BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH PHAN THỊ THANH HƯƠNG
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔPHẦN ĐÔNG NAM Á CHI NHÁNH CHỢ LỚN GIAI ĐOẠN 2011- 2012 Chuyên ngành : Kinh tế Tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN ĐĂNG DỜN
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số
liệu được nêu trong bản luận văn là trung thực. Những phân tích đánh giá trong bản
luận văn này là của tôi, chưa được công bố ở các công trình khác.
Người cam đoan
3
Phan Thị Thanh Hương
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 8
CHƯƠNG I .............................................................................................................11
TỔNG QUAN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ VẤN ĐỀ CẠNH TRANH TRONG
CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về cho vay tiêu dùng của NHTM ...............................................11
1.1.1 Khái niệm về cho vay tiêu dùng .....................................................................11
1.1.2 Đặc điểm cho vay tiêu dùng ............................................................................11
1.1.3 Phân loại cho vay tiêu dùng .............................................................................12
1.1.4 Tác dụng của cho vay tiêu dùng .....................................................................15
1.1.5 Quy trình cho vay tiêu dùng ............................................................................16
1.2. Cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM .......................18
1.2.1 Khả năng cạnh tranh trong cho vay tiêu dùng .................................................18
1.2.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng cạnh tranh của ngân hàng thương mại ......18
1.2.3 Yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trong cho vay tiêu dùng ............21
1.3 Biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong cho vay tiêu dùng ...........26
1.3.1 Nhóm biện pháp trực tiếp ................................................................................26
1.3.2 Nhóm biện pháp gián tiếp ................................................................................27
CHƯƠNG 2 .............................................................................................................30
THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á
CHI NHÁNH CHỢ LỚN
2.1 Giới thiệu tổng quát về Ngân hàng TMCP Đông Nam Á ............................30
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á .......30
2.1.2 Một số thành tựu đạt được ...............................................................................33
2.1.3. Các sản phẩm và dịch vụ chủ yếu ..................................................................34
2.1.4 Quá trình ra đời và phát triển của chi nhánh Chợ Lớn ....................................36
2.1.5 Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Chợ
Lớn ............................................................................................................................36
2.1.6. Chức năng hoạt động của các phòng ban .......................................................37
2.2. Giới thiệu hoạt động phòng tín dụng của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á –
4
Chi nhánh Chợ Lớn ................................................................................................38
2.3 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi
nhánh Chợ Lớn .......................................................................................................38
2.3.1 Các hình thức cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh
Chợ Lớn ....................................................................................................................38
2.3.2 Lãi suất cho vay và phương thức tính lãi ........................................................43
2.3.3 Tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh
Chợ Lớn ...................................................................................................................44
2.4 Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng và khả năng cạnh tranh trong hoạt
động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Chợ Lớn
..................................................................................................................................62
CHƯƠNG 3 .............................................................................................................68
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁNH CHỢ LỚN GIAI ĐOẠN 2011- 2012
3.1 Xu hướng phát triển cho vay tiêu dùng trong thời gian sắp tới ...................68
3.2 Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
– Chi nhánh Chợ Lớn .............................................................................................68
3.2.1 Định hướng chung ..........................................................................................68
3.2.2 Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng .......................................69
3.3 Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Đông
Nam Á – Chi nhánh Chợ Lớn. Giai đoạn 2011- 2012 .........................................70
3.3.1 Hoàn thiện chính sách tín dụng .......................................................................70
3.3.2 Đa dạng hóa các sản phẩm cho vay tiêu dùng .................................................71
3.3.3 Mở rộng quan hệ với các đơn vị hỗ trợ hoạt động ngân hàng .........................71
3.3.4 Nâng cao hiệu quả của hoạt động Marketing ..................................................72
3.3.5 Đổi mới công nghệ ngân hàng .........................................................................79
3.3.6 Tăng cường huy động vốn trung và dài hạn ....................................................80
3.3.7 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ..............................................................81
Kết luận ....................................................................................................................82
5
Tài liệu tham khảo ...................................................................................................83
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHTM TMCP NHNN CBTD SXKD TCKT CN KH UNDP
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CÁN BỘ TÍN DỤNG SẢN XUẤT KINH DOANH TỔ CHỨC KINH TẾ CHI NHÁNH KHÁCH HÀNG CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CỦA LIÊN HỢP QUỐC (UNITED NATIONS DEVELOPMENT PROGRAMME)
6
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1 : Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng
Bảng 2 : Các chỉ tiêu về tăng trưởng và kết quả kinh doanh.
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2008 – 2009
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng khách hàng
Bảng 2.3: Nguồn vốn huy động theo loại tiền
Bảng 2.4: Nguồn vốn huy động xét theo kỳ hạn
Bảng 2 .5 : Doanh số cho vay tiêu dùng theo đối tượng cho vay
Bảng 2.6 : Doanh số cho vay tiêu dùng theo ngành nghề kinh doanh
Bảng 2.7: Doanh số cho vay tiêu dùng theo hình thức cho vay
Bảng 2.8: Doanh số thu nợ theo đối tượng cho vay
Bảng 2.9: Doanh số thu nợ theo ngành nghề kinh doanh
Bảng 2.10: Doanh số thu nợ theo hình thức cho vay
Bảng 2.11: Dư nợ cho vay theo đối tượng cho vay
Bảng 2.12: Dư nợ cho vay theo ngành nghề kinh doanh
Bảng 2.13: Dư nợ cho vay theo hình thức cho vay
Bảng 2.14: Tình hình dư nợ phân theo các nhóm nợ
Bảng 2.15: Nợ quá hạn theo đối tượng cho vay
Bảng 2.16: Nợ quá hạn theo ngành nghề kinh doanh
Bảng 2.17: Nợ quá hạn theo hình thức cho vay
Bảng 2.18:Thu lãi từ cho vay tiêu dùng
Bảng 2.19: Dư nợ cho vay tiêu dùng trên tổng dư nợ
7
Bảng 2.20: Nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong những năm vừa qua, hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam đã có
những chuyển biến sâu sắc. Quy mô hoạt động kinh doanh ngày càng mở rộng cả về số
lượng lẫn phạm vi, các loại hình kinh doanh đa dạng và phong phú hơn. Trong hoạt
động tín dụng, bên cạnh việc không ngừng mở rộng cho vay phục vụ sản xuất kinh
doanh của các loại hình doanh nghiệp, hoạt động cho vay tiêu dùng cũng được mở
rộng và phát triển khá mạnh. Đặc biệt trong các ngân hàng thương mại cổ phần.
Hoạt động cho vay tiêu dùng, trên thực tế đã góp phần quan trọng đối với kinh
tế xã hội. Thông qua cho vay tiêu dùng, hệ thống ngân hàng đã góp phần ổn định đời
sống của người lao động. Đây được coi là sự đóng góp của ngành ngân hàng trong quá
trình xây dựng và phát triển kinh tế xã hội hiện nay.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á là một ngân hàng cổ phần được
thành lập năm 1994, đến nay đã trãi qua hơn 16 năm hoạt động và là một trong những
ngân hàng thương mại cổ phần có mặt sớm ở Việt Nam. Hoạt động của Ngân hàng
TMCP Đông Nam Á có sự phát triển khá tốt. Trong những năm gần đây hoạt động cho
vay tiêu dùng đang được quan tâm phát triển, nhất là tại các chi nhánh phía Nam.
Trong đó, hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Chợ lớn là một điển hình, và
được coi là lá cờ đầu trong cho vay tiêu dùng của toàn hệ thống Ngân hàng TMCP
Đông Nam Á.
Việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Chợ lớn của Ngân hàng
TMCP Đông Nam Á đang được khuyến khích mạnh mẽ. Với lý do đó, tôi quyết định
chọn đề tài “Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Đông Nam Á - Chi nhánh Chợ lớn Giai đoạn 2011- 2012” làm luận
văn tốt nghiệp Cao học ngành Kinh tế - Tài chính Ngân hàng. Qua nghiên cứu đề tài
này, tác giả mong góp một phần nhỏ trong việc đề xuất các giải pháp mở rộng hoạt
động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Chợ lớn trong giai đoạn 2 năm tới và cả trong
tương lai xa hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
8
Luận văn nghiên cứu nhằm đáp ứng 3 mục tiêu:
Một là: Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại. Phân tích các yếu tố và khả năng cạnh tranh trong cho vay tiêu dùng của
ngân hàng thương mại.
Hai là: Phản ánh, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng
tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á - Chi nhánh Chợ lớn trong thời gian
từ 2008 đến 2009.
Ba là: Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay
tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á - chi nhánh Chợ lớn giai
đoạn 2011 đến 2012.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về hoạt động cho vay
tiêu dùng của Ngân hàng Thương mại nói chung và của Ngân hàng thương mại cổ
phần Đông Nam Á - Chi nhánh Chợ lớn nói riêng trong giai đoạn 2008-2009. Qua đó
nêu ra các giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đông
Nam Á - Chi nhánh Chợ lớn giai đoạn 2011- 2012.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á - Chi nhánh Chợ lớn.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả chọn phương pháp Thống kê và phương pháp Phân tích định lượng để đạt
được mục tiêu nghiên cứu. Các phương pháp này cho phép tiếp cận và giải quết vấn đề
dựa trên các số liệu thống kê, báo cáo của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam
Á - Chi nhánh Chợ lớn . Các giải pháp đề xuất cũng dựa trên cơ sở thực tiễn nhằm tạo
tính khả thi và hiện thực trong nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn có ý nghĩa về phương diện khoa học. Qua nghiên cứu đề tài, luận văn góp
phần hệ thống hóa các vấn đề có tính khoa học và thực tiễn về cho vay tiêu dùng của
NHTM. Qua đó phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh Chợ lớn mà đưa ra giải pháp để mở rộng hoạt động
cho vay tiêu dùng trong thời gian tới, thuộc giai đoạn 2011- 2012 tại chi nhánh Chợ
lớn.
6. Cấu trúc luận văn
9
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về cho vay tiêu dùng và vấn đề cạnh tranh trong cho vay
tiêu dùng của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại
cổ phần Đông Nam Á - Chi nhánh Chợ lớn.
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
10
Thương mại cổ phần Đông Nam Á – Chi nhánh Chợ lớn giai đoạn 2011 – 2012.
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ VẤN ĐỀ CẠNH TRANH
TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về cho vay tiêu dùng của NHTM:
1.1.1 Khái niệm về cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là một trong những nghiệp vụ của ngân hàng. Cho vay tiêu
dùng là một khái niệm chỉ mối quan hệ về kinh tế trong đó ngân hàng chuyển cho
khách hàng quyền sử dụng một lượng giá trị (tiền) với những điều kiện mà hai bên đã
thỏa thuận nhằm giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hóa, dịch vụ trước khi họ
có khả năng chi trả, tạo điều kiện cho họ có thể hưởng một mức sống cao hơn.
1.1.2 Đặc điểm cho vay tiêu dùng − Quy mô của từng hợp đồng cho vay thường nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức cho vay
cao, vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất của các loại
cho vay trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp.
− Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phải phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế.
Khi nền kinh tế thịnh vượng, đời sống của người dân được nâng cao thì nhu cầu
vay tiêu dùng lại càng cao. Vào các dịp lễ tết, nhu cầu mua sắm nhiều thì số lượng
các khoản vay cũng tăng lên.
− Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng phụ thuộc chặt chẽ vào mức thu nhập và
trình độ học vấn. Những người có thu nhập khá và tương đối đều sẽ tìm tới cho vay
tiêu dùng bởi họ có khả năng trả được nợ.
− Khách hàng vay tiêu dùng thường là các cá nhân nên việc chứng minh tài chính
thường khó. Nếu như các doanh nghiệp có bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
kinh doanh để chứng minh nguồn thu nhập và chi tiêu của mình thì các cá nhân vay
tiêu dùng muốn chứng minh tài chính cùa mình thường phải dựa vào tiền lương, sự
suy đoán chứ không có bằng chứng rõ ràng.
− Cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao bởi nguồn trả nợ của người vay có thể biến
động lớn, nó phụ thuộc vào quá trình làm việc, kinh nghiệm, tài năng và sức khỏe
của người vay… Nếu người vay bị chết, ốm hoặc mất việc làm ngân hàng sẽ rất
khó thu lại được nợ. Do đó, các ngân hàng thường yêu cầu lãi suất cao, yêu cầu
người vay phải mua bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hàng hóa
11
đã mua…
− Tư cách, phẩm chất của khách hàng vay thường rất khó xác định, chủ yếu dựa vào
cách đánh giá, cảm nhận và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng. Đây là điều rất quan
trọng quyết định sự hoàn trả của khoản vay.
1.1.3 Phân loại cho vay tiêu dùng:
1.1.3.1. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
(cid:1) Cho vay tiêu dùng trả góp:
Đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó người đi vay trả nợ (gồm số tiền gốc
và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định vì người đi vay
không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay. Đối với loại cho vay tiêu
dùng này, ngân hàng thường chú ý tới một số vấn đề cơ bản có tính nguyên tắc sau: ▪ Loại tài sản được tài trợ: Ngân hàng thường chỉ muốn tài trợ cho những
khoản vay mua sắm các đồ dùng có giá trị và tính sử dụng lâu bền, với
những tài sản như vậy, người tiêu dùng sẽ được hưởng những tiện ích từ
chúng trong một thời gian dài.
▪ Số tiền phải trả trước: Thông thường ngân hàng yêu cầu người đi vay phải
thanh toán trước một phần giá trị tài sản cần mua sắm, số còn lại ngân hàng
sẽ cho vay. Điều này một phần giúp ngân hàng hạn chế rủi ro, mặt khác tạo
cho người đi vay có trách nhiệm hơn với tài sản mình định mua bởi họ cũng
đã đóng góp một phần số tiền của mình vào trong đó. Khi khách hàng không
trả được nợ, trong nhiều trường hợp ngân hàng sẽ phải phát mãi tài sản để
thu hồi nợ. Hầu hết các tài sản đã qua sử dụng đều bị giảm giá trị cho nên số
tiền trả trước có vai trò vô cùng quan trọng giúp ngân hàng hạn chế rủi ro.
Số tiền trả trước nhiều hay ít phụ thuộc các yếu tố sau:
(cid:2) Loại tài sản: Đối với các loại tài sản có mức độ giảm giá nhanh thì số tiền trả
trước nhiều và ngược lại, đối với các loại tài sản có mức độ giảm giá chậm thì
số tiền trả trước ít hơn.
(cid:2) Thị trường tiêu thụ tài sản sau khi sử dụng: yếu tố này rất quan trọng. Nếu đó là
tài sản thuộc loại dễ bán thì số tiền trả trước sẽ ít hơn loại tài sản khó bán sau
khi sử dụng.
(cid:2) Môi trường kinh tế. (cid:2) Năng lực tài chính của người đi vay.
▪ Chi phí tài trợ: Chi phí tài trợ là chi phí mà người đi vay phải trả cho ngân
12
hàng trong việc sử dụng vốn. Chi phí tài trợ chủ yếu là tiền lãi và một số
khoản chi phí khác. Chi phí tài trợ phải trang trải được chi phí vốn tài trợ,
chi phí hoạt động, rủi ro và mang lại một phần lợi nhuận thỏa đáng cho ngân
hàng.
▪ Điều khoản thanh toán:
(cid:2) Số tiền thanh toán mỗi định kỳ phù hợp về khả năng thu nhập, chi tiêu của
khách hàng.
(cid:2) Giá trị của tài sản tài trợ không được thấp hơn số tiền tài trợ chưa được thu hồi. (cid:2) Kỳ hạn trả nợ phải thuận lợi cho việc trả nợ của khách hàng nhưng không nên
quá dài vì nếu quá dài, giá trị của tài sản tài trợ sẽ bị giảm mạnh và việc thu hồi
nợ có thể gặp rắc rối.
(cid:1) Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Theo phương thức này, tiền vay được khách
hàng thanh toán cho ngân hàng một lần khi đến hạn, áp dụng với các khoản vay
có giá trị nhỏ, thời hạn ngắn.
(cid:1) Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân
hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại sec được
phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này, trong thời hạn
được thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng
kỳ, khách hàng được Ngân hàng cho phép vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần
hoàn, theo một hạn mức tín dụng.
1.1.3.2. Căn cứ vào mục đích vay
(cid:1) Cho vay tiêu dùng bất động sản
Là khoản tín dụng được cấp nhằm tài trợ cho nhu cầu mua, xây dựng, cải tạo
nhà cho khách hàng (cá nhân hay hộ gia đình). Đặc điểm của những món vay này
là quy mô thường lớn, thời gian dài. Việc đánh giá giá trị tài sản tài trợ có vai trò
vô cùng quan trọng đối với ngân hàng. Nếu như trong cho vay tiêu dùng, thông
thường thì thu nhập tương lai của người vay là yếu tố quan trọng để ngân hàng
quyết định có cho vay hay không thì trong cho vay nhà ở, giá trị và tình hình biến
động giá của tài sản được tài trợ là yếu tố mà ngân hàng rất quan tâm. Bởi vì khoản
tín dụng tài trợ cho loại tài sản này có giá trị lớn, nên sự biến động theo hướng
không có lợi của nó sẽ dẫn tới những thiệt hại rất lớn cho ngân hàng. (cid:1) Cho vay tiêu dùng thông thường
Đây là những khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống như mua sắm
13
phương tiện, đồ dùng, du lịch, học hành, y tế hoặc giải trí ... Đặc điểm của những
khoản tín dụng này thường có quy mô nhỏ, thời gian tài trợ ngắn. Do đó mà mức
độ rủi ro đối với ngân hàng thấp hơn những khoản cho vay tiêu dùng bất động sản.
Đối với loại cho vay này, yếu tố quyết định cho vay là khả năng trả nợ của người
vay, sau đó mới xem xét đến giá trị tài sản đảm bảo.
1.1.3.3. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ
(cid:1) Cho vay tiêu dùng gián tiếp
Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua những
khoản nợ phát sinh do những Công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho
người tiêu dùng.
Trong trường hợp này Công ty bán lẻ và Ngân hàng ký kết hợp đồng mua bán nợ.
Trong hợp đồng, ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng kỹ thuật được
bán chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu. Sau đó Công ty bán lẻ và
người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hóa. Thông thường người tiêu
dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản. Công ty bán lẻ sẽ giao tài sản cho người
tiêu dùng và bán bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho ngân hàng. Ngân hàng dựa trên
bộ chứng từ đó sẽ thanh toán tiền cho công ty bán lẻ. Cuối cùng người tiêu dùng thanh
toán tiền trả góp cho ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số ưu điểm sau: − Cho phép ngân hàng dễ dàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng. − Giảm được chi phí trong cho vay. − Mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt động ngân hàng khác. − Vay vốn đúng mục đích.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số nhược điểm sau: − Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng đã được bán chịu,
do đó thông tin về khách hàng đôi khi không chính xác, không tìm hiểu kỹ
được khách hàng có thể dẫn tới rủi ro cho ngân hàng.
− Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc bán chịu
hàng hóa.
− Kỹ thuật nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp cao.
(cid:1) Cho vay tiêu dùng trực tiếp
Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách
14
hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người này.
So với cho vay tiêu dùng gián tiếp, cho vay tiêu dùng trực tiếp có những ưu điểm
sau:
− Cho vay tiêu dùng trực tiếp của ngân hàng thường có chất lượng cao hơn
bởi nó được quyết định bởi đội ngũ nhân viên tín dụng giàu kinh nghiệm và
được đào tạo chuyên môn tốt của ngân hàng chứ không phải là những nhân
viên của công ty bán lẻ. Nhân viên tín dụng ngân hàng có xu hướng chú
trọng đến việc tạo ra các khoản cho vay có chất lượng tốt trong khi đó nhân
viên của công ty bán lẻ thường chú trọng đến việc bán cho được nhiều hàng
nên dễ dẫn tới các quyết định tín dụng vội vàng và có thể có nhiều khoản tín
dụng được cấp ra không chính đáng.
− Cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn so với cho vay tiêu dùng gián tiếp,
ngân hàng tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nên hiểu rõ khách hàng.
− Khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với ngân hàng, có rất nhiều lợi thế có
thể phát sinh, có khả năng làm thỏa mãn quyền lợi cho cả hai phía khách
hàng lẫn ngân hàng.
1.1.4 Tác dụng của cho vay tiêu dùng (cid:2) Đối với ngân hàng
Ngoài hai nhược điểm lớn của cho vay tiêu dùng là rủi ro và chi phí cao, cho vay
tiêu dùng có những lợi ích và vai trò quan trọng để ngân hàng thúc đẩy cho vay tiêu
dùng như:
− Giúp mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy động các
− Tạo điều kiện đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, nhờ vậy nâng cao thu nhập và
loại tiền gửi cho ngân hàng.
phân tán rủi ro cho ngân hàng.
(cid:2) Đối với người tiêu dùng
Nhờ cho vay tiêu dùng họ hưởng các tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền và đặc biệt
quan trọng hơn nó rất cần thiết cho những trường hợp khi cá nhân có các chi tiêu có
tính cấp thiết, cấp bách như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục và y tế.
▪ Đối với nhà sản xuất
Tạo điều kiện để người tiêu dùng có thể mua hàng hoá nhiều hơn và nhanh hơn là
đã giúp nhà sản xuất bán được sản phẩm, quay vòng vốn nhanh hơn, mở rộng sản xuất,
do đó lợi nhuận cũng tăng lên. Đây cũng là nguyên do khiến càng ngày càng nhiều nhà
15
sản xuất mong muốn hợp tác với Ngân hàng để mở rộng cho vay tiêu dùng.
▪ Đối với nền kinh tế
Nếu cho vay tiêu dùng được dùng để tài trợ cho các chi tiêu về hàng hóa và dịch
vụ trong nước thì nó có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu, tạo điều kiện thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động trong xã hội.
Chính vì lợi ích như vậy NHTM một mặt cho vay để tạo nên sự hòa hợp giữa
cung và cầu tiêu dùng, mặt khác lại có thể giải quyết tốt được nhiệm vụ kích cầu tiêu
dùng của nền kinh tế.
1.1.5 Quy trình cho vay tiêu dùng
Quy trình cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại gồm các bước sau đây:
nhận hồ sơ tín dụng, thẩm định tín dụng, xét duyệt và quyết định cho vay, hoàn tất các
thủ tục pháp lý trước khi giải ngân, kiểm tra sau khi giải ngân và phát hiện nhu cầu
mới của khách hàng.
(cid:2) Bước 1: Nhận hồ sơ tín dụng: Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ
sơ vay đầy đủ và đúng quy định của bản hướng dẫn thực hiện quy chế cho vay
tiêu dùng.
(cid:2) Bước 2: Thẩm định cho vay tiêu dùng: Đây là khâu quan trọng nhất trong quy
trình cho vay tiêu dùng, quyết định chất lượng cho vay, nó bao gồm các nội
dung sau:
− Thẩm định nhân thân người vay vốn và người bảo lãnh (nếu có): Cán bộ tín dụng
phải đảm bảo khách hàng vay vốn có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi
dân sự, đủ tư cách pháp lý vay vốn ngân hàng đồng thời đảm bảo khách hàng vay
vốn có ý thức rõ ràng về trách nhiệm phải hoàn trả đầy đủ và đúng hạn các khoản
nợ.
