BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI -----(cid:91)(cid:92)(cid:9)(cid:91)(cid:92)-----
LÊ TRUNG THÀNH
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ THỰC HIỆN CẤU PHẦN XDCB DỰ ÁN
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC THCS II (VỐN VAY ADB).
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Ngành: Quản trị kinh doanh
HÀ NỘI – 2010
MỤC LỤC
Trang
1
MỤC LỤC
4
TỪ VIẾT TẮT
6
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
6
2. Mục đích nghiên cứu
7
3. Phạm vi đối tượng nghiên cứu
7
4. Phương pháp nghiên cứu
8
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
8
6. Kết cấu luận văn
9
10
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ NGHIÊN CỨU CHO CÁC DỰ ÁN ODA
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XDCB
10
1.1.1. Khái niệm cơ bản về dự án đầu tư
10
1.1.2. Các nội dung của công tác quản lý Dự án
11
1.2 QUẢN LÝ CẤU PHẦN XÂY DỰNG CƠ BẢN TRONG DỰ ÁN ODA
15
1.2.1 Khái niệm về Dự án ODA
15
1.2.2. Các dự án ODA về giáo dục đã và đang triển khai ở Việt Nam.
16
1.2.3. Các quy định chung của Chính phủ Việt nam và ADB về quản lý
17
Dự án nguồn vốn ODA
1.2.4. Thực hiện dự án
20
1.3. NHỮNG CĂN CỨ LÝ LUẬN ĐỂ PHỤC VỤ VIỆC PHÂN TÍCH
25
ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ODA
1
1.3.1 Khái niệm, lý luận về giám sát và đánh giá dự án
26
1.3.2. Khung thiết kế và giám sát - đánh giá về xây dựng cơ bản
30
36
1.4. CÁC CHỈ TIÊU ĐỂ ĐÁNH GIÁ VIỆC QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN
37
LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC THCS II.
2.1. Tình hình thực hiện các Dự án THCS bằng nguồn vốn ADB
37
giai đoạn 1998 - 2003.
2.2. Giới thiệu về Dự án Phát triển GD THCS II
37
2.3. Giới thiệu tóm tắt nội dung XDCB của Dự án THCS II
40
2.4 Phân tích thực trạng công tác quản lý XDCB Dự án Phát triển
41
GD THCS II
2.4.1 Tổ chức bộ máy quản lý thực hiện XDCB Dự án
42
43
2.4.2. Nhận định đánh giá về hình thức “Tổ chức bộ máy quản lý thực hiện XDCB Dự án”
2.4.3. Nhận định về Đặc điểm nổi bật của Dự án THCS II
43
2.4.4. Nhận định đánh giá về thuận lợi
44
2.4.5. Nhận định đánh giá về những khó khăn trong quản lý Dự án
44
2.4.6. Về tình hình thực hiện qui trình thủ tục quản lý XDCB
45
2.4.7. Đánh giá các chỉ tiêu thực hiện Dự án phát triển GD THCS II
47
2.4.8. Phân tích giai đoạn chuẩn bị đầu tư
2.4.9. Phân tích công tác Lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật
50 51
2.4.10. Phân tích công tác thẩm định, phê duyệt.
53
55
59
2.4.11. Phân tích giai đoạn thực hiện 2.4.12. Quản lý thực hiện Dự án trong giai đoạn thi công công trình 2.4.13. Tạm ứng, thanh toán và giải ngân
61
2.4.14. Công tác lập báo cáo quyết toán XDCB hoàn thành
62
2
2.4.15. Chế độ báo cáo của Ban Thực hiện Dự án Tỉnh
62
2.4.16. Đánh giá chung và những vấn đề còn tồn tại
65
67
2.5.17 Các kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn công tác quản lý XDCB dự án THCS II.
71
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THỰC HIỆN CẤU PHẦN XDCB DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GD THCS II
71
3.1 Định hướng tiếp theo của Dự án Phát triển GD THCS II
72
3.2. Đánh giá chung về cơ hội và thách thức của dự án
73
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thực hiện cấu phần XDCB dự án THCS II
73
3.3.1. Giải pháp 1: Hoàn thiện và nâng cao năng lực của bộ máy làm công tác quản lý Dự án THCS II
3.3.2 Giải pháp 2: Kiện toàn công tác Giám sát và đánh giá dự án
81
83
3.3.3 Giải pháp 3: Bố trí các nguồn vốn và lập kế hoạch thực hiện Dự án một cách hợp lý.
87
3.3.4 Giải pháp 4: Điều chỉnh, bổ sung một số các quy định: về quản lý, thực hiện XDCB của Dự án với quy định của ADB, về thủ tục thanh toán ở địa phương
88
3.3.5. Giải pháp 5: Hoàn thiện công tác thực hiện Dự án đối với các
trường thụ hưởng Dự án bằng giải pháp huy động các nguồn lực khác.
92 93 95
KẾT LUẬN TÓM TẮT LUẬN VĂN TÀI LIỆU THAM KHẢO
3
TỪ VIẾT TẮT
ADB AM AMT BĐH Ban QLDA BTH Bộ KHĐT Bộ TC Bộ TNMT CĐC CĐSP COBP CSVC CQCQ CSP DA DMC DTNT ĐCCTDA EA FS GD&ĐT GSCĐ GV HĐKV HSDT HSMT HTKT KSXD KLPS KTXH NĐ-CP NHNNVN ODA
Ngân hàng Phát triển châu Á Biên bản ghi nhớ Công cụ theo dõi thống nhất Ban điều hành Ban Quản lý dự án Ban thực hiện Bộ Kế hoạch và Đầu tư Bộ Tài chính Bộ Tài nguyên Môi trường Chủ đầu tư Cao đẳng sư phạm Kế hoạch hoạt động quốc gia Cơ sở vật chất Cơ quan Chủ quản Chiến lược và Chương trình quốc gia Dự án Nước thành viên đang phát triển Dân tộc nội trú Đề cương chi tiết dự án Cơ quan điều hành dự án Nghiên cứu khả thi Giáo dục và Đào tạo Giám sát cộng đồng Giáo viên Hiệp định khoản vay Hồ sơ dự thầu Hồ sơ mời thầu Hỗ trợ kỹ thuật Khảo sát xây dựng Khối lượng phát sinh Kinh tế xã hội Nghị định Chính phủ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Hỗ trợ Phát triển Chính thức
4
PAM PCP PPMS PPR PPTA PPU PT QĐ QĐĐT RRP TA THCS THPT TTCP TOR TTg TW UBND UNICEF USD VAT VPCP VRM XDCB
Tài liệu quản lý dự án Báo cáo ý tưởng dự án Hệ thống quản lý dự án theo kết quả hoạt động Báo cáo tiến độ thực hiện dự án Hỗ trợ kỹ thuật chuẩn bị dự án Đơn vị chuẩn bị dự án Phát triển Quyết định Quyết định đầu tư Báo cáo và kiến nghị lên Chủ tịch Hỗ trợ kỹ thuật Trung học cơ sở Trung học phổ thông Thủ tướng Chính phủ Điều khoản tham chiếu Thủ tướng Chính phủ Trung ương Uỷ ban nhân dân Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc Đô la Mỹ Giá trị gia tăng Văn phòng Chính phủ Văn phòng đại diện tại Việt Nam (ADB) Xây dựng cơ bản
5
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự cần thiết phải tăng cường hiệu quả và hiệu suất của việc cung cấp vốn ODA tại Việt Nam ngày càng trở thành mối quan tâm trọng điểm của Chính phủ và cộng đồng các nhà tài trợ. Mặc dù đã có tiến triển nhưng tỷ lệ tiếp nhận ODA của Việt Nam vẫn còn thua các nước khác trong khu vực Đông Á và do đó gây nên sự lo ngại về khả năng tiếp nhận thêm các nguồn lực mà Việt Nam đã kêu gọi để đạt được các mục tiêu xoá đói giảm nghèo và tăng trưởng kinh tế đã nêu trong các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ. Xác định các trở ngại thường gặp trong hoạt động thực hiện các dự án đầu tư từ đó hoàn thiện công tác quản lý đầu tư, sẽ đảm bảo Dự án Phát triển GD THCS II thực hiện đúng tiến độ và có hiệu quả nhất.
Việc áp dụng các thành tựu trong nghiên cứu và kinh nghiệm trong thực tiễn để tổ chức, điều phối các nguồn lực hữu hạn một cách có hiệu quả nhất, trong một giới hạn nhất định về không gian và thời gian nhằm đạt được các mục tiêu của dự án đã được xác định. Chính vì vậy việc quản lý hiệu quả các dự án đầu tư trong lĩnh vực giáo dục nói chung, giáo dục THCS nói riêng có ý nghĩa rất lớn, không chỉ đối với cơ quan quản lý mà còn tác động đến nhiều mặt của đời sống xã hội.
Một trong những yếu tố kết tinh góp phần nâng cao chất lượng giáo dục THCS là việc cải thiện kết quả thực hiện và tác động của các dự án trong đó kết quả của thành phần đầu tư cơ sở vật chất là một yếu tố quan trọng. Kết quả thực hiện muốn được cải thiện thì cần phải có những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý, thực hiện đầu tư về xây dựng cơ bản. Đây chính là lý do chọn đề tài của luận văn.
Đề tài sẽ giúp cho công tác quản lý, chỉ đạo chung cũng như công tác thực hiện đầu tư kiện toàn cơ sở vật chất kỹ thuật các trường trong thời gian tới. Cơ sở vật chất kỹ thuật trường học là nhân tố quan trọng, là điều kiện phương tiện không thể thiếu trong quá trình thực hiện chương trình giáo dục đổi mới.
6
Dự án Phát triển giáo dục THCS pha I (từ 1998 đến 2004) và Dự án Phát triển Giáo dục THCS pha II (từ 2004 đến 2011) đã thực hiện trong 6 năm, và tôi đã tham gia công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của cả 2 giai đoạn dự án. Qua thực tế công tác đã tổng kết được một số kinh nghiệm về quản lý đầu tư dự án. Kiện toàn kiến thức quản lý thực hiện dự án của mình để phục vụ việc triển khai giai đoạn tiếp theo của Dự án. Đồng thời hy vọng một số kết quả nghiên cứu trong luận văn sẽ hỗ trợ công tác quản lý của các Dự án khác. Với các ý nghĩa nêu trên chính là lý do để tôi chọn đề tài: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thực hiện cấu phần XDCB Dự án phát triển giáo dục THCS II (vốn vay ADB).
2. Mục đích nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu của luận văn là từ cơ sở lý thuyết về quản lý đã được trang bị trong khoá đào tạo thạc sỹ về Quản trị kinh doanh của Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, từ phân tích thực trạng tình hình quản lý thực hiện cấu phần XDCB, đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác quản lý thực hiện cấu phần XDCB dự án Phát triển GD THCS II.
- Việc hoàn thiện công tác quản lý thực hiện cấu phần XDCB dự án Phát triển GD THCSII được luận văn nghiên cứu, đề xuất để tăng cường tính thống nhất trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện, nâng cao hiệu suất quản lý và năng lực của các Ban QLDA địa phương.
- Thông qua đề tài Luận văn giúp nhà quản lý có thể thấy được khái quát về quản lý thực hiện cấu phần XDCB dự án Phát triển GD THCS II nói riêng và các Dự án THCS vốn vay ADB nói chung. Qua đó có sự điều chỉnh phù hợp trong quá trình triển khai thực hiện đảm bảo Dự án thực hiện đúng tiến độ và có hiệu quả nhất.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Thành phần XDCB các Dự án Phát triển GD THCS nói chung và Dự án THCS II nói riêng được phê duyệt tại Quyết định số 1107/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ v/v phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi “Dự án Phát triển giáo dục trung học cơ sở II”
7
4. Phương pháp nghiên cứu
- Tra cứu tài liệu về quản lý dự án có tham khảo thêm các tài liệu trong và
ngoài nước trong lĩnh vực quản lý dự án nguồn vốn ODA do ADB tài trợ.
- Sử dụng kiến thức đã được học trong chương trình đào tạo thạc sỹ quản trị
kinh doanh của Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
- Tiếp cận và thu thập số liệu về kết quả thực hiện xây dựng cơ bản Dự án
THCS II.
- Phương pháp thu thập số liệu là thông qua việc điều tra, khảo sát: bằng phiếu khảo sát, phỏng vấn điều tra thực tế kết quả ở địa phương tỉnh, và từ tài liệu lưu trữ các báo cáo của Dự án.
- Thống kê toán học: tổng hợp, phân tích số liệu.
- Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của các TS hướng dẫn, các chuyên gia quốc tế và trong nước, lãnh đạo trực tiếp quản lý về XDCB của Dự án và các chuyên gia khác trong lĩnh vực quản lý Dự án nguồn vốn ODA do ADB tài trợ.
5. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
- Kết quả đề tài luận văn hỗ trợ các cơ quan quản lý có thể thấy được khái quát về quản lý thực hiện cấu phần XDCB dự án Phát triển GD THCS II nói riêng và các Dự án THCS vốn vay ADB nói chung.
- Việc đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án là cơ sở để điều chỉnh phù hợp trong quá trình triển khai thực hiện đảm bảo Dự án thực hiện đúng tiến độ và có hiệu quả nhất.
- Giúp cho Ban thực hiện Dự án tỉnh nắm được qui trình thực hiện QLDA
một cách sâu sắc hơn, tăng cường nâng cao năng lực quản lý dự án.
8
6. Kết cấu luận văn
Để thể hiện được mục tiêu của đề tài, bản luận văn này được chia thành 3
Chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thực hiện Dự án đầu tư nghiên cứu cho
các dự án ODA.
Chương 2: Phân tích hiện trạng công tác quản lý thực hiện cấu phần
XDCB dự án Phát triển GD THCS II.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện trong công tác quản lý thực
hiện cấu phần XDCB dự án Phát triển GD THCS II .
9
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ NGHIÊN CỨU CHO CÁC DỰ ÁN ODA
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XDCB
1.1.1. Khái niệm cơ bản về Dự án đầu tư:
Theo định nghĩa của qui chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức (ban hành kèm theo Nghị định 131/2006/NĐ- CP ngày 09/11/2006
của Chính phủ): Dự án là tập hợp liên quan đến nhau nhằm đạt được một hoặc
một số mục tiêu xác định, được thực hiện trên địa bàn cụ thể, trong khoảng
thời gian xác định, dựa trên những nguồn lực xác định. Dự án bao gồm dự án
đầu tư và Dự án hỗ trợ kỹ thuật.
Dù được xem xét dưới bất kỳ góc độ nào thì dự án đầu tư cũng bao gồm
các thành phần chính như sau:
- Các mục tiêu cần đạt đựoc khi thực hiện dự án:
Cụ thể là khi thực hiện, dự án sẽ mang lại những lợi ích gì cho chủ đầu tư.
Những mục tiêu này cần được biểu hiện bằng kết quả cụ thể, mang tính định
lượng rõ ràng.
- Các hoạt động của dự án:
Dự án phải nêu rõ những hoạt động cụ thể phải tiến hành, địa điểm diễn ra
các hoạt động của dự án, thời gian cần thiết để hoàn thành, và các bộ phận có
trách nhiệm thực hiện những hoạt động đó. Cần lưu ý rằng các hoạt động đó
có mối quan hệ với nhau vì tất cả đề hướng tới sự thành công của dự án và các
mối quan hệ đó diễn ra trong một môi trường không chắc chắn. Bởi vì môi
trường dự án không phải là môi trường hiện tại mà là môi trường tương lai.
- Các nguồn lực:
10
Hoạt động của dự án không thể thực hiện được nếu thiếu các nguồn lực về
vật chất, tài chính, con người… Vì vậy, phải nêu rõ các nguồn lực cần thiết
cho dự án. Tổng hợp các nguồn lực này chính là vốn đầu tư cần cho dự án.
Mỗi dự án bao giờ cũng được xây dựng và thực hiện trong sự giới hạn về
nguồn lực.
1.1.2. Các nội dung của công tác quản lý Dự án:
a. Phương diện thời gian: Chu trình của một dự án bao gồm nhiều giai
đoạn khác nhau, thường bao gồm ba giai đoạn chính:
- Giai đoạn xác định, nghiên cứu và lập dự án. Đây là giai đoạn quyết định
hành động hay không hành động , triển khai hay không triển khai dự án. Giai
đoạn này mang tính chất nghiên cứu. Từ ý tưởng xuất hiện do một nhu cầu nào
đó đến việc luận chứng về mọi khía cạnh để biến ý tưởng thành thực tế là cả
một công việc khó khăn phức tạp. Đối với những dự án đầu tư lớn, giai đoạn
này giữ vị trí then chốt, đòi hỏi một đội ngũ chuyên gia giỏi, làm việc có trách
nhiệm. Trong giai đoạn xác định, nghiên cứu và lập dự án, các công việc cần
được tiến hành một cách thận trọng.
Đối với các dự án đầu tư, giai đoạn một là giai đoạn chuẩn bị đầu tư gồm
nghiên cứu đánh giá cơ hội đầu tư; Nghiên cứu và lập dự án tiền khả thi và khả
thi và thẩm định và phê duyệt dự án ở các cấp quản lý. Sản phẩm của giai đoạn
này là một bản dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong đầu tư, đó
là luận chứng kinh tế – kỹ thuật hay dự án khả thi.
- Giai đoạn triển khai thực hiện dự án. Trong giai đoạn này các nguồn lực
được sử dụng, các chi phí phát sinh, đối tượng dự án được từng bước hình
thành. Yêu cầu đặt ra trong giai đoạn này là tiến hành công việc nhanh, đảm
bảo chất lượng công việc và chi phí trong khuôn khổ đã được xác định bởi vì
11
các chi phí chủ yếu diễn ra ở giai đoạn này, chất lượng dự án phụ thuộc vào
kết quả hoạt động trong giai đoạn này và đây là giai đoạn quyết định việc đưa
dự án vào khai thác sử dụng để thực hiện mục tiêu dự án.
Đối với các dự án đầu tư, giai đoạn này được gọi là giai đoạn thực hiện đầu
tư. Nội dung giai đoạn này bao gồm:
- Xin giao hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nước (nếu có xây dựng)
- Chuẩn bị mặt bằng xây dưng (nếu có xây dựng)
- Tổ chức tuyển chọn tư vấn, khảo sát, thiết kế, giám định kỹ thuật và chất
lượng công trình (đấu thầu tuyển chọn tư vấn).
- Lập báo cáo kinh tế kỹ thuật
- Thẩm định thiết kế công trình
- Tổ chức đấu thầu, mua sắm thiết bị, thi công xây lắp
- Xin giấy phép xây dựng
- Ký kết hợp đồng với nhà thầu để thực hiện dự án
- Thi công xây lắp công trình
- Nghiệm thu công trình và thanh quyết toán
Triển khai thực hiện dự án là kết quả một quá trình chuẩn bị và phân tích
kỹ lưỡng, song thực tế rất ít khi dự án được tiến hành đúng như kế hoạch.
Nhiều dự án đã không đảm bảo tiến độ thời gian và chi phí dự kiến, thậm chí
một số dự án đã phải thay đổi thiết kế ban đầu do giải pháp kỹ thuật không
thích hợp, do thiếu vốn, do những biến động về môi trường dự án, đặc biệt là
do hạn chế về mặt quản lý mà phổ biến là thiếu cán bộ quản lý dự án, cơ cấu tổ
chức, phân công trách nhiệm không rõ ràng, sự phối hợp kém hiệu quả giữa
các cơ quan tham gia vào dự án. Những yếu kém trong quản lý thường gây ra
tình trạng chậm trễ thực hiện và chi phí vượt mức, giám sát thiếu chặt chẽ và
12
kém linh hoạt, phản ứng chậm trước những thay đổi trong môi trường kinh tế
– xã hội.
- Giai đoạn khai thác dự án. Đây là giai đoạn hoạt động dự án. Giai đoạn
này được bắt đầu từ khi kết thúc thực hiện dự án đến hết thời kỳ hoạt động của
dự án. Trong giai đoạn hoạt động, dự án bắt đầu phát huy hiệu quả. Lợi ích của
dự án chỉ được thực hiện ở giai đoạn này.
Về phương diện thời gian, dự án cần xem như một quá trình gồm ba giai
đoạn kế tiếp và chi phối lẫn nhau. Mỗi giai đoạn đều có vị trí quan trọng và
đều diễn ra trong một thời gian xác định. Xuất phát từ yêu cầu về kết quả cuối
cùng của dự án, giai đoạn đầu cần tiến hành một cách thận trọng vì đây là việc
đưa ra một quyết định quản lý quan trọng. Giai đoạn hai cần được triển khai
nhanh nhằm rút ngắn thời gian thực hiện, đưa dự án vào khai thác đem lại hiệu
quả.
b. Phương diện kinh phí của dự án: Kinh phí của dự án là biểu hiện bằng
tiền của các nguồn lực cần thiết cho hoạt động của dự án. Đối với các dự án
đầu tư, phương diện kinh phí của dự án là phương diện tài chính mà trung tâm
là vấn đề vốn đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Vốn đầu tư cần được tính
chính xác và quản lý chặt chẽ. Đủ kinh phí dự án mới được thực hiện và hoạt
động theo tiến độ đã đề ra. Kinh phí của dự án luôn luôn là thành tố quan trọng
tạo nên hiệu quả kinh tế các dự án, đặc biệt là các dự án đầu tư. Đối với mỗi
dự án, điều quan trọng không chỉ xác định chính xác lượng kinh phí cần thiết
mà còn cần xác định nguồn kinh phí của nó. Mỗi dự án có thể được đảm bảo
bằng một, một số hoặc nhiều nguồn kinh phí khác nhau. Cơ cấu nguồn kinh
phí là một nhân tố phản ánh khả năng an toàn của dự án. Phương diện kinh phí
của dự án cần được xem xét ở cả ba giai đoạn. Giai đoạn đầu xác định số
13
lượng và nguồn kinh phí cần thiết cho các hoạt động của hai giai đoạn còn lại.
Kinh phí cần thiết cho các hoạt động ở giai đoạn một của dự án chiếm tỷ lệ
thấp so với hai giai đoạn sau, nhưng tính chất hoạt động trong giai đoạn này có
ý nghiã quyết định, bởi vậy, không cần quá hạn chế chi phí để ảnh hưởng đến
chất lượng hoạt động. Giai đoạn thực hiện dự án là giai đoạn chủ yếu kinh phí
được đưa vào để hoàn thành các hoạt động thực hiện dự án. Cần đặc biệt quan
tâm đến quản lý kinh phí trong giai đoạn này. Giai đoan ba, kinh phí được biểu
hiện dưới dạng chi phí khai thác dự án. Chi phí khai có tỷ lệ nhiều ít khác nhau
tuỳ thuộc vào từng ngành.
c. Phương diện hoàn thiện của dự án: Phương diện này của dự án đại diện
cho những đầu ra mong muốn (kết quả cần đạt được theo hướng mục tiêu).
Một cách chung nhất, đó là chất lượng hoạt động của dự án. Độ hoàn thiện của
dự án là kết quả tổng hợp của cả ba giai đoạn: chuẩn bị, thực hiện và hoạt
động. Bất cứ một hoạt động yếu kém nào trong ba giai đoạn đều ảnh hưởng
đến kết quả cuối cùng của dự án. Chất lượng hoạt động trong giai đoạn một
được thể hiện ở chất lượng tập hồ sơ về dự án. ở giai đoạn hai là việc đảm bảo
tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm của dự án. Còn chất lượng hoạt động trong
giai đoạn ba là kết quả cuối cùng của dự án – mục tiêu dự án.
* Quan hệ giữa ba phương diện chính của dự án: Mối quan hệ giữa ba
phương diện chính của dự án là mối quan hệ biện chứng có mâu thuẫn. Việc
giải quyết mối quan hệ này luôn đặt ra cho các nhà quản lý dự án. Thời điểm,
thời gian, các nguồn lực là những điều kiện quyết định mục tiêu của dự án.
Ngược lại, những đầu ra định hướng cho việc lựa chọn đầu vào. Một dự án với
yêu cầu chất lượng, với những công việc phức tạp không thể thực hiện bằng
đội ngũ những người thiếu kỹ năng và không có trách nhiệm.
14
Dự án thường bị ràng buộc về nguồn lực vì khi nhắc đến dự án, người ta
nhìn thấy ngay các khoản chi phí: tiền bạc, phương tiện, dụng cụ, thời gian,
trí tuệ… Các nguồn lực này ràng buộc chặt chẽ với nhau và tạo nên khuôn
khổ của dự án.
