TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

--------(cid:87)(cid:88)--------

TRẦN QUANG VINH

GIẢI PHÁP LIÊN KẾT GIỮA CƠ SỞ ĐÀO TẠO NGHỀ VỚI DOANH

NGHIỆP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG NHÂN KỸ THUẬT,

ĐÁP ỨNG YÊU CẦU SẢN XUẤT Ở NGHỆ AN TRONG GIAI ĐOẠN

HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Quản trị kinh doanh

Hà Nội – Năm 2013

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

--------(cid:87)(cid:88)--------

TRẦN QUANG VINH

GIẢI PHÁP LIÊN KẾT GIỮA CƠ SỞ ĐÀO TẠO NGHỀ VỚI DOANH

NGHIỆP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG NHÂN KỸ THUẬT,

ĐÁP ỨNG YÊU CẦU SẢN XUẤT Ở NGHỆ AN TRONG GIAI ĐOẠN

HIỆN NAY

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Quản trị kinh doanh

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS Trần Văn Bình

Hà Nội – Năm 2013

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. 1

DANH MỤC VIẾT TẮT .................................................................................. 2

DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................. 3

LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................. 8

1.1. Tổng quan lịch sử vấn đề nghiên cứu .................................................... 8  1.2. Một số khái niệm.................................................................................. 10

1.2.1 Hệ thống giáo dục quốc dân........................................................... 10  1.2.2. Cơ sở đào tạo nghề........................................................................ 12  1.2.3. Doanh nghiệp ................................................................................ 15

1.2.4. Công nhân kỹ thuật ....................................................................... 16  1.2.5. Đào tạo công nhân kỹ thuật .......................................................... 17  1.2.6. Chất lượng đào tạo công nhân kỹ thuật ........................................ 17

1.2.7. Vai trò của lực lượng công nhân kỹ thuật trong doanh nghiệp. ... 18  1.2.8. Liên kết đào tạo giữa cơ sở đào tạo nghề và doanh nghiệp.......... 20  1.2.9. Nhu cầu liên kết giữa cơ sở đào tạo nghề và doanh nghiệp ......... 21  1.3. Đào tạo công nhân kỹ thuật và việc làm trong cơ chế thị trường ........ 24  1.3.1. Xác định nhu cầu về nhân lực công nhân kỹ thuật ....................... 24

1.3.2. Các phương pháp xác định nhu cầu về CNKT ............................. 25  1.3.3. Đào tạo CNKT phải theo các quy luật của thị trường .................. 25  1.4. Mối liên kết giữa CSĐTN và DN. ....................................................... 26

1.4.1. Tuân theo theo nguyên lý "Học đi đôi với hành" ......................... 26  1.4.2. Nội dung của mối liên kết............................................................. 27  1.4.3. Một số mô hình về mối liên kết giữa CSĐTN và DN. ................. 33

1.5. Các loại hình tổ chức liên kết đào tạo giữa CSĐTN và DN................ 35  1.5.1. CSĐTN và các DN là những đơn vị độc lập. ............................... 35  1.5.2. Tổ chức đơn vị sản xuất nằm trong CSĐTN. ............................... 36  1.5.3. Tổ chức CSĐTN nằm trong DN ................................................... 37

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LIÊN KẾT GIỮA CƠ SỞ ĐÀO TẠO NGHỀ

VÀ DOANH NGHIỆP TẠI ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ............................. 39  2.1. Sơ lược một số nét về vị trí địa lý, dân cư và tình hình Kinh tế - Xã hội

tỉnh Nghệ An ................................................................................................... 39  2.1.1. Đặc điểm địa lí, dân cư và nguồn lao động .................................. 39  2.1.2. Đặc điểm kinh tế ........................................................................... 40

2.2. Thực trạng đào tạo nghề tỉnh Nghệ An................................................ 41  2.2.1. Số lượng và sự phân bố mạng lưới CSĐTN nghề. ....................... 41  2.2.2. Quy mô đào tạo ............................................................................. 43  2.2.3. Cơ cấu nghề đào tạo...................................................................... 44  2.2.4. Chất lượng đào tạo ........................................................................ 44  2.2.5. Chương trình đào tạo .................................................................... 49

2.2.6. Đội ngũ giáo viên giảng dạy ......................................................... 52  2.2.7. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo ..................................................... 54  2.2.8. Một số tồn tại hạn chế về kết quả đào tạo và sử dụng CNKT. ..... 55  2.3. Thực trạng liên kết đào tạo giữa CSĐTN với DN ............................... 56  2.4. Thực trạng về quản lý liên kết đào tạo giữa CSĐTN và DN............... 58

2.4.1. Thực trạng về quản lý nhà nước ................................................... 58  2.4.2. Một số tồn tại hạn chế trong tổ chức thực hiện liên kết................ 59

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP LIÊN KẾT GIỮA CƠ SỞ ĐÀO TẠO NGHỀ

VÀ DOANH NGHIỆP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG NHÂN KỸ THUẬT..................................................................................................... 63  3.1. Các nguyên tắc xây dựng giải pháp ..................................................... 63

3.1.1. Nguyên tắc đào tạo gắn với sử dụng............................................. 63  3.1.2. Nguyên tắc hợp tác tự nguyện. ..................................................... 63

3.1.3. Nguyên tắc bình đẳng, hai bên cùng có lợi................................... 64  3.1.4. Nguyên tắc mua hàng phải trả tiền. .............................................. 64  3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo việc thực hiện nhiệm vụ của mỗi bên. ........ 64

3.2. Yêu cầu trong liên kết. ......................................................................... 65  3.3. Lựa chọn các giải pháp liên kết giữa CSĐTN và DN.......................... 65  3.4. Các giải pháp liên kết giữa CSĐTN và DN......................................... 66

3.4.1. Tăng cường phát triển hệ thống thông tin đào tạo – việc làm. ..... 66

3.4.2. Hoàn thiện hệ thống chương trình giảng dạy gắn với thực tế lao động sản xuất. ......................................................................................... 69

3.4.3. Tăng cường và nâng cao chất lượng giáo viên và hợp tác nghiên cứu khoa học từ DN. ............................................................................... 71  3.4.4. Tăng cường tổ chức thực tập tại DN............................................. 76

3.4.5. Huy động cơ sở vật chất của DN phục vụ đào tạo nghề............... 78  3.4.6. Đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính sách về liên kết đào tạo giữa CSĐTN và DN, đề xuất kiến nghị với cơ quan quản lý cấp trên để được tạo cơ chế hợp tác thuận lợi. ................................................................... 82  3.5. Mối quan hệ giữa các biện pháp .......................................................... 88  3.6. Khảo sát về sự cần thiết và khả thi của các giải pháp.......................... 88

3.6.1. Khảo sát tính cần thiết................................................................... 89  3.6.2. Khảo sát tính khả thi ..................................................................... 90

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 92

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 95

1

LỜI CAM ĐOAN

Trong quá trình làm luận em đã sử dụng cơ sở lý luận về liên kết đào

tạo công nhân kỹ thuật giữa cơ sở đào tạo nghề và doanh nghiệp với sự giúp

đỡ của PGS – TS. Trần Văn Bình, thực sự em đã dành nhiều thời gian cho

việc thu thập dữ liệu; vận dụng kiến thức để phân tích, đánh giá và đề xuất

giải pháp liên kết giữa cơ sở đào tạo nghề với doanh nghiệp nhằm nâng cao

chất lượng công nhân kỹ thuật đáp ứng yêu cầu sản xuất ở Nghệ An trong giai

đoạn hiện nay.

Em xin cam đoan công trình này là công trình nghiên cứu độc lập của

riêng em, được lập từ nhiều tài liệu và liên hệ với số liệu thực tế để viết ra.

Không sao chép bất kỳ một công trình hay một luận án của bất cứ tác

giả nào khác. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực. Các tài liệu

trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng.

Vinh, ngày 11 tháng 11 năm 2013.

Trần Quang Vinh

Học viên khóa 2011B

2

DANH MỤC VIẾT TẮT

STT Viết tắt Viết đầy đủ

CĐ 1 Cao đẳng

TC 2 Trung cấp

SC 3 Sơ cấp

4 CBQL Cán bộ quản lý đào tạo nghề

5 DN Doanh nghiệp

6 LĐTB&XH Lao động Thương binh và Xã hội

7 TBC Trung bình chung

8 HĐ Hoạt động

9 SXKD Sản xuất kinh doanh

10 LĐKT Lao động kỹ thuật

11 GVDN Giáo viên dạy nghề

3

DANH MỤC BẢNG BIỂU

BẢNG

NỘI DUNG

TRANG

BIỂU

Sơ đồ 1.1 Cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam

Sơ đồ 1.2 Chất lượng đào tạo nghề

Sơ đồ 1.3 Mô hình đào tạo song hành

Sơ đồ 1.4 Mô hình đào tạo luân phiên/xen kẽ (Sanwich)

Sơ đồ 1.5 Mô hình đào tạo tuần tự

Sơ đồ 1.6 Tổ chức liên kết CSĐTN và các DN độc lập

Sơ đồ 1.7 Tổ chức đơn vị sản xuất nằm trong cơ sở dạy nghề

Sơ đồ 1.8 Tổ chức CSĐTN nằm trong DN

Cơ cấu kinh tế theo ngành ở Nghệ An giai đoạn 2008 - Bảng 2.1 2012

Mạng lưới trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề, trung

tâm dạy nghề và các cơ sở khác có dạy nghề tính đến Bảng 2.2

30/6/2012

Mạng lưới trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề trong Bảng 2.3 tỉnh

Bảng 2.4 Quy mô tuyển sinh đào tạo nghề hàng năm

Bảng 2.5 Các nghề được tập trung đào tạo ở các cơ sở dạy nghề

Bảng 2.6 Kết quả điều tra chất lượng đào tạo CNKT qua thăm dò ý kiến người sử dụng lao động

Kết quả điều tra chất lượng đào tạo CNKT qua thăm dò ý

Bảng 2.7 kiến các CNKT đã được đào tạo (Chất lượng đào tạo được đánh giá qua mức độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của người

được đào tạo)

4

BẢNG

NỘI DUNG

TRANG

BIỂU

Bảng 2.8 Kết quả điều tra chất lượng đào tạo CNKT qua thăm dò ý kiến các cán bộ quản lý trong các CSĐTN

Bảng 2.9 Kết quả điều tra mức độ phù hợp của chương trình đào tạo so với yêu cầu của sản xuất qua ý kiến của CNKT

Kết quả điều tra mức độ phù hợp của chương trình đào tạo

so với yêu cầu của sản xuất qua ý kiến của người sử dụng Bảng 2.10

lao động

Kết quả điều tra mức độ phù hợp của chương trình đào tạo

so với yêu cầu của sản xuất qua ý kiến của cán bộ quản lý Bảng 2.11

các cơ sở dạy nghề

Bảng 2.12 Số lượng GVDN

Cơ cấu trình độ đội ngũ GVDN trên địa bàn tỉnh (Đơn vị Bảng 2.13 tính: %)

Bảng 2.14 Kết quả điều tra ý kiến của cán bộ quản lý các CSĐTN về mối liên kết giữa CSĐTN với DN

Kết quả điều tra ý kiến của cán bộ quản lý các DN về mối Bảng 2.15 liên kết giữa CSĐTN với DN

Sơ đồ 3.1 Mối liên kết giữa CSĐTN và DN

Bảng 3.1 Cấu trúc nội dung dạy học trong ĐTN và khả năng giảng dạy của DN

5

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu

Nguồn lực con người là một trong những nguồn lực quan trọng nhất

của mối quốc gia. Điều đó bắt nguồn từ vai trò của con người trong sự nghiệp

phát triển. Con người vừa là động lực vừa là mục tiêu mà nếu thiếu một trong

hai điều kiện đó sẽ không có sự phát triển. Nhất là trong điều kiện hiện nay,

khi lợi thế sự phát triển đang chuyển dần từ yếu tố tài nguyên thiên nhiên dồi

dào, giá nhân công rẻ sang nguồn nhân lực ổn định và có chất lượng.

Trước xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, để thực hiện thành công

sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung và tỉnh Nghệ An

nói riêng, một trong những vấn đề then chốt đặt ra là nguồn nhân lực kỹ thuật

đáp ứng yêu cầu của thực tiễn sản xuất. Chủ trương chính sách của Đảng và

cơ quan quản lý nhà nước luôn quan tâm đặc biệt tới nâng cao chất lượng đào

tạo nghề nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Trong những năm

qua, đào tạo nghề của tỉnh Nghệ An đã nổ lực từng bước nâng cao chất lượng,

chuyển đổi cơ cấu ngành nghề, phát triển qui mô đáp ứng nhu cầu nguồn nhân

lực kỹ thuật của Nghệ An nói riêng và cả nước nói chung. Tuy nhiên, trước

yêu cầu đổi mới hiện nay, đào tạo nghề bộc lộ những hạn chế nhất định: cơ

cấu ngành nghề chưa hợp lý, chất lượng đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu của

sản xuất trong bối cảnh hội nhập; tình trạng bất cập giữa đào tạo và sử dụng

gây thất nghiệp gia tăng, gây lãng phí cho xã hội. Hệ quả là lãng phí nguồn

ngân sách đào tạo của nhà nước; cơ hội tìm kiếm được việc làm phù hợp với

trình độ đã được đào tạo của người lao động thấp; nhiều doanh nghiệp để có

nguồn nhân lực theo mong muốn, sau khi tuyển lao động về phải cho đi đào

tạo lại, rất mất thời gian, tiền bạc.

Để đào tạo được đội ngũ lao động có chất lượng phù hợp với yêu cầu

của sản xuất trong điều kiện khoa học kỹ thuật thay đổi nhanh chóng hiện nay

6

thì việc liên kết giữa cơ sở đào tạo nghề với các doanh nghiệp cần có sự

quan tâm cao.

Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Giải pháp liên kết giữa cơ sở đào tạo nghề

với doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng công nhân kỹ thuật đáp ứng

yêu cầu sản xuất ở Nghệ An trong giai đoạn hiện nay” làm đề tài nghiên

cứu.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, xây dựng giải pháp liên kết

giữa cơ sở đào tạo nghề với doanh nghiệp để nâng cao chất lượng công nhân

kỹ thuật đáp ứng yêu cầu sản xuất ở Nghệ An trong bối cảnh hội nhập kinh tế

quốc tế.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1 Khách thể nghiên cứu

Liên kết đào tạo công nhân kỹ thuật giữa cơ sở đào tạo nghề và doanh

nghiệp ở Nghệ An.

3.2 Đối tượng nghiên cứu

Cơ sở đào tạo nghề và doanh nghiệp trong các mối liên kết nhằm nâng

cao chất lượng công nhân kỹ thuật.

4. Phạm vi nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu và đề xuất các giải pháp liên kết đào tạo

công nhân kỹ thuật giữa cơ sở đào tạo nghề và doanh nghiệp ở Nghệ An.

Công tác điều tra, khảo sát chỉ tiến hành ở một số trường cao đẳng nghề, trung

cấp nghề, trung tâm dạy nghề và một số doanh nghiệp ở Nghệ An.

5. Phương pháp nghiên cứu

- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết để phân tích, tổng hợp

tài liệu khoa học có liên quan đến đề tài.

7

- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn đánh giá, khảo sát, điều

tra thực trạng liên kết đào tạo, phỏng vấn, thu thập thông tin.

- Nhóm các phương pháp hỗ trợ khác.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc liên kết đào tạo công nhân kỹ thuật.

- Đánh giá thực trạng về đào tạo, liên kết đào tạo giữa cơ sở đào tạo

nghề và doanh nghiệp trên địa bàn Nghệ An.

- Đề xuất các giải pháp liên kết giữa cơ sở đào tạo nghề và doanh

nghiệp.

7. Giả thiết khoa học

Chất lượng đào tạo công nhân kỹ thuật sẽ được nâng cao nếu như xây

dựng được hệ thống các giải pháp liên kết giữa các cơ sở đào tạo nghề và các

doanh nghiệp phù hợp và khả thi.

8. Cấu trúc luận văn

Ngoài các phần: mở đầu, kết luận - kiến nghị, nội dung nghiên cứu

gồm:

Chương 1. Cơ sở lý luận vấn đề nghiên cứu.

Chương 2. Thực trạng liên kết giữa cơ sở đào tạo nghề và doanh nghiệp

trên đại bàn tỉnh Nghệ An.

Chương 3. Các giải pháp liên kết đào tạo giữa cơ sở đào tạo nghề và

doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng công nhân kỹ thuật.

8

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan lịch sử vấn đề nghiên cứu

Mối quan hệ giữa cơ sở đào tạo nghề (CSĐTN) với doanh nghiệp (DN)

trong đào tạo nghề từ lâu đã được nhiều nước quan tâm nghiên cứu và ứng

dụng nhằm nâng cao chất lượng công nhân kỹ thuật (CNKT).

Vào giữa thế kỷ XIX (1894) do sự phát triển của công nghiệp, ở Pháp

xuất hiện nhiều cuốn sách viết về sự phát triển đa dạng của nghề nghiệp.

Người ta đã ý thức được rằng hệ thống nghề trong xã hội rất đa dạng và phức

tạp, sự chuyên môn hóa được chú trọng. Do vậy, nội dung các cuốn sách

khẳng định tính cấp thiết phải hướng nghiệp, trang bị cho thế hệ trẻ đi vào lao

động sản xuất, có nghề nghiệp phù hợp với năng lực của mình và phù hợp với

yêu cầu của xã hội.

Các nước phát triển trên thế giới luôn đề cao công tác đào tạo nghề nên

học sinh được định hướng nghề nghiệp rất tốt ngay khi còn học phổ thông. Ở

Nhật, Mỹ, Đức... người ta xây dựng nên các bộ công cụ để kiểm tra giúp phân

hóa năng lực, hứng thú nghề nghiệp ở trẻ nhằm có sự định hướng nghề nghiệp

đúng đắn từ sớm. Cho nên, với họ giáo dục không chỉ phát triển trí tuệ thuần

túy mà còn chủ ý định hướng cho học sinh về nghề nghiệp phù hợp với năng

lực bản thân, đồng thời trang bị cho học sinh kỹ năng làm việc để thích ứng

với xã hội.

"Trình độ đào tạo công nhân lành nghề ở các nước xã hội chủ nghĩa

phụ thuộc rất nhiều vào sự kết hợp đúng đắn giữa dạy trong trường với thực

tập sản xuất ở xí nghiệp... Nếu thiếu nguyên tắc kết hợp dạy học với lao động

sản xuất thì hệ thống dạy nghề không thể đào tạo công nhân lành nghề được"

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: "Thực tiễn không có lý luận hướng dẫn

thì thành thực tiễn mù quáng, lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận

9

suông". Tư tưởng này đã được cụ thể hóa trong nguyên lý giáo dục ở Việt

Nam trong suốt lịch sử giáo dục của nước nhà. Tại Đại hội Văn hóa toàn

quốc tháng 7 năm 1948, Tổng bí thư Trường Chinh đã khẳng định: "Biết và

làm đi đôi; lý luận và hành động phối hợp".

Đảng và Nhà nước ta ngày càng quan tâm tạo điều kiện để cho CSĐTN

hợp tác với DN trong đào tạo nhằm phát triển nguồn nhân lực có chất lượng

cao, nhất là trong những năm gần đây đã ban hành cơ chế chính sách thông

thoáng giúp cho sự hợp tác này được thuận lợi. Điều này được cụ thể hóa

trong Luật giáo dục năm 2005 Luật dạy nghề năm 2006 và Điều lệ trường CĐ

nghề năm 2007, Điều lệ trường TC nghề năm 2007, Điều lệ trường trung cấp

chuyên nghiệp năm 2008, Quy chế mẫu của trung tâm dạy nghề năm 2007...

Mặc dù có cơ chế, chính sách thuận lợi như vậy song ở nước ta, cho đến hiện

nay có thể nói, thực trạng mối quan hệ hợp tác giữa CSĐTN với DN trong

đào tạo nghề còn nhiều yếu kém và cũng có rất ít công trình nghiên cứu về

vấn đề này. PGS - TS Trần Khánh Đức có đề tài cấp bộ "Hoàn thiện đào tạo

nghề tại xí nghiệp". Đề tài tập trung nghiên cứu các trường, lớp dạy nghề đặt

tại đơn vị sản xuất trong lĩnh vực về bưu chính viễn thông và hóa chất. [6];

Tác giả Phạm Khắc Vũ với luận văn tốt nghiệp: "Cơ sở lý luận và thực tiễn

phương thức tổ chức đào tạo nghề kết hợp tại trường và cơ sở sản xuất". [19];

Trường Trung học kỹ thuật xây dựng Hà Nội có đề tài nghiên cứu khoa học

cấp thành phố: "Các giải pháp gắn đào tạo với sử dụng lao động của hệ thống

dạy nghề Hà Nội trong lĩnh vực xây dựng" có nêu ra các giải pháp thiết lập

quan hệ giữa CSĐTN và DN [16]. Tác giả Hoàng Ngọc Trí với luận án tiến sĩ

"Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo công nhân kỹ

thuật xây dựng ở thủ đô Hà Nội" [15] có đề cập đến mối quan hệ giữa các

trường nghề và đơn vị sản xuất. Tác giả Nguyễn Văn Tuấn với luận văn thạc

sĩ "Một số biện pháp tăng cường quản lý đào tạo nghề ở trường Đại học Công

10

nghiệp Hà Nội" [17] có đi sâu phân tích mối quan hệ giữa quản lý và chất

lượng đào tạo nghề; những nhân tố tác động đến quản lý quá trình đào tạo

nghề.

Một số bài báo khoa học đăng trên các báo, tạp chí của các nhà nghiên

cứu giáo dục điển hình như: Bài viết “Liên kết đào tạo giữa nhà trường đại

học với doanh nghiệp ở Việt Nam” của tác giả Trịnh Thị Hoa Mai – Khoa Tài

chính ngân hàng, Trường đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội đăng trên

tập chí Khoa học đại học Quốc gia Hà Nội, số 24 (2008), tr 30-34 [7]; Bài

viết: “Doanh nghiệp và nhà trường: Mối liên kết lỏng lẻo” đăng trên báo Hà

Nội mới ngày 13/8/2013 của tác giả Tuệ Phương; “Triển vọng từ liên kết Viện -

Trường - Doanh nghiệp” đăng trên báo http://www.baodatviet.vn 16/07/2013; “Liên

kết nhà trường - doanh nghiệp để nâng chất lượng dạy nghề” đăng trên

báo http://gdtd.vn ngày 20/09/2013…./.

Trên đây là sự khái lược về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

có liên quan đến vấn đề hợp tác giữa trường nghề với DN trong đào tạo nhằm

nâng cao chất lượng đào tạo nghề. Tuy nhiên, liên kết giữa CSĐTN và DN

trên địa bàn tỉnh Nghệ An đang còn nhiều vấn đề bất cập, vì vậy tác giả chọn

vấn đề: “Liên kết giữa CSĐTN với DN nhằm nâng cao chất lượng công nhân

kỹ thuật đáp ứng yêu cầu sản xuất ở Nghệ An trong giai đoạn hiện nay” làm

đề tài nghiên cứu.

1.2. Một số khái niệm

1.2.1 Hệ thống giáo dục quốc dân

1.2.1.1 Khái niệm hệ thống giáo dục quốc dân:

Hệ thống giáo dục quốc dân (GDQD) của một nước là toàn bộ các cơ

quan chuyên trách việc giáo dục và đào tạo cho thanh thiếu niên và công dân

của nước đó.Những cơ quan này liên kết chặt chẽ với nhau hợp thành một hệ

thống hòan chỉnh và cân đối nằm trong hệ thống xã hội, được xây dựng theo

11

những nguyên tắc nhất định về tổ chức giáo dục và đào tạo nhằm đảm bảo

thực hiện được chính sách của quốc gia trong lĩnh vực giáo quốc dân .

Hệ thống GDQD gồm 2 hệ thống lớn:

+ Hệ thống CSĐTN: được chia thành từng ngành học, bậc học, cấp

học, từng lọai CSĐTN…CSĐTN là đơn vị cấu trúc cơ bản của hệ thống

GDQD, là cơ quan của nhà nước chuyên trách việc đào tạo con người theo

yêu cầu của nền kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đọan lịch sử.

+ Hệ thống ngòai CSĐTN: được chia theo các lọai hình họat động như

khoa học kỹ thuật, thể dục thể thao,văn hóa nghệ thuật…với các tổ chức như

nhà văn hóa, câu lạc bộ , thư viên, trạm khoa học kỹ thuật… nơi dành cho

thanh thiếu niên học tập, vui chơi giải trí, bồi dưỡng chính trị đạo đức, phát

triển năng khiếu. Các cơ quan giáo dục ngòai CSĐTN cũng là những thể chế

do nhà nước quản lý hoặc do các đòan thể xã hội phụ trách.

1.2.1.2 CSĐTN trong hệ thống GDQD

Luật giáo dục quy định về tổ chức, họat động của các lọai hình trường

các cấp bậc học (Cơ sở giáo dục):

+ GD mầm non

+ GD phổ thông

+ GD nghề nghiệp

- Trường trung cấp chuyên nghiệp

- Trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề,

lớp dạy nghề.

CSĐTN có thể được tổ chức độc lập hoặc gắn với các DN, kinh doanh,

dịch vụ, cơ sở GD khác.

+ GD đại học

+ GD thường xuyên

12

Sơ đồ 1.1 Cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam

(Theo luật giáo dục sửa đổi năm 2009)

1.2.2. Cơ sở đào tạo nghề

1.2.2.1 Đào tạo nghề

Đào tạo nghề bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau. Đó là:

13

- Dạy nghề: Là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý

thuyết và thực hành để các học viên có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự

khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp.

- Học nghề: Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực

hành của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định.

Đào tạo nghề cho người lao động là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho

người lao động để họ nắm vững nghề nghiệp, chuyên môn.

1.2.2.2 Cơ sở đào tạo nghề

Cơ sở đào tạo nghề là cơ sở hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến

thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể

tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học, CSĐTN

theo Luật Dạy nghề qui định bao gồm các trường cao đẳng nghề, trường trung

cấp nghề, trung tâm dạy nghề, các lớp dạy nghề.

1.2.2.3 Phân loại và hình thức đào tạo nghề

Theo luật dạy nghề của quốc hội khóa XI kỳ họp thứ 10 số

76.2006QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 quy định các trình độ đào tạo trong

dạy nghề như sau:

a. Sơ cấp nghề:

- Dạy nghề trình độ sơ cấp nhằm trang bị cho người học nghề năng lực

thực hành một nghề đơn giản hoặc năng lực thực hành một số công việc của

một nghề; có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công

nghiệp, có sức khoẻ, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có

khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn.

- Dạy nghề trình độ sơ cấp được thực hiện từ ba tháng đến dưới một

năm đối với người có trình độ học vấn, sức khoẻ phù hợp với nghề cần

học.

- CSĐTN trình độ sơ cấp

14

+ Trung tâm dạy nghề.

+ Trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề có đăng ký dạy

nghề trình độ sơ cấp.

+ DN, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác (sau

đây gọi chung là DN), trường trung cấp chuyên nghiệp, trường

cao đẳng, trường đại học, cơ sở giáo dục khác có đăng ký dạy

nghề trình độ sơ cấp.

b. Trung cấp nghề

- Dạy nghề trình độ trung cấp nhằm trang bị cho người học nghề kiến

thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một nghề; có khả

năng làm việc độc lập và ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc; có đạo

đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức

khoẻ, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm

- Dạy nghề trình độ trung cấp được thực hiện từ một đến hai năm học việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn.

tuỳ theo nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông;

từ ba đến bốn năm học tuỳ theo nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp

trung học cơ sở. Phân bổ thời gian giữa lý thuyết và thực hành trong các môn

học, mô-đun đào tạo nghề: Lý thuyết chiếm 15% - 30%, thực hành chiếm

70% - 85% (Quy định về chương trình khung trình độ trung cấp nghề ban

hành kèm theo quyết định số 58/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 9/6/2008 của bộ

trưởng bộ LĐTBXH).

- CSĐTN trình độ trung cấp:

+ Trường trung cấp nghề.

+ Trường cao đẳng nghề có đăng ký dạy nghề trình độ trung cấp.

+Trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại

học có đăng ký dạy nghề trình độ trung cấp.

15

c. Cao đẳng nghề

- Dạy nghề trình độ cao đẳng nhằm trang bị cho người học nghề kiến

thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một nghề, có khả

năng làm việc độc lập và tổ chức làm việc theo nhóm; có khả năng sáng tạo,

ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc; giải quyết được các tình huống

phức tạp trong thực tế; có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác

phong công nghiệp, có sức khoẻ, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt

nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình

độ cao hơn.

