BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
QUÝ BẰNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT
ĐỘNG QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI
CÔNG TY TNHH NAM LONG ĐẾN NĂM 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60 34 01 02
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
QUÝ BẰNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT
ĐỘNG QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI
CÔNG TY TNHH NAM LONG ĐẾN NĂM 2020
Mã số ngành: 60 34 01 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Trần Anh Minh
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2016
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. Trần Anh Minh
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 15 tháng 01 năm 2016
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
TT
Họ và tên 1 TS. Lưu Thanh Tâm 2 TS. Lại Tiến Dĩnh 3 TS. Nguyễn Thế Khải 4 TS. Nguyễn Ngọc Dương 5 TS. Phan Thị Minh Châu Chức danh Hội đồng Chủ tịch Phản biện 1 Phản biện 2 Uy viên ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận Văn
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
========
=====
TP. HCM, ngày….. tháng…. năm 2016
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Qúy Bằng Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 15 - 07 - 1985 Nơi sinh: Bà rịa
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh MSHV: 1441820135
I. Tên đề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ
NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH NAM LONG ĐẾN NĂM
2020.
II.Nhiệm vụ và nội dung:
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về nhân lực và quản trị nguồn nhân lực.
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty
trong các năm 2012-2014.
Đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn
nhân lực cho Công ty.
III. Ngày giao nhiệm vụ: 20 - 08 - 2015
IV. Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 31- 12 - 2015
V. Cán bộ hướng dẫn: TS. Trần Anh Minh
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢNLÝCHUYÊNNGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
TS. Trần Anh Minh
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn này là công trình nghiên cứu thật sự của cá
nhân, được thực hiện dựa trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát
tình hình nhân sự của công ty TNHH Nam Long , Các số liệu, kết quả nêu trong
Luận văn là trung thực, do tôi tự nghiên cứu, khảo sát và thực hiện.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Quý Bằng
ii LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bài luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp
đỡ, hỗ trợ từ phía nhà trường cũng như gia đình, bạn bè.
Tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc nhất đến thầy TS. Trần Anh Minh đã dành
nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành bài luận văn
này.
Xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Công Nghệ
TP.HCM, phòng quản lý khoa học và đào tạo sau Đại Học cùng với các quý
thầy cô đã tạo điều kiện rất nhiều để cho tôi học tập và hoàn thành tốt khóa học.
Xin chân thành cám ơn Ban giám đốc đại diện cho công ty TNHH Nam
Long cùng với các anh chị cán bộ nhân viên đã nhiệt tình hỗ trợ tôi trong thời
gian làm bài luận văn này.
Trong quá trình thực hiện luận văn khó ưánh khỏi những sai sót không
mong muốn, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các
bạn bè để tôi có thể hoàn thiện luận văn này tốt hơn.
TP.HCM, tháng ….. năm 20…..
Qúy Bằng
xi
TÓM TẮT
1. Tên luận văn: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị nguồn
nhân lực tại Công ty TNHH Nam Long đến năm 2020.
2. Tác giả: Qúy Bằng
3. Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh
4. Bảo vệ năm: 2016
5. Giáo viên hướng dẫn: TS. Trần Anh Minh
6. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về nhân lực và quản trị nguồn nhân
lực. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công
ty trong các năm 2012-2014.
Đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn
nhân lực cho Công ty.
7. Những đóng góp mới của luận văn: Giúp công ty TNHH Nam Long
nắm bắt được tình hình nhân sự hiện tại của công ty và hoạch định kế công
tác nhân sự dựa vào định hướng phát triển của công ty.
xii
ABSTRACT
1. Topic: Some Solutions Finishing Operations Administration Human
Resources At Nam Long Co. Arrive in 2020.
2. Author: Quy Bang
3. Major: Business Administration
4. Publishing year: 2016
5. Supervisor: DR. Tran Anh Minh
6. Research purposes:
Systemize the theoretical issues of manpower and human resource
management. Analyze and evaluate the situation of human resource
management at the company in the years 2012-2014.
Suggest some concrete solutions in order to improve the administration
of human resources for the company.
7. New contributions of the thesis: help Ltd. Nam Long grasp the current
staffing situation of the company and the work planned staffing plan based on
the development orientation of the company .
xiii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM TẮT ................................................................................................................. xi
ABSTRACT ............................................................................................................. xii
MỤC LỤC ............................................................................................................... xiii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .......................................................................... xvii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ............................................................................... xviii
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 2
5. Kết cấu của đề tài .................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC .................. 4
1.1. Khái niệm về quản trị nguồn nhân lực ................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm về nhân lực và nguồn nhân lực ........................................................ 4
1.1.2. Khái niệm về quản trị nguồn nhân lực .............................................................. 5
1.1.3. Nhiệm vụ quản trị nguồn nhân lực .................................................................... 6
1.1.4. Mục tiêu quản trị nguồn nhân lực ..................................................................... 6
1.2. Nội dung cơ bản của quản trị nguồn nhân lực ..................................................... 7
1.2.1. Nhóm chức năng thu hút nguồn nhân lực ......................................................... 7
1.2.1.1. Hoạch định nguồn nhân lực ........................................................................... 8
1.2.1.2 Phân tích công việc ...................................................................................... 9
1.2.1.3. Quá trình tuyển dụng .................................................................................... 10
1.2.1.4. Các phương pháp trắc nghiệm, phỏng vấn ................................................... 12
1.2.2. Nhóm chức năng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực .................................. 13
1.2.2.1. Định hướng phát triển nguồn nhân lực ........................................................ 13
1.2.2.2.Đào tạo và phát triển ..................................................................................... 14
1.2.2.2.1.Phương pháp đào tạo trong doanh nghiệp. ................................................. 15
1.2.2.2.2.Phương pháp đào tạo bên ngoài doanh nghiệp. ......................................... 16
1.2.3. Nhóm chức năng duy trì nguồn nhân lực ........................................................ 17
xiv
1.2.3.1. Đánh giá kết quả thực hiện công việc .......................................................... 18
1.2.3.2. Lương và phúc lọi ........................................................................................ 19
1.2.3.3. Quan hệ lao động ......................................................................................... 23
1.3. Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến Quản Trị nguồn Nhân Lực ................... 24
1.3.1. Môi trường bên ngoài ...................................................................................... 24
1.3.2. Môi trường bên trong ...................................................................................... 25
1.4.Đặc điểm của các công ty găng tay cao su .......................................................... 27
1.4.1Đặc điểm kinh doanh của các công ty găng tay cao su ..................................... 27
1.4.2.Đặc điểm nguồn nhân lực của các Công ty găng tay cao su ............................ 27
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY
NAM LONG ............................................................................................................. 29
2.1. Lịch sử hình thành và phát triễn của công ty Nam Long ................................... 29
2.2. Cơ cấu công ty TNHH Nam Long ..................................................................... 30
2.2.1. Cơ cấu tổ chức: ............................................................................................. 30
2.2.2. Tình hình lao động .......................................................................................... 30
2.2.2.1. Số lượng nhân viên và cơ cấu ...................................................................... 30
2.2.2.2. Cơ cấu nhân viên theo độ tuổi và giới tính -Thống kê về độ tuổi lao động
của nhân viên ............................................................................................................. 31
2.2.2.3. Trình độ lao động ......................................................................................... 34
2.2.2.4. Thâm niên công tác: ..................................................................................... 35
2.2.2.5. Tình hình biến đống nhân sự qua các năm 2012 đến 2014: ......................... 36
2.3. Thực trạng thu hút nguồn nhân lực tại công ty: ................................................. 38
2.3.1. Hoạch định nguồn nhân lực của Nam Long đến 2020 .................................... 38
2.3.2.Phân tích công việc .......................................................................................... 41
2.3.3. Công tác tuyển dụng tại công ty ...................................................................... 42
2.3.4. Phân công và bố trí công việc. ....................................................................... 48
2.4. Thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty ........................... 50
2.4.1.Định hướng phát triển nhân viên của Nam Long đến 2020 ............................. 50
2.4.2. Công tác đào tạo nhân viên của công ty .......................................................... 51
2.4.2.1. Đào tạo trong công việc ............................................................................... 51
2.4.2.2.Đào tạo ngoài công việc ................................................................................ 53
xv
2.5. Thực trạng duy trì nguồn nhân lực tại Nam long ............................................... 56
2.5.1.Đánh giá thực hiện công việc tại công ty ......................................................... 56
2.5.2. Chế độ lương thưởng tại công ty ..................................................................... 58
2.5.3. Quan hệ lao động tại công ty .......................................................................... 63
2.6. Đánh giá hoạt động quản trị nguồn Nhân Lực tại công ty TNHH Nam Long và
tác động môi trường đến công tác quản trị nguồn Nhân Lực tại công ty ................. 64
2.6.1.Môi trường vĩ mô: ............................................................................................ 64
2.6.2. Môi trường vi mô: ........................................................................................... 66
2.7. Đánh giá hoạt động quản trị Nguồn Nhân Lực tại công ty TNHH Nam Long .. 67
2.7.1. Ưu điểm ........................................................................................................... 67
2.7.2. Nhược điểm ..................................................................................................... 68
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ
NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY TNHH NAM LONG ĐẾN NĂM 2020 ... 70
3.1. Định hướng phát triễn của Công ty TNHH Nam Long đến năm 2020 ............. 70
3.2. Định hướng phát triển nguồn Nhân Lực của công ty TNHH Nam Long đến
2020 ........................................................................................................................... 70
3.3. Các giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị nguồn nhân lực của Công ty
TNHH Nam Long đến năm 2020 .............................................................................. 72
3.3.1. Các giải pháp hoàn thiện thu hút nguồn Nhân Lực ......................................... 72
3.3.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triễn ................................. 75
3.3.2.1. Phân chia lại lịch trình đào tạo trong công việc và trên lớp. ........................ 76
3.3.2.2. Cải thiện công tác đào tạo trong công việc thông qua hệ thống nhân viên
kiểm soát của công ty. ............................................................................................... 76
3.3.2.3. Huấn luyện cho nhân viên giám sát kỹ năng đào tạo huấn luyện. ...... 77
3.3.3. Giải pháp hoàn thiện công tác duy trì nguồn nhân lực ................................... 77
3.4.Kiến nghị ............................................................................................................. 88
3.4.1.Kiến nghị đối với UBND tỉnh Đồng Nai. ........................................................ 88
3.4.2. Kiến nghị với công ty TNHH Nam Long ....................................................... 89
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 94
PHỤ LỤC 1 ............................................................................................................... 95
xvi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AT – VSLĐ: An toàn – Vệ sinh lao động
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
CĐ: Cao Đẳng
CHXHCN: Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa
CTTNHHNL: Công Ty TNHH Nam Long
HĐLĐ: Hợp đồng Lao Động
LĐ: Lao động
NLĐ: Người Lao Động
NĐ – CP: Nghị định – Chính phủ
NSDLĐ: Người sử dụng lao động
CTTNHH: Công ty TNHH
QTNL: Quản trị nhân lực
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TƯLĐ: Thỏa ước lao động
VHDN: Văn hóa doanh nghiệp
NV : Nhân viên
QTVTS: Quản trị viên tập sự
HC – NS: Hành chánh nhân sự
xvii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.2: Thống kê về tuổi lao động đến 2014 của nhân viên Nam Long .............. 31
Bảng 2.3. Thống kê về giới tính của lao động năm 2014 của nhân viên Nam
Long .......................................................................................................................... 33
Bảng 2.4: Thông kê trình độ chuyên môn của lao động qua các năm 2014 ............ 34
Bảng 2.5: Thống kê thâm niên công tác của nhân viên tại công ty trong năm 2014 35
Bảng 2.6: Thống kê biến động nhân lực qua các năm 2012-2014. ........................... 36
Bảng 2.7: Thống kê thị phần của công ty và một số công ty cùng ngành nghề tại
Việt Nam ................................................................................................................... 37
Bảng 2.8: Thống kê thời gian tuyển dụng dự kiến và thực tế ở các cấp bậc ............ 48
Bảng 2.9: Nhận xét, đánh giá thỏa mãn của nhân viên về công việc tại công ty ............... 49
Bảng 2.10: Mô hình tỷ lệ phương pháp đào tạo đào tạo tại công ty Nam Long ................ 51
Bảng 2.11: Nhận xét, đánh giá thỏa mãn của 100 nhân viên việc đào tạo qua công
việc: ........................................................................................................................... 51
Bảng 2.1. Thống kê số lượng lao động đến năm 2014 ................................... 25
Bảng 2.12. Kết quả khảo sát cấp quản lý về công tác đào tạo qua công việc . 53
Bảng 2.13. Ngân sách huấn luyện ngoài công việc của công ty Nam Long qua
Bảng 2.14: Nhận xét, đánh giá sự thỏa mãn của 100 nhân viên được đào tạo trên
lớp .............................................................................................................................. 54
Bảng 2.15: Nhận xét, đánh giá thỏa mãn của nhân viên về công tác đào tạo của
công ty ....................................................................................................................... 55
Bảng 2.16: Bảng đánh giá cuối năm theo các tiêu chí tại công ty Nam Long ................... 57
Bảng 2.17: Bảng thống kê đánh giá sự thỏa mãn của nhân viên về việc đánh giá
cuối năm của công ty ................................................................................................. 57
Bảng 2.19: Bảng thống kê thưởng ở các Khối của công ty Nam Long 2014 ........... 60
Bảng 2.20: Bảng thống kê cấp bậc của công ty TNHH Nam Long 2014 ................. 61
Bảng 2.21: Bảng thống kê đánh giá sự thỏa mãn của nhân viên trong việc điều chỉnh
lương của công ty ...................................................................................................... 62
Bảng 2.22: Nhận xét, đánh giá thỏa mãn của 100 nhân viên về cơ hội thăng tiến của
bản thân ..................................................................................................................... 63
Bảng 3.1: Bảng kiến nghị điều chỉnh thời gian đào tạo cho QTVTS ....................... 74
các năm ............................................................................................................ 54
xviii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến tiền lương ................................................... 21
Biểu đồ 1.3 Cơ cấu hệ thống trả công trong các doanh nghiệp ............................... 22
Biểu đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của công ty ................................................................... 30
Bảng 2.1: Thống kê số lượng lao động đến 2014 ..................................................... 30
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ thống kê về độ tuổi lao động năm 2014 của nhân viên Nam
Long .......................................................................................................................... 32
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ thống kê về giới tính lao động năm 2014 của nhân viên Nam
Long .......................................................................................................................... 33
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ thống kê về trình độ chuyên môn của người lao động năm ............. 34
Biểu đồ 2.6: Biểu đồ thống kê tỷ lệ (%) lao động rời khỏi công ty qua các năm .............. 36
Biểu đồ 2.7: Quy trình hoạch định nguồn nhân lực công ty ................................... 40
Biểu đồ 2.8: Quy trình phân tích công việc trong công ty Nam Long .................... 41
Biểu đồ 2.9: Quy trình tuyển dụng tại công ty TNHH Nam Long .......................... 43
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lực lượng nhân sự giỏi và gắn kết lâu dài luôn được coi là nguồn lực
quý giá nhất của doanh nghiệp. Nguồn nhân lực giỏi, ổn định tạo cho doanh
nghiệp sức mạnh trong việc đạt mục tiêu sản xuất, kinh doanh và duy trì
doanh nghiệp phát triển bền vững. Trong giai đoạn thị trường cạnh tranh như
hiện nay, vấn đề quản trị nguồn nhân lực đã được các doanh nghiệp đặc biệt
quan tâm. Bài toán làm sao thu hút nguồn nhân sự giỏi, xây dựng được một
đội ngũ cán bộ công nhân viên có chất lượng, tránh tình trạng thay đổi nhân
sự liên tục dẫn đến việc mất nhân sự giỏi ảnh hưởng đến hiệu suất sản xuất
kinh doanh của công ty.
Công ty TNHH Nam Long ra đời từ năm 1997 tới nay, công ty Nam
Long trải qua nhiều chuyển biến nhằm phù hợp với thị trường Việt Nam qua
các thời kỳ. Tuy nhiên, những năm gần đây, công ty Nam Long chịu nhiều áp
lực trong việc quản trị nguồn nhân lực và duy trì nhân lực giỏi. Có thể thấy
được rằng việc cần phải xem xét và hoàn thiện lại công tác quản trị nguồn
nhân lực tại công ty Nam Long trong thời gian sắp tới là cần thiết.
Với lý do trên, tác giả đã chọn thực hiện đề tài luận văn “Một số giải
pháp hoàn thiện hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Nam
Long đến năm 2020”. Trên cơ sở khoa học của luận văn, tác giả đề xuất với
ban lãnh đạo Công ty xác định được những tồn tại trong chính sách quản trị
nguồn nhân lực, kiến nghị các đề xuất, giải pháp hiệu quả và kịp thời để khắc
phục những điểm chưa tốt và xây dựng và phát triển nguồn nhân lực có chất
lượng phù hợp với mục tiêu chiến lược phát triển của công ty trong giai đoạn
tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Trong chương 1 tác giả sẽ tìm hiểu, thu thập, tổng hợp cơ sở lý luận về
nguồn nhân lực và hoạt động quản trị nguồn nhân lực. Từ cơ sở lý luận trong
chương 1, tác giả sẽ thực hiện chương 2, đánh giá thực trạng của hoạt động
2
quản trị nguồn nhân lực đang được thực hiện tại công ty TNHH Nam Long
nhằm mục tiêu xác định những ưu điểm, lợi thể và những tồn tại, khó khăn
đang tồn tại trong hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại công ty. Dựa vào cơ
sở lý luận ở chương 1 và thực trạng đã được phân tích trong chương 2, tác giả
đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực của
công ty TNHH Nam Long đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tương nghiên cứu: tác giả nghiên cứu nguồn nhân lực và các hoạt
động liên quan đến quản trị nguồn nhân lực tại công ty Nam Long.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được giới hạn phạm vi nghiên cứu như sau:
- Về thời gian: tác giả sử dụng các số liệu về hoạt động kinh doanh và số
liệu về nguồn nhân lực và các số liệu liên quan trong 3 năm liên tiếp
2012, 2013 và 2014 tại công ty TNNH Nam Long.
- Về không gian: công ty TNNH Nam Long.
- Nội dung nghiên cứu: Hoạt động quản trị nguồn nhân lực của công ty
Nam Long trong các năm 2012, 2013, 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng các tài liệu tham khảo để hệ thống hóa các lý luận, kinh
nghiệm về quản trị nguồn nhân lực, làm cơ sở lý luận cho đề tài.
Tác giả cũng tiến hành thống kê, so sánh các số liệu thực tế từ tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó đánh giá thực trạng hoạt động quản trị
nguồn nhân lực tại công ty TNHH Nam Long. Về nguồn dữ liệu tác giả sử
dụng phương pháp phỏng vấn chuyên gia và phương pháp sử dụng bảng câu
hỏi.
Phương pháp phỏng vấn: Tác giả tiến hành phỏng vấn 5 chuyên gia là
các chuyên viên của các phòng ban HC-NS, kế toán và phòng sản xuất. Mục
đích là xác định các yếu tố tác động đến sự hài lòng của người lao động đối
với các chính sách nhân lực của công ty và đưa ra bảng câu hỏi khảo sát.
3
Phương pháp sử dụng bảng câu hỏi: Sau khi có bảng khảo sát ban đầu,
tác giả tiến hành khảo sát thử 10 nhân viên văn phòng và 20 công nhân. Kết
quả cho thấy bảng câu hỏi vẫn chưa hoàn chỉnh nên tác giả điều chỉnh lại cho
phù hợp. Sau cùng tác giả cũng đưa ra bảng khảo sát chính thức dùng để khảo
sát 100 người (Phụ lục 1).
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, nội dung của luận văn được chia thành 3
Chương như sau
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị nguồn nhân lực.
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại công ty
Nam Long.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản trị nguồn nhân lực của công
ty Nam Long đến năm 2020.
4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
1.1. Khái niệm về quản trị nguồn nhân lực
1.1.1. Khái niệm về nhân lực và nguồn nhân lực
Nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con người, bao gồm thể lực và
trí lực. Thể lực chỉ sức khỏe, mức sống, thu nhập, chế độ dinh dưỡng, nghỉ
ngơi, làm việc. Còn trí lực là sự hiểu biết, cảm nhận, sự tiếp thu, cũng như
quan điểm, suy nghĩ hay nhân cách của từng người. Nguồn nhân lực là tập
hợp tất các nhân lực tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của một tổ chức nhằm đạt được các mục tiêu mà tổ chức đó đề ra. Con người
là nguồn tài nguyên nhân sự vô tận, biết cách quản lí toàn bộ hoạt động của
con người trong tất cả các lĩnh vực mà họ tham gia vào tổ chức sẽ được họ
cống hiến toàn bộ thể lực và trí lực, mặt khác tổ chức phải có mức thù lao lao
động hợp lý phù hợp với công sức đóng góp vào công việc của họ bỏ ra. Hiểu
một cách đơn giản, chúng ta có thể nhận định rằng nhân lực chính là sức lực
của mỗi người. Nói cách khác thì nhân lực chính là toàn bộ các khả năng về
sức khỏe hay thể lực và trí tuệ hay trí lực của con người được vận dụng ra
trong quá trình lao động và sản xuất.
Đối với các doanh nghiệp thì những yếu tố như: máy móc, của cải, khoa
học công nghệ, kỹ thuật sản xuất đều có thể mua bán, học hỏi, hay sao chép
được, nhưng các điều đó lại không thể thực hiện đối với yếu tố con người. Vì
vậy có thể khẳng định rằng nhân lực có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự
tồn tại và phát triển thịnh vượng của công ty. Nhân lực với khả năng sáng tạo,
lao động của mình, đã và đang phát minh ra nhiều công cụ, phương pháp lao
động từ thô sơ cho đến khoa học kỹ thuật công nghệ phát triển cao như hiện
nay phục vụ cho quá trình xây dựng và phát triển kinh tế xã hội.
Từ đó chúng ta có thể hiểu nguồn nhân lực của một tổ chức bao gồm tất
cả mọi người thực hiện các hoạt động của tổ chức. Nguồn lực này được hình
thành trên cơ sở của các cá nhân có vai trò khác nhau và được liên kết với
nhau theo các mục tiêu của tổ chức. Yếu tố đóng vai trò quan trọng quyết
5
định sự thành công của các công ty hiện nay không phải chỉ là ở quy mô lớn,
nguồn vốn dồi dào mà chính là nguồn nhân lực có hiệu quả hay không. Chỉ
có nguồn nhân lực giỏi, tài năng mới có khả năng sử dụng linh hoạt các yếu
tố khác trong kinh doanh để đưa ra các chiến lược phù hợp với tình hình biến
động liên tục và cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
1.1.2. Khái niệm về quản trị nguồn nhân lực
Theo PGS.TS Trần Kim Dung thì quản trị nguồn nhân lực là hệ thống
các triết lý, chính sách và hoạt động chức năng về thu hút, đào tạo phát triển
và duy trì con người của một tổ chức nhằm đạt được kết quả tối ưu cho cả tổ
chức lẫn nhân viên. Quản trị nguồn nhân lực cũng chú trọng giải quyết hài
hòa mối quan hệ lợi ích giữa tổ chức, doanh nghiệp và người lao động để
giảm bớt mâu thuẫn tư bản và lao động. Quản trị nguồn nhân lực là một bộ
phận không thể thiếu của quá trình sản xuất kinh doanh, nó nhằm củng cố và
duy trì đầy đủ số lượng và chất lượng người làm việc, cần thiết cho tổ chức
để đạt mục tiêu đề ra. Tìm kiểm và phát triển những mục tiêu của tổ chức,
đồng thời cũng tạo ra những cơ hội để phát triển không ngừng chính bản thân
con người.Chúng ta có thể nhận thấy t hực chất của quản trị nguồn nhân lực
là công tác quản lý con người trong phạm vi một tổ chức, là cách ứng xử của
tổ chức với người lao động. Theo một cách khác, quản trị nguồn nhân lực
chịu trách nhiệm vê việc đưa con người vào tổ chức giúp họ thực hiện công
việc, tiền công lao động có thê giải quyết các vấn đề phát sinh. Có nhiều cách
hiểu về quản trị nguồn nhân lực khác nhau. Theo các góc độ nghiên cứu khác
nhau thì khái niệm quản trị nguồn nhân lực cũng khác nhau:
Quản trị nguồn nhân lực là việc tuyển mộ, tuyển chọn, duy trì, phát triển,
sử dụng, động viên và cung cấp tiện nghi cho nhân lực thông qua tổ chức đó.
Quản trị nguồn nhân lực là hệ thống các triết lý, chính sách và hoạt động
chức năng về thu hút, đào tạo-phát triển và duy trì con người của một tổ chức
nhằm đạt được kết quả tối ưu cho cả tổ chức lẫn nhân viên (Nguyễn Thanh
Hội, Quản trị nguồn nhân lực,NXB Thống Kê, 2006).
6
Quản trị nguồn nhân lực là việc quản lý con người ở một đơn vị tổ chức,
một công ty, một doanh nghiệp. Điều này bao gồm tất cả các chính sách, các
điều lệ, các tiêu chuẩn tuyển chọn, huấn luyện, đánh giá và trả công cho nhân
viên, kể cả các quan tâm về công bằng, phúc lợi, sức khỏe và an toàn
lao động.
1.1.3. Nhiệm vụ quản trị nguồn nhân lực
Với khái niệm trên thì để thực hiện được các chức năng trên, nhiệm vụ
của quản trị nguồn nhân lực bao gồm các nội dung chính như sau:
1. Hoạch định và dự báo nhu cầu nhân sự
2. Thu hút, tuyển mộ nhân viên
3. Tuyển chọn nhân viên
4. Huấn luyện , đào tạo , phát triển nguồn nhân lực
5. Bố trí sử dụng và quản lý nhân viên
6. Thúc đẩy, động viên nhân viên
7. Trả công lao động
8. Đánh giá năng lực thực hiện công việc của nhân viên
9. An toàn và sức khỏe
10. Thực hiện giao tế nhân sự
11. Giải quyết các tương quan nhân sự (các quan hệ lao động như: khen
thưởng, kỷ luật, sa thải, tranh chấp lao động ...).
1.1.4. Mục tiêu quản trị nguồn nhân lực
Quản trị nguồn nhân lực nghiên cứu các vấn đề về quản trị con người
trong tổ chức với hai mục tiêu cơ bản như sau:
Mục tiêu thứ nhất: Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực nhằm tăng năng
suất lao động và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức.
Mục tiêu thứ hai: Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân viên, tạo
điều kiện cho nhân viên được phát huy tối đa các năng lực cá nhân, được kích
thích, động viên nhiều nhất tại nơi làm việc và trung thành, tận tâm với doanh
nghiệp ( Trần Kim Dung, Quản trị nguồn nhân lực, NXB Thống Kê, 2010).
