BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH PHAN THỊ THANH HƯƠNG

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔPHẦN ĐÔNG NAM Á CHI NHÁNH CHỢ LỚN GIAI ĐOẠN 2011- 2012 Chuyên ngành : Kinh tế Tài chính – Ngân hàng

Mã số : 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS NGUYỄN ĐĂNG DỜN

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010

2

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số

liệu được nêu trong bản luận văn là trung thực. Những phân tích đánh giá trong bản

luận văn này là của tôi, chưa được công bố ở các công trình khác.

Người cam đoan

3

Phan Thị Thanh Hương

MỤC LỤC

Trang

PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 8

CHƯƠNG I .............................................................................................................11

TỔNG QUAN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ VẤN ĐỀ CẠNH TRANH TRONG

CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Tổng quan về cho vay tiêu dùng của NHTM ...............................................11

1.1.1 Khái niệm về cho vay tiêu dùng .....................................................................11

1.1.2 Đặc điểm cho vay tiêu dùng ............................................................................11

1.1.3 Phân loại cho vay tiêu dùng .............................................................................12

1.1.4 Tác dụng của cho vay tiêu dùng .....................................................................15

1.1.5 Quy trình cho vay tiêu dùng ............................................................................16

1.2. Cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM .......................18

1.2.1 Khả năng cạnh tranh trong cho vay tiêu dùng .................................................18

1.2.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng cạnh tranh của ngân hàng thương mại ......18

1.2.3 Yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trong cho vay tiêu dùng ............21

1.3 Biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong cho vay tiêu dùng ...........26

1.3.1 Nhóm biện pháp trực tiếp ................................................................................26

1.3.2 Nhóm biện pháp gián tiếp ................................................................................27

CHƯƠNG 2 .............................................................................................................30

THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á

CHI NHÁNH CHỢ LỚN

2.1 Giới thiệu tổng quát về Ngân hàng TMCP Đông Nam Á ............................30

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á .......30

2.1.2 Một số thành tựu đạt được ...............................................................................33

2.1.3. Các sản phẩm và dịch vụ chủ yếu ..................................................................34

2.1.4 Quá trình ra đời và phát triển của chi nhánh Chợ Lớn ....................................36

2.1.5 Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Chợ

Lớn ............................................................................................................................36

2.1.6. Chức năng hoạt động của các phòng ban .......................................................37

2.2. Giới thiệu hoạt động phòng tín dụng của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á –

4

Chi nhánh Chợ Lớn ................................................................................................38

2.3 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi

nhánh Chợ Lớn .......................................................................................................38

2.3.1 Các hình thức cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh

Chợ Lớn ....................................................................................................................38

2.3.2 Lãi suất cho vay và phương thức tính lãi ........................................................43

2.3.3 Tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh

Chợ Lớn ...................................................................................................................44

2.4 Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng và khả năng cạnh tranh trong hoạt

động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Chợ Lớn

..................................................................................................................................62

CHƯƠNG 3 .............................................................................................................68

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN

HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁNH CHỢ LỚN GIAI ĐOẠN 2011- 2012

3.1 Xu hướng phát triển cho vay tiêu dùng trong thời gian sắp tới ...................68

3.2 Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á

– Chi nhánh Chợ Lớn .............................................................................................68

3.2.1 Định hướng chung ..........................................................................................68

3.2.2 Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng .......................................69

3.3 Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Đông

Nam Á – Chi nhánh Chợ Lớn. Giai đoạn 2011- 2012 .........................................70

3.3.1 Hoàn thiện chính sách tín dụng .......................................................................70

3.3.2 Đa dạng hóa các sản phẩm cho vay tiêu dùng .................................................71

3.3.3 Mở rộng quan hệ với các đơn vị hỗ trợ hoạt động ngân hàng .........................71

3.3.4 Nâng cao hiệu quả của hoạt động Marketing ..................................................72

3.3.5 Đổi mới công nghệ ngân hàng .........................................................................79

3.3.6 Tăng cường huy động vốn trung và dài hạn ....................................................80

3.3.7 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ..............................................................81

Kết luận ....................................................................................................................82

5

Tài liệu tham khảo ...................................................................................................83

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NHTM TMCP NHNN CBTD SXKD TCKT CN KH UNDP

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CÁN BỘ TÍN DỤNG SẢN XUẤT KINH DOANH TỔ CHỨC KINH TẾ CHI NHÁNH KHÁCH HÀNG CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CỦA LIÊN HỢP QUỐC (UNITED NATIONS DEVELOPMENT PROGRAMME)

6

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1 : Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng

Bảng 2 : Các chỉ tiêu về tăng trưởng và kết quả kinh doanh.

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2008 – 2009

Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng khách hàng

Bảng 2.3: Nguồn vốn huy động theo loại tiền

Bảng 2.4: Nguồn vốn huy động xét theo kỳ hạn

Bảng 2 .5 : Doanh số cho vay tiêu dùng theo đối tượng cho vay

Bảng 2.6 : Doanh số cho vay tiêu dùng theo ngành nghề kinh doanh

Bảng 2.7: Doanh số cho vay tiêu dùng theo hình thức cho vay

Bảng 2.8: Doanh số thu nợ theo đối tượng cho vay

Bảng 2.9: Doanh số thu nợ theo ngành nghề kinh doanh

Bảng 2.10: Doanh số thu nợ theo hình thức cho vay

Bảng 2.11: Dư nợ cho vay theo đối tượng cho vay

Bảng 2.12: Dư nợ cho vay theo ngành nghề kinh doanh

Bảng 2.13: Dư nợ cho vay theo hình thức cho vay

Bảng 2.14: Tình hình dư nợ phân theo các nhóm nợ

Bảng 2.15: Nợ quá hạn theo đối tượng cho vay

Bảng 2.16: Nợ quá hạn theo ngành nghề kinh doanh

Bảng 2.17: Nợ quá hạn theo hình thức cho vay

Bảng 2.18:Thu lãi từ cho vay tiêu dùng

Bảng 2.19: Dư nợ cho vay tiêu dùng trên tổng dư nợ

7

Bảng 2.20: Nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:

Trong những năm vừa qua, hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam đã có

những chuyển biến sâu sắc. Quy mô hoạt động kinh doanh ngày càng mở rộng cả về số

lượng lẫn phạm vi, các loại hình kinh doanh đa dạng và phong phú hơn. Trong hoạt

động tín dụng, bên cạnh việc không ngừng mở rộng cho vay phục vụ sản xuất kinh

doanh của các loại hình doanh nghiệp, hoạt động cho vay tiêu dùng cũng được mở

rộng và phát triển khá mạnh. Đặc biệt trong các ngân hàng thương mại cổ phần.

Hoạt động cho vay tiêu dùng, trên thực tế đã góp phần quan trọng đối với kinh

tế xã hội. Thông qua cho vay tiêu dùng, hệ thống ngân hàng đã góp phần ổn định đời

sống của người lao động. Đây được coi là sự đóng góp của ngành ngân hàng trong quá

trình xây dựng và phát triển kinh tế xã hội hiện nay.

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á là một ngân hàng cổ phần được

thành lập năm 1994, đến nay đã trãi qua hơn 16 năm hoạt động và là một trong những

ngân hàng thương mại cổ phần có mặt sớm ở Việt Nam. Hoạt động của Ngân hàng

TMCP Đông Nam Á có sự phát triển khá tốt. Trong những năm gần đây hoạt động cho

vay tiêu dùng đang được quan tâm phát triển, nhất là tại các chi nhánh phía Nam.

Trong đó, hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Chợ lớn là một điển hình, và

được coi là lá cờ đầu trong cho vay tiêu dùng của toàn hệ thống Ngân hàng TMCP

Đông Nam Á.

Việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Chợ lớn của Ngân hàng

TMCP Đông Nam Á đang được khuyến khích mạnh mẽ. Với lý do đó, tôi quyết định

chọn đề tài “Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương

mại Cổ phần Đông Nam Á - Chi nhánh Chợ lớn Giai đoạn 2011- 2012” làm luận

văn tốt nghiệp Cao học ngành Kinh tế - Tài chính Ngân hàng. Qua nghiên cứu đề tài

này, tác giả mong góp một phần nhỏ trong việc đề xuất các giải pháp mở rộng hoạt

động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Chợ lớn trong giai đoạn 2 năm tới và cả trong

tương lai xa hơn.

2. Mục tiêu nghiên cứu

8

Luận văn nghiên cứu nhằm đáp ứng 3 mục tiêu:

Một là: Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về cho vay tiêu dùng của ngân hàng

thương mại. Phân tích các yếu tố và khả năng cạnh tranh trong cho vay tiêu dùng của

ngân hàng thương mại.

Hai là: Phản ánh, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng

tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á - Chi nhánh Chợ lớn trong thời gian

từ 2008 đến 2009.

Ba là: Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay

tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á - chi nhánh Chợ lớn giai

đoạn 2011 đến 2012.

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về hoạt động cho vay

tiêu dùng của Ngân hàng Thương mại nói chung và của Ngân hàng thương mại cổ

phần Đông Nam Á - Chi nhánh Chợ lớn nói riêng trong giai đoạn 2008-2009. Qua đó

nêu ra các giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đông

Nam Á - Chi nhánh Chợ lớn giai đoạn 2011- 2012.

- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn hoạt động cho vay tiêu dùng tại

Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á - Chi nhánh Chợ lớn.

4. Phương pháp nghiên cứu

Tác giả chọn phương pháp Thống kê và phương pháp Phân tích định lượng để đạt

được mục tiêu nghiên cứu. Các phương pháp này cho phép tiếp cận và giải quết vấn đề

dựa trên các số liệu thống kê, báo cáo của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam

Á - Chi nhánh Chợ lớn . Các giải pháp đề xuất cũng dựa trên cơ sở thực tiễn nhằm tạo

tính khả thi và hiện thực trong nghiên cứu.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Luận văn có ý nghĩa về phương diện khoa học. Qua nghiên cứu đề tài, luận văn góp

phần hệ thống hóa các vấn đề có tính khoa học và thực tiễn về cho vay tiêu dùng của

NHTM. Qua đó phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng

TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh Chợ lớn mà đưa ra giải pháp để mở rộng hoạt động

cho vay tiêu dùng trong thời gian tới, thuộc giai đoạn 2011- 2012 tại chi nhánh Chợ

lớn.

6. Cấu trúc luận văn

9

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày gồm 3 chương:

Chương 1: Tổng quan về cho vay tiêu dùng và vấn đề cạnh tranh trong cho vay

tiêu dùng của ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại

cổ phần Đông Nam Á - Chi nhánh Chợ lớn.

Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng

10

Thương mại cổ phần Đông Nam Á – Chi nhánh Chợ lớn giai đoạn 2011 – 2012.

CHƯƠNG I

TỔNG QUAN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ VẤN ĐỀ CẠNH TRANH

TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Tổng quan về cho vay tiêu dùng của NHTM:

1.1.1 Khái niệm về cho vay tiêu dùng

Cho vay tiêu dùng là một trong những nghiệp vụ của ngân hàng. Cho vay tiêu

dùng là một khái niệm chỉ mối quan hệ về kinh tế trong đó ngân hàng chuyển cho

khách hàng quyền sử dụng một lượng giá trị (tiền) với những điều kiện mà hai bên đã

thỏa thuận nhằm giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hóa, dịch vụ trước khi họ

có khả năng chi trả, tạo điều kiện cho họ có thể hưởng một mức sống cao hơn.

1.1.2 Đặc điểm cho vay tiêu dùng − Quy mô của từng hợp đồng cho vay thường nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức cho vay

cao, vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất của các loại

cho vay trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp.

− Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phải phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế.

Khi nền kinh tế thịnh vượng, đời sống của người dân được nâng cao thì nhu cầu

vay tiêu dùng lại càng cao. Vào các dịp lễ tết, nhu cầu mua sắm nhiều thì số lượng

các khoản vay cũng tăng lên.

− Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng phụ thuộc chặt chẽ vào mức thu nhập và

trình độ học vấn. Những người có thu nhập khá và tương đối đều sẽ tìm tới cho vay

tiêu dùng bởi họ có khả năng trả được nợ.

− Khách hàng vay tiêu dùng thường là các cá nhân nên việc chứng minh tài chính

thường khó. Nếu như các doanh nghiệp có bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả

kinh doanh để chứng minh nguồn thu nhập và chi tiêu của mình thì các cá nhân vay

tiêu dùng muốn chứng minh tài chính cùa mình thường phải dựa vào tiền lương, sự

suy đoán chứ không có bằng chứng rõ ràng.

− Cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao bởi nguồn trả nợ của người vay có thể biến

động lớn, nó phụ thuộc vào quá trình làm việc, kinh nghiệm, tài năng và sức khỏe

của người vay… Nếu người vay bị chết, ốm hoặc mất việc làm ngân hàng sẽ rất

khó thu lại được nợ. Do đó, các ngân hàng thường yêu cầu lãi suất cao, yêu cầu

người vay phải mua bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hàng hóa

11

đã mua…

− Tư cách, phẩm chất của khách hàng vay thường rất khó xác định, chủ yếu dựa vào

cách đánh giá, cảm nhận và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng. Đây là điều rất quan

trọng quyết định sự hoàn trả của khoản vay.

1.1.3 Phân loại cho vay tiêu dùng:

1.1.3.1. Căn cứ vào phương thức hoàn trả

(cid:1) Cho vay tiêu dùng trả góp:

Đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó người đi vay trả nợ (gồm số tiền gốc

và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định vì người đi vay

không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay. Đối với loại cho vay tiêu

dùng này, ngân hàng thường chú ý tới một số vấn đề cơ bản có tính nguyên tắc sau: ▪ Loại tài sản được tài trợ: Ngân hàng thường chỉ muốn tài trợ cho những

khoản vay mua sắm các đồ dùng có giá trị và tính sử dụng lâu bền, với

những tài sản như vậy, người tiêu dùng sẽ được hưởng những tiện ích từ

chúng trong một thời gian dài.

▪ Số tiền phải trả trước: Thông thường ngân hàng yêu cầu người đi vay phải

thanh toán trước một phần giá trị tài sản cần mua sắm, số còn lại ngân hàng

sẽ cho vay. Điều này một phần giúp ngân hàng hạn chế rủi ro, mặt khác tạo

cho người đi vay có trách nhiệm hơn với tài sản mình định mua bởi họ cũng

đã đóng góp một phần số tiền của mình vào trong đó. Khi khách hàng không

trả được nợ, trong nhiều trường hợp ngân hàng sẽ phải phát mãi tài sản để

thu hồi nợ. Hầu hết các tài sản đã qua sử dụng đều bị giảm giá trị cho nên số

tiền trả trước có vai trò vô cùng quan trọng giúp ngân hàng hạn chế rủi ro.

Số tiền trả trước nhiều hay ít phụ thuộc các yếu tố sau:

(cid:2) Loại tài sản: Đối với các loại tài sản có mức độ giảm giá nhanh thì số tiền trả

trước nhiều và ngược lại, đối với các loại tài sản có mức độ giảm giá chậm thì

số tiền trả trước ít hơn.

(cid:2) Thị trường tiêu thụ tài sản sau khi sử dụng: yếu tố này rất quan trọng. Nếu đó là

tài sản thuộc loại dễ bán thì số tiền trả trước sẽ ít hơn loại tài sản khó bán sau

khi sử dụng.

(cid:2) Môi trường kinh tế. (cid:2) Năng lực tài chính của người đi vay.

▪ Chi phí tài trợ: Chi phí tài trợ là chi phí mà người đi vay phải trả cho ngân

12

hàng trong việc sử dụng vốn. Chi phí tài trợ chủ yếu là tiền lãi và một số

khoản chi phí khác. Chi phí tài trợ phải trang trải được chi phí vốn tài trợ,

chi phí hoạt động, rủi ro và mang lại một phần lợi nhuận thỏa đáng cho ngân

hàng.

▪ Điều khoản thanh toán:

(cid:2) Số tiền thanh toán mỗi định kỳ phù hợp về khả năng thu nhập, chi tiêu của

khách hàng.

(cid:2) Giá trị của tài sản tài trợ không được thấp hơn số tiền tài trợ chưa được thu hồi. (cid:2) Kỳ hạn trả nợ phải thuận lợi cho việc trả nợ của khách hàng nhưng không nên

quá dài vì nếu quá dài, giá trị của tài sản tài trợ sẽ bị giảm mạnh và việc thu hồi

nợ có thể gặp rắc rối.

(cid:1) Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Theo phương thức này, tiền vay được khách

hàng thanh toán cho ngân hàng một lần khi đến hạn, áp dụng với các khoản vay

có giá trị nhỏ, thời hạn ngắn.

(cid:1) Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân

hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại sec được

phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này, trong thời hạn

được thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng

kỳ, khách hàng được Ngân hàng cho phép vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần

hoàn, theo một hạn mức tín dụng.

1.1.3.2. Căn cứ vào mục đích vay

(cid:1) Cho vay tiêu dùng bất động sản

Là khoản tín dụng được cấp nhằm tài trợ cho nhu cầu mua, xây dựng, cải tạo

nhà cho khách hàng (cá nhân hay hộ gia đình). Đặc điểm của những món vay này

là quy mô thường lớn, thời gian dài. Việc đánh giá giá trị tài sản tài trợ có vai trò

vô cùng quan trọng đối với ngân hàng. Nếu như trong cho vay tiêu dùng, thông

thường thì thu nhập tương lai của người vay là yếu tố quan trọng để ngân hàng

quyết định có cho vay hay không thì trong cho vay nhà ở, giá trị và tình hình biến

động giá của tài sản được tài trợ là yếu tố mà ngân hàng rất quan tâm. Bởi vì khoản

tín dụng tài trợ cho loại tài sản này có giá trị lớn, nên sự biến động theo hướng

không có lợi của nó sẽ dẫn tới những thiệt hại rất lớn cho ngân hàng. (cid:1) Cho vay tiêu dùng thông thường

Đây là những khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống như mua sắm

13

phương tiện, đồ dùng, du lịch, học hành, y tế hoặc giải trí ... Đặc điểm của những

khoản tín dụng này thường có quy mô nhỏ, thời gian tài trợ ngắn. Do đó mà mức

độ rủi ro đối với ngân hàng thấp hơn những khoản cho vay tiêu dùng bất động sản.

Đối với loại cho vay này, yếu tố quyết định cho vay là khả năng trả nợ của người

vay, sau đó mới xem xét đến giá trị tài sản đảm bảo.

1.1.3.3. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ

(cid:1) Cho vay tiêu dùng gián tiếp

Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua những

khoản nợ phát sinh do những Công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho

người tiêu dùng.

Trong trường hợp này Công ty bán lẻ và Ngân hàng ký kết hợp đồng mua bán nợ.

Trong hợp đồng, ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng kỹ thuật được

bán chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu. Sau đó Công ty bán lẻ và

người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hóa. Thông thường người tiêu

dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản. Công ty bán lẻ sẽ giao tài sản cho người

tiêu dùng và bán bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho ngân hàng. Ngân hàng dựa trên

bộ chứng từ đó sẽ thanh toán tiền cho công ty bán lẻ. Cuối cùng người tiêu dùng thanh

toán tiền trả góp cho ngân hàng.

Cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số ưu điểm sau: − Cho phép ngân hàng dễ dàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng. − Giảm được chi phí trong cho vay. − Mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt động ngân hàng khác. − Vay vốn đúng mục đích.

Cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số nhược điểm sau: − Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng đã được bán chịu,

do đó thông tin về khách hàng đôi khi không chính xác, không tìm hiểu kỹ

được khách hàng có thể dẫn tới rủi ro cho ngân hàng.

− Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc bán chịu

hàng hóa.

− Kỹ thuật nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp cao.

(cid:1) Cho vay tiêu dùng trực tiếp

Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách

14

hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người này.

So với cho vay tiêu dùng gián tiếp, cho vay tiêu dùng trực tiếp có những ưu điểm

sau:

− Cho vay tiêu dùng trực tiếp của ngân hàng thường có chất lượng cao hơn

bởi nó được quyết định bởi đội ngũ nhân viên tín dụng giàu kinh nghiệm và

được đào tạo chuyên môn tốt của ngân hàng chứ không phải là những nhân

viên của công ty bán lẻ. Nhân viên tín dụng ngân hàng có xu hướng chú

trọng đến việc tạo ra các khoản cho vay có chất lượng tốt trong khi đó nhân

viên của công ty bán lẻ thường chú trọng đến việc bán cho được nhiều hàng

nên dễ dẫn tới các quyết định tín dụng vội vàng và có thể có nhiều khoản tín

dụng được cấp ra không chính đáng.

− Cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn so với cho vay tiêu dùng gián tiếp,

ngân hàng tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nên hiểu rõ khách hàng.

− Khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với ngân hàng, có rất nhiều lợi thế có

thể phát sinh, có khả năng làm thỏa mãn quyền lợi cho cả hai phía khách

hàng lẫn ngân hàng.

1.1.4 Tác dụng của cho vay tiêu dùng (cid:2) Đối với ngân hàng

Ngoài hai nhược điểm lớn của cho vay tiêu dùng là rủi ro và chi phí cao, cho vay

tiêu dùng có những lợi ích và vai trò quan trọng để ngân hàng thúc đẩy cho vay tiêu

dùng như:

− Giúp mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy động các

− Tạo điều kiện đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, nhờ vậy nâng cao thu nhập và

loại tiền gửi cho ngân hàng.

phân tán rủi ro cho ngân hàng.

(cid:2) Đối với người tiêu dùng

Nhờ cho vay tiêu dùng họ hưởng các tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền và đặc biệt

quan trọng hơn nó rất cần thiết cho những trường hợp khi cá nhân có các chi tiêu có

tính cấp thiết, cấp bách như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục và y tế.

▪ Đối với nhà sản xuất

Tạo điều kiện để người tiêu dùng có thể mua hàng hoá nhiều hơn và nhanh hơn là

đã giúp nhà sản xuất bán được sản phẩm, quay vòng vốn nhanh hơn, mở rộng sản xuất,

do đó lợi nhuận cũng tăng lên. Đây cũng là nguyên do khiến càng ngày càng nhiều nhà

15

sản xuất mong muốn hợp tác với Ngân hàng để mở rộng cho vay tiêu dùng.

▪ Đối với nền kinh tế

Nếu cho vay tiêu dùng được dùng để tài trợ cho các chi tiêu về hàng hóa và dịch

vụ trong nước thì nó có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu, tạo điều kiện thúc đẩy tăng

trưởng kinh tế, tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động trong xã hội.

Chính vì lợi ích như vậy NHTM một mặt cho vay để tạo nên sự hòa hợp giữa

cung và cầu tiêu dùng, mặt khác lại có thể giải quyết tốt được nhiệm vụ kích cầu tiêu

dùng của nền kinh tế.

1.1.5 Quy trình cho vay tiêu dùng

Quy trình cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại gồm các bước sau đây:

nhận hồ sơ tín dụng, thẩm định tín dụng, xét duyệt và quyết định cho vay, hoàn tất các

thủ tục pháp lý trước khi giải ngân, kiểm tra sau khi giải ngân và phát hiện nhu cầu

mới của khách hàng.

(cid:2) Bước 1: Nhận hồ sơ tín dụng: Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ

sơ vay đầy đủ và đúng quy định của bản hướng dẫn thực hiện quy chế cho vay

tiêu dùng.

(cid:2) Bước 2: Thẩm định cho vay tiêu dùng: Đây là khâu quan trọng nhất trong quy

trình cho vay tiêu dùng, quyết định chất lượng cho vay, nó bao gồm các nội

dung sau:

− Thẩm định nhân thân người vay vốn và người bảo lãnh (nếu có): Cán bộ tín dụng

phải đảm bảo khách hàng vay vốn có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi

dân sự, đủ tư cách pháp lý vay vốn ngân hàng đồng thời đảm bảo khách hàng vay

vốn có ý thức rõ ràng về trách nhiệm phải hoàn trả đầy đủ và đúng hạn các khoản

nợ.

