BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

NGUYỄN THI ̣ HIỀ N NHƢ̃ NG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG RỦI RO TRONG THANH TOÁ N QUỐ C TẾ TẠI NGÂN HÀ NG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦ N CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM (VIETINBANK) LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - năm 2011

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

NGUYỄN THI ̣ HIỀ N NHƢ̃ NG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG RỦ I RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦ N CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM (VIETINBANK) Chuyên Ngành : Quản Trị Kinh Doanh

Mã số : 60.34.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ HÀ

TP. Hồ Chí Minh - năm 2011

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và cộng tác của

nhiều tập thể và cá nhân. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa đào tạo Sau

Đại học và Khoa QTKD, Trường Đại học Kinh Tế TPHCM đã tạo mọi điều kiện thuận

lợi cho tôi trong quá trình học tập cũng như hoàn thành luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng

biết ơn các Thầy, Cô của Trường Đại học Kinh Tế TPHCM đã truyền đạt cho tôi những

kiến thức và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.

Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến Cô Pha ̣m Thi ̣ Hà - người trực tiếp hướng dẫn, hỗ trợ tâ ̣n tình tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến lãnh đạo Ngân hàng TMCP Công

Thương Viê ̣t Nam (Vietinbank), các anh chị đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho

tôi về thời gian và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thi ̣ Hiền

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng:

Công trình này là do tôi thực hiện. Các số liệu và kết quả nghiên cứu được nêu

trong luận văn này là trung thực. Mọi thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ

nguồn gốc cụ thể.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thi ̣ Hiền

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cảm ơn

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các từ viết tắt

Danh mục sơ đồ, hình vẽ, bảng, biểu đồ

Danh mục phụ lục

Tài liệu tham khảo

Lời mở đầu ...................................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG

THANH TOÁN QUỐC TẾ .......................................................................................... 3

1.1 TỔNG QUAN VỀ RỦI RO VÀ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ . 3

1.1.1 Khái niệm và phân loại rủi ro: ................................................................................ 3

1.1.1.1 Khái niệm rủi ro: .................................................................................................. 3

1.1.1.2 Phân loa ̣i rủ i ro: .................................................................................................... 3

1.1.2 Rủi ro trong thanh toán quốc tế............................................................................... 5

1.1.2.1 Khái niệm về thanh toán quốc tế : ........................................................................ 6

1.1.2.2 Đối tượng chịu rủi ro trong thanh toán quốc tế : ................................................. 6

1.1.2.3 Rủi ro trong thanh toán quốc tế thông du ̣ng: ........................................................ 6

Rủi ro quốc gia, rủi ro chính trị pháp lý: .............................................................. 6

Rủi ro về quản lý ngoại hối: .........................................................................8

Rủi ro tác nghiệp: .................................................................................................. 8

Rủi ro tín dụng: .................................................................................................... 8

Rủi ro đối tác trong các phương thức thanh toán quốc tế: ...............................8

1.2 QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐ C T Ế TẠI

NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI: ...........................................................................8

1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế tại NHTM: ............ 8

1.2.2 Mục tiêu và các nguyên tắc trong quản trị rủi ro hoạt động thanh toán quốc tế

tại NHTM ....................................................................................................................................... 8

1.2.3 Qui trình quản trị rủi ro hoạt động thanh toán quốc tế: ............................................ 13

1.3 BÀI HỌC KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO TTQT CỦA CÁC NGÂN

HÀNG THƢƠNG MẠI TRÊN THẾ GIỚI: ....................................................................... 13

1.3.1 Giới thiệu kinh nghiệm từ những nghiên cứ u và viê ̣c áp du ̣ng biê ̣n pháp quản trị rủi ro trong thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại trên thế giới: ................ 13

1.3.2 Bài học kinh nghiệm quản trị rủi ro trong thanh toán quốc tế củ a ngân hàng thương

mại trên thế giới: ............................................................................................................................ 17

1.3.2.1 Viê ̣c thực hiê ̣n nhâ ̣n biết và tiến hành phân loa ̣i khách hàng ở các hê ̣ thống ngân hàng thương ma ̣i nướ c ngoà i: ..................................................................................... 18

1.3.2.2 Phải biết rõ , tường tận tính năng của sản phẩm tài trợ thương mại và các

quy tắc điều chỉnh nó : ....................................................................................................... 18

1.3.2.3. Sử dụng các thỏa thuận cho giao dịch thanh toán quốc tế trong hợp

đồng, cam kết và mẫu biểu: ............................................................................................. 18

1.3.2.4 Phát huy tốt c hức năng thông tin về các khách hàng của phòng quan hệ

quốc tế: ............................................................................................................................. 19

1.3.2.5 Áp dụng công nghệ và đào tạo con người: .............................................. 19 1.4 SƢ̣ CẦ N THIẾ T CỦA QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG THANH TOÁ N QUỐ C TẾ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI : .............................................. 20

1.4.1 Sự cần thiết của quản trị rủi ro tại các ngân hàng thương mại: .................................. 20

1.4.2 Sự cần thiết của quản trị rủi ro hoạt động thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại: ........................................................................................................................................ 20

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1: ............................................................................................ 22

CHƢƠNG 2: ĐÁ NH GIÁ RỦI RO VÀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH TÓ AN QUỐ C TẾ TẠI VIETINBANK: ....................................................... 23 2.1 TỔ NG QUAN VỀ VIETINBANK: ........................................................................... 23

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Vietinbank: ................................................ 23

2007- 2.1.2 Chứ c năng- nhiê ̣m vu ̣ và quyền ha ̣n. ....................................................................... 24 2.1.3 Cơ cấu tổ chứ c quản lý : ........................................................................................... 25 2.1.4 Cơ sở vâ ̣t chất kỹ thuâ ̣t : .......................................................................................... 25 2.2 KẾ T QUẢ HOA ̣T ĐỘNG KINH DOANH CỦA VIETINBANK NĂM

2011: ................................................................................................................................. 26

2.3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG THANH TÓAN

QUỐC TẾ TẠI VIETINBANK: .................................................................................... 28

2.3.1 Quốc gia, chính trị , kinh tế:(Tình huống 1- Phụ lục 3): ................................................30

2.3.2 Quản lý ngọai hối:(Tình huống 2- Phụ lục 3): ........................................................ 33

2.3.3 Tác nghiệp: (Tình huống 3- phụ lục 3):................................................................... 34

2.3.4 Tín dụng:(Tình huống 4,5,6- Phụ lục 3): ................................................................. 36

2.3.5 Các đối tác trong họat động thanh tóan quốc tế. ..................................................... 40

2.3.5.1 Chuyển tiền (TTR):( Tình huống 10- Phụ lục 3). ..................................... 40

2.3.5.2 Tình hình thanh toán nhờ thu: (Tình huống7, 8- Phụ lục 3): .................... 45

2.3.5.3 Tình hình hoạt động tín dụng chứng từ (L/C): ........................................ 49

2.4 ĐÁ NH GIÁ CÔNG TÁ C QUẢN TRỊ RỦI RO THANH TÓAN QUỐC TẾ TẠI

VIETINBANK: ............................................................................................................... 55

2.4.1 Ưu điểm: .................................................................................................................. 55

2.4.2 Nhươ ̣c điểm: ............................................................................................................ 56

2.4.2.1 Việc kiểm tra , giám sát tuân thủ quy trình thực hiê ̣n nghiê ̣p vu ̣ của Vietinbank

chưa thực sự chă ̣t chẽ. ..................................................................................................... 56

2.4.2.2 Trình độ nhân sự trong lĩnh vực quản trị rủi ro trong TTQT của Vietinbank chưa đồng đều ........................................................................................................................... 59

2.4.2.3 Trình độ công nghệ ngân hàng còn thấp ...................................................... 60

2.4.2.4 Các công tác hỗ t rơ ̣ cho hoa ̣t đô ̣ng TTQT và quản trị rủi ro TTQT chưa đươ ̣c

chuẩn bi ̣ tốt: ...................................................................................................................... 61

KẾT LUẬN CHƢƠNG II: ............................................................................................ 63

ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG THANH TOÁ N QUỐ C TẾ TẠI VIETINBANK: ........................................ 64 3.1 ĐI ̣NH HƢỚ NG PHÁ T TRIỂ N HOA ̣T

CỦA VIETINBANK TRONG THỜI GIAN TỚI : .............................................64

3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG THANH TOÁ N QUỐ C TẾ CỦ A VIETINBANK: ......................................................... 66

3.2.1. Xây dựng qui chế quản tri ̣ rủ i ro phù hợp với từng phương thức thanh toán quốc tế

: ........................................................................................................................................ 66

3.2.1.1 Đối với thanh toán xuất khẩu: .................................................................. 66

3.2.1 2 Đối với thanh toán nhập khẩu: .................................................................. 70

3.2.2 Đa dạng, đánh giá la ̣i thu nhâ ̣p cho cả gói sản phẩm dịch vụ. ................................ 74 hoạt động 3.2.3. Đào ta ̣o và nâng cao chất lượng nhân sự làm công tác quản trị rủi ro

thanh toán quốc tế . .......................................................................................................... 75

, quản lý 3.2.4 Hiê ̣n đa ̣i hóa công nghê ̣ thanh toán quốc tế, áp du ̣ng phần mềm đánh giá

khách hàn h và quản lý rủi ro thanh toán quốc tế. .......................................................... 77

thanh toán quốc tế và quản trị rủi ro 3.2.5. Thực hiê ̣n tốt công tác hỗ trợ cho hoạt động

thanh toán quốc tế. ........................................................................................................... 79 3.3 KIẾ N NGHI ̣: ............................................................................................................. 80

3.3.1 Đối với Chính phủ: .................................................................................................. 80

3.3.2 Đối với Ngân Hàng Nhà Nước. ............................................................................... 81

3.3.3 Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. ......................................... 83

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3: ............................................................................................. 86

KẾT LUẬN CHUNG: .................................................................................................... 87

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Tiếng Việt

DN Doanh nghiệp

KTKSNB Kiểm tra kiểm soát nội bộ

NHNN Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam

NHTM Ngân Hàng Thương Ma ̣i

NK Nhập khẩu

TTQT Thanh toán quốc tế

XK Xuất khẩu

XNK Xuất nhâ ̣p khẩu

VietinBank Ngân Hàng TMCP Công Thương Viê ̣t Nam

Tiếng Anh

AWB Airway Bill ( Vâ ̣n đơn đườ ng hàng không)

B/L Bill of Lading ( Vâ ̣n đơn đườ ng biển)

D/A Documents Against Acceptance (Nhờ thu trơn)

D/P Documents Against Payment (Nhờ thu kèm chứng từ)

ISBP International Standard Banking Practice (Tập quán ngân hàng

theo tiêu chuẩn quốc tế )

KYC Know your customer ( Nhâ ̣n biết khách hàng)

L/C Letter of Credit (Thư tín dụng)

T/T Telegraphic Transfer (Chuyển tiền bằng điê ̣n)

UCP Uniform Customs and Practice for Documentary Credits

(Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ)

URC Uniform Rules for Collections

URR Uniform Rules for Bank-to-Bank Reimbursements under

( Quy tắc thống nhất về nhờ thu)

Documentary Credit ( Qui tắc thống nhất về hoàn trả giữa các

ngân hàng)

SWIFT Society for Worldwide Interbank Financial

Telecommunication (Hiệp hội Viễn Thông Tài Chính Liên Ngân

Hàng Toàn Thế Giới)

DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG, BIỂU ĐỒ

Danh mục bảng

Bảng 2.1 : Tình hình hoạt động kinh doanh Vietinbank từ năm 2007-2011..26

Bảng 2.2 : Tình hình thanh toán xuất nhập khẩu từ năm 2007-2011 ........... 29

Bảng 2.3 : Tình hình hoạt động chuyển tiền đi từ năm 2007-2011 .............. 41

Bảng 2.4 : Tình hình hoạt động chuyển tiền đến từ năm 2007-2011 ........... 44

Bảng 2.5 : Tình hình hoạt động nhờ thu xuất khẩu từ năm 2007-2011 ........ 45

Bảng 2.6 : Tình hình hoạt động nhờ thu nhập khẩu từ năm 2007-2011 ....... 48

Bảng 2.7 : Tình hình hoạt động thông báo và thanh toán L/C xuất khẩu từ

năm 2007-2011 ..................................................................................................... 50

Bảng 2.8 : Tình hình hoạt động phát hành và thanh toán L/C xuất khẩu từ

năm 2007-2011 ..................................................................................................... 52

Danh mục biểu đồ

Biểu đồ 1.1 : Kết quả hoa ̣t đô ̣ng kinh doanh từ năm 2007-2011 ....................... 27

Biểu đồ 2.1 : Biểu đồ thanh toán xuất nhập khẩu năm 2007-2011 ................... 29

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 01 : Sơ đồ tổ chức ngân hàng TMCP Công Thương Viê ̣t Nam.

Phụ lục 02 : Báo cáo tổn thất Vietinbank và khách hàng Vietinbank phải gánh chi ̣u từ những rủ i ro rủ i ro trong hoa ̣t đô ̣ng thanh toán quốc tế từ tháng 4 năm 2008 đến tháng 8

năm 2011.

Phụ lục 03 : Những tình huống rủ i ro xảy ra trong hoa ̣t đô ̣ng thanh toán quốc tế củ a Vietinbank ( 10 tình huống).

Phụ lục 04 : Phiếu xin ý kiến chuyên gia.

Phụ lục 05 : Tổng hợp kết quả khảo sát những rủi ro có khả năng xảy ra trong hoạt động

thanh toán quốc tế.

1

LỜ I MỞ ĐẦ U

1. Tính cấ p thiết củ a đề tài:

Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, sự cọ xát trong cạnh tranh của các DN

Việt Nam và của cả nền kinh tế ngày càng khốc liệt hơn trong sân chơi toàn cầu.

Tham gia vào sân chơi lớ n vớ i nhiều cơ hô ̣i và thá ch thƣ́ c, chông gai ở phía trƣớ c , đã có những bộ phận DN phải trả giá và có những bộ phận DN bứt phá vì đã thích

nghi đƣợc với luật chơi. Để DN có thể thích nghi từ đó đứng vững và phát triển

đƣợc trên thị trƣờng trong điều kiện hội nhập, các DN không còn sự lựa chọn nào

khác là phải nâng cao nỗ lƣ̣c ca ̣nh tranh , mở rộng thị trƣờng tiêu thụ. Mô ̣t sƣ̣ thâ ̣t hiển nhiên đang xảy ra là n ền kinh tế toàn cầu đang mở ra một cơ hội rất to lớn chƣa tƣ̀ ng thấy đề DN tiếp câ ̣n tớ i các thi ̣ trƣ ờng khắp nơi trên thế giới . Hàng hóa đƣợc

bán ra ở nhiều nƣớc hơn , vớ i số lƣơ ̣ng ngày càng lớ n và chủ ng loa ̣i hàng hóa cũng

nhƣ phƣơng thƣ́ c thanh toán ngày càng đa da ̣ng và phƣ́ c ta ̣p hơn . Khi khối lƣơ ̣ng và

tính phƣ́ c ta ̣p củ a các giao di ̣ch thƣơng ma ̣i quốc t ế tăng lên cù ng vớ i sƣ̣ xuất hiê ̣n

ngày càng nhiều rủi ro trong thanh toán quốc tế (TTQT).

Song song vớ i sƣ̣ phát triển nhƣ vũ bão củ a thƣơng ma ̣i quốc tế là gia tăng

mạnh mẽ các giao dịch TTQT qua ngân hàng. Cùng với sự gia tăng về số lƣợn g, sƣ̣

gia tăng về mƣ́ c đô ̣ phứ c ta ̣p và đa dạng của yếu tố quốc tế chƣ́ a đựng nhiều rủ i ro

các giao dịch TTQT qua ngân hàng ngày càng nhiều. TTQT đối với các NHTM Việt

Nam là nghiệp vụ quan trọng, có tốc độ tăng trƣởng mạnh, mang lại cho ngân hàng

khoản thu phí lớn, thông qua nghiệp vụ TTQT là cầu nối phát triển các nghiệp vụ

khác nhƣ mua bán ngoại tệ , bảo lãnh, tài trợ xuất nhập khẩu , mở rộng quan hệ tài

khoản, tín dụng…Do đó , nhƣ̃ng rủ i ro xả y ra trong nghiê ̣p vu ̣ thanh toán quốc tế sẽ

ảnh hƣởng nặng nề đến hiệu quả hoạt động của NHTM , xóa bỏ quan niệm cũ trƣớc

đây lầm tƣở ng rằng hoạt động TTQT mang lại thu nhập hấp dẫn nhƣng ngân hàng

không hề phải bỏ vốn nên không có rủi ro đáng kể . Vì vậy, việc nghiên cứu một

cách có hệ thống các nội dung và biện pháp quản trị rủi ro trong các phƣơng thức

TTQT để nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT tại ngân hàng, trong đó có Ngân

Hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Công Thƣơng Việt Na m (Vietinbank), phù hợp với yêu

cầu phát triển kinh tế đối ngoại là một nhu cầu khách quan và hợp với quy luật.

2

Đề tài với tiêu đề: “Nhƣ̃ng giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro trong thanh toán quốc tế tại Ngân Hàng Thƣơng Ma ̣i Cổ Phần Công Thƣơng Viê ̣t Nam (Vietinbank)” hy vọng sẽ giải quyết các yêu cầu của vấn đề đặt ra.

2. Mục tiêu của đề tài:

Đƣa ra những giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro trong TTQT

tại Vietinbank.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:

Đối tƣơ ̣ng nghiên cƣ́ u :những rủi ro trong hoạt động TTQT và thực trạng

hoạt động quản trị rủi ro trong TTQT tại Vietinbank.

Phạm vi nghiên cứu : Vietinbank và mô ̣t số ngân hàng khác để làm cơ sở so sánh đánh giá

4. Phƣơng phá p nghiên cƣ́ u:

* Nhóm phƣơng pháp định tính: mô tả, phân tích, tổng hợp, thống kê các số

liệu thực tế về rủi ro trong hoạt động TTQT và nghiên cứu thực trạng hoạt động

quản trị rủi ro, chọn lọc các tình huống rủi ro có tính khái quát cao để minh họa cho

các vấn đề liên quan.

* Nhóm phƣơng pháp định lƣợng : tiến hành lâ ̣p phiếu tham khảo ý kiến củ a

các chuyên gia về khả năng xảy ra các rủi ro TTQT từ đó có các bƣớc phân tích

nguyên nhân xảy ra rủi ro và chọn biện pháp phòng ngừa và giám sát rủi ro một

cách có hiệu quả.

5. Kết cấu của đề tài:

Ngoài lời mở đầu, kết luâ ̣n, luận văn đƣợc thể hiện qua 3 chƣơng nhƣ sau :

Chƣơng 1: TỔ NG QUAN VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG

THANH TOÁ N QUỐ C TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.

Chƣơng 2: THƢ̣C TRẠNG RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG

THANH TOÁ N QUỐ C TẾ TẠI VIETINBANK

Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO

TRONG THANH TOÁ N QUỐ C TẾ TẠI VIETINBANK.

3

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO

TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.TỔNG QUAN VỀ RỦI RO:

1.1.Tổng quan về rủi ro và rủi ro trong hoạt động TTQT:

1.1.1.Khái niệm- Phân loại:

1.1.1.1 Khái niệm:

Theo từ điển Tiếng Việt – Nhà xuất bản Khoa học xã hội, 1988 – Danh từ

“Sự rủi ro” đƣợc giải thích là “Điều không lành, không tốt, bất ngờ xảy ra”. Theo

tôi, đây là khái niệm chung nhất về sự rủi ro. Trong đời sống kinh tế, danh từ “rủi

ro” (tiếng Anh là Risk, tiếng Pháp là Risque) đã đƣợc rất nhiều học giả và nhà kinh

tế trên thế giới quan tâm nghiên cứu, đƣợc định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.

Frank Knight – một học giả ngƣời Mỹ đầu thế kỷ 20 định nghĩa “Rủi ro là sự

bất trắc có thể đo lƣờng đƣợc”. Allan Willet trong tài liệu định nghĩa “Rủi ro là sự

bất trắc cụ thể liên quan đến một biến cố không mong đợi”.

Trong kinh doanh xuất nhập khẩu, rủi ro là sự bất trắc có thể đo lƣờng đƣợc, nó có

thể tạo ra những tổn thất, mất mát, thiệt hại hoặc làm mất đi những cơ hội sinh lời,

nhƣng cũng có thể đem đến những lợi ích, những cơ hội thuận lợi trong lĩnh vực

hoạt động này. Rủi ro đối với nhà xuất khẩu hay nhà nhập khẩu cũng chính là rủi ro

của ngân hàng vì họ chính là những khách hàng mà ngân hàng phục vụ.

Bàn về rủi ro trong kinh doanh xuất nhập khẩu, trong tác phẩm “Quản trị

rủi ro và khủng hoảng”, tác giả Đoàn Thị Hồng Vân cho rằng rủi ro trong kinh

doanh xuất nhập khẩu là sự bất trắc có thể đo lƣờng đƣợc, nó có thể tạo ra những

tổn thất, mất mát, thiệt hại hoặc làm mất đi những cơ hội sinh lời, nhƣng cũng có

thể đem đến những lợi ích, những cơ hội thuận lợi.

1.1.1.2.Phân loại:

Trong hoạt động kinh doanh, có rất nhiều loại rủi ro và ngày càng xuất hiện

thêm nhiều loại rủi ro mới có mức độ phức tạp hơn. Để phân loại rủi ro, ngƣời ta sử

dụng nhiều tiêu chí khác nhau, và cách phân loại rủi ro phổ biến nhất là phân theo

nguồn rủi ro đƣợc phác họa một cách sơ lƣợc nhƣ sau:

4

Rủi ro do môi trường thiên nhiên. Nhóm rủi ro phát sinh bởi các hiện

tƣợng thiên nhiên nhƣ: động đất, núi lửa, bão tố, lũ lụt, sóng thần, sét đánh, đất lở,

hạn hán, sƣơng mù...Những rủi ro này thƣờng dẫn đến những thiệt hại to lớn về

ngƣời và của đối với tất cả các đối tƣợng: cá nhân, doanh nghiệp, dân tộc, quốc gia.

Rủi ro do môi trường văn hóa. Rủi ro phát sinh do thiếu hiểu biết về môi

trƣờng văn hóa của các dân tộc khác, quốc gia khác (nhƣ phong tục, tập quán, tín

ngƣỡng, lối sống, nghệ thuật, đạo đức...) nên có cách hành xử không phù hợp và

dẫn đến những mất mát, thiệt hại, mất cơ hội kinh doanh...

Rủi ro do môi trường xã hội. Sự thay đổi về các chuẩn mực giá trị, hành vi

ứng xử của con ngƣời, cấu trúc xã hội, các định chế...cũng đƣa đến những rủi ro

nghiêm trọng. Ngƣời kinh doanh sẽ phải gánh chịu những thiệt hại rất nặng nề nếu

không nắm bắt đƣợc những vấn đề này.

Rủi ro do môi trường chính trị. Môi trƣờng chính trị có ảnh hƣởng rất lớn

đến bầu không khí kinh doanh, trong đó môi trƣờng chính trị ổn định sẽ giảm thiểu

rất nhiều rủi ro cho các doanh nghiệp. Do đó, chỉ bằng cách nghiên cứu kỹ, nắm

vững và có những chiến lƣợc, chính sách thích hợp với môi trƣờng chính trị cả ở

trong nƣớc và ở nƣớc ngoài (nơi mà mình đang hƣớng đến) thì việc kinh doanh mới

có thể thành công.

Rủi ro do môi trường luật pháp. Có rất nhiều rủi ro phát sinh từ hệ thống

luật pháp bởi lẽ luật pháp đề ra các chuẩn mực cho mọi ngƣời thực hiện và các biện

pháp trừng phạt đối với những ngƣời vi phạm. Nếu cá nhân hay doanh nghiệp kinh

doanh không nắm vững luật pháp và những thay đổi trong luật pháp, không theo

kịp những qui đi ̣nh mớ i thì sẽ gă ̣p rất nhiều rủ i ro do sƣ̣ thích ƣ́ ng châ ̣m c hạp mang lại.

Rủi ro do môi trường kinh tế. Trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hóa về

kinh tế, ảnh hƣởng của môi trƣờng kinh tế thế giới đến nền kinh tế của từng quốc

gia là rất lớn. Mặc dù hoạt động của một Chính phủ có thể ảnh hƣởng sâu sắc đến

thị trƣờng thế giới nhƣng cũng không có khả năng kiểm soát toàn bộ thị trƣờng thế

giới rộng lớn, và từ đó đƣa đến nhiều rủi ro, bất ổn trong môi trƣờng kinh tế. Các

hiện tƣợng diễn ra trong môi trƣờng kinh tế nhƣ: tốc độ phát triển kinh tế, khủng

5

hoảng kinh tế, suy thoái kinh tế, lạm phát...đều ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động

của các nhà kinh doanh. Đặc biệt hơn, các hiện tƣợng nhƣ sự thay đổi của lãi suất,

sự thay đổi của tỷ giá hối đoái, sự biến động của giá cả hàng hóa sẽ ảnh hƣởng rất

lớn đến hoạt động kinh doanh của các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng và

kinh doanh quốc tế nói chung.

Rủi ro do môi trường hoạt động của tổ chức. Trong tiến trình hoạt động

của các tổ chức, rủi ro có thể phát sinh ở nhiều khía cạnh, lĩnh vực với nhiều mức

độ khác nhau từ lĩnh vực tổ chức bộ máy, văn hóa tổ chức, chế độ tuyển dụng và

đãi ngộ nhân viên, tâm lý của ngƣời lãnh đạo cho đến lĩnh vực công nghệ, quan hệ

với khách hàng cung cấp lẫn khách hàng tiêu thụ, đối thủ cạnh tranh...Rủi ro do

môi trƣờng hoạt động của tổ chức có thể xuất hiện dƣới nhiều dạng khác nhau nhƣ

thiếu thông tin hoặc có những thông tin không chính xác nên dẫn đến bị lừa đảo;

máy móc thiết bị có sự cố; xảy ra tại nạn lao động mà nghiêm trọng nhất là xảy ra

tử vong; hoạt động quảng cáo, khuyến mãi bị sai sót; chính sách tuyển dụng, đãi

ngộ, sa thải nhân viên không phù hợp; sản phẩm không đạt yêu cầu bị buộc phải

thu hồi; rủi ro bởi “hiệu ứng đô-mi-nô” từ trục trặc của cả khách hàng cung cấp lẫn

khách hàng tiêu thụ vì họ vừa là chủ nợ vừa là con nợ; sự cạnh tranh quyết liệt trên

mọi phƣơng diện nhằm giành lấy ƣu thế từ phía các đối thủ cạnh tranh; xảy ra các

hiện tƣợng đình công, bãi công, nổi loạn...

Rủi ro do nhận thức của con người. Môi trƣờng nhận thức là rủi ro đầy

thách thức đối với các nhà kinh doanh. Việc nhận diện và phân tích vấn đề không

đúng sẽ dẫn đến nhƣ̃ng hành đô ̣ng sai lê ̣ch và gây hâ ̣u quả nă ̣ng nề .

1.1.2 Rủi ro trong thanh toán quố c tế:

1.1.2.1 Khái niệm về TTQT:

TTQT là việc chi trả các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh trong các quan hệ kinh

tế, thƣơng mại, tài chính, tín dụng giữa các tổ chức, các đơn vị kinh tế, các cá

nhân giữa nƣớc này với nƣớc khác.

TTQT là khâu rất quan trọng trong quá trình thực hiện buôn bán -trao đổi

hàng hóa – dịch vụ giữa các nƣớc. Nó phản ánh sự vận động có tính chất quy luật

của giá trị trong quá trình chu chuyển hàng hóa tiền tệ giữa các quốc gia và đƣợc

6

xem là khâu cuối cùng trong một giao dịch kinh tế. Các hoạt động TT QT có liên

quan đến nhiều quốc gia khác nhau, với nhiều đồng tiền thanh toán khác nhau.

Hơn nữa, việc thanh toán giữa các nƣớc đều phải tiến hành thông qua các tổ chức

tài chính trung gian mà chủ yếu là Ngân hàng. Hoạt động thanh toán thƣờng

không dùng tiền mặt mà chủ yếu là thanh quyết toán giữa các ngân hàng.

1.1.2.2.Đối tƣợng chịu rủi ro trong hoạt động TTQT:

Ba đối tƣợng chính chịu rủi ro trong TTQT là nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu và

ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu/nhập khẩu. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài

này, tác giả đi vào nghiên cứu các rủi ro xảy đến đối với các đối tƣợng liên quan

trong thƣơng mại quốc tế nhƣng đặc biệt quan tâm các rủi ro xảy đến đối với đối

tƣợng thứ ba “ngân hàng” nhìn từ góc độ của ngân hàng thực hiện các dịch vụ

TTQT có sự kết hợp với các hình thức tài trợ thƣơng mại.

1.1.2.3 Rủi ro trong các phƣơng thức TTQT thông dụng:

Trong hoạt động thanh toán quốc tế, nhìn chung có những rủi ro sau đây:

* Rủi ro quốc gia, rủi ro chính trị pháp lý: khả năng một quốc gia

không muốn hoặc không thể thanh toán một món nợ ngoại tệ cho nƣớc ngoài. Ngoài

ra ngân hàng còn gặp rủi ro do sự can thiệp của chính phủ thay đổi đột ngột chính

sách tiền tệ, cơ cấu kinh tế, lĩnh vực ƣu tiên… điều này có thể dẫn đến thua lỗ cho

ngân hàng.

Rủi ro chính trị: Tính ổn định của một quốc gia đóng vai trò rất

quan trọng trong giao thƣơng quốc tế. Bất cứ một sự thay đổi nào về chỉnh thể,

chính sách của chính phủ đều có thể ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh quốc

tế. Chẳng hạn, khi một quốc gia có chiến tranh, cuộc chiến sẽ phá vỡ mối quan

hệ giữa quốc gia lâm chiến với một số nƣớc khác trên Thế giới. Sự tàn phá của

chiến tranh có thể làm cho quốc gia bị nạn giảm hoặc không còn khả năng thực

hiện các cam kết đã ký với đối tác quốc tế.

Rủi ro kinh tế: Bối cảnh kinh tế của một quốc gia sẽ tác động đến

niềm tin của nhà kinh doanh, đầu tƣ quốc tế đến quốc gia đó. Nếu một quốc gia

suy thoái hoặc bị khủng hoảng kinh tế, khả năng thu hút vốn và giao thƣơng quốc

tế của nƣớc đó sẽ giảm sút và ngƣợc lại.

7

* Rủi ro về quản lý ngoại hối:

Quản lý ngoại hối là hệ thống kiểm soát luồng ngoại hối nhập vào

hoặc chuyển ra khỏi một đất nƣớc. Trong quản lý kinh tế, các chính phủ thƣờng

ban hành các chính sách nhằm khơi thông hoặc hạn chế luồng ngoại hối nhằm thực

hiện chính sách phát triển kinh tế của quốc gia trong từng thời kỳ. Những biện

pháp này có thể tạo ra sự chậm trễ trong thanh toán, làm gia tăng chi phí và thời

gian của các thƣơng gia và nhà đầu tƣ quốc tế.

*Rủi ro tác nghiệp:

Là rủi ro xảy ra trong quá trình thực hiện nghiệp vụ. Trong nghiệp vụ

tín dụng chứng từ, rủi ro tác nghiệp xảy ra phần lớn là do trình độ của cán bộ nhân

viên. Ngoài ra, sự sơ suất, thiếu cẩn thận dẫn đến việc hành động không theo đúng

các quy định, tập quán quốc tế cũng gây ra những rủi ro tác nghiệp nghiêm trọng.

Hậu quả của rủi ro tác nghiệp là rất lớn, ảnh hƣởng đến uy tín và tài sản của ngân

hàng theo đúng các quy định, tập quán quốc tế cũng gây ra những rủi ro tác nghiệp

nghiêm trọng. Hậu quả của rủi ro tác nghiệp là rất lớn, ảnh hƣởng đến uy tín và tài

sản của ngân hàng.

* Rủi ro tín dụng:

Là rủi ro xảy ra khi ngân hàng không thu hồi đƣợc các khoản tín

dụng đã cấp cho các bên tham gia trong phƣơng thức TTQT . Các khoản tín dụng

đó là: mở L/C theo yêu cầu nhà nhập khẩu, cho nhà nhập khẩu vay để thanh toán

T/T, D/A, D/P, L/C, chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu theo T/T, D/A, D/P, L/C.

* Rủi ro đối tác trong các phƣơng thức thanh toán quốc tế:

Rủi ro này phát sinh do các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu, các ngân

hàng đại lý tham gia vào hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu không thực hiện

đúng nghĩa vụ của mình. Điều này đƣợc thể hiện rõ qua các hình thức nhƣ:nhà

xuất khẩu không giao hàng theo đúng hợp đồng (xét về mặt thời gian, số lƣợng,

chủng loại,…).Nhà nhập khẩu chậm thanh toán do chƣa chuẩn bị kịp tiền thanh

toán, thanh toán không đủ, hoặc thậm chí từ chối thanh toán dù nhà xuất khẩu đã

cung ứng hàng hóa, nhà nhập khẩu bị mất khả năng chi trả, vỡ nợ, phá sản; bất

đồng về xử lý nghiệp vụ giữa các ngân hàng đại lý, sự yếu kém về công tác quản

8

lý khách hàng của Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu cộng với tình trạng mất khả

năng thanh toán, phá sản của các Ngân hàng này.

Ngoài các rủi ro trên, thanh toán XNK còn gặp phải những rủi ro khác

nhƣ: rủi ro bất khả kháng, lừa đảo (nhà nhập khẩu lừa nhà xuất khẩu, hoặc nhà

xuất khẩu lừa nhà nhập khẩu, hoặc nhà nhập khẩu và nguời bán thông đồng để

chiếm đoạt các khoản tài trợ của Ngân hàng), rửa tiền.

1.2 QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ

TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI:

1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro trong hoạt động TTQT tại NHTM:

Giống nhƣ rủi ro, khái niệm quản trị rủi ro vẫn còn là vấn đề đƣợc tiếp tục bàn

luận và vẫn chƣa có một khái niệm thống nhất về nó giữa các nhà nghiên cứu cũng

nhƣ các nhà kinh tế cho đến lúc này. Tuy nhiên, ở phạm vi của đề tài nghiên cứu

này và trên quan điểm “quản trị rủi ro toàn diện”, quản trị rủi ro đƣợc hiểu là quá

trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng,

kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hƣởng

bất lợi của rủi ro.

Quản trị rủi ro hoạt động TTQT tại NHTM là quá trình các NHTM thực hiện các

hoạt động tác động đến rủi ro hoạt động TTQT bao gồm việc: thiết lập cơ cấu tổ

chức, xây dựng các hệ thống chính sách, phƣơng pháp quản lý rủi ro để thực hiện

quá trình quản lý rủi ro TTQT, xác định, đo lƣờng, đánh giá, quản lý, giám sát và

kiểm tra kiểm soát rủi ro một cách tốt nhất để hạn chế, điều chỉnh mức thấp nhất rủi

ro xảy ra. Quản trị rủi ro hoạt động TTQT hiệu quả nghĩa là rủi ro TTQT xảy ra

trong mức độ dự đoán trƣớc và NHTM có thể kiểm soát đƣợc.

1.2.2. Mục tiêu và các nguyên tắc trong quản trị rủi ro hoạt động TTQT

tại NHTM:

* Mục tiêu: áp dụng các qui trình quản lý rủi ro TTQT nhằm giảm tối thiểu

khả năng rủi ro trong khi đó tăng tối đa các cơ hội, tiềm năng. Mục tiêu cụ thể đối

với quản lý rủi ro hoạt động TTQT:

- Hạn chế, giảm thiểu các chi phí, tổn thất có thể xảy ra từ hoạt động tác

nghiệp.

9

- Giảm vốn dành cho rủi ro hoạt động TTQT, tăng thêm nguồn vốn đƣa vào

hoạt động kinh doanh.

- Bảo vệ uy tín của NH, đạt mục tiêu hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu

quả.

* Các nguyên tắc:

- Nguyên tắc chấp nhận rủi ro;

- Nguyên tắc điều hành rủi ro cho phép;

- Nguyên tắc quản lý độc lập các rủi ro riêng biệt;

- Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và mức độ thu nhập;

- Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và khả năng tài chính;

- Nguyên tắc hiệu quả kinh tế;

- Nguyên tắc hợp lý về thời gian;

- Nguyên tắc phù hợp với chiến lƣợc chung của Ngân hàng;

- Nguyên tắc chuyển đẩy các lọai rủi ro không cho phép;

1.2.3 Quy trình quản lý rủi ro hoạt động TTQT:

Một cơ chế kiểm soát rủi ro hoạt động TTQT về cơ bản có những 5 bƣớc sau:

Lập kế hoạch quản lý rủi ro TTQT: quyết định tiếp cận và hoạch định

những công việc quản lý rủi ro hoạt động TTQT nhƣ thế nào.

Nhận diện rủi ro hoạt động TTQT: Để quản trị rủi ro hoạt động

TTQT, trƣớc hết phải nhận dạng đƣợc rủi ro TTQT. Nhận dạng rủi ro là quá trình

xác định liên tục và có hệ thống các rủi ro bằng cách theo dõi, xem xét, nghiên cứu

môi trƣờng hoạt động TTQT và toàn bộ hoạt động TTQT của NHTM nhằm thống

kê tất cả các rủi ro TTQT đã và đang xảy ra cũng nhƣ dự báo các rủi ro TTQT sẽ

xảy ra. Việc nhận dạng rủi ro có thể đƣợc thực hiện theo nhiều phƣơng pháp khác

nhau nhƣ: lập bảng câu hỏi nghiên cứu về rủi ro và tiến hành điều tra; phân tích báo

cáo tài chính gồm bảng tổng kết tài sản, báo cáo hoạt động kinh doanh và các tài

liệu bổ trợ khác; xây dựng lƣu đồ trình bày tất cả hoạt động của tổ chức; thanh tra

hiện trƣờng, tức quan sát, theo dõi trực tiếp hoạt động của các bộ phận trong tổ

chức; phân tích tất cả các điều kiện và điều khoản của từng hợp đồng kinh doanh ;

tiếp nhận báo cáo và làm việc trực tiếp vớ i các bô ̣ phâ ̣n đã xảy ra rủ i ro xác đi ̣nh thể

10

loại , nguồn gốc phát sinh rủ i ro , xác định các yếu tố nào ảnh hƣởng tời hoạt động kinh doanh và tài liệu về những đặc diểm của chúng. Một số công cụ và kỹ thuật

nhận biết rủi ro thƣờng đƣợc sử dụng là:

+ Phát huy trí tuệ dân chủ(Brainstorming)

+ Kỹ thuật Delphi.

+ Phỏng vấn( Interviewing).

+ Phân tích mạnh yếu thời cơ- Nguy cơ (SWOT= Strong- Weak-

Opportunity- Threats).

Phân tích rủi ro hoạt động TTQT: Phân tích rủi ro hoạt động TTQT là

bƣớc tiếp theo của nhận diện rủi ro nhằm xác định những nguyên nhân gây ra rủi

ro. Nó là công việc phức tạp bởi lẽ mỗi rủi ro TTQT không phải chỉ do một

nguyên nhân mà thƣờng là do nhiều nguyên nhân gây ra, trong đó có nguyên nhân

trực tiếp và nguyên nhân gián tiếp, nguyên nhân gần và nguyên nhân xa...

Phân tích rủi ro TTQT là việc tìm thấy trƣớc, xem xét những kết quả và khả năng

xuất hiện rủi ro trong những tình huống, trợ giúp cho quá trình ra quyết định đầu

tƣ. Quá trình phân tích bao gồm: phân tích tính chất (định tính) và phân tích mức

độ (định lƣợng) rủi ro nhằm xem xét về đặc điểm , sắp xếp thứ tự rủi ro ƣu tiên,

xem xét những ảnh hƣởng của chúng tới mục tiêu của NH, khả năng có thể xảy ra

và hậu quả của những rủi ro. Hiện nay trên thực tế có 3 phƣơng pháp định lƣợng

cơ bản sau:

+ Phƣơng pháp thông kê: Bản chất của phƣơng pháp này là dựa trên việc

tính toán các xác suất xảy ra thiệt hại đối với những nghiệp vụ đƣợc nghiên cứu.

+ Phƣơng pháp kinh nghiệm: Phƣơng pháp này đƣợc hình thành trên kinh

nghiệm của các chuyên gia. Và để chính xác hơn các nhà quản trị Ngân hàng có

thể kết hợp phƣơng pháp thống kê và phƣơng pháp kinh nghiệm với nhau.

+ Phƣơng pháp tính toán- phân tích: Phƣơng pháp này dự trên việc xây

dựng đƣờng cong xác suất thiệt hại và đánh giá cao rủi ro Ngân hàng dựa trên

động thái biến thiên của đồ thị toán ứng dụng bằng phƣơng pháp ngoại suy.

Phân tích rủi ro là một bƣớc rất quan trọng trong quá trình quản lý rủi

ro. Chỉ khi có kết quả phân tích rủi ro thì mới có thể tìm ra các biện pháp quản lý

11

chung.

Việc phân loại rủi ro, xác định tần suất xuất hiện của rủi ro (tức số lần xảy ra

tổn thất hay khả năng xảy ra biến cố nguy hiểm đối với tổ chức trong một khoảng

thời gian nhất định), xác định mức độ nghiêm trọng của rủi ro là những công việc

cần thực hiện của bƣớc này.

Lập kế hoạch đối phó rủi ro TTQT: Phân loại rủi ro, xác định tần

suất xuất hiện của rủi ro TTQT (tức số lần xảy ra tổn thất hay khả năng xảy ra biến

cố nguy hiểm đối với tổ chức trong một khoảng thời gian nhất định), xác định mức

độ nghiêm trọng của rủi ro là những công việc cần thực hiện của bƣớc này. Sau khi

nhận biết đƣợc mức độ rủi ro thì việc thực hiện những bƣớc đề cao cơ hội và cắt

giảm bớt những mối đe dọa đáp ứng những mục tiêu kinh doanh mà NH đề ra. Có 5

chiến lƣợc chính:

+ Tránh rủi ro: Né tránh rủi ro là việc né tránh những hoạt động hoặc

những nguyên nhân làm phát sinh tổn thất, mất mát. NH có thể chủ động né tránh

rủi ro từ trƣớc khi nó xảy ra hoặc né tránh bằng cách loại bỏ những nguyên nhân

gây ra rủi ro, loại trừ một cách rõ ràng mối đe dọa hay rủi ro. Điều này nghe có vẻ

nhƣ hợp lý nhƣng không thực tế đối với các NH vì các NH chủ yếu dựa vào việc

kinh doanh rủi ro để tìm kiếm lợi nhuận cao.

+ Chấp nhận rủi ro: chấp nhận kết quả nếu rủi ro xảy ra. Trong nhiều

trƣờng hợp NH chấp nhận các lọai rủi ro nào đó ở một mức chấp nhận đƣợc mà

không thực hiện hành động cụ thể nào để giảm hoặc chuyển rủi ro vì đôi khi

những biện pháp này rất tốn kém.

