BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----------------------------

HOÀNG HIỀN MINH HIẾU MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG TẠI NHÀ MÁY ĐƯỜNG AN KHÊ THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh Mã số

: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. TRẦN THẾ HOÀNG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và đƣợc sự

hƣớng dẫn khoa học của TS. Trần Thế Hoàng. Các nội dung nghiên cứu, kết quả

trong đề tài này là trung thực và chƣa công bố dƣới hình thức nào trƣớc đây. Những

số liệu trong bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá đƣợc chính

tác giả thu thập từ nhiều nguồn khác nhau và có ghi rõ trong phần tài liệu tham

khảo.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 2 tháng 3 năm 2015 Tác giả

Hoàng Hiền Minh Hiếu

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iv

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ...............................................................................v

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ................................................................................... vi

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI .................................................................................................1

1. Nhận dạng vấn đề nghiên cứu .............................................................................1

2. Mục tiêu đề tài .....................................................................................................4

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................4

4. Phƣơng pháp nghiên cứu .....................................................................................4

4.1. Nguồn dữ liệu sử dụng .................................................................................4

4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ..............................................................................5

5. Kết cấu luận văn ..................................................................................................5

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG TRONG DOANH NGHIỆP. ......................................................................................................6

1.1. Khái niệm quản trị chuỗi cung ứng ...............................................................6

1.1.1. Khái niệm chuỗi cung ứng ......................................................................6

1.1.2. Khái niệm quản trị chuỗi cung ứng ........................................................6

1.1.3. Các thành viên của chuỗi cung ứng ........................................................7

1.1.4. Vai trò và chức năng của chuỗi cung ứng ..............................................8

1.2. Nội dung quản trị chuỗi cung ứng ...............................................................10

1.2.1. Mục tiêu của quản trị chuỗi cung ứng ..................................................10

1.2.2. Các cấp độ của quản trị chuỗi cung ứng ...............................................10

1.2.3. Quản trị các mối quan hệ trong chuỗi cung ứng ...................................11

1.2.4. Quản trị quy trình hoạt động của chuỗi cung ứng ................................14

1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng quản trị chuỗi cung ứng ...........................................18

CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHUỖI CUNG ỨNG NHÀ MÁY ĐƢỜNG AN KHÊ TRONG THỜI GIAN QUA. .....................................................21

2.1. Giới thiệu Công ty CP Đƣờng Quảng Ngãi và Nhà máy Đƣờng An Khê ..21

2.1.1. Công ty Cổ phần Đƣờng Quảng Ngãi ..................................................21

2.1.2. Nhà máy Đƣờng An Khê ......................................................................24

2.2. Phân tích ngành mía ....................................................................................28

2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ đƣờng thế giới ......................................28

2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ mía đƣờng Việt Nam giai đoạn 2000 – 2013. ...............................................................................................................34

2.4.

2.3. Mô hình Chuỗi cung ứng tại Nhà máy Đƣờng An Khê ..............................41

Tổ chức và quản trị chuỗi cung ứng ............................................................42

2.4.1. Mục tiêu của chuỗi cung ứng ................................................................42

2.4.2. Quản trị chuỗi cung ứng ở cấp độ chiến lƣợc do Công ty CP Đƣờng Quảng Ngãi đề xuất ...........................................................................................42

2.4.3. Quản trị các mối quan hệ trong chuỗi cung ứng ...................................44

2.4.4. Các quy trình hoạt động của chuỗi cung ứng .......................................52

3.1.

CHƢƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG TẠI NMĐ AN KHÊ ĐẾN NĂM 2020 ...............................................62

Kết luận ........................................................................................................62

3.1.1. Thị trƣờng ngành mía đƣờng Việt Nam và ASEAN trong thời gian 2015 – 2020. ......................................................................................................62

3.1.2. Thực trạng quản trị chuỗi cung ứng NMĐ An Khê. .............................62

3.2. Giải pháp ......................................................................................................64

3.2.1. Giải pháp chiến lƣợc .............................................................................64

3.2.2. Giải pháp về quy trình hoạch định ........................................................65

3.2.3. Giải pháp về quy trình tìm kiếm nguồn hàng .......................................67

3.2.4. Giải pháp về quy trình sản xuất ............................................................69

3.2.5. Giải pháp về quy trình phân phối .........................................................71

3.3. Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ......................................72

TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................74

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AFTA (Asean Free Trade Area) Khu vực tự do thƣơng mại Asean

CCS (Commercial Cane Sugar) Chữ lƣợng đƣờng

Cổ phần CP

CRM (Customer Relationship Management) Quản trị quan hệ với khách hàng

Diện tích DT

ISCM (Internal Supply Chain Management) Quản trị chuỗi cung ứng nội bộ

Nhà máy NM

Nhà máy đƣờng NMĐ

Năng suất bình quân NSBQ

SCM (Supply Chain Management) Quản trị chuỗi cung ứng

SRM (Supplier Relationship Managerment) Quản trị mối quan hệ với nhà cung

cấp

Thƣơng mại TM

Tấn mía / ngày TMN

Trách nhiệm hữu hạn TNHH

Xí nghiệp XN

Đƣờng RE (Refined Extra) Đƣờng tinh luyện thƣợng hạng

Đƣờng RS (Refined Standar) Đƣờng tinh luyện tiêu chuẩn.

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Những quy trình kinh doanh hỗ trợ hiệu quả năng lực chuỗi cung ứng .. . . 17

Bảng 2.1: Công suất NMĐ An Khê qua các năm ....................................................... 25

Bảng 2.2: Ƣu điểm và nhƣợc điểm của vùng nguyên liệu mía ở Gia Lai ......... ........ 26

Bảng 2.3: Diện tích đất cày, cơ giới hóa qua các mùa vụ ........................................... 27

Bảng 2.4: Diện tích đất trồng mía đƣợc cơ giới hóa ở vùng An Khê ......................... 27

Bảng 2.5: Diện tích, sản lƣợng năng suất mía ở An Khê qua các vụ mùa .................. 28

Bảng 2.6: Bảng tổng hợp cung, cầu, giá đƣờng thế giới (từ năm 2000 – 2013) .. … ... 32

Bảng 2.7: Tình hình sản xuất – tiêu thụ đƣờng của NMĐ An Khê các năm ............... 45

Bảng 2.8: Chi phí đầu tƣ cho mỗi ha trồng mía đại trà ............................................... 48

Bảng 2.9: Chi phí đầu tƣ cho mỗi ha trồng mía cơ giới hóa đại trà ............................ 49

Bảng 2.10: Cơ cấu giống mía vụ mùa 2012 – 2013 ..................................................... 51

Bảng 2.11: Chênh lệch hoạch định nhu cầu và định giá so với thực tế ...................... 53

Bảng 2.12: Diện tích mía Nhà máy Đƣờng An Khê quản lý ...................................... 54

Bảng 2.13: Sản lƣợng mía ở các huyện, thị vùng Đông Gia Lai ................................ 55

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1.1: Bốn quy trình hoạt động của chuỗi cung ứng ............................................ 15

Hình 1.2: Năm động cơ chính trong chuỗi cung ứng .................................................. 20

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Công ty CP Đƣờng Quảng Ngãi ........ ................................. 23

Hình 2.2: Doanh thu các sản phẩm, dịch vụ của Công ty CP Đƣờng Quảng Ngãi ... 24

Hình 2.3: Danh sách các nhà máy đƣờng lớn trong cả nƣớc ...................................... 25

Hình 2.4: Năng suất đƣờng thế giới ........................................................................... 29

Hình 2.5: Giá đƣờng thế giới qua các năm ................................................................ 33

Hình 2.6: Thặng dƣ cung, cầu đƣờng thế giới qua các năm . ..................................... 33

Hình 2.7: Diện tích trồng mía cả nƣớc ....................................................................... 35

Hình 2.8: Sản lƣợng mía qua các năm ........................................................................ 36

Hình 2.9: Tổng sản lƣợng mía ép và nhập kho cả nƣớc giai đoạn 2003 – 2013 ........ 36

Hình 2.10: Biểu đồ giá đƣờng Việt Nam và Thế giới từ 2003 – 2014 ....................... 38

Hình 2.11: Mô hình chuỗi cung ứng tại NMĐ An Khê ............................................... 41

1

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

1. Nhận dạng vấn đề nghiên cứu

Ngành mía đƣờng trong suốt gần 20 năm đầu tƣ và phát triển đã gặt hái

những thành tích đáng trân trọng. Năm 1995, từ một đất nƣớc phải phụ thuộc gần

nhƣ hoàn toàn vào đƣờng nhập khẩu và công nghệ sản xuất đƣờng thô sơ, lạc hậu

thì đến cuối mùa vụ 2013, ngành mía đƣờng đã sản xuất đủ lƣợng đƣờng tiêu thụ

trong nƣớc, công nghệ sản xuất đạt gần bằng với thế giới.

Tuy nhiên, những khó khăn, vƣớng mắc của ngành mía đƣờng đã ngày càng

bộc lộ rõ ràng khiến cho ngành mía đƣờng thực sự đứng trong tình trạng cực kỳ khó

khăn. Nhiều nhận định của các chuyên gia và ngƣời trong ngành đã nhận xét

“ngành mía đƣờng đứng trƣớc nguy cơ phá sản”,“ngành mía đƣờng yếu kém mọi

bề”… Những khó khăn thể hiện rõ: giá thành sản xuất cao hơn trong khu vực

khoảng 2 lần; giá bán đang trong chu kỳ giảm; lƣợng tồn kho của hầu hết các nhà

máy gia tăng do chịu tác động từ đƣờng Thái Lan nhập lậu giá rẻ khoảng 400.000

tấn trong năm 2013, các hộ trồng mía ở một số khu vực nhƣ đồng bằng sông Cửu

Long bỏ mía vì lợi nhuận thấp, dẫn đến nhiều nhà máy không đảm bảo đủ nguyên

liệu mía gây bất ổn, cạnh tranh trong thị trƣờng… Bên cạnh đó, theo lộ trình gia

nhập AFTA, vào năm 2015 thuế nhập khẩu đƣờng trong khu vực vào nƣớc ta sẽ

giảm từ 5% xuống 0% đang tới rất gần.

Đƣờng là mặt hàng tiêu dùng thiết yếu, có chất lƣợng gần nhƣ tƣơng đồng do

đó các sản phẩm cạnh tranh với nhau chủ yếu dựa vào giá thành. Giá thành đƣờng

sản xuất trong nƣớc đang cao hơn giá thành đƣờng nƣớc ngoài rất nhiều lần, gấp 2,4

– 2,9 lần so với giá thành mía đƣờng sản xuất ở Lào của Hoàng Anh Gia Lai. Trong

khi đó, giá bán sỉ đƣờng tại kho nhà máy qua các năm giảm sút theo chu kỳ giá của

đƣờng thế giới. Năm 2011 giá sỉ đƣờng trong nƣớc khoảng 18.000 – 19.000 đ/kg thì

đến 2013 chỉ còn trong khoảng 13.500 – 15.000 đ/kg và xu hƣớng còn tiếp tục

2

giảm. Điều này đòi hỏi các nhà máy đƣờng (NMĐ) cần nỗ lực để giảm giá thành và

cạnh tranh tốt trên thị trƣờng.

Nguyên nhân của những khó khăn của ngành mía đƣờng có thể tóm tắt nhƣ

sau:

- Thứ nhất, năng suất mía trung bình thấp chỉ đạt 50 -70 tấn/ha, chữ lƣợng

đƣờng chỉ ở mức 8,5 – 10 CCS trong khi các nƣớc nhƣ Brazil, Thái Lan,

Úc… đạt tới mức năng suất mía từ 80 đến 120 tấn/ha/năm, chữ lƣợng đƣờng

12 – 14 CCS.

- Thứ hai, công nghệ chế biến sản xuất mía đƣờng trong nƣớc hầu hết các nhà

máy chỉ đạt mức trung bình khoảng 1 tấn mía cho ra khoảng hơn 90 kg

đƣờng, kém hiệu quả hơn so với khu vực từ 10% đến 20%.

- Thứ ba, mối quan hệ hợp tác giữa ngƣời trồng mía – nhà khoa học – nhà máy

– tổ chức tài chính chƣa tạo đƣợc sự liên kết tin tƣởng, hợp tác toàn diện.

Điều này dẫn đến nhiều giống mía tốt năng suất cao chƣa đƣợc triển khai, cơ

giới hóa khó khăn trong việc trồng mía lẫn thu hoạch làm tăng chi phí sản

xuất, giảm năng suất mía đƣờng…

- Thứ tƣ, ba năm gần đây thị trƣờng đƣờng thế giới rơi vào chu kỳ giảm giá

thành cộng với đƣờng nhập lậu từ Thái Lan không kiểm soát đƣợc chi phối

gần 1/3 thị trƣờng trong nƣớc càng gây ra nhiều khó khăn cho ngành mía

đƣờng trong việc tiêu thụ, hàng tồn kho gia tăng ảnh hƣởng lớn đến lợi

nhuận và việc tái đầu tƣ cho mía đƣờng.

- Thứ năm, hộ trồng mía chủ yếu trồng theo diện tích nhỏ lẻ, trung bình chƣa

đạt 1 ha/ hộ trồng do đó khó áp dụng các biện pháp kỹ thuật, cơ giới hóa

cũng nhƣ thiếu nguồn vốn, thiếu tin tƣởng để đầu tƣ lâu dài vào mía.

Công ty Cổ phần (CP) Đƣờng Quảng Ngãi là một trong những công ty lớn

nhất ngành mía đƣờng Việt Nam. Công ty có 2 nhà máy đƣờng là Nhà máy Đƣờng

Phổ Phong và Nhà máy Đƣờng An Khê, với công suất ép mía lần lƣợt là 2.500 tấn

mía/ngày (TMN) và 10.000 TMN tính vào năm 2013. Cùng chung tình trạng của

3

ngành mía đƣờng, công ty đã gặp không ít khó khăn. Giá đƣờng bán ra sát gần với

giá thành sản xuất, thậm chí có thời điểm dƣới mức giá thành. Công ty có nguồn

đầu ra mạnh cho sản phẩm đƣờng các năm qua nhờ vào đối tác, bạn hàng lâu năm.

Tuy nhiên vẫn còn tiềm ẩn rủi ro cao do thị trƣờng cuối cùng là xuất sang Trung

Quốc, khi quan hệ giữa 2 quốc gia đang có những vấn đề vƣớng mắc. Tại Công ty

CP Đƣờng Quảng Ngãi, đặc biệt là NMĐ An Khê, vẫn có những điểm sáng so với

các NMĐ trong ngành.

NMĐ An Khê có những điểm thuận lợi nhất định đó là: khí hậu thuận lợi cho

cây mía phát triển; Nhà máy (NM) quản lý một vùng nguyên liệu mía rộng lớn hơn

16.000 ha, có khả năng tiếp tục đƣợc mở rộng và đầu tƣ phát triển theo xu hƣớng cơ

giới hóa; công suất lớn nhờ đó tận dụng tốt tính kinh tế nhờ quy mô để giảm giá

thành; đƣợc sự hỗ trợ, liên kết chặt chẽ với Trung tâm Mía giống Quảng Ngãi, một

đơn vị nghiên cứu mía giống hàng đầu Việt Nam. Chính vì vậy, vấn đề quan trọng

mà NMĐ An Khê đặt ra là: làm thế nào để giảm giá thành sản phẩm, gia tăng khả

năng cạnh tranh của sản phẩm.

Trong bối cảnh thị trƣờng mía đƣờng Việt Nam sẽ có những biến động sau

khi hiệp định AFTA có hiệu lực, để giảm giá thành đƣờng sản xuất hiệu quả thì

NMĐ An Khê không thể đủ sức để tự giải quyết trong vòng 1 đến 2 năm tới. Điều

này đòi hỏi cần có chiến lƣợc đúng đắn từ nhiều thành phần tham gia tƣơng tác với

hoạt động của NMĐ An Khê và một lộ trình chiến lƣợc đúng đắn ít nhất từ 3 – 5

năm mới có thể giải quyết khâu giảm giá thành, nâng cao cạnh tranh sau khi gia

nhập sâu rộng vào thị trƣờng khu vực. Đó chính là lý do tác giả thực hiện đề tài

“Một số giải pháp hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng tại Nhà máy đƣờng An

Khê thuộc Công ty Cổ phần Đƣờng Quảng Ngãi” Với đề tài cấp độ chiến lƣợc

cho khoảng 3 – 5 năm tới, cùng với đó là lòng đam mê tìm hiểu sâu về chuỗi cung

ứng và niềm tin mãnh liệt vào sự phát triển của ngành nông nghiệp Việt Nam nói

chung, của ngành mía đƣờng nói riêng. Nhằm hiện thực hóa những tiềm năng của

NMĐ An Khê góp phần phát triển ngành mía đƣờng Việt Nam khi đƣợc hoạch

4

định, tổ chức và quản lý tốt. Tác giả hy vọng tâm huyết của mình có thể là những gợi

ý thiết thực để Công ty CP Đƣờng Quảng Ngãi xem xét, áp dụng.

2. Mục tiêu đề tài

- Tìm hiểu cơ sở lý thuyết hệ thống chuỗi cung ứng.

- Phân tích thực trạng chuỗi cung ứng tại nhà NMĐ An Khê.

- Kiến nghị giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng tại NMĐ An Khê – Công ty

CP Đƣờng Quảng Ngãi.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tƣợng: Đề tài nghiên cứu cơ sở lý thuyết và thực tiễn liên quan đến công

tác quản trị chuỗi cung ứng mía đƣờng tại NMĐ An Khê và các yếu tố tác

động đến hoạt động quản trị chuỗi cung ứng của NMĐ An Khê.

- Phạm vi nghiên cứu:

 Nghiên cứu về lý thuyết chuỗi cung ứng.

 Nghiên cứu hoạt động chuỗi cung ứng mía đƣờng tại NMĐ An Khê

và hoạt động phân phối của chuỗi cung ứng chỉ giới hạn đến việc

phân phối tới các khác hàng doanh nghiệp.

 Đề xuất giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng tại NMĐ An Khê.

 Thời gian nghiên cứu: 5/2014 đến 8/2014.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

4.1. Nguồn dữ liệu sử dụng

- Nguồn dữ liệu thứ cấp: báo cáo từ NMĐ An Khê, Công ty CP Đƣờng Quảng

Ngãi và các tài liệu tham khảo về quản trị chuỗi cung ứng từ sách báo,

internet…

5

- Nguồn dữ liệu sơ cấp: tác giả trao đổi với hộ trồng mía về những khó khăn,

thuận lợi trong sản xuất, mua bán, đầu tƣ vùng nguyên liệu mía, thu mua,

bảo quản mía.

4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng chủ yếu các phƣơng pháp sau:

- Phƣơng pháp tổng hợp: tổng hợp lý thuyết chuỗi cung ứng đƣa vào áp dụng

tại NMĐ An Khê.

- Phƣơng pháp mô tả: mô tả hoạt động của chuỗi cung ứng tại NMĐ An Khê.

- Phƣơng pháp thống kê phân tích: phân tích tình hình hoạt động của NMĐ An

Khê.

- Phƣơng pháp suy luận: sử dụng phƣơng pháp suy luận quy nạp và diễn giải

để xác định những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của chuỗi cung

ứng theo cơ sở lý thuyết và thực trạng hiện tại.

5. Kết cấu luận văn

Giới thiệu đề tài.

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản trị chuỗi cung ứng trong doanh nghiệp.

Chƣơng 2: Phân tích thực trạng quản trị chuỗi cung ứng mía đƣờng tại NMĐ

An Khê.

Chƣơng 3: Kết luận và giải pháp hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng tại

NMĐ An Khê đến năm 2020.

6

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG TRONG DOANH NGHIỆP.

1.1. Khái niệm quản trị chuỗi cung ứng

1.1.1. Khái niệm chuỗi cung ứng

Trên thế giới từ những năm 90 của thế kỷ trƣớc, các nhà nghiên cứu đã tìm

hiểu rất nhiều về chuỗi cung ứng và đã đƣa ra nhiều khái niệm, đơn cử:

- “Chuỗi cung ứng là sự liên kết giữa các công ty chịu trách nhiệm mang sản

phẩm và dịch vụ ra thị trường” (Lambert và Cooper, 2000)

- “Chuỗi cung ứng là mạng lưới các nhà xưởng và những lựa chọn phân phối

nhằm thực hiện chức năng thu mua nguyên vật liệu, chuyển những nguyên

vật liệu này thành bán thành phẩm, thành phẩm và phân phối những thành

phẩm này đến tay khách hàng” (Ganeshan, Ram và Terry, 1995).

Nhƣ vậy “Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả những vấn đề liên quan trực tiếp

hay gián tiếp nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ

bao gồm nhà sản xuất, nhà cung cấp mà còn liên quan đến nhà vận chuyển, nhà

kho, nhà bán lẻ và khách hàng…” (Chopra và Meindl, 2007). Nó là một mạng lƣới

phòng ban, công ty và sự lựa chọn phân phối nhằm thực hiện chức năng thu mua

nguyên vật liệu; biến đổi nguyên vật liệu thành bán thành phẩm và thành phẩm;

phân phối sản phẩm đến tay ngƣời tiêu dùng.

1.1.2. Khái niệm quản trị chuỗi cung ứng

Quản trị chuỗi cung ứng là những thao tác tác động đến hoạt động chuỗi

cung ứng để đạt đƣợc hiệu quả mong muốn. Trên thế giới có các định nghĩa nhƣ

sau:

“Quản trị chuỗi cung ứng là việc quản trị các mối quan hệ bên trên và bên

dưới, với nhà cung cấp và khách hàng nhằm cung cấp giá trị khách hàng cao nhất

với chi phí thấp nhất tính cho tổng thể chuỗi cung ứng” (Martin Christopher, 1992)

7

“Quản trị chuỗi cung ứng là việc phối hợp hoạt động sản xuất, lưu kho, địa

điểm và vận tải giữa các thành viên của chuỗi cung ứng nhằm mang đến cho thị

trường mà bạn đang phục vụ sự kết hợp tiện ích và hiệu quả nhất” (Michael Hugos,

2010)

Tóm lại, hiểu đơn giản thì chuỗi cung ứng là một chuỗi liên kết nhằm tối ƣu

hóa tất cả hoạt động từ khâu đầu tiên là nhận đơn hàng đến khâu cuối cùng là phân

phối sản phẩm đến tay khách hàng, kể cả khâu hậu mãi. Còn quản trị chuỗi cung

ứng nhìn nhận chuỗi cung ứng và các tổ chức trong đó là một thực thể độc lập. Nó

đƣa ra phƣơng pháp tiếp cận hệ thống để nắm bắt và quản trị các hoạt động khác

cần thiết cho việc điều phối lƣu lƣợng sản phẩm và dịch vụ nhằm phục vụ khách

hàng cuối cùng đƣợc chu đáo nhất. Nếu xem xét từng mặt cụ thể thì những yêu cầu

khác nhau trong chuỗi cung ứng thƣờng gồm nhiều đòi hỏi mâu thuẫn. Chẳng hạn

nhƣ yêu cầu duy trì dịch vụ chăm sóc khách hàng mức độ cao đòi hỏi lƣợng hàng

tồn kho nhiều, nhƣng trong khi đó, để vận hành hiệu quả doanh nghiệp lại cần giảm

thiểu lƣợng hàng hóa trong kho. Chỉ khi các yêu cầu này đƣợc xem xét, kết hợp với

nhau nhƣ những chi tiết trong một bức tranh tổng quát thì nhà quản trị mới có thể

tìm ra cách cân bằng hiệu quả giữa những nhu cầu khác nhau đó.

1.1.3. Các thành viên của chuỗi cung ứng

Bất kỳ chuỗi cung ứng nào cũng đòi hỏi phải có sự kết hợp giữa các doanh

nghiệp để thực hiện những chức năng khác nhau trong chuỗi cung ứng. Các doanh

nghiệp này là nhà sản xuất, nhà cung cấp, nhà phân phối hoặc đóng vai trò là khách

hàng, ngƣời tiêu dùng.

Cấu trúc chuỗi cung ứng đơn giản:

Công ty

Khách hàng

Nhà cung cấp

(Nguồn: Michael Hugos, Tinh hoa quản trị chuỗi cung ứng)

8

Chuỗi cung ứng mở rộng

Công ty

Nhà cung cấp

Khách hàng

Nhà cung cấp

Khách hàng

Nhà cung cấp dịch vụ

(Nguồn: Michael Hugos, Tinh hoa quản trị chuỗi cung ứng)

Nhà cung cấp dịch vụ là những cá nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ cho nhà

sản xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ, khách hàng. Nhà cung cấp dịch vụ tập trung

vào một công việc đặc thù mà chuỗi cung ứng đòi hỏi, chuyên sâu vào kỹ năng đặc

biệt phục vụ công việc đó. Do đó họ có thể thực hiện những công việc này hiệu quả

hơn nhiều với mức giá phải chăng so với việc tự thực hiện của nhà sản xuất, nhà

cung cấp hay nhà phân phối. Nhà cung cấp dịch vụ bao gồm:

- Logistics

- Tài chính

- Nghiên cứu thị trƣờng

- Thiết kế sản phẩm

- Công nghệ thông tin

1.1.4. Vai trò và chức năng của chuỗi cung ứng

1.1.4.1. Vai trò của chuỗi cung ứng

Chuỗi cung ứng đóng vai trò quyết định đến sự thành công của mọi tổ chức,

doanh nghiệp. Có thể kể ra một số vai trò của chuỗi cung ứng nhƣ sau:

- Liên kết tất cả các thành viên tập trung vào hoạt động tăng giá trị.

