BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM ---------------
NGÔ ĐẠM
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH CÁP
CÔNG TY TNHH TRUYỀN HÌNH CÁP
SAIGONTOURIST – CHI NHÁNH
BÌNH DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã ngành: 60340102
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 03 năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM ---------------
NGÔ ĐẠM
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH CÁP
CÔNG TY TNHH TRUYỀN HÌNH CÁP
SAIGONTOURIST – CHI NHÁNH
BÌNH DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã ngành: 60340102
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN ANH MINH
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 03 năm 2018
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. TRẦN ANH MINH
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 26 tháng 01 năm 2018
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
TT Họ và tên Chức danh Hội đồng
1 PGS.TS Nguyễn Đình Luận Chủ tịch
2 TS. Nguyễn Ngọc Dương Phản biện 1
3 TS. Nguyễn Hải Quang Phản biện 2
4 TS. Lê Quang Hùng Ủy viên
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được sửa chữa
(nếu có).
5 TS. Lại Tiến Dĩnh Ủy viên, Thư ký
Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày 15 tháng 03 năm 2018
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: NGÔ ĐẠM Giới tính: Nam.
Ngày, tháng, năm sinh: 28/01/1980 Nơi sinh: TP.HCM
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh MSHV: 1541820170
I- Tên đề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH CÁP
TẠI CÔNG TY TNHH TRUYỀN HÌNH CÁP SAIGONTOURIST – CHI NHÁNH BÌNH
DƯƠNG.
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Đề tài này được thực hiện tại Chi Nhánh Bình Dương của Công ty TNHH Truyền
Hình Cáp Saigontourist với mục tiêu nhiệm vụ như sau :
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận để xây dựng giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ
truyền hình cáp trả tiền.
- Phân tích thực trạng hoạt động dịch vụ truyền hình cáp trả tiền tại Chi Nhánh
Bình Dương – Công ty TNHH Truyền hình cáp Saigontourist.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ truyền hình cáp trả tiền
tại Chi Nhánh Bình Dương.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 15 /02/2017
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 15/03/2018
V- Cán bộ hướng dẫn: TS. TRẦN ANH MINH
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
NGÔ ĐẠM
ii
LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS TRẦN ANH MINH
người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, thực hiện
nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo khoa Quản trị kinh
doanh - trường Đại học Công Nghệ Tp.HCM đã giúp đỡ tôi hoàn thành quá trình
học tập và thực hiện luận văn của mình.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, các đồng nghiệp đang công tác
tại Công ty TNHH Truyền Hình Cáp SaigonTourist – Chi Nhánh Bình Dương, đã
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp thông tin cần thiết cho tôi trong
quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tôi hoàn
thành chương trình học tập và thực hiện Luận văn này.
Học viên thực hiện Luận văn
NGÔ ĐẠM
iii
TÓM TẮT
Đề tài này được thực hiện tại Chi Nhánh Bình Dương của Công ty TNHH
Truyền Hình Cáp Saigontourist với mục tiêu như sau:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận để xây dựng giải pháp nâng cao chất lượng dịch
vụ truyền hình cáp trả tiền.
- Phân tích thực trạng hoạt động dịch vụ truyền hình cáp trả tiền tại Chi
Nhánh Bình Dương – Công ty TNHH Truyền hình cáp Saigontourist.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ truyền hình cáp trả
tiền tại Chi Nhánh Bình Dương.
Kết quả nghiên cứu này giúp Ban Giám Đốc xác định các yếu tố chính có
ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ truyền hình cáp, các yếu tố quan trọng tác động
lớn đến quyết định của khách hàng khi sử dụng dịch vụ.
Từ đó có thể đề ra chiến lược, kế hoạch cụ thể trong từng giai đoạn để cải
tiến hoạt động, tối đa hoá sự thoả mãn khách hàng, thu hút khách hàng đến với công
ty và nâng cao sự cạnh tranh, phát triển bền vững.
iv
ABSTRACT
This topic is executed at Binh Duong Branch of Saigontourist Cable Televison
Co., Ltd with following targets:
- Systematizing rationale to build solutions for improving charged cable
television service quality.
- Analyzing actual status of activities of charged cable televison service at
Binh Duong Branch - Saigontourist Cable TV Co., Ltd
- Proposing some methods to improve quality of charged cable televison
service at Binh Duong Branch.
The result of this research will helps Board of Director determine the main
factors affecting quality of charged cable television service; main factors have
tremendous impact to customer’s decision as using service.
Therefore, they can make specific strategy, plan for each period so as to
innovate operations, maximize customer satisfactory, attract customer to come the
company and increase the competition, stable development.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................. ii
TÓM TẮT .................................................................................................................. iii
ABSTRACT .............................................................................................................. iv
MỤC LỤC ................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ viii
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... x
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... xi
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. LÝ DO HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI ............................................................................ 1
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................................... 2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ....................................................... 2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 2
5. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................................ 3
6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................................ 3
CHƯƠNG 1 ................................................................................................................ 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ.................................................... 4
TRUYỀN HÌNH CÁP TRẢ TIỀN .............................................................................. 4
1.1 TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH CÁP ...................................... 4
1.2 TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ................................................ 4
1.2.1 Định nghĩa về chất lượng dịch vụ: .............................................................. 4
1.2.2. Mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ ....................................................... 7
1.3 CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH CÁP ........................................ 14
1.3.1 Khái niệm chất lượng dịch vụ truyền hình cáp ......................................... 14
1.3.2 Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng dịch vụ truyền hình cáp ......... 15
1.3.3 Các yếu tố ảnh hưởng chất lượng dịch vụ truyền hình cáp trả tiền .......... 16
1.3.3.1 Các yếu tố bên trong .......................................................................... 16
1.3.3.2 Các yếu tố bên ngoài .......................................................................... 18
vi
1.3.4 Các tiêu chí cơ bản trong mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ truyền
hình cáp trả tiền.................................................................................................. 20
1.4 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VÀ CÁC BÀI HỌC KINH NGHIỆM
LIÊN QUAN ĐẾN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH TRẢ TIỀN. ... 22
1.4.1 Các công trình nghiên cứu chất lượng dịch vụ ......................................... 22
1.4.2 Các công trình nghiên cứu chất lượng truyền hình trả tiền. ...................... 22
1.4.2.1 Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Quốc Huy ( 2015) ........................... 22
1.4.2.2 Nghiên cứu của tác giả Lê Thị Bích Phương ( 2015) ........................ 24
1.4.3 Các bài học kinh nghiệm về chất lượng dịch vụ truyền hình trả tiền tại
Việt Nam ............................................................................................................ 25
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 26
CHƯƠNG 2 .............................................................................................................. 27
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH CÁP
CỦA CÔNG TY TNHH TRUYỀN HÌNH CÁP SAIGONTOURIST – CHI
NHÁNH BÌNH DƯƠNG .......................................................................................... 27
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TRUYỀN HÌNH CÁP
SAIGONTOURIST - CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG. ......................................... 27
2.1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN......................................... 27
2.1.2 CÁC DỊCH VỤ VÀ SẢN PHẨM DO CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG
CUNG CẤP ....................................................................................................... 29
2.1.2.1 Dịch vụ truyền hình cáp : ................................................................... 29
2.1.2.2 Dịch vụ internet trên mạng truyền hình cáp hữu tuyến (SCTVnet) ... 30
2.1.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG. ............................. 31
2.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH
BÌNH DƯƠNG. ..................................................................................................... 31
2.2.1. Nguồn nhân lực ........................................................................................ 31
2.2.2. Tình hình thị trường và đối thủ cạnh tranh .............................................. 32
2.2.2.1 Thị trường : ........................................................................................ 32
2.2.2.2 Đối thủ cạnh tranh .............................................................................. 33
2.2.3. Tình hình tài chính ................................................................................... 35
vii
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH CÁP CỦA
CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG .............................................................................. 37
2.3.1 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng chất lượng dịch vụ truyền hình trả tiền 37
2.3.1.1 Các yếu tố bên trong .......................................................................... 37
2.3.1.2 Các yếu tố bên ngoài .......................................................................... 48
2.3.2 Đánh giá chất lượng dịch vụ truyền hình cáp trả tiền tại Chi Nhánh Bình
Dương ................................................................................................................ 55
2.3.3 Những tồn tại trong công tác quản lý chất lượng dịch vụ truyền hình cáp
tại Chi Nhánh Bình Dương ................................................................................ 63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 65
CHƯƠNG 3 .............................................................................................................. 66
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO ......................................................................... 66
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH CÁP .................................................. 66
TẠI CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG .......................................................................... 66
3.1 Định hướng nâng cao chất lượng dịch vụ truyền hình trả tiền của Công ty
TNHH Truyền hình cáp Saigontourist. ................................................................. 66
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ truyền hình trả tiền của Công ty
SCTV tại Chi nhánh Bình Dương ............................................................................. 68
3.2.1 Nâng cao chất lượng nội dung truyền hình trả tiền. ................................ 68
3.2.2. Tăng cường các dịch vụ giá trị gia tăng đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ
................................................................................................................. 69
3.2.3. Nâng cao chất lượng tín hiệu truyền hình trả tiền. .................................. 70
3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ...................................................... 70
3.2.5. Tối ưu hoá hệ thống quản lý chất lượng dịch vụ, chăm sóc khách hàng. 72
3.2.6. Lập kế hoạch đầu tư hạ tầng công nghệ ................................................ 72
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 75
PHỤ LỤC ......................................................................................................................
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Công ty TNHH Truyền Hình Cáp Saigontourist - SCTV :
Công ty Truyền hình cáp Việt Nam - VTVcab :
Công ty Truyền hình cáp HTV - HTVC :
Công ty truyền hình cáp VTC - VTC :
Công ty truyền hình cáp An Viên Group. - AVG :
Tập đoàn bưu chính viễn thông. - VNPT :
Công ty truyền hình kỹ thuật số vệ tinh K+ - K+ :
Công ty cổ phần phát triển và đầu tư Công nghệ FPT - FPT :
- THVN : Truyền hình Việt Nam
: - Tp.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
- DN : Doanh nghiệp
- TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
- UBND : Ủy ban nhân dân
: - CBCNV Cán bộ công nhân viên
- ĐVT : Đơn vị tính
- KQKD : Kết quả kinh doanh
- HFC Mạng cáp lai ghép cáp quang và cáp đồng trục (Hybric : Fiber/Coaxial Network)
- VOD : dịch vụ truyền hình theo yêu cầu.
- STB : Set-top-box
- TV : Tivi
: - MMDS Truyền hình cáp qua viba
: - SD hay SDTV Truyền hình kỹ thuật số có độ phân giải tiêu chuẩn.
ix
- HD hay HDTV : Truyền hình kỹ thuật số có độ phân giải chất lượng cao.
- 4K hay 4K UHD Truyền hình kỹ thuật số có độ phân giải siêu nét Ultra : HD (gấp 4 lần Full HD)
- QLCLDV Quản lý chất lượng dịch vụ :
- LN : Lợi nhuận
- DT : Doanh thu
- CSKH : Chăm sóc khách hàng.
x
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 : Các tiêu chí trong mô hình SERVQUAL của Parasuraman .................... 11
Bảng 1.2 : Các biến số trong thang đo SERVQUAL của Parasuraman ................... 11
Bảng 2.1: Tình hình cán bộ công nhân viên tại Chi Nhánh Bình Dương ................. 31
Bảng 2.2 – Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm ............................. 35
Bảng 2.3 - Các kênh chương trình phát sóng trên mạng cáp của SCTV .................. 38
Bảng 2.4 - Phân loại các nhóm kênh yêu thích của khách hàng ............................... 39
Bảng 2.5 - Bảng tổng hợp giá truyền hình trả tiền của một số nhà cung cấp dịch vụ
truyền hình Analog .................................................................................................... 40
Bảng 2.6 - Bảng tổng hợp giá truyền hình trả tiền của một số nhà ........................... 41
cung cấp dịch vụ truyền hình số SD - HD ................................................................ 41
Bảng 2.7 - Tình hình cán bộ nhân viên tại Chi Nhánh Bình Dương......................... 44
Bảng 2.8 - Kết quả về xử lý sự cố trong cung cấp dịch vụ khách hàng ................... 45
Bảng 2.9 - Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng phục vụ ............................................... 56
Bảng 2.10 - Kết quả đánh giá cảm nhận của khách hàng đối với ............................. 58
Bảng 2.11 – Kết quả đánh giá cảm nhận của khách hàng với yếu tố ....................... 59
Bảng 2.12 - Kết quả đánh giá cảm nhận của khách hàng đối với ............................. 60
Bảng 2.13 - Kết quả đánh giá cảm nhận của khách hàng về yếu tố sự đồng cảm .... 60
Bảng 2.14 – Kết quả đánh giá cảm nhận của khách hàng với yếu tố phương tiện hữu
hình ............................................................................................................................ 62
xi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 Mô hình chất lượng dịch vụ 5 khoảng cách ................................................. 9
Hình 2.1 - Cơ cấu tổ chức của Chi Nhánh Bình Dương ........................................... 31
1
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI
Trong bối cảnh hội nhập là thành viên của Tổ chức thương mại Thế giới (
World Trade Organization – WTO), dưới áp lực ngày càng cao của nền kinh tế thị
trường, trước sự phát triển nhanh chóng của tiến bộ khoa học – công nghệ hiện đại,
các doanh nghiệp truyền hình – viễn thông dưới nhiều hình thức khác nhau, lớn
mạnh không ngừng, cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
Chất lượng dịch vụ trở nên vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao lợi thế
cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ truyền hình – viễn thông, giúp
doanh nghiệp khác biệt hoá được hình ảnh chất lượng dịch vụ của mình trong tâm
trí khách hàng, duy trì khách hàng hiện có, gia tăng khách hàng trung thành, thu hút
khách hàng tiềm năng và giảm chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp.
Công ty TNHH Truyền hình cáp Saigontorist là một trong những ví dụ điển
hình trong mô hình chuyển đổi cơ chế thị trường thành công. Từ một công ty nhỏ,
gặp nhiều khó khăn, chưa có thương hiệu trên thị trường, đến nay Công ty TNHH
Truyền Hình Cáp Saigontourist trở thành một trong những nhà cung cấp dịch vụ
truyền hình – viễn thông lớn nhất trong nước.
Cùng với sự phát triển vượt bậc của Công ty TNHH Truyền hình Cáp
Saigontourist, Chi Nhánh Bình Dương cũng trở thành một trong những đơn vị cung
cấp dịch vụ truyền hình hàng đầu trên địa bàn tỉnh.
Ngay từ khi thành lập vào năm 2008, Chi Nhánh Bình Dương đã xác định lấy
chất lượng dịch vụ và lợi ích khách hàng là mục tiêu hàng đầu trong công tác phát
triển dịch vụ truyền hình trở nên phổ biến trong đời sống xã hội của nhân dân tỉnh.
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển còn nhiều khó khăn thử thách cần có các
giải pháp nhất định để thực hiện được các mục tiêu trên , Chi Nhánh Bình Dương đã
và đang cổ gắng nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ trở đơn vị cung cấp truyền hình
tốt nhất của Tỉnh.
Với ý nghĩa đó, tác giả tiến hành chọn nghiên cứu đề tài :“Một số giải pháp
nâng cao chất lượng dịch vụ truyền hình cáp của Công ty TNHH Truyền hình
cáp Saigontourist – Chi Nhánh Bình Dương” với kỳ vọng góp phần giải quyết
2
những vấn đề bức thiết trên, đồng thời là một bước nghiên cứu khoa học phục vụ
cho thực tiễn công tác.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài này được thực hiện tại Chi Nhánh Bình Dương của Công ty TNHH
Truyền Hình Cáp Saigontourist với mục tiêu như sau :
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận để xây dựng giải pháp nâng cao chất lượng dịch
vụ truyền hình cáp trả tiền.
- Phân tích thực trạng hoạt động dịch vụ truyền hình cáp trả tiền tại Chi
Nhánh Bình Dương – Công ty TNHH Truyền hình cáp Saigontourist.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ truyền hình cáp trả
tiền tại Chi Nhánh Bình Dương.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu :
Thực trạng chất lượng dịch vụ truyền hình trả tiền của Công ty TNHH Truyền
hình cáp Saigontourist – Chi Nhánh Bình Dương.
Khảo sát đánh giá của khách hàng và các chuyên gia đối với chất lượng dịch vụ
truyền hình Cáp Saigontourist Chi Nhánh Bình Dương.
- Phạm vi nghiên cứu : đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng chất lượng dịch
vụ truyền hình cáp trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Công ty TNHH Truyền hình
cáp Saigontourist - Chi Nhánh Bình Dương quản lý.
- Thời gian nghiên cứu : từ tháng 1/2017 đến tháng 6/2017.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
a. Phương pháp thu thập thông tin số liệu
Nguồn dữ liệu thứ cấp
- Các báo cáo tình hình tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo chiến
lược định hướng phát triển sản phẩm dịch vụ, chính sách kinh doanh của SCTV và
Các tài liệu về nội dung chất lượng dịch vụ, chất lượng dịch vụ truyền hình
Chi Nhánh Bình Dương.
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các công trình khoa học nghiên cứu, tham
Cáp, truyền hình trả tiền, quản trị và quản lý doanh nghiệp.
luận, bài báo về chất lượng dịch vụ truyền hình qua báo chí, internet và một số luận
3
văn thạc sỹ, đề tài nghiên cứu về vấn đề chất lượng dịch vụ nói chung và chất lượng
truyền hình Cáp, truyền hình trả tiền nhằm bổ sung cho các cơ sở lý luận.