7
1.2. Nội dung cơ bản của quản trị nguồn nhân lực
Hoạt động quản trị nguồn nhân lực liên quan đến tất cả các vấn đề thuộc
về quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của nhân viên. Trong thực tiễn, những
hoạt động này rất đa dạng, phong phú và rất khác biệt tùy theo các đặc điểm
về cơ cấu tổ chức, công nghệ kĩ thuật, nhân lực, tài chính, trình độ phát triển
ở các tổ chức. Hầu như tất cả các tổ chức đều phải thực hiện các hoạt động cơ
bản như: xác định nhu cầu nhân viên, lập kế hoạch tuyển dụng, bố trí nhân
viên, đào tạo, khen thường kỷ luật nhân viên, trả công...
Theo PGS.TS Trần Kim Dung hoạt động quản trị nguồn nhân lực liên
quan đến tất cả các vấn đề thuộc về quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của
nhân viên nhằm đạt được hiệu quả cao cho cả tổ chức lẫn nhân viên. Trong
thực tiễn, những hoạt động này rất đa dạng, phong phú và rất khác biệt tùy
theo các đặc điểm về cơ cấu tổ chức, công nghệ kỹ thuật, năng lực, tài chính,
trình độ phát triển ở các tổ chức.
Có thể phân chia các hoạt động chủ yếu của quản trị nguồn nhân lực
theo ba nhóm chức năng chủ yếu sau đây:
Nhóm chức năng thu hút nguồn nhân lực.
Nhóm chức năng đào tạo và phát triển.
Nhóm chức năng duy trì nguồn nhân lực.
1.2.1. Nhóm chức năng thu hút nguồn nhân lực
Nhóm chức năng này chú trọng vấn đề đảm bảo có đủ số lượng nhân
viên với các phẩm chất phù hợp cho công việc của doanh nghiệp. Để có thể
tuyển được đúng người cho đúng việc, trước hết doanh nghiệp phải căn cứ
vào kế hoạch sản xuât, kinh doanh và thực trạng sử dụng nhân viên trong
doanh nghiệp nhằm xác định được những công việc nào cần tuyển thêm
người. Thực hiện phân tích công việc sẽ cho biết doanh nghiệp cần tuyển
thêm bao nhiêu nhân viên và yêu cầu tiêu chuẩn đặt ra đối với các ứng viên là
như thế nào. Việc áp dụng các kỹ năng tuyển dụng như trắc nghiệm và phỏng
vấn sẽ giúp doanh nghiệp chọn được ứng viên tốt nhất cho công việc. Do đó,
8
nhóm chức năng tuyển dụng thường có các hoạt động: dự báo và hoạch định
nguồn nhân lực, phân tích công việc, phỏng vẩn, trắc nghiệm, thu thập, lưu
giữ và xử lý các thông tin về nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
Trong quá trình thu hút nguồn nhân lực cần thực hiện các kỹ năng quan
trọng như: hoạch định nguồn nhân lực, phân tích công việc, quá trình tuyển
dụng, trắc nghiệm và phỏng vấn (Trần Kim Dung, Quản trị nguồn nhân lực,
NXB Thống Kê, 2010).
1.2.1.1. Hoạch định nguồn nhân lực
Hoạch định nguồn nhân lực là quá trình nghiên cứu, xác định nhu cầu
năng lực, đưa ra các chính sách và thực hiện các chương trình, họat động bảo
đảm cho doanh nghiệp có đủ nguồn nhân lực với các phẩm chất, kỹ năng phù
hợp để thực hiện công việc có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao.Quá
trình hoạch định thường được hoạch định theo 7 bước sau đây:
Bước 1: Phân tích môi trường, xác định mục tiêu, chiến lược phát triển kinh
doanh.
Bước 2: Phân tích hiện trạng quản trị nguồn nhân lực.
Bước 3: Dự báo, phân tích công việc.
Bước 4: Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực.
Bước 5: Phân tích quan hệ cung cầu, khả năng điều chỉnh.
Bước 6: Thực hiện các chính sách.
Bước 7: Kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện.
Có nhiều ý kiến khác nhau về hoạch định nguồn nhân lực, có người cho
rằng hoạch định nguồn nhân lực là chỉ cần đưa ra những con số cụ thể sổ nhân
viên và áp đặt trong khi nhân lực ngày càng biến động. Thực tế lại khác, những
hoạch định về nguồn nhân lực trong dài hạn lại thường được cụ thể hóa bằng
các kế hoạch trong ngắn hạn. Các kế hoạch này có thể được điều chỉnh một
cách linh hoạt theo tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp ( Trần Kim
Dung, Quản trị nguồn nhânlực,NXBThốngKê,2010).
Hoạch định nguồn nhân lực có thể được thực hiện theo sơ đồ sau:
9
Chính sách
Phân tích môi
Dự báo, phân tích công việc
trường, xác
Dự báo/xác định nhu cầu nhân lực
định mục tiêu
và hiến lược
Kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện
phát triển kinh
doanh
Thực hiện – Thu hút – Đào tạo và phát triển – Trả công và kích thích quan hệ lao động
Kế hoạch, chương trình
Phân tích, hiện trạng, quản trị nguồn nhân lực
Phân tích cung cầu,khả năngđiềuc hỉnh
Nguồn: ( Trần Kim Dung, Quản trị nguồn nhân lực, NXB Thống Kê, 2010
Biểu đồ 1.1 Sơ đồ quá trình hoạch định quản trị nguồn nhân lực.
Lực lượng lao động có kỹ năng, trình độ chuyên môn của một doanh
nghiệp đã và đang trở thành một trong những lợi thế cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp cùng ngành nghề. Vì vậy hoạch định nguồn nhân lực có vai trò
quan trọng cho bất kỳ tổ chức nào muốn tồn tại và đứng vững trong cuộc cạnh
tranh gay gắt như hiện nay để đạt được mục tiêu công việc.
1.2.1.2 Phân tích công việc
Phân tích công việc là việc làm đầu tiên của mọi nhà quản trị nhân sự
cần phải nắm bắt. Nó mở đầu cho vấn đề tuyển dụng nhân viên, làm cơ sở cho
việc bố trí nhân viên phù họp. Các nhà quản trị không thể tuyển chọn đúng
nhân viên, bố trí đúng người cho đúng việc nếu không thực hiện hoạt động
phân tích công việc.
Vậy chúng ta hiểu như thể nào về phân tích công việc. Phân tích công
việc là quá trình nghiên cứu nội dung công việc nhằm xác định điều kiện tiến
hành, các chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn khi thực hiện công
việc và các phẩm chất, kỹ năng nhân viên cần thiết phải có để thực hiện tốt
công việc. Không biết phân tích công việc, nhà quản trị sẽ không thể tạo ra sự
phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận cơ cấu trong doanh nghiệp, không thể
đánh giá được chính xác các yêu cầu của các công việc, do đó không thể
tuyển được đúng nhân viên cho đúng công việc, không thể đánh giá được
10
đúng năng lực thực hiện của nhân viên và do đó không thể trả lương, kích
thích kịp thời, chính xác.
Quá trình thực hiện phân tích công việc gồm 6 bước sau đây:
Bước 1: Xác định mục đích phân tích công việc.
Bước 2: Thu thập các thông tin có sẵn trên cơ sở của các sơ đồ tổ chức,
các văn bản về mục đích, yêu cầu, chức năng, quyền hạn của doanh nghiệp và
các bộ phận cơ cấu, hoặc quy trình công nghệ và bảng mô tả công việc cũ
(nếu có).
Bước 3: Chọn lựa các phần việc đặc trưng, các điểm then chốt để thực
hiện phân tích công việc nhàm giảm bớt thời gian và tiết kiệm hơn trong thực
hiện phân tích công việc tương tự nhau.
Bước 4: Áp dụng các phương pháp khác nhau để thu thập thông tin
phân tích công việc.
Bước 5: Kiểm tra, xác minh tính chính xác của thông tin.
Bước 6: Xây dựng bảng mô tả công việc và bảng tiêu chuẩn công việc.
( Trần Kim Dung, Quản trị nguồn nhân lực, NXB Thống Kê, 2010)
Khi tiến hành bất cứ công việc nào trong tổ chức, thì người lao động
phải biết mình đang làm gì và phải thực hiện nó ra sao. Đối với công việc nào
đi nữa, nó cũng yêu cầu những người có năng lực, phẩm chất nhất định để
thực hiện công việc. Bởi vậy tổ chức cần phải tiến hành phân tích công việc
để tìm hiểu các thông tin về người thực hiện công việc như nhiệm vụ, trách
nhiệm, quyền hạn của người lao động,các mối quan hệ, các điều kiện làm
việc,... nhằm làm rõ bản chất của công việc. Việc này sẽ giúp ích cho các hoạt
động khác của quản trị nhân lực trong tổ chức.
1.2.1.3. Quá trình tuyển dụng
Tuyển dụng là quá trình phân loại, đánh giá ứng viên để chọn ra những
người có xác suất thành công cao nhất trong công việc cần tuyển. Đặt một
người vào đúng công việc gọi là bố trí. Tuyển dụng và bổ trí đúng đắn là một
phần quan quan trọng để quản trị nhân lực thành công. Trong tổ chức có
11
nhiều loại công việc khác nhau, vì vậy tương ứng với mỗi loại công việc cần
tìm được những người có điều kiện phù hợp để mang lại lợi ích tốt nhất cho
doanh nghiệp. Làm thế nào để tìm được những nhân viên như vậy thì đó
chính là nhiệm vụ của tuyển dụng. Chúng ta có thể hiểu tuyển dụng là quá
trình tìm kiếm, thu hút ứng viên từ những nguồn khác nhau đến tham gia dự
tuyển vào các vị trí còn trống trong tố chức và lựa chọn trong số họ một hoặc
nhiều người đáp ứng tốt yêu cầu công việc đặt ra. Như vậy, mục tiêu tuyển
dụng được đặt ra là sàng lọc các ứng viên để chọn đúng người cho đúng việc.
Người thích hợp là người có sự phù hợp nhiều nhất về kinh nghiệm, kỹ năng,
thái độ được liệt kê trong bảng tiêu chuẩn công việc mà doanh nghiệp đặt ra
cho từng vị trí tuyển dụng. Đối với nhiều doanh nghiệp cũng có thể thường
mắc các lỗi trong tuyển dụng như: yêu cầu tuyển dụng sơ sài, thông báo tuyển
dụng không rõ ràng, tiêu chí đánh giá ứng viên thiếu chặt chẽ... làm cho quá
trình tuyển dụng gặp khó khăn.
Doanh nghiệp có các nguồn tuyển dụng như sau:
Nguồn bên trong nội bộ doanh nghiệp: Là những nhân viên đang làm
trong doanh nghiệp nhưng muốn thuyên chuyển hoặc được đề bạt vào những
vị trí công tác mới. Để nắm rõ được nguồn nội bộ, các nhà quản trị phải lập
hồ sơ nhân sự, hồ sơ phát triển nhân sự, sắp xếp loại nhân sự, thông tin về
mỗi nhân viên được thu thập, cập nhật dưới dạng các bảng tóm tắt và lưu trữ
trong loại hồ sơ đầu. Đó là các dữ liệu về trình độ học vấn, sở thích nghề
nghiệp, cũng như những sở thích cá nhân khác, các kỳ năng và năng lực làm
việc của mỗi người.
Nguồn tuyển dụng từ bên ngoài doanh nghiệp: Nguồn này được cung
cấp nhân sự từ trong các hệ thổng cơ sở đào tạo, các trường đại học, cao đẳng
đó là những nơi cung cấp nguồn nhân lực dồi dào, doanh nghiệp có thể tìm
được những ứng cử viên có triển vọng từ nguồn nhân lực tri thức cao trên thị
trường lao động, đồng thời tìm kiếm các ứng viên tiềm năng ngay từ khi họ
còn đang ngồi trên ghế nhà trường.
12
-Tuyển chọn con người vào làm việc phải gắn với sự đòi hỏi của công
việc trong doanh nghiệp.
-Yêu cầu của tuyển chọn con người vào làm việc trong doanh nghiệp
phải là: tuyển chọn những người có trình độ chuyên môn cần thiết, có thể làm
việc đạt tới năng suất lao động, hiệu suất công tác tốt.
-Tuyển được những người có kỷ luật, trung thực, gắn bó với công việc,
với doanh nghiệp.
-Tuyển được những người có đủ sức khoẻ, làm việc lâu dài trong doanh
nghiệp với nhiệm vụ được giao.
Nếu tuyển chọn không kỹ, tuyển chọn sai, tuyển theo cảm tính hoặc theo
một sức ép nào đó sẽ dẫn đến hậu quả nhiều mặt về kinh tế và xã hội.
Nhân viên của doanh nghiệp sẽ dễ dàng, thuận lợi hơn trong việc thực
hiện công việc nhất là trong thời gian đầu ở cương vị trách nhiệm mới.
Khi chọn nguồn tuyển dụng này sẽ giảm được chi phí đào tạo, tiết kiệm
được thời gian làm quen với công việc, hạn chế được tối đa các quyết định sai
lầm trong tuyển chọn của tổ chức.
Tuyển chọn bên ngoài có thể cải thiện được chất lượng nguồn nhân lực
của doanh nghiệp, nhưng đồng thời kèm theo đó là mức độ rủi ro cao trong
quá trình thực hiện công việc của vị trí cần tuyển, chi phí tốn kém hơn. (Trần
Kim Dung, Quản trị nguồn nhân lực, NXB Thống Kê, 2010).
1.2.1.4. Các phương pháp trắc nghiệm, phỏng vấn
Có 2 phương pháp tuyển dụng là kiểm tra, trắc nghiệm và phỏng vấn.
Trong tuyển dụng, trắc nghiệm là phương pháp rất hữu hiệu giúp cho các
quản trị gia chọn được đúng người cho đúng việc. Có 5 hình thức trắc nghiệm
thường được sử dụng để tuyển ứng viên là:
a.Trắc nghiệm tìm hiểu về tri thức và hiểu biết.
b.Trắc nghiệm tìm hiểu về sự khéo léo và thể lực.
c.Trắc nghiệp tìm hiểu về đặc điểm cá nhân và sở thích.
d.Trắc nghiệm thành tích.
13
e.Trắc nghiệm thực hiện mẫu công việc.
Quá trình xây dựng bài trắc nghiệm thực hiện qua 4 bước: phân tích
công việc, lựa chọn bài trắc nghiệm, tổ chức thực hiện bài trắc nghiệm, rút
kinh nghiệm hoàn chỉnh.
Phỏng vấn được coi là khâu quan trọng nhất và được áp dụng rộng rãi để
làm sáng tỏ về ứng viên trong quá trình tuyển chọn. Các hình thức phỏng vấn
chủ yếu thường được áp dụng để tuyển nhân viên gồm có: phỏng vấn không
chỉ dẫn, phỏng vấn theo mẫu, phỏng vấn tình huống, phỏng vấn liên tục,
phỏng vấn nhóm và phỏng vấn căng thẳng. Quá trình phỏng vấn thường được
thực hiện theo 4 bước:
a.Chuẩn bị phỏng vấn.
b.Chuẩn bị câu hỏi phỏng vấn.
c.Xây dựng hệ thống thang điểm đánh giá các câu trả lời
d.Thực hiện phỏng vấn
(Trần Kim Dung, Quản trị nguồn nhân lực, NXB Thống Kê, 2010)
1.2.2. Nhóm chức năng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Nhóm chức năng đào tạo, phát triển thường thực hiện các họat động
hướng nghiệp, huấn luyện, đào tạo, phát triển kỳ năng thực hành cho nhân
viên, bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề và cập nhật kiến thức quản lý cho
cán bộ. Nội dung chính của nhóm chức năng thu hút nguồn nhân lực gồm:
Định hướng và phát triển nghề nghiệp, đào tạo và phát triển (Trần Kim Dung,
Quản trị nguồn nhân lực, NXB Thống Kê, 2010).
1.2.2.1. Định hướng phát triển nguồn nhân lực
Nghiên cứu định hướng và phát triển nghề nghiệp giúp cho mỗi người
phát hiện ra các khả năng nghề nghiệp, đưa ra quyết định lựa chọn nghề
nghiệp đúng đắn, định hướng đầu tư vào giáo dục, đào tạo chính xác, tiết
kiệm. Nghiên cứu định hướng nghề nghiệp, giúp lãnh đạo các doanh nghiệp
tuyến dụng nhân viên có năng khiếu phù hợp với công việc, khai thác đúng
khả năng nhân viên. Nhà quản trị có thể tiếp cận hoạt động quản trị nguồn
14
nhân lực một cách chặt chẽ đổi với từng nhân viên, đồng thời có thể đề ra các
chương trình họat động về định hướng và phát triển nghề nghiệp cho nhân
viên qua các cuộc hội thảo, cố vấn, cung cấp thông tin về tình hình thực hiện
công việc, đề ra các tiêu chuẩn và cơ hội cho nhân viên phấn đấu. Những
định hướng phổ biến nghề nghiệp của mồi cá nhân gồm có: định hướng thực
tiễn, định hướng nghiên cứu khám phá, định hướng xã hội, định hướng các
nghề cổ truyền và thông thường, định hướng kinh doanh, định hướng nghệ
thuật. Động cơ nghề nghiệp là những quan tâm hay giá trị mà con người
không muốn từ bỏ một khi họ đã lựa chọn. Thông thường có các động cơ
nghề nghiệp sau đây: được làm việc trong lĩnh vực chuyên môn hoặc kỹ
thuật, được làm công việc quản trị, được làm việc sáng tạo, được làm việc
một cách độc lập, được làm các công việc có tính ổn định và an toàn, được
phục vụ người khác, được có quyền hành và sự ảnh hưởng và kiểm soát
người khác và cuối cùng là được làm các công việc đa dạng và phong phú.
1.2.2.2.Đào tạo và phát triển
Đào tạo và phát triển là một nhu cầu không thể thiếu được đối với bất cứ
loại hình tổ chức nào giúp tổ chức đó tôn tại được và đáp ứng được với sự
thay đôi. Một tô chức tiển hay lùi cũng do các nhà lãnh đạo có thấy trước
được sự thay đổi để kịp thời đào tạo và phát triển lực lượng lao động của
mình. Đào tạo là các hoạt động nhàm mục đích nâng cao tay nghề hay kỹ
năng của nhân viên đối với công việc hiện hành hay trước mắt. Phát triển bao
gồm các hoạt động nhằm chuẩn bị cho nhân viên theo kịp với cơ cấu tổ chức
khi nó thay đổi và phát triển trong tương lai.
Tiến trình đào tạo và phát triển, bao gồm các bước sau đây:
Định rõ nhu cầu đào tạo và phát triển, ấn định các mục tiêu cụ thể, lựa
chọn các phương pháp thích họp, thực hiện chương trình đào tạo và phát
triển, sau cùng là đánh giá chương trình đào tạo và phát triển.
15
Các hình thức đào tạo rất đa dạng, có thể phân loại theo: định hướng nội
dung đào tạo, mục đích của nội dung đào tạo, cách thức tổ chức, đặc điểm
hoặc nơi đào tạo, đối tượng đào tạo.
Phương pháp đào tạo có thể phân loại theo: Cách thức giảng viên giao
tiếp với học viên và các công cụ được sử dụng trong quá trình đào tạo.
Phân tích nhu cầu đào tạo là một trong những chức năng quan trọng có
ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ chức năng đào tạo. Việc phân tích nhu cầu đào
tạo được thực hiện ở ba cấp độ: phân tích doanh nghiệp, phân tích tác nghiệp
và phân tích nhân viên. Có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để xác
định nhu cầu đào tạo lao động như phương pháp trực tiếp, phương pháp tính
toán.
Quá trình đào tạo trong doanh nghiệp được áp dụng các hình thức như:
Đào tạo tại nơi làm việc.
Luân chuyển công việc
Đào tạo ngoài nơi làm việc, theo kiểu nghiên cứu, tổ chức hội thảo,
chương trình liên kết.
Để đánh giá hiệu quả của chương trình đào tạo có thể thực hiện theo các
phương pháp: phân tích thực nghiệm, đánh giá sự thay đổi của học viên, đánh
giá định lượng hiệu quả đào tạo. ( Trần Kim Dung, Quản trị nguồn nhăn lực,
NXB Thống Kê, 2010).
1.2.2.2.1. Phương pháp đào tạo trong doanh nghiệp.
Đây là hình thức mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường thực hiện, ơ
dạng đào tạo này, các học viên học tập cách thức thực hiện công việc ngay
trong quá trình làm việc. Các nhân viên vừa làm việc vừa rút kinh nghiệm cải
tiến lề lối làm việc và nâng cao chuyên môn để chất lượng công việc ngày
một cao. Hình thức đào tạo này trong thực tế đều có sự phân công hướng dẫn
tại chỗ của các cán bộ, nhân viên lành nghê có kỹ năng cao đối với những
nhân viên mới còn trình độ thấp hoặc các nhân viên mới tuyển. Một số
phương pháp đào tạo trong công việc như:
16
Phương pháp đào tạo theo kiểu kèm cặp, hướng dẫn tại chỗ.
Được áp dụng dưới hình thức đơn giản là học viên có trách nhiệm đặt
dưới sự hướng dẫn của một cán bộ có tay nghề hoặc chuyên môn cao tại mỗi
khâu hay mỗi tổ chuyên môn, các nhân viên học việc phải quan sát, ghi nhớ,
học tập và thực hiện công việc theo chỉ dẫn của người hướng dẫn. Loại hình
này áp dụng đào tạo cho cả công nhân kỹ thuật và các quản trị gia.
Phương pháp luân phiên thay đổi công việc.
Phương pháp này nhằm tạo điều kiện cho nhân viên nắm được nhiều kỹ
năng nghề nghiệp, hiểu được phương pháp phối hợp đồng bộ trong công việc
của doanh nghiệp. Phương pháp này có thể vận dụng đào tạo tại chỗ cho cả
các quản trị gia, công nhân kỹ thuật, các cán bộ chuyên môn.
1.2.2.2.2. Phương pháp đào tạo bên ngoài doanh nghiệp.
Thường áp dụng để đào tạo, nâng cao năng lực quản lý của các quản trị
viên hay những người có triển vọng đề bạt vào vị trí quản trị viên. Ngoài ra,
có thể sử dụng công nghệ thông tin để áp dụng kiểu đào tạo bằng phương
pháp “trò chơi quản trị” , phương pháp có nhiều ưu điểm sinh động, có tính
cạnh tranh, phát triển khả năng nhạy bén, năng động giải quyết vấn đề của
doanh nghiệp đặt ra, nhưng có nhược điểm là tốn kém và hạn chế phương án
giải quyết vì trong trò chơi quản trị chỉ được chọn một trong số phương án đã
được lập sẵn theo chượng trình trên máy.
Đánh giá kết quả đào tạo: Đánh giá kết quả đào tạo cũng là giai đoạn
mà doanh nghiệp phải chú ý để vừa đảm bảo hiệu quả đào tạo vừa đảm bảo
hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp. Trong thực tế, các doanh nghiệp thường
rất dễ tính toán các khoản chi phí trong đào tạo, nhưng lại rất khó xác định
được hiệu quả, lợi ích do đào tạo mang lại, nhất là đối với các khóa đào tạo
để bồi dưỡng nâng cao năng lực quản trị. Đây cũng là lý do chính khiến
không ít doanh nghiệp ngần ngại trong việc đầu tư vào việc đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực của mình, mà thường có khuynh hướng tuyên dụng các
nhân viên đã được đào tạo sẵn, tức là đã có đủ năng lực, chuyên môn cho yêu
17
cầu công việc. Cho nên trên thị trường lao động thực tể, đã có những doanh
nghiệp cạnh tranh rút chất xám hoặc các nhân sự giỏi, có chất lượng của
nhau, thay vì có kế hoạch chủ động đào tạo, phát triển nhân viên tại chỗ.
Hiệu quả của đào tạo trong quản trị nguồn nhân lực là một yếu tố mang tính
chất vô hình được hòa tan trong giá thành sản phẩm hoặc trong quá trình phát
triển của doanh nghiệp. Cho nên để có một cách tính toán, đánh giá mang
tính chất tương đối về hiệu quả đào tạo, thông thường áp dụng việc đánh giá
trên các căn cứ như sau:
-Đánh giá theo hai giai đoạn: Giai đoạn tiếp thu đào tạo và Giai đoạn áp dụng
kiến thức, kỷ năng nghề nghiệp sau đào tạo.
-Đánh giá những kiến thức nghề nghiệp, những kỷ năng mà học viên đã lĩnh
hội, tiếp thu được qua đào tạo.
-Đánh giá kết quả áp dụng trong thực tể hoạt động của doanh nghiệp sau đào
tạo. Việc đánh giá này là cả một quá trình khó khăn phức tạp, vì trong thực tế
có những hiệu quả không được nhận rõ hoặc cũng có nhiều trường hợp học
viên qua đào tạo rất xuất sắc nhưng không áp dụng được gì trong thực tiễn
công việc.
1.2.3. Nhóm chức năng duy trì nguồn nhân lực
Nhóm chức năng này, chú trọng đến việc duy trì và sử dụng một cách
có hiệu quả nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
Chức năng kích thích, động viên liên quan đến các chính sách và hoạt
động nhàm khuyến khích, động viên nhân viên trong doanh nghiệp làm việc
hăng say, tận tình, có ý thức trách nhiệm và hoàn thành công việc với chất
lượng cao. Giao cho nhân viên những công việc phù họp nhưng mang tính
thách thức cao, cho nhân viên biết sự đánh giá của cán bộ lãnh đạo về mức độ
hoàn thành và ý nghĩa của việc hoàn thành công việc của nhân viên đối với
hoạt động của doanh nghiệp, trả lương cao và công bàng, kịp thời khen
thưởng nhân viên có sáng kiến, có đóng góp làm tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh và uy tín của doanh nghiệp, v.v...là những biện pháp hữu hiệu để thu
18
hút và duy trì được đội ngũ lao động lành nghề cho doanh nghiệp. Nội dung
chính của nhóm chức năng duy trì nguồn nhân lực là: đánh giá kết quả
thực hiện công việc, trả công lao động và quan hệ lao động.
1.2.3.1. Đánh giá kết quả thực hiện công việc
Đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên nhàm giúp đỡ động
viên, kích thích nhân viên thực hiện công việc tốt hơn và phát triển những
khả năng tiềm tàng trong mỗi nhân viên (Trần Kim Dung, Quản trị nguồn
nhân lực, NXB Thống Kê, 2010). Có được nhân sự giỏi đã khó nhưng sử dụng
và phát huy năng lực của họ còn khó hơn. Bên cạnh áp dụng phương pháp
quản lý, đánh giá thích hợp, doanh nghiệp cần phải quyết tâm và kiên trì thực
hiện, tránh đổ vỡ do tâm lý không muốn thay đổi, sợ xung đột và ngại đối
mặt với thực tế. Trên cơ sở các nhiệm vụ và mục tiêu công việc, người quản
lý và nhân viên cùng theo sát quá trình thực hiện công việc, định kỳ cùng
thảo luận, đánh giá kết quả thực hiện. Thành tích, khuyết điểm cũng như
nguyên nhân chưa hoàn thành đều được hai bên làm rõ. Từ đó, mục tiêu công
việc trong kỳ đánh giá kế tiếp và những yếu điểm cần khắc phục, kiến thức,
kỹ năng chuyên môn cần được đào tạo cũng sẽ được hai bên xác định và cam
kết thực hiện cụ thể. Ket quả đánh giá này cũng sẽ là cơ sở để xem xét về
mức lương và đề bạt cán bộ.