− Thẩm định mục đích vay tiền: Thông thường những đặc điểm cơ bản của những
người đi vay được bộc lộ qua mục đích của việc vay tiền. Cán bộ tín dụng sẽ hỏi
xem khách hàng sử dụng tiền vay vào mục đích gì? Liệu mục đích đó có phù hợp
với chính sách cho vay của ngân hàng hay không? Có bằng chứng nào cho thấy
khách hàng đang thực hiện hoạt động đảo nợ hay không? Việc đảo nợ theo kiểu
vay tiền từ người nay để trả cho người kia bị hầu hết các ngân hàng phản đối.
− Thẩm định tình hình tài chính và khả năng thanh toán:
(cid:3) Xác định mức thu nhập: với các cán bộ tín dụng (CBTD) mức thu nhập và sự
ổn định trong thu nhập của khách hàng là những thông tin quan trọng. Những
16
khách hàng có mức lương cơ bản và mức lương còn lại sau khi nộp thuế cao
sẽ được đánh giá cao. CBTD cũng đồng thời tiến hành kiểm tra người chủ cơ
quan nơi các khách hàng làm việc để đánh giá chính xác về mức thu nhập. (cid:3) Xác định số dư tài khoản tiền gửi: Một tiêu thức gián tiếp về tổng thu nhập và
sự ổn định thu nhập của khách hàng là số dư tiền gửi trung bình hàng ngày
mà khách hàng duy trì. CBTD phải kiểm tra con số này thông qua các ngân
hàng có liên quan.
(cid:3) Xác định sự ổn định về việc làm và nơi cư trú: CBTD rất quan tâm tới
khoảng thời gian làm việc. Hầu hết các ngân hàng đều không muốn cho vay
đối với những người mới chỉ làm việc tại những nơi làm việc hiện tại một vài
tháng, nhất là cho vay các khoản tiền lớn. Thời gian sống tại nơi cư trú hiện
tại cũng rất được quan tâm vì nếu khoảng thời gian một người sống ở một nơi
càng lâu thì có thể tin rằng cuộc sống của người đó rất ổn định còn với một
người thường xuyên thay đổi chỗ ở sẽ là một yếu tố bất lợi đối với ngân hàng
khi quyết định cho vay.
(cid:3) Xác định năng lực hoàn trả: Đó là việc đánh giá khả năng trong tương lai
người vay có các nguồn tài chính để trả hay không. Năng lực này được đánh
giá qua nhiều tiêu thức khác nhau (có thể dùng phương pháp cho điểm với
từng tiêu thức) đó là: Tuổi đời nghề nghiệp, sức khoẻ, thu nhập và sự ổn định
của thu nhập cũng như khả năng tháo vát của người vay.
(cid:3) Thẩm định tài sản đảm bảo: Đối với tài sản đảm bảo là bất động sản, cần chú
ý đến tính pháp lý và giá trị của bất động sản. Giá trị bất động sản phụ thuộc
vào các yếu tố như: Quy mô và chất lượng bất động sản, mức cung cầu của
bất động sản ở địa phương trong trường hợp phải phát mại tài sản của người
đi vay. Việc đánh giá tài sản thế chấp không được duy trì tốt ngân hàng có
thể không lấy được toàn bộ số tiền đã cho vay bằng cách thanh lý tài sản. (cid:3) Sau toàn bộ bước trên, cán bộ tín dụng lập tờ trình trong đó ghi tổng quát về
tình hình của khách hàng: Nhận thức, mục đích vay, số tiền vay, khả năng trả
nợ và tài sản đảm bảo. Cán bộ tín dụng đưa ra những đánh giá về khách hàng
và ý kiến có cho vay hay không đối với khách hàng. Nếu cho vay thì ghi kèm
số tiền, thời hạn, lãi suất và điều kiện kèm theo.
(cid:2) Bước 3: Xét duyệt và quyết định cho vay: Khi nhận được tờ trình kèm theo
17
hồ sơ vay vốn liên quan, trưởng phòng tín dụng xem xét và yêu cầu CBTD
giải thích bổ sung và chỉnh sửa. Khâu quyết định cho vay do ban tín dụng
thực hiện và chịu trách nhiệm về quyết định cho vay hay không cho vay. (cid:2) Bước 4: Hoàn tất các thủ tục pháp lý trước khi giải ngân. Cụ thể CBTD và
các bộ phận pháp lý kiểm tra lại hợp đồng như: Ký hợp đồng đảm bảo tiền
vay, ký hợp đồng tín dụng và hoàn thành các điều kiện khác theo quy định của
Hội đồng tín dụng sau đó tiến hành giải ngân cho khách hàng.
(cid:2) Bước 5: Kiểm tra sau khi giải ngân: Quá trình này được tiến hành bằng cách
định kỳ 3 tháng hoặc 6 tháng hay đột xuất tuỳ vào biểu hiện từ phía khách
hàng. Việc theo dõi này đem lại cho ngân hàng các thông số cần thiết nhằm
xử lý kịp thời với từng tình huống khi không quá muộn. CBTD cần theo dõi
các chi tiết sau:
− Sự ổn định về tài chính của người vay. − Mục đích cho vay có được chấp nhận hay không . − Kiểm tra tài sản đảm bảo. − Kiểm tra tiến độ trả nợ. − Phát hiện nhu cầu mới của khách hàng để trả nợ.
1.2. Cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM
1.2.1 Khả năng cạnh tranh trong cho vay tiêu dùng
Khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp đó đáp ứng
và chống lại các đối thủ trong việc cung cấp các sản phẩm cùng loại một cách lâu dài
và có lợi nhuận. Trong lĩnh vực ngân hàng cũng vậy, khả năng cạnh tranh của Ngân
hàng Thương mại được hiểu là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh khả năng tự duy trì một
cách có ý chí trên thị trường, trên cơ sở thiết lập mối quan hệ bền vững với khách hàng
để đạt được một số lượng lợi nhuận nhất định.
1.2.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng cạnh tranh của ngân hàng thương mại
+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại
Tỷ trọng thu lãi từ Thu lãi từ hoạt động cho vay tiêu dùng = cho vay tiêu dùng Tổng thu lãi từ hoạt động cho vay nói chung
Tỷ lệ này cho biết hoạt động cho vay tiêu dùng đóng góp bao nhiêu vào tổng lãi
từ hoạt động cho vay. Tỷ trọng này còn giúp việc xây dựng định hướng phát triển hoạt
18
động cho vay tiêu dùng.
Tỷ lệ tổng dư nợ cho vay
Mức độ sử dụng vốn để cho vay =
Tổng huy động vốn
Tỷ lệ này cho biết để đảm bảo hoạt động cho vay tiêu dùng được thuận lợi ngân
hàng phải tính đến khả năng huy động vốn trên thị trường. Chỉ tiêu này giúp ngân hàng
xác định được khả năng cho vay nói chung và khả năng cho vay tiêu dùng nói riêng
trong tương lai của ngân hàng từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động
này.
+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng
Trong xu thế cạnh tranh mạnh mẽ hiện nay, chất lượng hoạt động luôn là vấn đề
quan tâm của mọi ngân hàng. Nhưng đây là một khái niệm trừu tượng chúng ta không
thể cân, đong, đo, đếm được mà phải đánh giá nó qua quan điểm chủ quan của khách
hàng, những tín hiệu mà CBTD nhận biết được qua quá trình giao dịch: Sự tin cậy,
cảm tình, thông cảm của khách hàng trong hoạt động này. Có thể đánh giá qua các chỉ
− Độ an toàn, chính xác trong quá trình thực hiện nghiệp vụ cho vay tiêu
tiêu:
− Thủ tục giao dịch khi khách hàng đến vay nhằm mục đích tiêu dùng.
− Tốc độ xử lý các giao dịch là nhanh hay chậm: Thủ tục thẩm định tài chính,
dùng.
mục đích sử dụng vốn, thủ tục thẩm định tài sản đảm bảo.
19
Chất lượng cho vay tiêu dùng được chấm điểm qua bảng sau:
Bảng 1: Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng
TT Chỉ tiêu Điểm số
I Hướng dẫn thủ tục cho khách hàng vay
1 CBTD hướng dẫn tận nơi cho khách hàng có nhu cầu vay 10
2 Gửi email cho khách hàng (về thủ tục điều kiện vay) 8
3 Khách hàng chỉ được hướng dẫn khi đến tận trụ sở ngân hàng 6
II Điền thông tin trong tờ khai về nhân thân lai lịch khách hàng,
về mục đích sử dụng tiền vay
1 CBTD đặt câu hỏi cho khách hàng rồi tự tay điền vào tờ đơn 1 10
2 Để khách hàng tự điền vào đơn 4
10 III Thời gian thẩm định khách hàng, thẩm định TSĐB và ra quyết
định tín dụng.
1 Từ 4 – 5 ngày 6
2 Từ 6 – 8 ngày 4
Kết quả xếp hạng chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng như sau
Xếp hạng chất Điểm số lượng
30 – 28 Tốt
27 – 22 Khá
20
21 – 16 Trung bình
+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh tính đổi mới trong hoạt động cho vay tiêu dùng
Với tốc độ phát triển kinh tế cũng như thu nhập bình quân đầu người tăng lên thì
nhu cầu về các sản phẩm cho vay tiêu dùng không ngừng phát triển. Một ngân hàng
khó có thể cạnh tranh với các ngân hàng khác nếu không biết đổi mới, phát triển,
đa dạng các sản phẩm cho vay tiêu dùng của mình. Sự đổi mới có thể đo lường qua
các chỉ tiêu sau: − Cung cấp sản phẩm mới và bán chéo sản phẩm đến tay người tiêu dùng. − Phát triển và mở rộng mạng lưới đến tận Quận/Huyện, Phường/Xã. − Đưa ra nhiều hình thức cho vay phục vụ các đối tượng vay một cách tiện ích và
hữu hiệu với các sản phẩm mới bằng các hình thức: Lãi suất ưu đãi cộng với
quà tặng, khuyến mãi,…
1.2.3 Yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trong cho vay tiêu dùng
1.2.3.1 Yếu tố vĩ mô (cid:4) Dân số
Những xu thế thay đổi về nhân khẩu học được nghiên cứu bao gồm tổng dân
số, tỷ lệ tăng dân số, những thay đổi về cấu trúc dân số, xu thế di chuyển dân cư,... là
nguồn số liệu quan trọng. Từ những số liệu đó, ngân hàng xác định được thị trường
tiềm năng của hoạt động cho vay tiêu dùng và năng lực của ngân hàng mình so với các
đối thủ cạnh tranh để chiếm lĩnh từng phân đoạn thị trường.
(cid:4) Môi trường địa lý
Các vùng địa lý khác nhau có những đặc điểm khác nhau về phong tục tập
quán, cách thức giao tiếp, nhu cầu về hàng hoá dịch vụ nói chung và sản phẩm dịch vụ
tài chính ngân hàng nói riêng. Chính các điều kiện đó đã hình thành các tụ điểm dân
cư, trung tâm thương mại, du lịch, trung tâm sản xuất và ảnh hưởng đến việc đặt phòng
giao dịch hay chi nhánh ngân hàng. Việc ngân hàng mở rộng mạng lưới ở những vùng
dân cư có thu nhập tốt là điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh nói chung và
cho vay tiêu dùng nói riêng.
(cid:4) Môi trường chính trị pháp luật
Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành chịu sự giám sát chặt chẽ
của pháp luật, các quy định của NHNN. Trước hết, có thể kể đến các chính sách của
21
Nhà nước có ảnh hưởng mạnh mẽ đến lĩnh vực cho vay tiêu dùng, đặc biệt là các chính
sách và các chương trình liên quan đến kinh tế. Chẳng hạn, khi Nhà nước tăng mức
đầu tư cho nền kinh tế cũng như tăng thu hút đầu tư nước ngoài bằng các chính sách
khuyến khích đầu tư (sự đơn giản về thủ tục giấy tờ, ưu đãi thuế…) tất cả những điều
này sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế, xã hội, GDP sẽ
tăng, tỷ lệ thất nghiệp giảm, mức thu nhập cho người lao động tăng, qua đó làm tăng
nhu cầu tiêu dùng. Hay có thể kể đến tác động của các quy định của NHNN, chẳng hạn
các quy định về lãi suất chiết khấu tái chiết khấu (chứng từ có giá, tỉ lệ dự trữ bắt buộc
4% – 5%USD, đó là mức lãi suất NHNN cho vay với các NHTM trong trường hợp cần
thiết. Việc giảm mức lãi suất này sẽ tạo điều kiện tăng cho vay của các NHTM. Ngược
lại việc nâng mức lãi suất chiết khấu sẽ làm giảm khối lượng cho vay của các NHTM.
Hoặc quy định về mức dự trữ bắt buộc, chẳng hạn việc thay đổi mức dự trữ bắt buộc
sẽ làm thay đổi tài sản có của các NHTM và làm tăng hoặc giảm doanh số cho vay tiêu
dùng. Hay như chính sách của NHNN trong việc cấp tín dụng cho vay đối với các
NHTM dưới 15% vốn tự có sẽ làm hạn chế khả năng cho vay của ngân hàng song mặt
khác tạo sự an toàn cho ngân hàng cũng như khách hàng trước những khó khăn về
thanh khoản trong tương lai.
(cid:4) Môi trường công nghệ
Theo xu hướng phát triển của thời đại thông tin số, các ngân hàng ngày càng
chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin vào đổi mới quy trình nghiệp vụ và cách thức
phân phối. Đặc biệt là phát triển các sản phẩm dịch vụ mới, có thể kể đến các sản
phẩm cho vay tiêu dùng ứng dụng nhiều kỹ thuật sẽ là xu hướng phát triển trong thời
gian tới.
(cid:4) Môi trường kinh tế
Các biến số kinh tế như: Tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế, sự ổn định
về kinh tế, chính sách đầu tư, tiết kiệm của Chính phủ, thu nhập bình quân đầu người,
tỷ lệ xuất nhập khẩu, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm phát, lãi suất...cũng có tác động mạnh
mẽ đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Trước hết, môi trường kinh tế có tác động lớn đến nhu cầu và cách thức sử
dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng. Do đó, nó chi phối đến hoạt động của ngân
hàng. Nền kinh tế trong giai đoạn suy thoái, thu nhập giảm, thất nghiệp tăng, cá nhân
có xu hướng giảm chi phí tiêu dùng, gia tăng tiết kiệm để phòng bị khi mà sự bất trắc
về kinh tế xảy ra, nhu cầu vay tiêu dùng trong giai đoạn này hạn chế. Ngược lại khi
22
nền kinh tế tăng trưởng sẽ thúc đẩy người dân tiêu dùng hạn chế tiết kiệm vì họ kỳ
vọng thu nhập tương lai có thể đáp ứng nhu cầu chi tiêu hiện tại của họ, do đó gia tăng
các hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
Lãi suất sẽ quyết định mức cầu trong hoạt động cho vay. Các NHTM thường
đưa ra mức lãi suất hấp dẫn để thu hút khách vay tiêu dùng. Tất nhiên phải trên cơ sở
mức lãi suất cơ bản của NHNN nhằm kiểm soát thị trường.
Lạm phát cao gây khó khăn cho hoạt động ngân hàng vì khó kiểm soát mức
giá cả và lượng tiền. Doanh nghiệp và cá nhân sẽ dè dặt gửi tiền vào ngân hàng, lãi
suất huy động sẽ tăng. Các doanh nghiệp hạn chế đầu tư vào các dự án sản xuất kinh
doanh do độ rủi ro trong thời điểm này là khá cao. Vì thế, để khuyến khích việc vay
tiền, ngân hàng phải hạ lãi suất cho vay. (cid:4) Môi trường văn hóa – xã hội
Hành vi của khách hàng và cả đối thủ cạnh tranh của ngân hàng bị chi phối
khá nhiều bởi các yếu tố văn hóa. Do đó nó cũng ảnh hưởng đến nhu cầu về các sản
phẩm cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Chính vì thế, trình độ văn hóa là một trong
những yếu tố được các nhà kinh doanh ngân hàng nghiên cứu kĩ lưỡng trong chiến
lược kinh doanh và áp dụng các biện pháp marketing hiện nay. Môi trường văn hóa -
xã hội được hình thành từ những tổ chức và những nguồn lực khác nhau, có ảnh hưởng
cơ bản đến giá trị của xã hội như cách nhận thức, trình độ dân trí, trình độ văn hóa, lối
sống, thói quen sử dụng và cất trữ tiền tệ, sự hiểu biết của dân chúng về các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng. Nếu một ngân hàng áp dụng dịch vụ cho vay tiêu dùng trong khu
vực có trình độ dân trí thấp thói quen và nhu cầu mua sắm đồ dùng, kiến thức về ngân
hàng hầu như không có thì chỉ là sự phí phạm vô ích.
1.2.3.2 Yếu tố vi mô
(cid:4) Yếu tố nội lực của ngân hàng
o Quy mô vốn và khả năng phát triển của ngân hàng: Đối tượng kinh doanh của
ngân hàng là tiền tệ nên quy mô vốn và tình hình tài chính của một ngân hàng
đóng vai trò quan trọng. Quy mô vốn càng lớn, các chỉ tiêu tài chính trên các báo
cáo càng lành mạnh thì càng tạo tâm lý yên tâm cho khách hàng. Hơn nữa, việc
phát triển các sản phẩm dịch vụ cho vay tiêu dùng mới, ứng dụng công nghệ vào
hoạt động cho vay tiêu dùng… luôn gắn liền với việc đầu tư mua sắm thiết bị
mới, phần mềm mới…Giá trị các khoản đầu tư này thường khá lớn nên với các
23
ngân hàng có quy mô nhỏ thì không thể thực hiện nổi. Vậy, với quy mô vốn lớn
ngân hàng không những tạo cho mình thế chủ động trước mọi hoạt động mà còn
tạo cho mình khả năng đứng vững trước các đối thủ cạnh tranh.
o Hệ thống thông tin và mạng lưới phân phối: Hệ thống thông tin gồm hệ thống
báo cáo nội bộ, hệ thống thu thập thông tin bên ngoài, hệ thống phân tích thông
tin.
o Hệ thống thu thập thông tin bên ngoài: Đòi hỏi tích luỹ các số liệu khác nhau về
tình hình tất cả các thị trường, đặc biệt là thị trường mà ngân hàng đang hoạt
động, về tất cả các lực lượng tham gia thị trường, về đối thủ cạnh tranh, về cơ
chế điều hành quản lý của Nhà nước, về biểu lãi suất của NHNN, chính sách hối
đoái, về nhu cầu thị hiếu của người dân. Hệ thống thông tin cung cấp tốt sẽ là cơ
sở để ngân hàng lựa chọn thị trường mục tiêu trong hoạt động cho vay tiêu dùng. o Bộ phận Marketing trong ngân hàng: Với các thông tin thu thập được, bộ phận
này sẽ tổng hợp, phân tích, đưa ra kết luận về vấn đề nghiên cứu, các hướng giải
quyết nhằm đạt được mục tiêu thu hút ngày càng nhiều khách hàng, chiếm lĩnh
được thị phần cao trên thị trường, đạt được lợi nhuận cao, tăng khả năng cạnh
tranh trên thị trường, hoàn thành tốt kế hoạch của ban giám đốc, mục tiêu hội
đồng cổ đông đề ra…
o Năng lực đội ngũ cán bộ: Trước hết với cán bộ quản lý thì đòi hỏi phải là người
có chuyên môn giỏi, có khả năng phân tích, phán đoán, là người chịu trách nhiệm
đầu tiên về khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Bên cạnh đó, do đặc thù riêng
của việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng lại phụ thuộc lớn vào trình độ của
cán bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng trực tiếp tiếp xúc với khách hàng qua quá trình
giao dịch, đề xuất các ý tưởng cải tiến sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ. Chính vì
thế, ban lãnh đạo cần có chính sách khơi dậy năng lực lao động, sáng tạo cho đội
ngũ cán bộ tín dụng, đặc biệt phát huy hiệu quả của chính sách khen thưởng,
động viên thỏa đáng đối với nhân viên có thái độ phục vụ tốt và thu hút được
nhiều khách hàng cho ngân hàng. (cid:4) Các đơn vị hỗ trợ cho hoạt động của ngân hàng
Các đơn vị hỗ trợ cho hoạt động của ngân hàng là các đơn vị có quan hệ với
ngân hàng trong hoạt động kinh doanh như: Các tổ chức cung ứng dịch vụ Marketing,
các trung gian tài chính tín dụng, các phương tiện thông tin đại chúng, các cơ quan
24
Nhà nước...
Với tình hình hiện nay, nhiều ngân hàng còn ít kinh nghiệm trong hoạt động
Marketing, do đó cần sử dụng dịch vụ này ở các tổ chức chuyên nghiệp. Với các trung
gian tài chính tín dụng, thường thì ngân hàng quan hệ với các tổ chức này qua ba dịch
vụ: Bảo hiểm, cung ứng nguồn vốn tín dụng và các nghiệp vụ giấy tờ có giá. Chẳng
hạn quan hệ với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho tài sản đảm bảo là xe ô
tô hình thành từ vốn vay, hay việc cung ứng lẫn nhau giữa các tổ chức tài chính - tín
dụng, các nguồn vốn tín dụng được thực hiện tương đối rộng rãi. Ngân hàng cần tìm
kiếm các khả năng này vì vay các nguồn vốn tín dụng ở các NHTM thường rẻ hơn ở
NHTW.
Ngoài các đơn vị trên thì hoạt động của ngân hàng còn được hỗ trợ bởi các
đơn vị như: Đơn vị cung cấp phương tiện kỹ thuật hay các đối tác giúp ngân hàng
trong việc đào tạo cán bộ, nhân viên…Có được các quan hệ tốt với các đơn vị này sẽ
nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng.
(cid:4) Khách hàng
Công tác khách hàng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng. Bởi khách hàng vừa tham gia trực tiếp vào quá trình cung ứng sản phẩm
dịch vụ ngân hàng, vừa trực tiếp sử dụng, hưởng thụ sản phẩm. Vì vậy nhu cầu, mong
muốn và cách thức sử dụng sản phẩm dịch vụ của khách hàng sẽ là yếu tố quyết định
cả về số lượng, kết cấu, chất lượng sản phẩm dịch vụ và kết quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Nhiệm vụ quan trọng của marketing ngân hàng là phải nghiên cứu
phân tích tìm hiểu nhu cầu mong muốn của khách hàng để xác định rõ từng đối tượng
họ đang tìm kiếm những gì từ phía ngân hàng. Chú ý tới những khách hàng tiềm năng
đánh giá những ưu việt về dịch vụ của ngân hàng mình so với ngân hàng cạnh tranh.
(cid:4) Đối thủ cạnh tranh
Mức độ cạnh tranh cao vốn là đặc trưng trong hoạt động ngân hàng. Ngày
nay nó không chỉ là sự phát triển nhanh của bản thân các ngân hàng mà còn là sự phát
triển mạnh mẽ của các dịch vụ phi ngân hàng. Cho nên, để hoạt động thắng lợi thì
ngân hàng không chỉ phân tích thận trọng thị trường và khách hàng mà cần phải
nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh chủ yếu của mình. Hoạt động này là để xác định
xem cần tấn công đối thủ nào, hoặc cần bảo vệ mình khỏi đối thủ nào (ở đâu? bao giờ?
tiến hành như thế nào?), các chiến thuật quan trọng trong chiến lược cạnh tranh. Việc
25
phân tích đối thủ cạnh tranh nhằm xây dựng chiến lược, trung lập hóa tới mức tối
đa các mặt mạnh của đối thủ cạnh tranh, tập trung sức lực vào các dịch vụ mà ngân
hàng có vị trí tương đối vững chắc. Hơn hết là hiểu được tại sao khách hàng chọn ngân
hàng mình mà không chọn ngân hàng cạnh tranh.
