóm A,B,C được ủy quyền hoặc phân cấp quyết định

đầu tư đối với các dự án B,C cho các cơ quan cấp dưới trực tiếp . Tùy theo

điều kiện cụ thể chủ tịch UBND huyện được quyết định đầu tư các dự án ngân

sách nhà nước có vốn đầu tư không quá 5 tỉ đồng và chủ tịch UBND xã được

quyết định đầu tư các dự án có vốn không quá 3 tỉ đồng . Chủ tịch UBND cấp

huyện , xã được quyết định đầu tư các dự án trong phạm vi ngân sách nhà

nước của địa phương sau khi thông qua HĐND cùng cấp . Đặc biệt luật

ngấnnách nhà nước năm 2002 đã có một bước tiến bộ trong nhận thức về vai

trò của chính quyền cấp dưới trong việc cung ứng dịch vụ công và đã phân

định cụ thể : Chính quyền xã thành phố thuộc tỉnh phải chịu trách nhiệm chi

về xây dựng các rường phổ thông quốc lập , các công trình phúc lợi công

cộng ,điện chiếu sáng , cấp thoát nước , giao thông nội thị . Chính quyền địa

phương ở mỗi cấp phải chịu trách nhiệm đối với công trình kết cấu hạ tầng

được giao cho cấp đó quản lí .

2.3.2.1. Kết quả

- Đối với việc phân bổ, giao dự toán chi đầu tư phát triển huyện đã thưcj

hiện đúng những quy định về quản lý đầu tư và xây dựng đảm bảo các yêu

cầu. Bố trí dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản đảm bảo hoàn trả đủ các khoản

ngân sách đẫ ứng trước phải thu hồi dự toán năm 2008 theo quyết định giao

dự toán của thủ tướng chính phủ, đã bố trí vốn để thanh toán dứt điểm nợ xây

dựng cơ bản, kiên quyết không bố trí vốn đầu tư cho các dự án chưa đủ thủ

tục đầu tư theo quy địnhh pháp luật đảm bảo bố trí đủ vốn đối ứng cho các

công trình, dự án sử dụng vốn ODA, bố trí thực hiện các chương trình dự ánh

nhiệm vụ quan trọng của địa phương thực hiện từ nguồn bổ sung mục tiêu từ

ngân sách trung ương phải thực hiện bố trí theo đúng mục tiêu và dự án được

giao. Ngoài ra nhu cầu tạm ứng vốn thực hiện dự án công trình đầu tư cơ sỏ

hạ tầng tạo được nguồn thu hoàn trả vốn tạm ứng đã được cấp có thẩm quyền

phê duyệt để thu hút vốn đầu tư của các cấp tổ chức kinh tế trong và ngoài

nước thực hiện theo quy định tại thông tư số 49/2005/TT-BTC. Đối với việc

phân bổ giao dự toán chi sự nghiệp kinh té xã hội quốc phòng an ninh quản lý

hành chính nhà nước đoàn thể. Năm 2006 đã thực hiện đúng theo quy định

pháp luật. Tiếp tục bố thí kinh phí để thực hiện kế hoạch phát triển thương

mại từ giai đoạn 2006 – 2010 đã được thủ tương chính phủ phê duyệt tại

quyết định số 222/ 2005 – QĐ - TTG ngày 15/ 9 /2005 và hướng dẫn của bộ

thương mại ( Nay là bộ công thương ) . Đảm bảo việc cải cách hành chính

theoi quyết định sô 94 / 2006 / QĐ - TTG . Ngày 27 /4 / 2006 của thủ tướng

chính phủ phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2006 –

2010 . Đã bố trí kinh phí hỗ trợ phát triển nghành nghề nông thôn bố trí kinh

phí đảm bảo nhu cầu hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin . Ngoài ra khi

phân bổ giao dự toán cho các đơn vị sự nghiệp đã dựa trên cơ sở dự toán được

giao qua đó quyết định mức phân bổ dự toán kinh phí cho các đơn vị sự

nghiệp cho phù hợp giảm mức đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị

có điều kiện phát triển có nguồn thu sự nghiệp khá để dành nguồn tăng mức

đầu tư cho các đơn vị khó khăn hoạt động bằng nguồn ngấnách nhà nước .

Huyện đã hỗ trợ kinh phí hoạt động của hội khuyến học , cơ sở hạ tầng thuộc

chương trình kinh tế xã hội , tiến hành khám chữa bệnh cho người nghèo

miễn thuế thủy lợi phí , tinh giảm biên chế , kinh phí trả cho nhân viên thú y

cấp xã . Đối với phân bổ giao dự toán thực hiện các chương trình mục tiêu

quốc gia , các chương trình dự án để thực hiện triển khai tốt căn cứ dự toán

chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia , các chương trình dự án quan

trọng và một số nhiệm vụ khác thủ tướng chính phủ giao cho UBND cấp

huyện thực hiện phân bổ giao dự toán đảm bảo đúng mục tiêu . Đồng thời

thực hiện lồng ghép các nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia trên địa

bàn theo chế độ quy định để thực hiện có hiệu quả . Ngoài nguồn vốn hỗ trợ

mục tiêu từ ngân sách trung ương , huyện đã chủ động bố trí ngân sách và

nguồn tài chính hợp pháp để thực hiện . Huyện tiết kiêm 10% chi thương

xuyên chương trình trên số dư dự toán , chi thường xuyên năm 2008 tăng

thêm so với dự toán năm 2007 không kể các khoản chi tiền lương có tính chất

hưởng theo mức lương tối thiểu 540.000 đồng / tháng . Huyện đã dành 40%

số thu được để lại theo chế độ kế toán năm 2008 ( Riêng nghành y tế 35% sau

khi trừ chi phí máu , hóa chất , vật tư thay thế , vật tư tiêu hao ) để thực hiện

chế độ tiền lương mới . Huyện đã sử dụng số còn dư sau khi bảo đảm nhu cầu

kinh phí thực hiện nghi định số 93/ 2006 /NĐ -CP ngày 07/ 09 /2006 nghị

định số 94/2006 /NĐ - CPngày 07 /09 /2006 của chính phủ trong năm để thực

hiện chế độ tiền lương mới từ 01/01/2008 từ các nguồn 50% tăng thu ngân

sách huyện , 10% tiết kiệm chi thường xuyên , 40% số thu được để lại theo

chế độ năm 2008 nguồn để thực hiện tiền lương tăng thêm 2007 chưa sử dụng

hết chuyển sang . Căn cứ lập dự toán chi ngân sách năm 2008 , đơn vị dự toán

cấp 1 của ngân sách huyện đã thực hiện phân bổ và giao dự toán chi ngân

sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước. trong phạm vi 07 ngày làm

việc cơ quan tài chính đã có văn bản thông báo kết quả thẩm tra , trong

trtường hợp đồng ý thì đơn vị phân bổ ngân sách giao nga y dự toán cho đơn

vị sự dụng đơn vị trực thuộc đồng thời gửi cơ quan tài hính kho bạc cùng cấp

và kho bạc nhf nước nơi giao dịch . Các khoản chi từ nguồn vốn vay và thực

hiện dải ngân , kiểm soát chi theo nguyên tắc đối với các dự toán chi từ nguòn

vốn vay bằng việc thực hiện đúng dự toán được giao trong nước đối với các

dự toán chi tùe nguồn vốn vay viện trợ theo phương thức ghi thu ghi chi ngân

sách nhà nuớc .Thực hiện của từng dự án .

chú trọng phát triển khôi phục nghành nghề thủ công truyền thống

thương mại dịch vụ thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ kinh tế

cho các cán bộ kinh tế, đưa máy móc vào sản xuất nông nghiệp và chuyển

giao công nghệ kĩ thuật đến với sản xuất . Đồng thời cần phải có những biện

pháp kịp thời đối với doanh nghiệp làm ăn thua nỗ , nợ đọng kéo dài , chú

trọng tăng cường sản xuất nâng cao năng suất lao động , tích lũy sản xuất chú

trọng đầua tư vàoa những nghành có tính chất đầu tàu kích thích các nghành

sau phát triển như công nghiệp cơ khí , điện tử , lắp ráp phụ tùng xe máy ..

Khuyến khích các nganhà sử dụng nhiều lao động như may mặc , giầy da kinh

tế . Hộ gia đình có vai trò quan trọng trong việc tăng thêm các khoản thu cho

những người lao động nhàn rỗi chưa có công ăn việc làm , bổ sung một số chi

phí cần thiết bình ôn đời sống người dân , tận dụng được những diện tích đất

khái hoang những đất chưa sử dụng .

Về hệ thống chính trị : Cần phải thực hiện công khai hóa các khoản thu

chi trên địa bàn , quy chế dân chủ trong xã huyện cần phải được chú trọng

thực hiện với khẩu hiệu “ dân biết ,dân làm , dân bàn , dân kiểm tra’’ . Đổi

mới nâng cao độ ngũ lãnh đạo Đảng , thực hiện cải cách hành chính , đơn

giản hóa các thủ tục phiền hà nâng cao chất lượng lãnh đạo của bộ máy chính

quyền , đoàn thể và các hộ nông dân , hội cựu chiến binh , phụ nữ , chữ thập

đỏ . Chính trị cần phải ổn định , an ninh quốc phòng được đảm bảo kịp thời

phát hiện những tụ điểm tệ nạn xã hội để có những biện pháp xử lí

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí ngân sách

huyện

3.1. Phương hướng phát triển kinh tế xã hội

Trước xu thế hội nhập kinh tế, Đảng và Nhà nước chủ trương huy động

tối đa mọi nguồn lực cho phỏt triển kinh tế, nâng cao đời sống cho người dõn

huyện, đó cú quan điểm phỏt triển kinh tế như sau:

- Xõy dựng nền kinh tế huyện gắn bú chặt chẽ cới kinh tế toàn tỉnh và

mục tiờu chiến lược phỏt triển kinh tế quốc dân. Trên cơ sở khai thỏc những

tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương trên địa bàn, tiến hành đẩy mạnh

quỏ trỡnh cụng nghiệp húa, hiện đại húa những vẫn mang bản sắc riờng. Cần

tiến hành đầu tư cho các ngành nụng nghiệp, cụng nghiệp, đào tạo nguồn lực

cú chất lượng cao cú khả năng đáp ứng những khoa học cụng nghệ mới.

