BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

---------------------

NGUYỄN DUY NGUYÊN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á – CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2025

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Mã ngành: 60340102

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 08 năm 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

---------------------

NGUYỄN DUY NGUYÊN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á – CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2025

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Mã ngành: 60340102

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN ANH MINH TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 08 năm 2017

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học :

TS.Trần Anh Minh

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM

ngày 23 tháng 09 năm 2017

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)

Họ và tên

Chức danh Hội đồng

TT

GS.TS. Võ Thanh Thu

Chủ tịch

1

TS. Phạm Thị Hà

Phản biện 1

2

TS. Phạm Phi Yên

Phản biện 2

3

PGS.TS. Nguyễn Thuấn

Ủy viên

4

TS. Mai Thanh Loan

Ủy viên, Thư ký

5

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được

sửa chữa (nếu có).

Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP. HCM, ngày 01 tháng 10. năm 2017

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: Nguyễn Duy Nguyên Giới tính: Nam

Ngày, tháng, năm sinh: 05/02/1984 Nơi sinh: TP HCM

Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh MSHV: 1541820208

I- Tên đề tài:

Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng

Thương mại cổ phần Bắc Á – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025

II- Nhiệm vụ và nội dung:

Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về Rủi ro tác nghiệp và đánh giá thực trạng

Quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Bắc Á – Chi nhánh

Thành phố Hồ Chí Minh. Qua đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác Quản

trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Bắc Á – Chi nhánh Thành

phố Hồ Chí Minh đến năm 2025

III- Ngày giao nhiệm vụ: 15/02/2017

IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 30/07/2017

V- Cán bộ hướng dẫn: (Ghi rõ học hàm, học vị, họ, tên) TS. Trần Anh Minh

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)

i

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh với đề tài “Một

số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng

Thương mại cổ phần Bắc Á – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh đến năm

2025” là kết quả lao động nghiên cứu của chính bản thân dưới sự hướng dẫn của

TS. Trần Anh Minh.

Các kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực, chính xác, có tính độc

lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công bố toàn bộ nội dung

này bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn được chú thích

nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.

TP.HCM, ngày 01 tháng 10 năm 2017

Tác giả

Nguyễn Duy Nguyên

ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các giảng viên, các nhà khoa học

đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt quá trình học tập

và nghiên cứu trong quá trình đào tạo tại Trường Đại Học Công Nghệ TP.HCM.

Tôi cũng trân thành cảm ơn sâu sắc tới tập thể Quý thầy cô giáo Khoa Sau

đại học, đặc biệt là TS.Trần Anh Minh, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá

trình thực hiện luận văn này.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các đồng nghiệp Ngân hàng

TMCP Bắc Á – Chi nhánh TPHCM đã tận tình giúp đỡ, chỉ dẫn, cung cấp tài liệu để

tôi hoàn thành bài luận văn này.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn của mình đến bạn bè và người thân đã ủng hộ,

động viên và tạo điều kiện tốt nhất để Tôi có thể tập trung hoàn thành luận văn.

Xin chân thành cảm ơn!

TP.HCM, ngày 01 tháng 10 năm 2017

Tác giả

Nguyễn Duy Nguyên

iii

TÓM TẮT

Đề tài luận văn tốt nghiệp “Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro

tác nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Bắc Á – Chi nhánh Thành phố Hồ

Chí Minh đến năm 2025” được thực hiện từ tháng 12 năm 2016 đến tháng 07 năm

2017 với mục đích tìm hiểu và nhân dạng các rủi ro tác nghiệp ảnh hưởng đến hoạt

động của Ngân hàng. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị rủi

ro tác nghiệp tại ngân hàng.

Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu bao gồm: Nghiên cứu tại bàn nhằm hệ

thống hóa lý luận, xác định cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài. Nghiên cứu tại hiện

trường được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận, phỏng vấn, điều tra khảo sát

với mẫu phiếu điều tra là 32 cán bộ, nhân viên đang làm việc tại chi nhánh.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, các rủi ro ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng

bao gồm: rủi ro do con người, rủi ro do hệ thống, rủi ro do các yếu tố bên ngoài, rủi

ro do môi trường pháp lý; trong đó, rủi ro do con người là yếu tố mà hầu hết đội ngũ

cán bộ, nhân viên ngân hàng đồng ý nhiều nhất về sự tác động của nó đối với tất cả

các mặt hoạt động của ngân hàng.

Bên cạnh đó, đề tài vẫn còn một số hạn chế như: Việc nghiên cứu chỉ dừng lại

ở mức độ khảo sát ý kiến đánh giá của nhóm đối tượng đang làm việc trong nội bộ

chi nhánh mà chưa mở rộng phạm vi ra các đối tượng khác; vấn đề chọn mẫu chưa

đi sâu vào đặc điểm của từng đối tượng và đề tài cũng chưa xem xét đến sự ảnh

hưởng của một số yếu tố khác có thể gây ra rủi ro tác nghiệp cho ngân hàng.

iv

ABSTRACT

The topic of graduate thesis "Some Solutions to Improve Operational Risk

Management in North Asia Commercial Joint Stock Bank - Ho Chi Minh City

Branch to 2025" has been implemented since December 2016 to July 2017 with the

purpose is research and identify the operational risks that affect the Bank's

operations. From there, we propose some solutions to improve operational risk

management in the bank.

Methods is used to the study include: study in desk to systematize reasoning,

identify basis of theoretical and practical of the thesis. Researching in the market

through discussing, interviewing, surveying, and sample of questionnaire for 32

staff whos work for the branch of bank.

The results of the study show that the risks affect the operation of the banks

include: human risk, systematic risk, external factors, risk due to legal systems;

Inside of these risks, human risk is the factor that most of staff of bank agree that it

is affect all of bank's operations.

In addition, the thesis still has some limitations such as: The study is done by

the target people who work in the branch of bank without expanding the scope to

out of bank. With choicing sampling has not gone into the characteristics of each of

subjects and the thesis has not yet considered to the impact of some other factors

that could happen operational risk management in the bank

v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii

TÓM TẮT ................................................................................................................. iii

ABSTRACT ...............................................................................................................iv

MỤC LỤC ................................................................................................................... v

DANH MỤC CÁC BẢNG .........................................................................................xi

DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ xii

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1.Lý do thực hiện đề tài ............................................................................................... 1

2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài ................................................................. 2

3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... .2

4.Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3

5.Kết cấu của đề tài ..................................................................................................... 3

CHƯƠNG 1 QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG

MẠI ............................................................................................................................. 4

1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP

TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .......................................................................... 4

1.1.1 Rủi ro tác nghiệp ........................................................................................ 4

1.1.1.1Khái niệm ................................................................................................ 5

1.1.1.2Phân loại .................................................................................................. 5

1.1.2 Quản lý rủi ro tác nghiệp ............................................................................ 8

1.1.3 Mô hình quản trị rủi ro tác nghiệp ............................................................. 9

1.2NỘI DUNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TRONG NGÂN HÀNG

................................................................................................................................... 18

1.2.1 Nhận dạng tất cả các sự kiện rủi ro liên quan có thể cản trở việc đạt mục

tiêu đề ra ................................................................................................................ 18

1.2.2 Phân tích và mô tả rủi ro tác nghiệp ............................................................ 19

1.2.2.1 Rủi ro từ bên trong nội bộ ngân hàng ................................................... 19

vi

1.2.2.2 Rủi ro do các tác động bên ngoài ......................................................... 20

1.2.3 Đánh giá từng rủi ro dựa trên xác suất và ảnh hưởng rồi xếp hạng từ cao

xuống thấp. ............................................................................................................ 20

1.2.4 Phân tích và đánh giá các công cụ kiểm soát rủi ro ..................................... 22

1.3KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ TỔ CHỨC NGÂN HÀNG VỀ QUẢN TRỊ

RỦI RO TÁC NGHIỆP ............................................................................................. 24

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 31

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á – CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ

MINH ........................................................................................................................ 32

2.1TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á

................................................................................................................................... 32

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển BacABank............................................. 32

2.1.2 Các hoạt động chính của Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á ............ 33

2.1.3 Khái quát tình hình hoạt động của BacABank.HCM ............................... 34

2.1.3.1Khái quát tình hình kinh tế xã hội Thành phố Hồ Chí Minh ................ 34

2.1.3.2Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh TPHCM ............. 36

2.1.3.3Nhiệm vụ các bộ phận tại BacABank.HCM ......................................... 38

2.1.3.4 ..... Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi

nhánh TPHCM .................................................................................................. 40

2.2THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á– CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

(mô hình 7 bước) ....................................................................................................... 43

2.2.1 Nhận dạng tất cả các rủi ro liên quan có thể cản trở các mục tiêu đề ra ......

.................................................................................................................. 43

2.2.2 Phân tích và mô tả rủi ro tác nghiệp tại BacABank.HCM ....................... 44

2.2.3 Đánh giá từng rủi ro dựa trên xác suất và ảnh hưởng rồi xếp hạng ưu tiên

từ cao xuống thấp .................................................................................................. 55

2.2.4 Phân tích và đánh giá các công cụ kiểm soát rủi ro ................................. 56

vii

2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỂ QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á– CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ

MINH ........................................................................................................................ 57

2.3.1 Ưu điểm .................................................................................................... 57

2.3.2 Hạn chế trong quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ

phần Bắc Á– Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh ............................................... 59

2.3.3 Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong quản trị rủi ro tác nghiệp tại

Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á– Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh ..... 62

2.3.3.1Yếu tố khách quan ................................................................................. 62

2.3.3.2Yếu tố chủ quan ..................................................................................... 63

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 66

CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á– CHI NHÁNH THÀNH PHỐ

HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2025 ............................................................................. 67

3.1 ĐỊNH HƯỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á– CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

................................................................................................................................... 67

3.1.1 Định hướng phát triển chung tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á–

Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh ..................................................................... 67

3.1.2 Định hướng quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần

Bắc Á– Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh ........................................................ 69

3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á – CHI NHÁNH THÀNH PHỐ

HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2017 - 2025 ............................................................... 72

3.2.1 Giải pháp về thiết lập môi trường quản trị RRTN ................................... 72

3.2.1.1 Định kỳ xem xét lại các chiến lược và chính sách RRTN quan trọng

của Ngân hàng, nâng cao năng lực của Ban Giám đốc và Cơ cấu tổ chức của

ngân hàng .......................................................................................................... 72

3.2.1.2 . Nâng cao việc nhận dạng và quản trị rủi ro trong các sản phẩm và hoạt

động ngân hàng ................................................................................................. 73

viii

3.2.2 Giải pháp về nhận dạng, phân tích, theo dõi, cảnh báo và kiểm soát

RRTN .................................................................................................................. 74

3.2.2.1 ... Đẩy mạnh và hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ với mục tiêu quan

trọng xây dựng được hệ thống tìm kiếm những xu hướng tiềm ẩn tiêu cực, bất

ổn và thiếu sót trong hoạt động ngân hàng để đưa ra biện pháp chấn chỉnh .... 74

3.2.2.2Cần xây dựng cơ sở dữ liệu tổn thất một cách đầy đủ, tin cậy .............. 75

3.2.2.3Cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để phòng tránh và giảm

thiểu rủi ro tác nghiệp ....................................................................................... 75

3.2.2.4Cần áp dụng các công cụ đo lường và tài trợ rủi ro tác nghiệp ............. 76

3.2.2.5Nâng cao vai trò của công tác kiểm soát nội bộ. ................................... 77

3.2.3 Giải pháp về nâng cao chất lượng và hiệu quả của bộ phận giám sát..........

.................................................................................................................. 78

3.2.3.1 Xây dựng văn hóa quản trị RRTN. ....................................................... 78

3.2.3.2 Nâng cao chất lượng chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ, đào tạo cán bộ

nhân viên chuyên môn nghiệp vụ và mức độ am hiểu về các ngành nghề kinh

doanh; phát triển các chính sách đãi ngộ nhân sự thích hợp. ........................... 79

3.2.3.3 . Nâng cao sự đoàn kết, thống nhất giữa ban lãnh đạo, các bộ phận trong

chi nhánh ........................................................................................................... 81

3.2.3.4 Cần xây dựng đầy đủ quy trình, quy chế cho công tác quản trị rủi ro tác

nghiệp ............................................................................................................... 81

3.3MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 83

3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ ....................................................................... 83

3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước .................................................. 83

3.3.3 Kiến nghị đối với BacABank ................................................................... 85

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 94

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 95

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 96

PHỤ LỤC ......................................................................................................................

ix

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

NGHĨA TIẾNG VIỆT CHỮ VIẾT TẮT

NGHĨA TIẾNG NƯỚC NGOÀI Advanced Measurement AMA Phương pháp đo lường tiên tiến Approach

Automated Teller ATM Máy rút tiền tự động Machine

Ngân hàng thương mại cổ phần BacABank Bắc Á

Ngân hàng thương mại cổ phần

BacABank.HCM Bắc Á – Chi nhánh Thành phố Hồ

Chí Minh

Continuous Linked CLS Phần mềm CLS của Citibank Settlement

CNTT Công nghệ thông tin

ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông

EUR Đồng tiền chung Châu Âu

HĐQT Hội đồng quản trị

KRIs Các chỉ tiêu đo lường rủi ro Key Risk Indicators

NHTM Ngân hàng thương mại

NHNN Ngân hàng Nhà nước

POSS Điểm chấp nhận thẻ

QLRR Quản lý rủi ro

x

RRTN Rủi ro tác nghiệp

The Standardised SA Phương pháp chuẩn hóa Approach

TCTD Tổ chức tín dụng

TMCP Thương mại cổ phần

TSĐB Tài sản đảm bảo

USD Đô la Mỹ

VND Việt Nam đồng

xi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Ma trận đo lường RRTN ........................................................................... 16

Bảng 1.2: Một số chỉ tiêu đo lường RRTN ............................................................... 21

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn từ năm 2014 đến năm 2016 ................................. 41

Bảng 2.2: Tình hình dư nợ từ năm 2014 đến năm 2016 ......................................... 42

Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh của BacABank.HCM năm 2014 - 2016 ............... 43

Bảng 2.4: Tuổi đời làm việc của nhân viên BacABank.HCM .................................. 44

Bảng 2.5: Số năm làm việc của nhân viên BacABank.HCM ................................... 45

Bảng 2.6: Kết quả điều tra khảo sát về RRTN ......................................................... 46

xii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Quy trình quản lý rủi ro cơ bản ................................................................. 11

Hình 1.2: Mối quan hệ và trình tự các bước trong quy trình QLRRTN ................... 12

Hình 1.3: Chuỗi DOMINO của HENRICH .............................................................. 15

Hình 1.4: Khung quản trị rủi ro tác nghiệp ............................................................... 22

Hình 1.5 Sơ đồ khung QTRR hoạt động của ngân hàng DBS .................................. 26

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh TPHCM ............... 37

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do thực hiện đề tài

Ngân hàng thuơng mại (NHTM) là tổ chức tài chính thực hiện các hoạt động

nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán và các hoạt động kinh

doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận. Hoạt động của NHTM có ảnh hưởng rất lớn

đến nền kinh tế quốc dân. Với vai trò cung cấp vốn cho nền kinh tế, là cầu nối giữa

doanh nghiệp và thị trường, là một công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế

và là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế. Trong xu thế hội

nhập và phát triển như hiện nay, việc đổi mới các mặt hoạt động, ứng dụng khoa

học - công nghệ và nâng cao vai trò quản lý của nhà nước để hệ thống ngân hàng

vận hành thông suốt và hiệu quả là một đòi hỏi cấp bách của các NHTM nói riêng

và nhà nước nói chung.

Với hoạt động kinh doanh ngân hàng, hầu như không có loại nghiệp vụ nào,

không có loại dịch vụ nào là không có rủi ro bởi hoạt động của NHTM trong nền

kinh tế thị trường là một hoạt động rất nhạy cảm, mọi biến động kinh tế - xã hội đều

nhanh chóng tác động đến ngân hàng, có thể gây nên những xáo trộn bất ngờ và dẫn

đến hiệu quả của ngân hàng bị giảm sút một cách nhanh chóng.

Ngân hàng Thương mại cổ phần Bắc Á (BacABank) luôn ý thức việc quản

trị rủi ro nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong xu thế mở cửa thị trường dịch vụ

tài chính theo cam kết quốc tế, giảm thiểu những thiệt hại, hạn chế rủi ro cho khách

hàng và cho ngân hàng. Tuy nhiên do các nguyên nhân khách quan và chủ quan

khác nhau, đặc biệt là diễn biến của môi trường kinh tế vĩ mô khó khăn, phức tạp và

khó lường của tình hình xã hội,....nên đang đặt ra tính cấp bách đối với BacABank

trong việc tiếp tục nâng cao năng lực quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tác

nghiệp nói riêng.

Xuất phát từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu, đánh giá đúng thực trạng và tìm

ra các giải pháp phù hợp, khả thi nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro

tác nghiệp trong hoạt động kinh doanh tại BacABank là hết sức cần thiết. Do vậy,

2

tác giả đã chọn đề tài “Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tác

nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Bắc Á – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí

Minh đến năm 2025” làm công trình nghiên cứu.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài

- Mục đích nghiên cứu:

+ Góp phần làm rõ hơn các tài liệu, hệ thống hóa các lý luận liên quan đến

RRTN và QTRRTN để nhận diện, đo lường, giám sát và hạn chế, giảm thiểu các chi

phí, tổn thất có thể xảy ra từ các hoạt động tác nghiệp.

+ Xem xét thực tiễn Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh TPHCM

(BacABank.HCM) để phân tích thực trạng, tìm ra các nguyên nhân dẫn tới RRTN.

+ Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình, cơ chế chính sách

QTRRTN của BacABank.HCM

- Nhiệm vụ nghiên cứu:

+ Nghiên cứu những vấn đề cơ bản của QTRR và QTRRTN trong hoạt động

ngân hàng.

+ Phân tích, đánh giá thực trạng QTRRTN tại BacABank.HCM, tìm ra

những mặt đạt được, hạn chế, tồn tại và nguyên nhân.

+ Tham khảo công tác QTRRTN cũng như kinh nghiệm QTRRTN của các

NHTM quốc tế và trong nước, trên cơ sở xem xét tình hình QTRRTN tại

BacABank.HCM, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tác

nghiệp trong hoạt động kinh doanh của BacABank.HCM giai đoạn 2017 – 2025.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

- Đối tượng nghiên cứu: Công tác QTRRTN của BacABank - chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh.

- Phạm vi nghiên cứu:

3

+ Phạm vi về không gian: Nội dung luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở thực

tiễn hoạt động của BacABank - chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, các Tổ chức tín

dụng khác được đề cập đến trong luận văn chỉ để làm rõ mục tiêu nghiên cứu của đề

tài.

+ Phạm vi về thời gian: Dựa trên cơ sở số liệu RRTN và công tác QTRRTN

tại BacABank - chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2014 đến 2016, qua đó

phân tích, đánh giá và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác QTRRTN của

Ngân hàng.

4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập tài liệu: Phương pháp này được áp dụng để tìm hiểu,

tổng hợp lý luận, xác định cơ sở lý luận để đánh giá thực tiễn của đề tài.

Phương pháp thống kê, phân tích: Phương pháp này nhằm thu thập dữ liệu từ

các nguồn khác nhau để thống kê, so sánh các số liệu thực tế qua các kỳ báo cáo

RRTN, qua các phiếu khảo sát, liệt kê các yếu tố ảnh hưởng và đưa ra các giả định

từ đó để phân tích, đánh giá, kết luận và đề xuất các giải pháp.

5. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài kết cấu làm 03 chương:

- Chương 1: Quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng thương mại

- Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Bắc Á

– Chi nhánh TPHCM

- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng

TMCP Bắc Á – Chi nhánh TPHCM

4

CHƯƠNG 1

QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG

MẠI

1.1.MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO

TÁC NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Rủi ro tác nghiệp

Rủi ro tác nghiệp không phải là một khái niệm mới đối với các ngân hàng.

Những tổn thất do rủi ro tác nghiệp đã được phản ánh lê bảng cân đối kế toán của

ngân hàng từ nhiều thập kỷ trước. Chúng xảy ra hàng ngày trong ngành ngân hàng.

Tuy nhiên, hầu hết các tổn thất đều rất nhỏ và hoàn toàn có thể dự đoán trước và

phòng ngừa được. Ví dụ như lỗi trong khi ghi sổ sách kế toán, lỗi thẻ tín dụng, hay

một số thiết bị trong hoạt động ngân hàng bị hỏng… Một số sự kiện có thể gây ra tổ

thất rất lờn như các hoạt động kinh doanh chứng khoán trái phép, tham nhũng, làm

giả sổ sách hay các yếu tố bên ngoài như thiên tai, hỏa hoạn,…

Rủi ro tác nghiệp luôn hiện hữu hâu như trong tất cả các giao dịch và hoạt

động của ngân hàng thương mại. Theo Basel II về giám sát ngân hàng, “rủi ro tác

nghiệp là rủi ro gây ra tổn thất do các nguyên nhân như con người, sự không đầy

đủ hoặc vận hành không tốt các quy trình, hệ thống; các sự kiện khách quan bên

ngoài”

[Nguồn: Theo Kloman, Haimes, (1991), Quản trị rủi ro toàn diện].

Trước xu thế hội nhập quốc tế, nền kinh tế trong nước nói chung và hệ thống

ngân hàng nói riêng đang dần chuyển mình để đón nhận những cơ hội hợp tác phát

triển mới. Bên cạnh cơ hội, nhiều rủi ro cũng đang đe dọa đến hoạt động của các

ngân hàng trong nước, đặc biệt là sự gia tăng tổn thất do rủi ro tác nghiệp gây ra.

Điều này đòi hỏi các ngân hàng phải nhanh chóng xây dựng một hệ thống quản lý

rủi ro tác nghiệp hiệu quả cũng như xây dựng một văn hóa quản lý rủi ro đối với

5

toàn bộ cán bộ nhân viên, nhằm đưa ra phương án phòng ngừa rủi ro tác nghiệp cho

tương lai.

Khái niệm

Trong quá trình nghiên cứu và phỏng vần rất nhiều nhà quản trị ngân hàng

trên khắp thế giới, BIS (Bank for international settlement) đã đưa ra khá nhiều định

nghĩa về rủi ro tác nghiệp. Qua nhiều lần sửa đổi, hiện nay định ngĩa về rủi ro tác

nghiệp được chấp nhận rộng rải là: “rủi ro tác nghiệp là rủi ro gây ra tổn thất do

các nguyên nhân như con người, sự không đầy đủ hoặc vận hành không tốt các quy

trình, hệ thống; các sự kiện khách quan bên ngoài. Rủi ro tác nghiệp bao gồm cả

rủi ro pháp lý nhưng loại trừ về rủi ro chiến lược và rủi ro uy tín”

[Nguồn: Hiệp ước Basel III, Các nguyên tắc thức đẩy quản trị doanh nghiệp

và quản lý rủi ro].

Phân loại

Từ khái niệm rủi ro tác nghiệp của BIS ở trên có thể chia thành 4 phần bao gồm:

Rủi ro con người

Là rủi ro liên quan đến nhân viên của ngân hàng; chẳng hạn như cán bộ ngân

hàng thông đồng với khách hàng để lập hồ sơ khống để vay vốn, cán bộ ngân hàng

nâng giá trị tài sản đảm bảo để cho vay mục đích nhận thù lao, cán bộ ngân hàng

quản lý khách hàng vay vốn trực tiếp thu nợ gốc và lãi vay ngân hàng nhưng chỉ

nộp lãi vào ngân hàng, nợ gốc giữ lại chi tiêu cá nhân, hay như nhân viên thiếu kinh

nghiệm, trình độ chuyên môn nghiệp vụ dẫn đến hạch toán sai, nhầm lẫn,…

Ví dụ: Nhân viên giao dịch phụ trách điểm giao dịch của Ngân hàng X giả

mạo chữ ký của khách hàng để rút số tiền lên đến 5 tỷ đồng. Nhân viên của ngân

hàng Y chi nhánh Vinh đã sơ suất khi thao tác trên máy tính nên chọn nhầm mã nộp

là AUD thay vì VND nên số tiền được chương trình máy tính tự đồng quy đổi thành

48,5 tỷ VND thay vì 4 triệu VND khách hàng nộp vào và được ghi có vào tài khoản

6

khách hàng. Tại Ngân hàng Z, thủ quỹ đã rút 1,28 tỷ đồng và 8,000.00 USD tiền trái

phiếu chính phủ trong kho quỹ do nhân viên đó quản lý để mang đi thế chấp lấy tiền

chơi cổ phiếu, kinh doanh chứng khoán.

Rủi ro hệ thống

Là rủi ro có thể xảy ra như nhập dữ liệu sai, kiểm soát thay đổi kém, kiểm

soát dữ liệu kém, lỗi lập trình, lỗi dịch vụ, an ninh hệ thống, sự không phù hợp của

hệ thống,…

Ví dụ: trường hợp của một chủ thẻ do rút tiền tại ATM của 3 ngân hàng khác

với ngân hàng phát hành, số tiền thực tế rút là 3 triệu VND nhưng do lỗi hệ thống

tài khoản bị trừ mất 9 triệu VND, hay như trường hợp của một chủ thẻ khác rút 2

triệu VND nhưng tiền không ra trong khi đó tài khoản vẫn bị trừ 2 triệu VND.

Rủi ro bên ngoài

Là các rủi ro bên ngoài nằm ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng và thường

do các sự kiện của ngân hàng khác nhưng ảnh hưởng tác động đến ngành như gian

lận và trộm cắp bên ngoài, hỏa hoạn, thiên tai, bố trí thuê ngoài không thành công,

biểu tình, bạo loạn,…

Ví dụ: Ba ngân hàng lớn là Vietcombank, BIDV và ngân hàng Việt Nga đã

bị công ty Minh Chí và các công ty con của công ty này lừa vay 400 tỷ động với tài

sản đảm bảo được khai khống. Sự việc nay đã cho thấy sự lỏng lẻo, kém cỏi trong

hoạt động ngân hàng của các cán bộ tín dụng. Luật ngân hàng, tín dụng đều quy

định chặt chẽ việc thanh kiểm tra trước, trong và sau khi vay vốn. Đối với các

doanh nghiệp vay vốn như trên thì phải có tài sản đảm bảo, phải xem xét toàn bộ

hợp đồng mua bán chứng từ,… có hợp pháp hay không, phải trực tiếp đến nơi kho

bãi chứa hàng để kiểm tra. Nhưng ở đây cán bộ tín dụng đã cố tình bỏ qua các

nguyên tắc đó để dẫn tới việc ngân hàng bị kẻ lừa đảo dễ dàng móc túi.

Một ví dụ khác về tác động của thiên tai: Cách đây vài năm, một ngân hàng

đã lâm vào tình huống “dở khóc dở cười” khi tài sản đảm bảo là nhà đất của một

7

khoản vay trôi theo một vụ sạt lở đất. Ngân hàng chỉ còn cách chấp nhận mất khoản

vay đó, bởi người vay không có khả năng trả nợ mà tài sản đảm bảo nay đã biến

mất. Tương tự, vụ sạt lở đất tại Thanh Đa (Quận Bình Thạnh, TPHCM), sạt lở đất

tại Chợ Mới An Giang đã chôn vùi vào lòng song hàng chục căn hộ và cũng cuốn

trôi theo khối tài sản không nhỏ của ngân hàng được dung thế chấp vay vốn.

Rủi ro pháp lý

Là rủi ro từ sự không rõ ràng của các hoạt động pháp lý hoặc không rõ ràng

trong việc áp dụng và hiểu các hợp đồng, luật hay quy chế. ở một số nước, rủi ro

pháp lý bắt nguồn từ sự không rõ ràng của quan điểm pháp lý.

Ví dụ: Trong việc sử dụng tài sản đảm bảo: chẳng hạn như hiện tại nhà và

đất được quản lý riêng, nhà do bộ xây dựng quản lý theo Luật nhà ở, đất do Bộ Tài

nguyên và môi trường quản lý theo Luật đất dai. Từ năm 2003, luật đất đai có hiệu

lực song Luật nhà ở đến ngày 1/7/2006 mới có hiệu lực. Điều này dẫn đến trường

hợp co ngân hàng cho vay, tài sản thế chấp là 450 m² đất ở khu vực khá đắt đỏ ở Hà

Nội của bên thứ ba. Sau một thời gian, bên thế chấp xây một biệt thự trên đất đó.

Khi khách hàng không có khả năng trả nợ, ngân hàng muốn xử lý tài sản thế

chấp nhưng không được, bởi hợp đồng thế chấp chỉ có tài sản là quyền sử dụng đất,

nhà ở vẫn thuộc quyền sở hữu của bên thứ ba và bên này không thế chấp nhà hay tài

sản gắn liền với đất.

Không có cách nào để “bê” biệt thự đi nơi khác, ngân hàng đành “làm ngơ”

đối với khoản vay trên. Đáng nói là, đến nay ngân hàng vẫn chưa nhận thức được

rủi ro này để đưa những điều khoản về nhận cả tài sản hình thành trên đất trong

tương lai vào hợp đồng.

Ngược lại, cũng có những khách hàng chỉ thế chấp nhà mà không thế chấp

đất và hậu quả là ngân hàng lâm vào tình huống tiến thoái lưỡng nan, khi mà tài sản

đảm bảo tuy có và ngân hàng toàn quyền xử lý, nhưng chỉ có điều ngân hàng không

có cách nào xử lý được. Bởi lẽ, tài sản đảm bảo là khung nhà xưởng của một doanh

8

nghiệp và ngân hàng không có cách nào bán được do không có ai mua. Thậm chí

ngân hàng còn bị khu công nghiệp giục đến lấy nhà xưởng về để trả đất thuê cho

khu công nghiệp. Chẳng biết mang nhà xưởng về đâu, ngân hàng đành coi như mất.