Đặc biệt, với hoạt động trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng, ngoài việc luôn chú
ý tới những chiêu thức tấn công của đối thủ cạnh tranh, ngân hàng còn phải quan tâm
tới những khách hàng có mức thu nhập cao ở khu vực mà mình hoạt động nhằm đưa ra
các dịch phù hợp và ưu việt hơn các đối thủ cạnh tranh.
1.3 Biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong cho vay tiêu dùng
1.3.1 Nhóm biện pháp trực tiếp (cid:4) Đa dạng hóa sản phẩm
Cạnh tranh bằng sản phẩm là nội dung quan trọng trong phát triển các chiến
lược kinh doanh ngân hàng. Một ngân hàng phải luôn có định hướng phát triển sản
phẩm của mình nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng, nâng cao vị thế hình ảnh
của ngân hàng, tạo sự khác biệt về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng trên thị trường. Từ
đó tăng số lượng các sản phẩm cho vay tiêu dùng và mở rộng thị phần.
Hoạt động cho vay tiêu dùng đa dạng cả về danh mục cho vay và phương thức
thanh toán. Vì thế, khi thỏa mãn được mọi yêu cầu của khách hàng sẽ tạo cho khách
hàng sự thoái mái. Khi đã hài lòng rồi họ sẽ là nhà marketing tốt nhất cho sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng.
(cid:4) Nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ nhân viên
Đặc biệt là những CBTD tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Bộ phận này khi
làm việc cần có thái độ phục vụ lịch sự, tận tình, hiểu biết và thông cảm, tạo sự tin cậy
lẫn nhau, hòa đồng lợi ích của cả hai bên ngân hàng và khách hàng. Hơn nữa, ngành
kinh doanh cho vay tiêu dùng phục vụ đối tượng là cá nhân và hộ gia đình với nguồn
thu nhập từ đa dạng hóa các ngành nghề sản xuất kinh doanh, đòi hỏi CBTD phải có
hiểu biết sâu rộng về các ngành nghề trong xã hội, về thị trường sản phẩm hàng hóa
tạo thuận lợi việc thẩm định về tài chính và nhân thân khách hàng một cách nhanh
chóng và chính xác nhất.
(cid:4) Đơn giản hóa chính sách cho vay tiêu dùng
Các rào cản về thời gian cấp vốn, thủ tục vay vốn, đối tượng cấp vốn hạn hẹp
sẽ hạn chế mở rộng quy mô cho vay với khách hàng, đặc biệt là với khách hàng cá
nhân. Như vậy, sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của ngân hàng với các đối thủ trên thị
26
trường. Phải chú ý rằng, tốc độ dịch vụ nhanh chóng luôn là điều quan tâm của khách
hàng bởi đây là yếu tố đảm bảo kịp thời nhu cầu về vốn của họ. Chính vì vậy, việc đơn
giản hóa chính sách cho vay là biện pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh.
(cid:4) Cạnh tranh truyền thống bằng lãi suất
Để cạnh tranh ngân hàng có thể tăng lãi suất huy động và hạ lãi suất cho vay
so với các ngân hàng khác. Trong hoạt động cho vay tiêu dùng cũng thế, việc đưa ra
mức lãi suất cho vay tiêu dùng của ngân hàng này so với ngân hàng khác trên thị
trường sẽ ảnh hưởng lớn đến quyết định lựa chọn ngân hàng của khách hàng. Tuy
nhiên do đặc thù của ngành Ngân hàng là luôn phải đối mặt với mâu thuẫn giữa lợi
nhuận và mở rộng cơ sở khách hàng nên sử dụng công cụ này trong cạnh tranh phải
hết sức linh hoạt và thường dựa trên lãi suất cơ bản của NHNN.
1.3.2 Nhóm biện pháp gián tiếp
(cid:4) Nâng cao chất lượng công tác thu thập thông tin bên ngoài.
Về đối thủ cạnh tranh, về khách hàng, về thị trường,... Vì ngày càng gia tăng
sự tham gia của các tổ chức ngân hàng và phi ngân hàng vào lĩnh vực cho vay tiêu
dùng nên chất lượng thông tin bên ngoài đóng vai trò quyết định đến việc nâng cao
khả năng cạnh tranh trong cho vay tiêu dùng của một Ngân hàng thương mại.
(cid:1) Thông tin thị trường: Đó là thông tin về các loại hàng hóa, sản phẩm ngân hàng dự
định tài trợ. Thông tin này có thể thu thập qua các số liệu thống kê, tạp chí chuyên
ngành, sách báo của các công ty về sản phẩm sản xuất hoặc tiếp xúc với Hiệp hội
ngân hàng, tham gia các hội thảo, tìm hiểu các chương trình đào tạo CBTD về lĩnh
vực cho vay tiêu dùng để có thể áp dụng đối với đơn vị mình.
(cid:1) Thông tin khách hàng: Để có được nguồn thông tin này ngân hàng có thể sử dụng
các cách như tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, mua các thông tin cần thiết ở các
tổ chức chuyên môn,... Tăng cường chính sách ưu đãi đối với các khách hàng có
quan hệ tốt, lâu dài và thường xuyên với ngân hàng bằng cách tăng lãi suất tiền
gửi, giảm lãi suất cho vay tiêu dùng, các tiện ích về dịch vụ khác.
(cid:1) Thông tin đối thủ cạnh tranh: Để tồn tại và đứng vững trong môi trường cạnh
tranh các ngân hàng phải có chiến lược kinh doanh để chiến thắng các đối thủ
cạnh tranh. Chất lượng thông tin về đối thủ cạnh tranh có vai trò quan trọng trong
thu thập thông tin marketing bên ngoài. Thông tin này góp phần vạch ra chiến
lược của ngân hàng với các đối thủ cạnh tranh. Các ngân hàng nên thu thập thông
tin từ các ngân hàng có những điểm tương tự về quy mô vốn, về chiến lược hoạt
27
động kinh doanh. Các thông tin đó có thể là về cương lĩnh nhiệm vụ, tổ chức hoạt
động trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng của ngân hàng, mạng lưới các chi nhánh
của họ. Với việc theo dõi thường xuyên các đối thủ cạnh tranh và thu thập có hệ
thống các thông tin về họ ngân hàng sẽ nhận được các thông tin cần thiết về đối
thủ cạnh tranh mà không mất nhiều thời gian, sức lực và tiền bạc. Cụ thể, có thể
nhận được các thông tin về đối thủ từ các nguồn sau:
▪ Các báo cáo năm và các nguồn thông tin chứa đựng các số liệu về mức lợi nhuận
của hoạt động cho vay tiêu dùng của đối thủ cạnh tranh.
▪ Các báo cáo và bài phát biểu của lãnh đạo các tổ chức cạnh tranh. Chúng cho
phép có được những hiểu biết chi tiết về các quá trình bên trong đang diễn ra ở
các đơn vị đối thủ, về tổ chức, về quan điểm của người lãnh đạo, và cả những dự
định chiến lược về cho vay tiêu dùng của ban lãnh đạo.
▪ Các ấn phẩm về các sản phẩm cho vay tiêu dùng của các đối thủ. Từ đó có thể
nhận được các thông tin có ích cho việc thực hiện phân tích so sánh các sản phẩm
của mình so với các sản phẩm cạnh tranh. Cần phải có thái độ hết sức khách quan
trong việc phát hiện các mặt mạnh, mặt yếu của các sản phẩm, dịch vụ này...Xem
xét các khả năng sao chép, cải tiến, nâng cao, phát hiện những ý tưởng thú vị
nhất để hoàn thiện các sản phẩm cho vay tiêu dùng đó tại ngân hàng mình.
▪ Đánh giá trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên của đối thủ cạnh tranh là
điều không kém phần quan trọng đối với việc phân tích chiến lược của đối thủ
cạnh tranh. Việc nghiên cứu các quan hệ giữa họ với nhau và với lãnh đạo qua
việc xem xét các chế độ thưởng, phạt cũng là điều cần thiết.
▪ Theo dõi các chương trình quảng cáo của các đối thủ cạnh tranh: Nó thể hiện các
phương hướng, phương tiện, mức chi phí và thời gian tiến hành các chiến lược
riêng biệt của đối thủ cạnh tranh.
▪ Báo chí tài chính: Đa số ngân hàng sử dụng báo chí tài chính để công bố các
tuyên bố của mình. Vì thế, ở đây bao giờ cũng nhận được các số liệu chi tiết về
những thay đổi về một vài sản phẩm cho vay tiêu dùng, sắp xếp lại các cán bộ
nghiệp vụ, về các đơn vị mới và về các dự án đầu tư mới. Nó còn chứa đựng các
thông báo đặc biệt của các ngân hàng với báo chí. (cid:4) Đổi mới hệ thống công nghệ thông tin ngân hàng.
Việc này không những giúp quá trình hoạt động của ngân hàng được thuận
28
tiện, nhanh chóng mà còn tạo tâm lý yên tâm cho khách hàng khi giao dịch với một
ngân hàng có cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, chuyên nghiệp,...sẽ làm cho uy tín, hình
ảnh, biểu tượng của ngân hàng tăng cao.
(cid:4) Cạnh tranh thông qua khuyến mại và mở rộng mạng lưới.
Bên cạnh biện pháp cạnh tranh trực tiếp bằng lãi suất, biện pháp khuyến mại
cũng rất cần thiết. Các biện pháp khuyến mại khác nhau với tổng chi phí lớn sẽ đem lại
sự hấp dẫn cho người gửi tiền hoặc lựa chọn sản phẩm dịch vụ của ngân hàng và cả
người đến vay tiền. Có thể nói, khuyến mại không trực tiếp tác động ngay tới cầu về
cho vay tiêu dùng nhưng nó có tác dụng rất nhanh tới tâm lý lựa chọn dịch vụ ngân
hàng trong tương lai của khách hàng.
Việc mở rộng mạng lưới hoạt động của ngân hàng thể hiện ngân hàng hoạt
động có hiệu quả và như vậy: Thứ nhất, sẽ tăng được lòng tin của khách hàng với ngân
hàng. Thứ hai, với mạng lưới hoạt động như thế sẽ tạo cho khách hàng sự thuận tiện
Kết luận chương I : Chương I đã trình bày các vấn đế lý luận tổng quan về cho
khi đến giao dịch. Thứ ba, thu hút và khai thác thêm được những khách hàng mới.
vay tiêu dùng của NHTM bao gồm khái niệm, đặc điểm, phân loại cho vay tiêu dùng,
vai trò và quy trình cho vay tiêu dùng của NHTM. Trong chương này, bản luận văn
cũng đã trình bày vấn đề cạnh tranh và khả năng cạnh tranh trong cho vay tiêu dùng.
Các yếu tố ảnh hưởng đến cạnh tranh trong cho vay tiêu dùng. Chương I cũng đã trình
bày lý thuyết chung về giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong cho vay tiêu dùng
29
của các ngân hàng thương mại.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á - CHI NHÁNH CHỢ LỚN
2.1 Giới thiệu tổng quát về Ngân Hàng TMCP Đông Nam Á
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
Ngân hàng thương mại Cổ phần Đông Nam Á có tên giao dịch quốc tế là
Southeast Asia Bank (viết tắt là SeABank) được thành lập từ năm 1994, Hội sở
chính đặt tại 25 Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Giấy phép hoạt động số
0051/NHGP ngày 25/03/1994 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp, thời gian hoạt
động là 99 năm.
Là một trong những Ngân hàng TMCP có mặt sớm nhất tại Việt Nam, SeABank
đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển, hoàn thiện và đã đạt được những thành công hết
sức khả quan. Đặc biệt trong những năm gần đây, SeABank liên tục có sự tăng trưởng
về vốn và quy mô hoạt động. Trong quá trình phát triển cho đến nay, Ngân hàng
TMCP Đông Nam Á đã tạo lập mối quan hệ với nhiều đối tác lớn cả trong và ngoài
nước:
• SeABank là thành viên của Hiệp hội Viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu
(SWIFT: Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication)
• SeABank cùng Hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Đức (VIGEA) đã ký hợp đồng
liên kết hợp tác song phương. • Hệ thống chuyển tiền nhanh trên toàn thế giới Western Union. • Hiệp hội Ngân Hàng Việt Nam. • Liên minh Thẻ Vietcombank.
• Liên minh Công ty Cổ phần Thẻ Smarlink, banknetvn
Từ năm 2009, SeABank chính thức thay đổi chiến lược kinh doanh theo mô hình
ngân hàng bán lẻ đa năng, hiện đại "nhằm thích ứng với chiến lược kinh doanh mới,
SeABank xác định phải chuyển mình cơ bản từ "định hướng kinh doanh mới" đến
"diện mạo mới" và "phong cách mới" thể hiện mạnh mẽ trong slogan mới: "Kết nối giá
trị cuộc sống" như một lời khẳng định, một lời cam kết của SeABank với khách hàng
về cơ hội tận hưởng những giá trị của một cuộc sống đích thực. Với nội lực mạnh mẽ
30
và khả năng đổi mới không ngừng, kết hợp với sự hiểu biết sâu sắc từng khách hàng,
SeABank cam kết trở thành sự liên kết vững chắc đưa khách hàng đi tới điểm đến cao
hơn của cuộc sống. SeABank “kết” những ước mơ, và “nối” những nguồn lực sẵn có
của khách hàng để cho ra đời những sản phẩm hoàn hảo nhất.
Phục vụ cho chiến lược bán lẻ SeABank đã, đang và sẽ giới thiệu hàng loạt sản
phẩm dịch vụ tiện ích như Cho vay tiêu dùng - SeABuy, Cho vay mua ôtô - SeACar,
Cho vay mua, sửa chữa nhà - SeAHome, Cho vay khuyến học - SeAStudy, Cho vay
nhanh mua ôtô - SeACar Business, Chi trả lương qua tài khoản - SeAPay, Dịch vụ
ngân hàng qua điện thoại 24/7 - SeACall 1900555587, thẻ ATM nội địa, thẻ tín dụng
trong nước và quốc tế... Bên cạnh đó, SeABank sẽ đẩy mạnh công tác phát triển mạng
lưới với các điểm giao dịch được tổ chức theo mô hình kinh doanh bán lẻ trải rộng trên
toàn quốc... Hỗ trợ cho hệ thống này là các dịch vụ SMS và Email Banking, Internet
Banking - SeANet, Trung tâm dịch vụ khách hàng - CallCentre 1800555587... nhằm
tạo mọi thuận lợi cho khách hàng trong việc tiếp cận với ngân hàng qua các kênh giao
dịch mà công nghệ tiên tiến nhất có thể cung ứng.
SeABank nhanh chóng mở rộng mạng lưới phân phối ra cả nước, song song với
việc đa dạng hóa các sản phẩm theo nhu cầu của khách hàng chứ không đưa ra những
sản phẩm chủ quan theo khả năng của ngân hàng, đồng thời đảm bảo duy trì tình trạng
tài chính ổn định với độ an toàn cao. Cùng năm 2005, SeABank thực hiện cuộc “Nam
tiến” bằng sự kiện thành lập chi nhánh Hồ Chí Minh, chi nhánh Chợ Lớn, chi nhánh
Bình Dương- nơi được xem là thị trường tiềm năng nhất của các ngân hàng nhưng
cũng đầy tính cạnh tranh. Sau đó, SeABank quay ra miền Trung, thành lập tiếp chi
nhánh Đà Nẵng vào cuối năm 2006, chính thức đánh dấu sự có mặt của mình ở cả ba
khu vực Bắc - Trung - Nam. Tính đến tháng 31/12/2009, mạng lưới của SeABank đã
có mặt tại 21 tỉnh, thành trên cả nước bao gồm: 1 hội sở chính, 1 Trung Tâm kinh
doanh và trên 80 điểm giao dịch trên toàn quốc.
Để thúc đẩy chiến lược tăng trưởng theo chiều rộng, SeABank đã tăng cường hợp
tác với các đối tác chiến lược để tạo thế mạnh riêng. Từ năm 2006, SeABank đã chính
thức bước vào lĩnh vực phi ngân hàng như đầu tư kinh doanh bảo hiểm, chứng khoán
nhằm đa dạng hóa các lĩnh vực kinh doanh. Với quyết tâm thực hiện định hướng trở
thành ngân hàng bán lẻ đa năng, hiện đại, SeABank đã hợp tác với Vietcombank và
Công ty bảo hiểm của Tập đoàn BNP Paribas Assurance (Cardif) để thành lập Công ty
31
TNHH Bảo hiểm nhân thọ Vietcombank – Cardif (VCLI) với mục đích phân phối sản
phẩm bảo hiểm - ngân hàng (bancasurance) một cách bài bản, thông qua một kênh
phân phối và cơ sở khách hàng chung.
Tháng 08/2007, VMS-Mobifone, doanh nghiệp đuợc tổ chức UNDP xếp hạng
Top 20 trong Danh sách 200 doanh nghiệp lớn nhất Việt nam, trở thành cổ đông chiến
lược trong nước của SeABank. Theo đó Mobifone cam kết thực hiện các hỗ trợ kỹ
thuật cho SeABank khi triển khai các sản phẩm kết nối với mạng Mobifone và
SeABank thực hiện các cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng trọn gói cho nhà
cung cấp, đại lý và các thuê bao của Mobifone.
Một năm sau kể từ ngày Mobifone trở thành cổ đông chiến lược trong nước, đến
ngày 06/8/2008, Société Générale - ngân hàng bán lẻ hàng đầu châu Âu đã trở thành
cổ đông chiến lược nước ngoài của SeABank. Việc trở thành cổ đông chiến lược nước
ngoài của SeABank là sự đầu tư đầu tiên của Société Générale về lĩnh vực ngân hàng
bán lẻ tại châu Á. Đây được đánh giá là một giao dịch rất thành công của SeABank nói
riêng và của hệ thống Ngân hàng thương mại nói chung, đặc biệt là trong điều kiện nền
kinh tế tài chính thế giới có nhiều biến động và khó khăn như hiện nay. Điều này là
một tiền đề mang tính nền tảng cho sự phát triển và hội nhập quốc tế của SeABank
hiện tại và trong tương lai, đem lại nhiều lợi ích, giá trị cho SeABank nói riêng và hệ
thống Ngân hàng Thương mại nói chung, cũng như gia tăng uy tín về môi trường kinh
doanh, thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Hiện tại, Société Générale đã nắm giữ
20% cổ phần của SeABank. Qua mối quan hệ hợp tác chiến lược giữa hai bên,
SeABank sẽ được hưởng chương trình hỗ trợ kỹ thuật toàn diện từ Société Générale.
Đó là những hỗ trợ về quản trị điều hành, tổ chức hoạt động, phát triển hệ thống các
sản phẩm dịch vụ, xây dựng và phát triển hệ thống quản trị rủi ro, qua đó phát triển
SeABank trở thành một ngân hàng bán lẻ tiêu biểu tại Việt Nam.
Ra đời và phát triển trong bối cảnh nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn. Hệ thống
Ngân hàng TMCP đang trong giai đoạn sàng lọc. Một số NH đã phải sát nhập, cơ chế
Nhà nước quản lý còn yếu, không có sự đồng bộ và có quá nhiều ràng buộc. Đây cũng
là giai đoạn đất nước đang bước vào tiến trình đổi mới và hội nhập, bao gồm cả những
khó khăn, thách thức và cơ hội cho sự phát triển của các Ngân hàng TMCP. Ngân
hàng TMCP Đông Nam Á đã thành công trong việc xây dựng chỗ đứng của mình trên
thị trường Tài chính – Ngân hàng, phát triển liên tục vững chắc cả về quy mô lẫn chất
32
lượng, có quan hệ đại lý với trên 300 tổ chức tài chính lớn tại hơn 68 quốc gia
trên toàn thế giới. SeaBank cung cấp hầu hết các sản phẩm dịch vụ như: nghiệp vụ
huy động vốn, tín dụng, các sản phẩm thanh toán, bảo lãnh, chuyển tiền nhanh trong
nước và nước ngoài giúp khách hàng của mình có được một kênh giao dịch thuận tiện
và nhánh chóng nhất qua hệ thống các Ngân hàng đại lý, ứng dụng dịch vụ Mobile
Banking, Internet Banking…
Để có thể hội nhập một cách nhanh chóng, SeABank đã đẩy mạnh nâng cao khả
năng tài chính và mở rộng mạng lưới hoạt động trên toàn quốc. Với mục tiêu phục vụ
tốt nhất các yêu cầu của khách hàng (KH) và đối tác trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi
và cùng nhau phát triển, gia tăng giá trị cổ phiếu của cổ đông, giải quyết hài hòa lợi ích
của KH, cổ đông và cán bộ nhân viên.
2.1.2 Một số thành tựu đạt được
Kết thúc năm tài chính 2009 Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – SeABank tiếp tục
giữ vững mức tăng trưởng ổn định với lợi nhuận trước thuế đạt gần 478,8 tỷ đồng
(chưa trích lập dự phòng rủi ro). Tính đến ngày 31/12/2009, SeABank có vốn điều lệ
hơn 5.068 tỷ đồng (tăng 25% so với 2008) và là một trong 7 ngân hàng TMCP có vốn
điều lệ lớn nhất Việt Nam và có tốc độ tăng trưởng về vốn lớn nhất trong khối các
Ngân hàng cổ phần. Các chỉ tiêu tài chính khác: tổng tài sản: 30.789 tỷ đồng (tăng
36% so với 2008), tổng huy động: 24.817 tỷ đồng (tăng 49% so với 2008), tổng dư nợ:
24.018 tỷ đồng (tăng 22% so với 2008) trong đó dư nợ giải ngân hỗ trợ lãi suất đạt
1.152 tỷ đồng và tỷ lệ nợ xấu chiếm 2,558% tổng dư nợ. Doanh thu phí dịch vụ năm
2009 của SeABank đạt 57 tỷ đồng (tăng 153% so với 2008).
Bảng 2: Các chỉ tiêu về tăng trưởng và kết quả kinh doanh.
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm 2005 2006 2007 2008 2009
500 3.000 4.068 5.068 250 Vốn điều lệ
10.200 26.241 22.474 30.789 6.125 Tổng tài sản
8.346 20.249 16.650 24.817 5.117 Tổng huy
động vốn
3.363 11.041 19.610 24.018 1.350 Tổng dư nợ
(Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Đông Nam Á 2005-2009)
33
136,88 408,75 443,94 478,8 50,63 Kết quả kd
Tính đến hết năm 2009 SeABank đã phát hành được 35.673 thẻ gồm các loại thẻ
ghi nợ nội địa, thẻ sinh viên, thẻ liên kết,… và có 31 máy ATM trên toàn quốc. Thẻ
ATM của SeABank có thể giao dịch tại gần 6200 máy ATM của SeABank và các
ngân hàng trong liên minh thẻ BanknetVN & SmartLink trên khắp lãnh thổ Việt Nam.
Bên cạnh thẻ ghi nợ nội địa S24+, trong năm 2009 SeABank cũng phát hành thêm 2
sản phẩm thẻ ghi nợ nội địa mới là S24++ và Family card với nhiều tính năng hiện đại
và tiện ích cho khách hàng. Đặc biệt SeABank đã trở thành thành viên chính thức của
2 tổ chức thẻ quốc tế lớn nhất thế giới là Master Card và Visa Card, mở đầu cho việc
cung cấp những sản phẩm thẻ quốc tế mang thương hiệu Mastercard, Visa Card có
phạm vi sử dụng trên toàn cầu của SeABank trong năm 2010.