- Phỏt triển kinh tế là mục tiêu hàng đầu cốt lừi nhưng song song với đó

là việc nõng cao mức sống đại bộ phận người dõn, giảm một cỏch tối đa

chênh lệch về thu nhập giữa nụng thụn và thành thị. Khai thỏc tiềm năng, thế

mạnh của từng địa phương phục vụ phỏt triển khu cụng nghiệp, khu chế xuất

nhưng khụng ảnh hưởng đến mụi trường

- Đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng xuất khẩu, trao đổi hàng húa,

phỏt triển cỏc ngành dịch vụ nhưng cũng cần chỳ trọng đến vấn đề an ninh,

xó hộị.

Trước hết huyện đó xỏc định một số phương hướng, mục tiờu chủ yếu về

phỏt triển kinh tế - xó hội là “ huy động tối đa nguồn lực, khắc phục những

khó khăn tiến hành phỏt triển kinh tế theo con đường cụng nghiệp húa, hiện

đại húa phấn đấu tăng trưởng kinh tế năm sau cao hơn năm trước. Tiến hành

đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kiờn cố hóa kênh mương phục vụ hoạt động

sản xuất nụng nghiệp…”

Về kinh tế: những mục tiờu chủ yếu là

- Tăng trưởng kinh tế cần phải đạt tốc độ tăng từ 8.5% trở lên và năm sau

cao hơn năm trước.

- Phỏt triển mụ hỡnh VAT, nuụi trồng thủy sản nhằm cung cấp nguồn

thực phẩm trên địa bàn

- Tiến hành đẩy mạnh ngành dịch vụ hàng húa, xuất khẩu, đảm bảo phổ

cập trung học cơ sở tiến tới phổ cập trung học phổ thông, đào tạo nghề ngay

khi học sinh cũn ngồi trờn ghế nhà trường, nõng cao ngày càng nhiều tỷ lệ

học sinh ở các trường trung học phổ thông thi vào các trường đại học, cao

đẳng, trung học chuyờn nghiệp.

- Cải tạo nõng cấp trạm y tế xó, cơ sở hạ tầng cho phộp mở rộng các

trường cấp III tư thục, bán công, các trường dạy nghề phục vụ cho cỏc khu

cụng nghiệp, khu chế xuất đang có xu hướng xõy dựng trên địa bàn

- Về cỏc vấn đề xó hội: giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới 1%, tiến

hành xóa đói giảm nghốo, phấn đấu đến năm 2010 trên 80% số hộ gia đỡnh

được dựng nước hợp vệ sinh, xõy dựng thờm nhiều làng xó, khu dõn cư văn

hóa.

- Đảm bảo việc thực hiện cú hiệu quả các chương trỡnh mục tiờu quốc

gia như y tế ,xó hội…theo sự chỉ đạo của cỏc nghành thuộc chung ương và

tỉnh khuyến khớch phỏt triển sản xuất giải quyết công ăn việc làm chăm lo

sức khỏe cho người dân đặc biệt là phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh .

- Đảm bảo tốt cụng tỏc an ninh ,quõn sự địa phương ,cải cỏch hành

chớnh ,nõng cao chất lượng của cỏn bộ viờn chức về trỡnh độ ,kyz năng làm

việc ,Thực hiện quản lý NSNN theo sự chỉ đạo thống nhất của cỏc cấp ,cỏc

nghành ,nghiờm khắc trừng trị những cỏn bộ tham nhũng khụng làm trũn

chức năng và nhiệm vụ và nhà nước giao.

- Đối với cụng nghiệp – xõy dựng : Tiến hành xõy dựng khu cụng nghiệp

tập trung như mây tre đan ,may mặc nhằm giải quyết việc làm tại chỗ cho

người dõn .Bờn cạnh đó cũng cần tận dụng những điều kiện phỏt triển một số

nghành khỏc phỏt triển .Đẩy mạnh quỏ trỡnh cụng nghiệp húa và hiện đại hóa

nhưng vẫn đảm bảo môi trường sinh thỏi .

- Đối với nụng nụng nghiệp thủy sản : Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ

thuật và sản xuất nụng nghiệp đa dạng húa vật nuụi ,cõy trồng .Tiến hành

chuyển đổi cơ cấu cõy trồng ,vật nuụi khuyến khớch mở rộng mở rộng mụ

hỡnh VAC .

- Đối với nghành du lịch :Hỡnh thành mạng lưới sản xuất buụn bỏn hàng

húa giữa các vùng trên địa bàn .Xõy dựng và củng cố phỏt triển khu thương

mại ,chợ đầu mối buụn bỏn ,chợ nụng thụn ở cỏc xó ,thị trấn .

- Đối với nghành du lịch: Cho phộp cỏc doanh nghiệp tư nhân tự do mở

khỏch sạn ,nhà hàng ,quán bia .. nhưng không được ảnh hưởng đến đời sống

người dõn .

- Đối với nghành vận tải :Cho phộp cỏc nghành vận tải hành khỏch phỏt

triển phục vụ việc đi lại của đại bộ phận người dõn thực hiện loại bỏ dần các

phương tiện vận tải không đảm an toàn ,quỏ hạn sử dụng song song với đó là

giáo dục người dõn về luật giao thông đường bộ .

- Đối với lĩnh vực tài chớnh – ngõn hàng ,khoa học cụng nghệ và tư vấn

.Tiếp tục hoàn thiện về hoạt động tài chớnh – ngõn hàng phục vụ cho việc

phỏt triển thu ngõn sỏch .Tiến hành thực hiện nghiờm luật.NSNN và cỏc luật

thuế theo quy định của nhà nước ,thực hiện tiết kiệm ,chống lóng phớ ,tăng tỉ

lệ chi NSNN cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng ,đường xỏ cầu cống .Cú

những giải phỏp cụ thể huy động tới mọi nguồn vốn phục vụ cơ cấu đầu tư

,quản lý đầu xõy dựng phục vụ phỏt triển kinh tế - xó hội .

- Đổi mới hệ thống quỏn lý nghành tài chớnh ngõn hàng : Cú những

biện phỏp phỏt triển nguồn thu tăng nguồn thu cho NSNN đáp ứng nhu cầu

chi phớ quỏ mức trong giai đoạn hiện nay .

- Nhu cầu cho hoạt động ,cho đầu tư phát triển sự nghiệp cần đảm bảo

cho đủ ,cho đúng ,chống thất thoỏt lóng phớ trờn cơ sở luật NSNN .Cỏc

hỡnh thức huy động vốn ,tăng số tiền cho Các đối tượng vay vốn như đối

tượng cỏc xó khú khăn ,số hộ nghốo với mức lói xuất hợp lý khuyến khích

người dõn bỡnh ổn vuộc sống tỏi sản xuất mở rộng .Cỏc nghành khoa học kỹ

thuật được chỳ trọng coi đây là nghành then chốt trong việc ứng dụng những

tiến bộ mới đưa vào phục vụ sản xuất .

- Đối với giao thông bưu điện :Tiến hành nõng cấp cỏc hệ thống giao

thụng ,tiến hành bờ tụng húa cỏc tuyến đường từ cỏc xó tới cỏc tuyến đường

chớnh .Tạo mọi điều kiện với tỉnh nõng cấp đường 191 thành đường 192 và

tuyến đường nối trực tiếp với cao tốc 5A ,dự ỏn cao tốc 5B đang chuẩn bị xõy

dựng . Đối với giao thông đường thủy đó cho tiến hành ,khai thỏc mở rộng

bến bói ,khai thụng dũng chảy ,trên các sông đều cú biển bỏo phục vụ cho

cỏc hoạt động giao thụng đường thủy đang có xu hướng phỏt triển trong

những năm gần đây .Tiến hành phỏt triển mạng lưới ,viễn thụng mạng truyền

thông di động với trang thiết bị hiện đại phục vụ nhu cầu thụng tin của đại bộ

phận người dõn ,phấn đấu mỗi xó cú một bưu điện và tỉ lệ người sử dụng điện

thoại di động tăng lên qua các năm .Chất lượng phỏt súng ,truyền tin về kinh

tế xó hội trên địa bàn đựoc đảm bảo với 100% xó phường . Cỏc chương trỡnh

phỏt súng đựợc chọn lọc phục vụ nhu cầu giải trớ ,giỏo dục nõng cao dõn trớ

của đại bộ phận người dõn trong huyện .

- Cấp thoỏt nước :cho tiến hành xõy dựng nhiều nhà mỏy nứơc ,trên thị

trấn đều phải cú trạm cấp nước ,thiết bị lọc nước nhằm đảm bảo 100% dân cư

đều được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh đảm bảo sức khỏe ,trỏnh một số

bệnh về da ,mắt ,khi sử dụng nước .Việc lọc nước cung cấp cho sinh hoạt cần

qua nhiều khõu nhằm loại bỏ những chất độc hại .Hầu hết cỏc xó trờn địa bàn

đều cú hệ thống thoát nước, hệ thống tưới tiờu phục vụ cho sản xuất nụng

nghiệp đặc biệt là ở đầu hệ thống sụng lớn phải cú những trạm bơm có công

xuất cao hoạt động liờn tục nhất là trong mùa mưa bóo .Tiến hành lạo vét

kêng mương ,khơi thông dũng chảy đảm bảo vấn dề phục vụ sản xuất .

- Về y tế ,giỏo dục – đào tạo :Tiến hành xõy dựng ,sửa sang những cơ sở

hạ tầng đó xuống cấp ,đó quỏ thờỡ hạn sử dụng tranh thủ sự giúp đỡ của

chớnh phủ nõng cấp cỏc trang thiết bị hiện đại phục vụ việc dạy học ,những

thiết bị y tế phải được đổi mới đáp ứng được cụng tỏc chuẩn đoán và điều trị

bệnh tốt ngay từ tuyến huyện ,cỏc trạm xá có đủ khả năng về trỡnh độ y bỏc sĩ

khỏm và chữa bệnh thông thường giảm đến mức thấp nhất số bệnh nhõn phải

đưa lên tuyến trờn .Thực hiện đào tạo nõng cao trỡnh độ của cỏn bộ y bỏc sĩ

về cả trỡnh độ lẫn đạo đức ,chuẩn húa mức lương theo từng cấp bậc đào tạo

nõng cao mức lương tối thiểu cho cỏn bộ cụng nhõn viờn chức ,cho phộp mở

rộng nhiều nhà khám tư nhân ,điều trị tại nhà nhằm giảm sự quỏ tải ở cỏc

bệnh viện ,nhưng cũng cần kiểm tra thường kỡ đối với những cơ sở này trỏnh

hiện tượng thuốc giả ,đội ngũ y bác sĩ không đủ trỡnh độ đạo đức nghề nghiệp

và tiến hành tước giấy phộp nếu vi phạm . Nõng cao khẩu hiệu lương y như

từ mẫu người thầy thuốc đúng là cha mẹ của nhõn dõn .