Nguồn dữ liệu sơ cấp
Tiến hành hỏi trực tiếp thông qua bảng câu hỏi trong nghiên cứu định lượng
để thu thập thông tin. Đối tượng được điều tra, phỏng vấn bao gồm: khách hàng sử
dụng dịch vụ Truyền hình Cáp SCTV tại Tỉnh Bình Dương và các chuyên gia trong
ngành.
Vì không có quan hệ ràng buộc trước sau giữa thông tin thứ cấp và thông tin
sơ cấp được tiến hành thu thập song song đồng thời.
b. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu
Phương pháp phân tích xử lý số liệu là vận dụng một cách tổng hợp nhiều
phương pháp nghiên cứu cơ bản như: Thống kê, tổng hợp và so sánh, đối chiếu và
phân tích. Tác giả sử dụng phần mềm SPSS 20 để xử lý các dữ liệu sau khi thu thập
và phân tích các thông tin đã được thông qua : giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, giá
trị trung bình, độ lệch chuẩn…
5. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Kết quả nghiên cứu này giúp Ban Giám Đốc xác định các yếu tố chính có
ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ truyền hình cáp, các yếu tố quan trọng tác động
lớn đến quyết định của khách hàng khi sử dụng dịch vụ.
Từ đó có thể đề ra chiến lược, kế hoạch cụ thể trong từng giai đoạn để cải
tiến hoạt động, tối đa hoá sự thoả mãn khách hàng, thu hút khách hàng đến với công
ty và nâng cao sự cạnh tranh, phát triển bền vững.
6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Luận văn chia thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng dịch vụ truyền hình cáp trả tiền.
Chương 2: Đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ truyền hình cáp của Công
ty TNHH Truyền hình cáp Saigontourist – Chi Nhánh Bình Dương.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ truyền hình cáp
của Công ty TNHH Truyền hình cáp Saigontourist – Chi Nhánh Bình Dương.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
TRUYỀN HÌNH CÁP TRẢ TIỀN
1.1 TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH CÁP
Truyền hình cáp là hệ thống cung cấp tín hiệu truyền hình tới thuê bao bằng việc
sử dụng cáp hữu tuyến. Truyền hình cáp ra đời nhằm khắc phục những hạn chế của
truyền hình vô tuyến. Truyền hình cáp thực hiện theo nguyên tắc tín hiệu được
truyền hình trực tiếp qua cáp từ đầu phát đến đầu máy thu hình. Do đặc điểm mà
truyền hình cáp có thể chuyển đi nhiều chương trình một lúc, có thể đáp ứng nhu
cầu cụ thể của từng người sử dụng. Ngoài ra, truyền hình còn có thể giải quyết một
loạt dịch vụ của xã hội hiện đại mà truyền hình vô tuyến không thể thực hiện được.
Mạng truyền hình cáp sử dụng mạng lai ghép cáp quang và cáp đồng trục (HFC)
để truyền tín hiệu truyền hình. Tín hiệu truyền hình được truyền trực tiếp từ Đài
truyền hình đến tận thuê bao. Vì vậy, tín hiệu truyền hình cáp đến khách hang ít bị
can nhiễu và ảnh hưởng môi trường bên ngoài. Do đó, Truyền hình cáp có tính ổn
định cao, độ nét tốt, chất lượng âm thanh và hình ảnh cùng số lượng chương trình
hơn hẳn các dịch vụ truyền hình khác. Ưu điểm lớn nhất của dịch vụ truyền hình
cáp là sự đa dịch vụ tích hợp trên hệ thống. Với hệ thống mạng truyền hình hữu
tuyến, chúng ta có thể triển khai các dịch vụ gia tang khác như internet bang thông
rộng, truyền hình theo yêu cầu (VOD), điện thoại (VoiceIP), fax….
1.2 TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
1.2.1 Định nghĩa về chất lượng dịch vụ:
a. Chất lượng dịch vụ là mức độ hài lòng của khách hàng trong quá trình cảm
nhận tiêu dùng dịch vụ, là dịch vụ tổng thể của doanh nghiệp mang lại chuỗi lợi ích
và thỏa mãn đầy đủ nhất giá trị mong đợi của khách hàng trong hoạt động sản xuất
cung ứng và trong phân phối dịch vụ đầu ra.
Chất lượng dịch vụ từ lâu đã là mối quan tâm của cả người cung cấp và người
tiêu dùng. Trong khi hàng hóa hiện hữu được các nhà marketing kiểm soát và quản
trị theo chiến lược marketing chung thì chất lượng đối với dịch vụ là khó xác định
5
và chưa có chiến lược quản lý hiệu quả. Vấn đề nhận thức, kiểm tra, kiểm soát chất
lượng trong dịch vụ là vấn đề lớn đặt ra đối với các nhà nghiên cứu. Chất lượng
thực tế và những yếu tố chi phối nó hiện nay chưa lượng hóa được. Tầm quan trọng
của chất lượng dịch vụ đối với doanh nghiệp và khách hàng có sự khác nhau rất lớn.
Chất lượng dịch vụ chi phối mạnh tới việc tăng tỷ phần thị trường, tăng khả năng
thu hồi vốn đầu tư, tăng năng suất lao động, hạ thấp chi phí sản xuất và cuối cùng là
tăng lợi nhuận. Đó là những lợi ích có tính chiến lược lâu dài đối với một doanh
nghiệp dịch vụ.
Chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào năng lực (competence, proficience) và tay
nghề (skill, professional, experience).
Chất lượng dịch vụ được đánh giá tốt khi tay nghề và năng lực của công ty cung
ứng dịch vụ ngày càng được nâng cao và đáp ứng nhiều hơn những gì mà khách
hàng mong đợi khi đến thực hiện hay sử dụng dịch vụ của công ty.
Đó là sự đo lường phân phối dịch vụ phù hợp với sự mong đợi của khách
hàng tốt tới một mức nào đó. Phân phối dịch vụ có nghĩa là thực hiện sự chuyển
giao dịch vụ sao cho phù hợp với những mong đợi của khách hàng trên một nền
tảng tương thích với mức độ mong đợi. Từ suy nghĩ định hướng này chúng ta có thể
phát triển theo mức như sau:
Dịch vụ nhận được Sự mong đợi Chất lượng dịch vụ
Giá trị dịch vụ nhận được > Giá trị mong đợi Rất cao
Giá trị dịch vụ nhận được ≥ Giá trị mong đợi Cao
Giá trị dịch vụ nhận được < Giá trị mong đợi Thấp
Sự hài lòng của khách hàng có liên quan đến chất lượng dịch vụ. Nếu chất
lượng dịch vụ rất cao, mức độ thỏa mãn vượt quá sự mong đợi, khách hàng sẽ rất
hài lòng. Chất lượng dịch vụ cao, mức độ thỏa mãn đạt được sự mong đợi, khách
hàng cảm thấy vui vẻ hài lòng. Ngược lại nếu chất lượng dịch vụ thấp, mức độ thỏa
mãn thấp hơn giá trị mong đợi, khách hàng sẽ thất vọng. Giá trị khách hàng nhận
được do chuỗi giá trị của dịch vụ tổng thể mà công ty chuyển giao phụ thuộc vào
một số yếu tố như: dịch vụ tổng thể được cung cấp, nhân viên cung cấp dịch vụ,
những hoạt động của các đối thủ cạnh tranh, các mức độ đơn vị mong đợi, tầm hiểu
6
biết và sự am tường về dịch vụ của người tiêu dùng dịch vụ.
Tuy nhiên, định nghĩa và phương pháp đánh giá chất lượng dịch vụ được các
nhà nghiên cứu hay đề cập trong các nghiên cứu của mình là: Chất lượng dịch vụ
được xem như khoảng cách giữa mong đợi về dịch vụ và nhận thức của khách hàng
khi sử dụng dịch vụ ( theo Parasuraman, A., V.A Zeithaml, & L. L., Berry (1985), A
conceptual model of service quality and its implications for future research. Journal
of Marketing)
Ngoài ra, khái niệm về chất lượng dịch vụ còn là kết quả của sự so sánh của
khách hàng, được tạo ra giữa sự mong đợi của họ về dịch vụ đó và sự cảm nhận
của họ khi sử dụng dịch vụ đó (theo Parasuraman, A., V.A Zeithaml, & L. L., Berry
(1988), Servqual: a multipleitem scale for measuring consumer perceptions of
service quality. Journal of Retailing).
Theo Vikas Mittal and Wagner Kamakura. (2001, "Satisfaction, Repurchase
Intent, and Repurchase Behavior: Investigating the Moderating Effect of Customer
Characteristics". Journal of Marketing Research) định nghĩa : “Chất lượng dịch vụ
là mức độ hài lòng của khách hàng trong quá trình cảm nhận tiêu dùng dịch vụ, là
dịch vụ tổng thể của doanh nghiệp mang lại chuỗi lợi ích và thỏa mãn đầy đủ nhất
giá trị mong đợi của khách hàng trong hoạt động sản xuất cung ứng và trong phân
phối dịch vụ ở đầu ra”.
Đối với dịch vụ thì việc đánh giá chất lượng của nó khó khăn hơn nhiều vì dịch
vụ có những đặc điểm khác với sản phẩm hữu hình. Lý thuyết về marketing dịch vụ
cho rằng dịch vụ bao gồm ba đặc điểm cơ bản là vô hình, không đồng nhất và
không thể tách ly.
Thứ nhất, phần lớn dịch vụ được xem là sản phẩm vô hình. Dịch vụ không thể
cân, đong, đo, đếm, thử nghiệm hoặc kiểm định trước khi mua, để kiểm tra chất
lượng. Với lý do vô hình, nên công ty cảm thấy rất khó khăn trong việc tìm hiểu
khách hàng nhận thức như thế nào về dịch vụ và đánh giá chất lượng dịch vụ.
Thứ hai, dịch vụ không đồng nhất, đặc biệt đối với những dịch vụ có hàm
lượng cao về sức lao động của con người. Lý do là hoạt động của dịch vụ thường
thay đổi từ các nhà cung cấp dịch vụ, từ khách hàng, và chất lượng dịch vu cung
7
cấp cũng không như nhau theo từng ngày, tháng và năm kinh doanh. Việc đòi hỏi
chất lượng đồng nhất từ đội ngũ nhân viên cũng sẽ rất khó đảm bảo. Lý do là những
gì mà công ty dự định phục vụ thì có thể hoàn toàn khác với những gì mà khách
hàng nhận được.
Thứ ba, sản xuất và tiêu thụ đối với nhiều loại hình dịch vụ thì không thể
tách rời. Chất lượng của dịch vụ không thể sản xuất trong nhà máy, rồi chuyển
nguyên hiện trạng dịch vụ đến khách hàng. Đối với những dịch vụ có hàm lượng lao
động cao, thì chất lượng dịch vụ thể hiện trong quá trình tương tác giữa khách hàng
và nhân viên của công ty cung cấp dịch vụ.
b. Quản lý chất lượng dịch vụ :
Các mục tiêu của quản lý chất lượng dịch vụ thường nhằm để thỏa mãn yêu cầu
của khách hàng, liên tục nâng cấp dịch vụ, quan tâm đến yêu cầu của xã hội, đảm
bảo tính hiệu quả trong cung ứng dịch vụ.
Các nguyên tắc cần phải tuân thủ để đảm bảo chất lượng dịch vụ là chấp nhận
việc tiếp cận từ đầu với khách hàng và nắm chắc yêu cầu của họ, khách hàng là trên
hết, cải tiến liên tục chất lượng bởi vì yêu cầu và mong đợi của khách hàng thay đổi
không ngừng và có xu thế tăng lên dần, do đó, doanh nghiệp phải quản lý chất
lượng dịch vụ liên tục để có thể lúc nào cũng thỏa mãn nhu cầu khách hàng một
cách đầy đủ nhất.
Quản lý chất lượng dịch vụ có vai trò rất lớn đối với thành công của doanh
nghiệp bởi vì quản lý chất lượng giúp chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ tốt hơn. Vì
vậy, đáp ứng nhu cầu khách hàng và nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý của
doanh nghiệp. Điều này là cơ sở để chiếm lĩnh, mở rộng thị trường, tăng cường vị
thế, uy tín trên thị trường. Quản lý chất lượng dịch vụ cũng cho phép doanh nghiệp
xác định đúng hướng sản phẩm cần cải tiến, thích hợp với những mong đợi của
khách hàng cả về tính hữu ích và giá cả.
1.2.2. Mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ
Một trong những vấn đề khó khăn của quản lý chất lượng dịch vụ là khó
đánh giá được kết quả cuối cùng và khó xác định được tiêu chuẩn ban đầu để mọi
người thống nhất làm theo. Đối với sản phẩm vật chất hữu hình nên dễ xác định
8
ngay từ đầu các thông số và đặc tính kỹ thuật bằng định lượng để mọi người tham
gia quá trình sản xuất thực hiện.
Đối với sản phẩm dịch vụ là vô hình, chất lượng được xác định bởi khách
hang chứ không phải nhà cung ứng. Khách hàng đánh giá chất lượng dịch vụ thông
qua đánh giá người của Công ty đứng ra phục vụ và qua cảm giác chủ quan của
mình. Cùng một loại dịch vụ nhưng nhân viên phục vụ khác nhau, đối với từng
khách hang đánh giá họ cũng khác nhau.
Các tài liệu về chất lượng trong lần đầu tiên được xuất hiện vào thập niên 80
của thế kỷ XX. Các công trình nghiên cứu của Christian Grönroos (1982), Lehtinen,
U. and Lehtinen, J.R. (1982), Parasuraman và các đồng sự (1985,1988, 1991) đã
đưa ra 3 kết luận cơ bản :
- Chất lượng dịch vụ rất khó đo lường và cảm nhận ngay cả có những khác
biệt giữa sự khác biệt giữa sự mong đợi của khách hàng và sự cảm nhận dịch vụ
thực tế.
- Việc đánh giá chất lượng dịch vụ khó khan hơn chất lượng sản phẩm.
- Đánh giá chất lượng dịch vụ không chỉ dựa vào kết quả của dịch vụ mà còn
phải bao gồm cả đánh giá trong quá trình chuyển giao công nghệ.
Trong phạm vi nghiên cứu này, tác giả giới thiệu mô hình phổ biến nhất, đó là
mô hình khoảng cách chất lượng dịch vụ của Parasuraman như sau:
Vào năm 1985, Parasuraman, Zeithaml và Berry đã xây dựng mô hình chất
lượng dịch vụ (SERVQUAL) và làm nổi bật những yêu cầu chính để đảm bảo chất
lượng mong đợi của dịch vụ. Trong mô hình này có 5 khoảng cách (GAP) chi phối
việc cung ứng dịch vụ cho khách hàng như sau:
9
Hình 1.1 Mô hình chất lượng dịch vụ 5 khoảng cách
(Nguồn: Parasuraman et al, 1985 :41-50 , dẫn theo Nguyễn Đình Thọ et al, 2003 )
Khoảng cách [1] là khoảng cách giữa mong đợi của khách hàng và nhận thức
của nhà quản lý doanh nghiệp : Không phải bao giờ nhà doanh nghiệp cũng nhận
thức đúng đắn những gì khách hàng kỳ vọng. Sự khác biệt giữa dịch vụ khách hàng
mong đợi và những hiểu biết của nhà quản lý về những sự mong đợi đó là sai lệch
gây nhiều thiệt hại nhất. Khoảng cách này sẽ hạn chế khả năng cung ứng dịch vụ vì
không nắm được nhu cầu khách hàng. Để rút ngắn khoảng cách này đòi hỏi tăng
cường nghiên cứu thị trường, tăng cường tiếp xúc với khách hàng để hiểu chính xác
sự mong đợi của khách hàng.
Khoảng cách [2] là khoảng cách giữa nhận thức của nhà quản lý doanh
nghiệp và kết quả thực hiện dịch vụ : Khoảng cách này tồn tại khi các nhà quản lý
hiểu rõ mong muốn của khách hàng nhưng không định ra tiêu chuẩn cụ thể cho các
kỳ vọng đó. Khoảng cách này bị ảnh hưởng bởi mức độ cam kết về chất lượng dịch
vụ của nhà quản lý, việc hình thành mục tiêu chất lượng dịch vụ, việc chuẩn hoá các
nhiệm vụ và tính khả thi của việc đáp ứng các mong muốn của khách hàng. Những
10
nguyên nhân chi phối khoảng cách này được chia làm ba nhóm : nhóm nguyên nhân
về thị trường và nhóm nguyên nhân thuộc về nhà quản lý.
Khoảng cách [3] là khoảng cách giữa yêu cầu của chất lượng dịch vụ và kết
quả thực hiện dịch vụ : Nhân viên cung cấp dịch vụ có ảnh hưởng lớn tới chất lượng
dịch vụ khách hàng cảm nhận được. Khoảng cách này xuất hiện là do quá trình thực
hiện và chuyển giao dịch vụ của nhân viên không đồng đều và kết quả cung cấp
dịch vụ xuống dưới mức tiêu chuẩn. Có thể mục tiêu đã rõ, các quy trình hoạt động
đã có sẵn nhưng nhân viên phục vụ hoặc các thiết bị phục vụ hoặc các điều kiện
phục vụ không đáp ứng được yêu cầu dịch vụ của khách hàng.
Khoảng cách [4] là khoảng cách giữa thực tế cung ứng dịch vụ và thong tin
thong báo cho khách hàng: Quảng cáo và các phương tiện truyền thong khác của
các doanh nghiệp về dịch vụ sẽ ảnh hưởng tới sự mong đợi của khách hàng. Nếu sự
mong đợi giữ vai trò quan trọng trong việc tiếp nhận chất lượng dịch vụ của khách
hang thì doanh nghiệp không nên hứa hẹn nhiều bằng giao tiếp mà phải cung cấp nó
trên thực tế. Hứa hẹn nhiều hơn thực tế phân phối sẽ tang mong đợi ban đầu và làm
giảm đi sự nhận biết chất lượng khi lời hứa không được thực hiện. Khoảng cách này
nảy sinh khi doanh nghiệp không giữa đúng cam kết. Khách hàng cảm nhận một
dịch vụ không tốt khi cam kết về dịch vụ không được thực hiện. Việc này thường là
do cung cấp cho khách hàng các thông tin không chính xác hay nhầm lẫn. Tóm lại,
truyền thông không những tác động lên sự mong đợi của khách hàng mà còn tác
động đến sự tiếp nhận của họ đối với dịch vụ được cung cấp.