2.1.3. Các sản phẩm và dịch vụ chủ yếu
2.1.3.1. Dịch vụ khách hàng cá nhân
a/ Sản phẩm tiền gửi (cid:3) Tiền gửi thanh toán (cid:3) Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn (cid:3) Tiết kiệm lãi suất bậc thang (cid:3) Tiết kiệm rút gốc linh hoạt (cid:3) Tiền gửi tiết kiệm lĩnh lãi cuối kỳ (cid:3) Tài khoản tiết kiệm thông minh. (cid:3) Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
b/ Sản phẩm cho vay (cid:3) Cho vay mua nhà, đất: Đây là sản phẩm mới của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á.
Trong tình hình kinh tế hiện nay khi thị trường bất động sản đóng băng, giá cả nhà đất
đang ở mức hợp lý là cơ hội để bạn xây dựng tổ ấm lý tưởng cho riêng mình.
SeABank cung cấp gói sản phẩm cho vay mua nhà đất để có thể sở hữu ngôi nhà mơ
ước. (cid:3) Cho vay tiêu dùng: SeABank cho vay KH là hộ gia đình hoặc cá nhân có nhu cầu
vay vốn để giải quyết yêu cầu sinh hoạt tiêu dùng, như: mua sắm vật dụng gia đình,
trang trải chi phí về sinh hoạt gia đình… (cid:3) Cho vay SXKD: Ngân hàng TMCP Đông Nam Á cho vay đối với cá nhân có đăng
34
ký kinh doanh, hộ kinh doanh cá thể vay ngắn, trung và dài hạn để phục vụ SXKD.
(cid:3) Cho vay mua xe hơi trả góp: SeABank cho các cá nhân vay trả góp VNĐ, Ngoại tệ
(USD, EUR…) mua xe du lịch, xe khách, xe tải để sử dụng vào mục đích sinh hoạt
hoặc kinh doanh.
(cid:3) Cho vay du học: SeABank cho các cá nhân là ông, bà, cha đẻ, mẹ đẻ, anh ruột, chị
ruột, em ruột của người đi du học nước ngoài có nhu cầu vay vốn để thanh toán chi phí
cho toàn bộ khóa học.
(cid:3) Cho vay cầm cố chứng từ có giá.
c/ Dịch vụ chuyển tiền (cid:3) Dịch vụ chuyển tiền trong nước.
(cid:3) Chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam.
(cid:3) Dịch vụ chuyển tiền ra nước ngoài.
2.1.3.2. Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp
a/ Sản phẩm cho vay (cid:3) Cho vay SXKD: SeABank cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế,
các hợp tác xã vay ngắn, trung dài hạn để bổ sung vốn lưu động thiếu hụt trong quá
trình SXKD; thực hiện các dự án đầu tư mới; di dời cơ sở sản xuất vào các khu công
nghiệp, khu chế xuất; hoặc để mở rộng sản xuất, hiện đại hóa công nghệ. (cid:3) Tùy theo mục đích sử dụng vốn, doanh nghiệp có thể được SeABank xem xét cho
vay bằng tiền đồng VN hoặc ngoại tệ. (cid:3) Chiết khấu bộ chứng từ. (cid:3) Tài trợ thương mại: Tài trợ L/C nhập khẩu và xuất khẩu. (cid:3) Sản phẩm bảo lãnh
b/ . Dịch vụ tài khoản (cid:3) Tiền gửi thanh toán doanh nghiệp. (cid:3) Dịch vụ bảo lãnh. (cid:3) Dịch vụ thu, chi hộ tiền mặt. (cid:3) Dịch vụ chi hộ lương cho nhân viên.
c/ Dịch vụ thanh toán quốc tế (cid:3) Chuyển tiền bằng điện (T/T). (cid:3) Nhờ thu nhập khẩu (D/A, D/P), xuất khẩu. (cid:3) Tín dụng thư nhập khẩu, xuất khẩu.
35
2.1.3.3. Các dịch vụ khác:
(cid:3) Thẻ ATM, mua bán cổ phiếu có kỳ hạn chưa niêm yết. (cid:3) Các sản phẩm và dịch vụ mà pháp luật không cấm. (cid:3) Dịch vụ ngân hàng điện tử. (cid:3) Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại.
2.1.4 Quá trình ra đời và phát triển của chi nhánh Chợ Lớn
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi Nhánh Chợ Lớn được thành lập và đi vào
hoạt động từ ngày 12/01/2006. Địa chỉ tại 403 Kinh Dương Vương, Phường 12, Q.6,
Tp.HCM. Chi nhánh Chợ Lớn là chi nhánh thứ 02 của SeABank tại khu vực TpHCM
và là chi nhánh thứ 02 của SeABank tại khu vực miền Đông Nam bộ, hiện có 03 PGD
trực thuộc nằm tại các địa bàn khu vực Quận Tân Phú, Quận 11 - Tp.HCM với tổng
số lượng nhân viên vào khoảng 40 người bao gồm cả nhân viên nghiệp vụ chuyên môn
và bộ phận hỗ trợ. Cuối năm 2010, chi nhánh Chợ Lớn sẽ mở rộng thêm 04 PGD trực
thuộc tại Tp.HCM để đáp ứng nhu cầu phục vụ khách hàng và định hướng phát triển
chung của SeABank.
SeABank Chợ Lớn là chi nhánh của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á, đặt dưới sự
chỉ đạo trực tiếp, đại diện pháp nhân của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á, có con dấu
riêng. Mọi hoạt động của chi nhánh đều tuân thủ theo pháp luật hiện hành của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật các Tổ chức tín dụng, chịu sự lãnh đạo và
kiểm tra hoạt động của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á.
2.1.5 Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh
Chợ Lớn
Tùy theo quy mô hoạt động của từng chi nhánh, Tổng Giám Đốc đề xuất Hội đồng
quản trị quyết định các chức năng nhiệm vụ phù hợp với từng chi nhánh:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và TCTD khác dưới hình thức tiền gởi
tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn và các loại tiền gởi khác.
- Thực hiện các hoạt động huy động vốn khác theo sự ủy quyền của Hội sở.
- Thực hiện cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức: Cho vay
ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
Cho trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư, phát triển sản xuất.
Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá khác theo
36
quy định của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á.
- Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh Ngân hàng như: bảo lãnh cho vay, bảo lãnh
thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và các loại hình bảo
lãnh khác cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của NHNN.
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, chuyển tiền và ngân quỹ theo yêu cầu
của khách hàng.
- Thực hiện các nghiệp vụ mua bán, thu đổi ngoại tệ, thực hiện nghiệp vụ thanh
toán và phát hành thẻ.
- Nhận ký gửi, lưu giữ giấy tờ có giá.
- Thực hiện các hoạt động ngân hàng khác theo ủy quyền của Hội sở.
2.1.6. Chức năng hoạt động của các phòng ban (cid:1) Ban Giám đốc: Gồm Giám đốc và một phó Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành,
quản lý mọi hoạt động của chi nhánh, trực tiếp phê duyệt cho vay theo mức cấp
phán quyết cho vay tối đa, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc Ngân hàng
TMCP Đông Nam Á trong mọi hoạt động của chi nhánh.
(cid:1) Phòng Kế Toán: Đóng vai trò quan trọng trong việc hoạch toán thực hiện báo cáo
định kỳ theo quy định của NHNN, Ngân hàng TMCP Đông Nam Á, thực hiện
nghiệp vụ điều chuyển vốn giữa chi nhánh và Hội sở.
Tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – CN Chợ Lớn thì phòng Kế toán sẽ thực
hiện việc giao dịch với KH, với những nhiệm vụ:
- Hướng dẫn làm thủ tục mở và sử dụng tài khoản.
- Thực hiện ký quỹ thanh toán L/C, thanh toán Séc.
- Thực hiện nghiệp vụ mua bán ngoại tệ.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán, phát hành thẻ.
- Thực hiện và quản lý các nghiệp vụ mua bán và chiết khấu các loại giấy tờ
có giá.
- Thực hiện nghiệp vụ thu chi hộ trong hệ thống Ngân hàng TMCP Đông
Nam Á và theo uỷ nhiệm của khách hàng.
- Thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền trong và ngoài nước, chi trả kiều hối.
- Thực hiện các nghiệp vụ khác.
(cid:1) Phòng Tín Dụng:
37
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VND và ngoại tệ.
- Chiết khấu các loại giấy tờ có giá.
- Cho vay tài trợ theo chương trình, dự án đầu tư.
- Thực hiện bảo lãnh Ngân hàng.
(cid:1) Phòng Hành Chính: Thực hiện các công tác đảm bảo hoạt động của chi nhánh đúng
theo quy định của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á. Thực hiện các thủ tục hành
chính của chi nhánh đồng thời thực hiện tốt công tác văn phòng: quản lý văn phòng
phẩm của CN, chấm công, …Bộ phận bảo vệ có có nhiệm vụ bảo vệ tài sản của chi
nhánh, giữ trật tự an ninh, bảo vệ khách hàng đến giao dịch gửi tiền và rút tiền.
2.2 Giới thiệu hoạt động phòng tín dụng của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á –
Chi nhánh Chợ Lớn - Nhiệm vụ:
▪ Quản lý khách hàng và phát triển khách hàng. ▪ Đề xuất kịp thời với lãnh đạo các biện pháp giải quyết những khó khăn vướng
mắc trong quá trình cho vay và thu nợ. ▪ Kiểm tra nội dung của hợp đồng tín dụng trước khi trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt. ▪ Thực hiện kiểm tra, kiểm soát sau cho vay đối với khách hàng. ▪ Thực hiện các công việc khác theo chỉ đạo của Ban Giám đốc chi nhánh.
- Trách nhiệm: Báo cáo kịp thời và đề xuất với cấp có thẩm quyền về các dấu hiệu
bất thường và đề xuất các biện pháp xử lý những vấn đề phát sinh cho vay/bảo lãnh
nhằm đảm bảo an toàn tín dụng.
2.3 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi
nhánh Chợ Lớn.
2.3.1 Các hình thức cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi
nhánh Chợ Lớn
Các sản phẩm tín dụng dành cho nhóm khách hàng cá nhân của SeABank là kết quả
của những nghiên cứu, kinh nghiệm thực tế về đặc tính của nhóm khách hàng tiềm
năng. Đây là những sản phẩm có tính đa dạng cao, phù hợp với nhu cầu của từng
nhóm khách hàng: (cid:1) Cho vay mua nhà, sửa chữa nhà SeAHome:
(cid:3) Đối tượng khách hàng:
− Các cá nhân là công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam có đủ năng lực
38
pháp luật và hành vi dân sự
− Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có thời gian còn lưu trú phù hợp
với thời hạn vay vốn, đáp ứng đủ các điều kiện trong quy chế cho vay của
ngân hàng và các quy định của pháp luật
(cid:3) Điều kiện vay vốn:
− Chương trình cho vay, mua và sửa chửa nhà áp dụng rộng rãi cho mọi đối
tượng là cá nhân đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu trong độ tuổi từ 18 đến
55 (đối với nữ) và 60 (đối với nam) tính đến cuối thời hạn hợp đồng cho
vay
− Quý khách hàng có nguồn thu nhập từ lương ổn định. − Tối thiểu 6 tháng làm việc tại đơn vị hiện tại.
(cid:3) Hạn mức cho vay và thời hạn vay:
− Gói 1: Nhà, đất ở hoàn thiện. Thời hạn cho vay tối thiểu là 12 tháng và tối
đa không quá 180 tháng. Hạn mức cho vay tối thiểu là 50 triệu đồng và tối
đa không quá 70% giá trị tài sản đảm bảo hoặc 70% tài sản hình thành từ
vốn vay.
− Gói 2: Nhà, đất ở chưa hoàn thiện và khuyến khích ký hợp đồng với chủ
đầu tư. Thời hạn và hạn mức cho vay tương tự như gói 1
− Gói 3: Sửa chữa và nâng cấp nhà ở. Thời hạn cho vay tối thiểu là 12 tháng
và tối đa là 60 tháng. Hạn mức cho vay sẽ được tính theo báo giá của đơn
vị sửa chửa và đã được qua thẩm định của SeABank.
(cid:3) Lãi suất cho vay: áp dụng cho cả 3 gói cho vay
− Lãi suất vay được xác định dựa trên lãi suất huy động tiết kiệm 12 tháng
tiết kiệm thường của SeABank loại lĩnh lãi cuối kỳ cộng với biên độ từ 0.2
đến 0.35% / tháng tùy theo thời hạn và mức độ rủi ro của từng khoản vay
cụ thể.
− Lãi suất vay được cố định theo nguyên tắc trên (trong trường hợp lãi suất
cơ bản không thay đổi) cho đến hết ngày 31/12 của năm mà khoản vay
được thực hiện từ năm thứ 2 trở đi lãi suất được xác định bằng lãi suất 12
tháng loại lĩnh lãi cuối kỳ đang có hiệu lực của ngày 1/1 năm đó cộng với
biên độ quy định.
(cid:3) Đảm bảo khoản vay:
39
− Nhà, đất ở hình thành từ vốn vay.
− Nhà, đất ở khác, trái phiếu chính phủ, sổ tiết kiệm.
(cid:3) Phương thức trả nợ vay: Trả góp hàng tháng với số tiền cố định và lãi tính trên
dư nợ thực tế giảm dần. (cid:1) Cho vay mua ô tô SeACar (cid:3) Đối tượng khách hàng:
− Khách hàng là cá nhân vay mua ô tô với mục đích tiêu dùng hoặc kinh
doanh:
− Khách hàng là hộ kinh doanh vay mua ô tô với mục đích kinh doanh:
(cid:3) Điều kiện vay vốn:
− Khách hàng phải có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi
dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam − Khách hàng phải tự có vốn tối thiểu theo quy định. − Phải có nguồn thu nhập ổn định để đảm bảo thanh toán nợ vay cho ngân
hàng.
− Nếu khách hàng là hộ kinh doanh thì phải có ngành nghề theo đăng ký
kinh doanh phù hợp với mục đích sử dụng vốn của phương án kinh doanh
cần vay vốn và thời gian hoạt động kinh doanh kể từ thời điểm đăng ký
liên tục từ 12 tháng trở lên hoặc có xác nhận của chính quyền địa phương
về thời gian kinh doanh thực tế tối thiểu 12 tháng.
− Có tài sản đảm bảo cho khoản vay theo đúng quy định trong quy chế cho
vay của SeABank và của ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
− Cam kết thực hiện đầy đủ các quy định trong quy chế cho vay của
SeABank và tuân thủ các quy định của pháp luật.
(cid:3) Hạn mức cho vay và thời hạn vay:
Thời hạn cho vay tối thiểu là 12 tháng và tối đa là 60 tháng và có thể được ân
hạn trả nợ gốc trong 3 tháng đầu tiên.
Mức cho vay tối thiểu là 50 triệu đồng và mức tối đa phụ thuộc vào khả năng
trả nợ của khách hàng hoặc giá trị của tài sản đảm bảo (tài sản đảm bảo ở đây
chính là chiếc xe mà khách hàng vay để mua hoặc là nhà ở hay quyền sử dụng
40
đất).
− Nếu tài sản đảm bảo là nhà ở hay quyền sử dụng đất: Mức cho vay tối đa
trong trường hợp này là 90% trị giá chiếc xe muốn mua và thời hạn cho
vay tối đa là 60 tháng.
− Nếu tài sản đảm bảo là chính chiếc xe muốn mua:
o Nếu xe mà khách hàng vay muốn mua là loại xe mới thì tỉ lệ cho vay
tối đa là 70% giá trị tài sản đảm bảo. Giá trị tài sản đảm bảo được
tính trong trường hợp này là Giá xe + Thuế nhập khẩu + Thuế
VAT. Thời hạn cho vay tối đa trong trường hợp này là 48 tháng. o Nếu xe mà khách hàng vay muốn mua là loại xe đã qua sử dụng thì tỉ
lệ cho vay tối đa là 50% giá trị tài sản đảm bảo. Giá trị của tài sản
đảm bảo được tính trong trường hợp này là Giá xe + Thuế VAT.
Thời hạn cho vay tối đa trong trường hợp này là 36 tháng.
(cid:3) Lãi suất cho vay:
− Lãi suất vay được xác định dựa trên lãi suất huy động tiết kiệm 12 tháng
tiết kiệm thường của SeABank loại lĩnh lãi cuối kỳ cộng với biên độ từ 0.2
đến 0.35% / tháng tùy theo thời hạn và mức độ rủi ro của từng khoản vay
cụ thể.
− Lãi suất vay được cố định theo nguyên tắc trên (trong trường hợp lãi suất
cơ bản không thay đổi) cho đến hết ngày 31/12 của năm mà khoản vay
được thực hiện từ năm thứ 2 trở đi lãi suất được xác định bằng lãi suất 12
tháng loại lĩnh lãi cuối kỳ đang có hiệu lực của ngày 1/1 năm đó cộng với
biên độ quy định.
(cid:3) Đảm bảo khoản vay: tài sản đảm bảo trong trường hợp này có thể là chính chiếc
xe muốn mua hay nhà ở, quyền sử dụng đất.
(cid:3) Phương thức trả nợ vay: Trả góp hàng tháng với số tiền cố định và lãi tính trên
dư nợ thực tế giảm dần.
(cid:1) Cho vay tiêu dùng SeABuy
(cid:3) Đối tượng khách hàng: Khách hàng có nhu cầu về tài chính nhưng không thể
vay mượn bạn bè hoặc người thân.
(cid:3) Điều kiện vay vốn:
41
− Tuổi từ 25 đến 50 nếu khách hàng là nữ và 55 nếu khách hàng là nam. − Có hợp đồng lao động từ 12 tháng trở lên hoặc không thời hạn. − Có hộ khẩu thường trú hoặc KT3 tại nơi đăng ký vay vốn.
− Có mức thu nhập tối thiểu 5 triệu đồng / tháng
(cid:3) Hạn mức cho vay và thời hạn vay:
− Mức cho vay tối thiểu trong trường hợp này là 60 triệu đồng và tối đa là 500
triệu đồng.
− Thời hạn cho vay tối thiểu trong trường hợp này là 6 tháng và tối đa là 36
tháng (cid:3) Lãi suất cho vay
− Lãi suất vay được xác định dựa trên lãi suất huy động tiết kiệm 12 tháng
tiết kiệm thường của SeABank loại lĩnh lãi cuối kỳ cộng với biên độ từ 0.2
đến 0.35% / tháng tùy theo thời hạn và mức độ rủi ro của từng khoản vay
cụ thể.
− Lãi suất vay được cố định theo nguyên tắc trên (trong trường hợp lãi suất
cơ bản không thay đổi) cho đến hết ngày 31/12 của năm mà khoản vay
được thực hiện từ năm thứ 2 trở đi lãi suất được xác định bằng lãi suất 12
tháng loại lĩnh lãi cuối kỳ đang có hiệu lực của ngày 1/1 năm đó cộng với
biên độ quy định.
(cid:3) Đảm bảo khoản vay: Trong trường hợp này không cần tài sản đảm bảo khoản
vay. Khi làm thủ tục đăng ký vay, khách hàng chỉ được yêu cầu nộp kèm theo
hợp đồng lao động tính đến thời điểm hiện tại và bản sao kê tài khoản ngân
hàng trong 3 tháng gần nhất.
(cid:3) Phương thức trả nợ vay: Trả góp hàng tháng với số tiền cố định và lãi tính trên
dư nợ thực tế giảm dần. (cid:1) Cho vay du học SeAStudy (cid:3) Đối tượng khách hàng:
− Sinh viên/ học viên đang học ở nước ngoài hay người thân.
(cid:3) Điều kiện vay vốn:
− Có khả năng chi trả tối thiểu 30% chi phí của khóa học. − Có đủ khả năng trả nợ trong suốt quá trình vay vốn. − Có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh bằng tài sản để đảm bảo nợ vay. − Đối với người đi du học: đang làm thủ tục đi du học hoặc đã có giấy
chứng nhận vào học của cơ quan giáo dục nước ngoài.
42
(cid:3) Hạn mức cho vay và thời hạn vay:
− Thời hạn cho vay tối thiểu là 6 tháng và tối đa là 60 tháng và có thể được
ân hạn trả nợ gốc trong 2 năm đầu tiên.
− Mức cho vay:
o Nếu vay tính chấp bằng lương thì mức cho vay sẽ từ 50 đến 250
triệu.
o Nếu vay có tài sản thế chấp thì mức cho vay sẽ từ 50 đến 500 triệu.
(cid:3) Lãi suất cho vay:
− Lãi suất vay được xác định dựa trên lãi suất huy động tiết kiệm 12 tháng
tiết kiệm thường của SeABank loại lĩnh lãi cuối kỳ cộng với biên độ từ 0.2
đến 0.35% / tháng tùy theo thời hạn và mức độ rủi ro của từng khoản vay
cụ thể.
− Lãi suất vay được cố định theo nguyên tắc trên (trong trường hợp lãi suất
cơ bản không thay đổi) cho đến hết ngày 31/12 của năm mà khoản vay
được thực hiện từ năm thứ 2 trở đi lãi suất được xác định bằng lãi suất 12
tháng loại lĩnh lãi cuối kỳ đang có hiệu lực của ngày 1/1 năm đó cộng với
biên độ quy định.
(cid:3) Đảm bảo khoản vay:
− Tài sản đảm bảo đa dạng: bất động sản, giấy tờ có giá (sổ tiết kiệm, cổ
phiếu, trái phiếu..)
− Tài sản thế chấp, cầm cố phải thuộc sở hữu của khách hàng vay vốn. − Tài sản đảm bảo có thể được bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ 3. − Trường hợp khách hàng dùng tài sản đảm bảo là các căn hộ chung cư cao
tầng thì khách hàng phải mua bảo hiểm vật chất với mức tối thiểu là 70%
giá trị của tài sản đảm bảo được định giá.
(cid:3) Phương thức trả nợ vay: Trả góp hàng tháng với số tiền cố định và lãi tính trên
dư nợ thực tế giảm dần.
2.3.2 Lãi suất cho vay và phương thức tính lãi
Lãi suất cho vay áp dụng theo khung lãi suất cho vay do Ngân hàng TMCP Đông
Nam Á – Chi nhánh Chợ Lớn qui định trong từng thời kỳ theo từng thời hạn cho vay:
▪ Lãi suất cố định: nếu thời hạn cho vay không quá 12 tháng. ▪ Lãi suất thả nổi, định kỳ thay đổi lãi suất mỗi năm một lần, sử dụng lãi
43
suất tiết kiệm 12 tháng của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh
Chợ Lớn (lãi suất lĩnh lãi cuối kì) cộng 0.3% -0.35%/tháng nếu thời hạn
cho vay quá 12 tháng.
Phương thức tính lãi được tính như sau:
▪ Đối với cho vay từng lần (thu lãi hàng tháng, thu nợ gốc cuối kỳ với điều kiện
thời gian cho vay không quá 12 tháng): tiền lãi tính trên dư nợ thực tế.
▪ Đối với cho vay trả góp (trả dần nợ gốc làm nhiều kỳ và trả lãi hàng
tháng): tiền lãi tính trên dư nợ thực tế.
Phí thanh toán nợ trước hạn, lãi suất nợ quá hạn, lãi suất phạt chậm trả lãi:
▪ Lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm
chuyển nợ quá hạn.
