BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ THỊ UYÊN VI
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH
VỤ SỬA CHỮA, BẢO DƯỠNG XE MÁY TẠI CÔNG TY
TNHH TM & DV KHÁNH AN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh (Hướng ứng dụng)
Mã số: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGÔ THỊ ÁNH
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Lê Thị Uyên Vi, học viên khóa 24 ngành Quản trị kinh doanh trường
Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
Tôi xin cam đoan luận văn “Một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ
sửa chữa, bảo dưỡng xe máy tại công ty TNHH TM & DV Khánh An” là công
trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Ngô Thị Ánh,
không sao chép từ bất cứ nghiên cứu nào khác, các số liệu khảo sát và phân tích là
hoàn toàn trung thực và chưa từng công bố ở bất kỳ tài liệu nào.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 11 năm 2017
Tác giả
Lê Thị Uyên Vi
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 3
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài .............................................................................. 5
6. Cấu trúc của đề tài ............................................................................................ 5
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ............... 6
1.1 Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ ................................................................. 6
1.1.1 Định nghĩa dịch vụ ................................................................................. 6
1.1.2 Đặc điểm dịch vụ .................................................................................... 6
1.1.3 Khái quát về dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe máy ............................ 7
1.2 Chất lượng dịch vụ ............................................................................................ 8
1.2.1 Khái niệm chất lượng dịch vụ ............................................................... 8
1.2.2 Đặc điểm của chất lượng dịch vụ .......................................................... 9
1.3 Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng khách hàng.............. 11
1.3.1 Khái niệm về sự hài lòng khách hàng ................................................ 11
1.3.2 Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng khách hàng .. 12
1.4 Một số mô hình đo lường chất lượng dịch vụ .............................................. 13
1.4.1 Mô hình chất lượng dịch vụ của Gronroos (1984) ............................ 13
1.4.2 Mô hình chất lượng dịch vụ Cronin và Taylor (1992). .................... 14
1.4.3 Mô hình khoảng cách chất lượng dịch vụ của Parasuraman và cộng
sự (1985, 1988). ................................................................................................. 15
1.5 Một số nghiên cứu về chất lượng dịch vụ ..................................................... 19
1.5.1 Nghiên cứu “Đo lường sự hài lòng khách hàng đối với dịch vụ ôtô
của Xí nghiệp cơ khí Ôtô An Lạc (SAMCO An Lạc) của tác giả Lê
Quang Hoàng Phong, 2013. ............................................................................ 19
1.5.2 Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Việt “Một số giải pháp nâng cao chất
lượng dịch vụ tại Công ty TNHH Dịch vụ Ôtô Sài Gòn Toyota Tsusho
(Toyota Hùng Vương), 2015. .......................................................................... 20
1.6 Mô hình nghiên cứu đề xuất ........................................................................... 21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...................................................................................... 25
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ SỬA
CHỮA, BẢO DƯỠNG XE MÁY TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV KHÁNH
AN. .......................................................................................................................... 26
2.1 Giới thiệu công ty Honda Việt Nam và công ty TNHH TM & DV Khánh
An. ........................................................................................................................... 26
2.1.1 Giới thiệu về công ty Honda Việt Nam. ............................................. 26
2.1.2 Giới thiệu về công ty TNHH TM & DV Khánh An.......................... 27
2.1.3 Cơ cấu tổ chức ...................................................................................... 28
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh ........................................................ 30
2.2 Xác định thang đo của chất lượng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tại công ty
TNHH TM & DV Khánh An ............................................................................... 31
2.3 Phân tích thực trạng chất lượng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe máy tại
công ty TNHH TM & DV Khánh An .................................................................. 40
2.3.1 Quy trình thực hiện dịch vụ sửa chữa xe tại công ty TNHH TM &
DV Khánh An ................................................................................................... 40
2.3.2 Tình hình khách hàng sử dụng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe máy
tại công ty .......................................................................................................... 43
2.3.3 Thực trạng thành phần năng lực phục vụ ......................................... 45
2.3.4 Thực trạng thành phần phương tiện hữu hình ................................. 50
2.3.5 Thực trạng thành phần sự tin cậy ...................................................... 54
2.3.6 Thực trạng thành phần sự đồng cảm ................................................ 57
2.3.7 Thực trạng thành phần sự đáp ứng ................................................... 59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...................................................................................... 63
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ SỬA
CHỮA, BẢO DƯỠNG XE MÁY TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV KHÁNH
AN ........................................................................................................................... 64
3.1 Tầm nhìn, sứ mệnh, phương hướng phát triển của công ty Khánh An giai
đoạn 2017-2021. ..................................................................................................... 64
3.1.1 Tầm nhìn ............................................................................................... 64
3.1.2 Sứ mệnh ................................................................................................. 64
3.1.3 Phương hướng phát triển của công ty TNHH TM & DV Khánh An
giai đoạn 2017-2021. ........................................................................................ 64
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa xe máy tại
công ty TNHH TM & DV Khánh An .................................................................. 65
3.2.1 Giải pháp về thành phần năng lực phục vụ ...................................... 66
3.2.2 Giải pháp về thành phần phương tiện hữu hình .............................. 69
3.2.3 Giải pháp về thành phần sự tin cậy .................................................... 71
3.2.4 Giải pháp về thành phần sự đồng cảm .............................................. 73
3.2.5 Giải pháp về thành phần sự đáp ứng ................................................. 76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...................................................................................... 79
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Cronbach's Alpha: Hệ số kiểm định độ tin cậy của Alpha thang đo
ANOVA Analysis Variance: Phân tích phương sai
BP. Bán hàng Bộ phận bán hàng
BP.CSKH Bộ phận chăm sóc khách hàng
BP.Marketing Bộ phận marketing
Công ty Khánh An Công ty TNHH TM & DV Khánh An
ĐVT Đơn vị tính
Exploratary Factor Analysis: Phân tích nhân tố khám EFA phá
Kaiser-Mayer-Olkin: Chỉ số được dùng để xem xét sự KMO thích hợp của phân tích nhân tố
Sig Observed Significance level: Mức ý nghĩa quan sát
Statiscal Package for the Social Sciences: Phần mềm SPSS thống kê cho khoa học xã hội
TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TP. HC-NS Trưởng phòng hành chính nhân sự
TP. Kế toán Trưởng phòng kế toán
TP. Kinh doanh Trưởng phòng kinh doanh
TP. Kỹ thuật Trưởng phòng kỹ thuật
TP. Phụ tùng Trưởng phòng phụ tùng
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ............................................ 30
Bảng 2.2: Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu ............................................................ 32
Bảng 2.3 Kết quả xử lý Cronbach’s Alpha trong khảo sát chính thức…………...34
Bảng 2.4: Kết quả kiểm định KMO……………………………………………....35
Bảng 2.5: Kết quả phân tích tương quan………………………………………....38
Bảng 2.6: Kết quả phân tích hồi quy .…………………………………………....39
Bảng 2.8: Kết quả thống kê mô tả sự hài lòng ........................................................ 44
Bảng 2.7: Số lượt khách hàng sử dụng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe .............. 43
Bảng 2.9: Kết quả thống kê mô tả yếu tố năng lực phục vụ .................................. 45
Bảng 2.10: Thâm niên công tác nhân viên dịch vụ tại công ty hiện nay ............... 46
Bảng 2.11: Các khóa đào tạo cho bộ phận dịch vụ tại công ty từ 2014-2016 ....... 47
Bảng 2.12: Kết quả thống kê mô tả yếu tố phương tiện hữu hình ......................... 50
Bảng 2.13: Trang thiết bị tại xưởng dịch vụ ........................................................... 51
Bảng 2.14: Kết quả thống kê mô tả yếu tố sự tin cậy ............................................. 54
Bảng 2.15: Lượt khách sửa chữa, bảo dưỡng trung bình 6 tháng đầu năm 2017 .. 55
Bảng 2.16: Kết quả thống kê mô tả yếu tố sự đồng cảm ........................................ 57
Bảng 2.17: Kết quả thống kê mô tả yếu tố sự đáp ứng .......................................... 60
Bảng 3.1: Kế hoạch kinh doanh công ty Khánh An từ 2017-2021 ........................ 65
Bảng 3.2: Kết quả đánh giá tính khả thi giải pháp thành phần năng lực phục vụ . 68
Bảng 3.3: Kết quả đánh giá tính khả thi giải pháp thành phần phương tiện hữu
hình .......................................................................................................................... 71
Bảng 3.4: Kết quả đánh giá tính khả thi giải pháp thành phần sự tin cậy.............. 73
Bảng 3.5: Kết quả đánh giá tính khả thi giải pháp thành phần sự đồng cảm ......... 75
Bảng 3.6: Kết quả đánh giá tính khả thi giải pháp thành phần sự đáp ứng ........... 77
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Mối liên hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn khách hàng ......... 12
Hình 1.2: Mô hình chất lượng kỹ thuật/chức năng của Gronroos .......................... 14
Hình 1.3: Mô hình đo lường chất lượng dịch vụ cảm nhận theo thang đo
SERVQUAL của Parasuraman và cộng sự (1988)................................................. 15
Hình 1.4: Mô hình khoảng cách chất lượng dịch vụ SERVQUAL ....................... 17
Hình 1.5: Mô hình sự hài lòng khách hàng đối với dịch vụ ô tô của xí nghiệp ô tô
An Lạc ..................................................................................................................... 20
Hình 1.6: Mô hình sự hài lòng khách hàng đối với công ty Totoya Hùng Vương 21
Hình 1.7: Mô hình nghiên cứu đề xuất…………………………………………...22
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức công ty Khánh An ....................................................... 288
Hình 2.2: Biểu đồ tỷ lệ khách hàng sử dụng dịch vụ sửa chữa xe ......................... 43
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ THẢO LUẬN NHÓM
PHỤ LỤC 3: THANG ĐO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ SỬA CHỮA, BẢO DƯỠNG
TẠI CÔNG TY KHÁNH AN
PHỤ LỤC 4: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
PHỤ LỤC 6: KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CỦA BAN QUẢN TRỊ CÔNG TY VỀ TÍNH
KHẢ THI CÁC GIẢI PHÁP
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay trong nền kinh tế mở cửa thị trường và hội nhập quốc tế, sự cạnh tranh
là điều bất khả kháng đối với mỗi doanh nghiệp. Áp lực cạnh tranh buộc các doanh
nghiệp luôn phải tìm cách nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm, thay đổi kiểu dáng
mẫu mã đáp ứng nhu cầu khách hàng, nếu không sẽ thua cuộc và bị loại ra khỏi thị
trường. Ngành kinh doanh xe máy cũng không nằm ngoài cuộc chạy đua này, sự xuất
hiện ngày càng nhiều các công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xe máy từ
trong và ngoài nước đã làm cho sự cạnh tranh trong ngành ngày càng thêm gay gắt.
Theo thống kê của Hiệp hội các Nhà sản xuất xe máy Việt Nam (VAMM), tổng
sức mua xe máy trên toàn thị trường trong năm tài chính 2016 đạt gần 2,9 triệu chiếc,
tăng 7% so với năm tài chính 2015 (theo cách tính của VAMM, mỗi năm tài chính
được tính từ tháng 4 của năm trước đến hết tháng 3 năm sau. Ví dụ: năm tài chính
2016 được tính từ tháng 4/2015 đến hết tháng 3/2016). Thị phần xe máy của Honda
chiếm khoảng 70%, Yamaha tiếp tục là thương hiệu chiếm thị phần lớn thứ hai, kế
đến là Piaggio, SYM và Suzuki. Với tổng dung lượng dao động quanh mức 3 triệu
chiếc/năm, thị trường xe máy Việt Nam được xem như đã bước vào ngưỡng bão hòa.
Trong bối cảnh phải cạnh tranh với hơn 700 đại lý do Honda ủy nhiệm trên toàn quốc,
ngoài ra còn cạnh tranh với các đại lý của nhiều hãng xe máy khác như Yamaha,
SYM, Suyuki,… Vì thế, để tạo lợi thế cạnh tranh, có chỗ đứng vững chắc trên thị
trường đồng thời để lại ấn tượng tốt trong tâm trí khách hàng, bên cạnh hoạt động
kinh doanh bán xe công ty Khánh An cần chú trọng vào việc nâng cao chất lượng
dịch vụ, nhất là hoạt động dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe máy.
Theo Philip Kotler (2000) sự hài lòng là một cảm giác hài lòng hoặc thất vọng
của một người bằng kết quả của việc so sánh thực tế nhận được của sản phẩm (hay
kết quả) trong mối liên hệ với những mong đợi của họ. Nếu kết quả nhận được lớn
hơn sự kỳ vọng thì khách hàng sẽ cảm thấy rất thỏa mãn và hài lòng, và ngược lại họ
sẽ thất vọng khi kết quả nhận được thấp hơn giá trị kỳ vọng. Sự bất mãn của khách
2
hàng đôi khi không bắt nguồn từ sản phẩm mà nảy sinh từ những trải nghiệm dịch vụ
kém. Khi khách hàng mua sản phẩm của bạn điều họ mong muốn không chỉ là sản
phẩm nhận được mà còn là chất lượng dịch vụ bạn cung cấp cho họ. Vì vậy việc cải
thiện chất lượng dịch vụ để nâng cao sự hài lòng khách hàng và năng lực cạnh tranh
là điều vô cùng cần thiết.
Công ty TNHH TM & DV Khánh An là một trong những đại lý Honda ủy nhiệm
kinh doanh về lĩnh vực xe gắn máy tại Long An. Đã từ lâu công ty TNHH TM & DV
Khánh An đã nhận ra đáp ứng được sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch
vụ là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của công ty. Tuy
nhiên, vì là công ty đang trên đường phát triển nên không tránh khỏi những thiếu sót
trong công tác quản lý chất lượng dịch vụ. Theo dữ liệu nội bộ từ công ty, từ năm
2014 đến năm 2016 tỷ lệ khách hàng quay lại đến kiểm tra sửa chữa, bảo dưỡng xe
máy chỉ đạt 45%, trung bình chỉ gần một nửa số khách hàng mua xe quay lại sử dụng
dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tại công ty. Điều này cho thấy sự thỏa mãn của khách
hàng về dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng vẫn còn thấp so với mục tiêu công ty đề ra là
65%. Bên cạnh đó công ty nhận được nhiều phản ánh của khách hàng về chất lượng
dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe máy. Theo báo cáo của phòng chăm sóc khách hàng,
năm 2015 số lượng khiếu nại khách hàng liên quan đến hoạt động dịch vụ sửa chữa,
bảo dưỡng xe máy là 148 vụ, năm 2016 là 171 vụ, tăng 16% so với năm 2015. Trong
năm 2016, số lượng khiếu nại khách hàng về chất lượng sửa chữa, bảo dưỡng là 57
vụ (tăng 19% so với năm 2015), về thái độ nhân viên dịch vụ là 38 vụ (tăng 23% so
với năm 2015), về thời gian sửa chữa lâu, giao xe không đúng hẹn là 37 vụ (tăng 19%
so với năm 2015), ngoài ra còn có những khiếu nại khác như chương trình khuyến
mãi, thông tin máy móc,…Như vậy, chất lượng sửa chữa, bảo dưỡng xe máy tại công
ty Khánh An đang còn nhiều hạn chế, gây ảnh hưởng không nhỏ đến hình ảnh, uy tín
của công ty.
Xuất phát từ vấn đề trên, tác giả chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất
lượng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe máy tại công ty TNHH TM & DV Khánh
An” để đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe máy và đưa
3
ra các giải pháp nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe máy tại
công ty Khánh An, từ đó nâng cao sự hài lòng khách hàng, giữ được lượng khách
hàng trung thành và thu hút khách hàng tiềm năng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn chú trọng vào việc thực hiện những mục tiêu cụ thể sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết, chọn lựa mô hình và xác định các yếu tố đo lường
chất lượng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe máy tại công ty TNHH TM & DV
Khánh An.
- Phân tích thực trạng chất lượng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe máy tại công ty
TNHH TM & DV Khánh An nhằm xác định những thành tựu đạt được và hạn chế
cần khắc phục theo từng yếu tố đo lường chất lượng dịch vụ.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe
máy tại công ty TNHH TM & DV Khánh An.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: chất lượng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe máy tại công
ty TNHH TM & DV Khánh An.
Phạm vi nghiên cứu: đề tài nghiên cứu được thực hiện tại công ty TNHH TM &
DV Khánh An. Các số liệu thứ cấp được sử dụng từ năm 2012 đến năm 2017. Các số
liệu sơ cấp được thực hiện khảo sát từ tháng 07 đến tháng 10 năm 2017.
Đối tượng khảo sát: là các khách hàng đã và đang sử dụng dịch vụ sửa chữa, bảo
dưỡng xe máy tại công ty TNHH TM & DV Khánh An.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã thực hiện đề tài bằng sự kết hợp giữa
nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
4
Nghiên cứu định tính: được thực hiện thông qua phương pháp thảo luận nhóm.
Mục đích của thảo luận nhóm nhằm điều chỉnh thang đo chất lượng dịch vụ của
Parasuraman và cộng sự (1988), đồng thời điều chỉnh từ ngữ các thành phần thang
đo cho phù hợp với loại hình dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe máy, từ đó xây dựng
bảng câu hỏi khảo sát cho nghiên cứu định lượng. Đối tượng tham gia thảo luận nhóm
gồm 6 khách hàng thân quen đã hoặc đang sử dụng dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa xe
máy và 6 nhân viên lâu năm giữ vị trí quan trọng trong công ty và bộ phận dịch vụ
(bao gồm: 01 cửa hàng trưởng, 02 trưởng xưởng dịch vụ, 02 nhân viên tiếp nhận xe
và 01 trưởng phòng chăm sóc khách hàng. Họ đều là những nhân viên làm ở vị trí
cấp cao có nhiều năm kinh nghiệm và hiểu rõ nhu cầu, tâm lý của khách hàng trong
lĩnh vực dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe máy).
Nghiên cứu định lượng: được thực hiện bằng quy trình thiết kế bảng câu hỏi,
phát phiếu khảo sát trực tiếp cho khách hàng, thu thập và xử lý dữ liệu. Mẫu khảo sát
được lựa chọn theo phương pháp mẫu thuận tiện, số lượng mẫu khảo sát là 228. Thang
đo chất lượng dịch vụ được kiểm định, điều chỉnh bằng hệ số tin cậy Cronbach’s
Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA). Để xác định mức độ tác động của từng
thành phần chất lượng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe máy đến sự hài lòng khách
hàng, tác giả sử dụng phương pháp phân tích tương quan, hồi quy. Các phương pháp
phân tích sử dụng phần mềm xử lý dữ liệu SPSS 20.0.
Bên cạnh đó, tác giả sử dụng phương pháp phân tích, thống kê dữ liệu thứ cấp
được thu thập từ các báo cáo, tạp chí nội bộ của công ty để phân tích thực trạng chất
lượng dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa xe máy tại công ty Khánh An. Từ kết quả phân
tích, tác giả nhận dạng được các điểm tốt và chưa tốt về chất lượng dịch vụ sửa chữa,
bảo dưỡng xe máy từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ sửa
chữa, bảo dưỡng xe máy tại công ty Khánh An.
Nguồn dữ liệu được sử dụng gồm dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.
- Nguồn dữ liệu thứ cấp bao gồm các bảng thống kê, báo cáo, tạp chí, các quy định
nội bộ công ty Khánh An.
5
- Nguồn dữ liệu sơ cấp được lấy từ kết quả khảo sát khách hàng đã hoặc đang sử
dụng dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa xe máy tại công ty Khánh An.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu này giúp công ty Khánh An xác định các yếu tố đo lường chất
lượng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe máy tại công ty. Qua đó có những giải pháp
cụ thể và phù hợp với định hướng phát triển của công ty nhằm nâng cao chất lượng
dịch vụ, tăng lợi thế cạnh tranh, giúp công ty tồn tại và phát triển bền vững trên thị
trường.
6. Cấu trúc của đề tài
Bố cục của luận văn bao gồm ba chương chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về chất lượng dịch vụ.
Chương 2: Phân tích thực trạng chất lượng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe máy tại
công ty TNHH TM & DV Khánh An.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe máy tại
công ty TNHH TM & DV Khánh An.
6
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
1.1 Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ
1.1.1 Định nghĩa dịch vụ
Hiện nay, khái niệm về dịch vụ được phát triển đa dạng theo nhiều ngành nghề
khác nhau, tùy theo cách hiểu và quan điểm của từng tác giả:
Zeithaml và Bitner (2000) cho rằng “dịch vụ là những hành vi, quá trình và cách
thức thực hiện một công việc nào đó nhằm tạo giá trị sử dụng cho khách hàng làm
thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng”.
Theo từ điển tiếng việt (2003): Dịch vụ là công việc phục vụ trực tiếp cho những
nhu cầu nhất định của số đông, có tổ chức và được trả công.
Theo Philip Kotler (1997) dịch vụ là một hành động hoặc một hoạt động có thể
được cung cấp bởi một bên cho bên khác, chủ yếu là vô hình và không ảnh hưởng
đến bất kỳ quyền sở hữu nào. Dịch vụ có thể là sản phẩm vô hình hoặc hữu hình.
Handi Irawan D (2002) cho rằng đặc điểm quan trọng của dịch vụ là được sản
xuất và tiêu thụ đồng thời. Vì vậy, sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ phụ thuộc
vào quá trình trao đổi hoặc thời điểm khách hàng và nhà cung cấp dịch vụ gặp nhau.
Nhìn chung có rất nhiều định nghĩa khác nhau về dịch vụ, tuy nhiên hầu hết các
định nghĩa đều nhấn mạnh đến đặc điểm cơ bản của dịch vụ: tính vô hình, không thể
tách ly (sản xuất và tiêu thụ đồng thời), tính không đồng nhất và tính không thể tồn
trữ.
1.1.2 Đặc điểm dịch vụ
Theo Trần Quốc Thảo (2013) thì dịch vụ gồm các đặc điểm cơ bản sau:
Tính vô hình: hầu hết sản phần dịch vụ khó có thể lượng hóa được, dịch vụ mang
tính chất trừu tượng và không thể cân, đo, đông, đếm như sản phẩm hữu hình. Do
tính chất vô hình của dịch vụ nên chỉ thông qua việc sử dụng dịch vụ, khách hàng
mới có thể đánh giá chất lượng dịch vụ một cách đúng đắn.
7
Tính không thể tách ly: Không thể tách rời dịch vụ thành hai giai đoạn là giai
đoạn sản xuất và giai đoạn tiêu dùng. Sự tạo thành và sử dụng dịch vụ thông thường
diễn ra đồng thời cùng lúc với nhau. Dịch vụ giao nhận là một ví dụ, tại đây dịch vụ
được thể hiện thông qua việc giao hàng giữa nhân viên giao nhận và khách đặt hàng.
Dịch vụ được tạo ra và sử dụng bắt đầu từ giai đoạn đặt hàng, liên hệ khách hàng,
vận chuyển và giao sản phẩm đến tay khách hàng. Khách hàng sẽ đánh giá chất lượng
dịch vụ từ nhân viên giao nhận.
Tính không đồng nhất: dịch vụ thường khác nhau tùy thuộc vào không gian, thời
gian, cách thức hay đối tượng cung cấp dịch vụ.
Cuối cùng là tính không thể tồn trữ: dịch vụ không phải là sản phẩm hữu hình,
vì vậy dịch vụ không thể bảo quản lưu kho như hàng hóa thông thường, cũng không
thể cất dịch vụ ở đâu đó khi không cần sử dụng. Dịch vụ một khi đã được thực hiện
thì không thể phục hồi lại được, dịch vụ là sản phẩm được tạo thành và kết thúc ngay
sau đó.
1.1.3 Khái quát về dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe máy
Theo định nghĩa của Trần Thanh Chiến (2015) thì những hoạt động nhằm khắc
phục hỏng hóc (thay thế các chi tiết máy, sửa chữa phục hồi các chi tiết máy hư,
khuyết tật,…), khôi phục khả năng hoạt động của các chi tiết máy gọi là sửa chữa.
Những hoạt động hoặc thao tác kỹ thuật nhằm giảm hao mòn chi tiết máy, phòng
ngừa hỏng hóc, kịp thời phát hiện sự cố hỏng hóc có thể xảy ra (kiểm tra, xem xét
trạng thái, sự tác động cơ cấu, các cụm chi tiết máy), duy trì tình trạng tốt của chi tiết
máy trong quá trình sử dụng gọi là bảo dưỡng.
Từ những định nghĩa trên có thể thấy việc sửa chữa, bảo dưỡng xe máy rất quan
trọng và cần thiết trong quá trình sử dụng xe của khách hàng. Hoạt động sửa chữa,
bảo dưỡng giúp phục hồi khả năng làm việc của chi tiết máy, phát hiện kịp thời các
hư hỏng để xe hoạt động tốt hơn, nâng cao hiệu quả hoạt động và kéo dài thời gian
sử dụng xe.
8
Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe máy được hiểu là tất cả các hoạt động từ lúc tiếp
nhận yêu cầu của khách hàng, xác định nội dung cần thực hiện, thực hiện sửa chữa
hoặc bảo dưỡng, kiểm tra giao xe sau khi hoàn thành và công tác chăm sóc khách
hàng sau sửa chữa, bảo dưỡng xe. Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe máy có các đặc
điểm sau:
- Sửa chữa thường được thực hiện theo yêu cầu của khách hàng khi có sự cố kỹ
thuật từ chi tiết máy hoặc từ kết quả kiểm tra bảo dưỡng trong quá trình sử dụng
xe máy.
- Sữa chữa xe máy thường được phân làm hai loại là sửa chữa nhỏ và sửa chữa lớn.
Sửa chữa nhỏ chỉ thay thế hoặc sửa chữa một số chi tiết hay bộ phận của xe máy.
Sửa chữa lớn hay đại tu có tác dụng phục hồi khả năng làm việc của toàn bộ chi
tiết máy. Sửa chữa lớn được thực hiện dựa theo tình trạng kỹ thuật thực tế của xe,
kết hợp với số liệu kiểm tra của xưởng sửa chữa do hãng chế tạo xe đó ủy quyền.
- Bảo dưỡng kỹ thuật xe máy mang tính chất phòng ngừa những hư hỏng, thấy trước
các hư hỏng để kịp thời sửa chữa, đảm bảo máy móc vận hành tốt. Hiện tại việc
bảo dưỡng xe máy được thực hiện theo một chu kỳ nhất định theo quy định của
từng hãng xe và được xác định theo số km đi được hoặc số tháng sử dụng.
1.2 Chất lượng dịch vụ
1.2.1 Khái niệm chất lượng dịch vụ
Chất lượng dịch vụ là một khái niệm trừu tượng và khó đo lường do nó mang đặc
tính riêng của dịch vụ. Chất lượng dịch vụ cũng có rất nhiều cách định nghĩa khác
nhau tùy thuộc vào môi trường hay đối tượng nghiên cứu. Một vài định nghĩa về chất
lượng dịch vụ tiêu biểu như:
Zeithml (1987) cho rằng: “Chất lượng dịch vụ là sự đánh giá của khách hàng về
tính siêu việt và sự tuyệt vời nói chung của một thực thể. Nó là một dạng của thái độ
và các hệ quả từ một sự so sánh giữa những gì được mong đợi và nhận thức về những
thứ ta nhận được”
9
Theo Quinn & ctg (1987) thì dịch vụ bao gồm các hoạt động kinh tế tạo ra sản
phẩm không mang tính vật chất, được sản xuất và tiêu thụ đồng thời và mang lại
những giá trị gia tăng dưới các hình thức (sự tiện lợi, sự thích thú, sự kịp thời, sự tiện
nghi, sự lành mạnh) mà các lợi ích vô hình này về bản chất dành cho khách hàng đầu
tiên.
Parasuman, Zeithml và Berry (1985, 1988) phát biểu: Chất lượng dịch vụ được
đánh giá bằng khoảng cách giữa sự mong đợi của khách hàng từ dịch vụ và nhận thức
sau khi sử dụng dịch vụ của khách hàng.
Từ những khái niệm trên, ta có thể hiểu chất lượng dịch vụ là chất lượng cảm
nhận của khách hàng. Nó bắt nguồn từ việc so sánh những kỳ vọng của khách hàng
trước khi sử dụng dịch vụ và những gì khách hàng cảm nhận được khi tiêu dùng dịch
vụ. Khi những gì khách hàng cảm nhận được bằng hay lớn hơn sự kỳ vọng của họ thì
nhà cung ứng dịch vụ có chất lượng hoàn hảo.