- Đối với lĩnh vực văn hóa ,thông tin ,thể dục thể thao : Cho tiến hành

nõng cấp ,xõy dựng hệ thống nhà văn hóa trung tâm văn hóa cấp huyện ;huy

động cỏc nguồn vốn đóng góp của nhân dân để xõy dựng nhà văn hóa xó thị

trấn đáp ứng nhu cầu hội họp .Trang bị nhiều thiết bị phỏt thanh truyền hỡnh

đưa những kiến thức ,chuyển giao khoa học cụng nghệ đến người dõn ,xõy

dựng nhiều sõn vận động phục vụ nhu cầu giải trí ,cơ sở vật chất ở khu vức

công trong đơn vị hành chớnh sự nghiệp cần đổi mới ,những cụng trỡnh phỳc

lợi cụng cộng ,cụng viờn cõy xanh cần được tiến hành nhanh chóng hoàn

thành đúng dự kiến đề ra .cho phộp khụi phục làng nghề truyền thống dõn tộc

,niềm tự hào về quê hương ,các công trỡnh di tớch văn hóa lich sử cần được

bảo tồn phỏt triển nhưng không làm mất đi nét cổ kớnh của trỳc cổ xưa để

giỏo dục truyền thống phục vụ nhu cầu tín ngưỡng của người dõn . Xõy dựng

khu văn hóa ,làng xó văn hóa ,nâng cao thái độ tự giỏc cuả người dân đặc biệt

là khuyến khớch cỏc hoạt động sáng tác văn học nghệ thuật , thực hiện

nghiờm tỳc việc loại bỏ những văn hóa phẩm độc hại , mọi người dân được

hưởng thành quả mà xó hội đem lại .Phong trào toàn dân chăm sóc gia đỡnh

thương binh liệt sĩ ,xúa bỏ nhà tranh tre lứa được tiến hành đồng loạt ,số tiền

bổ xung vào quỹ hỗ trợ ,quỹ tỡnh nghĩa giỳp đỡ trẻ em người già cô đơn , nạn

nhõn bị ảnh hưởng trong chiến tranh ,cú những chính sách ưu đói với những

học sinh sinh viên nhà nghèo vượt khó vươn lên trong học tập .

3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách huyện

3.2.1 Tăng cường phát triển kinh tế hỗ trợ sản xuất tạo điều kiện tăng

khoản thu cho ngân sách

Các cấp chính quyền cần có những biện pháp hợp lí huy động mọi nguồn

vốn trong dân để thúc đẩy phát triển sản xuất . Để có nguồn vốn nhàn rỗi

trong dân cư thì các cấp chính quyền tạo điều kiện thuận lợi hấp dẫn đầu tư ,

các biện pháp quảng bá những chủ trương chính sách của đảng đến người dân

đưa ra những mô hình quy hoạch phát triển công nghiệp thương mại dịch vụ ,

cơ sở hạ tầng cho những ai tiến hành xây dựng . Các khu công tập trung , cải

tạo nâng cấp các chợ đầu mối phục vụ nhu cầu mua sắm của người dân . Bên

cạnh vốn trong dân thì nguồn vốn từ các chủ thể đông vai trò quan trọng . Nhà

nước cần tạo môi trường khuyến khích tái san xuát mở rộng

- Về cơ sở hạ tầng : Tăng ường các khoản chi phí cần thiết dựa trên sự

chỉ đạo của các cấp chính quyền thực hiện cải tạo nâng cấp , xây dựng cơ sở

hạ tầng đã xuống cấp , thời gian sử dung lâu năm cần tu sửa hoặc xây mới lại .

Chú trọng đến chủ trương của đảng trong việc xây dựng nhiều trường mới với

trang thiết bị hiện đại theo chuẩn quốc gia phấn đấu trong vài năm trong vài

năm tới có các trương chuẩn quốc tế . Tiến hành xây dựng mới cơ sở hạ tầng

tập trung vào hệ thống giao thông được coi là xương sống của cả huyện nhằm

thúc đẩy phát triển nghành dịch vụ hành khác tiến hành mở thêm cáa tuyến xe

Bus xe khách đi qua các tỉnh nhằm thực hiện tốt hơn nhu cầu đi lại của người

dân . Các cấp lãnh đạo cần có tầm nhìn chiến lược trong công tacá tổ chức lại

không gian quy hoạch tận dụng tối đa nguồn lực , tranh thủ sự hỗ trợ của các

cấp có thẩm quyên tiếna hành xây dưng khu vực chợ , trường học , sân thể

thao hoàn thành trước dự kiến . Xây dựng huyện thành nơi vui chơi giải trí

công viên xanh sạch đẹp .Quy hoạch các công trình liên quan đến cảnh quan

môi trường sinh thái hình thành lên các khu dân cư mới .

- Về văn hóa xã hội : Tiếp tục nâng cao chất lượng dạy học , thực hiện

chủ trương nói không tiêu cực trong thi cử góp phần đào tạo nhân lực có chất

lượng đưa đào tạo nghề vào traong trương học . Có các chính sách chăm sóc

sức khỏe cho người dân chú trong hoạt động thể thao vui chơi giải trí . Kiên

quyết các vụ liên quan đến trận tự an ninh xã hội , xây dựng nếp sống văn hóa

đời sống văn hóa mới .

3.2.2 Biện pháp đối với thu ngân sách huyện trong thời gian tới

3.2.2.1 Phân cấp các khoản thu và nhiệm vụ thu

Biện pháp đối với thu ngõn sỏch huyện thời gian tới .

Lập dự toỏn ngõn sỏch là cụng việc quan trọng phục vụ phỏt triển sản

xuất sử dụng hiệu quả nguồn vốn NSNN .Toàn bộ dự toán đựợc tỉnh phờ

duyệt phản ỏnh trỡnh độ ,kỹ năng của cỏn bộ trong bộ mỏy quản lý .Dự toán

ngân sách được lập từ thỏnh 8 của năm trước trỡnh hội đồng nhõn dõn cỏc

cấp quyết định theo đúng luật của NSNN ban hành bao gồm định mức thu và

dự toỏn chi .Cỏc khoản thu cần phải được cõn nhắc trước những diễn biến

bất thường của thiờn tai ,tộc độ phỏt triển kinh tế . Khuyến khớch những tổ

chức cá nhân đóng góp những khoản thu vào ngõn sỏch dự phũng . Dự toỏn

chi phải cú trong danh mục ngân sách nhà nước .Cỏc khoản thu không được

tăng lên quá cao với những năm trước như khoản chi về tiền sinh hoạt phớ ,

khoản chi kinh phớ hoạt động .Cỏc khoản chi đầu tư phát triển như công

trỡnh đầu tư theo kế hoạch vốn tập chung của nhà nước được tỉnh phõn cấp

quản lý phải tính đủ vốn cấp phỏt theo khối lượng đó được dự toỏn . Cỏc

cụng trỡnh do hội đồng nhân dân đó quyết định đầu tư thỡ căn cứ vào số vốn

huy động được .Cỏc khoản thu chi cần phải đảm bảo những yếu tố như dự

toỏn thu chi . Bảng cân đối ngõn sỏch bỏo cỏo tỡnh hỡnh thu chi tiết một

cỏch khoa học đối với bảng kờ cỏc khỏan thu 100% cỏc khoản thu phõn chia

theo tỉ lệ phần trăm ,danh sách cán bộ được trả lương trợ cấp ,nghỉ hưu mất

sức theo quy định của phỏp luật .Trước hết cần cú những biện phỏp với cỏc

khoản thu và phõn cấp nhiệm vụ thu cho đơn vị ban ngành ,cơ quan hành

chính nhà nước .

Trên cơ sở có nhiều lao động trẻ đất đai nhiều và đường giao thông

thuận lợi có điều kiện thu ngân sách vơí khoản thu lớn . Nhà nứơc cần có các

văn bản pháp luật quy định các khoản thu cho các cơ quan hành chính sao cho

phù hợp với chức năng nhiệm vụ của chính quyền tránh thu các khoản thu sai

không có trong danh mục ngân sách chính phủ các khoản thu phục vụ cân đối

thu chi cần phải được quán triệt thu ngân sách gây bảnh hưởng xấu đến hoạt

đông của doanh nghiệp . Tiến hành phân cấp các khoản thu: các khoản thu phí

, lệ phí là các khoản thu có tính chất ổn định cần có biện pháp hợp lí để tăng

nguồn thu này . Đời sống người dân trên địa bàn còn thấp đại đa số hoạt động

trong lĩnh vực nông nghiệp nên các khoản thu theo hình thức tự nguyện là

điều khó thực hiện trong giai đoạn hiện nay . Các khoản thu thuế sử dụng đất

nông nghiệp , thuế nhà đất , thuế chuyển quyền sử dụng đất là các khoản thu

được hưởng theo tỉ lệ điều tiết . Đây cũng là một trong những khoản thu tăng

thêm ngân sách nhf nước cấp huyện . Huyện cần có những căn cứ tinhs toán

đầy đủ các khoản thuế làn cơ sở cho công tác lập dự toán đầy đủ về số thu này

tránh tình trạng thất thu trong ngân sách

Cỏc khoản thu trên địa bàn cũn quỏ ớt chưa tương xứng với tốc độ phỏt

triển kinh tế. Cần phải khai thỏc triệt để cỏc nguồn thu bổ sung NSNN trỏnh

bỏ sót đối tượng nhưng song song với đó là cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ

tầng mới tạo tiền đề cho sản xuất kinh doanh phỏt triến tạo ra nhiều nguồn thu

mới .Tiến hành cỏc biện phỏp tuyờn truyền ,đôn đốc các đơn vị cỏ nhõn nộp

ngân sách nhà nước trỏnh thất thu. Cú những biện phỏp sử lý nợ đọng lõu dài

,số nợ khụng cú khả năng hoàn trả đảm bảo thu đúng thu đủ khụng bỏ sút cỏc

khoản thu. Số tiền sử dụng đất tiến hành kiểm tra thẩm định cỏc dự ỏn cũn ứ

đọng và đồng thời cần cú những biện phỏp sử lý kịp thời như ra lệnh thu

phong tỏa tài khoản, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của nhà nước

.Huyện cần phải cú sự liờn hệ trực tiếp với cơ quan thuế ban ngành cấp tỉnh

thực hiện chống thất thu thế ,gian lận thương mại ,cụng tỏc tuyờn truyền

đựơc thực hiện tốt nhằm nõng cao nhận thức người dõn về vai trũ của thuế

.Cỏc khoản thu cần sử dụng biên lai theo quy định ,tránh hiên tượng thu sai

nguyờn tắc ,tiến hành phõn loại cỏc khoản thu ,lập phương án cho từng loại

trỡnh UBND ,tỉnh phõn tớch lập phương án cụ thể cho từng loại .Cỏc ngành

thủ cụng nghiệp, tiểu thủ cụng nghiệp, cần phải được chỳ trọng như nghề đan

chiếu cúi ở xó Thanh Kỳ, vật liệu phục vụ sinh hoạt ở xó An nhõn, nghề

mộc, trạm khắc đang có xu hướng phỏt triển mạnh trong những năm gần đây

- Khuyến khớch mở rộng kinh tế hộ, kinh tế trang trại, tập thể, cho phộp

mở rộng, phỏt triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao

động bổ sung nguồn thu NSNN trong tương lai .Đối với cỏc khoản thu tự

nguyện do nhân dân đóng góp cần phải được cụng khai húa ,phỏt huy tớnh

dõn chủ của nhõn dõn nhất là trong cỏc cụng trỡnh xõy dựng kết kết cấu hạ

tầng ,đường xỏ ,cỏc khoản thu từ thanh lý tài sản…phỏt sinh cần phải được

thống kờ .