− Thẩm định mục đích vay tiền: Thông thường những đặc điểm cơ bản của những

người đi vay được bộc lộ qua mục đích của việc vay tiền. Cán bộ tín dụng sẽ hỏi

xem khách hàng sử dụng tiền vay vào mục đích gì? Liệu mục đích đó có phù hợp

với chính sách cho vay của ngân hàng hay không? Có bằng chứng nào cho thấy

khách hàng đang thực hiện hoạt động đảo nợ hay không? Việc đảo nợ theo kiểu

vay tiền từ người nay để trả cho người kia bị hầu hết các ngân hàng phản đối.

− Thẩm định tình hình tài chính và khả năng thanh toán:

(cid:3) Xác định mức thu nhập: với các cán bộ tín dụng (CBTD) mức thu nhập và sự

ổn định trong thu nhập của khách hàng là những thông tin quan trọng. Những

16

khách hàng có mức lương cơ bản và mức lương còn lại sau khi nộp thuế cao

sẽ được đánh giá cao. CBTD cũng đồng thời tiến hành kiểm tra người chủ cơ

quan nơi các khách hàng làm việc để đánh giá chính xác về mức thu nhập. (cid:3) Xác định số dư tài khoản tiền gửi: Một tiêu thức gián tiếp về tổng thu nhập và

sự ổn định thu nhập của khách hàng là số dư tiền gửi trung bình hàng ngày

mà khách hàng duy trì. CBTD phải kiểm tra con số này thông qua các ngân

hàng có liên quan.

(cid:3) Xác định sự ổn định về việc làm và nơi cư trú: CBTD rất quan tâm tới

khoảng thời gian làm việc. Hầu hết các ngân hàng đều không muốn cho vay

đối với những người mới chỉ làm việc tại những nơi làm việc hiện tại một vài

tháng, nhất là cho vay các khoản tiền lớn. Thời gian sống tại nơi cư trú hiện

tại cũng rất được quan tâm vì nếu khoảng thời gian một người sống ở một nơi

càng lâu thì có thể tin rằng cuộc sống của người đó rất ổn định còn với một

người thường xuyên thay đổi chỗ ở sẽ là một yếu tố bất lợi đối với ngân hàng

khi quyết định cho vay.

(cid:3) Xác định năng lực hoàn trả: Đó là việc đánh giá khả năng trong tương lai

người vay có các nguồn tài chính để trả hay không. Năng lực này được đánh

giá qua nhiều tiêu thức khác nhau (có thể dùng phương pháp cho điểm với

từng tiêu thức) đó là: Tuổi đời nghề nghiệp, sức khoẻ, thu nhập và sự ổn định

của thu nhập cũng như khả năng tháo vát của người vay.

(cid:3) Thẩm định tài sản đảm bảo: Đối với tài sản đảm bảo là bất động sản, cần chú

ý đến tính pháp lý và giá trị của bất động sản. Giá trị bất động sản phụ thuộc

vào các yếu tố như: Quy mô và chất lượng bất động sản, mức cung cầu của

bất động sản ở địa phương trong trường hợp phải phát mại tài sản của người

đi vay. Việc đánh giá tài sản thế chấp không được duy trì tốt ngân hàng có

thể không lấy được toàn bộ số tiền đã cho vay bằng cách thanh lý tài sản. (cid:3) Sau toàn bộ bước trên, cán bộ tín dụng lập tờ trình trong đó ghi tổng quát về

tình hình của khách hàng: Nhận thức, mục đích vay, số tiền vay, khả năng trả

nợ và tài sản đảm bảo. Cán bộ tín dụng đưa ra những đánh giá về khách hàng

và ý kiến có cho vay hay không đối với khách hàng. Nếu cho vay thì ghi kèm

số tiền, thời hạn, lãi suất và điều kiện kèm theo.

(cid:2) Bước 3: Xét duyệt và quyết định cho vay: Khi nhận được tờ trình kèm theo

17

hồ sơ vay vốn liên quan, trưởng phòng tín dụng xem xét và yêu cầu CBTD

giải thích bổ sung và chỉnh sửa. Khâu quyết định cho vay do ban tín dụng

thực hiện và chịu trách nhiệm về quyết định cho vay hay không cho vay. (cid:2) Bước 4: Hoàn tất các thủ tục pháp lý trước khi giải ngân. Cụ thể CBTD và

các bộ phận pháp lý kiểm tra lại hợp đồng như: Ký hợp đồng đảm bảo tiền

vay, ký hợp đồng tín dụng và hoàn thành các điều kiện khác theo quy định của

Hội đồng tín dụng sau đó tiến hành giải ngân cho khách hàng.

(cid:2) Bước 5: Kiểm tra sau khi giải ngân: Quá trình này được tiến hành bằng cách

định kỳ 3 tháng hoặc 6 tháng hay đột xuất tuỳ vào biểu hiện từ phía khách

hàng. Việc theo dõi này đem lại cho ngân hàng các thông số cần thiết nhằm

xử lý kịp thời với từng tình huống khi không quá muộn. CBTD cần theo dõi

các chi tiết sau:

− Sự ổn định về tài chính của người vay. − Mục đích cho vay có được chấp nhận hay không . − Kiểm tra tài sản đảm bảo. − Kiểm tra tiến độ trả nợ. − Phát hiện nhu cầu mới của khách hàng để trả nợ.

1.2. Cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM

1.2.1 Khả năng cạnh tranh trong cho vay tiêu dùng

Khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp đó đáp ứng

và chống lại các đối thủ trong việc cung cấp các sản phẩm cùng loại một cách lâu dài

và có lợi nhuận. Trong lĩnh vực ngân hàng cũng vậy, khả năng cạnh tranh của Ngân

hàng Thương mại được hiểu là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh khả năng tự duy trì một

cách có ý chí trên thị trường, trên cơ sở thiết lập mối quan hệ bền vững với khách hàng

để đạt được một số lượng lợi nhuận nhất định.

1.2.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng cạnh tranh của ngân hàng thương mại

+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng

thương mại

Tỷ trọng thu lãi từ Thu lãi từ hoạt động cho vay tiêu dùng = cho vay tiêu dùng Tổng thu lãi từ hoạt động cho vay nói chung

Tỷ lệ này cho biết hoạt động cho vay tiêu dùng đóng góp bao nhiêu vào tổng lãi

từ hoạt động cho vay. Tỷ trọng này còn giúp việc xây dựng định hướng phát triển hoạt

18

động cho vay tiêu dùng.

Tỷ lệ tổng dư nợ cho vay

Mức độ sử dụng vốn để cho vay =

Tổng huy động vốn

Tỷ lệ này cho biết để đảm bảo hoạt động cho vay tiêu dùng được thuận lợi ngân

hàng phải tính đến khả năng huy động vốn trên thị trường. Chỉ tiêu này giúp ngân hàng

xác định được khả năng cho vay nói chung và khả năng cho vay tiêu dùng nói riêng

trong tương lai của ngân hàng từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động

này.

+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng

Trong xu thế cạnh tranh mạnh mẽ hiện nay, chất lượng hoạt động luôn là vấn đề

quan tâm của mọi ngân hàng. Nhưng đây là một khái niệm trừu tượng chúng ta không

thể cân, đong, đo, đếm được mà phải đánh giá nó qua quan điểm chủ quan của khách

hàng, những tín hiệu mà CBTD nhận biết được qua quá trình giao dịch: Sự tin cậy,

cảm tình, thông cảm của khách hàng trong hoạt động này. Có thể đánh giá qua các chỉ

− Độ an toàn, chính xác trong quá trình thực hiện nghiệp vụ cho vay tiêu

tiêu:

− Thủ tục giao dịch khi khách hàng đến vay nhằm mục đích tiêu dùng.

− Tốc độ xử lý các giao dịch là nhanh hay chậm: Thủ tục thẩm định tài chính,

dùng.

mục đích sử dụng vốn, thủ tục thẩm định tài sản đảm bảo.

19

Chất lượng cho vay tiêu dùng được chấm điểm qua bảng sau:

Bảng 1: Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng

TT Chỉ tiêu Điểm số

I Hướng dẫn thủ tục cho khách hàng vay

1 CBTD hướng dẫn tận nơi cho khách hàng có nhu cầu vay 10

2 Gửi email cho khách hàng (về thủ tục điều kiện vay) 8

3 Khách hàng chỉ được hướng dẫn khi đến tận trụ sở ngân hàng 6

II Điền thông tin trong tờ khai về nhân thân lai lịch khách hàng,

về mục đích sử dụng tiền vay

1 CBTD đặt câu hỏi cho khách hàng rồi tự tay điền vào tờ đơn 1 10

2 Để khách hàng tự điền vào đơn 4

10 III Thời gian thẩm định khách hàng, thẩm định TSĐB và ra quyết

định tín dụng.

1 Từ 4 – 5 ngày 6

2 Từ 6 – 8 ngày 4

Kết quả xếp hạng chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng như sau

Xếp hạng chất Điểm số lượng

30 – 28 Tốt

27 – 22 Khá

20

21 – 16 Trung bình

+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh tính đổi mới trong hoạt động cho vay tiêu dùng

Với tốc độ phát triển kinh tế cũng như thu nhập bình quân đầu người tăng lên thì

nhu cầu về các sản phẩm cho vay tiêu dùng không ngừng phát triển. Một ngân hàng

khó có thể cạnh tranh với các ngân hàng khác nếu không biết đổi mới, phát triển,

đa dạng các sản phẩm cho vay tiêu dùng của mình. Sự đổi mới có thể đo lường qua

các chỉ tiêu sau: − Cung cấp sản phẩm mới và bán chéo sản phẩm đến tay người tiêu dùng. − Phát triển và mở rộng mạng lưới đến tận Quận/Huyện, Phường/Xã. − Đưa ra nhiều hình thức cho vay phục vụ các đối tượng vay một cách tiện ích và

hữu hiệu với các sản phẩm mới bằng các hình thức: Lãi suất ưu đãi cộng với

quà tặng, khuyến mãi,…

1.2.3 Yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trong cho vay tiêu dùng

1.2.3.1 Yếu tố vĩ mô (cid:4) Dân số

Những xu thế thay đổi về nhân khẩu học được nghiên cứu bao gồm tổng dân

số, tỷ lệ tăng dân số, những thay đổi về cấu trúc dân số, xu thế di chuyển dân cư,... là

nguồn số liệu quan trọng. Từ những số liệu đó, ngân hàng xác định được thị trường

tiềm năng của hoạt động cho vay tiêu dùng và năng lực của ngân hàng mình so với các

đối thủ cạnh tranh để chiếm lĩnh từng phân đoạn thị trường.

(cid:4) Môi trường địa lý

Các vùng địa lý khác nhau có những đặc điểm khác nhau về phong tục tập

quán, cách thức giao tiếp, nhu cầu về hàng hoá dịch vụ nói chung và sản phẩm dịch vụ

tài chính ngân hàng nói riêng. Chính các điều kiện đó đã hình thành các tụ điểm dân

cư, trung tâm thương mại, du lịch, trung tâm sản xuất và ảnh hưởng đến việc đặt phòng

giao dịch hay chi nhánh ngân hàng. Việc ngân hàng mở rộng mạng lưới ở những vùng

dân cư có thu nhập tốt là điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh nói chung và

cho vay tiêu dùng nói riêng.

(cid:4) Môi trường chính trị pháp luật

Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành chịu sự giám sát chặt chẽ

của pháp luật, các quy định của NHNN. Trước hết, có thể kể đến các chính sách của

21

Nhà nước có ảnh hưởng mạnh mẽ đến lĩnh vực cho vay tiêu dùng, đặc biệt là các chính

sách và các chương trình liên quan đến kinh tế. Chẳng hạn, khi Nhà nước tăng mức

đầu tư cho nền kinh tế cũng như tăng thu hút đầu tư nước ngoài bằng các chính sách

khuyến khích đầu tư (sự đơn giản về thủ tục giấy tờ, ưu đãi thuế…) tất cả những điều

này sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế, xã hội, GDP sẽ

tăng, tỷ lệ thất nghiệp giảm, mức thu nhập cho người lao động tăng, qua đó làm tăng

nhu cầu tiêu dùng. Hay có thể kể đến tác động của các quy định của NHNN, chẳng hạn

các quy định về lãi suất chiết khấu tái chiết khấu (chứng từ có giá, tỉ lệ dự trữ bắt buộc

4% – 5%USD, đó là mức lãi suất NHNN cho vay với các NHTM trong trường hợp cần

thiết. Việc giảm mức lãi suất này sẽ tạo điều kiện tăng cho vay của các NHTM. Ngược

lại việc nâng mức lãi suất chiết khấu sẽ làm giảm khối lượng cho vay của các NHTM.

Hoặc quy định về mức dự trữ bắt buộc, chẳng hạn việc thay đổi mức dự trữ bắt buộc

sẽ làm thay đổi tài sản có của các NHTM và làm tăng hoặc giảm doanh số cho vay tiêu

dùng. Hay như chính sách của NHNN trong việc cấp tín dụng cho vay đối với các

NHTM dưới 15% vốn tự có sẽ làm hạn chế khả năng cho vay của ngân hàng song mặt

khác tạo sự an toàn cho ngân hàng cũng như khách hàng trước những khó khăn về

thanh khoản trong tương lai.

(cid:4) Môi trường công nghệ

Theo xu hướng phát triển của thời đại thông tin số, các ngân hàng ngày càng

chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin vào đổi mới quy trình nghiệp vụ và cách thức

phân phối. Đặc biệt là phát triển các sản phẩm dịch vụ mới, có thể kể đến các sản

phẩm cho vay tiêu dùng ứng dụng nhiều kỹ thuật sẽ là xu hướng phát triển trong thời

gian tới.

(cid:4) Môi trường kinh tế

Các biến số kinh tế như: Tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế, sự ổn định

về kinh tế, chính sách đầu tư, tiết kiệm của Chính phủ, thu nhập bình quân đầu người,

tỷ lệ xuất nhập khẩu, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm phát, lãi suất...cũng có tác động mạnh

mẽ đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Trước hết, môi trường kinh tế có tác động lớn đến nhu cầu và cách thức sử

dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng. Do đó, nó chi phối đến hoạt động của ngân

hàng. Nền kinh tế trong giai đoạn suy thoái, thu nhập giảm, thất nghiệp tăng, cá nhân

có xu hướng giảm chi phí tiêu dùng, gia tăng tiết kiệm để phòng bị khi mà sự bất trắc

về kinh tế xảy ra, nhu cầu vay tiêu dùng trong giai đoạn này hạn chế. Ngược lại khi

22

nền kinh tế tăng trưởng sẽ thúc đẩy người dân tiêu dùng hạn chế tiết kiệm vì họ kỳ

vọng thu nhập tương lai có thể đáp ứng nhu cầu chi tiêu hiện tại của họ, do đó gia tăng

các hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng.

Lãi suất sẽ quyết định mức cầu trong hoạt động cho vay. Các NHTM thường

đưa ra mức lãi suất hấp dẫn để thu hút khách vay tiêu dùng. Tất nhiên phải trên cơ sở

mức lãi suất cơ bản của NHNN nhằm kiểm soát thị trường.

Lạm phát cao gây khó khăn cho hoạt động ngân hàng vì khó kiểm soát mức

giá cả và lượng tiền. Doanh nghiệp và cá nhân sẽ dè dặt gửi tiền vào ngân hàng, lãi

suất huy động sẽ tăng. Các doanh nghiệp hạn chế đầu tư vào các dự án sản xuất kinh

doanh do độ rủi ro trong thời điểm này là khá cao. Vì thế, để khuyến khích việc vay

tiền, ngân hàng phải hạ lãi suất cho vay. (cid:4) Môi trường văn hóa – xã hội

Hành vi của khách hàng và cả đối thủ cạnh tranh của ngân hàng bị chi phối

khá nhiều bởi các yếu tố văn hóa. Do đó nó cũng ảnh hưởng đến nhu cầu về các sản

phẩm cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Chính vì thế, trình độ văn hóa là một trong

những yếu tố được các nhà kinh doanh ngân hàng nghiên cứu kĩ lưỡng trong chiến

lược kinh doanh và áp dụng các biện pháp marketing hiện nay. Môi trường văn hóa -

xã hội được hình thành từ những tổ chức và những nguồn lực khác nhau, có ảnh hưởng

cơ bản đến giá trị của xã hội như cách nhận thức, trình độ dân trí, trình độ văn hóa, lối

sống, thói quen sử dụng và cất trữ tiền tệ, sự hiểu biết của dân chúng về các sản phẩm

dịch vụ ngân hàng. Nếu một ngân hàng áp dụng dịch vụ cho vay tiêu dùng trong khu

vực có trình độ dân trí thấp thói quen và nhu cầu mua sắm đồ dùng, kiến thức về ngân

hàng hầu như không có thì chỉ là sự phí phạm vô ích.

1.2.3.2 Yếu tố vi mô

(cid:4) Yếu tố nội lực của ngân hàng

o Quy mô vốn và khả năng phát triển của ngân hàng: Đối tượng kinh doanh của

ngân hàng là tiền tệ nên quy mô vốn và tình hình tài chính của một ngân hàng

đóng vai trò quan trọng. Quy mô vốn càng lớn, các chỉ tiêu tài chính trên các báo

cáo càng lành mạnh thì càng tạo tâm lý yên tâm cho khách hàng. Hơn nữa, việc

phát triển các sản phẩm dịch vụ cho vay tiêu dùng mới, ứng dụng công nghệ vào

hoạt động cho vay tiêu dùng… luôn gắn liền với việc đầu tư mua sắm thiết bị

mới, phần mềm mới…Giá trị các khoản đầu tư này thường khá lớn nên với các

23

ngân hàng có quy mô nhỏ thì không thể thực hiện nổi. Vậy, với quy mô vốn lớn

ngân hàng không những tạo cho mình thế chủ động trước mọi hoạt động mà còn

tạo cho mình khả năng đứng vững trước các đối thủ cạnh tranh.

o Hệ thống thông tin và mạng lưới phân phối: Hệ thống thông tin gồm hệ thống

báo cáo nội bộ, hệ thống thu thập thông tin bên ngoài, hệ thống phân tích thông

tin.

o Hệ thống thu thập thông tin bên ngoài: Đòi hỏi tích luỹ các số liệu khác nhau về

tình hình tất cả các thị trường, đặc biệt là thị trường mà ngân hàng đang hoạt

động, về tất cả các lực lượng tham gia thị trường, về đối thủ cạnh tranh, về cơ

chế điều hành quản lý của Nhà nước, về biểu lãi suất của NHNN, chính sách hối

đoái, về nhu cầu thị hiếu của người dân. Hệ thống thông tin cung cấp tốt sẽ là cơ

sở để ngân hàng lựa chọn thị trường mục tiêu trong hoạt động cho vay tiêu dùng. o Bộ phận Marketing trong ngân hàng: Với các thông tin thu thập được, bộ phận

này sẽ tổng hợp, phân tích, đưa ra kết luận về vấn đề nghiên cứu, các hướng giải

quyết nhằm đạt được mục tiêu thu hút ngày càng nhiều khách hàng, chiếm lĩnh

được thị phần cao trên thị trường, đạt được lợi nhuận cao, tăng khả năng cạnh

tranh trên thị trường, hoàn thành tốt kế hoạch của ban giám đốc, mục tiêu hội

đồng cổ đông đề ra…

o Năng lực đội ngũ cán bộ: Trước hết với cán bộ quản lý thì đòi hỏi phải là người

có chuyên môn giỏi, có khả năng phân tích, phán đoán, là người chịu trách nhiệm

đầu tiên về khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Bên cạnh đó, do đặc thù riêng

của việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng lại phụ thuộc lớn vào trình độ của

cán bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng trực tiếp tiếp xúc với khách hàng qua quá trình

giao dịch, đề xuất các ý tưởng cải tiến sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ. Chính vì

thế, ban lãnh đạo cần có chính sách khơi dậy năng lực lao động, sáng tạo cho đội

ngũ cán bộ tín dụng, đặc biệt phát huy hiệu quả của chính sách khen thưởng,

động viên thỏa đáng đối với nhân viên có thái độ phục vụ tốt và thu hút được

nhiều khách hàng cho ngân hàng. (cid:4) Các đơn vị hỗ trợ cho hoạt động của ngân hàng

Các đơn vị hỗ trợ cho hoạt động của ngân hàng là các đơn vị có quan hệ với

ngân hàng trong hoạt động kinh doanh như: Các tổ chức cung ứng dịch vụ Marketing,

các trung gian tài chính tín dụng, các phương tiện thông tin đại chúng, các cơ quan

24

Nhà nước...

Với tình hình hiện nay, nhiều ngân hàng còn ít kinh nghiệm trong hoạt động

Marketing, do đó cần sử dụng dịch vụ này ở các tổ chức chuyên nghiệp. Với các trung

gian tài chính tín dụng, thường thì ngân hàng quan hệ với các tổ chức này qua ba dịch

vụ: Bảo hiểm, cung ứng nguồn vốn tín dụng và các nghiệp vụ giấy tờ có giá. Chẳng

hạn quan hệ với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho tài sản đảm bảo là xe ô

tô hình thành từ vốn vay, hay việc cung ứng lẫn nhau giữa các tổ chức tài chính - tín

dụng, các nguồn vốn tín dụng được thực hiện tương đối rộng rãi. Ngân hàng cần tìm

kiếm các khả năng này vì vay các nguồn vốn tín dụng ở các NHTM thường rẻ hơn ở

NHTW.

Ngoài các đơn vị trên thì hoạt động của ngân hàng còn được hỗ trợ bởi các

đơn vị như: Đơn vị cung cấp phương tiện kỹ thuật hay các đối tác giúp ngân hàng

trong việc đào tạo cán bộ, nhân viên…Có được các quan hệ tốt với các đơn vị này sẽ

nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng.

(cid:4) Khách hàng

Công tác khách hàng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh

ngân hàng. Bởi khách hàng vừa tham gia trực tiếp vào quá trình cung ứng sản phẩm

dịch vụ ngân hàng, vừa trực tiếp sử dụng, hưởng thụ sản phẩm. Vì vậy nhu cầu, mong

muốn và cách thức sử dụng sản phẩm dịch vụ của khách hàng sẽ là yếu tố quyết định

cả về số lượng, kết cấu, chất lượng sản phẩm dịch vụ và kết quả hoạt động kinh doanh

của ngân hàng. Nhiệm vụ quan trọng của marketing ngân hàng là phải nghiên cứu

phân tích tìm hiểu nhu cầu mong muốn của khách hàng để xác định rõ từng đối tượng

họ đang tìm kiếm những gì từ phía ngân hàng. Chú ý tới những khách hàng tiềm năng

đánh giá những ưu việt về dịch vụ của ngân hàng mình so với ngân hàng cạnh tranh.

(cid:4) Đối thủ cạnh tranh

Mức độ cạnh tranh cao vốn là đặc trưng trong hoạt động ngân hàng. Ngày

nay nó không chỉ là sự phát triển nhanh của bản thân các ngân hàng mà còn là sự phát

triển mạnh mẽ của các dịch vụ phi ngân hàng. Cho nên, để hoạt động thắng lợi thì

ngân hàng không chỉ phân tích thận trọng thị trường và khách hàng mà cần phải

nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh chủ yếu của mình. Hoạt động này là để xác định

xem cần tấn công đối thủ nào, hoặc cần bảo vệ mình khỏi đối thủ nào (ở đâu? bao giờ?

tiến hành như thế nào?), các chiến thuật quan trọng trong chiến lược cạnh tranh. Việc

25

phân tích đối thủ cạnh tranh nhằm xây dựng chiến lược, trung lập hóa tới mức tối

đa các mặt mạnh của đối thủ cạnh tranh, tập trung sức lực vào các dịch vụ mà ngân

hàng có vị trí tương đối vững chắc. Hơn hết là hiểu được tại sao khách hàng chọn ngân

hàng mình mà không chọn ngân hàng cạnh tranh.