- Dạy nghề trình độ cao đẳng được thực hiện từ hai đến ba năm học tuỳ

theo nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; từ

một đến hai năm học tuỳ theo nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp

trung cấp nghề cùng ngành nghề đào tạo. Phân bổ thời gian giữa lý thuyết và

thực hành trong các môn học, mô-đun đào tạo nghề: Lý thuyết chiếm 25% -

35%; Thực hành chiếm 65% - 75%. (Quy định về chương trình khung trình độ

cao đẳng nghề ban hành kèm theo quyết định số 58/2008/QĐ-BLĐTBXH

ngày 9/6/2008 của bộ trưởng bộ LĐTBXH).

- CSĐTN trình độ cao đẳng:

+ Trường cao đẳng nghề.

+ Trường cao đẳng, trường đại học có đăng ký dạy nghề trình độ

cao đẳng.

1.2.3. Doanh nghiệp

Theo từ điển Tiếng việt: DN được hiểu là "Đơn vị kinh doanh, như xí

nghiệp, công ty, cơ sở sản xuất, v.v."

Theo định nghĩa của luật DN, đã được Quốc hội Việt Nam khoá XI, kỳ

họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005, có hiệu lực thi hành từ ngày

1 tháng 7 năm 2006, DN là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở

16

giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật

nhằm mục đích thực hiện các HĐ kinh doanh.

Các DN là tế bào quan trọng của nền kinh tế. Sự lớn mạnh của các DN

quyết định sự tăng trưởng bền vững của nền kinh tế. Hoạt động trong môi

trường hội nhập ngày càng sâu rộng hiện nay, các DN Việt Nam đứng trước

nhiều thách thức. Một trong những khó khăn mà nhiều DN đang gặp phải là

thiếu đội ngũ lao động có trình độ, có khả năng đáp ứng yêu cầu phát triển

trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.

1.2.4. Công nhân kỹ thuật

Công nhân kỹ thuật là người lao động trong các lĩnh vực kỹ thuật, trực

tiếp vận hành các thiết bị, công cụ lao động để làm ra các sản phẩm cho xã

hội hoặc thực hiện các dịch vụ kỹ thuật trong các lĩnh vực kinh tế quốc dân, ví

như người thợ tiện, thợ sửa chữa xe máy, người lái xe...

Dù ở trình độ nào, ngành nghề nào thì để trở thành CNKT, người lao

động đều cần phải qua các khoá đào tạo dài hạn hoặc ngắn hạn để có những

năng lực cần thiết cho việc hành nghề.

Tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp của từng vị trí lao động mà thị trường

lao động đòi hỏi, công nhân kỹ thuật có nhiều trình độ khác nhau.

Ở nhiều nước trên thế giới, CNKT được chia thành 3 trình độ: CNKT

bán lành nghề (semi-skilled worker), CNKT lành nghề (skilled worker) và

CNKT lành nghề trình độ cao (highly-skilled worker).

Ở nước ta trước đây CNKT chỉ được đào tạo ở mức độ lành nghề (bậc

3/7). Ngày nay, để chuẩn bị cho quá trình CNH-HĐH đất nước, Luật Dạy

nghề 2006 đã quy định Dạy nghề có 3 cấp trình độ: sơ cấp nghề, trung cấp

nghề và cao đẳng nghề. Do vậy, CNKT cũng sẽ có 3 trình độ: sơ cấp, trung

cấp và cao đẳng.

17

1.2.5. Đào tạo công nhân kỹ thuật

Theo Tổ chức Lao động quốc tế ILO các loại hình đào tạo được nhìn

nhận như sau:

Đào tạo chính quy là loại hình đào tạo được thực hiện với chương trình

đào tạo được quy định, khi người học tốt nghiệp một khoá đào tạo theo một

chương trình nào đó có thể tiếp tục theo học chương trình đào tạo có trình độ

cao hơn của hệ thống giáo dục quốc dân.

Đào tạo không chính quy là loại hình đào tạo được thực hiện với các

chương trình đào tạo thiết kế theo nhu cầu của người học hoặc người sử dụng

lao động mà khi học xong chương trình này người học có thể không được

thừa nhận để tiếp tục học trình độ cao hơn của hệ thống giáo dục quốc dân.

Đào tạo phi chính quy là hình thức đào tạo nhằm hình thành một số

năng lực cho người lao động, không theo một chương trình được quy định

nào.

Với đặc điểm của đào tạo CNKT, thực hành là chủ yếu, quá trình đào tạo

có thể được thực hiện tại CSĐTN, tại DN hoặc liên kết giữa trường và DN.

1.2.6. Chất lượng đào tạo công nhân kỹ thuật

Hiện nay đang tồn tại nhiều khái niệm về chất lượng khác nhau. Trước

hết có hai loại quan niệm về chất lượng: chất lượng tuyệt đối; và chất lượng

tương đối.

Chất lượng theo quan niệm tuyệt đối:

- Theo từ điển tiếng Việt phổ thông: Chất lượng là tổng thể những tính

chất, những thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc)... làm cho sự vật (sự việc)

này phân biệt với sự vật (sự việc) khác.

- Theo từ điển Oxford Pocket Dictionary: Chất lượng là mức hoàn

thiện, đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ liệu,

các thông số cơ bản của một sự việc, sự vật nào đó.

Chất lượng theo quan niệm tương đối:

18

Khái niệm về chất lượng được thừa nhận ở phạm vi quốc tế, đó là định

nghĩa của Tổ chức Tiêu chuẩn hoá quốc tế. Theo điều 3.1.1 của tiêu chuẩn

ISO 9000-2000, chất lượng có khái niệm là: “Mức độ của một tập hợp các

đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu”.

Với khái niệm trên, chất lượng vừa mang tính chủ quan của người đánh

giá, vừa thay đổi theo thời gian, không gian và điều kiện sử dụng.

- Căn cứ vào những khái niệm về chất lượng nêu trên, với quan điểm

tiếp cận thị trường, chất lượng đào tạo có thể được hiểu theo quan niệm tương

đối với khái niệm sau đây: "chất lượng đào tạo công nhân kỹ thuật là mức độ

đạt được ở người công nhân kỹ thuật phù hợp với các mục tiêu đào tạo đã đề

ra, đồng thời phải phù hợp và đáp ứng yêu cầu và nhu cầu của sản xuất, của

thị trường lao động".

Sơ đồ1.2: Chất lượng đào tạo nghề

1.2.7. Vai trò của lực lượng công nhân kỹ thuật trong doanh nghiệp.

Trong bất kỳ một DN sản xuất nào cũng cần có đội ngũ công

nhân kỹ thuật những người lao động trực tiếp làm ra các sản phẩm, những

người đứng máy, đứng theo dây chuyền công nghệ sản xuất.

19

* Lực lượng công nhân kỹ thuật của một DN là người quyết định số lượng,

chất lượng sản phẩm đầu ra của DN

Một DN có lực lượng công nhân kỹ thuật có tay nghề trình độ cao có

kinh nghiệm sản xuất, có niềm đam mê nhiệt tình với công việc, gắn bó với tổ

chức sẽ tạo ra cho doanh nghiệp nhiều sản phẩm có chất lượng với độ tin cậy

cao. Việc tao ra những sản phẩm chất lượng sẽ tạo cho DN uy tín đối với

khách hàng, tạo được lợi thế cạnh tranh với các đối thủ khác. Cạnh đó, số

lượng sản phẩm cũng quyết định rất lớn tới doanh thu của DN. Việc

tăng năng suất gắn liền với thị trường tiêu thô sẽ đảm bảo cho DN một

lượng doanh thu, đảm bảo cho DN một sự phát triển trên thị trường sản phẩm

biến động không ngừng.

* Lực lượng công nhân kỹ thuật là người quyết định chi phí sản xuất kinh

doanh của DN

Với vai trò là người kết hợp các nguyên nhiên vật liệu đầu vào để tạo

thành các yếu tố đầu ra việc sử dụng nguyên nhiên vật liệu của người công

nhân như thế nào sẽ quyết định đến chi phí sản xuất kinh doanh của DN bởi

chi phí về nhân công và chi phí nguyên nhiên vật liệu là chi phí của thành

phẩm. Các chi phí này liên quan đến chất lượng các sản phẩm được tạo ra, khi

chất lượng sản phẩm tốt đạt tiêu chuẩn thì nó sẽ giảm chi phí sản phẩm sai

háng. Bên cạnh đó, việc sử dụng tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu cũng góp

phần tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp. Việc lao động với năng suất cao

cũng góp phần nâng làm giảm chi phí nhân công. Chính vì thế, việc tiết kiệm

chi phí sản xuất kinh doanh (SXKD) phụ thuộc rất lớn vào đội ngò công nhân

sản xuất.

* Lực lượng công nhân kỹ thuật là người tạo ra thặng dư cho DN.

Là người kết hợp sức lao động với các tư liệu lao động tạo ra sản phẩm

cho DN công nhân kỹ thuật là người tạo ra các giá trị thặng dư cho DN. Giá

20

trị thặng dư là yếu tố quyết định cho sự tồn tại của các DN kinh doanh

vì mục tiêu lợi nhuận, nó quyết định sự phát đạt của doanh nghiệp hay là sự

tàn bại của doanh nghiệp. Tuy nhiên để phát huy được vai trò các giá trị đó thì

doanh nghiệp cần phải có sự kết hợp nhiều yếu tố trong lĩnh vực quản lý điều

hành sản xuất và phân phối sản phẩm.

* Lực lượng công nhân kỹ thuật là người tạo lên sự hoạt động của DN.

Một doanh nghiệp để tồn tại được thì cần có các hoạt động mà

người ta thường gọi là hoạt động SXKD. Người công nhân là chủ thể trong

quá trình sản xuất, là người tạo nên sự tồn tại của DN thông qua các hoạt

động của mình. Một DN tồn tại khi mà DN đó có sự phản ứng trước thị

trường thay đổi. Điều này phụ thuộc phần nào vào lực lượng công nhân

trực tiếp, lực lượng công nhân lực lượng đông đảo nhất trong các doanh

nghiệp.

Từ trên ta thấy công nhân là một phần không thể thiếu của mỗi doanh

nghiệp là lực lượng quan trọng quyết định trong qúa trình tồn tại doanh

nghiệp.

1.2.8. Liên kết đào tạo giữa cơ sở đào tạo nghề và doanh nghiệp

Trong thực tế, liên kết đào tạo giữa CSĐTN và các DN có nhiều mức

độ khác nhau tuỳ thuộc và yêu cầu vào khả năng của mỗi bên. Các mức độ có

thể kể đến là:

- Liên kết toàn diện là sự tham gia của các DN với CSĐTN trong mọi

lĩnh vực, mọi khâu của quá trình đào tạo.

- Liên kết có giới hạn là sự liên kết chỉ được thực hiện trong một số lĩnh

vực hoặc trong một số khâu của quá trình đào tạo.

- Liên kết rời rạc là sự liên kết chỉ thực hiện trong một số lĩnh vực và

sự hợp tác này cũng có thể không thực hiện được thường xuyên mà chỉ thực

hiện khi có điều kiện.

21

1.2.9. Nhu cầu liên kết giữa cơ sở đào tạo nghề và doanh nghiệp

1.2.9.1 Về phía CSĐTN nghề

Hoạt động trong cơ chế thị trường, các CSĐTN phải tuân thủ một

nguyên tắc chung là sản phẩm đào tạo của CSĐTN phải đáp ứng nhu cầu của

thị trường lao động rất đa dạng và đầy biến động. Phép thử cho việc tuân thủ

nguyên tắc đó chính là sự tiếp nhận của thị trường đối với những sinh viên tốt

nghiệp (tất nhiên nhu cầu của thị trường không chỉ được xem xét trong ngắn

hạn, mà còn gắn liền với chiến lược phát triển của dài hạn của nền kinh tế).

Rõ ràng, không thể đánh giá một CSĐTN là vững mạnh, có triển vọng, khi

mà số lượng sinh viên tốt nghiệp của CSĐTN vẫn bị thất nghiệp ngày càng

nhiều. Để có thể cung ứng cho thị trường những lao động có chất lượng cao,

đáp ứng nhu cầu của các nhà tuyển dụng, CSĐTN cần phải nắm bắt nhu cầu

của DN nói riêng, của nền kinh tế nói chung. Chính ở đây, các DN sẽ đóng

vai trò là những nhà cung cấp thông tin để các CSĐTN nắm được nhu cầu lao

động mà thị trường cần. Do vậy, vì lợi ích của chính mình, hoạt động đào tạo

của CSĐTN luôn hướng tới nhu cầu xã hội nói chung, hướng tới nhu cầu DN

nói riêng, như vậy, các CSĐTN luôn có nhu cầu phải được gắn kết với DN.

1.2.9.2 Về phía DN

Để có đủ đội ngũ lao động thực hiện các chiến lược kinh doanh của

mình, các DN phải chủ động tìm kiếm lao động trên thị trường. Con đường

chung mà các DN vẫn thực hiện là tuyển dụng lao động qua các Hội chợ việc

làm. Bên cạnh những mặt tích cực không thể phủ nhận, việc tổ chức Hội chợ

việc làm, về cơ bản, vẫn là con đường để đáp ứng nhu cầu lao động cho DN

một cách thụ động. Thực tế qua các Hội chợ việc làm được tổ chức gần đây

cho thấy, mặc dù được tuyển chọn lao động trong điều kiện thị trường đầy ắp

các cử nhân đang khát khao tìm việc, song hầu hết các DN đều không phải dễ

dàng tìm được những lao động phù hợp cho mình. Và nếu có tuyển dụng được

22

thì DN cũng còn phải đầu tư thêm thời gian, kinh phí để đào tạo lại đội ngũ

này cho phù hợp với yêu cầu chuyên môn của DN. Trong điều kiện đó, nếu có

một CSĐTN đảm bảo cung cấp những sản phẩm đào tạo của mình đáp ứng

đúng nhu cầu của DN, thì đối với DN đó là điều lý tưởng nhất. Chính vì vậy,

được hợp tác với một CSĐTN thực sự cũng là nhu cầu thiết thực của chính

DN.

1.2.9.3 Về phía công nhân kỹ thuật

Hơn ai hết, CNKT trước khi tham gia học nghề là người cần nắm rõ

khả năng có việc làm sau khi tốt nghiệp tại các CSĐTN. Tuy nhiên, hiện nay

các học sinh, sinh viên khi tham gia học nghề đều được định hướng theo sở

thích, gia đình, theo các thông tin báo chí hoặc theo phong trào từng khu vực.

Những thông tin này thường không có định hướng rõ ràng và khả năng có

công việc tốt sau khi ra trường thấp. Vì vậy khi có sự liên kết giữa CSĐTN và

DN sẽ có những định hướng tích cực cho việc lựa chọn ngành nghề phù hợp

để tham gia học tập, đồng thời có môi trường học tập gắn liền giữa lý thuyết

và thực hành thực tế. Qua đó, khi tốt nghiệp và đạt một trình độ nhất định đáp

ứng nhu cầu của thị trường, CNKT sẽ dễ dàng có một công việc phù hợp,

đúng với chuyền ngành mình học tập.

Như vậy, liên kết đào tạo giữa CSĐTN và DN ở Việt Nam là nhu cầu

khách quan xuất phát từ lợi ích của cả hai phía mà chất lượng CNKT là hệ

quả trực tiếp cho mối liên kết vừa mang tính tất yếu, vừa mang tính khả thi

cao trong việc đáp ứng lao động cho DN.

Vậy tại sao trong thực tế cho đến nay mối liên kết này vẫn chưa được

tạo ra? Liên kết lỏng lẻo, mang tính đối phó, chắp vá giữa DN và CSĐTN

đang trở thành lực cản các trường trong lộ trình nâng cao chất lượng đào tạo,

đồng thời góp phần làm khó khăn thêm cho các DN trong việc nâng cao năng

lực cạnh tranh hiện nay. Thực tế này xuất phát từ nhận thức chưa đúng về nhu

23

cầu và khả năng liên kết giữa CSĐTN và DN. Điều này này thể hiện trên các

mặt:

- Các CSĐTN thường không quan tâm nhiều đến thực trạng việc làm

của sinh viên sau khi tốt nghiệp. Sinh viên của trường sau khi tốt nghiệp có

tìm được việc làm hay không, việc làm đó có đúng với chuyên môn được đào

tạo không. Dường như không phải là những vấn đề thuộc trách nhiệm của

CSĐTN. Mỗi giáo viên, những người trực tiếp làm công tác đào tạo thường

coi đó là việc của lãnh đạo. Lãnh đạo cấp Khoa thì coi đó là trách nhiệm của

lãnh đạo cấp Trường, và cuối cùng ai cũng cho rằng đó là việc của Nhà nước.

Quan trọng hơn, hiện đang tồn tại một cơ chế mà, một mặt, vẫn nuôi dưỡng

nhận thức chưa đúng và mặt khác, ngày càng làm mai một nhận thức tích cực

về nhu cầu và khả năng liên kết giữa CSĐTN và DN. Đó là sự tách rời giữa

khả năng tiếp nhận sản phẩm đào tạo của CSĐTN từ thị trường và sự lớn

mạnh của CSĐTN, sự gia tăng thu nhập của từng thầy, cô giáo. Thương hiệu

của một CSĐTN dường như được xây dựng từ những thành tích trong quá

khứ, gắn với tên tuổi của những nhà khoa học nổi tiếng, chứ không phải bằng

sự đóng góp hiện tại của CSĐTN về cung cấp nguồn nhân lực đáp ứng nhu

cầu phát triển của nền kinh tế. Mặc dù, việc tuân thủ nguyên tắc nhân quả

trong quan hệ này là hết sức khó khăn, không dễ được thừa nhận. Nhưng cũng

đã đến lúc phải mạnh dạn chấp nhận tính phụ thuộc của quan hệ này. Chỉ khi

nào sự tồn tại và lớn mạnh của các CSĐTN thực sự phụ thuộc vào việc tiếp

nhận của thị trường lao động, trong đó có các DN, đối với sản phẩm mà họ

cung ứng thì mới nảy sinh và nuôi dưỡng một nhận thức đúng đắn rằng, sản

phẩm đào tạo của CSĐTN phải đáp ứng nhu cầu xã hội, của DN. CSĐTN

phải gắn với DN. Đó không phải là quan hệ hỗ trợ, mà là vì sự sống còn của

CSĐTN và DN trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh và biến động.

24

- Các DN hiện nay dựa trên nguồn lao động dồi dào và cần có việc làm

của thị trường lao động, họ tự tin có thể tìm kiếm được những nhân lực tốt

trên thị trường đó và đào tạo lại cho phù hợp với công việc thực tế tại doanh

nghiệp mình. Tuy nhiên, một thực tế diễn ra việc lựa chọn CNKT như vậy

không phải lúc nào cũng đạt được hiệu quả cao khi phải tìm kiếm trên một thị

trường lao động rộng lớn. Đồng thời với việc tìm kiếm là công việc đào tạo

lại những CNKT đã tuyển dụng sẽ tốn rất nhiều thời gian và chi phí mà chưa

có chắc chắn đã tìm được CNKT phù hợp với yêu cầu của DN. Với tâm lý tìm

kiếm những CNKT có kỹ năng cơ bản tốt để đào tạo cho phù hợp với công

việc, DN đã bỏ lỡ cơ hội tìm kiếm dễ dàng hơn những CNKT vừa có kỹ năng

cơ bản tốt lại vừa phù hợp với công việc của mình bằng việc liên kết với

CSĐTN để đào tạo ngay khi CNKT đang ở trong nhà trường. Có một thực tế

CSĐTN với những giáo viên vừa có trình độ chuyên môn, vừa có năng lực sư

phạm tốt sẽ dễ dàng hơn trong việc đào tạo CNKT phù hợp với yêu cầu của

DN. Do đó, việc liên kết này không chỉ có lợi cho CSĐTN mà còn có lợi trực

tiếp cho DN qua việc quảng bá hình ảnh, tiếp nhận công nghệ kỹ thuật mới và

tiếp nhận được những CNKT vào làm việc ngay không cần qua khâu đào tạo

trung gian tại DN.

1.3. Đào tạo công nhân kỹ thuật và việc làm trong cơ chế thị trường

1.3.1. Xác định nhu cầu về nhân lực công nhân kỹ thuật

Để học sinh - sinh viên tốt nghiệp có nhiều cơ hội tìm được việc làm,

điều quan trọng là hệ thống đào tạo cần xác định được nhu cầu về lao động kỹ

thuật nói chung và CNKT nói riêng của thị trường lao động.

Với cơ sở Dạy nghề, xác định nhu cầu CNKT của các DN là một trong

những tiền đề quan trọng để xây dựng kế hoạch đào tạo và triển khai các

chương trình đào tạo một cách có cơ sở khoa học và thực tiễn, nhằm đáp ứng

tối đa nhu cầu của khách hàng, của thị trường lao động về chất và góp phần

25

giải quyết hài hoà mâu thuẫn giữa nhu cầu của khách hàng và khả năng của

mình bằng cách xác định các ưu tiên trong việc mở các khoá đào tạo theo các

trình độ và ngành nghề khác nhau.

1.3.2. Các phương pháp xác định nhu cầu về CNKT

1.3.2.1. Phương pháp điều tra, phỏng vấn các DN đối tác.

Trong phạm vi hoạt động của mình, mỗi CSĐTN đều có những DN là

đối tác, những DN này sử dụng học sinh tốt nghiệp của CSĐTN hàng năm.

Do vậy, tổ chức điều tra phỏng vấn họ để có được nhu cầu đào tạo CNKT

trước mắt cũng như kế hoạch phát triển nhân lực của họ trong một tương lai

gần là điều cần thiết cho việc tổ chức các khoá đào tạo phù hợp cũng như

chuẩn bị cho việc kế hoạch hoá đào tạo tương lai của trường.

1.3.2.2. Phương pháp điều tra theo dấu vết học sinh - sinh viên tốt nghiệp

Điều tra theo dấu vết học sinh, sinh viên tốt nghiệp đã tìm được việc

làm và đang lao động ở các DN là một biện pháp khá hữu hiệu để xác định

nhu cầu về CNKT, đặc biệt về mặt chất lượng là phương pháp. Những học

sinh sau khi tốt nghiệp trong quá trình lao động nghề nghiệp sẽ hiểu rõ hơn ai

hết chất lượng của các chương trình họ đã được đào tạo đáp ứng được yêu cầu

của sản xuất tới mức độ nào, những nội dung nào là phù hợp, nội dung nào là

không cần thiết và nội dung nào cần mà họ chưa được học.

1.3.3. Đào tạo CNKT phải theo các quy luật của thị trường

1.3.3.1. Quy luật cung – cầu.

Đào tạo giữ một vai trò quan trọng trong việc cung cấp CNKT cho thị

trường lao động. Theo quy luật cung - cầu, nếu đào tạo CNKT cho một số

ngành nghề và trình độ nào đó đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động

về chất cũng như về lượng thì một mặt sẽ tạo điều kiện để sản xuất phát triển

mặt khác cũng kích thích thị trường lao động phát triển. Nhưng nếu đào tạo

không đủ CNKT cho một số ngành nghề nào đó, cung không đủ cho cầu thì

26

sản xuất sẽ không phát triển được và một số DN phải nhập khẩu lao động kỹ

thuật. Ngược lại, nếu đào tạo quá nhiều, cung vượt quá cầu thì một số CNKT

được đào tạo ra sẽ không tìm được việc làm và sẽ phải thất nghiệp.

Do vậy, đào tạo CNKT phải gắn với nhu cầu của thị trường lao động

luôn biến động.

1.3.3.2. Quy luật giá trị

Với quy luật giá trị, CNKT cũng như các CSĐTN nhân lực có chất

lượng khác nhau phải được đối xử khác nhau, không thể cào bằng trong chính

sách đào tạo cũng như chính sách sử dụng lao động kỹ thuật. Có như vậy mới

kích thích được sự phấn đấu vươn lên của người học cũng như của các

CSĐTN để đạt chất lượng cao.

1.3.3.2. Quy luật thặng dư

Với quy luật thặng dư, CNKT khi được đào tạo đáp ứng tốt cho thị

trường lao động, các DN sẽ sử dụng nhiều hơn những CNKT, qua đó các

CSĐTN sẽ có cơ hội tốt để đào tạo nhiều hơn những CNKT tại cơ sở mình.

Có như vậy DN sẽ phát triển hơn, đồng thời CSĐTN cũng sẽ phát triển hơn.

1.3.3.4. Quy luật cạnh tranh

Trong cơ chế thị trường, những người lao động được đào tạo với chất

lượng thấp sẽ ít có cơ hội tìm được việc làm và những CSĐTN kém chất

lượng cũng sẽ dần dần bị xã hội đào thải. Do vậy, trong cơ chế thị trường,

ngoài quy luật cung - cầu, cạnh tranh là một quy luật tất yếu. Cạnh tranh lành

mạnh là một động lực cho sự phát triển.

1.4. Mối liên kết giữa CSĐTN và DN.

1.4.1. Tuân theo theo nguyên lý "Học đi đôi với hành"

“Học đi đôi với hành, thực tập kết hợp với lao động sản xuất, đào tạo

gắn với sử dụng” đã trở thành một nguyên lý giáo dục có ý nghĩa đặc biệt

quan trọng trong đào tạo nghề. Lịch sử tiến hoá của loài người cũng đã chứng

27

minh rằng chỉ có thông qua lao động sản xuất loài người mới tồn tại và phát

triển.

Trong cơ chế thị trường, nếu mối quan hệ giữa CSĐTN và các DN

(khách hàng) không được thiết lập hoặc thiết lập một cách hình thức trên quan

hệ xin-cho thì tất yếu dẫn đến tình trạng LĐKT vừa thừa lại vừa thiếu như

tình trạng hiện nay, đến một chừng mực nào đó sẽ gây nên khủng hoảng thừa

hoặc khủng hoảng thiếu về lao động kỹ thuật và sản xuất bị đình trệ, ngược

lại, CSĐTN cũng không thể phát triển.

Sản xuất phát triển, nhu cầu về CNKT và các loại LĐKT khác ngày

càng tăng, tạo điều kiện và thúc đẩy hoạt động đào tạo của cơ sở đào tạo phát

triển. Đào tạo càng phát triển, quy mô đào tạo ngày càng tăng và chất lượng

đào tạo ngày càng được nâng cao, đáp ứng được yêu cầu CNKT về chất cũng

như về lượng cho sản xuất; cứ như vậy, các đối tác, bên nọ thúc đẩy và tạo

điều kiện cho bên kia phát triển một cách thuận chiều.

Bởi vậy, thiết lập mối liên kết hữu cơ giữa CSĐTN và các DN nhằm

mục đích hai bên cùng nhau hợp tác, gắn bó để hỗ trợ lẫn nhau, cùng nhau

phát triển.

1.4.2. Nội dung của mối liên kết

Mối liên kết giữa CSĐTN và DN phải được thiết lập trên quan điểm hệ

thống, có nghĩa là một mối quan hệ trên nhiều lĩnh vực, với nhiều phương

thức, bởi lẽ mục tiêu cuối cùng của mối quan hệ này là để CSĐTN và DN

cùng nhau tác động để nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo CNKT theo

yêu cầu của sản xuất, mà chất lượng và hiệu quả thì chịu tác động của hàng

loạt nhân tố trong cũng như ngoài CSĐTN.

Những nội dung chính trong mối quan hệ này có thể liệt kê ra như sau:

28

1.4.2.1. Trao đổi thông tin về nhu cầu đào tạo các ngành nghề và trình độ

CNKT.

Trong cơ chế thị trường, đánh giá nhu cầu đào tạo là bước khởi đầu

quan trọng của việc phát triển một chương trình đào tạo hay tổ chức một khóa

đào tạo. Ngoài việc xây dựng hệ thống thông tin về thị trường lao động, các

CSĐTN cần thiết lập mối quan hệ chặt chẽ và thường xuyên với các DN là

khách hàng của mình để có những thông tin về nhu cầu nhân lực của họ cả về

số lượng lẫn chất lượng.

Nếu các CSĐTN không có được thông tin về nhu cầu đào tạo của các

đơn vị sản xuất kinh doanh mà tuyển sinh theo chỉ tiêu được phân phối một

cách quan liêu, duy ý chí như hiện nay thì không tránh khỏi việc vừa thừa vừa

thiếu lao động kỹ thuật.