- Đối với doanh nghiệp nhà nước sắp xếp lại quỏ trỡnh sản xuất bỏn cổ

phần cho cỏc cỏ nhõn ,tổ chức cú nhu cầu . Thực hiện giỏ cả ưu đói đối với

cụng chức làm việc lâu năm trong doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả ,thụ lỗ

kộo dài .Tiến hành thanh tra kiểm tra đối với cỏc hoạt đống sản xuất kinh

doanh ,chứng từ kế toỏn nhằm loạii bỏ những chi phớ khụng phự hợp .thực

hiện việc tớch lũy ,tỏi sản xuất mở rộng và tỏch cỏc bộ phận quản lý NSNN

thành 3 phần riờng biệt : bộ phận tớnh thuế phỏt hành thụng bỏo thuế bộ

phận quản lý các đối tượng nộp thuế bộ phận thanh tra kiểm tra .

- Đối với doanh nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài : Cần cú những tờ

trỡnh ,văn bản yờu cầu chủ doanh nghiệp nộp thuế đúng thời hạn, kiờn quyết

sử lý những hành vi vi phạm ,chỳ trọng kiểm tra cỏc hợp đồng lao động chi

phớ tiền lương để đánh thuế thu nhập cá nhân theo đúng đối tượng chịu thuế

.Cần phải phối hợp với các cơ quan ban ngành cấp trờn nắm bắt cỏc dự án đấu

tư trên địa bàn, tiến hành thu tiền sử dụng đất và cỏc cụng trỡnh đó hết thời

hạn miễn phớ thuế để đánh thuế để tớnh thuế tiến hành cỏc khoản thu phỏt

sinh, lập hồ sơ quản lý theo từng cụng trỡnh dự ỏn mang tớnh dài hạn .

- Thực hiện xử lý các đối tượng trốn thuế,cỏc hoạt động đấu tư, cỏc dạng

kinh như nâng giá thành hàng hóa bán ra trước diễn biến bất thường của thị

trường tốc độ tăng của lạm phỏt mua hàng tích lũy để đầu tư .

- Đối với khu vực ngoài quốc doanh : Cú những số liệu thống kê các đơn

vị kinh doanh .Cú những hoạt động phõ loại cỏc hộ kinh doanh từ đó để qua

đó có các biện phỏp quản lý và thu thuế một cỏch hợp lý .Cần sự liờn hệ một

cỏch trực tiếp với các cơ quan đăng kí kinh doanh để tăng cường cụng tỏc thu

thuế .Cỏc cỏ thể đơn vị sản xuất kinh doanh mang tớnh thời vụ cú những biện

phỏp tuyờn truyền phục vụ họ tự giỏc lộp thuế .Cỏc doanh nghiệp tư nhân

,công ty trách nhiệm hữu hạn ,cụng ty cổ phần kiểm tra thường xuyờn chỳ

trọng đến tớnh hợp lý của cỏc chứng từ sổ sỏch kế toỏn ,cỏc hộ kinh doanh

lớn phải được thực hiện đấy đủ chế độ kế toán ,hóa đơn theo đúng quy định

,kờ khai cỏc khoản thuế theo doanh số phỏt sinh ,trớch nộp thuế theo

phương thức khẩu trừ ,tiến hành thu thuế GTGT sau khi đó thực hiện tốt chế

độ kế toán hóa đơn chứng từ .

- Những biện phỏp cụ thể trong quản lý kinh doanh ,hoạt động cần thiết

với ngành ăn uống ,điện mỏy vật liệu xõy dựng ,vận tải ,chú ý đến cụng ty

trỏch nhiệm hữu hạn, cụng ty cổ phần có đăng kí kinh doanh nhưng không

đăng kớ kờ khai nộp thuế .Thực hiện nghiờm tỳc việc thực hiện loại bỏ hàng

húa kộm chất lượng ,doanh nghiệp sản xuất hàng giả ,buụn bỏn hàng lậu .

Tiến hành thu thuế nhiều nơi như cơ quan thuế đăng kí kinh doanh thu thuế

tại xó cú cơ quan thuế đóng giảm tối đa việc đi lại cho cỏc doanh nghiệp .

- Cỏc khoản thu thuế liên quan đến đất đai :Huyện cần phối hợp với các

cơ quan địa chớnh tiến hành dà soỏt những dự án đầu tư có liên quan đến sử

dụng đất ,cấp giấy sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận sử dụng đất cho các cơ

quan đơn vị tổ chức sản xuất kinh doanh trờn địa bàn .Cú cỏc chớnh sỏch

quản lý về đất đai hợp lý tiến hành thu tiền sử dụng đất .Tiến hành đưa những

diện tích đất canh tác ,đất phá hoang chưa đưa vào sổ phục vụ cho vấn đề sử

dụng đất đai và thu thuế hàng năm . Đối với cỏc loại phí được tiến hành thu

theo chế độ nhưng cũng cần được sự đồng ý của cơ quan thuế thụng qua hỡnh

thức cấp phỏt chứng từ trỏnh số thu phỏt sinh quỏ lớn ,cỏc khoản thu cỏc loại

phí không đúng theo quy định của phỏp luật .

