ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN VĂN QUẢNG
GIẢI PHÁP LUÂN CHUYỂN VÀ BỔ NHIỆM CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG MẦM NON, TIỂU HỌC, TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN HOÀNH BỒ,
TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2015-2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN VĂN QUẢNG
GIẢI PHÁP LUÂN CHUYỂN VÀ BỔ NHIỆM CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG MẦM NON, TIỂU HỌC, TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN HOÀNH BỒ,
TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2015-2020
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐINH ĐỨC HỢI
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các
số liệu công bố trong luận văn là hoàn toàn trung thực, chưa được công bố ở
bất kì một công trình nào khác.
Ngày 26 tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Quảng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập khóa học Thạc sĩ Quản lý giáo dục tại trường
ĐHSP Thái Nguyên, tôi luôn nhận được sự quan tâm, chỉ bảo tận tình của các
thầy, cô giáo. Hoàn thành luận văn thạc sĩ khóa học này, tôi xin chân thành cảm
ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo đã tận tâm giảng dạy, hướng dẫn và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn sâu
sắc đến TS. Đinh Đức Hợi, người Thầy đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình xây dựng đề cương, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các đồng chí lãnh đạo
Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện; cán bộ, công chức Ban Tổ chức Huyện ủy,
Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Nội vụ; tập thể cán bộ quản lý, giáo viên
các trường học thuộc huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh đã giúp đỡ, động viên,
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc trao đổi, chuẩn bị tư liệu, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, ngày 26 tháng 8 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Văn Quảng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ii
MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... v
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 5
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA CÔNG TÁC LUÂN CHUYỂN VÀ BỔ
NHIỆM CÁN BỘ QUẢN LÍ TRƯỜNG HỌC Ở CẤP HUYỆN .......................... 6
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................ 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài .............................................................. 8
1.2.1. Cán bộ quản lý và cán bộ quản lý trường học ................................... 8
1.2.2. Khái niệm giải pháp luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ quản lý ....... 10
1.3. Mục đích, vai trò công tác luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ ..................... 15
1.4. Đặc điểm của cán bộ quản lí trường học ở huyện ...................................... 16
1.4.1. Đặc điểm nghề nghiệp ..................................................................... 16
1.4.2. Đặc điểm xã hội ............................................................................... 21
1.5. Đánh giá cán bộ quản lý trường mầm non, tiểu học, THCS theo chuẩn
Hiệu trưởng ........................................................................................................ 23
1.6. Luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ quản lí trường học ở huyện .................. 26
1.6.1. Nguyên tắc luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ quản lí trường học ... 26
1.6.2. Nội dung luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ quản lí trường học....... 27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iii
1.6.3. Quy trình luân chuyển và bổ nhiệm CBQL trường học .................. 28
1.7. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ
quản lí trường học .............................................................................................. 32
1.7.1. Công tác đánh giá cán bộ ................................................................. 32
1.7.2. Công tác quy hoạch cán bộ quản lý ................................................. 33
1.7.3. Chất lượng đội ngũ cán bộ .............................................................. 33
1.7.4. Chính sách cán bộ ............................................................................ 34
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ....................................................................................... 36
1.7.5. Những điều kiện kinh tế-xã hội ở địa phương ................................. 34
Chương 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC LUÂN CHUYỂN VÀ BỔ NHIỆM
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG HỌC Ở HUYỆN HOÀNH BỒ TỈNH
QUẢNG NINH ................................................................................................... 37
2.1. Khái quát bối cảnh kinh tế-xã hội của huyện Hoành Bồ ............................ 37
2.1.1. Vị trí địa lí tự nhiên và dân số ......................................................... 37
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế, văn hóa, xã hội .............................................. 38
2.2. Thực trạng ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Hoành Bồ.......................... 39
2.2.1. Giáo dục mầm non ........................................................................... 39
2.2.2. Giáo dục phổ thông.......................................................................... 43
2.3. Thực trạng công tác luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ quản lý trường
học ở huyện Hoành Bồ ...................................................................................... 50
2.3.1. Thực trạng các biện pháp tổ chức luân chuyển và bổ nhiệm cán
bộ quản lí trường học ................................................................................. 50
2.3.2. Thực trạng việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện luân chuyển và bổ
nhiệm cán bộ quản lý trường học ở huyện Hoành Bồ ............................... 55
2.3.3. Luân chuyển CBQL các trường mầm non, tiểu học, THCS ........... 61
2.3.4. Công tác giám sát, kiểm tra, đánh giá việc luân chuyển và bổ
nhiệm cán bộ quản lý ................................................................................. 65
2.4. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công tác luân chuyển và bổ nhiệm
cán bộ quản lí trường học .................................................................................. 67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iv
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ....................................................................................... 69
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP LUÂN CHUYỂN VÀ BỔ NHIỆM CÁN
BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG HỌC Ở HUYỆN HOÀNH BỒ TỈNH QUẢNG
NINH GIAI ĐOẠN 2015-2020 ........................................................................... 70
3.1. Những nguyên tắc chỉ đạo việc đề xuất các giải pháp ............................... 70
3.1.1. Bổ nhiệm và luân chuyển cán bộ phải đạt mục đích nâng cao
chất lượng đội ngũ CBQL trường học ............................................ 70
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .................................................. 71
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính nhất quán ................................................ 71
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .................................................. 72
3.2. Một số giải pháp thực hiện luân chuyển và bổ nhiệm CBQL các trường
Mầm non, Tiểu học, THCS ............................................................................... 72
3.2.1. Vận hành tốt cơ chế lãnh đạo, quản lý đội ngũ CBQL trường học ....... 72
3.2.2. Qui hoạch đội ngũ cán bộ quản lí trường học đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ các địa bàn khác nhau của huyện .................................... 76
3.2.3. Tham mưu cho cấp có thẩm quyền ban hành quy chế bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, luân chuyển cán bộ quản lý các trường học trực
thuộc huyện quản lý ........................................................................ 80
3.2.4. Xây dựng kế hoạch luân chuyển, bổ nhiệm CBQL trường mầm
non, tiểu học, THCS giai đoạn 2015-2020 ...................................... 85
3.2.5. Phát huy dân chủ trong bổ nhiệm và luân chuyển CBQL ............... 88
3.2.6. Có các chính sách đãi ngộ hợp lý, tạo mọi điều kiện thuận lợi để
phát triển đội ngũ CBQL ................................................................. 92
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ....................................................................................... 98
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi các giải pháp .......................... 94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 99
1. Kết luận .......................................................................................................... 99
2. Khuyến nghị................................................................................................. 100
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 103
PHỤ LỤC ...............................................................................................................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vi
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT CHỮ ĐẦY ĐỦ CHỮ VIẾT TẮT
Ban Thường vụ Huyện ủy BTV Huyện ủy 1
2 Bổ nhiệm lại BNL
3 Cán bộ quản lý CBQL
4 Cao đẳng sư phạm CĐSP
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá CNH- HĐH 5
6 Công nghệ thông tin CNTT
7 Công nghiệp-Xây dựng CN - XD
8 Cơ sở vật chất CSVC
9 Đại học sư phạm ĐHSP
10 Dân tộc nội trú DTNT
11 Giáo dục và Đào tạo GD & ĐT
12 Luân chuyển cán bộ LCCB
13 Quản lý giáo dục QLGD
14 Quản lý nhà nước QLNN
15 Trung học sư phạm THSP
16 Trung học cơ sở THCS
17 Tiểu học và Trung học cơ sở Tiểu học và THCS
18 Trung học phổ thông THPT
19 Trung bình TB
20 Uỷ ban nhân dân UBND
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Mạng lưới trường học MN của huyện năm học 2014 - 2015 ........... 40
Bảng 2.2. Chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non giai đoạn 2011-2015 ......... 41
Bảng 2.3. Thống kê số lượng, độ tuổi, thâm niên công tác ............................... 42
Bảng 2.4: Trình độ chuyên môn, quản lý .......................................................... 43
Bảng 2.5: Mạng lưới trường lớp phổ thông huyện Hoành Bồ ........................... 44
Bảng 2.6: Cơ cấu độ tuổi và giới tính ................................................................ 46
Bảng 2.7: Thâm niên công tác ........................................................................... 47
Bảng 2.8: Trình độ chuyên môn, quản lý .......................................................... 49
Bảng 2.9: Tổng hợp kết quả đánh giá CBQL trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng ... 51
Bảng 2.10: Tổng hợp kết quả đánh giá CBQL trường Tiểu học theo Chuẩn
hiệu trưởng ......................................................................................... 51
Bảng 2.11: Tổng hợp kết quả đánh giá CBQL trường THCS theo Chuẩn
hiệu trưởng ......................................................................................... 51
Bảng 2.12: Thống kê số lượng cán bộ, giáo viên được đưa vào quy hoạch
CBQL các trường mầm non, tiểu học, THCS giai đoạn 2010-2014 ...... 53
Bảng 2.13: Kết quả bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ quản lý các trường mầm
non, tiểu học, THCS huyện Hoành Bồ giai đoạn 2010-2014 ........... 58
Bảng 2.14: Kết quả luân chuyển CBQL các trường Mầm non, tiểu học,
THCS huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2010-2014 .... 63
Bảng 2.15. Kết quả khảo nghiệm các yếu tố ảnh hưởng đến công tác luân
chuyển và bổ nhiệm CBQL trường học ............................................ 67
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các giải pháp ...................... 95
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các giải pháp ........................ 96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn v
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận
mệnh của Đảng, của đất nước và của chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây
dựng Đảng. Đặc biệt, trong bối cảnh đất nước ta đang trong tiến trình đổi mới, đẩy
mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa, phát triển và hội nhập, với mục tiêu đã được
Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ XI chỉ ra “phấn đấu đến năm 2020 nước
ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại” thì việc nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ nói chung, cán bộ quản lý nói riêng có vai trò đặc biệt quan
trọng và quyết định. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý luôn là một trong những
nhân tố có ý nghĩa quyết định sự thành bại của mọi công việc, của từng tổ chức,
cơ quan cũng như đối với toàn cục của cách mạng.
Trong công tác quản lí nhân sự, khâu tổ chức thực hiện luân chuyển và bổ
nhiệm (bao gồm quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bổ nhiệm) cán bộ
quản lý được xác định là những khâu đột phá nhằm tạo ra những thay đổi tích cực
trong môi trường công tác, phát huy năng lực và nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ quản lý. Đây là chủ trương rất quan trọng trong công tác cán bộ của Đảng, có ý
nghĩa đặc biệt trong thời kỳ hiện nay. Luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ không
phải là vấn đề hoàn toàn mới mà là sự kế thừa, phát triển những quan điểm tư
tưởng của Đảng, Bác Hồ về công tác cán bộ qua các thời kỳ cách mạng.
Trải qua hơn nửa thế kỷ xây dựng và phát triển, đội ngũ nhà giáo và
CBQL giáo dục nước ta được xây dựng ngày càng đông đảo, phần lớn có bản
lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức trong sáng và lối sống lành mạnh, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ ngày càng nâng cao. Đã góp phần quan trọng thực hiện
mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần
vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng nước ta. Tuy nhiên, trước những yêu
cầu mới của sự nghiệp phát triển giáo dục trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 1
đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục còn bộc lộ những hạn chế, bất cập. Số
lượng giáo viên còn thiếu, đặc biệt ở những vùng sâu, vùng xa. Đội ngũ CBQL
còn thiếu so với nhu cầu, số lượng CBQL có trình độ chuyên môn, trình độ
quản lý tốt còn ít, tính chuyên nghiệp của đội ngũ CBQL chưa cao, đặc biệt
trong tham mưu, xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện.v.v.
Sự nghiệp giáo dục được Đảng và nhà nước ta đặc biệt coi trọng. Chỉ
thị số 40-CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Bí thư Trung ương Đảng cộng
sản Việt Nam đã nêu rõ: "Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ
cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương
tâm, tay nghề nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước". Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013
của Ban chấp hành Trung ương khóa XI khẳng định quan điểm chỉ đạo “Giáo
dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của
toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong
các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội”.
Nhận thức rõ vị trí, tầm quan trọng của sự nghiệp giáo dục và đào tạo,
trong đó công tác cán bộ là khâu trọng yếu, trong những năm qua, ngành giáo
dục huyện Hoành Bồ luôn bám sát đường lối công tác cán bộ của Đảng, có sự
vận dụng sáng tạo phù hợp với thực tiễn địa phương. Cùng với việc đào tạo,
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL giáo dục của các nhà
trường, thì việc quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển đội ngũ CBQL các trường
học là một trong những vấn đề được cấp ủy đảng, chính quyền huyện Hoành
Bồ đặc biệt quan tâm triển khai thực hiện. Đội ngũ CBQL các trường mầm
non, tiểu học, trung học cơ sở thuộc huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh được
bổ nhiệm từ giáo viên, đa số có phẩm chất đạo đức tốt, trình độ chuyên môn
đạt chuẩn, song để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác hiện nay, chất lượng
đội ngũ CBQL các trường học còn bộc lộ yếu kém, bất cập, hiệu quả công tác Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 2
còn hạn chế. Một bộ phận CBQL còn tư tưởng trông chờ, ỷ nại, tư duy chậm
đổi mới, lối làm việc dựa theo kinh nghiệm chủ quan, thiếu năng động, sáng
tạo. Mặt khác, huyện Hoành Bồ với đặc thù là một huyện miền núi, với trên
40% dân số là người dân tộc thiểu số. Số lượng các trường học thuộc địa bàn
các xã vùng núi chiếm gần 70% tổng số trường học thuộc huyện, trường xa
nhất cách trung tâm huyện 40 km đường rừng, đường xá đi lại khó khăn. Một
bộ phận không nhỏ cán bộ quản lý các trường vùng cao, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số là người địa phương hoặc địa phương hóa, nên có nhiều yếu tố ảnh
hưởng tới chất lượng công tác của họ. Đó là phong tục, tập quán, tình trạng cục
bộ địa phương; tinh thần tự học hỏi nâng cao trình độ, sáng tạo hạn
chế…Những yếu tố này đã tác động rất lớn đến CBQL, làm cho họ không phát
huy hết khả năng sáng tạo và làm ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục chung
của nhà trường.
Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn đề tài: “Giải pháp luân chuyển
và bổ nhiệm cán bộ quản lý các trường mầm non, tiểu học, THCS huyện
Hoành Bồ tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2020” để nghiên cứu, với mong
muốn góp phần thực hiện tốt công tác luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ quản lý
của các trường học; giảm chênh lệch chất lượng quản lý giữa các trường mầm
non, trường Tiểu học, trường THCS trên địa bàn huyện, góp phần nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý từ đó nâng cao chất lượng giáo dục trên địa
bàn huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đề xuất một số giải pháp luân chuyển và bổ nhiệm cán
bộ quản lí trường học nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các
trường Mầm non, Tiểu học, THCS của huyện trong giai đoạn 2015-2020.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 3
Công tác quản lý việc luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ quản lý các
trường mầm non, tiểu học, THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ quản lí trường mầm non,
tiểu học, THCS huyện Hoành Bồ tỉnh Quảng Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng đội ngũ CBQL các trường Mầm non, Tiểu học, THCS sẽ
được nâng lên nếu tổ chức thực hiện tốt việc luân chuyển và bổ nhiệm CBQL.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của công tác luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ
quản lí trường học ở cấp huyện.
5.2. Khảo sát thực trạng công tác luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ quản lý
trường học thuộc huyện Hoành Bồ tỉnh Quảng Ninh.
5.3. Đề xuất một số giải pháp trong công tác luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ
quản lí trường học thuộc huyện Hoành Bồ tỉnh Quảng Ninh.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài này chỉ nghiên cứu công tác luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ
quản lý các trường mầm non, tiểu học, THCS huyện Hoành Bồ thuộc trách
nhiệm quản lý của tập thể BTV Huyện ủy, UBND huyện.
- Về thời gian, đề tài chỉ nghiên cứu việc luân chuyển và bổ nhiệm cán
bộ quản lý các trường mầm non, trường tiểu học, trường THCS thuộc huyện
Hoành Bồ từ năm 2010 đến năm 2014.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu tổng hợp, hệ thống hóa các văn bản chỉ đạo của Đảng và văn
bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, của Bộ giáo dục và Đào tạo, những
quy định của địa phương về công tác luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ quản lý.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 4
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: để tìm hiểu những thành tựu và hạn
chế của công tác luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ quản lý những năm gần đây.
- Phương pháp khảo sát bằng phiếu hỏi: điều tra bằng phiếu hỏi đối với
cán bộ quản lý các trường học để giúp đánh giá thực trạng công tác luân chuyển
và bổ nhiệm cán bộ quản lí trường học ở huyện.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo, chuyên viên
Phòng GD&ĐT, phòng Nội vụ huyện, Ban Tổ chức Huyện ủy về thực hiện luân
chuyển và bổ nhiệm cán bộ quản lý trường học trong những năm gần đây;
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo tư vấn thêm từ các chuyên gia có
kinh nghiệm trong công tác tổ chức cán bộ để lấy ý kiến đánh giá kết quả
nghiên cứu.
7.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học
Áp dụng để xử lý số liệu các kết quả nghiên cứu như: tính phần trăm,
tính trung bình…
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn được trình bày trong 3 chương
Chương 1. Cơ sở lí luận của công tác luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ
quản lí trường học ở cấp huyện
Chương 2. Thực trạng tổ chức luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ quản lí
trường học ở huyện Hoành Bồ tỉnh Quảng Ninh
Chương 3. Một số giải pháp luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ quản lí
trường học ở huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 5
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA CÔNG TÁC LUÂN CHUYỂN VÀ BỔ NHIỆM
CÁN BỘ QUẢN LÍ TRƯỜNG HỌC Ở CẤP HUYỆN
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Công tác luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ là những nội dung quan trọng
trong công tác tổ chức cán bộ của Đảng và Nhà nước. Luân chuyển và bổ
nhiệm CBQL nói chung và CBQL giáo dục nói riêng trong những năm gần đây
luôn là vấn đề mang tính thời sự của công tác tổ chức cán bộ - một mặt quan
trọng của khoa học quản lý.
Luân chuyển và bổ nhiệm là những thuật ngữ rất quen thuộc đối với các
nhà lãnh đạo và quản lý. Trong các văn kiện của Đảng, Nhà nước và đặc biệt
trong công tác tổ chức cán bộ từ trung ương đến các địa phương, ngành thuật
ngữ này thường được nói đến.
Cách đây hơn 60 năm, trong Thư gửi các đồng chí Bắc Bộ viết ngày
1/3/1947 ngay từ những ngày đầu kháng chiến, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thẳng
thắn phê bình, kiểm thảo “những đồng chí còn giữ thói một người làm quan cả
họ được nhờ, đem bà con, bạn hữu đặt vào chức này việc kia, làm được hay
không, mặc kệ. Hỏng việc, Đoàn thể chịu, cốt cho bà con, bạn hữu có địa vị là
được” [18, Tr. 76-79]. Sau gần 70 năm xây dựng và hoàn thiện bộ máy chính
quyền, đội ngũ cán bộ, công chức hành chính đã có những bước phát triển vượt
bậc để đáp ứng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ của đất nước. Công tác quản lý nhà
nước đối với công chức, công vụ đã được Đảng và Nhà nước quan tâm, thể chế
hóa và nâng lên thành nhiều đạo luật, nhiều nghị định, thông tư. Ngày
03/9/1999, Bộ chính trị khóa VIII ra Quyết định số 51, ban hành Quy chế bổ
nhiệm cán bộ, Đảng đã tổng kết đánh giá và sửa đổi phù hợp thực tiễn. Ngày
04/7/2007, Bộ chính trị khóa X ra Quyết định số 68-QĐ/TW ban hành Quy chế
bổ nhiệm cán bộ và giới thiệu người ứng cử. Ngày 25/1/2002, Bộ Chính trị ban
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 6
hành Nghị quyết 11-NQ/TƯ “Về LCCB lãnh đạo, quản lý”. Theo quan điểm về
công tác cán bộ của Đảng ta thì luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ quản lý là
nhằm thực hiện chủ trương đào tạo, bồi dưỡng toàn diện và sử dụng có hiệu
quả đội ngũ cán bộ. Tổ chức thực hiện luân chuyển C B QL trong những năm
gần đây luôn là vấn đề mang tính thời sự của công tác tổ chức cán bộ-một
mặt quan trọng của khoa học quản lý.
Luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ quản lý giáo dục là một “mảng” nằm
trong công tác luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý nói chung.
Nghiên cứu về vấn đề này, cho đến nay, đã có một số luận văn thạc sĩ khoa
học viết về đề tài nâng cao năng lực hoặc chất lượng đội ngũ CBQL các
trường THCS, trường tiểu học như:
“Những biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường tiểu học
huyện Ngọc Lặc tỉnh Thanh Hoá” của tác giả Lê Như Linh; “Thực trạng và các
biện pháp góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường THCS tỉnh Bắc
Ninh” của tác giả Nguyễn Công Duật; “Một số biện pháp năng cao kỹ năng
quản lý của đội ngũ Hiệu trưởng trường tiểu học tỉnh Quảng Ninh” của tác giả
Đào Văn Thảo; "Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học
thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013 - 2020" của tác giả Đỗ
Viết Hà.
Các luận văn này đi sâu vào việc nghiên cứu năng lực quản lý, chất
lượng đội ngũ CBQL và đưa ra các giải pháp như qui hoạch, đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ quản lý... nhằm nâng cao năng lực quản lý, kỹ năng quản lý
và chất lượng đội ngũ CBQL giáo dục ở các trường THCS, tiểu học trên địa
bàn của một huyện, một tỉnh cụ thể. Chưa có tác giả nào đi sâu nghiên cứu lý
luận và thực tiễn công tác luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý
ngành giáo dục (bao gồm điều động, bổ nhiệm, BNL và miễn nhiệm cán bộ
lãnh đạo, quản lý ngành giáo dục) một trong những biện pháp quan trọng góp
phần nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ CBQL ngành giáo dục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 7
Trên thực tế hiện nay việc tổ chức thực hiện luân chuyển và bổ nhiệm CBQL
giáo dục nói chung, công tác luân chuyển và bổ nhiệm CBQL ngành giáo dục ở
bậc học mầm non, bậc tiểu học và bậc THCS nói riêng còn nhiều vấn đề bất
cập nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách hệ thống và đánh giá được
thực trạng công tác này do đó cũng chưa có những giải pháp để thực hiện có
hiệu quả công tác luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý ngành
Giáo dục và Đào tạo. Đặc biệt ở huyện Hoành Bồ tỉnh Quảng Ninh chưa có
công trình nào nghiên cứu về giải pháp luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ quản
lý các trường mầm non, tiểu học, THCS thuộc huyện.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Cán bộ quản lý và cán bộ quản lý trường học
1.2.1.1. Khái niệm cán bộ quản lí
Theo Từ điển Tiếng Việt (năm 1994), CBQL là: "Người làm công tác có
chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người không có chức
vụ" [28, Tr. 105].
Giáo trình Khoa học quản lý đưa ra khái niệm: " CBQL là các cá nhân
thực hiện những chức năng và nhiệm vụ quản lý nhất định của bộ máy quản
lý". Mỗi CBQL nhận trách nhiệm trong bộ máy quản lý bằng một trong hai
hình thức tuyển cử và bổ nhiệm [10, Tr. 295].
CBQL là chủ thể quản lý, gồm những người giữ vai trò tác động, ra
lệnh, kiểm tra đối tượng quản lý. CBQL là người chỉ huy, lãnh đạo, tổ chức
thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ của tổ chức. Người quản lý vừa là người
lãnh đạo, quản lý cơ quan đó vừa chịu sự lãnh đạo, quản lý của cấp trên.
CBQL có thể là trưởng, phó trưởng của một tổ chức được cơ quan cấp trên
bổ nhiệm bằng quyết định hành chính nhà nước. Cấp phó giúp việc cho cấp
trưởng, chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về công việc được phân công.
Xuất phát từ tầm quan trọng của người CBQL, để hoàn thành tốt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 8
nhiệm vụ được giao trong giai đoạn cách mạng hiện nay, CBQL phải đáp
ứng được những yêu cầu sau:
- Về phẩm chất chính trị: CBQL phải có quan điểm lập trường và bản
lĩnh chính trị vững vàng, kiên định; nắm được đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước trong từng giai đoạn; có khả năng tự hoàn thiện, tự
đánh giá kết quả công việc của bản thân, tạo được lòng tin và lôi cuốn mọi
người tham gia.
- Về kiến thức pháp luật: CBQL phải hiểu và nắm được luật pháp. Tuỳ
theo vị trí công tác mà CBQL phải có những am hiểu luật pháp nhất định.
- Về trình độ chuyên môn: CBQL trước hết phải am hiểu chuyên môn, đủ
tri thức quản lý ngành nghề, chuyên môn đó. Trình độ cao và có sự am hiểu
tường tận chuyên môn của ngành mình giúp cán bộ hoạch định chiến lược phát
triển ngành đúng hướng, tổ chức thực hiện mục tiêu quản lý ngành một cách có
hiệu quả nhất.
- Về năng lực tổ chức quản lý: CBQL là người đề ra mục tiêu và tổ chức
thực hiện mục tiêu thông qua các cộng sự và những người lao động. Do đó, đòi
hỏi CBQL phải là người có bản lĩnh, có khả năng nhạy cảm, linh hoạt, khả
năng quan sát nắm được các nhiệm vụ để tổ chức cho hệ thống hoạt động đồng
bộ có hiệu quả, là người biết cách tổ chức lao động.
- Về phẩm chất đạo đức và tác phong: Các yêu cầu trên có đạt hiệu quả
mong muốn hay không còn tuỳ thuộc vào đạo đức tác phong của người CBQL.
Đạo đức, tác phong là chuẩn mực quan trọng đối với CBQL trong thực tiễn,
đồng thời cũng là tiêu chí chí cơ bản để đánh giá cán bộ.
Tóm lại, CBQL là chủ thể quản lý, là người có chức vụ trong tổ chức
được cấp trên ra quyết định bổ nhiệm; người giữ vai trò dẫn dắt, tác động, ra
lệnh, kiểm tra đối tượng quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu của đơn vị.
Người CBQL phải có phẩm chất và năng lực vượt trội và là tấm gương cho
mọi người trong đơn vị noi theo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 9
1.2.1.2. Khái niệm cán bộ quản lí trường học
Có thể hiểu CBQL trường học là những người chịu trách nhiệm trước
nhà trường về quản lý nhà trường, đảm bảo cho nhà trường thực hiện tốt
các mục tiêu đã xác định và được phê duyệt, đồng thời thực hiện đồng bộ tất
cả các nội dung của chất lượng giáo dục đào tạo trong sự vận hành chung
của hệ thống giáo dục quốc dân. CBQL trường học là Hiệu trưởng và các
Phó hiệu trưởng nhà trường. Như vậy, với một trường học sẽ có Ban giám hiệu
gồm các CBQL trường học. Trong đó, Hiệu trưởng được coi như cán bộ lãnh
đạo là người trực tiếp ra các quyết định quản lý, các Phó hiệu trưởng đóng vai
trò như các "chuyên gia" để cố vấn cho Hiệu trưởng trong quá trình ra quyết
định và thực thi quyết định, các Phó hiệu trưởng còn là người chịu trách nhiệm
chính với mảng công việc được phân công trong bộ máy quản lý trường học.
1.2.2. Khái niệm giải pháp luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ quản lý
1.2.2.1. Khái niệm giải pháp
Theo từ điển Tiếng Việt năm 1988 của nhà xuất bản khoa học xã hội Hà Nội
thì: “Giải pháp là phương pháp giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó” [27, tr 409].
Như vậy nói đến giải pháp là nói đến những cách thức tác động nhằm thay đổi
chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng thái nhất định…, tựu chung
lại, nhằm đạt được mục đích hoạt động, giải pháp càng thích hợp, càng tối ưu,
càng giúp con người nhanh chóng giải quyết những vấn đề đặt ra. Tuy nhiên,
để có được những giải pháp như vậy, cần phải dựa trên những cơ sở lý luận và
thực tiễn đáng tin cậy.
1.2.2.2. Khái niệm luân chuyển cán bộ quản lý
Trong suốt quá trình cách mạng, Đảng ta đã thực hiện có kết quả việc điều
động, luân chuyển cán bộ theo yêu cầu nhiệm vụ chính trị và yêu cầu đào tạo
cán bộ ở từng giai đoạn.
Vấn đề luân chuyển cán bộ trong điều kiện hiện nay có một số đặc điểm
mới. Bộ Chính trị đã ra Nghị quyết số 11-NQ/TW về luân chuyển cán bộ lãnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 10
đạo và quản lý. Hội nghị Trung ương lần thứ 6 - Khoá IX đã khẳng định lại yêu
cầu: “Làm tốt việc luân chuyển cán bộ theo qui hoạch để đào tạo cán bộ lãnh
đạo và quản lý chủ chốt, coi đây là giải pháp quan trọng, một khâu đột phá
trong công tác cán bộ”.[8]
Có một số khái niệm về luân chuyển cán bộ như sau:
Theo từ điển Tiếng Việt năm 1992: “Luân chuyển là lần lượt tiếp nối hay chuyển
tiếp cho nhau để cuối cùng quay trở lại thành một hay nhiều vòng”. [20, tr586]
Có một số ý kiến cho rằng: Luân chuyển cán bộ về cơ bản không khác với
điều động, tăng cường; Luân chuyển cán bộ là điều động cán bộ; Luân chuyển cán
bộ thực chất là bố trí, phân công công tác; Luân chuyển cán bộ là một dạng điều
động cán bộ...Nhưng hiểu thế nào thì luân chuyển cán bộ không chỉ là điều động
cán bộ. Đây là 2 khái niệm về cơ bản khác nhau tuy có những điểm giống nhau.