▪ Phí thanh toán nợ trước hạn áp dụng trong trường hợp khách hàng trả hết
số tiền vay gốc trước hạn khi thời gian vay chưa đủ 50% thời gian vay
theo thoả thuận. Phí thanh toán nợ trước hạn: 0.05%/ tháng tính trên số
tiền nợ gốc trả trước hạn và số ngày trả trước hạn thực tế. Phí này được
tính và thu 1 lần khi thanh lý hợp đồng tín dụng.
2.3.3 Tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi
nhánh Chợ Lớn.
2.3.3.1 Phân tích tình hình huy động vốn
Tất cả các NHTM để đi vào hoạt động phải cần huy động vốn. Hoạt động
huy động vốn trong mỗi ngân hàng không nằm riêng lẻ mà cùng với các nghiệp vụ
tài sản có và các dịch vụ khác hình thành nên định hướng hoạt động chung của ngân
hàng. Huy động vốn là cơ sở, tạo cho ngân hàng có nguồn vốn kinh doanh để thu
được lợi nhuận.
Trong năm 2008, chính sách thắt chặt tiền tệ trong những tháng đầu năm của
NHNN gắn liền với sự căng thẳng về thanh khoản của các NHTM. Trên thị trường tài
chính nguồn vốn trở nên khan hiếm nên cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn giữa
các ngân hàng rất gay gắt. Đến 30/06/2008, tổng số vốn huy động của Ngân hàng
TMCP Đông Nam Á – chi nhánh Chợ Lớn đạt 580 tỷ đồng. Trong đó, nguồn vốn huy
động thị trường I đạt 232.4 tỷ đồng, chiếm 40,439% tổng nguồn vốn huy động. Từ
cuối tháng 7, cùng với cơ chế cho vay mới, sự hỗ trợ của NHNN với nguồn vốn khả
dụng của hệ thống tăng mạnh lên, lãi suất trên thị trường bắt đầu có đợt thoái trào. Đặc
44
biệt từ tháng 9 đến cuối năm, gắn với những điều chỉnh các lãi suất chủ chốt của
NHNN, cả lãi suất huy động và cho vay dồn dập giảm. Từ đỉnh điểm 19%/năm, lãi
suất huy động VND rút về quanh mốc 8%/năm. Tính đến ngày 31/12/2008, tổng
nguồn vốn huy động của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – chi nhánh Chợ Lớn đạt
gần 858 tỷ đồng trong đó vốn huy động từ thị trường I chiếm 51 %.
Bước sang năm 2009 để tăng cường nguồn vốn huy động, bên cạnh sản phẩm huy
động tiết kiệm truyền thống, Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – chi nhánh Chợ Lớn đã
triển khai một loạt các sản phẩm huy động vốn với nội dung hấp dẫn đáp ứng một cách
đa dạng nhu cầu của khách hàng như đồng thời có chính sách thích hợp về lãi suất, kỳ
hạn gửi đa dạng, giúp khách hàng có nhiều sự lựa chọn. Bên cạnh đó, Hội Đồng Quản
Trị và Ban điều hành Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chủ trương hoàn thiện cơ cấu tổ
chức, tăng cường công tác quản trị rủi ro, quản trị và điều hành vốn linh hoạt, không
phát triển nóng bằng mọi giá, đặt sự an toàn của hệ thống lên hàng đầu.
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2008 – 2009
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chênh lệch năm Năm 2008 Năm 2009 2009/2008
Vốn huy động
Tỷ trọng Tỷ trọng Số tiền Số tiền Số tiền % (%) (%)
TCKT và dân cư 51 1.429.567 69,7 990.754 225.78 438.813 ( Thị trường I )
Thị trường liên ngân 419.159 49 475.579 30,3 56.420 13.46 hàng (Thị trường II )
Tổng cộng 857.972 100 1.905.146 100 1.047.174 122.05
Nguồn: Tổng hợp theo Báo cáo tài chính NHTM Cổ phần Đông Nam Á
Nguồn vốn huy động của chi nhánh đã có sự gia tăng mạnh mẽ từ 857,972 tỷ đồng
cuối năm 2008 lên 1.905,146 tỷ đồng cuối năm 2009. Trong đó:
225,78 % so với năm 2008, chiếm 69,7% trên tổng vốn huy động.
45
− Vốn huy động của các tổ chức kinh tế và dân cư là 1.429,567 tỷ đồng, tăng
13,46% từ 419,159 tỷ đồng năm 2008 lên 475,579 tỷ đồng năm 2009.
− Phần còn lại trong tổng vốn huy động là từ thị trường liên ngân hàng, tăng
Cơ cấu nguồn vốn huy động qua các năm có sự điều chỉnh. Nguồn vốn huy động
từ các TCKT và dân cư tăng nhanh và bền vững. Tổng vốn huy động từ các TCKT và
dân cư đạt 1.429,567 tỷ đồng năm 2009 (chiếm 69,7 % so với 51 % của năm 2008). Cụ
thể như sau:
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng khách hàng
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2009 tăng/giảm
so với năm 2008 Vốn huy động Năm 2008 Năm 2009
Số tiền Tỷ lệ (%)
Tổ chức kinh tế 286.965 1.102.655 815.69 284%
Dân cư 151.848 326.912 175.064 115%
Tổng cộng 438.813 1.429.567 990.754 226%
Nguồn: Tổng hợp theo Báo cáo tài chính NHTM Cổ phần Đông Nam Á
Sự thay đổi về cơ cấu vốn huy động cũng được thể hiện ở giá trị tuyệt đối:
− Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế năm 2009 đạt 1.102,655 tỷ đồng tăng
284% so với cùng kỳ năm 2008, chiếm 79,3 % trong tổng vốn huy động từ
thị trường I.
− Huy động vốn từ dân cư tăng nhẹ từ 151,848 tỷ đồng năm 2008 lên
326,912 tỷ đồng năm 2009, tương ứng với mức tăng 115%, chiếm tỷ trọng
20,7 % tổng vốn huy động từ thị trường I.
Bên cạnh đó, trong cơ cấu vốn huy động chủ yếu là đồng nội tệ, đồng ngoại tệ
46
chiếm tỷ trọng nhỏ.
Bảng 2.3: Nguồn vốn huy động theo loại tiền
Đơn vị tính: Triệu đồng
So sánh năm 2009 Năm 2008 Năm 2009 với 2008 Chỉ tiêu
Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền %
VNĐ 286.800 66,17 1.031.386 72,30 744.510 259,48
Ngoại tệ quy 146.719 33,83 395.900 27,70 249.235 169,87 VNĐ
1.427.34 Tổng cộng 433.595 100 229,15 100 993.745 0
Nguồn: Tổng hợp theo Báo cáo tài chính NHTM Cổ phần Đông Nam Á
Theo bảng số liệu ta có thể thấy, đồng nội tệ chiếm chủ yếu trong cơ cấu vốn huy động
từ TCKT và dân cư qua ngân hàng. Trong vòng hai năm, huy động VNĐ từ TCKT và
dân cư tăng 744,510 tỷ đồng, tương ứng mức tăng 259,48 %, chiếm 72, 3 % tổng vốn
huy động năm 2009 còn huy động ngoại tệ (chủ yếu là USD) tăng không nhiều đạt
249,235 tỷ đồng tương ứng với mức tăng 169,87 %, chiếm 27,7 % tổng vốn huy động
từ TCKT và dân cư năm 2009. Điều này đặt ra một vấn đề cho ngân hàng: ngân hàng
phải tăng cường quan hệ với các công ty liên doanh, công ty có vốn đầu tư nước ngoài;
đồng thời ngân hàng cũng nên tìm kiếm các doanh nghiệp xuất nhập khẩu để tăng
nguồn vốn huy động của mình.
47
Cơ cấu huy động vốn xét theo kỳ hạn:
Bảng 2.4: Nguồn vốn huy động xét theo kỳ hạn
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
So sánh năm 2009 Năm 2008 Năm 2009 với 2008 Chỉ tiêu
Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%)
Tiền gửi có kỳ hạn 239.484 55,24 738.464 51,75 499.391 208,43
Tiền gửi không kỳ 194.106 44,76 688.876 48,25 494.354 254,71 hạn
Tổng cộng 433.595 100 1.427.340 100 993.745 229,15
Nguồn: Tổng hợp theo Báo cáo tài chính NHTM Cổ phần Đông Nam Á
Trong cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn, ta thấy nguồn tiền gửi có kỳ hạn
chiếm tỷ trọng lớn hơn. Tuy nhiên, nguồn tiền gửi này đang có xu hướng giảm dần (từ
55,24 % năm 2008 xuống còn 51,75 % năm 2009) còn tiền gửi không kỳ hạn lại có xu
hướng tăng lên ( tăng 3,49 % trong tổng vốn huy động TCKT và dân cư). Hoạt động
huy động vốn an toàn và hiệu quả cho thấy uy tính của Ngân hàng TMCP Đông Nam
Á – chi nhánh Chợ Lớn trên thị trường đang tăng lên tạo đà và nền tảng cơ bản cho các
hoạt động khác và trong các giai đoạn tiếp theo.
2.3.3.2 Phân tích tình hình tín dụng tiêu dùng
+ Phân tích doanh số cho vay tiêu dùng
Kể từ ngày thành lập đến nay, ngân hàng luôn phấn đấu trong hoạt động kinh
doanh nhằm mục đích đạt hiệu quả cao trong mọi năm. Hiện nay, nhu cầu vay tiêu
dùng trong xã hội ngày càng tăng, đòi hỏi ngân hàng phải có biện pháp thích hợp để
đáp ứng nhu cầu vay vốn của người tiêu dùng. Đồng thời, ngân hàng phải xem xét
nhu cầu vay vốn, từ đó xét duyệt mức độ cho vay từng cá nhân sao cho phù hợp với
yêu cầu, đặc biệt phải đảm bảo nguồn vốn cho vay của ngân hàng. (cid:1) Doanh số cho vay tiêu dùng theo đối tượng cho vay
Có rất nhiều cách phân loại theo đối tượng cho vay, trong chuyên đề nghiên
48
cứu này tác giả lựa chọn tiêu thức thu nhập để làm cơ sở phân tích doanh số cho
vay tiêu dùng.
Nhìn chung doanh số cho vay của n gân hàng qua 2 năm 2008- 2009 đều
tăng, cho thấy rằng nguồn vốn của ngân hàng đã đảm bảo được nhu cầu vay tiêu
dùng , cụ thể như sau:
Bảng 2 .5 : Doanh số cho vay tiêu dùng theo đối tượng cho vay
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chênh lệch năm 2009 Năm 2008 Năm 2009 so với 2008 Khoản mục
Số tiền (%) Số tiền (%) Chênh lệch %
Thu nhập cao 225.548 32,70 435.538 209.990 93,1 34
Thu nhập trung bình 434.168 63,10 798.225 360.057 82,9 62
Thu nhập thấp 28.919 4,20 51.336 22.417 77,51 4
Tổng 688.835 100 1.281.099 100 592.264 86,03
Nguồn số liệu: Phòng tín dụng ngân hàng TMCP Đông Nam Á – chi nhánh Chợ Lớn
Qua số liệu thu thập tại ngân hàng, ta có thể nhận thấy được sự tăng trưởng
trong doanh số cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Trong vòng hai năm, doanh số cho
vay của ngân hàng đã tăng 86,03 % tức tăng từ 688,835 tỷ đồng năm 2008 lên thành
1.281,099 tỷ đồng năm 2009. Đó chính là kết quả của một chính sách cho vay linh
hoạt, không cứng nhắc của ngân hàng nhưng vẫn đảm bảo được yếu tố an toàn trong
cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên, qua số liệu cũng cho thấy sự không cân đối trong cơ cấu
cho vay, việc cho vay chủ yếu tập trung ở nhóm đối tượng có thu nhập trung bình (
chiếm 62% năm 2009) và thu nhập cao ( chiếm 34 % năm 2009) , nhóm thu nhập thấp
vẫn có nhưng tương đối ít. Nguyên nhân của sự mất cân đối này có thể giải thích được
là do tín dụng tiêu dùng căn cứ vào thu nhập của người đi vay để xét duyệt cho vay.
Chính vì vậy nhóm đối tượng có thu nhập trung bình và cao đảm bảo được khả năng
chi trả nợ vay hơn nhóm có thu nhập thấp. Hơn nữa, giai đoạn 2008-2009 nền kinh tế
đang gặp khủng khoảng cho nên để đảm bảo nguồn vốn cho vay của mình được trả
49
đúng thời hạn, ngân hàng giảm cho vay đối tượng có thu nhập thấp. Đây cũng là một
mặt hạn chế của ngân hàng. Trong tương lai, ngân hàng cần phải mở rộng hơn các dịch
vụ cho vay đối với nhóm đối tượng có thu nhập thấp để thu hút thêm khách hàng, tạo
uy tín đồng thời cũng giúp ích được một phần nào đó cho xã hội.
(cid:1) Doanh số cho vay tiêu dùng theo ngành nghề kinh doanh
Có rất nhiều cách để phân loại đối tượng vay theo ngành nghề kinh doanh. Trong
đề tài này, tác giả phân các đối tượng thành 4 nhóm đại diện cho 4 nhóm ngành nghề
khác nhau, bao gồm: nhóm công nhân viên chức, nhóm kinh doanh riêng, nhóm hành
nghề chuyên nghiệp (ca sĩ, diễn viên,….) và nhóm lao động tự do.
Bảng 2.6 : Doanh số cho vay tiêu dùng theo ngành nghề kinh doanh
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chênh lệch năm Năm 2008 Năm 2009 2009 so với 2008
Khoản mục
Chênh Số tiền (%) Số tiền (%) (%) lệch
Công nhân viên chức 330.256 48 675.187 52,7 344.931 104,45
Người kinh doanh riêng 220.281 32 421,325 32,88 201.044 91,33
Người hành nghề chuyên 117.263 17 157.702 12,32 40.439 34,79
nghiệp
Người lao động tự do 21.035 3 26.885 2,1 5.850 30,58
Nguồn số liệu:Phòng tín dụng ngân hàng TMCP Đông Nam Á – chi nhánh Chợ Lớn
Tổng 688.835 100 1.281.099 100 592.264 86,19
Thông qua bảng số liệu chúng ta nhận thấy vốn cho vay tiêu dùng có sự
chênh lệch theo từng ngành nghề kinh doanh. Trong đó,chiếm tỷ trọng nhiều nhất đó là
nhóm công nhân viên chức (chiếm 52,7 % năm 2009) và thấp nhất là nhóm người lao
động tự do (chiếm 2,1 % năm 2009). Trong đó, doanh số cho vay của công nhân viên
50
chức có tốc độ gia tăng nhanh nhất 104,45 % trong vòng hai năm. Ngược lại, doanh số
cho vay tiêu dùng của người lao động tự do và người hành nghề chuyên nghiệp lại có
xu hướng giảm. Nguyên nhân là do nhóm người lao động tự do có thu nhập không ổn
định trong giai đoạn này nên chi nhánh hạn chế việc cho vay còn nhóm hoạt động
hành nghề chuyên nghiệp lại không có nhu cầu cần vay vốn trong lúc này. (cid:1) Doanh số cho vay tiêu dùng theo các hình thức cho vay
Hình thức cho vay các rất nhiều tiêu thức để phân loại, trong chuyên đề này tác
giả chọn tiêu thức đảm bảo nợ vay để phân tích.
Bảng 2.7: Doanh số cho vay tiêu dùng theo hình thức cho vay
Đơn vị tính: triệu đồng
Chênh lệch năm Năm 2008 Năm 2009 2009 so với 2008 Khoản mục
Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%)
Có đảm bảo 660.554 96 1.222.173 95,4 561.619 85,03
Không có đảm bảo 28.281 4 58.926 4,6 30.645 114,18
Nguồn số liệu: Phòng tín dụng ngân hàng TMCP Đông Nam Á – chi nhánh Chợ Lớn
Tổng 688.835 100 1.281.099 100 592.264 86.03
Mặc dù việc cho vay không có đảm bảo chỉ đáp ứng đến một mức nào đó,
tuy nhiên trong những năm gần đây ngân hàng phát triển thêm các sản phẩm vay dành
cho công nhân viên trong chính ngân hàng. Điều này làm cho nhu cầu vay tiêu dùng
của công nhân viên chức ngày càng tăng làm cho sản phẩm vay tiêu dùng không có
đảm bảo tăng theo từ 4% năm 2008 lên 4,6 % năm 2009. Điều đó chứng tỏ ngân hàng
51
đang mở rộng việc cho vay cho các đối tượng khác nhau.
+ Phân tích doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng:
Cùng với doanh số cho vay thì doanh số thu nợ cũng là một vấn đề mà ngân
hàng đặc biệt quan tâm hơn, doanh số thu nợ thể hiện khả năng đánh giá khách
hàng của cán bộ tín dụng có đúng hay không. Nếu doanh số cho vay đánh giá khả
năng hoạt động của ngân hàng thì doanh số thu nợ sẽ cho ta thấy được hiệu quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Cụ thể như sau:
Bảng 2.8: Doanh số thu nợ cho vay theo đối tượng cho vay
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chênh lệch năm Năm 2008 Năm 2009 2009 so với 2008
Khoản mục
Chênh Số tiền (%) Số tiền (%) (%) lệch
Thu nhập cao 184.587 30,5 402.743 34,6 218.156 118,27
Thu nhập trung bình 397.521 65,7 719.771 61,8 322.250 81,06
Thu nhập thấp 23.619 3,8 41.611 3,6 17.992 80,87
Nguồn số liệu: Phòng tín dụng ngân hàng TMCP Đông Nam Á – chi nhánh Chợ Lớn
Tổng 605.727 100 1.164.125 100 558.398 92,4
Qua chỉ tiêu phân tích ở bảng trên, doanh số thu nợ trong năm 2009 đạt
1.164,125 tỷ đồng, tăng 558,398 tỷ đồng so với năm 2008 chỉ có 605,727 tỷ đồng
tương đương tăng 92,4 %. Trong đó đáng quan tâm nhất là nhóm đối tượng thu nhập
cao, ở năm 2008 doanh số thu nợ của nhóm này đạt 184,587 tỷ đồng chiếm 30,5 %
tổng doanh số thu nợ. Sang năm 2009, doanh số thu nợ ở nhóm này đạt 402,743 tỷ
đồng, tăng 118,27% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân làm cho doanh số thu nợ
ở nhóm đối tượng này tăng cao vì mặc dù năm 2008 là năm khủng hoảng, kinh tế gặp
nhiều khó khăn nhưng nhóm đối tượng này là những người có công việc ổn định,
không bị ảnh hưởng nhiều bởi khủng hoảng kinh tế. Trong khi đó, hai nhóm đối tượng
còn lại tăng chậm hơn nhưng xét về tỷ trọng thì lại đang có xu hướng giảm. Doanh số
52
thu nợ của nhóm đối tượng có thu nhập trung bình tăng 81,06 %, ở năm 2008 doanh số
thu nợ của nhóm này là 397,511 tỷ đồng chiếm 65,7% tổng doanh số thu nợ, sang năm
2009 doanh số thu nợ của nhóm này là 719,771 tỷ đồng chiếm 61,8 % . Doanh số thu
nợ của nhóm đối tượng có thu nhập thấp năm 2008 là 23,619 tỷ đồng chiếm 3,8 %
tổng doanh số thu nợ, bước sang năm 2009 là 41,611 tỷ đồng chiếm 3,6 % tổng doanh
số thu nợ. Nguyên nhân của tình trạng này là do năm 2008 là năm khủng hoảng kinh tế
toàn cầu, rất nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản gây ra thất nghiệp trong
toàn xã hội. Tình trạng này ngày càng tăng, chủ yếu ở đối tượng có thu nhập trung
bình và thấp, làm ảnh hưởng đến thu nhập của hai nhóm này và ảnh hưởng đến khả
năng chi trả nợ cho ngân hàng.
(cid:1) Doanh số thu nợ theo ngành nghề kinh doanh
Bảng 2.9: Doanh số thu nợ theo ngành nghề kinh doanh
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chênh lệch năm Năm 2008 Năm 2009 2009 so với 2008
Khoản mục
Chênh Số tiền (%) Số tiền (%) (%) lệch
Công nhân viên chức 285.665 47,21 622.710 53,5 337.045 118,03
Người kinh doanh riêng 183.982 30,4 343.405 29,5 159.423 86,73
Người hành nghề chuyên 119.815 19,8 176.911 15,2 57.096 47,66
nghiệp
Người lao động tự do 16.265 2,59 21.099 1,8 4.834 33,76
Nguồn số liệu: Phòng tín dụng ngân hàng TMCP Đông Nam Á – chi nhánh Chợ Lớn
Tổng 605.727 100 1.164.125 100 558.398 92,4
Qua bảng số liệu cho thấy cũng có sự biến đổi trong doanh số thu nợ đối với mỗi
ngành nghề kinh doanh. Tất cả các ngành nghề đều có doanh số thu nợ tăng trong
vòng hai năm nhưng tỷ trọng trong doanh số thu nợ của mỗi năm có sự tăng giảm
khác nhau. Nhóm công nhân viên chức có doanh số thu nợ tăng, theo đó doanh số thu
53
nợ của nhóm công nhân viên chức năm 2008 là 285,665 tỷ đồng chiếm 47,21 % doanh
số thu nợ, năm 2009 là 622,710 tỷ đồng chiếm 53,5 % doanh số thu nợ, tăng 118,03 %
. Nguyên nhân của việc tăng doanh số thu nợ của nhóm này là do công nhân viên chức
là đối tượng chủ yếu tham gia vào cho vay tiêu dùng và nhóm này không bị ảnh
hưởng nhiều từ thất nghiệp trong khủng hoảng kinh tế, thu nhập vẫn được đảm bảo,
doanh số thu nợ tăng lên. Còn các nhóm còn lại doanh số thu nợ vẫn tăng nhưng lại
giảm về tỷ trọng. Doanh số thu nợ của nhóm kinh doanh riêng tăng từ 183,982 tỷ
đồng năm 2008 lên 343,405 tỷ đồng năm 2009 nhưng tỷ trọng lại giảm từ 30,4 % năm
2008 xuống còn 25,9 % năm 2009. Nhóm lao động tự do có doanh số thu nợ tăng
4,834 tỷ đồng tương đương với 33,76 % nhưng xét về tỷ trọng lại giảm 0,8 % trong 2
năm. Doanh số thu nợ của nhóm hành nghề chuyên nghiệp tăng từ 119,815 tỷ đồng
năm 2008 lên 176,911 tỷ đồng năm 2009 nhưng tỷ trọng lại giảm từ 19,8 % năm 2008
xuống còn 15,2 % năm 2009. Nguyên nhân của việc giảm tỷ trọng này là do khi kinh
tế bị ảnh hưởng, nạn thất nghiệp chủ yếu rơi vào nhóm lao động tự do còn nhóm kinh
doanh riêng lại gặp khó khăn do khủng hoảng kinh tế từ đó ảnh hưởng đến thu nhập.
Còn đối tượng hành nghề chuyên nghiệp do không có nhu cầu vay cần vay vốn nên
doanh số thu nợ cũng giảm đi.
(cid:1) Doanh số thu nợ theo hình thức cho vay
Bảng 2.10: Doanh số thu nợ theo hình thức cho vay
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chênh lệch năm Năm 2008 Năm 2009 2009 so với 2008 Khoản mục
Số tiền (%) Số tiền (%) Chênh lệch (%)
Có đảm bảo 574.858 95 1.115.163 95,8 540.305 94
Không có đảm bảo 30.869 5 48.962 4,2 18.093 61,9
Nguồn số liệu: Phòng tín dụng ngân hàng TMCP Đông Nam Á – chi nhánh Chợ Lớn
Tổng 605.727 100 1.164.125 100 558.398 92,4
Qua bảng số liệu cho thấy doanh số thu nợ của hai hình thức đều tăng trong 2 năm.
