BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ----------------

NGÔ THANH HUYỀN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP

TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ----------------

NGÔ THANH HUYỀN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP

TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài Chính - Ngân Hàng Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦM THỊ XUÂN HƢƠNG TP. Hồ Chí Minh - Năm 2012

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tác

nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam” là kết quả nghiên

cứu độc lập của tôi, với sự hỗ trợ, hƣớng dẫn nhiệt tình của ngƣời hƣớng dẫn khoa

học là PGS.TS Trầm Thị Xuân Hƣơng.

Các số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc

trích dẫn có tính kế thừa, đƣợc tổng hợp và phát triển từ các báo cáo, tạp chí, các

công trình nghiên cứu khoa học và đã đƣợc công bố trên thƣ viện điện tử, các

website…

Các giải pháp nêu trong luận văn đƣợc rút ra từ cơ sở lý luận và dựa trên

những điều kiện về hoàn cảnh, môi trƣờng, tình hình thực tế tại Ngân hàng TMCP

Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam.

Tác giả đề tài

Ngô Thanh Huyền

MỤC LỤC

Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ..................................................................................................... 1 1.1 Rủi ro tác nghiệp tại ngân hàng thƣơng mại ........................................................... 1 1.1.1 Rủi ro của ngân hàng thƣơng mại ......................................................................... 1 1.1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại ............................................................. 1 1.1.1.2 Khái niệm về rủi ro ........................................................................................ 2 1.1.1.3 Các loại rủi ro chủ yếu của ngân hàng thương mại ...................................... 3 1.1.1.4 Mối quan hệ giữa các loại rủi ro ................................................................... 4 1.1.2 Rủi ro tác nghiệp của ngân hàng thƣơng mại ....................................................... 5 1.1.2.1 Khái niệm về rủi ro tác nghiệp ...................................................................... 5 1.1.2.2 Các loại rủi ro tác nghiệp .............................................................................. 5 1.1.2.3 Nguyên nhân gây ra rủi ro tác nghiệp ........................................................... 6 1.1.2.4 So sánh RRTN với các loại rủi ro khác.......................................................... 7 1.2 Quản trị rủi ro tác nghiệp tại ngân hàng thƣơng mại ............................................ 8 1.2.1 Tổng quan về quản trị rủi ro tác nghiệp ................................................................ 8 1.2.1.1 Khái niệm quản trị rủi ro ............................................................................... 8 1.2.1.2 Khái niệm về quản trị rủi ro tác nghiệp......................................................... 9 1.2.1.3 Sự cần thiết phải quản trị rủi ro tác nghiệp ................................................ 10 1.2.2 Quy trình QTRRTN ............................................................................................ 11 1.2.3 Khung QTRRTN ................................................................................................. 13 1.2.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản trị RRTN tại NHTM ...................................... 15 1.2.4.1 Chiến lược kinh doanh ................................................................................. 15 1.2.4.2 Chính sách, các quy trình nghiệp vụ ............................................................ 16 1.2.4.3 Mô hình tổ chức ........................................................................................... 16 1.2.4.4 Nguồn nhân lực ............................................................................................ 16 1.2.4.5 Cơ sở hạ tầng, hệ thống công nghệ thông tin .............................................. 17 1.2.4.6 Các biện pháp kiểm soát .............................................................................. 17 1.3 Bài học kinh nghiệm QTRRTN của các NHTM trên thế giới đối với các NHTM Việt Nam ......................................................................................................................... 18 1.3.1 Một số RRTN tại các ngân hàng trên thế giới .................................................... 18 1.3.2 Bài học kinh nghiệm QTRRTN của các NHTM trên thế giới đối với các NHTM tại Việt Nam ................................................................................................................. 20 Kết luận chƣơng 1 .......................................................................................................... 24 Chƣơng 2 ............................................................................................................................ 25 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI BIDV ............................ 25 2.1 Giới thiệu về BIDV .................................................................................................. 25 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV ........................................................ 25 2.1.2 Các sản phẩm dịch vụ chủ yếu: .......................................................................... 26 2.1.3 Các kết quả đạt đƣợc:.......................................................................................... 26 2.2 Thực trạng công tác QTRRTN tại BIDV .............................................................. 29 2.2.1 Cơ sở pháp lý cho công tác QTRRTN trong hệ thống BIDV ............................. 29 2.2.1.1 Chính sách, quy định của BIDV liên quan đến quản trị RRTN: .................. 29 2.2.1.2 Mô hình tổ chức quản lý RRTN tại BIDV .................................................... 30 2.2.2 Quy trình QTRRTN tại BIDV ............................................................................ 32

2.2.3 Công cụ QTRRTN của BIDV ............................................................................. 35 2.2.3.1 Công cụ báo cáo dấu hiệu RRTN................................................................. 35 2.2.3.2 Công cụ báo cáo sự cố RRTN ...................................................................... 35 2.2.3.3 Công cụ ma trận rủi ro tác nghiệp .............................................................. 36 2.2.3.4 Công cụ báo cáo giao dịch nghi ngờ, bất thường ....................................... 37 2.2.3.5 Công cụ rà soát sản phẩm và phê duyệt sản phẩm mới: ............................. 38 2.2.4 Thực trạng QTRRTN tại BIDV .......................................................................... 38 2.2.4.1 Các loại rủi ro thường gặp trong hoạt động tác nghiệp .............................. 38 2.2.4.2 Thực trạng QTRRTN của BIDV ................................................................... 39 2.2.4.4 Quy định xử lý trách nhiệm cá nhân, tập thể trong hoạt động tác nghiệp tại BIDV ........................................................................................................................ 50 2.2.4.5 Khảo sát ý kiến của cán bộ công nhân viên của BIDV đối với RRTN và QTRRTN ................................................................................................................... 52 2.3 Đánh giá về công tác QTRRTN tại BIDV ............................................................. 57 2.3.1 Thành tựu: ........................................................................................................... 57 2.3.2 Tồn tại: ................................................................................................................ 59 2.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trên ..................................................... 61 2.3.3.1 Nguyên nhân từ phía BIDV .......................................................................... 61 2.3.3.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng ................................................................ 63 Kết luận chƣơng 2 .......................................................................................................... 63 Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI BIDV ......................................................................................................... 64 3.1 Mục tiêu định hƣớng phát triển của BIDV đến năm 2015: ................................ 64 3.1.1 Triển vọng và định hƣớng chiến lƣợc của ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2015. ............................................................................................................................ 64 3.1.2 Chiến lƣợc phát triển của BIDV đến năm 2015: ................................................ 64 3.2 Giải pháp đối với BIDV ........................................................................................... 66 3.2.1 Xây dựng kế hoạch kinh doanh liên tục.............................................................. 66 3.2.2 Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý ................................................................. 67 3.2.3 Hoàn thiện mô hình tổ chức, bố trí cán bộ:........................................................ 69 3.2.3.1 Về mô hình tổ chức: ..................................................................................... 69 3.2.3.2 Về bố trí cán bộ ............................................................................................ 70 3.2.4 Xây dựng nguồn nhân lực ................................................................................... 71 3.2.4.1 Về công tác đào tạo ..................................................................................... 71 3.2.4.2 Về yêu cầu đối với cán bộ ............................................................................ 72 3.2.5 Chú trọng cơ sở vật chất và xây dựng hệ thống công nghệ thông tin ................. 73 3.2.6 Nâng cao công tác kiểm tra, giám sát ................................................................. 75 3.2.7 Xây dựng văn hóa QTRRTN .............................................................................. 76 3.2.8 Các giải pháp hỗ trợ khác ................................................................................... 77 3.2.8.1 Đề xuất QTRRTN thông qua công cụ bảo hiểm ........................................... 77 3.2.8.2 Đề xuất xây dựng vốn dự phòng và vốn yêu cầu tối thiểu cho RRTN.......... 79 3.3 Kiến nghị đối với rủi ro từ phía khách hàng ......................................................... 80 3.4 Kiến nghị đối với Chính phủ, NHNN Việt Nam và cơ quan có liên quan .......... 80 Kết luận chƣơng 3 .......................................................................................................... 82

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

ATM Máy giao dịch tự động của ngân hàng

Ban QLRRTT&TN Ban Quản lý rủi ro thị trƣờng và tác nghiệp

Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam BIDV

Ngân hàng Nhà nƣớc NHNN

Ngân hàng thƣơng mại NHTM

Quản lý rủi ro tác nghiệp QLRRTN

Quản trị rủi ro tác nghiệp QTRRTN

Rủi ro tín dụng RRTD

Rủi ro tác nghiệp RRTN

RRTT&TN Rủi ro thị trƣờng và tác nghiệp

Là hệ thống ngân hàng lõi của BIDV SIBS

Thƣơng mại cổ phần TMCP

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU

Trang

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản giai đoạn 2008-2011 28

Bảng 2.2: Tổng hợp số lƣợng lỗi RRTN theo nghiệp vụ 2008-2011 40

Bảng 2.3: Mô tả đặc điểm các đối tƣợng khảo sát 53

Bảng 2.4: Mô tả các nhân tố giải thích 54

Bảng 2.5: Đánh giá về trách nhiệm QTRRTN 55

Bảng 2.6: Đánh giá về các công cụ và biện pháp QTRRTN 56

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Trang

Biểu đồ 2.1: Tổng tài sản của BIDV giai đoạn 2008-2011 27

Biểu đồ 2.2: Lỗi tác nghiệp trong nghiệp vụ tiền gửi 41

Biểu đồ 2.3: Cơ cấu lỗi tác nghiệp trong nghiệp vụ tín dụng 43

Biểu đồ 2.4: Kết quả triển khai thực hiện quy chế 272 năm 2011 51

Biểu đồ 2.5: Tỷ trọng cán bộ bị xử lý theo cấp bậc 51

Biểu đồ 2.6: Tỷ trọng các yếu tố ảnh hƣởng đến RRTN 55

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Trang

Hình 1.1: Tác động của các yếu tố trong RRTN 7

Hình 1.2: Quy trình quản trị RRTN 11

Hình 1.3: Khung quản trị RRTN 13

Hình 1.4: Mô hình tổ chức quản trị RRTN của NHTM trên thế giới 22

Hình 2.1: Mô hình tổ chức quản lý RRTN tại BIDV 30

Hình 2.2: Quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp tại BIDV 32

Hình 3.1: Quy trình thực hiện kế hoạch kinh doanh liên tục 66

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của tài chính quốc tế, các ngân hàng phải đối

mặt với mức độ rủi ro ngày càng cao trong hoạt động tác nghiệp. Từ những năm đầu

của thế kỷ 21 và đặc biệt là sau một loạt vụ sụp đổ của các ngân hàng Mỹ năm

2008, vấn đề quản trị rủi ro tác nghiệp đƣợc các ngân hàng trên thế giới coi trọng và

xây dựng nhƣ một trong những cột trụ đảm bảo sự phát triển bền vững.

Rủi ro tác nghiệp ngày càng gia tăng do tác động của quá trình hội nhập, do

tốc độ gia tăng khối lƣợng các giao dịch trong ngân hàng, môi trƣờng kinh doanh

ngày càng phức tạp và áp lực cạnh tranh ngày càng lớn. Chính vì vậy, kể từ sau khi

Basel II có hiệu lực, vấn đề rủi ro tác nghiệp và quản trị rủi ro tác nghiệp một cách

có hiệu quả đang là một trong những vấn đề mà các ngân hàng thƣơng mại Việt

Nam phải đối mặt.

Tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam trong những năm gần

đây đã gặp phải rủi ro tác nghiệp liên quan đến đạo đức cán bộ và tội phạm nội bộ,

do khách hàng cố tình lừa đảo ngân hàng… Những hiện tƣợng này ngày càng tinh

vi và có chiều hƣớng gia tăng.

Với những lý do trên, việc phân tích thực trạng và đƣa ra giải pháp đối với

công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt

Nam sẽ có tác dụng góp phần đảm bảo an toàn trong hoạt động, giảm thiểu rủi ro

tác nghiệp, nâng cao hình ảnh và vị thế của ngân hàng tại thị trƣờng tài chính trong

nƣớc và quốc tế. Chính vì thế, tôi chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác quản

trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam”.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về rủi ro tác nghiệp, sự cần thiết và các nhân

tố ảnh hƣởng đến quản trị rủi ro tác nghiệp trong kinh doanh của các ngân hàng

thƣơng mại cũng nhƣ tìm hiểu kinh nghiệm quản trị rủi ro tác nghiệp của một số

ngân hàng trên thế giới và rút ra bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thƣơng mại

tại Việt Nam.

Giới thiệu quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp cũng nhƣ đánh giá thực trạng

quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam nhằm

phát hiện những tồn tại, vƣớng mắc trong quá trình thực hiện quy trình.

Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm giảm thiểu tổn thất, hạn chế tối đa

những rủi ro trong hoạt động tác nghiệp, góp phần nâng cao uy tín, thƣơng hiệu và

hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam trong giai

đoạn kinh tế hội nhập hiện nay.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu lý thuyết về rủi ro tác nghiệp và quản trị rủi ro tác nghiệp tại các

Ngân hàng thƣơng mại.

Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến rủi ro tác nghiệp và quản trị rủi ro tác

nghiệp; đánh giá về rủi ro tác nghiệp đối với các nghiệp vụ cơ bản chủ yếu tại BIDV

từ 2008-2011.

Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tác nghiệp tại BIDV.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau:

Phương pháp tổng hợp và phân tích dữ liệu: thu thập và xử lý thông tin từ các

báo cáo thống kê tại BIDV, từ nguồn sách báo, các phƣơng tiện truyền thông, thông

tin thƣơng mại…

Phương pháp thăm dò ý kiến: khảo sát ý kiến của cán bộ công nhân viên của

BIDV về rủi ro tác nghiệp và quản trị rủi ro tác nghiệp.

Dựa vào kết quả phân tích, vận dụng kiến thức và kinh nghiệm thực tế để đƣa ra

các nhận định, đánh giá về rủi ro tác nghiệp và quản trị rủi ro tác nghiệp tại BIDV.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục

các từ viết tắt, kết cấu luận văn gồm 3 chƣơng:

Chƣơng 1: Tổng quan về quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng thƣơng mại

Chƣơng 2: Thực trạng quản trị rủi ro tác nghiệp tại BIDV.

Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại BIDV.

1

Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI NGÂN

HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1 Rủi ro tác nghiệp tại ngân hàng thƣơng mại

1.1.1 Rủi ro của ngân hàng thƣơng mại

1.1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại

Ngân hàng thƣơng mại là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các công ty, xí

nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, rồi sử

dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phƣơng tiện thanh toán và

cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tƣợng trên. NHTM là loại ngân hàng có số

lƣợng lớn và rất phổ biến trong nền kinh tế. Sự có mặt của NHTM trong hầu hết các

mặt hoạt động của nền kinh tế, xã hội đã chứng minh rằng: ở đâu có một hệ thống

NHTM phát triển, thì ở đó sẽ có sự phát triển với tốc độ cao của nền kinh tế, xã hội

và ngƣợc lại.

Nghị định 59/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2009: “Ngân hàng thương

mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động

kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật các Tổ

chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật”.

Theo luật các tổ chức tín dụng năm 2011: “Ngân hàng thương mại là loại hình

ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh

doanh khác theo quy định nhằm mục tiêu lợi nhuận”.

Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thƣờng xuyên một hoặc

một số các nghiệp vụ sau đây:

Nhận tiền gửi: là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dƣới hình thức tiền

gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền

gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn

trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho ngƣời gửi tiền theo thỏa thuận.

Cấp tín dụng: là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền

hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng

nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân

2

hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.

Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản: là việc cung ứng phƣơng tiện

thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy

nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thƣ tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách

hàng thông qua tài khoản của khách hàng.

Nhƣ vậy, có thể nói rằng NHTM là một loại định chế tài chính trung gian cực

kỳ quan trọng trong nền kinh tế thị trƣờng. Nhờ hệ thống định chế tài chính trung

gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội đƣợc huy động, tập

trung lại với số lƣợng đủ lớn để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân nhằm

mục đích phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

1.1.1.2 Khái niệm về rủi ro

Trong môi trƣờng sống của chúng ta đầy rẫy những rủi ro. Rủi ro có thể xuất

hiện trong mọi ngành, mọi lĩnh vực. Rủi ro có thể xuất hiện một cách bất ngờ ở mọi

lúc, mọi nơi. Có nhiều định nghĩa về rủi ro nhƣng có thể chia làm hai quan điểm:

Theo quan điểm truyền thống: “Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm

hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều không chắc chắn có

thể xảy ra cho con người”.

Theo quan điểm trung hòa: “Rủi ro là một sự không chắc chắn, một tình trạng

bất ổn hay sự biến động tiềm ẩn ở kết quả”.

Tuy nhiên, chỉ có những tình trạng không chắc chắn nào có thể ƣớc đoán đƣợc

xác suất xảy ra mới đƣợc xem là rủi ro. Những tình trạng không chắc chắn nào chƣa

từng xảy ra và không thể ƣớc đoán đƣợc xác suất xảy ra đƣợc xem là sự bất trắc.

Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lƣờng đƣợc.

Rủi ro vừa mang tính tích cực vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến

cho con ngƣời những tổn thất, mất mát nguy hiểm, nhƣng cũng có thể mang đến

những cơ hội, thời cơ. Nếu tích cực nghiên cứu, nhận dạng, đo lƣờng rủi ro, chúng

ta có thể tìm ra đƣợc những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những tiêu cực và phát

huy đƣợc những cơ hội tích cực mang lại từ rủi ro.

Hoạt động ngân hàng luôn gắn chặt với sức khỏe của nền kinh tế trong nƣớc

3

cũng nhƣ ngoài nƣớc. Trong bối cảnh nền kinh tế trong nƣớc và quốc tế gặp nhiều

khó khăn, rủi ro càng nảy sinh và tiềm ẩn nhiều thách thức đối với hệ thống ngân

hàng. Vì vậy, rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là những biến cố không mong đợi

mà khi xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận

thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành

đƣợc một nghiệp vụ tài chính nhất định.

1.1.1.3 Các loại rủi ro chủ yếu của ngân hàng thương mại

Có thể chia các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng thành 4 loại chính: rủi

ro tín dụng, rủi ro thị trƣờng, rủi ro thanh khoản và rủi ro tác nghiệp.

Rủi ro tín dụng:

“Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân

hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ

không đúng hạn cho ngân hàng”.

Rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan hệ mà ngân hàng là chủ

nợ, mà khách nợ lại không thực hiện hoặc không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả

nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong quá trình cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, bao thanh

toán… Rủi ro tín dụng còn đƣợc gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn,

là loại rủi ro liên quan đến chất lƣợng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Nhƣ vậy

có thể thấy rằng rủi ro tín dụng có hai cấp độ là khách hàng trả nợ không đúng hạn

hoặc khách hàng không trả đƣợc nợ cho ngân hàng. Do đó, rủi ro tín dụng là khách

quan, tồn tại song song với tín dụng ngân hàng, ngân hàng có thể hạn chế và chấp

nhận rủi ro tín dụng ở mức độ nhất định.

Rủi ro thị trường:

Rủi ro thị trƣờng là rủi ro xảy ra do sự biến động, thay đổi bất lợi của các yếu

tố thị trƣờng bao gồm: tỷ giá, lãi suất, giá cả… Lãi suất và tỷ giá là những phạm trù

khác nhau và sự biến động của chúng cũng tác động không giống nhau đến hoạt

động ngân hàng. Trong khi lãi suất biến động làm thay đổi thu nhập và chi phí, thì

tỷ giá biến động sẽ làm thay đổi giá trị của tài sản và nguồn vốn của ngân hàng.

Song hai phạm trù này lại có những điểm giống nhau là luôn thay đổi trên thị

4

trƣờng phụ thuộc vào các yếu tố cung cầu về vốn và về ngoại tệ. Quan trọng hơn,

việc xác định, đo lƣờng mức độ và các biện pháp để hạn chế rủi ro của lãi suất và tỷ

giá là tƣơng tự nhau và đều phải thực hiện thông qua các nghiệp vụ phái sinh trên

thị trƣờng tiền tệ.

Rủi ro tỷ giá hối đoái trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là rủi ro phát sinh

trong quá trình cho vay ngoại tệ hoặc quá trình kinh doanh ngoại tệ khi tỷ giá biến

động theo chiều hƣớng bất lợi cho ngân hàng, làm ảnh hƣởng đến giá trị kỳ vọng

trong tƣơng lai.

Rủi ro lãi suất là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi lãi suất thị trƣờng

hoặc của những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến nguy cơ biến động thu nhập

và giá trị ròng của ngân hàng. Rủi ro lãi suất thƣờng xảy ra trong quan hệ tín dụng

giữa khách hàng và ngân hàng, quan hệ liên ngân hàng, các loại công trái, trái

phiếu, tín phiếu.

Rủi ro thanh khoản:

“Rủi ro thanh khoản là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu

khả năng chi trả do không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền mặt hoặc không có

khả năng vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán”.

Hiện tƣợng thiếu hụt thanh khoản là dấu hiệu đầu tiên cho thấy ngân hàng

đang ở trong tình trạng khó khăn tài chính nghiêm trọng. Hậu quả tiếp theo có thể là

ngân hàng mất dần các khoản tiền gửi cũ vì áp lực rút tiền ngày càng gia tăng,

không thể thu hút thêm các khoản tiền gửi mới do thái độ dè dặt của công chúng đối

với ngân hàng, một số ngân hàng phải huy động vốn với lãi suất cao hơn lãi suất

cho vay, càng làm suy giảm hơn nữa lợi nhuận của ngân hàng.

Rủi ro tác nghiệp (hay còn gọi là rủi ro vận hành, rủi ro hoạt động):

“Rủi ro tác nghiệp là nguy cơ tổn thất trực tiếp hoặc gián tiếp do cán bộ ngân

hàng, quá trình xử lý và hệ thống nội bộ không đầy đủ hoặc không hoạt động hoặc

do các sự kiện bên ngoài tác động vào hoạt động ngân hàng”.

1.1.1.4 Mối quan hệ giữa các loại rủi ro

Các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng có mối quan hệ biện chứng với

5

nhau, khi một rủi ro này xảy ra sẽ kéo theo một loạt các rủi ro khác. Trong các loại

rủi ro thì RRTN là rủi ro ảnh hƣởng nhiều nhất và bao trùm lên tất cả các loại rủi ro

khác. RRTN hiện hữu trong từng hoạt động hàng ngày tại các ngân hàng: là lỗi

trong tác nghiệp và kiểm soát (do bất cẩn, lơ là, do không đủ trình độ chuyên môn),

là gian lận nội bộ và bên ngoài, là các hành động phá hoại, là ảnh hƣởng từ môi

trƣờng… Do đó quản lý tốt RRTN sẽ làm giảm thiểu nguy cơ xảy ra các rủi ro khác.

1.1.2 Rủi ro tác nghiệp của ngân hàng thƣơng mại

1.1.2.1 Khái niệm về rủi ro tác nghiệp

Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có nhiều loại rủi ro nhƣ rủi ro tín

dụng, rủi ro thị trƣờng, rủi ro thanh khoản… Sau sự sụp đổ của hàng loạt ngân

hàng, các nhà nghiên cứu đã nhận thấy rằng rủi ro tín dụng và rủi ro thị trƣờng

không bao hàm hết rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt. Hiệp ƣớc Basel II (phụ lục I)

đã đề cập đến khái niệm về RRTN.

“Rủi ro tác nghiệp là nguy cơ tổn thất trực tiếp hoặc gián tiếp do cán bộ ngân

hàng, quá trình xử lý và hệ thống nội bộ không đầy đủ hoặc không hoạt động hoặc

do các sự kiện bên ngoài tác động vào hoạt động ngân hàng”.

Do đó, RRTN là một thực tại khách quan tồn tại song song cùng với hoạt động

của ngân hàng.

1.1.2.2 Các loại rủi ro tác nghiệp

Theo thông lệ quốc tế thì RRTN đƣợc chia thành bảy loại sau:

(i) Rủi ro liên quan đến gian lận nội bộ: là tổn thất do hành vi lừa đảo, tham

ô, chiếm dụng tài sản hoặc hành vi trốn tránh quy chế, pháp luật của ít nhất một

ngƣời trong nội bộ tổ chức.

(ii) Rủi ro liên quan đến gian lận bên ngoài: là tổn thất do hành vi lừa đảo,

tham ô, chiếm đoạt tài sản hoặc hành vi vi phạm pháp luật của cá nhân, tổ chức bên

ngoài ngân hàng.

(iii) Rủi ro liên quan đến tập quán làm việc và nơi làm việc an toàn: là tổn

thất do hành vi vi phạm hiệp định, pháp luật về tuyển dụng, sức khỏe, an toàn, bồi

thƣờng cho tổn hại cá nhân hoặc hành vi phân biệt đối xử.

6

(iv) Rủi ro liên quan đến khách hàng, sản phẩm và tập quán giao dịch: là

tổn thất do hành vi vi phạm quy chế làm việc xuất phát từ thiện ý hoặc lỗi đối với

một khách hàng cụ thể (nghiệp vụ nhận ủy thác, nghiệp vụ thẩm định…) hoặc

những tổn hại do tính chất, việc thiết kế sản phẩm.

(v) Rủi ro liên quan đến thiệt hại tài sản vật chất: là tổn thất tài sản hữu hình

từ các thảm họa tự nhiên.

(vi) Rủi ro liên quan đến gián đoạn hoạt động kinh doanh hoặc rủi ro hệ

thống: là tổn thất sinh ra từ gián đoạn hoạt động kinh doanh hoặc rủi ro hệ thống.

(vii) Rủi ro liên quan đến việc thực hiện, bàn giao và quản lý quy trình: là

tổn thất xuất phát từ quan hệ với đối tác giao dịch hoặc nhà cung cấp, do lỗi trong

quy trình giao dịch hoặc quản lý quy trình.

1.1.2.3 Nguyên nhân gây ra rủi ro tác nghiệp

Theo định nghĩa về RRTN thì RRTN đƣợc xác định dựa trên nguyên nhân gây

ra RRTN, bao gồm: con ngƣời, quy trình, hệ thống và sự kiện bên ngoài.

(i)Rủi ro do nhân tố con người:

Do hành vi của cán bộ, nhân viên:

• Thực hiện các nhiệm vụ không đƣợc uỷ quyền hoặc phê duyệt vƣợt quá thẩm

quyền cho phép; không tuân thủ theo quy định, quy trình nghiệp vụ của ngân hàng.

• Không chấp hành nội quy cơ quan, hợp đồng lao động và các văn bản pháp

luật đối với ngƣời lao động nơi công sở, nhƣ: an toàn lao động, thực hiện tiết kiệm

chống lãng phí, phòng chống tham nhũng…

• Có hành vi lừa đảo hoặc hành động phạm tội, cấu kết với đối tƣợng bên

ngoài gây thiệt hại cho ngân hàng.

Do cơ quản quản lý của cán bộ không hiệu quả: sử dụng lao động không đúng

với chuyên môn, không luân chuyển đúng quy định…

(ii)Rủi ro do quy định, quy trình nghiệp vụ:

Quy định, quy trình bất cập, không đầy đủ, chƣa hoàn chỉnh, tạo kẽ hở cho kẻ

xấu lợi dụng gây thiệt hại cho ngân hàng; hoặc quy định, quy trình chƣa phù hợp,

gây khó khăn cho cán bộ khi tác nghiệp.

7

(iii)Rủi ro do hệ thống hỗ trợ:

Rủi ro từ hệ thống công nghệ thông tin:

Do không có hoặc có không đủ dữ liệu, hệ thống bảo mật thông tin không an

toàn; do thiết kế hệ thống không phù hợp, gián đoạn của hệ thống hoặc do các phần

mềm, các chƣơng trình hỗ trợ cài đặt lỗi thời, hỏng hóc hoặc không hoạt động.

Rủi ro từ các hệ thống hỗ trợ khác:

Do việc chỉ đạo, hƣớng dẫn và hỗ trợ chƣa kịp thời, chƣa hiệu quả hoặc chồng

chéo gây khó khăn, ách tắc cho bộ phận nghiệp vụ; do cơ chế, quy chế về công tác

hỗ trợ chƣa phù hợp, chƣa đáp ứng các yêu cầu hỗ trợ cho bộ phận nghiệp vụ.

(iv)Rủi ro do các tác động bên ngoài:

Do hành vi lừa đảo, trộm cắp hoặc phạm tội của các đối tƣợng bên ngoài ngân

hàng; do các sự kiện bên ngoài hoặc do tự nhiên (động đất, bão lụt...) gây gián đoạn

hoặc thiệt hại cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng; do các văn bản, quy định

của chính phủ, các ban ngành liên quan thay đổi hoặc có những quy định mới làm

ảnh hƣởng đến hoạt động của ngân hàng.