1.2.2 Đặc điểm của chất lượng dịch vụ
Theo Lê Quang Hoàng Phong (2013) chất lượng dịch vụ có các đặc điểm là: tính
vượt trội, tính đặc trưng của sản phẩm, tính cung ứng, tính thỏa mãn nhu cầu và tính
tạo ra giá trị, cụ thể như sau:
Tính vượt trội
Chất lượng dịch vụ vượt trội là chất lượng có đặc tính tốt hơn so với những sản
phẩm dịch vụ khác. Sự đánh giá về tính vượt trội của chất lượng dịch vụ chịu ảnh
hưởng nhiều từ người sử dụng dịch vụ. Tính vượt trội là một trong những yếu tố tăng
khả năng cạnh tranh của nhà cung cấp dịch vụ.
Tính đặc trưng của sản phẩm
Chất lượng dịch vụ là sự tổng hợp những cái tinh túy và cốt lõi nhất kết tinh từ
sản phẩm, dịch vụ, tạo nên tính đặc trưng cho từng sản phẩm dịch vụ. Tính đặc trưng
của sản phẩm của chất lượng dịch vụ cũng là yếu tố giúp khách hàng nhận biết sản
phẩm dịch vụ chất lượng cao so với sản phẩm dịch vụ chất lượng thấp. Tuy nhiên,
10
thực tế rất khó để đo lường đặc trưng cốt lõi của dịch vụ một cách chính xác. Đặc
trưng này chỉ có thể xác định một cách tương đối giúp cho việc nhận biết chất lượng
dịch vụ một cách dễ dàng cụ thể hơn.
Tính cung ứng
Dịch vụ là chuỗi các quá trình bắt đầu từ khâu tạo sản phẩm, phân phối, chuyển
giao sản phẩm dịch vụ đến tay khách hàng. Trong từng giai đoạn, chính phong cách
phục vụ, thái độ giao tiếp, cách cung ứng dịch vụ sẽ quyết định chất lượng dịch vụ sẽ
được đánh giá là cao hay thấp. Đây là yếu tố bên trong phụ thuộc vào nhà cung ứng
dịch vụ, vì vậy để nâng cao vị thế cạnh tranh, nhà cung ứng sản phẩm dịch vụ cần
ngày càng hoàn thiện yếu tố nội tại này.
Tính thỏa mãn nhu cầu
Dịch vụ được tạo ra nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Với môi trường kinh
doanh hiện đại thì yêu cầu của khách hàng về sản phẩm chất lượng dịch vụ càng khắt
khe hơn, vì vậy nhà cung ứng dịch vụ phải luôn cải thiện chất lượng dịch vụ, cố gắng
đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Sẽ là vô ích nếu doanh nghiệp cung cấp sản phẩm
dịch vụ mà khách hàng đánh giá là không có giá trị, không đáp ứng đúng nhu cầu của
họ.
Nếu tính cung ứng là yếu tố bên trong doanh nghiệp thì tính thỏa mãn nhu cầu bị
chi phối phần nhiều bởi các yếu tố bên ngoài. Tuy nhiên xét trên phương diện phục
vụ khách hàng thì tính thõa mãn nhu cầu bao hàm cả tính cung ứng. Chất lượng dịch
vụ bắt đầu khi doanh nghiệp nắm bắt nhu cầu khách hàng và triển khai dịch vụ, trong
quá trình thực hiện cung ứng dịch vụ mà khách hàng cảm thấy không hài lòng thì
cũng sẽ đánh giá chất lượng dịch vụ đó không tốt.
Tính tạo ra giá trị
Chất lượng dịch vụ tốt phải tạo ra giá trị thõa mãn nhu cầu của khách hàng. Nhà
cung ứng dịch vụ tạo ra giá trị và khách hàng là đối tượng tiếp nhận giá trị đó. Thông
thường, khách hàng đón nhận giá trị dịch vụ và so sánh với giá trị mong đợi nhận
11
được. Việc đánh giá trị giá dịch vụ tốt hay không phụ thuộc vào cách đánh giá của
khách hàng chứ không phải doanh nghiệp. Dịch vụ chất lượng cao là dịch vụ tạo ra
các giá trị không chỉ đáp ứng nhu cầu mà còn vượt hơn sự mong đợi của khách hàng,
điều này sẽ giúp doanh nghiệp tạo lợi thế cạnh tranh vượt bậc so với đối thủ. Tính tạo
ra giá trị là đặc điểm cơ bản và nền tảng cho việc xây dựng và phát triển chất lượng
dịch vụ của nhà cung ứng dịch vụ.
1.3 Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng khách hàng.
1.3.1 Khái niệm về sự hài lòng khách hàng
Sự hài lòng của khách hàng là mức độ trạng thái cảm giác hài lòng hoặc thất vọng
của khách hàng khi so sánh thực tế nhận được từ sản phẩm và sự kỳ vọng của họ về
sản phẩm (Philip Kotler, 2000).
Sự hài lòng khách hàng là giá trị khách hàng mong đợi từ sản phẩm từ trước và
sau khi mua một sản phẩm hay dịch vụ (Oliver, 1997).
Hansemark và Albinsson (2004) cho rằng sự hài lòng của khách hàng là cảm xúc
của khách hàng đối với một nhà cung cấp hoặc dịch vụ về sự khác biệt giữa những gì
khách hàng dự đoán trước và những gì họ nhận được, đối với sự đáp ứng một số nhu
cầu, mục tiêu hay mong muốn.
Từ những khái niệm và định nghĩa trên, có thể thấy sự hài lòng khách hàng xác
định trên cơ sở so sánh giữa kết quả khách hàng nhận được và mong đợi của khách
hàng về một sản phẩm hay dịch vụ. Sự hài lòng có thể xem xét theo 3 khía cạnh:
Nếu kết quả nhận được cao hơn mong đợi thì khách hàng sẽ rất hài lòng và
thích thú với sản phẩm đó. Đây cũng là điều nhà cung cấp sản phẩm hay dịch vụ
mong muốn từ khách hàng.
Nếu kết quả nhận được ít hơn mong đợi thì khách hàng không hài lòng. Khi
khoảng cách này ngày càng lớn khách hàng có thể bất mãn, khó chịu hay có thể gây
tác động ngược lại với sản phẩm/dịch vụ được cung cấp.
12
Nếu kết quả nhận được bằng với mong đợi thì khách hàng sẽ hài lòng.
1.3.2 Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng khách hàng
Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng khách hàng được các nhà
nghiên cứu tìm hiểu và bàn luận từ nhiều thập kỷ qua. Parasuraman và các cộng sự
(1985) cho rằng chất lượng dịch vụ và sự hài lòng khách hàng tồn tại một số khác
biệt, mà điểm khác biệt cơ bản là vấn đề “nhân quả”. Chất lượng dịch vụ và sự hài
lòng khách hàng có mối quan hệ chặt chẽ tương hỗ với nhau, trong đó chất lượng
dịch vụ là cái tạo ra trước và sự hài lòng khách hàng là kết quả. Còn Zeithhaml và
Bitner (2000) thì cho rằng sự hài lòng của khách hàng bị tác động bởi nhiều yếu tố
như: chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ, giá cả, các nhân tố tình huống, yếu tố
cá nhân (xem hình 1.1).
Hình 1.1: Mối liên hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn khách hàng
Nguồn: Zeithaml & Bitner (2000)
Chất lượng dịch vụ, được xác định bởi nhiều nhân tố khác nhau, là một phần nhân
tố quyết định của sự hài lòng (Parasuraman và cộng sự, 1985). Cronin và Taylor
(1992) đã kiểm định mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn và đi đến
kết luận cảm nhận chất lượng dịch vụ dẫn đến sự hài lòng khách hàng. Chất lượng
13
dịch vụ là tiền đề của sự thỏa mãn và là nhân tố chính ảnh hưởng đến sự thỏa mãn
(Oliver, 1993). Tóm lại chất lượng dịch vụ và sự hài lòng khách hàng có mối liên hệ
chặt chẽ với nhau. Nhà cung cấp dịch vụ muốn làm khách hàng hài lòng thì phải đem
đến cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ làm thỏa mãn nhu cầu của họ. Do đó,
muốn nâng cao sự hài lòng từ khách hàng, nhà cung cấp dịch vụ phải nâng cao chất
lượng dịch vụ.
1.4 Một số mô hình đo lường chất lượng dịch vụ
1.4.1 Mô hình chất lượng dịch vụ của Gronroos (1984)
Việc xác định và đo lường chất lượng dịch vụ khó hơn so với đo lường chất lượng
sản phẩm rất nhiều do dịch vụ có những đặc điểm đặt biệt như tính vô hình, tính
không thể tách ly, tính không đồng nhất và không thể tồn trữ (Chang và Yeh, 2002).
Tùy vào các nhà nghiên cứu mà chất lượng dịch vụ được đo lường theo nhiều
cách khác nhau:
Theo Gronroos (1984) đưa ra ba tiêu chí để đo lường chất lượng dịch vụ: (1) là
chất lượng kỹ thuật, là những gì mà khách hàng nhận được và (2) chất lượng chức
năng, là cách thức mà dịch vụ được thực hiện như thế nào và (3) hình ảnh, được hình
thành từ chất lượng kỹ thuật và chất lượng chức năng của dịch vụ.
Ngoài ra còn một số yếu tố khác như: quảng cáo, PR, xúc tiến bán và các yếu tố
bên ngoài như truyền thông, tư tưởng, truyền miệng (xem hình 1.2).
14
Hình 1.2: Mô hình chất lượng kỹ thuật/chức năng của Gronroos
Nguồn: Gronroos (1984), trích trong Phan Chí Anh (2013)
1.4.2 Mô hình chất lượng dịch vụ Cronin và Taylor (1992).
Nghiên cứu của Cronin và Taylor (1992) xây dựng trên tiêu chí đánh giá về chất
lượng dịch vụ theo mô hình Parasuraman và cộng sự (1985,1988). Theo nghiên cứu
này, yếu tố nhận thức là công cụ dự báo tốt hơn về chất lượng dịch vụ, nói cách khác
chất lượng dịch vụ chỉ được đánh giá thông qua nhận thức của khách hàng mà không
cần sự đánh giá về kỳ vọng cũng như không có trọng số cho từng thành phần chất
lượng dịch vụ.
Các tác giả đưa ra công thức của chất lượng dịch vụ như sau:
Trong đó: SQ = Chất lượng dịch vụ khách hàng nhận được
k = Số lượng các thuộc tính
P = Nhận thức cá nhân i đối với sự thể hiện của dịch vụ với thuộc tính j.
Cronin và Taylor (1992) lập luận rằng mô hình Parasuraman và cộng sự (1985)
dễ gây nhầm lẫn giữa sự hài lòng và thái độ của khách hàng. Các tác giả này nhận
định chất lượng dịch vụ được định nghĩa “tương tự như một thái độ” và thay vì “kết
15
quả thực hiện theo như mong đợi” thì “kết quả thực hiện thực tế” sẽ xác định chất
lượng dịch vụ tốt hơn.
1.4.3 Mô hình khoảng cách chất lượng dịch vụ của Parasuraman và cộng sự
(1985, 1988).
Parasuraman và cộng sự (1985) định nghĩa chất lượng dịch vụ là “mức độ khác
nhau giữa sự mong đợi của người tiêu dùng về dịch vụ và nhận thức của họ về kết
quả của dịch vụ”.
Mô hình chất lượng dịch vụ của ông được xây dựng dựa trên phân tích các khoảng
cách chất lượng dịch vụ.
Đến năm 1988, mô hình này được đặt tên là mô hình SERVQUAL, dùng để đánh
giá sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ và rút bớt 10 đặc tính chất lượng
dịch vụ thành 5 đặc tính chất lượng dịch vụ (độ tin cậy, tính đáp ứng, sự đảm bảo,
tính hữu hình, sự đồng cảm). Đây là mô hình phổ biến được nhiều học giả trên thế
giới sử dụng nhất.
Hình 1.3: Mô hình đo lường chất lượng dịch vụ cảm nhận theo thang đo SERVQUAL của Parasuraman và cộng sự (1988)
Nguồn: Parasuraman và cộng sự (1988)
16
Parasuraman và cộng sự (1985) đã đưa ra năm khoảng cách chất lượng dịch vụ,
cụ thể:
Khoảng cách 1: xuất hiện khi có sự khác biệt giữa kỳ vọng của khách hàng về
chất lượng dịch vụ và nhận thức của nhà cung cấp dịch vụ về kỳ vọng đó. Nguyên
nhân có sự khác biệt này do nhà cung cấp dịch vụ chưa hiểu rõ nhu cầu và mong
muốn từ phía khách hàng. Sự thiếu hiểu biết, hạn chế về thông tin cũng có thể ảnh
hưởng đến nhận định về chất lượng của khách hàng.
Khoảng cách 2: Xuất hiện khi nhà cung ứng dịch vụ gặp khó khăn khi chuyển
đổi nhận thức của mình thành các đặc tính chất lượng dịch vụ cụ thể. Nguyên nhân
của sự khác biệt này do đội ngũ nhân viên còn hạn chế về khả năng chuyên môn hoặc
nhu cầu về dịch vụ thay đổi quá nhanh làm công ty không thể thay đổi kịp.
Khoảng cách 3: Xuất hiện khi tiêu chuẩn về chất lượng dịch vụ không đúng với
dịch vụ được cung cấp thực tế. Khoảng cách này là do nhân viên trực tiếp cung cấp
sản phẩm dịch vụ không hoàn thành nhiệm vụ theo đúng tiêu chí đã xác định trước.
Trong quá trình tạo ra chất lượng, nhân viên giao tiếp trực tiếp với khách hàng đóng
vai trò rất quan trọng, họ là đại diện của doanh nghiệp trực tiếp giao dịch với khách
hàng. Nếu đội ngũ nhân viên chuyển giao dịch vụ không đúng đến khách hàng, kết
quả là khách hàng sẽ không thỏa mãn, chất lượng dịch vụ có thể bị đánh giá không
tốt.
Khoảng cách 4: Xuất hiện khi chất lượng dịch vụ thực tế cung cấp không đúng
với chất lượng dịch vụ đã thông tin với khách hàng. Khoảng cách này nảy sinh khi
nhà cung cấp dịch vụ không giữ đúng cam kết với khách hàng và khách hàng cảm
nhận về dịch vụ không đúng như các cam kết.
Khoảng cách 5: Xuất hiện khi có sự khác biệt giữa kỳ vọng của khách hàng về
chất lượng dịch vụ và cảm nhận thực tế của họ. Chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào
khoảng cách thứ 5 này, nếu khách hàng thấy chất lượng mà họ cảm nhận khi sử dụng
dịch vụ không khác biệt so với chất lượng họ kỳ vọng thì đó được xem là hoàn hảo.
17
Hình 1.4: Mô hình khoảng cách chất lượng dịch vụ SERVQUAL
Nguồn: Parasuraman và cộng sự (1985)
Parasuraman và cộng sự (1998) dẫn theo Nguyễn Đình Thọ - Nguyễn Thị Mai
Trang (2007) đã xây dựng thang đo chất lượng dịch vụ bao gồm 5 yếu tố, bao gồm
22 biến quan sát và đặt tên là thang đo SERVQUAL.
Các thành phần trong mô hình bao gồm:
Thành phần tin cậy: thế hiện qua khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp, chính
xác, hiệu quả và đúng thời hạn ngay lần đầu tiên.
1. Khi công ty X hứa sẽ thực hiện một điều gì đó vào một thời gian cụ thể, công ty
sẽ thực hiện.
2. Công ty X thực hiện dịch vụ đúng ngay lần đầu tiên.
18
3. Khi bạn gặp khó khăn, công ty X sẽ thể hiện sự quan tâm chân thành trong giải
quyết vấn đề.
4. Công ty X cung cấp dịch vụ đúng thời điểm mà công ty hứa sẽ thực hiện.
5. Công ty X lưu ý không để xảy ra sai sót nào.
Thành phần đáp ứng: thế hiện qua sự sốt sắng giúp đỡ và nhanh chóng khắc
phục sự cố khi có tình huống bất ngờ xảy ra
6. Công ty X cho bạn biết khi nào thực hiện dịch vụ.
7. Công ty X nhanh chóng thực hiện dịch vụ cho bạn.
8. Nhân viên công ty X luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn.
9. Nhân viên công ty X không bao giờ tỏ ra quá bận rộn để không đáp ứng yêu cầu
của bạn.
Thành phần năng lực phục vụ: thế hiện qua sự chuyên nghiệp, năng lực chuyên
môn, khả năng nắm bắt thông tin liên quan cần thiết cho việc phục vụ khách hàng,
thái độ lịch sự, tôn trọng khách hàng và luôn làm những điều tốt nhất cho khách hàng.
10. Cách cư xử của công ty X tạo sự tin tưởng từ bạn.
11. Bạn cảm thấy an toàn khi thực hiện giao dịch với công ty X
12. Nhân viên trong công ty X bao giờ cũng tỏ ra lịch sự, niềm nở đối với bạn.
13. Nhân viên công ty X có kiến thức để trả lời các câu hỏi của bạn.
Thành phần đồng cảm: thể hiện qua phong cách phục vụ của nhân viên thông
qua việc luôn quan tâm, chú ý, hết lòng tìm hiểu nhu cầu và tạo cảm giác yên tâm cho
khách hàng
14. Công ty X thể hiện sự quan tâm đến cá nhân bạn.
15. Công ty X có những nhân viên thể hiện sự quan tâm đến cá nhân bạn.
19
16. Nhân viên công ty X hiểu rõ những nhu cầu của bạn.
17. Nhân viên công ty X hiểu được những nhu cầu đặc biệt của bạn.
Thành phần phương tiện hữu hình: thể hiện qua ngoại hình, cơ sở vật chất,
thiết bị, trang phục nhân viên và trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ.
18. Công ty X có các trang thiết bị hiện đại.
19. Cơ sở vật chất của công ty X trông rất bắt mắt.
20. Nhân viên của công ty X có trang phục gọn gàng, lịch sự.
21. Các phương tiện vật chất quảng cáo dịch vụ tại công ty X rất thu hút.
22. Công ty X bố trí thời gian làm việc thuận tiện.
Parasuraman và cộng sự (1988) cho rằng SERVQUAL là thang đo chất lượng
dịch vụ có thể được ứng dụng cho mọi loại hình dịch vụ khác nhau. Tuy nhiên, nhiều
nhà nghiên cứu đã kiểm định thang đo chất lượng dịch vụ SERVQUAL với nhiều
loại hình dịch vụ và đưa ra kết luận các thành phần chất lượng dịch vụ không thống
nhất với nhau ở từng ngành dịch vụ khác nhau, mỗi ngành dịch vụ đều có những đặc
thù riêng của chúng, vì vậy cần phải điều chỉnh thang đo SERVQUAL phù hợp với
từng nghiên cứu.
1.5 Một số nghiên cứu về chất lượng dịch vụ
1.5.1 Nghiên cứu “Đo lường sự hài lòng khách hàng đối với dịch vụ ôtô của
Xí nghiệp cơ khí Ôtô An Lạc (SAMCO An Lạc) của tác giả Lê Quang Hoàng
Phong, 2013.
Trên cơ sở tham khảo nghiên cứu đo lường chất lượng dịch vụ của Parasuraman
và cộng sự (1988), thông qua nghiên cứu định tính tác giả đã điều chỉnh thang đo
từ mô hình 5 yếu tố chất lượng dịch vụ của Parasuraman và cộng sự (1988) sang
cho doanh nghiệp Ôtô An Lạc. Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình đã điều chỉnh
gồm 22 biến quan sát thuộc 5 yếu tố tác động vào sự hài lòng là: (1) sự đồng cảm,
20
(2) phương tiện hữu hình, (3) sự đáp ứng, (4) giá cả được nhận thức, (5) độ tin cậy.
Trong đó, yếu tố giá cả được nhận thức tác động mạnh nhất đến sự hài lòng, kế đến
là sự đáp ứng, độ tin cậy, phương tiện hữu hình và cuối cùng là sự đồng cảm.
Nguồn: Ngiên cứu của Lê Quang Hoàng Phong,2013
Hình 1.5: Mô hình sự hài lòng khách hàng đối với dịch vụ ô tô của xí
nghiệp ô tô An Lạc
1.5.2 Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Việt “Một số giải pháp nâng cao chất lượng
dịch vụ tại Công ty TNHH Dịch vụ Ôtô Sài Gòn Toyota Tsusho (Toyota
Hùng Vương), 2015.
Trong bài nghiên cứu của Nguyễn Quốc Việt, dựa vào thang đo chất lượng
dịch vụ SERVQUAL của Parasuraman (1988), tác giả đã điều chỉnh thang đo
áp dụng tại doanh nghiệp gồm 30 biến và 5 yếu tố là: (1) độ tin cậy, (2) sự đáp
ứng, (3) năng lực phụ vụ, (4) phương tiện hữu hình, (5) sự đồng cảm. Mô hình chất
lượng dịch vụ tại Công ty Ôtô Sài Gòn Toyota Tsusho trình bày theo hình 1.6 sau:
21
Nguồn: Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Việt, 2013
Hình 1.6: Mô hình sự hài lòng khách hàng đối với Công ty
Toyota Hùng Vương
1.6 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Theo các mô hình nghiên cứu tham khảo ở trên, tác giả đưa ra nhận định sau:
- Mô hình Gronroos chỉ chủ yếu tập trung chủ yếu vào hai vấn đề chính của chất
lượng dịch vụ là chất lượng chức năng (dịch vụ cung cấp như thế nào) và chất
lượng kỹ thuật (dịch vụ doanh nghiệp cung cấp là gì).
- Cronnin và Taylor (1992) khi xây dựng mô hình SERVPERF vẫn sử dụng 5 tiêu
chí đánh giá chất lượng dịch vụ trong mô hình SERVQUAL.
- Các đề tài nghiên cứu cũng sử dụng mô hình SERQUAL (đề tài đo lường chất
lượng dịch vụ tại Cơ khí Ôtô An Lạc của Lê Quang Hoàng Phong, 2013; đề tài
nâng cao chất lượng dịch vụ tại Công ty Ôtô Sài Gòn Toyota Tsusho của Nguyễn
Quốc Việt, 2015) làm mô hình cơ sở để nghiên cứu.
- Nhiều nhà nghiên cứu đã nhiều lần kiểm định mô hình SERVQUAL và đi đến
kết luận rằng chất lượng dịch vụ bao gồm 5 thành phần cơ bản (Nguyễn Đình
Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2011).
Với những lý do trên, tác giả chọn mô hình chất lượng dịch vụ SERVQUAL của
Parasuraman và cộng sự (1988) gồm 5 thành phần (sự tin cậy, sự đáp ứng, năng lực
phục vụ, sự đồng cảm và phương tiện hữu hình) để kế thừa nghiên cứu đề tài này.
22
Các giả thuyết
Hình 1.7: Mô hình nghiên cứu đề xuất
H1: Khi sự tin cậy được khách hàng đánh giá tăng hoặc giảm thì sự hài lòng của
khách hàng sẽ tăng hoặc giảm tương ứng.
H2: Khi sự đáp ứng được khách hàng đánh giá tăng hoặc giảm thì sự hài lòng
của khách hàng sẽ tăng hoặc giảm tương ứng.
H3: Khi năng lực phục vụ được khách hàng đánh giá tăng hoặc giảm thì sự hải
lòng của khách hàng sẽ tăng hoặc giảm tương ứng.
H4: Khi sự đồng cảm được khách hàng đánh giá tăng hoặc giảm thì sự hài lòng
của khách hàng sẽ tăng hoặc giảm tương ứng.
H5: Khi phương tiện hữu hình được khách hàng đánh giá tăng hoặc giảm thì sự
hài lòng của khách hàng sẽ tăng hoặc giảm tương ứng.
Thang đo
Trong luận văn này, tác giả đã kế thừa thang đo SERVQUAL của Parasuraman
và cộng sự (1988) và thực hiện điều chỉnh thang đo chất lượng dịch vụ sao cho phù
hợp với loại hình dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tại công ty Khánh An. Sau khi nghiên
cứu định tính thông qua phương pháp thảo luận nhóm, tác giả đã xác định được 5
23
thành phần của chất lượng dịch vụ sữa chữa, bảo dưỡng xe máy tại công ty Khánh
An với 27 biến quan sát như sau:
Thành phần tin cậy:
1. Xưởng dịch vụ thông báo tiến độ nhận xe sửa chữa, bảo dưỡng đúng như đã hẹn.
2. Kỹ thuật viên sửa chữa xe đạt ngay lần đầu tiên.
3. Khi khách hàng gặp khó khăn, xưởng dịch vụ thể hiện sự quan tâm chân thành
trong việc giải quyết.
4. Nhân viên tiếp nhận ghi lại yêu cầu sửa chữa, bảo dưỡng xe của khách hàng một
cách chính xác.
5. Xưởng dịch vụ đáp ứng đúng yêu cầu sửa chữa, bảo dưỡng xe của khách hàng.
6. Khách hàng được tư vấn cách sử dụng xe hiệu quả.
7. Phụ tùng chính hãng đạt chất lượng tốt.
Thành phần đáp ứng:
8. Khách hàng được tiếp đón ngay khi đến xưởng dịch vụ .
9. Kỹ thuật viên luôn sẵn sàng giải đáp các thắc mắc của khách hàng trong quá trình
sửa chữa, bảo dưỡng xe.
10. Nhân viên tiếp nhận chuẩn đoán nguyên nhân gây hỏng hóc xe một cách nhanh
chóng .
11. Nhân viên tiếp nhận giải thích rõ ràng về giá và hạng mục sửa chữa.
12. Khách hàng luôn được thông báo khi có vấn đề phát sinh trong quá trình sửa
chữa, bảo dưỡng xe.
Thành phần năng lực phục vụ:
13. Cách cư xử của nhân viên tạo sự tin tưởng cho khách hàng
24
14. Kỹ thuật viên thao tác cẩn thận, chính xác
15. Nhân viên dịch vụ có khả năng truyền đạt vấn đề đơn giản, dễ hiểu
16. Nhân viên xưởng dịch vụ có tay nghề cao
Thành phần đồng cảm:
17. Nhân viên công ty luôn quan tâm đến khách hàng
18. Nhân tiên xưởng dịch vụ tận tình lắng nghe ý kiến khách hàng
19. Nhân viên hiểu được những nhu cầu đặc biệt của khách hàng
20. Nhân viên công ty liên hệ với khách hàng hỏi thăm tình hình xe sau khi sửa chữa,
bảo dưỡng
21. Những khiếu nại của khách hàng được công ty giải quyết một cách thỏa đáng
Thành phần phương tiện hữu hình:
22. Trang phục của nhân viên lịch sự, gọn gàng.
23. Trang thiết bị, máy móc sửa chữa tại xưởng hiện đại.
24. Các tài liệu liên quan đến dịch vụ (tờ rơi khuyến mãi, bảng giá dịch vụ,…) thể
hiện trực quan, sinh động.
25. Công ty có thời gian hoạt động thuận tiện cho khách hàng.
26. Phòng chờ khách hàng sạch sẽ, thoải mái.
27. Công ty có vị trí địa lý giao thông thuận tiện, dễ dàng tiếp cận.
25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 trình bày cơ sở lý thuyết về dịch vụ, chất lượng dịch vụ, sự hài lòng
khách hàng, mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng khách hàng. Bên
cạnh đó, chương 1 còn giới thiệu một số mô hình về chất lượng dịch vụ tác động đến
sự hài lòng khách hàng được hệ thống lại làm cơ sở khoa học cho đề tài.
Chất lượng dịch vụ là khoảng cách mong đợi về sản phẩm của khách hàng và cảm
nhận thực tế của họ khi sử dụng dịch vụ (Parasuraman và cộng sự, 1988). Có nhiều
mô hình đo lường chất lượng dịch vụ, tuy nhiên mô hình SERVQUAL là mô hình
được ứng dụng rộng rãi và phổ biến nhất. Theo Parasuraman, chất lượng dịch vụ thể
hiện qua 5 yếu tố chính: (1) sự tin cậy, (2) sự đáp ứng, (3) năng lực phục vụ, (4) sự
đồng cảm, (5) phương tiện hữu hình. Nghiên cứu này áp dụng mô hình chất lượng
dịch vụ SERVQUAL của Parasuraman và cộng sự (1988) để đánh giá chất lượng dịch
vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe máy tại công ty Khánh An.
26
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
SỬA CHỮA, BẢO DƯỠNG XE MÁY TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV
KHÁNH AN.
2.1 Giới thiệu công ty Honda Việt Nam và công ty TNHH TM & DV Khánh An.
2.1.1 Giới thiệu về công ty Honda Việt Nam.
Công ty Honda Việt Nam là công ty liên doanh giữa công ty Honda Motor Nhật
Bản, công ty Asian Motor Thái Lan và tổng công ty động lực và máy nông nghiệp
Việt Nam, được thành lập theo giấy phép số 1521/GP cấp ngày 22 tháng 03 năm
1996. Từ đó đến nay Honda Việt Nam luôn được người tiêu dùng Việt Nam biết đến
với uy tín và chất lượng của tập đoàn sản xuất xe máy lớn nhất trên thế giới.