Trao đổi thông tin về nhu cầu đào tạo nhân lực nhằm các mục đích sau đây:

* Với CSĐTN:

- Tạo điều kiện cho CSĐTN biết được nhu cầu về CNKT thuộc các

ngành nghề cũng như trình độ để hoạch định được các kế hoạch đào tạo và tổ

chức được các chương trình đào tạo cũng như tuyển sinh phù hợp với nhu cầu

của sản xuất, của thị trường lao động.

- Cung cấp thông tin cho CSĐTN về sự phù hợp của các chương trình

đào tạo, những nội dung cần cải tiến, bổ sung hoặc cần thay đổi cho phù hợp

với yêu cầu của sản xuất.

* Với các DN:

- Biết được những thông tin đầy đủ về khả năng đào tạo của CSĐTN,

về ngành nghề và các trình độ CNKT cũng như những chương trình đào tạo

mà CSĐTN có thể cung cấp nhân lực cho các DN.

- Giúp các DN có cơ hội tuyển chọn được những CNKT phù hợp với

yêu cầu.

29

* Với người học:

- Được hướng nghiệp và tư vấn nghề, giúp học sinh chọn được nghề

phù hợp với nhu cầu xã hội cũng như năng lực bản thân để học.

- Giúp học sinh tốt nghiệp có nhiều cơ hội để tìm được việc làm.

* Với người lao động:

- Biết được những hình loại công việc còn nhiều vị trí CNKT bị thiếu

để hỗ trợ những người đang tìm việc có thể tìm được một việc làm càng

nhanh càng tốt.

1.4.2.2. DN tham gia với CSĐTN trong việc xây dựng chương trình đào tạo.

Theo phương pháp tiếp cận mục tiêu trong đào tạo, mục tiêu đào tạo là

yếu tố quan trọng hàng đầu của một chương trình đào tạo. Nó là cơ sở để xây

dựng nội dung chương trình cũng như để đánh giá chất lượng đào tạo đồng

thời cũng là định hướng cho người học trong quá trình học tập.

Mục tiêu đào tạo là những kiến thức, kỹ năng và thái độ mà người học phải

đạt được với những chuẩn được quy định để sau khi học xong một chương

trình đào tạo có thể hành nghề.

Với phương pháp tiếp cận thị trường, những chuẩn này phải xuất phát

từ yêu cầu của sản xuất, của thị trường lao động chứ không phải do hệ thống

đào tạo tự đặt ra như hiện nay.

Với cách tiếp cận như trên, trong quá trình xác định mục tiêu, chuẩn

chương trình và nội dung đào tạo cho các ngành, nghề, các trình độ CNKT

không thể không có sự tham gia của các DN.

1.4.2.3. Các DN tham gia với CSĐTN trong quá trình tổ chức đào tạo.

Sự liên kết giữa CSĐTN và DN trong việc tổ chức quá trình đào tạo

mang lại các lợi ích sau đây:

* Với CSĐTN:

30

- Sử dụng được các thiết bị hiện đại của sản xuất, những thiết bị đắt tiền

mà CSĐTN không thể có để học sinh, sinh viên thực hành.

- Sử dụng được những kỹ sư, công nhân giỏi trong sản xuất, những

người thường xuyên được tiếp cận với những kỹ thuật và công nghệ mới tham

gia vào công việc giảng dạy để nâng cao chất lượng đào tạo.

- Kịp thời và thường xuyên cập nhật, bổ sung và cải tiến được các

chương trình đào tạo cho phù hợp với yêu cầu của sản xuất.

* Với DN:

- Có cơ hội để theo dõi và tuyển chọn được những sinh viên giỏi, có

năng lực thực tế phù hợp với yêu cầu của DN.

- Có một lực lượng lao động phụ, tiền công rẻ để thực hiện những

nhiệm vụ sản xuất phù hợp.

* Với người học nghề:

- Được học với những phương tiện sản xuất hiện đại để có thể nhanh

chóng hình thành được những kỹ năng cần thiết phù hợp với yêu cầu của sản

xuất.

- Có nhiều cơ hội để tìm được việc làm sau khi tốt nghiệp.

- Có điều kiện để tiếp cận được với môi trường sản xuất thật, với nhịp

độ khẩn trương của sản xuất công nghiệp với mục tiêu phấn đấu không ngừng

nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, những điều mà ở

CSĐTN không thể có được. Nhờ vậy, sớm hình thành được tác phong lao

động công nghiệp cũng như đạo đức nghề nghiệp.

Với những lợi ích nên trên, cần thiết lập mối liên kết giữa CSĐTN và

các DN trong việc thực hiện quá trình đào tạo.

31

1.4.2.4. Các đơn vị sản xuất tham gia đánh giá học sinh trong các kỳ thi tốt

nghiệp.

Ngoài việc tổ chức các kỳ thi, kiểm tra do các giáo viên của CSĐTN

thực hiện như hiện nay, để việc đánh giá kết quả học tập của học sinh - sinh

viên sau khi học xong một khóa đào tạo được chính xác, khách quan, trong

Hội đồng chấm thi tốt nghiệp cần có một số thành viên là đại diện của các

DN. Như vậy, sự đánh giá vừa bảo đảm tính khách quan vừa thực hiện được

nguyên tắc bảo đảm chất lượng trong cơ chế thị trường là "vừa ý khách hàng".

1.4.2.5. Liên kết, hợp đồng đào tạo.

Một nguyên tắc cơ bản của đào tạo là người học cần được học thực

hành trong điều kiện càng sát với điều kiện sản xuất thực càng tốt. CSĐTN

liên kết với các đơn vị sản xuất trong đào tạo là một xu thế ngày càng phát

triển rộng rãi ở nhiều nước bởi mối liên kết này có những ưu điểm sau đây:

- Gắn được đào tạo với sản xuất, với thị trường lao động.

- Học sinh - sinh viên được học trong điều kiện sản xuất thực, nhờ vậy

ngoài việc hình thành các kỹ năng, người học còn được rèn luyện thái độ lao

động cần thiết, nhờ vậy, nâng cao được chất lượng đào tạo.

- Đào tạo theo hợp đồng của các DN tạo điều kiện cho học sinh - sinh

viên tốt nghiệp các khoá đào tạo đều có việc làm đúng ngành nghề và trình độ

được đào tạo, do vậy nâng cao được hiệu quả đào tạo đồng thời nâng cao

được uy tín cho CSĐTN.

Với những ưu điểm nêu trên, liên kết, hợp đồng đào tạo giữa CSĐTN và các

DN đã trở thành một mô hình đào tạo hiện nay ở nhiều nước.

1.4.2.6. Các DN góp phần kinh phí cho đào tạo

Một nguyên tắc đơn giản trong cơ chế thị trường là khi nhận một sản

phẩm nào đó thì bên cầu phải trả tiền cho bên cung để trang trải các chi phí và

cho phát triển. Hơn nữa, trong điều kiện nước ta còn nghèo, việc đóng góp

32

kinh phí cho đào tạo và tham gia vào quá trình đào tạo là một hình thức để

thực hiện xã hội hoá giáo dục.

1.4.2.7. Hướng nghiệp, tư vấn nghề và giới thiệu việc làm.

Hướng nghiệp đang là một khâu yếu của hệ thống đào tạo của chúng ta

hiện nay. Để nâng cao chất lượng và hiệu quả của các khóa đào tạo, hướng

nghiệp và tư vấn nghề cho học sinh, sinh viên vào học các ngành nghề phù

hợp và sắp xếp việc làm cho học sinh, sinh viên tốt nghiệp là những nhiệm vụ

hết sức quan trọng cần được quan tâm.

Hướng nghiệp, tư vấn nghề nhằm thu hút được đông đảo học sinh có

các năng khiếu, sở trường và các đặc điểm tâm sinh lý phù hợp với nghề tham

gia vào các khóa học. Những học sinh này sẽ có khả năng thích ứng cao với

nghề nghiệp cũng như nhanh chóng đạt tới mục tiêu đào tạo.

Các DN cần tham gia vào công tác hướng nghiệp cho học sinh. Bởi lẽ

hơn ai hết, các nhà quản lý sản xuất, các kỹ sư, công nhân lành nghề là những

người hiểu rõ các nội dung lao động của nghề, có thể mô tả tỉ mỉ các đặc điểm

của nghề cũng như những yêu cầu của nghề đối với người lao động để giúp

học sinh tìm hiểu và chọn nghề phù hợp.

Giới thiệu việc làm cho học sinh tốt nghiệp cũng là một nhiệm vụ quan

trọng. Các DN chính là những người biết về nhu cầu lao động của mình, biết

những vị trí lao động còn thiếu nhân lực, giới thiệu với học sinh để họ có cơ

hội tìm việc làm và DN có cơ hội để chọn được lao động phù hợp.

Tăng cường mối quan hệ giữa CSĐTN và DN trong công tác hướng

nghiệp và tư vấn nghề cho học sinh sẽ góp phần nâng cao được chất lượng

CNKT sau đào tạo.

33

1.4.3. Một số mô hình về mối liên kết giữa CSĐTN và DN.

Với tính hiệu quả của nó, mối liên kết giữa CSĐTN và DN đã được

thiết lập từ lâu với nhiều mô hình khác nhau. Một số mô hình sau đây đang

được áp dụng rộng rãi.

1.4.3.1. Mô hình đào tạo song hành (dual system).

Đào tạo song hành là mô hình liên kết giữa CSĐTN và DN trong đó

quá trình đào tạo nghề được tổ chức song song vừa ở CSĐTN vừa ở DN.

Trong mỗi tuần lễ, học sinh được học một số ngày ở CSĐTN và một số ngày

ở DN. Thông thường là học lý thuyết ở CSĐTN và học thực hành ở DN. Tỉ lệ

số ngày học ở CSĐTN và ở DN phụ thuộc vào kế hoạch, tiến độ và tổ chức

quá trình đào tạo. Trong thời gian đầu của khoá đào tạo, học sinh được học ở

CSĐTN nhiều hơn, nhưng càng về cuối khoá, số ngày học ở DN càng được

tăng lên bởi lẽ càng về cuối khoá học thì tỉ lệ giờ thực hành được tăng thêm.

Mô hình này được biểu thị như ở sơ đồ 1.3.

Thi Lý thuyết Lý thuyết Lý thuyết Tại CSĐTN

Tại DN Thực hành Thực hành Thực hành Tốt nghiệp

Sơ đồ 1.3: Mô hình đào tạo song hành

Mô hình này là sự kết hợp toàn diện và tận dụng được ưu thế của mỗi

bên: CSĐTN có ưu thế về giảng dạy lý thuyết và DN có ưu thế trong việc dạy

thực hành.

Với những ưu việt của nó, mô hình đào tạo song hành ngày nay đang

phát triển ở nhiều nước trên thế giới.

1.4.3.2. Mô hình đào tạo luân phiên.

Đào tạo luân phiên cũng được tiến hành ở hai địa điểm là CSĐTN và

DN và luân phiên, sau một thời gian học ở CSĐTN thì học sinh được tới học

tại các xí nghiệp. Mô hình này chỉ khác mô hình đào tạo song hành ở chỗ việc

34

thay đổi địa điểm học tập không tiến hành hàng tuần mà thực hiện sau một

giai đoạn học tập nào đó.

Mô hình này được thể hiện như ở sơ đồ 1.4.

Thi LT + TH cơ bản LT + TH cơ bản LT + TH cơ bản Tại CSĐTN

Tại DN TH sản xuất TH sản xuất TH sản xuất Tốt nghiệp

Sơ đồ 1.4: Mô hình đào tạo luân phiên/xen kẽ (Sanwich)

Với mô hình này, thực hành nghề được chia thành hai loại: thực hành

cơ bản và thực hành sản xuất, mỗi loại thực hành được chia thành nhiều giai

đoạn. Các giai đoạn thực hành cơ bản và thực hành sản xuất được thực hiện

xen kẽ, luân phiên tại CSĐTN và tại xí nghiệp. Thực hành cơ bản chỉ nhằm

mục đích rèn luyện cho học sinh các thao tác cơ bản để khi vào học thực hành

tại ví trí sản xuất thực tế ở xí nghiệp khỏi bỡ ngỡ và ít làm ảnh hưởng đến sản

xuất.

1.4.3.3. Mô hình đào tạo tuần tự.

Với mô hình này, quá trình đào tạo cũng được thực hiện vừa ở CSĐTN

vừa ở DN và cũng được chia thực hành thành hai loại: thực hành cơ bản và

thực hành sản xuất như ở mô hình đào tạo luân phiên. Tuy nhiên điều khác

biệt là toàn bộ quá trình đào tạo chỉ được chia thành hai giai đoạn: giai đoạn

đầu học lý thuyết và thực hành cơ bản tất cả các công việc của nghề tại

CSĐTN, tiếp đến giai đoạn hai là giai đoạn thực hành sản xuất theo từng công

việc và thực hành tốt nghiệp được thực hiện tại DN trong một thời gian dài,

có khi là cả học kỳ.

Mô hình này được biểu thị như ở sơ đồ 1.5.

Lý thuyết Thực hành cơ bản Thi Tại CSĐTN

Tốt nghiệp Tại DN Thực hành sản xuất

Sơ đồ 1.5. Mô hình đào tạo tuần tự

35

1.5. Các loại hình tổ chức liên kết đào tạo giữa CSĐTN và DN

1.5.1. CSĐTN và các DN là những đơn vị độc lập.

Với loại hình tổ chức này, CSĐTN và các DN là những đơn vị hoàn

toàn độc lập, không phụ thuộc vào nhau, có sứ mệnh và chức năng riêng của

mình, nhưng tự nguyện liên kết cùng nhau thực hiện đào tạo CNKT vì lợi ích

chung của cả đôi bên. Loại hình tổ chức này rất linh hoạt, mỗi CSĐTN có thể

thiết lập mối liên kết với một hoặc một số DN là đối tác của mình trong dịch

vụ đào tạo. Mối liên kết giữa CSĐTN với các DN khác nhau cũng có thể khác

nhau. Một CSĐTN có thể thiết lập mối liên kết toàn diện với một số DN

nhưng cũng có thể chỉ thiết lập mối liên kết có giới hạn hoặc liên kết rời rạc

với một số DN khác tuỳ thuộc vào khả năng và nhu cầu của mỗi bên, miễn là

sự liên kết mang lại hiệu quả cao trong những điều kiện cho phép.

Loại hình tổ chức liên kết này được thể hiện như ở sơ đồ 1.6.

Sơ đồ 1.6. Tổ chức liên kết CSĐTN và các DN độc lập.

Loại hình tổ chức này có ưu điểm là tận dụng được thế mạnh của mỗi

bên, thậm chí là của từng xí nghiệp khác nhau để góp phần năng cao chất

lượng và hiệu quả đào tạo nhằm phục vụ cho lợi ích của đôi bên mà không

làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ và kế hoạch hoạt động của mỗi bên. Chính nhờ

sự mềm dẻo, linh hoạt này mà mối liên kết có tính khả thi và mang lại hiệu

quả cao. Đây cũng là mối quan hệ giữa CSĐTN và các khách hàng của mình

36

để nắm bắt được yêu cầu của từng loại khách hàng khác nhau để đáp ứng nhu

cầu về nhân lực của họ trong cơ chế thị trường.

Tuy nhiên với loại hình tổ chức liên kết này CSĐTN cũng có những

khó khăn trong việc thực hiện. Trước hết là do nhiều đầu mối nên sẽ gặp khó

khăn trong việc quản lý cũng như tổ chức thực hiện liên kết đào tạo. Mặt

khác, do trình độ công nghệ của các DN có thể khác nhau với các chuẩn chất

lượng khác nhau làm cho CSĐTN khó khăn trong việc xác định chuẩn đào tạo

và do vậy, trình độ học sinh tốt nghiệp cũng sẽ không đồng đều.

1.5.2. Tổ chức đơn vị sản xuất nằm trong CSĐTN.

Với nguyên lý học tập kết hợp lao động sản xuất, ở nhiều nước, trường

Dạy nghề được phép tổ chức các đơn vị sản xuất trong trường. Đơn vị sản

xuất này chịu sự quản lý trực tiếp của trường và thường do một Phó Hiệu

trưởng của trường chịu trách nhiệm và điều hành mọi hoạt động đào tạo và

sản xuất của đơn vị sản xuất này. Với hình thức tổ chức này, Trường là chủ

thể của việc liên kết giữa đào tạo và sản xuất. Đơn vị sản xuất này do CSĐTN

đầu tư, xây dựng và được coi như xưởng thực hành của trường, chỉ khác là

phân xưởng này đồng thời phải thực hiện hai nhiệm vụ, vừa đào tạo vừa sản

xuất ra các sản phẩm đưa ra thị trường tiêu thụ và như một xí nghiệp.

Loại hình tổ chức liên kết này được mô tả như ở sơ đồ 1.7.

Sơ đồ 1.7: Tổ chức đơn vị sản xuất nằm trong cơ sở dạy nghề

37

Tuy nhiên, loại hình liên kết này cũng có những hạn chế của nó. Trước

hết là do trường Dạy nghề thường không có đủ kinh nghiệm trong sản xuất và

ít có điều kiện để đầu tư được các trang thiết bị hiện đại như các xí nghiệp.

1.5.3. Tổ chức CSĐTN nằm trong DN

Để chuẩn bị nhân lực kỹ thuật cho việc phát triển sản xuất một cách

chủ động đồng thời để đào tạo luôn gắn với sản xuất, ở nhiều nước, nhiều

Tổng công ty và DN lớn được cơ quan Quản lý Nhà nước về đào tạo cho phép

mở các CSĐTN trực thuộc DN của họ.

Tuyển sinh chủ yếu là theo yêu cầu phát triển nhân lực của DN do vậy,

đại bộ phận học sinh tốt nghiệp các khoá đào tạo đều được DN bố trí sử dụng.

Các khoá đào tạo do DN tổ chức có thể được tiến hành theo các chương

trình của quốc gia do Cơ quan nhà nước ban hành nhưng cũng có thể tổ chức

các khoá đào tạo và bồi dưỡng theo yêu cầu riêng biệt của DN. Những khoá

đào tạo theo chương trình và trình độ đào tạo quốc gia được đăng ký với cơ

quan Nhà nước có thẩm quyền và sau khi tốt nghiệp, học sinh được cấp bằng

tốt nghiệp theo hệ thống văn bằng quốc gia. Những khoá đào tạo theo yêu cầu

của DN theo chương trình riêng thì học sinh sau khi tốt nghiệp được cấp giấy

chứng nhận của CSĐTN.

Tổ chức liên kết này được thể hiện như ở sơ đồ 1.8.

Sơ đồ 1.8: Tổ chức CSĐTN nằm trong DN

38

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Nước ta đang chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung

quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường; do vậy, giáo dục và đào tạo cũng

cần có những đổi mới để chuyển đổi theo. Một trong những đổi mới theo định

hướng thị trường trong đào tạo là thiết lập mối liên kết giữa CSĐTN và các

DN. Đây là một vấn đề bức thiết để thực hiện nguyên lý học đi đôi với hành,

thực hành gắn với lao động sản xuất và đào tạo gắn với sử dụng trong chế thị

trường.

Mối liên kết này biểu hiện của mối quan hệ cung - cầu lao động kỹ

thuật nói chung và CNKT nói riêng trong cơ chế thị trường và mang lại lợi

ích cho cả đôi bên: CSĐTN cũng như DN.

Tuy nhiên, đây là một mối quan hệ phức tạp và rất đa dạng. Bởi vậy

cần căn cứ vào nhu cầu và điều kiện thực tiễn của từng CSĐTN cũng như của

từng DN để có sự lựa chọn phù hợp thì mới nâng cao được chất lượng đào tạo

trong quá trình thực hiện mối liên kết này, không thể áp đặt một mô hình hoặc

một loại hình tổ chức kết hợp nào đồng loạt cho tất cả các CSĐTN cũng như

cho các DN.

Nội dung của mối kết hợp này cũng rất phong phú đa dạng, cần có sự

lựa chọn cho phù hợp với điều kiện thực tế mỗi CSĐTN để mô hình kết hợp

được lựa chọn đạt được hiệu quả cao.

39

Chương 2

THỰC TRẠNG LIÊN KẾT GIỮA CƠ SỞ ĐÀO TẠO NGHỀ

VÀ DOANH NGHIỆP TẠI ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

2.1. Sơ lược một số nét về vị trí địa lý, dân cư và tình hình Kinh tế - Xã

hội tỉnh Nghệ An

2.1.1. Đặc điểm địa lí, dân cư và nguồn lao động

Nghệ An nằm trong tọa độ từ 18035’ đến 20000’ vĩ độ Bắc và từ 103050, đến 105040’ kinh độ Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hóa; phía Nam

giáp tỉnh Hà Tĩnh; phía Tây chung biên giới với CHDCND Lào; phía Đông

giáp biển với chiều dài đường bờ biển khoản 82km.

Nghệ An có diện tích tự nhiên là 16.487,29km2, chiếm khoảng 5% diện

tích cả nước, bao gồm 1 thành phố thuộc tỉnh (TP. Vinh), 3 thị xã (Cửa Lò và

Thái Hòa, Hoàng Mai) và 17 huyện (trong đó có 10 huyện miền núi) với 431

xã.

Tính đến tháng 12 năm 2012, dân số Nghệ An có khoảng 3,2 triệu người

(trong đó nữ chiếm 51%). Tỷ lệ tăng dân số 1%. Trên 85% dân số là dân tộc

Kinh, 15% dân tộc thiểu số (có 5 dân tộc thiểu số là: Thái, H’ Mông, Khơ mú, Thổ, Ơ Đu). Mật độ dân số 172 người/km2.

Nghệ An là tỉnh có dân số và nguồn lao động lớn, có gần 1,5 triệu lao

động; bình quân mỗi năm có hơn 330.000 lao động được bổ sung vào nguồn,

chủ yếu là học sinh tốt nghiệp phổ thông trung học không trúng tuyển vào đại

học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và bộ đội hoàn thành nghĩa vụ quân

sự trở về địa phương.

Lao động có chuyên môn kỹ thuật chủ yếu tập trung ở khu vực kinh tế

Nhà nước và các ngành giáo dục, y tế, ở các cơ quan Đảng, chính quyền, các

tổ chức chính trị xã hội. Ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, đặc biệt là

40

ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, tỷ lệ lao động có chuyên môn kỹ

thuật còn quá nhỏ bé, chủ yếu là lao động chưa có chuyên môn kỹ thuật. Tỷ lệ

lao động qua đào tạo là 40% năm 2012, trong đó qua đào tạo nghề là 30%

năm 2012;

Chất lượng lao động thấp đã ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu và

phân công lao động, giải quyết việc làm nên tình trạng thiếu việc làm và thất

nghiệp hàng năm vẫn còn lớn.

2.1.2. Đặc điểm kinh tế

Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, trong những năm

qua, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, thử thách, song nền kinh tế - xã hội của

tỉnh Nghệ An đã đạt được những thành tựu to lớn nhờ phát huy các nguồn nội

lực của tỉnh và tranh thủ có hiệu quả các nguồn lực từ bên ngoài.

Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2001 - 2005 là 10, 25%; giai đoạn

2006 - 2010 là 9,75 %; giai đoạn 2011 – 2015 dự kiến khoảng 15%; GDP bình

quân đầu người (theo giá hiện hành) năm 2012 là 20,23 triệu VNĐ/ người.

Cơ cấu nền kinh tế đã có sự chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng

của khu vực I (Nông, Lâm, Ngư nghiệp), tăng dần tỷ trọng của khu vực II

(Công nghiệp - Xây dựng) và khu vực III (Dịch vụ) (xem bảng 2.1)

Bảng 2.1. Cơ cấu kinh tế theo ngành ở Nghệ An giai đoạn 2008 - 2012

Năm TT Ngành ĐVT 2008 2009 2010 2011 2012

1 Nông, lâm, ngư nghiệp % 30,94 30,47 28,47 28,17 27,93

2 Công nghiệp -xây dựng % 32,05 32,07 33,44 33,67 33,94

3 Dịch vụ % 37,00 37,46 38,09 38,66 39,03

(Nguồn: Sở LĐTBXH tỉnh Nghệ An)

Tuy đạt được những tiến bộ đáng kể, song nhìn chung kinh tế Nghệ An

có tốc độ tăng trưởng chưa cao, chuyển dịch cơ cấu trong từng ngành cũng

41

như toàn bộ nền kinh tế còn chậm, cơ sở vật chất, kỹ thuật còn lạc hậu. Để

thực hiện mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế trong những năm tới, Nghệ

An đang phấn đấu chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo ngành và theo

lãnh thổ trên cơ sở khai thác có hiệu quả tài nguyên, nguồn nhân lực, nguồn

vốn của địa phương và từ bên ngoài.

2.2. Thực trạng đào tạo nghề tỉnh Nghệ An.

2.2.1. Số lượng và sự phân bố mạng lưới CSĐTN nghề.

Theo báo cáo của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trình UBND

tỉnh tháng 6 năm 2012, đến nay trên địa bàn tỉnh có 62 CSĐTN và có dạy

nghề, bao gồm: 03 trường cao đẳng nghề, 10 trường trung cấp nghề, 30 trung

tâm dạy nghề, trong đó có 12 trung tâm dạy nghề cấp huyện; 24 CSĐTN

ngoài công lập; 12 cơ sở khác có dạy nghề và các lớp dạy nghề ở các DN, các

làng nghề (bảng 2.2).

Thực hiện Luật Dạy nghề năm 2006, để đào tạo nghề theo 3 trình độ:

sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề, Bộ Lao động -Thương binh và

Xã hội đã nâng cấp 03 trường dạy nghề: Kỹ thuật Công nghiệp Việt nam -

Hàn quốc; Kỹ thuật Việt Đức; Kỹ thuật nghiệp vụ Du lịch - Thương mại Cửa

lò thành các trường cao đẳng nghề, nâng cấp các trường dạy nghề còn lại

thành trường trung cấp nghề và thành lập các trường trung cấp nghề

mới.(bảng 2.3).

Từ bảng 2.2, bảng 2.3 ta thấy: Số lượng các CSĐTN trong cả tỉnh

tương đối lớn. Tuy nhiên, sự phân bố các CSĐTN còn bất hợp lý, tập trung

nhiều ở thành phố Vinh với 2 trường cao đẳng nghề, 4 trường trung cấp nghề,

11 trung tâm dạy nghề, chiếm 37%, tiếp đến là huyện Nghi lộc 4 cơ sở, chiếm

7%, còn lại mỗi huyện chỉ có 1-2 cơ sở, đặc biệt các huyện miền núi cao như

Kỳ sơn, Tương dương, Quế phong, Quỳ châu chỉ có 1 trung tâm dạy nghề

công lập thuộc huyện.

42

Bảng 2.2: Mạng lưới trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề, trung tâm dạy

nghề và các cơ sở khác có dạy nghề tính đến 30/6/2012

Trường

Tổng số Huyện, thành, Cơ sở khác có dạy nghề TT CĐN,TCN, trung tâm dạy nghề thị

SL SL Công lập SL Công lập Công lập

30 19 62 36 Tổng số 43 6

25 14 Thành phố Vinh 1. 16 6 9 8

Thị xã Cửa lò 2. 3 2 3 0 0 2

Nghi lộc 3. 4 2 2 0 2 2

Diễn châu 4. 2 1 1 0 1 1

Quỳnh lưu 5. 3 1 2 0 2 1

Yên thành 6. 2 1 1 0 1 1

Nghĩa đàn 7. 1 1 1 0 0 1

Thị xã Thái hoà 8. 2 1 2 0 0 1

Quỳ hợp 9. 3 1 2 0 1 1

10. Quỳ châu 1 1 1 0 0 1

11. Quế phong 1 1 1 0 0 1

12. Đô lương 3 2 2 0 1 2

13. Anh sơn 1 1 1 0 0 1

14. Tân kỳ 1 1 1 0 0 1

15. Con cuông 2 1 1 0 1 1

16. Tương dương 1 1 1 0 0 1

17. Kỳ sơn 1 1 1 0 0 1

18. Thanh chương 2 1 2 0 0 1

19. Nam đàn 2 1 1 0 1 1

20. Hưng nguyên 2 1 1 0 1 1

(Nguồn: Phòng dạy nghề, sở LĐTB – XH, Nghệ An)

43

Bảng 2.3: Mạng lưới trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề trong tỉnh

Tổng số TT Huyện, thành, thị Cao đẳng nghề Trung cấp nghề

03 10 Tổng số

2 4 1 Thành phố Vinh

1 0 2 Thị xã Cửa lò

0 1 3 Nghi lộc

0 1 4 Quỳnh lưu

0 1 5 Thị xã Thái hoà

0 1 6 Yên thành

0 1 7 Đô lương

0 1 8 Con cuông

(Nguồn: Phòng dạy nghề, sở LĐTB – XH, Nghệ An)

2.2.2. Quy mô đào tạo

Việc đa dạng hóa các loại hình cơ sở dạy nghề, đa dạng hóa các trình độ đào tạo, đa dạng hóa hình thức đào tạo (tại trường, tại DN, tại làng nghề,

thôn, bản,...), mở rộng cơ cấu ngành nghề đào tạo đã làm cho qui mô tuyển sinh hàng năm tăng nhanh. Theo số liệu của phòng quản lý Dạy nghề thuộc Sở Lao động - TBXH Nghệ An, hàng năm, quy mô đào tạo của các CSĐTN trên địa bàn tỉnh tăng từ 25.670 người năm 2008 lên 57.315 người năm 2012

Bảng 2.4: Quy mô tuyển sinh đào tạo nghề hàng năm (Đơn vị tính: Người)

Dài hạn Ngắn hạn Tổng cộng Hệ Năm

2008 7.160 23.990 31.150

2009 5.800 31.300 37.100

2010 9.800 34.000 43.800

2011 11.493 49.922 57.315

2012 11.493 49.922 57.315

Kế hoạch 2013 12.400 53.600 66.000

(Nguồn: Phòng dạy nghề, sở LĐTB – XH, Nghệ An)

44

Bình quân giai đoạn 2008 - 2012 mỗi năm đào tạo được trên 40.000

người, tạo việc làm cho gần 35.000 lao động, trong đó đào tạo nghề cho lao

động miền núi 5.500 - 6.000 lao động/ năm, cho các đối tượng chính sách,

người tàn tật, bộ đội xuất ngũ và người sau cai nghiện 1.500 người.