Hình 1.1: Tác động của các yếu tố trong rủi ro tác nghiệp

Nguồn: Basel Committee on Banking Supervision 2001

website:http://www.petrotimes.vn/news/vn/kinh-te/thuong-truong/tai-sao-phai-

quan-tri-rui-ro-hoat-dong-trong-cac-to-chuc-tin-dung.html

1.1.2.4 So sánh RRTN với các loại rủi ro khác

RRTN về cơ bản không được đón nhận một cách tự nguyện, nó thƣờng không

đoán trƣớc đƣợc và có trƣờng hợp không thể né tránh đƣợc, trong khi, rủi ro tín

dụng và rủi ro thị trƣờng thƣờng đƣợc tính toán trƣớc nhƣ những cơ hội kinh doanh

8

và có những công cụ truyền thống phòng tránh rủi ro hữu hiệu và lâu dài. Hơn nữa,

rủi ro tín dụng và rủi ro thị trƣờng đƣợc chấp nhận vì những loại rủi ro này hoạt

động phù hợp với quy luật “rủi ro cao - lợi nhuận lớn” trong khi đối với RRTN, tổn

thất có thể rất lớn mà lợi nhuận lại bằng không.

Rủi ro tín dụng và rủi ro thị trường dễ dàng có thể hiểu và tính toán đƣợc dựa

trên giá trị và đặc tính của từng giao dịch, từng hợp đồng. Ngƣợc lại, RRTN tiềm ẩn

trong hoạt động ngân hàng, là bản chất của toàn bộ hoạt động kinh doanh chứ

không phải là của một giao dịch cụ thể nào, giá trị của RRTN cũng không dễ dàng

đo đếm đƣợc.

RRTN thường bị trùng lắp với rủi ro tín dụng và rủi ro thị trường trong quá

trình phân loại.

Sự việc khách hàng không trả đƣợc nợ vay đƣợc cho là rủi ro tín dụng nhƣng

nếu nguyên nhân của việc khách hàng không trả đƣợc nợ vay là do cán bộ tín dụng

không xử lý đúng quy trình cho vay, không quản lý tốt tài sản đảm bảo hợp đồng

vay thì tổn thất gây ra sẽ là tổn thất RRTN.

Gian lận thƣơng mại trong kinh doanh vốn là rủi ro thƣờng đƣợc giám sát bởi

cán bộ quản lý rủi ro thị trƣờng nhƣng đƣợc phân loại là RRTN vì nguyên nhân

chính của tổn thất không phải là nhân tố thị trƣờng mà là do hành động sai trái trong

tác nghiệp, trong trƣờng hợp này là không đƣợc thực hiện theo đúng quy trình.

1.2 Quản trị rủi ro tác nghiệp tại ngân hàng thƣơng mại

1.2.1 Tổng quan về quản trị rủi ro tác nghiệp

1.2.1.1 Khái niệm quản trị rủi ro

Có nhiều trƣờng phái nghiên cứu về rủi ro và quản trị rủi ro, đƣa ra những

khái niệm về quản trị rủi ro rất khác nhau. Tuy nhiên quan điểm của trƣờng phái

mới đƣợc nhiều ngƣời tán đồng hơn cả. Quan điểm này cho rằng cần quản trị tất cả

mọi loại rủi ro của ngân hàng một cách toàn diện.

“Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và

có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất,

mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro”.

9

Để quản trị rủi ro ngƣời ta đã áp dụng những công cụ có tính thực tiễn cao,

tránh tạo gánh nặng cho nơi trực tiếp thực hiện nghiệp vụ. Ngoài việc hoàn thiện cơ

sở dữ liệu về tổn thất, cần hoàn thiện thêm cơ sở dữ liệu về các thông tin định tính

nhƣ tự đánh giá kiểm soát, chỉ số rủi ro chính…

Việc quản trị rủi ro cần đảm bảo các nguyên tắc sau đây:

Quản trị rủi ro tạo ra và bảo vệ giá trị

Quản trị rủi ro là phần không thể thiếu trong quá trình hoạt động của toàn bộ

tổ chức và là một phần của việc ra quyết định.

Quản trị rủi ro phải chỉ ra một cách rõ ràng và chi tiết những điều không chắc

chắn (rủi ro tiềm ẩn).

Quản trị rủi ro phải có phƣơng pháp, có hệ thống - kết cấu, đúng hạn và phải

đƣợc dựa trên nguồn thông tin tốt nhất.

Quản trị rủi ro phải có tính linh hoạt, thích ứng, phù hợp và phải tính đến cả

yếu tố con ngƣời và văn hóa.

Quản trị rủi ro phải minh bạch và tổng hợp.

Quản trị rủi ro phải năng động, có tính lặp đi lặp lại và sẵn sàng thay đổi

Quản trị rủi ro hỗ trợ cho việc liên tục cải tiến và phát triển của tổ chức.

1.2.1.2 Khái niệm về quản trị rủi ro tác nghiệp

Hiệp ƣớc Basel II xác định RRTN dựa trên nguyên nhân gây ra rủi ro, do đó,

QTRRTN đồng nghĩa với việc quản trị các nguyên nhân gây ra RRTN, tức là quản

trị về mọi mặt, mọi hoạt động trong ngân hàng

“QTRRTN là quá trình tiến hành các biện pháp để xác định, đo lường, đánh

giá RRTN để đưa ra các giải pháp cảnh báo giảm thiểu rủi ro và kiểm tra, giám sát

quá trình thực hiện các giải pháp này”.

Nhƣ vậy, mục tiêu của QTRRTN là:

Hạn chế, giảm thiểu các chi phí, tổn thất có thể xảy ra từ các hoạt động tác

nghiệp, tối đa hóa lợi nhuận với mức độ chấp nhận rủi ro xác định.

Giảm chi phí vốn dành cho RRTN, tăng thêm nguồn vốn đƣa vào hoạt động

kinh doanh.

10

Bảo vệ uy tín của NHTM, đạt mục tiêu an toàn, hiệu quả trong kinh doanh.

Phân bổ vốn hiệu quả nhằm khai thác những lợi ích/rủi ro khác nhau trong quá

trình kinh doanh.

Định giá sản phẩm tốt hơn.

1.2.1.3 Sự cần thiết phải quản trị rủi ro tác nghiệp

Khi RRTN xảy ra, hậu quả mà ngân hàng phải gánh chịu là rất to lớn nhƣ:

RRTN làm giảm vốn kinh doanh của ngân hàng, gây tổn thất nặng nề về tài

sản cho ngân hàng.

RRTN làm cho ngân hàng phải bồi thƣờng cho những tổn thất gây ra đối với

khách hàng và đối tác.

RRTN có thể kéo ngân hàng tham gia vào các vụ tranh chấp pháp lý, phải thực

hiện các nghĩa vụ pháp lý theo quyết định của Tòa án.

RRTN có thể làm giảm uy tín của ngân hàng

Vì vậy, để có thể tồn tại và phát triển bền vững, các NHTM phải chú trọng tới

việc QTRRTN, phải coi đây là một trong những nhân tố quan trọng quyết định tới

sự sống còn của ngân hàng. Đây là đòi hỏi mang tính khách quan và cũng xuất phát

từ các yếu tố nội tại bên trong của ngân hàng, bởi vì:

Môi trƣờng kinh doanh phức tạp hơn, hành vi trái pháp luật tăng lên.

Hội nhập quốc tế ngày một tăng.

Áp lực công việc, đòi hỏi kết quả cao hơn, đòi hỏi lòng trung thành của nhân

viên và sự quan tâm của các nhà lãnh đạo nhiều hơn.

Tốc độ và khối lƣợng giao dịch tăng lên; sự phụ thuộc vào công nghệ nhiều

hơn. Điều này tiềm ẩn những rủi ro có thể dễ dàng phát sinh trong quá trình tác

nghiệp của cán bộ.

Về tổ chức, nhân sự: bảo vệ danh tiếng, giảm chi phí vốn, bảo vệ lợi ích của

cổ đông, nâng cao chất lƣợng cán bộ, cải thiện quan hệ với nhân viên.

Về kinh doanh: giảm thất thoát, lãng phí; nâng cao chất lƣợng dịch vụ.

Về hệ thống: nâng cao chất lƣợng vận hành, cải thiện hoạt động của hệ thống

Với những lý do trên cùng với những đặc thù kinh doanh riêng biệt của ngành

11

ngân hàng cho thấy, việc quản trị RRTN càng trở nên cấp thiết đối với xu thế hội

nhập quốc tế ngày nay của các NHTM.

1.2.2 Quy trình QTRRTN

Đo lƣờng RRTN

Nhận diện/Xác định RRTN

Quản lý/kiểm soát RRTN

Báo cáo/Giảm thiểu RRTN

Quy trình QTRRTN gồm các bƣớc cơ bản sau:

Hình 1.2: Quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp

Nguồn: Tài liệu đào tạo quản trị rủi ro tác nghiệp của BIDV năm 2011

Bước 1: Xác định rủi ro tác nghiệp

Đây là bƣớc đầu tiên rất cần thiết giúp nhận dạng RRTN xảy ra. Tất cả các bộ

phận trong ngân hàng đều có trách nhiệm phải thực hiện đánh giá và xác định rủi ro

nhằm phát hiện sớm, kịp thời những dấu hiệu rủi ro trong quá trình tác nghiệp của

mình, phân tích xác định mức độ ảnh hƣởng và hậu quả có thể xảy ra. Các NHTM

xác định rủi ro theo các nội dung sau: nhận diện nguy cơ rủi ro, nguyên nhân gây ra

rủi ro, đối tƣợng gây ra rủi ro, mức độ rủi ro. Tùy theo cách thức quản lý rủi ro của

mình mà mỗi ngân hàng có quy định phƣơng thức xác định rủi ro khác nhau,

thƣờng thông qua 7 nhóm dấu hiệu sau:

• Dấu hiệu liên quan đến gian lận nội bộ

• Dấu hiệu liên quan đến gian lận bên ngoài

• Dấu hiếu liên quan đến tập quán làm việc và an toàn nơi làm việc

12

• Dấu hiệu liên quan đến chính sách, quy định nội bộ

• Dấu hiệu liên quan đến khách hàng, sản phẩm và tập quán giao dịch

• Dấu hiệu liên quan đến hệ thống công nghệ thông tin

• Dấu hiệu liên quan đến thiệt hại tài sản vật chất

Bước 2: Đo lường rủi ro tác nghiệp:

Đo lƣờng RRTN là việc xác định mức độ rủi ro của các loại RRTN nhằm xác

định khả năng xảy ra cũng nhƣ mức độ ảnh hƣởng, thiệt hại của từng loại rủi ro đã

đƣợc xác định, đánh giá đƣợc sự thay đổi của từng loại rủi ro.

Phương pháp định tính: là việc phân tích đánh giá, nhận xét chủ quan của mỗi

ngân hàng về mức độ tốt - xấu, lớn - nhỏ; tính nghiêm trọng của các dấu hiệu đã

đƣợc xác định.

Phương pháp định lượng: là việc đánh giá bằng số liệu cụ thể về mức độ rủi

ro, tổn thất cụ thể của từng loại dấu hiệu rủi ro đã đƣợc xác định.

Bước 3: Giám sát rủi ro

Theo dõi thƣờng xuyên các rủi ro đã xảy ra hoặc dự đoán sẽ xảy ra. Giám sát

liên tục quá trình xử lý và quản trị rủi ro đảm bảo tổn thất ở mức thấp nhất.

Bộ phận QTRRTN giám sát chặt chẽ việc khắc phục các rủi ro đã xuất hiện,

đôn đốc các bộ phận nghiệp vụ nghiêm chỉnh thực hiện các biện pháp kiểm soát

RRTN đã đề ra. Hệ thống báo cáo gồm dấu hiệu rủi ro chính, sự cố rủi ro, ma trận

rủi ro… nhằm giúp ngân hàng theo dõi, kiểm soát những dấu hiệu có mức độ rủi ro

cao, sự biến động của các dấu hiệu rủi ro và giám sát việc thực hiện công tác quản

lý rủi ro của các đơn vị.

Để hỗ trợ cho quá trình QTRRTN, các ngân hàng nên sử dụng các giải pháp

công nghệ đi kèm với điều kiện tiên quyết về việc chuẩn hóa cơ sở dữ liệu tích hợp

toàn hệ thống.

Bước 4: Giảm thiểu rủi ro

Lập và thực hiện các kế hoạch giảm thiểu rủi ro, lựa chọn những phƣơng pháp

QTRRTN có hiệu quả, lập kế hoạch đối phó với những rủi ro bất ngờ; tiếp tục xác

định, dự đoán các rủi ro mới có thể phát sinh.

13

Sử dụng phƣơng pháp giảm thiểu rủi ro bằng cách kiểm soát rủi ro, chuyển

giao rủi ro và tránh rủi ro.

1.2.3 Khung QTRRTN

Thành phần chủ chốt của khung QTRRTN là một tập hợp các tiêu chuẩn

RRTN cốt lõi cung cấp hƣớng dẫn về cơ sở kiểm soát và đảm bảo môi trƣờng hoạt

động. Các thành phần chính của khung bao gồm: xác định chiến lƣợc rủi ro, xây

dựng cấu trúc quản trị, phân định luồng báo cáo, kiểm soát tự đánh giá, quản lý sự

kiện rủi ro, các chỉ số đo lƣờng rủi ro chính và chƣơng trình giảm thiểu rủi ro.

Hình 1.3: Khung quản lý rủi ro tác nghiệp

Nguồn: Báo cáo kiểm toán của công ty KPMG International 2007

website: http://www.sbv.gov.vn/wps/wcm/.../tapchi-2009-11-27-022120-1.doc

Các thành phần chính của khung QTRRTN bao gồm:

Xác định chiến lƣợc rủi ro: tiến hành phân loại RRTN, tập trung vào các

RRTN xuất hiện thƣờng xuyên, các RRTN gây ra thiệt hại lớn…

Xây dựng cấu trúc quản trị: QTRRTN theo phƣơng pháp kiểm tra chéo, kiểm

tra dọc, quy định hạn mức giao dịch…

Phân định luồng báo cáo: báo cáo RRTN định kỳ ngày, tuần, tháng, quý, năm.

Bộ phận QTRRTN yêu cầu các phòng ban tự đánh giá RRTN, nêu ra các rủi ro xuất

hiện trong nghiệp vụ và gửi báo cáo về bộ phận QTRRTN nhằm giải trình với Ban

điều hành.

14

Các chỉ số đo lƣờng rủi ro chính: tần suất và mật độ xuất hiện rủi ro, mức độ

ảnh hƣởng của sự kiện rủi ro đến chi phí, hình ảnh, uy tín của đơn vị…

Chƣơng trình giảm thiểu rủi ro: đào tạo, tập huấn nghiệp vụ, thi đua khen

thƣởng, đánh giá trình độ kiến thức nghiệp vụ định kỳ…

Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng đã tổng kết 4 vấn đề chính bao hàm 10

nguyên tắc vàng trong QTRRTN.

Vấn đề thứ 1: Tạo ra môi trường quản trị rủi ro phù hợp, gồm 3 nguyên tắc:

Nguyên tắc 1: Hội đồng quản trị nên biết rõ các khía cạnh chính của ngân

hàng. RRTN là loại rủi ro cần đƣợc quản lý, đánh giá xem xét định kỳ dựa trên

khung quản lý RRTN. Khung này cần phải cung cấp một cách tổng thể cho toàn

ngân hàng về RRTN, cũng nhƣ các nguyên tắc, cách xác định, đánh giá, giám sát,

kiểm soát và giảm thiểu rủi ro.

Nguyên tắc 2: Hội đồng quản trị phải bảo đảm rằng khung quản trị RRTN của

ngân hàng là tùy thuộc vào hiệu quả và toàn diện của kiểm toán nội bộ bởi nhân

viên thành thạo, đƣợc đào tạo và hoạt động độc lập.

Nguyên tắc 3: Quản lý cấp cao phải có trách nhiệm triển khai thực hiện khung

quản lý RRTN đƣợc phê duyệt của Hội đồng quản trị. Khung phải đƣợc triển khai

thực hiện nhất quán trong toàn bộ hệ thống ngân hàng và tất cả các nhân viên nên

hiểu rõ trách nhiệm của mình với việc quản lý RRTN. Lãnh đạo cấp cao cũng nên

chịu trách nhiệm về việc phát triển các chính sách, quy trình và thủ tục để quản lý

RRTN trong tất cả các sản phẩm, các hoạt động, quy trình và cả hệ thống.

Vấn đề thứ 2: Quản trị rủi ro: xác định, đánh giá, giám sát, kiểm soát, gồm

4 nguyên tắc:

Nguyên tắc 4: Các ngân hàng cần xác định và đánh giá RRTN trong tất cả sản

phẩm, hoạt động, quy trình và hệ thống của ngân hàng. Cần phải tuân thủ đầy đủ

các thủ tục thẩm định trƣớc khi giới thiệu sản phẩm mới, thực hiện các hoạt động,

quy trình và hệ thống.

Nguyên tắc 5: Các ngân hàng nên thực hiện một quy trình để thƣờng xuyên

giám sát mức độ ảnh hƣởng và tổn thất do RRTN gây ra. Cần có báo cáo thƣờng

15

xuyên cho lãnh đạo cấp cao và Hội đồng quản trị để hỗ trợ chủ động quản lý RRTN.

Nguyên tắc 6: Các ngân hàng nên có chính sách, quy trình và thủ tục để kiểm

soát và đƣa ra chƣơng trình giảm thiểu rủi ro. Các ngân hàng nên xem xét lại theo

định kỳ các ngƣỡng rủi ro và chiến lƣợc kiểm soát và nên điều chỉnh hồ sơ RRTN

cho phù hợp bằng cách sử dụng các chiến lƣợc thích hợp với rủi ro tổng thể và rủi

ro đặc trƣng.

Nguyên tắc 7: Ngân hàng cần phải có kế hoạch duy trì kinh doanh đảm bảo

khả năng hoạt động liên tục, hạn chế tổn thất trong trƣờng hợp rủi ro xảy ra bất ngờ.

Vấn đề thứ 3: Vai trò của cơ quan giám sát, được thực hiện thông qua hai

nguyên tắc:

Nguyên tắc 8: Cơ quan giám sát ngân hàng nên yêu cầu tất cả các ngân hàng

phải có một khung quản trị RRTN hiệu quả để xác định, đánh giá, giám sát và kiểm

soát RRTN nhƣ là một phần của phƣơng pháp tiếp cận tổng thể để quản trị rủi ro.

Nguyên tắc 9: Cơ quan giám sát phải chỉ đạo trực tiếp hoặc gián tiếp thƣờng

xuyên, độc lập đánh giá chính sách, thủ tục và thực tiễn liên quan đến những RRTN

của ngân hàng. Ngƣời giám sát phải đảm bảo rằng có những cơ chế thích hợp cho

phép họ biết đƣợc sự phát triển của ngân hàng.

Vấn đề thứ 4: Vai trò của việc công bố thông tin, gồm một nguyên tắc:

Nguyên tắc 10: Các ngân hàng cần phải thực hiện công bố đầy đủ và kịp thời

thông tin để cho phép những ngƣời tham gia thị trƣờng đánh giá cách tiếp cận của

họ để quản lý RRTN.

Nếu các ngân hàng thực hiện đúng và đủ các nguyên tắc trên, phù hợp với điều

kiện thực tế của ngân hàng mình thì công tác quản trị RRTN của ngân hàng sẽ đi

theo chuẩn mực và thực hiện đƣợc mục tiêu mà ngân hàng đã đề ra.

1.2.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến QTRRTN tại NHTM

1.2.4.1 Chiến lược kinh doanh

Chiến lƣợc kinh doanh là nhân tố quyết định thành công hay thất bại trong

hoạt động kinh doanh của NHTM. Một ngân hàng có chiến lƣợc kinh doanh bài bản

sẽ giúp ngân hàng có kế hoạch quản trị rủi ro đặc biệt là RRTN.

16

Rủi ro tác nghiệp khá mới mẻ và hầu nhƣ không đƣợc xét đến khi thiết lập

chiến lƣợc và kế hoạch kinh doanh của ngân hàng, không đƣợc tham gia cũng nhƣ

chƣa có tiếng nói trong quá trình ra quyết định của ngân hàng.

Do đó, phải xây dựng và hoàn thiện chiến lƣợc chính sách quản trị rủi ro đúng

đắn. Thực hiện cải tổ toàn diện các yếu tố có ảnh hƣởng tác động đến năng lực quản

trị rủi ro, bao gồm hoạch định, xây dựng chiến lƣợc và chính sách quản trị rủi ro; tái

cơ cấu bộ máy tổ chức; đẩy mạnh áp dụng các công cụ đo lƣờng... nhằm đƣa ra

quan điểm toàn diện cấu trúc rủi ro của ngân hàng.

1.2.4.2 Chính sách, các quy trình nghiệp vụ

Quá trình tác nghiệp cần đƣợc quy trình hóa. Do đó việc kịp thời hƣớng dẫn

các văn bản chế độ có liên quan để áp dụng thống nhất trong toàn ngân hàng, đảm

bảo cán bộ có liên quan phải nắm vững, hiểu và thực hiện đúng theo các quy định,

quy trình nghiệp vụ.

Bên cạnh đó cần thƣờng xuyên cải tiến, chỉnh sửa, bổ sung các văn bản để đáp

ứng yêu cầu cung cấp sản phẩm dịch vụ có chất lƣợng và tiện ích tốt nhất cho khách

hàng trên cơ sở an toàn, hiệu quả, có tính cạnh tranh và phòng tránh đƣợc rủi ro.

1.2.4.3 Mô hình tổ chức

Việc xây dựng bộ máy tổ chức phù hợp với chiến lƣợc, định hƣớng phát triển

và quy mô hoạt động của ngân hàng trong từng thời kỳ đồng thời phân định rõ chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức, đơn vị có liên

quan trong quá trình tác nghiệp sẽ giúp ngân hàng quản trị đƣợc RRTN.

Xây dựng bộ máy QTRRTN phải độc lập với bộ phận kinh doanh và đƣợc tổ

chức theo chiều dọc từ Trụ sở chính đến chi nhánh.

Thực hiện việc luân chuyển cán bộ đúng theo quy định, áp dụng chế độ nghỉ

phép đối với cán bộ nhân viên đúng yêu cầu, bảo đảm tái sản xuất sức lao động.

1.2.4.4 Nguồn nhân lực

Vấn đề then chốt đảm bảo tính hiệu quả QTRRTN chính là yếu tố con ngƣời.

Một ngân hàng dẫu có vốn mạnh bao nhiêu, quy trình quy chế đầy đủ, công nghệ

hiện đại nhƣng nếu ngƣời thực hiện thiếu kinh nghiệm, năng lực hạn chế thì ngân

17

hàng đó khó tránh khỏi những thất bại.

Để đáp ứng đƣợc yêu cầu về nguồn nhân lực, từng đơn vị phải đảm bảo đủ

nguồn nhân lực cho hoạt động kinh doanh: phải xác định đƣợc định mức lao động

và định biên lao động đảm bảo duy trì hoạt động của từng đơn vị; thực hiện đào tạo

về đạo đức nghề nghiệp và chuyên môn nghiệp vụ, bảo đảm tất cả cán bộ khi tham

gia các hoạt động tác nghiệp đều nắm vững các quy định, hƣớng dẫn nghiệp vụ

trƣớc khi thực hiện.

1.2.4.5 Cơ sở hạ tầng, hệ thống công nghệ thông tin

Việc xây dựng và thực hiện kế hoạch trang bị cơ sở vật chất đảm bảo theo tuân

chuẩn sẽ tạo an toàn trong môi trƣờng làm việc.

Hệ thống công nghệ thông tin là nền tảng cho hoạt động của một ngân hàng

hiện đại, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ và sức cạnh tranh của ngân hàng

trên thị trƣờng. Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin phù hợp, đáp ứng yêu cầu

của các hoạt động nghiệp vụ và công tác QTRRTN.

Thƣờng xuyên có kế hoạch và thực hiện kiểm tra, đánh giá cơ sở vật chất, môi

trƣờng làm việc nhằm lại bỏ rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra.

Vì vậy, có đƣợc cơ sở vật chất và hệ thống công nghệ thông tin hiện đại sẽ

giúp ngân hàng quản trị đƣợc rủi ro đã và đang xảy ra.

1.2.4.6 Các biện pháp kiểm soát

Các NHTM nên thực hiện các biện pháp kiểm tra, giám sát về thẩm quyền,

hạn mức trong quá trình tác nghiệp của cán bộ và các đơn vị. Đảm bảo cơ chế kiểm

soát an toàn trong từng quy trình nghiệp vụ, kiểm soát viên, hậu kiểm tại từng quy

trình nghiệp vụ phải thực hiện kiểm soát theo trách nhiệm đƣợc phân công.

Tạo lập cơ chế phù hợp trong việc điều tra, đề xuất giải quyết các trƣờng hợp

gian lận với chế tài đủ sức răn đe. Có cơ chế, chính sách khuyến khích cán bộ báo

cáo hiện tƣợng vi phạm cũng nhƣ đề xuất xử lý trách nhiệm cá nhân, tập thể trong

hoạt động tác nghiệp để xảy ra sai sót.

Việc tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát sẽ giúp ngân hàng ngăn chặn các

ý đồ xấu, góp phần tạo dựng cơ sở dữ liệu sạch, làm tiền đề cho sự phát triển các

18

phần mềm ứng dụng nói chung, QTRRTN nói riêng.

Ngoài các biện pháp kiểm tra, giám sát trên, các ngân hàng cũng nên sử dụng

công tác kiểm toán nội bộ. Công tác kiểm toán nội bộ là công cụ hữu hiệu, đảm bảo

đạt các mục tiêu: kiểm soát, quản trị rủi ro tốt, tăng trƣởng hiệu quả và bền vững.

1.3 Bài học kinh nghiệm QTRRTN của các NHTM trên thế giới đối với các

NHTM Việt Nam

1.3.1 Một số RRTN tại các ngân hàng trên thế giới

Sự cố “kinh điển” Barings Bank:

Địa điểm: Singapore. Thời gian: 02/1995

Barings là một ngân hàng danh tiếng và rất có uy tín tại Anh. Ngân hàng này

đã mở nhiều chi nhánh tại nhiều nƣớc trên thế giới và Nicolas Leeson đƣợc giao

nhiệm vụ phụ trách chi nhánh Barings Bank tại Singapore. Nicolas Leeson thực

hiện các giao dịch tƣơng lai trên thị trƣờng chứng khoán bằng cách đầu cơ vào một

số cổ phiếu ở Kobe (Nhật Bản). Một trận động đất có một không hai đã xảy ra ở

Kobe vào ngày 17/01/1995, thành phố đã bị thiệt hại nghiêm trọng. Sau sự cố động

đất, chỉ số Nickei sụt giảm, Nicolas Leeson vẫn tiếp tục mua vào các hợp đồng.

Trong vòng 1 tuần, Barings Bank lỗ 1,4 tỷ USD. Khi sự việc đổ bể, dƣ luận hoang

mang, khách hàng rút tiền ồ ạt khiến ngân hàng này mất khả năng thanh toán. Theo

hiệu ứng lan truyền, việc rút tiền ồ ạt lan ra toàn cầu buộc ngân hàng này phải tuyên

bố phá sản vào ngày 26/02/1995 sau hơn 250 năm tồn tại.

Nguyên nhân:

Hoạt động trên thị trƣờng phái sinh đầy rẫy những rủi ro, tuy nhiên Barings ở

Anh đã nhắm mắt làm ngơ để mặc cho Nicolas Leeson muốn làm gì thì làm,

Nicolas Leeson nắm cả khâu kinh doanh lẫn khâu kiểm soát, thật là một điều hiếm

thấy trong kinh doanh ngân hàng.

Khi sự việc đổ bể, lòng tin của khách hàng vào ngân hàng sụt giảm thì các

ngân hàng dù lớn tới đâu cũng khó có thể tồn tại đƣợc.

Sự cố rủi ro tại Kookmin Bank và Chohung Bank:

Địa điểm: Hàn Quốc. Thời gian: 07/2005

19

Vào tháng 07 năm 2005, hai ngân hàng Hàn Quốc là Kookmin Bank và

Chohung Bank phát hiện ra khoản tổn thất lên tới 82 triệu USD (tƣơng đƣơng 85 tỷ

Won) do nguyên nhân không trung thành của nhân viên.

Hai cán bộ thu ngân của hai ngân hàng Kookmin Bank và Chohung Bank đã

giả mạo chứng nhận tiền gửi và cấp cho ngƣời gửi tiền. Sau đó họ ăn cắp giấy

chứng nhận thật và bán ra chợ đen với giá chiết khấu và giữ lại số tiền thu đƣợc.

Thiệt hại của Kookmin Bank ƣớc tính khoảng 62 triệu USD (khoảng 65 tỷ Won) và

Chohung Bank chịu tổn thất khoảng 19,4 triệu USD (khoảng 20 tỷ Won).

Nguyên nhân:

Do cán bộ ngân hàng cố ý gian lận, vi phạm đạo đức.

Kiểm soát lỏng lẻo, sơ hở.