Sản phẩm ban đầu là những chiếc xe Honda Cub 50, Cub 70, Super Cub,…đến
nay Honda Việt Nam đã có tổng cộng 14 dòng sản phẩm như: Dearm, Wave Alpha,
Wave RSX, Blade, Future, Vision, Lead , MSX, Air Blade, Lead, PCX, SH 300cc,
SH 125cc, SH Mode. Sản phẩm của Honda Việt Nam đã thực sự chinh phục lòng tin
của người tiêu dùng Việt Nam bằng chính chất lượng và sự tiện dụng của những sản
phẩm đó. Xe máy của tập đoàn Honda luôn mang đến cho người tiêu dùng Việt Nam
cảm giác an toàn, sự tin tưởng vào chất lượng và độ bền của xe.
Công ty Honda Việt Nam gồm có ba nhà máy:
- Nhà máy xe thứ nhất (thành lập tháng 03 năm 1998): Được đánh giá là một trong
những nhà máy hiện đại nhất trong khu vực Đông Nam Á. Nhà máy của Honda
Việt Nam là minh chứng cho việc đầu tư nghiêm túc và lâu dài của Honda tại thị
trường Việt Nam.
- Nhà máy xe thứ hai (thành lập tháng 08 năm 2008): chuyên sản xuất xe tay ga và
xe số cao cấp. Công nhà nhà máy đạt 500.000 xe/năm. Điều đặt biệt nhà máy xe
thứ 2 là yếu tố “thân thiện với con người và môi trường”. Theo đó, nhà máy được
xây dựng dựa trên sự kết hợp hài hòa và hợp lý các nguồn năng lượng tự nhiên là:
gió, ánh sang và nước.
27
- Nhà máy thứ ba (thành lập tháng 03 năm 2005): chuyên sản xuất ô tô. Công suất
nhà máy đạt 10.000 xe/năm. Với việc mở thêm nhà máy thứ ba, Honda Việt Nam
trở thành một trong những nhà máy sản xuất xe lớn nhất tại khu vực và trên toàn
thế giới.
Với hơn 10.000 công nhân viên, Honda Việt Nam tự hào mang đến cho khách
hàng những sản phẩm chất lượng cao, dịch vụ tận tâm và những đóng góp vì một xã
hội giao thông lành mạnh. Với khẩu hiệu “Sức mạnh của những ước mơ”, Honda
mong muốn được chia sẻ và cùng mọi người thực hiện ước mơ thông qua việc tạo
thêm ra nhiều niềm vui mới cho người dân và xã hội.
2.1.2 Giới thiệu về công ty TNHH TM & DV Khánh An
Công ty TNHH TM & DV Khánh An là doanh nghiệp kinh doanh xe máy, được
thành lập ngày 08 tháng 12 năm 2006. Trụ sở đặt tại số 97C-98C-99C-100C khu vực
3, thị trấn Đức Hòa, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. Trải qua hơn 10 năm hoạt động,
công ty đang sở hữu hệ thống 03 cửa hàng bán xe và dịch vụ do Honda ủy nhiệm, trụ
sở chính và đội ngũ gần 150 nhân viên.
- Tên giao dịch: Công ty TNHH TM & DV Khánh An
- Tên giao dịch bằng tiếng anh: Khanh An Trading and
Service Company Limited
- Trụ sở: Số 97C-98C-99C-100C khu vực 3, thị trấn Đức
Hòa, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An
- Điện thoại: 076 376 3555. Fax: 076 381 0368
- Email: hondakhanhan@gmail.com
Qua quá trình hoạt động, công ty TNHH TM & DV Khánh An đã không ngừng
phát triển và đạt được nhiều thành công nhất định tại tỉnh Long An. Năm 2010, công
ty vinh dự nằm trong top 100 cửa hàng bán xe xuất sắc do Honda Việt Nam đánh giá.
Tháng 06 năm 2013, công ty vinh dự đạt thành tích là cửa hàng xuất sắc trong hoạt
28
động lái xe an toàn. Năm 2016, là cửa hàng trong top 50 cửa hàng hoạt động lái xe
an toàn xuất sắc.
Là doanh nghiệp chuyên kinh doanh các dòng xe mới nhất do Honda ủy nhiệm;
cung cấp dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa xe máy; kinh doanh phụ tùng xe
máy chính hãng. Ngoài ra công ty còn thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo hướng
dẫn lái xe an toàn, cung cấp cho khách hàng kiến thức về chăm sóc và cách sử dụng
xe tốt nhất. Với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và thợ kỹ thuật nhiều năm kinh
nghiệm, công ty TNHH TM & DV Khánh An luôn phấn đấu để thương hiệu Honda
Khánh An là niềm tự hào và trở thành địa chỉ quen thuộc, tin cậy của mọi khách hàng.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của công ty Khánh An bao gồm: chủ sở hữu công ty, ban kiểm
soát, giám đốc điều hành, các phòng ban chuyên môn phụ trách từng phần việc riêng
và hệ thống cửa hàng. Bộ máy của công ty Khánh An được tổ chức theo hình 2.1 dưới
đây:
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức công ty Khánh An
Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự của công ty
29
Chức năng của từng phòng ban:
Chủ sở hữu công ty: là người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH TM &
DV Khánh An, chịu trách nhiệm toàn diện về mọi hoạt động của công ty.
Giám đốc điều hành: do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm; chịu trách nhiệm về quyết
định của mình trong phạm vi công việc được phân cấp và ủy quyền; là người có quyền
quyết định và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc
điều hành chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch kinh doanh, ký kết các hợp đồng với
khách hàng.
Ban kiểm soát: chịu trách nhiệm giám sát mọi quyết định và hoạt động của công
ty.
Trưởng phòng kinh doanh: phụ trách các vấn đề tìm kiếm khách hàng, ký kết hợp
đồng kinh doanh, chăm sóc khách hàng thân thiết, xây dựng các chương trình
marketing nhằm tăng thương hiệu, thị phần cho công ty.
Trưởng phòng hành chính – nhân sự: phụ trách quản lý về mặt nhân sự, theo dõi
tình hình đào tạo nhân viên, xây dựng quỹ tiền lương, khen thưởng, kỷ luật, chính
sách bảo hiểm. Phụ trách công tác văn thư hành chính, quản lý các phương tiện vận
chuyển, mua sắm văn phòng phẩm và thiết bị cho toàn bộ công ty.
Trưởng phòng kỹ thuật: quản lý tinh hình hoạt động sửa chữa bảo dưỡng xe, kiểm
soát kỹ thuật sửa chữa đúng theo tiêu chuẩn, đảm bảo các quy trình về sửa chữa, bảo
dưỡng xe máy được hoạt động tốt.
Trưởng phòng phụ tùng: chịu trách nhiệm quản lý phụ tùng của công ty nhằm
đảm bảo phụ tùng cung cấp đủ cho khách hàng, kiểm soát các hoạt động về phụ tùng,
Trưởng phòng kế toán: chịu trách nhiệm trực tiếp và tham mưu cho giám đốc về
quản lý tài chính, tài sản nguồn vốn của công ty, thực hiện các chuyên môn nghiệp
vụ kế toán.
30
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh
Doanh thu công ty đến từ 3 bộ phận chính: bộ phận kinh doanh bán xe từ Honda
Việt Nam ủy nhiệm, bộ phận dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng và bộ phận kinh doanh
phụ tùng chính hiệu. Trong đó bộ phận kinh doanh bán xe là bộ phận mang lại lợi
nhuận chính cho doanh nghiệp. Kết quả hoạt động kinh doanh cụ thể như bảng 2.1
dưới đây.
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016
Tổng doanh thu 116.527 128.210 135.246 126.421 132.667
- Doanh thu từ bán xe 115.428 126.961 133.893 125.151 131.342
- Doanh thu từ dịch vụ 11.574 10.919 14.232 13.060 12.434
- Doanh thu từ phụ tùng 1.087 1.238 1.339 1.257 1.313
Tốc độ tăng doanh thu (%) 10 6 -7 5
Tổng chi phí 96.950 106.414 110.226 106.194 109.451
Lợi nhuận trước thuế 19.576 21.796 25.021 20.227 23.217
Lợi nhuận sau thuế 15.856 17.545 19.766 15.878 18.689
Nguồn: Phòng tài chính – kế toán của công ty
Tốc độ tăng doanh thu từ năm 2012 đến 2014 có xu hướng tăng, tuy nhiên đến
năm 2015 lại giảm và tăng trưởng chậm ở năm 2016. Điều này dẫn đến sự suy giảm
lợi nhuận sau thuế tương ứng qua các năm. Nguyên nhân do thị trường có nhiều biến
động, đối thủ cạnh tranh như Yamaha, Piaggio, SYM, Suzuki đưa ra nhiều dòng xe
mới, bên cạnh đó sự gia tăng đột biến của xe máy điện, xe đạp điện cũng khiến cho
công ty gặp nhiều khó khăn khi kinh doanh sản phẩm. Trong thời gian tới, công ty
TNHH TM & DV Khánh An cần nâng cao khả năng cạnh tranh, đẩy mạnh gia tăng
doanh thu và thị phần, bên cạnh đó cần cải thiện chất lượng dịch vụ, đặt lợi ích của
khách hàng lên hàng đầu, cam kết đưa sản phẩm dịch vụ tốt nhất đến với khách hàng.
31
2.2 Xác định thang đo của chất lượng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tại công
ty TNHH TM & DV Khánh An
Để xác định thang đo chất lượng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tại công ty Khánh
An, tác giả đã kế thừa thang đo các thành phần chất lượng dịch vụ của Parasuraman
và cộng sự (1988) và thực hiện điều chỉnh thang đo này cho phù hợp với loại hình
chất lượng dịch vụ, sửa chữa tại công ty bằng phương pháp nghiên cứu định tính
thông qua thảo luận nhóm.
Tác giả đã tổ chức 2 buổi thảo luận với 2 nhóm: nhóm 1 gồm 6 người là nhân viên
cấp quản lý tại công ty Khánh An, bao gồm: cửa hàng trưởng, trưởng xưởng dịch vụ,
nhân viên tiếp nhận bộ phận dịch vụ, trưởng bộ phận chăm sóc khách hàng. Họ đều
là nhân viên có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực dịch vụ sữa chữa, bảo dưỡng xe
máy và trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Nhóm 2 gồm 6 khách hàng thân thiết đã và
đang sử dụng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe máy tại công ty. Thông qua buổi thảo
luận nhóm, tác giả sẽ điều chỉnh các phát biểu sao cho dễ hiểu, đồng thời bổ sung các
yếu tố mới, các biến quan sát mới trong thang đo chất lượng dịch vụ sửa chữa, bảo
dưỡng xe máy tại công ty Khánh An (xem dàn bài thảo luận tại phụ lục 1).
Sau khi tổng hợp các ý kiến từ thảo luận nhóm, tác giả đã tổng hợp và xác định
được 5 thành phần của chất lượng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tại công ty Khánh
An, bao gồm: (1) Sự tin cậy, (2) Sự đáp ứng, (3) Năng lực phục vụ, (4) Sự đồng cảm,
(5) Phương tiện hữu hình. Tác giả khám phá thêm 7 biến quan sát mới, 2 biến quan
sát bị loại bỏ, sau đó bổ sung với các biến quan sát trong mô hình kế thừa, nâng tổng
số biến thành 27 biến quan sát (xem phụ lục 2) và mã hóa các biến quan sát cho phù
hợp với dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng của công ty (xem phụ lục 3)
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu định tính, tác giả đã thành lập bảng câu hỏi khảo
sát chính thức (trong đó có 5 biến độc lập với 27 biến quan sát và 1 biến phụ thuộc
với 3 biến quan sát) (xem phụ lục 4)
Mẫu nghiên cứu: Hiện nay để ước lượng kích cỡ mẫu bao nhiêu là lớn và phù
hợp vẫn chưa được xác định rõ ràng. Việc ước lượng kích cỡ mẫu còn tùy thuộc vào
32
phương pháp ước lượng sử dụng. Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc
(2008) kích thước mẫu nên lớn hơn 5 lần số biến quan sát. Nghiên cứu này có sử
dụng phân tích nhân tố khám phá (EFA), thang đo đề nghị có 30 biến quan sát nên
kích thước mẫu tối thiểu là 150. Tác giả chọn cỡ mẫu để khảo sát là 200 mẫu.
Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Với phương
pháp này, nhà nghiên cứu có thể chọn các đối tượng mà họ có thể tiếp cận được
(Nguyễn Đình Thọ, 2013). Đối tượng khảo sát là khách hàng đã và đang sử dụng dịch
vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe máy tại công ty Khánh An. Tổng số phiếu gửi đi 250
phiếu khảo sát và thu được 228 phiếu hợp lệ. Như vậy mẫu thu thập được là 228 với
thông tin được mô tả ở bảng 2.2 sau:
Bảng 2.2: Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
Biến quan sát Tần suất Tỷ lệ (%)
Nam 157 68,9
Giới tính Nữ 71 31,1
Tổng cộng 228 100
Dưới 20 tuổi 19 8,3
Từ 21 đến 30 tuổi 91 39,9
Độ tuổi Từ 31 đến 40 tuổi 81 35,5
Trên 40 tuổi 37 16,2
Tổng cộng 228 100
Dưới 1 năm 39 17,1
Từ 1 đến 2 năm 76 33,3 Bao lâu sử dụng
dịch vụ sửa chữa, bảo Từ 2 đến 3 năm 64 28,1
dưỡng xe tại công ty Trên 3 năm 49 21,5
Tổng cộng 228 100
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
Theo kết quả thống kê, ta thấy đặc điểm của mẫu nghiên cứu là:
- Phân theo giới tính thì có 68,9% là nam, 31,1% là nữ.
33
- Phân theo độ tuổi thì có 8,3% khách hàng dưới 20 tuổi, 35,5% khách hàng từ 21
đến 30 tuổi, 35,5% khách hàng từ 31 đến 40 tuổi và 16,2% khách hàng trên 40
tuổi. Tỷ lệ khách hàng từ 21 đến 30 tuổi và 31 đến 40 tuổi có tỷ trọng cao, đây là
độ tuổi sử dụng phương tiện di chuyển xe máy nhiều nhất.
- Phân theo thời gian sử dụng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe máy tại công ty thì
có 17,1% dưới 1 năm, 33,3% từ 1 đến 2 năm, 28,1% từ 2 đến 3 năm và 21,5%
trên 3 năm. Tỷ lệ thời gian từ 2 đến 3 năm và trên 3 năm chiếm tỷ trọng cao, điều
này cho thấy lượng khách hàng trung thành sử dụng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng
xe tại công ty chiếm phần lớn. Trong thời gian tới, công ty cần tiếp tục đẩy mạnh
phát triển lượng khách hàng này.
Sau đó tác giả sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để tiến hành phân tích kết quả tiếp
theo.
Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Crobach’s Alpha.
Phân tích độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s Alpha nhằm kiểm tra mức độ tin
cậy của các biến và loại các biến không phù hợp. Theo Numnally và Burnstein (1994),
các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 thì bị loại và thang đo có thể chấp
nhận được khi Cronbach’s Alpha lớn hơn hoặc bằng 0,6 trở lên.
Kết quả xử lý dữ liệu bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha cho thấy hệ số tương
quan biến tổng của 2 biến DU01 và PV04 ≤ 0,3 nên ta loại 2 biến này (chi tiết phụ
lục 5 mục 2). Tác giả lần lượt loại biến và có kết quả trình bày dưới bảng sau :
34
Bảng 2.3 : Kết quả xử lý Cronbach’s Alpha trong khảo sát chính thức
Biến quan sát
Cronbach's Alpha loại biến
Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan biến- Tổng hiệu chỉnh
10,171 10,677 9,888 9,573 9,986 10,039 10,286 0,524 0,489 0,581 0,615 0,508 0,539 0,472 0,776 0,783 0,766 0,759 0,780 0,774 0,786
4,381 3,739 4.237 3,985 0,779 0,714 0,635 0,653 0,781 0,795 0,828 0,823
8,18 7,94 7,90 2,366 2,172 2,942 0,701 0,837 0,551 0,755 0,608 0,890
16,08 16,29 16,25 16,23 16,26 7,192 6,550 6,840 7,507 6,351 0,629 0,729 0,781 0,607 0,681 0,846 0,820 0,810 0,851 0,836
9,668 9,657 9,504 9,171 9,641 10,260 0,833 0,773 0,725 0,768 0,629 0,610 0,861 0,868 0,875 0,868 0,892 0,892
Sự tin cậy. α= 0,801 23,85 TC01 23,82 TC02 23,55 TC03 23,51 TC04 23,81 TC05 23,52 TC06 TC07 23,52 Sự đáp ứng. α=0,848 11,95 DU02 12,20 DU03 11,96 DU04 11,92 DU05 Năng lực phục vụ. α=0,830 PV01 PV02 PV03 Sự đồng cảm. α = 0,862 DC01 DC02 DC03 DC04 DC05 Phương tiện hữu hình. α=0.895 19,92 HH01 19,87 HH02 19,95 HH03 19,88 HH04 20,08 HH05 HH06 19,89 Sự hài lòng. α=0,701 7,93 HL01 7,62 HL02 7,86 HL03 1,153 1,092 1,170 0,516 0,528 0,508 0,611 0,596 0,621
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
35
Theo kết quả phân tích ở bảng cho thấy độ tin cậy Cronbach’s Alpha của các thang
đo đều trên 0,6 và hệ số tương quan biến tổng của các biến đều trên 0,3. Như vậy
thang đo đạt độ tin cậy và đều được sử dụng trong bước phân tích nhân tố khám phá
(EFA) tiếp theo.
Phân tích nhân tố khám phá EFA
Sau khi đánh giá độ tin cậy thang đo, tác giả tiến hành phân tích nhân tố khám
phá EFA để đánh giá giá trị thang đo (chi tiết phụ lục 5 mục 3). Kết quả phân tích
được cho ở bảng sau:
Bảng 2.4: Kết quả kiểm định KMO
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
0,834
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square df
2,830E3 300
Sig.
0,000
36
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared Loadings
Compo
Loadings
nent
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulative
Variance
%
Variance
%
Variance
%
26,242
26,242
6,560
26,424
26,242
4,058
16,233
16,233
6,560
1
14,136
40,378
3,534
14,136
40,378
3,336
13,343
29,576
3,534
2
48,696
2,079
8,318
13,147
48,696
3,287
42,724
2,079
8,318
3
56,720
2,006
8,025
11,283
56,720
2,821
54,007
2,006
8,025
4
62,969
1,562
6,249
62,969
2,241
8,962
62,969
1,562
6,249
5
0,929
3,718
66,687
6
0,846
3,384
70,071
7
0,738
2,853
73,024
8
0,702
2,810
74,834
9
0,665
2,658
78,492
10
0,622
2,486
80,979
11
0,573
2,292
83,271
12
0,529
2,118
85,389
13
0,504
2,015
87,403
14
0,430
1,722
89,125
15
0,413
1,652
90,777
16
0,371
1,483
92,260
17
0,340
1,361
93,621
18
0,316
1,264
94,885
19
0,274
1,095
95,980
20
0,252
1,010
96,990
21
0,220
0,879
97,869
22
0,214
0,855
98,724
23
0,161
0,644
99,368
24
0,158
0,632
100,000
25
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
Kết quả cuối cùng cho thấy: Tại mức giá trị Initial Eigenvalues là 1,562, ta rút
được 5 yếu tố với phương sai trích 62,97% > 50% tức khả năng sử dụng 5 yếu tố trên
để giải thích cho 25 biến quan sát ban đầu là 62,97%. Tại bảng Rolated Component
Matrix, các biến đều có hệ số fator loading lớn hơn 0,5. Các biến được nhóm gộp như
sau:
37
- Yếu tố thứ nhất bao gốm các biến: TC01, TC02, TC03, TC04, TC05, TC06,
TC07 thể hiện yếu tố sự tin cậy.
- Yếu tố thứ hai bao gồm các biến: DU02, DU03, DU04, DU05 thể hiện yếu tố
sự đáp ứng.
- Yếu tố thứ 3 bao gồm các biến: PV01, PV02, PV03 thể hiện yếu tố năng lực
phục vụ.
- Yếu tố thứ 4 bao gồm các biến: DC01, DC02, DC03, DC04, DC05 thể hiện
yếu tố sự đồng cảm.
- Yếu tố thứ 5 bao gồm các biến: H001, HH02, HH03, HH04, HH05, HH06 thể
hiện yếu tố phương tiện hữu hình.