2.2.3. Cơ cấu nghề đào tạo

Ngoài sự phân bố mạng lưới cơ sở và quy mô đào tạo nghề bất hợp lý

như đã trình bày trên, thì cơ cấu ngành, nghề đào tạo của các cơ sở cũng rất

bất cập. Trong tổng số 27 nghề được thống kê từ các CSĐTN thì có 8 nghề

đang có 15 cơ sở tham gia đào tạo. Trong đó có 3 nhóm nghề có số lượng cơ

sở tham gia rất cao là: Nghề công nghệ ô tô (8 cơ sở), nghề kỹ thuật điện (12

cơ sở) và nghề may (5 cơ sở).

Trong khi nhu cầu xã hội về các cấp trình độ đào tạo và ngành nghề

ngày càng đa dạng, phong phú thì các CSĐTN chỉ có năng lực đào tạo một số

nghề phổ biến. Các nghề được các cơ sở tập trung đào tạo như bảng 2.5 sau

đây:

Bảng 2.5: Các nghề được tập trung đào tạo ở các cơ sở dạy nghề

Nhóm nghề Kỹ thuật điện Công nghệ ô tô Kỹ thuật hàn Xây dựng

% 62,4 63,7 54 22,7

(Nguồn: Phòng dạy nghề, sở LĐTB – XH, Nghệ An)

Như vậy, ngành nghề đào tạo đang còn rất mất cân đối. Một số lĩnh vực

sản xuất, chế biến nông lâm thuỷ sản đang rất thiếu lao động kỹ thuật để góp

phần CNH - HĐH nông nghiệp và nông thôn; các lĩnh vực kinh tế - dịch vụ

cũng đang cần phát triển trong quá trình chuyển đổi cơ cấu lao động trong khi

các CSĐTN đào tạo các nghề trong lĩnh vực này lại chiếm tỷ lệ rất nhỏ.

2.2.4. Chất lượng đào tạo

Theo số liệu của Sở LĐ - TB và XH báo cáo UBND tỉnh và TCDN

tháng 6/2012, tỷ lệ HS học nghề tốt nghiệp năm học 2011 - 2012 là 96% trong

45

đó tỷ lệ đạt khá giỏi là 32%, kỹ năng thực hành đạt khá trở lên là 30,4%. Trên

75% HS tốt nghiệp các trường dạy nghề vào làm việc tại các DN được đánh

giá là có kỷ luật lao động, tác phong công nghiệp đạt yêu cầu, trong đó số

được đánh giá là tốt chiếm trên 39%.

Theo đánh giá của các DN qua kết quả khảo sát của phòng Dạy nghề,

Sở Lao động - TB và XH Nghệ An:

- Về kiến thức chuyên môn: Khoảng 29 % người được hỏi đánh giá HS

học nghề có kiến thức chuyên môn đạt từ loại khá trở lên; 54 % có kiến thức

chuyên môn đạt loại trung bình; còn khoảng 17 % HS có kiến thức chuyên

môn yếu.

- Về kỹ năng thực hành/tay nghề: có 30 % HS có tay nghề khá giỏi; loại

trung bình khoảng 62 %; 8 % có tay nghề yếu.

- Tác phong công nghịêp: Khá và tốt 48 %; trung bình 34 %; yếu 18 %.

Những kết quả đánh giá trên cho thấy: chất lượng đào tạo nghề tương

đối tốt, chỉ có khoảng 1 – 3 % HS yếu kém về các mặt: đạo đức, kiến thức và

kỹ năng thực hành, Qua đánh giá của các DN cho kết quả: khoảng 30% HS có

kiến thức và tay nghề khá và tốt.

Để khảo sát chất lượng đào tạo đội ngũ CNKT đang làm việc trong các

lĩnh vực, tác giả đã tiến hành lập phiếu điều tra (Phiếu 1, phiếu 2, phiếu 3 –

phụ lục 1). Đối tượng điều tra là cán bộ quản lý trong các DN, kinh doanh có

sử dụng CNKT được đào tạo ở các CSĐTN nghề, cán bộ quản lý trong các

CSĐTN và chính những người CNKT đó. Để điều tra, tác giả đã chọn 3

huyện/thành phố đặc trưng cho 3 vùng: Đồng bằng, Trung du và Miền núi, cụ

thể là: Thành phố Vinh - đại diện cho vùng kinh tế Đồng bằng, huyện Đô

lương - đại diện cho vùng kinh tế trung du, huyện Con cuông - đại diện cho

vùng kinh tế miền Núi. Kết quả điều tra được phản ánh ở bảng 2.6, bảng 2.7

và bảng 2.8 dưới đây:

46

Bảng 2.6: Kết quả điều tra chất lượng đào tạo CNKT qua thăm dò ý kiến

người sử dụng lao động.

Mức độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ Điểm (Tính theo % ý kiến người trả lời) TT Nội dung đánh giá TB 5 2 3 4 1

0 0 1 Kiến thức chuyên môn 3,03 20,69 55,17 24,14

0 0 2 Kỹ năng thực hành/tay nghề 3,31 13,79 41,38 44,83

0 3 Kỹ năng tiếp cận TB,CN mới 3,21 6,9 13,79 31,03 48,28

0 4 Khả năng lao động sáng tạo 3,21 17,24 48,28 31,03 3,45

5 Khả năng phối hợp, làm việc 0 3,14 13,79 58,62 27,59 0 theo nhóm

6 Khả năng giải quyết các tình 3,17 0 10,34 65,52 20,69 3,45 huống

7 Tác phong nghề nghiệp 3,17 3,45 17,24 41,38 34,48 3,45

8 Phẩm chất đạo đức 4,03 0 13,79 34,48 55,17 10,34

9 Tình trạng sức khỏe 4,06 0 3,45 10,34 62,07 0

Bảng 2.7: Kết quả điều tra chất lượng đào tạo CNKT qua thăm dò ý kiến các

CNKT đã được đào tạo (Chất lượng đào tạo được đánh giá qua mức độ đáp

ứng yêu cầu nhiệm vụ của người được đào tạo)

Điểm TT Nội dung đánh giá Mức độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ (Tính theo % ý kiến người trả lời) TB 1 2 3 4 5

1 Kiến thức chuyên môn 3,42 2,78 16,67 52,78 36,11 13,89

2 Kỹ năng thực hành/tay 3,67 0 11,11 33,33 33,33 22,22 nghề

47

3 Kỹ năng tiếp cận TB mới, 3,69 0 16,67 22,22 36,11 25 CN mới

4 Khả năng lao động sáng 3,92 0 8,33 27,78 27,78 36,11 tạo

6 Khả năng giải quyết các 4 0 2,78 30,56 30,56 36,11 tình huống

3,81 0 7 Tác phong nghề nghiệp 8,33 30,56 33,33 27,78

4,19 0 8 Phẩm chất đạo đức 8,33 16,67 22,22 52,78

4,25 0 9 Tình trạng sức khỏe 2,78 25 16,67 55,56

Bảng 2.8: Kết quả điều tra chất lượng đào tạo CNKT qua thăm dò ý kiến các

cán bộ quản lý trong các CSĐTN (Chất lượng đào tạo được đánh giá qua

mức độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của người được đào tạo)

TT Nội dung đánh giá Điểm TB Mức độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ (Tính theo % ý kiến người trả lời) 3 5 4 2

1 0 3,91 4,35 21,74 52,17 21,74

1 Kiến thức chuyên môn 2 Kỹ năng thực hành/tay 3,48 4,35 8,70 26,09 56,52 4,35

lao động 3,26 4,35 8,70 52,17 26,09 8,70 nghề 4 Khả năng sáng tạo

3,17 4,35 13,04 52,17 21,74 8,70

5 Khả năng phối hợp, làm việc theo nhóm 6 Tác phong nghề nghiệp Phẩm chất đạo đức 7 8 Tình trạng sức khỏe 3,48 3,78 3,78 0 0 4,35 13,04 47,83 26,09 13,04 8,70 26,09 43,48 21,74 8,70 13,04 52,17 21,74

Nhận xét chung kết quả điều tra thực trạng chất lượng đào tạo:

Kết quả điều tra cho thấy: Đánh giá chủ quan của cơ quan quản lý đào

tạo nghề và đánh giá khách quan của người sử dụng lao động là tương đối

thống nhất. Các tiêu chí đều đạt từ mức trung bình trở lên (Điểm trung bình

48

3,03 đến 4,06). Tuy nhiên cũng còn một số ý kiến cho rằng chất lượng đào tạo

còn đạt ở mức thấp (3 – 7 % ý kiến của ngưới sử dụng và 4 – 9 % ý kiến của

cán bộ quản lý các CSĐTN cho rằng chất lượng đạt ở mức rất thấp – 1 điểm,

có gần 21 % ý kiến người sử dụng lao động cho rằng chất lượng đào tạo ở

mức thấp – 2 điểm). Còn đánh giá của chính những người được đào tạo thì

cao hơn (Điểm trung bình đạt từ 3,42 đến 4,25). Nhưng cũng còn khoảng 3 %

ý kiến chất lượng đào tạo là rất thấp (1 điểm) và 3 – 7 % ý kiến cho rằng chất

lượng đào tạo còn thấp (2 điểm).

+ Nhận xét về chất lượng đào tạo: cơ cấu ngành nghề đào tạo và chất

lưọng dạy nghề được nâng lên từng bước đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu

kinh tế, yêu cầu phát triển công nghệ và thị trường lao động; gần 80% học

sinh sau học nghề tại các CSĐTN đều có việc làm và tự tạo được việc làm ổn

định, góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế xã hội; giải quyết việc làm,

xuất khẩu lao động và xóa đói giảm nghèo của tỉnh.

Tuy nhiên, hiện nay còn tồn tại một số vấn đề chủ yếu là:

- Qui mô đào tạo nghề còn nhỏ so với yêu cầu; Số lao động được đào

tạo dài hạn (Cao đẳng nghề, trung cấp nghề) so với tổng nguồn lao động còn

thấp;

- Cơ cấu ngành nghề đào tạo và chất lượng đào tạo còn hạn chế chưa

đáp ứng được yêu cầu của thị trường, của DN, nhất là các DN tại các khu

công nghiệp, khu kinh tế; nhiều ngành kinh tế - kỹ thuật, nhiều dự án đầu tư

đang rất thiếu lao động có trình độ lành nghề, lao động có kỹ thuật cao.

- Sự liên kết, phối hợp giữa các CSĐTN với các DN thiếu thường

xuyên, do vậy đã hạn chế đến việc nâng cao chất lượng dạy nghề, giải quyết

việc làm và sử dụng lao động sau đào tạo.

Nguyên nhân chủ yếu là:

+ Nhận thức về vai trò của dạy nghề, học nghề, tạo việc làm sau đào

tạo nghề trong các cấp, các ngành và các tầng lớp nhân dân, nhất là thanh niên

49

tuy đã có chuyển biến nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, phiến diện. Quan niệm

thích làm thầy hơn làm thợ vẫn còn nặng nề.

+ Măc dù đã có chính sách thu hút đầu tư, khuyến khích phát triển dạy

nghề nhưng chưa đồng bộ, nguồn lực và ngân sách cho dạy nghề còn thấp.

Ngân sách đầu tư cho dạy nghề ở Nghệ An chưa đạt 6% trong tổng nguồn đầu

tư cho giáo dục - đào tạo.

+ XHH về dạy nghề còn thấp do chính sách chưa đủ mạnh; hơn nữa ,

do thu hút đầu tư, tốc độ phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhất là

công nghiệp, thủ công nghiệp, dịch vụ ở Nghệ An và trong khu vực còn

chậm, vì vậy chưa thúc đẩy, thu hút các tổ chức, cá nhân có nguồn lực (trong

và ngoài nước) đầu tư mở cơ sở dạy nghề.

+ Năng lực của các CSĐTN còn bất cập, qui mô nhỏ, cơ sở vật chất

thiếu đồng bộ, trang thiết bị còn nghèo nàn, lạc hậu. Đội ngũ cán bộ quản lý,

giáo viên ở nhiều CSĐTN vừa thiếu vừa yếu. Chương trình, giáo trình đào tạo

chậm đổi mới, chưa theo kịp sự đổi mới công nghệ và thực tế sản xuất.

( Nguồn: Sở Lao động - TBXH Nghệ An)

2.2.5. Chương trình đào tạo

Chương trình đào tạo là yếu tố thứ 2 ảnh hưởng lớn tới chất lượng đào

tạo. Để thống nhất việc quản lý chương trình đào tạo, Bộ LĐTB và XH đã có

quyết định số 212/LĐTBXH quy định nguyên tắc xây dựng chương trình

khung trong đào tạo nghề. Trong mấy năm gần đây Tổng cục Dạy nghề đã

xây dựng và ban hành được 61 chương trình dạy nghề dài hạn cho 48 nghề

theo 3 cấp trình độ, 27 chương trình dạy nghề ngắn hạn để đào tạo lưu động

và 45 chương trình dạy nghề ngắn hạn cho nông dân. Ngoài ra, dự án do

Chính phủ Thụy Sĩ tài trợ cũng đã xây dựng được 14 chương trình dạy nghề

ngắn hạn cho các trung tâm dạy nghề.

Để đánh giá thực trạng chương trình đào tạo, tác giả cũng đã tiến hành khảo

sát trên các đối tượng như đã nêu ở trên. Kết quả điều tra được thể hiện ở các

bảng dưới đây:

50

Bảng 2.9: Kết quả điều tra mức độ phù hợp của chương trình đào tạo so với

yêu cầu của sản xuất qua ý kiến của CNKT

Mức độ phù hợp

TT Nội dung đào tạo 1 2 3 4 5 Điểm TB % % % % %

0 1 Kiến thức lý thuyết 3,72 11,11 27,78 38,89 22,22

2 Kỹ thực 0 3,97 5,56 25 36,11 33,33 năng hành/tay nghề

3 Thái độ và tác phong 0 4,31 19,44 30,56 28,57 0 nghề nghiệp

0 4 Phẩm chất đạo đức 4,42 13,89 30,56 55,56 0

5 Văn hóa, thể thao, rèn 0 4,31 2,78 13,89 33,33 28,57 luyện sức khỏe

0 TB cả 5 tiêu chí 4,15 3,89 20 33,89 33,65

Bảng 2.10: Kết quả điều tra mức độ phù hợp của chương trình đào tạo so với

yêu cầu của sản xuất qua ý kiến của người sử dụng lao động

Mức độ phù hợp Điểm TT Nội dung đào tạo 1 2 3 4 5 TB % % % % %

0 0 1 Kiến thức lý thuyết 3,07 24,14 44,83 31,03

năng thực 0 3,10 24,14 41,38 34,48 0 2 Kỹ hành/tay nghề

tác 3 0 3,49 13,79 27,59 58,62 0 Thái độ và phong nghề nghiệp

0 4 Phẩm chất đạo đức 3,55 17,24 27,59 37,93 17,24

5 0 4,21 3,45 13,79 41,38 41,38 Văn hóa, thể thao, rèn luyện sức khỏe

TB cả 5 tiêu chí 3,48 0,0 16,55 31,04 40,69 11,72

51

Bảng 2.11: Kết quả điều tra mức độ phù hợp của chương trình đào tạo so với

yêu cầu của sản xuất qua ý kiến của cán bộ quản lý các cơ sở dạy nghề

Mức độ phù hợp

TT Nội dung đào tạo 1 3 4 5 2 Điểm TB % % % % %

0 1 Kiến thức lý thuyết 3,83 34,78 47,83 17,39 0

0 2 3,43 17,39 26,09 52,17 4,35 Kỹ năng thực hành/tay nghề

0 3 3,52 13,04 39,13 30,43 17,39 Thái độ và tác phong nghề nghiệp

0 4 Phẩm chất đạo đức 3,83 4,35 34,79 34,79 26,09

5 0 3,61 13,04 26,09 47,83 13,04 Văn hóa, thể thao, rèn luyện sức khỏe

0 TB cả 5 tiêu chí 3,64 9,56 32,18 42,61 15,65

Nhận xét chung kết quả điều tra: Kết quả điều tra của đề tài cho thấy:

Đa số ý kiến chủ quan của cán bộ quản lý trong các CSĐTN và trong các cơ

sở sử dụng lao động đều cho rằng: Nội dung chương trình đào tạo là khá phù

hợp với yêu cầu của thị trường lao động (điểm TB là 3,64 và 3,48). Các cơ sở

sử dụng lao động thì đánh giá kiến thức và kỹ năng thực hành/tay nghề của

công nhân thấp hơn các CSĐTN, còn các tiêu chí khác thì lại được đánh giá

cao hơn. Điều đó cho thấy: Mối quan hệ giữa các sở đào tạo và DN còn lỏng

lẻo, khi xây dựng chương trình, các nhà quản lý đào tạo còn chủ quan, chưa

sâu sát với yêu cầu thực tế của thị trường lao động. Những người được đào

tạo đang làm việc trong các DN cũng có ý kiến tương tự nhưng sự phù hợp

được đánh giá cao hơn (có trên 60 % ý kiến đánh giá sự phù hợp ở mức 4 và

mức 5).

52

2.2.6. Đội ngũ giáo viên giảng dạy

2.2.6.1. Số lượng giáo viên dạy nghề

Số liệu về đội ngũ giáo viên dạy nghề năm 2012 do sở Lao động -

Thương binh và Xã hội tổng hợp của 03 trường Cao đẳng nghề, 10 trường

trung cấp nghề, 30 trung tâm dạy nghề, 06 trường Đại học, Cao đẳng, Trung

học chuyên nghiệp có đào tạo nghề và 6 CSĐTN khác, kết quả ở bảng 12

dưới đây :

Bảng 2.12 : Số lượng GVDN

Loại hình Cáctrường Các Trung Các Trường Các Tổng

cộng cơ sở dạy nghề CĐN,TCN nghề tâm Dạy nghề ĐH,CĐ,THCN có dạy nghề CSĐTN khác

Số GVDN 758 152 305 127 1.342

Tính ra % 56,48 11,32 22,73 9,47 100

(Nguồn: Phòng dạy nghề, sở LĐTB – XH, Nghệ An)

Qua số liệu của biểu trên cho thấy: số lượng giáo viên dạy nghề giảng

dạy trong các trường CĐN, TCN chiếm tỷ lệ cao nhất 56,48% và trong các

trường ĐH, CĐ, THCN có đào tạo nghề chiếm tỷ lệ 22,73%, còn số lượng

GVDN giảng dạy trong các trung tâm dạy nghề chiếm tỷ lệ thấp 11,32 %.

Số liệu của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo của

các CSĐTN trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2012 còn cho thấy: Tại các

trường dạy nghề và các trường ĐH, CĐ, THCN có đào tạo nghề, tỷ lệ giáo

viên dạy nghề với thâm niên giảng dạy trên 20 năm chiếm khoảng gần 30%,

thâm niên giảng dạy từ 11 đến 20 năm khoảng hơn 30% và khoảng hơn 20%

có thâm niên dưới 5 năm, họ là những giáo viên mới tuyển vào và chủ yếu

làm việc theo chế độ hợp đồng. Tại các trung tâm dạy nghề và các CSĐTN

khác, tỷ lệ giáo viên có thâm niên từ 10 năm trở xuống là chủ yếu (chiếm

khoảng 70%), đặc biệt tỷ lệ giáo viên có thâm niên dưới 5 năm khá cao,

khoảng 50%.

53

2.2.6.2. Cơ cấu trình độ đội ngũ giáo viên dạy nghề

Đội ngũ GVDN được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau:

- Từ những người tốt nghiệp đại học, cao đẳng ở các trường kỹ thuật.

- Từ những người tốt nghiệp đại học, cao đẳng SPKT ở các trường ĐH,

CĐSP kỹ thuật.

- Từ công nhân kỹ thuật hoặc nghệ nhân.

- Từ những người có trình độ sau đại học (tiến sĩ, thạc sĩ).

- Các trình độ khác.

Do nguồn hình thành GVDN đa dạng, nên cơ cấu trình độ và chất

lượng đội ngũ GVDN cũng rất khác nhau.

Theo kết quả điều tra của Sở LĐ-TBXH Nghệ An, cơ cấu trình độ của

đội ngũ giáo viên của 3 trường cao đẳng nghề, 10 trường trung cấp nghề, 30

trung tâm dạy nghề, 6 trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp có

đào tạo nghề và 6 CSĐTN khác tại thời điểm tháng 12 năm 2012 được tổng

hợp ở bảng sau:

Bảng 2.13: Cơ cấu trình độ đội ngũ GVDN trên địa bàn tỉnh (Đơn vị tính: %)

Trình độ Cơ sở dạy nghề Tổng số gv Tiến sỹ Thạc sỹ Đại học Cao đẳng TH CN CN KT Khác

Các trường TCN, CĐN 758 0,81 2,25 48,57 20,65 12,15 12,17 2,07

Các Trung tâm Dạy nghề 152 1,62 2,11 48,04 13,31 9,28 15,22 6,48

305 0,67 7,32 64,01 12,8 5,93 4,76 2,09 Các Trường TH, CĐ, THCN có đào tạo nghề

Các CSĐTN khác 127 1,24 2,83 46,07 13,32 9,12 12,99 11,74

Tổng số 1.342 0,94 4,01 52,92 15,69 9,16 10,28 7,01

(Nguồn: Phòng dạy nghề, sở LĐTB – XH, Nghệ An)

Số liệu trên cho thấy: Tỷ lệ giáo viên dạy nghề có trình độ chuyên môn

cao như thạc sĩ và tiến sĩ còn thấp (chỉ chiếm gần 5%) ( tiến sĩ 0,94%; thạc sĩ

54

4,01%), trong đó chủ yếu là GV giảng dạy tại các trường ĐH, CĐ, THCN có

đào tạo nghề. Tỷ lệ giáo viên có trình độ chuyên môn là công nhân kỹ thuật

chiếm hơn 10%, trong đó khối các trung tâm dạy nghề có tỷ lệ cao nhất (hơn

15%). Số giáo viên có trình độ đại học chiếm gần 53%, trình độ cao đẳng

chiếm gần 16%. Điều này cho thấy, trong những năm gần đây việc nâng cao

chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề đã được quan tâm và có những thành

công nhất định.

Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, năng lực giảng dạy thực hành của

giáo viên dạy nghề còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của nền sản xuất

hiện đại, tiên tiến vốn đang phát triển phong phú. Trong quá trình tổ chức đào

tạo mới chỉ có giáo viên của CSĐTN hướng dẫn thực tập sản xuất.

2.2.7. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo

Theo báo cáo của sở LĐ-TB và XH trình UBND tỉnh tháng 7/2012,

thông qua các nguồn vốn: đầu tư xây dựng cơ bản tập trung, chương trình

mục tiêu quốc gia, các dự án ODA và các nguồn vốn khác, đã đầu tư nâng cấp

các cơ sở dạy nghề, mở rộng phòng học, nhà xưởng, mua sắm trang thiết bị

dạy nghề. Cụ thể:

Giai đoạn 2010 - 2013, ngân sách chi cho đào tạo nghề tại các CSĐTN công

lập của tỉnh là: 628,9 tỷ đồng

- Chi thường xuyên: 224.7 tỷ đồng

- xây dựng cơ bản: 153.8 tỷ đồng

- Chương trình mục tiêu quốc gia: 72.6 tỷ đồng

- Đầu tư nước ngoài: 57.5 tỷ đồng

- Đóng góp của người học: 23.6 tỷ đồng

- Các nguồn kinh phí khác: 96.7 tỷ đồng

( Nguồn Sở Lao động - TB và XH)

55

Nhờ đó chất lượng phòng học, nhà xưởng, trang thiết bị dạy học đã

được cải thiện một bước. Các CSĐTN đã dần từng bước khắc phục tình trạng

dạy chay, học chay, một số cơ sở đã được đầu tư thiết bị dạy nghề hiện đại,

đồng bộ. Một số trường mới được xây dựng đã có điều kiện thực hiện theo

chuẩn quy định về phòng học, nhà xưởng, trang thiết bị, khu giáo dục thể

chất…

Tuy nhiên đến nay, nhiều trường vẫn còn khoảng 30 – 35 % số phòng

học và 40 – 45 % số nhà xưởng là nhà cấp 4 và nhà bán kiên cố. Đối với các

trung tâm dạy nghề tỷ lệ này còn cao hơn. Về trang thiết bị mặc dầu đã được

đầu tư, nâng cấp và có sự chuyển biến rõ rệt so với trước, nhưng nhìn chung

vẫn còn thiếu về số lượng, lạc hậu về công nghệ, nhất là những CSĐTN chưa

được đầu tư.

2.2.8. Một số tồn tại hạn chế về kết quả đào tạo và sử dụng CNKT.

2.2.8.1. Tồn tại, hạn chế:

- Tuy đã xác lập và phát triển được hệ thống mạng lưới các cơ sở dạy nghề, song chỉ mới tập trung ở thành phố Vinh. Số trường dạy nghề còn ít, đặc biệt CSĐTN ngoài công lập. - Cơ cấu ngành nghề đào tạo còn thiếu, chưa đáp ứng nhu cầu phát triển

- Chất lượng đào tạo chủ yếu đáp ứng nhu cầu sản xuất nhỏ đơn chiếc. - Cán bộ quản lý và giáo viên ở các trung tâm dạy nghề còn yếu và

kinh tế toàn diện của tỉnh. Nhiều ngành kinh tế đang thiếu lao động kỹ thuật cao. thiếu. - Việc bồi dưỡng kỹ thuật mới, luyện thi tay nghề, thi nâng bậc CNKT

chưa được quan tâm nên chưa phát triển được số lượng và chất lượng CNKT bậc cao tại các DN. - Phần lớn (khoảng 75 - 80%) CNKT bậc 3, 4 sau đào tạo đi làm việc

tại các tỉnh bạn, xuất khẩu lao động và xây dựng kinh tế hộ gia đình.

56

2.2.8.2. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế:

- Một số cấp ủy đảng và chính quyền chưa quan tâm đúng mức đến

công tác dạy nghề.

- Một số lượng lớn lao động trẻ chưa xác định được tầm quan trọng của

việc học nghề để trở thành CNKT là một trong những con đường cơ bản lập

nghiệp, ổn định cuộc sống và tiến thân. Vì vậy, nhu cầu học nghề trong xã hội

không cao, các trường dạy nghề khó tuyển sinh.

- Xã hội hóa về dạy nghề chưa thực sự phát triển, chưa là động lực

chính để phát triển dạy nghề. Chế độ chính sách nhà nước về dạy nghề áp

dụng cho các CSĐTN trong và ngoài công lập còn khác biệt rất xa (nguồn lực

đầu tư). Do vậy, dạy nghề công lập trì trệ , dạy nghề ngoài công lập khó phát

triển.

- Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn

phát triển chậm.

- Đầu tư cho dạy nghề còn thấp, cơ sở vật chất và trang thiết bị cho dạy

nghề còn thiếu và lạc hậu.