9

- Quản trị hiệu quả toàn bộ mạng lƣới của mình bằng việc bao quát tất cả các

nhà cung cấp, các nhà máy sản xuất, các kho lƣu trữ và hệ thống các kênh

phân phối.

- Sắp xếp hợp lý và tập trung vào các chiến lƣợc phân phối để có thể loại bỏ

các sai sót trong công tác hậu cần cũng nhƣ sự thiếu liên kết có thể dẫn đến

sự chậm trễ.

- Tăng cƣờng hiệu quả cộng tác, liên kết trong toàn chuỗi cung ứng bằng việc

chia sẻ thông tin cần thiết nhƣ các báo cáo xu hƣớng nhu cầu thị trƣờng, các

dự báo, mức tồn kho và kế hoạch vận chuyển với các nhà cung cấp cũng nhƣ

đối tác.

- Tăng mức độ kiểm soát công tác hậu cần để điều chỉnh kịp thời các vấn đề

phát sinh trong chuỗi cung ứng.

1.1.4.2. Chức năng của chuỗi cung ứng

Quản trị chuỗi cung ứng cung cấp một bộ ứng dụng toàn diện bao gồm các

các chức năng hỗ trợ từ đầu đến cuối trong các quy trình cung ứng.

- Quản lý kho để tối ƣu mức tồn kho (thành phẩm, bán thành phẩm, nguyên

liệu, các linh kiện, bộ phận thay thế cho các hệ thống máy móc) đồng thời tối

thiểu hóa các chi phí tồn kho liên quan.

- Quản lý đơn hàng bao gồm tự động nhập các đơn hàng, lập kế hoạch cung

ứng, điều chỉnh giá, sản phẩm để đẩy nhanh quy trình đặt hàng, giao hàng.

- Quản lý mua hàng để hợp lý hóa quy trình tìm kiếm nhà cung cấp, tiến hành

mua hàng và thanh toán.

- Quản lý hậu cần để tăng mức độ hiệu quả của công tác quản lý kho hàng,

phối hợp các kênh vận chuyển, từ đó tăng độ chính xác về thời gian của công

tác giao hàng.

- Lập kế hoạch chuỗi cung ứng để cải thiện các hoạt động liên quan bằng cách

dự báo chính xác nhu cầu thị trƣờng, hạn chế việc sản xuất thừa.

10

- Quản lý thu hồi để đẩy nhanh quá trình kiểm tra đánh giá và xử lý các sản

phẩm lỗi; đồng thời tự động hóa quy trình khiếu nại, đòi hỏi bồi hoàn từ các

nhà cung ứng và công ty bảo hiểm.

- Một số giải pháp quản trị chỗi cung ứng trên thị trƣờng hiện nay còn đƣợc

tích hợp thêm khả năng quản lý hợp đồng, quản lý vòng đời sản phẩm và

quản lý tài sản.

1.2. Nội dung quản trị chuỗi cung ứng

1.2.1. Mục tiêu của quản trị chuỗi cung ứng

Mục tiêu của quản trị chuỗi cung ứng là hữu hiệu và hiệu quả trên toàn hệ

thống; tổng chi phí của toàn hệ thống từ khâu vận chuyển, phân phối đến tồn kho

nguyên vật liệu, tồn kho trong sản xuất và thành phẩm cần phải đƣợc tối thiểu hóa.

Nói cách khác, mục tiêu của mọi chuỗi cung ứng là tối đa hóa giá trị tạo ra cho toàn

hệ thống. Đối với đa số các chuỗi cung ứng thƣơng mại, giá trị liên quan mật thiết

đến lợi ích của chuỗi cung ứng, sự khác biệt giữa doanh thu mà khách hàng phải trả

cho công ty đối với việc sử dụng sản phẩm và tổng chi phí của cả chuỗi cung ứng.

1.2.2. Các cấp độ của quản trị chuỗi cung ứng

Quản trị chuỗi cung ứng tập trung vào việc tích hợp một cách hiệu quả nhà

cung cấp, nhà sản xuất, nhà kho và các cửa hàng, nó bao gồm những hoạt động của

công ty ở nhiều cấp độ, từ cấp độ chiến lƣợc đến chiến thuật và tác nghiệp.

 Cấp độ chiến lƣợc: xử lý các quyết định có tác động liên quan dài hạn

đến tổ chức. Những quyết định này bao gồm số lƣợng, vị trí, công suất của nhà kho,

các nhà máy sản xuất hoặc dòng dịch chuyển nguyên vật liệu trong mạng lƣới.

Trong giai đoạn này, một công ty đƣa ra kế hoạch về giá cả và thị trƣờng đối

với một sản phầm, quyết định cấu trúc chuỗi cung ứng nhƣ thế nào cho một vài năm

tới. Nó quyết định cấu trúc chuỗi cung ứng sẽ là cái gì, nguồn lực sẽ đƣợc phân bổ

ra sao và mỗi giai đoạn sẽ thực hiện những tiến trình nào. Chuỗi cung ứng chiến

11

lƣợc đƣợc thực hiện bởi công ty bao gồm việc chọn gia công ngoài hay công ty tự

thực hiện chức năng chuỗi cung ứng, vị trí, công suất sản phẩm và hạ tầng nhà kho,

sản phẩm đƣợc sản xuất hay dự trữ ở những vị trí khác nhau, phƣơng thức vận

chuyển đƣợc thực hiện với các chặng đƣờng khác nhau và các hệ thống thông tin

hữu dụng. Một công ty phải đảm bảo rằng cấu trúc chuỗi cung ứng hỗ trợ cho mục

tiêu chiến lƣợc và tăng sự thặng dƣ của chuỗi cung ứng. Quyết định thiết kế chuỗi

cung ứng đƣợc thực hiện cho dài hạn và rất khó thay đổi trong ngắn hạn.

 Cấp độ chiến thuật: bao gồm những quyết định đƣợc cập nhật ở bất cứ

nơi nào ở thời điểm của quý hoặc năm. Điều này bao gồm các quyết định thu mua,

sản xuất, các chính sách tồn kho và các chiến lƣợc vận tải kể cả tần suất viếng thăm

của khách hàng.

Những quyết định đƣợc thực hiện trong suốt giai đoạn này với khung thời

gian đƣợc ấn định là một quý cho đến một năm. Vì thế, cấu trúc chuỗi cung ứng

trong giai đoạn này là cố định. Mục tiêu của cấp độ chiến thuật là tối đa hóa thặng

dƣ của chuỗi cung ứng có thể đƣợc tạo ra trên phạm vi kế hoạch. Ở giai đoạn này,

các công ty phải xem xét sự bất định về nhu cầu, tỷ giá hối đoái, cạnh tranh với một

thiết kế khung thời gian ngắn hơn và dự báo tốt hơn.

 Cấp độ tác nghiệp: liên quan đến các quyết định hàng ngày nhƣ lên thời

gian biểu, lộ trình của xe vận tải…

Ở cấp độ tác nghiệp, cấu trúc chuỗi cung ứng đƣợc xem là khá ít biến động.

Mục tiêu của hoạt động chuỗi cung ứng là xử lý các đơn hàng một cách tốt nhất.

Trong suốt giai đoạn này, công ty sử dụng tồn kho hay sản xuất cho các đơn hàng

riêng lẻ, xác định ngày đơn hàng cần sản xuất, tạo danh sách hàng tại nhà kho, phân

chia đơn hàng thành các phƣơng thức vận chuyển cụ thể, xây dựng lịch giao hàng

bằng xe tải và đặt các đơn hàng bổ sung. Mục tiêu của giai đoạn hoạt động này là

xây dựng kế hoạch thƣờng xuyên và hiệu quả cho hoạt động của chuỗi cung ứng.

1.2.3. Quản trị các mối quan hệ trong chuỗi cung ứng

12

1.2.3.1. Quản trị mối quan hệ với khách hàng (CRM)

Quy trình tổng thể CRM bao gồm các quy trình xuôi diễn ra giữa doanh

nghiệp và khách hàng. Mục tiêu của quy trình tổng thể CRM là tạo ra nhu cầu

khách hàng, chuyển giao và theo dõi đơn hàng thuận tiện. Sự yếu kém của quy trình

này sẽ dẫn đến nhu cầu bị mất bởi vì các đơn hàng không đƣợc xử lý và thực thi

hiệu quả. Các quy trình chính của CRM bao gồm:

- Marketing: Quy trình marketing bao gồm các quyết định liên quan đến đối

tƣợng khách hàng mà doanh nghiệp hƣớng đến. Sản phẩm nào đƣợc chào

bán, định giá sản phẩm, hỗ trợ bán hàng và phân phối hàng nhƣ thế nào?

CRM cung cấp các phân tích để cải thiện các quyết định về giá, lợi ích sản

phẩm, lợi ích khách hàng...

- Bán hàng: Quy trình này tập trung vào kế hoạch bán cho ai, bán cái gì? Bao

gồm cung cấp cho lực lƣợng bán hàng thông tin cần để bán hàng và thực thi

bán hàng thực tế. Quy trình bán hàng cũng yêu cầu các chức năng nhƣ báo

giá đúng ngày, truy cập thông tin liên quan đến đơn hàng.

- Quản lý đơn hàng: Quy trình quản lý đơn hàng rất quan trọng cho khách

hàng để theo dõi đơn hàng của họ và để doanh nghiệp hoạch định, thực hiện

đáp ứng đơn hàng. Quy trình này gắn chặt với nhu cầu khách hàng với nguồn

cung của doanh nghiệp.

- Trung tâm dịch vụ khách hàng: thƣờng là điểm tiếp xúc giữa khách hàng

với công ty. Trung tâm dịch vụ khách hàng giúp khách hàng đặt hàng, giới

thiệu sản phẩm, giải quyết các vấn đề phát sinh, cung cấp thông tin về tình

trạng đơn hàng.

Nhƣ vậy, các quy trình CRM là cốt yếu của chuỗi cung ứng, nó bao hàm

hoạt động tƣơng tác giữa doanh nghiệp với khách hàng. Khách hàng là xuất phát

điểm để tăng thặng dƣ cho chuỗi cung ứng, bởi vì tất cả các nhu cầu, doanh thu hầu

nhƣ phát sinh từ phía khách hàng.

13

1.2.3.2. Quản trị chuỗi cung ứng nội bộ (ISCM)

ISCM tập trung vào hoạt động nội bộ doanh nghiệp, bao gồm tất cả các quy

trình liên quan đến kế hoạch và đáp ứng nhu cầu khách hàng.

- Hoạch định chiến lược: Quy trình này tập trung vào thiết kế mạng lƣới

chuỗi cung ứng.

- Hoạch định nhu cầu: bao gồm dự báo nhu cầu, phân tích tác động đối với

nhu cầu bằng các công cụ quản lý nhƣ giá, khuyến mãi…

- Hoạch định cung ứng: lấy đầu vào là dự báo nhu cầu để hoạch định nguồn

lực dựa vào hoạch định chiến lƣợc, rồi đƣa ra các kế hoạch tối ƣu để đáp ứng

nhu cầu.

- Đáp ứng đơn hàng: là quy trình đáp ứng đơn hàng với nguồn cung và

phƣơng tiện vận chuyển cụ thể.

- Dịch vụ thị trường: sau khi sản phẩm đƣợc giao đến tay khách hàng, nó phải

đƣợc dịch vụ chăm sóc. Quy trình dịch vụ dựa vào xây dựng mức tồn kho

phụ tùng, nguyên liệu cũng nhƣ lên lịch dịch vụ gọi và đặt hàng.

Quy trình tổng thể ISCM nhằm đáp ứng nhu cầu tạo ra bởi quy trình tổng thể

CRM. ISCM và CRM có sự tích hợp mạnh mẽ. Khi dự báo nhu cầu thì tƣơng tác

với CRM là cần thiết. Ứng dụng CRM giúp cho việc tiếp cận khách hàng, hoạch

định nhu cầu hiệu quả nhờ vào những dữ liệu về hành vi của khách hàng.

Tƣơng tự, ISCM nên có sự tích hợp mạnh mẽ với quy trình tổng thể mối

quan hệ với nhà cung cấp (SRM). Hoạch định cung ứng, đáp ứng đơn hàng, dịch vụ

thị trƣờng phụ thuộc vào nhà cung cấp và quy trình quản trị chuỗi cung ứng. Nếu

nhà cung cấp không cung cấp đủ nguyên vật liệu, linh kiện cho sản xuất để nhà máy

để nhà máy hoạt động thì quản trị chuỗi cung ứng không hiệu quả. Tóm lại, quản trị

chuỗi cung ứng yêu cầu doanh nghiệp tích hợp dọc tất cả các quy trình tổng thể

CRM, ISCM, SRM.

14

1.2.3.3. Quản trị mối quan hệ với nhà cung cấp (SRM)

SRM bao gồm các quy trình tập trung vào sự tƣơng tác giữa doanh nghiệp và

nhà cung cấp, là chiều ngƣợc trong chuỗi cung ứng. SRM là các quy trình cộng tác

thiết kế, tìm nguồn hàng, thƣơng lƣợng, mua hàng, cộng tác cung ứng. Việc cải tiến

hiệu quả hoạt động chuỗi cung ứng có thể đạt đƣợc nếu quy trình SRM đƣợc tích

hợp với các quy trình CRM và ISRM một cách thích hợp. Tích hợp ba quy trình

tổng thể là cốt yếu để cải tiến hoạt động chuỗi cung ứng.

Như vậy: để chuỗi cung ứng hoạt động hiệu quả thì ba quy trình lớn này

phải kết hợp chặt chẽ với nhau.

1.2.4. Quản trị quy trình hoạt động của chuỗi cung ứng

Những yếu tố: sản xuất, hàng hóa lƣu kho, địa điểm, vận tải, thông tin có thể

là tham số thiết kế quyết định đƣờng lối hoạt động nhằm xác định mô hình và năng

lực của một chuỗi cung ứng bất kỳ. Trong phạm vi ảnh hƣởng của các quyết sách

này, chuỗi cung ứng cố gắng thực hiện nhiệm vụ của mình bằng cách tiến hành các

hoạt động mang tính thƣờng nhật. Những hoạt động thiết yếu này chính là khung

xƣơng sống của chuỗi cung ứng. Để tìm hiểu cặn kẽ các hoạt động này cũng nhƣ

cách thức chúng liên kết với nhau, có thể dựa vào mô hình tham chiếu hoạt động

chuỗi cung ứng đơn giản hóa hay còn gọi là mô hình SCOR (Supply – Chain

Operation Reference) do Supply Chain Council Inc. phát triển. Mô hình nhận diện

hoạt động chuỗi cung ứng đơn giản gồm có bốn quy trình:

- Hoạch định: Quy trình này bao gồm tất cả các công đoạn cần thiết liên quan

đến việc lên kế hoạch và tổ chức hoạt động cho ba quy trình tiếp theo. Quy

trình này bao gồm các hoạt động: dự báo lƣợng cầu, định giá sản phẩm, quản

trị lƣu kho

- Tìm kiếm nguồn hàng: Quy trình này bao gồm những hoạt động thiết yếu để

tập trung nguyên liệu đầu vào phục vụ cho việc sản xuất ra sản phẩm hay

dịch vụ. Trƣớc hết, thu mua là quá trình thu gom nguyên vật liệu và dịch vụ.

15

Công đoạn thứ hai gồm bán chịu và thu nợ. Cả hai công đoạn trên đều gây ra

tác động đáng kể đến năng lực chuỗi cung ứng.

- Sản xuất: để phát triển và xây dựng các sản phẩm và dịch vụ đƣợc chuỗi

cung ứng tạo ra, quy trình này đòi hỏi phải thực hiện các công đoạn: thiết kế

sản phẩm, quản trị sản xuất phát triển và điều hành chung.

- Phân phối: Quy trình này bao gồm những hoạt động gắn liền với việc nhận

đơn hàng và giao sản phẩm đến khách hàng. Ba công đoạn đó là quản lý đơn

hàng, giao hàng và xử lý hàng bị trả lại. Những yếu tố này là sợi dây liên kết

các công ty tham gia vào chuỗi cung ứng.

Hoạch định

 Dự báo lƣợng cầu  Định giá sản phẩm  Quản lý lƣu kho

Phân phối

Tìm kiếm nguồn hàng

 Thu mua  Bán chịu và thu nợ

 Quản lý đơn hàng  Lập lịch biểu giao hàng  Quy trình trả hàng

Sản xuất

 Thiết kế sản phẩm  Lập quy trình sản xuất  Quản lý phƣơng tiện

Hình 1.1: Bốn quy trình của hoạt động chuỗi cung ứng

(Nguồn: Michael Hugos, Tinh hoa quản trị chuỗi cung ứng)

Mỗi quy trình kinh doanh sẽ tác động gián tiếp đến toàn bộ năng lực chuỗi

cung ứng. Những năng lực của chuỗi cung ứng bao gồm:

- Dịch vụ khách hàng là khả năng đáp ứng mong đợi từ khách hàng của chuỗi

cung ứng. Tùy thuộc vào đặc điểm của thị trƣờng tƣơng ứng, khách hàng sẽ

16

có những mong đợi khác nhau về dịch vụ khách hàng. Khách hàng trong một

vài thị trƣờng sẽ hy vọng và sẵn sàng chi trả cho sự sẵn có của sản phẩm và

việc nhanh chóng giao một số lƣợng nhỏ hàng hóa mà họ đã mua sắm.

Khách hàng tại thị trƣờng khác lại sẵn sàng chờ đợi lâu hơn và mua sản

phẩm với số lƣợng lớn. Dù ở thị trƣờng nào đi nữa thì chuỗi cung ứng cũng

phải đáp ứng những yêu cầu của khách hàng.

- Hiệu suất hoạt động nội bộ liên quan đến khả năng của một công ty hay một

chuỗi cung ứng trong việc sử dụng tài sản của mình để tạo ra mức lợi nhuận

thích hợp. Tài sản bao gồm những giá trị hữu hình nhƣ nhà máy, máy móc

thiết bị, hàng tồn kho và tiền mặt. Giống nhƣ dịch vụ khách hàng, mức lợi

nhuận thích hợp trong từng loại hình thị trƣờng cũng khác nhau tùy theo sự

biến đổi của điều kiện thị trƣờng.

- Khả năng linh hoạt trƣớc biến động cầu: thể hiện khả năng ứng phó với tình

trạng bất ổn tùy theo các mức độ nhu cầu sản phẩm. Nó cho thấy khối lƣợng

gia tăng trong lƣợng cầu mà công ty hoặc chuỗi cung ứng có thể đáp ứng

đƣợc. Nó còn bao gồm khả năng ứng phó với những biến động của các dòng

sản phẩm tiềm năng – tính năng này thƣờng xuất hiện trong những thị trƣờng

tăng trƣởng.

- Phát triển sản phẩm là khả năng của công ty và chuỗi cung ứng trong việc

liên tục biến đổi phù hợp với thị trƣờng, nó đo lƣờng khả năng phát triển và

tạo ra những sản phẩm mới theo kịp xu hƣớng thị trƣờng. Các công ty hoạt

động trong những thị trƣờng tiềm năng cần thiết phải có khả năng này.

17

Bảng 2.1: Những quy trình kinh doanh hỗ trợ hiệu quả năng lực chuỗi cung

ứng

Khả năng Phát Dịch vụ Hiệu suất phản ứng linh triển Các nhóm năng lực khách hoạt động hoạt trƣớc sản hàng nội bộ Các quy trình kinh doanh biến động cầu phẩm

Dự báo nhu cầu   

Định giá Hoạch   sản phẩm định Quản trị tồn    kho

Thu mua Tìm kiếm  

nguồn Tín dụng và   hàng khoản phải thu

Thiết kế   sản phẩm

Lập kế hoạch Sản xuất   sản xuất

Quản trị nhà   xƣởng

Quản trị đơn    hàng

Lập kế hoạch   Phân phối phân phối

Quy trình trả   hàng

(Nguồn: Michael Hugos, Tinh hoa quản trị chuỗi cung ứng)

18

1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng quản trị chuỗi cung ứng

Các doanh nghiệp tham gia vào một chuỗi cung ứng bất kỳ phải đƣa ra quyết

định với tƣ cách cá nhân và tập thể liên quan đến hoạt động của mình trong năm

yếu tố sau. Mỗi yếu tố có thể đƣợc tập trung xây dựng theo hƣớng chú trọng vào độ

nhanh nhạy hay hiệu suất tùy thuộc vào yêu cầu cụ thể của quá trình kinh doanh.

 Sản xuất

Sản xuất đề cập đến công suất tạo ra và dự trữ sản phẩm của chuỗi cung ứng.

Phƣơng tiện sản xuất bao gồm các nhà máy và kho chứa. Vấn đề cơ bản mà các nhà

quản lý phải đối mặt khi đƣa ra quyết định sản xuất là làm thế nào để cân bằng tối

đa giữa khả năng phản ứng linh hoạt và hiệu quả sản xuất. Nếu đƣợc xây dựng với

công suất lớn hơn mục tiêu chuẩn cần có khả năng linh hoạt và nhanh chóng mở

rộng các nhà máy và kho hàng đáp ứng nhu cầu thị trƣờng.

 Hàng hóa lƣu kho

Hàng hóa lƣu kho xuất hiện trong toàn bộ chu trình vận động của chuỗi cung

ứng, bao gồm mọi thứ đƣợc các nhà sản xuất, ngƣời phân phối và ngƣời bán lẻ tham

gia nắm giữ từ nguyên liệu thô đầu vào cho đến thành phẩm. Một lần nữa, nhà quản

lý phải quyết định vị trí của mình để cân bằng tối ƣu giữa độ linh hoạt và năng suất.

Việc nắm giữ một khối lƣợng lớn hàng hóa lƣu kho giúp cho doanh nghiệp hay toàn

bộ chuỗi cung ứng có thể phản ứng linh hoạt với những biến động của thị trƣờng.

Tuy nhiên việc sản xuất và dự trữ hàng lƣu kho lại tiêu tốn khá nhiều chi phí, do đó

để đạt đƣợc mức độ hiệu quả cao, chi phí lƣu kho phải ở mức thấp có thể.

 Địa điểm

Địa điểm chính là khu vực địa lý đƣợc chọn để đặt các nhà máy của chuỗi

cung ứng. Nó cũng bao gồm những quyết định liên quan đến các hoạt động cần phải

đƣợc tiến hành trong từng nhà máy. Sự kết hợp tối ƣu giữa độ linh hoạt và tính hiệu

quả là quyết định nên tập trung hoạt động tại một số ít địa điểm để đạt đƣợc tính

19

hiệu quả kinh tế hay cắt giảm các hoạt động ở các địa điểm quen thuộc với khách

hàng và nhà cung cấp nhằm vận hành linh hoạt hơn.

 Vận tải

Vận tải ám chỉ việc vận chuyển mọi thứ từ nguyên liệu thô cho đến thành

phẩm giữa những nhà xƣởng khác nhau trong một chuỗi cung ứng. Trong vận tải,

sự cân bằng tốt nhất khi kết hợp giữa tính linh hoạt và năng suất phụ thuộc vào

phƣơng tiện vận tải đƣợc lựa chọn. Những phƣơng tiện vận tải có tốc độ nhanh nhƣ

máy bay có ƣu điểm là linh hoạt nhƣng chi phí lại khá tốn kém. Các phƣơng tiện có

tốc độ chậm hơn nhƣ tàu biển, xe lửa, tuy chi phí vừa túi tiền nhƣng lại kém linh

hoạt. Vì chi phí chuyên chở có thể chiếm một phần ba chi phí hoạt động của toàn bộ

chuỗi cung ứng nên những quyết định liên quan đếm việc lựa chọn phƣơng thức vận

tải đặc biệt quan trọng.

 Thông tin

Thông tin là nền tảng để đƣa ra các quyết định liên quan đến bốn yếu tố chi

phối hoạt động chuỗi cung ứng kể trên. Thông tin chính là sự liên kết tất cả những

hoạt động và các công đoạn trong một chuỗi cung ứng. Trong một chừng mực mà

sự liên kết này là vững chắc (chẳng hạn nhƣ dữ liệu chính xác, đúng lúc, đầy đủ) thì

các công ty trong chuỗi cung ứng sẽ có thể đƣa ra các quyết định vận hành đúng

đắn, nhờ đó mà khả năng sinh lợi trong toàn bộ chuỗi cung ứng đƣợc tối đa hóa.

