BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------
TRƯƠNG ĐỨC THẠCH
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ KÊNH PHÂN
PHỐI DỊCH VỤ TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN DI ĐỘNG
KHU VỰC I - CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG VMS-
MOBIFONE
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH Người hướng dẫn khoa học :
TS. Cao Tô Linh
HÀ NỘI – NĂM 2012
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU……………………………………………………………….5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ KÊNH PHÂN PHỐI
Khái niệm về kênh phân phối………………………………….6
1.1
Vai trò và chức năng của kênh phân phối…………………….6
1.2
1.2.1 Vai trò của kênh phân phối…………………………………..7
1.2.2 Chức năng của kênh phân phối…………………….....7
1.3
Sơ lược về cấu trúc kênh……………………………………….8
1.3.1 Định nghĩa cấu trúc kênh phân phối………………………...8
1.3.2 Các loại cấu trúc kênh phân phối…………………………...14
1.3.3 Sơ đồ các kênh phân phối…………………………………...17
Các thành viên kênh phân phối………………………………20
1.4
Các dòng chảy trong kênh……………………………………21
1.5
Sự hợp tác và xung đột trong kênh phân phối……………...24
1.6
1.6.1 Các kiểu xung đột trong kênh phân phối…………………...25
1.6.2 Nguyên nhân của xung đột trong kênh……………………..25
1.6.3 Quản lý xung đột trong kênh………………………………..27
Quá trình thiết kế kênh phân phối…………………………...28
1.7
Quyết định về quản lý kênh…………………………………..31
1.8
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ KÊNH PHÂN PHỐI DỊCH VỤ CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN DI ĐỘNG KVI - MOBIFONE
2.1. Khái quát về trung tâm thông tin di động KV1- Mobifone…………34
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Mobifone……………………34
2.1.2. Giới thiệu chung về Trung tâm Thông tin di động KVI- Mobifone..39
Page 2
2.1.3. Sản phẩm, dịch vụ chủ yếu của Mobifone………………………….42
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
2.1.4 Số liệu về thị trường Thông tin di động Việt Nam năm 2011………47
2.2. Môi trường kinh doanh………………………………………………...49
2.2.1. Môi trường vĩ mô……………………………………………………49
2.2.2. Môi trường vi mô……………………………………………………55
2.2.3. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm di
động KV1-Mobifone …………………………………………………………68
2.3. Thực trạng hệ thống kênh phân phối của Trung tâm TTDĐ KV 1-
Mobifone…………………………………………………………………….72
2.3.1. Cấu trúc kênh phân phối của Mobifone……………………………72
2.3.2. Cấu trúc kênh phân phối hiện nay của Trung tâm TTDĐ KV1-
Mobifone……………………………………………………………………….....77
2.3.3. Sơ đồ kênh phân phối một số hãng viễn thông của Việt Nam……..79
2.3.4. Báo cáo kết quả kinh doanh của Trung tâm TTDĐ KV1-
Mobifone………………………………………………………………………….81
2.3.5. Xung đột trong công tác tổ chức và quản lý kênh phân phối của
Trung tâm TTDĐ KV1-Mobifone…………………………………………………84
2.4. Những điểm mạnh và điểm yếu trong quản trị kênh phân phối tại
trung tâm TTDĐ KV 1- Mobifone………………………………………...87
2.4.1. Những điểm mạnh trong quản trị kênh phân phối………………...87
2.4.2. Những điểm yếu trong quản trị kênh phân phối ………………….89
KẾT LUẬN CHƯƠNG II………………………………………………………...91
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN
THIỆN QUẢN TRỊ KÊNH PHÂN PHỐI CÁC DỊCH VỤ VIỄN
THÔNG CỦA TRUNG TÂM TTDĐ KV 1 - MOBIFONE
Page 3
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
3.1. Định hướng chiến lược kinh doanh và chiến lược Marketing của
Trung tâm TTDĐ KV 1- Mobifone………………………………………..93
3.2. Giải pháp thứ nhất: “HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÂN
PHỐI”……………………………………………………………………….95
3.3. Giải pháp thứ hai: “THIẾT LẬP MỘT SỐ CỬA HÀNG TRỰC
TIẾP Ở NHỮNG VÙNG NGOẠI THÀNH VÀ NÔNG THÔN TIỀM
NĂNG”…………………………………………………………………….102
3.3.1 Lý do thực hiện giải pháp………………………………………….102
3.3.2 Cách thức thực hiện giải pháp…………………………………….102
3.3.3 Phụ trách thực hiện giải pháp……………………………………..104
3.3.4 Hiệu quả của giài pháp…………………………………………….105
3.4. Giải pháp thứ ba: “THIẾT LẬP MẠNG LƯỚI CỘNG TÁC VIÊN
BÁN HÀNG TRỰC TIẾP Ở CÁC VÙNG NGOẠI THÀNH VÀ NÔNG
THÔN.”……………………………………………………………………106
3.4.1 Lý do thực hiện giải pháp………………………………………….106
3.4.2 Cách thức thực hiện giải pháp…………………………………….107
3.4.3 Quy trình quản lý CTV…………………………………………….109
3.4.4 Hiệu quả của giải pháp………………………………………….…113
Page 4
KẾT LUẬN CHƯƠNG III……………………………………………………...114
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế hiện đại,một trong những ngành đưa nước ta hòa nhập
nhanh với thế giới và mang lại nhiều lợi ích về kinh tế dịch vụ đó là nghành Bưu
chính viễn thông.Trong bất cứ một nền kinh tế nào thì việc kiểm soát được thông tin
một cách chính xác và tiếp nhận thông tin một cách kịp thời nhất là một yếu tố trọng
yếu để tạo nên hiệu quả kinh tế. Và đó là lý do tại sao em chọn đề tài bài luận của mình “Một số giải pháp hoàn thiện quản trị kênh phân phối dịch vụ tại Trung tâm Thông tin di động Khu vực I – Công ty Thông tin di động VMS - MobiFone” nhằm
tìm hiểu thêm về lĩnh vực thông tin di động cũng như vận dụng những hiểu biết của
mình về ngành áp dụng vào công ty Thông tin di động VMS – MobiFone và tìm ra
giải pháp hoàn thiện phát triển tốt nhất cho doanh nghiệp.
Cùng với tiến trình phát triển của nền kinh tê,lĩnh vực thông tin di động cũng
theo đó phát triển ,trong khuôn khổ bài nghiên cứu em đã cố gắng để cập nhật những
thông tin mới nhất cũng như những định hướng chung trong lĩnh vực thông tin di
động hiện nay.Từ đó làm cơ sở cho giải pháp đưa ra của mình .Tuy đã cố gắng tìm
hiểu và phân tích ,tuy nhiên do điều kiện thời gian cùng với sự hiểu biết về các vấn
đề liên quan là chưa thật sâu sắc nên việc thiếu sót trong bài viết là không tránh
khỏi.Em rất mong nhận được những đóng góp quý báu từ Thấy Cô cùng các bạn đọc
khác nhằm hoàn thiện hơn bài kiến thức cho bản thân .
Em xin trân trọng cảm ơn ! Học viên
Page 5
Trương Đức Thạch
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ KÊNH PHÂN PHỐI
1.1. Khái niệm về kênh phân phối
Phân phối là quá trình lưu thông hàng hoá từ nhà chế tạo, sản xuất hay nhâp
khẩu tới các nhà phân phối trực tiếp, các đại lý bán hàng hay các công ty thương
mại, các đối tác thu mua tới tay người tiêu dùng, các khách hàng kinh doanh, nhà
chuyên môn (các trung gian phân phối).
Có nhiều định nghĩa về kênh phân phối tuỳ theo quan điểm sử dụng.
Theo quan điểm của người sản xuất :
Kênh phân phối là con đường để đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng, từ
người sản xuất đến ngưòi tiêu dùng. Theo định nghĩa này thì họ quan tâm hơn đến
sự dịch chuyền hàng hoá, dịch vụ qua các trung gian khác nhau.
Theo quan điểm trung gian:
Kênh phân phối là một dãy quyền sở hữu các hàng hóa khi chúng chuyển qua các tổ
chức khác nhau.
Theo quan điểm của người tiêu dùng:
Kênh phân phối là hình thức liên kết lỏng lẻo của các công ty liên doanh để cùng
thực hiện một mục đích thương mại.
Theo quan điểm Marketing:
Kênh phân phối là một sự tổ chức các tiếp xúc(quan hệ) ở bên ngoài để quản
lý các hoạt động nhằm đạt đến các mục tiêu phân phối của nó. Nói cách khác, nó là
sự kết hợp hữu cơ giữa người sản xuất và các trung gian thực hiện bán sản phẩm cho
người sử dụng hoặc người tiêu dùng cuối cùng để thoả mãn tối đa nhu cầu của họ.
“Một kênh phân phối là một hệ thống gồm những cá nhân, tổ chức có liên hệ
qua lại với nhau, tham gia vào hoạt động mua bán và vào quá trình chuyển sở hữu
Page 6
đối với sản phẩm hữu hình hay quyền sử dụng đối với dịch vụ từ nhà sản xuất tới
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
người sử dụng cuối cùng”
1.2. Vai trò và chức năng của kênh phân phối
1.2.1. Vai trò của kênh phân phối
Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống phân phối là cầu nối sống còn giữa nhà
sản xuất và người tiêu dùng. Một nền kinh tế có hệ thống phân phối hiệu quả sẽ làm
tăng lợi ích cho cả người sản xuất và người tiêu dùng. Hiệu quả và tính cạnh tranh
ngày càng tăng trong hệ thống phân phối sẽ dẫn tới việc giảm giá và tăng sự phong
phú trong chủng loại cũng như chất lượng sản phẩm.
Kênh phân phối đóng vai trò rất quan trọng nó làm nhiệm vụ đưa sản phẩm từ
nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng cuối cùng sao cho thoả mãn được nhu cầu và
mong muốn của khách hàng về số lượng và chủng loại sản phẩm, thời gian và nơi
chốn được cung cấp, chất lượng của sản phẩm và mức giá mà khách hàng có thể
chấp nhận được.
Kênh phân phối đã trở thành công cụ cạnh tranh quan trọng trong dài hạn khi nó
trở thành một phần tải sản của công ty. Nó giúp giảm bớt những khó khăn khi đưa
sản phẩm vào thị trường nâng cao uy tín và vị thế của doanh nghiệp và góp phần
nâng cao giá trị của doanh nghiệp.
Kênh phân phối tăng cường khả năng liên kết và sự hợp tác giữa các cá nhân và
tổ chức hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất, phân phối tiêu thụ trong một mục
đích chung, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ cho người tiêu dùng cuối cùng đồng
thời thoả mãn những mục tiêu riềng của mỗi bên.
1.2.2. Chức năng của kênh phân phối
Chức năng trao đổi, mua bán
Đây là chức năng phổ biến nhất của kênh phân phối và thực chất của chức năng này
là việc tiến hành các hoạt động mua bán. Chức năng mua bao hàm việc tìm kiếm,
đánh giá giá trị của các hàng hoá và dịch vụ còn chức năng bán liên quan đến việc
tiêu thụ sản phẩm. Nó bao gồm việc sử dụng bán hàng cá nhân, quảng cáo và
phương pháp Marketing khác.
Page 7
Chức năng chuẩn hoá và phân loại hạng
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Chức năng này liên quan đến việc sắp xếp hàng hoá theo chủng loại và số lượng.
Điều này làm cho việc mau bán được dễ dàng hơn vì giảm được nhu cầu kiểm tra và
lựa chọn.
Chức năng vận tải
Hàng hoá được chuyển từ điểm này đến điểm khác, nhờ đó giải quyết
được mâu thuẫn về không gian giữa sản xuất và tiêu dùng.
Chức năng lưu kho và dự trữ hàng hoá.
Có liên quan đến việc lưu trữ hàng hóa, dịch vụ trong kho tàng bến bãi, cung cấp
hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất. Đồng
thời, đất cũng là chức năng nhằm duy trì mức phân phối ổn định cho khách hàng
trong điều kiện thị trường có nhiều biến động.
Chức năng tài chính
Liên quan đến việc cung cấp tiền mặt và tín dụng cần thiết đến việc vận tải, lưu kho,
xúc tiến bán. Tạo cơ chế tài chính giúp cho các thành viên kênh trong thanh toán
Chức năng chia sẻ rủi ro.
Giải quyết sự không chắc chắn trong quá trình phân phối sản phẩm trên thị trường;
liên quan đến quá trình phân phối giữa các thành viên trong kênh
Chức năng thông tin.
Là việc cung cấp thông tin từ tất cả các thành viên kênh và ý kiến từ phía khách
hàng ngoài thị trường.
1.3. Cấu trúc kênh phân phối
1.3.1. Định nghĩa cấu trúc kênh phân phối
Cấu trúc kênh phân phối là việc thiết lập một tổ chức các thành viên nhằm
thực hiện các chức năng phân phối được phân bổ cho họ. Cấu trúc hệ thống phân
phối mô tả tập hợp các thành viên của hệ thống phân phối được tổ chức như thế nào
trong hệ thống. Mỗi cấu trúc hệ thống phân phối khác nhau có cách phân chia các
công việc phân phối cho các thành viên của hệ thống khác nhau.
Page 8
Cấu trúc kênh phân phối được xác định bởi ba yếu tố sau: nhiệm vụ và các
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
hoạt động trung gian phải thực hiện, loại trung gian được sử dụng và số lượng của
mỗi loại trung gian. Có ba yếu tố cơ bản phản ánh cấu trúc kênh: chiều dài, chiều
rộng của kênh và các loại trung gian ở mỗi cấp độ của kênh
o Chiều dài của kênh: được xác định bởi số cấp trung gian có mặt trong kênh. Khi
số cấp độ trung gian trong hệ thống phân phối tăng lên, hệ thống được xem như tăng
về chiều dài
o Bề rộng của kênh: Biểu hiện ở số lượng trung gian ở mỗi cấp độ của kênh
o Các loại trung gian ở mỗi cấp độ của kênh
Số lượng trung gian thương mại (TGTM) ở mỗi cấp độ phân phối trong hệ thống
phân phối có thể rất khác nhau từ một cho đến vô số. Các hệ thống phân phối trong
thực tế có thể theo những phương thức phân phối với số TGTM khác nhau.
Vai trò cấu trúc kênh phân phối:
Việc quyết định cấu trúc của một hệ thống kênh phân phối là vô cùng quan
trọng trong các quyết định chiến lược của mỗi doanh nghiệp. Cấu trúc kênh phân
phối cũng là một biến số cực kỳ quan trọng và phức tạp của chiến lược marketing-
mix trong doanh nghiệp. Do vậy cấu trúc của một hệ thống kênh phân phối được
xem xét trong mối quan hệ tác động hữu cơ qua lại với các yếu tố khác trong chiến
lược marketing- mix
Tổ chức kênh phân phối:
Tổ chức các kênh phân phối của doanh nghiệp trên thị trường là một
công việc quan trọng và phức tạp. Tuy nhiên, trong nhiều ngành kinh doanh, kênh
phân phối đã phát triển qua nhiều năm, đặc biệt là hệ thống kênh phân phối trực tiếp
mang tính truyền thông.
Tổ chức kênh phân phối là đưa ra những quyết định liên quan đến việc phát
triển những kênh phân phối mới ở những nơi trước đó nó chưa tồn tại hoặc để cải
tiến các kênh hiện tại.
Khi các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung và doanh nghiệp viễn
thông nói riêng tổ chức kênh phân phối để tiêu thụ sản phẩm dịch vụ thì họ có thể tổ
Page 9
chức theo nhiều cách khác nhau, nhưng những việc cơ bản doanh nghiệp phải thực
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
hiện trong quá trình tổ chức kênh là:
o Nhận dạng nhu cầu phải tổ chức kênh
o Xác định và phối hợp các mục tiêu phân phối
o Phân loại các công việc phân phối
o Đánh giá các biến số ảnh hưởng đến cấu trúc kênh
o Phát triển các cấu trúc kênh có thể thay thế
o Lựa chọn cấu trúc kênh tối ưu
o Lựa chọn các thành viên tham gia kênh
Để thiêt kế được hệ thống kênh phân phối cần thực hiện tốt các nội dung cơ bản sau:
a. Nghiên cứu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn kênh phân phối
Giới hạn địa lý của thị trường - đặc điểm và yêu cầu của họ đối với sản phẩm
dịch vụ của doanh nghiệp như quy mô lô hàng, thời gian chờ đợi, sự thuận tiện của
đặc điểm giao dịch và nhận hàng, tính đa dạng sản phẩm, các dịch vụ khác.
Lực lượng bán hàng của doanh nghiệp - thực trạng và tiềm năng phát triển
Các lực lượng người trung gian trên thị trường - khả năng đáp ứng và hoà nhập
vào hệ thống kênh của doanh nghiệp.
Các mục tiêu trọng điểm của doanh nghiệp về mức độ thoả mãn các nhu cầu
khách hàng, lợi nhuận phát triển thị trường.
b. Xác định mục tiêu và tiêu chuẩn của hệ thống kênh phân phối.
Các mục tiêu của hệ thống kênh phân phối được xác định trên cơ sở mục
tiêu chung của doanh nghiệp và cac mục tiêu cụ thể về bán hàng. Mục tiêu của hệ
thống kênh phân phối có thể được xác định theo các định hướng cơ bản:
Mức độ thoả mãn nhu cầu của khách hàng về thời gian địa điểm và các dịch vụ
bên cạnh sản phẩm hiện vật.
Doanh số bán tổng quát và cho từng nhóm sản phẩm, bán mối, duy trì hay mở
rộng doanh số.
Page 10
Tăng cường khả năng chiếm lĩnh, kiểm soát thị trường hay phát triển thị
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
trường.
Giảm chi phí bán hàng hay điều chỉnh chi phí vận chuyển.
Tuỳ theo đặc điểm sản phẩm, đặc điểm kinh doanh và thị trường, doanh
nghiệp có thể lựa chọn mục tiêu cho thích hợp. Mục tiêu cụ thể có thể định
hướng theo một trong những mục tiêu cơ bản trên đây để làm cơ sở cho việc
thiết kế hệ thống kênh phân phối. Tuy nhiên cần lưu ý đến mâu thuẫn có thể
phát sinh từ việc lựa chọn mục tiêu cho kênh phân phối. Một kênh phân phối có
thể đáp ứng yêu cầu mục tiêu định hướng khác. Bởi vậy, cần có sự cân nhắc kỹ
lưỡng khi lựa chọn mục tiêu.
c. Xác định dạng kênh và phương án kênh phân phối.
Từ các dạng kênh phân phối cơ bản và ưu nhược điểm của từng dạng kênh
đó; từ các kết quả nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến yêu cầu và khả năng
thiết lập kênh phân phối; kết hợp với mục tiêu và tiêu chuẩn kênh phân phối đã
được xác định, doanh nghiệp có thể lựa chọn các dạng kênh phân phối sẽ sử
dụng trong kinh doanh. Doanh nghiệp có thể sử dụng một dạng kênh phân phối
hoặc nhiề dạng kênh phân phối khác nhau cho các sản phẩm khác nhau. Toàn bộ
các kênh phân phối độc lập sẽ được liên kết lại thành một hệ thống các kênh
phân phối cuả doanh nghiệp. Để có thể lựa chọn chính xác các dạng kênh và thiết
lập hệ thống kênh phân phối, tốt nhất nên xây dựng các phương án khác nhau
làm cơ sở để phân biệt và lựa chọn phương án tối ưu về kênh phân phối.
d. Lựa chọn và phát triển các phần tử trong kênh phân phối.
Các phần tử chủ chốt trong kênh phân phối gồm hai nhóm cơ bản:
Lực lượn bán hàng của doanh nghiệp.
Người mua trung gian.
Tuỳ theo dạng kênh phân phối trực tiếp hay gián tiếp mà phần tử trong kênh
phân phối có trung gian hay không. Nhưng ở đây chúng ta nghiên cứu vấn đề một
cách tổng quát về cả hai nhóm này.
Lực lượng bán hàng của doanh nghiệp:
Page 11
Trong bất cứ một dạng kênh nào, lực lượng bán hàng của doanh nghiệp
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
luôn đóng vai trò rất quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu suất hoạt động
của kênh phân phối. Lực lượng bán hàng của doanh nghiệp thường được xác định
bao gồm:
Lực lượng bán hàng cơ hữu: Bao gồm tất cả những thành viên trong doanh
nghiệp có trách nhiệm trực tiếp tới hoạt động bán hàng.
Lực lượng này có thể chia thành hai bộ phận: Lực lượng bán hàng tại văn
phòng và lực lượng bán hàng ngoài doanh nghiệp. Mỗi lực lượng thuộc lực lượng
bán cơ hữu có vai trò và trách nhiệm khác nhau trong hệ thống phân phối.
Quy mô của lực lượng bán hàng cơ hữu có thể thay đổi ở từng dạng kênh và từng
phương án phân phối khác nhau. Bởi vậy cần có những quyết định cụ thể để lựa
chọn quy mô thành viên của lực lượng bán hàng cũng như các chiến lược phát
triển lực lượng này.
Các đại lý bán hàng có hợp đồng: bao gồm các cá nhân hay tổ chức độc lập
không thuộc hệ thống tổ chức cơ hữu của doanh nghiệp nhận bán hàng cho doanh
nghiệp để hưởng hoa hồng các đại lý theo hợp đồng để ký kết giữa hai bên.
Bộ phận này được xác định thuộc lực lượng bán hàng của doanh nghiệp bởi họ bán
hàng cho doanh nghiệp trong điều kiện họ không mua hàng của doanh nghiệp -
hàng hoá không phải chuyển quyền sở hữu họ không đủ yếu tố để xác định vào
nhóm người mua trung gian - họ là những người làm thuận lợi cho quá trình phân
phối, bán hàng của doanh nghiệp.
Đại lý bán hàng có hợp đồng là một phần tử (thành viên) có vị trí tích cực trong
hệ thống phân phối của doanh nghiệp. Ưu điểm nổi bật của phần tử này là:
- Giúp doanh nghiệp có khả năng mở rộng bans hàng trực tiếp đến các khách
hàng của mình, phát triển bán hàng đến các khu vực.
- Giúp cho doanh nghiệp giữ vững và tăng cường khả năng kiểm soát hệ thống
phân phối và chiến lược Marketing của mình trên toàn bộ hệ thống phân phối.
- Tuy nhiên, cần lưu ý một số vấn đề nảy sinh ảnh hưởng đến hiệu quả thực tế
của kênh phân phối.
Page 12
- Tính không ổn định: Người trung gian có thể sẵn sàng gia nhập kênh nhưng
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
cũng sẵn sàng rời bỏ kênh nếu không đạt được lợi ích riêng.
- Mục tiêu của nhà đại lý có hợp đồng thường không đồng nhất với mục tiêu phát
triển kênh của doanh nghiệp.
- Động lực bán hàng cho doanh nghiệp có thể không cao.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật và kỹ năng bán hàng có thể hạn chế...
Người mua trung gian trong kênh phân phối
Người mua trung gian bao gồm tất cả những người mua hàng của doanh
nghiệp để bán lại cho người khác nhằm kiếm lời (kinh doanh thương mại).
Có các dạng mua trung gian khác nhau mà doanh nghiệp có thể sử dụng trong hệ
thống kênh phân phối của mình:
Các nhà buôn
Các nhà đại lý
Các nhà bán lẻ.
Khi xây dựng kênh phân phối doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu để đưa ra
quyết định về vấn đề:
- Sử dụng dạng người mua trung gian như thế nào?
- Lựa chọn người mua trung gian nào trong các dạng người mua trung gian
trên các phân đoạn thị trường cụ thể để đưa vào kênh phân phối của mình.
Xác định dạng người mua trung gian
Xác định dạng người mua trung gian trong hệ thống kênh phân phối, liên
quan đến hệ thống kênh phân phối đã được lựa chọn của doanh nghiệp. ở các
dạng kênh khác nhau, dạng người mua trung gian trong kênh phân phối sẽ khác
nhau. Vấn đề đặt ra ở đây là vấn đề cần cụ thể hoá một cách chi tiết vị trí, nhiệm vụ
của từng dạng người mua trung gian trong hệ thống phân phối. Các doanh
nghiệp khác nhau và đối với các dòng sản phẩm khác nhau, trên khu vực thị
trường khác nhau, vai trò quan trọng thứ yếu của từng dạng người mua trung
gian có thể xác định khác nhau nhằm đảm bảo hiệu suất hoạt động của kênh.
Tương ứng với vai trò và nhiệm vụ của từng dạng người mua trung gian
Page 13
trong kênh phân phối, doanh gnhiệp có thể đưa ra các chính sách khuyến khích,
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
động viên và kiểm soát hoạt động của họ một cách thích ứng nhằm đạt được
mục đích xây dựng kênh và mục tiêu bán hàng của doanh nghiệp.
Lựa chọn người trung gian cho kênh phân phối
Mỗi dạng n gười mua trung gian bao gồm rất nhiều nhà kinh doanh (tổ
chức) độc lập. Đặc điểm của mỗi tổ chức trung gian độc lập thường là khác
nhauvề quy mô tiềm lực, uy tín trên thương trường, kinh nghiệm tổ chức quản
lý...
Đặc điểm cụ thể của mỗi tổ chức trung gian có thể ảnh hưởng đến những khả
năng thực hiện khác nhau vai trò đã được xác định của họ trong kênh phân phối
của doanh nghiệp. Bởi vậy cần tiến hành lựa chọn một cách chính xác “ai” trong số
các người mua trung gian trên thị trường để định hướng đưa vào làm thành viên
trong kênh phân phối của doanh nghiệp.
Để thực hiện nhiệm vụ này, doanh nghiệp có thể phân tích và lựa chọn từ
các người mua trung gian hiện có trên thị trương chưa hoặc tham gia vào kenh
phân phối của doanh nghiệp từ trước, đang tham gia vào các hệ thống kênh phân
phối của những doanh nghiệp khác (kể cả đối thủ cạnh tranh) hoặc có thể là những
người hoàn toàn mới trong lĩnh vực lưu thông.
e. Điều chỉnh hệ thống kênh phân phối
Hệ thống kênh phân phối không phải là bất biến. Các doanh nghiệp
thường sử dụng hệ thống kênh phân phối với các thành viên trong kênh như là
một truyền thống và ít quan tâm tới khả năng điều chỉnh kênh để đạt được hiệu
quả cao hơn. Điều này có thể phản ánh đến khả năng phát triển bán hàng và hiệu
quả mong đợi của doanh nghiệp. Sau khi đã đưa các kênh phân phối vào hoạt
động cần đảm bảo khả năng kiểm soát hoạt đọng của kênh và thường xuyên
phân tích hiệu quả của từng kênh bán hàng cũng như toàn bộ hệ thống. Đáng
chú ý là kênh có thể ít thay đổi và mức độ đòi hỏi điều chỉnh không cao nếu
không có biến động lớn. Nhưng việc điều chỉnh các thành viên trong kênh phân
phối luôn là việc làm cần thiết mà doanh nghiệp phải thực hiện nếu muốn thành
Page 14
công trong chiến lược phân phối.
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
1.3.2 Các loại cấu trúc kênh phân phối
Các kênh phân phối không đứng yên một chỗ, khi những định chế bán sỉ và
bán lẻ xuất hiện thì các hệ thống kênh mới cũng phát triển. Đó là kênh phân phối có
cấu trúc theo chiều dọc, chiều ngang và hệ thống kênh phân phối đa kênh.
Cấu trúc kênh phân phối theo chiều dọc
Hệ thống kênh phân phối theo chiều dọc ( VMS ) là các kênh phân phối có
chương trình trọng tâm và quản lý chuyên nghiệp được thiết kế để đạt hiệu quả
phân phối và ảnh hưởng marketing tối đa. Các thành viên trong kênh có sự liên kết
chặt trẽ với nhau và hoạt động như một thể thống nhất.
Hệ thống kênh phân phối dọc gồm có người sản xuất, một hay nhiều người
bán sỉ và một hay nhiều người bán lẻ hành động như một hệ thống thống nhất. Một
thành viên của kênh sở hữu các thành viên khác hay giao đặc quyền cho họ hoặc có
đủ sức mạnh để đảm bảo tất cả họ phải hợp tác với nhau.
Những hình thức chủ yếu của kênh phân phối theo chiều dọc
VMS của công ty. VMS của công ty kết hợp những giai đoạn kế tiếp của sản
xuất và phân phối trong khuôn khổ một quyền sở hữu duy nhất. Việc nhất thể hoá
dọc được ưu thích đối với những công ty mong muốn có mức độ kiểm soát chặt chẽ
các kênh. Việc nhất thể hoá dọc có thể là nhất thể hoá thuận hay nghịch.
VMS có quản lý. VMS có quản lý phối hợp các giai đoạn sản xuất và phân phối
kế tiếp nhau thông qua quyển sở hữu chung, mà thông qua quy mô và năng lực của
mỗi bên. Những người sản xuất một nhãn hiệu thịnh hành có đủ khả năng đảm bảo
sự hợp tác và ủng hộ mạnh mẽ từ phía những người buôn bán trung gian.
VMS theo hợp đồng. VMS theo hợp đồng gồm những công ty độc lập, kết hợp
với nhau ở các cấp sản xuất và phân phối khác nhau hợp nhất thành những chương
trình của mình trên cơ sở hơp đồng để đạt được mức tiết kiệm và tiêu thụ lớn hơn so
với khả năng họ có thể đạt được khi hoạt động riêng lẻ.
VMS theo hợp đồng có ba kiểu:
Hệ thống liên kết tự nguyện được người bán sỉ bảo trợ. Người bán sỉ tổ chức ra
Page 15
những hệ thống cửa hàng liên kết tự nguyện cho người bán lẻ độc lập để giúp họ
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
cạnh tranh với các tổ chức lớn.
Hợp tác xã của những người bán lẻ. Những người bán lẻ có thể chủ động tổ
chức ra một thực thể kinh doanh mới để thực hiện việc bán sỉ và có thể là cả sản
xuất nữa. Lợi nhuận được chia theo tỷ lệ với khối lượng hàng hoá họ đã mua.