2.3. Thực trạng liên kết đào tạo giữa CSĐTN với DN

Để đánh giá thực trạng mối quan hệ giữa cơ sở dào tạo nghề và DN, tác

giả đã tiến hành điều tra ý kiến của cán bộ quản lý ở các CSĐTN và sản xuất.

Kết quả điều tra được trình bày ở bảng 2.15 và 2.16 dưới đây:

Bảng 2.14: Kết quả điều tra ý kiến của cán bộ quản lý các CSĐTN về

mối liên kết giữa CSĐTN với DN.

Mức độ liên kết (%)

TT Các nội dung và hình thức liên kết Thường Chưa Đôi khi xuyên

1 Cung cấp cho nhau thông tin 8,70 78,26 13,04

57

2 Ký kết các hợp đồng đào tạo, bồi dưỡng 13,79 48,28 17,24

3 Mời các chuyên gia của cơ sở sử dụng lao động 34,48 27,59 17,24 tham gia xây dựng chương trình đào tạo

4 Huy động các chuyên gia của cơ sở sử dụng lao 41,38 34,48 3,45 động tham gia giảng dạy

5 Các cơ sở sử dụng lao động tạo điều kiện về địa 10,34 41,38 27,59 điểm cho HSSV thực tập, tham quan thực tế

6 Các cơ sở sử dụng lao động hỗ trợ về cơ sở vật 48,28 27,59 3,45 chất, phương tiện dạy học cho các CSĐTN

7 Các cơ sở sử dụng lao động hỗ trợ về kinh phí 62,07 13,79 3,45 cho đào tạo

Bảng 2.15: Kết quả điều tra ý kiến của cán bộ quản lý các DN về mối liên kết

giữa CSĐTN với DN (Đơn vị tính: % người được hỏi)

Mức độ liên kết (%)

TT Các nội dung và hình thức liên kết Đôi Thường Chưa khi xuyên

3,45 65,52 31,03 1 Cung cấp cho nhau thông tin

2 Ký kết các hợp đồng đào tạo, bồi dưỡng 10,34 68,97 20,69

3 Mời các chuyên gia của cơ sở sử dụng lao động 24,14 48,28 27,59 tham gia xây dựng chương trình đào tạo

4 Huy động các chuyên gia của cơ sở sử dụng lao 17,24 62,07 20,69 động tham gia giảng dạy

5 Các cơ sở sử dụng lao động tạo điều kiện về địa 0,00 37,93 62,07 điểm cho HSSV thực tập

6 Các cơ sở sử dụng lao động tạo điều kiện về địa 3,45 51,72 44,83

58

điểm cho HSSV tham quan thực tế

7 Các cơ sở sử dụng lao động hỗ trợ về cơ sở vật 24,14 55,17 20,69 chất, phương tiện dạy học cho các CSĐTN

8 Các cơ sở sử dụng lao động hỗ trợ về kinh phí 37,93 44,83 17,24 cho đào tạo

Một số nhận xét: Kết quả điều tra cho thấy: Mối quan hệ giữa DN và

CSĐTN đang còn rất lỏng lẻo. Mặc dù các nội dung hợp tác đã có nhưng còn

ở mức độ thấp. Thực trạng lâu nay mối liên kết mới dừng lại ở chỗ: các DN

tạo điều kiện cho các CSĐTN đưa HS thực tập hoặc tham quan thực tế

(62,07% ý kiến DN và 27% ý kiến các nhà quản lý đào tạo). Ở tất cả các tiêu

chí các nhà quản lý sản xuất đều cho ý kiến khả quan hơn các CSĐTN.

2.4. Thực trạng về quản lý liên kết đào tạo giữa CSĐTN và DN

2.4.1. Thực trạng về quản lý nhà nước

Từ trước đến nay các mối liên kết đang mang tính tự phát do nhu cầu

của CSĐTN và DN đặt ra, chưa có các chính sách và hệ thống pháp luật, các

quy định cụ thể để ràng buộc các CSĐTN và các DN phải có trách nhiệm

trong tổ chức hoạt động liên kết đào tạo. Vì thế các mối liên kết đang còn rất

lỏng lẻo, hiệu quả thấp, quá trình liên kết còn gặp nhiều khó khăn.

Mối liên kết giữa CSĐTN và DN (sử dụng nhân lực được đào tạo nghề)

ở Nghệ An được thực hiện chủ yếu theo các hình thức:

a) Đối với CSĐTN nằm ngoài DN:

Đây là mối liên kết CSĐTN và DN là các đơn vị (cơ quan) khác nhau,

không trực thuộc nhau. Trong mối liên kết này, mỗi CSĐTN có phạm vi hoạt

động rộng và có thể tổ chức liên kết với nhiều DN trong các ngành khác nhau.

CSĐTN và DN không có chịu sự ràng buộc lẫn nhau, mọi mối liên kết đều

mang tính chất tự nguyện. Việc lựa chọn nội dung, hình thức và cơ chế liên

59

kết là do hai bên thoả thuận. Quản lý các nội dung liên kết thực hiện thông

qua phòng quản lý đào tạo của CSĐTN và các hợp đồng cho HS tham quan,

kiến tập, tìm hiểu thực tế hoặc cho HS thực tập, việc cử cán bộ kỹ thuật (giáo

viên) tham gia hướng dẫn thực hành cho học sinh, tham gia xây dựng chương

trình đào tạo các nghề,....

b) Đối với CSĐTN nằm trong DN:

Trước yêu cầu về nguồn nhân lực, một số DN đã tự mở các CSĐTN

trong DN, theo hình thức này, các CSĐTN nằm trong DN như: Trường cao

đẳng nghề Dầu khí (cơ sở 2 tại Nghệ An) thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt nam,

Trường trung cấp nghề Xây dựng thuộc Tổng công ty xây dựng Hà nội, Các

trung tâm dạy nghề thuộc các Công ty cổ phần vận tải ô tô Nghệ An, Công ty

cổ phần vận tải xăng dầu Nghệ tĩnh, Công ty cổ phần dịch vụ Điện tử, điện

lạnh Thái hà, Công ty cổ phần Sông lam,…. Việc quản lý các nội dung và

hình thức liên kết thông qua bộ phận quản lý đào tạo của CSĐTN được thực

hiện dưới sự điều phối chung của DN.

2.4.2. Một số tồn tại hạn chế trong tổ chức thực hiện liên kết.

Hệ thống Dạy nghề trong những năm qua đã có những thành tựu đáng

kể, tuy nhiên cũng còn nhiều nhược điểm, trong đó nhược điểm quan trọng

hàng đầu là đào tạo chưa gắn với sản xuất, với sử dụng lao động.

Một trong những nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên là do chưa

thiết lập được mối liên kết giữa đào tạo và sử dụng, giữa CSĐTN và các DN.

Mối quan hệ này đã được Đảng ta nêu lên trong Nghị quyết Hội nghị

lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VII: “Xây dựng quan hệ

chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo với các cơ

quan quản lý nhân lực và việc làm, giữa CSĐTN với cơ sở sử dụng nhân lực.”

60

Tuy nhiên trong thời gian qua, các cơ quan có liên quan thiết lập chưa

tốt mối quan hệ này. Do vậy, đang diễn ra tình trạng vừa thừa lại vừa thiếu lao

động kỹ thuật.

Qua kết quả nghiên cứu và thông qua các phiếu điều tra, có thể rút ra

một số kết luận sau đây:

- Số lượng lao động là CNKT đã qua đào tạo hiện nay ở Nghệ An chỉ

chiếm tỷ lệ rất thấp so với yêu cầu nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH

của tỉnh. Đồng thời, CNKT không có đầy đủ thông tin cần thiết về đào tạo –

việc làm trước khi tham gia học tập tại CSĐTN dẫn đến tình trạng đào tạo

không phù hợp với nhu cầu thực tế của DN.

- Việc đào tạo CNKT hiện nay còn bất hợp lý về cơ cấu (theo ngành

nghề cũng như theo vùng miền); quy mô đào tạo còn rất nhỏ bé so với yêu

cầu; chất lượng còn nhiều hạn chế, nhất là hạn chế về khả năng tiếp cận công

nghệ mới, thiết bị mới…

- Các điều kiện để đảm bảo chất lượng đào tạo còn bất cập; hình thức tổ

chức đào tạo chủ yếu đang khép kín trong các cơ sở dạy nghề, chưa tiếp cận

thực tế với khoa học công nghệ phát triển tại các DN.

- Mặc dầu các CSĐTN đã có ý thức đổi mới phương pháp dạy học

nhưng việc thực hiện chỉ mới mang tính chất hình thức, thử nghiệm chứ chưa

đem lại hiệu quả như mong muốn. Đội ngũ giáo viên thiếu cơ hội nghiên cứu

khoa học, thiếu kinh nghiệm thực tế nhất là các yêu cầu công việc tại các DN

để có thể đưa ra phương pháp giảng dạy tối ưu nhất, góp phần xây dựng hệ

thống chương trình dạy học phù hợp với thực tiễn sản xuất.

- Mối quan hệ liên kết giữa CSĐTN và DN còn rất lỏng lẻo, chưa có hệ

thống chính sách, pháp luật, các quy định cụ thể để ràng buộc các CSĐTN và

các DN trong tổ chức hoạt động liên kết đào tạo...v.v./.

61

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Qua tổng hợp và phân tích kết quả điều tra, khảo sát về thực trạng

chúng tôi nhận thấy quy mô và tiềm năng phát triển đào tạo nghề ở tỉnh Nghệ

An nhằm đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp là rất lớn.

Nhận thức của hiệu trưởng các trường nghề và cán bộ quản lý đào tạo

nghề các cấp về vai trò của sự hợp tác giữa trường nghề và doanh nghiệp đối

với việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề là khá tốt.

Các yếu tố đã và sẽ ảnh hưởng tới sự liên kết, hợp tác giữa các bên về

cơ bản đều được đánh giá là "tốt" cho cả hai phía nhà trường và doanh

nghiệp.

Tuy vậy, các nội dung được triển khai trong hoạt động quản lý nhằm

tăng cường hợp tác với doanh nghiệp trong đào tạo của các trường nghề ở tỉnh

Nghệ An đang sử dụng là chưa thực sự thiết thực và hiệu quả. Trên thực tế sự

hợp tác này diễn ra một cách tự phát và hình thức, mức độ chưa cao, hệ quả

của nó là chất lượng CNKT được đào tạo tại các CSĐTN hiện nay chưa đáp

ứng được so với nhu cầu của DN.

Do vậy, để tăng cường hợp tác giữa CSĐTN với DN nhằm nâng cao

chất lượng đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu của DN, đề tài sẽ tập trung đề

xuất và hoàn thiện một số biện pháp quản lý sau:

- Tăng cường phát triển hệ thống thông tin đào tạo – việc làm

- Hoàn thiện hệ thống chương trình giảng dạy gắn với thực tế lao động

sản xuất.

- Nâng cao chất lượng giáo viên và hợp tác nghiên cứu khoa học từ DN

- Tăng cường tổ chức thực tập tại DN.

- Huy động cơ sở vật chất của DN phục vụ đào tạo nghề.

62

- Đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính sách về liên kết đào tạo giữa

CSĐTN và DN, đề xuất kiến nghị với cơ quan quản lý cấp trên để được tạo cơ

chế hợp tác thuận lợi.

Kết quả nghiên cứu về thực tiễn nêu trên đã giúp làm sáng tỏ các vấn

đề lý luận ở Chương I, đồng thời là cơ sở để tiến hành đề xuất các biện pháp

phù hợp. Để nâng cao chất lượng đào tạo CNKT theo hướng đáp ứng nhu cầu

của DN, nhiệm vụ của đề tài là phải nghiên cứu và đề xuất được các giải pháp

khoa học nhằm nâng cao chất lượng CNKT bằng biện pháp tăng cường sự

hợp tác giữa CSĐTN với DN trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Đây chính là nội

dung được trình bày ở chương III của đề tài.

63

Chương 3

CÁC GIẢI PHÁP LIÊN KẾT GIỮA CƠ SỞ ĐÀO TẠO NGHỀ

VÀ DOANH NGHIỆP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

CÔNG NHÂN KỸ THUẬT

3.1. Các nguyên tắc xây dựng giải pháp

3.1.1. Nguyên tắc đào tạo gắn với sử dụng.

Sự liên kết giữa CSĐTN và các DN phải xuất phát từ nguyên tắc đào

tạo gắn với sử dụng, gắn cung với cầu. Dựa trên nguyên tắc này, các họat

động trong mối liên kết phải hướng tới nhu cầu của các DN, tới đào tạo nhân

lực là chủ yếu. Các hoạt động đào tạo nâng cao dân trí không nằm trong phạm

vi mối liên kết này. Để thực hiện nguyên tắc này, CSĐTN phải luôn phấn đấu

để đáp ứng yêu cầu của sản xuất về chất cũng như về số lượng các trình độ

CNKT; Ngược lại, các DN phải có đơn đặt hàng cho các CSĐTN và tiếp nhận

số học sinh tốt nghiệp hàng năm theo đơn đặt hàng. Thực hiện nguyên tắc này

sẽ tạo nên thế ổn định bền vững và lâu dài của mối liên kết.

3.1.2. Nguyên tắc hợp tác tự nguyện.

Mối liên kết giữa CSĐTN và DN phải được thiết lập trên nguyên tắc

hợp tác và tự nguyện, không bên nào có thể ép buộc bên nào bởi lẽ các các

DN hoạt động theo Luật Kinh doanh, họ có toàn quyền và chủ động trong

việc thiết lập mọi mối quan hệ để phát triển kinh doanh trong khuôn khổ Pháp

luật. Do vậy, chỉ khi họ thực sự nhận thức được tầm quan trọng của sự liên

kết với các CSĐTN, thấy được đây là vấn đề sống còn để tồn tại và phát triển

trong cơ chế thị trường.

Đối với CSĐTN, khi hoạt động của CSĐTN đã được coi là một hoạt

động dịch vụ, CSĐTN đã được Nhà nước giao quyền chủ động trong việc

thiết lập các mối quan hệ để phát triển đào tạo, trong đó có việc thiết lập mối

64

quan hệ với các DN trong tuyển sinh, đào tạo theo địa chỉ, xây dựng chương

trình đào tạo ... . Do vậy, xây dựng mối quan hệ với những DN để thiết lập

mối liên kết trên nguyên tắc hợp tác và tự nguyện.

3.1.3. Nguyên tắc bình đẳng, hai bên cùng có lợi.

Mối liên kết giữa CSĐTN và DN phải được thiết lập trên nguyên tắc

bình đẳng, hai bên đều có lợi, nếu không đảm bảo được nguyên tắc này thì

mối quan hệ sẽ không bền vững.

Do vậy, các hoạt động của mối liên kết này cần được thiết kế hợp lý, có

sự trao đổi bàn bạc để luôn thể hiện được nguyên tắc này.

3.1.4. Nguyên tắc mua hàng phải trả tiền.

Ngày nay, đào tạo đã được coi là một dịch vụ, các CSĐTN được giao

quyền tự chủ về tài chính, mọi hoạt động dịch vụ, kinh doanh đều có chi phí

và cần phải hạch toán để tồn tại và phát triển.

Do vậy, các DN sử dụng các sản phẩm của CSĐTN cũng phải chi trả

các chi phí đào tạo. Sự chi trả này phụ thuộc vào chất lượng và thời gian đào

tạo của các chương trình đào tạo khác nhau theo quy luật giá trị.

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo việc thực hiện nhiệm vụ của mỗi bên.

Mối liên kết giữa CSĐTN và các DN cần được đặt trong yêu cầu chung

của cả đôi bên, không được làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của

mỗi bên.

CSĐTN có nhiệm vụ là đào tạo nhân lực theo yêu cầu phát triển kinh tế

- xã hội. Nhiệm vụ của CSĐTN là hàng năm cung ứng cho các DN những

CNKT các trình độ có đầy đủ các kiến thức, kỹ năng và thái độ lao động nghề

nghiệp cần thiết theo yêu cầu của sản xuất.

Các DN có nhiệm vụ là góp phần làm phát triển kinh tế, làm ra nhiều

của cải vật chất và dịch vụ xã hội với chất lượng cao để đưa nền kinh tế phát

triển. Do vậy, trong việc thực hiện các nhiệm vụ liên kết với CSĐTN không

65

thể làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, mà ngược lại, cần có kế hoạch, tận

dụng các cơ hội hợp tác để phát triển sản xuất.

Nói một cách khác, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa CSĐTN và DN

trong việc xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo cũng như xây

dựng và triển khai kế hoạch phối hợp đào tạo giữa CSĐTN và DN để không

làm ảnh hướng đến tiến độ công việc của mỗi bên mà ngược lại, cần biết tận

dụng sự hợp tác để nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc của mỗi bên.

3.2. Yêu cầu trong liên kết.

- CSĐTN được nhìn nhận như là chủ thể trong việc tạo lập và xây dựng

các mối liên kết;

- Để đảm bảo hiệu quả của mối liên kết giữa CSĐTN và DN cần thống

nhất về nhận thức và nghiêm túc trong quá trình tổ chức thực hiện;

- Các giải pháp liên kết giữa CSĐTN và DN phải mang tính đồng bộ

phát huy vai trò của cơ quan quản lý Nhà nước và tăng cường tính chủ động,

sáng tạo của cơ sở.

3.3. Lựa chọn các giải pháp liên kết giữa CSĐTN và DN.

Kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng về liên kết đào tạo giữa

CSĐTN và DN ở các phần trên cho thấy các mối liên hệ giữa CSĐTN và DN

là hết sức chặt chẽ, khăng khít, bởi lẽ sản phẩm đào tạo của CSĐTN (đầu ra -

học sinh tốt nghiệp) là nguồn lực (đầu vào) chủ yếu của DN. Mặt khác khi

phân tích nhiệm vụ, công việc của CSĐTN và DN có rất nhiều điểm tương

đồng, có một số mảng công việc, một số vị trí sản xuất mà người thực hiện ở

đó có kiến thức, kỹ năng vượt trội so với các thầy giáo ở cơ sở dạy nghề.

Ngoài ra CSĐTN là nơi có nguồn lực dồi dào trên các bình diện (nghiên cứu,

ứng dụng KHCN, lực lượng sản xuất…) nếu biết kết hợp sẽ là điều kiện tốt để

hỗ trợ cho DN. Vì thế, việc lựa chọn các mảng liên kết để phát huy hiệu quả

66

và nâng cao chất lượng đào tạo CNKT của CSĐTN và góp phần hỗ trợ cho

DN là nội dung của đề tài. Mối liên kết giữa CSĐTN và DN được thể hiện

C¸n bé qu¶n lý ®µo t¹o:

C¸n bé qu¶n lý SX C¸n bé kü thuËt

Gi¸o viªn

S¶n xuÊt: - KÕ ho¹ch s¶n xuÊt

Gi¸o viªn, M¸y mãc ThiÕt bÞ, vËt tu

¹ o

t

Chñ tru¬ng chÝnh s¸ch

ì n h

r

t

C h u o n g

- S¶n luîng - MÆt hµng

- KÕ ho¹ch ®µo t¹o ® µ o - Quy m« N g µ n h n g h Ò ®µo t¹o

M¸y mãc ThiÕt bÞ, vËt tu

theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 3.1: Mối liên kết giữa CSĐTN và DN

Từ cách nhìn nhận và đặt vấn đề như ở trên tác giả rút ra một số lĩnh

vực có thể liên kết giữa CSĐTN và DN mang lại hiệu quả gồm: hình thành hệ

thống thông tin; xây dựng chương trình đào tạo; hỗ trợ đội ngũ GV; hỗ trợ cơ

sở vật chất – thiết bị...

3.4. Các giải pháp liên kết giữa CSĐTN và DN.

3.4.1. Tăng cường phát triển hệ thống thông tin đào tạo – việc làm.

Thông tin là tri thức, là những tin tức được truyền lại dưới các dạng

khác nhau. Thông tin là khởi đầu và chiếm vai trò quan trọng trong việc lập

kế hoạch hoạt động. Nếu thông tin đúng, càng chính xác thì lập kế hoạch hoạt

động càng có hiệu quả. Ngược lại, nếu thông tin lệch lạc thì lập kế hoạch,

hoạt động có thể không hiệu quả, dẫn đến những sai lầm nghiêm trọng. Vì

vậy, thông tin có vai trò rất quan trọng và là khởi nguồn trong tất cả các hoạt

67

động trên mọi lĩnh vực kinh tế xã hội. Ngày nay, thông tin được đánh giá là

một trong các nguồn lực để thực hiện kế hoạch. Trong đào tạo nghề, tại nhiều

Hội thảo đã khẳng định rằng một trong những yếu tố hạn chế đến chất lượng

đào tạo là thiếu hệ thống thông tin đào tạo - việc làm (ĐT-VL). Các cơ quan

quản lí nhà nước của tỉnh đang cố gắng xây dựng hệ thống thông tin đào tạo,

lao động việc làm của tỉnh. Liên kết đào tạo giữa CSĐTN và DN, quá trình

thực hiện kế hoạch liên kết được xây dựng trên cơ sở phân tích các thông tin

là hết sức cần thiết. Vì vậy, bước đầu tiên để lập kế hoạch, thực hiện liên kết

đào tạo thành công là thiết lập hệ thống thông tin đầy đủ và chính xác theo

từng nội dung cần thiết.

3.4.1.1. Phân loại thông tin:

* Thông tin từ thị trường đào tạo - việc làm.

Ngày nay, thị trường đào tạo - việc làm đã từng bước được thừa nhận.

Nó hình thành và vận động theo qui luật vốn có, chi phối tất cả các tổ chức cá

nhân tham gia vào thị trường đào tạo, việc làm. Liên kết đào tạo giữa CSĐTN

và DN vừa tham gia vào thị trường đào tạo, thị trường việc làm.

Vì vậy, để lập kế hoạch liên kết và thực hiện đào tạo cần thiết phải nắm

vững thông tin về thị trường đào tạo việc làm trên địa bàn tỉnh và trên toàn

quốc. Các thông tin, tuy không quyết định trực tiếp, nhưng có ảnh hưởng,

định hướng đến liên kết đào tạo.

Nội dung thông tin thị trường đào tạo - việc làm gồm:

+ Thông tin về nhu cầu đào tạo, việc làm của tỉnh và toàn quốc;

+ Thông tin về tình hình cung cấp trong thị trường đào tạo, việc làm.

* Thông tin từ CSĐTN

CSĐTN với tư cách là bên vừa cung cấp đào tạo, vừa bên có nhu cầu

về tuyển sinh đào tạo. Khi tham gia liên kết, CSĐTN với tư cách là đối tác. Vì

vậy, các thông tin đào tạo của CSĐTN phải được công bố rộng rãi. Thông tin

68

về CSĐTN cũng là một trong những điểm khởi đầu cho liên kết đào tạo.

Không có sự liên kết nào được bắt đầu khi không có thông tin về đối tác.

Thông tin về CSĐTN cơ bản gồm: năng lực đào tạo; chất lượng đào

tạo; các khoá đào tạo; các phương thức đào tạo; nội dung chương trình đào

tạo; các nguồn lực phục vụ đào tạo; các dịch vụ hỗ trợ; uy tín và những thành

tựu đã đạt được trong đào tạo, khả năng cung cấp các sản phẩm đào tạo và các

yêu cầu tuyển sinh, địa chỉ cung cấp sản phẩm, các đối tác liên kết, ... .

* Thông tin từ DN.

Trong giai đoạn hiện nay, DN tham gia thị trường đào tạo - việc làm

với tư cách chủ yếu là bên cầu. Tuy nhiên, khi tham gia vào liên kết đào tạo,

DN cũng đóng vai trò vừa là bên cung vừa là bên cầu trong thị trường đào tạo

- việc làm; là đối tác trong liên kết. Vì vậy, các thông tin về DN cần thiết phải

được thiết lập trao đổi.

Thông tin về DN cơ bản gồm: Uy tín và năng lực sản xuất; kế hoạch

phát triển sản xuất; qui mô và chất lượng sản phẩm cung cấp; số lượng và

chất lượng, cơ cấu trình độ cán bộ kỹ thuật; số lượng, chất lượng, chủng loại

thiết bị sản xuất, các cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ phục vụ sản xuất,

môi trường sản xuất; các nguồn lực khác cho sản xuất; tình hình đào tạo, bồi

dưỡng, tuyển dụng đội ngũ kỹ thuật phục vụ sản xuất theo kế hoạch ngắn hạn,

trung hạn, dài hạn; các cơ sở hợp tác; tình hình tham gia hợp tác với các

CSĐTN trong các lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu khoa học - chuyển giao công

nghệ, tuyển sinh -tuyển dụng; và những thông tin liên quan đến liên kết với

các CSĐTN.

3.4.1.2. Tổ chức thực hiện thiết lập hệ thống thông tin

CSĐTN hình thành bộ phận xây dựng hệ thống thông tin cho liên kết

đào tạo với mục đích là cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin về đào

tạo, việc làm. Bộ phận xây dựng hệ thống thông tin có thể gồm 01 Phó Hiệu

69

trưởng (Phó Giám đốc) chỉ đạo, đại diện các bộ phận trong CSĐTN như

Phòng Đào tạo, Phòng Công tác HSSV, Phòng Hành chính - Quản trị, Phòng

Vật tư - Thiết bị và các đại diện khác.

Việc xây dựng hệ thống thông tin là bước đầu tiên để lập kế hoạch liên

kết đào tạo, chưa phải là đã bắt tay vào liên kết. Tuy nhiên, để có nội dung

thông tin chính xác, mang tính thời sự nhóm cập nhật thông tin cần liên hệ với

các DN cùng ngành hoặc các cơ sở khác để cập nhật thông tin. Đây cũng có

thể coi là bước đầu đi đến liên kết trao đổi thông tin trong quá trình hoạt

động.

3.4.1.3. Quản lí giải pháp đã đề ra

Sau khi xây dựng xong hệ thống thông tin, từ phía cơ sở dạy nghề,

Hiệu trưởng (Giám đốc) giao cho nhóm lưu giữ và cập nhật thông tin quản lí.

Nhóm này có nhiệm vụ: lưu giữ thông tin, kiểm soát thông tin, phối hợp với

các tổ chức cá nhân để cập nhật thông tin, truyền thông, bảo trì phương tiện

truyền thông, khai thác thông tin.

Như vậy, Hệ thống thông tin ĐT-VL là khởi đầu cho các hoạt động liên

kết đào tạo. Cần phải thiết lập hệ thống thông tin với các nội dung cơ bản đã

nêu trên và các hình thức, phương pháp truyền thông phù hợp. Tổ chức khai

thác hiệu quả nhằm định hướng và làm cơ sở cho các hoạt động liên kết đào

tạo giữa CSĐTN và DN. Nếu không có hệ thống thông tin đầy đủ thì sẽ gặp

nhiều khó khăn cho quá trình liên kết đào tạo.

3.4.2. Hoàn thiện hệ thống chương trình giảng dạy gắn với thực tế lao động

sản xuất.

Trong rất nhiều yếu tố quyết định chất lượng đào tạo nghề, chương

trình đào tạo là một trong những yếu tố cơ bản nhất. Bước vào thời kỳ công

nghiệp hoá và hiện đại hoá với nền kinh tế thị trường và xu thế toàn cầu hoá,

chương trình đào tạo theo hướng gắn với thị trường lao động - việc làm. Đó

70

cũng là cơ sở cho việc thực hiện phương thức liên kết đào tạo giữa CSĐTN và

DN.

3.4.2.1 Chương trình đào tạo nghề và xu hướng phát triển

Chương trình đào tạo cho một nghề cụ thể gọi là chương trình đào tạo

nghề (chương trình dạy nghề). Chương trình đào tạo là căn cứ để cơ quan

quản lý nhà nước tiến hành quản lý, chỉ đạo, giám sát, đánh giá công tác dạy

học của cơ sở dạy nghề, nó cũng là căn cứ pháp lý để CSĐTN và giáo viên

tiến hành công tác giảng dạy, học sinh tiến hành học tập, dự kiểm tra và thi.

Để đáp ứng tốt cho nhu cầu của thị trường lao động thường xuyên biến đổi,

nội dung chương trình đào tạo phải thường xuyên được cập nhật, hiện đại

hoá; phương pháp giảng dạy cần được thường xuyên cải tiến; phương tiện và

thiết bị giảng dạy thường xuyên phải được nâng cấp.... Để làm được điều đó,

CSĐTN phải thường xuyên bám sát nhu cầu của thị trường lao động.