Hệ số KMO = 0,834 (0,5 chứng tỏ phân tích nhân tố cho việc nhóm các biến này với nhau là phù hợp. Phân tích tương quan và hồi quy Sau khi phân tích EFA, tác giả tiến hành phân tích tương quan và hồi quy với 5 nhân tố độc lập (TIN CAY, DAP UNG, PHUC VU, DONG CAM, HUU HINH) và 1 nhân tố phụ thuộc (HAI LONG) (xem chi tiết tại phụ lục 5 mục 4). Kết quả phân tích tương quan và hồi quy trình bày như sau: 38 Bảng 2.5: Kết quả phân tích tương quan TIN DAP UNG PHUC DONG HUU HAI CAY VU CAM HINH LONG Pearson 1 0,343** 0,361 ** 0,380** 0,174** 0,535** Correlation TIN CAY Sig. (2-tailed) 0,000 0,000 0,000 0,011 0,000 228 228 228 228 228 228 N Pearson 0,343** 1 0,365** 0,365** 0,146* 0,464** Correlation DAP UNG Sig. (2-tailed) 0,000 0,000 0.000 0,028 0,000 228 228 228 228 228 228 N Pearson 0,361** 0,365** 1 0,308** 0,240** 0,718** Correlation PHUC VU Sig. (2-tailed) 0,000 0.000 0,000 0,002 0,000 228 228 228 228 228 228 N Pearson 0,380** 0,365** 0,308** 1 0,147* 0,502** Correlation DONG CAM Sig. (2-tailed) 0,000 0,000 0,026 0,010 0,000 228 228 228 228 228 228 N Pearson 0,174* 0,146* 0,240** 0,147* 1 0,451** Correlation HUU HINH Sig. (2-tailed) 0,08 0,028 0,002 0,026 0,000 228 228 228 228 228 228 N Pearson 0,535** 0,464** 0,718** 0,502* 0,451** 1 Correlation HAI LONG Sig. (2-tailed) 0,000 0,000 0,000 0.000 0.000 228 228 228 228 228 228 N **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed). Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả Theo kết quả chạy tương quan, ta thấy giữa các nhân tố độc lập và nhân tố phụ thuộc có Sig < 0,05, như vậy các nhân tố độc lập và nhân tố phụ thuộc có tương quan với nhau. Tiếp tục phân tích hồi quy, thu được kết quả như sau: 39 Bảng 2.6: Kết quả phân tích hồi quy R R Square Mode
l Adjusted R
Square Std. Error of the
Estimate Durbin-
Watson 0,849a 2,6576 0,721 0,715 2,072 1
a. Predictors: (Constant), HUU HINH, DAP UNG, TIN CAY, DONG CAM, PHUC VU b.Dependent Variable: HAI LONG Model t Sig. Collinearity Statistics Unstandardized
Coefficients Standardized
Coefficients Beta Tolerance VIF (Constant) B
0,094 TIN CAY
DAP UNG 0,194
0,081 Std. Error
0,179
0,039
0,031 0,523 0,602
5,010 0,000
2,662 0,008 0,203
0,107 0,763
0,772 1,311
0,295 1 PHUC VU
DONG CAM 0,317
0,154 0,027
0,031 0,483 11,936 0,000
4,950 0,000
0,199 0,767
0,777 1,304
1,286 HUU HINH 0,207 0,030 0,255 6,946 0,000 0,930 1,075 a. Dependent Variable: HAI LONG Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả Dựa trên kết quả xử lý hồi quy, ta thấy Sig. của các biến<0,05 nên được chấp nhận. Hệ số phóng đại phương sai VIF<2 chứng tỏ mô hình này không có hiện tượng đa cộng tuyến. Hệ số tương quan bình phương điều chỉnh (Adjusted R Square) bằng 0,715 > 0,5, như vậy có thể tin cậy ở mô hình hồi quy tuyến tính này. Sau khi tiến hành kiểm định và điều chỉnh thang đo chất lượng dịch vụ phù hợp với công ty, thang đo chất lượng dịch vụ điều chỉnh gồm 5 yếu tố với 25 biến quan sát. Mối liên hệ giữa các thành phần chất lượng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe máy đối với sự hài lòng khách hàng thể hiện qua phương trình hồi quy tuyến tính sau: HAI LONG = 0,483*PHUC VU+0,255*HUU HINH+0,203*TIN CAY + 0,199*DONG CAM+0,107*DAP UNG 40 Trong đó: - HAI LONG: Sự hài lòng đối với chất lượng dịch vụ - PHỤC VỤ: Năng lực phục vụ - HUU HINH: Phương tiện hữu hình - TIN CAY: Sự tin cậy - DONG CAM: Sự đồng cảm - DAP UNG: Sự đáp ứng Thông qua hệ số hồi quy chuẩn hóa (β), ta thấy mức độ quan trọng của các yếu tố trong mô hình hồi quy tuyến tính. Yếu tố Năng lực phục vụ là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất (β=0,483), kế tiếp là yếu tố Phương tiện hữu hình (β=0,255), Sự tin cậy (β=0,203), Sự đồng cảm (β=0,199) và cuối cùng là Sự đáp ứng (β=0,107). 2.3 Phân tích thực trạng chất lượng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe máy tại công ty TNHH TM & DV Khánh An 2.3.1 Quy trình thực hiện dịch vụ sửa chữa xe tại công ty TNHH TM & DV Khánh An Hoạt động dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe máy tại công ty bao gồm các bước sau: - Bước 1: Tiếp nhận yêu cầu từ khách hàng Khi khách hàng vào khu dịch vụ sửa chữa, nhân viên tiếp nhận sẽ ghi lại yêu cầu từ khách hàng, kiểm tra xe và thông báo tình trạng xe. Thông thường yêu cầu khách hàng có thể là bảo hành, bảo dưỡng hoặc sửa chữa. Nhân viên tiếp nhận xe cần hiểu rõ những yêu cầu từ phía khách hàng, trường hợp xe cần sửa chữa thì giải thích rõ cho khách hàng xe gặp vấn đề gì, những bộ phận nào của xe cần sửa chữa thay thế,v.v... - Bước 2: Nhân viên tiếp nhận xe xác định nội dung cần thực hiện Trường hợp bảo dưỡng: nhân viên tiếp nhận kiểm tra sổ bảo dưỡng, số km đi được để xác định số lần khách hàng đã đi bảo dưỡng. Theo quy định của Honda Việt 41 Nam, khi khách hàng mua xe sẽ được cấp sổ bảo dưỡng và được bảo dưỡng 6 lần tương ứng với số km đi được. Căn cứ vào sổ bảo dưỡng, kỹ thuật viên sẽ thực hiện công đoạn kiểm tra xe theo quy định ghi trong sổ. Trường hợp bảo hành: nhân viên tiếp nhận kiểm tra thông tin xe: sổ bảo hành, số km đi được, kiểm tra tình trạng xe. Nhân viên tiếp nhận cần xác định nguyên nhân hư hỏng và những hạng mục hư hỏng có nằm trong phạm vi được bảo hành hay không. Nếu không thuộc phạm vi bảo hành, nhân viên tiếp nhận sẽ thông báo khách hàng vì nếu sửa chữa sẽ phải trả tiền công và tiền thay thế phụ tùng. Trường hợp sửa chữa: Nhân viên tiếp nhận lắng nghe thông tin khách hàng cung cấp, có thể cùng khách hàng chạy thử xe nhằm tìm ra nguyên nhân hư hỏng của xe. Nhân viên tiếp nhận dựa vào kinh nghiệm, có thể cùng với trưởng xưởng dịch vụ, kỹ thuật viên kết hợp với các thiết bị chuẩn đoán để tìm nguyên nhân gây hỏng hóc máy. Nếu chi tiết máy hỏng trong phạm vi bảo hành thì nhân viên tiếp nhận sẽ thông báo khách hàng và tiến hành bảo hành cho khách. Các trường hợp không được bảo hành, nhân viên tiếp nhận sẽ liên lạc với bộ phận phụ tùng để cập nhật giá phụ tùng thay thế, tình trạng phụ tùng trong kho. Sau khi có báo giá phụ tùng, nhân viên tiếp nhận thông báo cho khách hàng các chi tiết máy bị hỏng và các hạng mục cần sửa chữa, thay thế cùng với bảng giá cụ thể. Khi được sự đồng ý của khách hàng, nhân viên tiếp nhận ghi thông tin vào phiếu sửa chữa đưa cho nhân viên giao dịch lập giấy yêu cầu và đưa xe xuống xưởng tiến hành sửa chữa. Sau đó thông báo cho khách hàng thời gian nhận xe. - Bước 3: Thực hiện sửa chữa Sau khi nhận giấy yêu cầu từ nhân viên tiếp nhận, trưởng xưởng dịch vụ sẽ phân công công việc cho kỹ thuật viên. Kỹ thuật viên kiểm tra dụng cụ đồ nghề, tiếp nhận và kiểm tra phụ tùng nhận được. Sau đó tiến hành công việc sửa chữa theo yêu cầu. 42 Nếu có các vấn đề mới phát sinh như: phát hiện chi tiết máy hư hỏng hao mòn mới mà khi tháo máy ra mới phát hiện, các chi tiết máy cần gia công ngoài, thời gian sửa chữa dài hơn dự định, kỹ thuật viên không thể sửa chữa lỗi hư hỏng này,… kỹ thuật viên cần thông báo cho trưởng xưởng dịch vụ để giải quyết vấn đề. Trưởng xưởng dịch vụ kiểm soát chất lượng và tiến độ công việc. Nhân viên tiếp nhận luôn cập nhật tình hình làm việc từ trưởng xưởng dịch vụ, khi phát sinh vấn đề cần thông tin đầy đủ cho khách hàng và xin sự đồng ý từ khách hàng. Sau khi kỹ thuật viên sửa chữa xong, cần tiến hành kiểm tra công việc đã làm, dụng cụ đồ nghề và phụ tùng đã thay thế, vệ sinh xe và khu vực sửa chữa. Kỹ thuật viên ký xác nhận công việc đã giao và thông báo cho trưởng xưởng dịch vụ. Trưởng xưởng dịch vụ tiến hành kiểm tra các mục đã làm theo phiếu yêu cầu, có thể chạy thử xe nếu cần thiết. Nếu chưa đạt, trưởng xưởng dịch vụ yêu cầu làm lại. Nếu đạt yêu cầu, trưởng xưởng dịch vụ ký xác nhận đã hoàn thành vào phiếu yêu cầu và tiến hành giao xe cho nhân viên tiếp nhận. - Bước 4: Kiểm tra xe và giao xe cho khách hàng. Khi có thông báo từ trưởng xưởng dịch vụ, nhân viên tiếp nhận kiểm tra các mục yêu cầu một lần nữa và ký xác nhận. Đưa xe ra khu vực nhận xe. Kiểm tra phụ tùng đã thay thế giao trả lại cho khách hàng. Nhân viên tiếp nhận giải thích rõ các công việc đã làm, gửi khách hàng phiếu sữa chữa (các công việc thực hiện, phụ tùng thay thế và chi phí cụ thể). Phiếu có chữ ký của trưởng xưởng dịch vụ và nhân viên tiếp nhận. Bên cạnh đó, nhân viên tiếp nhận có thể tư vấn khách hàng bảo quản và sử dụng xe một cách tốt nhất. Cảm ơn và tiễn khách. 43 - Bước 5: Chăm sóc khách hàng sau sửa chữa. Bộ phận chăm sóc khách hàng lưu lại thông tin khách hàng đến sửa chữa. Trong vòng 3 ngày sau khi sửa chữa, gọi điện thoại hỏi thăm tình trạng xe sau sửa chữa. Bộ phận chăm sóc khách hàng tiếp nhận các trường hợp góp ý hay khiếu nại của khách hàng sau đó cập nhật vào hệ thống. Cung cấp số điện thoại liên hệ hoặc đường dây nóng để khách hàng liên lạc khi phát sinh sự cố. Thông báo qua email, tin nhắn cho khách hàng các chương trình khuyến mãi tại công ty. 2.3.2 Tình hình khách hàng sử dụng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe máy tại công ty Bảng 2.7: Số lượt khách hàng sử dụng dịch vụ sửa chữa xe tại công ty Hình 2.2: Biểu đồ tỷ lệ khách hàng sử dụng dịch vụ sửa chữa xe từ năm 2014 đến 2016 Nguồn: Phòng kinh doanh tại công ty. 44 Theo số liệu thống kê của phòng kinh doanh, tổng lượt khách làm dịch vụ tại công ty từ năm 2014 đến năm 2016 tăng giảm không ổn định, năm 2015 tăng 7.867 lượt khách so với năm 2014 (năm 2014 đạt 41.765 lượt khách, năm 2015 đạt 49.632 lượt khách), tuy nhiên lượt khách năm 2016 là 48.379 lượt, giảm 1.253 lượt so với năm 2015. Từ hình 2.2, ta thấy tỷ lệ khách hàng cũ thấp hơn tỷ lệ khách hàng mới và giảm dần qua các năm. Năm 2014, tỷ lệ khách hàng cũ so với tổng lượt khách là 50%, tuy nhiên đến năm 2016 tỷ lệ đã giảm 7% (tỷ lệ khách hàng cũ so với tổng lượt khách năm 2016 là 43%). Khách hàng cũ là những khách hàng sử dụng dịch vụ sửa chữa xe nhiều lần tại công ty, đây là lượng khách hàng quan trọng giúp công ty gia tăng uy tín và thương hiệu. Tuy nhiên hiện nay công ty TNHH TM & DV Khánh An đang mất dần lượng khách hàng này. Qua kết quả khảo sát 228 khách hàng đã và đang sử dụng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe máy tại công ty, tác giả đã tổng hợp đánh giá về sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng như bảng 2.8 sau: Bảng 2.8: Kết quả thống kê mô tả sự hài lòng khách hàng HL01 Anh/chị hoàn toàn hài lòng với cách phục 228 3,78 0,621 vụ tại công ty Khánh An HL02 Anh/chị hoàn toàn hài lòng với cơ sở vật 228 4,08 0,648 chất tại công ty Khánh An HL03 Anh/chị hoàn toàn hài lòng với chất lượng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe máy tại 228 3,84 0,617 công ty Khánh An 228 3,9 0,628 Theo kết quả khảo sát, khách hàng vẫn chưa thật sự hài lòng với chất lượng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tại công ty Khánh An. Tại biến quan sát HL01: Anh/chị hoàn toàn hài lòng với cách phục vụ của nhân viên tại công ty Khánh An được đánh giá 45 mức trung bình, điểm trung bình là 3,78. Ở biến quan sát HL03: Anh/chị hoàn toàn hài lòng với chất lượng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe máy tại công ty Khánh An cũng chưa được đánh giá cao, với điểm trung bình là 3,84. Đây là những thiếu sót mà công ty cần khắc phục để nâng cao sự hài lòng khách hàng, giữ được lượng khách hàng trung thành. Sau đây tác giả sẽ phân tích cụ thể thực trạng từng thành phần chất lượng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng để tìm ra các hạn chế và nguyên nhân của từng hạn chế, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng, tăng sự hài lòng khách hàng. 2.3.3 Thực trạng thành phần năng lực phục vụ 2.3.3.1 Thực trạng thành phần năng lực phục vụ Bảng 2.9: Kết quả thống kê mô tả yếu tố năng lực phục vụ PV01 3,83 0,914 PV02 Kỹ thuật viên thao tác cẩn thận, chính xác. 4,07 0,893 Cách cư xử của nhân viên tạo sự tin tưởng 228 cho khách hàng. 228 PV03 4,11 0,822 Nhân viên dịch vụ có khả năng truyền đạt 228 vấn đề đơn giản, dễ hiểu. NĂNG LỰC PHỤC VỤ 228 Năng lực phục vụ thể hiện sự chuyên nghiệp, trình độ chuyên môn cũng như phong cách phục vụ lịch sự, luôn tôn trọng khách hàng và luôn làm những điều tốt nhất cho khách hàng. Đây là yếu tố có hệ số β cao nhất, 0,483, cho thấy khách hàng rất quan tâm về vấn đề này. Khách hàng đánh giá yếu tố năng lực phục vụ của công ty ở mức khá cao, điểm trung bình là 4,00. Biến quan sát PV03: Nhân viên dịch vụ có khả năng truyền đạt vấn đề đơn giản, dễ hiểu có điểm trung bình cao nhất, 4,11 trên thang điểm 5. Khách hàng đánh giá cao kỹ năng truyền đạt vấn đề của nhân viên dịch vụ. Hiện tại trung bình 1 năm 2 lần 46 công ty đều tổ chức các buổi huấn luyện kỹ năng ứng xử giao tiếp với khách hàng, tại buổi huấn luyện các nhân viên từ các bộ phận trong công ty có thể trao đổi kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng giải quyết vấn đề,…nhằm tăng sự hài lòng từ khách hàng. Biến quan sát PV2: Kỹ thuật viên thao tác cẩn thận, chính xác cũng có điểm trung bình khá cao, 4,07. Tại khu vực xưởng dịch vụ, công ty thiết kế khu vực sửa chữa xe và khu vực khách chờ bằng lớp kính trong suốt, từ đó khách hàng có thể giám sát quá trình sửa chữa và thao tác kỹ thuật của nhân viên. Trong công đoạn sửa chữa, kỹ thuật viên luôn tỉ mỉ, kiểm tra cẩn thận, ngoài những hỏng hóc được chuẩn đoán từ trước, kỹ thuật viên luôn kiểm tra toàn bộ chi tiết máy để xem xét còn nguyên nhân hỏng hóc nào khác không. Nhìn chung, khách hàng đánh giá cao sự tận tình, chu đáo trong công đoạn sửa chữa của nhân viên kỹ thuật. Biến quan sát PV01: Cách cư xử của nhân viên tạo sự tin tưởng cho khách hàng có điểm trung bình thấp nhất, 3,83. Khách hàng vẫn chưa đánh giá cao về năng lực phục vụ của nhân viên. Nguyên nhân của vấn đề có thể do áp lực về thời gian vào những giờ cao điểm, nhân viên tiếp nhận không thể đáp ứng kịp yêu cầu từ phía khách hàng gây thiếu sót trong công tác phục vụ hay giao tiếp với khách hàng. Ngoài ra có thể do kỹ thuật viên còn kém tay nghề nên xe sửa xong vẫn bị lỗi, điều này gây mất lòng tin ở khách hàng. Thời gian công tác của nhân viên bộ phận dịch vụ theo bảng 2.10 sau: Bảng 2.10: Thâm niên công tác bộ phận dịch vụ tại công ty hiện nay ĐVT: người Trưởng xưởng
dịch vụ Nhân viên
sửa chữa Nhân viên
giao dịch 5 3
1 <1 năm
1-3 năm
3-5 năm
>5 năm Nguồn: Phòng hành chính - nhân sự của công ty 47 Theo số liệu phòng hành chính-nhân sự của công ty, hiện nay số lượng nhân viên sửa chữa có thâm niên công tác dưới 1 năm là 5 người trong tổng số 26 nhân viên sửa chữa tại công ty, với tỷ lệ là 19%. Điều này cho thấy tình hình nhân sự bộ phận dịch vụ tại công ty chưa ổn định, nhân viên mới chiếm tỷ lệ cao. Với những nhân viên mới thì kiến thức và trình độ tay nghề chưa thành thạo sẽ rất dễ xảy ra thiếu sót khi sửa chữa, gây mất thiện cảm từ phía khách hàng. Số khóa đào tạo cho bộ phận dịch vụ tại công ty Khánh An từ 2014 -2016 trình bày theo bảng 2.11 sau: Bảng 2.11: Các khóa đào tạo cho bộ phận dịch vụ tại công ty từ 2014-2016 Khóa đào tạo 2014 2015 2016 Kỹ năng giao tiếp với khách hàng Kỹ năng quản lý thời gian hiệu quả 1 Khóa đào tạo lòng hiếu khách 1 1 Đào tạo lái xe an toàn 1 Khóa đào tạo C1 căn bản cho thợ 1 1 2 Khóa đào tạo C2 nâng cao cho thợ 1 Khóa đào tạo SI cho trưởng dịch vụ 1 1 1 Tổng 3 3 6 Nguồn: Phòng hành chính - nhân sự của công ty Từ năm 2014 đến 2016, các khóa đào tạo cho bộ phận dịch vụ còn rất ít. Số lượng mỗi khóa đào tạo cần ít nhất là 2 lần/năm tuy nhiên năm 2014 và 2015 chỉ có 3 khóa học được tổ chức. Đến năm 2016 công ty đã chú trọng hơn đến công tác đào tạo nhân viên và gia tăng số lượng các khóa học nhưng vẫn chưa đảm bảo đầy đủ tất cả các khóa học cần thiết cho nhân viên. Hiện tại công ty Khánh An không có bộ phận chuyên trách đào tạo nhân viên mới. Khi nhân viên kỹ thuật mới vào làm thì sẽ được đào tạo, hướng dẫn trực tiếp từ trưởng xưởng dịch vụ hoặc những người làm việc có thâm niên hơn, việc truyền đạt chuyên 48 môn kỹ thuật mang tính cảm tính và phụ thuộc vào người hướng dẫn. Đào tạo theo hướng này có ưu điểm là trưởng xưởng dịch vụ sẽ hiểu rõ tay nghề của từng người để có kế hoạch hướng dẫn đào tạo tốt hơn. Tuy nhiên với những tình huống mới phát sinh hay trưởng xưởng dịch vụ giao công việc chưa đúng khả năng của nhân viên sẽ gây ra tình trạng nhân viên sửa chữa sai yêu cầu, xe sửa xong vẫn bị lỗi, gây sự bất bình từ phía khách hàng. Công ty cũng chưa có tài liệu huấn luyện nội bộ hay quy chuẩn chung về công việc cho nhân viên. Về quy trình tuyển dụng nhân viên dịch vụ, khi cần tuyển nhân viên mới thì bộ phận dịch vụ sẽ thông báo nhu cầu cho phòng nhân sự, phòng nhân sự tiến hành tìm kiếm là lọc ra những ứng viên tiềm năng và tiến hành phỏng vấn. Hội đồng phỏng vấn gồm giám đốc, trưởng phòng nhân sự và trưởng bộ phận dịch vụ, các câu hỏi phỏng vấn thường liên quan đến kinh nghiệm làm việc, chế độ lương thưởng. Các ứng viên được tuyển phần lớn dựa trên kinh nghiệm phỏng vấn và theo cảm tính của hội đồng phỏng vấn chứ chưa có bài kiểm tra hay hệ thống đánh giá chuẩn. Về hệ thống lương thưởng tại bộ phận dịch vụ: tiền lương của nhân viên dịch vụ bao gồm lương cơ bản, các khoản phụ cấp và thưởng nếu đạt chỉ tiêu doanh số. Mức thưởng được công ty quy định như sau: • Nếu đạt chỉ tiêu doanh số: thưởng 500.000 đồng (nhân viên), 1 triệu đồng (trưởng xưởng dịch vụ và nhân viên tiếp nhận). • Nếu vượt chỉ tiêu doanh số, mức thưởng áp dụng theo công thức: % doanh số vượt*100.000 đồng (nhân viên), % doanh số vượt *200.000 đồng (trưởng xưởng dịch vụ và nhân viên tiếp nhận). Tại công ty chỉ tính mức thưởng đạt chỉ tiêu doanh số cho từng cá nhân chứ chưa có khoảng thưởng chung cho toàn bộ phận. Như vậy chưa tạo động lực tốt cho tập thể, mỗi cá nhân chỉ cố gắng thực hiện tốt chỉ tiêu từng người. Công ty cũng chưa có chính sách thưởng nóng, thưởng đột xuất khi nhân viên hoàn thành tốt công việc. Mức độ quan tâm của khách hàng về yếu tố năng lực phục vụ rất cao trong đánh giá chất lượng dịch vụ. Vì vậy trong thời gian tới công ty cần có biện pháp cụ thể để 49 cải thiện những điểm còn thiếu sót để chất lượng dịch vụ ngày càng được hoàn thiện, gia tăng sự hài lòng của khách hàng. 2.3.3.2 Ưu, nhược điểm thành phần năng lực phục vụ. Ưu điểm: - Nhân viên dịch vụ luôn tận tình, truyền đạt vấn đề đơn giản, dễ hiểu khi tiếp xúc với khách hàng. - Khách hàng đánh giá cao sự cẩn thận, kiểm tra tỉ mỉ của nhân viên dịch vụ trong các công đoạn sửa chữa, bảo dưỡng xe. - Tại khu vực chờ, khách hàng vẫn có thể quan sát quá trình sửa chữa và thao tác kỹ thuật của nhân viên. Nhược điểm: - Cách cư xử của nhân viên dịch vụ chưa thật sự tạo sự tin tưởng từ khách hàng. - Nhân viên tiếp nhận chưa thực sự đào tạo chuyên sâu về kỹ năng khi tiếp xúc với khách hàng, khi quá tải về công việc đôi khi có những thiếu sót trong cách phục vụ. - Tay nghề chuyên môn của nhân viên sữa chữa chưa đồng đều và ổn định, khi sửa chữa vẫn còn sai sót gây mất lòng tin ở khách hàng. - Quy trình tuyển dụng của công ty chưa có hệ thống đánh giá chuẩn, tuyển chọn nhân viên còn mang tính chất cảm tính. - Chưa có bộ phận chuyên trách đào tạo nhân viên mới, các khóa đào tạo còn ít. - Chưa có khoảng thưởng cho toàn bộ phận hay chính sách thưởng nóng cho nhân viên 50 2.3.4.1 Thực trạng thành phần phương tiện hữu hình. Bảng 2.12: Kết quả thống kê mô tả yếu tố phương tiện hữu hình 4,00 0,674 HH01 Trang phục của nhân viên lịch sự, gọn gàng.
Trang thiết bị, máy móc sửa chữa tại xưởng HH02 4,05 0,716 228 228 hiện đại. Các tài liệu liên quan đến dịch vụ (tờ rơi HH03 3,97 0,782 khuyến mãi, bảng giá dịch vụ,…) thể hiện 228 trực quan, sinh động. HH04 4,04 0,812 3,84 0,837 HH05 Phòng chờ khách hàng sạch sẽ, thoải mái. Công ty có thời gian hoạt động thuận tiện cho 228 khách hàng. HH06 4,03 0,723 228 228 Công ty có vị trí địa lý giao thông thuận tiện,
dễ dàng tiếp cận. 228 Phương tiện hữu hình bao gồm các yếu tố về cơ sở vật chất, trang thiết bị của công ty, đồng phục, tác phong chuyên nghiệp của nhân viên, ngoài ra các yếu tố khác như địa điểm của công ty có gần nơi ở và dễ tìm kiếm, giờ giấc làm việc có tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng. Theo kết quả khảo sát, điểm trung bình cho yếu tố phương tiện hữu hình được đánh giá khá cao, 3,99. Hệ số β bằng 0,255, đây là yếu tố lớn thứ nhì trong 5 yếu tố đo lường chất lượng dịch vụ. Biến quan sát HH02: Trang thiết bị, máy móc sửa chữa tại xưởng hiện đại có điểm trung bình cao nhất, đạt 4,05. Là doanh nghiệp chuyên kinh doanh xe Honda chính hãng do Honda Việt Nam ủy nhiệm, công ty đầu tư nhiều trang thiết bị kiểm tra, máy móc sửa chữa đạt chuẩn do Honda Việt Nam quy định như máy nén khí Jucai, máy súc rửa kim phun điện tử, máy đọc lỗi xe máy, máy kéo nắn khung xe,… 51 Bảng 2.13: Trang thiết bị tại xưởng dịch vụ STT Thiết bị Chức năng Số lượng Năm mua 3 2006 1 Máy nén khí
Jucai
2 Bàn nâng
3 Máy tháo vỏ Cung cập khí nén như bơm
bánh xe, hút nhớt,…
Sử dụng để nâng hạ xe
Tháo, lắp vỏ xe 19
3 2006
2006 4
5 Máy nắn khung 6
3 2006
2006 càng 3 2010 6 Máy súc rửa kim
phun điện tử Súng siết bu lông Dùng để mở ốc
Nắn vặn càng xe
Nắn ty phuộc, khung sườn
Nắn mâm xe
Phục hồi và sửa chữa những
kim phun bị tắc do muội than,
kiểm tra kim phun, kiểm tra
điện trở của kim phun…. 3 2006 7 Máy đọc lỗi xe
máy MST Đọc, xóa mã lỗi, reset ECM
Xem thông số hiện hành (tốc
độ động cơ, thời gian phun…)
Kích hoạt cơ cấu chấp hành
(bơm xăng, kim phun, bô bin
sườn, đèn MIL…)
Hiệu chỉnh tỷ lệ xăng/gió 8 Bộ dụng cụ đồ 19 2006 nghề Gồm các dụng cụ cơ bản như
cờ lê, mỏ lết, cảo bạc đạn, tua
lơ vít,… 9 19 2006 Tủ đựng đồ
Honda 10 Cuộn dây hơi tự 19 2006 rút 11 Máy kiểm tra 3 2008 bình ắc quy
12 Máy vệ sinh 3 2010 buồng đốt Đựng dụng cụ sửa chữa, khay
chứa, các vật dụng khác
Kết nối các thiết bị có dùng
nguồn khí nén giúp linh hoạt
di chuyển đến từng vị trí trong
xưởng.