Sự cố tội phạm truy cập trái phép (Citi-Bank)

Địa điểm: Mỹ. Thời gian: 03/2008

Tin tặc đã thâm nhập trái phép vào hệ thống mạng ATM của ngân hàng

Citibank ở Mỹ để đánh cắp mã số cá nhân đƣợc dùng khi rút tiền ở ATM. Từ tháng

10/2007 đến 3/2008, kẻ trộm đã thực hiện vài trăm lần rút tiền bất hợp pháp tại

NewYork với số tiền rút lên tới 750.000 USD. Sự cố này là sự cố đầu tiên xảy ra do

tin tặc tấn công trực tiếp vào hệ thống máy chủ của ngân hàng mà không phải do tin

tặc tấn công giả mạo hoặc bị nghe trộm thông tin.

Nguyên nhân:

Cơ sở hạ tầng hệ thống ATM chƣa đƣợc bảo vệ chặt chẽ dẫn tới kẻ gian đột

nhập vào hệ thống và đánh cắp thông tin. Có lỗ hổng trong việc bảo mật thông tin.

Sự cố phát sinh do lỗi con người

Địa điểm: Việt Nam. Thời gian: 11/2006

Tháng 2/2006, chi nhánh Hải Phòng của Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt

Nam phát hiện bị mất 5,4 triệu USD bởi một giao dịch không đƣợc ủy quyền do

nhân viên thực hiện.

Nhân viên này đã dùng tiền của ngân hàng để mua bán ngoại tệ qua các trung

gian, đặc biệt là ABN Ambro. Mặc dù nhân viên này không đƣợc ủy quyền mua bán

20

ngoại tệ nhƣng sếp của anh ta chấp nhận điều đó, bởi vì ngƣời này không đọc đƣợc

tiếng Anh và do không nhận thức đƣợc nhân viên này đang làm gì. Nhân viên này

đã thực hiện hành động mua bán này bằng cách sử dụng mật khẩu ăn cắp.

Nhân viên này sau đó đã bị bắt và buộc tội sử dụng trái phép tài sản công

cộng. Bên cạnh đó, hai nhân viên của ABN Ambro cũng bị cảnh sát điều tra do đã

tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch này.

Trong những nỗ lực nhằm khôi phục tổn thất, Ngân hàng TMCP Công thƣơng

Việt Nam đã kiện ABN Ambro vào tháng 8/2006 với cáo buộc ABN Ambro bất cẩn

trong việc thực hiện các giao dịch, đặc biệt là nhân viên này đã không đăng ký là

ngƣời mua bán ngoại tệ với ngân hàng trung ƣơng – theo luật pháp, nên những giao

dịch này là vi phạm pháp luật.

Vụ kiện này kết thúc vào tháng 11/2006 khi ABN Ambro đồng ý bồi thƣờng

cho Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam số tiền 4,55 triệu USD.

Nguyên nhân:

Do nhân viên thực hiện giao dịch không đƣợc ủy quyền, sử dụng mật khẩu ăn

cắp để thực hiện giao dịch.

Đối tác sai sót trong quá trình làm việc

1.3.2 Bài học kinh nghiệm QTRRTN của các NHTM trên thế giới đối với các

NHTM tại Việt Nam

Đánh giá chung

Các ví dụ trên cho thấy RRTN thực sự nguy hiểm đối với bất kỳ ngân hàng

nào. Nhận thức đƣợc tác hại nguy hiểm của RRTN nên ngay từ những năm đầu của

thế kỷ 21 và đặc biệt là sau một loạt vụ sụp đổ của các ngân hàng Mỹ năm 2008,

vấn đề QTRRTN đƣợc các ngân hàng quan tâm một cách đặc biệt. Nhiều ngân hàng

trên thế giới đã áp dụng các biện pháp QTRRTN ngay sau khi Basel II có hiệu lực.

Tại Tây Ban Nha, hơn một nửa số ngân hàng của nƣớc này đã thực hiện đổi

mới hoạt động và tổ chức nhằm mục tiêu QTRRTN nhƣ: thành lập một bộ phận

riêng biệt chuyên về RRTN, đổi mới hệ thống báo cáo và áp dụng công nghệ tiên

tiến, hiện đại trong cả hoạt động kinh doanh và quản trị điều hành.

21

Một số ngân hàng sử dụng tối đa nguồn lực từ bên ngoài để QTRRTN, nhƣ

ING Group thuê IBM để QTRRTN, Citibank thực hiện QTRRTN theo các tiêu

chuẩn; chính sách rủi ro và kiểm soát trên cơ sở tự đánh giá rủi ro. Hoạt động của

các phòng ban, đơn vị kinh doanh đƣợc xác định, đánh giá thƣờng xuyên; từ đó các

quyết định điều chỉnh và sửa đổi hoạt động để giảm thiểu RRTN đƣợc đƣa ra. Các

hoạt động này đƣợc quy trình hóa và công bố trong ngân hàng. Các chỉ số đo lƣờng

rủi ro chính đƣợc xác định kỹ lƣỡng và cụ thể - và đó là điều kiện để Citibank thực

hiện QTRRTN.

Khung QTRRTN cũng đƣợc vận dụng một cách linh hoạt cho phù hợp với

điều kiện của từng quốc gia, từng ngân hàng. Ngân hàng DBS (Singapore) đã cụ thể

hóa khung quản trị trên nhƣ sau:

Các RRTN đƣợc phân tích trên hai giác độ: tần suất xuất hiện và mức độ tác

động. Từ đó, DBS xác định cách thức tổ chức và xây dựng các chƣơng trình giảm

thiểu các mức RRTN nhƣ: kiểm soát nội bộ, bảo hiểm quốc tế. Tại DBS, các công

cụ và kỹ thuật QTRRTN đƣợc sử dụng nhƣ kiểm soát tự đánh giá, quản lý sự kiện,

phân tích rủi ro và báo cáo.

Việc đầu tƣ cho công tác QTRRTN ở cả 3 yếu tố: con ngƣời, quy trình và

công nghệ đã chứng tỏ tƣ duy quản trị toàn diện và sâu sắc của Ban lãnh đạo các

ngân hàng này. Điều đó cho thấy, các ngân hàng đều đã ý thức đƣợc tầm quan trọng

của việc QTRRTN và thực hiện ngay các biện pháp liên quan tới nội dung

QTRRTN mà không thụ động chờ đợi quá nhiều ở sự trợ giúp của các ngân hàng

trung ƣơng các nƣớc.

Bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam

Thông qua các nguyên tắc của Ủy ban Basel II và thực tiễn thành công cũng

nhƣ thất bại của nhiều ngân hàng trên thế giới về QTRRTN, bài học kinh nghiệm

cho các NHTM Việt Nam nhằm tăng cƣờng QTRRTN đƣợc tổng kết lại nhƣ sau:

Thứ nhất, áp dụng triệt để 4 vấn đề chính với mười nguyên tắc vàng về

QTRRTN theo ủy ban Basel. Để thực hiện 10 nguyên tắc này, cả NHTM và NHNN

đều phải vào cuộc. NHNN cần đảm bảo nguyên tắc 8-9 và giám sát nguyên tắc 10.

22

Đối với NHTM, tất cả các cấp từ hội đồng quản trị, ban tổng giám đốc, và tất

cả các nhân viên đều phải nhận thức đƣợc tầm quan trọng của RRTN. Hội đồng

quản trị phải thuê tƣ vấn xây dựng khung QTRRTN phù hợp cho ngân hàng của

mình và môi trƣờng kinh doanh. Trong đó, hai vấn đề chủ chốt cần đƣợc đầu tƣ là:

xây dựng và hoàn thiện chiến lƣợc cho QTRRTN; hoàn thiện cấu trúc QTRRTN,

đặc biệt là cấu trúc tổ chức.

Chiến lƣợc QTRRTN thƣờng bao gồm các vấn đề sau đây: (i) xác định RRTN

và nhận biết các nguyên nhân gây RRTN, (ii) mô tả hồ sơ rủi ro (ví dụ: các rủi ro

chính của các quy trình quản lý phụ thuộc vào quy mô, sự phức tạp của hoạt động

kinh doanh); (iii) mô tả về các trách nhiệm quản lý RRTN vào tổng thể quản lý rủi

ro nói chung của ngân hàng.

Về vấn đề cấu trúc QTRRTN, các NHTM cần thành lập, hoàn thiện ủy ban

quản lý rủi ro riêng biệt, trong đó RRTN là một bộ phận. Bộ máy giám sát rủi ro của

các ngân hàng cần hoạt động độc lập, không tham gia vào quá trình tạo rủi ro, có

chức năng quản lý, giám sát rủi ro. Sau đây là một ví dụ minh họa về cấu trúc

QTRRTN.

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

Ban Kiểm soát Ủy Ban Quản lý rủi ro

Ban Điều hành Giám đốc phụ trách rủi ro

Rủi ro tín dụng Quản lý tài sản nợ có Kiểm toán nội bộ Các đơn vị kinh doanh Rủi ro thị trƣờng Rủi ro tác nghiệp

Hình 1.4: Mô hình tổ chức quản trị rủi ro tác nghiệp của NHTM trên thế giới

Nguồn: Tài liệu tư vấn của Deusche Bank, 2007

website: http://www.sbv.gov.vn/wps/wcm/.../tapchi-2009-11-27-022120-1.doc

23

Thứ hai, xây dựng ý thức về QTRRTN trong toàn hệ thống, lựa chọn các lĩnh

vực ưu tiên để thiết lập các chốt kiểm soát về RRTN. Xác định đây là trách nhiệm

của cả hệ thống ngân hàng chứ không phải của một ngƣời. Tất cả các nhân viên

trong ngân hàng cần đƣợc đào tạo để hiểu biết và tham gia tự xác định RRTN - xác

định nguyên nhân, đánh giá trong tất cả các rủi ro hiện có trong tất cả sản phẩm,

hoạt động, quy trình và hệ thống của ngân hàng. Các chốt kiểm soát về RRTN đƣợc

lựa chọn dựa trên các tiêu chí: lĩnh vực có lợi nhuận cao, là nghiệp vụ cơ bản của

NHTM, có thể gây tổn thất nặng nề nếu xảy ra rủi ro.

Thứ ba, xây dựng và thực thi chiến lược, chính sách và quy trình QLRRTN và

sử dụng công nghệ hiện đại trong phân tích, xử lý RRTN. Các NHTM nên nhanh

chóng xây dựng các quy trình hƣớng dẫn để thu thập thêm các thông tin tổn thất.

Nếu có điều kiện, tối ƣu hóa công nghệ hiện đại để phân tích, đánh giá và xử lý

RRTN. Các NHTM nên tham gia các tổ chức bên ngoài, tăng cƣờng đối thoại với

ngân hàng bạn, NHNN để chia sẻ thông tin tổn thất. NHNN, Hiệp hội Ngân hàng và

các NHTM nhanh chóng hiện thực hóa việc thành lập ngân hàng dữ liệu chung của

RRTN, tránh tình trạng giấu thông tin về RRTN nhƣ hiện nay tại các NHTM.

Thứ tư, hạn chế tối đa nguyên nhân gây ra RRTN từ các yếu tố bên trong

NHTM như con người, quy trình, hệ thống. Các chính sách quản trị nhân lực cần

hƣớng tới mục tiêu xây dựng nguồn nhân lực có chất lƣợng cao, đạo đức nghề

nghiệp tốt; các quy trình nghiệp vụ cần đƣợc rà soát thƣờng xuyên, hoàn thiện hóa,

tránh quá cứng nhắc và có lỗ hổng. Hệ thống công nghệ thông tin và vận hành cần

đƣợc bảo dƣỡng và cập nhật thƣờng xuyên.

Cuối cùng là hạn chế tối đa các nguyên nhân RRTN bên ngoài, xây dựng các

phƣơng án, đƣa ra tình huống để sẵn sàng đối phó cũng nhƣ khắc phục kịp thời hậu

quả do các lỗi truyền thông, thiên tai, hoả hoạn gây ra RRTN. Giải pháp cơ bản cho

việc đƣa ra quyết định lựa chọn thay thế là: công nhận rủi ro hiện hữu, chuyển đổi

rủi ro cho bên thứ ba (ví dụ thông qua bảo hiểm); tránh rủi ro bằng cách ngừng các

hoạt động kinh doanh; giảm thiểu rủi ro hoạt động bằng đo lƣờng các rủi ro khác

(chẳng hạn nhƣ mở rộng của hệ thống kiểm soát, giới thiệu về công nghệ thông tin

24

cho hệ thống tự động nhận dạng sai sót). Những biện pháp này đƣợc bổ sung liên

tục nhằm hạn chế tổn thất và tạo điều kiện thuận lợi cho sự tiếp tục kinh doanh

trong trƣờng hợp không ngăn chặn đƣợc rủi ro.

Kết luận chƣơng 1

Chƣơng 1 đã trình bày khái quát các nội dung cơ bản về rủi ro, RRTN và

QTRRTN tại NHTM. Ngoài ra, còn trình bày quy trình QTRRTN và một khung

QTRRTN chung nhất của khối NHTM. Bên cạnh đó, chƣơng 1 còn nêu ra kinh

nghiệm QTRRTN của một số ngân hàng trên thế giới qua đó rút ra bài học kinh

nghiệm cho Việt Nam trong việc QTRRTN. Đây là cơ sở lý luận cho phần trình bày

các chƣơng tiếp theo để đi sâu tìm hiểu về thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu

quả QTRRTN tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam.

25

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI BIDV

2.1 Giới thiệu về BIDV

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV

BIDV có tên đầy đủ là: Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam

Tên giao dịch quốc tế: Joint Stock Commercial Bank for Investment and

Development of Vietnam.

Tên viết tắt: BIDV

Địa chỉ: Tháp BIDV, số 35 Hàng Vôi, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội

Điện thoại: (04). 22 205 544 Fax: (04). 22 200 399

Email: Info@bidv.com.vn

Đƣợc thành lập ngày 26/04/1957, BIDV là ngân hàng thƣơng mại lâu đời nhất

Việt Nam. BIDV tiền thân là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam đƣợc thành lập với

chức năng ban đầu là cấp phát và quản lý vốn kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân

sách phục vụ tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội.

Ngày 24/06/1981, đƣợc đổi tên thành Ngân hàng Đầu tƣ và Xây dựng Việt

Nam với nhiệm vụ chủ yếu thời kỳ này là cấp phát, cho vay và quản lý vốn đầu tƣ

xây dựng cơ bản tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế thuộc kế hoạch nhà nƣớc.

Ngày 14/11/1990 đƣợc đổi tên thành Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt

Nam (BIDV) với nhiệm vụ là ngoài việc nhận vốn ngân sách để cho vay các dự án

thuộc chỉ tiêu kế hoạch nhà nƣớc, ngân hàng còn huy động các nguồn vốn trung dài

hạn để cho vay đầu tƣ phát triển; kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng

chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp phục vụ đầu tƣ phát triển.

Kể từ tháng 11/1994, BIDV đƣợc kinh doanh đa năng nhƣ một NHTM,

BIDV đã kinh doanh theo hƣớng một NHTM đa năng, hoạt động đa ngành, kinh

doanh đa lĩnh vực vì mục tiêu lợi nhuận.

Ngày 30/11/2011, Thủ tƣớng Chính phủ quyết định phê duyệt phƣơng án cổ

phần hóa BIDV và ngày 2/5/2012, BIDV chính thức chuyển đổi thành Ngân hàng

TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam.

26

Qua 55 năm xây dựng, trƣởng thành và phát triển, với sự nỗ lực của tập thể

cán bộ công nhân viên, BIDV đã góp phần tích cực trong sự nghiệp đổi mới kinh tế,

thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc, khẳng định vai trò và vị trí hàng

đầu trong hoạt động ngân hàng.

2.1.2 Các sản phẩm dịch vụ chủ yếu:

Huy động vốn: nhận tiền gửi, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu

và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn, vay vốn của các tổ chức tín dụng trong

và ngoài nƣớc.

Hoạt động tín dụng: cho vay thƣơng mại thông thƣờng, chiết khấu, tái chiết

khấu thƣơng phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh ngân hàng, cho thuê tài

chính, phát hành thẻ tín dụng và các hình thức khác theo quy định của NHNN.

Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: mở tài khoản, cung ứng các phƣơng tiện

thanh toán trong nƣớc và ngoài nƣớc, thực hiện dịch vụ thanh toán trong nƣớc và

quốc tế, thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ, thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho

khách hàng.

Các hoạt động khác: bao gồm các hoạt động góp vốn, mua cổ phần; tham gia

thị trƣờng tiền tệ; kinh doanh ngoại hối; nghiệp vụ ủy thác và đại lý, kinh doanh các

nghiệp vụ chứng khoán, bảo hiểm thông qua công ty trực thuộc; cung ứng dịch vụ

tƣ vấn tài chính, tiền tệ; cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá; cho

thuê tủ két, các sản phẩm dịch vụ ngoại hối, các sản phẩm phái sinh.

2.1.3 Các kết quả đạt đƣợc:

Giai đoạn 2008-2011, nền kinh tế thế giới phải đối mặt với liên tiếp các cuộc

khủng hoảng nhiên liệu, tài chính, nợ công châu Âu, bất ổn chính trị tại châu Phi,

động đất sóng thần ở Nhật Bản… Hàng loạt vụ sụp đổ, phá sản của các ngân hàng

lớn của Mỹ và châu Âu đã tác động dây chuyền đối với hệ thống tài chính, ngân

hàng toàn cầu. Trong bối cảnh đó, hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam nói

chung và BIDV nói riêng cũng đối mặt với nhiều khó khăn, thử thách. Tuy nhiên,

với sự nỗ lực, bản lĩnh vƣợt lên mọi khó khăn, BIDV đã hoàn thành toàn diện các

mục tiêu trong giai đoạn 2008-2011.

27

 Về quy mô tổng tài sản:

Tổng tài sản của BIDV tăng liên tục trong những năm qua, với tốc độ tăng

trƣởng bình quân 19%/năm. Trong đó, tổng tài sản năm 2011 vƣợt qua mốc 400.000

tỷ đồng (đạt 405.755 tỷ đồng), tăng gấp gần 2 lần so với năm 2008, thể hiện sự mở

rộng không ngừng về quy mô hoạt động của BIDV.

Biểu đồ 2.1: Tổng tài sản của BIDV giai đoạn 2008-2011 Đơn vị: tỷ đồng

Nguồn: Báo cáo thường niên của BIDV 2008-2011

 Về hoạt động huy động vốn:

Tốc độ tăng trƣởng huy động vốn giai đoạn 2008-2010 đạt mức cao, bình

quân là 21%/năm. Tuy nhiên, do những bất ổn kinh tế năm 2011 mà tình hình huy

huy động vốn của BIDV có dấu hiệu giảm (giảm 2,7%) so với năm 2010, nhƣng so

với tốc độ tăng trƣởng bình quân thì BIDV vẫn giữ đƣợc nguồn vốn huy động ổn

định. Đặc biệt, năm 2011 cơ cấu huy động vốn theo đối tƣợng khách hàng chuyển

dịch theo hƣớng tích cực, tiền gửi của nhóm khách hàng dân cƣ đạt 129.204 tỷ

đồng, tăng 29% so với năm 2010, chuyển dịch cơ cấu huy động vốn dân cƣ/tổng

huy động vốn lên 45% so với mức 37% năm 2010 và 34% năm 2009, góp phần

nâng cao tính ổn định của tổng nguồn vốn huy động toàn hệ thống.

 Về hoạt động tín dụng :

Tính đến 31/12/2011, dƣ nợ cho vay khách hàng đạt 293.937 tỷ đồng, so với

năm 2008; bình quân tăng 22%/năm. Nhìn chung, tăng trƣờng tín dụng đƣợc kiểm

28

soát chặt chẽ, phù hợp với tốc độ tăng trƣởng của nền kinh tế cũng nhƣ định hƣớng

điều hành của NHNN.

Mục tiêu hàng đầu trong chiến lƣợc hoạt động của BIDV là nâng cao chất

lƣợng tín dụng. Chất lƣợng tín dụng trong những năm qua đƣợc cải thiện đáng kể,

tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ giảm từ 3,9% năm 2008 xuống còn 2,96% năm 2011,

thấp hơn mức chung toàn ngành là 3,39%, tỷ lệ nợ xấu đƣợc kiểm soát tốt, đảm bảo

theo mục tiêu của Hội đồng quản trị (<3%).

 Về hiệu quả và an toàn:

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản giai đoạn 2008 -2011

Đơn vị: tỷ đồng

Năm 2008 2009 2010 2011 Chỉ Tiêu

Lợi nhuận trƣớc thuế 2.369 3.605 4.626 4.220

0,89 1,04 1,13 0,83 ROA (%)

15,90 18,11 17,95 13,20 ROE (%)

s

8,94 9,53 9,32 11,07 CAR (%)

Nguồn: Báo cáo thường niên của BIDV 2008-2011

Cùng với tăng trƣởng về quy mô, kết quả kinh doanh cũng đạt đƣợc tốc độ

tăng trƣởng khá cao, lợi nhuận trƣớc thuế của hệ thống đạt 4.220 tỷ đồng năm 2011,

tăng gấp 2 lần so với năm 2008, mức tăng trƣởng bình quân giai đoạn 2008-2011 là

22%/ năm.

Năng lực tài chính đƣợc cải thiện, đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo

quy định của NHNN (9%). Hệ số CAR đƣợc cải thiện từ 8,94% năm 2008 lên

11,07% năm 2011. Bên cạnh đó, các chỉ tiêu ROA, ROE cũng tăng theo từng năm

và từ năm 2009 đã đạt mức thông lệ quốc tế.

Nhƣ vậy, mặc dù gặp nhiều khó khăn trong môi trƣờng kinh doanh, song

BIDV vẫn đảm bảo tăng trƣởng về quy mô trên các chỉ tiêu tài chính, tăng trƣởng

thu nhập, đồng thời chú trọng đảm bảo an toàn trong hoạt động.

29

2.2 Thực trạng công tác QTRRTN tại BIDV

2.2.1 Cơ sở pháp lý cho công tác QTRRTN trong hệ thống BIDV

2.2.1.1 Chính sách, quy định của BIDV liên quan đến quản trị RRTN:

BIDV là NHTM đầu tiên tại Việt Nam đi tiên phong trong hoạt động quản lý

RRTN, tháng 08/2004 BIDV đã thành lập Phòng quản lý RRTN trực thuộc Ban

Quản lý rủi ro, chịu trách nhiệm quản lý rủi ro toàn hệ thống. Tháng 09/2008, BIDV

đã thực hiện đề án tái cơ cấu mô hình tổ chức, theo đó Ban quản lý rủi ro thị trƣờng

và tác nghiệp đƣợc thành lập. Tại các chi nhánh cũng thành lập Phòng quản lý rủi ro

thực hiện chức năng quản lý RRTN.

BIDV đặc biệt chú trọng công tác ban hành văn bản quy định hoạt động quản

lý RRTN, tạo ra hành lang pháp lý chung thống nhất cho hoạt động quản lý RRTN

toàn hệ thống. Các văn bản điều chỉnh công tác quản trị RRTN tại BIDV bao gồm:

- Chính sách quản lý RRTN ban hành kèm theo quyết định số 727/QĐ-HĐQT

ngày 19/07/2010.

Chính sách này nhằm đảm bảo điều chỉnh thống nhất hoạt động quản lý RRTN

trong toàn hệ thống; quy định chức năng nhiệm vụ, trách nhiệm của cá nhân, tập thể

trong công tác quản lý RRTN; xác định mục tiêu, nguyên tắc và các nội dung chủ

yếu trong hoạt động quản lý RRTN.

- Quy định quản lý RRTN ban hành kèm theo quyết định số 5353/QĐ-HĐQT

ngày 19/10/2010.

Quy định này quy định các nội dung liên quan đến quản lý RRTN nhằm nhận

diện, đo lƣờng, giám sát và hạn chế tối đa RRTN trong hệ thống BIDV; xác định

trách nhiệm, quyền hạn của các cá nhân, đơn vị liên quan trong thực hiện công tác

quản lý RRTN; nâng cao hiệu quả hoạt động và uy tín của BIDV.

- Quy chế xử lý trách nhiệm cá nhân, tập thể trong hoạt động tác nghiệp ban

hành kèm theo Quyết định 272/QĐ-HĐQT ngày 13/04/2011.

Quy chế này đƣợc áp dụng đối với cá nhân, tập thể trong hệ thống BIDV có

hành vi sai sót tác nghiệp trong các hoạt động nghiệp vụ đã đƣợc ban hành tại các

quy định, quy trình nghiệp vụ.

30

2.2.1.2 Mô hình tổ chức quản lý RRTN tại BIDV

 Trƣớc dự án TA2: Ban Điều hành

Ban Quản lý rủi ro

Phòng Quản lý RR2 (RRTN&TT) Phòng Quản lý RR1 (RRTD)

Các chi nhánh (chưa có bộ phận đầu mối)

 Sau dự án TA2:

Khối quản lý rủi ro

Ban Quản lý tín dụng Ban Quản lý RRTD

Ban Quản lý RRTT&TN

Phòng Quản lý RRTT Phòng Quản lý RRTN

Các chi nhánh

Phòng quản lý rủi ro

Hình 2.1: Mô hình tổ chức quản lý rủi ro tác nghiệp tại BIDV

Nguồn: Tài liệu đào tạo rủi ro tác nghiệp của BIDV năm 2011

31

Trách nhiệm chủ yếu trong QTRRTN tại BIDV:

Hội đồng quản trị: chỉ đạo triển khai thực hiện chính sách QTRRTN trong hệ

thống BIDV; ban hành các quy định, văn bản hƣớng dẫn liên quan đến QTRRTN;

chỉ đạo giám sát, đánh giá kết quả thực hiện công tác QTRRTN toàn hệ thống.

Khối quản lý rủi ro bao gồm: Ban Quản lý tín dụng; Ban Quản lý rủi ro thị

trƣờng và tác nghiệp; Ban Quản lý rủi ro tín dụng.

Khối quản lý rủi ro chịu trách nhiệm kiểm soát tất cả các loại rủi ro: rủi ro tín

dụng và các rủi ro khác của ngân hàng. Là ngƣời kiểm tra thứ hai đối với các giao

dịch đƣợc đề xuất bởi các khối giao dịch của ngân hàng. Chức năng quản lý rủi ro

phải đƣợc nằm trong các quy trình nghiệp vụ, quản lý rủi ro sẽ là nơi phê duyệt

trƣớc khi nghiệp vụ kinh doanh thực sự tiến hành chứ không phải đứng ngoài quy

trình thực hiện chức năng giám sát sau khi nghiệp vụ đã thực sự phát sinh.

Ban Quản lý tín dụng chịu trách nhiệm về việc xếp hạng rủi ro và báo cáo

danh mục, chính sách tín dụng, phụ trách xử lý nợ xấu của BIDV.

Ban Quản lý rủi ro tín dụng là nơi phê duyệt tín dụng, thực hiện giám sát việc

tuân thủ các hạn mức tín dụng sau khi đƣợc phê duyệt.

Ban Quản lý rủi ro thị trường và tác nghiệp tại Trụ sở chính gồm có hai

phòng: Phòng quản lý rủi ro thị trƣờng và Phòng Quản lý RRTN.

Đầu mối tham mƣu giúp Ban lãnh đạo trong việc soạn thảo, ban hành chính

sách, quy định, các văn bản chỉ đạo, hƣớng dẫn thực hiện Quy định QLRRTN.

Tổ chức thực hiện công tác QTRRTN của toàn hệ thống.

Khai báo, chỉnh sửa, bổ sung các dấu hiệu rủi ro vào Chƣơng trình Quản lý dữ

liệu RRTN.

Chịu trách nhiệm triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả

toàn bộ quá trình QTRRTN trong hệ thống.

Tổng hợp báo cáo RRTN toàn hệ thống

Phòng Quản lý rủi ro tại Chi nhánh, Sở giao dịch là đơn vị đầu mối thực hiện

công tác quản lý RRTN tại Chi nhánh, Sở giao dịch.

Tuân thủ chính sách, quy định QLRRTN, văn bản/chỉ đạo về QLRRTN.

32

Đầu mối giúp Lãnh đạo đơn vị thực hiện, kiểm tra, rà soát, báo cáo kết quả

thực hiện công tác QLRRTN, các giao dịch nghi ngờ, bất thƣờng theo quy định.

Tổng hợp, báo cáo công tác QLRRTN, báo cáo nghi ngờ, bất thƣờng của chi

nhánh theo quy định của BIDV.

Báo cáo các vấn đề có liên quan đến RRTN của Chi nhánh theo quy định.