+ Thuyên chuyển rủi ro: NH có thể chuyển giao rủi ro bằng cách

chuyển tài sản hoặc hoạt động có rủi ro cho ngƣời khác, tổ chức khác. Chẳng hạn,

NH sẽ khiếu nại đòi bồi thƣờng khi có tổn thất xảy ra đối với những tài sản đã

đƣợc mua bảo hiểm từ các công ty bảo hiểm chuyên nghiệp, hoặc tổ chức có thể tự

bảo hiểm bằng cách thành lập quỹ dự phòng tài chính để khắc phục các sự cố nhỏ

trong quá trình hoạt động kinh doanhluân phiên hậu quả rủi ro và giao trách nhiệm

quản lý cho bên thứ ba. Việc chuyển rủi ro đến một đối tác thứ ba có thể đƣợc

thông qua các hợp đồng bảo hiểm hoặc các biện pháp ngăn ngừa nhờ vào các công

12

cụ tài chính phái sinh nhƣ: hợp đồng tƣơng lai, hợp đồng quyền chọn, hoán đổi…

+ Giảm nhẹ rủi ro:việc giảm bớt các ảnh hƣởng một sự kiện rủi ro

bằng việc cắt giảm những tổn thất khi sự cố xảy ra. Ngăn ngừa tổn thất là sử dụng

các biện pháp để giảm thiểu số lần xuất hiện các rủi ro hoặc giảm mức độ thiệt hại

do rủi ro mang lại. NH có thể tác động vào chính nguy cơ, môi trƣờng rủi ro hoặc

sự tƣơng tác giữa nguy cơ và môi trƣờng rủi ro để ngăn ngừa tổn thất. NH có thể sử

dụng các biện pháp nhƣ cứu vớt những tài sản còn sử dụng đƣợc, chuyển nợ, xây

dựng và thực hiện các kế hoạch phòng ngừa rủi ro, thiết lập dự phòng, phân tán rủi

ro để giảm thiểu những thiệt hại, mất mát do rủi ro mang lại.

+ Tự khắc phục rủi ro (hay còn gọi là lƣu giữ rủi ro) là phƣơng pháp

mà NH bị rủi ro tự thanh toán các tổn thất. Trong đó, nguồn bù đắp rủi ro đƣợc

hình thành từ quỹ dự phòng rủi ro của NH.

Giám sát và kiểm soát rủi ro hoạt động TTQT:

+ Giám sát rủi ro đã phát hiện, nhận biết rủi ro mới, cắt giảm rủi ro và

đánh giá hiệu quả của việc cắt giảm rủi ro.

+ Kiểm sóat rủi ro liên quan đến việc thực hiện kế hoạch quản lý rủi

ro khi chúng xảy ra, rủi ro đƣợc kiểm soát bằng việc thực hiện các thủ tục nằm

trong hệ thống kiểm soát nội bộ trong các quy trình kinh doanh và hoạt động nhằm

giảm thiểu rủi ro. Kiểm soát đối phó rủi ro liên quan đến việc chấp hành những quy

trình quản lý rủi ro và kế họach rủi ro để đối phó với những sự kiện rủi ro, rủi ro

phải đƣợc kiểm soát cơ bản theo từng đặc điểm từng giai đoạn cụ thể, có sự quyết

định đối với những rủi ro và có chiến lƣợc làm giảm nhẹ rủi ro. Chi phí cho các thủ

tục kiểm soát cao có thể giảm thiểu rủi ro tối đa nhƣng hiệu quả lại thấp, ngƣợc lại

chi phí cho các thủ tục kiểm soát thấp có thể đem lại lợi nhuận cao nhƣng rủi ro

cũng có thể cao. Ban điều hành phải tìm ra sự cân bằng tối ƣu giữa chi phí cho các

thủ tục kiểm soát và lợi ích đem lại từ các thủ tục đó, từ đó lựa chọn các thủ tục

kiểm soát rủi ro là phù hợp.

Kết quả chính của việc giám sát và kiểm soát rủi ro là điều chỉnh hoạt

động, yêu cầu thay đổi kế hoạch hoặc đầu tƣ, cập nhật những kế hoạch mới.

 Mức độ chịu đựng rủi ro của từng NH là khác nhau và cần có phƣơng

13

thức kiềm chế rủi ro phù hợp đối với qui mô của nghiệp vụ NH, mức rủi ro hiện tại

và sự sẵn sàng đối đầu với rủi ro của từng NH. Việc vận dụng các bƣớc sao cho

phù hợp để đem lại hiệu quả trong khâu quản trị còn phụ thuộc vào cơ cấu quản trị,

quyết định quản trị của những ngƣời có hiểu biết kinh nghiệm.

1.3 BÀI HỌC KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG THANH

TOÁN QUỐC TẾ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRÊN THẾ

GIỚI:

1.3.1 Giới thiệu kinh nghiệm từ những nghiên cƣ́ u và viê ̣c á p du ̣ng biê ̣n phá p quản trị rủi ro trong TTQT của các NHTM trên thế giới :

Phòng ngừa rủi ro chung và rủi ro TTQT nói riêng là một trong những hoạt

động thƣờng xuyên, liên tục mang tính trọng điểm của các ngân hàng thƣơng mại

lớn trên thế giới. Họ có rất nhiêu ƣu thế trong hoạt động quản trị rủi ro trong

TTQT do: thời gian hoạt động lâu dài, đúc kết đƣợc bề dày kinh nghiệm với mạng

lƣới hệ thống chi nhánh t r ả i r ộ n g ở nhiều quốc gia, có đội ngũ nhân viên lâu

năm giàu kinh nghiệm...Vì vậy, những kinh nghiệm mà các ngân hàng thƣơng mại

lớn ở nƣớc ngoài sẽ là những bài học bổ ích cho các ngân hàng Việt Nam trong

công tác quản trị rủi ro trong TTQT

Những nghiên cứu của ngân hàng Nova Scotia về rủi ro trong TTQT và

những biện pháp quản trị rủi ro TTQT :

Ngân hàng Nova Scotia là ngân hàng lớn thứ 2 tại Canada, có mạng lƣới

hoạt động trải rông trên 55 quốc gia. Hiện nay, ngân hàng Nova Scotia đang đƣợc

xem là cổ đông chiến lƣợc của Vietinbank.

Theo các nhà quản trị của ngân hàng Nova Scotia, sản phẩm thƣơng mại

quốc tế luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro và các rủi ro này gồm rủi ro tín dụng, rủi ro quốc

gia và rủi ro khác.

Rủi ro tín dụng : Rủi ro này liên quan đến khách hàng, phản ánh khả năng

hoàn thành nghĩa vụ của khách hàng đối với ngân hàng. Rủi ro tín dụng đƣợc thể

hiện qua việc ngân hàng phải gánh chịu toàn bộ rủi ro trong suốt chu trình thực hiện

giao dịch bằng cách cấp tín dụng cho khách hàng, mở rộng tín dụng và/hoặc sản

14

phẩm nhạy cảm cần tín dụng (bao gồm cả cho vay và cho vay vƣợt hạn mức), và

bao hàm cả rủi ro trực tiếp lẫn đột xuất. Trong đó, rủi ro tín dụng trực tiếp là rủi ro

mà nghĩa vụ của khách hàng không đƣợc thực hiện đúng hạn còn rủi ro tín dụng đột

xuất là rủi ro mà nghĩa vụ tiềm năng của khách hàng trở thành nghĩa vụ thật sự và

nghĩa vụ này không đƣợc thực hiện đúng hạn.

Rủi ro quốc gia Rủi ro này liên quan đến quốc gia mà ngân hàng có phát

sinh giao dịch. Nó phản ánh tình trạng khó khăn của ngân hàng trong việc thu hồi

vốn tài trợ cũng nhƣ thực hiện các giao dịch nhận và chi trả tiền hàng do gặp phải

những bất ổn nội bộ của quốc gia. Rủi ro quốc gia gồm có:

- Về chính trị: rủi ro xảy đến do bởi những hành động của Chính phủ cầm

quyền (nhƣ: tịch thu, sung công hoặc quốc hữu hóa tài sản) hay những biến cố độc

lập của quốc gia (nhƣ: chiến tranh, bạo động, nổi loạn dân sự) làm ảnh hƣởng đến

khả năng của khách hàng ở quốc gia đó trong việc thực hiện nghĩa vụ của họ đối với

ngân hàng.

- Về tính chuyển đổi: rủi ro xảy đến do bởi những rào chắn pháp lý có thể

ngăn chặn nhà nhập khẩu chuyển đổi đồng nội tệ sang đồng ngoại tệ để thực hiện

nghĩa vụ thanh toán theo đồng tiền tệ đƣợc ấn định trong giao dịch thƣơng mại

quốc tế.

- Về việc chuyển tiền: rủi ro xảy đến từ việc nhà nhập khẩu không thể chuyển

ngoại tệ thanh toán cho nhà xuất khẩu do bởi những rào chắn pháp lý của quốc gia.

Rủi ro khác. Rủi ro này gồm có những rủi ro cụ thể sau:

- Về hình ảnh: uy tín của ngân hàng có thể bị tổn hại do bởi những hoạt

động không thích ứng.

- Về sản phẩm: rủi ro phát sinh do bởi tính không thích ứng hay sự khiếm

khuyết của một sản phẩm thƣơng mại nhất định.

- Về thực hiện nghiệp vụ: rủi ro gắn chặt với các chức năng của sản phẩm

thƣơng mại.

- Về tính pháp lý: rủi ro phát sinh do không phù hợp với luật lệ và qui định

đƣợc áp dụng trong thực tế. Khi đó, ngân hàng có thể phải đối mặt với các thủ tục

tố tụng dân sự, hình sự và hành chính.

15

- Về thiết lập, ký kết chứng từ (Doumentation): rủi ro phát sinh do không có

những chứng từ pháp lý, các thỏa ƣớc hay điều lệ cần thiết nhằm đảm bảo quyền

lợi của ngân hàng khi tiếp nhận và thực hiện các giao dịch.

Tại Ngân hàng Nova Scotia, các rủi ro đƣợc xác định, đánh giá và kiểm soát một

cách cụ thể tùy theo mỗi phƣơng thức thanh toán:

Trong phƣơng thức thanh toán Nhờ thu, đặc biệt là Nhờ thu chứng từ, dù với vai

trò là ngân hàng nhờ thu (Remitting bank) hay ngân hàng thu hộ (Collecting bank),

ngân hàng đều có thể gặp phải những rủi ro thuộc nhóm “Rủi ro khác”. Do đó, việc

quản lý rủi ro gắn liền với việc nhận thức và hành động thích ứng với từng loại rủi

ro trong nhóm rủi ro này.

Trong phƣơng thức thanh toán L/C (gồm Commercial và Standby L/C), rủi ro xảy

đến cho ngân hàng là rất lớn và đa dạng tùy thuộc vào vai trò thực hiện nghiệp vụ

của ngân hàng. Chẳng hạn: Ở vai trò của ngân hàng phát hành (Issuing Bank), ngân

hàng phải đối mặt với “Rủi ro tín dụng” và “Rủi ro khác”. Ở vai trò của ngân hàng

thông báo (Advising Bank), ngân hàng chiết khấu (Negotiating Bank) hay ngân

hàng thanh toán (Paying Bank), ngân hàng có thể gặp phải nhóm “Rủi ro khác”.

Trong khi đó, ở vai trò của ngân hàng xác nhận (Confirming Bank), ngân hàng phải

sẵn sàng đối phó với “Rủi ro tín dụng”, “Rủi ro quốc gia” và “Rủi ro khác”.

*Công tác quản trị rủi ro của Ngân hàng Novia Scotia trong TTQT:

Những biện pháp quản trị rủi ro đối với phƣơng thức thanh toán nhờ thu,

đặc biệt là nhờ thu chứng từ đƣợc lƣu ý ở các khía cạnh sau:

1. Phải hiểu biết khách hàng của mình nhằm gầy dựng và duy trì hình ảnh tốt

đẹp của ngân hàng trong lòng của họ.

2. Phải biết rõ, tƣờng tận tính năng của sản phẩm nhờ thu và quy tắc điều

chỉnh nhờ thu chứng từ URC522.

3. Phải nắm đƣợc các yêu cầu pháp lý đối với các giao dịch nhờ thu.

4. Cần phải tham khảo ý kiến của các nhà tƣ vấn pháp lý đối với những văn

kiện, thỏa thuận với khách hàng liên quan đến việc thực hiện giao dịch.

Đối với các giao dịch L/C, việc đánh giá, kiểm soát rủi ro đƣợc lƣu ý nhƣ

sau:

16

Khi thực hiện nghiệp vụ “Xác nhận L/C” và/hoặc “Chiết khấu chứng từ”, các

tiêu chí cần đƣợc quan tâm xem xét và đánh giá gồm:

1. Chất lƣợng tín dụng của ngƣời phát hành (ngƣời yêu cầu mở L/C hoặc

ngân hàng phát hành).

2. Uy tín của ngƣời phát hành trong lĩnh vực thƣơng mại, chẳng hạn họ sẽ

làm gì để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán.

3. Tính khả thi của việc thực hiện đúng những nghĩa vụ đƣợc ràng buộc trong

L/C.

4. Tính chuyên nghiệp của ngân hàng phát hành trong việc xử lý các giao

dịch L/C.

5. Chính phủ của quốc gia của ngƣời phát hành sẽ cho phép họ thực hiện

nghĩa vụ thanh toán.

6. Các điều kiện bất khả kháng (nhƣ: chiến tranh, cách mạng, thảm họa thiên

nhiên).

* Ngăn chặn gian lận thƣơng mại trong các phƣơng thức thanh toán:

hình thức gian lận thƣơng Ngân hàng Nova Soctia bank đã đƣa ra lƣu ý củ a ho ̣ về

mại mà ngân hàng có thể vƣớng phải:

1. Tài trợ cho những giao dịch có sự thông đồng giữa ngƣời mua và ngƣời

bán, và ngƣời nhận tài trợ không có ý định trả lại số tiền tài trợ.

2. Chiết khấu chứng từ xuất khẩu theo L/C trả chậm nhƣng sau đó hành vi

gian lận thƣơng mại đƣợc phát hiện và ngân hàng của ngƣời mua chiếm giữ khoản

thanh toán.

3. Tài trợ trƣớc chuyến hàng cho nhà cung ứng hàng hóa (nhà xuất khẩu)

nhƣng đến hạn thanh toán ngƣời mua (nhà nhập khẩu) lừa đảo không thanh toán.

4. Vi phạm các qui định về quản lý ngoại hối, rửa tiền khi số tiền đƣợc

chuyển ra nƣớc ngoài nhiều hơn giá trị thực của hàng hóa.

Cách tốt nhất để ngăn chặn gian lận thƣơng mại là nhận diện và trấn áp nó thông

qua dấu hiệu đƣợc cụ thể hóa nhƣ sau:

1. L/C không qui định phần mô tả hàng hóa hay dịch vụ đƣợc cung cấp; L/C

đề cập việc di chuyển của hàng hóa nhƣng lại không yêu cầu xuất trình chứng từ vận

17

tải; L/C bao hàm một vận tải đơn đƣờng biển chuyển đổi (Switch B/L).

2. Yêu cầu chuyển tiền phản ánh một khoản lợi nhuận không bình thƣờng;

ngƣời đƣợc chuyển tiền thuộc địa điểm tài chính ở ngoài khơi; Các giao dịch xuất

nhâ ̣p khẩu vớ i các nƣớ c Trung Đông , là nơi trung chuyển hàng hóa và tiền của các giao di ̣ch giƣ̃a các nƣớ c bi ̣ cấm vâ ̣n và các đảng phái buôn bán ma túy , vũ khí…Nơi

ranh giớ i củ a đồng tiền hơ ̣p pháp và pha ̣m pháp không đƣơ ̣c xác đi ̣nh rõ .

3.Giao dịch thông qua một trung gian bất thƣờng hoặc nhiều đơn vị trung

gian.

4. Số lƣơ ̣ng hàng hóa vƣơ ̣t quá khả năng chuyên chở củ a các con tainer. 5. Số tiền thể hiê ̣n biên lơ ̣i nhuâ ̣n cao bất thƣờ ng.

1.3.2 Bài học kinh nghiệm trong li ̃nh vƣ ̣c quả n tri ̣ rủi ro trong TTQT của ngân hàng thƣơng mại trên thế giới:

1.3.2.1 Thƣ ̣c hiê ̣n nhâ ̣n biết và tiến hành phân loa ̣i khách hàng ở các

hê ̣ thố ng ngân hàng thƣơng ma ̣i nƣớ c ngoài: Phải thật sự hiểu biết khách hàng của mình xét ở nhiều khía cạnh từ

năng lực kinh doanh, nhu cầu hoạt động cho đến uy tín trong kinh doanh, mức độ

trung thành trong quan hệ nhằm một mặt, gầy dựng và duy trì hình ảnh tốt đẹp của

ngân hàng trong lòng của họ và mặt khác, hạn chế quan hệ với những khách hàng có

khách hàng

ý đồ không tốt. Hiểu rõ tƣ̀ ng khách hàng củ a mình và có chính sách phù hợp đang trở nên ngày càng quan trọng đối vớ i các ngân hàng thƣơng mại trên

toàn cầu để ngăn chặn gian lận trộm danh tính , rửa tiền và tài trợ khủng bố. Hơn

nƣ̃a, một khía cạnh quan trọng của KYC- hiểu khách hàng là để giám sát các giao dịch của một khách hàng đối với ghi lại lịch sử của họ, hồ sơ cá nhân trên tài khoản

khách hàng . Dƣ̣a trên viê ̣c nhâ ̣n biết và đánh giá khách hàng , các ngân hàng nƣớc

ngoài sẽ xây dựng những tiêu chuẩn để phân loại khách hàng thuộc loại khách

hàng có tình hình tài chính tốt, trung bình và xấu. Tùy mỗi ngân hàng mà có hệ

thông tiêu chuẩn phân loại khác nhau. Khi tiến hành giao dịch với một khách hàng,

ngân hàng sẽ phân loại khách hàng đó thuộc nhóm khách hàng nào. Đối với

khách hàng có tình hình tài chính tốt sẽ đƣợc cấp hạn mức tín dụng, hạn mức

chiết khấu, bảo lãnh mở thƣ tín dụng có thể ký quỹ là 0% hoă ̣c có nhƣ̃ng ƣu đãi

18

về phí. Đối với những khách hàng có tình hình tài chính trung bình sẽ đƣợc cấp hạn mức chiết khấu có truy đòi, hạn mức bảo lãnh mở thƣ tín dụng có ký quỹ

hoặc có tài sản đảm bảo. Đối với khách hàng có tình hình tài chính xấu sẽ không

đƣợc cấp hạn mức tín dụng hoặc phải trình lên hội đồng tín dụng và tài sản

đảm bảo phải đủ lớn để có thể thu hồi nợ và các khoản thanh toán ngân hàng đã

thực hiện thay cho khách hàng . Có đƣợc bƣớc chuẩn bị ban đầu tốt sẽ giảm thiểu

đƣợc rủi ro cho ngân hàng sau này.

1.3.2.2 Phải biết rõ , tƣờng tận tính năng của sản phẩm tài trợ

thƣơng mại và các quy tắc điều chỉnh nó :

Tƣ̀ đó mớ i có thể xác định đƣợc và nắm rõ các loại rủi ro có thể phát

sinh đối với từng phƣơng thức thanh toán cũng nhƣ từng vị thế của ngân hàng trong

việc tiếp nhận và xử lý giao dịch theo từng phƣơng thức thanh toán; quan tâm đến

“Tính phù hợp” của các giao dịch trên cơ sở tuân thủ các qui tắc và qui định của địa

phƣơng về thanh toán ngoại tệ ra nƣớc ngoài, về phòng chống rửa tiền, về ngăn chặn

gian lận thƣơng mại. Trong tiến trình thực hiện nghiệp vụ, cần làm tốt vai trò của

ngân hàng dù ở bất kỳ vị thế nào, thực hiện và xử lý giao dịch một cách cẩn thận

nhất với lƣu ý “Không bao giờ nghĩ rằng ngân hàng đối phƣơng luôn làm tốt công

việc của họ”.

1.3.2.3. Sử dụng các thỏa thuận cho giao dịch TTQT trong hợp

đồng, cam kết và mẫu biểu:

Phải thiết lập đầy đủ, đồng bộ các điều lệ cần thiết cũng nhƣ ký kết

các chứng từ pháp lý, các thỏa ƣớc với khách hàng nhằm đảm bảo quyền lợi của

ngân hàng khi tiếp nhận và thực hiện các giao dịch trên cơ sở tham khảo ý kiến của

các nhà tƣ vấn pháp lý đối với những mẫu văn kiện , thỏa thuận ký kết vớ i khách

hàng . Trong các hợp đồng: cấp bảo lãnh, hợp đồng chiết khấu, thỏa thuận về ký

quỹ thƣ tín dụng, các mẫu đơn xin mở thƣ tín dụng, phát hành thƣ bảo lãnh nhận

hàng của khách hàng… các ngân hàng thƣờng đƣa các điều khoản ràng buộc

trách nhiệm của khách hàng khi có rủi ro xảy ra để giảm thiểu trách nhiệm của

ngân hàng. Các ngân hàng lớn thƣờng có một bộ phận hoặc phòng ban chuyên

soạn thảo các hợp đồng và mẫu biểu này để khi có rủi ro xảy ra ngân hàng có đủ

19

căn cứ để giảm thiểu trách nhiệm cho mình.

1.3.2.4 Phải phát tố t huy chức năng thông tin về các khách hàng

của phòng quan hệ quốc tế:

Ở các ngân hàng lớn nhƣ Citibank, Wells Fargo, Nova Scotia….phòng

quan hệ quốc tế của họ thƣờng có những cẩm nang về nghiệp vụ để bảo đảm các

giao dịch hàng ngày luôn chính xác và hiệu quả. Những cẩm nang này luôn đƣợc

sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với đặc trƣng mỗi nƣớc, mỗi chi nhánh. Ngoài ra,

phòng quan hệ quốc tế luôn thực hiện cảnh báo cho các chi nhánh về các rủi ro

quốc gia và rủi ro ngân hàng khi giao dịch với chính phủ, doanh nghiệp, và tổ

chức tài chính (bao gồm chi nhánh của nó) tại một quốc gia. Tùy theo mức độ rủi

ro mà các chi nhánh nên tránh hoặc chỉ giới hạn ở những khách hàng có tình hình

tài chính tốt, hoặc tuyệt đối tránh giao dịch với một nƣớc thƣờng có chiến tranh,

xung đột chính trị, khủng hoảng kinh tế, hoặc các tổ chức tài chính hay bị phá

sản, phong toả tài sản, đình trệ kinh doanh... Các ngân hàng nƣớc ngoài thƣờng

có một bộ phận chuyên biệt , luôn theo dõi các thông tin về cấm vâ ̣n . Viê ̣c câ ̣p nhâ ̣t , các tổ chức , thƣờ ng xuyên các thông tin về các nƣớ c có liên quan đến cấm vâ ̣n

doanh nghiê ̣p, hãng tàu thuộc danh sách đen sẽ giúp cho các ngân hàng tƣ vấn cho

khách hàng của mình một cách kỹ càng và chính xác trƣớc khi khách hàng đặt bú t

ký hợp đồng mua bán với nƣớc ngoài.

1.3.2.5 Áp dụng công nghệ và đào tạo con ngƣời:

*Quản trị công nghệ:

Các ngân hàng nƣớc ngoài thƣờng sử dụng các chƣơng trình quản

lý với kỹ thuật và công nghệ rất hiện đại để giảm bớt những rủi ro liên quan đến

công nghệ. Các chi nhánh của ngân hàng ở bất kỳ đâu đều có thể truy cập thông

tin của khách hàng, ngân hàng phục vụ cho nghiệp vụ của mình nên giảm đƣợc

những rủi ro do thiếu thông tin.

* Quản trị n hân sƣ ̣ :

đều có các chƣơng Các ngân hàng thƣơng ma ̣i lớ n trên thế giớ i

trình đào tạo nhân sự bài bản bằng những khóa huấn luyện dài ngày ở trung tâm

đào tạo của hội sở, trao đổi thông tin giữa các chi nhánh, học hỏi kinh nghiệm tổ

20

chức quản lý của nhau. Chẳng hạn, Nova Scotia là ngân hàng hàng đầu có đội ngũ

huấn luyện chuyên nghiệp, các nhân viên cao cấp, có chuyên viên tƣ vấn nghiệp

vụ có thể giải đáp các tình huống phức tạp cho các chi nhánh. Do vậy, nhân

viên của họ làm việc chuyên nghiệp, tác phong nhanh nhẹn, thao tác thuần thục.

Họ luôn đặt chất lƣợng công việc lên vị trí hàng đầu.

1.4 SƢ̣ CẦ N THIẾ T CỦA QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG THANH

TOÁN QUỐC TẾ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.4.1 Sự cần thiết phải quản trị rủi ro NHTM:

Kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc biệt, tiềm ẩn

nhiều rủi ro. Đặc biệt trong môi trƣờng cạnh tranh đầy khốc liệt nhƣ hiện nay, các nguy cơ

rủi ro lớn to dần, biến tƣớng nên rất khó lƣờng.

Tùy từng trƣờng hợp rủi ro cụ thể mà ảnh hƣởng của nó đến hoạt động kinh doanh

của ngân hàng sẽ khác nhau và có thể mang lại những tổn thất lớn cho NHTM nhƣ: trách

nhiệm pháp lý gây ra cho NHTM, tài sản hoặc uy tín cùa NHTM bị tổn thất hay mất mát

do phải trích một phần từ quỹ dự phòng rủi ro để khắc phục thiệt hạ, giảm uy tín ngân

hàng tạo ra tâm lý hoang mang, mất lòng tin ở bộ phận lớn khách hàng, có thể gây làn

song rút tiền ồ ạt từ ngân hàng làm giảm vốn kinh doanh hay mất vốn do những đối tác

ngân hàng bắt đầu thay đổi chính sách hợp tác, cũng nhƣ rút vốn đầu tƣ (đối với ngân

hàng liên doanh), hệ quả trực tiếp làm giảm lợi nhuận, nếu là ngân hàng cổ phần thì giá cổ

phiếu giảm mạnh có thể làm ảnh hƣởng đến thị trƣờng chứng khoán. Mặt khác, còn gây

tâm lý lo sợ, không tìm đƣợc ngƣời giỏi làm việc ở bộ phận liên quan, gây bất ổn, nghi kỵ

trong nội bộ tạo ra những hệ lụy không đáng có mà không một nhà quản trị nào mong

muốn. Một vụ rủi ro hoạt động lớn xảy ra có thề “đánh sập” uy tín mà NH tạo dựng trong

suốt nhiều năm.

Nhƣ vậy quản trị rủi ro NHTM cần đƣợc tiến hành tốt tạo điều kiện quan trọng để

nâng cao chất lƣợng họat động kinh doanh của NHTM.

1.4.2. Sƣ ̣ cần thiết phả i thƣ ̣c hiê ̣n quả n tri ̣ rủi ro trong TTQT của các

NHTM:

TTQT là một trong những lĩnh vực hoạt động kinh doanh của NHTM,

21

TTQT ra đời và phát triển không ngừng nhƣ là một tất yếu khách quan. Tuy nhiên,

trong quá trình hoạt động của mình, TTQT không chỉ đơn thuần mang lại những lợi

ích kinh tế mà còn phát sinh những nguy cơ có thể gây ra rủi ro, tổn thất trực tiếp

cho đất nƣớc, cho ngân hàng (NH), cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất

nhập khẩu. Rủi ro trong hoạt động TTQT của NHTM là vấn đề xảy ra ngoài ý muốn

nhƣng nó sẽ kéo theo nhiều hệ lụy và khó có thể khắc phục: một khoản tiền lớn sẽ

bị thất thoát và uy tín của NHTM bị ảnh hƣởng nghiêm trong: mất uy tín với khách

hàng trong và ngoài nƣớc, thêm vào đó xếp hạng tín nhiệm cuả NHTM đƣợc đánh

giá bởi các tổ chức tín dụng và hệ thống ngân hàng nƣớc ngoài sẽ bị tụt hạng sẽ làm

ảnh hƣởng trực tiếp đến các hoạt động khác .Vì vậy, yêu cầu cấp thiết đƣa ra là phải

biết quản lý rủ i ro và chủ đô ̣ng đƣa ra các giải pháp quản tri ̣ rủ i ro hƣ̃u hiê ̣u nhằm

ngăn chă ̣n và phòng ngừa nguy cơ rủi ro có nguy cơ xảy ra , giảm thiểu thiệt hại

trong tiến trình hoạt động khi mà lĩnh vực hoạt động này ngày càng trở nên đa dạng

và phức tạp trong môi trƣờng hội nhập, thời kỳ hậu WTO.

22

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Nhìn chung, hoạt động TTQT là một trong những hoạt động chủ chốt của các hoạt

đô ̣ng củ a hê ̣ thống các NHTM . Cùng với hoạt động trong mảng tín dụng , huy đô ̣ng vố n… chú ng bổ trơ ̣ lẫn nhau thông qua các hoa ̣t đô ̣ng tài trơ ̣ thƣơng ma ̣i và huy đô ̣ng vốn củ a các ngân hàng và tổ chƣ́ c tài chính nƣớ c ngoài để cùng thúc đẩy sự phát triển của NHTM. Có thể nói mối liên hệ của các hoạt động này gắn kết với nhau những mắt

xích mà bất cứ rủi ro nào này ra cũng sẽ bẻ gẫy kết cấu đang liền ma ̣ch làm cản trở sƣ̣ phát triển củ a cỗ máy NHTM. Khi hoa ̣t đô ̣ng TTQT gă ̣p rủ i ro, ngay lâ ̣p tƣ́ c nó sẽ ảnh hƣở ng trƣ̣c tiếp ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay : các khoản cho vay tài trơ ̣ XNK sẽ

khó hoặc không có khả năng thu hồi vốn đã cho vay làm thất thoát tài sản đồng thờ i uy

tín của NHTM cũng giảm gây khó khăn cho hoạt động huy động vốn. Viê ̣c nghiên cƣ́ u

nền tảng lý thuyết cơ bản về rủ i ro trong hoa ̣t đô ̣ng TTQT sẽ là cơ sở nền tảng cho viê ̣c nhâ ̣n đi ̣nh rõ nhƣ̃ng rủ i ro thƣ̣c tế đã xảy ra tƣ̀ đó phân tích nguyên nhân xảy ra rủ i ro và đƣa ra các biện pháp phòng ngừa.

23

CHƢƠNG 2: ĐÁ NH GIÁ RỦI RO VÀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG THANH TÓ AN QUỐ C TẾ TẠI VIETINBANK 2.1 TỔ NG QUAN VỀ VIETINBANK:

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Vietinbank:

Ngày 26/03/1988: Thành lập các Ngân hàng Chuyên doanh (theo Nghị định

số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trƣởng).

Ngày 14/11/1990: Chuyển Ngân hàng chuyên doanh Công thƣơng Việt Nam

thành Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam(theo Quyết định số 402/CT của Hội đồng

Bộ trƣởng).

Ngày 27/03/1993: Thành lập Doanh nghiệp Nhà nƣớc có tên Ngân hàng

Công thƣơng Việt Nam. (theo Quyết định số 67/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN

Việt Nam).

Ngày 21/09/1996: Thành lập lại Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam (theo

Quyết định số 285/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam)

Ngày 15/04/2008: Ngân hàng Công thƣơng Viê ̣t Nam đổi tên thƣơng hiê ̣u tƣ̀

INCOMBANK sang thƣơng hiê ̣u mớ i VIETINBANK.

Ngày 31/07/2008: Ngân hàng Công thƣơng Viê ̣t Nam đón nhâ ̣n "Chƣ́ ng chỉ

ISO 9001-2000".

Ngày 04/06/2009: Đa ̣i hô ̣i đồng cổ đông lần thƣ́ nhất Ngân hàng Thƣơng ma ̣i

cổ phần Công thƣơng Viê ̣t Nam.

Ngày 08/07/2009: Công bố Quyết đi ̣nh đổi tên Ngân hàng Công thƣơng Viê ̣t Nam thành Ngân hàng Thƣơng ma ̣i Cổ phần Công thƣơng Viê ̣t Nam – Vietinbank (theo giấy phé p thà nh lập và hoạt động của Thống đốc NHNN Viê ̣t Nam số 142/GP-

NHNN, ngày 03/07/2009).

Đến nay Ngân hàng có 01 Hội sở chính; 01 Sở Giao dịch; 150 chi nhánh cấp

1; 3 đơn vị sự nghiệp; 03 Văn phòng đại diện; 890 phòng giao dịch; 51 quỹ tiết kiệm

tại 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng và 07 Công ty con.

Với sứ mệnh sẽ trở thành tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu của Việt

Nam, hoạt động đa năng, cung cấp sản phẩm và dịch vụ theo chuẩn mực quốc tế,

nhằm nâng giá trị cuộc sống. Vietinbank đã không ngừng nghiên cứu, cải tiến các

24

sản phẩm, dịch vụ hiện có và phát triển các sản phẩm mới nhằm đáp ứng cao nhất

nhu cầu của khách hàng và là một Ngân hàng đầu tiên của Việt Nam đƣợc cấp

chứng chỉ ISO 9001:2000 tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và

thƣơng mại điện tử tại Việt Nam.

2.1.2 Chƣ́ c năng- nhiê ̣m vu ̣ và quyền ha ̣n.

* Chƣ́ c năng hoa ̣t đô ̣ng: a. Huy động vốn của các tổ chức và cá nhân thuộc các thành phần kinh tế

dƣới mọi hình thức; tiếp nhận nguồn vốn ủy thác đầu tƣ và phát triển của các tổ

chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc; vay vốn của NHNN và các tổ chức tín dụng

khác;

b. Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân sản

xuất kinh doanh trên địa bàn tùy theo nguồn vốn, chiết khấu thƣơng phiếu, trái

phiếu và giấy tờ có giá, bảo lãnh và các hình thức khác theo quy định của NHNN;

c. Cung cấp các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ dƣới các hình thức cung ứng

các phƣơng tiện thanh toán, dịch vụ thanh toán trong nƣớc, dịch vụ thanh toán quốc

vụ thanh toán khác theo quy định của tế khi đƣợc NHNN cho phép, dịch vụ thu hộ

và chi hộ, dịch vụ ngân quỹ, các dịch NHNN;

d.Thực hiện các hoạt động kinh doanh khác nhƣ góp vốn, mua cổ phần, liên

doanh theo quy định của pháp luật; tham gia thị trƣờng tiền tệ theo quy định của

NHNN; kinh doanh ngoại hối và vàng ủy thác, nhận ủy thác, làm đại lý trong các

lĩnh vực liên quan đến hoạt động Ngân hàng; cung ứng dịch vụ bảo hiểm theo quy

định của pháp luật; cung ứng dịch vụ tƣ vấn tài chính và tiền tệ, dịch vụ bảo quản tài

sản và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.

* Nhiê ̣m vu ̣ và quyền hạn:

a/ Tăng trƣởng nhanh qui mô Tài sản Nợ, Tài sản Có và các nghiệp vụ, đáp

ứng yêu cầu phục vụ tích cực có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp và dân cƣ; khẳng định đƣợc vai trò một ngân hàng thƣơng mại chủ lực ở

Viêt nam. Mở rộng và phát triển các loại hình sản phẩm dịch vụ mới, hội nhập với

thị trƣờng tài chính khu vực và thế giới.

b/ Xây dựng và phát triển bộ máy tổ chức và màng lƣới kinh doanh lớn

25

mạnh, phát triển nguồn nhân lực để vận hành có hiệu quả hệ thống kinh doanh của

Vietinbank.

c/ Xây dựng và hoàn thiện hệ thống các cơ chế, quy chế về nghiệp vụ và điều

hành nội bộ: Theo từng giai đoạn phát triển, Vietinbank sẽ xây dựng, chỉnh sửa hoàn

thiện các cơ chế về tổ chức và hoạt động của bộ máy kinh doanh, cơ chế quản lý tài

chính và hạch toán nội bộ, cơ chế kiểm tra, kiểm soát, cơ chế điều hành vốn kinh

doanh, các cơ chế và quy trình nghiệp vụ, cơ chế quản lý lao động tiền lƣơng, cơ

chế thị đua khen thƣởng... phát huy hiệu quả tích cực phục vụ công tác quản trị, điều

hành.

d/ Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng.

e/ Thƣ̣c hiê ̣n kết quả kinh doanh có lãi, ổn định và nâng cao thu nhập cho cán

bộ, đóng góp cho Ngân sách nhà nƣớc ngày càng tăng

2.1.3 Cơ cấ u tổ chƣ́ c quả n lý :

Sơ đồ 2.1: Hệ thống tổ chức của VietinBank.( Phụ lục 1)

Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy và điều hành của Trụ sở chính.( Phụ lục 1)

Sơ đồ 2.3: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Sở giao dịch, Chi nhánh cấp

1, Chi nhánh cấp 2.(Phụ lục 1)

2.1.4 Cơ sở vâ ̣t chấ t kỹ thuâ ̣t:

Vietinbank đã và đang xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và hiện đại hóa công

nghệ ngân hàng: Toàn bộ hệ thống mạng lƣới trụ sở giao dịch kiêm kho từ Trụ sở

chính đến các chi nhánh, phòng giao dịch, điểm giao dịch đều khang trang hiện đại,

đƣợc thiết kế qui chuẩn mang thƣơng hiệu Vietinbank. Có 88 công trình trụ sở ngân

hàng lớn, hiện đại đã, đang và tiếp tục xây dựng mới, tiêu biểu nhƣ: Trụ sở chính 25

Lý Thƣờng Kiệt, Trung tâm Đào tạo cán bộ tại Huế và Đồng Nai (mỗi nơi trên 5

ha); Trƣờng đào tạo cán bộ tại Vân Canh 10,2 ha, chi nhánh 1 TPHCM 26 tầng, tòa

nhà Văn phòng đại diện miền Trung 24 tầng, chi nhánh Hoàng Mai trên diện tích

5.200m2 dự kiến xây 30 tầng, Trụ sở Ngân Hàng Công Thƣơng Việt Nam đặt tại

khu đô thị Ciputra – Quận Tây Hồ, Hà Nội với diện tích 30.000 m2 dự kiến xây

dựng tổ hợp văn phòng, khách sạn, căn hộ, thƣơng mại dịch vụ với 2 tháp cao 50

tầng; Trung tâm dự phòng dữ liệu trên diện tích 2.200m2…

26

Vietinbank là NHTM đầu tiên ở Việt Nam đƣa vào hoạt động của Sở Giao

Dịch- Trung tâm xử lý tập trung thanh toán xuất nhập khẩu theo tiêu chuẩn quốc tế,

tạo điều kiện phục vụ tốt nhất về dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp sản xuất

kinh doanh xuất nhập khẩu trong cả nƣớc. VietinBank đang triển khai mạnh mẽ các

dịch vụ Internet Banking, Mobile Banking, đã có các sản phẩm dịch vụ mới mang

tiện ích cao và hiện đại nhƣ: Dịch vụ thanh toán cƣớc phí viễn thông, vận tải qua

mạng, dịch vụ SMS Banking, VnTopup…. 2.2 KẾ T QUẢ HOA ̣T ĐỘNG KINH DOAN H CỦA VIETINBANK NĂM

2007-2011.

Bảng 2.1:Tình hình hoạt động kinh doanh Vietinbank tƣ̀ năm 2007-2011

TỔ NG TÀ I SẢ N VỐ N HUY ĐỘNG LỢI NHUẬN

GIÁ TRỊ TỶ LỆ GIÁ TRỊ TỶ LỆ GIÁ TRỊ TỶ LỆ

NĂM TĂNG TĂNG TĂNG

(ngàn tỷ TRƢỞ NG (ngàn tỷ TRƢỞ NG (ngàn tỷ TRƢỞ NG

đồng) (%) đồng) (%) đồng) (%)

166.112 22.60 151.459 19.60 1.503 135.00 2007

193.950 16.50 174.905 15.50 2.437 62.00 2008

243.875 22.90 220.591 26.10 3.373 38.40 2009

367.172 51.00 339.699 54.00 4.598 36.00 2010

422.955 15.19 460.424 35.54 8.105 76.00 2011

(Nguồn báo cáo thường niên Vietinbank từ năm 2007-2011)

27

Biểu đồ 2.1:

Bức tranh toàn cảnh về hoạt động của Vietinbank trong 5 năm qua, giai đoạn

chuyển đổi thành công một cách ấn tƣợng từ một ngân hàng quốc doanh sang cổ

phần sẽ đƣợc phân tích khái quát các chỉ tiêu cụ thể sau:

*Đánh giá tốc độ tăng trƣởng vốn huy động giai đoạn từ năm 2007 -2011:

Sau 5 năm, tổng vốn huy động của Vietinbank đã tăng gần 2.8 lần từ 151.459

ngàn tỷ đồng năm 2007 lên đến đến 429.955 ngàn tỷ đồng năm 2011. Trong thời

buổi lạm phát đang ở mức 2 con số, đồng tiền ngày càng bị mất giá, thêm vào đó

Vietinbank đang ở trong giai đoạn chuyển giao sang thời kỳ ngân hàng quốc doanh

sang cổ phần hóa thì việc giữ vững, không để suy giảm vốn huy động đã là một việc

rất khó khăn còn việc gia tăng vốn huy động lại còn khó hơn gấp bội lần. Điều này

chứng tỏ uy tín của Vietinbank ngày càng lớn mạnh trong khoảng thời gian vừa

qua.

*Đánh giá tốc độ tăng trƣởng tổng tài sản:

Tổng tài sản năm 2011 là 460.424 ngàn tỷ đồng tăng 174.122 ngàn tỷ đồng

vớ i tỷ lê ̣ tăng trƣở ng 89.94% so với năm 2008 và tăng 232,269.48 đồng với tỷ lệ

171.49% so vớ i năm 2007. Sƣ̣ gia tăng ma ̣nh mẽ giá tri ̣ tài sản là mô ̣t minh chƣ́ ng

28

cho sƣ̣ ch uyển đổi hình thƣ́ c tƣ̀ ngân hàng quốc doanh sang ngân hàng thƣơng ma ̣i cổ phần là sự thay đổ i đú ng hƣớ ng, phù hợp với trình đô ̣ phát triển chung của kinh tế thế giớ i.

*Đánh giá tốc độ tăng trƣởng lơ ̣i nhuâ ̣n:

Lợi nhuận trƣớc thuế của Vietinbank năm 2011tăng 76% so với năm 2010,

tăng 140% so với năm 2009, tăng gấp 5.4 lần so với năm 2008 và cao hơn kế hoạch

mà Đại hội cổ đông giao 25%. Năm 2011, Vietinbank đã có một bƣớc phát triển

vƣợt bậc, trở thành ngân hàng thƣơng mại lớn thứ hai Việt Nam. Đạt đƣợc những

thành tựu nhƣ vậy, là thành quả cố gắng, nỗ lƣ̣c hết mình của toàn bộ tập thể và lãnh đạo Vietinbank.

2.3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG THANH

TÓAN QUỐC TẾ TẠI VIETINBANK.

Hoạt động TTQT luôn đƣợc đánh giá là thế mạnh của Vietinbank. Xét về

doanh số, mặc dù gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ các tổ chức tín dụng trong và

ngoài nƣớc, Vietinbank luôn giữ vững thị phần 10 – 12% so với cả nƣớc, năm sau

đạt cao hơn năm trƣớc.

Xét về chất lƣợng dịch vụ, hầu hết các giao dịch TTQT qua Vietinbank gần

nhƣ đƣợc xử lý thông suốt, nhanh chóng, chính xác và an toàn. Vietinbank luôn

đƣợc các định chế tài chính nƣớc ngoài đánh giá cao về chất lƣợng xử lý giao dịch.