Tổ chức đặc quyền. Một thành viên của kênh được gọi là người cấp đặc quyền
có thể liên kết một số giai đoạn kế tiếp trong quá trình sản xuất – phân phối. Việc
cấp đặc quyền là một bước phát triển bán lẻ nhanh nhất và được quan tâm nhất hiện
nay.
Có ba hình thức cấp đặc quyền:
Thứ nhất, hệ thống đặc quyền bán lẻ được người sản xuất bảo trợ, rất phổ
biến trong ngành chế tạo ôtô.
Thứ hai, hệ thống đặc quyền bán sỉ được người sản xuất bảo trợ, phổ biến
trong ngành nước ngọt
Thứ ba, hệ thống đặc quyền bán lẻ được công ty dịch vụ bảo trợ. Ở đây, một
công ty dịch vụ đứng ra tổ chức toàn bộ hệ thống để đưa ra dịch vụ của mình đến
người tiêu dùng một cách có hiệu quả.
Các trường hợp ứng dụng hệ thống kênh phân phối theo chiều dọc:
Thị trường có sẵn các trung gian thương mại để thực hiện các hoạt động kinh
doanh riêng biệt và khi thay đổi các thành viên kênh hiện tại thì mất nhiều thời gian
và tốn kém nhiều chi phí.
Sản phẩm phức tạp và quy trình bán hàng thống nhất đòi hỏi các trung gian
thương mại phải được đào tạo để đáp ứng nhu cầu. Mặt khác, quyết định mua thì
phức tạp đạo tạo và khách hàng có sự quan tâm cao, giữa các thành viên kênh cần
phải có sự phối hợp chặt chẽ trong quá trình thực hiện hoạt động Marketing.
Người mua chung thuỷ với người bán chứ không phải là với công ty sản xuất,
môi trường kinh doanh có sự biến động cao, rất khó kiểm soát hoạt đọng của các
Page 16
trung gian thương mại ở trong kênh, các thành viên kênh được phép tận những nỗ
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
lực của người khác, giao dịch buôn bán diễn ra thường xuyên ở mức độ lớn.
Cấu trúc kênh phân phối theo chiều ngang
Là trường hợp tổ chức kênh, trong đó có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phần
tử thuộc một cấp trong kênh. Sự phối hợp theo chiều ngang được tận dụng, khai thác
năng lực, thế mạnh của từng thành viên, tranh thủ các cơ hội Marketing đang mở ra.
Đồng thời cho phép san sẻ bớt những rủi ro trong quả trình kinh doanh. Từng công
ty thì không đủ vốn, bí quyết sản xuất, năng lực sản xuất hay nguồn lực marketing
để kinh doanh độc lập, hay vì sợ rủi ro, hoặc vì thấy tác dụng to lớn của việc liên kết
với các công ty khác. Các công ty có thể hợp tác với nhau một cách tạm thời, vĩnh
viễn hay lập ra một công ty riêng.
Cấu trúc kênh phân phối đa kênh
Là cách thức phân phối theo đó một doanh nghiệp sử dụng hai hay nhiều
kênh phân phối cho những nhóm khách hàng khác nhau, bằng cách sử dụng cùng lúc
nhiều kênh phân phối, doanh nghiệp có thể tăng khả năng bao quát thị trường và gia
tăng khả năng thoả mãn theo ý muốn của khách hàng.
Các doanh nghiệp thường bổ sung thêm một kênh phân phối nhằm tiếp cận
được một nhóm khách hàng để giảm chi phí bán hàng cho một nhóm khách hàng
hiện có
Các lợi ích sẽ đạt được khi sử dụng hệ thống phân phối đa kênh:
Phát triển phạm vi bao phủ thị trường
Giảm chi phí của kênh
Tăng cường việc tiêu thụ phù hợp với yêu cầu của khách hàng đạt đến ý
tưởng marketing
1.3.3 Sơ đồ các kênh phân phối
Cấu trúc kênh phân phối hàng hoá và tiêu dùng cá nhân
Các kênh phân phối có thể được đặc trưng bởi số cấp của kênh. Mỗi người
trung gian thực hiện công việc đưa sản phẩm và quyền sở hữu nó đến gần người
mua cuối cùng hơn, tạo nên một số cấp của kênh. Vì cả người sản xuất và khách
Page 17
hàng cuối cùng đều thực hiện công việc, nên họ đều là một bộ phận của mỗi kênh.
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Hệ thống kênh phân phối cho hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng phổ biến được chia
Kênh không cấp
làm hai loại chính đó là các kênh trực tiếp và các kênh gián tiếp.
Người bán lẻ
Kênh một cấp Nhà sản xuất Khách hàng
Người bán sỉ Kênh hai cấp Người bán lẻ
Kênh ba cấp
Người bán sỉ Người bán sỉ nhỏ Người bán lẻ
Hình 1.1. Các kênh phân phối hàng hoá dịch vụ và tiêu dùng cá nhân
Kênh không cấp (kênh trực tiếp): gồm người sản xuất bán hàng trực tiếp cho
khách hàng cuối cùng. Hình thức bán có thể qua nhân viên bán hàng của nhà sản
xuất bán đến từng địa chỉ của khách hàng, bán qua những cửa hàng của nhà sản
xuất, hoặc qua các hình thức bán hàng hiện đại như bán hàng tự động, bán qua
mạng internet, điện thoại….
Kênh một cấp: có một người trung gian, như một người bán lẻ. Nhà sản xuất
đưa sản phẩm của mình đến người tiêu dùng thông qua các nhà bán lẻ ( đối với sản
phẩm hàng tiêu dùng) hoặc các nhà môi giới, đại lý.
Kênh hai cấp: có hai cấp trung gian. Trong thị trường hàng tiêu dùng, thường là
nhà bán sỉ và bán lẻ. Trong thị trường công nghiệp thì đó là bộ phận phân phối của
công ty và các nhà bán buôn.
Kênh ba cấp: có ba nhà trung gian như là nhà đại lý- môi giới, nhà bán sỉ, bán lẻ.
Ở đây đại lý được sử dụng để giúp tập hợp hàng hoá và phối hợp cung cấp sản phẩm
với khối lượng lớn. Một số doanh nghiệp kinh doanh trên phạm vi thị trường lớn cũng
Page 18
có thể đảm nhiệm cung cấp hàng hoá cho các khu vực thị trường đó.
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Cũng có những kênh nhiều cấp hơn. Ở Nhật việc phân phối thực phẩm có thể phải
qua tới sáu cấp. Theo quan điểm của người sản xuất thì vấn đề thu nhận thông tin về
những người sử dụng cuối cùng và thực hiện việc kiểm soát sẽ khó khăn hơn khi số
cấp của kênh tăng lên.
Cấu trúc kênh phân phối hàng công nghiệp
Do tính chất đặc thù của sản phẩm hàng công nghiệp, kênh phân phối sản
phẩm công nghiệp thường ngắn hơn các kênh cho sản phẩm tiêu dùng, bởi vì số
lượng người sử dụng sản phẩm công nghiệp không nhiều, tập trung về mặt địa lý và
thường mua với số lượng lớn
Người phân phối tư liệu
Nhà sản xuất Khách hàng công nghiệp Đại diện của người sản xuất
Chi nhánh tiêu thụ của người sản xuất
Hình 1.2. Các kênh phân phối hàng công nghiệp
Hệ thống A: là hệ thống trực tiếp do nhà sản xuất trực tiếp bán sản phẩm qua lực
lượng bán hàng của mình và thực hiện toàn bộ các chức năng của kênh. Kênh này
được áp dụng trong trường hợp người mua có nhu cầu mua với quy mô lớn và đã
xác định rõ, đòi hỏi nỗ lực đàm phán mạnh mẽ, sản phẩm có đơn giá cao và yêu cầu
trợ giúp dịch vụ.
Hệ thống B: là hệ thống gián tiếp gồm một số lực lượng trung gian phân phối công
nghiệp tiếp cận với người tiêu dùng công nghiệp
Hệ thống C: là hệ thống gián tiếp gồm một số đại lý hoạt động như một lực lượng
Page 19
bán độc lập của nhà sản xuất và giới thiệu nhà sản xuất cho người tiêu dùng công
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
nghiệp
Hệ thống D: là hệ thống gián tiếp gồm cả đại lý và người phân phối công nghiệp.
Nhà sản xuất sử dụng các đại lý để tiếp xúc với những người phân phối công
nghiệp, qua đó bán sản phẩm cho người tiêu dùng công nghiệp
1.4 Các thành viên kênh phân phối
Người sản xuất
Người sản xuất luôn được coi là người khởi nguồn của các kênh Marketing. Họ
chính là người cung cấp cho thị trường những sản phẩm và dịch vụ, họ hết sức
phong phú và đa dạng.
Thông thường, những người sản xuất không có kinh nghiệm trong việc phân
phối, nếu có làm thì hiệu quả không cao. Chính vì thế cần xuất hiện trung gian. Vì
vậy, các công ty sản xuất thường có chi phí trung bình cao cho các công việc phân
phối khi mà họ tự thực hiện chúng.
Các loại trung gian:
Trung gian bán buôn: 3 dạng
Bán buôn hàng hoá thực sự: là các tổ chức kinh doanh độc lập về sở hữu. Họ
tham gia vào kênh Marketing với chức năng mua, sở hữu hàng hoá, dự trữ và quản
lý sản phẩm với số lượng lớn và bán lại với khối lượng nhỏ hơn cho các khách hàng
là các tổ chức kinh doanh khác nhau.
Đại lý môi giới và các nhà bán buôn hưởng hoa hồng: họ cũng là các doanh
nghiệp độc lập đảm nhiệm tất cả hay phần lớn các công việc phân phối ở khâu bán
buôn.
Chi nhánh và đại diện của nhà sản xuất: là tổ chức của các nhà sản xuất đặt tại
các khu vức thị trường với chức năng thay mặt nhà sản xuất bán buôn sản phẩm của
họ, do nhà sản xuất làm chủ và điều hành.
Trung gian bán lẻ: gồm các doanh nghiệp hay cá nhân bán hàng hoá trực tiếp cho
người tiêu dùng cá nhân hay hộ gia đình. Họ có chức năng phát hiện nhu cầu khách
Page 20
hàng, nhu cầu tiêu dùng và truyền thông tin trở lại người sản xuất, thực hiện bán
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
hàng, quảng cáo và trưng bày sản phẩm, phân chia và sắp xếp hàng hoá thành những
khối lượng phù hợp với ngưòi mua, dự trữ hàng hoá sẵn sàng cung cấp cho người
tiêu dùng và đặc biệt là cung cấp những dịch vụ khách hàng.
Vai trò và chức năng của các trung gian
Vai trò của các trung gian là làm cho cung và cầu phù hợp một cách trật tự và hiệu
quả. Trong một số trường hợp nhà sản xuất có thể phân phối trực tiếp, nhưng phần
lớn sản phẩm cần phải phân phối qua nhiều trung gian theo nguyên tắc chuyên môn
hoá và phân công lao động xã hội.
1.5 Các dòng chảy trong kênh
Một khi có một kênh marketing xuất hiện sẽ có rất nhiều dòng chảy xuất hiện trong
nó. Những dòng chảy này cung cấp sự kết nối các thành viên trong kênh và các tổ
chức khác trong phân phối hàng hoá và dịch vụ. Dòng lưu chuyển trong kênh phân
phối giúp chúng ta phân biệt hoạt động quản trị kênh phân phối với hoạt động quản
lý phân phối vật chất sản phẩm. Quản trị kênh liên quan đến tất cả các dòng lưu
chuyển, trong khi quản trị phân phối vật chất chỉ đề cấp đến dòng lưu chuyển sản
phẩm trong kênh
Dòng sản phẩm
Nhà bán sỉ Nhà bán lẻ
Nhà sản xuất Doanh nghiệp vận tải Người tiêu dùng
Hình 1.3. Dòng sản phẩm
Thể hiện sự di chuyển vật chất thực sự của sản phẩm về không gian và thời gian qua
tất cả các thành viên tham gia vào quá trình này từ địa điểm sản xuất đến địa điểm
tiêu dùng cuối cùng.
Dòng đàm phán
Nhà bán sỉ Nhà bán lẻ
Người tiêu dùng Nhà sản xuất
Hình 1.4. Dòng đàm phán
Page 21
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Thể hiện sự tác động qua lại lẫn nhau giữa hai bên mua và bán liên quan đến quyền
sở hữu sản phẩm và nó liên quan đến sự trao đổi song phương giữa người mua và
người bán ở tất cả các cấp độ của kênh.
Dòng sở hữu
Nhà bán sỉ Nhà bán lẻ
Nhà sản xuất Người tiêu dùng
Hình 1.5. Dòng sở hữu
Thể hiện sự chuyển quyền sở hữu sản phẩm từ ng(cid:0)ời sản xuất đến ng(cid:0)ời tiêu dùng
cuối cùng và ở đây lại một lần nữa Công ty vận tải không tham gia dòng chẩy này vì
nó không sở hữu sản phẩm trong quá trình vận chuyển nó chỉ tạo thuận lợi cho sự
trao đổi.
Dòng thanh toán
Nhà bán sỉ Nhà bán lẻ
Nhà sản xuất Người tiêu dùng
Hình 1.6. Dòng thanh toán
Dòng thanh toán mô tả sự vận động của tiền hàng từ người tiêu dùng qua các trung
gian thương mại về đến nhà sản xuất
Dòng đặt hàng
Nhà bán sỉ Nhà bán lẻ
Nhà sản xuất Nhà tiêu dùng
Hình 1.7. Dòng đặt hàng
Đây chính là phương thức và cơ chế thu thập, tập hợp và sử lý đơn đặt hàng giữa các
thành viên kênh. Những nhu cầu của người mua hoặc người sử dụng cuối cùng phải
được chuyển trở lại người sản xuất một cách kịp thời để được đáp ứng. Người sản
Page 22
xuất làm các quyết định phân phối hàng ngày dựa theo các đơn đặt hàng nhận được
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Dòng chia sẻ rủi ro
Nhà bán sỉ Nhà bán lẻ Người tiêu dùng Nhà sản xuất
Hình 1.8. Dòng chia sẻ rủi ro
Trong quá trình phân phối tiêu thụ sản phẩm chứa đựng nhiều rủi ro bao gồm
các rủi ro về thiệt hại vật chất trong vận chuyển và bảo quản dự trữ sản phẩm, các
rủi ro về tiêu thụ sản phẩm do nhu cầu thị trường thay đổi…
Dòng tài chính
Nhà bán sỉ Nhà bán lẻ
Nhà sản xuất Người tiêu dùng
Hình 1.9. Dòng tài chính
Đây chính là cơ chế tạo vốn và hỗ trợ vốn trong kênh phân phối. Trong quá
trình lưu thông sản phẩm ở những cấp độ phân phối nhất định, vào những thời điểm
nhất định, một thành viên kênh có thể có nhu cầu vốn để thanh toán rất lớn.
Dòng thu hồi, tái sử dụng lại bao gói
Nhà bán sỉ Nhà bán lẻ
Nhà sản xuất Người tiêu dùng
Hình 1.10. Dòng thu hồi, tái sử dụng lại bao gói
Đây là dòng vận động bắt buộc đối với các hệ thống kênh phân phối của
một số loại sản phẩm. Các doanh nghiệp sản xuất bắt buộc phải sử dụng những bao
gói dùng nhiều lần nhằm cắt giảm chi phí sản xuất và bảo vệ môi trường. Trong tổ
chức và quản trị kênh, dòng chảy này phải được kết hợp chặt chẽ với dòng vận động
sản phẩm vật chất.
Page 23
Dòng thông tin
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Thể hiện sự trao đổi thông tin từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng.
Đây là dòng lưu chuyển hai chiều vì có sự trao đổi thông tin song phương giữa các
mức độ của kênh, bao gồm các thông tin liên quan đến hoạt động phân phối như số
lượng, chất lượng hàng, thời gian, địa điểm, phương thức giao hàng, hình thức
thanh toán, vv…Các công ty vận tải cũng tham gia vào vòng lưu chuyển này.
Dòng xúc tiến
Thể hiện sự hỗ trợ về truyền thông của nhà sản xuất cho các thành viên của
kênh dưới các hình thức như: quảng cáo, chào hàng, khuyến mại trung gian, tuyên
truyền…Các công ty vận tải cũng không tham gia vào lưu chuyển này mà thay thế
vào là các đại lý quảng cáo, họ cung cấp và thực hiện các dịch vụ quảng cáo.
1.6. Sự hợp tác và xung đột trong kênh phân phối
Sự hợp tác trong kênh phân phối
Các thành viên tham gia vào hệ thống kênh marketing trước hết phải hợp tác
với nhau để khai thác các cơ hội kinh doanh trên thị trường. Các thành viên kênh ở
mỗi cấp độ phân phối có thể hợp tác để xây dựng các trung tâm thương mại, sử dụng
hiệu quả các phương tiện kinh doanh. Ví dụ các thành viên có thể phối hợp để cùng
nhập khẩu một lô hàng hoặc cùng thuê một phương tiện vận tải. Các thành viên ở
các cấp độ khác nhau trong kênh hợp tác với nhau để phân chia hợp lý các công việc
phân phối và phần thu nhập cho mỗi thành viên tham gia vào kênh. Trong nhiều hệ
thống kênh, mỗi thành viên tham gia đều xác định trách nhiệm và quyền lợi của họ
gắn liền với thành công của cả hệ thống. Sự hợp tác trong kênh gồm cả hợp tác
chiều ngang và chiều dọc.
Xung đột trong kênh phân phối
Cho dù các kênh được thiết kế và quản lý tốt đến đâu đi nữa thì vẫn có một số
mâu thuẫn nếu không có nguyên nhân nào khác thì chính là vì quyền lợi của các
thực thể kinh doanh độc lập, không phải bao giờ cũng trùng hợp với nhau.
Xung đột nảy sinh khi một thành viên nhận thấy hành vi của thành viên khác ảnh
hưởng đến mục tiêu của mình hoặc ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của mình.
Page 24
Như vậy xung đột là hành vi trực tiếp, cá nhân và tập trung vào đối thủ. Trong khi
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
cạnh tranh nhắm vào các lực lượng của thị trường nói chung để chi phối, thì xung
đột lại nhắm vào các doanh nghiệp khác đang tồn tại trong cùng hệ thống.
Nguyên nhân của xung đột
Sự không thích hợp về vai trò
Sự khan hiếm nguồn lực
Sự khác nhau về nhận thức
Sự không đồng ý về phạm vi quyết định
Sự không thích hợp về mục tiêu
Khó khăn về thông tin
1.6.1 Các kiểu xung đột trong kênh phân phối
Giả sử một nhà sản xuất đã thiết lập một kênh dọc gồm những người bán sỉ
và những người bán lẻ. Nhà sản xuất hy vọng vào sự hợp tác của kênh, vì nhờ vào
sự hợp tác đó thường tạo ra được tổng lợi nhuận của kênh lớn hơn là trong trường
hợp mỗi thành viên của kênh chỉ hành động vì quyền lợi riêng của mình. Nhờ sự
hợp tác mà các thành viên có khả năng nhạy cảm hơn, phục vụ tốt hơn và thoả mãn
đầy đủ hơn thị trường mục tiêu. Song, có thể nảy sinh mẫu thuẫn dọc, ngang và đa
kênh
Mâu thuẫn dọc của kênh: tồn tại khi có mẫu thuẫn giữa các cấp khác nhau trong
cùng một kênh
Mâu thuẫn ngang của kênh: tồn tại khi có mâu thuẫn giữa các thành viên trong
cùng một cấp của kênh
Mâu thuẫn đa kênh: tồn tại khi nhà sản xuất đã thiết lập hai hay nhiều kênh cạnh
tranh với nhau trong việc bán hàng trên cùng một thị trường. Mâu thuẫn đa kênh có
thể trở nên đặc biệt gay gắt khi các thành viên cùa kênh hoặc là hưởng giá thấp hơn
(do mua số lượng tương đối lớn hơn) hoặc là sẵn sàng bán với mức lợi nhuận thấp
hơn
1.6.2 Những nguyên nhân của xung đột trong kênh
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến xung đột, tuy nhiên xung đột thường do các nguyên
Page 25
nhân chính sau đây.
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Sự không thích hợp về vai trò. Mỗi thành viên đều có một vai trò nhất định trong
kênh. Nếu mỗi thành viên không thực hiện đúng vai trò của mình hoặc việc bố trí
vai trò của nhà quản trị cho các thành viên không hợp lý, thì sẽ nảy sinh xung đột
trong kênh.
Sự khan hiếm nguồn lực. Việc phân chia các nguồn lực để đạt các mục tiêu mong
muốn của các thành viên trong kênh không được thực hiện thống nhất sẽ dẫn đến
xung đột.
Sự khác nhau về nhận thức. Những nhận thức khác nhau về việc sử dụng kênh
phân phối, về hoạt động quảng cáo, về khuyến mại…đã làm cho sự phối hợp giữa
các thành viên trong kênh thiếu chặt chẽ và có những phản ứng trái ngược nhau
trước việc thực hiện mục tiêu chung của cả hệ thống.
Sự khác nhau về mong muốn. Những thành viên khác nhau có những mong đợi về
hành vi của các thành viên khác, và hành động dựa vào yếu tố của hành vi mong đợi
đó. Tuy nhiên các hành vi phản ứng của thành viên khác lại không đúng với sự
mong đợi, và do đó nảy sinh ra những xung đột trong nội bộ hệ thống kênh.
Sự không đồng ý về phạm vi quyết định. Các thành viên kênh thường dành cho
mình một phạm vi nhất định để ra các quyết định mà họ cảm thấy tốt nhất. Phạm vi
ra quyết định có thể rõ ràng đối với hệ thống kênh phân phối theo hợp đồng độc
quyền, nhưng đối với hệ thống kênh phân phối không có liên kết giữa các công ty
độc lập với nhau thì phạm vi quyết định khó xác định và do vậy xung đột có thể xẩy
ra ở những thành viên có quyền làm các quyết định đó.
Sự không thích hợp về mục tiêu. Mỗi thành viên đều có mục tiêu riêng của họ và
khi mục tiêu của họ không thống nhất hoặc không phù hợp với mỗi thành viên khác
thì xung đột có thể xảy ra.
Khó khăn về thông tin. Một sự sai lệch về thông tin hoặc mất thông tin có thể
chuyển quan hệ hợp tác thành xung đột.
Xung đột trong kênh và hiệu quả của kênh
Page 26
Một số phân tích cho rằng xung đột trong kênh có ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
của kênh, thậm chí đe dọa đến sự tồn tại của kênh.
Xung đột không ảnh hưởng đến hiệu quả kênh: Đây là trường hợp các thành
viên xung đột trong kênh, dù ở mức độ nghiêm trọng hay không, đều nhận thức
được rằng mối quan hệ của họ trong nội bộ kênh thật sự cần thiết gắn bó, để đạt các
mục tiêu mong muốn đến mức không để xung đột ảnh hưởng đến hoạt động của
kênh. Họ tìm cách cùng chung sống trong xung đột mà hiệu quả của kênh không bị
ảnh hưởng.
Xung đột làm tăng hiệu quả của kênh: Là trường hợp xung đột phát triển đến
mức độ tiêu cực có thể làm triệt tiêu một hoặc cả hai bên xung đột, từ đó tạo một áp
lực buộc một hoặc cả hai bên thành viên của kênh phải thay đổi chính sách của mình
và làm cho hoạt động của kênh có hiệu quả tốt hơn.
Xung đột làm ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kênh: Là khi các bên xung đột
không thể thỏa hiệp được nữa, do đó hoạt động của kênh sẽ bị đình trệ và làm tắt
nghẽn các dòng chảy.
1.6.3 Quản lý xung đột trong kênh
a. Phát hiện xung đột trong kênh:
Trong thực tế, xung đột thường được phát hiện sau khi đã phát triển và biểu
hiện rõ. Như vậy ảnh hưởng tiêu cực tiềm tàng của xung đột có thể đã có và rất khó
sửa chữa. Tốt nhất là phải phát hiện sớm những yếu tố tiềm tàng có thể tạo ra xung
đột. Để làm được việc này cần phải có sự tiếp cận và đánh giá thường xuyên phạm
vi của mối quan hệ giữa một thành viên với các thành viên khác.
b. Đánh giá ảnh hưởng của xung đột:
Sử dụng các phương pháp đo lường xung đột và ảnh hưởng đến hiệu quả của
kênh, bao gồm đo lường cả cường độ và tần số xung đột của kênh.
c. Giải quyết xung đột:
Chấp nhận những mục đích tối thượng. Các thành viên của kênh bằng cách nào
đó đi đến một thoả thuận về mục tiêu cơ bản mà họ cùng theo đuổi, có thể là đảm
bảo sống sót, thị phần, chất lượng cao hay thoả mãn khách hàng. Điều này thường
Page 27
xảy ra khi kênh phải đương đầu với sự đe doạ từ bên ngoài, như có một kênh cạnh
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
tranh có hiệu quả hơn, có một điều luật bất lợi, hay mong muốn của người tiêu dùng
đã thay đổi. Việc liên kết chặt chẽ với nhau có thể loại trừ được đe doạ.
Trao đổi người giữa hai hay nhiều cấp của kênh. Việc đổi người này sẽ khiến
các thành viên ngày càng thông cảm được với quan điểm của nhau và càng hiểu biết
được nhiều hơn khi trở lại cương vị của mình.
Khuyến khích sự liên kết trong và giữa các hiệp hội mậu dịch. Nhờ vậy các hiệp
hội có thể xem xét những vấn đề giữa những người sản xuất thực phẩm và những
người bán lẻ và buộc họ phải chấp hành có trật tự nghị quyết chung.
Biện pháp ngoại giao, trung gian hoà giải hay trọng tài phân xử. Biện pháp
ngoại giao được thực hiện khi mỗi bên đều cử ra một người hay một nhóm người để
gặp gỡ đại diện của phía bên kia để giải quyết mâu thuẫn. Trung gian hoà giải có
nghĩa là sử dụng một bên thứ ba, trung lập đứng ra hoà giải quyền lợi của hai bên.
Đưa ra trọng tài phân xử khi hai bên đồng ý trình bày những luận cứ của mình cho
một bên thứ ba và chấp nhận quyết định phân xử của trọng tài.
1.7 Quá trình thiết kế kênh phân phối
Xây dựng hay thiết kế kênh phân phối là tất cả những hoạt động liên quan
đến việc phát triển những kênh phân phối mới ở những nơi tr(cid:0)ớc nó ch(cid:0)a tồn tại
hoặc để cải tiến các kênh hiện tại.
Xây dựng kênh phân phối cũng là một vấn đề rất quan trọng đối với những
người bán lẻ (cũng như đối với những người bán buôn) nhưng cách giải quyết vấn
đề cũng tương tự như từ quan điểm của người sản xuất.
Khi các doanh nghiệp tổ chức kênh phân phối để tiêu thụ sản phẩm, họ có thể
theo cách khác nhau, nhưng những công việc cơ bản doanh nghiệp phải thực hiện
trong quá trình xây dựng hay tổ chức kênh là:
Nhận dạng nhu cầu phải tổ chức kênh.
Xác định và phối hợp các mục tiêu phân phối.
Phân loại các công việc phân phối.
Đánh giá các biến số ảnh hưởng đến cấu trúc kênh.
Page 28
Phát triển các cấu trúc kênh có thể thay thế.
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Lựa chọn cấu trúc kênh tối ưu.
Page 29
Lựa chọn các thành viên tham gia vào kênh.
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Những thay đổi trong hành vi NTD
Phát triển sản phẩm mới
Hoạt động kinh doanh hiện tại
Những thay đổi cấu trúc của thị trường
Đánh giá về người tiêu dùng
Các thị trường mục tiêu
Các chiến lược marketing
Mặt mạnh và yếu của công ty
Các chiến lược chung của C/ ty
Lựa chọn các thị trường mục tiêu
Xác định các mục tiêu của kênh
Phát triển chiến lược kênh
Xác định các cấu trúc kênh có thể thay thế.
Đánh giá cấu trúc kênh có thể thay thế
Lựa chọn cấu trúc kênh
Liệt kê các thành viên của kênh có thể thay thế
Đánh giá và lựa chọn các thành viên cụ thể.
Các nhân tố lựa chọn thành viên kênh
Đo lường đánh giá hoạt động
Có
Số liệu báo cáo hoạt động
Đáp ứng không
Không
Có
Môi trường vĩ mô: môi trường chính trị và luật pháp, văn hóa xã hội, cạnh tranh, kỹ thuật…
Không
Có
Cần thay đổi kênh phân phối vật chất không
Hoạt động có thể cải tiến không
Hình 1.11. Quy trình thiết kế và cải tiến kênh phân phối
Page 30
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
a. Phân tích mức độ đảm bảo dịch vụ mà khách hàng mong muốn
Khi thiết kê các kênh phân phối thì bước đầu tiên là phải tìm hiểu xem khách hàng
mục tiêu mua những thứ gì, mua ở đâu, tại sao và mua như thế nào. Các kênh đảm
bảo năm chỉ tiêu dịch vụ:
Quy mô lô: quy mô là số đơn vị sản phẩm mà kênh phân phối cho phép một
khách hàng tiêu biểu mua trong một đợt. Quy mô lô càng nhỏ thì mức độ dịch vụ mà
kênh phải đảm bảo càng cao
Thời gian chờ đợi: Thời gian chờ đợi là thời gian trung bình mà khách hàng của
kênh phải chờ để nhận hàng. Khách hàng thường thích những kênh giao hàng nhanh
Địa điểm thuận tiện: Địa điểm thuận tiện thể hiện mức độ kênh marketing tạo
điều kiện dễ dàng cho khách mua sản phẩm. Điều kiện thuận tiện về địa điểm sẽ
tăng thêm nữa khi sử dụng marketing trực tiếp
Sản phẩm đa dạng: Sản phẩm đa dạng thể hiện chiều rộng của chủng loại mà
kênh marketing đảm bảo. Thông thường khách hàng ưa thích chiều rộng của chủng
loại sản phẩm lớn hơn, vì nó làm tăng khả năng đáp ứng chính xác nhu cầu của họ
Dịch vụ hỗ trợ: Dịch vụ hỗ trợ là những dịch vụ phụ thêm mà kênh thực hiện.