Nội dung, trình tự đánh giá kết quả thực hiện công việc bao gồm 06
bước như sau:
1. Xác định tiêu chí cơ bản cần đánh giá.
2. Lựa chọn phương pháp đánh giá thích hợp.
3. Xác định người đánh giá.
4. Huấn luyện kỹ năng đánh giá thực hiện công việc.
5. Thông báo cho NV về nội dung, phạm vi đánh giá.
6. Thực hiện đánh giá kết quả và xác định mục tiêu mới cho NV.
Các phương pháp đánh giá kết quả thực hiện công việc của NV gồm có
các phương pháp: xếp hạng luân phiên, so sánh theo từng cặp, bảng điểm,
19
phê bình lưu giữ, phương pháp quan sát hành vi, quản trị theo mục tiêu ( Trần
Kim Dung, Quản trị nguồn nhân lực, NXB Thống Kê, 2010).
1.2.3.2. Lương và phúc lọi
Tiền lương:
Khái niệm tiền lương: “Là phần thu nhập (tiền) mà người lao động nhận
được từ người sử dụng lao động tương ứng là hiệu quả lao động mà người lao
động đã bỏ ra trong quá trình lao động tạo ra của cải vật chất cho xã hội”.
Ngày nay, người lao động đang cung ứng chính sức lao động của mình
đê được trả công lao động đó chính là tiền lương. Tiền lương là một trong
những động lực kích thích con người làm việc hăng hái nhưng đồng thời cũng
là một nguyên nhân gây trì trệ, bất mãn hoặc từ bỏ công ty này mà đến công
ty khác của người lao động.
Như vậy, tiền lương được hiểu là sổ tiền mà người lao động nhận được
từ người sử dụng lao động thanh toán lại tương ứng với số lượng và chất
lượng lao động mà họ đã tiêu hao trong quá trình tạo ra của cải cho xã hội.
Mục tiêu của hệ thống tiền lương: Trong thực tế mỗi doanh nghiệp có
những mục tiêu khác nhau trong thiết lập một chính sách tiền lương, và có
thể các thứ tự ưu tiên các mục tiêu cũng không giống nhau. Các doanh
nghiệp thường có nhiều quan điểm, mục tiêu khác nhau khi xếp đặt hệ thống
lương bổng nhưng nhìn chung điều hướng tới bổn mục tiêu sau: Thu hút nhân
viên, duy trì những nhân viên giỏi, kích thích, động viên nhân viên, đáp ứng
các yêu cầu của pháp luật (Trần Kim Dung, Quản trị nguồn nhân lực, NXB
Thong Kê, 2010).
Các yếu tố ảnh hưởng đến tiền lương gồm:
-Môi trường của doanh nghiệp: Chính sách, bầu không khí văn hoá, và cơ cấu
tổ chức.
-Thị trường lao động: Lương bổng trên thị trường, chi phí sản xuất, công
đoàn, xã hội, nền kinh tế, luật pháp.
20
-Bản thân nhân viên: Sự hoàn thành công tác, thâm niên, kinh nghiệm, thành
viên trung thành, tiềm năng, các yếu tố khác.
Tiến trình thiết lập và quản trị hệ thống lương bổng bao gồm các bước
sau: đánh giá công việc, thiết lập mức lương của doanh nghiệp. Muốn thiết
lập mức lương một cách khoa học, nhà quản trị phải tiến hành khảo sát lương
bổng, tham khảo và điều chỉnh theo mức lương hiện hành trong xã hội.
Doanh nghiệp có thể áp dụng chiến lược lương giống như mức lương đang
thịnh hành trong cùng một ngành, hoặc áp dụng chiến lược lương bổng cao
hơn hoặc thấp hơn.
Muốn duy trì và quản trị hệ thống lương bổng, doanh nghiệp cần phải
cập nhập hoá cơ cấu lương, phải có một cơ cấu lương bổng cố định nhưng
uyển chuyển và giải quyết các khiếu nại một cách khách quan khoa học.
Ngoài ra, doanh nghiệp cần phải điều chỉnh mức lương theo định kỳ,
theo mức độ kinh doanh của công ty, theo mức thăng trầm và xu huớng kinh
tế, doanh nghiệp cần phải kịp thời điều chỉnh theo mức lương đang thịnh
hành trong xã hội, điều chỉnh theo chi phí sinh hoạt và điều chỉnh theo khả
năng chi trả của doanh nghiệp.
Lương bổng và đãi ngộ không phải là một việc đơn giản như chúng ta
thường nghĩ. Nó không phải chỉ là các khoản tiền lương tiền thưởng một cách
trực tiếp mà còn là các khoản đãi ngộ một cách gián tiếp qua các khoản phúc
lợi. Phúc lợi là các khoản lương bổng đãi ngộ gián tiếp về mặt tài chính. Phúc
lợi bao gồm hai phần chính:
Phúc lợi theo luật pháp quy định:
Các loại bảo hiểm xã hội, là các khoản trợ cấp ốm đau bệnh tật, trợ cấp
tai nạn lao động, trợ cấp thai sản, trợ cấp thôi việc, trợ cấp tử tuất, và trợ cấp
hưu trí. Tiền lương trong thời gian không làm việc: đó là tiền lương vẫn được
lãnh trong các ngày lễ, các ngày nghỉ hè, hoặc nghỉ phép thường niên.
Phúc lợi do các công ty tự nguyện áp dụng:
21
Là các khoản phúc lợi không do luật pháp quy định nhằm khuyến khích
nhân viên làm việc, an tâm công tác và gắn bó với doanh nghiệp nhiều hơn.
Đó là các chương trình bảo hiểm y tế, chương trình bảo vệ sức khoẻ, các loại
dịch vụ, các chương trình trả tiền trợ cấp độc hại và trợ cấp nguy hiểm, và các
loại trợ cấp khác.
Hệ thống trả công trong các doanh nghiệp được hoạch định nhằm
mục đích sau:thu hút nhân viên, duy trì đội ngũ nhân viên giỏi, kích thích,
động viên nhân viên, đáp ứng các yêu cầu luật pháp và phù họp với khả năng
tài chính của doanh nghiệp. Có 4 yếu tố ảnh hưởng đến tiền lương được thể
hiện chi tiết theo hình 1.2 sau đây:
Biểu đồ 1.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến tiền lương
(Trần Kim Dung, Quản trị nguồn nhân lực, NXB Thống Kê, 2010)
Thu nhập của người lao động bao gồm các khoản: tiền lương cơ bản,
phụ cấp, tiền thưởng và phúc lợi. Mỗi yếu tố có cách tính riêng và có các vai
trò khác nhau với việc kích thích, động viên người lao động trong công việc.
Ngày nay, ngoài lương, yếu tố vật chất, người lao động còn có các mong
muốn về các yếu tổ phi vật chất như cơ hội thăng tiến, công việc mang tính
thú vị, thách thức phù họp với quan điểm cá nhân, cũng như các điều kiện
làm việc tốt hơn. Cơ cấu hệ thống trả công lao động được thể hiện theo hình
1.3 như sau:
22
Biểu đồ 1.3 Cơ cấu hệ thống trả công trong các doanh nghiệp
(Trần Kim Dung, Quản trị nguồn nhân lực, NXB Thống Kê, 2010)
Các hình thức chủ yếu tiền lương trong các doanh nghiệp
Trả lương theo thời gian, trả lương theo nhân viên và trả lương theo kết
quả thực hiện công việc. Trả lương theo kết quả thực hiện công việc là hình
thức tiền lưong có tác dụng kích thích rất mạnh mẽ đối với nhân viên trong
doanh nghiệp và được thực hiện ở 3 cấp độ: kích thích cá nhân (gồm các hình
thức trả lương theo sản phẩm, trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân, trả
lương theo sản phẩm lũy tiến, trả lương theo sản phẩm gián tiếp, trả lương
theo giờ chuẩn và tiền hoa hồng) kích thích dựa vào nhóm. Kích thích dựa
vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp (gồm các hình thức: thưởng năng
suất, hiệu quả, chia lời và bán cổ phiếu cho nhân viên). Quá trình xây dựng
một bảng lương tổng quát trong công ty thường được thực hiện theo 5 bước:
Nghiên cứu tiền lương trên thị trường đối với những công việc chuẩn, xác
định giá trị công việc, nhóm các công việc tương tự vào một ngạch lương,
định giá mỗi ngạch lương, phát triển các bậc lương ( Trần Kim Dung, Quản
trị nguồn nhân lực, NXB Thong Kê, 2010).
23
1.2.3.3. Quan hệ lao động
Quan hệ lao động là toàn bộ những quan hệ có liên quan đến quyền,
nghĩa vụ, quyền lợi giữa các bên tham gia quá trình lao động. Quan hệ giữa
người lao động và người sử dụng lao động trong quá trình lao động. Quan hệ
lao động được điều chỉnh bởi luật lao động và công đoàn đóng vai trò quan
trọng trong việc bảo vệ và đấu tranh cho quyền lợi hợp pháp của người lao
động. Quan hệ lao động gồm có: Công đoàn, thỏa ước lao(TƯLĐ) động tập
thể, tranh chấp lao động, cán bộ, công nhân viên tham gia quản lý doanh
nghiệp, tìm hiêu quan điểm, mức độ thỏa mãn của nhân viên. Mục đích là xây
dựng mối quan hệ tốt đẹp. Để xây dựng quan hệ lao động tốt đẹp phải có:
Luật pháp lao động, nội quy lao động, văn hóa doanh nghiệp, phong cách
lãnh đạo. Công đoàn có 3 nhiệm vụ cơ bản: bảo vệ quyền lợi người lao động,
tham gia quản lý doanh nghiệp, giáo dục và động viên người lao động. Thỏa
ước lao động tập thể: là văn bản thỏa thuận giữa tập thể người lao động và
NSDLĐ về các điều kiện LĐ và sử dụng LĐ, quyền lợi và nghĩa vụ hai bên
trong QHLĐ. Nội dung chủ yếu của TƯLĐ tập thể gồm: tiền lương, tiền
thưởng và các phụ cấp lương trả cho NLĐ, việc làm và bảo đảm việc làm cho
NLĐ, thời gian làm việc và nghỉ ngơi, BHXH, điều kiện LĐ, an toàn và vệ
sinh lao động. Các chiến lược áp dụng trong TƯLĐ phân thành hai loại chiến
lược phân biệt và chiến lược phối hợp. Tranh chấp lao động có thể xảy ra
giữa cá nhân NLĐ hoặc giữa tập thể NLĐ với NSD LĐ về quyền lợi và lợi
ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động
khác, về thực hiện HĐLĐ, TƯLĐ thể và trong quá trình học nghề. Các
nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động là: thương lượng trực tiếp và tự
dàn xếp tại nơi phái sinh xảy ra tranh chấp; thông qua hòa giải, trọng tài trên
cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai bên, tôn trọng lợi ích chung của xã
hội và tuân theo pháp luật; giải quyết công khai, khách quan, kịp thời, nhanh
chóng, đúng pháp luật; có sự tham gia của đại diện CĐ và NSDLĐ trong quá
trình giải quyết tranh chấp.
24
1.3. Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến Quản Trị nguồn Nhân Lực
1.3.1. Môi trường bên ngoài
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quản trị nguồn nhân lực và hiện nay các
yếu tố này đều có tốc độ thay đổi nhanh chóng. Trong số đó phải kể tới các
yếu tố môi trường bên ngoài như kinh tế, dân số, pháp luật, văn hóa, đối thủ
cạnh tranh, khoa học kỹ thuật, và yếu tố thuộc môi trường bên trong như:
mục tiêu, chiến lược công ty, văn hóa doanh nghiệp, phong cách của lãnh đạo
doanh nghiệp.
Văn hóa - xã hội: Mỗi quốc gia trên thể giới đều có một nền văn hóa
riêng biệt, và đặc trưng văn hóa của mỗi nước có ảnh hưởng đến tư duy và
hành động của con người trong đời sống kinh tế xã hội của nước đó. Do vậy,
các vấn đề thuộc về văn hóa-xã hội: lối sổng, nhân quyền, dân tộc, khuynh
hướng tiết kiệm và tiêu dùng của các dân cư, thái độ đối với chất lượng cuộc
sống, vai trò của phụ nữ trong xã hội, ... có ảnh hưởng nhất định hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hoạt động quản trị nguồn
nhân lực nói riêng. Nghiên cứu, cập nhật thường xuyên tình hình thị trường
lao động phải là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị nguồn nhân lực,
tình hình thị trường lao động rất có ảnh hưởng đến các chính sách nguồn
nhân lực, đặt biệt là chính sách tiền lương và đào tạo. Có nghiên cứu thị
trường lao động thì chính sách quản trị nguồn nhân lực mới đại hiệu quả cao.
Kinh tế: Mức tăng trưởng, sự lạm phát luôn ảnh hưởng đến hoạt động của
doanh nghiệp và ảnh hưởng đến công tác quản trị nguồn nhân lực tại doanh
nghiệp đó. Tình hình kinh tế đất nước thay đổi, yêu cầu các doanh nghiệp phải
có những sự điều chỉnh về kể hoạch, chiến lược kinh doanh của mình dẫn đến
sự thay đổi trong các chiến lược và chính sách quản trị nguồn nhân lực của
doanh nghiệp. Xu hướng toàn cầu hóa kinh tể trên thế giới đã tạo ra nhiều cơ
hội tiếp cận công nghệ tiên tiến và mở ra một thị trường rộng lớn, nhưng
cũng tạo ra các thách thức lớn, áp lực cạnh tranh nặng nề từ nước ngoài mà
các doanh nghiệp sẽ khó vượt qua nếu không có sự chuẩn bị trước. Văn hóa
25
toàn cầu bắt đầu tác động đến văn hóa tổ chức trong doanh nghiệp.... Tất cả
đều gây sức ép buộc doanh nghiệp phải áp dụng các phương thức quản lý
hiện đại, chuyên nghiệp.
Kỹ thuật công nghệ: Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật công nghệ làm
cho các doanh nghiệp phải đầu tư vốn cao và tốn kém chi phí đào tạo nhân
lực, đồng thời các doanh nghiệp có thể phải đối diện với việc giải quyết lao
động dư thừa.
Môi trường: Sự thay đổi nhanh chóng và ở phạm vi rộng lớn của môi
trường kinh doanh tạo ra áp lực tâm lý cho cả doanh nghiệp, lẫn nhân viên
phải linh hoạt thích ứng, thay đổi phương thức hoạt động, phương thức quản
lý cho phù hợp với môi trường mới.
Luật pháp - chính trị: Hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như công tác
quản trị nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp chịu trách nhiệm trực tiếp
bởi yếu tố luật pháp, chính trị. Hệ thống pháp luật bắt buộc các doanh nghiệp
ngày càng quan tâm đến quyền lợi của nhân viên và môi trường lao động kể
cả môi trường sinh thái.
1.3.2. Môi trường bên trong
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quản trị nguồn nhân lực và hiện nay
các yếu tố này đều có tốc độ thay đổi nhanh chóng.
Đội ngũ lãnh đạo: Đội ngũ lãnh đạo ảnh hưởng rất nhiều đến công tác
quản trị nguồn nhân lực trong một doanh nghiệp thể hiện qua phong cách
giao tiếp, qua việc áp dụng các công cụ khích lệ để tạo ảnh hưởng lên hành vi
ứng xử của nhân viên. Ban lãnh đạo của một doanh nghiệp phải có đủ năng
lực và những phẩm chất cần thiết của nhà lãnh đạo, đồng thời phải biết lựa
chọn những cách thức quản lý phù hợp, khuyển khích thích hợp để tạo động
lực làm việc, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Và họ cần sử dụng linh
hoạt các phương pháp cùng nghệ thuật lãnh đạo đê sử dụng nhân viên hợp lý
với những với những điều kiện của công việc cũng như việc bố trí cho phù
26
hợp với những chức năng, năng lực và trình độ của họ. Trên cơ sở đó họ sẽ
đạt được những thành công trong công tác quản trị nhân sự tại doanh nghiệp.
Mục tiêu và chiến lược của doanh nghiệp: Toàn bộ mục tiêu và chiến
lược của doanh nghiệp phải theo đà phát triển của xã hội. Vì vậy, cần phải
đầu tư nâng cao trình độ công nghệ, hiện đại hóa thiết bị sản xuất, đổi mới cải
thiện công tác quản lý, đẩy mạnh công tác nghiên cứu và tiếp thị, tăng cường
công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao sức cạnh tranh,
tạo đà giữ vững và phát triển thị phần trong nước, đồng thời xâm nhập thị
trường nước ngoài.
Cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức là cách sắp xếp bộ máy phòng ban, các
mối quan hệ, các luồng thông tin giữa các công việc, các cấp. Nó xác định
các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa những con người đảm nhận các
công việc. Nó là yếu tổ quan trọng quyết định đến kết quả kinh doanh của
một công ty. Cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp quy định cách thức quản
trị nguồn nhân lực tại doanh nghiệp đó. Tuy nhiên, dù cho thiết kế được một
cơ cấu tổ chức tối ưu mà không biết cách tuyển dụng những con người phù
hợp, trao nhiệm vụ và quyên hạn cho họ để thực hiện công việc hoặc không
kích thích, động viên họ làm việc thì cũng không đạt được các mục tiêu. Khi
một cơ cấu tổ chức thay đổi, tăng hoặc giảm cấp bậc, mở rộng hoặc thu hẹp
các chức năng, gia tăng quyền hạn hay thu hẹp bớt quyền hạn.. ..thì công tác
quản trị nguồn nhân lực cũng thay đổi. Chính sách và quy định của doanh
nghiệp: Mọi chính sách, quy định trong doanh nghiệp đều ảnh hưởng không
nhỏ đến hoạt động kinh doanh nói chung, và hoạt động quản trị nguồn nhân
lực nói riêng. Nó quy định về cách bố trí, sắp xếp, cách tuyển dụng, đào tạo
nhân sự, chế độ lương thưởng, nội quy lao động...Khi chính sách của doanh
nghiệp thay đổi thì ít nhiều cũng ảnh hưởng đến các vấn đề trên.
Văn hóa doanh nghiệp: Là hệ thống các chuẩn mực về tinh thần và
vật chất quy định mối quan hệ, thái độ và hành vi ứng xử của tất cả các thành
viên trong tổ chức, phản ánh quá khứ và định hình tương lai cho tổ chức. Văn
27
hóa công ty chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như văn hóa xã hội, chiến lược
và chính sách công ty, phong cách của lãnh đạo,... Đặc biệt, hoạt động quản
trị nguồn nhân lực trong ngành hàng tiêu dùng nhanh là yếu tố quan trọng
quy định và phát triển văn hóa tổ chức, đồng thời văn hóa tổ chức cũng ảnh
hưởng đến công tác quản trị của doanh nghiệp đó (Trần Kim Dung, Quản trị
nguồn nhãn lực, NXB Thống Kê, 2010).
1.4.Đặc điểm của các công ty găng tay cao su
1.4.1Đặc điểm kinh doanh của các công ty găng tay cao su
Doanh thủ chủ yếu của các công ty chủ yếu đến từ nguồn vốn theo hình
thức đặt hàng. Thời gian qua nền kinh tế thế giới, khu vực và trong nước đang
trên đà hồi phục và phát triển, kinh tế trong nước tiếp tục đi vào ổn định. Tuy
nhiên, tình hình kinh tế thế giới vẫn diễn ra hết sức phức tạp với những dấu
hiệu tốt xấu đan xen liên tục. Do đó, ưu tiên của các nền kinh tế vẫn là tăng
cường phục hồi kinh tế, khôi phục việc làm, cải cách, tạo sự tăng trưởng toàn
cầu mạnh mẽ, bền vững và cân bằng, trong đó có nền kinh tế trong nước. Từ
đó ta thấy được trong các năm tới doanh thu của các công ty găng tay cao su
sẽ giảm và lợi nhuận cũng giảm theo do đó các công ty găng tay cao su cần
phải có kế hoạch cụ thể để thích ứng với tình hình mới.
1.4.2.Đặc điểm nguồn nhân lực của các Công ty găng tay cao su
Do doanh thu chính của các Công ty găng tay cao su đến từ hoạt động
duy tu nên cơ cấu lao động công nhân kỹ thuật chiếm số lượng lớn, và do đặc
thù của công ty nên cần nhiêu lao động nam, có sức khỏe, sức chịu đựng. Các
Công ty này cũng cần một số lượng kỹ sư để tư vấn, thiết kế, giám sát, vận
hành các thiết bị hiện đại, học tập chuyển giao công nghệ từ các công ty trong
và ngoài nước. Các Công ty này cũng cần đội ngủ cử nhân kinh tế, luật, kế
toán để phụ trách mảng Tài chính – Kế toán, Tổ chức - Hành chính. Mặc dù
vậy nhưng công nhân kỹ thuật vẫn là đội ngủ chiếm đại đa số trong cơ cấu
nguồn nhân lực của các công ty găng tay cao su.
28
Tóm tắt chương 1: Khái quát cơ sở lý thuyết các chức năng của quản trị
nguồn nhân lực và tầm quan trọng của quản trị nguồn nhân lực, mô hình quản
trị nguồn nhân lực tổng quát tại một công ty. Tác giả cũng nêu bật những ảnh
hưởng của tác động bên trong, bên ngoài công ty nhằm tạo tiền đề cho việc
đánh giá, so sánh với thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại công ty Nam
Long. Hoạch định nguồn nhân lực tốt sẽ giúp doanh nghiệp có được đội ngũ
nhân sự phù hợp. Khi không có hoạch định nguồn nhân lực hay hoạch định
nguồn nhân lực không hiệu quả, doanh nghiệp sẽ không thể đánh giá được
đội ngũ nhân sự của mình. Điều này ảnh hưởng lớn tới kết quả công việc
chung của cả doanh nghiệp. Những nội dung được trình bày trong chương 1
cung cấp cho người đọc những nội dung cơ bản nhất để có thể giải thích nhất
định về công tác quản trị nguồn nhân lực.
29
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY NAM LONG
2.1. Lịch sử hình thành và phát triễn của công ty Nam Long
Nằm trong khu vực ranh giới giữa 3 vùng kinh tế trọng điểm là thành
phố Hồ Chí Minh - Đồng Nai - Bà Rịa Vũng Tàu, từ khi thành lập đến nay,.
Công ty luôn phấn đấu hoạt động trên cơ sở trung thực, công bằng và chính
trực trong mọi hành động của mình.” Ngày 29 tháng 12 năm 2005 CTTNHH
Nam Long được thành lập với tổng vốn đầu tư ban đầu là 20 triệu USD và
trang bị thêm các dây chuyên sản xuất hiện đại.
Nhà sản xuất găng tay cao su công nghiệp và gia dụng hàng đầu Việt
Nam
Địa chỉ / Address: Ấp 3-Xã Long An, Huyện Long Thành Tỉnh Đồng
Nai-Việt Nam.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Số 4103004194 do Sở Kế hoạch
& Đầu tư TP.HCM cấp lần đầu ngày 27/12/2005
Tel: 061.3546027 - 061.3844469
Fax: 061.3546028
Website: www.namlongvn.com
Công ty có đội ngũ lãnh đạo, chuyên viên am hiểu chuyên môn nghiệp
vụ yêu nghề và luôn đề cao tinh thần trách nhiệm, ý thức sâu sắc về chất
lượng sản phẩm cung cấp. Qua hoạt động chuyên ngành, đội ngũ kỹ sư
chuyên ngành luôn được tu nghiệp tại các nước có kỹ thuật công nghệ tiên
tiến .
30
2.2. Cơ cấu công ty TNHH Nam Long
2.2.1. Cơ cấu tổ chức:
Ban kiển soát
Hội đồng quản trị
Phòng nhân sự
Phó giám đốc sản xuất
Giám đốc
Phó giám đốc kinh doanh
Phòng R&D
Phòng kỹ thuật
Phòng marketting
Các phân xưởng sản xuất
Phòng kinh doanh
Phó giám đốc tài chính kế toán
Biểu đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của công ty
(Nguồn- Phòng Nhân sự công ty TNHH Nam Long)
Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Nam Long gồm Ban Giám Đốc và Phó
Giám Đốc phòng ban, bộ phận. Ban Giám Đốc gồm:
1. Hội đồng quản trị
2. Giám đốc điều hành
3. Phó giám đốc các khối Kinh Doanh, Sản Xuất, Tài Chính, Nhân Sự và
Marketing
4. Các phòng ban, bộ phận báo cáo cho phó Giám Đốc cùng khối
2.2.2. Tình hình lao động
2.2.2.1. Số lượng nhân viên và cơ cấu
Thống kê số lao động của các phòng ban tại khu vực Huyện Long Thành
như sau:
Bảng 2.1: Thống kê số lượng lao động đến 2014
STT Khối Số lao động Tỷ lệ %
3 100 30 0.39 13,14 3,94 1 Ban Giám đốc 2 Khối Kinh doanh 3 Khối Tài chính -Kế toán
31
614 80,68 4 Khối Sản xuất
14 1,84 5 Khối Nhân sự
Tổng 761 100%
(Nguồn - Phòng Nhân sự công ty TNHH Nam Long)
Tính đến cuối năm 2014 tổng số lao động của công ty tại Huyện Long
Thành là 761 người, số công nhân viên trên được phân bổ tại 4 khối, nhiều
nhất là Khối Sản Xuất với 614 cán bộ công nhân viên và ít nhất là Khối nhân
sự với 14 cán bộ nhân viên. Trong giai đoạn sắp tới, thì nhu cầu về nhân lực
cho công ty để hướng đến các mục tiêu chiến lược là rất lớn, đó là các mục
tiêu như:
1. Sản xuất đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong khu vực và có lượng tồn kho phù
hợp.
2. Tăng thị phần tại Việt Nam lên hơn 60% cho đến năm 2019
3. Trong năm 2019, Nam Long trở thành công ty lợi nhuận 800 triệu USD
Vì vậy vấn đề về củng cố và phát triển nguồn nhận lực cho công ty là
vấn đề cốt lõi của ban lãnh đạo công ty hiện nay.