Điều này đƣợc minh chứng qua hàng loạt giải thƣởng mà Vietinbank đã đƣợc trao

tặng trong hoạt động TTQT. Gần đây nhất, vào tháng 07/2010, SGD Vietinbank đã

đƣợc ngân hàng Bank of NewYork, Mỹ trao giải thƣởng có tỷ lệ giao dịch xử lý tự

động (STP) cao nhất.

29

Bảng 2.2: Tình hình thanh toán xuất nhập khẩu Vietinbank từ năm 2007-2011

Thanh toán

Thanh toán xuất khẩu nhâ ̣p khẩu

Tốc độ

Doanh thu tăng Doanh Tốc độ

tƣởng thu (triệu tăng (triệu

(%) USD) tƣởng (%) USD) Năm

4.324 25.8 3.371 5.0 2007

7.020 62.3 4.250 2.6 2008

7.600 8.2 4.500 5.9 2009

10.560 28.8 5.670 2.6 2010

11.360 7.57 5.580 -8.8 2011

(Nguồn: Báo cáo thanh toán xuất nhập khẩu Vietinbank từ năm 2007-2011)

Biểu đồ 2.2:

30

Qua bảng 2.2 ta có thể thấy sự chênh lệnh tình hình hoạt động TTQT giữa hàng

nhập và hàng xuất của VietinBank. Hàng nhập khẩu và thanh toán nhập khẩu luôn

cao hơn so với tình hình thanh toán hàng xuất khẩu. Năm 2007 thanh toán nhập

khẩu đạt doanh thu 4.324 triệu USD. Trong khi đó, thanh toán xuất khẩu chỉ đạt

tổng doanh thu là 3.371 triệu USD. Đến năm 2010, thanh toán nhập khẩu đạt tổng

doanh thu là 10.560 triệu USD nhƣng thanh toán xuất khẩu chỉ đạt doanh thu

5.670triệu USD. Năm 2011, doanh số xuất khẩu giảm nhẹ ở mức 8.8% so với năm

2010, còn doanh số nhập khẩu vẫn tăng so với năm 2010 7.57%. Nguyên nhân chủ

yếu là do các doanh nghiệp thƣờng nhập các mặt hàng kỹ thuật, các dây chuyền,

thiết bị sản xuất có giá trị cao nhƣng lại xuất các mặt hàng nông lâm thủy hải sản

thƣờng là chỉ đƣợc sơ chế với giá thành thấp. Và trong năm 2011 có sự sụt giảm về

doanh số xuất khẩu của ngành thủy sản và điều so tình hình khủng hoảng kinh tế tại

Châu Âu.

Bắt đầu từ tháng 4 năm 2008, khi thành lâ ̣p Sở Giao Di ̣ch-trung tâm xƣ̉ lý tâ ̣p trung toàn bô ̣ các giao di ̣ch TTQT, các báo cáo rủi ro tổn thất trong họat động TTQT đã bắt đầu đƣơ ̣c thống kê, theo dõi chi tiết và sát sao hơn. Báo cáo đƣợc thực hiện đối

với tất cả các giao dịch xảy ra rủi ro cho cả Vietinbank (bảng 2.9, phụ lục 2) và cả

khách hàng của Vietinbank (bảng 2.10 phụ lục 2). Đồng thời tác giả đã tiến hành

khảo sát, lấy ý kiến 20 chuyên gia (là những cán bộ phụ trách khâu TTQT tại các chi

nhánh dẫn đầ u về doanh số TTQT ) với nô ̣i dung khảo sát về khả năng mà tần suất

các rủi ro trong họat động TTQT tại Vietinbank có thể xảy ra . Bảng câu hỏi (phần

phụ lục 4) đƣợc xây dựng và đƣa ra khảo sát từ tháng 11/2011- thàng 12/201, liê ̣t

kê nhƣ̃ng rù i ro tiêu biều có thể xảy ra trong hoa ̣t đô ̣ng TTQT - Bảng tổng hợp kết quả –Phụ lục5 . Từ bảng này tác giả đã tổng kết đƣợc rủi ro từ:

2.3.1 Quốc gia, chính trị , kinh tế:(Tình huống 1- Phụ lục 3).

Theo đánh giá củ a các chuyên gia, tần suất rủ i ro :

1. Khách hàng chỉ nhận đƣợc thanh toán một phần tiền hàng hoặc thanh toán

, chính trị bất ổn với

châ ̣m do ngƣờ i nhâ ̣p khẩu gă ̣p khó khăn do tình hình kinh tế điểm trung bình (3.7) với tỷ lệ 40.22%.

2. Tần suất xảy ra rủ i ro khách hàng không nhận đƣợc thanh tóan do tình

31

hình chính trị, kinh tế nƣớc nhập khẩu bất ổn, ngân hàng gửi chứng từ đến bị giải

thể, bị quốc hữu hóa (2.8) với tỷ lệ 30.43%.

3.Tần suất rủ i ro khách hàng không nhận đƣợc thanh tóan do tình hình chính

trị, kinh tế nƣớc nhập khẩu bất ổn , ngân hàng gửi chứng từ đến bị giải thể , bị quốc

hữu hóa là (2.7) với tỷ lệ 29.35%.

Nhƣ vậy, theo các chuyên gia thì rủi ro giao dịch ở các quốc gia có tình hình

chính trị, kinh tế bất ổn là khách hàng thƣờng bị thanh toán chậm và mất một tỷ lệ

phí cao hơn bình thƣờng có nhiều khả năng xảy ra hơn rủi ro không nhận đƣợc tiền

hoặc hàng bị mất. Thông thƣờ ng , đối vớ i nhƣ̃ng giao di ̣ch “ nha ̣y cảm” liên quan

đến các vấn đề về cấm vận và c ác nƣớc biến động chính trị , kinh tế , khách hàng

luôn đƣơ ̣c các cán bô ̣ nghiê ̣p vu ̣ củ a Vietinbank tƣ vấn kỹ lƣỡng để tìm ra giải pháp toàn nhất, để rủi ro xảy ra là thấp nhất .

Các khách hàng XNK đã phải gánh chịu tổn thất 8,510.38 triệu đồng chiếm

tỷ lệ rất nhỏ 1.57% chủ yếu xảy ra đối với các trƣờng hợp nhà xuất khẩu giao dịch

vớ i các khách hàng ở nƣớ c có biến đô ̣ng chính tri ̣ , kinh tế đô ̣t ngô ̣t , điều mà cả Vietinbank và khách hàng không th ể dự đoán trƣớc và không kịp xử lý . Còn trƣờng hơ ̣p nhâ ̣p khẩu hàng hóa tƣ̀ các nƣớ c trên sẽ rơi vào thế bi ̣ đô ̣ng vì hàng hóa có thể không đƣơ ̣c giao họăc giao không đúng hạn vì bị thất lạc trong quá trình vận chuyển

do các biến cố chính trị, cấm vận.

Tổn thất do rủ i ro quốc gia , chính trị, kinh tế mà Vietinbank gánh chịu theo

cáo cáo thống kê 115.55 triệu đồng, chiếm 0.11% tuy chỉ là mô ̣t con số khiêm tốn nhƣng cũng thể hiê ̣n đƣơ ̣c mô ̣t khía ca ̣nh r ủi ro cần đƣợc lƣu ý . Nhƣng khi đã bƣớ c vào guồng giao thƣơng quốc tế , có những giao dịch dù nguy hiểm , rủi ro cao nhƣng

khách hàng vẫn muốn thực hiện do lợi nhuận cao . Cùng với tổn thất mà khách hàng

XNK Vietinbank phải gánh chịu thì Vietinbank cũng phải tốn nhƣ̃ng chi phí đánh điê ̣n tra soát , liên la ̣c bằng điê ̣n thoa ̣i , phí giao nhận chứng từ… .Rủi ro lớ n nhất luôn đe dọa đối vớ i nhƣ̃ng giao di ̣ch kiểu này là án pha ̣t củ a ngân hàng nhà nƣớ c v à các tổ chƣ́ c có thẩm quyền quốc tế liên quan đến cấm vâ ̣n .

Công tác quản lý rủi ro quốc gia, chính trị, kinh tế:

*Nguyên tắc phòng ngừa rủi ro quốc gia, chính trị, kinh tế:

32

Phòng định chế tài chính của Vietinbank luôn câ ̣p nhâ ̣t n hƣ̃ng thông tin mớ i nhất liên quan đến có liên quan đến các nƣớc có liên quan đến các nƣớc có tình hình

chính trị, kinh tế bất ổn, các nƣớc đang nằm trong danh sách cấm vận của Mỹ, Liên

Hiệp Quốc và EU các nƣớc đang nằm trong danh sách cấm vận của Mỹ, Liên Hiệp

Quốc và EU đến từng nhân viên có liên quan đến các giao dịch TTQT và thông báo

đến các khách hàng để đƣa ra phƣơng án xử lý hiệu quả , kịp thời trong hoàn cảnh

.

tình hình kinh tế , chính trị của các quốc gia trên thế giớ i biến chuyển tƣ̀ ng giờ Đồng thời Vietinbank đã đƣa ra những qui định rất nghiêm ngặt tƣ̀ chối các giao dịch TTQT có liên quan đến cấm vận nhƣ: khách hàng XNK , cảng đến tại nƣớc

cấm vâ ̣n, quốc ti ̣ch củ a thuyền trƣở ng , cờ tàu và hành trình của con tàu có liên quan

đến quốc gia cấm vận… .Đối với các giao dịch TTQT có liên quan đến khách hàng

trƣ̣c thuô ̣c các quốc gia có tình hình chính trị, kinh tế bất ổn, Vietinbank sẽ lâ ̣p cảnh

và ngân báo rủi ro , tƣ vấn khác h hàng lƣ̣a cho ̣n phƣơng thƣ́ c thanh toán an toàn

hàng trung gian uy tín.

*Giám sát rủi ro quốc gia, chính trị , kinh tế:

Bô ̣ phâ ̣n kiểm soát nô ̣i bô ̣ củ a Sở Giao Di ̣ch có trách nhiê ̣m phối hơ ̣p chă ̣t

:nhâ ̣n diê ̣n và

chẽ với kiểm soát nội bộ củ a tƣ̀ ng chi nhánh trong viê ̣c ngăn chă ̣n nhƣ̃ng giao di ̣ch có liên quan đến cấm vận . Bên ca ̣nh đó , duy trì các báo cáo đi ̣nh kỳ xác định những rủi ro có thể xảy ra , phân tích tác đô ̣ng củ a rủ i ro và đƣa ra biê ̣n pháp kiểm soát rủi ro một cách có hiệu quả nhất .

Việc thực hiện các giao dịch có liên quan đến cấm vận và các quốc gia có

tình hình kinh tế chính trị không ổn định đƣợc xem xét kỹ lƣỡng và quyết định dựa

trên sự phối hợp chấp thuận giữa phòng quan hệ đại lý – hội sở chính, sở giao dịch

và chi nhánh. Để thực hiện đƣợc các giao dịch nhạy cảm này, chi nhánh phải có tờ

trình lên phòng quan hệ đại lý và sở giao dịch về tình hình khách hàng: lịch sử giao

dịch, uy tín của đối tác nƣớc ngoài, chiến lƣợc đối với khách hàng XNK của chi

nhánh đồng thời phí thu đƣợc của giao dịch phát sinh. Căn cứ vào tờ trình của chi

nhánh, tùy từng trƣờng hợp cụ thể đƣợc cân nhắc kỹ lƣỡng để đƣa ra quyết dịnh

thực hiện

33

2.3.2 Quản lý ngọai hối:(Tình huống 2- Phụ lục 3).

Kết quả khảo sát cho thấy :

1.Khả năng khách hàng bỏ đi do ngân hàng không đáp ƣ́ ng nhu cầu ngoa ̣i tê ̣

đƣợc cho là có khả năng xảy ra cao nhất :34.13% với điểm trung bình (4.3).

2.Không thể thanh tóan chuyển tiền, nhờ thu, mở L/C nhập khẩu do không

mua đƣợc ngọai tệ , làm ảnh hƣởng đến độ uy tín của khách hàng lẫn ngân hàng

(4.2), vớ i tỷ lê ̣ 33.33%

3..Khách hàng phải chịu phát sinh chi phí khi qui đổi từ ngọai tệ sang Việt

Nam đồng do chênh lệch tỷ giá (4.1) ở mức đánh giá 32.54%.

Đã có 45% chuyên gia cho điểm 5, có nghĩa là phần đông các chuyên gia đều

cho rằng Vietinbank sẽ mất đi mô ̣t khối lƣơ ̣ng lớ n khách hàng xuất nhâ ̣p khẩu nếu không giải quyết đƣơ ̣c nhu cầu cho nhà nhập khẩu khi mở L /C hoă ̣c nhu cầu thanh

toán tiền hàng cho nƣớc ngo ài nhƣng không đƣơ ̣c đáp ƣ́ ng nguồn ngoa ̣i tê ̣ phải mua

ía chính

tƣ̀ thi ̣ trƣờ ng ngoài vớ i mƣ́ c chênh lê ̣ch tỷ giá cao hơn rất nhiều so vớ i tỷ g thƣ́ c, còn nhà xuất khẩu thì thiệt thòi không thể qu i đổi vớ i mƣ́ c tỷ giá cao vƣơ ̣t quá biên đô ̣ dao đô ̣ng củ a ngân hàng nhà nƣớ c qui đi ̣nh , nhƣ thế ho ̣ rơi vào vòng luẩn quẩn: khi nhâ ̣n tiền hàng thanh toán về thì phải bán ngoa ̣i tê ̣ theo giá quy đi ̣nh củ a nhà nƣớc, khi mua ngoa ̣i tê ̣ nhâ ̣p nguyên vâ ̣t liê ̣u sản xuất thì phải mua ở thi ̣ trƣờ ng ngoài. Chính vì sự chênh lệch tỷ giá giữa thị trƣờng liên ngân hàng và thị trƣờng

“chợ đen” đã gây tổn thất cho khách hàng Vietinbank 70,768.46 triệu đồng, chiếm

tỷ lệ 13.03% là nguyên nhân chính để các doanh nghiệp quyết định ngƣng không

thực hiện các giao dịch TTQT tại Vietinbank và chuyển qua các NHTM khác, nơi

có chính sách ngoại hối phù hợp, tiện ích và linh hoạt hơn.

Trong tình thế nan giải đấy , nhằm mu ̣c đích giƣ̃ khách hàng, Vietinbank đã tốn một khỏan chi phí 115.55 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 0.11% trong tổng tổn thất để

hỗ trơ ̣ khách hàng bằng nhiều hình thƣ́ c cốt để nhằm bù đắp mô ̣t phần thiê ̣t ha ̣i cho khách hàn g do chênh lê ̣ch tỷ giá . Báo cáo rủi ro củ a Vietinbank chỉ mớ i thông kê nhƣ̃ng tổn thất đƣơ ̣c thể hiê ̣n bằng những con số chính xác nhƣng chƣa thể hiện

đƣơ ̣c nhƣ̃ng tổn thất vô hình, một mất mát rất lớn đối với Vietinbank xuất phát từ

34

việc khách hàng chuyển sang giao dịch TTQT ở các ngân hàng khác đồng nghĩa với việc Vietinbank mất đi khách hàng không chỉ ở lĩnh vƣ̣c TTQT mà sẽ mất đi khách hàng ở các hoạt động khác nhƣ: cho vay, tiết kiê ̣m, và các dịch vụ ngân hàng khác.

Quản lý rủi ro ngoại hối:

*Nguyên tắc phòng ngừa rủi ro ngoại hối:

Xác định đƣợc nguyên nhân của rủi ro ngoại hội là sự bất cân xứng giữa

cung cầu ngoa ̣i tê ̣ là do sƣ̣ chênh lê ̣ch tỷ giá ngoa ̣i hối . Quản lý rủi ro ngoại hối tập trung vào quản lý tra ̣ng thái ngoa ̣i hối ròng: kiểm tra viê ̣c duy trì tra ̣ng thái ngoa ̣i hố i ròng ở mức hợp lý và việc duy trì tình trạng cân bằng của cung cầu ngoại tệ nhƣng

vẫn phải tuân thủ đú ng các qui đi ̣nh về quản lý ngoại hối của ngân hàng nhà nƣớc.

*Xử lý rủi ro ngoại hối:

- Trƣờng hợp xảy ra thiếu hụt ngoại tệ thanh toán, chi nhánh tƣ vấn khách

hàng tu chỉnh L/C chuyển đổi đơn vị tiền tệ thanh toán.

2.3.3 Tác nghiệp: (Tình huống 3- phụ lục 3).

*Rủi ro xảy ra do cán bộ nghiệp vụ :

1. Quên không tra soát khi chứng từ gửi đi sau 15 ngày không nhận đƣợc báo

có, trả lời đƣợc đánh giá là rủi ro có khả năng xảy ra nhiều nhất điểm trung bình (4.2) chiếm tỷ lê ̣ 8.85%.

2. Không đánh điện từ chối thanh toán ra nƣớc ngoài trong thời hạn quy định

của UCP khi bộ chứng từ có mâu thuẫn dẫn đến phải thanh toán cho nƣớc ngoài

(3.8)đƣợc đánh giá có khả năng xảy ra ở mức 8.01%.

/ sửa đổi với nội dung 3. Mở/ tu chỉnh L /C trong trƣờng hợp đơn xin mở

không rõ ràng (3.55), 7.48%.

4. Hạch toán nhầm loại tiền hoặc nhầm tỷ giá; Thanh toán nhầm loại tiền

hoặc nhầm tỷ giá (2.8), 5.90% .

5. Thanh toán thừa cho nƣớc ngoài; Thanh toán thiếu cho nƣớc ngoài; Thu

phí thiếu khi thanh toán L/C nhập (2.75), 5.8% .

6. Gửi bộ chứng từ sai địa chỉ; Gửi chứng từ thiếu cho ngân hàng phát hành

(2.7), chiếm 5.69% .

7. Thu thừa, thiếu các khoản phí đã quy định trong L/C hoặc đã có thoả thuận

35

(2.55) đƣợc các chuyên gia đánh giá có thể xảy ra ở mức

riêng với khách hàng 5.37% trong tổng mức toàn bộ rủi ro tác nghiệp khảo sát.

8. Không ký hậu hối phiếu khi chuyển chứng từ cho ngân hàng nƣớc ngoài

(2.55), 5.37%.

9. Xử lý bộ chứng từ chậm trễ so với thời gian xử lý quy định (2.55).

10. Chọn nhầm tài khoản NOSTRO khi thanh toán dẫn đến việc tiền bị đi

lòng vòng mất nhiều phí (2.45),5.16%.

11. Lập sai chỉ thị đòi tiền do không đọc kỹ chỉ thị hoặc không hiểu các chỉ

dẫn của ngân hàng phát hành; Các chỉ thị thanh toán không rõ ràng (2.25), 4.74%.

12. Thƣ gửi nhờ thu không khớp với bộ chứng từ (2.2), đƣơ ̣c đánh giá khả

năng có thể xảy ra ở tỷ lê ̣ 4.64%.

13. Không thực hiện đúng các chỉ thị thanh toán (2.05), 4.32%. Thực hiện

các giao dịch liên quan đến các nƣớc bị cấm vận (2.55), 5.37%.

14. Khi chứng từ có sai sót, ngân hàng không giữ nguyên trạng nhƣ khi nhận

đƣợc, (2.55), 5.37%.

(1.75), 15. Mở L /C không kịp thời hoặc không đúng quy trình nghiệp vu ̣

3.69% .

16. Không xác thƣ̣c thƣ tín dụng là chân thật , bao gồm cả việc xác thực chữ

ký, khóa mã, mẫu điện trƣớc khi gửi thông báo cho nhà xuất khẩu (1.5), 3.16%.

17. Đóng/huỷ L/C khi L/C chƣa hết hạn hiệu lực hoặc chƣa có sự đồng ý của

các bên có liên quan (1.25)2.63%.

18. Phát hành sai loại hình/sai khuôn dạng điện/sai địa chỉ.

19. Thanh toán/ tra soát L/C sai địa chỉ; Thanh toán/ Tra soát L/C nhầm bộ

chứng từ, (1.00), 1%.

20. Thƣ̣c chất nhờ thu theo hình thức D /P nhƣng trên thƣ gửi nhờ thu không

ghi rõ hình thƣ́ c nhờ thu (1.00), đƣơ ̣c đánh giá khả năng có thể xảy ra ở tỷ lê ̣ 1%.

Theo nhâ ̣n đi ̣nh củ a các chuyên gia , có nhiều rủi ro về tác nghiệp có thể xảy

. Chủ

ghiê ̣p vu ̣ củ a

ra ta ̣i Vietinbank , tuy nhiên tần suất có thể xảy ra các rủ i ro này là không cao yếu các rủ i ro về tác nghiê ̣p xảy ra phu ̣ thuô ̣c rất nhiều vào trình đô ̣ n cán bộ xử lý các giao dịch dịch , mƣ́ c đô ̣ chuyên môn hóa trong công viê ̣c . Rủi ro có

36

khả năng xày ra cao nhất và những rủi ro liên quan đến việc theo dõi tình hình của

các giao dịch TTQT đang xảy ra . Các chuyên gia cho rằng sở dĩ các rủ i ro này dễ xảy ra là do các cán bộ nghiệp vụ chịu quá nhiều áp lực trong công việc , khối lƣơ ̣ng

công viê ̣c bi ̣ quá tải xen lẫn các công du ̣ng củ a chƣơng trình TF - Tài trợ thƣơng mại chƣa thâ ̣t sƣ̣ hƣ̃u ích cho công việc theo dõi, thu thâ ̣p thông tin. Tổn thất Vietinbank phải gánh chịu do rủ i ro tác nghiê ̣p 105.16 triệu đồng chỉ chiếm 0.10% so vớ i các rủ i ro khác . Hâ ̣u quả rủ i ro tác nghiê ̣p tổn thất về con số là rất

nhỏ nhƣng gây ảnh hƣởng xấu đến uy tín của Vietinbank.

Quản lý rủi ro tác nghiệp:

* Nguyên tắc phòng ngừa rủi ro tác nghiệp:

- Bất kỳ hoạt động nghiệp vụ nào cũng có hai ngƣời cùng tiến hành (một

thực hiện, một phê duyệt).

- Khi xảy ra rủi ro tác nghiệp, cán bộ thực hiện nghiệp vụ phải báo cáo với

lãnh đạo phòng để xin ý kiến khắc phục sự cố, xử lý rủi ro.

- Cán bộ nghiệp vụ có trách nhiệm sẽ vào sổ theo dõi sự cố: mô tả một

cách chi tiết sự cố xảy ra, nguyên nhân xảy ra sự cố, tổn thất , hƣớng xử lý.

* Giám sát rủi ro tác nghiệp:

Định kỳ hàng tháng, bộ phận kiểm toán nội bộ kiểm tra hoạt động của tất cả

các phòng ban và cuối cùng là nhóm làm việc về rủi ro nhóm họp hàng tháng nhằm

thảo luận và đƣa ra phƣơng hƣớng giải quyết các vấn đề rủi ro hoạt động trọng yếu

của Sở Giao Dịch và của tất cả các chi nhánh.Nhận diện những rủi ro và biện pháp

xử lý rủi ro này đã đƣợc lƣu vào sổ theo dõi sự cố, bộ phận quản lý rủi ro sẽ đƣa ra

những cảnh báo về những sự cố mà cán bộ nghiệp vụ đã mắc phải, đồng thời đƣa ra

hƣớng xử lý khắc phục sự cố song song với các biện pháp kiểm tra, phòng ngừa sự

cố có thể lập lại trong tƣơng lai.Cán bộ nghiệp vụ có thể tham khảo để có ý thức

phòng tránh những rủi ro đã đƣợc đề cập và có hƣớng xử lý đúng đắn những rủi ro

gặp phải.

2.3.4 Tín dụng:(Tình huống 4,5,6- Phụ lục 3).

*Dƣ̣a trên các kết quả củ a cuô ̣c khảo sát, khả năng rủi ro khi:

1. Chiết khấu bô ̣ chƣ́ ng tƣ̀ chuyển tiền đi là cao nhất :điểm trung bình (4.5),

37

chiếm tỷ lê ̣ 21.13% trong tổng các rủ i ro tín du ̣ng . Có 17/20 chuyên gia cho điểm 5, nghĩa là 85% chuyên gia cho rằng rủ i ro khi chiết khấu bô ̣ chƣ́ ng tƣ̀ chuyển tiền đi rủi ro xảy ra thƣờ ng xuyên đƣơ ̣c tính theo đơn vi ̣ T/T có khả xảy ra với tần suất

tuần.

2. Chiết khấu bô ̣ chƣ́ ng tƣ̀ nhờ thu (4.35), chiếm tỷ lê ̣ 20.42%. 3. Chiết khấu bộ chứng từ L /C bất hơ ̣p lê ̣, L/C có điều khoản miễn trƣ̀ . (4.1),

chiếm tỷ lê ̣ 19.25%.

4. Phát hành L/C khi chƣa đảm bảo đủ nguồn thanh toán . (3.35), chiếm tỷ lê ̣

15.73%.

5. Ký hậu vận đơn và giao chứng từ cho khách hàng khi chƣa có giấy nhận

nợ hoặc đơn xin mua ngoại tệ để thanh toán với nƣớc ngoài (2.05), chiếm tỷ lê ̣

9.62%.

6. Tài trợ L/C bằng vốn vay nhƣng chƣa ký Hợp đồng tín dụng đã mở L /C

(1.95), chiếm tỷ lê ̣ 9.15%.

7. Chiết khấu bộ chứng từ L/C xuất khẩu cảng đến các nƣớc bị cấm vận, hoă ̣c

có các yếu tố liên quan đến cấm vận (1.00), chiếm tỷ lê ̣ 5%.

Kết quả khảo sát cho thấy khả nă ng rủ i ro cao nhất là viê ̣c chiết khấu chƣ́ ng tƣ̀ chuyển tiền đi (T/T), chƣ́ ng tƣ̀ nhờ thu , bô ̣ chƣ́ ng tƣ̀ L /C có điều khoản miễn trƣ̀ bị bất hợp lệ . Trong tất cả các tổn thất Vietinbank phải gánh chi ̣u do rủi ro xảy ra trong họat động TTQT trong khỏang thời gian từ tháng 4 năm 2008- đến tháng 08

năm 2011, rủi ro chiếm tỷ lệ lớn nhất 98.04% vẫn là rủi ro tín dụng 102,683.28 triê ̣u

đồ ng với họat động xảy ra chính tài trợ xuất khẩu với hình thức chiết khấu bộ

chứng từ xuất khẩu( bao gồm: L/C, Nhờ thu D/P vàchuyển tiền đi T/T) và tài trợ

nhập khẩu bằng hình thức qui định hạn mức ký quỹ mở L /C nhập khẩu, nhận nợ vay

để Vietinbank đánh điện chấp nhận thanh toán nhờ thu trơn D /A hoă ̣c thanh toán

nhờ thu kèm chƣ́ ng tƣ̀ D /P, ký hậu vận đơn đƣờng biển hoặc lập ủy quyền vận đơn

hàng không để khách hàng đi nhận hàng . Rủi ro tín dụng phát sinh khi Vietinbank

: khách hàng bị

không thể thu hồi nhƣ̃ng khỏan vay cho vay tài trơ ̣ nhâ ̣p khẩu do nhà xuất khẩu lừa đảo không giao hàng ; khách hàng bị phá sản và không còn khả năng thanh toán… hoă ̣c nhƣ̃ng khoản chiết khấu tài trơ ̣ xuất khẩu đã cấp do khách

38

hàng không có khả năng hoàn trả vì những lý do nhƣ

: đối tác nƣớ c ngoài không thanh toán tiền hàng , khách hàng giả mạo chứng từ nhập khẩu để chiếm đoạt vốn

vay, khách hàng bị phá sản không còn khả năng trả nợ … . Bản thân phƣơng thƣ́ c

thanh toán bằng T/T và nhờ thu tiềm ẩn khá nhiều rủi ro , đă ̣c biê ̣t là không có điều kiê ̣n chắc chắn có thể đảm bảo ngân hàng củ a nhà nhâ ̣p khẩu phải có trách nhiê ̣m thanh toán .Thực tế đã đƣợc phản ánh trong báo cáo tổng kết rủi ro và cũng nhận

đƣợc cảnh báo mạnh mẽ từ đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm. Thế nhƣng,

Vietinbank vẫn không thể chấm dứt các giao dịch tiềm ẩn rất nhiều rủi ro này đƣợc.

Điều này thể mối bất dung hòa giƣ̃a giải pháp ha ̣n chế rủ i ro vớ i các chiến lƣơ ̣c tiếp

thị, tìm kiếm khách hàng của Vietinbank . Rõ ràng là k hả năng không thu hồi đƣợc

các khoản tiền chiết khấu cho các phƣơng tức thanh toán trên là rất cao nhƣng

Vietinbank cũng không thể chối tƣ̀ yêu cầu chiết khấu củ a nhƣ̃ng trƣờ ng hơ ̣p trên , vì nhƣ vâ ̣y cũng đồng nghĩa vớ i viê ̣c Viet inbank bi ̣ đánh mất khách hàng truyền thống và tiềm năng mà phải tốn rất nhiêu công sức và chi phí mới duy trì đƣợc trong tình

có một nguyên nhân đáng lƣu ý xuất phát từ yếu tố con ngƣời

hình cạnh tranh gay gắt trên thị trƣờng tài chính ngân hàng Việt Nam . Mă ̣c dù trong qui trình về chiết khấu, Vietinbank qui đi ̣nh rất rõ nhƣ̃ng điều kiê ̣n đáp ƣ́ ng cho viê ̣c chiết khấu chƣ́ ng tƣ̀ và đã loa ̣i trƣ̀ nhƣ̃ng trƣờ ng hơ ̣p sẽ có thể mang la ̣i rủ i ro cao nhất. Tuy nhiên, bên ca ̣nh lý do phải giƣ̃ khách hàng , các rủi ro tí n du ̣ng xảy ra còn , đó chính là trình độ nghiệp vụ của nhân viên và đa ̣o đƣ́ c nghề nghiê ̣p. Đã có những rủi ro tín dụng trong

họat động tài trợ xuất nhập khẩu của Vietinbank xảy ra do trình độ thẩm định của

cán bộ tín dụng quá yếu kém: không đánh giá đúng khách hàng về năng lực sản xuất

kinh doanh, năng lực tài chính và không đánh giá đúng giá trị tài thế chấp. Không

ch riêng củ a bản thân , sẵn

thể không đề câ ̣p đến nhƣ̃ng trƣờ ng hơ ̣p cán bô ̣ vì lơ ̣i í sàng cấu kết với khách hàng , lơ ̣i du ̣ng chính sách ƣu đãi khách hàng củ a Vietinbank và những kẽ hỡ trong lĩnh vực quản lý rủi ro đã cố tình tảng lờ không tuân thủ đúng

qui trình cho vay và chiết khấu để chiếm đoa ̣t tiền củ a Vietinbank bằng nhiều hình , thẩm đi ̣nh khách thƣ́ c nhƣ : tƣ vấn cho khách hàng làm giả chƣ́ ng tƣ̀ chiết khấu hàng không chính xác : cố tình kê khống tài sản đảm bảo và năng lƣ̣c tài chính củ a khách hàng.

39

Đối với rủi ro chiết khấu bộ chứng từ có cảng đến hoặc có các yếu tố liên

quan đến cấm vâ ̣n 20/20 chuyên gia đều đánh giá là ít có khả năng xảy ra vì trong qui trình chiết khấu chƣ́ ng tƣ̀ củ a Vietinbank đã loa ̣i tr ừ ngay từ đầu trƣờng hợp này không đƣơ ̣c phép chiết khấu và trƣờ ng hơ ̣p ƣu tiên chiết khấu nhƣ̃ng bô ̣ chƣ́ ng tƣ̀ này thƣờng dự a vào uy tín của nhà xuất khẩu : thƣờ ng thì nhà xuất khẩu phải là doanh nghiê ̣p có tiềm lƣ̣c tài ch ính rất mạnh , có uy tín cao trên trƣờng quốc tế đảm

bảo cho khả năng xảy ra rủi ro là thấp nhất .

Công tá c quả n lý rủ i ro cá c hoa ̣t đô ̣ng tài trợ XNK : *Nguyên tắc quản lý rủi ro trong nghiệp vụ tài trợ XNK:

- Trƣớc khi quyết định chiết khấu chứng từ, phòng khách hàng của từng chi

nhánh phải: thƣ̣c hiê ̣n thẩm đi ̣nh , đánh giá khách hàng XNK , xem xét hồ sơ chiết của đối tác khấu và hồ sơ TTQT , tìm hiểu thông tin về uy tín và lịch sử giao dịch

XNK nƣớ c ngoài, xem xét các thông tin liên quan đến mặt hàng XNK và giá cả mặt

hàng đó trên thị trƣờng vào thời điểm chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu, hoặc thời

điểm quyết định tỷ lệ L/C ký quỹ, tài trợ mở L/C nhập khẩu, thanh toán D/P,

D/A(tài trợ nhập khẩu).

- Chi nhánh phải thực hiện các biện pháp đảm bảo nhƣ cầm cố , thế chấp tài

sản của khách hàng bên thứ ba hoặc bảo lãnh của bên thứ ba nếu cần thiết.

-Tuyệt đối không chiết khấu chứng từ xuất khẩu hoặc tài trợ nhập khẩu các

mặt hàng do nhà nƣớc cấm xuất khẩu.

- Hạn chế tối đa việc chiết khấu các bộ chứng từ xuất khẩu hoặc hoặc tài trợ

chứng từ nhập khẩu các giao dịch có liên quan đến cấm vận.

- Hạn chế tối đa việc chiết khấu các bộ chứng từ xuất khẩu L/C chuyển

nhƣợng và tài trợ thanh toán chứng từ nhập khẩu khi ngày nhận hàng còn quá xa.

* Giám sát rủi ro tín dụng:

Bên ca ̣nh viê ̣c đề ra các điều kiê ̣ n chă ̣t chẽ để phòng ngừa rủi ro khi thƣ̣c hiê ̣n cho vay tài trơ ̣ XNK , Sở Giao Di ̣ch và Ban kiểm tra hoạt động tài trợ XNK kiểm soát nô ̣i bô ̣ tiến hà nh các kỳ kiểm tra đi ̣nh kỳ và đột xuất đề giám sát hoạt đô ̣ng quản trị rủi ro tín dụng tại các chi nhánh . Nhằm mu ̣c đích phát hiê ̣n nhƣ̃ng dấu hiê ̣u bất thƣờ ng trong thanh toán và có nhƣ̃ng biê ̣n pháp xƣ̉ lý ki ̣p thờ i thông

40

qua viê ̣c:

- Kiểm tra các hoạt đô ̣ng sau tài trợ tại chi nhánh. - Yêu cầu chi nhánh giải trình nhƣ̃ng dấu hiê ̣u rủ i ro ảnh hƣờng đến khả năng

thanh toán bô ̣ chƣ́ ng tƣ̀ .

- Dƣ̣a trên cơ sở báo cáo nhâ ̣n đƣơ ̣c tƣ̀ chi nhánh , Sở Giao Di ̣ch phân tích , đánh giá tác đô ̣ng củ a nhƣ̃ng dấu hiê ̣u này đến hoa ̣t đô ̣ng tài trơ ̣ XNK , trình lãnh đạo xem xét để có ý kiến chỉ đa ̣o ki ̣p thờ i tránh rủ i ro.

để đƣa ra - Thƣ̣c hiê ̣n các báo cáo phân tích rủ i ro trong tài trơ ̣ TXK đi ̣nh kỳ

cảnh báo đồng thời xây dựng kế họach kiểm soát và phòng ngừa rủi ro .

* Xử lý rủi ro tín dụng:

: - Sở Giao dịch phối hơ ̣p vớ i chi nhánh giải quyết các vấn đề liên quan đến

chủ động đối với

hãng vận chuyển , đối tác XNK , ngân hàng nƣớ c ngoài… để quyền sở hữu hàng hóa XNk, khắc phu ̣c nhƣ̃ng rủ i ro tín du ̣ng xảy ra.

- Khi không chủ động đƣợc quyền sở hữu hàng hóa XNK, chi nhánh phối

hợp với phòng xử lý nợ có vần đề- hội sở chính để tiến hành các thủ tục pháp lý

cần thiết để xử lý tài sản đảm bảo, thu hồi vốn tài trợ XNK, khắc phục rủi ro.

+Trích dự phòng rủi ro đối với các món tài trợ XNK khó có khả năng thu hồi.

2.3.5 Các đối tác trong họat động thanh tóan quốc tế.

2.3.5.1 Chuyển tiền (T/T):( Tình huống 10- Phụ lục 3).

Theo báo cáo thống kê, Vietinbank không bi ̣ tổn thất do rủi ro trong

cao nhất, chiếm

phƣơng thƣ́ c TTTQT , rủi ro lớn nhất mà khách hàng XNK gặp phải trong phƣơng thƣ́ c này rủ i ro đối tác gă ̣p phải trong phƣơng thƣ́ c chuyển tiền là 62% trong tổng số các tổn thất do rủ i ro về các đối tác trong các phƣơng thƣ́ c TTQT.

41

*.Chuyển tiền đi.

Bảng 2.3 Tình hình hoạt động chuyển tiền đi tại VietinBank(2007-2011)

Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 2011

23,756 37,502 29,432 42,569 42,239 Số mó n thực hiê ̣n

Giá trị (1000

1,231,953 2,724,076 2,332,636 3.984,672 3,845,723 USD)

(Nguồn: Báo cá o hoạt động TTXNK Vietinbank năm2007-2011)

Hiện nay, theo quy định của chế độ quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà

Nƣớc Việt Nam, mọi tổ chức cá nhân cƣ trú và không cƣ trú đều phải tuân thủ

theo các quy định này. Chính vì vây, việc chuyển tiền của cá nhân ra nƣớc ngoài

còn hạn chế, chủ yếu là chuyển tiền cá nhân cho đối tƣợng khách hàng là ngƣời

không cƣ trú tại Việt Nam. Tỷ trọng chuyển tiền cá nhân tại VietinBank chỉ chiếm

một phần rất nhỏ trong tổng doanh số chuyển tiền.

Bảng 2.3 cung cấp các số liệu về tình hình chuyển tiền đi của VietinBank

qua số món thực hiện và giá trị thu đƣợc từ hoạt động này. Theo kết quả kinh

doanh của VietinBank năm 2007-2011 ta có thể thấy hoạt động chuyển tiền đi

ngày càng phát triển tăng về cả số món và giá trị thu đƣợc. Năm 2008 tăng 57.86%

về số món thực hiện, 121% giá trị thu đƣợc so với năm 2007. Tuy nhiên, năm

2009 số món chuyển tiền đi đã giảm đi so với năm 2008 là 21.5% giá trị thu đƣợc

cũng giảm 14.36% và năm 2011 số món chuyển tiền giảm nhẹ 0.78% và giảm

3.48% về giá trị Sự giảm đi này là do môi trƣờng kinh doanh cạnh tranh trên địa

bàn ngày càng gay gắt: giữa các tổ chức tín dụng với nhau, giữa các chi nhánh

VietinBank trên cùng địa bàn với nhau. Điều này trực tiếp ảnh hƣởng đến thị phần

kinh doanh của các chi nhánh. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp là khách hàng của các

chi nhánh chiếm phần đông là các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên chịu ảnh hƣởng lớn

của suy thoái kinh tế thế giới và suy giảm kinh tế trong nƣớc. Tại các chi nhánh,

công tác tiếp thị, duy trì khách hàng cũ, khai thác khách hàng tiến hành chƣa hiệu

quả, còn mang tính hình thức, chƣa tính đến bản chất vấn đề dẫn đến việc chi cho

42

khách hàng vẫn lớn nhƣng tính hiệu quả không cao.

Theo nhâ ̣n đi ̣nh củ a các chuyên gia thì rủ i ro nhà nhập khẩu phải gánh chịu:

1. Hàng giao không đúng số lƣợng, chất lƣợng của hợp đồng, hàng giao

trễ hơn so với quy định có khả năng xảy ra cao nhất : điểm trung bình

(4.4)39.46%.

2 . N hà nhập khẩu (ngƣờ i ra lê ̣nh chuyển tiền ) lê ̣nh cho ngân hàng

chuyển tiền sai , tên , số tài khoản khách hàng và sai ngân hàng chuyển tiền

bị trả tiền về và bị thu phí (3.55)31.98%.

3 . N hà xuất khẩu không giao hàng do: nhà xuất khẩu bị phá sản, hoặc

không có hàng để giao, hoặc khi giá cả thị trƣờng đang có xu hƣớng tăng giá

nhà xuất khẩu sẽ bán lô hàng này cho ngƣời khách hàng khác và chấp nhận

khoảng phạt trong hợp đồng nếu thấy vẫn có lợi cho mình.. đƣơ ̣c đánh giá là có

khả năng xảy ra thấp hơn (3.15)28.38%.

Rủi ro đối tác trong phƣơng thức chuyển tiề n gây tổn thất 241,820.38 triê ̣u

nhâ ̣p khẩu

đồ ng, chiếm tỷ lê ̣ lớ n nhất 45.3% trong tổng tổn thất mà khách hàng Vietinbank gă ̣p phải khi thanh toán trƣớ c tiền hàng .

Nguyên nhân của các rủi ro này đa phần xuất phát từ uy tín của khách hàng

nhập khẩu nƣớc ngoài và do sự lựa chọn khẩu vị rủi ro của khách hàng XK trong

nƣớc. Có nhiểu trƣờng hợp tuy ý thức đƣợc rủi ro trong phƣơng thức chuyển tiền

đi là rất lớn, nhƣng nhà XK vẫ lựa chọn phƣơng thức này vì chi phí phải trả ít

trong khi lợi nhuận thu về cao hơn hẳn các phƣơng thức TTQT khác.

Quản lý rủi ro chuyển tiền đi:

*Nguyên tắc quản lý rủi ro chuyển tiền đi:

- Cẩn tro ̣ng trong viê ̣c đối chiếu sự phù hợp của các chi tiết giƣ̃a tờ khai hải quan, hơ ̣p đồng ngoa ̣i thƣơng và giấy đề nghi ̣ chuyển tiền và các qui định chuyển tiền đi của ngân hàng nhà nƣớc.

- Hỗ trợ, cung cấp thông tin cho khách hàng XK về khách hàng NK nƣớc

43

ngoài (trƣờng hợp Vietinbank có thông tin) về uy tín , qui mô, hoạt động

SXKD…

, dƣ̣ - Xem xét kỹ lƣỡng đối với từng giao dịch có liên quan đến cấm vận

báo trƣớc những rủi ro có thể xảy ra để tƣ vấn khách hàng có những biện pháp xử

cho lý phù hợp , yêucầu khách hàng cam kết chi ̣u hoàn toàn rủ i ro và bồi thƣờ ng

Vietinbank khi thƣ̣c hiê ̣n giao di ̣ch liên quan đến cấm vâ ̣n.

- Đối với chuyển tiền trƣớc : trƣờ ng hơ ̣p 45 ngày sau ngày hàng cập cảng ,

khách hàng không xuất trình đƣợc tờ khai hải quan xác thực giao dịch XNK mà

không đƣa ra bất cƣ́ lý do gì , Vietinbank sẽ ta ̣m ngƣ̀ ng không thƣ̣c hiê ̣n các giao dịch chuyển tiền của khách hàng đó và bộ phâ ̣n nghiê ̣p vu ̣ sẽ báo cáo tình hình vớ i ban kiểm tra kiểm soát nô ̣i bô ̣ củ a chi nhánh để nhâ ̣n diê ̣n và xác đi ̣nh rủ i ro, đồ ng thờ i đƣa ra biê ̣n pháp xƣ̉ lý .