Kiểm tra tình hình hoạt động
của ắc quy
Làm sạch carbon động cơ,
khôi phục momen xoắn và tối
ưu hóa hiệu xuất động cơ Nguồn: Phòng tài chính-kế toán của công ty 52 Tại xưởng dịch vụ, mỗi thợ sửa chữa đều trang bị 1 bàn nâng, 1 bộ dụng dụng sửa chữa, 1 tủ đựng đồ nghề Honda, 1 cuộn dây hơi tự rút, còn các máy móc thiết bị khác đều sử dụng chung. Tuy nhiên, một vài máy móc tại xưởng đã trang bị từ lâu nên đã xuống cấp, cũ kỹ. Theo bảng 2.13 có thể thấy đa phần các thiết bị đề mua từ lúc thành lập công ty nên phần nào đã lỗi thời, xuống cấp. Hiện tại, các thiết bị máy móc như máy tháo vỏ, máy nắn khung càng đã cũ do sử dụng trong thời gian rất lâu, đôi lúc máy hư hỏng không hoạt động được phải gia công ngoài gây mất thời gian của khách hàng, tủ đồ nghề của thợ sửa chữa không đầy đủ, đôi khi thợ phải mượn đồ nghề lẫn nhau. Diện tích xưởng dịch vụ hiện tại là 108 m2, được thiết kế với để có thể tiếp nhận khoảng 40-50 lượt xe/ngày. Tuy nhiên, vào những ngày cuối tuần điểm lượng xe xưởng phải tiếp nhận khoảng 70-80 lượt xe/ngày, những lúc lượng xe đến sửa chữa, bảo dưỡng quá nhiều, dẫn đến không đủ chỗ để xe nên phải để lấn sang khu vực trưng bày xe mới gây mất mỹ quan. Đã lâu công ty chưa cải tạo, nâng cấp khu vực xưởng nên không đáp ứng được nhu cầu sửa chữa, bảo dưỡng hiện tại của khách hàng. Ngoài ra, khu vực giữ xe khách hàng là khoảng sân trước cửa hàng, khu vực này không trang bị dù hay mái che nên khi trời nắng, mưa xe khách hàng không được bảo quản tốt. Nhân viên xưởng dịch vụ có đồng phục đẹp, gọn gàng và chuyên nghiệp, mỗi năm công ty cấp phát 1 lần 3 bộ và đặt may theo tiêu chuẩn của hãng Honda. Theo quy định, nhân viên tiếp nhận và trưởng xưởng dịch vụ mặc đồng phục quần xanh, áo xanh, đeo bảng tên ghi rõ chức vụ, giầy bata xanh và nón xanh; thợ sửa chữa đồng phục mặc áo trắng, quần trắng, phải mang giầy bata xanh, đội mũ xanh, mang tạp dề, đeo bảng tên thợ. Công ty có trang bị 2 xe sửa chữa lưu động, luôn sẵn sàng sửa chữa tại địa điểm khách hàng yêu cầu. Xưởng dịch vụ của công ty đều ở tại vị trí trung tâm 2 huyện lớn của tỉnh Long An là Đức Hòa và Đức Huệ. Vị trí nơi đây rất thuận lợi cho khách hàng tìm kiếm và đi lại. 53 Biến quan sát HH05: Phòng chờ khách hàng sạch sẽ, thoải mái có điểm trung bình thấp nhất, 3,84. Tại khu vực khách chờ, công ty có trang bị 1 ti vi, 1 máy tính truy cập mạng, dịch vụ internet wifi miễn phí, ngoài ra còn có nước uống, sách báo, tạp chí nhằm phục vụ khách hàng. Tuy nhiên diện tích khu vực khách chờ tại công ty chỉ 30 m2, có thể phục vụ khoảng 20-30 khách, vì vậy vào những thời điểm khách hàng đến sửa chữa đông, lượng khách đợi có thể đến 40-50 khách, đôi khi khách hàng phải ngồi ghế đợi bên khu vực trưng bày xe mới hay khu vực hành lang khiến khách hàng cảm thấy không thoải mái. 2.3.4.2 Ưu, nhược điểm thành phần phương tiện hữu hình Ưu điểm: - Khách hàng đánh giá cao trang thiết bị kiểm tra, máy móc sửa chữa tại xưởng dịch vụ hiện đại, có khu vực để khách hàng đợi sửa chữa. - Công ty có trang bị xe sửa chữa lưu động, luôn sẵn sàng sửa chữa tại địa điểm khách hàng yêu cầu. - Đồng phục nhân viên gọn gàng, tác phong chuyên nghiệp, luôn thân thiện và hết lòng vì khách hàng. Nhược điểm: - Một vài máy móc tại xưởng đã trang bị từ lâu nên đã xuống cấp, cũ kỹ, đồ nghề của nhân viên kỹ thuật còn thiếu hụt. - Phòng đợi khách hàng còn hạn hẹp, đôi khi khách hàng phải ngồi đợi ở bên ngoài hay qua khu vực trưng bày xe mới làm khách hàng không thoải mái, khu vực giữ xe không có dù che. - Công ty mua sắm các thiết bị máy móc từ lâu, phần lớn máy móc đã cũ, lỗi thời. - Khu vực xưởng và khu gửi xe đã lâu chưa đầu tư nâng cấp nên không đáp ứng được nhu cầu khách hàng tăng cao, thiếu các thiết bị phục vụ khách hàng. 54 2.3.5.1 Thực trạng thành phần sự tin cậy Bảng 2.14: Kết quả thống kê mô tả yếu tố sự tin cậy 228 TC01 Xưởng dịch vụ thông báo tiến độ nhận xe 228 3,78 0,676 sửa chữa, bảo dưỡng đúng như đã hẹn. TC02 Kỹ thuật viên sửa chữa xe đạt ngay lần đầu 228 4,05 0,770 tiên. TC03 Khi khách hàng gặp vấn đề, xưởng dịch vụ thể hiện sự quan tâm chân thành trong việc 228 4,08 0,806 giải quyết. TC04 Nhân viên tiếp nhận ghi lại yêu cầu sửa chữa, bảo dưỡng xe của khách hàng một 228 3,79 0,820 cách chính xác. TC05 Xưởng dịch vụ đáp ứng đúng yêu cầu sửa 228 4,08 0,776 chữa, bảo dưỡng xe của khách hàng. TC06 Khách hàng được tư vấn cách sử dụng xe 228 4,08 0,787 TC07 Phụ tùng chính hãng đạt chất lượng tốt. hiệu quả. Sự tin cậy thể hiện qua khả năng công ty thực hiện dịch vụ của mình một cách phù hợp, hiệu quả, chính xác ngay từ lần đầu tiên. Sự tin cậy là yếu tố được xây dựng và tích lũy qua thời gian, nó đóng vai trò quan trọng trong sự hài lòng khách hàng. Qua kết quả khảo sát, đây là thành phần có hệ số β bằng 0,203, đây là yếu tố có mức độ ảnh hưởng không cao đối với khánh hàng đánh giá chất lượng dịch vụ tại công ty. Là một doanh nghiệp kinh doanh xe máy do Honda ủy nhiệm và hơn 10 năm hoạt động trong lĩnh vực này, khi nhận xét về sự tin cậy khách hàng thường mặc nhiên tin tưởng vào thương hiệu xe máy Honda và uy tín của công ty. 55 Điểm trung bình của sự tin cậy này là 3,93. Điều này cho thấy khách hàng đánh giá thành phần này không cao. Biến quan sát khách hàng đánh giá thấp nhất là TC01: Xưởng dịch vụ thông báo tiến độ nhận xe sửa chữa, bảo dưỡng đúng như đã hẹn, điểm trung bình là 3,65. Điều này đánh giá thực trạng tại công ty vào những ngày cuối tuần và giờ cao điểm lúc chiều tối. Lượt khách hàng đến sửa chữa, bảo dưỡng xe trung bình trong 6 tháng đầu năm 2017 được thống kê ở bảng 2.15 sau: Bảng 2.15: Lượt khách sửa chữa, bảo dưỡng trung bình trong 6 tháng đầu
năm 2017 Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 Thứ 5 Thứ 6 Thứ 7 Chủ nhật 12 15 11 11 12 14 25 18 11 18 21 10 22 16 25 19 31 19 27 39 40 Lượt khách hàng
từ 8h-12h
Lượt khách hàng
từ 13h- 17h
Lượt khách hàng
từ 17h - 20h
Tổng 55 45 60 51 49 75 81 Nguồn: Phòng kinh doanh của công ty Có thể thấy vào những ngày cuối tuần lượt khách hàng tăng rất cao, đến 70-80 lượt khách, tuy nhiên xưởng dịch vụ được thiết kế có thể tiếp nhận khoảng 40-50 lượt khách/ngày, bên cạnh đó trang thiết bị và nguồn nhân lực giới hạn gây áp lực về mặt thời gian, gây ra sự chậm trễ giao xe cho khách hàng như đã hẹn cũng như việc giải quyết các thắc mắc của khách hàng không được kỹ càng, chu đáo. Biến quan sát TC02: Kỹ thuật viên sửa chữa xe đạt ngay lần đầu tiên và TC05: Xưởng dịch vụ đáp ứng đúng yêu cầu sửa chữa, bảo dưỡng xe của khách hàng cũng chưa được khách hàng đánh giá cao, điểm trung bình của hai biến lần lượt là 3,78 và 3,79. Theo thống kê của phòng chăm sóc khách hàng về khiếu nại của khách hàng năm 2016, trong tổng số 168 trường hợp thì tỷ lệ khiếu nại về chất lượng sửa chữa, bảo dưỡng chiếm tỷ lệ cao nhất, với tỷ lệ 32%, khách hàng phàn nàn về việc xe vừa sửa xong vẫn phát sinh lỗi cũ, phải mang đến cửa hàng sửa chữa nhiều lần, xe sửa xong không đúng ý khách hàng. Nguyên nhân do năng lực chuyên môn của nhân viên kỹ thuật như tác giả đã phân tích tại mục 2.3.3, nguyên nhân khác do hiện nay công 56 ty chưa kiểm soát tình trạng sửa chữa lặp lại của nhân viên, chưa quản lý chặt chẽ hay có chế tài để khắc phục tình trạng này. Các biến quan sát TC04: Nhân viên tiếp nhận ghi lại yêu cầu sửa chữa, bảo dưỡng xe của khách hàng một cách chính xác, TC06: Khách hàng được tư vấn cách sử dụng xe hiệu quả và TC07: Phụ tùng chính hãng đạt chất lượng tốt được khách hàng đánh giá tương đối tốt. Điều này cho thấy khách hàng luôn quan tâm đến chất lượng phụ tùng và đánh giá tốt sản phẩm của công ty, bên cạnh đó khách hàng cũng đánh giá cao sự quan tâm khách hàng, hiểu chính xác những yêu cầu của khách hàng, tư vấn chi tiết cách sử dụng xe giúp khách hàng cảm thấy yên tâm hơn. Trong thời gian tới công ty cần phát huy hơn nữa những ưu điểm này để tăng sự hài lòng từ phía khách hàng. 2.3.5.2 Ưu, nhược điểm thành phần sự tin cậy Ưu điểm: - Là doanh nghiệp kinh doanh xe chính hãng của Honda Việt Nam và uy tín hoạt động lâu năm nên công ty có được sự tin tưởng từ phía khách hàng. - Khách hàng đánh giá cao về chất lượng phụ tùng chính hãng,. - Nhân viên dịch vụ luôn tư vấn khách hàng sử dụng xe hiệu quả giúp khách hàng cảm thấy tin tưởng và an tâm. Nhược điểm: - Do nguồn nhân lực và trang thiết bị có hạn nên vào giờ cao điểm xảy ra tình trạng chậm trễ khi giao xe cho khách. - Khách hàng phàn nàn xe sửa xong vẫn phát sinh lỗi, phải đến cửa hàng sửa chữa nhiều lần, chưa đáp ứng đúng yêu cầu sửa chữa, bảo dưỡng xe của khách hàng. - Công ty chưa kiểm soát chặt chẽ vấn đề xe sau khi sửa chữa không bị hư hỏng lại. 57 2.3.6.1 Thực trạng thành phần sự đồng cảm Bảng 2.16: Kết quả thống kê mô tả yếu tố sự đồng cảm DC01 4,20 0,774 Nhân viên công ty luôn quan tâm đến khách 228 hàng. DC02 3,89 0,842 Nhân tiên xưởng dịch vụ tận tình lắng nghe ý 228 kiến khách hàng. DC03 4,03 0,739 Nhân viên hiểu được những nhu cầu đặc biệt 228 của khách hàng. Nhân viên công ty liên hệ với khách hàng hỏi DC04 4,05 0,716 thăm tình hình xe sau khi sửa chữa, bảo 228 dưỡng. DC05 4,02 0,929 Những khiếu nại của khách hàng được công 228 ty giải quyết một cách thỏa đáng. 228 Sự đồng cảm thể hiện sự quan tâm chăm sóc, thấu hiểu những nhu cầu của khách hàng. Nó còn thể hiện sự cảm thông sâu sắc đối với những vấn đề khách hàng gặp phải trong quá trình làm dịch vụ. Qua kết quả khảo sát, đây là thành phần có hệ số β bằng 0,199, điều này cho thấy khách hàng ít quan tâm đến yếu tố này. Điểm đánh giá trung bình của yếu tố sự đồng cảm là 4,06, mức điểm tương đối cao. Biến quan sát được khách hàng đánh giá cao nhất là DC01: Nhân viên công ty luôn quan tâm đến khách hàng, điểm trung bình là 4,2. Khi khách hàng đến công ty, theo văn hóa của công ty tất cả các nhân viên đều chào thân thiện và tỏ ra niềm nở với khách hàng. Khi khách hàng chờ đợi sửa chữa, bảo dưỡng xe sẽ có nhân viên lễ tân giới thiệu cho khách những dịch vụ miễn phí. Công ty cũng đặt hộp thư góp ý 58 ngay tại khu vực chờ đợi, bất cứ thắc mắc góp ý nào từ khách hàng đều được công ty ghi nhận và giải quyết. Các biến quan sát DC03: Nhân viên hiểu được những nhu cầu đặc biệt của khách hàng, DC04: Nhân viên công ty liên hệ với khách hàng hỏi thăm tình hình xe sau khi sửa chữa, bảo dưỡng, DC05: Những khiếu nại của khách hàng được công ty giải quyết một cách thỏa đáng cũng được khách hàng đánh giá khá cao. Hiện tại bộ phận chăm sóc khách hàng là nơi tiếp nhận những thắc mắc, khiếu nại của khách hàng. Sau khi xe khách hàng được sửa chữa, bảo dưỡng thì bộ phận chăm sóc sẽ liên lạc lại với khách hàng hỏi tình hình sử dụng xe sau sửa chữa, bảo dưỡng. Nếu nằm trong phạm vi giải quyết của bộ phận chăm sóc thì khách hàng sẽ được giải thích chi tiết tận tình, còn ngoài khả năng giải quyết thì bộ phận chăm sóc khách hàng sẽ hẹn ngày liên lạc lại với khách hàng và chuyển cho bộ phận liên quan. Tuy nhiên, phòng chăm sóc khách hàng chỉ hỏi thăm về tình hình xe khách hàng sau sửa chữa, bảo dưỡng chứ không hỏi về các vấn đề khác, công ty cũng chưa tổ chức khảo sát sự hài lòng của khách hàng với quy mô lớn để ghi nhận đóng góp ý kiến của khách hàng trên nhiều phương diện. Hiện tại vào những ngày lễ lớn như ngày sinh nhật, ngày nhà giáo Việt Nam 20/11, Quốc tế phụ nữ 8/3,… công ty chưa có hoạt động thăm hỏi hay tặng quà đến khách hàng. Công ty có áp dụng chính sách tặng quà sinh nhật đối với những khách hàng trung thành tuy nhiên chương trình đã kết thúc từ năm 2015 và đến nay vẫn chưa có hoạt động nào dành cho lượng khách hàng này. Tại biến quan sát DC02: Nhân tiên xưởng dịch vụ tận tình lắng nghe ý kiến khách hàng có điểm trung bình tương đối thấp, 3,89. Theo thống kê của phòng chăm sóc khách hàng, 6 tháng đầu năm 2017 công ty nhận được 105 thư góp ý từ khách hàng, trong đó có 25 góp ý về việc nhân viên dịch vụ còn lơ là, chưa thật sự nhiệt tình khi giao tiếp với khách hàng. Nguyên nhân có thể do nhân viên dịch vụ chưa được đào tạo đúng cách khi tiếp xúc với khách hàng từ đó gây sai sót trong việc giao tiếp, chưa thật sự hiểu và đồng cảm với vấn đề của khách hàng gây mất niềm tin từ phía khách 59 hàng. Trong thời gian tới, công ty cần có giải pháp đào tạo, nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng giao tiếp của nhân viên bộ phận dịch vụ. 2.3.6.2 Ưu, nhược điểm thành phần sự đồng cảm Ưu điểm: - Tất cả nhân viên luôn niềm nở và thân thiện khi khách hàng đến công ty. - Bộ phận chăm sóc khách hàng luôn gọi điện hỏi thăm chất lượng xe sau sửa chữa, bảo dưỡng. - Những thắc mắc góp ý của khách hàng đều được công ty quan tâm và giải quyết. Nhược điểm: - Nhân viên dịch vụ đôi khi thiếu cẩn thận trong giao tiếp với khách hàng, chưa thể hiện sự đồng cảm và quan tâm đến yêu cầu của khách hàng. - Bộ phận chăm sóc khách hàng chỉ hỏi thăm tình hình khách hàng sau sửa chữa, bảo dưỡng chứ chưa lấy ý kiến nhiều hơn về mức độ hài lòng của khách hàng sau khi sử dụng dịch vụ. - Công ty chưa đầu tư nhiều vào hoạt động chăm sóc khách hàng, chưa có các hoạt động chăm sóc khách hàng vào những dịp đặc biệt và chương trình ưu đãi cho khách hàng trung thành. 2.3.7 Thực trạng thành phần sự đáp ứng 2.3.7.1 Thực trạng thành phần sự đáp ứng 60 Bảng 2.17: Kết quả thống kê mô tả yếu tố sự đáp ứng DU02 Kỹ thuật viên luôn sẵn sàng giải đáp các thắc 4,06 0,647 mắc của khách hàng trong quá trình sửa 228 chữa, bảo dưỡng xe. DU03 3,81 0,873 Nhân viên tiếp nhận chuẩn đoán nguyên nhân 228 gây hỏng hóc xe một cách nhanh chóng. DU04 4,05 0,787 Nhân viên tiếp nhận giải thích rõ ràng về giá 228 và hạng mục sửa chữa. DU05 Khách hàng luôn được thông báo khi có vấn 4,09 0,848 đề phát sinh trong quá trình sửa chữa, bảo 228 dưỡng xe. 228 Sự đáp ứng thể hiện khả năng sẵn sàng phục vụ khách hàng nhanh chóng, khắc phục sự cố kịp thời khi có tình huống xảy ra, nhân viên không để khách hàng chờ đợi lâu hay không quan tâm đến khách hàng. Đây là yếu tố có hệ số β nhỏ nhất 0,107. Điều này cho thấy mức độ ảnh hưởng của yếu tố này là ít nhất khi khách hàng đánh giá chất lượng dịch vụ. Điểm trung bình cho yếu tố sự đáp ứng là 4,00, đây là mức điểm khá cao. Biến quan sát DU05: Khách hàng luôn được thông báo khi có vấn đề phát sinh trong quá trình sửa chữa, bảo dưỡng xe được khách hàng đánh giá cao nhất, điểm trung bình là 4,09. Nhân viên xưởng dịch vụ luôn hiểu rõ quy trình làm việc, khi gặp vấn đề phát sinh như phát hiện chi tiết máy hư hỏng hao mòn mới mà khi tháo máy ra mới phát hiện, các chi tiết máy cần gia công ngoài,…thì kỹ thuật viên đều nói với trưởng xưởng dịch vụ và trưởng xưởng dịch vụ sẽ thông báo đến khách hàng để có hướng xử lý kịp thời. Các nhân viên xưởng dịch vụ đang thực hiện tốt công đoạn này và được khách hàng đánh giá cao. 61 Hai biến quan sát có điểm trung bình gần bằng nhau và được đánh giá khá cao là DU02: Kỹ thuật viên luôn sẵn sàng giải đáp các thắc mắc của khách hàng trong quá trình sửa chữa, bảo dưỡng xe và DU03: Nhân viên tiếp nhận giải thích rõ ràng về giá và hạng mục sửa chữa. Theo quy định của công ty, khi khách hàng bước vào khu vực dịch vụ, tất cả các nhân viên khi thấy khách hàng đều cúi đầu mỉm cười chào khách, nhân viên cũng được đào tạo về tác phong giao tiếp, luôn niềm nở vui vẻ ghi nhận các ý kiến đóng góp từ khách hàng. Bên trong quầy dịch vụ đều có in bảng giá chi tiết các hạng mục sửa chữa, khi khách hàng thắc mắc gì liên quan thì nhân viên tiếp nhận luôn sẵn sàng giải đáp. Bên cạnh đó, biến quan sát được khách hàng đánh giá thấp là DU03: Nhân viên tiếp nhận chuẩn đoán nguyên nhân gây hỏng hóc xe một cách nhanh chóng, hệ số trung bình của biến này là 3,81. Tốc độ chuẩn đoán nguyên nhân hỏng hóc xe cũng là vấn đề khách hàng quan tâm, điều này thể hiện sự chuyên nghiệp của công ty và kinh nghiệm chuyên môn của nhân viên tiếp nhận xe. Hiện tại, công ty có 4 nhân viên làm ở vị trí tiếp nhận sửa chữa, đều có trên 15 kinh nghiệm trong lĩnh vực sửa chữa xe máy và đạt chứng chỉ kỹ thuật viên loại A tương đương với chứng chỉ của trưởng xưởng dịch vụ do Honda Việt Nam chứng nhận. Tuy nhiên tại công ty mỗi xưởng dịch vụ chỉ có 1 nhân viên tiếp nhận, vào những giờ cao điểm như cuối tuần, nhân viên tiếp nhận không thể xử lý kịp hay những trường hợp đặc biệt xe hỏng hóc quá nặng cần thời gian để chuẩn đoán, nếu nhân viên tiếp nhận không biết cách sắp xếp thời gian hợp lý sẽ khiến để khách hàng chờ đợi lâu, làm mất thiện cảm từ phía khách hàng. Trong quy trình dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe máy đang thực hiện tại công ty, nhân viên tiếp nhận là người chịu trách nhiệm liên lạc với khách hàng và trưởng dịch vụ. Tuy nhiên hiện tại nếu vào giờ cao điểm, lượng khách hàng đông nên nhân viên tiếp nhận và trưởng dịch vụ kiểm soát thông tin không được xuyên suốt, liên tục gây tình trạng xe vào trước nhưng sửa chữa sau, trưởng dịch vụ thông báo vấn đề phát sinh nhưng nhân viên tiếp nhận không trả lời kịp cho khách hàng, làm chậm trễ mất thời gian sửa chữa. Trong thời gian tới, công ty cần xem xét khắc phục tình trạng này 62 để quy trình làm việc được liền mạch, nhanh chóng, giảm thời gian chờ đợi của khách hàng. 2.3.7.2 Ưu, nhược điểm thành phần sự đáp ứng Ưu điểm: - Nhân viên bộ phận dịch vụ luôn nắm rõ quy trình làm việc, luôn thông báo kịp thời cho khách hàng nếu có vấn đề phát sinh trong quá trình sữa chữa, bảo dưỡng xe. - Toàn thể nhân viên luôn nhiệt tình chu đáo, sẵn sàng phục vụ khách hàng. Nhược điểm: - Những thời điểm lượng khách hàng đông, nhân viên tiếp nhận bị quá tải trong việc vừa chuẩn đoán nguyên nhân hỏng hóc xe vừa giải thích thắc mắc của khách hàng - Nhân viên tiếp nhận và trưởng dịch vụ kiểm soát thông tin không được xuyên suốt, làm khách hàng phải đợi lâu gây mất thiện cảm từ phía khách hàng. 63 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Trong chương 2, tác giả đã giới thiệu sơ lược về công ty Honda Việt Nam và công ty Khánh An. Tác giả cũng giới thiệu sơ lược về cơ cấu tổ chức của công ty và tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm qua. Thông qua kết quả điều chỉnh và kiểm định thang đo, thang đo chất lượng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe máy gồm 5 yếu tố với 25 biến quan sát. Năm yếu tố bao gồm: sự tin cậy, sự đáp ứng, năng lực phục vụ, sự đồng cảm và phương tiện hữu hình. Kết quả hồi quy về ảnh hưởng của các thành phần đo lường chất lượng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe máy đến sự hài lòng khách hàng cho thấy yếu tố năng lực phục vụ có ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng hơn các yếu tố khác. Từ đó tác giả trình bày thực trạng chất lượng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe máy tại công ty và tìm ra ưu điểm, nhược điểm theo từng yếu tố chất lượng dịch vụ. Chương tiếp theo sẽ trình bày những giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe máy tại công ty Khánh An từ kết quả phân tích đánh giá trên. 64 BẢO DƯỠNG XE MÁY TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV KHÁNH AN 3.1 Tầm nhìn, sứ mệnh, phương hướng phát triển của công ty Khánh An giai đoạn 2017-2021. 3.1.1 Tầm nhìn Công ty TNHH TM & DV Khánh An luôn nỗ lực không ngừng với mục tiêu trở thành nhà cung cấp xe máy Honda tốt nhất Việt Nam với phương châm “mang lại chất lượng hàng đầu và dịch vụ tốt nhất” cho khách hàng trên toàn quốc. 3.1.2 Sứ mệnh Công ty TNHH TM & DV Khánh An khẳng định là một doanh nghiệp hoạt động chuyên nghiệp và chuyên môn hóa, không ngừng sáng tạo, học hỏi, đảm bảo uy tín, nâng cao thương hiệu, xây dựng văn hóa doanh nghiệp, luôn thân thiện, cởi mở, trung thực với khách hàng. Luôn tiên phong trong lĩnh vực cung cấp sản phẩm, dịch vụ, phụ tùng chính hãng của Honda với chất lượng tốt nhất với mức giá hợp lý tạo sự hài lòng cho khách hàng, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế của Việt Nam sẵn sàng hội nhập kinh tế thế giới. 3.1.3 Phương hướng phát triển của công ty TNHH TM & DV Khánh An giai đoạn 2017-2021. Lĩnh vực hoạt động chính của công ty là cung cấp sản phẩm và dịch vụ xe máy Honda chính hãng, vì vậy mục tiêu của công ty là tăng doanh thu, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh xe mới, quảng bá thương hiệu, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cung cấp tốt dịch vụ sau bán hàng. Mục tiêu thứ nhất: Duy trì tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận, định hướng tập trung vào kinh doanh phụ tùng, dịch vụ sửa chữa xe máy và phát triển sản phẩm mới bằng cách mở rộng thêm thị trường trong và ngoài tỉnh. Mục tiêu đến năm 2021 công 65 ty Khánh An sẽ đạt 40% thị phần trên tổng số xe máy tiêu thụ tại tỉnh Long An. Kế hoạch tăng trưởng số lượng xe bán và doanh thu của công ty từ nằm 2017-2021 trong bảng 3.1 sau: Bảng 3.1: Kế hoạch kinh doanh công ty Khánh An từ 2017-2021 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Số lượng xe bán (xe) 3700 4000 4200 4500 4800 Tốc độ tăng trưởng (%) 6 6 7 7 7 Doanh thu (tỷ đồng) 150 160 170 185 200 Tốc độ tăng trưởng (%) 8 8 9 9 10 Nguồn: Theo nhận định của ban quản trị của công ty Mục tiêu thứ hai: Xây dựng công ty thành một tổ chức chuyên nghiệp, môi trường làm việc năng động, sáng tạo. Hoàn thiện chính sách lương, thưởng, đãi ngộ để giữ chân, thu hút, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Hàng năm trích 5-10% ngân sách để tổ chức các khóa đào tạo nâng cao chuyên môn cho nhân viên. Mục tiêu thứ 3: Tăng cường quảng bá hình ảnh, xây dựng các chương trình PR, marketing cho công ty. Tạo niềm tin và định vị thương hiệu trong tâm trí khách hàng, xây dựng công ty Khánh An là địa chỉ quen thuộc của khách hàng khi đến mua và làm dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe máy 3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa xe máy tại công ty TNHH TM & DV Khánh An Với kết quả đánh giá chất lượng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe máy tại công ty Khánh An và đặc điểm của các yếu tố đo lường chất lượng dịch vụ được trình bày và phân tích ở chương 2, công ty Khánh An cần duy trì các yếu tố làm khách hàng hài lòng và khắc phục các thành phần chất lượng dịch vụ khách hàng đánh giá chưa cao, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ và làm hài lòng khách hàng tốt hơn. Sau đây là giải pháp góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe máy tại công ty Khánh An. 66 Đây là yếu tố có hệ số β lớn nhất khi đánh giá chất lượng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng, β = 0,483. Điều này chứng tỏ khách hàng rất quan tâm về vấn đề này. Năng lực phục vụ đóng vai trò quan trọng, tác động trực tiếp đến đánh giá chung của khách hàng về chất lượng dịch vụ. Qua kết quả phân tích ở chương 2, công ty Khánh An cần thực hiện nhiều hoạt động giúp nhân viên cải thiện chất lượng phục vụ. Cần chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn, tác phong làm việc chuyên nghiệp của nhân viên bằng cách tăng cường huấn luyện đào tạo kỹ năng cho nhân viên, tổ chức các buổi hội thảo giúp nhân viên hiểu rõ hơn tầm quan trọng của phục vụ khách hàng. Bên cạnh đó cần xây dựng các chương trình thi đua khen thưởng, thường xuyên tiến hành đánh giá năng lực của nhân viên. Nội dung giải pháp cụ thể như sau: - Hoàn thiện quy trình tuyển dụng: Công ty Khánh An cần chú trọng hơn và hoàn thiện hơn trong quy trình tuyển dụng. Việc tuyển dụng tốt là yếu tố đầu tiên và quan trọng giúp tổ chức có đội ngũ nhân viên tốt, giảm bớt chi phí đào tạo. Bên cạnh quy trình tuyển dụng truyền thống, công ty có thể bổ sung các câu hỏi, bài thi trắc nghiệm khách quan trong quá trình tuyển dụng, trắc nghiệm xu hướng nghề nghiệp, tính cách, kiến thức nghiệp vụ để có cái nhìn tổng quan, hiểu hơn về tính cách tâm lý, mong muốn về nghề nghiệp trong tương lai của ứng viên. - Tăng cường công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Để có nguồn nhân sự giỏi, công ty còn cần chú trọng đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Công ty cần thành lập bộ phận đào tạo, chuyên trách tổ chức các khóa đào tạo chuyên môn, huấn luyện nâng cao kỹ năng mềm cho nhân viên; xây dựng hệ thống giám sát đánh giá nhân viên tốt hơn. Bộ phận đào tạo cần xây dựng hệ thống đánh giá mức độ hoàn thành công việc của nhân viên; có xét đến những nhận xét, đánh giá của khách hàng về thái độ, kỹ năng của nhân viên khi phục vụ khách hàng thông qua phiếu khảo sát về chất lượng dịch vụ, phiếu thăm dò ý kiến khách hàng. Trong công tác đào tạo bộ phận dịch vụ, công ty cần chú trọng các vấn đề sau: Đối với nhân viên tiếp nhận: Đây là bộ phận tiếp xúc với khách hàng nhiều nhất, từ lúc tiếp nhận nhu cầu sửa chữa, bảo dưỡng xe của khách hàng; thông 67 báo tiến độ sửa chữa; giải đáp thắc mắc của khách hàng nếu có và giao xe cho khách hàng. Nhân viên tiếp nhận có ảnh hưởng lớn đến sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ tại công ty. Nhân viên tiếp nhận là người có nhiều năm kinh nghiệm, luôn hiểu rõ kiến thức về xe máy, nguyên lý hoạt động của xe; chuẩn đoán chính xác nhanh chóng hư hỏng gặp phải trên xe và không để khách hàng chờ đợi lâu. Vì vậy, công ty cần thường xuyên tổ chức các khóa học chuyên sâu về chuyên môn nghiệp vụ, các lớp đào tạo kiến thức xe mới. Bên cạnh đó, nhân viên tiếp nhận cũng cần học các khóa học nâng cao kỹ năng giao tiếp, quản lý thời gian hiệu quả, kỹ năng giải quyết khiếu nại của khách hàng. Đối với kỹ thuật viên sửa chữa: Công ty cần định hướng cho nhân viên về tầm quan trọng và cần thiết của công tác đào tạo, tổ chức các khóa học nâng cao trình độ tay nghề, kiến thức các dòng xe mới, công nghệ mới áp dụng như hệ thống khóa thông minh, hệ thống ngắt động cơ tạm thời Idiling Stop, động cơ tích hợp bộ đề ACG,… Bên cạnh đó, công ty cũng cần cho nhân viên tham dự các lớp học về kỹ năng làm việc, kỹ năng giao tiếp với khách hàng khi cần thiết. Đối với bộ phận chăm sóc khách hàng: công ty cần tổ chức các lớp học nâng cao kỹ năng giao tiếp với khách hàng, kỹ năng nghe điện thoại, kỹ năng đàm phán, giải quyết thắc mắc khiếu nại khách hàng. Nhân viên bộ phận chăm sóc khách hàng cần liên tục cập nhật các chương trình khuyến mãi mới, các thông tin mới tại công ty và Honda Việt Nam. Ngoài ra, nhân viên chăm sóc khách hàng cũng cần trang bị các kiến thức cơ bản về xe máy để khi khách hàng thắc mắc thì có thể giải thích, trả lời khi cần thiết. Bên cạnh đó, công ty nên thường xuyên cử nhân viên tham dự các khóa học và đào tạo do Honda Việt Nam tổ chức để cập nhật chính sách mới, kiến thức công nghệ mới, định hướng phát triển của Honda Việt Nam trong tương lai. - Hoàn thiện hệ thống lương, thưởng, chính sách động viên nhân viên, bao gồm: Chế độ lương, thưởng là vấn đề người lao động quan tâm hàng đầu, nó đại diện cho giá trị sức lao động nhân viên; chế độ lương, thưởng hợp lý sẽ kích 68 thích nhân viên làm việc, phấn đấu hết mình. Mỗi năm từ 1-2 lần, công ty nên dành một khoảng thưởng cho tập thể nhân viên với mức thưởng từ 2-5 triệu đồng khi tập thể hoàn thành tốt chỉ tiêu. Điều này sẽ tăng sự gắng kết, đồng lòng làm việc của mọi người vì mục tiêu chung của tổ chức. Công ty cũng cần có chính sách thưởng nóng, khen ngợi các cá nhân có ý kiến sáng tạo, cải tiến về kỹ thuật hay quy trình làm việc với mức thưởng từ 500 đến 2 triệu đồng tùy theo mức độ hiệu quả sáng kiến đó đem lại nhằm động viên tinh thần làm việc, ý chí sáng tạo của các cá nhân xuất sắc. Tác giả đã lấy ý kiến ban quản trị công ty Khánh An nhằm đánh giá về tính khả thi của các giải pháp bằng hình thức gửi bảng đánh giá theo thang điểm 10 (xem thêm phụ lục 6). Kết quả đánh giá về thành phần năng lực phục vụ như bảng 3.2 sau: Bảng 3.2: Kết quả đánh giá tính khả thi thành phần năng lực phục vụ STT Nội dung giải pháp Điểm đánh
giá trung
bình
7,5 1 Quy trình tuyển dụng: bổ sung các câu hỏi, bài thi trắc nghiệm Thành lập bộ phận đào tạo, xây dựng hệ thống giám sát đánh 2 7 giá nhân viên. Tổ chức các khóa học chuyên sâu về chuyên môn nghiệp vụ, 3 6,6 các lớp đào tạo kiến thức xe mới, khóa đào tạo kỹ năng mềm. Đối với bộ phận CSKH: tổ chức các lớp học nâng cao kỹ năng 4 7,6 nghe điện thoại, trang bị các kiến thức cơ bản về xe máy. Cử nhân viên tham dự các khóa học và đào tạo do Honda Việt 5 8,0 Nam tổ chức. Dành một khoảng thưởng cho tập thể nhân viên với mức 6 6,4 thưởng từ 2-5 triệu đồng, mỗi năm từ 1-2 lần. Có chính sách thưởng nóng cho nhân viên, mức thưởng từ 500 7 7,0 đến 2 triệu đồng. Điểm trung bình năng lực phục vụ 7,1 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ bảng đánh giá 69 Theo kết quả đánh giá, điểm trung bình tính khả thi của giải pháp thành phần năng lực phục vụ là 7,1, các điểm đánh giá của từng nội dung giải pháp đều trên mức trung bình, vậy các giải pháp đưa ra về năng lực phục vụ có tính khả thi. 3.2.2 Giải pháp về thành phần phương tiện hữu hình Đây là yếu tố có mức độ ảnh hưởng lớn thứ hai sau yếu tố năng lực phục vụ với hệ số β = 0,255. Như đã phân tích ở chương 2, phương tiện hữu hình là những vật chất nhìn thấy được tại công ty như thiết bị sửa chữa, hệ thống máy móc, tivi có nối truyền hình cáp, interner và wifi miễn phí, nước uống miễn phí, có máy tính truy cập mạng,… Nhìn chung, khách hàng đánh giá khá cao về cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại tại công ty; trang phục, tác phong của nhân viên chuyên nghiệp; địa điểm thuận lợi. Tuy nhiên công ty vẫn còn vài thiếu sót cần khắc phục như dụng cụ kỹ thuật chưa đầy đủ, máy móc cũ kỹ gây mất thời gian chuẩn đoán; phòng chờ khách hàng còn hạn hẹp chưa đủ đáp ứng vào thời điểm đông khách. Công ty Khánh An cần có những giải pháp về yếu tố phương tiện hữu hình, cụ thể như sau: - Rà soát, mua sắm lại các dụng cụ kỹ thuật, tủ đồ nghề của nhân viên kỹ thuật sửa chữa. Mỗi nhân viên kỹ thuật sửa chữa đều được trang bị đầy đủ dụng cụ cầm tay như kềm, cơ lê, mỏ lết, tô vít, súng xiết bu lông, máy bơm hơi,… theo tiêu chuẩn của Honda Việt Nam quy định. Khi nhân viên kỹ thuật đầy dủ dụng cụ đồ nghề thì sẽ thuận lợi khi sửa chửa, bảo dưỡng xe cho khách hàng; tránh tình trạng khi sửa chữa mới biết thiếu dụng cụ, phải đi mượn của nhân viên khác, gây mất thời gian sửa chữa xe cho khách hàng và thiếu tác phong chuyên nghiệp. Hàng tháng trưởng dịch vụ cũng cần kiểm tra rà soát tủ dụng cụ của từng nhân viên; tùy theo từng trường hợp mất mát, thiếu sót để có hướng giải quyết cụ thể. Công ty cần nghiên cứu thay mới các trang thiết bị cũ kỹ không còn hoạt động tốt, đồng thời mua thêm các máy chuẩn đoán mới, thường xuyên nâng cấp phần mềm sửa chữa nhằm tăng hiệu quả sửa chữa, bảo dưỡng được tốt hơn. - Hiện nay khu vực phòng chờ khách hàng được trang bị các trang thiết bị phục vụ khách hàng như đã phân tích ở chương 2, ngoài những trang thiết bị trên, công ty cũng có thể trang bị thêm một số thiết bị như khu vực sạc điện thoại miễn phí, 70 máy khử trùng điện thoại, máy đánh giày,… đây là những thiết bị có mức giá không cao nhưng có thể tăng thêm sự hài lòng cho khách hàng. Hạn chế tại khu vực khách chờ là diện tích còn nhỏ, khi lượng khách hàng đông sẽ không đủ chỗ ngồi, đôi khi khách hàng phải đứng đợi hay ngồi đợi ở khu vực hành lang trước cửa hàng. Vì vậy công ty cần nghiên cứu mở rộng khu vực chờ của khách hàng. Tuy nhiên hiện tại việc mở rộng diện tích khu vực khách chờ sẽ ảnh hưởng đến các khu vực khác và mất thời gian, vì vậy ta có thể tăng không gian sử dụng khu vực này bằng cách sắp xếp, bài trí lại các vật dụng một cách khoa học như: giảm các chậu cây cảnh trang trí và thay bằng bình hoa nhỏ đặt trên bàn; sách báo, tạp chí đặt trên tủ gắn trên tường, ghế ngồi của khách hàng hiện nay là ghế đơn thì có thể thay bằng hàng ghế dài, lắp thêm kính trên tường tạo cảm giác không gian rộng rãi hơn. Khu vực khách đợi cũng là nơi để công ty tạo ấn tượng tốt đẹp trong tâm trí khách hàng. Tại khu vực này công ty có thể treo các giải thưởng, những dự án đã hoàn thành tốt đẹp trong quá trình xây dựng và phát triển, các hình ảnh về hoạt động xã hội, từ thiện,…có thể đặt các đoạn quảng cáo xe mới hay công nghệ mới trình chiếu trên video nhằm tăng thêm ấn tượng, thiện cảm của công ty đối với khách hàng. - Tại khu vực giữ xe, công ty cần đầu tư dù che lớn hoặc mái che di động để che nắng mưa cho xe khách gửi, có khu vực giữ mũ bảo hiểm cho khách hàng. - Cần cải tạo, nâng cấp, mở rộng diện tích sử dụng khu vực xưởng dịch vụ để đáp ứng nhu cầu khách hàng đến sửa chữa, bảo dưỡng ngày càng tăng. Về phương án mở rộng diện tích khu vực xưởng cần nhiều thời gian và chi phí nên hiện tại có thể sắp xếp lại trang thiết bị, cải tạo khu vực xưởng để tăng diện tích sử dụng như: sắp xếp các máy móc ít sử dụng, các máy móc lớn vào khu vực trong cùng của xưởng, bố trí hợp lý khoảng cách giữa các bàn nâng với nhau, các thiết bị sửa chữa nhỏ có thể để trên tủ treo tường,… Kết quả đánh giá của ban quản trị công ty về tính khả thi giải pháp thành phần phương tiện hữu hình như bảng 3.3 sau: (xem thêm phụ lục 6) 71 Bảng 3.3: Kết quả đánh giá tính khả thi giải pháp thành phần phương tiện hữu hình STT Nội dung giải pháp Điểm đánh
giá trung
bình 1 7,0 Rà soát, mua sắm lại các dụng cụ kỹ thuật, tủ đồ nghề của thợ
sửa chữa, mua thêm các máy chuẩn đoán mới, thường xuyên
nâng cấp phần mềm sửa chữa. 2 Hàng tháng trưởng dịch vụ kiểm tra rà soát tủ dụng cụ của 8,4 3 6,2 4 7,4 từng nhân viên.