Dịch vụ hỗ trợ càng nhiều, thì công việc mà kênh phải làm càng nhiều
b. Xây dựng mục tiêu và những yêu cầu bắt buộc của kênh
Mục tiêu của kênh phải được xác định bằng chỉ tiêu mức độ đảm bảo dịch vụ. Để
thiết kế kênh có hiệu quả cần phải xác định những khúc thị trường cần phục vụ và
những kênh tốt nhất trong từng trường hợp. Mỗi người sản xuất đều xây dựng những
mục tiêu cho kênh của mình, mặc dù có một số yêu cầu bắt buộc.
Những mục tiêu của kênh thay đổi tuỳ theo đặc điểm của sản phẩm. Thiết kế
kênh phải tính đến những điểm mạnh và những điểm yếu của các loại hình người
trung gian khác nhau. Thiết kế kênh cũng chịu ảnh hưởng từ các kênh của các đối
thủ cạnh tranh.
Thiết kế kênh phải thích ứng với môi trường lớn hơn. Những quy định và hạn
Page 31
chế của pháp luật cũng có ảnh hưởng đến thiết kế của kênh. Luật pháp không chấp
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
nhận những cách tổ chức kênh “ có thể có xu hướng làm giảm đáng kể cạnh tranh
hay có xu hướng tạo ra một tổ chức độc quyền”
c. Xác định những phương án chính của kênh
Mỗi phương án của kênh được mô tả bởi ba yếu tố: loại hình các người kinh doanh
trung gian, số người trung gian, điều kiện và trách nhiệm của những thành viên của
kênh
Đánh giá các phương án kênh chủ yếu
Tiêu chuẩn kinh tế
Mỗi phương án kênh đều tạo ra một mức tiêu thụ và chi phí khác nhau. Câu hỏi đặt
ra là lực lượng bán hàng của công ty hay đại lý tiêu thụ sẽ đảm bảo mức tiêu thụ
nhiều hơn. Có một mức tiêu thụ (Sb) mà tại đó chi phí bán hàng của hai kênh là
bằng nhau. Đại lý tiêu thụ kênh được ưu tiên hơn đối với khối lượng tiêu thụ dưới
mức Sb và chi nhánh tiêu thụ của công ty sẽ được ưu tiên hơn khi khối tiêu thụ cao
hơn mức Sb. Ở những nơi tiêu thụ quá thấp, không đủ để nuôi một lực lượng bán
hàng của công ty thì đại lý tiêu thụ sẽ được sử dụng nhiều hơn.
Tiêu chuẩn kiểm soát
Việc đánh giá kênh cũng phải mở rộng ra cả đến những vấn đề kiểm soát. Khi sử
dụng đại lý tiêu thụ sẽ nảy sinh vấn đề kiểm soát.
Tiêu chuẩn thích nghi
Để xây dựng một kênh các thành viên của kênh phải có cam kết với nhau ở mức độ
nào đó, trong một thời kỳ nhất định. Song những cam kết đó nhất định sẽ dẫn đến
chỗ làm giảm bớt khả năng người sản xuất đáp ứng được một thị trường thường
xuyên biến đổi.
1.8 Quyết định về quản lý kênh
Tuyển chọn các thành viên của kênh
Những người sản xuất thay đổi năng lực của mình để thu hút những người
trung gian dù tiêu chuẩn trong kênh đã được chọn. Cho dù những người sản xuất có
Page 32
cảm thấy dễ hay khó tuyển mộ những người trung gian, thì họ cũng phải xác định
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
những đặc điểm nổi bật trong những người trung gian giỏi. Những đặc điểm đó liên
quan tới:
Số năm công tác của người trung gian
Những chủng loại hàng khác đã kinh doanh
Thành tích tăng trưởng và lợi nhuận
Khả năng trả nợ, khả năng hợp tác và danh tiếng
Nếu những người trung gian là nhân viên của đại lý tiêu thụ, thì người sản
xuất muốn đánh giá số lượng và tính chất của các chủng loại hàng hoá khác được
kinh doanh và quy mô cũng như chất lượng của lực lượng bán hàng. Nếu những
người trung gian là các cửa hàng bách hoá tổng hợp muốn được phân phối độc
quyền, thì người sản xuất sẽ muốn đánh giá địa điểm của cửa hàng, khả năng tăng
trưởng trong tương lai và loại khách hàng.
Động viên các thành viên của kênh
Những người trung gian cần được động viên liên tục để hoàn thành tốt nhất
công việc cùa họ. Việc kích thích các thành viên của kênh đạt kết quả cao nhất phải
xuất phát từ việc hiểu được nhu cầu và mong muốn những người trung gian. Những
người sản xuất sử dụng những động lực tích cực như lợi nhuận cao, những thoả
thuận đặc biệt, tiền thưởng, bớt giá vì hợp tác quảng cáo, bớt giá vì trưng bày hàng
và tổ chức thi bán hàng. Đồng thời họ cũng áp dụng những biện pháp trừng phạt như
đe doạ giảm mức lợi nhuận, ngưng giao hàng hay chấm dứt mối quan hệ.
Năm sức mạnh cơ bản để quản lý các quan hệ của kênh
Sức mạnh cưỡng chế: sẽ tác động khi người sản xuất đe doạ thu hồi nguồn lợi hay
chấm dứt quan hệ nếu những người trung gian không chịu hợp tác. Sức mạnh này rất
có hiệu lực nếu người trung gian phụ thuộc vào người sản xuất
Sức mạnh khen thưởng: tác động nếu người sản xuất dành thêm ích lợi cho
những người trung gian có những thành tích đặc biệt. Sức mạnh khen thưởng không
đem lại những kết quả tốt đẹp hơn sức mạnh cưỡng chế, nhưng cũng có thể ngược
Page 33
lại.
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Sức mạnh pháp lý: được sử dụng khi người sản xuất yêu cầu xử sự theo đúng
quan hệ trên dưới và hợp đồng. Chừng nào người trung gian xem người sản xuất là
người lãnh đạo hợp pháp thì sức mạnh pháp lý mới có tác dụng
Sức mạnh tinh thông nghề nghiệp có thể được vận dụng khi người sản xuất có
trình độ kiến thức chuyên môn được người trung gian đánh giá cao. Đây là một dạng
sức mạnh có hiệu lực vì người trung gian kém sẽ đạt kết quả kém khi họ không được
sự giúp đỡ của người sản xuất.
Sức mạnh uy tín: xuất hiện khi người sản xuất rất có uy tín đến mức những
người trung gian cảm thấy tự hào được cộng tác với họ.
Đánh giá các thành viên của kênh
Người sản xuất định kỳ phải đánh giá được kết quả công tác của những người trung
gian theo những tiêu chuẩn như mức tiêu thụ đã đạt được, mức dự trữ bình quân,
thời gian giao hàng cho khách, cách xử lý hàng bị hư và mất, sự hợp tác với các
chương trình khuyến mại và huấn luyện, cùng các dịch vụ của người trung gian dành
cho khách hàng.
Người sản xuất phải xác định những mức chiết khấu chức năng, theo đó mình
sẽ thanh toán những khoản tiền đã định cho từng dịch vụ đã thoả thuận mà kênh
thương mại đã thực hiện. Những người trung gian làm việc kém cần được góp ý,
huấn luyện hay đôn đốc thêm, tuy nhiên nếu họ không tiến bộ thì tốt hơn hết là
chấm dứt dịch vụ của họ.
Sửa đổi những thoả thuận của kênh
Ngoài việc thiết kế một hệ thống kênh tốt và đưa nó vào hoạt động thì người
sản xuất còn phải làm nhiều việc hơn nữa. Hệ thống đó đòi hỏi định kỳ phải sửa đổi
cho phù hợp với những điều kiện mới trên thị trường. Việc sửa đổi trở nên cần thiết
khi cách thức mua hàng của người tiêu dùng thay đổi, thị trường mở rộng, sản phẩm
sung mãn, sự cạnh tranh mới nảy sinh và những kênh phân phối mới, đổi mới xuất
Page 34
hiện
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ KÊNH PHÂN PHỐI DỊCH VỤ CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN DI ĐỘNG KVI - MOBIFONE
2.1. Khái quát về trung tâm thông tin di động KV1- Mobifone
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Mobifone
Công ty Thông tin di động (Vietnam Mobile Telecom Services Company - VMS),
là doanh nghiệp nhà nước hạng một trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
nam (VNPT). Được thành lập vào ngày 16 tháng 4 năm 1993, VMS là doanh nghiệp
đầu tiên khai thác dịch vụ thông tin di động GSM 900/1800 với thương hiệu
MobiFone, đánh dấu cho sự khởi đầu của ngành thông tin di động Việt Nam. Lĩnh
vực hoạt động của MobiFone là tổ chức thiết kế xây dựng, phát triển mạng lưới và
triển khai cung cấp dịch vụ mới về thông tin di động.
Lĩnh vực hoạt động chính của MobiFone là tổ chức thiết kế xây dựng, phát
triển mạng lưới và triển khai cung cấp dịch vụ mới về thông tin di động có công
nghệ, kỹ thuật tiên tiến hiện đại và kinh doanh dịch vụ thông tin di động công nghệ
GSM 900/1800 trên toàn quốc.
Tính đến cuối năm 2011, MobiFone là mạng di động lớn thứ hai Việt Nam,
chiếm 29,11% thị trường thông tin di động, (Viettel Mobile với 36,72%, Vinaphone
với 28,71%)
Theo VNExpress, MobiFone được coi là Mạng di động của người giàu với
Page 35
80% người giàu nhất Việt Nam là khách hàng của mạng này.
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Lịch sử phát triển
Năm 1993: Thành lập Công ty Thông tin di động. Giám đốc công ty Ông Đinh
Văn Phước
Năm 1994: Thành lập Trung tâm Thông tin di động Khu vực I & II
Năm 1995: Công ty Thông tin di động ký Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
với Tập đoàn Kinnevik/Comvik (Thụy Điển). Thành lập Trung tâm Thông tin di
động Khu vực III
Năm 2005: Công ty Thông tin di động ký thanh lý Hợp đồng hợp tác kinh doanh
(BCC) với Tậpđoàn Kinnevik/Comvik. Nhà nước và Bộ Bưu chính Viễn thông (nay
là Bộ Thông tin và Truyền thông) có quyết định chính thức về việc cổ phần hoá
Công ty Thông tin di động. Ông Lê Ngọc Minh lên làm Giám đốc Công ty Thông
tin di động thay Ông Đinh Văn Phước (về nghỉ hưu)
Năm 2006: Thành lập Trung tâm thông tin di động Khu vực IV
Năm 2008: Thành lập Trung tâm thông tin di động Khu vực V. Kỷ niệm 15 năm
thành lập Công ty thông tin di động. Thành lập Trung tâm Dịch vụ Giá trị gia tăng.
Ngày 2/4/2009: Mobifone được Bộ thông tin và truyền thông công bố trúng
tuyển giấy phép 3G theo tiêu chuẩn IMT-2000 trong băng tần số 1900-2200 MHz
Page 36
7/2010: Chuyển đổi thành Công ty TNHH 1 thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu. 12/2010: Thành lập Trung tâm thông tin di động Khu vực VI.
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
TĂNG TRƯỞNG THUÊ BAO QUA CÁC NĂM 1993-2011
BIỂU ĐỒ PHÂN CHIA THỊ PHẦN (TÍNH ĐẾN QUÝ IV/20)
Các giải thưởng của Mobifone đã đạt được:
Page 37
Các giải thưởng năm 2011:
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Danh hiệu "Anh Hùng Lao Động" do Nhà nước trao tặng nhằm ghi nhận những
đóng góp của MobiFone vào sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước trong suốt 18
năm hình thành và phát triển.
Giải thưởng “Mạng điện thoại di động được ưa chuộng nhất” dành cho sản
phẩm CNTT - TT do tạp chí Thế giới Vi tính tổ chức ngày 12/07/2011.
Các giải thưởng năm 2010:
Giải thưởng "Doanh Nghiệp Viễn Thông Di Động Có Chất Lượng Dịch Vụ Tốt
Nhất" năm 2010 do Bộ thông tin và Truyền thông trao tặng tại Lễ trao giải VICTA
2010.
Danh hiệu “Mạng Di Động Được Ưa Chuộng Nhất Năm 2010” do độc giả báo
VietnamNet và tạp chí EchipMobile bình chọn.
Danh hiệu “Mạng di động có dịch vụ và chăm sóc khách hàng tốt nhất” do độc
giả báo VietnamNet và tạp chí EchipMobile bình chọn.
“Sản phẩm CNTT – TT ưa chuộng nhất 2010” dành cho lĩnh vực Mạng điện
thoại di động do tạp chí PC World bình chọn.
Tối 14.3.2010, MobiFone đã lần thứ 5 liên tục đoạt giải quan trọng nhất dành
Các giải thưởng năm 2009:
cho mạng di động của năm tại giải thưởng "Vietnam Mobile Awards 2009 -
VMA2009". Đây là giải thưởng thường niên dành cho "Mạng và hãng điện thoại di
động được ưa chuộng nhất trong năm" do báo điện tử VietnamNet và Tạp chí eChip
Sáng 20.3.2010, tại Hà Nội, MobiFone lại một lần nữa đoạt "Doanh nghiệp di
Mobile tổ chức.
động chăm sóc khách hàng tốt nhất" tại giải thưởng quốc gia về công nghệ thông tin
và truyền thông 2009 (Vietnam ICT Awards 2009). Đây là lần thứ 2 liên tiếp
Page 38
MobiFone đoạt giải thưởng này kể từ khi Vietnam ICT Awards chính thức được tổ chức
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Cơ cấu tổ chức
Hiện nay, Công ty Thông tin di động có 14 Phòng, Ban chức năng và 8 đơn vị
trực thuộc khác bao gồm 6 Trung tâm Thông tin di động tại 5 khu vực, Trung tâm
Dịch vụ Giá trị gia tăng (VAS), Trung tâm Tính cước và Thanh khoản, Xí nghiệp
Giám đốc Công ty
Các phó giám đốc
Ban quản lý dự án
P.Chăm sóc khách hàng
P.Giá cước & Tiếp thị
Trung tâm tính cước & đối soát cước
P.Kế hoạch & Bán hàng
P.Thanh toán cước phí
P.Tin học
P.Quản lý đầu tư xây dựng
P.Kỹ thuật điều hành khai thác
P.Kế toán Thống kê
P.Công nghệ và phát triển mạng
P.Tổ chức hành chính
P.Xuất nhập khẩu
P.Xét thầu
P.Thẩm tra quyết toán
Trung tâm TTDĐ KVII
thiết kế.
Xí nghiệp thiết kế
Trung tâm TTDĐ KVIII
Trung tâm TTDĐ KV IV
Trung tâm TTDĐ KV V
Trung tâm Dịch vụ GTGT
Trung tâm TTDĐ KVI
Nguồn:www.mobifone.com.vn
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Thông tin di động (VMS-MobiFone)
Page 39
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
- Trụ sở chính của Văn phòng Công ty đặt tại Hà Nội: Địa chỉ: Số 216 đường
Trần Duy Hưng, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
- Trung tâm Thông tin di động khu vực I phụ trách khu vực miền Bắc (các tỉnh
phía Bắc đến Hà Tĩnh): Địa chỉ: Số 811A đường Giải Phóng, Quận Hoàng Mai,
Thành phố Hà Nội.
- Trung tâm Thông tin di động khu vực II phụ trách khu vực miền Nam (từ tỉnh
Ninh Thuận đến các tỉnh miền Ðông Nam Bộ và TP Hồ Chí Minh): Địa chỉ: MM18
đường Trường Sơn, Phường 14, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Trung tâm Thông tin di động khu vực III phụ trách khu vực miền Trung và Cao
Nguyên (từ tỉnh Quảng Bình đến tỉnh Khánh Hoà và tỉnh Ðắc Lắc: Địa chỉ: Số 263
đường Nguyễn Văn Linh, Thành phố Đà Nẵng.
- Trung tâm Thông tin di động khu vực IV phụ trách khu vực 10 tỉnh miền Tây
Nam Bộ: Địa chỉ: 51F đường Nguyễn Trãi, Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ.
- Trung tâm Thông tin di động khu vực V phụ trách khu vực tại 14 tỉnh, thành
phố phía Bắc: Địa chỉ: Số 332 đường Ngô Gia Tự, Quận Hải An, Thành phố Hải
Phòng.
2.1.2. Giới thiệu chung về Trung tâm Thông tin di động KVI- Mobifone
Là đơn vị trực thuộc công ty Thông tin di động, Trung tâm Thông tin di động
được thành lập ngày 22 tháng 6 năm 1994 với chức năng thiết kế, xây dựng, quản lý,
vận hành và khai thác các dịch vụ thông tin di động tại 29 tỉnh miền Bắc và đây là
mốc sự kiện, đánh dấu sự khởi đầu cho ngành thông tin di động tại miền Bắc Việt
Nam.
Trong suốt 15 năm qua, với sự đổi mới liên tục nhằm đáp ứng yêu cầu kinh
doanh ngày càng cao và không ngừng kiện toàn tổ chức bộ máy, Trung tâm đã thành
lập các chi nhánh thông tin di động tại tất cả các Tỉnh, thành.
Dưới sự lãnh đạo của Ban Giám đốc, Trung tâm 1 đã không ngừng hoàn thiện
cơ cấu tổ chức bộ máy với 12 phòng ban, 8 chi nhánh cùng hơn 400 cán bộ công
nhân viên. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thị trường viễn
Page 40
thông Việt Nam, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một chiến lược phát triển lâu dài,
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
không chỉ giữ vững mà còn mở rộng thị phần, Trung tâm không ngừng đầu tư mở
rộng mạng lưới, đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị, quảng cáo. Thực hiện công tác
chương trình chăm sóc khách hàng một cách chuyên nghiệp và chu đáo nhất.
Để đạt được điều này Trung tâm đã có chiến lược về nguồn nhân lực, sử dụng
nguồn nhân lực sẵn có một cách hợp lý và hiệu quả, bên cạnh đó Trung tâm đã liên
tục tổ chức các khóa đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ như lớp tập huấn nâng cao
kỹ năng giao tiếp, kỹ năng bán hàng và thực hiện 8 cam kết phục vụ khách hàng,
điều đó thể hiện rõ nét trong cuộc thi “MobiFone toàn năng”, Giao dịch viên giỏi,
Tìm hiểu các dịch vụ MobiFone, đồng thời tuyển dụng nhân tài vào các vị trí quan
trọng trong Trung tâm.
Năm 1994 với cơ sở vật chất ban đầu chỉ là 4 trạm thu phát sóng thử
nghiệm, bằng sự cố gắng vượt bậc trung tâm đã khẳng định sự lớn mạnh của mình
trong việc liên tục mở rộng vùng phủ sóng.
Năm 2000 tăng lên 200 trạm .
Năm 2006 có 800 trạm.
Năm 2007 có 1400 trạm thu phát sóng.
Năm 2008 TT 1 có 1500 trạm thu phát sóng.
Tính đến đầu năm 2011 TT1 đang có 2800 trạm thu phát sóng trên 14 tỉnh
thành, con số này đã nói lên tất cả những nỗ lực, lòng quyết tâm và tinh thần cầu
tiến của Trung tâm I. Với tinh thần “Tất cả làm việc vì MobiFone” của toàn thể cán
bộ công nhân viên, Trung tâm đã hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch phát
triển thuê bao, doanh thu trong tất cả các năm qua. Tính đến nay, Trung tâm I có
hơn 3,8 triệu thuê bao trên mạng.
Trung tâm Thông tin di động khu vực I luôn đổi mới, ứng dụng công nghệ
tiên tiến và khai thác hiệu quả mạng lưới, mở rộng các kênh phân phối, nâng cao
chất lượng chăm sóc khách hàng, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người tiêu
Page 41
dùng
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Giám đốc Trung tâm
Các phó giám đốc
Ban quản lý dự án 310
P.Chăm sóc khách hàng
P.KH-BH&Marketing
Đài chuyển mạch
P.Kế hoạch & Bán hàng
Đài 1090
P.Tin học tính cước
P.Thanh toán cước phí
P.Quản lý đầu tư xây dựng
P.Kỹ thuật điều hành khai thác
P.Kế toán Thống kê
P.Công nghệ và phát triển mạng
Tài chính
P.Tổ chức hành chính
Ban quản lý CSHT 1
Đài vô tuyến
Ban quản lý CSHT 2
Chi nhánh Hà Nội
Chi nhánh Hà Tây – Hòa Bình
Chi nhánh Thanh Hóa
Chi nhánh Nghệ An – Hà Tĩnh
Chi nhánh Ninh Bình – Hà Nam
Chi nhánh Vĩnh Phúc – Phú Thọ
Chi nhánh Lào Cai – Yên Bái
Chi nhánh Sơn La – Điện Biên – lai Châu
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
Hình 2.2. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Thông tin di động KVI
Page 42
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
2.1.3. Sản phẩm, dịch vụ chủ yếu của Mobifone
Dịch vụ mà Công ty Thông tin di động (MobiFone) nói chung cũng như
Trung tâm I – MobiFone nói riêng cung cấp cho thị trường đó là Dịch vụ về thông
tin di động mà cụ thể là dịch vụ thoại và dịch vụ phi thoại.
Dịch vụ cốt lõi mà MobiFone cung cấp tới khách hàng đó là dịch vụ thoại.
Nó thỏa mãn nhu cầu thông tin liên lạc giữa các khách hàng, nó làm cho con người
gần nhau hơn, xóa dần khoảng cách về không gian.
Dịch vụ bao quanh mà MobiFone cung cấp tới khách hàng đó là dịch vụ phi
thoại hay còn gọi là những dịch vụ giá trị gia tăng. Dịch vụ giá trị gia tăng đáp ứng
Thủ tục đơn giản hoà mạng chỉ cần sử dụng chứng minh thư nhân dân.
Cước hoà mạng: 99.000 đồng/thuê bao, được thu một lần.
Cước thuê bao tháng: 49.000 đồng/tháng.
Đơn vị tính cước: 6 giây + 1 giây.
Cước thông tin di động.
Thanh toán cước hàng tháng khi nhận được thông báo cước.
đầy đủ hơn nhu cầu thông tin liên lạc của khách hàng.
Sản phẩm cho thuê bao trả sau:
MobiGold : tự do kết nối, tối ưu hiệu quả. Với chất lượng cuộc gọi hoàn hảo,
vùng phủ sóng rộng và các dịch vụ giá trị gia tăng tiện ích của MobiGold bạn có thể
hoàn toàn yên tâm và tự do tận hưởng cuộc sống ngay trong những hoàn cảnh kinh
doanh bận rộn
Những lợi ích khi sử dụng dịch vụ MobiGold :
Thanh toán cước thuận lợi, dễ dàng: Khách hàng có thể đăng ký thu cước
tại nhà, thanh toán thông qua hệ thống ATM của Vietcombank, hoặc đến nộp cước
Page 43
tại các điểm thu cước của MobiFone.
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Chăm sóc khách hàng trên toàn quốc, 24h/24h: Dù khách hàng ở đâu, chỉ
cần gọi số 18001090 hoặc 9244 sẽ được giải đáp mọi thắc mắc hay cung cấp các
thông tin về dịch vụ MobiGold.
Sử dụng miễn phí nhiều dịch vụ tiện ích: Hiện nay MobiFone cung cấp
nhiều dịch vụ tiện ích miễn phí chỉ dành riêng cho thuê bao MobiGold như: Dịch vụ
tra cứu thông tin MobiFoneInfo, …
Chương trình chúc mừng sinh nhật: Áp dụng cho các khách hàng
MobiGold, với nhiều quà tặng hấp dẫn.
Chương trình tặng quà cho khách hàng đặc biệt: Định kỳ MobiFone sẽ tổ
chức trao tặng quà cho những khách hàng đặc biệt có nhiều đóng góp cho
MobiFone.
Mbusiness: cả côn g ty được hưởng lợi
Mfriends: cả nhóm được hưởng lợi
Mhome: cả nhà cùng tiết kiệm
Sản phẩm cho thuê bao trả trước:
MobiCard: Là dịch vụ điện thoại di động cho phép khách hàng hoà mạng
MobiFone - mạng thông tin di động chất lượng cao - một cách dễ dàng và nhanh
chóng. Với MobiCard khách hàng có thể sử dụng tất cả những tính năng ưu việt của
dịch vụ thông tin di động.
Chỉ cần nạp tiền vào tài khoản bằng thẻ MobiCard, khách hàng có thể sử
dụng được dịch vụ.
Những lợi ích khi sử dụng dịch vụ MobiCard:
Luôn giữ được liên lạc: Với MobiCard khách hàng có thể sử dụng dịch vụ
thông tin di động tại 63/63 tỉnh, thành phố trên toàn quốc. Khách hàng luôn giữ
được liên lạc ở mọi lúc-mọi nơi.
Không cước hoà mạng: Chỉ cần mua bộ trọn gói ban đầu MobiCard là
khách hàng có thể sử dụng được dịch vụ thông tin di động mà không phải trả cước
Page 44
hoà mạng.
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Không cước thuê bao tháng: Khách hàng không phải trả cước thuê bao
tháng khi sử dụng dịch vụ MobiCard.
Không hoá đơn thanh toán cước tháng: Cước cuộc gọi sẽ được tự động trừ
vào số tiền khách hàng có trong tài khoản, khách hàng không phải bận tâm đến việc
kiểm tra hoá đơn hay đi thanh toán cước hàng tháng.
Kiểm soát được số tiền sử dụng điện thoại di động: Khách hàng chủ động
số tiền sẽ dùng cho điện thoại di động hàng tháng. Không còn tình trạng phát sinh
cước ngoài ý muốn.
MobiQ: Là loại hình dịch vụ thông tin di động trả tiền trước, không tính cước
thuê bao và cước hòa mạng. Đây là gói cước đặc biệt dùng để nhắn tin với giá cước
vô cùng rẻ.
Mobi365: là gói cước được xây dựng dành riêng cho đối tượng khách hàng có
thu nhập thấp, ngay khi hòa mạng, tài khoản của khách hàng có thời hạn sử dụng là
365 ngày.
MobiZone: là loại hình thông tin di động trả tiền trước cho phép thuê bao
thực hiện cuộc gọi với mức cước ưu đãi trong một khu vực địa lý do chủ thuê bao
lựa chọn.
Để bổ trợ cho các dịch vụ chính (dịch vụ cốt lõi), MobiFone không ngừng đầu tư
nghiên cứu thị trường, nhu cầu khách hàng để đưa ra các dịch vụ Giá trị gia tăng
(dịch vụ bao quanh) thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu của khách hàng.
Ưu điểm về chính sách sản phẩm dịch vụ của MobiFone
MobiFone đã đúng đắn trong việc đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ.
MobiFone đã liên tục đưa ra các gói cước mới cùng các dịch vụ Giá trị gia tăng đa
dạng. Các gói cước mới phù hợp với chiến lược phát triển của MobiFone trong
những năm gần đây. Với các gói cước này, MobiFone mong muốn sẽ thâm nhập
vào tất các các khoảng thị trường, hướng tới cụ thể từng đối tượng khách hàng để
Page 45
từng bước chiếm lĩnh toàn bộ thị trường, cụ thể như sau:
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Ban đầu MobiFone chỉ có 2 gói cước chính đó là MobiGold (thuê bao trả
sau) và MobiCard (thuê bao trả trước). Do nhận thấy lực lượng sinh viên, học sinh
ngày càng đông và nhu cầu sử dụng điện thoại của đối tượng này rất lớn. Tuy nhiên
nhu cầu chính của đối tượng này chủ yếu là nhắn tin để tiết kiệm chi phí. Nắm rõ
đặc điểm tâm lý của đối tượng này, MobiFone đã ra gói cước MobiQ với giá mỗi tin
nhắn rất thấp (chỉ 200đ trong khi tin nhắn của MobiCard và MobiGold là 500đ/tin
nhắn) và thời gian sử dụng hầu như không bao giờ hết. MobiFone đã rất thành công
trong việc tiếp cận đối tượng trẻ bằng gói cước MobiQ.
Với 3 gói cước MobiCard, MobiGold và MobiQ, có thể nói MobiFone đã
đáp ứng được hầu hết khách hàng sống tại khu vực thành thị. Tuy nhiên, MobiFone
cũng đã sớm nhận thức được còn một khối lượng khách hàng rất tiềm năng đang
sống tại khu vực nông thôn và miền núi. Chính vì thế MobiFone đã quyết định
nghiên cứu thị trường trong phạm vi cả nước tại các vùng ngoại thành để tìm hiểu
nhu cầu và các mong muốn của người dân ngoại thành khi sử dụng dịch vụ thông
tin di động. Đặc điểm nổi bật của người dân ngoại thành là chi phí dành cho việc
thông tin liên lạc hàng tháng thấp, hơn nữa họ muốn có Sim điện thoại với thời gian
nghe và gọi nhiều. Chính vì lẽ đó mà gói cước Mobi365 ra đời với 2 đặc điểm nội
bật rất phù hợp với người dân ngoại thành là “Hòa mạng bộ Mobi365 giá 65000đ có
365000đ trong tài khỏan cùng 365 ngày sử dụng, chỉ 200đ cho 10 giây đầu tiên”.
Mobi365 đã thực sự thu phục được người dân ở khu vực ngoại thành và một bộ
phận người dân tại khu vực thành thị.
Các đối tượng thành thị và nông thôn MobiFone đều đã hướng tới. Tuy nhiên
nhu cầu phát triển là không ngừng, vì vậy MobiFone vẫn tiếp tục tìm hiều nhu cầu
của thị trường để đưa ra gói sản phẩm thu hút bộ phận khách hàng tiềm năng. Gói
cước MobiZone ra đời để phục vụ một lượng rất lớn khách hàng ít di chuyển ra khỏi
khu vực sinh sống, họ muốn liên lạc trong tỉnh, thành phố mình với giá cước hợp lý
nhất. Gói cước MobiZone vẫn nhắm tới đối tượng khách hàng có thu nhập thấp ở cả
Page 46
thành thị và nông thôn.