Theo tác giả Bùi Đức Lại thì: “Điều động cán bộ là điều chuyển cán bộ
từ nơi này sang công tác tại một địa phương, một lĩnh vực khác theo yêu cầu
nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ tổ chức”.[15]
Tác giả Nguyễn Duy Việt đưa ra ý kiến: “Luân chuyển cán bộ thực chất
là bố trí, phân công công tác, trước hết là nhằm phục vụ cho nhiệm vụ chính trị
của cả đất nước và của từng địa phương; đồng thời để đào tạo, bồi dưỡng, thử
thách, rèn luyện cán bộ, tạo điều kiện cho cán bộ lãnh đạo, quản lý trải qua các
lĩnh vực công tác, hiểu biết toàn diện, sâu sát thực tiễn”.[29]
Căn cứ Qui chế năm 2003 của Chính phủ về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo thì: “Luân
chuyển cán bộ là việc người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm cán bộ,
công chức lãnh đạo giữ một chức vụ mới trong quá trình thực hiện công tác qui
hoạch và đào tạo bồi dưỡng”.[23]
Tóm lại, luân chuyển cán bộ là điều chuyển cán bộ theo qui hoạch
nhằm phục vụ nhiệm vụ chính trị và bồi dưỡng, rèn luyện cán bộ. Thực hiện
việc luân chuyển cán bộ nhằm bồi dưỡng, rèn luyện, phát triển cán bộ quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 11
một cách toàn diện, đảm bảo cho công tác cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
trong giai đoạn mới.
1.2.2.3. Khái niệm bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ quản lý
Trong công tác cán bộ, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại CBQL là khâu quyết
định đối với tổ chức bộ máy.
Bổ nhiệm: Bổ nhiệm CBQL theo qui định của của Ban tổ chức Trung
ương Đảng là "Quyết định cử cán bộ giữ một chức vụ lãnh đạo trong bộ máy tổ
chức, thực chất là giao trách nhiệm quyền hạn cho cán bộ lãnh đạo một ban,
một bộ phận, một ngành, một cơ quan đơn vị".
Trong Qui chế năm 2003 của Chính phủ về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân
chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo thì "Bổ nhiệm là việc
người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền ra quyết định cử cán bộ, công chức giữ
một chức vụ lãnh đạo có thời hạn trong cơ quan, đơn vị".[23]
Trong bài giảng nghiệp vụ công tác tổ chức, cán bộ của Đảng của học viện
chính trị-hành chính khu vực I thì có khái niệm: Bổ nhiệm cán bộ là việc cấp có
thẩm quyền thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định để giao một chức vụ, chức
danh lãnh đạo, quản lý được pháp luật hoặc điều lệ của tổ chức, đơn vị quy
định, cho một người thỏa mãn các tiêu chuẩn, điều kiện của chức vụ, chức danh
đó đảm nhận có thời hạn [21, tr.161].
Từ các khái niệm này, chúng ta thấy 3 đặc trưng quan trọng của bổ
nhiệm cán bộ:
- Bổ nhiệm là quyết định cử cán bộ giữ một chức vụ lãnh đạo, quản lý
trong cơ cấu tổ chức. Cán bộ được bổ nhiệm có nghĩa là được cất nhắc từ vị trí
người bị lãnh đạo, bị quản lý lên vị trí của người lãnh đạo, quản lý. Chính vì
vậy, việc bổ nhiệm cán bộ luôn là một động lực tích cực khuyến khích cán bộ
phấn đấu vươn lên.
- Những cán bộ được bổ nhiệm lên vị trí mới được trao trách nhiệm và
quyền hạn tương xứng. Bổ nhiệm cán bộ là quyết định trao cho cá nhân đó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 12
quyền hạn mới, cao hơn cương vị công tác hiện tại đồng thời đòi hỏi cán bộ đó
phải phát huy trách nhiệm cá nhân tương xứng với quyền hạn được trao.
- Bổ nhiệm cán bộ có ý nghĩa quyết định trong công tác tổ chức cán bộ. đây
chính là cái đích quản lý cán bộ, là công việc mang tính khoa học về tổ chức. Độ
chính xác của việc bổ nhiệm cán bộ thể hiện chất lượng, hiệu quả công tác quản
lý. Bổ nhiệm sai sẽ làm cho tổ chức trì trệ, rối loạn, nhiệm vụ bê trễ.
Tóm lại, bổ nhiệm cán bộ là sự cất nhắc, quyết định của người có thẩm
quyền cử cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo trong một đơn vị, cơ quan.
Bổ nhiệm lại: Khi cán bộ hết thời hạn giữ chức vụ được bổ nhiệm theo
qui định, phải xem xét để bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại.
Mấy năm gần, chúng ta đã thực hiện bổ nhiệm lại cán bộ chủ chốt ở các
đơn vị và việc này đã có tác dụng rất tích cực. Một số cán bộ quản lý, lãnh đạo
trước đây làm việc theo kiểu "sáng vác ô đi, tối vác về" hoặc quen thói độc
đoán, gia trưởng, làm việc kém hiệu quả gần như được giảm hẳn. Vì nếu CBQL
cứ duy trì thói hư tật xấu và lề lối làm việc như vậy thì đến kỳ bỏ phiếu tín
nhiệm để bổ nhiệm lại sẽ bị mất uy tín hoặc bị thay thế.
Qui chế bổ nhiệm lại cán bộ ban hành kèm theo Quyết định số 68-QĐ/TW
ngày 04/7/2007 của Bộ Chính trị qui định những nội dung cơ bản sau:
- Khi hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm theo quy định, phải xem xét có
hay không bổ nhiệm lại hoặc giới thiệu tái ứng cử.
Phải xem xét có hay không bổ nhiệm lại có nghĩa là những cán bộ sau khi
được bổ nhiệm vì những lý do cụ thể, như: sức khoẻ không đảm bảo, không
phù hợp với điều kiện làm việc, sinh hoạt, không hoàn thành nhiệm vụ, vi
phạm kỷ luật Đảng, pháp luật của Nhà nước…thì các cơ quan tham mưu đề
xuất và cấp lãnh đạo có thẩm quyền cần xem xét, thay thế kịp thời, không chờ
hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm.
- Việc bổ nhiệm lại hoặc giới thiệu tái ứng cử được tiến hành từng bước
phù hợp quy định của Điều lệ Đảng, luật pháp của Nhà nước, điều lệ của các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 13
đoàn thể chính trị - xã hội và yêu cầu của từng lĩnh vực, từng ban, bộ, ngành,
địa phương, bảo đảm ổn định hiệu quả thiết thực.
- Để được bổ nhiệm lại, cán bộ phải đáp ứng những điều kiện như: Hoàn
thành nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức vụ và vẫn đủ tiêu chuẩn, đáp ứng được
yêu cầu nhiệm vụ trong thời gian tới. Cơ quan đơn vị có yêu cầu. Đủ sức khoẻ
để tiếp tục đảm nhiệm chức vụ cũ.
- Bổ nhiệm lại cán bộ theo thẩm quyền. Cấp nào ra quyết định bổ nhiệm
cán bộ thì cấp đó ra quyết định bổ nhiệm lại. Căn cứ Qui chế bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo
thì: Bổ nhiệm lại là việc người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm cán
bộ, công chức lãnh đạo tiếp tục giữ chức vụ đang đảm nhiệm khi hết thời hạn
bổ nhiệm.
Tóm lại, bổ nhiệm lại là việc người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền bổ
nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo tiếp tục giữ chức vụ đang đảm nhiệm khi hết
thời hạn bổ nhiệm.
Thực hiện tốt việc bổ nhiệm lại sẽ góp phần nâng cao ý chí phấn đấu, rèn
luyện của cán bộ, công chức đồng thời cũng có cơ sở để đề bạt cán bộ, công
chức lên những chức vụ cao hơn. Thực tế luôn là trường học tốt nhất và là nơi
cán bộ được kiểm nghiệm, tôi luyện trong các phong trào của quần chúng và
các tình huống hết sức sinh động diễn ra hàng ngày, hàng giờ. Thực tiễn hoạt
động sẽ sàng lọc, tuyển chọn được những cán bộ có bản lĩnh vững vàng, tận
tâm với công việc, có mối quan hệ gắn bó với quần chúng.
1.2.2.4. Khái niệm giải pháp luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ quản lý
Từ các khái niệm giải pháp, luân chuyển cán bộ, bổ nhiệm cán bộ thì khái
niệm giải pháp luân chuyển và bổ nhiệm CBQL có thể hiểu như sau:
Giải pháp luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ quản lý là phương pháp thực hiện
có hiệu quả việc điều chuyển, cất nhắc, quyết định cử cán bộ giữ chức vụ lãnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 14
đạo trong một cơ quan, đơn vị theo qui hoạch nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ
chính trị và bồi dưỡng, rèn luyện cán bộ.
1.3. Mục đích, vai trò công tác luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ
Công tác cán bộ và chất lượng đội ngũ CBQL luôn là yếu tố quyết định sự
thành công hay thất bại của một chủ trương, chính sách. V. Lênin, vị lãnh tụ
thiên tài của giai cấp công nhân và phong trào cộng sản quốc tế đã khẳng định
cán bộ và công tác cán bộ là nhân tố vô cùng quan trọng, quyết định sự thành
công hay thất bại của cách mạng. Người nói: “Nghiên cứu con người, tìm ra
những cán bộ có bản lĩnh hiện nay là then chốt, nếu không thì tất cả các mệnh
lệnh và quyết định chỉ là mớ giấy lộn”.[16]
Trong công tác cán bộ, xem xét một cách tổng quát, chúng ta vừa phải
quan tâm đến tính ổn định, kế thừa trong việc bổ nhiệm lại, vừa phải kết hợp
với yêu cầu đổi mới và phát triển trong luân chuyển cán bộ. Căn cứ yêu cầu và
hoàn cảnh cụ thể từng lúc, từng nơi mà điều chỉnh, ưu tiên mặt này hoặc mặt
kia. Nhưng ngay cả khi chúng ta tập trung ưu tiên cho yêu cầu ổn định hoặc ưu
tiên cho đổi mới thì cũng là nhằm tạo điều kiện cho cán bộ phát huy năng lực
tốt nhất cho công việc, cho sự nghiệp chung. Luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ
vừa góp phần tạo nên sự ổn định mới, có chất lượng cao hơn đồng thời cũng
nhằm tạo tiền đề cho sự luân chuyển và phát triển ở bước sau cao hơn.
Việc điều động và luân chuyển cán bộ phải căn cứ vào yêu cầu công tác,
nhiệm vụ chính trị, quy hoạch cán bộ nhằm tạo điều kiện cho cán bộ trẻ có triển
vọng, cán bộ trong quy hoạch được bồi dưỡng toàn diện, rèn luyện trong thực
tiễn; khắc phục tình trạng khép kín, cục bộ trong từng ngành, từng địa phương,
từng tổ chức; đồng thời bảo đảm sự ổn định và phát triển của đội ngũ cán bộ.
Tạo điều kiện cho cán bộ khi hết hai nhiệm kỳ làm lãnh đạo, quản lý được
chuyển sang một công tác mới phù hợp với năng lực và sở trường của cán bộ.
Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ là dịp để đánh giá, xem xét và nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ phải tiến hành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 15
một cách chặt chẽ, đảm bảo đúng quy trình, tránh làm lướt, qua loa, chiếu lệ.
Tổ chức luân chuyển CBQL trường học trước tiên là nhằm đáp ứng yêu
cầu nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác mà cụ thể là chất lượng giáo
dục ở từng đơn vị, địa phương cụ thể.
Thứ hai luân chuyển CBQL trường học chủ động hạn chế tình trạng trì
trệ, cục bộ, chủ quan và cả tiêu cực... có thể nảy sinh trong công tác quản
lý. Rõ ràng, nếu bố trí những cán bộ có những biểu hiện sa sút về phẩm chất,
đạo đức hoặc bộc lộ nhiều hạn chế về trình độ lãnh đạo, quản lý, không thể
đáp ứng yêu cầu bằng những cán bộ có đủ các điều kiện, đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của nhiệm vụ đào tạo thế hệ trẻ, xây dựng nguồn nhân lực có trình
độ cao sẽ góp phần tạo sự chuyển biến trong việc phát triển sự nghiệp chung
của ngành. Nếu để CBQL giữ quá lâu một chức vụ, một vị trí công tác, người
cán bộ dẫu có năng lực và từng đạt hiệu quả công tác cao cũng dễ rơi vào
kinh nghiệm chủ nghĩa, dễ bằng lòng với cái hiện có, dễ thoả mãn với thành
tích nhất thời trong khi yêu cầu đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng
giáo dục ngày càng cao.
Thứ ba luân chuyển CBQL trường học là để đào tạo, rèn luyện thử
thách cán bộ, để phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm của từng cán
bộ. Thông qua thực tiễn công tác giúp họ trưởng thành "lửa thử vàng, gian
nan thử sức", nói theo cách nói của C. Mác là thực tiễn sẽ "đánh thức các tiềm
năng còn đang ngái ngủ của con người" [17].
1.4. Đặc điểm của cán bộ quản lí trường học ở huyện
1.4.1. Đặc điểm nghề nghiệp
1.4.1.1. Cán bộ quản lí trường mầm non
CBQL trường mầm non là bộ phận cán bộ giữ các chức vụ quan trọng
nhất trong các trường mầm non, thường phải kiêm nhiệm một hoặc một số chức
vụ khác trong công tác Đảng, đoàn thể. Tuy số lượng không nhiều, chiếm
khoảng 10% tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên trường mầm non, nhưng lại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 16
có ảnh hưởng quan trọng đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên tại các trường
mầm non cũng như tổ chức công việc tại các nhà trường.
Đây là đội ngũ cán bộ trưởng thành từ công tác giảng dạy, chủ yếu chủ
yếu được hình thành từ nguồn cán bộ trong quy hoạch tại chỗ, một số đồng chí
được điều động, luân chuyển từ nơi khác đến song vẫn là trong nội bộ giữa các
cơ quan, đơn vị, trong huyện. Trong những năm qua, luôn được bồi dưỡng về
kiến thức chuyên môn, lý luận chính trị, công tác quản lý nhà nước nên 100%
đã chuẩn hóa, đa số có sự am hiểu về kiến thức chuyên môn, về đường lối, chủ
trương, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tình
hình chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng ở trong nước và ở
địa phương.
Cán bộ, lãnh đạo, quản lý trường Mầm non đều do tập thể BTV Huyện uỷ
xem xét ra nghị quyết, quyết định luân chuyển, bổ nhiệm, BNL, miễn nhiệm.
Do vậy đều là đối tượng điều chỉnh của quy chế bổ nhiệm, BNL hiện hành,
được thực hiện theo một quy trình chặt chẽ có xem xét đánh giá phẩm chất
chính trị, đạo đức lối sống, năng lực trình độ, kết quả hoàn thành nhiệm vụ,
quan hệ với quần chúng... Trong quá trình đó họ một mặt chịu sự chi phối trực
tiếp hoặc gián tiếp của BTV Huyện uỷ. Đồng thời họ phải chịu sự giám sát,
kiểm tra, đánh giá của các cơ quan, tổ chức có liên quan và quần chúng nhân
dân nơi công tác và nơi cư trú. Đội ngũ cán bộ cán bộ lãnh đạo quản lý luôn
được Ban Thường vụ Huyện uỷ, Ủy ban nhân dân huyện quan tâm thường
xuyên lãnh đạo chỉ đạo xây dựng, củng cố, kiện toàn, vì vậy trong những năm
gần đây, số lượng đã được tăng lên, cơ cấu ngày càng hợp lý hơn, chất lượng
được nâng lên rõ rệt.
Do bậc học mầm non mới được củng cố, phát triển mở rộng trong những
năm qua, nên đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trường mầm non huyện Hoành
Bồ có tuổi đời bình quân không cao (36 tuổi) do vậy đa phần có sức khoẻ tốt,
có sự năng động, dám nghĩ, dám làm của tuổi trẻ, nhưng kinh nghiệm công tác Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 17
còn hạn chế. Một số đồng chí công tác lâu năm tại một đơn vị trường học còn
có tư tưởng chủ quan, quản lý theo lối mòn, ít chịu học hỏi, không có sự đổi
mới trong công tác quản lý...
Trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trường mầm non nhiều đồng chí
đã gắn bó với ngành học mầm non từ những ngày đầu nên ít có điều kiện học
tập chính quy có hệ thống tại các trường đại học, trung học chuyên nghiệp, mà
chủ yếu là học tập các hệ đào tạo, bồi dưỡng không chính quy, trong thời gian
tại chức sau này và tích luỹ kinh nghiệm trong hoạt động thực tiễn; trình độ
ngoại ngữ, tin học của đội ngũ cán bộ trên cũng còn bất cập trước yêu cầu
nhiệm vụ trong thời kỳ hội nhập quốc tế về kinh tế. Điều đó đòi hỏi trong
những năm tới phải tăng cường công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
từng bước bố trí xắp xếp, đội ngũ cán bộ hợp lý hơn.
1.4.1.2. Cán bộ quản lí trường tiểu học
Giống như đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trường mầm non, đội ngũ cán
bộ lãnh đạo trường tiểu học là bộ phận cán bộ giữ các chức vụ quan trọng nhất
trong các trường tiểu học, chiếm khoảng 7% tổng số cán bộ, giáo viên, nhân
viên. Trong những năm qua, đội ngũ CBQL trường tiểu học có vai trò rất to
lớn trong việc xây dựng nền giáo dục tiểu học, góp phần xứng đáng vào việc
loại bỏ tận gốc nạn xóa mù chữ, hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học tiến tới
phổ cập giáo dục THCS.
Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trường tiểu học được lựa chọn bổ nhiệm
từ những giáo viên mà trong đó đa số có chuyên môn vững vàng, có uy tín cao
đối với đồng nghiệp, phụ huynh học sinh, có phẩm chất chính trị tốt, có lối
sống lành mạnh, đúng mực, có năng lực tổ chức, quản lý, chỉ đạo tổng kết kinh
nghiệm thực tiễn; có khả năng nghiên cứu khoa học, chủ trì xây dựng hoặc
thẩm định các đề án, chuyên đề công tác liên quan đến lĩnh vực được phân
công phụ trách, có truyền thống yêu quê hương, đất nước, cần cù chịu khó lao
động, sản xuất, cố gắng, tích cực học tập công tác để vươn lên, chủ động sáng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 18
tạo trong công việc, có tinh thần tương thân, tương ái, đoàn kết gắn bó với cộng
đồng, gần gũi với quần chúng nhân dân, được quần chúng nhân dân tín nhiệm.
Cán bộ, lãnh đạo, quản lý trường tiểu học thuộc diện cán bộ Ban Thường
vụ Huyện ủy quản lý do tập thể Ban Thường vụ Huyện uỷ xem xét ra nghị
quyết, quyết định luân chuyển, bổ nhiệm, BNL, miễn nhiệm. Do vậy đều là
đối tượng điều chỉnh của quy chế bổ nhiệm, BNL hiện hành, được thực hiện
theo một quy trình chặt chẽ có xem xét đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức
lối sống, năng lực trình độ, kết quả hoàn thành nhiệm vụ, quan hệ với quần
chúng...Trong quá trình đó họ một mặt chịu sự chi phối trực tiếp hoặc gián
tiếp của BTV Huyện uỷ. Đồng thời họ phải chịu sự giám sát, kiểm tra, đánh
giá của các cơ quan, tổ chức có liên quan và quần chúng nhân dân nơi công
tác và nơi cư trú.
Do bậc học tiểu học đã được hình thành và phát triển rất nhiều năm, nên
so với bậc học mầm non, đội ngũ CBQL trường tiểu học có số lượng đông đảo
hơn, được đào tạo bài bản hơn, toàn diện hơn về trình độ chuyên môn và trình
độ lý luận chính trị, được quy hoạch lựa chọn từ nguồn cán bộ, giáo viên đông
đảo và phong phú hơn, do vậy có khả năng đáp ứng yêu cầu công việc trong
giai đoạn hiện nay tốt hơn.
Tuy nhiên, trong những năm qua, đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trường
tiểu học thuộc huyện Hoành Bồ còn bộc lộ một số những hạn chế sau đây: có
độ tuổi bình quân cao (xấp xỉ 46 tuổi), số lượng là người dân tộc thiểu số
tương đối cao (trên 33%), tỷ lệ nam còn thấp (chiếm 24%), năng lực quản lý
điều hành của một số đồng chí còn hạn chế, còn có những biểu hiện: ích kỷ,
cục bộ địa phương, áp đặt, kiến thực quản lý còn yếu, tùy tiện trong quản lý
điều hành. Năng lực quản lý, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý
các trường tiểu học thuộc huyện còn có sự chênh lệch và phân biệt rõ ràng
giữa vùng thấp và vùng cao. Tỷ lệ cán bộ học tập các hệ đào tạo, bồi dưỡng
không chính quy còn cao; trình độ ngoại ngữ, tin học của đội ngũ cán bộ trên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 19
cũng còn hạn chế. Như vậy, cần phải có giải pháp kịp thời để đào tạo, bồi
dưỡng, luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ quản lý trường tiểu học giúp
nâng cao chất lượng quản lý trường học từ đó giúp nâng cao chất lượng giáo
dục của huyện là điều tất yếu khách quan
1.4.1.3. Cán bộ quản lí trường trung học cơ sở
Giống như CBQL trường các bậc học mầm non và tiểu học, CBQL trường
THCS là bộ phận cán bộ giữ các chức vụ quan trọng nhất trong các trường,
thường phải kiêm nhiệm một hoặc một số chức vụ khác trong công tác Đảng,
đoàn thể. Số lượng không nhiều, có ảnh hưởng quan trọng đối với cán bộ, giáo
viên, nhân viên tại các trường học cũng như tổ chức công việc tại các nhà
trường, trưởng thành từ công tác giảng dạy, 100% đã chuẩn hóa, có sự am hiểu
về kiến thức chuyên môn, am hiểu tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội,
an ninh, quốc phòng ở trong nước và ở địa phương; có năng lực tổ chức, quản
lý, chỉ đạo tổng kết kinh nghiệm thực tiễn; có khả năng nghiên cứu khoa học,
chủ trì xây dựng hoặc thẩm dịnh các đề án, chuyên đề công tác liên quan đến
lĩnh vực được phân công phụ trách.
Tuy nhiên, so với đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các bậc học mầm non
và tiểu học, 100% cán bộ lãnh đạo, quản lý của bậc THCS đều được đào tạo bài
bản, hệ CĐSP chính quy, trong quá trình làm công tác quản lý được tham gia
bồi dưỡng, đào tạo về chuyên môn, về lý luận chính trị và quản lý nhà nước, có
thể nói về trình độ đào tạo và năng lực công tác thì CBQL trường THCS nổi
trội hơn so với CBQL các bậc học mầm non và tiểu học. Đây chính là nguồn
cán bộ dồi dào bổ sung cho các vị trí lãnh đạo tại các phòng ban thuộc Uỷ ban
nhân dân huyện và các tổ chức Đảng, đoàn thể, lãnh đạo các xã, thị trấn. So với
đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý bậc học mầm non và tiểu học, thì đội ngũ
CBQL THCS cân đối hơn về giới tính (52% là nam giới) độ tuổi bình quân
(bình quân 45 tuổi), tuy nhiên trong quá trình công tác cũng bộc lộ mặt yếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 20
như: Hẹp hòi, ích kỷ, kinh nghiệm, cục bộ, địa phương, thiếu kiến thức quản lý,
tùy tiện trong quản lý điều hành...
1.4.2. Đặc điểm xã hội
1.4.2.1. Hoàn cảnh sống
Đội ngũ CBQL các trường thuộc huyện Hoành Bồ, 100% là những người
đang sinh sống và lập gia đình tại địa phương, thu nhập chính dựa vào lương,
có mức thu nhập cao gấp 2,5 lần mức thu nhập bình quân tại địa phương, do đó
bản thân và gia đình cơ bản có đời sống ổn định, mặt khác luôn được sự quan
tâm về mọi mặt của cấp ủy chính quyền địa phương, đây là những nhân tố quan
trọng giúp người cán bộ yên tâm công tác, gắn bó với công việc. Tuy quê quán,
nơi sinh của cán bộ có khác nhau, từ nhiều miền quê trong cả nước như: Bắc
Giang, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định... nhưng hầu hết
đều xuất thân từ nông thôn, gia đình nông dân, công nhân và đều có quá trình
làm ăn sinh sống, học tập, công tác nhiều năm tại địa bàn huyện. Mặt khác xuất
phát từ những đặc điểm riêng về tự nhiên, kinh tế, văn hoá xã hội địa phương mà
bộ phận cán bộ lãnh đạo, quản lý các trường học thuộc huyện luôn có truyền
thống yêu quê hương, đất nước, cần cù chịu khó lao động, sản xuất, cố gắng, tích
cực học tập công tác để vươn lên, chủ động sáng tạo trong công việc, có tinh
thần tương thân, tương ái, đoàn kết gắn bó với cộng đồng, gần gũi với quần
chúng nhân dân
1.4.2.2. Quan hệ xã hội
Là CBQL các trường học thuộc huyện, 100% bản thân và gia đình đều
đang cư trú, sinh sống và gắn bó với địa phương, nên CBQL trường học chịu sự
chi phối của các yếu tố như văn hóa, phong tục, tập quán, đặc biệt là các mối
quan hệ: họ hàng, dòng tộc, quen biết. Đa số CBQL trường học thuộc huyện có
mối quan hệ tốt với cộng đồng, làng xóm, khu dân cư. Bản thân luôn gương
mẫu trong công việc chung, có lối sống giản dị, hài hòa, bản thân và gia đình
luôn chấp hành tốt những quy định của thôn, bản, khu phố và chấp hành tốt chủ
trương đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước. Do vậy được phụ huynh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 21
học sinh kính trọng, nhiều đồng chí trở thành những người có uy tín, có khả
năng thuyết phục, cảm hóa và có tầm ảnh hưởng lớn đối với nhân dân trên địa
bàn. Nhiều đồng chí đã được tín nhiệm bầu vào cấp ủy cơ sở, hội đồng nhân
dân các cấp. Tuy vậy cũng đã nảy sinh các mối quan hệ tiêu cực như: mất uy
tín tại địa phương và đơn vị công tác, thiếu công bằng trong công việc, không
chấp hành đầy đủ quy định của địa phương, thôn, bản khu phố.
Có thể thấy các mối quan hệ xã hội vừa là nhân tố giúp cho người CBQL
trường học thuận lợi hơn trong công tác quản lý, điều hành như: huy động sự
tham gia của cộng đồng trong công tác xã hội hóa giáo dục, tuyên truyền nhân
dân thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước... nhưng cũng đồng thời là các
yếu tố gây trở ngại trong công việc, khiến cho người CBQL trường học dễ lâm
vào tình trạng nể nang, thiên vị, cục bộ địa phương... như: sức ép từ sự ảnh
hưởng của dòng họ, của các mối quan hệ quen biết, sự ảnh hưởng của các lợi ích
kinh tế đối với bản thân và gia đình. Như vậy trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi
cần có sự luân chuyển, sắp xếp bố trí CBQL nói chung CBQL giáo dục nói riêng
tại các địa phương theo một thời gian nhất định, không nên để một CBQL công
tác quá lâu tại một địa phương, hay một đơn vị.
1.4.2.3. Quan hệ quản lí
Dưới góc độ quan hệ quản lý, người cán bộ lãnh đạo quản lý các
trường học thuộc huyện chịu sự chi phối của nhiều mối quan hệ quản lý,
trong đó về góc độ tổ chức Đảng, người CBQL với tư cách là đảng viên
chịu sự quản lý của chi bộ Đảng, của cấp ủy cơ sở. Về góc độ chuyên
môn chịu sự quản lý trực tiếp của phòng Giáo dục&Đào tạo và Sở Giáo
dục&Đào tạo, dưới góc độ là đơn vị thụ hưởng ngân sách huyện chịu sự
quản lý của phòng Tài chính huyện, UBND huyện. Dưới góc độ là người
cán bộ lãnh đạo, quản lý đơn vị thuộc huyện chịu sự quản lý trực tiếp của
BTV Huyện ủy, UBND huyện. Ngoài ra còn có những mối quan hệ chi
phối không cơ bản khác như: công đoàn, đoàn thanh niên, hội liên hiệp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 22
phụ nữ...
Như vậy có thể thấy người CBQL giáo dục chịu sự chi phối của
rất nhiều các mối quan hệ quản lý, trong các mối quan hệ quan hệ quản
lý này có những “phần chồng chéo” nhất định do tổ chức bộ máy và do
cơ chế lãnh đạo, điều đó có những ảnh hưởng nhất định tới người CBQL
giáo dục theo cả hai hướng, tích cực và tiêu cực. Do vậy để công tác
luân chuyển và bổ nhiệm CBQL giáo dục được hiệu quả, cần phải xây
dựng cơ chế lãnh đạo phù hợp, trong đó cần thực hiện phân cấp quản lý
mạnh hơn nữa để giảm bớt các quan hệ quản lý cũng như sự chồng chéo
trong quản lý cán bộ 1.5. Đánh giá cán bộ quản lý trường mầm non, tiểu học, THCS theo chuẩn
Hiệu trưởng
Chuẩn hiệu trưởng trường mầm non, tiểu học, THCS, được Bộ giáo dục
và đào tạo ban hành kèm theo các Thông tư hướng dẫn [6]. Trong đó quy định
Tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá cụ thể đối với từng cấp như sau:
- Đối với đánh giá CBQL trường mầm non: Chuẩn đánh giá Hiệu
trưởng gồm 4 tiêu chuẩn với 19 tiêu chí gồm:
Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp gồm 05 tiêu chí:
Phẩm chất chính trị; Đạo đức nghề nghiệp; Lối sống, tác phong; Giao tiếp, ứng
xử; Học tập, bồi dưỡng;
Tiêu chuẩn 2. Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm gồm 03 tiêu
chí: Trình độ chuyên môn; Nghiệp vụ sư phạm; Khả năng tổ chức triển khai
chương trình giáo dục mầm non
Tiêu chuẩn 3. Năng lực quản lý trường mầm non gồm 09 tiêu chí: Hiểu
biết nghiệp vụ quản lý; Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch
phát triển nhà trường; Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, giáo viên, nhân viên
nhà trường; Quản lý trẻ em của nhà trường; Quản lý hoạt động nuôi dưỡng,
chăm sóc và giáo dục trẻ; Quản lý tài chính, tài sản nhà trường; Quản lý hành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 23
chính và hệ thống thông tin; Tổ chức kiểm tra, kiểm định chất lượng giáo dục;
Thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường
Tiêu chuẩn 4. Năng lực tổ chức phối hợp với gia đình trẻ và xã hội gồm 02
tiêu chí: Tổ chức phối hợp với gia đình trẻ; Phối hợp giữa nhà trường và địa phương.
- Đối với đánh giá CBQL trường Tiểu học: Chuẩn đánh giá hiệu
trưởng gồm 4 tiêu chuẩn với 18 tiêu chí gồm.
Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp gồm 05 tiêu chí:
Phẩm chất chính trị; Đạo đức nghề nghiệp; Lối sống, tác phong; Giao tiếp và
ứng xử; Học tập, bồi dưỡng
Tiêu chuẩn 2: Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm gồm 02 tiêu
chí: Trình độ chuyên môn; Nghiệp vụ sư phạm
Tiêu chuẩn 3: Năng lực quản lý trường tiểu học gồm 09 tiêu chí: Hiểu
biết nghiệp vụ quản lý; Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch
phát triển nhà trường; Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, giáo viên, nhân viên
nhà trường; Quản lý học sinh; Quản lý hoạt động dạy học và giáo dục; Quản lý
tài chính, tài sản nhà trường; Quản lý hành chính và hệ thống thông tin; Tổ
chức kiểm tra, kiểm định chất lượng giáo dục; Thực hiện dân chủ trong hoạt
động của nhà trường
Tiêu chuẩn 4: Năng lực tổ chức phối hợp với gia đình học sinh, cộng
đồng và xã hội gồm 02 tiêu chí: Tổ chức phối hợp với gia đình học sinh; Phối
hợp giữa nhà trường và địa phương
- Đối với đánh giá CBQL trường THCS: Chuẩn đánh giá hiệu trưởng
gồm 3 tiêu chuẩn với 23 tiêu chí gồm.
Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp gồm 05 tiêu
chí: Phẩm chất chính trị; Đạo đức nghề nghiệp; Lối sống; Tác phong làm việc;
Giao tiếp, ứng xử
Tiêu chuẩn 2: Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm gồm 05 tiêu
chí: Hiểu biết chương trình giáo dục phổ thông; Trình độ chuyên môn; Nghiệp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 24
vụ sư phạm; Tự học và sáng tạo; Năng lực ngoại ngữ và ứng dụng công nghệ
thông tin
Tiêu chuẩn 3: Năng lực quản lí nhà trường gồm 13 tiêu chí: Phân tích và
dự báo; Tầm nhìn chiến lược; Thiết kế và định hướng triển khai; Quyết đoán,
có bản lĩnh đổi mới; Lập kế hoạch hoạt động; Tổ chức bộ máy và phát triển đội
ngũ; Quản lý hoạt động dạy học; Quản lý tài chính và tài sản nhà trường; Phát
triển môi trường giáo dục; Quản lý hành chính; Quản lý công tác thi đua, khen
thưởng; Xây dựng hệ thống thông tin; Kiểm tra đánh giá
Bản chất của việc đánh giá CBQL theo Chuẩn là đánh giá năng lực của
CBQL. Năng lực biểu hiện ở phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và năng lực
quản lý... của người CBQL. Đánh giá CBQL theo Chuẩn là một quá trình thu thập
các minh chứng thích hợp và đầy đủ nhằm xác định mức độ năng lực của CBQL.
- Đánh giá CBQL theo Chuẩn nhằm:
+ Xác định chính xác, khách quan mức độ năng lực quản lý của CBQL ở
thời điểm đánh giá theo các tiêu chí trong Chuẩn. Trên cơ sở đó đưa ra những
khuyến nghị cho CBQL và các cấp quản lý giáo dục trong việc tổ chức đào tạo
bồi dưỡng (xây dựng chương trình, lập kế hoạch, quy hoạch đào tạo bồi dưỡng,
v.v...) nâng cao năng lực cho CBQL;
+ Trên cơ sở xác định mức độ năng lực CBQL, tiến hành đánh giá, xếp loại;
+ Cung cấp thông tin cho việc xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng
CBQL đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục;
+ Cung cấp những thông tin xác đáng làm cơ sở cho việc xây dựng và
thực hiện các chính sách đối với CBQL...
Trong quá trình vận dụng đánh giá CBQL theo Chuẩn, phải rất coi trọng
khâu đánh giá từng tiêu chí theo mức đạt được và kiểm tra các minh chứng.
Muốn cho việc đánh giá CBQL theo Chuẩn hiệu trưởng thực sự trở thành một
nhân tố nâng cao chất lượng CBQL thì quy trình đánh giá, xếp loại của CBQL
cần phải phản ánh quan điểm toàn diện, quan điểm phát triển, không chỉ chú ý Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 25
kết quả lao động hiện thời của CBQL mà phải phân tích quá trình làm việc dẫn
tới những kết quả đó và chỉ ra tiềm năng phát triển trong tương lai.
Về nội dung đánh giá: Thu thập thông tin về nhiều mặt để có những phán
đoán khách quan, toàn diện, không chỉ chú ý việc làm của CBQL trong quá khứ
và hiện tại mà phải chỉ ra triển vọng phát triển trong tương lai, nghĩa là quán
triệt quan điểm phát triển trong đánh giá.
Về phương pháp đánh giá: Kết hợp các phương pháp phân tích và tổng
hợp, thu thập cứ liệu, phân tích định lượng, xử lý lượng hoá các kết quả định
tính, coi trọng kết quả hoạt động CBQL từ đó phát hiện mặt mạnh cần phát
huy, các vấn đề tồn tại cần khắc phục ở mỗi CBQL.
Về sử dụng kết quả đánh giá: Làm căn cứ để cơ quan quản lý giáo dục phục vụ công tác sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng và đề
xuất, thực hiện chế độ, chính sách đối với hiệu trưởng. Để xây dựng, đổi mới
chương trình đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý củ a hiệu trưởng.
1.6. Luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ quản lí trường học ở huyện
1.6.1. Nguyên tắc luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ quản lí trường học
Quy chế Bổ nhiệm cán bộ của Bộ chính trị năm 1991 [2] và Quy chế bổ
nhiệm, BNL, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo
[23] đưa ra các nguyên tắc luân chuyển và bổ nhiệm CBQL như sau:
- Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ.
Cấp uỷ Đảng từ cơ sở trở lên trực tiếp lãnh đạo công tác luân chuyển, bổ
nhiệm đối với CBQL theo phân cấp quản lý và đúng qui trình, thủ tục. Có
nghĩa là đối với CBQL trường học thuô ̣c Huyê ̣n thì Ban Thường vụ Huyện
ủy, Ủy ban nhân dân huyện trực tiếp chỉ đạo và tiến hành luân chuyển, bổ
nhiệm CBQL trường học theo đúng sự phân cấp quản lý và quy chế.
- Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy trách nhiệm của
người đứng đầu (thủ trưởng) cơ quan, đơn vị. Cán bộ được luân chuyển, bổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 26
nhiệm phải có đủ tiêu chuẩn theo qui định của pháp luật.
- Phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị
- Đảm bảo chuẩn nghề nghiệp theo từng cấp học đối với giáo
viên và được đánh giá xếp loại đạt chuẩn hiệu trưởng đối với CBQL và đảm
bảo điều kiện, tiêu chuẩn chung của cán bộ, công chức, viên chức.
- Bảo đảm sự ổn định, kế thừa và phát triển của đội ngũ CBQL, nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của cơ quan, đơn vị.
- Cấp có thẩm quyền quyết định, bổ nhiệm thì cũng có thẩm quyền
quyết định luân chuyển CBQL.
Không luân chuyển, bổ nhiệm chức vụ cao hơn hoặc bổ nhiệm lại những
CBQL bị kỷ luật, năng lực yếu, uy tín giảm sút, không có triển vọng phát triển;
giải quyết tốt quan hệ giữa luân chuyển, bổ nhiệm CBQL với ổn định và xây
dựng đội ngũ cán bộ CBQL, vừa coi trọng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác,
vừa coi trọng mục đích bồi dưỡng, rèn luyện cán bộ, chuẩn bị đội ngũ kế cận.
Thực hiện đúng nguyên tắc luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ quản lý cũng
chính là đã góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL.
1.6.2. Nội dung luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ quản lí trường học
Trên cơ sở đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý các trường học thuộc
huyện, tình hình thực tiễn tại mỗi đơn vị trường mà các cấp quản lý có biện
pháp điều động, bổ nhiệm và bố trí cán bộ lãnh đạo quản lý phù hợp nhằm phát
huy được năng lực công tác của mỗi cá nhân cán bộ đồng thời khắc phục, giải
quyết được những hạn chế đang tồn tại ở mỗi đơn vị trường. Như vậy có thể
thấy nội dung luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ quản lý thể hiện trong việc
điều động và bổ nhiệm những cán bộ (đặc biệt là cán bộ trẻ) có năng lực vào
những chức vụ lãnh đạo, quản lý theo yêu cầu nhiệm vụ, đồng thời cũng là
khâu giúp cho cán bộ nắm bắt thực tế công việc, rèn luyện bản thân, tích lũy
kinh nghiệm có thể đảm đương các chức vụ cao hơn; đó cũng còn là việc bố
trí những cán bộ có năng lực công tác, có chiều hướng phát triển tới công tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 27
tại các đơn vị khác (thường là các đơn vị khó khăn hoặc yếu kém) một mặt để
rèn luyện cán bộ mặt khác tạo sự chuyển biến tại các đơn vị nơi đến; đó cũng
còn là việc bố trí cán bộ tại các đơn vị vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn tới
công tác tại các đơn vị trung tâm.
Việc luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ mới thay thế cán bộ cũ được tiến
hành trong các trường hợp sau: khi cán bộ cũ không hoàn thành nhiệm vụ, đã
có thời gian giũ chức vụ đủ 02 nhiệm kỳ, nghỉ chế độ hoặc có những biểu hiện
tiêu cực trong công tác chỉ đạo, điều hành, vi phạm chuẩn mực về đạo đức, lối
sống...tùy theo mức độ mà những cán bộ này được điều động bố trí công tác
với chức vụ tương tương hoặc thấp hơn ở các đơn vị khác hay thậm chí miễn
nhiệm chức vụ. Cũng có thể sảy ra trường hợp cán bộ cũ có kết quả công tác
tốt được bố trí chức vụ cao hơn, từ đó nảy sinh nhu cầu cần CBQL...
1.6.3. Quy trình luân chuyển và bổ nhiệm CBQL trường học
1.6.3.1. Luân chuyển CBQL
Theo Quy chế bổ nhiệm, BNL, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán
bộ, công chức lãnh đạo, việc LCCB, công chức lãnh đạo giữ một chức vụ
khác theo quy hoạch nhằm đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng có hiệu quả đội ngũ
cán bộ, công chức lãnh đạo phải căn cứ vào yêu cầu công tác và sự phù hợp
với trình độ năng lực của cán bộ, công chức. Trên cơ sở kết quả đánh giá
CBQL trường học theo chuẩn hiệu trưởng, mục tiêu rèn luyện cán bộ, nhu cầu
nâng cao chất lượng công tác quản lý trường học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục, thời gian giữ chức vụ của cán bộ. Phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp với
phòng Nội vụ xây dựng kế hoạch LCCB và tổ chức thực hiện kế hoạch LCCB
hằng năm.
Trình tự thực hiện như sau:
- Mỗi trường học đề xuất phương án LCCB, cũng như nhu cầu CBQL;
Phòng Giáo dục và Đào tạo tổng hợp xây dựng Kế hoạch luân chuyển CBQL
trường học trao đổi lấy ý kiến của Đảng ủy các xã, thị trấn nơi có cán bộ dự Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 28
kiến luân chuyển đi và luân chuyển đến.
- Trình Ban Thường vụ Huyện ủy xem xét, thẩm định phê duyệt Kế
hoạch luân chuyển CBQL trường học. Ban Tổ chức Huyện ủy là cơ quan
tham mưu cho Ban Thường vụ Huyện ủy thẩm định Kế hoạch Luân chuyển
CBQL trường học.
- Trường học nơi có cán bộ luân chuyển đến chuẩn bị các điều kiện sinh
hoạt của cán bộ, giáo viên đến nhận công tác.
- Ủy ban nhân dân huyện (có thể ủy quyền cho Phòng Giáo dục và Đào
tạo phối hợp với Phòng Nội vụ) gặp cán bộ để trao đổi về chủ trương luân
chuyển; nghe cán bộ, công chức trình bày nguyện vọng và đề xuất ý kiến cá
nhân trước khi ra quyết định.
- Ủy ban nhân dân huyện ra quyết định cụ thể từng trường hợp luân
chuyển thuộc thẩm quyền quản lý.
Thực hiện Quy chế, cán bộ thuộc diện luân chuyển phải nghiêm chỉnh
chấp hành quyết định luân chuyển. Các cấp có thẩm quyền quyết định phải
chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
1.6.3.2. Bổ nhiệm, miễn nhiệm chức vụ quản lý
* Bổ nhiệm chức vụ quản lý
Theo Qui chế bổ nhiệm và Điều lệ trường học, người được xem xét bổ
nhiệm chức vụ CBQL có đủ các điều kiện như:
- Có kết quả công tác tốt.
- Đạt tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo quy định tại thời điểm xem xét, đáp ứng
được yêu cầu công tác trong thời gian tới.
- Cơ quan, đơn vị có nhu cầu.
- Đủ sức khoẻ để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao.
- Trong nguồn quy hoạch chức danh CBQL dự kiến bổ nhiệm
Trình tự bổ nhiệm như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 29
+ CBQL làm báo cáo kiểm điểm tự nhận xét đánh giá việc thực hiện
nhiệm vụ trong thời gian công tác và xây dựng chương trình công tác trên cơ
sở chức danh dự kiến được bổ nhiệm theo hướng dẫn tại Quy chế đánh giá cán
bộ, công chức, Quy chế bổ nhiệm và BNL CBQL gửi thủ trưởng cơ quan,
Phòng Giáo dục và Đào tạo.
+ Ban Tổ chức Huyện ủy chủ trì, phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào
tạo, Phòng Nội vụ, Đảng ủy các xã, thị trấn, Công đoàn ngành Giáo dục và tập
thể lãnh đạo trường học tổ chức Hội nghị cán bộ, viên chức. Cán bộ được dự
kiến bổ nhiệm trình bày kiểm điểm và chương trình công tác. Tập thể cán bộ,
viên chức, nhân viên trong trường học tham gia ý kiến và bỏ phiếu tín nhiệm
đối với cán bộ được dự kiến bổ nhiệm. Đại diện Ban tổ chức Huyện ủy, Phòng
Giáo dục và Đào tạo, Phòng Nội vụ, Đảng ủy các xã, thị trấn, Công đoàn ngành
Giáo dục và tập thể lãnh đạo trường học bỏ phiếu đánh giá chương trình công
tác. Sau đó gửi biên bản đến Ban Thường vụ Huyện ủy xem xét quyết định.
+ BTV Huyện ủy xem xét cho ý kiến quyết định việc bổ nhiệm chức vụ
quản lý (nếu số phiếu tín nhiệm đồng ý BN trên 50% và Chương trình công tác
có số phiếu đánh giá đạt yêu cầu trở lên đạt trên 50%).
+ Căn cứ ý kiến của BTV Huyện ủy, UBND huyện ra quyết định bổ nhiệm về
mặt nhà nước theo thẩm quyền.
* Đối với cán bộ được dự kiến điều động từ nơi khác đến và bổ nhiệm thì
thực hiện theo quy trình sau.
- Lãnh đạo cơ quan, đơn vị đề xuất nhân sự hoặc cấp có thẩm quyền giới thiệu;
- Tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị thảo luận thống nhất về chủ trương và
tiến hành một số công việc sau: đại diện lãnh đạo cơ quan gặp cán bộ, công
chức được đề nghị bổ nhiệm trao đổi về yêu cầu nhiệm vụ công tác; làm việc
với cấp uỷ và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nơi cán bộ, công chức đang công tác
để trao đổi ý kiến về nhu cầu bổ nhiệm, tìm hiểu và xác minh lý lịch của cán
bộ, công chức; trao đổi kết quả làm việc với cơ quan, đơn vị nơi cán bộ, công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 30
chức công tác; lấy ý kiến của cấp uỷ cơ quan về việc bổ nhiệm cán bộ, công
chức; thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết; thủ trưởng cơ quan, đơn vị
tiếp nhận và quyết định bổ nhiệm hoặc đề nghị cấp trên xem xét bổ nhiệm.
* Miễn nhiệm CBQL được quy định như sau:
Cán bộ, công chức được bố trí sang công tác khác hoặc được bổ nhiệm
chức vụ mới thì đương nhiên thôi giữ chức vụ đang đảm nhiệm.
Cán bộ, công chức lãnh đạo do nhu cầu công tác hoặc trong các trường
hợp như: sức khoẻ không đảm bảo, hoặc không hoàn thành nhiệm vụ, hoặc vi
phạm kỷ luật của Đảng và pháp luật của Nhà nước nhưng chưa đến mức bị thi
hành kỷ luật bằng hình thức cách chức thì cấp có thẩm quyền có thể xem xét
miễn nhiệm và bố trí công tác khác không chờ hết thời hạn bổ nhiệm.
1.6.3.3. Bổ nhiệm lại chức vụ quản lý
Theo Qui chế Bổ nhiê ̣m và bổ nhiê ̣m la ̣i cán bô ̣ lãnh đa ̣o, quản lý và Điều lệ trường học, CBQL khi hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm (5 năm) phải được
xem xét để BNL hay không BNL. Như vậy, muốn được BNL, CBQL phải có
đủ các điều kiện như:
- Xếp loại hoàn thành nhiệm vụ trở lên trong thời gian giữ chức vụ.
- Đạt tiêu chuẩn cán bộ, công chức lãnh đạo quy định tại thời điểm xem
xét, BNL, đáp ứng được yêu cầu công tác trong thời gian tới.
- Cơ quan, đơn vị có nhu cầu.
- Đủ sức khoẻ để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao.
Trình tự BNL như sau:
+ CBQL làm báo cáo tự nhận xét đánh giá việc thực hiện chức trách,
nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ và xây dựng biện pháp thực hiện nếu tiếp
tục được BNL theo hướng dẫn tại Quy chế đánh giá cán bộ, công chức gửi thủ
trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền.
+ Ban Tổ chức Huyện ủy chủ trì, phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo,
Phòng Nội vụ, Đảng ủy các xã, thị trấn, Công đoàn ngành Giáo dục và tập thể Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 31
lãnh đạo trường học tổ chức Hội nghị cán bộ, viên chức. Cán bộ được dự kiến bổ
nhiệm trình báo cáo tự nhận xét đánh giá thực hiện nhiệm vụ trong thời gian giữ
chức vụ. Tập thể cán bộ, viên chức, nhân viên trong trường học tham gia ý kiến và
bỏ phiếu tín nhiệm đối với cán bộ được dự kiến BNL. Sau đó gửi biên bản đến
Ban Thường vụ Huyện ủy xem xét quyết định.
+ Ban Thường vụ Huyện ủy xem xét quyết định việc BNL (nếu số phiếu
tín nhiệm đồng ý BNL trên 50%) hay không BNL.
+ Căn cứ ý kiến của BTV Huyện ủy, UBND huyện ra quyết định bổ nhiệm.
1.7. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ
quản lí trường học
1.7.1. Công tác đánh giá cán bộ
Đánh giá đúng cán bộ là tiền đề quan trọng, ảnh hưởng quyết định đến
chất lượng của cán bộ được xem xét, đề bạt bổ nhiệm. Đây là việc làm khó, có ý
nghĩa quyết định trong việc phát hiện, lựa chọn, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đề
bạt, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ
cũng như giúp cán bộ phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm, tiến bộ không
ngừng trong việc nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, năng lực và
hiệu quả công tác của cán bộ. Đánh giá cán bộ không đúng thì không những bố
trí, sử dụng cán bộ không hiệu quả mà quan trọng hơn là làm mai một dần động
lực phát triển, có khi thui chột những tài năng, làm cho chân lý bị lu mờ, xói mòn
niềm tin của đảng viên, quần chúng đối với cơ quan lãnh đạo, ảnh hưởng không
nhỏ đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị. Qua thực tế cho
thấy, khi đánh giá cán bộ, đồng thời cần thực hiện 2 nhiệm vụ: một là, phải đánh
giá đúng về trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức của cán bộ; hai là, tìm nơi
luân chuyển thích hợp nhằm tạo điều kiện để cán bộ phấn đấu khắc phục những
yếu điểm. Trong đó quan trọng hơn nữa, trong công tác đánh giá cán bộ cần chú
trọng đến việc phát hiện sớm nhân tài để từ đó xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng họ trở thành những cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 32
1.7.2. Công tác quy hoạch cán bộ quản lý
Quy hoạch cán bộ là nền tảng, cơ sở, căn cứ cho việc đào tạo, bồi dưỡng,
luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ. Quy hoạch cán bộ là một trong những khâu
quan trọng trong công tác cán bộ. Quy hoạch cán bộ phải thực sự gắn kết với
các khâu khác trong công tác cán bộ như: nhận xét, đánh giá cán bộ; đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ; luân chuyển, sắp xếp, bố trí, sử dụng cán bộ. Đánh giá đúng
cán bộ là khâu quan trọng nhất, là tiền đề cho việc bố trí cán bộ và cho quy
hoạch cán bộ; đồng thời quy hoạch cán bộ là cơ sở để thực hiện luân chuyển,
đào tạo cán bộ cho nhu cầu trước mắt và lâu dài.
Quy hoạch cán bộ tạo sự chủ động, có tầm nhìn chiến lược trong công
tác cán bộ; khắc phục tình trạng hẫng hụt trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản
lý, bảo đảm tính kế thừa, phát triển và sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa
các thế hệ cán bộ, giữ vững đoàn kết nội bộ và sự ổn định chính trị.
Chuẩn bị từ xa và tạo nguồn cán bộ dồi dào làm căn cứ để đào tạo, bồi
dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trường học vững vàng về chính trị,
trong sáng về đạo đức, thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ, có trình độ và
năng lực, nhất là năng lực trí tuệ và thực tiễn tốt, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ
cấu, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
1.7.3. Chất lượng đội ngũ cán bộ
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói, cán bộ vì ''cán bộ là tiền vốn của
Đảng'', ''công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém''. Vì vậy
có thể khẳng định chất lượng cán bộ là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng trực
tiếp đến mọi công việc nói chung và công tác LCCB nói riêng. Việc LCCB và
những cơ chế, chính sách đi kèm chỉ mang tính hỗ trợ không thể thay thế cho
những yếu tố: trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức, chính trị, năng lực
công tác của người cán bộ lãnh đạo, quản lý. Để nhận biết được cán bộ tốt hay
kém thì khâu đánh giá cán bộ là khâu hết sức quan trọng và cần được thực hiện
nghiêm túc. Do đó, công tác luân chuyển, bổ nhiệm cán bộ cần được gắn chặt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 33
với công tác đánh giá cán bộ và cần được tiến hành trên cơ sở đánh giá đúng
năng lực và phẩm chất cán bộ. Từ đánh giá đúng cán bộ để cơ quan có thẩm
quyền phát hiện những mặt mạnh, khắc phục hạn chế giúp cán bộ mau chóng
trưởng thành và hoàn thiện dần bản thân qua các hoạt động thực tiễn tại nơi
công tác.
1.7.4. Chính sách cán bộ
Có thể nói chính sách cán bộ có vai trò quan trọng trong việc thành hay
bại của công tác cán bộ nói chung, công tác LCCB nói riêng. Nếu có một chính
sách cán bộ phù hợp sẽ giúp cho người cán bộ yên tâm công tác, nâng cao tinh
thần trách nhiệm, hỗ trợ những điều kiện cần thiết thể thực hiện nhiệm vụ, tạo
động lực để người cán bộ phấn đấu, rèn luyện, hoàn thành tốt công việc được
giao. Như vậy, có thể thấy chính sách cán bộ không chỉ là việc hỗ trợ về mặt
vật chất (như trợ cấp kinh phí, phụ cấp...) mà còn có cả những chính sách về
tinh thần như ưu tiên trong công tác thi đua, khen thưởng, ưu tiên đào tạo, bồi
dưỡng, bố trí sắp xếp cán bộ sau khi luân chuyển. Do để công tác luân chuyển
CBQL giáo dục đạt được hiệu quả thì song hành với nó cần xây dựng cơ chế,
chính sách và quy định phù hợp, nhằm bảo đảm tính nghiêm túc, hiệu quả của
việc LCCB lý luận, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ hoàn thành
nhiệm vụ. Đối với cấp huyện thì ngoài việc cụ thể hóa những chính sách do
Trung ương và cấp Tỉnh quy định thì cần phải trên cơ sở điều kiện hiện có xây
dựng và ban hành thêm một số chính sách cán bộ có tính cá biệt để phù hợp với
tình hình và điều kiện thực tế tại cấp cơ sở.
1.7.5. Những điều kiện kinh tế-xã hội ở địa phương
Những điều kiện kinh tế-xã hội ở địa phương cũng là một trong những
nhân tố ảnh hưởng đến công tác luân chuyển, bổ nhiệm cán bộ. Thực tế đã cho
thấy, những địa bàn có điều kiện-kinh tế xã hội phát triển thu hút được nhiều
cán bộ giỏi về công tác. Ngược lại, những địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội
kém phát triển sẽ không thu hút được cán bộ đặc biệt là những cán bộ giỏi về Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 34
công tác. Tại những địa bàn này luôn xảy ra tình trạng hẫng hụt, mất cân đối về
đội ngũ cán bộ và luôn cần thiết phải luân chuyển những cán bộ có năng lực
đến công tác tại những địa bàn này để đồng thời giải quyết hai mục đích: một là
rèn luyện, thử thách cán bộ; hai là góp phần tạo sự phát triển đi lên của đơn vị
nơi cán bộ luân chuyển đến.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 35
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Tổ chức luân chuyển và bổ nhiệm CBQL nói chung, luân chuyển và bổ
nhiệm CBQL trường học nói riêng luôn là vấn đề quan trọng và cần thiết trong
mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ của công tác tổ chức cán bộ. Để thực hiện thành công
mục tiêu đổi mới toàn diện giáo dục mà Đại hội XI của Đảng đã đề ra, thì đội
ngũ CBQL trường học có vai trò rất to lớn trong việc xây dựng nền giáo dục.
Chính vì vậy đội ngũ CBQL trường học phải có phẩm chất đạo đức tốt, năng lực
chuyên môn giỏi, nghiệp vụ sư phạm vững vàng mới đảm đương được nhiệm vụ
quan trọng này.
V ề l uân chuyển CBQL là điều chuyển cán bộ theo qui hoạch nhằm phục
vụ nhiệm vụ chính trị, bồi dưỡng, rèn luyện cán bộ. Còn bổ nhiệm CBQL được
thực hiện khi có CBQL nghỉ hưu, chuyển công tác khác hoặc thành lập mới tổ
chức, đơn vị. Bổ nhiệm cán bộ luôn là một động lực tích cực khuyến khích cán
bộ phấn đấu vươn lên. Bổ nhiệm cán bộ có ý nghĩa quyết định trong công tác tổ
chức cán bộ. Độ chính xác của việc bổ nhiệm cán bộ thể hiện chất lượng, hiệu
quả công tác quản lý. Bổ nhiệm sai sẽ làm cho tổ chức trì trệ, rối loạn, nhiệm
vụ bê trễ. Vì vậy, việc tổ chức luân chuyển và bổ nhiệm CBQL sẽ chủ động
hạn chế tình trạng trì trệ, chủ quan, tiêu cực, cục bộ địa phương... đồng thời tạo
môi trường thuận lợi cho CBQL phát huy năng lực, sở trường của mình trong
công tác quản lý. Mục đích cuối cùng của luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ là
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất
lượng và hiệu quả công tác, cụ thể là nâng cao chất lượng giáo dục ở từng
trường học, từng địa phương. Tổ chức luân chuyển và bổ nhiệm CBQL phải
tuân thủ theo những nguyên tắc cơ bản và phải theo đúng qui trình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 36
Chương 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC LUÂN CHUYỂN VÀ BỔ NHIỆM CÁN BỘ
QUẢN LÝ TRƯỜNG HỌC Ở HUYỆN HOÀNH BỒ
TỈNH QUẢNG NINH
2.1. Khái quát bối cảnh kinh tế-xã hội của huyện Hoành Bồ
2.1.1. Vị trí địa lí tự nhiên và dân số
- Về vị trí địa lý tự nhiên: Hoành Bồ là một huyện miền núi, nằm ở phía
Bắc của tỉnh Quảng Ninh, cách trung tâm thành phố Hạ Long khoảng 10km về
phía Nam. Hoành Bồ nằm ở vị trí từ 20º54’47” đến 21º15’ vĩ độ Bắc; từ
106050’ đến 107015’ độ kinh đông. Huyên có vị trí độc đáo, tiếp giáp với 3
thành phố của tỉnh. Ranh giới của huyện Hoành Bồ như sau:
+ Phía Bắc giáp huyện Ba Chẽ - tỉnh Quảng Ninh và huyện Sơn Động
tỉnh Bắc Giang;
+ Phía Nam và Đông Nam giáp vịnh Cửa Lục-thành phố Hạ Long;
+ Phía Đông giáp thành phố Cẩm Phả;
+ Phía Tây giáp thành phố Uông Bí và thị xã Quảng Yên;
Huyện có tổng diện tích tự nhiên là 844,63 km2, chiếm 13,8% diện tích
tự nhiên của tỉnh, là địa phương có diện tích rộng nhất tỉnh Quảng Ninh. Đơn vị
hành chính của huyện bao gồm 12 xã và 01 thị trấn, trong đó có 5 xã thuộc
vùng cao với tổng diện tích tự nhiên là 496,1 km2, bằng 58,8% diện tích tự
nhiên của huyện. Đi qua địa bàn huyện Hoành Bồ có Quốc lộ 279 (đi Bắc Giang,
Lạng Sơn); Tỉnh lộ 326 (đi Cẩm Phả) phục vụ cho nhu cầu giao lưu kinh tế xã hội
của huyện với các địa phương lân cận. Với vị trí địa lý, giao thông khá thuận lợi,
nằm liền kề với Vịnh Hạ Long kỳ quan thiên nhiên mới của thế giới, các trung
tâm du lịch lớn như: khu du lịch Bãi Cháy, Tuần Châu, khu di tích danh thắng
Yên Tử - Uông Bí, thành phố Cẩm Phả, có Quốc lộ 279, Tỉnh lộ 326, đường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 37
Trới-Vũ Oai đi qua,... là điều kiện rất thuận lợi cho việc lưu thông, trao đổi,
tiêu thụ hàng hóa và kết nối các tour du lịch.