Quản lý rủi ro tác nghiệp

Quản lý RRTN theo định nghĩa của Basel thì được xác định dựa trên nguyên

nhân gây ra rủi ro. Do đó, Quản lý RRTN đồng nghĩa với việc quản lý các nguyên

nhân gây ra RRTN này, tức là quản lý về mọi mặt, mọi hoạt động trong ngân hàng,

về cán bộ ngân hàng, về quy chế, quy trình nghiệp vụ, hệ thống công nghệ thông

tin, các yếu tố tác động từ bên ngoài, …và cả các sự kiện sắp xảy ra mà ta có thể dự

báo trước…

Khái niệm: Quản lý rủi ro tác nghiệp là quá trình xác định phạm vi, thiết lập bộ

máy, cơ cấu tổ chức, các chính sách, trách nhiệm quản lý, sử dụng các nguồn lực,

công cụ quản lý để nhận diện, đánh giá/đo lường, đưa ra các giải pháp nhằm phòng

ngừa/giảm thiểu và giám sát/báo cáo các rủi ro tác nghiệp đã được xác định.

Mục tiêu của QLRRTN:

Hạn chế, giảm thiểu các chi phí, tổn thất có thể xảy ra từ các hoạt động tác

nghiệp;

Giảm vốn dành cho RRTN, tăng thêm nguồn vốn đưa vào hoạt động kinh

doanh;

Bảo vệ uy tín của ngân hàng, đạt mục tiêu hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu

quả.

Theo các nhà nghiên cứu ở một số nước tiên tiến đã tính toán ảnh hưởng định

tính bị mất vì RRTN trong các ngân hàng thông thường là 10% lợi nhuận từ hoạt

động kinh doanh. Ngoài ra RRTN còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. Mặt

khác trong xu thế phát triển của thời đại hiện nay cho thấy:

Môi trường kinh doanh phức tạp hơn, hành vi trái pháp luật tăng lên;

9

Hội nhập quốc tế ngày một tăng;

Áp lực công việc, đòi hỏi kết quả cao hơn, đòi hỏi lòng trung thành của nhân

viên và sự quan tâm của các nhà lãnh đạo nhiều hơn;

Sự phụ thuộc vào công nghệ nhiều hơn;

Tốc độ và khối lượng giao dịch tăng hơn.

Với môi trường kinh doanh đa dạng và phức tạp như trên làm khả năng xảy ra

RRTN là rất cao, vì vậy QLRRTN càng trở nên cấp thiết đối với xu thế hội nhập

quốc tế ngày nay của các NHTM ở Việt Nam.

Mô hình quản trị rủi ro tác nghiệp

Có nhiều trường phái nghiên cứu về rủi ro và quản trị RRTN, đưa ra những

khái niệm về quản trị rủi ro rất khác nhau, thậm chí mâu thuẫn, trái ngược nhau.

Tán đồng quan điểm “Quản trị rủi ro toàn diện” của Kloman, Haimes và các

tác giả khác thì Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn

diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những

tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro và theo cách nhìn mới Quản

trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện, liên tục và có hệ

thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất

mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro, đồng thời tìm cách biến rủi ro thành những

cơ hội thành công.

(Nguồn: Hiệp ước Basel III, các nguyên tắc thúc đẩy quản trị DN và quản lý

rủi ro)

Ngày 18 tháng 11 năm 2009 Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO đa ban hành

phiên bản ISO 31000:2009 – tiêu chuẩn về quản lý rủi ro - bộ tiêu chuẩn này ra đời

với mục đích giúp tất cả các doanh nghiệp về những nguyên tắc và hướng dẫn cụ

thể trong quá trình quản lý rủi ro một cách hiệu quả nhất.

10

Trước khi ban hành phiên bản này tổ chức ISO tiến hành rất nhiều cuộc họp

trong khuôn khổ, nhằm tranh luận những ý kiến theo chiều hướng khác nhau của

hơn 28 quốc gia đại diện cho các châu lục (trừ nam cực). Những chuyên gia đã tiến

hành họp trên nhiều địa điểm khác nhau tại nhiều quốc gia nhằm có được sự so sánh

và đúc rút được những yêu cầu chung của bộ tiêu chuẩn.

ISO 31000:2009 cung cấp các nguyên tắc, khuôn khổ và hình thức quản lý rủi

ro một cách minh bạch, có hệ thống và đáng tin cậy trong bất kỳ phạm vi hoặc môi

trường hoạt động mọi tổ chức.

Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu vừa qua bắt nguồn từ những sai lầm của

ban điều hành và quản lý rủi ro mang lại. Chính vì vậy sự ra đời của ISO

31000:2009 sẽ giúp các doanh nghiệp ngành công nghiệp, ngành thương mại, công

ty tư nhân,… tự tin tìm ra lối thoát từ cuộc khủng hoảng. Tiêu chuẩn ISO

31000:2009 khuyến cáo các tổ chức phát triển thực hiện và liên tục cải thiện khung

quản lý rủi ro như là một phần không thể thiếu của hệ thống quản lý của mình.

ISO 31000:2009 được ban hành nhằm mục đích:

 Tăng khả năng đạt được mục tiêu

 Khuyến khích chủ động quản lý

 Nhận thức được sự cần thiết để xác định và xử lý rủi ro trong suốt tổ

chức

 Cải thiện việc xác định các cơ hội và đe dọa

 Tuân thủ các yêu cầu pháp lý liên quan, các quy định và tiêu chuẩn

quốc tế

 Cải thiện báo cáo tài chính

 Cải thiện quản trị

 Nâng cao sự tự tin và tin tưởng các bên liên quan

 Thiết lập một cơ sở đáng tin cậy cho việc ra quyết định và lập kế hoạch

 Cải thiện phương pháp quản lý có hiệu quả

 Phân bổ và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên để điều trị rủi ro

 Nâng cao hiệu quả hoạt động và kết quả thực hiện

11

 Tăng cường sức khỏe và tính năng an toàn, cũng như bảo vệ môi trường

 Cải thiện công tác phòng chống mất mát và quản lý sự cố

 Giảm thiểu thiệt hại

 Cải tiến tổ chức học tập

 Cải thiện khả năng phục hồi của tổ chức

Hình 1.1: Quy trình quản lý rủi ro cơ bản

(Nguồn: ISO 31000:2009, 2009, tiêu chuẩn vể quản lý rủi ro)

12

Hình 1.2: Mối quan hệ và trình tự các bước trong quy trình QLRRTN

(Nguồn: ISO 31000:2009, 2009, tiêu chuẩn vể quản lý rủi ro)

Từ khái niệm trình bày trên cho thấy, quản trị rủi ro bao gồm các nội dung:

Nội dung quản trị rủi ro:

Nhận dạng – Phân tích – Đo lường rủi ro

 Nhận dạng rủi ro

Để quản trị rủi ro trước hết phải nhận dạng được rủi ro tác nghiệp.

Nhận diện rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động

kinh doanh của tổ chức. Hoạt động nhận diện rủi ro nhằm phát triển các thông tin về

nguồn gốc rủi ro, các yếu tố mạo hiểm, hiểm họa, đối tượng rủi ro và các tổn thất.

Đây là bước đầu tiên và hết sức cần thiết giúp nhận diện RRTN xảy ra thuộc

loại rủi ro nào: cán bộ ngân hàng, quy chế, quy trình nghiệp vụ hay hệ thống, hay

các yếu tố bên ngoài... cần cố gắng xác định đúng loại rủi ro, đồng thời xác định đủ

các rủi ro, tránh bỏ sót rủi ro có tần suất thấp nhưng khi xảy ra thì tổn thất rất lớn,…

Theo ISO 31000:2009 thì: “Các tổ chức nên nhận dạng nguồn gốc rủi ro,

phạm vi của sự tác động, sự kiện từ rủi ro đó và nguyên nhân của chúng và các kết

13

quả có thể xảy đến. Mục đích của việc này là để tạo ra loạt danh sách các rủi ro

dựa trên những sự kiện mà có thể làm cho việc thực hiện các mục tiêu bị ngăn cản,

suy thoái, hay bị trì trệ. Nhận dạng rủi ro một cách toàn diện là hết sức quan trọng

bởi vì không nhận dạng được lúc này thì sẽ không có cơ sở để phân tích phía sau.

Nhận dạng rủi ro nên bao gồm tất cả những rủi ro có hay không có nguồn

gốc từ việc điều hành của tổ chức đó, thậm chí các rủi ro có nguồn gốc hay nguyên

nhân có thể không có luận chứng. Nhận dạng rủi ro cũng như dự báo điều gì có thể

xảy ra, điều đó là cần thiết cho việc cân nhắc những nguyên nhân khả dĩ và những

kịch bản có thể xảy đến. Tất cả những nguyên nhân và kết quả quan trọng này nên

được cân nhắc.”

Nhận diện rủi ro bao gồm các công việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi

trường hoạt động và toàn bộ mọi hoạt động của tổ chức nhằm thống kê được tất cả

các rủi ro, không chỉ những rủi ro đã và đang xảy ra, mà còn dự báo được những

dạng rủi ro mới có thể xuất hiện đối với tổ chức, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp

kiểm soát và tài trợ rủi ro thích hợp.

Để nhận diện rủi ro, cần lập được bảng liệt kê tất cả các dạng rủi ro đã, đang

và có thể xuất hiện đối với tổ chức, có thể sử dụng các phương pháp sau:

- Lập bảng câu hỏi nghiên cứu về rủi ro và tiến hành điều tra:

Các câu hỏi có thể sắp xếp theo nguồn rủi ro, hoặc môi trường tác động.., các

câu hỏi thường gồm những vấn đề như: Tổ chức đã gặp phải những loại rủi ro nào,

Tổn thất là bao nhiêu, số lần xuất hiện của rủi ro đó trong một khoảng thời gian nhất

định,những biện pháp phòng ngừa, biện pháp tài trợ rủi ro đã được sử dụng, kết quả

đạt được, những rủi ro chưa xảy ra nhưng có thể xuất hiện, lý do, những ý kiến đánh

giá, đề xuất về công tác …

- Phân tích các báo cáo tài chính:

14

Đây là phương pháp thông dụng, mọi tổ chức đều thực hiện, nhưng ở những

mức độ và sử dụng vào những mục đích khác nhau. Trong công tác QLRR, bằng

cách phân tích bảng tổng kết tài sản, các báo cáo hoạt động kinh doanh, các tài liệu

bổ trợ khác, người ta có thể xác định được mọi nguy cơ của tổ chức về tài sản,

nguồn nhân lực và trách nhiệm pháp lý. Ngoài ra bằng cách kết hợp phân tích các số

liệu trong kỳ báo cáo có so sánh các số liệu dự báo cho kỳ kế hoạch ta còn có thể

phát hiện được các rủi ro có thể phát sinh trong tương lai. Phương pháp phân tích

báo cáo tài chính không chỉ giúp thấy được các rủi ro thuần túy, mà còn giúp nhận

diện được các rủi ro suy đoán.

- Phương pháp lưu đồ:

Đây là phương pháp quan trọng để nhận diện rủi ro. Để thực hiện phương

pháp này trước hết cần xây dựng lưu đồ (tức mô hình hóa bằng sơ đồ) trình bày tất

cả các hoạt động của tổ chức, tiếp đó lập bảng liệt kê các nguồn rủi ro về tài sản,

trách nhiệm pháp lý và nguồn nhân lực có thể được sử dụng cho từng khâu trong

lưu đồ để nhận diện các rủi ro mà tổ chức có thể gặp.

Cùng với các biện pháp nêu trên người ta còn sử dụng các biện pháp khác

như: Nhận báo cáo và làm việc trực tiếp với các bộ phận trong tổ chức; làm việc với

các cơ quan nhà nước, cơ quan cấp trên, các cơ quan pháp luật, các ban ngành có

liên quan, nhà cung cấp, khách hàng… Để nhận diện các rủi ro có thể đến với tổ

chức.

- Thanh tra hiện trường nghiên cứu tại chỗ:

Các nhà quản trị rủi ro thanh tra hiện trường là công việc phải làm thường

xuyên. Nhờ quan sát, theo dõi trực tiếp hoạt động của các bộ phận trong tổ chức,

trên cơ sở đó tiến hành phân tích, đánh giá, các nhà quản trị có khả năng nhận dạng

được những rủi ro mà tổ chức có thể gặp.

- Phân tích các hợp đồng:

15

Trong hoạt động kinh doanh nói chung hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu

nói riêng, hợp đồng đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Chính vì vậy, phân tích hợp

đồng chính là một phương pháp hữu hiệu để nhận dạng các rủi ro.

 Phân tích rủi ro:

Nhận dạng được rủi ro và lập bảng liệt kê tất cả các rủi ro có thể đến với tổ

chức tuy là công việc quan trọng, không thể thiếu, nhưng mới chỉ là công tác khởi

đầu của công tác quản trị rủi ro. Bước tiếp theo là phải tiến hành phân tích rủi ro,

phải xác định được các nguyên nhân gây ra rủi ro, trên cơ sở đó mới có thể tìm ra

các biện pháp phòng ngừa. Cần lưu ý rằng: đây là công việc phức tạp, bởi không

phải mỗi rủi ro chỉ là do nguyên nhân đơn nhất gây ra, mà thường do nhiều nguyên

nhân trực tiếp và gián tiếp, nguyên nhân gần và nguyên nhân xa …

Theo lý thuyết “DOMINO” của H.W. Henrich để tìm ra biện pháp phòng

ngừa rủi ro một cách hữu hiệu thì cần phân tích rủi ro, tìm ra các nguyên nhân, rồi

tác động đến các nguyên nhân, thay đổi chúng, từ đó phòng ngừa được rủi ro.

Chuỗi DOMINO của HENRICH

Hình 1.3: Chuỗi DOMINO của HENRICH

(Nguồn: Hiệp ước Basel III, các nguyên tắc thúc đẩy quản trị DN và quản lý rủi ro)

16

 Đo lường rủi ro:

Nhận dạng được rủi ro là bước khởi đầu của quản trị rủi ro, nhưng rủi ro có

rất nhiều loại, một tổ chức không thể cùng một lúc kiểm soát, phòng ngừa tất cả các

rủi ro. Từ đó cần phân loại rủi ro, cần biết được đối với tổ chức loại rủi ro nào xuất

hiện nhiều, loại nào xuất hiện ít, loại nào gây ra hậu quả nghiêm trọng, còn loại nào

ít nghiêm trọng hơn … từ đó có biện pháp quản trị rủi ro thích hợp. Để làm việc này

cần tiến hành đo lường mức độ nghiêm trọng của rủi ro đối với tổ chức.

Để đo lường rủi ro, cần thu thập số liệu và phân tích, đánh giá theo hai khía

cạnh: Tần suất xuất hiện rủi ro và mức độ nghiêm trọng của rủi ro. Trên cơ sở kết

quả thu thập được, lập ma trận đo lường rủi ro.

Tần suất xuất hiện của rủi ro là số lần xảy ra tổn thất hay khả năng xảy ra

biến cố nguy hiểm đối với tổ chức trong một thời gian nhất định.

Mức độ nghiêm trọng của rủi ro đo bằng những tổn thất, mất mát, nguy hiểm

Ma trận đo lường rủi ro hoạt động

Bảng 1.1: Ma trận đo lường RRTN

Trong đó:

Ô I tập trung những rủi ro có mức độ nghiêm trọng cao và tần suất xuất hiện

17

cũng cao;

Ô II tập trung những rủi ro có mức độ nghiêm trọng cao và tần suất xuất hiện

thấp;

Ô III tập trung những rủi ro có mức độ nghiêm trọng thấp, nhưng tần suất

xuất hiện cao;

Ô IV tập trung những rủi ro có mức độ nghiêm trọng thấp và tần suất xuất

hiện thấp.

Để đánh giá mức độ quan trọng của rủi ro đối với tổ chức người ta sử dụng

cả 2 tiêu chí: Mức độ nghiêm trọng và tần suất xuất hiện, trong đó mức độ nghiêm

trọng đóng vai trò quyết định. Vì vậy, sau khi đo lường, phân loại các rủi ro sẽ tập

trung quản trị trước hết những rủi ro thuộc nhóm I, sau đó thứ tự sẽ đến nhóm II, III

và sau cùng là những rủi ro thuộc nhóm IV.

Kiểm soát – Phòng ngừa rủi ro:

Công việc trọng tâm của quản trị rủi ro là kiểm soát rủi ro.

Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp, kỷ thuật, công cụ, chiến lược,

các chương trình hoạt động … để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu các tổn thất,

những ảnh hưởng không mong đợi có thể đến với tổ chức.

Các biện pháp cơ bản để kiểm soát rủi ro:

 Các biện pháp né tránh rủi ro;

 Các biện pháp ngăn ngừa tổn thất;

 Các biện pháp giảm thiểu tổn thất;

 Các biện pháp chuyển giao rủi ro;

 Các biện pháp đa dạng rủi ro

18

Tài trợ rủi ro:

Khi tổn thất xảy ra, trước hết cần theo dõi, giám định tổn thất, xác định được

chính xác những tổn thất về tài sản, về nguồn nhân lực, về giá trị pháp lý.

Tiếp đó cần có những biện pháp tài trợ rủi ro thích hợp, các biện pháp này

được chia làm 2 nhóm:

Tự khắc phục rủi ro: (còn được gọi là lưu giữ rủi ro) là phương pháp mà

người/ tổ chức bị rủi ro tự mình thanh toán các tổn thất. Nguồn bù đắp là nguồn tự

có của chính tổ chức đó, cộng với nguồn mà tổ chức đó đi vay và có trách nhiệm

hoàn trả.

Để có thể khắc phục rủi ro một cách có hiệu quả thì cần lập quỹ tự bảo hiểm

và lập kế hoạch tài trợ tổn thất một cách khoa học.

Chuyển giao rủi ro: Đối với những tài sản/ đối tượng đã mua bảo hiểm thì

khi tổn thất xảy ra đầu tiên phải làm khiếu nại đòi bồi thường.

1.1 NỘI DUNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TRONG NGÂN

HÀNG

Nhận dạng tất cả các sự kiện rủi ro liên quan có thể cản trở việc đạt mục tiêu

đề ra

Rủi ro hoạt động là loại rủi ro có mặt trong hầu hết các hoạt động ngân hàng

nhưng lại khó lường nhất. Trong những năm qua, các ngân hàng thương mại

(NHTM) Việt Nam và trên thế giới đã phải gánh chịu những tổn thất không nhỏ do

RRTN, ảnh hưởng rất lớn đến uy tín, tài sản của NHTM. Trong bối cảnh cạnh tranh,

hội nhập; công nghệ ứng dụng trong ngân hàng ngày càng hiện đại và đặc biệt trong

giai đoạn khủng hoàng tài chính.

RRTN có thể mang lại những tổn thất rất lớn cho NHTM như: các trách

nhiệm pháp lý gây ra cho NHTM, tài sản hoặc uy tín của NHTM bị tổn thất hay mất

mát, giảm vốn kinh doanh hay mất vốn, giảm lợi nhuận,…

19

1.2.2 Phân tích và mô tả rủi ro tác nghiệp

1.2.2.1 Rủi ro từ bên trong nội bộ ngân hàng

Rủi ro do cán bộ ngân hàng

Thực hiện các nghiệp vụ, nhiệm vụ không được ủy quyền hoặc phê duyệt

vượt quá thẩm quyền cho phép.

Không tuân thủ theo quy định, quy trình nghiệp vụ của NHTM, NHNN và

các văn bản pháp luật hiện hành.

Không tuân thủ các quy định/quy trình của hệ thống hỗ trợ, hệ thống công

nghệ thông tin, không hỗ trợ kịp thời hoặc hỗ trợ không hiệu quả, có hành động gây

khó khăn cho bộ phận nghiệp vụ.

Không chấp hành nội quy cơ quan, Hợp đồng lao động và các văn bản pháp

luật đối với người lao động nơi công sở như: An toàn lao động, thực hành tiết kiệm,

chống lãng phí, phòng chống tham nhũng,…

Có hành vi lừa đảo và/hoặc hành động phạm tội, câu kết với đồi tượng bên

ngoài gây thiệt hại cho ngân hàng.

Rủi ro do quy định, quy trình nghiệp vụ:

Có nhiều điểm bất cập, chưa hoàn chỉnh tạo kẽ hở cho kẻ xấu lợi dụng gây

thiệt hại cho ngân hàng. Chưa phù hợp, gây khó khăn cho cán bộ tác nghiệp trong

ngân hàng.

Rủi ro từ hệ thống hỗ trợ:

Rủi ro từ hệ thống công nghệ thông tin:

Do dữ liệu không đầy đủ hoặc hệ thống bảo mật thông tin không an toàn.

Do thiết kế hệ thống không phù hợp, gián đoạn của hệ thống (xử lý, truyền

thông, thông tin) và/hoặc do các phần mềm/các chương trinh hỗ trợ cài đặt trong hệ

thống lỗi thời, hỏng hóc hoặc không hoạt động.

20

Rủi ro từ các hệ thống hỗ trợ khác:

Do việc chỉ đạo, hướng dẫn và hỗ trợ chưa kịp thời, chưa hiệu quả hoặc

chồng chéo gây khó khăn, ách tắt cho bộ phận nghiệp vụ.

Do cơ chế, quy chế về công tác hỗ trợ chưa phù hợp, chưa đáp ứng các yêu

cầu hỗ trợ cho bộ phận nghiệp vụ.

1.2.2.2 Rủi ro do các tác động bên ngoài

Rủi ro do hành vi lừa đảo, trộm cắp hoặc phạm tội của các đối tượng bên

ngoài ngân hàng (như hành động phá hoại, đánh bom,…)

Rủi ro do các sự kiện bên ngoài hoặc do tự nhiên (động đất, bão,…) gây gián

đoạn/thiệt hại cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Rủi ro các văn bản, quy định, chính sách của chính phủ, các ban ngành liên

quan có sự thay đổi hoặc có những quy định mới làm ảnh hưởng đến hoạt động của

ngân hàng.

1.2.3 Đánh giá từng rủi ro dựa trên xác suất và ảnh hưởng rồi xếp hạng từ cao

xuống thấp.

Nguồn lực của doanh nghiệp là có hạn trong khi số lượng các rủi ro là rất

lớn. Vì vậy, bước tiếp theo sau khi lập được bản danh sách các rủi ro tiềm ẩn, chúng

ta sẽ tổ chức đánh giá và xếp hạng các rủi ro theo mức độ cần ưu tiên ứng phó.

Các RRTN được phân tích trên hai giác độ:

Mức độ ảnh hưởng rủi ro hoạt động: xét về mặt tiền bị mất, tổn thất khác

gây ra cho ngân hàng,…

Khả năng xảy ra sự kiện: xét về mặt số lượng sự cố cho mỗi lần trong các

nguyên nhân xảy ra RRTN, từ đó thu thập cơ sở dữ liệu tồn thất.

Các kết quả thu được là mức độ rủi ro = (Mức độ ảnh hưởng RRTN) X (Khả

năng xảy ra sự kiện)

Các mức độ ảnh hưởng và khả năng xảy ra mỗi loại rủi ro được phân công

theo tầm ảnh hưởng là cao hay thấp. Sau đó co thể biểu diễn theo ma trận.

Minh họa về mốt số chỉ tiêu đo lường RRTN chính

21

Bảng 1.2: Một số chỉ tiêu đo lường RRTN

Sự cố Chỉ số đo lường rủi ro

Số lượng gian lận nội bộ

Gian lận

Số lượng gian lận bên ngoài

Khiếu nại và tranh chấp Số lượng báo cáo khiếu nại và tranh chấp.

của khách hàng Số lượng báo cáo khiếu nại vượt quá X ngày.

Tỷ lệ phần trăm nhân viên bỏ trống Các vị trí bỏ trống

Số lượng các vị trí bỏ trống hơn X ngày

Số sản phẩm đưa ra nhưng không hoàn thành đúng chương trình sản phẩm Chính sách sản phẩm

Số sản phẩm được triển khai quá chậm

Số lượng tiền mặt thừa thiếu

Lỗi, sai sót Số tiền thu thừa hoặc bị mất do sai sót

Số vi phạm quá giới hạn

Khối lượng giao dịch

Xử lý giao dịch

Số nợ quá hạn trong quá trình chờ xử lý

Số lượng và độ dài thời thời gian ngừng hệ thống theo

kế hoạch

Công nghệ thông tin

Số lượng và độ dài thời thời gian ngừng hệ thống

không theo kế hoạch

Nguồn: http://thongtinphapluatdansu.edu.vn/2009/12/03/4145-2/

Số lượng vi phạm, phạt/cảnh cáo những vi phạm quy Vi phạm quy định định của cơ quan/luật pháp

22

 Khung quản trị rủi ro tác nghiệp cơ bản

1.2.4 Phân tích và đánh giá các công cụ kiểm soát rủi ro

Nhiều ngân hàng trên thế giới đang thực hiện quản trị RRTN bằng cách sử

dụng khung quản trị rủi ro theo gợi ý của Ủy ban Basel II như hình sau:

Nguổn: KPMG International 2007

Hình 1.4: Khung quản trị rủi ro tác nghiệp

Thành phần chủ chốt của khung quản trị RRTN là một tập hợp các tiêu

chuẩn RRTN cốt lõi cung cấp hướng dẫn về cơ sở kiểm soát và đảm bảo môi trường

hoạt động. các khung được bổ sung với các công cụ khác nhau nhưng đều có các

thành phần chính: xác định chiến lược rủi ro (CLRR), xây dựng cấu trúc quản trị,

phân định luồng báo cáo, kiểm soát tự đánh giá, quản lý sự kiện rủi ro, các chỉ số đo

 Phương pháp chỉ số cơ bản

lường rủi ro chính (KRIs) và các chương trình giảm thiểu rủi ro.

Để tính toán lượng vốn tối thiểu cần đảm bảo đối với RRTN, ngân hàng lấy

tổng thu nhập bình quân hàng năm trong 3 năm gần nhất nhân với 0,15 (hệ số này

do Ủy ban Basel quy định), thể hiện thương quan giữa mức vốn tối thiểu chung của

23

toàn hệ thống với mức chỉ số chung của toàn hệ thống. Tổng thu nhập này bằng thu

nhập thuần từ tiền lãi cộng với thu nhập thuần không phải từ tiền lãi, là thu nhập

trước khi trích lập dự phòng, không bao gồm các khoản lỗ/lãi thu được từ kinh

 Phương pháp chuẩn hóa

doanh chứng khoán, bảo hiểm và các khoản thu nhập bất thường.

Các nội dung hoạt động của ngân hàng được chia thành 8 lĩnh vực. Theo đó,

ngân hàng sẽ tính toán lượng vốn tối thiểu cần đảm bảo cho từng lĩnh vực kinh

doanh bằng cách nhân thu nhập thuần từ lĩnh vực kinh doanh đó với hệ số tương

ứng theo qui định của Ủy ban giám sát ngân hàng thuộc BIS. Lượng vốn tối thiểu

đối với RRTN của toàn ngân hàng sẽ bằng tổng vốn tối thiểu của từng lĩnh vực kinh

doanh, tương quan giữa mức vốn cần có với mức thu nhập của từng lĩnh vực kinh

doanh.

Chú ý: hai phương pháp này chủ yếu áp dụng đối với những ngân hàng

không phải đối mặt với mức độ rủi ro lớn về hoạt động do nội dung hoạt động hay

do phạm vi hoạt động. tuy nhiên, để áp dụng phương pháp chuẩn hóa, ngân hàng

phải có hệ thống quản lý RRTN đáp ứng đầy đủ những yêu cầu tối thiểu quy định

tại Basel II.

Cả hai phương pháp đều đòi hỏi ngân hàng phải duy trì số lượng vốn tương

ứng với tỷ lệ phần trăm nhất định so với tổng gía trị rủi ro tác nghiệp xác định được.

Cách tiệp cận đo lường hiện đại AMA (Advanced Measurement Approach)

(phương pháp đo lường nâng cao)

Theo phương pháp này, mức vốn tối thiểu ngân hàng cần duy trì sẽ tương

đương với mức rủi ro mà ngân hàng tính toán được bằng hệ thống đo lường RRTN

nội bộ ngân hàng. Tuy nhiên, để áp dụng phương pháp này, một ngân hàng phải

đảm bảo các tiêu chuẩn định tính và định lượng do Ủy Ban đề ra và phải được cơ

quan thanh tra giám sát ngân hàng chấp thuận.

Basel II cho phép tổ chức tín dụng sử dụng các phương pháp nội bộ để tính

24

toán các yêu cầu về vốn đối với rủi ro tín dụng và rủi ro tác nghiệp, nhưng cũng qui

định các tổ chức tín dụng phải công bố thông tin đầy đủ cho các thành viên tham gia

thị trường.

Mặc dù sau năm 2010 Việt Nam mới áp dụng Basel II, nhưng Basel II đã ảnh

hưởng lớn đến các ngân hàng thương mại Viêt Nam, nhất là yêu cầu về quản lý rủi

ro. Việc áp dụng Basel II đòi hỏi chi phí khá cao, các tổ chức tín dụng phải sử dụng

hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, bao gồm các quy trình, thủ tục, công nghệ thông

tin để đánh giá khách hàng với mực độ rủi ro tín dụng khác nhau. Theo đó, NHNN

đã ban hành Quyết định 457 và Quyết định 493 quy định về các tỉ lệ an toàn, về

phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro trong hoạt động của tổ chưc tín dụng, trong

đó Quyết định 493 đã tiến dần đến những đánh giá mang các yếu tố định tính và dự

phòng được chia thành dự phòng chung và dự phòng cụ thể đã hướng tới khuôn khổ

thuộc dự phòng theo Basel II.