2.2.2 Quy trình QTRRTN tại BIDV

Xác định rủi ro

- Xác định dấu hiệu rủi ro - Xác định sự cố rủi ro - Xác định giao dịch nghi ngờ, bất thƣờng - Xác định rủi ro sản phẩm mới

Giám sát rủi ro

Đo lƣờng rủi ro

- Đo lƣờng định tính - Đo lƣờng định lƣợng: - Báo cáo kết quả triển khai - Kiểm tra/rà soát

+ Ma trận rủi ro

Giảm nhẹ rủi ro

- Xây dựng biện pháp giảm nhẹ rủi ro: + Hoàn thiện, chỉnh sửa quy trình + Đào tạo/chấn chỉnh cán bộ + Chế tài xử lý

Hình 2.2: Quy trình QTRRTN tại BIDV

Nguồn: Tài liệu đào tạo rủi ro tác nghiệp của BIDV năm 2011

Bƣớc 1: Xác định RRTN

Xác định RRTN bao gồm: xác định dấu hiệu RRTN; xác định sự cố RRTN;

xác định giao dịch nghi ngờ, bất thƣờng; xác định rủi ro đối với sản phẩm mới.

(i) Xác định dấu hiệu RRTN

Xác định các dấu hiệu RRTN gồm các nội dung: nguy cơ rủi ro, nguyên nhân

gây ra rủi ro, đối tƣợng gây rủi ro, mức độ rủi ro. Xác định dấu hiệu RRTN theo 07

nhóm sau:

33

Dấu hiệu rủi ro liên quan đến mô hình tổ chức, cán bộ và an toàn nơi làm việc.

Dấu hiệu rủi ro liên quan đến cơ chế, chính sách, quy định.

Dấu hiệu rủi ro liên quan đến gian lận nội bộ

Dấu hiệu rủi ro liên quan đến gian lận bên ngoài

Dấu hiệu rủi ro liên quan đến quá trình xử lý công việc

Dấu hiệu rủi ro liên quan đến hệ thống công nghệ thông tin

Dấu hiệu rủi ro liên quan đến thiệt hại tài sản

(Quy trình báo cáo dấu hiệu RRTN thực hiện theo Phụ lục 02)

(ii) Xác định sự cố RRTN

Các đơn vị chức năng chủ động theo dõi, báo cáo các sự cố RRTN. Khi có sự cố

RRTN xảy ra, các đơn vị phải có biện pháp xử lý kịp thời và báo cáo ngay về Trụ sở

chính (Ban QLRRTT&TN và Ban Kiểm soát). Ban QLRRTT&TN đầu mối xây

dựng, lƣu trữ bộ dữ liệu tổn thất RRTN của BIDV.

(Báo cáo sự cố RRTN thực hiện theo quy định tại Phụ lục 03)

(iii) Xác định giao dịch nghi ngờ, bất thường

Ban QLRRTT&TN đầu mối đƣa ra yêu cầu xây dựng chƣơng trình Báo cáo

giao dịch nghi ngờ, bất thƣờng; khai thác các báo cáo; tổng hợp, đề xuất trình Ban

lãnh đạo.

(Báo cáo giao dịch nghi ngờ, bất thường thực hiện theo Phụ lục 04)

(iv) Xác định rủi ro đối với sản phẩm mới: xác định rủi ro đối với sản phẩm

mới thực hiện theo Quy định về sản phẩm mới của BIDV.

Bƣớc 2: Đo lƣờng RRTN

Sau khi xác định rủi ro, các đơn vị chức năng đo lƣờng khả năng xảy ra và

mức độ ảnh hƣởng của các loại rủi ro. Xác định rủi ro có thể chấp nhận đƣợc và rủi

ro không thể chấp nhận đƣợc. Đo lƣờng rủi ro thực hiện bằng 2 phƣơng pháp:

Phương pháp đo lường định tính: là việc đánh giá, nhận xét về mức độ rủi ro

của các dấu hiệu rủi ro đã đƣợc xác định.

Phương pháp đo lường định lượng: là việc đánh giá bằng số liệu cụ thể về

mức độ rủi ro, tổn thất của từng loại rủi ro đã đƣợc xác định.

34

Bƣớc 3. Phòng ngừa và giảm nhẹ RRTN

(i)Thu thập, tổng hợp các số liệu, tài liệu, văn bản liên quan đến RRTN trong

kỳ báo cáo

Tổng hợp các kết quả của quá trình xác định và đo lƣờng RRTN do đơn vị tự

xác định, đo lƣờng trong kỳ; thu thập các kết luận của kiểm tra, kiểm toán nội bộ,

kết luận của Thanh tra NHNN và các cơ quan kiểm tra, kiểm toán bên ngoài (nếu

có) liên quan đến RRTN của bộ phận. Tổng hợp kết quả thực hiện các văn bản chỉ

đạo về QLRRTN.

(ii)Xây dựng kế hoạch phòng ngừa, giảm nhẹ RRTN

Trên cơ sở kết quả của quá trình xác định và đo lƣờng rủi ro, các đơn vị tự xây

dựng phƣơng án phòng ngừa, giảm nhẹ rủi ro của đơn vị, Ban QLRRTT&TN xây

dựng phƣơng án phòng ngừa, giảm nhẹ rủi ro của toàn hệ thống.

(iii)Tổ chức thực hiện kế hoạch phòng ngừa và giảm nhẹ RRTN

Ban QLRRTT&TN đầu mối triển khai thực hiện phƣơng án giảm nhẹ rủi ro

của toàn hệ thống. Phòng Quản lý rủi ro đầu mối triển khai thực hiện phƣơng án

giảm nhẹ rủi ro tại Chi nhánh.

Bƣớc 4: Giám sát rủi ro tác nghiệp

Đối với toàn hệ thống: Ban QLRRTT&TN là đầu mối thực hiện giám sát

RRTN toàn hệ thống.

Tại chi nhánh: Phòng Quản lý rủi ro là đầu mối giám sát RRTN của chi nhánh.

Nội dung giám sát:

Theo dõi các hoạt động triển khai công tác quản lý RRTN của các đơn vị để

đảm bảo quá trình QTRRTN phải đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, liên tục.

Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện các phƣơng án phòng ngừa, giảm nhẹ rủi

ro của các đơn vị.

Theo dõi dấu hiệu rủi ro có mức độ rủi ro cao, đề xuất biện pháp xử lý kịp thời

để tránh sự cố rủi ro xảy ra; theo dõi sự biến động mức độ rủi ro của từng loại rủi

ro.

Theo dõi việc lập và gửi đầy đủ các báo cáo về QLRRTN theo quy định.

35

2.2.3 Công cụ QTRRTN của BIDV

2.2.3.1 Công cụ báo cáo dấu hiệu RRTN

Báo cáo dấu hiệu RRTN là công cụ nhằm xác định tất cả các dấu hiệu rủi ro

tiềm ẩn trong các mặt nghiệp vụ của các đơn vị, để đƣa ra các biện pháp phòng

ngừa và hạn chế rủi ro.

 Mục đích:

Xác định tất cả các dấu hiệu rủi ro trong các mặt nghiệp vụ của BIDV

Xây dựng thƣ viện dấu hiệu RRTN chủ yếu của BIDV

Là căn cứ xây dựng ma trận RRTN làm cơ sở cho kiểm toán nội bộ thực hiện

việc kiểm toán theo định hƣớng rủi ro.

Xây dựng các phƣơng án để phòng ngừa và giảm thiểu RRTN

 Tần suất: Từ năm 2008 đến nay: định kỳ hàng quý

 Phạm vi đánh giá:

Tại chi nhánh:

Quý I/2008: 9 mặt nghiệp vụ (tiền gửi, chuyển tiền, dịch vụ thẻ, ngân quỹ,

chứng từ, điện toán, tín dụng, thông tin khách hàng, thanh toán quốc tế).

Từ quý IV/2008: 10 mặt nghiệp vụ (thêm tổ chức cán bộ).

Từ quý IV/2010: 14 mặt nghiệp vụ (thêm quản lý rủi ro, kinh doanh ngoại tệ,

tài chính, kiểm tra nội bộ).

Tại Trụ sở chính: từ quý IV/2010: đánh giá 18 Ban/trung tâm.

2.2.3.2 Công cụ báo cáo sự cố RRTN

Báo cáo sự cố RRTN đƣợc lập nhằm thu thập các dữ liệu về các sự cố RRTN,

đƣa ra các bài học kinh nghiệm để giảm thiểu sự cố tƣơng tự xảy ra, là căn cứ để

đánh giá và đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng của các dấu hiệu RRTN.

Khi xảy ra các sự cố RRTN, các đơn vị thực hiện báo cáo ngay về Ban

QLRRTT&TN, định kỳ hàng quý các đơn vị tổng hợp và báo cáo các sự cố RRTN

trong kỳ về Trụ sở chính, Ban QLRRTT&TN tổng hợp số liệu toàn hệ thống và đƣa

ra các giải pháp khắc phục.

 Mục đích:

36

Xây dựng bộ dữ liệu về tổn thất RRTN của BIDV qua các năm.

Làm cơ sở cho việc lƣợng hóa tần suất xảy ra và mức độ tổn thất của các

nhóm rủi ro cơ bản của BIDV.

Cung cấp thông tin cho Ban lãnh đạo về tổn thất từ các sự cố RRTN, tham

mƣu về các biện pháp khắc phục, ngăn chặn, phòng ngừa.

Làm cơ sở dữ liệu về tổn thất RRTN của BIDV để phục vụ cho việc tính toán

vốn dự phòng RRTN trong tƣơng lai của BIDV.

 Tần suất: Từ năm 2008 đến nay: định kỳ hàng quý

 Phạm vi báo cáo:

Thu thập và báo cáo tất cả các sự cố RRTN của các mặt nghiệp vụ, bao gồm

cả sự cố xác định đƣợc giá trị tổn thất và sự cố không xác định đƣợc giá trị tổn thất.

2.2.3.3 Công cụ ma trận rủi ro tác nghiệp

Dựa trên số liệu báo cáo dấu hiệu RRTN, định kỳ hàng quý, Ban

QLRRTT&TN tiến hành xây dựng ma trận RRTN cho từng mặt nghiệp vụ và từng

đơn vị, theo đó mỗi dấu hiệu, mỗi nghiệp vụ, mỗi chi nhánh sẽ đánh giá và cho

điểm tần suất xảy ra rủi ro và điểm mức độ ảnh hƣởng theo thang điểm từ 1 đến 5.

Từ đó đề xuất biện pháp hành động đối với những dấu hiệu, nghiệp vụ, đơn vị có

mức độ rủi ro cao để tránh rủi ro có thể xảy ra.

 Mục đích:

Giúp Ban lãnh đạo nhận biết đƣợc trong số các mặt nghiệp vụ hoạt động của

BIDV, nghiệp vụ nào có mức độ rủi ro cao, đang ở mức báo động đỏ.

Chỉ ra trong mỗi mặt nghiệp vụ của BIDV, dấu hiệu rủi ro nào có tần suất xảy

ra cao trong toàn hệ thống và có mức độ ảnh hƣởng nghiêm trọng; những chi nhánh

nào có dấu hiệu rủi ro cao, đang ở mức báo động, cần phải có biện pháp kiểm soát

kịp thời để giảm thiểu tổn thất có thể xảy ra.

Là cơ sở để kiểm toán nội bộ thực hiện chức năng kiểm toán theo mức độ rủi ro.

 Tần suất: Từ năm 2008 đến nay: định kỳ hàng quý

 Phạm vi:

Từ năm 2008 đến nay: thực hiện xây dựng ma trận rủi ro cho các mặt nghiệp

37

vụ, và ma trận rủi ro cho từng mặt nghiệp vụ và ma trận rủi ro cho các chi nhánh.

 Phương pháp thực hiện:

Ban QLRRTT&TN xây dựng phƣơng pháp tính điểm cho các loại ma trận.

Các ban nghiệp vụ tham gia vào phƣơng pháp tính điểm cho nghiệp vụ có liên quan

Ban QLRRTT&TN tiến hành xây dựng các ma trận.

Báo cáo Ban lãnh đạo những dấu hiệu, những nghiệp vụ, những chi nhánh có

mức độ rủi ro cao.

Ban lãnh đạo chỉ đạo thực hiện các giải pháp

2.2.3.4 Công cụ báo cáo giao dịch nghi ngờ, bất thường

Báo cáo giao dịch nghi ngờ, bất thƣờng đƣợc xây dựng cho từng nghiệp vụ

trong hệ thống dữ liệu của BIDV nhằm phát hiện kịp thời các giao dịch có dấu hiệu

nghi ngờ, bất thƣờng. BIDV đã xây dựng 21 báo cáo đƣợc chiết xuất trực tiếp từ hệ

thống dữ liệu SIBS. Thông qua các báo cáo này, các chi nhánh chủ động rà soát và

chỉnh sửa, hạn chế rủi ro có thể xảy ra.

 Mục đích báo cáo:

Nhận diện kịp thời những giao dịch nghi ngờ, bất thƣờng trên hệ thống SIBS.

Báo cáo Ban lãnh đạo những giao dịch nghi ngờ, bất thƣờng để có những chỉ

đạo kịp thời.

Rà soát và kiểm tra những giao dịch nghi ngờ, bất thƣờng để xác định những

sai sót, những dấu hiệu nghi ngờ, nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra.

 Phương pháp và tần suất:

Ban QLRRTT&TN phối hợp với các ban nghiệp vụ để xây dựng các tiêu chí

xác định giao dịch đƣợc coi là nghi ngờ, bất thƣờng.

Trên cơ sở các tiêu chí đã đƣợc xây dựng, Trung tâm công nghệ thông tin phối

hợp với Ban công nghệ xây dựng chƣơng trình phần mềm giao dịch nghi ngờ, bất

thƣờng để chiết xuất các giao dịch từ hệ thống.

Căn cứ vào các báo cáo từ hệ thống giao dịch nghi ngờ, bất thƣờng, tùy theo

mức độ của các giao dịch và tùy từng báo cáo, định kỳ hàng quý hoặc đột xuất Ban

QLRRTT&TN phân tích, đánh giá, tổng hợp báo cáo Ban lãnh đạo.

38

2.2.3.5 Công cụ rà soát sản phẩm và phê duyệt sản phẩm mới:

 Mục đích:

Nhận diện và đánh giá rủi ro khi triển khai sản phẩm mới

Xây dựng giải pháp để ngăn ngừa rủi ro xảy ra khi cung cấp sản phẩm mới.

Đảm bảo quá trình cung cấp sản phẩm mới đƣợc an toàn và hiệu quả.

 Nội dung:

Khi triển khai sản phẩm mới, ban nghiệp vụ là đầu mối, phối hợp với Ban

QLRRTT&TN và các ban có liên quan tiến hành rà soát, đánh giá và xem xét đầy

đủ yếu tố rủi ro khi cung cấp sản phẩm mới. Nhận định đầy đủ những loại rủi ro có

thể phát sinh khi thực hiện cung cấp sản phẩm mới.

2.2.4 Thực trạng QTRRTN tại BIDV

2.2.4.1 Các loại rủi ro thường gặp trong hoạt động tác nghiệp

 Rủi ro trong công tác tổ chức cán bộ

Bố trí cán bộ chƣa đúng với năng lực và trình độ đào tạo

Cán bộ có kinh nghiệm dƣới 3 năm chiếm tỷ trọng tƣơng đối cao

Luân chuyển cán bộ giao dịch viên và thủ quỹ vẫn chƣa đúng quy định

Luân chuyển cán bộ không gắn liền với việc đào tạo

Công tác bố trí cán bộ nghỉ phép trong năm chƣa đƣợc thực hiện đúng quy định.

 Rủi ro trong quy trình nghiệp vụ

Chính sách, quy chế quy trình tại BIDV vẫn còn nhiều bất cập, chồng chéo.

Việc tồn tại cùng một lúc quá nhiều các quy định, văn bản hƣớng dẫn đã gây

khó khăn cho việc thực hiện

Quy định, quy trình còn thiếu hƣớng dẫn xử lý các trƣờng hợp sự cố rủi ro.

 Rủi ro về hệ thống công nghệ thông tin

Các lỗi liên quan đến user, password: sử dụng chung user, password; cho

mƣợn, ăn cắp, để lộ user, password; user sử dụng chƣơng trình không phù hợp với

chức năng nhiệm vụ chuyên môn; user, password của cán bộ chuyển công tác chƣa

tạm khóa trên hệ thống; user của điện toán có chức năng thực hiện chƣơng trình…

Thực hiện phân quyền, cài đặt hạn mức các tài khoản ngƣời sử dụng truy cập

39

các chƣơng trình ứng dụng sai so với bản đăng ký đã đƣợc lãnh đạo phê duyệt.

Các sự cố liên quan đến hệ thống phần mềm, lỗi kỹ thuật của hệ thống máy

ATM: lỗi đƣờng truyền, lỗi đầu đọc thẻ, mất điện…

 Rủi ro về tội phạm bên ngoài

Khách hàng dùng chứng từ giả mạo để rút tiền của ngân hàng

Khách hàng làm giả hồ sơ vay vốn để rút tiền của ngân hàng

Khách hàng dùng giấy tờ giả để vay tiền của ngân hàng rồi không trả nợ

Kẻ gian đột nhập máy ATM

 Rủi ro về tội phạm nội bộ

Cán bộ ngân hàng lợi dụng chức năng, nhiệm vụ, sự sơ hở trong quá trình tác

nghiệp để thực hiện các hành vi lừa đảo, làm hồ sơ giả để rút tiền ngân hàng.

Cán bộ trong quá trình cho vay đã nhiễu sách đòi tiền của khách hàng.

Lợi dụng sơ hở trong quá trình kiểm tra, kiểm soát, cán bộ thu tiền nợ của

khách hàng nhƣng không nộp vào ngân hàng.

Cán bộ ăn cắp user, password truy cập vào chƣơng trình với các mục đích xấu.

 Rủi ro về lỗi sai sót tác nghiệp của cán bộ

Lỗi sai sót tác nghiệp của cán bộ có nguy cơ tiềm ẩn rất cao; xảy ra nhiều, lặp

đi lặp lại tại hầu hết các chi nhánh; có xu hƣớng ngày càng gia tăng qua các năm;

các sai sót có mức độ nghiêm trọng, rủi ro cao vẫn xảy ra qua các kỳ báo cáo. Hầu

hết những sai sót xảy ra là do nguyên nhân chủ quan của cán bộ: không nắm vững

quy trình nghiệp vụ, do sơ suất, chƣa sử dụng thành thạo chƣơng trình.

2.2.4.2 Thực trạng QTRRTN của BIDV

Kết quả tổng hợp báo cáo RRTN của các chi nhánh cho thấy, RRTN của toàn

hệ thống nhìn chung đã giảm qua các năm từ năm 2008 đến năm 2011. Năm 2008,

toàn hệ thống đã xảy ra 157.292 lỗi RRTN, 124.044 lỗi năm 2009, 85.160 lỗi năm

2010 và 68.244 lỗi RRTN năm 2011, so sánh năm 2011 với năm 2008 đã giảm

89.073 lỗi tƣơng ứng 72,37%. Trong các nghiệp vụ thì nghiệp vụ thẻ xảy ra nhiều

lỗi RRTN nhất, tiếp theo là nghiệp vụ chứng từ, đứng thứ ba là nghiệp vụ tín dụng.

Cụ thể các lỗi RRTN đƣợc ghi nhận qua các năm, nhƣ sau:

40

STT

Bảng 2.2: Tổng hợp số lƣợng lỗi RRTN theo nghiệp vụ 2008-2011

Loại nghiệp vụ

2008

2009

2010

2011

Tổng số lỗi

Tiền gửi

1

12.420

8.609

7.857

4.208

33.094

7,61%

Chuyển tiền

2

11.552

7.625

6.427

5.204

30.808

7,09%

3 Ngân quỹ

6.742

3.785

1.840

1.419

13.786

3,17%

Chứng từ

4

31.418

25.239 17.913 10.955

85.525 19,67%

Thẻ

5

34.616

31.596 25.439 25.850 117.501 27,03%

Tín dụng

6

24.780

20.898 10.961 10.102

66.741 15,35%

7 Điện toán

14.847

10.340

7.879

4.620

37.686

8,67%

8

Thông tin khách hàng

12.887

9.833

2.666

2.271

27.657

6,36%

9

Tài trợ thƣơng mại

762

436

288

71

1.557

0,36%

10 Tổ chức cán bộ

7.273

5.683

3.783

3.172

19.911

4,58%

11 Kinh doanh ngoại tệ

54

166

220

0,05%

12 Tài chính

44

86

130

0,03%

13 Kiểm tra nội bộ

5

72

77

0,02%

14 Quản lý rủi ro

4

28

32

0,01%

157.297

124.044 85.160 68.224 434.725

100%

Tổng cộng

Nguồn: Báo cáo đánh giá RRTN tại BIDV 2008-2011

Hầu hết các lỗi có mức độ rủi ro cao đã giảm, chỉ xảy ra ở một số chi nhánh,

tuy nhiên một số lỗi do cán bộ cố tình vi phạm, dẫn đến RRTN đã xảy ra, mặc dù

các sai sót này đã đƣợc Trụ sở chính cảnh báo qua nhiều kỳ báo cáo.

Nhóm sai sót nhiều nhất ở các mặt nghiệp vụ nhƣ: chứng từ, tín dụng và thẻ…

đã giảm mạnh qua từng năm, tuy nhiên vẫn xảy ra với tần suất lớn tại hầu hết các

chi nhánh và lặp lại qua các năm.

(i) Rủi ro trong nghiệp vụ tiền gửi

Để thu hút khách hàng, tăng cƣờng khả năng cạnh tranh, BIDV đã triển khai

các sản phẩm tiền gửi với nhiều tính năng và tiện ích hấp dẫn. Do đó, tình hình huy

động vốn của BIDV qua các năm tăng trƣởng nhanh chóng. Mặc dù quy mô huy

động vốn tăng nhƣng lỗi sai sót trong nghiệp vụ này đã giảm qua các kỳ.

41

Xét về lỗi tác nghiệp, Tiền gửi là nghiệp vụ đứng thứ 5 về số lỗi tác nghiệp,

chiếm 7,61%, tập trung chủ yếu vào các sai sót trong công tác hạch toán và chế độ

chứng từ kế toán.

Biểu đồ 2.2: Lỗi tác nghiệp trong nghiệp vụ tiền gửi

Nguồn: Báo cáo đánh giá RRTN tại BIDV 2008-2011

 Lỗi có mức độ rủi ro cao nhất trong nghiệp vụ này là:

Thực hiện, phê duyệt giao dịch vƣợt hạn mức

Lựa chọn tài khoản hạch toán sai

Kiểm soát viên không phát hiện việc nhập sai giao dịch của giao dịch viên

Giao dịch viên có hai user ở trạng thái hoạt động

Sử dụng chung user, password.

Giao dịch viên, kiểm soát viên thực hiện giao dịch trên tài khoản chính mình.

 Lỗi xảy ra nhiều nhất trong nghiệp vụ này là:

Giao dịch viên nhập giao dịch không chính xác (chọn sai mã sản phẩm, chọn

nhầm loại tiền tệ, hạch toán nhầm tài khoản...).

Giấy nộp tiền, giấy lĩnh tiền, ủy nhiệm chi của khách hàng không ghi đủ thông

tin theo quy định.

Chữ ký khách hàng trên chứng từ không khớp với chữ ký đăng ký trong hệ thống.

Tính đến hết năm 2011, một số lỗi đã đƣợc các chi nhánh khắc phục triệt để,

nhƣ: nhập thông tin khách hàng, gán quyền mẫu dấu, chữ ký khách hàng không

42

chính xác; chứng từ bị sửa chữa, tẩy xóa, viết nhiều màu mực, nhiều nét chữ.

Nguyên nhân chính của những lỗi tác nghiệp trên xuất phát từ sự cẩu thả, sơ

suất, không kiểm tra kỹ chứng từ của cán bộ, một số trƣờng hợp do lƣợng khách

hàng đông nhƣng số tiền giao dịch nhỏ nên đã ảnh hƣởng đến quá trình tác nghiệp

của cán bộ.

Để quản trị được những RRTN trong nghiệp vụ tiền gửi, BIDV đã ban hành

các văn bản và chƣơng trình quản lý nhƣ:

Ban hành mới Quy định nghiệp vụ nhận tiền gửi cho phù hợp với các quy định

của NHNN; đảm bảo an toàn tài sản của BIDV và khách hàng; quy định rõ trách

nhiệm, quyền hạn của các thành viên có liên quan đến nghiệp vụ nhận tiền gửi.

Chƣơng trình quản lý hạn mức giao dịch và hạn mức phê duyệt: nhằm cảnh

báo và hỗ trợ trong việc quản lý các giao dịch vƣợt hạn mức.

Chƣơng trình lập chứng từ giao dịch khách hàng: nhằm giúp khách hàng trong

khâu lập chứng từ giao dịch, hạn chế đƣợc sai sót, sửa chữa chứng từ, .

Ban hành quy chế xử lý trách nhiệm cá nhân tập thể trong hoạt động tác

nghiệp nhằm nâng cao vai trò trách nhiệm của các bộ phận tham gia thực hiện

nghiệp vụ.

Kiểm soát việc mở, khóa user, password của bộ phận điện toán

Những quy định, những chƣơng trình này ra đời cho thấy các lỗi RRTN đã

giảm mạnh, giúp BIDV kiểm soát đƣợc những RRTN trong nghiệp vụ này.

(ii) Rủi ro trong nghiệp vụ tín dụng

Năm 2011 tại Việt Nam xảy ra hàng loạt các vụ vỡ nợ tín dụng có liên quan

đến cán bộ ngân hàng cũng nhƣ các sự cố rủi ro tín dụng, điều này làm ảnh hƣởng

đến bức tranh toàn cảnh về thực trạng RRTN của các ngân hàng. Tại BIDV tỷ lệ nợ

xấu đã đƣợc giảm dần qua các năm nguyên nhân do BIDV đã định hƣớng chú trọng

quan hệ tín dụng đối với khách hàng nhóm 2 và không cho vay đối với những khách

hàng thuộc các nhóm nợ xấu cũng nhƣ việc tuân thủ quy định chuyển nợ nhóm 1.

Tín dụng là nghiệp vụ có số lỗi lớn thứ 3 chiếm 15,35% trong các mặt nghiệp

vụ, năm 2008 xảy ra 24.780 lỗi, năm 2009 xảy ra 20.898 lỗi, năm 2010 xảy ra

43

10.961 lỗi và năm 2011 xảy ra 10.102 lỗi tác nghiệp.

Việc tuân thủ quy chế điều hành tín dụng của các chi nhánh đã đƣợc thực hiện

tƣơng đối nghiêm túc, chỉ còn một số ít các chi nhánh vi phạm nhƣ: cho vay đối với

khách hàng ngoài địa bàn chƣa đƣợc Trụ sở chính chấp thuận, cho vay vƣợt quyền

phán quyết, cho vay vƣợt giới hạn tín dụng của chi nhánh.

Ngoài ra, nghiệp vụ tín dụng còn phát sinh một số lỗi có mức độ rủi ro cao

khác nhƣ: cán bộ tự ý sửa đổi thông tin ngày đến hạn/lãi suất; tự ý gia hạn nợ trên

hệ thống khi không có tờ trình, phê duyệt của lãnh đạo; đề xuất cho vay vƣợt quá

giới hạn giá trị tài sản đảm bảo theo quy định chính sách khách hàng doanh nghiệp;

phán quyết cho vay khi khách hàng chƣa đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy

định; thực hiện định giá hoặc định giá sai tài sản đảm bảo.

Biểu đồ 2.3: Cơ cấu lỗi tác nghiệp trong nghiệp vụ tín dụng

Nguồn: Báo cáo đánh giá RRTN tại BIDV năm 2011

 Sai sót tác nghiệp của cán bộ trƣớc khi cho vay:

Cho vay vƣợt quyền phán quyết của chi nhánh, vƣợt giới hạn tín dụng

Cho vay ngoài địa bàn chƣa đƣợc Trụ sở chính chấp thuận

Không thực hiện đúng cơ cấu tín dụng

Cho vay khi chƣa đủ hồ sơ (hồ sơ pháp lý, hồ sơ khoản vay) theo quy định

Xác định hạn mức tín dụng khi chƣa đầy đủ căn cứ điều kiện cần thiết

Lỗi xảy ra nhiều nhất trong khâu trƣớc khi cho vay gồm: cho vay khi chƣa đầy

đủ hồ sơ theo quy định; không thực hiện đăng ký giao dịch đảm bảo; cầm cố xe

nhƣng bảo hiểm đã hết hiệu lực; khai báo thông tin tài sản đảm bảo trong hệ thống

44

không đúng thực tế.

 Sai sót tác nghiệp của cán bộ trong khi cho vay:

Chứng từ là căn cứ giải ngân không đủ, đảm bảo cơ sở pháp lý

Giải ngân tiền mặt với khối lƣợng lớn nhƣng không kiểm tra sử dụng vốn kịp

thời, không căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay.

Bảng kê rút vốn không có kênh thanh toán cụ thể, phát vay sai bảng kê, sai số

tiền; phát vay sai bảng kê rút vốn, sai số tiền trên bảng kê rút vốn.

Qua các kỳ báo cáo, các lỗi trong khi cho vay đã giảm mạnh, trong đó giảm

nhiều nhất là giải ngân không căn cứ vào tiến độ thực hiện dự án và tiến độ tham

gia vốn tự có theo cam kết của khách hàng, giải ngân khi chƣa hoàn thành thủ tục

về tài sản đảm bảo.