2.2.2.2. Cơ cấu nhân viên theo độ tuổi và giới tính -Thống kê về độ
tuổi lao động của nhân viên
Bảng 2.2: Thống kê về tuổi lao động đến 2014 của nhân viên Nam Long
Độ tuổi Số lao động
Dưới 30 Từ 30 đến 40 Từ 41 đến 50 Trên 50
STT 1 2 3 4 Tổng số lao động 268 360 127 6 761 Tỷ lệ (%) 35,21 47,3 16,69 0,79 100%
(Nguồn- Phòng Nhân sự công ty TNHH Nam Long)
32
33
Bảng 2.3. Thống kê về giới tính của lao động năm 2014 của nhân
viên Nam Long
Số lao động Độ tuổi
Dưới 30 Từ 30 đến 40 Từ 41 đến 50 Trên 50
STT 1 2 3 4 Tổng số lao động 268 360 127 6 761 Tỷ lệ (%) 35,21 47,3 16,69 0,79 100%
(Nguồn- Phòng Nhân sự công ty TNHH Nam Long)
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ thống kê về giới tính lao động năm 2014 của nhân viên
Nam Long
Số liệu thống kê trong năm 2014 cho thấy sự chênh lệch giới tính của
nam nữ nhiều nhất trong các khối ngành chính như Kinh Doanh: tỷ lệ số
lượng nam là 69, số lượng nữ là 31, chênh lệch hơn 2 lần; và khối Sản Xuất
với số lượng nhân viên nam là 432 so với sổ lượng nhân viên nữ là 182,
chênh lệch gần 3 lần. Sự chênh lệch này cũng tồn tại trong thành phần Ban
Giám Đốc với 2 nam và 1 nữ. Trong các khối ngành khác thì không có sự
chênh lệch lớn như trong hai khối ngành trên.
34
2.2.2.3. Trình độ lao động
Khảo sát trình độ lao động tại công ty tới năm 2014 tác giả có các số liệu
sau:
Bảng 2.4: Thông kê trình độ chuyên môn của lao động qua các năm 2014
Năm Tổng Trình độ Trình độ Trình độ Công nhân 12/12
số lao trên Đại học Đại học Cao đẳng, kỷ thuật
động trung cấp
(Người)
Tỷ lệ
Người Tỷ lệ
Người Tỷ lệ
Người Tỷ lệ
Người Tỷ lệ (%) Người
(%)
(%)
(%)
2012
644
23
3.57
405
150
23.29
48
7.45
18 2.79
2013
660
22
3.48
418
63.3
153
23.18
49
7.42
18 2.79
2014
761
23
3.02
456
59.92
184
24.18
72
9.46
26 3.42
(%) 62.88
(Nguồn - Phòng Nhân sự công ty TNHH Nam Long)
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ thống kê về trình độ chuyên môn của người lao động năm
Qua khảo sát các năm 2012, 2013, 2014, công ty có lực lượng lao động
trình độ cao với 23 Cán bộ có trình độ trên đại học chiếm 3.02% tổng số lao
động của công ty. Số lượng cán bộ nhân viên có trình độ cao đẳng/ đại học
cũng chiếm phần rất lớn nằm trong lực lượng nòng cốt của đội ngu kinh
doanh, bán hàng, sản xuất, marketing của công ty. Ngoài ra, lượng công nhân
kỹ thuật giúp duy trì hoạt động sản xuất, thiết bị máy cũng chiếm 9.46% do
35
các thiết bị dây chuyền tự động hóa và cần lực lượng có tay nghề đảm nhiệm
trực tiếp. Lượng lao động phổ thông chỉ chiếm 3.42 % nằm trong các khâu
chuyển phát hàng, tài xế và làm việc tại kho. Ngoài ra, công ty còn một phần
lực lượng lao động thời vụ được thuê mướn từ các công ty dịch vụ cung ứng
lao động.
Tỷ lệ thành phần lao động có tăng lên qua các năm do việc mở rộng sản
xuất kinh doanh của công ty hàng năm. Tuy nhiên, tỷ lệ trình độ học vấn
cũng không thay đổi qua các năm.
2.2.2.4. Thâm niên công tác:
Thống kê thâm niên công tác của lao động tại công ty tính đến năm 2014
ta có:
Bảng 2.5: Thống kê thâm niên công tác của nhân viên tại công ty trong
năm 2014
Thâm niên Dưới 1 1 – 5 năm 5 – 10 năm Trên 10 năm
năm
98 Số lao động 375 135 150
(Nguồn – Phòng Nhân sự công ty TNHH Nam Long)
Biểu đồ 2.5: Biểu đồ thống kê thâm niên công tác của nhân viên tại công ty 2014
36
Qua thống kê, phân tích ta thấy được lượng lao động chính của công ty
có thâm niên từ 1 đến 5 năm (49%). Lượng lao động gắn bó với công ty trên
10 năm cũng chiếm tỷ lệ cao (20%). Điều đó cho thấy công ty Nam Long
cũng có những chính sách giữ chân nhân viên và tạo được sự gắn kết của một
phần đông nhân viên công ty. Tuy nhiên, việc giữ chân những nhân viên trẻ,
nòng cốt có thâm niên từ 1 đến 5 năm cho công ty cũng cần đặc biệt quan tâm
vì lực lượng này là lực lượng thừa kế, mang sứ mạng xây dựng và phát triển
công ty trong tương lai 5 đến 10 năm tới.
2.2.2.5. Tình hình biến đống nhân sự qua các năm 2012 đến 2014:
Biến động nguồn nhân lực tại công ty qua các năm vì các lý do như: nghỉ
hưu, nghỉ thai sản, đau ốm, chuyển công tác… được ghi nhận như bảng sau:
Bảng 2.6: Thống kê biến động nhân lực qua các năm 2012-2014.
Nội dung Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Số lao động rời khỏi công ty 37 49 82
Tổng số lao động 644 660 761
Tỷ lệ (%) 5,74 7,42 10,78
(Nguồn- Phòng Nhân sự công ty TNHH Nam long) Đơn vị tính: người
Biểu đồ 2.6: Biểu đồ thống kê tỷ lệ (%) lao động rời khỏi công ty qua các năm
37
Qua số liệu thống kê chúng ta thấy lực lượng nhân sự tăng qua các năm
từ 2012 đến 2014. Tuy nhiên tình hình biến động nhân lực cũng tăng từ
5.74% lên 10.78%. Sự biến động về nhân lực chiếm gần 10% tổng sổ nhân
viên công ty trong năm 2014 là dấu hiện không tốt cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh đòi hỏi nhân sự được đào tạo nhiều và có kinh nghiệm trong môi
trường kinh doanh của Nam Long. Ngoài ra, sự biển động này làm cho công
ty khó thực hiện được các chiến lược dài hạn nhằm giữ vững thị phần và
chinh phục thị trường hàng tiêu dùng rất tiềm năng của Việt Nam.
2.2.3. Hiện trạng doanh nghiệp và định hướng công ty đến năm 2020
Công ty TNHH Nam Long là một trong những công ty sản xuất kinh
doanh hàng tiêu dùng hàng đầu Việt Nam. Tính tổng thị phần về hàng tiêu
dùng, chúng ta có thống kê như sau:
Bảng 2.7: Thống kê thị phần của công ty và một số công ty cùng ngành
nghề tại Việt Nam
Công ty Tổng thị phần
Công Ty TNHH Nam Long
39
Công Ty TNHH Pioneer Polymers
32
Công Ty TNHH Showa Gloves
5
Còn lại 24
(Nguồn- công ty TNHH Nam Long)
Qua thống kê trên, chúng ta thấy Nam Long là doanh nghiệp chiếm thị
phần hàng tiêu dùng hàng đầu Việt Nam với hệ thống phân phối rộng khắp
các tỉnh thành, ngoài ra, doanh nghiệp còn xuất khẩu sang các nước thuộc
khối Đông Dương như Lào, Cambuchia, Myama. Doanh nghiệp chịu sự cạnh
tranh trực tiếp của các đối thủ rất nổi tiếng như Công Ty TNHH Pioneer
Polymers và một số công ty hàng tiêu dùng Việt Nam.
38
Doanh thu của doanh nghiệp qua các năm tăng nhanh và thị phần mở
rộng với tỷ lệ tăng trưởng là 22,7% trong năm 2014. Từ năm 2012 đến 2013,
doanh nghiệp đã đóng thuế trên 77 tỷ đồng, góp phần làm tăng ngân sách nhà
nước.
Nguồn nhân lực cũng được Ban Giam Đốc công ty chú trọng đến việc
phát triển, quản trị nguồn nhân lực công ty để đáp ứng các nhu cầu sản xuất,
kinh doanh hiện tại và đáp ứng các chiến lược kinh doanh mờ rộng thị trường
của công ty trong thời gian sắp tới.
2.3. Thực trạng thu hút nguồn nhân lực tại công ty:
2.3.1. Hoạch định nguồn nhân lực của Nam Long đến 2020
Công tác lập kế hoạch giúp Công ty định hướng được hoạt động của
mình. Việc lập kế hoạch cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bao
gồm nhiều nội dung, trong đó công tác hoạch định nguồn nhân lực là một
trong những nội dung cũng được đề cập đến. Theo chủ trương, đây là quá
trình nghiên cứu, xác định nhu cầu nguồn nhân lực, đưa ra các chính sách và
thực hiện các chương trình hoạt động đảm bảo cho Công ty có đủ nguồn nhân
lực với các phẩm chất, kỹ năng phù hợp để thực hiện công việc có năng suất,
chất lượng và hiệu quả cao. Tuy nhiên, thực tế việc triển khai thực hiện của
công tác hoạch định nguồn nhân lực tại công ty chưa thật sự tốt, vẫn tồn tại
một số điểm chưa phù hợp như việc quyết định nhân lực phải qua nhiều khâu,
nhiều thủ tục, việc tuyển chọn cũng gặp nhiều khó khăn do sự chênh lệch
giữa yêu cầu của công ty và năng lực nguồn nhân lực tại vị trí tương đương
trên thị trường lao động và mức thù lao, phúc lợi chưa hấp dẫn, phù hợp.
Công tác hoạch định nguồn lực của công ty hiện nay chưa hoàn toàn dự
báo được nguồn nhân lực theo sự phát triển của công ty trong dài hạn mà vẫn
còn mang tính hạn chế trong việc dự báo ngắn hạn. Vì vậy, khi có sự thiếu
hụt hay khuyết vị trí công việc thì điều chuyển cán bộ từ phòng ban, bộ phận
này sang phòng ban, bộ phận khác, điều nay mang tính chất xử lý, giải quyết
tạm thời chưa đáp ứng được yêu cầu chuyên sâu, không tạo điều kiện cho
39
người có chuyên môn phát huy hết đúng với năng lực của nhân viên và
nguyện vọng nhân viên. Công ty chưa gắn kết nguồn nhân lực với các yêu
cầu hoạt động của công ty, sự liên kết giữa việc tuyển chọn, đào tạo với phân
công bổ trí, sắp xếp lao động, trả lương, chia thưởng chưa thật sự hợp lý, đặc
biệt là trong khối Kinh Doanh của công ty. Một sổ người có năng lực chuyên
môn khá giỏi, làm việc có hiệu quả, có cống hiến nhiều vào kết quả sản xuất
kinh doanh, nhưng chưa được hưởng chế độ phù họp, chưa bố trí đúng công
việc thỏa đáng với năng lực và cống hiến của nhân viên.
Cho kế hoạch kinh doanh lâu dài, công ty hoạch định một số chiến lược
cụ thể qua các mục tiêu chiến lược:
1. Tăng cường sản xuất cho các nhà máy và tối ưu hóa dây chuyền sản
xuất, lực lượng nhân sự cần đủ để tăng thêm 3 đến 5 dây chuyền sản xuất đến
cuối năm 2017.
2. Đến năm 2019, công ty phải phát triển gấp đôi hệ thống kinh doanh,
nhà phân phối và cần thêm 2/3 lượng nhân lực các cấp so với lực lượng hiện
có.
3. Đến năm 2020, hoàn thiện các chương trình quản trị kinh doanh hiện
đại qua các chương trình nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống quản trị kinh doanh
và đào tạo nguồn nhân lực đủ trình độ kiểm soát hệ thống.
Công tác hoạch định nhân lực tại công ty được thiết kế cất quy cũ theo
quy trình của Công Ty TNHH Nam Long. Quy trình hoạch định nguồn nhân
lực được thể hiện theo sơ đồ sau: .
.
40
Biểu đồ 2.7: Quy trình hoạch định nguồn nhân lực công ty
Quy trình
Hoạch định chiến lược
Xác định nhu cầu công việc của phòng ban
Chịu trách nhiệm Ban Tổng Giám Đốc Công Ty Ban tổng giám đốc hoạch định việc phát triển công ty và nhu cầu về nhân sự cho tổng công ty cho các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn Giám đốc phòng ban Tính toán xác định các chức năng, công việc dựa trên kế hoạch của ban giám đốc
Cân đối tính toán nhân sự hiện có và tuyển dụng thêm
Giám đốc phòng ban Tính toán lượng nhân sự hiện có và cần thêm trong thời gian của kế hoạch
Đưa ra kế hoạch tuyển dụng thay đổi vị trí luân chuyển
Thực hiện tuyển dụng luân chuyển và quản lý nhân lực
Giám đốc phòng ban – Phòng nhân sự - Ban giám đốc Đưa ra các kế hoạch tuyển dụng nhân viên mới và thay đổi vị trí, luân chuyển nếu có nhân viên trong công ty phù hợp Giám đốc phòng ban – Phòng nhân sự Thực hiện các kế hoạch điều chuyển nhân sự, tuyển dụng và quản lý nguồn nhân lực mới phù hợp với kế hoạch của công ty đề ra.
(Nguồn – Công ty TNHH Nam Long)
41
Quy trình tuyển dụng của công ty được văn bản hóa và thực hiện theo quy
trình rõ ràng. Qua đó, công ty có thể phân tích và xác định mục tiêu tuyển
dụng/ luân chuyển rõ ràng. Quy trình giúp hệ thống tuyển dụng minh bạch,
thuận lợi trong công tác quản trị nguồn nhân lực của công ty.
Tuy nhiên, quy trình này cũng có những điểm tồn tại như việc phải điều
chỉnh các kế hoạch thường xuyên của ban giám đốc trong các chiến thuật
ngắn hạn làm cho quy trình hoạt động không linh hoạt do phải qua nhiều khâu
thủ tục.
2.3.2. Phân tích công việc
Việc phân tích công việc được Nam long thực hiện dựa trên nhu cầu
công việc phòng ban, các bảng mô tả từng công việc cụ thể. Tất cả các hồ sơ
hệ thống phân tích công việc được hoạch định và thực hiện bởi ban giám đốc,
phòng Nhân Sự và trưởng các phòng ban. Theo hệ thống phân tích công việc
của Nam long, ta có sơ đồ sau:
Biểu đồ 2.8: Quy trình phân tích công việc trong công ty Nam Long
(Nguồn- công ty TNHH Nam Long)
Trưởng các phòng ban xác định công việc phân tích dựa trên quy trình
công việc chung và kinh nghiệm ngành nghề và lựa chọn các công đoạn nòng
cốt của quá trình sản xuất, kinh doanh, quảng cáo...để phân tích. Sau đó,
Trưởng phòng ban cùng bộ phận Nhân sự cần thu thập, kiểm tra và đánh giá
thông tin về các vị trí phân tích dựa trên thực tế sản xuất kinh doanh và sự
đáp ứng về kỹ thuật, nhân sự trên thị trường. Sau việc sàn lọc đánh giá,
trưởng các phòng ban và phòng nhân sự tiến hành lập bảng hướng dẫn công
việc cho từng khâu, vị trí trong cơ cấu tổ chức. Việc phân tích công việc hiện
tại của Công Ty TNHH Nam Long được thực hiện và áp dụng trong nhũng
năm đầu đi vào sản xuất kinh doanh. Việc phân tích công việc cũng được
42
thực hiện tốt hàng năm khi có các vị trí mới dựa trên nhu cầu công việc và kế
hoạch của ban Tổng Giám Đốc. Tuy nhiên, thực trạng của công tác này cũng
còn nhiều điếm tồn tại như: các bảng mô tả công việc đã lâu không được cập
nhật lại, đánh giá lại làm cho việc thực thi công việc có phần chậm lạc hậu so
với mức độ kinh doanh, sản xuất của công ty. Bản mô tả công việc không
được chuyển giao cho nhân viên mới ngay những ngày đầu gia nhập công ty
mà chủ yếu được chỉ dẫn bởi câp trên và các nhân viên công ty.
2.3.3. Công tác tuyển dụng tại công ty
Tại Công Ty TNHH Nam Long, tiêu chuẩn tuyển dụng tùy theo yêu cầu
của từng vị trí công việc, căn cứ vào quy chế tuyển dụng của Công ty, việc
tuyển dụng người lao động dựa trên các tiêu chuẩn cho ứng viên tham gia như
sau:
Trình độ chuyên môn: Tùy theo từng vị trí công việc, đòi hỏi ứng viên
đã tốt nghiệp: trên Đại học, Đại học, Cao đẳng hay Trung cấp trở lên đúng
với chuyên ngành.
Về phẩm chất: Có khả năng nắm bắt công việc nhanh, chăm chỉ, ham
học hỏi và chịu được áp lực công việc, có kỳ năng làm việc độc lập và làm
việc theo nhóm.
Có tư cách đạo đức tốt, trung thực, biết nhẫn nại, khiêm tốn, hòa đồng
với mọi người, có tinh thần trách nhiệm cao với cả gia đình và cộng đồng.
Có sức khỏe tốt, mong muốn được làm việc lâu dài cho công ty.
Trình độ ngoại ngữ: theo yêu cầu công việc cụ thể.
Trình độ tin học: theo yêu cầu công việc cụ thể.
Quy trình tuyển dụng tại công ty được thực hiện theo các bước:
43
Kế hoạch của Phòng Ban
Giám đốc phòng ban
Giám Đốc phòng ban- Phòng Nhân
Kế hoạch tuyển dụng
sự
Phòng nhân sự
Đăng tuyển nội bộ
Tuyển dụng ngoài
Phòng Nhân sự-Giám đốc phòng
Đánh giá hồ sơ
ban
Phỏng vấn sơ bộ với bộ phận Nhân sự
Phòng Nhân sự -Giám đốc phòng
ban
Phòng Nhân sự -Giám Đốc các cấp
Phỏng vấn chuyên môn với giám đốc phòng ban
Phòng Nhân sự
Phỏng vấn với cấp giám đốc liên quan
Phòng Nhân sự
Thỏa thuận lương và phúc lợi
Phòng ban liên quan
Xác nhận đề nghị làm việc
Phòng Nhân sự
Thử việc
Ký hợp đồng làm việc
Quy trình Chịu trách nhiệm
Biểu đồ 2.9: Quy trình tuyển dụng tại công ty TNHH Nam Long
(Nguồn- phòng Nhân sự - công ty TNHH Nam Long).
Để chuẩn bị cho công tác tuyển dụng theo kế hoạch yêu cầu của ban
Giám Đốc, Công ty cho thành lập kế hoạch tuyển dụng với sự tham gia của
giám đốc phòng ban và phòng nhân sự, và được giám sát bởi Ban Tổng Giám
Đốc.
Thông báo tuyển dụng: Công ty đăng tuyển các vị trí nhân sự yêu cầu
trên các trang web kiếm việc, thông tin tuyển dụng tại trung tâm giới thiệu
44
việc làm và sử dụng thêm một vài đơn vị tìm kiếm nhân lực cho các vị trí
quan trọng. Ngoài tuyển lựa ứng viên ngoài, công ty còn đăng tuyển cho ứng
viên nội bộ có thể tham gia vào quá trình tuyển dụng của công ty ở các vị trí
phù hợp với ứng viên. Mặt khác, Công ty luôn ưu tiên, tạo cơ hội phát triển,
thăng tiến cho nhân viên của Công ty (cán bộ công nhân viên được ứng tuyển
vào những vị trí khác đang trống), cũng như tạo điều kiện cho nhân viên được
giới thiệu người thân, bạn bè của mình vào làm việc tại Công ty. Tuy nhiên,
cũng có các yêu cầu bắt buộc cho ứng viên nội bộ như: đã công tác ở vị trí
hiện tại ít nhất 1 năm và có điểm đánh giá cuối năm tốt. Song song đó, Phòng
Nhân sự ra thông báo tuyển dụng nhân viên trên E-Mail nội bộ của Công ty,
đăng thông tin quảng cáo tuyển dụng trên báo Người lao động. Nội dung
thông báo tuyển dụng gồm: Các yêu cầu, điều kiện tuyển dụng, hồ sơ, thời
gian nhận hồ sơ. Thực tế trong các năm qua, số lượng người lao động được
tuyển dụng vào Công ty rất lớn. Mặc dù qua các lần tuyển dụng, số người
được tuyển dụng qua kênh thông tin quảng cáo trên báo chí là không nhiều và
còn lại đa số được tuyển dụng thông qua sự giới thiệu của người thân nội bộ
trong Công ty; đồng thời từ nguồn luân chuyển điều động từ nội bộ đơn vị.
Về mặt tích cực trong hình thức tuyển dụng này: Qua các lần tuyển dụng
được thực hiện nhanh, gọn, tiết kiệm được chi phí và thời gian cho việc tuyển
dụng; đối với việc luân chuyển điều động cán bộ trong đơn vị thì nhân viên
thuận lợi hơn trong việc thực hiện công việc bởi vì họ đã làm quen và hiểu
được mục tiêu của Công ty.
Tiếp nhận và sơ loại hồ sơ tuyển dụng. Phòng nhân sự có nhiệm vụ tiểp
nhận và kiểm tra tính chính xác và đầy đủ của hồ sơ tuyển dụng, loại những
hồ sơ không đạt yêu cầu. Tiêu chuẩn xét duyệt hồ sơ như sau:
Về hình thức hồ sơ phải đầy đủ các giấy, tờ sau:
Đơn xin việc;
Sơ yếu lí lịch (có chứng thực của địa phương);
45
Bản sao các bằng cấp, chứng chỉ hoặc các giấy tờ thể hiện trình độ, khả
năng nghiệp vụ của ứng viên (nếu có), (có chứng thực hoặc đối chiếu
với bản gốc);
Giấy khám sức khỏe (thời gian không quá 6 tháng);
Bản sao hộ khẩu, Giấy đăng ký tạm trú (nếu có);
Bản sao CMND;
04 tấm hình 3*4;
Quyết định thôi việc đơn vị cũ (nếu cần);
Về nội dụng hồ sơ phải thể hiện đựơc trình độ chuyên môn cũng như các
kiến thức theo yêu cầu tuyển dụng thông qua phần trình bày của Đơn xin việc
và Sơ yếu lí lịch, các bàng cấp, chứng chỉ chuyên môn; ứng viên phải đựơc
xác nhận có đủ sức khỏe thông qua Giấy khám sức khỏe đã đựơc xác nhận
của Cơ quan y tế có thẩm quyền. Ưu điểm của bước này, việc sàn lọc số
lượng hổ sơ càng ít thì chất lượng hồ sơ càng cao, tiết kiệm thời gian cho việc
phỏng vấn các hồ sơ không đạt yêu cầu. Tuy nhiên, cách tiến hành này cũng
có hạn chế là có thể có những ứng viên giỏi nhưng việc trình bày hồ sơ chưa
được tốt, trong khi cac ứng viên khác thiếu thành thật lại có thê dấu khuyết
điểm khoe thành tích trong hồ sơ.
Tổ chức kiểm tra phỏng vấn
Sau khi thu nhận và xử lý sơ tuyển hồ sơ xin việc, phòng Nhân sự gửi
thư mời, thông báo đến các ứng cử viên và tổ chức tiến hành kiểm tra phỏng
vấn.
Kiểm tra phỏng vấn sơ bộ:
Yêu cầu ứng cử viên điền vào phiếu đăng ký tuyển dụng tại Công ty và
phỏng vấn sơ bộ với chuyên viên nhân sự để làm cơ sở so sánh giữa các ứng
cử viên và cung cấp thông tin cần thiết cho các cuộc phỏng vấn sau. Ngoài ra,
phòng nhân sự làm rõ các điểm còn nghi ngờ, chưa rõ ràng trong hồ sơ xin
việc của ứng viên bàng cách hỏi trực tiếp ứng viên hoặc tìm hiểu qua các
nguồn tư liệu, kênh thông tin của công ty. Phòng nhân sự cũng có trách
46
nhiệm tạo điều kiện cho các ứng cử viên hiểu biết thêm về Công ty và vị trí
tuyển dụng.
Kiểm tra phỏng vấn chuyên môn:
Phòng nhân sự phối hợp với phòng ban tổ chức làm bài thi để bổ sung
cho việc đánh giá năng lực các ứng cử viên; ban tuyển dụng gồm phòng nhân
sự và giám đốc phòng ban tổ chức phỏng vấn ứng viên và xem xét các hồ sơ
phù hợp, hỏi kiểm tra kiến thức chuyên môn và đưa ra các tình huống yêu cầu
của vị trí tuyển dụng để các ứng viên trả lời và giải quyết tình huống, sau đó
Hội đồng tuyển dụng đánh giá, nhận xét.
Phỏng vấn cấp cao
Việc phỏng vấn cấp cao thường được thực hiện bởi cấp giám đốc cấp
trên của phòng ban tuyển dụng hoặc cấp giám đổc của ban ngành liên quan.
Việc phỏng vấn cấp cao này nhắm mục đích kiểm tra lại ứng viên và việc
khách quan của toàn bộ quá trình tuyển dụng trước khi ra quyết định tuyển
dụng.
Thỏa thuận lương thưởng
Để tạo tính minh bạch, cạnh tranh công bằng cho các vị trí công việc,
phòng Nhân sự mời ứng viên đã được chọn lựa đến công ty để thảo luận về
lương thưởng, cũng như tất cả các chế độ phúc lợi của nhân viên. Nhân viên
có quyền yêu cầu mức lương cao hon so với mức lương công ty đưa ra. Dựa
trên năng lực ứng viên và sự phù hợp của mức lương thỏa thuận, ban tuyển
dụng sẽ cùng ứng viên đi đến mức thù lao, phúc lợi phù họp cả hai bên. Căn
cứ trên đó, phòng nhân sự và giám đốc phòng ban kết thúc hồ sơ tuyển dụng
và trình lên ban giám đốc để ra quyết định tuyển dụng.