Tổng hợp tất cả các yếu tố quyết định trên, chúng ta sẽ xác định đƣợc năng

suất và hiệu quả của chuỗi cung ứng trong doanh nghiệp. Khả năng đáp ứng nhu

cầu và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đều phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả

của chuỗi cung ứng. Nếu chiến lƣợc kinh doanh của một công ty là hƣớng đến thị

trƣờng đại chúng và cạnh tranh dựa trên nền tảng giá cả thì một chuỗi cung ứng vận

hành với chi phí thấp chính là sự lựa chọn phù hợp nhất. Còn nếu chiến lƣợc của

một doanh nghiệp là phục vụ một phân khúc thị trƣờng và cạnh tranh dựa trên nền

tảng dịch vụ và sự thuận tiện cho khách hàng thì vấn đề đáng lƣu tâm nhất lại là độ

20

nhanh nhạy của chuỗi cung ứng. Chuỗi cung ứng và thị trƣờng mà doanh nghiệp

hƣớng đến sẽ quyết định vị thế cũng nhƣ năng lực của chính doanh nghiệp đó.

1. Sản xuất

2. Lƣu kho

Cái gì? Nhƣ thế nào và khi nào?

Sản xuất và lƣu kho bao nhiêu?

5. Thông tin

Cơ sở để đƣa ra quyết định

4. Vận tải

3. Địa điểm

Vận chuyển sản phẩm nhƣ thế nào và khi nào?

Nơi nào tốt nhất để thực hiện hoạt động gì?

Hình 1.2: Năm động cơ chính của chuỗi cung ứng

(Nguồn: Michael Hugos, Tinh hoa quản trị chuỗi cung ứng)

Tóm tắt chƣơng 1

Chƣơng 1 đã trình bày cơ sở lý thuyết nền tảng cho các khái niệm, định

nghĩa về chuỗi cung ứng và quản lý chuỗi cung ứng từ nhiều cách nhìn nhận của

các nhà nghiên cứu trên thế giới. Lý thuyết đƣa ra những hƣớng dẫn quan trọng

trong công tác tổ chức quản trị chuỗi cung ứng tập trung vào các mối quan hệ trong

chuỗi cung ứng và quy trình trong chuỗi cung ứng để có thể đáp ứng đƣợc những

mong đợi của thị trƣờng.

21

CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHUỖI CUNG ỨNG NHÀ MÁY ĐƢỜNG AN KHÊ TRONG THỜI GIAN QUA.

2.1. Giới thiệu Công ty CP Đƣờng Quảng Ngãi và Nhà máy Đƣờng An Khê

2.1.1. Công ty Cổ phần Đƣờng Quảng Ngãi

- Tên đăng ký bằng tiếng Việt : Công ty Cổ phần Đƣờng Quảng Ngãi.

- Tên viết tắt: : QNS.

- Giấy chứng nhận ĐKDN số : 4 3 0 0 2 0 5 9 4 3, do Sở Kế hoạch và Đầu tƣ

tỉnh Quảng Ngãi cấp lần đầu vào ngày 28/12/2005, thay đổi lần thứ 14 ngày

07/07/2014.

- Vốn điều lệ : 1.175.133.040.000 đồng.

- Địa chỉ : Số 02 Nguyễn Chí Thanh, P. Quảng Phú, TP.

Quảng Ngãi.

- Website : www.qns.com.vn.

- Điện thoại : (84) – 55 – 3726151.

- Fax : (84) – 55 – 3822843.

2.1.1.1. Quá trình thành lập

Công ty CP Đƣờng Quảng Ngãi đƣợc thành lập trên cơ sở cổ phần hóa doanh

nghiệp Nhà nƣớc theo quyết định số 2610/QĐ – ĐMD ngày 30/9/2005 của Bộ

trƣởng Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn; Sở Kế hoạch và đầu tƣ cấp Giấy

chứng nhận kinh doanh số 34030000079 ngày 28/12/2005 (số mới 4300205943) và

chính thức đi vào hoạt động 01/01/2006.

Từ khi thành lập đến nay, Công ty đã 14 lần điều chỉnh Giấy chứng nhận

đăng ký kinh doanh với lần đăng ký gần đây nhất 07/07/2014. Đồng thời, Công ty

đã có 14 lần tăng vốn điều lệ từ số vốn ban đầu 49.968.400.000 đồng khi thành lập,

đến nay lên đến 1.175.133.040.000 đồng (gấp 23,5 lần so với ban đầu).

22

2.1.1.2. Các ngành nghề chính

Mía đƣờng: Là lĩnh vực trọng tâm phát triển, Công ty

có kinh nghiệm về ngành đƣờng hơn 30 năm qua. Phần

lớn đƣờng của Công ty CP Đƣờng Quảng Ngãi đƣợc

sản xuất tại NMĐ An Khê.

Sữa đậu nành: với nguồn nguyên liệu chọn lọc từ vùng

đất Tây Nguyên. Công ty là đơn vị chiếm thị phần sữa

đậu nành lớn nhất cả nƣớc, hàng năm đã cung cấp hơn 1

triệu sản phẩm sữa đậu nành phục vụ nhu cầu cả nƣớc.

Bia: Với nhãn hiệu bia Dung Quất đã và đang xây dựng uy

tín tốt trên thị trƣờng, đặc biệt là khu vực miền Trung.

Nƣớc giải khát: Thƣơng hiệu nổi bật là nƣớc khoáng

Thạch Bích, bên cạnh đó còn có các sản phẩm khác nhƣ

khoáng ngọt, khoáng có gaz, nƣớc ngọt, nƣớc tăng lực…

Bánh kẹo: Thƣơng hiệu Biscafun có mặt trên thị trƣờng

nhiều, sử dụng nguồn nguyên liệu chất lƣợng, sản xuất

trên dây chuyền hiện đại.

Mía giống: Trung tâm giống mía trực thuộc Công ty CP

Đƣờng Quảng Ngãi chuyên nghiên cứu và lai tạo các

giống mía tốt nhằm cung cấp nguồn nguyên liệu mía đảm

bảo chất lƣợng cho hoạt động sản xuất mía đƣờng.

23

Dịch vụ: Công ty CP Đƣờng Quảng Ngãi cũng cung cấp

các dịch vụ liên quan đến cơ giới nông nghiệp (cày bừa,

dịch vụ sau thu hoạch, dịch vụ trồng trọt), cơ khí (chế tạo,

lắp ráp, sản xuất các loại máy nông lâm nghiệp, máy

chuyên dùng, sữa chữa các loại máy móc, thiết bị), xây

dựng công trình kỹ thuật dân dụng, dịch vụ kho bãi...

2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức

Tính đến 31/12/2013, lực lƣợng lao động của Công ty CP Đƣờng Quảng

Ngãi là 3.982 ngƣời, đƣợc phân bổ vào 11 đơn vị trực thuộc và 1 công ty con mà

công ty nắm giữ 100% quyền biểu quyết.

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Công ty CP Đƣờng Quảng Ngãi

(Nguồn: Công ty CP Đường Quảng Ngãi - Báo cáo thường niên 2013)

24

2.1.1.4. Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh

Ngành hàng chủ yếu mang lại lợi ích cho công ty đó là Sữa đậu nành, đƣờng,

bia với những mức tăng trƣởng doanh thu cao qua các năm, trung bình đạt từ 10 –

29%/năm.

Hình 2.2: Doanh thu các sản phẩm dịch vụ của Công ty CP Đƣờng Quảng Ngãi

(Nguồn: Công ty CP Đường Quảng Ngãi - Báo cáo thường niên 2013)

2.1.2. Nhà máy Đƣờng An Khê

2.1.2.1. Địa điểm nhà máy, công suất thiết kế

NMĐ An Khê đƣợc đặt tại xã Thành An, thị xã An Khê, Gia Lai. NMĐ hiện

có 883 lao động bao gồm 577 lao động thƣờng xuyên, 306 lao động hợp đồng. Ở vụ

mùa 2012 – 2013, công suất thiết kế đƣợc nâng cấp lên đạt 10.000 TMN. Nếu so

sánh với các NMĐ khác, thì hiện tại NMĐ An Khê đứng thứ 2 về công suất thiết kế,

đứng thứ 4 về diện tích trồng mía có sự quản lý của NMĐ, chữ đƣờng đạt mức cao

so với cả nƣớc. NMĐ An Khê cạnh tranh trực tiếp với NMĐ Nhiệt Điện Gia Lai,

Ninh Hòa, Bình Định về thị trƣờng tiêu thụ ở miền Trung Bộ, Tây Nguyên. Cả ba

nhà máy này đều có công suất thiết kế lớn, dây chuyền trang thiết bị hiện đại đặc

biệt là Ninh Hòa, Nhiệt điện Gia Lai.

25

Hình 2.3: Danh sách các nhà máy đƣờng lớn trong cả nƣớc.

(Nguồn: FPT Securities - Phân tích ngành mía đường 2014)

Từ năm 2006 cho đến nay, đƣợc sự cho phép của UBND tỉnh Gia Lai mở

rộng, phát triển vùng nguyên liệu mía ở Đông Gia Lai, thì công suất thiết kế NMĐ

An Khê qua các năm đƣợc mở rộng.

Bảng 2.1: Công suất NMĐ An Khê qua các năm

Vụ mùa Công suất thiết kế

2.500 TMN 2006 – 2007

4.500 TMN 2009 – 2010

10.000 TMN 2012 – 2013

14.000 TMN (dự kiến) 2014 – 2015

18.000 TMN (dự kiến) 2015 – 2016

(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ NMĐ An Khê)

Theo kết quả nghiên cứu của Hiệp hội mía đƣờng Việt Nam, NMĐ An Khê

thuộc vào nhóm NMĐ có đặc điểm thuận lợi nhất, thích hợp để phát triển sản xuất

mía đƣờng. Nhóm này mang đặc điểm: đủ đất trồng, đủ nguyên liệu, công suất ép

đạt trên 80%, tổ chức sản xuất có hiệu quả, có điều kiện phát triển dài hạn. Nằm

trong danh sách này, ngoài NMĐ An Khê còn có 13 NMĐ khác cụ thể là: Lam Sơn,

Nghệ An - Tale&Lyle, Bình Định, Đồng Xuân, KCP - Phú Yên, Ninh Hòa, Phan

Rang, Nhiệt điện Gia Lai, La Ngà, Nƣớc Trong, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng. Số

28 NMĐ còn lại thuộc vào 2 nhóm ít hiệu quả hơn. Nhóm thứ hai gồm 15 NMĐ với

26

đặc điểm: đất trồng còn khó khăn, nếu tổ chức tốt thì đủ mía nguyên liệu, công suất

ép đạt trên 70%, có thể ổn định và duy trì sản xuất. Nhóm thứ ba gồm 11 NMĐ có

quy mô nhỏ, không đủ đất đai, thiếu nguyên liệu, khả năng cạnh tranh thấp, sản xuất

mía đƣờng khó khăn, nhóm này sẽ dần bị thu hẹp, đóng cửa hoặc sát nhập vào các

NMĐ khác.

2.1.2.2. Vùng nguyên liệu mía Đông Gia Lai

Diện tích vùng nguyên liệu mía ở Đông Gia Lai tập trung ở 4 huyện thị bao

gồm Thị xã An Khê, Huyện Đăkpơ, Huyện Kbang, Huyện KonChRo. Tính đến cuối

năm 2013, diện tích trồng mía toàn vùng khu vực Đông Gia Lai đạt 22.7550 ha trên

tổng diện tích đất nông nghiệp của của khu vực này là 46.573,3 ha, trong đó NMĐ

An Khê quản lý hơn 16.000ha.

Đối với việc trồng mía, theo đánh giá của Viện nghiên cứu mía đƣờng và

NMĐ An Khê vùng đất Đông Gia Lai có các ƣu nhƣợc điểm nhƣ sau:

Bảng 2.2: Ƣu điểm và nhƣợc điểm vùng nguyên liệu mía Đông Gia Lai

Ƣu điểm Nhƣợc điểm

Diện tích quy hoạch đất trồng mía cho NM quản lý 16.000/ 46.573,3 ha đất nông nghiệp ở 4 huyện, thị Đông Gia Lai. Do đó rất có tiềm năng mở rộng diện tích và sử dụng cơ giới hóa. Khoảng 60% diện tích là triền đồi thấp, sỏi đá do đó nếu làm đất không kỹ hoặc làm bằng máy cày nhỏ thì đất dễ bị rửa trôi phân bón, chất dinh dƣỡng ảnh hƣởng đến năng suất cây mía.

Hệ thống giao thông nông thôn đƣợc cải thiện, cộng với đƣờng Đông Trƣờng Sơn bao quanh vùng mía tạo thuận lợi cho giao thông Cơ sở hạ tầng giao thông kết nối từ đƣờng nội đồng đến trục đƣờng chính còn kém ảnh hƣởng rất lớn đến công tác đầu tƣ phát triển và thu mua mía

Độ cao 300 – 380m, nhiệt độ quanh năm dao động 20 – 30 độ C; Đất chủ yếu đất xám, đất thịt pha sét nhẹ, đất phù sa rất phù hợp với việc trồng mía.

Giao thông chuyển mía từ đồng về NM còn gặp khó khăn. Một số vùng mía tập trung nhƣng bị ách tắc bởi suối, đồi dốc, ảnh hƣởng đến việc đi lại, giảm chất lƣợng mía, tiến độ sản xuất, thu hoạch.

Lƣợng mƣa hàng năm 2000 –

2500 mm rất thích hợp cho trồng mía

Phụ thuộc hoàn toàn vào nƣớc trời, làm thủy lợi khó khăn, không có tầng nƣớc ngầm ảnh hƣởng lớn đến năng suất mía.

27

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Phần lớn diện tích vùng nguyên liệu mía do NMĐ An Khê quản lý đƣợc tăng

cƣờng hoạt động cơ giới hóa vào việc trồng, chăm sóc.

Bảng 2.3: Diện tích đất cày, cơ giới hóa qua các mùa vụ

Vụ 2010 – 2011 Vụ 2011 – 2012 Vụ 2012 – 2013 KH 2013 - 2014 Vùng D.tích Trồng D.tích Trồng D.tích Trồng D.tích Trồng mía cày máy cày máy cày máy cày máy

An 1.867 143 2.028 271 2.693 695 3.000 1.000 Khê

(Nguồn: Xí Nghiệp cơ giới Nông nghiệp – Kết quả hoạt động vụ mùa 2012 -2013)

Với giả định một chu kỳ trồng mía gồm 3 vụ, sau đó làm đất lại và vụ 2013 –

2014 đƣợc thực hiện xong thì diện tích cơ giới hóa vùng nguyên liệu mía ở An Khê

đã đƣợc định hình nhƣ sau:

Bảng 2.4: Diện tích đất trồng mía đƣợc cơ giới hóa ở vùng An Khê

Vụ 2012 – 2013 Vụ 2013 – 2014

Diện tích Vùng mía Diện tích cày Diện tích trồng Diện tích cày trồng máy (ha) máy (ha) (ha) (ha)

6.588 1.109 7.721 1.966 An Khê

(Nguồn: Xí Nghiệp cơ giới Nông nghiệp – Kết quả hoạt động vụ mùa 2012 -2013)

Chƣa kể việc đƣợc cơ giới hóa cày sâu và trồng bằng máy, thì ngƣời dân

thƣờng thu hoạch tới 4 vụ thậm chí là 5 vụ trƣớc khi trồng mới. Chính vì vậy diện

tích mía đƣờng đã đƣợc cơ giới hóa có thể cao hơn so với bảng 2.4.

Tình hình trồng mía, thu mua mía, ép mía của NMĐ An Khê các năm gần

đây nhƣ sau:

28

Bảng 2.5: Diện tích, sản lƣợng, năng suất mía ở An Khê qua các vụ mùa

Vụ Tổng Sản lƣợng (tấn) Diện tích NM đầu tƣ NSBQ toàn vùng (tấn/ha) Sản lƣợng NM thực ép (tấn) DT trồng mía toàn vùng (ha) DT NM An Khê quản lý

Tỷ lệ ép trên tổng sản lƣợng toàn vùng (%) 728.778 62,8% 5.163,4 1.160.495,5 62,7 10 – 11 18.499,0 14.042

813.369 56,0% 5.516,3 1.451.657,8 67,8 11 – 12 21.410,6 16.105

855.379 61,3% 5.516,3 1.395.568,8 61,3 12 – 13 22.755,0 16.615

(Nguồn: NMĐ An Khê - Phương án đầu tư phát triển vùng nguyên liệu mía 2013 -

2014)

Nhìn chung NMĐ An Khê và vùng Đông Gia Lai có những lợi thế để phát

triển cây mía: nhiệt độ, đất đai, độ ẩm, giống mía (Phụ lục 1: Tính chất khoa học

của cây mía) vùng nguyên liệu rộng lớn có khả năng phát triển theo hƣớng cơ giới

hóa. Tuy nhiên năng suất mía chƣa ổn định vì yếu tố chƣa kiểm soát đƣợc là nhiệt

độ và độ ẩm trong đất. Đặc biệt khi gặp thời tiết khô hạn, hệ thống thủy lợi chƣa

đáp ứng nhu cầu cho mùa vụ,thiếu nƣớc, đất cứng ảnh hƣởng xấu đến năng suất cây

mía lẫn khả năng làm đất theo hƣớng cơ giới hóa. Ví dụ mùa 2012 – 2013, năng

suất bình quân sụt giảm rất mạnh so với vụ mía 2010 – 2011, 2011 – 2012, chủ yếu

do nguyên nhân cơ bản do khô hạn kéo dài, thiếu nƣớc, khó làm đất trồng mía. Để

giảm thiểu sự phụ thuộc này, NMĐ An Khê đã và đang tập trung cơ giới hóa bằng

cách cày đất sâu để tăng khả năng giữ ẩm của đất, cây mía có khả năng hút chất

dinh dƣỡng.

2.2. Phân tích ngành mía

2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ đƣờng thế giới

Nhìn chung tổng sản lƣợng sản xuất và tiêu thụ đƣờng trên thế giới trong

suốt 10 năm qua nằm trong xu hƣớng tăng khoảng 2%/năm. Trong giai đoạn từ năm

29

2010 đến năm 2013, lƣợng cung dồi dào vƣợt mức nhu cầu khiến cho việc tích lũy

đƣờng ngày càng tăng cao (số liệu bảng 2.6).

Với những nƣớc có nền kinh tế phát triển, ngƣời dân có mức tiêu thụ đƣờng

cao khoảng 30 – 45 kg/ngƣời/năm nhƣ ở Châu Mỹ, Châu Âu, Châu Đại Dƣơng.

Ngày nay, ngƣời dân ở các quốc gia khu vực này ngày càng chú ý đến những tác

động xấu của việc sử dụng đƣờng và hạn chế dần khẩu phần đƣờng trong bữa ăn thì

mức tiêu thụ đƣờng giảm. Trong khi đó các nƣớc đang phát triển ở khu vực Châu Á,

Châu Phi mức độ tiêu thụ đƣờng vẫn thấp dƣới 20 kg/ngƣời/năm và vẫn nằm trong

chu kỳ tăng đều đặn, làm động lực cho việc sản xuất đƣờng của thế giới.

2.2.1.1. Sản xuất mía ép trên thế giới

Cuối năm 2012 diện tích trồng mía của thế giới đạt gần 26,1 triệu ha với tổng

sản lƣợng mía đƣờng thu hoạch là 1,83 triệu tấn mía. Các nƣớc trồng mía nhiều

nhất thế giới phải kể đến đó là: Brazil (39%), Ấn Độ (19%), Trung Quốc (7%) và

Thái Lan (5%) so với toàn bộ diện tích trồng mía của thế giới. Năng suất trung bình

của toàn thế giới khoảng 70 tấn/ha. Khu vực có năng suất cao nhất là Brazil, Úc, Ấn

Độ, Thái Lan đạt trên 80 tấn/ha, thậm chí có nơi đạt 120 – 140 tấn/ha.

Hình 2.4 : Năng suất đƣờng Thế giới

(Nguồn: Phân tích ngành mía đường 2014 – FPT Securities)

2.2.1.2. Sản xuất đường thế giới

30

Tổng sản lƣợng đƣờng thế giới giai đoạn 2000 – 2013 đạt 2.189,907 triệu

tấn. Tổng nhu cầu giai đoạn 2000 – 2013 là 2.112,449 triệu tấn. Năm 2013, khu vực

châu Á Thái Bình Dƣơng là nơi cung cấp sản lƣợng đƣờng lớn nhất thế giới đạt

59,235 triệu tấn, chiếm khoảng 37%; đứng thứ 2 là khu vực Nam Mỹ với khoảng

44,405 triệu tấn, chiếm xấp xỉ 28% sản lƣợng đƣờng toàn thế giới. Tính trong giai

đoạn 2000 – 2013, tốc độ tăng trƣởng của khu vực Nam Mỹ có tốc độ tăng trƣởng

mạnh nhất khoảng 10,08%/năm, Châu Á tăng trƣởng trung bình 3,17%/năm.

Brazil hiện nay là quốc gia sản xuất đƣờng lớn nhất thế giới. Năm 2013

Brazil sản xuất đƣợc 38,313 tấn đƣờng, chiếm khoảng 21,37% tổng sản lƣợng

đƣờng mía thế giới. Xu hƣớng từ năm 2014 sản lƣợng đƣờng của Brazil sản xuất sẽ

sụt giảm do việc đóng cửa hoặc tái cấu trúc lại hơn 50 trên tổng số 410 NMĐ lớn tại

quốc gia này.

Khu vực châu Á tập trung nhiều quốc gia sản xuất đƣờng lớn trên thế giới

đặc biệt là hai quốc gia tiếp giáp với Việt Nam là Trung Quốc, Thái Lan. Thái Lan

là nƣớc xuất khẩu đƣờng lớn thứ hai trên thế giới, còn Trung Quốc là nƣớc nhập

khẩu đƣờng lớn nhất thế giới cũng là nƣớc sản xuất đƣờng lớn thứ ba trên thế giới.

Sản lƣợng đƣờng của Thái Lan vụ 2012-2013 đạt 11,6 triệu tấn trong khi đó nhu

cầu trong nƣớc chỉ cần 2,86 triệu tấn, còn lại xuất khẩu sang các nƣớc lân cận trong

đó có Việt Nam. Trong khi đó Trung Quốc tiêu thụ mỗi năm khoảng 14-15 triệu tấn

đƣờng. Năm 2013 Trung Quốc sản xuất 13,7 triệu tấn, vụ 2012-2013 Trung Quốc

chỉ nhập thêm 1,95 triệu tấn đƣờng, giảm mạnh so với 3,3 triệu tấn niên vụ trƣớc.

Việt Nam mặc dù là nƣớc trồng mía đứng thứ 14 trên thế giới, sản lƣợng đƣờng

chúng ta mới chỉ đạt 1,53 triệu tấn vụ 2012 – 2013 và là vụ đầu tiên chúng ta dƣ

cung. Với sự chênh lệch lớn nhƣ vậy, tình hình sản xuất và tiêu thụ đƣờng của

Trung Quốc và Thái Lan sẽ tác động mạnh đến việc xuất nhập khẩu đƣờng của

ngành mía đƣờng Việt Nam.

 Kết quả sản xuất, tiêu thụ, giá bán từ năm 2000-2013

31

Giai đoạn 2000 – 2013, sản lƣợng sản xuất (cung) đƣờng trên thế giới tăng

giảm theo chu kỳ tăng – giảm khoảng 5 năm một lần. Trong khi đó sản lƣợng

đƣờng tiêu thụ (cầu) đƣờng trên thế giới qua các năm đều tăng nhƣng vẫn ít hơn sự

biến động của cung đƣờng dẫn đến sự thiếu hụt cung cầu đƣờng trên thế giới. Sự

thiếu hụt này đã tác động đến giá bán của đƣờng.

Cung đƣờng thế giới tăng dần từ 132,208 triệu tấn (năm 2000) tăng lên

179,294 triệu tấn (2013), tăng 47,09 triệu tấn, bình quân một năm tăng lên 3,07 triệu

tấn tƣơng ứng tăng 2,4 %/năm.

Sản lƣợng Cầu đƣờng tiêu thụ tăng lên từ 128,273 triệu tấn (năm 2000) lên

171,104 triệu tấn (năm 2013) tăng 42,831 triệu tấn, tăng bình quân 2,38%/năm.

Trong giai đoạn từ năm 2000 – 2013, mức tiêu thụ bình quân đầu ngƣời/ năm

cũng tăng chậm. Cụ thể, năm 2000 bình quân tiêu dùng một ngƣời/năm là 20,95

kg/ngƣời/năm, đến năm 2013 là 24 kg/ngƣời/năm. Nhu cầu tiêu dùng đƣờng cho

đầu ngƣời hàng năm vẫn đang có xu hƣớng tăng dần, mặt dù ở một số khu vực

ngƣời dân đang có xu hƣớng ít sử dụng đƣờng hơn trong sinh hoạt nhƣ Châu Âu,

Châu Mỹ, Châu Đại Dƣơng...