1.2. QUẢN LÝ CẤU PHẦN XÂY DỰNG CƠ BẢN TRONG DỰ ÁN ODA
1.2.1 KHÁI NIỆM VỀ DỰ ÁN ODA
* Khái niệm: Dự án ODA là Dự án hỗ trợ Phát triển Chính thức (ODA là từ viết tắt của từ 'Official Development Assistance' - gọi tắt là ODA) được hiểu là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nhà tài trợ là Chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên Chính phủ.
Theo định nghĩa của qui chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ban hành kèm theo Nghị định 131/2006/NĐ- CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ) thì hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây gọi tắt là ODA) là sự hợp tác phát triển giữa nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nhà tài trợ là chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên chính phủ.
* Một số đặc điểm của dự án vốn ODA:
a. Nguồn vốn : Toàn bộ hoặc một phần nguồn vốn thực hiện dự án ODA là do các tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên chính phủ nước ngoài tài trợ. Nguồn vốn là điểm khác biệt lớn nhất giữa dự án ODA với các dự án khác; kèm theo nó là các yêu cầu, quy định, cơ sở pháp lý về quản lý và thực hiện của nhà đầu tư và nhà tài trợ;
b. Cơ chế tài chính trong nước đối với việc sử dụng ODA là: (i) cấp phát từ ngân sách nhà nước; (ii) cho vay lại từ ngân sách nhà nước; (iii) cấp phát một phần, cho vay lại một phần từ ngân sách Nhà nước;
15
c. Các dự án ODA thường có vốn đối ứng là khoản đóng góp của phía Việt Nam bằng hiện vật và giá trị để chuẩn bị và thực hiện các chương trình, dự án (có thể dưới dạng tiền đuợc cấp từ ngân sách hoặc nhân lực, cơ sở vật chất).
1.2.2. CÁC DỰ ÁN ODA VỀ GIÁO DỤC ĐÃ VÀ ĐANG TRIỂN KHAI
Ở VIỆT NAM.
Ngay sau khi thống nhất đất nước năm 1975, trong các nhà tài trợ ODA thì UNICEF là một trong những tổ chức quốc tế đầu tiên đến giúp đỡ ngành giáo dục. Sự hỗ trợ của giai đoạn viện trợ khẩn cấp sau năm 1975 tập trung vào sự giúp đỡ về cơ sở vật chất cho trường học như: giúp xây dựng 12 xưởng đóng bàn ghế, 78 trung tâm giáo dục lao động hướng nghiệp, xây dựng 3074 phòng học, trang thiết bị cho 38 trường cao đẳng sư phạm, 40 trường mẫu giáo, 41 trường trung học sư phạm, 41 trường thực hành. Nhờ có sự giúp đỡ trong giai đoạn đầu này mà cơ sở vật chất ngành giáo dục được cải thiện đáng kể, làm tiền đề cho những sự phát triển của giáo dục sau này.
Theo số liệu Bộ GD - ĐT, từ năm 1998 đến nay, đã có 9 dự án được triển khai bằng nguồn vốn ODA với tổng vốn trên 825 triệu USD và 6 dự án được thực hiện bằng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại với tổng vốn trên 25 triệu USD đã góp phần cải thiện chất lượng và hiệu quả của công tác giáo dục và đào tạo, tăng cường một bước cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc nâng cao chất lượng dạy và học.
Nguồn vốn ODA đầu tư cho giáo dục bắt đầu tăng nhanh từ những năm 1990, với những dự án đầu tư có mục tiêu rất đa dạng, phong phú và kích cỡ dự án cũng rất khác nhau. Tổng hợp một số Dự án ODA tiêu biểu của ngành như sau :
DA Đào tạo GV THCS, DA Đào tạo GV tiểu học, DA GD tiểu học trẻ em có hoàn cảnh khó khăn (2003-2009) - 245 triệu USD, DA Phát triển THCS2 (2005-2011) - 80 triệu USD, DA Phát triển THCS (1998-2004)- 70 triệu USD, DA Phát triển GD THPT (2007-2011) - 43 triệu USD, Dự án giáo dục THCS vùng khó khăn nhất (2008-2014)- 50 triệu USD, Dự án giáo dục đại học (1999- 2004) - 103,7 triệu USD ... Nhờ những dự án quốc tế này mà BGD & ĐT đã
16
thực hiện được các mục tiêu quan trọng, góp phần nghiên cứu tổng thể và hoạch định chiến lược giáo dục - đào tạo Việt Nam, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu thông tin khoa học cho các cơ sở, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
Đến nay, nguồn vốn ODA tài trợ cho giáo dục tăng lên nhờ sự tài trợ của các tổ chức viện trợ đa phương cũng như các nước viện trợ song phương. Nhờ có nguồn vốn ODA mà không những quy mô giáo dục không ngừng tăng lên mà chất lượng giáo dục giáo dục cũng đã có nhiều chuyển biến tích cực, giúp thực hiện vấn đề xã hội hoá giáo dục cũng như công bằng xã hội trong giáo dục. Nhờ thế mà vị thế của giáo dục Việt Nam dần được nâng cao trên thế giới. Như vậy, có thể nói nguồn vốn ODA đã góp phần quan trọng trong việc giải quyết các khó khăn về vốn đầu tư cho giáo dục trong giai đoạn vừa qua cũng như trong giai đoạn sắp tới. Vì thế chúng ta phải biết sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này để nó phát huy tác dụng tốt hơn nữa những vai trò tích cực của nó đối với ngành giáo dục cũng như đối với toàn thể nền kinh tế nước ta.
1.2.3. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG CỦA CHÍNH PHỦ VIỆT NAM VÀ ADB VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN NGUỒN VỐN ODA
* Chu trình dự án ODA của Chính phủ Việt nam và ADB
Chu trình dự án của ADB bao gồm năm giai đoạn: (1) xây dựng chiến lược và chương trình quốc gia ; (2) chuẩn bị dự án; (3) thẩm định và phê duyệt dự án; (4) thực hiện dự án và (5) đánh giá dự án (Hình 1.1).
Hình 1.1: Chu trình dự án của ADB
1. Chiến lược và Chương trình quốc gia (CPS)
2. Chuẩn bị dự án
5. Đánh giá Dự án
Chu trình dự án của ADB
3. Thẩm định/phê duyệt DA
4. Thực hiện dự án
17
Chu trình quản lý và sử dụng ODA của Chính phủ được quy định trong Nghị định 131/CP bao gồm bốn giai đoạn: (i) xác định dự án; (ii) chuẩn bị và thẩm định dự án; (iii) thực hiện dự án và (iv) chấp nhận, hoàn thành về mặt tài chính và bàn giao DA cho người sử dụng và đánh giá sau DA (Hình 1.2).
Hình 1.2: Chu trình dự án của Chính phủ Việt Nam
1. Xác định dự án
2. Chuẩn bị và thẩm định dự án
Chu trình dự án của Chính phủ
3. Thực hiện dự án
4. Chấp nhận, hoàn thành về mặt tài chính và bàn giao DA cho người sử dụng và đánh giá sau DA
i. Xác định dự án: Qui trình xác định dự án tương tự như đối với dự án đầu tư;
Đề cương chi tiết dự án (ĐCCTDA) phải được chuẩn bị theo mẫu 2d ĐCCTDA nêu trong thông tư số 04/2007/TT-BKH.
iii.
ii. Chuẩn bị và thẩm định dự án: chưa có qui định về các điểm cần thẩm định để đảm bảo tính khả thi cho khoản vay phát triển ngành, trong thực tế cơ quan chủ quản vừa phải chuẩn bị báo cáo nghiên cứu khả thi giống như dự án đầu tư thông thường, vừa phải chuẩn bị khung chính sách phát triển ngành cần cam kết thực hiện; chuẩn bị thư chính sách phát triển của Chính phủ gửi cho ADB và trình ”Danh mục yêu cầu tài trợ kèm theo đề cương chi tiết dự án” xây dựng chiến lược và chương trình quốc gia Cách chia chu trình dự án thành các giai đoạn của Chính phủ Việt Nam (4) có khác với các giai đoạn trong chu trình dự án của ADB (5), tuy nhiên, về bản
18
chất Chu trình dự án ODA, như nêu trong Nghị định 131/2006/NĐ-CP, cũng tương tự như chu trình dự án của ADB
Hình 1.3. So sánh chu trình dự án của Chính phủ và ADB
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2
Giai đoạn 3
Giai đoạn 4
19
* Khung pháp lý hiện hành về quản lý và sử dụng ODA
của Chính phủ Việt Nam và ADB
Nguyên tắc cơ bản về quản lý và sử dụng ODA được quy định trong Nghị định 131/2006/NĐ-CP như sau:
(i) ODA là nguồn vốn quan trọng của ngân sách nhà nước, được sử dụng để hỗ trợ thực hiện các chương trình, dự án ưu tiên về phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ.
(ii) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về ODA trên cơ sở tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp, gắn quyền hạn với trách nhiệm, đảm bảo sự phối hợp quản lý, kiểm tra, giám sát chặt chẽ và phát huy tính chủ động của các cấp, các cơ quan quản lý ngành, địa phương và các đơn vị thực hiện. (iii) Thu hút ODA đi đôi với việc nâng cao hiệu quả sử dụng và bảo đảm khả năng trả nợ nước ngoài, phù hợp với năng lực tiếp nhận và sử dụng ODA của các Bộ, ngành, địa phương và các đơn vị thực hiện.
(iv) Bảo đảm tính đồng bộ và nhất quán của các quy định về quản lý và sử dụng ODA; bảo đảm sự tham gia rộng rãi của các bên có liên quan; hài hoà qui trình thủ tục giữa Chính phủ và nhà tài trợ. (v) Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế về ODA mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp điều ước quốc tế về ODA mà Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với các quy định của pháp luật Việt Nam thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó.
1.2.4. THỰC HIỆN DỰ ÁN
Do đề tài là “Quản lý thực hiện dự án nên Luận văn sẽ đi sâu vào việc quản lý thực hiện Dự án trong giai đoạn thực hiện và trong mục 1.2.4 này sẽ đề cập rõ những qui định, đặc điểm của Dự án vốn ADB bao gồm các hoạt động thuộc các lĩnh vực (i) lập kế hoạch, (ii) huy động nguồn lực, (iii) quản lý tài chính, (iv) đấu thầu, (v) giám sát, báo cáo, đánh giá và (vi) quản lý môi trường, xã hội.
20
Thực hiện dự án được phân chia thành 3 giai đoạn cụ thể là (i) khởi động dự án (hay chuẩn bị thực hiện dự án), (ii) thực hiện dự án và (iii) hoàn thành, đóng khoản vay dự án.
* Khởi động Dự án
CDA
CQCQ
Bảng 1.1: Công việc và Trách nhiệm của Các bên liên quan
Lĩnh vực
Công việc
Ban QLDA
Bộ KHĐT
NH NN
Bộ TC
UB ND
Huy động Nguồn lực
+
+++
Thành lập và tổ chức Ban QLDA Mở tài khoản tạm ứng
+
++
++
+++
++
Quản lý tài chính
Chuẩn bị vốn đối ứng
+
++
+++
++
++
+
+++
+++
Kế hoạch
+
++
Đấu thầu
+
++
+++ +++
Chuẩn bị Kế hoạch thực hiện dự án cập nhật Chuẩn bị Kế hoạch đấu thầu cập nhật Tuyển chọn tư vấn QLDA và/hoặc TKKT Chuẩn bị Kế hoạch tổng thể đền bù và tái định cư.
+
++
++
++
Quản lý môi trường và xã hội
Ghi chú: (+): Cơ quan chuẩn bị; (++): Cơ quan liên quan; (+++): Cơ quan phê duyệt; Ban QLDA: Ban quản lý Dự án; CDA: Chủ Dự án; CQCQ: Cơ quan chủ quản; Bộ KHĐT: Bộ Kế hoạch Đầu tư; Bộ TC: Bộ Tài Chính; NHNN: Ngân hàng Nhà Nước; UBND: UBND: UBND tỉnh.
* Thực hiện Dự án
1. Thiết kế kỹ thuật (TKKT) và lập Tổng dự toán (TDT). Quy định của ADB ADB khuyến khích bên vay hoàn thành thiết kế kỹ thuật và dự toán trước khi đàm phán hiệp định khoản vay. Đối với các dự án đơn giản thì Nghiên cứu chuẩn bị dự án của ADB (PPTA) có thể bao gồm cả thiết kế kỹ thuật và lập dự toán. Trong các dự án đầu tư xây dựng công
21
trình Thiết kế kỹ thuật cũng có thể được thực hiện sau khi Ban lãnh đạo ADB phê duyệt khoản vay. Khi đó tư vấn được tuyển chọn trong giai đoạn khởi động dự án (chuẩn bị thực hiện dự án) sẽ thực hiện nội dung thiết kế kỹ thuật công trình.
2. Đấu thầu lựa chọn nhà thầu thực hiện dự án và các tư vấn khác Điều 3 Luật đấu thầu Quy định rằng đối với các dự án ODA, việc đấu thầu sẽ được thực hiện theo điều ước hoặc thoả thuận quốc tế mà các cơ quan đại diện của Việt Nam đã ký kết. Do đó nếu có khác biệt giữa Quy định về đấu thầu của Chính phủ và Quy định của ADB nêu trong điều ước quốc tế cụ thể mà Chính phủ đã ký kết thì thực hiện theo Quy định của ADB nêu trong điều ước quốc tế đó.
3. Quản lý tài chính
a. Kế hoạch tài chính hàng năm
Quy định của ADB Vào khoảng cuối tháng 1 hàng năm ADB yêu cầu Ban QLDA chuẩn bị kế hoạch trao hợp đồng và kế hoạch giải ngân cho năm đó được tách riêng theo từng quí. Các kế hoạch này cần được trao đổi và thống nhất với cán bộ theo dõi dự án của ADB trước khi trình chính thức cho ADB. Nội dung của kế hoạch sẽ được ADB lưu trong hệ thống quản lý và là cơ sở để ADB theo dõi đánh giá thực hiện dự án.
b. Giải ngân
Quy định của ADB
Thủ tục rút vốn vay ODA được ADB quy định tại Sổ tay giải ngân của ADB. Trong quá trình chuẩn bị và thẩm định dự án ADB và phía Chính phủ sẽ trao đổi, thống nhất hình thức rút vốn nào sẽ được áp dụng cụ thể cho dự án. ADB quy định một số hình thức rút vốn ODA cho dự án như sau:
(i) Thanh toán trực tiếp (direct payment procedure); (ii) Cam kết rút vốn (Commitment procedure); (iii) Hoàn trả vốn (Reimbursement procedure); (iv) Qua Tài khoản tạm ứng (Imprest fund procedure)
c. Quản lý Thuế
Quy định của ADB
ADB không tài trợ cho (i) thuế hải quan và các loại thuế đánh vào hàng nhập khẩu; (ii) thuế đánh vào hàng hoá bán ra, thuế VAT và bất
22
cứ loại thuế nào bên vay áp dụng làm tăng chi phí của dự án.
4. Chính sách An toàn Môi trường và Xã hội
a. Giải phóng mặt bằng và Tái định cư Chính sách tái định cư không tự nguyện là một trong các chính sách an toàn môi trường và xã hội của ADB. Hai chính sách còn lại là chính sách môi trường và chính sách người bản địa (dân tộc thiểu số).
b. Chính sách Môi trường
Quy định của ADB
Chính sách môi trường của ADB thuộc nhóm chiến lược giảm nghèo của ADB. ADB yêu cầu đánh giá môi trường đối với tất cả các dự án và phải được thực hiện sớm ngay từ giai đoạn xác định dự án.
c. Chính sách đối với Người bản địa (Dân tộc Thiểu số)
Các dự án được phân thành nhóm theo tiêu chí mức độ tác động đến người bản địa khi thực hiện dự án, cụ thể là: (i) Nhóm A: các dự án có tác động nghiệm trọng, yêu cầu chuẩn bị Kế hoạch Phát triển Người bản địa (IPDP) và/hoặc Khung kế hoạch Phát triển Người bản địa (IPDF); (ii) Nhóm B: các dự án có tác động hạn chế đối với người bản địa, yêu cầu có Hành động cụ thể (specific actions) nêu trong tài liệu RRP, và (iii) Nhóm C: các dự án không có tác động đối với người bản địa, không yêu cầu chuẩn bị những tài liệu trên.
5. Theo dõi, giám sát và báo cáo thực hiện dự án
Dưới đây giới thiệu tóm tắt các đoàn giám sát của ADB trong và
sau quá trình thực hiện dự án:
(i) Đoàn khởi động dự án (Inception Mission): Đoàn làm việc với dự án sau khi ký HĐKV để thống nhất các nội dung dự án, chuyển tài liệu dự án, các hướng dẫn liên quan của ADB cho cơ quan thực hiện dự án bên vay.
(ii) Đoàn giám sát dự án định kỳ (Project Review Mission): thông thường mỗi năm 2 lần ADB cử đoàn đánh giá thực hiện dự án sang làm việc với các cơ quan thực hiện dự án của Chính phủ để tìm hiểu, đánh giá toàn diện tình hình thực hiện dự án.
(iii) Đoàn giám sát đặc biệt (Special Project Administration Mission): được cử sang làm việc nếu dự án gặp phải các vấn đề trong quá trình thực hiện do các đoàn đánh giá hoặc báo cáo tiến độ thực hiện
23
nêu ra.
(iv) Đoàn đánh giá giữa kỳ (Midterm Review Mission): đoàn đánh giá giữa kỳ được thiết kế trong giai đoạn thực hiện dự án hoặc được yêu cầu nếu dự án có những thay đổi lớn, cần đánh giá toàn diện để cấu trúc lại. Đây là dịp để các bên trao đổi thống nhất những điều chỉnh dự án nếu có.
(v) Đoàn thẩm định vốn vay bổ sung (Supplementary Financing
Appraisal Mission): thực hiện khi có yêu cầu bổ sung vốn cho dự án.
b. Báo cáo tiến độ thực hiện
Quy định của ADB
ADB đã thống nhất với Chính phủ sử dụng mẫu báo cáo AMT (Aligned MonitoringTool) để Ban QLDA báo cáo tiến độ thực hiện dự án hàng tháng và hàng quí gửi ADB. Căn cứ báo cáo của Ban QLDA, cán bộ theo dõi dự án của ADB sẽ cập nhật Báo cáo Thực hiện Dự án (Project Performance Report- PPR) của nội bộ ADB. ADB sử dụng PPR để theo dõi, giám sát, đánh giá thực hiện từng dự án cụ thể cũng như đối với danh mục dự án đầu tư.
6. Điều chỉnh nội dung dự án
Quy định của ADB
Bên vay, Cơ quan thực hiện dự án của bên vay hoặc ADB có thể đề xuất thay đổi nội dung hoặc tổ chức thực hiện dự án. ADB đồng ý xem xét điều chỉnh nội dung hoặc tổ chức thực hiện dự án do các bên liên quan đề xuất nếu các thay đổi đó giúp tăng cường mục tiêu phát triển của dự án.
Một thay đổi nào đó sẽ được ADB xem xét, phân loại thành thay đổi nhỏ hoặc thay đổi lớn. Các thay đổi lớn là các thay đổi làm ảnh hưởng đáng kể đến mục tiêu, nội dung các hợp phần, chi phí, lợi ích, công tác đấu thầu hoặc tổ chức thực hiện dự án. Các thay đổi nhỏ không có các tác động như vậy.
Giám đốc ngành (Sector director) hoặc Giám đốc cơ quan thường trú quốc gia phê duyệt các thay đổi nhỏ. Những thay đổi lớn làm thay đổi hoặc ảnh hưởng đến mục tiêu tổng thể của dự án (mục tiêu trung hạn) và những thay đổi về qui mô dự án do Ban lãnh đạo ADB quyết định. Các thay đổi lớn khác do Phó chủ tịch phụ trách quyết định.
24
7. Thực hiện các Thoả thuận nêu trong Hiệp định khoản vay
Thông thường trong Hiệp định khoản vay có một số thoả thuận (Loan Covenants) mà bên vay phải thực hiện trong quá trình thực hiện dự án. Mục đích của thực hiện các thoả thuận đó là để đảm bảo đạt được các mục tiêu và lợi ích mong muốn của dự án.
Có hai loại thoả thuận: thoả thuận chung và thoả thuận riêng. Thoả thuận chung là các thoả thuận ADB yêu cầu Bên vay thực hiện giống như các dự án khác, không phân biệt tính chất của từng dự án cụ thể. Thoả thuận chung có thể bao gồm nghĩa vụ của Bên vay trong việc hoàn trả vốn vay, mở tài khoản dự án, giám sát và lưu trữ thông tin trong quá trình thực hiện dự án v.v…; Thoả thuận riêng bao gồm các nội dung cụ thể đối với từng dự án như phát triển thể chế, bố trí nhân sự, đào tạo, quản lý, chính sách ngành …
Trong quá trình thực hiện dự án các đoàn giám sát của ADB như đoàn giám sát định kỳ, giữa kỳ, cuối kỳ sẽ đánh giá sự thực hiện của Bên vay đối với các thoả thuận đã quy định trong Hiệp định khoản vay. Báo cáo thực hiện dự án nội bộ của ADB (PPR) cũng đánh giá và cho điểm đối với việc thực hiện từng thoả thuận của Bên vay.
Trong trường hợp Bên vay không tuân thủ các thoả thuận ADB có thể áp dụng các biện pháp có tính pháp lý như ngừng khoản vay, huỷ hoặc rút ngắn thời gian trả nợ vốn vay.
* Kết thúc và đóng khoản vay Dự án
1. Ngày hoàn thành dự án 2. Đóng khoản vay, kéo dài Thời hạn đóng khoản vay 3. Báo cáo hoàn thành dự án (PCR) 4. Đánh giá sau dự án.
1.3. NHỮNG CĂN CỨ LÝ LUẬN ĐỂ PHỤC VỤ VIỆC PHÂN TÍCH
ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ODA
Nguyên tắc thực hiện Dự án vốn ODA:
- Những qui định của Luật đầu tư, Luật đấu thầu, quản lý của Chính
25
phủ Việt Nam mà không thống nhất với nhà tài trợ ODA (ADB,WB…) thì theo qui định của nhà tài trợ.
- Để áp dụng tại Việt Nam về quản lý XDCB: các dự án vốn vay thường áp dụng giải pháp hài hoà giữa Luật Việt Nam và qui định của nhà tài trợ để Dự án có thể triển khai được.
- Thực hiện vốn vay, các nhà tài trợ vốn ODA đều có sự quản lý, kiểm soát rất chặt chẽ về nguồn vốn trong các bước triển khai thực hiện:
+ Mục tiêu đầu tư không được sai khác. + Trình tự thủ tục đúng qui định của nhà tài trợ. + Việc thanh quyết toán phải có sự đồng ý của nhà tài trợ.
Trên cơ sở những nội dung về quản lý cấu phần XDCB trong dự án ODA đã nêu ở phần trên, để phục vụ việc phân tích, đánh giá dự án Phát triển GD THCS II, cần xây dựng 1 khung Giám sát - Đánh giá (bao gồm các mục tiêu, nội dung của Dự án cần đánh giá và phương pháp phân tích đánh giá dự án). Kết quả của giám sát đánh giá dự án là căn cứ để đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý, thực hiện dự án.
1.3.1 KHÁI NIỆM, LÝ LUẬN VỀ GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ DỰ
ÁN
* Những định nghĩa và khái niệm về giám sát - đánh giá.
1. Giám sát:
Là một hoạt động tiến hành liên tục, sử dụng các dữ liệu thu thập được
một cách có hệ thống qua các chỉ số nhằm giúp Ban Quản lý Dự án
(CPCU- Ban điều phối Dự án, PPIUs- Ban thực hiện Dự án tỉnh) và các
cơ quan liên quan xác định được thực trạng của các hoạt động diễn ra thể
hiện tiến độ dự án, các kết quả đạt được và mức độ giải ngân của dự án.
2. Nội dung giám sát:
Gắn kết các hoạt động và nguồn lực với mục tiêu dự án
- Chuyển các mục tiêu thành các chỉ số phản ánh kết quả, đồng thời xác
định các chỉ tiêu cần đạt.