- Về đặc điểm dân số: Dân số huyện Hoành Bồ hiện có 50.438 người
(dân tộc thiểu số chiếm 36,5%) mật độ dân số 60 người/km2 (đứng thứ 13/14
địa phương trong tỉnh). Trên địa bàn huyện Hoành Bồ hiện có 4 dân tộc chính
sinh sống, đó là: Kinh, Dao, Sán Dìu, Tày. Ngoài ra, trên địa bàn của huyện còn
có một số ít các dân tộc khác sinh sống. Phân bố dân cư ở huyện Hoành Bồ
không đồng đều giữa thị trấn và các xã trong huyện. Tại thị trấn Trới, dân cư
tập trung đông đúc với mật độ lên đến 832 người/km2; ở các xã: Lê Lợi 162
người/km2, Thống Nhất 113 người/km2…, còn lại các xã: Quảng La 86
người/km2, Sơn Dương 65 người/km2, thấp nhất là xã Kỳ Thượng có mật độ
dân số thưa thớt 6 người/km2. Tuy nhiên, điều này cũng rất phù hợp bởi vì một
số xã vùng cao, địa hình đồi núi hiểm trở, rừng rậm rạp chỉ có số ít đồng bào
dân tộc thiểu số sinh sống ở đó.
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế, văn hóa, xã hội
Những năm qua, huyện Hoành Bồ là địa phương có tốc độ tăng trưởng
kinh tế, phát triển xã hội cao so với khu vực miền núi của tỉnh Quảng Ninh:
Tốc độ tăng giá trị sản xuất chung các ngành kinh tế từ năm (2011-2015) đạt
12,3%; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng: Công nghiệp - xây dựng
(80%), dịch vụ - thương mại (14,07%), nông - lâm - ngư nghiệp (5,93%);
Lĩnh vực văn hoá xã hội có bước tiến bộ vượt bậc. Quy mô trường học
được mở rộng, công tác xã hội hóa giáo dục đạt được kết quả đáng kể, tỷ lệ huy
động trẻ trong độ tuổi ra lớp cao; duy trì vững chắc phổ cập giáo dục tiểu học,
phổ cập giáo dục THCS; cơ sở vật chất trường học được quan tâm đầu tư, trang
bị, trường học, nhà hiệu bộ, nhà công vụ giáo viên đều đã được kiên cố hóa.
Công tác chăm sóc trẻ em luôn được các cấp uỷ Đảng, chính quyền quan tâm.
Mạng lưới y tế trên địa bàn được đầu tư cơ sở vật chất, 100% trạm xá xã đạt
chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất. Các hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 38
thao được huyện quan tâm chỉ đạo, bảo tồn và phát huy tốt giá trị văn hóa các
các dân tộc thông qua việc tổ chức các Lễ hội văn hóa dân tộc.
Bên cạnh những kết quả đạt được là cơ bản, huyện Hoành Bồ còn có nhiều
khó khăn, thách thức, đó là cơ sở hạ tầng còn chưa đầy đủ và chưa đồng bộ;
trình độ dân trí, trình độ sản xuất của nhân dân chưa theo kịp yêu cầu phát
triển; ứng dụng khoa học công nghệ để phát triển bứt phá còn mức độ; sản xuất
công nghiệp đa phần là công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác
khoáng sản thô, gây ô nhiễm môi trường; đời sống một bộ phận nhân dân, nhất
là vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn.
2.2. Thực trạng ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Hoành Bồ
2.2.1. Giáo dục mầm non
2.2.1.1. Thực trạng cơ cấu trường, lớp, quy mô học sinh
Toàn huyện có 13 trường Mầm non, nằm trên địa bàn 13 xã, thị trấn .
Khoảng cách các trường cách xa nhau từ 8- 10 km. Trường xa nhất cách trung
tâm huyện 45 km; Giao thông đi lại khó khăn do địa bàn vùng núi hiểm trở, cơ
sở hạ tầng rất hạn chế và xuống cấp. Hầu hết các trường đều có nhiều điểm
trường lẻ, trường nhiều nhất có 8 điểm trường, trường ít nhất có 02 điểm
trường. Các điểm trường cách xa trung tâm từ 5 đến 10 km, nhiều trường đi đến
điểm trường lẻ qua đường rừng, giao thông đi lại khó khăn, CSVC rất thiếu
thốn đặc biệt tập trung ở 03 xã đặc biệt khó khăn của huyện (Xã Đồng Lâm, xã
Đồng Sơn và xã Kỳ Thượng).
Có 06/13 trường mầm non mới được thành lập năm 2011, tách ra từ
trường liên cấp theo đề án chính sách phát triển giáo dục mầm non. Các
trường mầm non khi mới thành lập đội ngũ cán bộ quản lý còn thiếu hụt,
chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý, nhất là đội ngũ hiệu
trưởng, từ đó đã ảnh hưởng đến chất lượng quản lý và hiệu quả giáo dục của
một số trường là chưa cao. Do vậy, xác định việc luân chuyển và bổ nhiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 39
cán bộ quản lý các trường mầm non để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong thời
gian tới là hết sức cần thiết.
Qua thống kê cơ cấu trường, lớp, học sinh các trường mầm non thuộc
huyện giai đoạn 2011-2015, kết quả thu được như sau:
Bảng 2.1. Mạng lưới trường học MN của huyện năm học 2014 - 2015
Hệ thống các trường học MN công lập
Số học sinh
TT
Xã/ trường
Năm
Hạng
Số điểm
Số nhóm,
Nhà
Mẫu
thành lập
trường
trường
lớp
trẻ
giáo
Mầm non thị trấn Trới
1993
I
06
83
613
22
1.
Mầm non Thống Nhất
1993
I
05
43
449
20
2.
Mầm non Sơn Dương
1995
I
06
79
212
16
3.
Mầm non Quảng La
2004
I
03
20
169
8
4.
Mầm non Bằng Cả
2004
I
03
36
122
7
5.
Mầm non Tân Dân
2007
I
06
78
152
13
6.
Mầm non Lê Lợi
2009
I
03
58
230
12
7.
Mầm non Đồng Sơn
2011
I
07
47
166
12
8.
Mầm non Vũ Oai
2011
I
02
27
78
6
9.
10.
Mầm non Kỳ Thượng
2011
I
03
22
44
6
11.
Mầm non Đồng Lâm
2011
I
07
71
135
12
12.
Mầm non Hoà Bình
2011
I
02
15
82
6
13.
Mầm non Dân Chủ
2011
II
01
40
75
5
Tổng
13
54
145
619
2527
Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Hoành Bồ
Kết quả bảng 2.1 cho thấy: hệ thống trường mầm non được phân bố khắp các
xã trong huyện từ vùng thấp cho tới vùng cao, các xã thuận lợi cũng như các xã
đặc biệt khó khăn thuộc diện 135. Mỗi xã được bố trí một trường mầm non, tuy
nhiên, do địa hình phức tạp, dân cư phân bổ không đồng đều, 12/13 trường mầm
non có điểm trường lẻ (thấp nhất 02 điểm, cao nhất 07 điểm) nằm dải rác tại các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 40
thôn, khu. Các trường vùng núi, vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số có số
lượng trẻ rất ít dưới 200 trẻ/trường, cá biệt có trường chỉ có 66 trẻ (trường Mầm
non Kỳ Thượng), nhưng lại được chia làm 3 điểm trường nằm tại 3 thôn cách
nhau từ 5 đến 10 km. Ta có thể thấy, quy mô, đặc điểm các trường mầm non trong
huyện Hoành Bồ là rất khác nhau, đòi hỏi đội ngũ cán bộ quản lý các trường mầm
non phải có trình độ, sự hiểu biết về phong tục, tập quán vùng miền, phương thức
lãnh đạo quản lý phù hợp với điều kiện thực tế của từng đơn vị.
2.2.1.2. Về tình hình đội ngũ giáo viên MN
Qua thống kê chất lượng đội ngũ giáo viên các trường mầm non thuộc
huyện giai đoạn 2011-2015, kết quả thu được như sau:
Bảng 2.2. Chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non giai đoạn 2011-2015
Trình độ
Xếp loại
Trung
đào tạo
GV theo Chuẩn nghề nghiệp
Tổng
cấp
Dân
Năm học
số GV
Chính
tộc
TH
ĐHSP CĐSP
Xuất sắc Khá TB Kém
trị
SP
2011-2012 165
15
12
32
67
63
3
2
67
138
2012-2013 190
45
28
45
96
47
2
6
75
117
2013-2014 188
78
25
50
101
37
0
10
72
85
2014-2015 184
95
22
54
98
32
0
17
72
67
Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Hoành Bồ
Kết quả bảng 2.2 cho thấy: số giáo viên MN tăng dần theo các năm học từ
năm học 2011-2012, nguyên nhân do số học sinh tăng nhanh, số nhóm, lớp tăng
dẫn đến nhu cầu giáo viên tăng theo.
Trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên MN hiện nay có 100% giáo viên đạt
chuẩn về trình độ đào tạo, trong đó 63,6% giáo viên có trình độ đào tạo trên chuẩn
(đại học, cao đẳng). Đa số GV đều có ý thức tốt trong công tác, tâm huyết với nghề
nghiệp, tích cực học tập, tự bồi dưỡng về chuyên môn để đáp ứng yêu cầu công tác
được giao. Phòng GD&ĐT huyện cũng đã làm tốt công tác tham mưu tạo mọi điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 41
kiện để GV được cử đi học tập nâng cao trình độ trên chuẩn, đến nay tỷ lệ GV đạt
trên chuẩn tuy chưa cao nhưng theo lộ trình đang thực hiện đến năm 2020, 100%
GV đạt trình độ trên chuẩn.
2.2.1.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lí
Trong thời gian gần đây đội ngũ cán bộ quản lý các trường học đã đươc
quan tâm, chú trọng cả về số lượng và chất lượng, đặc biệt bậc học mầm non.
Phòng GD&ĐT đã tích cực trong công tác tham mưu đưa ra các biện pháp để
xây dựng và phát triển CBQL các trường MN nhằm đáp ứng yêu cầu tạo ra sự
chuyển biến tích cực trong việc phát triển sự nghiệp giáo dục chung của huyện.
+ Về cơ cấu độ tuổi, thâm niên công tác
Qua thống kê số lượng, độ tuổi, thâm niên công tác của đội ngũ cán bộ
quản lý các trường mầm non thuộc huyện, kết quả thu được như sau:
Bảng 2.3. Thống kê số lượng, độ tuổi, thâm niên công tác
Độ tuổi Thâm niên quản lý
TS Từ 1 đến Từ 6 đến Từ 10 năm Dưới 30 31- 40 41-55 5 năm 9 năm trở lên
SL: 39 7 22 10 28 6 5
% 17,9 56,5 25,6 71,8 15,4 12,8
Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Hoành Bồ
Kết quả bảng 2.3 cho thấy: Độ tuổi của CBQL hiện nay chiếm phần lớn là
lực lượng trẻ mới được bổ nhiệm; độ tuổi dưới 30 chiếm 17,9%; độ tuổi từ 31-
40 chiếm số đông 56,5%; Số CBQL có độ tuổi từ 41 đến 55 tuổi chiếm ít 25,6.
Do vậy, cần có kế hoạch để bồi dưỡng CBQL phát huy được sự năng động sáng
tạo, nhạy bén của tuổi trẻ, đây cũng là bài toán đặt ra cho công tác quy hoạch
và đào tạo bồi dưỡng cán bộ giai đoạn hiện nay.
Về thâm niên quản lý: Lực lượng cán bộ quản lý có thâm niên quản lý dưới 5
năm chiếm tỷ lệ rất cao (chiếm 71,8%). Tuy kinh nghiệm chưa nhiều nhưng rõ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 42
ràng họ là những người có tố chất, mới được đề bạt, rất nhiệt tình, có sức khoẻ tốt.
Nếu được bồi dưỡng, động viên, có phương án sử dụng phù hợp với năng lực, sở
trường họ sẽ phát huy hết sức mình và sẽ nhanh chóng trưởng thành.
+ Trình độ đào tạo chuyên môn, quản lý
Qua thống kê trình độ đào tạo chuyên môn, trình độ quản lý của cán bộ
quản lý các trường mầm non thuộc huyện, kết quả thu được như sau:
Bảng 2.4: Trình độ chuyên môn, quản lý
Trình độ chuyên môn
Trình độ quản lý
Tổng số
CBQL
ĐHSP
CĐSP
THCS QLGD QLNN Chưa qua ĐT
SL 39
26
12
01
30
0
9
%
66,7
30,7
2,7
76,9
0
23,1
Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Hoành Bồ
Kết quả bảng 2.4 cho thấy: Trình độ chuyên môn của đội ngũ CBQL
trường mầm non huyện Hoành Bồ 100% đạt chuẩn và trên chuẩn. Đây là
một yêu cầu cơ bản, rất quan trọng đối với lực lượng quản lý giúp nâng cao
chất lượng quản lý trường học.
Về trình độ quản lý: Đa số đội ngũ CBQL trường mầm non đã được
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý. Trong tổng số 39 người đã có 30 người
(chiếm tỷ lệ 76.9%) được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác quản lý
giáo dục. Tuy nhiên, chưa có CBQL trường mầm non nào được đào tạo, bồi
dưỡng về QLNN.
2.2.2. Giáo dục phổ thông
2.2.2.1. Thực trạng cơ cấu trường, lớp
Huyện Hoành Bồ tuy là một huyện miền núi, mặc dù kinh tế còn rất
nhiều khó khăn song các cấp lãnh đạo của huyện luôn quan tâm đến giáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 43
dục, đầu tư cơ sở vật chất, nguồn lực để xây dựng trường lớp. Mạng lưới
trường, lớp phổ thông trên địa bàn huyện được bố trí, sắp xếp tương đối phù
hợp với đặc điểm địa hình tự nhiên, hầu hết các thôn, khe, bản đều có các
điểm trường tiểu học, THCS nên đã tạo thuận lợi cho học sinh đi đến lớp.
Qua thống kê mạng lưới trường lớp phổ thông huyện Hoành Bồ kết quả
thu được như sau:
Bảng 2.5: Mạng lưới trường lớp phổ thông huyện Hoành Bồ
Số trường TT Địa phương Ghi chú phổ thông
01 trường tiểu học, 01 trường THCS;
1 Thị trấn Trới 04 01 trường phổ thông DTNT cấp
THCS; 01 trường THPT
01 trường tiểu học, 01 trường THCS 02 2 Xã Lê Lợi
01 trường tiểu học, 01 trường THCS 02 3 Xã Sơn Dương
01 trường tiểu học, 01 trường THCS; 03 4 Xã Thống Nhất 01 trường THPT
01 5 Xã Dân Chủ 01 trường Tiểu học và THCS
01 trường tiểu học, 01 trường THPT có 02 6 Xã Quảng La cấp THCS
01 trường Tiểu học và THCS 01 7 Xã Bằng Cả
01 trường tiểu học, 01 trường THCS 02 8 Xã Tân Dân
01 trường Tiểu học và THCS 01 9 Xã Vũ Oai
01 trường Tiểu học và THCS 01 10 Xã Hòa Bình
01 trường tiểu học, 01 trường THCS 02 11 Xã Đồng Lâm
01 trường Tiểu học và THCS 01 12 Xã Đồng Sơn
01 trường Tiểu học và THCS 01 13 Xã Kỳ Thượng
23 Tổng cộng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 44
Nguồn: Phòng Giáo dục & Đào tạo huyện Hoành Bồ
Kết quả bảng 2.5 cho thấy: toàn huyện hiện có 23 trường phổ thông
trong đó 22 trường công lập và 01 trường tư thục. Số lượng trường đối với từng
cấp học như sau: Có 07 trường tiểu học, 06 trường THCS, 06 trường Tiểu học
và THCS, 01 trường Trung học phổ thông có cấp THCS, 01 trường Phổ thông
Dân tộc Nội trú huyện cấp THCS, 02 trường trung học phổ thông.
Cơ sở vật chất các trường đã được quan tâm đầu tư, trường học trong
huyện được cải tạo và xây dựng mới với tốc độ nhanh. Hiện nay toàn huyện có
479 phòng học trong đó 287 phòng học kiên cố và 185 phòng học bán kiên cố,
07 phòng học tạm, không còn có tình trạng trường lớp học 3 ca. Đến nay có 10
trường đạt chuẩn quốc gia trong đó có 08 trường tiểu học và 01 trường THCS,
01 trường Tiểu học và THCS.
Giáo dục huyện Hoành Bồ hiện nay đang phát triển nhanh về qui mô
trường, lớp. Toàn huyện đã có hệ thống giáo dục tương đối hoàn chỉnh, thống
nhất với đầy đủ các cấp học, loại hình học tập đáp ứng được nhu cầu học tập của
con em các dân tộc trong huyện. Hệ thống trường phổ thông được phân bố khắp
các vùng trong huyện từ vùng thấp cho tới vùng cao, các xã thuận lợi cũng như
các xã khó khăn thuộc diện 135, đặc biệt thị trấn có tới 4 trường phổ thông. Loại
hình trường lớp đa dạng: tiểu học, THCS, Tiểu học và THCS, trung học phổ
thông, phổ thông dân tộc nội trú. Tuy nhiên do đặc điểm địa hình phức tạp và
dân cư một số xã thưa thớt, phân bổ không đồng đều, một số khe bản có ít học
sinh do vậy vẫn phải duy trì lớp ghép tại một số địa bàn khó khăn.
Tuy nhiên qua bảng số liệu cho thấy huyện Hoành Bồ còn có 6 trường
liên cấp Tiểu học và THCS; 01 trường THPT liên cấp THCS, đây là khó khăn
trong công tác quản lý, chỉ đạo bởi sự khác nhau về mục tiêu, nội dung chương
trình, điều kiện cơ sở vật chất (Ví dụ: học sinh tiểu học phải ngồi học với bàn
ghế của học sinh THCS hoặc ngược lại), hơn nữa cấp quản lý khác nhau
(trường liên cấp THCS&THPT thì Sở GD&ĐT quản lý nhưng chuyên môn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 45
THCS do Phòng GD&ĐT huyện quản lý). Qua đó, ảnh hưởng không nhỏ đến
quá trình xây dựng môi trường không gian thân thiện trong nhà trường.
2.2.2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lí trường Tiểu học, trường THCS
Công tác CBQL được xem là nhân tố then chốt quyết định chất lượng giáo
dục nhà trường. Những năm gần đây có xu hướng trẻ hóa đội ngũ quản lý để đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Tiêu chuẩn lựa chọn cán bộ thiên về tính
nhạy bén, đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ dám làm, có trách nhiệm với tập thể, có
năng lực chuyên môn khác với trước kia lựa chọn nặng nề về uy tín, về kinh
nghiệm và thường là những người có tuổi.
+ Cơ cấu độ tuổi và giới tính
Bảng 2.6: Cơ cấu độ tuổi và giới tính
Giới tính Độ tuổi Tổng số Cấp học CBQL Nam Nữ < 35 <= 45 > 45
TH 28 6 22 5 15 8
THCS 19 12 7 3 8 8
Cộng 47 18 29 8 23 16
Nguồn: Phòng giáo dục và Đào tạo huyện Hoành Bồ
Kết quả bảng 2.6 cho thấy: về độ tuổi của đội ngũ CBQL trườ ng tiểu
ho ̣c và THCS huyện Hoành Bồ chúng ta thấy hầu hết đội ngũ CBQL đang ở
độ tuổi sung sức: từ 35 đến 45 tuổi có 23 người, chiếm tỷ lệ 48,9%. Đây là lực
lượng CBQL được tin cậy nhiều nhất, lực lượng này vừa hăng say công tác
lại vững vàng về chuyên môn và nghiệp vụ quản lý. Họ cũng sẵn sàng tiếp
thu cái mới, cải tiến phương pháp làm việc vì vậy đã mang lại hiệu quả quản
lý ngày càng cao hơn. Đây chính là sức mạnh, là nòng cốt của đội ngũ CBQL
giáo dục huyện Hoành Bồ.
Lực lượng quản lý trẻ dưới 35 tuổi có 08 người, chiếm tỷ lệ 17.02%. Lực
lượng này có tính năng động cao, sáng tạo trong công việc, dám nghĩ, dám
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 46
làm, có thể làm nên những bước đổi mới có tính đột phá. Đội ngũ CBQL trẻ
hăng say, nhiệt tình, nhưng cũng dễ có những việc làm bột phát, có những
quyết định không chín chắn nên cũng phải chú ý theo dõi, giúp đỡ để họ có thể
tránh được những sai lầm. Trước yêu cầu trẻ hoá đội ngũ, ngành giáo dục
Hoành Bồ cần có kế hoạch phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng những giáo viên trẻ,
có năng lực để góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ CBQL trường
trườ ng tiểu ho ̣c và THCS của huyện.
Số CBQL tuổi trên 45 có 16 người, chiếm tỷ lệ 34,04%. Đây là lực
lượng có nhiều kinh nghiệm quản lý nhưng ngại tiếp thu cái mới, hay bảo thủ
và chủ quan. Lực lượng CBQL nhiều tuổi cần được quan tâm, động viên
thường xuyên và kịp thời để họ tiếp tục đem hết khả năng, kinh nghiệm
cống hiến cho sự nghiệp giáo dục đồng thời dìu dắt lớp trẻ ngày càng vững
vàng hơn trong công tác quản lý.
Cấp Tiểu học có 28 CBQL, có 06 CBQL nam, chiếm 21,42%, tỷ lệ thấp
do nhiều nguyên nhân, thứ nhất nguồn giáo viên nam dạy cấp tiểu học rất ít,
thứ hai phần lớn các giáo viên nam dạy cấp tiểu học thường dạy các môn
riêng như họa, nhạc... không có đào tạo chính quy dạy tiểu học do vậy việc
phát triển cán bộ quản lý là rất khó khăn.
Cấp THCS có 19 CBQL, có 12 CBQL nam, chiếm 63,16%, chiếm tỷ lệ
lớn CBQL các trường. Đây là một lợi thế vì CBQL nam rất năng động, sức
khỏe tốt, tiếp thu nhanh các ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, đặc biệt
có thể đảm nhận nhiệm vụ công tác ở các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng
đặc biệt khó khăn của huyện.
+ Thâm niên công tác
Qua thống kê thâm niên làm công tác quản lý của cán bộ quản lý các
trường tiểu học, THCS, kết quả thu được như sau:
Bảng 2.7: Thâm niên công tác
Cấp học Tổng số Thâm niên quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 47
CBQL < 5 năm < =10 năm > 10 năm
5 8 15 TH 28
1 6 12 THCS 19
6 14 27 Cộng 47
12,8 29,8 57,4 % 100
Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Hoành Bồ
Kết quả bảng 2.7 cho thấy: số CBQL có thâm niên trên 10 năm là 27
người, chiếm tỷ lệ là 57,4%. Đây là lực lượng quản lý đã có nhiều năm công tác,
tích luỹ được nhiều kinh nghiệm và là lực lượng nòng cốt trong công tác quản lý
ở các trường phổ thông huyện Hoành Bồ. Đội ngũ này ngoài việc hoàn thành
nhiệm vụ, còn phải có trách nhiệm hướng dẫn, dìu dắt, động viên lực lượng
CBQL trẻ và đội ngũ cán bộ nhiều tuổi cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Lực lượng CBQL trẻ có thâm niên quản lý dưới 5 năm có 6 người,
chiếm tỷ lệ 12.8%. Số cán bộ này kinh nghiệm quản lý chưa nhiều nhưng rõ
ràng họ là những người có tố chất, mới được đề bạt, rất nhiệt tình, hăng say
trong công việc. Nếu được bồi dưỡng, động viên tốt, họ sẽ phát huy hết sức
mình và sẽ nhanh chóng trưởng thành.
Lực lượng CBQL từ 5 năm đến 10 năm có 14 người, tỷ lệ 29.8%. Lực
lượng này hết sức năng động, sáng tạo, dễ tiếp thu, ủng hộ những đổi mới, cải
tiến trong công tác. Hiện nay trong công tác cán bộ chúng ta đang hết sức chú
trọng đến việc đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ trẻ nhằm trẻ hoá đội ngũ
CBQL. Những đối tượng này cần được quan tâm để chất lượng đội ngũ CBQL
ngày càng cao hơn, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông
trong thời kỳ mới.
+ Trình độ chuyên môn, quản lý
Qua thống kê trình độ đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, trình độ quản
lý của cán bộ quản lý các trường tiểu học, THCS, kết quả thu được như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 48
Bảng 2.8: Trình độ chuyên môn, quản lý
Trình độ quản lý
Trình độ chuyên môn
(Đào tạo, bồi dưỡng)
Tổng số
Cấp học
Chưa qua
CBQL
ĐHSP CĐSP THSP QLGD
QLNN
đào tạo,
bồi dưỡng
TH
28
15
7
6
26
0
02
THCS
19
15
4
0
18
0
01
Cộng
47
30
11
6
44
0
03
%
100
63.8
23.4
12.8
93,6
0,0
6,4
Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Hoành Bồ
Kết quả bảng 2.8 cho thấy:
Trình độ chuyên môn: với trình độ chuyên môn, đội ngũ CBQL các
trườ ng tiểu ho ̣c và THCS huyện Hoành Bồ 100% đạt chuẩn và trên chuẩn. Đây là một yêu cầu cơ bản, rất quan trọng đối với lực lượng quản lý. Tuy
đạt chuẩn nhưng số lượng CBQL ở trình độ trung học sư phạm vẫn còn 06
đồng chí ở cấp tiểu học, họ cần phải tiếp tục học để nâng cao trình độ, bởi
giáo viên được tuyển dụng trong những năm gần đây đều có trình độ cao
đẳng hoặc đại học.
Trình độ quản lý: Đa số đội ngũ CBQL trường trườ ng tiểu ho ̣c và THCS đã được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục. Trong tổng số 47 người
đã có 44 người (chiếm tỷ lệ 93.6%) được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về công
tác quản lý giáo dục, không có CBQL nào có trình độ quản lý nhà nước. Thực tế
cho thấy những CBQL đạt hiệu quả cao trong công tác, những trường ho ̣c có
thành tích vượt trội thì CBQL đều đã qua đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý.
Tuy nhiên, để tăng cường và đổi mới công tác quản lý giáo dục, đội ngũ CBQL
trườ ng tiểu ho ̣c và THCS cần phải thường xuyên được bồi dưỡng nghiệp vụ chứ không phải chỉ cần qua một lớp bồi dưỡng hoặc đào tạo một lần, một khoá là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 49
không cần đi học nữa. Một bất cập mà bấy lâu nay chúng ta chưa giải quyết được
là cán bộ thường được đề bạt, bổ nhiệm rồi mới được cử đi học các lớp đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ, nghiệp vụ quản lý. Nguyên nhân chính là do chưa
làm tốt công tác quy hoạch đội ngũ CBQL trườ ng tiểu ho ̣c và THCS. Bởi nếu có quy hoạch, chúng ta sẽ chuẩn bị được đội ngũ CBQL kế cận, hạn chế tình trạng
như hiện nay CBQL vừa làm, vừa học.
Những năm gần đây ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Hoành Bồ hết sức
quan tâm đến việc mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho CBQL các trườ ng tiểu
ho ̣c và THCS. Phòng Giáo dục và Đào tạo trường thường xuyên mở các lớp đào
tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý theo kế hoạch đã xây dựng hoặc theo các
chuyên đề (thường trong dịp hè) cho CBQL trườ ng tiểu ho ̣c và THCS.
2.3. Thực trạng công tác luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ quản lý trường
học ở huyện Hoành Bồ
2.3.1. Thực trạng các biện pháp tổ chức luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ
quản lí trường học
2.3.1.1. Việc đánh giá cán bộ quản lý theo chuẩn hiệu trưởng
Hàng năm công tác đánh giá CBQL trường học theo chuẩn hiệu trưởng
được phòng Giáo dục và Đào tạo huyện triển khai thực hiện nghiêm túc dựa
trên các Thông tư của Bộ giáo dục và Đào tạo về ban hành quy định Chuẩn
hiệu trưởng trường MN, tiểu học, THCS. Nội dung đánh giá đối với Phó hiệu
trưởng thực hiện theo công văn số Số: 630/BGDĐT-NGCBQLGD V/v hướng
dẫn đánh giá, xếp loại Phó hiệu trưởng các trường mầm non, phổ thông và Phó
giám đốc TT GDTX. Các trường mầm non, tiểu học, THCS đã thực hiện
nghiêm việc đánh giá CBQL theo chuẩn. Xác định đây vừa là một yêu cầu vừa
là một nhiệm vụ của các nhà trường về bồi dưỡng, đào tạo, xây dựng nguồn
nhân lực của toàn ngành.
Qua thống kê kết quả đánh giá CBQL theo chuẩn hiệu trưởng từ năm học
2011- 2012 đến năm học 2014-2015 thu được kết quả như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 50
Bảng 2.9: Tổng hợp kết quả đánh giá CBQL trường MN
theo Chuẩn hiệu trưởng
Xuất sắc
Khá
Trung bình
Kém
Năm học
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Số lượng CBQL
Số lượng
Số lượng
Số lượng
%
lượng
%
%
%
2011-2012
9
30,0
14
46,7
7
23,3
0
0
30
2012-2013
17
44,7
16
42,1
5
13,2
0
0
38
2013-2014
19
48,7
18
46,2
2
5,1
0
0
39
2014-2015
21
53,8
17
43,6
1
2,6
0
0
39
Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Hoành Bồ
Bảng 2.10: Tổng hợp kết quả đánh giá CBQL trường Tiểu học
theo Chuẩn hiệu trưởng
Xuất sắc
Khá
Trung bình
Kém
Số
Tỉ
Tỉ
Tỉ
Năm học
lượng
Số
Số
Số
Số
Tỉ lệ
lệ
lệ
lệ
CBQL
lượng
lượng
lượng
lượng
%
%
%
%
2011-2012
10
37,0
9
33,3
8
0
27
29,6
2012-2013
13
46,4
9
32,1
6
0
28
21,4
2013-2014
14
50,0
10
35,7
5
0
28
17,9
2014-2015
19
67,9
5
17,9
4
0
28
14,3
Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Hoành Bồ
Bảng 2.11: Tổng hợp kết quả đánh giá CBQL trường THCS
theo Chuẩn hiệu trưởng
Xuất sắc
Khá
Trung bình
Kém
Số
Năm học
lượng
Số
Tỉ
Số
Tỉ
Số
Tỉ
Số
Tỉ lệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 51
CBQL
lượng
lệ
lượng
lượng
lệ
lượng %
lệ
%
%
%
2011-2012
21
10
47,6
6
28,6
23,8
0
5
2012-2013
20
45,0
9
8
40,0
15,0
0
3
2013-2014
19
63,2
12
5
26,3
10,5
0
2
2014-2015
19
63,2
12
6
31,6
5,3
0
1
Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Hoành Bồ
Kết quả bảng tổng hợp 2.9; 2.10; 2.11 cho thấy: Kết quả đánh giá cho
thấy rõ sự tiến bộ của CBQL các cấp học qua từng năm học từ chỗ tỷ lệ CBQL
đạt chuẩn được xếp loại ở mức Trung bình tương đối cao (trên 23%) ở năm học
2011-2012. Đến năm học 2014-2015 cho thấy rõ sự thay đổi tiến bộ, chứng tỏ
hiệu quả của bộ đánh giá chuẩn có tác dụng thúc đẩy mạnh mẽ. Tỷ lệ CBQL
đạt chuẩn xếp loại Xuất sắc ở các cấp học năm 2014-2015 đều tăng (đạt trên
50%), Tỷ lệ đạt chuẩn xếp loại trung bình năm học 2014-2015 đã giảm đáng kể
so với năm học 2011-2012 (mầm non giảm từ 23,3% xuống 2,3%; tiểu học
giảm từ 29,6% xuống 14,3%; THCS giảm từ 23,8% xuống 5,3%). Không có
CBQL xếp loại Kém (chưa đạt chuẩn). Điều này cho thấy công tác đánh giá
CBQL trường học theo chuẩn hiệu trưởng tại huyện Hoành Bồ đã đem lại
những kết quả tích cực, chất lượng CBQL được đánh giá ngày một nâng lên.