- Đối với cỏc xó :Thực hiện quản lý khai thỏc tạo nguồn thu cho ngân

sách nhà nước trên cơ sở khai thỏc tiềm năng về đầm hồ ,bói đồi ,đất .cỏt ,sỏi

.Lập danh sỏch cỏc cỏ nhõn vi phạm việc khai thác tài nguyên mà chưa đăng

kí với các cơ quan nhà nước.Tiến hành đấu thầu ,giao khoỏn những diện tích

đất sử dụng thuộc xó quản lý cho những tổ chức ,cỏ nhõn cú nhu cầu và coi

đây là nguồn thu bổ sung cho ngân sách địa phương . Đối với cỏc diện tích

đất cụng ớch cần được theo dừi thường xuyên để cú những điều chỉnh kịp thời

trước thực tế diện tích này đang có xu hướng thu hẹp ,công tác đấu thầu phải

được sự đồng ý của cỏc cơ quan nhà nước .Thực hiện quản lý các địa điểm

kinh doanh ,nõng cao hiệu quả hoạt động . Huy động tối đa các khoản thu

đóng góp của nhõn dõn tiến hành cải tạo nõng cơ sở hạ tầng ,cỏc chương

trỡnh hoạt động của làng xúm nhằm duy trỡ bản săc dân tộc nõng cao trỡnh

độ dõn trớ của đaị bộ phận người dõn cỏc khoản thu này không nên đưa vỏo

ngõn sỏch xó mà đưa vào nguồn thu dự phũng phục vụ cho hoạt động thường

niờn ,khi tiến hành huy động vốn nờn cụng khai dõn chủ số tiền cú thể huy

động cả trong ngoài thụngqua nhiều hỡnh thức như tiền mặt hoặc qua kho bạc

nhà nước cú những danh sách tuyên đương với những cá nhân đóng góp với

số lượng lớn cụng tỏc quản lý thu là do dõn tự cử người ra xó chỉ đóng vai trũ

là người giữ tiền .Chỳ trọng hoạt động iểm tra giỏm sỏt việc thi hành phỏp

luật về quản lý và sử dụng đất đai của cỏn bộ cụng nhõn viờn chức như kiểm

tra giỏm sỏt cấp trên đối với cấp dưới giữa nhõn dõn với chớnh quyền nhằm

hạn chế việc sử lý cụng viờc theo làng dẫn đến sự va chạm không dám đấu

tranh nhất là trong việc giải quyết tranh chấp đất đai của cỏc cỏn bộ địa

phương vỡ vậy pháp lưật cần cú những quy định cụ thể về trỏch nhiệm của

người đứng đầu tổ chức để chỉ ra những sai phạm trong quản lý và sử dụng

đất trên cơ sở nghị định số 103/2007/NĐ-CP ngày 14- 6-2007 của chớnh phủ

về trỏch nhiệm của người đứng đàu và cơ quan tổ chức trong việc thức hành

chống lónh phớ .Xó cần dà soỏt những cụng trỡnh trờ địa bàn để nắm rừ để

trỡnh lờn cơ quan cấp trên .Các cơ quan này sử lý với nhữ ng diệ n tích đất

khụng nờn thu hồi mà phục vụ cho cỏc hoạt động sản xuất kiờn quyết hủy bỏ

nhữ ng dự ỏn kh ụng cú khả năng thực hiện .Đối với xó cú đường quốc lộ cao

tốc chạy qua việc thẩm định quyết toỏn giỏ sử dụng đất cần phải được nõng

cao sao cho khong quỏ chờnh lệch với giỏ cỏ thị trường ,việc phõn cấp sử

dụng đất theo ban ngành .phũng chuyờn mụn trỏnh việc chồng chộo trong

quản lý ,đưa máy móc tin học vào phục vụ cho việc thu thuế theo đúng thời

hạn định mức đề ra

3.2.2.2 Quy trình lập , quyết toán thu ngân sách huyện

- Biện pháp hiệu quả đối với việc lập kế hoạch thu ngân sách . Việc xây

dựng kế hoạch thu ngân sách cần phải có sự chỉ đạo và căn cứ cụ thể . Các

khoản thu này cần phải có trong danh sách thu ngân sách nhà nước . Khi lập

dự yóan thu ngân sách cần phải rõ ràng , cụ thể , chính xác , đngs pháp luật

trên cơ sở khai thác tối đa không bỏ sót các khoản thu . Các khoản thu đôi khi

vượt quá mức kế hoạch thì có thể sử dụng số vượt thu này để giải quyết việc

công ích hoặc bổ sung vào quỹ dự phòng của huyện . Cần phải có những hình

thức động viên , kiểm tra , thẩm định lập dự toán thu ngân sách hợp lí thông

qua các buổi họp thường niên qua đó có thể phát huy mặt tích cực còn khắc

phục những mặt hạn chế , tưng bước giao cho các cơ quan nhua nước cấp cơ

sở tự chủ động trong việc lập dự toán thu ngân sách

- Biện pháp hợp lí cho việc chấp hành thu ngân sách nhà nước cấp huyện

Các khoản thu cần có tờ trình, biên lai thu tiền, phiếu thu, bản hướng dẫn

cụ thể các khoản thu ngân sách nhà nước . Thông qua các văn bản được công

khai hóa tránh lạm thu , có các hình thức , chính sách phù hợp để động viên

ác đơn vị cơ quan thu ngân sách hoàn thành chỉ tiêu thu vượt mức, biện pháp

hỗ trợ khác nhằm phát huy tính chủ động trong việc thu tránh sự trông chờ

vào ngân sách cấp trên

- Biện pháp với quá trình quyết toán thu ngân sách

Các khoản thu trong mục lục ngân sách nhà nước cần phải được chấn

chỉnh xem xét kĩ phù hợp tùy theo đặc điểm của từng vùng tránh áp dụng may

móc . Các biện pháp hợp lí tạo ra sự điều chỉnh thống nhất trong việc quyết

toán thu ngân sách nhà nước ,các quy định về thời gian nộp thuế , xử lí quyết

toán cần được thực hiện theo thời gian quy định

3.2.3 Biện pháp đối với chi ngân sách nhà nước cấp huyện

Từ thực tế trên việc phân cấp chi ngân sách nhà nước do chính quyền

huyện quản lí cần thực hiện tốt các giải pháp sau:

- Cần xác định rõ ràng và minh bạch về trách nhiệm chi tiêu trong Luật

ngân sách nhà nước . Việc phân công nhiệm vụ chi tiêu rõ ràng cụ thể cho

cáca cấp chính quyền khách nhau ở mức có thể được . Nguyên tắc quan trọng

trong phân cấp chi tiêu là đem lại lợi ích lớn nhất cho dân cư ở đó , tạo điều

kiện để mỗi cấp nhanh nhất là dễ ràng nhất đáp ứng nhu cầu của người dân

địa phương với các dịch vụ tốt nhất cần giải quyết tốt các vấn đề sau : Phân

cấp rõ ràng hơn trong luật ngân sách về nhiệm vụ chi cho mỗi cấp chính

quyền kể cả cấp huyện và cấp xã trong bối cảnh có sự khác biệt về điều kiện

cụ thể của mỗi tỉnh việc phân cấp nhiệm vụ chi tiêu chom các cấp theo quy

định mới không tương xứng về năng lực lãnh đạo do đó cấp tỉnh cân có sự hỗ

trợ có thời hạn với nhiệm vụ chi tiêu của cấp dưới . Nói các khác cấp tỉnh vẫn

thực hiện tốt chức năng trong thực hiện khả năng tại cấp huyện hoặac xã còn

hạn chế chẳng hạn cấp tỉnh sẽ cung cấp một số dịch vụ đối với huyện xã

trong trương hợp vẫn thực hiện Luật ngân sách nhà nước năm 2002 tỉnh quyết

định việc phân chia nhiệm vụ chi tiêu cho các cấp chính quyền huyện thì vấn

đề quan tâm là phải đảm bảo phân chia nhiệm vụ chi tiêu cho các huyện và xã

cố định trong thời kì ổn định từ 3 – 5 năm . Việc giao nhiệm vụ chi tiêu thể

hiện dưới dạng văn bản bộ tài chính cần đánh việc giáo nhiệm vụ thực hiện

cho các tỉnh .Đối với nhiệm vụ chi tiêu đựoc chia sẻ giữa nhiều cấp dựa vào

tính khoa học để xác định rõ ranh giới nhiệm vụ chi tiêu cho mỗi cấp chính

quyền . Việc phân định rõ ranh giới chi tiêu để khắc phục tình trạng cấp trên

chuyển giao nhiệm vụ cho cấp dưới tăng cường trách nhiệm giải trình cho cấp

dưới với nhiệm vụ giao cần thiết . Việc phân cấp nhiệm vụ chi tiêu cho các

cấp tương xứng với nguồn thu từ cấp đó chỉ có hiệu quả phát huy tacs dụng

khi cấp trên phân cấp nguồn thu tương ứng yêu cầu chi tiêu của địa phương .

Ngân sách trung ương vẫn phải giữ vai trò điều tiết cân đối ngân sách của địa

phương và điều này có thể thực hiện được chấm dức trường hợp cấp trên giao

nhiệm vụ cho cấp dưới không gắn với nguồn lực tương ứng . Cần quy định tõ

ràng hơn về phân cấp chi đầu tư xây dựng cho mỗi cấp chính quyền , về

nguyên tắc nên giao cho mỗi cấp chính quyền quyết định đầu tư đối với các

công trình dự án để đảm bảo cung ứng dịch vj công do cấp đó quản lí . Trong

trường hợp các cấp chíh quyền xã chưa đáp ứng được nhu cầu của các cấp

quản lí phải tiến hành pohân cấp tưng bước cho các cấp quản lí thuộc cấp

huyện xã, cấp nào có khả năng thu nhiều hơn thì nên đầu tư xây dựng nhiều

hơn nhưng việc đào tạo nâng cao năng lực của các cấp lãnh đạo giữ vai trò

quan trọng .

- Lập phương án phân bổ dự toán chi ngân sách đóng vai trò quan trọng

trong cân đối chi ngân sách . Thực hiện các khoản chi kịp thời , đúng lúc tạo

điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế , ổn định chính trị , tăng thu nhập

cho người dân . Chi ngân sách cần chú ý đến vấn đề chi lương , bảo hiểm y tế

, bảo hiểm xã hội và các khoản phụ cấp khác phục vụ cho việc duy trì bộ may

hành chính sự nghiệp . Các khoản chi mục tiêu chương trình dự án như hỗ trợ

xây dựng nhà tình nghĩa , xóa đói giảm nghèo đóng vai trò quan trọng trong

cá khoản chi thường xuyên . Các khoản chi này cần phải được thay đổi theo

năm cần ưu tiên cho các cong trình xây dựng cơ bản đã xuống cấp thời gian

sử dụng lâu dài . Các khoản chi cần phải được quản lí chặt chẽ tránh hiện

tượng lạm chi gây thất thoat lãng phí , ban thanh tra đong vai trò quản trong

trong việc kiểm tra các khoản chi ngân sách nhà nước đảm bảo yêu cầu của

chỉ đạo của các cấp chính quyền , thường xuyên giám sát kiểm tra thẩm định

các công trình dự án . Khi xây dưng dự toán cần được xây dựng trên cơ sở

thực tế có sự chỉ đạo của các cấp lãnh đạo . Các khoản chi cho các hoạt động

xã hội cần phải đươc xem xét đúngvới tình hình thực tế mục tiêu mà huyện

cần phải đạt được trong thời gian đã định . Cần tránh việc ứ đọng tiền lương

hoặc tiền lương chưa trả cho cán bộ công chức . Các khoản chi các cuộc họp

định kì cần có định mức cụ thể phân theo cấp bậc mà đơn vị phụ trách tránh

tình trạng chi sai mục đích dẫn đến đến các khoản chi lớn gây thiệt hại cho

ngân sách nhà nước . Các khoản chi phục vụ cho các xây dựng cơ bản công

trình mục tiêu quốc cần tuân thủ theo mục tiêu quốc gia cần tuân thủ theo lập

dự án đầu tư và thẩm định dự án cần có ý kiến của dân đối với các công trình,

văn hóa , lịch sử của từng vùng có những chính sách hợp lí trong việc kêu gọi

vốn đầu tư, cần thanh toán hợp lí tiền lương kho bạc nhà nước, thẻ tín dụng

qua đó nhà nước dễ ràng quản lí thuế thuế thu nhập thu nhập cá nhân đầy đủ .

Chi ngõn sỏch huyện đảm bảo thu đúng ,thu đủ ,tiết kiệm chống lóng

phớ ,ổn định thị trường tiền tệ, kiềm chế lạm phỏt . Chi NSNN cần được theo

dự toán chi được hội đồng nhõn dõn cỏc cấp thồng qua trỏnh cỏc khoản thu

phỏt sinh .Nếu khoản thu nào vượt ra ngoài dự toỏn cần lập kế hoạch trỡnh

cấp trờn .Tiến hành đồng bộ xó húa trong lĩnh vực giỏo dục ,y tế ,thể dục thể

thao nhằm thu hỳt cỏ nhõn tổ chức tham gia cung cấp trang thiết bị hiện đại

nhằm giảm thu chi ngân sách nhà nước ,đồng thời cải cỏch hành chớnh chống

lóng phớ

Đối với khoản chi NSNN ưu tiên chi theo lương hưu sau đố mới đến cỏc

khỏan chi xõy dựng cơ sở hạ tầng đổi mới trang thiết bị văn phũng tu dưỡng

cỏc tuyến đường giao thụng ,kiờncố hóa kênh mương phục vụ, xuất nụng

nghiệp. Cỏc cụng trỡnh xõy dựng cần lựa chọn chủ đấu tư đủ năng lực,ban

quản lý dự ỏn kiểm tra thường xuyờn dà soỏt cỏc thủ tục ngay từ khõu nộp hồ

sơ ,thẩm đinh dự ỏn cỏc tuyến đường giao thụng cần bờ tụng húa ở làng xóm

,ngân sách chính là dân nhà nước hcỉ hỗ trợ một phần ,và dõn tự quản như

vậy mới đảm bảo chất lượng cụng trỡnh .Việc thanh toỏn tiền lương cho cán

bộ thỡ thanh toỏn qua chuyển khoản tại ngõn hàng ,kho bạc ..Phối hợ với

huyện kiểm tra định kỡ nhằm phỏt hiện kịp thời những sai sút trờn chứng

từ kế toỏn ,phiếu xuất theo quy định của kho bạc nhà nước ,cơ quan thuế

,phũng tài chớnh ,huyện thường xuyên đối chiếu cỏc khoản chi phỏt hiện kịp

thời những vướng mắc nảy sinh .