* Giám sát rủi ro chuyển tiền đi

- Định kỳ hàng tháng, bộ KTKSNB của chi nhánh tiến hành rà soát lại toàn

bộ hồ sơ chuyển tiền đi của chi nhánh.

- Bộ phận KTKSNB sẽ đƣa ra những cảnh báo đối với : những giao dịch

còn thiếu chứng từ yêu cầu, những giao dịch nghi ngờ, bất thƣờng và yêu cầu cán

bộ nghiệp vụ bổ sung những chứng từ còn thiếu sót hoặc theo dõi sát sao những

giao dịch nằm trong diện nghi vấn và ngay lập tức chấm dứt các giao dịch tiếp

theo khi yêu cầu bổ sung chứng từ không đƣợc đáp ứng mà không có lý do cụ thể

hoặc xác thực đƣợc sự bất thƣờng của các giao dịch nghi vân.

* Xử lý rủi ro chuyển tiền đi:

Chi nhánh có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với khách hàng, các hãng vận

chuyển và sự hỗ trợ của các tham tán nƣớc ngoài(trƣờng hợp xảy ra tranh chấp

hàng hóa, thanh toán) để bảo vệ quyền lợi tối đa cho khách hàng XNK.

44

* Chuyển tiền đến.

Bảng 2.4: Tình hình hoạt động chuyển tiền đến tại VietinBank (2007-2011)

Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 2011

27,683 28,336 32,639 55,698 54,756 Số món

Giá trị

1,950,908 3,052,001 3,346,225 6,340,588 6,290,125 (1000USD)

(Nguồn: Báo cáo hoạt động thanh toán XNK Vietinbank năm 2007-2011)

Về chuyển tiền đến: hoạt động này bao gồm các hoạt động kiều hối, thực hiện lệnh

thanh toán tiền hàng bằng cách chuyển tiền trƣớc hoặc sau khi giao hàng. Từ bảng

2.4, ta có thể thấy trong những năm qua số lƣợng tài khoản giao dịch ngoại tệ

không ngừng tăng lên, chủ yếu là tài khoản giao dịch cá nhân. Năm 2008 số lƣợng

giao dịch tăng 2.35% so với năm 2007. Đến năm 2009, số món chuyển tiền đến

chỉ tăng 14.23 %, giá trị tăng 9.64 % so với năm 2008. Năm 2010, với nhiều biện

pháp kích thích kinh tế Việt Nam dần hồi phục, số lƣợng giao dịch chuyển tiền

đến cũng nhƣ giá trị giao dịch của VietinBank tăng mạnh so với năm 2010. Trong

đó số lƣợng giao dịch thực hiện tăng 15% tƣơng ứng với mức tăng 89.4% về giá

trị. Nhƣng đến năm 2011, do chịu ảnh hƣởng của khủng hoảng kinh tế thế giới, số

món chuyển tiền đến giảm -2.01% và -0.8% về giá trị so với năm 2010.

Theo kết quả khảo sát, khả năng nhƣ̃ng rủ i ro xuất phát tƣ̀ :

1. Nhà xuất khẩu giao hàng nhƣng không nhâ ̣n đƣơ ̣c thanh toán điểm trung

bình (3.85 ), 37.02%.

2. Thanh toán không đú n g ha ̣n (3.80),36.54% chỉ thanh toán một phần giá

trị hàng hóa chiếm tỷ lệ lớn , luôn là mối lo nga ̣i củ a nhà xuất khẩu khi áp du ̣ng phƣơng thƣ́ c này.

3. Khả năng rủi ro do nhà xuất khẩu cung cấp cho ngân hàng chuyển tiền

sai tên, số tài khoản sai ngân hàng chuyển tiền , bị trừ phí (2.75), 26.44%.

45

Rủi ro đối tác trong phƣơng thức chuyển tiền đến gây tổn thất 47,23749.

xuất khẩu

triê ̣u đồng , chiếm tỷ lê ̣ 8.7% trong tổng tổn thất mà khách hàng Vietinbank gă ̣p phải khi giao hàng trƣớ c khi nhâ ̣n đƣơ ̣c thanh toán.

Nguyên nhân của những rủi ro trong phƣơng thức chuyển tiền đến là do uy

tín của khách hàng XK nƣớc ngoài và do trình độ kinh doanh XNK, thƣơng lƣợng

hợp đồng và vị thế của các doanh nghiệp Việt Nam trên trƣờng quốc tế còn chƣa

cao.

Quản lý rủi ro chuyển tiền đến:

* Nguyên tắc phòng ngừa rủi ro :

Hỗ trợ, cung cấp thông tin cho khách hàng NK về khách hàng XK nƣớc

ngoài (trƣờng hợp Vietinbank có thông tin) về uy tín , qui mô, hoạt động

SXKD…

2.3.5.2 Nhờ thu: (Tình huống7, 8- Phụ lục 3)

Hoạt động thanh toán theo phƣơng thức nhờ thu chỉ chiếm một tỷ lệ

nhỏ khoảng 10% - 11% trong tổng doanh thu từ hoạt động TTQT tại VietinBank.

Do đó, doanh thu từ hoạt động này cũng chiếm tỷ lệ không lớn trong tổng doanh

thu TTQT của ngân hàng. Tuy nhiên, nhờ thu có ƣu điểm là nhanh, an toàn hơn

chuyển tiền và chi phí khá hợp lý, nên các khách hàng lựa chọn phƣơng thức nhờ

thu để thanh toán tại ngân hàng ngày một tăng trong những năm gần đây.

*Tình hình hoạt động thanh toá n nhờ thu xuấ t khẩ u:

Bảng 2.5: Tình hình hoạt động thanh toán nhờ thu xuất khẩu tại VietinBank

(2007-2011)

Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 2011

5,120 5,247 6,303 6,557 4,447 Số món thực hiện

294,900 354,853 402,569 621,749 476,946 Giá trị (1000 USD)

(Nguồn: Báo cáo hoạt động thanh toán XNK Vietinbank năm 2007-2011)

Về hoạt động thanh toán nhờ thu xuất khẩu, ta có thể thấy rõ kết quả trong

46

bảng số liệu 2.5. Cũng giống nhƣ hoạt động nhờ thu nhập khẩu, hoạt động thanh

toán nhờ thu xuất khẩu tăng dần qua các năm về cả số lƣợng thực hiện và giá trị..

Năm 2008, do chịu ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên hoạt

động thanh toán nhờ thu xuất khẩu chỉ tăng nhẹ 2.48% về số món thực hiện và

20.33% về giá trị. Năm 2010, nền kinh tế dần hồi phục mă ̣c dù số món thực hiện chƣa tăng đáng kể , chỉ đạt 3.7% nhƣng giá trị nhờ thu xuất khẩu cũng tăng vƣơ ̣t bƣ̣c 54.51% so với năm 2009. Sang năm 2011, có sự sụt giảm mạnh về cả số

món: -32.18% và giá trị :-23.28%. Điều này đã phản ánh đúng thực trạng của các

doanh nghiệp khi nền kinh tế thế giới đng lâm vào khủng hoảng và họ dần quay về

với phƣơng thức thanh toán an toàn nhất là L/C.

Theo ý kiến củ a các chuyên gia, rủi ro xảy ra trong trƣờng hợp nhà xuất khẩ u :

1. Chỉ nhận đƣợc một phần tiền hàng hoặc thanh toán không đúng hạn do

năng lƣ̣c tài chính củ a nhà nhâ ̣p khẩu kém , hàng hóa trên thị trƣờng đang trên đà t- điểm giảm giá … đƣợc các chuyên gia dự đoán có khả năng xảy ra nhiều nhấ

trung bình (4.00), 27.12 % .

2. Khả năng nhà xuất khẩu không nhận đƣợc thanh toán do nhà nhập khẩu

không thanh toán do bi ̣ vỡ nơ ̣ hoă ̣c chủ tâm lƣ̀ a đảo (2.4), 16.27 %.

do: hàng hóa kém chất lƣợng bị từ chối cấp phép nhập khẩu 3. Rủi ro nhà xuất khẩu mất chi phí tiêu hủy hàng hó a ta ̣i nƣớ c nhâ ̣p khẩu , theo qui đi ̣nh củ a

nƣớ c nhâ ̣p khẩu phải tiêu hủ y ta ̣i chỗ (2.15), 14.58 %.

4. Rủi ro nhà xuất khẩu bị mất chi phí vận chuyển quay trở v ề tƣ̀ nƣớ c nhà nhâ ̣p khẩu do : hàng hóa kém chất lƣợng bị từ chối cấp phép nhập khẩu , giá giảm

(2.15),

nên nhà nhâ ̣p khẩu không muốn lấy hàng nên tƣ̣ nguyê ̣n phá vỡ hơ ̣p đồng 14.58 %.

5. Nhà xuất khẩu bị mất hàng do hàng hóa bị quản thúc ở nƣớc nhập khẩu

(1.8), 12.2 %. Theo kết quả khảo sát thì các chuyên gia nhâ ̣n đi ̣nh rủ i ro xảy ra cho nhà xuất khẩu một phần xuất phát từ uy tín của nhà nhập khẩu còn lại cũng phải

tính đến tình cách làm ăn th eo kiểu thờ i vu ̣ củ a nhà xuất khầu : không đảm bảo

47

đƣơ ̣c chất lƣơ ̣ng hàng hóa đú ng nhƣ thỏa thuâ ̣n và đáp ƣ́ ng đú ng tiêu chuẩn nhâ ̣p khẩu.

6. Rủi ro ngân hàng nhận nhờ thu làm trái các qui định thông lệ quốc tế :

giao chƣ́ ng tƣ̀ nhƣng không yêu cầu khách hàng thanh toán hoă ̣c chấp nhâ ̣n thanh

toán; hoàn trả chứng từ cho ngân hàng gởi nhờ thu nhƣng không đảm bảo đƣợc

tình trạng chứng từ nhƣ lúc nhận đƣợc tuy cũng có khả năng xảy ra nhƣng tỷ lệ

thấp (2.2), 14.92 % và nguồn cơn của rủi ro này thực tế cũng phát sinh do khách

hàng nhập khẩu nƣớc ngòai mất khả năng thanh tóan hoặc chủ tâm lừa đảo cả

ngân hàng nhâ ̣n nhờ thu.

chịu trong phƣơng Tổn thất khách hàng xuất khẩu củ a Vietinbank phải

thƣ́ c nhờ thu trơn ( D/A) 62,002.61 triê ̣u đồng , chiếm 11.42% và trong phƣơng thƣ́ c nhờ thu kèm chƣ́ ng tƣ̀ ( D/P) 47,288.47 triê ̣u đồng, chiếm 7.6% trong tổng số tổn thất, chủ yếu rủi ro xảy ra cho nhà xuất khẩu là vì việc thanh toán hoàn toàn

phụ thuộc vào ý muốn của ngƣời nhâ ̣p khẩu, tốc độ thanh toán chậm.

Quản lý rủi ro nhờ thu xuất khẩu:

*Nguyên tắc phòng ngừa rủi ro nhờ thu xuất khẩu:

- Cẩn trọng trong các giao dịch có liên quan đến cấm vận và yêu cầu khách

hàng cam kết chịu mọi rủi ro và bồi thƣờng thiệt hại cho Vietinbank khi yêu cầu

thực hiện các giao dịch đó.

- Khi xảy ra tranh chấp thanh tóan cần phối hợp với khách hàng để tìm

biện pháp giải quyết thích hợp đảm bảo quyền lợi của khách hàng.

*Giám sát rủi ro nhờ thu xuất khẩu.

Cán bộ nghiệp vụ có trách nhiệm theo dõi tình hình thanh toán bộ chứng

từ nhờ thu, trƣờng hợp sau 15 ngày kể từ ngày gửi chứng từ không nhận đƣợc điện

báo có hoặc thông tin phản hồi từ ngân hàng nhận nhờ thu, cán bộ nghiệp vụ phải

lập điện tra soát tình trạng bộ chứng từ gửi đến ngân hàng nhận nhờ thu. Trƣờng

hợp sau 3 ngày vẫn không có điện phản hồi thì sau đó cứ 3 ngày sẽ gởi 1 điện tra

48

soát, sau 1 tháng kể từ ngày gửi chứng từ sẽ phối hợp với khách hàng cùng phòng

quan hệ đại lý để tìm nguyên nhân và hƣớng xử lý rủi ro.

* Xử lý rủi ro:

- Trƣờng hợp xảy ra tranh chấp thanh tóan, cán bộ nghiệp vụ Sở Giao

Dịch phối hợp với chi nhánh và khách hàng để theo dõi sát quá trình chuyển giao hàng hóa, tránh để mất hàng và tùy từng trƣờng hợp đƣa ra biện pháp xử lý thích

hợp để phòng ngừa hoặc hạn chế rủi ro xảy ra.

*Nhờ thu nhâ ̣p khẩ u:

Bảng 2.6: Tình hình hoạt động thanh D/P nhâ ̣p khẩu tại VietinBank (2007-2011)

2007 2008 2009 2010 2011 Chỉ tiêu

5,114 4,871 6,205 6,307 5,642 Số món

Giá trị (1000

220,977 290,827 457,599 331,881 318,869 USD)

(Nguồn: Báo cáo hoạt động thanh toán XNK Vietinbank năm 2007-2011)

Qua bảng số liệu 2.6, ta có thể thấy số món và giá trị đƣợc thực hiện bằng

phƣơng thức nhờ thu nhập khẩu tăng dần qua các năm. Năm 2008, tuy số món

thực hiện giảm 4.75% nhƣng giá trị lại tăng 31.61% so với năm 2007. Năm 2009,

số món thực hiện cũng nhƣ giá trị thực hiện đều tăng và cao nhất trong giai đoạn

2006-2010. Trong đó, số món thực hiện năm 2009 tăng 27.4%, giá trị tăng 57.3%

1.64%

so với năm 2008. Năm 2010 tuy số món nhờ thu nhâ ̣p khẩu chỉ tăng nhe ̣ nhƣng giá tri ̣ nhờ thu nhâ ̣p khẩu la ̣i giảm 37.89% . Năm 2011 , số món nhờ thu giảm -10.54%, giá trị giảm -3.92% do ảnh hƣởng chung của khủng hoảng kinh tế.

phát sinh khi hối Kết quả khảo sát cho thấy r ủi ro củ a nhà nhâ ̣p khẩu

phiếu đòi tiền đến trƣớc và phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán, trong khi:

1. Hàng hóa đã đƣợc gửi đi nhƣng chƣa tới, hoặc khi nhận hàng hoá có

thể không đảm bảo đúng chất lƣợng, chủng loại và số lƣợng nhƣ đã thỏa thuận

trong hợp đồng ngoại thƣơng điểm trung bình (3.7), 43.53 %.

49

2. Hàng hóa không đƣợc gửi (2.95), 37.41 %.

(1.85), 3.Ngân hàng gở i nhờ thu không đƣa ra chỉ đi ̣nh nhờ thu rõ ràng

21.76 %.

Tổn thất củ a khách hàng nhập khẩu Vietinbank trong phƣơng thức nhờ thu

trơn (D/A) 20,985.35 triê ̣u đồng chiếm 3.86% và trong phƣơng thức nhờ thu kèm

chƣ́ ng tƣ̀ (D/P) 17,985.57 triê ̣u đồng chiếm 3.31% trong tổng số tổn thất mà khách hàng Vietinbank phải gánh chi ̣u trong các ho ̣at đô ̣ng TTQT.

Quản lý rủi ro nhờ thu nhập khẩu:

*Nguyên tắc phòng ngừa rủi ro nhờ thu nhập khẩu:

- Cẩn trọng đối với các giao dịch nhờ thu nhập khẩu có các yếu tố liên quan

đến cấm vận và báo cáo lại với bộ phận kiểm sóat để có hƣớng xử lý cụ thể trong

tƣ̀ ng trƣờng hợp cụ thể.

- Cẩn trọng khi phát hành bảo lãnh nhận hàng khi khách hàng chƣa nhận

đƣợc chứng từ vận tải gốc. Trong từng trƣờng hợp cụ thể, chi nhánh phối hợp với

khách hàng để nắm bắt thông tin về hàng hóa nhập khẩu, thông qua đó đƣa ra

hƣớng xử lý để hỗ trợ khách hàng khi việc giao hàng không đúng thỏa thuận.

*Giám sát rủi ro nhờ thu nhập khẩu:

-Trong quá trình nhận chứng từ, thông báo nhờ thu và nhận tiền thanh toán

từ ngƣời trả tiền, nếu thiếu thông tin hoạc có vƣớng mắc, cán bộ nghiệp vụ phải

đánh điện tra soát ngân hàng gửi chứng từ.

- Trƣờng hợp nhận điện của ngân hàng gửi chứng từ tra soát tình trạng bộ

chứng từ, phải lập điện trả lời.

* Xử lý rủi ro nhờ thu nhập khẩu:

Trƣờng hợp xảy ra tranh chấp thanh tóan, cán bộ nghiệp vụ Sở Giao Dịch

phối hợp với chi nhánh và khách hàng để theo dõi sát quá trình chuyển giao hàng hóa, tránh để mất hàng và tùy từng trƣờng hợp đƣa ra biện pháp xử lý thích hợp để

50

phòng ngừa hoặc hạn chế rủi ro xảy ra.

2.3.5.3 Tín dụng chứng từ (L/C): Minh ho ̣a tình huố ng 7,9- Phụ lục 3.

Phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ là phƣơng thức TTQT ƣu

việt hơn cả trong TTQT, đảm bảo quyền lợi một cách tƣơng đối cho cả ngƣời mua

và ngƣời bán.. Trong những năm qua, hoạt động TTQT theo phƣơng thức tín dụng

chứng từ tại VietinBank ngày càng đƣợc hoàn thiện và phát triển. Doanh thu từ

hoạt động này ngày càng tăng trong tổng doanh thu của ngân hàng.

*Tín dụng chứng từ (L/C) xuấ t khẩ u:

Bảng 2.7: Tình hình hoạt động Thông báo và Thanh toán L/C xuất khẩu tại

VietinBank (2007-2011)

Thông báo L/C xuất Thanh toán L/C xuất

khẩu khẩu

Giá trị Giá trị

Số món (1000 Số món (1000

Chỉ tiêu thực hiện USD) thực hiện USD)

6,102 628,609 8,263, 446,836 2007

5,633 785,662 7,801 613,103 2008

5,823 790,525 8,215 751,206 2009

6,697 801,967 9,297 1,148,927 2010

6,792 1,097,063 12,406 1,256,735 2011

(Nguồn: Báo cáo hoạt động TTXNK Vietinbank năm 2007-2011)

Xu hƣớng phát triển của hoạt động này không ổn định và có nhiều biến

động hơn so với hoạt động nhập khẩu. Năm 2008, mặc dù số món thông báo và

thanh toán L/C xuất khẩu giảm nhƣng giá trị thông báo và thanh toán lại cao hơn

37.21% so với năm 2007. Năm 2009, khi cơn bão khủ ng hoảng kinh tế chƣa ki ̣p tan, phƣơng thƣ́ c giao di ̣ch an toàn nhất trong lĩnh vƣ̣c xuất nhâ ̣p khẩu đƣơ ̣c ƣa chuô ̣ng trở la ̣i góp ph ần nâng cao số lƣợng cũng nhƣ giá trị thông báo và thanh

toán L/C xuất khẩu của VietinBank. Số món thông báo L/C tăng 3.3%, giá trị tăng

51

0.6%, số món thanh toán L/C tăng 5.3%, giá trị tăng 22.5% so với năm 2008. Năm

2010 số món thông báo tuy giảm -5.75 % nhƣng giá tri ̣ tăng 14.27%, số món

thanh toán giảm - 0.75% nhƣng giá tri ̣ thanh toán tăng 13.83%. Năm 2011 số món

thông báo tăng 1.41 % nhƣng giá tri ̣ tăng 36.79%, số món thanh toán tăng mạnh

33.44, giá trị thanh toán tăng 9.38%. Hoạt động L/C xuất khẩu dần khởi sắc góp

phần nâng cao doanh thu hoạt động TTQT của ngân hàng.

Chủ yếu khả năng các rủi ro xảy ra khi :

1. Chứng từ đã đƣợc xuất trình tại ngân hàng thƣơng lƣợng, hàng đã đƣợc

giao nhƣng không nhận đƣợc tiền hàng thanh tóan đúng hạn hoặc bị giảm giá-

điểm trung bình (3.7), 44.85% .

2. Chứng từ đã đƣợc xuất trình tại ngân hàng thƣơng lƣợng, hàng đã đƣợc

giao nhƣng không nhận đƣợc tiền hàng thanh tóan, do: L/C có điều kiện miễn trừ

và hàng hóa không đƣợc cấp phép tại nƣớc nhập khẩu, có sự gian lận giả mạo

chứng từ lấy hàng.

3. Trong phƣơng thƣ́ c thanh tóan L /C, các chuyên gia cho rằng Vietinbank có khả năng gặp phải rủi ro khi đóng vai trò là ngân hàng chiết khấu không thu hồi

đƣơ ̣c tiền chiết khấu do nhà xuất khẩu mất khả năng thanh toán (2.15), 26.06%.

, chƣ́ ng minh rằng L /C là mô ̣t phƣơng thƣ́ c thanh

Tổn thất khách hàng xuất khẩu củ a Vietinbank gă ̣p phải khi sƣ̉ du ̣ng phƣơng thƣ́ c thanh tóan bằng L /C 15,130.02 triê ̣u đồng ( chiếm 2.79%) chiếm tỷ lê ̣ nhỏ nhất trong các tổn thất toán an toàn cho nhà xuất khẩu.

Quản lý rủi ro phƣơng thức L/C xuất khẩu:

*Nguyên tắc phòng ngừa rủi ro phƣơng thức L/C xuất khẩu:

- Hạn chế việc lập điện sử dụng SWIFTKEY của các ngân hàng khác.

Trƣờng hợp cần thiết phải sử dụng thì phải có sự theo dõi sát sao và lập báo cáo

hằng ngày cho cấp kiểm sóat về tình hình bức điện.

-Tuyệt đối không thực hiện việc thông báo thƣ tín dụng khi không xác thực

đƣợc tính chân thực bề ngoài của L/C.

- Cẩn trọng trong các giao dịch L/C xuất khẩu có liên quan đến cấm vận và

52

yêu cầu khách hàng cam kết chịu mọi rủi ro và bồi thƣờng thiệt hại chi Vietinbank

khi yêu cầu thực hiện giao dịch.

*Giám sát rủi ro phƣơng thức L/C xuất khẩu:

- Trƣờng hợp đòi tiền bằng điện MT742: sau 3 ngày làm việc, nếu không

nhận đƣợc báo có, cán bộ nghiệp vụ phải đánh điện tra soát ngân hàng nhận điện

hoặc ngân hàng phát hành.

- Trƣờng hợp đòi tiền ngân hàng hoàn tiền bằng thƣ: sau 3 ngày làm việc

cộng với thời gian chứng từ luân chuyển trên đƣờng, nếu không nhận đƣợc báo có,

cán bộ nghiệp vụ phải đánh điện tra soát ngân hàng phát hành.

- Trƣờng hợp đòi tiền ngân hàng phát hành bằng thƣ: sau 5 ngày làm việc

cộng với thời gian chứng từ luân chuyển trên đƣờng, nếu không nhận đƣợc báo có,

cán bộ nghiệp vụ phải đánh điện tra soát ngân hàng phát hành.

Sau đó, nếu vẫn không có trả lời thì liên tiếp 2 ngày một lần gửi điện tra soát hoặc

điện thoại trực tiếp cho đến khi nhận đƣợc phản hồi từ ngân hàng phát hành.

Trƣờng hợp nhận đƣợc báo có không đúng với số tiền bộ chứng từ, cán bộ nghiệp

vụ phải lập tức đánh điện tra soát với ngân hàng phát hành .

*Xử lý rủi ro L/C xuất khẩu:

- Thông thƣờng rủi ro không nhận đƣợc hàng do hàng hóa bị mất, thất lạc

trên đƣờng vận chuyển sẽ đƣợc các hãng bảo hiểm đền bù.

- Trƣờng hợp xảy ra tranh chấp thanh tóan, cán bộ nghiệp vụ Sở Giao Dịch

phối hợp với chi nhánh và khách hàng để theo dõi sát quá trình chuyển giao hàng hóa, tránh để mất hàng và tùy từng trƣờng hợp đƣa ra biện pháp xử lý thích hợp để

phòng ngừa hoặc hạn chế rủi ro xảy ra.

*Tín dụng chứng từ (L/C) nhâ ̣p khẩ u:

Bảng 2.8: Tình hình hoạt động phát hành và thanh toán L /C nhâ ̣p khẩu ta ̣i

Vietinbank tƣ̀ năm 2007-2011

53

Phát hành L/C nhập khẩu Thanh toán L/C nhập khẩu

Số món thực hiện 10,884 9,253 11,686 11,050 10,764 Giá trị (1000 USD) 3,162,599 3,563,615 3,646,931 4,167,420 5,639,812 Số món thực hiện 13,971 13,218 14,388 14,182 14,902 Giá trị (1000 USD) 2,857,126 3,786,191 3,178,176 3,617,656 5,070,344 Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 2011

(Báo cáo thanh toán XNK Vietinbank từ năm 2007-2011)

Từ biểu đồ 2.2 ta có thể thấy đƣợc tỷ trọng giá trị của L/C nhập lớn hơn

nhiều so với tỷ trọng của L/C xuất trong trị giá thanh toán bằng L/C và đang có xu

hƣớng ngày càng tăng tỷ trọng L/C nhập và giảm tỷ trọng L/C xuất.

Trong năm 2008, do chịu ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn

cầu, hoạt động của ngành ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn nhƣ: Khó khăn về

thanh khoản, hạn chế tỷ lệ tăng trƣởng tín dụng không đƣợc vƣợt quá 30%, ngoại

tệ biến động trái chiều trong thời gian ngắn, tỷ giá thay đổi mạnh và nhu cầu tiêu

dùng ở nƣớc ngoài giảm. Những khó khăn này đã làm cho hoạt động thƣ tín dụng

nhập khẩu giảm mạnh so với năm 2008. Mặc dù số lƣợng L/C phát hành và thanh

toán nhập khẩu đều giảm nhƣng giá trị lại cao hơn so với năm 2007. Giá trị phát

hành L/C tăng 13%, giá trị thanh toán tăng 32.52% so với năm 2007. Đến năm

2009, số lƣợng cũng nhƣ giá trị L/C phát hành và thanh toán đều tăng trở lại và đạt

doanh số cao nhất trong giai đoạn 2007-2009 với con số 4.809.765 nghìn USD giá

trị thanh toán L/C nhập khẩu, tăng 16% so với năm 2008. Năm 2010, số món

thông báo L /C tăng 15%, giá trị tăng 14.47%, thanh toán L /C tăng 13.17% về số

món và 52.94% về giá tri ̣. Năm 2011, số món thông báo L /C giảm -2.59% nhƣng

giá trị tăng 35.33%, thanh toán L/C tăng 5.08 % về số món và 40.16% về giá tri ̣.

54

Điều này chƣ́ ng tỏ viê ̣c xây dƣ̣ng Sở Giao Di ̣ch

– Trung tâm xƣ̉ lý tâ ̣p trung chƣ́ ng tƣ̀ cho toàn hê ̣ thống hoàn toàn phù hơ ̣p vớ i xu hƣớ ng phát triển và tạo đƣợc niềm tin nơi khách hàng.

Theo kết quả khảo sát:

1. Nhà nhập khẩu nhận đƣợc hàng nhƣng hàng hóa không đảm bảo yêu c ầu

về số lƣơ ̣ng, chất lƣơ ̣ng, qui cách…điểm trung bình (3.55), chiếm tỷ lê ̣ 30.08%

2. Nhà nhập khẩu không có hàng để nhận hoặc không thể nhận hàng do nhà

xuất khẩu cố tình lừa đảo bằng cách làm giả chứng từ (2.15), 18.22 %.

3. Ngân hàng thông báo mắc sai sót trong việc thông báo mà không xác

thƣ̣c tính chân thâ ̣t củ a L /C, quên gƣ̉ i tƣ̀ chối thông báo cho ngân hàng phát hành (2.2), 18.64 %.

4. Ngân hàng phát hành không cẩn tro ̣ng trong viê ̣c thanh toán L /C, không

tuân thủ UCP mà L/C dẫn chiếu (1.75), 14.83 % .

5. Ngân hàng chỉ đi ̣nh mắc sai sót trong viê ̣c thanh toán L /C (1.15), 9.75%.

6. Ngân hàng xác nhâ ̣n L/C khi chƣa thẩm đi ̣nh đƣơ ̣c năng lƣ̣c tài chính củ a

ngân hàng phát hành (1.00), 8.47%.

Tổn thất k hách hàng nhập khẩu Vietinbank phải gánh chịu trong phƣơng

thƣ́ c L/C 17,379.73 triê ̣u đồng chiếm tỷ lê ̣ 3.2% trong tổng tổn thất xảy ra.

Các chuyên gia nhận định rủi ro nhiều khả năng xảy ra ở các đối tác của

khách hàng Vietinbank sau đó mớ i đến các rủ i ro phát sinh tƣ̀ các ngân hàng nhâ ̣n

chỉ thị nhờ thu , ngân hàng phát hành L /C, ngân hàng thông báo L /C, ngân hàng

xác nhận…Yếu tố tạo nên rủi ro vẫn là uy tín và khả năng tài chính của đối tác

xuất nhập khẩu rồi mới đến rủi ro phát sinh từ các ngân hàng .

Quản lý rủi ro trong phƣơng thức L/C nhập khẩu:

*Nguyên tắc phòng chống rủi ro L/C nhập khẩu:

- Hạn chế việc lập điện sử dụng SWIFTKEY của ngân hàng khác. Trong

trƣờng hợp cần thiết phải sử dụng thì phải theo dõi kết quả của bức điện.

55

- L/C đƣợc phát hành lập bằng điện MT700, trƣờng hợp không thể phát

hành bằng điện 700 thì phải gắn Testkey.

- Các L/C đƣợc phát hành phải tuân thủ UCP600.

- Hạn chế phát hành L/C cho phép cảng giao hàng tại các cảng ngòai Việt

Nam trong khi ngƣời mua cuối cùng là phía Việt Nam.

- Hạn chế qui định ngân hàng khác (không phải Vietinbank) là ngƣời bị ký

phát hối phiếu hoặc là ngân hàng thanh tóan.

- Không mở L/C không có phần mô tả hàng hóa.

- Tính tóan thời gian vận chuyển hàng hóa và thời gian chuẩn bị chứng từ

để quy định thời gian xuất trình chứng từ hợp lý, tránh trƣờng hợp thanh tóan tiền

hàng trƣớc khi hàng về đến cảng.

- Thận trọng và hạn chế đối với các L/C có các yếu tố liên quan đến cấm

vận, trong trƣờng hợp có phát sinh giao dịch lọai này, yêu cầu khách hàng có văn

bản cam kết chịu mọi rủi ro và bồi thƣờng mọi thiệt hại xảy ra đối với Vietinbank

khi yêu cầu thanh tóan qua các nƣớc cấm vận.

*Giám sát rủi ro trong phƣơng thức L/C nhập khẩu:

Vietinbank đã phát hiện một số dấu hiệu cảnh báo của âm mƣu lừa đảo

lâu dài bằng cách tiến hành các cuộc kiểm tra độc lập các giao dịch, tức là bằng

cách kiểm tra tính xác thực của hợp đồng thƣơng mại , tính chân thật của vận đơn

và các chứng từ quan trọng khác đƣợc xuất trình . Để làm đƣợc điều này , bô ̣ phâ ̣n

hâ ̣u kiểm chọn ngẫu nhiên một số vận đơn trong số những vận đơn đƣợc xuất trình

bởi một trong số các nhóm khách hàng đƣợc phân loại : mới và cũ, giao dịch nhiều

và ít, tốt và không tốt lắm , và kiểm tra chúng theo một chu kỳ cố định . Việc kiểm

tra đƣợc thực hiện thƣờng xuyên , định kỳ , đƣơ ̣c theo sát sao mà không hề làm

giảm đi ý nghĩa của UCP600 về vai trò của ngân hàng trong việc chỉ xử lý chứng từ

, bô ̣ phâ ̣n kiểm tra sẽ đƣa ra

trên bề mặt của chúng . Tƣ̀ nhƣ̃ng dấu hiê ̣u cảnh báo nhƣ̃ng quyết đi ̣nh liên quan đến viê ̣c cấp tín du ̣ng tài tr ợ XNK và hoa ̣t đô ̣ng TTQT nói chung.

*Xử lý L/C rủi ro L/C nhập khầu:

56

- Thông thƣờng rủi ro không nhận đƣợc hàng do hàng hóa bị mất, thất lạc

trên đƣờng vận chuyển sẽ đƣợc chuyển hồ sơ đến hãng bảo hiểm làm thủ tục đền

bù đền bù.

-Trƣờng hợp xảy ra tranh chấp hàng hóa, chi nhánh sẽ phối hợp với khách

hàng, hãng tàu để theo dõi sát quá trình chuyển giao hàng hóa, không để mất hàng

khi đã thanh toán tiền và tùy từng trƣờng hợp cụ thể nhanh chóng tìm ra các biện

pháp xử lý thích hợp để giảm thiều rủi ro một cách thấp nhất.

2.4 ĐÁ NH GIÁ CÔNG TÁ C QUẢN TRỊ RỦI RO THANH TÓAN QUỐC TẾ

TẠI VIETINBANK :

2.4.1 Ƣu điểm:

- Vietinbank là một trong những ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam xây dựng

mô hình xử lý tập trung nghiệp vụ TTQT. Điểm thuận lợi của mô hình này đã đƣợc

công nhận: Xét ở góc độ khách hàng, ngoài việc đƣợc hƣởng chất lƣợng dịch vụ nhƣ

nhau, dù ở bất kỳ nơi nào (vì đều xử lý tại một trung tâm), tốc độ xử lý nhanh, điều

quan trọng nhất, là khách hàng nhận đƣợc những tƣ vấn trực tiếp trong mọi tình

huống từ những chuyên gia có trình độ cao và mọi vƣớng mắc trong quá trình thanh

toán đều đƣợc xử lý rất nhanh chóng, chính xác, quyền lợi của khách hàng và ngân

hàng đều đƣợc bảo vệ một cách tốt nhất.Về phía Vietinbank đƣợc hƣởng lợi thế về

tính kinh tế của quy mô (quy mô càng lớn, giá thành càng thấp), tiết kiệm lao động,

tiết kiệm chi phí. Các rủi ro cũng đƣợc hạn chế nhờ hệ thống dữ liệu tập trung, kiểm

soát tập trung và kiểm soát chéo giữa chi nhánh và Sở giao dịch, tiết kiệm tài

nguyên mạng, tốc độ xử lý của hệ thống kỹ thuật sẽ nhanh hơn rất nhiều so với mô

hình cũ- Vietinbank đã thiết lập các quy chế , quy trình xƣ̉ lý tâ ̣p trung , quy đi ̣nh về

nghiê ̣p vu ̣ TTQT cụ thể cho từng loại hình hoạt động, tƣơng ứng với từng phƣơng

thức thanh toán nhằm đảm bảo tính hợp pháp của các giao dịch trên cơ sở tuân thủ

các qui định của Nhà nƣớc về chức năng và nhiệm vụ của một ngân hàng thƣơng

mại cung ứng dịch vụ TTQT và cũng để phù hợp với thông lệ quốc tế. Các quy trình

này mang tính hƣớng dẫn về trình tự thực hiện nghiệp vụ và nhƣ̃ng quy đi ̣nh nhẳm

quản lý rủi ro TTQT.

57

, - Vietinbank đã xây dƣ̣ng các báo cáo thống kê rủ i ro trong các hoa ̣t đô ̣ng

trong đó có rủ i ro củ a hoa ̣t đô ̣ng TTQT.

- Vietinbank đã thành lâ ̣p Công ty TNHH MTV Bảo hiểm để phục vụ cho

công tác bảo hiểm hàng hóa xuất nhâ ̣p khẩu .

- Vietinbank cũng đã thƣ̣c hiê ̣n viê ̣c t rích lập quỹ dự phòng rủi ro và sử dụng

quỹ dự phòng rủi ro theo “Quyết định 493/2005/QĐ - NHNN ngày 22/04/2005 của

Thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc” nhƣ là một biện pháp tài trợ rủi ro sau khi rủi ro

phát sinh.

2.4.2 Nhƣơ ̣c điểm:

2.4.2.1. Việc kiểm tra , giám sát tuân thủ q uy trình thƣ ̣c hiê ̣n nghiê ̣p vu ̣

của Vietinbank chƣa thƣ ̣c sƣ ̣ chă ̣t chẽ :

Vietinbank thƣ̣c hiê ̣n kiểm tra , giám sát tu ân thủ quy trình thƣ̣c hiê ̣n nghiê ̣p

vụ chƣa thực sự chặt chẽ và chƣa xây dƣ̣ng đƣơ ̣c phƣơng án tối ƣu để xƣ̉ lý nhƣ̃ng

rủi ro đã xảy ra.

* Do số khối lƣơ ̣ng các giao di ̣ch TTQT quá lớ n nên viê ̣c kiểm tra , giám sát việc tuân thủ quy trình nghiệp vụ chƣa đƣợc thực hiện một cách triệt đ ể và toàn

diê ̣n. Và viê ̣c kiểm tra còn dƣ̣a trên viê ̣c lƣ̣a cho ̣n ngẫu hƣ́ ng các giao di ̣ch TTQT , nên khả năng nhận diện và xác định rủi ro chƣa thƣ̣c sƣ̣ hiê ̣u quả . Trong tình trạng

cạnh tranh khốc liệt xảy ra giữa các chi nhánh ngân hàng trong và ngoài hệ thống,

sự nhạy bén, đón đầu thử thách và chấp nhận rủi ro đƣợc coi là chìa khóa thành

công, dẫn đến việc một số các chi nhánh đã bỏ qua, không tuân thủ đú ng qui

trìnhTTQT thậm chí trái với những qui định chung về quản lý rủi ro . Có khá nhiều

giao dịch khi kiểm tra phát hiê ̣n ra lỗi nhƣng do nhiều nguyên nhân chủ quan (đa số ảnh hƣởng đến chính sách khách hàng của chi nhánh ), cán bộ kiểm tra đã không

làm việc công tâm, chịu sự chi phối của chi nhánh bỏ qua không thể hiện trong báo

cáo kiểm tra.

* Theo quy trình quản lý rủi ro TTQT , việc theo dõi và phòng ngừa rủi

ro trong TTQT chỉ mới dừng lại ở việc nhận định, phân tích báo cáo những tổn thất tổng mà Vietinbank và khách hàng xuất nhập khẩu Vietinbank phải gánh chịu và

hơ ̣p các biê ̣n pháp đã xƣ̉ lý chƣ́ chƣa đƣa ra đƣơ ̣c hƣớ ng phòng ngƣ̀ a và xƣ̉ lý chung

58

đa ̣t kết quả tối ƣu cho các rủ i ro này.

* Công tác quản tri ̣ rủ i ro quốc gia chính trị, kinh tế chỉ mới dừng lại ở động

thái cảnh báo, hạn chế khách hàng XNK thực hiện các giao dịch liên quan đến cấm

vâ ̣n. Tuy nhiên sƣ̣ tƣ̀ chối các giao di ̣c h nha ̣y cảm liên quan đến cấm vâ ̣n chƣa thƣ̣c sƣ̣ quyết liê ̣t . Đối với những khách hàng XNK lớn , Vietinbank vẫn thƣ̣c hiê ̣n các giao di ̣ch liên quan đến cấm vâ ̣n và viê ̣c chuyển giao rủ i ro chỉ đƣơ ̣c thƣ̣c hiê ̣n bằng mô ̣t văn bản cam kết cam kết chi ̣u mo ̣i rủ i ro liên quan đến cấm vâ ̣n và bồi thƣờng

rủi ro cho Vietinbank khi khách hàng yêu cầu thực hiện các giao dịch liên quan đến

bank

cấm vâ ̣n . Trong khi đó nhƣ̃ng rủ i ro về cấm vâ ̣n vẫn sẽ xảy ra đối vớ i Vietin nhất là nguy cơ su ̣t giảm uy tín , bị tụt hạng tín nhiệm trên trƣờ ng quốc tế đƣơ ̣c xác đi ̣nh là rủ i ro gây thiê ̣t lớ n nhất nhƣng không thể nào qui đổi ra giá tri ̣ vâ ̣t chất để đò i bồi thƣờ ng.

* Quản trị rủi ro ngoại hối: chỉ dừng ở việc kiểm tra, giám sát tỷ giá ngoại hối

và quản lý việc duy trì ngoại hối ròng ở mức tƣơng đối hợp lý chứ chƣa chú tâm

phát triển các công cụ phái sinh tạo tiền đề kiểm soát có hiệu quả công tác quản trị

rủi ro tỷ giá biến động. Thêm vào đó , khả năng dự báo rủi ro ngoại hối có thể xảy ra và phân tích tác đô ̣ng củ a nó đến hoa ̣t đô ̣ng chung củ a Vietinbank chƣa thƣ̣c sƣ̣ nhạy bén.

* Quản trị rủi ro tác nghiệp: trong việc xây dựng quy chế quản lý rủi ro tác

nghiệp chỉ mới dừng lại ở việc nhận dạng rủi ro và đƣa ra các biện pháp kiểm soát

để hạn chế các rủi ro đó. Còn việc áp dụng một phần mềm quản trị rủi ro hỗ trợ

giúp phát hiện và loại trừ ngay từ đầu không để xảy ra các rủi ro tác nghiệp theo

đúng tiêu chuẩn quốc tế thì chƣa đƣợc thực thi.

* Quản trị rủi ro tín dụng :viê ̣c ấn định thời hạn chiết khấu truy đòi chứng từ

xuất khẩu: tối đa là 60 ngày đối với L/C trả ngay Nhờ thu D/P, tối đa 30 ngày kể từ

ngày đến kỳ hạn thanh toán đối với L /C trả chậm và D /A dƣớ i 90 ngày mà

Vietinbank ký hậu chứng từ vận tải; Sở Giao Vietinbank còn chịu trách nhiệm thanh

toán cho phía nƣớc ngoài; giao dịch phải đƣợc xử lý qua ít nhất 2 tay…mà chƣa có

hệ thống thông tin về giá cả hàng hóa, tình hình thị trƣờng trong và ngoài nƣớc cũng

nhƣ chƣa chú trọng đến việc thống kê, tập hợp các rủi ro trong hoạt động TTQT với

59

các tình huống cụ thể; chƣa đƣa ra đƣơ ̣c nhƣ̃ng giải pháp hiê ̣u quả hơn để ha ̣n chế nhƣ̃ng thiê ̣t ha ̣i cho Vietinbank trong trƣờng hợp bô ̣ chƣ́ ng tƣ̀ chiết khấu đƣơ ̣c gở i đến đòi tiền ngân hàng chỉ định nhƣng không đƣợc thanh toán hoă ̣c L/C nhâ ̣p khẩu

đã thanh toán cho ngân hàng nƣớ c ngoài nhƣng hàng la ̣i không đƣơ ̣c giao . Đa phần các món vay tài trợ xuất khẩu đều là các món chiết khấu chứng từ hàng xuất khẩu và

tài sản đảm bảo cho các món vay đó chính là bộ chứng từ gởi đi. Cho nên, khi xảy

ra rủi ro bộ chứng từ không đƣợc thanh tóan thì phƣơng án thu hồi vốn vay hầu nhƣ

để ngõ, phụ thuộc rất nhiều vào tình hình tài chính của doanh nghiệp lúc bấy giờ. Cụ

thể : viê ̣c ấn đi ̣nh thờ i ha ̣n chiết khấu có truy đòi bô ̣ chƣ́ ng tƣ̀ xuất khẩu không thể khắc phu ̣c hoàn toàn nhƣ̃ng thiê ̣t ha ̣i khi bô ̣ chƣ́ ng tƣ̀ không đƣơ ̣c thanh toán , đó chỉ mớ i là điều kiê ̣n cần , còn điều kiện đủ là phải xây dựng luôn phƣơng án thu hồi nợ

chiết khấu: trong đó phải nêu ra đƣơ ̣c các nguồn thu khả thi khi rủ i ro xảy ra và phải

qui định rõ mốc thời gian áp dụng qui trình thu hồi nợ, quyền hạn của ngân hàng đối

với tài sản thế chấp bổ sung, nghĩa vụ của khách hàng đối với việc trả nợ trong thỏa

thuận chiết khấu chƣa đƣợc qui định rõ.