Trong đó, doanh số thu nợ có đảm bảo năm 2008 là 574,858 tỷ đồng chiếm 95% tổng
54
doanh số thu nợ, sang năm 2009 là 1.115,163 triệu đồng chiếm 95,8 % tổng doanh số
thu nợ, tăng 94 %. Doanh số thu nợ của hình thức không có đảm bảo giảm 0,8 % về tỷ
trọng , nhưng lại tăng 18,093 tỷ đồng về số tuyệt đối.
Nhìn chung, công tác thu hồi nợ của Ngân hàng đã đạt được kết quả khả
quan, một mặt thể hiện được hiệu quả hoạt động của ngân hàng, ngân hàng đã tích
cực trong công tác thu hồi nợ, đảm bảo cho vay nhiều thu nợ cao. Tuy nhiên dù việc
thu nợ đạt kết quả cao nhưng cũng không thể nào thu hết nợ. Do đó, ngân hàng cần
phải tích cực hơn nữa trong công tác thu nợ và xem đây là mục tiêu phấn đấu trong
tương lai của mình.
+ Phân tích dư nợ cho vay tiêu dùng:
Dư nợ là chỉ tiêu đánh giá cả về doanh số cho vay và hiệu quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Nó liên quan đến nhiều chỉ tiêu và nhiều khía cạnh khác nhau
trong quá trình kinh doanh. Một số dư nợ được gọi là hữu hiệu thì nó phải nhất định,
ngân hàng sẽ thu giảm bớt để xoay chuyển đồng vốn, phản ánh thực tế được tình
hình cho vay tại thời điểm mà ngân hàng cần lập báo cáo trong khi doanh số cho
vay chỉ thể hiện số lượng đầu tư và quy mô đầu tư, hay có thể nói dư nợ phản ánh
số lượng và chất lượng của tín dụng nói chung. Để đạt được điều đó, ngân hàng
đã dần mở rộng phạm vi hoạt động của mình, cụ thể như sau:
(cid:1) Dư nợ theo đối tượng cho vay
Bảng 2.11: Dư nợ cho vay theo đối tượng cho vay
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chênh lệch năm 2009 Năm 2008 Năm 2009 so với 2008 Khoản mục
Số tiền % Số tiền % Chênh lệch %
Thu nhập cao 96.172 29,21 128.993 28,9 32.821 34,13
Thu nhập trung bình 214.591 65,2 289.528 64,8 74.937 34,73
Thu nhập thấp 18.406 5,59 28.185 6,3 9.779 52,72
Nguồn số liệu: Phòng tín dụng ngân hàng TMCP Đông Nam Á – chi nhánh Chợ Lớn
Tổng 329.169 100 446.706 100 117.537 35,56
55
Năm 2008, Tổng dư nợ là 329.169 triệu đồng, trong đó: nhóm thu nhập cao
đạt 96,172 tỷ đồng chiếm 29,21 %; nhóm thu nhập trung bình đạt 214,591 tỷ đồng
chiếm 65,2 %; nhóm thu nhập thấp đạt 18,406 triệu đồng chiếm 5,59 %. Trong năm
này, đáng quan tâm nhất là đối tượng thu nhập trung bình. Ngân hàng đã đầu tư vào
nhóm này khá nhiều, từ đó dẫn đến việc thu hồi được nợ cũng gặp không ít khó
khăn, cụ thể là dư nợ năm 2008 khá cao 214,591 tỷ đồng chiếm 65,2 % trong tổng
dư nợ.
Sang năm 2009, tổng dư nợ tăng lên đến 446,706 tỷ đồng trong đó dư nợ
ở các đối tượng đều tăng lên ở mức khá cao: nhóm thu nhập cao128,993 tỷ đồng
chiếm 28,9 %, tăng so với năm 2008 là 32,821 tỷ đồng tương đương tăng 34,13
%; nhóm thu nhập trung bình 289,528 tỷ đồng chiếm 64,8 % tăng so với năm 2008
là 74,937 tỷ đồng tương đương tăng 34,73 %; nhóm thu nhập thấp 28,185 tỷ đồng
chiếm 6,3%, tăng so với năm 2008 là 9,779 tỷ đồng tương đương tăng 52,72 %
Giai đoạn 2008-2009 có sự biến động trong tỷ trọng dư nợ cho vay theo đối
tượng, trong đó nhóm đối tượng có thu nhập trung bình và cao chiếm tỷ trọng ngày
càng giảm. Đồng thời, dư nợ của đối tượng có thu nhập thấp lại tăng lên. Nguyên nhân
của sự biến động này là do khủng hoảng kinh tế đã anh hưởng đến khả năng chi trả nợ
của các đối tượng, đặc biệt là những đối tượng có thu nhập thấp. Chính vì vậy ngân
56
hàng cần có những biện pháp, phương hướng để thu nợ cho vay làm giảm số dư nợ.
(cid:1) Dư nợ theo ngành nghề kinh doanh
Bảng 2.12: Dư nợ cho vay theo ngành nghề kinh doanh
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chênh lệch năm Năm 2008 Năm 2009 2009 so với 2008
Khoản mục
Chênh Số tiền % Số tiền % % lệch
Công nhân viên chức 180.368 54,8 232.773 52,17 52.405 29,06
Người kinh doanh riêng 75.659 22,98 153.512 34,42 77.853 103,04
Người hành nghề chuyên 60.903 18,51 41.748 9,35 19.155 31,53
nghiệp 12.239 3,71 18.673 4,06 6.434 48,36
Người lao động tự do
Nguồn số liệu: Phòng tín dụng ngân hàng TMCP Đông Nam Á – chi nhánh Chợ Lớn
Tổng 329.169 100 446.706 100 117.537 35,56
Qua bảng số liệu ta thấy trong năm 2008, tổng dư nợ là 329,169 tỷ đồng,
trong đó: nhóm công nhân viên chức đạt 180,368 tỷ đồng chiếm 54,8%; nhóm người
kinh doanh riêng đạt 75,659 tỷ đồng chiếm 22,98 %; nhóm người hành nghề chuyên
nghiệp đạt 60,903 tỷ đồng chiếm 18,51 %; nhóm người lao động tự do đạt 12,239 tỷ
đồng chiếm 3,71 %.
Sang năm 2009, tổng dư nợ lên đến 446,706 tỷ đồng trong đó dư nợ ở các
đối tượng đều tăng lên ở mức khá cao: nhóm công nhân viên chức đạt 232,773 tỷ đồng
chiếm 52,17 %, tăng so với năm 2008 là 52,405 tỷ đồng tương đương tăng 29,06% ;
nhóm người kinh doanh riêng đạt 153,6 tỷ đồng chiếm 34,42 % tăng so với năm 2008
là 77,853 tỷ đồng tương đương tăng 103,04 %; nhóm người hành nghề chuyên nghiệp
41,748 tỷ đồng chiếm 9,35 %, giảm so với năm 2008 là 19,155 tỷ đồng tương đương
giảm 31,53 %; nhóm người lao động tự do: 18,673 tỷ đồng chiếm 4,06 %, tăng so với
57
năm 2008 là 6,434 tỷ đồng tương đương tăng 48,36%.
Đáng quan tâm nhất là ở nhóm đối tượng kinh doanh riêng, dư nợ năm 2009
tăng lên so với năm trước đến 103,04 %. Điều này có thể được giải thích là do
đối tượng này chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế làm cho khả năng
thanh toán cho ngân hàng cũng bị hạn chế. Đặc biệt, dư nợ của đối tượng
hành nghề chuyên nghiệp lại giảm hơn một nữa là do đối tượng này trong
giai đoạn khủng hoảng kinh tế không có nhu cầu vay vốn nhưng họ vẫn có
khả năng thanh toán các khoản nợ cho ngân hàng nên dư nợ của nhóm này
giảm đáng kể.
(cid:1) Dư nợ theo hình thức cho vay
Bảng 2.13: Dư nợ cho vay theo hình thức cho vay
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chênh lệch năm Năm 2008 Năm 2009 2009 so với 2008 Khoản mục
Số tiền % Số tiền % Chênh lệch %
Có đảm bảo 314.464 95,5 421.944 94,5 107.480 34,04
Không có đảm bảo 14.705 4,5 24.762 5,5 10.057 68,03
Nguồn số liệu: Phòng tín dụng ngân hàng TMCP Đông Nam Á – chi nhánh Chợ Lớn
Tổng 329.169 100 446.706 100 117.537 35,56
Năm 2008, tổng dư nợ là 329,169 tỷ đồng, trong đó: nhóm có đảm bảo đạt
314,464 tỷ đồng chiếm 95,5 % và nhóm không có đảm bảo đạt 14,705 tỷ đồng chiếm
4,5 %
Sang năm 2009, tổng dư nợ lên đến 446,706 tỷ đồng trong đó dư nợ ở các
đối tượng đều tăng lên ở mức khá cao, nhóm có đảm bảo: 421,944 tỷ đồng chiếm 94,5
%, tăng so với năm 2008 là 107,480 tỷ đồng tương đương tăng 34,04 % và nhóm
không có đảm bảo: 24,762 tỷ đồng chiếm 5,5 %, tăng so với năm 2008 là 10,057 tỷ
đồng tương đương tăng 68,03 %
Để khắc phục tình trạng dư nợ ngày một tăng qua các năm, đòi hỏi các cán
58
bộ, công nhân viên ngân hàng phải có biện pháp thích đáng, đẩy mạnh công tác
thẩm định cho vay, đảm bảo nguồn vốn ngân hàng đầu tư có hiệu quả, đồng thời
việc quản lý chặt chẽ nguồn vốn của ngân hàng cũng giúp cho các hộ dân dễ dàng
đầu tư sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, có được nguồn thu nhập để hoàn trả cả
vốn và lãi cho Ngân hàng trong thời gian nhất định, giảm bớt được dư nợ kéo dài
qua các năm sau.
+ Phân tích tình hình nợ quá hạn
Trong việc cho vay ta vẫn coi nợ quá hạn là vấn đề tồn tại, là khuyết điểm trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đó là khi vay vốn mất khả năng thanh toán dẫn
đến nợ quá hạn và khi đó ngân hàng phải chịu rủi ro về kinh tế. Chính vì vậy mà
hoạt động tín dụng ngân hàng càng lớn thì áp lực chịu rủi ro về nợ quá hạn càng cao.
Nó tăng lên về số tuyệt đối và tương đối. Do đó nợ quá hạn được đặt ra như là một
vấn đề cấp bách và được xem xét để hạn chế việc tăng lên một cách tối đa.
Bảng 2.14: Tình hình dư nợ phân theo các nhóm nợ
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chênh lệch năm 2009 Năm 2008 Năm 2009 so với 2008 Nhóm nợ
Số tiền (%) Số tiền (%) Chênh lệch %
Nhóm 1 321.808 97,81 434.228 97,36 112,42 34,93
Nhóm 2 2.495 0,76 4.626 1,04 2.131 0,86
Nhóm 3 3.881 1,18 869 0,19 3.020 77,84
Nhóm 4 613 0,19 4.425 1.002 3.812 624,59
Nhóm 5 372 0,06 2.558 0,42 2.186 90,91
Tổng 329.169 100 446.706 100 117.537 35,6
Nguồn: Phòng tín dụng ngân hàng TMCP Đông Nam Á – chi nhánh Chợ Lớn
Qua bảng tổng hợp tình hình dư nợ phân theo các nhóm nợ, ta có thể thấy được
59
nợ quá hạn (dư nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 ) trong hai năm 2008-2009 tăng nhẹ từ 2,2
% năm 2008 lên 2,65 % năm 2009 nhưng tỷ lệ nợ quá hạn này vẫn có thể kiểm soát
được (nhỏ hơn 5 %). Tuy nhiên, xét cụ thể đối với từng nhóm nợ thì nợ quá hạn thuộc
nhóm 4 và nhóm 5 tăng lên. Đây là một hạn chế của ngân hàng, ngân hàng cần có biện
pháp thích hợp để làm giảm tỷ lệ nợ quá hạn ở những nhóm này.
(cid:1) Nợ quá hạn theo đối tượng kinh doanh
Bảng 2.15: Nợ quá hạn theo đối tượng cho vay
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chênh lệch năm Năm 2008 Năm 2009 2009 so với 2008 Khoản mục
Số tiền (%) Số tiền (%) Chênh lệch %
Thu nhập cao 1.543 21,45 2.131 18,05 0.588 38,31
Thu nhập trung bình 4.781 66,38 7.967 67,59 3.186 66,53
Thu nhập thấp 0.865 12,17 1.686 14,36 0.802 92,05
Tổng 7.208 100 11.784 100 4.576 63,61
Nguồn số liệu: Phòng tín dụng ngân hàng TMCP Đông Nam Á – chi nhánh Chợ Lớn
Năm 2008 t ổng nợ quá hạn là 7,208 tỷ đồng , sang năm 2009 nợ quá hạn
lên đến 11,784 tỷ đồng, chênh lệch 4,576 tỷ đồng tương đương tăng 63,61 % so với
cùng kỳ năm trước. Trong đó nợ quá hạn của nhóm đối tượng có thu nhập cao tăng về
số tuyệt đối nhưng lại giảm về tỷ trọng, từ 21,45 % năm 2008 xuống còn 18,05 % năm
2009. Trong khi đó, nợ quá hạn của nhóm đối tượng có thu nhập trung bình và thấp lại
tăng cụ thể: nợ quá hạn của nhóm đối tượng có thu nhập trung bình tăng 3,186 tỷ
đồng, tương đương với tỷ lệ tăng 66,53 %, còn đối tượng có thu nhập thấp có nợ quá
hạn tăng 802 triệu đồng, tương đượng với mức tăng 92,05 % (nhóm đối tượng có tỷ lệ
60
tăng cao nhất).
(cid:1) Nợ quá hạn theo ngành nghề kinh doanh
Bảng 2.16: Nợ quá hạn theo ngành nghề kinh doanh
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chênh lệch năm Năm 2008 Năm 2009 2009 so với 2008
Khoản mục
Chênh Số tiền (%) Số tiền (%) % lệch
Công nhân viên chức 1.635 22,87 2.637 22,29 1.002 60,37
Người kinh doanh riêng 3.806 52,76 6.262 53,14 2.456 64,74
Người hành 661 nghề 9,11 914 7,75 253 37,88
chuyên nghiệp
Người lao động tự do 1.106 15,26 1.971 16,82 865 80
Nguồn: Phòng tín dụng ngân hàng TMCP Đông Nam Á – chi nhánh Chợ Lớn
Tổng 7.208 100 11.784 100 4.576 63,61
Qua bảng số liệu, ta thấy tình hình nợ quá hạn theo ngành nghề kinh doanh có
những biến động rõ rệt. Cụ thể là t ỷ t r ọ n g nợ quá hạn của nhóm công nhân viên
chức và người hành nghề chuyên nghiệp giảm còn nợ quá hạn của nhóm người kinh
doanh riêng và lao động tự do lại tăng. Trong đó, nợ quá hạn của lao động tự do đáng
quan tâm nhất, tăng từ 1,106 tỷ đồng năm 2008 lên 1,971 tỷ đồng năm 2009, tỷ lệ tăng
61
đạt 80 % tổng nợ quá hạn.
(cid:1) Nợ quá hạn theo hình thức cho vay
Bảng 2.17: Nợ quá hạn theo hình thức cho vay
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chênh lệch năm Năm 2008 Năm 2009 2009 so với 2008
Khoản mục
Chênh Số tiền (%) Số tiền (%) (%) lệch
Có đảm bảo 6.726 93,30 10.882 92,40 4.156 61,90
Không có đảm bảo 482 6,70 902 7,60 420 87,50
Nguồn số liệu: Phòng tín dụng ngân hàng TMCP Đông Nam Á – chi nhánh Chợ Lớn
Tổng 7.208 100 11.784 100 4.576 63,61
Qua bảng số liệu ta thấy, tình hình nợ quá hạn theo hình thức cho vay biến động
không nhiều. Nợ quá hạn của nhóm không có đảm bảo tăng nhanh 87,50 %, tương
đương 420 triệu đồng trong vòng 2 năm
2.4 Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng và khả năng cạnh tranh trong hoạt
động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Chợ Lớn
(cid:1) Thu lãi từ cho vay tiêu dùng
Để đánh giá được chất lượng của cho vay tiêu dùng thì chúng ta cần phải
xem xét khả năng sinh lời của khoản cho vay này. Thu lãi từ cho vay tiêu dùng đã đạt
được những kết quả rất khả quan. Liên tục tăng qua các năm với tốc độ cao. Dưới đây
62
là số liệu qua các năm:
Bảng 2.18: Thu lãi từ cho vay tiêu dùng
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2008 2009
Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền %
Thu lãi cho vay tiêu dùng 48.470 10,89 117.537 18
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính NHTM Cổ phần Đông Nam Á
Tổng thu lãi 445.000 100 650.000 100
Có thể nói đây là một dấu hiệu đáng mừng, đáng khích lệ để trong thời gian
tới ngân hàng còn có thể nâng cao hơn nữa tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng cho
vay. Từ đó nâng cao thu nhập cho ngân hàng. Tuy nhiên so với một số ngân hàng khác
thì tỷ lệ này cũng chưa thực sự cao. Do vậy ngân hàng cần phải cố gắng hơn nữa trong
thời gian tới.
(cid:1) Dư nợ cho vay tiêu dùng trên tổng dư nợ
Bảng 2.19: Dư nợ cho vay tiêu dùng trên tổng dư nợ
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2008 2009
Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền %
Dư nợ cho vay tiêu dùng 329.169 16,62 446.706 13,13
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính NHTM Cổ phần Đông Nam Á
Tổng dư nợ 1.979.000 100 3.396.000 100
Dư nợ cho vay tiêu dùng tăng từ 329,169 tỷ đồng năm 2008 lên 446,706 tỷ
đồng năm 2009. Tuy nhiên, tỷ trọng trong tổng dư nợ lại giảm đi. Nguyên nhân xuất
phát do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế làm cho nhu cầu tiêu dùng của người dân
hạn chế bớt. Do đó, người tiêu dùng không muốn vay vốn để đáp ứng nhu cầu đó.
Chính vì vậy trong thơi gian sắp tới, ngân hàng cần đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu
63
dùng hơn nữa để làm tăng nguồn thu lợi nhuận cho mình.
(cid:1) Tình hình nợ quá hạn từ cho vay tiêu dùng
Có thể nói, cho vay tiêu dùng là một loại hình cho vay có nhiều rủi ro nhất
song tình hình nợ quá hạn của cho vay tiêu dùng tại ngân hàng là khá khả quan. So với
các khoản cho vay khác thì cho vay tiêu dùng có tỷ lệ nợ quá hạn thấp nhất.
Bảng 2.20: Nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng
Đơn vị tính: %
Năm 2008 2009
Nợ quá hạn 2,2 2,65
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính NHTM Cổ phần Đông Nam Á
Nợ xấu 1,43 1,74
Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu qua các năm đã có sự thay đổi rõ rệt. Cùng với
sự phát triển của mình thì cho vay tiêu dùng đã có những sự thay đổi. Chính khủng
khoảng kinh tế đã làm cho tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu tăng lên. Năm 2008, tỷ lệ nợ quá
hạn là 2,2 % thì đến năm 2009 tăng lên 2,65 %, tương ứng nợ xấu năm 2008 là 1,43 %
thì năm 2009 chỉ còn 1,74 %. Tỷ lệ nợ xấu của hình thức cho vay này rất thấp và thấp
hơn rất nhiều so với mức chung của hoạt động cho vay của ngân hàng. Điều này cho
thấy ngân hàng đã biết cách quản lý và đã khắc phục thành công một nhược điểm lớn
của hoạt động cho vay tiêu dùng đó là tính rủi ro cao. Điều này đặt ra một thách thức
cho ngân hàng trong việc đánh giá các khoản cho vay và có những động thái tích cực
trong việc thu hồi vốn cho vay.
(cid:1) Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích
Một trong những quan tâm của ngân hàng là việc sử dụng vốn trong cho vay
tiêu dùng của khách hàng. Vì cho vay tiêu dùng là khoản cho vay mà ngân hàng đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, khoản vay này không đáp ứng nhu cầu kinh
doanh. Trong một số trường hợp khách hàng vay với mục đích tiêu dùng nhưng thực
chất lại là một khoản vay để kinh doanh do vậy đây sẽ là một rủi ro cho ngân hàng khi
cho vay. Ngân hàng đã cố gắng kiểm soát đối với khách hàng để giảm thiểu khả năng
64
này. Tỷ lệ này thường chiếm khoảng 0,4% tổng dư nợ cho vay tiêu dùng.
(cid:1) Những tồn tại và nguyên nhân
(cid:2) Tồn tại
Với những kết quả đạt được ở trên song ngân hàng vẫn còn bộc lộ nhiều
điểm yếu. Các dịch vụ cho vay tiêu dùng của ngân hàng còn chưa đáp ứng hết được
nhu cầu của khách hàng. So với các ngân hàng khác thì dịch vụ của ngân hàng vẫn còn
khá thiếu và yếu. Hoạt động cho vay tiêu dùng còn có nhiều bất cập, chưa thực sự
phản ánh đúng với năng lực hiện có của ngân hàng. Số lượng khách hàng đã ngày càng
tăng lên song vẫn chưa thực sự chiếm được tỷ trọng cao so với các ngân hàng khác.
Ngoài ra ngân hàng còn có một số hạn chế về nguồn nhân lực, công nghệ,… Dịch vụ
cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại chưa đáp ứng được hết nhu cầu của
khách hàng. Hiện ngân hàng chủ yếu cho vay trực tiếp đối với người mua, áp dụng đối
với hàng tiêu dùng lâu bền như xe hơi, nhà cửa,… Hình thức áp dụng này của ngân
hàng sẽ có ít rủi ro hơn so với cho vay gián tiếp qua doanh nghiệp bán lẻ vì ngân hàng
có thể tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng, có thể phân tích tình hình tài chính họ dễ
hơn, nhưng như thế doanh số cho vay của ngân hàng sẽ giảm đi. Vì vậy ngân hàng
muốn tăng hình thức cho vay gián tiếp thì các ngân hàng phải tạo ra nhiều hình thức
hấp dẫn cho người tiêu dùng để phù hợp với nhiều khách hàng bằng cách: Bắt tay với
các doanh nghiệp bán lẻ, tiêu dùng hạn mức, cấp thẻ víp, tiêu dùng qua thẻ…
Do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, giá dầu tăng cao, đồng
tiền bị mất giá, nền kinh tế Mỹ suy thoái. Điều này làm cho nền kinh tế Việt nam gặp
không ít khó khăn, trong đó có ngân hàng. Các ngân hàng cạnh tranh nhau gay gắt,
làm tăng lãi suất huy động vốn lên đến mức báo động dẫn đến buộc ngân hàng tăng lãi
suất cho vay, gây khó khăn cho các doanh nghiệp tìm nguồn vốn hỗ trợ. Mặt khác, tỷ
giá lên cao cũng gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất bằng nguyên
liệu nhập khẩu, trong đó không ít doanh nghiệp là khách hàng lớn và thường xuyên
của ngân hàng, do đó ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động cho vay và thu nợ của ngân
hàng nói chung cũng như Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh Chợ Lớn nói
riêng.