Ra quyết định tuyển dụng
Sau khi kiểm tra phỏng vấn, ban tuyển dụng gồm phòng nhân sự và
giám đốc các cấp thống nhất ra quyết định tuyển dụng các ứng cử viên đạt
yêu cầu. Trong quyết định tuyển dụng có nêu rõ: Chức vụ, nơi làm việc,
lương bổng, thời gian thử việc theo quy định (thường là 02 tháng với cấp
47
chuyên viên trở lên và 1 tháng với cấp nhân viên công nhân). Khi đã có quyết
định tuyển dụng
ứng viên tiến hành thử việc và hưởng 100% hệ số lương cấp bậc. Trong thời
gian này, người lao động được giới thiệu sơ lược về Công ty và các mục tiêu
của Công ty, nội quy lao động, nội quy an toàn, phúc lợi, bảo hiểm. Khi hết
thời gian thử việc, nếu không có gì thay đổi, người lao động được ký hợp
đồng lao động với thời hạn 12 hoặc 36 tháng tùy vào cấp độ công việc với
ứng viên. Nhìn chung, quá trình tuyển dụng của công ty được thực hiện và
giám sát chặt chẽ bởi Ban Giám Đốc để đảm bảo tính minh bạch và phù hợp
của toàn bộ quá trình. Ngoài ra, công ty còn sử dụng một số đơn vị tuyển
dụng dịch vụ để tìm kiếm những ứng viên phù hợp cho tổ chức. Đây cũng là
một nguồn cung ứng nhân lực giúp cho quá trình tuyển dụng của công ty
phong phú hơn. Tuy nhiên, một số tồn tại có thể thấy được trong quy trình
tuyển dụng của công ty, đó là việc công ty thường có các yêu cầu rất cao và
chi tiết cho ứng viên, tuy nhiên lại chưa đưa ra được mức thù lao và phúc lợi
phù hợp cho các vị trí như chuyên viên, nhân viên trong các ngành nghề đặc
biệt như điều hành kinh doanh hệ thống siêu thị, nhà hàng; vận hành các loại
thiết bị máy đặc biệt, dây chuyền sản xuất chuyên dụng. Điều này làm quá
trình tuyển dụng bị kéo dài do thiểu nguồn ứng viên phù hợp trên thị trường
lao động.
Để đánh giá quá trình tuyển dụng, tác giả đã khảo sát các chuyên viên
phòng Nhân sự về thời gian tuyển dụng được 1 vị trí tùy vào cấp độ như
sau:
48
Bảng 2.8: Thống kê thời gian tuyển dụng dự kiến và thực tế ở các
cấp bậc
Thời gian dự kiến tuyển Thời gian thực ST Cấp bậc tuyển dụng Cấp bậc dụng được nhân sự tuyển dụng T
1 Nhân viên thực hành L02-L04 (tháng) 1-2 được nhân sự 1-2
2 Cấp giám sát L05-L07 2-3 8-12
3 Quản lý cấp trung L08-L09 3-6 5-7
4 Cấp Giám Đốc L10-L11 6-8 8-10
(Nguồn: Khảo sát của tác giả)
Ta thấy với cấp nhân viên quản trị cấp giám sát (quản trị tuyến đầu),
công ty thường không dễ tuyển được nhân viên trong thời gian quy định trong
khoản thời gian 2 đến 3 tháng mà thường lâu hơn do sự yêu cầu kỹ năng của
vị trí quản trị tuyên đầu thường cao hon so với các vị trí tương tự tại các công
ty khác, một số yêu cầu phổ biến cho các vị trí thuộc nhóm này như:
Trình độ chuyên môn thành thạo cấp bậc đại học hoặc sau đại học
Thông thạo ngoại ngữ
Kỹ năng lãnh đạo, đàm phát, giao tiếp tốt
Kinh nghiệm làm việc 3 năm trở lên trong ngành tiêu dùng nhanh
Thông thạo tin học
Mặc khác, mức thù lao và phúc lợi công ty đưa ra cho các vị trí này
không cao hơn so với mặt bằng lương của thị trường cho vị trí tương tự. Điều
này là nguyên nhân làm cho công ty khó tuyển dụng đượng nhân sự trong
thời gian dự kiến.
2.3.4. Phân công và bố trí công việc.
Tại công ty, hiện nay công việc của các cấp quản lý từ trưởng phòng ban,
đội được giám đốc trực tiếp phân công. Còn từ cấp phó cho đến nhân viên sẽ
do trưởng phòng ban hoặc đội trưởng phân công công việc cụ thể. Vai trò
công việc cũng như chuyên môn trong công việc đều được tham khảo, xét
49
duyệt dựa vào bảng phân tích, mô tả công việc và trình độ chuyên môn của
từng cá nhân để bố trí phân công công việc cụ thể. Là một doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực hàng tiêu dung nhanh, nên bản chất công việc tại công ty
cũng có nhiều điểm khác biệt so với các dạng sản xuất kinh doanh bình
thường. Việc người lao động có quan tâm và yêu thích công việc của mình
hay không, phân công, bố trí công việc có hợp lý hay chưa được công ty quan
tâm đúng mức. Tác giả đánh giá chức năng này thông qua khảo sát 100 nhân
viên về tiêu chí thỏa mãn việc phân công công việc của công ty và có các số
liệu sau:
Bảng 2.9: Nhận xét, đánh giá thỏa mãn của nhân viên về công việc tại công ty
01 Anh/Chị được bô trí, phân công công việc đúng chuyên môn
7
02 Anh/Chị hiểu được tính chất công việc đang làm
1
46
51
2
03 Anh/Chị luôn có hoàn thành công việc đúng tiến độ
35
65
04 Anh/Chị mong muôn tiêp tục làm công việc đang phụ trách
7
42
40
11
05 Anh/Chị thích thú với công việc đang làm
31
20
39
1
9
(Ghi chú: 1- Hoàn toàn không thỏa mãn; 5: Hoàn toàn thỏa mãn).
Nội dung câu hỏi stt Mức độ thỏa mãn 2 4 27 5 19 3 45 1 2
(Nguồn: khảo sát của tác giả)
Kết quả cho thấy có 9 nhân viên trong số 100 nhân viên khảo sát( chiếm
10%) cảm thấy không được bố trí đúng công việc chuyên môn; bên cạnh đó,
có 2 nhân viên không hiểu được tính chất công việc đang làm do không được
hướng dẫn cụ thể, 100% nhân viên khảo sát cho biết họ vẫn hoàn thành công
việc đúng tiến độ và 82% cho biết vẫn muốn làm công việc phụ trách. Tuy
nhiên mức độ hài lòng của nhân viên chỉ khoản 90% về công việc họ đang
làm. Vậy qua đây, ta thấy trong một phần lớn nhân viên cảm thấy không thỏa
mãn với việc phân công và hướng dẫn công việc của công ty. Mặt khác, nhân
viên vẫn nộ lực hoàn thành tổt công việc và mong muốn tiếp tục làm công
việc hiện tại. Vậy công ty cần xem xét lại việc hướng dẫn công việc cho nhân
viên, đặc biệt là cập nhật lại những hướng dẫn đã lạc hậu.
50
Vậy, qua đó ta thấy việc tuyển dụng và phân loại công việc phân chia
công việc của công ty có những ưu điểm và nhược điểm sau:
Ưu điểm: Chương trình tuyển dụng được xây dựng bài bản, tham chiếu
từ quy trình tuyển dụng chung của tập đoàn. Công ty còn thu hút được nguồn
nhân lực giỏi do uy tín của thương hiệu tại thi trường khu vực. Đây là ưu
điểm của những tập tập đoàn đa quốc gia lớn so với các công ty tư nhân nhỏ
lẻ trong nước. Ngoài ra việc phân tích công việc và phân công công việc cho
nhân viên hợp ly sẽ phát huy năng lực tối đa để tiến bộ và đạt được những
thành tựu tròng công việc của nhân viên, đồng thời đóng góp phát triển công
ty.
Nhược điểm: Chương trình tuyển dụng bị kéo dài do các phúc lợi cho vị
trí tuyển dụng cấp thừa hành yêu cầu cao, tuy nhiên, mức lương và phúc lợi
chưa hấp dẫn nhân viên làm việc cho công ty. Công ty chưa sử dụng tối đa
nguồn nhân lực nội tại của công ty để thay đổi, bổ sung cho quá trình tuyển
dụng của công ty. Ngoài ra, công tác bố trí công việc cần được chỉnh đốn lại,
các bảng phân tích công việc cũng cần cập nhật định kỳ.
2.4. Thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty
2.4.1.Định hướng phát triển nhân viên của Nam Long đến 2020
Nam Long luôn có những chiến lược dài hạn để phát triển công ty cũng
như phát triển nguồn nhân lực phù hợp để thực hiện những kế hoạch sản xuất
kinh, kinh doanh đó.
Theo định hướng công ty, ban Giám Đốc cũng như phòng nhân sự phải
có chiến lược phát triển nhân lực phù hợp với chiến lược kinh doanh, đầy đủ
kỹ năng, thông thạo ngoại ngữ, tin học để có đầy đủ năng lực vận hành công
ty trong giai đoạn sắp tới. Một số hoạch định có thể thấy như: đảm bảo 100%
nhân viên thành thạo các kỹ năng chuyên môn và có thể sử dụng các thiết bị
hỗ trợ công việc một cách nhuần nhuyễn. Đảm bảo được lực lượng kế thừa
đủ trình độ để tiếp quản những công việc của công ty.
51
2.4.2. Công tác đào tạo nhân viên của công ty
Chính sách đào tạo công ty dựa trên thực tế sản xuất kinh doanh. Việc
đào tạo dựa trên mô hình
Bảng 2.10: Mô hình tỷ lệ phương pháp đào tạo đào tạo tại công ty Nam Long
Phương pháp đào tạo Tỷ lệ
Đào tạo qua các khóa huấn luyện được tổ chức trên lớp 10
Đào tạo do cấp trên hướng dẫn qua phản hồi trong công việc 30
Đào tạo qua công việc thực tế 60
(Nguồn - phòng Nhân sự - công ty TNHH Nam Long)
Việc đào tạo cũng được phân chia thành hai phần:
2.4.2.1. Đào tạo trong công việc
Công tác đào tạo tại công ty chú trong đến việc đào tạo thực tế, trên công
việc của nhân viên đang thực hiện. Với 90% thời gian và khối lượng kiến thực
nghiệp vụ được đào tạo huấn luyện thông qua việc hướng dẫn, chỉ dẫn ngay
trên công việc của nhân viên. Việc hướng dẫn thường do cấp quản lý trực tiếp
thực hiện. Để đánh giá việc đào tạo này, tác giả có khảo sát 100 nhân viên và
có kết quả sau:
Bảng 2.11: Nhận xét, đánh giá thỏa mãn của 100 nhân viên việc đào tạo
qua công việc:
(Nguồn: khảo sát của tác giả)
Mức độ thỏa mãn Stt Nội dung câu hỏi
11 Anh/Chị được cấp trên hướne dẫn công việc theo lịch trình HL
24
46
9
7
12 Anh/Chị hiểu được sự hướng dẫn của cấp trên khi họ HL
1
2
29
44
24
13 Anh/Chị chủ động hỏi cấp trên khi có thắc mắc trong công việc
14
37
49
14 Anh/Chị mong muốn cấp trên phản hồi các kết quả làm việc và chỉ ra
1
8
37
54
các phương pháp thực hiện hiệu quà hon?
15 Anh/Chị hài lòng về việc được chì dẫn huấn luyện qua công việc hàng
1
29
39
11
20
ngày của cấp trên?
2 3 4 5 1 14
52
Qua số liệu khảo sát trên, chúng ta thấy việc cấp quản lý thực hiện huấn
luyện cho Nhân viên chưa đúng như kế hoạch đề ra (14% đúng lịch trình), có
thể do áp lực công việc, sức ép về năng xuất và sản lượng nên việc huấn luyện
nhân viên/ phản hồi trên công việc chưa được tốt. Tương tự như vậy, mức độ
hài lòng của nhân viên về việc được huấn luyện hàng ngày qua công việc
cũng không được tốt với chỉ 31 % trên tổng số nhân viên hài lòng với việc
huấn luyện của cấp trên cho mình qua công việc hàng ngày.
Vậy việc huấn luyện đào tạo công việc trong công việc do cấp quản lý
thực hiện là một trong những nhược điểm về chương trình đào tạo của công ty
trong thời gian qua. Để hiểu rõ nguyên nhân cấp quản lý chưa thực hiện đào
tạo cho nhân viên của mình đúng kế hoạch, tác giả đã thực hiện 1 khảo sát
nhỏ với 10 trưởng phòng/ giám sát các cấp:
53
Bảng 2.12: Khảo sát cấp quản lý trong công tác huấn luyện trong
công việc
Vị trí
Anh chị có từng trễ lịch đào tào
Do áp lực
Do chương
Do các
cho NV trong năm nay? Nếu
công việc
trình đào tạo
nguyên
chưa, anh chị không cần phải
có thể linh
nhân
điền vào các ô phía sau.
động.
khác
Có
X
Trưởng phòng Kinh
Doanh
Có
X
Trưởng phòng Kỹ
Thuật
Có
X
Trưởng phòng
Marketing
Chưa
Trưởng phòng Nhân Sự
Có
X
Trưởng phòng Tài
Chính Kế Toán
Có
X
Giám sát Kỹ Thuật
Có
X
Giám sát Kinh Doanh
Có
X
Quản đốc phân xưởng
Chưa
Giám sát Kho Vận
Có
X
Giám sát Marketing
Chúng ta thấy đa phần kểt quả 8/10 là do áp lực công việc nên các cấp
trưởng phòng giám sát không thể thực hiện huấn luyện cho nhân viên đúng
lịch trình.
2.4.2.2.Đào tạo ngoài công việc
Việc đào tạo còn được thực hiện bởi các phòng ban chuyên môn phòng
nhân sự hoặc thuê mướn các đơn vị ngoài. Các chương trình đào tạo được
lên lịch đầu năm và được tiến hành như kế hoạch đã thiết lập. Thành phần
đào tạo bao gồm các chuyên viên trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của
công ty và phòng nhân sự hoặc giảng viên được mời bởi công ty.
54
Kinh phí đào tạo hàng năm theo khảo sát tại công ty thể hiện qua bảng
thống kê sau:
Bảng 2.13: Khảo sát nhân sách huấn luyện ngoài công việc của Nam
long
2012 Năm 2013 2014
299 320 355 Tổng ngân sách
( đơn vị: triệu đồng)
Vậy ta thấy kinh phí đào tạo tăng qua từng năm và tính bình quân năm
2014 là 360 triệu đồng / nhân viên.
Việc đào tạo nội bộ do phòng ban hoặc phòng nhân sự công ty tổ chức
được khảo sát và có kết quả sau:
Bảng 2.14: Nhận xét, đánh giá sự thỏa mãn của 100 nhân viên được đào
tạo trên lớp
Stt
Nội dung câu hỏi
Mức độ thỏa mãn
1
2
16 Anh/Chị được đào tạo đúng lịch trình huấn luyện
8
3 21
4 46
5 25
đã thông báo
17 Anh/Chị hiểu được sự hướng dẫn của nhân viên
1
17
56
26
HL khi họ HL
18 Anh/Chị cảm thấy thoải mái với môi trường/
1
6
23
47 23
phòng huấn luyện
19 Anh/Chị mong muôn có các đợt huân luyện
11
49
40
phòng / thực hiện hàng năm không?
20
65
8
27
Anh/Chị hài lòng về việc được chỉ dẫn huấn luyện qua các lớp huấn luyện được tổ chức chu đá ? (Ghi chú: 1- Hoàn toàn không thỏa mãn; 5: Hoàn toàn thỏa mãn)
(Nguồn: khảo sát của tác giả)
Qua thống kê trên, ta thấy việc huấn luyện ngoài công việc được thực
hiện bài bản/ chu đáo, thu hút và đạt được mong muốn của nhân viên nhiều
hơn do lịch trình đúng như kế hoạch, số lượng nhân viên hiểu được sự hướng
55
dẫn chiếm 82%. Sự thỏa mãn của nhân viên đối với chương trình là 92% nhân
viên được khảo sát. Vậy đào tạo ngoài công việc đã thu hút nhân viên và làm
hài lòng nhân viên nhiều hơn công tác đào tạo trong công việc hiện tại. Đánh
giá chung công tác đào tạo tại công ty, chúng ta có kết quả khảo sát sau:
Bảng 2.15: Nhận xét, đánh giá thỏa mãn của nhân viên về công tác đào
tạo của công ty
Stt Nội dung câu hỏi Mức độ thỏa mãn
Anh/Chị quan tâm đên công tác đào tạo
2
19
30
49
21
Công tác đào tạo có chuyên sâu
14
17
23
45
1
22
23 Kiên thức được đào tạo giúp ích cho công việc
5
9
27
30
29
24
Đào tạo có đúng người, đúng chuyên ngành
5
9
27
31
28
25
Công tác đào tạo có thường xuyên
25
48
22
5
26 Cơ hội phát triên trong công việc khi được đào tạo
12
70
10
8
1 2 3 4 5
mãn).
(Ghi chú: 1- Hoàn toàn không thỏa mãn; 5: Hoàn toàn thỏa
(Nguồn: khảo sát của tác giả)
Qua khảo sát ta thấy mức độ nhân viên quan tâm đến công tác đào tạo
rất cao (79%). Tuy nhiên, đa phần nhân viên (46%) thỏa mãn về mức độ đào
tạo chuyên sâu và việc đào tạo được đánh giá là khá hữu ích cho công việc
của nhân viên (59%). Vậy có thể thấy công ty đã có những chương trình đào
tạo thỏa mãn nhu cầu tìm hiểu, học hỏi để làm tốt công việc của nhân viên.
Việc đạo tạo của công ty được tổ chức đúng chuyên ngành theo đánh giá của
nhân viên (70%), tuy nhiên mực độ tổ chức vẫn chưa thỏa mãn nhân viên.
Qua các chương trình đào tạo, một phần nhỏ (18%) nhân viên nghĩ mình sẽ
có cơ hội phát triển trong công việc sau khi qua đào tạo.
Vậy việc đào tạo của công ty có các ưu điểm nhược điểm sau:
1. Ưu điểm: Việc đào tạo được lên kế hoạch và tuân theo chiến lược
phát triển của công ty. Công ty chuẩn bị tốt về ngân sách đào tạo trong
56
năm, cách tố chức đào tạo ngoài công việc được thực hiện tốt và được
phần đông nhân viên công ty đánh giá cao.
2. Nhược điểm: Do áp lực công việc, việc đào tạo trong công việc vẫn
chưa thực hiện tốt bởi các nhân viên các cấp cho nhân viên phòng ban.
2.5. Thực trạng duy trì nguồn nhân lực tại Nam long
2.5.1.Đánh giá thực hiện công việc tại công ty
Các kế hoạch được phân chia thành từng công đoạn và thực hiện bởi các
phòng ban chức năng, các kế hoạch được cập nhật từ đầu năm và phân công
cho từng cá nhân cụ thể. Các kế hoạch này được lập thành các mục tiêu thực
hiện trong năm của nhân viên. Các mục tiêu này được đo lường cụ thể cũng
như tất cả các hoạt động của nhân viên được ghi nhận và đo lường bởi các chỉ
tiêu chỉ số thực hiên của cá nhân. Ngay từ đầu năm, nhân viên và các cấp
trưởng phòng ban phân tích kế hoạch và thỏa thuận các mục tiêu cần đạt được
của phòng ban và của nhân viên trong năm. Ngoài các chỉ tiêu về thực hiện
công viêc, nhân viên cũng phải có những chỉ tiêu về liên kết với các bộ phận,
tương tác để xây dựng sự liên kết giữa các phòng ban và các chỉ tiêu phát
triển kỹ năng cá nhân gọi là chỉ tiêu về Con Người. Việc đánh giá được xem
xét giữa năm để kịp thời điều chỉnh các Chỉ số công việc và Chỉ tiêu cho phù
hợp, cấp trưởng phòng ban và nhân viên cùng thảo luận điều chỉnh tăng giảm
các chỉ tiêu, mục tiêu để việc thực hiện trong giai đoạn nữa cuối năm được
thực hiện tốt. Vào cuối năm, các trưởng phòng ban xem xét kết quả hoạt động
của nhân viên dựa trêa các mục tiêu hoàn thanh và các chỉ số thực hiện của
nhân viên để đánh giá, rút kinh nghiệm với nhân viên. Các hồ sơ đánh giá
được trưởng phòng ban cùng bộ phận Nhân sự khu vực và bộ phận nhân sự
khu vực hội sở cùng xem xét và quyết định các đánh giá dựa trên bảng tiêu
chí sau:
57
Điểm
Chị tiêu về thực hiện Công việc
Chỉ tiêu vê kỹ năng Nhân Sự
Đánh giá
1
Không hoàn thành mục tiêu (<30%)
Không hoàn thành mục tiêu (<30%)
2
Không hoàn thành một vài mục tiêu trong năm. (<
Không hoàn thành một vài mục tiêu trong năm .
3
70%) Hoàn thanh 100% mục tiêu đã đặt ra
(< 70%) Hoàn thanh 100% mục tiêu đã đặt ra
4
Hoàn thành tất cả mục tiêu đặt ra và có nhũng mục
Hoàn thành tât cả mục tiêu đặt ra và có những
tiêu hoàn vượt trội hơn sự mong đợi
mục tiêu hoàn vượt trội hon sự mong đợi
Hoàn thành suât săc tât cả mục tiêu chính hơn sự
Hoàn thành suât sãc tât cà mục tiêu chính hơn sự
5
mong đợi đặc biệt là các mục tiêu chính.
mong đợi đặc biệt là các mục tiêu chính.
Bảng 2.16: Bảng đánh giá cuối năm theo các tiêu chí tại công ty Nam Long
(Nguồn- phòng Nhân sự - công ty TNHH Nam Long)
Sau khi cấp trưởng phòng và phòng nhân sự kết thúc đánh giá, kết quả
sẽ được xác nhận của Ban Giám Đổc và quyết định các mức khen thưởng,
tăng lương và đề bạt hoặc xem xét hỗ trợ nhân viên nếu nhân viên có các chỉ
số đánh giá thấp.
Để xem xét việc thỏa mãn của nhân viên trong việc đánh giá thành tích
của công ty, tác giả đã khảo sát về mức độ thỏa mãn của nhân viên:
Bảng 2.17: Bảng thống kê đánh giá sự thỏa mãn của nhân viên về việc
đánh giá cuối năm của công ty
Anh/Chị cỏ được cấp trên trao đối rõ ràng về các mục tiêu
Nội dung câu hỏi Stt
1 2 1 Mức độ thỏa 4 3 31 24 5 44
27
đánh giá hàng năm không?
Việc cấp trên trao đổi với anh chị và điều chinh mục tiêu
1
47
52
28
vào giữa năm là hữu ích với anh chi
Việc đánh giá cuôi năm có công băng và phù hợp
3
14
21
30
32
29
(Ghi chủ: 1- Hoàn toàn không thỏa mãn; 5: Hoàn toàn thỏa mãn)
(Nguồn: khảo sát của tác giả)
Qua kết quả khảo sát, chúng ta thấy phần lớn nhân viên rất đồng tình
với việc công ty lập mục tiêu cho nhân viên từ đầu năm để nhân viên hiểu rõ
việc thực hiện công việc trong năm và đánh giá thành tích cuối năm của ban
58
giám đốc (75%). Việc thực hiện trao đổi điều chỉnh giữa năm cũng được
xem là rất phù hợp (99%). Đây là điểm rất mạnh của công ty trong việc quản
trị nhân sự. Có thể thấy các chương trình quản trị bằng mục tiêu mang lại sự
đồng thuận lớn của nhân viên các cấp và mang lại hiệu quả trong hoạt động
của công ty. Việc đánh giá thánh tích cuối năm của công ty cũng được nhân
viên cho là khá công bàng và phù họp (62%) phản ảnh được thành tích một
năm làm việc của nhân viên.
Vậy ta thấy, việc đánh giá thực hiện công việc tại Nam Long được thực
hiện tốt, là một điểm mạnh trong công tác quản trị nhân sự của công ty.
Công ty cần duy trì và phát huy điểm mạnh này để việc quản trị nguồn nhân
lực luôn tốt và thúc đẩy được nhân viên làm việc tạo năng suất sản lượng cao
cho công ty.
2.5.2. Chế độ lương thưởng tại công ty
Tại Công Ty TNHH Nam Long, mức lương của nhân viên được hoạch
định dựa trên khung lương cơ bản của công ty và dựa trên thỏa thuận giữa
nhân viên và công ty khi nhân viên mới bắt đầu làm việc cho công ty. Các
mức lương và phụ cấp được chia theo bản chất công việc của nhân viên. Các
khoản lương được chia theo 11 cấp cơ bản dựa vào cấp bậc của nhân viên và
cấp giám đổc và 3 cấp trong ban Tổng Giám Đốc. Mức lương và mức phụ cấp
cho các cấp nhân viên được cập nhật dựa trên 2 yếu tố: quy định của nhà nước
và sự cạnh tranh trên thị trường lao động.
Tại Nam Long, lương nhân viên được xem xét và điều chỉnh 2 lần năm
như sau:
Bảng 2.18: Bảng thống kê nội dung điều chỉnh lương giữa năm và
cuối năm của công ty Nam Long
Kỳ điều chỉnh lương Xem xét điều chỉnh Mức điều chỉnh
-Theo quy định chính phủ. Giữa năm Quy định chính phủ.
59
Trượt giá. - Dựa trên quyêt định của Ban
Giam Đốc về phần bù trượt
giá.
Mức cạnh tranh trên thị - 8% đên 10% tổng lương nhân
trường lao động cho vị trí viên.
công việc của nhân viên.
Thành tích hoạt động của - 8% đên 15% tổng lương nhân
nhân viên. viên trong tháng.
Cuối năm Xem xét đê bạt cho vị trí - Dựa trên khung lương của
mới của nhân viên. cấp bậc mới trong tháng.
(Nguồn- phòng Nhân sự - công ty TNHH Nam
Long)
Bên cạnh việc điều chỉnh tăng lương hàng năm, các khoản thưởng cũng
được công ty đưa ra nhằm kích thích động viên nhân viên tích cực tham gia
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các khoản thưởng được xem xét dựa trên các mục tiêu dài, ngắn hạng
theo quy định sau:
60
Bảng 2.19: Bảng thống kê thưởng ở các Khối của công ty Nam Long 2014
Khối Đối thượng Thời gian Chương trình
thưởng
Nhân viên trực tiêp sản Hàng tháng Đạt mục tiêu sản Sản xuất
xuất lượng tháng
Nhân viên kinh doanh Hàng tháng Đạt mục tiêu kinh Kinh doanh
thực tiếp
Theo thời gian doanh tháng Đạt các mục tiêu của Các khôi còn lại Nhân viên Ban giám
đốc chương trình chương trình của
phòng ban hay công
Tât cả nhân viên Hàng năm t -Đạt mục tiêu kinh Tât cả các khối
doanh năm của khu
vực -Đạt thành tích
cá nhân tốt
Tât cả nhân viên Theo thời gian Thưởng theo thời gian Tât cả các khối
làm việc của làm việc của nhân
nhân viên viên với công ty: 5
năm, 10 năm, 15 năm,
20 năm...
Qua đó, ta thấy mức lương nhân viên công ty được quy định chặt chẽ
theo khung lương của từng cấp làm việc. Lương từng nhân viên được quyết
định dựa trên thỏa thuận của nhân viên với công ty ngay từ ngày đầu nhân
viên làm việc và được bảo mật. Hàng năm công ty có 2 lần tăng lương nhân
viên: giữa năm và cuối năm.