Trang bị thêm các thiết bị như khu vực sạc điện thoại miễn
phí, máy khử trùng điện thoại,… tại khu vực khách đợi.
Tăng không gian sử dụng khu vực khách đợi: sắp xếp, bài trí
lại các vật dụng, ghế ngồi của khách hàng thay bằng hàng ghế
dài, lắp thêm kính trên tường,… 5 7,6 Mua dù che lớn hoặc mái che di động, có khu vực giữ mũ bảo
hiểm tại khu vực giữ xe. 6 6,6 Tại khu vực xưởng dịch vụ: cần cải tạo, nâng cấp, mở rộng
diện tích sử dụng, sắp xếp máy móc thiết bị hợp lý. Điểm trung bình phương tiện hữu hình 7,2 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ bảng đánh giá Theo kết quả đánh giá, điểm trung bình tính khả thi giải pháp phương tiện hữu hình là 7,2, các điểm đánh giá của từng nội dung giải pháp đều trên mức trung bình, vậy các giải pháp đưa ra về thành phần phương tiện hữu hình có tính khả thi. 3.2.3 Giải pháp về thành phần sự tin cậy Theo kết quả phân tích hồi quy tuyến tính, hệ số β của yếu tố này bằng 0,203, đây là yếu tố có mức độ ảnh hưởng thứ 3 khi khách hàng đánh giá về chất lượng dịch vụ. Sự tin cậy là điều rất quan trọng trong phục vụ khách hàng, dịch vụ có độ tin cậy là dịch vụ ổn định, chính xác, thực hiện đúng những điều đã cam kết. Để nâng cao sự tin cậy của khách hàng, công ty Khánh An cần thực hiện dịch vụ đúng theo cam kết đã đặt ra, nâng cao chất lượng sửa chữa, giảm tình trạng sửa chữa lặp lại, giao xe cho khách hàng đúng hẹn,…Các giải pháp cụ thể như sau: 72 - Giảm tình trạng sửa chữa lặp lại: khi đề xuất giải pháp nâng cao năng lực phục vụ, tác giả có đề xuất việc tăng cường các khóa đào tạo nâng cao tay nghề cho nhân viên kỹ thuật. Tuy nghiên, ngoài nâng cao tay nghề công ty còn phải quan tâm đến chất lượng sửa chữa, kiểm soát vấn đề xe sau khi sửa chữa không bị hư hỏng lại. Để khắc phục vấn đề này, nhân viên kỹ thuật sau khi sửa xong cần kiểm tra tổng quát toàn bộ chức năng của chiếc xe, xem xét kỹ lưỡng trước khi giao xe cho trưởng dịch vụ. Khi giao xe cho khách hàng, nhân viên phải chạy thử xe trước sự chứng kiến của khách hàng, sau đó phải giải thích tại sao xe bị lỗi, nhân viên kỹ thuật đã sửa chữa xe như thế nào để tạo lòng tin từ phía khách hàng. Với những khách hàng phải mang xe đến sửa chữa lặp lại, công ty nên dành tặng một phần quà nhỏ hay giảm giá mua phụ tùng để xoa dịu sự bất bình từ phía khách hàng. Tác giả đề xuất tăng tỷ trọng tiêu chí “kỹ thuật viên sửa chữa đạt ngay lần đầu tiên” trong bảng đánh giá kỹ thuật viên khi xét thành tích thi đua khen thưởng, từ đó giúp kỹ thuật viên quan tâm và phấn đấu nhiều hơn. - Nhân viên dịch vụ cần ý thức hơn nữa trong việc quản lý thời gian sửa chữa, tránh tình trạng giao xe trễ hẹn cho khách hàng. Vào những lúc cao điểm, lượng khách hàng quá đông gây ảnh hưởng đến tiến độ sửa chữa, nhân viên tiếp nhận phải thông báo khách hàng kịp thời, xin khách hàng thông cảm vì lượng khách quá tải và đôn đốc kỹ thuật viên nâng cao tiến độ làm việc. Tác giả đề xuất công ty nên đặt ra các tiêu chuẩn về thời gian sửa chữa, ví dụ có thể dán bảng thông báo “những dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng có thể thực hiện trong vòng 30 phút” tại khu vực dịch vụ. Khi khách hàng thấy những thông tin này, họ sẽ yêu cầu công ty thực hiện đúng cam kết, đồng thời khi nhân viên thường xuyên tiếp xúc với nội dung này cũng sẽ có trách nhiệm hơn để thực hiện tốt những tiêu chuẩn đặt ra. Công ty cần giám sát việc thực hiện này một cách nghiêm ngặt và đưa ra những giải pháp cải thiện nếu có. Kết quả đánh giá của ban quản trị công ty về tính khả thi giải pháp thành phần sự tin cậy như bảng 3.4 sau: (xem thêm phụ lục 6) 73 Bảng 3.4: Kết quả đánh giá tính khả thi giải pháp thành phần sự tin cậy STT Nội dung giải pháp Điểm đánh
giá trung
bình 1 7,6 Giảm tình trạng sửa chữa lặp lại: kiểm tra tổng quát toàn bộ
xe trước khi giao cho khách hàng. Nhân viên phải chạy thử xe
trước sự chứng kiến của khách hàng, giải thích tại sao xe bị
lỗi, nhân viên kỹ thuật đã sửa chữa xe như thế nào. 2 Dành tặng một phần quà nhỏ hay giảm giá mua phụ tùng cho 8,0 3 6,6 4 8,2 5 7,0 khách hàng phải mang xe đến sửa chữa lặp lại.
Tăng tỷ trọng tiêu chí “kỹ thuật viên sửa chữa đạt ngay lần
đầu tiên” trong bảng đánh giá kỹ thuật viên.
Nếu trễ hẹn giao xe cho khách nhân viên tiếp nhận phải thông
báo khách hàng kịp thời, xin khách hàng thông cảm.
Đặt ra các tiêu chuẩn về thời gian sửa chữa, ví dụ có thể dán
bảng thông báo “những dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng có thể
thực hiện trong vòng 30 phút” tại khu vực dịch vụ.
Điểm trung bình sự tin cậy 7,5 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ bảng đánh giá Theo kết quả đánh giá, điểm trung bình tính khả thi giải pháp sự tin cậy là 7,5, các điểm đánh giá của từng nội dung giải pháp đều trên mức trung bình, vậy các giải pháp đưa ra về thành phần sự tin cậy có tính khả thi. 3.2.4 Giải pháp về thành phần sự đồng cảm Hệ số β của yếu tố này bằng 0,199, đây là yếu tố đứng thứ 4 về mức độ ảnh hưởng khi khách hàng đánh giá về chất lượng dịch vụ. Sự đồng cảm thể hiện qua sự quan tâm, chú ý, hết lòng tìm hiểu nhu cầu của khách hàng; để khách hàng cảm thấy công ty không những cung cấp hoạt động dịch vụ và còn là nơi chăm sóc khách hàng, là người bạn đồng hành tin cậy của khách hàng. Các giải pháp nâng cao sự đồng cảm tại công ty Khánh An như sau: - Công ty cần tăng cường tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng mềm, kỹ năng chăm sóc khách hàng, kỹ năng giải quyết khiếu nại khách hàng cho nhân viên. Có thể cho nhân viên đi tham quan, học hỏi kinh nghiệm ở Honda Việt Nam hay các đại 74 lý Honda có hoạt động chăm sóc khách hàng tốt. Ngoài ta, nhân viên tiếp nhận thể hiện sự quan tâm đến khách hàng bằng cách hỏi thăm, chia sẻ về sự bất tiện về tình trạng hư hỏng của xe ảnh hưởng đến khách hàng như thế nào, có thể hỏi thăm về quãng đường mà họ đi đến công ty, có góp ý gì về cách sửa chữa, bảo dưỡng xe tại công ty hay không,…Nhân viên cần có cảm xúc khi hỏi thăm khách hàng, để họ cảm thấy được quan tâm thật lòng, luôn niềm nở, tạo sự gắn kết giữa nhân viên và khách hàng. Tổ chức các cuộc thi như nhân viên dịch vụ xuất sắc, nhân viên dịch vụ được khách hàng yêu thích,…để nhân viên không ngừng nỗ lực nâng cao kỹ năng và thái độ làm việc với khách hàng. - Hàng quý công ty cần tổ chức khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ, ghi nhận những đóng góp của khách hàng từ đó hoàn thiện hơn chất lượng dịch vụ tại công ty. - Hàng năm vào những ngày lễ lớn như Quốc tế phụ nữ 08/03, ngày phụ nữ Việt Nam 20/10, Tết trung thu, ngày nhà giáo Việt Nam 20/11, ngày sinh nhật của khách hàng,…công ty có thể gửi tin nhắn chúc mừng hay tặng phần quà nhỏ cho khách hàng. Chi phí để thu hút một khách hàng mới sẽ cao hơn nhiều so với việc giữ chân một khách hàng cũ, những món quà nhỏ nhưng chứa đầy ý nghĩa và sự quan tâm chân thành sẽ giúp củng cố lòng trung thành, gia tăng hình ảnh của công ty trong lòng khách hàng. - Đối với những khách hàng trung thành, để giữ chân được lượng khách hàng này công ty cần có chính sách như: giảm 5% tiền công, miễn phí một số dịch vụ bảo dưỡng thông thường, nếu làm dịch vụ hay đến cửa hàng vào ngày sinh nhật sẽ được phiếu giảm giá 10% trên tổng hóa đơn,… - Bộ phận chăm sóc khách hàng cần gọi điện hỏi thăm khách hàng sau khi sửa chữa, lấy ý kiến khách hàng về mức độ hài lòng khi thực hiện dịch vụ của công ty; với những khách hàng bảo dưỡng xe, bộ phận chăm sóc khách hàng cần nhắn tin thông báo khách hàng thời điểm cần mang xe đi bảo dưỡng, những lưu ý cần thiết khi đi bảo dưỡng… Công việc này giúp công ty nắm được những phản ảnh, thái độ của khách hàng về chất lượng dịch vụ và đưa ra các giải pháp khắc phục kịp thời. 75 Kết quả đánh giá của ban quản trị công ty về tính khả thi giải pháp thành phần sự đồng cảm như bảng 3.5 sau: (xem thêm phụ lục 6) Bảng 3.5: Kết quả đánh giá tính khả thi giải pháp thành sự đồng cảm STT Nội dung giải pháp Điểm đánh
giá trung
bình 1 8,6 2 7,8 3 7,0 4 6,6 Cho nhân viên đi tham quan, học hỏi kinh nghiệm tại công ty
Honda Việt Nam hay các đại lý Honda có hoạt động chăm sóc
khách hàng tốt.
Nhân viên tiếp nhận thể hiện sự quan tâm đến khách hàng
bằng cách hỏi thăm, chia sẻ các khó khăn của khách hàng,
luôn niềm nở, tạo sự gắn kết giữa nhân viên và khách hàng.
Tổ chức các cuộc thi như nhân viên dịch vụ xuất sắc, nhân
viên dịch vụ được khách hàng yêu thích.
Hàng quý công ty cần tổ chức khảo sát mức độ hài lòng của
khách hàng về chất lượng dịch vụ. 5 8,0 Gửi tin nhắn chúc mừng hay tặng phần quà nhỏ cho khách
hàng vào những ngày lễ lớn hay dịp đặc biệt. 6 7,8 7 7,0 Có chính sách đối với những khách hàng trung thành như:
giảm 5% tiền công, miễn phí một số dịch vụ sửa chữa, giảm
giá 10% trên tổng hóa đơn vào ngày sinh nhật…
Bộ phận chăm sóc khách hàng cần gọi điện lấy ý kiến khách
hàng về mức độ hài lòng khi thực hiện dịch vụ của công ty,
nhắn tin thông báo khách hàng thời điểm mang xe đi bảo
dưỡng.
Điểm trung bình sự đồng cảm 7,5 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ bảng đánh giá Theo kết quả đánh giá, điểm trung bình tính khả thi giải pháp sự đồng cảm là 7,5, các điểm đánh giá của từng nội dung giải pháp đều trên mức trung bình, vậy các giải pháp đưa ra về thành phần sự đồng cảm có tính khả thi. 76 Hệ số β của yếu tố này bằng 0,107, đây là yếu tố thấp nhất về mức độ ảnh hưởng khi khách hàng đánh giá về chất lượng dịch vụ. Nhìn chung, công ty đã đào tạo đội ngũ tiếp nhận và sữa chữa tốt, luôn chu đáo, nhanh chóng khi phục vụ khách hàng. Tuy vậy, trong một số tình huống khách hàng vẫn phàn nàn vì chờ đợi lâu, nhân viên tiếp nhận không xử lý kịp gây mất thiện cảm. Ngoài những giải pháp đã nêu ở trên như nâng cao kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng quản lý thời gian cho nhân viên tiếp nhận; cải tạo phòng chờ khách hàng để khách hàng chờ đợi vẫn cảm thấy thoải mái, mua sắm các trang thiết bị mới nâng cao hiệu suất làm việc,… tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sự đáp ứng như sau: - Công ty cần xây dựng các quy trình chuẩn, các công việc lập đi lập lại khi thực hiện hoạt động dịch vụ như: quy trình tiếp khách của nhân viên tiếp nhận, quy trình sửa chữa bảo dưỡng nhanh, danh mục cần kiểm tra trước khi giao xe, quy trình xử lý khiếu nại khách hàng. Kỹ thuật trưởng cần thường xuyên kiểm tra giám sát việc thực hiện quy trình và xử ký kịp thời các vấn đề phát sinh. Khi thực hiện tốt các quy trình sẽ giúp nâng cao hiệu quả phục vụ, giảm thời gian chờ đợi của khách hàng, hạn chế các sai sót có thể xảy ra đồng thời thể hiện hình ảnh chuyên nghiệp trong mắt khách hàng. - Công ty có thể trang bị cho nhân viên tiếp nhận và trưởng dịch vụ máy bộ đàm để thuận tiện liên lạc, kết nối liên tục các công đoạn với nhau: từ công đoạn nhân viên tiếp nhận nhận xe, nhân viên kỹ thuật sửa chữa xe, trưởng dịch vụ điều phối quá trình sửa chữa đến công đoạn giao xe cho khách hàng; lắp đặt hệ thống camera quan sát tại xưởng; trang bị bảng điện tử thông báo tình trạng xe đang sửa chữa, bảo dưỡng trên màng hình. Điều này sẽ giúp thông tin được xuyên suốt, hạn chế tình trạng xe vào trước nhưng sửa chữa sau, xử lý kịp thời vấn đề phát sinh, giảm thời gian chờ đợi của khách hàng. - Nhân viên tiếp nhận là người tiếp xúc nhiều nhất với khách hàng, tuy nhiên khi gặp những trường hợp sửa chữa nặng, khách hàng khó tính hay lượng khách sửa chữa bảo dưỡng đông, nhân viên tiếp nhận bị quá tải làm khách hàng đợi lâu. 77 Trong những tình huống đó, trưởng dịch vụ có thể hỗ trợ nhân viên tiếp nhận về các công đoạn như chuẩn đoán hư hỏng xe, liên lạc với khách hàng để giao xe nhằm giảm tải khối lượng công việc cho nhân viên tiếp nhận. Trưởng dịch vụ và nhân viên tiếp nhận cần phối hợp nhịp nhàng, cập nhật thông tin xuyên suốt tránh xảy ra tình trạng trùng việc, khi xử lý các sự cố có thể đổ trách nhiệm lẫn nhau. - Điều chỉnh ca làm việc để đáp ứng nhu cầu khách hàng: Hiện nay nhân viên bộ phận dịch vụ làm việc theo ca, một tuần được một ngày nghỉ sắp xếp luân phiên nhau. Vào những ngày cuối tuần và chiều tối lượng khách đến sửa chữa rất đông. Vì vậy công ty cần nghiên cứu, đổi lại lịch theo ca cho hợp lý hơn, sao cho có nhiều nhân viên dịch vụ làm vào ca tối hơn; sắp xếp lịch nghỉ của nhân viên tránh vào ngày thứ bảy, chủ nhật để đáp ứng lượng khách hàng tăng cao vào những ngày này. Kết quả đánh giá của ban quản trị công ty về tính khả thi giải pháp thành phần sự đáp ứng như bảng 3.6 sau: (xem thêm phụ lục 6) Bảng 3.6: Kết quả đánh giá tính khả thi giải pháp thành sự đáp ứng STT Nội dung giải pháp Điểm đánh
giá trung
bình 1 6,4 2 7,0 3 7,2 4 6,4 Xây dựng các quy trình chuẩn như: quy trình tiếp khách của
nhân viên tiếp nhận, quy trình sửa chữa bảo dưỡng nhanh,
danh mục cần kiểm tra trước khi giao xe.
Trang bị cho nhân viên tiếp nhận và trưởng dịch vụ máy bộ
đàm để thuận tiện liên lạc; lắp đặt hệ thống camera quan sát
tại xưởng; trang bị bảng điện tử thông báo tình trạng xe đang
sửa chữa, bảo dưỡng trên màng hình.
Vào những giờ cao điểm, trưởng dịch vụ cần hỗ trợ nhân viên
tiếp nhận về các công đoạn như chuẩn đoán hư hỏng xe, liên
lạc với khách hàng để giao xe.
Điều chỉnh ca làm việc, sao cho có nhiều nhân viên dịch vụ
làm vào ca tối; sắp xếp lịch nghỉ của nhân viên tránh vào ngày
thứ bảy, chủ nhật.