* Viê ̣c đƣa ra nhƣ̃ng quy đi ̣nh gắt gao trong viê ̣c cấp giớ i ha ̣n tín du ̣ng cho

các món cho vay tài trợ XNK mặc dù phần nào đã thực hiện đƣợc trọng trách ngăn

chă ̣n rủ i ro tín du ̣ng xảy ra nhƣng mă ̣t trái củ a nó là sƣ̣ ra đi củ a hàng loa ̣t khách hàng lớn cũng nhƣ khách hàng tiềm năng vì sự hà khắc và đánh đồ ng uy tín củ a các khách hàng là ngang nhau . Và việc theo dõi, xác thực tình trạng lô hàng song song

với việc kiểm tra chứng từ để hạn chế rủi ro đối tác vẫn chƣa hiệu quả do việc thực

hiện không đƣợc nhân rộng, chỉ tập trung ở một số đối tƣợng nghi vấn . Cho nên,

yêu cầu đƣa ra là phải xây dựng hệ thống thông tin đầy đủ, chi tiết : khách hàng

XNK của Vietinbank và đối tác XNK nƣớc ngòai, ngân hàng đại lý, mối liên hệ với

các hãng vận chuyển, đặc điểm nghành nghề, tập quán thƣơng mại của quốc gia trên

thế giới…. chƣa đƣợc hoàn thiện tại Vietinbank.

2.4.2.2. Trình độ nhân sự trong li ̃nh vƣ ̣c quản trị rủi ro trong TTQT của

Vietinbank chƣa đồng đều.

Mối liên hệ giữa bộ phận kiểm tra củ a Sở Gi ao Di ̣ch và kiểm tra , kiểm soát

nô ̣i bô ̣ củ a chi nhánh chƣa chă ̣t chẽ :

60

Sự phát triển nhƣ vũ bão của nghành tài chính ngân hàng trong những năm

vừa qua đƣợc minh chứng đến hiện tƣợng “nấm mọc sau mƣa”- ám chỉ sự hình

thành của hàng loạt các chi nhánh và phòng giao dịch cấp 1 mới. Sự phát triển quá

nhanh về mặt quy mô đã dẫn đến hệ quả thiếu nhân sự trầm trọng trong lĩnh vực

quản lý, đặc biệt là quản lý rủi ro nói chung và quản lý rủi ro trong TTQT nói riêng

tại Vietinbank. Mặc dù đã áp dụng các biện pháp: bổ nhiệm và đào tạo nhân sự tại

chỗ và chiêu mộ từ nơi khác về nhƣng vẫn có sự chông chênh, trình độ quản lý rủi

ro TTQT không đồng đều giữa các cán bộ quản lý rủi ro giữa các chi nhánh cũ và

chi nhánh mới thành lập và giữa chi nhánh và Sở Giao Dịch .

Công tác quản tri ̣ rủ i ro TTQT chƣa đa ̣t hi ệu quả cao do ban lãnh đạo chƣa

có cách quản trị và kỹ năng truyền đạt mệnh lệnh hợp lý. Nguyên nhân là do nhà

quản trị rủi ro TTQT chƣa đủ khả năng và trình độ nhận dạng và phân tích rủi ro.

Điều đó dẫn đến việc xác định sai rủi ro, đi lệch hƣớng trong việc đề ra giải pháp

quản trị rủi ro và thực hiện sai các mệnh lệnh từ bộ phận quản trị cấp cao của hệ

thống hoặc sai hƣớng dẫn của Sở Giao Dịch. Thêm nƣ̃a , do áp lực cạnh tranh,

nhiều lãnh đạo chi nhánh sẵn lòng đón nhận rủi ro, chấp nhận “sống chung với lũ”,

trong khi lại thiếu khả năng thực hiện quản lý rủi ro. Không những thế, họ còn chấp

nhận sự thiếu minh bạch trong những trƣờng hợp có rủi ro cao. Chính vì thiếu thông

tin cho việc ra quyết định khiến nhà quả trị rủi ro TTQT của các chi nhánh có cái

nhìn ít sâu sắc về những điều đang thật sự xảy ra hay có khả năng xảy ra và khả

năng hợp tác để cùng quản lý rủi ro trong TTQT với Sở Giao Dịch còn chƣa cao,

thậm chí còn mang hình thức đối phó.

2.4.2.3 Trình độ c ông nghê ̣ ngân hàng còn thấ p

, quản lý khách Vietinbank chƣa xây dƣ̣ ng đƣơ ̣c phần mềm đánh giá

hàng và áp dụng hệ thống quản trị rủi ro TTQT theo tiêu chuẩn thế giới :

Trình độ công nghệ Ngân hàng còn thấp, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu,

có thể gây ra rủi ro cho nghiệp vụ TTQT. Cụ thể là trong hệ thống phần mềm

chƣa có hệ thống cảnh báo rủi ro, chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách

hàng để cán bộ làm nghiệp vụ TTQT có cơ sở thực hiện bƣớc kiểm tra

chéo, đảm bảo cho việc cấp hạn mức tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu một

61

cách chính xác an toàn. Đồng thời hệ thống cũng chƣa phản ánh, cảnh báo

đƣợc tình hình giao dịch của các đối tác xuất nhập khẩu mà khách hàng

của Vietinbank đang giao dịch để có thể tƣ vấn khách hàng áp dụng các

phƣơng thức TTQT có hiệu quả tối ƣu và hạn chế rủi ro cho doanh nghiệp

xuất nhâ ̣p khẩu . Vietinbank chƣa xây dƣ̣ng phƣơng pháp xếp hạng , đánh giá uy

tín của đối tƣợng khách hàng , các ngân hàng đại lý một cách thích hợp , và do vậy

chƣa có nhƣ̃ng biê ̣n pháp thiết thƣ̣c ha ̣n chế rủi ro trong quan h ệ với các ngân hàng

này. Thực tế cho thấy các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện nghiệp vụ là rất

phổ biến và đa dạng , nhất là đối với các giao dịch thanh toán theo phƣơng thức nhờ thu D/A, D/P và L/C có điều khoản miễn trƣ̀ . Thế nhƣng, việc quản lý rủi ro ở khía

cạnh này lại chƣa đƣợc quan tâm. Thêm vào đó , công tác xây dựng và cung cấp

thông tin tƣ̀ CIC cho các Ngân hàng đôi khi chƣa đƣợc quan tâm đúng mức dẫn

đến tình trạng thông tin không đƣợc cập nhật, số liệu thiếu chính xác và cũng do

các Ngân hàng không chủ động cung cấp thông tin thƣờng xuyên, dẫn đến tăng

nguy cơ rủi ro do phần thông tin nghèo nàn , cũ kỹ và độ chính xác không cao .

, việc có đƣợc nguồn thông tin của khách hàng xuất Trong khi đó

nhập khẩu trong và ngoài nƣớc sẽ là cơ sở đánh giá để có những bƣớc tƣ

vấn chính xác giúp khách hàng hạn chế đƣớc rủi ro xảy ra . Cụ thể : khách

hàng nhập khẩu nƣớc ngoài Cetecom SA có giao dịch với rất nhiều nhà

xuất khẩu - công ty : Thuâ ̣n Phát , Thiên Phú c , Vạn Hƣng… (là khách hàng

, công ty của Vietinbank ), trong một giao dịch với công ty Thuâ ̣n Phát

Cetecom SA đã chậm thanh toán chứng từ nhờ thu (D/A) trong 6 tháng

nhƣng trong phần mềm của chƣơng trình hiện tại không có bất cứ một cảnh

báo nào về rủi ro đã xảy ra về mức độ uy tín đang giảm sút của công ty

nhập khẩu nƣớc ngoài Cetecom SA . Nếu nhƣ trong chƣơng trình có phần

, Vạn Hƣng… cảnh báo Vietinbank có thể tƣ vấn cho các công Thiên Phú c

lựa chọn biện pháp thanh toán an toàn nhƣ: L/C, D/P. Có nhƣ vậy thì sẽ

hạn chế rủi ro xảy ra hàng loạt đối vớ i các khách hàng Vietinbank có cù ng

mô ̣t đối tác .

, đối vớ i phƣơng Nhằm mu ̣c đích phòng chống rƣ̉ a tiền và tài trơ ̣ khủ ng bố

62

xuất , Vietinbank đã áp du ̣ng qui đi ̣nh phải

thƣ́ c chuyển tiền đi thanh toán trƣớ c trình tờ khai hải quan trong vòng 45 ngày kể từ hàng cập cảng . Nhƣng trong phần

mềm chuyển tiền la ̣i chƣa có chƣ́ c năng tƣ̣ đô ̣ng cảnh báo , tạo thông báo nhắc nhở khi sắp hết ha ̣n xuất trình tờ khai và tƣ̣ đô ̣ng ngăn chă ̣n các giao dịch chuyển tiền đi khác của khách hàng . Trƣờ ng hơ ̣p nhân viên nghiê ̣p vu ̣ sơ suất hoă ̣c có sƣ̣ thông đồng vớ i khách hàng và cán bô ̣ kiểm tra kiểm soát nô ̣i bô ̣ thì có thể dẫn đến tình trạng xảy ra rủi ro rửa tiền và tài trợ khủng bố.

2.4.2.4 Các công tác hỗ trợ cho hoạt động TTQT và quản trị rủi ro

TTQT chƣa đƣơ ̣c chuẩ n bi ̣ tố t:

* Vai trò củ a bô ̣ phâ ̣n quan hê ̣ quốc tế chƣa thƣ̣c sƣ̣ phát huy vai trò cung cấp thông tin và tƣ vấn về các vấn đề liên quan đến cấm vâ ̣n , uy tín và thông tin củ a các ngân hàng và các tổ chƣ́ c tài chính chƣa đƣợc cập nhập một cách đầy đủ , thiếu tính hệ thống đã gây nhiều khó khăn cho cán bộ nghiệp vụ trong việc hƣớng dẫn khách

hàng chọn lựa các ngân hàng uy tín, tin cậy để thực hiện giao dịch cũng nhƣ gây

chậm trễ trong việc thực hiện giao dịch.

* Công tác hỗ trợ cho hoạt động TTQT nhƣ: lƣợng ngoại tệ phục vụ thanh

toán, quan hệ với các công ty vận chuyển, mạng lƣới các ngân hàng giao dịch, công

tác kiểm tra nội bộ, hệ thống thông tin rủi ro, xây dƣ̣ng hê ̣ thống văn kiê ̣n , thỏa

thuâ ̣n mang đầy đủ tính pháp lý vớ i khách hàng liên quan đến viê ̣c thƣ̣c hiê ̣n giao dịch ...vẫn còn những hạn chế nhất định.

* Công tác kiểm soát và tài trợ rủi ro thông qua chiến lƣợc về bảo hiểm rủi ro

và chính sách ký quỹ đồng bộ, hợp lý vẫn còn bỏ ngõ. Chƣa có quy chế xử phạt rõ

ràng đối với các hành vi sai phạm dẫn đến rủi ro và thiệt hại.

63

KẾT LUẬN CHƢƠNG II

Chƣơng II đi từ tổng quan về Vietinbank, thực trạng hoạt động TTQT đến phân

tích tình hình rủi ro TTQT và phân tích thực trạng quản lý rủi ro TTQT tại , kiểm soát và giảm thiểu các Vietinbank trong thời gian qua. Để phòng ngừa

rủi ro này, các NHTM Việt Nam nói chung và Vietinbank nói riêng phải nghiên

cứu thêm và ứng dụng một số giải pháp phù hợp với điều kiện hoạt động kinh

doanh của từng ngân hàng để hoàn thiện công tác quản trị rủi ro. Các giải pháp

này sẽ đƣợc trình bày một cách cụ thể trong chƣơng III.

64

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG THANH TOÁ N QUỐ C TẾ TẠI VIETINBANK

3.1 ĐI ̣NH HƢỚ NG PHÁ T TRIỂ N HOA ̣T ĐỘNG THANH TOÁ N QUỐ C TẾ CỦ A VIETINBANK TRONG THỜ I GIAN TỚ I :

Hoạt động TTQT ngày càng trở nên quan trọng, gắn bó mật thiết với các hoạt

động kinh doanh khác của ngân hàng thƣơng mại. Định hƣớng phát triển hoạt động

TTQT phải dựa trên cơ sở định hƣớng phát triển hoạt động kinh doanh đối ngoại

của VietinBank. Là một trong bốn Ngân hàng Thƣơng mại Nhà nƣớc lớn nhất giữ

vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt Nam, VietinBank đã không

ngừng nỗ lực hết mình để đƣa hoạt động TTQT của ngân hàng phát triển, đáp ứng

đƣợc nhu cầu của các doanh nghiệp xuất nhập. Trong thời gian tới, VietinBank đã

có những định hƣớng nhằm đƣa hoạt động này phát triển hơn nữa, cụ thể:

-Đảm bảo hoạt động TTQT nhanh chóng, an toàn, đủ sức cạnh tranh

trong tiến trình hội nhập.

-Chú trọng đẩy mạnh TTQT phi mậu dịch.

-Phát triển thƣơng hiệu Vietinbank trên thƣơng trƣờng quốc tế.

-Làm tốt chính sách khách hàng, giữ gìn quan hệ với khách hàng truyền

thống, bên cạnh đó cần tăng cƣờng hoạt động marketing nhằm thu hút nhiều hơn

nữa những khách hàng tiềm năng, chủ động tiếp cận các khách hàng lớn, có chính

sách mềm dẻo đối với từng đối tƣợng khách hàng nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn.

-Phối hợp với nhiều hoạt động trong ngân hàng tạo điều kiện cho hoạt động

TTQT diễn ra nhịp nhàng đạt hiệu quả, nhƣ hoạt động kinh doanh ngoại tệ,

marketing, tín dụng…

-Thực hiện tốt hiện đại hóa ngân hàng, sử dụng tốt công nghệ và mạng tin

học mới nhằm nâng cao chất lƣợng phục vụ khách hàng, thúc đẩy quá trình hội nhập

và phát triển kinh tế của Việt Nam trong thời gian qua.

65

-Đào tạo cán bộ có nghiệp vụ ttot để nâng cao chất lƣợng TTQT, đáp ứng yêu

cầu của sự phát triển trong điều kiện hội nhập.

-Có chiến lƣợc phát triển hoạt động TTQT rõ ràng, phù hợp với năng lực của

từng chi nhánh cũng nhƣ môi trƣờng cạnh tranh bên ngoài.

-Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ TTQT hiện có và các dịch vụ TTQT tiềm

năng nhƣ dịch vụ bao thanh toán… đồng thời nâng cao chất lƣợng dịch vụ TTQT

nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng và phong phú của khách hàng doanh nghiệp và cá

nhân trong và ngoài nƣớc.

-Mở rộng phạm vi cung ứng dịch vụ thông qua hình thức thực hiện các chính

sách ƣu đãi và nới lỏng các quy định đối với doanh nghiệp tham gia sử dụng dịch vụ

TTQT nhƣ tín dụng nhập khẩu, bao lãnh thanh toán…

-Đổi mới công nghệ ngân hàng theo hƣớng công nghiệp hóa, nâng cao khả

năng áp dụng những phần mềm dịch vụ để đáp ứng yêu cầu một cáchnhanh chóng,

an toàn thuận tiện cho hoạt động TTQT.

Chỉ tiêu hoạt động TTQT năm 2012:

Tổng doanh số: 69.20 tỷ đôla Mỹ trong đó:

- Nhập khẩu: 30.36 tỷ

- Xuất khẩu: 30.56 tỷ

- Mục tiêu trên đƣợc định lƣợng qua các chỉ tiêu nhƣ sau:

Nhằm mu ̣c tiêu phát triển nhanh hoạt động TTQT, Vietinbank Việt Nam

đặc biệt chú trọng đẩy mạnh tài trợ thanh toán xuất nhập khẩu hiệu quả - an toàn

- bền vững qua các phƣơng hƣớng:

Tiếp tục đƣa vào Hợp đồng tín dụng các nội dung: cam kết tỷ lệ thanh toán

xuất khấu, thanh toán nhập khẩu, mua bán ngoại tệ, tỷ lệ chuyển doanh thu qua

Vietinbank.

Tiếp tục vận động các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng thực hiện thanh

toán xuất khẩu qua Vietinbank Việt Nam và tăng doanh số, số dƣ tiền gửi tại

Vietinbank bằng các chính sách ƣu đãi tiền gửi, tiền vay đáp ứng nhanh chóng

66

nhu cầu của khách hàng, đảm bảo giữ đƣợc khách hàng truyền thống và thu hút

đƣợc khách hàng mới.

Định kỳ tiến hành rà soát các doanh nghiệp có hoạt động thanh toán xuất

nhập khẩu lớn, chƣa quan hệ toàn diện tại Vietinbank để vận động doanh nghiệp

tập trung giao dịch với Vietinbank.

Căn cứ vào định hƣớng phát triển trong các năm tới, cùng với việc

nhận định các nguyên nhân của rủi ro trong các phƣơng thức thanh toán quốc tế

tại Vietinbank, tôi xin đề xuất một số giải pháp sau nhằm hạn chế các rủi ro này.

3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG THANH TOÁ N QUỐ C TẾ CỦ A VIETINBANK:

3.2.1. Xây dựng qui chế quản trị rủ i ro phù hợp với từng phƣơng thức

thanh toán quốc tế:

Xây dựng qui chế quản trị rủi ro, kiểm tra , giám sát việc t hực hiện các nghiệp vụ

thanh toán theo thông lệ quốc tế và tuân thủ các qui định của Chính phủ và qui trình nghiê ̣p vu ̣ TTQT củ a Vietinbank:

3.2.1.1 Đối với thanh toán xuất khẩu:

Khi thông báo L/C:

* Khi thực hiện nghiệp vụ thông báo các L/C xuất khẩu (gồm cả L/C thƣơng

mại và L/C dự phòng) của ngân hàng nƣớc ngoài, phải kiểm tra tính xác thực cũng

nhƣ phải thận trọng với các điều kiện và điều khoản thanh toán của các L/C nhằm

tránh bị giả mạo, nhất là đối với những L/C đƣợc mở bằng thƣ từ những thị trƣờng

mới, lạ.

* Nghiêm túc giám sát để thực hiện đúng quy trình đối với việc thông báo

các sửa đổi “hủy bỏ L/C” và/hoặc “thay đổi tên của ngƣời thụ hƣởng của các L/C”

bằng cách đó ng dấu và đánh số thƣ́ tƣ̣ tu chỉnh khi giao lại cho các đối tƣợng thích hợp nhằm tránh bị lợi dụng.

67

Khi kiểm tra chứng từ nhờ thu hoặc theo L/C:

Đối với chứng từ nhờ thu, cần lƣu ý về số lƣợng và chủng loại chứng từ. Dù

ngân hàng không có trách nhiệm trong việc kiểm tra nội dung chứng từ nhƣng ngân

hàng cũng nên quan tâm đến các chi tiết cơ bản bất hợp lý để có sự điều chỉnh kịp

thời nhằm tránh mất thêm thời gian và chi phí tái lập chứng từ. Chẳng hạn: kiểm tra

kỹ hình thức nhờ thu là trả ngay hay trả chậm, kỳ hạn nhờ thu trên các chứng từ và

thƣ ủy nhiệm nhờ thu có đồng nhất hay không, hối phiếu chỉ đƣợc ký phát đòi tiền

ngƣời mua do việc xuất trình hối phiếu ký phát đòi tiền ngân hàng thu hộ có thể vi phạm luật địa phƣơng, chứng từ vận tải đƣợc lập theo lệnh của ngƣời gửi hàng hoặc

chứng từ bảo hiểm hàng hóa có đƣợc ký hậu đầy đủ hay không…Ngoài ra, cũng cần

kiểm tra “tên và địa chỉ của ngân hàng thu hộ” từ danh mục ngân hàng thế giới

nhằm phòng tránh bị lừa đảo do ngân hàng thu hộ không có thực.

Đối với chứng từ theo L/C, cần kiểm tra chứng từ một cách cẩn thận nhất phù

hợp với UCP600 và tài liệu bổ trợ ISBP98 và dựa vào các qui định cụ thể của L/C

Khi xử lý chứng từ bất hợp lệ theo L/C:

* Trƣờ ng hơ ̣p các sai sót có thể sửa chữa đƣợc , thông báo kịp thời đến khách

hàng kèm lƣu ý thời hạn xuất trình chứng từ đƣợc qui định trong L /C nhằm tránh

tình trạng chứng từ bị từ chối thanh toán do xuất trình trễ hạn.

* Trƣờ ng hơ ̣p chứng từ có các sai biệt quan trọng không thể hiê ̣u chỉnh , ví dụ nhƣ giao hàng trễ hạn , xuất trình muô ̣n , L/C hết hiê ̣u lƣ̣c so với qui định của L /C, cần thiết nêu cụ thể sai biệt này để xác định rõ trách nhiệm kiểm tra chứng từ của

một ngân hàng thƣơng lƣợng. Cách tốt nhất trong việc xử lý các bộ chứng từ bất

hợp lệ là điện thông báo các sai biệt cho ngân hàng phát hành để đạt đƣợc sự chấp

nhận từ ngƣời yêu cầu mở L/C trƣớc khi gửi chứng từ đi đòi tiền nhằm tránh các

bƣớc thƣơng lƣợng với ngƣời yêu cầu mở L/C về sau cũng nhƣ các chi phí liên quan

đến việc gửi đi và gửi trả lại chứng từ trong trƣờng hợp ngƣời yêu cầu mở L/C từ

chối thanh toán.

Khi đòi tiền Ngân hàng hoàn trả theo chỉ định của L/C:

Việc đòi tiền ngân hàng hoàn trả theo chỉ định của ngân hàng phát hành phải

đƣợc thực hiện theo đúng qui định của L/C. Cụ thể:

68

* Lập thƣ yêu cầu thanh toán gửi cho ngân hàng hoàn trả kể cả trong trƣờng

hợp chứng từ bất hợp lệ đã đƣợc chấp nhận nếu L/C không cho phép đòi tiền bằng

điện.

* Lập điện đòi tiền ngân hàng hoàn trả kể cả trong trƣờng hợp chứng từ bất

hợp lệ đƣợc chấp nhận nếu L/C cho phép đòi tiền bằng điện hoặc không cấm đòi

tiền bằng điện.

* Nên kiểm tra viê ̣c ký phát hối phiếu đòi tiền ngân hàng hoàn trả nếu L /C

yêu cầu.

* Trong trƣờng hợp ngân hàng hoàn trả không thanh toán vì lý do nào đó,

chẳng hạn nhƣ: Ủy quyền hoàn trả không đƣợc gửi đi hoặc bị hủy bỏ bởi ngân hàng

phát hành, phải xúc tiến ngay thủ tục đòi tiền ngân hàng phát hành hoặc thông báo

ngay cho ngân hàng phát hành để có hƣớng xử lý tiếp theo.

* Khi tài trợ xuất khẩu dưới dạng cho vay hoặc chiết khấu chứng từ:

* Đối với việc tài trợ cho L /C xuất khẩu:

sở hƣ̃u lô Vietinbank sẽ đóng vai trò là ngân hàng chiết khấu và là ngƣờ i

hàng xuất khẩu . Thẩm định cho vay, tài trợ xuất khẩu trên cơ sở các L/C bản gốc

dựa vào quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng, cần phải xem xét kỹ các điều kiện

của L/C để tránh rơi vào bẫy và bị mất vốn. Để đảm bảo khả năng thu hồi khoản

vố n ƣ́ ng trƣớ c, Vietinbank cần xác đi ̣nh các yếu tố sau :

a. Quyền sở hƣ̃u hàng hóa : cần xác đi ̣nh ngƣờ i đề nghi ̣ chiết khấu bô ̣ chƣ́ ng

tƣ̀ củ a lô hàng có thƣ̣c sƣ̣ là ngƣờ i sở hƣ̃u lô hàng chiết khấu hay không .

chƣ́ ng tƣ̀

b. Giá trị thực sự của lô hàng : vớ i viê ̣c thƣ̣c hiê ̣n chiết khấu bô ̣ đồng nghĩa vớ i viê ̣c mua la ̣i toàn bô ̣ quyền sở hƣ̃u lô hàng đó , Vietinbank phải xác đi ̣nh đú ng giá tri ̣ thƣ̣c củ a lô hàng. Viê ̣c thẩm đi ̣nh giá tri ̣ thƣ̣c tế củ a lô hàng yêu cầu cán bộ tín dụng phải bám sát tình hì nh sản xuất kinh doanh củ a khách hàng , so sánh

đơn giá của lô hàng so vớ i mă ̣t bằng chung trên thi ̣ trƣờ ng . Năng lƣ̣c sản xuất kinh

doanh củ a doanh nghiê ̣p có tƣơng ƣ́ ng vớ i qui mô lô hàng hay không (phải xem xét: trong khoảng thờ i gian nhất đi ̣nh vớ i năng lƣ̣c sản xuất hoă ̣c nguồn vốn kinh doanh , doanh nghiê ̣p có thể sở hƣ̃u mô ̣t khối lƣơ ̣ng hàng lớ n nhƣ trên chƣ́ ng tƣ̀ thể hiê ̣n hay tàu không ). Điều quan tro ̣ng là phải xác đi ̣nh đƣơ ̣c thƣ̣c sƣ̣ hàng có đƣơ ̣c giao lên

69

chuyển đến nƣớ c ngƣờ i nhâ ̣p khẩu hay không . Trƣớ c đây, để xác định hàng có thực sƣ̣ lên tàu hay không , ngân hàng thƣờ ng quan niê ̣m nắm toàn bô ̣ vâ ̣n đơn gốc có nghĩa là ngân hàng nắm đƣợc quyền sở hữu lô hàng . Nhƣng trong tình hình thƣ̣c tế hiê ̣n nay, xảy ra nhiều tình trạng khách hàng xuất khẩu xuất trình vận đơn giả hoặc

house B/L ( vâ ̣n đơn do đa ̣i lý củ a hãng tàu phát hành ) để chiết khấu bộ chứng từ .

Tuy nhiên, trong mô ̣t số trƣờ ng hơ ̣p có sự thông đồng giữa ngƣời bán , ngƣờ i mua

và đại lý hãng tàu dẫn đến kết quả ngƣời nhập khẩu không cần nhận bộ chứng từ và

ó vận đơn

không thanh toán ta ̣i ngân hàng thƣơng lƣơ ̣ng mà vẫn có thể lấy đƣơ ̣c hàng do đa ̣i lý hãng tà u giải phóng hàng mà không cần xuất trình house B /L. Để khắc phu ̣c tình trạng này, viê ̣c kiểm tra thông tin lô hàng qua kênh các hãng tàu và các cảng cung cấp trên ma ̣ng internet và ha ̣n chế chỉ chiết khấu nhƣ̃ng bô ̣ chƣ́ ng tƣ̀ c đƣơ ̣c phát hành bở i các hãng tàu và đa ̣i lý hãng tàu có uy tín .

* Chỉ thực hiện chiết khấu có truy đòi đối với các bộ chứng từ đƣợc lập theo

các L/C đƣợc chuyển nhƣợng/giáp lƣng hoặc theo các L/C xuất khẩu hàng Thủy sản

có qui định “Tiền hàng chỉ đƣợc thanh toán khi hàng hóa đƣợc cho phép thông quan

bởi các cơ quan thẩm quyền của nƣớc nhập khẩu” khi ngƣời thụ hƣởng có quan hệ

tốt với Vietinbank, có uy tín trong lĩnh vực kinh doanh hàng xuất khẩu.

* Đối với phƣơng thức nhờ thu chứng từ trả ngay D/P, chỉ chiết khấu với tỷ

lệ cao các bộ chứng từ có đặc điểm nhƣ: toàn bộ vận đơn gốc đƣợc xuất trình qua

ngân hàng, ngân hàng thu hộ có quan hệ đại lý với Vietinbank, khách hàng ủy

nhiệm nhờ thu có quan hệ tốt với Vietinbank và đã đƣợc cấp giới hạn tín dụng bởi

Vietinbank, hàng hóa dễ tiêu thụ trên thị trƣờng, nƣớc nhập khẩu không có rủi ro

quốc gia về chính trị, kinh tế, ngoại hối…

* Trên nguyên tắc, Vietinbank không thực hiện chiết khấu đối với các bộ

chứng từ nhờ thu trả chậm D/A trên 90 ngày hoă ̣c T/T. Tuy nhiên, có thể xét duyệt

chiết khấu đối với chứng từ thanh toán dạng này theo từng giao dịch cụ thể nhƣng

với mức chiết khấu cao nhất bằng 85% giá trị bộ chứng từ và chỉ dành cho các

khách hàng đã đƣợc xét cấp giới hạn tín dụng, hoặc với mức chiết khấu cao khi có

Bảo lãnh thanh toán của ngân hàng phục vụ ngƣời nhập khẩu.

Khi thực hiện công đoạn báo có tiền hàng xuất khẩu: Đối với các khoản

70

chuyển tiền đến theo phƣơng thức chuyển tiền, cần kiểm tra, đối chiếu kỹ các thông

tin liên quan đến số tiền, số hiệu và tên tài khoản của ngƣời hƣởng lợi nhằm phòng

tránh việc ghi có sai số tiền hoặc ghi có cho một bên khác với ngƣời hƣởng lợi đƣợc

qui định trong lệnh chuyển. Đối với những lệnh chuyển tiền có sai sót, nhất thiết

phải tra soát với ngân hàng chuyển tiền. Trong trƣờng hợp lệnh chuyển tiền có sai

sót, chỉ chấp nhận “ghi có ngay” khi có cam kết hoàn trả của ngƣời hƣởng lợi (cùng

với việc xuất trình chứng từ chứng minh quyền thụ hƣởng số tiền này) đối với ngƣời

hƣởng lợi là khách hàng có uy tín của Vietinbank, đặc biệt là khách hàng đã đƣợc

cấp giới hạn tín dụng.

Đối với các khoản đòi tiền theo L/C và nhờ thu chứng từ, một mặt, cần theo dõi và

kịp thời nhắc nhở ngân hàng phát hành (hoặc ngân hàng đƣợc chỉ định) và ngân

hàng thu hộ thanh toán đúng hạn, đầy đủ theo các qui định trong UCP600, URR725,

URC522. Mặt khác, thƣờng xuyên đối chiếu với các tài khoản Nostro của

Vietinbank tại các ngân hàng đại lý chính nhằm tránh việc treo trễ các khoản trả tiền

cũng nhƣ hạn chế chi phí và thời gian tra soát không cần thiết.

3.2.1.2.Đối với thanh toán nhập khẩu:

Theo phương thức chuyển tiền

* Khi tiếp nhận hồ sơ: kiểm tra hồ sơ, đối chiếu kỹ với các qui định trong các

Thông tƣ về quản lý ngoại hối của Ngân hàng nhà nƣớc để chắc rằng các giao dịch

này thuộc chuyển tiền trả trƣớc hay trả ngay/sau khi nhận hàng; chuyển tiền trả sau

ngắn hạn (từ một năm trở xuống kể từ ngày nhận hàng) hay trung dài hạn (trên một

năm kể từ ngày nhận hàng); có xuất trình văn bản đăng ký với Ngân hàng nhà nƣớc

đối với các khoản chuyển tiền trung dài hạn; có khai báo hàng hóa và đƣợc Hải quan

Việt Nam chứng thực về tình trạng hàng hóa cũng nhƣ nộp thuế hàng hóa (đối với

chuyển tiền trả sau), và có giao nộp các tờ khai hải quan một cách đầy đủ, đúng hạn

và chính xác theo đúng cam kết lúc yêu cầu chuyển tiền (đối với chuyển tiền trả

trƣớc); các sửa chƣ̃a trên tờ khai hải quan đã đƣợc chứng thực bởi Hải quan ; thật sự

lƣu ý đối với các khoản chuyển tiền có dấu hiệu rửa tiền hoặc tài trợ khủng bố.

* Khi thực hiện việc chuyển tiền : cẩn thận trong thao tác và tuân thủ mẫu

điện chuyển tiền MT 103 hoặc MT202 của hệ thống Swift nhằm tránh việc chuyển

71

sai số tiền.

Theo phương thức nhờ thu

* Đối với những bộ chứng từ nhờ thu có chỉ thị thu hộ đặc biệt, phải thông

báo kịp thời và chính xác các chỉ thị này cho nhà nhập khẩu, đồng thời thông tin

ngay cho ngân hàng nhờ thu trong trƣờng hợp nhà nhập khẩu không thể đáp ứng các

chỉ thị của họ (chẳng hạn, ấn định thời gian thu tiền quá gấp, áp lãi suất chậm trả,

buộc nhà nhập khẩu thanh toán nhiều khoản phí trong đó có phí của ngân hàng nhờ

thu) nhằm tránh bị khiếu kiện từ cả hai phía: ngân hàng nhờ thu và nhà nhập khẩu.

* Cần lƣu ý kiểm tra tính chân thực của các chứng từ vận tải. Điều này đặc

biệt rất hữu ích đối với những lô hàng nhập khẩu mà Hải quan chỉ cho phép thông

quan sau khi nhận đƣợc điện báo của ngân hàng thu hộ về việc đã thanh toán cho

phía nƣớc ngoài.

Theo phương thức tín dụng chứng từ

* Đối với khâu phát hành L/C:

Cần kiểm tra kỹ thủ tục yêu cầu mở L/C của khách hàng (chẳng hạn, hồ sơ

pháp nhân, hàng hóa.nhập khẩu không nằm trong danh mục hàng hóa bị cấm nhập

khẩu hoặc phải đúng với giấy phép đăng ký kinh doanh) trƣớc khi phát hành L/C

nhằm đảm bảo tính pháp lý của giao dịch.

Các điều khoản trên đơn mở L/C của khách hàng cần phải đƣợc tuân thủ một

cách nghiêm túc. Điều này đòi hỏi mọi sửa đổi trên đơn mở L/C đều phải đƣợc ký

xác nhận bởi ngƣời yêu cầu mở L/C trƣớc khi ngân hàng tiến hành phát hành L/C.

* Đối với khâu tu chỉnh L/C:

Việc sửa đổi các điều khoản và điều kiện của L /C phải đƣợc xem xét về sự

ảnh hƣởng của nó đến quyền lợi cũng nhƣ tính an toàn của nhà nhập khẩu cũng nhƣ

của Vietinbank. Hạn chế chấp nhận các giao dịch tu chỉnh L /C về việc “thay đổi đơn

vị tiền tệ của L/C”. Có thể chấp nhận các giao dịch tu chỉnh L/C về việc “thay đổi

tên và địa chỉ của ngƣời thụ hƣởng hoặc của ngân hàng thông báo L/C” nhƣng cần

có các chỉ thị cụ thể, rõ ràng cho ngân hàng thông báo L/C gốc trong bản sửa đổi

L/C gửi cho ngân hàng này.

* Đối với khâu phát hành ủy quyền hoàn trả:

72

Chỉ nên phát hành các ủy quyền hoàn trả trong trƣờng hợp các L/C (gồm cả

xác nhận lẫn không xác nhận) đƣợc mở với mức ký quỹ 100% hoặc bằng vốn tài trợ

của ngân hàng. Các ủy quyền hoàn trả cần:

- Đƣợc phát hành bằng điện Swift có xác thực hoặc bằng thƣ có chữ ký hữu

quyền.

- Chọn lựa ngân hàng hoàn trả là một trong các ngân hàng đại lý chính của

Vietinbank (tức, có quan hệ đại lý, có quan hệ tài khoản Nostro/Vostro, nằm trong

danh mục các ngân hàng ƣu tiên giao dịch theo từng thời kỳ).

- Chỉ rõ cách thức hoàn trả: bằng điện hay bằng thƣ, trả ngay hay chấp nhận

hối phiếu trả chậm và thanh toán vào ngày đáo hạn.

- Cung cấp đầy đủ thông tin theo hƣớng dẫn phát hành ủy quyền hoàn trả

trong URR525 và mẫu điện Swift MT740 (nếu phát hành bằng điện Swift).

- Yêu cầu Ngân hàng hoàn trả “Báo trƣớc cho Vietinbank về ngày ghi nợ tài

khoản của Vietinbank và thanh toán cho ngân hàng đòi tiền” cùng với yêu cầu trong

L/C là “Ngân hàng đòi tiền phải báo trƣớc cho Vietinbank về ngày đòi tiền từ ngân

hàng hoàn trả” nhằm một mặt, đảm bảo tài khoản thanh toán của Vietinbank tại

ngân hàng hoàn trả luôn đủ số dƣ và mặt khác, tận dụng thời gian tiếp nhận, kiểm

tra chứng từ và dừng ngay việc thanh toán trong trƣờng hợp chứng từ có bất hợp lệ

mà ngƣời yêu cầu mở L/C không chấp nhận chứng từ.

Vietinbank cần phải biết “từ chối” đối với các yêu cầu phát hành bảo lãnh

nhận hàng đƣợc chế tài bởi luật pháp của quốc gia của các hãng vận chuyển quốc tế.

*Tài trợ L/C nhâ ̣p khẩu:

Trong số các điều kiê ̣n Ngân hàng phát hành cần phải xem xét khi quyết định cấp ha ̣n mƣ́ c ký quỹ để phát hành L/C đó là liệu ngân hàng có thu lại đƣợc một phần hay toàn bộ số tiền đã thanh toán từ việc bán hàng nếu nhà nhập khẩu bị

phá sản. Do đó , cần trả lờ i các câu hỏi sau :

a. Nhà nhập khẩu sẽ là ngƣời chắc chắn sở hữu hàng hóa?

b. Hàng hóa đảm bảo chất lƣợng , quy cách và số lƣơ ̣ng qui đi ̣nh trong

L/C và có thể bán đƣợc?

c. Hàng hóa có dễ hỏng và giá cả có hay biến động?

73

d. Hàng hóa có bị hƣ hại trong quá trình vận chuyển? Nếu bị hƣ hại thì có

bảo hiểm không? Và ngân hàng có quyền đòi tiền bảo hiểm không?

e. Có sự thông đồng lừa đảo giữa nhà xuất khẩu và nhập khẩu, hậu quả có

thể là hàng hóa sẽ không bao giờ đƣợc chuyển đi?

Vietinbank cần xác đi ̣nh các yếu tố sau :

a. Quyền sở hƣ̃u hàng hóa : trong trƣờ ng hơ ̣p L /C đƣơ ̣c mở vớ i tỷ lê ̣ ký

quỹ thấp hoặc không ký quỹ thì bắt buộc phải qui định chứng từ xuất trình :

toàn bộ bộ vận đơn gốc theo lệnh ngân hàng phát hành (hoặc 2/3) bô ̣ vâ ̣n đơn

gốc theo lê ̣nh ngân hàng phát hành . Viê ̣c qui đi ̣nh chƣ́ ng tƣ̀ xuất trình nhƣ trên

sẽ đảm bảo đƣợc quyền sở hữu đối với hàng hóa đề phòng trong trƣờng hợp

àng thì trách nhiệm thanh

xấu nhất nhà nhâ ̣p khẩu không thể thanh toán tiền h toán sẽ thuộc về ngân hàng phát hành L /C .

: để đảm

b. Chất lƣơ ̣ng , số lƣơ ̣ng và nguồn gốc củ a hàng hóa nhâ ̣p khẩu bảo chất lƣợng , số luô ̣ng và nguồn gốc hàng hóa nhâ ̣p khẩu đú ng nhƣ cam kết ban đầu giƣ̃a nhà nhâ ̣p khẩu và nhà xuất khẩu , Vietinbank nên tƣ vấn cho khách hàng khi mở L /C qui đi ̣nh nhà xuất khẩu phải xuất trình chƣ́ ng thƣ

, thông thƣờ ng

. Nhƣ̃ng chƣ́ ng tƣ̀ này sẽ là cơ sở đảm bảo

,

chƣ́ ng nhâ ̣n số lƣơ ̣ng và chất lƣơ ̣ng sản phẩm do bên thƣ́ ba cấp là một cơ quan kiểm đi ̣nh có thẩm quyền ta ̣i nƣớ c nhà xuất khẩu và mô ̣t chƣ́ ng thƣ chƣ́ ng nhâ ̣n nguồn gốc xuất xƣ́ củ a hàng hóa thƣờ ng do Phòng Thƣơng Ma ̣i củ a nƣớ c xuất khẩu cấp cho chất lƣ ợng , số lƣơ ̣ng và xuất xƣ́ hàng hóa nhâ ̣p khẩu củ a khách hàng đồ ng thờ i cũng đảm bảo hàng hóa nhâ ̣p khẩu có khả năng bán đƣơ ̣c trên thi ̣ trƣờ ng . Vì nếu nhƣ ngân hàng phát hành là ngƣời sở hữu hàng hóa thì việc hàng hó a đó có thể bán đƣơ ̣c trên thi ̣ trƣờ ng vớ i giá tối thiểu là giá nhâ ̣p khẩu cũng là một yếu tố rất quan trọng cần phải xem xét .

c. Đôi khi để giảm chi phí nhập hàng, nhà nhập khẩu đề nghị trong đơn xin

mở L/C điều kiện nhập hàng là giá FOB hay CFR. Đối với các điều kiện này thì

mọi rủi ro sau khi hàng đã chất lên tàu thuộc về nhà nhập khẩu, nếu trong quá

trình vận chuyển xảy ra các rủi ro mà trách nhiệm không thuộc về về hãng tàu,

do đó rủi ro hoàn tòan do nhà nhập khẩu gánh chịu. Nếu nhà nhập khẩu không có

74

thiện chí hoặc cố tình trốn tránh trách nhiệm, Vietinbank với vai trò là ngân hàng phát hành buộc phải thanh toán theo cam kết cho nƣớc ngoài khi bộ chứng từ hợp

lệ. Vì vậy, Vietinbank nên quy định rõ: đối với L/C ký quỹ dƣới 100% (phần còn

lại do Vietinbank tài trợ), nhà nhập khẩu buộc phải bổ sung chứng từ mua bảo

hiểm khi mở L/C.Vietinbank cũng nên tƣ vấn khách hàng yêu cầu nhà xuất khẩu mua bảo hiểm cho lô hàng vớ i điều kiê ̣n “mo ̣i rủ i ro” – all risks để đảm bảo lô hàng không bi ̣ hƣ ha ̣i , mất mát . Ngƣờ i thu ̣ hƣở ng bảo hiểm cũng phải theo lê ̣nh ngân hàng phát hành.

d. Khi đóng vai trò là ngƣờ i tài trơ ̣ cho lô hàng nhâ ̣p khẩu , Vietinbank cũng phải xem xét đến khía cạnh liệu c ó sự thông đồng lừa đảo giữa nhà xuất khẩu và

nhập khẩu, hậu quả có thể là hàng hóa sẽ không bao giờ đƣợc chuyển đi nhƣng

. Để khắc phu ̣c tình tra ̣ng trên ngoài

tiền vẫn thanh toán cho đối tác nƣớ c ngoài biê ̣n pháp phải thẩm đi ̣nh khách hàng củ a mình mô ̣t cách thâ ̣t kỹ lƣỡng , Vietinbank sẽ phải thực hiện động tác kiểm tra thông tin lô hàng trƣớc khi quyết định thanh

toán cho ngân hàng xuất trình chứng từ .