- Việc tăng lương giữa năm nhằm điều chỉnh mức lương cho phù hợp với
sự dao động của thị trường trượt giá và để thực hiện những quy định của nhà
nước về vấn đề lương thưởng lương căn bản nếu có. Việc tăng lương giữa
năm giúp cho công ty tăng mức độ cạnh tranh lương trên thị trường, điều
61
chỉnh lương nhân viên theo thị trường và dựa trên thành tích giữa năm của
nhân viên được xem xét của ban giám đốc.
- Việc tăng lương cuối năm nhàm khen thưởng nhân viên dựa vào thành
tích nhân viên đạt được trong năm. Nhân viên khi được đề bạt lên một công
việc mới cũng sẽ được tăng lương dựa trên cấp bậc của nhân viên được đề
bạt. cấp bậc trong công ty theo bảng sau:
Bảng 2.20: Bảng thống kê cấp bậc của công ty TNHH Nam Long 2014
Chức năng
Giám đốc Cấp bậc L10
Phó Giám đốc L09
Quản lý cấp cao (Trưởng phòng) L08
Quản lý cấp khu vực ( Phó phòng) L07
Nhân viên quản lý nhóm cấp khu vực L06
Nhân viên thừa hành Cấp giám sát L05
Nhân viên thừa hành L04
Nhân viên thừa hành L03
Nhân viên thừa hành L02
Nhân viên thừa hành L01
Nhân viên thời vụ CA
(Nguồn – Phòng Nhân Sự - Công ty TNHH Nam Long Việc khen thưởng cho nhân viên dựa vào việc nhân viên, đội nhóm, khu
vực đạt mục tiêu sản xuất kinh doanh hàng tháng. Việc khen thưởng dựa trên
lợi nhuận kinh doanh hàng năm của công ty không làm động cơ thúc đẩy
nhân viên làm việc mà còn mang tính chia sẽ lợi nhuận của công ty cho nhân
viên khi công ty kinh doanh có lãi. Điều này khuyến khích nhân viên làm
việc nỗ lực nhiều hơn để đóng góp cho công ty. Với những nhân viên làm
việc lâu hon 5 năm, công ty cỏ những phần thưởng tương xứng để giữ chân
nhân viên và khuyến khích nhân viên gắn bó nhiều hơn với công ty. Dựa vào
cột mốc làm việc 5 năm, 10 năm, 15 năm, 20 năm. công ty có những phần
thưởng bằng hiện vật hiện kim với nhân viên.
62
Để khảo sát sự hài lòng của nhân viên với mức lương thưởng của công
ty, chúng ta xem kết quả khảo sát của tác giả với 100 nhân viên công ty như
sau:
Bảng 2.21: Bảng thống kê đánh giá sự thỏa mãn của nhân viên trong việc
điều chỉnh lương của công ty
30
Stt Nội dung câu hỏi Mức độ thỏa mãn
31
11
20
42
22
5
Việc điêu chỉnh lương giữa năm có được công ty xem xét điều chỉnh phù hợp theo thực tế Anh chị có được cấp trên trao đổi về việc điều chình lương giữa năm rõ ràng
32
1
17
38
44
Việt tăng lương cuối năm của anh chị phù họp với các nỗ lực anh chị làm việc trong năm
33 Việc khen thưởng cuối năm làm anh chị hài lòng
22
37
41
34
30
11
8
10
41
Anh chị muốn gắn kết với công ty trên 5 năm để nhận những phần thưởng của ban giám đốc
3 52 4 26 5 16 1 2 6
(Ghi chú: 1- Hoàn toàn không thỏa mãn; 5: Hoàn toàn thỏa mãn).
(Nguồn: khảo sát của tác giả)
Qua kết quả khảo sát trên, chúng ta thấy việc xem xét điều chỉnh lương
giữa năm được đánh giá là phù hợp và cần thiểt (42% ). Tuy nhiên, việc trao
đổi về việc điều chỉnh lương của công ty vẫn chưa thỏa mãn nhiều nhân viên
(27%). Việc điều chỉnh lương chỉ hạn chế trong một sổ lương nhân viên nhất
định và phụ thuộc vào sự biến động của thị trường. Việc điều chỉnh lương
giữa năm không được trao đổi rõ ràng giữa nhân viên và cấp quản lý. Việc
tăng lương cuối năm được nhân viên đánh giá rất cao và thỏa mãn 82% nhân
viên. Việc khen thưởng cũng làm hài lòng rất nhiều nhân viên (78%). Vậy,
vấn đề khen thưởng cuối năm là một ưu điểm mà Nam Long cần duy trì để
giữ chân nguồn nhân lực giỏi của công ty. Về vấn đề đề bạt, thăng tiến trong
công việc: cơ hội thăng tiến đặt ra cho các nhân viên là rất thấp. Việc đề bạt,
thăng tiến dựa vào lý lịch, kinh nghiệm và thâm niên công tác, chưa thật sự
căn cứ vào năng lực chuyên môn để làm tiêu chí cho việc đề bạc thăng chức
cho nhân viên; chưa mạnh dạn đề bạt, bổ nhiệm, trao cơ hội cho những người
63
trẻ, họ có đủ năng lực chuyên môn để đảm nhận công việc và đầy nhiệt huyết
cống hiến, biết làm và dám chịu trách nhiệm. Chính điều này đã làm nản lòng
các người trẻ có năng lực và sự tôn trọng của những người này với cấp trên
cũng hạn chế. Ảnh hưởng động cơ phấn đấu của những người giỏi, dể tạo tâm
lý chán nản và có thể rời bỏ công ty. Tác giả đã khảo sát sự thỏa mãn của 100
nhân viên về cơ hội thăng tiến của bản thân trong công ty và có kểt quả sau:
Bảng 2.22: Nhận xét, đánh giá thỏa mãn của 100 nhân viên về cơ hội
thăng tiến của bản thân
Nôi dung câu hỏi Mức độ thỏa mãn
1 2 1 1
(Ghi chú: 1- Hoàn toàn không thỏa mãn; 5: Hoàn toàn thỏa mãn).
2 Stt 06 07 08 09 10 11 3 5 4 2 8 33 29 28 21 35 31 12 20 34 40 5 30 45 21 4 24 38 21 15 20 49 30 1 Anh /Chị hiểu và nắm rõ điều kiện Anh/Chị có nhiều cơ hội thăng tiến Vị trí công việc có cơ hội phát triển Chính sách thăng tiến của công ty có Anh/Chị được quan tâm đến thăng tiến Anh/Chị được khích lệ trong công việc
(Nguồn: khảo sát của tác giả)
Qua thống kê trên, chúng ta phân tích thấy chỉ có 10% nhân viên cho
rằng họ không nắm rõ các thủ tục, điều kiện để được thăng tiến trong công ty.
22% nhân viên khảo sát cảm thấy không có nhiều cơ hội thăng tiến tuy nhiên
có tới 74% trả lời có thể phát huy chuyên môn của mình tại công ty. Chỉ 4%
nhân viên khảo sát thấy chính sách thăng tiến trong công ty dường như không
thực sự công bàng. Có 26% không quan tâm đến việc thăng tiến tuy nhiên có
tới 79% thấy mình được công ty và cấp trên khích lệ thăng tiến trong công
việc.
2.5.3. Quan hệ lao động tại công ty
Công ty luôn khuyến khích và yêu cầu (trong các mục tiêu về con người
của nhân viên) các nhân viên tạo mối quan hệ tốt với các đồng nghiệp, các
phòng ban liên quan, giúp đỡ các đồng nghiệp mới hội nhập với công ty
64
nhanh chóng. Mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới cũng được công ty khích
lệ và đưa vào các mục tiêu về tạo dựng đội ngũ, xây dựng nhân viên, thân
thiện và hòa nhập thông qua các mục tiêu về Con người của cấp quản lý.
Nhân viên cũng đánh giá cấp quản lý vào giữa năm và gởi về cho phòng
Nhân Sự vào giữa năm, kết quả cá nhân tuyệt đối bảo mật. Tổng điểm số của
cấp quản ly được báo cáo cho cấp quản ly cao hơn biết. Căn cứ trên đó, cấp
quản lý cao hơn trao đổi với quản lý cấp dưới để điều chỉnh những điểm chưa
tốt và phát huy các điểm tốt. Căn cứ vào đó, nhân viên có thể phản hồi cho
cấp quản lý biết những điểm mạnh và điểm yếu của họ trong quan hệ với
nhân viên và cách thức quản trị cần thiết. Qua phân tích về lương thưởng
phúc lợi và chương trình thúc đẩy cải thiện mối quan hệ lao động tại công ty,
chúng ta thấy có các ưu và nhược điểm sau:
Ưu điểm: Lương và phúc lợi được điều chỉnh hợp ly hàng năm. Công ty
rất quan tâm đến đời sống nhân viên thể hiện qua các chương trình điều chỉnh
lương hợp lý, phù hợp với thị trường. Việc điều chỉnh lương hàng năm được
nhân viên đánh giá minh bạch và phù hợp.
Nhược điểm: Chương trình điều chỉnh lương giữa năm không được
nhân viên đánh giá cao do thông tin từ công ty đến nhân viên không được
thực hiện tốt.
2.6. Đánh giá hoạt động quản trị nguồn Nhân Lực tại công ty TNHH
Nam Long và tác động môi trường đến công tác quản trị nguồn Nhân
Lực tại công ty
2.6.1.Môi trường vĩ mô:
Môi trường nhân khẩu: Công ty TNHH Nam Long chịu ảnh hưởng tác
động của dân số quốc gia nước sở tại. Việt Nam là nước có mật độ dân số cao
và trẻ, có trình độ. Đây là điều kiện tốt để phát triển ngành hàng tiêu dung
nhanh và là điều kiện để Công ty TNHH Nam Long có được nguồn nhân lực
dồi dào, trẻ và có năng lực. Việt Nam cũng là quốc gia hòa nhập các nền văn
65
hóa dân tộc nên rất thuận lợi cho công ty quản trị nguồn nhân lực dù có sự
khác biệt về dân tộc, vùng miền.
Môi trường kinh tế: Mặc dù giá cả thị trường ngày càng tăng, các chi phí
xăng dầu tăng nhanh đẩy các chi phí khác tăng theo, làm mực lương của các
doanh nghiệp trong quốc gia đều bị ảnh hưởng và phải thường xuyên điều
chỉnh để phù hợp với thị trường. Tuy nhiên, Nam Long rất quan tâm đến sự
thay đổi của thị trường và thường xuyên kểt hợp với các đơn vị chuyên trách
đặc biệt để có các kết quả khảo sát thị trường và tiến hành điều chỉnh lương
thưởng phù họp trong các giai đoạn tăng/ điều chỉnh lương của công ty. Do
đó, việc môi trường kinh tế thay đổi và khó kiểm soát của Việt Nam không
ảnh hưởng nhiều đến việc quản trị nguồn nhân lực của công ty.
Môi trường tự nhiên: Tuy là một quốc gia được thiên nhiên ưu đãi về
tự nhiên, Việt Nam cũng đứng trước những thách thức về chi phí sử dụng
năng lượng (điện năng, xăng dầu, chất đốt). Thêm vào đó là sự ô nhiễm
nghiêm trọng tại các khu vực công nghiệp và thành phố dẫn đến tình trạng
sức khỏe và tuổi thọ của dân cư giảm. Khó khăn này cũng ảnh hưởng đến
việc quản trị nhân lực của công ty Nam Long. Công ty có những chương trình
chăm sóc sức khỏe và tư vấn sức khỏe cho nhân viên hàng tháng nhằm bảo vệ
sức khỏe nhân viên nguồn nhân lực của công ty. Công ty cũng tham gia vào
các hoạt động bảo vệ môi trường, góp xanh môi trường để tạo điều kiện sống
sạch sẽ, lành mạnh hơn cho người dân địa phương và nhân viên công ty.
Môi trường công nghệ: Việt Nam không phải là quốc gia có ưu thể về
công nghệ, khoa học kỹ thuật cao. Do đó, nguồn nhân lực cũng không đủ
trình độ vận hành dây chuyền thiết bị của công ty. Để đáp ứng các yêu cầu về
tiêu chuẩn vận hành thiết bị, các nhân viên, công nhân kỹ thuật phải qua rất
nhiều khóa huấn luyện của công ty. Tuy bị hạn chế về nguồn nhân lực trình
độ cao, tuy nhiên mặt bằng trình độ nhân lực của khu vực cũng là nền tảng tốt
để có thể dễ dàng đào tạo, huấn luyện.
66
Môi trường chính trị: Việt Nam có sự ổn định về chính trị lâu dài. Điều
này là một thuận lợi lớn cho công ty Nam Long để đảm bảo sự bền vững
trong việc phát triển của mình tại khu vực. Công ty có thể dễ dàng hoạch định
chính sách phát triển lâu dài, phát triển nguồn nhân lực chiến lược của công
ty mà không e ngại các thay đổi về chính trị an ninh quốc gia.
Môi trường văn hóa: Việt Nam là quốc gia có nên văn hóa truyền thống,
nhưng đa dạng và dễ hội nhập. Đây cũng là một điểm thuận lợi nữa để công
ty thực hiện chương trình hội nhập văn hóa tại công ty. Nam Long là công ty
đa quốc gia với rất nhiều nhân viên đến từ các quốc gia khác. Vì vậy, việc
thúc đẩy nguồn nhân lực hòa nhập về văn hóa cũng là điểm cần lưu tâm của
Nam Long để để góp phần duy trì nguồn nhân lực của công ty.
2.6.2. Môi trường vi mô:
Đối thủ cạnh tranh: Việt Nam là một quốc gia với dân số trẻ nên có sự
chú ý và thu hút đầu tư lớn từ các tập đoàn ngành hàng tiêu dùng quốc tế và
trong nước. Đó là các đổi thủ cạnh tranh trực tiếp với Nam Long. Có thể nói
ngành hàng tiêu dùng Việt Nam là một trong những ngành có sự cạnh trạnh
lớn nhất trên thị trường cả ở các tập đoàn đa quốc gia với nhau và giữa các
tập đoàn trong và ngoài nước. Sự cạnh tranh không chỉ ở các mục tiêu kinh
doanh sản lưởng doanh thu mà còn cạnh tranh về nguồn nhân lực. Trong lĩnh
vực tiêu dung nhanh, nguồn nhân lực đóng vai trò rất quan trọng trong sự
điều tiết thị trường. Nguồn nhân lực giỏi sẽ biết điều tiết sản lượng/ chương
trình kinh doanh thời điểm marketing và tạo đột phá kinh doanh đúng thời
điểm. Do đó, Nam Long luôn muốn thu hút được nguồn nhân lực giỏi nhất tại
khu vực để thực hiện các chiến lược của công ty nhằm chinh phục thị trường.
Mặt khác, việc đào tạo huấn luyện để hoàn thiện và nâng cao kỹ năng là rất
quan trọng với Nam Long. Ngoài ra, công ty phải thực hiện các chính sách
giữ chân nhân viên để không bị thất thoát nhân lực giỏi.
Khách hàng: Khách hàng của Nam Long là người tiêu dùng. Do đó,
công ty cũng phải có nguồn nhân lực trẻ để có thể đưa ra các chính sách kinh
67
doanh phù hợp với người tiêu dùng. Công tác quản trị nhân sự luôn hướng
đến các nhân sự trẻ làm mục tiêu chiến lược, giúp công ty phát triển, sử dụng
và phát triển hình ảnh, sản phẩm của công ty đúng với phong cách trẻ.
Một phần khách hàng của công ty là giới tri thức tuổi tầm 35 đến 45.
Vậy, công ty cũng cần hệ thống nghiên cứu các sản phẩm chăm sóc sức khoẻ
cá nhân và gia đình. Để phát triển kinh doanh phù hợp với đối tượng này,
công ty lại cần hệ thống nghiên cứu và phát triển giỏi, tài năng để có thể đưa
ra-những sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, phù họp với nhu cầu của gia
đình và giới trí thức.
2.7. Đánh giá hoạt động quản trị Nguồn Nhân Lực tại công ty TNHH
Nam Long
Đánh giá qua các công tác nghiệp vụ quản trị nhân sự như thu hút nhân
lực, tuyển dụng, đào tạo nhân lực và duy trì nguồn nhân lực, tác giả có thể đút
kết như sau:
2.7.1. Ưu điểm
Thu hút tuyển dụng nhân lực: Công ty có sự thu hút nhân lực mạnh
trên thị trường do danh tiếng của công ty, chương trình tuyển dụng bài bản
theo quy chuẩn. Việc đánh giá các ứng viên được thực hiện công bằng và
minh bạch nên công ty tuyển dụng được rất nhiều nhân sự giỏi.
Đào tạo và phát triển: Công ty có các chương trình đào tạo phát triển
theo mô hình của tập đoàn nên các chường trình này rất bài bản và hỗ trợ cho
nhân viên nguồn kiến thức và kỹ năng để thực hiện công việc chuyên môn
được tốt. Việc đào tạo đa dạng giúp các chương trình dễ dàng đến với nhân
viên hơn.
Hoạt động duy trì nguồn nhân lực: Công ty có quan tâm và có các
chương trình quy trình tăng điều chỉnh lương thưởng hợp ly để nhân viên
nhận được mức thù lao tương xứng và hài lòng với công việc của mình tại
công ty. Công ty cũng có các quy trình giúp nhân viên và cấp quản ly gắn kết
với nhau hơn nhằm tạo quan hệ lao động tốt, cải thiện môi trường làm việc
68
vui vẻ, thân thiện và lành mạnh. Điều này là điểm mạnh của công ty so với
các công ty tư nhân nhỏ lẻ ngoài thị trường.
2.7.2. Nhược điểm
Tuy Nam long có chương trình quản trị theo quy chuẩn quốc tế, nhưng
khi áp dụng và thực hiện tại Việt Nam, một số điểm chưa thỏa đáng cũng xuất
hiện và tồn tại trong công tác quản trị nguồn nhân lực của công ty:
Thu hút nhân lực: Qua các khảo sát, ta thấy việc thu hút nhân lực của
công ty rất tốt. Tuy nhiên, do yêu cầu của công ty cho các vị trí tuyển dụng của
nhóm quản trị viên tuyến đầu là cao hơn vị trí tương đương tại các công ty khác
trên thị trường, đặc biệt trình độ ngại ngữ tiếng anh và kinh nghiệm làm việc từ 2
đến 3 năm còn hạn chế ,đồng thời mức thù lao cho vị trí trong nhóm này cũng
chưa hấp dẫn hơn nhiều so với mức thù lao cho vị trí tương tự tại mặt bàng khu
vực nên việc thu hút nhân viên cũng gặp trở ngại, khiến cho quá trình tuyển
dụng kéo dài.
Đào tạo và phát triển: Tuy công ty có các chương trình đào tạo bài bản
và đa dạng, công tác đào tạo trong công việc từ cấp quản ly cho cấp nhân viên
cũng chưa được thực hiện tốt. Do thời gian và áp lực công việc, việc đào tạo
của cấp quản lý cho nhân viên thường rất yếu kém.
Duy trì nguồn nhân lực: Hệ thống lương và điều chỉnh lương của công
ty rất tổt tuy nhiên, việc điều chỉnh lương giữa năm vẫn không được thông tin
rộng rãi và rõ ràng với nhân viên. Neu cải thiện được điểm yếu này, việc duy
trì nguồn nhân lực công ty sẽ trở nên tốt hơn và lẩy được nhiều lòng tin từ
nhân viên hơn thời điểm hiện tại.
69
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Trong chương 2 đã trình bày các kết quả khảo sát, phân tích về thực trạng
quản trị nhân lực tại công ty Nam Long trong giai đoạn 2012 đến 2014. Qua
đó, tác giả chỉ rõ mộ số điểm tốt và tồn tại trong công tác quản trị: tồn tại
trong công tác tuyển dụng, công tác đào tạo nhân lực và công tác duy trì
nguồn nhân lực công ty. Các ưu điểm và tồn tại đó là tiền đề cho tác giả đề
xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực của công ty
đến năm 2020.
70
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY TNHH NAM LONG
ĐẾN NĂM 2020
3.1. Định hướng phát triễn của Công ty TNHH Nam Long đến năm 2020
CTTNHH Nam Long không ngừng nỗ lực quyết tâm bảo vệ thương hiệu
của mình. Sứ mệnh CTTNHH Nam long đề ra là: “Trở thành công ty hàng
đầu về sản xuất hàng tiêu dùng. Công ty không ngừng tìm kiếm và tạo ra các
hiệu quả tài chánh lành mạnh cho các nhà đầu tư, tạo cơ hội phát triển và đem
lại nhiều lợi ích kinh tế cho nhân viên, các đổi tác kinh doanh và cộng đồng
nơi công ty hoạt động.
Để đảm bảo việc tăng trưởng, giữ vị trí đứng đầu thị trường hiện nay,
công ty đã đề ra một số chiến lược để định hướng cho đến năm 2020 như:
1. Phát triển hệ thống phân phối phù hợp cho đến năm 2017
2. Áp dụng kỹ thuật, thiết bị hiện đại để quản lý hệ thống trên toàn quốc
cho đến năm 2019
3. Đào tạo duy trì nguồn nhân lực đủ kỹ năng để đáp ứng nhu cầu phát
triển của công ty
4. Nâng cao hiệu quả hệ thống và phát triển bền vững Công Ty TNHH
Nam Long đến năm 2020
3.2. Định hướng phát triển nguồn Nhân Lực của công ty TNHH Nam
Long đến 2020
Xem nguồn nhân lực có chất lượng là yếu tố quan trọng cho sự phát triển
bền vững của Công ty. Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty
TNHH Nam Long dựa trên các nhu cầu công việc cũng như điều kiện thực tế
của Công ty; phù hợp với đặc điểm tình và khả năng tài chính hiện nay của
Công ty cũng như phù họp với mục tiêu chiến lược phát triển của Công ty
trong tương lai.
Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực của công ty đến năm 2020:
-Hoạch định nhân lực giỏi để làm cán bộ nguồn sau này.
71
-Sử dụng lao động hiệu quả nhất, tận dụng tối đa năng lực của máy móc,
tiết giảm chi phí nhân công nhưng vẫn đảm bảo mức thu nhập ổn định cho
người lao động.
-Tiêu chuẩn hóa các trình tự, hướng dẫn công việc, áp dụng các quy
trình, hướng dẫn vào thực tế công việc đạt 100% trong toàn công ty.
-Không để xảy ra tình trạng thiếu hụt lao động. Đảm bảo 90% lao động
có năng lực đáp ứng được yêu cầu công việc đề ra.
-Xây dựng đội ngũ giảng viên nội bộ giỏi chuyên môn nghiệp vụ, nâng
cao khả năng truyền đạt nhằm tiết kiệm chi phí đào tạo bên ngoài và đáp ứng
nhu cầu công việc thực tế tót hơn.
-Hoàn thiện chính sách lương, thưởng, phúc lợi, quan hệ lao động, kích
thích tinh thần làm việc,nâng cao năng lực sản xuất, gia tăng và duy trì sự hài
lòng công việc cùa CBCNV đạt 100%.
-Gỉảm tỉ lệ nghỉ việc xuống dưới 5%/năm.
Kế hoạch kinh doanh lâu dài, công ty hoạch định một số chiến lược cụ
thể qua các mục tiêu chiến lược:
Tăng cường sản xuất cho các nhà máy và tối ưu hóa dây chuyền sản
xuất, lực lượng nhân sự cần đủ để tăng thêm 3 đến 5 dây chuyền sản
xuất đến cuối năm 2017.
Đến năm 2019, công ty phải phát triển gấp đôi hệ thống kinh doanh,
nhà phân phối và cần thêm 2/3 lượng nhân lực các cấp hiện có.
Đến năm 2020, hoàn thiện các chương trình quản trị kinh doanh hiện
đại qua các chương trình nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống quản trị kinh
doanh và đào tạo nguồn nhân lực đủ trình độ kiểm soát hệ thống.
Đào tạo chuyên sâu các kỹ năng liên quan( kỹ năng phỏng vấn, kỹ năng
phân tích, đánh giá,...) cho đội ngũ những người làm công tác tuyển
dụng, tạo điều kiện cho họ có những kỹ năng cần thiết để đánh giá,
tuyển chọn đúng người, giúp cho việc tuyển dụng thành công.
72
3.3. Các giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị nguồn nhân lực của
Công ty TNHH Nam Long đến năm 2020
3.3.1. Các giải pháp hoàn thiện thu hút nguồn Nhân Lực
Thực hiện tốt công tác hoạch định nguồn nhân lực trước hết phải làm tốt
khâu dự báo nhu cầu nguồn nhân lực. Việc dự báo này phải dựa vào các căn cứ
sau:
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh cũng như mục tiêu chiến lược
phát triển của Công ty trong giai đoạn sắp tới để xác định khối lượng công
việc cần được thực hiện. Đánh giá trình độ kỹ thuật, khả năng thay đổi công
nghệ và các nâng cấp các hành chính làm nâng cao năng suất lao động;
Cơ cấu lao động theo công việc;
Khả năng nâng cao chất lượng nhân viên;
Tỷ lệ nhân viên nghỉ việc;
Khả năng tài chính của Công ty cho công tác nguồn nhân lực.
Trong quy chuẩn tuyển chọn nhân viên phải gắn với định hướng giá trị
của công ty. Tức là trong tuyển chọn, không chỉ căn cứ vào kiến thức, kỹ
năng phù hợp với công việc mà còn phải xét đến sự phù hợp giữa tính cách,
quan điểm sống và làm việc của nhân viên với những định hướng giá trị của
công ty. Đây là cửa ngõ giao tiếp đầu tiên giữa công ty với ứng viên, những
người lao động tương lai của công ty.
Với việc tuyển dụng nhóm quản trị tuyến đầu cấp giám sát công ty cần:
Xem xét đánh giá lại các yêu cầu của vị trí này và tách các yêu cầu
tuyển dụng ra thành hai phần
a. Phần yêu cầu bắt buộc đối với ứng viển như:
Trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí tuyển dụng
Trình độ ngoại ngữ (tiếng Anh ) lưu loát
Có kinh nghiệm làm việc từ 2-3 năm tại vị trí tương tự
b. Phần yêu cầu đế phát triển, đào tạo trong thòi gian thử việc:
73
Các kỹ năng đặc biệư chuyên biệt trong ngành hàng như kỹ năng vượt
qua sự phản đối, kỹ năng thương thuyết, kỹ năng tư duy logic
Các kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng giao tiếp, đàm phát
Như vậy, công ty sẽ mở rộng được nguồn ứng viên phù hợp cho vị trí
quản ly cấp giám sát.