Đặc biệt, với hoạt động trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng, ngoài việc luôn chú

ý tới những chiêu thức tấn công của đối thủ cạnh tranh, ngân hàng còn phải quan tâm

tới những khách hàng có mức thu nhập cao ở khu vực mà mình hoạt động nhằm đưa ra

các dịch phù hợp và ưu việt hơn các đối thủ cạnh tranh.

1.3 Biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong cho vay tiêu dùng

1.3.1 Nhóm biện pháp trực tiếp (cid:4) Đa dạng hóa sản phẩm

Cạnh tranh bằng sản phẩm là nội dung quan trọng trong phát triển các chiến

lược kinh doanh ngân hàng. Một ngân hàng phải luôn có định hướng phát triển sản

phẩm của mình nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng, nâng cao vị thế hình ảnh

của ngân hàng, tạo sự khác biệt về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng trên thị trường. Từ

đó tăng số lượng các sản phẩm cho vay tiêu dùng và mở rộng thị phần.

Hoạt động cho vay tiêu dùng đa dạng cả về danh mục cho vay và phương thức

thanh toán. Vì thế, khi thỏa mãn được mọi yêu cầu của khách hàng sẽ tạo cho khách

hàng sự thoái mái. Khi đã hài lòng rồi họ sẽ là nhà marketing tốt nhất cho sản phẩm

dịch vụ của ngân hàng.

(cid:4) Nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ nhân viên

Đặc biệt là những CBTD tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Bộ phận này khi

làm việc cần có thái độ phục vụ lịch sự, tận tình, hiểu biết và thông cảm, tạo sự tin cậy

lẫn nhau, hòa đồng lợi ích của cả hai bên ngân hàng và khách hàng. Hơn nữa, ngành

kinh doanh cho vay tiêu dùng phục vụ đối tượng là cá nhân và hộ gia đình với nguồn

thu nhập từ đa dạng hóa các ngành nghề sản xuất kinh doanh, đòi hỏi CBTD phải có

hiểu biết sâu rộng về các ngành nghề trong xã hội, về thị trường sản phẩm hàng hóa

tạo thuận lợi việc thẩm định về tài chính và nhân thân khách hàng một cách nhanh

chóng và chính xác nhất.

(cid:4) Đơn giản hóa chính sách cho vay tiêu dùng

Các rào cản về thời gian cấp vốn, thủ tục vay vốn, đối tượng cấp vốn hạn hẹp

sẽ hạn chế mở rộng quy mô cho vay với khách hàng, đặc biệt là với khách hàng cá

nhân. Như vậy, sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của ngân hàng với các đối thủ trên thị

26

trường. Phải chú ý rằng, tốc độ dịch vụ nhanh chóng luôn là điều quan tâm của khách

hàng bởi đây là yếu tố đảm bảo kịp thời nhu cầu về vốn của họ. Chính vì vậy, việc đơn

giản hóa chính sách cho vay là biện pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh.

(cid:4) Cạnh tranh truyền thống bằng lãi suất

Để cạnh tranh ngân hàng có thể tăng lãi suất huy động và hạ lãi suất cho vay

so với các ngân hàng khác. Trong hoạt động cho vay tiêu dùng cũng thế, việc đưa ra

mức lãi suất cho vay tiêu dùng của ngân hàng này so với ngân hàng khác trên thị

trường sẽ ảnh hưởng lớn đến quyết định lựa chọn ngân hàng của khách hàng. Tuy

nhiên do đặc thù của ngành Ngân hàng là luôn phải đối mặt với mâu thuẫn giữa lợi

nhuận và mở rộng cơ sở khách hàng nên sử dụng công cụ này trong cạnh tranh phải

hết sức linh hoạt và thường dựa trên lãi suất cơ bản của NHNN.

1.3.2 Nhóm biện pháp gián tiếp

(cid:4) Nâng cao chất lượng công tác thu thập thông tin bên ngoài.

Về đối thủ cạnh tranh, về khách hàng, về thị trường,... Vì ngày càng gia tăng

sự tham gia của các tổ chức ngân hàng và phi ngân hàng vào lĩnh vực cho vay tiêu

dùng nên chất lượng thông tin bên ngoài đóng vai trò quyết định đến việc nâng cao

khả năng cạnh tranh trong cho vay tiêu dùng của một Ngân hàng thương mại.

(cid:1) Thông tin thị trường: Đó là thông tin về các loại hàng hóa, sản phẩm ngân hàng dự

định tài trợ. Thông tin này có thể thu thập qua các số liệu thống kê, tạp chí chuyên

ngành, sách báo của các công ty về sản phẩm sản xuất hoặc tiếp xúc với Hiệp hội

ngân hàng, tham gia các hội thảo, tìm hiểu các chương trình đào tạo CBTD về lĩnh

vực cho vay tiêu dùng để có thể áp dụng đối với đơn vị mình.

(cid:1) Thông tin khách hàng: Để có được nguồn thông tin này ngân hàng có thể sử dụng

các cách như tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, mua các thông tin cần thiết ở các

tổ chức chuyên môn,... Tăng cường chính sách ưu đãi đối với các khách hàng có

quan hệ tốt, lâu dài và thường xuyên với ngân hàng bằng cách tăng lãi suất tiền

gửi, giảm lãi suất cho vay tiêu dùng, các tiện ích về dịch vụ khác.

(cid:1) Thông tin đối thủ cạnh tranh: Để tồn tại và đứng vững trong môi trường cạnh

tranh các ngân hàng phải có chiến lược kinh doanh để chiến thắng các đối thủ

cạnh tranh. Chất lượng thông tin về đối thủ cạnh tranh có vai trò quan trọng trong

thu thập thông tin marketing bên ngoài. Thông tin này góp phần vạch ra chiến

lược của ngân hàng với các đối thủ cạnh tranh. Các ngân hàng nên thu thập thông

tin từ các ngân hàng có những điểm tương tự về quy mô vốn, về chiến lược hoạt

27

động kinh doanh. Các thông tin đó có thể là về cương lĩnh nhiệm vụ, tổ chức hoạt

động trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng của ngân hàng, mạng lưới các chi nhánh

của họ. Với việc theo dõi thường xuyên các đối thủ cạnh tranh và thu thập có hệ

thống các thông tin về họ ngân hàng sẽ nhận được các thông tin cần thiết về đối

thủ cạnh tranh mà không mất nhiều thời gian, sức lực và tiền bạc. Cụ thể, có thể

nhận được các thông tin về đối thủ từ các nguồn sau:

▪ Các báo cáo năm và các nguồn thông tin chứa đựng các số liệu về mức lợi nhuận

của hoạt động cho vay tiêu dùng của đối thủ cạnh tranh.

▪ Các báo cáo và bài phát biểu của lãnh đạo các tổ chức cạnh tranh. Chúng cho

phép có được những hiểu biết chi tiết về các quá trình bên trong đang diễn ra ở

các đơn vị đối thủ, về tổ chức, về quan điểm của người lãnh đạo, và cả những dự

định chiến lược về cho vay tiêu dùng của ban lãnh đạo.

▪ Các ấn phẩm về các sản phẩm cho vay tiêu dùng của các đối thủ. Từ đó có thể

nhận được các thông tin có ích cho việc thực hiện phân tích so sánh các sản phẩm

của mình so với các sản phẩm cạnh tranh. Cần phải có thái độ hết sức khách quan

trong việc phát hiện các mặt mạnh, mặt yếu của các sản phẩm, dịch vụ này...Xem

xét các khả năng sao chép, cải tiến, nâng cao, phát hiện những ý tưởng thú vị

nhất để hoàn thiện các sản phẩm cho vay tiêu dùng đó tại ngân hàng mình.

▪ Đánh giá trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên của đối thủ cạnh tranh là

điều không kém phần quan trọng đối với việc phân tích chiến lược của đối thủ

cạnh tranh. Việc nghiên cứu các quan hệ giữa họ với nhau và với lãnh đạo qua

việc xem xét các chế độ thưởng, phạt cũng là điều cần thiết.

▪ Theo dõi các chương trình quảng cáo của các đối thủ cạnh tranh: Nó thể hiện các

phương hướng, phương tiện, mức chi phí và thời gian tiến hành các chiến lược

riêng biệt của đối thủ cạnh tranh.

▪ Báo chí tài chính: Đa số ngân hàng sử dụng báo chí tài chính để công bố các

tuyên bố của mình. Vì thế, ở đây bao giờ cũng nhận được các số liệu chi tiết về

những thay đổi về một vài sản phẩm cho vay tiêu dùng, sắp xếp lại các cán bộ

nghiệp vụ, về các đơn vị mới và về các dự án đầu tư mới. Nó còn chứa đựng các

thông báo đặc biệt của các ngân hàng với báo chí. (cid:4) Đổi mới hệ thống công nghệ thông tin ngân hàng.

Việc này không những giúp quá trình hoạt động của ngân hàng được thuận

28

tiện, nhanh chóng mà còn tạo tâm lý yên tâm cho khách hàng khi giao dịch với một

ngân hàng có cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, chuyên nghiệp,...sẽ làm cho uy tín, hình

ảnh, biểu tượng của ngân hàng tăng cao.

(cid:4) Cạnh tranh thông qua khuyến mại và mở rộng mạng lưới.

Bên cạnh biện pháp cạnh tranh trực tiếp bằng lãi suất, biện pháp khuyến mại

cũng rất cần thiết. Các biện pháp khuyến mại khác nhau với tổng chi phí lớn sẽ đem lại

sự hấp dẫn cho người gửi tiền hoặc lựa chọn sản phẩm dịch vụ của ngân hàng và cả

người đến vay tiền. Có thể nói, khuyến mại không trực tiếp tác động ngay tới cầu về

cho vay tiêu dùng nhưng nó có tác dụng rất nhanh tới tâm lý lựa chọn dịch vụ ngân

hàng trong tương lai của khách hàng.

Việc mở rộng mạng lưới hoạt động của ngân hàng thể hiện ngân hàng hoạt

động có hiệu quả và như vậy: Thứ nhất, sẽ tăng được lòng tin của khách hàng với ngân

hàng. Thứ hai, với mạng lưới hoạt động như thế sẽ tạo cho khách hàng sự thuận tiện

Kết luận chương I : Chương I đã trình bày các vấn đế lý luận tổng quan về cho

khi đến giao dịch. Thứ ba, thu hút và khai thác thêm được những khách hàng mới.

vay tiêu dùng của NHTM bao gồm khái niệm, đặc điểm, phân loại cho vay tiêu dùng,

vai trò và quy trình cho vay tiêu dùng của NHTM. Trong chương này, bản luận văn

cũng đã trình bày vấn đề cạnh tranh và khả năng cạnh tranh trong cho vay tiêu dùng.

Các yếu tố ảnh hưởng đến cạnh tranh trong cho vay tiêu dùng. Chương I cũng đã trình

bày lý thuyết chung về giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong cho vay tiêu dùng

29

của các ngân hàng thương mại.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á - CHI NHÁNH CHỢ LỚN

2.1 Giới thiệu tổng quát về Ngân Hàng TMCP Đông Nam Á

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á

Ngân hàng thương mại Cổ phần Đông Nam Á có tên giao dịch quốc tế là

Southeast Asia Bank (viết tắt là SeABank) được thành lập từ năm 1994, Hội sở

chính đặt tại 25 Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Giấy phép hoạt động số

0051/NHGP ngày 25/03/1994 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp, thời gian hoạt

động là 99 năm.

Là một trong những Ngân hàng TMCP có mặt sớm nhất tại Việt Nam, SeABank

đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển, hoàn thiện và đã đạt được những thành công hết

sức khả quan. Đặc biệt trong những năm gần đây, SeABank liên tục có sự tăng trưởng

về vốn và quy mô hoạt động. Trong quá trình phát triển cho đến nay, Ngân hàng

TMCP Đông Nam Á đã tạo lập mối quan hệ với nhiều đối tác lớn cả trong và ngoài

nước:

• SeABank là thành viên của Hiệp hội Viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu

(SWIFT: Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication)

• SeABank cùng Hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Đức (VIGEA) đã ký hợp đồng

liên kết hợp tác song phương. • Hệ thống chuyển tiền nhanh trên toàn thế giới Western Union. • Hiệp hội Ngân Hàng Việt Nam. • Liên minh Thẻ Vietcombank.

• Liên minh Công ty Cổ phần Thẻ Smarlink, banknetvn

Từ năm 2009, SeABank chính thức thay đổi chiến lược kinh doanh theo mô hình

ngân hàng bán lẻ đa năng, hiện đại "nhằm thích ứng với chiến lược kinh doanh mới,

SeABank xác định phải chuyển mình cơ bản từ "định hướng kinh doanh mới" đến

"diện mạo mới" và "phong cách mới" thể hiện mạnh mẽ trong slogan mới: "Kết nối giá

trị cuộc sống" như một lời khẳng định, một lời cam kết của SeABank với khách hàng

về cơ hội tận hưởng những giá trị của một cuộc sống đích thực. Với nội lực mạnh mẽ

30

và khả năng đổi mới không ngừng, kết hợp với sự hiểu biết sâu sắc từng khách hàng,

SeABank cam kết trở thành sự liên kết vững chắc đưa khách hàng đi tới điểm đến cao

hơn của cuộc sống. SeABank “kết” những ước mơ, và “nối” những nguồn lực sẵn có

của khách hàng để cho ra đời những sản phẩm hoàn hảo nhất.

Phục vụ cho chiến lược bán lẻ SeABank đã, đang và sẽ giới thiệu hàng loạt sản

phẩm dịch vụ tiện ích như Cho vay tiêu dùng - SeABuy, Cho vay mua ôtô - SeACar,

Cho vay mua, sửa chữa nhà - SeAHome, Cho vay khuyến học - SeAStudy, Cho vay

nhanh mua ôtô - SeACar Business, Chi trả lương qua tài khoản - SeAPay, Dịch vụ

ngân hàng qua điện thoại 24/7 - SeACall 1900555587, thẻ ATM nội địa, thẻ tín dụng

trong nước và quốc tế... Bên cạnh đó, SeABank sẽ đẩy mạnh công tác phát triển mạng

lưới với các điểm giao dịch được tổ chức theo mô hình kinh doanh bán lẻ trải rộng trên

toàn quốc... Hỗ trợ cho hệ thống này là các dịch vụ SMS và Email Banking, Internet

Banking - SeANet, Trung tâm dịch vụ khách hàng - CallCentre 1800555587... nhằm

tạo mọi thuận lợi cho khách hàng trong việc tiếp cận với ngân hàng qua các kênh giao

dịch mà công nghệ tiên tiến nhất có thể cung ứng.

SeABank nhanh chóng mở rộng mạng lưới phân phối ra cả nước, song song với

việc đa dạng hóa các sản phẩm theo nhu cầu của khách hàng chứ không đưa ra những

sản phẩm chủ quan theo khả năng của ngân hàng, đồng thời đảm bảo duy trì tình trạng

tài chính ổn định với độ an toàn cao. Cùng năm 2005, SeABank thực hiện cuộc “Nam

tiến” bằng sự kiện thành lập chi nhánh Hồ Chí Minh, chi nhánh Chợ Lớn, chi nhánh

Bình Dương- nơi được xem là thị trường tiềm năng nhất của các ngân hàng nhưng

cũng đầy tính cạnh tranh. Sau đó, SeABank quay ra miền Trung, thành lập tiếp chi

nhánh Đà Nẵng vào cuối năm 2006, chính thức đánh dấu sự có mặt của mình ở cả ba

khu vực Bắc - Trung - Nam. Tính đến tháng 31/12/2009, mạng lưới của SeABank đã

có mặt tại 21 tỉnh, thành trên cả nước bao gồm: 1 hội sở chính, 1 Trung Tâm kinh

doanh và trên 80 điểm giao dịch trên toàn quốc.

Để thúc đẩy chiến lược tăng trưởng theo chiều rộng, SeABank đã tăng cường hợp

tác với các đối tác chiến lược để tạo thế mạnh riêng. Từ năm 2006, SeABank đã chính

thức bước vào lĩnh vực phi ngân hàng như đầu tư kinh doanh bảo hiểm, chứng khoán

nhằm đa dạng hóa các lĩnh vực kinh doanh. Với quyết tâm thực hiện định hướng trở

thành ngân hàng bán lẻ đa năng, hiện đại, SeABank đã hợp tác với Vietcombank và

Công ty bảo hiểm của Tập đoàn BNP Paribas Assurance (Cardif) để thành lập Công ty

31

TNHH Bảo hiểm nhân thọ Vietcombank – Cardif (VCLI) với mục đích phân phối sản

phẩm bảo hiểm - ngân hàng (bancasurance) một cách bài bản, thông qua một kênh

phân phối và cơ sở khách hàng chung.

Tháng 08/2007, VMS-Mobifone, doanh nghiệp đuợc tổ chức UNDP xếp hạng

Top 20 trong Danh sách 200 doanh nghiệp lớn nhất Việt nam, trở thành cổ đông chiến

lược trong nước của SeABank. Theo đó Mobifone cam kết thực hiện các hỗ trợ kỹ

thuật cho SeABank khi triển khai các sản phẩm kết nối với mạng Mobifone và

SeABank thực hiện các cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng trọn gói cho nhà

cung cấp, đại lý và các thuê bao của Mobifone.

Một năm sau kể từ ngày Mobifone trở thành cổ đông chiến lược trong nước, đến

ngày 06/8/2008, Société Générale - ngân hàng bán lẻ hàng đầu châu Âu đã trở thành

cổ đông chiến lược nước ngoài của SeABank. Việc trở thành cổ đông chiến lược nước

ngoài của SeABank là sự đầu tư đầu tiên của Société Générale về lĩnh vực ngân hàng

bán lẻ tại châu Á. Đây được đánh giá là một giao dịch rất thành công của SeABank nói

riêng và của hệ thống Ngân hàng thương mại nói chung, đặc biệt là trong điều kiện nền

kinh tế tài chính thế giới có nhiều biến động và khó khăn như hiện nay. Điều này là

một tiền đề mang tính nền tảng cho sự phát triển và hội nhập quốc tế của SeABank

hiện tại và trong tương lai, đem lại nhiều lợi ích, giá trị cho SeABank nói riêng và hệ

thống Ngân hàng Thương mại nói chung, cũng như gia tăng uy tín về môi trường kinh

doanh, thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Hiện tại, Société Générale đã nắm giữ

20% cổ phần của SeABank. Qua mối quan hệ hợp tác chiến lược giữa hai bên,

SeABank sẽ được hưởng chương trình hỗ trợ kỹ thuật toàn diện từ Société Générale.

Đó là những hỗ trợ về quản trị điều hành, tổ chức hoạt động, phát triển hệ thống các

sản phẩm dịch vụ, xây dựng và phát triển hệ thống quản trị rủi ro, qua đó phát triển

SeABank trở thành một ngân hàng bán lẻ tiêu biểu tại Việt Nam.

Ra đời và phát triển trong bối cảnh nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn. Hệ thống

Ngân hàng TMCP đang trong giai đoạn sàng lọc. Một số NH đã phải sát nhập, cơ chế

Nhà nước quản lý còn yếu, không có sự đồng bộ và có quá nhiều ràng buộc. Đây cũng

là giai đoạn đất nước đang bước vào tiến trình đổi mới và hội nhập, bao gồm cả những

khó khăn, thách thức và cơ hội cho sự phát triển của các Ngân hàng TMCP. Ngân

hàng TMCP Đông Nam Á đã thành công trong việc xây dựng chỗ đứng của mình trên

thị trường Tài chính – Ngân hàng, phát triển liên tục vững chắc cả về quy mô lẫn chất

32

lượng, có quan hệ đại lý với trên 300 tổ chức tài chính lớn tại hơn 68 quốc gia

trên toàn thế giới. SeaBank cung cấp hầu hết các sản phẩm dịch vụ như: nghiệp vụ

huy động vốn, tín dụng, các sản phẩm thanh toán, bảo lãnh, chuyển tiền nhanh trong

nước và nước ngoài giúp khách hàng của mình có được một kênh giao dịch thuận tiện

và nhánh chóng nhất qua hệ thống các Ngân hàng đại lý, ứng dụng dịch vụ Mobile

Banking, Internet Banking…

Để có thể hội nhập một cách nhanh chóng, SeABank đã đẩy mạnh nâng cao khả

năng tài chính và mở rộng mạng lưới hoạt động trên toàn quốc. Với mục tiêu phục vụ

tốt nhất các yêu cầu của khách hàng (KH) và đối tác trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi

và cùng nhau phát triển, gia tăng giá trị cổ phiếu của cổ đông, giải quyết hài hòa lợi ích

của KH, cổ đông và cán bộ nhân viên.

2.1.2 Một số thành tựu đạt được

Kết thúc năm tài chính 2009 Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – SeABank tiếp tục

giữ vững mức tăng trưởng ổn định với lợi nhuận trước thuế đạt gần 478,8 tỷ đồng

(chưa trích lập dự phòng rủi ro). Tính đến ngày 31/12/2009, SeABank có vốn điều lệ

hơn 5.068 tỷ đồng (tăng 25% so với 2008) và là một trong 7 ngân hàng TMCP có vốn

điều lệ lớn nhất Việt Nam và có tốc độ tăng trưởng về vốn lớn nhất trong khối các

Ngân hàng cổ phần. Các chỉ tiêu tài chính khác: tổng tài sản: 30.789 tỷ đồng (tăng

36% so với 2008), tổng huy động: 24.817 tỷ đồng (tăng 49% so với 2008), tổng dư nợ:

24.018 tỷ đồng (tăng 22% so với 2008) trong đó dư nợ giải ngân hỗ trợ lãi suất đạt

1.152 tỷ đồng và tỷ lệ nợ xấu chiếm 2,558% tổng dư nợ. Doanh thu phí dịch vụ năm

2009 của SeABank đạt 57 tỷ đồng (tăng 153% so với 2008).

Bảng 2: Các chỉ tiêu về tăng trưởng và kết quả kinh doanh.

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Năm 2005 2006 2007 2008 2009

500 3.000 4.068 5.068 250 Vốn điều lệ

10.200 26.241 22.474 30.789 6.125 Tổng tài sản

8.346 20.249 16.650 24.817 5.117 Tổng huy

động vốn

3.363 11.041 19.610 24.018 1.350 Tổng dư nợ

(Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Đông Nam Á 2005-2009)

33

136,88 408,75 443,94 478,8 50,63 Kết quả kd

Tính đến hết năm 2009 SeABank đã phát hành được 35.673 thẻ gồm các loại thẻ

ghi nợ nội địa, thẻ sinh viên, thẻ liên kết,… và có 31 máy ATM trên toàn quốc. Thẻ

ATM của SeABank có thể giao dịch tại gần 6200 máy ATM của SeABank và các

ngân hàng trong liên minh thẻ BanknetVN & SmartLink trên khắp lãnh thổ Việt Nam.

Bên cạnh thẻ ghi nợ nội địa S24+, trong năm 2009 SeABank cũng phát hành thêm 2

sản phẩm thẻ ghi nợ nội địa mới là S24++ và Family card với nhiều tính năng hiện đại

và tiện ích cho khách hàng. Đặc biệt SeABank đã trở thành thành viên chính thức của

2 tổ chức thẻ quốc tế lớn nhất thế giới là Master Card và Visa Card, mở đầu cho việc

cung cấp những sản phẩm thẻ quốc tế mang thương hiệu Mastercard, Visa Card có

phạm vi sử dụng trên toàn cầu của SeABank trong năm 2010.