Sự chưa hoàn chỉnh và thiều đồng bộ của hệ thồng luật pháp đặc biệt là các
điều luật về đất đai, tài sản thế chấp,… Điều này gây khó khăn cho ngân hàng trong
việc xem xet đánh giá khách hàng về tư cách pháp lý cũng như khả năng tài chính khi
65
tiến hành thẩm đình cho vay.
Hiện nay hoạt động chủ yếu của ngân hàng tập trung ở miền Bắc, hoạt động
tại khu vực miền Nam chư thực sự nổi trội. Chính vì thế, Ngân hàng TMCP Đông
Nam Á - Chi nhánh Chợ Lớn gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của ngân hàng khác, đặc
biệt là các ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thành phố Hồ
Chí Minh. Các ngân hàng này có một cơ sở kỹ thuật, trang thiết bị, công nghệ ngân
hàng hiện đại, các loại hình phục vụ khách hàng phong phú đa dạng, có tiềm lực tài
chính mạnh, đặc biệt là nguồn tài chính trung dài hạn và ngoại tệ với một hệ thống
thông tin liên lạc tốt đã cho phép họ giảm chi phí và vì vậy giá cả đầu vào và đầu ra
thường thấp hơn tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ đối với Ngân hàng TMCP Đông Nam
Á - Chi nhánh Chợ Lớn. Ngoài ra hệ thống các ngân hàng thương mại quốc doanh
đang tạo ra sự cạnh tranh gay gắt, được hình thành từ lâu, được sự ưu đãi của Nhà
nước.
Vì thời gian đi vào hoạt động chưa lâu, ngành Ngân hàng lại là một lĩnh vực
hết sức nhạy cảm đối với những biến động của nền kinh tế. Chính vì vậy ngân hàng
gặp phải không ít khó khăn về trình độ, tuyển và chọn lọc cán bộ nhân sự, sự bắt nhịp
khoa học kỹ thuật, cơ sở vật chất kỹ thuật tương đồng, trang bị công nghệ cũng như
mạng lưới hoạt động,… (cid:2) Nguyên nhân
o Nguyên nhân chủ quan
− Hoạt động cho vay tiêu dùng chỉ mới bắt đầu từ một vài năm gần đây, do vậy
không có được nhiều kinh nghiệm trong cho vay tiêu dùng. Đây là một nhân
tố ảnh hưởng khá lớn đến khả năng cho vay của ngân hàng.
− Quy trình cho vay tiêu dùng còn ghép chung vào cho vay cá nhân nên còn
nhiều chồng chéo.
− Nguồn nhân lực thiếu cũng là một yếu tố quan trọng hàng đầu, số lượng nhân
viên có thể hoạt động tốt trong cho vay tiêu dùng là rất ít ỏi do đó không đáp
ứng được nhu cầu vay ngày càng phát triển nhanh chóng. Khó có thể cạnh
tranh được với những ngân hàng đã có được một đội ngũ nhân viên có kinh
nghiệm, có trình độ chuyên môn trong cho vay tiêu dùng. o Nguyên nhân khách quan
− Hành lang pháp lý chưa đầy đủ, rõ ràng và thiếu đồng bộ. Hiện nay hành lang
66
pháp lý về cho vay tiêu dùng còn rất thiếu và yếu. Cho vay tiêu dùng chủ yếu
áp dụng các văn bản chung trong cho vay. Trong khi cho vay tiêu dùng có
nhiều điểm riêng, khác biệt. Chính vì vậy mà các ngân hàng đều tự xoay sở
trong việc thế chấp và đăng ký tài sản đảm bảo. Đồng thời ngân hàng phải cân
nhắc kỹ lưỡng để cho vay vì sợ vướng mắc khi giải quyết tranh chấp.
− Do tiêu chí khách hàng đưa ra ngày càng nhiều. Trong mọi lĩnh vực thì khách
hàng luôn được coi là thượng đế, do vậy để đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng là rất khó khăn. Trong điều kiện hiện nay, thông tin cập nhật thường
xuyên và mọi người đều có thể xem xét đánh giá các ngân hàng với nhau.
Khách hàng ngày càng đòi hỏi các yêu cầu cao hơn, họ muốn được vay với
thủ tục nhanh gọn, thời gian nhanh nhất. Vì vậy ngân hàng ngày càng phải nổ
lực hơn để có thể kéo khách hàng lại phía mình.
− Cho vay tiêu dùng được ví là “một miếng bánh” khá hấp dẫn, các ngân hàng
đều có cố gắng tạo điểm khác biệt cho sản phẩm cho vay tiêu dùng của mình
để giữ chân và thu hút khách hàng. Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường đòi
hỏi ngân hàng phải tìm hướng đi cụ thể cho mình, tạo ra những điểm khác
biệt so với các ngân hàng khác.
Kết luận chương II : Trong chương II, sau khi giới thiệu khái quát về Ngân hàng
thương mại cổ phần Đông Nam Á. Bản luận văn đi sâu trình bày và phân tích thực
trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh
Chợ lớn. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng khá đa dạng và phong phú. Trên cơ sở phân
tích tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh Chợ
lớn, bản luận văn đã phân tích những mặt tồn tại với những nguyên nhân khách quan
và chủ quan trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Chợ lớn của Ngân hàng
TMCP Đông Nam Á. Các phần trình bày trong chương II, tạo cơ sở để phát triển
67
chương tiếp theo của bản luận văn.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁNH CHỢ LỚN
GIAI ĐOẠN 2011- 2012
3.1 Xu hướng phát triển cho vay tiêu dùng trong thời gian sắp tới
Cho vay tiêu dùng hay nói rộng hơn là hoạt động ngân hàng bán lẻ sẽ là
hướng tập trung của hầu hết các ngân hàng thương mại, đặc biệt là các Ngân hàng
TMCP Việt Nam trong thời gian tới. Đây cũng là xu hướng tất yếu của sự phát triển
chung của các tổ chức tín dụng thế giới và khu vực. Có thể tham khảo qua một con số
là mức lợi nhuận của hoạt động cho vay tiêu dùng ở Mỹ chiếm 60% tổng lợi nhuận từ
hoạt động cho vay chung từ những năm 1996. Phân tích kỹ thêm trong cơ cấu cho vay
tiêu dùng thì vay mua nhà luôn chiếm tỷ trọng tối thiểu là 50% ở hầu hết các ngân
hàng thương mại. Mà thị trường bất động sản sẽ trở thành một trong những thị trường
quan trọng trong nền kinh tế, đặc biệt là ở những thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh. Theo dự báo thành phố Hồ Chí Minh sẽ cần tới 12 triệu m2 nhà ở đến 2011, nhưng có lẽ chỉ thực hiện được 4 triệu m2. Tại Hà Nội, tình hình cũng tương tự.
Hiện nay theo đánh giá khát khao một chỗ ở chất lượng cao của lớp người trung lưu
mới nổi lên tại Việt Nam đã tạo ra một sự bùng nổ trong lĩnh vực xây dựng căn hộ
chung cư. Với xu thế phát triển của thị trường, cho vay bất động sản sẽ phát triển
nhanh chóng trong thời gian tới. Hơn nữa thu nhập của người dân đặc biệt ở khu vực
thành thị ngày càng cao thì càng mong muốn hướng tới các tiện ích về phương tiện đi
lại, du học, chữa bệnh ở nước ngoài sẽ tạo tiềm năng trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng
trong thời gian tới. Mặt khác, việc phát triển cho vay tiêu dùng sẽ góp phần hạn chế
ảnh hưởng của chu kỳ kinh doanh, là yếu tố tác động rất lớn đối với các hoạt động cho
vay truyền thống của ngân hàng đồng thời nó cũng giúp các ngân hàng giảm bớt cạnh
tranh gay gắt từ các tổ chức nước ngoài vốn có rất nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực
hoạt động này khi hội nhập.
3.2 Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Đông
Nam Á – Chi nhánh Chợ Lớn
3.2.1 Định hướng chung
Xây dựng và phát triển SeABank trở thành ngân hàng bán lẻ tiêu biểu tại Việt Nam là
68
chiến lược phát triển cốt lõi của SeABank thời gian tới. Trong chiến lược phát triển
ngân hàng bán lẻ, SeABank sẽ tập trung đặc biệt vào khách hàng cá nhân (bắt đầu
bằng thị trường đại chúng và thị trường trung lưu, sau đó sẽ tiến tới thị trường cao cấp)
nhưng vẫn phát triển đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ và một số doanh nghiệp lớn.
Các sản phẩm dịch vụ của SeABank được thiết kế đa dạng phù hợp với nhu cầu và
năng lực tài chính của từng đối tượng và phân khúc khách hàng khác nhau.
SeABank phấn đấu trở thành Tập đoàn Tài chính Ngân hàng bán lẻ tiêu
biểu tại Việt Namvới các giá trị nổi bật về uy tín thương hiệu và chất lượng sản phẩm
dịch vụ, tài sản... SeABank nói chung và chi nhánh Chợ Lớn nói riêng cam kết mang
đến cho các khách hàng một tập hợp các sản phẩm – dịch vụ có tính chuyên nghiệp
cao đáp ứng tối đa nhu cầu của từng đối tượng khách hàng, tối ưu hoá các giá trị cho
khách hàng, lợi ích cổ đông và sự phát triển bền vững của tập đoàn, đóng góp vào sự
phát triển chung của cộng đồng và xã hội.
Trong bối cảnh kinh tế hội nhập hiện nay, nhất là kể từ khi Việt Nam gia
nhập WTO môi trường cạnh tranh giữa các định chế tài chính ngày càng trở nên gay
gắt, Ngân hàng TMCP Đông Nam Á SeABank xác định việc đổi mới ngân hàng nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng cường năng lực kiểm soát rủi ro và hiệu quả hoạt
động, đóng vai trò quyết định đối với sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng.
Để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường này, ngân hàng đã xác
định được hướng đi cho riêng mình với mục tiêu là sẽ trở thành một trong những chi
nhánh hàng đầu trong hệ thống Ngân hàng TMCP Đông Nam Á.
3.2.2 Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là hướng đi mới của ngân hàng. Do đó, để thực hiện mục tiêu đã đề
ra ngân hàng cần tiếp tục mở rộng thị phần, nâng cao khả năng cạnh tranh, nâng cao
chất lượng các sản phẩm cho vay tiêu dùng. Từ những định hướng trên ngân hàng cần
sớm triển khai những công việc sau:
(cid:2) Triển khai nhanh hoạt động của khối khách hàng cá nhân. Đây là nội dung
được quan tâm hàng đầu trong giai đoạn này.
(cid:2) Chuẩn bị lại quy trình tác nghiệp đang được áp dụng để nâng cao chất
lượng các sản phẩm cho vay tiêu dùng.
(cid:2) Cần phát triển thêm các dịch vụ mới nhằm đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng
69
thêm đối tượng khách hàng, phát triển công nghệ thông tin.
(cid:2) Tập trung nhiều vốn hơn cho hoạt động cho vay tiêu dùng, tiếp tục tăng
doanh số và dư nợ cho vay.
(cid:2) Nâng cao trình độ của các cán bộ - nhân viên tín dụng.
(cid:2) Thường xuyên đánh giá và phân loại khách hàng nhằm lựa chọn những
khách hàng tiềm năng và đưa ra các sản phẩm dịch vụ phù hợp đáp ứng
nhu cầu khách hàng.
3.3 Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP
Đông Nam Á – Chi nhánh Chợ Lớn. Giai đoạn 2011- 2012
3.3.1 Hoàn thiện chính sách tín dụng (cid:2) Tăng tỉ lệ vay/giá trị TSĐB
Đối với những khách hàng có khả năng trả nợ tốt với những nhu cầu vay
tiêu dùng cho mua nhà hay tài sản lớn nếu chỉ được vay 70% giá trị phương án xin vay
(giá trị do ngân hàng thẩm định) sẽ chưa đủ đáp ứng nhu cầu vay của họ. Để tăng khả
năng cạnh tranh trong thời gian tới ngân hàng nên xem xét tới tỷ lệ này thay đổi linh
hoạt theo nhu cầu khách hàng và mặt bằng chung của thị trường. Mức đó có thể lên tới
80%-85% đối với những khách hàng có khả năng trả nợ tốt.
(cid:2) Tăng thời gian cho vay tiêu dùng
Hiện nay thời gian cho vay trả góp mua nhà phổ biến ở mức 2-3 năm
như thực tế ngân hàng đang triển khai là rất ngắn. Không phù hợp với khả năng chi trả
gốc, lãi hàng kỳ của đại bộ phận có thu nhập trung bình những đối tượng có thu nhập
trung bình trong xã hội, Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - chi nhánh Chợ Lớn nên
tăng thời hạn này để thu hút được khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh. (cid:2) Linh hoạt trong chấp nhận hồ sơ tài sản thế chấp
Hiện nay tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử
dụng đất ở các đô thị còn rất chậm. Hơn nữa với các khu chung cư mới xây việc cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà sẽ rất lâu, mà giá trị của các khu chung cư này khá
cao, hoàn toàn có thể được chấp nhận làm tài sản đảm bảo cho ngân hàng. Vậy khi xét
thấy chủ sở hữu có nhân thân tốt và nếu được chính quyền địa phương xác nhận là đã
cư trú lâu dài và có căn cứ pháp lý chứng thực quyền sở hữu này thì nên linh động
70
chấp nhận là vật thế chấp khi vay vốn ngân hàng.
(cid:2) Cải tiến chất lượng dịch vụ
Thời gian giao dịch nhanh, thủ tục đơn giản, có thể tăng cường giao dịch
ngoài giờ hành chính và trong giờ nghỉ trưa để tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa với
khách hàng là cán bộ công nhân viên chức đến giao dịch với ngân hàng.
3.3.2 Đa dạng hóa các sản phẩm cho vay tiêu dùng
(cid:2) Phát triển hơn nữa các dịch vụ cho vay tín chấp đối với CBCNV tại các doanh
nghiệp.
(cid:2) Cần đưa ra mức tính dụng và lãi suất cho vay hợp lý để thu hút khách hàng.
Tuy nhiên cũng không nên cố định một hạn mức nào đó mà cần căn cứ vào khả
năng trả nợ của khách hàng để có thể xét cho vay với hạn mức cao hơn. (cid:2) Các ngân hàng tuy đưa ra chương trình cho vay đối với CBCNV rất mạnh
nhưng khi triển khai thì gặp nhiều bất cập do không đủ nhân viên thẩm định
hoặc không bố trí được khi địa bàn cho vay phân tán. Chính vì vậy ngân hàng
nên áp dụng 2 quy trình cho vay. Đó là quy trình cho vay riêng đối với từng
khách hàng và quy trình cho vay thông qua các đầu mối. Cần lưu ý là phải xác
định rõ ràng quyền lợi và trách nhiệm của các bên (ngân hàng - đại diện của
bên vay - người vay) cũng như quy định rõ việc phối hợp trong quá trình thẩm
định và thu hồi nợ.
(cid:2) Chú ý đến các sản phẩm vay hỗ trợ du học, giải quyết việc làm: Xu hướng tới
đây các sản phẩm cho vay du học, cho vay hỗ trợ lao động nước ngoài đang
phát triển mạnh mẽ, Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - chi nhánh Chợ Lớn có
thể phối hợp với các Công ty du học, các Công ty xuất khẩu lao động Việt
Nam để các Công ty này giới thiệu những đối tượng ký hợp đồng du học, ký
hợp đồng xuất khẩu lao động đến vay vốn ở Ngân hàng TMCP Đông Nam Á -
chi nhánh Chợ Lớn.
3.3.3 Mở rộng quan hệ với các đơn vị hỗ trợ hoạt động ngân hàng (cid:2) Đối với cho vay mua nhà
• Quan hệ với các cơ quan quản lý Nhà đất: Trong quá trình phát triển hoạt động
cho vay mua nhà và hoạt động tín dụng chung Ngân hàng TMCP Đông Nam Á -
chi nhánh Chợ Lớn lên đẩy mạnh quan hệ với các cơ quan trên. Việc quan hệ
71
mật thiết với các cơ quan trên sẽ giúp ngân hàng có được những hiểu biết về các
định hướng quy hoạch trong tương lai, thị trường bất động sản, cung cầu của nó và
những biến động trên thị trường. • Quan hệ với ủy ban nhân dân các thành phố: đặc biệt trong thời gian tới trong
chính sách giải quyết vấn đề nhà ở cho người có thu nhập thấp tại các đô thị của
nước ta thì có giải pháp là các căn hộ sau khi xây dựng được giao cho ủy ban
nhân dân các thành phố cho thuê và cho vay tiền để mua. Như vậy với chính
sách như trên thì các ngân hàng thương mại đương nhiên có thêm một đối thủ
cạnh tranh mặc dù trong hoạt động này không phải là sở trường của họ nhưng
chính sách đã được vạch ra. Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - chi nhánh Chợ
Lớn nên liên kết với họ để họ cho phép hoặc giới thiệu với khách hàng của họ
đến Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - chi nhánh Chợ Lớn vay vốn mua nhà.
Nếu được như vậy thì ngân hàng đã “thêm bạn, bớt thù” và đối với các tổ chức
trên thì họ vẫn đảm bảo được yêu cầu chính là bán nhà đến các đối tượng có nhu
cầu hợp lý và những gì không phải là chuyên môn của họ thì đã được gửi đến
một nơi tin tưởng.
• Liên kết với các Công ty Địa ốc, các Tập đoàn kinh doanh Bất động sản: ký kết
hợp đồng liên kết giữa 3 bên: các Công ty Địa ốc, các Tập đoàn kinh doanh Bất
động sản, ngân hàng và khách hàng, nhờ đó nếu khách hàng có nhu cầu mua
nhà nhưng chưa thể đáp ứng ngay về tài chính thì họ có thể nghĩ tới ngân hàng
thông qua sự giới thiệu hay sự đồng ý của các Công ty Địa ốc, các Tập đoàn
kinh doanh Bất động sản.
(cid:2) Đối với cho vay mua ôtô: Thiết lập các mối quan hệ với các hãng phân
phối ôtô hiện có trên lãnh thổ Việt Nam để các hãng này có thể giới thiệu
khách hàng đến với dịch vụ cho vay mua ôtô của ngân hàng.
3.3.4 Nâng cao hiệu quả của hoạt động Marketing
- Marketing ngân hàng mặc dù đã được đề cập từ lâu nhưng mãi vào những năm
60 marketing ngân hàng mới được tiếp cận và ứng dụng.
- Ở Việt Nam, việc làm quen với marketing ngân hàng còn diễn ra muộn hơn,
khoảng những năm cuối của thập niên 80, và cho tới nay hiệu quả của việc
ứng dụng marketing ngân hàng còn hạn chế, chủ yếu tập trung vào các hoạt
động bề nổi như quảng cáo, khuếch trương, còn các hoạt động chủ yếu có ý
72
nghĩa quyết định thành công trong thực hành marketing như: nghiên cứu
- khách hàng, định vị hình ảnh, nâng cấp về chất lượng dịch vụ ngân hàng còn
rất mờ nhạt và hạn chế. Điều này xảy ra không chỉ đối với Ngân hàng TMCP
Đông Nam Á - chi nhánh Chợ Lớn mà nhìn chung đa số các ngân hàng
Thương mại Việt Nam chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của marketing
trong hoạt động của ngân hàng. Vì vậy, để đưa marketing thực sự thâm nhập
vào ngân hàng và phát huy tác dụng của nó thì cần phải thực các giải pháp sau: - Các cán bộ ngân hàng cần phải nhanh chóng chuyển sang tư duy kinh doanh
mới, lấy quan điểm marketing làm phương châm chủ đạo.
- Triết lý marketing cần phải được thâm nhập vào tất cả các bộ phận, tất cả các
nhân viên trong ngân hàng.
- Thành lập phòng chức năng marketing để đề ra định hướng marketing một
cách bài bản, với đội ngũ nhân viên am hiểu và nhạy cảm về marketing. - Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - chi nhánh Chợ Lớn phải tích cực và chủ đạo
trong quan hệ với khách hàng kể cả khách hàng truyền thống và khách hàng
tiềm năng. Cụ thể đối với khách hàng kinh doanh có hiệu quả và uy tín thì
ngân hàng phải chủ động đến đặt quan hệ tín dụng chứ không ngồi chờ khách
hàng đến xin vay.
Phải xây dựng chiến lược khách hàng đúng đắn
Phải mở rộng và nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ.
- - - Tuy nhiên, để đưa được marketing ngân hàng vào thực tế thì cần phải có nhiều
thời gian và tích lũy kinh nghiệm. Nhưng đây là một điều thực sự cần thiết đối
với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam, đặc biệt khi sự cạnh tranh trong
lĩnh vực ngân hàng chỉ mới dừng ở bước quảng cáo, ở nghệ thuật lôi kéo
khách hàng nhưng để đảm bảo sự phát triển lâu dài ngân hàng cần có sự đầu tư
thích đáng cho lĩnh vực này.
3.3.4.1 Cần xây dựng chiến lược khách hàng lâu dài
Để có được khách hàng đã khó nhưng giữ chân được những khách hàng
này đòi hỏi Ngân hàng phải có một chiến lược về khách hàng lâu dài và bền vững,
điều này không phải là đơn giản. Chiến lược này phải đảm bảo thu hút, hấp dẫn và có
khả năng thỏa mãn được các đối tượng khách hàng đang có nhu cầu về dịch vụ ngân
73
hàng hoặc hiện đã sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng cung cấp.
Ngân hàng đã thành lập phòng quản lý khách hàng với chức năng tham
mưu cho Ban giám đốc về các biện pháp nhằm thu hút và thỏa mãn các nhu cầu của
khách hàng. Hoạt động này ngày càng mang tại hiệu quả đối với ngân hàng. Cần xây
dựng một chiến kinh doanh tổng hợp bao gồm các chiến lược cụ thể như: phân tích thị
trường, đánh giá đối thủ cạnh tranh, đánh giá nội bộ ngân hàng, rút ra những mặt mạnh
yếu của ngân hàng so với đối thủ cạnh tranh, từ đó dự đoán các diễn biến của thị
trường… Để các cán bộ này hoạt động có hiệu quả, cần có sự phối hợp nhịp nhàng,
đồng bộ, giúp đỡ lẫn nhau giữa cán bộ tín dụng và cán bộ các phòng khác, tạo nên hiệu
quả trong công việc.
3.3.4.2 Chọn chiến lược phát triển thương hiệu
Cần chọn chiến lược phát triển thương hiệu. Điều quan trọng nhất trong
chiến lược này là phải đặt thương hiệu trong mối quan hệ với sản phẩm của ngân hàng.
Việc chọn thương hiệu SeaBank sẽ giúp cho giúp cho Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
- chi nhánh Chợ Lớn tạo ra hình ảnh sản phẩm khác biệt với những tiện ích riêng so
với đối thủ cạnh tranh trong mắt khách hàng. Điều này đã được thể hiện qua cách đặt
tên các sản phẩm cho vay của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á như cho vay mua ôtô
SeACar, cho vay mua nhà SeAHome, cho vay tiêu dùng SeABuy, cho vay du học
SeAStudy. Ngoài ra còn 1 số biện pháp cụ thể khác là ban hành quy định chuẩn cho
logo của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á gồm ý nghĩa, tỷ lệ chuẩn của biểu tượng, kết
cấu của biểu tượng, màu sắc của biểu tượng, tiêu chuẩn ứng dụng khi thể hiện trên
giấy in, văn phòng phẩm, quà tặng, quầy giao dịch…
3.3.4.3 Đẩy mạnh chính sách giao tiếp khuếch trương (cid:2) Hoàn thiện phong cách giao tiếp với khách hàng
Với phương châm hoạt động của các Ngân hàng là “hướng tới khách
hàng”, việc hoàn thiện chính sách giao tiếp với khách hàng sẽ giúp một phần đáng kể
vào việc làm hài lòng, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, tạo điều kiện nâng cao hiệu
quả hoạt động của Ngân hàng.