26
- So sánh số liệu thực tế với chỉ số/chỉ tiêu đề ra.
- Báo cáo tiến độ và cảnh báo về các vấn đề phát sinh.
- Các hoạt động được giám sát trên cơ sở khung giá giám sát dựa vào kết
quả.
3. Phương pháp giám sát gồm:
- Giám sát gián tiếp: thông qua hệ thống báo cáo định kỳ và đột xuất.
- Giám sát trực tiếp: thông qua hoạt động kiểm tra thường xuyên hoặc đột
xuất tại các cơ sở đang thực hiện dự án.
4. Đánh giá: Là việc thẩm định một cách hệ thống và có mục đích những
hoạt động, chương trình (gồm cả các phần thiết kế dự án, thực hiện và kết
quả) đang tiến hành hoặc đã kết thúc. Mục đích đánh giá là xác định tính
phù hợp và mức độ đạt được của các mục tiêu, tính hiệu quả về phát triẻn,
hiệu suất sử dụng nguồn lực; tác động và tính bền vững của Dự án.
5. Những căn cứ để đánh giá gồm:
- Hiện trạng ban đầu trước khi thực hiện một nội dung dự án (những số
liệu kỳ gốc về điều kiện hiện tại).
- Mục tiêu dự án và các hoạt động tương ứng
- Kế hoạch hoạt động đã phê duyệt và tiến độ của từng hoạt động.
- Những kết quả trong bản kế hoạch đã thông qua.
6. Mục tiêu dự án: Là một sự thay đổi mà một ngành hay một đơn vị
muốn có sau một giai đoạn nhất định. Mục tiêu cần phải bao hàm được
những thay đổi trong cuộc sống người dân, trong tổ chức cộng đồng.
7. Chỉ số: Là thước đo sự tiến triển của một vấn đề nhằm hướng mục tiêu.
* Chỉ số tốt: Là chỉ số thoả mãn nguyên tắc SMART:
- S: Chỉ số phải cụ thể, rõ ràng, trực tiếp
- M: Chỉ số phải đo đếm được hoặc quan sát được
- A: Chỉ số có thể đạt được, có tính khả thi
- R: Chỉ số phù hợp với mục tiêu
27
- T: Chỉ số có mốc thời gian cụ thể: khả thi trong kỳ kế hoạch.
* Chỉ số trung gian: Cho các yếu tố đầu vào, đầu ra (GS-ĐG giữa kỳ Dự
án)
* Chỉ số cuối cùng: Cho các yếu tố kết quả, tác động dự án (GS-ĐG cuối
kỳ dự án).
* Phương pháp tiếp cận để thu thập dữ liệu.
1. Nguyên tắc thu thập dữ liệu: Phải cập nhật liên tục và có hệ thống trên
cơ sở Bộ chỉ số Giám sát - Đánh giá đã được xác lập
2. Nguồn dữ liệu cho các chỉ số:
- Nguồn gián tiếp: Từ các hồ sơ hành chính, báo cáo định kỳ của PPIUs;
thường không đủ đảm bảo cho việc đo lường kết quả; Tuy nhiên cũng cần
có, những số liệu hành chính, báo cáo định kỳ tốt để đánh giá định kỳ theo
tiến độ.
- Nguồn trực tiếp: Từ những hoạt động điều tra, giám sát (của PPMU, của
tư vấn giám sát độc lập, của nhà tài trợ) tại các cơ sở triển khai dự án.
Nguồn dữ liệu này đáng tin cậy hơn vì được thu thập qua các hoạt động
độc lập và khách quan.
Hình 1.4 Sơ đồ nguồn dữ liệu cho các chỉ số
T¸c ®éng cña Dù ¸n
Nguån d÷ liÖu: §iÒu tra, t- vÊn gi¸m s¸t ®éc lËp
KÕt qu¶
C¸c chØ sè cuèi cïng (Gi¸m s¸t - ®¸nh gi¸ cuèi kú Dù ¸n)
Nguån d÷ liÖu:
§Çu ra
* Hå s¬ hµnh chÝnh * B¸o c¸o ®Þnh kú * Theo dâi kÕ ho¹ch
C¸c chØ sè trung gian (Gi¸m s¸t - ®¸nh gi¸ gi÷a kú Dù ¸n)
cña PPMU
§Çu vµo /ho¹t ®éng
Ghi chú:
1. Đầu vào/hoạt động: gồm các yếu tố sau:
28
- Nguồn kinh phí của các hoạt động - Nguồn vật chất theo kế hoạch cung cấp (đầu tư XDCB, trang thiết bị…) - Kế hoạch/thời gian thực hiện của Dự án - Các hoạt động đã thông qua trong đề xuất khoản vay của Dự án. 2. Đầu ra: Gồm những kết quả thực tế đạt được từ các hoạt động (như cơ sở vật chất, dịch vụ được tạo ra) 3. Tác động: là những thay đổi trong cuộc sống của con người; cộng đồng
dân cư (Ví dụ: tác động của Dự án GD THCS II là: tăng số lượng học sinh
ngèo, học sinh dân tộc thiểu số đặc biệt là học sinh nữ người dân tộc thiểu
số vào học ở các trường THCS ở 28 tỉnh được Dự án đầu tư.
4. Kết quả: là những tác dụng do của cải vật chất, các dịch vụ hình thành
từ dự án mang lại.
“Hỗ trợ nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục THCS; hoàn thiện,
củng cố những kết quả đã đạt được ở Dự án Phát triển giáo dục THCS; hỗ
trợ phát triển giáo dục THCS ở các địa bàn khó khăn, vùng dân tộc; góp
phần đạt và củng cố mục tiêu phổ cập giáo dục THCS có chất lượng trong
cả nước vào năm 2010”.
* Các hoạt động chủ yếu của quá trình giám sát - Đánh giá
1. Xác định các mục tiêu, tác động và kết quả của dự án
2. Thu thập những số liệu kỳ gốc về điều kiện hiện tại
3. Xây dựng Bộ chỉ số cơ bản để giám sát - đánh giá
4. Đặt ra các chỉ tiêu cụ thể cho chỉ số (chỉ tiêu là sự lượng hoá chỉ số)
5. Thu thập nguồn dữ liệu, thông tin thường xuyên và có hệ thống
6. Phân tích và báo cáo đánh giá Dự án.
GS-ĐG ĐẦU VÀO:
GS-ĐG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN:
GS-ĐG ĐẦU RA:
- Nguồn kinh phí Dự án theo kế hoạch
* Nội dung cơ bản của công tác giám sát - Đánh giá (Bảng 1.2)
- Các kết quả đã thực hiện so với yêu
- Nguồn nhân lực (của NPIU, PPIUs)
cầu về kết quả của dự án
- Kế hoạch thực hiện các hoạt động đã được thông qua (KH đấu thầu, tiến độ XDCB, cung cấp trang thiết bị…)
- Nguồn vật chất
- Tiến độ giải ngân của các hoạt
- Mức độ về tác động và kết quả đạt được so với mục tiêu của dự án
động
- Địa chỉ đầu tư đã phê duyệt (đúng
tiêu chí lựa chọn đầu tư)
- Tài chính thực tế phải đầu tư so với nguồn kinh phí kế hoạch ban đầu của Dự án
- Quy mô, hạng mục đầu tư.
- Quy trình, quy định về quản lý
dự án
29
1.3.2. KHUNG THIẾT KẾ VÀ GIÁM SÁT - ĐÁNH GIÁ VỀ XÂY DỰNG CƠ BẢN (Bảng 1.3)
Sẽ là công cụ để giám sát – đánh giá Dự án THCS II ở Chương II
Yªu cÇu gi¸m s¸t-®¸nh gi¸
ThiÕt kÕ tãm t¾t §Çu vµo
-
§¸nh gi¸ c¸c ®Þa
C¸c ho¹t ®éng/ mèc thêi gian - Lùa chän x·/tr-êng
Nguån d÷ liÖu/ c¬ chÕ thu thËp - C¸c BC-KTKT ®Çu t-
Môc tiªu thùc hiÖn/ c¸c chØ sè 1. Môc tiªu ®Þa lý
®Çu t- theo tiªu chÝ cña Dù ¸n
- C¸c x·/tr-êng ®Çu t- ë 28 tØnh khã kh¨n thuéc Dù ¸n.
®iÓm ®Çu t- thùc tÕ so víi danh s¸ch ®· ®-îc lùa chän, phª duyÖt (vÒ chØ sè gi¸o dôc,
XD (®Þa ®iÓm, hiÖn tr¹ng CSVC, thùc tr¹ng gi¸o dôc, kinh tÕ – x· héi) ®-îc tæng hîp tõ
phßng XDCB
kinh tÕ-x· héi, chØ sè ®ãi nghÌo…)
1. §Þa
bµn ®Çu t-.
2. Quy m«
2. Quy m« c¸c h¹ng môc ®Çu t- - Phßng häc 30 chç, 40 chç
- MÉu thiÕt kÕ c¸c lo¹i h¹ng môc XD ®-îc Bé GD-§T phª duyÖt t¹i QuyÕt ®Þnh sè
- C¸c BC-KTKT ®Çu t- XD (thiÕt kÕ c¸c lo¹i phßng, h¹ng môc do t- vÊn lËp) ®-îc tæng hîp
- §¸nh gi¸ sù phï hîp vÒ quy m«, diÖn tÝch cña c¸c MÉu thiÕt kÕ - §¸nh gi¸ sù tu©n thñ
h¹ng môc
tõ phßng XDCB
1107/BGD&§T ngµy 15/2/2006.
cña c¸c BC.KTKT theo quy ®Þnh cña c¸c MÉu thiÕt kÕ.
3. Nguån kinh phÝ kÕ ho¹ch
- Phßng thÝ nghiÖm 30 chç, 40 chç - Phßng th- viÖn 30 chç, 40 chç
- Phßng ë häc sinh 8 chç
3. Nguån kinh phÝ kÕ
- XDCB: tõ 2006-2010
-
Tæng hîp gi¸ trÞ
-
§¸nh gi¸ thñ tôc
ho¹ch 3.1. X©y l¾p: 31,45 triÖu USD - ADB: 27,99 triÖu USD
theo KÕ ho¹ch thùc hiÖn ®Çu t- x©y dùng cña phßng XDCB (gåm 2 giai ®o¹n)
kinh phÝ ®Çu t- ph©n theo c¸c nguån vèn trong c¸c BC.KTKT tõ phßng XDCB.
gi¶i ng©n theo quy ®Þnh cña ADB. - §¸nh gi¸ sù bÒn v÷ng vÒ gi¸ trÞ c¸c nguån
30
- Sè liÖu cËp nhËt ®¬n gi¸ trung b×nh c¸c
kinh phÝ Dù ¸n (Møc gia t¨ng ®¬n gi¸ thùc
N¨m 2006 : 50% sè tr-êng cña 11 tØnh -u
- ChÝnh phñ: 3,45 triÖu USD
cña
lo¹i phßng theo c¸c BC.KTKT phßng XDCB. -
C¸c hîp ®ång x©y
tÕ so víi ®¬n gi¸ ban ®Çu cña Dù ¸n lËp vµo gi÷a n¨m 2004). - Sù biÕn ®éng cña ®¬n
tiªn 1 vµ 100% sè tr-êng thuéc nhãm -u tiªn 3 sÏ ®-îc x©y dùng.
3.2. §å gç, thiÕt bÞ: 8,23 triÖu USD - ADB: 7,30 triÖu USD - ChÝnh phñ: 0,9 triÖu
l¾p, quyÕt to¸n H§ tõ phßng Tµi chÝnh - XDCB - C¸c Hîp ®ång cung cÊp ®å gç, thiÕt bÞ tõ
gi¸ XD hµng ho¸, cña ®ång SDR, cña tû gi¸ ®ång USD. - X¸c ®Þnh tû lÖ %
USD 3.3. Kinh phÝ tØnh: - §Òn bï, gi¶i phãng MB: 2,4 triÖu USD
- XDCB kh¸c 3,650 triÖu USD
N¨m 2007..... : 50% sè tr-êng cña 11 tØnh -u tiªn 1 vµ 100% sè tr- -êng thuéc nhãm -u tiªn 2 sÏ ®-îc x©y dùng vµ 36 tr-êng ®iÓm cÊp tØnh cßn l¹i.
phßng Tµi chÝnh - Mua s¾m. - B¸o c¸o kiÓm to¸n n¨m cña NPIU tõ phßng
gi¶i ng©n/nguån vèn vµ so s¸nh víi tû lÖ % thêi l-îng ®· qua/thêi gian kÕ ho¹ch dù ¸n.
Tµi chÝnh - B¸o c¸o Tµi chÝnh vÒ Dù ¸n THCS cña c¸c PPIU ®-îc tæng hîp tõ
phßng Tµi chÝnh
Môc tiªu thùc hiÖn/ c¸c chØ sè
C¸c ho¹t ®éng/ mèc thêi gian
Nguån d÷ liÖu/ c¬ chÕ thu thËp
Yªu cÇu gi¸m s¸t-®¸nh gi¸
Ph©n thµnh 3 n¨m
ThiÕt kÕ tãm t¾t Môc tiªu N©ng cao
KÕ ho¹ch dù ¸n: - 384 phßng häc bé m«n,
2006-2008, tuy nhiªn n¨m 2008 chñ yÕu lµ
- KÕ ho¹ch ®Êu thÇu x©y l¾p c¸c giai ®o¹n
- X¸c ®Þnh sè l-îng c¸c lo¹i phßng ®· x©y
31
chÊt l-îng,
64 phßng häc vi tÝnh, 64 th- viÖn t¹i 64 tr-êng
hoµn thµnh thi c«ng, nghiÖm thu bµn giao
®-îc Bé GD§T phª duyÖt (tõ phßng XDCB)
dùng thùc tÕ vµ tû lÖ % ®¹t ®-îc so víi
tÝnh hiÖu qu¶, c¬ héi häc
®iÓm ®-îc n©ng cÊp vµ trang bÞ. - N©ng cÊp vµ trang bÞ 54
®-a vµo sö dông vµ thùc hiÖn thñ tôc quyÕt to¸n, ®ång thêi thùc hiÖn c¸c c«ng
- KÕ ho¹ch mua s¾m ®å gç, thiÕt bÞ theo c¸c ®ît ®Êu thÇu ®-îc phª duyÖt (tõ phßng thiÕt
tæng sè l-îng kÕ ho¹ch Dù ¸n. - X¸c ®Þnh sè l-îng ®å gç, thiÕt bÞ ®· cung
tËp, tÝnh c«ng b»ng vµ
phßng häc bé m«n, 9 phßng häc m¸y tÝnh, vµ 9 th- viÖn t¹i 9 tr-êng néi tró huyÖn
viÖc tiÕp theo sau héi nghÞ gi÷a kú. C¸c c«ng viÖc chuÈn bÞ dù ¸n, thiÕt kÕ, ®Êu
bÞ) - C¸c Hîp ®ång x©y l¾p, (tõ phßng XD vµ phßng tµi chÝnh)
cÊp thùc tÕ vµ tû lÖ % ®¹t ®-îc so víi kÕ ho¹ch cung cÊp cña Dù ¸n.
thÇu vµ thi c«ng chñ yÕu thùc hiÖn trong 2 n¨m 2006-2007.
n¨ng lùc qu¶n lý ë bËc gi¸o dôc
- C¸c hîp ®ång mua s¾m, ®å gç, thiÕt bÞ (tõ phßng thiÕt bÞ) - CËp nhËt th«ng tin
- §¸nh gi¸ quy tr×nh chuÈn bÞ thñ tôc XDCB: ®Êt ®ai, gi¶i phãng mÆt b»ng, lËp BC KTKT,
THCS.
KÕt qu¶
1. Cã ®ñ ®iÒu
- KÕ ho¹ch thùc hiÖn vµ t×nh h×nh thùc hiÖn n¨m 2006: + Tæng sè
vÒ kÕt qu¶ ®Êu thÇu ë c¸c tØnh thuéc Dù ¸n (tõ phßng XDCB) - Tæng hîp c¸c lo¹i
®Êu thÇu x©y l¾p, ®Êu thÇu thiÕt bÞ, ký hîp ®ång vµ xin sè PCSS. - §¸nh gi¸ tiÕn ®é thùc
kiÖn ®Ó n¨ng cao chÊt l-îng vµ
tr-êng theo kÕ ho¹ch: 129 tr-êng + Tæng sè tr-êng ®· trao thÇu
phßng cã ®å gç, thiÕt bÞ theo c¸c ®ît ®Çu t- (tõ phßng XDCB) - B¸o c¸o kÕt qu¶ gi¸m
hiÖn XDCB, mua s¾m ®å gç thiÕt bÞ trªn c¬ së kÕ ho¹ch cña dù ¸n ®Ò ra.
tÝnh hiÖu qu¶ cña Gi¸o
®Õn 31/12/2006: 22 tr-êng ( chØ ®¹t 17.1%)
s¸t ®éc lËp cña c¸c chuyªn gia gi¸m s¸t XDCB ë c¸c tØnh ®-îc
- §¸nh gi¸ tiÕn ®é, chÊt l-îng c¸c c«ng tr×nh x©y dùng trªn c¬
32
dôc THCS.
+ Tæng sè tr-êng cßn tån l¹i:
Dù ¸n ®Çu t-.
së hîp ®ång x©y l¾p vµ c¸c BC gi¸m s¸t ®éc
107 tr-êng - KÕ ho¹ch thùc hiÖn n¨m 2007: KÕ
- C¬ së vËt chÊt vµ trang thiÕt bÞ
lËp cña c¸c chuyªn gia gi¸m s¸t XD ë c¸c tØnh.
ho¹ch thùc hiÖn vµ t×nh h×nh thùc hiÖn:
cña nh÷ng tr-êng träng
+ Tæng sè tr-êng tån l¹i n¨m 2006, chuyÓn
®iÓm ®-îc n©ng cÊp.
sang n¨m 2007: 107 tr-êng + Tæng sè tr-êng ph¶i thùc hiÖn
- C¬ së vËt chÊt vµ trang thiÕt bÞ
trao thÇu n¨m 2007: 295 tr-êng + Tæng sè tr-êng ®· trao thÇu
cña nh÷ng tr-êng néi tró
®Õn 15/10/2007: 195 tr-êng ( ®¹t-62%) + Tæng sè tr-êng cßn tån l¹i:
122 tr-êng
cÊp tØnh ®-îc n©ng
33
cÊp.
2. C¬ héi häc
X©y dùng c¬ së vËt chÊt t¹i 247
tËp vµ
tÝnh c«ng
Tr-êng, bao gåm 1,482 phßng häc, 247 th- viÖn, 247 phßng häc vi tÝnh vµ c«ng nghÖ
b»ng trong gi¸o dôc THCS ë
th«ng tin, 247 phßng thÝ nghiÖm, 960 phßng néi tró, 3 phßng ®a chóc n¨ng,
247 phßng vÖ sinh vµ hÖ thèng tho¸t n-íc
nh÷ng vïng khã kh¨n ®-îc
n©ng cao. C¬ së vËt chÊt
tr-êng häc ®-îc n©ng cÊp
Môc tiªu thùc hiÖn/ c¸c chØ sè
C¸c ho¹t ®éng/ mèc thêi gian
Nguån d÷ liÖu/ c¬ chÕ thu thËp
Yªu cÇu gi¸m s¸t-®¸nh gi¸
ThiÕt kÕ tãm t¾t KÕt qu¶
Tû lÖ nhËp häc cña h/s
- T¨ng kh¶ n¨ng thu
-
D÷ liÖu hÖ thèng
Gi¸m s¸t, ®¸nh gi¸ kÕt
34
THCS ë c¸c tr-êng ®-îc Dù ¸n ®Çu t-.
hót h/s ®i häc ë c¸c tr-êng thiÕu phßng häc do x©y dùng míi ®-îc c¸c phßng häc (®Õn n¨m häc 2010) - Gi¶i quyÕt vÊn ®Ò kho¶ng c¸ch, ®i häc xa nhµ do cung cÊp ®-îc c¸c phßng ë néi tró HS (®Õn n¨m häc 2010)
Tû lÖ ®i häc THCS t¨ng ë c¸c tr-êng thuéc c¸c tØnh khã kh¨n, ®Æc biÖt lµ n÷ vµ DTTS
qu¶ nhËp häc cña häc sinh THCS vÒ tû lÖ t¨ng, gi¶m % t¹i c¸c tr-êng THCS, DTNT cã ®Çu t- cña Dù ¸n (trong ®ã cã d÷ liÖu riªng vÒ hs n÷ vµ häc sinh DTTS) qua c¸c n¨m häc: - N¨m häc 2008-2009 - N¨m häc 2010-2011
- T¨ng c¬ héi tiÕp cËn GD cho trÎ em ngoµi nhµ tr-êng do x©y dùng ®-îc c¸c tr-êng ®Õn 2010) - HS n÷ ®-îc -u tiªn bè trÝ sö dông 50% sè phßng ë néi tró (®Õn n¨m häc 2010)
T¸c ®éng Phæ cËp GD THCS gióp c¸c nhãm khã kh¨n ë ViÖt Nam hoµ nhËp vÒ kinh tÕ - x· héi
th«ng tin qu¶n lý gi¸o dôc cña c¸c phßng GD huyÖn (tæng hîp tõ b¸o c¸o cña c¸c tr-êng THCS, DTNT cã ®Çu t- cña Dù ¸n. - Thèng kª qu¶n lý cña Së GD§T h-ëng thô dù ¸n ë c¸c tØnh, tõ 2006-2010. - Thèng kª niªn gi¸n gi¸o dôc cña Bé GD§T tõ n¨m häc 2006-2010. - B¸o c¸o cña c¸c tØnh vÒ t×nh h×nh ph¸t triÓn v¨n ho¸ - x· héi hµng n¨m (2006 ®Õn 2010) - UNESCO b¸o c¸o tiÕn ®é hµng n¨m Ch-¬ng tr×nh gi¸o dôc cho mäi ng-êi - V¨n phßng thèng kª ChÝnh phñ kh¶o s¸t møc sèng hµng n¨m cña ViÖt Nam
- Tû lÖ nhËp häc trung b×nh ë THCS t¨ng tõ 62,6% n¨m häc 2006 lªn 90% ®Õn 2016 (®Æc biÖt ë vïng ®«ng DTTS) - Tû lÖ h/s n÷ ë bËc THCS t¨ng tõ 47,8% n¨m häc 2004 lªn 50% vµo n¨m häc 2016 vµ ®¹t b×nh ®¼ng giíi. - Toµn bé h/s ë c¸c tr-êng THCS thuéc c¸c tØnh khã kh¨n tiÕp cËn víi GD.THCS.
- §¸nh gi¸ lîi Ých x· héi tõ 2006-2010: - T¨ng nhËn thøc cña l·nh ®¹o ë c¸c x· DTTS vµ phô huynh häc sinh vÒ GD.THCS. - T¨ng gi¸o viªn DTTS, gi¸o viªn n÷, æn ®Þnh nguån cung cÊp gi¸o viªn DTTS ë vïng s©u, vïng xa. - T¨ng sè thanh thiÕu niªn DTTS tham gia c¸c c«ng viÖc phi n«ng nghiÖp gióp t¨ng thu nhËp trung b×nh hé gia ®×nh
35
Ban qu¶n lý dù ¸n trung -¬ng vµ ng©n hµng ph¸t triÓn ch©u ¸
* HỆ THỐNG GIÁM SÁT-ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN VÀ CƠ CHẾ BÁO CÁo (Hình 1.5)
Biªn b¶n ghi nhí cña ph¸i ®oµn vµ Ban ®iÒu hµnh Dù
n (CPCU)
* ThiÕt kÕ, tæ chøc GS-§G * B¸o c¸o GS-§G gi÷a kú, cuèi Chuyªn gia GS- kú Dù ¸n §G Quèc tÕ vµ trong n-íc
Chuyªn gia GS- §G vÒ XDCB ë c¸c tØnh
Ph¸i ®oµn GD-§G cña ADB (®Þnh kú/®ét xuÊt)
Phßng XDCB, mua s¾m phèi hîp víi phßng tµi chÝnh
* B¸o c¸o t- vÊn GS ®éc lËp vÒ XDCB c¸c ë tr-êng, DTNT.