Một số công cụ phân tích rủi ro khác.

Một số ngân hàng sử dụng tối đa nguồn lực từ bên ngoài để quản trị RRTN

như: thuê các tổ chức khác để quản trị RRTN, sử dụng các phần mềm quản trị như

phần mềm CLS (continuous linked settlement), exell, hoặc Crystal Ball,… Đồng

thời, có thể thực hiện quản trị RRTN theo các tiêu chuẩn và chính sách rủi ro và

kiểm soát trên cơ sở tự đánh giá rủi ro. Một số ngân hàng khác thực hiện đổi mới

hoạt động và tổ chức như: thành lập bộ phận chuyên biệt riêng về RRTN, đổi mới

hệ thống báo cáo và áp dụng công nghệ hiện đại.

1.3 KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ TỔ CHỨC NGÂN HÀNG

VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP

Trong những năm qua, các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam và trên

thế giới đã phải gánh chịu những tổn thất không nhỏ do RRTN, ảnh hưởng rất lớn

25

đến uy tín và tài sản của NHTM. Sau đây là kinh nghiệm QTRRTN của một số

ngân hàng trên thế giới và tại Việt Nam:

 Kinh nghiệm của các Ngân hàng và Tổ chức tài chính quốc tế

QTRRTN những năm gần đây đã trở thành một hoạt động quan trọng đối với

các NHTM. Mức độ hiện đại hóa đòi hỏi các NHTM phải dựa vào công nghệ tự

động ngày càng phức tạp; phát triển đa dạng hơn các sản phẩm; xu hướng toàn cầu

hóa, cạnh tranh, mở rộng quy mô, tham gia vào hoạt động mua lại, sáp nhập, hợp

nhất.

Rất nhiều ngân hàng trên thế giới đã áp dụng các biện pháp QTRRTN ngay

sau khi Basel II có hiệu lực. Nhiều ngân hàng ở Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản, Australia

đã áp dụng cách tiếp cận đo lường hiện đại (AMA). Kết quả nghiên cứu do Ủy ban

Basel thực hiện đối với 121 ngân hàng tại 17 quốc gia cho đến hết năm 2008 đã kết

luận rằng vốn RRTN của các ngân hàng sử dụng AMA thấp hơn các ngân hàng

không sử dụng AMA (10,8% so với 12-18%).

Hơn 50% ngân hàng Tây Ban Nha đã thực hiện đổi mới hoạt động và tổ chức

nhằm mục tiêu QTRRTN như: thành lập một bộ phận riêng biệt chuyên về RRTN,

đổi mới hệ thống báo cáo và áp dụng công nghệ hiện đại. Một số ngân hàng sử dụng

tối đa nguồn lực từ bên ngoài để QTRRTN, như ING Group thuê IBM để

QTRRTN, Citibank sử dụng phần mềm CLS (continuous linked settlement).

Citibank thực hiện QTRRTN theo các tiêu chuẩn và chính sách rủi ro và kiểm soát

trên cơ sở tự đánh giá rủi ro. Hoạt động của các phòng ban, đơn vị kinh doanh được

xác định, đánh giá thường xuyên; từ đó các quyết định điều chỉnh và sửa đổi hoạt

động để giảm thiểu RRTN được đưa ra. Các hoạt động này được tài liệu hóa và

công bố trong ngân hàng. Các chỉ số đo lường rủi ro chính được xác định kỹ lưỡng

và cụ thể - và đấy là điều kiện để Citibank thực hiện QTRRTN. Khung QTRRTN

cũng được vận dụng một cách linh hoạt cho phù hợp với điều kiện của từng quốc

gia, từng ngân hàng. Ngân hàng DBS (Singapore) đã cụ thể hóa khung QTRRTN

26

bằng cách: Các RRTN được phân tích trên hai giác độ: tần suất xuất hiện và mức độ

tác động. Từ đó, DBS xác định cách thức tổ chức và xây dựng các chương trình

giảm thiểu các mức RRTN như: kiểm soát nội bộ, bảo hiểm quốc tế. Tại DBS, các

công cụ và kĩ thuật QTRRTN được sử dụng như kiểm soát tự đánh giá, quản lý sự

kiện, phân tích rủi ro và báo cáo.

Hình 1.5 Sơ đồ khung QTRR hoạt động của ngân hàng DBS

(Nguồn: http://thongtinphapluatdansu.edu.vn/2009/12/03/4145-2/)

27

 Kinh nghiệm quản lý rủi ro tác nghiệp của một số ngân hàng thương mại tại Việt Nam

Thông qua các nguyên tắc của Ủy ban Basel II, và thực tiễn thành công cũng

như thất bại của nhiều ngân hàng trên thế giới về QTRRTN, các Ngân hàng thương

mại tại Việt Nam đã từng bước triển khai áp dụng QTRRTN theo những cách khác

nhau với mục đích chung là giảm thiểu rủi ro trong hoạt động. Sau đây là kinh

nghiệm QTRRTN của một số NHTM Việt Nam:

- Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) triển

khai thực hiện RRTN từ năm 2007, Tổng giám đốc Techcombank nhìn nhận, điểm

mấu chốt của rủi ro đạo đức là yếu tố con người. Vì vậy, trước hết ngân hàng này

chú trọng xây dựng môi trường làm việc, trong đó, các cán bộ lãnh đạo thường

xuyên đào tạo, hướng dẫn để nâng cao năng lực và kiến thức cho cán bộ cấp dưới,

giúp phát hiện những rủi ro có thể xảy ra. Nhưng đồng thời, ngân hàng này cũng

xây dựng một mô hình QTRR theo tiêu chuẩn ngân hàng hiện đại. Cụ thể, bất kỳ

hoạt động nghiệp vụ nào cũng có hai người cùng tiến hành (một thực hiện, một

duyệt) theo nguyên tắc “4 mắt”; các bộ phận kiểm soát làm nhiệm vụ kiểm tra chéo

phần việc của các bộ phận khác; thêm nữa định kỳ bộ phận kiểm toán nội bộ kiểm

tra hoạt động của tất cả các phòng ban và cuối cùng là nhóm làm việc về rủi ro

nhóm họp hàng tháng nhằm thảo luận và đưa ra phương hướng giải quyết các vấn

đề rủi ro hoạt động trọng yếu của Techcombank.

Đây cũng gần như là ngân hàng đầu tiên áp dụng mô hình phê duyệt tín dụng

tập trung, phân luồng và phân cấp phê duyệt hồ sơ tín dụng theo các mức từ chi

nhánh, đến các khối chức năng và hội đồng tín dụng cao cấp. Mô hình này có thể

đảm bảo cho Techcombank luôn kiểm soát được rủi ro, đồng thời hạn chế những

tiêu cực có thể xảy ra.

Ngoài ra, Techcombank cũng chú trọng vào công tác truyền thông định kỳ

cập nhật các thông tin liên quan tới các vụ việc vi phạm đạo đức nghề nghiệp trong

ngành ngân hàng cùng với những bài học kinh nghiệm để gửi tới toàn bộ cán bộ

nhân viên, đặt hòm thư góp ý tại các điểm giao dịch; thiết lập đường dây nóng để

28

tiếp nhận những thông tin tố giác gian lận; sử dụng phần mềm hiện đại để kiểm tra

logic trong mọi nghiệp vụ để đưa ra những trường hợp nghi vấn sớm...

Quan điểm của Techcombank là những trường hợp vi phạm dù nhỏ cũng sẽ

được xử lý nghiêm khắc. Với những sai phạm nghiêm trọng, ngân hàng chủ động

hợp tác với cơ quan pháp luật, đưa ra xử lý công khai.

- Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam (Maritime Bank) đã đã chủ động xây

dựng các chính sách, quy trình và công cụ cho RRTN với sự hợp tác của các chuyên

gia quốc tế đến từ Công ty tư vấn McKinsey. Maritime Bank ngoài việc ban hành

nhiều văn bản, chính sách về QTRRTN, đã áp dụng Quản lý rủi ro trên phần mềm

Kondor+ của Thomson Reuters - đây là hệ thống hỗ trợ để thiết lập và giám sát các

hạn mức khác nhau Sau một năm ký hợp đồng với Công ty Thomson Reuters .

Kondor+ đã được triển khai từ các đơn vị kinh doanh tại Hội sở chính đến các Khối

hỗ trợ . Phần mềm này giúp giảm thiểu rủi ro hoạt động phát sinh từ công việc thủ

công bằng việc tự động kiểm soát các hạn mức, tự động quản lý trạng thái online, tự

động tính toán lãi lỗ tạm tính, tự động quản lý dòng tiền…. Kondor+ cũng khắc

phục được những nhược điểm đã tồn tại trước đây như: kiểm tra tự động sự bất

thường trong giá giao dịch so với giá quy định khi sự chênh lệch này vượt quá mức

chịu đựng cho phép, lập sẵn các báo cáo quản lý hạn mức, cảnh báo các trường hợp

vượt hạn mức và không có hạn mức… Từ những cảnh báo này, Ngân hàng có thể

đưa ra các quyết định thức thời với từng giao dịch, đảm bảo sự an toàn.

 Bài học kinh nghiệm

Thông qua các nguyên tắc của Ủy ban Basel II, thực tiễn thành công cũng

như thất bại của nhiều ngân hàng trên thế giới và trong nước về QTRRTN, bài học

kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam nhằm tăng cường QTRRTN được tổng kết

lại như sau:

29

Thứ nhất, áp dụng triệt để 4 vấn đề chính với mười nguyên tắc vàng về quản

Đối với NHTM, tất cả các cấp từ hội đồng quản trị, ban tổng giám đốc, và tất cả

các nhân viên đều phải nhận thức được tầm quan trọng của RRTN. Hội đồng quản trị

phải thuê tư vấn xây dựng khung QTRRTN phù hợp cho ngân hàng của mình và môi

trường kinh doanh. Trong đó, hai vấn đề chủ chốt cần được đầu tư là: Xây dựng và

hoàn thiện chiến lược cho QTRRTN, và hoàn thiện cấu trúc QTRRTN, đặc biệt là cấu

trúc tổ chức. Về vấn đề này, NHTM cần thành lập, hoàn thiện ủy ban riêng biệt, trong

đó RRTN là một bộ phận. Bộ máy giám sát rủi ro của ngân hàng cần hoạt động độc lập,

không tham gia vào quá trình tạo rủi ro, có chức năng quản lý, giám sát rủi ro.

lý RRTN theo ủy ban Basel.

Thứ hai, xây dựng ý thức về quản lý RRTN trong toàn hệ thống, lựa chọn

các lĩnh vực ưu tiên để thiết lập các chốt kiểm soát về RRTN. Tất cả các nhân viên

trong ngân hàng cần được đào tạo để hiểu biết và tham gia tự xác định RRTN – xác

định nguyên nhân, đánh giá trong tất cả các rủi ro hiện có trong tất cả sản phẩm,

hoạt động, quy trình và hệ thống của ngân hàng. Các chốt kiểm soát về RRTN được

lựa chọn dựa trên các tiêu chí: lĩnh vực có lợi nhuận cao, là nghiệp vụ cơ bản của

NHTM, có thể gây tổn thất nặng nề nếu xảy ra rủi ro.

Thứ ba, xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đo lường rủi ro chính KRIs (key risk

indicators), định lượng hóa RRTN theo cách tiếp cận AMA. Kết hợp các chỉ tiêu

định tính (tự đánh giá, kiểm tra) và các chỉ tiêu định lượng và tính toán khả năng

xảy ra rủi ro (likelihood) từ đó để NHTM tính toán đưa ra kế hoạch kiểm soát rủi ro.

Thứ tư, xây dựng ngân hàng dữ liệu về RRTN và sử dụng công nghệ hiện đại

trong phân tích, xử lý RRTN. Các NHTM nên nhanh chóng xây dựng các quy trình

hướng dẫn để thu thập thêm các thông tin tổn thất. Nếu có điều kiện, tối ưu hóa

công nghệ hiện đại để phân tích, đánh giá và xử lý RRTN. Các NHTM nên tham gia

các tổ chức bên ngoài, tăng cường đối thoại với ngân hàng bạn, NHNN để chia sẻ

thông tin tổn thất. NHNN, Hiệp hội Ngân hàng và các NHTM nhanh chóng hiện

thực hóa các khuyến nghị đã đưa ra trong hội thảo của NHNN về RRTN, về việc

30

thành lập ngân hàng dữ liệu chung của RRTN, tránh tình trạng giấu thông tin về

RRTN hiện nay tại một số NHTM.

Thứ năm, hạn chế tối đa nguyên nhân gây ra RRTN từ các yếu tố bên trong

NHTM như con người, quy trình, hệ thống. Các chính sách quản trị nhân lực cần

hướng tới mục tiêu xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng cao, đạo đức nghề

nghiệp tốt; các quy trình nghiệp vụ cần được rà soát thường xuyên, hoàn thiện hóa,

tránh quá cứng nhắc và có lỗ hổng. Hệ thống công nghệ thông tin và vận hành cần

được bảo dưỡng và cập nhật thường xuyên.

Cuối cùng là hạn chế tối đa các nguyên nhân RRTN bên ngoài, xây dựng các

phương án, đưa ra tình huống để sẵn sàng đối phó cũng như khắc phục kịp thời hậu

quả do các lỗi truyền thông, thiên tai, hoả hoạn ... gây ra RRTN.

31

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 1 của luận văn giới thiệu tổng quan về RRTN, quản trị RRTN ngân

hàng, mô hình quản trị RRTN với các bước như nhận dạng, phân tích, đánh giá, xử

lý RRTN. Những cơ sở lý thuyết này là nên tảng cho việc nghiên cứu quản trị

RRTN tại Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh TPHCM. Từ đó, có những đánh

giá về ưu, nhược điểm của công tác quản trị RRTN tại chi nhánh. Sự phân tích và

đánh giá sẽ được thực hiện trong chương 2.

32

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á – CHI NHÁNH THÀNH

PHỐ HỒ CHÍ MINH

2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

BẮC Á

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển BacABank

Ngân hàng TMCP Bắc Á được thành lập năm 1994 theo quyết định của Thống

đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, vốn góp cổ phần do các cổ đông có uy tín

đóng góp, là một trong số các ngân hàng TMCP lớn có hoạt động kinh doanh lành

mạnh và hiệu quả, đóng góp vào sự phát triển kinh tế của Nghệ An nói riêng và cả

nước nói chung.

Ngân hàng TMCP Bắc Á là thành viên chính thức của Hiệp hội Thanh toán

Viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu, Hiệp hội các ngân hàng Châu Á, Hiệp hội các

ngân hàng Việt Nam và Phòng Thương mại Công nghiệp Việt Nam.

Ngân hàng TMCP Bắc Á hoạt động dựa trên 5 tôn chỉ “Tiên phong – Chuyên

nghiệp – Đáng tin cậy – Cải tiến không ngừng – Vì con người”.BacABank luôn nỗ

lực sáng tạo các sản phẩm dịch vụ khác biệt nhằm mang lại những lợi ích thiết thực

cho khách hàng, cộng đồng đồng thờixây dựng chuẩn mực ngân hàng mới, kết hợp

hài hòa giữa bản sắc truyền thống với tinh hoa tiêu chuẩn quốc tế, tạo ra sức mạnh

tài chính cân bằng để cùng cả dân tộc hướng đến tương lai thịnh vượng.

BacABank đã giành được nhiều danh hiệu, giải thưởng, bang khen của các tổ

chức trong nước và quốc tế: giải thưởng “Ngân hàng trách nhiệm xã hội tốt nhất

2016” do tạp chí International Finance Magazine (Anh QUốc) trao tặng; giải thưởng

“Ngân hàng tư vấn đầu tư và cho vay doanh nghiệp tốt nhất Việt Nam” do tạp chí

Global Banking Finance trao tặng; giải thưởng “Ngân hàng tiêu biểu phát triển bền

vững vì cộng đồng” do tổ chức Dữ liệu quốc tế IDG trao tặng; Cờ thi đua do Thủ

tướng Chính phủ trao tặng; Top 500 Doanh nghiệp tăng trưởng nhanh nhất Việt

Nam (xếp hạng 116); Top 500 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam (xếp hạng 181),…

33

Trải qua những khó khan trong thời gian đầu phát triển, hiện nay toàn thể

CBNV BacABank nỗ lực thực hiện sứ mệnh: “Ngân hang Bắc Á tư vấn và phục vụ

cho một thế hệ Doanh nghiệp phát triển bền vững, tạo ra giá trị cốt lõi, mang lại giá

trị đích thực cho cộng đồng và thân thiện môi trường”. Vơi tư duy vượt trội, tính

tiên phong, chuyên nghiệp, cải tiến không ngừng, vì hạnh phúc đích thực của mỗi

con người quyết tâm làm giàu chính đáng mang lại giá trị bền vững cho các nhà đầu

tư và ấm no hạnh phúc cho cộng đồng.

Các chỉ tiêu cơ bản tại thời điểm 31/12/2016:

Vốn điều lệ: 5.000 tỷ đồng -

Tổng tài sản đạt: 75.952 tỷ đồng -

Huy động vốn từ dân cư và tổ chức kinh tế đạt: 60.159 tỷ đồng -

Tổng cho vay khách hàng đạt 48.102 tỷ đồng -

Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ đạt 0.81% -

Các hoạt động chính của Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á

BacABank được huy động vốn dài hạn, trung hạn, ngắn hạn bằng VND và

ngoại tệ từ mọi nguồn trong nước dưới các hình thức chủ yếu sau:

Nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn của tất cả các tổ chức -

dân cư, tổ chức kinh tế.

Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn theo cơ chế tín dụng hiện hành bằng -

VND và ngoại tệ đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, hộ gia

đình và cá nhân.

Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, tái bảo lãnh. -

Chiết khấu chứng từ có giá. -

- Mua bán, chuyển đổi ngoại tệ và các dịch vụ ngoại hối.

Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước giữa các khách hàng. -

Dịch vụ tư vấn tài chính cho khách hàng. -

Dịch vụ bảo hiểm, -

Các dịch vụ khác như: Dịch vụ rút tiền tự động (ATM), E-Banking,… -

Về hoạt động tư vấn đầu tư: BacABank với định hướng phát triển là tư vấn đầu

tư và cấp tín dụng cho thế hệ khách hàng hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao

trong nông nghiệp, nông thôn, y tế, giáo dục,… Hoạt động tư vấn đầu tư đã có

34

thành công đối với nhiểu dự án phát triển bền vững, cải thiện chất lượng sống như

chế biến sữa sạch, dược liệu sạch, rau củ quả sạch, trường học, bệnh viện đạt chuẩn

hàng đầu quốc tế ngay tại Việt Nam. Điển hình là các dự án: Dự án TH True Milk,

Dự án dược liệu TH Herbal, TH School, Dự án rau củ quả sạch FVF,…

Hoạt động tư vấn đầu tư, thu xếp vốn được xem là đặc thù và ưu thế của

BacABank tiếp tục được phát huy hiệu quả, từ đó từng bước tạo dựng cho Ngân

hàng một thế hệ khách hàng bền vững.

Khái quát tình hình hoạt động của BacABank.HCM

Khái quát tình hình kinh tế xã hội Thành phố Hồ Chí Minh

Giới thiệu chung về Thành phố Hồ Chí Minh

Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố đông dân nhất, đồng thời cũng là trung

tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục quan trọng của Việt Nam.

Diện tích: 2.095,239 km2

Dân số: 8.146.300 người (2015)

Đơn vị hành chính: 19 quận, 5 huyện

Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong toạ độ địa lý khoảng 10 0 10' – 10 0 38

vĩ độ Bắc và 106 0 22' – 106 054 ' kinh độ Đông . Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương,

Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh , Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam

giáp tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang.

Thành phố Hồ Chí Minh cách thủ đô Hà Nội gần 1.730km đường bộ, nằm ở

ngã tư quốc tế giữa các con đường hàng hải từ Bắc xuống Nam, từ Ðông sang Tây,

là tâm điểm của khu vực Đông Nam Á. Trung tâm thành phố cách bờ biển Đông 50

km đường chim bay. Đây là đầu mối giao thông nối liền các tỉnh trong vùng và là

cửa ngõ quốc tế . Với hệ thống cảng và sân bay lớn nhất cả nước, cảng Sài Gòn với

năng lực hoạt động 10 triệu tấn /năm. Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất với hàng chục

đường bay chỉ cách trung tâm thành phố 7km.

Với vai trò đầu tàu trong đa giác chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, thành

phố Hồ Chí Minh đã trở thành trung tâm kinh tế, văn hoá - du lịch, giáo dục - khoa

học kỹ thuật - y tế lớn của cả nước. Thành phố chiếm 0,6% điện tích và 8,34% dân

số Việt Nam nhưng chiếm tới 20,5 tổng sản phẩm GDP, 27,9% giá trị sản xuất công

nghiệp, 37,9% dự án nước ngoài.

35

Nền kinh tế TPHCM đa dạng về lĩnh vực từ khai thác mỏ, thủy sản, nông

nghiệp, công nghiệp chế biến , xây dựng đến du lịch, tài chính,…Thành phố là nơi

thu hút vồn đầu tư nước ngoài mạnh nhất cả nước, kể từ khi Luật đầu tư được ban

hành. Số dự án đầu tư vào thành phố chiếm khoảng 1/3 tổng số dự án đầu tư nước

ngoài trên cả nước.

Là trung tâm tài chính ngân hàng lớn nhất Việt Nam, Thành phố Hồ Chí

Minh luôn dẫn đầu cả nước về số lượng ngân hàng và doanh số quan hệ tài chính –

tín dụng. Doanh thu của hệ thống ngân hàng thành phố chiếm khoảng 1/3 tổng

doanh thu toàn quốc.

Trong tương lai, thành phố sẽ phát triển mạnh mẽ về mọi mặt, có cơ cấu

công nông nghiệp hiện đại, có văn hoá khoa học tiên tiến, một thành phố văn minh

hiện đại có tầm cỡ ở khu vực Đông Nam Á.

Tình hình kinh tế - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay

Trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới và khu vực diễn biến phực tạp, tốc

độ phục hồi kinh tế chậm và tiểm ẩn nhiều rủi ro, cạnh tranh giữa các nền kinh tế

ngày cảng gay gắt, diễn biến phức tạp của tranh chấp chủ quyền biển đảo cùng với

những biến động khó lường trên thị trường tài chính, tiền tệ, thiên tai, dịch bệnh,…

ảnh hưởng đến sự phát triển của kinh tế Thành phố. Song với sự phấn đấu tích cực

của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp, đoàn thể, nhân dân kinh tế của Thành

phố vẫn có những bước tăng trưởng đảm bảo mục tiêu đề ra:

Ước tính tổng giá trị sản phẩm trên địa bàn 6 tháng đầu năm 2016 đạt

467.988 tỷ đồng (theo giá hiện hành) tăng 7,47% so với cùng kỳ năm 2015 ( trong

đó, khu vực thương mại dịch vụ đóng góp 4,19%, khu vực công nghiệp và xây dựng

đóng góp 2,16%, khu vực nông lâm thủy sản 0,04%,…

Thu ngân sách 6 tháng đầu năm 2016 đạt 145.177 tỷ đồng, đạt 48,3% so với

dự toán, tăng 8,0% so với cùng kỳ.

Tổng vốn đầu tư xã hội 6 tháng đầu năm 2016 đạt 125.100 tỷ đồng tăng khá

cao 9,1% so với cùng kỳ nam trước (6 tháng năm 2015 tăng 6,4%); trong đó, vốn

đầu tư vào ngành bất động sản tăng mạnh nhất.

36

Theo kế hoạch vốn (đợt 1) có 16 dự án có nguồn vốn ODA được phân bổ với

tổng vốn 3.849,1 tỷ đồng, tập trung ưu tiên cho các dự án cầu đường, các dự án

thoát nước, cải thiện môi trường nước.

Từ đầu năm đến ngày 15/6, đã có 367 dự án có vốn nước ngoài được cấp

giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đăng ký đạt 512,7 triệu USD (cùng kỳ năm

trước 794,6 triệu USD). Trong đó, 100% vốn nước ngoài 291 dự án, vốn đầu tư

224,3 triệu USD, liên doanh 73 dự án, vốn đầu tư 284,9 triệu USD.

Những thành quả trên có một phần đóng góp không nhỏ của ngành tài chính

ngân hàng Thành phố trong đó có Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh TPHCM.

Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh TPHCM

Quá trình hình thành và phát triển của BacABank.HCM

Tháng 06 năm 2004 theo định hướng mở rộng mạng lưới và phát triển vào

khu vực kinh tế phía Nam, Ngân hàng Bắc Á chính thức mở chi nhánh tại TPHCM

và chính thức đi vào hoạt động tại số 261G Nguyễn Văn Trỗi, P.10, Q.Phú Nhuận,

sau đó chuyển sang số 05 Trần Quốc Toản, Phường 8, Quận 3; cuối năm 2005

chuyển sang địa điểm kinh doanh mới tại 125 Bà Huyện Thanh Quan, Phường 9,

Quận 3, TPHCM và duy trì hoạt động cho đến nay

Trong buổi đầu thâm nhập thị trường Hồ Chí Minh, chi nhánh gặp vô vàng

khó khăn và thách thức với sự xa lạ về thị trường, cơ sở vật chất không đầy đủ, đội

ngũ cán bộ chuyên trách chưa đảm bảo, đồng thời lại gặp phải sự cạnh tranh rất lớn

từ các ngân hàng đang có tiếng tăng thời điểm bấy giờ: ACB, Sacombank,

Vietcombank, DongABank,…Tuy nhiên, với sự nỗ lực không ngừng của tập thể cán

bộ nhân viên đến nay BacABank.HCM đã dần khẳng định được vị thế của mình

trên thị trường TPHCM với 1 chi nhánh và 8 phòng giao dịch.

Cơ cấu tổ chức của BacABank.HCM

Theo sự phê chuẩn cơ cấu tổ chức bộ máy mới của BacABank của Hội đồng

quản trị ngày 25/10/2016 thì cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi

nhánh TPHCM như sau:

37

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh TPHCM

(Nguồn: BCTC Ngân hàng TMCP Bắc Á năm 2016 [14])

38

Nhiệm vụ các bộ phận tại BacABank.HCM

Ban Giám đốc -

Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của BacABank.HCM, chịu trách nhiệm

trước Tỗng Giám đốc và Pháp luật về kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.

Phòng Khách hàng Doanh nghiệp -

Là Phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các Doanh nghiệp,

thực hiện nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp

với quy định, quy chế của NHNN và BacABank. Phòng là bộ phận trực tiếp quảng

cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các Doanh

nghiệp..

- Phòng Khách hàng Cá nhân

Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân, để khai

thác vốn bằng VND và ngoại tệ; thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng,

quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với qui trình, qui định hiện hành. Trực tiếp

quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các khách

hàng cá nhân.

- Phòng Thẩm định

Là phòng nghiệp vụ có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch

các hoạt động nghiệp vụ thẩm định tín dụng, chịu trách nhiệm thẩm tra tính chính

xác của hồ sơ tín dụng, tính khả thi của hồ sơ (xem xét nguồn tài chính của khách

hàng), tính phù hợp của phương án/mục đích vay vốn theo quy định của Ngân hàng

theo từng sản phẩm, theo từng thời kỳ và phù hợp với các quy định pháp luật hiện

hành; Xây dựng phương án quản lý nợ, xử lý nợ quá hạn. Phối hợp bộ phận xử lý

nợ có vấn đề tại chi nhánh phân tích thực trạng chất lượng nợ có vấn đề, đề xuất

biện pháp xử lý,…

- Phòng Hỗ trợ tín dụng

Là Phòng nghiệp vụ có nhiệm vụ Quản lý, kiểm soát và thực hiện các nghiệp

vụ hỗ trợ hoạt động tín dụng sau tại Chi nhánh; Quản lý các số liệu tín dụng để phục

39

vụ công tác điều hành, chỉ đạo nghiệp vụ tín dụng và thông qua hệ thống báo cáo tín

dụng để cảnh báo nợ có vấn đề,…

- Phòng Dịch vụ khách hàng

Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng, thực hiện hạch toán

các nghiệp vụ liên quan đến huy động, thanh toán, mua bán ngoại tệ,…; chịu trách

nhiệm tiếp xúc, tư vấn, giới thiệu cho Khách hàng các sản phẩm, dịch vụ của Ngân

hàng; chăm sóc khách hàng, xử lý các ý kiến, phản ảnh của khách hàng liên quan

đến sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng.

- Phòng kế toán

Là phòng nghiệp vụ thực hiện các công việc liên quan đến công tác quản lý tài

chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh; quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống

quỹ tiền mặt .

- Phòng Ngân quỹ

Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy

định của NHNN và BacABank.

- Phòng Hành Chính Quản trị

Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt

động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn cho chi

nhánh và các Phòng giao dịch.