32

Bảng 2.6: BẢNG TỔNG HỢP CUNG, CẦU, GIÁ ĐƢỜNG THẾ GIỚI (TỪ NĂM 2000 - 2013)

Thế giới

Việt Nam

Brazil

Đơn vị tính: nghìn tấn Trung Quốc

TT Năm

B.quân(kg/

Giá

B.quân(kg/

Cung

Cầu

Cung

Cầu

Cung

Cầu

Cung

Cầu

ngƣời/năm) (USD/tấn)

ngƣời/năm)

132,208 128,273

20,95

250,32

800 840

10,67

19,071 9,463 6,725 8,800

1

2000

137,584 132,117

21,31

233,51

875 925

11.62

22,716 9,681 9,300 9,850

2

2001

149,683 137,566

21,92

221,67

975 975

12.11

25,185 9,981 11,350 10,980

3

2002

141,928 140,422

22,10

225,99

1,075 1,025

12,60

25,915 10,697 10,779 11,495

4

2003

141,698 144,353

22,45

274,99

925 990

12,03

27,624 11,404 9,950 11,745

5

2004

151,258 148,054

22,75

404,47

910 1,050

12,63

31,193 13,428 9,585 11,925

6

2005

164,665 150,079

22,79

328,64

1,200 1,265

15.05

32,330 12,248 13,035 13,120

7

2006

167,608 154,287

23,16

342,73

1,150 1,330

15.65

32,711 12,302 16,130 14,145

8

2007

148,324 157,244

23,33

415,98

1,055 1,125

13.09

34,318 12,811 13,585 14,930

9

2008

158,619 158,514

23,25

584,22

1,065 1,200

13.81

40,878 12,674 11,650 14,890

10 2009

164,385 159,901

23,19

719,35

1,225 1,255

14,29

38,375 12,995 11,475 14,500

11 2010

172,253 163,279

23,41

594,00

1,450 1,310

14,75

36,155 13,300 11,475 14,800

12 2011

176,400 167,256

23,72

537,50

1,617 1,481

16.50

35,628 13,458 13,198 15,219

13 2012

179,294 171,104

38,313 13,643 13,038 15,654

545,55

24,00

16.79

14 2013

1,651 1,522 (Nguồn: Công ty TNHH TM Thành Phát - Báo cáo tình hình sản xuất và tiêu thụ đường thế giới và Việt Nam 2000 – 2013)

33

Giá bán biến động theo chu kỳ, chu kỳ này có tƣơng quan nghịch và có độ

trễ 1 năm so với thặng dƣ cung cầu đƣờng. Nhìn chung có xu hƣớng tăng qua từng

chu kỳ. Giá bán đƣờng thế giới năm 2000 từ 250,32USD/tấn, tăng lên 404,47

USD/tấn năm 2005 và 545,55USD/tấn vào năm 2013. Giá đƣờng trên thế giới trong

7 năm trở lại đây thƣờng biến động đột ngột. Nguyên nhân trực tiếp tăng là do sự

biến động mạnh của cung cầu đƣờng thế giới dẫn đến sự biến động của lƣợng

đƣờng tồn kho. Ngoài yếu tố chênh lệch cung cầu còn kể đến yếu tố chính trị, suy

719

thoái kinh tế, dầu mỏ, năng lƣợng…

800

584

594 538 546

600

416

404

329 343

400

275

250 234 222 226

200

0

2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013

Hình 2.5: Giá đƣờng thế giới qua các năm (đơn vị USD/tấn)

(Nguồn: Công ty TNHH TM Thành Phát)

20

14.586

13.321

12.118

8.974 9.144 8.191

10

4.484

3.935 5.466

3.204

1.506

.105

0

2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013

-2.654

-10

-8.920

-20

Hình 2.6: Thặng dƣ cung cầu đƣờng thế giới các năm (đơn vị triệu tấn)

(Nguồn: Công ty TNHH TM Thành Phát)

Nhƣ vậy, ngành đƣờng thế giới đã và đang có những biến động nhất định về

sản lƣợng cung cầu. Từ đó thặng dƣ cung cầu cũng biến động theo chu kỳ thể hiện

ở hình 2.6. Mức độ thặng dƣ qua các chu kỳ biến động ít hơn, dần dần ổn định và có

thể dự báo tƣơng đối chính xác trong khoảng 1 – 3 năm tới. Có thể kết luận ngành

34

đƣờng thế giới ở trong giai đoạn thị trƣờng ổn định. Tuy nhiên, gần đây bắt đầu có

những dấu hiện biến động ảnh hƣởng đến tính ổn định của ngành đƣờng thế giới đó

là giá cả đang trong chu kỳ giảm xuống quá sâu cộng với hạn hán làm hơn 1/10 nhà

máy ở Brazin (đất nƣớc sản xuất đƣờng lớn nhất thế giới) đóng cửa vì thua lỗ, một

lƣợng lớn các NMĐ cơ cấu lại tổ chức để hoạt động. Thái Lan bất ổn chính trị nên

sản lƣợng sản xuất ra và sản lƣợng xuất khẩu cũng giảm sút. Ấn Độ nhiều nhà máy

có khả năng ngƣng hoạt động vì giá đƣờng giảm sâu, sản xuất không mang lại lợi

nhuận. Những dấu hiệu đó là những cảnh báo rất có giá trị cho các NMĐ ở Việt

Nam trong hiện tại và tƣơng lai gần khi bắt đầu hội nhập với thị trƣờng thế giới.

Ngành đƣờng thế giới đang từ giai đoạn thị trƣờng ổn định có những dấu hiệu dần

dần chuyển sang giai đoạn bão hòa.

2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ mía đƣờng Việt Nam giai đoạn

2000 – 2013.

2.2.2.1. Sản lượng mía, diện tích trồng mía ở Việt Nam

Trong 14 năm qua sản lƣợng mía Việt Nam biến động liên tục, nhìn chung

xu hƣớng có tăng nhƣng không đáng kể. Các hộ trồng mía vì lợi nhuận và đảm bảo

cuộc sống ở trong vòng luẩn quẩn: trồng rồi chặt, chặt rồi lại trồng, làm cho sản

lƣợng mía biến động. Để đảm bảo nguyên liệu mía phục vụ đáp ứng đủ công suất

hoạt động, các NMĐ phải tự mình đầu tƣ phát triển vùng nguyên liệu mía để cân

bằng lại lƣợng diện tích bị ngƣời dân trồng mía chặt bỏ. Công ty CP Đƣờng Quảng

Ngãi nói chung và NMĐ An Khê cũng nằm trong tình trạng đó.

Diện tích trồng mía cả nƣớc 14 năm qua, biến động liên tục, khó lƣờng, khi

tăng khi giảm với một lƣợng diện tích rất lớn. Cây mía sau qua giai đoạn giảm

mạnh vì bị phá để trồng cây khác có lợi nhuận cao hơn, đã tăng trƣởng trở lại. Cho

đến nay diện tích trồng mía mới bằng diện tích của năm 2000 - nhà nƣớc phát động

chƣơng trình 1 triệu tấn đƣờng (1995 – 2000). Chính sự biến động lớn này đã ảnh

hƣởng mạnh đến hoạt động sản xuất của các NMĐ trên cả nƣớc.

35

400

300

200

100

0

2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013

Hình 2.7: Diện tích trồng mía cả nƣớc (đơn vị: nghìn ha)

(Nguồn: Tổng cục Thống kê 2014)

Nếu tính đầu mùa vụ 2013- 2014, cả nƣớc có 38 NMĐ với công suất thiết kế

139.050 tấn mía cây/ngày, tƣơng ứng với khả năng ép đƣợc 18,8 tấn mía, cộng với

khoảng 20% lƣợng mía dùng để làm giống và các nhu cầu khác, thì tổng nhu cầu

mía nguyên liệu lên tới 22,5 triệu tấn. Để đảm bảo tất cả nhu cầu đó thì nƣớc ta phải

trồng trên 320.000 ha mía. Dự báo vụ mía 2013 – 2014, sản lƣợng mía đạt khoảng

20 triệu tấn, đáp ứng khoảng 85% công suất của 38 NMĐ (chƣa kể có 2 NMĐ ở Cà

Mau và Trà Vinh thƣờng xuyên hoạt động cầm chừng do không đủ nguồn nguyên

liệu mía và gây ô nhiễm môi trƣờng).

Điểm yếu của phần lớn các NMĐ Việt Nam chính là vùng nguyên liệu mía

phân tán, quy mô nhỏ khó khăn trong việc cơ giới hóa, nâng cao năng suất mía. Tuy

nhiên NMĐ An Khê lại có những lợi thế nhất định so với hầu hết các NMĐ khác

trong cả nƣớc nhờ vào vùng nguyên liệu mía rộng lớn, tập trung ở Đông Gia Lai,

điều này đã đƣợc thể hiện rõ ở phần đầu chƣơng, giới thiệu về NMĐ An Khê

Theo số liệu của tổng cục Thống kê, đƣợc trình bày ở hình 2.8, sản lƣợng

mía năm 2000 đạt 15,04 triệu tấn mía và đến năm 2013 tăng lên đạt sản lƣợng là 20

triệu tấn, mặc dù sản lƣợng qua các năm đều có tăng có giảm. Từ các số liệu thu

đƣợc, năng suất mía qua các năm đã có cải thiện đáng kể nhƣng vẫn còn thấp trong

khu vực. Vụ mùa 2012 – 2013, năng suất mía trung bình cả nƣớc đã đạt 63,9 tấn

mía/ha, thấp hơn so với mức trung bình của thế giới là 70,4 tấn/ha.

36

Sản lượng mía (tấn)

25000 20000 15000 10000 5000 0

2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013

Hình 2.8: Sản lƣợng mía qua các năm

(Nguồn: Tổng cục thống kê 2014)

2.2.2.2. Sản lượng đường

Theo số liệu của Hiệp hội đƣờng Việt Nam, sản lƣợng đƣờng sản xuất năm

2000 đạt khoảng 795.000 tấn, đến năm 2013 đạt 1.530.000 tấn, sản lƣợng tăng

khoảng 92% so với năm 2000, bình quân tăng 7%/năm, tăng mạnh vào sau năm

2006.

Trong khi tổng công suất thiết kế các NMĐ không ngừng tăng, nhƣng sản

lƣợng đƣờng công nghiệp lại không ổn định, tăng chƣa tƣơng xứng với công suất

các nhà máy thiết kế do vấn đề vùng nguyên liệu mía chƣa ổn định và đầu ra của

ngành đƣờng. Nếu 40 NMĐ hiện tại cùng hoạt động hết công suất, nguồn đầu ra ổn

định thì hàng năm ngành đƣờng Việt Nam sản xuất ra hơn 2 triệu tấn đƣờng. Nếu so

sánh với vụ 2012 – 2013, sản lƣợng thực tế mới chỉ 1,5 triệu tấn chứng tỏ vùng

nguyên liệu mía còn thiếu một lƣợng lớn để đủ đảm bảo công suất thiết kế cho các

Sản lượng mía ép ( ngàn tấn)

Sản lượng đường nhập kho (ngàn tấn)

16265

NMĐ, chƣa kể nhiều NMĐ tiếp tục nâng cấp công suất ép.

20000

12471 14500

12304 12130

9747

9644

11582 10611 9317

8500

10000

1530

1306

1145

1149

1150

1070

1059

915

902

904

754

0

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

Hình 2.9: Tổng sản lƣợng mía ép và nhập kho cả nƣớc giai đoạn 2003 – 2013

(Nguồn: Công ty TNHH TM Thành Phát)

37

2.2.2.3. Tiêu thụ

Theo số liệu bảng 2.6, tổng sản lƣợng tiêu thụ ở Việt Nam năm 2000 vào

khoảng 840 ngàn tấn, năm 2013 tiêu thụ khoảng 1.522 ngàn tấn, tăng 82% so với

năm 2000. Trung bình mỗi năm sản lƣợng tiêu thụ tăng 6,3%. Theo đó mức tiêu thụ

bình quân đầu ngƣời của Việt Nam năm 2009 vào khoảng 16,5 kg/ngƣời/năm, năm

2013 khoảng 18 kg/ngƣời/năm. Nhìn chung nhu cầu tiêu dùng cho đầu ngƣời tăng

dần sau các năm và mức tiêu thụ bình quân này còn thấp hơn so với mức trung bình

của thế giới năm 2013 là 24 kg/ngƣời/năm.

Các năm trƣớc năm 2013, các NMĐ ở Việt Nam chƣa đủ sức đáp ứng nhu

cầu đƣờng cho thị trƣờng trong nƣớc. Theo số liệu năm 2009, Thái Lan tiếp tục là

nhà cung cấp đƣờng lớn nhất cho Việt Nam, chiếm 44,27% tổng kim ngạch nhập

khẩu, đạt giá trị 23,32 triệu USD. Đến mùa vụ 2012 – 2013, Việt Nam bắt đầu xuất

hiện tình trạng cung vƣợt cầu. Theo số liệu của Hiệp hội đƣờng Việt Nam, tổng

cung đƣờng của cả nƣớc năm 2013 đạt 1.651 triệu tấn, trong khi đó mức tiêu thụ

cầu của cả nƣớc đạt 1.400 ngàn tấn cộng với lƣợng đƣờng nhập khẩu theo hạn

ngạch năm 2013 là 74 ngàn tấn dẫn tới cung lớn hơn cầu trên 200 ngàn tấn. Nếu kể

thêm lƣợng đƣờng nhập lậu từ Thái Lan và đƣờng tạm nhập tái xuất thì mức cung

dƣ gần 600 ngàn tấn, ảnh hƣởng không nhỏ đến việc tiêu thụ đƣờng trong nƣớc và

giá cả.

2.2.2.4. Diễn biến giá

Theo báo cáo ngành mía đƣờng Việt Nam do VietinbankSc công bố tháng

2/2014, diễn biến giá cả đƣờng RS trong nƣớc có sự tƣơng quan với giá đƣờng thế

giới. Những năm gần đây giá đƣờng có xu hƣớng giảm sau khi đã đạt đỉnh vào năm

2011. Bên cạnh đó giá đƣờng trong nƣớc thƣờng cao hơn giá đƣờng thế giới từ

khoảng 20 – 40% do công nghệ máy móc, chi phí sản xuất và chế biến của Việt

Nam còn kém so với mặt bằng chung của thế giới dẫn đến giá thành trung bình

đƣờng còn cao.

38

Hình 2.10: Biểu đồ giá đƣờng Việt Nam và Thế giới từ 2003 – 2014

(Nguồn: Vietinbank Sercurities – Phân tích ngành mía đường 2014)

2.2.2.5. Kết luận tình hình sản xuất và tiêu thụ đường ở Việt Nam

Diện tích vùng nguyên liệu trồng mía các năm qua biến động liên tục gây bất

ổn cho các NMĐ. Diện tích trồng mía các năm tới sẽ tăng hay giảm phụ thuộc vào 2

xu hƣớng trái chiều nổi bật: các nhà máy tập trung mở rộng đảm bảo vùng nguyên

liệu trồng mía, mặt khác một số vùng các hộ trồng mía chặt bỏ cây mía để chuyển

đổi cây trồng vì mục đích lợi nhuận. Xu hƣớng ngành mía đƣờng thời gian tới sẽ

tập trung phát triển cánh đồng mẫu lớn, cơ giới hóa trong trồng trọt, chăm sóc và

thu hoạch mía nâng cao năng suất, chất lƣợng cây mía. Trong khi đó, các hộ trồng

mía phụ thuộc vào lợi nhuận mà cây mía mang lại để lựa chọn tiếp tục gắn bó với

cây mía hay trồng cây khác nhƣ sắn, ngô. Hai xu hƣớng này phụ thuộc lớn vào tình

hình thị trƣờng và lợi nhuận mà các thành viên trong chuỗi cung ứng mía đƣờng

Việt Nam.

Năng suất mía đƣờng tăng qua các năm, từ đó phần nào đảm bảo cho các nhà

máy hoạt động. Cho đến thời điểm hiện tại, mặc dù năng suất mía của Việt Nam đã

cải thiện đáng kể, tuy nhiên vẫn thấp hơn các nƣớc khác cả về chất lẫn về lƣợng,

đặc biệt là so với Thái Lan. Đến vụ 2012 – 2013 năng suất mía Việt Nam đạt 63,9

tấn/ha thì Thái Lan đã đạt 74,2 tấn/ha. Mặt khác chất lƣợng mía nguyên liệu của

Việt Nam còn khá thấp, CCS của Việt Nam thấp hơn Thái Lan khoảng 1,2 – 2,4

39

CCS dẫn đến lƣợng đƣờng sản xuất đƣợc trên mỗi ha trồng mía ít hơn Thái Lan

(Việt Nam đạt 5,47 tấn/ha so với 8,02 tấn/ha của Thái Lan).

Năm 2014, nguyên liệu mía ép mới chỉ có thể đáp ứng đƣợc 60% – 70% tổng

công suất thiết kế của 40 NMĐ trên khắp cả nƣớc. Nhu cầu tiêu thụ đƣờng trong

nƣớc qua các năm tăng. Mức tiêu thụ đƣờng của Việt Nam năm 2013 mới chỉ đạt

18kg/ngƣời/năm, thấp hơn nhiều so với thế giới là 24kg/ngƣời/năm, xu hƣớng tiếp

tục tăng trong các năm tiếp theo. Lƣợng cung đƣờng Việt Nam năm 2013 bắt đầu

vƣợt cầu và mức độ dƣ cung ngày càng cao. Dự báo từ năm 2015 hiệp định AFTA

có hiệu lực, đƣờng Thái Lan sẽ xuất khẩu nhiều hơn theo đƣờng chính ngạch vào

Việt Nam. Do đó khoảng cách lƣợng cung đƣờng vƣợt quá nhu cầu đƣờng sẽ càng

lớn hơn.

Bên cạnh đó giá cả đƣờng trong nƣớc các năm qua biến động tƣơng quan so

với giá cả đƣờng thế giới. Hiện giá đƣờng trong nƣớc đang cao hơn so với thế giới

khoảng 20 – 40%. Tới đây, hiệp định AFTA có hiệu lực vào năm 2015, tình hình thị

trƣờng trong nƣớc sẽ thay đổi rất lớn, khi đó xu hƣớng giá đƣờng trong nƣớc sẽ

giảm về tiệm cận với giá đƣờng thế giới. Đó là một thách thức đối với ngành mía

đƣờng trong nƣớc. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt động, giảm giá thành sản

phẩm mà vẫn cân đối lợi ích giữa các bên trong chuỗi cung ứng mía đƣờng là một

thách thức ngày càng lớn đặt ra cho các NMĐ ở Việt Nam.

Dựa vào những thông tin đã trình bày ở trên, có thể nhận định thị trƣờng

ngành mía đƣờng Việt Nam hiện đang có những biến động mạnh và khó dự báo hơn

so với thị trƣờng đƣờng thế giới. Xu hƣớng tiếp theo trong tƣơng lai gần trong 3

năm tới đó là:

- Tổng cung đƣờng ngày càng lớn hơn tổng cầu trong nƣớc là điều chắc chắn.

Điều đó dẫn đến nhu cầu xuất khẩu đƣờng tăng mạnh theo hƣớng sang Trung

Quốc, cũng nhƣ các thị trƣờng mới.

- Các NMĐ bắt buộc phải tìm cách nâng cao hiệu quả hoạt động của mình để

có thể cạnh tranh với xu hƣớng hội nhập. Giá thành đƣờng ít nhất phải sát

với giá thành đƣờng Thái Lan khi nhập khẩu vào Việt Nam. Các NMĐ có lợi

40

thế tiếp tục mở rộng công suất, tập trung cơ giới hóa tìm kiếm việc đạt đƣợc

tính kinh tế nhờ quy mô, giảm chi phí, tăng lợi nhuận từ các sản phẩm khác

đi kèm trong quá trình sản xuất đƣờng nhƣ bã mía, bả bùn, mật rỉ để giảm

giá thành đƣờng xuất kho.

- Cạnh tranh vùng nguyên liệu sẽ diễn ra nhiều hơn và mạnh hơn vì vùng

nguyên liệu mía sẽ ngày càng thiếu hụt trƣớc xu hƣớng mở rộng công suất ép

của các NMĐ. Những NMĐ yếu sẽ từ từ thu hẹp, đóng cửa, hoặc cơ cấu lại

nhƣờng lại thị phần cho các NMĐ khác nếu không vẫn chƣa đảm bảo đƣợc

vùng nguyên liệu mía và đầu ra cho sản phẩm đƣờng.

Nhƣ vậy, ngành mía đƣờng Việt Nam vẫn đang nằm trong xu hƣớng thị

trƣờng phát triển và dần dần chuyển sang giai đoạn ổn định trong khoảng năm 2016

– 2018 do tác động sâu rộng khi gia nhập vào khu vực mậu dịch tự do ASEAN

(AFTA). Các NMĐ ở Việt Nam liệu có còn cơ hội phát triển hay không phụ thuộc

rất lớn vào chiến lƣợc và kết quả hoạt động kinh doanh của từng nhà máy trong 3

mùa vụ tiếp theo 2013 – 2014, 2014 – 2015, 2015 – 2016. Đó là thời điểm quan

trọng trƣớc khi AFTA có hiệu lực để làm đà tiếp bƣớc cho ngành mía hội nhập sâu

hơn vào thị trƣờng thế giới nói chung, vào thị trƣờng khối ASEAN nói riêng.

Nếu những phân tích dự báo về xu hƣớng 3 năm tới của tác giả là đúng thì

con đƣờng phát triển chuỗi cung ứng của ngành mía đƣờng Việt Nam đễ phù hợp

với yêu cầu của thị trƣờng cần tập trung nâng cao hiệu quả hoạt động của chuỗi

cung ứng vào các nhóm năng lực sau:

- Nâng cao hiệu quả dịch vụ khách hàng

- Tăng hiệu suất hoạt động nội bộ của chuỗi cung ứng

- Cải thiện khả năng ứng biến linh hoạt với biến động cầu của thị trƣờng.

41

CP Cổ phần Đƣờng Quảng Ngãi

Ngƣời tiêu dùng

Nhà máy Cơ khí Trung tâm Mía giống XN cơ giới Nông nghiệp

NMĐ An Khê

Hộ trồng mía

Công ty TNHH TM Thành Phát

Khách hàng Doanh nghiệp

Trung gian

Dịch vụ vận tải + Dịch vụ ngân hàng

2.3. Mô hình Chuỗi cung ứng tại Nhà máy Đƣờng An Khê

Hình 2.11: Mô hình chuỗi cung ứng tại NMĐ An Khê.

(Nguồn: Tác giả điều tra nghiên cứu)

Nhà máy Cơ khí: thuộc Công ty CP Đƣờng Quảng Ngãi có chức năng chế

tạo, thiết kế, cải tiến máy móc công nghiệp, tƣ vấn cho Ban giám đốc trạng bị máy

móc cơ khí phù hợp với hoạt động sản xuất của toàn chuỗi cung ứng.

Trung tâm Mía giống: thuộc Công ty CP Đƣờng Quảng Ngãi, có chức năng

khảo sát nghiên cứu các loại mía, phân tích đất đai, phối hợp với NMĐ An Khê để

triển khai trồng thử nghiệm giống mía mới, làm giống phục vụ cho vụ mía mới.

Xí nghiệp Cơ giới Nông nghiệp: thuộc Công ty CP Đƣờng Quảng Ngãi có

chức năng triển khai cơ giới hóa hoạt động sản xuất mía đƣờng ở An Khê, tƣ vấn

mua sắm, cải tiến, sửa chữa máy móc tại chỗ.

Công ty TNHH TM Thành Phát: thuộc Công ty CP Đƣờng Quảng Ngãi, có

chức năng phân phối các sản phẩm đến các doanh nghiệp, khách hàng. Trong hoạt

động phân phối đƣờng ở công ty gồm có đƣờng của NMĐ Phổ Phong chuyên phục

vụ nội bộ và thị trƣờng tỉnh Quảng Ngãi; đƣờng của NMĐ An Khê chuyên đƣa đi

42

xuất khẩu sang Trung Quốc và các thị trƣờng khác nhƣ: Đà Nẵng, Bình Định, Gia

Lai, Đaklak…

Nhà máy đường An Khê: thuộc Công ty CP Đƣờng Quảng Ngãi, có chức

năng đầu tƣ chăm sóc, thu mua mía, sản xuất đƣờng theo sự chỉ đạo của Công ty CP

Đƣờng Quảng Ngãi. Bên cạnh đó phối hợp với các thành viên để nâng cao hiệu quả

hoạt động của chuỗi cung ứng.

Do hạn chế thời gian nghiên cứu và số liệu nên trong đề tài luận văn này, tác

giả không tập trung đi sâu vào Nhà máy Cơ khí, Dịch vụ ngân hàng và khách hàng

cá nhân.