3.2.2. Đa dạng, đá nh giá la ̣i thu nhâ ̣p cho cả gó i sản phẩ m dịch vụ : Phân tán rủ i ro TTQT bằng viê ̣c đa dạng , đánh giá la ̣i thu nhâ ̣p cho cả gói sản

phẩm dịch vụ đối với các khách hàng XNK lớn của Vietinbank .

* Nhƣ̃ng báo cáo thống kê và kết quả khảo sát rủi ro đã thể hiện rất rõ nhƣ̃ng

rủi ro đã , đang và sẽ có thể xảy ra trong hoa ̣t đô ̣ng TTQT củ a Vietinbank cách là ngƣời hỗ trợ cho khách hàng

. Vớ i tƣ , mă ̣c dù dƣ̣ đoán trƣớ c đƣơ ̣c nhƣ̃ng rủ i ro có thể xảy ra đối vớ i bản thân ngân hàng nhƣng k hông thể vì thế mà Vietinbank có thể tƣ̀ chối khách hàng củ a mình . Và một điều quan trọng là sự sống còn của khách hàng cũng ảnh hƣởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của Vietinbank . Để dung

hòa giữa chính sách tiếp thi ̣, phát triển khách hàng với các biện pháp hạn chế rủi ro

trong hoa ̣t đô ̣ng TTQT củ a Vietinbank , giải pháp đƣơ ̣c đƣa ra để giảm rủi ro TTQT

ở một khách hàng thông qua việc Vietinbank đƣa ra mô ̣t sản phẩm tro ̣n gói các

dịch vụ : tiền gƣ̉ i, cho vay, mua bán ngoa ̣i tê ̣, thanh toán quốc tế và bảo hiểm…sao . Cụ thể : cho phù hơ ̣p vớ i lơ ̣i ích củ a cả Vietinbank và khách hàng Vietinbank Vietinbank không thể mua ngoa ̣i tê ̣ củ a khách hàng vớ i tỷ giá cao hơn mƣ́ c trần mà

75

a bảo hiểm ta ̣i công ty bảo hiểm củ a

ngân hàng nhà nƣớ c cho phép , nhƣng đổi la ̣i Vietinbank sẽ tính ƣu đãi lãi suất cho vay, lãi suất tiết kiệm, giảm phí dịch vụ:phí thanh toán trong và ngo ài nƣớ c, phí bảo hiểm…Khi khách hàng thƣ̣c hiê ̣n viê ̣c mu Vietinbank thì đó là cơ sở đảm bảo khi Vietinbank thƣ̣c hiê ̣n các khoản tài trơ ̣ có khả năng tần suất rủ i ro xảy ra cao nhƣ: chuyển tiền T/T, nhờ thu trơn D/A…

Đa dạng hoá nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ: Giao dịch ngoại hối kỳ hạn (Forward) và hoán đổi (Swap) là những công

cụ quan trọng phòng ngừa rủi ro tỷ giá trong kinh doanh ngân hàng. Tại Việt

Nam tất cả các Ngân hàng thƣơng mại đƣợc phép kinh doanh ngoại tệ đều

đƣợc thực hiện các giao dịch này. Theo đó tùy từng thời kỳ tỷ giá kỳ hạn và hoán

đổi đƣợc xác định theo các quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc. Tuy nhiên do sự

hiểu biết có hạn của doanh nghiệp nên những nghiệp vụ này vẫn đƣợc sử dụng

với mức độ khiêm tốn.

Giao dịch quyền chọn (Option) cũng đƣợc coi là một công cụ hữu

hiệu nhằm giảm thiểu rủi ro tỷ giá. Tuy nhiên dù là nghiệp vụ nào đi nữa thì

nghiệp vụ ngoại hối phái sinh là nghiệp vụ còn rất mới mẻ và xa lạ ở Việt nhƣ

Nam nhất là nghiệp vụ quyền chọn (option), các nhân viên tác nghiệp chƣa có

nhiều kinh nghiệm. Do đó, để phát triển các nghiệp vụ này các Vietinbank cần

thực hiện 2 bƣớc sọng song là:cần phải tăng cƣờng đào tạo, bồi dƣỡng chuyên sâu

về nghiệp vụ ngoại hối phái sinh cho cán bộ, nâng cao trình độ ngoại ngữ cho nhân

viên để tránh những vấn đề hiểu nhầm trong giao dịch đồng thời tƣ vấn, cho khách

hàng kỹ lƣỡng để lựa chọn phƣơng thức ngoại hối phái sinh phù hợp với từng điều

kiện, hoàn cảnh của doanh nghiệp.

3.2.3 Đào ta ̣o và nâng cao chất lƣợng nhân sự làm công tá c quả n

trị rủi ro hoạt động thanh toán quốc tế :

Đào ta ̣o và nâng cao chất lƣơ ̣ng nhân sƣ̣ làm công tác quản tri ̣ rủ i ro TTQT , đă ̣c biê ̣t

 Khả năng đánh giá, xem xét các vấn đề liên quan đến rủi ro, quản lý rủi ro

chú trọng:

trong hoạt động TTQT .

76

 Kỹ năng quản lý/lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch/sắp xếp công

 Khả năng giải quyết các vấn đề phức tạp và sử dụng phƣơng thức giao tiếp

việc.

 Có khả năng lắng nghe, tìm kiêm thông tin một cách tích cực, linh hoạt, và

phù hợp với nhiều đối tƣợng ngƣời nghe khác nhau.

 Kỹ năng thuyết trình, đàm phán ..

 Kiến thức về luật pháp, tập quán thƣơng mại trong nƣớc và quốc tế một

đƣa ra đƣợc những câu hỏi để đảm bảo những ngƣời khác có thể hiểu đƣợc.

cách thấu đáo và có tiếp cận thực tế.

Đồng thời, đa d ạng hóa c ác hình t hức đào tạo: đào tạo ở nƣớc ngoài,

đào tạo tại c hỗ, mời c huyên g ia g iỏi g iảng d ạy, x ây dựng c ác d ự á n q uốc

t ế v ề đ ào t ạo n hân l ực c ó trình độ cao để đảm bảo nhu cầu thiết yếu trong

quá trình hội nhập; cùng với áp dụng chế độ ƣu đãi nhằm thu hút các nhà quản

lý và kinh doanh giỏi của Việt Nam ở nƣớc ngoài về nƣớc để tƣ vấn về chính

sách tài chính, kinh doanh, đào tạo hoặc chuyển giao công nghệ. Áp dụng chế

độ thu hút, giữ ngƣời tài bằng chính sách lƣơng, khen thƣởng,…

Chấn chỉnh về đạo đức nghề nghiệp:

Vietinbank cần phải có cơ chế trách nhiệm quyền lợi rõ ràng và phải đảm bảo

rằng nó đƣợc thực thi một cách nghiêm khắc. Những cán bộ có dấu hiệu làm trái

hoặc đạo đức kém thì cần phải chấm dứt ngay công việc đang làm. Cần phải nhanh

chóng phát hiện ra và chấm dứt ngay những hành vi vi phạm của các cán bộ ngân

hàng có liên quan và đồng thời phải có những biện pháp kỷ luật thích đáng. Vì trên

hết, tính kỷ luật là tối quan trọng trong hoạt động của một tập thể nói chung và trong

hoạt động Ngân hàng nói riêng.

Xây dựng một mô hình kiểm tra, kiểm soá t rủi ro TTQT theo tiêu chuẩn

ngân hàng hiện đại:

, một đề xuất với Để ha ̣n chế rủ i ro nô ̣i bô ̣ xuất phát tƣ̀ đa ̣o đƣ́ c suy đồi

Vietinbank là nên xây dựng một mô hình quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn ngân hàng

hiện đại. Cụ thể, bất kỳ hoạt động nghiệp vụ nào cũng có hai ngƣời cùng tiến hành

(một thực hiện, một phê duyệt) theo nguyên tắc “4 mắt”: bên ca ̣nh viê ̣c thƣ̣c hiê ̣n

77

hâ ̣u kiểm, các bộ phận kiểm soát làm nhiệm vụ kiểm tra chéo các giao dịch khác chi

nhánh.Thêm nữa, định kỳ bộ phận kiểm toán nội bộ kiểm tra hoạt động của tất cả

các phòng ban và cuối cùng là nhóm làm việc về rủi ro nhóm họp hàng tháng nhằm

thảo luận và đƣa ra phƣơng hƣớng giải quyết các vấn đề rủi ro hoạt động trọng yếu

của Sở Giao Dịch và của tất cả các chi nhánh.

3.2.4 Hiê ̣n đa ̣i hó a công nghê ̣ TTQT , áp du ̣ng phần m ềm đá nh giá khách hàng và quản lý rủi ro TTQT:

Hiện đại hoá công nghệ hoạt động TTQT của Vietinbank theo mặt bằng

trình độ quốc tế. Công nghệ ngân hàng là một trong những yếu tố quyết định sự

thành công của ngân hàng trong quá trình hoạt động. Do vậy, Vietinbank cần tiếp

tục đầu tƣ củng cố nền tảng công nghệ, tăng cƣờng khai thác tiện ích, tạo các sản

phẩm có giá trị gia tăng phục vụ khách hàng. Hiện đại hoá cơ sở kỹ thuật đáp ứng

yêu cầu tăng khối lƣợng TTQT, hội nhập với khu vực và thế giới.

nƣớ c ngoà i. Chỉ cần gõ tên

: tên

Vietinbank nên xây dƣ̣ng mô ̣t phần mềm đánh giá khách hàng cho điểm uy tín của khách hàng đă ̣c biê ̣t là khách hàng xuất nhâ ̣p khẩu trong và ngoài nƣớ c . Chắt lo ̣c dƣ̃ liê ̣u tƣ̀ chƣơng trình tài trơ ̣ thƣơng ma ̣i –TF và module cho vay củ a bô ̣ phâ ̣n tín du ̣ng , chƣơng trình sẽ thƣ̣c hiê ̣n viê ̣c đánh giá và cho điểm uy tín đối vớ i mô ̣t khách hàng dƣ̣a trên các yếu tố nhƣ : lịch sử giao dịch , giá trị tài sản đảm bào, tình hình trả nợ vay … đă ̣c biê ̣t là các giao di ̣ch TTQT củ a mô ̣t khách hàng trong nƣớ c đối vớ i các khách hàng xuất nhâ ̣p khẩu doanh nghiê ̣p, chƣơng trình sẽ hiê ̣n ra toàn bô ̣ thông tin củ a doanh nghiê ̣p đó đi ̣a chỉ, ngƣờ i đƣ́ ng đầu doanh nghiê ̣p , qui mô hoa ̣t đô ̣ng sản xuất kinh doanh , các đối tác, lịch sử tòan bộ các giao dịch, các đánh giá và xếp hạng uy tín của khách

hàng. Các đối tác giao dịch xuất nhập khẩu với khách hàng Vietinbank cũng đƣợc

lƣu la ̣i: Chỉ cần gõ tên đối tác trong mục tìm kiếm thì chƣơng trình sẽ hiện toàn

bô ̣ li ̣ch sƣ̉ giao di ̣ch củ a đối tác nƣớ c ngoài này phát sinh đối vớ i tất cả cá c khách

hàng của Vietinbank cùng với đánh giá , lƣu ý về đối tác nƣớ c ngoài này . Chƣơng

trình cần có chức năng cảnh báo tự động : khi khách hàng XNK và đối tác nƣớc

ngòai của họ vi phạm bất cứ các qui định nào không tuân thủ theo qui định của

78

thƣ̣c hiê ̣n thì thanh toán viên

đú ng thờ i ha ̣n qui đi ̣nh là 45 ngày sau

thƣ nhắc nhở , Vietinbank , chƣơng trình sẽ dƣ̣ng cờ cảnh báo và tƣ̣ đô ̣ng ngăn chă ̣n giao di ̣ch TTQT mớ i thƣ̣c hiê ̣n , và để giao dịch có thể đƣợc phải chuyển phê duyệt qua 2 cấp: kiểm soát cấp phòng và kiểm soát cấp cao . Cụ thể: trong giao di ̣ch chuyển tiền thanh toán trƣờ c , DNTN Minh Thắng đã không xuất trỉnh tờ khai hải quan bản gốc theo ngày hàng cập cảng , hê ̣ thống tƣ̣ đô ̣ng sẽ dƣ̣ng cờ cảnh báo và ta ̣o

đồ ng thờ i khi thanh toán viên thƣ̣c hiê ̣n mô ̣t giao di ̣ch TTQT mớ i cho DNTN nà y,

lại ở khâu phê duyệt cấp phòng thể hiện đầy đủ lý do

hê ̣ thống sẽ tƣ̣ đô ̣ng chă ̣n ngăn chă ̣n. Để giao di ̣ch đƣơ ̣c hoàn thiê ̣n thì buô ̣c phải chuyển phê duyê ̣t cấp cao kèm giải trình về tình hình cảnh báo : đã hoàn thiê ̣n đầy đủ chƣ́ ng tƣ̀ hay do mô ̣t lý

do khách quan nào chƣa hoàn thiện đƣợc và có sự đồng ý của kiểm soát cấp cao .

Viê ̣c xây dƣ̣ng phần mềm quản lý về rủ i ro và cẩm nang thanh toán quốc tế

cũng thƣ̣c sƣ̣ cần thiết cho nghiê ̣p vu ̣ TTQT ở tƣ̀ ng chi nhánh Vietinbank . Chƣơng

trình đóng vai trò là một cuốn nhật ký sống động lƣu lại những rủi ro tác nghiệp đã

xảy ra và hƣớng xử lý khắc phục phát sinh từ hoạt động thực tế .Trƣờ ng hơ ̣p giao

dịch phát sinh trục trặc sẽ đƣợc nhân viên nghiệ p vu ̣ vào nhâ ̣t ký ghi la ̣i và đƣơ ̣c

phê duyê ̣t bở i lãnh đa ̣o cấp phòng . Viê ̣c thƣ̣c hiê ̣n nhâ ̣t ký rủ i ro sẽ giú p hoàn thiê ̣n nhƣ̃ng thông tin để có thể làm cơ sở cho Vietinbank tƣ vấn khách hàng mô ̣t cách chính xác hơn việc nên áp dụng hình thức thanh toán nào mang lại hiệu quả cao

nhất và mƣ́ c đô ̣ rủ i ro thấp nhất

Chƣơng trình phần mềm cũng đƣơ ̣c xây dƣ̣ng nhƣ mô ̣t cuốn cẩm nang điê ̣n tƣ̉ : câ ̣p nhâ ̣n toàn bô ̣ nhƣ̃ng kiến thƣ́ c mớ i nhất : nhƣ̃ng đi ̣nh nghĩa, nhƣ̃ng qui đi ̣nh,

thông tƣ , nghị định trong lĩnh vực TTQT và kinh doanh ngoại hối . Song song vớ i nhƣ̃ng kiến thƣ́ c nền tảng , chƣơng trình cũng nên trích dẫn nhƣ̃ng bài viết củ a nhƣ̃ng chuyên gia đầu nghành về TTQT về các trƣ ờng hợp tranh chấp , phân tích và đƣa ra hƣớ ng giải quyết nhƣ̃ng rắc rối , rủi ro gặp phải trong quá trình tác nghiệp để

làm tài liệu tham khảo và làm kim chỉ nam cho hoat động TTQT . Đồng thời việc

lƣu trƣ̃ thông tin sẽ giú p Vietinbank có nền tảng thông tin để đƣa ra nhƣ̃ng quyết đi ̣nh về tài trơ ̣ xuất nhâ ̣p khẩu : cho vay thế chấp L /C, chiết khấu bô ̣ chƣ́ ng tƣ̀ , mƣ́ c

79

ký quỹ L/C nhâ ̣p…

3.2.5 Thƣ ̣c hiê ̣n tốt công tác hỗ trợ cho hoạt động thanh toán quốc

tế và quản trị rủi ro thanh toán quốc tế:

* Phát huy có hiệu quả vai trò của bộ phận quan hệ quốc tế : Thƣờng

xuyên rà soát hoạt động của các ngân hàng đại lý để có sự điều chỉnh phù hợp mối

quan hệ giữa Vietinbank với các ngân hàng đại lý không phát sinh giao dịch thực tế

cũng nhƣ bổ sung kịp thời vào danh sách các ngân hàng đại lý Vietinbank những

ngân hàng chƣa có quan hệ đại lý nhƣng lại thƣờng xuyên có giao dịch với hệ

thống Vietinbank. Tìm hiểu và thiết lập quan hệ đại lý với các ngân hàng thuộc các

khu vực châu Phi và Nam Mỹ nhằm tạo thuận lợi trong việc mở các L/C hoặc

chuyển tiền đến các khu vực này. Mở rộng hơn mối quan hệ với các ngân hàng đại

lý thông qua việc chủ động thƣơng lƣợng, ký kết các thỏa ƣớc hai chiều về giới

hạn tín dụng, về mức thấu chi, về thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế nhƣ

thông báo L/C của một bên thứ ba, trả tiền cho ngân hàng chỉ định thay mặt ngân

hàng phát hành L/C, xác nhận L/C, phát hành bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng

…. Thông qua đó cung cấp thông tin, hỗ trợ cho doanh nghiệp tìm kiếm bạn hàng

và thực hiện các hoạt động TTQT một cách an toàn, hiệu quả và nhanh chóng.

* Thiết lập và mở rộng quan hệ và ký kết các hơ ̣p đồng cung cấp thông tin với các tổ chức có liên quan đến hoạt động TTQT , nhất là các tổ chƣ́ c , hiê ̣p hô ̣i của các công ty vận chuyển , bảo hiểm hàng hóa và các đại lý của nó . Thông qua

mối quan hệ này, việc trao đổi các thông tin về : lịch trình các chuyến tàu , tình hình

hàng hóa trong quá trình vâ ̣n chuyển , mẫu chứng từ, chữ ký, dấu công ty…sẽ đƣợc thực hiện thƣờng xuyên và là cơ sở then chốt để ngân hàng đối chiếu, phát hiện

chứng từ giả mạo, ngăn chặn kịp thời các hành vi lừa đảo, gian lận thƣơng mại…

Tăng cƣờng công tác thông tin phòng ngừa rủi ro. Các NH cần cập nhật đầy đủ

thông tin kinh tế, đặc biệt là thông tin phòng ngừa rủi ro nhằm mục đích giảm thiểu

rủi ro cho quá trình hoạt động TTQT của NHTM. Lựa chọn, áp dụng những phƣơng

pháp và công cụ phòng ngừa, hạn chế rủi ro thích hợp theo thông lệ và chuẩn mực

quốc tế.

80

* Sở Giao Di ̣ch Vietinbank nên thành lâ ̣p mô ̣t bô ̣ phâ ̣n chuyên biê ̣t về

cấm vâ ̣n: tƣ vấn , cung cấp cho khách hàng danh sách các nƣớc, công ty, hãng tàu bị

Mỹ, EU , Liên Hiê ̣p Quốc cấm vận .Viê ̣c tƣ vấn că ̣n kẽ, chính xác lĩnh vực cấm vận

bằng nhƣ̃ng thông tin đƣơ ̣c câ ̣p nhâ ̣t liên tu ̣c và chính xác sẽ ta ̣o cho khách hàng cơ hô ̣i kinh doanh tốt , vƣ̀ a tránh rủ i ro gă ̣p phải về nhƣ̃ng vấn đề liên quan đến cấm

, EU, vâ ̣n. Ví dụ : Lebanon là một nƣớc bị cấm vận nhƣng thành phần bị cả Mỹ

Liên Hiê ̣p Quốc cấm vâ ̣n là thành phần có liên quan đến chế đô ̣ chính tri ̣ cũ và mă ̣t hàng bị cấm vận là : kim cƣơng và gỗ tròn , trong khi đó ga ̣o la ̣i là mặt hàng xuất khẩu củ a Viê ̣t Nam bán rất cha ̣y ở Lebanon vớ i giá cao và thanh toán rất nhanh chóng. Nắm bắt đƣơ ̣c thông tin đó và khuyến khích khách hàng lƣ̣a cho ̣n mô ̣t ngân hàng uy tín để làm ngân hàng thƣơng lƣợng và t hanh toán ở mô ̣t nƣớ c thƣ́ 3 nhƣ:

Hong Kong, Singapore sẽ giú p cho viê ̣c thanh toán đảm bảo và nhanh chóng hơ n.

* Duy trì và củ ng cố công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực

TTQT nhằm kịp thời phát hiện, sửa chữa các sai sót trong nghiệp vụ và kịp thời

động viên khen thƣởng đối với các cá nhân , tập thể có sáng kiến giú p ích cho viêc phòng ngừa và khắc phục rủi ro trong hoạt động TTQT . 3.3 KIẾ N NGHI ̣:

Mặc dù đề xuất và triệt để thực hiện những giải pháp quản lý rủi ro chỉ tại

Vietinbank thì cũng khó có thể tránh đƣợc mọi rủi ro, tổn thất trong hoạt động

TTQT. Để giảm thiểu rủi ro, quản lý đƣợc rủi ro và góp phần nâng cao hiệu quả

trong hoạt động T T Q T cũng cần có các giải pháp hỗ trợ khác từ Chính Phủ,

Ngân hàng Nhà nƣớc và sƣ̣ phối hơ ̣p tƣ̀ các doanh nghiê ̣p là khách hàng xuất nhâ ̣p khẩu củ a Vietinbank nhƣ sau:

3.3.1 Đối với Chính phủ :

* Tăng cƣờng và nâng cao chất lƣợng công tác kiểm toán các doanh nghiệp

theo định kỳ; Có sự phối kết hợp giữa Ngân hàng nhà nƣớc với các cơ quan khác

của Chính phủ nhƣ Sở Kế Hoạch và Đầu Tƣ, Cục Thống Kê, Cục Quản Lý Vốn

trong việc theo dõi, giám sát và cập nhật một cách liên tục, chính xác, có hệ thống

các số liệu về tình hình hoạt động của doanh nghiệp nhằm giúp các ngân hàng

81

thƣơng mại nắm bắt và xác định đúng năng lực thực của doanh nghiệp trong lúc

thực hiện hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu.

* Nâng cao vai trò của các đại sứ quán và tham tán Viê ̣t Nam ở nƣớc ngoài:

. Đại sứ quán hỗ trợ tối đa cho các doanh nghiệp xuất khẩu trong việc

thu thập thông tin thị trƣờng, tìm hiểu đối tác, tìm hiểu phong tục các quốc gia, giải

quyết các vụ việc tranh chấp (nếu có). Đại sứ quán cần thông báo kịp thời cho

doanh nghiệp tình hình chính sự tại các quốc gia trên thế giới. Vị thế của các doanh

nghiê ̣p xuất nhâ ̣p khẩu Viê ̣t Nam hiê ̣n nay trên trƣờ ng quốc tế còn chƣa cao dẫn đến việc thƣơng thảo hợp đồng không đạt đƣợc những thỏa thuận có lợi thế , cùng

vớ i sƣ̣ ha ̣n chế thông tin về đố i tác xuất nhâ ̣p khẩu dễ dẫn đến viê ̣c lý hơ ̣p đồng có quá nhiều điểm bất lợi . Cho nên viê ̣c đa ̣i sƣ́ quán Viê ̣t Nam nên tổ chƣ́ c nhƣ̃ng

hô ̣i chơ ̣ về nông lâm , thủy hải sản , dê ̣t may, thủ công mỹ nghệ ... nhƣ̃ng mă ̣t hàng

. Viê ̣c hỗ trơ ̣

đƣơ ̣c xem là thế mạnh xuất khẩu của Việt Nam để các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hô ̣i tƣ̣ giớ i thiê ̣u mình và tìm kiếm khách hàng mô ̣t cách trƣ̣c tiếp các doanh nghiệp nhập khẩu Việt Nam sang nƣớc ngoài tìm kiếm nguồn hàng

anh nghiê ̣p Viê ̣t Nam ha ̣n

thông qua viê ̣c tham quan các hô ̣i chơ ̣ triển lãm ở nƣớ c ngoài và giớ i thiê ̣u các công ty nƣớ c ngoài đến Viê ̣t Nam để tổ chƣ́ c hô ̣i chơ ̣ triển lãm củ ng là mô ̣t cách hỗ trơ ̣ hiê ̣u quả củ a đa ̣i sƣ́ quán Viê ̣t Nam ở nƣớ c ngoài đề do chế bớ t nhƣ̃ng rủ i ro trong hoa ̣t đô ̣ng xuất nhâ ̣p khẩu củ a mình .

. Đẩy mạnh vai trò của các tham tán thƣơng mại của VN tại nƣớc ngoài trong

công tác nghiên cứu chiến lƣợc, tình hình phát triển kinh tế và thị trƣờng nƣớc sở

tại, hƣớng dẫn và giúp đỡ các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá, nâng cao

tính chủ động của tham tán trong việc mở rộng thị trƣờng, đẩy mạnh xuất khẩu và

nâng cao tinh thần trách nhiệm của tham tán đối với doanh nghiệp.

* Chính phủ cần thiết lập và thắt chặt quan hệ với nƣớc ngoài, nhất là đối với

các quốc gia có quan hệ ngoại thƣơng với Việt Nam, để có sự phối kết hợp với các

quốc gia này trong việc đƣa ra những biện pháp hữu hiệu phòng tránh những rủi ro

liên quan đến rửa tiền, lừa đảo, gian lận thƣơng mại, không thanh toán tiền hàng...

3.3.2 Đối với Ngân Hàng Nhà Nƣớc:

* Chính sách cho vay ngoại tệ, quản lý ngoại hối, tỷ giá cần điều chỉnh

82

kịp thời:

Ngân hàng Nhà nƣớc cần có một chính sách điều chỉnh tỷ giá linh hoạt phù

hợp với tình hình kinh tế để tạo điều kiện cho các NHTM hoạt động kinh doanh

ngoại tệ có hiệu quả trên thị trƣờng tiền tệ liên ngân hàng. Ngân hàng Nhà nƣớc

cần thực hiện các giải pháp hoàn thiện và phát triển thị trƣờng ngoại tệ liên ngân

hàng để làm cơ sở hình thành thị trƣờng hối đoái hoàn chỉnh ở Việt Nam, cụ thể:

. Đa dạng hóa các loại ngoại tệ, các phƣơng tiện thanh toán quốc tế đƣợc

mua bán trên thị trƣờng.

. Đa dạng hóa các hình thức giao dịch mua bán ngoại tệ nhƣ mua bán

giao ngay, mua bán kỳ hạn, mua bán quyền chọn…

. Mở rộng đối tƣợng tham gia thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng nhƣ

Ngân hàng Trung ƣơng, NHTM, những ngƣời môi giới…

. Tâ ̣p trung phát triển thi ̣ trƣờ ng ngoa ̣i tê ̣ liên ngân hàng và thi ̣ trƣờ ng ngoa ̣i

hố i:Chỉ khi thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng, thị trƣờng ngoại hối phát triển thì

mới đảm bảo có đƣợc một tỷ giá linh hoạt, hợp lý, góp phần kích thích kinh tế

thị trƣờng phát triển, hạn chế rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp và các ngân

hàng tham gia hoạt động thanh toán quốc tế.

. Điều hành tỷ giá và thị trƣờng ngoại hối linh hoạt, phù hợp với diễn biến thị

trƣờng. Tăng cƣờng quản lý ngoại hối, thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo đảm

ngoại tệ để nhập khẩu hàng hóa thiết yếu mà sản xuất trong nƣớc chƣa đáp ứng, hạn

chế cho vay nhập khẩu hàng hóa thuộc diện không khuyến khích nhập khẩu theo

danh mục do Bộ Công Thƣơng ban hành, bảo đảm thanh khoản ngoại tệ, bình ổn tỷ

giá, đáp ứng yêu cầu ổn định, phát triển sản xuất kinh doanh và tăng dự trữ ngoại

hối.

*Nâng cao chất lƣợng hoạt động của trung tâm thông tin phòng ngừa và

xử lý rủi ro của Ngân hàng Nhà nƣớc (CIC)

. Trung tâm phòng ngừa và xử lý rủi ro (CIC) có chức năng thu thập

các thông tin về các doanh nghiệp, về thị trƣờng trong và ngoài nƣớc, về các đối

tác, giúp các ngân hàng thƣơng mại phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng.

Ngân hàng Nhà nƣớc cần tổ chức xây dựng trung tâm đủ mạnh để có thể trở thành

83

một nơi cung cấp thông tin chính xác, kịp thời và đáng tin cậy cho các tổ chức

tín dụng. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động của CIC:

. CIC tiếp tục đổi mới về mô hình tổ chức nhằm đẩy mạnh việc đôn đốc

các tổ chức tín dụng báo cáo thông tin, tăng cƣờng việc thu thập, xử lý, quản lý

thông tin đầu vào nhằm tạo cơ sở dữ liệu tốt để phục vụ công tác ngăn ngừa rủi ro.

. Nghiên cứu đƣa ra các biện pháp quản lý đồng bộ về phần mềm phục

vụ báo cáo, khai thác sử dụng thông tin trong toàn hệ thống ngân hàng, đáp ứng

đƣợc nhu cầu ngày càng cao về báo cáo và khai thác thông tin trong bối cảnh hội

nhập khu vực và quốc tế. Tăng cƣờng sự phối hợp giữa CIC với các Vụ, Cục

Ngân hàng Nhà nƣớc để kiểm tra việc thực hiện báo cáo thông tin tín dụng của

các tổ chức tín dụng, phối hợp cung cấp và khai thác thông tin với CIC.

. Để nâng cao trách nhiệm và chất lƣợng cung cấp thông tin của các tổ

chức tín dụng, bảo đảm lƣợng thông tin đầu vào an toàn, chính xác kịp thời, Ngân

hàng Nhà nƣớc cần có biện pháp xử lý hành chính kịp thời đối với các tổ chức

tín dụng không chấp hành đúng các quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc về cung

cấp thông tin báo cáo.

. Đồng thời Ngân hàng Nhà nƣớc cần cải tiến các kênh cung cấp thông

tin đầu ra đa dạng hơn, kịp thời hơn nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin khách hàng

của các tổ chức tín dụng.

. Đổi mới cơ bản và toàn diện công tác thanh tra Ngân hàng Nhà nƣớc:

Giám sát ngân hàng phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Rà soát những

hạn chế, bất cập làm giảm hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, giám sát ngân

hàng, làm cơ sở cho việc xây dựng đề án cải cách tổ chức và hoạt động thanh tra

của Ngân hàng Nhà nƣớc.

3.3.3 Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.

*Rủi ro lớ n nhất mà nhà nhâ ̣p khẩu thƣờ ng hay gă ̣p trong hoa ̣t đô ̣ng TTQT là hàng hóa không đƣơ ̣c giao giao không đú ng số lƣơ ̣ng , qui cách , chất

lƣơ ̣ng, thờ i ha ̣n nhƣ đã thỏ a thuâ ̣n trong hơ ̣p đồng ng oại thƣơng, biê ̣n pháp an toàn nhất cho nhà nhâ ̣p khẩu khi tiến hành ký kết hơ ̣p đồng vớ i đối tác nƣớ c ngoài :

+ Tìm hiểu bạn hàng kỹ lƣỡng.

84

+ Tham khảo ý kiến ngân hàng về quá trình kinh doanh của

ngƣời xuất khẩu.

+ Quy định trong hợp đồng điều khoản Penalty, trong đó quy

định phạt bên nào không thƣ̣c hiê ̣n đú ng thỏa thuận hợp đồng, qui đi ̣nh rõ luâ ̣t áp

dụng và nơi xử kiện (tốt nhất là ta ̣i Viê ̣t Nam , áp dụng luâ ̣t củ a nƣớ c Viê ̣t Nam, nếu không thì xƣ̉ ta ̣i mô ̣t nƣớ c thƣ́ 3 trung lâ ̣p)

+ Giành quyền chủ động thuê tàu ( nhập khẩu theo điều kiện

nhóm F).

*Để phòng ngƣ̀ a rủ i ro thanh toán đã đƣơ ̣c thƣ̣c hiê ̣n nhƣng hàng hóa

không đƣơ ̣c do chứng từ giả, chứng từ trung thực mâu thuẫn giữa hàng hoá và

chứng từ:

+ Yêu cầu về nội dung và hình thức chứng từ phải rất cụ thể chặt

chẽ do cơ quan đáng tin cậy cấp

+ Vận đơn do hàng tàu đích danh lập

+ Đề nghị nhà xuất khẩu gửi thẳng 1/3 bộ vận đơn gốc (bản

chính) thẳng tới nhà nhập khẩu

+ Hoá đơn thƣơng mại đòi hỏi phải có sự xác nhận của đại diện

phía nhà nhập khẩu hoặc của phòng thƣơng mại hoặc hoá đơn lãnh sự.

+ Giấy chứng nhận số lƣợng, chất lƣợng do cơ quan có uy tín ở

nƣớc xuất khẩu hoặc cơ quan quốc tế cấp.

+ Cung cấp giấy chứng nhận kiểm tra.

*Đồng thời doanh nghiê ̣p cũng nên vận dụng cácphƣơng thức thích hợp nhất cho từng nhóm sản phẩm và từng loại khách hàng:

a. Phân loại nhóm sản phẩm:

Đối với những sản phẩm hàng hóa khó tiêu thụ, hàng mới lần đầu cần tìm

kiếm thị trƣờng mới thì nên áp dụng các phƣơng thức thanh toán tạo điều kiện ƣu

đãi cho ngƣời nhập, để thu hút hấp dẫn cho mua hàng nhiều nhƣ phƣơng thức trả

chậm, phƣơng thức chuyển tiền hay nhờ thu dựa trên chấp nhận trao chứng từ.

Đối với hàng gia công, hàng đổi hàng hay hàng đƣợc giao thƣờng xuyên

theo chu kỳ nên áp dụng phƣơng thức tín dụng chứng từ đặc biệt nhƣ: thƣ tín

85

dụng tuần hoàn, đối ứng;

Đối với hàng hóa đƣợc kinh doanh qua trung gian, chuyển khẩu…nên áp

dụng loại thanh toán phù hợp nhƣ thƣ tín dụng giáp lƣng, thƣ tín dụng chuyển

nhƣợng.

Đối với những sản phẩm hàng hóa là thực phẩm nông sản mau hƣ hỏng nên

áp dụng tín dụng thƣ dự phòng để bảo đảm việc thực hiện hợp đồng của cả hai

bên xuất và nhập.

b. Phân loa ̣i khá ch hàng: Đối với những khách hàng có quan hệ thƣờng xuyên; giao hàng theo chu kỳ

nên áp dụng phƣơng thức tín dụng thƣ tuần hoàn, để tiết kiệm chi phí và thời gian.

Đối với khách hàng có sự hiểu biết và tin cậy cao thì nên áp dụng các

phƣơng thức thanh toán đơn giản, tiết kiệm chi phí và rút ngắn thời gian nhƣ

phƣơng thức chuyển tiền T/T hay nhờ thu D/A, D/P.

Đối với khách hàng quan hệ lần đầu chƣa hiểu rõ về nhau thì hãy áp dụng

các phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ kèm theo đó là loại tín dụng thƣ

đặc biệt để đảm bảo quyền lợi của mình cho dù khi áp dụng các loại tín dụng thƣ

đặc biệt thì lệ phí sẽ cao hơn.

86

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.

Để hoàn thiện cũng nhƣ hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong TTQT ở hệ

thống Vietinbank, dựa trên những phân tích thực trạng rủi ro, những tình huống đã

xảy ra trên thực tế, đánh giá ƣu , nhƣơ ̣c điểm củ a và hoạt động quản trị rủi ro TTQT của Vietinbank tại chƣơng 2, chƣơng 3 đề ra những nhóm giải pháp quản trị rủi ro

TTQT chính tƣơng ứng với các loại rủi ro đã đƣơ ̣c nhâ ̣n da ̣ng của chƣơng trƣớc.

Nhóm giải pháp nhằm quản trị rủi ro trong tƣ̀ ng phƣơng thƣ́ c TTQT để có

thể phòng ngƣ̀ a và ha ̣n chế rủ i ro TTQT và để hoa ̣t đô ̣ng TTQT đƣơ ̣c hiê ̣u quả hơn.

Nhƣ̃ng kiến nghi ̣ nhằm phòng ngừa và giải quyết những rủi ro do nguyên

nhân về mặt pháp lý, chính trị kinh tế hay ngoại hối . Đây là nhóm giải pháp chủ

yếu đề cập đến môi trƣờng hoạt động TTQT và các giải pháp liên quan đến yếu tố

con ngƣời và quy trình nghiệp vụ.

87

KẾT LUẬN

Trong bối cảnh nền kinh tế thế giớ i đang cố gắng vƣ̣c dâ ̣y sau cơn khủ ng

hoảng nặng nề , sự cạnh tranh đƣợc giƣ̃a các ngân hàng và tổ chƣ́ c tài chính tín dụng gay gắt hơn, khốc liệt hơn. Điều đó cũng đồng nghĩa sẽ ngày càng

với hoạt động kinh doanh tiềm ẩn ngày càng nhiều rủi ro hơn. Trong bối cảnh đó ,

nguyên tắc cơ bản trong thƣơng mại quốc tế là ngƣời xuất khẩu phải đƣợc thanh

toán hàng hòa và ngƣời nhập khẩu khi đã thanh toán phải nhận hàng hóa đúng theo

các điều kiện đƣợc hai bên cam kết thực hiện đã không còn đƣơ ̣c đảm bảo nƣ̃a . Đã

có rất nhiều vấn đề nhiều phức tạp và rủi ro xảy ra trong quá trình thực hiệnn

.Viê ̣c ha ̣n hạn chế tối đa những rủi ro là nhiệm vụ quan nhƣ̃ng nguyên tắc này

trọng nhất thiết phải thực hiện để hoạt động kinh doanh vừa hiệu quả, vừa an

toàn.

Quản trị rủi ro, trong đó chủ yếu là việc định kỳ phân tích, đánh giá các khả

năng tiềm ẩn là một công cụ hữu hiệu giúp cho tổ chức có khả năng chuẩn bị các

biện pháp đối phó một cách chủ động. Đây cũng là một công cụ mang tính hệ thống

tạo cho tổ chức một văn hóa phòng ngừa rủi ro có cân nhắc, qua đó, tạo sự phát triển

bền vững cho doanh nghiệp.Đây không phải là vấn đề mới đề cập song trong bối

cảnh cạnh tranh hội nhập thì rủi ro là “muôn màu muôn vẻ”, cần có những nhận

định, đánh giá để đề ra những giải pháp phù hợp hơn với tình hình nhằm quản lý

các rủi ro đó hiệu quả hơn.

Luận văn “ Những biện pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro trong thanh

-

toán quốc tế tại Ngân hàng Thƣơng ma ̣i Cổ Phần Công Thƣơng Viê ̣t Nam Vietinbank” không nằm ngoài mục đích đó, với mong muốn tổng hợp những

vấn đề liên quan đến những rủi ro của các phƣơng thức thanh toán quốc tế và đề

xuất những biện pháp hữu hiệu để quản lý rủi ro các phƣơng thức thanh toán

quốc tế nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại

Vietinbank, tạo dựng mối quan hệ giao dịch giữa các doanh nghiệp Vietinbank

dƣới tƣ cách vừa là một ngân hàng phục vụ vừa là một đối tác đồng hành với các

doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập hoạt động kinh tế thế giớ i.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu

1.Báo cáo thường niên Ngân Hàng C ông Thương Viê ̣t Nam - Incombank( 2007)

2. Báo cáo thường niên Ngân Hàng TMCP C ông Thương Viê ̣t Nam - Vietinbank(2008,

2009, 2010, 2011)

3. Báo cáo rủi ro Ngân Hàng TMCP C ông Thương Viê ̣t Nam- Vietinbank(2008, 2009,

2010, 8 tháng năm 2011)

4.Nguyễn Duy Bột (2003), Thương mại quốc tế và phát triển thị trường xuất khẩu,

sách chuyên khảo, trường ĐHKT QD – Bộ môn TMQT, NXB Thống Kê, Hà Nội.

5. Trần Văn Chu (2004), Quản lý và nghiệp vụ kinh doanh thương mại quốc tế, NXB

Thế Giới, Hà Nội.

6. Dương Hữu Hạnh (2005), Cẩm nang nghiệp vụ xuất nhập khẩu, NXB Thống Kê

7. Ngô Quang Huân, Võ Thị Quý, Nguyễn Quang Thu, Trần Quang Trung, Quản trị rủi

ro (1998), NXB Giáo Dục.

8. Phùng Mạnh Hùng (2007), “Rủi ro trong thanh toán quốc tế của ngân hàng thương

mại Việt Nam”, Tạp chí ngân hàng, (8), tr.19-22.

9. Trần Hoàng Ngân (2001), Thanh toán quốc tế, NXB thống kê, TP.HCM

10. Nguyễn Ninh Kiều, giảng viên trường ĐHKT TP.HCM 6. (1995), Những tình

huống đặc biệt trong thanh toán quốc tế, NXB Thống Kê.

11. Tạp chí ngân hàng - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam qua các năm.

12..Võ Thanh Thu (2002), Kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu, NXB Thống Kê.

13. Lê Văn Tư – Lê Tùng Vân (2002), Tín dụng xuất nhập khẩu, thanh toán quốc

tế và kinh doanh ngoại tệ, NXB Thống Kê, Hà Nội.

14. Đòan Thị Hồng Vân. Quản Trị Rủi Ro và Khủng Hỏang,(2002) NXB Thống Kê.

15. Vietinbank( 2008) Quy trình xử lý tâ ̣p trung nghiê ̣p vu ̣ Tài Trơ ̣ Thương Ma ̣i .

Website

1. www.ACB.com.vn

2. www. ANZ.com.vn

3. www.HSBC.com.vn

4. www. sbv.gov.vn

6. www. scotiabank.com

7. www.Tinnghiabank.vn

8. www.Vietship.vn

9. www.Vietcombank.com.vn

10. www.Vietinbank.vn

PHỤ LỤC 1

Sơ đồ 2.1: Hệ thống tổ chức của VietinBank

Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy và điều hành của Trụ sở chính

Sơ đồ 2.3: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Sở giao dịch, Chi nhánh cấp 1,

Chi nhánh cấp 2.