Ngoài các phòng chính, chi nhánh còn có tổ kiểm tra nội bộ được hình thành

bởi một số thành viên trong tổ chức mang tính chất đảm nhiệm nhằm phát hiện và

báo cáo kịp thời các rủi ro như: rủi ro tác nghiệp, rủi ro tín dụng,…

Vị thế của BacABank.HCM trong địa bàn TPHCM

Do đặc thù là trung tâm tài chính lớn nhất nước nên hầu hết các ngân hàng

trong và ngoài nước đều đặt trụ sở tại địa bàn thành phố. Đặc biệt, đã có những thay

đổi lớn về chất trong hoạt động của một số ngân hàng đã làm thay đổi đáng kể vị trí

cạnh tranh của Chi nhánh như:

Các Ngân hàng Thương mại Quốc dân như Vietcombank, Vietinbank đã

chuyển sang NHTM đồng thời các chính sách về nhân sự, tiền lương, phân khúc đối

40

tượng khách hàng cũng chuyển biến cộng với uy tín, thương hiệu, tiềm lực tài

chính, mạng lưới hoat động cũng đã tạo một áp lực cạnh tranh lớn trực tiếp lên

BacABank.HCM. Các ngân hàng quốc doanh trước đây thường “chậm” thích nghi

với bối cảnh thị trường nay chủ động liên tục thay đổi về chất lượng dịch vụ, lãi

suất, tỷ giá thậm chí còn vượt cả những Ngân hàng TMCP.

Các Ngân hàng mới nổi như SCB, PVcombank, HDBank, Phương Đông, Nam

Á, Việt Á,… luôn có những chính sách huy động vốn táo bạo nhằm thu hút khách

hàng của chi nhánh.

Đánh giá về vị thế của BacABank.HCM

Thị phần của BacABank.HCM trên địa bàn thành phố chịu một sức ép rất lớn

trong bối cảnh phải chấp hành nghiêm chỉnh quy định trần lãi suất huy động.

Uy tín, thương hiệu của BacABank.HCM trong địa bàn thành phố chưa được

nhiều người biết đến, không mạnh như các Ngân hàng TMCP khác như:

Vietcombank, Sacombank, Eximbank, SCB, ACB, HD Bank…

Các chiêu thức huy động vốn với lãi suất “linh hoạt” của các ngân hàng đã thu

hút rất nhiều khách hàng của BacABank.HCM.

Mạng lưới hoạt động của BacABank.HCM so với các Ngân hàng khác trên địa

bàn thành phố còn quá ít nên cũng ảnh hưởng đến sự cạnh tranh và thương hiệu của

Ngân hàng.

Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh

TPHCM

BacABank kinh doanh với đầy đủ các hoạt động như: Huy động vốn, cho vay,

thanh toán, tư vấn đầu tư. Trong đó hoạt động huy động vốn và tư vấn đầu tư vào

các dự án xi măng, sữa, dược liệu được chú trọng hơn cả.

Hoạt động huy động vốn

BacABank.HCM đẩy mạnh hoạt động huy động vốn từ các tổ chức, dân cư và

sử dụng nguồn vốn đó cho vay và đầu tư vào các dự án lớn. Với mạng lưới giao

dịch rộng khắp cả nước, phong cách chăm sóc khách hàng tận tình, chu đáo, đa

dạng về các sản phẩm huy động đã thu hút lượng tiền gửi rất lớn từ các khách hàng.

41

BacABank.HCM thực hiện huy động nguồn tiền gửi bằng nhiều kênh khác nhau

(tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, tiền gửi trực tuyến), phát triển các sản phẩm

hỗ trợ như thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử.

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn từ năm 2014 đến năm 2016

Năm Chỉ tiêu 2014 2016 2015

Vốn huy động bằng VNĐ 1.902 2.014 2.511

Vốn huy động bằng ngoại tệ 33 20 9

Tổng vốn huy động 1.935 2.034 2.520

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh BacABank.HCM [12])

Kết quả huy động vốn tại BacABank.HCM có xu hướng tăng đều qua các năm

từ 2014 đến năm 2016. Năm 2015 tăng 99 tỷ đồng, tức tăng 5,1% so với năm 2014.

Năm 2016 tăng 486 tỷ đồng, tức tăng 23.9% so với năm 2015 do trong các năm vừa

qua BacABank tăng cường chính sách chăm sóc, phục vụ và ưu đãi với khách hàng

đồng thời cũng điều chỉnh chính sách lãi suất huy động cạnh tranh hơn. Mặc khác

trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016 lãi suất USD điều chỉnh giảm từ từ và

giảm xuống 0%/năm nên hầu hết các khách hàng đều không gửi tiết kiệm USD nữa.

Tuy nhiên, nguồn vốn huy động cao nhưng kỳ hạn gửi chủ yếu từ 1 đến 3 tháng, vì

vậy cơ cấu kỳ hạn vẫn chưa thực sự bền vững.

Hoạt động tín dụng

BacABank.HCM thực hiện cho vay đối với các tổ chức kinh tế và khách hàng

cá nhân đủ điều kiện.

42

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Bảng 2.2: Tình hình dư nợ từ năm 2014 đến năm 2016

Năm Chỉ tiêu 2014 2016 2015

Tổng dư nợ 1.518 1.605 2.049

Tổng số vốn huy động 1.935 2.034 2.520

Tổng dư nợ/ Tổng vốn huy động (%) 78,45 78,91 81,31

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh BacABank.HCM [12])

Qua báo cáo, tổng dư nợ cho vay tại BacABank.HCM có xu hướng tăng qua

các năm từ 2014 đến năm 2016. Năm 2015 tăng 87 tỷ đồng, tức tăng 5,7% so với

năm 2014. Năm 2016 tăng 444 tỷ đồng, tức tăng 27,66% so với năm 2015. Tốc độ

tăng trưởng tín dụng tại BacABank.HCM nói riêng và BacABank nói chung là phù

hợp với chỉ tiêu được NHNN giao. Định hướng phát triển tín dụng của Ngân hàng

là tiếp tục tập trung ưu tiên cấp tín dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh áp dụng

công nghệ cao vào nông nghiệp, nông thôn, các dự án phát triển bền vững, cải thiện

chất lượng sống của con người hạn chế cho vay lĩnh vực phi sản xuất như bất động

sản, chứng khoán.

Hoạt động thanh toán, thẻ

Trong những năm gần đây, BacABank.HCM phát triển mạnh dịch vụ thanh

toán không dùng tiền mặt, dịch vụ trả lương qua thẻ, dịch vụ phát hành và thanh

toán thẻ, séc du lịch, ngân hàng trực tuyến. Đến cuối năm 2012, một số sản phẩm

dịch vụ mới ra đời, khởi điểm cho việc cung cấp đa dạng các sản phẩm tiện ích cho

khách hàng của BacABanknhư: Internet Banking, SMS Banking, thẻ đồng thương

hiệu với TH True Milk, mở rộng thêm mạng lưới ATM, POSS. Dịch vụ EBanking

cho phép khách hàng gửi tiết kiệm online, tra cứu thông tin về số dư tài khoản, lịch

sử giao dịch, lãi suất, tỷ giá, địa chỉ máy ATM, nạp tiền điện thoại, nhận thông báo

43

số dư biến động tài khoản qua điện thoại di động, hộp thư điện tử, thanh toán mua

hàng trực tuyến.

Tình hình thu, chi, lợi nhuận

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh của BacABank.HCM năm 2014 - 2016

Chỉ tiêu 2014 2015 2016

14,5 17,5 27,2 Lợi nhuận

26,09% 20,69% 55,43% Tốc độ tăng trưởng LN

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Ngân hàng TMCP Bắc Á [12])

Kết quả kinh doanh của BacABank.HCM cho thấy kết quả hoạt động kinh

doanh của BacABank đã tiến triển ngày một tốt hơn qua các năm. Năm 2016 tổng

thu nhập tăng 9,7 tỷ đồng tăng 55,43% so với năm 2015 là do dư nợ tín dụng năm

2016 tăng cao nên dẫn đến thu nhập từ hoạt động tín dụng cũng tăng.

2.2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á– CHI NHÁNH

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (mô hình 7 bước)

2.2.1 Nhận dạng tất cả các rủi ro liên quan có thể cản trở các mục tiêu đề ra

RRTN là nguy cơ tổn thất trực tiếp hoặc gián tiếp do cán bộ ngân hàng, quá

trình xử lý và hệ thống nội bộ không đầy đủ hoặc không hoạt động hoặc do các sự

kiện bên ngoài tác động vào hoạt động ngân hàng. RRTN là loại rủi ro có mặt trong

hầu hết mọi hoạt động ngân hàng, để lại những tốn thất lớn cho các NHTM. Những

rủi ro này xảy ra do chính các yếu tố bên trong và bên ngoài. Tại BacABank, điều

này càng thể hiện rõ nét trong nội bộ ngân hàng. Nhân viên Ngân Quỹ BacABank

đã lợi dụng uy tín cũng như sơ hở trong quy trình, nghiệp vụ nhằm rút tiền của

Ngân hàng gây thất thoát hàng chục tỷ đồng, Nhân viên tín dụng do không đủ trình

độ, năng lực gây nên những món nợ xấu khó đòi, thất thoát tiền của Ngân

hàng,…Tất cả những sự kiện trên đã tác động đến toàn bộ hệ thống BacABank nói

44

chung và BacABank.HCM nói riêng. Các mục tiêu về tín dụng, lãi suất,… gặp

nhiều bất lợi; thậm chí hiệu quả kinh doanh sụt giảm, giảm vốn kinh doanh, giảm uy

tín của ngân hàng.

2.2.2 Phân tích và mô tả rủi ro tác nghiệp tại BacABank.HCM

Dựa trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết tại Mục 1.2.2 của Chương 1 về Phân

tích và mô tả rủi ro tác nghiệp, tác giả đã hình thành Bảng câu hỏi khảo sát về các

nguyên nhân ảnh hưởng đến QTRRTN và thực hiện việc điều tra phỏng vấn, khảo

sát đến 32 đối tượng khảo sát là các cán bộ nhân viên làm việc tại Ngân hàng

TMCP Bắc Á – Chi nhánh TPHCM. (xem phụ lục 1,2 và 3)

Mục đích nghiên cứu cuộc khảo sát là để hỗ trợ đưa ra những giải pháp phù

hợp nhằm hoàn thiện hơn về công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng

TMCP Bắc Á – Chi nhánh TPHCM.

Tổng hợp kết quả điều tra như sau:

- Về độ tuổi làm việc:

Bảng 2.4: Tuổi đời làm việc của nhân viên BacABank.HCM

Tuổi đời Số lượng nhân viên Tỷ lệ (%)

Dưới 25 tuổi 13 40,62

Từ 26 đến 35 tuổi 9 28,13

Từ 36 đến 45 tuổi 8 25,00

Trên 45 tuổi 2 6,25

Tổng 32 100,00

(Nguồn: Điều tra tổng hợp của tác giả, tháng 1/2017)

45

Dựa vào kết quả điều tra phỏng vấn cho thấy, độ tuổi làm việc của đội ngũ

cán bộ nhân viên chi nhánh tập trung chủ yếu vào nhóm tuổi dưới 25 tuổi. Đây là độ

tuổi năng động, nhạy bén, nhiệt huyết trong công việc. Điều này phù hợp với xu thế

phát triển nền kinh tế hiện nay.

Bên cạnh đó, độ tuổi từ 26 – 45 cũng có tỷ lệ 53,13% số lượng trong chi

nhánh. Đây là độ tuổi đã chin chắn, trường thành, nhiều kinh nghiệm để có thể đạt

tới sự thành công trong công việc.

- Về số năm làm việc tại chi nhánh

Bảng 2.5: Số năm làm việc của nhân viên BacABank.HCM

Số năm làm việc tại chi nhánh Số người Tỷ lệ (%)

Dưới 3 năm 6 18,75

Từ 3 – 5 năm 20 62,50

Trên 5 năm 6 18,75

Tổng 32 100,00

(Nguồn: Điều tra tổng hợp của tác giả, tháng 1/2017)

Từ kết quả điều tra phỏng vấn, số cán bộ làm việc tại chi nhánh có kinh

nghiệm từ 3 -5 năm chiếm đại đa số với 62,5%. Tỷ lệ này cho thấy đội ngũ cán bộ

có sự gắn bó với chi nhánh, là nền tảng để chi nhánh hoạt động ngày càng tốt hơn

trong tương lai.

- Về kết quả tổng hợp điều tra các yếu tố rủi ro

46

Bảng 2.6: Kết quả điều tra khảo sát về RRTN

(Nguồn: Điều tra tổng hợp của tác giả, tháng 1/2017)

47

Từ Bảng kết quả điều tra khảo sát về RRTN trên thì RRTN tại

BacABank.HCM xuất phát từ các nguyên nhân: Trong nội bộ ngân hàng, hệ thống,

các yếu tố khách quan bên ngoài, môi trường pháp lý.

Trong đó, các yếu tố dẫn đến rủi ro con người tại BacABank.HCM là:

RRTN do trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ ngân hàng

chưa cao: nhận được 90,62% (29/32) số lượng người trả lời nhiều

Do đặc thù của Ngân hàng Bắc Á nên một bộ phận cán bộ nhân viên có năng

lực làm việc còn hạn chế, chưa chuyên nghiệp, trình độ chuyên môn cũng không

cao nên chưa tập trung vào việc thu thập thông tin tìm hiểu khách hàng dẫn đến

thông tin sai lệch. Mặc khác, đội ngũ cán bộ nhân viên của BacABank còn trẻ, năng

động nhưng chỉ mới được đào tạo căn bản chưa thực sự chuyên sâu về từng nghiêp

vụ, từng khách hàng, từng lĩnh vực. Do đó , dẫn đến kết quả giao dịch không như

mong đợi.

RRTN do đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ nhân viên Ngân hàng

còn thấp: nhận được 90,62% (29/32) số lượng người trả lời nhiều

Rủi ro đạo đức có thể xảy ra ở bất kỳ các lĩnh vực nào, nhưng ngân hàng là

ngành thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với tiền, tài sản quý nên chúng xuất hiện

nhiều và rõ nét hơn. Những bộ phận tiếp xúc với khách hàng, với tiền mặt thường

có nguy cơ cao về loại hình rủi ro này.

Đòi tiền “lại quả”, nhũng nhiễu khách hàng khi cho vay tiền; Cố ý làm sai

quy định, lợi dụng chức vụ quyền hạn và giấy tờ giả, chữ ký giả, lập chứng từ

khống, cấu kết với tổ chức/cá nhân chiếm đoạt tài sản ngân hàng, chiếm đoạt tiền

của khách hàng trong huy động và rút tiền; Thông đồng với khách hàng nâng khống

giá trị tài sản thế chấp để vay vượt giá trị thực tài sản thế chấp hoặc quay vòng tài

sản thế chấp vay nhiều lần ở các ngân hàng khác nhau …Đó là những hành vi đa

dạng, thể hiện sự xuống cấp đạo đức của cán bộ, nhân viên ngân hàng đang ngày

48

càng lây lan, khiến dư luận bức xúc.

Rủi ro đạo đức khiến ngân hàng có thể không thu được vốn tín dụng đã cấp

và lãi cho vay, gây mất cân đối thu chi, vòng quay vốn tín dụng giảm, kinh doanh

không hiệu quả, hao hụt vốn và có thể rơi vào tình trạng mất thanh khoản, gây suy

giảm năng lực tài chính, thiệt hại về tài sản và uy tín của ngân hàng. Kinh doanh

ngân hàng là kinh doanh niềm tin. Khi mất niềm tin, khách hàng không gửi tiền và

đối tác không giao dịch thì không còn hoạt động ngân hàng đúng nghĩa.

Tuổi đời của cán bộ nhân viên ngân hàng Bắc Á bình quân khoảng 30 tuổi,

đây là độ tuổi vẫn còn trẻ trung, đầy nhiệt huyết làm việc nhưng lòng yêu nghề vẫn

chưa cao. Do đó bên cạnh đào tạo nghiệp vụ thì vấn đề giáo dục đạo đức nghề

nghiệp cũng cần được chú trọng. Thực tế có những rủi ro đã xảy ra do biến chất,

suy thoái của cán bộ nhân viên gây thất thoát cho BacABank hàng tỷ đồng, hậu quả

ảnh hưởng đến ngân hàng nặng nề và vấn đề khắc phục không hề đơn giản.

RRTN do sự kiểm tra, giám sát lỏng lẻo của lãnh đạo đối với cán bộ

nhân viên: nhận được 78,12% (25/32) số lượng người trả lời nhiều

Hiện nay, tất cả các chi nhánh trong hệ thống BacABank đều có bộ phận

kiểm tra, giám sát nội bộ. Tuy nhiên, bộ phận này lại trực thuộc chi nhánh và dưới

sự chỉ đạo của Giám đốc chi nhánh nên việc kiểm tra, giam sát trong thời gian qua

chưa thực sự phát huy hiệu quả. Công tác kiểm tra, giam sát không thể hiện được

tính độc lập và khách quan, chưa cảnh báo và phản ánh đầy đủ các RRTN của ngân

hàng. Trong trường hợp phát sinh rủi ro do con người,vì lý do cả nể hay người thân

mà bộ phận kiểm tra nội bộ không báo cáo trực tiệp lên cấp trên. Hiện nay, báo cáo

kiểm tra vẫn còn mang tính hình thức, chưa phản ánh một cách trung thực các

RRTN.

Ban lãnh đạo chi nhánh chưa nắm bắt hết nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận,

từng cá nhân dẫn đến việc áp dụng phương pháp kiểm tra, giám sát thiếu tính hợp

lý, thậm chí chưa phù hợp. Do quá trình kiểm tra, giám sát lỏng lẻo của Ban lãnh

49

đạo nên không thể kiểm soát được toàn bộ hoạt động của chi nhánh đã vô tình tạo ra

nhiều kẽ hở, sai sót dẫn đến những tổn thất đáng tiếc cho ngân hàng.

RRTN do sự đoàn kết, thống nhất giữa Ban lãnh đạo, các phòng ban

trong ngân hàng chưa cao: nhận được 81,25% (26/32) số lượng người trả lời

nhiều

Những năm gần đây do sự thay đổi thường xuyên về lãnh đạo chi nhánh dẫn

đến tình trạng “nhất thân nhì thế” làm cho sự mất đoàn kết nội bộ giữa các nhân

viên với nhau. Do áp lực hiệu quả kinh doanh mà gây ra sự mất đoàn kết giữa các

phòng ban khác nhau như: khách hàng anh, khách hàng tôi; Phòng KHCN đổ lỗi

cho DVKH không phục vụ tốt nên khách hàng bỏ đi,… Mặc khác, ban lãnh đạo với

cách nhìn nhận đôi khi còn mang tính cá nhân, chủ quan, không chịu lắng nghe ý

kiến đóng góp của nhân viên. Các chính sách đãi ngộ, thưởng, phạt áp dụng chưa

đúng người đúng việc dẫn đến sự cạnh tranh tiêu cực giữa các phòng ban bộ phận

trong chi nhánh và nhân viên bất mãn. Cấp trên chưa thống nhất ý kiến, cấp dưới

chưa đoàn kết đây chính là vấn đề khó khăn trong việc đàm bảo kết quả hoạt động

kinh doanh đối với chi nhánh.

Các yếu tố rủi ro do hệ thống tại BacABank.HCM là:

Rủi ro do hoạt động Marketing chưa hiệu quả: nhận được 78,12% (25/32)

số lượng người trả lời nhiều

Hiện tại, Marketing của BacABank.HCM vẫn còn hạn chế do nguồn lực cán

bộ nhân viên ít, còn non trẻ, bên cạnh đó vẫn chưa có sự quan tâm đúng mức đến

công tác đào tạo đội ngũ cán bộ. Mặc khác, nguồn nguồn lực tài chính nhất định để

chi cho công tác nghiên cứu thị trường, triển khai các chiến lược, quảng cáo và

khuyến mại còn quá thấp, đặc biệt các khoản chi quảng cáo này còn mang tính chất

“đối ngoại báo chí” chứ chưa hoàn toàn vì mục tiêu kinh doanh. Thực trạng này

khiến cho hiệu quả thực sự của hoạt động marketing tổng hợp chưa cao.

50

Một thực trạng tồn tại nữa đó là Marketing vẫn chưa thực sự phù hợp văn

hóa vùng miền, sự chồng chéo, trùng lắp trong hoạt động Maketing giữa hội sở

chính và các chi nhánh.

RRTN do kiểm soát các thay đổi kém: nhận được 87,5% (28/32) số lượng

người trả lời nhiều

Trong hoạt động ngân hàng các điều chỉnh và thay đổi luôn là việc mà ngân

hàng phải làm để hướng tới các kết quả hoạt động kinh doanh tốt hơn trong tương

lai. Tuy nhiên, trong tình hình kinh tế thị trường luôn luôn có những diễn biến rất

khó lường, những thay đổi đó có thể tốt khi mới được đưa ra nhưng sau đó có thể

trở nên không phù hợp. Việc kiểm soát thay đổi này đòi hỏi nhiều hệ thống của

ngân hàng nhằm bù đắp các yếu kém do sự thay đổi gây ra. Kiểm soát chặt chẽ để

hậu quả không mở rộng và trở nên khó kiểm soát và khó lường. Việc ban hành

chính sách mới nhưng không lường trước được rủi ro khách hàng lợi dụng hay việc

cho vay không kiểm soát chặc nhằm đạt mục tiêu kinh doanh dẫn đến nợ xấu tăng

nhanh, mất khả năng thu hồi. Điều này dẫn đến nhiều hậu quả khó lường có thể dận

ngân hàng đến nguy cơ phá sản.

RRTN do kiểm soát các dự án kém: nhận được 87,5% (28/32) số lượng

người trả lời nhiều

Đặc thù của BacABank là tư vấn tài chính và tài trợ cho vay đối với các dự

án. Tuy nhiên, trong quá trình tài trợ cho các dự án, những rủi ro đối với Ngân hàng

là rất lớn. Những rủi ro này do thông tin bất cân xứng hoặc do sự lừa dối (rủi ro đạo

đức) của dự án nhằm đầu tư tiền vay vào các dự án mạo hiểm.

RRTN do an ninh hệ thống chưa nghiêm ngặt: nhận được 65,62% (21/32)

số lượng người trả lời nhiều

BacABank sử dụng hàm lượng CNTT khá lớn. Sự an toàn và hoạt động

thông suốt của hệ thống CNTT là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu đảm

51

bảo sự an toàn hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Ngân hàng luôn phải đối mặt

với nguy cơ cao về tội phạm mạng và các phần mềm độc hại tấn công hệ thống. Mỗi

năm thế giới ước tính thiệt hại hàng trăm tỉ USD vì sự tấn công của tội phạm công

nghệ cao, cũng như các mã độc hại xâm nhập. Chúng cố ý xâm nhập đánh cắp các

tài khoản của khách hàng nhằm chuộc lợi cho bản thân, không những thế còn tấn

công bằng công nghệ cao làm tê liệt hệ thống của ngân hàng, gây thiệt hại lớn cho

ngân hàng vì mất hoặc lộ thông tin khách hàng.

2.2.3 Các yếu tố do nguyên nhân khách quan từ các yếu tố bên ngoài là:

RRTN do sự cạnh tranh giữa các ngân hàng: nhận được 75% (24/32) số

lượng người trả lời nhiều

Hiện nay các ngân hàng đang có xu hướng mở rộng địa bàn hoạt động bằng

việc thành lập, phát triển thêm nhiều chi nhánh và Phòng giao dịch. Việc mở rộng

mạng lưới hoạt động này không chỉ tạo ra sự canh tranh gay gắt giữa các ngân hàng

mà còn không đáng có giữa các chi nhánh, phòng giao dịch trong cùng một ngân

hàng. Hậu quả của việc mở rộng quá mức mạng lưới là việc tranh dành khách hàng

của nhau, hạ thấp các tiêu chuẩn, nguyên tắc thận trọng an toàn, bỏ qua nhiều thủ

tục cơ bản, cạnh tranh thiếu bình đẳng, mất đi tính hợp tác giữa các chi nhánh trong

cùng một ngân hàng và giữa các ngân hàng với nhau.

Đối với BacABank, do tâm lý sợ mất khách hàng và áp lực phải hoàn thành

kế hoạch kinh doanh được giao nên đôi khi vẫn tiến hành các giao dịch. Trên thực

tế có một số khách hàng có khả năng tài chính yếu kém, tình hình sản xuất kinh

doanh cầm chừng, khách hàng yêu cầu phục vụ giao dịch tại nhà,… Bên cạnh đó,

việc thường xuyên không có sự giám sát chặt chẽ sau khi giao dịch làm cho ảnh

hưởng đến chất lượng của chi nhánh.

RRTN do môi trường kinh tế không ổn định, sự biến động và khó đoán

của thị trường thế giới: nhận được 68,75% (22/32) số lượng người trả lời nhiều

52

Việc gia nhập vào tổ chức WTO đã đem đến cho Việt Nam nhiều cơ hội và

thách thức. Năm 2008 vừa qua từ cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu từ sự sụp đổ

của các tập đoàn, Ngân hàng lớn của Mỹ đã khiến cho nền kinh tế thế giới có nhiều

sự thay đổi lớn. Giá cổ phiếu trồi sụt thất thường, thất nghiệp tăng, sức mua và niềm

tin của người tiêu dùng, các doanh nghiệp giảm, sản xuất công nghiệp, xuất khẩu đi

xuống, lạm phát…kéo một loạt các hệ quả không thể lường trước được. Có thể thấy

sau hơn 8 năm diễn ra cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, kinh tế thế giới vẫn chưa

lấy lại được đà tăng trưởng trước đó. Việt Nam cũng không nằm ngoại lệ. Việt Nam

cũng đang phải đối mặt với những diễn biến bất lợi của nền kinh tế thế giới, những

tác động có thể tác động tiêu cực tới sự tăng trưởng và ổn định kinh tế. Khi môi

trường kinh tế trở nên bất ổn dẫn đến sự ảnh hưởng đối với hệ thống ngân hàng, đặc

biệt là các ngân hàng thương mại như: nhu cầu vay vốn giảm, nợ quá hạn nợ xấu

tăng,… làm giảm hiệu quả hoạt động của các ngân hàng.

Với việc đối mặt với nhiều thách thức từ quá trình hội nhập: đó là sự đối đầu

với những tập đoàn tài chính đầy tiềm lực kinh tế, công nghệ, năng lực chuyên

môn,… trong khi, thực tế hiện nay các NHTM Việt Nam nói chung và BacABank

nói riêng còn yếu về mọi mặt từ tài chính, kinh nghiệm, công nghệ, nhân lực,…

RRTN do sự thay đổi môi trường tự nhiên như thiên tai, dịch bệnh, lũ

lụt: nhận được 62,5% (20/32) số lượng người trả lời nhiều

Trong những thập niên gần đây, nhân loại đang chứng kiến sự xuống cấp

nghiêm trọng của các điều kiện tự nhiên, đặc biệt là: Sự ô nhiễm môi trường tự

nhiên ngày càng tăng; Sự cạn kiệt và khan hiếm của các nguồn tài nguyên và năng

lượng; Sự mất cân bằng về môi trường sinh thái...Những cái giá mà con người phải

trả do sự xuống cấp của môi trường tự nhiên là vô cùng to lớn, khó mà tính hết

được.

Sự biến đổi của môi trường tự nhiên, thay đổi của khí hậu như: hạn hán, lũ

lụt, động đất…cũng sẽ ảnh hưởng đến đời sống kinh tế xã hội của dân cư trong

53

nước và các đơn vị kinh tế vì nền kinh tế của Việt Nam vẫn còn lệ thuộc vào sản

xuất nông nghiệp và công nghiệp phục vụ cho nông nghiệp... Định hướng phát triển

tín dụng của Ngân hàng là tiếp tục tập trung ưu tiên cấp tín dụng cho hoạt động sản

xuất kinh doanh áp dụng công nghệ cao vào nông nghiệp nhưng đặc thù của ngành

này là nhạy cảm với sự thay đổi thời tiết, khí hậu. Chính vì thế ảnh hưởng tới giao

dịch giữa khách hàng và ngân hàng về vốn; trong đó, ngân hàng là việc khó đảm

bảo an toàn trong cho vay, khách hàng là sự khó khăn về khả năng thanh toán nợ

vay.

Các yếu tố từ môi trường pháp lý là:

RRTN do những thay đổi từ chính sách của Nhà nước, chính sách pháp

luật của địa phương, khu vực: nhận được 65,62% (21/32) số lượng người trả lời

nhiều

Trong những năm gần đây, Quốc hội, Ủy ban thường vụ quốc hội, Chính

phủ, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều luật văn bản

dưới luật hướng dẫn thi hành luật liên quan đến hoạt động tín dụng Ngân hàng. Tuy

nhiên, luật và các văn bản đã có, song việc triển khai vào hoạt động của Ngân hàng

thì lại hết sức chậm chạp và gặp nhiều vướng mắc, bất cập như một số vấn đề cưỡng

chế và thu hồi nợ như trường hợp khách hàng không trả được nợ, Ngân hàng

Thương mại có quyền xử lý tài sản đảm bảo nợ vay. Thực tế, Ngân hàng Thương

mại không làm được điều này vì Ngân hàng Thương mại không phải là một tổ chức

kinh tế, không có chức năng cưỡng chế buộc khách hàng…cùng nhiều các quy định

khác dẫn đến tình trạng không thể giải quyết được nợ tồn đọng, tài sản tồn đọng.

Chính vì môi trường pháp lý không chặt chẽ tạo cho khách hàng có cơ hội lợi dụng

sơ hở của pháp luật, gây bế tắc cho Ngân hàng khi giải quyết các khoản thu hồi.

RRTN do hệ thống thông tin quản lý còn bất cập, chưa kịp thời: nhận

được 62,5% (20/32) số lượng người trả lời nhiều

Cho dù cấp tín dụng dưới hình thức nào, Ngân hàng cũng phải nắm một

54

lượng thông tin nhất định từ phía khách hàng, vì thiếu thông tin sẽ khó xác định

năng lực hiện có của khách hàng, nếu thông tin không chính xác có thể đưa ra kết

quả phân tích sai lệch. Kết quả phân tích là cơ sở để đưa ra quyết định tín dụng, nếu

kết quả đưa ra sai lệch sẽ dẫn đến quyết định tín dụng sai lệch, dẫn đến nguy cơ rủi

ro tín dụng xảy ra cho Ngân hàng càng lớn.