Khoảng cách [5] là khoảng cách giữa dịch vụ mong muốn và dịch vụ nhận
được. Khoảng cách này xuất hiện do sự chêch lệch mà khách hàng cảm thấy giữa
mức chất lượng mà họ chờ đợi so với chất lượng mà họ cảm nhận được khi sử dụng
dịch vụ. Vấn đề mấu chốt đảm bảo chất lượng dịch vụ là những giá trị khách hàng
cảm nhận được trong hoạt động chuyển giao phải đạt được hoặc vượt quá những gì
mà khách hàng chờ mong.
Nghiên cứu mô hình chất lượng 5 khoảng cách để xây dựng và kiểm định
thang đo các thành phần của chất lượng dịch vụ ( gọi là thang đo SERVQUAL).
Thang đo SERVQUAL được điều chỉnh và kiểm định ở nhiều loại hình dịch vụ
11
khác nhau. Năm 1985, Parasuraman đưa ra 10 nhân tố của chất lượng dịch vụ gồm
97 biến lần đầu tiên và được hiệu chỉnh xuống còn 54 biến. Đến năm 1988, các tác
giả hiểu chỉnh một lần nữa và đưa ra thang đo SERVQUAL 5 nhân tố với 22 biến
trong phân tích nhân tố (Bảng 1.2) , dùng để đo lường chất lượng dịch vụ và cung
cấp toàn bộ sự phân loại về chất lượng của các Công ty có ứng dụng công cụ này.
Bảng 1.1 : Các tiêu chí trong mô hình SERVQUAL của Parasuraman
Mô hình gốc (1985) Mô hình hiệu chỉnh (1988)
STT Nội dung STT Nội dung
1 Độ tin cậy 1 Độ tin cậy
2 Độ phản hồi 2 Độ phản hồi/đáp ứng 3 Năng lực
Tác phong 4
Sự tín nhiệm 5 3 Sự bảo đảm Sự đảm bảo 6
Sự tiếp cận 7
8 Truyền đạt thông tin 4 Sự cảm thông 9 Hiểu rõ khách hàng
10 Sự hữu hình 5 Sự hữu hình
(Nguồn: Parasuraman et al, 1985, dẫn theo Nguyễn Đình Thọ et al, 2003)
Bảng 1.2 : Các biến số trong thang đo SERVQUAL của Parasuraman
TT Biến số Tiêu chí
1 Khi Công ty xyz hứa làm điều gì đó vào thời gian nào đó thì họ
sẽ làm.
2 Khi bạn gặp trở ngại, Công ty xyz chứng tỏ mối quan tân thực sự
Độ tin cậy
muốn giải quyết trở ngại đó.
3 Công ty xyz thực hiện dịch vụ đúng ngay từ lần đầu.
12
4 Công ty xyz cung cấp dịch vụ đúng như thời gian họ đã hứa.
5 Công ty xyz lưu ý để không xảy ra một sai xót nào.
6 Cách cư xử của nhân viên xyz gây niềm tin cho bạn.
7 Bạn cảm thấy an toàn trong khi giao dịch với Công ty xyz. Sự đảm bảo
8 Nhân viên Công ty xyz luôn niềm nở với bạn.
9 Nhân viên Công ty xyz có đủ hiểu biết để trả lời câu hỏi của bạn.
10 Công ty xyz có trang thiết bị rất hiện đại
11 Các cơ sở vật chất của Công ty xyz trông rất bắt mắt Tính hữu hình
12 Nhân viên Công ty xyz ăn mặc rất tươm tất
13 Các sách ảnh giới thiệu của Công ty xyz có liên quan đến dịch vụ
trông rất đẹp
14 Công ty xyz luôn đặc biệt chú ý đến bạn
15 Công ty xyz có nhân viên biết quan tâm đến bạn
Sự cảm thông
16 Công ty xyz lấy lợi ích của bạn là điều tâm niệm của họ
17 Nhân viên Công ty xyz hiểu rõ những nhu cầu của bạn
18 Công ty xyz làm việc vào những giờ thuận tiện
19 Nhân viên Công ty xyz cho bạn biết khi nào thực hiện dịch vụ
20 Nhân viên Công ty xyz nhanh chóng thực hiện dịch vụ cho bạn
Sự phản hồi
21 Nhân viên Công ty xyz luôn sẵn sàng giúp bạn
13
22 Nhân viên Công ty xyz không bao giờ quá bận đến nỗi không đáp
ứng yêu cầu của bạn
(Nguồn: Parasuraman et al, 1985, dẫn theo Nguyễn Đình Thọ et al, 2003)
- Độ tin cậy (Reliability): là khả năng đảm bảo dịch vụ đúng như đã hứa một
cách chắc chắn và chính xác.
+ Cung ứng dịch vụ như đã hứa.
+ Độ tin cậy trong việc giải quyết vấn đề của khách hàng.
+ Dịch vụ được thực hiện đúng ngay từ đầu.
+ Cung ứng dịch vụ vào thời gian đã hứa.
+ Duy trì mức độ không sai sót.
- Sự đảm bảo (Assurance): kiến thức và tác phong của nhân viên cũng như
khả năng của họ để truyền niềm tin cho khách hàng và sự tự tin.
+ Nhân viên sẽ truyền lòng tự tin vào khách hàng.
+ Giúp khách hàng cảm thấy an toàn trong cung ứng dịch vụ.
+ Nhân viên luôn lịch sự , nhã nhặn.
+ Nhân viên đủ kiến thức trả lời các câu hỏi của khách hàng.
- Sự yếu tố hữu hình (Tangibiliting) : Các phương tiện vật chất, trang thiết
bị, con người, tài liệu, thông tin.
+ Dụng cụ hiện đại.
+ Phương tiện, vật dụng liên quan đến dịch vụ bắt mắt.
+ Nhân viên có hình thức ngăn nắp, chuyên nghiệp.
- Sự cảm thông, thấu hiểu (Empathy) : Mức độ có thể và khả năng giao tiếp
với khách hàng.
+ Quan tâm một cách chu đáo đến từng cá nhân khách hàng.
+ Giao dịch viên có thái độ quan tâm với khách hàng.
+ Tạo cho khách hàng thích thú tận đáy lòng.
+ Nhân viên thông hiểu nhu cầu khách hàng.
- Mức độ đáp ứng nhiệt tình (Responsiveness) : thái độ sẵn sàng giúp đỡ
khách hang của nhân viên và đảm bảo dịch vụ được cung ứng nhanh chóng.
14
+ Luôn thông báo cho khách hang khi nào dịch vụ được thực hiện.
+ Cung ứng dịch vụ nhanh chóng cho khách hang.
+ Mong muốn hỗ trợ khách hang.
+ Sự sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu của khách hàng .
1.3 CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH CÁP
1.3.1 Khái niệm chất lượng dịch vụ truyền hình cáp
Trong kinh doanh, các doanh nghiệp luôn phải quan tâm tới việc làm sao để
đạt được doanh số cao, lợi nhuận lớn. Chính vì thế, các doanh nghiệp luôn tìm cách
thu hút thêm nhiều khách hàng mới về phía mình. Để thu hút thêm nhiều khách
hàng mới, duy trì khách hàng cũ trong thị trường truyền hình cáp trả tiền thì điều
quan trọng nhất là chất lượng, nội dung sản phẩm truyền hình cáp và các dịch vụ gia
tăng, đặc biệt là dịch vụ bán hàng và sau bán hàng.
Nếu cho rằng công việc kinh doanh chỉ dừng lại ở việc bán được sản phẩm
dịch vụ thì hoàn toàn sai lầm. Đối với một số doanh nghiệp khi bán được sản phẩm
rồi thì cơ hội bán hàng đó kết thúc nhưng đối với khách hàng thì khác. Khách hàng
khi sử dụng sản phẩm thì đó mới chỉ là sự bắt đầu – bắt đầu một phương thức mới,
một thói quen mới. Và họ rất quan tâm đến những dịch vụ sau bán hàng. Nếu họ
cảm thấy hài lòng với dịch vụ thì họ sẽ là người quảng cáo miển phí dịch vụ tới
những người xung quanh. Từ đó tạo nên nguồn khách hàng tiềm năng dồi dào cho
doanh nghiệp.
Thoả mãn khách hàng chính là bí quyết tạo dựng sự thành công cho bất kỳ
doanh nghiệp nào và với thị trường truyền hình cáp thì tiêu chí đó càng trở nên vô
cùng quan trọng. Đàm bảo rằng khách hàng hài lòng với sản phẩm và dịch vụ sẽ
giúp doanh nghiệp duy trì lợi nhuận, bởi điều đó có nghĩa doanh nghiệp hiểu những
gì khách hàng thực sự muốn.
Các sản phẩm dịch vụ truyền hình cáp gồm:
- Sản phẩm dịch vụ truyền hình cáp analog truyền thống: Truyền hình cáp hữu
tuyến (CATV) do Công ty Truyền hình Cáp Saigontourist cung cấp được cấu thành
bởi hệ thống cáp quang lai ghép đồng trục.
15
- Sản phẩm dịch vụ truyền hình kỹ thuật số độ phân giải cao : dịch vụ truyền
hình kỹ thuật số được cung cấp trên hạ tầng mạng truyền hình cáp thông qua bộ đầu
thu giải mã truyền tín hiệu đến tivi. SDTV/ HDTV là công nghệ mang đến cho
+ Hình ảnh có độ sắc nét cao gấp 2 - 4 lần so với truyền hình truyền
người xem:
thống.
+ Hỗ trợ âm thanh lập thế 5.1 mang lại cảm nhận sống động.
- Sản phẩm dịch vụ Truyền hình theo yêu cầu VOD: Dịch vụ truyền hình có thể
xem kênh truyền hình độ nét cao và các nội dung theo yêu cầu (Phim, ca nhạc, tua
lại, xem lại …)
1.3.2 Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng dịch vụ truyền hình cáp
Truyền hình là một nhu cầu tất yếu của bất cứ một người dân nào, bất cứ một
đối tượng nào trong xã hội, do vậy chất lượng dịch vụ truyền hình cáp trả tiền có
nhiều đặc điểm đa dạng.
Đối tượng đa dạng; sở thích khác nhau, sự cảm nhận cũng khác nhau do vậy
việc cung cấp dịch vụ truyền hình cáp cũng phải đa dạng, phục vụ và đáp ứng mọi
nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng.
Khách hàng của truyền hình cáp luôn luôn có xu hướng cảm nhận về chất
lượng sản phẩm của truyền hình và họ luôn luôn so sánh giữa kỳ vọng của họ với
những sản phẩm họ sử dụng, đặc biệt sản phẩm dịch vụ truyền hình cáp luôn luôn
được khách hàng so sánh với các kênh truyền hình không mất tiền như hiện nay. Vì
vậy chất lượng các sản phẩm, nội dung về các kênh, các chương trình Truyền hình
cáp trả tiền cần phải có khả năng cung cấp và cung cấp theo nhu cầu của khách
hàng, công chúng trên thị trường
Truyền hình cáp trả tiền luôn luôn đáp ứng những thay đổi theo sở thích và sự
thay đổi từng ngày của công nghệ kỹ thuật trong thời đại bùng nổ thông tin như
hiện nay; một bài hát thật hay nếu cứ phát đi phát lại nhiều lần thì người ta cũng
cảm thấy nhàm chán; một bộ phim thật hay đối với thanh niên thì chưa chắc đã là
một bộ phim hay đối với những người lớn tuổi… chính vì lẽ đó mà sở thích của
khách hàng quyết định rất lớn đến chất lượng sản phẩm của truyền hình cáp.
16
Hiện nay, truyền hình cáp tại các nước Châu Á phát triển nhanh chóng như
Trung Quốc , Nhật , Hàn Quốc, Thái Lan…. Nhu cầu sử dụng truyền hình cáp đang
phát triển ngày càng lớn đòi hỏi các quốc gia, các doanh nghiệp cần có giải pháp
nâng cao chất lượng nhằm phục vụ nhu cầu giải trí của công chúng.
Nâng cao chất lượng dịch vụ Truyền hình cáp tạo cơ sở cho doanh nghiệp mở
rộng thị trường trong nước và quốc tế. Sản phẩm dịch vụ chất lượng cao, mới lạ,
hấp dẫn sẽ đáp ứng được thị hiếu người sử dụng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
phát triển khách hàng nhanh với số lượng lớn, giá trị dịch vụ tăng cao. Thậm chí có
thể giữ vị trí độc quyền do có những lợi thế riêng biệt so với các dịch vụ Truyền
hình cáp khác trên thị trường. Từ đó, doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao, có điều
kiện để ổn định đầu tư, nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ tạo động lực cho
doanh nghiệp ngày càng phát triển mạnh mẽ. Bên cạnh đó, người lao động có được
việc làm ổn định, tăng thu nhập và có sự tin tưởng gắn bó với doanh nghiệp, có ý
thức trách nhiệm và sự sáng tạo trong công việc giúp doanh nghiệp phát huy khả
năng cạnh tranh của mình. Hơn thế, nhờ những tiến bộ trong công nghệ, mạng
truyền hình cáp đã có những bước phát triển mạnh mẽ, đã có thể thoả mãn đầy đủ
những yêu cầu của người xem với truyền hình chất lượng cao, nội dung phong phú.
Bên cạnh đó, truyền hình cáp còn đang trở nên rất có tiềm lực trong việc cạnh tranh
cung cấp các dịch vụ viễn thông đa dạng với các mạng viễn thông khác.
1.3.3 Các yếu tố ảnh hưởng chất lượng dịch vụ truyền hình cáp trả tiền
Chất lượng dịch vụ truyền hình cáp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác
nhau, các nhân tố này được phân thành hai nhóm chính nhóm nhân tố bên trong và
nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp:
1.3.3.1 Các yếu tố bên trong
a. Yếu tố Con người
Yếu tố con người có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm dịch vụ, là yếu
tố quyết định đến chất lượng sản phẩm dịch vụ. Cho dù công nghệ, thiết bị có hiện
đại đến đâu nhưng nếu trình độ quản lý, tay nghề của người lao động thấp, ý thức
kỷ luật, tinh thần hợp tác kém thì không thể tạo ra sản phẩm có chất lượng cao.
17
Yếu tố con người bao gồm cán bộ lãnh đạo các cấp, cán bộ công nhân viên
trong đơn vị và cả người tiêu dùng. Để đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm
phải lôi kéo được toàn thể cán bộ công nhân viên tự giác “làm chất lượng” ở mọi
nơi, mọi lúc trong cả quá trình sản xuất kinh doanh.
Đối với cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp phải có nhận thức rằng việc nâng
cao chất lượng sản phẩm là trách nhiệm và vinh dự của mọi thành viên, là sự sống
còn, là quyền lợi thiết thân đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp và của
chính mình.
b. Yếu tố hạ tầng kỹ thuật và máy móc thiết bị
Trình độ hiện đại của hạ tầng kỹ thuật, máy móc, thiết bị và quy trình công
nghệ của doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm, đặc biệt những
doanh nghiệp tự động hoá cao, có dây chuyền sản xuất hàng loạt. Cơ cấu hạ tầng kỹ
thuật, thiết bị, công nghệ của doanh nghiệp và khả năng bố trí phối hợp máy móc
thiết bị, phương tiện sản xuất ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng các hoạt động, chất
lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Công nghệ, hạ tầng kỹ thuật lạc hậu khó có thể
tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu của khách hàng cả về mặt
kinh tế và mặt các chỉ tiêu kỹ thuật. Quản lý hạ tầng kỹ thuật, máy móc thiết bị tốt,
trong đó xác định đúng phương hướng đầu tư phát triển sản phẩm mới hoặc cải tiến
nâng cao chất lượng sản phẩm trên cơ sở tận dụng công nghệ hiện có với đầu tư đổi
mới là một biện pháp quan trọng nâng cao chất lượng sản phẩm của mỗi doanh
nghiệp.
c. Yếu tố hoạt động quản lý chất lượng
Đây là yếu tố cơ bản của đầu vào, có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản
phẩm. Muốn có sản phẩm đạt chất lượng, điều trước tiên là nguyên vật liệu tạo ra
sản phẩm đó phải có chất lượng tốt. Mỗi loại nguyên liệu khác nhau sẽ hình thành
những đặc tính chất lượng khác nhau. Tính đồng nhất và tiêu chuẩn hoá của nguyên
liệu là cơ sở quan trọng cho ổn định chất lượng sản phẩm. Mặt khác, để đảm bảo
được mục tiêu chất lượng đã đặt ra cần phải tổ chức tốt hệ thống cung ứng nguyên
vật liệu cho quá trình sản xuất. Tổ chức tốt hệ thống cung ứng không chỉ là đảm bảo
18
về chủng loại, chất lượng, số lượng nguyên vật liệu mà còn đảm bảo về mặt thời
gian.
d. Yếu tố sản phẩm dịch vụ
Do vậy chất lượng dịch vụ đã trở thành tiêu thức cạnh tranh và có vị trí ngày
càng quan trọng trong lĩnh vực Truyền hình trả tiền. Hình ảnh của doanh nghiệp
được thể hiện trực tiếp và rõ nhất thông qua chất lượng sản phẩm dịch vụ, nhất là
trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của người tiêu dùng không ngừng phát triển cả về
số lượng, chất lượng, chủng loại, trình độ kỹ thuật, thời điểm cung cấp, giá cả,…
Do đó, để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, người cung cấp luôn phải tìm mọi
biện pháp để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ của mình.
e. Yéu tố vốn đầu tư
Vốn đầu tư đóng vai trò quan trong trong việc xác định quy mô của đơn vị
cung cấp, quyết định khả năng mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ cũng như số
lượng và chất lượng các chương trình truyền hình, đồng thời còn tạo cho có được
các trang thiết bị hiện đại.