Về quy trình và cách thức tổ chức đánh giá cũng được khoa học, chặt chẽ hơn
những năm đầu tiên mới thực hiện.
Kết quả đánh giá CBQL theo chuẩn Hiệu trưởng là căn cứ quan trọng để
bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch hoặc thăng hạng chức danh
nghề nghiệp, quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật và thực hiện các chính sách khác đối với cán bộ, công chức,
viên chức.
2.3.1.2. Công tác lập quy hoạch CBQL:
Ngay sau khi có Nghị quyết 42-NQ/TW của Bộ Chính trị về công tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 52
quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ CNH, HĐH đất nước và các hướng
dẫn của Tỉnh ủy Quảng Ninh. Huyện Hoành Bồ đã thực hiện công tác phổ biến
quán triệt những nội dung cơ bản đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức
thuộc huyện. Trên cơ sở nhận thức nội dung, quy trình, tầm quan trọng của
công tác quy hoạch CBQL, Huyện ủy đã xây dựng chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết 42-NQ/TW của Bộ Chính trị về công tác quy hoạch cán
bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ CNH, HĐH đất nước. Trong thời gian 2010-2015,
Ủy ban nhân dân huyện đã chỉ đạo thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ để phục
vụ công tác quy hoạch và luân chuyển CBQL trường học, đó là: hằng năm tiến
hành rà soát CBQL hết thời gian bổ nhiệm, xây dựng phương án điều động hay
tiếp tục bổ nhiệm tại chỗ; công tác đánh giá, nhận xét CBQL và xếp loại mức
độ hoàn thành nhiệm vụ của các trường học theo hàng năm. Trên cơ sở đó phát
hiện những nhân tố nổi trội để đưa vào quy hoạch CBQL đảm bảo tiêu chuẩn
cán bộ đưa vào quy hoạch.
Trên cơ sở các hướng dẫn của cơ quan chuyên môn, các trường học
thuộc huyện đã thực hiện tương đối tốt và chặt chẽ các nội dung: đánh giá, xếp
loại CBQL và giáo viên hàng năm. Xây dựng quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản
lý giai đoạn 2010-2015, giai đoạn 2015-2020 đúng quy trình, cơ bản đủ về số
lượng, cơ cấu và đảm bảo chất lượng góp phần xây dựng nguồn cán bộ lãnh
đạo quản lý đáp ứng yêu cầu hiện nay.
Thống kê kết quả công tác quy hoạch cán bộ quản lý từ năm 2010 đến
năm 2014 thu được kết quả như sau:
Bảng 2.12: Thống kê số lượng cán bộ, giáo viên được đưa vào quy hoạch
CBQL các trường mầm non, tiểu học, THCS giai đoạn 2010-2014
Số lượng quy hoạch từng năm
Chức vụ quy hoạch
Năm 2010 (số quy hoạch/số biên chế giao)
Năm 2011 (số quy hoạch/số biên chế giao)
Năm 2012 (số quy hoạch/số biên chế giao)
Năm 2013 (số quy hoạch/số biên chế giao)
Năm 2014 (số quy hoạch/số biên chế giao)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 53
Hiệu trưởng
31/25
45/32
30/32
33/32
27/26
Phó hiệu
43/47
47/54
69/65
70/56
66/60
trưởng
Tổng
74/72
74/80
114/97
100/88
99/92
Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Hoành Bồ
Kết quả bảng 2.12 cho thấy: trong những năm qua, công tác xây dựng quy
hoạch CBQL giáo dục tại huyện Hoành Bồ được thực hiện tương đối tốt, đảm
bảo dân chủ, khách quan và công khai, từng bước xây dựng lực lượng cán bộ
dự nguồn phục vụ cho công tác luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì cũng còn một số tồn tại:
Công tác quản lý cán bộ trong nguồn quy hoạch (bổ sung hồ sơ, nhận xét, đánh
giá hàng năm, đào tạo...) chưa đi vào nền nếp. Công tác quy hoạch gắn với bổ
nhiệm cán bộ còn chưa được thực hiện tốt, chưa thật sự trở thành căn cứ để đào
tạo, bồi dưỡng bố trí sử dụng và luân chuyển cán bộ, gây tâm lý không tốt đối
với những người được quy hoạch. Tỉ lệ nguồn cán bộ trẻ, nữ, cán bộ dân tộc
thiểu số.. còn thấp, chưa đạt yêu cầu đề ra. Mặt khác, từ bảng thống kê 2.12 cho
thấy số lượng được quy hoạch hàng năm vào các chức vụ quản lý trường học số
lượng còn hạn chế, trung bình chỉ chiếm từ 0,9 đến 1,2 lần số vị trí cán bộ quản
lý được giao, đặc biệt năm 2011, năm 2013 số cán bộ được quy hoạch Hiệu
trưởng, Phó hiệu trưởng chưa bằng số định biên được giao. Như vậy sẽ có
những vị trí cán bộ quản lý trường học không có nguồn quy hoạch cán bộ quản
lý kế cận để phục vụ việc luân chuyển và bổ nhiệm khi cần thiết. Mặt khác số
lượng quy hoạch ít sẽ có ít sự lựa chọn nhân sự để bổ nhiệm và luân chuyển.
2.3.1.3. Các biện pháp bố trí nguồn lực và tổ chức bộ máy
Về nguồn lực con người, có thể nói nhờ làm tốt công tác đánh giá nhận
xét cán bộ, giáo viên và công tác quy hoạch CBQL giáo dục. Trong những năm
qua, nguồn CBQL được chuẩn bị tương đối đảm bảo chất lượng phục vụ tốt
cho công tác bổ nhiệm và luân chuyển CBQL giáo dục.
Về nguồn lực tài chính, do đặc điểm huyện Hoành Bồ là một huyện miền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 54
núi, kinh tế-xã hội còn nhiều khó khăn, huyện chưa tự cân đối được thu-chi mà
chủ yếu dựa vào nguồn ngân sách được Tỉnh cấp, do vậy ngoài những chế độ
do Trung ương và Tỉnh Quảng Ninh quy định, Huyện chưa xây dựng và thực
hiện được chính sách đặc thù như: phụ cấp về nhà ở, hỗ trợ đi lại, phụ cấp công
vụ... đối với CBQL ngành giáo dục được luân chuyển.
Về tổ chức bộ máy, huyện đã thường xuyên rà soát biên chế và tổ chức
bộ máy, có sự đánh giá sát tình hình, dự báo diễn biến và chủ động có biện
pháp điều chỉnh kịp thời khi có sự biến động về CBQL (nghỉ hưu, chuyển công
tác, miễn nhiệm...). Trong những năm qua, Huyện đã luôn dành một số biên
chế CBQL để phục vụ công tác luân chuyển, bố trí cán bộ giúp cho công tác
luân chuyên luôn chủ động và không gặp khó khăn về biên chế.
Tuy nhiên, hiện nay còn có một bộ phận CBQL tuổi trên 50, chất lượng
công việc trung bình, nhưng chưa đủ các điều kiện để giải quyết chế độ nghỉ
hưu trước tuổi, bộ phận này đang chiếm một số biên chế CBQL nhất định, gây
ra một sự trì trệ nhất định trong công việc nhưng chưa thể bố trí, sắp xếp để
thay thế bằng những cán bộ trẻ, có năng lực công tác, có phẩm chất đạo đức đã
được quy hoạch cán bộ, quản lý. Ngành giáo dục chưa xây dựng được Kế
hoạch tổng thể về luân chuyển CBQL theo từng giai đoạn, trong đó có những
nhóm biện pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và huy động các nguồn
lực tài chính phục vụ công tác LCCB nói chung, CBQL giáo dục nói riêng.
2.3.2. Thực trạng việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện luân chuyển và bổ nhiệm
cán bộ quản lý trường học ở huyện Hoành Bồ
2.3.2.1. Bổ nhiệm CBQL các trường mầm non, tiểu học, THCS
Lựa chọn CBQL là khâu then chốt, quyết định trong công tác cán bộ. Lựa
chọn đúng CBQL là điều kiện, tiền đề để bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đúng. Bổ
nhiệm đúng CBQL lãnh đạo, quản lý trong bộ máy của Đảng và Nhà nước ta là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 55
góp phần trực tiếp, quyết định, biến đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước, nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, địa phương thành hiện thực.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 - Khoá VIII và Nghị quyết Đại hội
IX của Đảng đã đề ra nhiệm vụ “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong
sạch, có năng lực” và “hoàn thiện chế độ công vụ, quy chế cán bộ, coi trọng cả
năng lực và đạo đức” nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu
cầu chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH – HĐH đất nước. Nghị quyết qui
định chế độ bổ nhiệm cán bộ: “Thực hiện chế độ bổ nhiệm cán bộ có thời hạn,
hết thời hạn giữ chức vụ, cấp có thẩm quyền căn cứ vào mức độ hoàn thành
nhiệm vụ của cán bộ và yêu cầu công tác để xem xét quyết định có tiếp tục bổ
nhiệm cán bộ đó nữa không”.
Quyết định số 51-QĐ/TW ngày 03/05/1999 về việc ban hành Quy chế bổ
nhiệm cán bộ ở điều 4 nêu rõ:
- Thời hạn mỗi lần bổ nhiệm chức vụ là 5 năm đối với cán bộ cấp trưởng,
cấp phó.
- Thời hạn mỗi lần bổ nhiệm chức vụ dưới 5 năm đối với một chức vụ
đặc thù theo qui định riêng.
Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19/02/2003 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức,
miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo ở Chương II, mục 1 điều 5 qui định:
“Thời hạn mỗi lần bổ nhiệm là 5 năm; đối với một số cơ quan, đơn vị đặc thù
có thể quy định thời hạn mỗi lần bổ nhiệm ngắn hơn”. Chương II, mục 1 điều 6
quy định về điều kiện bổ nhiệm như sau:
- Đạt tiêu chuẩn chung của cán bộ, công chức và tiêu chuẩn cụ thể của
từng chức danh bổ nhiệm theo quy định của Đảng và Nhà nước;
- Có đầy đủ hồ sơ cá nhân được cơ quan chức năng có thẩm quyền xác
minh rõ ràng, trong đó có kê khai tài sản, nhà, đất theo quy định;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 56
- Tuổi bổ nhiệm:
+ Cán bộ, công chức bổ nhiệm lần đầu không quá 55 tuổi đối với nam và
không quá 50 tuổi đối với nữ;
+ Riêng các chức vụ trưởng phòng, phó trưởng phòng các quận, huyện và
tương đương, tuổi bổ nhiệm lần đầu không quá 45 tuổi (đối với cả nam và nữ);
+ Trường hợp cán bộ, công chức đã thôi giữ chức vụ lãnh đạo, sau một thời
gian công tác nếu được xem xét để bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, thì điều kiện
về tuổi thực hiện như quy định khi bổ nhiệm lần đầu;
- Có đủ sức khoẻ để hoàn thành nhiệm vụ được giao;
- Không trong thời gian bị thi hành kỷ luật từ hình thức khiển trách đến
cách chức.
Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường
phổ thông có nhiều cấp học, tại Điều 18 quy định: “Mỗi trường trung học có
Hiệu trưởng và một số Phó Hiệu trưởng. Nhiệm kỳ của Hiệu trưởng là 5 năm,
thời gian đảm nhận chức vụ Hiệu trưởng không quá 2 nhiệm kỳ ở một trường
trung học”. Điều lệ trường mầm non, tại Điều 16 quy định: “Nhiệm kỳ của
trường công lập là 5 năm, hết nhiệm kỳ hiệu trưởng được bổ nhiệm lại hoặc
luân chuyển sang một nhà trường, nhà trẻ khác lân cận theo yêu cầu điều động”
Thực hiện các Quyết định trên, Huyện ủy Hoành Bồ đã ban hành Quy chế
số 01-QC/HU ngày 22/8/2009 về bổ nhiệm có thời hạn, bổ nhiệm lại cán bộ,
điều động và luân chuyển cán bộ. Theo phân cấp quản lý, việc bổ nhiệm CBQL
các trường mầm non, tiểu học, Trung học cơ sở do Chủ tịch UBND huyện ra
quyết định bổ nhiệm. Từ năm 2010 đến nay, ngành giáo dục huyện Hoành Bồ
đã tham mưu cho Chủ tịch UBND huyện ra quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
60 CBQL các trường Mầm non, Tiểu học, THCS.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 57
Bảng 2.13: Kết quả bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ quản lý các trường
mầm non, tiểu học, THCS huyện Hoành Bồ giai đoạn 2010-2014
Kết quả bổ nhiệm Tổng số Tổng Năm Năm Năm Năm Năm đơn vị cộng 2010 2011 2012 2013 2014
32 6 8 31 7 8 60
Nguồn: Phòng Nội vụ huyện
Kết quả bảng 2.13 cho thấy: hàng năm bổ nhiệm trung bình từ 7-8 cán bộ
quản lý, riêng năm 2012 bổ nhiệm 31 cán bộ quản lý, trong đó bổ nhiệm mới
17 (do có 07 trường mầm non mới thành lập cuối năm 2011) và bổ nhiệm lại 14
cán bộ quản lý. Nhìn chung công tác bổ nhiệm cán bộ quản lý trường học
huyện Hoành Bồ trong những năm qua cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu, chất
lượng quản lý giáo dục trong tình hình mới.
Tuy nhiên, theo Thông tư số 71 ngày 28 tháng 11 năm 2007 của Bộ
GD&ĐT và Bộ Nội vụ hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở
giáo dục mầm non công lập và Thông tư 35 ngày 23 tháng 8 năm 2006 của Bộ
GD&ĐT và Bộ Nội vụ hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở
giáo dục phổ thông công lập, năm học 2014-2015 huyện Hoành Bồ được Sở
Nội vụ tỉnh Quảng Ninh phê duyệt tổng số 92 biên chế cán bộ quản lý, trong
đó: CBQL mầm non: 44, CBQL Tiểu học: 31, CBQL THCS: 19. Hiện nay mới
bổ nhiệm tổng số 86 cán bộ quản lý, cụ thể: CBQL mầm non: 39 (còn thiếu 05
CBQL); CBQL Tiểu học: 28 (thiếu 03 CBQL); CBQL THCS: 19 (đủ theo biên
chế giao). Từ thực trạng trên, hiện nay cấp học mầm non và Tiểu học vẫn thiếu
tổng số 08 CBQL theo biên chế được giao. Nguyên nhân là do chất lượng quy
hoạch nguồn cán bộ quản lý còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu, tiêu
chuẩn cán bộ quản lý, chưa sẵng sàng cho công tác bổ nhiệm, công tác đào tạo
nguồn quy hoạch cán bộ quản lý còn bị coi nhẹ, chất lượng chưa cao. Mặt khác,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 58
số lượng quy hoạch còn ít hơn số biên chế cán bộ quản lý, do vậy có vị trí
không có cán bộ quy hoạch kế cận.
Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường học hiện nay là một yêu cầu, đòi
hỏi cấp bách của công tác cán bộ. Trong những năm gần đây, công tác bổ nhiệm
cán bộ quản lý các trường học thuộc huyện Hoành Bồ đã góp phần nâng cao chất
lượng công tác quản lý trường học và nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL.
Qua 257 phiếu thăm dò ý kiến về tác dụng việc làm tốt công tác bổ nhiệm
CBQL trường học đối với việc nâng cao chất lượng công tác quản lý trường
học cho thấy:
+ Khi hỏi ý kiến của 22 cán bộ, công chức phòng Giáo dục, phòng Nội
vụ, Ban Tổ chức Huyện ủy cho thấy:
- Có 20 phiếu cho rằng nếu làm tốt công tác bổ nhiệm sẽ có tác dụng tốt.
- Có 02 phiếu cho rằng có tác dụng bình thường.
- Không phiếu nào cho rằng không tốt.
+ Cùng ý kiến này khi hỏi 80 CBQL các trường mầm non, tiểu học,
THCS cho thấy:
- Có 75 phiếu cho rằng nếu làm tốt công tác bổ nhiệm sẽ có tác dụng tốt.
- Có 05 phiếu cho rằng có tác dụng bình thường.
- Không phiếu nào cho rằng không tốt.
+ Cũng cùng ý kiến này khi hỏi 155 giáo viên thì kết quả là:
- Có 131 phiếu cho rằng nếu làm tốt công tác bổ nhiệm sẽ có tác dụng tốt.
- Có 20 phiếu cho rằng có tác dụng bình thường.
- Có 04 phiếu cho rằng không tốt.
Cùng đối tượng trên khi được hỏi về việc nắm bắt các bước trong quy
trình thực hiện công tác bổ nhiệm CBQL trường mầm non, tiểu học, THCS
hiện nay đang áp dụng, có 257 người trả lời. Kết quả như sau:
- Có 159 phiếu trả lời nắm rõ.
- Có 98 phiếu trả lời bình thường. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 59
Đối với việc có nên đổi mới công tác bổ nhiệm CBQL trường THCS hay
không, kết quả thu được qua 257 phiếu trả lời như sau:
- Có 90 phiếu trả lời: Giữ nguyên các bước trong quy trình thực hiện
công tác bổ nhiệm CBQL trường học hiện nay đang áp dụng.
- Có 94 phiếu trả lời: Nên bổ sung phần thi tuyển chọn CBQL vào quy
trình bổ nhiệm CBQL.
- Có 73 phiếu trả lời: Bổ nhiệm CBQL bằng hình thức thi tuyển.
Qua phiếu thăm dò, hầu hết cán bộ, công chức phòng giáo dục, Nội vụ,
Ban Tổ chức Huyện ủy, CBQL, giáo viên các trường học thấy rất rõ tầm ảnh
hưởng đến chất lượng, hiệu quả công tác quản lý trường học của công tác bổ
nhiệm CBQL.
Từ năm 2010 đến nay, các trường mầm non, tiểu học, THCS huyện Hoành
Bồ đã bổ nhiệm được 60 CBQL (bổ nhiệm mới 46, bổ nhiệm lại 14). Sau thời
gian bổ nhiệm đa số cán bộ nhiệt tình hơn, trách nhiệm hơn với nhiệm vụ mới,
phát huy được năng lực, sở trường của mình, hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao. Qua đây có thể khẳng định thực hiện đánh giá đúng cán bộ, bổ nhiệm
CBQL có chất lượng đã góp phần quan trọng trong việc duy trì, phát triển chất
lượng giáo dục của đơn vị. Đồng thời tạo động lực thúc đẩy cho cán bộ, giáo
viên trong ngành nỗ lực phấn đấu rèn luyện, tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ, từ đó giúp họ trưởng thành nhanh và toàn diện hơn, vững vàng hơn về
chính trị, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục trong tình
hình hiện nay. Sự đánh giá lựa chọn đúng đối tượng để tham mưu cho UBND
huyện bổ nhiệm CBQL cho các trường đã góp phần quan trọng trong việc giữ
gìn, xây dựng truyền thống, phát triển thương hiệu của nhà trường.
Trong thời gian tới, ngành GD&ĐT phối hợp với phòng Nội vụ huyện tiếp
tục tham mưu cho UBND huyện đề ra một số giải pháp để thực hiện tốt hơn
việc đánh giá, quy hoạch nguồn CBQL nhằm tham mưu cho UBND huyện lựa
chọn, bổ nhiệm CBQL có chất lượng tốt nhất, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 60
tình hình hiện nay. Đánh giá CBQL trước khi bổ nhiệm phải đảm bảo tính toàn
diện và khách quan, được tiến hành dân chủ và công khai, tránh tư tưởng cục
bộ, nể nang, né tránh, kéo bè phái gây dư luận không tốt trong ngành và xã hội.
Quy hoạch cán bộ đảm bảo số lượng, chất lượng nguồn quy hoạch. Công tác
đào tạo nguồn quy hoạch được thực hiện có hiệu quả cả về lý luận và thực tiễn.
Đổi mới công tác bổ nhiệm CBQL là việc làm cần thiết, làm tốt công tác này sẽ
góp phần nâng cao năng lực quản lý cũng như chất lượng đội ngũ CBQL
trường học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trên địa bàn.
2.3.3. Luân chuyển CBQL các trường mầm non, tiểu học, THCS
Thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 25/01/2002 cảu Bộ chính trị về
công tác luân chuyển cán bộ lãnh đạo quản lý; Quy chế luân chuyển, điều động
cán bộ lãnh đạo quản lý ban hành năm 2013 của Tỉnh uỷ Quảng Ninh. Ban
Thường vụ Huyện uỷ Hoành Bồ đã ban hành Quy chế luân chuyển, điều động
cán bộ lãnh đạo quản lý đối với cán bộ lãnh đạo quản lý thuộc huyện nhằm các
mục đích, yêu cầu sau đây [14]:
Thứ nhất: Tạo điều kiện để rèn luyện, bồi dưỡng, thử thách cán bộ, nhất
là cán bộ trẻ, có triển vọng, giúp cán bộ trưởng thành nhanh, toàn diện và vững
vàng hơn, đáp ứng yêu cầu cán bộ trước mắt và lâu dài của toàn bộ hệ thống
chính trị của các cấp, các ngành, các lực lượng vũ trang trên địa bàn.
Thứ hai, Từng bước điều chỉnh việc bố trí cán bộ hợp lý hơn, tăng cường
cán bộ cho những nơi có nhu cầu cấp bách, nhất là những đơn vị điều kiện kinh
tế-xã hội còn khó khăn, nhằm ổn định tình hình, nâng cao năng lực lãnh đạo,
sức chiến đấu của tổ chức Đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên ở địa
phương, đơn vị.
Thứ ba, Việc luân chuyển cán bộ phải được tiến hành một cách đồng bộ,
thường xuyên, nhưng phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa luân chuyển với ổn
định và xây dựng đội ngũ cán bộ có chuyên môn sâu; vừa coi trọng đáp ứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 61
yêu cầu, nhiệm vụ công tác; vừa coi trọng mục đích bồi dưỡng, rèn luyện cán
bộ, chuẩn bị đội ngũ cán bộ kế cận.
Thứ tư, Đối với cán bộ luân chuyển thuộc diện để đào tạo, phát triển: Ở vị
trí công việc được giao, sau 1 năm đến cơ sở mới phải nắm bắt được tình hình
và phát hiện được những vấn đề mới, những vấn đề khó khăn, yếu kém, mâu
thuẫn …trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp hữu hiệu để tổ chức thực hiện, sau
2 năm có kết quả, sau 3 năm phải có kết quả chuyển biến rõ nét, được địa
phương, đơn vị và cấp trên ghi nhận.
Thứ năm, Làm tốt công tác tư tưởng, đảm bảo sự thống nhất cao trong
thực hiện công tác luân chuyển, tạo sự thống nhất, ổn định trong đơn vị có cán
bộ luân chuyển đi và đến; các cấp ủy, tổ chức đảng và cá nhân cán bộ phải
nghiêm túc chấp hành quyết định luân chuyển của cấp có thẩm quyền; chống tư
tưởng cục bộ, khép kín, gây khó khăn, cản trở đối với cán bộ từ nơi khác đến
hoặc lợi dụng luân chuyển để đưa cán bộ không phù hợp với mình đi nơi khác.
Thứ sáu, Không thực hiện luân chuyển đối với cán bộ có khuyết điểm, hạn
chế về năng lực, uy tín giảm sút, không có triển vọng phát triển.
Từ Quy chế luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý của huyện, Ban
Thường vụ Huyện ủy đã xác định rõ đối tượng cán bộ lãnh đạo quản lý trong
diện luân chuyển là các cán bộ đương nhiệm, trong quy hoạch các chức danh
lãnh đạo, quản lý các cấp và cán bộ trẻ, cán bộ không là người địa phương và
cán bộ đảm nhiệm chức vụ quá 2 nhiệm kỳ liên tiếp trở lên ở một địa phương,
cơ quan, đơn vị. Trên cơ sở quy hoạch cán bộ của huyện, từ tháng 01/2010 đến
nay huyện Hoành Bồ đã có 105 cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp thực hiện việc
luân chuyển công tác theo quy chế của huyện, trong đó luân chuyển cán bộ
quản lý các trường mầm non, Tiểu học, THCS thuộc ngành Giáo dục và Đào
tạo huyện 40 đồng chí, cụ thể từng năm như sau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 62
Bảng 2.14: Kết quả luân chuyển CBQL các trường Mầm non, tiểu học,
THCS huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2010-2014
Kết quả luân chuyển Tổng số Tổng Năm Năm Năm Năm Năm đơn vị cộng 2010 2011 2012 2013 2014
32 6/72 8/80 10/79 8/88 8/92 40
Nguồn: Phòng Nội vụ huyện
Kết quả bảng 2.14 cho thấy, năm 2010 chỉ có 6/72 cán bộ quản lý
được luân chuyển, đến năm 2011, việc tổ chức LCCB được tiến hành ở một
số đơn vị với 8 CBQL được luân chuyển. Tăng và ổn định dần trong
những năm tiếp theo. Số CBQL trường học trong huyện được luân chuyển
là Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng. Một số trường hợp vừa luân chuyển vừa
kết hợp đề bạt, bổ nhiệm. Một số CBQL đã giữ chức vụ 5-10 năm BNL kết
hợp với luân chuyển đến trường khác trong huyện. Có 05 CBQL (hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng) được luân chuyển đến làm lãnh đạo các phòng, ban thuộc Ủy
ban nhân dân huyện. Tuy số lượng CBQL được luân chuyển chưa nhiều nhưng
việc tổ chức thực hiện đã được tiến hành ở hầu hết các trường học trong huyện.
Chúng ta cũng đã biết chủ trương thực hiện LCCB hiện nay là phải
hết sức thận trọng vì đây là vấn đề nhạy cảm trong công tác cán bộ. Việc luân
chuyển cán bộ được tiến hành thận trọng, đúng quy trình, đảm bảo nguyên tắc,
giữ vững sự ổn định và là điều kiện thuận lợi cho cán bộ được luân chuyển có
cơ hội học tập nâng cao năng lực quản lý. Tuy nhiên, trong thực tế có chỗ, có
nơi việc luân chuyển cán bộ chưa đạt được yêu cầu này. Theo đánh giá, nhận
xét CBQL hiện nay, một số trường tập trung nhiều CBQL lý được đánh giá
năng lực quản lý giỏi, trong khi đó một số trường chỉ có CBQL lý được đánh
giá năng lực quản lý khá, trung bình.
Chúng ta cũng đã biết chủ trương thực hiện luân chuyển cán bộ hiện nay
là phải hết sức thận trọng vì đây là vấn đề nhạy cảm trong công tác cán bộ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 63
Thực hiện luân chuyển cán bộ không tiến hành ồ ạt mà thực hiện có điểm, có
diện, từng bước, có kế hoạch cụ thể và chặt chẽ.
Theo số liệu thực tế về cơ cấu độ tuổi và thâm niên công tác quản lý, còn
một số CBQL trường THCS đã làm công tác quản lý trên 10 năm nhưng chưa
thực hiện luân chuyển. Như vậy, việc tổ chức luân chuyển CBQL trường THCS
trong những năm qua đã thực hiện, nhưng chưa triệt để.
Nguyên nhân: Thứ nhất, do chưa quán triệt, nhận thức sâu sắc các Chỉ
thị, Nghị quyết của Đảng về việc luân chuyển cán bộ của lãnh đạo ngành đối
với CBQL các trường học. Thứ hai, do tâm lý ngại thay đổi, chủ quan, chưa
thấy rõ tác dụng của việc luân chuyển cán bộ của một số CBQL. Một số ít
CBQL nếu luân chuyển đến một trường còn nhiều khó khăn về cơ sở vật chất,
chất lượng giáo dục chưa cao lại coi đó như một hình thức bị kỷ luật hoặc bị
cấp trên “ghét bỏ”.
Ngoài ra khi thực hiện luân chuyển CBQL còn gặp một trở ngại nữa là do
tư tưởng cục bộ địa phương, CBQL được chuyển đến gặp khó khăn cũng nản chí
và lại xin trở lại đơn vị cũ. Một phần nữa là do chưa có được chính sách thoả
đáng dành cho CBQL trong việc thực hiện luân chuyển cán bộ. Mặc dù vậy, việc
tổ chức luân chuyển CBQL trường học huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh trong
những năm qua đã cho thấy hiệu quả rất tốt từ việc thực hiện chủ trương này.
Đây là thành công bước đầu và là cơ sở để ngành giáo dục tiếp tục thực hiện luân
chuyển CBQL trên diện rộng hơn, triệt để hơn trong những năm tới.
Để có cái nhìn thực tế hơn về tác dụng của luân chuyển cán bộ quản lý
trường học, chùng tôi đã sử dụng 235 phiếu thăm dò ý kiến của CBQL, giáo
viên các trường mầm non, tiểu học, THCS thuộc huyện Hoành Bồ về tác dụng
của công tác luân chuyển cán bộ quản lý, kết quả thu được như sau:
- Tác dụng đối với việc nâng cao chất lượng quản lý trường học
+ Qua 80 phiếu thăm dò, lấy ý kiến của CBQL thu được kết quả như sau:
- Có tác dụng tốt: 75 phiếu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 64
- Có tác dụng bình thường: 05 phiếu.