Hiện nay ở Việt Nam chưa có một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về doanh

nghiệp và Ngân hàng. Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước họat

động bước đầu đáng khích lệ trong việc cung cấp thông tin kịp thời về tình hình

hoạt động tín dụng nhưng chưa phải là cơ quan định mức tín nhiệm doanh nghiệp

một cách độc lập và có hiệu quả, thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật.

Đó cũng là thách thức cho Ngân hàng trong việc mở rộng và kiểm soát tín dụng cho

nền kinh tế trong điều kiện thiếu một hệ thống thông tin tương xứng. Nếu các ngân

hàng cố gắng chạy theo thành tích, mở rộng tín dụng trong điều kiện môi trường

thông tin không cân xứng thì sẽ gia tăng nguy cơ nợ xấu cho hệ thống ngân hàng

RRTN do sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN:

nhận được 56,25% (18/32) số lượng người trả lời nhiều

Bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra Ngân hàng

và đảm bảo an toàn hệ thống chưa có sự cải tiến căn bản về chất lượng. Năng lực

cán bộ thanh tra giám giát chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm chí một số nghiệp vụ

kinh doanh và công nghệ mới thanh tra Ngân hàng vẫn chưa theo kịp. Thanh tra

Ngân hàng còn hoạt động một cách thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít

có khả năng ngăn chặn, phòng ngừa rủi ro và vi phạm. Do vậy, có những sai phạm

của NHTM không được thanh tra NHNN cảnh báo, có biện pháp ngăn chặn từ đầu,

để đến khi hậu quả xảy ra rồi mới can thiệp. Hàng loạt các sai phạm khác về cho

vay, bảo lãnh tín dụng ở một số NHTM dẫn đến rủi ro rất lớn, có nguy cơ đe dọa sự

an toàn của cả hệ thống, lẽ ra có thể ngăn chặn ngay từ đầu để phát hiện và xử lý

sớm hơn.

55

2.2.4 Đánh giá từng rủi ro dựa trên xác suất và ảnh hưởng rồi xếp hạng

ưu tiên từ cao xuống thấp

Qua việc phân tích và mô tả RRTN tại BacABank.HCM có thể nhận thấy

RRTN của chi nhánh chịu sự tác động nhiều nhất từ các yếu tố nội bộ ngân hàng

với rủi ro do con người và rủi ro do hệ thống.

Bên cạnh đó rủi ro do các yếu tố bên ngoài cũng tác động không nhỏ đến

hoạt động của chi nhánh với sự thay đổi của môi trường kinh doanh và môi trường

pháp lý.

Kết quả phân tích cụ thể như sau (theo thứ tự ưu tiên từ cao xuống thấp)

RRTN do các yếu tố nội bộ ngân hàng

RRTN do trình độ chuyên môn của đội ngũ CBNV ngân hàng chưa cao đạt

90,63% Cán bộ ngân hàng đồng ý.

RRTN do đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ CBNV còn thấp được 90,63%

Cán bộ ngân hàng đồng ý.

RRTN do sự kiểm soát các thay đổi kém được 87,5% Cán bộ ngân hàng

đồng ý.

RRTN do sự kiểm soát các dự án kém được 87,5% Cán bộ ngân hàng đồng

ý.

RRTN do sự đoàn kết, thống nhất giữa Ban lãnh đạo, các bộ phận trong ngân

hàng chưa cao được 81,25% Cán bộ ngân hàng đồng ý.

RRTN do sự kiểm tra, giám sát lỏng lẻo của lãnh đạo ngân hàng đối với cấp

dưới được 78,13% Cán bộ ngân hàng đồng ý.

RRTN do hoạt động Marketing chưa hiệu quả được 78,13% Cán bộ ngân

hàng đồng ý.

56

RRTN do an ninh hệ thống chưa nghiêm ngặt được 65,63% Cán bộ ngân

hàng đồng ý.

RRTN do các yếu tố bên ngoài

RRTN do sự cạnh tranh giữa các ngân hàng được 75% Cán bộ ngân hàng

đồng ý.

RRTN do môi trường kinh tế không ổn định, sự biến động và khó đoán của

thị trường thế giới được 68,74% Cán bộ ngân hàng đồng ý.

RRTN do những thay đổi từ chính sách Nhà nước, khu vực, địa phương được

65,63% Cán bộ ngân hàng đồng ý.

RRTN do sự thay đổi của môi trường tự nhiên được 62,5% Cán bộ ngân

hàng đồng ý.

RRTN do sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN được

56,25% Cán bộ ngân hàng đồng ý.

Kết quả phân tích, đánh giá trên là phù hợp với hiện trạng của

BacABank.HCM trong thời gian qua.

2.2.5 Phân tích và đánh giá các công cụ kiểm soát rủi ro

Rủi ro hầu như hiện diện trong mọi khâu của quá trình kinh doanh: thói quen

của khách hàng thay đổi, xuất hiện đối thủ cạnh tranh mới, các yếu tố ngoài tầm

kiểm soát. Nhưng nếu bạn phân tích và kiểm soát rủi ro một cách nghiêm túc, bạn

có thể đánh giá được mức độ rủi ro và quyết định phải làm gì để giảm thiểu tối đa

rủi ro. Ngoài ra, phân tích rủi ro còn giúp ngân quyết định sử dụng chiến lược thích

hợp để có thể kiểm soát rủi ro hiệu quả.

BacABank.HCM thực hiện quản trị RRTN bằng cách sử dụng khung quản trị

rủi ro theo gợi ý của Ủy ban Basel II với phương pháp chỉ số cơ bản là tính toán

lượng vốn tối thiểu cẩn để đảm bảo đối với RRTN. Phương pháp này được tiến

57

hành bằng việc lấy tổng thu nhập bình quân hàng năm trong 3 năm gần nhất nhân

với 0,15 (hệ số do ủy ban Basel quy định). Để có thể kiểm soát RRTN bằng phương

pháp này thì Ngân hàng đó không đối mặt với mực độ rủi ro lớn về hoạt động.

Trong các năm vừa qua, BacABank tuy cũng xảy tra những rủi ro nhưng cũng

không phải mức độ lớn ảnh hưởng đến hoạt động. Tuy nhiên, Ban lãnh đạo cũng

chưa hoàn toàn quan tâm đến quản trị rủi ro một cách đúng mực. Do đo, các chính

sách, nguồn số liệu, công tác báo cáo, đánh giá nhằm phục vụ công tác quản trị rủi

ro này chưa thật sự hỗ trợ BacABank trong vấn đề kiểm soát cũng như giảm thiểu

rủi ro.

2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỂ QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC

NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á–

CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

2.3.1 Ưu điểm

Về việc thiết lập môi trường quản trị RRTN

BacABank có nỗ lực để hoàn thiện bộ máy tổ chức nhằm nâng cao năng lực

quản trị điều hành với mục đích đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập và nâng cao

sức cạnh tranh của chi nhánh.

Ý thức được vai trò của tự kiểm soát nội bộ; kiểm soát nội bộ đối với việc

giám sát, kiểm tra các mặt hoạt động của chi nhánh.

Chi nhánh đã có trang bị camera ở các bộ phận giao dịch, các phòng nghiệp

vụ, các điểm đặt máy ATM. Chi nhánh đã thực hiện quản lý hạn mức thông qua cài

đặt hạn mức trên chương trình máy tính theo chương trình cài đặt của BacABank.

Ngoài việc để lại bằng chứng về người tham gia giao dịch trên hệ thống dữ

liệu máy tính thông qua mã người sử dụng chương trình từ người nhập, người

duyệt...trên chứng từ giao dịch có in ngày giờ giao dịch, người thực hiện, người

kiểm soát để dễ dàng trong việc đối chiếu, kiểm soát giữa thông tin trên hệ thống dữ

liệu với thông tin giao dịch thực tế trên chứng từ.

58

Có chương trình quản lý dữ liệu RRTN để nhập thông tin dấu hiệu RRTN, sự

cố RRTN vào theo định kỳ, bộ chỉ tiêu để thống kê dấu hiệu RRTN thường xuyên

được cập nhật, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế tác nghiệp tại chi nhánh.

Hàng năm, BacABank.HCM được BacABank tổ chức đào tạo, bồi dưỡng

kiến thức cho cán bộ và lãnh đạo theo hình thức tập trung cùng với các chi nhánh

khác.

Các lớp đào tạo được tổ chức tập trung 1 lớp/năm từ năm 2015 đến nay, số

lượng cán bộ tham dự các khóa đào tạo chiếm 80% tổng số lượng cán bộ trong toàn

hệ thống. Sau khi đào tạo, BacABank đã kiểm tra, đánh giá, công bố kết quả kiểm

tra đến toàn hệ thống, có thống kê, nêu rõ tên chi nhánh chưa cử hết cán bộ tham gia

đào tạo và cấp chứng chỉ cơ bản đối với các cán bộ tham gia đào tạo có kết quả

kiểm tra đạt yêu cầu. Công tác đào tạo này nhằm tạo cho đội ngũ làm công tác trong

toàn hệ thống có đầy đủ kiến thức cũng như cơ sở pháp lý khi thực hiện nhiệm vụ.

Sắp tới BacABank có kế hoạch mở các lớp đào tạo nâng cao đối với các cán bộ đã

tham gia đào tạo cơ bản, trong đó đối tượng bắt buộc là trưởng, phó phòng Chi

nhánh, Hội sở chính. Nhờ đó trình độ, kỹ năng làm việc của cán bộ chi nhánh được

nâng cao.

Ngoài ra, BacABank còn tổ chức đào tạo đối với đội ngũ cán bộ tham gia

bán lẻ, bán chéo sản phẩm, đào tạo kỹ năng mềm (kỹ năng thuyết trình, kỹ năng

đàm phán, giải quyết mâu thuẫn, phân tích...) để tăng cường nhận thức, kỹ năng,

khả năng trong quá trình thực hiện nghiệp vụ. Các lớp đào tạo này được tổ chức

thường xuyên và diễn ra luân phiên trong năm. Ngoài giảng viên là cán bộ của

BacABank (giảng viên nội bộ), BacABank còn thuê các chuyên gia chuyên sâu

trong các lĩnh vực này.

BacABank tổ chức kiểm tra trình độ giao dịch viên trực tuyến, kiểm tra trình

độ giao dịch viên thanh toán quốc tế, kiểm soát viên thanh toán quốc tế để làm căn

cứ giao hạn mức cho cán bộ.

59

BacABank đã ban hành các chính sách quản lý RRTN nhằm đảm bảo điều

chỉnh thống nhất hoạt động quản lý RRTN trong toàn hệ thống, đồng thời quy định

chức năng, trách nhiệm của cá nhân, tập thể trong công tác quản lý RRTN. Chi

nhánh Hồ Chí Minh đã thực hiện theo đúng các quy trình quy định của BacABank.

Về việc nhận dạng, phân tích, theo dõi, cảnh báo và kiểm soát RRTN

Ý thức được hoạt động ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro, ban lãnh đạo ngân

hàng đã có sự chú trọng đến việc phân tích, đánh giá và quản lý các loại rủi ro chú

yếu của con người như rủi ro con người, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro tín

dụng, rủi ro pháp lý và rủi ro bên ngoài.

Chú trọng áp dụng công nghệ trong quản trị ngân hàng; đường truyền thông

tin được kết nối trên toàn hệ thống để các bộ phận, đơn vị trong cùng hệ thống có

thể trao đổi, truyền đạt thông tin về chính sách của ngân hàng.

Xây dựng quy trình, cẩm nang hướng dẫn các nghiệp vụ và phổ biến đến các

cấp thông qua các buổi họp, các buổi tập huấn. Ngoài ra, còn có các bộ phận cập

nhật thông tin về ngành nghể để cung cấp cho khách hàng trước, trong và sau quá

trình giao dịch.

Về chất lượng và hiệu quả của bộ phận giám sát

Hoạt động giám sát được thực hiện thông qua các cấp quản lý cơ sở tại mỗi

bộ phận nghiệp vụ và các cấp điều hành trong từng đơn vị, chi nhánh của ngân

hàng.

Chú trọng đến công tác kiểm tra, kiểm toán thông qua các cuộc kiểm toán nội

bộ. Việc kiểm toán định kỳ được thực hiện tại chi nhánh trong hệ thống của mỗi

ngân hàng theo kế hoạch hàng năm hoặc yêu cầu kiểm tra đột xuất.

Hạn chế trong quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần

Bắc Á– Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh

Về việc thiết lập môi trường quản trị RRTN

Còn bất cập về cơ cấu tổ chức và bộ máy quản trị điều hành, sự phân định

chưa rõ ràng giữa các bộ phận chức năng. Việc bất hợp lý của cơ cấu tổ chức là

60

nguyên nhân dẫn đến quá trình quản lý và trao đổi thông tin kém hiệu quả trong chi

nhánh.

Việc nhận diện và xác định RRTN là bước quan trọng nhất, khó khăn và trực

tiếp nhất trong công tác quản lý RRTN tại mỗi đơn vị kinh doanh, nhưng hiện nay

BacABank chưa có văn bản hướng dẫn chi tiết cách thức thực hiện đối với bước

này. Điều này khiến đơn vị kinh doanh còn khá lúng túng khi đứng trước những

nguy cơ về RRTN, dẫn đến việc đánh giá và báo cáo chưa kịp thời.

Nhận thức về QLRR đối với các cấp đặc biệt là lãnh đạo chi nhánh, lãnh đạo

phòng tại chi nhánh chưa được đầy đủ, ở một số nơi, một số đơn vị chưa nhận thức

rõ vai trò trách nhiệm của mình trong quá trình QLRR, một số người nghĩ trách

nhiệm QLRR chỉ của phòng, bộ phận.

Việc giao hạn mức giao dịch chưa gắn quyền lợi và trách nhiệm nên chưa

thật sự phát huy hiệu quả. Người được giao hạn mức giao dịch cao, hạn mức kiểm

soát cao là người được đánh giá có khả năng xử lý nghiệp vụ tốt hơn những người

khác và mức rủi ro họ phải đối diện khi sai sót xảy ra là lớn. Do đó, họ cần phải

được hưởng quyền lợi cao hơn người được giao hạn mức thấp hơn nhưng trên thực

tế thì quyền lợi vẫn như nhau.

Đưa ra sản phẩm mới, đặc biệt là sản phẩm dịch vụ dựa trên nền công nghệ

thông tin trong khi các biện pháp quản trị rủi ro chưa tương xứng, ít được đề cập,

phân tích, nhận dạng, chỉ rõ trong các hướng dẫn, quy định về sản phẩm dịch vụ

mới.

Sự không tôn trọng một cách nhất quán các qui tắc kinh doanh ngân hàng tuy

rằng bề ngoài vẫn là tuân thủ quy chế, quy định. Bị sức ép của quyền lực, mối quan

hệ và quyền lợi của cá nhân hoặc nhóm người nào đó mà bỏ qua các nguyên tắc

đảm bảo sự an toàn của Ngân hàng. Sự không tôn trọng này đã vô tình kéo theo cấp

dưới cùng thực hiện sai nguyên tắc nghiệp vụ.

Do chỉ cấp quyền cho người sử dụng trực tiếp tham gia vào quá trình thực

hiện nghiệp vụ nên bên cạnh ưu điểm là bảo mật, hạn chế rủi ro thì đối với cán bộ

61

được phân công nhiệm vụ kiểm tra tại chi nhánh khi thực hiện kiểm tra mới được

đăng ký quyền sử dụng dẫn đến việc kiểm tra, giám sát không được thường xuyên,

đến khi sai sót xảy ra mới khắc phục, chưa phòng ngừa được rủi ro.

Chương trình quản lý dữ liệu RRTN đôi khi còn bị lỗi, dung lượng đường

truyền thấp, chưa cung cấp số liệu kịp thời phục vụ yêu cầu quản trị điều hành.

Bộ dữ liệu dấu hiệu RRTN thường xuyên thay đổi nên khó khăn trong việc

đánh giá, so sánh với kỳ trước, chưa tách riêng dấu hiệu trọng yếu, sai sót cần phải

cảnh báo và dấu hiệu ít quan trọng hơn mang tính tham khảo.

Sự thiếu hụt về số lượng và chất lượng nhân lực so với kế hoạch tăng trưởng

kinh doanh do ban điều hành đề ra. Sự thiếu hụt này không đảm bảo cho các khâu

kiểm tra được thực hiện đầy đủ và trọn vẹn. Hệ quả tất yếu là phát sinh ra các rủi ro

trong hoạt động giao dịch.

Việc nhận dạng, phân tích, theo dõi, cảnh báo và kiểm soát RRTN

Chưa phân tích và định hướng được một cách đầy đủ nhất các loại rủi ro; chưa

xây dựng quy trình giám sát nhằm hạn chế các loại rủi ro này và không có kế hoạch

để đối phó trong trường hợp có biến động đột xuất của môi trường kinh doanh, sự

thay đổi của cơ cấu tổ chức, thay đổi công nghệ.

Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hoạt động còn mang tính chất cảm tính, chủ

quan, thiếu sự hợp lý.

Các quy định nội bộ về hoạt động còn mang tính chất cảm tình, chủ quan,

thiếu sự hợp lý.

Các quy định nội bộ về hoạt động của chi nhánh còn chung chung mà chưa cụ

thể hóa trách nhiệm cho từng cá nhận, bộ phận.

Phần mềm sử dụng trong hệ thống quản lý vẫn còn lỗi về an ninh như một

khách hàng vẫn có thể có nhiều mã CIF.

Hiệu quả xử lý đối với các khoản nợ xấu còn nhiều hạn chế, không theo dõi

đầy đủ quá trình thực hiện thu hồi nợ của bộ phận xử lý nợ để đánh giá đúng các

nguyên nhân khách quan và chủ quan khiến cho tiến độ xử lý nợ chậm, hiệu quả

62

thấp.

Những biến cố vừa qua của hệ thống ngân hàng như NCB, Oceanbank, Đông

Á,… đã tạo tâm lý hoang mang cho khách hàng, sự tin tưởng đối với khách hàng

gửi tiết kiệm tại chi nhánh ngày càng giảm.

Hệ thống báo cáo hoạt động vẫn chưa kịp thời và đảm bảo độ chính xác. Hệ

thống này cung câp nhiều loại báo cáo mà thiếu đi sự phân tích tập trung, trọng tâm,

trọng điểm. Các báo cáo chỉ thể hiện số liệu nhiều hơn là việc chỉ ra các nguyên

nhân dẫn đến tình trạng biến động.

Về chất lượng và hiệu quả của bộ phận giám sát

Hệ thống kiểm soát nội bộ chưa phát huy hiệu quả trong việc phát hiện kịp

thời các sai phạm về quy trình nghiệp vụ giao dịch, về đạo đức nghề nghiệp. Chỉ

đến khi xảy ra tổn thất mới bắt đầu truy tìm nguyên nhân và tìm cách khắc phục hậu

quả.

Sự phối hợp giữa các cơ quan kiểm tra, giám sát ngân hàng như thanh tra ngân

hàng, kiểm toán độc lập, kiểm toán nội bộ chưa đồng bộ. Trong khi, các thủ tục

trong quy trình nghiệp vụ giao dịch chưa được kiểm tra chặt chẽ. Chưa được đánh

giá một cách khách quan, độc lập.

Tại chi nhánh cán bộ QLRR chưa kiểm tra, giám sát hết các mặt hoạt động

do bố trí cán bộ phòng QLRR còn mỏng về số lượng, chất lượng cán bộ chưa đáp

ứng yêu cầu công việc.

2.3.2 Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong quản trị rủi ro tác

nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á– Chi nhánh Thành phố Hồ

Chí Minh

2.3.2.1 Yếu tố khách quan

Sự phức tạp của Hiệp ước Basel:

Nội dung Hiệp ước Basel quá phức tạp: Một trong những trở ngại lớn nhất

với việc tiếp cận các quy tắc trong hiệp ước Basel là sự khác biệt về ngôn ngữ.

Ngôn ngữ được thể hiện trong hiệp ước Basel là tiếng Anh, hoàn toàn chưa có một

tài liệu nghiên cứu hoặc dịch thuật chính thức nào bằng tiếng Việt. Mỗi văn bản ban

63

hành từ Ủy ban Basel, kể cả văn bản chính thức lẫn văn bản bổ sung, hướng dẫn

đều có độ dài từ 400 đến hơn 500 trang, phần lớn là thuật ngữ chuyên ngành khó

hiểu, là những từ mới và khó.

Ngoài ra, một khối lượng đồ sộ các văn bản của Basel với nhiều công thức

phức tạp, chưa gần gũi với thực tế hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam

cũng là lý do để các chuyên gia tập trung thời gian tìm hiểu và nghiên cứu và đưa ra

những điều chỉnh nhất định.

Hệ thống vận hàng và hành lang pháp lý:

Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng vẫn còn nhiều kẽ hở cho kẻ xấu lợi

dụng và hệ thống pháp lý xử phạt chưa đủ mạnh để răn đe đối với các hành vi liên

quan đến RRTN nói riêng.

Thiếu hướng dẫn cụ thể từ NHNN:

Việc ứng dụng Basel tại Việt Nam khá phức tạp, cần phải có sự điều chỉnh

và lộ trình phù hợp, cần được chuyển thành các chính sách chi tiết, hướng dẫn cụ

thể và kế hoạch hành động khả thi từ phía cơ quan quản lý nhưng hiện nay NHNN

Việt Nam chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể về áp dụng Basel trong quản lý RRTN.

2.3.2.2 Yếu tố chủ quan

- Về công tác tổ chức: Chưa tách bạch rõ ràng chức năng, nhiệm vụ giữa các

bộ phận, chưa thực hiện luân chuyển cán bộ ở những vị trí phải luân chuyển, chưa

chú trọng bố trí cán bộ QLRR đủ số lượng và chất lượng ...

Việc xác định nguyên nhân, mức độ tổn thất và báo cáo RRTN được thực

hiện dựa trên ý thức và thái độ của cán bộ nhân viên, nên số liệu báo cáo nhiều khi

mang tính chủ quan, không đầy đủ và chính xác, thiếu trung thực … Hơn nữa, về

văn hóa, người Á Đông nói chung và người Việt Nam nói riêng có truyền thống “tốt

khoe, xấu che” không muốn nêu ra những sai sót do mình gây ra, điều này sẽ làm

cho công tác theo dõi RRTN đôi khi chưa đầy đủ, thiếu tính tự giác, xem nhẹ cũng

64

như chưa có được sự hợp tác hoàn toàn từ phía cán bộ nhân viên. Đây chính là rào

cản trong công tác quản lý RRTN.

Công tác đào tạo không đáp ứng yêu cầu sử dụng nguồn nhân lực. Chưa xây

dựng chiến lược đào tạo kết hợp với chiến lược sử dụng, bố trí, luân chuyển cán bộ

nên chiến lược chưa hiệu quả.

Công tác cảnh báo rủi ro: Để quản lý RRTN một cách tốt nhất, đòi hỏi phải

xây dựng một quy trình trong đó có cả dự báo cho những RRTN sẽ gặp phải trong

tương lai từ đó có biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro. Tuy nhiên, công tác

cảnh báo RRTN hầu như chỉ Khối QLRR BacABank thực hiện, trên cơ sở phân

tích, đánh giá các RRTN đã xảy ra (theo báo cáo thống kê nhận được) và một số

RRTN mang tính bất ngờ đã xảy ra trong quá khứ để đề ra những biện pháp khắc

phục, phòng ngừa bằng cách hạn chế, tránh lặp lại các rủi ro đó trong thời gian tới

chứ không tiến hành dự báo những RRTN mới có khả năng xảy ra, gây tổn thất

trong tương lai nhằm đề ra những biện pháp phòng ngừa ngay từ bây giờ và làm

giảm thiểu rủi ro, tối thiểu hóa tổn thất.

Các chính sách, quy định chưa phù hợp, chồng chéo, tồn tại cùng lúc quá

nhiều các quy định, văn bản hướng dẫn đã gây khó trong quá trình thực hiện, quy

định, quy trình còn thiếu hướng dẫn xử lý các trường hợp sự cố rủi ro. Cán bộ

không chấp hành đúng các quy định, quy trình nghiệp vụ hoặc lợi dụng sự sơ hở

trong quá trình kiểm soát, sự thiếu chặt chẽ của quy trình nghiệp vụ để làm sai, trục

lợi cá nhân.

- Thiết kế hệ thống công nghệ thông tin chưa an toàn, việc sử dụng tên người

dùng (user), mật khẩu chưa đúng quy định (dùng chung, không thực hiện khoá/mở

user khi đi công tác, nghỉ phép, ăn cắp, để lộ user, password, user sử dụng chương

trình không phù hợp với chức năng, nhiệm vụ chuyên môn...)

-Vấn đề nhận thức về quản lý rủi ro: Theo khảo sát thăm dò, một bộ phận

CBNV tại BacABank biết về RRTN nhưng có thái độ né tránh, không báo cáo nếu

65

rủi ro đó không ảnh hưởng đến bản thân mình.

-Vấn đề chiến lược quản lý RRTN: Tuy BacABank đã ban hành các công cụ,

cơ chế quản lý RRTN nhưng vẫn chưa xây dựng được hạn mức chấp nhận, chỉ tiêu

cần kiểm soát cụ thể đối với từng nhóm RRTN mà chỉ dựa trên ước tính của RMD.

-Vấn đề chính sách và chi phí: Các công tác khảo sát ĐVKD, dự án về quản

lý RRTN phải tạm dừng hoạt động do kinh phí bị giới hạn cũng như không bổ sung

được nhân sự do chính sách cắt giảm nhân sự cũng như thiếu hình thức khuyến

khích, khen thưởng các RO thực hiện tốt công tác giám sát và báo cáo RRTN.

-Vấn đề chỉ tiêu kinh doanh, áp lực công việc: Áp lực hoàn thành các chỉ tiêu

kinh doanh, đúng tiến độ, định mức, cũng như áp lực trong việc phục vụ khách

hàng...cường độ làm việc cao là nguyên nhân khiến CBNV vi phạm lỗi tác nghiệp,

gây RRTN cho ngân hàng. Đồng thời, áp lực doanh số cao cũng khiến không ít

nhân viên cố tình vi phạm quy trình nghiệp vụ để hoàn thành chỉ tiêu.

-Vấn đề Quy trình, quy định nghiệp vụ: Một số chính sách, quy trình, văn

bản hướng dẫn nghiệp vụ tại BacABank còn thiếu chặt chẽ, chồng chéo đã gây khó

khăn cho việc kiểm soát và phát hiện rủi ro.

- Do các yếu tố bên ngoài như:

+ Hành vi lừa đảo, trộm cắp, phạm tội của các đối tượng bên ngoài ngân

hàng (hành động phá hoại, đánh bom...).

+ Rủi ro do các sự kiện bên ngoài và/hoặc do tự nhiên (động đất, bão...) gây

gián đoạn /thiệt hại cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

+ Rủi ro các văn bản, quy định của chính phủ, các ban ngành liên quan có sự

thay đổi hoặc có những quy định mới làm ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng.

66

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Chương 2 đã giới thiệu tổng quan về Ngân hàng TMCP Bắc Á với lịch sử hình

thành, hoạt động kinh doanh, cơ cấu tổ chức, các kết quả đạt được trong huy động

vốn, cho vay, tư vấn đầu tư, thanh toán và tình hình thu chi lợi nhuận. Chương 2

cũng đã đánh giá được thực trạng quản trị RRTN tại Ngân hàng TMCP Bắc Á – chi

nhánh TPHCM trong thời gian vừa qua. Từ những kết quả đạt phân tích được, luận

văn đã đánh giá được những điểm còn hạn chế của công tác quản trị RRTN. Đây là

cơ sở khoa học thực tiễn để kiến nghị cho những hệ thống giải pháp, đề xuất nhằm

tăng cường quản trị RRTN tại Ngân hàng TMCP Bắc Á trong giai đoạn hiện nay.

67

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP

TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á– CHI

NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2025

3.1 ĐỊNH HƯỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á– CHI NHÁNH THÀNH

PHỐ HỒ CHÍ MINH

3.1.1 Định hướng phát triển chung tại Ngân hàng thương mại cổ phần

Bắc Á– Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh

Trong bối cảnh hiện tại, số hóa cùng lúc tạo ra cho ngân hàng những cơ hội

cũng như thách thức đối với mục tiêu phát triển và tăng trưởng lợi nhuận.Công nghệ

đang dần ảnh hưởng mạnh mẽ đến cách vận hành ngân hàng và công tác quả trị

nguồn nhân lực cũng ngày càng liên quan mật thiết đến cách thức ngân hàng kết nối

với khách hàng. Nắm bắt xu hướng, để chủ động chuẩn bị để đón lấy cơ hội này,

năm 2017 sẽ là năm bản lề BacABank tập trung đẩy mạnh thực hiện chiến lược phát

triển giai đoạn 2016 – 2025 để đạt mục tiêu trở thành ngân hàng số đầu tiên tại Việt

Nam.

BacABank tiếp tục phát huy thế mạnh tư vấn đầu tư cho vay đối với các lớp

khách hàng phát triển chuyên sâu và bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng

công nghệ cao: với những sản phẩm nông nghiệp hữu cơ chất lượng, phù hợp với xu

hướng thị trường; phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.