2.1.3. Các sản phẩm và dịch vụ chủ yếu

2.1.3.1. Dịch vụ khách hàng cá nhân

a/ Sản phẩm tiền gửi (cid:3) Tiền gửi thanh toán (cid:3) Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn (cid:3) Tiết kiệm lãi suất bậc thang (cid:3) Tiết kiệm rút gốc linh hoạt (cid:3) Tiền gửi tiết kiệm lĩnh lãi cuối kỳ (cid:3) Tài khoản tiết kiệm thông minh. (cid:3) Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn

b/ Sản phẩm cho vay (cid:3) Cho vay mua nhà, đất: Đây là sản phẩm mới của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á.

Trong tình hình kinh tế hiện nay khi thị trường bất động sản đóng băng, giá cả nhà đất

đang ở mức hợp lý là cơ hội để bạn xây dựng tổ ấm lý tưởng cho riêng mình.

SeABank cung cấp gói sản phẩm cho vay mua nhà đất để có thể sở hữu ngôi nhà mơ

ước. (cid:3) Cho vay tiêu dùng: SeABank cho vay KH là hộ gia đình hoặc cá nhân có nhu cầu

vay vốn để giải quyết yêu cầu sinh hoạt tiêu dùng, như: mua sắm vật dụng gia đình,

trang trải chi phí về sinh hoạt gia đình… (cid:3) Cho vay SXKD: Ngân hàng TMCP Đông Nam Á cho vay đối với cá nhân có đăng

34

ký kinh doanh, hộ kinh doanh cá thể vay ngắn, trung và dài hạn để phục vụ SXKD.

(cid:3) Cho vay mua xe hơi trả góp: SeABank cho các cá nhân vay trả góp VNĐ, Ngoại tệ

(USD, EUR…) mua xe du lịch, xe khách, xe tải để sử dụng vào mục đích sinh hoạt

hoặc kinh doanh.

(cid:3) Cho vay du học: SeABank cho các cá nhân là ông, bà, cha đẻ, mẹ đẻ, anh ruột, chị

ruột, em ruột của người đi du học nước ngoài có nhu cầu vay vốn để thanh toán chi phí

cho toàn bộ khóa học.

(cid:3) Cho vay cầm cố chứng từ có giá.

c/ Dịch vụ chuyển tiền (cid:3) Dịch vụ chuyển tiền trong nước.

(cid:3) Chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam.

(cid:3) Dịch vụ chuyển tiền ra nước ngoài.

2.1.3.2. Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp

a/ Sản phẩm cho vay (cid:3) Cho vay SXKD: SeABank cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế,

các hợp tác xã vay ngắn, trung dài hạn để bổ sung vốn lưu động thiếu hụt trong quá

trình SXKD; thực hiện các dự án đầu tư mới; di dời cơ sở sản xuất vào các khu công

nghiệp, khu chế xuất; hoặc để mở rộng sản xuất, hiện đại hóa công nghệ. (cid:3) Tùy theo mục đích sử dụng vốn, doanh nghiệp có thể được SeABank xem xét cho

vay bằng tiền đồng VN hoặc ngoại tệ. (cid:3) Chiết khấu bộ chứng từ. (cid:3) Tài trợ thương mại: Tài trợ L/C nhập khẩu và xuất khẩu. (cid:3) Sản phẩm bảo lãnh

b/ . Dịch vụ tài khoản (cid:3) Tiền gửi thanh toán doanh nghiệp. (cid:3) Dịch vụ bảo lãnh. (cid:3) Dịch vụ thu, chi hộ tiền mặt. (cid:3) Dịch vụ chi hộ lương cho nhân viên.

c/ Dịch vụ thanh toán quốc tế (cid:3) Chuyển tiền bằng điện (T/T). (cid:3) Nhờ thu nhập khẩu (D/A, D/P), xuất khẩu. (cid:3) Tín dụng thư nhập khẩu, xuất khẩu.

35

2.1.3.3. Các dịch vụ khác:

(cid:3) Thẻ ATM, mua bán cổ phiếu có kỳ hạn chưa niêm yết. (cid:3) Các sản phẩm và dịch vụ mà pháp luật không cấm. (cid:3) Dịch vụ ngân hàng điện tử. (cid:3) Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại.

2.1.4 Quá trình ra đời và phát triển của chi nhánh Chợ Lớn

Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi Nhánh Chợ Lớn được thành lập và đi vào

hoạt động từ ngày 12/01/2006. Địa chỉ tại 403 Kinh Dương Vương, Phường 12, Q.6,

Tp.HCM. Chi nhánh Chợ Lớn là chi nhánh thứ 02 của SeABank tại khu vực TpHCM

và là chi nhánh thứ 02 của SeABank tại khu vực miền Đông Nam bộ, hiện có 03 PGD

trực thuộc nằm tại các địa bàn khu vực Quận Tân Phú, Quận 11 - Tp.HCM với tổng

số lượng nhân viên vào khoảng 40 người bao gồm cả nhân viên nghiệp vụ chuyên môn

và bộ phận hỗ trợ. Cuối năm 2010, chi nhánh Chợ Lớn sẽ mở rộng thêm 04 PGD trực

thuộc tại Tp.HCM để đáp ứng nhu cầu phục vụ khách hàng và định hướng phát triển

chung của SeABank.

SeABank Chợ Lớn là chi nhánh của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á, đặt dưới sự

chỉ đạo trực tiếp, đại diện pháp nhân của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á, có con dấu

riêng. Mọi hoạt động của chi nhánh đều tuân thủ theo pháp luật hiện hành của nước

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật các Tổ chức tín dụng, chịu sự lãnh đạo và

kiểm tra hoạt động của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á.

2.1.5 Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh

Chợ Lớn

Tùy theo quy mô hoạt động của từng chi nhánh, Tổng Giám Đốc đề xuất Hội đồng

quản trị quyết định các chức năng nhiệm vụ phù hợp với từng chi nhánh:

- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và TCTD khác dưới hình thức tiền gởi

tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn và các loại tiền gởi khác.

- Thực hiện các hoạt động huy động vốn khác theo sự ủy quyền của Hội sở.

- Thực hiện cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức: Cho vay

ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.

Cho trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư, phát triển sản xuất.

Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá khác theo

36

quy định của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á.

- Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh Ngân hàng như: bảo lãnh cho vay, bảo lãnh

thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và các loại hình bảo

lãnh khác cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của NHNN.

- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, chuyển tiền và ngân quỹ theo yêu cầu

của khách hàng.

- Thực hiện các nghiệp vụ mua bán, thu đổi ngoại tệ, thực hiện nghiệp vụ thanh

toán và phát hành thẻ.

- Nhận ký gửi, lưu giữ giấy tờ có giá.

- Thực hiện các hoạt động ngân hàng khác theo ủy quyền của Hội sở.

2.1.6. Chức năng hoạt động của các phòng ban (cid:1) Ban Giám đốc: Gồm Giám đốc và một phó Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành,

quản lý mọi hoạt động của chi nhánh, trực tiếp phê duyệt cho vay theo mức cấp

phán quyết cho vay tối đa, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc Ngân hàng

TMCP Đông Nam Á trong mọi hoạt động của chi nhánh.

(cid:1) Phòng Kế Toán: Đóng vai trò quan trọng trong việc hoạch toán thực hiện báo cáo

định kỳ theo quy định của NHNN, Ngân hàng TMCP Đông Nam Á, thực hiện

nghiệp vụ điều chuyển vốn giữa chi nhánh và Hội sở.

Tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – CN Chợ Lớn thì phòng Kế toán sẽ thực

hiện việc giao dịch với KH, với những nhiệm vụ:

- Hướng dẫn làm thủ tục mở và sử dụng tài khoản.

- Thực hiện ký quỹ thanh toán L/C, thanh toán Séc.

- Thực hiện nghiệp vụ mua bán ngoại tệ.

- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán, phát hành thẻ.

- Thực hiện và quản lý các nghiệp vụ mua bán và chiết khấu các loại giấy tờ

có giá.

- Thực hiện nghiệp vụ thu chi hộ trong hệ thống Ngân hàng TMCP Đông

Nam Á và theo uỷ nhiệm của khách hàng.

- Thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền trong và ngoài nước, chi trả kiều hối.

- Thực hiện các nghiệp vụ khác.

(cid:1) Phòng Tín Dụng:

37

- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VND và ngoại tệ.

- Chiết khấu các loại giấy tờ có giá.

- Cho vay tài trợ theo chương trình, dự án đầu tư.

- Thực hiện bảo lãnh Ngân hàng.

(cid:1) Phòng Hành Chính: Thực hiện các công tác đảm bảo hoạt động của chi nhánh đúng

theo quy định của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á. Thực hiện các thủ tục hành

chính của chi nhánh đồng thời thực hiện tốt công tác văn phòng: quản lý văn phòng

phẩm của CN, chấm công, …Bộ phận bảo vệ có có nhiệm vụ bảo vệ tài sản của chi

nhánh, giữ trật tự an ninh, bảo vệ khách hàng đến giao dịch gửi tiền và rút tiền.

2.2 Giới thiệu hoạt động phòng tín dụng của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á –

Chi nhánh Chợ Lớn - Nhiệm vụ:

▪ Quản lý khách hàng và phát triển khách hàng. ▪ Đề xuất kịp thời với lãnh đạo các biện pháp giải quyết những khó khăn vướng

mắc trong quá trình cho vay và thu nợ. ▪ Kiểm tra nội dung của hợp đồng tín dụng trước khi trình cấp có thẩm quyền phê

duyệt. ▪ Thực hiện kiểm tra, kiểm soát sau cho vay đối với khách hàng. ▪ Thực hiện các công việc khác theo chỉ đạo của Ban Giám đốc chi nhánh.

- Trách nhiệm: Báo cáo kịp thời và đề xuất với cấp có thẩm quyền về các dấu hiệu

bất thường và đề xuất các biện pháp xử lý những vấn đề phát sinh cho vay/bảo lãnh

nhằm đảm bảo an toàn tín dụng.

2.3 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi

nhánh Chợ Lớn.

2.3.1 Các hình thức cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi

nhánh Chợ Lớn

Các sản phẩm tín dụng dành cho nhóm khách hàng cá nhân của SeABank là kết quả

của những nghiên cứu, kinh nghiệm thực tế về đặc tính của nhóm khách hàng tiềm

năng. Đây là những sản phẩm có tính đa dạng cao, phù hợp với nhu cầu của từng

nhóm khách hàng: (cid:1) Cho vay mua nhà, sửa chữa nhà SeAHome:

(cid:3) Đối tượng khách hàng:

− Các cá nhân là công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam có đủ năng lực

38

pháp luật và hành vi dân sự

− Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có thời gian còn lưu trú phù hợp

với thời hạn vay vốn, đáp ứng đủ các điều kiện trong quy chế cho vay của

ngân hàng và các quy định của pháp luật

(cid:3) Điều kiện vay vốn:

− Chương trình cho vay, mua và sửa chửa nhà áp dụng rộng rãi cho mọi đối

tượng là cá nhân đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu trong độ tuổi từ 18 đến

55 (đối với nữ) và 60 (đối với nam) tính đến cuối thời hạn hợp đồng cho

vay

− Quý khách hàng có nguồn thu nhập từ lương ổn định. − Tối thiểu 6 tháng làm việc tại đơn vị hiện tại.

(cid:3) Hạn mức cho vay và thời hạn vay:

− Gói 1: Nhà, đất ở hoàn thiện. Thời hạn cho vay tối thiểu là 12 tháng và tối

đa không quá 180 tháng. Hạn mức cho vay tối thiểu là 50 triệu đồng và tối

đa không quá 70% giá trị tài sản đảm bảo hoặc 70% tài sản hình thành từ

vốn vay.

− Gói 2: Nhà, đất ở chưa hoàn thiện và khuyến khích ký hợp đồng với chủ

đầu tư. Thời hạn và hạn mức cho vay tương tự như gói 1

− Gói 3: Sửa chữa và nâng cấp nhà ở. Thời hạn cho vay tối thiểu là 12 tháng

và tối đa là 60 tháng. Hạn mức cho vay sẽ được tính theo báo giá của đơn

vị sửa chửa và đã được qua thẩm định của SeABank.

(cid:3) Lãi suất cho vay: áp dụng cho cả 3 gói cho vay

− Lãi suất vay được xác định dựa trên lãi suất huy động tiết kiệm 12 tháng

tiết kiệm thường của SeABank loại lĩnh lãi cuối kỳ cộng với biên độ từ 0.2

đến 0.35% / tháng tùy theo thời hạn và mức độ rủi ro của từng khoản vay

cụ thể.

− Lãi suất vay được cố định theo nguyên tắc trên (trong trường hợp lãi suất

cơ bản không thay đổi) cho đến hết ngày 31/12 của năm mà khoản vay

được thực hiện từ năm thứ 2 trở đi lãi suất được xác định bằng lãi suất 12

tháng loại lĩnh lãi cuối kỳ đang có hiệu lực của ngày 1/1 năm đó cộng với

biên độ quy định.

(cid:3) Đảm bảo khoản vay:

39

− Nhà, đất ở hình thành từ vốn vay.

− Nhà, đất ở khác, trái phiếu chính phủ, sổ tiết kiệm.

(cid:3) Phương thức trả nợ vay: Trả góp hàng tháng với số tiền cố định và lãi tính trên

dư nợ thực tế giảm dần. (cid:1) Cho vay mua ô tô SeACar (cid:3) Đối tượng khách hàng:

− Khách hàng là cá nhân vay mua ô tô với mục đích tiêu dùng hoặc kinh

doanh:

− Khách hàng là hộ kinh doanh vay mua ô tô với mục đích kinh doanh:

(cid:3) Điều kiện vay vốn:

− Khách hàng phải có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi

dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam − Khách hàng phải tự có vốn tối thiểu theo quy định. − Phải có nguồn thu nhập ổn định để đảm bảo thanh toán nợ vay cho ngân

hàng.

− Nếu khách hàng là hộ kinh doanh thì phải có ngành nghề theo đăng ký

kinh doanh phù hợp với mục đích sử dụng vốn của phương án kinh doanh

cần vay vốn và thời gian hoạt động kinh doanh kể từ thời điểm đăng ký

liên tục từ 12 tháng trở lên hoặc có xác nhận của chính quyền địa phương

về thời gian kinh doanh thực tế tối thiểu 12 tháng.

− Có tài sản đảm bảo cho khoản vay theo đúng quy định trong quy chế cho

vay của SeABank và của ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

− Cam kết thực hiện đầy đủ các quy định trong quy chế cho vay của

SeABank và tuân thủ các quy định của pháp luật.

(cid:3) Hạn mức cho vay và thời hạn vay:

Thời hạn cho vay tối thiểu là 12 tháng và tối đa là 60 tháng và có thể được ân

hạn trả nợ gốc trong 3 tháng đầu tiên.

Mức cho vay tối thiểu là 50 triệu đồng và mức tối đa phụ thuộc vào khả năng

trả nợ của khách hàng hoặc giá trị của tài sản đảm bảo (tài sản đảm bảo ở đây

chính là chiếc xe mà khách hàng vay để mua hoặc là nhà ở hay quyền sử dụng

40

đất).

− Nếu tài sản đảm bảo là nhà ở hay quyền sử dụng đất: Mức cho vay tối đa

trong trường hợp này là 90% trị giá chiếc xe muốn mua và thời hạn cho

vay tối đa là 60 tháng.

− Nếu tài sản đảm bảo là chính chiếc xe muốn mua:

o Nếu xe mà khách hàng vay muốn mua là loại xe mới thì tỉ lệ cho vay

tối đa là 70% giá trị tài sản đảm bảo. Giá trị tài sản đảm bảo được

tính trong trường hợp này là Giá xe + Thuế nhập khẩu + Thuế

VAT. Thời hạn cho vay tối đa trong trường hợp này là 48 tháng. o Nếu xe mà khách hàng vay muốn mua là loại xe đã qua sử dụng thì tỉ

lệ cho vay tối đa là 50% giá trị tài sản đảm bảo. Giá trị của tài sản

đảm bảo được tính trong trường hợp này là Giá xe + Thuế VAT.

Thời hạn cho vay tối đa trong trường hợp này là 36 tháng.

(cid:3) Lãi suất cho vay:

− Lãi suất vay được xác định dựa trên lãi suất huy động tiết kiệm 12 tháng

tiết kiệm thường của SeABank loại lĩnh lãi cuối kỳ cộng với biên độ từ 0.2

đến 0.35% / tháng tùy theo thời hạn và mức độ rủi ro của từng khoản vay

cụ thể.

− Lãi suất vay được cố định theo nguyên tắc trên (trong trường hợp lãi suất

cơ bản không thay đổi) cho đến hết ngày 31/12 của năm mà khoản vay

được thực hiện từ năm thứ 2 trở đi lãi suất được xác định bằng lãi suất 12

tháng loại lĩnh lãi cuối kỳ đang có hiệu lực của ngày 1/1 năm đó cộng với

biên độ quy định.

(cid:3) Đảm bảo khoản vay: tài sản đảm bảo trong trường hợp này có thể là chính chiếc

xe muốn mua hay nhà ở, quyền sử dụng đất.

(cid:3) Phương thức trả nợ vay: Trả góp hàng tháng với số tiền cố định và lãi tính trên

dư nợ thực tế giảm dần.

(cid:1) Cho vay tiêu dùng SeABuy

(cid:3) Đối tượng khách hàng: Khách hàng có nhu cầu về tài chính nhưng không thể

vay mượn bạn bè hoặc người thân.

(cid:3) Điều kiện vay vốn:

41

− Tuổi từ 25 đến 50 nếu khách hàng là nữ và 55 nếu khách hàng là nam. − Có hợp đồng lao động từ 12 tháng trở lên hoặc không thời hạn. − Có hộ khẩu thường trú hoặc KT3 tại nơi đăng ký vay vốn.

− Có mức thu nhập tối thiểu 5 triệu đồng / tháng

(cid:3) Hạn mức cho vay và thời hạn vay:

− Mức cho vay tối thiểu trong trường hợp này là 60 triệu đồng và tối đa là 500

triệu đồng.

− Thời hạn cho vay tối thiểu trong trường hợp này là 6 tháng và tối đa là 36

tháng (cid:3) Lãi suất cho vay

− Lãi suất vay được xác định dựa trên lãi suất huy động tiết kiệm 12 tháng

tiết kiệm thường của SeABank loại lĩnh lãi cuối kỳ cộng với biên độ từ 0.2

đến 0.35% / tháng tùy theo thời hạn và mức độ rủi ro của từng khoản vay

cụ thể.

− Lãi suất vay được cố định theo nguyên tắc trên (trong trường hợp lãi suất

cơ bản không thay đổi) cho đến hết ngày 31/12 của năm mà khoản vay

được thực hiện từ năm thứ 2 trở đi lãi suất được xác định bằng lãi suất 12

tháng loại lĩnh lãi cuối kỳ đang có hiệu lực của ngày 1/1 năm đó cộng với

biên độ quy định.

(cid:3) Đảm bảo khoản vay: Trong trường hợp này không cần tài sản đảm bảo khoản

vay. Khi làm thủ tục đăng ký vay, khách hàng chỉ được yêu cầu nộp kèm theo

hợp đồng lao động tính đến thời điểm hiện tại và bản sao kê tài khoản ngân

hàng trong 3 tháng gần nhất.

(cid:3) Phương thức trả nợ vay: Trả góp hàng tháng với số tiền cố định và lãi tính trên

dư nợ thực tế giảm dần. (cid:1) Cho vay du học SeAStudy (cid:3) Đối tượng khách hàng:

− Sinh viên/ học viên đang học ở nước ngoài hay người thân.

(cid:3) Điều kiện vay vốn:

− Có khả năng chi trả tối thiểu 30% chi phí của khóa học. − Có đủ khả năng trả nợ trong suốt quá trình vay vốn. − Có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh bằng tài sản để đảm bảo nợ vay. − Đối với người đi du học: đang làm thủ tục đi du học hoặc đã có giấy

chứng nhận vào học của cơ quan giáo dục nước ngoài.

42

(cid:3) Hạn mức cho vay và thời hạn vay:

− Thời hạn cho vay tối thiểu là 6 tháng và tối đa là 60 tháng và có thể được

ân hạn trả nợ gốc trong 2 năm đầu tiên.

− Mức cho vay:

o Nếu vay tính chấp bằng lương thì mức cho vay sẽ từ 50 đến 250

triệu.

o Nếu vay có tài sản thế chấp thì mức cho vay sẽ từ 50 đến 500 triệu.

(cid:3) Lãi suất cho vay:

− Lãi suất vay được xác định dựa trên lãi suất huy động tiết kiệm 12 tháng

tiết kiệm thường của SeABank loại lĩnh lãi cuối kỳ cộng với biên độ từ 0.2

đến 0.35% / tháng tùy theo thời hạn và mức độ rủi ro của từng khoản vay

cụ thể.

− Lãi suất vay được cố định theo nguyên tắc trên (trong trường hợp lãi suất

cơ bản không thay đổi) cho đến hết ngày 31/12 của năm mà khoản vay

được thực hiện từ năm thứ 2 trở đi lãi suất được xác định bằng lãi suất 12

tháng loại lĩnh lãi cuối kỳ đang có hiệu lực của ngày 1/1 năm đó cộng với

biên độ quy định.

(cid:3) Đảm bảo khoản vay:

− Tài sản đảm bảo đa dạng: bất động sản, giấy tờ có giá (sổ tiết kiệm, cổ

phiếu, trái phiếu..)

− Tài sản thế chấp, cầm cố phải thuộc sở hữu của khách hàng vay vốn. − Tài sản đảm bảo có thể được bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ 3. − Trường hợp khách hàng dùng tài sản đảm bảo là các căn hộ chung cư cao

tầng thì khách hàng phải mua bảo hiểm vật chất với mức tối thiểu là 70%

giá trị của tài sản đảm bảo được định giá.

(cid:3) Phương thức trả nợ vay: Trả góp hàng tháng với số tiền cố định và lãi tính trên

dư nợ thực tế giảm dần.

2.3.2 Lãi suất cho vay và phương thức tính lãi

Lãi suất cho vay áp dụng theo khung lãi suất cho vay do Ngân hàng TMCP Đông

Nam Á – Chi nhánh Chợ Lớn qui định trong từng thời kỳ theo từng thời hạn cho vay:

▪ Lãi suất cố định: nếu thời hạn cho vay không quá 12 tháng. ▪ Lãi suất thả nổi, định kỳ thay đổi lãi suất mỗi năm một lần, sử dụng lãi

43

suất tiết kiệm 12 tháng của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh

Chợ Lớn (lãi suất lĩnh lãi cuối kì) cộng 0.3% -0.35%/tháng nếu thời hạn

cho vay quá 12 tháng.

Phương thức tính lãi được tính như sau:

▪ Đối với cho vay từng lần (thu lãi hàng tháng, thu nợ gốc cuối kỳ với điều kiện

thời gian cho vay không quá 12 tháng): tiền lãi tính trên dư nợ thực tế.

▪ Đối với cho vay trả góp (trả dần nợ gốc làm nhiều kỳ và trả lãi hàng

tháng): tiền lãi tính trên dư nợ thực tế.

Phí thanh toán nợ trước hạn, lãi suất nợ quá hạn, lãi suất phạt chậm trả lãi:

▪ Lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm

chuyển nợ quá hạn.

▪ Phí thanh toán nợ trước hạn áp dụng trong trường hợp khách hàng trả hết

số tiền vay gốc trước hạn khi thời gian vay chưa đủ 50% thời gian vay

theo thoả thuận. Phí thanh toán nợ trước hạn: 0.05%/ tháng tính trên số

tiền nợ gốc trả trước hạn và số ngày trả trước hạn thực tế. Phí này được

tính và thu 1 lần khi thanh lý hợp đồng tín dụng.

2.3.3 Tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi

nhánh Chợ Lớn.