-Đối với chi thường xuyờn ,chi hoạt động sự nghiệp cần làm tốt : Phối

hợp với cỏc phũng chuyờn mụn xõy dưng một cỏch khoa học định mức

kinhtế kỹ thuật, tiờu hao thiết bị trong quỏ trỡnh hoạt động : Chi cho bệnh

viện trung tõm y tế nờn tớnh riờng cho từng đối tượng không nên tính theo

định mức bỡnh quõn cho tất cỏ bệnh nhõn ,cú những biện phỏp sử lý đối với

bệnh viện quỏ tải hay khụng sử dụng hết dường bệnh .Cỏc khoản chi cho

giỏo dục cần theo sự chỉ đạo của tỉnh khụng nờn bỡnh quõn theo cỏc trường

phõn loại cỏc khoản chi theo tứng năm,từng cấp ,từng ngành .Tiến hành tu

dưỡng những tuyến đường giao thụng liờn tỉnh ,các định mức tiờu hao khu

vực chi hành chớnh cần phải được xõy dựng nhưng cần đảm bảo nội dung

chớnh của cụng việc như tiến lương ,phụ cấp ,BHYT,BHXH,..chỳ ý cỏc

khoản chi sửa chữa ,mua sắm tài sản cố định .Cụng tỏc cấp ngõn sỏch nờn bỏ

qua những khõu trung gian ,phối hợp với cỏc cấp chớnh quyền ,cơ quan thuế

,ban thanh tra kiểm tra những khoản cấp phát đó được hội đồng nhõn dõn cỏc

cấp phờ duyệt .

Đối với chi xõy dựng cơ bản : Huyện cần quản lý tốt vốn đầu tư xây

dựng cơ bản trỏnh thất thoỏt,ỏp dụng phương pháp tính giá mức theo thị

trường để khụng gõy thiệt hại cho chủ đầu tư ,có những nghiệp vụ thẩm định

để đánh giá đúng chất lượng cụng trỡnh. Cỏc thủ tục về đấu thầu lập dự án

đầu tư theo những quy định của nhà nước .Tiến hành cấp vốn cho cỏc cụng

trỡnh xõy dựng khi có đủ điều kiện xột duyệt bao gồm hồ sơ dự thầu ,lập dự

án đầu tư theo những quy định của nhà nước .Cỏc cụng trỡnh xõy dựng được

quy hoạch tập trung trỏnh quy hoạch dàn trải gõy lóng phớ NSNN diện tích

đất trồng của nhõn dõn trong hoạt động phục vụ sản xuất.

3.2.4. Đối với các cán bộ quản lí ngân sách nhà nước

Tiếp tục đổi mới công tác tuyển chọn bố trí sử dụng cán bộ công chức :

Đối với cán bộ công chức chuyên trách cần đổi mới quy trình lựa chọn giới

thiệu nhân sự viẹc tuyển chọn giới thiệu nhân sự để bầu vào các chức danh

chuyên trách theo hướng công khai hóa dân chủ và xã hội hóa . Quy trình

thực hiện phải đảm bảo tính chất cạnh tranh công bằng khách quan sao mọi

điều kiện để những người có đủ đức đủ tài đều có cơ hội ngang nhau trong

bầu cử .Việc đổi mới hình thức tổ chức bầu cử đối với các chức danh đứng

đầu các cơ quan chính quyền cấp xã nên áp dụng hình thức bầu trực tiếp . Mặt

khác cần đổi mới tăng cường sự lãnh đạo của Đảng , các cấp ủy đảng lãnh đạo

công tác bầu cử . Đói với các chức danh công chức chuyên môn việc tuyển

dụng công chức các cấp tiến hành thi tuyển . Hình thức xét tuyển chỉ nên áp

dụng ở các xã đặc biệt khó khăn thiếu cán bộ hoặc đối với một số đối tượng

thu hút tăng cường về cho cơ sở bố trí mới những người không đủ tiêu chuẩn

về bằng cấp chuyên môn nghiệp vụ cả trình độ năng lức , phẩm chất đạo đức

vào các chứcc danh . Những cán bộ ở trong ở trong diện quy hoạch cử đi đào

tạo bồi dưỡng sau khi trở về được bố trí đã được quy hoạch bố tri ở vị trí cao

hơn . Đồng thời mạnh dạn thay thế những người không có bằng cấp chuyên

môn, nghiệp vụ hiện đang công tác ở các chức danh chuyên môn thuộc

UBND xã , thị trấn thường xuyên kiểm tra , theo dõi sát sao sự biến động về

tổ chức bộ máy và cán bộ công chức ở cơ sở để có phương án điều động tăng

cwngf hoặc luân chuyển cán bộ công chức kịp thời đảm bảo ổn định bộ máy

và chất lượng đội ngũ cán bộ công chức đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã

hội ở các địa phương trong toàn huyện. Công tác quy hoạch cần lựa chọn

những người có đủ các tiêu chuẩn quy định và phù hợp với tình hình của địa

phương để đưa vào quy hoạch . Việc lựa chọn giới thiệu người vào các chức

danh quy hoạch cần đảm bảo công khai dân chủ thực chất đảm bảo những

người có đủ tiêu chuẩn ttrình độ năng lực và phẩm chất để được xem xét đưa

vào quy hoạch . Đảm bảo nguồn cán bộ công chức dồi dào tạo thế chủ đọng

đón bắt những phát triển trong tương lai kịp thời thay thế những vị trí lãnh

đạo chủ chốt cần thiết đảm bảo tính ổn định liên tục và phát triển của các cơ

quan tổ chức trong hệ thống chính trị . Công tácc đào tạo bồi dưỡng cần theo

hướng đổi mới công tác xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng hàng năm và 5

năm cho từng loại cán bộ các chu đáod và khoa học . Đổi mới chương trìh nội

dung và các hình thức đào tạo bồi dưỡng hợp lí khoa học cho các chức danh

theo tiêu chuẩn đã được quy định phương thức đào tạo bòi dưỡng theo hướng

lấy người học làm trung tâm, lấy chất lượng hiệu quả làm mục tiêu chính phát

huy tính chủ động tích cực của người học nhằm phát triển trình độ năng lực

và kĩ năng theo hướng chuyên nghiệp hóa đảm bảo tính thực thi công việc

được giao . Hình thức đào tạo bồi dưỡng cần đa dạng hóa hơn nhằm bổ sung

cập nhật kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cũng như rèn luyện các kĩ năng

diễn thuyết giai nquyết các tình huống xảy ra trong trường thức tiễn quản lí

điều hành cơ sở mặt khác thực hiện phương châm đào tạo bồi dưỡng với bố

trí sử dụng nhằm phát huy kiến thức đã học và tạo điều kiện động viên

khuyến khích các cán bộ công chức tích cực , rèn nâng cao trình độ thức hiện

xã hội hóa cán bộ công chức . Xây dựng và thực hiện tốt quy chế chuyển cán

bộ công chức có kế hoạch chu đáo xác định õ phgạm vi địa bàn luân chuyển .

hình thức luân chuyển , kiểm tra theo dõi tổng kết đánh giá kịp thời công tác

luân chuyển .

_ Nâng cao trình độ đánh giá các cán bộ công chức , xem xét cần phải

làm hàng năm và đột xuất khi có nhu cầu bổ nhiệm và tái bổ nhiệm đảm bảo

tính công bằng khách quan đáng tin cậy . Để làm tốt công tác này cần chú ý

đến : Đánh giá các cán bộ công chức phải căn cứ vào các chuẩn mực cụ thể rõ

ràng về chuyên môn , nghiệp vụ đưa vào các việc làm cụ thể liên quan đến

chức trách nhiệm vụ được giao . Lấy hiệu quả công việc làm trọng trong việc

đô trình độ nhân cách của các cán bộ . Đánh giá tiềm năng công tác phát hiện

những người có đủ đứcc đủ tài bồi dưỡng họ thành ác cán bộ chủ chốt . Các

cơ quan quản lí cần rà soát lại các chức danh , chức trách nhiệm vụ , xây

dựng hệ thống các tiêu chuẩn chức danh và tiêu chí đánh giá mức độ đáp ứng

nhiệm vụ được giao của từng chức vụ làm căn cứ đánh giá cán bộ công chức

khoa học . Đánh giá cán bộ công chức phải đặt trong hoàn cảnh môi ttrường

làm việc , mối quan hệ biện chứng với chủ trương chính sách của nhà nước ,

địa phương cũng như toàn bộ quá trình phấn đấu được tiến hành dân chủ công

khai minh bạch . Sau khi đánh giá cần có những giải thích chứng minh rõ ràng

chi tiết về kết quả đánh giá từng cán bộ cũng như tập thể cán bộ để họ hiểu và

tự giác phấn đấu mức cao hơn , rút ra những điểm mạnh điểm yếu , tiến hàh

tổng hợp phân tích chất lượng đội ngũ cán bộ cơ quan từ đó đưa ra những kết

luận khả năng đáp ứng nhu cầu của các cán bộ , có biện pháp bổ sung điều

chỉnh kịp thời về công tác quy hoạch đào tạo bồi dưỡng sử dụng cán bộ cho

từng xã , thị trấn huyện . Xây dựng cơ chế để nhân dân giám sát nhằm phát

hiện kịp thời nhữngcán bộ non yếu về trình độ ssa sút về đạo đức lối sống .