1.3.3.2 Các yếu tố bên ngoài
a. Tiềm năng kinh tế
Tiềm năng kinh tế có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng sản phẩm dịch
vụ. Nếu tiềm năng kinh tế mạnh thì người tiêu dùng sẽ sẵn sàng chi trả và người
cung cấp cũng có khả năng đầu tư để nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ.
b. Môi trường chính trị - pháp luật
Môi trường pháp lý với những chính sách và cơ chế quản lý kinh tế của nhà
nước có tác động trực tiếp và to lớn đến việc tạo ra và nâng cao chất lượng sản
phẩm của các doanh nghiệp. Cơ chế quản lý kinh tế tạo môi trường thuận lợi cho
đầu tư nghiên cứu nhu cầu, thiết kế sản phẩm. Nó cũng tạo ra sức ép thúc đẩy các
doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua cơ chế khuyến khích
cạnh tranh, bắt buộc các doanh nghiệp phải nâng cao tính tự chủ sáng tạo trong cải
tiến chất lượng. Mặt khác, cơ chế quản lý kinh tế còn là môi trường lành mạnh,
công bằng, đảm bảo quyền lợi cho các doanh nghiệp sản xuất đầu tư cải tiến nâng
19
cao chất lượng sản phẩm và bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực đảm bảo chất
lượng sản phẩm. Nếu cơ chế phù hợp sẽ kích thích các doanh nghiệp đẩy mạnh đầu
tư, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm và ngược lại sẽ tạo ra sự trì trệ, giảm
động lực nâng cao chất lượng.
c. Môi trường văn hoá – con người.
Yếu tố văn hoá xã hội của mỗi quốc gia, mỗi khu vực, dân tộc, có ảnh hưởng
rất lớn đến hình thành các đặc tính chất lượng sản phẩm. Những yêu cầu về văn
hoá, đạo đức, xã hội và tập tục truyền thống, thói quen tiêu dùng có ảnh hưởng trực
tiếp tới các thuộc tính chất lượng sản phẩm, đồng thời có ảnh hưởng gián tiếp thông
qua các quy định bắt buộc mỗi sản phẩm phải thoả mãn những đòi hỏi phù hợp với
truyền thống văn hoá, đạo đức của cộng đồng xã hội. Chất lượng là toàn bộ những
đặc tính thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng nhưng không phải tất cả mọi nhu
cầu cá nhân đều được thoả mãn. Những đặc tính chất lượng của sản phẩm chỉ thoả
mãn toàn bộ những những nhu cầu cá nhân nếu nó không ảnh hưởng tới lợi ích của
xã hội. Bởi vậy, chất lượng sản phẩm phụ thuộc chặt chẽ vào môi trường văn hoá xã
hội của mỗi quốc gia.
d. Môi trường tự nhiên
Do đặc thù riêng của hệ thống thu phát truyền hình mà yếu tố tự nhiên đóng
vai trò lớn tới chất lượng truyền hình, với thời tiết xấu như mưa to, gió bão sẽ đưa
đến những hình ảnh kém chất lượng, thậm chí còn mất sóng, với thời tiết đẹp thì
chất lượng hình ảnh và âm thanh luôn luôn được đảm bảo tốt nhất
e. Môi trường khoa học công nghệ
Trình độ chất lượng sản phẩm không thể vượt quá giới hạn khả năng của trình
độ tiến bộ khoa học công nghệ. Chất lượng sản phẩm trước hết thể hiện những đặc
trưng về trình độ kỹ thuật tạo ra sản phẩm đó. Các chỉ tiêu kỹ thuật này lại phụ
thuộc vào trình độ trình độ kỹ thuật, công nghệ sử dụng để tạo ra sản phẩm. Đây là
giới hạn cao nhất mà chất lượng sản phẩm có thể đạt được. Tiến bộ khoa học công
nghệ tạo ra khả năng không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Tác động của
tiến bộ khoa học công nghệ là không có giới hạn, nhờ đó mà sản phẩm sản xuất ra
20
luôn có các thuộc tính chất lượng với những chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật ngày càng
hoàn thiện hơn, thoả mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
f. Môi trường nghành :
- Sức ép từ phía khách hàng.
Nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của người tiêu dùng không ngừng phát triển cả
về số lượng, chất lượng, chủng loại, trình độ kỹ thuật, thời điểm cung cấp, giá cả,…
Do đó, để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, người cung cấp luôn phải tìm mọi
biện pháp để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ của mình. Vì
vậy, nhu cầu thị trường chính là yếu tố thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao chất lượng
hàng hoá dịch vụ của mình.
- Sức ép từ phía nhà cung ứng.
Nhà cung ứng có thể làm ảnh hưởng tới việc nâng cao chất lượng dịch vụ do
những yêu cầu sử dụng thiết bị với công nghệ hiện đại mà trong nước chưa sản xuất
được, do đó đòi hỏi phải nhập khẩu trang thiết bị từ bên ngoài.
- Sức ép từ các sản phẩm thay thế.
Các sản phẩm thay thế đối với những trang thiết bị hiện đại và công nghệ cao
được nhập khẩu từ nước ngoài sẽ tạo ra sức ép về việc lựa chọn các sản phẩm thay
thế phụ hợp, chất lượng tốt và có giá thành hợp lý. Đồng thời những sản phẩm thay
thế này cần phải tạo được sự ổn định cho các sản phẩm đang và sẽ sử dụng.
- Sức ép cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành
Sức ép cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngành có liên quan đến chất lượng
sản phẩm, giá cả cũng như uy tín của doanh nghiệp. Những điều này có thể ảnh
hưởng đến chất lượng dịch vụ cũng như sự tin dùng của khách hàng.
1.3.4 Các tiêu chí cơ bản trong mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ truyền
hình cáp trả tiền
Trong nghiên cứu này, tác giả cũng thống nhất với quan điểm là không thể
đánh giá chất lượng dịch vụ một cách chung chung như chất lượng dịch vụ này cao
hay thấp, mà chất lượng dịch vụ phải được đo bằng một hay nhiều thang đo để đo
lường các khái niệm thành phần có liên hệ với nhau và chúng cùng tạo nên chất
21
lượng dịch vụ (Nguyễn Đình Thọ và các đồng sự (2003), Nguyên lý Marketing.
NXB Đại học Quốc Gia TP.HCM.).
Như vậy, sau khi nghiên cứu định tính trên mô hình SERVQUAL, các thành
phần trong mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ Truyền hình cáp được đưa ra là :
+ Độ tin cậy của dịch vụ ( Reliability) : Là khả năng thực hiện dịch vụ một
cách chính xác với những gì hứa hẹn với khách hàng. Đó là cam kết luôn cung cấp
dịch vụ đúng hạn, đúng cách và không có lỗi. Cụ thể chính là sự hài lòng của khách
hàng khi sử dụng dịch vụ truyền hình cáp, sự hài lòng về chất lượng tín hiệu, chất
lượng nội dung của dịch vụ.
+ Sự đảm bảo (Assurance): là kiến thức, tác phong cũng như khả năng
truyền tải sự tin tưởng và sự tự tin của nhân viên đến khách hàng. Các khía cạnh của
sự đảm bảo bao gồm những yếu tố sau : khả năng thực hiện dịch vụ; tác phong lịch
sự, tôn trọng khách hàng; kỹ năng giao tiếp tốt với khách hàng; lòng nhiệt tâm phục
vụ khách hàng một cách tốt nhất.
+ Tính hữu hình (Tangible): Là thể hiện bên ngoài của cơ sở vật chất, dụng
cụ, con người, tài liệu, công cụ thông tin. Ví dụ: Điều kiện vật chất đầy đủ, sạch sẽ
là bằng chứng hữu hình cho sự quan tâm và chăm sóc tỉ mỉ đối với khách hàng.
+ Sự cảm thông (Empathy): Là sự ân cần, quan tâm đầy đủ của từng nhân
viên đối với khách hàng, lắng nghe và tiếp thu ý kiến của khách hàng mọi lúc mọi
nơi. Sự cảm thông bao gồm : sự thân thiện, sự nhạy cảm và nỗ lực tìm hiểu nhu cầu
của khách hàng.
+ Sự đáp ứng (Responsibility) :Là sự sẵn sàng giúp đỡ khách hàng và cung
cấp dịch vụ một cách kịp thời. Để khách hàng chờ lâu với những lý do không rõ
ràng sẽ tạo cho khách hàng cảm giác không hài lòng về chất lượng dịch vụ. Nếu
doanh nghiệp gặp phải sai sót khi cung cấp dịch vụ nhưng khả năng hồi phục nhanh
một cach chuyên nghiệp thì có thể tạo ra sự hài lòng của khách hàng về chất lượng
dịch vụ.
22
1.4 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VÀ CÁC BÀI HỌC KINH NGHIỆM
LIÊN QUAN ĐẾN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH TRẢ TIỀN.
1.4.1 Các công trình nghiên cứu chất lượng dịch vụ
Một số nghiên cứu của các tác giả trên thế giới như Hunter, J.E. and Gerbing,
D.W. (1982), Gerbing, D. and Anderson, J. (1988), Lehtinen, J.R. and Lehtinen, U.
(1982) cho rằng chất lượng dịch vụ và sự hài lòng khách hàng là đồng nhất. Tuy
nhiên, có nhiều nghiên cứu cho rằng chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách
hàng là hai khái niệm khác nhau. Theo Gronroos (1984, Tr. 36-45.), chất lượng dịch
vụ sẽ tác động đến sự hài lòng của khách hàng và tạo nên sự trung thành của khách
hàng. Hệ quả là doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp tăng, đến lượt nó, sẽ tác
động trở lại doanh nghiệp có điều kiện cải thiện hơn nữa chất lượng dịch vụ khách
hàng.
Nghiên cứu Zeithaml & Bitner (2000), sự hài lòng của khách hàng là thái độ
của khách hàng khi sử dụng sản phẩm hay dịch vụ trong khi chất lượng dịch vu tập
trung vào những thành phần cụ thể của dịch vụ. Nhiều nghiên cứu đã kiểm định và
chứng minh mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng
(Cronin & Taylor, 1992, tr. 55-68 ). Nhưng rất ít nghiên cứu tập trung vào việc
kiểm định mức độ giải thích các thành phần chất lượng dịch vụ đối với sự hài lòng
của khách hàng, đặc biệt trong những ngành dịch vụ cụ thể. Mức độ hài lòng của
khách hàng được xem như là kết quả, và chất lượng dịch vụ chính là nguyên nhân.
1.4.2 Các công trình nghiên cứu chất lượng truyền hình trả tiền.
1.4.2.1 Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Quốc Huy ( 2015)
Tên đề tài: Phân tích đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ truyền hình trả
tiền tại Tổng Công ty Truyền hình cáp Việt Nam.
Luận văn thực hiện với mục đích :
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về xây dựng giải pháp nâng cao chất lượng dịch
vụ.
- Phân tích thực trạng hoạt động dịch vụ truyền hình trả tiền của Tổng công ty
Truyền Hình Cáp Việt Nam từ 2010 đến 2014.
23
- Tổng hợp, đúc rút và đưa ra những nhận định, đánh giá đúng về chất lượng
dịch vụ truyền hình trả tiền.
Từ việc phân tích thực trạng để tìm ra những hạn chế và hình thành căn cứ đề
xuất, đưa ra những định hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ truyền
hình trả tiền của Tổng công ty Truyền hình Cáp Việt Nam đến năm 2020.
Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính là khảo sát thực tế về chất lượng
dịch vụ Truyền hình trả tiền. Những thông tin được tập hợp, hệ thống hoá, phân
tích, đánh giá và dùng phương pháp suy luận logic, khái quát hoá để rút ra các kết
luận cần thiết.
Ưu điểm của luận văn:
Tác giả đã tập trung giải quyết một số vấn đề cơ bản như hệ thống hóa được
những lý luận cơ bản về chất lượng dịch vụ truyền hình trả tiền với các đặc trưng
riêng của nó. Trên cơ sở lý luận cơ bản đó luận văn đã nghiên cứu, khảo sát, đánh
giá đặc điểm, mô hình thực trạng về chất lượng dịch vụ truyền hình trả tiền của
Tổng Công ty Truyền Hình Cáp Việt Nam trong thời gian qua. Qua đó nhận biết
được những thành công, rút ra được những hạn chế cũng như nguyên nhân của nó
làm cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ
truyền hình trả tiền của VTVcab. Đây là những vấn đề tồn tại và có ý nghĩa thời sự
đang đặt ra với VTVcab trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai. Việc nghiên
cứu đề tài chỉ giới hạn trong phạm vi doanh nghiệp, trong thời gian nghiên cứu
nguồn thông tin thu thập chưa nhiều so với kiến thức rộng lớn vĩ mô của lý luận
kinh tế nên luận văn không thể tránh khỏi những hạn chế.
Bài viết ngắn dọn, dễ hiểu, đi thẳng vào vấn đề.
Những hạn chế :
Việc nghiên cứu đề tài chỉ giới hạn trong phạm vi Tổng Công ty Truyền hình
Cáp Việt Nam, trong thời gian nghiên cứu nguồn thông tin thu thập chưa nhiều so
với kiến thức rộng lớn vĩ mô của lý luận kinh tế nên luận văn không thể tránh khỏi
những hạn chế.
24
1.4.2.2 Nghiên cứu của tác giả Lê Thị Bích Phương ( 2015)
Tên đề tài: Nâng cao chất lượng dịch vụ truyền hình cáp tại Cơng ty TNHH Truyền
Hình cáp Việt Nam - Chi Nhánh Thanh Hoá.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng chất lượng dịch vụ, năng
lực cạnh tranh, cung cấp giải pháp chiến lược chiếm lĩnh thị trường của VTVcab tại
Tỉnh Thanh Hoá, luận văn thực hiện với mục đích phân tích thực trạng chất lượng
dịch vụ và các yếu tố ảnh hưởng dịch vụ truyền hình cáp VTV tại Thanh Hoá từ
năm 2009 đến 2014. Từ đó, đánh giá những kết quả đạt được và hạn chế, nguyên
nhân đối với thực trạng chất lượng dịch vụ VTVcab Thanh Hoá và đề ra giải pháp
nâng cao chất lượng dịch vụ truyền hình trả tiền.
Phương pháp nghiên cứu:
Áp dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, sơ cấp và phương pháp phân
tích xử lý số liệu vận dụng một cách tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu cơ
bản như: Thống kê, tổng hợp và so sánh, đối chiếu và phân tích.Các dữ liệu sau khi
được thu thập, xử lý sơ bộ và được mã hóa, lưu trữ trên phần mềm Excel để tiến
hành các kỹ thuật tính toán.
Ưu điểm của luận văn:
Luận văn đã nghiên cứu, khảo sát, đánh giá đặc điểm, mô hình thực trạng về
chất lượng dịch vụ truyền hình trả tiền của Công ty TNHH Truyền Hình Cáp Việt
Nam tại Thanh Hoá từ năm 2009 đến 2014. Từ đó, phân tích đánh giá được những
thành công, rút ra được những hạn chế cũng như nguyên nhân của nó làm cơ sở
thực tiễn cho việc đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ truyền hình trả
tiền của VTVcab tại Thanh Hoá .
Những hạn chế :
Việc nghiên cứu đề tài chỉ giới hạn trong phạm vi Công ty TNHH Truyền
hình Cáp Việt Nam tại Thanh Hoá và trong thời gian nghiên cứu nguồn thông tin
thu thập chưa nhiều so với kiến thức rộng lớn vĩ mô của lý luận kinh tế nên luận văn
không thể tránh khỏi những hạn chế.
25
1.4.3 Các bài học kinh nghiệm về chất lượng dịch vụ truyền hình trả tiền tại
Việt Nam
Bài báo “Bất thường truyền hình trả tiền” Báo Thanh Niên online 05/4/2014
của tác giả Mai Phương đã đề cập đến vấn đề Giá dịch vụ tăng cao trong khi chất
lượng dịch vụ ngày càng giảm. Chất lượng hình ảnh, chất lượng sóng của các nhà
cung cấp khá kém, nhất là các nhà cung cấp dịch vụ truyền hình cáp; những nhân tố
mới tạo hiệu ứng cạnh tranh có lợi cho người tiêu dùng bị “soi”... là những dấu hiệu
bất thường trên thị trường truyền hình trả tiền hiện nay, dẫn đến các “thượng đế”
phải chịu thiệt thòi.
Bài báo “Truyền hình trả tiền sắp cạnh tranh khốc liệt” – Báo Vnexpress
(14/3/2004) của tác giả Hương Vũ nêu lên thực trạng truyền hình trả tiền đang là
một ngành kinh doanh có tốc độ phát triển nhanh nhất. Song bất cập ở chỗ đầu tư
cho loại hình này khá lớn để có được nhiều dịch vụ hấp dẫn.
Bài báo “Truyền hình trả tiền: Tăng cạnh tranh khách hàng hưởng lợi ”
(14/3/2014) – Báo Hà Nội mới của tác giả Việt Nga cho biết các nhà cung cấp dịch
vụ truyền hình cáp đang cạnh tranh nhằm chiếm lĩnh thị trường với nhiều chiến dịch
quảng bá, khuyến mãi rầm rộ. Khách hàng đã được hưởng lợi lớn từ việc nâng cao
chất lượng tín hiệu của các nhà Đài đến mức phí giảm, kênh truyền hình phong phú.