2.3.3.1 Phân tích tình hình huy động vốn

Tất cả các NHTM để đi vào hoạt động phải cần huy động vốn. Hoạt động

huy động vốn trong mỗi ngân hàng không nằm riêng lẻ mà cùng với các nghiệp vụ

tài sản có và các dịch vụ khác hình thành nên định hướng hoạt động chung của ngân

hàng. Huy động vốn là cơ sở, tạo cho ngân hàng có nguồn vốn kinh doanh để thu

được lợi nhuận.

Trong năm 2008, chính sách thắt chặt tiền tệ trong những tháng đầu năm của

NHNN gắn liền với sự căng thẳng về thanh khoản của các NHTM. Trên thị trường tài

chính nguồn vốn trở nên khan hiếm nên cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn giữa

các ngân hàng rất gay gắt. Đến 30/06/2008, tổng số vốn huy động của Ngân hàng

TMCP Đông Nam Á – chi nhánh Chợ Lớn đạt 580 tỷ đồng. Trong đó, nguồn vốn huy

động thị trường I đạt 232.4 tỷ đồng, chiếm 40,439% tổng nguồn vốn huy động. Từ

cuối tháng 7, cùng với cơ chế cho vay mới, sự hỗ trợ của NHNN với nguồn vốn khả

dụng của hệ thống tăng mạnh lên, lãi suất trên thị trường bắt đầu có đợt thoái trào. Đặc

44

biệt từ tháng 9 đến cuối năm, gắn với những điều chỉnh các lãi suất chủ chốt của

NHNN, cả lãi suất huy động và cho vay dồn dập giảm. Từ đỉnh điểm 19%/năm, lãi

suất huy động VND rút về quanh mốc 8%/năm. Tính đến ngày 31/12/2008, tổng

nguồn vốn huy động của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – chi nhánh Chợ Lớn đạt

gần 858 tỷ đồng trong đó vốn huy động từ thị trường I chiếm 51 %.

Bước sang năm 2009 để tăng cường nguồn vốn huy động, bên cạnh sản phẩm huy

động tiết kiệm truyền thống, Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – chi nhánh Chợ Lớn đã

triển khai một loạt các sản phẩm huy động vốn với nội dung hấp dẫn đáp ứng một cách

đa dạng nhu cầu của khách hàng như đồng thời có chính sách thích hợp về lãi suất, kỳ

hạn gửi đa dạng, giúp khách hàng có nhiều sự lựa chọn. Bên cạnh đó, Hội Đồng Quản

Trị và Ban điều hành Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chủ trương hoàn thiện cơ cấu tổ

chức, tăng cường công tác quản trị rủi ro, quản trị và điều hành vốn linh hoạt, không

phát triển nóng bằng mọi giá, đặt sự an toàn của hệ thống lên hàng đầu.

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2008 – 2009

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chênh lệch năm Năm 2008 Năm 2009 2009/2008

Vốn huy động

Tỷ trọng Tỷ trọng Số tiền Số tiền Số tiền % (%) (%)

TCKT và dân cư 51 1.429.567 69,7 990.754 225.78 438.813 ( Thị trường I )

Thị trường liên ngân 419.159 49 475.579 30,3 56.420 13.46 hàng (Thị trường II )

Tổng cộng 857.972 100 1.905.146 100 1.047.174 122.05

Nguồn: Tổng hợp theo Báo cáo tài chính NHTM Cổ phần Đông Nam Á

Nguồn vốn huy động của chi nhánh đã có sự gia tăng mạnh mẽ từ 857,972 tỷ đồng

cuối năm 2008 lên 1.905,146 tỷ đồng cuối năm 2009. Trong đó:

225,78 % so với năm 2008, chiếm 69,7% trên tổng vốn huy động.

45

− Vốn huy động của các tổ chức kinh tế và dân cư là 1.429,567 tỷ đồng, tăng

13,46% từ 419,159 tỷ đồng năm 2008 lên 475,579 tỷ đồng năm 2009.

− Phần còn lại trong tổng vốn huy động là từ thị trường liên ngân hàng, tăng

Cơ cấu nguồn vốn huy động qua các năm có sự điều chỉnh. Nguồn vốn huy động

từ các TCKT và dân cư tăng nhanh và bền vững. Tổng vốn huy động từ các TCKT và

dân cư đạt 1.429,567 tỷ đồng năm 2009 (chiếm 69,7 % so với 51 % của năm 2008). Cụ

thể như sau:

Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng khách hàng

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm 2009 tăng/giảm

so với năm 2008 Vốn huy động Năm 2008 Năm 2009

Số tiền Tỷ lệ (%)

Tổ chức kinh tế 286.965 1.102.655 815.69 284%

Dân cư 151.848 326.912 175.064 115%

Tổng cộng 438.813 1.429.567 990.754 226%

Nguồn: Tổng hợp theo Báo cáo tài chính NHTM Cổ phần Đông Nam Á

Sự thay đổi về cơ cấu vốn huy động cũng được thể hiện ở giá trị tuyệt đối:

− Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế năm 2009 đạt 1.102,655 tỷ đồng tăng

284% so với cùng kỳ năm 2008, chiếm 79,3 % trong tổng vốn huy động từ

thị trường I.

− Huy động vốn từ dân cư tăng nhẹ từ 151,848 tỷ đồng năm 2008 lên

326,912 tỷ đồng năm 2009, tương ứng với mức tăng 115%, chiếm tỷ trọng

20,7 % tổng vốn huy động từ thị trường I.

Bên cạnh đó, trong cơ cấu vốn huy động chủ yếu là đồng nội tệ, đồng ngoại tệ

46

chiếm tỷ trọng nhỏ.

Bảng 2.3: Nguồn vốn huy động theo loại tiền

Đơn vị tính: Triệu đồng

So sánh năm 2009 Năm 2008 Năm 2009 với 2008 Chỉ tiêu

Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền %

VNĐ 286.800 66,17 1.031.386 72,30 744.510 259,48

Ngoại tệ quy 146.719 33,83 395.900 27,70 249.235 169,87 VNĐ

1.427.34 Tổng cộng 433.595 100 229,15 100 993.745 0

Nguồn: Tổng hợp theo Báo cáo tài chính NHTM Cổ phần Đông Nam Á

Theo bảng số liệu ta có thể thấy, đồng nội tệ chiếm chủ yếu trong cơ cấu vốn huy động

từ TCKT và dân cư qua ngân hàng. Trong vòng hai năm, huy động VNĐ từ TCKT và

dân cư tăng 744,510 tỷ đồng, tương ứng mức tăng 259,48 %, chiếm 72, 3 % tổng vốn

huy động năm 2009 còn huy động ngoại tệ (chủ yếu là USD) tăng không nhiều đạt

249,235 tỷ đồng tương ứng với mức tăng 169,87 %, chiếm 27,7 % tổng vốn huy động

từ TCKT và dân cư năm 2009. Điều này đặt ra một vấn đề cho ngân hàng: ngân hàng

phải tăng cường quan hệ với các công ty liên doanh, công ty có vốn đầu tư nước ngoài;

đồng thời ngân hàng cũng nên tìm kiếm các doanh nghiệp xuất nhập khẩu để tăng

nguồn vốn huy động của mình.

47

Cơ cấu huy động vốn xét theo kỳ hạn:

Bảng 2.4: Nguồn vốn huy động xét theo kỳ hạn

(Đơn vị tính: Triệu đồng)

So sánh năm 2009 Năm 2008 Năm 2009 với 2008 Chỉ tiêu

Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%)

Tiền gửi có kỳ hạn 239.484 55,24 738.464 51,75 499.391 208,43

Tiền gửi không kỳ 194.106 44,76 688.876 48,25 494.354 254,71 hạn

Tổng cộng 433.595 100 1.427.340 100 993.745 229,15

Nguồn: Tổng hợp theo Báo cáo tài chính NHTM Cổ phần Đông Nam Á

Trong cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn, ta thấy nguồn tiền gửi có kỳ hạn

chiếm tỷ trọng lớn hơn. Tuy nhiên, nguồn tiền gửi này đang có xu hướng giảm dần (từ

55,24 % năm 2008 xuống còn 51,75 % năm 2009) còn tiền gửi không kỳ hạn lại có xu

hướng tăng lên ( tăng 3,49 % trong tổng vốn huy động TCKT và dân cư). Hoạt động

huy động vốn an toàn và hiệu quả cho thấy uy tính của Ngân hàng TMCP Đông Nam

Á – chi nhánh Chợ Lớn trên thị trường đang tăng lên tạo đà và nền tảng cơ bản cho các

hoạt động khác và trong các giai đoạn tiếp theo.

2.3.3.2 Phân tích tình hình tín dụng tiêu dùng

+ Phân tích doanh số cho vay tiêu dùng

Kể từ ngày thành lập đến nay, ngân hàng luôn phấn đấu trong hoạt động kinh

doanh nhằm mục đích đạt hiệu quả cao trong mọi năm. Hiện nay, nhu cầu vay tiêu

dùng trong xã hội ngày càng tăng, đòi hỏi ngân hàng phải có biện pháp thích hợp để

đáp ứng nhu cầu vay vốn của người tiêu dùng. Đồng thời, ngân hàng phải xem xét

nhu cầu vay vốn, từ đó xét duyệt mức độ cho vay từng cá nhân sao cho phù hợp với

yêu cầu, đặc biệt phải đảm bảo nguồn vốn cho vay của ngân hàng. (cid:1) Doanh số cho vay tiêu dùng theo đối tượng cho vay

Có rất nhiều cách phân loại theo đối tượng cho vay, trong chuyên đề nghiên

48

cứu này tác giả lựa chọn tiêu thức thu nhập để làm cơ sở phân tích doanh số cho

vay tiêu dùng.

Nhìn chung doanh số cho vay của n gân hàng qua 2 năm 2008- 2009 đều

tăng, cho thấy rằng nguồn vốn của ngân hàng đã đảm bảo được nhu cầu vay tiêu

dùng , cụ thể như sau:

Bảng 2 .5 : Doanh số cho vay tiêu dùng theo đối tượng cho vay

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chênh lệch năm 2009 Năm 2008 Năm 2009 so với 2008 Khoản mục

Số tiền (%) Số tiền (%) Chênh lệch %

Thu nhập cao 225.548 32,70 435.538 209.990 93,1 34

Thu nhập trung bình 434.168 63,10 798.225 360.057 82,9 62

Thu nhập thấp 28.919 4,20 51.336 22.417 77,51 4

Tổng 688.835 100 1.281.099 100 592.264 86,03

Nguồn số liệu: Phòng tín dụng ngân hàng TMCP Đông Nam Á – chi nhánh Chợ Lớn

Qua số liệu thu thập tại ngân hàng, ta có thể nhận thấy được sự tăng trưởng

trong doanh số cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Trong vòng hai năm, doanh số cho

vay của ngân hàng đã tăng 86,03 % tức tăng từ 688,835 tỷ đồng năm 2008 lên thành

1.281,099 tỷ đồng năm 2009. Đó chính là kết quả của một chính sách cho vay linh

hoạt, không cứng nhắc của ngân hàng nhưng vẫn đảm bảo được yếu tố an toàn trong

cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên, qua số liệu cũng cho thấy sự không cân đối trong cơ cấu

cho vay, việc cho vay chủ yếu tập trung ở nhóm đối tượng có thu nhập trung bình (

chiếm 62% năm 2009) và thu nhập cao ( chiếm 34 % năm 2009) , nhóm thu nhập thấp

vẫn có nhưng tương đối ít. Nguyên nhân của sự mất cân đối này có thể giải thích được

là do tín dụng tiêu dùng căn cứ vào thu nhập của người đi vay để xét duyệt cho vay.

Chính vì vậy nhóm đối tượng có thu nhập trung bình và cao đảm bảo được khả năng

chi trả nợ vay hơn nhóm có thu nhập thấp. Hơn nữa, giai đoạn 2008-2009 nền kinh tế

đang gặp khủng khoảng cho nên để đảm bảo nguồn vốn cho vay của mình được trả

49

đúng thời hạn, ngân hàng giảm cho vay đối tượng có thu nhập thấp. Đây cũng là một

mặt hạn chế của ngân hàng. Trong tương lai, ngân hàng cần phải mở rộng hơn các dịch

vụ cho vay đối với nhóm đối tượng có thu nhập thấp để thu hút thêm khách hàng, tạo

uy tín đồng thời cũng giúp ích được một phần nào đó cho xã hội.

(cid:1) Doanh số cho vay tiêu dùng theo ngành nghề kinh doanh

Có rất nhiều cách để phân loại đối tượng vay theo ngành nghề kinh doanh. Trong

đề tài này, tác giả phân các đối tượng thành 4 nhóm đại diện cho 4 nhóm ngành nghề

khác nhau, bao gồm: nhóm công nhân viên chức, nhóm kinh doanh riêng, nhóm hành

nghề chuyên nghiệp (ca sĩ, diễn viên,….) và nhóm lao động tự do.

Bảng 2.6 : Doanh số cho vay tiêu dùng theo ngành nghề kinh doanh

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chênh lệch năm Năm 2008 Năm 2009 2009 so với 2008

Khoản mục

Chênh Số tiền (%) Số tiền (%) (%) lệch

Công nhân viên chức 330.256 48 675.187 52,7 344.931 104,45

Người kinh doanh riêng 220.281 32 421,325 32,88 201.044 91,33

Người hành nghề chuyên 117.263 17 157.702 12,32 40.439 34,79

nghiệp

Người lao động tự do 21.035 3 26.885 2,1 5.850 30,58

Nguồn số liệu:Phòng tín dụng ngân hàng TMCP Đông Nam Á – chi nhánh Chợ Lớn

Tổng 688.835 100 1.281.099 100 592.264 86,19

Thông qua bảng số liệu chúng ta nhận thấy vốn cho vay tiêu dùng có sự

chênh lệch theo từng ngành nghề kinh doanh. Trong đó,chiếm tỷ trọng nhiều nhất đó là

nhóm công nhân viên chức (chiếm 52,7 % năm 2009) và thấp nhất là nhóm người lao

động tự do (chiếm 2,1 % năm 2009). Trong đó, doanh số cho vay của công nhân viên

50

chức có tốc độ gia tăng nhanh nhất 104,45 % trong vòng hai năm. Ngược lại, doanh số

cho vay tiêu dùng của người lao động tự do và người hành nghề chuyên nghiệp lại có

xu hướng giảm. Nguyên nhân là do nhóm người lao động tự do có thu nhập không ổn

định trong giai đoạn này nên chi nhánh hạn chế việc cho vay còn nhóm hoạt động

hành nghề chuyên nghiệp lại không có nhu cầu cần vay vốn trong lúc này. (cid:1) Doanh số cho vay tiêu dùng theo các hình thức cho vay

Hình thức cho vay các rất nhiều tiêu thức để phân loại, trong chuyên đề này tác

giả chọn tiêu thức đảm bảo nợ vay để phân tích.

Bảng 2.7: Doanh số cho vay tiêu dùng theo hình thức cho vay

Đơn vị tính: triệu đồng

Chênh lệch năm Năm 2008 Năm 2009 2009 so với 2008 Khoản mục

Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%)

Có đảm bảo 660.554 96 1.222.173 95,4 561.619 85,03

Không có đảm bảo 28.281 4 58.926 4,6 30.645 114,18

Nguồn số liệu: Phòng tín dụng ngân hàng TMCP Đông Nam Á – chi nhánh Chợ Lớn

Tổng 688.835 100 1.281.099 100 592.264 86.03

Mặc dù việc cho vay không có đảm bảo chỉ đáp ứng đến một mức nào đó,

tuy nhiên trong những năm gần đây ngân hàng phát triển thêm các sản phẩm vay dành

cho công nhân viên trong chính ngân hàng. Điều này làm cho nhu cầu vay tiêu dùng

của công nhân viên chức ngày càng tăng làm cho sản phẩm vay tiêu dùng không có

đảm bảo tăng theo từ 4% năm 2008 lên 4,6 % năm 2009. Điều đó chứng tỏ ngân hàng

51

đang mở rộng việc cho vay cho các đối tượng khác nhau.

+ Phân tích doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng:

Cùng với doanh số cho vay thì doanh số thu nợ cũng là một vấn đề mà ngân

hàng đặc biệt quan tâm hơn, doanh số thu nợ thể hiện khả năng đánh giá khách

hàng của cán bộ tín dụng có đúng hay không. Nếu doanh số cho vay đánh giá khả

năng hoạt động của ngân hàng thì doanh số thu nợ sẽ cho ta thấy được hiệu quả hoạt

động kinh doanh của ngân hàng. Cụ thể như sau:

Bảng 2.8: Doanh số thu nợ cho vay theo đối tượng cho vay

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chênh lệch năm Năm 2008 Năm 2009 2009 so với 2008

Khoản mục

Chênh Số tiền (%) Số tiền (%) (%) lệch

Thu nhập cao 184.587 30,5 402.743 34,6 218.156 118,27

Thu nhập trung bình 397.521 65,7 719.771 61,8 322.250 81,06

Thu nhập thấp 23.619 3,8 41.611 3,6 17.992 80,87

Nguồn số liệu: Phòng tín dụng ngân hàng TMCP Đông Nam Á – chi nhánh Chợ Lớn

Tổng 605.727 100 1.164.125 100 558.398 92,4

Qua chỉ tiêu phân tích ở bảng trên, doanh số thu nợ trong năm 2009 đạt

1.164,125 tỷ đồng, tăng 558,398 tỷ đồng so với năm 2008 chỉ có 605,727 tỷ đồng

tương đương tăng 92,4 %. Trong đó đáng quan tâm nhất là nhóm đối tượng thu nhập

cao, ở năm 2008 doanh số thu nợ của nhóm này đạt 184,587 tỷ đồng chiếm 30,5 %

tổng doanh số thu nợ. Sang năm 2009, doanh số thu nợ ở nhóm này đạt 402,743 tỷ

đồng, tăng 118,27% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân làm cho doanh số thu nợ

ở nhóm đối tượng này tăng cao vì mặc dù năm 2008 là năm khủng hoảng, kinh tế gặp

nhiều khó khăn nhưng nhóm đối tượng này là những người có công việc ổn định,

không bị ảnh hưởng nhiều bởi khủng hoảng kinh tế. Trong khi đó, hai nhóm đối tượng

còn lại tăng chậm hơn nhưng xét về tỷ trọng thì lại đang có xu hướng giảm. Doanh số

52

thu nợ của nhóm đối tượng có thu nhập trung bình tăng 81,06 %, ở năm 2008 doanh số

thu nợ của nhóm này là 397,511 tỷ đồng chiếm 65,7% tổng doanh số thu nợ, sang năm

2009 doanh số thu nợ của nhóm này là 719,771 tỷ đồng chiếm 61,8 % . Doanh số thu

nợ của nhóm đối tượng có thu nhập thấp năm 2008 là 23,619 tỷ đồng chiếm 3,8 %

tổng doanh số thu nợ, bước sang năm 2009 là 41,611 tỷ đồng chiếm 3,6 % tổng doanh

số thu nợ. Nguyên nhân của tình trạng này là do năm 2008 là năm khủng hoảng kinh tế

toàn cầu, rất nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản gây ra thất nghiệp trong

toàn xã hội. Tình trạng này ngày càng tăng, chủ yếu ở đối tượng có thu nhập trung

bình và thấp, làm ảnh hưởng đến thu nhập của hai nhóm này và ảnh hưởng đến khả

năng chi trả nợ cho ngân hàng.

(cid:1) Doanh số thu nợ theo ngành nghề kinh doanh

Bảng 2.9: Doanh số thu nợ theo ngành nghề kinh doanh

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chênh lệch năm Năm 2008 Năm 2009 2009 so với 2008

Khoản mục

Chênh Số tiền (%) Số tiền (%) (%) lệch

Công nhân viên chức 285.665 47,21 622.710 53,5 337.045 118,03

Người kinh doanh riêng 183.982 30,4 343.405 29,5 159.423 86,73

Người hành nghề chuyên 119.815 19,8 176.911 15,2 57.096 47,66

nghiệp

Người lao động tự do 16.265 2,59 21.099 1,8 4.834 33,76

Nguồn số liệu: Phòng tín dụng ngân hàng TMCP Đông Nam Á – chi nhánh Chợ Lớn

Tổng 605.727 100 1.164.125 100 558.398 92,4

Qua bảng số liệu cho thấy cũng có sự biến đổi trong doanh số thu nợ đối với mỗi

ngành nghề kinh doanh. Tất cả các ngành nghề đều có doanh số thu nợ tăng trong

vòng hai năm nhưng tỷ trọng trong doanh số thu nợ của mỗi năm có sự tăng giảm

khác nhau. Nhóm công nhân viên chức có doanh số thu nợ tăng, theo đó doanh số thu

53

nợ của nhóm công nhân viên chức năm 2008 là 285,665 tỷ đồng chiếm 47,21 % doanh

số thu nợ, năm 2009 là 622,710 tỷ đồng chiếm 53,5 % doanh số thu nợ, tăng 118,03 %

. Nguyên nhân của việc tăng doanh số thu nợ của nhóm này là do công nhân viên chức

là đối tượng chủ yếu tham gia vào cho vay tiêu dùng và nhóm này không bị ảnh

hưởng nhiều từ thất nghiệp trong khủng hoảng kinh tế, thu nhập vẫn được đảm bảo,

doanh số thu nợ tăng lên. Còn các nhóm còn lại doanh số thu nợ vẫn tăng nhưng lại

giảm về tỷ trọng. Doanh số thu nợ của nhóm kinh doanh riêng tăng từ 183,982 tỷ

đồng năm 2008 lên 343,405 tỷ đồng năm 2009 nhưng tỷ trọng lại giảm từ 30,4 % năm

2008 xuống còn 25,9 % năm 2009. Nhóm lao động tự do có doanh số thu nợ tăng

4,834 tỷ đồng tương đương với 33,76 % nhưng xét về tỷ trọng lại giảm 0,8 % trong 2

năm. Doanh số thu nợ của nhóm hành nghề chuyên nghiệp tăng từ 119,815 tỷ đồng

năm 2008 lên 176,911 tỷ đồng năm 2009 nhưng tỷ trọng lại giảm từ 19,8 % năm 2008

xuống còn 15,2 % năm 2009. Nguyên nhân của việc giảm tỷ trọng này là do khi kinh

tế bị ảnh hưởng, nạn thất nghiệp chủ yếu rơi vào nhóm lao động tự do còn nhóm kinh

doanh riêng lại gặp khó khăn do khủng hoảng kinh tế từ đó ảnh hưởng đến thu nhập.

Còn đối tượng hành nghề chuyên nghiệp do không có nhu cầu vay cần vay vốn nên

doanh số thu nợ cũng giảm đi.

(cid:1) Doanh số thu nợ theo hình thức cho vay

Bảng 2.10: Doanh số thu nợ theo hình thức cho vay

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chênh lệch năm Năm 2008 Năm 2009 2009 so với 2008 Khoản mục

Số tiền (%) Số tiền (%) Chênh lệch (%)

Có đảm bảo 574.858 95 1.115.163 95,8 540.305 94

Không có đảm bảo 30.869 5 48.962 4,2 18.093 61,9

Nguồn số liệu: Phòng tín dụng ngân hàng TMCP Đông Nam Á – chi nhánh Chợ Lớn

Tổng 605.727 100 1.164.125 100 558.398 92,4

Qua bảng số liệu cho thấy doanh số thu nợ của hai hình thức đều tăng trong 2 năm.

Trong đó, doanh số thu nợ có đảm bảo năm 2008 là 574,858 tỷ đồng chiếm 95% tổng

54

doanh số thu nợ, sang năm 2009 là 1.115,163 triệu đồng chiếm 95,8 % tổng doanh số

thu nợ, tăng 94 %. Doanh số thu nợ của hình thức không có đảm bảo giảm 0,8 % về tỷ

trọng , nhưng lại tăng 18,093 tỷ đồng về số tuyệt đối.