 Sai sót tác nghiệp của cán bộ sau khi cho vay:

Chƣa kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay

Khâu nhận và bàn giao tài sản đảm bảo có nhiều sai sót nhƣ: chƣa đăng ký

giao dịch đảm bảo; định giá tài sản đảm bảo tiền vay, nhận tài sản đảm bảo chƣa

đúng theo quy định; hồ sơ tài sản thế chấp chƣa đảm bảo hợp pháp, hợp lệ, cầm cố

xe nhƣng bảo hiểm đã hết hiệu lực.

Xếp hạng tín dụng nội bộ thiếu trung thực

Sai lệch thông tin về lãi suất, ngày đến hạn giữa hệ thống và hợp đồng tín

dụng; gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ không đúng quy định.

Sau khi cho vay là khâu xảy ra nhiều lỗi nhất trong nghiệp vụ tín dụng: Lỗi

xảy ra nhiều nhất là sai sót trong khâu kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay, chƣa

thực hiện đánh giá định kỳ tài sản đảm bảo. Bên cạnh đó, sai sót trong phân loại nợ,

xếp hạng tín dụng nội bộ chƣa đúng quy định, tự ý gia hạn nợ vẫn còn tồn tại.

Để quản trị được những RRTN trong nghiệp vụ tín dụng, BIDV đã ban hành

các văn bản và chƣơng trình quản lý nhƣ:

Nâng cấp chƣơng trình phân loại nợ, xếp hạng tín dụng nội bộ

Ban hành mới Quy định về tín dụng bán lẻ và tín dụng doanh nghiệp cho phù

hợp với các quy định của NHNN; đảm bảo an toàn tài sản của BIDV và khách hàng;

45

quy định trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp tín dụng đối với khách hàng.

Phân cấp trách nhiệm cũng nhƣ nâng cao vai trò trách nhiệm của các bộ phận:

bộ phận quan hệ khách hàng, bộ phận quản trị tín dụng; bộ phận giao dịch và bộ

phận hậu kiểm nhằm kiểm soát việc nhập thông tin khách hàng vay vào hệ thống

cũng nhƣ kiểm soát các khoản vay.

Ban hành quy chế xử lý trách nhiệm cá nhân tập thể trong hoạt động tác

nghiệp nhằm nâng cao vai trò trách nhiệm của các bộ phận tham gia thực hiện

nghiệp vụ.

Những quy định, những chƣơng trình này ra đời cho thấy các lỗi RRTN đã

giảm mạnh, giúp BIDV kiểm soát đƣợc những RRTN trong nghiệp vụ này.

(iii) Rủi ro trong nghiệp vụ chuyển tiền

Hiện nay, BIDV đã tham gia tất cả các kênh thanh toán do NHNN tổ chức và

đang tiến tới triển khai mô hình thanh toán đa phƣơng. Với thế mạnh là mạng lƣới

rộng, chất lƣợng tốt, dịch vụ thanh toán đã đem lại nguồn thu ổn định, bền vững cho

BIDV, năm 2011 thu từ dịch vụ thanh toán đạt xấp xỉ 600 tỷ đồng. Tăng trƣởng về

số lƣợng giao dịch và doanh số chuyển tiền qua các năm, tuy nhiên số lỗi tác nghiệp

đã giảm dần từ 11.552 lỗi tác nghiệp năm 2008, đến năm 2011 chỉ còn 5.204 lỗi tác

nghiệp. Nghiệp vụ chuyển tiền đứng thứ 6 trong tổng số lỗi tác nghiệp, xảy ra tổng

số 30.808 lỗi, chiếm 7,09%. Các lỗi xảy ra chủ yếu tại nghiệp vụ chuyển tiền đi

trong nƣớc, chiếm tới 78% tổng số lỗi trong nghiệp vụ này.

 Rủi ro cao nhất trong nghiệp vụ này là:

Thực hiện phê duyệt giao dịch vƣợt hạn mức

Không đảm bảo khả năng thanh toán đối với các lệnh chuyển tiền đi tại các

thời điểm thực hiện lệnh

Không theo dõi điện tra soát đi/đến; hạch toán sai tài khoản

Lệnh chuyển tiền đƣợc thực hiện nhiều lần

Không tuân thủ quy định về quản lý ngoại hối và kinh doanh tiền tệ

 Lỗi xảy ra nhiều nhất trong nghiệp vụ này là:

Tính và thu phí không chính xác

46

Chứng từ thanh toán của khách hàng không hợp lệ

Soạn điện không chính xác dẫn đến giao dịch bị hủy hoặc bị tra soát, chậm trễ

trong việc trả tiền cho ngƣời thụ hƣởng

Không thực hiện chuyển tiền đi kịp thời hoặc đúng ngày hiệu lực theo yêu cầu

của khách hàng (trong điều kiện hệ thống hoạt động bình thƣờng, thời điểm nhận

lệnh thanh toán trƣớc giờ ngừng nhận lệnh).

Nguyên nhân chính của tình trạng trên là do sơ suất, nhầm lẫn, chƣa nắm rõ

biểu phí giao dịch, chƣa đọc kỹ hƣớng dẫn chuyển tiền đã dẫn đến tình trạng phải

thực hiện tra soát, gây chậm trễ trong việc thanh toán, hoàn trả cho khách hàng.

Để quản trị được những RRTN trong nghiệp vụ chuyển tiền, BIDV đã ban

hành các văn bản và chƣơng trình quản lý nhƣ:

Ban hành mới Quy định về Chuyển tiền đảm bảo tuân thủ các quy định của

pháp luật về hoạt động thanh toán chuyển tiền; quy định rõ trách nhiệm của các cá

nhân, đơn vị tham gia vào quy trình thanh toán chuyển tiền cũng nhƣ nâng cao chất

lƣợng dịch vụ thanh toán chuyển tiền của BIDV nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả.

Nâng cao chƣơng trình Swift Editor cũng nhƣ chƣơng trình SIBS để đảm bảo

hoạt động chuyển tiền đƣợc thông suốt.

Phân cấp hạn mức chuyển tiền cho các chi nhánh

Tổ chức kiểm tra trình độ của các kiểm soát viên chuyển tiền quốc tế.

Chƣơng trình lập chứng từ giao dịch khách hàng: nhằm giúp khách hàng trong

khâu lập chứng từ giao dịch, hạn chế đƣợc sai sót, sửa chữa chứng từ, .

Ban hành quy chế xử lý trách nhiệm cá nhân tập thể trong hoạt động tác

nghiệp nhằm nâng cao vai trò trách nhiệm của các bộ phận tham gia thực hiện

nghiệp vụ.

Những quy định, những chƣơng trình này ra đời cho thấy các lỗi RRTN đã

giảm mạnh, giúp BIDV kiểm soát đƣợc những RRTN trong nghiệp vụ này.

(iv) Rủi ro trong nghiệp vụ chứng từ và hạch toán kế toán

Các lỗi xảy ra tại nghiệp vụ chứng từ và hạch toán kế toán thƣờng có độ rủi ro

không cao nhƣng lại xảy ra với số lƣợng lớn tại nhiều chi nhánh. Đây là nghiệp vụ

47

có số lỗi đứng thứ 2, xảy ra tổng số 85.525 lỗi từ 2008-2011, chiếm 19,67% trong

tổng lỗi các mặt nghiệp vụ.

 Rủi ro cao nhất trong nghiệp vụ này là:

Thực hiện giao dịch vƣợt hạn mức

Không kiểm soát tài khoản trung gian

Không chấm đối chiếu chứng từ và báo cáo

Hạch toán sai (tài khoản, mã tiền tệ, ngày giá trị).

 Lỗi xảy ra nhiều nhất và phổ biến ở các chi nhánh:

Thiếu chữ ký của giao dịch viên, chữ ký của kiểm soát viên, của thủ quỹ và

dấu (nếu có) trên chứng từ

Nộp chậm chứng từ hoặc nộp thiếu chứng từ về bộ phận hậu kiểm

Không kiểm soát chứng từ và chấm báo cáo kịp thời

Không kiểm soát đƣợc tài khoản trung gian

Một số lỗi có tần suất xảy ra nhiều đã giảm so với kỳ trƣớc, tuy nhiên vẫn xảy

ra với số lƣợng lớn, đây là những lỗi xảy ra nhiều nhất trong tất cả các nghiệp vụ:

thiếu chữ ký của cán bộ trên chứng từ, ghi sai nội dung giữa các yếu tố trên chứng

từ, chứng từ có số tiền bằng chữ không khớp với số tiền bằng số…

Ngoài ra, một số lỗi liên quan đến công tác hậu kiểm mặc dù đã đƣợc cảnh báo

nhƣng vẫn xảy ra và có xu hƣớng tăng: bộ phận hậu kiểm không kiểm soát chứng từ

và chấm báo cáo kịp thời, không kiểm soát đƣợc tài khoản trung gian dẫn đến tài

khoản trung gian còn số dƣ trong thời gian dài hoặc dƣ ngƣợc.

Để quản trị được những RRTN trong nghiệp vụ chứng từ và hạch toán kế

toán, BIDV đã ban hành các văn bản và chƣơng trình quản lý nhƣ:

Ban hành mới Quy định về Chế độ chứng từ kế toán nhằm đảm bảo việc sử

dụng chứng từ kế toán hợp lý, khoa học, phù hợp với chƣơng trình quản lý nghiệp

vụ và thực tế hoạt động của BIDV, tuân thủ quy định của pháp luật và nâng cao chất

lƣợng phục vụ khách hàng.

Ban hành mới Quy định về Hệ thống tài khoản kế toán cho phù hợp với mô

hình tổ chức của một ngân hàng TMCP làm cơ sở để khai báo tài khoản kế toán

48

tổng hợp trong các chƣơng trình ứng dụng công nghệ thông tin, cài đặt tham số

hạch toán cho các sản phẩm dịch vụ, góp phần nâng cao chất lƣợng, công tác cung

cấp thông tin, số liệu phục vụ công tác quản trị điều hành của các cấp lãnh đạo.

Triển khai chƣơng trình báo cáo hậu kiểm mới nhằm nâng cao chất lƣợng

cũng nhƣ giảm bớt thời gian, nhân lực thực hiện công tác hậu kiểm chứng từ.

Ban hành các văn bản hƣớng dẫn hạch toán: nghiệp vụ mua bán ngoại tệ,

nghiệp vụ thẻ, hạch toán thu nhập chi phí….

Ban hành quy chế xử lý trách nhiệm cá nhân tập thể trong hoạt động tác

nghiệp nhằm nâng cao vai trò trách nhiệm của các bộ phận tham gia thực hiện

nghiệp vụ.

Những quy định, những chƣơng trình này ra đời cho thấy các lỗi RRTN đã

giảm mạnh, giúp BIDV kiểm soát đƣợc những RRTN trong nghiệp vụ này.

(v) Rủi ro trong nghiệp vụ ngân quỹ

Nghiệp vụ ngân quỹ là nghiệp vụ xảy ra ít lỗi, năm 2008 xảy ra 6.742 lỗi, đến

năm 2011 xảy ra 1.419 lỗi, giảm 22% so với năm 2010. Đây là nghiệp vụ có số lỗi

chiếm tỷ trọng nhỏ (3,17%) trong tổng lỗi các mặt nghiệp vụ, tuy nhiên lại thƣờng

xảy ra những lỗi có mức độ rủi ro cao, dễ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng.

 Rủi ro cao nhất trong nghiệp vụ này:

Nhầm lẫn trong việc phân loại tiền

Lựa chọn tài khoản hạch toán sai trên các màn hình giao dịch

Trả thừa/thiếu tiền cho khách hàng

Không phát hiện tiền giả, thiếu tiền trong các bó tiền niêm phong

 Lỗi xảy ra nhiều nhất:

Chênh lệch ấn chỉ giữa kho và sổ sách

Để tồn quỹ tiền mặt cuối ngày không đúng quy định

Qua các kỳ báo cáo, hầu hết các lỗi tại nghiệp vụ ngân quỹ đều giảm xuống,

trong đó giảm nhiều nhất là các lỗi: không lập bảng kê thu chi tiền, tiền mặt không

đƣợc đóng gói niêm phong và sắp xếp đúng nơi quy định, giao dịch viên không

đƣợc trang bị đầy đủ phƣơng tiện quản lý tiền nhƣ két sắt…

49

Ngoài ra, tình trạng để tồn quỹ vƣợt quá hạn mức quy định vẫn còn khá cao;

một số chi nhánh còn tồn tại tình trạng thiếu các thiết bị báo động hoặc các thiết bị

báo động không hoạt động (hệ thống chống đột nhập kho tiền, còi báo động, thiếu

két sắt cho giao dịch viên…), thiếu camera tại quầy giao dịch.

Để giảm thiểu các lỗi liên quan đến nghiệp vụ ngân quỹ, yêu cầu các bộ phận

liên quan thực hiện đúng Quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài

sản quý, giấy tờ có giá. Nâng cao vai trò trách nhiệm của bộ phận giao dịch viên,

ngân quỹ, bảo vệ, lái xe.

(vi) Rủi ro trong nghiệp vụ thẻ

Nghiệp vụ thẻ là nghiệp vụ có số lỗi cao nhất chiếm 27,03% tổng số lỗi, năm

2008 xảy ra 34.616 lỗi tác nghiệp, năm 2009 xảy ra 31.596 lỗi, năm 2010 xảy ra

25.439 lỗi và năm 2011 xảy ra 25.850 lỗi. Đây là nghiệp vụ có mức độ rủi ro cao,

chủ yếu liên quan đến gian lận bên ngoài

 Rủi ro liên quan đến gian lận bên ngoài: các rủi ro này xảy ra tƣơng đối

nhiều, chứa đựng những nguy cơ rủi ro cho BIDV nhƣ:

Máy ATM bị tấn công

Khách hàng dùng giấy tờ giả để phát hành thẻ

Khách hàng cho ngƣời khác mƣợn thẻ và mã số cá nhân để rút tiền sau đó

khiếu nại ngân hàng.

 Rủi ro liên quan đến cán bộ ngân hàng:

Không thẩm định thông tin khách hàng khi mở thẻ; nhập thông tin khách hàng

vào hệ thống không chính xác; nhập tiền vào máy ATM nhầm ô tiền; liên kết tài

khoản thẻ bị sai; máy ngừng hoạt động do lỗi phục vụ (hết tiền, hết giấy in…); giao

thẻ nhầm chủ thẻ; không lƣu mã số két, chìa khóa két ATM tại kho tiền chi nhánh…

Để giảm thiểu các lỗi liên quan đến nghiệp vụ thẻ, yêu cầu các bộ phận liên

quan thực hiện đúng Quy định về nghiệp vụ thẻ ghi nợ nội địa và thẻ quốc tế, kiểm

soát việc thực hiện giao dịch của bộ phận thẻ.

(vii) Các nghiệp vụ khác

Các nghiệp vụ còn lại nhƣ tài trợ thƣơng mại, kinh doanh ngoại tệ, điện toán,

50

tài chính, quản lý tài sản, kiểm tra nội bộ và quản lý rủi ro là những nghiệp vụ có ít

lỗi, chỉ xảy ra ở một số ít các chi nhánh và có mức độ rủi ro thấp. Trong đó, nghiệp

vụ tài trợ thƣơng mại đang hoạt động theo mô hình tập trung tại Trụ sở chính cũng

đã hạn chế đƣợc nhiều sai sót tác nghiệp.

Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ xảy ra lỗi nhiều nhất là duy trì trạng thái ngoại

tệ vƣợt quy định mà không có sự chấp thuận của Tổng Giám đốc, áp dụng sai tỷ giá.

Nghiệp vụ điện toán chủ yếu xảy ra lỗi không khóa user của cán bộ nghỉ ốm/đi

công tác trong thời gian dài; chƣa bàn giao user, password giữa cán bộ điện toán và

ngƣời sử dụng; sử dụng chung user giữa điện toán viên với nhau.

Nghiệp vụ tài chính và quản lý tài sản chủ yếu xảy ra các lỗi trong quá trình

thu chi nội bộ, hồ sơ thanh toán không hợp lệ, vi phạm trong mua sắm tài sản.

2.2.4.4 Quy định xử lý trách nhiệm cá nhân, tập thể trong hoạt động tác nghiệp

tại BIDV

 Mục đích:

Tiếp tục hoàn chỉnh cơ chế chính sách, nhằm tăng cƣờng khả năng quản trị,

hạn chế RRTN trong hoạt động kinh doanh, góp phần đảm bảo hoạt động kinh

doanh của BIDV đƣợc an toàn và hiệu quả.

Tăng cƣờng trách nhiệm của cá nhân, tập thể trong hệ thống, góp phần thực

hiện chuẩn mực văn hóa quản lý RRTN tại BIDV.

Nâng cao ý thức tuân thủ quy định trong các hoạt động tác nghiệp.

 Các hình thức xử lý:

Đối với cá nhân: giảm trừ lƣơng kinh doanh; xử lý thông qua công tác thi đua,

khen thƣởng; xử lý thông qua tổ chức, điều hành và các hình thức xử lý khác.

Đối với tập thể: xử lý thông qua công tác xét hoàn thành kế hoạch, thi đua,

khen thƣởng; giảm trừ quỹ thu nhập và các hình thức xử lý khác

 Căn cứ xử lý:

Xử lý thông qua báo cáo quản lý rủi ro đã đƣợc Ban lãnh đạo phê duyệt

Xử lý trực tiếp tại đơn vị khi phát hiện vi phạm

51

 Kết quả xử lý năm 2011

Sau gần một năm triển khai cho thấy các đơn vị đã nghiêm túc thực hiện Quy

chế, góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ trong quá trình tác nghiệp,

giảm thiểu các sai sót tác nghiệp xảy ra, tổng số lỗi RRTN năm 2011 đã giảm so với

năm 2010. Kết quả xử lý theo Quy chế cụ thể nhƣ sau:

Biểu đồ 2.4: Kết quả triển khai thực hiện quy chế 272 năm 2011

Nguồn: Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Quy chế 272 năm 2011

Trong số 5.218 lỗi cần phải rà soát, chi nhánh đã rà soát và phát hiện 398 lỗi

đến mức bị xử lý, chiếm 7,63%, số còn lại chƣa đến mức bị xử lý theo Quy chế.

Trong số lỗi đến mức bị xử lý năm 2011, quý II có 90 lỗi, quý III có 127 lỗi và quý

IV có 181 lỗi, số lƣợng cán bộ bị xử lý tăng dần qua các quý, tập trung nhiều nhất

tại quý IV/2011, trong đó tỷ trọng các cán bộ bị xử lý theo cấp bậc nhƣ sau:

Biểu đồ 2.5: Tỷ trọng cán bộ bị xử lý theo cấp bậc

Nguồn: Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Quy chế 272 năm 2011

52

Trong số các cán bộ bị xử lý theo Quy chế, có 6% là cán bộ hậu kiểm, 22% là

cán bộ lãnh đạo cấp phòng, 31% là giao dịch viên và kiểm ngân, 11% là kiểm soát

viên, 8% là cán bộ quan hệ khách hàng, số còn lại là các cán bộ khác.

Hình thức xử lý:

Tổng số tiền giảm trừ lƣơng kinh doanh của cán bộ là 17.790.000 đồng. Bên

cạnh hình thức giảm trừ lƣơng kinh doanh, các đơn vị còn áp dụng kèm theo hình

thức xử lý khác nhƣ: không đƣợc xếp loại chuyên môn ở mức cao nhất (6 trƣờng

hợp), xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ (1 trƣờng hợp), hạ bậc thi đua và chuyển

công tác khác (1 trƣờng hợp) hoặc nhắc nhở, phê bình, khiển trách đối với các hành

vi vi phạm không gây ra hậu quả nghiêm trọng.

Quy chế xử lý trách nhiệm cá nhân, tập thể trong hoạt động tác nghiệp ra đời

có tác dụng mạnh mẽ trong việc hạn chế đƣợc RRTN, tăng cƣờng trách nhiệm của

cá nhân, tập thể trong toàn hệ thống BIDV và nâng cao ý thức tuân thủ quy định

trong các hoạt động tác nghiệp.

2.2.4.5 Khảo sát ý kiến của cán bộ công nhân viên của BIDV đối với RRTN và

QTRRTN

Mô tả tiến trình khảo sát ý kiến của cán bộ công nhân viên của BIDV đối với

RRTN và QTRRTN:

- Đối tƣợng khảo sát: cán bộ công nhân viên trong hệ thống BIDV

- Bảng câu hỏi khảo sát: chi tiết tại Phụ lục 5

- Thời gian khảo sát: từ tháng 06/2012 đến tháng 09/2012

- Mục đích khảo sát: khảo sát nhận thức của cán bộ công nhân viên của BIDV

về RRTN và QTRRTN

- Cách thức thực hiện khảo sát: Bảng câu hỏi đƣợc gửi đến cán bộ công nhân

viên trong hệ thống BIDV: gửi trực tiếp, gửi mail hoặc fax và nhận lại bảng câu hỏi

bằng những phƣơng thức trên.

- Tổng số bảng câu hỏi phát ra là 200 bảng, thu hồi đƣợc 175 bảng, sử dụng

đƣợc 155 bảng. Kết quả nhƣ sau:

53

Bảng 2.3: Mô tả đặc điểm các đối tƣợng khảo sát

Số lƣợng Kết quả Đặc điểm khảo sát khảo sát (%)

Từ 20 đến 30 tuổi 106 68.39 Tuổi

Trên 30 đến 45 tuổi 37 23.87

Trên 45 tuổi 12 7.74

Cộng 155 100.00

Quan hệ khách hàng 49 31.61 Bộ phận làm việc

Giao dịch khách hàng 53 34.19

Quản lý rủi ro 15 9.68

Kế toán nội bộ 20 12.90

Bộ phận khác 18 11.60

Cộng 155 100.00

Nhân viên 105 67.74 Chức vụ

Kiểm soát/Tổ trƣởng 20 12.90

Lãnh đạo phòng 30 19.35

Cộng 155 100.00

Dƣới 1 năm 13 8.39 Kinh nghiệm

Từ 1 đến 3 năm 67 43.23 làm việc

Từ 3 đến 5 năm 49 31.61

Trên 5 năm 26 16.77

Cộng 155 100.00

Tại các đơn vị khảo sát, nhân viên ngân hàng có độ tuổi dƣới 30 chiếm 68%

chủ yếu làm việc tại bộ phận quan hệ khách hàng và bộ phận giao dịch khách hàng

chiếm 66%. Cán bộ là kiểm soát/tổ trƣởng hoặc lãnh đạo phòng chủ yếu trên 30 tuổi

chiếm 32%, cán bộ có kinh nghiệm làm việc tại BIDV từ 1 năm đến 3 năm chiếm

43%, từ 3 đến 5 năm chiếm 32%. Điều đó cho thấy, hiện nay lao động trẻ chiếm tỷ

lệ cao trong ngân hàng.

54

Bảng 2.4: Mô tả các nhân tố giải thích

Các nhân tố giải thích

Rủi ro tác nghiệp trong nghiệp vụ

Tiền gửi Tín dụng Chứng từ và hạch toán kế toán Chuyển tiền Ngân quỹ Thẻ Khác

Cộng

Nhân viên Kiểm soát Lãnh đạo phòng Ban giám đốc Hội đồng quản trị

Trách nhiệm quản trị rủi ro tác nghiệp Cộng

Nguyên nhân gây ra Con ngƣời Quy trình Công nghệ Yếu tố bên ngoài

Cộng

Số lƣợng khảo sát 45 33 27 23 10 12 5 155 20 31 52 30 22 155 59 38 35 23 155 56 16 19 Kết quả khảo sát (%) 29.03 21.29 17.42 14.84 6.45 7.74 3.23 100.00 12.90 20.00 33.55 19.35 14.19 100.00 38.06 24.52 22.58 14.84 100.00 36.13 10.32 12.26 rủi ro tác nghiệp Công cụ quản trị rủi ro tác nghiệp

Báo cáo dấu hiệu RRTN Báo cáo sự cố RRTN Báo cáo ma trận Báo cáo giao dịch nghi ngờ, bất thƣờng Báo cáo phê duyệt sản phẩm mới Cộng

Biện pháp phòng ngừa Kiểm tra chéo Kiểm tra dọc Kiểm tra định kỳ Kiểm tra đột xuất

31.61 9.68 100.00 12.26 20.65 34.19 32.90 100.00

rủi ro tác nghiệp

Cộng 49 15 155 19 32 53 51 155

55

Kết quả khảo sát về nguyên nhân gây ra RRTN, tỷ trọng các ý kiến nhƣ sau:

Biểu đồ 2.6: Tỷ trọng các yếu tố ảnh hƣởng đến RRTN

Trong các yếu tố ảnh hƣởng đến RRTN, phần lớn đối tƣợng khảo sát đồng ý

yếu tố con ngƣời tác động lớn nhất đến RRTN (chiếm 38%), yếu tố quy trình ảnh

hƣởng đến RRTN chiếm 25%, công nghệ chiếm 22% còn lại là các yếu tố bên

ngoài. Yếu tố con ngƣời tác động lớn nhất đến RRTN vì yếu tố con ngƣời tạo ra 3

yếu tố còn lại.

Do đó, khi phỏng vấn về trách nhiệm QTRRTN: phần lớn trả lời thuộc trách nhiệm

của cấp quản lý (khảo sát chiếm 87%), nhân viên chỉ chịu trách nhiệm 13%.

Bảng 2.5: Đánh giá về trách nhiệm QTRRTN

Trách nhiệm Số lƣợng Kết quả

QTRRTN khảo sát khảo sát (%)

Nhân viên 20 12.90

Kiểm soát 31 20.00

Lãnh đạo phòng 52 33.55

Ban giám đốc 30 19.35

Hội đồng quản trị 22 14.19

100.00 Cộng 155

Tỷ lệ khảo sát về trách nhiệm QTRRTN cho thấy, nhân viên ngân hàng chƣa ý

thức cao việc QTRRTN của bản thân.

Hiện nay, tại BIDV đã sử dụng các công cụ để QTRRTN đồng thời áp dụng

các biện pháp kiểm tra để phòng ngừa RRTN.

56

Bảng 2.6: Đánh giá về các công cụ và biện pháp QTRRTN

Các nhân tố giải thích Số lƣợng khảo sát Kết quả khảo sát (%)

56 16 19 36.13 10.32 12.26 Công cụ quản trị rủi ro tác nghiệp

Báo cáo dấu hiệu RRTN Báo cáo sự cố RRTN Báo cáo ma trận Báo cáo giao dịch nghi ngờ, bất thƣờng Báo cáo phê duyệt sản phẩm mới Cộng

Biện pháp phòng ngừa Kiểm tra chéo Kiểm tra dọc Kiểm tra định kỳ Kiểm tra đột xuất

31.61 9.68 100.00 12.26 20.65 34.19 32.90 100.00

rủi ro tác nghiệp

Cộng 49 15 155 19 32 53 51 155

Kết quả khảo sát cho thấy, trong các công cụ QTRRTN tại BIDV, nhân viên

đánh giá cao hai công cụ là báo cáo dấu hiệu RRTN (chiếm 36%) và báo cáo giao

dịch nghi ngờ, bất thƣờng (32%). Đồng thời để phòng ngừa RRTN phải tăng cƣờng

các biện pháp kiểm tra đặc biệt là kiểm tra định kỳ (chiếm 34%) và kiểm tra đột

xuất (chiếm 33%).

Kết luận: Kết quả khảo sát về RRTN và QTRRTN đối với cán bộ công nhân viên

của BIDV cho thấy kiến thức về RRTN và QTRRTN của cán bộ còn chƣa cao. Do đó, ý

thức QTRRTN của bản thân mỗi cán bộ yếu kém, nguy cơ xảy ra rủi ro và thiệt hại cao

cho BIDV là điều khó tránh khỏi.

57

2.3 Đánh giá về công tác QTRRTN tại BIDV

2.3.1 Thành tựu:

Có thể khẳng định rằng, điểm mạnh của hệ thống quản lý RRTN của BIDV

hiện nay là sự chủ động nghiên cứu, áp dụng những tiêu chuẩn, thông lệ quốc tế vào

quá trình hoạt động. Với tinh thần đi trƣớc đón đầu, việc áp dụng các thông lệ thế

giới vào quản lý rủi ro nói chung và RRTN nói riêng đang đƣợc cải tiến một cách

nhanh chóng trong những năm gần đây. Điều này đƣợc thể hiện qua một số thành

tựu sau:

 Mô hình tổ chức

Mô hình tổ chức quản lý RRTN của BIDV đã tạo những thay đổi mang tính

quyết định, bộ máy quản lý RRTN vận hành độc lập; thực hiện quản lý tập trung,

thống nhất công tác RRTN tại Trụ sở chính và tại các chi nhánh BIDV; phân cấp

trách nhiệm rõ ràng giữa các cấp quản lý nhằm kiểm soát RRTN.