+ Cũng cùng ý kiến này khi hỏi 155 giáo viên thì kết quả là:
- Có tác dụng tốt: 121 phiếu.
- Có tác dụng bình thường: 23 phiếu.
- Không tốt: 11 phiếu.
- Tác dụng đối với việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
trường học
+ Qua 80 phiếu thăm dò, lấy ý kiến của CBQL thu được kết quả như sau:
- Có tác dụng tốt: 74 phiếu.
- Có tác dụng bình thường: 05 phiếu.
- Không tốt: 01 phiếu.
+ Cũng cùng ý kiến này khi hỏi 155 giáo viên thì kết quả là:
- Có tác dụng tốt: 120 phiếu.
- Có tác dụng bình thường: 24 phiếu.
- Không tốt: 11 phiếu.
Từ phiếu thăm dò, lấy ý kiến CBQL, giáo viên các trường mầm non, tiểu
học, THCS huyện Hoành Bồ, chúng tôi thấy hầu hết cán bộ, giáo viên đều nhận
thức rõ và thấy được tác dụng tốt của việc tổ chức thực hiện luân chuyển
CBQL trường học. Thực hiện tốt việc luân chuyển CBQL trường học sẽ góp
phần nâng cao chất lượng công tác quản lý và chất lượng đội ngũ CBQL và
như vậy chất lượng giáo dục chắc chắn cũng sẽ được nâng lên.
2.3.4. Công tác giám sát, kiểm tra, đánh giá việc luân chuyển và bổ nhiệm
cán bộ quản lý
Đối với cấp trên, kiểm tra giúp cho lãnh đạo biết cán bộ bên dưới thực
hiện công việc được giao đến đâu, có đúng kế hoạch không, trong quá trình
thực hiện công việc được giao đó có sai sót điều gì không?... Nếu cán bộ bên
dưới đi sai đường lối, sai chủ trương, có sai lầm về nhiệm vụ thì kịp thời chỉ
đạo, uốn nắn. Ngược lại, thông qua kiểm tra mà biết chủ trương, đường lối có Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 65
chính xác không. Như vậy kiểm tra cán bộ thực chất là làm cho đường lối, chủ
trương của Đảng được thực hiện và hoàn thiện hơn.
Về phía người cán bộ, sự kiểm tra của cấp trên chính là giúp họ nhìn thấy
những ưu điểm và thành tích để phấn khởi, tin tưởng tiến lên. Ngược lại, kịp
thời phát hiện và khắc phục những sai lầm, khuyết điểm trong quá trình công
tác, giúp cho họ không bị trượt vào những khuyết điểm trầm trọng hơn.
Công tác luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ có thể phát huy tác dụng tốt
nhưng cũng có thể gây ra hậu quả xấu đối với bản thân cán bộ được luân
chuyển, bổ nhiệm và đơn vị, địa phương có cán bộ luân chuyển, bổ nhiệm. Do
vậy công tác kiểm tra, đánh giá có một vai trò hết sức quan trọng trong công tác
luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ. Nhận thức rõ nội dung trên, trong 5 năm qua
(2010-2014) các cấp quản lý của huyện đã tiến hành 02 cuộc kiểm tra về công
tác luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ, trong quá trình kiểm tra đã phát hiện và
kịp thời điều chỉnh đối với một số đơn vị thực hiện chưa đúng quy trình cũng
như trách nhiệm tham gia về công tác luân chuyển, bổ nhiệm cán bộ. Qua các
cuộc kiểm tra, Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện cơ bản có đủ thông tin đánh
giá được kết quả công tác luân chuyển, bổ nhiệm cán bộ quản lý ngành giáo
dục và kết quả công tác của bản thân cán bộ luân chuyển, bổ nhiệm.
Tuy nhiên, có thể thấy công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá qua thực
tế triển khai đã bộc lộ một số hạn chế. Số các cuộc kiểm tra còn ít so với yêu
cầu, nội dung kiểm tra thường được lồng ghép với những nội dung khác, chỉ
tập trung vào một số nội dung trọng tâm như: việc phát huy dân chủ, việc tuân
thủ quy trình, khâu quy hoạch cán bộ, kết quả công tác điều hành của cán bộ
được luân chuyển, quy trình bổ nhiệm cán bộ...mà chưa quan tâm đến các nội
dung: trách nhiệm của chính quyền địa phương, trách nhiệm của tập thể lãnh
đạo nơi có cán bộ luân chuyền, bổ nhiệm, công tác thi, đua khen thưởng, công
tác thực hiện chế độ đối với cán bộ luân chuyển như ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng,
ưu tiên bố trí sắp xếp...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 66
Việc kiểm tra, giám sát và đánh giá trong công tác luân chuyển, bổ
nhiệm cán bộ có một vai trò hết sức quan trọng. Thông qua kiểm tra, giám sát,
đánh giá sẽ thấy được mặt tích cực và cả những tồn tại hạn chế. Từ đó có sự rút
kinh nghiệm, điều chỉnh trong khâu tổ chức thực hiện và chỉ đạo trong thời gian
tiếp theo.
2.4. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công tác luân chuyển và bổ nhiệm
cán bộ quản lí trường học
Tôi đã sử dụng mẫu 6 - Phiếu thăm dò ý kiến về các yếu tố ảnh hưởng
đến công tác luân chuyển và bổ nhiệm CBQL trường học để xin ý kiến đánh
giá thực trạng những yếu tố ảnh hưởng đến công tác luân chuyển và bổ nhiệm
CBQL trường học. Số người hỏi ý kiến là 102 người gồm: Cán bộ, công chức
Ban Tổ chức Huyện uỷ, Phòng Nội vụ, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện (22
người); Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng 32 trường mầm non, tiểu học, THCS (80
người), kết quả cụ thể như sau:
Bảng 2.15. Kết quả khảo nghiệm các yếu tố ảnh hưởng đến công tác luân
chuyển và bổ nhiệm CBQL trường học
Kết quả khảo nghiệm
STT Các yếu tố Có ảnh hưởng Không ảnh hưởng
Số lượng % Số lượng %
Công tác đánh giá cán bộ 1 95 91,14 7 6,86 quản lý
Công tác quy hoạch cán bộ 2 99 97,06 3 2,94 quản lý
Chất lượng đội ngũ cán bộ 3 102 100 0 0,00 quản lý
4 Chính sách cán bộ 78 76,47 24 23,53
5 Những điều kiện kinh tế - xã 70 68,63 32 31,37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 67
hội ở địa phương
Kết quả bảng 2.15 cho thấy: Đa số người được hỏi đồng ý 05 yếu tố trên
có ảnh hưởng đến công tác luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ quản lý trường
học. Trong đó có những yếu tố được đánh giá ảnh hưởng ở mức độ cao như:
Công tác đánh giá cán bộ quản lý; Công tác quy hoạch cán bộ quản lý, trong đó
đặc biệt yếu tố Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý có 100% ý kiến đánh giá có
ảnh hưởng đến công tác luân chuyển và bổ nhiệm CBQL trường học. Ảnh
hưởng thấp hơn đến công tác luân chuyển và bổ nhiệm CBQL trường học là
những yếu tố: Chính sách cán bộ (có 76,47% ý kiến có ảnh hưởng), Những
điều kiện kinh tế-xã hội ở địa phương (68,63 ý kiến đánh giá có ảnh hưởng).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 68
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ nói chung, luân chuyển và bổ nhiệm
CBQL trường học nói riêng là một chủ trương đúng đắn, sáng suốt được coi là
khâu đột phá của Đảng trong công tác cán bộ. Xuất phát từ yêu cầu, đòi hỏi về
việc xây dựng nguồn nhân lực để phục vụ công cuộc đổi mới giáo dục và phát
triển của huyện Hoành Bồ, chúng tôi nhận thấy chất lượng đội ngũ CBQL các
trường mầm non, tiểu học, THCS còn có mặt hạn chế. Thực trạng việc tổ chức
luân chuyển và bổ nhiệm CBQL trường mầm non, tiểu học, THCS ở huyện
Hoành Bồ nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL đã thu được những kết
quả nhất định, tuy nhiên vẫn còn có mặt hạn chế. Mặc dù vậy, cán bộ quản lý
được luân chuyển, bổ nhiệm đã xác định được trách nhiệm của mình, nhanh
chóng hội nhập, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Hầu hết đội ngũ CBQL đều
nhận thức được tác dụng tốt của công tác luân chuyển và bổ nhiệm CBQL
trường học. Do vậy, tổ chức thực hiện tốt công tác luân chuyển và bổ nhiệm
CBQL trường học sẽ góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường
mầm non, tiểu học, THCS.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 69
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP LUÂN CHUYỂN VÀ BỔ NHIỆM CÁN BỘ
QUẢN LÝ TRƯỜNG HỌC Ở HUYỆN HOÀNH BỒ TỈNH QUẢNG
NINH GIAI ĐOẠN 2015-2020
3.1. Những nguyên tắc chỉ đạo việc đề xuất các giải pháp
Để đưa ra nguyên tắc chỉ đạo đề xuất các giải pháp tổ chức luân chuyển
và bổ nhiệm CBQL trường mầm non, tiểu học, THCS, chúng ta phải căn cứ vào
những yêu cầu cơ bản có tính định hướng và chủ trương việc tổ chức bổ nhiệm
và luân chuyển CBQL trường học trong những năm tới.
3.1.1. Bổ nhiệm và luân chuyển cán bộ phải đạt mục đích nâng cao chất
lượng đội ngũ CBQL trường học
Giáo dục mầm non, tiểu học, THCS giữ vị trí quan trọng trong hệ thống
giáo dục quốc dân. Muốn nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, tiểu học,
THCS, ngoài việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị... thì yếu tố cơ bản nhất
vẫn là nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường học. Luân chuyển và bổ
nhiệm cán bộ quản lý góp phần quan trọng để khắc phục bệnh chủ quan, hẹp
hòi, bệnh cục bộ địa phương hướng vào mục đích và lợi ích chung của đất
nước, của toàn dân tộc.
Đối với những công việc quan trọng, khó khăn, những địa bàn trọng yếu
phải phái đến đó những cán bộ có quan hệ khăng khít với quần chúng, có sáng
kiến, tinh thần chắc chắn, chí khí vững vàng. Người cũng lưu ý sự cần thiết phải
giữ gìn cán bộ. Khi cán bộ không đảm đương được trách nhiệm nữa thì cần phải
thay thế hoặc điều cán bộ mới thay cán bộ cũ, phái cán bộ cũ đi nơi khác.
Từ chủ trương chung trên, chúng ta thấy làm tốt công tác luân chuyển và
bổ nhiệm CBQL trường mầm non, tiểu học, THCS trong giai đoạn hiện nay là
hết sức đúng đắn và cần thiết. Đối với các trường mầm non, tiểu học, THCS
trong cùng một huyện làm tốt công tác bổ nhiệm sẽ tạo nên uy tín, trách nhiệm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 70
của từng CBQL, tạo thành sức mạnh mới trong từng đơn vị trường học. Việc
luân chuyển CBQL trường mầm non, tiểu học, THCS cũng vậy, đây chính là cơ
hội để thử thách, tạo điều kiện cho CBQL phát huy hết năng lực cá nhân qua đó
phát hiện được những CBQL trẻ, giỏi để tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch
ở các cấp cao hơn cũng như là nguồn cán bộ quý của địa phương. Luân chuyển
hiệu trưởng, phó hiệu trưởng (có thể kết hợp với đề bạt, bổ nhiệm ở chức vụ
cao hơn) trong một huyện tạo nên sự đột phá, đổi mới trong công tác quản lý,
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
Giải pháp tổ chức thực hiện bổ nhiệm, luân chuyển CBQL trường mầm
non, tiểu học, THCS phải được đặt trong hệ thống các mục tiêu, nhiệm vụ, các
giải pháp của toàn bộ chiến lược phát triển GD&ĐT cũng như trong bối cảnh
chung của huyện, của tỉnh. Việc đưa ra các giải pháp bổ nhiệm và luân chuyển
CBQL trường mầm non, tiểu học, THCS phải được đặt trong kế hoạch dài hạn
về phát triển giáo dục chung của huyện, của tỉnh, của các cấp học. Hơn nữa,
các giải pháp đề xuất thực hiện luân chuyển và bổ nhiệm CBQL trường mầm
non, tiểu học, THCS phải có mối quan hệ biện chứng với nhau, giải pháp này là
cơ sở, giải pháp kia là điều kiện... thúc đẩy, hỗ trợ lẫn nhau. Tất cả các giải
pháp phối hợp thành một hệ thống trong mối liên hệ chặt chẽ nhằm đạt được
mục đích cuối cùng: Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL, nâng cao chất lượng
quản lý trường học để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính nhất quán
Các giải pháp tổ chức thực hiện luân chuyển, bổ nhiệm CBQL trường
mầm non, tiểu học, THCS phải được xây dựng trên cơ sở đảm bảo sự nhất quán
từ xác định mục tiêu, mục đích chung đến việc điều tra cơ bản và thực trạng
chất lượng của đội ngũ CBQL nhà trường.
Mục đích chung của các giải pháp là góp phần nâng cao chất lượng
CBQL, nâng cao chất lượng quản lý trường học để nâng cao chất lượng giáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 71
dục. Do vậy, việc điều tra cơ bản phải tập trung vào đối tượng cụ thể là hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng các trường mầm non, tiểu học, THCS của huyện và
thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL ấy được thể hiện như thế nào qua năng
lực công tác, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức… Tất cả phải
được thống nhất để đạt được mục đích chính mà luận văn nghiên cứu.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Các giải pháp đề ra phải sát hợp với từng nhóm đối tượng, điều kiện kinh
tế - xã hội cụ thể của từng địa phương. Nói như thế có nghĩa là trong từng
nhóm đối tượng như hiệu trưởng, phó hiệu trưởng hoặc nhóm cùng độ tuổi
hoặc nhóm cùng thâm niên làm công tác quản lý... các giải pháp này phải được
xem xét, cân nhắc có phù hợp, tối ưu nhất hay không. Một điều cần lưu ý nữa
như đã nói ở phần thực trạng, Hoành Bồ là huyện miền núi, nhiều xã vùng đặc
biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số do vậy khi đưa ra các giải pháp
tổ chức thực hiện bổ nhiệm, luân chuyển CBQL trường mầm non, tiểu học,
THCS phải hết sức thận trọng, cân nhắc để phù hợp với điều kiện kinh tế - xã
hội của từng địa phương trong huyện.
3.2. Một số giải pháp thực hiện luân chuyển và bổ nhiệm CBQL các
trường Mầm non, Tiểu học, THCS
3.2.1. Vận hành tốt cơ chế lãnh đạo, quản lý đội ngũ CBQL trường học
3.2.1.1. Mục tiêu của giải pháp
Để làm tốt công tác luân chuyển và bổ nhiệm CBQL trường học, cần
có sự thống nhất đồng bộ từ Đảng, chính quyền đến từng CBQL ý thứ rõ
việc làm thiết thực này.
Nắm vững quy trình luân chuyển, bổ nhiệm để xây dựng và có cơ
chế làm việc dân chủ, thông thoáng, đúng quy định, đúng đối tượng.
Phát huy tính năng động, sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
tập thể lãnh đạo, cá nhân CBQL về tổ chức các hoạt động của nhà trường, trên
cơ sở phân định rõ chức năng, thẩm quyền, trách nhiệm của cá nhân, các cấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 72
lãnh đạo, các ngành trong công tác quản lý từ đó từng bước khắc phục sự chồng
chéo về thẩm quyền, sự bao biện làm thay và không rõ trách nhiệm.
3.2.1.2. Nội dung và cách tiến hành giải pháp
Căn cứ quy định về phân cấp quản lý hiện nay của tỉnh, của huyện,
Phòng GD&ĐT chịu sự quản lý trực tiếp của UBND huyện. Sở GD&ĐT chỉ
đạo trực tiếp về mặt chuyên môn. Theo đây thì CBQL trường mầm non, tiểu
học, THCS thuộc sự quản lý trực tiếp của UBND huyện.
Cơ chế lãnh đạo, quản lý nếu được vận hành tốt, sẽ tạo điều kiện thuận
lợi để tổ chức thực hiện tốt việc luân chuyển và bổ nhiệm CBQL giáo dục nói
chung, CBQL trường mầm non, tiểu học, THCS nói riêng.
Cơ chế ấy được thực hiện cụ thể như sau:
- Tỉnh ủy có chỉ thị, Nghị quyết cụ thể hóa chủ trương của Trung ương về
công tác cán bộ để lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện trong toàn tỉnh; tuân thủ nguyên tắc
Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ.
- Về bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ cũng vậy. Ngay sau khi có các Chỉ
thị, Nghị quyết về việc thực hiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức,
miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Quảng Ninh
đã ban hành các quy định về công tác cán bộ: Quy chế đánh giá cán bộ, công
chức, quy định quản lý tổ chức và cán bộ, quy định tiêu chuẩn chức danh cán
bộ lãnh đạo và quy định về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, điều động cán
bộ lãnh đạo quản lý. Trên cơ sở quy định của cấp trên, Huyện ủy xây dựng và
ban hành các Quy định, hướng dẫn về công tác cán bộ.
Đối với công tác luân chuyển, bổ nhiệm cán bộ, Huyện ủy đã chỉ đạo,
triển khai việc khảo sát cán bộ và xây dựng kế hoạch bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
luân chuyển cán bộ, có văn bản hướng dẫn thực hiện kế hoạch này đối với các
đơn vị trong huyện.
Để lãnh đạo tốt công tác này, Huyện uỷ tiến hành triển khai theo trình tự:
Bước 1: Triển khai quán triệt các nghị quyết, văn bản chỉ đạo của trung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 73
ương, của tỉnh và ban hành các quy chế, quy định, hướng dẫn cụ thể cho các cơ
quan, đơn vị tổ chức thực hiện.
Bước 2: Xây dựng, xét duyệt đề án tổ chức nhân sự gắn với kế hoạch
luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo và quản lý.
Bước 3: Thực hiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại và luân chuyển cán bộ.
Như vậy, từ chủ trương của Trung ương và của Tỉnh, Huyện uỷ đã ban
hành những văn bản chỉ đạo thực hiện theo đúng tinh thần của cấp trên, vận
dụng các chủ trương một cách sát thực và phù hợp nhất với tình hình của địa
phương. Có thể thấy đối với huyện Hoành Bồ còn có sự chênh lệch về điều
kiện kinh tế - xã hội, dân trí giữa các xã thì việc xây dựng kế hoạch luân
chuyển, bổ nhiệm CBQL phải thật cụ thể, phù hợp với tình hình chung và đặc
điểm riêng của các xã, thị trấn. Nghị quyết triển khai phải đưa ra được nhiệm
vụ cụ thể của từng ban, ngành và nhận được sự ủng hộ, hưởng ứng tích cực của
đông đảo cán bộ, công chức trên địa bàn. Huyện đã xác định phải tuân thủ theo
các nguyên tắc trong bổ nhiệm CBQL. Đối với LCCB, không tiến hành ồ ạt mà
thực hiện có điểm, có diện trên cơ sở kế hoạch luân chuyển đã được duyệt.
Việc tổ chức quán triệt các văn bản chỉ đạo của cấp trên đến toàn thể cán
bộ, đảng viên, giáo viên là hết sức cần thiết. Phải làm cho cán bộ, giáo viên
trường học hiểu rõ được từ mục đích, yêu cầu của việc luân chuyển và bổ
nhiệm CBQL đến phương châm, nguyên tắc và giải pháp đã được đưa ra, đặc
biệt là ở góc độ đơn vị mình. Có như vậy mới tạo được sự thống nhất cao về
nhận thức, tư tưởng trong toàn Đảng và toàn thể cán bộ, đảng viên, giáo viên.
Có thể nói việc thực hiện luân chuyển và bổ nhiệm CBQL giáo dục đạt kết quả
ở mức độ nào tuỳ thuộc rất nhiều vào khâu tổ chức quán triệt các văn bản chỉ
đạo của cấp trên ở đảng bộ xã, thị trấn và từng đơn vị trường học.
Về mặt chính quyền, trên cơ sở chỉ đạo của Huyện ủy, UBND huyện chỉ
đạo phòng Giáo dục-Đào tạo và Phòng Nội vụ phối hợp tham mưu công tác
luân chuyển và bổ nhiệm CBQL trường học. Với chức năng quản lý của mình, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 74
phòng Giáo dục phố i hơ ̣p với Phòng Nội vụ, Ban Tổ chức Huyện ủy trực tiếp
chỉ đạo việc xây dựng và lập kế hoạch luân chuyển CBQL các trường trên địa
bàn trình Ban Thường vụ Huyện ủy phê duyệt. Đồng thời tăng cường kỷ luật,
kỷ cương của Đảng, kiên quyết xử lý nghiêm minh những cán bộ không chấp
hành quyết định trong việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển mà không có lý
do chính đáng và những cán bộ vì tư tưởng cục bộ, động cơ cá nhân mà cản trở,
gây khó khăn, làm giảm uy tín người được điều động tới hoặc lợi dụng việc
luân chuyển mà đẩy người không hợp với mình đi nơi khác.
3.2.1.3. Những điều kiện thực hiện giải pháp
Để thực hiện giải pháp này đạt kết quả cao cần có quan điểm xuyên suốt,
sự ăn khớp trong chỉ đạo, lãnh đạo và phối hợp đồng bộ giữa các cấp lãnh đạo:
Huyện ủy, UBND huyện, Ban Tổ chức, phòng Nội vụ, phòng Giáo dục và các
trường học trong huyện theo hướng rõ trách nhiệm của mỗi bộ phận và tăng
cường phân cấp theo quy định, cấp trên không làm thay cấp dưới. Nếu sự lãnh
đạo, chỉ đạo và phối hợp này không tốt sẽ hạn chế rất nhiều tới kết quả, hiệu
quả của việc tổ chức thực hiện luân chuyển, bổ nhiệm CBQL trường học.
Trước tiên, phải nói tới quan điểm: Trong điều kiện hiện nay, khi Đảng
và Nhà nước đang có chủ trương tăng cường đổi mới và nâng cao năng lực đội
ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý thì việc tổ chức thực hiện luân chuyển
CBQL giáo dục trở thành vấn đề cấp thiết hơn bao giờ hết. Cùng với các giải
pháp khác thì luân chuyển CBQL trường học là giải pháp tích cực góp phần
nâng cao chất lượng đội ngũ. Vì vậy, công tác này phải được coi là nhiệm vụ
chung của hệ thống chính trị, trong đó Huyện ủy, UBND huyện trực tiếp lãnh
đạo, chỉ đạo thực hiện; Ban Tổ chức Huyện ủy, Phòng Nội vụ huyện và phòng
Giáo dục là những cơ quan chuyên môn tham mưu cho Huyện ủy, UBND
huyện chỉ đạo, triển khai tổ chức thực hiện.
Cần đẩy mạnh hơn nữa công tác quán triệt, học tập những nội dung về
luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ cho đội ngũ cán bộ, đảng viên và đội ngũ giáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 75
viên và CBQL ngành giáo dục để có quan điểm, nhận thức đúng và đầy đủ về
công tác luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ. Bên cạnh đó cũng cần quan tâm
đúng tới công tác giám sát, kiểm tra thực hiện và có chính sách, chế độ hỗ trợ,
động viên để cán bộ luân chuyển có động lực phấn đấu thực hiện, hoàn thành
tốt nhiệm vụ được phân công. Thực tế cho thấy, địa phương nào lãnh đạo quan
tâm chỉ đạo, chăm lo giải quyết tốt chế độ chính sách đối với CBQL trường
học, quan tâm tới công tác cán bộ thì việc tổ chức thực hiện luân chuyển và bổ
nhiệm lại cán bộ trường học thu được kết quả tốt và chất lượng đội ngũ được
nâng lên rõ rệt.
Ngoài ra, huyện và ngành cần xây dựng đề án quy hoạch, kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng, đề bạt, đánh giá… CBQL trường học một cách thật khoa học,
cụ thể và sát thực; Tăng cường đầu tư thích đáng và chăm lo đúng mức cho
giáo dục, có như vậy việc tổ chức thực hiện luân chuyển, bổ nhiệm CBQL
trường học mới thuận lợi và đạt hiệu quả.
Một điều kiện nữa không thể không nhắc đến đó là vấn đề về cơ chế
quản lý hiện nay, trong đó trọng tâm là vấn đề phân cấp quản lý. Do không quy
định rõ trách nhiệm và thẩm quyền nên một số phòng, ban của huyện chỉ có
chức năng phối hợp nhưng lại can thiệp quá sâu vào công tác cán bộ của ngành
giáo dục. Chính điều này làm cho ngành không chủ động trong việc sắp xếp, bố
trí cán bộ, ảnh hưởng đến việc tổ chức luân chuyển và bổ nhiệm CBQL trường
học. Muốn thực hiện tốt việc này cần phải thực hiện phân cấp mạnh hơn và quy
định rõ trách nhiệm, thẩm quyền của các cơ quan liên quan, cơ chế phối hợp từ
đó tạo được một cơ chế quản lý rõ ràng, phù hợp giữa các cấp, các ngành có
liên quan trong công tác tổ chức cán bộ.
3.2.2. Qui hoạch đội ngũ cán bộ quản lí trường học đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ các địa bàn khác nhau của huyện
3.2.2.1. Mục tiêu của giải pháp
- Tạo sự chủ động, có tầm nhìn chiến lược trong công tác cán bộ, trẻ hoá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 76
đội ngũ CBQL trường học theo điều kiện bổ nhiệm của cán bộ hiện nay.
- Đào tạo, bồi dưỡng gắn liền với công tác quy hoạch.
- Đảm bảo tính kế thừa, phát triển và chuyển tiếp liên tục, vững vàng
giữa các thế hệ cán bộ, giữ vững đoàn kết nội bộ đơn vị.
3.2.2.2. Nội dung và cách tiến hành giải pháp
Công tác quy hoạch CBQL giáo dục hiện nay có ý nghĩa hết sức to lớn,
rất cần thiết trong việc cụ thể hoá chiến lược phát triển, làm cơ sở cho việc xây
dựng kế hoạch, chương trình hành động cụ thể trong công tác cán bộ của
huyện, của ngành. Do những hạn chế trong công tác đào tạo, bồi dưỡng CBQL
mà đội ngũ này có dấu hiệu giảm sút về năng lực, khó đáp ứng những đòi hỏi
ngày một tăng trong tình hình nhiệm vụ mới. Nguồn cung cấp CBQL tưởng
chừng rất lớn vì đa phần CBQL trưởng thành từ giáo viên, tuy nhiên, trong thời
gian qua công tác xây dựng quy hoạch cán bộ còn chưa đồng bộ, thiếu về số
lượng, thiếu các chế độ chính sách đãi ngộ, khuyến khích giáo viên phấn đấu
thành CBQL nên nguồn cung cấp CBQL cho các trường học có nơi, có chỗ còn
chưa đáp ứng yêu cầu về chất lượng, số lượng.
Để quy hoạch đội ngũ CBQL trường học đảm bảo yêu cầu về số
lượng, chất lượng nguồn quy hoạch, cần làm tốt công tác dự báo về sự phát
triển giáo dục, về đội ngũ CBQL trường học trong thời gian tới như:
- Số lượng CBQL hiện có so với nhu cầu.
- Phân loại CBQL đương nhiệm theo các mức: hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ, chưa hoàn thành
nhiệm vụ (trong số CBQL này cần phân loại các đối tượng cụ thể: cho đi bồi
dưỡng, chuyển vùng, miễn nhiệm hoặc bãi miễn).
- Số CBQL sắp nghỉ hưu.
- Số CBQL sức khoẻ không đảm bảo công tác, điều kiện, hoàn cảnh gia
đình khó khăn, ảnh hưởng đến công tác.
Cần phải xây dựng kế hoạch phát hiện, lựa chọn được những cán bộ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 77
giáo viên có những phẩm chất và năng lực của người làm công tác quản lý; chú
trọng đến việc phát hiện để đào tạo, bồi dưỡng, lựa chọn tạo nguồn CBQL
trường học.
Từ những yếu tố trên và căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc được
giao của cán bộ khi tham gia các phong trào thi đua, thao giảng và các hoạt
động xã hội trong nhà trường; mối quan hệ và uy tín với đồng nghiệp, học sinh,
phụ huynh... mà đề xuất đưa cán bộ vào diện quy hoạch.
Công tác quy hoạch CBQL giáo dục cần được làm bài bản, thống nhất
trong các trường học. Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng trường học chú ý
tham mưu tốt cho phòng Giáo dục và địa phương để bổ sung cán bộ, giáo viên
vào nguồn CBQL kế cận.
Trong nội dung công tác quy hoạch, việc luân chuyển, BNL, miễn nhiệm,
bãi miễn CBQL trường học cũng rất quan trọng. Những người không đủ phẩm
chất đạo đức, không có khả năng hoàn thành nhiệm vụ, điều kiện sức khoẻ
không đảm bảo... cần xem xét cụ thể để có thể BNL hay miễn nhiệm, bãi miễn,
tránh tình trạng CBQL không làm được việc lại chuyển sang trường khác gây dư
luận không tốt và ảnh hưởng xấu đến chất lượng giáo dục một trường mới.
Việc luân chuyển, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ có ý nghĩa giúp CBQL
không ngừng tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức và nâng cao năng lực lãnh
đạo, kinh nghiệm thực tiễn của mình khi phải chịu trách nhiệm lãnh đạo ở một
đơn vị.
Lập quy hoạch đội ngũ là cơ sở cho việc đào tạo, bồi dưỡng và bố trí, sử
dụng hợp lý đội ngũ CBQL trường học. Việc sắp xếp đội ngũ CBQL có tầm
quan trọng đặc biệt của công tác tổ chức cán bộ. Có thể nói, sắp xếp đội ngũ
CBQL quyết định sự thành công hay thất bại của cá nhân CBQL trong công
việc và quyết định chất lượng giáo dục trong huyện. Bố trí sử dụng hợp lý đội
ngũ CBQL sẽ giúp từng cán bộ phát huy hết khả năng bản thân, đạt hiệu quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 78
công tác cao hơn, chất lượng công tác tốt hơn. Khi cả đội ngũ CBQL trường
học trong địa bàn được sắp xếp hợp lý sẽ tạo ra sức mạnh tổng hợp sâu rộng,
làm cho chất lượng giáo dục của huyện tốt hơn.