Nhìn chung, công tác thu hồi nợ của Ngân hàng đã đạt được kết quả khả

quan, một mặt thể hiện được hiệu quả hoạt động của ngân hàng, ngân hàng đã tích

cực trong công tác thu hồi nợ, đảm bảo cho vay nhiều thu nợ cao. Tuy nhiên dù việc

thu nợ đạt kết quả cao nhưng cũng không thể nào thu hết nợ. Do đó, ngân hàng cần

phải tích cực hơn nữa trong công tác thu nợ và xem đây là mục tiêu phấn đấu trong

tương lai của mình.

+ Phân tích dư nợ cho vay tiêu dùng:

Dư nợ là chỉ tiêu đánh giá cả về doanh số cho vay và hiệu quả hoạt động kinh

doanh của ngân hàng. Nó liên quan đến nhiều chỉ tiêu và nhiều khía cạnh khác nhau

trong quá trình kinh doanh. Một số dư nợ được gọi là hữu hiệu thì nó phải nhất định,

ngân hàng sẽ thu giảm bớt để xoay chuyển đồng vốn, phản ánh thực tế được tình

hình cho vay tại thời điểm mà ngân hàng cần lập báo cáo trong khi doanh số cho

vay chỉ thể hiện số lượng đầu tư và quy mô đầu tư, hay có thể nói dư nợ phản ánh

số lượng và chất lượng của tín dụng nói chung. Để đạt được điều đó, ngân hàng

đã dần mở rộng phạm vi hoạt động của mình, cụ thể như sau:

(cid:1) Dư nợ theo đối tượng cho vay

Bảng 2.11: Dư nợ cho vay theo đối tượng cho vay

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chênh lệch năm 2009 Năm 2008 Năm 2009 so với 2008 Khoản mục

Số tiền % Số tiền % Chênh lệch %

Thu nhập cao 96.172 29,21 128.993 28,9 32.821 34,13

Thu nhập trung bình 214.591 65,2 289.528 64,8 74.937 34,73

Thu nhập thấp 18.406 5,59 28.185 6,3 9.779 52,72

Nguồn số liệu: Phòng tín dụng ngân hàng TMCP Đông Nam Á – chi nhánh Chợ Lớn

Tổng 329.169 100 446.706 100 117.537 35,56

55

Năm 2008, Tổng dư nợ là 329.169 triệu đồng, trong đó: nhóm thu nhập cao

đạt 96,172 tỷ đồng chiếm 29,21 %; nhóm thu nhập trung bình đạt 214,591 tỷ đồng

chiếm 65,2 %; nhóm thu nhập thấp đạt 18,406 triệu đồng chiếm 5,59 %. Trong năm

này, đáng quan tâm nhất là đối tượng thu nhập trung bình. Ngân hàng đã đầu tư vào

nhóm này khá nhiều, từ đó dẫn đến việc thu hồi được nợ cũng gặp không ít khó

khăn, cụ thể là dư nợ năm 2008 khá cao 214,591 tỷ đồng chiếm 65,2 % trong tổng

dư nợ.

Sang năm 2009, tổng dư nợ tăng lên đến 446,706 tỷ đồng trong đó dư nợ

ở các đối tượng đều tăng lên ở mức khá cao: nhóm thu nhập cao128,993 tỷ đồng

chiếm 28,9 %, tăng so với năm 2008 là 32,821 tỷ đồng tương đương tăng 34,13

%; nhóm thu nhập trung bình 289,528 tỷ đồng chiếm 64,8 % tăng so với năm 2008

là 74,937 tỷ đồng tương đương tăng 34,73 %; nhóm thu nhập thấp 28,185 tỷ đồng

chiếm 6,3%, tăng so với năm 2008 là 9,779 tỷ đồng tương đương tăng 52,72 %

Giai đoạn 2008-2009 có sự biến động trong tỷ trọng dư nợ cho vay theo đối

tượng, trong đó nhóm đối tượng có thu nhập trung bình và cao chiếm tỷ trọng ngày

càng giảm. Đồng thời, dư nợ của đối tượng có thu nhập thấp lại tăng lên. Nguyên nhân

của sự biến động này là do khủng hoảng kinh tế đã anh hưởng đến khả năng chi trả nợ

của các đối tượng, đặc biệt là những đối tượng có thu nhập thấp. Chính vì vậy ngân

56

hàng cần có những biện pháp, phương hướng để thu nợ cho vay làm giảm số dư nợ.

(cid:1) Dư nợ theo ngành nghề kinh doanh

Bảng 2.12: Dư nợ cho vay theo ngành nghề kinh doanh

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chênh lệch năm Năm 2008 Năm 2009 2009 so với 2008

Khoản mục

Chênh Số tiền % Số tiền % % lệch

Công nhân viên chức 180.368 54,8 232.773 52,17 52.405 29,06

Người kinh doanh riêng 75.659 22,98 153.512 34,42 77.853 103,04

Người hành nghề chuyên 60.903 18,51 41.748 9,35 19.155 31,53

nghiệp 12.239 3,71 18.673 4,06 6.434 48,36

Người lao động tự do

Nguồn số liệu: Phòng tín dụng ngân hàng TMCP Đông Nam Á – chi nhánh Chợ Lớn

Tổng 329.169 100 446.706 100 117.537 35,56

Qua bảng số liệu ta thấy trong năm 2008, tổng dư nợ là 329,169 tỷ đồng,

trong đó: nhóm công nhân viên chức đạt 180,368 tỷ đồng chiếm 54,8%; nhóm người

kinh doanh riêng đạt 75,659 tỷ đồng chiếm 22,98 %; nhóm người hành nghề chuyên

nghiệp đạt 60,903 tỷ đồng chiếm 18,51 %; nhóm người lao động tự do đạt 12,239 tỷ

đồng chiếm 3,71 %.

Sang năm 2009, tổng dư nợ lên đến 446,706 tỷ đồng trong đó dư nợ ở các

đối tượng đều tăng lên ở mức khá cao: nhóm công nhân viên chức đạt 232,773 tỷ đồng

chiếm 52,17 %, tăng so với năm 2008 là 52,405 tỷ đồng tương đương tăng 29,06% ;

nhóm người kinh doanh riêng đạt 153,6 tỷ đồng chiếm 34,42 % tăng so với năm 2008

là 77,853 tỷ đồng tương đương tăng 103,04 %; nhóm người hành nghề chuyên nghiệp

41,748 tỷ đồng chiếm 9,35 %, giảm so với năm 2008 là 19,155 tỷ đồng tương đương

giảm 31,53 %; nhóm người lao động tự do: 18,673 tỷ đồng chiếm 4,06 %, tăng so với

57

năm 2008 là 6,434 tỷ đồng tương đương tăng 48,36%.

Đáng quan tâm nhất là ở nhóm đối tượng kinh doanh riêng, dư nợ năm 2009

tăng lên so với năm trước đến 103,04 %. Điều này có thể được giải thích là do

đối tượng này chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế làm cho khả năng

thanh toán cho ngân hàng cũng bị hạn chế. Đặc biệt, dư nợ của đối tượng

hành nghề chuyên nghiệp lại giảm hơn một nữa là do đối tượng này trong

giai đoạn khủng hoảng kinh tế không có nhu cầu vay vốn nhưng họ vẫn có

khả năng thanh toán các khoản nợ cho ngân hàng nên dư nợ của nhóm này

giảm đáng kể.

(cid:1) Dư nợ theo hình thức cho vay

Bảng 2.13: Dư nợ cho vay theo hình thức cho vay

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chênh lệch năm Năm 2008 Năm 2009 2009 so với 2008 Khoản mục

Số tiền % Số tiền % Chênh lệch %

Có đảm bảo 314.464 95,5 421.944 94,5 107.480 34,04

Không có đảm bảo 14.705 4,5 24.762 5,5 10.057 68,03

Nguồn số liệu: Phòng tín dụng ngân hàng TMCP Đông Nam Á – chi nhánh Chợ Lớn

Tổng 329.169 100 446.706 100 117.537 35,56

Năm 2008, tổng dư nợ là 329,169 tỷ đồng, trong đó: nhóm có đảm bảo đạt

314,464 tỷ đồng chiếm 95,5 % và nhóm không có đảm bảo đạt 14,705 tỷ đồng chiếm

4,5 %

Sang năm 2009, tổng dư nợ lên đến 446,706 tỷ đồng trong đó dư nợ ở các

đối tượng đều tăng lên ở mức khá cao, nhóm có đảm bảo: 421,944 tỷ đồng chiếm 94,5

%, tăng so với năm 2008 là 107,480 tỷ đồng tương đương tăng 34,04 % và nhóm

không có đảm bảo: 24,762 tỷ đồng chiếm 5,5 %, tăng so với năm 2008 là 10,057 tỷ

đồng tương đương tăng 68,03 %

Để khắc phục tình trạng dư nợ ngày một tăng qua các năm, đòi hỏi các cán

58

bộ, công nhân viên ngân hàng phải có biện pháp thích đáng, đẩy mạnh công tác

thẩm định cho vay, đảm bảo nguồn vốn ngân hàng đầu tư có hiệu quả, đồng thời

việc quản lý chặt chẽ nguồn vốn của ngân hàng cũng giúp cho các hộ dân dễ dàng

đầu tư sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, có được nguồn thu nhập để hoàn trả cả

vốn và lãi cho Ngân hàng trong thời gian nhất định, giảm bớt được dư nợ kéo dài

qua các năm sau.

+ Phân tích tình hình nợ quá hạn

Trong việc cho vay ta vẫn coi nợ quá hạn là vấn đề tồn tại, là khuyết điểm trong

hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đó là khi vay vốn mất khả năng thanh toán dẫn

đến nợ quá hạn và khi đó ngân hàng phải chịu rủi ro về kinh tế. Chính vì vậy mà

hoạt động tín dụng ngân hàng càng lớn thì áp lực chịu rủi ro về nợ quá hạn càng cao.

Nó tăng lên về số tuyệt đối và tương đối. Do đó nợ quá hạn được đặt ra như là một

vấn đề cấp bách và được xem xét để hạn chế việc tăng lên một cách tối đa.

Bảng 2.14: Tình hình dư nợ phân theo các nhóm nợ

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chênh lệch năm 2009 Năm 2008 Năm 2009 so với 2008 Nhóm nợ

Số tiền (%) Số tiền (%) Chênh lệch %

Nhóm 1 321.808 97,81 434.228 97,36 112,42 34,93

Nhóm 2 2.495 0,76 4.626 1,04 2.131 0,86

Nhóm 3 3.881 1,18 869 0,19 3.020 77,84

Nhóm 4 613 0,19 4.425 1.002 3.812 624,59

Nhóm 5 372 0,06 2.558 0,42 2.186 90,91

Tổng 329.169 100 446.706 100 117.537 35,6

Nguồn: Phòng tín dụng ngân hàng TMCP Đông Nam Á – chi nhánh Chợ Lớn

Qua bảng tổng hợp tình hình dư nợ phân theo các nhóm nợ, ta có thể thấy được

59

nợ quá hạn (dư nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 ) trong hai năm 2008-2009 tăng nhẹ từ 2,2

% năm 2008 lên 2,65 % năm 2009 nhưng tỷ lệ nợ quá hạn này vẫn có thể kiểm soát

được (nhỏ hơn 5 %). Tuy nhiên, xét cụ thể đối với từng nhóm nợ thì nợ quá hạn thuộc

nhóm 4 và nhóm 5 tăng lên. Đây là một hạn chế của ngân hàng, ngân hàng cần có biện

pháp thích hợp để làm giảm tỷ lệ nợ quá hạn ở những nhóm này.

(cid:1) Nợ quá hạn theo đối tượng kinh doanh

Bảng 2.15: Nợ quá hạn theo đối tượng cho vay

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chênh lệch năm Năm 2008 Năm 2009 2009 so với 2008 Khoản mục

Số tiền (%) Số tiền (%) Chênh lệch %

Thu nhập cao 1.543 21,45 2.131 18,05 0.588 38,31

Thu nhập trung bình 4.781 66,38 7.967 67,59 3.186 66,53

Thu nhập thấp 0.865 12,17 1.686 14,36 0.802 92,05

Tổng 7.208 100 11.784 100 4.576 63,61

Nguồn số liệu: Phòng tín dụng ngân hàng TMCP Đông Nam Á – chi nhánh Chợ Lớn

Năm 2008 t ổng nợ quá hạn là 7,208 tỷ đồng , sang năm 2009 nợ quá hạn

lên đến 11,784 tỷ đồng, chênh lệch 4,576 tỷ đồng tương đương tăng 63,61 % so với

cùng kỳ năm trước. Trong đó nợ quá hạn của nhóm đối tượng có thu nhập cao tăng về

số tuyệt đối nhưng lại giảm về tỷ trọng, từ 21,45 % năm 2008 xuống còn 18,05 % năm

2009. Trong khi đó, nợ quá hạn của nhóm đối tượng có thu nhập trung bình và thấp lại

tăng cụ thể: nợ quá hạn của nhóm đối tượng có thu nhập trung bình tăng 3,186 tỷ

đồng, tương đương với tỷ lệ tăng 66,53 %, còn đối tượng có thu nhập thấp có nợ quá

hạn tăng 802 triệu đồng, tương đượng với mức tăng 92,05 % (nhóm đối tượng có tỷ lệ

60

tăng cao nhất).

(cid:1) Nợ quá hạn theo ngành nghề kinh doanh

Bảng 2.16: Nợ quá hạn theo ngành nghề kinh doanh

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chênh lệch năm Năm 2008 Năm 2009 2009 so với 2008

Khoản mục

Chênh Số tiền (%) Số tiền (%) % lệch

Công nhân viên chức 1.635 22,87 2.637 22,29 1.002 60,37

Người kinh doanh riêng 3.806 52,76 6.262 53,14 2.456 64,74

Người hành 661 nghề 9,11 914 7,75 253 37,88

chuyên nghiệp

Người lao động tự do 1.106 15,26 1.971 16,82 865 80

Nguồn: Phòng tín dụng ngân hàng TMCP Đông Nam Á – chi nhánh Chợ Lớn

Tổng 7.208 100 11.784 100 4.576 63,61

Qua bảng số liệu, ta thấy tình hình nợ quá hạn theo ngành nghề kinh doanh có

những biến động rõ rệt. Cụ thể là t ỷ t r ọ n g nợ quá hạn của nhóm công nhân viên

chức và người hành nghề chuyên nghiệp giảm còn nợ quá hạn của nhóm người kinh

doanh riêng và lao động tự do lại tăng. Trong đó, nợ quá hạn của lao động tự do đáng

quan tâm nhất, tăng từ 1,106 tỷ đồng năm 2008 lên 1,971 tỷ đồng năm 2009, tỷ lệ tăng

61

đạt 80 % tổng nợ quá hạn.

(cid:1) Nợ quá hạn theo hình thức cho vay

Bảng 2.17: Nợ quá hạn theo hình thức cho vay

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chênh lệch năm Năm 2008 Năm 2009 2009 so với 2008

Khoản mục

Chênh Số tiền (%) Số tiền (%) (%) lệch

Có đảm bảo 6.726 93,30 10.882 92,40 4.156 61,90

Không có đảm bảo 482 6,70 902 7,60 420 87,50

Nguồn số liệu: Phòng tín dụng ngân hàng TMCP Đông Nam Á – chi nhánh Chợ Lớn

Tổng 7.208 100 11.784 100 4.576 63,61

Qua bảng số liệu ta thấy, tình hình nợ quá hạn theo hình thức cho vay biến động

không nhiều. Nợ quá hạn của nhóm không có đảm bảo tăng nhanh 87,50 %, tương

đương 420 triệu đồng trong vòng 2 năm

2.4 Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng và khả năng cạnh tranh trong hoạt

động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Chợ Lớn

(cid:1) Thu lãi từ cho vay tiêu dùng

Để đánh giá được chất lượng của cho vay tiêu dùng thì chúng ta cần phải

xem xét khả năng sinh lời của khoản cho vay này. Thu lãi từ cho vay tiêu dùng đã đạt

được những kết quả rất khả quan. Liên tục tăng qua các năm với tốc độ cao. Dưới đây

62

là số liệu qua các năm:

Bảng 2.18: Thu lãi từ cho vay tiêu dùng

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm 2008 2009

Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền %

Thu lãi cho vay tiêu dùng 48.470 10,89 117.537 18

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính NHTM Cổ phần Đông Nam Á

Tổng thu lãi 445.000 100 650.000 100

Có thể nói đây là một dấu hiệu đáng mừng, đáng khích lệ để trong thời gian

tới ngân hàng còn có thể nâng cao hơn nữa tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng cho

vay. Từ đó nâng cao thu nhập cho ngân hàng. Tuy nhiên so với một số ngân hàng khác

thì tỷ lệ này cũng chưa thực sự cao. Do vậy ngân hàng cần phải cố gắng hơn nữa trong

thời gian tới.

(cid:1) Dư nợ cho vay tiêu dùng trên tổng dư nợ

Bảng 2.19: Dư nợ cho vay tiêu dùng trên tổng dư nợ

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm 2008 2009

Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền %

Dư nợ cho vay tiêu dùng 329.169 16,62 446.706 13,13

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính NHTM Cổ phần Đông Nam Á

Tổng dư nợ 1.979.000 100 3.396.000 100

Dư nợ cho vay tiêu dùng tăng từ 329,169 tỷ đồng năm 2008 lên 446,706 tỷ

đồng năm 2009. Tuy nhiên, tỷ trọng trong tổng dư nợ lại giảm đi. Nguyên nhân xuất

phát do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế làm cho nhu cầu tiêu dùng của người dân

hạn chế bớt. Do đó, người tiêu dùng không muốn vay vốn để đáp ứng nhu cầu đó.

Chính vì vậy trong thơi gian sắp tới, ngân hàng cần đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu

63

dùng hơn nữa để làm tăng nguồn thu lợi nhuận cho mình.

(cid:1) Tình hình nợ quá hạn từ cho vay tiêu dùng

Có thể nói, cho vay tiêu dùng là một loại hình cho vay có nhiều rủi ro nhất

song tình hình nợ quá hạn của cho vay tiêu dùng tại ngân hàng là khá khả quan. So với

các khoản cho vay khác thì cho vay tiêu dùng có tỷ lệ nợ quá hạn thấp nhất.

Bảng 2.20: Nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng

Đơn vị tính: %

Năm 2008 2009

Nợ quá hạn 2,2 2,65

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính NHTM Cổ phần Đông Nam Á

Nợ xấu 1,43 1,74

Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu qua các năm đã có sự thay đổi rõ rệt. Cùng với

sự phát triển của mình thì cho vay tiêu dùng đã có những sự thay đổi. Chính khủng

khoảng kinh tế đã làm cho tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu tăng lên. Năm 2008, tỷ lệ nợ quá

hạn là 2,2 % thì đến năm 2009 tăng lên 2,65 %, tương ứng nợ xấu năm 2008 là 1,43 %

thì năm 2009 chỉ còn 1,74 %. Tỷ lệ nợ xấu của hình thức cho vay này rất thấp và thấp

hơn rất nhiều so với mức chung của hoạt động cho vay của ngân hàng. Điều này cho

thấy ngân hàng đã biết cách quản lý và đã khắc phục thành công một nhược điểm lớn

của hoạt động cho vay tiêu dùng đó là tính rủi ro cao. Điều này đặt ra một thách thức

cho ngân hàng trong việc đánh giá các khoản cho vay và có những động thái tích cực

trong việc thu hồi vốn cho vay.

(cid:1) Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích

Một trong những quan tâm của ngân hàng là việc sử dụng vốn trong cho vay

tiêu dùng của khách hàng. Vì cho vay tiêu dùng là khoản cho vay mà ngân hàng đáp

ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, khoản vay này không đáp ứng nhu cầu kinh

doanh. Trong một số trường hợp khách hàng vay với mục đích tiêu dùng nhưng thực

chất lại là một khoản vay để kinh doanh do vậy đây sẽ là một rủi ro cho ngân hàng khi

cho vay. Ngân hàng đã cố gắng kiểm soát đối với khách hàng để giảm thiểu khả năng

64

này. Tỷ lệ này thường chiếm khoảng 0,4% tổng dư nợ cho vay tiêu dùng.

(cid:1) Những tồn tại và nguyên nhân

(cid:2) Tồn tại

Với những kết quả đạt được ở trên song ngân hàng vẫn còn bộc lộ nhiều

điểm yếu. Các dịch vụ cho vay tiêu dùng của ngân hàng còn chưa đáp ứng hết được

nhu cầu của khách hàng. So với các ngân hàng khác thì dịch vụ của ngân hàng vẫn còn

khá thiếu và yếu. Hoạt động cho vay tiêu dùng còn có nhiều bất cập, chưa thực sự

phản ánh đúng với năng lực hiện có của ngân hàng. Số lượng khách hàng đã ngày càng

tăng lên song vẫn chưa thực sự chiếm được tỷ trọng cao so với các ngân hàng khác.

Ngoài ra ngân hàng còn có một số hạn chế về nguồn nhân lực, công nghệ,… Dịch vụ

cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại chưa đáp ứng được hết nhu cầu của

khách hàng. Hiện ngân hàng chủ yếu cho vay trực tiếp đối với người mua, áp dụng đối

với hàng tiêu dùng lâu bền như xe hơi, nhà cửa,… Hình thức áp dụng này của ngân

hàng sẽ có ít rủi ro hơn so với cho vay gián tiếp qua doanh nghiệp bán lẻ vì ngân hàng

có thể tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng, có thể phân tích tình hình tài chính họ dễ

hơn, nhưng như thế doanh số cho vay của ngân hàng sẽ giảm đi. Vì vậy ngân hàng

muốn tăng hình thức cho vay gián tiếp thì các ngân hàng phải tạo ra nhiều hình thức

hấp dẫn cho người tiêu dùng để phù hợp với nhiều khách hàng bằng cách: Bắt tay với

các doanh nghiệp bán lẻ, tiêu dùng hạn mức, cấp thẻ víp, tiêu dùng qua thẻ…

Do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, giá dầu tăng cao, đồng

tiền bị mất giá, nền kinh tế Mỹ suy thoái. Điều này làm cho nền kinh tế Việt nam gặp

không ít khó khăn, trong đó có ngân hàng. Các ngân hàng cạnh tranh nhau gay gắt,

làm tăng lãi suất huy động vốn lên đến mức báo động dẫn đến buộc ngân hàng tăng lãi

suất cho vay, gây khó khăn cho các doanh nghiệp tìm nguồn vốn hỗ trợ. Mặt khác, tỷ

giá lên cao cũng gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất bằng nguyên

liệu nhập khẩu, trong đó không ít doanh nghiệp là khách hàng lớn và thường xuyên

của ngân hàng, do đó ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động cho vay và thu nợ của ngân

hàng nói chung cũng như Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh Chợ Lớn nói

riêng.

Sự chưa hoàn chỉnh và thiều đồng bộ của hệ thồng luật pháp đặc biệt là các

điều luật về đất đai, tài sản thế chấp,… Điều này gây khó khăn cho ngân hàng trong

việc xem xet đánh giá khách hàng về tư cách pháp lý cũng như khả năng tài chính khi

65

tiến hành thẩm đình cho vay.

Hiện nay hoạt động chủ yếu của ngân hàng tập trung ở miền Bắc, hoạt động

tại khu vực miền Nam chư thực sự nổi trội. Chính vì thế, Ngân hàng TMCP Đông

Nam Á - Chi nhánh Chợ Lớn gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của ngân hàng khác, đặc

biệt là các ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thành phố Hồ

Chí Minh. Các ngân hàng này có một cơ sở kỹ thuật, trang thiết bị, công nghệ ngân

hàng hiện đại, các loại hình phục vụ khách hàng phong phú đa dạng, có tiềm lực tài

chính mạnh, đặc biệt là nguồn tài chính trung dài hạn và ngoại tệ với một hệ thống

thông tin liên lạc tốt đã cho phép họ giảm chi phí và vì vậy giá cả đầu vào và đầu ra

thường thấp hơn tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ đối với Ngân hàng TMCP Đông Nam

Á - Chi nhánh Chợ Lớn. Ngoài ra hệ thống các ngân hàng thương mại quốc doanh

đang tạo ra sự cạnh tranh gay gắt, được hình thành từ lâu, được sự ưu đãi của Nhà

nước.