26
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Lý thuyết về chất lượng dịch vụ trên thế giới cho thấy chất lượng dịch vụ là
khoảng cách giữa chất lượng của sản phẩm dịch vụ cung ứng với sự mong đợi của
khách hàng, khoảng cách giữa hai yếu tố này càng ngắn thì khách hàng đánh giá đó
là sản phẩm dịch vụ tốt và ngược lại.
Bên cạnh đó điều chỉnh cho phù hợp giữa lý thuyết về chất lượng dịch vụ và
những đặc điểm riêng của ngành truyền hình cáp tại Việt Nam nói chung và tại Tỉnh
Bình Dương nói riêng để nghiên cứu các cách thực hiện nhằm nâng cao chất lượng
dịch vụ.
27
CHƯƠNG 2
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
TRUYỀN HÌNH CÁP CỦA CÔNG TY TNHH TRUYỀN HÌNH
CÁP SAIGONTOURIST – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TRUYỀN HÌNH CÁP
SAIGONTOURIST - CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG.
2.1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
a. Công ty TNHH Truyền Hình Cáp Saigontourist (SCTV)
Thành lập 27/8/1992, Công ty TNHH Truyền Hình Cáp Saigontourist
(SCTV) là doanh nghiệp Nhà Nước đầu tiên tại Việt Nam được Thủ Tướng Chính
Phủ cho phép nghiên cứu, ứng dụng, thiết kế, đầu tư, thi công khai thác mạng
truyền hình cáp hữu tuyến hai chiều (HFC), băng thông rộng , sử dụng đa dịch vụ .
Gần 20 năm xây dựng và phá triển, SCTV tự hào là đơn vị truyền hình cáp
đứng đầu Việt Nam với lượng phủ sóng rộng khắp tòan quốc và cũng là đơn vị đầu
tiên đem đến cho người dân cả nước nhu cầu hưởng thụ văn hóa mới mẻ và văn
minh : Dịch vụ trả tiền với sự lựa chọn cao cấp.
Với sứ mệnh kinh doanh : Cung cấp dịch vụ văn hóa, giải trí chất lượng cao,
mang tính nhân văn, nhân bản đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của mọi tầng lớp
nhân dân.
Từ năm 2005, SCTV cũng là đơn vị đầu tiên tại Việt Nam nghiên cứu, ứng
dụng và triển khai thành công dịch vụ truy cập internet băng thông rộng qua mạng
truyền hình cáp với thương hiệu SCTVnet. Hiện Công ty đang từng bước nghiên
cứu các dịch vụ giá trị gia tăng khác để đáp ứng tối đa nhu cầu giải trí, học tập,
thông tin, trao đổi dữ liệu của khách hàng.
Các sự kiện nổi bật :
- Ngày 27/8/1992, UBND Tp.Hồ Chí Minh ban hành Quyết định 2204/QĐ-
UB thành lập Liên Doanh : “Công ty Liên doanh Truyền Hình Cáp Sài Gòn” ( tên
tiếng Anh: ”Saigontourist Cable Television Co.”, viết tắt SCTV).
28
- Ngày 03/12/1994, Chủ tịch UBND Tp.HCM ban hành Quyết Định 08/QĐ-
UB thànnh lập doanh nghiệp nhà nước : ” Công ty Truyền Hình Cáp Saigontourist
“(SCTV).
- Ngày 04/09/2002, UBND Tp.HCM ban hành Quyết Định 3607/QĐ-UB xếp
hạng Doanh nghiệp Nhà Nước Hạng I cho SCTV.
- Năm 2005, SCTV đạt số khách hàng truyền hình cáp trên 100 ngàn hộ thuê
bao. SCTV hợp tác với Công ty EVN Telecom và ADTEC, đầu tư khai thác dịch vụ
internet băng thông rộng trên nền mạng truyền hình cáp với gần 32 ngàn khách
hàng.
- Ngày 19/10/2007, UBND Tp.HCM ra quyết định tái xếp hạng Công ty
Nhà Nước Hạng I cho SCTV.
- Năm 2012, Đạt con số 2,000,000 khách hàng truyền hình cáp (đứng đầu cả
nước) và 150,000 khách hàng internet (xếp hạng thứ tư cả nước).
- Năm 2014: Truyền dẫn phát sóng 140 kênh Kỹ thuật số, trong đó có trên
30 kênh HD chất lượng cao; trở thành công ty tiên phong tại Việt Nam thử nghiệm
phát sóng thành công dịch vụ truyền hình chất lượng 4K UHD; cũng trong năm
2014, SCTV là doanh nghiệp truyền hình đầu tiên tại Việt Nam được cấp phép triển
khai loại hình dịch vụ Video theo yêu cầu (VOD – Video On Demand) trên hạ tầng
cáp truyền hình sẵn có, thông qua thiết bị Hybrid box SCTV-VOD do SCTV tự
nghiên cứu và phát triển.
- Năm 2015 với các thành tựu đạt được :
+ Giải Vàng giải thưởng Chất lượng Quốc gia hạng mục doanh nghiệp
dịch vụ lớn.
+ Đứng vị trí 156/1000 doanh nghiệp đóng thuế thu nhập lớn nhất
Việt Nam.
+ Top 20 nhãn hiệu nổi tiếng Việt Nam năm 2015.
+ Bằng khen, Giấy khen và cờ thi đua của UBND TPHCM và Đài
Truyền hình Việt Nam.
Trụ sở chính :
31-33 Đinh Công Tráng - P.Tân Định - Quận 1- Tp.HCM
29
Đt: (08) 3936 1000
Fax : (08) 3820 5705
Tổng đài : 1900 1878
Email : sctv @fmail.vnn.vn
Website : www.sctv.com.vn
b. Chi Nhánh Bình Dương
- Thành lập ngày 30/03/2001 theo Quyết định số 14/QĐ-TC do Giám Đốc
Công ty Truyền hình cáp Saigontourist ký với chức năng nhiệm vụ thi công lắp đặt
hệ thống truyền hình cáp qua viba (MMDS). Tổng nhân sự ban đầu : 06 người.
- Ngày 15/07/2009, thành lập Phòng Giao Dịch Huyện Tân Uyên & Huyện
Phú Giáo theo quyết định số 249/QĐ/TC-HC.
- Tháng 01/2010 triển khai mạng cáp truyền hình HFC hai chiều khai thác đa
dịch vụ với các giá trị gia tang như truyền hình kỹ thuật số, internet….
- Năm 2012, đạt 10,000 khách hàng truyền hình cáp.
- Năm 2016, đạt 30,000 khách hàng truyền hình cáp và 5,000 khách hàng
internet.
Trụ sở chính :
32 đường 30/4 , Phường Phú Hoà, Tp.Thủ Dầu Một.
Đt: 0650.3696269 - 0650.3696279
Fax: 0650.3696566
2.1.2 CÁC DỊCH VỤ VÀ SẢN PHẨM DO CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG
CUNG CẤP
2.1.2.1 Dịch vụ truyền hình cáp :
a. Tổng số các kênh chương trình trong nước và nước ngoài đang cung cấp.
- Truyền hình Analog: 65 kênh (53 kênh trong nước, 12 kênh nước ngoài).
- Truyền hình kỹ thuật số SD: 125 kênh (101 kênh trong nước, 24 kênh nước
ngoài).
- Truyền hình kỹ thuật số HD: 45 kênh (31 kênh trong nước, 14 kênh nước
ngoài)
30
b. Danh mục đăng ký các nội dung các kênh chương trình trong nước và nước
ngoài.
- 170 kênh (125 kênh SD, 45 kênh HD), bao gồm:
- Tổng số kênh trong nước: 133 kênh
- Tổng số kênh nước ngoài: 37 kênh
Tham khảo Phụ lục 1
2.1.2.2 Dịch vụ internet trên mạng truyền hình cáp hữu tuyến (SCTVnet)
Từ năm 2005, SCTV là công ty đầu tiên tại Việt nam nghiên cứu, ứng dụng
triển khai thành công công nghệ truy cập internet qua mạng truyền hình cáp với
thương hiệu SCTVnet. Đây là dịch vụ phát triển dựa trên công nghệ truyền tải dữ
liệu trên mạng cáp DOCSIS theo tiêu chuẩn Châu Âu, vừa có khả năng truyền hàng
trăm kênh truyền hình đồng thời có thể truyền internet tốc độ cao với tốc độ tải về
tối đa 50MBps theo tiêu chuẩn của thế giới.
Khác với hình thức truy cập Internet thông thường, dịch vụ Internet bằng
công nghệ DOCSIS của SCTV có ưu điểm vượt trội sau :
- Vừa xem truyền hình cáp vừa truy cập Internet cùng trên 1 sợi cáp.
- Luôn sẵn sàng : không tín hiệu bận, không thời gian chờ.
- Tốc độ cao, 50MBps cho đường tải dữ liệu xuống và 10MBps cho đường
đưa dữ liệu lên mạng.
- Băng thông cực lớn và rất ổn định nhờ đường truyền với mạng lưới kết hợp
cáp quang và cáp đồng trục.
- Đảm bảo phục vụ tốt cho các ứng dụng đòi hỏi truy cập internet tốc độ cao
và các dịch vụ tương tác dữ liệu như : Giáo dục và đào tạo từ xa, xem video theo
yêu cầu, gọi điện thọai qua mạng internet, nghe nhạc, hội nghị truyền hình…
- Giá cước thấp và tính cước chính xác do sử dụng giao thức IPD.
- Dịch vụ hỗ trợ khách hàng 24/7 .
Với những nỗ lực không ngừng trong việc cải tiến và nâng cao chất lượng
dịch vụ và chăm sóc khách hàng, tính đến cuối năm 2012, SCTVnet đã vươn lên vị
trí thứ 4 cả nước về dịch vụ Internet. Phấn đấu đến năm 2020 trở thành nhà cung
cấp các dịch vụ Viễn Thông – Truyền hình hàng đầu Việt Nam.
31
2.1.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG.
Chi Nhánh Bình Dương của Công ty SCTV có cơ cấu tổ chức như sau :
Giám Đốc
P.Giám Đốc Kinh Doanh
P.Giám Đốc Kỹ Thuật
Khối bộ phận chức năng
Khối phòng giao dịch
Bộ phận QLKH
Phòng giao dịch Thủ Dầu Một
Phòng giao dịch H.Tân Uyên
Bộ phận Kế tóan
Bộ phận Kinh doanh
Bộ phận Hành chánh
Phòng giao dịch Thị xã Dĩ An
Phòng giao dịch H.Phú Giáo
Bộ phận Kỹ thuật
Bộ phận QLCLDV
Hình 2.1 - Cơ cấu tổ chức của Chi Nhánh Bình Dương
( Nguồn: Bộ phận Hành Chánh – Chi Nhánh Bình Dương, 2017)
2.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH
BÌNH DƯƠNG.
2.2.1. Nguồn nhân lực
Chi Nhánh Bình Dương có 56 nhân viên cụ thể như sau:
Bảng 2.1: Tình hình cán bộ công nhân viên tại Chi Nhánh Bình Dương
STT Trình độ học vấn Nam Nữ Tổng
Thạc sĩ 1 01 02 01
Đại học 2 07 19 12
Cao đẳng 3 04 22 18
32
13 0 13 4 Trung cấp
44 12 56 Tổng cộng
(Nguồn: Bộ phận Hành Chánh – Chi Nhánh Bình Dương, 2017)
CBCNV thuộc Ban Giám đốc và khối bộ phận chức năng thường có trình độ
học vấn từ Đại Học trở lên. CBCNV có trình độ học vấn Cao đẳng và Trung Cấp
tập trung nhiều tại Khối phòng giao dịch thực hiện các công việc như nhân viên thu
thuê bao, lắp đặt, giao dịch viên….
2.2.2. Tình hình thị trường và đối thủ cạnh tranh
2.2.2.1 Thị trường :
Tỉnh Bình Dương là một tỉnh thuộc Đông Nam Bộ, nằm trong vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam, với diện tích 2.694.4 km2 (xếp thứ 4 trong vùng Đông Nam
Bộ). Phía Bắc giáp tỉnh Bình Phước, phía Nam giáp Thành phố Hồ Chi Minh, phía
Đông giáp Đồng Nai và phía Tây giáy Tây Ninh.
Bình Dương là cửa ngõ giao thương với Thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm
kinh tế – văn hóa của cả nước, có các trục lộ giao thông huyết mạch của quốc gia
chạy qua như quốc lộ 13, quốc lộ 14, đường Hồ Chí Minh, đường Xuyên Á … cách
sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất và các cảng biển chỉ từ 10 km – 15 km… thuận lợi
cho phát triển kinh tế và xã hội toàn diện. Trong những năm gần đây, tốc độ tăng
trưởng kinh tế luôn ở mức cao, GDP tăng bình quân khoảng 14,5%/năm. Hiện nay,
Bình Dương có 28 khu công nghiệp và cụm công nghiệp tập trung có tổng diện tích
hơn 8.700 ha với hơn 1.200 doanh nghiệp trong và ngoài nước đang hoạt động có
tổng vốn đăng ký hơn 13 tỷ đôla Mỹ.
Bình Dương có 1 thành phố, 4 thị xã và 4 huyện (với 41 phường, 2 thị trấn
và 50 xã).
Theo Wikipedia.org, tính đến năm 2015, toàn tỉnh có 1.891.400 người tương
đương khoảng 315.000 hộ. Trong đó dân số sống tại thành thị đạt gần 77% dân số
toàn tỉnh, dân số sống tại nông thôn chiếm 23% dân số. Trên địa bàn Bình Dương
33
có khoảng 15 dân tộc, nhưng đông nhất là người Kinh và sau đó là người Hoa,
người Khơ Me..
Thị trường khai thác của Chi Nhánh Bình Dương là Tp.Thủ Dầu Một, thị xã
Thuận An, thị xã Dĩ An, Huyện Tân Uyên và Huyện Phú Giáo với số hộ dân đã đầu
tư mạng cáp ước tính phục vụ cho khoảng 74.700 hộ, chủ yếu tập trung các khu vực
có mật độ dân số đông tương đương gần 50% hộ sinh sống ( theo báo cáo của Bộ
phận Kỹ thuật - Chi Nhánh Bình Dương – Tháng 12 - 2016).
Tính đến hết tháng 12/2016, toàn tỉnh Bình Dương có khoảng 100.000 thuê
bao truyền hình trả tiền (đạt 31% số hộ toàn tỉnh) của 9 đơn vị với nhiều hình thức
cung cấp dịch vụ khác nhau như truyền hình cáp hữu tuyến (SCTV, VTVcab,
HTVC), truyền hình internet (NextTV của Viettel, OneTV của FPT, MyTV của
VNPT), truyền hình kỹ thuật số vệ tinh (K+), truyền hình số mặt đất (VTC, AVG).
Trong đó, Chi Nhánh Bình Dương (SCTV) đã khai thác được 30,047 thuê
bao chiếm hơn 30% thị phần truyền hình trả tiền đứng thứ hai toàn tỉnh, sau
VTVcab (chiếm 32%).
Doanh thu truyền hình trả tiền tại tỉnh Bình Dương ước đạt trên 120 tỷ đồng/
năm. Riêng SCTV tại Bình Dương đạt doanh thu trên 45 tỷ đồng/năm.
Dịch vụ truyền hình trả tiền tại Tỉnh Bình Dương có 192 kênh truyền hình,
trong đó 124 kênh trong nước (65 %) và 68 kênh nước ngoài (35%) với 11 ngôn
ngữ khác nhau.
2.2.2.2 Đối thủ cạnh tranh
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền có thể phân thành 2 loại
như sau:
a. Doanh nghiệp Truyền hình truyền thống: VTCcab, HTVC, K+,
VTC, AVG.
- Các doanh nghiệp này chủ yếu sản xuất, hợp tác sản xuất các kênh truyền
hình và cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền.
- Để đa dạng hoá dịch vụ, VTVcab hay HTVC hợp tác đơn vị viễn thông
khác (như CMC, SPT,...) cung cấp dịch vụ viễn thông (internet).
34
- Doanh thu chính của các doanh nghiệp này là thuê bao truyền hình trả
tiền, quảng cáo trên các kênh sản xuất. Các doanh nghiệp này cùng SCTV
chiếm gần 90% thị phần truyền hình trả tiền tại Bình Dương .
- Thế mạnh của các doanh nghiệp này là làm dịch vụ truyền hình trả tiền
từ ban đầu, có số lượng khách hàng lớn, có uy tín thương hiệu, tự sản
xuất nội dung chương trình có chất lượng tốt, có nhiều kinh nghiệm trong
cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền, chất lượng dịch vụ về nội dung
được đánh giá khá tốt.
- Điểm yếu của các doanh nghiệp này là hạ tầng cáp HFC (đồng trục
quang hỗn hợp) hay bị nhiễu, mất điện, tính ổn định không cao nếu không
thường xuyên nâng cao bảo trì …Đối với doanh nghiệp truyền hình vệ
tinh (K+) hay truyền hình số mặt đất (VTC, AVG) thì bị ảnh hưởng bởi
thời tiết, lắp đặt khó khăn, chi phí ban đầu tốn kém ( khách hàng phải
mua chảo, đầu thu…), không triển khai được dịch vụ gia trị gia tăng
tương tác 2 chiều.
b. Doanh nghiệp Viễn thông mới tham gia thị trường truyền hình trả
tiền: VNPT ( MyTV), Viettel (NextTV), FPT(OneTV).
- Các doanh nghiệp này trước đây chủ yếu cung cấp dịch vụ viễn thông
(điện thoại cố định, di dộng, internet băng thông rộng,….). Khi thị trường
viễn thông cạnh tranh mạnh mẽ, các doanh nghiệp này cung cấp thêm
truyền hình trả tiền để tạo lợi thế gói dịch vụ của mình.