* GS ho¹t ®éng CPCU * CËp nhËt sè liÖu triÓn khai XDCB, mua s¾m ®å gç vµ thiÕt bÞ ( Õ
Õ
Ban GSC§
Nhµ thÇu
Tr-ên g THCS
* B¸o c¸o GS-§G ®Þnh kú c¸c ®ît ®Çu t- * B¸o c¸o GS-§G gi÷a kú vµ cuèi kú Dù ¸n cña
C¸c ban qu¶n lý DA tØnh
36
* B¸o c¸o vÒ sè liÖu qu¶n lý GD vµ CSVC ë c¸c tr êng DTNT C¸c phßng GD huyÖn
1.4. CÁC CHỈ TIÊU ĐỂ ĐÁNH GIÁ VIỆC QUẢN LÝ THỰC HIỆN
DỰ ÁN:
- Chỉ tiêu về khối lượng công việc
+ Khối lượng công việc theo Dự án ban đầu + Khối lượng công việc thực tế
- Chỉ tiêu về tiến độ:
+ Tiến độ các giai đoạn Dự án đúng kế hoạch + Tiến độ thủ tục XDCB + Tiến độ thi công các công trình
- Chỉ tiêu về chất lượng:
+ Chất lượng khảo sát xây dựng + Chất lượng lập báo cáo kinh tế kỹ thuật + Chất lượng tổ chức đấu thầu + Chất lượng thi công
- Chỉ tiêu về kinh phí:
+ Kinh phí sử dụng cho đúng mục tiêu/hoạt động Dự án + Kinh phí theo kế hoạch/thực hiện
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THỰC
HIỆN DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC THCS II.
2.1 TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN THCS BẰNG
NGUỒN VỐN ADB GIAI ĐOẠN 1998 - 2003 .
2.1.1. Dự án Phát triển Giáo dục THCS, No.1537VIE(SF), vốn vay ADB đầu tư khắc phục hậu quả bão lụt năm 1999 tại 7 tỉnh: Quảng Bình, Quảng trị, T.T.Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định. Thời gian đầu tư: 2000-2001.
2.1.2. Dự án Khắc phục khẩn cấp hậu quả lũ lụt năm 2000, No.1653VIE(SF), vốn vay ADB đầu tư xây dựng tại các tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh và Quảng Bình. Thời gian đầu tư: 2001-2003;
Tính đến năm 2003, cùng với chương trình tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị của Nhà nước, Dự án THCS đã hỗ trợ xây dựng ở 603 trường THCS với 4664 phòng học tại 10 tỉnh vùng khó khăn và 16 tỉnh thường xuyên bị ảnh hưởng bão lụt.
2.2 GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GD THCS II
2.2.1. Tên Dự án: Dự án Phát triển giáo dục THCS II
Mã số khoản vay của Ngân hàng Phát triển Châu Á : 2115-VIE (SF) Tên tiếng Việt: Dự án Phát triển GD THCS II- Bộ Giáo dục và Đào tạo; Tên tiếng Anh: Second Lower Secondary Education Development Project - MOET ADB Loan No.2115 VIE(SF). Địa chỉ trụ sở: Tầng 4, Nhà công nghệ cao, Đại học Bách khoa, số 1 Đại Cồ Việt, Hà Nội.
Điện thoại: (+84 4) 38682018; Fax: (+84 4) 38680937 Email: lsedp@hn.vnn.vn
2.2.2. Các mốc thời gian quan trọng đối với Dự án:
- Thời gian thực hiện Dự án: từ 2005 đến 2010.
- Ngày khoá sổ khoản vay: 30/6/2012.
37
2.2.3. Mục tiêu của Dự án:
- Mục tiêu chung: “Hỗ trợ nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục THCS; hoàn thiện, củng cố những kết quả đã đạt được ở Dự án Phát triển giáo dục THCS; hỗ trợ phát triển giáo dục THCS ở các địa bàn khó khăn, vùng dân tộc; góp phần đạt và củng cố mục tiêu phổ cập giáo dục THCS có chất lượng trong cả nước vào năm 2010” (trích Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án)
- Các mục tiêu cụ thể:
(i). Nâng cao chất lượng và hiệu quả của giáo dục THCS thông qua việc hoàn tất quá trình đổi mới Chương trình và SGK và bồi dưỡng giáo viên; (ii). Tăng cường cơ hội tiếp cận công bằng trong giáo dục THCS ở những vùng khó khăn; (iii). Tăng cường năng lực quản lý giáo dục THCS theo cơ chế phân cấp quản lý mới.
2.2.4. Nội dung của Dự án:
Tương ứng với mục tiêu chung và các mục tiêu cụ thể, nội dung của
Dự án bao gồm 3 Thành phần và 10 Tiểu thành phần, như sau:
a. Thành phần 1: “Hỗ trợ các điều kiện nâng cao chất lượng, hiệu quả
của giáo dục THCS”, thông qua 5 Tiểu thành phần:
b. Thành phần 2: “Hỗ trợ tăng cường cơ hội tiếp cận và công bằng
trong giáo dục THCS”, thông qua 2 Tiểu thành phần:
c. Thành phần 3: “ Hỗ trợ tăng cường năng lực quản lý giáo dục
THCS theo cơ chế phân cấp quản lý mới”, thông qua 3 Tiểu thành phần:
2.2.5. Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn:
Tổng vốn đầu tư: 80 triệu USD. Trong đó: - Vốn vay ưu đãi của ADB: 55 triệu USD (tương đương 69%) - Vốn đối ứng của phía Việt Nam: 25 triệu USD (tương đương 31%), trong đó ngân sách trung ương khoảng 14 triệu USD, ngân sách địa phương khoảng 11 triệu USD (gồm giá trị sử dụng đất, chi phí vận hành bảo dưỡng, thuế VAT, một phần chi phí XDCB và trang thiết bị đồ gỗ).
2.2.6. Tổ chức thực hiện:
Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm quản lý, điều phối toàn diện việc thực hiện Dự án, bảo đảm tiến độ và tuân thủ các quy định hiện hành.
38
Cơ cấu quản lý, điều hành và thực hiện Dự án ở các cấp được quy định như sau:
- Ở cấp TW: có Hội đồng chỉ đạo (liên bộ) và Ban điều hành Dự án. - Ở cấp tỉnh: có Hội đồng chỉ đạo và Ban thực hiện Dự án tỉnh; Hiệu trưởng Trường CĐSP tham gia Ban thực hiện Dự án tỉnh với tư cách Điều phối viên về công tác bồi dưỡng giáo viên.
- Ở cấp huyện: có Nhóm điều phối viên thực hiện Dự án huyện, trực thuộc Phòng GD&ĐT và bao gồm cả Hiệu trưởng các trường THCS được Dự án ưu tiên đầu tư.
(Cơ cấu thành phần và nhiệm vụ của các tổ chức nói trên được quy định tại các văn bản chính thức về Dự án của Chính phủ Việt Nam và của ADB).
Bộ Giáo dục Đào tạo
Hội đồng chỉ đạo liên bộ:
Ban điều hành Dự án
Hội đồng chuyên gia mức CLTHCB
Giám đốc Dự án
Chủ tịch: Thứ trưởng Bộ GD-ĐT
Phó Giám đốc Dự án
Nhân viên Dự án/các chuyên gia tư vấn
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý thực hiện Dự án
Các thành viên: Bộ GD&ĐT, Viện CLGD &PTCTQG, Bộ Ngoại giao, Bộ TC, Bộ Nội vụ, Bộ KH&ĐT, Ngân hàng Nhà nước VN
Các thành viên: Bộ GD&ĐT, Viện CLGD&PTCTQG, Bộ TC, Bộ KH&ĐT, VPCP, Ngân hàng NNVN, Kho bạc nhà nước, Giám đốc BĐHDA (uỷ viên thường trực)
Ban THDA tại 64 Sở GD&ĐT
Giám đốc
Hội đồng chỉ đạo DA tỉnh
Chủ tịch (Phó Chủ tịch UBND tỉnh )
Phó Giám đốc (Hiệu trưởng CĐSP phụ trách về bồi dưỡng giáo viên)
Phó Chủ tịch (Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở GD-ĐT)
39
Nhân viên dự án
Phòng GD&ĐT Thực hiện Dự án (Do Trưởng điều phối phòng GD&ĐT chỉ huy)
Các thành viên: Chính quyền tỉnh, nhân viên Sở GD&ĐT, Giám đốc (Uỷ viên thường trực)
Trường Trung học cơ sở /TTGDTX và TT Hướng nghiệp
Ủy Ban nhân dân xã
Hiệu trưởng/GĐ Trung tâm
2.3 GIỚI THIỆU TÓM TẮT NỘI DUNG XDCB CỦA DỰ ÁN: 2.3.1 Nội dung dự án thành phần XDCB của Dự án: - Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất cho các trường trung học cơ sở tại các vùng khó khăn về kinh tế, xã hội và chậm phát triển giáo dục, bảo đảm mỗi xã đều có trường trung học cơ sở; đầu tư xây dựng 247 trường trung học cơ sở ( gồm 1.482 phòng học, 247 phòng thư viện, 247 phòng thí nghiệm, 247 phòng vi tính, 3 phòng đa chức năng và 960 phòng nội trú) cho 28 tỉnh được lựa chọn. - Hỗ trợ xây dựng hệ thống các phòng học bộ môn trong các trường trung học cơ sở điểm cấp tỉnh; 09 trường Phổ thông dân tộc nội trú huyện. 2.3.2 Phạm vi XDCB của Dự án : - Hỗ trợ về xây dựng trường lớp học cho các trường trung học cơ sở (đặc biệt là các trường dân tộc nội trú và bán trú) ở 28 tỉnh là : Hà Giang, Lai Châu, Điện Biên, Lào Cai, Cao Bằng, Bình Phước, Trà Vinh, Gia Lai, Đắc Lắk, Đăk Nông, Ninh Thuận, Lạng Sơn, Kon Tum, Sơn La, Bắc Kạn, Phú Yên, Lâm Đồng, Tuyên Quang, Yên Bái, Phú Thọ, Hoà Bình, Tây Ninh, Nghệ An, Bình Thuận, Bình Định, Quảng Nam, Vĩnh Phúc, Hà Tĩnh.
40
- Xây dựng hệ thống các phòng học bộ môn trong các trường trung học cơ sở điểm cấp tỉnh ở 64 tỉnh, thành phố trong cả nước; 09 trường Phổ thông dân tộc nội trú huyện tại 9 tỉnh có dụng đồng bào dân tộc. 2.3.3 Tổng số vốn đầu tư cho XDCB, nguồn vốn và phân bổ vốn : * Vốn đầu tư XDCB : - Xây lắp : 31,450 triệu USD - Đồ gỗ 247 trường THCS: 2,175 triệu USD - Chi khác : 3,650 triệu USD - Thiết bị cho 247 trường xây dựng: 2,223 triệu USD - Thiết bị cho 73 trường điểm và DTNT huyện : 3,468 triệu USD - Cung cấp thiết bị và đồ gỗ viện 73 trường: 0,365 triệu USD
* Cơ cấu nguồn vốn :
- Nguồn vốn ADB chi: 89 % chi vốn xây lắp; 100% chi vốn đồ gỗ. - Nguồn vốn đối ứng bằng Ngân sách địa phương (tỉnh): + 11 % Vốn xây lắp + 100% Vốn chi khác - Nguồn vốn huyện, xã: 100% vốn đền bù đất đai, mặt bằng, hàng rào, sân trường, cổng.
2.3.4 Cơ quan quản lý Dự án, Phương thức thực hiện Dự án, Thời
gian thực hiện Dự án
- Cơ quan quản lý Dự án : Bộ Giáo dục và Đào tạo - Phương thức thực hiện Dự án : Đấu thầu theo qui định hiện hành
và các thoả thuận trong Hiệp định vay vốn ADB.
- Thời gian thực hiện Dự án : Bắt đầu từ năm 2005, kết thúc năm
2011 2.4 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THỰC
HIỆN XDCB DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GD THCS II
Trên cơ sở lý luận để phục vụ phân tích, đánh giá dự án và bằng phương tiện là khung thiết kế giám sát đánh giá đã nêu ở Chương 1, công tác quản lý thực hiện XDCB của Dự án Phát triển GD THCS II được phân tích đánh giá như sau:
2.4.1 Tổ chức bộ máy quản lý thực hiện XDCB của Dự án:
41
* Bộ Giáo dục và Đào tạo: Chịu trách nhiệm trước Chính phủ và ADB quản lý thực hiện Dự án. * Ban Điều hành dự án Bộ: Thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan điều phối dự án theo qui định của Hiệp định, trực tiếp giúp Bộ trưởng tổ chức quản lý thực hiện dự án, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các hoạt động XDCB của các Ban Điều hành dự án tỉnh . * Chủ đầu tư: Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện chức năng nhiệm vụ theo qui định của Pháp luật. * Ban Thực hiện Dự án tỉnh : Do Chủ đầu tư thành lập - Ban Thực hiện dự án tỉnh chịu trách nhiệm trước Pháp luật và Chủ đầu tư theo nhiệm vụ, Quyền hạn được giao ( Điểm 2, điều 35 mục V Nghị định số: 16/2005/NĐ-CP ngày 07/2/2005 của Chính phủ). * Cơ quan Quyết định đầu tư : Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng nhiệm vụ của cơ quan Quyết định đầu tư theo qui định của Pháp luật đối với các trường xây dựng của Dự án trong phạm vi tỉnh.
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý thực hiện XDCB của Dự án
Bộ Giáo dục Đào tạo
Bộ Giáo dục Đào tạo Cơ quan Chủ quản Dự án
Ban điều hành Dự án
UBND tỉnh Cơ quan Quyết định đầu tư
Sở Giáo dục Đào tạo Ban THDA tại 64 Sở GD&ĐT
Chủ đầu tư
UBND xã (Ban Giám sát cộng đồng)
Các trường được thụ hưởng Dự án
2.4.2. Nhận định đánh giá về hình thức “Tổ chức bộ máy quản lý
thực hiện XDCB Dự án”:
42
* Ban điều hành Dự án THCS II - Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, còn việc thực hiện triển khai Dự án đã phân cấp mạnh xuống các Sở Giáo dục và Đào tạo (là Chủ đầu tư).
* Các trường THCS là đơn vị thụ hưởng có mối quan hệ với UBND
xã thông qua công tác giám sát cộng đồng.
* Với qui mô xây dựng hơn 320 trường THCS ở cả 64 tỉnh, thành phố và địa điểm của các trường THCS hoàn toàn đóng ở địa bàn cấp xã, thị trấn thì việc quản lý chỉ đạo của Ban điều hành Dự án Bộ và Chủ đầu tư (Sở Giáo dục và Đào tạo) là rất khó khăn.
Việc phân cấp cho Sở làm Chủ đầu tư, trong đó một số Sở lại uỷ quyền cho Phòng Giáo dục, UBND quận, UBND xã làm Chủ đầu tư còn tồn tại gây khó khăn trong việc lập Dự án và tổ chức thực hiện do đơn vị được uỷ quyền còn thiếu nhiều kinh nghiệm, đặc biệt kinh nghiệm trong việc tuân thủ các qui định chặt chẽ của Dự án, phối hợp với BĐH Dự án Trung ương.
2.4.3. Nhận định về Đặc điểm nổi bật của Dự án THCS II là :
a. Với đặc thù là một Dự án triển khai trên diện rộng toàn quốc, nội dung đầu tư cho các trường khá đa dạng, quy mô đầu tư lớn nên dự án đã đặt ra yêu cầu phải có tính thống nhất cao trong quản lý đầu tư XDCB, từ TW đến địa phương. Hoạt động Dự án đã đề ra để đảm bảo tính thống nhất cao gồm:
+ Thống nhất về thủ tục chuẩn bị đầu tư (rà soát các Báo cáo kinh tế kỹ thuật, bộ mẫu thiết kế trường học, mẫu Hồ sơ mời thầu, mẫu Báo cáo đánh giá Hồ sơ dự thầu, mẫu hồ sơ thanh toán) với tính điển hình hóa cao, đã giúp Dự án hoạch định được kế hoạch đầu tư và thống nhất điều hành, chỉ đạo tốt việc triển khai thực hiện ở các địa phương. Tập huấn các Ban thực hiện Dự án tỉnh về XDCB, đấu thầu.
+ Thống nhất trong quản lý thi công xây dựng: Hướng dẫn giám sát bên A, giám sát cộng đồng, hướng dẫn thanh quyết toán theo mẫu, hướng dẫn bảo hành bảo trì công trình.
43
+ Thống nhất các báo cáo địa phương gửi về Ban điều hành Dự án Bộ: thường kỳ, đột xuất. Đi địa phương kiểm tra, hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn cho các Ban thực hiện Dự án tỉnh.
b. Dự án có nhiều nguồn vốn khác nhau: ADB, Trung ương, địa
phương
c. Đối tượng đầu tư của Dự án thuộc nhiều vùng miền khác nhau. Mỗi trường THCS có yêu cầu về quy mô, cơ cấu các loại phòng, không gian chức năng khác biệt. Bộ mẫu thiết kế đã chuẩn hóa các loại phòng và không gian chức năng, mẫu hóa các khối công trình, phù hợp với yêu cầu và nội dung đầu tư của Dự án PTGD THCS II.
d. Đầu tư xây dựng điểm phòng học bộ môn tại 64 tỉnh thành phố
làm mô hình mẫu để các địa phương triển khai nhân rộng.
2.4.4. Nhận định đánh giá về thuận lợi:
Điều kiện Luật pháp: XDCB được thực hiện trong điều kiện pháp lý thuận lợi như Luật xây dựng; Luật đấu thầu và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
Điều kiện đội ngũ quản lý thực hiện: Dự án được thực hiện trong điều kiện phần lớn đội ngũ cán bộ quản lý thực hiện đã có ít nhiều kinh nghiệm thực hiện các dự án trong nước và quốc tế, trong đó có các dự án vốn vay ADB.
Điều kiện về vốn: Vốn đối ứng đã được sự quan tâm bố trí tương đối
đầy đủ và kịp thời;
2.4.5. Nhận định đánh giá về những khó khăn trong quản lý Dự
án
- Sự phân cấp trong quản lý thực hiện: Khác với Dự án Phát triển giáo dục THCS ( pha 1), Dự án Phát triển Giáo dục THCS II được phân cấp mạnh xuống các địa phương. Điều này làm cho nhiều Ban Thực hiện dự án tỉnh lúng túng và vất vả thực hiện các thủ tục xây dựng.
- Sự áp dụng qui trình có sự khác nhau ở địa phương: Theo Luật xây dựng thì các công trình của dự án chỉ cần lập báo cáo kinh tế kỹ thuật, trong lúc rất nhiều địa phương thực hiện theo qui trình dự án đầu tư, làm phức tạp quá trình và chậm tiến độ chuẩn bị dự án.
44
- Một số Ban Thực hiện dự án tỉnh thiếu kinh nghiệm: Ban thực hiện dự án Tỉnh chủ yếu là kiêm nhiệm; nhiều thành viên Ban thực hiện dự án tỉnh do phải đảm đương các công việc của ngành nên ít có thời gian dành cho dự án, lại chưa quen thực hiện dự án vốn vay, đặc biệt trong bối cảnh biến động lớn về cơ chế và giá cả nên rất lúng túng trong triển khai, giải quyết các vấn đề vướng mắc. Do đó, góp phần làm chậm tiến độ dự án;
- Tình hình trượt giá vật tư, vật liệu: Tính đến 7/2007 giá xây dựng trong các công trình thuộc dự án so với giá dự toán 10/2004 đã tăng 34%, đặc biệt từ tháng 10/2007 đến nay trượt giá mạnh đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến độ thực hiện dự án: Đấu thầu không có nhà thầu tham gia (đấu thầu rộng rãi cạnh tranh trong nước); giá dự thầu vượt giá gói thầu; nhà thầu không ký hợp đồng; tiến độ thực hiện tại các công trình chậm lại. Tất cả những điều đó ảnh hưởng lớn đến tiến độ thực hiện dự án.
2.4.6. Về tình hình thực hiện qui trình thủ tục quản lý XDCB
Giải phóng mặt bằng, đền bù tái định cư nếu có
Trong thời gian thực hiện công tác XDCB của Dự án. Dự án đã bám sát các qui định của nhà nước cũng như của ADB trong quá trình triển khai thực hiện. Qui trình thủ tục trong XDCB của Dự án được thực hiện theo sơ đồ thể hiện trong hình 2.2 đối với tất cả các trường thuộc phạm vi đầu tư của Dự án.
Giai đoạn Chuẩn bị đầu tư
Lập báo cáo Kinh tế kỹ thuật
Thẩm định Báo cáo kinh tế kỷ thuật
Thẩm tra Thiết kế bản vẽ thi công và dự toán
Phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật (gồm thuyết minh và thiết kế bản vẽ thi công và dự toán)
Lập kế hoạch đấu thầu và phê duyệt KHĐT
Hình 2.2: Qui trình quản lý thực hiện XDCB của Dự án
45
Chuẩn bị HSMT, Phê duyệt HSMT
Giai đoạn thực hiện
Đăng thông báo mời thầu và phát hành HSMT
Xét thầu, lập Báo cáo đánh giá HSDT
Văn bản không phản đối của ADB
BĐH Dự án kiểm tra, dịch thuật trình ADB
Phê duyệt kết quả đấu thầu
Thông báo kết quả, thương thảo và ký hợp đồng giữa Chủ đầu tư và Nhà thầu
Thủ tục phát sinh ( Nếu có) chỉ ngoài HSMT
Thực hiện xây lắp, QL kỹ thuật, thủ tục nghiệm thu, thanh toán, Bàn giao SD
Làm thủ tục quyết toán, báo cáo Quyết toán
Hồ sơ kỹ thuật Báo cáo Quyết toán vốn đầu tư
Thực hiện kiểm toán
tiếp theo Giai đoạn Kết thúc đầu tư
Thẩm định và Phê duyệt quyết toán
46
Báo cáo kết thúc dự án
2.4.7. Đánh giá các chỉ tiêu thực hiện Dự án phát triển GD THCS II
- Chỉ tiêu về khối lượng công việc
Quy mô đầu tư
Thay đổi
Dự kiến ban đầu
Sau điều chỉnh
28
28
100%
Số tỉnh được ưu tiên đầu tư
Số trường được đầu tư
247
247
100%
Số phòng học
1482
1273
86%
Số phòng thí nghiệm
247
180
73%
Số phòng thư viện
247
218
88%
Số phòng tin học
247
59
24%
Số phòng đa chức năng
3
2
67%
Số phòng nội trú
960
362
38%
- Chỉ tiêu về tiến độ các giai đoạn thực hiện Dự án Phát triển Giáo dục
THCS II.
Giai đoạn/ Hoạt động
Đúng tiến độ Chậm tiến độ Vượt tiến độ
Thời gian thực hiện thực tế Thời gian theo tiến độ Dự án
47
67% 50% Đúng tiến độ Đúng tiến độ
12 tháng 3 tháng 2 tháng 1 tháng
12 tháng 5 tháng 2 tháng 1,5 tháng
Đúng tiến độ
50% 30%
120 ngày 20 ngày 30 ngày 15 ngày 10 ngày 10 ngày 10 ngày 20 ngày 5 ngày
135 ngày 20 ngày 30 ngày 20 ngày 15 ngày 5-7 ngày 10 ngày 30 ngày 5 ngày
I. Chuẩn bị đầu tư 1. GPMB, đền bù tái định cư 2. Lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật - Lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật (thuyết minh, thiết kế, dự toán) - Thẩm tra, thẩm định và phê duyệt ở tỉnh II. Thực hiện Dự án 1. Tổ chức đấu thầu - Lập HSMT - Phát hành, đăng thông báo mời thầu - Xét thầu - Lập Báo cáo đánh giá HSDT - Kiểm tra Báo cáo đánh giá HSDT tại Dự án Bộ - ADB thụ lý Báo cáo đánh giá và chấp thuận. - Trình UBND tỉnh ra Quyết định phê duyệt kết quả. - Thông báo trúng thầu, ký kết hợp đồng. 2. Triển khai xây dựng - Thời gian thi công - Nghiệm thu bàn giao 3. Thanh Quyết toán - Thủ tục xác nhận tại kho bạc tỉnh - Lập hồ sơ gửi Dự án - Giải ngân III. Kết thúc đầu tư
48
40% 50%
3 tháng 2 tháng 1 tháng
5 tháng 2 tháng 1,5 tháng
1. Làm thủ tục Quyết toán, báo cáo quyết toán 2. Thực hiện kiểm toán 3. Thẩm định và phê duyệt quyết toán 4. Báo cáo kết thúc Dự án
- Đánh giá các chi tiêu Chất lượng: Quản lý chất lượng công trình xây dựng thực hiện theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ.