BacABank đã lập đề án “Định hướng phát triển ngân hàng giai đoạn 2016-

2025” với định hướng, mục tiêu và các giải pháp cơ bản sau:

- Tiếp tục nâng cao năng lực quản trị điều hành, củng cố tổ chức, nhân sự: Nâng

cao điều kiện, tiêu chuẩn về năng lực quản trị, kinh nghiệm công tác và trình độ

chuyên môn đối với đội ngũ lãnh đạo, chủ chốt. Vận hành và nâng cao chất

68

lượng hoạt động của các Ủy ban như: Ủy ban ALCO (Asset Liability

Committee), Ủy ban Quản lý rủi ro, Ủy ban nhân sự, … Tăng cường công tác

đào tạo và đào tạo lại cho cán bộ nhân viên, tuyển dụng bổ sung các vị trí, chức

danh còn thiếu. Từng bước cải tiến và ban hành thực hiện các chính sách phát

triển nhân sự về đánh giá xếp loại, khen thưởng, kỷ luật, tiền lương, phúc lợi,

chế độ đãi ngộ, thu hút nhân lực,…

- Tiếp tục tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu tài sản – nguồn vốn theo hướng tích

cực, bền vững và hiệu quả thông qua các giải pháp tăng quy mô và chất lượng

vốn tự có (dự kiến tăng vốn điều lệ thêm 500 tỷ đồng), đẩy mạnh huy động vốn,

tăng trưởng tín dụng đúng định hướng, chất lượng tín dụng tốt, quyết liệt xử lý

nợ xấu, cơ cấu lại danh mục tài sản, công nợ, nâng cao hiệu quả hoạt động đầu

tư; Phát triển hệ thống mạng lưới, kênh phân phối, phát triển thị trường và sản

phẩm dịch vụ bán lẻ; Tiếp tục nâng cao mức độ nhận biết thương hiệu.

- Quản trị rủi ro và kiểm soát nội bộ: Tăng cường công tác quản trị rủi ro về tín

dụng, rủi ro thị trường, thanh khoản, rủi ro hoạt động, đẩy mạnh công tác kiểm

tra, kiểm soát nội bộ nhằm hạn chế và phát hiện kịp thời các sai phạm trong hoạt

động kinh doanh. Kịp thời ban hành và triển khai các qui trình quy chế còn thiếu

trong các mặt hoạt động nghiệp vụ.

- Công nghệ thông tin và hạ tầng kỹ thuật: Tiếp tục đầu tư vào các dự án công

nghệ thông tin và hạ tầng kỹ thuật cho các hoạt động nghiệp vụ, các sản phẩm

dịch vụ nhằm tiến một bước về hiện đại hóa công nghệ thông tin và hạ tầng kỹ

thuật.

- Tiếp tục nâng cao tính công khai, minh bạch hóa trong mọi hoạt động, thực hiện

nghiêm túc, đúng quy định chế độ công bố thông tin ; Thực hiện đúng lộ trình

niêm yết cổ phiếu trên sàn UPCOM theo qui định.

- Tiếp tục phát huy thế mạnh tư vấn đầu tư các dự án phát triển bền vững về nông

nghiệp công nghệ cao, y tế, giáo dục, năng lượng sạch,… Đồng thời, đẩy mạnh

phát triển dịch vụ ngân hàng. Triển khai Dự án Ngân hàng điện tử để đầu tư các

69

giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ bán lẻ, hiện đại, tiếp tục cải tiến, nâng cấp

Hệ thống công nghệ đang có. Triển khai dự án phát hành thẻ Tín dụng.

Bám sát theo chiến lược phát triển của BacABank, phân tích tình hình phát triển

kinh tế xã hội và tình hình hoạt động của hệ thống các TCTD trên địa bàn,

BacABank.HCM xây dựng mục tiêu phát triển của Chi nhánh trong giai đoạn 2016

– 2025 như sau:

- Tăng trưởng huy động vốn tại chỗ hàng năm là từ 15 - 25%/năm;

- Tăng trưởng tín dụng bình quân hàng năm từ 15-20%/năm;

- Nợ xấu: Khống chế ở mức 3%/tổng dư nợ;

- Các dịch vụ Thanh toán quốc tế, dịch vụ Thẻ tăng bình quân 20%/năm;

- Lợi nhuận trước thuế tăng bình quân hàng năm từ 10 – 15%/năm;

- Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên đạt mức khá trên địa bàn;

- Tăng cường công tác QLRR, trong đó chú trọng đến rủi ro tín dụng và một loại

hình rủi ro mới khó dự báo và đo lường đó là RRTN, nhằm giúp cho

BacABank.HCM phát triển ổn định, bền vững, góp phần hoàn thành mục tiêu chung

của BacABank.

3.1.2 Định hướng quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng thương mại

cổ phần Bắc Á– Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh

 Định hướng chung BacABank:

- Về mô hình tổ chức: BacABank tiếp tục phát huy các thế mạnh của HĐQT hiện

nay, nâng cao năng lực quản trị nhằm đáp ứng yêu cầu công tác quản trị và điều

hành các hoạt động nghiệp vụ; tiếp tục vận hành và nâng cao chất lượng hoạt động

của Ủy ban quản lý rủi ro, Hội đồng tín dụng; sắp xếp bộ máy tổ chức từ trụ sở

chính đến các sở giao dịch, chi nhánh để QLRR theo đúng mô hình thông lệ quốc

tế, bố trí đủ nguồn nhân lực, đủ khả năng để thực hiện QLRR tốt nhất.

- Hoàn thiện thư viện dấu hiệu RRTN để phục vụ tốt cho việc phân tích, cảnh báo,

có biện pháp phòng ngừa đối với RRTN.

- Xây dựng khung QLRRTN, xác định chiến lược và phương pháp đúng đắn; xác

70

định vai trò, chức năng và trách nhiệm, quyền hạn của các bộ phận trong tổng thể

bộ máy cơ cấu tổ chức; đưa ra các yêu cầu về thực hành QLRR; phổ biến rộng rãi

trong toàn hệ thống, nhất quán việc QLRRTN; quan trọng hơn là ứng dụng các công

cụ quản lý như: kiểm tra hạ tầng, tự đánh giá và kiểm soát rủi ro, thu thập, phân tích

dữ liệu sự kiện RRTN, dữ liệu tổn thất khác ngoài hệ thống, chỉ số rủi ro chính,

phân tích kịch bản, phân tích rủi ro, đo lường rủi ro và báo cáo, phân bổ vốn chịu

rủi ro; từ đó có các phương án phòng tránh RRTN như: mua bảo hiểm, chuyển rủi

ro.

- Sau khi xây dựng được khung QLRRTN, thực hiện các bước theo quy trình

chuẩn của thông lệ quốc tế nhằm xác định RRTN trong chính sách, quy định, quy

trình và cả văn hóa, thói quen làm việc của cán bộ trong nội bộ ngân hàng.

- Chủ động tiếp cận các Hiệp hội như RMA, ORX (Hiệp hội trao đổi dữ liệu

RRTN)… nhằm nghiên cứu ứng dụng các dữ liệu và kinh nghiệm RRTN bên ngoài

vào công tác QLRRTN tại ngân hàng mình. Chủ động tìm kiếm sự giúp đỡ, tư vấn

từ các ngân hàng đại lý, các đối tác nước ngoài, đặc biệt là các NHTM lớn với nhiều

năm kinh nghiệm QLRRTN như HSBC, Standard Chartered Bank…

- Tham gia Ngân hàng dữ liệu tổn thất của Hiệp hội Ngân hàng để có thông tin tổn

thất của các ngân hàng tham gia hiệp hội, từ đó có biện pháp phòng ngừa hiệu quả

tại Ngân hàng mình.

- Lựa chọn nhà thầu tư vấn nâng cao năng lực QLRRTN, theo đó BacABank sẽ

chuẩn bị nghiên cứu và ứng dụng các công cụ mới, nghiên cứu phương pháp tính

vốn dự phòng cho RRTN, nghiên cứu và triển khai áp dụng các chương trình phần

mềm hỗ trợ QLRRTN.

- Đẩy mạnh công tác đào tạo, xây dựng chiến lược đào tạo và cấp chứng chỉ hành

nghề cho đội ngũ toàn hệ thống.

- Để đạt được những mục tiêu định hướng như trên, đòi hỏi BacABank.HCM phải

nâng cao hơn nữa năng lực quản trị của mình, trong đó có năng lực QLRRTN. Vì

vậy, việc đưa ra các giải pháp nhằm phát huy tốt hơn nữa những ưu điểm và khắc

phục những vướng mắc, tồn tại để công tác QLRRTN được thực hiện một cách

71

thuận lợi, dễ dàng hơn, có hiệu quả tốt hơn là hết sức cần thiết đối với Ngân hàng

TMCP Bắc Á.

 Định hướng về quản lý RRTN tại BacABank.HCM giai đoạn 2016 -

2025:

Định hướng về QLRRTN tại BacABank.HCM thực hiện theo chỉ đạo của

BacABank, để có thể hoàn thiện bộ máy QLRRTN của mình, BacABank.HCM đã

định hướng công tác QLRRTN trong thời gian tới như sau:

- Phòng QLRR thực hiện theo đúng quy định của BacABank đã hướng dẫn, đào

tạo và củng cố năng lực nghiệp vụ của cán bộ nhân viên Phòng QLRR để từng bước

hoàn thiện công tác QLRRTN.

- Ban hành, phổ biến và cập nhật liên tục các chính sách, quy định và quy trình

QLRRTN đến từng bộ phận, phòng ban để cán bộ nhân viên có thể nắm bắt kịp

thời, nhằm hạn chế những rủi ro trong quá trình tác nghiệp có thể xảy đến cho ngân

hàng.

- Thành lập hệ thống cảnh báo RRTN, đảm bảo kịp thời cung cấp các thông tin cho

toàn chi nhánh để có thể giám sát và có biện pháp xử lý nhanh nhất.

- Không ngừng nâng cao trình độ và ý thức của toàn thể cán bộ nhân viên ngân

hàng để có thể nhanh chóng nhận diện và xử lý RRTN, giảm thiểu hậu quả của

RRTN mang lại.

- Tăng cường vai trò hỗ trợ của CNTT để công tác QLRRTN đem lại hiệu quả cao

nhất, tạo sự liên kết với Trụ sở chính để có thể cùng giám sát và hỗ trợ giải quyết

những rủi ro mà chi nhánh gặp phải.

72

3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC

NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á –

CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2017 -

2025

3.2.1 Giải pháp về thiết lập môi trường quản trị RRTN

3.2.1.1 Định kỳ xem xét lại các chiến lược và chính sách RRTN quan trọng

của Ngân hàng, nâng cao năng lực của Ban Giám đốc và Cơ cấu tổ chức của

ngân hàng

Đây là nhiệm vụ của Ban Giám đốc. Các chiến lược phải phản ánh, bao quát

được sự tương quan giữa mức độ chịu đựng rủi ro của BacABank so với mức lợi

nhuận kỳ vọng phải đạt được trong trường hợp xảy ra các loại RRTN khác nhau.

Các chiến lược được triển khai thành các chính sách, thủ tục để nhận dạng,

đo lường, giám sát và kiểm soát các RRTN. Những chính sách và thủ tục này phải

bao hàm các rủi ro trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng như thanh toán

quốc tế, thanh toán trong nước, nhân sự và đào tạo, kế toán giao dịch và kho quỹ,

kiểm soát nội bộ, dịch vụ khách hàng,… Các chính sách và thủ tục được triển khai

và thực hiện một cách đúng đắn và cho phép ngân hàng có khả năng:

 Nhận dạng và quản trị các vấn đề RRTN

 Giám sát và kiểm soát RRTN

 Đánh giá các cơ hội kinh doanh mới một cách đúng đắn

Thực tế cho thấy, trong tình hình mới luôn biến động hiện nay, một số các

chính sách, quy chế có sự sửa đổi bổ sung cập nhật mới, còn một số khác thì chậm

sửa đổi bổ sung, dẫn đến khập khiễng, khó khăn trong hoạt động và giảm đi tính

cạnh tranh với các ngân hàng khác. Do đó, tính kịp thời, linh hoạt là vấn đề quan

trọng nhất trong việc xem xét các chính sách và chiến lược.

73

3.2.1.2 Nâng cao việc nhận dạng và quản trị rủi ro trong các sản phẩm và

hoạt động ngân hàng

Đối với sản phẩm, dịch vụ mới

Quy trình phát triển sản phẩm mới tại BacABank: Đề nghị phát triển sản

phẩm  Xem xét đồng ý  Xây dựng sản phẩm  Phê duyệt  Triển khai sản

phẩm  Xác nhận giá trị sử dụng.

Trong quy trình trên ngoài các nội dung cơ bản của phương án phát triển sản

phẩm dịch vụ mới như: Sản phẩm dịch vụ dự định đáp ứng cho nhu cầu nào, phục

vụ cho nhóm khách hàng nào, ở đâu, thời gian nào; sản phẩm dịch vụ dự kiến đem

lại những tiện ích gì cho khách hàng; sản phẩm dịch vụ dự kiến có phù hợp với

chiến lược phát triển và kinh doanh của BacABank không; sản phẩm dịch vụ dự

kiến có tạo ra sự khác biệt và ưu thế riêng cho BacABank; sản phẩm dịch vụ dự

kiến có đáp ứng được các nguyên tắc cơ bản và yêu cầu trong chính sách phát triển

sản phẩm của BacABank: đơn giản, quản lý và kiểm soát tự động trên nền tảng

công nghệ hiệu quả; yêu cầu đầu tư cho việc xây dựng và triển khai sản phẩm dịch

vụ là gì; sản phẩm dịch vụ dự kiến có đem lại hiệu quả cho chi nhánh không (xét cả

hiệu quả định lượng lẫn định tính),… thì phương án phát triển sản phẩm dịch vụ

mới còn phải chỉ rõ cho được các yếu tố liên quan đến rủi ro như:

Rủi ro và phương án kiểm soát rủi ro cùng các yếu tố pháp lý.

Kế hoạch triển khai, hỗ trợ, kiểm soát, đo lường và đánh giá.

Đối với sản phẩm, dịch vụ đang hoạt động

Hằng năm, phối hợp thực hiện đánh giá lại những sản phẩm dịch vụ đã đưa

vào sử dụng, đánh giá giá trị sử dụng và hiệu quả trên các phương diện của sản

phẩm và dịch vụ; đồng thời, báo cáo lên cáp trên để có quyết định xử lý kế tiếp.

74

3.2.2 Giải pháp về nhận dạng, phân tích, theo dõi, cảnh báo và kiểm

soát RRTN

3.2.2.1 Đẩy mạnh và hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ với mục tiêu

quan trọng xây dựng được hệ thống tìm kiếm những xu hướng tiềm ẩn tiêu

cực, bất ổn và thiếu sót trong hoạt động ngân hàng để đưa ra biện pháp chấn

chỉnh

Theo định nghĩa của Viện Kiểm toán quốc tế: Hệ thống kiểm soát nội bộ” là

tập hợp bao gồm các chính sách, quy trình, quy định nội bộ, các thông lệ, cơ cấu tổ

chức của ngân hàng, được thiết lập và được tổ chức thực hiện nhằm đạt được các

mục tiêu ngân hàng và đảm bảo phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các rủi ro

xảy ra.

Hệ thống kiểm soát nội bộ có một vai trò quan trọng, quyết định sự thành bại

của tổ chức, doanh nghiệp. Hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết lập nhằm các mục

tiêu:

Bảo đảm cho ngân hàng hoạt động tuân thủ pháp luật và các quy định, quy

trình nội bộ về quản lý hoạt động, các chuẩn mực đạo đức do ngân hàng đặt ra.

Đảm bảo mức độ tin cậy và tính trung thực của các thông tin tài chính, phi tài

chính.

Bảo vệ, quản lý, sử dụng tài sản và các nguồn lực một cách kinh tế và hiệu

quả.

Hỗ trợ thực hiện các mục tiêu do ban lãnh đạo ngân hàng đề ra. Bên cạnh đó,

hệ thống kiểm soát nội bộ còn được thường xuyên tự đánh giá. Công việc này do

Tổng giám đốc ngân hàng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện.

Tự đánh giá hệ thống kiểm soát rủi ro nội bộ có tác dụng phòng ngừa rủi ro

và hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lý rủi ro hoạt động của ngân hàng.

75

3.2.2.2 Cần xây dựng cơ sở dữ liệu tổn thất một cách đầy đủ, tin cậy

Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin trực tuyến phục vụ cho quản lý

RRTN. Tại đó mọi CBNV có thể truy cập để tìm hiểu thông tin về RRTN, báo cáo

kịp thời sai phạm khi phát hiện. Các Chuyên viên quản lý rủi ro tác nghiệp (RO) có

thể báo cáo trực tiếp trên phần mềm, CBNV Phòng quản lý RRTN (ORM) kiểm

soát từ xa, có thể phát hiện lỗi và báo cáo với cấp lãnh đạo ngay thời điểm phát hiện

để tiến hành khắc phục sớm, giảm tác hại của RRTN. Hệ thống phân quyền người

truy cập, có thể xuất báo cáo tự động theo nhiều dạng dữ liệu, giúp tiết kiệm thời

gian, an toàn lưu trữ và bảo mật.

Hoàn thiện danh mục RRTN, đưa lên hệ thống công nghệ thông tin, trên cơ sở

dữ liệu gốc và cập nhật liên tục,hệ thống hỗ trợ bổ sung thường xuyên các RRTN

vào danh mục. Việc xây dựng danh mục RRTN trên hệ thống cần đảm bảo sự phân

loại tương đương với Basel II và phù hợp với yêu cầu của NHNN, tạo điều kiện cho

việc xuất, sử dụng dữ liệu để áp dụng các phương pháp tính vốn cho RRTN.

Xây dựng phân hệ tương tác giữa đơn vị tiếp nhận rủi ro, Khối Quản lý rủi ro

(RMD – Risk Management Department) và kiểm toán nội bộ trên hệ thống công

nghệ thông tin. Tại đó, ba tuyến phòng thủ có thể trao đổi, sử dụng thông tin lẫn

nhau, phối hợp tốt hơn cho công tác quản lý RRTN, như theo dõi tiến độ khắc phục

sai sót, giải đáp thắc mắc trong quá trình hoạt động...

Xây dựng hoàn chỉnh danh mục quản lý RRTN có giá trị tham khảo tốt, trong

đó chỉ rõ mức độ chấp nhận, cảnh báo đối với từng nhóm rủi ro trọng yếu xảy ra tại

BacABank. Danh mục quản lý RRTN hiện nay chỉ mang tính chất thống kê, chưa

thực hiện tốt vai trò là dữ liệu chủ chốt của ngân hàng.

3.2.2.3 Cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để phòng tránh và giảm

thiểu rủi ro tác nghiệp

Hiện nay, Ban Lãnh đạo Ngân hàng đã bắt đầu quan tâm nhiều hơn đến

RRTN.Tuy nhiên, RRTN ngày càng phức tạp và khó phát hiện, nhất là khi cán bộ

nhân viên Ngân hàng cố tình gian lận. Chính vì vậy, nguyên tắc bốn mắt cần được

áp dụng trong quản trị RRTN. Tức là cần duy trì và tăng cường việc kiểm soát chéo

76

trong tất cả các giao dịch của Ngân hàng. Đồng thời có cơ chế quản lý, kiểm soát

chặt chẽ để ngăn chặn và giảm thiểu các RRTN có thể xảy ra.

Bên cạnh đó, Ban Lãnh đạo BacABank.HCM cần thiết lập bộ máy kiểm tra,

giám sát độc lập, bộ phận kiểm tra, giám sát không là người thực hiện nghiệp vụ đó,

cung cấp các thiết bị hỗ trợ tốt cho công tác kiểm tra, giám sát, trong đó quan trọng

nhất là thiết bị CNTT.

Ngân hàng cần kết hợp tốt giữa giám sát từ xa và thanh tra, kiểm tra tại chỗ để

phục vụ tốt nhất cho yêu cầu quản trị điều hành, xem kiểm toán nội bộ là một công

cụ hữu hiệu để kiểm soát RRTN thông qua chức năng báo cáo và tư vấn cho Ban

Lãnh đạo Ngân hàng.

Ngoài ra, Ban lãnh đạo BacABank.HCM cần tăng cường số lượng cán bộ nhân

viên thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, ban hành tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể đối

với cán bộ nhân viên được phân công nhiệm vụ.

3.2.2.4 Cần áp dụng các công cụ đo lường và tài trợ rủi ro tác nghiệp

Hiện nay, các công cụ đo lường RRTN tại BacABank vẫn đang trong giai

đoạn triển khai xây dựng gồm các tiêu chí để giám sát RRTN và phương pháp để

lượng hóa RRTN. Các loại RRTN chủ yếu được đo lường, đánh giá bằng phương

pháp định tính. Chính vì vậy, để đảm bảo công tác quản trị RRTN đạt kết quả cao,

Ngân hàng cần kết hợp mô hình dữ liệu tổn thất với kết quả đánh giá rủi ro định

tính, sử dụng phương pháp phân tích tình huống, kết hợp các chỉ tiêu định tính (tự

đánh giá, kiểm tra), các chỉ tiêu định lượng và tính toán khả năng xảy ra rủi ro, xây

dựng hệ thống các chỉ tiêu đo lường rủi ro chính KRIs, định lượng hóa RRTN theo

cách tiếp cận AMA như đã trình bày ở chương 1.

Hệ thống báo cáo cần được xây dựng nhằm đáp ứng các yêu cầu của các cơ

quan quản lý như NHNN cũng như đáp ứng nhu cầu quản trị nội bộ. Cơ chế báo cáo

phù hợp cần phải có ở cấp độ HĐQT, Ban điều hành, đơn vị kinh doanh nhằm tạo

điều kiện chủ động quản trị RRTN.

Từ Ban Lãnh đạo đến nhân viên BacABank cần phải lượng hóa được RRTN,

cần xác định được trong tháng, trong quý, trong năm Ngân hàng đã bị tổn thất bao

77

nhiêu do RRTN gây ra, nguyên nhân cụ thể là gì, từ đó đưa ra cách thức quản lý cho

phù hợp. Bên cạnh đó, cần minh bạch hóa RRTN. Ví dụ, nếu trong một hệ thống có

những khoản lỗ phát sinh do RRTN thì cần được đưa vào trong báo cáo chung để

Ban điều hành biết và giám sát được RRTN xuất phát từ bộ phận, cá nhân nào,

nguyên nhân gốc rễ do đâu, từ đó kịp thời khắc phục và chấn chỉnh ngay, đồng thời

để các bộ phận khác tránh vi phạm.

Hiện nay, chưa có bất kỳ quy định nào về trích lập dự phòng RRTN.Chính vì

vậy, để chủ động trong việc xử lý và tài trợ RRTN, BacABank cần nghiên cứu

nguồn để tài trợ cho rủi ro có thể xảy ra, chuyển giao rủi ro thông qua các hợp đồng

bảo hiểm.

Thiết lập quỹ dự phòng RRTN: Một quỹ dự phòng dành riêng cho những rủi

ro tác nghiệp phát sinh bất ngờ và những ảnh hưởng nằm ngoài dự báo của quy

trình sẽ giúp cho công tác QTRRTN hoàn thiện hơn, mang tính ổn định và chủ động

hơn. Vì vậy, BacABank cần nghiên cứu xây dựng cơ chế về trích lập và sử dụng

quỹ dự phòng RRTN và xây dựng cơ chế vốn dự phòng cho rủi ro tác nghiệp để tài

trợ cho những tổn thất mà RRTN gây ra.

3.2.2.5 Nâng cao vai trò của công tác kiểm soát nội bộ.

Công tác kiểm soát nội bộ trong hoạt động ngân hàng là công cụ vô cùng

quan trọng, thông qua hoạt động kiểm soát có thể phát hiện, ngăn ngừa và chấn

chỉnh những sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp vụ. Bên cạnh đó, hoạt động

kiểm soát cũng phát hiện, ngăn chặn những rủi ro đạo đức do đội ngũ cán bộ gây ra.

Để nâng cao vai trò của công tác kiểm soát nhằm hạn chế RRTN, BacABank cần

thực hiện một số biện pháp sau:

Tăng cường cán bộ có trình độ, kinh nghiệm để bổ sung cho phòng kiểm soát

nội bộ. Những tiêu chuẩn cần có là: Trung thực, ý thức chấp hành pháp luật, sự nhìn

nhận khách quan, có kiến thức và hiểu biết chung về pháp luật, quản trị kinh doanh

và ngân hàng; có khả năng thu thập, phân tích, đánh giá và tổng hợp thông tin; có

kiến thức, kỹ năng về kiểm toán nội bộ; có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực

ngân hàng.

78

Thường xuyên đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ, luật pháp cho cán bộ tổ

kiểm tra. Vì hiện nay, có những cán bộ thực hiện kiểm tra mà chưa hề được đào tạo

hoặc chưa có kinh nghiệm làm việc. Trong đó, phải đào tạo đạo đức nghề nghiệp để

cán bộ kiểm toán nội bộ trong quá trình tác nghiệp phải thực hiện vô tư, tránh tình

trạng cả nể, thiếu công bằng và chưa góp ý thẳng thắn.

Cần quy định trách nhiệm đối với cán bộ kiểm tra, có chế độ thưởng, phạt để

nâng cao tinh thần trách nhiệm trong hoạt động kiểm soát.

Không ngừng hoàn thiện và đổi mới phương pháp kiểm tra, áp dụng linh hoạt

các biện pháp kiểm tra tùy thuộc vào từng thời điểm, từng đối tượng và mục đích

của công tác kiểm tra.

3.2.3 Giải pháp về nâng cao chất lượng và hiệu quả của bộ phận giám sát

3.2.3.1 Xây dựng văn hóa quản trị RRTN.

RRTN có đặc tính cố hữu, nó tồn tại song hành cùng với hoạt động kinh doanh

của ngân hàng. Do vậy, văn hóa quản trị rủi ro là toàn bộ các giá trị, các quan niệm,

và tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động Ngân hàng, chi phối nếp suy nghĩ và

hành vi của mọi thành viên trong ngân hàng trong việc theo đuổi và thực hiện mục

đích quản trị rủi ro.

Những nội dung cần có trong xây dựng văn hóa quản trị rủi ro của

BacABank bao gồm: Ý thức cảnh giác về RRTN của cán bộ lãnh đạo đến nhân viên

Ngân hàng; các nguyên tắc trong nhận diện, chấp nhận và ứng xử đối với rủi ro; các

nguyên tắc trao đổi thông tin giữa các bộ phận trong nội bộ ngân hàng trong công

tác quản trị rủi ro; tính công khai minh bạch trong việc công bố thông tin ra bên

ngoài.

Con người là chủ thể của mọi hoạt động, vì vậy để QLRRTN tại chi nhánh

ngày càng hoàn thiện, trước hết đòi hỏi phải có đội ngũ nhân viên am hiểu tường tận

về các quy định, quy trình QLRRTN. Do đó, để QLRRTN tốt hơn trong thực tế cần

phải phổ biến quy trình, quy định rộng rãi đến từng cán bộ trong chi nhánh, đặc biệt

là cán bộ trực tiếp làm công tác QLRRTN, làm cho mỗi cán bộ có thể tự nhận diện

được các RRTN của mình để phòng ngừa và thực hiện ghi nhận khi rủi ro xảy ra.

79

Người đứng đầu cần có sự nhận thức rõ ràng và đúng đắn về trách nhiệm

quản lý RRTN, cũng như việc tạo lập môi trường thích hợp để những sai sót trong

tác nghiệp được báo cáo, trao đổi một cách công khai, cởi mở nhằm tránh sự lặp lại

những tổn thất không đáng có.

Xây dựng các tiêu chí đánh giá cán bộ (bao hàm các yếu tố về trình độ, năng

lực, kinh nghiệm, phản ánh của khách hàng, tính kỷ luật, các yếu tố mang tính lịch

sử về RRTN ..), định kỳ hàng tháng lãnh đạo các phòng ban căn cứ vào các tiêu chí,

đánh giá cán bộ để phát hiện các nguy cơ tiềm ẩn có thể gây ra rủi ro.

Công tác đào tạo cán bộ phải luôn được chú trọng vì yếu tố con người quyết

định sự thành bại của tổ chức. Để hạn chế rủi ro tác nghiệp, phải thường xuyên đào

tạo cán bộ nghiệp vụ, cập nhật văn bản, chế độ của ngành đến toàn thể CBCNV,

đảm bảo nhân viên thông thạo quy trình, quy chế để tuân thủ. Thường xuyên tổ

chức các kỳ thi nghiệp vụ định kỳ hàng năm và có cơ chế thưởng, phạt hợp lý, tạo

động lực cho cán bộ trau dồi kiến thức, nắm vững chế độ để phục vụ tốt nhất cho

công tác được giao. Song song với việc phổ biến, tập huấn, đào tạo về quy trình, cần

phải tạo ra một môi trường QLRRTN phù hợp với hoạt động của BacABank.

Phát huy truyền thống của BacABank , mỗi cán bộ công nhân viên cần chuẩn

mực trong xử lý công việc , luôn hướng đến cái mới, sẵn sàng đổi mới, hiện đại và

văn minh. Từ đó nâng cao ý thức về chấp nhận và ứng xử đối với rủi ro , nâng cao

tinh thần tự giác của cán bộ trong việc thống kê, báo cáo rủi ro tác nghiệp phát sinh

tại bộ phận mình một cách đầy đủ và minh bạch, giúp cho công tác QLRRTN của

chi nhánh hiệu quả hơn.