Vì thời gian đi vào hoạt động chưa lâu, ngành Ngân hàng lại là một lĩnh vực

hết sức nhạy cảm đối với những biến động của nền kinh tế. Chính vì vậy ngân hàng

gặp phải không ít khó khăn về trình độ, tuyển và chọn lọc cán bộ nhân sự, sự bắt nhịp

khoa học kỹ thuật, cơ sở vật chất kỹ thuật tương đồng, trang bị công nghệ cũng như

mạng lưới hoạt động,… (cid:2) Nguyên nhân

o Nguyên nhân chủ quan

− Hoạt động cho vay tiêu dùng chỉ mới bắt đầu từ một vài năm gần đây, do vậy

không có được nhiều kinh nghiệm trong cho vay tiêu dùng. Đây là một nhân

tố ảnh hưởng khá lớn đến khả năng cho vay của ngân hàng.

− Quy trình cho vay tiêu dùng còn ghép chung vào cho vay cá nhân nên còn

nhiều chồng chéo.

− Nguồn nhân lực thiếu cũng là một yếu tố quan trọng hàng đầu, số lượng nhân

viên có thể hoạt động tốt trong cho vay tiêu dùng là rất ít ỏi do đó không đáp

ứng được nhu cầu vay ngày càng phát triển nhanh chóng. Khó có thể cạnh

tranh được với những ngân hàng đã có được một đội ngũ nhân viên có kinh

nghiệm, có trình độ chuyên môn trong cho vay tiêu dùng. o Nguyên nhân khách quan

− Hành lang pháp lý chưa đầy đủ, rõ ràng và thiếu đồng bộ. Hiện nay hành lang

66

pháp lý về cho vay tiêu dùng còn rất thiếu và yếu. Cho vay tiêu dùng chủ yếu

áp dụng các văn bản chung trong cho vay. Trong khi cho vay tiêu dùng có

nhiều điểm riêng, khác biệt. Chính vì vậy mà các ngân hàng đều tự xoay sở

trong việc thế chấp và đăng ký tài sản đảm bảo. Đồng thời ngân hàng phải cân

nhắc kỹ lưỡng để cho vay vì sợ vướng mắc khi giải quyết tranh chấp.

− Do tiêu chí khách hàng đưa ra ngày càng nhiều. Trong mọi lĩnh vực thì khách

hàng luôn được coi là thượng đế, do vậy để đáp ứng được nhu cầu của khách

hàng là rất khó khăn. Trong điều kiện hiện nay, thông tin cập nhật thường

xuyên và mọi người đều có thể xem xét đánh giá các ngân hàng với nhau.

Khách hàng ngày càng đòi hỏi các yêu cầu cao hơn, họ muốn được vay với

thủ tục nhanh gọn, thời gian nhanh nhất. Vì vậy ngân hàng ngày càng phải nổ

lực hơn để có thể kéo khách hàng lại phía mình.

− Cho vay tiêu dùng được ví là “một miếng bánh” khá hấp dẫn, các ngân hàng

đều có cố gắng tạo điểm khác biệt cho sản phẩm cho vay tiêu dùng của mình

để giữ chân và thu hút khách hàng. Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường đòi

hỏi ngân hàng phải tìm hướng đi cụ thể cho mình, tạo ra những điểm khác

biệt so với các ngân hàng khác.

Kết luận chương II : Trong chương II, sau khi giới thiệu khái quát về Ngân hàng

thương mại cổ phần Đông Nam Á. Bản luận văn đi sâu trình bày và phân tích thực

trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh

Chợ lớn. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng khá đa dạng và phong phú. Trên cơ sở phân

tích tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh Chợ

lớn, bản luận văn đã phân tích những mặt tồn tại với những nguyên nhân khách quan

và chủ quan trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Chợ lớn của Ngân hàng

TMCP Đông Nam Á. Các phần trình bày trong chương II, tạo cơ sở để phát triển

67

chương tiếp theo của bản luận văn.

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN

HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁNH CHỢ LỚN

GIAI ĐOẠN 2011- 2012

3.1 Xu hướng phát triển cho vay tiêu dùng trong thời gian sắp tới

Cho vay tiêu dùng hay nói rộng hơn là hoạt động ngân hàng bán lẻ sẽ là

hướng tập trung của hầu hết các ngân hàng thương mại, đặc biệt là các Ngân hàng

TMCP Việt Nam trong thời gian tới. Đây cũng là xu hướng tất yếu của sự phát triển

chung của các tổ chức tín dụng thế giới và khu vực. Có thể tham khảo qua một con số

là mức lợi nhuận của hoạt động cho vay tiêu dùng ở Mỹ chiếm 60% tổng lợi nhuận từ

hoạt động cho vay chung từ những năm 1996. Phân tích kỹ thêm trong cơ cấu cho vay

tiêu dùng thì vay mua nhà luôn chiếm tỷ trọng tối thiểu là 50% ở hầu hết các ngân

hàng thương mại. Mà thị trường bất động sản sẽ trở thành một trong những thị trường

quan trọng trong nền kinh tế, đặc biệt là ở những thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh. Theo dự báo thành phố Hồ Chí Minh sẽ cần tới 12 triệu m2 nhà ở đến 2011, nhưng có lẽ chỉ thực hiện được 4 triệu m2. Tại Hà Nội, tình hình cũng tương tự.

Hiện nay theo đánh giá khát khao một chỗ ở chất lượng cao của lớp người trung lưu

mới nổi lên tại Việt Nam đã tạo ra một sự bùng nổ trong lĩnh vực xây dựng căn hộ

chung cư. Với xu thế phát triển của thị trường, cho vay bất động sản sẽ phát triển

nhanh chóng trong thời gian tới. Hơn nữa thu nhập của người dân đặc biệt ở khu vực

thành thị ngày càng cao thì càng mong muốn hướng tới các tiện ích về phương tiện đi

lại, du học, chữa bệnh ở nước ngoài sẽ tạo tiềm năng trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng

trong thời gian tới. Mặt khác, việc phát triển cho vay tiêu dùng sẽ góp phần hạn chế

ảnh hưởng của chu kỳ kinh doanh, là yếu tố tác động rất lớn đối với các hoạt động cho

vay truyền thống của ngân hàng đồng thời nó cũng giúp các ngân hàng giảm bớt cạnh

tranh gay gắt từ các tổ chức nước ngoài vốn có rất nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực

hoạt động này khi hội nhập.

3.2 Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Đông

Nam Á – Chi nhánh Chợ Lớn

3.2.1 Định hướng chung

Xây dựng và phát triển SeABank trở thành ngân hàng bán lẻ tiêu biểu tại Việt Nam là

68

chiến lược phát triển cốt lõi của SeABank thời gian tới. Trong chiến lược phát triển

ngân hàng bán lẻ, SeABank sẽ tập trung đặc biệt vào khách hàng cá nhân (bắt đầu

bằng thị trường đại chúng và thị trường trung lưu, sau đó sẽ tiến tới thị trường cao cấp)

nhưng vẫn phát triển đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ và một số doanh nghiệp lớn.

Các sản phẩm dịch vụ của SeABank được thiết kế đa dạng phù hợp với nhu cầu và

năng lực tài chính của từng đối tượng và phân khúc khách hàng khác nhau.

SeABank phấn đấu trở thành Tập đoàn Tài chính Ngân hàng bán lẻ tiêu

biểu tại Việt Namvới các giá trị nổi bật về uy tín thương hiệu và chất lượng sản phẩm

dịch vụ, tài sản... SeABank nói chung và chi nhánh Chợ Lớn nói riêng cam kết mang

đến cho các khách hàng một tập hợp các sản phẩm – dịch vụ có tính chuyên nghiệp

cao đáp ứng tối đa nhu cầu của từng đối tượng khách hàng, tối ưu hoá các giá trị cho

khách hàng, lợi ích cổ đông và sự phát triển bền vững của tập đoàn, đóng góp vào sự

phát triển chung của cộng đồng và xã hội.

Trong bối cảnh kinh tế hội nhập hiện nay, nhất là kể từ khi Việt Nam gia

nhập WTO môi trường cạnh tranh giữa các định chế tài chính ngày càng trở nên gay

gắt, Ngân hàng TMCP Đông Nam Á SeABank xác định việc đổi mới ngân hàng nhằm

nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng cường năng lực kiểm soát rủi ro và hiệu quả hoạt

động, đóng vai trò quyết định đối với sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng.

Để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường này, ngân hàng đã xác

định được hướng đi cho riêng mình với mục tiêu là sẽ trở thành một trong những chi

nhánh hàng đầu trong hệ thống Ngân hàng TMCP Đông Nam Á.

3.2.2 Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng

Cho vay tiêu dùng là hướng đi mới của ngân hàng. Do đó, để thực hiện mục tiêu đã đề

ra ngân hàng cần tiếp tục mở rộng thị phần, nâng cao khả năng cạnh tranh, nâng cao

chất lượng các sản phẩm cho vay tiêu dùng. Từ những định hướng trên ngân hàng cần

sớm triển khai những công việc sau:

(cid:2) Triển khai nhanh hoạt động của khối khách hàng cá nhân. Đây là nội dung

được quan tâm hàng đầu trong giai đoạn này.

(cid:2) Chuẩn bị lại quy trình tác nghiệp đang được áp dụng để nâng cao chất

lượng các sản phẩm cho vay tiêu dùng.

(cid:2) Cần phát triển thêm các dịch vụ mới nhằm đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng

69

thêm đối tượng khách hàng, phát triển công nghệ thông tin.

(cid:2) Tập trung nhiều vốn hơn cho hoạt động cho vay tiêu dùng, tiếp tục tăng

doanh số và dư nợ cho vay.

(cid:2) Nâng cao trình độ của các cán bộ - nhân viên tín dụng.

(cid:2) Thường xuyên đánh giá và phân loại khách hàng nhằm lựa chọn những

khách hàng tiềm năng và đưa ra các sản phẩm dịch vụ phù hợp đáp ứng

nhu cầu khách hàng.

3.3 Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP

Đông Nam Á – Chi nhánh Chợ Lớn. Giai đoạn 2011- 2012

3.3.1 Hoàn thiện chính sách tín dụng (cid:2) Tăng tỉ lệ vay/giá trị TSĐB

Đối với những khách hàng có khả năng trả nợ tốt với những nhu cầu vay

tiêu dùng cho mua nhà hay tài sản lớn nếu chỉ được vay 70% giá trị phương án xin vay

(giá trị do ngân hàng thẩm định) sẽ chưa đủ đáp ứng nhu cầu vay của họ. Để tăng khả

năng cạnh tranh trong thời gian tới ngân hàng nên xem xét tới tỷ lệ này thay đổi linh

hoạt theo nhu cầu khách hàng và mặt bằng chung của thị trường. Mức đó có thể lên tới

80%-85% đối với những khách hàng có khả năng trả nợ tốt.

(cid:2) Tăng thời gian cho vay tiêu dùng

Hiện nay thời gian cho vay trả góp mua nhà phổ biến ở mức 2-3 năm

như thực tế ngân hàng đang triển khai là rất ngắn. Không phù hợp với khả năng chi trả

gốc, lãi hàng kỳ của đại bộ phận có thu nhập trung bình những đối tượng có thu nhập

trung bình trong xã hội, Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - chi nhánh Chợ Lớn nên

tăng thời hạn này để thu hút được khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh. (cid:2) Linh hoạt trong chấp nhận hồ sơ tài sản thế chấp

Hiện nay tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử

dụng đất ở các đô thị còn rất chậm. Hơn nữa với các khu chung cư mới xây việc cấp

giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà sẽ rất lâu, mà giá trị của các khu chung cư này khá

cao, hoàn toàn có thể được chấp nhận làm tài sản đảm bảo cho ngân hàng. Vậy khi xét

thấy chủ sở hữu có nhân thân tốt và nếu được chính quyền địa phương xác nhận là đã

cư trú lâu dài và có căn cứ pháp lý chứng thực quyền sở hữu này thì nên linh động

70

chấp nhận là vật thế chấp khi vay vốn ngân hàng.

(cid:2) Cải tiến chất lượng dịch vụ

Thời gian giao dịch nhanh, thủ tục đơn giản, có thể tăng cường giao dịch

ngoài giờ hành chính và trong giờ nghỉ trưa để tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa với

khách hàng là cán bộ công nhân viên chức đến giao dịch với ngân hàng.

3.3.2 Đa dạng hóa các sản phẩm cho vay tiêu dùng

(cid:2) Phát triển hơn nữa các dịch vụ cho vay tín chấp đối với CBCNV tại các doanh

nghiệp.

(cid:2) Cần đưa ra mức tính dụng và lãi suất cho vay hợp lý để thu hút khách hàng.

Tuy nhiên cũng không nên cố định một hạn mức nào đó mà cần căn cứ vào khả

năng trả nợ của khách hàng để có thể xét cho vay với hạn mức cao hơn. (cid:2) Các ngân hàng tuy đưa ra chương trình cho vay đối với CBCNV rất mạnh

nhưng khi triển khai thì gặp nhiều bất cập do không đủ nhân viên thẩm định

hoặc không bố trí được khi địa bàn cho vay phân tán. Chính vì vậy ngân hàng

nên áp dụng 2 quy trình cho vay. Đó là quy trình cho vay riêng đối với từng

khách hàng và quy trình cho vay thông qua các đầu mối. Cần lưu ý là phải xác

định rõ ràng quyền lợi và trách nhiệm của các bên (ngân hàng - đại diện của

bên vay - người vay) cũng như quy định rõ việc phối hợp trong quá trình thẩm

định và thu hồi nợ.

(cid:2) Chú ý đến các sản phẩm vay hỗ trợ du học, giải quyết việc làm: Xu hướng tới

đây các sản phẩm cho vay du học, cho vay hỗ trợ lao động nước ngoài đang

phát triển mạnh mẽ, Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - chi nhánh Chợ Lớn có

thể phối hợp với các Công ty du học, các Công ty xuất khẩu lao động Việt

Nam để các Công ty này giới thiệu những đối tượng ký hợp đồng du học, ký

hợp đồng xuất khẩu lao động đến vay vốn ở Ngân hàng TMCP Đông Nam Á -

chi nhánh Chợ Lớn.

3.3.3 Mở rộng quan hệ với các đơn vị hỗ trợ hoạt động ngân hàng (cid:2) Đối với cho vay mua nhà

• Quan hệ với các cơ quan quản lý Nhà đất: Trong quá trình phát triển hoạt động

cho vay mua nhà và hoạt động tín dụng chung Ngân hàng TMCP Đông Nam Á -

chi nhánh Chợ Lớn lên đẩy mạnh quan hệ với các cơ quan trên. Việc quan hệ

71

mật thiết với các cơ quan trên sẽ giúp ngân hàng có được những hiểu biết về các

định hướng quy hoạch trong tương lai, thị trường bất động sản, cung cầu của nó và

những biến động trên thị trường. • Quan hệ với ủy ban nhân dân các thành phố: đặc biệt trong thời gian tới trong

chính sách giải quyết vấn đề nhà ở cho người có thu nhập thấp tại các đô thị của

nước ta thì có giải pháp là các căn hộ sau khi xây dựng được giao cho ủy ban

nhân dân các thành phố cho thuê và cho vay tiền để mua. Như vậy với chính

sách như trên thì các ngân hàng thương mại đương nhiên có thêm một đối thủ

cạnh tranh mặc dù trong hoạt động này không phải là sở trường của họ nhưng

chính sách đã được vạch ra. Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - chi nhánh Chợ

Lớn nên liên kết với họ để họ cho phép hoặc giới thiệu với khách hàng của họ

đến Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - chi nhánh Chợ Lớn vay vốn mua nhà.

Nếu được như vậy thì ngân hàng đã “thêm bạn, bớt thù” và đối với các tổ chức

trên thì họ vẫn đảm bảo được yêu cầu chính là bán nhà đến các đối tượng có nhu

cầu hợp lý và những gì không phải là chuyên môn của họ thì đã được gửi đến

một nơi tin tưởng.

• Liên kết với các Công ty Địa ốc, các Tập đoàn kinh doanh Bất động sản: ký kết

hợp đồng liên kết giữa 3 bên: các Công ty Địa ốc, các Tập đoàn kinh doanh Bất

động sản, ngân hàng và khách hàng, nhờ đó nếu khách hàng có nhu cầu mua

nhà nhưng chưa thể đáp ứng ngay về tài chính thì họ có thể nghĩ tới ngân hàng

thông qua sự giới thiệu hay sự đồng ý của các Công ty Địa ốc, các Tập đoàn

kinh doanh Bất động sản.

(cid:2) Đối với cho vay mua ôtô: Thiết lập các mối quan hệ với các hãng phân

phối ôtô hiện có trên lãnh thổ Việt Nam để các hãng này có thể giới thiệu

khách hàng đến với dịch vụ cho vay mua ôtô của ngân hàng.

3.3.4 Nâng cao hiệu quả của hoạt động Marketing

- Marketing ngân hàng mặc dù đã được đề cập từ lâu nhưng mãi vào những năm

60 marketing ngân hàng mới được tiếp cận và ứng dụng.

- Ở Việt Nam, việc làm quen với marketing ngân hàng còn diễn ra muộn hơn,

khoảng những năm cuối của thập niên 80, và cho tới nay hiệu quả của việc

ứng dụng marketing ngân hàng còn hạn chế, chủ yếu tập trung vào các hoạt

động bề nổi như quảng cáo, khuếch trương, còn các hoạt động chủ yếu có ý

72

nghĩa quyết định thành công trong thực hành marketing như: nghiên cứu

- khách hàng, định vị hình ảnh, nâng cấp về chất lượng dịch vụ ngân hàng còn

rất mờ nhạt và hạn chế. Điều này xảy ra không chỉ đối với Ngân hàng TMCP

Đông Nam Á - chi nhánh Chợ Lớn mà nhìn chung đa số các ngân hàng

Thương mại Việt Nam chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của marketing

trong hoạt động của ngân hàng. Vì vậy, để đưa marketing thực sự thâm nhập

vào ngân hàng và phát huy tác dụng của nó thì cần phải thực các giải pháp sau: - Các cán bộ ngân hàng cần phải nhanh chóng chuyển sang tư duy kinh doanh

mới, lấy quan điểm marketing làm phương châm chủ đạo.

- Triết lý marketing cần phải được thâm nhập vào tất cả các bộ phận, tất cả các

nhân viên trong ngân hàng.

- Thành lập phòng chức năng marketing để đề ra định hướng marketing một

cách bài bản, với đội ngũ nhân viên am hiểu và nhạy cảm về marketing. - Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - chi nhánh Chợ Lớn phải tích cực và chủ đạo

trong quan hệ với khách hàng kể cả khách hàng truyền thống và khách hàng

tiềm năng. Cụ thể đối với khách hàng kinh doanh có hiệu quả và uy tín thì

ngân hàng phải chủ động đến đặt quan hệ tín dụng chứ không ngồi chờ khách

hàng đến xin vay.

Phải xây dựng chiến lược khách hàng đúng đắn

Phải mở rộng và nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ.

- - - Tuy nhiên, để đưa được marketing ngân hàng vào thực tế thì cần phải có nhiều

thời gian và tích lũy kinh nghiệm. Nhưng đây là một điều thực sự cần thiết đối

với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam, đặc biệt khi sự cạnh tranh trong

lĩnh vực ngân hàng chỉ mới dừng ở bước quảng cáo, ở nghệ thuật lôi kéo

khách hàng nhưng để đảm bảo sự phát triển lâu dài ngân hàng cần có sự đầu tư

thích đáng cho lĩnh vực này.

3.3.4.1 Cần xây dựng chiến lược khách hàng lâu dài

Để có được khách hàng đã khó nhưng giữ chân được những khách hàng

này đòi hỏi Ngân hàng phải có một chiến lược về khách hàng lâu dài và bền vững,

điều này không phải là đơn giản. Chiến lược này phải đảm bảo thu hút, hấp dẫn và có

khả năng thỏa mãn được các đối tượng khách hàng đang có nhu cầu về dịch vụ ngân

73

hàng hoặc hiện đã sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng cung cấp.

Ngân hàng đã thành lập phòng quản lý khách hàng với chức năng tham

mưu cho Ban giám đốc về các biện pháp nhằm thu hút và thỏa mãn các nhu cầu của

khách hàng. Hoạt động này ngày càng mang tại hiệu quả đối với ngân hàng. Cần xây

dựng một chiến kinh doanh tổng hợp bao gồm các chiến lược cụ thể như: phân tích thị

trường, đánh giá đối thủ cạnh tranh, đánh giá nội bộ ngân hàng, rút ra những mặt mạnh

yếu của ngân hàng so với đối thủ cạnh tranh, từ đó dự đoán các diễn biến của thị

trường… Để các cán bộ này hoạt động có hiệu quả, cần có sự phối hợp nhịp nhàng,

đồng bộ, giúp đỡ lẫn nhau giữa cán bộ tín dụng và cán bộ các phòng khác, tạo nên hiệu

quả trong công việc.

3.3.4.2 Chọn chiến lược phát triển thương hiệu

Cần chọn chiến lược phát triển thương hiệu. Điều quan trọng nhất trong

chiến lược này là phải đặt thương hiệu trong mối quan hệ với sản phẩm của ngân hàng.

Việc chọn thương hiệu SeaBank sẽ giúp cho giúp cho Ngân hàng TMCP Đông Nam Á

- chi nhánh Chợ Lớn tạo ra hình ảnh sản phẩm khác biệt với những tiện ích riêng so

với đối thủ cạnh tranh trong mắt khách hàng. Điều này đã được thể hiện qua cách đặt

tên các sản phẩm cho vay của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á như cho vay mua ôtô

SeACar, cho vay mua nhà SeAHome, cho vay tiêu dùng SeABuy, cho vay du học

SeAStudy. Ngoài ra còn 1 số biện pháp cụ thể khác là ban hành quy định chuẩn cho

logo của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á gồm ý nghĩa, tỷ lệ chuẩn của biểu tượng, kết

cấu của biểu tượng, màu sắc của biểu tượng, tiêu chuẩn ứng dụng khi thể hiện trên

giấy in, văn phòng phẩm, quà tặng, quầy giao dịch…

3.3.4.3 Đẩy mạnh chính sách giao tiếp khuếch trương (cid:2) Hoàn thiện phong cách giao tiếp với khách hàng

Với phương châm hoạt động của các Ngân hàng là “hướng tới khách

hàng”, việc hoàn thiện chính sách giao tiếp với khách hàng sẽ giúp một phần đáng kể

vào việc làm hài lòng, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, tạo điều kiện nâng cao hiệu

quả hoạt động của Ngân hàng.

Việc giao tiếp với khách hàng có ý nghĩa quan trọng trong việc thu hút

khách hàng, góp phần tạo nên hình ảnh tốt đẹp về ngân hàng trong lòng khách hàng,

đây chính là phương thức quảng cáo tốt nhất cho ngân hàng với một chi phí thấp nhất

Thiết kế đồng phục: cần có đồng phục chung cho toàn hệ thống. Do

74

Ngân hàng TMCP Đông Nam Á có chi nhánh trên toàn quốc nên cần chú ý đến chất

liệu vải sao cho vừa bảo đảm tính thẩm mỹ và thuận tiện trong công việc đối với

CBCNV.