Theo Dự án 320 trường Hiện trạng 318 trường
Nội dung Quản lý Chất lượng khảo sát xây dựng
320 trường 316 trường
Đánh giá 6,3 % số trường chưa đảm bảo chất lượng ở giai đoạn khảo sát 12,5 % số trường chất lượng ở giai đoạn tục thủ chưa đảm bảo.
320 trường 318 trường
lý Chất Quản lượng lập báo cáo kinh tế kỹ thuật (trong đó có thiết kế Dự toán) lý Chất Quản lượng tổ chức đấu thầu xây lắp
320 trường 312 trường
lý Chất thi công
Quản lượng công trình
6,3 % số trường tổ chất lượng chức đấu thầu chưa đạt 3 % số trường thi lượng chất công công trình chưa đạt
- Đánh giá chỉ tiêu về kinh phí
Nội dung Đánh giá
Kinh phí theo Dự án Kinh phí thực hiện
49
Kinh phí sử dụng đúng mục tiêu Kinh phí theo kế hoạch Tăng 1,62 triệu USD Tăng 5 %
30,96 triệu USD 30,96 triệu USD thực tế 32,58 triệu USD 32,58 triệu USD
2.4.8. Phân tích giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
Việc lựa chọn trường tham gia Dự án để hỗ trợ giáo dục THCS ở
những vùng khó khăn.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành công văn số 338/DA PTGDTHCS ngày 15/01/2004 về việc chọn xã và trường tham gia dự án.
* Tiêu chí chọn huyện tham gia Dự án:
Thu nhập bình quân/đầu người hàng năm thấp; Tỉ lệ xã nghèo cao (xã nghèo theo qui định của 135); Tỉ lệ dân tộc ít người cao; Tỉ lệ xã chưa có trường THCS hoặc PTCS cao; Tỉ lệ trường THCS của huyện có cơ sở vật chất quá kém cao (còn phòng học tranh, tre, phòng học cấp 4 hư hỏng nặng cần thay thế, thiếu phòng học,..); Tỉ lệ xã đạt phổ cập THCS thấp, số xã còn lại gặp nhiều khó khăn trong thực hiện kế hoạch phổ cập THCS của huyện.
* Tiêu chí chọn xã, trường THCS được Dự án đầu tư :
Xã thuộc diện nghèo có thu nhập thấp (xã nghèo theo 135); Xã có nhiều trẻ em ở độ tuổi đi học THCS mà chưa có trường phải học nhờ xã khác, đặc biệt ưu tiên các xã vùng dân tộc ít người; Trường có đông học sinh THCS nhưng cơ sở vật chất, thiết bị quá kém, thiếu phòng phòng học, khó khăn về nhà ở cho học sinh bán trú dân nuôi.
Trên cở sở đó các Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh đã kiểm tra và khẳng định danh sách các trường xếp theo thứ tự ưu tiên trình UBND tỉnh xem xét và ký văn bản đề nghị gửi về Ban Điều hành Dự án Bộ tổng hợp chuyển ADB chấp thuận trước khi trình Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt.
50
Các trường được lựa chọn hầu hết đáp ứng được các tiêu chí yêu cầu,
tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại trong việc này như báo cáo thu thập số
liệu của một vài đơn vị còn chưa sát, dẫn đến việc xếp thứ tự ưu tiên của
một số trường còn mang tính chủ quan. Ví dụ như đối với Dự án THCS II
có trường Báo cáo số liệu là cho Dự án là một con số, nhưng khi Dự án
kiểm tra lại nguồn thông tin từ xã, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện thì lại
là con số khác, như ở các mục Thông tin chung về xã phường, tình hình học
sinh của trường, tình hình đất đai của trường, tình hình cơ sở vật chất hiện
tại của trường. Những trường hợp như thế Dự án phải kiểm tra lại. Tồn tại
trong việc chọn trường đầu tư sẽ có thể dẫn đến mục tiêu đầu tư không
đạt.
2.4.9. Phân tích công tác Lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật:
Chủ đầu tư lựa chọn đơn vị khảo sát đủ điều kiện qui định tại Điều 49, Luật Xây dựng và điều kiện năng lực qui định tại Điều 58 Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 7/2/2005 trình UBND tỉnh chấp thuận. Đơn vị tư vấn khảo sát lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng trình Chủ đầu tư phê duyệt. Nội dung nhiệm vụ khảo sát xây dựng được qui định tại mục 2, điều 6 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP.
- Trong khảo sát xây dựng (KSXD) thường có những sai phạm, không tuân thủ NĐ 209/2004/NĐ-CP: Chủ đầu tư không phê duyệt nhiệm vụ KSXD (Nhiệm vụ KSXD to tư vấn TK/hoặc nhà thầu KSXD lập); Nhà thầu KSXD không lập phương án kỹ thuật KSXD để CĐT phê duyệt; Việc giám sát công tác KSXD của nhà thầu khảo sát không được CĐT thực hiện nghiêm ngặt, thường xuyên kiểm tra Nhật ký KSXD.
- Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng phải được Chủ đầu tư kiểm tra,
nghiệm thu theo Hợp đồng KSXD.
- Nhà thầu khảo sát xây dựng phải bồi thường thiệt hại do thực hiện không đúng nhiệm vụ khảo sát, phát sinh khối lượng KS do khảo sát sai/ hoặc sử dụng các tiêu chuẩn về KSXD không phù hợp.
51
Chủ đầu tư xác định nhiệm vụ lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật cho từng trường theo qui định tại Điều 41, Luật Xây dựng và lựa chọn đơn vị tư vấn đáp ứng điều kiện tại điều 38 Luật Xây dựng và điều kiện năng lực qui định tại điều 54, Nghị định 16/2005/NĐ-CP, UBND tỉnh phê duyệt chấp thuận để lập báo cáo KT-KT.
Nội dung báo cáo kinh tế- kỹ thuật theo qui định tại khoản 4, Điều 35 Luật Xây dựng. Các Báo cáo kinh tế kỹ thuật được Ban thực hiện Dự án gửi về BĐH Dự án Bộ để kiểm tra sự phù hợp trước lúc trình UBND tỉnh phê duyệt.
Do nhiều Chủ đầu tư lựa chọn đơn vị tư vấn chủ yếu tại địa phương mình, đơn vị tư vấn lại có năng lực kinh nghiệm còn thấp, không hiểu sâu về lĩnh vực giáo dục, tư vấn còn thiếu tính độc lập khách quan, nhiều trường hợp lập theo ý chí chủ quan của Chủ đầu tư, bị gò ép thiếu tính khoa học nên việc lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật chất lượng còn chưa cao. Còn tồn tại một số điểm sau:
1. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật chưa đề cập, hoặc giải pháp thiết kế chưa hoàn chỉnh (thiếu hệ thống kỹ thuật hạ tầng cơ sở ngoài nhà đấu nối vào để công trình hoạt động được hoàn chỉnh như mạng cấp điện, nguồn cấp nước sạch, thoát nước thải, đường nội bộ vào công trình…). Đã dẫn đến khó khăn khi hoàn thành xây dựng công trình đưa vào sử dụng. Dự án THCS II được thực hiện từ các nguồn vốn: Vốn ADB và vốn đối ứng Trung ương cho xây lắp công trình, vốn ADB cho cung cấp trang thiết bị, đồ gỗ và vốn địa phương. Do vậy Báo cáo kinh tế kỹ thuật cần đề cập đầy đủ nội dung, hạng mục đầu tư để chủ đầu tư có kế hoạch trình phê duyệt các nguồn vốn đầy đủ để đầu tư đồng bộ cho công trình đưa vào sử dụng. 2. Trong một số công trình, việc thiết kế chiếu sáng chưa quan tâm triệt để đến yêu cầu tiết kiệm điện năng theo Quyết định số 80/2006/QĐ- TTg ngày 14/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ. Thiết kế cần bố trí sử dụng bóng đèn huỳnh quang hiệu suất cao T8 (36W/32W, 18W) và T5 để thay thế cho bóng đèn huỳnh quang hiệu suất thấp T10 (40W) - hoặc bố trí đèn Compact thay cho đèn nung sáng (đèn bóng tròn) tại các vị trí thích hợp. Chưa lưu ý bố trí đường điện và công tắc hợp lý hơn để có thể tận dụng ánh sáng tự nhiên, tiết kiệm điện mà vẫn đảm bảo đủ độ rọi sáng tiêu chuẩn.
52
3. Các trường thuộc Dự án THCS II đầu tư, phần lớn ở các xã vùng khó khăn, địa bàn giao thông không thuận tiện. Tuy nhiên các công trình vẫn thiết kế theo các cấu trúc và sử dụng các vật liệu có tính truyền thống. Công tác thiết kế nên đề cập, nghiên cứu những giải pháp xây dựng phù hợp cho những vùng đặc biệt này (như cấu kiện tiền chế, lắp ghép tấm nhỏ) .
Công tác lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật có vai trò rất quan trọng là khâu đầu tiên trong quá trình đầu tư mà tư vấn là người tham gia chủ yếu. Nên việc chọn đơn vị tư vấn có năng lực, giàu kinh nghiệm là việc làm cần thiết có tính quyết định việc thành công của Dự án.
Báo cáo kinh tế kỹ thuật phải đề cập nội dung đầu tư hệ thống kỹ thuật hạ tầng cơ sở ngoài nhà để công trình vận hành được khi sử dụng: việc cấp mạng điện, cấp nước hoặc giải quyết nguồn nước (làm giếng, xây bể ở nơi không có sẵn hệ thống cấp nước) cho công trình: Chủ đầu tư khi lập nhiệm vụ thiết kế phải đề cập đến toàn bộ các nội dung này để đơn vị thiết kế lập đủ hạng mục thiết kế, dự toán các hạng mục trên thuộc nguồn vốn địa phương.
2.4.10. Phân tích công tác thẩm định, phê duyệt.
- Các Báo cáo kinh tế kỹ thuật do đơn vị tư vấn lập đều được các chủ đầu tư thẩm định sơ bộ trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt. Tuy nhiên, việc thẩm định của một số chủ đầu tư đối với một số dự án còn quá hời hợt, thiếu trách nhiệm nên chất lượng của một số dự án khi trình duyệt rất thấp, phải bổ sung giải trình nhiều lần, dẫn đến thời gian hoàn tất phê duyệt dự án kéo dài. Do năng lực cán bộ quản lý còn thấp.
- Thay đổi địa điểm trường:
1 - Thay đổi địa điểm xây dựng do nguyên nhân bất khả kháng (thiên tai, chính phủ thu hồi đất ...): phải trình Bộ phê duyệt, ADB chấp thuận đầu tư ở địa điểm mới.
2 - Thay đổi địa điểm xây dựng do chuyển đầu tư từ trường này sang trường khác: phải trình lý do xác đáng và cha tiến hành bất kỳ hoạt động chuẩn bị đầu tư nào, ADB chấp thuận. Trường nhận đầu tư đáp ứng đúng tiêu chí lựa chọn của Dự án.
53
3 - Thay đổi địa điểm xây dựng từ vị trí này sang vị trí khác trong khu đất trường: được phép thay đổi khi chưa khảo sát địa chất, chưa đền bù, giải phóng MB và chưa thiết kế bản vẽ thi công công trình.
- Lập dự toán:
1. Khi lập dự toán cần tách riêng ngay các hạng mục công trình theo các nguồn vốn: (i) Vốn ADB và vốn Chính phủ, (ii) Vốn địa phương để phục vụ cho việc lập Tổng mức đầu tư trong Báo cáo kinh tế kỹ thuật.
2. Dự toán xây dựng công trình cần lập tách riêng từng phần việc (phần móng, phần thân và hoàn thiện, phần điện - nước - chống sét) để phục vụ cho việc so sánh với Hồ sơ dự thầu của nhà thầu.
3. Đối với dự toán có nhiều hạng mục công trình trong cùng một nguồn vốn, chủ đầu tư có thể xác định tổng dự toán để phục vụ cho việc quản lý Dự án, bằng cách cộng các dự toán của các công trình (Điều 9, mục 3 NĐ99/2007/NĐ-CP)
Những vướng mắc do chất lượng thiết kế gây ra:
1. Công trình không đặt được vào vị trí quy hoạch do: Sử dụng bản đồ hiện trạng, địa hình không chuẩn xác/ hoặc không thực địa kiểm tra vị trí xây dựng.
2. Không có sự thống nhất giữa thiết kế san lấp mặt bằng và thiết kế móng công trình, dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế móng, phát sinh khối lượng so với dự toán ban đầu.
3. Giải pháp thiết kế không phù hợp với vùng khó khăn: Cấu kiện của công trình hoặc phương tiện máy thi công không đưa vào được vị trí xây dựng do địa hình, giao thông khó khăn.
Xử lý: + Tư vấn thiết kế phải thực địa, khảo sát hiện trạng mặt bằng
+ Chủ đầu tư cung cấp các văn bản hướng dẫn về thiết kế của Dự
án cho tư vấn thiết kế.
+ Nâng cao chất lượng của công tác thẩm định hồ sơ thiết kế
- Thay đổi hồ sơ thiết kế:
Chính phủ: Trong thi công, phát hiện sự bất hợp lý thiết kế làm ảnh hưởng chất lượng, tiến độ, biện pháp thi công thì được điều chỉnh thiết kế. Sửa đổi nhỏ không làm thay đổi thiết kế kỹ thuật thì Chủ đầu tư, giám
54
sát A được tự điều chỉnh (NĐ209/2004/NĐ-CP). Sử đổi nhỏ không được làm tăng giá trị HĐ.
ADB: Đồng ý điều chỉnh nội dung Dự án và phân thành thay đổi nhỏ, thay đổi lớn. Thay đổi nhỏ do Giám đốc ngành/Giám đốc cơ quan thường trú. Quốc gia duyệt (Điều 6. Phần B. Cẩm nang hướng dẫn thực hiện DA vốn ODA do ADB tài trợ VN. Tháng 9/2009).
Xử lý: Phải trình ADB chấp thuận, sau đó trình phê duyệt chủ trương thay đổi thiết kế ở UBND tỉnh
+ Khảo sát, thiết kế và dự toán thay đổi/Trình phê duyệt
+ Chủ đầu tư ban hành lệnh thay đổi để nhà thầu xây dựng thực
hiện.
+ Điều chỉnh hợp đồng xây lắp bằng phụ lục hợp đồng và gửi
ADB, Ban điều hành Dự án
2.4.11. Phân tích giai đoạn thực hiện
- Lập kế hoạch thực hiện tại tỉnh:
Căn cứ vào thông báo của Ban điều hành Dự án Bộ, Ban Thực hiện dự án tỉnh lập kế hoạch thực hiện XDCB cho tỉnh mình, bao gồm tên trường, số trường, số lượng và chủng loại phòng, lập kế hoạch vốn để thực hiện.
Chủ đầu tư báo cáo với UBND tỉnh để được chỉ đạo và bố trí vốn đối ứng theo kế hoạch hàng năm. Kế hoạch vốn đối ứng là một trong các điều kiện khởi công xây dựng; thanh toán vốn đối ứng là điều kiện để thanh toán vốn của ADB. - Cơ cấu nguồn vốn : + Vốn ADB : 89% vốn xây lắp; 100% vốn đồ gỗ. + Vốn đối ứng : Ngân sách địa phương (tỉnh): 11 % vốn xây lắp và 100% chi khác. + Kinh phí giải phóng mặt bằng, san lấp, cổng, tường rào, sân trường, cây xanh do địa phương (xã) huyện được hưởng lợi bố trí và được quyết toán vào nguồn vốn đối ứng. - Kế hoạch thực hiện chung về XDCB của Dự án : Công tác XDCB của Dự án được thực hiện từ năm 2005-2010; Ban Điều hành Dự án Bộ thông báo cho Chủ đầu tư kế hoạch hàng năm để lập kế hoạch chi tiết.
55
- Kế hoạch thực hiện năm 2006:
Ban Điều hành Dự án Bộ tổng hợp trình Bộ Giáo dục và Đào tạo đăng ký kế hoạch vốn Dự án. Đồng thời, Chủ đầu tư gửi kế hoạch này về Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh để đăng ký vốn đối ứng địa phương. + Tổng số trường theo kế hoạch: 129 trường + Tổng số trường đã trao thầu đến 31/12/2006: 22 trường ( chỉ đạt 17.1%) + Tổng số trường còn tồn lại: 107 trường + Giá trị trao thầu: 34.270.588.938 đ + Vốn được cấp : 52.864.000.000 đ ( ADB=47.000.000.000 đ; ĐƯTW: 5.864.000.000 đ) + Thanh toán đến 31/12: 0 đ Số vốn đối ứng phải trả lại cho Nhà nước: 4.897.000.000 đ (năm 2006) - Kế hoạch thực hiện năm 2007: + Tổng số trường tồn lại năm 2006, chuyển sang năm 2007: 107 trường + Tổng số trường phải thực hiện trao thầu năm 2007: 295 trường + Tổng số trường đã trao thầu đến 15/10/2007: 195 trường ( đạt- 62%) + Tổng số trường còn tồn lại: 122 trường + Tổng giá trị trao thầu: 293.743.809.262 đ + Vốn được cấp năm 2007: 214.000.000.000 đ ( ADB= 200.000.000.000 đ; ĐƯTW: 14.000.000.000 đ - Tình hình trao thầu đến 20/10/2007 : Đạt - 62% kế hoạch dự án
Thực tế công tác lập kế hoạch còn tồn tại chưa hợp lý: Kế hoạch không sát dẫn đến việc không tiêu hết vốn được phân bổ như năm 2006 (4.897.000.000 đ ). Nguyên nhân: do Năng lực của cán bộ Quản lý Dự án; Ban điều hành Dự án Bộ tổng hợp kế hoạch nhưng chưa kiểm tra đánh giá lại; Các địa phương khi lập kế hoạch trình lên không căn cứ vào năng lực thực tế của mình; Sự phối hợp chưa chặt chẽ giữa Ban Điều hành Dự án Bộ và Ban thực hiện Dự án tỉnh.
56
Đặc điểm quản lý vốn ODA tài trợ là: Nhà tài trợ quản lý nguồn vốn vay, do vậy thời gian cho qui trình đấu thầu cũng kéo dài, việc chủ đầu tư chủ động ký hợp đồng xây dựng là không có.
Ban Điều hành Dự án Bộ sẽ xem xét, tổng hợp và tiến hành thủ tục trình ADB lấy ý kiến “ Không phản đối”. Chỉ sau khi có ý kiến “ Không phản đối” của ADB, Ban Điều hành Dự án Bộ mới gửi thông báo để Ban Thực hiện Dự án Tỉnh làm thủ tục trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả đấu thầu và trao thầu.
Ban Thực hiện Dự án Tỉnh gửi về Ban Điều hành Dự án Bộ 03 bộ hợp đồng gốc và 03 bộ hợp đồng sao để làm thủ tục dịch thuât và gửi ADB theo dõi, sử dụng trong quá trình thanh toán, giải ngân sau này.
Một số tồn tại và phương án xử lý trong đấu thầu:
1. Tổ chức đấu thầu khi chưa giải phóng được mặt bằng
Vấn đề này đã xảy ra ở nhiều Dự án (do nguồn vốn địa phương chưa bố trí kịp để thực hiện GPMB), không giao được “MB sạch” cho nhà thầu. 2. Những vấn đề cần lưu ý khi thuê tư vấn về đấu thầu: Ban QLDA tỉnh phải cung cấp đầy đủ các văn bản hướng dẫn của Dự án về đấu thầu đến đơn vị tư vấn đấu thầu (Các mẫu: HSMT, Báo cáo đánh giá HSDT ...). Đặc biệt lưu ý những điểm khác biệt giữa Luật đấu thầu VN và quy định của ADB. Gói thầu xây lắp thuộc nguồn vốn Dự án (Vốn ADB và vốn đối ứng Chính phủ): Chỉ bao gồm các hạng mục công trình đã được Bộ GDĐT phê duyệt trong KHĐT. Sai sót: Đã có trường hợp đưa cả hạng mục: xây nhà tạm công trường/ hoặc hệ thống kỹ thuật hạ tầng ở sở ngoài nhà vào gói thầu... Xử lý: Phải kiểm soát từ dự toán trong Báo cáo KTKT, sau đó mới được vào khối lượng trong HSMT trước khi phát hành.
Vấn đề cung cấp trang thiết bị:
1. Gói thầu thiết bị (do Ban QLDA Trung ương thực hiện): Cung cấp các trang bị đồ gỗ (các loại bàn, ghế, tủ ...), bảng viết, thiết bị thí nghiệm giảng dạy, máy tính ... 2. Gói thầu xây lắp cung cấp: (1) trang bị về điện (đèn, quạt, thiết bị thông gió ...) và hệ thống cấp điện cho thiết bị thí nghiệm - dạy học (2)
57
trang bị về nước (chậu rửa, vòi nước, thiết bị vệ sinh, bồn chứa nước) và hệ thống cấp - thoát nước trong công trình. (3) các trang thiết bị về phòng cháy chữa cháy. Sai sót: Đã có trường hợp hiểu sai rằng bồn rửa trong phòng thí nghiệm là loại thiết bị trong gói thầu thiết bị của Dự án TW cung cấp và không đa vào khối lượng HSMT xây lắp. Xử lý: Phải trình xin nguồn vốn địa phương trang bị bổ sung.
ADB quản lý cả qui trình đấu thầu
+ Đối với gia hạn lần đầu nếu thời gian gia hạn > 28 ngày + Đối với các lần gia hạn tiếp theo với bất kỳ thời lượng gia hạn
- Thời gian hiệu lực của HSDT cần tính đến yếu tố: phải gửi Báo cáo đánh giá HSDT đến ADB trong vòng 30 ngày trước khi hết hạn hiệu lực HSDT. - Thời gian hiệu lực HSDT: Điều 31 Luật đấu thầu VN quy định < = 180 ngày - Trong Dự án: 120 ngày để ADB có đủ thời gian thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu. - Gia hạn hiệu lực HSDT phải được ADB thông qua (Điều 2.57 Hướng dẫn mua sắm ADB): nào. - Lưu ý: Cần rất khẩn trương hoàn tất việc xét thầu, thủ tục phê duyệt để không cần phải gia hạn hiệu lực HSDT. Vì đề nghị gia hạn của Chủ đầu tư có thể bị 1 số nhà thầu từ chối (Điều 27. Luật Đấu thầu), dẫn đến việc tổ chức đấu thầu bị hủy. Chính phủ: Báo cáo người quyết định đầu tư xem xét giải quyết: (1) Kéo dài thời điểm đóng thầu thêm 2 giờ để tăng thêm HSDT. (2) cho phép mở thầu để đánh giá HSDT đã nộp. (Điều 57, mục 3. Nghị định 111/2006/NĐ-CP). ADB: Quá trình đấu thầu vẫn có hiệu lực, kể cả khi chỉ có 1 HSDT nộp và giá dự thầu là hợp lý so với giá thị trường (Điều 2.61.HD mua sắm ADB tháng 2/2007). Xử lý: Ban QLDA tỉnh báo cáo văn bản cho Ban Điều hành Dự án Trung ương để nhận được văn bản trả lời đồng thời trình UBND tỉnh quyết định (1) cho phép mở thầu và đánh giá HSDT đã nộp. (2) kéo dài thời điểm đóng thầu.