3.2.3.2 Nâng cao chất lượng chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ, đào tạo cán

bộ nhân viên chuyên môn nghiệp vụ và mức độ am hiểu về các ngành nghề

kinh doanh; phát triển các chính sách đãi ngộ nhân sự thích hợp.

Con người là chủ thể của mọi hoạt động, là nhân tố quan trọng nhất trong

việc thực hiện mục tiêu phát triển sản phẩm ngân hàng nói chung và phát triển các

hoạt động Marketing nói riêng. Do đó, BacABank cần mở rộng và nâng cao công

tác đào tạo chuyên viên về ngân hàng. Ngoài ra BacABank cần xác định rõ vai trò

80

của hoạt động marketing đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, từ

đó chủ động trog việc chi cho hoạt động Marketing.

Đào tạo từ căn bản đến chuyên sâu về từng nghiệp vụ cụ thể, từ đối tượng

khách hàng có đặc điểm đặc thù về sản xuất kinh doanh cụ thể. Tổ chức các buổi

hội thảo chuyên đề trao đổi các bài học kinh nghiệm liên quan đến hoạt động ngân

hàng. Cập nhật kiến thức nghiệp vụ và tập huấn các quy định pháp luật mới. Ngoài

ra, cần tổ chức đội ngũ giảng dạy là các chuyên gia bên ngoài, các cán bộ có kinh

nghiệm ngân hàng, biên soạn và cập nhật giáo trình giảng dạy mang tính thực tiễn,

trang bị tốt cơ sở vật chất, phương tiện giảng dạy, tổ chức kiểm tra nghiêm túc,

khuyến khích tinh thần học tập bằng cơ chế khen thưởng đề bạt.

Tăng cường công tác đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu đòi hỏi về tiêu chuẩn

cán bộ đồng thời phải có những chính sách thu hút nhân tài vào làm việc, bố trí, sử

dụng cán bộ hợp lý; xây dựng quy chế thưởng phạt rõ ràng nhằm nâng cao tinh thần

trách nhiệm trong công việc.

Chú trọng nâng cao mức độ hiểu biết của đội ngũ cán bộ vê đặc thù các

ngành nghề kinh doanh của khách hàng. Đối với những khâu phức tạp, nên xem xét

sự cần thiết phải có sự hỗ trợ tang cường của các chuyên gia am hiểu về từng lĩnh

vực nhằm xác định đúng và phân tích được đầy đủ các loại rủi ro.

Xuất phát từ tình hình thực tế nêu trên, để hạn chế rủi ro trong hoạt động

ngân hàng đã đến lúc cần chú trọng nhiều hơn, đòi hỏi cao hơn, thái độ rõ ràng hơn

đối với cán bộ nhân viên ngân hàng:

Về năng lực công tác: yêu cầu mỗi cán bộ ngân hàng không những phải

thường xuyên nghiên cứu, học tập nắm vững và thực hiện đúng các quy định hiện

hành mà còn phải không ngừng nâng cao năng lực công tác, nhất là khả năng phát

hiện ngăn chặn những sai sót, rủi ro có thể xảy ra.

Về phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm: yêu cầu mỗi cán bộ nhân viên

phải luôn tự tu dưỡng về phẩm chất đạo đức, nêu cao tinh thần ý thức trách nhiệm

81

công việc. Cán bộ cương vị càng cao càng phải gương mẫu trong việc thực hiện quy

chế, quy định đã đề ra để đảm bảo công tác xử lý RRTN.

Chọn những cán bộ có năng lực làm cán bộ nguồn, tập trung đào tạo và có

các chính sách đãi ngộ thích hợp để đảm bảo khung nhân sự được ổn định bên cạnh

các nhân sự mới.

3.2.3.3 Nâng cao sự đoàn kết, thống nhất giữa ban lãnh đạo, các bộ phận

trong chi nhánh

Hoàn thiện môi trường làm việc giữa Ban lãnh đạo, tìm tiếng nói chung trong

giải quyết công việc của cấp trên.

Thường xuyên quan tâm đến đội ngũ cán bộ do mình quản lý bằng những

việc làm cụ thể như đúng người đúng việc, phát phiếu điều tra khảo sát, tìm hiểu

tâm tư nguyện vọng của từng bộ phận, từng cá nhân.

Tổ chức các buổi giao lưu, tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm giữa các bộ phận,

để từng cá nhân trong đơn vị có cơ hội gặp gỡ, tìm hiểu nhau nhằm tang cường tình

đoàn kết giữa họ.

Đưa ra cách giải quyết và xử lý công việc khách quan, công bằng theo cách

thức bàn bạc ở cấp trên, lắng nghe ý kiến cấp dưới nhằm đảm bảo mục tiêu hiệu quả

hoạt động của chi nhánh là trên hết.

3.2.3.4 Cần xây dựng đầy đủ quy trình, quy chế cho công tác quản trị rủi ro

tác nghiệp

Quản lý rủi ro nói chung và QLRRTN nói riêng không chỉ là việc của cấp

lãnh đạo mà là của mọi cán bộ trong ngân hàng, cần có chính sách thi đua khen

thưởng thực chất giữa các cá nhân, các phòng ban trong chi nhánh để tăng tính hiệu

quả của công tác QLRRTN. Nguồn gốc của hành vi gian lận nội bộ xuất phát từ

nhận định của CBNV về những nỗ lực trong công việc so với lợi ích, cơ hội mà họ

nhận được. Từ nhận định tiêu cực, CBNV sẽ có thái độ, hành động sai lệch gây thiệt

hại cho ngân hàng. Ngược lại, nếu CBNV hiểu được những đãi ngộ mà họ nhận

82

được xứng đáng với cố gắng mà họ thực hiện và sự thành công của tổ chức đi đôi

với kết quả trong công việc của họ thì chắc hẳn thái độ làm việc của mỗi CBNV sẽ

luôn nghiêm túc, tuân thủ và hoàn thành nhiệm vụ với trách nhiệm cao.

- Để giúp cho bộ phận QLRRTN có thể kiểm soát rủi ro kịp thời, hạn chế đến mức

tối thiểu việc lặp lại rủi ro, sai sót trong hệ thống, quy trình nên rút ngắn thời gian

lập và phân tích các báo cáo tại các bộ phận, phòng ban của chi nhánh từ hàng tháng

sang hàng ngày hoặc hàng tuần, có như vậy thì thông tin về các sự kiện rủi ro tác

nghiệp mới được cập nhật kịp thời. Cụ thể, hàng ngày, tại từng bộ phận nghiệp vụ

trong từng phòng ban ở chi nhánh phải thống kê, ghi chép những lỗi, sai sót của

mình trong quá trình tác nghiệp (kể cả những lỗi nhỏ nhất) và hàng tuần làm báo

cáo tổng hợp gửi về trưởng phòng, trưởng bộ phận quản lý trực tiếp. Trưởng

phòng/bộ phận theo dõi, nhắc nhở các cán bộ mình phụ trách về những lỗi, sai sót

có thể gây tổn thất lớn, hoặc thường xuyên xảy ra để cán bộ lưu tâm, tránh lặp lại

sai sót đó , đồng thời cuối tháng tổng hợp và lập báo cáo gửi về phòng QLRR.

Phòng QLRR chi nhánh tổng hợp số liệu, báo cáo tháng (kèm theo ý kiến, vướng

mắc và đề xuất của chi nhánh) gửi Ban Giám đốc chi nhánh đồng thời gửi về Khối

QLRR BacABank. Trong cuộc họp hàng tháng tại chi nhánh cần phổ biến và rút

kinh nghiệm những sự kiện rủi ro quan trọng, thường xuyên lặp lại đến từng phòng

ban/bộ phận. Khi nhận được các thông báo RRTN do Khối QLRR BacABank tổng

hợp, phân tích, đánh giá và chỉ đạo thực hiện, người đứng đầu chi nhánh phổ biến

rộng rãi đến từng cán bộ nghiệp vụ ở từng phòng ban/ bộ phận để cán bộ biết về chỉ

đạo của Ban Lãnh đạo BacABank đồng thời lưu ý, rút kinh nghiệm các vướng mắc,

sai sót.

Như vậy, với chu trình báo cáo rủi ro tác nghiệp như trên thì các rủi ro phát

sinh sẽ được cán bộ cập nhật, rút kinh nghiệm kịp thời, tránh trường hợp báo cáo

thiếu sót do để lâu, cán bộ có thể quên và bỏ sót, đồng thời những lỗi phát sinh cũng

được phổ biến đến cán bộ để kịp thời rút kinh nghiệm, không để lặp lại sai sót cũ.

Tiến hành rà soát, đánh giá tổng thể các sản phẩm , dịch vụ đã cung cấp cho

khách hàng. Đặc biệt lưu ý đến hiệu quả, sự phù hợp của sản phẩm với đối tượng sử

83

dụng, với từng vùng miền, địa phương, tôn giáo để có các biện pháp điều chỉnh,

thay thế thích hợp nhằm nâng cao tính cạnh tranh và hình ảnh sản phẩm, dịch vụ

của BacABank.

QLRRTN phải được cân nhắc thực hiện riêng đối với từng rủi ro trong từng

nghiệp vụ và phải quy định rõ nhiệm vụ cụ thể đối với việc QLRRTN cho từng

nghiệp vụ rõ ràng, theo một chuẩn thống nhất tại chi nhánh.

3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ

Chính phủ cần chỉ đạo NHNN nhanh chóng nghiên cứu ban hành khung pháp

lý, các tiêu chuẩn, điều kiện quản lý rủi ro theo Hiệp Ước Basel II để các Ngân hàng

thương mại nghiên cứu, có lộ trình chuẩn bị triển khai áp dụng phù hợp với điều

kiện ngân hàng mình nhằm đảm bảo mang lại hiệu quả cao, phát huy được tính kế

thừa, học tập kinh nghiệm của các ngân hàng nước ngoài tạo điều kiện cho các

NHTM hoạt động hiệu quả hơn.

Hiện nay, các tranh chấp giao dịch điện tử xuất hiện ngày càng nhiều trong khi

cơ sở pháp lý của nước ta còn hạn chế. Chính vì vậy, Chính phủ cần chỉ đạo ban

hành các văn bản xử lý tranh chấp, quy định trách nhiệm, nghĩa vụ của các đối

tượng liên quan trong giao dịch điện tử như NHTM, khách hàng, các nhà cung cấp

dịch vụ mạng…; ban hành các văn bản pháp lý quy định rõ cơ chế phối hợp giữa

các ngành, các cơ quan khi có rủi ro xảy ra.

Bên cạnh đó, Chính phủ cần mở rộng hợp tác quốc tế, hợp tác tốt với cảnh sát

quốc tế trong việc điều tra tội phạm liên quan đến hoạt động ngân hàng.

3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước

QLRRTN tại BacABank.HCM nói riêng và hệ thống BacABank nói chung,

ngoài mục tiêu QLRRTN trong quá trình hoạt động nghiệp vụ của đơn vị, còn

hướng tới việc ứng dụng các chuẩn mực quốc tế (mà trước hết là Basel II) vào trong

hoạt động. Do đó, để QLRRTN có thể hoàn thiện hơn và sớm đạt được các tiêu

chuẩn mà thông lệ quốc tế đề ra, cần phải có sự hỗ trợ từ phía NHNN như sau:

84

NHNN cần nghiên cứu và sớm ban hành quy định về khung QLRR trong đó

có quy định về QLRRTN để các NHTM có cơ sở thực hiện trong đó có BacABank

áp dụng các thông lệ quốc tế trong việc quản trị điều hành đặc biệt là quản lý rủi ro.

Định hướng thực hiện hiệp ước Basel II trong chính sách phát triển hệ thống NHTM

Việt Nam, trong đó nêu cụ thể và chi tiết về lộ trình áp dụng, các điều kiện áp dụng

để các ngân hàng trong nước biết và sẵn sàng cho việc thực hiện.

Ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực của Ủy ban Basel trên

cơ sở lựa chọn chuẩn mực và phương pháp đo lường tiên tiến để QTRRTN cho các

NHTM trong nước áp dụng theo.

Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, trong đó, quy định rõ về thẩm quyền

của các tổ chức cũng như định nghĩa rõ ràng về các thuật ngữ hoặc chuẩn mực dùng

làm cơ sở phân tích rủi ro nói chung và RRTN nói riêng.

NHNN cần nhanh chóng dự thảo và tiến hành áp dụng quy định trích lập dự

phòng đối với RRTN theo phương pháp tiếp cận chỉ số cơ bản để hoàn tất quá trình

quản lý đối với loại rủi ro này, đảm bảo có nguồn bù đắp khi xảy ra tổn thất RRTN.

Cần quan tâm hơn đến việc QLRRTN trong toàn hệ thống ngân hàng Việt

Nam, thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng, tổ chức tuyên truyền, phổ

biến về tầm quan trọng của công tác QLRRTN để các ngân hàng có thái độ đúng

mực hơn đối với công tác này vì hiện nay chỉ có một số ít ngân hàng có triển khai

công tác QLRRTN, trong khi rủi ro từ các hoạt động tác nghiệp là có thật, đã được

các ngân hàng trên thế giới nhận biết, có biện pháp quản lý từ rất lâu.

Đưa tiêu chuẩn về hiệu quả QLRRTN vào một trong những tiêu chí đánh giá

năng lực của các ngân hàng bên cạnh các chỉ tiêu truyền thống đã sử dụng trước đây

như: tỷ lệ nợ xấu, lợi nhuận, vốn tự có...đồng thời nghiên cứu áp dụng gắn liền giữa

yếu tố chất lượng, hiệu quả của công tác QLRRTN khi NHNN Việt Nam xem xét

cấp hạn mức, xác định giá (lãi suất) tái cấp vốn, tái chiết khấu khi các ngân hàng

thương mại có nhu cầu vay tái cấp vốn, tái chiết khấu.

Để nâng cao tính tuân thủ trong việc thực hiện các chỉ đạo của các ngân hàng,

85

NHNN Việt Nam cần đào tạo, huấn luyện đội ngũ cán bộ thanh tra, giám sát đủ về

số lượng, đạt yêu cầu về chất lượng đảm bảo giám sát, thanh tra công tác QLRRTN

tại các ngân hàng về việc thực hiện các quy định của NHNN trong việc QLRRTN,

trong việc cung cấp thông tin RRTN cho ngân hàng dữ liệu RRTN.

NHNN phải yêu cầu về tính minh bạch các báo cáo tài chính của NHTM, đây

cũng chính là điều kiện để các NHTM tuân thủ nguyên tắc, kỷ luật thị trường.

Thành lập trung tâm thông tin tác nghiệp, nhằm cập nhật, lưu trữ thông tin

RRTN của các ngân hàng thươmg mại để giúp các ngân hàng tra cứu, sử dụng

thông tin về RRTN, phục vụ tốt hơn cho yêu cầu QLRRTN. Thông tin ở Trung tâm

này là toàn diện, đầy đủ, là kênh thông tin chính thức, đáng tin cậy, đồng thời có

cảnh báo đối với các loại rủi ro mới xuất hiện ở Việt Nam, dần dần liên kết với các

hiệp hội về RRTN như đã đề cập ở trên để nắm thông tin, đưa ra cảnh báo cho các

ngân hàng Việt Nam đối với các loại rủi ro mới xuất hiện ở khu vực, trên thế giới.

Tăng cường hợp tác quốc tế, trao đổi thông tin, tham gia hội thảo, học hỏi kinh

nghiệm về QLRRTN của các hiệp hội quốc tế, các ngân hàng lớn trong khu vực và

trên thế giới để phổ biến đến các ngân hàng Việt Nam.

3.3.3 Kiến nghị đối với BacABank

Về tổ chức bộ máy QLRRTN BacABank:

Để phù hợp với thông lệ quốc tế, cũng như đảm bảo tách bạch, rõ ràng về

trách nhiệm, quyền hạn, cũng như để đảm bảo tính chuyên nghiệp trong quá trình

QLRRTN, BacABank cần tham khảo mô hình tổ chức ở nhiều ngân hàng thương

mại trên thế giới để hoàn thiện cơ cấu bộ máy quản lý rủi ro tác nghiệp của mình.

Về cơ chế, chính sách:

BacABank cần hoàn thiện các quy định hướng dẫn thực hiện trong nội bộ hệ

thống để giúp cho việc triển khai các văn bản do Chính phủ, Ngân hàng nhà nước

ban hành một cách nhanh chóng, chính xác, và đúng đắn.

Xây dựng chương trình thống kê, cập nhật kịp thời các văn bản quy định còn

hiệu lực theo từng nghiệp vụ, giúp cho cán bộ nhân viên tiện lợi trong việc tra cứu

86

và áp dụng khi thực hiện công việc, tránh nhầm lẫn trong việc áp dụng các văn bản,

quy định đã hết hiệu lực hoặc đã được bổ sung, thay thế .

Xây dựng các quy trình nghiệp vụ cần được soạn thảo, ban hành theo hướng

tuân thủ nghiêm túc các quy định của Chính phủ, NHNN Việt Nam, các Bộ ngành

có liên quan; kịp thời cập nhật khi có sự thay đổi chính sách, pháp luật để vừa đảm

bảo tuân thủ theo quy định có liên quan, vừa hạn chế rủi ro cho ngân hàng mình;

định kỳ tổng hợp danh sách các đơn vị trong toàn hệ thống tham gia ý kiến dự thảo

các văn bản, trong đó có ý kiến đánh giá của ban đầu mối về nghiệp vụ tại hội sở

chính, các tiêu chí đánh giá có thể gồm: số lần tham gia, chất lượng ý kiến: thiết

thực, được tiếp thu, chưa phù hợp, ý kiến hay (ý tưởng mới mà khi soạn thảo người

soạn thảo chưa nghĩ ra…)

Ban hành sổ tay nghiệp vụ đối với tất cả các mặt nghiệp vụ để làm cẩm nang

cho cán bộ thực hiện nghiệp vụ, trường hợp chưa thể ban hành đầy đủ thì có thể có

kế hoạch ban hành theo thời gian, có xem xét đối với các nghiệp vụ phức tạp, mức

độ rủi ro cao cần được ban hành sổ tay nghiệp vụ trước, sau đó theo trình tự sẽ ban

hành cho các nghiệp vụ còn lại đến khi ban hành đầy đủ sổ tay nghiệp vụ cho tất cả

các mặt nghiệp vụ mà BacABank có thực hiện.

Chỉnh sửa quy định về kiểm tra các mặt nghiệp vụ để làm cơ sở pháp lý cho

việc triển khai nhiệm vụ kiểm tra, tự kiểm tra trong toàn hệ thống

Trong quy trình QLRRTN cần đưa ra phương pháp phân tích dự báo RRTN,

không chỉ dựa trên cơ sở dữ liệu về RRTN trong nội bộ ngân hàng hiện tại kết hợp

thêm với phương pháp phân tích từ trên xuống, nghĩa là, chúng ta có thể thực hiện

các cuộc trao đổi với từng nhóm cán bộ của từng nghiệp vụ kinh doanh, chức năng

của ngân hàng và các lĩnh vực kinh doanh gần với ngân hàng hoặc có liên quan đến

ngân hàng để tìm ra những rủi ro nào họ lo lắng nhất, hỏi ý kiến họ về những loại

rủi ro lớn thường xảy ra, phân tích quy mô dự phòng RRTN của họ để làm căn cứ

ước tính, dự phòng tất cả các loại RRTN cũng như để lượng hóa RRTN của ngân

hàng mình, hoặc có thể đưa ra giả định, dự đoán và xây dựng kịch bản những tình

huống có thể xảy ra để có kế hoạch phòng ngừa hiệu quả.

87

Xây dựng hệ thống các công cụ để quản lý rủi ro tác nghiệp phù hợp với hoạt

động của BacABank từ hội sở chính đến các chi nhánh, phòng ban gồm: công cụ

phát hiện sớm, đo lường (bao gồm cả định tính và định lượng), chuẩn mực kiểm

soát, báo cáo sự cố, báo cáo chỉ số rủi ro chính, quy trình rà soát và phê duyệt sản

phẩm mới.

Củng cố và hoàn thiện hệ thống thông tin tác nghiệp:

BacABank đã có một hệ thống cơ sở dữ liệu như một thư viện các dấu hiệu

RRTN, tuy nhiên, định kỳ hoặc đột xuất BacABank mới gửi cho các chi nhánh. Rủi

ro ở chi nhánh nào chỉ chi nhánh đó biết còn các chi nhánh khác không xem được,

chỉ có thể tham khảo số liệu của nhau khi Khối QLRR tổng hợp báo cáo RRTN, do

vậy các sai sót xảy ra ở chi nhánh này, trong thời gian 1 quý, có thể xảy ra ở chi

nhánh khác mà không có biện pháp cảnh báo, phòng ngừa kịp thời. Hơn nữa, dữ

liệu RRTN các chi nhánh không thể vào xem, do vậy, đề xuất BacABank có thể

nghiên cứu cấp quyền cho người sử dụng tại chi nhánh có thể vào tra cứu thông tin

trong cơ sở dữ liệu của BacABank để phục vụ tốt hơn công tác QLRRTN tại đơn vị

mình. Người sử dụng được cấp quyền có trách nhiệm sử dụng đúng mục đích,

trường hợp có sai phạm phải được xử lý theo quy định. Số lượng người sử dụng tại

từng chi nhánh chỉ nên ở mức hạn chế, bản đăng ký người sử dụng của chi nhánh

phải được ban giám đốc chi nhánh phê duyệt, khi có sự thay đổi nhân sự phải kịp

thời thay đổi người sử dụng, khi người sử dụng đã sử dụng nhưng do thay đổi

nhiệm vụ không còn được quyền sử dụng mà tiết lộ bí mật thông tin cũng bị xử lý.

Số liệu thư viện dấu hiệu RRTN hiện tại của BacABank chỉ mới được thiết lập

ở một số nghiệp vụ và còn nhiều bất cập so với thực tế. Vì vậy BacABank cần hoàn

thiện thư viện dấu hiệu RRTN bằng cách thường xuyên bổ sung, chỉnh sửa cho phù

hợp với thực tế hoạt động nghiệp vụ và tiếp tục nghiên cứu bổ sung dần cho đến khi

có đầy đủ số liệu ở tất cả các mặt nghiệp vụ của BacABank.

Một giải pháp nữa thật sự cần thiết và rất quan trọng cho BacABank trong lĩnh

vực công nghệ thông tin là xây dựng một hệ thống kiểm tra tác nghiệp trực tuyến,

hay còn gọi là QLRRTN trực tuyến. Hiện BacABank chưa có hệ thống này, các sai

88

sót thường được phát hiện sau ngày thực hiện, không kịp thời. BacABank xây dựng

hệ thống trực tuyến để kiểm tra giám sát các tác nghiệp của cán bộ công nhân viên

trên hệ thống ngay thời điểm họ tác nghiệp. Từ đó cán bộ ban kiểm soát hoặc ban

quản lý rủi to tác nghiệp có thể phát hiện lỗi, sai sót của cán bộ công nhân viên ngay

tức thì và báo lỗi về cho Giám đốc các chi nhánh để thực hiện khắc phục. Việc này

có thể phòng ngừa và hạn chế tối đa các lỗi tác nghiệp xảy ra do sự nhầm lẫn, tắc

trách hoặc thiếu hiểu biết của cán bộ, từ đó hạn chế được rủi ro.

Chú trọng chất lượng nguồn nhân lực:

QLRRTN muốn đạt hiệu quả cao đòi hỏi đội ngũ cán bộ nhân viên phải có

trình độ chuyên môn nghiệp vụ , trình độ tay nghề , kỹ năng xử lý công việc . Muốn

như thế BacABank phải chú trọng các công tác sau đây:

+ Chính sách tuyển dụng: phải phù hợp để đảm bảo nguồn cán bộ có chất

lượng ngay từ đầu vào. Xây dựng chiến lược đào tạo, phối hợp chặt chẽ với chiến

lược sử dụng nguồn nhân lực cho từng giai đoạn: hàng năm, 5 năm, 10 năm…Việc

đào tạo phải có mục tiêu, phù hợp với định hướng phát triển chung của toàn hệ

thống tại từng thời điểm, trong từng giai đoạn, sau khi đào tạo bố trí đúng người,

đúng việc, tránh tình trạng cán bộ vừa được đào tạo nghiệp vụ này lại được điều

động đến nhận nhiệm vụ thực hiện một nghiệp vụ khác sẽ dẫn đến lãng phí về thời

gian, về kinh phí đào tạo.

+ Chính sách đào tạo cán bộ: Hàng năm phân bổ chi phí cho đào tạo hợp lý

nhằm mục đích duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

Thông qua đào tạo, xây dựng nhận thức về QLRRTN, trước hết là các cấp

quản trị điều hành, sau đó là toàn thể nhân viên của toàn hệ thống, có nhận thức

đúng mới hành động đúng. Trách nhiệm QLRRTN là của từng con người tham gia

vào hệ thống, không phải của riêng một người nào, một bộ phận nào.

BacABank nên tổ chức các buổi hội thảo, toạ đàm thường kỳ về RRTN trong

hoạt động ngân hàng, có sự tham gia của các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm

trong công tác QLRRTN. Đây là cơ hội để các cán bộ làm công tác QLRRTN trong

hệ thống BacABank gặp gỡ, học hỏi, trao đổi thông tin và chia sẻ kinh nghiệm về

89

những rủi ro mà họ đã gặp phải trong quá trình giám sát và quản lý rủi ro, nhờ đó sẽ

giúp họ thực hiện tốt hơn công tác quản lý RRTN tại đơn vị mình.

Do QLRRTN còn tương đối mới mẻ tại Việt Nam nên để có nhiều thông tin,

cần học hỏi kinh nghiệm QLRRTN của các ngân hàng khác, hàng năm BacABank

có thể cử cán bộ tham quan, học tập kinh nghiệm QLRRTN của các ngân hàng trên

thế giới.

+ Chính sách quy hoạch, bổ nhiệm: Cần quan tâm đúng mức đến công tác quy

hoạch, bổ nhiệm cán bộ, trong đó có quy hoạch dự nguồn, dự tính nguồn cán bộ để

có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, trong đó có việc đánh giá cán bộ định kỳ để bổ

sung, loại khỏi danh sách quy hoạch, để giảm thiểu rủi ro đạo đức. Bên cạnh quy

trình nghiệp vụ phải chặt chẽ thì cần đánh giá đúng cán bộ, chỉ giao nhiệm vụ quan

trọng cho những người có đạo đức nghề nghiệp, có tâm huyết với sự phát triển của

tổ chức. Công tác quy hoạch bổ nhiệm cũng cần công khai, minh bạch, tương xứng

với khả năng, sự phấn đấu, đóng góp của họ đối với tổ chức. Xây dựng nguồn cán

bộ quy hoạch từng giai đoạn (3 năm, 5 năm, 10 năm…) phù hợp với định hướng

phát triển kế hoạch kinh doanh, mảng nghiệp vụ kinh doanh sẽ được xác định là

mũi nhọn, với định hướng phát triển mạng lưới trong từng giai đoạn, từng thời kỳ.

+ Chính sách luân chuyển cán bộ: Cần có kế hoạch luân chuyển cán bộ lãnh

đạo giữa các chi nhánh trong cùng khu vực, hoặc cán bộ hội sở chính được điều

động về chi nhánh, để tạo cái mới trong quá trình điều hành vì mỗi người lãnh đạo

đều có thế mạnh riêng, đồng thời qua luân chuyển cũng nhằm “kiểm tra chéo” giữa

người cũ và người mới, bên cạnh đó luân chuyển cán bộ lãnh đạo còn làm thu hẹp

khoảng cách về độ tuổi của ban lãnh đạo các chi nhánh với nhau vì có một số chi

nhánh đã thành lập, đi vào hoạt động nhiều năm thường có độ tuổi trung bình của

cán bộ nhân viên và lãnh đạo chi nhánh cao hơn các chi nhánh mới được thành lập,

người trẻ cũng có nhiều ưu điểm của người trẻ nên sự luân chuyển như trên là cần

thiết.

- Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát:

Đây là một mắt xích quan trọng trong quản lý rủi ro. Để thực hiện tốt yêu cầu

90

nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát các mặt hoạt động, BacABank cần:

+ Cung cấp đầy đủ thiết bị hỗ trợ cho công tác kiểm tra, giám sát, trong đó,

quan trọng nhất là thiết bị công nghệ thông tin, hệ thống thông tin phải đảm bảo tiêu

chuẩn, máy móc thiết bị hiện đại, phục vụ yêu cầu cung cấp số liệu đầy đủ, kịp thời

cho công tác kiểm tra, giám sát, có các phần mềm ứng dụng được lập riêng để phục

vụ cho công tác kiểm tra, giám sát.

+Thiết lập bộ máy kiểm tra giám sát thực sự độc lập. Người thực hiện kiểm

tra, giám sát phải là người không thực hiện nghiệp vụ mình kiểm tra, tách bạch chức

năng, bộ phận giám sát khỏi bộ phận trực tiếp thực hiện nghiệp vụ.

+ Kết hợp chặt chẽ giữa giám sát từ xa và thanh kiểm tra tại chỗ để phục vụ tốt

nhất cho yêu cầu quản trị điều hành.

+ Xem kiểm toán nội bộ là một công cụ hữu hiệu để kiểm soát rủi ro tác

nghiệp thông qua chức năng giám sát và chức năng tư vấn cho ban lãnh đạo

BacABank.

Kiểm toán nội bộ là bộ phận giúp cho đơn vị của họ quản lý rủi ro. Bộ phận

này giúp cho những người điều hành cấp cao nắm bắt được kịp thời tình hình hoạt

động của đơn vị và biết được rủi ro tác nghiệp có được xác định và quản lý tốt hay

không.