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Song song với việc mở rộng đối tượng khách hàng tại khu vực nông thôn,
MobiFone vẫn luôn quan tâm tới khách hàng tại khu vực thành thị. Khách hàng tại
thành thị có đặc điểm là họ sử dụng dịch vụ với chi phí rất lớn nên họ đòi hỏi rất
cao về chất lượng dịch vụ cũng như các chính sách chăm sóc khách hàng. Để phục
vụ đối tượng này, MobiFone đã không ngừng đưa ra các dịch vụ Giá trị gia tăng để
thỏa mãn tối đa nhu cầu giải trí của khách hàng. Các dịch vụ đã rất thành công:
nhắn tin, nhạc chuông chờ, thông báo cuộc gọi nhỡ, tải nhạc, tải chuông, tin nhắn đa
phương tiện, GPRS và gần đây nhất là dịch vụ SMS Locator. Đối tượng khách hàng
này còn được rất nhiều ưu đãi khi tham gia các chương trình Kết nối dài lâu, kết nối
đồng nghiệp, cả nhà đều vui,…
MobiFone đã thực hiện sự khác biệt dịch vụ nhờ đó người tiêu dùng phân biệt
được dịch vụ của MobiFone so với dịch vụ của các mạng khác.
+ Một điều rất dễ nhận thấy là hệ thống cửa hàng của MobiFone trên toàn
quốc. Khách hàng sẽ nhận thấy rất rõ sự khác biệt khi vào các cửa hàng của
MobiFone. Cơ sở vật chất khang trang, hiện đại, nằm tại các vị trí trọng yếu của địa
phương. Thái độ phục vụ của nhân viên nhiệt tình, niềm nở, lịch sự. Điều này
không hề có ở các cửa hàng của Vinaphone cũng như của Viettel.
+ Sự khác biệt trong chăm sóc khách hàng. Khách hàng có bất cứ thắc mắc
nào gọi điện đến tổng đài của MobiFone đều được trả lời rất lịch sự và theo đúng
quy chuẩn chung. Nhân viên của MobiFone sẽ bị kỷ luật hoặc đuổi việc ngay nếu
dám xúc phạm khách hàng trong bất cứ hoàn cảnh nào. Khách hàng cước cao sẽ
được tặng hoa, quà nhân dịp sinh nhật hoặc kỷ niệm ngày thành lập doanh nghiệp.
Hàng năm, MobiFone thường tổ chức gặp mặt các khách hàng thân thiết để cảm ơn
và nghe những tâm tư, nguyện vọng của họ từ đó sửa đổi cách phục vụ sao cho ngày
càng phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Không chỉ quan tâm tới việc phát triển thị trường, MobiFone còn rất thành
công trong việc chăm sóc khách hàng chính là nhân viên của MobiFone. Bằng việc
Page 47
đưa ra những ưu đãi cho đối tượng “Khách hàng nội bộ” này mà MobiFone đã làm
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
hài lòng tất cả nhân viên của mình, góp phần không nhỏ tạo niềm tin vững chắc
trong nhân viên để hướng tới mục tiêu chung: Chiếm lĩnh thị trường Thông tin di
động tại Việt Nam.
2.1.4. Số liệu về thị trường Thông tin di động Việt Nam năm 2011
Các số liệu về thị trường Thông tin di động Việt Nam năm 2011 trình bày
trong luận văn này được trích từ kết quả nghiên cứu thị trường của công ty Nielsen
được công bố vào tháng 09 năm 2011.
Khách hàng hiện tại
Khách hàng hiện tại chủ yếu vẫn thuộc về nhóm tuổi 15-44 và là thuê bao trả
trước. Tin nhắn và thọai vẫn là lọai dịch vụ mà họ thường sử dụng. Trung bình một
tháng họ chi khoảng 100.000 đến 200.000đ cho tiền điện thoại di động.
Bảng 2.1. Thông tin về nhóm tuổi khách hàng
TT Độ tuổi khách hàng Tỉ lệ
25% Từ 15 đến 24 tuổi 1
33% Từ 25 đến 34 tuổi 2
27% Từ 35 đến 44 tuổi 3
14% Từ 45 đến 54 tuổi 4
Bảng 2.2. Tỉ lệ khách hàng sử dụng trả trước, trả sau
TT Loại hình thuê bao Tỉ lệ
90% Trả tiền trước 1
10% Trả tiền sau 2
Bảng 2.3. Mức chi tiêu vào dịch vụ thông tin di động
TT Mức chi tiêu Tỉ lệ
1 Chi tiêu nhiều (>200.000đ/tháng) 13%
Page 48
2 Chi tiêu vừa (100.000đ 3 Chi tiêu thấp (< 100.000đ) 14% Thị phần các mạng Thông tin di động tại Việt Nam Thị trường Thông tin di động Việt Nam vẫn do 3 nhà khai thác dịch vụ chính nắm giữ đó là MobiFone, Vinaphone và Viettel. Trong năm 2011, MobiFone và Viettel có xu hướng tăng thị phần trong khi Vinaphone bị mất thị phần vào các nhà mạng khác. Các mạng nhỏ khác chiếm thị phần không đáng kể. TT Năm MobiFone Vinaphone Viettel S-fone, EVN, Vietnammobile 1 2010 29% 30,2% 35,5% 5,3% 2 2011 29,11% 28,71% 36,72% 5,46% Mức độ hài lòng của khách hàng với các mạng Thông tin di động TT MobiFone Vinaphone Viettel S-Fone Vietnam Mobile 1 Mức độ hài lòng 8.6 8.5 8.4 7.7 7.0 nói chung 2 Chất lượng 8.3 8.3 8.2 7.8 6.6 mạng nói chung 3 Chất lượng âm 8.2 8.2 8.1 7.2 6.7 thanh 4 Chất lượng 8.2 8.2 8.1 6.9 6.5 mạng lưới 5 Chất lượng 8.3 8.4 8.2 6.9 6.9 Page 49 đường truyền 6 Vùng phủ sóng 8.4 8.4 8.4 7.0 6.5 7 Tốc độ truyền 7.9 8.0 7.9 6.4 5.9 dữ liệu Các lựa chọn 8.0 8.0 8.0 7.2 6.1 8 gói cước cuộc gọi và tin nhắn 7.9 7.9 7.0 6.4 9 Chi phí phải trả 7.9 8.2 8.0 7.2 6.9 10 Dịch vụ khách 8.2 hàng GTGT 11 Chất lượng dv 8.1 8.0 7.5 6.7 7.9 2.2. Môi trường kinh doanh 2.2.1. Môi trường vĩ mô a. Kinh tế xã hội: Nếu như năm 2010 – năm bắt nguồn của đợt khủng hoảng kinh tế - mức độ lạc quan về cuộc sống của người dân Việt Nam vẫn đứng thứ 2 Châu Á (theo điều tra của Neilsen). Điều này là bằng chứng cho thấy sức tiêu dùng không hề suy giảm, thì tới năm 2011 – khi cả thế giới chìm sâu vào cuộc khủng hoảng kinh tế - người tiêu dùng Việt Nam đã thắt chặt chi tiêu. Giá cả tăng cao và sức mua yếu, việc duy trì hoạt động doanh nghiệp đã là bài toán khó. Năng lực sản xuất kinh doanh của hàng loạt doanh nghiệp bị suy yếu nghiêm trọng, khả năng tiếp cận vốn bị suy giảm do lãi suất tín dụng trở nên đắt đỏ và nguồn vốn khan hiếm. Ước tính, khoảng trên dưới 50.000 doanh nghiệp đã lâm vào cảnh phá sản. Năm 2011, Việt Nam cũng bị hãng Standard & Poors (S&P) hạ bậc tín nhiệm nợ dài hạn đối với đồng nội tệ từ mức BB xuống mức BB- và đánh giá triển vọng Page 50 "tiêu cực" đối với các mức tín nhiệm nợ của Việt Nam. Cùng với việc hạ bậc tín nhiệm nợ quốc gia của Việt Nam, S&P cũng đã đánh tụt hạng tín nhiệm của 3 ngân hàng lớn trong nước là BIDV, Techcombank và Vietcombank xuống BB-. Trong bối cảnh lạm phát tăng vọt, đầu tư công tràn lan kém hiệu quả và các "đầu tàu" của nền kinh tế đầu tư ồ ạt ra ngoài ngành, Nghị quyết 11 (ngày 24/2/2011) của Chính phủ được coi như một phát súng lệnh để tổng rà soát và tái cơ cấu lại hoạt động của nền kinh tế, ổn định vĩ mô. Việc thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, chính sách tài khóa thắt chặt, cắt giảm đầu tư công, kiềm chế nhập siêu... và đảm bảo an sinh xã hội theo Nghị quyết 11 đã được thể hiện xuyên suốt trong điều hành vĩ mô của Chính phủ năm 2011. Mặc dù lạm phát vẫn cán mốc trên 18% nhưng những dấu hiệu cải thiện vĩ mô rõ rệt vào thời điểm cuối năm cũng như các định hướng tái cấu trúc kinh tế, cắt giảm lãi suất, thoái vốn ngoài ngành, tăng hiệu quả đầu tư công... đã mở ra triển vọng sáng sủa hơn cho mục tiêu duy trì tăng trưởng 6% và giữ lạm phát 9% trong năm 2012. Lạm phát có dấu hiệu "hạ nhiệt" b. Phân tích sự ảnh hưởng của chính trị- pháp luật: Môi trường pháp lý của Việt Nam tiếp tục được hoàn thiện, xu hướng hội nhập Page 51 kinh tế quốc tế ảnh hưởng mạnh mẽ tới việc hoạch định các chính sách của chính phủ. Ngoài Pháp lệnh Bưu chính viễn thông là văn bản cao nhất có liên quan đến vấn đề kinh doanh các dịch vụ viễn thông, các hệ thống văn bản có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp trong nước cũng dần được hoàn thiện cho phù hợp với điều kiện thực tế. Pháp lệnh Bưu chính viễn thông ra đời đã làm thay đổi rất nhiều mô trường kinh doanh của các doanh nghiệp. Theo Pháp lệnh, chính sách của nhà nước là khuyến khích, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh Bưu chính, viễn thông trong môi trường cạnh tranh công bằng, minh bạch do Nhà nước quản lý với đầy đủ các loại hình dịch vụ, đảm bảo chất lượng và giá cước hợp lý. Đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế về Bưu chính, viễn thông trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi, phù hợp với pháp luật Việt Nam và công ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập… Với những chính sách này, môi trường kinh doanh dịch vụ viễn thông tại Việt Nam sẽ ngày càng sôi động hơn với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Đặc biệt đối với 2 dịch vụ thành công nhất trong lịch sử ngành viễn thông là di động và internet, cạnh tranh sẽ rất gay gắt vì nhu cầu và xu hướng sử dụng 2 dịch vụ này ngày càng cao. Hiện tại, đầu tư nước ngoài liên quan đến khai thác các dịch vụ viễn thông đều được thực hiện dưới hình thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Business Cooperation Contract-BCC). Đây là phương thức mà các công ty nước ngoài đầu tư vào dự án và thu một phần doanh thu hay lợi nhuận theo thoả thuận và không có hình thức sở hữu thực sự. Họ không có quyền tham gia vào hoạt động của mạng lưới, cho nên có nhiều nhà đầu tư nước ngoài không thoả mãn với hình thức đầu tư này. Khi môi trường luật pháp của Việt Nam ngày càng phải được hoàn thiện cho phù hợp với môi trường pháp lý của khu vực và thế giới, khả năng sẽ có nhiều hình thức hợp tác theo kiểu liên doanh ra đời và như vậy nghĩa là vấn đề cạnh tranh đối với doanh nghiệp trong nước sẽ khó khăn hơn vì có sự tham gia điều hành khai thác của các đối thủ nước ngoài. Page 52 Việt nam là thành viên chính thức của các tổ chức quốc tế như ASEAN, AFTA, APEC và WTO, do đó các ràng buộc về mở cửa thịt trường viễn thông là không thể tránh khỏi. Xu hướng mở cửa, hội nhập cùng với nhu cầu giao lưu phát triển đã và sẽ có ảnh hưởng sâu sắc tới sự phát triển của thị trường viễn thông Việt Nam nói riêng. Thị trường viễn thông Việt nam cần phát triển để hạ tầng cơ sở thông tin của Việt nam ngang bằng với các nước trong khu vực và trên thế giới, tránh tình trạng lạc hậu, đặc biệt là tụt hậu về hạ tầng thông tin. Chính phủ đã cho phép các công ty nước ngoài đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực viễn thông. Năm 2006, Hiệp định thương mại Việt-Mỹ được ký kết, các tập đoàn viễn thông lớn của Mỹ và các nước sẽ đầu tư vào Việt Nam thì đây là cơ hội để Việt nam tiếp cận với những công nghệ tiên tiến nhất, học tập kinh nghiệm kinh doanh của các tập đoàn viễn thông lớn, nhưng đi đôi với nó cũng sẽ là sự cạnh tranh khốc liệt, nguy cơ chiếm thị phần là hoàn toàn có thể xảy ra. Vì vậy, Mobifone đã có sự chuẩn bị trước với vấn đề này. Hiện tại, việc quản lý giám sát các thoả thuận kết nối giữa các nhà khai thác cũng ảnh hưởng lớn đến quá trình kinh doanh của Mobifone. Việc giải quyết vấn đề cước kết nối một cách công bằng cho các bên doanh nghiệp tại Việt Nam đang phụ thuộc rất nhiều vào Bộ thông tin và truyền thông. Trong giai đoạn cạnh tranh hiện nay, không chỉ Mobifone mà cả những doanh nghiệp mới tham gia vào thị trường đều gặp rất nhiều bức xúc trong giải quyết vấn đề kết nối mạng do có sự giám sát của Bộ thông tin và truyền thông với quyền định ra mức cước kết nối. Tình hình chính trị ở Việt Nam ổn đinh, cơ chế chính sách của Chính phủ luôn giành ưu tiên cho phát triển lĩnh vực Viễn thông và Công nghệ thông tin, đồng thời cũng sẽ có bảo hộ nhất định cho ngành viễn thông trong nước. Đây là một cơ hội tốt cho Mobifone nói chung và trung tâm thông tin di động khu vực 1 nói riêng. Về quan hệ quốc tế, Việt Nam mong muốn làm bạn với tất cả các quốc gia trên thế giới trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền của nhau, hợp tác bình đẳng, đôi bên cùng có lợi…Trên cơ sở đó, chúng ta đã thiết lập ngoại giao và kinh tế với phần lớn các nước trên thế giới. Kim ngạch buôn bán hai chiều giữa Việt Nam và các nước Page 53 luôn tăng trưởng, điều này cũng tạo điều kiện cho thị trường viễn thông liên lạc phát triển trong những năm tới. Mở rộng cơ chế cho đầu tư nước ngoài vào thị trường viễn thông, áp lực giảm giá để đạt được mức trung bình chung của khu vực. - Theo đánh giá của các chuyên gia viễn thông, việc dành thị phần thuê bao tới đây sẽ càng quyết liệt. Theo dự báo của WI, đến 2013, Mobifone có thể vươn lên trở thành mạng di động lớn thứ 30 trên thế giới với khoảng 36 triệu thuê bao. - Ngày 19/4/2008, vệ tinh viễn thông đầu tiên của Việt Nam, Vinasat-1 đã được phóng thành công lên quỹ đạo, mở ra một trang mới trong lịch sử phát triển của ngành viễn thông Việt Nam. VINASAT-1 đi vào hoạt động sẽ góp phần hoàn thiện cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc - truyền thông của quốc gia, nâng cao năng lực mạng lưới, chất lượng dịch vụ viễn thông- công nghệ thông tin, phát thanh, truyền hình của Việt Nam c. Phân tích sự ảnh hưởng của môi trường văn hoá- xã hội Cùng với sự phát triển, tiến bộ của xã hội của loài người, sự phát triển của Việt nam đã làm cho đời sống của người dân ngày càng được cải thiện, trình độ dân trí của Việt Nam được nâng cao không ngừng, mong muốn được tiếp cận với nền văn minh nhân loại mà chỉ có sự phát triển vượt bậc của viễn thông mới có khả năng đáp ứng được nhu cầu này. Tỷ lệ hộ gia đình loại khá và trung bình khả trở lên xét theo tiêu thức thu nhập sẽ tăng lên một cách đáng kể. Ngoài những nhu cầu thiết yếu để đảm bảo cuộc sống hàng ngày, những nhu cầu cao cấp như các hoạt động vui chơi giải trí, các dịch vụ thông tin liên lạc đa dạng…cũng cần đáp ứng một cách hoàn hảo nhất. Theo dự đoán đến năm 2015, dân số của Việt nam khoảng 100 triệu người. Đây là thị trường rộng lớn, là điều kiện thuận lợi để các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông khai thác. Thị hiếu của người tiêu dùng cũng ảnh hưởng rất lớn. Đa số người dân Việt Nam vẫn có thói quen tiêu dùng các sản phẩm truyển thống, không thích thay đổi đặc biệt là trong lĩnh vực viễn thông. Tâm lý của người dân nhìn chung là không thích mạo hiểm, sợ rủi ro, không thích thay đổi khi chưa biết rõ thực sự về Page 54 sản phẩm cạnh tranh trong khi sản phẩm mà họ đang sử dụng đã tạo niềm tin nhất định. Mobifone là một trong những công ty viễn thông lớn của Việt Nam, và trung tâm thông tin di động khu vực 1 là đơn vị trực thuộc, được giao nhiệm vụ kinh doanh các dịch vụ viễn thông trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, khi các sản phẩm mới, các nhà cung cấp mới ra đời với chất lượng phục vụ tốt hơn, dịch vụ đa dạng hoặc giá thành rẻ hơn thì thói quen này sẽ thay đổi. Mobifone cần lường trước được điều này để có giải pháp khắc phục hiệu quả. Vì vậy để phát triển sản phẩm tới tay người tiêu dùng một cách nhanh chóng, kết hợp với các dịch vụ chăm sóc khách hàng chu đáo, thì việc nâng cao hiệu quả của các kênh phân phối là một nhiệm vụ quan trọng để có thể thực hiện được mục tiêu chiến lược kinh doanh của minh. d. Phân tích sự ảnh hưởng của môi trường kỹ thuật và công nghệ Trình độ khoa học kỹ thuật của Việt Nam nói chung chưa phát triển, tuy nhiên mạng lưới viễn thông của Việt Nam đã được Chính phủ cho phép đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng tương đối hiện đại so với các nước trong khu vực. Năm 2011, Việt Nam là nước được đánh giá là nước có thị trường viễn thông phát triển nhanh thứ hai trên thế giới. Tuy vây, xét về chỉ số tiếp cận công nghệ số (Digital Access Index-DAI), Việt Nam đạt 0,31, được xếp hạng thứ 122 trong số 178 nước. Viễn thông là một trong những lĩnh vực có thay đổi về công nghệ một cách nhanh chóng. Trong những năm trước các tổng đài chỉ có ứng dụng công nghệ chuyển mạch kênh, điện thoại chủ yếu là điện thoại cố định nhưng trong những năm gần đây sự phát triển và ứng dụng công nghệ IP, công nghệ di động GSM, CDMA với những ưu điểm vượt trội đã thúc đẩy ngành viễn thông phát triển nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng dịch vụ. Sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ tạo ra một cơ hội rất lớn cho các công ty nhưng cũng tạo nên nguy cơ tụt hậu về công nghệ đối với công ty chậm ứng dụng. Mobifone nói chung và Trung tâm TTDĐ KV1- Mobifone nói riêng với lợi thế về vốn và kinh nghiệm phát triển bên cạnh việc cần lập kế hoạch ưu tiên lĩnh vực Page 55 nghiên cứu, phát triển hoặc mua các phát minh mới về công nghệ, cải tiến, nâng cấp và ứng dụng kịp thời các cộng nghệ mới để luôn ở vị trí dẫn đầu so với đối thủ cạnh tranh, thì cần phải xây dựng và quản lý một cách có hiệu quả các kênh phân phối của mình để có thể đưa sản phẩm, dịch vụ của mình tới tay khách hàng một cách nhanh chóng, và thuận tiện nhất. Hiện tại, mạng 3G đã được triển khai và ứng dụng tại Việt Nam, và Mobifone đã đi đầu trong việc ứng dụng mạng 3G cho các thuê bao của mình. Đó là một tín hiệu tốt và đáng mừng cho sự đi đầu về công nghệ của Mobifone. Những đặc điểm môi trường kinh tế vĩ mô như vậy vừa có những cơ hội thuận lợi cho sự phát triển của công ty như môi trường kinh tế, xã hội phát triển ổn định, có điều kiện áp dụng những tiến bộ công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh…Nhưng đồng thời cũng có rất nhiều khó khăn, thách thức cho công ty như nhà nước sẽ tạo điều kiện cho nhiều doanh nghiệp tham gia thị trường viễn thông, doanh nghiệp sẽ phải cạnh tranh gay gắt với các đối thủ… Vì vậy, công ty và trung tâm cần phải xây dựng cho mình một chiến lược phát triển phù hợp và một hệ thống mạng lưới phân phối thuận tiện và hiệu quả. 2.2.2. Môi trường vi mô. a. Đối thủ cạnh tranh. Hiện nay có 7 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ điện thoại di động: Viettel Telecom, Mobifone, Vinafone, S-phone, Vietnam mobile, EVN Telecom và mới đây là Gtel. Do khả năng sinh lợi cao trong kinh doanh các dịch vụ viễn thông di động nên có ngày càng nhiều các nhà đầu tư tham gia vào thị trường viễn thông. Tuy nhiên, do đặc điểm của ngành viễn thông là phải đầu tư xây dựng mạng lưới rộng khắp, chi phí lớn nên các doanh nghiệp mới chỉ chú trọng các hoạt động tại các vùng thị trường có sức mua cao như các thành phố lớn, khu đô thị, công nghiệp…chỉ một số ít doanh nghiệp lớn, có tiềm lực mạnh mới phát triển mạng rông khắp trên cả nước. Page 56 Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel): Sự ra đời của mạng viễn thông Viettel đã tạo ra cuộc cách mạng giảm giá trên thị trường thông tin di động, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc khách hàng, đưa thị trường viễn thông vào giai đoạn cạnh tranh vì lợi ích của khách hàng. Sau 10 năm gia nhập thị trường viễn thông, Viettel đã trở thành mạng di động lớn nhất Việt Nam, sở hữu hạ tầng viễn thông khổng lồ với hơn 42.200 trạm phát sóng 2G và Viettel được xếp thứ hạng 24 trong tổng số 772 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông di động trên toàn thế giới. Tính theo khu vực Đông Nam Á, Viettel là nhà cung cấp dịch vụ di động lớn thứ 3 trong 50 nhà cung cấp dịch vụ của khu vực. Ngoài ra, Viettel cũng là doanh nghiệp viễn thông duy nhất tại Việt Nam liên tiếp được vinh danh tại các giải thưởng quốc tế, như danh hiệu “Nhà cung cấp dịch vụ của năm tại thị trưởng mới nổi” (ICT Awards Châu Á Thái Bình Dương), “Nhà cung cấp dịch vụ viễn thông tốt nhất tại các nước đang phát triển – Giải thưởng truyền thông Thế giới WCA 2009”... Công ty dịch vụ viễn thông GPC (mạng Vinafone): là mạng di động thành lập sớm thứ 2 tại Việt Nam năm 1995 trực thuộc VNPT. Từ năm 1997 đến năm 2006 mạng Vinafone luôn dẫn đầu về vùng phủ sóng và số lượng thuê bao. Nhưng trong năm gần đây Vinafone không còn giữ được vị trí số một như trước nữa, hiện đang nắm giữ khoảng 29% thị phần. Điểm mạnh: Có nhiều kinh nghiệm trong việc kinh doanh các dịch vụ viễn thông, có cơ sở hạ tầng mạng lưới rộng khắp cả nước và Roaming với nhiều mạng trên thế giới. Được sự hỗ trợ lớn của tập đoàn bưu chính viễn thông và các bưu điện các tỉnh thành phố trong cả nước. Là thương hiệu được nhiều người biết đến, có các khách hàng truyền thống lâu năm. Điểm yếu: Bộ máy quản lý còn nặng nề, chưa năng động. Trong những năm gần đây, Vinafone chưa thực sự chú trọng vào nâng cao chất lượng mạng lưới nên chất lượng mạng di động xuống nhiều, các sự cố lớn thường xuyên xảy ra, điều này ảnh hưởng rất nhiều đến thương hiệu của công ty. Ngoài ra chiến lược chăm sóc Page 57 khách hàng, các chương trình khuyến mãi chưa thực sự ấn tượng. Trung tâm điện thoại di động CDMA S-Telecom (mạng Sphone):Đây là mạng được hình thành giữa công ty dịch vụ bưu chính viễn thông Sài Gòn (SPT) và công ty SK- Telecom Việt Nam. Năm 2003 mạng Sphone ra đời góp phần làm thay đổi cơ cấu thị trường di động Việt Nam, phá vỡ thế độc quyền của VNPT, kích thích sự phát triển chung, và quan trọng nhất là đem lại cho khách hàng một sự lựa chọn hoàn toàn mới với công nghệ CDMA. Hiện nay mạng đã phủ sóng được 63 tỉnh thành và có khoảng hơn 1 triệu thuê bao. Điểm mạnh: Là công ty liên doanh nên có cơ chế thoáng và năng động, công nghệ mạng đang sử dụng CDMA có nhiều ưu điểm khi triển khai các dịch vụ gia tăng Điểm yếu: Cơ sở hạ tầng mạng lưới còn nhỏ mới chỉ phủ sóng ở các thành phố lớn và trung tâm các tỉnh. Thiết bị đầu cuối cho mạng CDMA còn đơn điệu nên khách hàng không có nhiều sự lựa chọn. Các khuyến mại và chăm sóc khách hàng chưa tạo được ấn tượng Với những đặc điểm như vậy thì Sphone chưa phải là đối thủ mạnh trên thị trường viễn thông hiện nay Công ty viễn thông Điện lực (Mạng EVN Telecom) Đây là một doanh nghiệp trực thuộc tập đoàn Điện lực Việt Nam, được phép cung cấp đầy đủ các dịch vụ viễn thông tại Việt nam. Mạng di động của EVN Telecom được đưa ra thị trường từ năm 2006, hiện nay có khoảng hơn 3 triệu thuê bao Điểm mạnh: Được sự hỗ trợ lớn về tài chính và cơ sở hạ tầng của tập đoàn Điện lực Việt Nam. Có cơ sở hạ tầng truyền dẫn lớn đảm bảo cho việc khai thác duy trì và phát triển mạng lưới mới. Điểm yếu: Có thể nói việc EVN Telecom chọn lựa tần số 450Hz khi bắt đầu triển khai mạng là một sai lầm lớn vì tần số này hiện các hãng truyền hình, taxi dùng nhiều nên vấn đề tối ưu mạng lưới gặp rất nhiều khó khăn vì bị can nhiễu. Hơn nữa cũng như SPhone công nghệ của EVN Telecom dùng là CDMA nên còn hạn chế về thiết bị đầu cuối. Thời gian đầu EVN Telecom quảng cáo rầm rộ khi mà chất lượng Page 58 mạng lưới và vùng phủ sóng chưa bảo đảm dẫn đến một lượng lớn khách hàng dùng dịch vụ một thời gian rồi lại rời mạng. Công ty cổ phần viễn thông Hà Nội (mạng Vietnammobile) Được thành lập từ Công ty điện tử Hà Nội và tập đoàn Hutchison (Mỹ). Công ty cổ phần viễn thông Hà Nội có được giấy phép cung cấp dịch vụ di động CDMA từ năm 2003, thời gian đầu kinh doanh dưới thương hiệu Hanoi Telecom, đến giữa năm 2008 công ty xin phép đổi sang công nghệ GSM. Vào tháng 3/2009, công ty đã được chính phủ chính thức cấp phép cung cấp dịch vụ GSM trên toàn quốc. Vietnammobile là tên thương hiệu mạng GSM mà công ty cùng với đối tác Hutchison Telecom của mình đang triển khai Điểm mạnh: Được sự hỗ trợ lớn của tập đoàn Hutchison về tài chính, kỹ thuật và kinh nghiệm kinh doanh viễn thông. Có kinh nghiệm quảng cáo marketing hiệu quả. Điểm yếu: trong thời gian đầu kinh doanh công ty cũng dùng công nghệ CDMA nhưng không khả thi nên giữa năm 2008 công ty đã chuyển toàn bộ mạng sang công nghệ CDMA, việc này tốn rất nhiều thời gian, tiền của công ty và hơn nữa ảnh hưởng rất lớn đến khách hàng dùng mạng. Hiện nay, Vietnammobile đang tập trung phát triển mạng lưới và tăng cường khuyến mại thu hút thêm thuê bao mới Mạng Gtel Mobile Là liên doanh giữa Tổng công ty Viễn thông toàn cầu Gtel và tập đoang Vimpel- Com tới từ Nga, đây là mạng trẻ nhất hoạt động từ 7/2009. Hiện số thuê bao bán hàng của mạng đã đạt con số trên 1 triệu bao. Điểm mạnh: Có tập đoàn viễn thông lớn của Nga hỗ trợ về tài chính, kinh nghiệm và kỹ thuật. Có chiến lược marketing, quảng cáo, khuyến mại hiệu quả, ấn tượng với khách hàng. Mặt khác, hiện nay Gtel là mạng mới, chưa chiêm thị phần khống chế nên các khuyến mại lớn đưa ra thị trường không chịu sự ràng buộc về luật cạnh tranh, nhờ đó Gtel dễ dàng tung ra các chương trình khuyến mại lớn Điểm yếu: Cơ sở hạ tầng mạng còn nhỏ, vùng phủ sóng mới chỉ ở các thành Page 59 phố, thị xã lớn. Các đại lý, điểm bán hàng chưa có nhiều. Hiện Gtel vẫn đang tập trung vào việc phát triển mạng lưới, tăng cường khuyến mại nhằm thu hút thêm nhiều thuê bao mới Thực chất trong một thị trường có hơn 85 triệu dân thì số lượng các công ty kinh doanh viễn thông như vậy là quá nhiều (Trung Quốc hiện nay chỉ có 4 doanh nghiệp viễn thông), điều đó cho thấy cần phải có đối sách phù hợp về phát triển chất lượng dịch vụ, hạ giá cước và thực hiện tốt chính sách hậu mãi khách hàng, và đặc biệt là quản lý tốt kênh phân phối của mình, chỉ có vậy mới có thể duy trì lợi thế cạnh tranh, giữ được thị phần và khách hàng. Có nhiều đối thủ cạnh tranh như vậy nhưng thực chất chỉ có hai đối thủ cạnh tranh lớn trực tiếp của Mobifone là Viettel Telecom và Vinafone. Trong những năm trước khi Viettel Telecom chưa gia nhập thị trường viễn thông thì thị phần được chia đều cho Vinafone và Mobifone, trong đó Vinafone vẫn chiếm thị phần lớn hơn (Khoảng 50%). Nhưng từ khi Viettel Telecom gia nhập thị trường và đặc biệt trong 2 năm gần đây, do cơ chế quản lý thị trường và sự đi xuống của chất lượng mạng lưới nên thị phần của Vinafone không còn giữ được như trước nữa và tỏ ra đuối sức trước sự cạnh tranh quyết liệt của Mobifone và Viettel Telecom. Hiện nay, số lượng thuê bao Viettel Telecom đứng đầu (chiếm 37%), tiếp sau là Mobifone ( chiếm 29%), và Vinafone (chiếm 28%), còn các mạng khác chiếm 6%. Vì thế cuộc đua cạnh tranh giành vị trí số 1 hiện nay chủ yếu diễn ra giữa hai mạng Mobifone và Viettel Telecom. Trong thời điểm hiện nay khi mà số lượng thuê bao đã gần bão hoà, giá cước cũng đã tới mức thấp thì 2 mạng này đều đang tập trung vào chăm sóc khách hàng tốt, nâng cao chất lượng mạng lưới, quản lý kênh phân phối thật hiệu quả. Theo số liệu của Bộ Bưu chính viễn thông đo kiểm tháng 6/2011 thì chất lượng mạng lưới của Mobifone vẫn chiếm ưu thế hơn so với Viettel Page 60 Telecom ở nhiều chỉ tiêu cơ bản. Mobifone Viettel Telecom Chất lượng thoại (chuẩn >=3 điểm) 3,522 3,517 Tỷ lệ cuộc gọi bị rơi (chuẩn <=3%) 0,29% 0,35% Tỷ lệ cuộc gọi được thiết lập thành 98,17% 98,61% công (chuẩn >=92%) Tỷ lệ cuộc gọi tới dịch vụ hỗ trợ 95,72% 98,82% khách hàng (chuẩn >=80%) * Dịch vụ viễn thông di động: Nhiều chuyên gia thị trường viễn thông nhận định: Thị trường viễn thông đã ở điểm bão hòa khi ba “Đại gia” Viettel, Vinaphone, Mobifone chiếm hơn 90% thị phần nên cực kỳ khó khăn cho các doanh nghiệp đến sau. Thế nhưng, 80-90% doanh thu của các nhà mạng là đến từ thuê bao trả trước thì có thể thấy: Một lượng lớn khách hàng đang là thuê bao trả trước. Họ sẵn sàng tìm tới nhà mạng có giá cước rẻ, chất lượng, dịch vụ tốt. Trong bối cảnh “Đại gia” dường như đã đồng thuận, không giảm giá, tránh đối đầu nhằm gia tăng doanh thu từ khách hàng thì sự thâm nhập thị trường của Vietnamobile, Beeline đã đem đến những luồng gió mới, khiến thị trường viễn thông sôi động hẳn lên. Gói cước tỷ phú và điện thoại siêu rẻ của Beeline tung ra trong thời gian từ tháng 9 đến cuối tháng 10/2011, được khách hàng hồ hởi đón Page 61 nhận. Nhà mạng này, áp dụng khuyến mại 100% giá trị nạp thẻ vào thứ 3 hàng tuần, khiến cước gọi nội mạng hoặc ngoại mạng chỉ còn 675 đồng/phút, thấp nhất thị trường viễn thông (Cước mạng khác 1000 đồng/phút trả sau và 1.350 đồng/phút trả trước). Hàng vạn khách hàng đã hào hứng tìm tới Beeline, tạo nên những “gia đình Beeline”, “công sở Beeline”. Có thời điểm, lượng thuê bao của Beeline tăng gần 400% so với trước khi áp dụng gói cước đó. Với Vietnamobile, thông qua gói cước Maxi Talk nên đã gặt hái được nhiều thành công. Khách hàng chỉ mất 5.000 đồng nhưng được gọi cả ngày. Maxi Talk cũng đã giành được danh hiệu “gói cước xuất sắc nhất” năm 2010 do Bộ Thông tin và Truyền thông trao thưởng, và nhờ gói cước này, sau hơn một năm triển khai, nhà mạng đã thu hút được hàng triệu thuê bao là học sinh, sinh viên và giới văn phòng. Sự trở lại đầy ấn tượng của “Tiểu gia”, khiến các “Đại gia” viễn thông đứng ngồi không yên. Mạng di động có thị phần thuê bao lớn nhất là Viettel ngay lập tức ra mắt, gói cước Cà chua xanh (Tomato Green), gọi siêu rẻ tới 50 đồng/phút được mạng này áp dụng từ tháng 11/2011 đến hết ngày 30/1/2012... Còn Mobifone, tung ra gói nội mạng “siêu khủng” Alo 24/7 (áp dụng từ 29/11 - 10/12/2011) được triển khai rất âm thầm khiến các mạng di động khác không khỏi giật mình. Thuê bao của MobiFone khi đăng ký gói cước với giá 4.800 đồng sẽ được hưởng 80 phút sử dụng nội mạng miễn phí…. Tính trung bình ra, mỗi phút thuê bao của MobiFone chỉ phải trả 50 - 60 đồng. Lý giải về cuộc đua này, nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng, sự canh tranh quyết liệt giữa các nhà mạng sẽ đem lại lợi ích cho người tiêu dùng. Với “Tiểu gia”, lượng thuê bao ít, dù không phát sinh cuộc gọi, tin nhắn thì vẫn phải bỏ chi phí duy trì hoạt động. Vì vậy, việc khuyến mại gọi nội mạng, gọi cước ngoại mạng giá rẻ không phải là tự gây khó khăn cho chính mình, mà ngược lại nó còn đem lại doanh thu cho chính hãng. Ngược lại, với “Đại gia” có hạ tầng viễn thông lớn, đồng nghĩa thường xuyên phải bỏ ra một chi phí không nhỏ để duy trì hoạt động. Càng mải mê Page 62 khuyến mại: Gọi nội mạng miễn phí, khuyến mại 100% giá trị thẻ nạp… nhằm giữ chân khách hàng, đồng nghĩa với doanh thu sẽ sụt giảm thê thảm. Cuộc đua càng dài, bất lợi sẽ thuộc về “Đại gia”. * Dịch vụ ADSL, PSTN: Gần như các nhà cung cấp đã tung ra tất cả các chương trình khuyến mại mạnh nhất. Nếu như trong năm 2010, Viettel là nhà cung cấp tiên phong trong các chương trình khuyến mại, thì hiện nay VNPT thường xuyên có các chương trình khuyến mại hấp dẫn hơn + điều kiện hạ tầng tốt hơn, đối thủ cạnh tranh như FPT đang vượt trội về khả năng đáp ứng hạ tầng không cần kiểm tra kiểm tín hiệu được mục tiêu về thị phần. * Dịch vụ thuê bao đầu cuối : Viettel có lợi thế hơn hẳn so với các nhà cung cấp khác là cung cấp cả thiết bị đầu cuối b. So sánh về giá cước. Bảng 2.7. So sánh giá cước của các hãng Viễn thông - 8/2011. * Cước gọi trong nước:
Gọi trong mạng
- 6 giây đầu tiên
- Mỗi giây tiếp theo
Gọi ngoài mạng
- 6 giây đầu tiên
- Mỗi giây tiếp theo
* Gọi quốc tế:
+ Gọi trực tiếp
+ Gọi qua VoIP
* Cước nhắn tin MMS:
* Cước nhắn tin SMS:
+ Nhắn tin nội mạng: Vinafone
1.150 đ/phút
118đ/6 giây
19 đ/1 giây
1.390 đ/phút
139 đ/6 giây
23 đ/1 giây
3.740đ/phút
3.600đ/phút
290đ/ tin
230đ/ tin Viettel
1.190 đ/phút
109 đ/6 giây
18 đ/1 giây
1.290 đ/phút
129 đ/6 giây
21 đ/1 giây
6.000 đ/phút
6.000 đ/phút
500 đ/ tin
150 đ/ tin Mobifone
1.180 đ/phút
118 đ/6giây
19,67đ/1 giây
1380 đ/phút
138 đ/6giây
23 đ/1giây
4.850đ/phút
290đ/ tin
200đ/ tin + Nhắn tin ngoại mạng: 300đ/phút 250 đ/bản tin 350đ/phút + Nhắn tin quốc tế: 2.540/ tin 2.300 đ/ tin 2.500 đ/phút Page 63 1.200 đ/phút 1.000 đ/phút 1.150 đ/phút * Cước truy nhập hộp thư thoại: * Cước gọi đến các dịch vụ có tính cước riêng = cước gọi trong mạng 1.680 đ/phút
1.230đ/phút 1.290 đ/phút
1.300 đ/phút 1.685đ/phút
1.200đ/phút. - Cước gọi trong mạng
- Cước dịch vụ tính cước riêng
* Cước gọi tới các số máy của dịch vụ VSAT: Nguồn: Phòng kế toán- thống kế Trong 4 mạng di động còn lại là Vietnamobile, S-Fone, EVN Telecom và Beeline thì chỉ có Beeline là mạng di động không có gói cước trả sau. Nếu so sánh gói cước trả sau cơ bản thì thấy 3 mạng Vietnamobile, S-Fone, EVN Telecom có mức cước chênh nhau không nhiều. Chẳng hạn Vietnamobile có cước nội mạng là 900 đồng/phút, ngoại mạng cũng là 900 đồng/phút và cước thuê bao là 50.000 đồng/tháng, trong khiđó gói cước Standard S-Fone có cước nội mạng là 918,2 đồng/phút, cước ngoại mạng là 1001,8 đồng/phút và cước thuê bao là 49.000 đồng/tháng. Tương tự như vậy, gói cước E-Mobile của EVN Telecom đang có mức cước nội mạng là 900,9 đồng/phút, ngoại mạng là 1072,79 đồng/phút và cước thuê bao là 50.000 đồng/tháng. Nếu nhìn vào tổng thể của gói cước trả sau này thì Vietnamobile đang là mạng di động có mức cước hấp dẫn hơn một chút. Nếu so sánh gói cước trả trước thì Beeline có vẻ nhỉnh hơn trong 4 mạng di động do được miễn phí cước nội mạng từ phút thứ 2 đến phút thứ 20 và có mức cước rẻ hơn một chút. Gói cước "sát thủ" BigZero của Beeline có mức cước nội mạng và ngoại mạng đồng loạt là 1199 đồng/phút. Trong khi đó, gói cước VM One của Vietnamobile có mức cước nội mạng và ngoại mạng bằng nhau là 1500 đồng/phút. Trong khi đó gói cước Economy của S-Fone có mức cước nội mạng là 1421,8 đồng/phút và ngoại mạng là 1590 đồng/phút. Gói cước Basic của EVN Telecom có mức cước gọi nội mạng là 1.526,67 đồng/phút và gọi ngoại mạng là Page 64 1.708,83đồng/phút. Nhìn vào con số phân tích các gói cước cơ bản của 3 mạng di động lớn và 4 mạng di động nhỏ có thể thấy các mạng nhỏ hiện nay gần như không nhiều lợi thế STT Tiêu chí Hà Nội Số trạm BTS 2007 A 584 Số trạm BTS 2008 B 729 1 Tổng số cell trên địa bàn 2885 2 Số cell có hiệu suất trên 85% 711 3 % số cell có hiệu suất trên 85% 25% 4 % số cell phải sử dụng HR 40% về cước so với các mạng di động lớn. Thậm chí gói cước của một vài mạng còn cao hơn cả gói cước của các mạng di động lớn. Tuy nhiên, các mạng nhỏ lại có những gói cước nhắm vào thị trường ngách và có tính sáng tạo cao c. So sánh về hạ tầng viễn thông Đến hết 15/12/2010 có 920 trạm BTS trên đia bàn, hết năm 2007 có 733 trạm BTS, trong năm 2008 phát triển mới thêm được 187/6600 trạm. S-phone HT-Mobile EVN Mobifone Vinafone Bảng 2.8. Số trạm BTS tăng lên trong năm 2011_ Nguồn: Phòng khách hàng Viettel 200 400 800 1000 Page 65 Nguồn: Phòng khách hàng Theo số liệu thống kê chi nhánh kỹ thuật chuyển ngày 15/12/2010 , số liệu trạm BTS trên địa bàn Hà Nội thì hiện tại số trạm BTS của Mobifone là 347 trạm, chiếm gần 18% tổng số các trạm BTS của tổng các nhà mạng Tuy nhiên với dung lượng mạng hiện tại trên địa bàn trung bình có 50% số cell phải sử dụng HR trong giờ cao điểm (ảnh hưởng đến chất lượng mạng). Chiếm vị trí dẫn đầu là Viettel về số trạm BTS trên địa bàn điều đó khẳng định về khả năng bắt sóng tốt ở mọi nơi trong địa bàn, gấp đôi đối thủ cạnh tranh của vinaphone và mobiphone. - Tiếp theo chiếm vị trí thứ hai là Vinaphone và Mobiphone cũng chiếm một vị trí khá đáng kể trong địa bàn, nhưng mật độ bao phủ của các mạng này trong địa bàn nội thành chiếm vị trí dày đặc hơn so với vùng ngoại thành, đây cũng có thể là chiến lược kinh doanh của hai nhà mạng trên. - Một số mạng tiếp theo như EVN, Vietnam mobile, S-phone, có số ít trạm BTS trên địa bàn, điều đó dẫn đến khả năng thu phát sóng không tốt hay chỉ cục bộ trên một số địa bàn nhất định. Vietnamobile dùng chung 922 trạm BTS của các doanh nghiệp khác, trong đó có 293 trạm của VNPT. - Thị trường trong nước đã đến điểm bão hòa khiến một số DN đã phải tính đến tìm kiếm thị trường nước ngoài, điển hình là Viettel, VNPT. Trong ba nhà mạng lớn hàng đầu Việt Nam thì Viettel là thành công hơn cả trong việc vươn ra khỏi biên giới, đầu tư vào thị trường viễn thông nước ngoài. Sóng 3G của Viettel đã phủ rộng ở ba nước Đông Dương. Tính đến thời điểm này, Viettel đã có trên 18.000 trạm 3G tại 3 nước Đông Dương. Năm 2010, Viettel còn tiếp tục mở rộng đầu tư sang các thị trường mới xa hơn và khó khăn hơn là Haiti (châu Mỹ) và Mozambique (châu Phi). VinaPhone đã hòa mạng mới 3.541 trạm phát sóng BTS 2G và 2570 trạm BTS 3G. Đến cuối năm 2010, tổng số trạm phát sóng VinaPhone đã có gần 21.000 trạm BTS Page 66 2G, 3G đang hoạt động. Phía MobiFone cũng đã có hơn 20.000 trạm phát sóng hiện đại và vẫn liên tục mở rộng dung lượng mạng lưới để nâng cao khả năng phục vụ, hướng tới số lượng thuê bao lớn hơn. d. So sánh về thị phần: Bảng 2.9. Thị phần các hãng viễn thông trên địa bàn Hà Nội Năm 2011 Thị phần
26%
21%
40%
5%
3%
5% Thuê bao
3.054.678
3.892.749
5.651.927
516.568
660.647
813.152 Mobiphone
Vinaphone
Viettel
Sphone
EVN
vietnam Mobile HT-Mobile EVN Mobifone Sphone Viettel Vinafone Page 67 Nguồn: phòng bán hàng Trong năm 2011Viettel vẫn dẫn đầu về thị phần thuê bao di động trong thành phố Hà Nội và chiếm tới 40% thị phần. Tiếp theo là hai mạng Vinaphone và Mobifone cũng chiếm thị phần khá lớn và là đối thủ mạnh của Viettel trong giai đoạn tới. Và một phần thị trường nhỏ do một số mạng khác giữ, chiếm thị phần không đáng kể chỉ đến 3-5% do hai mạng EVN và S-phone chiếm giữ. e. So sánh về số kênh phân phối: Đánh giá về tiềm năng thị trường. Trên địa bàn Hà Nội Viettel đứng thứ nhất về thị phần: 40%. Khách hàng trẻ tuổi có xu hướng sử dụng dịch vụ Viettel nhiều, 64% khách hàng độ tuổi từ 18 đến 24 sử dụng mạng Viettel. Trong độ tuổi từ 18 trở lên theo đánh giá chỉ có 3% chưa sử dụng di động (trên địa bàn Hà Nội chỉ tập trung nhiều vào khách hàng trẻ), (các trung tâm ngoại thành tỷ lệ này là: 7%) - Với số lượng trường đại học, cao đẳng, trung cấp của cả nước tập trung trên địa bàn Hà Nội có tổng số khoảng 566.574 sinh viên. Hàng năm trên điạ bàn Hà Nội có hơn 100.000 sinh viên trúng tuyển các trường trên địa bàn….Đây chính là đối tượng khách hàng có nhu cầu lớn về liên lạc nhưng kinh tế phụ thuôc vào gia đình vì thế mức tiêu dùng thấp nhưng là đối tượng trí thức, những khách hàng mang lại giá trị cao sau này. Số cửa hàng Tỷ lệ STT Page 68 Mạng
1 Mobiphone
2 Vinaphone
3 Viettel
4 Sphone % kênh
18%
20%
32%
9% đại lý
86
94
161
34 5 EVN
6 HT- Mobile Nguồn: Phòng kế toán- thống kế Tổng 56
34
405 12%
9%
100% Cùng với sự cạnh tranh rất khốc liệt của các đối thủ cạnh tranh nhau, nhưng trong năm 2010 Viettel vẫn dẫn đầu về số cửa hàng và đại lý trên địa bàn Hà Nội với số là 161cửa hàng và đại lý chiếm 38%. Tiết theo là Vinaphone và Mobifone chiếm khoảng 20%. Việc các nhà mạng có nhiều cửa hàng, đại lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc đem dịch vụ tới khách hàng một cách nhanh chóng và thuận tiện. Tuy nhiên, càng có nhiều cửa hàng, đại lý, bên cạnh những thuận lợi trong việc phục vụ khách hàng, các nhà mạng còn gặp khó khăn trong việc triển khai và quản HT-mobile
9% Mobifone: 18% EVN 12% Vinaphone:20% Sphone 9% Viettel:32% Mobiphone Vinaphone Viettel Sphone EVN HT- Mobile Nguồn: Axis reseach (công ty nghiên cứu thị trường Việt Nam) lý các đại lý, cửa hàng hoạt động theo đúng quy định và chiến lược của công ty. Hình 2.4. Số lượng kênh phân phối có mặt trên địa bàn Hà Nội 2.2.3. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm di động Page 69 KV1- Mobifone Số lượng 1,500, 2,000,000 1,600,000 500,000 33.33% -400,000 -20% thuê bao 000 1 trả trước phát triển mới Số lượng 100,0 150,000 65,000 50,000 50.00% -85,000 -57% thuê bao 00 2 trả sau phát triển mới Doanh 2,500, 3,000,000 4,500,000 500,000 20.00% 1,500,000 50% 3 thu (triệu 000 Page 70 đồng) Nguồn: Báo cáo tiêu thụ, phòng kinh doanh Từ bảng kết quả sản xuất kinh doanh của Trung tâm I qua 3 năm từ 2009 đến hết năm 2011, ta thấy một số vấn đề sau: Số lượng thuê bao phát triển mới của năm 2010đều tăng so với năm 2009, trong đó số lượng thuê bao trả sau phát triển mới tăng 50% (tăng 50.000 số lượng), số lượng thuê bao trả trước phát triển mới tăng 33,33% (tăng 500.000 số lượng). Điều đó cho thấy, tuy trung tâm đã cố gắng khai thác, phát triển số lượng thuê bao trả sau, nhưng số lượng thuê bao trả trước phát triển mới vẫn tăng đáng kể về số lượng, gấp 10 lần mức tăng thuê bao trả sau về số lượng. Số lượng thuê bao phát triển mới chủ yếu là thuê bao trả trước: nguyên nhân của kết quả này là do trong những năm gần đây, các mạng di động nói chung trong đó có mạng MobiFone nói riêng liên tục đưa ra các chương trình khuyến mại hấp dẫn dành cho khách hàng khi hòa mạng mới. Việc phát triển khách hàng trả trước tránh được cho nhà khai thác gặp phải rủi ro như không thu được cước, các thủ tục hòa mạng trả sau phức tạp do phải đến các cửa hàng của MobiFone hoặc các Đại lý của MobiFone mới có thể hòa mạng được. Hơn nữa do tính thuận tiện của dịch vụ di động trả trước cùng với các chương trình khuyến mại lớn làm cho lượng khách hàng sử dụng các gói di động trả trước không ngừng tăng. Sự thuận tiện khi sử dụng các bộ trả trước cũng làm cho tình trạng sử dụng Sim thay thẻ ngày càng gia tăng. Khách hàng mua Sim trả trước, kích hoạt sử dụng và dùng xong bỏ, mua Sim khác dùng. Tình trạng này vừa làm lãng phí tài nguyên số, vừa làm khó khăn trong việc quản lý thuê bao trả trước. Một điều đáng mừng là mặc dù số thuê bao năm 2010 giảm so với năm 2009 ở cả hai loại hình thuê bao trả trước và thuê bao trả sau nhưng doanh thu của Trung tâm I không hề giảm mà còn tăng theo từng năm. Điều này cho thấy nhu cầu khách Page 71 hàng sử dụng dịch vụ thông tin di động MobiFone ngày càng gia tăng. Càng nhiều khách hàng biết đến MobiFone, càng nhiều khách hàng sử dụng MobiFone thì doanh thu của MobiFone tăng lên từng ngày. Bảng 2.12. Bảng tổng hợp về số lượng lao động Tháng 11/2011 Tổng số Tỷ trọng Tỷ trọng Nữ Chỉ tiêu (người) (%) (%) Stt
1 Tổng số lao động của Trung tâm 837 100 313 100 2 Tổng số lao động qua đào tạo 560 67 157 73,70 + Trong đó: Số có trình độ trên 25 3 0 0 đại học
+ Số có trình độ đại học. 295 35,3 102 47,88 +Số có trình độ Cao Đẳng-Tại chức 190 22,7 32 15,02 + Số có trình độ sơ cấp 50 6 20 9 3 Tổng số công nhân kỹ thuật 277 33 28 13,14 + Công nhân bậc 3 24 3 1 0,50 + Công nhân bậc 4 48 6 3 1,41 + Công nhân bậc 5 95 11,4 18 8,50 + Công nhân bậc 6 66 8 - - + Công nhân bậc 7 44 4,6 - - 4 Cơ cấu độ tuổi Page 72 + Từ 30 tuổi trở xuống 427 51 115 54,01 + Từ 31- 40 tuổi 283 34,6 62 29,10 + Từ 41- 50 tuổi 85 10,1 18 8,51 Nguồn: Phòng kế toán- thống kế + Từ 51- 60 tuổi 42 4,3 18 8,50 Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy số lao động nữ chỉ chiếm 40% trong tổng số lao động của Trung tâm. Đây cũng là một điều dễ hiểu vì ngành dịch vụ viễn thông chủ yếu giao dịch ở các cửa hàng, nên cần nhiều các nhân viên giao dịch tại cửa hàng. Nhìn vào tổng số lao động qua đào tạo ta cũng nhận thấy tỷ lệ qua đào tạo chuyên ngành rất cao chiếm đến 67%, do là ngành trình độ cao, và đa phần là đã tốt nghiệp đại học chiếm 35,3%, còn những người có trình độ Cao đẳng đã học chuyên tu tại chức cũng chiếm 22,7%. Điều đó chứng tỏ số lao động có chất lượng cao. Về cơ cấu lao động: Trong chi nhánh số lao động trẻ chiếm tỷ trọng rất cao lên đến 56,7% số lao động có độ tuổi dưới 30 và độ tuổi trung niên 31- 40 tuổi chiếm tỷ trọng 29,42%. Độ tuổi sắp về hưu cũng có một tỷ trọng nhỏ khoảng 5,3%. Qua đó ta thấy lực lượng lao động trẻ và trung niên là chủ yếu, còn lực lượng lao động già chỉ chiếm số ít. Quy mô hoạt động của doanh nghiệp: Với số lượng cán bộ - công nhân viên (CB-CNV) và qui mô hoạt động như vậy thì trung tâm TTDĐ KV1- Mobifone là doanh nghiệp có quy mô lớn (vốn đăng ký >10 tỷ, số lao động trung bình hàng năm >300) Công ty Thông tin di động VMS MobiFone Page 73 Trung tâm Thông tin
di động các khu vực 2.3.1. Cấu trúc kênh phân phối của Mobifone Trung tâm Khai thác
dịch vụ GTGT Chi nhánh Tổng Đại lý Đại lý Điểm bán lẻ Trong giai đoạn hiện nay, chính sách phân phối đang là chính sách quan trọng nhất của MobiFone nói riêng cũng như tất cả các mạng di động nói chung. Muốn phát triển bền vững thì tất yếu các doanh nghiệp cần có hệ thống phân phối vững mạnh và ổn định. Việc nắm được kênh phân phối sâu, rộng, ổn định sẽ quyết định vị trí số 1 trên thị trường viễn thông Việt Nam. Ý thức được tầm quan trọng của kênh phân phối, MobiFone đã không ngừng củng cố, hoàn thiện chính sách kênh phân phối của mình để có thể cung cấp sản phẩm, dịch vụ tốt nhất tới tận tay khách hàng. Trung tâm Thông tin di động các khu vực: là đơn vị chịu sự quản lý trực tiếp của Công ty Thông tin di động VMS. Được Công ty VMS giao nhiệm vụ trực tiếp khai thác, quản lý và cung cấp dịch vụ tại khu vực nhất định. Trung tâm Dịch vụ Giá trị gia tăng: là đơn vị trực thuộc, hạch toán phụ thuộc của Công ty Thông tin di động. Có nhiệm vụ phát triển, quản lý, khai thác và kinh doanh các dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng MobiFone Tổng Đại lý: là các đơn vị có tư cách pháp nhân được chỉ định và được ủy Page 74 quyền bởi công ty VMS để cung cấp và bán thẻ/simcard của dịch vụ trả tiền trước. Chi nhánh, cửa hàng VMS: + Chi nhánh trực thuộc trực tiếp Trung tâm Thông tin di động khu vực. Là một tổ chức pháp nhân đại diện cho VMS phụ trách tình hình sản xuất kinh doanh theo từng khu vực được phân chia cụ thể. + Cửa hàng VMS: trực thuộc trực tiếp chi nhánh, hoạt động với chức năng giao dịch, cung cấp dịch vụ, thu cước và chăm sóc khách hàng. Đại lý: Là các đơn vị có tư cách pháp nhân được ủy quyền bởi Trung tâm Thông tin di động khu vực cung cấp dịch vụ trả tiền sau hoặc để phân phối và bán các sản phẩm hộp thẻ/thẻ/simcard của dịch vụ trả tiền trước. Đại lý bao gồm Đại lý thường, Đại lý Chuyên MobiFone và Đại lý Bưu điện Đại lý thường: là các đơn vị có thể bán hoặc không bán các sản phẩm của đơn vị khác ngoài Công ty Thông tin di động VMS. Đại lý Chuyên MobiFone: là đại lý chỉ chuyên cung cấp các sản phẩm của Công ty Thông tin di động VMS. Đại lý Bưu điện: là các Bưu điện, hoạt động dưới hình thức ký gửi hàng và phân phối tới các bưu cục. Điểm bán lẻ: là các cửa hàng hoạt động dưới sự ủy quyền hoặc/và chịu sự quản lý trực tiếp của các đại lý trong việc cung cấp các dịch vụ trả trước, trả sau tới khách hàng. CP: là các đối tác có khả năng tham gia cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng và được sự đồng ý của MobiFone để trở thành nhà cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng cho các thuê bao của MobiFone dựa trên mô hình hợp tác, phân chia doanh thu giữa các bên. Chi nhánh Thông tin di động: có toàn quyền phân phối hàng hóa trong phạm vi chi nhánh quản lý; Page 75 + Phân phối hàng cho các Đại lý trong địa bàn chi nhánh + Xây dựng kế hoạch cho toàn chi nhánh + Tư vấn cho Trung tâm lựa chọn, đánh giá về kết quả hoạt động của các Đại lý trên địa bàn Chi nhánh. + Định hướng hoạt động cho các Đại lý trên địa bàn. Tổng Đại lý: + Phân phối hàng hóa tới tất cả các tỉnh trong phạm vi Trung tâm + Quyết định giá hàng hóa bán ra Đại lý Chuyên MobiFone: + Có quyền phân phối hàng hóa tới tất cả các điểm bán lẻ trong phạm vi quản lý. + Mở rộng số lượng điểm bán lẻ trong địa bàn MobiFone đã và đang sử dụng chiến lượng Marketing đa chiều với hình thức “Tràn ngập thị trường”. Theo đó, MobiFone phân phối những dịch vụ khác nhau qua nhiều loại trung gian khác nhau đến những thị trường khác nhau. Chiến lược này cho phép MobiFone chiếm lĩnh toàn bộ thị trường với các dịch vụ của mình. Hệ thống phân phối này rất rộng lớn, cả trong phạm vi không gian và thời gian. Hiện nay MobiFone đang có 5 Trung tâm Thông tin di động tại 5 khu vực trong cả nước: Trung tâm I quản lý 14 tỉnh phía Bắc Trung tâm II quản lý khu vực miền Nam Trung tâm III quản lý khu vực miền Trung Trung tâm IV quản lý khu vực miền Tây Page 76 Trung tâm V quản lý 14 tỉnh khu vực duyên hải phía Bắc Mỗi Trung tâm Thông tin di động khu vực lại có một số Tổng đại lý của mình. Tổng đại lý sẽ nhận và phân phối lượng lớn dịch vụ thông tin di động trả tiền trước, bao gồm Simcard, thẻ, MobiEZ. Mỗi tỉnh tại mỗi khu vực được thành lập thành một Chi nhánh (một số tỉnh nhỏ được ghép với nhau thành một chi nhánh). MobiFone không ngừng tạo điều kiện, tăng quyền để mỗi Chi nhánh trở thành một kênh vững mạnh của MobiFone tại mỗi tỉnh. Trừ nội thành các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ, ngoại thành các thành phố này và các tỉnh còn lại, MobiFone chủ trương phát triển mỗi huyện, thị một Đại lý chuyên MobiFone. Đại lý Chuyên MobiFone tại mỗi huyện sẽ được sự hỗ trợ của 02 nhân viên phát triển thị trường của MobiFone tại huyện đó để phát triển và chăm sóc các điểm bán trên địa bàn huyện quản lý. Đại lý chuyên MobiFone được trang bị rất chu đáo, từ biển hiệu, nội thất, máy tính, đường truyền internet, đến ấn phẩm, vật phẩm quảng cáo, hàng hóa và con người hỗ trợ. Đặc biệt, mỗi huyện chỉ có một Đại lý chuyên MobiFone nên các Đại lý này không sợ bị cạnh tranh nội mạng tại thị trường huyện, họ được tạo mọi điều kiện để làm việc và phát triển thị trường. Tất cả những điểm có thể bán được sản phẩm của MobiFone đều trở thành điểm bán lẻ của MobiFone. Hiện nay, MobiFone đang quan tâm và trang bị rất nhiều cho các điểm bán lẻ này. Danh sách điểm bán lẻ được cập nhật liên tục, từ đó MobiFone sẽ cung cấp biển hiệu, Sim đa năng, nội thất, ấn phẩm và hàng hóa liên tục cho các điểm bán lẻ này qua nhân viên Phát triển thị trường và đại lý chuyên MobiFone tại địa bàn huyện đó. Luồng chảy hàng hóa tại MobiFone được diễn ra như sau: Dựa vào chiến lược và chính sách phát triển chung toàn Công ty mà Giám đốc Công ty công bố kế hoạch cụ thể cho từng Chi nhánh về các chỉ tiêu: Doanh Page 77 thu, Lưu lượng, Số lượng thuê bao trả trước phát triển, Số lượng thuê bao trả sau phát triển. Công ty sẽ sản xuất hàng hóa (Simcard, thẻ) và phân bổ kho số theo các đầu số chia cho các Trung tâm. Các Trung tâm Thông tin di động phải chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh với Công ty. Nhận kế hoạch từ Công ty, các Trung tâm phân chia lại kế hoạch kinh doanh cho từng Chi nhánh theo từng tháng về các chỉ tiêu trên. Việc chia cho từng Chi nhánh dựa trên các tính toán về dân số, GDP, tiềm năng phát triển và con người tại từng Chi nhánh. Tại các thành phố có đặc thù đặc biệt như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng,… các Trung tâm ngoài việc phân phối hàng cho các Đại lý Chuyên MobiFone còn phân phối hàng cho các tổng Đại lý. Các Tổng Đại lý dựa vào kênh của riêng mình phân phối hàng hóa ra thị trường. Các Chi nhánh chịu trách nhiệm trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh với Trung tâm. Các Chi nhánh Thông tin di động sau khi nhận kế hoạch từ Trung tâm sẽ chia nhỏ từng mục theo từng quận, huyện của mình để các Đại lý Chuyên MobiFone thực hiện. Các Đại lý Chuyên MobiFone và nhân viên phát triển thị trường tại địa phương chịu trách nhiệm trước Chi nhánh về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa phương mình. Theo luồng như trên thì hàng hóa sẽ chảy từ Công ty tới Trung tâm, tới tổng Đại lý và các Chi nhánh, tới các cửa hàng VMS tại từng tỉnh, tới các Đại lý chuyên MobiFone tại từng quận huyện, tới các điểm bán lẻ và tới tay khách hàng. 2.3.2. Cấu trúc kênh phân phối hiện nay của Trung tâm TTDĐ KV1- Mobifone. Điểm bán