58
Chính phủ: Theo Điều 38. Luật Đấu thầu thì một trong các điều kiện để nhà thầu được đề nghị trúng thầu là: “Giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu đã duyệt”. ADB: Khi tất cả các mức giá bỏ thầu đều vượt mức chi phí ước tính, Bên vay có thể: thay vì mời thầu mới và sau khi đã tham vấn ADB, đàm phán với nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất để giảm giá thầu. Nếu không đạt được HĐ thỏa đáng và phải đấu thầu lại thì cần phải xem xét sửa đổi quy mô HĐ. (Điều 2.63.HD mua sắm ADB). Xử lý: bên mời thầu báo cáo Ban QLDA Trung ương, ADB và trình UBND tỉnh xem xét quyết định: (1) cho phép các nhà thầu có HSDT đáp ứng cơ bản yêu cầu HSMT chào lại giá. (2) đồng thời với việc chào lại giá, điều chỉnh lại giá gói thầu. 2.4.12. Quản lý thực hiện Dự án trong giai đoạn thi công công trình: 1. Trước lúc khởi công xây dựng, Chủ đầu tư phải làm thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng theo qui định tại Điều 17, Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 2/2/2005. 2. Chủ đầu tư có trách nhiệm quản lý Dự án trong giai đoạn thi công theo qui định của Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 7/2/2005 về quản lý đầu tư xây dựng và các văn bản hướng dẫn thực hiện, điều chỉnh, bổ sung (nếu có). 3. Quản lý chất lượng công trình thực hiện theo Nghị định 209/2004/NĐ- CP ngày ngày 16/12/2004 và các văn bản hướng dẫn thực hiện, điều chỉnh, bổ sung (nếu có). 4. Trong trường hợp có sự cố, nội dung giải quyết sự cố và hồ sơ sự cố công trình thực hiện theo qui định tại các Điều 35 và Điều 36, Chương VIII của Nghị định 209/2004/NĐ-CP. 5. Sự tham gia giám sát của cộng đồng: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã thành lập Ban giám sát đầu tư của cộng đồng theo qui định tại Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
Ban Điều hành Dự án chủ trì phối hợp với Thanh tra Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính và các Vụ chức năng thực hiện các biện pháp để tăng cường giám sát và kiểm tra việc quản lý thực hiện dự án theo các qui định và qui trình trong Luật Xây dựng, Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý đầu tư xây dựng công trình; Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất
59
lượng công trình xây dựng và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Xây dựng khác đối với Chủ đầu tư, Nhà thầu thi công, Nhà thầu thiết kế, Nhà thầu khảo sát, Nhà thầu thư vấn giám sát ; thực hiện giải ngân phần vốn ADB theo qui định của Hiệp định, bảo đảm thanh toán các chi phí đúng qui định trong Hiệp định và đúng theo “ Hướng dẫn giải ngân khoản vay của Ngân hàng Phát triển Châu Á”. BĐH Dự án Phát triển GD THCS II Bộ Giáo dục và Đào tạo đã yêu cầu Sở Giáo dục và Đào tạo và Ban thực hiện Dự án các tỉnh chỉ đạo các Phòng Giáo dục và Đào tạo Huyện phối hợp với UBND xã, trường thuộc Dự án đầu tư, Nhà thầu xây dựng thực hiện nghiêm túc nội dung qui định trong Quyết định số 226/2006/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ qui định tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công và lễ khánh thành công trình xây dựng; Đối tượng khách mời: theo điều 4 của Quyết định, các thành phần của buổi lễ gồm: Chủ đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng GD&ĐT, UBND xã, Ban Giám sát Cộng đồng, cán bộ, giáo viên của Nhà trường, ban chỉ huy xây dựng công trình và toàn thể công nhân. (Công nhân ngồi ở hàng ghế danh dự để người thợ được tôn vinh, khích lệ, động viên nâng cao trách nhiệm của người thợ).
Tồn tại trong kiểm soát chất lượng:
1. Chủ đầu tư/Giám sát A thường không kiểm tra sự phù hợp năng lực nhà thầu so với HSDT và hợp đồng XD: (i) Nhân lực, thiết bị đưa vào công trình; (ii) Giấy phép sử dụng máy móc, thiết bị; (iii) Hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu (Điều 21, NĐ209/NĐ-CP). 2. Cần phân biệt 2 loại nhật ký công trình: (i) Nhật ký Giám sát của CĐT do giám sát A lập, ghi các kết quả kiểm tra quá trình nhà thầu triển khai công việc, (ii) Nhật ký thi công XD công trình của nhà thầu (Nhật ký này phải đóng dấu giáp lai, có số trang và có ký xác nhận hàng ngày của giám sát A) Xử lý: Trước khi khởi công XD phải kiểm tra năng lực nhà thầu đúng HSDT và Hợp đồng mới phát lệnh khởi công.
Giải quyết vấn đề về khối lượng phát sinh:
60
- Định nghĩa: Đối với hợp đồng trọn gói, KLPS là khối lượng công việc bổ sung ngoài phạm vi công việc trong hợp đồng. (Điều 27/NĐ 99 - 2007/NĐ -CP) - Khối lượng có trong HSMT, song do nhà thầu bỏ qua hoặc tính thiếu trong HSDT, mà khi thi công vẫn phải làm thì không được chấp nhận là KLPS. - Giải quyết KLPS: 1. Tất cả các loại KLPS phải được ADB chấp thuận, sau đó mới tiến hành các thủ tục giải quyết KLPS. 2. Đơn giá của KLPS lấy bằng giá đơn vị của phần công việc trong HSDT nhà thầu. 3. Khối lượng và kinh phí phát sinh lập tách riêng trong quyết toán công trình. 4. Kinh phí của KLPS từ nguồn dự phòng vật chất. 5. KLPS do thay đổi Thiết kế đã được UBND tỉnh và ADB phê duyệt thì lập thành phụ lục Hợp đồng để làm cơ sở thanh quyết toán. 2.4.13. Tạm ứng, thanh toán và giải ngân: 1. Tạm ứng : Sau khi ký Hợp đồng, theo đề nghị của Nhà thầu, Chủ Đầu tư làm thủ tục tạm ứng số tiền (%) giá trị hợp đồng theo chế độ hiện hành của Nhà nước và trong hợp đồng (Điều 41, Nghị định 16/2005/NĐ- CP ngày 07/2/2005 của Chính phủ). Vốn đối ứng địa phương được tạm ứng tại Kho bạc NN tỉnh; vốn ADB được tạm ứng từ tài khoản Dự án. Hồ sơ tạm ứng gồm:
- Đơn xin tạm ứng của Nhà thầu - Bảo lãnh tạm ứng của Ngân hàng với số tiền tương đương với
số tiền xin tạm ứng.
- Văn bản đề nghị của Chủ đầu tư - Hợp đồng kinh tế giữa Chủ đầu tư và Nhà thầu - Phiếu đề nghị tạm ứng của kho bạc tỉnh.
2. Thanh toán: Sau khi nghiệm thu, nhà thầu lập bảng khối lượng, phiếu đề nghị thanh toán trình Chủ đầu tư kiểm tra, xác nhận và làm thủ tục chuyển Kho bạc nhà nước tỉnh kiểm soát và chi trả phần vốn đối ứng theo đúng tỷ lệ qui định trong Hiệp định. Chủ đầu tư làm thủ
61
tục trình Ban điều hành Dự án Bộ làm thủ tục thanh toán phần vốn ADB gồm các hồ sơ sau:
- Công văn đề nghị thanh toán của Chủ đầu tư - Phiếu giá thanh toán khối lượng XDCB hoàn thành đã được kho
bạc NN kiểm soát (3 bản chính, 1 bản sao)
- Bảng khối lượng thanh toán A-B, giám sát (bản gốc) - Bảo lãnh thực hiện hợp đồng - Các hồ sơ hỗ trợ kèm theo ( biên bản nghiệm thu, bản kiểm định
kết quả thử nghiệm thép, mẫu bê tông …).
Ban Điều hành Dự án Bộ kiểm tra và thanh toán cho Nhà thầu từ tài khoản Dự án nếu số tiền thanh toán < 100.000 USD. Trường hợp phiếu giá có giá trị >= 100.000 USD, Ban điều hành dự án Bộ sẽ làm thủ tục trình ADB thanh toán trực tiếp. Sau mỗi lần thanh toán từ khi khối lượng thanh toán đạt 30% trở lên sẽ thực hiện việc khấu trừ tạm ứng cho đến khi khối lượng thanh toán đạt 80% theo qui định tại Điều 41, NĐ16/2005/NĐ-CP.
3. Giải ngân :
Công tác giải Ngân của Dự án do Ban Điều hành Dự án Bộ thực hiện theo qui trình thủ tục của ADB
2.4.14. Công tác lập báo cáo quyết toán XDCB hoàn thành:
Theo qui định tại khoản 6, Điều 43 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 7/2/2005 của Chính phủ: Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày nghiệm thu, bàn giao công trình đưa vào sử dụng: (1) Chủ đầu tư hoàn thành lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư làm thủ tục kiểm toán; (2) trình Sở tài chính thẩm định và (3) UBND tỉnh phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành. Ban thực hiện Dự án tỉnh có trách nhiệm lập báo cáo Quyết toán vốn đầu tư theo các qui định tại Thông tư 45/2003/TT/BTC ngày 15/5/2003 của Bộ Tài chính. Không quá 15 ngày kể từ ngày phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành, (4) Chủ đầu tư gửi về Ban Điều hành dự án Bộ 03 báo cáo Quyết toán vốn đầu tư và 03 quyết định phê duyệt để (5) Bộ tổng hợp quyết toán với Chính phủ Việt Nam và ADB. Ghi chú: Nay Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 7/2/2005 của Chính Phủ đã được thay thế bằng Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009
2.4.15. Chế độ báo cáo của Ban Thực hiện Dự án Tỉnh:
62
- Trước ngày 5 hàng tháng, Ban Thực hiện Dự án tỉnh có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình thực hiện Dự án tại tỉnh mình trong tháng trước (theo mẫu thống nhất chung của Dự án) về Ban Điều hành Dự án Bộ để theo dõi và tổng hợp lập báo cáo các Bộ, Ban ngành TW và ADB theo qui định của Hiệp định. Tuy nhiên, việc này chưa được thực hiện tốt ở tất cả các tỉnh, các ban thực hiện Dự án chưa báo cáo thường xuyên, thâm chí nhiều tỉnh còn không có báo cáo. - Việc chưa thực hiện tốt công tác báo cáo và sự phối hợp giữa Ban thực hiện Dự án tỉnh và Ban điều hành Dự án Bộ ảnh hưởng đến công tác quản lý, lập kế hoạch nếu không có báo cáo thường xuyên.
Đặc biệt, Hội nghị các chủ tịch xã và Hiệu trưởng các trường THCS được đầu tư về công tác giám sát cộng đồng đã có tác dụng rất tích cực, góp phần quan trọng cho việc triển khai các công trình ở địa phương đạt chất lượng cao. Những nỗ lực nói trên của BĐH Dự án TW cũng như của các BTH Dự án tỉnh đã góp phần quan trọng vào việc đảm bảo chất lượng của tất cả các công trình do Dự án ưu tiên đầu tư.
Từ phân tích các giai đoạn thực hiện nêu trên, tổng hợp các giai
đoạn chậm trễ qua các khâu ở bảng sau:
Bảng 2.1 Các giai đoạn Chiếm tỷ lệ
Chậm so với kế hoạch dự án 200/320 trường 62,5%
80/320 trường 20/320 trường 25% 6,3%
1. Lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật và phê duyệt 2. Tổ chức đấu thầu 3. Tiến độ thi công xây dựng 4. Thanh quyết toán 30/320 trường 9,4%
Kết quả thực hiện Thành phần 1b : Trường điểm tại 64 tỉnh và
trường DTNT cấp huyện
Đến cuối tháng 8 năm 2010, Đã hoàn thành việc xây dựng và bàn
giao đưa vào sử dụng 65 trường điểm, 7 trường dân tộc nội trú .
63
Kết quả thực hiện Thành phần 2a : Hỗ trợ xây dựng CSVC
trường THCS tại 28 tỉnh khó khăn:
Hoàn thành việc trao thầu cung cấp đồ gỗ và bảng chống loá cho tất cả 247 trường THCS được Dự án ưu tiên đầu tư. Các thiết bị này đã và đang được các nhà thầu lần lượt chuyển tới các trường sau khi việc xây lắp đã hoàn thành.
Đến cuối tháng 8 năm 2010, tiến độ xây lắp 247 trường thuộc 28
tỉnh vùng khó đã đạt được như sau: Bảng 2.5
Tên chỉ số
Tỷ lệ (%) Số TT
Đã đạt được cho đến tháng 8/2010
100 %
1
246 điểm trường
246
Giải phóng đất đai xây dựng
100 %
2
246
246
Số trường được xây dựng
100 %
3
1.274
1.274
Số phòng học được xây dựng
100 %
4
218
218
Số thư viện trong các trường được xây dựng
100 %
5
180
180
Số phòng thí nghiệm trong các trường được xây dựng
100 %
6
59
59
Số phòng máy tính trong các trường được xây dựng
100 %
7
362
362
Số phòng nội trú và bán trú được xây dựng
100 %
150
150
8
Số khu vệ sinh và điểm cấp nước được xây dựng
9
Số phòng đa chức năng
2
2
100 %
Chỉ tiêu cần đạt cho đến khi kết thúc Dự án (đã điều chỉnh)
64
được xây dựng
Toàn bộ các công trình được dự án đầu tư xây dựng đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng. Nhìn chung các công trình Dự án đã được xây dựng đảm bảo đúng kỹ thuật, đúng bản vẽ thiết kế, chất lượng công trình tốt, thẩm mĩ phù hợp với học sinh cấp THCS, được các Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh chỉ đạo các trường sử dụng đúng mục đích, thực hiện công tác duy tu bảo dưỡng và phát huy hiệu quả tốt của các công trình góp phần cải thiện điều kiện học tập, tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục THCS cho con em nhân dân các vùng khó khăn trên cả nước. 2.4.16. Đánh giá chung và những vấn đề còn tồn tại
1. Đánh giá hiệu quả đầu tư XDCB và thiết bị của Dự án
- Việc xây dựng CSVC (XDCB và thiết bị) của Dự án tại các trường là đúng mục tiêu và hiệu quả hỗ trợ cho nhà trường nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục THCS tại địa phương. - Tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất phù hợp với nội dung và phương pháp dạy học theo Chương trình giáo dục phổ thông mới. - Những trường được đầu tư xây dựng đã có sự chuyển biến rõ rệt trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Dự án đã được thực hiện đạt hiệu quả rất cao trong việc huy động, lồng ghép các nguồn vốn. Trong thời gian Dự án triển khai các công trình xây dựng, nhiều địa phương đã xây dựng bổ sung thêm phòng học, thư viện, văn phòng, khu vệ sinh, nhà giáo viên, tường rào, sân trường, nhà để xe, trang cấp thiết bị dạy học, bảng và đồ gỗ,... Tính đến tháng 6 năm 2008, chỉ riêng 29 tỉnh đã có báo cáo, các địa phương đã đóng góp lên tới 155.468.000.000 VNĐ (tương đương 9.720.000 USD) (tỷ lệ vốn tham gia của địa phương đạt 30%). Sau khi đã được sự đầu tư thêm của Dự án và của địa phương, nhiều trường đã được công nhận là Trường chuẩn quốc gia hoặc đang phấn đấu để sớm được công nhận là Trường chuẩn quốc gia. - Dự án đã mang lại niềm vui mừng, phấn khởi cho cán bộ giáo viên, học sinh và nhân dân các địa phương; đặc biệt đối với vùng cao, vùng sâu vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số. Phái đoàn đánh giá Dự án ADB tháng 7 năm 2010 đánh giá: “Trong quá trình đi thực tế khảo sát các trường được chọn trong tỉnh Lào Cai, phái đoàn đã rất hài lòng khi thấy
65
rằng các công trình XDCB và trang thiết bị Dự án cung cấp trong tình trạng tốt và thể hiện sự duy trì tốt”.
Tỷ trọng đóng góp của 3 Dự án THCS (ADB) vào việc tăng cường CSVC trường THCS cho ngành giáo dục như sau:
Tổng
Dự án 1537VIE(SF) 336 Dự án 1653VIE(SF) 237 Dự án THCS II 2115VIE(SF) 335 908
3,20% 2482 2,26% 2182 3,20% 2614 8,65% 7278
Bảng 2.7: Tên dự án/tỷ trọng Số trường đầu tư Tỷ trọng Số phòng đầu tư Tỷ trọng 1,55% 1,36% 1,63% 4,55%
So sánh với thống kê giáo dục năm học 2007 - 2008. Như vậy, mặc dầu trong vòng 10 năm thực hiện đầu tư được 3 Dự án với tổng vốn dành cho XDCB khoảng 70 triệu USD, sự đóng góp của Dự án vào việc tăng cường CSVC trường học thực sự chiếm một tỷ trong khiêm tốn 8,65% tổng số trường, 4,55% tổng số phòng. Điều đó cho thấy sự nghiệp xây dựng trường là sự nghiệp tốn kém và không thể giải quyết trong ngày một, ngày hai mà phải phát triển công tác xã hội hoá giáo dục mạnh mẽ hơn, khuyến khích sự đóng góp của toàn xã hội.
2. Những tồn tại trong công tác quản lý XDCB dự án THCS II
- Thành viên Ban điều hành Dự án Bộ được bổ nhiệm hầu hết là kiêm nhiệm, làm việc bán thời gian nên hạn chế quỹ thời gian cho công tác quản lý điều hành mảng công việc được phân công. Chưa đáp ứng tốt điều kiện và phương tiện làm việc cho các Trợ lý, Chuyên gia.
- Hầu hết các Ban thực hiện dự án tỉnh chưa chấp hành nghiêm chỉnh chế độ báo cáo hàng tháng như qui định trước theo văn bản 4486/ BGD&ĐT gây khó khăn cho việc theo dõi, giám sát và tổng hợp và thực hiện báo cáo của Ban Điều hành. - Liên lạc không thường xuyên của Ban thực hiện Dự án tỉnh và Ban điều hành Dự án Bộ, tình hình vướng mắc không được báo cáo kịp thời, chỉ có
66
những lúc quá gay cấn mới xin ý kiến của Ban Điều hành làm cho sự phối hợp thiếu chặt chẽ, kéo dài thời gian xử lý, làm chậm tiến độ. - Trong công tác lập kế hoạch thực hiện của Ban thực hiện Dự án tỉnh và Bộ còn những tồn tại hạn chế là lập kế hoạch không sát dẫn đến không tiêu hết vốn đã đăng ký năm 2006. - Những mặt yếu trong công tác đấu thầu có thể thấy thông qua một số nội dung sau: Tổ chức đấu thầu chưa đảm bảo tiến độ, Hồ sơ mời thầu lập không đúng theo hướng dẫn của Dự án mặc dù đã có mẫu, đánh giá HSDT chưa đúng mẫu; phê duyệt kết quả đấu thầu kéo dài; - Thủ tục ký hợp đồng chậm; một số vướng công tác giải phóng mặt bằng thi công và chậm nộp Hợp đồng về Ban Điều hành để làm thủ tục đăng ký PCSS.
2.5.17 Các kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn công tác quản lý XDCB dự án THCS II.
1. Vấn đề lựa chọn đơn vị tư vấn: đơn vị tư vấn chất lượng chưa cao; lựa chọn trường còn thiếu tầm nhìn xa dẫn đến việc phải thay đổi (do vào vị trí đã được qui hoạch) làm mất thời gian, ảnh hưởng đến tiến độ. Bài học rút ra: Lựa chọn đơn vị tư vấn kinh nghiệm, năng lực; Đơn vị được uỷ quyền phải có kinh nghiệm, cần sự phối hợp chặt chẽ với BĐH Dự án Bộ; Lựa chọn trường cần có sự hình dung tổng thể về qui hoạch. 2. Vấn đề về ban hành văn bản hướng dẫn : Công tác XDCB thực hiện trên phạm vị rộng, tại các vùng đi lại khó khăn, Việc ban hành văn bản chỉ đạo thống nhất trong tổ chức thực hiện đã giúp cho việc triển khai dự án bảo đảm chất lượng, tiến độ thời gian, kinh phí và tuân thủ qui trình thủ tục. 3. Về nội dung đầu tư : Đầu tư xây dựng 64 trường điểm về phòng học bộ môn ở 64 tỉnh thành trong cả nước có tác động tích cực và phát huy hiệu quả. Và đã được nhiều địa phương nhân rộng áp dụng triển khai trên địa bàn tỉnh mình. Hoạt động dạy học trong PHBM góp phần đổi mới giáo dục THCS (hoạt động của thầy, trò, tổ chức lớp học...). Học theo PHBM tác động tích cực đến các môn học làm thay đổi nhận thức của giáo viên. Bảo quản thiết bị tốt hơn: tiện lợi, chuẩn bị không phải di chuyển thiết bị. PHBM là thử thách về chuyên môn buộc giáo viên phải nâng cao.
67
Đầu tư cho nhà học không thể bỏ qua đầu tư cơ sở hạ tầng đơn giản như sân trường, hàng rào, đặc biệt về môi trường cần có khu vệ sinh đúng qui định, khu vệ sinh hay công tác san lấp. Đây là hạng mục phụ, nhưng có tác dụng rất lớn trong công tác bảo quản, sử dụng nhà học để không bị nhanh chóng xuống cấp, tạo môi trường vệ sinh trong trường, đặc biệt trong mùa mưa. Tuy nhiên, để làm tốt hơn nữa việc này, cần sự vào cuộc của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương . 4. Vấn đề về áp dụng các thiết kế mẫu: Việc thiết kế trường học có tham khảo kinh nghiệm của SINGAPORE cố gắng đạt tiêu chuẩn bền và đẹp, Bộ mẫu thiết kế đã chuẩn hóa các loại phòng và không gian chức năng, mẫu hóa các khối công trình, phù hợp với yêu cầu và nội dung đầu tư của Dự án do vậy các trường học được Dự án xây dựng khá tốt. Bộ mẫu thiết kế, với tính điển hình hóa cao, đã giúp Dự án hoạch định được kế hoạch đầu tư và thống nhất điều hành, chỉ đạo các Sở GD-ĐT việc triển khai thực hiện ở các địa phương trong toàn quốc. Thiết kế mẫu đã được nghiên cứu và tính toán đầy đủ với tiêu chuẩn cao không chỉ đáp ứng được yêu cầu giáo dục đổi mới mà còn bảo đảm sự chuẩn mực về phòng học, tiết kiệm được chi phí xây dựng cơ bản khác, tránh được việc sử dụng các thiết kế chất lượng thấp, phòng không chuẩn, kết cấu không vững chắc, không bảo đảm yêu cầu của ngành về xây dựng trường theo hướng chuẩn hoá và hiện đại hoá, mà còn góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án. Do đó, thiết kế mẫu vừa có lợi về mặt kinh tế, vừa bảo đảm về mặt kỹ thuật vừa đáp ứng nhanh tiến độ làm cho hiệu quả của dự án cao. 5. Về tổ chức đấu thầu : Đấu thầu xây lắp của dự án là đấu thầu rộng rãi, không hạn chế nhà thầu tham gia, hiểu biết năng lực của nhà thầu chỉ thông qua hồ sơ. Không ít nhà thầu sau khi trúng thầu triển khai thi công đã bộc lộ sự yếu kém về nguồn lực tài chính, thiết bị kỹ thuật và tay nghề công nhân. Thi công chậm tiến độ, chất lượng không bảo đảm, xử lý không kịp thời các vướng mắc kỹ thuật, gây rất nhiều khó khăn cho Chủ đầu tư. Việc chọn nhà thầu cần phải có bước tìm hiểu năng lực thực tế, không nên chỉ dựa vào hồ sơ nhằm chọn được nhà thầu có trách nhiệm và khả năng, tránh hiện tượng mượn dấu, thuê pháp nhân, trúng thầu nhưng không dám nhận hợp đồng, khởi công chậm, thi công kéo rê, bỏ giữa chừng...Những trường hợp như vậy đã diễn ra ở một số công trình thuộc dự án.