Nói tóm lại, quy hoạch đội ngũ CBQL trường học phải theo từng giai
đoạn 5 năm hay 10 năm. Phải xây dựng đội ngũ CBQL kế cận với những chức
danh cụ thể hiệu trưởng hay phó hiệu trưởng; kế cận 1, kế cận 2...
Chú ý đưa vào diện quy hoạch những cán bộ, giáo viên trẻ, cán bộ nữ, cán
bộ là người dân tộc, đồng thời cũng cần rà soát, đưa ra khỏi quy hoạch những
người không còn đủ tiêu chuẩn, bổ sung vào quy hoạch những nhân tố mới.
Làm tốt việc luân chuyển và bổ nhiệm CBQL trường học theo quy
hoạch để đào tạo CBQL chủ chốt, coi đây là giải pháp quan trọng, một khâu
đột phá trong công tác cán bộ. Kết hợp việc luân chuyển để đào tạo CBQL với
việc xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên sâu. Lấy quy hoạch cán bộ làm căn cứ
để luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ.
3.2.2.3. Những điều kiện thực hiện giải pháp
Cần thực hiện đúng nguyên tắc bảo đảm vai trò lãnh đạo của các cấp ủy
Đảng đi đôi với việc phát huy trách nhiệm các tổ chức trong trường học, mở
rộng dân chủ trong việc phát hiện nguồn, phát hiện tài năng, nhất là chú trọng
phát hiện nguồn cán bộ nữ, cán bộ trẻ; đồng thời phải thực hiện đầy đủ các
bước quy hoạch cán bộ. Trong đó, cần làm tốt một số vấn đề trọng tâm: Quy
hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý phải gắn với các khâu khác trong công tác cán
bộ (đánh giá, luân chuyển, đào tạo bồi dưỡng…) và gắn kết với quy hoạch
chung của đội ngũ cán bộ. Quy hoạch cán bộ phải bảo đảm phương châm “mở”
và “động”. Cần nhận thức đúng mối quan hệ giữa quy hoạch cán bộ và bố trí
nhân sự, trong đó, quy hoạch cán bộ là tạo nguồn chủ động chuẩn bị cán bộ cho
chức danh quy hoạch, bố trí nhân sự là sự lựa chọn người có thể đảm đương
ngay vị trí lãnh đạo, quản lý khi có nhu cầu; phải đảm bảo về số lượng nguồn
đưa vào quy hoạch theo quy định là quy hoạch mỗi chức danh có từ 2 - 3 cán
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 79
bộ và mỗi cán bộ quy hoạch vào từ 2 - 3 chức danh; phải đảm bảo yêu cầu về
cơ cấu độ tuổi, trong đó cần đặc biệt quan tâm đến quy hoạch cán bộ nữ và cán
bộ trẻ nhằm tạo nguồn đáp ứng yêu cầu của công tác nhân sự nhiệm kỳ tiếp
theo; cần nghiêm túc thực hiện việc công khai trong công tác quy hoạch cán bộ
Người đứng đầu cấp ủy Đảng, trường học phải có tư duy chiến lược, có
tầm nhìn xa trong lãnh đạo, chỉ đạo tiến hành công tác quy hoạch cán bộ. Đồng
thời, các cấp quản lý thuộc huyện cần quy định rõ trách nhiệm của tập thể cấp
ủy Đảng và nhất là người hiệu trưởng; mỗi đơn vị trường học phải chịu trách
nhiệm cao nhất về kết quả và chất lượng của công tác quy hoạch CBQL, coi
đây là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ
chính trị của tập thể và cá nhân lãnh đạo mỗi trường học.
3.2.3. Tham mưu cho cấp có thẩm quyền ban hành quy chế bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, luân chuyển cán bộ quản lý các trường học trực thuộc huyện
quản lý
3.2.3.1. Mục tiêu giải pháp
Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL về phẩm chất chính trị, đạo đức
cách mạng, năng lực, trình độ chuyên môn, hiệu quả công tác.
Tiếp tục sắp xếp, điều chỉnh, bố trí hợp lý công tác đối với CBQL các
trường học trong huyện; tạo nề nếp thường xuyên trong việc bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, luân chuyển CBQL trường học giữa vùng khó khăn và vùng thuận
lợi. Giúp CBQL trường học được rèn luyện ở nhiều địa bàn khác nhau, mở
rộng kiến thức năng lực quản lý, phát huy sở trường, năng lực công tác; tránh
tình trạng trì trệ, quan liêu, tâm lý thỏa mãn, chọn đơn vị, vị trí công tác; tạo thế
chủ động, có tầm nhìn chiến lược trong công tác cán bộ, tránh hụt hẫng trong
đội ngũ CBQL trường học thuộc huyện. Giải quyết tốt mối quan hệ tương quan
giữa việc bố trí công tác và quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL
trường học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 80
Đảm bảo đội ngũ CBQL các trường học thuộc huyện thông suốt về tư
tưởng, thống nhất về nhận thức để nghiêm túc chấp hành quyết định của cấp có
thẩm quyền.
3.2.3.2. Nội dung, cách thức thực hiện giải pháp
Sau khi xác định rõ quan điểm, mục tiêu, căn cứ vào tình hình thực tiễn
của huyện về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển CBQL trường học. Phòng
Giáo dục và Đào tạo huyện phối hợp với Phòng Nội vụ, thực hiện xây dựng
quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển CBQL các trường học thuộc
huyện trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Để xây dựng và ban hành quy chế, tổ chức thực hiện việc bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, luân chuyển CBQL, Phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp cùng
phòng Nội vụ huyện tiến hành rà soát toàn diện, thật kỹ đội ngũ CBQL đương
nhiệm và dự nguồn quy hoạch CBQL các trường học trong huyện. Chú ý đặc
điểm, điều kiện của từng địa phương nhất là ở các xã miền núi, vùng sâu, vùng
xa trung tâm huyện còn nhiều khó khăn, chú ý đến điều kiện của CBQL để xây
dựng và tổ chức thực hiện quy chế được sát đúng, đảm bảo đầy đủ các nội dung
theo quy định, cụ thể:
* Đối với bổ nhiệm CBQL:
- Đối tượng áp dụng quy chế gồm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các
trường mầm non, tiểu học, THCS thuộc huyện;
- Thời hạn bổ nhiệm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng mỗi nhiệm kỳ là 5 năm.
- Điều kiện bổ nhiệm: Cán bộ đề nghị bổ nhiệm cần đảm bảo các tiêu
chuẩn chung của cán bộ lãnh đạo, quản lý và tiêu chuẩn cụ thể đối với từng
chức danh lãnh đạo cụ thể; đạt chuẩn nghề nghiệp đối với giáo viên từng cấp
học và được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng đối với CBQL; Tuổi bổ nhiệm lần
đầu nói chung không khóa 55 tuổi đối với nam, 50 tuổi đối với nữ; Có hồ sơ, lý
lịch cá nhân đầy đủ, rõ ràng, được cơ quan chức năng có thẩm quyền xác nhận;
Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 81
- Trình tự bổ nhiệm CBQL gồm:
Bước 1: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện cùng tập thể cấp ủy chi bộ,
lãnh đạo nhà trường nhận xét, đánh giá ưu, khuyết điểm, những vấn đề cần làm
rõ và căn cứ vào chức danh CBQL để thảo luận thống nhất danh sách cán bộ
trong nguồn quy hoạch dự kiến bổ nhiệm. Danh sách nhân sự dự kiến bổ nhiệm
nên có từ 2 đến 3 đồng chí trở lên.
Thông báo cho cán bộ dự kiến bổ nhiệm xây dựng “Đề án quản lý và phát
triển nhà trường (trường nơi cán bộ dự kiến bổ nhiệm) giai đoạn 2015-2020”
Bước 2: Tổ chức Hội nghị để cán bộ được dự kiến bổ nhiệm trình bày Đề
án và lấy phiếu giới thiệu tín nhiệm
Nội dung hội nghị:
- Nêu yêu cầu bổ nhiệm, tiêu chuẩn CBQL và danh sách nhân sự đã
chuẩn bị ở bước 1;
- Trình bày và thẩm định đề án: Nhân sự dự kiến đề nghị bổ nhiệm lần
lượt trình bày đề án đã chuẩn bị, sau đó Hội đồng thẩm định chất vấn, phản
biện, xem xét và tiến hành bỏ phiếu đánh giá chất lượng đối với từng đề án theo
mức độ A, B, C, D.
- Giới thiệu tín nhiệm cán bộ: Đại biểu là cán bộ, giáo viên của đơn vị bỏ
phiếu giới thiệu tín nhiệm nhân sự đề nghị bổ nhiệm.
Kết quả phiếu tín nhiệm và chất lượng đề án là một nội dung quan trọng
để xem xét đánh giá bổ nhiệm cán bộ.
Bước 3: Tập thể lãnh đạo và cấp ủy đơn vị tổng hợp, phân tích các kết
quả đã thực hiện theo quy trình, lựa chọn phương án đề nghị bổ nhiệm. Hoàn
chỉnh hồ sơ trình cấp có thẩm quyền bổ nhiệm cán bộ xem xét, quyết định.
* Đối với bổ nhiệm lại CBQL:
- Điều kiện bổ nhiệm lại: Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong thời
gian giữ chức vụ, có đủ tiêu chuẩn chung của cán bộ lãnh đạo, quản lý và được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 82
đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng tại thời điểm xem xét bổ nhiệm lại; Có đủ sức
khỏe để hoàn thành nhiệm vụ;
- Thời hạn bổ nhiệm lại hiệu trưởng, phó hiệu trưởng mỗi nhiệm kỳ là 5 năm.
- Trình tự bổ nhiệm lại CBQL gồm:
+ Trước thời gian 01 tháng khi hết thời hạn bổ nhiệm, Phòng Giáo dục
và Đào tạo huyện có văn bản gửi Ban Tổ chức, phòng Nội vụ để thống nhất
thực hiện quy trình bổ nhiệm lại CBQL. Thông báo cho CBQL làm bản tự kiểm
điểm về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao trong thời gian giữ chức vụ.
+ Tổ chức Hội nghị để thực hiện quy trình bổ nhiệm lại CBQL: Nội dung
gồm có: CBQL bổ nhiệm lại trình bày tự kiểm điểm; Bỏ phiếu tín nhiệm đề
nghị bổ nhiệm lại.
+ Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ, ý kiến tham gia của tập thể,
kết quả phiếu tín nhiệm tại hội nghị để thống nhất đề xuất việc bổ nhiệm lại
CBQL trường học.
* Đối với luân chuyển CBQL
- Nguyên tắc thực hiện luân chuyển CBQL trường học:
+ Việc thực hiện luân chuyển CBQL các trường học là thường xuyên,
theo kế hoạch; được công bố công khai và gắn với trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị;
+ Đảm bảo khách quan, công bằng, khoa học, phù hợp tình hình thực tế và
chuyên môn, nghiệp vụ; chống biểu hiện bè phái, chủ nghĩa cá nhân; không gây
mất đoàn kết và không làm xáo trộn sự ổn định trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
+ Nhằm thực hiện nghĩa vụ công tác ở các địa bàn khó khăn của huyện, bổ
sung kịp thời CBQL cho những đơn vị còn thiếu, còn yếu và luân chuyển số CBQL
đã hoàn thành nghĩa vụ công tác ở những vùng khó khăn về vùng thuận lợi.
- Thời hạn định kỳ luân chuyển CBQL là một nhiệm kỳ, trường hợp đặc
biệt có thể xem xét luân chuyển trước hoặc sau một nhiệm kỳ nhưng không quá
hai nhiệm kỳ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 83
- Nội dung thực hiện luân chuyển, điều động bổ nhiệm cán bộ quản lý:
+ Luân chuyển cán bộ quản lý từ đơn vị này sang đơn vị khác, giữ chức
vụ cán bộ quản lý cấp trưởng hoặc cấp phó;
+ Điều động bổ nhiệm cán bộ quản lý cấp phó từ đơn vị này sang đơn vị
khác, giữ chức vụ cán bộ quản lý cấp trưởng.
- Quy trình thực hiện luân chuyển CBQL
+ Căn cứ Kế hoạch luân chuyển, điều động bổ nhiệm CBQL đã được
Ban Thường vụ Huyện ủy phê duyệt, Phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp với
phòng Nội vụ huyện thực hiện rà soát các đối tượng cần xem xét luân chuyển,
điều động bổ nhiệm CBQL; Thông báo bằng văn bản đến đơn vị và cá nhân có
liên quan biết, chuẩn bị các loại hồ sơ theo quy định.
+ Việc xét luân chuyển thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Thành lập Hội đồng xét luân chuyển, điều động bổ nhiệm
CBQL gồm các thành viên sau:
- Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch UBND huyện
- Phó Chủ tịch Hội đồng: 01 Phó Chủ tịch UBND huyện;
- Các ủy viên: Trưởng, phó phòng Giáo dục và Đào tạo; Trưởng Phòng
Nội vụ huyện; Chủ tịch Công đoàn ngành Giáo dục huyện;
- Thư ký Hội đồng: Cán bộ Tổ chức phòng Giáo dục và Đào tạo.
Bước 2: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện lập danh sách trích ngang các
thông tin cơ bản của cá nhân trong diện xem xét luân chuyển, điều động bổ
nhiệm trình Hội đồng xem xét.
Bước 3: Căn cứ vào điều kiện tiêu chuẩn để xét luân chuyển CBQL và
các thông tin của cá nhân, Hội đồng tiến hành họp xét thống nhất, sắp xếp các
vị trí đảm bảo theo nguyên tắc đã đề ra.
Bước 4: Căn cứ kết quả xét duyệt của Hội đồng, Chủ tịch UBND huyện
ra quyết định luân chuyển, điều động bổ nhiệm cụ thể về mặt nhà nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 84
Nhìn chung việc luân chuyển CBQL các trường học cần cố gắng sắp xếp
đủ về số lượng, đồng đều về chất lượng, sao cho các CBQL cùng trường có thể
bổ sung những thế mạnh và học hỏi được kinh nghiệm lẫn nhau. Phải tạo thành
một tập thể vững mạnh, đoàn kết trong nhà trường. Việc luân chuyển, bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại CBQL hợp lý sẽ tạo điều kiện cho CBQL phát huy được sở
trường công tác, hạn chế được mặt yếu của người làm công tác quản lý. Như
vậy, rõ ràng nếu làm tốt việc luân chuyển, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại CBQL trong
các trường học theo đúng quy hoạch, kế hoạch thì chúng ta sẽ xây dựng được
một đội ngũ CBQL đồng bộ, có chất lượng cao góp phần nâng cao chất lượng
quản lý trường học, giúp nâng cao chất lượng giáo dục.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
Để việc thực hiện quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển CBQL
đạt kết quả tốt, cần có sự chỉ đạo, giám sát thường xuyên của các cấp uỷ đảng,
chính quyền huyện; sự phối hợp tốt giữa Ban Tổ chức Huyện uỷ, Phòng Giáo
dục và Phòng Nội vụ trong việc triển khai nhiệm vụ.
Các cấp uỷ đảng, tổ chức Đảng, các cơ quan, đơn vị trường học và cá
nhân CBQL phải chấp hành nghiêm quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân
chuyển CBQL các trường học thuộc huyện.
Cán bộ được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển được đảm bảo đầy đủ
các chế độ, chính sách theo quy định của Đảng, Nhà nước và chính sách đặc
thù của địa phương.
3.2.4. Xây dựng kế hoạch luân chuyển, bổ nhiệm CBQL trường mầm non,
tiểu học, THCS giai đoạn 2015-2020
3.2.4.1. Mục tiêu của giải pháp
Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch đã được xây dựng và phê duyệt, tổ chức
luân chuyển và bổ nhiệm CBQL các trường mầm non, tiểu học, THCS một
cách chủ động và khoa học, tạo điều kiện thuận lợi để nhanh chóng ổn định
công tác tổ chức bộ máy của các đơn vị, nâng cao chất lượng công tác của
CBQL, chất lượng giáo dục của nhà trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 85
3.2.4.2. Nội dung và cách tiến hành giải pháp
Khi xây dựng kế hoạch, trước hết cần phải xác định rõ được mục đích,
yêu cầu và mục tiêu của việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường mầm
non, tiểu học, THCS. Cán bộ quản lý các trường mầm non, tiểu học, THCS có
vai trò quyết định sự thành công hay thất bại việc thực hiện mục tiêu của nhà
trường. Văn kiện Hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá
VIII đã đưa ra Nghị quyết về chiến lược cán bộ trong giai đoạn cách mạng mới:
“Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức các cấp từ trung ương đến cơ sở, đặc biệt
là cán bộ đứng đầu có phẩm chất và năng lực, có bản lĩnh chính trị vững vàng,
trên lập trường của giai cấp công nhân, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm
bảo có sự chuyển tiếp liên tục và vững vàng giữa các thế hệ cán bộ”. Yêu cầu
đó đòi hỏi phải xây dựng được đội ngũ CBQL trường mầm non, tiểu học,
THCS vững vàng về chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức tốt, thích nghi
và đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, tiểu học, THCS
trong thời kỳ CNH - HĐH đất nước. Đội ngũ này phải đảm bảo về số lượng cán
bộ theo định mức và cân đối về chất lượng cán bộ giữa các trường trong huyện,
chú trọng bồi dưỡng, đề bạt cán bộ trẻ, cán bộ nữ, người địa phương, người dân
tộc. Sau khi xác định rõ mục đích, yêu cầu và mục tiêu, căn cứ vào các loại văn
bản chỉ đạo của trung ương, của tỉnh và văn bản chỉ đạo cụ thể của huyện về bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại và luân chuyển CBQL tiến hành xây dựng kế hoạch.
- Số lớp, số học sinh mầm non, tiểu học, THCS huyện Hoành Bồ hiện
nay đều tăng theo từng năm, số trường không tăng thêm, do vậy số lượng
CBQL trường mầm non, tiểu học, THCS cũng đã cơ bản ổn định. Nhìn chung
trong công tác cán bộ, chỉ bổ nhiệm CBQL cho những đơn vị còn thiếu hoặc có
CBQL nghỉ chế độ hưu, chuyển công tác khác. Chính vì vậy, việc tổ chức luân
chuyển CBQL trường mầm non, tiểu học, THCS là cách thức tốt để nâng cao
chất lượng CBQL.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 86
- Toàn huyện có 32 trường mầm non, tiểu học, THCS với tổng số 86
CBQL. Để triển khai thực hiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại và luân chuyển CBQL,
chúng ta cần rà soát lại toàn diện, thật kỹ đội ngũ CBQL của từng trường trong
huyện. Chú ý đặc điểm, điều kiện riêng của mỗi địa phương, nhất là ở các xã
miền núi, xã đặc biệt khó khăn. Có thể thực hiện các bước như sau:
+ Sắp xếp, kiện toàn bộ máy các trường.
+ Có kế hoạch khảo sát, rà soát lại quy hoạch cán bộ.
+ Tiến hành nhận xét, đánh giá cán bộ theo quy định để phân loại CBQL.
+ Lập danh sách cán bộ theo mẫu (có thể theo mẫu sau) và báo cáo về
UBND huyện:
Số TT/ Họ và tên/ ngày, tháng, năm sinh/ Nam, nữ/ Dân tộc/ Quê quán/
Trú quán/ Ngày vào Đảng/ Ngày chính thức/ Trình độ VH, trình độ CMNV,
LLCT/ Chức vụ hiện nay/ Dự kiến chức vụ 2015 - 2020/ Nhận xét mặt mạnh,
mặt yếu/ Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng/ Ghi chú.
Đối với bổ nhiệm, cần nêu rõ thời gian cán bộ giữ chức vụ hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn,... ở đơn vị bao lâu. Đối với luân
chuyển, chú ý đối tượng CBQL ở độ tuổi dưới 40 đối với nữ, dưới 45 tuổi đối
với nam. Trước khi điều động, luân chuyển cán bộ, cấp quản lý cán bộ phải bàn
bạc kỹ lưỡng với các đơn vị có liên quan về cách làm cụ thể, tính toán thời gian
thích hợp để tạo sự thống nhất cao đối với từng cán bộ được luân chuyển và với
đơn vị nơi cán bộ đi, nơi cán bộ đến (trừ những trường hợp thật cần thiết, do
yêu cầu nhiệm vụ cấp có thẩm quyền xem xét quyết định).
+ Dự kiến số CBQL được bổ nhiệm.
+ Dự kiến một số vị trí CBQL sẽ được luân chuyển. Dự kiến thời gian
thực hiện luân chuyển đối với từng cán bộ
+ Chỉ đạo, tổ chức thực hiện, tổng kết rút kinh nghiệm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 87
Để việc thực hiện kế hoạch đạt kết quả tốt, cần có sự chỉ đạo cụ thể của
Huyện ủy, UBND huyện; có sự phối hợp tốt giữa Ban Tổ chức Huyện ủy,
phòng GD&ĐT và phòng Nội vụ trong việc triển khai nhiệm vụ.
3.2.4.4. Những điều kiện thực hiện giải pháp
Xây dựng một số chính sách ưu đãi của địa phương đối với cán bộ, nhà
giáo, tạo điều kiện thuận lợi để CBQL nhà trường phát huy năng lực phục vụ sự
nghiệp giáo dục và đào tạo cũng như các nhiệm vụ chính trị khác tại địa
phương. Phối kết hợp chặt chẽ Cấp ủy, Chính quyền địa phương để nắm bắt
nhu cầu và nguyện vọng của địa phương cũng như của đội ngũ CBQL.
3.2.5. Phát huy dân chủ trong bổ nhiệm và luân chuyển CBQL
3.2.5.1. Mục tiêu của giải pháp
Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường “nhằm thực
hiện tốt nhất, có hiệu quả nhất những điều Luật Giáo dục qui định theo phương
châm: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” trong các hoạt động của nhà
trường” [4]. Thực hiện dân chủ trong nhà trường phát huy được quyền làm chủ và
huy động tiềm năng trí tuệ của hiệu trưởng, nhà giáo, đội ngũ cán bộ, công chức
trong nhà trường theo luật định, góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục
phù hợp với đường lối, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
3.2.5.2. Nội dung và cách thức tiến hành giải pháp
Luân chuyển và bổ nhiệm CBQL trường học là chủ trương lớn của Đảng,
việc này nhà giáo, cán bộ công chức cần được biết, trực tiếp tham gia ý kiến,
giám sát kiểm tra thông qua hình thức dân chủ.
Thứ nhất công khai tiêu chuẩn CBQL trường học:
Yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi
CBQL trường học phải có những tiêu chuẩn mới, ngày càng cao. Tiêu chuẩn đó
phải được công khai cho toàn thể cán bộ, giáo viên biết. Hiện nay, nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục, chúng ta đã tiến hành xây dựng được chuẩn ngạch bậc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 88
cho giáo viên mầm non, tiểu học, THCS với những tiêu chuẩn cụ thể bao gồm
ba lĩnh vực: Phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị; Kiến thức và Kỹ năng sư
phạm. CBQL trước hết phải đạt được những chuẩn đó nhưng với những phẩm
chất và năng lực vượt trội, hơn hẳn giáo viên. Hiệu trưởng và các phó hiệu
trưởng phải hội tụ được các tiêu chuẩn:
Về phẩm chất: Có lập trường tư tưởng, bản lĩnh, vững vàng, đạo đức tốt,
yêu nghề, sống trung thực, mạnh dạn đổi mới, không cơ hội, không tham
nhũng, đấu tranh chống tiêu cực, có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách
nhiệm cao, có khả năng đoàn kết, tập hợp nội bộ giáo viên và công nhân viên
trong trường, tâm huyết với nghề, nhiệt tình, hăng say công tác, năng động,
sáng tạo trong công việc, có tác phong mẫu mực, có uy tín với tập thể.
Về trình độ: CBQL trường mầm non, trường tiểu học phải có trình độ
chuyên môn là Cao đẳng sư phạm, cán bộ quản lý trường THCS phải có trình
độ chuyên môn là Đại học sư phạm, đã có kinh nghiệm giảng dạy với tay nghề
từ khá trở lên, có trình độ chính trị sơ cấp trở lên; nắm vững chủ trương đường
lối, chính sách của Đảng và nhà nước, những chủ trương, chính sách về giáo
dục. Nắm vững luật giáo dục, những chủ trương mới của ngành, am hiểu về
tình hình kinh tế - chính trị của địa phương.
Về năng lực quản lý: Lập kế hoạch của nhà trường tốt, tổ chức triển khai
thực hiện kế hoạch đạt hiệu quả cao; quản lý tốt các hoạt động dạy và học trong
nhà trường; xây dựng, quản lý cơ sở vật chất và thực hiện tốt công tác xã hội
hoá giáo dục.
+ Có phẩm chất đạo đức tốt và được tập thể cán bộ, giáo viên trong
trường tín nhiệm.
+ Có năng lực quản lý trường học, nắm vững mục đích yêu cầu, nội
dung, chương trình thuộc cấp học quản lý;
+ Đã được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ QLGD
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 89
Ngoài ra, để đáp ứng yêu cầu công tác, người CBQL trường học phải
biết ngoại ngữ ở một trình độ nhất định và sử dụng thành thạo máy vi tính.
Những yếu tố này giúp CBQL trường học thể hiện rõ được tinh thần đi đầu
trong học tập để nâng cao trình độ, sự hiểu biết, tạo phong cách làm việc khoa
học, phù hợp với xu hướng giáo dục hiện đại.
Công khai tiêu chuẩn của CBQL và giáo viên để bổ nhiệm làm CBQL
trường học là biện pháp tích cực để CBQL, giáo viên thấy rõ trình độ, năng lực
cần phải có để đáp ứng được yêu cầu công tác, cố gắng phấn đấu hoàn thiện bản
thân, xứng đáng là CBQL nhà trường, xứng đáng khi được bổ nhiệm CBQL.
Thứ hai, tổ chức cho giáo viên nhận xét và bỏ phiếu tín nhiệm đối với
CBQL nhà trường.
Đây là việc làm định kỳ hàng năm nhưng đôi khi do yêu cầu đột xuất về
công tác cán bộ, nhà trường tiến hành cho giáo viên nhận xét và bỏ phiếu tín
nhiệm đối với CBQL; có thể kết hợp với việc lấy ý kiến thăm dò, tín nhiệm
CBQL kế cận. Thời điểm thực hiện:
- CBQL của trường đã hết thời gian bổ nhiệm, cần tiến hành quy trình bổ
nhiệm lại hoặc luân chuyển.
- CBQL do vi phạm kỷ luật hoặc do sức khoẻ yếu, hoặc không đủ năng
lực tiếp tục đảm đương nhiệm vụ.
- Nhà trường cần bổ sung, tăng cường CBQL.
- Xây dựng quy hoạch đội ngũ CBQL trường học của huyện.
Để việc nhận xét và lấy phiếu tín nhiệm một cách khách quan, phòng
Giáo dục phối hợp với phòng Nội vụ huyện trực tiếp xuống đơn vị làm việc.
Các bước tiến hành như sau:
- Bố trí, tổ chức họp hội đồng nhà trường sao cho có đông đủ cán bộ,
giáo viên, nhân viên tham dự.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 90
- Phòng Nội vụ, phòng Giáo dục nêu rõ mục đích, ý nghĩa của việc nhận
xét, bỏ phiếu tín nhiệm CBQL đương chức hoặc giáo viên dự nguồn CBQL kế
cận. Phát huy dân chủ của cán bộ, giáo viên; động viên tinh thần, ý thức trách
nhiệm của các thành viên trong việc nhận xét, đánh giá, bỏ phiếu tín nhiệm
CBQL một cách khách quan, trung thực.
- Phân tích tình hình cụ thể của đơn vị, có thể định hướng, gợi ý một số
cán bộ, giáo viên có năng lực ở một vài vị trí công tác để cán bộ, giáo viên có
sự cân nhắc, lựa chọn.
Lập mẫu phiếu nhận xét, tín nhiệm CBQL:
Mẫu số 1: Số TT/ Họ và tên/ Chức vụ/ Tín nhiệm/ Không tín nhiệm.
Mẫu số 2: Số TT/ Họ và tên/ Chức vụ/ Mức độ hoàn thành nhiệm vụ
(xuất sắc, hoàn thành, chưa hoàn thành)/ Chiều hướng khả năng phát triển
(giảm, giữ mức, tốt hơn).
Tùy mục đích của công tác cán bộ mà lựa chọn mẫu phiếu thích hợp.
Căn cứ vào kết quả phiếu thăm dò tín nhiệm, kết hợp với đánh giá nhận xét cán
bộ thường niên, các cấp lãnh đạo sẽ thấy rõ được uy tín, năng lực của CBQL
các trường học. Việc làm này là một động thái tích cực giúp CBQL trường học
luôn luôn trau dồi phẩm chất đạo đức, không ngừng học tập nâng cao chất
lượng công tác nhằm xây dựng nhà trường ngày càng vững mạnh.
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện giải pháp
Để thực hiện biện pháp này đạt kết quả cao cần có quan điểm xuyên suốt,
trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng và sự phối hợp đồng bộ
giữa các cấp lãnh đạo: UBND huyện, Ban Tổ chức, Phòng Nội vụ, Phòng Giáo
dục và Đào tạo theo hướng rõ trách nhiệm của mỗi cơ quan theo phân cấp, cấp
trên không làm thay cấp dưới. Nếu sự lãnh đạo, chỉ đạo và phối hợp này không
tốt sẽ hạn chế rất nhiều tới kết quả, hiệu quả của việc tổ chức thực hiện luân
chuyển, bổ nhiệm cán bộ quản lý trường học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 91
Cần đẩy mạnh hơn nữa công tác quán triệt, học tập những nội dung về
công tác cán bộ quản lý ngành giáo dục. để có quan điểm, nhận thức đúng và
đầy đủ về luân chuyên, bổ nhiệm cán bộ quản lý. Bên cạnh đó cũng cần quan
tâm đúng tới công tác giám sát, kiểm tra thực hiện và có chính sách, chế độ hỗ
trợ, động viên để cán bộ quản lý được luân chuyển, bổ nhiệm có động lực phấn
đấu thực hiện, hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công. Có như vậy thì việc tổ
chức thực hiện luân chuyển, bổ nhiệm cán bộ quản lý trường học mới thu được
kết quả tốt và chất lượng đội ngũ mới được nâng lên.