( Nguồn: http://www.vietinbank.vn/ web/home/vn/index.html)

PHỤ LỤC 2

Bảng 2.9: Tình hình tổn thấ t Vietinbank phả i gá nh chi ̣u trong hoạt động TTQT từ thá ng

4 năm 2008 đến tháng 8 năm 2011

TỔ N THẤ T CỦ A VIETINBANK

NỘI DUNG

SỐ THƢ́ TƢ̣

TỈ LỆ TỔ N THẤ T(%)

GIÁ TRỊ TỔ N THẤ T (TRIỆU ĐỒNG )

0.11 115.55 1 Rủi ro quốc gia, chính trị pháp lý

2,585.39 1.75 2 Rủi ro quản lý ngoại hối

105.16 0.10 3 Rủi ro tác nghiệp

102,683.28 98.04 4 Rủi ro tín dụng

5 Rủi ro trong phƣơng thức TTQT

Rủi ro trong phương thức chuyển tiền(TTR) 5.1

5.1.1 Rủi ro trong phương thứ c chuyển tiền đi

5.1.2 Rủi ro trong phương thức chuyển tiền đến

5.2 Rủi ro trong phương thức nhờ thu

5.2.1 Rủi ro trong phương thức nhờ thu trơn

5.2.1.1 Đối với nhà nhập khẩu

5.2.1.2 Đối với nhà xuất khẩu

5.2.2 Rủi ro trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ

5.2.2.1 Đối với nhà nhập khẩu

5.2.2.2 Đối với nhà xuất khẩu

5.2.2.3 Đối với ngân hàng chuyển chứng từ

5.2.2.4 Đối với ngân hàng xuất trình chứng từ

Rủi ro các đối tác trong phương thức tín dụng chứng từ 5.3

5.3.1 Đối với nhà nhập khẩu

5.3.2 Đối với nhà xuất khẩu

5.3.3 Đối với ngân hàng thông báo

5.3.4 Đối với ngân hàng được chỉ định

5.3.5 Đối với ngân hàng xác nhâ ̣n

5.3.6 Đối với ngân hàng chiết khấu chứng từ

104,733.86 100.00 TỔ NG GIÁ TRI ̣ TỔ N THẤ T

(Nguồ n: báo cáo rủi ro trong hoạt động TTQT từ tháng 4 năm 2008- tháng 8 năm 2011)

Bảng 2.10 : Tình hình tổ n thấ t Khá ch hàng Xuấ t Nhâ ̣p Khẩ u củ a Vietinbank phả i

gánh chịu trong hoạt động TTQT từ tháng 4 năm 2008 đến tháng 8 năm 2011

TỔ N THẤ T CỦ A KHÁCH HÀNG VIETINBANK

NỘI DUNG

SỐ THƢ́ TƢ̣

TỈ LỆ TỔN THẤ T% GIÁ TRỊ ( TRIỆU VNĐ)

1 Rủi ro quốc gia, chính trị pháp lý 8,510.38 1.57

2 Rủi ro chênh lệch tỷ giá ngoại hối 70,765.46 13.03

0 3 Rủi ro tác nghiệp

0 4 Rủi ro tín dụng

5 Rủi ro trong phƣơng thức TTQT 463,830.61 85.4

Rủi ro trong phương thứ c chuyển tiền(TTR) 5.1 289,057.87 53.22

5.1.1 Rủi ro trong phương thức chuyển tiền đi 44.53 241,820.38

Rủi ro trong phương thức chuyển tiền đến 5.1.2 8.7 47,237.49

5.2 Rủi ro trong phương thức nhờ thu 142,263.00 26.19

5.2.1 Rủi ro trong phương thức nhờ thu trơn 15.28 82,987.96

5.2.1.1 Đối với nhà nhập khẩu 3.86 20,985.35

5.2.1.2 Đối với nhà xuất khẩu 11.42 62,002.61

5.2.2 10.91 59,275.03 Rủi ro trong phương thức nhờ thu kèm chứ ng từ

5.2.2.1 Đối với nhà nhập khẩu 17,986.57 3.31

5.2.2.2 Đối với nhà xuất khẩu 41,288.47 7.6

5.2.2.3 Đối với ngân hàng chuyển chứng từ 0

5.2.2.4 Đối với ngân hàng xuất trình chứng từ 0

5.3 32,509.75 5.99 Rủi ro các đối tác trong phương thức tín dụng chứ ng từ

5.3.1 Đối với nhà nhập khẩu 3.2 17,379.73

5.3.2 Đối với nhà xuất khẩu 2.79 15,130.02

5.3.3 Đối với ngân hàng thông báo

5.3.4 Đối với ngân hàng được chỉ định

5.3.5 Đối với ngân hàng xác nhận

5.3.6 Đối với ngân hàng chiết khấu chứng từ

543,106.46 100 TỔ NG GIÁ TRI ̣ TỔ N THẤ T

(Nguồ n: báo cáo rủi ro trong hoạt động TTQT từ tháng 4 năm 2008- tháng 8 năm 2011)

PHỤ LỤC 3

NHƢ̃ NG TÌNH HUỐ NG RỦ I RO TRONG THANH TOÁ N QUỐ C TẾ

TẠI VIETINBANK

1. Rủi ro quốc gia, rủi ro chính trị pháp lý:

Trong TTQT, bất cứ một thay đổi nào về chính trị, pháp lý của một quốc

gia cũng sẽ ảnh hưởng đến các bên tham gia giao dịch. Không chỉ mâu thuẫn giữa

luật pháp các nước, mà ngay cả sự thay đổi về chính sách thuế quan, áp dụng hạn

ngạch cũng gây khó khăn cho các Ngân hàng trong hoạt động TTQT.

Như chúng ta đã biết, thanh toán quốc tế là một hoạt động có liên quan đến

nhiều lĩnh vực cũng như quốc gia khác nhau. Do đó, mỗi sự thay đổi về kinh tế, chính

trị đều có ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và sự đáp ứng các điều kiện đã thỏa

thuận trong hợp đồng của các bên. Suy thoái kinh tế và biến động chính trị sẽ có ảnh

hưởng tiêu cực đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và giao lưu

thương mại quốc tế. Ngoài ra còn có những rủi ro do nguyên nhân bất khả kháng gây

nên như: chiến tranh, đình công, động đất, núi lửa, cấm vận… gây tổn thất cho các bên

liên quan

Tình huống 1:

Tháng 01 năm 2011, Công Ty Cao Su Miền Nam (Casumina) đã ký kết hợp

đồng ngoại thương bán 40 tấn cao su SVR10 trị giá 97ngàn Đôla Mỹ cho công ty có chi

nhánh tại Bờ Biển Ngà. Hình thức thanh toán L/C trả ngay, không hủy ngang và được xác

nhận bởi Ngân Hàng Societe „Generate chi nhánh Paris tại Pháp. Ngày 05/02/2011, công ty

Casumina đã xuất trình bộ chứng từ hàng xuất trị giá 96,7ngàn đôla Mỹ tại Vietinbank. Sau

khi kiểm tra bộ chứng từ, Vietibank đã thông báo bất hợp lệ là giao hàng muộn và hàng giao

tới cảng bị cấm vận, công ty Casumina chấp nhận bất hợp lệ nêu trên đồng thời đề nghị

Vietinbank gửi bộ chứng từ thẳng cho Ngân Hàng Societe‟ Generate chi nhánh tại Bờ Biển

Ngà với cam kết chịu mọi rùi ro liên quan đến cấm vận và tình trạng bất hợp lệ của bộ

chứng từ. Vietin bank đã thực hiện đúng theo yêu cầu của khách hàng. Ngày 28/02/2011, bộ

chứng từ đã được giao cho ngân hàng Societe‟ Generate chi nhánh tại Bờ Biển Ngà. Nhưng

đã có một sự việc bất ngờ xảy ra đã đẩy Vietinbank và Casumina vào thế bị động: ngày

01/03/2011 ngân hàng này bị đóng cửa và bị chính phủ mới tuyên bố sẽ quốc hữu hóa, bộ

chứng từ bị thất lạc, khách hàng nhập khẩu không thể lấy chứng từ đi nhận hàng trong khi

hàng đã cập cảng và phải đối mặt với nguy cơ mất hàng do tình hình an ninh, chính trị bất

ổn. Trước tình hình đó, Casumina đã làm công văn cam kết chịu mọi rủi ro, đề nghị

Vietinbank ủy quyền cho hãng tàu giao hàng mà không cần vận đơn gốc( Vận đơn gốc được

phát hành theo lệnh Vietinbank), khoản thanh toán sẽ được chuyển đổi hình thức thanh toán

từ L/C sang TTR. Đến ngày 30/06/2011, Casumina mới nhận được khoản tiền thanh toán

trên do người nhập khẩu gặp khó khăn tài chính trong bối cảnh bất ổn chính trị.

Nhận định một số rủi ro các bên tham gia:

Trong tình huống này, mặc dù Vietinbank đã tiên liệu trước được những rủi ro và

khó khăn gặp phải và đã nhanh chóng gửi chứng từ đến ngân hàng phát hành L/C mà không

gửi qua ngân hàng xác nhận( do ngân hàng xác nhận chỉ thực hiện nghĩa vụ thanh toán khi

bộ chứng từ hợp lệ, còn khi bộ chứng từ trong tình trạng bất hợp lệ thì ngân hàng xác nhận

sẽ chuyển bộ chứng từ đến ngân hàng phát hành và việc thanh toán phụ thuộc vào quyền

quyết dịnh của ngân hàng phát hành), Casumina chịu nhiều thiệt hại do chưa thu được tiền

bán hàng, Vietinbank cũng liên đới chịu thiệt hại do tốn chi phí liên lạc với Bờ Biển Ngà và

do tình hình kinh tế của khách hàng Casumina rơi vào khó khăn, khả năng thu hồi những

khoản tài trợ xuất khẩu mà ngân hàng cấp cho công ty này cũng bị giảm đi phần nào. Đồng

thờ i giao di ̣ch có liên quan đến nướ c cấm vâ ̣n có thể sẽ gây nhiều hâ ̣u quả nghiêm tro ̣ng …

* Thiê ̣t ha ̣i :

- Đối với công ty Casumina: tuy không bi ̣ mất tiền (96,7 ngàn đô la Mỹ ) nhưng

công ty bi ̣ đẩy vào tình thế tài chính khó khăn khi không nhâ ̣n đươ ̣c thanh toán đú ng ha ̣n dẫn đến kế hoa ̣ch trả nơ ̣ cho Vietinbank có nguy cơ trễ ha ̣n (do trướ c đó Casumina đã vay

thế chấp tài sản ta ̣i Vietinbank để mua nguyên liê ̣u đầu vào sản xuất cho lô hàng xuất khẩu này và nguồn trả nợ trông đợi toàn bộ vào khoản thanh toán dự kiến nhận được vào ngày

01/03/2011). Casumina buô ̣c phải trích tiền từ mô ̣t nguồn thu khác để trả nơ ̣ cho Vietinbank, làm đảo lộn kế hoạch tài chính, sản xuất kinh doanh. Chi phí cơ hô ̣i bi ̣ mất do không nhâ ̣n đươ ̣c tiền quá ha ̣n vào thờ i điểm quá ha ̣n trong 4 tháng, thiê ̣t ha ̣i củ a công ty sẽ đươ ̣c tính bằng : số tiền thanh toán nhâ ̣n đươ ̣c vào thời điểm thanh toán dự kiến (01/03/2011) x tỷ giá

qui đổi USD/đồng (20.865đ/USD)x lãi suất tiền gử i tiết kiê ̣m kỳ ha ̣n 3-6 tháng (12%/năm). Như vâ ̣y tổng thiê ̣t ha ̣i củ a Casumiana:80.705.820đồng.

) và 5 điê ̣n Swift gở i

- Đối với Vietinbank: vớ i mong muốn hỗ trơ ̣ khách hàng để có thể nhâ ̣n đươ ̣c tiền thanh toán, Sở Giao Di ̣ch đã đánh 5 điê ̣n Swift gở i ngân hàng Societe‟ Generate chi nhánh tại Bờ Biển Ngà (do không thể liên la ̣c qua điê ̣n thoa ̣i và email Societe‟ Generate hô ̣i sở chính ta ̣i Pháp (ngân hàng có quan hê ̣ đa ̣i lý củ a Vietinbank ) cùng chi phí điê ̣n thoa ̣i trực tiếp để nhờ sự can thiê ̣p hỗ trơ ̣ từ tru ̣ sở chính, tạo điều kiện cho nhà nhâ ̣p khẩu hàng củ a Casumina thanh toán tiền hàng.Chi phí cho viê ̣c liê ̣n hê ̣ này đươ ̣c thống kê : 7,285,000đồng. Mă ̣c dù chi phí mà Vietinbank gánh chi ̣u cho giao di ̣ch này không đáng kể nhưng Vietinbank đứ ng trướ c nguy cơ rủ i ro bi ̣ pha ̣t rất cao do vi pha ̣m các qui đi ̣nh liên

quan đến cấm vâ ̣n.

2. Rủi ro về quản lý ngoại hối:

Như chúng ta đã biết khi tỷ giá biến động sẽ làm ảnh hưởng rất lớn đến các doanh

nghiệp xuất nhập khẩu, đặt biệt là trong tài trợ tín dụng xuất nhập khẩu. Đầu tháng

02/2011, tỷ giá đột ngột tăng mạnh lên ở mức 18.932 đồng/đôla Mỹ, khiến chênh lệch

thị trường chính thức và thị trường tự do bị đẩy lên tới 2.000-3.000 VNĐ/1 Đôla Mỹ. Tại

NHTM xảy ra tình trạng khan hiếm đô la trầm trọng. Sở dĩ xảy ra trường hợp này là do

khi giá đôla chợ đen tăng cao cách biệt so với giá đôla niêm yết trong NHTM, các doanh

nghiệp xuất khẩu không muốn bán đôla Mỹ cho ngân hàng với giá niêm yết mà họ muốn

bán với giá tương đương với thị trường tự do. Các ngân hàng lúc này rơi vào tình thế tiến

thoái lưỡng nan vì họ không thể mua bán Đô la với tỷ giá ngang với tỷ giá của thị trường

tự do, vì làm như vậy sẽ vượt qua biên độ dao động +-1 % của Ngân Hàng Nhà Nước,

nguồn ngoại tệ đô la dự trữ cạn kiệt và xảy ra tình trạng “khát đôla”. Trong khi đó, các

doanh nghiệp nhập khẩu lúc này đã ký hợp đồng phải thanh toán tiền hàng cho kịp

nhưng không thể mua đôla theo giá niêm yết. Điều này khiến cho lợi nhuận của các nhà

nhập khẩu bị thiệt hại nặng thậm chí có nhiều doanh nghiệp bị lỗ nặng nề.

Hơn thế nữa chính những sự biến động về tỷ giá như trên đã làm cho trạng thái

ngoại tệ của các ngân hàng không ổn định, tạo ra những rủi ro về tỷ giá cho các ngân

hàng thương mại trong đó có Vietinbank.

Từ quý 4 năm 2010 và cho đến đầu năm 2011, do tình hình ngoại tệ biến động

ờ thu

như trên nên Vietinbank đã hạn chế mở L/C, chuyển tiền đi và thanh toán nh đến cho nhiều công ty có nhu cầu nhập khẩu hàng hóa nên một số khách hàng của

Vietinbank đã chuyển sang giao dịch với các ngân hàng khác làm cho Vietinbank mất

đi một lượng khách hàng đáng kể. Ngoài ra, có những bộ chứng từ trả chậm (TTR,

D/A, L/C) đến hạn thanh toán cho ngân hàng nước ngoài nhưng Vietinbank không đủ

ngoại tệ để bán cho khách hàng dẫn đến việc thanh toán chậm làm giảm sút uy tín của

Vietinbank trên trường quốc tế. Mặt khác, để đáp ứng nguồn đô la cho các nhà nhập

khẩu, Vietinbank phải huy động từ nhiều nguồn với lãi suất và chi phí cao hơn bình

thường làm lợi nhuận từ hoạt động này giảm sút trầm trọng.

Tình huống2:

Vào ngày 02 tháng 02năm 2011, công ty TNHH Tha ̣ch Anh đã ký k ết hợp đồng

ngoại thương và mở L/C số 9003011xxx, nhập khẩu dây chuyền máy móc, thiết bị sản

xuất gạch men trị giá 3 triệu đô la Mỹ của công ty ACMI - Ý. Hình thức thanh toán :

thanh toán TTR ứng trước 20% giá trị hợp đồng, thanh toán bằng hình thức L/C trị giá

2,25 triệu đôla trả chậm 90 ngày sau ngày vận đơn, 5% thanh toán TTR trả sau khi hai

bên đã ký kết hợp đồng nghiệm thu tổng thể dây chuyền máy móc nói trên. Ngày

19/02/2011, Vietinbank nhận được bộ chứng từ đòi tiền của L/C số :TF 854836 từ ngân

hàng Ý : Banca Montei De Paschi- Chi nhánh Lodi, Vietin bank đã tiến hành kiểm tra và

thông báo với công ty Vicera về tình trạng bộ chứng từ hoàn hảo, đồng thời đánh điện

MT 752 gửi ngân hàng Montei De Paschi- Chi nhánh Lodi xác nhận sẽ chuyển tiền thanh

toán vào ngày 09/05/2011. Ngày 08/03/2011, Vietinbank nhâ ̣n đươ ̣c điê ̣n tử ngân hàng

MONTEI DE PASCHI- Chi nhánh Lodi thông báo ngườ i bán sẽ đồng ý giảm giá cho TNHH Tha ̣ch Anh 150 ngàn đôla Mỹ nếu công ty TNHH Thạch Anh tiến hành thanh

toán ngay số tiền 2,25 triê ̣u đô la Mỹ. Xét thấy phương án thanh toán ngay sẽ đem lại

, công ty TNHH Tha ̣ch Anh đã có

nhiều lơ ̣i ích do giá nhâ ̣p khẩu sẽ đươ ̣c giảm đáng kể công văn đề nghi ̣ Vietinbank đánh điê ̣n cho ngân hàng MONTEI DE PASCHI - Chi nhánh

LoDi thông báo về viê ̣c chấp nhâ ̣n thanh toán ngay , đồng thờ i công ty TNHH Tha ̣ch Anh cũng tiến hàng nô ̣p tiền mă ̣t để mua ngoa ̣i tê ̣ thanh toán . Do công ty TNHH Tha ̣ch Anh là khách hàng truyền thống đư ợc Vietinbank đánh giá là khách hàng có uy tín, hạn mức ký

quỹ L/C chỉ chiếm tỷ lệ 10% trên tổng giá trị L/C. Vào thời điểm đầu tháng 3 năm 2011,

Vietinbank nói riêng và các ngân hàng đều phải đối đầu với tình trạng khan hiếm đô la

Mỹ tr ầm trọng xảy ra do hệ lụy chênh lệch tỷ giá đô la niêm yết và tỷ giá đôla trên thị

trường tự do. Cho nên, việc phải chuẩn bị 2,10 triệu đôla Mỹ là m ột vấn đền nan giải

. Để giải quyết tình huống này, cho cả Vietinbank và công ty TNHH Tha ̣ch Anh

Vietinbank đã tư vấn công ty TNHH Tha ̣ch Anh thuy ết phục nhà xuất khẩu chấp nhận tu

chỉnh L/C chuyển đổi đồng tiền thanh toán từ Đôla Mỹ sang đồng Euro vớ i tỷ lê ̣ chu yển đồ i đươ ̣c thỏa thuâ ̣n giữa nhà công ty TNHH Tha ̣ch Anh và công ty ACMI - Ý .

Nhận định một số rủi ro các bên tham gia:

Trong tình huống này, công ty TNHH Tha ̣ch Anh ch ịu thiệt hại do phải bỏ ra thêm một

khoản chi phí phát sinh do phải thanh toán bằng đồng Euro ngoài dự kiến, Vietinbank

cũng chịu thiệt hại do phải tốn chi phí hỗ trợ công ty TNHH Tha ̣ch Anh mua Euro v ới tỷ

giá mua, đồng thời uy tín của Vietinbank cũng bị giảm sút do sự không năng đô ̣ng trong

viê ̣c chuẩn bi ̣ nguồn đô la Mỹ cho viê ̣c thanh toán .

*Thiê ̣t ha ̣i :

- Đối với công ty TNHH Thạch Anh : bị thiệt hại do việc chuyển đổi đồng Euro , tổng

thiê ̣t ha ̣i :357.525.000 đồng .

( 218 - Đối với Vietinbank : thiê ̣t ha ̣i do hỗ trơ ̣ khách hàng mua Euro bằng tỷ giá ưu đãi

đồng/1 Euro) thay vì tỷ giá bán:45,780,000đ.

3.Rủi ro tác nghiệp :

Vietinbank thường xuyên mở L/C cho các công ty trong nước để nhập khẩu vải, sợi,

linh kiện điện tử, dây chuyền máy móc… .L/C dạng này có rất nhiều tu chỉnh về: số tiền,

thời hạn hiệu lực , thời hạn giao hàng, mô tả hàng hóa , rất khó theo dõi. Các bộ chứng từ

xuất trình cho mặt hàng này đa số rất nhiều và món tiền nhỏ, khó kiểm tra. Thường hay

xảy ra các lỗi như: thư đòi tiền của ngân hàng nước ngoài nhiều hơn số tiền tổng các

hóa đơn, các chứng nhận đóng gói (packing list) lên đến mấy chục trang nhưng kiểm

tra số lượng thì nhiều hơn số lượng thể hiện trên chứng từ vận tải mà vẫn đòi tiền trên

số kiện của chứng từ đóng gói, xuất trình chứng từ vận tải không phải là bản gốc, hóa

đơn đòi tiền hàng mẫu hay phí bưu điện không được đề cập trong L/C v.v….

Vietinbank nhận định rõ, đây là những lỗi không nhỏ, gây một số rủi ro nhất định cho

Vietinbank khi tài trợ thanh toán những L/C này. Đó là khi thanh toán số tiền lớn hơn

số tiền tổng các hóa đơn, số kiện trên các chứng từ đóng gói không như chứng từ

vận tải thể hiện, thanh toán hàng mẫu hay phí bưu điện không đề cập trong L/C mà

không biết hay thanh toán một chứng từ vận tải không phải chứng từ gốc (có thể giả

mạo), tức là đã thanh toán khống tiền ra nước ngoài mà không có hàng hóa đối ứng, vi

phạm quy định về quản lý ngoại hối và luật chống rửa tiền, đây có thể không phải là sai

sót của ngân hàng đòi tiền mà có thể là một sự cố ý khi mà lượng chứng từ dày đặc khó

kiểm tra, hoặc nhà nhập khẩu cấu kết với nhà xuất khẩu để lách luật, chuyển tiền ra nước

ngoài .

Tình huố ng 3:

Công Ty TNHH Thương Mại Anpha nhập khẩu lô linh kiện điện tử từ Trung

Quốc trị giá 43 ngàn đôla Mỹ theo hình thức mở L/C trả ngay, ký quỹ 10%. Vietinbank

nhận được bộ chứng từ của L/C trên gởi từ Ngân Hàng China Trust – chi nhánh Giang

Tây trong thời hạn hiệu lực xuất trình bộ chứng từ và trong thời hạn hiệu lực của L/C.

Sau khi kiểm tra chứng từ, Vietinbank thông báo với công ty Anpha tình trạng hợp lệ của

bộ chứng từ và thời hạn chậm nhất là ngày làm việc thứ 5 sau ngày nhận được chứng từ

theo đúng như qui định của UCP600, đồng thời yêu cầu công ty thu xếp nộp đủ số tiền

còn lại để thanh toán L/C. Công ty Anpha yêu cầu Vietinbank không thanh toán bộ chứng

từ trên vì theo thông tin họ nhận được hàng hóa không đúng qui cách như đã qui định

trong hợp đồng thương mại, Vietinbank đã từ chối yêu cầu của công ty Anpha và lý giải

rằng ngân hàng chỉ làm việc trên cơ sở bộ chứng từ chứ không xem xét trên cơ sở thực tế

hàng hóa và đã thực hiện việc thông báo thanh toán cho ngân hàng của nhà xuất khẩu. Về

phía công ty Anpha, sau khi tự kiểm tra bộ chứng từ do khách hàng gửi đến, họ đã phát

hiện ra lỗi : có 1 thông số kỹ thật của linh kiện thể hiện trong Chi Tiết Đóng Gói (Detail Packing List ) không giống với thông số của linh kiện đó trong Chứ ng Nhâ ̣n Kiểm Đi ̣nh (Inspection Cert) và công ty AnPha cho rằng cán b ộ nghiệp vụ của Vietinbank không phát

hiện ra do 2 chứng từ này, mỗi chứng từ bao gồm 39 trang giấy, thể hiện cho 489 mã linh

kiện có thông số kỹ thuật khác nhau. Công ty AnPha đã từ chối nhận hàng và thanh toán

khoản tiền,Vietinbank đã thuyết phục công ty AnPha thương lượng với nhà xuất khẩu để

tiến hành giao lại lô hàng với thông số kỹ thuật đúng như khách hàng đã ký. Đồng thời,

Vietinbank với uy tín và mối quan hệ của mình đã hỗ trợ doanh nghiệp bằng cách đánh

điện cho Ngân Hàng thương lượng để cùng thuyết phục khách hàng tạm dừng việc thanh

toán và giao hàng đúng theo cam kết trong hợp đồng . Sau 3 điện Swift tra soát được

Vietinbank phát hành và g ửi đến ngân hàng thương lượng, phía người bán đã chấp nhận

việc dừng thanh toán chờ việc đổi hàng hoàn tất.

Nhận định một số rủi ro các bên tham gia:

Theo UCP 600 và ISPB98, ngân hàng không bị ràng buộc trách nhiệm về việc kiểm tra

chứng từ đối với các bộ chứng từ phức tạp, có thuật ngữ chuyên nghành . Như vậy, công

ty An Pha không thể đổ lỗi cho Vietinbank về việc không phát hiện ra sai sót của bộ

chứng từ. Tuy nhiên, rủi ro Vietinbank gặp phải trong trường hợp này là sự giảm sút uy

tín, làm ảnh hưởng đến mối quan hệ tốt đẹp trước đây và Vietinbank cũng tốn chi phí

đánh điện gửi đi tra soát và chi phí liên lạc điện thoại quốc tế. Còn đối với công ty An

Pha, việc giao sai hàng hóa sẽ gây ra những ảnh hưởng lớn đến qui trình sản xuất và kết

quả sản xuất kinh doanh. Điều cần thiết công ty cần thực hiện là thương lượng với người

bán để đổi lại hàng hóa theo đúng qui định trong hợp đồng thương mại và L/C. Trong

trường hợp xấu nhất : người bán từ chối việc đổi hàng và vẫn tiếp tục yêu cầu ngân hàng

thương lượng đòi tiền ngân hàng phát hành L /C thì công ty Anpha có thể khởi kiện người

bán tại tòa án kinh tế Việt Nam về việc vi phạm các điều khoản trong hợp đồng thương

mại. Khi đó, công ty Anpha phải tốn nhiều khoản chi phí phát sinh do khiếu kiện và do

phải tạm dừng chu trình sản xuất do thiếu linh kiê ̣n sản xuất.

* Thiê ̣t ha ̣i :

- Đối với công ty AnPha: công ty phải bồi thườ ng cho khách hàng khoản tiền

phạt do sản xuất không đúng hạn tương đương 10 ngàn đôlaMỹ theo đúng thỏa thuận ký

vớ i khách hàng phân phối sản phẩm trong nướ c, uy tín củ a công ty bi ̣ giảm sú t rất nhiều trong viê ̣c sản xuất trễ ha ̣n này.

- Đối với Vietinbank: tuy chỉ mất chi phí đánh điê ̣n Swift và chi phí điê ̣n thoa ̣i trực tiếp thuyết phu ̣c khách hàng xuất khẩu Thái Lan dừ ng lê ̣nh thanh toán , nhưng viê ̣c không phát hiê ̣n ra sai sót củ a chứ ng từ đã là m giảm sú t uy tín củ a Vietinbank đối vớ i khách hàng nước và đối với ngân hàng nước ngoài. Thiê ̣t ha ̣i này không thể qui đổi ra con số chính xác nhưng mứ c đô ̣ tổn thất đươ ̣c xem là rất lớ n vì tất cả những nỗ lực , công sứ c gầy dựng uy tín, thương hiê ̣u đã bi ̣ vơi đi phần nào vì mô ̣t sơ suất nhỏ .

4.Rủi ro tín dụng:

Tình huống 4 :

Công ty Phúc Lộc xuất trình tại Vietinbank bộ chứng từ xuất khẩu trị giá 145

ngàn đôla Mỹ v ới hình thức thanh toán L/C trả châ ̣m 45 ngày sau ngày vận chuyển , mặt

hàng : thủy sản, đến ngân hàng phát hành : Banca Montei Depashi - Italia, nhà nhập khẩu

là Công ty Potinia. Cùng với việc xuất trình chứng từ, công ty Phúc Lộc đã đề nghị

Vietinbank chiết khấu 80% giá trị bộ chứng từ nói trên. Sau khi xem xét, đánh giá khách

hàng, Vietinbank đã đồng ý chiết khấu bộ chứng từ và gởi bộ chứng từ đòi tiền Ngân

Hàng Banca Montei Depashi - Italia. Nhưng vào đúng thời điểm 25 ngày sau ngày gởi

chứng từ đi, Vietinbank nhận được điện phản hồi từ Banca Montei Depashi thông báo lô

hàng trên không được chấp nhận thanh toán do người mua đã xuất trình giấy từ chối nhập

tế và kiểm di ̣ch củ a EU và khẩu do hàng hóa không đa ̣t những tiêu chuẩn củ a cơ quan y ngân hàng BancaMontei Depaschi đã tr ả chứng từ lại cho Vietinbank đồng thời từ chối trách nhiệm của ngân hàng phát hành theo đú ng như điều khoản miễn trừ đã qui đi ̣nh

trong L/C. Vietinbank đã liên lạc với công ty Potina - Italia thì được biết công ty này đã

từ chối nhận hàng. Khi kiểm tra tình hình lô hàng với hãng tàu thì nhận được thông tin lô

hàng trên lô hàng đã được bán sang tay cho một khách hàng khác ta ̣i Singapore vớ i hình thứ c thanh toán chuyển tiề n(TTR) khi bị từ chối nhận hàng và vận đơn để nhâ ̣n hàng là vâ ̣n đơn do hãng tàu lớ n cung cấp (Master Bill of Laling). Sự thực là một số nhân viên của công ty Phúc Lộc đã liên kết vớ i nhân viên đa ̣i lý hãng tàu để phát lê ̣nh cho đa ̣i lý hãng tàu của họ bên nước ngoài vận chuyển hàng về Singapore và giao hàng mà không

ể

cần xuất trình vâ ̣n đơn đươ ̣c ký bở i ngườ i giao nhâ ̣n vớ i tư cách là đa ̣i lý hãng tàu đ chiếm đoạt tiền của công ty. Mặc dù sau đó, Vietinbank đã thu hồi lại khoản tiền đã chiết

khấu do thiê ̣n chí củ a Giám đốc công ty bằng cách thế chấp tài sản khác để vay trả nơ ̣ khoàn chiết khấu nhưng rủi ro vẫn còn do phát sinh khoản cho vay ngoài dự kiến đây

cũng là bài học kinh nghiệm đắt giá cho Vietinbank về rủi ro tín dụng.

Nhận định một số rủi ro các bên tham gia:

Mặc dù Vietinbank đã kiểm tra kỹ lưỡng những điều khoản qui định đề có thề

chiết khấu bộ chứng từ L/C trả ngay và công ty Phúc L ộc đã đáp ứng được tất cả các điều khoản đó nhưng rủi ro vẫn xảy ra do mô ̣t bô ̣ phâ ̣n nhân viên xuất nhâ ̣p khẩu và nhân viên kế toán củ a Công ty Phúc L ộc chủ ý lừa đảo và mối liên kết giữa bộ phận thanh toán quốc

tế - bộ phận trực tiếp thực hiện nghĩa vụ chiết khấu và bộ phận tín dụng của chi nhánh

chưa được chặt chẽ. Cán bộ thẩm định và cán bộ khách hàng đã không nắm bắt, không

bám sát được tình hình kinh doanh c ủa khách hàng. Thêm vào đó, cán bộ nghiệp vụ thanh

toán quốc tế khi thực hiê ̣n chiết khấu đã không lườ ng trướ c đươ ̣c rủ i ro hàng hóa có thể bi ̣ trả lại do L /C có điều khoản miền trừ để phối hơ ̣p vớ i cán bô ̣ tín du ̣ng theo dõi sát sao nguồn tiền về củ a khách hàng thu nơ ̣ chiết khấu.

*Thiê ̣t ha ̣i :

-Đối với công Ty Phúc Lộc : khó có khả năng thu hồi lại khoản tiền 145 ngàn

đôla Mỹ do các đối tươ ̣ng thực hiê ̣n giao di ̣ch lừ a đảo này đã bỏ trốn và phải chờ sự phán

quyết củ a cơ quan pháp luâ ̣t.

-Đối vớ i Vietinbank: phát sinh khoản nợ ngoài dự kiến 116 ngàn đôla Mỹ.

Tình huống 5:

Ngày 15/3/2009, công ty cổ phần nhựa Trường An là một khách hàng có uy tín đã

yêu cầu Vietinbank phát hành L/C trả ngay nhập khẩu hạt nhựa trị giá 70 ngàn đôla Mỹ

từ Thái Lan ký quỹ 20% trị giá L/C, phần còn lại sẽ thế chấp bằng chính lô hàng nhập

khẩu hạt nhựa nói trên. Ngày 18/04/2009, Vietinbank nhận được bộ chứng từi đòi tiền gởi

từ ngân hàng Bangkok bank. Sau khi kiểm tra chứng từ, Vietinbank đã thông báo với

công ty Trường An về tình trạng hợp lệ của bộ chứng từ và yêu cầu công ty Trường An

nhận nợ để tiến hành chuyển tiền thanh toán cho Bangkok bank. Ngày 25/04/2009,

Vietinbank nhận được thông tin toàn bộ lô hàng đã bị hải quan và quản lý thị trường tịch

thu làm bằng chứng truy tố trách nhiệm hình sự giám đốc công ty Trường An về tội buôn

lậu hàng cấm, không có giấy phép kinh doanh. Nguyên nhân: trong 4 container hàng

nhập về chỉ có một số lươ ̣ng nhỏ hạt nhựa ngụy trang cho các thiết bị y tế đã qua sử dụng

và hóa chất không xác định rõ nguồn gốc xuất xứ. Do bộ chứng từ hoàn toàn hợp lệ nên

Vietinbank đã thanh toán cho Bangkok Bank mà không có lý do trì hoãn trong khi không

thể thu hồi tiền đã tài trợ cho giao dịch nhập khẩu này do hàng hóa đã bị tịch thu.

Nhận định rủi ro của các bên tham gia:

Trong tình huống này, Vietinbank đã chịu rủi ro mất số tiền lớn do hàng hóa thế chấp bị

tịch thu và rủi ro gặp rắc rối về trách nhiệm pháp lý do lô hàng cấm mà Vietinbank sở

hữu. Mặc dù sau đó ( vào ngày 18/03/2011 )Vietinbank cũng thu được khoản tiền gốc và

bị mất phần tiền lãi và phí t ừ việc phát mãi tài sản thế chấp khác của công ty Trường An

nhưng đây là một trong những rủi ro lớn khi khâu thẩm định của ngân hàng còn lỏng lẻ, chưa đánh giá chính xác được tình hình củ a doanh nghi ệp. Còn đối với công ty Trường An, việc nhập hàng hóa trái phép đã đẩy Giám đốc Công Ty vào vòng lao lý, công ty bị

phá sản hoàn toàn và toàn bộ tài sản bị phát mãi là rủi ro lớn nhất mà công ty gặp phải.

*Thiê ̣t ha ̣i :

- Đối với Vietinbank : bị mất phần tiền lãi cho vay 1.876 ngàn đôla Mỹ, chi

phí phát mãi tài sản : 57,860,000đồng.

Tình huống 6:

Trong khoảng thờ i gian từ tháng 6 năm 2010 đến tháng 4 năm 2011, lơ ̣i du ̣ng chính sách ưu đãi cho vay xuất khẩu củ a Vietinbank đối vớ i các công ty xuất khẩu thủ y sản , công ty TNHH An Khang đã làm giả ma ̣o 42 bô ̣ chứ ng từ nhờ thu n hằm xuất trình để chiết khấu vay nơ ̣ ta ̣i Vietinbank chi nhánh Trà Nóc , tổng tri ̣ giá các khoản vay : 4,28 triê ̣u đôla Mỹ . Đây là mô ̣t bài ho ̣c đau thương cho Vietinbank trong vấn đề thẩm đi ̣nh cho vay khách

hàng. Nguyên nhân củ a tồ n thất 4,28 triê ̣u đô không thề thu hồi :

- Do sự xuống cấp đa ̣o đứ c củ a các cán bô ̣ nghiê ̣p vu ̣ và cán bô ̣ quản lý củ a chi

nhánh Trà Nóc đã tiếp tay cho công ty An Khang lừa đảo khi phớt lờ tất cả các qui định

, và qui trình nghiê ̣p vu ̣ cho vay , thẩm đi ̣nh không chính xác tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng , lơ ̣i du ̣ng mứ c tự phán quyết ha ̣n mứ c cho vay đươ ̣c cấp cho chi nhán

giải ngân không đúng mục đích vay và bỏ qua tất cả các cảnh báo của các phòng ban

nghiê ̣p vu ̣ liên quan.

- Do sự chủ quan củ a cán bô ̣ nghiê ̣p vu ̣ thanh toán quốc tế đã không cảnh báo

và khoản

quyết liê ̣t: khi bô ̣ chứ ng từ đã chiết khấu gở i đi nhờ thu nhưng không có tiền về tiền trả nơ ̣ do công ty An Khang nô ̣p tiền mă ̣t trực tiếp hay chuyển tư các nguồn thu khác – thực chất là do viê ̣c đảo nơ ̣ chiết khấu bô ̣ chứ ng từ khác để trả cho bô ̣ chứ ng từ chiết

khấu đến ha ̣n thu nơ ̣ trong khi ch i nhánh vẫn quyết đi ̣nh cho chiết khấu dù cho chứ ng từ

gử i đi không hề nhâ ̣n đươ ̣c thanh toán hoă ̣c bất cứ phản hồi nào từ ngân hàng nhâ ̣n nhờ

thu.

- Do sự phối hơ ̣p giữa bô ̣ phâ ̣n nghiê ̣p vu ̣ thanh toán quốc tế củ a S ở Giao Dịch và

cán bộ tín dụng của chi nhánh không được chặt chẽ . Cán bộ thanh toán quốc tế là người

thực hiê ̣n nghiê ̣p vu ̣ chiết khấu chứ ng từ cho khách hàng nhưng la ̣i không nắm đươ ̣c tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của doanh nghiệp và cũng không có thẩm quyền từ chối

nghĩa vụ chiết khấu chứng từ , trong khi cán bô ̣ tín du ̣ng la ̣i không hề có kiến thứ c về thanh toán quốc tế nên không hiểu đươ ̣c thực chất củ a mỗi hình thứ c thanh toán q uốc tế.

* Thiê ̣t ha ̣i :

- Vietinbank bi ̣ mất 4,28 triê ̣u đôla Mỹ do không thu hồi đươ ̣c khỏan tiền chiết

khấu nhờ thu.

- Công Ty An Khang bi ̣ phá sản , ngườ i đứ ng đầu công ty đứ ng trướ c nguy cơ bi ̣

truy cứ u trách nhiê ̣m hình sự.

5. Rủi ro các đối tác trong hoạt động thanh toán quốc tế :

Tình huống 7:

Nhà nhập khẩu là Doanh nghiệp tư nhân Đông An , nhập khẩu phân bón từ

công ty San Lu ở Trung Quốc. Công ty này mở L/C trả ngay tại Vietinbank trị giá 195

ngàn Đôla Mỹ . Sau đó, bộ chứng từ xuất trình tại Vietinbank và kiểm tra với các bất

hợp lệ: giao hàng từng phần không được phép, giao hàng thiếu, ngày phát hành của

chứng từ bảo hiểm sau ngày giao hàng, qui cách đóng gói không theo qui định của L/C.

Vietinbank theo chỉ thị người nhập khẩu đánh điện thông báo cho ngân hàng thương

lượng tạm thời từ chối thanh toán bộ chứng từ trên cơ sở bộ chứng từ có bất hợp lệ

nhưng lý do chính là hàng cập cảng thành phố Hồ Chí Minh và người xuất khẩu sau khi

giao hàng xong, muốn nhận tiền hàng lập tức yêu cầu chuyển sang hình thức nhờ

thu trả ngay (D/P at sight). Khi đó Vietinbank trở thành ngân hàng trung gian phục

vụ khách hàng và tuân thủ quốc tế về quy tắc thống nhất nhờ thu chứng từ bằng cách

thông báo chi tiết về bộ chứng từ nhận được. Người nhập khẩu biết hàng hóa vẫn chưa

cập cảng nên cương quyết không nhận bộ chứng từ và thương lượng với nhà xuất

khẩu chỉ nhận bộ chứng từ và thanh toán khi hàng về cảng. Nhà xuất khẩu do đã gửi

hàng và bộ chứng từ khá lâu mà chưa nhận được tiền hàng lại không có bất kỳ thông

tin nào từ phía ngân hàng thu hộ là Vietinbank, do đã chuyển sang hình thức nhờ thu

nên ngân hàng thu hộ Vietinbank không có sự ràng buộc về việc thông báo tình trạng

bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu trong vòng 5 ngày làm việc theo quy định của

UCP600. Nhà xuất khẩu lại không tin tưởng nhà nhập khẩu nên không thể tin và chờ

nhà nhập khẩu nhận hàng rồi mới thanh toán. Do đó, nhà xuất khẩu thông qua ngân

hàng xuất trình yêu cầu hoàn trả chứng từ không được trì hoãn vì có thể nhà xuất

khẩu đã tìm được đối tác khác để bán với giá cao hơn hoặc có có sự lừa đảo là thật sự

nhà xuất khẩu chưa giao hàng như đã tuyên bố với nhà nhập khẩu.

Nhận định một số rủi ro các bên tham gia:

Như vậy, giao dịch này đã không thành, gây ra một số rủi ro: nhà nhập

khẩu đang cần hàng mà không có hàng, tiềm ẩn rủi ro bị lừa đảo nếu trả tiền mà không

nhận được hàng; nhà xuất khẩu tốn chi phí để chở hàng bán cho đối tác khác…

Trong tình huống này, khi nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu chưa thật sự tin

tưởng lẫn nhau thì phương thức tín dụng chứng từ vẫn đảm bảo việc thanh toán của

nhà nhập khẩu cho nhà xuất khẩu hơn là phương thức nhờ thu.

Tình huống 8:

Ngày 01/05/2008 Công ty Cổ Phần Chế Biển Thủy Sản Tân Tân xuất trình bộ

chứng từ D/A trả chậm 30 ngày sau ngày B/L, trị giá534 ngàn đôla Mỹ xuất khẩu tôm

đông lạnh cho Công ty NFC của Canada với ngân thu hộ là Bank of America chi

nhánh tại Boston - Mỹ, ngày giao hàng là 01/09/2010, ngày đến hạn thanh toán là

30/09/2010. Nhưng việc thanh toán tiền hàng đã gặp rất nhiều khó khăn, đến ngày đáo

hạn 30/09/2010, Công ty Tân Tân vẫn chưa nhận được tiền thanh toán từ đối tác .