Trong chiến lược của công ty trong việc phát triển nguồn nhân lực cho
đến năm 2020 là rất thử thách nên công ty cần có những biện pháp cụ thể hơn
để nâng cao việc thu hút tuyển dụng được nguồn nhân lực giỏi, đặc biệt là
nguồn nhân lực cấp giám sát. Công ty có thể hoàn thiện công tác tuyển dụng
thông qua việc mở rộng khai thác nhân lực từ nguồn Quản Trị Viên Tập Sự
của công ty và nguồn nhân lực nội bộ.
Khai thác nhân lực từ nguồn Quản Trị Viên Tập Sự:
Ngoài ra nguồn nhân lực tuyển dụng bên ngoài, công ty có thể sử dụng
nguồn lực Quản Trị Viên Tập cho việc tái tuyển dụng vào các vị trí tương tự.
Quản trị viên tập sự của công ty được tuyển dụng từ chương trình Quản Trị
Viên Tập Sự, một trong các chương trình thiện nguyện của công ty cho xã
hội. Nguồn lực từ chương trình này thường có trình độ tốt và có tố chất của
cấp quản trị. Sau thời gian học tập và làm việc tại công ty, Quản Trị Viên Tập
Sự có thể rời công ty và tham gia vào các công ty khác với các vị trí quản lý
chuyên viên cao cấp. Một sổ ưu nhược điểm của quản trị viên tập sự như sau:
Ưu điếm của nhóm quản trị tập sự là: giỏi chuyên môn, có khả năng
lãnh đạo, các kỹ năng hỗ trợ công việc được huấn luyện bài bản tại
công ty.
Nhược điểm: không có nhiều kinh nghiệm làm việc.
Công ty có thể tìm kiếm nguồn nhân lực quản trị cấp trung trong nhóm
này, tạo điều kiện cho nhóm Quản Trị Tập Sự trài nghiệm nhiều hơn với công
việc chuyên môn và đưa nhóm Quản Trị Viên Tập Sự vào hoạch định nhân
lực lâu dài của công ty.
74
Vậy để sự dụng nguồn Quản Trị Viên Tập Sự, Công ty có thể tái xây
dựng chương trình hội nhập đào tạo và đánh giá với các đối tượng này như
sau:
Bảng 3.1: Bảng kiến nghị điều chỉnh thời gian đào tạo cho QTVTS
Kế hoạch đào tạo hiện tại
Hội nhập (tháng)
Làm việc với phòng ban (tháng) Chuyên Môn (tháng) Xem xét đánh giá (tháng)
1 8 6 1
Kế hoạch đào tạo và tuyển dụng kiến nghị
Hội nhập (tháng) Xem xét đánh giá
Làm việc với phòng ban (tháng) Chuyên Môn (tháng) (tháng)
Tuyển dụng & thử việc cho vị trí giám sát
(tháng)
0.5 4 10 0.5 1
Với việc giảm thời gian hội nhập từ 1 tháng về 2 tuần và để nhân viên
hòa nhập trong công việc với phòng ban. Việc xem xét đánh giá cũng nên rút
gọn thành 2 tuần. Công ty nên cân đối thời gian làm việc chuyên môn nhiều
hơn để Quản Trị Viên Tập Sự có đủ thời gian làm quen với công việc chuyên
môn để phát triển năng lực và tích lũy thêm kinh nghiệm trong công việc
chuyên môn. Công ty có thể sử dụng thời gian dôi dư 1 tháng để các quản trị
viên tập sự được lựa chọn làm quen với công việc ở cấp giám sát. Công tác
quản trị nhân sự Công ty TNHH Nam Long phải tiếp tục hoàn thiện cơ chế
tuyển dụng lao động - mở rộng nguồn tuyển dụng từ bên ngoài, bố trí phân
công một cách hợp lý, đảm bảo tính công bàng và hiệu quả cho công việc.
Khai thác nguồn nhân lực trong nội bộ công ty.
Công ty có nguồn lực hiện tại gồm những nhân viên giỏi và tiềm năng.
Do đó, công ty có thể đẩy mạnh chương trình tuyển dụng nội bộ với nhóm
75
nhân viên thừa hành để mở rộng ứng viên cho nhóm quản trị tuyến đầu.
Công ty có thể sử dụng các kênh thông tin nội bộ để hướng nghiệp cho
chính các nhân viên trong nội bộ công ty. Thông qua đó, công ty có thể hoàn
thiện bộ máy nhân lực phù hợp với công việc và vừa mang tính động viên
nhân viên tại công ty, tạo môi trường làm việc năng động. Việc thuyên
chuyển được áp dụng hiệu quả (dành cho nhân viên giỏi và tiềm năng phát
triển) sẽ cải thiện việc tuyển dụng nhân lực cho công ty.
3.3.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triễn
Công ty có hệ thống đào tạo theo quy chuẩn của tập đoàn nên việc đào
tạo được nghiên cứu và sắp xếp theo hệ thống và được lên kế hoạch hàng
năm. Chương trình đào tạo được đầu tư nhiều kinh phí. Tuy nhiên, việc đào
tạo trong công việc chưa được thực hiện không đúng lịch trình đào tạo bởi
cấp giám sát dành cho nhân viên cấp dưới do áp lực thời gian. Đồng thời việc
đào tạo trong công việc cũng không thỏa mãn nhiều nhân viên. Theo phân
tích các yểu tố môi trường bên trong như sự cạnh tranh khốc liệt của các đổi
thủ cùng ngành trên thị trường, việc đào tạo trong công việc là rất cần thiết để
trang bị những kỳ năng cần thiết cho nhân viên để thực hiện các chiến dịch
kinh doanh của công ty. Do đó, việc đào tạo trong công việc cần được cải
thiện. Công ty phải xác định các mục tiêu, chiến lược phát triển rõ ràng và
đánh giá đúng thực trạng cán bộ công nhân viên hiện tại (trình độ chuyên
môn, năng lực, cơ cấu...) để tạo cơ sở cho việc lặp quy hoạch và kế hoạch đào
tạo. Căn cứ vào nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực, Công ty giao cho các đơn
vị phòng, ban và phân xưởng xây dựng hoàn chỉnh quy hoạch chi tiết (kể
hoạch ngắn hạn, kế hoạch dài hạn) trong đó phân loại từng đối tượng theo
từng hình thức và nội dung đào tạo cụ thể (đào tạo lại, đào tạo chuyên sâu,
đào tạo ngắn hạn, đào tạo dài hạn...) trên cơ sở tiêu chuẩn các chức danh, linh
hoạt theo quy hoạch, kế hoạch và yêu cầu của sản xuất kinh doanh của từng
đơn vị. Nội dung bảng quy hoạch phải thể hiện đầy đủ các tiêu chí và cơ cấu
đảm bảo theo nguyên tắc:
76
-Về nhân lực: Nguồn nhân lực phải hoàn toàn có đủ năng lực để hoàn
thành công việc, có chuyên môn phù họp với nội dung cần đào tạo, có nhiệt
huyết cống hiến và gắn bó lâu dài với công ty;
-Nội dung cần đào tạo: Nội dung đào tạo tại Công ty cần đúng với chuyên
môn, yêu câu của công việc, đào tạo phải đáp ứng tối đa nhu cầu phát triển
của từng giai đoạn, tập trung theo hướng đào tạo nâng cao và bồi dưỡng kiến
thức, tránh đào tạo không kế hoạch, không có đánh giá để định hướng và gây
lãng phí. Việc đảm bảo lợi ích của người đi đào tạo và lợi ích của công ty.
Phải có các chương trình huấn luyện và phụ cấp phúc lợi cho các nhân viên
cấp giám sát đảm nhiệm việc huấn luyện.
3.3.2.1. Phân chia lại lịch trình đào tạo trong công việc và trên lớp.
Việc đào tạo tập trung trong các khóa huấn luyện được đánh giá rất tốt
và
mang lại hiệu quả cao. Nhân viên cũng nắm bắt được dễ dàng hơn. Vậy, công
ty nên xem xét các chương trình đào tạo, tối ưu hóa các chương trình huấn
luyện trên lớp để giúp giảm tải các chương trình đào tạo qua công việc của
các cấp giám sát quản ly cho nhân viên của mình. Do việc giảm tải đó, nhân
viên quản ly sẽ không chịu nhiều áp lực đào tạo cho nhân viên cấp dưới và có
thể sắp xếp lịch trình đào tạo hợp lý, phù hợp với kế hoạch làm việc để huấn
luyện cho nhân viên cấp dưới tốt hơn.
3.3.2.2. Cải thiện công tác đào tạo trong công việc thông qua hệ
thống nhân viên kiểm soát của công ty.
Theo khảo sát, một phần lớn đánh giá công tác đào tạo trong công việc
chưa tốt (80%). Vậy, nhân viên cấp giám sát cũng chưa có phương pháp đào
tạo hiệu quả, phương pháp phân tích giải thích chưa hiệu quả trong việc
truyền tải thông tin đến nhân viên. Để cải thiện tồn tại này, công ty có thể cải
thiện việc đào tạo thông qua hệ thống các nhân viên kiểm soát của công ty.
Hệ thống nhân viên kiểm soát của công ty đang thực hiện các công việc
sau:
77
-Đánh giá nhân viên chương trình kinh doanh, marketing hàng tháng/
quý/năm.
-Đánh giá thị trường tình hình kinh doanh để đưa ra các chương trình đào tạo
phù hợp hàng quý hàng năm.
Các nhân viên kiểm soát là những nhân viên nẳm rõ các quy trình và các
chương trình đào tạo cho nhân viên. Vậy công ty có thể sử dụng nguồn nhân
viên kiểm soát đào tạo cho nhân viên thừa hành thông qua các đợt kiểm tra
đánh giá. Việc sử dụng nhân viên kiểm soát đào tạo cho nhân viên thừa hành
sẽ giảm tải cho nhân viên giám sát trong công việc đào tạo cho nhân viên cấp
dưới.
3.3.2.3. Huấn luyện cho nhân viên giám sát kỹ năng đào tạo
huấn luyện.
Để cải thiện việc đào tạo trong công việc, công ty cũng nên đào tạo kỹ
năng huấn luyện giao tiếp cho nhân viên cấp giám sát để họ cải thiện hơn các
kỹ năng trao đổi thông tin, giúp cho việc đào tạo huấn luyện của cấp giám sát
tốt hơn.
3.3.3. Giải pháp hoàn thiện công tác duy trì nguồn nhân lực
Công tác duy trì nguồn nhân lực thông qua chính sách lương thưởng
phúc lợi của công ty được thực hiện rất tốt. Công ty có thể hoàn thiện công
tác này thông qua việc thông tin đến nhân viên rõ ràng thông qua các thư cá
nhân của công ty cho nhân viên. Từ các thông tin rõ ràng và minh bạch cho
nhân viên, nhân viên sẽ hiểu rõ việc điều chỉnh lương của công ty và không
có những khúc mắc và tin tưởng công ty trong việc điều chỉnh lương của
nhân viên. Ngoài ra, công ty cũng nên mở rộng chương trình đánh giá hàng
năm để hướng nghiệp cho nhân viên. Việc hướng nghiệp, lưu chuyển công
việc làm cho công việc của nhân viên không bị nhàm chán. Việc luân chuyển
công việc trong nội bộ theo nguyện vọng nhân viên giúp cho nhân viên không
cảm thấy nhàm chán trong công việc. Từ đó, nhân viên yêu thích công việc
tại công ty và gắn bó với công ty lâu dài hơn. Với những nhân viên không
78
được điều chỉnh lương giữa năm, công ty cũng nên có các thư cảm ơn nhân
viên vì đã thực hiện tốt các công việc trong nữa năm. Để hoàn thiện hơn công
tác duy trì nguồn nhân lực, công ty có thể áp dụng các giải pháp sau:
Giải pháp về lương thưởng-phúc lợi công ty:
Công ty TNHH Nam Long cũng cẩn cũng cố các dịch vụ cho người lao
động: Công tác quản trị nguồn nhân lực còn bao gồm cả việc quản lý các dịch
vụ và phúc lợi mà doanh nghiệp cần phải thực hiện cho người lao động; đây
là các biện pháp khuyến khích tạo động lực để họ gia nhập, gắn bó với doanh
nghiệp. Đồng thời, các dịch vụ phục vụ cho cán bộ, nhân viên, người lao
động này thường tập trung vào các yêu cầu nội dung như: Các chương trình
hưu trí; các kế hoạch chăm sóc sức khoẻ và bảo hiểm; các kế hoạch chia lợi
nhuận, khen thưởng; các kế hoạch khuyến khích tạo động lực bổ sung khác
(như kế hoạch tham quan, du lịch, giải trí). Về yếu tố tiền lương, như đã phân
tích ở phần trước, sự thỏa mãn chung của nhân viên do nhiều yếu tổ tác động.
Lương, thưởng không phải là tất cả nhưng có tác động rất rất lớn đến động cơ
làm việc của nhân viên, Do vậy nếu một cơ chế lương, thưởng và chính sách
đãi ngộ không tốt người lao động sẽ dẫn đến sự trì trệ, bất mãn và có thể rời
bỏ Công ty. Việc xây dựng một cơ chế trả lương phù hợp là rất cần thiết đối
với Công ty và cụ thể như sau:
Việc trả lương không chỉ là trả lương cao, ngang bằng với nơi khác mà
còn phải làm cho người lao động cảm thấy hài lòng với với tiền lương,
thưởng và chế độ đãi ngộ. Trả lương, xây dựng hệ số công việc phải
dựa vào kết quả của việc đánh giá giá trị công việc. Cơ chế tiền lương
phải thật sự đóng vai trò là thước đo đánh giá đúng năng lực, khả năng
làm việc và mức độ đóng góp của nhân viên vào kết quả hoạt động của
Công ty. Qua đó họ cảm nhận được giá trị lao động và giá trị bản thân
họ ở công việc và ở trong công ty, từ đó sẽ động viên khuyến họ với
tinh thần làm việc hăng say nhất.
79
Trả lương và phân phối thu nhập dựa theo hiệu quả công việc, người
làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng. Tiêu
chí khen thưởng, phạt phải được công khai, minh bạch, được người lao
động chấp nhận. Người làm tốt, có thành tích cống hiến trong sản xuất
kinh doanh sẽ được nhận tiền lương và thưởng xứng đáng. Ngược lại
với những người làm việc kém hiệu quả, ỷ lại cũng cần có chính sách
phù hợp để họ cố gẳng nhìn nhận tinh thần trách nhiệm hơn trong công
việc.
Việc xây dựng mức tiền lương trên cơ sở hướng đến yếu tố thị trường,
đảm bảo luôn có thể thu hút và lưu giữ được lao động. Theo đó, tiền
lương phải có cơ chế thu thập thông tin mặt bàng tiền lương trên thị
trường lao động, xem xét mặt bằng lương của ngành và khu vực. Căn
cứ vào đó, tùy từng nhóm lao động, công ty xác định chiến lược trả
lương phù hợp với nhu cầu thu hút - có thể cao hơn, bàng hoặc thấp
hơn mức trung bình trên thị trường. Ngoài ra cũng tính toán đến yếu tố
lạm phát trượt giá, đảm bảo người lao động cân đối giữa tiền lương và
chi phí sinh hoạt cần thiết.
Việc xây dựng tiền lương phải phù hợp và nhất quán với chiến lược
kinh doanh, kế hoạch ngân sách cũng như các chức năng quản lý khác
của Công ty. Đồng thời, phải tuân thủ các quy định của pháp luật.
Vậy việc thực hiện tốt công tác phân tích và mô tả công việc, đảm bảo
trách nhiệm rõ ràng, rành mạch và phù hợp với định hướng phát triển của
công ty. Đây là bước cần thiết và là tiền đề cải tiến hệ thống tiền lương, thực
hiện trả lương theo giá trị công việc đảm nhận. Thêm vào đó là một quy chế
bao gồm các tiêu chuẩn đánh giá bài bản, có tính hệ thống sẽ giúp Công ty
nâng cao tính công bàng trong đãi ngộ, khuyến khích sự cạnh tranh, phát huy
năng lực làm việc. Mặc khác qua đánh giá, người quản lý phát hiện được
những yếu tố tích cực cần phát huy đồng thời nhận ra những mặt tồn tại và
80
điểm yếu cần khắc phục của mỗi nhân viên và của hệ thống quản lý. Công ty
cần duy trì chương trình lương thưởng hiện tại đang thực hiện:
Chương trình sống tốt hơn.
Công ty không ngừng tìm kiếm làm thế nào để Nam Long trở thành một
nơi làm việc tuyệt vời. Một trong những nỗ lực của chúng tôi là xây dựng chế
độ phúc lợi toàn diện, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe và nhu cầu tài
chính của bạn, bây giờ lẫn khi về hưu. Mục tiêu của Nam Long chính là giúp
nhân viên mình có một cuộc sống tốt hơn.
Nam Long chi trả phần lớn chi phí phúc lợi của bạn và trong một số
trường hợp là 100% chi phí.
Ngoài khoản thu nhập bằng tiền lương, tuỳ thuộc vào lợi nhuận của các
quỹ Công ty sau khi đã phân bổ xong, nhân viên có tên trong danh sách lương
đều được nhận các khoản (có giá trị bằng tiền hoặc quà tương đương) vào các
dịp đặc biệt sau đây:
• Tết dương lịch
• Ngày Quốc khánh 2/9
• Ngày Quốc tế lao động 1/5
• Ngày Quốc tể thiếu nhi 1/6 (cho cháu từ 1 tuổi đến 15 tuổi, không giới
hạn số con)
• Ngày sinh nhật nhân viên
• Nhân viên khi kết hôn hợp lệ
• Nhân viên qua đời
• Người thân (cha, me, một, cha, mẹ vợ/chồng, vợ, chồng và con cái) của
nhân viên khi qua đời
• Nhân viên khi ốm đau (nằm viện từ 1 ngày trở lên), sanh nở và tai nạn
lao động
• Nhân viên Nữ vào ngày Quốc tế Phụ Nữ 8/3
• Con nhân viên là học sinh giỏi (từ lớp 1 đến lớp 12)
81
• Nhân viên được đi nghỉ mát một lần trong năm
• Ngoài ra, các nhân viên còn được phụ cấp thêm tiền ăn trưa, chi phí gởi
xe và tùy theo cấp bậc nhân viên còn có các khoản phụ cấp như: chi phí
điện thoại di động, máy điện thoại di động, công tác phí, chi phí đi lại
Chương trình Khen Thưởng
Mức khen thưởng tuỳ thuộc vào hiệu quả sản xuất, kinh doanh và kết quả
đóng góp của người lao động, với các hình thức khen thưởng như sau:
• Lương tháng 13
• Chương trình khen thưởng cho các cấp quản lý
• Thưởng bán hàng và sản xuất vượt kế hoạch
• Các thưởng khác (Khi công ty có lợi nhuận)
Chương trình Chăm Sóc Y Tế và Bảo Hiểm
Ngoài bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động theo quy định của
Nhà nước, tùy theo cấp bậc và chức vụ, Công ty sẽ tiến hành mua các loại
bảo hiểm khác như:
• Bảo hiểm khi đi công tác Nước ngoài.
• Bảo hiểm tai nạn 24/24
• Chăm sóc sức khoẻ và nằm viện phẫu thuật cho nhân viên và người
thân của cấp quản lý, với các quyền lợi như sau:
• Nằm viện phẫu thuật
• Bồi dưỡng nằm viện
• Khám chữa răng
• Điều trị ngoại trú
• Chi phí điều trị sau khi xuất viện và chi phí hỗ trợ mai táng
Ngoài ra, nhân viên được vay tiền theo chương trình hợp tác giữa Công
ty và Ngân hàng ACB, Prudential với mức lãi suất ưu đãi, giải ngân nhanh
chóng.
82
Để duy trì phát phát triển hơn nữa nguồn nhân lực hiện tại, tác giả kiến
nghị một số giải pháp thêm nữa để công hoàn thiện công tác tuy duy trì
nguồn nhân lực như sau:
Giải pháp về đánh giá công việc và hướng dẫn công việc:
Thường xuyên định kỳ tổ chức giám sát đánh giá thực hiện công việc.
Nêu ra được nhân viên làm tốt, các nhận xét về đánh giá việc thực hiện công
việc sẽ làm cho nhân viên phấn khởi, hăng say làm việc. Nếu nhân viên làm
chưa tốt, các nhân viên đó sẽ có cơ hội tìm hiểu về các thiếu sót của họ và
sửa chữa để hoàn thành nhiệm vụ của mình. Điều này làm cho nhân viên họ
cảm nhận cá nhân nhân viên đã đang được làm một công việc phù hợp và
chính công việc ấy giúp nhân viên tự hoàn thiện nâng cao năng lực cá nhân
trong công việc, tạo cho nhân viên cảm giác thích thú khi làm việc, giúp nâng
cao năng suất và chất lượng lao động, giúp cho Công ty thu hút và duy trì các
cán bộ giỏi. Việc lựa chọn và xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá hoàn thành
công việc phải đảm bảo nội dung:
Các tiêu chuẩn đánh giá phải đảm bảo thực hiện được nội quy, quy định
của công ty:
• Phải đảm bảo hoàn thành công việc với hiệu quả tốt nhất;
• Tiêu chuẩn đánh giá phải là động lực để nhân viên luôn chủ động nỗ
lực phẩn đấu thực hiện công việc, vừa nêu cao tinh thần hợp tác, phổi
hợp giữa các nhân viên vừa thể hiện tính cạnh tranh phát triển trong
công việc;
• Đảm bảo sự công bằng và thuyết phục nhân viên, tiêu chuẩn làm căn cứ
đánh giá nhân viên là mang tính chất xây dựng, không nên thể hiện tính
chất trừng phạt. Kết quả đánh giá giúp cho nhân viên thấy được điểm
mạnh để phát huy và khuyết điểm để khắc phục.
• Các tiêu chí phải rõ ràng, phải đo lường được, không chung chung dể
dẫn tới sự hiểu lầm của cấp dưới. Mỗi tiêu chí phải gắn với từng nhiệm
vụ của mỗi cá nhân và mục tiêu công việc hướng đến.
83
Nhân viên quản trị cấp cao hay cấp trên phụ trách đánh giá nhân viên
phải dành nhiều thời gian theo dõi hoạt động của nhân viên dưới quyền, nắm
vững khối lượng công việc, những việc mà nhân viên làm tốt, những việc làm
chưa tốt. Làm tốt việc này sẽ giúp người quản lý khi nhận xét, đánh giá nhân
viên sẽ chính xác và toàn diện hơn đồng thời sẽ thuyết phục được nhân viên
về kết quả đánh giá. Qua đó sẽ khuyến khích nhân viên nỗ lực trong công
việc đồng thời giúp họ khắc phục những sai sót trong công việc. Tại Nam
Long, công tác đánh giá nên được quy chuẩn thêm quy trình đánh giá lâu dài
và liên tục để đảm bảo công tác đánh giá nhân viên thực hiện theo phương
pháp tác giả đã nêu trên. Khi tổ chức thực hiện đánh giá, định kỳ cấp trên
phải dựa vào các tiêu chuẩn mà đánh giá nhận xét nhân viên theo một biểu
mẫu. Lưu ý với cấp trên, việc nhận xét khuyết điểm hay đánh giá thấp nhân
viên khi cần thiết có thể trao đổi riêng với nhân viên, tránh việc chỉ trích cá
nhân hay lảng tránh vấn đề. Sau cùng cả hai bên (cấp trên- người đánh giá và
nhân viên) thống nhất một số phương hướng và biện pháp để phát triển hoặc
cải thiện tình hình đồng thời đưa ra thời hạn cụ thể để hoàn thành.
Bố trí công việc và tái đào tạo nguồn nhân lực:
Để hoàn thiện công tác tổ chức và xây dựng một đội ngũ cán bộ công
nhân viên chất lượng, ban quản trị nhân sự cần thực hiện việc phân tích công
việc để xác định một cách chi tiết các chức năng nhiệm vụ chủ yếu của công
việc, các kỹ năng theo yêu cầu của công việc đồng thời xác định nên tuyển
chọn hay bố trí những người như thế nào để thực hiện công việc tốt nhất phù
họp với mục tiêu chiến lược sản xuất kinh doanh của Công ty. Trên cơ sở các
thông tin có được từ khâu phân tích công việc, tiến hành xây dựng bảng mô
tả công việc chuẩn hóa một cách chi tiết các yêu cầu của một vị trí công việc.
Nội dung của bảng mô tả công việc cần phải đảm bảo các nội dụng sau:
• Các thông tin chung về vị trí chức danh: Tên, chức vụ, mã nhân viên,
phòng ban, người quản lý trực tiếp và gián tiếp, ngày lập, hiệu lực của
bảng mô tả;
84
• Trách nhiệm công việc: Các trách nhiệm cần ghi rõ làm việc gì? Làm
nhưthế nào? Mục đích cần đạt được của công việc đó;
• Trình độ, kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm theo yêu cầu của công
việc. Lưu ý không phải thâm niên và bằng cấp người lao động có mà là
theo yêu cầu của công việc;
• Vị trí trong tổ chức: Chịu sự quản lý, giám sát bỡi những ai? Về việc
gi?
• Các mối quan hệ bên trong và bên ngoài của tổ chức: Nêu rõ đối tác
phải quan hệ, nội dung, tính chất và tần suất phải giao tiếp, trao đổi làm
việc;
• Quyền ra quyết định và trách nhiệm quản lý về con người, chi tiêu, sử
dụng trang thiết bị và tiếp cận thông tin;
• Quyền lợi về lương, thưởng và các chế độ khác;
• Điều kiện và môi trường làm việc: Mô tả rõ về điều kiện làm việc trong
nhà, ngoài trời, tần suất di chuyển, nguy cơ rũi ro và tai nạn nghề
nghiệp
Để làm tăng sự hài lòng của người lao động đối với Công ty, ban lãnh
đạo Công ty cần quan tâm tạo ra một môi trường và điều kiện làm việc tốt,
thuận lợi cho cán bộ công nhân viên đồng thời để kích thích và thu hút cũng
như giữ chân người lao động giỏi. Tạo điều kiện cho người lao động tiếp cận,
nắm bắt các thông tin về công việc, hiểu được các mục tiêu của công việc,
các mục tiêu chiến lược sản xuât kinh doanh, cho họ thấy được triển vọng
phát triển ở tương lai của Công ty. Đưa ra các quy tắc, quy trình làm việc rõ
ràng, công việc bắt đầu từ đâu, kết thúc thế nào và khúc mắc biết hỏi ai, trên
cơ sở hoàn thiện và tuân thủ theo hệ thống quản lý tiêu chuẩn nội bộ hoặc hệ
thống quản lý tiêu chuẩn quốc tế. Qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho nhân
viên thực hiện công việc một cách dể dàng, hoàn toàn chủ động được ở các
khâu của công việc, hiểu và phổi hợp tốt với nhau để tăng hiệu quả công việc
và tránh những rũi ro không đáng có. Tạo môi trường và điều kiện làm việc
85
tối đa cho người lao động luôn phát huy hết năng lực cá nhân, được tham gia
xây dựng đóng góp ý kiến xây dựng các mục tiêu chiến lược, nêu ra những ý
tưởng sáng tạo cho sự phát triển của công ty và tạo cơ hội cho họ phát triển
công việc đồng thời qua đó công ty cũng có chính sách động viên khen
thưởng kịp thời cho những ý tưởng sáng tạo mới mang lại lợi ích cho Công
ty. Điều đó mang lại cho người lao động một sự đánh giá cơ bản tích cực là
chính bản thân họ được tổ chức đánh giá đúng khả năng chuyên môn và trao
cho họ một công việc phù hợp với năng lực của họ. Qua đó, người lao động
sẽ định vị được mình, cảm nhận được sự công bàng, tinh thần làm việc của
họ thỏa mái, tránh được sự bất mãn, đổi nghịch giữa họ với Công ty. Vì thế,
việc bố trí sắp xếp cần phải đảm bảo các tiêu chí:
• Bố trí, phân công công việc cho người có trình độ chuyên môn phù hợp
với yêu cầu của vị trí công việc;
• Chọn người có năng lực, có những quyết định cá yếu tốt;
• Người có ảnh hưởng và tác động cá nhân tích cực tốt cho Công ty và
luôn trung thực;
• Luôn có hành động thiết thực và mang lại giá trị cho Công ty.