2.4. Tổ chức và quản trị chuỗi cung ứng

2.4.1. Mục tiêu của chuỗi cung ứng

Công ty CP Đƣờng Quảng Ngãi xác định mục tiêu – tầm nhìn dài hạn hƣớng

đến sự phát triển toàn diện và bền vững của chuỗi cung ứng bằng cách:

- Tăng hiệu quả hoạt động của chuỗi cung ứng.

- Đa dạng hóa ngành nghề, tối đa hóa giá trị và lợi ích của các bên liên quan.

- Đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia chuỗi cung ứng.

2.4.2. Quản trị chuỗi cung ứng ở cấp độ chiến lƣợc do Công ty CP

Đƣờng Quảng Ngãi đề xuất

Để thực hiện mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động của chuỗi cung ứng, đa

dạng hóa ngành nghề, đồng thời đảm bảo lợi ích giữa các bên, chiến lƣợc của chuỗi

cung ứng tại NMĐ An Khê đƣợc Công ty CP Đƣờng Quảng Ngãi nhấn mạnh thực

hiện các chiến lƣợc nhƣ sau:

- Tiếp tục chiến lƣợc đa dạng hóa đồng tâm đã thực hiện trong các năm qua

bằng việc mở rộng các hoạt động sản xuất bánh kẹo, nƣớc giải khát, bia, sữa

đậu nành.

- Tiếp tục tiến hành chiến lƣợc xâm nhập thị trƣờng chậm bằng mức giá thành

đƣờng xuất kho thấp sát với thị trƣờng và hạn chế hoạt động khuyến mãi,

43

giảm giá nhằm giảm chi phí hoạt động. Dự kiến giá thành trung bình bán ra

trong giai đoạn 2014 – 2021 dao động ở mức 11.500đ – 12.500đ/kg, sát với

mức giá đƣờng thế giới bình quân dự báo trong 8 năm tới là 561 USD/tấn.

- Thị trƣờng tập trung vào khu vực Trung Bộ, Tây Nguyên và thông qua đối

tác trung gian uy tín xuất khẩu lƣợng lớn sang thị trƣờng tiềm năng là Trung

Quốc, phát triển thị trƣờng ở Vĩnh Phúc.

- Từng bƣớc tiến hành chiến lƣợc sát nhập dọc về phía sau nhằm giảm sự phụ

thuộc nguồn mía nguyên liệu ở bên ngoài, đảm bảo kiểm soát tốt hơn nguồn

cung, chất lƣợng, số lƣợng, giá thành nhập kho nguyên liệu.

- Khi có điều kiện thuận lợi tiến hành đa dạng hóa theo chiều ngang để mở

rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh của chuỗi cung ứng. Yêu cầu đảm

bảo: Lợi nhuận – Thị trƣờng đầu ra – Lợi ích cộng đồng và môi trƣờng sống.

Các lĩnh vực hƣớng đến: nhiệt điện, cồn.

- Tính toán mở rộng công suất ép mía, kho bãi, nhân lực cho NMĐ An Khê

qua từng mùa vụ; Tăng cƣờng mua sắm trang thiết bị cơ giới hóa cho XN Cơ

giới Nông nghiệp phát triển cánh đồng mẫu lớn trên 20 ha, liên vùng từ 100

– 500 ha; Tích cực triển khai giống mía năng suất cao, thích hợp với khí hậu

vùng Đông Gia Lai thay thế cho các giống cũ đã thoái hóa.

Trong bối cảnh những năm qua, thị trƣờng cung đang thiếu hụt, mức độ cạnh

tranh chƣa gay gắt, Công ty CP Đƣờng Quảng Ngãi đã và đang tiến hành chiến lƣợc

tiến chậm mà chắc vào thị trƣờng. Chiến lƣợc chuỗi cung ứng đang thực hiện tốt vai

trò, chức năng của mình, tập trung nâng cao năng lực hiệu quả nội bộ, dịch vụ

khách hàng. Nhờ đó chuỗi cung ứng đã đạt những thành công nhất định từ mùa vụ

2010 – 2011 đến nay lợi nhuận NMĐ An Khê đạt đƣợc khoảng hơn 100 tỷ mỗi vụ;

mức tồn kho qua các vụ gần nhƣ không còn. Đó là động lực, cơ sở để chuỗi cung

ứng tiếp tục hoàn thiện. Thị trƣờng ngành đƣờng Việt Nam đang dần chuyển biến

mạnh mẽ trong 3 đến 5 năm tới đây. Việc gia nhập AFTA, đàm phán TPP, thặng dƣ

cung ngày càng lớn, mức độ cạnh tranh cao hơn, giá đƣờng xuất kho tiến sát với giá

đƣờng thế giới (giảm khoảng 20% - 40% so với giá đƣờng Việt Nam hiện tại, thậm

44

chí giá có thể xuống 10 – 11 triệu đồng/tấn) đòi hỏi chuỗi cung ứng của NMĐ An

Khê cần theo dõi, cập nhật thông tin, đánh giá chính xác thị trƣờng để có những

quyết sách chiến lƣợc hợp lý.

2.4.3. Quản trị các mối quan hệ trong chuỗi cung ứng

2.4.3.1. Mối quan hệ với khách hàng (CRM)

Với ƣu thế của Công ty CP Đƣờng Quảng Ngãi, một công ty lớn có uy tín

trên thị trƣờng có mạng lƣới đại lý phân phối rộng khắp để phục vụ cho những

thƣơng hiệu nhƣ sữa đậu nành Vinasoy, nƣớc khoáng Thạch Bích, bánh kẹo

Biscafun, bia Dung Quất, đƣờng RS Quảng Ngãi. Thị trƣờng chính của đƣờng RS

là địa bàn Quảng Ngãi, Đà Nẵng, Bình Định, Gia Lai, Đăklak, Khánh Hòa và

Trung Quốc. Đối tác, bạn hàng của công ty phần lớn đều là những doanh nghiệp

hợp tác lâu năm, uy tín. Đặc biệt là hai đối tác Công ty TNHH Thƣơng mại Tổng

Hợp Nghĩa Anh ở Lào Cai và Công ty TNHH Thực phẩm công nghệ Minh Tâm ở

Nghệ An chuyên xuất khẩu đƣờng sang thị trƣờng Trung Quốc đã hỗ trợ đầu ra rất

lớn cho chuỗi cung ứng. Có thể nói, đó là lợi thế rất lớn cho chuỗi cung ứng mía

đƣờng tại NMĐ An Khê hoạt động hiệu quả và mối quan hệ với khách hàng rất tốt.

Tùy vào việc ký kết hợp đồng giao hàng, đối tác, địa điểm giao hàng Công ty

TNHH TM Thành Phát sẽ phụ trách phân phối hàng hóa đến khách hàng, thông qua

cả đƣờng bộ, đƣờng sắt lẫn đƣờng thủy. Tất cả các đối tác quan trọng đều đƣợc

nhận sự hỗ trợ chi phí, vận chuyển từ phía Công ty CP Đƣờng Quảng Ngãi. Hàng

hóa đƣợc xuất về ga Diêu Trì, ga Quảng Ngãi, cảng Quy Nhơn, cảng Dung Quất để

phân phối khắp thị trƣờng trong nƣớc hoặc xuất đi Trung Quốc. Đối với khách hàng

xuất đƣờng sang Trung Quốc, phía Công ty CP Đƣờng Quảng Ngãi sẵn sàng chịu

hầu hết chi phí vận chuyển đến tập kết ở kho bãi của khách hàng, giúp khách hàng

có lợi thế hơn về giá thành xuất khẩu. Thị trƣờng Đà Nẵng, Bình Định, Gia Lai,

Đăklak, Khánh Hòa vẫn còn nhiều tiềm năng phát triển mối quan hệ bạn hàng

(2.4.4.4. Quy trình phân phối). Để khuyến khích các đối tác mua hàng, Công ty

TNHH TM Thành Phát tặng chuyến du lịch cho khách hàng đi Châu Âu nếu tiêu

45

thụ 15.000 tấn trở lên. Ngoài ra, gửi quà mừng vào các dịp lễ kỷ niệm của khách

hàng.

Nhờ xây dựng mối quan hệ đối tác vì lợi ích, hỗ trợ lẫn nhau nên tại NMĐ

An Khê việc tồn trữ đƣờng thành phẩm trong kho ở các vụ rất thấp, trong khi nhiều

NMĐ lƣợng tồn kho lớn. Tồn trữ đƣờng của vụ mùa 2012 - 2013 trên khắp cả nƣớc

gần 600.000 tấn.

Bảng 2.7 : Tình hình sản xuất – tiêu thụ đƣờng của NMĐ An Khê các năm

Vụ mùa Sản xuất (tấn) Tiêu thụ (tấn)

73.740 70.379 2010 – 2011

67.690 66.796 2011 – 2012

93.662 94.073 2012 – 2013

(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ Công ty TNHH MTV Thành Phát)

Nhƣ vậy, mối quan hệ với khách hàng của chuỗi cung ứng đang là điểm sáng

để tiếp tục phát huy, làm nền tảng hỗ trợ cho các hoạt động của chuỗi cung ứng.

2.4.3.2. Quản trị chuỗi cung ứng nội bộ ISCM: Trung tâm

Mía giống – XN Cơ Giới – NMĐ An Khê – Công ty TNHH TM

Thành Phát

Chuỗi cung ứng nội bộ của Công ty CP Đƣờng Quảng Ngãi liên quan đến

mía đƣờng hoạt động rất rộng. Mạng lƣới chuỗi cung ứng này gồm Trung tâm Mía

giống – XN Cơ Giới – NMĐ An Khê – Công ty TNHH TM Thành Phát, liên kết từ

khâu nghiên cứu giống – trồng mía – máy móc cơ giới hóa nông nghiệp – sản xuất

đƣờng – đại lý tiêu thụ cấp 1. Các thành viên tin tƣởng lẫn nhau, Ban lãnh đạo làm

việc cùng nhau lâu năm, hƣớng đến mục tiêu chung: nâng cao giá trị của chuỗi cung

ứng và lợi ích các bên đảm bảo. Thông tin đƣợc trao đổi thẳng thắn, chia sẻ nguồn

tin nội bộ có giá trị, kể cả tiến độ thực hiện kế hoạch vụ mùa, tài chính, vì vậy các

bên hỗ trợ nhau tốt hơn trong công việc. Nhờ đó các hoạt động trong chuỗi cung

ứng nội bộ đạt đƣợc những kết quả tích cực nhất định:

46

- Công tác hoạch định nhu cầu và hoạch định cung ứng tƣơng đối đảm bảo.

Chia sẻ thông tin giữa các bên diễn ra thƣờng xuyên và hiệu quả. Những

chênh lệch thông tin thị trƣờng tiêu thụ giữa kế hoạch và thực tế thị trƣờng

đƣợc Công ty TNHH TM Thành Phát chuyển tải về cho NMĐ An Khê, giúp

NM điều chỉnh lại kế hoạch phù hợp hơn trong sản xuất. NMĐ An Khê tự

đầu tƣ trồng mía, kết hợp với Trung tâm Mía giống và XN cơ giới nông

nghiệp nên nắm cụ thể sản lƣợng mía, năng suất, đặc điểm giống mía, khả

năng phát triển của mía ở từng vùng. Từ đó hỗ trợ cho những hoạch định

cung ứng chính xác hơn. (Xem thêm 2.4.4.1 Quy trình hoạch định)

- Công tác đáp ứng đơn hàng: lƣợng đƣờng sản xuất ra đƣợc tiêu thụ rất tốt

trên thị trƣờng. Lƣợng hàng tồn kho cuối mỗi mùa vụ gần nhƣ không còn là

những dẫn chứng cụ thể về khả năng đáp ứng đơn hàng của chuỗi cung ứng

cho khách hàng rất hiệu quả. Mặc dù vẫn còn rủi ro do hoạt động phân phối

phụ thuộc vào một nhóm khách hàng đối tác quan trọng. (Xem thêm 2.4.4.4

Quy trình phân phối)

Bên cạnh những mặt tích cực, thì chuỗi cung ứng nội bộ đang đang tồn tại

những vƣớng mắc sau:

- Công tác hoạch định cung ứng, hoạt động đầu tƣ nâng cấp cải tạo cơ sở hạ

tầng nhƣ làm thủy lợi, làm đƣờng nội đồng chƣa đạt mức mong đợi nhƣ kế

hoạch,

- Việc đáp ứng đơn hàng, hoạt động vận tải vận chuyển hàng hóa nội bộ còn

vƣớng mắc. Do tình trạng phải thuê ngoài hầu hết xe vận tải, các bên thông

tin liên lạc, hoạt động chƣa đồng bộ, chƣa thông suốt, đôi khi xãy ra tình

trạng mất trật tự. Lƣợng đƣờng tồn kho trong thời gian dự trữ đến lúc xuất

bán thỉnh thoảng xảy ra hiện tƣợng ẩm mốc, do bảo quản chƣa tốt. Vụ mùa

2011 – 2012, một lƣợng lớn đƣờng sản xuất vào tháng 1,2 bị ẩm. Vụ 2013 –

2014 hiện tƣợng ẩm mốc lại tái diễn, bị khách hàng phàn nàn hơn 2000 tấn.

47

Có thể nhìn nhận những mặt tích cực trong ISCM bao gồm sự phối hợp tin

cậy, chia sẻ thông tin giữa các bên để hỗ trợ lẫn nhau, từ đó điều chỉnh kế hoạch sát

với thực tế đã và đang đƣợc phát huy mạnh mẽ. Những vƣớng mắc cần điều chỉnh

là: cải tạo cơ sở hạ tầng, làm thủy lợi; cải tiến sự đồng bộ trong khâu vận chuyển;

giải quyết triệt để vấn đề ẩm mốc ở kho bảo quản.

Hiện quản trị chuỗi cung ứng nội bộ NMĐ An Khê đang liên kết tích cực với

hoạt động quản trị mối quan hệ với khách hàng, những vấn đề vƣớng mắc hoàn toàn

có thể kiểm soát và khắc phục. Điều quan trọng cần xem xét tiếp theo là khả năng

phù hợp, đồng bộ với hoạt động quản trị mối quan hệ với nhà cung cấp.

2.4.3.3. Quản trị mối quan hệ với nhà cung cấp: Hộ trồng mía

– Trung gian – Trung gian thu mua

a. Hộ trồng mía

Mối liên hệ giữa các hộ trồng mía, NMĐ An Khê và Trung tâm Mía giống

đƣợc Công ty CP Đƣờng Quảng Ngãi đặc biệt quan tâm vì lý do đảm bảo vùng

nguyên liệu mía, chất lƣợng đầu vào cho NM và trách nhiệm với cộng đồng xã hội.

Trong diện tích trồng mía nguyên liệu mà NMĐ An Khê quản lý, mùa vụ 2012 -

2013 nhà máy tự đầu tƣ khoảng 30% – 40% diện tích, có xu hƣớng tăng lên 50% –

70% trong vòng 3 năm tới. Diện tích còn lại NMĐ để cho các hộ dân tự trồng và có

sự hỗ trợ mía giống, kỹ thuật, phân bón, một phần vốn cho ngƣời trồng mía ở Đông

Gia Lai. Từ đó từng bƣớc định hƣớng cho các hộ trồng mía áp dụng tiến bộ khoa

học kỹ thuật, sử dụng giống mía mới, cải tiến kỹ thuật canh tác, thay đổi dần thói

quen tập quán cũ. Mỗi mùa vụ NMĐ tăng cƣờng kiểm tra thống kê mẫu đất, tuổi

mía, năng suất dự kiến, tính trạng phát triển của mía ở các hộ trồng mía trong khu

vực NMĐ quản lý. NMĐ tìm cách nâng cao dần năng suất, tăng lợi nhuận cho

ngƣời trồng mía, tăng sự chủ động cho NM. Giữa các hộ trồng mía và NMĐ An

Khê luôn có sự truyền thông trao đổi tích cực. Vấn đề mà tất cả hộ trồng mía luôn

quan tâm là lợi nhuận. Để hiểu một cách đơn giản, tác giả nhìn nhận, đánh giá lợi

nhuận mà mỗi mùa vụ hộ trồng mía thu đƣợc trên mỗi ha canh tác so sánh với lợi

48

nhuận mỗi ha NMĐ An Khê canh tác cơ giới hóa. Phần lớn đất đai mà các hộ trồng

mía là tự trồng, thƣờng canh tác đại trà mía, năng suất thấp lại cần rất nhiều nhân

công để hoạt động. Trong khi đó tình trạng thiếu nhân công ở vùng nguyên liệu mía

luôn rất nghiêm trọng, phụ thuộc vào ngƣời lao động làm thuê ở ngoài tỉnh. Chi phí

tính toán cho mỗi hộ trồng mía đại trà, với năng suất khoảng 57 – 60 tấn/ha

Bảng 2.8: Chi phí đầu tƣ cho mỗi ha trồng mía đại trà

Mía tơ Mía gốc TT

Nội dung ĐVT Đơn giá

Số lƣợng Thành tiền

Hom

700 9.100.000

Số lƣợng 140 50.000 700 1000 1 13.000 1.500 1.000.000 Thành tiền 7.000.000 9.100.000 1.500.000 1.000.000 1 Giống 2 Phân NPK Kg Kg 3 Vôi Đồng 4 Làm đất

Tấn 180.000 57 10.260.000 57 10.260.000 5 Thu hoạch

Ha 10.000.000 1 10.000.000 1 10.000.000 6 Thuê đất

Đồng A Tổng CP 38.860.000 29.360.000

Đồng B 32.526.000

Đồng 900.000 C 57 51.300.000 BQ chi phí (1 tơ 2 gốc) Tổng TN (1 tơ 2 gốc)

18.774.000

D Lợi nhuận Đồng (Nguồn: NMĐ An Khê - Kế hoạch phát triển vùng nguyên liệu mía vụ 2013 – 2014,

định hướng đến năm 2016)

NMĐ An Khê có xu hƣớng đầu tƣ bài bản từ mía giống, cách chăm sóc cơ

giới hóa trên cánh đồng mẫu lớn. Trong quá trình trồng thử nghiệm, NMĐ An Khê

và Trung tâm Mía giống đã có những kết quả tích cực, dự báo năng suất trồng mía

cơ giới hóa đại trà sẽ đạt 100 tấn/ha – thậm chí là 115 tấn/ha, điều này hoàn toàn có

thể đạt đƣợc vào năm 2015, 2016. Phụ lục 2 mô tả chi phí mỗi ha, NMĐ An Khê

đầu tƣ để đạt đƣợc năng suất kể trên.

49

Bảng 2.9: Chi phí đầu tƣ cho mỗi ha trồng mía cơ giới hóa đại trà

Mía tơ Mía gốc

Nội dung ĐVT Đơn giá TT Số lƣợng Thành tiền

Số lƣợng 1 1 1 Thành tiền 2.850.000 900.000 3.000.000 Đồng Đồng Đồng 1.800.000 900.000 3.000.000

Đồng 2.800.000 1 2.800.000 1 2.800.000 4 1 Cày 2 Bừa 3 Máy trồng Máy cày, chăm sóc, bón phân.

Kg 13.000 1.000 13.000.000 1000 13.000.000 5 Phân NPK

Kg 1.500 1.000 1.500.000 6 Vôi

30 3.000.000

100.000 1.300.000 200.000 30 3.000.000 10 13.000.000 800.000 4 7 Phân bã bùn Tấn 8 Mía giống Tấn 9 Trồng máy Công

Công 150.000 60 9.000.000 60 9.000.000 10 Làm cỏ

Tấn 180.000 100 18.000.000 100 18.000.000

Đồng 10.000.000 1 10.000.000 1 10.000.000 11 Thu hoạch 12 Thuê đất

Đồng 77.850.000 55.800.000 A Tổng CP

Đồng B 61.312.500

Đồng 900.000 BQ CP (1 Tơ 3 Gốc) C Tổng TN 100 90.000.000

Đồng D Lợi nhuận 28.687.500

(Nguồn: NMĐ An Khê - Kế hoạch phát triển vùng nguyên liệu mía vụ 2013 –

2014, định hướng đến năm 2016)

So sánh lợi nhuận kỳ vọng theo 2 cách trồng kể trên đủ thấy chênh lệch là rất

lớn, hơn 10 triệu đồng/ha, chƣa kể trồng mía theo hình thức đại trà còn có chi phí

làm cỏ, chi phí thu hoạch, nếu tính vào thì hộ trồng mía càng thêm khó khăn. Sự

chênh lệch và khó khăn này đã đƣợc Ban Giám đốc các doanh nghiệp thành viên

trong chuỗi cung ứng nhìn nhận rõ, có những nỗ lực trong việc hỗ trợ các hộ trồng

mía nhƣ đảm bảo giá thu mua mía cao, ổn định, hỗ trợ một phần phân bón, bảo lãnh

50

trả tiền phân bón sau cho một số hộ trồng mía cam kết liên kết lâu dài với NMĐ An

Khê.

Với năng suất và thu nhập đã trình bày ở phụ lục 2, đời sống của các hộ

trồng mía rất khó khăn. Một bộ phận hộ trồng mía dao động, có ý định phá bỏ mía

chuyển sang trồng các loại cây khác nhƣ ngô, sắn vì thời gian đầu tƣ và chi phí ít lại

thu hồi vốn nhanh hơn mía. Ngoài ra tới đây, áp lực của việc UBND tỉnh Gia Lai

cấp 5000 – 8000 ha cho nhà máy sữa True Milk trồng cỏ cũng tác động không nhỏ

đến quyết định của các hộ trồng mía.

Mối quan hệ hiện tại của NMĐ An Khê với các hộ trồng mía đƣợc đánh giá

là khá tốt. Tuy nhiên vẫn có những nguy cơ, chủ yếu do các hộ trồng mía không

trang trải đủ cuộc sống, thu nhập bấp bênh, chất lƣợng cuộc sống chƣa đảm bảo.

Chính sách của Công ty CP Đƣờng Quảng Ngãi quan tâm đến các hộ trồng mía và

cũng đã có những hành động thiết thực cụ thể. Tuy nhiên, kỳ vọng của các hộ trồng

mía vẫn chƣa đạt đƣợc nên các hộ vẫn có ý định phá mía, ảnh hƣởng không nhỏ

việc đảm bảo nguyên liệu mía. Đây là vấn đề mà chuỗi cung ứng cần quan tâm

nhiều để tìm giải pháp khắc phục, nâng cao gắn kết trong mối quan hệ giữa hộ trồng

mía với NMĐ An Khê.

b. Trung tâm Mía giống

Trung tâm Mía giống có vai trò đặc biệt quan trọng trong chuỗi cung ứng

NMĐ An Khê, vừa tham gia vào mối quan hệ nội bộ vừa là nhà cung cấp của chuỗi

cung ứng. Trung tâm Mía giống đƣợc chuỗi cung ứng tạo điều kiện để nghiên cứu,

thử nghiệm, phát triển ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất.

Từ năm 2007, Trung tâm đã tăng cƣờng nghiên cứu giống mía, đất đai, khả

năng tăng trƣởng, chất lƣợng đất ở vùng Đông Gia Lai. Kết quả cho đến nay đã tìm

ra giống mía thích hợp cho khí hậu ở vùng đất này: LK92-11 ; LK95- 156; K95 –

84. Với sự hỗ trợ tích cực của NMĐ An Khê, Trung tâm Mía giống đã trồng thử

nghiệm thành công với năng suất cao, làm thí điểm cho các hộ trồng mía. Bắt đầu từ

vụ mùa 2013 – 2014, các giống mía mới này đã đƣợc Công ty CP Đƣờng Quảng

51

Ngãi tích cực triển khai đƣa vào trồng cơ giới hóa với diện tích lớn thay thế cho các

giống mía cũ đã có thoái hóa R570, R579. Định hƣớng đến năm 2015 sản lƣợng

trung bình đạt đƣợc trên 100 tấn/ha. Đây là một trong những tiền đề quan trọng để

NMĐ An Khê tiếp tục nâng cấp công suất nhà máy lên 14.000 ha trong vụ mùa

2014 – 2015.

Bảng 2.10: Cơ cấu giống mía vụ mùa 2012 – 2013

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Giống mía R570 R579 F157 LK92-11 POJ28-78 QĐ93-159 MY5514 K88-92 K95-84 K88-65 K95-84 Giống khác Tổng cộng Diện tích (ha) 6695,8 5500 1500 1763 1200 1100 1020 952,4 266,9 97,5 70 107,4 20.273 Tỷ lệ (%) 33,03 27,13 7,40 8,70 5,92 5,43 5,03 4,70 1,32 0,48 0,35 0,53 100

(Nguồn: NMĐ An Khê - Kế hoạch phát triển vùng nguyên liệu mía vụ 2013 – 2014,

định hướng đến năm 2016)

Một số hạn chế hiện tại Trung tâm Mía giống đang nỗ lực tìm cách khắc

phục đó là lƣợng mía giống mới năng suất cao chƣa đủ cung cấp cho vụ mùa đang

thiếu hụt. Vì vậy, Trung tâm đang đẩy mạnh làm mía giống cung cấp cho vùng

nguyên liệu mía. Bên cạnh đó khó khăn trong cơ cấu giống mía là do mùa vụ trồng

mía ở Đông Gia Lai rất ngắn vì phải phụ thuộc gần nhƣ hoàn toàn vào thời tiết của

mùa mƣa diễn ra từ tháng 8 – tháng 11. Các thành viên trong chuỗi cung ứng nội

bộ: Trung tâm mía giống –XN cơ giới nông nghiệp - NMĐ An Khê vẫn đang tiếp

tục nỗ lực tìm cách điều chỉnh cơ cấu giống mía để tìm ra cách có mía chín sớm,

chín trung bình, chín muộn để điều tiết đƣợc việc thu hoạch, sản xuất phù hợp với

NM. Nếu có thể ít phụ thuộc vào lƣợng nƣớc mƣa thì việc cơ cấu giống mía dễ thực

hiện hơn, hiệu quả và năng suất hơn.