Thiết kế nội thất: quy định diện tích tối thiểu cho một quầy giao dịch,

thiết kế bàn quầy, ghế, giá để tờ rơi giới thiệu sản phẩm, bàn tiếp khách, bảng chỉ dẫn

khách hàng…

Điều quan trọng nhất trong chính sách giao tiếp với khách hàng là thái

độ phục vụ, tác phong của nhân viên ngân hàng nói chung và nhân viên tín dụng nói

riêng. Dưới con mắt của khách hàng, nhân viên chính là hình ảnh của ngân hàng. Do

vậy, thái độ phục vụ tận tình, chu đáo, cùng vưói tác phong công nghiệp nhanh chóng,

chính xác, nhân viên ngân hàng sẽ tạo nên ấn tượng tốt đẹp với khách hàng, góp phần

xây dựng hình ảnh của ngân hàng.

(cid:2) Phát triển chính sách khuếch trương

Thực tế hiện nay cho thấy, nhu cầu vay tiêu dùng của dân cư là rất lớn

nhưng số lượng khách hàng đến với Ngân hàng còn chưa nhiều. Nguyên nhân chủ yếu

của điều này là do khách hàng cá nhân chưa có được những thông tin đầy đủ về hoạt

động cho vay tiêu dùng của Hội sở, hoặc nếu biết được thông tin rồi thì cũng chưa

nhận thức được đầy đủ về những lợi ích mà hoạt động cho vay mang lại, họ còn đắn

đo, e ngại khi tới vay ngân hàng.

Nguồn thông tin chủ yếu mà khách hàng cá nhân có thể tiếp cận để hiểu

về cho vay tiêu dùng đó là thông qua hệ thống báo chí, truyền hình, qua chính những

người đã vay tiêu dùng tại ngân hàng.

Báo chí hiện nay là một phương tiện truyền thông rất hữu ích, thông tin

về ngân hàng cũng được thường xuyên đăng tải trên mặt báo, nhưng những báo này

thường là báo chuyên ngành nên chỉ có những người trong ngành ngân hàng, những

người công việc hoạt động có liên quan tới ngân hàng, những người học về ngân hàng

mới đọc nó. Còn đại đa số người dân ít quan tâm tới những loại báo chí này, vì vậy sự

hiểu biết về tín dụng ngân hàng nói chung và tín dụng tiêu dùng nói riêng còn rất hạn

chế.

Các kênh truyền hình thường chỉ đưa những tin quan trọng, những sự

thay đổi, những Quyết định mới ra hay sự biến động trên thị trường tiền tệ quốc tế…

còn việc đưa tin tỉ mỉ về nghiệp vụ nhỏ của ngân hàng thì rất hiếm trừ khi ngân hàng

75

muốn quảng cáo nó trên truyền hình. Tuy nhiên, với những thông tin ít ỏi mà người

dân nhận được từ truyền hình thì không đủ để hiểu về nghiệp vụ nữa chứ chưa nói đến

hiểu về lợi ích của nghiệp vụ.

Những người đã và đang sử dụng loại hình cho vay tiêu dùng của ngân

hàng đóng một vai trò quan trọng trong việc giới thiệu và quảng bá sản phẩm. Người

dân thường có tính quần chúng, hễ người này có hoặc sử dụng cái gì khi người khác

muốn sử dụng hàng hóa hay dịch vụ đó thì cũng sẽ sử dụng đúng những nhãn hiệu,

đúng những cơ sở mà người trước đã dùng. Vì vậy khi ở trong một công ty, có một số

người đã và đang sử dụng dịch vụ cho vay tiêu dùng của ngân hàng thì đảm bảo rằng

khi những người khác cần có nhu cầu vay tiêu dùng họ cũng sẽ tới với Ngân hàng.

Nhưng do số lượng người đã và đang sử dụng dịch vụ này chưa nhiều nên nguồn

thông tin cho những người khác còn hạn chế.

Tóm lại, việc tiến hành chiến lược quảng bá, tiếp thị là nguồn thông tin

quan trọng và có hiệu quả nhất đối với người dân cũng như với ngân hàng. Tuy nhiên,

chiến dịch quảng cáo, tiếp thị không nhất thiết phải được tiến hành ồ ạt trên các

phương tiện thông tin đại chúng, điều này sẽ tốn rất nhiều chi phí. Để tiết kiệm chi phí,

đồng thời tiến hành hoạt động quảng cáo tiếp thị có hiệu quả nhất, tới tận tay người

tiêu dùng, ngân hàng nên trực tiếp tiếp cận với người vay vốn, những người thực sự có

nhu cầu vay vốn. Cụ thể là ngân hàng có thể liên hệ trực tiếp với Công đoàn, Phòng tổ

chức… của các Doanh nghiệp, các Bộ, Ngành… tiến hành một buổi trao đổi giới thiệu

sản phẩm cho tất cả người lao động trong Doanh nghiệp. Trong buổi trao đổi này, chỉ

cần một hoặc hai cán bộ tín dụng của ngân hàng tới, ban đầu trình bày kỹ lưỡng những

vấn đề có liên quan tới nghiệp vụ như: Quy trình, hạn mức, thời hạn, lãi suất, đối

tượng, phương thức giải ngân và thu nợ,… sau đó giải đáp những thắc mắc của những

người tham gia. Thực tế chi phí cho những buổi trao đổi như thế này thường không

đáng kể, do những việc làm như vậy có liên quan trực tiếp tới lợi ích của người lao

động trong đơn vị của họ nên họ sẵn sàng trả chi phí cho những buổi như vậy và có thể

họ muốn Ngân hàng tích cực tổ chức những buổi như vậy nữa.

Ngoài ra, ngân hàng nên tự giới thiệu về mình thông qua báo chí, truyền

hình, thông tin lên mạng máy tính, qua một số hình thức quảng cáo khác nhau: tài trợ

cho một số cuộc thi, phát tờ rơi, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về Ngân hàng,… Những

hoạt động này rất có ích trong việc đưa các thông tin về Ngân hàng đến với người dân.

Phát triển một số loại hình dịch vụ bổ trợ cho hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân

76

hàng như: Thành lập trung tâm môi giới, tư vấn về bất động sản, trung tâm tư vấn về

hàng hóa tiêu dùng… giúp người vay có thể yên tâm khi họ sử dụng dịch vụ cho vay

tiêu dùng của ngân hàng.

Việc đẩy mạnh chiến lược giao tiếp khuếch trương như vậy giúp thông

tin Ngân hàng đến được với dân cư, giúp người dân có thêm tự tin để tham gia các

dịch vụ của Ngân hàng, đặc biệt là tín dụng giúp dịch vụ ngân hàng trở nên phổ biến

đối với người dân và họ có thói quen sử dụng dịch vụ này như một công cụ để hỗ trợ

cuộc sống, khi đó hoạt động của Ngân hàng sẽ được mở rộng và dễ dàng hơn rất nhiều.

3.3.4.4 Hoàn thiện chính sách thông tin, nghiên cứu, tìm hiểu, điều tra về các

yếu tố có liên quan đến cho vay tiêu dùng.

Ngân hàng cần tìm hiểu, nắm rõ những thông tin tổng hợp về tình hình vĩ

mô hoạt động tới hoạt động cho vay tiêu dùng. đó là các thông tin về chủ trương, chính

sách của Chính phủ và của Ngân hàng Nhà nước có liên quan, về tình hình biến động

kinh tế – xã hội nói chung cũng như lĩnh vực tài chính – tiền tệ ngân hàng nói riêng ở

trong nước cũng như quốc tế. Hoạt động cho vay tiêu dùng khá nhạy cảm với sự biến

động kinh tế – chính trị – xã hội, do vậy những thông tin tổng hợp vĩ mô như vậy sẽ

mang ý nghĩa quan trọng đến việc phát triển cho vay tiêu dùng của Ngân hàng.

Đồng thời, Ngân hàng cũng cần nghiên cứu, điều tra về tình hình cho

vay trong lĩnh vực tiêu dùng của các đối thủ cạnh tranh. Hiện nay, các Ngân hàng

trong nước, kể cả những Ngân hàng quốc doanh hay Ngân hàng cổ phần đều tiến hành

và phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng. Hội sở Ngân hàng Thương mại cần thu

nhập những thông tin về sản phẩm, chiến lược khách hàng của các đối thủ cạnh tranh

sau đó tiến hành nghiên cứu, phân tích các ưu nhược điểm sản phẩm của các đối thủ

này để từ đó đưa ra những chiến lược về sản phẩm của mình một cách tốt nhất.

Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng cần tiến hành điều tra, thu thập và phân

tích thông tin về người tiêu dùng. Cụ thể Ngân hàng có thể tiến hành thu thập thông tin

bằng nhiều cách khác nhau, thông qua các cuộc phỏng vấn trực tiếp, điều tra chọn mẫu

theo các nhóm đối tượng khách hàng khác nhau, từ đó suy rộng ra. Đồng thời, Ngân

hàng cũng nên tổng hợp các đối tượng khách hàng đã và đang giao dịch với Ngân

hàng, tìm hiểu, phân tích nhóm khách hàng này với mục đích mở rộng quy mô hoạt

động.

Thông qua công tác điều tra này Ngân hàng nắm bắt được các thông tin

tổng hợp về nhu cầu khác nhau của từng nhóm khách hàng tiêu dùng. Đồng thời qua

77

công tác điều tra, phỏng vấn Ngân hàng cũng nhận được những ý kiến đóng góp phản

hồi của khách hàng về ưu nhược điểm của các sản phẩm cho vay tiêu dùng nói riêng,

các sản phẩm của Ngân hàng nói chung, đồng thời họ cũng phản ánh về thái độ phục

vụ của Ngân hàng như thế nào để từ đó Ngân hàng có các biện pháp điều chỉnh hợp lý.

Chính việc thu thập và phân tích thông tin một cách tổng hợp, đầy đủ và

chính xác sẽ tạo nên những cơ sở cần thiết ban dầu nhằm giúp cho Ngân hàng có thể

vạch ra được các chiến lược đúng đắn nhằm phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng

trong tương lai.

3.3.4.5 Hoàn thiện các sản phẩm cho vay của ngân hàng (cid:2) Hoàn thiện cho vay tiêu dùng không có tài sản đảm bảo đối với CBCNV

thông qua phương thức người đại diện.

Loại hình cho vay không có tài sản đảm bảo đối với CBCNV khi triển khai

gặp một số khó khăn sau:

− Số lượng món vay tiêu dùng nhiều nhưng giá trị món vay nhỏ khiến cho Ngân

hàng mất nhiều thời gian, tốn kém nhiều chi phí trong việc thẩm định, xét duyệt

cho vay, kiểm tra sử dụng vốn và thu nợ…

− Ngoài những rủi ro khách quan đến từ phía khách hàng như bệnh tật, giảm biên

chế, tai nạn… thì Ngân hàng còn chịu một số rủi ro chủ quan do một số người

vay lợi dụng sự quản lý lỏng lẻo trong việc xác nhận theo yêu cầu của Ngân

hàng để xin xác nhận nhiều lần đi vay ở nhiều Ngân hàng, sử dụng vốn đúng

mục đích, khiến cho Ngân hàng tốn nhiều chi phí trong việc thu nợ nhiều

trường hợp còn không thu được.

(cid:2) Hoàn thiện công tác định giá trong cho vay có tài sản đảm bảo là nhà đất.

Ngân hàng cần thành lập những trung tâm bất động sản để có thể tiến hành

thẩm định, định giá chính xác hơn tài sản đảm bảo của khách hàng là bất

động sản. Việc này sẽ giúp cho công tác thẩm định, bảo lãnh của ngân

hàng hoạt động có hiệu quả hơn thông qua việc định giá xác thực hơn tài

khoản đảm bảo của khách hàng, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín

dụng, bảo lãnh của ngân hàng và thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của khách

78

hàng.

3.3.5 Đổi mới công nghệ ngân hàng

Trong xã hội mà công nghệ thông tin đóng vai trò chủ chốt thì hoạt động

của Ngân hàng không thể không phụ thuộc vào công nghệ này mà ngược lại nó phụ

thuộc rất nhiều là đằng khác. Có thể nói Ngân hàng hiện đại hoạt động dựa trên nền

tảng là công nghệ thông tin.

Ngân hàng TMCP Đông Nam Á luôn xác định rõ công cụ để cạnh tranh

thắng lợi trong hội nhập chính là công nghệ. Chỉ có công nghệ tiên tiến thì ngân hàng

mới có thể thiết kế được những sản phẩm có chất lượng cao, đa tiện ích, ưu việt và tiết

kiệm chi phí đặc biệt là chi phí cho nguồn nhân lực vốn đang có xu hướng gia tăng

trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Ngoài ra công nghệ hiện đại còn là

nhân tố quan trọng trong việc ứng dụng các mô hình quản lý hiện đại. Đây là xu hướng

phát triển của hầu hết các quốc gia tiên tiến trên thế giới.

Ngày 14/09/09, Oracle - Tập đoàn phần mềm doanh nghiệp lớn nhất thế

giới của Mỹ, đã tổ chức họp báo công bố SeABank triển khai thành công kiến trúc

công nghệ hàng đầu của Oracle. Ngân hàng TMCP Đông Nam Á đã chuẩn hóa nền

tảng công nghệ thông tin của mình trên cơ sở hạ tầng điện toán lưới hàng đầu của

Oracle. Hệ thống mới với khả năng mở rộng, linh hoạt và tính sẵn sàng cao cho phép

ngân hàng rút ngắn thời gian giới thiệu các sản phẩm ngân hàng hiện đại ra thị trường,

đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, đem lại khả năng hoàn vốn cao và hiệu quả

chi phí cao nhất. Trước đây, SeABank vận hành các hệ thống Ngân hàng Lõi (Core

Banking T24 Temenos), Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng (switching)/Hệ

thống quản lý thẻ (CMS), Ngân hàng trực tuyến (Internet Banking - SeANet) và các

ứng dụng do ngân hàng tự phát triển trên một hệ thống bao gồm ba nút mạng. Bằng

việc chuyển đổi sang môi trường điện toán lưới của Oracle, SeABank vừa có thể cắt

giảm chi phí hoạt động công nghệ thông tin lại vừa có thể cung cấp được những dịch

vụ tốt hơn cho các khách hàng của mình.

Ngày 28/9/2010, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cùng 8 ngân hàng gồm:

Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank), Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt

Nam (Vietcombank), Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

(Agribank), Ngân hàng Công thương Việt Nam (Vietinbank), Ngân hàng Đầu tư và

Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank),

Ngân hàng TMCP Quốc tế (VIB), Ngân hàng TMCP Đại Dương (OceanBank) và 2

79

công ty: Công ty cổ phần dịch vụ Thẻ Smartlink (Smartlink); Công ty cổ phần chuyển

mạch tài chính quốc gia Việt Nam (Banknetvn) chính thức công bố kết nối liên thông

thành công hệ thống các điểm chấp nhận thẻ POS giai đoạn 1.

Theo đó, các ngân hàng thương mại và hai đơn vị chuyển mạch là

Smartlink và Banknetvn đã phối hợp thực hiện việc kết nối liên thông hệ thống POS về

mặt kỹ thuật để các ngân hàng đẩy mạnh thanh toán thẻ ngân hàng qua hệ thống các

điểm chấp nhận thẻ của mình trên địa bàn Hà Nội.

Như vậy, chủ thẻ của một trong 8 ngân hàng tham gia kết nối đã có thể

sử dụng thẻ để thanh toán tại POS của các ngân hàng còn lại, tạo ra các tiện ích và giá

trị lớn hơn cho người sử dụng thẻ, tiết kiệm chi phí đầu tư mở rộng mạng lưới POS và

góp phần giảm tải hệ thống ATM của từng ngân hàng.

Đến thời điểm hiện tại, SeABank có 94 máy ATM trên toàn quốc và thẻ

ATM của SeABank có thể giao dịch tại gần 9300 máy ATM và hàng ngàn máy POS

của SeABank và các ngân hàng trong liên minh thẻ BanknetVN, SmartLink và VNBC

trên khắp lãnh thổ Việt Nam.

Sự kiện kết nối liên thông hệ thống POS tạo điều kiện cho khách hàng

của các ngân hàng có thể sử dụng chung các máy POS, tạo thuận lợi cho người tiêu

dùng thanh toán bằng thẻ, giảm bớt sử dụng tiền mặt, nâng cao văn minh thương mại.

3.3.6 Tăng cường huy động vốn trung và dài hạn

Thường xuyên tăng lãi suất tiền gửi để có thể huy động các nguồn vốn

trung và dài hạn hiệu quả hơn.

Sử dụng vốn của các quỹ bảo hiểm và hưu trí. Hiện nay với sự phát triển

mạnh của mạng lưới các công ty bảo hiểm, tiết kiệm bưu điện, các quỹ phát triển, đầu

tư đã thu hút một lượng vốn lớn từ dân cư. Các ngân hàng có thể tái sử dụng nguồn

vốn này thông qua hình thức như phát hành trái phiếu.

Tạo ra các công cụ tiết kiệm mới với hạn tương đối dài như việc phát

hành các chứng chỉ tiền gửi, phát triển các loại hình tiết kiệm gắn với cho vay như tiết

kiệm tuổi già, tiết kiệm nhà ở, tiết kiệm mua sắm. Hiện nay tỉ lệ nắm giữ tiền mặt,

đồng đô la trong dân cư tương đối cao. Đây là nguồn mà các ngân hàng có thể huy

động bằng các công cụ tiết kiệm đa dạng và linh hoạt cho phép kéo dài thời gian đáo

hạn của các khoản tiền gửi ban đầu. Các nguồn vốn dài hạn để đáp ứng nhu cầu cấp

80

bách vay dài hạn mua nhà trong dân cư trong thời gian tới

Ngân hàng nên tiếp cận và hợp tác với các doanh nghiệp bảo hiểm. Sự

tiếp cận này sẽ giúp ngân hàng tiếp cận được nguồn vốn rỗi rãi của các quỹ bảo hiểm

một cách dễ dàng hơn.

3.3.7 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Đi đôi với việc nâng cao số lượng nhân viên tín dụng tiêu dùng, thì ngân

hàng cũng cần phải có chính sách đào tạo, nâng cao chất lượng chuyên môn một cách

hợp lý. Bởi cho vay tiêu dùng là một lĩnh vực mới đối với ngân hàng, do vậy cán bộ

cho vay tiêu dùng vẫn đang vừa thiếu lại vừa yếu, không thể đáp ứng được nhu cầu

mới. Những nhân viên này thường được chuyển từ các phòng tín dụng khác sang, và

mới được tuyển dụng nên trình độ chuyên môn vẫn chưa cao. Để có thể có được

những nhân viên có trình độ chuyên môn cao về cho vay tiêu dùng thì cần phải mở các

lớp huấn luyện nghiệp vụ chuyên sâu về cho vay tiêu dùng, các khoá học ngắn hay

mời chuyên gia thuyết trình có thể mang lại hiệu quả cao. Việc đào tạo sẽ giúp cho các

nhân viên có thể đáp ứng được tình hình mới. Giúp cho ngân hàng có thể cạnh tranh

được trong tình hình mới, khi mà các ngân hàng khác cũng đang đẩy mạnh hoạt động

cho vay tiêu dùng.

Kết luận chương III : Chương III được sử dụng để trình bày xu hướng phát triển cho

vay tiêu dùng nói chung của hệ thống NHTM và định hướng phát triển cho vay tiêu

dùng của Ngân hàng Đông Nam Á chi nhánh Chợ lớn. Kế đó bản luận văn đã trình bày

và phân tích 7 giải pháp để thực hiện chính sách mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân

81

hàng Đông Nam Á chi nhánh Chợ lớn giai đoạn 2011 – 2012

KẾT LUẬN CHUNG

Trong bối cảnh của nền kinh tế hiện nay ở Việt Nam, việc mở rộng tín

dụng nói chung và tín dụng tiêu dùng nói riêng để vừa góp phần thúc đẩy nền kinh tế

phát triển, vừa góp phần ổn định và nâng cao đời sống của nhân dân lao động là một

xu hướng tất yếu. Trong điều kiện chung đó, Ngân hàng thương mại cổ phần Đông

Nam Á thực hiện chính sách mở rộng cho vay tiêu dùng và coi đây là chiến lược của

mình trong thời điểm nền kinh tế, tài chính hiện nay.

Việc mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á -

chi nhánh Chợ lớn vừa phù hợp với chính sách chung của Ngân hàng TMCP Đông

Nam Á, vừa phù hợp với hoạt động cho vay tiêu dùng đã được thực hiện tại chi nhánh

trong thời gian qua. Với 7 nhóm giải pháp cụ thể được nghiên cứu và áp dụng tại Ngân

hàng TMCP Cổ phần Đông Nam Á – chi nhánh Chợ Lớn, tác giả hy vọng mục tiêu

nghiên cứu của đề tài này phần nào sẽ được thực hiện. Điều này sẽ góp phần mở rộng

và phát triển hoạt động tín dụng của toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Đông Nam Á,

qua đó phát triển quy mô và quảng bá thương hiệu của Ngân hàng TMCP Đông Nam

Á trong phạm vi cả nước. Tuy đặt vấn đề phát triển cho vay tiêu dùng trong giai đoạn

2011 đến 2012, nhưng cho vay tiêu dùng của chi nhánh Chợ lớn cần được phát triển

trong dài hạn. Xem đây là hướng phát triển đem lại nhiều lợi ích cho chi nhánh Chợ

lớn. Phát triển và mở rộng cho vay tiêu dùng của chi nhánh Chợ lớn đã và sẽ đem lại

sản phẩm và nhu cầu tiêu dùng chính đáng cho khách hàng, nâng cao chất lượng cuộc

sống của người dân lao động trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh. Đây không chỉ là mục tiêu

của ngân hàng nói riêng mà còn là mục tiêu cho các ngân hàng thương mại nói chung

82

trong quá trình thực hiện chính sách cho vay tiêu dùng hiện nay.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. Trường Đại học kinh tế TP HCM. NXB Đại học quốc gia TP HCM, năm 2009. Chủ biên PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn 2. Quản trị Ngân hàng Thương mại.Trường Đại học kinh tế TP HCM. NXB Lao Động năm 2007. Chủ biên PGS.TS Trần Huy Hoàng 3. Quản trị kinh doanh ngân hàng . NXB Thống kê năm 2006 GS. TS Lê Văn Tư 4 Cẩm nang Tín dụng tiêu dùng. Ngân hàng Đông nam Á ( Tài liệu lưu hành nội bộ) 5. Báo cáo thường niên của Ngân hàng Đông Nam Á 2005 – 2009 6 Tạp chí ngân hàng số 05, 06, 08, 09 năm 2008 số 08, 11, 12 năm 2009

83

Tên đề tài:

“ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁNH CHỢ LỚN GIAI ĐOẠN 2011 – 2012”

Người thực hiện: PHAN THỊ THANH HƯƠNG NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA ĐỀ TÀI

- Về lý thuyết: Tác giả đã phân tích, làm sáng tỏ hơn về tín dụng tiêu dùng và ý nghĩa của nó đối với nền kinh tế xã hội, đặc biệt là tại khu vực Tp.Hồ Chí Minh - Về thực tiễn: Thông qua nội dung, luận văn phản ánh những vấn đề thực tiễn phát sinh trong vấn đề cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á – Chi nhánh Chợ Lớn để rút ra những kết quả, thành công và những hạn chế để từ đó đưa ra những biện pháp mở rộng về hoạt động cho vay tiêu dùng. Việc nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing trong đó đáng chú ý nhất là biện pháp đẩy mạnh chính sách Giao tiếp khuếch trương là điểm có nhiều ý kiến đồng thuận với tác giả. - Với 07 nhóm giải pháp cụ thể được nghiên cứu và áp dụng tại Ngân Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á – Chi nhánh Chợ Lớn. Tác giả hy vọng mục tiêu nghiên cứu của đề tài này phần nào được thực hiện. Điều này sẽ góp phần mở rộng và phát triển hoạt động tín dụng của toàn hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á.