3.4.2.2. Vai trò của DN trong xây dựng chương trình đào tạo.

Phát triển chương trình là nhiệm vụ chính và thường xuyên của các cơ

sở dạy nghề. Tuy nhiên, với quan điểm đào tạo theo nhu cầu của thị trường

lao động, DN có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển chương

trình đào tạo, đặc biệt là quá trình phân tích nghề, xây dựng mục tiêu đào tạo

để từ đó xây dựng chương trình mới hoặc điều chỉnh nội dung chương trình

đang đào tạo cho phù hợp với tiến bộ kỹ thuật, công nghệ .

Chương trình đào tạo nghề được xây dựng có sự tham gia của DN làm

cho nội dung đào tạo:

+ Gắn với kỹ thuật - công nghệ được ứng dụng trong sản xuất, kinh

doanh, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động;

+ Chú trọng kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành nghề;

71

+ Không chỉ được xây dựng căn cứ vào các kỹ năng nghề hiện tại mà

sẽ đón bắt được kỹ thuật và công nghệ mới sẽ được áp dụng vào sản xuất kinh

doanh trong tương lai gần.

Ta thấy rằng: sự tham gia của các DN nhất là các cơ sở có sử dụng lao

động sau đào tạo của cơ sở dạy nghề, không chỉ quan trọng trong quá trình

phân tích nghề, phân tích công việc, xây dựng chương trình khung mà cả

chương trình đào tạo nghề.

3.4.2.3. Tổ chức thực hiện:

* Xây dựng chương trình

Theo quy trình, khi xây dựng chương trình đào tạo, cần phải có sự phối

kết hợp chặt chẽ giữa CSĐTN với vai trò chủ đạo và các DN với vai trò phối

hợp.

* Đánh giá chương trình đào tạo.

Để xây dựng chương trình dạy nghề theo cách tiếp cận trên, chương

trình đào tạo nghề cần được tiến hành đánh giá về các mặt để sửa đổi điều

chỉnh sau mỗi khóa đào tạo.

- Trong quá trình đào tạo phải có sự tham gia và đóng góp ý kiến của

DN để đánh giá chương trình.

3.4.3. Tăng cường và nâng cao chất lượng giáo viên và hợp tác nghiên cứu

khoa học từ DN.

Giải pháp này có ý nghĩa quan trọng trong việc giải quyết vấn đề giáo

viên đang thiếu về số lượng, yếu về chất lượng đặc biệt là đội ngũ giáo viên

dạy nghề có tay nghề cao, nhiều kinh nghiệm đang có ở các DN phục vụ cho

việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề.

3.4.3.1. Tăng cường và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên từ DN

- Năng lực chuyên môn của đội ngũ lao động kỹ thuật ở các DN

72

Do yêu cầu của sản xuất trong nền kinh tế thị trường, tùy theo vị trí làm

việc, đội ngũ lao động kỹ thuật trong các DN có thể nói hội đủ những năng

lực chuyên môn sau đây:

Về kiến thức:

+ Những kiến thức chuyên môn rộng để có thể làm được nhiều công

việc của ngành, nghề .

+ Những kiến thức chuyên môn hẹp, phục vụ cho việc thực hiện những

công việc chuyên môn cụ thể được phân công.

+ Những kiến thức mới, cập nhật trình độ công nghệ của DN đối với

những người có nhiệm vụ triển khai công nghệ mới.

+ Những kiến thức về quản lý sản xuất đối với cán bộ quản lý sản xuất

Về kỹ năng, kỹ xảo:

+ Các kỹ năng, kỹ xảo nền tảng của nghề để thực hiện những nhiệm vụ,

công việc của nghề theo diện rộng.

+ Các kỹ năng kỹ xảo chuyên biệt để thực hiện những công việc cụ thể

thường xuyên theo diện hẹp.

Trong đó bao gồm những kỹ năng, kỹ xảo hoạt động trí óc và kỹ năng,

kỹ xảo lao động chân tay. Hệ thống kỹ năng, kỹ xảo này phải phù hợp và đáp

ứng yêu cầu của các hoạt động nghề nghiệp tại DN.

Ngoài các kiến thức, kỹ năng nói trên, đội ngũ lao động kỹ thuật trong

các DN còn tích lũy được hệ thống những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo

trong việc giải quyết những tình huống, những vấn đề xảy ra trong thực tế mà

chưa có lời giải sẵn. Những kinh nghiệm này là vốn quý, chỉ có thể có được ở

những người trực tiếp tham gia sản xuất.

- Điều kiện và lĩnh vực hợp tác đào tạo của đội ngũ LĐKT tại DN.

73

Đội ngũ lao động kỹ thuật tại DN với những năng lực chuyên môn tiềm

tàng nói trên, nếu được huy động một cách hợp lý cho đào tạo liên kết sẽ là

một lực lượng tăng cường đáng kể cho đội ngũ GVDN tại các CSDN.

Tuy nhiên do quá trình phân công lao động trong DN, để đảm bảo năng

suất lao động và chất lượng sản phẩm, mỗi lao động kỹ thuật được bố trí

những công việc nhất định theo trình độ và có tính chuyên môn hóa. Vì vậy

không phải ai và ở vị trí nào cũng có thể làm giáo viên kiêm chức được.

- Điều kiện để lao động kỹ thuật có thể làm giáo viên kiêm chức.

+ Để có thể làm giáo viên kiêm chức, trước hết, họ phải có phẩm

chất đạo đức của một nhà giáo, có lòng yêu nghề và thực sự có mong muốn

làm giáo viên. Bởi lẽ, giáo viên kiêm chức phải là một công việc tự nguyện,

không thể gò ép.

+ Ngành nghề phải phù hợp với công việc giảng dạy, hướng dẫn cụ thể sẽ

đảm nhận.

+ Trình độ chuyên môn và trình độ sư phạm phải đạt chuẩn theo quy định

đối với giáo viên dạy nghề.

- Lĩnh vực giảng dạy, hướng dẫn nghề của đội ngũ lao động kỹ thuật từ

các DN.

Về nguyên tắc, đội ngũ lao động kỹ thuật tại các DN có khả năng tham

gia giảng dạy tất cả các nội dung. Tuy nhiên, hiệu quả liên kết (chất lượng

đào tạo) chỉ đạt được khi huy động họ tham gia đào tạo những nội dung mà

họ có ưu thế trong khi các CSĐTN lại gặp nhiều khó khăn, cần được tăng

cường. Vì song song với nhiệm vụ này, cơ bản họ còn phải đảm đương nhiệm

vụ sản xuất theo kế hoạch của DN. Đối với những nội dung mà CSĐTN có

thế mạnh thì không nhất thiết phải huy động giáo viên từ DN. Các nội dung

này được thể hiện trong bảng dưới đây.

74

Bảng 3.1: Cấu trúc nội dung dạy học trong ĐTN và khả năng giảng

dạy của DN

Các bên liên kết TT Nội dung đào tạo CSĐTN DN

1 Kiến thức

Kiến thức cơ bản +

Kiến thức cơ sở +

Kiến thức chuyên môn rộng +

Kiến thức chuyên môn hẹp, kiến thức mới + +

Kiến thức quản lý + +

2 Kỹ năng

Kỹ năng cơ bản +

Kỹ năng tổng hợp + +

Kỹ năng chuyên biệt +

Kỹ năng quản lý +

3 Kinh nghiệm sản xuất +

Như vậy, đội ngũ lao động kỹ thuật của DN có thể tham gia đào tạo các

kiến thức, kỹ năng sau:

+ Những kiến thức chuyên môn hẹp, chuyên môn mới, cập nhật trình

độ công nghệ của DN.

+ Những kiến thức về quản lý sản xuất

+ Hệ thống kỹ năng tổng hợp, kỹ năng chuyên biệt và kỹ năng quản lý.

+ Truyền đạt những kinh nghiệm trong thực tiễn sản xuất.

Các kiến thức, kỹ năng này được thể hiện trong các môn học ở giai

đoạn cuối của quá trình đào tạo như: tổ chức, quản lý sản xuất, thực tập sản

xuất, thực tập tốt nghiệp. Như vậy, nhiệm vụ cụ thể của đội ngũ giáo viên

75

kiêm chức có thể là: giảng dạy một phần hoặc toàn bộ môn học về quản lý sản

xuất; các môn học mới có công nghệ tiên tiến; hướng dẫn thực tập sản xuất,

thực tập tốt nghiệp; trao đổi kinh nghiệm sản xuất và quản lý.

Ngoài ra, trong quá trình tham gia giảng dạy các nội dung trên, họ sẽ có

điều kiện và thông tin để tham gia phát triển chương trình, học liệu, đánh giá

môn học và đánh giá tốt nghiệp.

3.4.3.2. Hợp tác nghiên cứu khoa học, thực tập nâng cao tay nghề cho giáo

viên tại DN.

Chúng ta biết, hai nhiệm vụ cơ bản của giáo viên dạy nghề là giảng dạy

và nghiên cứu khoa học. Trong đó nhiệm vụ nghiên cứu khoa học hiện đang

được thực hiện theo hướng nghiên cứu các vấn đề về công tác quản lý giáo

dục; phương pháp giảng dạy lý thuyết, thực hành nghề; ứng dụng và triển

khai công nghệ mới… Trong đó, các đề tài về ứng dụng và triển khai công

nghệ mới nếu tiến hành tại CSĐTN thường gặp nhiều khó khăn về cơ sở vật

chất, thiết bị, nhân lực ... . Điều đó chỉ khắc phục được nếu có sự liên kết chặt

chẽ với các DN cùng chia xẻ sự quan tâm tới các nội dung này bởi trong

nhiều trường hợp nó cũng thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần cải tiến, hợp

lý hoá cơ sở vật chất thiết bị và công nghệ tại DN.

3.4.3.3. Quản lý và tổ chức thực hiện giải pháp.

- Bồi dưỡng giáo viên: Để đảm bảo trình độ sư phạm cho đội ngũ lao

động kỹ thuật tham gia giảng dạy, cần phải bồi dưỡng NVSP cho họ. Trong

quá trình bồi dưỡng, ngoài những nội dung trong các chương trình bồi dưỡng

hiện hành cần chú ý bồi dưỡng thêm các kỹ năng dạy thực hành; các phương

pháp kiểm tra đánh giá sử dụng trong giảng dạy môn học.

- Phối hợp giữa CSĐTN và DN trong việc xây dựng Kế hoạch sản xuất

và Kế hoạch đào tạo.

76

Việc liên kết đào tạo giữa CSĐTN và DN sẽ không khả thi nếu thiếu sự

phối hợp trong việc xây dựng kế hoạch đào tạo của CSĐTN và kế hoạch sản

xuất của DN.

- Triển khai thực hiện các nội dung liên kết:

+ Khi giáo viên kiêm chức tham gia giảng dạy các nội dung lý

thuyết, có thể được tiến hành tại CSĐTN có kết hợp tham quan DN.

+ Khi giáo viên kiêm chức tham gia giảng dạy, các môn học, mô

đun thực hành như thực tập sản xuất, thực tập tốt nghiệp phải được tổ chức tại

DN và do giáo viên kiêm chức đảm nhận kết hợp với sự quản lý của giáo viên

từ cơ sở dạy nghề.

+ Việc đánh giá tốt nghiệp: Với yêu cầu đáp ứng nhu cầu nhân

lực của thị trường lao động, quan niệm về chất lượng đào tạo nghề không chỉ

dừng ở kết quả của quá trình đào tạo trong CSĐTN mà còn phải tính đến mức

độ phù hợp và thích ứng của người tốt nghiệp với thị trường lao động ... Vì

vậy, khi đánh giá tốt nghiệp, nhất thiết phải có sự tham gia của các chuyên gia

từ DN.

3.4.4. Tăng cường tổ chức thực tập tại DN.

3.4.4.1. Vai trò của thực tập sản xuất trong việc đào tạo nghề.

Do hạn chế của cơ sở vật chất như đã trình bày, đồng thời do sự đơn

điệu về quy trình, về phương pháp, về sản phẩm…, các CSĐTN thường chỉ

đáp ứng được một số kỹ năng:

Các kỹ năng cơ bản: Các kỹ năng cơ bản đã được hình thành từ phổ -

thông, tại các CSĐTN chúng được củng cố, phát triển và hoàn thiện hơn.

Kỹ năng chuyên biệt liên quan đến nghề được đào tạo. -

Còn các kỹ năng khác được hình thành thông qua các đợt thực tập sản

xuất, tham quan thực tế tại các DN. phần khác được hình thành trong quá

trình hành nghề (lao động sản xuất), nhất là kinh nghiệm sản xuất thì không

77

thể một sớm một chiều mà có được và cũng khó để đào tạo được, mà chủ yếu

được hình thành do sự tích luỹ của bản thân. Do đó giải pháp đưa học sinh đi

thực tập sản xuất tại các DN là một giải pháp cực kỳ quan trọng để nâng cao

chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, đặc biệt đối với các nghề kỹ thuật.

3.4.4.2. Các giai đoạn của thực tập sản xuất tại DN.

Để đảm bảo an toàn cho người, cho thiết bị, đồng thời đảm bảo chất

lượng của sản phẩm, quá trình thực tập sản xuất tại các DN được thực hiện

theo 3 giai đoạn chính sau đây:

- Giai đoạn 1: Học sinh, sinh viên thực tập thực hiện một số công việc

(nguyên công, bước) đơn giản. Thời gian đầu khi mới vào thực tập, do còn bỡ

ngỡ với môi trường sản xuất, với thiết bị, với công nghệ nên học sinh cần

được hướng dẫn tỷ mỷ về quy trình sản xuất và được chỉ định thực hiện một

số công việc (nguyên công hoặc bước công việc) đơn giản. Đây là giai đoạn

làm quen với dây chuyền sản xuất. Sau đó tuỳ theo mức độ tiến bộ mà GV

hướng dẫn (GV kiêm chức) có thể giao các nhiệm vụ phức tạp dần cho đến

khi học sinh có thể thực hiện được tất cả các công việc hoặc nguyên công của

quá trình sản xuất dưới sự hứơng dẫn của GV.

- Giai đoạn 2: Là giai đoạn HSSV thực tập tham gia làm ra sản phẩm

với sự theo dõi của giáo viên. Sau khi HSSV đã có thể thực hiện được tất cả

các công việc riêng lẻ của quy trình một cách độc lập thì GV có thể chuyển

sang giai đoạn 2. Đây là giai đoạn mà HSSV thực tập thực hiện toàn bộ quy

trình để làm ra sản phẩm dưới sự theo dõi, giám sát của GV.

- Giai đoạn 3: Làm việc như một người công nhân kỹ thuật thực sự.

Đây là giai đoạn mà HSSV thực tập độc lập thực hiện toàn bộ quy trình sản

xuất không cần có sự theo dõi, giám sát của GV nữa. Mục đích của giai đoạn

này là để củng cố các kỹ năng, tăng năng suất và chất lượng công việc, bước

78

đầu hình thành kỹ xảo nghề nghiệp cũng như sự sáng tạo trong lao động sản

xuất.

3.4.4.3. Các lợi ích từ việc tổ chức thực tập sản xuất tại DN.

Việc liên kết đào tạo để tổ chức cho học sinh, sinh viên thực tập sản

xuất tại DN mang lại lợi ích to lớn. Điều đó được thể hiện trên các mặt sau:

- Đáp ứng yêu cầu đào tạo nghề theo năng lực thực hiện, theo yêu cầu

của thị trường lao động.

- Tăng cường đội ngũ lao động kỹ thuật cho DN.

- Tạo khả năng tìm kiếm việc làm cho học sinh, sinh viên.

- DN có thể lựa chọn lao động theo yêu cầu của mình.

- Nâng cao chất lượng đào tạo.

- Giảm kinh phí đào tạo nhờ tận dụng cơ sở vật chất từ DN (nâng cao

hiệu quả đào tạo).

- Rèn luyện tác phong công nghiệp cho học sinh, sinh viên.

- Có thể tăng thu nhập cho học sinh, sinh viên.

3.4.5. Huy động cơ sở vật chất của DN phục vụ đào tạo nghề.

3.4.5.1. Vai trò của CSVC trong đào tạo nghề.

Chất lượng của quá trình đào tạo nói chung, của quá trình đào tạo nghề

nói riêng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, nhưng 3 yếu tố sau đây được coi

là quan trọng nhất:

- Đội ngũ giáo viên giảng dạy.

- Chương trình đào tạo.

- Cở sở vật chất phục vụ đào tạo.

Mối quan hệ giữa các yếu tố trên và chất lượng đào tạo được biểu diễn bằng

sơ đồ 3 như sau:

79

Sơ đồ 3.2: Sơ đồ mối quan hệ giữa đội ngũ GV, chương trình đào tạo, cơ sở

vật chất và chất lượng đào tạo

3.4.5.2. Các loại cơ sở vật chất sử dụng trong đào tạo nghề bao gồm:

- Sách, giáo trình, tài liệu tham khảo và các loại phương tiện dạy học

khác

- Nhà xưởng, phòng học, sân chơi, bãi tập…

- Thiết bị, dụng cụ.

- Vật tư; nguyên, nhiên vật liệu.

Đối với đào tạo các nghề kỹ thuật, khoảng 70 % thời gian đào tạo dành

cho thực hành thì cơ sở vật chất đóng vai trò cực kỳ quan trọng, điều đó được

thể hiện ở chỗ: Nó là điều kiện và là phương tiện để hình thành và rèn luyện

kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp.

3.4.5.3. Những hạn chế của cơ sở vật chất trong các CSĐTN và thế mạnh của

cơ sở vật chất tại các DN.

Để trở thành người lao động kỹ thuật, từ khi bắt đầu cho đến lúc kết

thúc quá trình đào tạo, thường người học phải trải qua các giai đoạn hình

thành kỹ năng nghề nghiệp.

80

Chương trình thực hành trong đào tạo nghề kỹ thuật thường được cấu

trúc theo 3 phần chính:

- Thực hành cơ bản;

- Thực hành nâng cao;

- Thực tập sản xuất.

Để đảm bảo trang thiết bị phục vụ cho cả 3 phần thực hành như trên đối

với các CSĐTN là một thách thức lớn không chỉ riêng ở tỉnh Nghệ An mà ở

tất cả các tỉnh trên toàn quốc. Đại bộ phận trang thiết bị của các trường dạy

nghề hiện nay thiếu về số lượng, yếu về chất lượng, lạc hậu về công nghệ,

nhất là những CSĐTN chưa được đầu tư.

Các trang, thiết bị trong các trường dạy nghề chỉ có thể đảm bảo được

cho các giai đoạn thực hành bắt chước (bắt chước thực hiện theo từng bước,

bắt chước thực hiện toàn bộ kỹ năng) và một số phần của giai đoạn luyện tập

kỹ năng nhiều lần. Còn các giai đoạn: Thực hành kỹ năng trong các tình

huống và điều kiện khác nhau, vận dụng kỹ năng trong hoạt động nghề

nghiệp, lao động sáng tạo thì hầu như không thực hiện được. Vì vậy người lao

động sau khi tốt nghiệp ở các CSĐTN về làm việc tại các DN thường phải

qua một thời gian “học việc” nhất định.

Mặt khác, do hạn chế về mặt tài chính nên các trang thiết bị trong các

CSĐTN chủng loại ít về số lượng, lạc hậu về công nghệ so với thực tế sản

xuất của các DN.

Trong khi đó, do yêu cầu của thị trường, các DN luôn phải đổi mới

công nghệ, đổi mới trang thiết bị. Vì vậy mà trang thiết bị của DN vừa đa

dạng về chủng loại , vừa hiện đại về công nghệ .

Các tình huống dạy học trong trường thường là sự mô phỏng, mang

nặng tính khuôn mẫu mà chưa đa dạng, chưa sát thực tế và chưa bao quát

được như sự phong phú của các tình huống trong sản xuất tại các DN.

81

Điều đó càng cho thấy, việc liên kết giữa các CSĐTN và các DN là vấn đề

cực kỳ có ý nghĩa trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo.

3.4.5.4. Các loại CSVC cần huy động để phục vụ đào tạo nghề trong hoạt

động liên kết.

- Nhà xưởng:

Các nhà xưởng dùng cho dạy thực hành trong các CSĐTN vẫn còn rất

chật hẹp so với yêu cầu. một số trường vẫn còn khoảng 30 - 40 % số phòng

học và 40 – 50 % số nhà xưởng là nhà cấp 4 và nhà bán kiên cố. Đối với các

trung tâm dạy nghề tỷ lệ này còn cao hơn. Bởi vậy mà tình trạng học ba ca do

thiếu mặt bằng nhà xưởng, nhà xưởng vẫn xảy ra trong các CSĐTN nghề.

Việc liên kết đào tạo sẽ sử dụng được mặt bằng nhà xưởng của cơ sở sản xuất

vào giảng dạy thực hành để thực hiện các giai đoạn hình thành kỹ năng tương

ứng với phần thực tập sản xuất.

- Thiết bị:

Các thiết bị ở các CSĐTN thường chỉ đảm bảo được phần thực hành cơ

bản và một số công việc ở phần thực hành nâng cao, còn phần thực tập sản

xuất thì hầu như chưa thực hiện được. Đặc biệt là các loại thiết bị mới, thiết bị

đắt tiền, thiết bị công nghệ cao. Với việc liên kết đào tạo giữa CSĐTN và DN

thì việc thực hiện phần thực tập sản xuất trên các thiết bị đó được thực hiện

một cách tương đối dễ dàng và toàn diện.

Ngoài các thiết bị công nghệ cao, thiết bị mới thì với các thiết bị bình

thường khác của DN vẫn được sử dụng cho đào tạo. Bởi vì, đối với các thiết

bị này, người học tuy đã được sử dụng, luyện tập trong CSĐTN, nhưng do

hạn chế về số lượng và thời gian nên số lần luyện tập còn rất khiêm tốn, chưa

đủ để củng cố kỹ năng, hình thành kỹ xảo. Ở các DN, người học sẽ được

luyện tập nhiều hơn, tạo điều kiện cho việc hình thành kỹ xảo nghề nghiệp.

- Vật tư, nguyên, nhiên, vật liệu:

82

Cùng với việc sử dụng các thiết bị của DN để thực hành, luyện tập, thì

một trong những lợi ích to lớn khác của việc nâng cao chất lượng và hiệu quả

đào tạo nhờ sự liên kết là sự tiết kiệm vật tư, nguyên, nhiên vật liệu và sử

dụng lao động dồi dào của người học vào việc sản xuất sản phẩm.

3.4.3.5. Các hình thức liên kết để huy động cơ sở vật chất của DN vào đào

tạo.

Việc huy động cơ sở vật chất của DN vào đào tạo có thể được thực hiện

theo các hình thức sau đây:

- Huy động CSVC hiện có của DN vào đào tạo mà không thay đổi về

cơ cấu tổ chức và mặt bằng sản xuất của cả hai bên.

- Thành lập bộ phận đào tạo (trường đào tạo, trung tâm đào tạo, phòng đào

tạo...) tại DN, trong đó DN đầu tư mặt bằng, máy móc, thiết bị để thực hiện kế

hoạch sản xuất, đồng thời hỗ trợ các trường để đào tạo.

- DN kết hợp với CSĐTN thành lập xưởng sản xuất, trung tâm sản xuất …

trong CSĐTN, trong đó CSĐTN đầu tư mặt bằng, còn DN đầu tư thiết bị,

máy móc…để thực tập kết hợp sản xuất theo kế hoạch của cả 2 bên.

3.4.6. Đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính sách về liên kết đào tạo giữa

CSĐTN và DN, đề xuất kiến nghị với cơ quan quản lý cấp trên để được tạo

cơ chế hợp tác thuận lợi.

Trong khuôn khổ của đề tài này, tác giả chỉ đề xuất một số định hướng

cơ bản để hoàn thiện các chính sách đã có về liên kết đào tạo giữa CSĐTN và

DN như sau:

3.4.6.1. Chính sách về sử dụng thông tin đào tạo – việc làm.

Hệ thống thông tin đào tạo - việc làm có ý nghĩa quan trọng không chỉ

trong xây dựng kế hoạch về lao động - việc làm nói chung, mà còn có giá trị

quan trọng trong quá trình thực thi chính sách phát triển đào tạo nguồn nhân

lực lao động kỹ thuật của tỉnh. Trong thời gian qua chưa có cơ chế chính sách

83

cụ thể về vấn đề này, nên có nhiều kênh thông tin khác nhau về đào tạo - việc

làm như hội chợ việc làm và gần đây là các sàn giao dịch việc làm…song

nhìn chung chưa hình thành được hệ thống thông tin thống nhất về đào tạo –

việc làm với các chỉ số cần thiết phản ánh những tín hiệu thị trường lao động,

các dịch vụ đào tạo nhằm đáp ứng những yêu cầu đa dạng của xã hội từ nhu

cầu của cơ quan quản lý Nhà nước về lao động, đào tạo nghề cho đến các

CSĐTN, DN và cả cá nhân người lao động muốn tìm việc làm và lựa chọn

các nghề đào tạo thích hợp. Nhiều tín hiệu quan trọng của thị trường lao động

chưa được thống kê theo định kỳ và cập nhật như: ngành nghề được đào tạo,

nhu cầu lao động theo các ngành nghề và trình độ cần đào tạo của các ngành

sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong thời điểm hiện tại và trong tương lai; tình

hình việc làm của số học sinh tốt nghiệp trong các CSĐTN nghề… nói cách

khác các thông tin về thị trường lao động về cung cầu lao động chưa được

phản ánh đầy đủ trong các kênh thông tin về đào tạo – việc làm hiện nay.

Như vậy, để thực hiện các giải pháp về thông tin đào tạo - việc làm

như đã đề xuất, cần có chính sách để định hướng, tạo cơ sở pháp lý cho công

tác điều tra tìm kiếm thông tin, công bố thông tin cũng như kiểm tra giám sát

tính xác thực của thông tin trong lĩnh vực lao động – việc làm và cả phạm vi

CSĐTN, DN…trong lĩnh vực liên kết đào tạo – việc làm để từ đó xây dựng và

sử dụng có hiệu quả hệ thống thông tin quan trọng này. Có như vậy mới có hệ

thống các chỉ số thông tin cần thiết như thông tin về tình hình việc làm sau tốt

nghiệp của học sinh, sinh viên các CSĐTN theo cơ cấu ngành nghề và trình

độ đào tạo cũng như nhu cầu lao động của các DN, kinh doanh, dịch vụ … tạo

thành một hệ thống thông tin nhiều chiều, đa dạng nhưng thống nhất, xác

thực. Mặt khác, việc công bố thông tin, sử dụng thông tin mới thực sự trở

thành nghĩa vụ, trách nhiệm và cũng là quyền lợi thiết thực cho mỗi đơn vị, cá

84

nhân trong cơ chế thị trường, tránh được hiện tượng tự phát, thiếu thống nhất

và thiếu trách nhiệm của các đối tượng cung cấp và tiếp nhận thông tin.

3.4.6.2. Chính sách về đào tạo và sử dụng lao động sau đào tạo.

Để phát triển bền vững trong cơ chế thị trường, đào tạo nhân lực nói

chung và đào tạo CNKT nói riêng phải gắn với nhu cầu của thị trường lao

động. Trong thời gian qua tình trạng thất nghiệp của lao động kỹ thuật theo

các trình độ đào tạo còn khá lớn mà nguyên nhân cơ bản là do chất lượng đào

tạo, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo còn bất hợp lý. Điều đó cũng có

nghĩa là đào tạo chưa gắn với sử dụng và việc làm, đào tạo chưa đáp ứng nhu

cầu đa dạng của sự phát triển kinh tế - xã hội mà nguyên nhân cơ bản là lĩnh

vực đào tạo thiếu bám sát với sự thay đổi của thực tiễn, mối quan hệ giữa DN

và CSĐTN rất lỏng lẻo, chất lượng cũng như hiệu quả thấp và có tính tự phát,

chưa có sự can thiệp từ phía Nhà nước nên quá trình liên kết còn gặp nhiều

khó khăn.

Để tăng cường sự quản lý của Nhà nước, cần phải có các chính sách.

Thông qua hệ thống pháp luật, các quy định cụ thể phải ràng buộc các

CSĐTN không thể tùy tiện trong công tác tuyển sinh và đào tạo, các cơ sở sử

dụng phải có trách nhiệm hơn đối với công tác tuyển dụng, phân công lao

động tương ứng với kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình.

Song song, để tạo điều kiện cho các CSĐTN thực hiện tốt những vấn

đề đã nêu trên, các chính sách phải hướng tới việc tiến tới giao quyền tự chủ

cho các CSĐTN. Trên cơ sở đó, các CSĐTN tiến hành xây dựng kế hoạch

tuyển sinh, đào tạo. kế hoạch đó phải phản ảnh năng lực đào tạo của mình và

khả năng đáp ứng nhu cầu đào tạo, để từ đó xúc tiến việc làm cho học sinh,

sinh viên tốt nghiệp cũng như tiến hành ký kết hợp đồng đào tạo với các cơ sở

sử dụng học sinh sau khi tốt nghiệp.