52

Nhƣ vậy, mối quan hệ của chuỗi cung ứng với Trung tâm Mía giống rất tích

cực, hỗ trợ có hiệu quả. Những vƣớng mắc, khó khăn đang đƣợc các thành viên hỗ

trợ nhau khắc phục. Điều này cần đƣợc phát huy làm nền tảng cho phát triển chuỗi

cung ứng ở những năm tiếp theo.

c. Trung gian cung cấp mía

Hiện tại chuỗi cung ứng tiếp tục khuyến khích các thành phần trồng và bán

mía cho NM, trong đó có các trung gian là những đơn vị làm dịch vụ gom mía bán

lại cho NMĐ theo lịch thu hoạch. Việc thu mua qua trung gian nhằm mục đích tăng

cƣờng lƣợng mía ép khi nhu cầu sản xuất của NM tăng lên mà vùng nguyên liệu

không đủ cung cấp. Tuy nhiên, số lƣợng thu mua thông qua trung gian này không

nhiều. NM đang có xu hƣớng cắt giảm dần những trung gian ngoài vùng nguyên

liệu nếu bên trung gian không cung cấp đủ thông tin để NM đánh gía chính xác cây

mía ở thời điểm trồng, tính chất thổ nhƣỡng, khí hậu, loại mía tơ hay mía gốc cũng

nhƣ yêu cầu cây mía thu mua phải đạt đúng tiêu chuẩn: chín, tƣơi, sạch. Đây là yêu

cầu bắt buộc, không dễ làm đối với các đơn vị trung gian. NM sẽ dần sàng lọc, tập

trung liên kết với những trung gian uy tín, có tinh thần cộng tác lâu dài với NM.

Có thể nhận định, quản trị mối quan hệ với nhà cung cấp của chuỗi cung ứng

đã có những kết quả khả quan, nhƣng vẫn còn vƣớng mắc nhất là với các hộ trồng

mía. Điều này cần đƣợc Ban Giám đốc trong chuỗi cung ứng nhìn nhận thẳng thắn

để có hƣớng khắc phục tiếp theo.

Cho đến thời điểm hiện tại, các mối quan hệ trong chuỗi cung ứng từ quản trị

mối quan hệ với khách hàng, liên kết nội bộ, mối quan hệ với nhà cung cấp đang

đƣợc tƣơng tác tốt, ngoại trừ lợi ích của các hộ trồng mía chƣa đạt đƣợc nhƣ kỳ

vọng và việc vận tải còn vƣớng mắc. Chuỗi cung ứng tại NMĐ An Khê cần tiếp tục

phát huy những lợi thế có sẵn trong các mối quan hệ, đồng thời tìm giải pháp giải

quyết nhu cầu quyền lợi của hộ trồng mía, tăng khả năng hoạt động đồng bộ của xe

vận tải để các mối quan hệ hỗ trợ tốt với nhau hơn.

2.4.4. Các quy trình hoạt động của chuỗi cung ứng

53

2.4.4.1. Về công tác hoạch định: Dự báo nhu cầu thị trường,

Định giá sản phẩm

Tác giả dựa vào kết quả các mùa vụ và dự báo tình hình sản xuất, tiêu thụ ở

các năm gần đây để đánh giá lại công tác hoạch định.

Bảng 2.11 : Chênh lệch hoạch định nhu cầu và định giá so với thực tế

Giá bán có VAT

Mía (tấn)

Đƣờng (tấn)

Vụ

(đ/kg)

mùa

KH

TH

Chênh

KH

TH

Chênh

KH

TH

450.000

728.778

73.740

278.778 45.000

38.740 14.170 15.500 -

19.000

800.000

813.369

67.690

13.369 80.000

(12.310) 17.000 14.100 -

19.000

950.000

855.379

93.662

(44.621) 95.000

(1.338) 14.500 13.500 -

800.000 Khoảng

-----

----

15.106 13.500 Khoảng 12.500

1 triệu

80.000 Khoảng 100.000

10- 11 11- 12 12 - 13 13 - 14

(Nguồn: Tổng hợp từ Phòng Kinh doanh Công ty TNHH TM Thành Phát)

Vấn đề dự báo chênh lệch với thực tế là điều hiển nhiên, chỉ số càng gần với

thực tế sẽ ảnh hƣởng rất tốt đến tất cả các hoạt động của chuỗi cung ứng. Dựa vào

bảng số liệu 2.10, tác giả đánh giá khả năng hoạch đinh dự báo nhu cầu của chuỗi

cung ứng hiệu quả. Tuy nhiên hoạch định giá lại chƣa hiệu quả.

Về hoạt động dự báo tình hình tiêu thụ, ngoại trừ vụ 2010 – 2011, thị trƣờng

biến động mạnh do thiếu cung, thì những vụ mùa tiếp theo hoạt động dự báo nhu

cầu cho chuỗi cung ứng sát với tình hình tiêu thụ thực tế, mức sai lệch tối đa trong

khoảng 15% - 20%. Lƣợng đƣờng sản xuất ra ở các mùa vụ đều đƣợc tiêu thụ gần

hết, cuối mùa dự trữ dƣới 5%. Điều này chứng tỏ, chuỗi cung ứng mía đƣờng nắm

bắt thông tin thị trƣờng, khả năng tiêu thụ tốt, đồng thời quản trị tốt năng lực sản

xuất của NMĐ An Khê và sự phối hợp đồng bộ giữa các thành viên trong chuỗi

cung ứng.

Tuy nhiên hoạt động định giá chƣa thực sự hiệu quả. Những năm gần đây

chuỗi cung ứng luôn định giá cao hơn thực tế, trừ vụ 2010 – 2011. Vụ 2011 – 2012,

92,16% sản lƣợng tiêu thụ với giá bán thực tế dƣới mức giá dự báo 17.000 đ/kg. Vụ

54

2012 – 2013, 87,7 % sản lƣợng tiêu thụ với giá bán thực tế dƣới 14.500 đ/kg. Vụ

mùa 2013 – 2014 đang diễn ra, tình hình tƣơng tự khi sản lƣợng bán ra hầu hết dƣới

mức 13.500 đ/kg kế hoạch. Việc định giá sai lệch này, ảnh hƣởng đến mức độ lợi

nhuận kỳ vọng và mức thực tế các thành viên nhận đƣợc sau mỗi vụ ra rất lớn, về

lâu dài sẽ ảnh hƣởng xấu đến niềm tin giữa các thành viên trong chuỗi.

Nhƣ vậy, chuỗi cung ứng đang hoạch định dự báo nhu cầu tƣơng đối chính

xác, tuy nhiên hoạch định giá lại lạc quan so với thực tế diễn ra. Dự báo tuy chƣa

chính xác nhƣng vẫn mang lại những lợi ích nhất định nhờ vào khả năng phân phối,

tiêu thụ tốt của chuỗi cung ứng. Chuỗi cung ứng cần chú ý hơn vào hoạt động hoạch

định giá ở các mùa vụ tiếp theo, điều này sẽ giúp việc lên kế hoạch và tổ chức hoạt

động cho các quy trình khác tốt hơn.

2.4.4.2. Hoạt động cung ứng và mua hàng

NMĐ An Khê phụ trách việc mua mía từ hộ trồng mía và thu hoạch lƣợng

mía do NMĐ tự đầu tƣ trồng. Trong diện tích hơn 16.000 ha mà NMĐ đang quản

lý, tự đầu tƣ trồng chiếm khoảng 30% - 40% diện tích, phần còn lại là diện tích ký

kết hợp đồng bao tiêu với hộ trồng mía. Với diện tích có sự quản lý của NMĐ này

hoàn toàn đủ khả năng cung cấp cho NMĐ hoạt động với công suất 10.000 TMN

nhƣ hiện tại, thậm chí có thể đảm bảo công suất 14.000 nếu cải tiến về năng suất

nhờ cơ giới hóa đạt kết quả tốt. Lƣợng mía mua ngoài vùng NMĐ quản lý không

đáng kể. Điều này thể hiện ở 2 bảng dƣới đây.

Bảng 2.12 Diện tích mía NMĐ An Khê quản lý

DT trồng DT NM Diện tích NSBQ toàn Tỷ lệ ép trên

Vụ mía toàn An Khê NM đầu vùng tổng sản lƣợng

vùng (ha) quản lý tƣ (tấn/ha) toàn vùng (%)

18.499,0 14.042 5.163,4 62,8% 10 – 11 62,7

21.410,6 16.105 5.516,3 56,0% 11 – 12 67,8

22.755,0 16.615 5.516,3 61,3% 12 – 13 61,3

(Nguồn: Diện tích, sản lượng, năng suất mía qua các vụ của NMĐ An Khê)

55

Bảng 2.13: Sản lƣợng mía ở các huyện, thị vùng Đông Gia Lai

Thực hiện vụ 2012 – 2013

Kế hoạch vụ 2013 - 2014

SL mía

SL mía

Địa

SL nm

của

của

(*)

CCs

SL

SL NM

(*)

CCs

SL

phƣơng

thu

NM

NM

(%)

giống

mua

(%)

giống

mua

quản lý

quản lý

132.695 110.161

9.91

9.890

129.891 120.000

10

15.000

An Khê

83

92

340.501 278.515

10,01 18.723 268.723 250.000

10

15.000

Đakpơ

82

93

319.096 261.400

9,91

15.688 167.360 150.000

10

10.000

Kbang

82

95

17.360 167.360 150.000

10

10.000

Konchro 184.472 205.303 111 9,88

90

TC

976.765 855.379

88

9,93

61.661 861.661 800.000

93

10

60.000

(*): Tỷ lệ mía mua / Toàn vùng của NMĐ An Khê

(Nguồn: NMĐ An Khê - Kế hoạch mua nguyên liệu vụ 2013 – 2014)

Sản lƣợng mía đƣờng của NMĐ An Khê quản lý đủ khả năng cung cấp cho

kế hoạch sản xuất các năm của nhà máy. Điều này thể hiện rất rõ ở bảng 2.13, đặc

biệt là tỉ lệ mía mua / toàn vùng của NM.

Công tác thu mua đảm bảo 3 tiêu chí: tƣơi, sạch, chín, dựa vào quy trình

kiểm soát 3 kiểm do nhà máy đề ra: kiểm soát chất lƣợng tại đồng mía, kiểm soát tại

xe vận tải và kiểm soát tại nhà máy. Trong đó 2 khâu đầu tiên có sự tham gia của hộ

trồng mía để đảm bảo không xảy ra gian lận khối lƣợng mía, CCS. Kiểm soát tốt

CCS để đƣờng thành phẩm đạt chất lƣợng cao, tỷ lệ tạp chất ít, tỉ lệ tiêu hao thấp.

Để đảm bảo quy trình thu mua thuận lợi, NMĐ thông báo rộng rãi kế hoạch

thu mua cho từng địa phƣơng 10 ngày trƣớc khi công tác thu mua ở địa phƣơng đó

bắt đầu. Từ đó các hộ trồng mía chủ động trong công tác thu hoạch mía. Việc thu

mua mía thƣờng diễn ra vào cuối tháng 11 đến đầu tháng 3 năm sau.

Bên cạnh những mặt tích cực mà hoạt động thu mua đạt đƣợc vẫn có những

điểm cần lƣu ý. Có trƣờng hợp vào mùa vụ mía ép, khâu vận tải bị tắc nghẽn làm

chậm trễ thời gian thu mua so với dự kiến, làm cây mía đã thu hoạch bị giảm sút về

chất lƣợng khi đem bán đã ảnh hƣởng xấu đến lợi nhuận của các hộ. Mặt khác cuối

năm 2013, UBND tỉnh Gia Lai lại đồng ý cấp cho Công ty TH True Milk lƣợng

diện tích 5.000 – 8.000 ha trồng cỏ chăn nuôi bò sữa ở 2 huyện Đakpơ, Kbang đã

56

ảnh hƣởng không nhỏ đến tâm lý của các hộ mía, ảnh hƣởng nguồn nguyên liệu mía

và hoạt động thu hoạch trong tƣơng lai.

Với những phân tích kể trên, chuỗi cung ứng đang có những điểm sáng tích

cực trong công tác thu mua nhờ vào sự đồng bộ giữa các bên: hộ trồng mía – dịch

vụ vận tải – NMĐ An Khê. Chiến lƣợc của chuỗi cung ứng là tăng cƣờng tự đầu tƣ

trồng mía theo mô hình cơ giới hóa, nhờ đó hoạch định công tác thu mua chủ động ,

hiệu quả hơn, giảm dần sự phụ thuộc vào nguồn cung cấp mía ở bên ngoài. Những

lợi thế này cần tiếp tục duy trì và phát huy, bên cạnh đó cần tập trung nâng cao hiệu

quả việc trao đổi thông tin trong hoạt động thu mua và kiểm soát tốt vùng nguyên

liệu mía, đảm bảo thu mua đủ sản lƣợng mía ép cho nhà máy hoạt động.

2.4.4.3. Hoạt động sản xuất: Lập kế hoạch sản xuất, Quản lý

nhà xưởng

Chuỗi cung ứng đang đẩy mạnh sản xuất, gia tăng hiệu quả hoạt động bằng

việc.

- Trong ngành mía đƣờng các NMĐ có công suất trên 6.000 TMN có thể đạt

đƣợc tính kinh tế nhờ quy mô. NMĐ An Khê với công suất 10.000 TMN

đang nỗ lực tối đa tận dụng tính kinh tế nhờ quy mô nhằm giảm giá thành

đƣờng, tăng tính cạnh tranh.

- Vùng nguyên liệu mía ổn định đã đủ sức đảm bảo công suất 10.000 TMN

của NMĐ An Khê, thuận lợi cho kế hoạch nâng cao công suất NM lên

14.000 TMN vào vụ mùa 2014 – 2015.

- Hiện tại, mùa vụ ép mía là 130 ngày, tập trung sản xuất từ tháng 12 đến

tháng đầu tháng 4 năm sau. Nhờ kế hoạch nâng cấp công suất ép mía, hoạt

động cải tiến KHKT nên NMĐ An Khê đang có kế hoạch giảm dần số ngày

ép mía chỉ còn 100 ngày. Nhà máy còn tiến hành thuê ngoài công nhân thời

vụ để hỗ trợ sản xuất trong các khâu đo lƣờng, kiểm định chất lƣợng mía,

vận tải khi mía vào vụ thu hoạch.

57

- Lịch trình sản xuất nhịp nhàng, đồng bộ với khâu thu mua mía: phát lệnh thu

mua trƣớc kế hoạch 10 ngày, kiểm tra đầu vào đảm bảo 3 tiêu chí mía tƣơi,

chín, sạch có sự tham gia đo lƣờng cùng ngƣời bán, nhân viên vận tải, nhân

viên công ty. Việc khảo sát chính xác những thông tin: tuổi mía, giống mía,

thổ nhƣỡng, khí hậu, năng suất mía, vị trí trồng… nhằm phục vụ tốt hơn cho

nhu cầu nghiên cứu mía giống và hoạt động sản xuất về sau.

- Việc đảm bảo mía mua vào đạt 3 tiêu chí: tƣơi, sạch, chín, cùng với việc thi

đua cải tiến kỹ thuật trong quy trình sản xuất giúp giảm tỉ lệ hao hụt mía trên

đƣờng. Vụ mùa 2012 – 2013 tỷ lệ này đã giảm chỉ còn 9,13 mía/đƣờng, đạt

mức khá tốt so với cả nƣớc nhƣng vẫn cao so với Thái Lan khoảng 8 mía/

đƣờng.

- Vị trí NMĐ An Khê giáp với tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định thuận lợi cho việc

vận chuyển trang thiết bị hỗ trợ sản xuất cho vùng nguyên liệu mía rộng lớn

ở Đông Gia Lai và phân phối sản phẩm đến khách hàng ở khu vực này.

- Trƣớc mùa vụ 2011 – 2012, kho bãi chứa mía và kho chứa đƣờng thiếu nên

phải thuê ngoài, vừa ảnh hƣởng hoạt động sản xuất vừa tốn kém chi phí. Vụ

2012 – 2013, NMĐ An Khê đã nâng cấp lên và đƣa vào sử dụng khu tập kết

mía hơn 10.000 TMN và kho chứa 70.000 tấn đƣờng thành phẩm.

Bên cạnh các mặt tích cực hoạt động sản xuất vẫn tồn tại những vấn đề ảnh

hƣởng đến hoạt động của chuỗi cung ứng:

- Với diện tích kho bãi tập kết nguyên liệu mía rất rộng, hơn 10.000 TMN, xe

vận tải gặp khó khăn trong việc để tập kết mía đúng vị trí do việc điều hành

kho bãi chƣa khoa học.

- Đƣờng lƣu kho còn xảy ra hiện tƣợng ẩm mốc, mặc dù không thƣờng xuyên.

Tháng 2-2012, xảy ra tình trạng ẩm mốc, đến giữa năm 2014 sự cố ẩm mốc

lại tái diễn. Điều này Ban Giám đốc cần lƣu ý để tìm nguyên nhân, cách khắc

phục triệt để.

58

- Giá thành sản xuất đạt mức khá tốt so với các NMĐ trong cả nƣớc nhƣng

vẫn còn cao thiếu tính cạnh tranh trong giai đoạn AFTA có hiệu lực. Chi phí

cao tập trung ở khâu chi phí mía nguyên liệu, chi phí vận chuyển (Xem phụ

lục 2: Cơ cấu giá thành 1 tấn đƣờng thành phẩm của NMĐ An Khê)

Nhờ sự liên kết chặt chẽ, tin tƣởng lẫn nhau giữa các thành viên trong Công

ty CP Đƣờng Quảng Ngãi đã mang lại hiệu quả của toàn bộ chuỗi cung ứng. Những

lợi thế trong hoạt động sản xuất đã trình bày cần tiếp tục đƣợc phát huy. Bên cạnh

đó NMĐ cần chú ý thêm công tác điều phối vận tải khoa học hơn, xử lý triệt để tình

trạng ẩm mốc đƣờng thành phẩm. Đồng thời tính toán lại khả năng dự trữ lƣu kho

phù hợp với kế hoạch nâng cấp nhà máy trong tƣơng lai.

2.4.4.4. Hoạt động Phân phối

NMĐ An Khê giáp ranh với tỉnh Bình Định, Quảng Ngãi từ đó hoạt động

phân phối đƣờng thành phẩm của NMĐ An Khê nói riêng, Công ty CP Đƣờng

Quảng Ngãi nói chung có lợi thế cho việc phân phối thị trƣờng Trung Bộ, Tây

Nguyên. Ngoài ra một lƣợng lớn đƣờng đƣợc xuất khẩu sang Trung Quốc thông qua

cảng Quy Nhơn, ga Diêu Trì. Đặc điểm cơ bản của hoạt động phân phối nhƣ sau:

- Xuất khẩu sang Trung Quốc: đây là một thị trƣờng rất lớn, tiêu thụ gần nhƣ

hoàn toàn lƣợng đƣờng do NMĐ An Khê sản xuất, chủ yếu thông qua 2 nhà

phân phối chính là Công ty TNHH Thực phẩm công nghệ Minh Tâm ở Nghệ

An và Công ty TNHH thƣơng mại tổng hợp Nghĩa Anh ở Lào Cai. Trong

những năm gần đây, sản lƣợng xuất khẩu sang Trung Quốc tăng rất mạnh.

Vụ mùa 2010 – 2011, 2011 – 2012, 2013 – 2014 xuất sang Trung Quốc lần

lƣợt là: 20.250, 36.511, 71.010 tấn, tƣơng đƣơng 28,77%, 53,93%, 75,8 %

sản lƣợng đƣờng NMĐ An Khê làm ra.

- Thị trƣờng Đà Nẵng, Bình Định, Gia Lai: ổn định, dao động không đáng kể,

trừ vụ mùa 2010 - 2011 sản lƣợng tiêu thụ đạt 21.594 tấn do hiện tƣợng thiếu

cung ở các nơi. Hàng năm sản lƣợng tiêu thụ biến động từ khoảng 12.900

59

tấn đến 16.400 tấn. Ở thị trƣờng này chịu sự cạnh tranh với các NMĐ Nhiệt

điện Gia Lai, Ninh Hòa, Bình Định.

- Ngoài ra, trong Công ty CP Đƣờng Quảng Ngãi, có NMĐ Phổ Phong đặt tại

Quảng Ngãi với công suất 2.500 TMN, sản lƣợng làm ra mỗi mùa vụ khoảng

22.000 đến 30.000 tấn đƣờng, gần nhƣ đủ khả năng phân phối cho thị trƣờng

đƣờng Quảng Ngãi và tiêu dùng nội bộ. Trƣờng hợp thiếu sẽ nhận đƣợc phân

phối bổ sung từ NMĐ An Khê. Thị trƣờng Quảng Ngãi ít biến động, lƣợng

đƣờng tiêu thụ các năm khoảng 10.000 – 12.000 tấn. Tiêu dùng nội bộ trong

Công ty CP Đƣờng Quảng Ngãi tăng chậm, ổn định qua các năm, từ 11.000

– 16.000 tấn, dự kiến vụ 2014 - 2015 đạt khoảng 20.000 tấn/năm.

- Thị trƣờng miền Nam: trƣớc đây chuỗi cung ứng có tham gia phân phối. Tuy

nhiên những năm gần đây do tình hình cạnh tranh của các nhà máy và chi phí

vận chuyển tăng cao, nên Ban giám đốc của Công ty CP Đƣờng Quảng Ngãi

đã tính toán rút dần không tham gia vào thị trƣờng này mà dồn nguồn lực

tập trung cho những thị trƣờng trọng yếu.

- Nhóm thị trƣờng nhỏ lẻ: Huế, Khánh Hòa, Phú Yên, Quảng Nam nhu cầu

tiêu thụ mỗi tỉnh trong khoảng 1.000 tấn/năm. Hiện nay, chuỗi cung ứng

đang tập trung mở rộng thị trƣờng ở tỉnh Vĩnh Phúc, dự kiến từ 3.000

tấn/năm trở lên.

Về vấn đề xử lý đơn hàng bị lỗi rất ít diễn ra. Những năm gần đây chỉ xảy ra

hiện tƣợng đƣờng ẩm mốc và đƣờng bị lẫn tạp chất nhƣng NM đã tiến hành khắc

phục lỗi này trƣớc khi xuất xƣởng nhƣ vụ mùa 2011 – 2012. Hiện tại NMĐ An Khê

vẫn thiếu một quy trình tiêu chuẩn để xử lý những trƣờng hợp này. Tùy vào trƣờng

hợp sự cố của đơn hàng mà NMĐ An Khê đƣa ra giải pháp tự xử lý hoặc đối với

những đơn hàng có giá trị lớn sẽ thông báo với các thành viên trong chuỗi cùng

nhau giải quyết sự cố.

Thị trƣờng xuất khẩu sang Trung Quốc rất tiềm năng bởi nhu cầu lớn, giá

thành sản xuất ở Trung Quốc lại cao nhƣng cũng chứa đựng nhiều rủi ro vì bị ép

giá, nhất là trong bối cảnh gần đây tình hình chính trị của Việt Nam và Trung Quốc

60

có những xung đột từ giữa năm 2014. Ngoài ra, nhóm thị trƣờng Đà Nẵng, Bình

Định, Gia Lai tuy bị cạnh tranh nhƣng tiềm năng chuỗi cung ứng tiếp cận đƣợc còn

rất lớn nhất là thị trƣờng Đà Nẵng.

Với kế hoạch mở rộng công suất NMĐ An Khê lên 14.000 TMN, thì sản

lƣợng đƣờng xuất xƣởng mỗi mùa vụ khoảng 140.000 – 160.000 tấn đƣờng, đòi hỏi

phải tính toán thị trƣờng tiêu thụ một cách chặt chẽ. Chuỗi cung ứng có đủ khả năng

xuất sang thị trƣờng Trung Quốc khoảng 100.000 tấn đƣờng/năm hay không; hoặc

có một thị trƣờng xuất khẩu tiềm năng nào khác là câu hỏi quan trọng cho chiến

lƣợc ở các mùa vụ tiếp theo. Bên cạnh đó là việc giải quyết triệt để vấn đề ẩm mốc

rất cần đƣợc quan tâm một cách thỏa đáng.