Việc giao tiếp với khách hàng có ý nghĩa quan trọng trong việc thu hút
khách hàng, góp phần tạo nên hình ảnh tốt đẹp về ngân hàng trong lòng khách hàng,
đây chính là phương thức quảng cáo tốt nhất cho ngân hàng với một chi phí thấp nhất
Thiết kế đồng phục: cần có đồng phục chung cho toàn hệ thống. Do
74
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á có chi nhánh trên toàn quốc nên cần chú ý đến chất
liệu vải sao cho vừa bảo đảm tính thẩm mỹ và thuận tiện trong công việc đối với
CBCNV.
Thiết kế nội thất: quy định diện tích tối thiểu cho một quầy giao dịch,
thiết kế bàn quầy, ghế, giá để tờ rơi giới thiệu sản phẩm, bàn tiếp khách, bảng chỉ dẫn
khách hàng…
Điều quan trọng nhất trong chính sách giao tiếp với khách hàng là thái
độ phục vụ, tác phong của nhân viên ngân hàng nói chung và nhân viên tín dụng nói
riêng. Dưới con mắt của khách hàng, nhân viên chính là hình ảnh của ngân hàng. Do
vậy, thái độ phục vụ tận tình, chu đáo, cùng vưói tác phong công nghiệp nhanh chóng,
chính xác, nhân viên ngân hàng sẽ tạo nên ấn tượng tốt đẹp với khách hàng, góp phần
xây dựng hình ảnh của ngân hàng.
(cid:2) Phát triển chính sách khuếch trương
Thực tế hiện nay cho thấy, nhu cầu vay tiêu dùng của dân cư là rất lớn
nhưng số lượng khách hàng đến với Ngân hàng còn chưa nhiều. Nguyên nhân chủ yếu
của điều này là do khách hàng cá nhân chưa có được những thông tin đầy đủ về hoạt
động cho vay tiêu dùng của Hội sở, hoặc nếu biết được thông tin rồi thì cũng chưa
nhận thức được đầy đủ về những lợi ích mà hoạt động cho vay mang lại, họ còn đắn
đo, e ngại khi tới vay ngân hàng.
Nguồn thông tin chủ yếu mà khách hàng cá nhân có thể tiếp cận để hiểu
về cho vay tiêu dùng đó là thông qua hệ thống báo chí, truyền hình, qua chính những
người đã vay tiêu dùng tại ngân hàng.
Báo chí hiện nay là một phương tiện truyền thông rất hữu ích, thông tin
về ngân hàng cũng được thường xuyên đăng tải trên mặt báo, nhưng những báo này
thường là báo chuyên ngành nên chỉ có những người trong ngành ngân hàng, những
người công việc hoạt động có liên quan tới ngân hàng, những người học về ngân hàng
mới đọc nó. Còn đại đa số người dân ít quan tâm tới những loại báo chí này, vì vậy sự
hiểu biết về tín dụng ngân hàng nói chung và tín dụng tiêu dùng nói riêng còn rất hạn
chế.
Các kênh truyền hình thường chỉ đưa những tin quan trọng, những sự
thay đổi, những Quyết định mới ra hay sự biến động trên thị trường tiền tệ quốc tế…
còn việc đưa tin tỉ mỉ về nghiệp vụ nhỏ của ngân hàng thì rất hiếm trừ khi ngân hàng
75
muốn quảng cáo nó trên truyền hình. Tuy nhiên, với những thông tin ít ỏi mà người
dân nhận được từ truyền hình thì không đủ để hiểu về nghiệp vụ nữa chứ chưa nói đến
hiểu về lợi ích của nghiệp vụ.
Những người đã và đang sử dụng loại hình cho vay tiêu dùng của ngân
hàng đóng một vai trò quan trọng trong việc giới thiệu và quảng bá sản phẩm. Người
dân thường có tính quần chúng, hễ người này có hoặc sử dụng cái gì khi người khác
muốn sử dụng hàng hóa hay dịch vụ đó thì cũng sẽ sử dụng đúng những nhãn hiệu,
đúng những cơ sở mà người trước đã dùng. Vì vậy khi ở trong một công ty, có một số
người đã và đang sử dụng dịch vụ cho vay tiêu dùng của ngân hàng thì đảm bảo rằng
khi những người khác cần có nhu cầu vay tiêu dùng họ cũng sẽ tới với Ngân hàng.
Nhưng do số lượng người đã và đang sử dụng dịch vụ này chưa nhiều nên nguồn
thông tin cho những người khác còn hạn chế.
Tóm lại, việc tiến hành chiến lược quảng bá, tiếp thị là nguồn thông tin
quan trọng và có hiệu quả nhất đối với người dân cũng như với ngân hàng. Tuy nhiên,
chiến dịch quảng cáo, tiếp thị không nhất thiết phải được tiến hành ồ ạt trên các
phương tiện thông tin đại chúng, điều này sẽ tốn rất nhiều chi phí. Để tiết kiệm chi phí,
đồng thời tiến hành hoạt động quảng cáo tiếp thị có hiệu quả nhất, tới tận tay người
tiêu dùng, ngân hàng nên trực tiếp tiếp cận với người vay vốn, những người thực sự có
nhu cầu vay vốn. Cụ thể là ngân hàng có thể liên hệ trực tiếp với Công đoàn, Phòng tổ
chức… của các Doanh nghiệp, các Bộ, Ngành… tiến hành một buổi trao đổi giới thiệu
sản phẩm cho tất cả người lao động trong Doanh nghiệp. Trong buổi trao đổi này, chỉ
cần một hoặc hai cán bộ tín dụng của ngân hàng tới, ban đầu trình bày kỹ lưỡng những
vấn đề có liên quan tới nghiệp vụ như: Quy trình, hạn mức, thời hạn, lãi suất, đối
tượng, phương thức giải ngân và thu nợ,… sau đó giải đáp những thắc mắc của những
người tham gia. Thực tế chi phí cho những buổi trao đổi như thế này thường không
đáng kể, do những việc làm như vậy có liên quan trực tiếp tới lợi ích của người lao
động trong đơn vị của họ nên họ sẵn sàng trả chi phí cho những buổi như vậy và có thể
họ muốn Ngân hàng tích cực tổ chức những buổi như vậy nữa.
Ngoài ra, ngân hàng nên tự giới thiệu về mình thông qua báo chí, truyền
hình, thông tin lên mạng máy tính, qua một số hình thức quảng cáo khác nhau: tài trợ
cho một số cuộc thi, phát tờ rơi, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về Ngân hàng,… Những
hoạt động này rất có ích trong việc đưa các thông tin về Ngân hàng đến với người dân.
Phát triển một số loại hình dịch vụ bổ trợ cho hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân
76
hàng như: Thành lập trung tâm môi giới, tư vấn về bất động sản, trung tâm tư vấn về
hàng hóa tiêu dùng… giúp người vay có thể yên tâm khi họ sử dụng dịch vụ cho vay
tiêu dùng của ngân hàng.
Việc đẩy mạnh chiến lược giao tiếp khuếch trương như vậy giúp thông
tin Ngân hàng đến được với dân cư, giúp người dân có thêm tự tin để tham gia các
dịch vụ của Ngân hàng, đặc biệt là tín dụng giúp dịch vụ ngân hàng trở nên phổ biến
đối với người dân và họ có thói quen sử dụng dịch vụ này như một công cụ để hỗ trợ
cuộc sống, khi đó hoạt động của Ngân hàng sẽ được mở rộng và dễ dàng hơn rất nhiều.
3.3.4.4 Hoàn thiện chính sách thông tin, nghiên cứu, tìm hiểu, điều tra về các
yếu tố có liên quan đến cho vay tiêu dùng.
Ngân hàng cần tìm hiểu, nắm rõ những thông tin tổng hợp về tình hình vĩ
mô hoạt động tới hoạt động cho vay tiêu dùng. đó là các thông tin về chủ trương, chính
sách của Chính phủ và của Ngân hàng Nhà nước có liên quan, về tình hình biến động
kinh tế – xã hội nói chung cũng như lĩnh vực tài chính – tiền tệ ngân hàng nói riêng ở
trong nước cũng như quốc tế. Hoạt động cho vay tiêu dùng khá nhạy cảm với sự biến
động kinh tế – chính trị – xã hội, do vậy những thông tin tổng hợp vĩ mô như vậy sẽ
mang ý nghĩa quan trọng đến việc phát triển cho vay tiêu dùng của Ngân hàng.
Đồng thời, Ngân hàng cũng cần nghiên cứu, điều tra về tình hình cho
vay trong lĩnh vực tiêu dùng của các đối thủ cạnh tranh. Hiện nay, các Ngân hàng
trong nước, kể cả những Ngân hàng quốc doanh hay Ngân hàng cổ phần đều tiến hành
và phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng. Hội sở Ngân hàng Thương mại cần thu
nhập những thông tin về sản phẩm, chiến lược khách hàng của các đối thủ cạnh tranh
sau đó tiến hành nghiên cứu, phân tích các ưu nhược điểm sản phẩm của các đối thủ
này để từ đó đưa ra những chiến lược về sản phẩm của mình một cách tốt nhất.
Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng cần tiến hành điều tra, thu thập và phân
tích thông tin về người tiêu dùng. Cụ thể Ngân hàng có thể tiến hành thu thập thông tin
bằng nhiều cách khác nhau, thông qua các cuộc phỏng vấn trực tiếp, điều tra chọn mẫu
theo các nhóm đối tượng khách hàng khác nhau, từ đó suy rộng ra. Đồng thời, Ngân
hàng cũng nên tổng hợp các đối tượng khách hàng đã và đang giao dịch với Ngân
hàng, tìm hiểu, phân tích nhóm khách hàng này với mục đích mở rộng quy mô hoạt
động.
Thông qua công tác điều tra này Ngân hàng nắm bắt được các thông tin
tổng hợp về nhu cầu khác nhau của từng nhóm khách hàng tiêu dùng. Đồng thời qua
77
công tác điều tra, phỏng vấn Ngân hàng cũng nhận được những ý kiến đóng góp phản
hồi của khách hàng về ưu nhược điểm của các sản phẩm cho vay tiêu dùng nói riêng,
các sản phẩm của Ngân hàng nói chung, đồng thời họ cũng phản ánh về thái độ phục
vụ của Ngân hàng như thế nào để từ đó Ngân hàng có các biện pháp điều chỉnh hợp lý.
Chính việc thu thập và phân tích thông tin một cách tổng hợp, đầy đủ và
chính xác sẽ tạo nên những cơ sở cần thiết ban dầu nhằm giúp cho Ngân hàng có thể
vạch ra được các chiến lược đúng đắn nhằm phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng
trong tương lai.
3.3.4.5 Hoàn thiện các sản phẩm cho vay của ngân hàng (cid:2) Hoàn thiện cho vay tiêu dùng không có tài sản đảm bảo đối với CBCNV
thông qua phương thức người đại diện.
Loại hình cho vay không có tài sản đảm bảo đối với CBCNV khi triển khai
gặp một số khó khăn sau:
− Số lượng món vay tiêu dùng nhiều nhưng giá trị món vay nhỏ khiến cho Ngân
hàng mất nhiều thời gian, tốn kém nhiều chi phí trong việc thẩm định, xét duyệt
cho vay, kiểm tra sử dụng vốn và thu nợ…
− Ngoài những rủi ro khách quan đến từ phía khách hàng như bệnh tật, giảm biên
chế, tai nạn… thì Ngân hàng còn chịu một số rủi ro chủ quan do một số người
vay lợi dụng sự quản lý lỏng lẻo trong việc xác nhận theo yêu cầu của Ngân
hàng để xin xác nhận nhiều lần đi vay ở nhiều Ngân hàng, sử dụng vốn đúng
mục đích, khiến cho Ngân hàng tốn nhiều chi phí trong việc thu nợ nhiều
trường hợp còn không thu được.
(cid:2) Hoàn thiện công tác định giá trong cho vay có tài sản đảm bảo là nhà đất.
Ngân hàng cần thành lập những trung tâm bất động sản để có thể tiến hành
thẩm định, định giá chính xác hơn tài sản đảm bảo của khách hàng là bất
động sản. Việc này sẽ giúp cho công tác thẩm định, bảo lãnh của ngân
hàng hoạt động có hiệu quả hơn thông qua việc định giá xác thực hơn tài
khoản đảm bảo của khách hàng, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín
dụng, bảo lãnh của ngân hàng và thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của khách
78
hàng.
3.3.5 Đổi mới công nghệ ngân hàng
Trong xã hội mà công nghệ thông tin đóng vai trò chủ chốt thì hoạt động
của Ngân hàng không thể không phụ thuộc vào công nghệ này mà ngược lại nó phụ
thuộc rất nhiều là đằng khác. Có thể nói Ngân hàng hiện đại hoạt động dựa trên nền
tảng là công nghệ thông tin.
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á luôn xác định rõ công cụ để cạnh tranh
thắng lợi trong hội nhập chính là công nghệ. Chỉ có công nghệ tiên tiến thì ngân hàng
mới có thể thiết kế được những sản phẩm có chất lượng cao, đa tiện ích, ưu việt và tiết
kiệm chi phí đặc biệt là chi phí cho nguồn nhân lực vốn đang có xu hướng gia tăng
trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Ngoài ra công nghệ hiện đại còn là
nhân tố quan trọng trong việc ứng dụng các mô hình quản lý hiện đại. Đây là xu hướng
phát triển của hầu hết các quốc gia tiên tiến trên thế giới.
Ngày 14/09/09, Oracle - Tập đoàn phần mềm doanh nghiệp lớn nhất thế
giới của Mỹ, đã tổ chức họp báo công bố SeABank triển khai thành công kiến trúc
công nghệ hàng đầu của Oracle. Ngân hàng TMCP Đông Nam Á đã chuẩn hóa nền
tảng công nghệ thông tin của mình trên cơ sở hạ tầng điện toán lưới hàng đầu của
Oracle. Hệ thống mới với khả năng mở rộng, linh hoạt và tính sẵn sàng cao cho phép
ngân hàng rút ngắn thời gian giới thiệu các sản phẩm ngân hàng hiện đại ra thị trường,
đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, đem lại khả năng hoàn vốn cao và hiệu quả
chi phí cao nhất. Trước đây, SeABank vận hành các hệ thống Ngân hàng Lõi (Core
Banking T24 Temenos), Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng (switching)/Hệ
thống quản lý thẻ (CMS), Ngân hàng trực tuyến (Internet Banking - SeANet) và các
ứng dụng do ngân hàng tự phát triển trên một hệ thống bao gồm ba nút mạng. Bằng
việc chuyển đổi sang môi trường điện toán lưới của Oracle, SeABank vừa có thể cắt
giảm chi phí hoạt động công nghệ thông tin lại vừa có thể cung cấp được những dịch
vụ tốt hơn cho các khách hàng của mình.
Ngày 28/9/2010, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cùng 8 ngân hàng gồm:
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank), Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam (Vietcombank), Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
(Agribank), Ngân hàng Công thương Việt Nam (Vietinbank), Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank),
Ngân hàng TMCP Quốc tế (VIB), Ngân hàng TMCP Đại Dương (OceanBank) và 2
79
công ty: Công ty cổ phần dịch vụ Thẻ Smartlink (Smartlink); Công ty cổ phần chuyển
mạch tài chính quốc gia Việt Nam (Banknetvn) chính thức công bố kết nối liên thông
thành công hệ thống các điểm chấp nhận thẻ POS giai đoạn 1.
Theo đó, các ngân hàng thương mại và hai đơn vị chuyển mạch là
Smartlink và Banknetvn đã phối hợp thực hiện việc kết nối liên thông hệ thống POS về
mặt kỹ thuật để các ngân hàng đẩy mạnh thanh toán thẻ ngân hàng qua hệ thống các
điểm chấp nhận thẻ của mình trên địa bàn Hà Nội.
Như vậy, chủ thẻ của một trong 8 ngân hàng tham gia kết nối đã có thể
sử dụng thẻ để thanh toán tại POS của các ngân hàng còn lại, tạo ra các tiện ích và giá
trị lớn hơn cho người sử dụng thẻ, tiết kiệm chi phí đầu tư mở rộng mạng lưới POS và
góp phần giảm tải hệ thống ATM của từng ngân hàng.
Đến thời điểm hiện tại, SeABank có 94 máy ATM trên toàn quốc và thẻ
ATM của SeABank có thể giao dịch tại gần 9300 máy ATM và hàng ngàn máy POS
của SeABank và các ngân hàng trong liên minh thẻ BanknetVN, SmartLink và VNBC
trên khắp lãnh thổ Việt Nam.
Sự kiện kết nối liên thông hệ thống POS tạo điều kiện cho khách hàng
của các ngân hàng có thể sử dụng chung các máy POS, tạo thuận lợi cho người tiêu
dùng thanh toán bằng thẻ, giảm bớt sử dụng tiền mặt, nâng cao văn minh thương mại.
3.3.6 Tăng cường huy động vốn trung và dài hạn
Thường xuyên tăng lãi suất tiền gửi để có thể huy động các nguồn vốn
trung và dài hạn hiệu quả hơn.
Sử dụng vốn của các quỹ bảo hiểm và hưu trí. Hiện nay với sự phát triển
mạnh của mạng lưới các công ty bảo hiểm, tiết kiệm bưu điện, các quỹ phát triển, đầu
tư đã thu hút một lượng vốn lớn từ dân cư. Các ngân hàng có thể tái sử dụng nguồn
vốn này thông qua hình thức như phát hành trái phiếu.
Tạo ra các công cụ tiết kiệm mới với hạn tương đối dài như việc phát
hành các chứng chỉ tiền gửi, phát triển các loại hình tiết kiệm gắn với cho vay như tiết
kiệm tuổi già, tiết kiệm nhà ở, tiết kiệm mua sắm. Hiện nay tỉ lệ nắm giữ tiền mặt,
đồng đô la trong dân cư tương đối cao. Đây là nguồn mà các ngân hàng có thể huy
động bằng các công cụ tiết kiệm đa dạng và linh hoạt cho phép kéo dài thời gian đáo
hạn của các khoản tiền gửi ban đầu. Các nguồn vốn dài hạn để đáp ứng nhu cầu cấp
80
bách vay dài hạn mua nhà trong dân cư trong thời gian tới
Ngân hàng nên tiếp cận và hợp tác với các doanh nghiệp bảo hiểm. Sự
tiếp cận này sẽ giúp ngân hàng tiếp cận được nguồn vốn rỗi rãi của các quỹ bảo hiểm
một cách dễ dàng hơn.
3.3.7 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Đi đôi với việc nâng cao số lượng nhân viên tín dụng tiêu dùng, thì ngân
hàng cũng cần phải có chính sách đào tạo, nâng cao chất lượng chuyên môn một cách
hợp lý. Bởi cho vay tiêu dùng là một lĩnh vực mới đối với ngân hàng, do vậy cán bộ
cho vay tiêu dùng vẫn đang vừa thiếu lại vừa yếu, không thể đáp ứng được nhu cầu
mới. Những nhân viên này thường được chuyển từ các phòng tín dụng khác sang, và
mới được tuyển dụng nên trình độ chuyên môn vẫn chưa cao. Để có thể có được
những nhân viên có trình độ chuyên môn cao về cho vay tiêu dùng thì cần phải mở các
lớp huấn luyện nghiệp vụ chuyên sâu về cho vay tiêu dùng, các khoá học ngắn hay
mời chuyên gia thuyết trình có thể mang lại hiệu quả cao. Việc đào tạo sẽ giúp cho các
nhân viên có thể đáp ứng được tình hình mới. Giúp cho ngân hàng có thể cạnh tranh
được trong tình hình mới, khi mà các ngân hàng khác cũng đang đẩy mạnh hoạt động
cho vay tiêu dùng.
Kết luận chương III : Chương III được sử dụng để trình bày xu hướng phát triển cho
vay tiêu dùng nói chung của hệ thống NHTM và định hướng phát triển cho vay tiêu
dùng của Ngân hàng Đông Nam Á chi nhánh Chợ lớn. Kế đó bản luận văn đã trình bày
và phân tích 7 giải pháp để thực hiện chính sách mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân
81
hàng Đông Nam Á chi nhánh Chợ lớn giai đoạn 2011 – 2012
KẾT LUẬN CHUNG
Trong bối cảnh của nền kinh tế hiện nay ở Việt Nam, việc mở rộng tín
dụng nói chung và tín dụng tiêu dùng nói riêng để vừa góp phần thúc đẩy nền kinh tế
phát triển, vừa góp phần ổn định và nâng cao đời sống của nhân dân lao động là một
xu hướng tất yếu. Trong điều kiện chung đó, Ngân hàng thương mại cổ phần Đông
Nam Á thực hiện chính sách mở rộng cho vay tiêu dùng và coi đây là chiến lược của
mình trong thời điểm nền kinh tế, tài chính hiện nay.
Việc mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á -
chi nhánh Chợ lớn vừa phù hợp với chính sách chung của Ngân hàng TMCP Đông
Nam Á, vừa phù hợp với hoạt động cho vay tiêu dùng đã được thực hiện tại chi nhánh
trong thời gian qua. Với 7 nhóm giải pháp cụ thể được nghiên cứu và áp dụng tại Ngân
hàng TMCP Cổ phần Đông Nam Á – chi nhánh Chợ Lớn, tác giả hy vọng mục tiêu
nghiên cứu của đề tài này phần nào sẽ được thực hiện. Điều này sẽ góp phần mở rộng
và phát triển hoạt động tín dụng của toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Đông Nam Á,
qua đó phát triển quy mô và quảng bá thương hiệu của Ngân hàng TMCP Đông Nam
Á trong phạm vi cả nước. Tuy đặt vấn đề phát triển cho vay tiêu dùng trong giai đoạn
2011 đến 2012, nhưng cho vay tiêu dùng của chi nhánh Chợ lớn cần được phát triển
trong dài hạn. Xem đây là hướng phát triển đem lại nhiều lợi ích cho chi nhánh Chợ
lớn. Phát triển và mở rộng cho vay tiêu dùng của chi nhánh Chợ lớn đã và sẽ đem lại
sản phẩm và nhu cầu tiêu dùng chính đáng cho khách hàng, nâng cao chất lượng cuộc
sống của người dân lao động trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh. Đây không chỉ là mục tiêu
của ngân hàng nói riêng mà còn là mục tiêu cho các ngân hàng thương mại nói chung
82
trong quá trình thực hiện chính sách cho vay tiêu dùng hiện nay.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. Trường Đại học kinh tế TP HCM. NXB Đại học quốc gia TP HCM, năm 2009. Chủ biên PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn 2. Quản trị Ngân hàng Thương mại.Trường Đại học kinh tế TP HCM. NXB Lao Động năm 2007. Chủ biên PGS.TS Trần Huy Hoàng 3. Quản trị kinh doanh ngân hàng . NXB Thống kê năm 2006 GS. TS Lê Văn Tư 4 Cẩm nang Tín dụng tiêu dùng. Ngân hàng Đông nam Á ( Tài liệu lưu hành nội bộ) 5. Báo cáo thường niên của Ngân hàng Đông Nam Á 2005 – 2009 6 Tạp chí ngân hàng số 05, 06, 08, 09 năm 2008 số 08, 11, 12 năm 2009
83