lẻ Người
tiêu dùng Trung
tâm Kênh 1 cấp: Đại lý Người
tiêu dùng Trung
tâm Chi
nhánh Page 78 Kênh 2 cấp: Cửa hàng
VMS Đại lý Trung
tâm Chi
nhánh Điểm
bán lẻ Người tiêu
dùng Cửa hàng
VMS Kênh 3 cấp a. Kênh 1 cấp Điểm bán (ĐB): Vẫn tiếp tục duy trì việc phát triển mạng lưới kênh phân phối rộng khắp đảm bảo chu trình phân phối hàng hoá xuống hệ thống kênh nhanh chóng và thuận lợi => Cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng đảm bảo bán kính phục vụ 3-5 km/1 điểm giao dịch. Cộng tác viên (CTV): Bao gồm có cộng tác viên chuyên nghiệp và cộng tác viên không chuyên nghiệp. Đảm bảo công tác xã hội hoá bán hàng sâu rộng xuống từng thôn, xóm, Phường Xã. Trung tâm hiện quản lý 15 tỉnh phía Bắc, và tổng hiện tại có gần 8.000 cộng tác viên xã phường, gần 2.000 cộng tác viên tham gia bán hàng đa dịch vụ (, ADSL, PSTN...) cho các cửa hàng trực tiếp và gần 30.000 cộng tác viên sử dụng Sim đa năng đang hoạt động. Trung tâm thường xuyên xây dựng các chương trình tuyển dụng đa dạng cho các chi nhánh bằng nhiều hình thức và truyền thông đến nhiều đối tượng: học sinh, sinh viên, trưởng thôn, cán bộ hưu trí, tổ trưởng dân phố, cán bộ hội phụ nữ cơ sở... Page 79 b. Kênh 2 cấp Đại lý: Tổng số đại lý đang hoạt động: gần 1.000 đại lý. Số đại lý tiến hành thanh lý: 15 đại lý (nguyên nhân: đại lý có năng lực yếu kém, đại lý không còn nguyện vọng phát triển dịch vụ cho Mobifone...) Đại lý ủy quyền cấp 1, phải có mặt tiền >=9m; Đại lý ủy quyền cấp 2, phải có mặt tiền >=5m. Quy định về tuyển chọn đại lý là phải có tư cách pháp nhân, phải có thế chấp hoặc bảo lãnh bằng tiền mặt cho việc phát triển các dịch vụ của Mobifone đạt doanh số, doanh thu theo quy định. Đại lý uỷ quyền Stt Quy định Cấp 1 Cấp 2 Đại lý
phổ
thông I
1 (cid:0)
(cid:0)
(cid:0)
(cid:0) (cid:0)
(cid:0)
(cid:0)
(cid:0) (cid:0)
(cid:0) (cid:0) (cid:0)
9m (cid:0)
5m II
1
2
3 Nguồn: Phòng kế hoạch và bán hàng Page 80 Sản phẩm được kinh doanh
Dịch vụ di động:
+ Phát triển thuê bao trả sau chọn số
+ Phát triển thuê bao trả trước chọn số
+ Phát triển bộ Kit
+ Thẻ cào
Quy định về điểm bán hàng của dịch vụ
Cửa hàng kinh doanh vị trí đẹp
Quy định về mặt tiền
Đặt cọc ban đầu
Đại lý đa dịch vụ Hà Nội, HCM
Đại lý đa dịch vụ tỉnh/TP khác 20 Triệu 10 Triệu
15 Triệu 5 Triệu 2.3.3. Sơ đồ kênh phân phối một số hãng viễn thông của Việt Nam Sau đây là một số hệ thống kênh phân phối của các mạng viễn thông của các đối thủ cạnh tranh của Mobifone. Kênh phân phối của Vinaphone có kênh phân phối cũng khá đa dạng và khả năng bao phủ cũng mạnh. Họ có lợi thế là dựa vào các trung tâm bưu điện cũ của mạng điện thoại cố định. Nhưng một số các điểm giao dịch ở các huyện và thôn xóm, còn hoạt động không hiệu quả, khá thụ động trong công tác, thiếu kỹ năng bán hàng. Kênh phân phối của S-phone cũng mở một số đại lý và các cửa hàng trực tiếp. Nhưng khả năng bao phủ thị trường là không rộng trên toàn Hà Nội, mà chỉ tập trung vào nơi nội thành. Khi mà các khách hàng ở trong nhà hay di chuyển nhà thì khả năng bắt sóng của mạng là yếu, gây một số bức xúc cho khách hàng. Kênh phân phối của EVN thì khả năng bao quát thị trường rộng hơn trên địa bàn Hà Nội nhờ một mạng lưới đại lý, và các cửa hàng, các trung tâm ở các xã phường đều có cửa hàng và hình ảnh của EVN. Nhưng do một số nguyên nhân nào đó làm cho mạng điện thoại di động của EVN là kém hiệu quả hơn các mạng khác. Kênh phân phối của Viettel thì khả năng bao quát thị trường tốt, luôn trong tầm tay của khách hàng, nắm bắt được nhu cầu khách hàng tốt. Số lượng trạm BTS trên địa bàn Hà Nội khá dầy đặc làm chất lượng cuộc gọi tốt, có thể bắt sóng trên Điểm
bán lẻ toàn địa bàn Hà Nội chỗ nào cũng có mạng Viettel hoạt động. Đại lý
cấp 1 Người
tiêu dùng
cuối
cùng Đại lý
cấp 2 Vin
Vinafone Điểm bán
lẻ Đại lý Người tiêu
dùng cuối
cùng Sphone
Sphone Page 81 Đại lý của EVN Điểm bán
lẻ Người tiêu
dùng cuối
cùng Đại lý EVN Đại lý Điểm bán lẻ Viettel- Chi
nhánh Hà Nội Người tiêu
dùng cuối cùng 2.3.4. Báo cáo kết quả kinh doanh của Trung tâm TTDĐ KV1- Mobifone Đơn vị tính: triệu đồng 1,335,731.36 1,820,500.66 484,769.29 36.29% 107,937.89 155,471.04 47,533.15 44.04% 242,860.25 320,717.20 77,856.95 32.06% 158,533.77 227,620.77 69,086.99 43.58% 104,564.83 133,593.37 29,028.55 27.76% 77,580.36 116,370.54 38,790.18 50.00% 84,326.48 117,301.50 32,975.02 39.10% 249,606.37 335,612.62 86,006.26 34.46% Page 82 212,502.72 278,358.32 65,855.60 30.99% 195,637.42 268,117.71 72,480.29 37.05% 101,191.77 158,263.93 57,072.16 56.40% 212,502.72 299,305.02 86,802.30 40.85% 168,652.95 243,447.16 74,794.21 44.35% 121,430.12 180,141.59 58,711.46 48.35% Nguồn: Phòng Kế toán thống kê Nhận xét: Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh, ta nhận thấy doanh thu của trung tâm TTDĐ KV1 năm 2010 là: 3,373,059.00 triệu đồng, chiếm khoảng 21% tổng doanh thu của Mobifone ( năm 2010, tổng doanh thu của Mobifone là 16,062,186 triệu đồng). Năm 2011, doanh thu của trung tâm là: 4,654,821.42 triệu đồng; tăng khoảng 38.00%; điều đó chứng tỏ tình hình hoạt động kinh doanh của trung tâm là khá tốt, và hoàn thành được các chỉ tiêu tăng trưởng với công ty Mobifone. Trong các chi nhánh trực thuộc trung tâm, thì chi nhánh Hà nội vẫn là đơn vị kinh doanh có hiệu quả nhất, với tỷ trọng doanh thu năm 2010 chiếm khoảng 40% tổng doanh thu của trung tâm. Tốc độ tăng doanh thu năm 2011so với năm 2010 của chi nhánh Hà Nội là 36.29%, trong khi tốc độ tăng doanh thu của chi nhánh Sơn La là cao nhất, với tốc độ tăng là 56.40%; tương ứng với mức doanh thu của năm 2011 là: 158,263.93 triệu đồng. Trong tương lai sắp tới, thị trường chủ yếu của trung tâm vẫn là thị trường Hà Nội, vì ở đây là nơi tập trung đông khu dân cư, là trọng điểm về kinh tế- xã hội của đất nước. Tuy nhiên, ở Hà Nội cũng là nơi mà gặp phải sự cạnh tranh mạnh nhất từ phía các đối thủ cạnh tranh như Viettel, Vinafone.. Kênh Cộng tác viên (CTV) được sử dụng như là một chiến lược của cả tổng Page 83 công ty, vì mỗi cộng tác viên đóng vai trò như một vệ tinh bám xung quanh khách hàng ở mỗi nơi mà họ sinh sống, họ phát triển đ(cid:0)ợc những khách hàng mới thì mỗi cộng tác viên đều được hưởng những khoản hoa hồng xứng đáng. Chi Nhánh Hà Nội hiện tại có 850 cộng tác viên xã phường, 167 cộng tác viên tham gia bán hàng đa dịch vụ cho các cửa hàng trực tiếp và 5162 cộng tác viên sử dụng Sim Đa Năng đang hoạt động. Chi nhánh thường xuyên xây dựng các chương trình tuyển dụng đa dạng bằng nhiều hình thức và truyền thông đến nhiều đối tượng: học sinh, sinh viên, trưởng thôn, cán bộ hưu trí, tổ trưởng dân phố, cán bộ hội phụ nữ cơ sở... Hiện tại, Chi nhánh đã tuyển được 257 cộng tác viên làng và đang đề xuất áp dụng theo cơ chế mới cho cộng tác viên làng tại các huyện ngoại thành. Trọng tâm vào triển khai sâu rộng kênh bán hàng xuống chi tiết thôm, xóm…qua kênh cộng tác viên. Chủ động phát hiện và đề xuất và phát triển các sản phẩm, dịch vụ đặc thù phù hợp với các phân khúc thị trường nhánh. Hà Nội là nơi tập đa dạng về dân cư sinh sống với mức tiêu dùng và hành vi tiêu dùng khá khác nhau Triệt để khai thác lợi thế bán hàng của sim đa năng qua kênh điểm bán, cộng tác viên nhằm: + Tăng lượng thuê bao kích hoạt theo cell trên địa bàn + Kích thích tăng lưu lượng gọi trên địa bàn nhằm tăng doanh thu theo lưu lượng. Xây dựng chặt chẽ mối quan hệ với điểm bán: trang bị biển hiệu, tư vấn bán hàng tại điểm bán về các dịch vụ A, P, hỗ trợ bán hàng qua việc đề xuất cơ chế thưởng tích điểm...Xây dựng 30% các điểm bán ruột (có doanh thu bán hàng cao, kết quả phát triển dịch vụ tốt) để trực tiếp cấp hàng và có chế độ ưu tiên mua hàng, đồng thời tại đó phát triển tất cả các dịch vụ A, P. Đẩy mạnh việc tìm kiếm phủ đều điểm bán, cộng tác viên tại các xã, huyện vùng xâu, vùng xa (nhằm vào các điểm văn hoá xã, các cửa hàng tạp hoá nhỏ đảm bảo tối thiểu 5 điểm bán, cộng tác viên / xã (vùng sâu, dân cư thưa...) Phát triển Sim đa năng cho các điểm bán (ĐB) có bán hàng cho Mobifone, đảm bảo hết năm 2010 sẽ cung cấp công cụ bán hàng cho 100% Điểm Page 84 bán tại địa bàn, hướng dẫn cách sử dụng và phát huy tối đa tiện ích của Sim Đa Năng nhằm cung cấp dịch vụ cho khách hàng nhanh chóng và thuận tiện nhất. Tăng cường công tác bán hàng trực tiếp xuống từng Điểm Bán/ cộng tác viên tại địa bàn, đảm bảo 100% điểm bán/ cộng tác viên có hàng của Mobifone nhưng vẫn áp dụng cơ chế và chính sách chăm sóc ưu đãi đối với đại lý để tránh gây xung đột kênh với đại lý (không thuyết phục bán hàng cho những điểm bán ruột, điểm bán đang lấy hàng của đại lý). Chia nhỏ địa bàn, áp dụng mô hình quản lý điểm bán/cộng tác viên tại cửa hàng tuyến Quận và cửa hàng tuyến Huyện tương ứng với đặc thù của từng địa bàn (100% Nhân viên giao dịch tại Cửa hàng tuyến huyện sẽ tham gia bán hàng). Tuy nhiên sẽ điều chỉnh để phù hợp với thực tế. Phấn đấu phát triển Sim đa năng hết năm 2011là 25.000 (bao gồm cả Điểm bán và cộng tác viên) Kết hợp linh hoạt các hình thức bán hàng (ký gửi, lưu động, PR,...) nhằm tận dụng khả năng bán hàng của tất cả các đối tượng và nâng cao hiệu quả bán hàng. Đặc biệt, trọng tâm vào các cửa hàng kinh doanh Internet để tư vấn chuyển sang sử dụng dịch vụ của Mobifone. 2.3.5. Xung đột trong công tác tổ chức và quản lý kênh phân phối của Trung tâm TTDĐ KV1-Mobifone Công tác tổ chức và quản lý của Trung tâm TTDĐ KV1-Mobifone bên cạnh các thành tựu đã đạt được còn bộc lộ không ít hạn chế. Nguyên nhân của những hạn chế này có cả yếu tố khách quan lẫn chủ quan. Trong thời gian tới Trung tâm cần có những giải pháp để khắc phục nhằm hoàn thiện hơn trong công tác tổ chức và quản lý kênh phân phối của Trung tâm. Xung đột và liên kết trong kênh phân phối của Trung tâm TTDĐ KV1 MobiFone Trong quá trình phân phối hàng hoá thì một vấn đề mà Trung tâm thường xuyên gặp phải đó là mâu thuẫn giữa các thành viên của kênh, những mâu thuẫn này đã làm giảm hiệu quả của việc phân phối, làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh Page 85 doanh và uy tín của trung tâm. Việc phát hiện ra những mâu thuẫn trong hệ thống kênh phân phối giúp cho trung tâm có biện pháp xử lý nhằm hoàn chỉnh hơn hệ thống kênh phân phối của mình. Xung đột kênh luôn là một trong những vấn đề phức tạp và ảnh hưởng rất nhiều tới sự phát triển thị trường của MobiFone. Những xung đột xảy ra khi các thành viên trong kênh không tìm được tiếng nói chung, khi mà các hành vi của đại lý khác ảnh hưởng tới họ, họ cũng cạnh tranh nhau để phát triển. Xung đột xảy ra tại rất nhiều khâu và giữa nhiều loại thành viên trong kênh nhưng nơi hay xảy ra xung đột nhất và khó xử lý nhất chính là từ các Đại lý của MobiFone. Mâu thuẫn thứ nhất: Đặc thù dịch vụ thông tin di động là bán các số điện thoại. Theo quan niệm người phương đông nói chung và người Việt Nam nói riêng thì số xấu hay đẹp ảnh hưởng rất nhiều đến sự tiêu dùng của họ. Chính vì lẽ đó mà khi phân chia các dải số cho các Đại lý cũng hay xảy ra sự mâu thuẫn do ai cũng muốn lấy đầu số đẹp. Sự khác nhau về nguồn lực cũng là một xung đột giữa các kênh phân phối của Trung tâm. Về nguồn lực, con người thì nhân viên của Mobifone được đào tạo bài bản hơn về chất lượng phục vụ khách hàng, còn nhân viên của đại lý, cửa hàng có sự hạn chế về các kỹ năng phục vụ khách hàng. Về trang thiết bị, máy móc cũng có sự khác biệt. Mâu thuẫn thứ hai hay nảy sinh đó là vấn đề phát triển thị trường. Đại lý MobiFone chỉ được cung cấp hàng hóa tại khu vực mình quản lý, tuy nhiên nhiều đại lý sẵn sàng bán hàng sang khu vực khác để tăng doanh số và kiếm lợi nhuận. Điều này sẽ làm nảy sinh mâu thuẫn giữa các Đại lý với nhau, mâu thuẫn giữa các Chi nhánh và Đại lý do không đảm bảo yêu cầu về phát triển thị trường. Mâu thuẫn thứ ba: Một hiện tượng khác trong vấn đề phát triển thị trường là các đại lý không bao phủ hàng ra toàn bộ thị trường của mình được nhưng cũng Page 86 không muốn người khác vào phân phối hàng tại những nơi thiếu trong khi MobiFone luôn yêu cầu đại lý phải bao phủ được toàn bộ thị trường. Hai bên thường nảy sinh mâu thuẫn về vấn đề này. Mâu thuẫn thứ tư: Một mẫu thuẫn luôn tồn tại, chỉ có lúc giảm lúc tăng chứ chưa bao giờ chấm dứt đó là các đại lý thì luôn đòi hỏi được hỗ trợ nhiều hơn trong khi nguồn lực và phân phối chi phí để hỗ trợ các đại lý thì luôn có giới hạn. Hiện nay việc trả thưởng cho các Đại lý, điểm bán khi kích hoạt thuê bao trả trước rất hay bị chậm, bị lỗi khi kích hoạt. Theo chính sách của MobiFone, với mỗi thuê bao trả trước mà các Đại lý, điểm bán lẻ kích hoạt lên mạng thành công thì mỗi Đại lý, điểm bán lẻ sẽ được tiền hoa hồng là 15.000đ/thuê bao. Do hệ thống trả thưởng của MobiFone hay gặp lỗi nên tiền hoa hồng về cho các Đại lý, Điểm bán lẻ nhiều lúc rất chậm dẫn đến sự không hài lòng của các Đại lý, điểm bán lẻ khi bán sản phẩm của MobiFone. Theo như thống kê bằng cách hỏi trực tiếp 30 Đại lý và 100 điểm bán lẻ bán hàng cho mạng MobiFone cho kết quả như sau: Bảng 3.4. Tổng hợp phàn nàn của Đại lý, điểm bán lẻ với hệ thống của MobiFone TT Nội dung Đại lý Tỉ lệ Điểm bán lẻ Tỉ lệ 1 15 50% 40 40% Phàn nàn việc trả thưởng
chậm 2 1 3% 10 10% Phàn nàn việc không được
trả thưởng 3 20 66.67% 50 50% Phàn nàn về việc thường
xuyên không kết nối được
với hệ thống Page 87 Nguồn: Phòng kế hoạch và bán hàng Theo như kế quả trên cho thấy 50% phần trăm Đại lý và 40% điểm bán lẻ được hỏi phàn nàn rằng hệ thống trả hoa hồng của MobiFone trả thưởng chậm. 3% Đại lý và 10% điểm bán lẻ được hỏi phàn nàn hệ thống trả thưởng không trả thưởng cho họ khi họ kích hoạt thuê bao trả trước cho khách hàng. 66.67% Đại lý và 50% điểm bán lẻ cho rằng họ thường xuyên không kết nối được với hệ thống trả thưởng của MobiFone. Thông thường, tâm lý của bất cứ người bán hàng nào đều là bán được hàng và nhận hoa hồng luôn, vì vậy nếu bán được hàng mà nhận hoa hồng chậm sẽ làm họ không an tâm và không bán hàng cho mạng đó. Đại lý, điểm bán lẻ tích cực bán hàng cho mạng nào thì hàng của mạng đó bán chạy, vì vậy rất cần phải trả thưởng cho đại lý, điểm bán lẻ đúng và đủ. Vấn đề này cần được giải quyết ngay để tiền khuyến khích về kịp thời, tạo nên sự an tâm từ đó kích thích Đại lý, điểm bán lẻ tích cực giới thiệu, bán hàng cho MobiFone. Hệ thống hay bị lỗi có thể được khắc phục bằng cách nâng cấp hệ thống. Mâu thuẫn thứ năm: Mâu thuẫn khác tuy chưa trở nên gay gắt nhưng nó đang là hiện tượng phổ biến tại các Chi nhánh của MobiFone, đó là các Đại lý chuyên MobiFone không được bán hàng cho các mạng khác nhưng họ vẫn bán. Đây là hiện rất tượng phổ biến, các đại lý thường bán hàng kèm theo của các mạng đối thủ trên hệ thống kênh phân phối của MobiFone. Bên cạnh các mâu thuẫn phát sinh, các đại lý của MobiFone luôn hợp tác, liên kết với nhau để hoạt động Các kinh nghiệm và thông tin về thị trường được họ trao đổi và hỗ trợ lẫn nhau, hàng hóa được họ bổ sung cho nhau và những khó khăn cùng nhau giải quyết. Nhiều lúc, các Đại lý cũng liên kết với nhau, thống nhất ý kiến để gây sức ép đòi hỏi quyền lợi lên MobiFone. Xung đột và liên kết là hai bộ phận tồn tại song song với các hoạt động của kênh phân phối của các doanh nghiệp nói chung cũng như của MobiFone nói riêng. Page 88 Để trở thành doanh nghiệp phát triển bền vững hơn nữa, MobiFone luôn tìm hiểu, nắm bắt và kiểm soát được các xung đột kênh để từng bước hóa giải, tạo ra sự ổn định trên tòan hệ thống kênh phân phối của mình. 2.4.1. Những điểm mạnh trong quản trị kênh phân phối. Nhờ những chiến lược đúng đắn của Công ty Mobifone và tổ chức các kênh phân phối dày đặc, cho nên thị trường tiêu thụ sản phẩm của Mobifone ngày càng mở rộng. Trung tâm đã thiết lập một hệ thống kênh phân phối phủ khắp trên toàn địa bàn Thành phố Hà Nội một số tỉnh thành khác như: Chi nhánh tại Điện Biên, Hà Nam, Hà Tĩnh, Hoà Bình, Lai Châu, Lào Cai, Nghệ An, Ninh Bình, Phú Thọ, Sơn La, Thanh Hoá, Vĩnh Phúc, Yên Bái. Sáng 20/3/2010, tại Hà Nội, MobiFone lại một lần nữa đoạt danh hiệu "Doanh nghiệp di động chăm sóc khách hàng tốt nhất" tại giải thưởng quốc gia về công nghệ thông tin và truyền thông 2009 (Vietnam ICT Awards 2009). Đây là lần thứ 2 liên tiếp MobiFone đoạt giải thưởng này kể từ khi Vietnam ICT Awards chính thức được tổ chức. Ngay trước đó 1 tuần, MobiFone lần thứ 3 đoạt giải "Mạng di động chăm sóc khách hàng tốt nhất" trong hệ thống giải thưởng Vietnam Mobile Awards do báo điện tử VietnamNet và Tạp chí eChip Mobile tổ chức. Tại Việt Nam, kể từ khi có giải thưởng về chăm sóc khách hàng dành cho các mạng di động, MobiFone là doanh nghiệp đầu tiên và cũng là doanh nghiệp đoạt tất cả các giải thưởng cao nhất về chăm sóc khách hàng tại tất cả các giải thưởng do các đơn vị khác nhau tổ chức. Tối 14/3/2010, MobiFone đã lần thứ 5 liên tục đoạt giải quan trọng nhất dành cho mạng di động của năm tại giải thưởng "Vietnam Mobile Awards 2009 - VMA2009". Đây là giải thưởng thường niên dành cho "Mạng và hãng điện thoại di động được ưa chuộng nhất trong năm" do báo điện tử VietnamNet và Tạp chí eChip Mobile tổ chức. Thiết lập được các kênh phân phối với khách hàng gần gũi hơn đó là các cộng tác viên. Công tác viên là những sinh viên, thanh niên, cán bộ hưu trí, hay cán Page 89 bộ xã phường…tham gia vào hoạt động phát triển khách hàng gần gũi của mình, bán hàng và hưởng hoa hồng. Mục tiêu 100% số Xã, phường có 2 - 4 cộng tác viên, và mỗi cộng tác viên sẽ phát triển được một thuê bao / ngày. Trung tâm TTDĐ KV1-Mobifone có nhiệm vụ quản lý, khai thác và kinh doanh dịch vụ thông tin di động trên địa bàn 29 tỉnh, thành khu vực phía Bắc. Những ngày đầu, khi tiếp quản hệ thống thông tin di động từ Bưu điện Hà Nội, Trung tâm TTDĐ KV1-Mobifone chỉ có 5 trạm BTS và vài chục thuê bao. Qua 15 năm xây dựng và phát triển, CBCNV VMS 1 đã xây dựng, quản lý và khai thác một mạng lưới thông tin di động tiên tiến hiện đại bao gồm 5 tổng đài MSC, gần 2.100 trạm thu phát sóng BTS, 45 BSC và hiện đang cung cấp dịch vụ thông tin di động cho trên 3,5 triệu thuê bao. Hệ thống phân phối trải rộng khắp 14 tỉnh thành phố với gần 40 cửa hàng chính thức, 10.000 điểm bán lẻ và trên 500 đại lý. Trung tâm luôn duy trì tỷ lệ chỉ tiêu Sim đa năng hoạt động hàng tháng 80-90%/tháng, tỷ lệ Sim đa năng bán hàng là 85-90%/tháng. Ngày càng có nhiều công ty và các đại lý muốn tham gia làm đại lý cho Trung tâm Thông tin di động khu vực 1- Mobifone. Sự trợ giúp từ Trung tâm TTDĐ KV1- Mobifone tới các Chi nhánh hay các cửa hàng trực tiếp hay các đại lý đều được đáp ứng một cách tốt nhất về thông tin liên lạc và giải quyết các thắc mắc. Trung tâm TTDĐ KV1-Mobifone đã phát triển một đội ngũ nhân lực trẻ trung và trí tuệ thông qua các cộng tác viên, họ là những đoàn viên thanh niên, Sinh viên, các cán bộ hưu trí…những cộng tác viên này là những người gần gũi với những người tiêu dùng cuối cùng và nắm bắt được những nhu cầu của khách hàng, và tiếp cận với khách hàng gần nhất. Tính đến cuối năm 2011 Trung tâm TTDĐ KV1-Mobifone đã có 890 Cộng tác viên Xã phường, 536 cộng tác viên tham gia bán hàng, và 9298 cộng tác viên có sử dụng sim đa năng, đang hoạt động, họ có mặt ở khắp các cửa hàng, điểm bán lẻ trên toàn địa bàn các thành phố có chi nhánh của Trung tâm TTDĐ KV1-Mobifone. 