- Doanh thu chính của các doanh nghiệp này là doanh thu viễn thông,
doanh thu truyền hình không được bao nhiêu. Các doanh nghiệp này chỉ
chiếm 10% thị phần truyền hình trả tiền tại Bình Dương.
- Thế mạnh của các doanh nghiệp này là có uy tín thương hiệu, chất
lượng hạ tầng viễn thông tốt, đáp ứng khai thác đa dịch vụ chất lượng
cao, tiềm lực tài chính mạnh, áp dụng các chính sách giảm giá, khuyến
mãi sâu về dịch vụ truyền hình để lôi kéo khách hàng.
- Điểm yếu của các doanh nghiệp này là chưa sản xuất ( như VNPT,
FPT) hoặc sản xuất không nhiều nội dung chương trình chất lượng tốt
35
(như Viettel), chưa có nhiều kinh nghiệp cung cấp truyền hình trả tiền,
chất lượng dịch vụ về nội dung truyền hình không đa dạng, chưa được
đánh giá cao nên chủ yếu hợp tác với các doanh nghiệp truyền hình
truyền thống để đa dạng hoá gói dịch vụ tạo lợi thế cạnh tranh.
2.2.3. Tình hình tài chính
Bảng 2.2 – Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm
( 2014, 2015, 2016)
KQKD Năm KQKD Năm KQKD Năm
Stt NỘI DUNG ĐVT 2014 2015 2016
I Khách hàng Hộ 23.273 27.982 35.914
1 THC 22.112 26.621 30.047
2 Internet 1.161 1.361 5.867
Đồng II Doanh thu 25.573.029.952 34.355.606.358 47.858.193.191
1 Lắp đặt THC 2.328.239.351 623.742.673 4.104.937.665
2 Thuê bao 22.300.894.358 32.203.627.431 42.852.005.431
3 Internet 168.219.849 523.111.873 730.012.763
4 Khác 775.676.394 1.005.124.381 171.237.332
Đồng III Chi phí 19.449.033.469 23.718.543.765 30.245.230.871
1 Vật tư 1.622.039.521 1.745.263.227 2.148.390.000
36
2 Bản quyền 5.575.223.590 3.790.056.738 3.703.986.211
3 Khấu hao 4.724.424.220 5.936.015.311 9.299.086.200
4 Phân bổ công cụ 340.945.760 332.091.243 325.083.516
5 Thuê nhà kho 236.250.000 257.222.109 289.635.422
6 Tiền lương 3.580.224.194 5.110.001.674 7.579.111.983
7 Bảo hiểm 152.332.639 228.645.300 271.745.402
8 Ăn ca 264.495.000 287.654.301 300.763.410
9 Thuê cột điện 930.280.541 3.297.094.318 3.464.004.356
10 Tiền điện 1.101.678.853 1.365.327.590 1.508.500.430
11 Văn phòng phẩm 27.993.563 390.865.237 50.902.641
12 Tiền điện thọai 64.723.301 71.373.592 78.903.752
13 Tiếp thị 190.325.339 150.936.543 201.935.242
14 Vận chuyển 41.091.825 43.057.211 52.048.643
Phí bảo dưỡng thiết
15 bị mạng cáp 350.713.789 399.864.520 501.564.232
16 Chi phí khác
37
246.291.337 313.074.851 469.569.431
IV Lợi tức trước thuế Đồng 6.123.996.483 10.637.062.593 17.612.962.320
LN/DT% % 24% 31% 37%
(Nguồn: Bộ phận Kế toán Chi Nhánh Bình Dương, 2017)
Từ bảng 2.2 , ta nhận thấy kết quả họat động kinh doanh trong 3 năm tăng
trưởng theo chiều hướng tích cực:
- Doanh thu và lợi nhuận tăng dần theo từng năm vì đơn vị họat động có hiệu
quả.
- Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu tăng từ 24% (năm 2014) đến 37% (năm 2016)
do đơn vị tận dụng cơ sở hạ tầng sẵn có để mở rộng kinh doanh thêm các dịch vụ
gia tăng nên không mất nhiều chi phí vận hành, thiết bị máy móc (chi phí vẫn tăng
nhưng tỷ trọng giữa chi phí và doanh thu giảm theo từng năm).
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH CÁP CỦA
CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG
2.3.1 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng chất lượng dịch vụ truyền hình trả tiền
2.3.1.1 Các yếu tố bên trong
a. Sản phẩm dịch vụ truyền hình
Ngoài các kênh chương trình của Đài THVN sản xuất và các kênh chương
trình địa phương, SCTV còn sản xuất 18 kênh chuyên biệt với nội dung phục vụ
cho mọi lứa tuổi, với các nhóm chương trình như: kênh thể thao, kênh giải trí,
kênh tài chính, kênh phim truyện đặc sắc, kênh dành cho thiếu nhi, kênh khoa
học, du lịch, khám phá thế giới.
SCTV còn thu lại các kênh truyền hình của các nước trên thế giới như:
kênh phim truyện: HBO, Cinemax, Star Movie,…(Mỹ), kênh thời sự quốc tế:
CNN (Mỹ), BBC (Anh),…
38
Bảng 2.3 - Các kênh chương trình phát sóng trên mạng cáp của SCTV
Thời lượng STT Đơn vị sản xuất Các kênh chương trình phát sóng/giờ
Kênh của VTV VTV1 đến VTV9 1 24 sản xuất
Kênh SCTV SCTV1 đến SCTV18 2 24 sản xuất
Kênh truyền hình 3 CNN, BCC, Star Movie, HBO,… 24 quốc tế
Vĩnh Long, Quảng Ninh, Đà Nẵng,
Kênh truyền hình TP.HCM, Vũng Tàu, Cần Thơ , 4 18 địa phương Long An, Bình Dương , Cà Mau,
Ninh Bình, Bắc Ninh,…..
( Nguồn: Bộ phận Kinh Doanh – Chi Nhánh Bình Dương, 2017)
Truyền hình trả tiền nói chung trên thế giới và nói riêng tại Việt Nam khi gói
sản phẩm thường gói theo hai dạng, dạng thứ nhất là theo chuyên môn đặc tính có
tính chuyên biệt, dạng thứ hai là theo đối tượng và nhu cầu có khả năng thanh
toán, cụ thể như sau:
a. Gói kênh theo chuyên đối tượng bao gồm :
Kết quả theo dõi các nhóm kênh yêu thích của khách hàng từ Phòng Quản
lý Chất lượng Dịch vụ SCTV cho thấy nhóm kênh phim truyện có tỷ lệ khách
hàng sử dụng (trong tổng thời gian sử dụng) cao nhất với 35% thời gian khách
hàng dành cho nhóm kênh phim truyện, tiếp theo là nhóm kênh thể thao với 31%
thời gian, 12% thời gian dành cho các kênh tin tức và tài chính, 13 % cho các
kênh giải trí, 6% cho các kênh thiếu nhi và 3% cho các kênh khoa học.
39
Bảng 2.4 - Phân loại các nhóm kênh yêu thích của khách hàng
Nhóm kênh yêu % khách hàng STT Các kênh nội dung Thích sử dụng
Nhóm kênh thể SCTV15, SCTV17, VTC3, 1 31% Thao BongdaTV, Fox Sport1, ….
Nhóm các kênh HBO, StarMovies, Cinemax,
2 phim truyện đặc TVB, VCTV2, VCTV7, SCTV2, 35%
sắc VTC2,...
Nhóm các kênh tin 3 CNN, BCC, VTC4, SCTV1,… 12% tức, tài chính
Nhóm kênh ca SCTV2, SCTV4, SCTV7, 4 13% nhạc, giải trí VTC13, BTV3, ….
Nhóm kênh dành Cartoon Network, Disney 5 6% cho thiếu nhi: Channel, SeeTV, VTV6,
VTC11,….
Nhóm các kênh Animal Planet, Discovery,
6 khoa học, du lịch, National Geographic Channel, 3%
khám phá thế giới: SCTV12, …
(Nguồn: Phòng Quản lý chất lượng dịch vụ - SCTV, 2017)
b. Gói kênh theo nhu cầu và nhu cầu có khả năng thanh toán bao gồm:
- Gói Analog (65 kênh): Gói kênh theo chuẩn tương tự thông thường, gói
này không cần bộ giải mã đi kèm theo. Gói kênh này nhắm vào mọi đối tượng của
thị trường Truyền hình trả tiền cho mọi gia đình từ thành phố đến nông thôn, từ
những gia đình có thu nhập thấp đến những gia đình có thu nhập cao, gói kênh
40
này là gói kênh đầu tiên của các nhà cung cấp Truyền hình trả tiền, giá thường rẻ
nhất phù hợp mọi đối tượng.
- Gói SD (125 kênh): Kèm theo bộ giải mã SD. Gồm hầu hết các kênh cơ
bản độ phân giải tiêu chuẩn và có mức giá cao hơn gói analog, gói này nhằm phục
vụ cho các gia đình có thu nhập trung bình khá và khá.
- Gói HD (45 kênh HD) : Kèm theo bộ giải mã HD. Gói này là gói SD cộng
thêm từ ~ 45 kênh độ phân giải cao HD, gói kênh này có giá cao và nhắm vào các
đối tượng là các hộ gia đình có thu nhập cao và có nhu cầu.
Dưới đây là Bảng tổng hợp giá truyền hình trả tiền của một số nhà cung cấp
dịch vụ truyền hình Analog truyền thống :
Bảng 2.5 - Bảng tổng hợp giá truyền hình trả tiền của một số nhà cung cấp dịch
vụ truyền hình Analog
Các nhà cung cấp dịch Phí lắp đặt Phí thuê bao
Số kênh STT
vụ Truyền hình cáp Analog Analog
Miễn phí hoà mạng Truyền hình SCTV 65 110,000 đồng 1
Miễn phí hòa mạng –
2 Truyền hình VTVcab 66 Đóng trước 3 tháng 110,000 đồng
thuê bao
3 Truyền hình HTVC 66 Miễn phí hoà mạng 110,000 đồng
( Nguồn : Bộ phận kinh doanh – Chi Nhánh Bình Dương, 2017)
Và Bảng tổng hợp giá truyền hình trả tiền của một số nhà cung cấp dịch vụ
truyền hình số SD – HD :
41
Bảng 2.6 - Bảng tổng hợp giá truyền hình trả tiền của một số nhà
cung cấp dịch vụ truyền hình số SD - HD
Các nhà cung cấp
Số kênh Phí thuê bao STT dịch vụ Truyền Phí lắp đặt (tháng)
hình số SD-HD HD SD
- Gói SD : 19,000
Miễn phí hoà đồng 1 Truyền hình SCTV 125 45 mạng - Gói SD+HD: 49,000
đồng
Miễn phí – Truyền hình 130 50 đóng trước 6 50,000 đồng 2 VTVcab tháng thuê bao
Miễn phí hoà 3 Truyền hình HTVC 113 50,000 đồng 50 mạng
Truyền hìnhkỹ 70 15 1,590,000 đồng 100,000 đồng 4 thuật số VTC
Truyền hình An 20,000 đồng 67 1,650,000 đồng 5 Viên AVG (Miễn phí 30 tháng)
Truyền hình 40 1,300,000 đồng 125,000 đồng 6 K+
Truyền hình 134 6 500,000 đồng 100,000đồng 7 FPT
Truyền hình 74 15 1,425,000 đồng 50,000 đồng 8 VNPT
Truyền hình 142 16 330.000 đồng 77,000 đồng 9 Viettel
( Nguồn : Bộ phận kinh doanh – Chi Nhánh Bình Dương, 2017)
42
Về cơ bản nội dung các kênh chương trình mà các đài cung cấp không mấy
khác nhau vì hầu như các đài đều có thể cung cấp cho người xem truyền hình những
kênh chương trình họ ưa thích như kênh phim truyện, kênh giải trí, ca nhạc, kênh
thông tin kinh tế…
Bên cạnh đó, SCTV còn cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng như dịch vụ intrenet
trên truyền hình cáp (SCTVnet), thử nghiệm dịch vụ truyền hình theo yêu cầu
(VoD), thử nghiệm truyền hình kỹ thuật số chất lượng cáo 4K….
- Điểm mạnh :
Là đơn vị cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền có thương hiệu, uy tín tại Việt
Nam.
Quy mô chương trình, nội dung chương trình của SCTV cũng như chất lượng
chương trình có những tiến bộ rõ rệt, chuyển biến theo hướng chuyên nghiệp hoá,
bám sát thực tế cuộc sống.
Công nghệ sản xuất chương trình ngày càng hiện đại, chất lượng truyền dẫn
phát sóng ngày càng tốt hơn, hiệu quả kinh tế xã hội ngày càng cao.
- Điểm yếu :
Nội dung các chương trình truyền hình chưa thật sự đặc sắc, chuyên biệt và
thoả mãn nhu cầu các nhóm đối tượng trên thị trường .
Chưa cung cấp nhiều sản phẩm giá trị gia tăng trên cùng hệ thống như dịch vụ
truyền hình theo yêu cầu VOD, dịch vụ truyền hình chất lượng cao 4K, truyền hình
di động…
b. Hạ tầng công nghệ kỹ thuật , máy móc thiết bị
Hiện nay trên thế giới công nghệ truyền hình cáp hữu tuyến rất đa dạng, công
nghệ truyền hình cáp một chiều, công nghệ truyền hình cáp hai chiều; công nghệ
truyền dẫn tín hiệu analog, công nghệ truyền dẫn tín hiệu digital công nghệ truyền
hình cáp quang và công nghệ truyền dẫn tín hiệu bằng cáp quang lai cáp đồng trục
... ở mỗi loại công nghệ khác nhau thì chất lượng truyền hình cáp và chi phí đầu tư
cũng khác nhau, do vậy yếu tố công nghệ và kỹ thuật ảnh hưởng rất nhiều đến thị
trường truyền hình cáp.
Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nhiều công nghệ mới đó ra đời. Và
43
vậy, ngày càng có nhiều phương tiện phát sóng truyền hình cùng tồn tại, có thể tóm
tắt trong các dạng sau:
Truyền hình mặt đất (terrestrial TV): thường là các đài phát sóng các chương
trình dành cho đại chúng, sử dụng tín hiệu analogue.
Truyền hình trả tiền (pay TV) bao gồm cả truyền hình trả tiền (cable TV) và
kỹ thuật số (digital TV), truyền hình vệ tinh, truyền hình IPTV: các thuê bao nhận
chương trình truyền hình qua trả tiền hoặc bằng đầu thu kỹ thuật số (set top box). Ví
dụ: xem các kênh truyền hình nước ngoài (HBO, Star movies, Disney…) và các
kênh truyền hình trong nước (HTVC- Phim, kênh thiếu nhi HTV3…).
- Điểm mạnh:
SCTV đã ứng dụng tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong việc phát triển sản
phẩm truyền hình cáp tại đơn vị nên chất lượng phát sóng các chương trình truyền
hình đáp ứng nhu cầu thông tin của nhân dân.
Hạ tầng mạng cáp truyền hình HFC của SCTV đảm bảo đáp ứng triển khai đa
dịch vụ giá trị gia tng khác đáp ứng các nhu cầu của khách hàng như dịch vụ truyền
hình kỹ thuật số chất lượng cao HD/4K UHD, dịch vụ truyền hình theo yêu cầu
VoD, dịch vụ internet trên truyền hình….
- Điểm yếu:
Mạng cáp quang đồng trục hỗn hợp (HFC) thường bị ảnh hưởng năng bởi can
nhiễu, mất điện, khách hàng tự ý đấu nối chia sẻ không đúng kỹ thuật gây ra chất
lượng kém khó đảm bảo tính ổn định và chất lượng cung cấp. Hạ tầng công nghệ
chi phí đầu tư cao, cần phải đầu tư nâng cấp nhiều, đặc biệt là hạ tầng quang, hạ
tầng mạng cáp đầu tư lâu năm.
c. Nguồn nhân sự
Nguồn nhân lực được đánh giá là một trong những yếu tố quan trọng nhất
trong marketing hiện đại. Con người là đại diện cho doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ cho khách hàng. Do tính chất và vị trí quan trọng như vậy nên yếu tố lao động
có ảnh hưởng tới sự phát triển thị trường truyền hình trả tiền. Một đội ngũ lao
động có năng lực, được đào tạo về kỹ năng giao tiếp, đào tạo về kỹ thuật công
44
nghệ hiện đại sẽ giúp cho công ty sẽ có lợi thế nhất định trong việc nâng cao chất
lượng dịch vụ truyền hình trả tiền
Hiện nay Chi Nhánh Bình Dương có 56 lao động cơ cấu tại các bộ phận chức
năng và các phòng giao dịch trực thuộc như sau:
Bảng 2.7 - Tình hình cán bộ nhân viên tại Chi Nhánh Bình Dương
STT Trình độ 2014 2016 2015
Nữ
học vấn Nữ Nam Nữ Nam Nam
01
1 Thạc sĩ 01 0 01 01 01
05
2 Đại học 08 06 11 12 07
02
03 18 04 3 Cao đẳng 18 20
01
4 Trung cấp 12 01 13 10 0
09
Tổng cộng 39 10 44 42 12
(Nguồn: Bộ phận Hành chánh – Chi Nhánh Bình Dương, 2017)
Số lượng nhân viên tạiChi Nhánh tăng dần qua các năm. Cụ thể có 56 người
và trong đó có 02 thạc sỹ , 41 cử nhân Đại học – Cao Đẳng , và phần còn lại là trình
độ công nhân kỹ thuât, trung cấp chuyên nghiệp.Với chức năng thực hiện các nhiệm
vụ như: tổ chức, quản lý kinh doanh, cung cấp các dịch vụ Viễn thông, dịch vụ công
nghệ thông tin, dịch vụ truyền thông, dịch vụ quảng cáo, dịch vụ giá trị gia tăng,
dịch vụ tư vấn CSKH…
- Điểm mạnh:
Nhân sự SCTV hầu hết là lao động trẻ, năng động, có chuyên môn tốt trong
lĩnh vực truyền hình và khả năng thích nghi với thay đổi công nghệ cao
SCTV đã chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phù hợp với
trình độ phát triển của lĩnh vực truyền hình; cải tiến hình thức và nâng cao chất
lượng đào tạo.