68
6. Bài học về lựa chọn nhà thầu giám sát kỹ thuật công trình: Giám sát kỹ thuật là khâu quan trọng nhất trong quản lý chất lượng thi công. Khó khăn hiện nay là các công trình trường học thường qui mô nhỏ, ở khu vực khó khăn, kinh phí cho giám sát thấp nên khó bảo đảm được thời gian có mặt thường xuyên. Nhiều giám sát kỹ thuật không bảo đảm năng lực, trình độ, chưa được cấp chứng chỉ, không thạo công việc, thậm chí nhật ký công trình cũng không biết ghi. Thực tế, trong quá trình thi công, mỗi lần đi kiểm tra công trình, không ít cán bộ giám sát đã phải thay, không ít công trình buộc phải dừng để thành lập đoàn kiểm tra xử lý, không ít sổ nhật ký công trình ghi không đạt yêu cầu. Thuê cán bộ giám sát kỹ thuật trước hết phải tuân thủ theo qui định của Pháp luật đó là năng lực kinh nghiệm, trình độ đào tạo và phải được cấp chứng chỉ giám sát. 7. Về sự tham gia giám sát của cộng đồng: Thực hiện Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính Phủ ban hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng; Phần lớn các Ban Điều hành Dự án tỉnh chú ý đến tổ chức hệ thống giám sát quá trình thực hiện Dự án từ tỉnh, đến huyện và chú ý đến sự tham gia của người hưởng lợi (Hiệu trưởng trường, UBND xã ). Tuy nhiên, chưa có qui định hỗ trợ kinh phí khích lệ động viên cho Ban GSCĐ, nên hiệu quả sự tham gia còn thấp. Bài học rút ra là tạo cơ chế và điều kiện tham gia tích cực của người hưởng lợi trong việc giám sát suốt quá trình thực hiện Dự án. 8. Bài học về tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Ban Điều hành Dự án: Do điều kiện thiếu người, hạn chế về phương tiện và kinh phí, mặt khác theo qui định của Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng thì Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật trực tiếp tổ chức thực hiện Dự án. Do đó sự kiểm tra chất lượng thi công công trình của Ban Điều hành Dự án TƯ là rất hạn chế. Bài học rút ra: bảo đảm về người, kinh phí và thời gian để thực hiện kiểm tra định kỳ của Ban Điều hành Dự án hoặc thuê tư vấn kiểm tra thường xuyên mới có thể phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai sót kỹ thuật thi công và quản lý chất lượng của chủ đầu tư. 9. Bài học về công tác duy tu, bảo dưỡng và xã hội hoá giáo dục: Kinh nghiệm cho thấy rằng, các công trình trường học thuộc Dự án nằm ở vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc. Lượng vốn đầu tư của dự án chỉ được một số phòng học, tuy nhiên hết sức cơ bản nhưng cũng đã có tác dụng tích cực, được sự ủng hộ, hưởng ứng của chính quyền và nhân dân địa phương. Nhờ đó, đã thu hút được sự quan tâm của nhân dẫn tham gia
69
đóng góp, huy động được sự hỗ trợ của chính quyền cấp trên, nên sau khi hạng mục xây dựng, thành quả của dự án đã được trân trọng, giữ gìn bảo quản và tu sửa thường xuyên những hư hỏng nhỏ. Phần lớn các trường đều có qui định rõ ràng về trách nhiệm bảo quản. Ngoài ra, nhân dân đã tham gia đầu tư bổ sung để từng bước hoàn chỉnh CSVC trường học. Với con số trung bình mỗi trường đầu tư thêm 572 triệu đồng trung bình cho mỗi trường là một con số đầy ấn tượng và có ý nghĩa. Bài học rút ra là chú ý phát huy nội lực, kết hợp các nguồn lực của TW và địa phương, làm tốt công tác tổ chức, truyền truyền vận động, có cơ chế để cộng động tham gia, chắc chắn hiệu quả của dự án sẽ được nâng lên gấp bội. 10. Bài học về vốn đối ứng địa phương : Trong cấu phần vốn của dự án, không tránh khỏi vốn đối ứng của địa phương. Trong xu thế chung, vốn đối ứng của địa phương là chính. Nhiều địa phương rất khó khăn về việc bố trí nguồn vốn này, thậm chí có địa phương đến giai đoạn quyết toán vẫn không bố trí được. Giải pháp cần là phải có cam kết của UBND tỉnh, kiểm tra việc bố trí vốn đối ứng trước lúc quyết định khởi công xây dựng. Phải duyệt kế hoạch và bố trí vốn kịp thời trước khi bước vào giai đoạn thực hiện dự án. 11. Bài học về công tác quản lý thực hiện và phối hợp : - Phối hợp giữa các bộ phận trong Ban Điều hành Dự án TW: Xây dựng cơ bản- thiết bị- giải ngân. Dự án thành công cần phải có sự kiết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong Ban điều hành dự án Bộ, thiết bị cung cấp phải bán sát tiến độ xây dựng, thanh toán phải kịp thời, giải ngân phải báo đảm không để tình trạng thiếu tiền trong tài khoản. Sự phối hợp hài hoà này mới có thể tạo ra kết quả và hiệu quả chung cho dự án. - Phối hợp giữa Ban Điều hành TW và Ban Thực hiện Dự án Tỉnh : Các thông tin cần bảo đảm kịp thời và có sự phối hợp xử lý mọi vướng mắc. Trong thời gian qua, cac Ban Thực hiện Dự án Tỉnh đã không duy trì được chế độ báo cáo thường xuyên theo qui định, do đó sự phối hợp có hiệu quả chưa cao.
70
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THỰC HIỆN CẤU PHẦN XDCB DỰ ÁN
PHÁT TRIỂN GD THCS II .
3.1 NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG TIẾP THEO CỦA DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GD THCS II
- Duy tu bảo dưỡng, giữ gìn vệ sinh công trình xây dựng và trang
thiết bị Dự án thường xuyên đảm bảo công trình luôn bền đẹp.
- Tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh trường thông qua việc huy động các
nguồn vốn khác.
- Việc hỗ trợ các vùng khó khăn trong những năm qua mới ở mức
độ hạn chế, cần tiếp tục hỗ trợ về các điều kiện cần thiết như: đội ngũ
giáo viên cán bộ quản lý có chất lượng; tổ chức cơ sở vật chất phù hợp
như ký túc xá, thư viện, sinh hoạt hè, sinh hoạt văn hoá, tạo điều kiện
nâng dần chất lượng học tập của học sinh các vùng này và góp phần phát
triển truyền thống, bản sắc văn hoá dân tộc.
- Nâng cao năng lực quản lý giáo dục ở các cấp, đặc biệt là việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục và yêu cầu phân cấp quản lý của Nhà nước.
- Coi trọng yếu tố con người và có kế hoạch dài hạn phát triển
nguồn nhân lực.
- Để đảm bảo tính liên tục và bền vững thành quả dự án Dự án
THCS và Dự án THCS II đạt được tiếp tục xúc tiến việc chuẩn bị Dự án
THCS giai đoạn 3 (dự án phát triển giáo dục THCS cho các tỉnh vùng ven
biển) với mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục THCS, tăng cường tiếp
cận công bằng giáo dục có chất lượng, tạo tiền đề đào tạo nguồn nhân lực
71
phục vụ phát triển kinh tế- xã hội tại các địa phương vùng ven biển, đặc
biệt tạo điều kiện để cho các cơ sở giáo dục THCS vùng này chủ động
nâng cấp cơ sở vật chất, vừa là nơi hỗ trợ nhân dân vùng ven biển trong
phòng chống thiên tai, giảm thiểu thiệt hại và ổn định công tác dạy và học.
Dự án THCS vùng ven biển sẽ tiếp nối và phát huy tính bền vững và
thành quả Dự án THCS II đã đạt được.
3.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA
DỰ ÁN
1. Cơ hội về nguồn vốn ADB:
- Lợi thế của ADB là nguồn vốn lớn và lãi suất ưu đãi, trả chậm; đầu
tư cho giáo dục là một trong các hướng ưu tiên của ADB. Do vậy Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã có nhiều Chương trình chuẩn bị cho các Dự án
vốn vay ADB kế tiếp: Dự án THCS vùng ven biển, Dự án Phát triển GD
THPT giai đoạn II ...
- Các địa phương mà dự án đầu tư là những tỉnh khó khăn về kinh tế-
xã hội, nghèo về kinh tế, thường là các tỉnh có số lượng lớn các xã vùng
sâu vùng xa/hoặc luôn bị bão lụt, thuộc chương trình 135. Trong khi đó,
mục tiêu của các Dự án tài trợ không hoàn lại, hoặc Dự án vốn vay ưu đãi
ODA lại định hướng đầu tư vào những địa bàn khó khăn trên.
2. Những thách thức về Cơ sở vật chất trường THCS
- Từ tình hình thực tế đầu tư của Dự án, có thể thấy giáo dục THCS
trong cả nước với sự hỗ trợ đắc lực của Dự án đã tạo được một số biến
chuyển bước đầu, đổi mới nhiều mặt nội dung, phương pháp, cơ sở vật
chất, thiết bị trường học. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những khó khăn
thách thức đối với giáo dục THCS:
72
- Các trường được Dự án đầu tư chủ yếu ở các vùng khó khăn còn
chậm phát triển.
- Hệ thống giáo dục THCS vẫn còn chuyển đổi chậm hơn so với yêu
cầu mới (Giáo dục hướng nghiệp, công nghệ, tin học ngoại ngữ đã hình
thành nền tảng cơ bản nhưng chuyển biến chưa cao).
- Tổ chức cơ sở vật chất, kỹ thuật trường lớp chưa đáp ứng theo yêu
cầu (các trường còn thiếu nhiều phòng bộ môn, phòng thư viện, truyền
thống).
Như đã đề cập ở mục 3.1 và mục 3.2 trên, Dự án Phát triển GD
THCS II vẫn tiếp tục đầu tư XDCB và đang chuẩn bị cho Dự án THCS
Giai đoạn III. Các Dự án vốn vay ODA dành cho ngành giáo dục sẽ được
triển khai là có cơ hội hiện thực trong thời gian tới. Ngoài ra vấn đề quan
trọng nhất là đã phân tích, xác định được những tồn tại trong việc quản lý
thực hiện cấu phần XDCB của Dự án THCS II (Chương 2). Với tất cả
những lý do trên, việc đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản
lý thực hiện Dự án Phát triển GD THCS II là rất cần thiết để đem lại kết
quả cao nhất cho mục tiêu đầu tư của Dự án, đồng thời chuẩn bị những
điều kiện quản lý hoàn chỉnh tối ưu cho các Dự án nối tiếp. Nội dung của
các giải pháp được đề xuất ở mục 3.3 sau đây.
3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THỰC HIỆN CẤU PHẦN XDCB DỰ ÁN THCS II
3.3.1 Giải pháp 1: Hoàn thiện và nâng cao năng lực của bộ máy làm
công tác quản lý Dự án THCS II
1. Đối với Ban điều hành Dự án Bộ:
a. Căn cứ của giải pháp:
73
Căn cứ vào cơ cấu tổ chức của Ban điều hành Dự án Bộ đã xác định, sẽ
đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý thực hiện Dự án.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quyết định 8006/QĐ-BGD&ĐT-
TCCB ngày 13/12/2004 về cơ cấu tổ chức Ban điều hành Dự án Phát
triển Giáo dục THCS II, Gồm:
1. Giám đốc, Phó Giám đốc Ban điều hành Dự án
2. Bộ phận hành chính nhân sự: 01 trợ lý
3. Bộ phận mua sắm, đấu thầu: 01 trợ lý
4. Bộ phận Xây dựng cơ bản: 01 trợ lý
5. Bộ phận chuyên môn: 02 trợ lý
6. Bộ phận Giám sát đánh giá: 01 trợ lý
Và các nhân viên hợp đồng trong các bộ phận Ban điều hành
- Quyết định số 2837/QĐ-BGDĐT ngày 05/06/2006 của Bộ Trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động
của Dự án PTGD THCS II;
Tình hình thực tế: các thành viên Trợ lý trong Ban điều hành chủ yếu
là kiêm nhiệm được điều động làm việc bán thời gian nên còn rất hạn chế,
vì là biệt phái nên họ còn chi phối nhiều công việc khác mà chưa tập
trung toàn bộ cho Dự án, đặc biệt là thiếu Trợ lý về kế hoạch, thiếu trợ lý
về công tác tập huấn do vậy còn tồn tại hạn chế trong việc quản lý, điều
hành công tác của Dự án:
+ Công tác lựa chọn trường mục 2.4.8 Chương II
+ Công tác kiểm tra Báo cáo kinh tế kỹ thuật mục 2.4.9 Chương II
+ Công tác Thẩm định và trình phê duyệt kết quả xét thầu
+ Công tác lập kế hoạch thực hiện mục 2.4.11 Chương II
+ Trong việc phối hợp thực hiện các kế hoạch toàn bộ Dự án.
+ Xử lý các vướng mắc khó khăn khi địa phương đề nghị.
74
- Căn cứ vào khung giám sát đánh giá, tình hình thực tế thực hiện và
tồn tại được nêu trên Chương II.
b. Nội dung/hoạt động của giải pháp:
* Kiện toàn cơ cấu Ban điều hành Dự án Bộ:
− Ban điều hành Dự án cần bổ sung Trợ lý kế hoạch tổng hợp, trợ lý
về công tác tập huấn cho các địa phương.
− Các trợ lý Dự án do Bộ Giáo dục và Đào tạo điều động biệt phái từ
các cơ quan trong Bộ theo chế độ làm việc và hưởng lương hoàn
toàn của Dự án.
− Khi bổ nhiệm, điều động các trợ lý không theo chế độ biệt phái bán
thời gian mà phải điều động toàn thời gian.
− Sự phối hợp giữa Ban điều hành Dự án Bộ với Ban thực hiện Dự
án tỉnh cần thường xuyên, thông qua hình thức giao ban tháng/quý
qua phương tiện công nghệ thông tin (giao ban qua mạng); Ban
thực hiện Dự án tỉnh gửi báo cáo định kỳ tháng/quí. Các phòng:
XDCB, thiết bị và kế toán XDCB có giao ban nhóm định kỳ hàng
tháng để phối hợp giải quyết các nhiệm vụ của cấu phần XDCB.
* Nâng cao năng lực Ban điều hành dự án Bộ.
Theo đánh giá của các cơ quan quản lý và một số nhà tài trợ nước
ngoài thì năng lực chuyên môn và trình độ ngoại ngữ của những cán bộ
tham gia quản lý, thực hiện các dự án ODA nói chung còn hạn chế, nên
ảnh hưởng đến tiến độ cũng như hiệu quả thực hiện dự án. Vì vậy, để
tăng cường hiệu quả sử dụng của các dự án ODA trong ngành giáo dục
nói chung Dự án ADB nói riêng thì việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ quản lý các nguồn vốn này là rất quan trọng.
75
Cần tập trung nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ bằng các hoạt động
sau:
- Tạo điều kiện về chế độ, thời gian cho các cán bộ quản lý tự
nghiên cứu nâng cao năng lực về chuyên môn và ngoại ngữ trong việc
mình phụ trách.
- Công tác đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý dự án, các chương trình
đào tạo cần được thiết kế cho từng chức danh khác nhau của ban quản lý
dự án, và cần có đánh giá sau đào tạo và cấp chứng chỉ. (Ví dụ: đối với
cán bộ quản lý Dự án đầu tư xây dựng: phải được đào tạo các khoá học về
quản lý Dự án đầu tư, thanh Quyết toán công trình ...; Cán bộ Giám sát:
Đào tạo về Giám sát đánh giá).
- Áp dụng những biện pháp nhằm thu hút các cán bộ có năng lực và
trình độ chuyên sâu từ các cơ quan khác tham gia vào việc thực hiện dự
án THCS II .
- Đào tạo chuyên đề pháp luật đầu tư xây dựng: Để tránh ảnh hưởng
đến công việc thường xuyên, cần sắp xếp học tập trung vào thứ bảy
hàng tuần và tập trung từng chuyên đề, bắt buộc tất cả các cán bộ, nhân
viên tham dự học nghiêm túc.
- Việc tổ chức lớp học do Tổ đối ngoại của Dự án phối hợp với
Chuyên gia tập huấn lên kế hoạch và kinh phí thực hiện. Bố trí phòng
học, phương tiện học tập, máy chiếu, máy tính. Tạo điều kiện cho học
viên tham gia đầy đủ, đúng giờ (có điểm danh), tính ngày làm việc để
việc học tập mang lại hiệu quả cao nhất. Về người hướng dẫn: Dự án mời
Chuyên gia của Bộ/ Sở xây dựng, Bộ/ Sở Kế hoạch đầu tư Bộ/ Sở Tài
nguyên và môi trường, Cục giám định nhà nước về chất lượng công trình
xây dựng, các trường về xây dựng hướng dẫn, các trung tâm đào tạo về
các quy định của pháp luật nhà nước.
76
- Vận động các nhà tài trợ nước ngoài tài trợ cho các khoá học nâng
cao năng lực cho cán bộ quản lý.
- Sử dụng phần mềm Bản đồ tư duy, Microsoft Outlook kèm
mạng nội bộ đến từng máy tính cá nhân, sẽ rất thuận tiện và hiệu quả
trong chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Ban và trao đổi thông tin các loại
giữa các nhân viên với nhau, tiết kiệm thời gian và chi phí văn phòng
phẩm. Ứng dụng sơ đồ Gantt và phần mềm Microsoft Project để quản lý
thời gian thực hiện dự án. Thuê chuyên gia hướng dẫn cho Cán bộ quản
lý dự án học tập và áp dụng các Chương trình về công nghệ thông tin
trên.
c. Dự tính hiệu quả của giải pháp 1 đối với Ban điều hành Dự án Bộ:
− Các trợ lý khi có thời lượng làm việc 100% tại Dự án sẽ hỗ trợ rất
đắc lực cho việc điều hành hoạt động Dự án (vì chức năng làm việc
của các trợ lý sẽ tương ứng như 1 Trưởng phòng chuyên môn của
Dự án).
− Khi giao ban nhóm thực hiện cấu phần XDCB (gồm phòng XDCB,
thiết bị, kế toán XDCB) các vướng mắc về quản lý, điều hành sẽ
được giải quyết nhanh, hiệu quả.
− Giao ban tháng/quí của Ban điều hành Dự án Bộ với Ban thực hiện
Dự án tỉnh sẽ kịp thời xử lý các tồn tại ở các địa phương, thúc đẩy
tiến độ thực hiện ở các tỉnh, hỗ trợ tháo gỡ các vướng mắc về thủ
tục XDCB cho các Ban thực hiện Dự án tỉnh.
− Khắc phục các tồn tại và rút kinh nghiệm cho việc thực hiện các
chương trình Dự án tiếp theo do ADB tài trợ.
77
2. Đối với Ban Thực hiện Dự án cấp tỉnh
a. Căn cứ của giải pháp:
Căn cứ vào Cơ cấu tổ chức thực hiện Dự án ở cấp tỉnh như được
nêu tại Chương II, mục 2.2.6:
Hội đồng chỉ đạo Dự án tỉnh bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là Phó chủ tịch UBND tỉnh
- Phó Chủ tịch, uỷ viên thường trực là Giám đốc hoặc Phó Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Các thành viên trong Hội đồng là các Sở ban ngành trong tỉnh (Sở
Kế hoạch đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài Chính) và các chuyên viên của Sở
Giáo dục và Đào tạo.
Ban thực hiện Dự án tỉnh được thành lập ở tất cả các tỉnh được thụ
hưởng Dự án, với cơ cấu gồm:
- Trưởng ban thực hiện Dự án là Giám đốc hoặc Phó giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo.
- Phó trưởng ban đặc trách công tác bồi dưỡng giáo viên trong tỉnh
là Hiệu trưởng Trường Cao đẳng sư phạm.
- Thành viên Ban thực hiện Dự án bao gồm: 01 Lãnh đạo phòng
THPT, 01 Lãnh đạo phòng KH&TC, 01 Lãnh đạo phòng Tổ chức cán bộ,
01 Trợ lý phụ trách XDCB và 01 nhân viên thư ký văn phòng kiêm kế
toán.
78
b. Nội dung/hoạt động của giải pháp 1 đối với Ban thực hiện Dự
án tỉnh:
- Các Sở Giáo dục và Đào tạo cần thành lập BQL Dự án XDCB thuộc
Sở GDĐT, cán bộ làm công tác quản lý đầu tư XDCB phải được chuyên
môn hóa và phải được đào tạo, cập nhật kiến thức về đầu tư xây dựng
thường xuyên. Ban Quản lý Dự án đủ mạnh để quản lý các Dự án đầu tư
xây dựng không những để quản lý Dự án THCS II mà còn quản lý các Dự
án Chương trình khác thuộc nhiều nguồn vốn khác nhau. Chủ đầu tư là
Sở Giáo dục và Đào tạo: không được uỷ quyền cho các cấp khác làm Chủ
đầu tư (như UBND quận, huyện, xã) vì các cơ quan này không trực thuộc
ngành dọc Bộ Giáo dục và Đào tạo và thường hạn chế về năng lực quản
lý Dự án ODA.
- Trợ lý phụ trách XDCB Ban thực hiện Dự án tỉnh phải là người có
chuyên môn, có kinh nghiệm trong công tác quản lý Dự án đầu tư XDCB.
- Ưu tiên và chọn những cán bộ có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ tiêu
chuẩn theo quy định của Nhà nước để thực hiện quản lý dự án đầu tư.
- Về hình thức tổ chức Ban quản lý dự án tỉnh phải đảm bảo tuân thủ
theo quy định của Nhà nước và phù hợp với điều kiện của dự án là trực
thuộc Chủ đầu tư. Bố trí đủ cán bộ theo cơ cấu thành phần trong ban quản
lý dự án (kỹ sư giám sát xây dựng, kế toán xây dựng, kỹ sư định giá ...
- Trong cơ cấu tổ chức và biên chế thuộc Ban thực hiện Dự án đặc biệt
không cử cán bộ biệt phái kiêm nhiệm bán thời gian mà phải toàn thời
gian để tập trung và làm việc hiệu quả hơn.
- Tăng cường ứng dụng tin học vào công tác nghiệp vụ cho cán bộ Dự
án Tin học hóa hệ thống quản lý, hệ thống trao đổi thông tin giữa các bộ
phận trong quản lý điều hành, sẽ đem lại hiệu quả thiết thực trong việc rút
ngắn thời gian tác nghiệp và ảnh hưởng lớn đến việc rút ngắn thời gian
79
thực hiện dự án đầu tư. Các dữ liệu dự án đầu tư sẽ được số hóa và đưa
lên mạng để tất cả cùng có thể tham khảo, sử dụng làm tư liệu,….
- Hạn chế điều chuyển công tác các cán bộ Ban quản lý Dự án đã có
kinh nghiệm về quản lý Dự án ODA sang công tác khác.
- Cán bộ đi tập huấn, hội thảo các chương trình do Dự án tổ chức phải
đúng thành phần cán bộ yêu cầu triệu tập.
- Sự phối hợp giữa Ban điều hành Dự án Bộ với Ban thực hiện Dự án
tỉnh:
+ Thực hiện báo cáo định kỳ, đầy đủ về Ban điều hành Dự án Bộ.
+ Báo cáo kịp thời các vướng mắc để xin ý kiến giải quyết của Bộ
và ADB.
+ Các ban quản lý dự án báo cáo tình hình thực hiện dự án không
nặng về số liệu, ít phần kiến nghị và giải pháp. Các ban quản lý cũng cần
phải chủ động trong việc gửi báo cáo thường xuyên theo đúng thời gian
đã được quy định
- Tăng cường công tác tổ chức các cuộc giao ban định kỳ, hội nghị kiểm
điểm với các Sở liên quan trong tỉnh (Sở KH-ĐT, Sở Tài Chính, Sở Xây
dựng) để kịp thời tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án.
- Chỉ đạo cụ thể công tác Giám sát đánh giá của cộng đồng: công
khai minh bạch nội dung đầu tư, kinh phí, qui cách chủng loại vật tư, vật
liệu tại chân công trình để dân giám sát.
- Cần có chế độ chính sách bồi dưỡng cho Ban Giám sát cộng đồng để
động viên khích lệ họ hoạt động có hiệu quả hơn. (GSCĐ là hoạt động tự
nguyện của dân cư trên địa bàn xã, phường, thị trấn để theo dõi, đánh giá
việc tuân thủ các quy định về Quản lý đầu tư Dự án được qui định tại Quyết
định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quy chế Giám sát đầu tư của cộng đồng. Tuy nhiên hiện nay chưa có
qui định về kinh phí hỗ trợ ban này).
80
c. Dự tính hiệu quả của giải pháp 1 đối với Ban thực hiện Dự án tỉnh:
− Nâng cao năng lực quản lý, điều hành của Ban thực hiện Dự án
tỉnh.
− Tăng cường hiệu quả đầu tư của Dự án
3.3.2 Giải pháp 2: Kiện toàn công tác Giám sát và đánh giá dự án
a. Căn cứ của giải pháp:
Công tác Giám sát và đánh giá dự án là một công việc rất quan trọng,
được tiến hành vào đánh giá giữa kỳ và cuối kỳ Dự án theo qui định của
ADB.
b. Nội dung/hoạt động của giải pháp 2:
Ngoài Trợ lý Giám sát - đánh giá và chuyên gia Giám sát đánh giá về
XDCB ở Ban điều hành Dự án Bộ cần: tổ chức có nhóm các chuyên gia
giám sát XDCB của Dự án nằm ở địa phương (01 chuyên gia cho mỗi
tỉnh/hoặc 01 chuyên gia cho mỗi vùng gồm một số tỉnh kề nhau) thời hạn
công tác hạn định theo thời gian xây dựng các trường THCS trong tỉnh.