Tóm tắt chƣơng 2:

NMĐ An Khê thuộc Công ty CP Đƣờng Quảng Ngãi là một trong những

NMĐ lớn nhất Việt Nam có đƣợc những ƣu đãi để phát triển cây mía: vùng nguyên

liệu mía rộng lớn, thời tiết thích hợp, có điều kiện phát triển cơ giới hóa. Bên cạnh

đó những khó khăn hiện hữu: cơ sở hạ tầng giao thông còn khó khăn; nguồn nƣớc

tƣới hạn chế, phụ thuộc hoàn toàn vào nƣớc mƣa tự nhiên.

Từ cây mía, NMĐ có thể thu đƣợc các sản phẩm khác ngoài đƣờng: bã mía,

bã bùn, mật rỉ. Các sản phẩm này có thể sử dụng vào nhiều mục đích mang lại lợi

ích kinh tế cao hơn đƣờng hoặc làm giảm giá thành đƣờng.

Ngành mía đƣờng thế giới và Việt Nam luôn biến động theo chu kỳ khoảng

5 năm/ lần về thặng dƣ cung cầu và giá bán. Giá đƣờng Việt Nam thƣờng biến động

tƣơng đồng và cao hơn 20 - 40% so với giá đƣờng thế giới. Ngành mía đƣờng thế

giới đang trong giai đoạn thị trƣờng ổn định và chuyển dần sang giai đoạn bão hòa.

Trong khi đó, ngành mía đƣờng Việt Nam tuy vƣớng mắc những điểm yếu về vùng

nguyên liệu mía, năng suất thấp … sẽ tiếp tục trong giai đoạn phát triển và thị

trƣờng sẽ dần ổn định trong quá trình hội nhập AFTA.

Hai thị trƣờng tác động mạnh nhất đến ngành đƣờng Việt Nam là Trung

Quốc và Thái Lan. Trung Quốc là nhà nhập khẩu đƣờng lớn nhất thế giới mỗi năm

61

nhập khoảng 2 – 3 triệu tấn đƣờng, cũng là thị trƣờng xuất khẩu đƣờng lớn nhất của

Việt Nam. Trong khi đó Thái Lan là quốc gia xuất khẩu đƣờng lớn thứ 2 thế giới,

mỗi năm xuất đi khoảng 9 triệu tấn đƣờng. Giá thành sản xuất đƣờng của Thái Lan

thấp hơn Việt Nam gần 40%. Vì giá thành thấp, sản lƣợng cao nên đƣờng Thái Lan

nhập lậu vào Việt Nam chiếm lĩnh 1/3 thị trƣờng đƣờng cả nƣớc. Đây là một thách

thức lớn đối với ngành mía đƣờng nƣớc ta nói chung và chuỗi cung ứng NMĐ An

Khê nói riêng.

Thuận lợi của chuỗi ung ứng: NMĐ An Khê có mối quan hệ tốt với khách

hàng; mối quan hệ nội bộ tin tƣởng, hỗ trợ hiệu quả giữa Trung tâm Mía giống –

XN Cơ giới Nông nghiệp – NMĐ An Khê và sự hỗ trợ từ phía Công ty CP Đƣờng

Quảng Ngãi. Trung tâm Mía giống là trung tâm hàng đầu có nhiều kinh nghiệm và

am tƣờng về mía giống ở Việt Nam.

Bất lợi của chuỗi cung ứng: Quyền lợi của hộ trồng mía chƣa đƣợc đảm bảo

dẫn đến nguy cơ bất ổn vùng nguyên liệu; mặc dù chuỗi cung ứng đã đầu tƣ phát

triển theo hƣớng cơ giới hóa nhƣng năng suất mía phụ thuộc nhiều vào thời tiết;

công tác định giá chƣa chính xác, đang theo chiều hƣớng lạc quan so với thực tế;

đầu ra của chuỗi cung ứng tốt nhƣng vẫn tiềm ẩn rủi ro từ phía Trung Quốc.

Cơ cấu giá thành đƣờng nhập kho còn cao so với đƣờng thế giới mà gần nhất

là Thái Lan. Chuỗi cung ứng tại NMĐ An Khe cần chú ý cắt giảm chi phí ở khâu

nguyên liệu mía, vận tải đồng thời tìm cách gia tăng thu nhập từ các sản phẩm đi

kèm với đƣờng để có khả năng cạnh tranh tốt hơn trong giai đoạn hội nhập AFTA.

62

CHƢƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ

CHUỖI CUNG ỨNG TẠI NMĐ AN KHÊ ĐẾN NĂM 2020

3.1. Kết luận

Qua quá trình tìm hiểu về NMĐ An Khê, kết hợp với phân tích đánh giá thực

trạng của chuỗi cung ứng có thể nhận thấy những vấn đề nổi bật của thị trƣờng mía

đƣờng Việt Nam và chuỗi cung ứng NMĐ An Khê nhƣ sau:

3.1.1. Thị trƣờng ngành mía đƣờng Việt Nam và ASEAN trong thời

gian 2015 – 2020.

Thị trƣờng ngành mía đƣờng Việt Nam tiếp tục phát triển và cạnh tranh

nhiều hơn do hội nhập AFTA (có thể gia hạn đến 2018) sau đó sẽ ổn định. Cụ thể

hơn, thuế suất nhập khẩu đƣờng trong nƣớc giảm từ 5% xuống còn 0%, cạnh tranh

trong cả khu vực ASEAN sẽ gay gắt hơn so với trƣớc đây đặc biệt là các nƣớc Thái

Lan, Philippines, Việt Nam, Indonesia. Dự báo, với lợi thế giá thành và sản lƣợng,

đƣờng Thái Lan sẽ tràn ngập thị trƣờng trong khối ASEAN chứ không riêng Việt

Nam. Indonesia, Philippines, Việt Nam là những nƣớc sản xuất mía đƣờng hàng

đầu trong khu vực ASEAN bằng mọi cách nâng cao hiệu quả hoạt động để giảm giá

thành chênh lệch với đƣờng Thái Lan. Giá bán buôn ở Việt Nam sẽ giảm 20 – 40%

để tiệm cận với giá bán buôn đƣờng trong khu vực ASEAN. Mức độ chênh lệch giá

thành sản xuất và giá bán buôn giữa các nƣớc sẽ ảnh hƣởng ảnh hƣởng rất lớn đến

hoạt động của tất cả NMĐ ở Việt Nam. Các NMĐ có công suất thấp, vùng nguyên

liệu không ổn định thời gian ngắn tới đây bắt buộc sẽ cơ cấu lại.

3.1.2. Thực trạng quản trị chuỗi cung ứng NMĐ An Khê.

Những lợi thế nổi bật mà chuỗi cung cung ứng NMĐ An Khê đạt đƣợc:

- Quản trị tốt các mối quan hệ trong chuỗi cung ứng đặc biệt là chăm sóc khách

hàng và mối quan hệ nội bộ. Có sự phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng giữa các

thành viên trong nội bộ trực thuộc Công ty CP Đƣờng Quảng Ngãi và sự hỗ

63

trợ tích cực cho đầu ra của chuỗi cung ứng. Đây là tiền đề xây dựng phát triển

chuỗi cung ứng vững mạnh.

- Tận dụng lợi thế kinh tế nhờ quy mô của NMĐ An Khê. Với công suất ép

mía lớn thứ hai cả nƣớc, tỉ lệ thu hồi mía/đƣờng ở mức hiệu quả, từ đó có tác

động tích cực trong việc giảm chi phí sản xuất.

- Vùng nguyên liệu rộng lớn, tập trung, với thời tiết phù hợp có điều kiện phát

triển cơ giới hóa, đảm bảo cung cấp nguyên liệu mía cho NMĐ An Khê hoạt

động.

- Khả năng am hiểu sâu sắc về giống mía, kỹ thuật canh tác có tác dụng rất lớn

trong việc nâng cao năng suất mía nhờ áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ

thuật.

- Đầu ra của chuỗi cung ứng các năm qua thuận lợi, mặc dù còn tiềm ẩn rủi ro

do lệ thuộc nhiều vào một vài nhà phân phối chủ lực và thị trƣờng Trung

Quốc.

Bên cạnh đó những mặt hạn chế lớn mà chuỗi cung ứng đang mắc phải cần

đƣợc khắc phục:

- Phụ thuộc rất lớn vào nguồn nƣớc mƣa tự nhiên, khó làm thủy lợi. Khó khăn

trong việc cơ cấu giống mía hơn các vùng khác trong cả nƣớc do thời vụ

trồng và thu hoạch ngắn.

- NMĐ An Khê tìm cách giảm giá thành thu mua mía để nâng cao khả năng

cạnh tranh, trong khi đó ngƣời trồng mía rất cần đảm bảo giá thu mua tốt để

có lợi nhuận.

- Đầu ra phụ thuộc quá nhiều vào thị trƣờng Trung Quốc, tiềm ẩn những rủi ro

trong bối cảnh 2 nƣớc đang có những xung đột trong chính trị, đặc biệt là vấn

đề biển Đông.

- Giá thành xuất kho hiện tại gần 12 triệu đồng/tấn, khá tốt so với trong nƣớc,

cạnh tranh đƣợc với đƣờng Philippines, Indonesia tuy nhiên mức độ chênh

lệch cao so với đƣờng Thái Lan nhập lậu (hơn 10 triệu đồng/tấn), ảnh hƣởng

lớn đến khả năng cạnh tranh.

64

Nhìn chung, với năng lực của chuỗi cung ứng NMĐ An Khê thì khi AFTA có

hiệu lực bắt đầu từ năm 2015 (ngành mía đƣờng có thể đƣợc gia hạn lại đến năm

2018) sẽ mang lại nhiều cơ hội giúp chuỗi cung ứng phát triển mạnh mẽ hơn là

những yếu tố gây khó khăn.

3.2. Giải pháp

Với những nhận định kể trên, kết hợp với chiến lƣợc mà chuỗi cung ứng

NMĐ An Khê đang theo đuổi, tác giả đề xuất giải pháp để hoàn thiện chuỗi cung

ứng NMĐ An Khê trong thời kỳ hội nhập AFTA đó là:

- Tập trung tăng hiệu quả hoạt động của chuỗi cung ứng để giảm giá thành sản

xuất, đặc biệt là giá thu mua mía mà vẫn phải đảm bảo lợi nhuận cho ngƣời

trồng mía.

- Tìm kiếm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ đƣờng nhằm mục đích ổn định, ít phụ

thuộc hơn vào thị trƣờng Trung Quốc.

3.2.1. Giải pháp chiến lƣợc

Tác giả đề xuất chiến lƣợc của chuỗi cung ứng trong thời kỳ từ năm 2015

đến năm 2020 nhƣ sau:

- Tìm kiếm sự đồng thuận cao, thống nhất từ Ban Giám đốc đến từng nhân

viên trong chuỗi cung ứng; cần tƣ duy đánh giá trong chuỗi cung ứng hơn là

nhìn nhận theo từng đơn vị hoạt động độc lập; tăng cƣờng đầu tƣ vào những

lĩnh vực cần thiết hỗ trợ cho hoạt động chuỗi cung ứng. Đây là điều kiện

tiên quyết để thực hiện hiệu quả những giải pháp tiếp theo.

- Xâm nhập mạnh hơn, quyết liệt hơn, tăng thị phần trong khu vực thị trƣờng

doanh nghiệp đặc biệt là khu vực Trung Bộ, Tây Nguyên.

- Xâm nhập thị trƣờng nhanh hơn bằng chính sách định giá thấp hơn trong

thời gian tới. Giá thành đƣờng RS còn khoảng 10 – 11 triệu đồng/tấn trong

thời điểm chu kỳ giảm giá, thấp hơn 1 triệu đồng/tấn so với mức định giá

chung của chuỗi cung ứng trong suốt thời kỳ 2014 - 2021. Đây là mục tiêu

65

để các thành viên trong chuỗi cung ứng tại NMĐ An Khê hƣớng đến để

nâng cao hiệu quả của toàn chuỗi.

- Tập trung nguồn lực giảm thiểu rủi ro cho đầu ra. Tiếp tục xuất bán, theo

dõi, đánh giá thị trƣờng Trung Quốc trong thời gian tới. Đồng thời nghiên

cứu, mở rộng thị trƣờng sang các quốc gia khác khi đã có đƣợc lợi thế, giảm

lƣợng phụ thuộc vào Trung Quốc. Mở rộng thị trƣờng ở khu vực tỉnh Vĩnh

Phúc nhờ tận dụng kho bãi, chi phí vận chuyển đƣờng đến nhà máy sữa

Vinasoy Vĩnh Phúc.

- Khảo sát, nghiên cứu, đánh giá lại thị trƣờng đƣờng RS hiện tại và thị

trƣờng đƣờng RE tiềm năng trong bối cảnh mới. Chuỗi cung ứng tại NMĐ

An Khê có nên dịch chuyển từ đƣờng RS sang đƣờng RE trong giai đoạn tới

hay không để đa dạng hóa sản phẩm, giảm sự phụ thuộc vào thị trƣờng

đƣờng RS xuất khẩu và mức độ cạnh tranh cho do thừa cung RS.

- Cân đối ngân sách, lập dự án vay vốn đầu tƣ xây dựng NM nhiệt điện ở An

Khê với công suất tƣơng xứng để tận dụng lƣợng bả mía mà chuỗi cung ứng

tạo ra, giảm chi phí tiêu thụ điện, tăng thêm thu nhập bù đắp cho giá thành

sản xuất đƣờng, phục vụ lợi ích cộng đồng.

- Tiếp tục mở rộng chuỗi giá trị về phía sau, đầu tƣ mạnh hơn vào vùng

nguyên liệu mía cơ giới hóa đại trà. Tính toán mở rộng công suất nhà máy,

đầu tƣ mua sắm máy móc cơ giới hóa hợp lý với đầu ra của chuỗi cung ứng.

- Liên kết chia sẻ quyền lợi phù hợp hơn với các các hộ trồng mía, đặc biệt

những hộ mong muốn liên kết lâu dài, bền vững với NMĐ An Khê. Sử dụng

lợi nhuận giữ lại một cách hợp lý, cân đối giữa chia sẻ lợi nhuận và đầu tƣ.

3.2.2. Giải pháp về quy trình hoạch định

Nghiên cứu, khảo sát dự án cải tạo, nâng cấp, xây dựng thủy lợi trong vòng 3

đến 5 năm tới nhằm giảm thiểu tối đa sự phụ thuộc vào lƣợng mƣa tự nhiên nhƣ

hiện tại. Đề xuất phƣơng án phối hợp giữa các doanh nghiệp trong vùng – nhà nƣớc

– ngƣời dân, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính, nguồn lao động. Nếu dự án đƣợc

66

thông qua, tiếp tục lên kế hoạch vận chuyển nguyên vật liệu, phân bổ tài chính, sức

lao động đảm bảo dự án đúng tiến độ, liên kết doanh nghiệp – địa phƣơng nếu cần

thiết.

Đánh giá lại toàn bộ thông tin mà NMĐ An Khê, Trung tâm Mía giống đã

khảo sát, thu thập đƣợc ở các vùng khác nhau ở Đông Gia Lai. Từ đó phối hợp với

XN cơ giới nông nghiệp làm sao có thể tận dụng tốt, cải tiến phƣơng tiện vận tải,

máy móc, thiết bị hiện có một cách hiệu quả.

Phân nhóm vùng địa lý, lập kế hoạch kế hoạch trồng cho từng vùng ở Đông

Gia Lai dựa vào cập nhật kết quả nghiên cứu của Trung tâm mía giống và NMĐ An

Khê.

Nghiêm túc thực hiện luân canh cây trồng trên diện tích trồng mía. Đặc biệt

là đậu nành nhờ có đầu ra là công ty sữa đậu nành Fami và cải tạo đất tốt. Từ đó

đảm bảo chu kỳ trồng mía tiếp theo năng suất, chất lƣợng cao.

NMĐ An Khê lên kế hoạch mua sắm thêm trang thiết bị cơ giới hóa phù hợp

với tình hình hoạt động trồng, chăm sóc và thu hoạch mía ở từng khu vực đất đai.

Vì nhu cầu điện cả nƣớc tăng rất nhanh, tình trạng thiếu hụt điện sinh hoạt

ngày càng nghiêm trọng, đặc biệt là mùa khô lại trùng với thời điểm các NMĐ ép

mía hoạt động. Do đó chính sách nhà nƣớc trong các năm qua và những năm tới

đang khuyến khích phát triển nhiệt điện từ nguyên liệu nhƣ bã mía. Chuỗi cung ứng

cần khảo sát, nghiên cứu dự án đầu tƣ xây dựng nhà máy nhiệt điện ở gần NMĐ An

Khê nhằm tận dụng nguồn bã mía trong sản xuất, tăng thêm thu nhập, đảm bảo điện

năng sử dụng cho NMĐ vào mùa khô cao điểm, chia sẻ một phần lợi ích xã hội với

ngƣời dân vùng Đông Gia Lai. Phấn đấu đƣa nhà máy nhiệt điện An Khê vào hoạt

động mùa vụ 2015 – 2016. Làm đƣợc điều này, ƣớc lƣợng giá thành xuất kho sẽ

giảm 500.000 đ – 700.000 đ/tấn so với hiện tại. Tăng khả năng cạnh tranh cho chuỗi

cung ứng tại NMĐ An Khê.

Thủ tƣớng Chính phủ vừa ký lộ trình từ năm 2015 xăng sinh học E5 sẽ đƣợc

lƣu hành trên cả nƣớc. Đó là nguồn đầu ra thuận lợi hơn cho sản phẩm ethanol, mà

ethanol điều chế từ mật rỉ mang lại hiệu quả nhất, lại thân thiện với môi trƣờng. Do

67

đó cần đánh giá nhu cầu ethanol trong thời gian tới, đặc biệt là nguồn nguyên liệu

để sản xuất ethanol cho NM ethanol Dung Quất. Từ đó chuyển đổi một phần mật rỉ

đang bán cho các doanh nghiệp làm bột ngọt, thành nguyên liệu đầu vào cho NM

ethanol Dung Quất. Hiện tại, thu nhập từ mật rỉ thu hồi đƣợc từ mỗi tấn đƣờng

thành phẩm nhƣ đã trình bày ở phụ lục 2 là 616.396 đ/tấn, hoàn toàn có thể nâng

cao thu nhập này lên để bù đắp việc giảm giá thành đƣờng xuất kho.

Ngoài ra do có kinh nghiệm về ngành bia, Ban Giám đốc có thể tìm hiểu đƣa

một phần sản lƣợng mật rỉ đầu tƣ vào lĩnh vực rƣợu sạch, chất lƣợng cao. Tìm

kiếm, đánh giá một thị trƣờng ngách để xâm nhập nhƣ: rƣợu ngâm, rƣợu thuốc có

thƣơng hiệu uy tín hoặc liên kết với các trung tâm đông y để điều chế rƣợu thuốc.

3.2.3. Giải pháp về quy trình tìm kiếm nguồn hàng

Theo dõi thông tin biến động của thị trƣờng đƣờng trong nƣớc và thế giới để

nắm bắt kịp thời nhu cầu, từ đó có chính sách ổn định đơn hàng từ trƣớc khi vụ ép

bắt đầu.

Định hƣớng cho ngƣời trồng mía phát triển theo hƣớng cơ giới hóa, dồn

điền, đổi thửa. Đối với những vùng diện tích từ 2 – 5 ha trở lên sẽ đƣợc NMĐ ƣu

đãi hổ trợ cây giống, phân bón, máy móc, thu mua. Đem lại những lợi ích thiết thực,

cụ thể cho ngƣời trồng mía để phát triển theo hƣớng cơ giới hóa.

Khen thƣởng những hộ trồng mía, đơn vị vận tải góp phần vào sự liên kết

đồng bộ vào hoạt động của chuỗi cung ứng trong công tác thu hoạch, thu mua và

vận chuyển về nhà máy. Các tiêu chí cơ bản cần có thời gian xây dựng tiêu chí đánh

giá nhƣ: giảm thiểu tổng thời gian từ khi phát lệnh thu mua mía đến lúc mía đƣợc

đƣa vào nhà máy; chuyển mía lên xe vận tải nhanh; sắp xếp xe trật tự…

Sắp xếp lịch thu mua mía ở những vùng có nguy cơ khô hạn trƣớc cho bà

con an tâm trong hoạt động sản xuất, đảm bảo lợi nhuận, chất lƣợng cuộc sống của

các hộ.

68

Kiểm soát tốt các tiêu chí thu mua mía: tƣơi, sạch, chín. Bên cạnh khuyến

cáo mía đủ tuổi mới thu hoạch để phục vụ cho việc mía sinh trƣởng tốt cho các vụ

mùa sau.

Liên kết chặt chẻ, hiệu quả thông tin từ NMĐ đến hộ trồng mía và khâu vận

tải để cắt giảm tối đa thời gian phơi mía chờ vận chuyển xuống dƣới 48h. Việc cắt

giảm thời gian nhằm kiểm soát việc giảm tỉ lệ hao hụt CCS sau thu hoạch, vừa tăng

thu nhập cho ngƣời trồng mía vừa nâng cao hiệu suất ép mía cho nhà máy.

NMĐ An Khê tiếp tục đẩy mạnh công tác tự đầu tƣ vùng nguyên liệu mía

theo hƣớng cơ giới hóa nâng cao năng suất, lợi nhuận từ việc trồng mía. Nhờ đó

đảm bảo vùng nguyên liệu và làm điển hình cho ngƣời trồng mía học tập theo định

hƣớng cơ giới hóa.

Đánh giá tình hình, có phƣơng án mua sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất,

thu mua mía hợp lý. Đồng thời có phƣơng án hỗ trợ các hộ trồng mía mua sắm

trang thiết bị khi tiến hành cơ giới hóa trồng mía.

Khuyến khích các hộ trồng mía dùng một phần diện tích của mình trồng thử

nghiệm giống mới, theo kết quả phân tích của Trung tâm Mía giống là phù hợp để

đẩy nhanh tiến độ tìm ra giống mía thích hợp với thổ nhƣỡng, khí hậu từng vùng.

Khen thƣởng biểu dƣơng hoặc thƣởng bằng hiện vật, tiền cho các nhóm đội

đạt đƣợc thành tích tốt trong việc giữ gìn và phát triển vùng nguyên liệu mía, cũng

nhƣ hỗ trợ kiểm soát tốt công tác kiểm tra đo lƣờng khối lƣợng mía và chữ đƣờng

CCS không bị gian lận. Cần cân đối với sự khác biệt địa lý giữa các vùng để đánh

giá khó khăn và kết quả đạt đƣợc tƣơng xứng với nỗ lực mỗi nhóm bỏ ra. Từ đó góp

phần nâng cao năng lực hiệu quả hoạt động nội bộ.

Đối với những hộ trồng mía có ý thức liên kết lâu dài với NMĐ thì trƣớc

mùa vụ trồng, NMĐ gửi tặng những sản phẩm mà Công ty CP Đƣờng Quảng Ngãi

làm ra nhƣ: bánh kẹo, sữa đậu nành Fami, Vinasoy, nƣớc khoáng, nƣớc giải khát,

nƣớc ngọt. Tăng cƣờng sự quan tâm đến chất lƣợng sống của các hộ trồng mía. Đề

xuất phƣơng án chia lợi nhuận, cổ phiếu sau mỗi mùa vụ cho các hộ trồng mía.

69

3.2.4. Giải pháp về quy trình sản xuất

Tập trung nâng cao năng suất mạnh, giảm chi phí biến đổi trong tất cả các

khâu để có thể giảm giá thành đƣờng thành phẩm (phụ lục 1) mà vẫn đảm bảo lợi

nhuận cho ngƣời trồng mía. Đặc biệt là các khâu chiếm tỉ lệ chi phí biến đổi lớn nhƣ

mía nguyên liệu, vận chuyển.

Lựa chọn công nghệ, thời điểm thích hợp đầu tƣ hệ thống nƣớc tƣới tới tận

từng gốc mía. Nghiên cứu tìm hiểu công nghệ tƣới nƣớc tới từng gốc để giảm thiểu

sự phụ thuộc vào lƣợng nƣớc mƣa.

- Phƣơng án thứ nhất: tự thiết kế xây dựng hệ thống tƣới nƣớc tự động bằng

pet phun để giảm chi phí đầu tƣ, có điều kiện làm chủ công nghệ, nâng cấp

hệ thống từng bƣớc, nhƣng mất thời gian.

- Phƣơng án thứ hai: mua ngay công nghệ của các nƣớc tiến bộ trong nông

nghiệp nhƣ sử dụng công nghệ hàng đầu thế giới Israel, Australia tƣới nhỏ

giọt đến từng gốc mía tuy tốn kém nhƣng lại đƣợc áp dụng nhanh chóng và

đã có kiểm chứng hiệu quả thực tế.