Giải pháp về tạo mối quan hệ các cấp:
Công ty tạo điều kiện làm việc độc lập có định hướng và hỗ trợ cao, giúp
nhân viên trẻ nhanh chóng hòa nhập với môi trường làm việc mới, tạo ra
nhiều vị trí mở có cơ hội cho việc thăng tiến và phát triển nghề nghiệp lâu dài
tại Công ty. Tạo ra một môi trường làm việc thân thiện và chuyên nghiệp,
luôn có sự thông cảm lắng nghe giữa lãnh đạo và nhân viên, giữa đồng
nghiệp và đồng nghiệp, làm cho mọi thành viên cảm nhận được công ty như
là một gia đình, trong đó chính mỗi người lao động không thể thiếu, như vậy
không có lý do gì mà nhân viên không hài lòng với Công ty. Xây dựng tốt
mối quan hệ cấp trên cấp dưới tốt luôn là một yếu tố cần thiết xây dựng sự
bền vững trong công việc đội nhóm, đặt biệt là đối với Nam Long. Mối quan
hệ cấp trên với cấp dưới cũng là một trong những yếu tố tác động ảnh hưởng
86
tinh thần làm việc của nhân viên. Vì vậy để tăng mức độ thỏa mãn của cán bộ
công nhân viên đổi với công ty thì vấn đề mối quan hệ cấp trên, cấp dưới
cũng cần được quan tâm và làm tốt. Nhân viên cấp trên cần tham gia cùng
Ban Giám Đốc thực hiện tốt vai trò nhiện vụ phân công, sắp xếp giao việc
cho cấp dưới và đồng thời luôn hoanh nghênh các đóng góp cũng như thường
xuyên đánh giá thành tích thực hiện công việc của cấp dưới, những nhân viên
có năng lực, có phẩm chất đạo đức tốt, tạo điều kiện thuận lợi cho họ tiếp tục
và phát triển trong công việc. Để thực hiện tốt nhiệm vụ trên, nhân viên cấp
trên luôn cần phải luôn tìm hiểu tâm tư nguyện vọng làm việc của nhân viên
qua đó phối hợp hỗ trợ và dẩn dắt nhân viên đến các mục tiêu của công việc,
thực hiện các chế độ khen thưởng, đãi ngộ kịp thời đúng thời điểm cho những
cá nhân và tập thế tiêu biểu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, mạnh dạn giao
việc cho các nhân viên trẻ có năng lực từ đó tìm kiếm và phát triển tài năng
cho Công ty. Trong chỉ đạo làm việc, nhân viên cấp trên không nên đưa ra
những chỉ thị mang tính mệnh lệnh mà luôn đối xử tôn trọng với cấp dưới,
cần nhận thức người nhân viên là những người cộng sự, vì thế việc lắng nghe
ý kiến của cấp dưới là một kỹ năng tốt của cấp trên, với những thông tin
không quá tối mật, hãy chân thành chia sẽ với cấp dưới và luôn đặt mình vào
vị trí của người khác để.suy xét những vấn đề của cấp dưới. Nhân viên cấp
trên phải luôn gương mẫu, trong Công ty tránh sự thiên vị có thiện cảm với
nhân viên này nhiều hơn nhân viên khác mà người lãnh đạo luôn trung thực
thẳng thắn, công bằng trong mối quan hệ với cấp dưới, trong đánh giá nhận
xét nhân viên.
Giải pháp về cải thiện môi trường làm việc an toàn, lành mạnh:
Công tác chăm sóc sức khỏe và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, chế
độ nghỉ phép nghỉ dưỡng, du lịch, đoàn hội...phải được Công ty chú ý quan
tâm. Một môi trường có điều kiện làm việc thuận lợi (an toàn, sạch sẽ, đầy đủ
trang thiết bị và phương tiện làm việc...) sẽ tạo ra không khí làm việc chuyên
nghiệp và độ thỏa mái nhất định tại nơi làm việc giúp nhân viên tập trung
87
hoàn thành công việc có hiệu quả. Vì vậy, ban lãnh đạo công ty cần quan tâm,
thiết lặp và cố gắng duy trì một môi trường làm việc thật sự tiện nghi về cơ sở
vật chất, không gian làm việc hiện đại.
Giải pháp Nâng cao Văn Hoá Doanh Nghiệp( VHDN):
Năng lực thông qua yếu tổ con người thường mang tính bền vững vì nó
không thể xác lập trong một thời gian ngắn. Nó liên quan đến văn hoá của tổ
chức. Đây chính là các chuẩn mực bất thành văn, trở thành nếp sống và ứng
xử giữa các thành viên trong tổ chức. Văn hoá còn đề cập đến các giá trị mà
những nhân viên trong công ty đề cao, tong trọng và cách thức mà các nhân
viên chia sẻ thông tin cho nhau trong tổ chức. Muốn cải thiện nguồn nhân lực
thì trước hết Nam Long phải cải thiện môi trường văn hoá doanh nghiệp
(VHDN), và điều này không phải dễ và mất rất nhiều thời gian và khá tốn
kém. Nền tảng các khía cạnh thể hiện ở trên thường gắn với vàn hoá công ty
và rất khó hình thành trong ngày một ngày hai, như chúng ta làm điều đó với
các nguồn lực khác như tài chính hoặc công nghệ. Văn hoá doanh nghiệp là
một hệ thống những ý nghĩa, giá trị, niềm tin chủ đạo, nhận thức và phương
pháp tư duy được mọi thành viên của một tổ chức đồng thuận và có ảnh
hưởng ở phạm vi rộng đến cách thức hành động của các thành viên, đó là
tổng hợp những quan niệm chung mà các thành viên trong công ty học được
trong quá trình giải quyết các vấn đề nội bộ và xử lý các vấn đề với môi
trường xung quanh. Chức năng chủ yếu của Văn Hóa Doanh Nghiệp là tạo
nên sự thống nhất của mọi thành viên, trong công ty. Công ty phải xây dựng
văn hoá hành vi ứng xử trong nội bộ, điều này sẽ giúp cho bộ máy của công
ty vận hành trơn tru với những người có trình độ văn hoá, tuân thủ nguyên tắc
chung. Để có một môi trường văn hoá ứng xử nội bộ tích cực, công ty nên
dựa trên những tiêu chí: thái độ tôn trọng đồng nghiệp, trao quyền họp lý,
thưởng phạt công minh, tuyển dụng và đề bạt hợp lý, quy đinh về trách nhiệm
sử dụng tài sản của công ty (tiền mặt, các tài sản tài chính, tiện nghi, công cụ,
internet, dữ liệu máy tính...). Bên cạnh việc xem quản trị nguồn nhân lực như
88
là một phần trong chiến lược phát triển công ty, để hỗ trợ phát triển nhân sự
tốt hơn, trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày nay, công ty cũng cần
nghiên cứu xây dựng cho được Văn Hóa Doanh Nghiệp xuất phát từ sứ mạng
công ty, định hướng chiến lược lâu dài của công ty, để các nhân viên dựa vào
đó mà hành xử, chia sẻ các giá trị, và đóng góp ngày càng nhiều hơn cho công
ty. Tránh duy trì văn hoá kiểu gia đình trị, tập quyền hoặc mang nặng tính
hành chính quan liêu, làm trì trệ hệ thống, làm chậm tiến trình ra quyết định,
và làm cho công ty mất đi cơ hội kinh doanh hoặc không kịp ứng phó với
những thay đổi của thị trường, của khách hàng. Với Nam Long, Văn hoá hành
vi ứng xử với bên ngoài cũng có tác dụng nâng cao hình ảnh của công ty trên
thương trường và cũng là yếu tố cạnh tranh nhân lực với các đối thủ cùng
ngành nghề tiêu dung nhanh, ứng xử với bên ngoài công ty đòi hỏi nhân viên
phải dựa trên lợi ích chung và thể hiện sứ mệnh căn bản của công ty, tránh
các mâu thuẫn giữa lợi ích cá nhân và trách nhiệm trong công việc. Muốn
vậy, công ty cần vận dụng hai điều: ý chí lãnh đạo và cam kết nhân viên. Văn
hoá ứng xử bên ngoài được biểu hiện qua: quà biếu (chỉ chấp nhận những loại
quà biếu thân thiện theo nguyên tắc truyền thống của xã hội, không được
nhận quà tặng vượt quá những ước lệ xã hội được định trước), những hoạt
động bên ngoài và phát triển kỹ năng của nhân viên, thái độ với hiệp hội
khách hàng, công ty, nhà cung cấp, đối tác, và những tổ chức, cá nhân khác,
vấn đề bảo mật những thông tin nhạy cảm của khách hàng, quan hệ đâu tư,
mua bán.
3.4.Kiến nghị
3.4.1.Kiến nghị đối với UBND tỉnh Đồng Nai.
Đồng Nai là một trong những tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao cho
nên bên cạnh việc thu hút đầu tư đầu tư nước ngoài thì ban lãnh đạo tỉnh cần
phải hỗ trợ các doanh nghiệp nước ngoài trên địa bàn tỉnh thuận lợi trong sản
xuất kinh doanh, đặc biệt là trong giai đoạn nền kinh tế đang chịu ảnh hường
89
bởi cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu, UBND tỉnh cần cải thiện các chính sách
hành chính: cấp giấp phép mở rộng qui mô sản xuất, thủ tục hải quan, thuế,
lao động. Với định hướng đầu tư ngày càng mở rộng nên rất cần hỗ trợ từ
chính quyền địa phương, nhất là ban quản lý khu công nghiệp để phát triển
lĩnh vực công nghệ cao. Do đó UBND tỉnh cần có lộ trình qui hoạch cố định
hay mở rộng, các chính sách đối với những công ty áp dụng chế độ khu chế
xuất biết sớm để có sự chuẩn bị cần thiết cho sự phát triển sau này.
UBND tỉnh Đồng Nai cần có những chương trình giao lưu giữa các
doanh nghiệp với các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp nghề trên địa bàn
tỉnh, dựa trên nhu cầu thực tế của các doanh nghiệp, đảm bảo việc làm cho
người học sau đào tạo, giảm thời gian đào tạo lại tại doanh nghiệp và tránh
việc đào tạo lệch nhu cầu của thị trường lao động, góp phẩn giải quyết việc
làm cho lao động địa phương.
3.4.2. Kiến nghị với công ty TNHH Nam Long
Công ty cần hoàn thiện việc tuyển dụng của công ty bằng các phương
pháp tối ưu việc phân tích công việc và áp dụng mức lương, phúc lợi ưu đãi
hơn cho các vị trí tuyển dụng cấp giám sát, quản trị trung cấp. Nguồn nhân
lực giỏi ở các câp quản trị tuyến đầu giúp công ty thực hiện tốt các chiến
lược, chiến thuật kinh doanh trên thị trường theo kế hoạch của Ban Giám
Đốc. Ngoài ra, công ty cần mở rộng các kênh tuyển dụng bằng các công ty
tìm kiếm và tuyển dụng nhân sự (head hunter) trên thị trường. Các công ty
này thường có nguồn thông tin dồi dào về các ứng viên cho vị trí mà Nam
Long đang cần. Công ty có thể mở rộng việc tuyển dụng bàng cách thu hút
nguồn lực giỏi từ các trường đại học. Công ty cần đầu tư nhiều hơn để quản
bá hình ảnh công ty tại các trường đại học để thu hút ngay nguồn lực giỏi từ
các trường. Ngoài ra, công ty cũng có thể áp dụng chương trình học việc dành
cho nhân viên nội bộ để có thể lưu chuyển nhân viên phù hợp và hoàn thiện
nguồn nhân lực nội bộ của mình. Trong công tác đào tạo, công ty cần thành
lập phòng ban chuyên đào tạo để chuyên môn hóa việc đào tạo trong công ty,
90
việc chuyên môn hóa đào tạo sẽ tối ưu hóa công tác đào tạo trong và ngoài
công việc. Việc lương thưởng phúc lợi dành cho nhân viên được thực hiện
tốt. Tuy nhiên, công ty cũng cần có chương trình cải thiện năng suất làm việc
với các nhân viên không đạt các mục tiêu trong năm do yếu kém kỹ năng.
Chương trình dựa trên đánh giá hàng năm của nhân viên, công ty đề ra thêm
các mục tiêu cải thiện các điểm yếu của nhân viên trong năm tiếp theo. Việc
này giúp nhân viên cải thiện bản thân, đóng góp nhiều hơn cho công ty và có
cơ hội làm việc cho công ty lâu dài hơn. Quản trị nguồn nhân lực bao gồm cả
một quá trình thu thập, tổng hợp có hệ thống các thông tin và dịch vụ về
nguồn nhân lực như:
• Thông tin về tiền lương, tiền công, thưởng, các phúc lợi về chăm sóc sức
khỏe
• Thông tin về tuyển dụng, đào tạo, đề bạt.
• Thông tin về đánh giá kết quả công việc của tập thể lao động, cá nhân
suốt quá trình làm việc tại doanh nghiệp.
• Các ghi chép thống kê về các kỹ năng của đội ngũ của người lao động
phục vụ cho quá trình lập kế hoạch nguồn nhân lực.
• Các thông tin về hướng dẫn chính sách, thủ tục của doanh nghiệp, kiểm
toán nhân sự, kiểm toán và quản trị nguồn nhân lực.
Các công việc cụ thể trong hệ thống thông tin về quản trị nguồn nhân lực
trong các lĩnh vực như:
• Quan hệ lao động;
• Quản lý tiền lương, tiền công;
• Các quan hệ kỹ thuật và giải quyết bất bình, mâu thuẩn;
• Các quan hệ lao động giữa nhân viên và nhà quản lý.
Vấn đề công ty tối cần thiết là lập các tiêu chuẩn công việc, nội dung
hoạt động cụ thể gồm:
• Phân tích công việc, mô tả công việc và đánh giá giá trị công việc;
91
• Các tiêu chuẩn đánh giá kết quả thực hiện công việc và xếp loại đánh
giá;
• Phân tích tiền lương;
• Khảo sát thị trường lao động.
Về an toàn và sức khoẻ cho người lao động: Đây là vấn đế liên quan mật
thiết người lao động, bảo vệ người lao động, quản lý nguồn nhân lực. Công ty
Nam Long phải đảm bảo có chương trình quản trị rũi ro tai nạn trong môi
trường làm việc và có các biện pháp cải thiện nhanh chóng để đảm bảo an
toàn cho người làm việc tại công ty. Hệ thống an toàn và bảo hộ lao động cho
công việc ở bộ phận sản xuất cần được trang bị hệ thống phương tiện đồng bộ
thiết bị bảo hộ tốt, hiện đại và phù hợp với tính chất kỷ thuật chuyên ngành.
Công tác hướng dẩn, kiểm tra giám sát thực hiện an toàn và bảo hộ lao động
cũng luôn được triển khai thường xuyên. Mặt khác, xây dựng một môi trường
văn hóa dễ hòa nhập, tạo không khí hợp tác trong toàn công ty, làm cho
những mục tiêu chiến lược của công ty được truyền đạt rộng rãi hơn, sự tin
tưởng và thông hiểu nhân viên ở các cấp quản lý và giữa các cấp quản lý với
nhau làm nên một khối sức mạnh đoàn kết cùng thực hiện giải pháp đã đề ra.
Công ty cũng nên đánh giá và xây dựng các chương trình dựa trên sự kết hợp
lợi ích công ty với lợi ích cá nhân qua chính sách khen thưởng nhàm kích
thích các thành viên tích cực đóng góp vào sự phát triển chung của công ty,
để mọi người nhận thức được sự sổng còn của công ty là sự đóng góp của
từng cá nhân. Công ty cũng cần tăng cường hơn nữa của khối quản lý khách
hàng nhằm chăm sóc khách hàng về sản phẩm của công ty như: thu gom vận
chuyển và xử lý rác thải, vệ sinh môi trường, các hoạt động thiện nguyện
nhằm xây dựng xã hội.
92
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Trong chương 3 đã đưa ra các giải pháp giúp công ty hoàn thiện việc thu
hút tuyển dụng nhân sự tại công ty bằng các phương pháp mở rộng các kênh
tuyển dụng. Việc cải thiện đào tạo nhân lực cũng được tác giả đề cập thông
qua các giải pháp sử dụng nguồn nhân viên kiểm soát cho việc đào tạo trong
công việc. Việc cải thiện kỹ năng đào tạo huấn luyện cho cấp giám sát cũng
được đề cập. Với công tác duy trì nguồn nhân lực, tác giả đưa ra các giải pháp
gởi thư cá nhân của công ty cho nhân viên để thông tin về việc điều chỉnh
lương minh bạch và rõ ràng hon. Điều này giúp nhân viên tin tưởng công ty
và muốn gắn kết nhiều lâu hơn với công ty. Tác giả cũng đề nghị biện pháp
cải thiện của công ty dành cho những nhân viên không đạt mục tiêu của năm
do thiếu kỹ năng thực hiện công việc . .
93
KẾT LUẬN
Công ty TNHH Nam Long là một trong các công ty sản xuất kinh doanh
hàng tiêu dùng Việt Nam trong 1 thập niên vừa qua. Công ty đang tiến đến
tương lai với vị thế là người dẫn đầu trong ngành hàng tiêu dùng tại thị
trường Việt Nam. Do đó, công ty có rất nhiều kế hoạch, chiến lược để giữ
vững vị thế của mình trong giai đoạn tiếp theo.
Xuất phát từ thực trạng của công tác quản lý nhân sự cũng như nhu cầu
xây dựng một đội ngũ công nhân viên chất lượng phù hợp với mục tiêu chiến
lược phát triển của Công ty.
Trên cơ sở lý luận về quản trị nguồn nhân lực, tác giả tập trung nghiên
cứu, phân tích đánh giá thực trạng công tác quản trị nhân sự tại Công ty
TNHH Nam Long để xác định những mặt được và các mặt tồn tại. Qua đó,
tác giả đưa ra một số đề xuất, giải pháp để hoàn thiện công tác quản trị nguồn
nhân lực nhằm mục đích xây dựng và phát triển nguồn nhân lực có chất lượng
đáp ứng các mục tiêu chiến lược phát triển của công ty đến năm 2020.
Với bản thân cũng cố gắng nỗ lực hết sức trong việc thực hiện luận văn này
với mong muốn phần nào giúp ích cho Ban lãnh đạo Công ty TNHH Nam long
trong hoạt động quản trị nguồn nhân lực. Tuy nhiên, do hạn chế về khả năng và
thời gian nên Luận văn chắc chắn cũng còn có một số thiếu sót. Rất mong nhận
được góp ý của Quý Thầy Cô và của những ai quan tâm về vấn đề này để Luận
văn được hoàn thiện hơn và có thể áp dụng hiệu quả hơn cho Công ty TNHH
Nam long .
94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Văn Năm (2006), Thu hút và giữ chân người giỏi, NXB Trẻ.
2. TS. Lê Thanh Hà, Giáo trình Tiền công tiền Lương, NXB LĐXH.
3. Nguyễn Thanh Hội (2002), Quản trị nhân sự, NXB Thống kê.
4. Nguyễn Thanh Hội (2004), Quản trị học trong xu thế hội nhập thế giới,
NXB Thống kê.
5. Nguyễn Văn Điềm, Nguyễn Ngọc Quân (2010), Quản trị nhân lực, Nxb
Đại học Kinh tế Quốc dân
6. Nguyễn Thị Liên Diệp, Phạm Văn Nam (2006), Chiến lược và chính
sách kinh doanh, Nxb Lao động-Xã hội.
7. Nguyễn Hữu Lam (2007), Hành vi tổ chức, NXB Thống kê.
8. Nguyễn Hữu Lam (2006), Nghệ thuật lãnh đạo, NXB Thống kê.
9. Nguyễn Hữu Thân (2008), Quản trị nhân sự, NXB Lao động xã hội.
10. Nguyễn Đình Thọ (2006), Lý thuyết và nghiên cứu khoa học, Bài viết
dành cho workshop về kỹ năng viết một bài báo khoa học, Trường Đại
học Kinh tế TP.HCM.
11. Paul Hersey và Ken Blanc Hard (1995), Quản lý nguồn nhân lực, NXB
Chính trị quốc gia.
12. Trần Kim Dung (2010), Quản trị nguồn nhân lực, NXB Thống kê.
13. Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ.
14. Nghị định sổ 206/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ.
15. Nghị định số 207/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ.
16. Thông tư số 03/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/01/2005 của Bộ Lao
động thương binh và Xã hội.
Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh công 17.
ty TNHH Nam Long các năm 2012, 2013, 2014. .
PHỤ LỤC 1
PHIẾU KHẢO SÁT VỀ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH NAM LONG Phiếu khảo sát được thực hiện vào các ngày trong tuần trừ thứ bảy chủ nhât và việc thu thập số liệu vào giờ nghỉ trưa của nhân viên số lương thu thập số liệu được thu thập đến khi đủ 100 phiếu. Phiếu khảo sát được phát trực tiếp cho từng nhân viên , phiếu sẻ được thu lại vào cuối tuần .Số phiếu không đạt yêu cầu sẻ được loại bỏ . PHẦN I: KHẢO SÁT MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý VỚI CÁC TIÊU CHÍ VỀ
NGUỒN NHÂN LỰC
Anh/chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình về các tiêu chí sau đây. Đối với mỗi tiêu chí, Anh/Chị hãy khoanh tròn vào một trong các các con sổ từ 1 đến 5 (đánh dấu chéo vào ô đã chọn để huỷ và khoan tròn vào ô mới muốn chọn); theo mức độ quy ước là 1: hoàn toàn không đồng ý, 2: không đồng ý, 3: không biết 4: đồng ý , 5: hoàn toàn đồng ý.
Nội dung câu hỏi Mức độ thỏa mãn stt
1 2 3 4 5
01 Anh/Chị được bô trí, phân công công việc
đúng chuyên môn 02 Anh/Chị hiêu được tính chât công việc
đang làm
03 Anh/Chị luôn có hoàn thành công việc
đúng tiên độ
04 Anh/Chị mong muôn tiêp tục làm công
việc đang phụ trách
05 Anh/Chị thích thú với công việc đang làm
06 Anh /Chị hiêu và năm rõ điêu kiện thăng
tiê 07 Anh/Chị có nhiêu cơ hội thăng tiên trong
công viêc 08 Vị trí công việc có cơ hội phát triên
chuyên môn của Anh/Chi 09 Chính sách thăng tiên của công ty có công
b 10 Anh/Chị được quan tâm đên thăng tiên
trong công viêc 11 Anh/Chị được khích lệ trong công việc
11 Anh/Chị được câp trên hướng dân công
12 13 Anh/Chị chủ động hỏi câp trên khi có thăc
16 Anh/Chị được đào tạo đúng lịch trình
việc theo lịch trình huấn luyện Anh/Chị hiêu được sự hướng dân của câp trên khi họ huấn luyện măc trong công viêc 14 Anh/Chị mong muôn câp trên phản hôi các kêt quả làm việc và chỉ ra các phương pháp thực hiện hiệu quả hơn? 15 Anh/Chị hài lòng vê việc được chỉ dân huân luyện qua công việc hàng ngày của cấp trên? huân luyện đã thông báo
17 Anh/Chị hiểu được sự hướng dẫn của
nhân viên HL khi ho HL
18 Anh/Chị cảm thây thoải mái với môi
trường/ phòng huấn luyên
19 Anh/Chị mong muôn có các đợt huân luyện trong phòng / thực hiện hàng năm không?
20 Anh/Chị hài lòng vê việc được chỉ dân huân luyện qua các lớp huấn luyện được tổ chức chu đáo?
21 Anh/Chị quan tâm đên công tác đào tạo
22 Công tác đào tạo có chuyên sâu
23 Kiến thức được đào tạo giúp ích cho công
việc
24 Đào tạo có đúng người, đúng chuyên
ngành
25 Công tác đào tạo có thường xuyên
26 Cơ hội phát triển trong công việc khi được
đào tạo
27 Anh/Chị có được câp trên trao đôi rõ ràng vê các muc tiêu đánh giá hàng năm không?
28 Việc câp trên trao đôi với anh chị và điêu chỉnh mục tiêu vào giữa năm là hữu ích với anh chị 29 Việc đánh giá cuôi năm có công băng và
phù hợp
30 Việc điêu chỉnh lương giữa năm có được công ty xem xét điều chỉnh phù hợp theo thực tế
31 Anh chị có được câp trên trao đôi vê việc điêu chỉnh lương giữa năm rõ ràng
32 Việt tăng lương cuôi năm của anh chị phù hợp với các nỗ lực anh chị làm việc trong năm
33 Việc khen thưởng cuôi năm làm anh chị
hài lòng
34 Anh chị muốn gắn kết với công ty trên 5 năm để nhận những phần thưởng của ban giám đốc
PHẦN II: ĐÔI NÉT VỀ CÔNG VIỆC VÀ BẢN THÂN
1.
2.
3.
Nữ
Bộ phận công tác của Anh/Chị trong công ty: ........................................................................................................................................ Vị trí công tác của Anh/Chị thuộc nhóm: a. Trưởng/ phó phòng b. giám sát c. Nhân viên Nam □ Giới tính: □ Trình độ văn hoá:
4.
a. Sau Đại Học b. Đại học c. Cao Đẳng/ trung cấp d. 12/12
5.
6.
Tuổi đời của Anh/Chị: …………………… tuổi Thòi gian làm việc tại công ty: b. từ 1-5 năm a. Dưới 1 năm c. 5-10 năm d. Trên 10 năm
PHỤ LỤC 2
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT CÁC CẤP GIÁM SÁT TRONG KẾ
HOẠCH ĐÀO TẠO
Anh chị vui lòng trả lời các câu hỏi như sau: Tên anh chị: Chức vụ: Vị trí