Công tác Giám sát và đánh giá tình hình thực hiện các dự án ODA nói
chung, ADB nói riêng bao gồm những bước sau :
- Xây dựng khung giám sát đánh giá Dự án ngay từ khi bắt đầu triển
khai Dự án.
- Xác định và cập nhật các thông tin về tiến độ thực hiện như là việc
giải ngân thực tế , khối lượng công việc đã đạt được.
- Xem xét mức độ thực hiện các mục tiêu của dự án.
- Phát hiện những vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án và kiến
nghị với các cơ quan liên quan biện pháp để giải quyết.
81
- Lập báo cáo tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện các dự án sử dụng
nguồn vốn ODA.
- Kiểm tra đôn đốc việc thực hiện và việc giải quyết các vướng mắc
trong quá trình thực hiện các dự án.
- Cơ quan quản lý cấp Bộ : Thiết lập một bộ phận chuyên trách theo
dõi và quản lý Dự án THCS II nói riêng và các dự án ODA nói chung với
nhiệm vụ chính :
+ Xây dựng kế hoạch đầu tư hàng năm cho các dự án ODA
+ Cung cấp các thông tin liên quan cho các Bộ, ngành liên quan để
kịp thời bố trí vốn đối ứng Chính phủ
+ Tổng hợp các báo cáo theo dõi định kỳ từ các cơ quan thực hiện,
phân tích những vướng mắc và để ra giải pháp thực hiện cho Ban điều hành
Dự án Bộ/hoặc kiến nghị cấp Chính phủ giải quyếtvà cấp cao hơn giải quyết.
+ Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu thống kê đánh giá tình hình thực hiện
dự án ODA.
+ Hội đồng chỉ đạo Dự án liên Bộ họp giao ban định kỳ 3 tháng một
lần. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng có thể triệu tập họp bất thường
(toàn thể hoặc một số thành viên Hội đồng.
- Hoạt động Giám sát cộng đồng: Trước khi xây dựng công trình phải
thành lập Ban giám sát cộng đồng cho từng trường THCS có đầu tư xây
dựng. Ban Giám sát cộng đồng có báo cáo về Ban điều hành Dự án Bộ định
kỳ và cuối kỳ hoàn thành xây dựng.
c. Dự tính hiệu quả của giải pháp 2 :
- Giải quyết được tồn tại việc lựa chọn trường như được nêu trong mục
2.4.4 Chương II (phân tích giai đoạn chuẩn bị đầu tư).
82
- Giải quyết được tồn tại lập kế hoạch không sát như nêu tại mục
2.4.5 Chương II là lập kế hoạch phải căn cứ vào Qui mô đầu tư xây
dựng, kinh phí được phân bổ, khả năng, năng lực thực tế của các tỉnh.
- Giám sát đánh giá giữa kỳ Dự án khi thực hiện tốt sẽ định ra được kế
hoạch điều chỉnh về qui mô, về nguồn vốn của cấu phần XDCB Dự án.
- Giám sát đánh giá cuối kỳ Dự án sẽ chỉ ra được những kết quả, tác
động của Dự án đã thực hiện. Ngoài ra còn định hướng cho việc lựa chọn dự
án mới.
3.3.3 Giải pháp 3: Bố trí các nguồn vốn và lập kế hoạch thực hiện Dự
án một cách hợp lý.
a. Căn cứ của giải pháp:
* Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành văn bản số
4486/DATHCSII ngày 03 tháng 6 năm 2005 Hướng dẫn tổ chức thực
hiện thành phần Xây dựng cơ bản (xây lắp và đồ gỗ) và văn bản số văn
bản số 2628/BGD ĐT- DA THCS II ngày 10 tháng 4 năm 2006 về Cơ
cấu vốn XDCB .
Theo đó cơ cấu vốn XDCB được qui định như sau:
1. Về xây lắp (đã bao gồm cả thuế):
- Vốn ADB: 89%
- Vốn đối ứng Trung ương: 11%
- Vốn đối ứng địa phương: 100% chi khác.
2. Về thiết bị (do BĐH Dự án THCS II tổ chức triển khai thực
hiện).
* Kế hoạch thực hiện được Ban điều hành Dự án tổng hợp và trình
Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt tại Quyết định số 3613/QĐ-
83
BGD&ĐT ngày 18/7/2006 về việc phê duyệt Kế hoạch đấu thầu giai đoạn
2 (phần I) của Dự án Phát triển GD THCS II.
* Tồn tại và bài học kinh nghiệm rút ra như đã trình bày tại
Chương II.
b. Nội dung/hoạt động của giải pháp 3:
* Công tác xây dựng kế hoạch cần kiện toàn các nội dung sau:
- Khi lập kế hoạch cho dự án, phải phân định rõ nguồn vốn, mức
vốn đối ứng, hình thức đóng góp và nguồn đóng góp (từ ngân sách trung
ương, ngân sách địa phương hay ngân sách bộ, ngành thực hiện dự án).
- Khi xây dựng các kế hoạch năm phải căn cứ bám sát vào Hiệp định
vốn vay, và phải chấp hành sự chỉ đạo của các cơ quan có thẩm quyền về
xây dựng kế hoạch. Đồng thời cũng phải chú ý đến khả năng thực thi của
dự án và dự báo các tác động khách quan có thể ảnh hưởng đến tiến độ
thực hiện dự án: trượt giá trong XDCB, thủ tục đấu thầu kéo dài...
- Việc bố trí danh mục đầu tư trong năm cần phải tuân thủ các
nguyên tắc bố trí như: chỉ đưa vào danh mục các trường đã được phê
duyệt danh sách tổng thể của Bộ; chắc chắn có khả năng rút vốn trong
năm kế hoạch, giá trị rút vốn được tính trên cơ sở khả năng thanh toán
cho các hoạt động của dự án trong năm kế hoạch.
- Khi tổng hợp kế hoạch từ các ban thực hiện Dự án tỉnh, Ban điều
hành Dự án Bộ cần kiểm tra rà soát lại, điều chỉnh kế hoạch nếu thấy bất
hợp lý.
- Tập huấn cho cán bộ lập kế hoạch của Ban thực hiện Dự án tỉnh,
sử dụng phần mềm bản đồ tư duy trong công tác lập kế hoạch Dự án.
84
* Giải quyết tốt vấn đề vốn đối ứng
Vốn đối ứng cho Dự án THCS II vốn vay ADB là phần vốn trong
nước tham gia được cam kết giữa phía Việt Nam và phía nước ngoài
trong các hiệp định, văn kiện dự án, quyết định đầu tư của cấp có thẩm
quyền. Đối với Dự án THCS II (ADB) yêu cầu vốn trong nước (Nguồn
vốn đối ứng bằng Ngân sách địa phương (tỉnh) - điều chỉnh Ngân sách
Trung ương) chiếm tỷ lệ là 11% vốn xây lắp. Ngân sách địa phương
(tỉnh) 100% vốn chi khác. Nguồn vốn huyện, xã: 100% vốn đền bù đất
đai, mặt bằng, hàng rào, sân trường, cổng.
- Để giải quyết tốt vấn đề vốn đối ứng, đối với các dự án vốn vay nói
chung và Dự án THCS II nói riêng, cơ quan tiếp nhận dự án phải chú
trọng đến việc lập kế hoạch vốn đối ứng và được UBND tỉnh phê duyệt
trước hoặc đồng thời với kế hoạch vốn ADB. Như vậy mới có thể giải
ngân được nguồn vốn vay ADB và không làm ảnh hưởng đến tiến độ của
dự án.
- Trong kế hoạch cần xác định cả nguồn vốn trong dân (biện pháp bổ
sung vốn đối ứng từ nguồn vốn xã hội hoá giáo dục), nhất là trong điều
kiện ngân sách nhà nước còn hạn hẹp.
- Bộ Tài chính cũng cần có những quy định cụ thể hơn về cơ chế
vốn đối ứng để đảm bảo vốn đối ứng được cấp đầy đủ và kịp thời theo
tiến độ thực hiện dự án, thống nhất cơ chế vốn đối ứng đối với những dự
án cùng loại. Đồng thời cũng cần tăng cường quản lý và sử dụng vốn đối
ứng cho các dự án ODA phù hợp với quy định của Chính phủ và không
được sử dụng vốn đối ứng ngoài các mục đích, nội dung của dự án.
- Phải có cam kết của UBND tỉnh, kiểm tra việc bố trí vốn đối ứng
của tỉnh, duyệt kế hoạch và bố trí vốn kịp thời trước khi bước vào giai
đoạn thực hiện dự án.
85
- Lập kế hoạch vốn đối ứng cần tính dự phòng cho việc biến đổi giá
cả và lạm phát và rất phù hợp với địa bàn đầu tư là vùng sâu, vùng xa của
Dự án.
- Chi phí vốn đối ứng cho một công trình của Dự án cần xác định
đầy đủ các loại chi phí (về xây lắp, về quản lý Dự án, chi phí các hạng
mục xây dựng khác thuộc nguồn vốn địa phương, dự phòng phí ...).
- Cần đưa ra những giả định vào kế hoạch vốn. Đây là cơ sở để giải
trình về mức chênh lệch chi phí giữa tổng mức đầu tư với thực tế thực
hiện. Mức giả định này được so sánh với mức kinh phí kế hoạch vốn và
khoản chênh lệch chính xác trên sẽ được xác định tách riêng ra làm dự
phòng.
- Có biện pháp ràng buộc vốn đối ứng từ các địa phương khi cấp vốn
ADB: địa phương nào không bố trí được vốn đối ứng thì không cấp vốn
ADB.
- Khi danh mục trường đã được phê duyệt, lập kế hoạch vốn cần bố trí
nhiều hơn ở giai đoạn đầu; Việc xây dựng cơ bản được thực hiện tốt, sớm
hơn trong giai đoạn đầu sẽ tiết kiệm được kinh phí (do giá cả trong xây
dựng thường là năm sau sẽ tăng hơn năm trước). Có thể triển khai xây
dựng bổ sung được vì còn thời gian, kinh phí tiết kiệm được từ các thành
phần khác không tiêu hết.
c. Dự tính hiệu quả của giải pháp 3:
- Kế hoạch thực hiện được lập hợp lý và chi tiết cụ thể giúp giảm thiểu
được nhiều rủi ro trong quá trình thực hiện.
- Đảm bảo thực hiện đúng tiến độ dự án, nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn vay và duy trì lòng tin của các nhà tài trợ vốn ODA.
- Vốn đối ứng khi được bố trí đầy đủ và kịp thời song hành cùng với
vốn ADB sẽ là điều kiện cho việc triển khai các hạng mục xây dựng công
86
trình đúng tiến độ (nhất là các mục chuẩn bị cho việc khởi công công
trình chính như: giải phóng mặt bằng, san nền ...)
3.3.4 Giải pháp 4: Điều chỉnh, bổ sung một số các quy định: về quản
lý, thực hiện XDCB của Dự án với quy định của ADB, về thủ tục
thanh toán ở địa phương
a. Căn cứ của giải pháp:
- Các qui định về Luật đấu thầu của Việt Nam
- Các qui định về đấu thầu, mua sắm của ADB (tháng 2/2007)
- Cẩm nang Hướng dẫn thực hiện vốn ODA do ADB tài trợ tại Việt
Nam của Bộ kế hoạch và Đầu tư và ADB.
b. Nội dung/hoạt động của giải pháp 4:
- Đề xuất và kiến nghị với ADB về một số điểm khác biệt giữa qui định
đấu thầu của Chính phủ Việt Nam và qui định của ADB: Thời gian lập
Hồ sơ dự thầu của nhà thầu theo ADB qui định tối thiểu là 28 ngày; trong
khi qui định của Luật đấu thầu Việt Nam là: các gói thầu trong nước là 15
ngày, gói thầu Quốc tế là 30 ngày (điều 31 Luật đấu thầu).
Các gói thầu trong Dự án THCS II thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi
trong nước. Vậy cần kiến nghị với ADB về thời gian lập Hồ sơ dự thầu
chỉ cần 15 ngày là phù hợp.
- Qui trình kiểm soát, thanh toán và quyết toán ở địa phương các tỉnh cần
thực hiện nhanh đối với vốn đối ứng của địa phương cho các hạng mục
thuộc nguồn vốn địa phương tỉnh. Sẵn sàng nguồn vốn của kế hoạch năm.
- Kế hoạch dự án không nên phân chia nhiều giai đoạn.
c. Dự tính hiệu quả của giải pháp 4:
87
- Thời gian tổ chức đấu thầu rút ngắn, tiến độ thực hiện dự án do vậy sẽ
nhanh hơn.
- Khi không chia giai đoạn kế hoạch thực hiện Dự án, các Chủ đầu tư (Sở
Giáo dục và Đào tạo) dễ dàng chủ động triển khai sớm thủ tục XDCB đối
với các trường có điều kiện thuận lợi (như không phải giải phóng mặt
bằng, san nền ...). Và như vậy tránh được rủi ro về trượt giá xây dựng,
tiến độ thực hiện dự án nhanh.
- Các nhà thầu được thanh toán vốn đối ứng nhanh (đồng thời với vốn
ADB sẵn có) sẽ tạo điều kiện khích lệ việc đảm bảo tiến độ thi công của
hợp đồng.
3.3.5. Giải pháp 5: Hoàn thiện công tác thực hiện Dự án đối với các
trường thụ hưởng Dự án bằng giải pháp huy động các nguồn lực
khác.
a. Căn cứ của giải pháp:
- Những thành công bước đầu trên của Dự án Phát triển Giáo dục
THCS II, mặc dù còn một số hạn chế (do thời gian thực hiện, tình hình
biến động giá, hạn mức đầu tư ...) nhưng về cơ bản đã góp phần tạo điều
kiện tiếp cận công bằng trong giáo dục, thu hút con em các địa phương
còn nhiều khó khăn đến trường, rút ngắn khoảng cách chất lượng học tập
giữa các vùng miền trong cả nước phổ cập và nâng cao chất lượng giáo
dục THCS. Tuy nhiên, việc huy động các nguồn lực khác cùng với Dự án
đầu tư xây dựng còn là một trong các tiêu chí đánh giá kết quả mục tiêu
của cấu phần XDCB trong Dự án THCS II.
- Sự đầu tư của Dự án kích thích được các địa phương đầu tư đầu tư
thêm bằng các nguồn vốn khác để hoàn chỉnh trường: nhiều trường trong
số trường có đầu tư của Dự án đã được công nhận là trường chuẩn quốc
88
gia. Nhiều trường đang phấn đấu tiếp tục đầu tư để được công nhận
trường chuẩn quốc gia.
- Việc đầu tư thêm của các địa phương được Nhà tài trợ đánh giá
cao, được tổng kết đánh giá, khen thưởng khi kết thúc Dự án.
b. Nội dung/hoạt động của giải pháp :
- Ngoài các nhiệm vụ bảo đảm vốn cho điều kiện đất đai, san nền,
xây dựng công trình vệ sinh, nguồn nước sạch, xây dựng hàng rào, cổng
trường; Văn bản số 4486/DATHCS II ngày 3 tháng 6 năm 2005 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo yêu cầu các địa phương được hưởng lợi Dự án huy
động các nguồn vốn khác phối hợp với nguồn vốn dự án để từng bước
đầu tư hoàn thiện CSVC trường bao gồm xây dựng phòng học, phòng học
bộ môn, phòng thí nghiệm, hiệu bộ và trang thiết bị phục vụ dạy, học và
quản lý nhà trường.
- Điều chỉnh các cơ chế chính sách huy động vốn với phương châm
nhà nước và nhân dân cùng làm.
- Thực hiện việc quảng bá, xúc tiến thu hút vốn đầu tư, khuyến
khích các nhà đầu tư, các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư phát
triển cơ sở vật chất trường học.
- Phối hợp các bộ, ngành làm tốt công tác lập và giới thiệu dự án
ban đầu để khai thác nguồn vốn đầu tư từ các chương trình, dự án khác
theo quy hoạch của các bộ ngành, vốn ODA trên địa bàn tỉnh.
- Sử dụng nguồn thu ở cấp huyện, cấp xã (có cơ chế điều tiết hợp
lý) tăng chi cho đầu tư phát triển giáo dục về XDCB, khai thác các khoản
thu còn nhiều tiềm năng.
- Hoạt động hướng dẫn các UBND huyện, UBND xã về thực hiện
qui trình XDCB vốn ADB khi có nguồn vốn huy động của địa phương
đầu tư bổ sung cùng với vốn Dự án.
89
- UBND huyện và xã có kế hoạch huy động vốn, công sức đóng
góp của cộng đồng dân cư tại các địa bàn có trường THCS được Dự án
THCS II đầu tư xây dựng.
- Tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân có sự đồng thuận trong
việc đóng góp xây dựng các trường.
- Kết quả huy động vốn đầu tư trong dự án Phát triển Giáo dục
THCS ( pha 1) từ ngày bắt đầu đầu tư xây dựng là năm 1999 đến 12/2006
ở 366 xã thuộc đầu tư của Dự án như sau:
+ Xây dựng bổ sung phòng học kết hợp cùng với đầu tư của dự
án: 277 phòng ( 1999-2001);
+ Đến tháng 11/2004, kết quả kiểm tra tại 185 trường bằng 50% số
trường do dự án đầu tư tại 21 tỉnh cho thấy ở các địa phương đã xây dựng
bổ sung 304 phòng học, 690 phòng khác (thư viện, thí nghiệm,văn phòng
nhà trường), khu vệ sinh giáo viên, hàng rào, cổng trường, sân trường,
nhà để xe, mở rộng mặt bằng; trang thiết bị dạy học, máy vi tính, bàn ghế,
bảng đen với tổng số vốn lên đến 105,883 tỷ đồng, trung bình mỗi trường
đã bổ sung 573 triệu đồng, tương đương với 70% số kinh phí đầu tư của
dự án.
c. Hiệu quả của giải pháp:
- Thực hiện tốt công tác xã hội hoá giáo dục, cơ sở vật chất các
trường được đầu tư hoàn chỉnh tạo môi trường “Trường học thân thiện,
học sinh tích cực”.
- Tăng tính hiệu quả và bền vững của Dự án Phát triển Giáo dục
THCS II.
Hình 3.1 Minh hoạ việc làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục tại 01
trường THCS thuộc Dự án.
90
Mặc dù là xã nghèo, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, song
Trường THCS Lạng Giang, Bắc Giang cũng cố gắng vận dụng một cách
linh hoạt để huy động các nguồn lực tham gia xây dựng CSVC nhà
trường.
Nh©n d©n vµ bé ®éi ®· gióp nhµ tr- êng l¸ t ®- î c 2.500 m2 s©n g¹ ch vµ bª t«ng, x©y ®- î c cæng tr- êng, t- êng bao trÞ gi¸ gÇn 80 triÖu ®ång.
Nguồn: THCS Lạng Giang - Bắc Giang
Trên đây là giải pháp Hoàn thiện công tác thực hiện Dự án đối với
các trường thụ hưởng Dự án bằng giải pháp huy động các nguồn lực
khác.
91
KẾT LUẬN
Mục tiêu “ Nâng cao chất lượng giáo dục và Phát triển giáo dục ” là mục tiêu chung của bất kỳ Dự án Giáo dục nào. Nhưng như một quy luật, không có đầu tư cơ sở vật chất thì không có phát triển. Tuy nhiên, nếu đầu tư kém hiệu quả thì không đạt được mục tiêu Dự án và không phát triển được. Khi triển khai Dự án, công tác quản lý thực hiện dự án là điều kiện tiên quyết để đảm bảo hiệu quả đầu tư. Trong bài luận văn đã trình bày, quản lý dự án chính là những công việc, những hoạt động thực hiện để biến mục tiêu, kế hoạch đó trở thành hiện thực.
Bên cạnh những mặt đạt được cần phát huy, công tác quản lý dự án Phát triển GD THCS II vẫn còn những khâu, những hoạt động cần khắc phục. Do vậy, cần đánh giá một cách khách quan để tìm ra những bài học kinh nghiệm, để tổ chức thực hiện ngày càng tốt hơn công tác đầu tư xây dựng: việc lập kế hoạch, quản lý vốn, tài sản, nâng cao năng lực quản lý Dự án ... và xã hội hoá giáo dục. Với tinh thần trên, bài luận văn đã tổng hợp các số liệu và phân tích về công tác quản lý thực hiện cấu phần XDCB Dự án phát triển giáo dục THCS II. Chương 1 của luận văn đã nêu lên Cơ sở lý luận về quản lý thực hiện dự án đầu tư nghiên cứu cho các dự án ODA; Chương 2 đã Phân tích tình hình quản lý thực hiện cấu phần XDCB dự án Phát triển GD THCS II. Nêu lên được những nhận xét đánh giá về thực trạng tình hình quản lý thực hiện cấu phần XDCB dự án Phát triển GD THCSII và rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý dự án. Chương 3 của luận văn là những giải pháp cụ thể để hoàn thiện trong công tác quản lý thực hiện cấu phần XDCB dự án Phát triển GD THCS II.
Từ đó giúp nhà quản lý có thể thấy được khái quát về quản lý thực hiện cấu phần XDCB dự án Phát triển GD THCS II nói riêng và các Dự án THCS vốn vay ADB nói chung. Qua đó có sự điều chỉnh phù hợp trong quá trình triển khai thực hiện, đảm bảo Dự án thực hiện có hiệu quả nhất. Đồng thời hy vọng một số kết quả nghiên cứu trong luận văn sẽ hỗ trợ công tác quản lý của các Dự án khác. Hiệu quả của các Dự án giáo dục sẽ góp phần vào quá trình phát triển của ngành giáo dục nói riêng và sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung.
92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Arthur D. Little International (ADL) Công ty tư vấn quản lý Quốc tế, Sách Hướng dẫn Quản lý thực hiện Dự án (xuất bản có sửa đổi, 1998), Ngân hàng Phát triển Châu Á.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KHĐT) - Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) (Tháng 9/2009), Cẩm nang hướng dẫn chuẩn bị, và thực hiện dự án nguồn vốn ODA do ADB tài trợ,
3. Bộ Tài chính (Bộ TC) - Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) (Tháng 12/2004), Sổ tay Hướng dẫn các vấn đề tài chính trong dự án hỗ trợ phát triển chính thức tại Việt Nam, Nhà xuất bản Tài chính.
4. Báo cáo Nghiên cứu khả thi Dự án Phát triển GD THCS II; Hiệp định
khoản vay 2115VIE(SF) ngày 20/12/2004; Văn bản RRP
5. Cẩm nang giải ngân nguồn vốn vay của Dự án ADB 6. Sổ tay Quản trị Dự án ( PAM); Khung Tái định cư; Sổ tay tuyển chọn tư
vấn
7. Các qui định về đấu thầu xây lắp và mua sắm 8. Văn phòng Chính phủ (2004), Quyết định số 1107/QĐ-TTg ngày 15/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án "Phát triển giáo dục THCS II";
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Quyết định số 4898/QĐ-BGD&ĐT ngày 01/9/2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc phê duyệt danh sách 247 trường THCS của 28 tỉnh khó khăn thuộc Dự án; Quyết định số 6983/QĐ-BGD&ĐT ngày 09/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc phê duyệt danh sách 65 trường điểm, 8 trường PT DTNT thuộc Dự án Phát triển Giáo dục Trung học cơ sở II;
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006) Quyết định số 2837/QĐ-BGDĐT ngày 05/06/2006 của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Dự án PTGD THCS II;
11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005) Hướng dẫn Tổ chức thực hiện thành phần xây dựng cơ bản của Dự án THCS II số: 4486/DA THCSII ngày 03 tháng 6 năm 2005; Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005) Hướng dẫn Tổ chức thực hiện thành phần xây dựng cơ bản của Dự án THCS II số: 4486/DA THCSII ngày 03 tháng 6 năm 2005;
12. Web site: http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=389; Web site:
http://www.moet.gov.vn/?page=11.6&view=9268
13.
Hệ thống các văn bản có liên quan đến quản lý Dự án đầu tư xây
dựng của Chính phủ Việt Nam.
95