Đãi ngộ vật chất tinh thần cho các cán bộ , tiến ành cải tiến chế độ tiền lương ,

sửa đổi điều chỉnh sự bất hợp lí về tiền lương giữa các chức danh các cán bộ

công chức cấp xã . Tiếp tục nghiên cứu sửa đổi bổ sung theo hương các cán

bộ công chức chuyên trách được hưởng lương theo hạng bậc kèm theo chế độ

phụ cấp phù hợp . Quy định mức tiền lương cho các cán bộ cấp xã theo quy

mô công việc mình phụ trách . Sửa đổi bổ sung 1 số quy định về chế độ bảo

hiểm xã hội thời gia tham gia đóng bảo hiểm xã hội trên 10 năm nhưng dưói

15 năm thì cho phép tự nguyện đóng bảo hiểm xã hội . Tuổi nghỉ hưu cần

được điều chỉnh linh hoạt hơn ( Có thể như trước đây đủ 60 tuổi đôi vớt nam

và 55 tuổi đối với nữ nếu tham gia đóng bảo hiểm đủ 15 năm trở lên thì đủ

điều kiện nghỉ hưu )

_ Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kĩ thuật điều kiện hoạt động chom

các cán bộ công chức huyện theo đó cần đảm bảo cho các xã có trụ sở làm

việc đàng hoàng khang trang tiến tới đầu tư đồng bộ các trang thiết bị và

phương tiện làm việc theo hướng tin học hóa , hiện đại hóa có cơ chế dân chủ

trong vịêc đầu tư hỗ trợ kinh phí cho các xã . Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng

đường xá nhà văn hóa cho các cán bộ công chức và nhân dân cùng học tập và

rèn luyện . Đổi mới cơ chế quản lí tài chính ngân sách huyện cần mở rộng

việc thực hiện cơ ché khoán thu chi ngân sách và trao quyền tự chủ về tai

chính . Nghiên cứu và hoàn thiện chức danh công chức nhà nước , tiến hành

rà soát quy mô tính chất đặc điểm của các loại hình đơn vị hành chính đơn vị

hành chính 1 cách khoa học hợp lí , hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn trên cơ sở

đó bổ sung sửa đổi hoàn thiện phù hợp với tính chất trình độ dân trí của các

vùng . Phân định rõ ràng thẩm quyền của cá cấp các nghành trong việc quản lí

theo nguyên tắcc cấp nào nghành nào cơ quan nào nắm đwocj nhiều thông tin

nhất quản lí tốt nhất thì giao cho cáp đó quản lí . Tiến hành chuẩn hóa cán bộ

cấp xã cần thực hiện các giải pháp sau : Đối với đội ngũ các cán bộ công chức

hiện có , đang công tác chưa có người thay thế chưa đủ tiêu chuẩn cần phải

điều tra phân loại cụ thể về độ tuổi học vấn chuyên môn để có kế hoạch đào

tạo bồi dưỡng . Trước mắt cần phải bồi dưỡng chuyên môn theo chức danh

hàng năm , số cán bộ công chức chỉ có trình độ trung học , tiểu học được sử

dụng trong thời gain quá độ cần có biện pháp đào tạo bồi dưỡng nâng cao

trình độ , tiến hành đẩy mạnh tuyên truyền về chính sách đối với các cán bộ

công chức có cvác chính sách thu hút sinh viên ở các trường đại học về các xã

làm việc . Coi trọng công tác nguồn đào tạo các cán bộ công chức : Phòng nội

vụ thương binh xã hội phôi hợp với UBND cấp xã nắm chắc số cần cho các

chuắc danh tạo nguồn trên cơ sơ đó tạo nhiều lao động có chất lượng cho các

chương trình cải tạo hành chính của chính phủ . Chủ động kinh phí và cơ sở

vật chất cho công tác đào tạo bồi dưỡng nhưng cần huy động kinhy phí tư

nhiều nguồn quan trọng là vốn huy động từ ngân sách .

3.3. Kiến nghị với cơ quan quản lý ngân sách nhà nước

3.3.1 Kiến nghị với nhà nước

- Cụng tỏc quản lý NSNN cần phải cú những chớnh sỏch hợp lý, định

mức, tiờu chuẩn phự hợp với tốc độ phỏt triển kinh tế - xó hội.

- Quản lý NSNN đảm bảo chặt chẽ, rừ ràng, cụng khai ngay từ khõu lập

kế hoạch và phõm bổ dự toỏn ngõn sỏch. Song song với đó là sự hoạt động cú

hiệu quả của ban thanh tra, đoàn thanh tra liờn ngành phỏt hiện ra những sai

trỏi, tham nhũng nờu cao tớnh dõn chủ, cụng khai húa cỏc khoản thu và định

mức chi, thực hiện tiết kiệm, chống lóng phớ cỏc chớnh sỏch về tài chớnh cần

được đổi mới, hoàn thiện phỏt huy tối đa tiềm năng phát triển của cỏc thành

phần kinh tế, xõy dựng cỏc vựng kinh tế trọng điểm, khuyến khích người dõn

sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi phỏt triển kinh tế hộ gia đỡnh, tham gia vào đầu

tư sản xuất kinh doanh, mở cỏc doanh nghiệp vừa và nhỏ.

- Nõng cao trỡnh độ nghiệp vụ quản lý co đội ngũ cỏn bộ cụng chức, chỳ

trọng đến việc bồi dưỡng trỡnh độ của bộ phận kế toỏn ngõn sỏch. Mở cỏc

lớp tập huấn, đào tạo thương hiệu cho cỏc cỏn bộ cú trỡnh độ hạn chế. Riờng

kế toỏn ngõn sỏch tối thiểu khi làm việc phải cú trỡnh độ trung cấp hoặc cao

đẳng trở lờn, cũn cỏn bộ đứng đầu các cơ quan ban ngành phải cú trỡnh độ

đại học chớnh quy trở lên. Đối với cỏc lớp học tại chức nhà nước cần cú

những chớnh sỏch quản lý chặt chẽ hơn trong vấn đề dạy và học trỏnh gian

lận trong thi cử, xu hướng lờn xúa dần cỏc lớp tại chức ở cỏc trung tõm giỏo

dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh, thành phố mà mở rộng đào tạo hệ chính

quy. Trước tốc độ phỏt triển nhanh chúng của cụng nghệ thông tin Nhà nước

đó xõy dựng chương trỡnh ứng dụng tin học trong quản lý do vậy những cỏn

bộ chưa có chuyên môn về tin học cần phải được đi đào tạo và bồi dưỡng

nhằm theo kịp xu thế hội nhập quốc tế, giảm đi những khõu trung gian trong

quản lý ngõn sỏch, giảm đi gánh nặng chi NSNN cho vấn đề tiền lương của

một bộ phận cỏn bộ cụng chức không đủ khả năng đảm nhiệm cụng việc mà

mỡnh phụ trách nhưng Nhà nước cũng cần cú những chớnh sỏch phự hợp với

bộ phận cụng chức cũn mong muốn hay cú nhu cầu ở lại làm việc.

- Khoản thu năm sau phải cao hơn năm trước, cho phộp ngõn sỏch

huyện, xó mở rộng danh mục thu đặc biệt là cỏc khỏan thu ngân sách hưởng

100% như tiền thanh lý tài sản cụng, thu phớ lệ phớ, thu dịch vụ karaoke, nhà

hàng,quán ba đang có xu hướng phỏt triển trên địa bàn.

- Có những văn bản pháp quy , nâng cao hiệu lực phát luật trong lĩnh

vực quản lí ngân sách nhà nước , có những văn bản luật với các cấp ơ sở ,

thực hiện chủ trương của nhà nước là cải cách bộ máy hành chính và tinh

giảm bộ máy . Chính sách đãi ngộ và các khoản phụ cấp khác đóng vai trò

quan trọng trong việc thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao vào cơ quan

nhà nước . Cần phải thực hiện khuyến khích nhà đầu tư vào cơ sở hạ tâng trên

địa bàn , đầu trong việc nâng cấp cải tạo công trình giao thông quan trọng .

Khôi phục làng nghề truyền thống những công việc huy động được sức lao

động nhiều năm nhằm giải quyết phương thức quản cho các cấp lãnh đạo ,

quyđịh rõ về trình độ cũng như phân công trách nhiệm với những nhiệm vụ

mà cán bộ công chức phụ trách .

- Tiến hành loại bỏ những công trình dự án không đem lại hiệu quả cao

trong lĩnh vực kinh tế xã hội , cho phép tư nhân tham gia vào xây dựng các

hạng mục công trình quan trọng như các tuyến đương giao thông quan trọng ,

thu phí lệ phí là các khoản thu bổ sung nhằm cải tạo kiến thiết các công trình

giao thông .Tiến hành quản lí chi tiêu cho giáo dục đảm bảo vấn đề cân bằng

thu chi trong giáo dục cho phép các trường trự chủ về kinh tế mở rộng mô

hình đào tạo coi giáo dục là nhân tố góp phần đào tạo ra nguồn nhân lực có

chất lượng cao trong thời kì hội nhập.

3.3.2 Kiến nghị đối với cấp huyện

- Trong lĩnh vực đầu tư xõy dựng cơ sở hạ tầng cần được quản lý chặt

chẽ, khắc phục những khuyết điểm, nghiờm khắc với những hành vị sai trỏi.

Thực hiện cụng khai với cỏc cỏn bộ cụng chức vi phạm trong lĩnh vực này.

Cỏc ban thanh tra cần hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ của mỡnh trong

cụng tỏc kiểm tra, giỏm sỏt việc chi NSNN cho xõy dựng cơ bản, trỏnh thất

thoỏt tiền vốn, đảm bảo tốt chất lượng cụng trỡnh phục vụ cho hoạt động sự

nghiệp.

- Khi tiến hành đầu tư, hỗ trợ vốn cho cỏc xó cần xác định tiểm năng,

quy hoạch thống nhất trong việc xõy dựng, khụi phục lại nghề truyền thống,

mở rộng cỏc nguồn thu như việc ứng dụng khoa học vào sản xuất nụng nhiệp,

xõy dựng nhiều mụ hỡnh sản xuất nụng nhiệp hiện đại, tiến hành lai tạo và

ứng dụng nhiều giống lúa có năng suất cao hạn chế phần nào những diễn biến

bất thường của thời tiết, xõy dựng cánh đồng rau sạch, quy hoạch khu cụng

nghệ cao chuyờn sản xuất, chế biến những mặt hàng lương thực, thực phẩm.

- Đối với những cỏn bộ lónh đạo đứng đầu cỏc ban ngành cần phải tu

dưỡng đạo đức, nõng cao vai trũ lónh đạo, thực hiện nghiờm tỳc vai trũ chỉ

đạo của cỏn bộ cấp trờn. Tiến hành tuyờn truyền giỏo dục nhận thức cho cỏc

cỏn bộ cụng chức từ khõu tổ chức đến cơ chế quản lý NSNN, nờu cao tớnh

dõn chủ cụng khai sẵn dàng đối thoại với dân trước những khoản thu, dự toán

chi qua các năm nâng cao lũng tin của nhõn dõn vào cỏc cỏn bộ cụng chức có

đủ đức đủ tài trước xu thế hội nhập quốc tế.