Trong tất cả các hoạt động nghiệp vụ luôn luôn có hai ngƣời cùng tiến hành:

một ngƣời làm, một ngƣời duyệt theo nguyên tắc 4 mắt. Tại một số giao dịch có

mức độ phức tạp hoặc số tiền lớn còn có thêm 1 hoặc 1 số lãnh đạo tham gia phê

duyệt giao dịch.

 Hệ thống văn bản chế độ

Tất cả các nghiệp vụ tại BIDV đều đƣợc quy trình hóa, có phân công, phân

nhiệm rõ ràng đối với các thành viên tham gia thực hiện nghiệp vụ.

Đối với nghiệp vụ QTRRTN: BIDV đã ban hành một hệ thống văn bản chế độ

về QTRRTN, bao gồm: chính sách quản lý RRTN; quy định quản lý RRTN và quy

chế về xử lý trách nhiệm cá nhân, tập thể trong hoạt động tác nghiệp tại BIDV.

Với hệ thống văn bản này làm nền tảng cho hoạt động quản lý RRTN hƣớng

theo thông lệ và phù hợp với yêu cầu thực tiễn.

 Hệ thống báo cáo, chương trình phần mềm

BIDV đã xây dựng đƣợc hệ thống các báo cáo, chƣơng trình phần mềm bƣớc

đầu đáp ứng đƣợc yêu cầu trong công tác QTRRTN, nhƣ: báo cáo dấu hiệu RRTN;

báo cáo sự cố RRTN; báo cáo ma trận RRTN; báo cáo lỗi dữ liệu, báo cáo giao dịch

58

nghi ngờ bất thƣờng. Dựa vào những báo cáo này mà BIDV có những cảnh báo sớm

về RRTN, xác định đƣợc những dấu hiệu, những nghiệp vụ và những đơn vị có mức

độ rủi ro cao để đƣa ra các hành động kịp thời khi rủi ro xảy ra.

Giữa năm 2009, BIDV chính thức đƣa chƣơng trình quản lý dữ liệu RRTN

vào vận hành, đây là chƣơng trình trực tuyến toàn hệ thống, giúp cho việc thu thập,

báo cáo và tổng hợp dữ liệu RRTN đƣợc kịp thời, giảm bớt báo cáo bằng văn bản

thủ công, góp phần nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của công tác báo cáo.

 Công tác đào tạo, xây dựng nguồn nhân lực

BIDV thƣờng xuyên tổ chức các khóa đào tạo về nghiệp vụ cho CBCNV với

các hình thức đa dạng nhƣ: đào tạo trên lớp, đào tạo trực tuyến… Bên cạnh đó cũng

đã đào tạo về các kỹ năng mềm cho cán bộ nhƣ: đào tạo kỹ năng quản lý, kỹ năng

giao tiếp, kỹ năng quản lý công việc cá nhân.

Đối với cán bộ làm công tác QLRR: BIDV đã tổ chức các lớp học cấp Chứng

chỉ quản lý rủi ro và tổ chức các cuộc hội thảo về RRTN. Tính đến hết năm 2011,

toàn hệ thống có 693 cán bộ đã hoàn thành khóa đào tạo cấp chứng chỉ quản lý rủi

ro cơ bản trong đó có 382 cán bộ làm công tác quản lý rủi ro.

Bên cạnh đó, những năm gần đây, BIDV cũng đã đƣa nội dung đào tạo nhận

thức về quản lý RRTN cho khóa đào tạo cán bộ mới trong toàn hệ thống.

 Công tác kiểm tra giám sát

Công tác kiểm tra giám sát đảm bảo nguyên tắc tập trung thống nhất, thƣờng

xuyên, liên tục và mang tính hệ thống từ kiểm soát trong quy trình nghiệp vụ đến

công tác hậu kiểm, từ giám sát và kiểm tra của Trụ sở chính đến công tác tự kiểm

tra của đơn vị trên tất cả các mặt nghiệp vụ.

Tăng cƣờng kết hợp chặt chẽ giữa công tác giám sát với công tác kiểm tra trực

tiếp, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của việc cảnh báo sớm những rủi ro tiềm ẩn,

phát hiện ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm minh các sai phạm, vi phạm theo quy

định. Đồng thời coi trọng công tác chấn chỉnh khắc phục xử lý sau thanh tra, kiểm

tra, kiểm toán, đảm bảo việc khắc phục sai sót, thực hiện kiến nghị đƣợc triệt để.

59

2.3.2 Tồn tại:

 Mô hình tổ chức

Mô hình tổ chức bộ máy quản lý RRTN tại Trụ sở chính và chi nhánh hiện tại

đã bộc lộ một số bất hợp lý chƣa đƣợc cải tiến. Tại Trụ sở chính, phòng Quản lý

RRTN phải thực hiện các nhiệm vụ khó khăn, phức tạp, chƣa có tiền lệ và đều

mang tính hệ thống với quy mô rộng lớn, khối lƣợng công việc nhiều. Tại chi

nhánh, phòng Quản lý rủi ro cũng thực hiện nhiều chức năng nhƣ: quản lý rủi ro tín

dụng, quản lý RRTN, công tác kiểm tra nội bộ… Việc tập trung nhiều nhiệm vụ vào

một phòng nhƣ hiện nay gây khó khăn, phức tạp, thiếu tính chuyên nghiệp và hiệu

quả chƣa cao.

 Hệ thống văn bản

Hệ thống văn bản hiện nay của BIDV quá đồ sộ, chồng chéo, lạc hậu, thậm chí

có một số văn bản mâu thuẫn với nhau. Việc thƣờng xuyên xem xét, cải tiến văn

bản lại không đƣợc quan tâm đúng mức.

Tại chi nhánh, việc quản lý văn bản cũng rất lộn xộn, khó tìm kiếm. Nhiều chi

nhánh còn chƣa có mạng nội bộ để lƣu trữ văn bản.

 Hệ thống cơ sở dữ liệu

Hệ thống cơ sở dữ liệu của BIDV hiện nay rất phân tán: dữ liệu SIBS, dữ liệu

ban đầu tƣ, ban vốn và kinh doanh vốn, thẻ… đều tách rời nhau, chƣa có khả năng

tích hợp thành dữ liệu chung của hệ thống. Ngay cả dữ liệu của các bộ phận riêng lẻ

nói trên cũng thiếu tin cậy, hàng ngày cơ sở dữ liệu lại bị đe dọa bởi sự cẩu thả, vô

trách nhiệm của nhiều cán bộ.

Dữ liệu RRTN cũng chỉ đƣợc BIDV thu nhập từ năm 2003, chƣa đủ cơ sở để

thực hiện đánh giá.

 Hệ thống công nghệ thông tin

Hệ thống công nghệ thông tin tại BIDV thiếu tính thống nhất, lệ thuộc vào nhà

cung cấp, vận hành không hiệu quả.

Trong những năm gần đây, BIDV phát triển mạng lƣới một cách nhanh chóng,

điều này dẫn đến một thực tế là cơ sở vật chất, công nghệ không theo kịp sự phát

60

triển của mạng lƣới khách hàng, dịch vụ, bằng chứng là: sự cố đứt đƣờng truyền,

hỏng hóc máy móc…

 Hệ thống công cụ quản lý

Hệ thống công cụ phần mềm, công nghệ phục vụ công tác quản lý RRTN hiện

còn rất thô sơ, các hệ thống phần mềm quản lý RRTN hiện nay đƣợc BIDV tự

nghiên cứu phát triển, chỉ mang tính hỗ trợ công tác tổng hợp báo cáo chứ chƣa có

chức năng phân tích, đánh giá.

 Nguồn nhân lực còn thiếu và tính chuyên nghiệp thấp

Trong những năm gần đây, do yêu cầu của việc mở rộng quy mô, các chi

nhánh của BIDV đã tuyển dụng rất nhiều cán bộ mới, chủ yếu là sinh viên mới ra

trƣờng. Do đó, các cán bộ này chƣa có kinh nghiệm trong hoạt động tác nghiệp.

Đội ngũ nhân lực thực hiện công tác quản lý RRTN hiện nay cũng chƣa đáp

ứng đƣợc nhu cầu. Tại BIDV, tính đến cuối năm 2011, bộ phận quản lý RRTN tại

Trụ sở chính có 06 cán bộ, trong đó một nửa là những cán bộ mới tuyển dụng năm

2011. Sẽ mất một vài năm để những cán bộ này tích lũy kiến thức và kinh nghiệm

đáp ứng đƣợc yêu cầu nghiệp vụ.

Tại các chi nhánh, các cán bộ làm công tác quản lý rủi ro cũng chủ yếu là cán

bộ mới, chƣa nắm vững các nghiệp vụ phát sinh tại chi nhánh nên công tác quản lý

rủi ro cũng gặp nhiều hạn chế.

 Việc áp dụng Quy chế xử lý trách nhiệm cá nhân, tập thể trong hoạt động tác

nghiệp còn nhiều hạn chế

Sau gần một năm áp dụng, Quy chế đã thực sự mang lại một công cụ quản lý

hiệu quả cho lãnh đạo các đơn vị. Tuy nhiên, việc triển khai Quy chế vẫn còn một

số hạn chế đã đƣợc cảnh báo từ những kỳ trƣớc nhƣng chƣa đƣợc khắc phục, nhƣ:

Có một số đơn vị vẫn nhầm lẫn trong việc xử lý, xử lý cán bộ không đúng với

Quy chế: xác định sai mục vi phạm; xác định sai số tiền giảm trừ lƣơng kinh doanh

đối với cán bộ.

Việc xử lý theo Quy chế tại một số đơn vị chƣa đầy đủ, kịp thời. Một số hành

vi vi phạm đã đến mức bị xử lý nhƣng đơn vị chƣa thực hiện xử lý. Có hiện tƣợng

61

một số phòng nghiệp vụ không trung thực trong việc báo cáo và đề xuất hình thức

xử lý hoặc không mở sổ theo dõi lỗi tác nghiệp.

Còn một số đơn vị chƣa tuân thủ nghiêm túc trong việc theo dõi, tổng hợp và

xử lý các hành vi vi phạm của cán bộ.

 Văn hóa quản lý rủi ro

Hiện tại, BIDV vẫn chƣa thực sự hình thành đƣợc văn hóa quản lý rủi ro trong

toàn hệ thống. Việc vi phạm các quy định quy trình, giới hạn vẫn xảy ra, đó là chƣa

kể đến các hành vi cố ý làm trái xảy ra ở nhiều cấp quản lý, thừa hành. Bên cạnh đó,

việc hoạt động kinh doanh trong phạm vi trách nhiệm, trong hạn mức, giới hạn

nhƣng lại sợ trách nhiệm, đùn đẩy hoặc năng lực yếu nên lại xin ý kiến tràn lan đến

mọi cấp vẫn thƣờng xuyên xảy ra, làm chậm trễ mất cơ hội kinh doanh.

Những dấu hiệu RRTN thay vì đƣợc tự nguyện báo cáo, coi đó nhƣ việc làm

cần thiết để khắc phục và tìm giải pháp phòng ngừa sự tái diễn lại tìm cách che dấu,

khỏa lấp đã làm mất đi tính chủ động phòng ngừa, làm tăng thêm nguy cơ rủi ro.

2.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trên

2.3.3.1 Nguyên nhân từ phía BIDV

Hệ thống quy trình, quy chế nghiệp vụ của BIDV nhìn chung đã tƣơng đối đầy

đủ, tuy nhiên vẫn không tránh khỏi còn một số điểm thiếu sót. Đôi khi các khâu

kiểm soát lại không kịp thời phát hiện ra các lỗ hổng này. Và điều này đã bị các đối

tƣợng xấu lợi dụng, hay thậm chí là lôi kéo cán bộ ngân hàng phạm pháp. Hơn nữa,

một điểm yếu chung của hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và BIDV nói

riêng là thiếu tính công khai, minh bạch. Dựa vào sự mập mờ về thông tin này, một

số kẻ xấu đã lợi dụng danh nghĩa ngân hàng để lừa đảo, chiếm đoạt tài sản.

Công nghệ chƣa hiện đại cũng là một nguyên nhân đáng kể gây ra sự sai sót

trong quá trình tác nghiệp tại BIDV. Ngay cả khi có công nghệ hiện đại, tiên tiến thì

việc vận hành tốt công nghệ trong suốt quá trình tác nghiệp là một vấn đề không hề

đơn giản. Khi mà công nghệ chƣa đáp ứng đƣợc sự biến đổi nhanh chóng trong quá

trình tác nghiệp, vẫn còn thực hiện quá nhiều thao tác thủ công thì những sai sót tác

nghiệp vẫn sẽ có nhiều khả năng xảy ra.

62

Ngoài ra, xu hƣớng áp dụng các công nghệ hiện đại vào BIDV nhƣ áp dụng hệ

thống internet banking, mobile banking, chữ ký điện tử… tiềm ẩn nhiều rủi ro khi

tội phạm máy tính ngày càng tinh vi, phức tạp. Bên cạnh đó, khi khối lƣợng giao

dịch tăng lên dẫn đến các sự cố về hệ thống công nghệ thông tin nhƣ hệ thống ATM

xảy ra sự cố tắc nghẽn khi nhu cầu đột biến tăng cao vào một thời điểm nào đó.

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến các hành vi gian lận, sai sót từ phía cán bộ

ngân hàng, trong đó có thể kể đến một số nguyên nhân chính nhƣ sau:

Do có vấn đề về đạo đức cán bộ: đây là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất dẫn

đến các hành vi gian lận từ phía cán bộ ngân hàng, đồng thời cũng là yếu tố khó

kiểm soát nhất. Thông thƣờng, các sự cố xảy ra liên quan đến đạo đức cán bộ có

mức độ, phạm vi ảnh hƣởng lớn hơn so với các nguyên nhân khác từ phía cán bộ

ngân hàng. Bởi khi một cán bộ đã có ý định gian lận thì họ sẽ cố tìm ra kẽ hở, cơ

hội để thực hiện và cố tình che dấu hành vi của mình.

Do có động cơ thực hiện gian lận: các thống kê cho thấy các hành vi gian lận

thƣờng đƣợc thực hiện khi các cán bộ gặp vấn đề khó khăn về tài chính và không có

nguồn khác để bù đắp (nhƣ đánh bạc, cá độ…). Đây là động cơ phổ biến nhất buộc

các cán bộ này phải thực hiện hành vi phạm pháp.

Do có cơ hội thực hiện gian lận: cơ hội ở đây muốn nói đến các kẽ hở, các

khâu yếu trong hoạt động kiểm tra, giám sát hoạt động của ngân hàng, tạo điều kiện

cho các cán bộ ngân hàng có thể thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản của ngân

hàng. Ví dụ nhƣ: một cán bộ có thể dễ dàng tiếp cận với user và mật khẩu của đồng

nghiệp, hay thậm chí là quản lý cấp cao. Từ đó có thể tự động đăng nhập hệ thống

và phê duyệt các giao dịch trái quy định nhằm mục đích trục lợi cho bản thân.

Do áp lực, sức ép công việc: đây là trƣờng hợp phổ biến trong hoạt động ngân

hàng, khi các cán bộ ngân hàng luôn phải chịu các sức ép do phải hoàn thành định

mức, chỉ tiêu, cũng nhƣ do yêu cầu từ phía khách hàng. Cƣờng độ làm việc quá cao

hoặc quá dày có thể khiến cán bộ ngân hàng vô tình phạm phải các lỗi tác nghiệp,

gây tổn thất cho ngân hàng. Hoặc, trong một số trƣờng hợp, cán bộ ngân hàng buộc

phải làm sai quy trình, bỏ qua một số bƣớc nhằm hoàn thành công việc đúng chỉ

63

tiêu, đúng thời hạn. Đây sẽ là những kẽ hở, tạo điều kiện cho những ngƣời có ý đồ

xấu thực hiện hành vi gian lận.

Hiện nay, một số chi nhánh BIDV còn chƣa có sự quan tâm đúng mức tới

công tác đảm bảo an ninh hệ thống, bảo vệ an toàn tài sản vật chất của ngân hàng.

Hiện tƣợng này xảy ra tƣơng đối phổ biến với các phòng giao dịch nhỏ. Tại đây

thƣờng đƣợc bảo vệ rất lỏng lẻo, trong khi địa điểm đặt vị trí lại xa trung tâm dẫn

đến tạo điều kiện cho kẻ xấu hoạt động.

2.3.3.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng

Nguyên nhân của các sự cố gian lận từ phía khách hàng tƣơng đối đa dạng, tuy

nhiên chủ yếu là do khó khăn về tài chính, và do lòng tham không đáy của một số

cá nhân. Tuy nhiên, có lẽ nguyên nhân sâu xa và quan trọng nhất là hệ thống pháp

luật chƣa đủ mạnh để răn đe và hệ thống ngân hàng còn quá nhiều kẽ hở cho kẻ xấu

lợi dụng. Do đó, việc nhận thức đƣợc các rủi ro tiềm ẩn từ phía khách hàng giúp

ngân hàng không ngừng hoàn thiện cơ chế, chính sách, quy trình và con ngƣời

nhằm nâng cao năng lực QTRRTN của chính ngân hàng và góp phần hạn chế mức

độ ảnh hƣởng của các sự cố từ phía khách hàng, nếu có xảy ra.

Với những nguyên nhân trên, có thể thấy rõ: bộ phận quản lý rủi ro BIDV mặc

dù đã đƣợc thành lập nhƣng vẫn đang rất non nớt, chƣa đủ khả năng để kiểm soát

một cách có hiệu quả tất cả những rủi ro có thể xảy ra. Hơn nữa, khi có sự cố xảy

ra, do không có một kế hoạch kinh doanh liên tục cụ thể, BIDV thƣờng khá lúng

túng trong xử lý những tình huống này.

Kết luận chƣơng 2

Nội dung chƣơng 2 đã trình bày quy trình QTRRTN áp dụng tại BIDV, qua đó

đánh giá về thực trạng các RRTN đã và đang xảy ra tại BIDV. Từ kết quả phân tích,

luận văn đã đánh giá đƣợc những thành tựu, tồn tại và nguyên nhân của những tồn

tại trong quá trình QTRRTN tại BIDV. Đây chính là cơ sở cho việc đƣa ra các giải

pháp khắc phục trong chƣơng 3.

64

Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO

TÁC NGHIỆP TẠI BIDV

3.1 Mục tiêu định hƣớng phát triển của BIDV đến năm 2015:

3.1.1 Triển vọng và định hƣớng chiến lƣợc của ngành ngân hàng Việt Nam đến

năm 2015.

Với quy mô dân số 86 triệu dân (2010), tỷ lệ ngƣời dân sử dụng các dịch vụ

ngân hàng còn thấp, nền kinh tế mở và tiếp tục tăng trƣởng khá trong các năm tiếp

theo, ngành ngân hàng Việt Nam đƣợc đánh giá là có nhiều tiềm năng phát triển.

Tuy nhiên, ngành ngân hàng cũng sẽ phải đối mặt với khó khăn từ các chính

sách tiền tệ thắt chặt, yêu cầu nâng cao khả năng quản trị điều hành theo thông lệ

quốc tế. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên có xu hƣớng giảm dần do cạnh tranh ngày càng

khốc liệt và các NHTM cổ phần vẫn tiếp tục sử dụng chiến lƣợc về giá trong giai

đoạn này. Kênh phân phối internet phát triển mạnh bên cạnh kênh phân phối ngân

hàng truyền thống đòi hỏi sự đầu tƣ các công nghệ ứng dụng và bảo mật trực tuyến.

Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng ngày càng đa dạng, phức tạp và trở thành yếu tố

quan trọng trong cạnh tranh trong đó khối các ngân hàng nƣớc ngoài sẽ bắt đầu tăng

tốc và tiên phong trong việc đƣa ra thị trƣờng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán

lẻ hiện đại để chiếm lĩnh thị trƣờng sau khi thoát ra khỏi thời kỳ suy thoái.

Định hƣớng phát triển của các NHTM là hƣớng tới mô hình hoạt động đa

năng, đáp ứng các yêu cầu về mở rộng tăng trƣởng gắn với chất lƣợng, khả năng

quản trị điều hành, quản lý rủi ro, phát triển ngân hàng bán lẻ, tăng cƣờng đầu tƣ

công nghệ thông tin hiện đại, phát triển sản phẩm và cải tiến chất lƣợng dịch vụ;

tăng cƣờng công khai minh bạch.

3.1.2 Chiến lƣợc phát triển của BIDV đến năm 2015:

Trên cơ sở đánh giá triển vọng của nền kinh tế Việt Nam cũng nhƣ đánh giá

môi trƣờng kinh doanh và định hƣớng chiến lƣợc phát triển ngành ngân hàng đến

năm 2015, với kinh nghiệm 55 năm hoạt động, BIDV xác định chiến lƣợc sau:

Mục đích – sứ mệnh: Xây dựng BIDV trở thành Tập đoàn tài chính – ngân

hàng đa sở hữu, kinh doanh đa dạng trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, hoạt động

65

theo thông lệ quốc tế, chất lƣợng và hiệu quả hàng đầu trong các định chế tài chính

tại Việt Nam.

Tầm nhìn: Trở thành 1 trong 20 Ngân hàng hiện đại có chất lƣợng, hiệu quả và

uy tín hàng đầu trong khu vực Đông Nam Á vào năm 2020.

Giá trị cốt lõi:

Mục tiêu ƣu tiên:

Xây dựng và hoàn thiện mô hình tổ chức, quản trị tăng cƣờng năng lực điều

hành các cấp của BIDV tạo nền tảng vững chắc để phát triển thành Tập đoàn tài

chính hàng đầu tại Việt Nam.

Tập trung tái cơ cấu toàn diện các mặt hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao

hiệu quả và chất lƣợng; chủ động kiểm soát rủi ro và tăng cƣờng bền vững.

Duy trì và phát triển vị thế, tầm ảnh hƣởng của BIDV trên thị trƣờng tài chính,

nỗ lực tiên phong thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia.

Nâng cao năng lực quản trị rủi ro; chủ động áp dụng và quản lý theo các thông

lệ tốt nhất phù hợp với thực tiễn kinh doanh tại Việt Nam.

Phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ, nắm giữ thị phần lớn về dƣ nợ tín dụng,

huy động vốn và dịch vụ bán lẻ.

Nâng cao năng lực khai thác ứng dụng, công nghệ trong hoạt động kinh

doanh, tạo đột phá để tăng hiệu quả và năng suất lao động.

Phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lƣợng cao, lực lƣợng chuyên gia, nâng

cao năng suất lao động.

Bảo vệ, duy trì và phát huy giá trị cốt lõi; xây dựng văn hóa doanh nghiệp và

phát triển thƣơng hiệu BIDV.

66

Định hƣớng QTRRTN của BIDV:

BIDV đã thiết lập các quy trình, chính sách, quy định, chế tài để tối thiểu hóa

RRTN theo 7 nhóm yếu tố sau:

Rủi ro liên quan đến mô hình tổ chức, cán bộ và an toàn nơi làm việc

Rủi ro liên quan đến cơ chế, chính sách, quy định

Rủi ro liên quan đến gian lận nội bộ

Rủi ro liên quan đến gian lận bên ngoài

Rủi ro liên quan đến quá trình xử lý công việc

Rủi ro liên quan đến thiệt hại tài sản vật chất

Rủi ro liên quan đến kinh doanh bị gián đoạn và trục trặc hệ thống thông tin

Để quản lý các loại rủi ro này, các ngân hàng cần phải xây dựng đƣợc mô hình

tổ chức bộ máy quản lý RRTN và khung QTRRTN theo chuẩn thông lệ quốc tế.

3.2 Giải pháp đối với BIDV

3.2.1 Xây dựng kế hoạch kinh doanh liên tục

Để có thể phát triển bền vững, an toàn, BIDV cần phải xây dựng một kế hoạch

kinh doanh liên tục. Kế hoạch kinh doanh liên tục là một quy trình gồm nhiều bƣớc

và hoạt động bắt buộc phải thực hiện khi có bất kỳ một thảm họa xảy ra để đảm bảo

BIDV có thể tiếp tục cung cấp các dịch vụ cần thiết và trong một khoảng thời gian

trì hoãn ít nhất có thể trở về trạng thái hoạt động bình thƣờng.

Quy trình thực hiện kế hoạch kinh doanh liên tục bao gồm:

Hình 3.1 : Quy trình thực hiện kế hoạch kinh doanh liên tục

Nguồn: Tài liệu đào tạo rủi ro tác nghiệp của BIDV năm 2011

67

Để có thể thực hiện đƣợc kế hoạch kinh doanh liên tục phải có các yếu tố cần

thiết sau: nhân lực; công nghệ thông tin; truyền thông; dữ liệu; thiết bị văn phòng và

địa điểm làm việc.

Bên cạnh đó, trong từng nghiệp vụ, các ban/trung tâm tại Trụ sở chính phải

phối hợp với các đơn vị có liên quan để xây dựng kịch bản thử nghiệm khủng hoảng

nhằm bảo đảm khả năng hoạt động kinh doanh liên tục khi khủng hoảng xảy ra,

nhƣ: các sự cố rủi ro nghiêm trọng bất ngờ xảy ra; thiên tai, hoả hoạn, các sự cố bất

khả kháng khác.

Kế hoạch hoạt động kinh doanh liên tục phải đƣợc cấp có thẩm quyền phê

duyệt và tiến hành thử nghiệm để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả khi sử dụng.

Thử nghiệm khủng hoảng có thể thực hiện thông qua phƣơng pháp phân tích

tình huống. Phân tích tình huống bao gồm hàng loạt những câu hỏi “nếu nhƣ” và

suy đoán khả năng ảnh hƣởng đến BIDV nếu những câu hỏi đó trở thành thực tế.

Quá trình thay đổi yêu cầu nỗ lực đặc biệt của cán bộ trong một khoảng thời

gian nhất định.

Giảm chi phí bằng cách cắt giảm nhân lực, những ngƣời còn lại phải làm việc

nhiều hơn.

Mất hệ thống cơ sở vật chất, công nghệ thông tin

Dịch bệnh, khi nửa số nhân viên bị ốm hoặc chăm sóc ngƣời ốm

3.2.2 Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý

Thứ nhất, trong bối cảnh kinh tế suy thoái nhƣ hiện nay, có thể nói các yếu tố

vĩ mô đang tác động rất lớn đến tình hình QTRRTN của ngân hàng. Để có thể khắc

phục tình trạng này, xin đề xuất một số giải pháp sau:

BIDV nên tổ chức một bộ phận chuyên cập nhật, bổ sung các quy định, quy

chế mới từ các cơ quan chức năng, làm rõ và cung cấp văn bản hƣớng dẫn, sửa đổi

kịp thời tới các phòng, ban có liên quan. Đồng thời điều chỉnh kịp thời các quy định

pháp lý cho phù hợp với biến động của nền kinh tế.

Kiểm soát về mặt pháp lý các quy định, quy trình của ngân hàng và các hợp

đồng kinh tế trƣớc khi thực hiện.

68

Thứ hai, xây dựng hệ thống văn bản chế độ, quy trình nghiệp vụ

Trong thời gian vừa qua, công tác ban hành văn bản chế độ đã đạt đƣợc nhiều

kết quả, góp phần hoàn thiện hệ thống văn bản chế độ một cách đầy đủ, đồng bộ,

tạo cơ sở pháp lý nội bộ cho hoạt động quản trị, điều hành, kinh doanh hiệu quả, an

toàn, phù hợp với quy định của pháp luật. Tuy nhiên, công tác ban hành văn bản chế

độ vẫn còn nhiều bất cập, chồng chéo; việc tồn tại cùng lúc quá nhiều các quy định,

văn bản hƣớng dẫn đã gây khó cho việc thực hiện. Để hoàn thiện hệ thống văn bản

chế độ, cần thực hiện một số giải pháp sau:

Quy trình hóa nghiệp vụ: BIDV cần ban hành đủ, không thiếu, không thừa,

tránh sự chồng chéo, hoặc quá nhiều văn bản.

Hoàn thiện quy trình, quy chế nghiệp vụ theo hƣớng chặt chẽ, hiệu quả hơn.

Đào tạo và kiểm tra sau đào tạo quy trình nghiệp vụ đồng thời làm rõ trách nhiệm,

quyền hạn của các cán bộ trong quy trình thực hiện, tránh để một cán bộ thực hiện

nhiều vai trò trong một quy trình. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, kiểm soát sự tuân

thủ quy trình.

Thƣờng xuyên rà soát, đánh giá các quy trình nghiệp vụ nhằm phát hiện ra các

sơ hở, kẽ hở dễ bị lợi dụng để kịp thời chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện theo hƣớng

bên cạnh việc tạo thuận lợi cho khách hàng thì cũng phải đảm bảo mức độ kiểm

soát phù hợp trong từng nghiệp vụ; đồng thời hạn chế những thiếu sót, khe hở trong

nghiệp vụ mà cán bộ BIDV hoặc khách hàng/đối tác lợi dụng để thực hiện các hành

vi vi phạm, tiêu cực.