Trong trường hợp đào tạo liên kết, đào tạo theo địa chỉ:

85

- Các chính sách phải tạo ra khung pháp lý buộc các cơ sở sử dụng lao

động phải tiến hành xây dựng kế hoạch sử dụng lao động trên cơ sở kế hoạch

sản xuất kinh doanh của mình. Kế hoạch này là nguồn tài liệu quan trọng để

tiến hành ký kết hợp đồng liên kết đào tạo giữa CSĐTN với DN tương ứng

với số lượng và chất lượng cụ thể.

Tuy nhiên, để áp dụng giải pháp trên vào thực tế cuộc sống, cần phải

được nghiên cứu sâu hơn phạm vi đề tài này và phải được kết hợp đồng bộ

với các giải pháp khác, các quy định, định mức cụ thể để hoạt động đào tạo

phát triển linh hoạt, mềm dẻo gắn kết chặt chẽ với việc sử dụng lao động sau

đào tạo trong mọi phạm vi, mức độ, cả thời gian trước mắt và lâu dài.

3.4.6.3. Chính sách đối với giáo viên kiêm nhiệm từ sản xuất.

Về bản chất, lao động của các giáo viên kiêm nhiệm từ sản xuất không

khác nhiều so với lao động của giáo viên cơ hữu của CSĐTN. Điểm khác

nhau chỉ ở chỗ là thời gian làm giáo viên không liên tục (chỉ trong thời gian

có khóa đào tạo thực hành). Trong thực tế, xuất phát từ nhiều lý do, không

phải các chuyên gia giỏi trong lĩnh vực sản xuất đều muốn làm giáo viên kiêm

nhiệm. Vì vậy, các chính sách cho giáo viên kiêm nhiệm phải khuyến khích

được các đối tượng thụ hưởng sẵn sàng tham gia đào tạo liên kết. Ngoài ra,

phải có tính đồng bộ, nhất quán với nhau và với các chính sách đối với giáo

viên của các CSĐTN.

Chính sách đối với người lao động (giáo viên kiêm nhiệm là người lao

động đặc biệt) thường liên quan đến nhiều vấn đề. Vì vậy, các chính sách phải

định hướng cho việc giải quyết các vấn đề cơ bản sau đây:

- Đảm bảo tính hợp pháp trong giảng dạy, hướng dẫn, kiểm tra đánh giá

kết quả học tập của học sinh, sinh viên của giáo viên kiêm nhiệm từ sản xuất

khi họ đã được bồi dướng nghiệp vụ sư phạm.

86

- Hiện nay quyền lợi của giáo viên kiêm nhiệm từ sản xuất chưa được

thể hiện trong các văn bản chính sách, nên chưa khuyến khích họ tự giác tham

gia bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm để có chứng chỉ này.Vì vậy cùng với các

chính sách khuyến khích cần có chế độ đảm bảo quyền lợi để tạo động lực

học tập nâng cao trình độ sư phạm mới có thể đảm bảo được chất lượng đào

tạo liên kết.

- Chính sách đối với giáo viên kiêm nhiệm từ sản xuất phải tạo ra sự

thu hút các chuyên gia giỏi tham gia hướng dẫn học sinh thực tập thông qua

việc đảm bảo thu nhập về lương, thưởng và các chế độ khác sao cho không bị

thua thiệt, thậm chí còn cao hơn so với sản xuất.

- Chính sách đối với giáo viên kiêm nhiệm từ sản xuất phải đảm bảo sự

hỗ trợ nhất định về điều kiện làm việc như phương tiện học tập, nghiên cứu,

giảng dạy phù hợp với yêu cầu đào tạo như một giáo viên cơ hữu của

CSĐTN. Các nguồn kinh phí này có thể tính toán vào các hợp đồng đào tạo

liên kết hoặc kinh phí thường xuyên của CSĐTN.

- Song song, để quản lý chất lượng đào tạo, tuy là giáo viên kiêm

nhiệm từ sản xuất, Nhà nước cũng cần phải có các quy định riêng về chế độ

làm việc để hướng dẫn họ trong thời gian tham gia hướng dẫn thực tập trong

liên kết đào tạo. Các quy định này nhằm đảm bảo kỷ cương, chuẩn hóa trong

tổ chức đào tạo.

3.4.6.4. Chính sách đối với học sinh học nghề trong quá trình thực tập sản

xuất tại DN.

Đối với học sinh, sinh viên, thực tập sản xuất thường là nội dung bắt

buộc trong chương trình đào tạo. Quá trình này nếu diễn ra tại DN sẽ có nhiều

ưu điểm hơn tại trường chủ yếu là điều kiện thực hiện chương trình và trình

độ cao của giáo viên kiêm nhiệm như Chương 1 đã phân tích. Tuy nhiên,

ngoài sự ham thích tìm hiểu các mới trong thực tế, học sinh, sinh viên phải

87

đối diện với các áp lực về tính tổ chức, kỷ luật lao động, năng suất và chất

lượng sản phẩm, vấn đề an toàn lao động, sự khác biệt về tính năng của thiết

bị, máy móc thực tập cũng như phong cách của người hướng dẫn là các

chuyên gia giỏi nghề của DN...

Cho đến hiện nay, nhà nước còn ít đề cập đến vấn đề này trong các

chính sách. Vì vậy hoạt động liên kết về đào tạo chưa được định hướng, điều

hành và kiểm tra để được triển khai một cách sâu rộng về quy mô và chất

lượng và vì vậy, hiệu quả chưa cao. Để khắc phục vấn đề này, Nhà nước cần

ban hành chính sách liên quan đến học sinh học nghề trong quá trình thực tập

sản xuất về các mặt sau:

- Cơ sở pháp lý cho việc học sinh, sinh viên tham gia các công đoạn

của quá trình sản xuất mặc dù học chưa có các bằng cấp, chứng chỉ đào tạo

tương ứng.

- Quy định về trách nhiệm của DN đối với việc thực hiện chương trình

thực tập sản xuất do CSĐTN cung cấp.

- Quy định mức độ trách nhiệm của học sinh, sinh viên thực tập đối với

chất lượng sản phẩm, việc đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường.

Các quyền lợi được thụ hưởng của học sinh, sinh viên về tiền công, bồi dưỡng

độc hại, sức khỏe và bệnh nghề nghiệp, danh hiệu thi đua, khen thưởng, tuyển

dụng và việc làm sau tốt nghiệp.

3.4.6.5. Chính sách về sử dụng cơ sở vật chất và tài chính của DN cho đào tạo.

Để thực hiện giải pháp về cơ sở vật chất và tài chính như đã trình bày,

Nhà nước cần có chính sách để tạo hành lang pháp lý cho CSĐTN có thể huy

động cơ sở vật chất - tài chính của DN phục vụ cho các kế hoạch đào tạo theo

hợp đồng, cũng như đào tạo theo kế hoạch chung của họ.

- Về cơ sở vật chất: Tùy theo mức độ liên kết giữa CSĐTN và DN, các

chính sách cần hướng tới việc quy định quyền và trách nhiệm của mỗi bên

88

cùng với các chế tài kèm theo trong quá trình khai thác, sử dụng thiết bị, nhà

xưởng, đặc biệt là các thiết bị tiên tiến, đắt tiền cho đào tạo thực hành.

- Về tài chính: Như Chương 1 đã phân tích, nội dung xã hội hóa giáo

dục cần được hiểu từ hai phía: phía giáo dục phải đảm bảo chất lượng sản

phẩm giáo dục – tạo ra giá trị và chất lượng giáo dục phải được người sử

dụng chấp nhận qua việc mua – thực hiện giá trị. Phía thụ hưởng kết quả giáo

dục phải đảm bảo trả tiền cho sản phẩm giáo dục mà mình mua.

3.5. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Mỗi biện pháp được đề xuất ở trên đều nhằm vào giải quyết một khía

cạnh của vấn đề tăng cường hợp tác giữa trường nghề với DN trong đào tạo.

Tuy nhiên nếu chỉ dừng lại ở tính đơn lẻ thì mỗi biện pháp chỉ đem lại một

hiệu quả bộ phận, do vậy để đạt được hiệu quả tổng thể, việc áp dụng các biện

pháp phải đặt chúng trong mối quan hệ chặt chẽ, biện chứng với nhau tạo

thành một hệ thống. Biện pháp này là tiền đề, là cơ sở cho biện pháp kia, giữa

chúng có sự bổ sung cho nhau, tác động lẫn nhau, thúc đẩy nhau cùng phát

triển, cùng hướng tới mục tiêu là tăng cường hợp tác giữa trường nghề và

doanh nghiệp trong đào tạo ở tỉnh Nam Định.

Ví dụ, trong sáu biện pháp nêu trên, chúng ta thấy biện pháp 1 làm tiền

đề để thực hiện biện pháp 2, biện pháp 3 và các biện pháp khác. Biện pháp 2

và 3 đóng vai trò quyết định, làm trung tâm để hỗ trợ thúc đẩy các biện pháp

cùng đạt được hiệu quả, v.v. Như vậy, trong thực tiễn đòi hỏi các đồng chí

hiệu trưởng khi áp dụng các biện pháp phải đặt chúng trong mối quan hệ biện

chứng với nhau và phải coi đây là một nguyên tắc để đạt hiệu quả cao khi áp

dụng.

3.6. Khảo sát về sự cần thiết và khả thi của các giải pháp.

Để chứng minh cho giả thuyết khoa học đã đề ra, tác giả đã tiến hành

khảo sát về sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp thông qua các phiếu

89

hỏi với 50 cán bộ quản lý và giáo viên các cơ sở dạy nghề, 50 cán bộ quản lý

và cán bộ kỹ thuật ở các DN, 100 học sinh đang học nghề ở các cơ sở dạy

nghề. Kết quả khảo sát được thống kê trong bảng sau:

3.6.1. Khảo sát tính cần thiết

Mức độ cần thiết

TT Các giải pháp Cần thiết Rất cần thiết Không cần thiết

SL % SL % SL %

1 Tăng cường phát triển hệ thống thông tin 182 91 18 09 0 0

đào tạo – việc làm

188 94 12 06 0 0

2 Hoàn thiện hệ thống chương trình giảng dạy gắn với thực tế lao động sản xuất

3 Tăng cường và nâng cao chất lượng giáo 178 89 22 11 0 0

viên và hợp tác nghiên cứu khoa học từ DN

4 Tăng cường tổ chức thực tập tại DN 162 81 38 19 0 0

5 Huy động cơ sở vật chất của DN phục vụ 142 71 58 29 0 0

đào tạo nghề

188 94 12 06 0 0 6 Đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính

sách về liên kết đào tạo giữa CSĐTN và DN, đề xuất kiến nghị với cơ quan quản

lý cấp trên để được tạo cơ chế hợp tác thuận lợi

Từ kết quả tổng hợp ý kiến trả lời ở bảng trên, cho thấy cán bộ quản lý

CSĐTN, giáo viên, học sinh và các nhà quản lý, cán bộ kỹ thuật của DN đều

đánh giá tính cấp thiết cao của các giải pháp, 100% người được xin ý kiến đều

đánh giá mức độ rất cấp thiết và cấp thiết. Điều này cho thấy việc tăng cường

liên kết đào tạo giữa CSDN và DN là cần thiết để nâng cao chất lượng đào tạo.

90

- Để liên kết đào tạo giữa CSDN và DN, cấp thiết phải thiết lập hệ

thống thông tin và trao đổi thông tin giữa DN và CSĐTN. Có 100% số ý kiến

của người được hỏi cho rằng giải pháp này là rất cấp thiết và cấp thiết.

3.6.2. Khảo sát tính khả thi

Mức độ khả thi

Rất khả Không TT Các giải pháp Khả thi thi khả thi

SL % SL % SL %

1 Tăng cường phát triển hệ thống thông tin 116 58 84 42 0 0

đào tạo – việc làm

2 Hoàn thiện hệ thống chương trình giảng 134 67 66 33 0 0

dạy gắn với thực tế lao động sản xuất

3 Tăng cường và nâng cao chất lượng giáo 156 78 44 22 0 0

viên và hợp tác nghiên cứu khoa học từ DN

4 Tăng cường tổ chức thực tập tại DN 94 47 106 53 0 0

5 Huy động cơ sở vật chất của DN phục vụ 76 38 124 62 0 0

đào tạo nghề

116 58 84 42 0 0

6 Đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính sách về liên kết đào tạo giữa CSĐTN và DN, đề xuất kiến nghị với cơ quan quản

lý cấp trên để được tạo cơ chế hợp tác thuận lợi Từ kết quả ở bảng trên, cho thấy cán bộ quản lý CSĐTN, giáo viên, học

sinh và các nhà quản lý, cán bộ kỹ thuật của DN đều đánh giá tính khả thi cao

của các giải pháp, 100% người được xin ý kiến đều đánh giá mức độ rất khả

thi và khả thi của tất cả các giải pháp. Điều này cho thấy việc tăng cường liên

kết đào tạo giữa CSĐTN và DN là khả thi. Trong đó ở giải pháp 2 và 3 có

mức khả thi cao hơn các giải pháp khác, bởi theo họ các giải pháp này sẻ rất

91

hữu hiệu và có thể triển khai được ngay. Đánh giá về giải pháp huy động

CSVC của DN phục vụ đào tạo nghề, đa số ý kiến cho là khả thi đặc biệt là

cán bộ giáo viên và học sinh. Song, số ý kiến của cán bộ kỹ thuật về khả năng

huy động cơ sở vật chất trang thiết bị cho học sinh thực tập chiếm tỉ lệ thấp.

Đây là vấn đề cần quan tâm để có giải pháp từ cơ quan quản lí DN nhằm thực

hiện liên kết đào tạo nghề trong thời gian tới một cách thuận lợi.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trong chương 3 tác giả đã xác định được các nguyên tắc cơ bản trong

liên kết đào tạo, đồng thời đã đề xuất được 6 nhóm giải pháp liên kết giữa

CSĐTN và DN góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề ở Nghệ An trong

giai đoạn hiện nay. Các giải pháp đưa ra được các nhà quản lí giáo dục, giáo

viên, cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật của DN và học sinh đánh giá là cần thiết

và có tính khả thi cao. Điều đó chứng tỏ rằng các giải pháp đề xuất phù hợp

với thực tế, nếu được áp dụng vào thực tiễn sẽ góp phần nâng cao chất lượng

đào tạo CNKT ở Nghệ An trong thời gian tới.

92

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

I. Kết luận

1. Đào tạo kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn với thực tế, học đi

đôi với hành, CSĐTN gắn liền với gia đình và xã hội là nguyên lý giáo dục cơ

bản trong đào tạo nghề. Mối quan hệ giữa CSĐTN và các đơn vị sản xuất,

kinh doanh, dịch vụ là mối quan hệ biện chứng giữa người sản xuất và người

sử dụng sản phẩm. Sản phẩm của giáo dục là những tri thức, kĩ năng và thái

độ được hình thành trong con người – nhân tố quyết định sự tồn tại và phát

triển bền vững của DN. Đồng thời, thông qua mối quan hệ đào tạo - sử dụng

lao động góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo, đáp ứng tốt hơn

nhu cầu của từng cá nhân, cộng đồng và của các DN, đáp ứng nhu cầu nhân

lực của các ngành kinh tế. Do vậy, cần tăng cường mối quan hệ hợp tác hai

bên cùng có lợi giữa các CSĐTN và DN với những hình thức đa dạng và

phong phú về nội dung.

2. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ, liên kết giữa đào tạo với

sử dụng lao động nhân lực trình độ CNKT ở Nghệ An nói riêng và cả nước

nói chung đã từng bước được hình thành. Tuy nhiên, nội dung và cơ chế liên

kết giữa đào tạo và sử dụng lao động còn nhiều bất cập.

3. Đề tài đã đề xuất được 6 nhóm giải pháp cơ bản tăng cường liên kết

giữa CSĐTN và DN để nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nguồn nhân

lực đáp ứng nhu cầu của xã hội đặc biệt là DN. Có thể coi đó là những giải

pháp đột phá trong nền kinh tế thị trường hiện nay.

II. Kiến nghị

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề tài, với mục đích góp phần đổi

mới quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề, tác giả xin đưa ra một số

kiến nghị sau đây:

93

1. Đối với Chính phủ

Chính phủ sớm ban hành hệ thống các văn bản qui định cụ thể trách

nhiệm, quyền lợi của hệ thống đào tạo nghề và sử dụng lao động trong mối

liên kết hợp tác nhằm phát triển đào tạo nhân lực trình độ CNKT nói riêng,

đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực trong giai đoạn hiện nay.

2. Đối với UBND tỉnh

Nghiên cứu, ban hành các chính sách về đào tạo và sử dụng lao động

sau đào tạo; huy động giáo viên kiêm nhiệm, cơ sở vật chất, tài chính từ DN

cho đào tạo, tổ chức cho học sinh thực tập sản xuất tại DN, ... để các cơ sở

chủ động thực hiện liên kết đào tạo; Qui định quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ

của các DN, DN đối với đào tạo nghề: định hướng mục tiêu đào tạo nghề,

tham gia các hoạt động, kiểm soát quá trình đào tạo, hỗ trợ các nguồn lực cho

đào tạo nghề, phối hợp với CSĐTN để giải quyết việc làm cho học sinh tốt

nghiệp.

3. Đối với các CSĐTN nghề

Tổ chức nghiên cứu tìm hiểu về phương thức liên kết đào tạo nghề và

vận dụng vào thực tiễn; khi xây dựng mục tiêu nội, dung chương trình đào tạo

cần phải có ý kiến của đại diện DN cùng ngành và người học nghề; liên hệ

với các DN cùng ngành để đề xuất sự hỗ trợ và các nguồn lực; Khảo sát, tổ

chức cho đại diện DN tham gia các hội đồng: Hội đồng tuyển sinh, Hội đồng

đánh giá và cấp văn bằng tốt nghiệp,… ;

4. Đối với các DN

DN có kế hoạch tổ chức tham gia công tác định hướng mục tiêu cho

đào tạo nghề và đưa ra những yêu cầu về tri thức - kỹ năng - thái độ của lao

động kỹ thuật qua đào tạo và tham gia vào quá trình đào tạo nghề để kiểm tra,

kiểm soát công tác đào tạo và chất lượng sản phẩm đào tạo. Đồng thời cần

phải thực hiện nghĩa vụ hỗ trợ đối với CSĐTN nghề: đầu tư bằng cách cho

94

CSĐTN sử dụng cơ sở vật chất nhà xưởng - trang thiết bị sản xuất để hướng

dẫn học sinh thực tập thực tế, bố trí cán bộ kỹ thuật tham gia hướng dẫn học

sinh thực tập sản xuất.

95

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ LĐ-TBXH (2009) - Hệ thống các quy định mới về công tác dạy nghề và

tiêu chuẩn chất lượng trừơng dạy nghề năm 2009, NXB LĐXH.

2. Bộ LĐ -TBXH - Tổng cục Dạy nghề - Các văn bản qui phạm pháp luật

hiện hành về dạy nghề, NXB Lao động - Xã hội

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002) - Chiến lược phát triển giáo dục 2001 -

2010, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2002.

4. Cục thống kê Nghệ An (2011, 2012) - Niên giám thống kê năm 2011,2012,

Nghệ An.

5. Đảng công sản Việt Nam (2002), Văn kiện hội nghị lần thứ 6 Ban chấp

hành Trung ương khóa IX, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội.

6. Trần Khánh Đức (2002), Sư phạm kỹ thuật, NXB Giáo dục, Hà Nội.

7. Trịnh Thị Hoa Mai (2008), “Liên kết đào tạo giữa nhà trường đại học với

doanh nghiệp ở Việt Nam”, tạp chí Khoa học đại học Quốc gia Hà

Nội, 24, tr. 30-34;

8. Học viện quản lý giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Quản lý

giáo dục và đào tạo, quyển II, phần III, Hà Nội.

9. Sở Lao động - TBXH Nghệ An (2012) - Báo cáo qui hoạch hệ thống Dạy

nghề tỉnh Nghệ An đến năm 2015. Nghệ An.

10. Sở Lao động - TBXH Nghệ An - Báo cáo tổng kết 5 năm về triển khai

thực hiện NQ 07 của Ban thường vụ tỉnh ủy về phát triển dạy nghề

đến năm 2010, Nghệ An.

11. Sở Lao động - TBXH Nghệ An (2010, 2011, 2012) - Báo cáo tổng kết

công tác tuyển sinh học nghề năm 2010, 2011, 2012, Nghệ An

12. Sở Lao động - TBXH Nghệ An (2011, 2012) - Báo cáo tổng kết công tác

dạy nghề, giải quyết việc làm năm 2011, 2012, Nghệ An.

96

13. Sở KH-ĐT Nghệ An (2012) - Báo cáo thống kê các DN trên địa bàn Nghệ

An, Nghệ An.

14. Sở Công thương Nghệ An (2010) - Qui hoạch phát triển các làng nghề

tỉnh Nghệ An đến năm 2015, Nghệ An.

15. Hoàng Ngọc Trí (2005), "Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao chất

lượng đào tạo CNKT xây dựng ở thủ đô Hà Nội", Luận án tiến sĩ,

trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.

16. Trường Trung học kỹ thuật xây dựng Hà Nội (2004), Các giải pháp gắn

đào tạo với sử dụng lao động của hệ thống dạy nghề Hà Nội trong

lĩnh vực xây dựng, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp thành phố, Hà Nội.

17. Nguyễn Văn Tuấn (2006), Một số biện pháp tăng cường quản lý đào tạo

nghề ở trường Đại học Công nghiệp Hà Nộ", Luận văn thạc sĩ, trường

Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.

18. Tổng cục Dạy nghề (2011) – Báo cáo tổng kết công tác tuyển sinh học

nghề năm 2011, Hà Nội.

19. Phạm Khắc Vũ (1993), Cơ sở lý luận và thực tiễn phương thức tổ chức

đào tạo nghề kết hợp tại trường và cơ sở sản xuất, Luận văn tốt

nghiệp khoa học, Viện chiến lược và chương trình giáo dục, Hà Nội.

Phụ lục 1

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Nghệ An, ngày.........tháng.........năm 2012

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KTCN VIỆT NAM – HÀN QUỐC

PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN (Dành cho hiệu trưởng các trường nghề)

Để đánh giá đúng thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lý nhằm tăng cường hợp tác giữa trường nghề với doanh nghiệp trong đào tạo, xin Ông (Bà) vui lòng cho chúng tôi biết ý kiến về những vấn đề dưới đây bằng cách đánh dấu (x) hoặc điền vào các chỗ trống (....) Xin trân trọng cảm ơn! Câu 1: Xin Ông bà cho biết đôi điều về bản thân: + Tuổi của Ông (Bà):...................................................tuổi + Giới tính: Nam (cid:0) Nữ (cid:0) + Trình độ chuyên môn: (cid:0) Tiến sĩ (cid:0) Thạc sỹ (cid:0) Đại học (cid:0) Cao đẳng (cid:0) THCN + Trình độ về quản lý giáo dục: (cid:0) Tiến sĩ (cid:0) Thạc sỹ (cid:0) Đại học (cid:0) Hệ bồi dưỡng + Họ và tên, chức vụ và đơn vị công tác ....................................................................... + Địa chỉ cơ quan............................................................................................................ Phone:...................................DĐ:......................................Fax:................................. Câu 2: Theo Ông (Bà), các yếu tố sau có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng đào tạo nghề trong cơ chế thị trường và hội nhập hiện nay ở mức độ nào? (điểm 1 là rất ít ảnh hưởng, điểm 2 là ít ảnh hưởng, điểm 3 là ảnh hưởng trung bình, điểm 4 là ảnh hưởng nhiều, điểm 5 là ảnh hưởng rất nhiều)

Các yếu tố

Mức độ ảnh hưởng 3

4

2

5

1

TT 1 Mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo 2 Phương pháp đào tạo 3 Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý 4 Trình độ của học sinh khi nhập học (đầu vào) 5 Cơ sở vật, chất trang thiết bị 6 Nguồn tài chính 7 Gắn đào tạo với sử dụng, gắn nhà trường với doanh nghiệp

(cid:0) Rồi

Câu 3: Theo Ông (Bà), sự hợp tác giữa trường dạy nghề và doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực tới yếu tố nào dưới đây? (cid:0) Mục tiêu và nội dung đào tạo phù hợp với yêu cầu của sản xuất (cid:0) Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý (cid:0) Tăng cường cơ sở vật chất tài chính cho nhà trường (cid:0) Đổi mới về quản lý đào tạo (cid:0) Cải tiến tổ chức kiểm tra và đánh giá chất lượng (cid:0) Tạo động cơ hứng thú học tập cho học sinh (cid:0) Giúp học sinh rèn luyện năng lực sáng tạo và khả năng thích ứng (cid:0) Tăng tỷ lệ học sinh có việc làm sau khi tốt nghiệp. Câu 4: Trường Ông (Bà) đã có kế hoạch hợp tác với doanh nghiệp chưa? (cid:0) Chưa

4.1 Mục tiêu hợp tác với doanh nghiệp được đơn vị xác định ở mức độ nào? (cid:0) Hợp tác toàn diện (từ khâu tuyển sinh; biên soạn lại mục tiêu, nội dung chương trình; tổ chức quá trình đào tạo; đóng góp kinh phí đào tạo, nhân vật lực; tổ chức thi tốt nghiệp đến khâu tiếp nhận học sinh vào làm ở doanh nghiệp) (cid:0) Hợp tác có giới hạn (chỉ hợp tác ở việc bổ sung nội dung chương trình, tạo điều kiện cho học sinh thực tập, hỗ trợ một phần nhỏ kinh phí đào tạo, tiếp nhận khoảng 50% số học sinh đã được thực tập tại doanh nghiệp) (cid:0) Hợp tác rời rạc (Quá trình đào tạo do nhà trường đảm nhiệm ở tất cả các khâu, mục tiêu, nội dung chương trình không thay đổi, Doanh nghiệp chỉ tạo điều kiện cho học sinh thực tập ở giai đoạn cuối, không hỗ trợ kinh phí đào tạo và cũng chỉ tiếp nhận một số ít học sinh đã thực tập ở doanh nghiệp) 4.2 Phương thức tổ chức hợp tác đào tạo: (cid:0) Nhà trường và doanh nghiệp là hai đơn vị độc lập (cid:0) Nhà trường là một đơn vị bộ phận trong doanh nghiệp (cid:0) Doanh nghiệp là một đơn vị bộ phận trong nhà trường 4.3 Hình thức hợp tác như thế nào? (cid:0) Hợp tác đào tạo song hành (học lý thuyết, thực hành cơ bản và thực hành sản xuất được diễn ra song song nhau ở cả nhà trường và doanh nghiệp trong suất quá trình đào tạo) (cid:0) Hợp tác đào tạo luân phiên (Học lý thuyết, tổ chức tại trường; thực hành cơ bản và thực hành sản xuất được tổ chức luôn phiên, xen kẽ nhau ở nhà trường và doanh nghiệp). (cid:0) Hợp tác đào tạo tuần tự (học lý thuyết và thực hành cơ bản tổ chức ở lớp, xưởng trường; giai đoạn cuối cùng, thực tập sản xuất được tổ chức tại doanh nghiệp) Ưu nhược điểm của hình thức hợp tác hiện có của nhà trường Ưu điểm:................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................................. Hạn chế:.................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................................. 4.4 Ông (Bà) đánh giá thế nào về mức độ hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp

Mức độ hợp tác

TT

Các hoạt động hợp tác

Thường xuyên

Chưa có

1 Cung cấp cho nhau thông tin 2 Ký kết các hợp đồng đào tạo, bồi dưỡng 3 Mời các chuyên gia của doanh nghiệp sử dụng lao động tham gia xây

Đôi khi

dựng chương trình đào tạo

4 Huy động các chuyên gia của doanh nghiệp sử dụng lao động tham gia

giảng dạy

5 Các doanh nghiệp sử dụng lao động tạo điều kiện về địa điểm cho HSSV

thực tập, tham quan thực tế

6 Các doanh nghiệp sử dụng lao động hỗ trợ về cơ sở vật chất, phương tiện

dạy học cho các cơ sở đào tạo

7 Các doanh nghiệp sử dụng lao động hỗ trợ về kinh phí cho đào tạo Các hoạt động hợp tác khác (Xin nêu cụ thể):

……………………………………………………………………

Câu 5 Trong 5 năm trở lại đây, trường Ông (Bà) đã hợp tác với bao nhiêu doanh nghiệp và mức độ đến đâu?