+ Xem xét chuyển dịch vai trò của kiểm toán nội bộ từ vai trò truyền thống

trong hoạt động đánh giá công tác quản lý sang các hoạt động mang tính chất tư vấn

và đưa ra các thông tin mang tính khách quan cho các cấp quản lý. Kiểm toán nội

bộ tham gia trực tiếp vào hoạt động quản trị điều hành của doanh nghiệp, bao gồm

quá trình hoạt động, thủ tục kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro và cả báo cáo tài chính.

Trong khi hoạt động của kiểm toán độc lập giới hạn ở việc kiểm tra báo cáo tài

chính (độ trung thực và hợp lý), hoạt động của kiểm toán nội bộ không bị giới hạn ở

bất kỳ phạm vi nào từ đầu vào, sản xuất, đầu ra đến quản lý tài chính, nhân sự hay

công nghệ thông tin. Mục đích của kiểm toán nội bộ là phục vụ cho công tác quản

lý doanh nghiệp. Kiểm toán nội bộ không chỉ đánh giá các yếu kém của hệ thống

91

quản lý mà còn đánh giá các rủi ro bên trong và bên ngoài một cách khách quan

nhất.

+ Tăng cường số lượng và chất lượng cán bộ thực hiện nhiệm vụ kiểm tra,

giám sát. Ban hành tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể đối với cán bộ được phân công

nhiệm vụ kiểm tra, giám sát trong toàn hệ thống, trong đó, một số tiêu chuẩn như:

kinh nghiệm, thời gian công tác, phẩm chất đạo đức, am hiểu về pháp luật, về quy

định trong ngành ngân hàng, hoặc có thể tổ chức thi tuyển cán bộ kiểm tra, với các

điều kiện nêu trên, bất cứ cán bộ trong toàn hệ thống đủ điều kiện đều có thể tham

gia dự thi, bên cạnh trách nhiệm thì quyền lợi cũng phải tương xứng để có thể phát

huy hiệu quả của công tác kiểm tra, cũng như phát huy hiệu lực của nghiệp vụ kiểm

tra, giám sát.

Hiện đại hoá hệ thống công nghệ thông tin:

BacABank mặc dù được xem là một trong những NHTM Việt Nam ứng

dụng công nghệ thông tin hiện đại trong hoạt động ngân hàng, tuy nhiên đến nay

một số hệ thống hoạt động được đánh giá là không còn phù hợp, không đáp ứng tốt

yêu cầu cho việc triển khai các sản phẩm của BIDV. Hơn nữa, hiện đại hoá hệ

thống công nghệ thông tin ngân hàng trong giai đoạn hiện nay được xem là yếu tố

vô cùng quan trọng mang lại thành công cho các Ngân hàng, là nhân tố có ảnh

hưởng lớn đến chất lượng, hiệu quả công tác quản trị kinh doanh trong đó có công

tác quản lý rủi ro. Để đạt được điều đó BacABank cần phải nhanh chóng hiện đại

hoá hệ thống công nghệ thông tin, cụ thể như sau:

+ Đầu tư hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, đồng bộ. Điều này có tác

dụng làm cho quá trình thực hiện nghiệp vụ được dễ dàng, thông suốt, nhanh chóng,

an toàn với độ bảo mật cao, hạn chế tối đa các hành vi xâm nhập trái phép từ bên

ngoài.

+ Đẩy nhanh chương trình quản lý nguồn nhân lực, bao gồm các phần định

biên lao động, chương trình quản lý tiền lương, thuế TNCN, kiểm soát mã và quyền

truy cập của cán bộ BacABank.

92

+ Xây dựng trung tâm dự phòng của hệ thống đặt ngoài trụ sở BacABank,

đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật và khoảng cách với trụ sở chính.

+ Đầu tư nghiên cứu, xây dựng hay mua sắm các mô hình dự báo rủi ro và

các ước lượng tổn thất dựa trên các phần mềm công nghệ thông tin tiên tiến.

Giải pháp khác:

+ Mua bảo hiểm cho RRTN

Đối với tình hình thực tế tại Việt Nam, có thể nghiên cứu mua một số loại bảo

hiểm trong các loại bảo hiểm nêu trên, chẳng hạn như mua bảo hiểm trách nhiệm

nghề nghiệp đối với nhân viên một số bộ phận có xác suất xảy ra rủi ro cao như: tín

dụng, giao dịch viên…có thể mua bảo hiểm của các công ty bảo hiểm trong nước

hoặc các công ty bảo hiểm nước ngoài trên cơ sở đã tính toán, cân nhắc xác suất xảy

ra rủi ro, tổn thất có thể xảy ra và mức phí bảo hiểm để quyết định. Hiện nay, tại

Việt Nam chỉ có bảo hiểm nghề nghiệp bác sĩ, xây dựng…mà chưa có bảo hiểm

nghề nghiệp ngân hàng, vì vậy, trong quá trình thực hiện cần nghiên cứu kỹ, hết sức

cân nhắc khi áp dụng, thời gian đầu có thể áp dụng thí điểm, sau đó, nếu thấy phù

hợp có thể triển khai rộng rãi, ngược lại, có thể điều chỉnh kịp thời cho phù hợp

nhất với điều kiện thực tế.

+ Xây dựng văn hóa “sẵn sàng đương đầu với rủi ro”

Bên cạnh việc nâng cao quy trình quản lý rủi ro, BacABank đang xây dựng

“Nhiệt huyết đảm nhận rủi ro” trong khi đó, suy cho cùng, chỉ có sẵn sàng đảm

nhận rủi ro mới có thể tạo ra giá trị lợi nhuận cao. Để thực sự tạo ra được “nhiệt

huyết đảm nhận rủi ro”, cần phải tạo ra một môi trường trong đó các quyết định

kinh doanh đúng đắn sẽ phải dựa trên cơ sở chấp nhận đương đầu với rủi ro trong

môi trường này, Ban lãnh đạo BacABank phải thực sự hài lòng với mức lợi nhuận

hợp lý trong điều kiện có rủi ro mang lại từ những quyết định như trên.

Với môi trường này và với cả những “nhiệt huyết chấp nhận rủi ro”,

BacABank không chỉ bảo vệ được mình trước những rủi ro tiềm ẩn mà còn tận

hưởng được các lợi thế cạnh tranh đến từ việc chấp nhận rủi ro. Không có tinh thần

93

“nhiệt huyết” này, đồng nghĩa với việc không thể tạo ra các sản phẩm thành công và

sáng tạo được.

+ Định kỳ hàng quý hoặc hàng tháng tổng hợp, ban hành bản tin rủi ro tác

nghiệp toàn hệ thống, nêu cụ thể các lỗi xảy ra trong kỳ mới phát sinh hoặc có mức

độ ảnh hưởng lớn, phân tích nguyên nhân, đề ra giải pháp hạn chế, khắc phục gửi

Ban lãnh đạo BacABank để phục vụ công tác quản trị điều hành và gửi các chi

nhánh để nắm rõ thực trạng rủi ro tác nghiệp toàn hệ thống, từ đó giám đốc các chi

nhánh đối chiếu với tình hình tại đơn vị mình để có biện pháp thích hợp hơn, hiệu

quả hơn, tránh tình trạng thông tin không cân xứng làm giảm hiệu quả công tác

QLRRTN.

Bản tin rủi ro tác nghiệp cần được quản lý, lưu giữ theo chế độ mật.

94

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trên cơ sở phân tích từ chương 2, chương 3 đã kiến nghị một số giải pháp vi

mô về phía chi nhánh và hệ thống BacABank như: Hoan thiện môi trường quản trị

rủi ro hoạt động; đẩy mạnh công tác kiểm soát rủi ro; xây dựng mô hình quản trị rủi

ro phù hợp; hoàn thiện về cơ chế, chính sách; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực;

hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin. Giải pháp vĩ mô đối với ngân hàng Nhà

nước bằng việc nâng cao chất lượng quản lý, điều hành; tang cường công tác thanh

tra, kiểm soát nhằm xây dựng hệ thống pháp lý hoàn thiện giúp cho công tác quản

trị rủi ro tác nghiệp được thực hiện thuận lợi và mang lại hiệu quả cao hơn.

95

KẾT LUẬN

Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, để

có thể tồn tại và phát triển, các NHTM nói chung và Ngân hàng TMCP Bắc Á – CN

Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng cần thiết phải nâng cao năng lực quản trị điều

hành, sử dụng tối đa nguồn lực sẵn có của mình trên cơ sở phân bổ hiệu quả nguồn

lực. Quản trị RRTN tuy còn mới mẻ nhưng đã được Ngân hàng TMCP Bắc Á – CN

Thành phố Hồ Chí Minh bước đầu áp dụng, là công cụ rất hữu ích để quản trị điều

hành, giúp Ban Lãnh đạo Ngân hàng ra quyết định đúng đắn nhằm đạt được mục

tiêu cuối cùng là gia tăng lợi nhuận và phát triển bền vững. Xuất phát từ mục đích

đề ra khi lựa chọn đề tài, luận văn đã tập trung giải quyết 3 vấn đề:

Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản trị RRTN tại các NHTM.

Hai là, luận văn tập trung phân tích và đánh giá công tác quản trị RRTN tại

Ngân hàng TMCP Bắc Á– CN Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn đã nêu lên những

hạn chế và nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những hạn chế trong quản trị RRTN tại

Ngân hàng TMCP Bắc Á– CN Thành phố Hồ Chí Minh.

Ba là, căn cứ định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Bắc Á– CN Thành

phố Hồ Chí Minh và các yêu cầu đặt ra đối với quản trị RRTN, luận văn đã đưa ra

một hệ thống các giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường quản trị RRTN tại Ngân

hàng TMCP Bắc Á– CN Thành phố Hồ Chí Minh tới năm 2025.

Trong phạm vi nghiên cứu của mình, luận văn đã giải quyết những vấn đề cơ

bản nhất liên quan đến quản trị RRTN và những đánh giá, ý kiến chủ quan của tác

giả. Tuy có nhiều nỗ lực, cố gắng học tập, nghiên cứu nhưng do phạm vi nghiên cứu

về quản trị RRTN tại ngân hàng là rất rộng, hạn chế về thời gian nghiên cứu cũng

như kinh nghiệm của người viết. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng

góp của các thầy cô, các anh chị và các bạn quan tâm tới vấn đề này để có thể hiểu

vấn đề sâu sắc hơn.

96

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Nguyễn Văn Tiến (2015), “Toàn tập Quản trị ngân hàng thương mại”, NXB

Lao động.

2. Đào Thị Thanh Tú (2014), “Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro hoạt động tại

các ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí tài chính số 6 - 2014.

3. Dương Hữu Hạnh (2013), “Quản trị rủi ro ngân hàng trong nền kinh tế toàn

cầu”, NXB Lao động – Xã hội

4. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2014,2015,2016), Tạp chí ngân hàng.

5. Phạm Huy Hùng (2011), “Phương pháp quản trị rủi ro tác nghiệp tại các ngân

hàng thương mại Việt Nam”, Kỷ yếu các công trình nghiên cứu ngành ngân

hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội.

6. Phan Thị Thu Hà (2009), “Quản trị Ngân hàng Thương mại”, NXB Giao thông

vận tải.

7. Nguyễn Thị Mùi và Trấn Cảnh Toàn (2011), “Giáo trình quản trị ngân hàng

thương mại”, NXB Tài chính

8. Peter S. Rose (2004), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb Tài Chính, Hà

Nội.

9. COSO (2011), các nguyên tắc của hệ thống kiểm soát nội bô tổng thể.

10. David Parmentet (2009), các chỉ số đo lường hiệu suất KPI, Nhà xuất bản

Tổng hợp Tp.HCM.

11. Hiệp ước Basel III, các nguyên tắc thúc đẩy quản trị doanh nghiệp và quản lý

rủi ro.

12. Iso 31000:2009 (2009), Tiêu chuẩn về quản lý rủi ro.

13. Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, Báo cáo kết

quả kinh doanh từ năm 2012 đến năm 2016.

14. Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, Báo cáo quản

lý rủi ro từ năm 2012 đến năm 2016.

97

15. Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, Báo cáo tài

chính từ năm 2012 đến năm 2016.

16. Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, Báo cáo tình

hình hoạt động năm 2016 và kế hoạch hoạt động năm 2017.

17. Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ tiêu chuẩn

chất lượng dịch vụ năm 2013.

18. Ngân hàng TMCP Bắc Á, Báo cáo dấu hiệu và sự cố rủi ro tác nghiệp năm

2013 – 2014 – 2015 -2016

19. Kiều Hữu Thiện, Nguyễn Trọng Tài (2012), Quản Trị Rủi Ro Tài Chính, Nhà

xuất bản Giao Thông Vận Tải Hà Nội.

20. Luật phòng, chống rửa tiền ngày 18 tháng 6 năm 2012 và Nghị định số

116/2013/NĐ-CP ngày 04/10/2013 về “hướng dẫn Luật Phòng chống rửa

tiền”.

21. NHNN Việt Nam, Quyết định số 35/2006/QĐ-NHNN ngày 30/07/2006 về

“Việc ban hành quy định về các nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động

ngân hàng”.

22. NHNN Việt Nam, Thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 “Quy định

về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng”

23. NHNN Việt Nam, Thông tư số 19/2010/TT-NHNN ngày 27/09/2010 sửa đổi

bổ sung thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010.

24. NHNN Việt Nam, Thông tư số 22/2011/TT-NHNN ngày 30/08/2011 sửa đổi

bổ sung thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010.

25. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật các tổ chức

tín dụng số 47/2010/QH12.

98

TIẾNG NƯỚC NGOÀI

26. Joel Bessis (2012), “Risk management in banking”

27. Anna Fernández Laviada, Francisco Javier Martínez Gazc ía and Francisco

Somohano Rodr i1guez (2005), “Operational Risk Management Under Basel

II: The Case of the Spanish Financial Services”

28. Basel Committee on Banking Supervision (2009), “Result from the Loss Data

Collection Exercise for Operational Risk”

29. C.Arthur Wiliam, Jr.Micheal, L.Smith, Risk Management Anh Insurance.

30. Deutsche Bank (2007), Annual Report – Risk Report

31. Chernobai, Anna S. (2007), Operational Risk: A guide to Basel II capital

requirements, models, and analysis, John Wiley and Sons, Inc.

32. KPMG (2007), Financial Services: Managing Operational Risk Beyond Basel

II.

WEBSITE

33. http://www.sbv.gov.vn

34. http://www.mof.gov.vn

35. http://www.moj.gov.vn

36. http://vnba.org.vn

37. http://tapchicnnh.buh.edu.vn

38. http://www.baca-bank.vn

39. http://tapchitaichinh.vn

40. http://vepr.org.vn

PHỤ LỤC 1

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

Anh/Chị thân mến!

Tôi đang nghiên cứu về công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại ngân hàng

TMCP Bắc Á – Chi nhánh TPHCM. Mong các anh/chị dành chút ít thời gian trả lời

các câu hỏi trong Phiếu khảo sát theo nhận định riêng của anh/chị. Ý kiến của

anh/chị là rất quan trọng và hữu ích đối với nghiên cứu của tôi. Kết quả nghiên cứu

này sẽ là cơ sở để ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh TPHCM có thể đưa ra

những giải pháp áp dụng vào thực tiễn nhằm hoàn thiện hơn công tác quản trị rủi ro

tác nghiệp. Rất mong sự hợp tác nhiệt tình của các bạn. Trân trọng cảm ơn các bạn

đã hoàn thành Phiếu khảo sát.

1. Thông tin chung

Các bạn vui lòng cho đánh dấu vào ô thích hợp nhất.

1) Xin vui lòng cho biết tuổi của anh/chị?

Dưới 25 tuổi  Từ 36 đến 45 năm 

Từ 26 đến 35 năm  Trên 45 năm 

2) Giới tính: Nam  Nữ 

3) Các anh/chị đã làm ngân hàng được mấy năm?

Từ 3 đến 5 năm  Dưới 3 năm 

Trên 5 năm 

2. Đánh giá về rủi ro con người, rủi ro hệ thống, rủi ro bên ngoài, rủi ro

pháp lý

Mong các anh chị vui lòng đánh dấu  vào ô thích hợp nhất của những câu được

nêu trong bảng dưới đây. Trong đó, các điểm số được quy định như sau:

Rất nhiều Nhiều Trung bình Ít Rất ít

1 2 3 4 5

Đánh giá về rủi ro con người, rủi ro hệ thống, rủi ro bên ngoài, rủi ro pháp lý

1 2 3 4 5

1.Đánh giá về rủi ro con người

Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên ngân

hàng được đánh giá cao

Nhân viên ngân hàng đều có kinh nghiệm làm việc

Đạo đức nghề nghiệp của nhân viên ngân hàng được

đánh giá cao

Sự kiểm tra giám sát của cán bộ đối với đội ngũ nhân

viên, khách hàng được chặt chẽ

Sự đoàn kết, thống nhất giữa các bộ phận trong ngân

hàng được đảm bảo

2.Đánh giá về rủi ro hệ thống

Rủi ro do hoạt động Marketing

Rủi ro do kiểm soát các thay đổi kém

Rủi ro do kiểm soát các dự án kém

Rủi ro do an ninh hệ thống không được đảm bảo nghiêm

ngặt, xảy ra sai sót

3. Đánh giá về rủi ro bên ngoài

Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ảnh hưởng đến hoạt

động của ngân hàng

Sự bất ổn của môi trường kinh tế ảnh hưởng đến hoạt

động của ngân hàng

Sự thay đổi của môi trường tự nhiên ảnh hưởng đến hoạt

động ngân hàng

4.Đánh giá về rủi ro pháp lý

Những thay đổi của chính sách Nhà nước ảnh hưởng

đến hoạt động ngân hàng

Chính sách pháp lý của địa phương, khu vực luôn rõ

ràng

Hệ thống thông tin quản lý thống nhất, cập nhật kịp thời

3. Những ý kiến đóng góp của các anh/chị

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Anh/Chị!

PHỤ LỤC 2

CÂU HỎI PHỎNG VẤN

Anh/Chị thân mến!

Tôi là Nguyễn Duy Nguyên đang nghiên cứu về công tác quản trị rủi ro tác nghiệp

của ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh TPHCM. Mong anh/chị dành ít thời gian

để tham gia vào buổi phỏng vấn, thảo luận ngày hôm nay. Ý kiến của anh/chị là rất

quan trọng và hữu ích đối với nghiên cứu của tôi. Trân trọng cảm ơn anh/chị đã

tham dự buổi phỏng vấn và thảo luận này.

Nội dung phỏng vấn, thảo luận

1. Đối với đội ngũ cán bộ quản lý, lãnh đạo ngân hàng:

a. Những yếu tố gây ra rủi ro tác nghiệp đối với ngân hàng hiện nay?

b. Yếu tố được coi là nhân tố chính gây ra rủi ro hoạt động ngân hàng?

c. Công tác kiểm tra giám sát đối với đội ngũ cán bộ nhân viên, khách hàng có

thực hiện thường xuyên, liên tục?

d. Khả năng thích ứng đối với những thay đổi trong và ngoài ngân hàng?

2. Đối với đội ngũ nhân viên ngân hàng:

a. Điều kiện làm việc có đáp ứng được yêu cầu công việc?

b. Môi trường làm việc tại ngân hàng như thế nào?

c. Sự quan tâm của đội ngũ cán bộ lãnh đạo ngân hàng?

d. Mối liên hệ giữa nhân viên ngân hàng với khách hàng được duy trì như thế

nào?

3. Những ý kiến bổ sung của các anh/chị.

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của các Anh/Chị!

PHỤ LỤC 3

Rủi ro tác nghiệp do trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ ngân hàng chưa cao

STT

Rất nhiều

Nhiều

Bình thường

Ít

Rất ít

1

1

1

2

1

3

1

4

1

5

1

6

1

7

1

8

1

9

1

10

1

11

1

12

1

13

1

14

1

15

1

16

1

17

1

18

1

19

1

20

1

21

1

22

1

23

1

24

1

25

1

26

1

27

1

28

1

29

1

30

1

31

1

32

BẢNG KẾT QUẢ TỔNG HỢP ĐIỀU TRA CÁC YẾU TỐ RỦI RO

Tổng

3

29

0

0

0

Thang trả lời

Rất nhiều

Nhiều

Bình thường

Ít

Rất ít

3/32

29/32

0

0

0

9,38%

90,62%

0%

0%

0%

Rủi ro tác nghiệp do đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ ngân hàng còn thấp

STT

Rất nhiều

Nhiều

Bình thường

Ít

Rất ít

1

1

1

2

1

3

1

4

1

5

1

6

1

7

1

8

1

9

1

10

1

11

1

12

1

13

1

14

1

15

1

16

1

17

1

18

1

19

1

20

1

21

1

22

1

23

1

24

1

25

1

26

1

27

1

28

1

29

1

30

1

31

1

32

Tổng

3

29

0

0

0

Thang trả lời

Rất nhiều

Nhiều

Bình thường

Ít

Rất ít

3/32

29/32

0

0

0

9,38%

90,62%

0%

0%

0%

Rủi ro tác nghiệp do sự kiểm tra, giám sát lỏng lẻo của lãnh đạo đối với đội ngũ cán bộ ngân hàng

STT

Rất nhiều

Nhiều

Bình thường

Ít

Rất ít

1

1

1

2

1

3

1

4

1

5

1

6

1

7

1

8

1

9

1

10

1

11

1

12

1

13

1

14

1

15

1

16

1

17

1

18

1

19

1

20

1

21

1

22

1

23

1

24

1

25

1

26

1

27

1

28

1

29

1

30

1

31

1

32

2

Tổng

5

25

0

0

Thang trả lời

Rất nhiều

Nhiều

Bình thường

Ít

Rất ít

5/32

25/32

2/32

0

0

15,63%

78,12%

6,25%

0%

0%

Rủi ro tác nghiệp do sự đoàn kết, thống nhất giữa ban lãnh đạo, cán bộ trong ngân hàng chưa cao

STT

Rất nhiều

Nhiều

Bình thường

Ít

Rất ít

1

1

1

2

1

3

1

4

1

5

1

6

1

7

1

8

1

9

1

10

1

11

1

12

1

13

1

14

1

15

1

16

1

17

1

18

1

19

1

20

1

21

1

22

1

23

1

24

1

25

1

26

1

27

1

28

1

29

1

30

1

31

1

32

5

Tổng

26

1

0

0

Thang trả lời

Rất nhiều

Nhiều

Bình thường

Ít

Rất ít

5/32

26/32

1/32

0

0

15,63%

81,25%

3,12%

0%

0

Rủi ro tác nghiệp do hoạt động Marketing chưa hiệu quả

STT

Rất nhiều

Nhiều

Bình thường

Ít

Rất ít

1

1

1

2

1

3

1

4

1

5

1

6

1

7

1

8

1

9

1

10

1

11

1

12

1

13

1

14

1

15

1

16

1

17

1

18

1

19

1

20

1

21

1

22

1

23

1

24

1

25

1

26

1

27

1

28

1

29

1

30

1

31

1

32

2

Tổng

3

25

2

0

Thang trả lời

Rất nhiều

Nhiều

Bình thường

Ít

Rất ít

3/32

25/32

2/32

2/32

0

9,38%

78,12%

6,25%

6,25%

0%

Rủi ro tác nghiệp do kiểm soát các thay đổi kém

STT

Rất nhiều

Nhiều

Bình thường

Ít

Rất ít

1

1

1

2

1

3

1

4

1

5

1

6

1

7

1

8

1

9

1

10

1

11

1

12

1

13

1

14

1

15

1

16

1

17

1

18

1

19

1

20

1

21

1

22

1

23

1

24

1

25

1

26

1

27

1

28

1

29

1

30

1

31

1

32

4

Tổng

28

0

0

0

Thang trả lời

Rất nhiều

Nhiều

Bình thường

Ít

Rất ít

4/32

28/32

0

0

0

12,5%

87,5%

0%

0%

0%

Rủi ro tác nghiệp do kiểm soát các dự án kém

STT

Rất nhiều

Nhiều

Bình thường

Ít

Rất ít

1

1

1

2

1

3

1

4

1

5

1

6

1

7

1

8

1

9

1

10

1

11

1

12

1

13

1

14

1

15

1

16

1

17

1

18

1

19

1

20

1

21

1

22

1

23

1

24

1

25

1

26

1

27

1

28

1

29

1

30

1

31

1

32

4

Tổng

28

0

0

0

Thang trả lời

Rất nhiều

Nhiều

Bình thường

Ít

Rất ít

4/32

28/32

0

0

0

12,5%

87,5%

0%

0%

0%

Rủi ro tác nghiệp do an ninh hệ thống chưa nghiêm ngặt

STT

Rất nhiều

Nhiều

Bình thường

Ít

Rất ít

1

1

1

2

1

3

1

4

5

1

1

6

1

7

1

8

1

9

1

10

11

1

1

12

1

13

14

1

1

15

1

16

1

17

1

18

1

19

1

20

1

21

1

22

1

23

24

1

1

25

1

26

27

1

1

28

1

29

1

30

31

1

1

32

21

5

Tổng

2

4

0

Thang trả lời

Rất nhiều

Nhiều

Bình thường

Ít

Rất ít

2/32

21/32

5/32

4/32

0

6,25%

65,62%

15,63%

12,5%

0%

Rủi ro tác nghiệp do sự cạnh tranh giữa các ngân hàng

STT

Rất nhiều

Nhiều

Bình thường

Ít

Rất ít

1

1

1

2

1

3

1

4

1

5

1

6

1

7

1

8

1

9

1

10

1

11

1

12

1

13

1

14

1

15

1

16

1

17

1

18

1

19

1

20

1

21

1

22

1

23

1

24

1

25

1

26

1

27

1

28

1

29

1

30

1

31

1

32

6

2

Tổng

24

0

0

Thang trả lời

Rất nhiều

Nhiều

Bình thường

Ít

Rất ít

6/32

24/32

0

2/32

0

18,75%

75,00%

0%

6,25%

0%

Rủi ro tác nghiệp do môi trường kinh tế không ổn định, sự biến động và khó đoán của thị trường thế giới

STT

Rất nhiều

Nhiều

Bình thường

Ít

Rất ít

1

1

1

2

1

3

1

4

1

5

1

6

1

7

1

8

1

9

1

10

1

11

1

12

1

13

1

14

1

15

1

16

1

17

1

18

1

19

1

20

1

21

1

22

1

23

1

24

1

25

1

26

1

27

1

28

1

29

1

30

1

31

1

32

6

Tổng

22

1

2

1

Thang trả lời

Rất nhiều

Nhiều

Bình thường

Ít

Rất ít

6/32

22/32

1/32

2/32

1/32

18,75%

68,75%

3,12%

6,25%

3,12%

Rủi ro tác nghiệp do sự thay đổi môi trường tự nhiên như thiên tai, dịch bệnh, lũ lụt

STT

Rất nhiều

Nhiều

Bình thường

Ít

Rất ít

1

1

1

2

1

3

1

4

1

5

1

6

1

7

1

8

1

9

1

10

1

11

1

12

1

13

1

14

1

15

1

16

1

17

1

18

1

19

1

20

1

21

1

22

1

23

1

24

1

25

1

26

1

27

1

28

1

29

1

30

1

31

1

32

20

6

Tổng

2

3

1

Thang trả lời

Rất nhiều

Nhiều

Bình thường

Ít

Rất ít

6/32

20/32

2/32

3/32

1/32

18,75%

62,5%

6,25%

9,38%

3,12%

Rủi ro tác nghiệp do những thay đổi từ chính sách của Nhà nước, chính sách pháp luật của địa phương, khu vực

STT

Rất nhiều

Nhiều

Bình thường

Ít

Rất ít

1

1

1

2

1

3

1

4

1

5

1

6

1

7

1

8

1

9

1

10

1

11

1

12

1

13

1

14

1

15

1

16

1

17

1

18

1

19

1

20

1

21

1

22

1

23

1

24

1

25

1

26

1

27

1

28

1

29

1

30

1

31

1

32

21

2

3

2

4

Tổng

Thang trả lời

Rất ít

Nhiều

Bình thường

Ít

Rất nhiều

2/32

21/32

2/32

3/32

4/32

6,25%

65,62%

6,25%

9,38%

12,5%

Rủi ro tác nghiệp do hệ thống thông tin quản lý còn bất cập, chưa kịp thời

STT

Rất nhiều

Nhiều

Bình thường

Ít

Rất ít

1

1

1

2

1

3

1

4

1

5

1

6

1

7

1

8

1

9

1

10

1

11

1

12

1

13

1

14

1

15

1

16

1

17

1

18

1

19

1

20

1

21

1

22

1

23

1

24

1

25

1

26

1

27

1

28

1

29

1

30

1

31

1

32

20

2

3

2

5

Tổng

Thang trả lời

Rất ít

Nhiều

Bình thường

Ít

Rất nhiều

2/32

20/32

2/32

3/32

5/32

6,25%

62,5%

6,25%

9,38%

15,62%

Rủi ro tác nghiệp do sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN

STT

Rất nhiều

Nhiều

Bình thường

Ít

Rất ít

1

1

1

2

1

3

1

4

1

5

1

6

1

7

1

8

1

9

1

10

1

11

1

12

1

13

1

14

1

15

1

16

1

17

1

18

1

19

1

20

1

21

1

22

1

23

1

24

1

25

1

26

1

27

1

28

1

29

1

30

1

31

1

32

3

Tổng

5

18

4

2

Thang trả lời

Rất nhiều

Nhiều

Bình thường

Ít

Rất ít

5/32

18/32

4/32

2/32

3/32

15,62%

56,25%

12,5%

6,25%

9,38%