Đối với văn bản có sự trùng lắp hoặc có sửa đổi, bổ sung nhiều lần, hoặc có

thay đổi lớn yêu cầu thực hiện cơ cấu thành một văn bản cho thống nhất. Với những

văn bản sửa đổi, bổ sung, Tổng Giám đốc nghiên cứu, hƣớng dẫn hình thức cập

nhật các nội dung sửa đổi, bổ sung vào văn bản gốc, đăng tải một bộ hoàn thiện sau

sửa đổi, bổ sung để các đơn vị thành viên tiện theo dõi và tra cứu.

Ban hành đầy đủ hệ thống chế tài xử lý có tính răn đe cao với tất cả các đối

tƣợng có ý đồ thực hiện hành vi gian lận. Đồng thời, cần nghiêm khắc áp dụng các

chế tài này để xử lý, tránh tình trạng cán bộ coi thƣờng chế tài, cố ý vi phạm.

69

Yêu cầu đối với chi nhánh:

Ban hành đầy đủ các văn bản hƣớng dẫn nghiệp vụ

Quản lý văn bản khoa học đảm bảo dễ tìm kiếm, truy cập khai thác

3.2.3 Hoàn thiện mô hình tổ chức, bố trí cán bộ

Hoàn thiện mô hình tổ chức kinh doanh trên cơ sở kết quả đánh giá 03 năm

triển khai đề án TA2: sắp xếp lại, bổ sung, điều chỉnh chức năng nhiệm vụ của các

đơn vị tại Trụ sở chính và các đơn vị thành viên; bảo đảm rõ ràng về trách nhiệm,

nội dung công việc, giảm bớt tầng nấc trong đề xuất nghiệp vụ; đồng thời tránh

trùng lặp, chồng chéo giữa các đơn vị; điều chỉnh cơ cấu bộ máy quản trị RRTN, bố

trí cán bộ hợp lý

3.2.3.1 Về mô hình tổ chức:

Mô hình tổ chức tại Hội sở chính

Thời gian tới, BIDV cần xây dựng mô hình quản trị RRTN và phân cấp cho

phù hợp với thông lệ quốc tế. Theo đó, tất cả các cấp từ Hội đồng quản trị, Ban

Tổng giám đốc và tất cả các nhân viên đều phải nhận thức đƣợc tầm quan trọng của

RRTN. RRTN xuất hiện trong mọi hoạt động, cả yếu tố bên trong lẫn bên ngoài

BIDV, cả yếu tố chủ quan lẫn khách quan. Do đó, BIDV cần phải xây dựng đơn vị

QTRRTN một cách chuyên nghiệp, bài bản.

Tại Trụ sở chính BIDV, mặc dù đã sớm thành lập phòng quản lý RRTN nhƣng

lại quá chậm trễ trong tính chuyên nghiệp cho công tác này. Vì vậy, yêu cầu chuyên

nghiệp hóa bộ phận QLRRTN cần đƣợc thực hiện càng sớm càng tốt trong thời gian

tới và trên cả 3 phƣơng diện: con ngƣời, công nghệ và quy trình.

Mô hình tổ chức tại Chi nhánh:

Hiện nay tại một số chi nhánh, do yêu cầu tinh gọn bộ máy đã không thành lập

bộ phận quản lý RRTN. Bên cạnh đó, ngày càng có nhiều giải pháp công nghệ đƣợc

áp dụng hơn nên cơ cấu tổ chức sẽ gọn nhẹ hơn. Để đảm bảo phát triển an toàn,

hiệu quả, tất cả các chi nhánh BIDV cần nghiên cứu thành lập bộ phận quản lý

RRTN độc lập, chuyên trách. Tùy vào quy mô hoạt động, năng lực quản trị của từng

chi nhánh để xác định thành lập Phòng hay Tổ quản lý RRTN sao cho phù hợp.

70

3.2.3.2 Về bố trí cán bộ

Trong công tác cán bộ, lấy đạo đức là trung tâm, tôn trọng và phát huy sự sáng

tạo, tính hiệu quả trong kinh doanh, xử lý nghiêm cán bộ vi phạm. Để làm đƣợc

điều này cần thực hiện một số giải pháp sau:

Bố trí đủ số lƣợng cán bộ theo đúng khả năng, năng lực, kinh nghiệm; trong

bố trí cán bộ phải loại trừ ảnh hƣởng của các mối quan hệ có thể dẫn đến phát sinh

tiêu cực. Tại một số chi nhánh, cán bộ làm công tác hậu kiểm và công tác quản lý

rủi ro không có kinh nghiệm trong các hoạt động của ngân hàng vì vậy phải bố trí

các cán bộ đã từng làm công tác giao dịch khách hàng thời gian tối thiểu là 3 năm

làm công tác hậu kiểm, đối với cán bộ quản lý rủi ro phải từng làm công tác giao

dịch khách hàng và quan hệ khách hàng.

Xây dựng và triển khai quy định, cơ chế luân chuyển cán bộ: đối với giao dịch

viên tối thiểu 1 năm luân chuyển 1 lần, lãnh đạo phòng tối thiểu 2 năm luân chuyển

1 lần, áp dụng chế độ luân chuyển bắt buộc đối với cán bộ quy hoạch lãnh đạo các

cấp, kiên quyết thực hiện việc luân chuyển, bố trí lại công tác đối với giám đốc các

đơn vị đã giữ chức vụ liên tục 3 nhiệm kỳ hoặc trên 10 năm, cán bộ không phù hợp

với vị trí công việc, nhằm tạo sự đổi mới liên tục trong điều hành hoạt động kinh

doanh. Khi cán bộ đã luân chuyển thì cần chấm dứt việc giữ các chức vụ có liên quan

tƣơng ứng.

Phân công công việc đến từng cán bộ, chú ý tới vấn đề đạo đức trong tuyển

dụng, đào tạo cán bộ. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, biện pháp trong công tác quản

lý cán bộ. Làm rõ trách nhiệm, quyền hạn của các cấp, các cá nhân có thẩm quyền

trong công tác quản lý cán bộ.

Hoàn thiện cơ chế đánh giá và giám sát chặt chẽ đảm bảo có thể quản lý đƣợc

rủi ro, có chế tài đủ mạnh để răn đe cũng nhƣ xử lý kịp thời, nhanh chóng những vi

phạm của cán bộ, gắn với yêu cầu nâng cao bản lĩnh và năng lực quản lý của ngƣời

đứng đầu mỗi tổ chức, đơn vị. Bổ sung việc thực hiện ký hợp đồng lao động từ

Tổng giám đốc đến phó giám đốc các đơn vị thành viên để có cơ sở pháp lý thực

hiện các cam kết nêu trên. Kiên quyết bảo đảm thực hiện đầy đủ, chặt chẽ thủ tục,

71

quy trình, điều kiện, tiêu chuẩn quy hoạch, bổ nhiệm, bố trí cán bộ.

Nâng cao và hoàn thiện khâu đánh giá cán bộ bằng các công cụ và biện pháp

đánh giá khoa học phù hợp, theo chuẩn mực quốc tế; từ đó có thể đánh giá đúng

thực chất năng lực cán bộ, phát huy hiệu quả nguồn nhân lực.

Thực hiện công tác xử lý cán bộ, khi xảy ra các hành vi vi phạm cần phải xử lý

kịp thời và kiên quyết; công bố công khai trong toàn hệ thống để tạo tính răn đe cho

cán bộ.

3.2.4 Xây dựng nguồn nhân lực

Trong thời gian vừa qua, tình hình đạo đức của cán bộ đang là vấn đề nóng

bỏng mà BIDV cần phải quan tâm. Một bộ phận cán bộ đang biểu hiện sự tha hóa,

biến chất, đi xuống về mặt đạo đức, bên cạnh đó, một số rủi ro phát sinh còn do cán

bộ tác nghiệp không am hiểu nghiệp vụ. Để nâng cao hiệu quả phòng ngừa, ngăn

chặn và hạn chế các vi phạm, tiêu cực của cán bộ trong quá trình thực hiện nhiệm

vụ đƣợc giao, cần thực hiện một số giải pháp sau:

3.2.4.1 Về công tác đào tạo

Chú trọng tới vấn đề đạo đức cán bộ trong hoạt động tuyển dụng, đào tạo cán

bộ, đặc biệt là các cán bộ mới. Thứ nhất là, thông qua công tác tuyển dụng kỹ lƣỡng

có thể hạn chế các thành phần tiếp cận ngân hàng với ý đồ xấu. Thứ hai là, hoạt

động đào tạo có tác dụng nâng cao nhận thức của cán bộ về vấn đề này, kịp thời

định hƣớng tƣ tƣởng cán bộ tránh bị kẻ xấu lợi dụng, dụ dỗ.

Mỗi chi nhánh nên xây dựng kế hoạch đào tạo tại chi nhánh mình để tất cả các

cán bộ tác nghiệp phải đƣợc đào tạo đầy đủ về quy trình nghiệp vụ. Không chỉ đào

tạo về kiến thức mà còn phải đào tạo các kỹ năng mềm cho cán bộ. Đào tạo phải

gắn với công việc, phải đảm bảo bố trí đúng ngƣời, đúng việc. Tránh tình trạng lãng

phí, đào tạo xong lại luân chuyển cán bộ sang vị trí không liên quan đến quá trình

đào tạo.

Đa dạng hóa các hình thức đào tạo nhằm giúp tất cả các cán bộ có thể tiếp cận

với các khóa đào tạo nhƣ: đào tạo trực tuyến, đào tạo qua việc tổ chức các cuộc thi

nghiệp vụ nhƣ thi kiểm ngân giỏi, thi giao dịch viên giỏi, cán bộ tín dụng giỏi, cán

72

bộ hậu kiểm giỏi…. Qua các cuộc thi giúp cán bộ có thể hệ thống lại kiến thức và

am hiểu sâu hơn về nghiệp vụ.

Các quy trình nghiệp vụ mới phải đƣợc phổ biến cho cán bộ trƣớc khi triển

khai chính thức.

Đào tạo chuyên gia và kiến thức sâu cho một số lĩnh vực: đào tạo chuyên sâu

gắn với đào tạo thực tiễn, xác định đối tƣợng và tập trung đào tạo sâu cho một số

cán bộ để hình thành đội ngũ chuyên gia cho một số lĩnh vực (phát triển chiến lƣợc,

quản lý rủi ro, nghiên cứu các sản phẩm của ngân hàng bán lẻ hiện đại…) nhằm

phục vụ yêu cầu phát triển lâu dài của BIDV.

Đào tạo kiến thức pháp luật đối với đội ngũ cán bộ trong toàn hệ thống. Phổ

biến, quán triệt sâu rộng hơn hai bộ quy chuẩn đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng

xử cho cán bộ trong toàn hệ thống kết hợp với truyền bá, giáo dục truyền thống và

văn hóa BIDV.

Đối với công tác đào tạo cán bộ hậu kiểm:

Tổ chức các khóa đào tạo cho cán bộ hậu kiểm nhằm giúp các cán bộ này có

kiến thức và kinh nghiệm về các lỗi rủi ro thƣờng xảy ra và đƣa ra các biện pháp xử

lý nhanh chóng, kịp thời.

Đối với công tác đào tạo cán bộ QTRRTN:

Bên cạnh các lớp đào tạo kiến thức cơ bản về quản lý rủi ro cho tất cả các cán

bộ trong toàn hệ thống, BIDV cần có các lớp đào tạo kiến thức nâng cao dành cho

đối tƣợng là cán bộ chuyên làm công tác quản trị rủi ro và một số cán bộ chủ chốt.

Để chuyên nghiệp hóa trong công tác QTRRTN, BIDV cần thực hiện chiến

lƣợc đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao về công tác QTRRTN bằng cách cử cán

bộ có năng lực đi đào tạo tại các ngân hàng nƣớc ngoài để học hỏi, tiếp cận với quá

trình và công nghệ quản trị hiện đại, từng bƣớc hình thành đội ngũ cán bộ có đủ

trình độ, kiến thức để thực hiện công tác QTRRTN một cách chuyên nghiệp, bài

bản.

3.2.4.2 Về yêu cầu đối với cán bộ

Yêu cầu cán bộ trong toàn hệ thống nắm vững và tuân thủ 10 nguyên tắc giao

73

dịch đối với khách hàng của BIDV, thực hiện nghiêm túc Bộ quy chuẩn đạo đức

nghề nghiệp và Bộ quy tắc ứng xử của BIDV.

Yêu cầu không có cán bộ không đủ tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn và

ngoại ngữ theo vị trí công tác. Bắt buộc mọi cán bộ phải sử dụng thành thạo máy vi

tính và các phần mềm ứng dụng trong công tác và trong tác nghiệp theo vị trí đƣợc

giao. Theo đó, từng cán bộ căn cứ tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, ngoại ngữ,

tin học theo yêu cầu của chức danh công việc đảm nhiệm, tiến hành tự đào tạo nhằm

đáp ứng theo yêu cầu công tác

Mỗi cán bộ cũng cần tự nghiên cứu, học tập nắm vững quy định nghiệp vụ,

mỗi cán bộ tiếp xúc với khách hàng phải hiểu rõ các đặc tính về sản phẩm, có khả

năng tƣ vấn cho khách hàng.

Thực hiện nghiêm túc, đúng đắn chức trách nhiệm vụ đƣợc giao

Tuân thủ đúng quy định nghiệp vụ

Tự nâng cao ý thức trách nhiệm trong quy trình nghiệp vụ

3.2.5 Chú trọng cơ sở vật chất và xây dựng hệ thống công nghệ thông tin

• Về trang bị cơ sở vật chất:

Xây dựng chuẩn mực về không gian làm việc và không gian giao dịch tại

BIDV nhằm tạo lập môi trƣờng làm việc thân thiện, hiện đại, chuyên nghiệp, năng

động; góp phần nâng cao năng suất, chất lƣợng, hiệu quả hoạt động trong toàn hệ

thống BIDV. Không gian giao dịch phải chuyên nghiệp, thân thiện, an toàn, thuận

tiện, sạch sẽ gọn gàng và thể hiện đặc trƣng của BIDV.

Cần nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện các tiêu chuẩn, định mức về trang bị

công cụ lao động, định mức về sử dụng không gian nơi làm việc nhƣ: máy lấy số

thứ tự giao dịch, máy vi tính, máy đếm tiền, máy soi tiền, két sắt... để hỗ trợ cho cán

bộ thực hiện tác nghiệp một cách hiệu quả nhất.

Các công cụ hỗ trợ giao dịch đƣợc đặt tại vị trí đảm bảo thuận tiện trong quá

trình khách hàng và nhân viên tác nghiệp có nhu cầu sử dụng.

74

Thực hiện rà soát thƣờng xuyên tình trạng cơ sở vật chất hiện đang quản lý để

có kế hoạch đầu tƣ bổ sung, thay thế hay dự phòng đảm bảo trang bị đủ cơ sở vật

chất hiện đại phục vụ cho hoạt động kinh doanh.

• Về phát triển hệ thống công nghệ thông tin

Phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại nhƣ: dịch vụ Internet Banking,

Mobile Banking, thanh toán hóa đơn… Để có thể phát triển đƣợc các dịch vụ này

cần phải đầu tƣ hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, tiên tiến.

Để đảm bảo tính công khai, minh bạch trong hoạt động ngân hàng. Ví dụ:

đăng tải, cập nhật thƣờng xuyên các thông tin về lãi suất, tỷ giá, hoạt động khuyến

mại lên hệ thống website, mạng internet và các phƣơng tiện thông tin đại chúng

khác… thì cần có một công nghệ hiện đại, phổ biến đến đông đảo khách hàng.

Do hệ thống công nghệ thông tin của BIDV đang trong thời kỳ phát triển, hệ

thống thƣờng bị tạm ngƣng hoặc không hoạt động đƣợc dẫn đến khách hàng không

thực hiện đƣợc giao dịch. Điều này ảnh hƣởng rất lớn đến uy tín của ngân hàng và

quyền lợi của khách hàng. Vì vậy, yêu cầu cấp thiết là phải đầu tƣ công nghệ tiên

tiến, hiện đại nhằm đáp ứng đƣợc nhu cầu hoạt động thƣờng xuyên và ngày càng

tăng cao của ngân hàng.

Chƣơng trình quản lý dấu hiệu RRTN đã đƣợc xây dựng và đƣa vào triển khai

từ năm 2010 đã hỗ trợ một phần cho công tác quản lý RRTN của BIDV. Tuy nhiên,

chƣơng trình này chỉ mang tính tổng hợp các dấu hiệu chứ chƣa có chức năng phân

tích, dự đoán. Vì vậy, trong thời gian tới, cần chỉnh sửa, nâng cao chƣơng trình này

nhằm phản ánh một cách chính xác về RRTN tại BIDV.

Nâng cao chƣơng trình và các báo cáo hậu kiểm chứng từ nhằm hỗ trợ cho cán

bộ hậu kiểm kiểm soát chứng từ đầy đủ, nhanh chóng.

Ngoài ra, cần chú ý thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn hệ thống, bảo vệ

tài sản vật chất của ngân hàng. Ví dụ nhƣ: lắp đặt camera theo dõi tại các hệ thống

ATM, lắp đặt hệ thống báo động cho ATM, cho kho tiền… thuê bảo vệ thƣờng

xuyên cho các đơn vị, chi nhánh, phòng giao dịch, địa điểm ATM, áp dụng các biện

pháp công nghệ hiện đại trong đảm bảo an toàn thông tin điện tử…

75

3.2.6 Nâng cao công tác kiểm tra, giám sát

Nâng cao vai trò, trách nhiệm của bgười kiểm tra ngay trong quy trình bao

gồm: cán bộ giao dịch, kiểm soát viên.

Đây là bộ phận quan trọng nhất trong công tác QTRRTN vì mọi thông tin liên

quan đến khách hàng đều bắt nguồn từ bộ phận này. Vì vậy cần tăng cƣờng vai trò,

trách nhiệm của ngƣời kiểm tra ngay trong quy trình bằng cách phổ biến các quy

định, hƣớng dẫn và tuyên truyền về vai trò của khối giao dịch khách hàng.

Nâng cao vai trò trách nhiệm của bộ phận kiểm soát sau bao gồm: bộ phận

hậu kiểm, bộ phận quản lý rủi ro.

Bộ phận hậu kiểm có vai trò to lớn trong việc kiểm soát sau đối với các giao

dịch tại chi nhánh. Tất cả chứng từ giao dịch với khách hàng đều đƣợc giao nộp về

cho bộ phận hậu kiểm để kiểm tra giám sát và đƣa ra các biện pháp xử lý đối với

các giao dịch không đúng quy định. Vì vậy, cần tăng cƣờng vai trò trách nhiệm của

bộ phận hậu kiểm nhằm đảm bảo kiểm soát đầy đủ, kịp thời các giao dịch phát sinh.

Bộ phận quản lý rủi ro cần tổ chức kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất hoạt

động tác nghiệp của các bộ phận nhằm có cái nhìn tổng thể vì rủi ro của từng

nghiệp vụ từ đó đƣa ra các biện pháp phòng ngừa và xử lý kịp thời.

Kiểm tra của Lãnh đạo: Ban lãnh đạo cần tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc kiểm

tra đột xuất đối với các nghiệp vụ của các chi nhánh nhằm phát hiện kịp thời các rủi

ro phát sinh.

Đổi mới về cơ cấu tổ chức, phƣơng thức vận hành hệ thống kiểm tra, kiểm

soát trong hệ thống: rà soát, đánh giá lại về tính hợp lý trong việc bố trí lực lƣợng

kiểm tra của Trụ sở chính, tăng cƣờng tính độc lập cũng nhƣ các điều kiện hỗ trợ

cho đội ngũ này để có đủ thẩm quyền xử lý đối với từng cấp trong hệ thống điều

hành; đồng thời xem xét thiết lập bộ phận giám sát tuân thủ tại đơn vị thành viên để

đảm bảo thực hiện chức năng kiểm tra của lãnh đạo đơn vị; xác định rõ trách nhiệm

của cán bộ kiểm tra, đặc biệt là cán bộ từ trƣởng đoàn trở lên để bảo đảm tính trung

thực, kịp thời của cuộc kiểm tra; rà soát, luân chuyển, sắp xếp lại vị trí công tác đối

với cán bộ kiểm tra không đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ.

76

Đổi mới quy trình và phƣơng thức kiểm tra, kiểm soát bao gồm việc kiểm tra

định kỳ, kiểm đột tra xuất, kiểm tra theo chƣơng trình và công tác tự kiểm tra.

Xử lý sau kiểm tra:

Sau khi đã có kết luận về kiểm tra, kiểm soát đảm bảo kịp thời, chính xác,

minh bạch có tác dụng răn đe cao với các hình thức xử lý phù hợp ở nhiều cấp độ:

miễn nhiệm/đình chỉ chức vụ/đền bù vật chất… Quy định rõ trách nhiệm của từng

cấp trong việc khắc phục sau thanh tra, kiểm tra; có những chế tài cụ thể đối với

từng trƣờng hợp chậm khắc phục, để những sai phạm tƣơng tự tiếp diễn xảy ra.

3.2.7 Xây dựng văn hóa QTRRTN

Văn hóa doanh nghiệp là một trong những yếu tố tạo nên sức sống cho doanh

nghiệp. Do đó, một khi văn hóa QTRRTN đã đƣợc xây dựng và trở thành bản chất

của hoạt động QTRRTN không chỉ của các cấp quản lý mà là của tất cả mọi thành

viên BIDV thì việc QTRRTN sẽ trở nên đơn giản hơn rất nhiều. Khi ấy việc tự giám

sát, tự thực hiện QTRRTN đã trở thành ý thức tự giác trong mỗi cán bộ của BIDV.

Xây dựng văn hóa QTRRTN không phải là vấn đề dễ dàng nhƣng tác dụng của nó

sẽ lâu dài và bền chặt cho sự phát triển bền vững của BIDV.

Đối với Ban lãnh đạo của BIDV, cần chú ý hơn tới vị trí của QTRRTN cũng

nhƣ ý thức sâu sắc đƣợc tầm quan trọng của QTRRTN trong công tác quản trị điều

hành, thƣờng xuyên dành sự quan tâm đúng mức đối với công tác quan trọng này.

Đối với các cấp thừa hành từ Trụ sở chính tới các chi nhánh của BIDV, trong

phạm vi nhiệm vụ của mình nhƣ phân cấp, hạn mức đƣợc giao thì cần phải tuân thủ

đúng quy định, phát huy hết trách nhiệm trong phạm vi phần việc, lĩnh vực đƣợc

phân công, dám chịu trách nhiệm đối với mọi việc làm của mình. Các đơn vị cũng

cần tránh xin ý kiến vòng vo để trốn tránh trách nhiệm.

Các đơn vị phòng ban tại Trụ sở chính của BIDV cũng nhƣ tại các chi nhánh

cần thực hiện báo cáo đầy đủ, chính xác đối với các rủi ro xảy ra và có hành động

cần thiết để khắc phục kịp thời cũng nhƣ có giải pháp phòng ngừa những rủi ro

tƣơng tự có thể tái diễn trong tƣơng lai.

77

3.2.8 Các giải pháp hỗ trợ khác

Các NHTM tại Việt Nam và trên thế giới đang nhận thức rất rõ về vai trò của

RRTN và tác động của nó đến hoạt động kinh doanh. Mục tiêu của quản lý RRTN

là giảm tần suất xảy ra và giảm tác động của RRTN đến ngân hàng bằng hệ thống

kiểm soát nội bộ, kế hoạch phục hồi tổn thất hoặc chuyển rủi ro qua hệ thống bảo

hiểm và các hình thức khác. Các biện pháp ngăn ngừa và giảm thiểu những ảnh

hƣởng của RRTN đƣợc thực hiện theo các phƣơng pháp khác nhau và đem lại hiệu

quả khác nhau trong công tác QTRRTN.

3.2.8.1 Đề xuất QTRRTN thông qua công cụ bảo hiểm

Biện pháp chuyển rủi ro là biện pháp điển hình gắn với vai trò của bảo hiểm

trong việc hỗ trợ quản lý rủi ro. Theo đó, lƣợng tổn thất phải chịu ứng với mỗi khả

năng xảy ra rủi ro sẽ đƣợc chuyển giao một phần hoặc chia sẻ rủi ro bằng bảo hiểm.

Nhƣ vậy, bảo hiểm là công cụ chuyển nhƣợng RRTN sang bên thứ ba.

Sử dụng công cụ bảo hiểm đem lại những lợi ích trực tiếp và gián tiếp trong

quá trình quản trị RRTN:

Bảo hiểm là một công cụ hiệu quả cho hoạt động giảm nhẹ rủi ro bằng cách

giảm các tác động từ các tổn thất liên quan đến RRTN. Khi có rủi ro xảy ra, nhờ có

bảo hiểm mà giá trị tổn thất có nguyên nhân từ RRTN có thể đƣợc giảm thiểu.

Ngoài ra, khi sử dụng công cụ bảo hiểm, BIDV có thể sử dụng các biện pháp

kiểm soát tổn thất và các dịch vụ quản lý rủi ro do các công ty bảo hiểm cung cấp;

sử dụng các biện pháp theo dõi và điều tra từ các công ty bảo hiểm trong quá trình

quản lý rủi ro; nâng cao nhận thức trong quá trình tác nghiệp cũng nhƣ quản lý rủi

ro; tăng vị thế của ngân hàng từ việc sử dụng công cụ bảo hiểm trong công tác quản

lý rủi ro…

Với những lợi ích đó, công cụ bảo hiểm nên đƣợc phổ biến và gắn bó chặt chẽ

đối với công tác quản lý RRTN tại BIDV. Bảo hiểm có thể đƣợc sử dụng đối với

các loại rủi ro với nguy cơ tiềm năng có tần suất thấp nhƣng mức độ ảnh hƣởng

mang tính nghiêm trọng và có giá trị tổn thất lớn nhƣ các lỗi/sai sót và gian lận.

(ii)Một số hình thức bảo hiểm trong quản trị RRTN

78

Bảo hiểm trọn gói

Bảo hiểm trọn gói là loại hình bảo hiểm cung cấp cho những thiệt hại về tiền

mặt, các công cụ có giá trị thanh toán và các tài sản khác xảy ra do hành vi phạm tội

nhƣ trộm cắp và cƣớp giật (do nhân viên hoặc đối tƣợng bên ngoài gây ra).

Những khoản bảo hiểm chính trong loại hình bảo hiểm trọn gói gồm: bảo hiểm

lòng trung thành; bảo hiểm an ninh tại trụ sở; bảo hiểm trong quá trình vận chuyển;

bảo hiểm về tiền giả; bảo hiểm chứng khoán/các hình thức giả mạo; bảo hiểm tài

sản trong văn phòng.

Bảo hiểm tội phạm máy tính

Bảo hiểm tội phạm máy tính là loại hình bảo hiểm đối với những khoản tiền

đƣợc gửi qua đƣờng điện tử khi có những hành vi phạm tội do có bên thứ 3 thâm

nhập vào hệ thống máy tính.

Những khoản bảo hiểm cơ bản trong loại hình này bao gồm: bảo hiểm hệ

thống máy tính; bảo hiểm chƣơng trình máy tính; bảo hiểm nguồn dữ liệu; bảo hiểm

đƣờng truyền điện tử; bảo hiểm giao dịch điện tử và qua fax...

Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp

Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp là loại hình bảo hiểm bảo vệ cho cá nhân

trong quá trình tác nghiệp; bồi thƣờng cho ngƣời đƣợc bảo hiểm đối với trách

nhiệm pháp lý phát sinh đối với khiếu nại của bên thứ 3 là hậu quả của những hành

vi vô ý gây sai sót/lỗi trong quá trình tác nghiệp.

Bảo hiểm trách nhiệm của Giám đốc và các nhà điều hành cấp cao

Bảo hiểm trách nhiệm của Giám đốc và các nhà điều hành cấp cao là loại hình

bảo hiểm đối với những thiệt hại về chi phí phát sinh từ những hành vi gây ra tổn

thất đƣợc thực hiện trong phạm vi thẩm quyền của giám đốc hoặc nhà điều hành.

Có thể nói, RRTN và chức năng của bảo hiểm ngày càng có mối quan hệ chặt

chẽ trong công tác xây dựng chiến lƣợc quản lý rủi ro tối ƣu. Việc lựa chọn mua

bảo hiểm RRTN, loại bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, phạm vi bảo hiểm của BIDV phụ

thuộc vào khả năng cung cấp sản phẩm trên thị trƣờng; loại rủi ro, mức độ nghiêm

trọng và tần suất của rủi ro; mức độ ảnh hƣởng đến chi phí và lợi nhuận của BIDV.

79

Trên cơ sở phân tích dữ liệu tổn thất/sự cố RRTN, BIDV nên quyết định phƣơng án

bảo hiểm RRTN phù hợp với quy mô rủi ro có thể xảy ra.