Mức độ hợp tác

Số lượng doanh nghiệp

Rời rạc Có giới hạn Toàn diện

Câu 6 Tỷ lệ học sinh hưởng lợi từ mối quan hệ hợp tác của trường với doanh nghiệp trong 5 năm qua?

Mức độ hợp tác

Tỷ lệ % học sinh của trường được hưởng lợi trong đào tạo

Tỷ lệ % học sinh được doanh nghiệp tiếp nhận trên tổng số tốt nghiệp

Rời rạc Có giới hạn Toàn diện Câu 7 Đánh giá chung của nhà trường về mức độ phù hợp của chương trình đào tạo so với yêu cầu của sản xuất.

TT

Nội dung

Mức độ đáp ứng yêu cầu sản xuất 1

2

3

5

4

1 Kiến thức lý thuyết 2 Kỹ năng thực hành/tay nghề 3 Thái độ và tác phong nghề nghiệp 4 Phẩm chất đạo đức 5 Văn hóa, thể thao, rèn luyện sức khỏe

Nội dung khác:…………………………………..

Câu 8 Đánh giá của Ông (bà) về chất lượng đội ngũ công nhân kỹ thuật được đào tạo của trường hiện nay (điền dấu x vào các ô thích hợp)

TT

Nội dung

Mức độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ 1

2

3

5

4

1 Kiến thức chuyên môn 2 Kỹ năng thực hành/tay nghề 3 Kỹ năng tiếp cận thiết bị, công nghệ mới 4 Khả năng lao động sáng tạo 5 Khả năng phối hợp, làm việc theo nhóm 6 Khả năng giải quyết các tình huống 7 Tác phong nghề nghiệp 8 Phẩm chất đạo đức 9 Tình trạng sức khỏe Nội dung khác:…………………………………..

Câu 9 Trường Ông (Bà), đã sử dụng các nội dung của hoạt động quản lý dưới đây ở mức độ nào (không sử dụng; đôi khi sử dụng; thường xuyên sử dụng)

Nội dung

Mức độ KSD ĐK TX

Tên nội dung Thành lập bộ phận chuyên trách khai thác và xử lý TT về N/c của doanh nghiệp

Thành lập bộ phận chuyên trách để khai thác và sử lý thông tin về nhu cầu và yêu cầu của doanh nghiệp Cử cán bộ đi bồi dưỡng nghiệp vụ khai thác và xử lý thông tin về nhu cầu và yêu cầu của doanh nghiệp Xây dựng Websid quảng bá về nhà trường Tăng cường quảng cáo về năng lực đào tạo của trường Xây dựng quy chế hoạt động cho bộ phận chuyên trách khai thác và sử lý thông tin về nhu cầu và yêu cầu của DN Khảo sát, điều tra các nhà quản lý, lãnh đạo doanh nghiệp, cựu học sinh đang làm việc tại doanh nghiệp để nghiên cứu, dự báo sự phát triển nguồn nhân lực của thị trường Tổ chức tham quan, trao đổi kinh nghiệm với DN

..................%

Cải tiến mục tiêu, nội dung

Bồi dưỡng cán bộ, giáo viên

Đầu tư cơ sở vật chất

Biện pháp

Mời lãnh đạo doanh nghiệp, chuyên gia, cựu học sinh ở doanh nghiệp nói chuyện chuyên đề Xây dưng mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo bám sát yêu cầu của doanh nghiệp Dành bao nhiêu % nội dung chương trình đào tạo để giảng dạy theo yêu cầu của doanh nghiệp Mời đại diện doanh nghiệp cùng xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình Cử giáo viên ban nghề đi tham quan, tập huấn thường xuyên tại doanh nghiệp Cử giáo viên đi đào tạo chuyên sâu về công nghệ mới theo yêu cầu của doanh nghiệp Mời chuyên gia doanh nghiệp hoặc giáo viên có kiến thức công nghệ mới tham gia bồi dưỡng cho giáo viên Nghiên cứu khoa học để tìm hiểu nhu cầu của DN Bổ sung tài liệu học tập có nội dung phù hợp với thực tiễn sản xuất của doanh nghiệp Tranh thủ tài liệu phụ vụ học tập của doanh nghiệp Bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị học tập có nội dung phù hợp với thực tiễn sản xuất của doanh nghiệp Tranh thủ cơ sở vật chất, trang thiết bị học tập của DN Bổ sung phương thức, hình thức và mức độ hợp tác với doanh nghiệp Xây dựng quy chế nội bộ về sự hợp tác với DN; Đề xuất kiến nghị với cơ quan quản lý cấp trên để được tạo cơ chế hợp tác với doanh nghiệp Liên kết với các trung tâm giới thiệu việc làm Các biện pháp khác (Xin nêu cụ thể): ......................................................................................

1

Thang điểm 4 3 2

5

Câu 10 Ông (Bà), đánh giá như thế nào về hiệu quả của HĐ quản lý ở các trường nghề tỉnh Nghệ An nhằm tăng cường hợp tác với DN trong đào tạo (điểm 1 là rất ít hiệu quả, điểm 2 là ít hiệu quả, điểm 3 là hiệu quả trung bình, điểm 4 là khá hiệu quả, điểm 5 là rất hiệu quả) Các nội dung của hoạt động quản lý Thành lập bộ phận chuyên trách khai thác và xử lý TT về thị trường lao động và N/c của doanh nghiệp Bổ sung phương thức, hình thức và mức độ hợp tác với doanh nghiệp Cải tiến mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo phù hợp với thực tiễn sản xuất của DN Bồi dưỡng nâng cao kỹ năng sư phạm cho cán bộ giáo viên phù hợp với thực tiễn sản xuất của doanh nghiệp Đầu tư, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu học tập phù hợp với thực tiễn sản xuất của DN

TT 1 2 3 4 5 6 Liên kết với trung tâm giới thiệu việc làm 7

Xây dựng quy chế nội bộ về sự hợp tác với doanh nghiệp; đề xuất kiến nghị với cơ quan quản lý cấp trên để được tạo cơ chế hợp tác với doanh nghiệp

Các biện pháp khác (Xin nêu cụ thể):..............................

……………………………………………………………….

Câu 11 Các yếu tố dưới đây đã và sẽ ảnh hưởng đến hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp như thế nào? Mức độ đã ảnh hưởng

Xu hướng sẽ ảnh hưởng

Các yếu tố ảnh hưởng

Tốt

Chưa tốt

Trung bình

Tốt hơn

Kém đi

Như trước

......................................................

TT 1 Cơ chế, chính sách của Nhà nước 2 Môi trường hợp tác 3 Nhu cầu và năng lực mỗi bên 4 Thông tin về nhau 5 Năng lực cá nhân thủ trưởng 6 Chương trình đào tạo hiện nay 7 Tính chất sản xuất ở DN 8

Câu 12 Ý kiến của Ông (Bà) về khó khăn và thuân lợi trong quá trình hợp tác giữa trường nghề với doanh nghiệp + Thuận lợi: .................................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................................. + Khó khăn .................................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................................. + Biện pháp nhằm phát huy thuận lợi và khắc phục khó khăn: .................................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................................. Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn!

Phụ lục 2

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KTCN VIỆT NAM – HÀN QUỐC

Nghệ An, ngày.........tháng.........năm 2012

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho các doanh nghiệp)

(cid:0) Liên doanh

(cid:0) Tư nhân

Để đánh giá đúng thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lý nhằm tăng cường hợp tác giữa trường nghề với doanh nghiệp trong đào tạo, xin Ông (Bà) vui lòng cho chúng tôi biết ý kiến về những vấn đề dưới đây bằng cách đánh dấu (x) hoặc điền vào các chỗ trống (....) Xin trân trọng cảm ơn! PHẦN I: THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP 1. Tên doanh nghiệp, địa chỉ liên lạc:.................................................................................. .............................................................................................................................................. 2. Thời gian thành lập:......................................................................................................... 3. Loại hình doanh nghiệp: (cid:0) Nhà nước 4. Các lĩnh vực sản xuất:..................................................................................................... .............................................................................................................................................. 5. Lực lượng lao động:

Nhu cầu tuyển thêm .....................................người Tổng số........................người Tổng số .......................người Tổng số........................người

Hiện có .....................................người Tổng số........................người Tổng số .......................người Tổng số........................người

Tổng số Cán bộ kỹ thuật Công nhân kỹ thuật Lao động phổ thông PHẦN II: Ý KIẾN CỦA DOANH NGHIỆP 1. Hình thức hợp tác trong đào tạo của doanh nghiệp với nhà trường như thế nào? (cid:0) Hợp tác đào tạo song hành (học lý thuyết, thực hành cơ bản và thực hành sản xuất được diễn ra song song nhau ở cả nhà trường và doanh nghiệp trong suất quá trình đào tạo) (cid:0) Hợp tác đào tạo luân phiên (Học lý thuyết, tổ chức tại trường; thực hành cơ bản và thực hành sản xuất được tổ chức luôn phiên, xen kẽ nhau ở nhà trường và doanh nghiệp) (cid:0) Hợp tác đào tạo tuần tự (học lý thuyết và thực hành cơ bản tổ chức ở lớp, xưởng trường; giai đoạn cuối cùng, thực tập sản xuất được tổ chức tại doanh nghiệp) Ưu nhược điểm của hình thức hợp tác hiện hiện nay Ưu điểm:.......................................................................................................... ...................................... .................................................................................................................................................................. Hạn chế:........................................................................................................................... ....................... .................................................................................................................................................................. 2. Ông (Bà) đánh giá thế nào về mức độ hợp tác giữa cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp?

Mức độ hợp tác

TT

Các hoạt động hợp tác

Thường xuyên

Chưa có

1 Cung cấp cho nhau thông tin 2 Ký kết các hợp đồng đào tạo, bồi dưỡng 3 Mời các chuyên gia của doanh nghiệp sử dụng lao động tham gia xây

Đôi khi

dựng chương trình đào tạo

4 Huy động các chuyên gia của doanh nghiệp sử dụng lao động tham gia

giảng dạy

5 Các doanh nghiệp sử dụng lao động tạo điều kiện về địa điểm cho HSSV

thực tập, tham quan thực tế

6 Các doanh nghiệp sử dụng lao động hỗ trợ về cơ sở vật chất, phương tiện

dạy học cho các cơ sở đào tạo

7 Các doanh nghiệp sử dụng lao động hỗ trợ về kinh phí cho đào tạo Các hoạt động hợp tác khác (Xin nêu cụ thể):

……………………………………………………………………

3. Mức độ hợp tác của đơn vị với nhà trường như thế nào? (cid:0) Hợp tác toàn diện (từ khâu tuyển sinh; biên soạn lại mục tiêu, nội dung chương trình; tổ chức quá trình đào tạo; đóng góp kinh phí đào tạo, nhân vật lực; tổ chức thi tốt nghiệp đến khâu tiếp nhận học sinh vào làm ở doanh nghiệp) (cid:0) Hợp tác có giới hạn (chỉ hợp tác ở việc bổ sung nội dung chương trình, tạo điều kiện cho học sinh thực tập, hỗ trợ một phần nhỏ kinh phí đào tạo, tiếp nhận khoảng 50% số học sinh đã được thực tập tại doanh nghiệp) (cid:0) Hợp tác rời rạc (Quá trình đào tạo do nhà trường đảm nhiệm ở tất cả các khâu, mục tiêu, nội dung chương trình không thay đổi, Doanh nghiệp chỉ tạo điều kiện cho học sinh thực tập ở giai đoạn cuối, không hỗ trợ kinh phí đào tạo và cũng chỉ tiếp nhận một số ít học sinh đã thực tập ở doanh nghiệp) 4. Trong 5 năm trở lại đây, đơn vị Ông (Bà) đã hợp tác với bao nhiêu trường dạy nghề và mức độ đến đâu?

Mức độ hợp tác Rời rạc Có giới hạn Toàn diện

Số lượng nhà trường 5. Theo Ông (Bà), nhà trường đã sử dụng các nội dung sau trong hợp tác với doanh nghiệp ở mức độ nào (không sử dụng; đôi khi sử dụng; thường xuyên sử dụng)

Tên nội dung

Mức độ KSD ĐK TX

Thành lập bộ phận chuyên trách khai thác và xử lý thông tin

.....................%

Cải tiến mục tiêu, nội dung

Nội dung Thành lập bộ phận chuyên trách để khai thác và sử lý thông tin về nhu cầu và yêu cầu của doanh nghiệp Cử cán bộ đi bồi dưỡng nghiệp vụ khai thác và xử lý thông tin về nhu cầu và yêu cầu của doanh nghiệp Xây dựng Websid quảng bá về nhà trường Tăng cường quảng cáo về năng lực đào tạo của trường Xây dựng quy chế hoạt động cho bộ phận chuyên trách khai thác và sử lý thông tin về nhu cầu và yêu cầu của DN Khảo sát, điều tra các nhà quản lý, lãnh đạo doanh nghiệp, cựu học sinh đang làm việc tại doanh nghiệp để nghiên cứu, dự báo sự phát triển nguồn nhân lực của thị trường Tổ chức tham quan, trao đổi kinh nghiệm với DN Mời lãnh đạo doanh nghiệp, chuyên gia, cựu học sinh ở doanh nghiệp nói chuyện chuyên đề Xây dưng mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo bám sát yêu cầu của doanh nghiệp Dành bao nhiêu % nội dung chương trình đào tạo để giảng dạy theo yêu cầu của doanh nghiệp Mời đại diện DN cùng xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình

Cử giáo viên ban nghề đi tham quan, tập huấn thường

Bồi dưỡng cán bộ, giáo viên

Đầu tư cơ sở vật chất

Biện pháp

xuyên tại doanh nghiệp Cử giáo viên đi đào tạo chuyên sâu về công nghệ mới theo yêu cầu của doanh nghiệp Mời chuyên gia DN hoặc giáo viên có kiến thức công nghệ mới tham gia bồi dưỡng cho giáo viên giáo viên Nghiên cứu khoa học để tìm hiểu nhu cầu của DN Bổ sung tài liệu học tập có nội dung phù hợp với thực tiễn sản xuất của doanh nghiệp Tranh thủ tài liệu phụ vụ học tập của doanh nghiệp Bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị học tập có nội dung phù hợp với thực tiễn sản xuất của doanh nghiệp Tranh thủ cơ sở vật chất, trang thiết bị học tập của DN Bổ sung phương thức, hình thức và mức độ hợp tác với doanh nghiệp; Xây dựng quy chế nội bộ về sự hợp tác với DN; Đề xuất kiến nghị với cơ quan quản lý cấp trên để được tạo cơ chế hợp tác với doanh nghiệp; Liên kết với các trung tâm giới thiệu việc làm Các biện pháp khác (Xin nêu cụ thể): ............................. ..........................................................................................

6. Ông (Bà), đánh giá như thế nào về hiệu quả của HĐ quản lý ở các trường nghề tỉnh Nghệ An nhằm tăng cường hợp tác với DN trong đào tạo (điểm 1 là rất ít hiệu quả, điểm 2 là ít hiệu quả, điểm 3 là hiệu quả trung bình, điểm 4 là khá hiệu quả, điểm 5 là rất hiệu quả)

TT

Các nội dung của hoạt động quản lý

Thang điểm 1 2 3 4 5

Thành lập bộ phận chuyên trách khai thác và xử lý TT về thị trường lao động và N/c của doanh nghiệp Bổ sung phương thức, hình thức và mức độ hợp tác với doanh nghiệp Cải tiến mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo phù hợp với thực tiễn sản xuất của DN Bồi dưỡng nâng cao kỹ năng sư phạm cho cán bộ giáo viên phù hợp với thực tiễn sản xuất của doanh nghiệp Đầu tư, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu học tập phù hợp với thực tiễn sản xuất của DN

Xây dựng quy chế nội bộ về sự hợp tác với doanh nghiệp; đề xuất kiến nghị với cơ quan quản lý cấp trên để được tạo cơ chế hợp tác với doanh nghiệp

1 2 3 4 5 6 Liên kết với trung tâm giới thiệu việc làm 7 Các biện pháp khác (Xin nêu cụ thể):......................

7. Các yêu tố dưới đây đã và sẽ ảnh hưởng đến hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp như thế nào? (điền dấu x vào các ô thích hợp)

TT

Các yếu tố ảnh hưởng

Mức độ đã ảnh hưởng Trung bình

Chưa tốt

Tốt

Xu hướng sẽ ảnh hưởng Như trước

Kém đi

Tốt hơn

1 Cơ chế, chính sách của Nhà nước 2 Môi trường hợp tác 3 Nhu cầu và năng lực mỗi bên

4 Thông tin về nhau 5 Năng lực cá nhân thủ trưởng 6 Chương trình đào tạo hiện nay 7 Tính chất sản xuất ở doanh nghiệp ......................................................... 8

8. Đánh giá chung của doanh nghiệp về mức độ phù hợp của chương trình đào tạo so với yêu cầu của sản xuất.

TT

Nội dung

Mức độ đáp ứng yêu cầu sản xuất 1

3

2

5

4

1 Kiến thức lý thuyết 2 Kỹ năng thực hành/tay nghề 3 Thái độ và tác phong nghề nghiệp 4 Phẩm chất đạo đức 5 Văn hóa, thể thao, rèn luyện sức khỏe

Ý kiến khác………………………………………

9. Đánh giá chung của doanh nghiệp về chất lượng đội ngũ công nhân kỹ thuật được đào tạo ở các trường hiện nay (điền dấu x vào các ô thích hợp)

TT

Nội dung

Mức độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ 1

2

3

5

4

1 Kiến thức chuyên môn 2 Kỹ năng thực hành/tay nghề 3 Kỹ năng tiếp cận thiết bị, công nghệ mới 4 Khả năng lao động sáng tạo 5 Khả năng phối hợp, làm việc theo nhóm 6 Khả năng giải quyết các tình huống 7 Tác phong nghề nghiệp 8 Phẩm chất đạo đức 9 Tình trạng sức khỏe Ý kiến khác:……………………………………..

10. Ý kiến của Ông (Bà) về khó khăn và thuân lợi trong quá trình hợp tác giữa trường nghề với doanh nghiệp + Thuận lợi:.......................................................................................................................................... .................................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................................. + Khó khăn:.......................................................................................................................................... .................................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................................. Biện pháp nhằm phát huy thuận lợi và khắc phục khó khăn:............................................................... .................................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................................. Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn!

Phụ lục 3

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Nghệ An, ngày.........tháng.........năm 2012

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KTCN VIỆT NAM – HÀN QUỐC

PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN (Dành cho các HSSV đã tốt nghiệp)

Trung cấp nghề:

Cao đẳng nghề:

TBK

TB

Giỏi Nữ

Khá

Để đánh giá đúng thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lý nhằm tăng cường hợp tác giữa trường nghề với doanh nghiệp trong đào tạo, xin Ông (Bà) vui lòng cho chúng tôi biết ý kiến về những vấn đề dưới đây bằng cách đánh dấu (x) hoặc điền vào các chỗ trống (....) Xin trân trọng cảm ơn! I. Xin Ông bà cho biết đôi điều về bản thân: 1.Công ty anh/chị đang làm việc …………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………. 2. Địa chỉ (số ĐT) …………………………………………………………………………. 3.Vị trí công tác …………………………………………………………………………. 4. Nghề đã được đào tạo Sơ cấp nghề: 5. Trình độ đào tạo từ …/20… đến …/20… 6. Thời gian đào tạo tại trường Xuất sắc 7. Xếp loại tốt nghiệp Nam 8. Giới tính Từ........................... đến.................................. 9. Thời gian đi làm II. Ý kiến về đào tạo 1. Khóa đào tạo đã giúp anh/chị phát triển được bản thân như thế nào?

TT

Nội dung

Mức độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ 1

3

5

2

4

1 Kiến thức chuyên môn 2 Kỹ năng thực hành/tay nghề 3 Kỹ năng tiếp cận thiết bị, công nghệ mới 4 Khả năng lao động sáng tạo 5 Khả năng phối hợp, làm việc theo nhóm 6 Khả năng giải quyết các tình huống 7 Tác phong nghề nghiệp 8 Phẩm chất đạo đức 9 Tình trạng sức khỏe Ý kiến khác:……………………………………..

Nội dung

TT

Ý kiến khác: ............................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................... 2. Anh/chị đánh giá thế nào về chương trình đào tạo của trường so với yêu cầu của sản xuất? Mức độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ 5 1

3

2

4

1 Kiến thức lý thuyết 2 Kỹ năng thực hành/tay nghề 3 Thái độ và tác phong nghề nghiệp 4 Phẩm chất đạo đức 5 Văn hóa, thể thao, rèn luyện sức khỏe

Ý kiến khác: ............................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................... 3. Đánh giá chung của anh/chị về Nhà trường và chất lượng đào tạo của Trường

Nội dung đánh giá

T T

Mức độ đánh giá Rất Hài hài lòng lòng

Không hài lòng

1

2

3

1. Anh/chị có hài lòng với chất lượng được đào tạo tại Nhà trường không? 2. Anh/chị có hài lòng với cách tổ chức dạy học của giảng viên không? 3. Anh/chị có hài lòng với cơ sở vật chất trang thiết bị của nhà trường không?

5

6

7

4 4. Anh/chị có hài lòng với việc cung ứng vật tư cho thực hành không? 5. Anh/chị có hài lòng với điều kiện học tập và rèn luyện tại trường không? 6. Anh/chị có hài lòng với sự quản lý và hỗ trợ của Trường trong suốt quá trình học tập không? 7. Anh/chị có hài lòng với việc tổ chức các hoạt động đoàn thể xã hội của nhà trường không?

Ý kiến khác: ............................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................... Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn!

Phụ lục 4

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KTCN VIỆT NAM – HÀN QUỐC

Nghệ An, ngày.........tháng.........năm 2012

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho hiệu trưởng các trường nghề)

Xin Ông (Bà) vui lòng cho biết ý kiến bằng cách đánh dấu (x) vào các ô tương ứng với mỗi

VỀ TÍNH CẤP THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP LIÊN KẾT GIỮA CƠ SỞ ĐÀO TẠO NGHỀ VỚI DOANH NGHIỆP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG NHÂN KỸ THUẬT ĐÁP ỨNG YÊU CẦU SẢN XUẤT Ở NGHỆ AN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY. biện pháp mà Ông (Bà) thấy phù hợp với suy nghĩ của mình. Xin trân trọng cảm ơn! I. Xin Ông bà cho biết đôi điều về bản thân: + Tuổi của Ông (Bà):............tuổi + Giới tính: Nam (cid:0) Nữ (cid:0) + Trình độ chuyên môn: (cid:0) Tiến sĩ (cid:0) Thạc sỹ (cid:0) Đại học (cid:0) Cao đẳng + Trình độ về quản lý giáo dục: (cid:0) T.s/Thạc sỹ (cid:0) Đại học (cid:0) Hệ bồi dưỡng + Họ và tên:.............................................................................................. ............................. + Chức vụ: ............................................................................................... ............................. + Thâm niên công tác: ........................năm................................ + Tên trường: ........................................................................................... ............................. + Địa chỉ cơ quan:.................................................................................... ............................. .................................................................................................................. ............................. + Địa chỉ mạng: ..................................................................................................................... Phone:...................................DĐ:..........................................Fax:.......................................... II. Câu hỏi Ý kiến của Ông (Bà) về tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp pháp dưới đây bằng cách đánh dấu (x) vào các ô tương ứng với các mức độ.

Mức độ cấp thiết

Mức độ khả thi

TT

Giải pháp pháp

Ít cấp thiết

Cấp thiết

Không khả thi

Ít khả thi

Khả thi

Không cấp thiết

1 2 3 4 5 6 7

Các ý kiến khác:.................................................................................................................................... .................................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................................. Xin chân thành cảm ơn!

Phụ lục 8 Đánh giá của khách thể điều tra về các yếu tố ảnh hưởng đến hợp tác giữa trường dạy nghề và doanh nghiệp (tính theo tỷ lệ %)

Đối tượng trả lời

Tốt hơn

Các yếu tố ảnh hưởng

Mức độ đã ảnh hưởng Trung Tốt bình

Dưới TB

Xu hướng sẽ ảnh hưởng Như Kém trước đi

chế,

Hiệu trưởng

chính của Nhà

Cơ sách nước

Môi trường hợp tác

Nhu cầu và năng lực mỗi bên

Thông tin về nhau

Năng lực cá nhân thủ trưởng

Nội dung, chương trình đào tạo

Tính chất sản xuất ở doanh nghiệp

CĐ TC SC Cán bộ quản lý Chủ D.nghiệp Hiệu CĐ trưởng TC SC Cán bộ quản lý Chủ D.nghiệp Hiệu CĐ trưởng TC SC Cán bộ quản lý Chủ D.nghiệp Hiệu CĐ trưởng TC SC Cán bộ quản lý Chủ D.nghiệp Hiệu CĐ trưởng TC SC Cán bộ quản lý Chủ D.nghiệp Hiệu CĐ trưởng TC SC Cán bộ quản lý Chủ D.nghiệp Hiệu CĐ trưởng TC SC Cán bộ quản lý Chủ D.nghiệp

33,3% 20% 15% 33,3% 10% 10% 10% 30% 10% 20% 20% 20%

66,6% 100% 33,3% 80% 80% 33,3% 100% 66,6% 80% 75% 66,6% 100% 66,6% 60% 65% 66,6% 100% 66,6% 90% 80% 33,3% 100% 66,6% 100% 90% 66,6% 100% 66,6% 80% 60% 33,3% 100% 66,6% 90% 60%

66.6% 5% 33,3% 33,3% 10% 15% 33,3% 33,3% 30% 5% 33,3% 33,3% 10% 10% 66,6% 33,3% 10% 33,3% 33,3% 20% 20% 66,6% 33,3% 20%

33,3% 10% 33,3%

66,6% 50% 5% 33,3% 80% 20% 30% 25% 33,3% 66,6% 80% 20% 33,3% 33,3% 20% 25% 33,3% 20% 10% 50% 15%

100% 100% 33,3% 50% 95% 100% 100% 66.6% 20% 80% 100% 100% 66,6% 60% 75% 66,6% 100% 33,3% 10% 80% 100% 66.6% 66.6% 80% 75% 100% 100% 66.6% 80% 90% 100% 100% 66,6% 50% 85%

Phụ lục 9 Đánh giá hiệu quả thực hiện hoạt động quản lý nhằm tăng cường sự hợp tác giữa nhà

trường với doanh nghiệp của các khách thể

Đối tượng đánh giá

KQ đánh giá

TT

Điểm

TBC

Nội dung hoạt động quản lý

Hiệu trưởng

2,66

Thành lập bộ phận chuyên trách khai thác và xử lý thông tin về thị trường lao động và nhu cầu của doanh nghiệp

CĐ TC SC

3 2,66 2,33

1

2,28

2,4 2,05 2,56

Bổ sung phương thức, hình thức và mức độ hợp tác với doanh nghiệp

Cán bộ quản lý Chủ D.nghiệp Hiệu CĐ trưởng TC SC

2,67 2 3

2

2,08

2,3 1,75 3,44

Cải tiến mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo phù hợp với thực tiễn sản xuất của doanh nghiệp

Cán bộ quản lý Chủ D.nghiệp Hiệu CĐ trưởng TC SC

3,33 3,33 3,67

3

2,59

2,4 2,3 3

Bồi dưỡng nâng cao kỹ năng sư phạm cho cán bộ giáo viên phù hợp với thực tiễn sản xuất của doanh nghiệp

Cán bộ quản lý Chủ D.nghiệp Hiệu CĐ trưởng TC SC

3,33 3,67 2

4

2,36

2,3 2,1 3

Đầu tư, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu học tập phù hợp với thực tiễn sản xuất của doanh nghiệp

Cán bộ quản lý Chủ D.nghiệp Hiệu CĐ trưởng TC SC

3,67 3,33 2

5

2,35

Liên kết với trung tâm giới thiệu việc làm

2,2 2,15 2,78

Cán bộ quản lý Chủ D.nghiệp Hiệu CĐ trưởng TC SC

3 3,33 2

6

2,41

2,4 2,25 2,66

Cán bộ quản lý Chủ D.nghiệp Hiệu CĐ trưởng TC SC

2,33 3,33 2,33

7

Xây dựng quy chế nội bộ về sự hợp tác với doanh nghiệp; đề xuất kiến nghị với cơ quan quản lý cấp trên để được tạo cơ chế hợp tác với doanh nghiệp

1,95

Cán bộ quản lý Chủ D.nghiệp

2 1,6