Điểm trung bình sự đáp ứng 6,75 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ bảng đánh giá 78 Theo kết quả đánh giá, điểm trung bình tính khả thi giải pháp sự đáp ứng là 6,75, các điểm đánh giá của từng nội dung giải pháp đều trên mức trung bình, vậy các giải pháp đưa ra về thành phần sự đáp ứng có tính khả thi. 79 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Trong chương 3, dựa trên kết quả phân tích thực trạng chất lượng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng ở chương 2, tác giả đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tại công ty nhằm tăng sự hài lòng khách hàng; từ đó góp phần tăng sự gắn bó, trung thành của khách hàng cũ, thu hút thêm lượng khách hàng mới, phù hợp với định hướng phát triển của công ty Khánh An giai đoạn 2017-2021. 80 Khi nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh trong ngành dịch vụ nói chung và dịch vụ xe máy nói riêng cũng ngày càng trở nên khốc liệt. Các hãng xe máy vừa phải lo củng cố để chống trọi với đối thủ cạnh tranh hiện hữu, vừa phải nâng cao năng lực để đương đầu với những đối thủ tiềm năng khác sắp gia nhập vào thị trường. Để tồn tại và phát triển, công ty Khánh An cần phải nâng cao chất lượng dịch vụ tạo sự hài lòng cho khách hàng, hướng đến tăng cường sức cạnh tranh, nâng cao thương hiệu và uy tín cho công ty. Trong chương đầu, tác giả đã tìm hiểu lý thuyết về dịch vụ, chất lượng dịch vụ, mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng khách hàng, tác giả cũng đưa ra một số mô hình chất lượng dịch vụ làm cơ sở khoa học cho đề tài. Trong chương 2, tác giả giới thiệu sơ lược và tình hình hoạt động công ty Khánh An; tiến hành khảo sát định tính để điều chỉnh thang đo chất lượng dịch vụ, thiết lập bảng câu hỏi và khảo sát khách hàng. Để nâng cao mức độ tin cậy của thang đo, tác giả tiến hành kiểm định thang đo thông qua phương pháp nghiên cứu định lượng, qua đó tác giả xác định được 5 yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng khi sử dụng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng là: sự tin cậy, sự đáp ứng, sự đồng cảm, năng lực phục vụ và phương tiện hữu hình. Từ kết quả nghiên cứu định lượng, tác giả tiến hành phân tích thực trạng chất lượng dịch vụ, chỉ ra những thành công và hạn chế hiện tại của dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tại công ty. Trong chương cuối, tác giả giới thiệu tầm nhìn, sứ mệnh, phương hướng phát triển của công ty, đưa ra các giải pháp giúp nâng cao chất lượng dịch vụ tạo sự hài lòng cho khách hàng, các giải pháp được đưa ra dựa theo 5 yếu tố của thành phần chất lượng dịch vụ phân tích trong chương 2. Với kiến thức còn hạn chế của tác giả, mặc dù đã rất cố gắng trình bày tổng hợp các vấn đề lý luận cơ bản và đưa ra các giải pháp cải thiện chất lượng dịch vụ cho công ty, tuy nhiên không thể tránh được những hạn chế, sai sót, vẫn còn những vấn đề chưa được đề cập hoặc đề cập chưa sâu. Tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp, chỉ bảo của quý Thầy, Cô và các bạn. Danh mục tham khảo tiếng Việt 1. Hoàng Phê, 2003. Từ điển Tiếng Việt. Đà Nẵng: NXB Đà Nẵng. 2. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, tập 1 và 2. TP.HCM: NXB Hồng Đức. 3. Lê Quang Hoàng Phong, 2013. Đo lường sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ ô tô của Xí nghiệp cơ khí ô tô An Lạc (Samco An Lạc). Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. 4. Lê Văn Huy, Nguyễn Thị Hà My, 2007. Xây dựng mô hình lý thuyết và phương pháp đo lường về Chỉ số hài lòng khách hàng ở Việt Nam. Tạp chí Ngân hàng, số 12, trang 5-10. 5. Nguyễn Đình Thọ, 2013. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. Hà Nội: NXB Lao động – xã hội . 6. Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang, 2007. Nghiên cứu khoa học Marketing - Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. TP. HCM: NXB Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh. 7. Nguyễn Quốc Việt, 2015. Một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tại Công ty TNHH Ôtô Sài Gòn Toyota Tsusho (Toyota Hùng Vương). Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. 8. Phan Chí, Anh Nguyễn Thu Hà, Nguyễn Huệ Minh, 2013. Nghiên cứu các mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, số 1, trang 11-22. 9. Trần Quốc Thảo, 2013. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ bảo hành của công ty điện tử Samsung tại TP.HCM. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. 10. Trần Thanh Chiến, 2015. Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng ô tô du lịch tại công ty TNHH MTV Trường Hải Đà Nẵng. Luận văn thạc sĩ. Đại học Đà Nẵng. 11. Võ Thị Thu Hương, 2005. Các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ bán hàng của Petrolimex giai đoạn 2006-2015. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Danh mục tham khảo tiếng Anh 1. Chang YH, Yeh, CH, 2002. A survey analysis of service quality for domestic airlines. Journal of Operational, 139, 166-177. 2. Gronroos, C, 1984. A service quality model and its marketing implications, European. Journal of Marketing, 18: 36-44. 3. Oliver, R.L, 1993. Cognitive affective, and attribute bases of the satisfaction response. Journal of Consumer Research, 20, 418. 4. Parasuraman, A., V. A. Zeithaml, & L. L. Berry, 1985. SERVQUAL: A Multiple- Item Scale for Measuring Consumer Perceptions of Service Quality. Journal of Retailing, 49, 41-50. 5. Zeithaml, V.A. & Bitner, M.J, 2000. Service marketing: Integrating customer focus across the firm (2nd ed). New York: McGraw–Hill Publishing Company Các website 1. Thông tin từ website vneconomy: http://vneconomy.vn/xe-360/mot-nam-nguoi-viet-tieu-thu-gan-29-trieu-xe-may-
20160602114717211.htm. [ngày truy cập: ngày 02 tháng 04 năm 2017] 2. Thông tin từ website công ty Honda Việt Nam: https://honda.com.vn/gioi-thieu/gioi-thieu-honda-viet-nam/ [ngày truy cập: ngày
15 tháng 06 năm 2017] PHỤ LỤC 1: DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM 1. Giới thiệu Xin chào các anh/chị. Cảm ơn anh/chị đã dành thời gian tham dự buổi thảo luận hôm nay. Tôi tên là Lê Thị Uyên Vi, là học viên cao học khóa 24 ngành Quản trị kinh doanh trường Đại học Kinh tế TP. HCM. Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe máy tại công ty TNHH TM & DV Khánh An”. Rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của anh/chị trong việc thảo luận các nội dung dưới đây. Xin lưu ý rằng không có quan điểm, thái độ nào là đúng hay sai mà tất cả các thông tin của các anh/chị đều hữu ích cho đề tài nghiên cứu. Rất vui mừng nhận được sự hợp tác của anh/chị. 2. Nội dung thảo luận Anh/chị vui lòng trả lời các câu hỏi sau: Câu 1: Theo anh/chị các yếu tố nào ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng khi sử dụng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe máy tại công ty TNHH TM & DV Khánh An? Câu 2: Với các nội dung dưới đây, theo anh/chị nội dung nào phù hợp với sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe máy tại công ty TNHH TM & DV Khánh An? Nếu nội dung nào anh/chị muốn thay đổi hay điều chỉnh xin vui lòng ghi lại ý kiến?. Vui lòng đánh dấu chọn vào nội dung anh/chị thấy phù hợp. ĐÁNH GIÁ Phù hợp Không STT NỘI DUNG phù hợp Sự tin cậy (thế hiện qua khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp, chính xác, hiệu quả và đúng thời hạn ngay lần đầu tiên) Xưởng dịch vụ thông báo tiến độ nhận xe sửa chữa, 1 bảo dưỡng đúng như đã hẹn. 2 Kỹ thuật viên sửa chữa xe đạt ngay lần đầu tiên Khi khách hàng gặp khó khăn, xưởng dịch vụ thể hiện 3 sự quan tâm chân thành trong việc giải quyết Nhân viên tiếp nhận ghi lại yêu cầu sửa chữa, bảo 4 dưỡng xe của khách hàng một cách chính xác. Xưởng dịch vụ đáp ứng đúng yêu cầu sửa chữa, bảo 5 dưỡng xe của khách hàng . Sự đáp ứng (thế hiện qua sự sốt sắng giúp đỡ và nhanh chóng khắc phục sự cố khi có tình huống bất ngờ xảy ra) Khách hàng được tiếp đón ngay khi đến xưởng dịch vụ 6 Kỹ thuật viên luôn sẵn sàng giải đáp các thắc mắc của 7 khách hàng trong quá trình sửa chữa, bảo dưỡng Nhân viên tiếp nhận chuẩn đoán nguyên nhân gây hỏng 8 hóc xe một cách nhanh chóng Nhân viên tiếp nhận giải thích rõ ràng về giá và hạng 9 mục sửa chữa Năng lực phục vụ (thế hiện qua sự chuyên nghiệp, năng lực chuyên môn, thái độ lịch sự, tôn trọng khách hàng và luôn làm những điều tốt nhất cho khách hàng) ĐÁNH GIÁ Phù hợp Không STT NỘI DUNG phù hợp Cách cư xử của nhân viên tạo sự tin tưởng cho khách 10 hàng Nhân viên xưởng dịch vụ luôn lịch sự, niềm nở, cởi mở 11 với khách hàng 12 Kỹ thuật viên thao tác cẩn thận, chính xác Nhân viên dịch vụ có khả năng truyền đạt vấn đề đơn 13 giản, dễ hiểu Sự đồng cảm (thể hiện qua phong cách phục vụ của nhân viên thông qua việc luôn quan tâm, chú ý, hết lòng tìm hiểu nhu cầu và tạo cảm giác yên tâm cho khách hàng) 14 Nhân viên công ty luôn quan tâm đến khách hàng Nhân tiên xưởng dịch vụ tận tình lắng nghe ý kiến 15 khách hàng Nhân viên hiểu được những nhu cầu đặc biệt của khách 16 hàng. Nhân viên công ty liên hệ với khách hàng hỏi thăm tình 17 hình xe sau khi sửa chữa, bảo dưỡng Phương tiện hữu hình (thể hiện qua ngoại hình, cơ sở vật chất, thiết bị, trang phục nhân viên và trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ) 18 Trang phục của nhân viên lịch sự 19 Trang thiết bị sửa chữa tại xưởng hiện đại. 20 Khách hàng có khu vực chờ đợi Các tài liệu liên quan đến dịch vụ (tờ rơi khuyến mãi, 21 bảng giá dịch vụ,…) thể hiện trực quan, sinh động ĐÁNH GIÁ Phù hợp Không STT NỘI DUNG phù hợp Công ty có thời gian hoạt động thuận tiện cho khách 22 hàng Ý kiến khác: ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………….. PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ THẢO LUẬN NHÓM 1. Thành phần tham dự Lê Thị Uyên Vi: chủ trì buổi thảo luận Nguyễn Phương Trang: thư ký Danh sách thành viên nhóm thảo luận: Nhóm 1: Gồm 6 thành viên trong công ty STT Họ tên Chức vụ Nơi công tác 1 Lê Thị Kiều Cửa hàng trưởng Chi nhánh 1 công ty TNHH TM & Trang DV Khánh An 2 Lê Chí Thông Trưởng xưởng dịch vụ Chi nhánh 1 công ty TNHH TM & DV Khánh An 3 Đỗ Tấn Khoa Trưởng xưởng dịch vụ Chi nhánh 3 công ty TNHH TM & DV Khánh An 4 Đỗ Hoàng Nam Nhân viên tiếp nhận xe Chi nhánh 1 công ty TNHH TM & DV Khánh An 5 Lê Quang Nhân viên tiếp nhận xe Chi nhánh 2 công ty TNHH TM & Hoàng Phong DV Khánh An 6 Võ Thị Chi Trưởng bộ phận chăm Trụ sở công ty TNHH TM & DV sóc khách hàng Khánh An Nhóm 2: Gồm 6 khách hàng sử dụng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tại công ty STT Họ tên Chức vụ Nơi công tác 1 Nguyễn Anh Phó phòng Marketing Công Ty TNHH Hữu Cơ Phú Hoàng Nông 2 Huỳnh Văn Nhớ Phòng kinh doanh Công ty TNHH Hưng Thành Phát Long An 3 Phan Thái Ngọc Trợ lý trưởng phòng Công Ty TNHH Một Thành kinh doanh Viên Tân Đinh Tấn Thành 4 Phan Bá Linh Trưởng phòng đối Công Ty Tnhh Tổ chức sự ngoại và truyền thông kiện và du lịch truyền thống Longantourist 5 Cái Văn Tưởng Nhân viên thị trường Hợp Tác Xã Thương mại dịch vụ vận tải Bình Anh 6 Nguyễn Thị Hiền Phòng hành chính Công Ty TNHH Một thành viên viễn thông Trần Phát 2. Thời gian và địa điểm Thời gian: 8h30 ngày 15/09/2017 Địa điểm: Lầu 1, phòng họp công ty TNHH TM & DV Khánh An tại Long An 3. Kết quả thảo luận nhóm Sau khi thảo luận nhóm với 06 nhân viên cấp quản lý có kinh nghiệm trong lĩnh vực dịch vụ xe máy và 06 khách hàng sử dụng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe tại công ty TNHH TM & DV Khánh An, tác giả có thể định hình thang đo phù hợp với lĩnh vực dịch vụ xe máy và tiến hành khảo sát định lượng, nhằm phục vụ cho phân tích thực trạng. Qua phỏng vấn nhóm với các nhóm đối tượng, kết quả ghi nhận các ý kiến như sau: - Tất cả các thành viên nhóm thảo luận đều đồng ý các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng khi sử dụng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tại công ty TNHH TM & DV Khánh An bao gồm: (1) Sự tin cậy, (2) Sự đáp ứng, (3) Năng lực phục vụ, (4) Sự đồng cảm, (5) Phương tiện hữu hình. Tổng số biến quan sát là 27 biến, có 7 biến mới và 2 biến bị loại bỏ. Lý do thêm/loại biến Các biến quan sát Ghi chú Sự tin cậy (thế hiện qua khả năng thực Thêm 2 hiện dịch vụ phù hợp, chính xác, hiệu quả biến và đúng thời hạn ngay lần đầu tiên) Xưởng dịch vụ thông báo tiến độ Điều chỉnh 1 nhận xe sửa chữa, bảo dưỡng đúng câu như đã hẹn. Kỹ thuật viên sửa chữa xe đạt ngay Điều chỉnh 2 lần đầu tiên câu Khi khách hàng gặp khó khăn, Điều chỉnh 3 xưởng dịch vụ thể hiện sự quan tâm câu chân thành trong việc giải quyết Nhân viên tiếp nhận ghi lại yêu cầu Điều chỉnh 4 sửa chữa, bảo dưỡng xe của khách câu hàng một cách chính xác. Xưởng dịch vụ đáp ứng đúng yêu Điều chỉnh 5 cầu sửa chữa, bảo dưỡng xe của câu khách hàng Khách hàng được tư vấn cách sử Thêm mới Theo ý kiến của 5 trong 6 dụng xe hiệu quả thành viên nhóm 1, chất 6 lượng dịch vụ còn thể hiện qua việc sử dụng xe có hiệu Lý do thêm/loại biến Các biến quan sát Ghi chú quả hay không. Khi được hướng dẫn cách sử dụng xe đúng cách sẽ làm tăng tuổi thọ xe, hạn chế các trường hợp phát sinh lỗi. Tất cả thành viên nhóm 2 đồng ý với ý kiến này. Phụ tùng chính hãng đạt chất lượng Thêm mới Tất cả thành viên nhóm 2 tốt đều đồng ý thêm biến mới này vì cửa hàng cung cấp 7 phụ tùng chính hãng làm tăng giá trị sử dụng và lòng tin từ phía khách hàng. Sự đáp ứng (thế hiện qua sự sốt sắng giúp Thêm 1 đỡ và nhanh chóng khắc phục sự cố khi có biến tình huống bất ngờ xảy ra) Khách hàng được tiếp đón ngay khi Điều chỉnh 8 đến xưởng dịch vụ câu Kỹ thuật viên luôn sẵn sàng giải Điều chỉnh đáp các thắc mắc của khách hàng câu 9 trong quá trình sửa chữa, bảo dưỡng xe Nhân viên tiếp nhận chuẩn đoán Điều chỉnh 10 nguyên nhân gây hỏng hóc xe một câu cách nhanh chóng Nhân viên tiếp nhận giải thích rõ Điều chỉnh 11 ràng về giá và hạng mục sửa chữa câu Lý do thêm/loại biến Các biến quan sát Ghi chú Khách hàng luôn được thông báo Thêm mới Tất cả thành viên nhóm 1 khi có vấn đề phát sinh trong quá đồng ý thêm biến mới này trình sửa chữa, bảo dưỡng xe vì khi có vấn đề phát sinh trong lúc sửa xe và nhân viên thông báo khách hàng biết rõ thì họ cảm thấy 12 được tôn trọng, từ đó có quyết định kịp thời trong từng trường hợp. Tất cả thành viên nhóm 2 tán thành ý kiến này. Năng lực phục vụ (thế hiện qua sự chuyên Thêm 1 nghiệp, năng lực chuyên môn, thái độ lịch biến sự, tôn trọng khách hàng và luôn làm Loại 1 biến những điều tốt nhất cho khách hàng) Cách cư xử của nhân viên tạo sự tin Giữ nguyên 13 tưởng cho khách hàng Nhân viên xưởng dịch vụ luôn lịch Loại Ý kiến của nhóm 2: Trùng sự, niềm nở, cởi mở với khách hàng nội dung với biến “Cách cư 14 xử của nhân viên tạo sự tin tưởng cho khách hàng” Kỹ thuật viên thao tác cẩn thận, Điều chỉnh 15 chính xác câu Nhân viên dịch vụ có khả năng Điều chỉnh 16 truyền đạt vấn đề đơn giản, dễ hiểu câu Nhân viên xưởng dịch vụ có tay Thêm mới Có 5 trên 6 thành viên 17 nghề cao nhóm 2 đồng ý thêm biến Lý do thêm/loại biến Các biến quan sát Ghi chú này vì nó thể hiện năng lực chuyên môn của thợ sửa xe, người thợ có kinh nghiệm trong nghề sẽ thực hiện sửa chữa nhanh chóng, giảm thiểu sai sót đến mức thấp nhất, từ đó tăng thêm độ tín nhiệm từ phía khách hàng. Sự đồng cảm (thể hiện qua phong cách Thêm 1 phục vụ của nhân viên thông qua việc luôn biến quan tâm, chú ý, hết lòng tìm hiểu nhu cầu và tạo cảm giác yên tâm cho khách hàng) Nhân viên công ty luôn quan tâm Giữ nguyên 18 đến khách hàng Nhân tiên xưởng dịch vụ tận tình Điều chỉnh 19 lắng nghe ý kiến khách hàng câu Nhân viên hiểu được những nhu Giữ nguyên 20 cầu đặc biệt của khách hàng Nhân viên công ty liên hệ với khách Điều chỉnh 21 hàng hỏi thăm tình hình xe sau khi câu sửa chữa, bảo dưỡng Những khiếu nại của khách hàng Thêm mới Tất cả thành viên nhóm 2 được công ty giải quyết một cách đồng ý thêm biến mới này thỏa đáng vì điều này thể hiện sự quan 22 tâm hết lòng của công ty đến khách hàng đồng thời tạo cảm giác yên tâm, tin Lý do thêm/loại biến Các biến quan sát Ghi chú tưởng từ phía khách hàng khi sử dụng dịch vụ. Phương tiện hữu hình (thể hiện qua Thêm 2 ngoại hình, cơ sở vật chất, thiết bị, trang biến, loại 1 phục nhân viên và trang thiết bị phục vụ biến cho dịch vụ) 23 Trang phục của nhân viên lịch sự Giữ nguyên Trang thiết bị sửa chữa tại xưởng Điều chỉnh 24 hiện đại. câu Khách hàng có khu vực chờ đợi Loại Ý kiến của nhóm 1: Theo tiêu chuẩn của hàng Honda Việt Nam, tất cả xưởng dịch vụ đều có phòng chờ nên 25 biến này không cần thiết. Có 4 trên 6 thành viên nhóm 2 đồng ý với ý kiến này Các tài liệu liên quan đến dịch vụ Điều chỉnh (tờ rơi khuyến mãi, bảng giá dịch câu 26 vụ,…) thể hiện trực quan, sinh động Công ty có thời gian hoạt động Giữ nguyên 27 thuận tiện cho khách hàng Phòng chờ khách hàng sạch sẽ, Thêm mới Có 5 trên 6 thành viên thoải mái nhóm 2 đều thống nhất 28 thêm tiêu chí phòng chờ khách hàng sạch sẽ, thoải Lý do thêm/loại biến Các biến quan sát Ghi chú mái. Điều này giúp khách hàng cảm thấy cửa hàng có cơ sở vật chất tốt, có khu vực để khách hàng chờ đợi và thư giãn, từ đó làm tăng sự hài lòng về chất lượng dịch vụ Công ty có vị trí địa lý giao thông Thêm mới Tất cả thành viên nhóm 2 đồng ý thêm biến này vì địa thuận tiện, dễ dàng tiếp cận điểm cửa hàng thuận tiện 29 giúp khách hàng dễ dàng mang xe đến sửa chữa Sự hài lòng Anh/chị hoàn toàn hài lòng với Giữ nguyên 30 cách phục vụ tại công ty Khánh An Anh/chị hoàn toàn hài lòng với cơ Giữ nguyên 31 sở vật chất tại công ty Khánh An Anh/chị hoàn toàn hài lòng với chất Giữ nguyên 32 lượng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe máy tại công ty Khánh An PHỤ LỤC 3: THANG ĐO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ SỬA CHỮA, BẢO
DƯỠNG TẠI CÔNG TY KHÁNH AN Thang đo chất lượng dịch vụ Thang đo chất lượng dịch vụ xây dựng từ thang đo SERVQUAL của Parasuraman (1988), được điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp với dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tại công ty TNHH TM & DV Khánh An. Thang đo chất lượng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe máy gồm 5 thành phần với 27 biến quan sát như sau: Bảng 2.4: Thang đo thành phần chất lượng dịch vụ STT Các biến quan sát Ký hiệu Ghi chú Sự tin cậy 1 Xưởng dịch vụ thông báo tiến độ nhận xe TC01 Điều chỉnh câu từ sửa chữa, bảo dưỡng đúng như đã hẹn. nghiên cứu định tính 2 Kỹ thuật viên sửa chữa xe đạt ngay lần TC02 Điều chỉnh câu từ đầu tiên. nghiên cứu định tính 3 Khi khách hàng gặp khó khăn, xưởng TC03 Điều chỉnh câu từ dịch vụ thể hiện sự quan tâm chân thành nghiên cứu định tính trong việc giải quyết 4 Nhân viên tiếp nhận ghi lại yêu cầu sửa TC04 Điều chỉnh câu từ chữa, bảo dưỡng xe của khách hàng một nghiên cứu định tính cách chính xác. 5 Xưởng dịch vụ đáp ứng đúng yêu cầu sửa TC05 Điều chỉnh câu từ chữa, bảo dưỡng xe của khách hàng nghiên cứu định tính 6 Khách hàng được tư vấn cách sử dụng xe TC06 Bổ sung từ nghiên cứu hiệu quả định tính 7 Phụ tùng chính hãng đạt chất lượng tốt TC07 Bổ sung từ nghiên cứu định tính Sự đáp ứng STT Các biến quan sát Ký hiệu Ghi chú 8 Khách hàng được tiếp đón ngay khi đến DA01 Điều chỉnh câu từ xưởng dịch vụ nghiên cứu định tính 9 Kỹ thuật viên luôn sẵn sàng giải đáp các DA02 Điều chỉnh câu từ thắc mắc của khách hàng trong quá trình nghiên cứu định tính sửa chữa, bảo dưỡng xe 10 Nhân viên tiếp nhận chuẩn đoán nguyên DA03 Điều chỉnh câu từ nhân gây hỏng hóc xe một cách nhanh nghiên cứu định tính chóng 11 Nhân viên tiếp nhận giải thích rõ ràng về DA04 Điều chỉnh câu từ giá và hạng mục sửa chữa nghiên cứu định tính 12 Khách hàng luôn được thông báo khi có DA05 Bổ sung từ nghiên cứu vấn đề phát sinh trong quá trình sửa chữa, định tính bảo dưỡng xe Năng lực phục vụ 13 Cách cư xử của nhân viên tạo sự tin tưởng PV01 Giữ nguyên cho khách hàng 14 Kỹ thuật viên thao tác cẩn thận, chính xác PV02 Điều chỉnh câu từ nghiên cứu định tính 15 Nhân viên dịch vụ có khả năng truyền đạt PV03 Điều chỉnh câu từ vấn đề đơn giản, dễ hiểu nghiên cứu định tính 16 Nhân viên xưởng dịch vụ có kinh nghiệm, PV04 Bổ sung từ nghiên cứu tay nghề cao định tính Sự đồng cảm 17 Nhân viên công ty luôn quan tâm đến DC01 Giữ nguyên khách hàng 18 Nhân tiên xưởng dịch vụ tận tình lắng DC02 Điều chỉnh câu từ nghe ý kiến khách hàng nghiên cứu định tính STT Các biến quan sát Ký hiệu Ghi chú 19 Nhân viên hiểu được những nhu cầu đặc DC03 Giữ nguyên biệt của khách hàng 20 Nhân viên công ty liên hệ với khách hàng DC04 Điều chỉnh câu từ hỏi thăm tình hình xe sau khi sửa chữa, nghiên cứu định tính bảo dưỡng 21 Những khiếu nại của khách hàng được DC05 Bổ sung từ nghiên cứu công ty giải quyết một cách thỏa đáng định tính Phương tiện hữu hình 22 Trang phục của nhân viên lịch sự HH01 Giữ nguyên 23 Trang thiết bị sửa chữa tại xưởng hiện HH02 Điều chỉnh câu từ đại. nghiên cứu định tính 24 Các tài liệu liên quan đến dịch vụ (tờ rơi HH03 Điều chỉnh câu từ khuyến mãi, bảng giá dịch vụ,…) thể hiện nghiên cứu định tính trực quan, sinh động 25 Công ty có thời gian hoạt động thuận tiện HH04 Giữ nguyên cho khách hàng 26 Phòng chờ khách hàng sạch sẽ, thoải mái HH05 Bổ sung từ nghiên cứu định tính 27 Công ty có vị trí địa lý giao thông thuận HH06 Bổ sung từ nghiên cứu định tính tiện, dễ dàng tiếp cận Thang đo sự hài lòng khách hàng Nghiên cứu sử dụng thang đo của Scheider và Bower (1995) để đánh giá sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe máy tại công ty. Ký hiệu là “HL”, bao gồm 3 biến quan sát. Từ biến quan sát có mã số HL01 đến HL03 Bảng 2.5: Thang đo thành phần sự hài lòng khách hàng Ghi chú Các biến quan sát Ký hiệu Sự hài lòng Anh/chị hoàn toàn hài lòng với cách phục vụ tại HL01 Giữ nguyên công ty Khánh An HL02 Anh/chị hoàn toàn hài lòng với cơ sở vật chất tại Giữ nguyên công ty Khánh An HL03 Anh/chị hoàn toàn hài lòng với chất lượng dịch vụ Giữ nguyên sửa chữa, bảo dưỡng xe máy tại công ty Khánh An PHỤ LỤC 4: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT Kính chào Anh/Chị! Tôi đang là học viên chuyên ngành Quản trị kinh doanh trường Đại học kinh tế TP. HCM. Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe máy tại công ty TNHH TM & DV Khánh An”. Kính mong anh/chị dành chút thời gian trả lời bảng câu hỏi khảo sát dưới đây và vui lòng chú ý là không có ý kiến đúng sai, mọi ý kiến của anh/chị đều hữu ích trong mục đích nghiên cứu. Chúng tôi xin cam đoan các thông tin anh/chị cung cấp sẽ được giữ bí mật và chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu. Rất mong nhận được ý kiến trung thực từ anh/chị. Xin trân trọng cảm ơn. PHẦN 1: CÂU HỎI THĂM DÒ Vui lòng đánh dấu X đối với các phát biểu dưới đây với quy ước: (1) Hoàn toàn không đồng ý (2) Không đồng ý (3) Không ý kiến (4) Đồng ý (5) Hoàn toàn đồng ý STT Các phát biểu Mức độ đồng ý Sự tin cậy Xưởng dịch vụ thông báo tiến độ nhận xe sửa chữa, 1 2 3 4 5 1 bảo dưỡng đúng như đã hẹn. 2 Kỹ thuật viên sửa chữa xe đạt ngay lần đầu tiên. 1 2 3 4 5 Khi khách hàng gặp vấn đề, xưởng dịch vụ thể hiện 1 2 3 4 5 3 sự quan tâm chân thành trong việc giải quyết STT Các phát biểu Mức độ đồng ý Nhân viên tiếp nhận ghi lại yêu cầu sửa chữa, bảo 1 2 3 4 5 4 dưỡng xe của khách hàng một cách chính xác. Xưởng dịch vụ đáp ứng đúng yêu cầu sửa chữa, bảo 1 2 3 4 5 5 dưỡng xe của khách hàng 6 Khách hàng được tư vấn cách sử dụng xe hiệu quả 1 2 3 4 5 7 Phụ tùng chính hãng đạt chất lượng tốt 1 2 3 4 5 Sự đáp ứng Khách hàng được tiếp đón ngay khi đến xưởng dịch 1 2 3 4 5 8 vụ Kỹ thuật viên luôn sẵn sàng giải đáp các thắc mắc của 1 2 3 4 5 9 khách hàng trong quá trình sửa chữa, bảo dưỡng xe Nhân viên tiếp nhận chuẩn đoán nguyên nhân gây 1 2 3 4 5 10 hỏng hóc xe một cách nhanh chóng Nhân viên tiếp nhận giải thích rõ ràng về giá và hạng 1 2 3 4 5 11 mục sửa chữa Khách hàng luôn được thông báo khi có vấn đề phát 1 2 3 4 5 12 sinh trong quá trình sửa chữa, bảo dưỡng xe Năng lực phục vụ Cách cư xử của nhân viên tạo sự tin tưởng cho khách 1 2 3 4 5 13 hàng 14 Kỹ thuật viên thao tác cẩn thận, chính xác 1 2 3 4 5 Nhân viên dịch vụ có khả năng truyền đạt vấn đề đơn 1 2 3 4 5 15 giản, dễ hiểu 16 Nhân viên xưởng dịch vụ có tay nghề cao 1 2 3 4 5 Sự đồng cảm 17 Nhân viên công ty luôn quan tâm đến khách hàng 1 2 3 4 5 STT Các phát biểu Mức độ đồng ý Nhân tiên xưởng dịch vụ tận tình lắng nghe ý kiến 1 2 3 4 5 18 khách hàng Nhân viên hiểu được những nhu cầu đặc biệt của 1 2 3 4 5 19 khách hàng Nhân viên công ty liên hệ với khách hàng hỏi thăm 1 2 3 4 5 20 tình hình xe sau khi sửa chữa, bảo dưỡng Những khiếu nại của khách hàng được công ty giải 1 2 3 4 5 21 quyết một cách thỏa đáng Phương tiện hữu hình 22 Trang phục của nhân viên lịch sự, gọn gàng. 1 2 3 4 5 23 Trang thiết bị, máy móc sửa chữa tại xưởng hiện đại. 1 2 3 4 5 Các tài liệu liên quan đến dịch vụ (tờ rơi khuyến mãi, 1 2 3 4 5 24 bảng giá dịch vụ,…) thể hiện trực quan, sinh động Công ty có thời gian hoạt động thuận tiện cho khách 1 2 3 4 5 25 hàng 26 Phòng chờ khách hàng sạch sẽ, thoải mái 1 2 3 4 5 Công ty có vị trí địa lý giao thông thuận tiện, dễ dàng 1 2 3 4 5 27 tiếp cận Sự hài lòng Anh/chị hoàn toàn hài lòng với cách phục vụ tại công 1 2 3 4 5 28 ty Khánh An Anh/chị hoàn toàn hài lòng với cơ sở vật chất tại công 1 2 3 4 5 29 ty Khánh An Anh/chị hoàn toàn hài lòng với chất lượng dịch vụ sửa 1 2 3 4 5 30 chữa, bảo dưỡng xe máy tại công ty Khánh An PHẦN 1: THÔNG TIN CÁ NHÂN 1. Xin anh/ chị vui lòng cho biết giới tính: Nam Nữ 2. Xin anh/ chị vui lòng cho biết độ tuổi: dưới 20 tuổi từ 21-30 tuổi từ 31-40 tuổi Trên 40 tuổi 3. Xin anh/ chị vui lòng cho biết anh/chị sử dụng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe máy tại công ty Khánh An bao lâu? Dưới 1 năm Từ 1-2 năm Từ 2-3 năm Trên 3 năm CẢM ƠN SỰ GIÚP ĐỠ CỦA ANH/CHỊ ! PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG 1. Thống kê mô tả N Minimum Maximum Mean Std. Deviation 5