45
- Điểm yếu:
Nhân sự SCTV có kinh nghiệm chuyên môn về truyền hình nhưng vẫn chưa
đáp ứng được về chuyên môn viễn thông.
Đội ngũ chăm sóc khách hàng của SCTV hoạt động chưa hiệu quả, đội ngũ
giao dịch viên cũng thiếu kinh nghiệm khi tiếp xúc tư vấn giao dịch với khách
hàng.
d. Hệ thống quản lý chất lượng
SCTV đã thành lập Phòng / Bộ phận Quản lý chất lượng dịch vụ tại các
đơn vị cùng với ứng dụng công nghệ kỹ thuật trong việc giám sát chặt chẽ Quy
trình quản lý chất lượng dịch vụ ( tham khảo Phụ lục 4) về lắp đặt, bảo trì và xử lý
sự cố.
Sự cố mà khách hàng thường gặp nhất là có một vài kênh không xem được
do đường truyền, khả năng bắt sóng hay do vị trí cách xa hệ thống cáp. Thứ hai là
sự cố mất tín hiệu trong một khoảng thời gian dài nhất là những lúc bị mất điện,
do không có hệ thống máy phát điện để duy trì tín hiệu cáp trong suốt khoảng thời
gian mất điện nên khi điện mất tín hiệu cáp lập tức cũng mất theo. Kế đến là
trường hợp sóng bị nhiễu, đây cũng là tình trạng thường thấy trong khi khách
hàng sử dụng, hiện tượng này làm xáo trộn hình ảnh và âm thanh của một số kênh
với nhau làm cho khách hàng khó lòng theo dõi được, nhất là những ngày mưa
bão, thời tiết xấu tình trạng này có thể xảy ra. Còn lại là trường hợp dây cáp bị đứt
đây được xem như là hi hữu và sự cố này luôn đòi hỏi cần phải có sự trợ giúp từ
phía SCTV.
Bảng 2.8 - Kết quả về xử lý sự cố trong cung cấp dịch vụ khách hàng
Nội dung Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Cuộc gọi đến 23.281 26.930 30.315
Báo hỏng hóc, tín 20.938 24.246 27.208 hiệu xấu, mất điện
Tính cước 1.514 1.824 2.011
46
325 Thái độ phục vụ 349 391
504 Đóng góp ý 511 705
Tổng đài trả lời 23.281 26.930 30.315
Báo hỏng hóc 20.938 24.246 27.208
Tính cước 1.514 1.824 2.011
Thái độ phục vụ 325 349 391
Đóng góp ý 504 511 705
(Nguồn : Bộ phận Quán lý chất lượng dịch vụ - Chi Nhánh Bình Dương, 2017)
Khi khách hàng gặp sự cố và gọi điện thoại đến Tổng đài 19001878, các điện
thoại viên luôn cố gắng làm hài lòng khách hàng bằng sự tư vấn tại chỗ và khi nhận
thấy vấn đề mà khách hàng gặp phải cần có sự hỗ trợ của SCTV đa phần các sự cố
đó do trục trặc kĩ thuật hệ thống hay mang tính chất tạm thời, hoặc khách hàng có
thể khắc phục ngay dựa vào hướng dẫn qua điện thoại từ nhân viên của SCTV.
SCTV sẽ cử Kỹ thuật viên đến sửa chữa cho khách hàng trong những trường hợp
không thể tư vấn qua điện thoại được. Khi nhận lời đến sửa chữa cho khách hàng
nhân viên của công ty cũng rất ít khi báo cho khách hàng biết khoảng thời gian nào
họ sẽ đến phần lớn phụ thuộc vào lịch trình và mức độ công việc của nhân viên ở
các đơn vị của Chi Nhánh Bình Dương SCTV.
Tùy tính chất quan trọng của sự cố, nhân viên SCTV sẽ xếp lịch theo độ ưu
tiên xử lý sự cố. Các sự cố ảnh hưởng lớn như ảnh hưởng mất tín hiệu đến nhiều
thuê bao trong cùng khu vực sẽ được ưu tiên xử lý ngay lập tức. Những sự cố đơn lẻ
của khách hàng sẽ được xử lý trong vòng 04 giờ làm việc, tuy nhiên cũng có một số
sự cố do lý do khách quan làm cho việc xử lý kéo dài từ 1 ngày đến 3 ngày gây ức
chế, bức xúc cho khách hàng.
Theo quy trình thời gian lắp đặt, bảo hành và chăm sóc khách hàng phụ
thuộc vào thời gian rảnh rỗi của khách hàng, điện thoại viên sẽ hẹn lịch triển khai
dịch vụ tại nhà khách hàng, thường là trong vòng 04 giờ làm việc (kể cả ngày nghỉ),
47
chậm nhất là sau 02 ngày (trong trường hợp triển khai khuyến mại, có quá nhiều
khách hàng đăng ký). SCTV luôn cố gắng tiến hành hoà mạng cho khách hàng
trong khoảng thời gian sớm nhất mà họ có thể điều đó đã làm cho khách hàng
không mất quá nhiều thời gian chờ đợi. Tổng đài 19001878 đã khắc phục hoàn toàn
các lỗi chủ quan của kỹ thuật viên trong quá trình bảo hành và lắp đặt cho khách
hàng, mọi thông tin thắc mắc của khách hàng khi gọi lên Tổng đài đều được giải
đáp với đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản về chăm sóc khách hàng.
- Điểm mạnh :
Thành lập phòng/ bộ phận quản lý chất lượng dịch vụ , Tổng đài Callcenter
19001878 kết hợp ứng dụng công nghệ kỵ thuật tại các đơn vị, chi nhánh để theo
dõi, khắc phục, nâng cao chất lượng dịch vụ.
Có Quy trình quản lý chất lượng dịch vụ về lắp đặt, bảo trì và chăm sóc
khách hàng , xử lý sự cố nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ đáp ứng trong vòng 4h
làm việc so với các đơn vị truyền hình viễn thông khác đáp ứng tối thiểu trong vòng
12h làm việc.
- Điểm yếu:
Tuy có Quy trình quản lý chất lượng dịch vụ về lắp đặt, bảo hành bảo trì và
chăm sóc khách hàng nhưng vẫn còn phản ánh của khách hàng về vấn đề chậm trễ,
chưa đáp ứng kịp thời 4h làm việc. Chưa xây dựng các tiêu chuẩn ứng xử với khách
hàng như: tiêu chuẩn về thái độ phục vụ, khả năng tìm hiểu và dự đoán nhu cầu của
khách hàng, khả năng cung cấp thông tin về dịch vụ đáp ứng tốt nhất nhu cầu của
khách hàng. Chưa biên tập, cập nhật thường xuyên thông tin về các chủ trương
chính sách, chương trình khuyến mại, giá cước, công tác chăm sóc khách
hàng…của SCTV trên trang Web của đơn vị; hướng dẫn và giải đáp khách hàng khi
có yêu cầu.
e. Vốn đầu tư
Đối với dịch vụ truyền hình trả tiền, vốn có các vai trò:
Xác định quy mô của đơn vị cung cấp, quyết định khả năng mở rộng phạm vi
cung cấp dịch vụ.
48
Đóng góp vào giá trị của các chương trình truyền hình được sản xuất và mua
bản quyền để cung cấp.
Vốn lớn tạo điều kiện cho các đơn vị có thể nâng cấp hạ tầng, mở rộng quy mô
phủ sóng và cải tiến công nghệ hạ tầng kỹ thuật để có thể cung cấp đến người xem
truyền hình những chương trình chất lượng hình ảnh tốt.
- Điểm mạnh:
Nguồn vốn của SCTV được hỗ trợ bởi Đài THVN và Tổng Công ty Du lịch
Saigintourist. Nguồn vốn này đã hỗ trợ, tạo điều kiện cho SCTV có thể nâng cấp và
cải tiến công nghệ để có thể cung cấp đến người xem truyền hình những chương
trình chất lượng hình ảnh tốt.
- Điểm yếu:
Chưa chủ động nguồn vốn trong việc phát triển thị trường, đầu tư kéo dài nên
dẫn đến việc nhiều thị trường của SCTV còn bỏ ngỏ tạo cơ hội cho các đối thủ cạnh
tranh như các khu vực huyện, vùng sâu, vùng xa tại Tỉnh Bình Dương và chưa chủ
động nguồn vốn cho việc đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật tại một số khu vực mạng
cáp lâu năm, có chất lượng tín hiệu chưa tốt.
2.3.1.2 Các yếu tố bên ngoài
* Các yếu tố bên ngoài thuộc môi trường vĩ mô
a. Môi trường kinh tế
- Cơ hội:
Theo Trung Tâm Thông tin và Dự báo kinh tế xã hội quốc gia (NCIF), dự báo
nền kinh tế toàn cầu có sự tăng trưởng nhẹ dù còn nhiều bất ổn trong vòng 5 năm (
từ năm 2016 đến năm 2020). Riêng nền kinh tế Việt Nam và Bình Dương hiện đang
có mức tăng trưởng khá nhanh, trung bình từ 6-7%, thu nhập người dân tăng lên.
Như vậy có thể nói đây là yếu tố thuận lợi, thúc đẩy nhu cầu và mức chi tiêu của
người dân sẽ cao lên trong đó có nhu cầu về xem truyền hình và sẵn sàng chi trả
tiền để được xem truyền hình theo yêu cầu.
- Thách thức:
Hiện nay lãi suất về vốn vay ngân hàng đang tăng, trong khi đó đầu tư vào
truyền hình cáp phải yêu cầu về cơ sở vật chất, kỹ thuật hạ tầng phải hiện đại. Đây
49
cũng là cái khó cho những doanh nghiệp đầu tư về truyền hình cáp trả tiền khi họ
muốn nâng cao chất lượng dịch vụ truyền hình trả tiền bao gồm chất lượng nội dung
và chất lượng kỹ thuật. Một khi chất lượng nội dung và các chương trình truyền
hình không phong phú, không có chiều sâu và chất lượng kỹ thuật không thường
xuyên được cải tiến sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ, tạo sự không
thoải mái khi xem truyền hình của khách hàng, khiến cho khách hàng có thể chuyển
sang sử dụng dịch vụ của các đài truyền hình, các nhà mạng khác.
b. Môi trường chính trị - pháp luật
- Cơ hội:
Với tình hình chính trị - pháp luật rất ổn định đã tạo điều kiện thuận lợi cho thị
trường truyền hình cáp trả tiền. Hiện nay lĩnh vực phát thanh - truyền hình nói
chung luôn được sự quan tâm, tạo điều kiện phát triển của nhà nước.
Truyền hình là lĩnh vực mà nhà nước và các cơ quan chức năng quan tâm giám
sát chặt chẽ, bảo vệ hoạt động lành mạnh cho các nhà cung cấp dịch vụ nên những
dịch vụ do SCTV cung cấp thường được người dân đón nhận
- Thách thức:
Chủ trương của chính phủ là ngành truyền hình phục vụ chủ yếu cho các hoạt
động công ích. Các hoạt động kinh doanh của ngành truyền hình trong đó có truyền
hình trả tiền sẽ gặp nhiều hạn chế và thách thức.
Hiện nay, truyền hình trả tiền phát triển rất tự phát, chưa được quy hoạch, việc
cấp phép cho nhiều đơn vị gây ra sự lộn xộn, chồng chéo trên thị trường, gây lãng
phí lớn. Nhà nước chưa kiên quyết trong việc xử lý tình trạng sử dụng đầu thu trái
phép. Không thực hiện luật bản quyền nghiêm minh dẫn đến việc đơn vị khác thu
nội dung không có bản quyền để phát vào chương trình của mình điều này ảnh
hưởng rất lớn tới sự phát triển của thị trường truyền hình nói chung. Để tránh được
thực trạng trên, Hiệp hội truyền hình trả tiền đã sớm được thành lập và giúp các
thành viên có cơ hội học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm và giúp đỡ lẫn nhau trong quá
trình hoạt động. Hiệp hội là đầu mối trong việc mua bán, trao đổi bản quyền các
chương trình truyền hình, tạo sự bình đẳng, lành mạnh trong cạnh tranh giữa các
đơn vị thành viên. Như vậy cơ chế chính sách có ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của
50
truyền hình trả tiền, và nếu có cơ chế chính sách đúng đắn thì thị trường truyền hình
trả tiền sẽ phát triển theo đúng định hướng, đồng bộ, hiệu quả và tránh lãng phí. Để
trên thị trường truyền hình trả tiền có nhiều nhà cung cấp dịch vụ những người dân
không kêu là chưa thật sự thoả mãn.
Nhà nước chưa kiên quyết trong việc xử lý tình trạng sử dụng đầu thu trái
phép. Không thực hiện luật bản quyền nghiêm minh dẫn đến việc đơn vị khác thu
nội dung không có bản quyền để phát vào chương trình của mình điều này ảnh
hưởng rất lớn tới sự phát triển của thị trường truyền hình nói chung.
c. Môi trường văn hóa, con người
Nhân tố văn hoá xã hội có ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển của thị
trường truyền hình trả tiền. Đặc điểm cơ bản của truyền hình trả tiền là cung cấp
nhiều kênh chương trình bao gồm cả các kênh trong nước và các kênh nước ngoài.
Văn hoá xã hội ảnh hưởng trước hết đến việc thu, mua bản quyền và phát sóng
các chương trình truyền hình nước ngoài để phát trên hệ thống truyền hình trả tiền
cũng như việc sản xuất các chương trình. Nội dung những kênh đó có phù hợp với
đặc điểm văn hoá xã hội không, đó là điều mà những nhà cung cấp dịch vụ truyền
hình này phải quan tâm, chỉ có vậy, các chương trình của họ mới được đông đảo
công chúng đón nhận, và hưởng ứng…điều đó ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển
của thị trường truyền hình trả tiền. Truyền hình trả tiền có phát triển nhưng luôn
phải xem xét trong mối tương quan với văn hoá xã hội.
Nhân tố môi trường văn hóa – xã hội con người là những nhân tố có ảnh
hưởng lớn tới việc phát triển thị trường dịch vụ truyền hình cáp. Nhưng cũng là
nhân tố thuận lợi của truyền hình cáp trả tiền vì trình độ văn hóa, dân trí của người
dân ngày càng dẫn đến nhu cầu được xem truyền hình đa dạng với chất lượng cao
đã trở thành một nhu cầu thiết yếu. Nhất là khi đời sống vật chất và tinh thần của
người dân đang tăng lên cao.
- Cơ hội:
Trình độ văn hóa, dân trí của người dân ngày càng dẫn đến nhu cầu được
xem truyền hình đa dạng với chất lượng cao đã trở thành một nhu cầu thiết yếu.
Nhất là khi đời sống vật chất và tinh thần của người dân đang tăng cao. Ở Việt
51
Nam, theo đánh giá và dự báo đến năm 2020 có nhu cầu thực tế (nhu cầu có khả
năng thanh toán) về Truyền hình trả tiền tăng gấp 1,5 lần so với nhu cầu hiện nay và
gấp ba lần khả năng cung cấp của các nhà cung cấp
- Thách thức:
Trình độ, dân trí cao cũng dẫn đến nhu cầu của người dân ngày một cao và
đa dạng hơn trước đòi hỏi SCTV phải đáp ứng được yêu cầu khắt khe của người
dân về chất lượng dịch vụ, sự đa dạng về sản phẩm.
d. Môi trường tự nhiên
Khi sử dụng dịch vụ truyền hình quảng bá mặt đất thông thường với việc sử
dụng anten để thu, phát tín hiệu thì yếu tố thuộc môi trường tự nhiên, đặc biệt là yếu
tố thời tiết có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của dịch vụ và không thể mở rộng
thị trường ra xa trạm phát tín hiệu. Nhưng với truyền hình cáp thì yếu tố tự nhiên
hầu như không còn ảnh hưởng nhiều đến chất lượng của dịch vụ vì tín hiệu được
truyền trong hạ tầng cáp hữu tuyến nên có tính ổn định cao và khả năng mở rộng thị
trường là rất lớn, nhất là khi truyền dẫn mạng cáp trên hạ tầng trụ điện của Điện
Lực.
e. Môi trường khoa học công nghệ
Hiện nay trên thế giới công nghệ truyền hình cáp hữu tuyến rất đa dạng, công
nghệ truyền hình cáp một chiều, công nghệ truyền hình cáp hai chiều; công nghệ
truyền dẫn tín hiệu analog, công nghệ truyền dẫn tín hiệu digital công nghệ truyền
hình cáp quang và công nghệ truyền dẫn tín hiệu bằng cáp quang lai cáp đồng trục
... ở mỗi loại công nghệ khác nhau thì chất lượng truyền hình cáp và chi phí đầu tư
cũng khác nhau, do vậy yếu tố công nghệ và kỹ thuật ảnh hưởng rất nhiều đến việc
đầu tư mạng truyền hình cáp.
Đây có thể coi là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến việc phát triển thị trường dịch
vụ truyền hình cáp. Vì dịch vụ truyền hình cáp đòi hỏi công nghệ sử dụng phải hiện
đại tiên tiến, để đáp ứng được tốt về chất lượng cũng như giá cả của dịch vụ.