2.4.2. Những điểm yếu trong quản trị kênh phân phối Các kênh phân phối còn tập trung chủ yếu và phát triển mạnh ở các đô thị Page 90 lớn, ví dụ như chi nhánh Hà Nội, chi nhánh Nghệ An, Thanh Hoá hoạt động khá tốt, trong khi các chi nhánh khác chưa phát huy được tiềm năng sẵn có, và quản lý hệ thống kênh phân phối chưa được tốt. Một số đại lý của các chi nhánh còn làm việc khá thụ động. Công tác đánh giá các đại lý còn chưa toàn diện: Hàng quý các chi nhánh báo cáo với Trung tâm TTDĐ KV1-Mobifone những hoạt động kinh doanh trong quý và doanh thu đạt được trong quý. Các đại lý báo cáo kết quả hoạt động hàng tháng cho chi nhánh. Một số đại lý thu được một lượng doanh thu rất nhỏ do họ không năng động trong phát triển thị trường của mình, để tìm được những đối tượng khách hàng phù hợp với họ, nhưng mà họ đều được các chi nhánh cung cấp những biển hiệu và các trang thiết bị máy tính nối mạng. Nếu họ làm việc không hiệu quả thì đó là một sự lãng phí. Khó khăn trong phối hợp các hoạt động: Xảy ra ở chiều ngang của kênh phân phối, các trung gian thương mại ở cùng một cấp, do tính chất độc lập với nhau, nên khó có thể thực hiện các chính sách quảng cáo hay khuyến mại của Trung tâm TTDĐ KV1-Mobifone tới tay khách hàng hoặc thậm chí còn định giá khác nhau để cạnh tranh nhau trong cùng địa bàn. Dẫn đến có thể ảnh hưởng đến hình ảnh của Mobifone trong tâm trí khách hàng. Khó thích ứng với một thị trường biến động: Trong sự phát triển như vũ bão của thị trường viễn thông, các đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều, có phần mạnh cả về tài chính và chất lượng sản phẩm, các trung gian thương mại lại cạnh tranh với nhau và thực hiện các chính sách thương mại trái ngược với những mong muốn và chính sách của Trung tâm TTDĐ KV1-Mobifone, dẫn đến một số đại lý có năng lực yếu kém, và không còn mong muốn phát triển sản phẩm cho Mobifone. Khó tăng cường vị thế cạnh tranh: Khi mà các trung gian thương mại trong cùng một cấp độ kênh, có cạnh tranh với nhau trong việc bán hàng trên cùng một thị trường, xung đột có thể trở nên gay gắt. Một số vùng làng nghề kinh tế phát triển mà cửa hàng Mobifone lại quá xa, nên không tiện cho giao dịch, nên đã bỏ lỡ một Page 91 số lượng lớn khách hàng tiềm năng. Một số cửa hàng trực tiếp của Trung tâm TTDĐ KV1-Mobifone đã đến giai đoạn phải cải tạo và làm mới lại, để công việc kinh doanh đạt hiệu quả hơn. Công tác phát triển một số cộng tác viên ở các vùng ngoại thành còn chưa được đào tạo đầy đủ, cần phải quan tâm hơn nữa để thu hút được lực lượng làm cộng tác viên cho Trung tâm TTDĐ KV1-Mobifone. Tỷ lệ chiết khấu hiện giờ là như nhau đối với các mệnh giá thẻ điều này đã làm giảm việc phát triển cho các loại thẻ có mệnh giá cao. Cần có chính sách mệnh giá khác thay đổi để làm tăng khả Page 92 năng thu hút mua các thẻ mệnh giá cao lớn hơn. KẾT LUẬN CHƯƠNG II - Quản trị kênh phân phối dịch vụ là một hoạt động quan trọng, góp phần làm tăng hoạt động sản xuất kinh doanh tại Trung tâm Thông tin di động KVI. Vì vậy, để nâng cao hoạt đông sản xuất kinh doanh, thì việc hoàn thiện hoạt động Quản trị kênh phân phối dịch vụ tại Trung tâm Thông tin di động Khu vực I – MobiFone là một công việc hết sức quan trọng. - Với rất nhiều các sản phẩm ở tất cả các khúc thị trường, MobiFone đã hướng tới tất cả các đối tượng khách hàng. Điều này rất có lợi trong việc tăng chỉ tiêu số lượng thuê bao phát triển mới và doanh thu phát sinh. Việc tăng thuê bao phát triển mới cũng góp phần làm tăng chỉ tiêu lưu lượng. - Chất lượng mạng lưới ngày một mở rộng với vùng phủ sóng liên tục tăng trong những năm gần đây. Tới nay có thể nói sóng của MobiFone đã phủ khắp đất nước Việt Nam, tạo điều kiện cho ngừơi dân ở khắp mọi nơi có điều kiện sử dụng dịch vụ thông tin di động. Điều này cũng làm tăng các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của MobiFone. - Với kênh phân phối ngày càng mở rộng và hoàn thiện, MobiFone đã đưa sản phẩm, dịch vụ của mình tới tận các ngõ ngách, vào tận nhà người dân và tới tận tay người tiêu dùng. Cùng với lợi thế về giá, sản phẩm hấp dẫn đã góp phần làm tăng doanh số bán hàng của MobiFone. - Cơ sở vật chất khang trang, hiện đại cùng với dịch vụ của MobiFone không ngừng hoàn thiện cũng góp phần rất lớn trong việc thu hút khách hàng tới với dịch vụ MobiFone, điều này sẽ làm tăng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của MobiFone. - Con người luôn là yếu tố quan trọng trong việc phát triển dịch vụ của MobiFone. Đội ngũ nhân viên MobiFone được tuyển chọn kỹ lưỡng với đòi hỏi đầu vào cao, cùng với quá trình luôn học hỏi rèn luyện đã trở thành đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nhiệt huyết với sự phát triển của MobiFone. Những thiện cảm có được khi tiếp xúc với nhân viên chăm sóc khách hàng của MobiFone đã làm ngày Page 93 càng nhiều hơn khách hàng tìm đến và trung thành với MobiFone hơn. Một số nguyên nhân chính đang cản trở việc tăng 3 chỉ tiêu sản xuất kinh doanh tại Trung tâm I – MobiFone. - Vấn đề về kênh phân phối của MobiFone chủ yếu liên quan đến các chính sách của MobiFone về hoa hồng cho Đại lý, điểm bán khi kích hoạt thuê bao trả trước cũng như phát triển thuê bao trả sau và thu cước. Có nhiều mâu thuẫn và xung đột giữa các kênh phân phối của Mobifone, điều này sẽ dẫn tới kết quả kinh doanh của Trung tâm sẽ suy giảm, đồng thời nó cũng tác động tới cảm nhận và đánh giá của khách hàng về thương hiệu Mobifone; bởi vì các kênh phân phối chính là kênh tiếp xúc với khách hàng trực tiếp nhất, nên những hoạt động, hình ảnh của từng kênh sẽ tạo hình ảnh về Mobifone trong tâm trí của khách hàng. - Đối thủ cạnh tranh của MobiFone tại Trung tâm I đang rất mạnh. Việc cạnh tranh của MobiFone tại trung tâm Thông tin di động KVI gặp rất nhiều khó khăn Page 94 đến từ các đối thủ trực tiếp là Vinaphone và Viettel. 3.1 Định hướng chiến lược kinh doanh và chiến lược Marketing của Trung tâm TTDĐ KV 1- Mobifone Định hướng chiến lược kinh doanh Mục tiêu, kế hoạch kinh doanh: Mục tiêu của MobiFone luôn là dẫn đầu thị trường Thông tin di động Việt Nam. Việc dẫn đầu thị trường Thông tin di động Việt Nam cũng có nhiều khía cạnh như dẫn đầu về số lượng khách hàng hiện tại; dẫn đầu về doanh thu, lợi nhuận; dẫn đầu về chất lượng dịch vụ, chất lượng chăm sóc khách hàng,… Với 4 năm liền 2007, 2008, 2009 và năm 2010 đạt danh hiệu Mạng Thông tin di động được yêu thích nhất; Mạng Thông tin di động chất lượng tốt nhất; Mạng Thông tin di động Chăm sóc khách hàng tốt nhất đã thể hiện rõ mục tiêu kinh doanh của MobiFone đó là hướng vào chất lượng dịch vụ và chất lượng chăm sóc khách hàng. MobiFone luôn hướng tới mục tiêu đi đầu về chất lượng dịch vụ, chất lượng phục vụ khách hàng. Để luôn giữ vững mục tiêu đã đặt ra, Công ty Thông tin di động VMS nói chung cũng như Trung tâm Thông tin di động Khu vực I nói riêng luôn đề cao lợi ích mà khách hàng sẽ nhận được. Mọi hoạt động của Trung tâm đều đảm bảo cung cấp cho khách hàng những dịch vụ có chất lượng tốt nhất và thái độ phục vụ chuyên nghiệp nhất. Lĩnh vực kinh doanh Lĩnh vực kinh doanh duy nhất tại Trung tâm Thông tin di động Khu vực I đó Page 95 là lĩnh vực Thông tin di động. Trong thời gian tới, lĩnh vực kinh doanh của Trung tâm sẽ không có gì thay đổi, vẫn tập trung vào việc cung cấp cho khách hàng dịch vụ Thông tin di động hấp dẫn với chất lượng tốt nhất, giá cạnh tranh nhất. Những ưu tiên trong phát triển Do nguồn lực có hạn nên Trung tâm I vẫn ưu tiên phát triển tại các thành phố lớn, các khu đô thị đông dân cư. Do đặc thù cạnh tranh cao, đông dân cư nhất trong các tỉnh phía Bắc nên Hà Nội vẫn là thị trường trọng điểm cần được quan tâm đầu tư nhất tại Trung tâm Thông tin di động Khu vực I. Việc cạnh tranh của MobiFone tại thị trường Hà Nội quyết định tính sống còn của MobiFone ở khu vực phía Bắc. Năm 2011 được dự báo là năm thị trường Thông tin di động Việt Nam sẽ bão hòa, các thuê bao mới phát triển sẽ giảm dần. Do đó MobiFone ưu tiên phát triển những dịch vụ Giá trị gia tăng mà đặc biệt là những dịch vụ trên nền 3G. Việc đầu tư mạng lưới, cơ sở vật chất cho 3G sẽ là ưu tiên số 1 của MobiFone trong những năm tới. Song song với việc đầu tư cơ sở vật chất, MobiFone cũng ưu tiên nhiều tới việc phát triển các dịch vụ Giá trị gia tăng trên nền công nghệ 3G. Chiến lược cạnh tranh chủ đạo Chiến lược cạnh tranh của MobiFone trong thời gian tới luôn hướng về khách hàng, thực hiện các giải pháp để cung cấp cho khách hàng dịch vụ tốt nhất, giá cả hợp lý nhất, thuận tiện nhất và phong cách phục vụ chuyên nghiệp nhất. Định hướng Chiến lược Marketing Thị trường mục tiêu của Trung tâm Thông tin di động Khu vực I vẫn là thị trường Hà Nội. MobiFone hướng tới mọi đối tượng khách hàng, từ doanh nghiệp, Page 96 công nhân, nông dân, học sinh, sinh viên. Hệ thống kênh phân phối của MobiFone trên cả nước nói chung và tại Trung tâm Thông tin di động khu vực I nói riêng phát triển sâu rộng trên toàn thị trường, bằng tất cả các cấp phân phối. Mục tiêu của giải pháp + Tạo sự an tâm, kích thích Đại lý, điểm bán lẻ bán hàng cho MobiFone. + Hoàn thành vượt mức kế hoạch phát triển thuê bao trả trước và trả sau mới của Trung tâm Thông tin di động Khu vực I trong năm 2011, tạo đà vững chắc cho việc thực hiện kế hoạch năm 2012. Nội dung giải pháp Có một số biện pháp cần áp dụng để thực hiện giải pháp trên. Biện pháp 1: Nâng cấp hệ thống tin học để trả thưởng kịp thời cho Đại lý, điểm bán lẻ phát triển thuê bao trả trước. Hiện nay các Đại lý, điểm bán lẻ được MobiFone trang bị cho Sim đa năng để phục vụ cho việc bán hàng và phát triển thuê bao trả trước cho MobiFone. Sim đa năng vừa có tính năng gọi, nhắn tin như những sim điện thoại thông thường và vừa có tính năng bán hàng và kích hoạt cũng như đăng ký cho khách hàng khi họ sử dụng dịch vụ trả tiền trước của MobiFone. Mỗi khi Đại lý, điểm bán lẻ kích hoạt được một thuê bao mới thì họ sẽ nhận được một khoản tiền hoa hồng thông qua sim đa năng này. Với tiền hoa hồng có trong tài khoản sim đa năng, đại lý, điểm bán lẻ có thể bán hàng bằng cách nạp tiền cho khách khi họ có nhu cầu nạp tiền vào tài khỏan. Hệ thống này rất quan trọng cho việc phát triển thị trường và ổn định kênh phân phối. Để có được kênh phân phối ổn định thì MobiFone cần nâng cấp hệ thống sao cho phù hợp với nhu cầu hiện Page 97 nay. Bảng 3.1. Tổng hợp phàn nàn của Đại lý, điểm bán lẻ với hệ thống của MobiFone năm 2011 Trước giải pháp Sau giải pháp TT Nội dung Đại lý Đại lý Điểm
bán lẻ Điểm
bán lẻ 1 15 40 4 5 Phàn nàn việc trả thưởng
chậm 2 1 10 0 1 Phàn nàn việc không
được trả thưởng 3 20 50 2 3 Phàn nàn về việc thường
xuyên không kết nối
được với hệ thống Nguồn: Phòng Kế hoạch và bán hàng Năm 2011, Trung tâm TTDĐ KV1 đi khảo sát 30 đại lý và 100 điểm bán lẻ trên địa bàn, thì kết quả cho thấy có 15 đại lý và 40 điểm bán lẻ phàn nàn về việc trả thưởng chậm, trong khi đó có tới 20 đại lý và 50 điểm bán lẻ phàn nàn về việc thường xuyên không kết nối được với hệ thống. Việc trả thưởng chậm cũng như việc không thường xuyên kết nối được với hệ thống sẽ tạo tâm lý không tốt cho các đại lý cũng như điểm bán lẻ của Mobifone. Biện pháp 2: Trả 100% hoa hồng cho các Đại lý ngay khi họ phát triển được thuê bao trả sau. Khuyến khích các Đại lý tích cực phát triển thuê bao trả sau cho MobiFone. Một trong vấn đề bất cập về chính sách đối với các Đại lý của MobiFone đó là chính sách khi các Đại lý phát triển thuê bao trả sau. Theo đó, với mỗi thuê bao trả sau phát triển mới, Đại lý được hưởng tiền khuyến khích là 150.000đ/hợp đồng phát triển thuê bao trả sau. Tuy nhiên, Đại lý sau khi phát triển thuê bao không Page 98 được hưởng ngay 150.000đ mà chỉ được hưởng 70% tương đương 100.000đ. Số tiền còn lại (50.000đ) sẽ được giữ lại để sau đó, các Đại lý phải có trách nhiệm thu cước của các thuê bao do mình phát triển mới. Nếu không thu được cước thì số tiền giữ lại này sẽ bị trừ vào tiền khách hàng nợ cước. Việc này gây ra tâm lý bức xúc cho các Đại lý bởi lẽ trách nhiệm của họ là phát triển thuê bao theo đúng yêu cầu của MobiFone, họ làm theo đúng các thủ tục cần thiết. Còn việc thu cước là do bộ phận thu cước, nếu họ phát triển thuê bao theo đúng quy trình và quy định của Công ty thì tiền khuyến khích họ phải được hưởng đầy đủ, còn việc thu cước sẽ thuộc trách nhiệm của bộ phận thu cước. MobiFone cần tách bạch ra trong vấn đề này. Nếu các Đại lý phát triển thuê bao đúng theo quy định thì hoa hồng họ được nhận phải đầy đủ theo như thỏa thuận mà không kèm theo yêu cầu thu cước. Việc xác minh thuê bao và thu cước là do bộ phận thu cước đảm nhiệm. Nếu không thu được cước thì bộ phận thu cước phải chịu trách nhiệm chứ không phải bộ phận phát triển thuê bao chịu trách nhiệm. Chính sách này đang hạn chế rất nhiều các Đại lý trong việc phát triển thuê bao trả sau do họ lo ngại về trách nhiệm thu cước. Cần tách bạch hai vấn đề này để khuyến khích thành viên của kênh phân phối này của MobiFone hoạt động tích cực và hiệu quả hơn nữa. Bên cạnh các biện pháp trên, đề giành được thị trường trong giai đoạn này thì nhất thiết phải giành được thiện cảm của các Điểm bán lẻ trên toàn thị trường. Để giành được thiện cảm của các điểm bán lẻ có thể bằng một số cách: Thứ nhất: Tăng hoa hồng mà các điểm bán lẻ sẽ nhận được khi hòa mạng bộ mới hoặc khi bán thẻ nạp tiền cho khách hàng. Đây là giải pháp quan trọng nhất và có tính quyết định nhất tới việc có giành được thiện cảm của các Điểm bán lẻ hay không. Các điểm bán lẻ sẽ tích cực bán hàng cho mạng nào mà họ nhận được nhiều lợi ích kinh tế hơn. Thứ hai: Cung cấp cho các Điểm bán lẻ trang thiết bị để bán hàng: tủ quầy, Page 99 biển hiệu, tờ rơi, poster,…Việc trang bị các trang thiết bị cũng góp phần tăng hình ảnh của nhà cung cấp tại các điểm bán lẻ. Đồng thời cũng cung cấp đầy đủ thông tin của nhà cung cấp tới các điểm bán cũng như tới khách hàng khi họ tới mua hàng tại các Điểm bán lẻ. Thứ ba: Tạo quan hệ gần gũi, thân thiết với các Điểm bán lẻ. Việc này có thể thực hiện thông qua đội ngũ nhân viên phát triển thị trường. Nhân viên phát triển thị trường thường xuyên tới thăm, chăm sóc các điểm bán thì họ sẽ có cảm tình với nhân viên hơn dẫn tới họ có cảm tình với mạng di động của nhân viên đó hơn. Thứ tư: Định kỳ tổ chức gặp gỡ các điểm bán lẻ để tìm hiểu, lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của họ đối với nhà cung cấp. Thông qua các buổi gặp gỡ này cũng làm tăng thêm sự gắn bó giữa nhà cung cấp và các Điểm bán lẻ. Cuộc chiến về kênh phân phối đang là cuộc chiến gay gắt giữa các nhà mạng trên thị trường thông tin di động Việt Nam. Việc giành được kênh phân phối có tính chất quyết định tới sự phát triển, chiếm lĩnh thị trường Thông tin di động trong giai đoạn này. Cơ sở khoa học của giải pháp Thông tin về việc khách hàng sẽ mua sản phẩm, dịch vụ thông tin di động Page 100 tại đâu? Nghiên cứu của công ty Nielsen cho kết quả: Hình 3.2. Địa điểm khách hàng thường mua hàng Từ kết quả trên cho thấy, khách hàng chủ yếu mua sản phẩm, dịch vụ tại các cửa hàng bán lẻ thẻ cào/thẻ Sim nhất là đối với khách hàng tại Trung tâm I khi có tới 56% lựa chọn địa điểm mua sản phẩm dịch vụ tại đây. Theo nghiên cứu định tính thì việc khách hàng lựa chọn nhà cung cấp nào phụ thuộc rất nhiều vào việc tư vấn, giới thiệu của người bán hàng tại các Điểm bán lẻ. Khách hàng thông thường vào mua Sim điện thoại có thể nói rõ mua của mạng nào nhưng cũng có thể chỉ nói mua Sim điện thoại để dùng. Họ sẽ hỏi xem mạng nào dùng tốt, mạng nào có khuyến mãi nhiều, mạng nào dùng giá cước rẻ. Người bán hàng nói tốt cho mạng nào thì mạng đó được lựa chọn. Tất cả những điều trên cho thấy, vai trò của Đại lý, điểm bán lẻ là rất quan trọng đối với các nhà mạng trong việc ổn định và phát triển thị trường. Chính vì lẽ đó mà chính sách của các nhà mạng đối với các Đại lý, điểm bán lẻ có vai trò quyết định tới việc xây dựng kênh phân phối vững chắc. Page 101 Tổ chức thực hiện + Phòng Kế hoạch – Bán hàng & Marketing tổng hợp các trường hợp bị lỗi từ các phản ảnh của Trung tâm để tìm hiểu nguyên nhân và phối hợp với phòng Tin học – Tính cước tìm hướng nâng cấp hệ thống tin học để giải quyết dứt điểm tình trạng này. +Trình lãnh đạo Trung tâm, lãnh đạo Công ty thay đổi quy trình trả thưởng cho Đại lý, điểm bán lẻ nhằm thúc đẩy phát triển thuê bao trả trước và trả sau. + Phòng Tin học – Tính cước: tìm hiểu nguyên nhân và chọn giải pháp kỹ thuật để nâng cấp hệ thống Dự trù kinh phí Để nâng cấp hệ thống thì phòng Tin học – Tính cước trung tâm cần lập dự án nâng cấp dưới sự phối hợp của phòng Kế hoạch – Bán hàng & Marketing. Bảng 3.2.Bảng dự trù kinh phí áp dụng giải pháp TT Nội dung Số tiền 1 500,000,000 Kinh phí cho việc nâng cấp phần mềm tại Trung
tâm I 2 Kinh phí cho trả 100% hoa hồng cho các đại lý 500,000,000 Tổng kinh phí 1,000,000,000 Dự kiến kết quả khi áp dụng giải pháp Việc áp dụng giải pháp sẽ đạt được một số kết quả sau: + Tạo tâm lý an tâm cho các Đại lý, điểm bán lẻ từ đó gắn kết các đại lý, Page 102 điểm bán lẻ hợp tác lâu dài, bền vững với Trung tâm Thông tin di động khu vực I. + Các Đại lý sẽ tích cực phát triển thuê bao trả sau cho MobiFone. Khách hàng cũng sẽ sử dụng dịch vụ trả sau nhiều hơn do ưu điểm là chọn được số đẹp, số theo ý muốn và cước sử dụng rẻ hơn. + Tạo đà thuận lợi cho việc triển khai các công việc phát triển thị trường trong tương lai vì kênh phân phối đóng vai trò quyết định tới sự tồn tại và phát triển của bất cứ mạng thông tin di động nào trong giai đoạn hiện nay của thị trường viễn thông Việt Nam. + Khách hàng ở các khu vực vùng sâu, vùng xa sẽ sử dụng dịch vụ trả sau nhiều hơn và khách hàng ở các khu vực khác cũng thuận tiện hơn trong việc thanh toán cước thông tin di động của mình. Bảng 3.3. So sánh tỷ lệ thuê bao trả sau trước và sau khi áp dụng giải pháp sử dụng thẻ nạp tiền thanh toán cho thuê bao trả sau Trước giải pháp
Tính đến 31/12/2011 Sau giải pháp
Tính đến 31/12/2012 STT Chỉ tiêu Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng 1 1,632,623 96% 1,853,027 95% 2 66,337 4% 104,009 5% Thuê bao trả trước phát triển
mới
Thuê bao trả sau phát triển
mới
Thuê bao trả sau huỷ hợp
đồng 3 15,561 23% 10,274 10% Sau khi áp dụng giải pháp nâng cấp hệ thống tin học và trả thường 100% hoa hồng cho đại lý, đã đạt được một số kết quả khả quan như trên: Số lượng thuê bao trả sau phát triển mới tăng cao, tăng lên 104,009 thuê bao so với trước khi áp dụng giải pháp; đồng thời tỷ lệ thuê bao trả sau huỷ hợp đồng đã giảm đáng kể, chỉ còn Page 103 khoảng 10% đơn phương phá huỷ hợp đồng. 3.3.1. Lý do thực hiện biện pháp. Do các kênh phân phối chỉ tập trung ở các các đô thị lớn và nội thành, nên các vùng ngoại thành và miền quê có số lượng cửa hàng giao dịch rất thưa thớt gây khó khăn cho việc phát triển thương hiệu và hiệu quả kinh doanh. Trong những năm qua rất nhiều công ty viễn thông đã giành giật thị phần lẫn nhau trong vùng nội thành và các vùng lân cận bằng những chiến lược khác nhau để tranh giành khách hàng. Để chiếm thị phần cao hơn đối thủ cạnh tranh mà ít quan tâm đến các vùng thị trường ngoại thành và nông thôn. Tác giả nhận thấy điều đó quả là một thiếu sót vì vùng nông thôn là vùng thị trường tiềm năng cho các hãng viễn thông để ý. Hiện nay bán kính ở các vùng ngoại thành và nông thôn mà Mobifone áp dụng cho việc hình thành các của hàng trực tiếp từ 2,5km đến 3km. Tác giả đề nghị với Trung tâm TTDĐ KV 1 nên xem xét tình hình mới, khuyến khích các chi nhánh chịu sự chỉ đạo trực tiếp của trung tâm, đối với một số vùng ngoại thành có sự phát triển cao nên rút bán kính phục vụ của các cửa hàng trực tiếp xuống còn 1km đến 2km. Nên việc hình thành một số cửa hàng trực tiếp và thiết lập một số đại lý ở vùng ngoại thành và nông thôn là một chiến lược triển vọng. Mục tiêu để việc thực hiện biện pháp mở rộng một số cửa hàng trực tiếp: Mục tiêu nhằm mở rộng thị trường của mình về các vùng ngoại thành và nông thôn, chiếm lĩnh một số lượng khách hàng tiềm năng lớn, có khả năng sử dụng đa dịch vụ viễn thông. Và đẩy mạnh hiệu quả hoạt động của các kênh phân phối trực tiếp và gián tiếp của Trung tâm TTDĐ KV 1 và các chi nhánh trực thuộc, đặc biệt là chi nhánh Hà nội- chi nhánh trọng tâm của Mobifone ở khu vực miền Bắc, thúc đẩy việc bán hàng hiệu quả 3.3.2. Cách thức thực hiện giải pháp Page 104 Mục đích: - Tạo khả năng bao phủ rộng các kênh phân phối tới tay người tiêu dùng - Kiểm soát lại khả năng bao phủ của các kênh phân phối của Chi nhánh Hà Nội - Nâng cao khả năng phục vụ khách hàng ở những vùng còn thiếu sự có mặt của các cửa hàng của Mobifone - Mở rộng thị trường các dịch vụ viễn thông của Mobifone - Tạo điều kiện cho các nhân viên có khả năng thử thách với thị trường mới Phạm vi áp dụng: - Rút ngắn bán kính bao phủ của các cửa hàng trực tiếp từ 3 km xuống 1 km đến 2 km. - Áp dụng cho vùng ngoại thành và nông thôn của Hà Nội. Cách thức thực hiện. Thiết lập phương án: - Nghiên cứu các làng nghề, các làng sản xuất và dịch vụ tiềm năng và các khu công nghiệp vừa và nhỏ đang hoạt động, các khu du lịch như Khoang Xanh, Suốt Tiên, Thiên Sơn- Suối Ngà, Chùa Hương… thuộc Hà Tây cũ và đang nằm trong dự án. - Thông báo mở đại lý tại các vùng nằm trong kế hoạch, để mời các hộ kinh doanh cá thể và các công ty khác… - Nên dự trù phương án thuê các cửa hàng trực tiếp. - Nguồn kinh phí được trích từ phần xây dựng cơ bản của Chi nhánh Hà Nội, trực thuộc trung tâm TTDĐ KV 1- Mobifone Xác định các phương án khả thi. - Nghiên cứu phương án tập trung các nơi làng nghề, sản xuất và dịch vụ, các khu ngoại thành và nông thôn có thu nhập cao, các khu du lịch sinh thái, thăm quan du lịch, nên để ý và tăng cường khả năng chăm sóc khách hàng bằng cách thiết lập các cửa hàng trực tiếp và mở các đại lý phối hợp hoạt động. - Thuê các cửa hàng trực tiếp ở các nơi ngoại thành và nông thôn khoảng từ 2 Page 105 triệu đến 5 triệu đồng. - Các địa chỉ cần quan tâm thuê các cửa hàng trực tiếp hoặc mở các đại lý thuộc Chi nhánh Hà Nội như làng Tranh khúc sản xuất bánh dày, làng Hạ Thái, làng Thanh Trì, làng Triều Khúc, làng nghề nhiếp ảnh ở Hoài Đức…Các khu du lịch sinh thái thăm quan du lịch như hội Chùa Hương, khu du lịch Khoang Xanh-suối Tiên, Thiên Sơn-Suối Ngà… Thuộc Hà Tây cũ. Các bước thực hiện. Bước 1: Xác định vị trí thuê nhà làm cửa hàng tại làng nghề miến Dương Liễu- Hoài Đức, Hà Nội. Theo một số các tiêu chuẩn đề ra. Cửa hàng trực tiếp phải nằm ở vị trí đẹp, thuận tiện cho việc bán hàng, giao dịch hoặc trên trục đường chính. Cửa hàng huyện, làng xã mặt tiền >=5m, diện tích >=30m2. Đảm bảo cự ly phục vụ bán kính 1,5km trong khu vực đông dân cư. Cung cấp dịch vụ viễn thông khác, bán thiết bị đầu cuối. Đầy đủ các giấy tờ sử dụng nhà. Bước 2: Tiến hành đàm phán với chủ nhà, về tiền thuê nhà, hình thức thanh toán, thời gian thanh toán tiền nhà. Thời gian sử dụng nhà. Mức giá thuê nhà 3 triệu đến 5 triệu đồng/tháng. Thời gian thuê nhà ít nhất 3 năm. Bước 3: Lập hồ sơ thuê nhà, theo đúng các điều khoản của pháp luật, của luật kinh doanh và luật dân sự. Bước 4: Tiến hành nhận nhà và cải tạo tranh trí theo đúng yêu cầu của Công ty VMS. Cải tạo lại nhà thuê theo đùng yêu cầu về trang trí của VMS Tổng kinh phí sửa chữa, thiết kế Cửa hàng là 15.000.000 đồng (mười lăm triệu đồng chẵn) Thi công cải tạo cửa hàng theo thiết kế mới. 3.3.3. Phụ trách thực hiện . - Trưởng phòng bán hàng chịu trách nhiệm đi khảo sát, đàm phán thuê nhà. - Nhân viên phòng bán hàng chịu trách nhiệm giám sát và hoàn thiện cửa hàng. Page 106 - Nhân viên phụ trách cửa hàng, gồm 6 người. Trong đó: Trưởng cửa hàng (1 người); Kế toán (1 người); Nhân viên giao dịch (4 người). - Nhân viên phụ trách cửa hàng có thể là nhân viên thử việc, sau khi đã tuyển dụng và được đào tạo các kỹ năng. Để coi đây cũng là một thử thách đối với nhân viên mới vào làm. - Thời gian làm việc 8h/ngày. Sáng từ 8h đến 17h30. Tuần làm 6 buổi. 3.3.4. Hiệu quả của giải pháp thứ ba. - Phát triển sâu và rộng kênh bán hàng của Trung tâm thông tin di động KV 1- Mobifone, giúp bao phủ thị trường tốt hơn. - Nâng cao năng lực phục vụ khách hàng ở những nơi ngoại thành và nông thôn. - Phối hợp tốt với phòng bán hàng và phòng kinh doanh để nghiên cứu thị trường. - Phối hợp cùng các bộ phận khác thực hiện hiệu quả việc bán hàng. Bảng 3.6. Tổng hợp chi phí đầu tư ban đầu Số lượng Đơn giá
1 STT
1
2 Các khoản mục
Chi phí sửa chữa nhà
Chi phí mua thiết bị Destop
Laptop
Bàn dài
Tủ kệ
Bình lọc nước
Điều hoà
Tủ kính
Máy in +fax+ scan 4
1
1
1
1
1
1
1 7.500.000
10.500.000
1.500.000
3.500.000
2.200.000
10.500.000
2.500.000
12.000.000 Số tiền (đồng)
15.000.000
72.700.000
30.000.000
10.500.000
1.500.000
3.500.000
2.200.000
10.500.000
2.500.000
12.000.000