Công ty NFC mua hàng dựa trên mối quan hệ với một công ty môi giới

Trường Việt và đã có mối quan hệ mua bán trong 2 năm, ban đầu có ký hợp đồng

nguyên tắc, nhưng sau một năm thì chỉ giao ước qua hợp đồng miệng. Người đại diện

ký hợp đồng là ông Peter Liu .Công ty Công ty Cổ Phần Chế Biển Thủy Sản Tân Tân

v à c ô n g t y T r ư ờ n g V i ệ t s a u n h i ề u l ầ n t ì m c á c h l i ê n l ạ c v ớ i c á n h â n

ô n g P e t e r L i u k h ô n g đ ư ợ c liên hệ điện thoại với công ty NFC thì... không có

người nghe máy, lý do là công ty NFC là công ty chỉ có một người đăng ký kinh doanh

sang tận Canada tìm

tại Canada , mă ̣c dù đa ̣i diê ̣n củ a công ty Tân Tân đã gặp ông P e t e r L i u nhưng vẫn không gặp được. Sau khi tìm hiểu kỹ thì công ty mớ i phát hiện ra được cố lõi của vấn đề : người giao dịch với phía doanh nghiệp Việt Nam

ông Peter Liu, giám đốc Công ty NFC, nhưng khi ký hợp đồng thì thường lấy tư cách

pháp nhân là Công ty AFC. Công ty Tân Tân đã quá chủ quan khi gờ i cho khách hàng mô ̣t bô ̣ chứ ng từ và ho ̣ đã sử du ̣ng bô ̣ chứ ng từ này để đi lấy hàng bằng viê ̣c giả chữ ký hâ ̣u củ a ngân hàng nhâ ̣n nhờ thu trên tờ B /L thứ 4 mà công ty Tân Tân đã yêu cầu hãng

tàu phát hành thêm.

Nhâ ̣n đi ̣nh rủ i ro :

Trong trườ ng hơ ̣p này , công ty Tân Tân đã bi ̣ thiê ̣t ha ̣i nă ̣ng nề , chi phí đi la ̣i sang Canada tìm đối tác , chi phí mướ n luâ ̣t sư… ... Vietinbank vớ i tư cách là ngân hàng hỗ trơ ̣ cũng tốn thời gian, công sứ c, chi phí đánh điê ̣n và điê ̣n thoa ̣i trực tiếp cho ngân hàng nhâ ̣n nhờ thu tra soát thanh toán .

*Thiê ̣t ha ̣i :

- Công ty Tân Tân : bị mất trắng số tiền 534 ngàn đôla Mỹ và tốn chi phí sang Canada

thuê luâ ̣t sư khở i kiê ̣n và thuê ngườ i tìm ki ếm đối tác đã bỏ trốn .

Trong giao dịch với các doanh nghiệp Việt Nam, phía nước ngoài đều đề nghị

phương thức thanh toán D/A (thanh toán nhờ thu chấp nhận chứng từ - người mua

hàng sẽ ký chấp nhận lên hối phiếu và gửi lại cho ngân hàng nhờ thu). Tuy nhiên

sau khi giao hàng “đối tác” này cứ...lần lữa không thanh toán.

Vừa qua, một số cơ quan thương vụ Việt Nam ở nước ngoài, như Pakistan,

Singapore, Hà Lan… cũng đã đăng tải thông tin cảnh báo về việc doanh nghiệp Việt

Nam không được thanh toán tiền hàng khi chấp nhận phương thức thanh toán D/A,

D/P (thanh toán nhờ thu kèm chứng từ - nhà nhập khẩu sẽ gửi lại cho ngân hàng lệnh

chi), đặc biệt là giao dịch với những đối tác mới.

Nhiều doanh nghiệp Việt Nam thường không chú ý là giao dịch với một

người nhưng khi ký hợp đồng lại với một tư cách pháp nhân khác mà mình không rõ,

đến khi không thu được tiền hàng, tranh chấp xảy ra, đối tác đứng ra giao dịch chỉ

nhận là đại lý (agent) của pháp nhân đứng ra ký hợp đồng nhập khẩu và không chịu

trách nhiệm pháp lý; liên hệ với đối tác là pháp nhân đứng tên ký hợp đồng thì không

liên lạc được, doanh nghiệp Việt Nam thường bị thua thiệt…

Để phòng tránh những rủi ro không thu được tiền hàng khi giao dịch với đối

tác nước ngoài, các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam cần lưu ý, đối với khách

hàng mới quen hoặc mới giao dịch, doanh nghiệp cần yêu cầu phía đối tác cung cấp

thông tin về đăng ký kinh doanh và tra cứu thông tin trước khi tiến hành thương thảo,

sử dụng phương thức thanh toán chặt chẽ, an toàn nhằm đảm bảo thu hồi tiền hàng.

Công ty nước ngoài cũng như công ty Việt Nam khi đã đăng ký kinh doanh là

có tư cách pháp nhân, tuy nhiên không phải đối tác có tư cách pháp nhân là yên tâm ký

hợp đồng, mà cần chú ý tới khả năng chuyên doanh, số lượng nhân viên, tình hình tài

chính, các điều khỏan hợp đồng mà khách hàng đưa ra…

Tình huống 9:

Công ty Đại Phúc đã yêu cầu Vietinbank phát hành thư tín dụng trả ngay trị giá

368 ngàn đôla M ỹ mặt hàng gỗ tròn, điều kiện giao hàng CFR HoChiMinh city port,

Incoterms 2000. Theo đề nghị của Vietinbank trước khi phát hành thư tín dụng, công ty

Đại Phúc đã mua bảo hiểm cho lô hàng theo điều kiện ICC clause C 1982. Khi nhận

được thông báo thư tín dụng từ ngân hàng Citi Bank, Singapore, người bán tiến hành

giao hàng. Tuy nhiên, con tàu đã bị bắt giữ do cờ tàu thể hiện tên quốc gia bị cấm vận

Liberia. Khi nhận được tin này, Công ty đa ̣i Phú c đã liên hệ với công ty bảo hiểm Bảo

Việt để xem xét việc bồi thường thiệt hại của lô hàng. Tuy nhiên, công ty bảo hiểm

Bảo Việt thông báo Công ty Đại Phúc việc con tàu có yếu tố liên quan đến cấm vận

thuộc điều khoản loại trừ nên không được bồi thường. Công ty Đại Phúc đã thông báo

với Vietinbank về việc này và đề nghị Vietinbank tìm cách từ chối thanh toán bộ

chứng từ. Vì vậy, sau khi nhận được bộ chứng từ, Vietinbank kiểm tra và xác định bộ

chứng từ hoàn toàn phù hợp với quy định thư tín dụng. Theo điều 5, 15 UCP600,

Vietinbank có trách nhiệm thanh toán 250 ngàn Đô la Mỹ cho Citi Bank Singapore,

ngay cả khi Công ty Đại Phúc không nhận được hàng. Trước tình hình đó, Vietinbank

đề nghị Công ty Đại Phúc nộp tiền để thanh toán thư tín dụng này.

Nhận định một số rủi ro các bên tham gia:

Trong kinh doanh có những rủi ro mà cả người mua và người bán đều không

thể dự đoán được. Mặc dù Công ty Đại Phúc không nhận được hàng nhưng vẫn phải

thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo đúng cam kết. Khi rủi ro này xảy ra,

Vietinbank là người phải có trách nhiệm thanh toán cho Citi Bank, Singapore ngay khi

hàng hóa không về được Việt Nam. Bởi vì theo UCP600, ngân hàng giao dịch dựa trên

chứng từ chứ không phải hàng hóa. Do đó, đối với các công ty xuất nhập khẩu để

, và để tránh tránh những rủi ro do thiên tai bất khả kháng thì nên nghiên cứu kỹ các phương thứ c vâ ̣n chuyển , lý lịch các hãng tàu và bản thân các con tàu vận chuyển

rủi ro xảy ra thì nhà nhập khẩu Việt Nam nên chủ động là người thuê tàu và nên

chọn hãng tàu có đại lý tại Việt Nam .

Tình h uố ng 10:

Trong hơ ̣p đồng ngoa ̣i thương đươ ̣c ký kết giữa công ty TNHH Thanh

Anh và Qing Dao Computer Ltd củ a Trung Quốc qui đi ̣nh công ty Thanh Anh

phải chuyển TTR 70 % giá trị tiền hàng ngay khi nhận được thông báo hàng đế n

từ hãng tàu , 30% còn lại sẽ được chuyển tiền (TTR ) trong vòng 7 ngày kể từ

, ngày nhận hàng . Căn cứ đú ng như những điều khoản thỏa thuâ ̣n trong hơ ̣p đồng

oán ngày 21/05/2010 , công ty Thanh Anh đã yêu cầu Vietinbank chuyển thanh t

TTR 31,5 ngàn đôlaMỹ khi nhận được thông báo hàng đến từ hãng tàu của lô

hàng linh kiện máy vi tính giá trị 45 ngàn đô la Mỹ . Ngày 25/05/2010 , công ty

hông , nhưng khi mở container thì phát hiê ̣n ra hàng k

Thanh Anh đã nhâ ̣n hàng đú ng như thỏa thuâ ̣n ban đầu .Cụ thể :trong thỏa thuâ ̣n là hàng linh kiê ̣n máy vi

tính chưa qua sừ dụng nhưng hàng nhận được lại là linh kiện máy vi tính cũ , đã

. Công ty Thanh Anh lâ ̣p tứ c tìm

lỗi thờ i thực chất chỉ là rác thải công nghiê ̣p mọi cách kể cả cử đại diện của mình sang Trung Quốc liên lạc với công ty San

của công ty đã bỏ trốn Dao để phản ánh vế tình tra ̣ng lô hàng nhưng không thể liên la ̣c đươ ̣c vì công ty . đã tuyên bố phá sản và ngườ i đa ̣i diê ̣n pháp luâ ̣t

: Nhâ ̣n đi ̣nh rủ i ro củ a cá c bên tham gia

31,5 ngàn đôla Mỹ vì , công ty Thanh Anh đã bi ̣ mất trắng

Trong tình huống trên sự cả tin củ a mình . Mô ̣t điều đáng lưu ý là đây không phải là giao di ̣ch đầu tiên của Thanh Anh và San Dao (hai công ty này đã giao di ̣ch 5 lần trướ c khi giao

dịch này xảy ra và , hàng hóa được giao đúng 5 giao di ̣ch trướ c đều thông suốt

) và công ty Thanh Anh đã tiến hành thanh toán trước tiền hàng

n so vớ i các

30 ngày , như giao ướ c… không chú t nghi ngờ khi thờ i điểm giao hàng lần này khá nhanh hơ lần trướ c (thông thườ ng từ khi ký hơ ̣p đồng đế khi hàng câ ̣p cảng là

10 ngày ). Công ty Thanh Anh đã uyển đổi hình thứ c

nhưng lần này đươ ̣c rú t ngắn la ̣i chỉ còn có thực sự quá chủ quan bi ̣ đối tác Trung Quốc thuyết phu ̣c ch thanh toán TTR để tiết kiê ̣m chi phí cho cả đôi bên vì ho ̣ đã có sự tin tưở ng lẫn nhau qua 5 lần giao di ̣ch vớ i phương thứ c thanh toán L /C, D/P và lãnh đa ̣o công

vớ i công ty San Dao ta ̣i

mò kim đáy bể vì người đại

. Rủi ro mà

ty Thanh Anh đã có chuyến thăm quan và làm viê ̣c Trung Quốc . Mă ̣c dù có sự hỗ trơ ̣ củ a Vietinbank trong viê ̣c nhờ tham tán Viê ̣t Nam ở Trung Quốc hỗ trơ ̣ trong viê ̣c giớ i thiê ̣u luâ ̣t sư khở i kiê ̣n công ty San Dao nhưng vu ̣ viê ̣c rơi vào tình huống nan giải như diê ̣n pháp luâ ̣t củ a công ty San Dao đã bỏ trốn và công ty đã phá sản công ty Thanh Anh gă ̣p phải cũng là rủ i ro các doanhnghiê ̣p nhâ ̣p khẩu Viê ̣t Nam

thườ ng gă ̣p phải khi sử du ̣ng phương thứ c thanh toán TTR . Nguyên nhân xuất

phát của rủi ro này thường xuất phát từ sự chủ quan , cả tin , trình độ thương

. lươ ̣ng , đàm phán hơ ̣p đồng cũng như vi ̣ thế củ a đối tác Viê ̣t Nam còn thấp

Ngoài ra, Vietinbank nói riêng và các ngân hàng thương mại tại Việt Nam

nói chung luôn phải đối đầu với rất nhiều rủi ro khác trong các phương thức TTQT

như rủi ro rủi ro chiến lược, rủi ro từ hệ thống hỗ trợ (công nghệ thông tin, đường

truyền…) Trong nhập khẩu, các nhà nhập khẩu Việt Nam thường bị ép thanh toán

ứng trước trị giá hợp đồng, hoặc trong việc mở L/C bất lợi cho mình, khiến việc nhận

hàng chậm trễ, chứng từ xuất trình sơ sài, không yêu cầu các chứ ng từ do bên thứ ba cấp như: C/O, giấy kiểm di ̣ch , giấy xác nhâ ̣n khử trù ng , giấy chứ ng nhâ ̣n chất lươ ̣ng …; chấp nhận thanh toán bộ chứng từ không có chứng từ gốc bằng cách đề nghi ̣ nhà nhập khẩu nhận hàng dưới bảo lãnh nhận hàng do Vietinbank phát hành dễ dẫn đến viê ̣c tiền

hàng đã thanh toán nhưng hàng thực tế không nhâ ̣n đươ ̣c hoă ̣c hàng giao không

. Có khi tàu về đến cảng, khách hàng đòi mở L/C

đú ng chất lươ ̣ng như đã thỏa thuâ ̣n lấy tiền nhưng không có hàng, kiểm tra mới biết khi quá cảnh tại các cảng trung chuyển,

chủ tàu đã bỏ quên hàng ở cảng trung chuyển. Trong xuất khẩu, thời hạn xuất trình quá

ngắn, không đảm bảo việc xuất trình dễ bị viện cớ để trả chứng từ không thanh toán;

chọn phương thức thanh toán không phù hợp gây nhiều rủi ro; không có đầy đủ

phương tiện và thông tin để điều tra kỹ về đối tác; kỹ năng đàm phán yếu kém, kiến

thức mập mờ nên ký những hợp đồng không rõ ràng và bất lợi…

PHỤ LỤC 4 PHIẾ U XIN Ý KIẾ N CHUYÊN GIA

Kính thưa quý Ông/Bà, tôi tên Nguyễn Thi ̣ Hiền là học viên cao học K17 chuyên ngành

quản trị kinh doanh của trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh hiện tôi đang thực

hiện luận văn Thạc sỹ kinh tế với đề “Những biê ̣n pháp ha ̣n chế r ủi ro trong thanh toán quốc tế tại Ngân Hàng Thương Ma ̣i Cổ Phần Công Thương Viê ̣t Nam (Vietinbank)” . Với mục đích nghiên cứu khoa học không nhằm mục đích kinh doanh. Các ý kiến trả lời của

Ông/Bà thực sự rất cần thiết để tôi có thể hoàn thành luận văn. Các thông tin của Ông/Bà

sẽ được giữ bí mật. Kính mong quý Ông/Bà vui lòng dành thời gian quý báu của mình để

trả lời giúp tôi một số câu hỏi dưới đây liên quan đến tần suất rủ i ro có thể xảy ra trong họat động thanh tóan quốc tế.

Sau đây là các phát biểu liên quan đến khả năng xảy ra các rủi ro:

NỘI DUNG STT ĐIỂM

QUỐ C GIA, CHÍNH TRỊ , KINH TẾ

1 1.1

1.2

1.3

2 2.1

2.2

Không nhận được thanh tóan do tình hình chính trị, kinh tế nước nhập khẩu bất ổn, ngân hàng gửi chứng từ đến bị giải thể, bị quốc hữu hóa Hàng hóa , chứng từ bị thất lạc do tình hỉnh chính trị bất ổn, khủng bố , bạo đông chính trị, chiến tranh hoă ̣c có các yếu tố liên quan đến cấm vận… Chỉ nhận được thanh toán một phần tiền hàng hoặc thanh toán châ ̣m do ngườ i nhâ ̣p khẩu gă ̣p khó khăn do tình hình kinh tế, chính trị bất ổn. QUẢN LÝ TỶ GIÁ Khách hàng phải chịu phát sinh chi phí khi qui đổi từ ngọai tệ sangViệt Nam đồng do chênh lệch tỷ giá . Không thể thanh tóan chuyển tiền , nhờ thu, mở L/C nhập khẩu, làm ảnh hưởng đến độ uy tín của khách hàng lẫn ngân hàng do không mua đươc ngọai tệ.

2.3 Khách hàng bỏ đi do ngân hàng không đáp ứng nhu cầu ngoại tệ

3 3.1. TÁC NGHIỆP Không thực hiện đúng các chỉ thị thanh toán

3.2.

3.3. Hạch toán nhầm loại tiền hoặc nhầm tỷ giá, Thanh toán nhầm loại tiền hoặc nhầm tỷ giá Thanh toán thừa cho nước ngoài; Thanh toán thiếu cho nước ngoài; Thu phí thiếu khi thanh toán L/C nhập;

3.4. Thu thừa, thiếu các khoản phí đã quy định trong L/C hoặc đã có thoả thuận riêng với khách hàng

3.5. Chọn nhầm tài khoản NOSTRO khi thanh toán dẫn đến việc tiền bị đi lòng vòng mất nhiều phí;

3.6.

3.7. 3.8. Gửi bộ chứng từ sai địa chỉ; Gửi chứng từ thiếu cho ngân hàng phát hành Thực hiện các giao dịch liên quan đến các nước bị cấm vận Thực hiện viê ̣c mở / tu chỉnh L/C trong trường hợp đơn xin mở / sửa đổi với nội dung không rõ ràng

3.9.

3.10.

3.11. Khi chứng từ có sai sót, ngân hàng không giữ nguyên trạng như khi nhận được Không đánh điện từ chối thanh toán ra nước ngoài trong thời hạn quy định của UCP khi bộ chứng từ có mâu thuẫn dẫn đến phải thanh toán cho nước ngoài Đóng/huỷ L/C khi L/C chưa hết hạn hiệu lực hoặc chưa có sự đồng ý của các bên có liên quan.

3.12.

3.13.

Phát hành sai loại hình/sai khuôn dạng điện/sai địa chỉ, Thanh toán/ tra soát L/C sai địa chỉ; Thanh toán/ Tra soát L/C nhầm bộ chứng từ; Lập sai chỉ thị đòi tiền do không đọc kỹ chỉ thi hoặc không hiểu các chỉ dẫn của ngân hàng phát hành; Các chỉ thị thanh toán không rõ ràng .

3.14. Mở L/C không kịp thời hoặc không đúng quy trình nghiệp vụ

3.15.

3.16. Không ký hậu hối phiếu khi chuyển chứng từ cho ngân hàng nước ngoài Xử lý bộ chứng từ chậm trễ so với thời gian quy định;

3.17.

3.18.

Không tra soát khi chứng từ gửi đi sau 15 ngày không nhận được báo có, trả lời Không xác thực thư tín dụng là chân thật, bao gồm cả việc xác thực chữ ký, khóa mã,mẫu điện trước khi gửi thông báo cho nhà xuất khẩu

3.19. Thư gửi nhờ thu không khớp với bộ chứng từ ;

3.20.

Thực chất nhờ thu theo hình thức D/P nhưng trên thư gửi nhờ thu không ghi rõ hình thứ c nhờ thu.

4 4.1. 4.2. 4.3. 4.4.

4.5.

TÍN DỤNG Phát hành L/C khi chưa đảm bảo đủ nguồn thanh toán Chiết khấu bô ̣ chứ ng từ chuyển tiền đi Chiết khấu bô ̣ chứ ng từ nhờ thu Chiết khấu bộ chứng từ L/C bất hơ ̣p lê ̣, L/C có điều khoản miễn trừ Ký hậu vận đơn và giao chứng từ cho khách hàng khi chưa có giấy nhận nợ hoặc đơn xin mua ngoại tệ để thanh toán với nước ngoài ;

4.6.

4.7.

5 5.1

5.1.1 5.1.1.1 Nhà nhập khẩu đã thanh toán trước một phần hoặc toàn bô ̣ khi nhâ ̣n hàng, giao hàng không đú ng hơ ̣p đồng về mă ̣t : số lươ ̣ng, chất lươ ̣ng, qui cách , thờ i điểm giao hàng…

5.1.1.2 Nhà nhập khẩu lệnh cho ngân hàng chuyển tiền sai tên , số tài

Tài trợ L/C bằng vốn vay nhưng chưa ký Hợp đồng tín dụng đã mở L/C Chiết khấu bộ chứng từ co các giao dịch liên quan đến các nước bị cấm vận CÁC ĐỐI TÁC TRONG PHƢƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ Phƣơng thƣ́ c chuyển tiền Phƣơng thƣ́ c chuyển tiền đi

5.1.1.3 Nhà nhập khẩu thanh toán trước một phần hay toàn bộ trước khi

khoản khách hàng và sai ngân hàng chuyển tiền, bị trả tiền về và bị thu phí

nhâ ̣n hàng nhưng hàng không đươ ̣c giao.

5.1.2 5.1.2.1 Nhà xuất khẩu giao hàng trướ c và tiền hàng không đươ ̣c thanh toán đúng như cam kết: không thanh toán hết toàn bô ̣ giá tri ̣ lô hàng, thanh toán trễ ha ̣n,

5.1.2.2 Nhà xuất khẩu giao hàng trước và không nhận được tiền hàng 5.1.2.3 Nhà xuất khẩu cung cấp cho ngân hàng chuyển tiền sai tên , số tài

Phƣơng thƣ́ c chuyển tiền đến

khoản sai ngân hàng chuyển tiền, bị trừ phí

5.2 5.2.1 Nhờ thu nhâ ̣p khẩ u 5.2.1.1 Nhà nhập khẩu nhận được hàng nhưng không đú ng cam kết khi đã ký chấp nhâ ̣n thanh toán hoă ̣c đã thanh toán: không đú ng về số lươ ̣ng, chất lươ ̣ng, qui cách….

5.2.1.2 Nhà nhập khẩu không nhận được hàng khi đã ký chấp nhận thanh

Phƣơng thƣ́ c nhờ thu

5.2.1.3 Ngân hàng gở i nhờ thu không đưa ra chỉ đi ̣nh nhờ thu rõ ràng

toán hoặc đã thanh toán, có bô ̣ chứ ng từ nhưng không có hàng

5.2.2 Nhờ thu xuấ t khẩ u: 5.2.2.1 Nhà xuất khẩu chỉ nhận được 1 phần tiền, thờ i gian thanh toán

5.2.2.2 Nhà xuât khẩu không nhận được tiền dù hàng hóa đã giao

5.2.2.3 Nhà xuât khẩu mất chi phí tiêu hủy hàng hóa tại nước nhập khẩu do: hàng hóa kém chất lượng bị từ chối cấp phép nhập khẩu, theo qui đi ̣nh của nước nhập khẩu phải tiêu hủy tại chỗ .

5.2.2.4 Nhà xuất khẩu bị mất chi phí vận chuyển quay trở vê từ nước nhà nhâ ̣p khẩu do: hàng hóa kém chất lượng bị từ chối cấp phép nhập khẩu, giá giảm nên nhà nhập khẩu không muốn lấy hàng-->.tự nguyê ̣n phá vỡ hơ ̣p đồng

5.2.2.5 Nhà xuất khẩu bị mất hàng do hàng hóa bị quản thúc ở nước nhập

không đú ng ha ̣n

5.2.2.6 Ngân hàng nhâ ̣n nhờ thu làm trái các qui đi ̣nh thông lê ̣ quốc tế : giao chứ ng từ nhưng không yêu cầu khách hàng thanh toán hoă ̣c chấp nhâ ̣n thanh toán; hoàn trả chứng từ cho ngân hàng gởi nhờ thu nhưng không đảm bảo đươ ̣c tình tra ̣ng chứ ng từ như lú c nhâ ̣n đươ ̣c

khẩu

5.3 5.3.1 Đối với L/C nhâ ̣p khẩ u 5.3.1.1 Nhà nhập khẩu không có hàng để nhận hoặc không thể nhận hàng

Tín dụng chứng từ ( L/C)

do nhà xuất khẩu cố tình lừa đảo bằng cách làm giả chứng từ,

5.3.1.2 Nhà nhập khẩu nhận được hàng hóa nhưng hàng hóa không đảm

5.3.1.3 Ngân hàng phát hành không cẩn tro ̣ng trong viê ̣c thanh toán L /C,

bảo các yêu cầu về số lượng, chất lượng, qui cách, chất lượng, tuổi thọ...;

5.3.1.4 Ngân hàng chỉ đi ̣nh mắc sai sót trong viê ̣c thanh toán L /C

5.3.1.5 Ngân hàng thông báo mắc sai sót trong viê ̣c thông báo mà không xác thực tính chân thật của L/C, quên gử i từ chối thông báo cho ngân hàng phát hành.

5.3.1.6 Ngân hàng xác nhâ ̣n L/C khi chưa thẩm đi ̣nh đươ ̣c năng lực tài

không tuân thủ UCP mà L/C dân chiếu

5.3.2 Đối với L/C xuất khẩ u 5.3.2.1 Chứng từ đã được xuất trình tại ngân hàng thương lượng, hàng đã được giao nhưng không nhận được tiền hàng thanh tóan đúng hạn hoặc bị giảm giá

5.3.2.2 Chứng từ đã được xuất trình tại ngân hàng thương lượng, hàng đã được giao nhưng không nhận được tiền hàng thanh tóan, do: L/C có điều kiện miễn trừ và hàng hóa không được cấp phép tại nước nhập khẩu, có sự gian lận giả mạo chứng từ lấy hàng không cần thanh tóan để lấy chứng từ từ ngân hàng thương lượng 5.3.2.3 Ngân hàng chiết khấu không thu hồi đươ ̣c tiền chiết khấu do nhà

chính của ngân hàng phát hành

xuất khẩu mất khả năng thanh toán.

Ghi chú: Thang điểm đươ ̣c chia theo phương pháp Likert

Tiêu chí xếp hạng

Trung bình Thấp

Mức độ Xếp hạng tần suất xảy ra 5 điểm Rất cao 4 điểm Cao 3 điểm 2 điểm 1 điểm Rất thấp Thường xảy ra 1 lần/Tuần Thường xảy ra 1 lần/Tháng Thường xảy ra 1 lần/Quý Thường xảy ra 1 lần/Năm Thường xảy ra 1 lần trong hơn 1 năm

Tên người trả lời : ...........................…………………………………………..............

Tại chi nhánh:…………………………………………………………………............

Thời gian làm việc trong lĩnh vực TTQT: .....................................................................

PHỤ LỤC 5 BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT

CHUYÊN GIA

1

2

3

4

5

6 7 8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

18

19

20

ĐIỂM TRUNG BÌNH

TỔNG CỘNG (ĐIỂM)

NỘI DUNG

STT

MỨC ĐỘ QUAN TRỌNG (%)

1 RỦI RO QUỐC GIA CHÍNH TRỊ , KINH TẾ

Không nhận được thanh tóan do tình hình chính trị, kinh tế nước nhập khẩu bất ổn, ngân hàng gửi chứng từ đến bị giải thể, bị quốc hữu hóa

1.1

3

2 4

5

2

3 4 2

3

4

1

4

2

1

3

4

1

3

3

2

56

2.8

30.43

1.2

2 4

3

1

5 4 1

3

3

1

3

1

4

2

4

2

4

3

1

54

2.7

29.35

Hàng hóa , chứng từ bị thất lạc do tình hỉnh chính trị bất ổn, khủng bố , bạo đông chính trị, chiến tranh hoặc có các yếu tố liên quan đến cấm vận… 3 Chỉ nhận được thanh toán một phần tiền hàng hoặc thanh toán chậm do người nhập khẩu gặp khó khăn do tình hình kinh tế, chính trị bất ổn.

4

1.3

1 5

3

5

4 3 2

4

4

5

3

4

3

2

5

5

3

5

4

74

40.22

2 RỦI RO QUẢN LÝ TỶ GIÁ

3.7 0

Khách hàng phải chịu phát sinh chi phí khi qui đổi từ ngọai tệ sangViệt Nam đồng do chênh lệch tỷ giá

2.1

3

5 2

5

4

2 5 3

5

5

4

5

4

5

3

5

4

5

4

4

82

4.1

32.54

2.2

4.2

4

4 5

5

5

2 5 1

5

5

5

4

4

5

3

5

5

4

5

3

84

33.33

2.3

4.3

3

4 5

5

5

2 5 1

5

5

5

5

4

4

5

5

5

5

5

3

86

Không thể thanh tóan chuyển tiền , nhờ thu, mở L/C nhập khẩu, làm ảnh hưởng đến độ uy tín của khách hàng lẫn ngân hàng. do không mua đươc ngọai tệ Khách hàng bỏ đi do ngân hàng không đáp ứng nhu cầu ngoại tệ 3 RỦI RO TÁC NGHIỆP

3.1. Không thực hiện đúng các chỉ thị thanh toán

2.05

1

2 3

2

3

1 2 1

3

2

4

1

1

4

1

1

5

1

2

1

41

34.13 0.00 4.32

3

4

1

1

3

5

3

4

1

2

3

56

2.8

5.90

Hạch toán nhầm loại tiền hoặc nhầm tỷ giá, Thanh toán nhầm loại tiền hoặc nhầm tỷ giá

3.2.

2

4 4

3

1

1 4 2

5

3.3.

2

4

2 4

1

3

4 2 3

2

4

1

3

55

2.75

5.80

5

2

4

3

1

2

3

3.4.

2

3 1

4

1

4 4 1

3

2

4

1

2

51

2.55

5.37

5

3

3

2

1

3

2

Thanh toán thừa cho nước ngoài; Thanh toán thiếu cho nước ngoài; Thu phí thiếu khi thanh toán L/C nhập; Thu thừa, thiếu các khoản phí đã quy định trong L/C hoặc đã có thoả thuận riêng với khách hàng Chọn nhầm tài khoản NOSTRO khi thanh toán dẫn đến việc tiền bị đi lòng vòng mất nhiều phí;

3.5.

2

2

1 3

1

3

4 1 3

2

4

1

2

49

2.45

5.16

5

3

3

2

1

4

2

Gửi bộ chứng từ sai địa chỉ; Gửi chứng từ thiếu cho ngân hàng phát hành

3.6.

2

4 4

3

5

3 4 1

3

54

2.7

5.69

2

4

1

1

4

2

3

2

2

3

1

3.7.

3

4 3

1

4

5 4 1

3

51

2.55

5.37

3

3

1

1

4

2

2

2

2

2

1

Thực hiện các giao dịch liên quan đến các nước bị cấm vận Thực hiện việc mở/ tu chỉnh L/C trong trường hợp đơn xin mở/ sửa đổi với nội dung không rõ ràng

3.8.

4

5 3

2

5

4 1 5

3

71

3.55

7.48

5

5

2

3

5

4

3

4

4

3

1

Khi chứng từ có sai sót, ngân hàng không giữ nguyên trạng như khi nhận được

3.9.

4

2

2 1

2

3

1 3 2

2

2

1

1

41

2.05

4.32

1

4

2

3

3

1

1

3.10.

5

4 5

4

4

5 1 5

5

4

4

2

5

2

5

3

5

3

2

3

76

3.8

8.01

3.11.

1

1 1

2

1

1 1 1

2

1

1

2

1

1

1

2

1

1

2

1

25

1.25

2.63

3.12.

1

1

1 1

1

1

1 1 1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

20

1

2.11

3.13.

1

4 2

2

1

4 1 2

1

1

2

2

1

3

1

4

1

2

5

5

45

2.25

4.74

Không đánh điện từ chối thanh toán ra nước ngoài trong thời hạn quy định của UCP khi bộ chứng từ có mâu thuẫn dẫn đến phải thanh toán cho nước ngoài Đóng/huỷ L/C khi L/C chưa hết hạn hiệu lực hoặc chưa có sự đồng ý của các bên có liên quan Phát hành sai loại hình/sai khuôn dạng điện/sai địa chỉ, Thanh toán/ tra soát L/C sai địa chỉ; Thanh toán/ Tra soát L/C nhầm bộ chứng từ; Lập sai chỉ thị đòi tiền do không đọc kỹ chỉ thi hoặc không hiểu các chỉ dẫn của ngân hàng phát hành; Các chỉ thị thanh toán không rõ ràng . Mở L/C không kịp thời hoặc không đúng quy trình nghiệp vụ

3.14.

1

2

1 1

1

2

1 3 1

1

3

1

1

3

1

2

1

1

4

4

35

1.75

3.69

3.15.

5

3 2

2

3

3 1 4

1

1

4

2

1

3

2

2

2

4

3

3

51

2.55

5.37

3.16.

2

3 1

1

4

4 1 3

1

1

3

2

1

5

2

3

4

2

5

2

50

2.5

5.27

Không ký hậu hối phiếu khi chuyển chứng từ cho ngân hàng nước ngoài Xử lý bộ chứng từ chậm trễ so với thời gian quy định; Không tra soát khi chứng từ gửi đi sau 15 ngày không nhận được báo có, trả lời

3.17.

5

5

1 4

5

5

5 2 5

4

5

3

5

5

3

5

4

3

5

5

84

4.2

8.85

3.18.

2

3

4 1

1

2

1 1 1

1

1

2

3

1

1

1

1

1

1

1

30

1.5

3.16

3.19.

1

3

4 1

2

2

3 1 1

1

1

1

3

2

4

2

2

4

3

3

44

2.2

4.64

3.20.

1

1

1 1

1

1

1 1 1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

2.11

1

1

1

20

Không xác thực thư tín dụng là chân thật, bao gồm cả việc xác thực chữ ký, khóa mã, mẫu điện trước khi gửi thông báo cho nhà xuất khẩu Thư gửi nhờ thu không khớp với bộ chứng từ ; Thực chất nhờ thu theo hình thức D/P nhưng trên thư gửi nhờ thu không ghi rõ hình thức nhờ thu. 4 RỦI RO TÍN DỤNG

4.1.

5

2

4

3

1

4 2

1

5

3 5 4

1

5

2

5

5

2

3

5

67

3.35

15.73

4.2. 4.3.

5 5

2 5 5 2

5 2

4 5

5 3 5 3 3 5

3 5

5 4

5 5

4 5

5 4

5 5

4 5

5 5

5 5

5 4

5 5

5 5

90 87

4.5 4.35

21.13 20.42

4.4.

5

2 2

4

5

2 5 5

4

3

3

5

5

3

5

5

4

5

5

5

82

4.1

19.25

4.5.

1

4

1

2

2

2 3

1

2

2 1 1

4

1

3

3

1

5

1

1

41

2.05

9.62

4.6.

3

1

1

1

2

1 2

1

3

1 1 5

1

1

1

3

4

1

4

2

39

1.95

9.15

Phát hành L/C khi chưa đảm bảo đủ nguồn thanh toán Chiết khấu bộ chứng từ chuyển tiền đi Chiết khấu bộ chứng từ nhờ thu Chiết khấu bộ chứng từ L/C bất hợp lệ, L/C có điều khoản miễn trừ Ký hậu vận đơn và giao chứng từ cho khách hàng khi chưa có giấy nhận nợ hoặc đơn xin mua ngoại tệ để thanh toán với nước ngoài ; Tài trợ L/C bằng vốn vay nhưng chưa ký Hợp đồng tín dụng đã mở L/C Chiết khấu bộ chứng từ co các giao dịch liên quan đến các nước bị cấm vận

4.7.

1

1

1

1

1

1

1

1

1 1

1

1

1 1 1

1

1

1

1

1

20 0

1 0

4.69 0.00

5 RỦI RO TRONG CÁC ĐỐI TÁC TRONG PHƢƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ

5.1

Rủi ro trong phƣơng thức chuyển tiền Rủi ro trong phƣơng thức chuyển tiền đi

5.1.1

5.1.1.1

5

4 5

5

5

5 2 5

4

4

5

3

5

5

3

5

5

5

3

5

88

4.4

39.64

5.1.1.2

5

3 5

4

5

5 1 5

2

71

3.55

31.98

2

3

1

5

5

2

5

5

3

1

4

5.1.1.3

5

2 5

3

4

4 2 5

1

1

1

1

5

5

3

5

4

1

1

5

63

3.15

28.38

Nhà nhập khẩu đã thanh toán trước một phần hoặc toàn bộ khi nhận hàng, giao hàng không đúng hợp đồng về mặt : số lượng, chất lượng, qui cách , thời điểm giao hàng… Nhà nhập khẩu lệnh cho ngân hàng chuyển tiền sai tên , số tài khoản khách hàng và sai ngân hàng chuyển tiền, bị trả tiền về và bị thu phí Nhà nhập khẩu thanh toán trước một phần hay toàn bộ trước khi nhận hàng nhưng hàng không được giao Rủi ro trong phƣơng thức chuyển tiền đến

5.1.2

0

0

0.00

5.1.2.1

5

5 5

4

5

5 2 5

2

1

3

1

5

5

4

5

5

3

2

5

77

3.85

37.02

5.1.2.2

5

4 5

5

4

5 3 5

1

4

2

3

2

5

2

5

4

3

4

5

76

3.8

36.54

Nhà xuất khẩu giao hàng trước và tiền hàng không được thanh toán đúng như cam kết: không thanh toán hết toàn bộ giá trị lô hàng, thanh toán trễ hạn, Nhà xuất khẩu giao hàng trước và không nhận dược tiền hàng Nhà xuất khẩu cung cấp cho ngân hàng chuyển tiền sai tên , số tài khoản sai ngân hàng chuyển tiền, bị trừ phí

5.1.2.3

1

1

1

3

3

2

1

1

3

5

5 4

2

4

5 2 4

4

2

2

55

2.75

26.44

5.2 Rủi ro trong phƣơng thức nhờ thu

5.2.1 Nhờ thu nhập khẩu

Nhà nhập khẩu nhận được hàng nhưng không đúng cam kết khi đã ký chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán: không đúng về số lượng, chất lượng, qui cách….

5.2.1.1

74

3.7

43.53

5

5 3

3

5

5 3 5

5

1

3

2

5

4

4

5

4

1

2

4

5.2.1.2

59

2.95

34.71

3

4 2

2

5

4 2 3

5

1

2

1

5

5

1

5

3

1

2

3

5.2.1.3

37

1.85

21.76

3

1 2

1

2

3 1 2

2

1

2

2

3

1

1

3

1

2

1

3

Nhà nhập khẩu không nhận được hàng khi đã ký chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán, có bộ chứng từ nhưng không có hàng Ngân hàng gởi nhờ thu không đưa ra chỉ định nhờ thu rõ ràng 5.2.2 Nhờ thu xuất khẩu:

5.2.2.1

80

4

27.12

4

2 5

2

4

5 5 3

5

4

5

3

5

3

5

5

1

5

5

4

5.2.2.2

48

2.4

16.27

2

2 2

3

3

1 2 2

1

4

1

1

4

5

1

4

2

2

4

2

5.2.2.3

44

2.2

14.92

1

1 2

3

3

3 1 1

1

3

1

3

5

4

1

2

2

2

4

1

5.2.2.4

43

2.15

14.58

1

1 1

2

2

2 1 2

1

4

3

4

3

1

5

1

1

1

5

2

5.2.2.5

36

1.8

12.20

1

1 1

1

2

2 1 2

1

3

2

3

2

1

4

1

1

1

5

1

Nhà xuất khẩu chỉ nhận được 1 phần tiền, thời gian thanh toán không đúng hạn Nhà xuât khẩu không nhận được tiền dù hàng hóa đã giao Nhà xuât khẩu mất chi phí tiêu hủy hàng hóa tại nước nhập khẩu do: hàng hóa kém chất lượng bị từ chối cấp phép nhập khẩu, theo qui định của nước nhập khẩu phải tiêu hủy tại chỗ Nhà xuất khẩu bị mất chi phí vận chuyển quay trở vê từ nước nhà nhập khẩu do: hàng hóa kém chất lượng bị từ chối cấp phép nhập khẩu, giá giảm nên nhà nhập khẩu không muốn lấy hàng-->.tự nguyện phá vỡ hợp đồng Nhà xuất khẩu bị mất hàng do hàng hóa bị quản thúc ở nước nhập khẩu Ngân hàng nhận nhờ thu làm trái các qui định thông lệ quốc tế : giao chứng từ nhưng không yêu cầu khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán; hoàn trả chứng từ cho ngân hàng gởi nhờ thu nhưng không đảm bảo được tình trạng chứng từ như lúc nhận được

5.2.2.6

44

2.2

14.92

3

1 2

1

3

2 1 3

1

4

1

1

4

2

2

5

1

2

2

3

5.3 Thanh toán L/C

5.3.1 Đối với L/C nhập khẩu

5.3.1.1

43

2.15

18.22

1

1 1

1

1

1

2

5

3

4

3

4

2

2

2

1

2

5

2

5.3.1.2

71

3.55

30.08

1

5 2

2

3

3 3 1

5

5

4

4

3

5

4

5

4

5

4

3

5.3.1.3

35

1.75

14.83

1

2 1

2

1

2 3 1

3

1

3

1

2

1

3

1

2

1

3

1

Nhà nhập khẩu không có hàng để nhận hoặc không thể nhận hàng do nhà xuất khẩu cố tình lừa đảo bằng cách làm giả chứng từ, Nhà nhập khẩu nhận được hàng hóa nhưng hàng hóa không đảm bảo các yêu cầu về số lượng, chất lượng, qui cách, chất lượng, tuổi thọ...; Ngân hàng phát hành không cẩn trọng trong việc thanh toán L/C, không tuân thủ UCP mà L/C dân chiếu Ngân hàng chỉ định mắc sai sót trong việc thanh toán L/C

5.3.1.4

23

1.15

9.75

3

1 1

1

1

1 1 1

1

1

1

1

2

1

1

1

1

1

1

1

44

2.2

18.64

5.3.1.5

1

2 3

2

4

2 1 3

1

3

1

2

3

1

3

4

1

3

2

2

20

1

8.47

Ngân hàng thông báo mắc sai sót trong việc thông báo mà không xác thực tính chân thật của L/C, quên gửi từ chối thông báo cho ngân hàng phát hành. Ngân hàng xác nhận L/C khi chưa thẩm định được năng lực tài chính của ngân hàng phát hành

5.3.1.6

1

1 1

1

1

1 1 1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

5.3.2 Đối với L/C xuất khẩu

74

3.7

44.85

Chứng từ đã được xuất trình tại ngân hàng thương lượng, hàng đã được giao nhưng không nhận được tiền hàng thanh tóan đúng hạn hoặc bị giảm giá

5.3.2.1

1

2 4

2

4

3 5 4

3

5

3

5

4

3

4

5

4

5

3

5

5.3.2.2

48

2.4

29.09

2

2

1

4 4

1

1

1 1 1

3

4

2

5

2

2

3

3

3

3

Chứng từ đã được xuất trình tại ngân hàng thương lượng, hàng đã được giao nhưng không nhận được tiền hàng thanh tóan, do: L/C có điều kiện miễn trừ và hàng hóa không được cấp phép tại nước nhập khẩu, có sự gian lận giả mạo chứng từ lấy hàng không cần thanh tóan để lấy chứng từ từ ngân hàng thương lượng Ngân hàng chiết khấu không thu hồi được tiền chiết khấu do nhà xuất khẩu mất khả năng thanh toán.

5.3.2.3

43

2.15

26.06

1

1

2

1 2

3

2

3 1 5

1

1

2

4

1

3

3

1

4

2