Việc thực hiện biện pháp này cần cả quá trình cố gắng không phải chỉ
của riêng ngành giáo dục mà cần có sự quan tâm, phối hợp của các cấp, các
ngành trong huyện. Hy vọng rằng với nỗ lực chung, việc tổ chức thực hiện luân
chuyển và bổ nhiệm cán bộ quản lý trường học sẽ thu được kết quả tốt, góp
phần nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường học, nâng cao chất lượng quản
lý nhà trường giúp nâng cao chất lượng giáo dục.
3.2.6. Có các chính sách đãi ngộ hợp lý, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát
triển đội ngũ CBQL
3.2.6.1. Mục tiêu của giải pháp
Quan điểm của Đảng ta “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Để thể hiện điều
đó, trong Nghị quyết Trung ương VIII (khóa XI) về đổi mới căn bản toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã nêu rõ quan điểm
chỉ đạo: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng,
Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu
tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội” [9].
Như vậy, quan điểm trên của Đảng ta đã thể hiện rõ các chính sách ưu
tiên ưu đãi, chính sách đầu tư và chính sách tiền lương (cả phụ cấp) cho ngành
GDĐT. Đó là động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp phát triển GDĐT. Điều
đó cũng thể hiện ý nghĩa và tầm quan trọng của việc ban hành và thực hiện chế
độ chính sách đãi ngộ đối với nhà giáo và cán bộ QLGD.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 92
3.2.6.2. Nội dung và cách tiến hành giải pháp
- Có cơ chế khuyến khích và đãi ngộ CBQL trường học bằng chính sách
tiền lương, thăng tiến, đào tạo và phúc lợi để đảm bảo CBQL tận tâm với công
việc, đặc biệt là đối với CBQL các trường vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn, vùng đồng bào dân tộc.
- Xây dựng các tiêu chuẩn chức danh CBQL trường học và thực hiện tuyển
dụng đúng chuẩn để bổ nhiệm CBQL các trường có đủ năng lực đáp ứng yêu cầu
của giáo dục trong nền kinh tế hội nhập quốc tế. Cụ thể như:
+ Trình độ ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác QL và dạy học.
+ Trình độ ngoại ngữ, hiểu và biết tiếng dân tộc thiểu số.
+ Một số năng lực quản lý ngang tầm với yêu cầu và nhiệm vụ.
+ Phẩm chất đạo đức tác phong.
- Đầu tư mạnh về cơ sở vật chất, thiết bị và phương tiện dạy học cho các trường.
- Tăng cường mở rộng các hoạt động giao lưu về công tác quản lý trường
học, nhằm giúp các nhà quản lý trao đổi, học hỏi kinh nghiệm, tiếp thu các
thành tựu tiên tiến trong và ngoài nước.
- Có các chính sách chế tài phù hợp và thiết thực để tăng cường hiệu lực
thanh tra, kiểm tra, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật.
- Quy định rõ hơn về công tác kiểm tra, kiểm soát thường xuyên việc
tuyển dụng và sử dụng CBQL trường học không đạt chuẩn, nhằm tránh những
sai phạm đáng tiếc xảy ra và phản tác dụng trong quản lý giáo dục.
Nhà nước cần ban hành chính sách mới về chế độ tiền lương, phụ cấp
chức vụ và các loại phụ cấp phù hợp hơn.
3.2.6.3. Điều kiện thực hiện giải pháp
Các cấp, các ngành cần phải thật sự quan tâm đến ngành GDĐT; thật sự
xem giáo dục và đào tạo là “quốc sách hàng đầu”. Hàng năm, cần ưu tiên
nguồn kinh phí đầu tư cho phát triển con người và phát triển giáo dục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 93
Cần phải coi quản lý là một nghề và là một nghề đặc biệt. Vì vậy, cần
phải có chính sách để thu hút nhân tài, cán bộ giỏi làm nghề quản lý để phát
huy tài năng của họ.
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi các giải pháp
Để kiểm chứng tính cần thiết và khả thi của các giải pháp đã phân tích ở
trên, chúng tôi đã lấy ý kiến của cán bộ, công chức Ban Tổ chức Huyện uỷ,
Phòng Nội vụ, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, CBQL, giáo viên, thuộc 32
trường trong huyện. Số người hỏi ý kiến là 257 người gồm: Cán bộ, công chức
Ban Tổ chức Huyện uỷ, Phòng Nội vụ, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện (22
người); Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng 32 trường mầm non, tiểu học, THCS (80
người); Giáo viên 32 trường mầm non, tiểu học, THCS (155 người).
Trong phiếu hỏi chúng tôi có ghi rõ tên 06 giải pháp. Mỗi giải pháp được
hỏi về mức độ cần thiết và tính khả thi theo 3 mức độ: Mức độ cần thiết: Rất
cần, cần, không cần; Tính khả thi: Rất khả thi, khả thi, chưa khả thi.
- Chúng tôi soạn bảng hỏi với nội dung là 06 giải pháp đã đề xuất. Đề
nghị các khách thể cho ý kiến về tính cần thiết theo 3 mức độ: Rất cần, cần;
không cần và cho ý kiến về tính khả thi của các biện pháp này cũng theo 3 mức
độ: Rất khả thi; Khả thi; Chưa khả thi.
- Phát phiếu thăm dò cho 22 cán bộ, công chức Ban Tổ chức Huyện uỷ,
Phòng Nội vụ, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, 80 CBQL và 155 giáo viên
các trường mầm non, tiểu học, THCS thuộc huyện. Hướng dẫn những cán bộ
trên hiểu rõ cấu trúc, nội dung và yêu cầu của phiếu thăm dò ý kiến. Trên cơ sở
hiểu kỹ các nội dung trên phiếu và nội dung các biện pháp của luận văn, căn cứ
vào thực trạng của nhà trường, của ngành giáo dục huyện đưa ra ý kiến đối với
06 giải pháp được đề cập trong luận văn theo 03 mức độ đã được đề cập. Như
vậy vấn đề mấu chốt ở đây, đó là người cán bộ được hỏi ý kiến được giới thiệu
kỹ về nội dung phiếu lấy ý kiến và nội dung 06 giải pháp từ đó mới đánh giá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 94
theo các mức độ, tránh được tình trạng lấy ý kiến ồ ạt hay đánh giá một cách
cảm tính, chủ quan mà không dựa trên những cơ sở khoa học.
Sau khi thu thập các bảng hỏi đã có ý kiến của các khách thể về các giải
pháp luân chuyển và bổ nhiệm CBQL trường học, kết quả thu được như sau:
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các giải pháp
Tính cần thiết (%)
TT
Rất cần thiết
Cần thiết
Các biê ̣n pháp
Không cần thiết SL %
SL
%
SL
%
55
19
7,4
183
21,4
71,2
1
17
25
9,7
6,6
215
83,7
2
185
18,3
72,0
9,7
25
47
3
12,5
81,7
210
5,8
15
32
4
69,3
22,6
178
8,2
21
58
5
21,4
70,0
180
8,6
22
55
6
Vận hành tốt cơ chế lãnh đạo, quản lý đội ngũ CBQL trường học Qui hoạch đội ngũ cán bộ quản lí trường học đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ các địa bàn khác nhau của huyện Tham mưu cho cấp có thẩm quyền ban hành quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển cán bộ quản lý các trường học trực thuộc huyện quản lý Xây dựng kế hoạch luân chuyển, bổ nhiệm CBQL trường mầm non, tiểu học, THCS giai đoạn 2015-2020 Phát huy dân chủ trong bổ nhiệm và luân chuyển CBQL Có chính sách đãi ngộ hợp lý, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển đội ngũ CBQL Kết quả bảng 3.1 cho thấy, cả sáu giải pháp đều được các khách thể đánh
giá rất cần thiết với tỷ lệ cao từ 69,3% (giải pháp 5) đến 83,7% (giải pháp 2),
chỉ có từ 5,8% đến 9,7% ý kiến cho rằng không cần thiết. Đặc biệt là giải pháp
2 và giải pháp 4 tỷ lệ ý kiến rất cần thiết trên 80%. Như vậy có thể khẳng định
về tính cần thiết phải thực hiện đồng bộ sáu giải pháp trên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 95
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các giải pháp
Tính khả thi (%)
TT không khả thi Các biê ̣n pháp
Rất khả thi Khả thi SL % SL % SL %
1 19 59 7,4 179 23,0 69,6
2 20 27 7,8 210 10,5 81,7
3 190 73,9 17,5 8,6 45 22
trực
4 83,7 11,7 215 4,7 30 12
5 69,6 22,2 179 8,2 57 21
6 68,1 23,0 175 8,9 59 23
Vận hành tốt cơ chế lãnh đạo, quản lý đội ngũ CBQL trường học Qui hoạch đội ngũ cán bộ quản lí trường học đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ các địa bàn khác nhau của huyện Tham mưu cho cấp có thẩm quyền ban hành quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển cán bộ quản lý các trường học thuộc huyện quản lý Xây dựng kế hoạch luân chuyển, bổ nhiệm CBQL trường mầm non, tiểu học, THCS giai đoạn 2015-2020 Phát huy dân chủ trong bổ nhiệm và luân chuyển CBQL Có chính sách đãi ngộ hợp lý, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển đội ngũ CBQL Kết quả bảng 3.2 cho thấy: tỷ lệ ý kiến đánh giá rất khả thi của sáu biện
pháp trên đạt từ 68,1% đến 83,7% chỉ có từ 4,7% đến 8,9% ý kiến cho rằng
không khả thi. Kết quả này làm cho chúng ta thấy hoàn toàn yên tâm vì việc
thực hiện khả thi các biện pháp này là có cơ sở.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 96
Từ căn cứ này, có thể thấy nếu các biện pháp trên được áp dụng trong
những điều kiện thuận lợi như đã nói, chắc chắn việc tổ chức thực hiện luân
chuyển và bổ nhiệm CBQL nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL, nâng
cao chất lượng quản lý trường học từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục huyện Hoành Bồ sẽ đạt được hiệu quả cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 97
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn, chúng tôi mạnh dạn đề xuất 06
giải pháp như trên để việc tổ chức luân chuyển và bổ nhiệm CBQL trường
mầm non, tiểu học, THCS huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-
2020 đạt chất lượng và hiệu quả cao, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ
CBQL trường học. Để đưa ra nguyên tắc chỉ đạo đề xuất các giải pháp chúng
tôi phải căn cứ vào những yêu cầu cơ bản có tính định hướng và chủ trương
việc tổ chức luân chuyển và bổ nhiệm CBQL trường học trong những năm tới.
Đó là luân chuyển và bổ nhiệm CBQL phải đạt mục đích nâng cao chất lượng
đội ngũ CBQL trường mầm non, tiểu học, THCS.
Các biện pháp đưa ra đảm bảo được một số nguyên tắc như tính hệ
thống, tính nhất quán và tính thực tiễn. Các giải pháp cụ thể đều được xây dựng
trên cấu trúc thống nhất bao gồm: Mục tiêu, Nội dung và cách thưc tiến hành,
điều kiện thực hiện giải pháp. Trong 06 giải pháp nêu trên, mỗi giải pháp có
một ưu thế riêng, hỗ trợ đắc lực cho việc tổ chức luân chuyển và bổ nhiệm
CBQL trường mầm non, tiểu học, THCS. Tuy nhiên để các giải pháp này phát
huy được hiệu quả tối ưu, khi thực hiện cần phải có sự phối hợp đồng bộ các
giải pháp trong mối liên hệ chặt chẽ nhằm đạt mục đích cuối cùng: Nâng cao
chất lượng đội ngũ CBQL các trường mầm non, tiểu học, THCS của huyện.
Qua kiểm chứng tính cần thiết và khả thi của các giải pháp, kết quả thu
được rất khả quan. Đây là cơ sở, là căn cứ để thực hiện các giải pháp luân
chuyển và bổ nhiệm CBQL trường mầm non, tiểu học, THCS. Nếu các giải
pháp trên được áp dụng trong những điều kiện thuận lợi, chắc chắn việc tổ chức
thực hiện bổ nhiệm và luân chuyển CBQL trường học huyện Hoành Bồ, tỉnh
Quảng Ninh sẽ thu được kết quả tốt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ các kết quả nghiên cứu thu được có thể rút ra một số kết luận sau:
1.1. Trong tình hình hiện nay, trước yêu cầu đổi mới sự nghiệp giáo dục
thì việc xây dựng đội ngũ CBQL giáo dục có chất lượng là vô cùng quan trọng.
Bổ nhiệm và luân chuyển CBQL trường học là một yêu cầu tất yếu của công
tác cán bộ. Thực hiện chủ trương này chính là để đào tạo, rèn luyện, thử thách
CBQL, giáo viên dự nguồn CBQL phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm
của từng cán bộ, giúp họ trưởng thành trong công tác và cũng có nghĩa là đã
góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường học. Việc đưa ra các giải
pháp tổ chức bổ nhiệm và luân chuyển CBQL trong tình hình này là rất phù
hợp, có thể coi là khâu đột phá trong công tác tổ chức cán bộ, là cơ sở góp phần
đổi mới công tác QLGD và nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường mầm
non, tiểu học, THCS.
1.2. Việc tổ chức bổ nhiệm và luân chuyển CBQL trường mầm non, tiểu
học, THCS huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh từ năm 2010 đến nay còn có
những hạn chế. Công tác quản lý cán bộ trong nguồn quy hoạch chưa đi vào
nền nếp. Công tác quy hoạch gắn với bổ nhiệm cán bộ còn chưa được thực hiện
tốt. Tỷ lệ số lượng người được quy hoạch vào các chức vụ quản lý trường học
hàng năm còn thấp, trung bình chỉ chiếm từ 0,9 đến 1,2 lần số vị trí cán bộ
quản lý được giao. Chưa xây dựng được Kế hoạch tổng thể về luân chuyển và
bổ nhiệm CBQL theo từng giai đoạn. Số lượng CBQL được đánh giá, xem xét
kỹ khi bổ nhiệm cũng như được luân chuyển còn có mặt hạn chế. Vậy thực
trạng như trên cần có những giải pháp cụ thể để khắc phục. Luân chuyển và bổ
nhiệm CBQL chưa tốt cũng sẽ ảnh hưởng lớn đến hiệu quả, chất lượng quản lý
giáo dục. Phối hợp thực hiện tốt việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại và luân chuyển
CBQL trường học sẽ tạo nên sự chuyển biến tích cực làm thay đổi và nâng cao
chất lượng đội ngũ CBQL trường học của huyện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 99
1.3. Muốn thực hiện tốt việc bổ nhiệm và luân chuyển CBQL trường
mầm non, tiểu học, THCS cần thực hiện đồng bộ 6 giải pháp sau:
- Vận hành tốt cơ chế lãnh đạo, quản lý đội ngũ CBQL trường học
- Qui hoạch đội ngũ cán bộ quản lí trường học đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
các địa bàn khác nhau của huyện
- Tham mưu cho cấp có thẩm quyền ban hành quy chế bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, luân chuyển cán bộ quản lý các trường học trực thuộc huyện quản lý
- Xây dựng kế hoạch luân chuyển, bổ nhiệm CBQL trường mầm non,
tiểu học, THCS giai đoạn 2015-2020.
- Phát huy dân chủ trong bổ nhiệm và luân chuyển CBQL
- Có các chính sách đãi ngộ hợp lý, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát
triển đội ngũ CBQL
1.4. Các giải pháp tổ chức bổ nhiệm và luân chuyển CBQL trường học
huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh đã được thăm dò ý kiến kết quả cho thấy: Các
giải pháp rất cần thiết và có tính khả thi cao. Đây chính là cơ sở, là căn cứ để
chúng tôi tin tưởng và mạnh dạn đề xuất tham mưu cho các cấp chính quyền tổ
chức luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
các trường mầm non, tiểu học, THCS của huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục & Đào tạo
- Cần phối hợp với UBND các Tỉnh để thống nhất chỉ đạo việc phân cấp
trong quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo theo hướng giao quyền quản lý
nhân sự cho các cơ quan quản lý giáo dục để ngành giáo dục tự chủ, chủ động
trong công tác cán bộ.
- Xây dựng chương trình bồi dưỡng CBQL sát với thực tiễn giáo dục địa
phương, đặc biệt là trong giai đoạn đổi mới chương trình và sách giáo khoa.
- Chỉ đạo hệ thống các trường sư phạm các tỉnh chủ động tham gia công
tác bồi dưỡng CBQL trường học, chú ý đổi mới một số khâu quan trọng như
nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy, cách thức tổ chức thực hiện, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 100
đánh giá kết quả để công tác đào tạo, bồi dưỡng CBQL trường học đạt được kết
quả cao hơn.
2.2. Đối với UBND tỉnh và Sở Giáo dục & Đào tạo Quảng Ninh
- Chỉ đạo tốt việc phân cấp trong công tác cán bộ (theo Nghị định
115/2010/NĐ-CP), công tác xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện luân chuyển
và bổ nhiệm CBQL trường học trong toàn Tỉnh.
- Có kế hoạch chiến lược về xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL
trường học; quan tâm đến việc xây dựng kế hoạch dài hạn về đào tạo, bồi
dưỡng và phát triển đội ngũ CBQL trường học.
- Đầu tư hơn nữa về cơ sở vật chất, tài chính cho giáo dục; xây dựng cơ
chế, chính sách đãi ngộ đối với CBQL và giáo viên, nhất là vùng sâu, vùng xa,
vùng dân tộc ít người.
2.3. Đối với Ban Thường vụ Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện, Ban Tổ
chức Huyện uỷ, phòng Nội vụ, phòng Giáo dục và Đào tạo
- Ban Thường vụ Huyện ủy cần sớm ban hành quy chế bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, luân chuyển CBQL các trường học thuộc huyện quản lý.
- UBND huyện quan tâm, tạo điều kiện về kinh phí, thời gian cho CBQL
và giáo viên được tham gia học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và lý
luận chính trị để nâng cao trình độ, năng lực công tác.
- Phòng Giáo dục, phòng Nội vụ huyện cần làm tốt việc đánh giá cán bộ,
tham mưu cho chính quyền địa phương trong việc xây dựng kế hoạch và có sự
phối hợp, thống nhất trong luân chuyển và bổ nhiệm CBQL thực hiện đầy đủ
và đúng các quy trình luân chuyển CBQL.
2.4. Đối với cá n bộ quả n lý các trường học
- Có ý thức rèn luyện bản thân, tự học, tự rèn để nâng cao trình độ, năng
lực, uy tín công tác. Lấy kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao làm yếu tố hạt
nhân trong việc tự đánh giá và đánh giá cán bộ.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ CBQL kế cận; động viên,
khuyến khích giáo viên phấn đấu thành CBQL.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 101
- Chấp hành tốt các chủ trương của Đảng, sẵn sàng nhận nhiệm vụ khi có
sự điều động, phân công công tác của cấp trên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 102
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Ban chấp hành Trung ương khóa XI, Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”
2 Bộ Chính trị (1999), Quyết định số 51-QĐ-TW về việc ban hành quy chế
bổ nhiệm cán bộ.
3 Bộ GD-ĐT (2010), Điều lệ trường tiểu học ban hành kèm theo Thông tư
số 41/2010/TT-BGDĐT
4 Bộ GD&ĐT (2000), Quy chế thực hiện dân chủ trong nhà trường.
5 Bộ Giáo dục và Đào tạo, Điều lệ trường Mầm non (2008); Điều lệ
trường tiểu học (2010); Điều lệ trường THCS,THPT và trường phổ
thông nhiều cấp học (2012).
6 Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư số 17/2011/TT-BGDĐT ban hành quy
định chuẩn hiệu trưởng trường mầm non; Thông tư số 14/2011/TT-
BGDĐT ban hành quy định chuẩn hiệu trưởng trường tiểu học; Thông tư
số 29/2009/TT-BGDĐT ban hành quy định Chuẩn hiệu trưởng trường
trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có
nhiều cấp học.
7 Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn
quốc lần thứ VII.
8 Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn
quốc lần thứ IX.
9 Đảng Cộng sản Việt Nam (2010), Nghị quyết Trung ương VIII (khóa XI)
10 Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2003), Giáo trình KHQL,
NXB CTQG.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 103
11 Đặng Thành Hưng (2010), "Đă ̣c điểm củ a quản lý giáo du ̣c và quản lý trườ ng ho ̣c trong bố i cảnh hiện đa ̣i hóa và hô ̣i nhâ ̣p”, Tạp chí khoa học giá o dục, tháng 10/2010.
12 Đặng Thành Hưng (2010), "Bản chất của quản lí giáo dục”, Tạp chí Khoa
học giáo dục, tháng 9/2010.
13 Huyện ủy Hoành Bồ (2010), Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ
XXIII, nhiệm kỳ 2010-2015
14 Huyện uỷ Hoành Bồ (2014), Quy chế luân chuyển, điều động cán bộ lãnh
đạo, quản lý; Quy chế quản lý tổ chức và cán bộ ban hành kèm theo Quyết
định số 1797-QĐ/HU ngày 09/6/2014
15 Bùi Đức Lại (2002), "Về luân chuyển cán bộ", Tạp chí Xây dựng Đảng,
tháng 10/2002.
16 Lênin. V.I toàn tập (NXB Sự thật, Hà Nội).
17 Mac. C (1996), Tư bản tập 1, NXB Sự thật - Hà Nội.
18 Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
19 Hồ Chí Minh (1974), Về vấn đề cán bộ, NXB Sự thật, Hà Nội
20 Hoàng Phê (1992), Từ điển Tiếng Việt, NXB GD Hà Nội
21 Tập bài giảng nghiệp vụ công tác tổ chức, cán bộ của Đảng của học viện
chính trị - hành chính khu vực I (năm 2013)
22 Trần Quốc Thành (2005), Khoa học quản lý đại cương, Đề cương bài
giảng dành cho học viên cao học chuyên ngành QLGD.
23 Thủ tướng chính phủ (2003), Quyết định về việc ban hành qui chế bổ
nhiệm lại luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo
24 Nguyễn Thị Tính (2014), Lý luận chung về quản lý và quản lý giáo dục,
Đề cương bài giảng dành cho học viên cao học chuyên ngành QLGD
25 Tỉnh ủy Quảng Ninh, văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh
lần thứ XIII, tháng 9/2010
26 Trường CBQL GD&ĐT, Tài liệu bồi dưỡng CBQL Giáo dục và Đào tạo,
Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 104
27 Từ điển Tiếng Việt (1988), NXB khoa học xã hội Hà Nội
28 Từ điển Tiếng Việt (1994), NXB GD Hà Nội
29 Nguyễn Duy Việt (2002), "Luân chuyển cán bô ̣ trong hoàn cảnh hiê ̣n
nay", Tạp chí Xây dựng Đảng, tháng 7/2002.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 105
PHỤ LỤC
CÁC MẪU PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
Mẫu phiếu số 01
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
VỀ THỰC TRẠNG VIỆC LUÂN CHUYỂN CBQL TRƯỜNG HỌC
(Dành cho giáo viên các trường học)
Đồng chí hãy cho biết ý kiến của mình về thực trạng công tác luân chuyển
CBQL trường học thuộc huyện, hiện nay bằng cách đánh dấu X vào ô thích hợp:
1. Đơn vị của đồng chí đã thực hiện việc luân chuyển CBQL trường học?
- Đã thực hiện - Chưa thực hiện
Nếu đơn vị đồng chí chưa thực hiện việc luân chuyển CBQL trường học
vì lý do gì ?
- Chưa xây dựng được Đề án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
- Vì việc luân chuyển CBQL không có tác dụng gì
- Các lý do khác: (có thể trình bày một vài dòng về lý do khác)
...................................................................................................................
2. Theo đồng chí, việc luân chuyển CBQL trường học có tác dụng như
thế nào đối với việc nâng cao chất lượng công tác quản lý?
- Tốt:
- Bình thường:
- Không tốt
3. Theo đồng chí, việc luân chuyển CBQL trường học có tác dụng như
thế nào đối với việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL?
- Tốt:
- Bình thường:
- Không tốt
4. Đồng chí có đề xuất ý kiến về việc luân chuyển CBQL trường học:
(có thể ghi tóm tắt ý kiến một vài dòng)?
.......................................................................................................................
.Xin chân thành cảm ơn !
Mẫu phiếu số 02
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
VỀ THỰC TRẠNG VIỆC LUÂN CHUYỂN CBQL TRƯỜNG HỌC
(Dành cho cán bộ quản lý trường học)
Đồng chí hãy cho biết ý kiến của mình về thực trạng công tác luân chuyển
CBQL trường học hiện nay bằng cách đánh dấu X vào ô thích hợp?
1. Đơn vị của đồng chí đã thực hiện việc luân chuyển CBQL trường học chưa?
- Đã thực hiện
- Chưa thực hiện
2. Bản thân đồng chí đã được luân chuyển lần nào chưa ?
- Đã luân chuyển
- Chưa luân chuyển
3. Theo đồng chí việc luân chuyển CBQL trường học có tác dụng như
thế nào đối với việc nâng cao chất lượng công tác quản lý trường học?
- Tốt:
- Bình thường:
- Không tốt
4. Theo đồng chí việc luân chuyển CBQL trường học có tác dụng như
thế nào đối với việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL ?
- Tốt:
- Bình thường:
- Không tốt
5. Đồng chí có đề xuất ý kiến gì về việc luân chuyển CBQL trường học?
(có thể ghi tóm tắt ý kiến một vài dòng)
.....................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn !
Mẫu phiếu số 03
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
VỀ THỰC TRẠNG VIỆC BỔ NHIỆM CBQL TRƯỜNG HỌC
(Dành cho CBQL phòng Giáo dục, phòng Nội vụ, Ban Tổ chức Huyện ủy)
Đồng chí hãy cho biết ý kiến của mình về việc bổ nhiệm CBQL trường
học hiện nay bằng cách đánh dấu X vào ô thích hợp:
1. Nếu làm tốt công tác bổ nhiệm CBQL thì sẽ có tác dụng như thế nào đối với
việc nâng cao chất lượng công tác quản lý trường học:
- Tốt:
- Bình thường:
- Không tốt
2. Đồng chí có nắm được các bước trong quy trình thực hiện công tác bổ nhiệm
CBQL trường học hiện nay đang áp dụng không:
- Nắm rõ:
- Bình thường:
- Không nắm rõ:
3. Theo đồng chí, có nên đổi mới công tác bổ nhiệm CBQL trường học hay không:
- Giữ nguyên các bước trong quy trình thực hiện công tác bổ
nhiệm CBQL trường học hiện nay đang áp dụng:
- Bổ sung phần thi tuyển chọn CBQL vào quy trình bổ nhiệm CBQL:
- Bổ nhiệm CBQL bằng hình thức thi tuyển:
Xin chân thành cảm ơn !
Mẫu phiếu số 04
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
VỀ THỰC TRẠNG VIỆC BỔ NHIỆM CBQL TRƯỜNG HỌC
(Dành cho CBQL trường học)
Đồng chí hãy cho biết ý kiến của mình về việc bổ nhiệm CBQL trường
học hiện nay bằng cách đánh dấu X vào ô thích hợp:
1. Nếu làm tốt công tác bổ nhiệm CBQL thì sẽ có tác dụng như thế nào đối với
việc nâng cao chất lượng công tác quản lý trường học:
- Tốt:
- Bình thường:
- Không tốt
2. Đồng chí có nắm được các bước trong quy trình thực hiện công tác bổ nhiệm
CBQL trường học hiện nay đang áp dụng không:
- Nắm rõ:
- Bình thường:
- Không nắm rõ:
3. Theo đồng chí, có nên đổi mới công tác bổ nhiệm CBQL trường học hay không:
- Giữ nguyên các bước trong quy trình thực hiện công tác bổ nhiệm
CBQL trường THCS hiện nay đang áp dụng:
- Bổ sung phần thi tuyển chọn CBQL vào quy trình bổ nhiệm CBQL:
- Bổ nhiệm CBQL bằng hình thức thi tuyển:
4. Đơn vị đồng chí đã thực hiện công tác quy hoạch CBQL chưa:
- Đã thực hiện:
- Chưa thực hiện:
- Nếu chưa thực hiện thì có nên tiến hành không:
+ Có: + Không:
Xin chân thành cảm ơn !
Mẫu phiếu số 05
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
VỀ THỰC TRẠNG VIỆC BỔ NHIỆM CBQL TRƯỜNG HỌC
(Dành cho giáo viên các trường học)
Đồng chí hãy cho biết ý kiến của mình về việc bổ nhiệm CBQL trường
học hiện nay bằng cách đánh dấu X vào ô thích hợp:
1. Nếu làm tốt công tác bổ nhiệm CBQL thì sẽ có tác dụng như thế nào đối với
việc nâng cao chất lượng công tác quản lý trường học:
- Tốt:
- Bình thường:
- Không tốt
2. Đồng chí có nắm được các bước trong quy trình thực hiện công tác bổ nhiệm
CBQL trường học hiện nay đang áp dụng không:
- Nắm rõ:
- Bình thường:
- Không nắm rõ:
3. Theo đồng chí, có nên đổi mới công tác bổ nhiệm CBQL trường học hay không:
- Giữ nguyên các bước trong quy trình thực hiện công tác bổ nhiệm
CBQL trường THCS hiện nay đang áp dụng:
- Bổ sung phần thi tuyển chọn CBQL vào quy trình bổ nhiệm CBQL:
- Bổ nhiệm CBQL bằng hình thức thi tuyển:
4. Đơn vị đồng chí đã thực hiện công tác quy hoạch CBQL chưa:
- Đã thực hiện:
- Chưa thực hiện:
- Nếu chưa thực hiện thì có nên tiến hành không:
+ Có: + Không:
Xin chân thành cảm ơn !
Mẫu phiếu số 06
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC
LUÂN CHUYỂN VÀ BỔ NHIỆM CBQL TRƯỜNG HỌC
(Dành cho cán bộ phòng Giáo dục, phòng Nội vụ, Ban Tổ chức Huyện ủy
và CBQL các trường học)
Đồng chí hãy cho biết ý kiến của mình về những yếu tố ảnh hưởng đến
công tác luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ quản lý các trường học huyện Hoành
Bồ hiện nay bằng cách đánh dấu X vào ô thích hợp:
1. Công tác đánh giá cán bộ quản lý
Có ảnh hưởng
Không ảnh hưởng
2. Công tác quy hoạch cán bộ quản lý
Có ảnh hưởng
Không ảnh hưởng
3. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
Có ảnh hưởng
Không ảnh hưởng
4. Chính sách cán bộ
Có ảnh hưởng
Không ảnh hưởng
5. Những điều kiện kinh tế-xã hội ở địa phương
Có ảnh hưởng
Không ảnh hưởng
Xin chân thành cảm ơn !