3.2.8.2 Đề xuất xây dựng vốn dự phòng và vốn yêu cầu tối thiểu cho RRTN

Ngày nay, cùng với tốc độ gia tăng của các sự cố RRTN, BIDV đang phải đối

mặt với những tổn thất RRTN gây ra, để bù đắp cho những tổn thất này, đồng thời

nhằm đáp ứng yêu cầu vốn tối thiểu theo Basel II, BIDV cần phải tính toán, xác

định và phân bổ vốn cho RRTN.

Vốn cho RRTN là lƣợng vốn cần thiết để bù đắp cho các tổn thất về RRTN.

Hiện tại BIDV đã sắp xếp hoạt động theo ba mảng nghiệp vụ chính: khối bán

buôn, khối bán lẻ, khối vốn và kinh doanh vốn. Vì vậy BIDV nên áp dụng phƣơng

pháp chuẩn hóa để tính toán vốn yêu cầu tối thiểu cho RRTN áp dụng cho từng

mảng dịch vụ bằng cách nhân Lợi nhuận gộp với một hệ số beta cho trƣớc. Hệ số

beta tƣơng ứng nhƣ sau:

Bán lẻ của BIDV = Bán lẻ của Basel (hệ số beta = 12%)

Bán buôn của BIDV = Bán buôn theo Basel (hệ số beta = 15%)

Vốn và kinh doanh vốn của BIDV = Bán hàng và thƣơng mại theo Basel (hệ

số beta = 18%)

Các mảng nghiệp vụ khác của BIDV tƣơng ứng với “Tình huống xấu nhất”

theo Basel (hệ số beta = 18%).

Sử dụng dữ liệu có sẵn về thu nhập từ lãi để ƣớc tính Lợi nhuận gộp cho mỗi

mảng dịch vụ này và phân bổ tất cả thu nhập từ mảng nghiệp vụ khác vào mục

“KHÁC”.

Để có thể áp dụng phƣơng pháp chuẩn hóa để tính toán vốn yêu cầu tối thiểu

cho RRTN thì BIDV cần phải thực hiện các biện pháp sau:

Cần phải có sự rõ ràng trong việc phân tách các mảng dịch vụ và sự phân tách

cũng cần có sự đánh giá, thẩm định của NHNN về tính phù hợp của nó.

Việc phân tách cần phù hợp với chính sách điều chuyển vốn nội bộ cũng

nhƣng việc phân bổ chi phí trong toàn hệ thống.

Cần có sự thay đổi trong chính sách, quy trình và hệ thống tài chính kế toán.

80

Tổn thất do RRTN là hiển nhiên, không thể loại trừ, vì vậy các NHTM Việt

Nam nói chung và BIDV nói riêng cần có dự phòng để bù đắp cho loại tổn thất này.

3.3 Kiến nghị đối với rủi ro từ phía khách hàng

Đối với các sự cố xảy ra do gian lận từ phía khách hàng, ngân hàng khó có thể

kiểm soát đƣợc, tuy nhiên có thể hạn chế mức độ ảnh hƣởng tới hoạt động ngân

hàng nếu áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát chặt chẽ, hiệu quả. Tăng cƣờng

rà soát các hoạt động của ngân hàng nhằm phát hiện các sơ hở để bổ sung, hoàn

thiện kịp thời. Đồng thời, xây dựng hệ thống chế tài xử lý đủ mạnh nhằm hạn chế

các cán bộ ngân hàng bị dụ dỗ, cấu kết với các đối tƣợng bên ngoài trong các hành

vi gian lận.

3.4 Kiến nghị đối với Chính phủ, NHNN Việt Nam và cơ quan có liên quan

* Kiến nghị đối với Chính phủ

Chính phủ và các bộ ngành có liên quan cần tiếp tục rà soát để chỉnh sửa, bổ

sung và hoàn thiện các văn bản pháp lý về mô hình tổ chức, hoạt động nghiệp vụ,

thu chi tài chính của các NHTM… nhằm tạo ra hành lang pháp lý an toàn cho hoạt

động kinh doanh của các NHTM.

Hiện nay, chƣa có một văn bản cụ thể của Chính phủ quy định các NHTM

phải xây dựng bộ máy, quy định, công cụ, công nghệ và báo cáo QTRRTN với các

cấp quản lý. Do đó, nhiều ngân hàng chƣa nhận thức đƣợc sự cần thiết của hoạt

động quản lý rủi ro này. Kiến nghị Chính phủ sớm ban hành văn bản nhằm hƣớng

dẫn và bắt buộc các NHTM phải thiết lập một mô hình, quy trình quản trị rủi ro cho

đơn vị mình. Bên cạnh đó, Chính phủ cần tham khảo ý kiến thực tiễn của các

NHTM và tham chiếu với thông lệ, chuẩn mực của Basel để văn bản ra đời phù hợp

với văn hóa quản trị rủi ro và văn hóa kinh doanh của các NHTM trong nƣớc và đi

đúng xu hƣớng của thế giới.

* Kiến nghị đối với NHNN Việt Nam

Sự không nhất quán trong phƣơng pháp tiếp cận RRTN của các NHTM gây

cản trở cho sự trao đổi hợp tác giữa các ngân hàng trong quản lý RRTN. Hiện nay ở

Việt Nam, hầu nhƣ các NHTM đều tự mình xây dựng chính sách và các quy định

81

quản lý rủi ro. Sự thiếu phối hợp này cũng gây khó khăn cho các cấp quản lý nhà

nƣớc trong việc kiểm tra, thống kê, hƣớng dẫn thực hiện các biện pháp quản lý

RRTN của các ngân hàng. Vai trò của NHNN trong vấn đề này chƣa thể hiện một

cách rõ ràng.

Sự khác biệt trong phƣơng pháp tiếp cận giữa các ngân hàng Việt Nam và các

ngân hàng thế giới cũng đƣa đến khó khăn cho các ngân hàng Việt Nam trong việc

tiếp nhận sự hỗ trợ từ phía các ngân hàng nƣớc ngoài về quản lý RRTN.

Hiện tại, NHNN đã ban hành quyết định 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19 tháng

4 năm 2005 quy định về tỷ lệ an toàn vốn tổi thiểu nhằm nâng cao hơn nữa khả

năng đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, hệ số an toàn vốn tối

thiểu theo quyết định này mới chỉ đƣợc tính trên cơ sở tài sản có tín dụng điều chỉnh

theo trọng số rủi ro. Trong khi đó, còn nhiều mảng rủi ro trong hoạt động ngân hàng

nhƣ: rủi ro thị trƣờng, rủi ro tác nghiệp, rủi ro lãi suất… chƣa đƣợc đề cập tới. Vì

vậy, NHNN cần nghiên cứu chỉnh sửa quyết định này nhằm giúp các NHNN cần

ban hành văn bản quy định cơ chế trích lập dự phòng RRTN, vì hoạt động ngân

hàng chứa đựng rất nhiều rủi ro, để có thể duy trì hoạt động liên tục thì các ngân

hàng cần phải có quỹ dự phòng để bù đắp cho các rủi ro phát sinh.

* Kiến nghị đối với Hiệp hội ngân hàng Việt Nam

Hiệp hội Ngân hàng phải luôn là cầu nối giữa NHTM và NHNN trong việc

ban hành và thực thi các văn bản, các chính sách nói chung và các vấn đề rủi ro, rủi

ro tác nghiệp nói riêng.

Hiệp hội Ngân hàng nên tổ chức các chƣơng trình hội thảo và chƣơng trình

đào tạo về QTRRTN cho các NHTM, mời các chuyên gia hàng đầu trên thế giới về

lĩnh vực quản trị rủi ro về tƣ vấn.

Hiệp hội phải luôn tiếp thu những công nghệ mới trên thế giới về quản trị rủi

ro, rủi ro tác nghiệp để tƣ vấn cho các NHTM.

Hiệp hội phải vận động các NHTM đầu tƣ kinh phí cho việc thành lập một hệ

thống cơ sở dữ liệu chuyên nghiên cứu và tƣ vấn xử lý các vấn đề liên quan đến

RRTN trong ngành ngân hàng mà Hiệp hội là tổ chức quản lý hệ thống này.

82

Kết luận chƣơng 3

Nội dung chƣơng 3 đã đƣa ra các nhóm giải pháp gồm nhóm giải pháp từ

phía BIDV và nhóm giải pháp từ phía NHNN, trong đó tập trung vào nhóm giải

pháp dành cho ngân hàng giúp cho công tác QTRRTN của Ngân hàng TMCP Đầu

tƣ và Phát triển Việt Nam tốt hơn, đạt hiệu quả cao, giảm thiểu đƣợc rủi ro và tổn

thất đến mức thấp nhất.

KẾT LUẬN

Với xu hƣớng phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế nhƣ hiện nay, việc đầu tƣ

cho công nghệ mới, nâng cao trình độ quản lý điều hành, đào tạo nguồn nhân lực

trình độ cao chính là yêu cầu bức thiết nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mỗi

ngân hàng thƣơng mại Việt Nam và Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt

Nam đã không ngừng thay đổi và hoàn thiện nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao

của sự phát triển và hội nhập.

Nhằm hƣớng tới xây dựng Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam

trở thành một ngân hàng hiện đại, phát triển bền vững, Ban lãnh đạo ngân hàng đã

chú trọng công tác quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tác nghiệp nói riêng.

Với việc đầu tƣ hệ thống trang thiết bị hiện đại, đầu tƣ xây dựng nguồn nhân lực, hệ

thống quy định, quy trình khá đầy đủ, chặt chẽ... công tác quản trị rủi ro tác nghiệp

tại BIDV đã có những bƣớc phát triển đáng kể và đạt đƣợc những thành tựu đáng

kể. Đây cũng chính là những bƣớc đi cần thiết để giúp BIDV tiếp cận với các chuẩn

quốc tế trong cả hoạt động kinh doanh cũng nhƣ lĩnh vực quản trị điều hành.

Nội dung luận văn đã đi sâu đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tác nghiệp của

BIDV đồng thời cũng chỉ ra những thành tựu, tồn tại và nguyên nhân của những tồn

tại trong công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại đây. Luận văn cũng nêu ra một số

biện pháp cũng nhƣ các kiến nghị đề xuất mà BIDV có thể áp dụng nhằm nâng cao

công tác quản trị rủi ro tác nghiệp trong bối cảnh môi trƣờng kinh doanh tiềm ẩn rủi

ro nhƣ hiện nay.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Đăng Dờn (2004), “Tiền tệ ngân hàng”, NXB Thống kê, Hà Nội.

2. Trần Huy Hoàng (2011), “Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại”, NXB

Lao động xã hội.

3. Vũ Hƣơng Mai (2010), “Bàn về khái niệm rủi ro hoạt động và sự khác biệt với

các loại rủi ro khác trong ngân hàng”, Tạp chí ngân hàng số tháng 9.

4. Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (2011), Báo cáo đánh giá kết quả

thực hiện quy chế 272 năm 2011, Tài liệu lƣu hành nội bộ.

5. Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (2008-2011), Báo cáo đánh giá rủi

ro tác nghiệp tại BIDV các năm 2008, 2009, 2010, 2011, Tài liệu lƣu hành

nội bộ.

6. Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (2008-2011), Báo cáo thường niên

BIDV các năm 2008, 2009, 2010, 2011, Hà Nội.

7. Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (2010), “Chính sách quản lý rủi ro

tác nghiệp theo Quyết định 727/QĐ-HĐQT ngày 19/07/2010”, Tài liệu lƣu

hành nội bộ.

8. Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (2011), “Quy chế xử lý trách nhiệm

cá nhân, tập thể trong hoạt động rủi ro tác nghiệp tại BIDV theo Quyết định

272/QĐ-HĐQT ngày 13/04/2011”, Tài liệu lƣu hành nội bộ.

9. Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (2010), “Quy định quản lý rủi ro tác

nghiệp theo Quyết định 5353/QĐ-HĐQT ngày 19/10/2010”, Tài liệu lƣu

hành nội bộ.

10. Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (2010-2012), Tài liệu đào tạo rủi

ro tác nghiệp tại BIDV các năm 2010, 2011, 2012, Tài liệu lƣu hành nội bộ.

11. Ngân hàng Nhà nƣớc (2005), “Quy định về tỷ lệ an toàn vốn tối thiếu theo

quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/04/2005”

12. Nguyễn Văn Tiến chủ biên, Tô Kim Ngọc (5/1999), “Quản trị rủi ro trong

kinh doanh ngân hàng”, NXB Thống kê, Hà Nội.

13. Nguyễn Thị Ngọc Trang (2006), “Quản trị rủi ro tài chính”, NXB Thống kê,

Hà Nội.

14. Ủy ban Basel (2001), “Hiệp ƣớc Basel II”, Khung đo lường rủi ro tác

nghiệp.

15. Các website:

- www.bidv.com.vn/Gioithieu/ Lich-su-phat-trien.aspx

- www.sbv.gov.vn/wps/wcm/connect/moiquanhegiuaquanlyruirotacnghiep

vabaohiemtrongtochuctaichinh /phamtienthanh.doc

- www.sbv.gov.vn/wps/wcm/.../tapchi-2009-11-27-022120-1.doc

- www.petrotimes.vn/ news/vn/kinh-te/thuong-truong/tai-sao-phai-quan-tri-

rui-ro-hoat-dong-trong-cac-to-chuc-tin-dung.html

Phụ lục 01

LỘ TRÌNH HIỆP ƢỚC BASEL II

Basel là cam kết chung quốc tế liên quan đến vốn chủ sở hữu tối thiểu của các

ngân hàng hoạt động đa quốc gia. Basel II bao gồm những khuyến nghị về luật và

quy định ngành ngân hàng, đƣợc ban hành bởi Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng

(Basel Committee on Banking Supervision – BCBS).

Lịch sử hình thành của Hiệp ƣớc vốn Basel

Năm 1988: Basel I ra đời (đƣợc thực thi năm 1992): Hầu nhƣ xử lý

những vấn đề thuộc rủi ro tín dụng.

Năm 1996: Sửa đổi bổ sung thêm rủi ro thị trƣờng (có hiệu lực từ 1997).

Năm 2000: Basel II ra đời (đƣợc thực thi năm 2008): Phát triển quy định

liên quan đến rủi ro tín dụng, rủi ro thị trƣờng (bao gồm rủi ro tác nghiệp).

Đảm bảo việc phân bổ nguồn vốn nhạy hơn đối với rủi ro.

Tách biệt rủi ro vận hành với rủi ro tín dụng và lƣợng hoá cả hai.

Mục đích của Hiệp ƣớc Basel

Cố gắng gắn kết nguồn vốn kinh tế và nguồn vốn bắt buộc để giảm bớt

hoạt động kinh doanh chứng khoán bắt buộc.

Nội dung cơ bản của Basel II: Basel II sử dụng khái niệm “ba trụ cột”: Yêu cầu về

vốn tối thiểu; giám sát và quy luật thị trƣờng - để nâng cao tính ổn định trong hệ

thống tài chính.

Trụ cột thứ I liên quan tới việc duy trì vốn bắt buộc. Lƣợng vốn duy trì đƣợc

tính toán theo ba yếu tố rủi ro chính mà ngân hàng phải đối mặt: rủi ro tín dụng, rủi

ro tác nghiệp và rủi ro thị trƣờng. Những loại rủi ro khác không đƣợc coi là có thể

lƣợng hoá hoàn toàn ở bƣớc này.

Trụ cột thứ II liên quan tới việc hoạch định chính sách ngân hàng. Trụ cột này

cung cấp một khung giải pháp cho các rủi ro mà ngân hàng đối mặt, nhƣ rủi ro hệ

thống, rủi ro chiến lƣợc, rủi ro danh tiếng, rủi ro thanh khoản và rủi ro pháp lý, mà

hiệp ƣớc tổng hợp lại dƣới cái tên rủi ro còn lại.

Trụ cột thứ III: làm gia tăng một cách đáng kể các thông tin mà một ngân

hàng phải công bố. Phần này đƣợc thiết kế để cho phép thị trƣờng có một bức tranh

hoàn thiện hơn về vị thế rủi ro tổng thể của ngân hàng và cho phép các đối tác của

ngân hàng định giá và tham gia chuyển giao một cách hợp lý.

Mục tiêu của Basel II: nâng cao chất lƣợng và sự ổn định của hệ thống ngân

hàng quốc tế, tạo lập và duy trì một sân chơi bình đẳng cho các ngân hàng hoạt

động trên bình diện quốc tế, đẩy mạnh việc chấp nhận các thông lệ nghiêm ngặt hơn

trong lĩnh vực quản lý rủi ro.

Hiệp ƣớc Basel II nhấn mạnh đến phƣơng pháp kiểm soát, đánh giá nội bộ

trong bản thân mỗi ngân hàng, quy trình giám sát và quy tắc thị trƣờng; tăng cƣờng

sự linh hoạt trong việc quản lý rủi ro và chú trọng hơn đến độ nhạy cảm rủi ro. Hiệp

ƣớc đã chỉ ra cụ thể khái niệm cũng nhƣ cách đo lƣờng các loại rủi ro nhƣ rủi ro tín

dụng, rủi ro thị trƣờng, rủi ro tác nghiệp.

Ủy ban Basel khuyến nghị mỗi ngân hàng cần phải xây dựng một quy trình

theo dõi, quản lý rủi ro tác nghiệp chi tiết và cụ thể. Cần tiến hành theo dõi thƣờng

xuyên mọi mặt hoạt động, mọi mắt xích trong quá trình giao dịch nhằm đƣa ra các

báo cáo cảnh báo về những khiếm khuyết, thiếu sót hoặc sai sót trong mọi chính

sách kinh doanh, quy trình tác nghiêp trong ngân hàng.

Basel II nhấn mạnh 4 nguyên tắc của công tác rà soát giám sát:

Thứ nhất, các ngân hàng cần phải có một quy trình đánh giá đƣợc mức độ đầy

đủ vốn nội bộ theo danh mục rủi ro và phải có đƣợc một chiến lƣợc đúng đắn nhằm

duy trì mức vốn đó.

Thứ hai, các giám sát viên nên rà soát và đánh giá việc xác định mức độ vốn

nội bộ và chiến lƣợc của ngân hàng, cũng nhƣ khả năng giám sát và đảm bảo tuân

thủ tỷ lệ vốn tối thiểu; giám sát viên nên thực hiện một số hành động giám sát phù

hợp nếu họ không hài lòng với kết quả của quy trình này.

Thứ ba, giám sát viên khuyến nghị các ngân hàng duy trì mức vốn cao hơn

mức tối thiểu theo quy định.

Thứ tư, giám sát viên nên can thiệp ở giai đoạn đầu để đảm bảo mức vốn của

ngân hàng không giảm dƣới mức tối thiểu theo quy định và có thể yêu cầu sửa đổi

ngay lập tức nếu mức vốn không đƣợc duy trì trên mức tối thiểu.

Phụ lục 02

QUY TRÌNH BÁO CÁO DẤU HIỆU RỦI RO TÁC NGHIỆP

Bƣớc 1: Xác định rủi ro

Rà soát, thống kê các rủi ro, vi phạm mô hình tổ chức…

Trƣởng phòng

Từng cán bộ tự đánh giá

Kết quả hoàn thành công việc Tính tuần thủ quy định và nội quy lao động Thái độ trách nhiệm đối với công việc…

TP xác định rủi ro

Rủi ro liên quan tới mô hình tổ chức, cán bộ và an toàn làm việc

Rủi ro mô hình tổ chức Cán bộ không đạt yêu cầu, không hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn Cán bộ vi phạm nội quy lao động Cán bộ kỷ luật….

Các phòng

Tự rà soát quy định nghiệp vụ Thông qua thảo luận…

TP xác định rủi ro

Quy trình thiếu/ không đầy đủ Quy trình chồng chéo Quy trình khó thực hiện…

Rủi ro liên quan tới công tác ban hành quy chế, quy định

Các phòng

Rà soát, kiểm tra và nhận diện các dấu hiệu bất thƣờng của cán bộ, của giao dịch…

Xác định ra các rủi ro

Thực hiện hành vi gian lận biển thủ tài sản Giả mạo hồ sơ, giấy tờ Thực hiện các giao dịch giả mạo Cấu kết với bên ngoài để thực hiện các hành vi phạm pháp…

Rủi ro liên quan tới gian lận nội bộ

Rủi ro liên quan tới bên ngoài

Các phòng

TP xác định rủi ro

Rà soát, kiểm tra và nhận diện các dấu hiệu bất thƣờng của khách hàng và các đối tƣợng bên ngoài. Giả mạo hồ sơ để rút tiền Trộm, cƣớp Thực hiện các giao dịch giả mạo….

Trƣởng Các phòng

Mở sổ theo dõi rủi ro và cập nhật đầy đủ các sai sót, lỗi của cán bộ …

Xác định ra các rủi ro

Giao dịch vƣợt thẩm quyền Cố ý thực hiện sai quy định nghiệp vụ Thực hiện sai quy định nghiệp vụ do cẩu thả hoặc không nắm rõ quy định…

Rủi ro liên quan tới quá trình xử lý công việc

Các phòng

Rủi ro liên quan tới hệ thống công nghệ thông tin

Đánh giá hệ thống công nghệ thông tin, theo dõi đầy đủ các sự cố

Xác định ra các rủi ro

Công tác an toàn bảo mật Các sự cố phần mềm Sự cố kỹ thuật…

Rà soát nhận diện các dấu hiệu rủi ro

Các phòng

Xác định ra các rủi ro

Thiên tai, Hỏa hoạn, Khủng bố, Động đất…

Rủi ro liên quan tới thiệt hại tài sản vật chất

Bƣớc 2: Đo lƣờng rủi ro: Đánh giá đo lƣờng tần suất và mức độ ảnh hƣởng của rủi

ro

Bƣớc 3: Tổng hợp báo cáo tại các phòng chức năng: Tổng hợp báo cáo dấu hiệu rủi

ro theo các biểu mẫu trong chƣơng trình

Bƣớc 4: Tổng hợp báo cáo tại phòng QLRR: phòng QLRR tổng hợp báo cáo toàn

chi nhánh, trình Giám đốc phê duyệt và gửi về Hội sở chính

Bƣớc 5: Rà soát, báo cáo kết quả khắc phục

Phụ lục 03

BÁO CÁO SỰ CỐ RỦI RO TÁC NGHIỆP

I. Phân loại sự cố rủi ro tác nghiệp

Sự cố rủi ro tác nghiệp đƣợcphân loại nhƣ sau:

• Sự cố xác định được giá trị tổn thất: Sự cố rủi ro tác nghiệp đã xác

định được nguyên nhân và giá trị tổn thất.

• Sự cố không/chưa xác định giá trị tổn thất: sự cố rủi ro tác nghiệp có

ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, uy tín của đơn vị (hệ thống):

(i) Các sự cố gây ảnh hưởng uy tín ngân hàng (kể cả các phát hiện nội bộ);

(ii)Các yêu cầu bồi thường đơn kiện của khách hàng đã xác định có lỗi từ

phía ngân hàng.

(iii)Sự gián đoạn trong hoạt động gây ảnh hưởng đến khách hàng (nguyên

nhân từ hệ thống mạng, đường truyền, chất lượng máy móc thiết bị hoặc nguyên

nhân khác).

II. Quy trình báo cáo sự cố RRTN

1. Tại Chi nhánh

Bước 1: Phát hiện sự cố

Bước 2: Xác định mức độ sự cố và nguyên nhân, giải pháp khắc phục

Bước 3: Tổng hợp báo cáo

Bước 4: Lập hồ sơ

Bước 5: Khắc phục

Bước 6: Theo dõi, giám sát:

2. Tại Trụ sở chính, đơn vị sự nghiệp

Bước 1: Phát hiện sự cố

Bước 2: Xử lý thông tin

Bước 3: Chỉ đạo thực hiện

Bước 4:Thông báo kết quả và Giám sát thực hiện

Phụ lục 04

BÁO CÁO GIAO DỊCH NGHI NGỜ, BẤT THƢỜNG

I. Báo cáo giao dịch bất thƣờng

Báo cáo giao dịch nghi ngờ, bất thƣờng bao gồm hai loại:

- Các báo cáo giao dịch nghi ngờ, bất thƣờng trong Chƣơng trình phần mềm

đƣợc triển khai tại đơn vị.

- Các báo cáo giao dịch nghi ngờ, bất thƣờng do Ban QLRRTT&TN đề xuất

nhƣng chƣa có trong chƣơng trình triển khai tại các đơn vị.

II. Quy trình báo cáo giao dịch nghi ngờ, bất thƣờng

1. Đối với báo cáo trong chương trình phần mềm triển khai tại đơn vị

Bƣớc 1: Tổng hợp báo cáo: Phòng Quản lý rủi ro, Phòng đầu mối in các báo

cáo giao dịch nghi ngờ, bất thƣờng trong chƣơng trình phần mềm trình Giám

đốc và gửi các đơn vị chức năng để rà soát.

Bƣớc 2: Kiểm tra, rà soát nội dung báo cáo giao dịch nghi ngờ, bất thƣờng:

Các phòng thực hiện rà soát.

Bƣớc 3: Tổng hợp kết quả kiểm tra, rà soát:

Tại chi nhánh: Các phòng chức năng gửi kết quả rà soát về Phòng QLRR,

Phòng QLRR tổng hợp gửi về Ban QLRRTT&TN trƣớc ngày 25 hàng tháng.

Tại Hội sở chính: Các đơn vị gửi kết quả rà soát về Ban QLRRTT&TN trƣớc

ngày 25 hàng tháng, Ban QLRRTT&TN tổng hợp trình Ban lãnh đạo.

Bƣớc 4: Xử lý đối với các trƣờng hợp sai phạm.

2. Đối với báo cáo giao dịch nghi ngờ, bất thường do Ban QLRRTT& TN

đề xuất

Bƣớc 1: Lập báo cáo: Ban QLRRTT&TN tổng hợp báo cáo trình Ban lãnh đạo

phê duyệt và gửi về các đơn vị rà soát.

Bƣớc 2: Rà soát các giao dịch: Giám đốc phân công các phòng thực hiện rà

soát (đối chiếu với chứng từ, hồ sơ gốc).

Bƣớc 3: Tổng hợp kết quả rà soát:

Tại chi nhánh: Các phòng chức năng gửi kết quả rà soát về Phòng QLRR,

phòng QLRR tổng hợp gửi về Ban QLRRTT&TN.

Tại Hội sở chính: Các đơn vị gửi kết quả rà soát về Ban QLRRTT&TN, Ban

QLRRTT&TN tổng hợp trình Ban lãnh đạo).

Bƣớc 4: Xử lý vi phạm

Phụ lục 05

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

- Kính gửi các anh chị và các bạn đồng nghiệp!

Tôi đang tiến hành nghiên cứu về rủi ro tác nghiệp và quản trị rủi ro tác nghiệp

tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam. Tất cả ý kiến của các anh/chị

đều có giá trị cho đề tài nghiên cứu của tôi. Rất mong nhận đƣợc sự giúp đỡ và cộng

tác của các anh/chị.

1. Anh/chị thuộc nhóm tuổi nào sau đây:

 Từ 20 - 30

 Từ 30 - 45

 Trên 45

2. Anh/chị đang làm việc tại bộ phận nào của BIDV?

 Bộ phận quan hệ khách hàng

 Bộ phận giao dịch khách hàng

 Bộ phận quản lý rủi ro

 Bộ phận kế toán nội bộ

 Bộ phận khác

3. Anh/chị đang đảm nhận chức vụ gì tại BIDV?

 Nhân viên

 Kiểm soát

 Lãnh đạo phòng

 Ban lãnh đạo

4. Kinh nghiệm làm việc của anh/chị tại BIDV:

 Dƣới 1 năm

 Từ 1 – 3 năm

 Trên 3 - 5 năm

 Trên 5 năm

5. Theo anh/chị, rủi ro tác nghiệp xuất hiện trong hoạt động nào dƣới đây?

 Ngân quỹ  Tiền gửi

 Thẻ  Tín dụng

 Chứng từ và hạch toán kế toán  Các nghiệp vụ khác

 Chuyển tiền

6. Theo anh/chị, rủi ro tác nghiệp xảy ra do nguyên nhân nào?

 Con ngƣời

 Quy trình

 Công nghệ

 Yếu tố bên ngoài

7. Theo anh/chị công cụ nào là quan trọng nhất trong quản trị rủi ro tác nghiệp

tại BIDV?

 Báo cáo dấu hiệu rủi ro tác nghiệp

 Báo cáo sự cố rủi ro tác nghiệp

 Báo cáo ma trận

 Báo cáo giao dịch nghi ngờ, bất thƣờng

 Báo cáo phê duyệt sản phẩm mới

8. Quản trị rủi ro tác nghiệp thuộc trách nhiệm của ai?

 Nhân viên

 Kiểm soát

 Lãnh đạo phòng

 Ban giám đốc

 Hội đồng quản trị

9. Biện pháp phòng ngừa rủi ro tác nghiệp tại bộ phận của anh/chị là gì?

 Kiểm tra chéo

 Kiểm tra dọc

 Kiểm tra định kỳ

 Kiểm tra đột xuất

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của các anh/chị!