87.700.000 Tổng STT Các khoản mục 1 Chi phí nhân công Số lượng Đơn giá Số tiền Cửa hàng trưởng
Kế toán
Nhân viên giao dịch
Bảo vệ 1
1
4
1
1
1
1 Đơn vị
đ/tháng
đ/tháng
đ/tháng
đ/tháng
đ/tháng
đ/tháng
đ/tháng 6.000.000
4.000.000
3.000.000
1.200.000
5.000.000
500.000
1.500.000 Bảng 3.7. Tổng hợp chi phí hàng tháng Page 107 - Dự toán doanh thu hàng tháng : Bán kính phục vụ làng nghề Hoài Đức: 1,5 km Làng có: 1925 hộ gia đình, số dân: 9625 người Tỷ lệ độ tuổi từ 15-60 tuối: chiếm 75% dân số Thu nhập bình quân đầu người 3.500.000 đồng/ người/tháng Nếu trong 9625 người có 3208 người dùng điện thoại di động và dùng mạng Mobifone (khoảng 1/3 dân số), mỗi tháng sử dụng hết khoảng 80.000 đ/tháng. Ta có: Doanh thu hàng tháng: 3208*80.000= 256.666.667 đồng - Lợi nhuận hàng tháng: 256.666.667-256.666.667*42%- 30.200.000 = 118.666.667 đồng/tháng (trong đó 42% là tỷ lệ chi phí trên mỗi đồng doanh thu, do tổng công ty
VMS đề ra) - Suất sinh lời của phương án: IRR=35%. (so với lãi suất tiền gửi ngân hàng là 10.5%, nếu không đầu tư vào cửa hàng mà đem số tiền đầu tư ban đầu vào gửi ngân hàng) Kết luận: Vậy việc lập một cửa hàng đại lý trực tiếp tại làng nhiếp ảnh ở Hoài Đức là khả thi; và sẽ tạo cơ sở để mở rộng một số các cửa hàng trực tiếp ở một số vùng ngoại thành và nông thôn tiềm năng khác. 3.4.1. Lý do thực hiện giải pháp. Khi mà cửa hàng trực tiếp được thành lập ở các vùng ngoại thành và nông thôn thì đòi hỏi một số lượng lớn nhân viên tham gia làm việc và hoạt động thâm nhập thị trường của khách hàng. Khi sử dụng đội ngũ cộng tác viên, họ hoạt động năng nổ nhiệt tình lại có trình độ, chi phí lại rẻ, hoạt động bao phủ tốt, và rất nhiều Page 108 những lợi ích khác nữa… Mục tiêu của việc phát triển kênh cộng tác viên. - Giúp đỡ các cửa hàng trực tiếp bán sản phẩm cho các khách hàng nhỏ lẻ. - Chủ động tìm kiếm khách hàng nhỏ lẻ thuộc các đối tượng là hộ gia đình và các công ty trong khu vực. - Là kênh truyền thông sản phẩm các dịch vụ viễn thông tới các đối tượng khách hàng nhỏ lẻ. - Giảm chi phí bán hàng. Chăm sóc khách hàng nhỏ lẻ. Tăng hiệu quả phát triển mạng lưới bao phủ thị trường. - Tạo điều kiện cho các bạn trẻ và năng động có cơ hội đợc thử sức và làm việc trong một môi trường năng động và chuyên nghiệp. Và có nhiều cơ hội được trở thành nhân viên chính thức của Mobifone sau một thời gian làm cộng tác viên cho Mobifone 3.4.2. Cách thức thực hiện giải pháp. Để xây dựng được mạng lưới Cộng tác viên cũng như quản lý mạng lưới này là một điều không dễ dàng. Ngoài những ưu điểm đã được trình bày ở trên thì còn một số những nhược điểm khác cần phải giải quyết sau. - Cộng tác viên thường là đối tượng làm việc bán thời gian nên rất khó quản lý và duy trì. - Cộng tác viên ở các vùng ngoại thành và nông thôn là những người có trình độ không đồng đều, người thì có trình độ cao, người thì có trình độ thấp. Họ không được qua đào tạo bài bản. - Chất lượng hoạt động không đồng đều. - Không thực sự tập chung vào làm việc do họ có nhiều công việc khác. - Tốn kém chi phí đào tạo và quản lý do có thể phải thay thế liên tục. - Các cộng tác viên có thể dời bỏ làm việc bất cứ lúc nào gây khó khăn trong quản lý và phân vùng hoạt động. - Tuyển dụng nhiều những cộng tác viên ở các khu đô thị mới mở, và ưu tiên Page 109 những cộng tác viên nào sống trực tiếp trên những tòa nhà cao. - Mời các cán bộ hưu trí, cán bộ phường, các bộ hội phụ nữ… làm các cộng tác viên, và có các chế độ ưu đãi đặc biệt như là trợ cấp tiền hàng tháng - Phân bổ các chỉ tiêu tuyển dụng các Cộng tác viên về cho các cửa hàng trực tiếp của Mobifone –thuộc các chi nhánh tại các thành phố chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Trung tâm TTDĐ KV1 - Mỗi cửa hàng trực tiếp có chỉ tiêu tuyển dụng từ 4 đến 6 cộng tác viên hàng tháng Thù lao của Cộng tác viên. 1. Thù lao của cộng tác viên được tính toán dựa trên cơ sở hiệu quả thực hiện công việc theo hợp đồng. Phần trăm bán hàng phát triển thuê bao di động trả sau, trả trước. Phần trăm bán thẻ cào và bán thiết bị đầu cuối. Mức thù lao phụ thuộc vào chính sách Mobifone cho cộng tác viên tại thời điểm mà Cộng tác viên lấy hàng. 2. Các chi nhánh của Mobifone trực thuộc Trung tâm TTDĐ KV 1- Mobifone sẽ thanh toán tiền thù lao cho các Cộng tác viên sau khi các cộng tác viên thanh toán đủ tiền mua hàng. 3. Hình thức thanh toán: Bằng tiền mặt hoặc thông qua hệ thống thanh toán E- Voucher. Hoặc đến tại các trung tâm kinh doanh thanh toán trực tiếp. Quyền và nghĩa vụ của cộng tác viên. 1. Yêu cầu bên Mobifone hỗ trợ hướng dẫn nghiệp vụ, cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết để thực hiện công việc và được hưởng các chính sách hỗ trợ 2. Yêu cầu bên Mobifone thanh toán thù lao theo đúng quy định trong hợp đồng. 3. Đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, yêu cầu về chất lượng, hiệu quả công việc của Cộng tác viên quy định tại phụ lục hợp đồng. 4. Tư vấn về dịch vụ và thủ tục cần thiết để khách hàng đăng ký sử dụng các dịch Page 110 vụ do Mobifone cung cấp và hướng dẫn khách hàng sử dụng, khai thác dịch vụ theo đúng pháp luật và quy trình, quy định do Mobifone ban hành. 5. Bảo đảm thông tin chính xác liên quan đến khách hàng, chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của khách hàng ký kết hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông của Mobifone 6. Tuân thủ đầy đủ các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan đến công việc thực hiện theo hợp đồng và các quy định, quy trình phối hợp do Mobifone ban hành. 7. Giữ bí mật thông tin liên quan đến khách hàng. Không được tiết lộ, cung cấp bất kỳ thông tin nào làm ảnh hưởng xấu đến lợi ích của Mobifone 8. Trong thời gian thực hiện hợp đồng với Mobifone, cộng tác viên không đồng thời giao kết và thực hiện hợp đồng có nội dung tương tự với bất kỳ bên thứ ba nào mà việc giao kết và thực hiện các hợp đồng này có thể ảnh hưởng xấu đến lợi ích của Mobifone 9. Không được nhân danh Mobifone để thực hiện những hoạt động nằm ngoài phạm vi công việc của Cộng tác viên đã thỏa thuận trong hợp đồng này. Nếu vi phạm, cộng tác viên phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật và khách hàng. 10. Bảo quản và bàn giao lại cho Mobifone các tài liệu liên quan đến việc thực hiện hợp đồng theo yêu cầu của Mobifone khi chấm dứt hợp đồng. 3.4.3. Quy trình quản lý Các Cộng tác viên a. Mục đích: - Quy trình này là cơ sở thực hiện việc quản lý, hỗ trợ đội ngũ Cộng tác viên bán hàng & Điểm bán của Mobifone b. Phạm vi áp dụng: - Quy trình được áp dụng cho việc quản lý Cộng tác viên bán hàng & điểm bán tham gia bán hàng đa dịch vụ của Mobifone & Điểm bán Page 111 Đối tượng áp dụng . - Cộng tác viên bán hàng đa dịch vụ, điểm bán của Mobifone - Cửa hàng trực tiếp Mobifone - Phòng bán hàng, phòng tài chính Chi nhánh viễn thông Tỉnh, Thành phố c. Định nghĩa: c.1. Các thuật ngữ Trong quy trình này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu một cách thống nhất như sau: - Mã Cộng tác viên/Điểm bán: Sau khi ký hợp đồng phát triển dịch vụ, mỗi cộng tác viên/điểm bán sẽ được gán 1 mã có dạng mã cửa hàng_số thứ tự_cộng tác viên trên hệ thống quản lý bán hàng của Mobifone. Việc gán mã phục vụ cho công tác quản lý. - Cập nhật thông tin cộng tác viên/điểm bán: việc bổ sung đầy đủ thông tin cộng tác viên/điểm bán trên hệ thống riêng của Mobifone (bao gồm: mã, tên, địa chỉ, số điện thoại liên hệ...) - Sim đa năng: Là 1 loại sim chuyên dụng do Mobifone cung cấp. Cộng tác viên sử dụng sim đa năng bán hàng đa dịch vụ cho khách hàng (bán các dịch vụ liên quan tới mạng di động) - Sim đa năng hoạt động: Là sim đa năng có thực hiện ít nhất 1 giao dịch (đấu nối, bán thẻ cào điện tử, đăng ký thông tin thuê bao trả trước) trong 2 tháng liên tiếp. - Sim quản lý: là sim đa năng dành riêng cho nhân viên hỗ trợ điểm bán để quản lý, bán hàng (TCĐT, sim trắng) cho cộng tác viên/Điểm bán. c.2. Các từ viết tắt: - CTV: Cộng tác viên - ĐB: Điểm bán. - CHTT: Cửa hàng trực tiếp Mobifone - NVGD: Nhân viên giao dịch cửa hàng - CNVT: Chi nhánh viễn thông Tỉnh/ Thành phố Page 112 - TT. HTKD: Trung tâm Hỗ trợ Kinh doanh tỉnh d. Nội dung d.1 Lưu đồ d.2. Mô tả d.2.1. Tiếp nhận Cộng tác viên / Điểm bán Sau khi kí hợp đồng cộng tác viên, biên bản thỏa thuận Điểm bán , Cộng tác viên/Điểm bán chính thức hợp tác với Mobifone d.2.2. Gán mã, bán sim đa năng Page 113 Để phục vụ cho việc quản lý tốt Cộng tác viên / Điểm bán, cửa hàng trực tiếp sẽ tiến hành gán mã và điền đầy đủ các thông tin liên quan tới Cộng tác viên /Điểm bán trên hệ thống của Mobifone Đồng thời, cửa hàng trực tiếp bán Sim đa năng cho Cộng tác viên / Điểm bán (mỗi Cộng tác viên / Điểm bán chỉ được mua 1 sim đa năng), tài chính chi nhánh sẽ kích hoạt Sim đa năng cho Cộng tác viên / Điểm bán. Đây là công cụ bán hàng cấp riêng cho đối tượng Cộng tác viên /Điểm bán. d.2.3. Cung cấp hàng hóa. • Với Điểm bán: Nhân viên hỗ trợ điểm bán sẽ dùng user đẩy hàng trên hệ thống Quản lý bán hàng, hoặc dùng công cụ Sim quản lý để bán hàng cho Điểm bán thuộc mình quản lý • Với Cộng tác viên: Nhân viên cửa hàng dùng user đẩy hàng trên hệ thống cho Cộng tác viên thuộc mình quản lý, cung cấp hợp đồng để Cộng tác viên đi phát triển. d.2.4. Hỗ trợ bán hàng • Với Điểm bán: Nhân viên hỗ trợ điểm chăm sóc, hỗ trợ theo đúng quy định của Mobifone • Với Cộng tác viên: Nhân viên cửa hàng trực tiếp chăm sóc, hỗ trợ Cộng tác viên: gọi điện thoại cho Cộng tác viên ít nhất 2 lần/tháng để theo dõi tình hình bán hàng Cộng tác viên, tư vấn về nghiệp vụ bán hàng qua Sim đa năng… Ngoài ra, Nhân viên Cửa hàng tham khảo cẩm nang chăm sóc điểm bán để hỗ trợ, chăm sóc Cộng tác viên tốt hơn. d.2.5. Đánh giá hoạt động Cộng tác viên / Điểm bán Định kỳ hàng tháng, Trung tâm hỗ trợ kinh doanh thực hiện đánh giá tình hình hoạt động Sim đa năng của Điểm bán / Cộng tác viên trên toàn quốc Với các Cộng tác viên / Điểm bán hoạt động bình thường sẽ chuyển qua bước d.2.6 Để tiếp tục nhận hàng hóa, phát triển dịch vụ. Page 114 Nếu Cộng tác viên / Điểm bán không thực hiện đúng quy định hoặc hoặc muốn chấm dứt hợp đồng Cộng tác viên, chuyển sang bước d.2.6. d.2.7. Chấm dứt hợp đồng Cộng tác viên / Điểm bán - Nhân viên hỗ trợ điểm bán, nhân viên cửa hàng trực tiếp ký biên bản thanh lý với điểm bán và Cộng tác viên. - Việc thực hiện chấm dứt hợp đồng theo đúng các điểu khoản đá ký. d.2.8. Lưu hồ sơ Với trường hợp Cộng tác viên / Điểm bán ký biên bản thanh lý thì hồ sơ Cộng tác viên /Điểm bán sẽ được lưu tại các bộ phận chức năng: phòng chăm sóc khách hàng ở các Chi nhánh viễn thông. 3.4.4. Hiệu quả của giải pháp - Giúp bộ phận bán hàng trực tiếp thực hiện việc truyền thông, bán hàng, chăm sóc khách hàng đối với đối tượng hộ gia đình, và các doanh nghiệp. - Có thể chuyên môn hóa công việc của bộ phận bán hàng trực tiếp, tập chung chủ yếu vào đối tượng khách hàng lớn. - Tăng hiệu quả bán hàng chung của bộ phận bán hàng trực tiếp tại các cửa hàng trực tiếp của các chi nhánh tại địa phương trực thuộc trung tâm TTDĐ KV1- Mobifone. - Tăng hiệu quả tiếp xúc với khách hàng. Page 115 - Mở rộng mạng lưới kênh phân phối của Mobifone tới gần khách hàng hơn. KẾT LUẬN CHƯƠNG III Trong thị trường Thông tin di động với mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay thì các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Thông tin di động – VMS MobiFone nói chung cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm Thông tin di động KVI nói riêng cần được hoàn thiện tiến tới chuyên nghiệp hơn. Hoạt động quản lý kênh phân phối cũng là một trong những hoạt động liên quan tới sản xuất kinh doanh dịch vụ Thông tin di động, chính vì thế cũng cần được không ngừng hoàn thiện tại từng khâu. Để hoàn thiện hoạt động quản lý kênh phân phối tại Trung tâm Thông tin di động khu vực I, luận văn này đã đưa ra một số giải pháp: - Nâng cấp hệ thống trả hoa hồng cho Đại lý, điểm bán khi phát triển thuê bao để kích thích Đại lý, Điểm bán lẻ phát triển mạng cho MobiFone. Áp dụng biện pháp thanh toán cước thông tin di động trả sau bằng hình thức nạp tiền bằng thẻ nạp tiền dành cho thuê bao trả trước. - Thiết lập một số cửa hàng trực tiếp ở những vùng ngoại thành và nông thôn tiềm năng. Luận văn đã tính hiệu quả của việc lập cửa hàng tại làng nhiếp ảnh ở Hoài Đức, và là cơ sở để tính toán hiệu quả kinh tế cho việc phát triển các cửa hàng tại các vùng ngoại thành và nông thôn khác. - Thiết lập mạng lưới cộng tác viên bán hàng trực tiếp ở các vùng ngoại thành và Page 116 nông thôn. Luận văn với đề tài: “Một số giải pháp hoàn thiện quản trị kênh phân phối dịch vụ tại Trung tâm Thông tin di động Khu vực I – Công ty Thông tin di động VMS - MobiFone” đã nghiên cứu những lý thuyết về kênh phân phối và áp dụng lý thuyết vào hoạt động sản xuất kinh doanh tại Trung tâm Thông tin di động Khu vực I. Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại Trung tâm Thông tin di động Khu vực I, luận văn tập trung vào các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu đo lường kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Trung tâm, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối tại Trung tâm Thông tin di động Khu vực I. Thông qua nội dung đã trình bày, luận văn đã hoàn thành những nhiệm vụ sau: 1. Trình bày các nội dung liên quan đến lý thuyết về quản trị kênh phân phối dịch vụ 2. Đề cập tới sự hình thành và phát triển của thị trường Thông tin di động Việt Nam cũng như quá trình phát triển công nghệ tại thị trường Việt Nam 3. Mô tả cơ cấu tổ chức, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm Thông tin di động Khu vực I trong các năm 2009, 2010, 2011. 4. Nêu ra sơ đồ kênh phân phối dịch vụ và những mâu thuẫn của kênh phân phối tại Mobifone cũng như tại trung tâm TTDĐ KV1- Mobifone 5. Từ những đánh giá tổng quát về các hoạt động cũng như các chính sách của MobiFone về kênh phân phối; Căn cứ vào báo cáo tổng hợp đánh giá tình hình thị trường Thông tin di động Việt Nam của Công ty Nielsen, luận văn đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối tại Trung tâm I. Các giải pháp luận văn đưa ra, một số giải pháp đã được Mobifone áp dụng và bước đầu đã thu được những ghi nhận đáng kể, một số giải pháp khác nếu được áp dụng thành công sẽ góp phần tích cực trong cuộc cạnh tranh quyết liệt giữa các Page 117 mạng thông tin di động tại thị trường Việt Nam Các giải pháp đưa ra nhằm hoàn thiện kênh phân phối của Trung tâm I – MobiFone. Cuộc chiến kênh phân phối là cuộc chiến gay gắt nhất đối với thị trường thông tin di động Việt Nam trong giai đoạn này. Đại lý, điểm bán lẻ chính là những thành phần chính của kênh phân phối. Luận văn đã đưa ra một số biện pháp đặc biệt với đối tượng này để họ tích cực bán hàng và phát triển thị trường cho MobiFone. Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng để có được kết quả nghiên cứu như trên song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo và những ai quan tâm đến đề tài mà luận văn đề cập để luận văn tiếp tục hoàn thiện và mang lại hiệu quả cao hơn cả về mặt lý luận và thực tiễn. Cuối cùng, một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn TS. Cao Tô Linh đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu cho đến khi luận văn được hoàn thành. Tôi xin chân thành cám ơn các anh chị thuộc phòng Kế hoạch – Bán hàng & Marketing, phòng Kỹ thuật – Khai thác, phòng Chăm sóc khách hàng, phòng Tổ chức hành chính, các Chi nhánh Thông tin di động tại các tỉnh Trung tâm Page 118 I đã giúp tôi hoàn thành luận văn này. [1]. Báo cáo sơ kết công tác sản xuất kinh doanh quý I, triển khai kế hoạch quý II năm 2011 của Trung tâm Thông tin di động KVI. [2]. Báo cáo sơ kết công tác sản xuất kinh doanh 6 tháng cuối năm, triển khai kế hoạch 6 tháng cuối năm 2010 của Trung tâm Thông tin di động KVI. [3]. Báo cáo sơ kết công tác sản xuất kinh doanh quý III, triển khai kế hoạch quý IV năm 2011 của Trung tâm Thông tin di động KVI. [4]. Philip Kotler - Quản trị Marketing. [5]. TS. Ngô Trần Ánh – Tài liệu giảng dạy môn học Marketing căn bản –Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. [6]. TS. Ngô Trần Ánh – Tài liệu giảng dạy môn học Quản trị Marketing – Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. [7]. PGS.TS Lưu Văn Nghiêm - Marketing dịch vụ - Đại học Kinh tế quốc dân 2008. [8]. PGS.TS Nguyễn Văn Thanh – Tài liệu giảng dạy môn học Marketing dịch vụ - Đại học Bách khoa Hà Nội năm 2005. [9]. W.Chan Kim and Renee Mauborgne – Chiến lược Đại dương xanh – Nhà xuất bản tri thức 2007. [10]. William T.Brooks – Kỹ năng bán hàng – Nhà xuất bản lao động – xã hội năm 2008. [11]. Jay Conrad Levinson and Al lautenslager – Marketing du kích trong 30 ngày – Nhà xuất bản lao động – xã hội năm 2008. Page 119 [12]. http://www.thegioimarketing.net [13]. http://www.mobifone.com.vn [14]. http://www.telecom-it.vn [15]. Báo cáo nghiên cứu thị trường Thông tin di động Việt Nam tháng 9 năm 2011 của công ty Nielsen. [16]. http://www.yp.com.vn/yp/ThongTinBuuDien/V- UOCMOBIFONE%201.aspx [17]. Quy trình bán hàng năm 2011 của Công ty Thông tin di động VMS – MobiFone. [18]. Kế hoạch Marketing của Trung tâm Thông tin di động Khu vực I năm 2011. [19]. Dự thảo kế hoạch Marketing của Trung tâm Thông tin di động Khu vực I năm 2010. [20]. TS. Nguyễn Thượng Thái – Marketing dịch vụ [21]. Chính sách với đại lý Chuyên MobiFone tại Công ty Thông tin di động năm 2008. [22]. Tiêu chuẩn Đại lý Chuyên MobiFone năm 2011 – Công ty Thông tin di động [23]. E. RAYMOND Corey, Industrial Marketing: Case and Concepts (Englewood Cliffs, NJ: Prentice Hall) [24]. Bert Rosenbloom, Marketing Channels: A Management View, 4th ed [25]. Bert C.McCammon, Jr.,” Alternative Explanations of Institutional Change and Channel Evolution” [26]. Rowland T. Moriarty and Ursula Moran,” Marketing Hybrid Marketing Page 120 Systems” Harvard Business Review, November-December 1990. Luận văn với đề tài “Một số giải pháp hoàn thiện quản trị kênh phân phối dịch vụ của Trung tâm Thông tin di động Khu vực I - MobiFone” có nội dung chính được kết cấu thành 3 chương với các tiêu đề như sau: Chương 1: Cơ sở lý thuyết về Quản trị kênh phân phối dịch vụ Chương 2: Phân tích thực trạng quản trị kênh phân phối dịch vụ tại Trung tâm thông tin di động khu vực I- Mobifone Chương 3: Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản trị kênh phân phối dịch vụ của trung tâm thông tin di động khu vực I - Mobifone Nội dung chương 1 trình bày phần cơ sở lý thuyết của đề tài, bao gồm 2 nội dung chính: cơ sở lý thuyết về phân phối, kênh phân phối và cơ sở lý thuyết về xung đột và quá trình thiết kế kênh phân phối dịch vụ.Nội dung chương 1 nhằm đưa ra những khái niệm chung nhất về hệ thống kênh phân phối cũng như những vấn đề tồn đọng trong hệ thống từ đó làm tiền đề phân tích cho chương 2 và chương 3. Nội dung chương 2 tập trung phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại Trung tâm Thông tin di động khu vực I cùng theo đó là những nhân tố tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh,thông qua việc phân tích môi trường kinh doanh, thực trạng hệ thống kênh phân phối, chương 2 đã nêu ra được những mâu thuẫn, xung đột trong kênh phân phối, và tác động của nó tới kết quả hoạt động kinh doanh của trung tâm. Nội dung chương 3 là các giải pháp đưa ra nhằm hoàn thiện quản trị kênh phân phối dịch vụ tại Trung tâm Thông tin di động Khu vực I.Dựa trên cơ sở đã phân tích ở chương 1 và chương 2 Chương 3 đã nêu ra được 4 giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị kênh phân phối tại Trung tâm I. Các giải pháp đều được xây dựng với cấu trúc lần lượt từ mục tiêu giải pháp, nội dung giải pháp, cơ sở khoa học của giải Page 121 pháp, dự trù chi phí và dự kiến kết quả khi áp dụng giải pháp. Cuối cùng là phần kết luận, tổng kết những giải pháp đã đề xuất và nhấn mạnh những nhiệm vụ cần thực hiện của Trung tâm Thông tin di động Khu vực I để cạnh tranh với các đơn vị khác tại thị trường thông tin di động miền Bắc. Học viên Page 122 Trương Đức ThạchTrương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Bảng 2.4. Thị phần các mạng tại Việt Nam
Bảng 2.5. Mức độ hài lòng của khách hàng (Thang điểm 10)
Mạng
Chỉ tiêu
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Bảng 2.6. Các kết quả chất lượng do bộ BC-VT đo kiểm tháng 6/2011
Chỉ tiêu
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
p
ấ
c
g
n
u
c
à
h
n
g
n
ợ
ư
l
ố
S
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Hình 2.3. Thị phần các hãng viễn thông trên địa bàn Hà Nội
Bảng 2.10. So sánh về số kênh phân phối của các hãng viễn thông trên Hà Nội-2011
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Bảng 2.11. Doanh thu thuê bao di động của Trung tâm di động KV1 theo nhóm dịch vụ
{17}
ST
Nhóm
Năm
Năm 2010 Năm 2011
So sánh 11/10
So sánh 10/09
T
dịch vụ
2009
Tỷ lệ
Mức tăng Tỷ lệ
Mức
tăng
tăng(gi
tăng
ảm)
(giảm)
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
2.3. Thực trạng hệ thống kênh phân phối của Trung tâm TTDĐ KV 1-
Mobifone
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Hình 2.5. Mô hình kênh phân phối của MobiFone _Nguồn: Phòng Kinh doanh
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Hình 2.6. Kênh 1 cấp
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Hình 2.7. Kênh 2 cấp
Hình 2.8. Kênh 3 cấp {18}
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Bảng 2.13. Chức năng phát triển thuê bao của đại lý.
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Hình 2.9. Hệ thống kênh phân phối của Vinaphone
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Hình 2.10. Hệ thống kênh phân phối của Sphone
Hình 2.11. Hệ thống kênh phân phối của EVN
Hình 2.12. Hệ thống kênh phân phối của Viettel- Chi nhánh Hà nội
Bảng 2.14. Báo cáo KQKD các chi nhánh của Trung tâm TTDĐ KV1
STT
Chi nhánh
Doanh thu
Doanh thu
So sánh 10/11 So sánh tương
2010
2011
đối 10/11
Hà Nội
1
Điện Biên
2
3
Hà Nam
4
Hà Tĩnh
5
Hoà Bình
6
Lai Châu
7
Lào Cai
8
Nghệ An
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
9
Ninh Bình
10
Phú Thọ
11
Sơn La
12
Thanh Hoá
13
Vĩnh Phúc
14
Yên Bái
3,373,059.00
4,654,821.42
1,281,762.42
38.00%
Tổng
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
2.4. Những điểm mạnh và điểm yếu trong quản trị kênh phân phối tại
trung tâm TTDĐ KV 1- Mobifone
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN
THIỆN QUẢN TRỊ KÊNH PHÂN PHỐI CÁC DỊCH VỤ VIỄN
THÔNG CỦA TRUNG TÂM TTDĐ KV 1 - MOBIFONE
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
3.2. Giải pháp thứ nhất: “HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÂN PHỐI”
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
3.3. Giải pháp thứ hai: “THIẾT LẬP MỘT SỐ CỬA HÀNG TRỰC
TIẾP Ở NHỮNG VÙNG NGOẠI THÀNH VÀ NÔNG THÔN TIỀM
NĂNG”.
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
2
3
4
Chi phí thuê cửa hàng
Chi phí văn phòng phẩm
Chi phí quảng cáo
Tổng
6.000.000
4.000.000
12.000.000
1.200.000
5.000.000
500.000
1.500.000
30.200.000
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
3.4. Giải pháp thứ ba: “THIẾT LẬP MẠNG LƯỚI CỘNG TÁC VIÊN
BÁN HÀNG TRỰC TIẾP Ở CÁC VÙNG NGOẠI THÀNH VÀ NÔNG
THÔN.”
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Hình 3.1. Sơ đồ quy trình quản lý các cộng tác viên bán hàng và điểm bán
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
PHẦN KẾT LUẬN
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh
2012
Trương Đức Thạch- CH QTKD- 2009-2011.