5 3,65
3,78 1
1 0,760
0,676 TC01
TC02 228
228 5
5 4,05
4,08 1
1 0,770
0,806 TC03
TC04 228
228 5
5 3,79
4,08 1
1 0,820
0,776 TC05
TC06 228
228 5
5 4,08
3,76 1
1 0,787
0,879 TC07
DU01 228
228 5
5 4,06
3,81 2
1 0,647
0,873 DU02
DU03 228
228 5
5 4,05
4,09 1
1 0,787
0,848 DU04
DU05 228
228 5
5 3,83
4,07 1
1 0,914
0,893 PV01
PV02 228
228 5
5 4,11
3,89 1
1 0,822
0,898 PV03
PV04 228
228 5
5 4,20
3,89 1
1 0,774
0,842 DC01
DC02 228
228 5
5 4,03
4,05 1
1 0,739
0,716 DC03
DC04 228
228 5
5 4,02
4,00 1
1 0,929
0,674 DC05
HH01 228
228 5
5 4,05
3,97 1
1 0.716
0,782 HH02
HH03 228
228 5
5 4,04
3,84 1
1 0,812
0,837 HH04
HH05 228
228 5
5 4,03
3,78 1
1 0,723
0,621 HH06
HL01 228
228 5
5 4,08
3,84 2
1 0,648
0,617 HL02
HL03 228
228
228 2. Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha 2.1 Sự tin cậy 23,85
23,82
23,55
23,51
23,81
23,52
23,52 10,171
10,677
9,888
9,573
9,986
10,039
10,286 0,524
0,489
0,581
0,615
0,508
0,539
0,472 0,776
0,783
0,766
0,759
0,780
0,774
0,786 α = 0,801
TC01
TC02
TC03
TC04
TC05
TC06
TC07 2.2 Sự đáp ứng Biến quan Trung sát Cronbach's
Alpha loại biến bình thang đo
nếu loại biến Phương sai
thang đo nếu
loại biến Tương quan
biến- Tổng hiệu
chỉnh 16,01
15,71
15,96
15,73
15,68 6,912
6,258
5,743
6,216
5,856 0,335
0,789
0,652
0,611
0,648 0,848
0,722
0,746
0,760
0,748 α = 0,805
DU01
DU02
DU03
DU04
DU05 Ta thấy hệ số tương quan biến tổng của biến DU01 = 0,320 gần bằng 0,3 và nếu loại biến DU01 thì hệ số Crobach’s Alpha sẽ là 0,848 > 0,805. Như vậy ta loại biến DU01. Chạy Cronbach’s Alpha lần 2, loại biến DU01 Biến quan sát Cronbach's
Alpha loại biến Trung bình
thang đo nếu
loại biến Phương sai
thang đo nếu
loại biến Tương quan
biến- Tổng hiệu
chỉnh α = 0,848
DU02
DU03
DU04
DU05 11,95
12,20
11,96
11,92 4,381
3,739
4,237
3,985 0,779
0,714
0,635
0,653 0,781
0,795
0,828
0,823 Kết quả chạy lần 2 cho thấy hệ số Crobach’s Alpha=0,848 >0,6, hệ số tương quan biến tổng của các biến DU02, DU03, DU04, DU05 đều lớn hơn 0,3. Vậy ta chấp nhận lần chạy Crobach’s Alpha thứ 2 này. 2.3 Năng lực phục vụ Biến quan sát Cronbach's
Alpha loại biến Trung bình
thang đo nếu
loại biến Phương sai
thang đo nếu
loại biến Tương quan
biến- Tổng hiệu
chỉnh α = 0,756
PV01
PV02
PV03
PV04 12,06
11,82
11,79
12,01 3,882
3,722
4,731
5,172 0,688
0,777
0,500
0,298 0,619
0,566
0,727
0,830 Ta thấy hệ số tương quan biến tổng của biến PV04 = 0,298<0,3 và nếu loại biến DU01 thì hệ số Crobach’s Alpha sẽ là 0,830 > 0,756. Như vậy ta loại biến PV04. Chạy Cronbach’s Alpha lần 2, loại biến PV04 Biến quan sát Cronbach's
Alpha loại biến α = 0,830
PV01
PV02
PV03 Trung bình
thang đo nếu
loại biến
8,18
7,94
7,90 Phương sai
thang đo nếu
loại biến
2,366
2,172
2,942 Tương quan
biến- Tổng hiệu
chỉnh
0,701
0,837
0,551 0,755
0,608
0,890 Kết quả chạy lần 2 cho thấy hệ số Crobach’s Alpha=0,83 >0,6, hệ số tương quan biến tổng của các biến PV01, PV02, PV03 đều lớn hơn 0,3. Vậy ta chấp nhận lần chạy Crobach’s Alpha thứ 2 này. 2.4 Sự đồng cảm Biến quan sát Cronbach's Alpha
loại biến Trung bình
thang đo nếu
loại biến
16,08
16,29
16,25
16,23
16,26 Phương sai
thang đo nếu
loại biến
7,192
6,550
6,840
7,507
6,351 Tương quan
biến- Tổng hiệu
chỉnh
0,629
0,729
0,781
0,607
0,681 0,846
0,820
0,810
0,851
0,836 α = 0,862
DC01
DC02
DC03
DC04
DC05 2.5 Phương tiện hữu hình Biến quan sát Cronbach's
Alpha loại biến Trung bình
thang đo nếu
loại biến
19,92
19,87
19,95
19,88
20,08
19,89 Phương sai
thang đo nếu
loại biến
9,668
9,657
9,504
9,171
9,641
10,260 Tương quan
biến- Tổng hiệu
chỉnh
0,833
0,773
0,725
0,768
0,629
0,610 0,861
0,868
0,875
0,868
0,892
0,892 α = 0,895
HH01
HH02
HH03
HH04
HH05
HH06 2.6 Sự hài lòng Biến quan sát Cronbach's
Alpha loại biến Trung bình
thang đo nếu
loại biến
7,93
7,62
7,86 Phương sai
thang đo nếu
loại biến
1,153
1,092
1,170 Tương quan
biến- Tổng hiệu
chỉnh
0,516
0,528
0,508 0,611
0,596
0,621 α = 0,701
HL01
HL02
HL03 Tổng hợp đánh giá đánh giá thang đo Cronbach’s Alpha Biến quan sát Cronbach's
Alpha loại biến Trung bình
thang đo nếu
loại biến Phương sai
thang đo nếu
loại biến Tương quan
biến- Tổng hiệu
chỉnh 10,171
10,677
9,888
9,573
9,986
10,039
10,286 0,524
0,489
0,581
0,615
0,508
0,539
0,472 0,776
0,783
0,766
0,759
0,780
0,774
0,786 4,381
3,739
4.237
3,985 0,779
0,714
0,635
0,653 0,781
0,795
0,828
0,823 8,18
7,94
7,90 2,366
2,172
2,942 0,701
0,837
0,551 0,755
0,608
0,890 16,08
16,29
16,25
16,23
16,26 7,192
6,550
6,840
7,507
6,351 0,629
0,729
0,781
0,607
0,681 0,846
0,820
0,810
0,851
0,836 9,668
9,657
9,504
9,171
9,641
10,260 0,833
0,773
0,725
0,768
0,629
0,610 0,861
0,868
0,875
0,868
0,892
0,892 Sự tin cậy. α= 0,801
23,85
TC01
23,82
TC02
23,55
TC03
23,51
TC04
23,81
TC05
23,52
TC06
23,52
TC07
Sự đáp ứng. α=0,848
11,95
DU02
12,20
DU03
11,96
DU04
DU05
11,92
Năng lực phục vụ. α=0,830
PV01
PV02
PV03
Sự đồng cảm. α = 0,862
DC01
DC02
DC03
DC04
DC05
Phương tiện hữu hình. α=0.895
19,92
HH01
19,87
HH02
19,95
HH03
19,88
HH04
20,08
HH05
HH06
19,89
Sự hài lòng. α=0,701
7,93
HL01
7,62
HL02
7,86
HL03 1,153
1,092
1,170 0,516
0,528
0,508 0,611
0,596
0,621 3. Phân tích yếu tố khám phá EFA Kiểm định KMO Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square 0,834
2,830E3 Bartlett's Test of Sphericity 300
0,000 df
Sig. Compo Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared Loadings Loadings nent Total % of Cumulative Total % of Cumulative Total % of Cumulative Variance % Variance % Variance % 26,242 26,242 6,560 26,424 26,242 4,058 16,233 16,233 1 6,560 14,136 40,378 3,534 14,136 40,378 3,336 13,343 29,576 2 3,534 48,696 2,079 8,318 48,696 3,287 13,147 42,724 3 2,079 8,318 56,720 2,006 8,025 56,720 2,821 11,283 54,007 4 2,006 8,025 62,969 1,562 6,249 62,969 2,241 8,962 62,969 5 1,562 6,249 6 0,929 3,718 66,687 7 0,846 3,384 70,071 8 0,738 2,853 73,024 9 0,702 2,810 74,834 10 0,665 2,658 78,492 11 0,622 2,486 80,979 12 0,573 2,292 83,271 13 0,529 2,118 85,389 14 0,504 2,015 87,403 15 0,430 1,722 89,125 16 0,413 1,652 90,777 17 0,371 1,483 92,260 18 0,340 1,361 93,621 19 0,316 1,264 94,885 20 0,274 1,095 95,980 21 0,252 1,010 96,990 22 0,220 0,879 97,869 23 0,214 0,855 98,724 24 0,161 0,644 99,368 25 0,158 0,632 100,000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotated Component Matrixa 4 2 1 5 Component
3
0,602
0,573
0,707
0,708
0,660
0,699
0,587 0,875
0,854
0,817
0,843
0,736
0,706 0,731
0,808
0,839
0,701
0,780 0,848
0,832
0,759
0,742 0,837
0,884
0,696 TC01
TC02
TC03
TC04
TC05
TC06
TC07
DU02
DU03
DU04
DU05
PV01
PV02
PV03
DC01
DC02
DC03
DC04
DC05
HH01
HH02
HH03
HH04
HH05
HH06
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations. Nhận xét: - Hệ số KMO = 0,834 (0,5 tỏ phân tích nhân tố cho việc nhóm các biến này với nhau là phù hợp. - Mức giá trị Initial Eigenvalues là 1,562 >1 - Tổng phương sai trích là 62,97% > 50% tức khả năng sử dụng 5 yếu tố trên để giải thích cho 25 biến quan sát ban đầu là 62,97% 4. Phân tích tương quan và hồi quy 4.1 Phân tích tương quan TIN DAP UNG PHUC DONG HUU HAI CAY VU CAM HINH LONG Pearson 1 0,343** 0,361 ** 0,380** 0,174** 0,535** Correlation TIN CAY Sig. (2-tailed) 0,000 0,000 0,000 0,011 0,000 228 228 228 228 228 228 N Pearson 0,343** 1 0,365** 0,365** 0,146* 0,464** Correlation DAP UNG Sig. (2-tailed) 0,000 0,000 0.000 0,028 0,000 228 228 228 228 228 228 N Pearson 0,361** 0,365** 1 0,308** 0,240** 0,718** Correlation PHUC VU Sig. (2-tailed) 0,000 0.000 0,000 0,002 0,000 228 228 228 228 228 228 N Pearson 0,380** 0,365** 0,308** 1 0,147* 0,502** Correlation DONG CAM Sig. (2-tailed) 0,000 0,000 0,026 0,010 0,000 228 228 228 228 228 228 N Pearson 0,174* 0,146* 0,240** 0,147* 1 0,451** Correlation HUU HINH Sig. (2-tailed) 0,08 0,028 0,002 0,026 0,000 228 228 228 228 228 228 N Pearson 0,535** 0,464** 0,718** 0,502* 0,451** 1 Correlation HAI LONG Sig. (2-tailed) 0,000 0,000 0,000 0.000 0.000 228 228 228 228 228 228 N **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed). Theo kết quả chạy tương quan, ta thấy giữa các nhân tố độc lập và nhân tố phụ thuộc có Sig < 0,05, như vậy các nhân tố độc lập và nhân tố phụ thuộc có tương quan với nhau. Model Variables Entered Method 4.2 Phân tích hồi quy . Enter 1 HUU HINH, DAP UNG, TIN CAY,
DONG CAM, PHUC VUa
a. Dependent Variable: HAI LONG b. All requested variables entered. R R Square Mode
l Adjusted R
Square Std. Error of the
Estimate Durbin-
Watson 0,849a 2,6576 0,721 2,072 1
0,715
a. Predictors: (Constant), HUU HINH, DAP UNG, TIN CAY, DONG CAM, PHUC VU b.Dependent Variable: HAI LONG Model Sum of Squares df Mean Square F 114,713 Sig.
0,000a 40,511
15,680 Regression
Residual 1 8,102
0,071 56,191 5
222
227 Total a. Dependent Variable: HAI LONG b. Predictors: (Constant), HUU HINH, DAP UNG, TIN CAY, DONG CAM, PHUC VU Model t Sig. Collinearity Statistics Unstandardized
Coefficients Standardized
Coefficients Beta Tolerance VIF (Constant) B
0,094 TIN CAY
DAP UNG 0,194
0,081 Std. Error
0,179
0,039
0,031 0,523 0,602
5,010 0,000
2,662 0,008 0,203
0,107 0,763
0,772 1,311
0,295 1 PHUC VU
DONG CAM 0,317
0,154 0,027
0,031 0,483 11,936 0,000
4,950 0,000
0,199 0,767
0,777 1,304
1,286 HUU HINH 0,207 0,030 0,255 6,946 0,000 0,930 1,075 a. Dependent Variable: HAI LONG Dựa trên kết quả xử lý hồi quy, ta thấy Sig. của các biến<0,05 nên được chấp nhận. Hệ số phóng đại phương sai VIF<2 chứng tỏ mô hình này không có hiện tượng đa cộng tuyến. Hệ số tương quan bình phương điều chỉnh (Adjusted R Square) bằng 0,715 > 0,5, như vậy có thể tin cậy ở mô hình hồi quy tuyến tính này. Phương trình hồi quy: HAI LONG = 0,483*PHUC VU+0,255*HUU HINH+0,203*TIN CAY+0,199*DONG CAM+0,107*DAP UNG Trong đó: - HAI LONG: Sự hài lòng đối với chất lượng dịch vụ - PHỤC VỤ: Năng lực phục vụ - HUU HINH: Phương tiện hữu hình - TIN CAY: Sự tin cậy - DONG CAM: Sự đồng cảm - DAP UNG: Sự đáp ứng PHỤ LỤC 6: KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CỦA BAN QUẢN TRỊ CÔNG TY VỀ TÍNH KHẢ THI CÁC GIẢI PHÁP. Sau khi đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe máy tại công ty Khánh An. Tác giả đã lấy ý kiến của ban quản trị công ty Khánh An nhằm đánh giá về tính khả thi của các giải pháp bằng hình thức gửi bảng đánh giá theo thang điểm 10. Nội dung cụ thể như sau: 1. Các thành viên trong ban quản trị STT Họ tên Chức vụ Nơi công tác 1 Hồ Minh Trực Chủ sở hữu Chi nhánh 1 công ty TNHH TM & DV Khánh An 2 Bùi Lê Công Giám đốc Chi nhánh 1 công ty TNHH TM & Minh DV Khánh An 3 Lê Thị Kiều Cửa hàng trưởng Chi nhánh 1 công ty TNHH TM & Trang DV Khánh An 4 Trần Thị Kim Cửa hàng trưởng Chi nhánh 2 công ty TNHH TM & Dung DV Khánh An 5 Lê Quang Cửa hàng trưởng Chi nhánh 3 công ty TNHH TM & Hoàng Sơn DV Khánh An 2. Bảng đánh giá mẫu tính khả thi các giải pháp STT Nội dung giải pháp Năng lực phục vụ 1 Quy trình tuyển dụng: bổ sung các câu hỏi, bài thi trắc nghiệm Điểm đánh
giá (thang
điểm 10) 2 3 Thành lập bộ phận đào tạo, xây dựng hệ thống giám sát đánh giá
nhân viên.
Tổ chức các khóa học chuyên sâu về chuyên môn nghiệp vụ, các
lớp đào tạo kiến thức xe mới, khóa đào tạo kỹ năng mềm. STT Nội dung giải pháp Điểm đánh
giá (thang
điểm 10) 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 Đối với bộ phận chăm sóc khách hàng: tổ chức các lớp học nâng
cao kỹ năng nghe điện thoại, trang bị kiến thức cơ bản về xe máy.
Cử nhân viên tham dự các khóa học và đào tạo do Honda Việt
Nam tổ chức
Dành một khoảng thưởng cho tập thể nhân viên với mức thưởng
từ 2-5 triệu đồng, mỗi năm từ 1-2 lần.
Có chính sách thưởng nóng cho nhân viên, mức thưởng từ 500
đến 2 triệu đồng
Phương tiện hữu hình
Rà soát, mua sắm lại các dụng cụ kỹ thuật, tủ đồ nghề của thợ sửa
chữa, mua thêm các máy chuẩn đoán mới, thường xuyên nâng
cấp phần mềm sửa chữa.
Hàng tháng trưởng dịch vụ kiểm tra rà soát tủ dụng cụ của từng
nhân viên
Trang bị thêm các thiết bị như khu vực sạc điện thoại miễn phí,
máy khử trùng điện thoại,… tại khu vực khách đợi.
Tăng không gian sử dụng khu vực khách đợi: sắp xếp, bài trí lại
các vật dụng, ghế ngồi của khách hàng thay bằng hàng ghế dài,
lắp thêm kính trên tường,…
Mua dù che lớn hoặc mái che di động, có khu vực giữ mũ bảo
hiểm tại khu vực giữ xe.
Tại khu vực xưởng dịch vụ: cần cải tạo, nâng cấp, mở rộng diện
tích sử dụng, sắp xếp máy móc thiết bị hợp lý.
Sự tin cậy
Giảm tình trạng sửa chữa lặp lại: kiểm tra tổng quát toàn bộ xe
trước khi giao cho khách hàng. Nhân viên phải chạy thử xe trước
sự chứng kiến của khách hàng, giải thích tại sao xe bị lỗi, nhân
viên kỹ thuật đã sửa chữa xe như thế nào.
Dành tặng một phần quà nhỏ hay giảm giá mua phụ tùng cho
khách hàng phải mang xe đến sửa chữa lặp lại.
Tăng tỷ trọng tiêu chí “kỹ thuật viên sửa chữa đạt ngay lần đầu
tiên” trong bảng đánh giá kỹ thuật viên.
Nếu trễ hẹn giao xe cho khách nhân viên tiếp nhận phải thông
báo khách hàng kịp thời, xin khách hàng thông cảm. STT Nội dung giải pháp Điểm đánh
giá (thang
điểm 10) 18 19 20 21 22 23 24 25 Đặt ra các tiêu chuẩn về thời gian sửa chữa, ví dụ có thể dán bảng
thông báo “những dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng có thể thực hiện
trong vòng 30 phút” tại khu vực dịch vụ.
Sự đồng cảm
Cho nhân viên đi tham quan, học hỏi kinh nghiệm ở Honda Việt
Nam hay các đại lý Honda có hoạt động chăm sóc khách hàng
tốt.
Nhân viên tiếp nhận thể hiện sự quan tâm đến khách hàng bằng
cách hỏi thăm, chia sẻ các khó khăn của khách hàng, luôn niềm
nở, tạo sự gắn kết giữa nhân viên và khách hàng.
Tổ chức các cuộc thi như nhân viên dịch vụ xuất sắc, nhân viên
dịch vụ được khách hàng yêu thích.
Hàng quý công ty cần tổ chức khảo sát mức độ hài lòng của khách
hàng về chất lượng dịch vụ.
Gửi tin nhắn chúc mừng hay tặng phần quà nhỏ cho khách hàng
vào những ngày lễ lớn hay dịp đặc biệt.
Có chính sách đối với những khách hàng trung thành như: giảm
5% tiền công, miễn phí một số dịch vụ sửa chữa, giảm giá 10%
trên tổng hóa đơn vào ngày sinh nhật…
Bộ phận chăm sóc khách hàng cần gọi điện lấy ý kiến khách hàng
về mức độ hài lòng khi thực hiện dịch vụ của công ty, nhắn tin
thông báo khách hàng thời điểm mang xe đi bảo dưỡng. Sự đáp ứng 26 27 Xây dựng các quy trình chuẩn như: quy trình tiếp khách của nhân
viên tiếp nhận, quy trình sửa chữa bảo dưỡng nhanh, danh mục
cần kiểm tra trước khi giao xe.
Trang bị cho nhân viên tiếp nhận và trưởng dịch vụ máy bộ đàm
để thuận tiện liên lạc; lắp đặt hệ thống camera quan sát tại xưởng;
trang bị bảng điện tử thông báo tình trạng xe đang sửa chữa, bảo
dưỡng trên màng hình. STT Nội dung giải pháp Điểm đánh
giá (thang
điểm 10) 28 29 Vào những giờ cao điểm, trưởng dịch vụ cần hỗ trợ nhân viên
tiếp nhận về các công đoạn như chuẩn đoán hư hỏng xe, liên lạc
với khách hàng để giao xe.
Điều chỉnh ca làm việc, sao cho có nhiều nhân viên dịch vụ làm
vào ca tối; sắp xếp lịch nghỉ của nhân viên tránh vào ngày thứ
bảy, chủ nhật. 3. Kết quả đánh giá tính khả thi của các giải pháp STT Nội dung giải pháp Năng lực phục vụ 1 Quy trình tuyển dụng: bổ sung các câu hỏi, bài thi trắc nghiệm Điểm
trung bình
7.5 2 7,0 3 6,6 4 7,6 5 8,0 Thành lập bộ phận đào tạo, xây dựng hệ thống giám sát đánh giá
nhân viên.
Tổ chức các khóa học chuyên sâu về chuyên môn nghiệp vụ, các
lớp đào tạo kiến thức xe mới, khóa đào tạo kỹ năng mềm.
Đối với bộ phận chăm sóc khách hàng: tổ chức các lớp học nâng
cao kỹ năng nghe điện thoại, trang bị kiến thức cơ bản về xe máy.
Cử nhân viên tham dự các khóa học và đào tạo do Honda Việt
Nam tổ chức 6 6,4 Dành một khoảng thưởng cho tập thể nhân viên với mức thưởng
từ 2-5 triệu đồng, mỗi năm từ 1-2 lần. 7 7,0 8 7,0 9 8,4 10 6,2 Có chính sách thưởng nóng cho nhân viên, mức thưởng từ 500
đến 2 triệu đồng
Phương tiện hữu hình
Rà soát, mua sắm lại các dụng cụ kỹ thuật, tủ đồ nghề của thợ sửa
chữa, mua thêm các máy chuẩn đoán mới, thường xuyên nâng
cấp phần mềm sửa chữa.
Hàng tháng trưởng dịch vụ kiểm tra rà soát tủ dụng cụ của từng
nhân viên
Trang bị thêm các thiết bị như khu vực sạc điện thoại miễn phí,
máy khử trùng điện thoại,… tại khu vực khách đợi. STT Nội dung giải pháp Điểm
trung bình 11 7,4 12 7,6 13 6,6 14 7,6 15 8,0 16 6,6 17 8,2 18 7,0 19 8,6 20 7,8 21 7,0 22 6,6 23 8,0 Tăng không gian sử dụng khu vực khách đợi: sắp xếp, bài trí lại
các vật dụng, ghế ngồi của khách hàng thay bằng hàng ghế dài,
lắp thêm kính trên tường,…
Mua dù che lớn hoặc mái che di động, có khu vực giữ mũ bảo
hiểm tại khu vực giữ xe.
Tại khu vực xưởng dịch vụ: cần cải tạo, nâng cấp, mở rộng diện
tích sử dụng, sắp xếp máy móc thiết bị hợp lý.
Sự tin cậy
Giảm tình trạng sửa chữa lặp lại: kiểm tra tổng quát toàn bộ xe
trước khi giao cho khách hàng. Nhân viên phải chạy thử xe trước
sự chứng kiến của khách hàng, giải thích tại sao xe bị lỗi, nhân
viên kỹ thuật đã sửa chữa xe như thế nào.
Dành tặng một phần quà nhỏ hay giảm giá mua phụ tùng cho
khách hàng phải mang xe đến sửa chữa lặp lại.
Tăng tỷ trọng tiêu chí “kỹ thuật viên sửa chữa đạt ngay lần đầu
tiên” trong bảng đánh giá kỹ thuật viên.
Nếu trễ hẹn giao xe cho khách nhân viên tiếp nhận phải thông
báo khách hàng kịp thời, xin khách hàng thông cảm.
Đặt ra các tiêu chuẩn về thời gian sửa chữa, ví dụ có thể dán bảng
thông báo “những dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng có thể thực hiện
trong vòng 30 phút” tại khu vực dịch vụ.
Sự đồng cảm
Cho nhân viên đi tham quan, học hỏi kinh nghiệm tại công ty
Honda Việt Nam hay các đại lý Honda có hoạt động chăm sóc
khách hàng tốt.
Nhân viên tiếp nhận thể hiện sự quan tâm đến khách hàng bằng
cách hỏi thăm, chia sẻ các khó khăn của khách hàng, luôn niềm
nở, tạo sự gắn kết giữa nhân viên và khách hàng.
Tổ chức các cuộc thi như nhân viên dịch vụ xuất sắc, nhân viên
dịch vụ được khách hàng yêu thích.
Hàng quý công ty cần tổ chức khảo sát mức độ hài lòng của khách
hàng về chất lượng dịch vụ.
Gửi tin nhắn chúc mừng hay tặng phần quà nhỏ cho khách hàng
vào những ngày lễ lớn hay dịp đặc biệt. STT Nội dung giải pháp Điểm
trung bình 24 7,8 25 7,0 Có chính sách đối với những khách hàng trung thành như: giảm
5% tiền công, miễn phí một số dịch vụ sửa chữa, giảm giá 10%
trên tổng hóa đơn vào ngày sinh nhật…
Bộ phận chăm sóc khách hàng cần gọi điện lấy ý kiến khách hàng
về mức độ hài lòng khi thực hiện dịch vụ của công ty, nhắn tin
thông báo khách hàng thời điểm mang xe đi bảo dưỡng. Sự đáp ứng 26 6,4 27 7,0 28 7,2 29 6,4 Xây dựng các quy trình chuẩn như: quy trình tiếp khách của nhân
viên tiếp nhận, quy trình sửa chữa bảo dưỡng nhanh, danh mục
cần kiểm tra trước khi giao xe.
Trang bị cho nhân viên tiếp nhận và trưởng dịch vụ máy bộ đàm
để thuận tiện liên lạc; lắp đặt hệ thống camera quan sát tại xưởng;
trang bị bảng điện tử thông báo tình trạng xe đang sửa chữa, bảo
dưỡng trên màng hình.
Vào những giờ cao điểm, trưởng dịch vụ cần hỗ trợ nhân viên
tiếp nhận về các công đoạn như chuẩn đoán hư hỏng xe, liên lạc
với khách hàng để giao xe.
Điều chỉnh ca làm việc, sao cho có nhiều nhân viên dịch vụ làm
vào ca tối; sắp xếp lịch nghỉ của nhân viên tránh vào ngày thứ
bảy, chủ nhật.Correlations
Model Summaryβ
Coefficientsa
Các biến quan sát
Số mẫu
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
HL HÀI LÒNG KHÁCH HÀNG
Các biến quan sát
Số mẫu
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
PV
4,00
0,88
Thâm niên công tác Nhân viên
tiếp nhận
4
4
4
4
8
13
26
4
Tổng cộng
2.3.4 Thực trạng thành phần phương tiện hữu hình
Các biến quan sát
Số
mẫu
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
3,99
0,76
HH PHƯƠNG TIỆN HỮU HÌNH
2.3.5 Thực trạng thành phần sự tin cậy
Các biến quan sát
Số mẫu
Trung
bình
3,65
Độ lệch
chuẩn
0,760
TC
TIN CẬY
228
3,93
0,77
2.3.6 Thực trạng thành phần sự đồng cảm
Các biến quan sát
Số mẫu
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
4,04
0,80
DC SỰ ĐỒNG CẢM
Các biến quan sát
Số mẫu
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
DU
SỰ ĐÁP ỨNG
4,00
0,79
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ SỬA CHỮA,
3.2.1 Giải pháp về thành phần năng lực phục vụ
3.2.5 Giải pháp về thành phần sự đáp ứng
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Descriptive Statistics
Valid N
(listwise)
KMO and Bartlett's Test
Total Variance Explained
Correlations
Variables Entered/Removedβ
Variables
Removed
Model Summaryβ
ANOVAa
Coefficientsa