Khi đã có đủ nƣớc tƣới, tiến hành nhân rộng nhiều loại giống phù hợp điều

chỉnh lại thời gian trồng mía để có cơ cấu trồng mía tốt hơn, đƣa các giống mía chín

sớm, chín vừa, chín muộn vào canh tác, giảm áp lực kho bãi, vận chuyển ở thời

điểm chín vụ.

Tiếp tục mua sắm, đầu tƣ, cải tiến máy móc trang thiết bị phục vụ mở rộng

diện tích đất cơ giới hóa phù hợp với vùng đất Đông An Khê, đặc biệt chú ý đến

máy thu hoạch mía.

Cắt giảm chi phí thu hoạch. Chi phí thu hoạch theo tính toán hiện nhà máy

đang bỏ ra mỗi năm khoảng 18 triệu đồng/ha, xấp xỉ gần 30% chi phí bình quân của

chi phí đầu tƣ cho mỗi ha trồng mía theo hình thức cơ giới hóa đại trà khi chƣa đƣa

máy thu hoạch vào sử dụng. Khi áp dụng máy thu hoạch, mỗi máy có năng suất 40

– 45 tấn mía/giờ, gấp 300 lần nhân công làm thủ công, sau khi trừ các chi phí sẽ tiết

kiệm đƣợc ít nhất 6 triệu đồng. Ngoài ra thu nhập nhờ chặt mía sát gốc hơn, năng

70

suất ƣớc lƣợng tăng lên tùy vào sản lƣợng. Từ đó tăng thêm thu nhập cho chuỗi

cung ứng. Chi phí đầu tƣ mỗi máy thu hoạch khoảng từ 5 – 9 tỷ đồng/ máy, nếu

hoạt động bình thƣờng có thể thu hồi vốn hoàn toàn trong vòng 4 đến 6 năm. Chƣa

kể lợi ích thu đƣợc bằng cách phối hợp với các hoạt động khác nhƣ vận tải, bốc xếp

sẽ tăng cƣờng năng suất hoạt động nội bộ cho chuỗi cung ứng.

Công làm cỏ cũng tƣơng tự chiếm khoảng 15% trong cơ cấu chi phí đầu tƣ

cho mỗi ha trồng mía cơ giới hóa (Phụ lục 2). Do đó đề xuất Trung tâm Mía giống

phối hợp NMĐ An Khê nghiên cứu cách thức phối hợp giữa máy làm đất, phân

bón, rắc vôi ở mức độ phù hợp, cơ giới hóa vừa diệt cỏ hiệu quả, vừa nâng cao năng

suất mía, giảm thiểu chi phí làm cỏ.

Cắt giảm chi phí vận chuyển. Hiện tại chi phí vận chuyển theo hình thức

khoán với đơn giá 100.000 đồng/tấn mía về nhà máy. Điều này có tác dụng khuyến

khích xe vận tải thuê ngoài phối hợp hoạt động chuỗi cung ứng nội bộ, sẽ mang lại

nhiều lợi ích hơn cho xe vận tải lẫn nhà máy. Tác giả đề xuất phƣơng án tính toán

giảm thời gian vận chuyển mía từ khâu xe vận tải di chuyển đến ruộng mía – đo

lƣờng, kiểm ra chất lƣợng, số lƣợng mía - chuyển mía lên thùng xe – vận chuyển

đến nhà máy – đo lƣờng kiểm tra lần 2 – nhập kho sản xuất. Cần đàm phán đơn giá

khoán giảm xuống ít nhất 10% so với đơn giá hiện hành mà vẫn đảm bảo quyền lợi

giữa các bên. Để thực hiện đƣợc điều đó, phƣơng án đƣa ra là tiếp tục cấp logo, lịch

trình cho các xe vận tải nhƣ NMĐ An Khê đang tiến hành; đồng thời tiến hành đo

lƣờng, tính toán cắt giảm thời gian lãng phí từng phần sau khi đã chuẩn hóa từng

bƣớc trong công tác vận chuyển, áp dụng sản xuất tinh gọn Lean từng phần hoặc

lựa chọn 7 công cụ thống kê trong sản xuất để cắt giảm dần thời gian lãng phí nhƣ

chờ đợi đo lƣờng kiểm tra chất lƣợng mía, bốc xếp mía lên thùng xe, vận chuyển bị

ùn tắc, thời gian chết… Bên cạnh đó khi sử dụng máy thu hoạch, thì mía có thể

đƣợc chặt xong chuyển ngay lên thùng xe vận tải mà không cần thêm nhân công

bốc xếp cũng tạo thuận lợi cho việc cắt giảm thời gian 1 vòng vận chuyển. Quan

trọng nhất vẫn là phối hợp thông tin giữa tất cả thành viên trong hoạt động của

chuỗi cung ứng.

71

Hoàn thiện đƣờng giao thông nội đồng, trồng mía theo dãy hai hàng đúng

tiêu chuẩn hƣớng đến việc đƣa máy thu hoạch vào sử dụng trong thời gian tới. Từ

đó tăng lƣợng thu hoạch mía trên đồng mía nhờ tận dụng việc chặt mía sát gốc,

đồng thời giảm lƣợng nhân công, giảm chi phí thu hoạch.

Chủ động bảo trì trang thiết bị máy móc trong nhà máy trƣớc mùa ép mía, có

các phƣơng án dự phòng nhằm hạn chế tối đa khả năng ngƣng máy do hỏng hóc

hoặc nguyên liệu kém chất lƣợng làm giảm chất lƣợng đƣờng, tỷ lệ thu hồi đƣờng

thấp.

Tiếp tục khuyến khích thi đua đảm bảo kỹ thuật, nâng cao hiệu suất hoạt

động của NM. Đồng thời tính toán khả năng lƣu trữ kho bãi, các đơn hàng đặt trƣớc

dài hạn để kho bãi đáp ứng khả năng tồn trữ so với kế hoạch nâng cấp công suất

NM lên 14.000 TMN ở mùa vụ 2014 – 2015.

Gắn quyền lợi, lợi ích thêm của ngƣời trồng mía, nhân viên nhà máy và các

thành viên khác trong chuỗi cung ứng với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

của nhà máy bằng các hình thức chia thƣởng lợi nhuận bằng tiền hoặc cổ phiếu ƣu

đãi

3.2.5. Giải pháp về quy trình phân phối

Dựa vào thông tin thu thập đƣợc từ chuỗi cung ứng, định giá hiệu quả giá

thành xuất kho trƣớc mùa vụ mía mới để tìm kiếm đơn hàng đặt trƣớc ở các khách

hàng lâu năm. Ƣu đãi giá cho những khách hàng doanh nghiệp đặt trƣớc.

Hiện tại tập trung mở rộng thị trƣờng ở khu vực các tỉnh lân cận Vĩnh Phúc

để hổ trợ việc giảm áp lực xuất khẩu đƣờng sang Trung Quốc.

Khi đã đạt đƣợc những hiệu quả nhờ hoạt động giảm thiểu chi phí xuất kho,

đủ khả năng cạnh tranh với thị trƣờng khu vực, tiến hành mở rộng thị trƣờng sang

các quốc gia khác nhằm giảm thiểu sự lệ thuộc vào thị trƣờng Trung Quốc. Trong

đó Indonesia là một quốc gia đang nhập khẩu đƣờng lớn trong khu vực ASEAN,

chỉ trong mùa 2012 - 2013 với nhu cầu nhập khẩu lên tới 3,1 triệu tấn, ngoài ra còn

có thị trƣờng Hàn Quốc, Nhật Bản.

72

Cho phép công ty TNHH TM Thành Phát tăng phần chi phí bán hàng (phụ

lục 3) để có điều kiện xâm nhập và mở rộng thị trƣờng tốt hơn, giảm áp lực xuất

khẩu sang Trung Quốc, xây dựng thị trƣờng mới có sức tiêu thụ tốt, mức độ rủi ro

thấp hơn.

Đánh giá vị trí địa lý, khâu vận tải chuyên chở hàng của NMĐ An Khê để

phân tích, so sánh chi phí vận chuyển, các ƣu nhƣợc điểm so với các NMĐ cạnh

tranh trực tiếp ở khu vực thị trƣờng Trung Bộ, Tây Nguyên. Từ đó tìm giải pháp

xâm nhập thị trƣờng khách hàng doanh nghiệp tốt hơn.

Trong quá trình tìm hiểu xâm nhập và mở rộng thị trƣờng, cần nhìn nhận

đánh giá lại thị trƣờng đƣờng RE ở trong và ngoài nƣớc. Đánh giá khả năng chuỗi

cung ứng vừa tham gia cung ứng đƣờng RS vừa tham gia cung ứng đƣờng RE.

Khi nghiêm túc thực hiện đƣợc những giải pháp, chuỗi cung ứng sẽ hỗ trợ rất

lớn trong việc nâng cao năng lực dịch vụ khách hàng, hiệu suất hoạt động nội bộ và

khả năng phản ứng linh hoạt trƣớc những biến động cầu mà thị trƣờng ngành mía

đƣờng Việt Nam yêu cầu.

3.3. Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo

Qua đề tài, tác giả đã giúp các thành viên trong chuỗi cung ứng tại NMĐ An

Khê hiểu hơn về sự tƣơng tác với nhau trong một mô hình chuỗi cung ứng. Từ đó

các thành viên trong chuỗi nhìn nhận các thức liên kết tốt hơn, đặc biệt là khâu thu

mua giữa ngƣời trồng mía và nhà máy đang làm mắt xích quan trọng đang yếu cần

tập trung cải thiện tình hình. Bên cạnh đó, về khâu phân phối ban đầu tác giả nhận

định đầu ra tốt, tuy nhiên sau quá trình phân tích, tìm hiểu sâu, tác giả phát hiện có

sự rủi ro khi phụ thuộc nhiều vào thị trƣờng Trung Quốc. Chính những điều này hổ

trợ rất lớn trong việc đƣa ra những giải pháp cụ thể thiết thực cho chuỗi cung ứng

NMĐ An Khê, những giải pháp trên hoàn toàn có thể mang đến những kết quả hoàn

thiện hoạt động quản trị chuỗi cung ứng của NMĐ An Khê.

Tuy nhiên trong quá trình tìm hiểu, tác giả còn gặp phải những hạn chế về

thời gian tiếp xúc với phía các công ty, xí nghiệp, trung tâm mía giống, quyền hạn

73

tiếp xúc thông tin, số liệu thu thập đƣợc còn thiếu. Do đó chƣa có đủ cơ sở để xây

dựng một thang đo để đánh giá khả năng của chuỗi cung ứng một cách khoa học,

trực quan, định lƣợng. Phải cần thêm thời gian ít nhất 1 năm mới cơ bản xây dựng

lại hệ thống thang đo cho hoạt động của chuỗi cung ứng, giảm thiếu đánh giá chủ

quan cho các thành viên trong chuỗi cung ứng. Đây là một điểm hạn chế lớn của

luận văn.

Với những gì đã đạt đƣợc phƣơng hƣớng tiếp theo của đề tài, tác giả sẽ tiếp

tục nghiên cứu tìm hiểu chuỗi cung ứng tại NMĐ An Khê, hiểu rõ hơn toàn bộ quy

trình hoạt động của chuỗi cung ứng. Tiến hành chuẩn hóa, sau đó xây dựng một hệ

thống thang đo hợp lý với năng lực, khả năng hoạt động của chuỗi cung ứng tại

NMĐ An Khê trong thời gian tiếp theo.

Tóm tắt chƣơng 3

Chƣơng 3 đã trình bày lại tất cả những dự báo về đặc điểm của thị trƣờng

mía đƣờng trong thời gian tới khi hiệp định AFTA có giá trị hiệu lực ở chƣơng 3.

Từ đó nhìn nhận những mặt thuận lợi và khó khăn mà chuỗi cung ứng đang có đã

đƣợc phân tích sâu ở chƣơng 4. Tác giả nhận định thời gian 2015 - 2017 chuỗi cung

ứng tại NMĐ An Khê gặp nhiều thuận lợi hơn để xâm nhập vào thị trƣờng.

Tác giả đƣa ra những kiến nghị về giải pháp mang tính chiến lƣợc cũng nhƣ

giải pháp cụ thể, dựa theo năng lực hoạt động và tiềm năng hiện có của chuỗi cung

ứng.

Để khắc phục những hạn chế về thời gian, quyền hạn tiếp cận thông tin, hy

vọng trong thời gian tới tác giả cùng với chuỗi cung ứng sẽ có thêm thời gian để

xây dựng đƣợc một hệ thống thang đo sức mạnh của chuỗi cung ứng. Dựa vào đó

đánh giá hoạt động thƣờng xuyên và đƣa ra những chính sách cụ thể, góp phần tích

cực trong sự phát triển bền vững cho chuỗi cung ứng mía đƣờng NMĐ An Khê.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Công ty CP Đƣờng Quảng Ngãi, 2009, Phƣơng án đầu tƣ trang thiết bị giai

đoạn 2. Quảng Ngãi, tháng 4 năm 2009.

2. Công ty TNHH TM Thành Phát, 2012, Tổng hợp tình hình tiêu thụ đƣờng, mật

rỉ vụ mùa 2011 – 2012 và kế hoạch tiêu thụ vụ ép 2011 - 2012. Quảng Ngãi,

tháng 9 năm 2012.

3. Công ty TNHH TM Thành Phát, 2013, Xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm

đƣờng và mật rỉ vụ sản xuất 2013 - 2014. Quảng Ngãi, tháng 9 năm 2013.

4. Công ty TNHH TM Thành Phát, 2014, Tình hình sản xuất và tiêu thụ đƣờng

cảu Việt Nam và thế giới trong những năm gần đây (2000 – 2013) và xu hƣớng

sản xuất, tiêu dùng đƣờng từ năm 2014 – 2021. Quảng Ngãi, tháng 3 năm

2014.

5. Hồ Tiến Dũng, 2009. Quản trị sản xuất và điều hành. Thành phố Hồ Chí

Minh: NXB Đại học Quốc gia Thành Phố Hồ Chí Minh.

6. Lê Thị Diệu Chi, 2013. Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị chuỗi

cung ứng tại Công ty cổ phầm thực phẩm dinh dưỡng Nutifood. Luận văn Thạc

sĩ. Trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh

7. Michael Hugos, 2006, Tinh hoa quản trị chuỗi cung ứng. Dịch từ tiếng Anh.

Cao Hồng Đức, 2010. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản tổng hợp Thành

phố Hồ Chí Minh.

8. Nhà máy Đƣờng An Khê, 2013, Kế hoạch sản xuất kinh doanh – tài chính hoạt

động mía đƣờng vụ ép 2013 – 2014. An Khê, tháng 10, 2013.

9. Nhà máy Đƣờng An Khê, 2013, Phƣơng án đầu tƣ phát triển vùng nguyên liệu

mía vụ 2013 - 2014. An Khê, tháng 10 năm 2013.

10. Xí nghiệp cơ khí nông nghiệp, 2013, Kế hoạch hoạt động sản xuất - kinh doanh

– tài chính mùa vụ 2013 – 2014. An Khê, tháng 9 năm 2013.

Tài liệu tiếng Anh.

1. Ganeshan, Ram, and Harrison Terry P. (1995). “An Introduction to Supply

Chain Management”, Department of Management Science and

Information Systems, 303 Beam Business Building, Penn State University,

University Park, PA.

2. Irwin/McGraw – Hill, 1998. Principles of Supply Chain Management, Chapter

14, Boston, MA.

3. Lambert Douglas M. and Martha C. Cooper, 2000. Issues in supply chain

management. Industrial Marketing Management, The Ohio State University,

paper 29.

4. Martin Christopher, 1992. Supply Chain and LogisticsManagement, Financial

Times Prentice Hall.

5. Sunil Chopra and Peter Meindl, 2007. Supply Chain Management, New Jersey:

Pearson Prentice Hall, paper 1 – 33.

Website.

1. Nguyễn A. Vũ, 2014, Báo cáo ngành mía đƣờng Việt Nam 2 – 2014, Thành

phố Hồ Chí Minh: Vietin Securities. [PDF] <

http://www.vietinbanksc.com.vn/Handlers/DownloadAttachedFile.ashx?NewsI

D=294150 > [ngày truy cập 20/7/2014].

2. Phạm Lê Duy Nhân, 2014, Báo cáo ngành mía đường. Thành phố Hồ Chí

Minh: FPT Securities. [PDF] <

http://fpts.com.vn/FileStore2/File/2014/04/24/Bao%20cao%20trien%20vong%

20nganh%20mia%20duong%202014.pdf >. [ngày truy cập 27/08/2014]

3. Tổng cục Thống kê, 2014. Diện tích mía phân bổ theo địa phƣơng. <

https://gso.gov.vn/SLTK/Table.aspx?rxid=1fcd9551-176f-46c5-b0fb-

9dcc84666777&px_db=06.+N%C3%B4ng%2c+l%C3%A2m+nghi%E1%BB

%87p+v%C3%A0+th%E1%BB%A7y+s%E1%BA%A3n&px_type=PX&px_l

anguage=vi&px_tableid=06.+N%C3%B4ng%2c+l%C3%A2m+nghi%E1%BB

%87p+v%C3%A0+th%E1%BB%A7y+s%E1%BA%A3n\V06.36.px&layout=t

ableViewLayout1> [ngày truy cập 13/09/2014]

4. Tổng cục Thống kê, 2014. Sản lƣợng mía phân bổ theo địa phƣơng. <

https://gso.gov.vn/SLTK/Table.aspx?rxid=1fcd9551-176f-46c5-b0fb-

9dcc84666777&px_db=06.+N%C3%B4ng%2c+l%C3%A2m+nghi%E1%BB

%87p+v%C3%A0+th%E1%BB%A7y+s%E1%BA%A3n&px_type=PX&px_l

anguage=vi&px_tableid=06.+N%C3%B4ng%2c+l%C3%A2m+nghi%E1%BB

%87p+v%C3%A0+th%E1%BB%A7y+s%E1%BA%A3n\V06.37.px&layout=t

ableViewLayout1 > [ngày truy cập 13/09/2014]

PHỤ LỤC 1: TÍNH CHẤT KHOA HỌC CỦA CÂY MÍA

Cây mía là cây trồng lâu năm, xét ở góc độ để gốc thì mía trồng một lần có

thể thu hoạch nhiều lần. Đối với đất làm tốt thì mía trồng có thể thu hoạch 4 vụ (1

vụ mía tơ và 3 vụ mía gốc), thậm chí là 5 vụ (1 vụ mía tơ và 4 vụ mía gốc). Tùy

giống mía, để cây mía phát triển tốt sẽ yêu cầu những đặc tính khác nhau. Song

nhìn chung một số yếu tố cơ bản để cây mía phát triển phải kể đến nhƣ sau:

 Nhiệt độ

Thời kỳ trồng, mía có thể nảy mầm ở nhiệt độ 15°C, tốc độ nảy mầm sẽ tăng

lên và tập trung hơn theo độ tăng của nhiệt độ. Tốt nhất là trong khoảng từ 20 -

25°C.

Thời kỳ mía đẻ nhánh, nhiệt độ cần từ 20 - 25°C.

Thời kỳ mía làm dóng vƣơn dài cần nhiệt độ trung bình trên 23°C và thích

hợp nhất là từ 30 - 32°C.

Thời kỳ mía chín, nhiệt độ cần thấp dƣới 20°C và biên độ nhiệt lớn giữa

ngày và đêm để giúp cho quá trình chuyển hóa và tích lũy đƣờng đƣợc tốt.

 Độ ẩm trong đất

Thời kỳ nảy mầm và đẻ nhánh, mía cần độ ẩm trong đất khoảng 65%.

Thời kỳ làm dóng vƣơn dài mía cần nhiều nƣớc nhất, chiếm từ 50% - 60%

nhu cầu nƣớc của quá trình sinh trƣởng, độ ẩm trong đất cần từ 75% - 80%.

Thời kỳ mía chín, tích lũy đƣờng, mía cần độ ẩm trong đất dƣới 70% để cho

quá trình sinh hóa tiến triển đƣợc thuận lợi.

 Đất đai

Đất thích hợp nhất cho cây mía là những loại đất xốp, sâu, độ phì nhiêu cao,

giữ ẩm tốt và dễ thoát nƣớc (đất phù sa bồi ven các sông rạch, đất vồng, đất cồn).

Độ pH thích hợp cho mía phát triển tốt từ 5,5 - 7,5. Cây mía sống đƣợc và phát triển

phụ thuộc rất nhiều vào các đặc tính hóa, lý, của đất. Những loại đất sét nặng, nén

chặt, chua, mặn, hoặc bị úng ngập, thoát nƣớc kém... không chỉ ảnh hƣởng đến sự

phát triển của cây mía mà còn gây trở ngại cho công việc trồng trọt, chăm sóc, thu

hoạch. Đối với những loại đất có độ phì nhiêu kém, để cây mía phát triển tốt, cần

phải đƣợc bón phân đầy đủ, cân đối và phải đảm bảo nƣớc tƣới cho mía vào các

tháng của mùa khô hạn.

Để cây mía phát triển tốt thông thƣờng ngƣời ta sẽ trồng luân canh đối với

các giống đậu để cải tạo đất. Đối với đất tốt, ngƣời trồng mía sẽ trồng với chu kỳ

luân canh 5 năm: 1 vụ mía tơ, 3 vụ mía gốc và 1 vụ luân canh bằng cây họ đậu.

Ngoài ra phụ thuộc vào những yếu tố khác nhƣ kỹ thuật trồng trọt, chăm sóc, thu

hoạch và dịch bệnh.

Các thành phần chính của cây mía bao gồm: nƣớc, đƣờng, mật rỉ, bã mía, bã

bùn. Ngoài việc sản xuất ra đƣờng, cây mía có thể sử dụng để sản xuất ra các sản

phẩm khác nhƣ: cồn ethanol, nhiệt điện, phân bón, ván ép, bột ngọt…

Tỷ trọng thành phần

Bã bùn 4%

Mật rỉ 5%

Đường 10%

Nước 51%

Bã mía 30%

Hình: Tỷ trọng thành phần cây mía và quy trình sản xuất đƣờng

(Nguồn: FPT Securities - Phân tích ngành mía đường 2014)

Từ cây mía, qua các công đoạn xay ép, lắng lọc, sunfit hóa, nấu đƣờng, ly

tâm rồi sấy khô để cho ra sản phẩm đƣờng thô và sau đó là đƣờng tinh luyện RS

hoặc cao cấp hơn là RE. Đối với đƣờng thô có thể không nhất thiết phải tinh luyện

ngay lập tức để cho ra đƣờng tinh luyện, mà vẫn có thể tồn kho lƣu trữ hoặc xuất

khẩu.

PHỤ LỤC 2: CƠ CẤU GIÁ THÀNH 1 TẤN ĐƢỜNG THÀNH PHẨM

CỦA NMĐ AN KHÊ.

TT Thành phần Chi phí Chi phí chia cho 1 tấn đƣờng

trên % tổng giá thành nhập kho

Chi phí mía cây Chi phí vận chuyển CP Vật liệu sản xuất Thu hồi mật rỉ Chi phí bao bì đóng gói

831.758.202.000 86.054.585.000 27.952.394.800 -57.732.896.000 14.536.343.000 8.880.423 918.778 298.439 -616.396 155.200 75,42% 7,80% 2,53% -5,53% 1,66%

Chi phí hỗ trợ 37.711.355.000 24.800.000.000 402.632 264.781 127.059 100.956 3,42% 2,25% 1,08% 0,86%

A Chi phí nguyên vật liệu 1 2 3 4 5 B Chi phí lƣơng 6 Quỹ lƣơng thời gian 7 Quỹ lƣơng hiệu quả 8 Quỹ quản lý, điều phối 9 10 Bảo hiểm xã hội, y tế, 17.208. 894.600 183.734 1,56% tai nạn.

50.000.000.000 30.206.359.962 533.834 322.503 4,53% 2,74%

197.815 1,68%

11.774.677 100%

C Chi phí sản xuất chung 11 Chi phí KHCB 12 CP khấu hao SCL 13 Chi phí điện nƣớc, chi phí hỗ trợ vùng nguyên liệu, chi phí sản xuất chung khác…. D Giá thành nhập kho (Nguồn: NMĐ An Khê – Kế hoạch sản xuất – kinh doanh vụ mùa 2013 – 2014)

PHỤ LỤC 3: CHI PHÍ BÁN HÀNG CHO NMĐ AN KHÊ

VỤ MÙA 2012 - 2013

Yếu tố chi phí Chi phí Chi phí trên 1 tấn đƣờng

4.421.439.178 47.000 Chi phí tiêu thụ

11.136.302.271 118.379 Chi phí vận chuyển và

trung chuyển

2.254.156.032 23.962 Chi phí bốc xếp

- - Chi phí thuê kho bãi

442.566.054 4.704 Chi phí khác

18.254.463.545 194.023 Tổng chi phí

(Nguồn: Công ty TNHH TM Thành Phát – Kế hoạch tiêu thụ vụ mùa 2013 - 2014 )