- Huyện cần phải có quan điểm riêng về phat triển kinh tế trên địa

phương mình tránh sự áp dụng máy móc những mô hình của nhà nước cho tất

cả các cấp trong cả nước đôi khi sự áp dụng này còn gây ra những sự tổn hại

nghiêm trọng . Kiến nghị với cấp tỉnh với các khoản chi sai nguyên tắc ,

không phù hợp nhằm giảm gánh nặng cho ngân sách trung ương . Cần có

những văn bản tờ trình lên nhà nước cho phép hoạch định thu và nhiệm vụ chi

cho tất cả các lĩnh vực trên địa bàn , giao trực tiếp cá khoản thu cho các cơ

quan trên địa bàn như : Trạm thú y, trạm bảo vệ thực vật, hạt bảo dưỡng

đường bộ , phòng y tế , phòng tài chính kế hoạch . Thực hiện thu phí rác thải ,

xả thải đối với các doanh nghiệp đang hoạt động nhằm tạo nguồn thu ngân

sách bổ sung vào quỹ dự phòng của địa phương , tiến hành xã hội hóa giáo

dục có sự tham gia của yếu tố thị trường cho phép mở các trương đào tạo

công nhân , trường học phục vụ nhu cầu của người dân , tiến hành loại bỏ

những giáo viên không đủ năng lực ra khỏi ngạch công chức , cấp giấy phép

hành nghề cho giáo viên và các hợp đồng lao động cho giáo viên trong thời

gian nhất định , thực hiện chủ trương tinh giảm bộ máy quản lí mà đảng và

nhà nước đã đề ra.

- Huyện cần có những biện pháp tuyên truyền quảng bá thông tin đến với

nhân dan về nhưng chủ trương, chính sách của đảng và nhà nước để ta thấy

vai trò quan trọng của ngân sách cấp huyện trong tình hình mới . Huy động tối

đa sự ủng hộ của nhân dân với các chủ trương , chính sách . Đặc biệt là công

khai hóa các khoản thu chi lấy ý kiến đóng góp của nhân dân với những

khoản thu , coi trọng mọi ý kiến đong góp của nhân dân , giải đáp mọi thắc

mắc của nhân dân về các chính sách đưa ra . Cần coi trọng những cán bộ công

chức tâm huyết với nhà nước , làm việc vì nhân dân .

- Cần thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật của nhà nước , thực

hiện việc kiểm tra , giám sát việc kiểm tra với các khoảnchi , công khai hóa

với khoản chi sai nguyên tắc , xử lí kịp thời với các cán bộ công chức vi phạm

. Thực hiện chế độ thi tuyển , có chính sách quảng bá thu hút nguồn nhân lực

có chất lượng cao vào bộ máy quản lí nhà nước . Dùng mọi biện pháp giúp cơ

quan quản lí ngân sách nhà nước thành 1 cấp bộ phận trong việc thu chi ngân

sách , tạo điều kiện giúp cho cơ quan này làm tròn trách nhiệm của mình.

3.3.3 Kiến nghị đối với xã

- Thực hiện nghiêm túc các quy định của nhà nước đối với việc quản lí

chi ngân sách , tránh việc tự ý đề ra các khoản thu chi sai nguyên tắc không

có trong danh mục thu ngân sách nhà nước , cho phép xã hưởng một số khoản

thu không có trong danh mục thu ngân sách nhà nước để duy trì bộ máy quản

lí . Hoàn thành mọi nhiệm vụ cấp trên giao phó , tránh sự ỷ lại vào ngân sách

nhà nước .

- Các khoản thu chi cần được công khai hóa , các khoản thu phát sinh

cần được ý kiến đồng ý của hội đồng nhân dân . Mỗi xã cần có bộ phận tiếp

dân nhằm giải quyết mọi khúc mắc trong dân .

- Có những chính sách đãi ngộ với cán bộ công chức , viên chức làm

việc lâu năm trong xã , tạo điều kiện thu hút những sinh viên trở về xã làm

việc . Trực tiếp truyền bá tư tưởng lãnh đạo cấp trên đến với cán bộ xã , thực

hiện trong sạch bộ máy quản lí , tránh tham nhũng , lạm thu , lạm chi củâ một

số bộ phận cán bộ không làm tròn trách nhiệm của mình.

- Xã có những văn bản , tờ trình nên các cơ quan cao hơn cho phép hoạt

động một số hoạt động sự nghiệp có thu , tự chủ một số khoản mục thu nhằm

phục vụ trực tiếp hoạt động sự nghiệp . Kiến nghị với cấp chính quyền cao

hơn về chiến lược phát triển kinh tế hợp lí qua đó nhà nước cần có các khoản

chi tiêu hợp lí , cho phép xã có các khoản thu không có trong danh mục đặc

biệt là các chính sách đãi ngộ với cán bộ cấp xã cần hợp lí không được quá

chênh lệch với cấp huyện và tỉnh , không nên áp dụng quá máy mức tiền

lwng theo kih nghiệm lâu năm mà cần phải theo trình độ công việc mình phụ

trách , lại bỏ những tư tưởng chạy theo bằng cấp .

Kết luận

Quản lí ngân sách huyện hiệu quả mục tiêu là tính hiệu lực , tính minh

bạch, ro ràng của các cấp chính quyền . Qua hình thức khoán chi , định mức

thu nhằm phát triển kinh tế , nâng cao đời sống của nhân dân . Các cơ quan

hành chính nhà nước trên địa bàn huyện Tứ Kỳ – Tỉnh Hải Dương với tư cách

là ngân sách nhà nước cấp cơ sở với sự chỉ đạo của các cấp chính quyền đã

giúp cho chính quyền nhà nước thực hiện chức năng và nhiệm vụ quản lí ngân

sách địa phương . Lập dự toán chi ngân sách , định mức thu thông qua ước

tính , mục tiêu chiến lược phát triển của nhà nước . Đây được coi là giải pháp

hiệu quả trong việc quản lí ngân sách huyện . Hầu hết các chỉ tiêu nhà nước

giao đều được thưch hiện nghiêm túc theo đúng quy định của pháp luật .

Thông qua hình thức đánh giá kết quả đã đạt được trong năm về việc phân bổ

dự toán thu , định mức chi đã đem lại những thành quả tích cực nhưng song

song với đó là những khó khăn cần khắc phục mà khi cơ qun quản lí ngân

sách gặp phải để từ đó đề ra những giải pháp cụ thể phù hợp với đặc điểm

cho các cơ quan nhà nước thực hiện tốt vai trò của mình .Trên những cơ sở lí

luân khá chi tiết về quản lí ngân sách , thực tế mà cơ quan quản lí ngân sách

nhà nước gặp phải nhưng giải pháp đưa ra mang tính đề xuất góp phần vào

công tác quản lí ngân sách có hiệu quả hơn trong thời kì đổi mới kinh tế trướ

tốc độ phát triển kinh tế khá cao và hội nhập kinh tế toàn cầu . Đặc biệt từ khi

việt nam trở thành thành viên chính thức của WTO thì việc đầu tư vào huyện

Tứ kỳ ngày càng nhiều hơn đồi hỏi các cấp chính quyền cần phải có những

biện pháp hợp lí sao quản lí ngày càng tốt hơn nguồn ngân sách phân bổ cho

huyện , các cán bộ công chức cần làm việc tích cực hơn , tu dưỡng đạo đức kỹ

năng trình độ lãnh đạo , tạo điều kiện thuận lợi cho cách doanh nghiệp đầu tư

vào huyện coi đây là nguồn thu quan trong trong tưong lai, giải quyết việc

làm cho nhiều lao động nhàn rỗi, tạo khoản thu đáng kể cho nhân dân lao

động . Chính vì vậy việc sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách nhà nước có

vai trò quan trọng , đây là bược đi đầu tiên khơi dậy cảm hứng cho các doanh

nghiệp đang có xu hướng đầu tư trên địa bàn Huyện.

Danh mục tài liệu tham khảo

01. Trường đại học kinh tế quốc dân , Khoa học quản lý - Giáo trình

khoa học quản lý Tap 1 - GS Đỗ hoàng Toàn - NxB Khoa học và kỹ thuật

năm 1999 in tại công ty in công đoàn việt nam

02 . Mai hữu khuê - Giáo trình cơ sở khoa học của quản lý kinh tế xã

hội chủ nghĩa - Nhà xuát bản Đại học và THCN , 1999

03. Kinh nghiệm quản lý kinh tế ở Thuỵ Điển và Bắc âu , NxB Tổng

hợp thành phố Hồ Chí Minh, 1990

04 Tạo lập - Tổ chức -Vận hành doanh nghiệp , tài liệu Tổng thuật

UBKHNN-Ha nội ,1992

05. Tâm lý và xã hội học quản lý kinh tế , NxB Đại học và THCN , Hà

nội , 1991

06. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII , Đảng cộng sản Việt

Nam , Hà nội 1992

07 . Văn kiện hội nghị lần thứ III , Ban chấp hành trung ương ( Khoá

VII) Đảng cộng sản Việt Nam , Hà nội 1992

08. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII Đảng cộng sản

Việt Nam , NxB Chính trị quốc gia , Hà nội 1996

09 . Trường Đại học kinh tế quốc dân , khoa học quản lý - Giáo trình

chính sách Kinh tế -Xã hội .PGS .TS Đoàn Thu Hà ; PGS.TS Nguyễn thị

ngọc Huyền - NXB Khoa học Kỹ thuật 2006

10 . Trường Đại học kinh tế quốc dân,Khoa kế toán - Giáo trình kiểm

toán quản lý và kiểm soát nội bộ - GS.TS Nguyễn quang Quynh, NXB Đại

học kinh tế quốc dân, 2006

11. Những vấn đề cốt yếu của quản lý , NXB khoa học kỹ thuật 1999

12. Quy chế làm việc phòng tài chính kế hoạch huyện Tứ kỳ - Tỉnh Hải

Dương và chỉ tiêu kế hoạch nhà nước năm 2006 ,2007 . 2008 . Thông tư

hướng dẫn 1 số điểm về tổ chức thực hiện dự toán NSNN của Bộ tài chính

13. Tạp chí quản lí nhà nước số 141 ( 10 – 2007 ) , số 137 ( 6 – 2007 ) ,

số 146 ( 3 – 2008 ) , số 143 (12 – 2007 )

14 . Luận văn tốt nghiệp : Một số giải pháp hoàn thiện quản lí ngân sách

nhà nước ở tỉnh Hải Dương, một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lí

ngân sách xã trên địa bàn Hải Phòng

15 . Lê chi Mai : Phân cấp ngân sách cho chíh quyền địa phương – Thực

trạng và giải pháp . NXB Chính trị quốc gia , Hà Nội 2006

16. Bùi đường Nghiêu ( chủ biên ) : Đièu hòa ngân sách giữa trung ương

và địa phương . NXB Chính trị quốc gia . Hà Nội 2006

17 . Luật ngân sách nhà nước ( !996, sửa đổi 1998 và 2002 ) và các văn

bản hướng dẫn thi hành

18 .Các tài liệu khác.