- Cơ hội: :
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật sẽ tạo điều kiện thúc cho truyền hình cáp
phát triển và nâng cao hơn nữa về sản phẩm dịch vụ của mình so với truyền hình
52
thông thường.
- Thách thức:
Dịch vụ truyền hình cáp bắt buộc phải sử dụng công nghệ hiện đại tiên tiến, để
đáp ứng được tốt về chất lượng cũng như giá cả của dịch vụ. Nếu như không bắt
nhịp kịp với tốc độ phát triển của khoa học kỹ thuật, truyền hình cáp trả tiền sẽ lỗi
thời và không có sức cạnh tranh
Có thể thấy môi trường vĩ mô có tác động nhất định đến việc chất lượng dịch
vụ truyền hình trả tiền của SCTV, xét cách tổng thể thì các yếu tố thuộc môi trường
vĩ mô cơ bản khá thuận lợi cho việc nâng cao chất lượng dịch vụ truyền hình cáp
phát triển dù trong giai đoạn nền kinh tế có nhiều biến động và khó khăn.
* Các nhân tố bên ngoài thuộc môi trường ngành.
Theo mô hình 5 lực lượng M.Porter như đã nói ở trên, nhân tố thuộc môi
trường ngành với 5 lực lượng cạnh tranh thuộc thị trường truyền hình cáp trả tiền sẽ
được phân tích cụ thể như sau:
a. Sức ép từ phía khách hàng.
Ngoài yếu tố chất lượng sản phẩm và giá cả thì yếu tố dịch vụ chăm sóc
khách hàng cũng là một yếu tố vô cùng quan trọng để đánh giá chất lượng dịch vụ
truyền hình cáp.
Khách hàng là yếu tố quan trọng hàng đầu đối với doanh nghiệp trong việc
phát triển thị trường, vì khách hàng chính là thị trường của doanh nghiệp. Do đó,
sức ép từ phía khách hàng là rất lớn, công ty luôn phải hoàn thiện và nâng cao chất
lượng dịch vụ để có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. Hiện
nay , SCTV đã xây dựng hệ thống Quản lý chất lượng dịch vụ để nhận các ý kiến
phản hồi và xác định mức độ thỏa mãn của khách hàng. Đây sẽ là nguồn thông tin
quí giá khi doanh nghiệp phát triển thị trường.
Khách hàng là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ là yếu tố quyết định sự
thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Bởi vì khách hàng tạo nên thị trường, qui
mô khách hàng tạo nên qui mô thị trường. Khách hàng sẽ bao hàm nhu cầu và nhu
cầu lại thường xuyên biến đổi. Vì vậy, doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi
53
khách hàng và tiên liệu những biến đổi về nhu cầu của họ nhằm nâng cao chất
lượng dịch vụ truyền hình trả tiền
Sự thoả mãn của khách hàng là những gì mà thị trường truyền hình trả tiền
cần phải phấn đấu đạt được. Đó cũng là cách tốt nhất để thu hút và giữ chân khách
hàng. Hãy nhớ rằng sự trung thành của khách hàng chỉ có thể có được với mức độ
thoả mãn cao, và điều này sẽ tạo ra sự thoải mái về tinh thần, một yếu tố cũng đang
thiếu trong sự thoả mãn thông thường vốn chỉ tạo ra một sự trung thành hạn chế,
nghĩa là có thể có sự thay đổi về dịch vụ và nhà cung cấp, những khách hàng được
thoả mãn cao cũng bớt quan tâm hơn đến vấn đề giá cả.
- Cơ hội:
Nhu cầu, thị hiếu của khách hàng ngày càng đa dạng phong phú là cơ hội để
truyền hình cáp trả tiền có thể phát triển và mở rộng thêm nhiều dịch vụ, sản phẩm
đáp ứng nhu cầu khách hàng
- Thách thức:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế qua rồi thời kỳ ''nhà Đài'' cho xem,
nghe bất cứ chương trình truyền hình (TH) nào sẵn có. Trong thời đại số, người dân
được chọn lựa các chương trình truyền hình theo nhu cầu. Bởi họ có cơ hội được
tiếp cận và lựa chọn nhiều kênh chương trình mới khác nhau (trong và ngoài nước)
với việc sử dụng dịch vụ truyền hình trả tiền. Bởi vậy yêu cầu khách hàng sẽ ngày
một khắt khe hơn đối với dịch vụ truyền hình cáp trả tiền.
b. Sức ép từ phía nhà cung ứng.
Nhà cung ứng có thể làm ảnh hưởng tới việc nâng cao chất lượng dịch vụ
truyền hình trả tiền của SCTV. Do dịch vụ truyền hình cáp yêu cầu sử dụng thiết bị
với công nghệ hiện đại mà trong nước chưa sản xuất được, do đó đòi hỏi truyền
hình cáp trả tiền phải nhập khẩu trang thiết bị từ bên ngoài. Tuy nhiên, do dịch vụ
truyền hình cáp đã trở nên rất phổ biến trên thế giới, do đó có rất nhiều các nhà
cung ứng thiết bị cho công ty, công ty có thể nhập khẩu thiết bị từ : Mỹ, Châu Âu,
Trung Quốc… Hiện tại công ty đang nhập khẩu thiết bị từ Trung Quốc vì giá rẻ phù
hợp với thu nhập của người Việt Nam.
54
- Cơ hội:
Do dịch vụ truyền hình cáp đã trở nên rất phổ biến trên thế giới, do đó có rất
nhiều các nhà cung ứng thiết bị cho công ty, công ty có thể nhập khẩu thiết bị từ :
Mỹ, Châu Âu, Trung Quốc… với giá phù hợp nhà cung cấp truyền hình trả tiền Việt
Nam.
- Thách thức:
Dịch vụ truyền hình cáp yêu cầu sử dụng thiết bị với công nghệ hiện đại mà
trong nước chưa sản xuất được, bên cạnh đó SCTV phải thường xuyên nâng cao
chất lượng dịch vụ truyền hình trả tiền, do đó đòi hỏi phải nhập khẩu trang thiết bị
từ bên ngoài.
c. Sức ép từ phía các đổi thủ tiềm ẩn.
- Cơ hội
Hiện tại sức ép từ phía các đổi thủ tiềm ẩn như các doanh nghiệp truyền hình
trả tiền nước ngoài, các công ty kinh doanh nội dung OTT…. đối với việc mở rộng
thị trường của công ty là không lớn vì với kinh doanh dịch vụ truyền hình cáp thì
chỉ những doanh nghiệp có những điều kiện nhất định mới được nhà nước cho phép
hoạt động kinh doanh.
- Thách thức:
Tuy nhiên, khi chính sách của nhà nước có những thay đổi thì sẽ xuất hiện
nhiều đối thủ cạnh tranh, rất có thể có những hãng truyền hình cáp nước ngoài cùng
tham gia đầu tư, như vậy thị trường của công ty sẽ bị chia sẻ. Do đó, ngay từ lúc
này truyền hình trả tiền của SCTV phải tranh thủ chiếm lĩnh thị trường bằng việc
không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ trên mọi lĩnh vực.
d. Sức ép từ các sản phẩm thay thế
Các sản phẩm thay thế cho truyền hình cáp hữu tuyến hiện nay cũng rất đa
dạng như truyền hình cáp MMDS, truyền hình quảng bá mặt đất, truyền hình qua vệ
tinh, truyền hình kỹ thuật số mặt đất, truyền hình IPTV… Trong đó sức ép lớn nhất
phải kế đến đó là truyền hình IPTV.. , vì loại hình truyền hình này hiện vẫn đang
dần phổ biến tại Việt Nam, việc thay thế các sản phẩm cũng sẽ tạo nên sự nâng cao
và ổn định của chất lượng dịch vụ cho khách hàng.
55
e. Sức ép cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành
Những chương trình SCTV cung cấp được sự bảo vệ từ phía nhà nước và các
đài kênh truyền hình cung cấp khác do Đài THVN quản lý tuân thủ nghiêm ngặt
vấn đề bản quyền truyền hình, nội dung được kiểm soát chặt chẽ và phù hợp với tư
tưởng của Đảng, Nhà nước và thuần phong mỹ tục Việt Nam.
Quy mô chương trình, nội dung chương trình cũng như chất lượng chương
trình có những tiến bộ rõ rệt, chuyển biến theo hướng chuyên nghiệp hoá, bám sát
thực tế cuộc sống.
Công nghệ sản xuất chương trình ngày càng hiện đại, chất lượng truyền dẫn
phát sóng ngày càng tốt hơn, hiệu quả kinh tế xã hội ngày càng cao.
Mặc dù, hiện tại so với các đối thủ doanh nghiệp khác thì dịch vụ truyền hình
cáp của SCTV đang có lợi thế cạnh tranh rất lớn về thị phần và nội dung đa dạng,
phong phú. Nhưng một khi các doanh nghiệp truyền hình trả tiền khác có số kênh
truyền hình phát đi nhiều hơn SCTV, hoặc chất lượng nội dung của mỗi trương
trình phong phú, có chiều sâu, tín hiệu truyền hình luôn được đảm bảm rõ nét… thì
điều này cũng ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ, dẫn đến sự tin dùng của khách
hàng giảm mạnh.
Ngoài ra, việc phá giá thị trường truyền hình trả tiền của các doanh nghiệp
viễn thông (Viettel, VNPT,FPT) như khuyến mãi truyền hình để lôi kéo khách
hàng sử dụng sản phẩm internet, di động… cũng ảnh hưởng khá nhiều đến SCTV
nói riêng và doanh nghiệp truyền hình truyền thống nói chung.
2.3.2 Đánh giá chất lượng dịch vụ truyền hình cáp trả tiền tại Chi Nhánh Bình
Dương
Các chỉ tiêu chất lượng phục vụ khách hàng được thiết kế từ bộ chỉ tiêu chất
lượng của Parasuraman và cộng sự (1988) có hiệu chỉnh cho phù hợp với lĩnh vực
truyền hình trả tiền. Bao gồm năm nhóm chỉ tiêu: (1) sự tin cậy dịch vụ; (2) khả
năng đáp ứng; (3) năng lực phục vụ; (4) sự đồng cảm và (5) phương tiện hữu hình.
Phương pháp đánh giá thông qua bảng câu hỏi chất lượng dịch vụ với 20 chỉ
tiêu được thiết kế cho 5 nhóm chỉ tiêu.
56
Điểm đánh giá xây dựng là thang đo Likert 5 điểm với 1 là hoàn toàn không
đồng ý và 5 là hoàn toàn đồng ý.
Tiêu chuẩn đánh giá được diễn giải như sau:
Bảng 2.9 - Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng phục vụ
Khoảng điểm đánh giá Ý nghĩa
Từ 1 điểm đến dưới 2 điểm Kém
Từ 2 điểm đến dưới 3 điểm Trung bình
Từ 3 điểm đến dưới 4 điểm Khá
Từ 4 điểm đến 5 điểm Tốt
Trong đó:
Nhân tố sự tin cậy dịch vụ được đánh giá bằng năm chỉ tiêu:
TC1: Tính uy tín của đơn vị có uy tín
TC2: Tính thỏa đáng trong giải quyết vấn đề chất lượng với khách hàng
TC3: Khiếu nại dịch vụ được giải quyết ngay từ lần đầu tiên
TC4: Sự cố gắng không để xảy ra sai sót dịch vụ .
TC5: Sự tin cậy chung về dịch vụ cung cấp
Nhân tố khả năng đáp ứng được đánh giá bằng bốn chỉ tiêu:
DU 1: Tính dễ tiếp cận dịch vụ
DU2: Khả năng được đáp ứng dịch vụ một cách nhanh chóng
DU3: Sự giúp đỡ của nhân viên khi liên lạc
DU4: Nhân viên không tỏ ra bận rộn để từ chối khách hàng
Nhân tố năng lực phục vụ được đánh giá qua ba chỉ tiêu:
NL1: Cử xử đúng mức của nhân viên cung cấp dịch vụ
NL2: Tính an toàn dịch vụ
NL3: Tính thân thiện của nhân viên
Nhân tố sự đồng cảm được đánh giá qua bốn chỉ tiêu:
DC1: Mức độ quan tâm đến khách hàng
DC2: Chú ý đến từng nhu cầu của khách hàng
DC3: Nhân viên quan tâm những chú ý lớn nhất của khách hàng
57
DC4: Nhân viên hiểu được những nhu cầu đặc biệt của khách hàng
Nhân tố phương tiện hữu hình được đánh giá thông qua bốn chỉ tiêu:
PT1: Trang thiết bị hiện đại của SCTV
PT2: Tính chuyên nghiệp, hấp dẫn từ hệ thống cơ sở vật chất của SCTV
PT3: Trang phục, đồng phục của nhân viên
PT4: Các phương tiện vật chất khác tạo ra sự thuận tiện khi sử dụng dịch vụ.
Các chỉ tiêu này được thiết kế thành một bảng câu hỏi và tiến hành đánh giá
qua ý kiến của khách hàng ( tham khảo Phụ lục 2).
Kết quả đánh giá của khách hàng phản ánh mức độ chất lượng phục vụ
khách hàng hiện tại.
Trong luận văn này tác giả tiến hành phát đi 250 phiếu điều tra với các hộ gia
đình sử dụng dịch vụ của SCTV thu về được 205 phiếu hợp lệ sử dụng cho phân
tích dữ liệu thứ cấp kết hợp với kết quả khảo sát để có đánh giá như sau:
a. Tính tin cậy dịch vụ
Kết quả đánh giá về chỉ tiêu sự tin cậy cảm nhận của dịch vụ theo đánh giá
khách hàng ở mức khá với điểm trung bình chỉ đạt ở mức 3.488 trong thang đo
Likert 5 điểm. Điều này cho thấy hiện nay khách hàng đánh giá tính tin cậy dịch
vụ của SCTV ở mức khá và cần có những cải thiện hơn nữa.
Trong đó , khách hàng đánh giá uy tín (chỉ tiêu TC1) của SCTV khá tốt với
điểm trung bình là 3,722 ( SD = 0,758 ) nhưng khách hàng đánh giá khá thấp ở mức
độ giải quyết thoả đáng vấn đề chất lượng dịch vụ (chỉ tiêu TC2) với điểm trung
bình là 3,258 ( SD = 0,739 ). Phần lớn độ lệch chuẩn trả lời ở trên mức 0,7. Mặt
khác mức độ dao động về cảm nhận giữa các khách hàng khác nhau cũng khá lớn.
Điều này cho thấy tính thiểu ổn định về hệ thống quản lý chất lượng dịch vụ trong
việc giải quyết khiếu nại, chăm sóc khách hàng của SCTV tại Bình Dương.
58
Bảng 2.10 - Kết quả đánh giá cảm nhận của khách hàng đối với
Yếu tố “sự tin cậy”
Trung Độ lệch Mã Nội dung đánh giá bình chuẩn
TC1 Anh/chị thấy SCTV là đơn vị có uy tín 3,722 0,758
Khi thấy có vấn đề về chất lượng dịch vụ anh/chị 3,258 0,739 TC2 được nhân viên của SCTV giải quyết thỏa đáng
Các khiếu nại về dịch vụ sẽ được xử lý ngay lần 3,542 0,776 TC3 phản ánh đầu tiên
Anh/chị thấy SCTV luôn cố gắng không để xảy ra 3,443 0,794 TC4 sai sót về dịch vụ
Anh/chị cảm thấy tin cậy khi sử dụng dịch vụ của 3,473 0,630 TC5 SCTV
TC Sự tin cậy sản phẩm 3,488
b. Khả năng đáp ứng của dịch vụ
Chỉ tiêu về khả năng đáp ứng dịch vụ của SCTV cũng được khách hàng
đánh giá ở mức khá với điểm trung bình là 3,479 trong thang đo Likert 5 điểm.
Điều này cho thấy, khả năng cung cấp dịch vụ hiện tại với khách hàng cũng ở
mức khá, không phải ở mức tốt. Trong đó, chỉ tiêu về nhận được sự giúp đỡ của
nhân viên được đánh giá cao nhất (Trung bình = 3,663, SD = 0,753). Nhưng chỉ
tiêu khách hàng không thấy nhân viên tỏ ra bận rộn để từ chối các yêu cầu thì khá
thấp (Trung bình =3,312, SD=0,792). Mức độ dao động ý kiến giữa các khách
hàng khác nhau cũng khá lớn với độ lệch chuẩn đều khoảng 0,7. Hay nói cách
khác tính ổn định dịch vụ của SCTV là một vấn đề đối với khách hàng.
59
Bảng 2.11 – Kết quả đánh giá cảm nhận của khách hàng với yếu tố
khả năng đáp ứng
Trung Độ lệch Chỉ tiêu đánh giá Mã bình chuẩn
Anh/chị có thể dễ dàng tiếp cận được DU1 3,487 0,832 dịch vụ của SCTV khi có nhu cầu
Anh/chị có thể nhanh chóng được đáp ứng yêu DU2 3,453 0,730 cầu khi có nhu cầu đối với dịch vụ của SCTV
Khi cần có liên hệ để được cung cấp dịch vụ,
DU3 anh/chị luôn nhận được sự giúp đỡ của nhân 3,663 0,753
viên.
Anh/chị không thấy nhân viên tỏ ra bận rộn DU4 3,312 0,792 để từ chối các yêu cầu của anh/chị
DU Đánh giá chung về khả năng đáp ứng 3,479
Điều này cho thấy hệ thống quản lý chất lượng dịch vụ chưa xây dựng các
tiêu chuẩn ứng xử với khách hàng như: tiêu chuẩn về thái độ phục vụ, khả năng tìm
hiểu và dự đoán nhu cầu của khách hàng, khả năng cung cấp thông tin về dịch vụ
đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
c. Năng lực phục vụ của dịch vụ
Kết quả đánh giá cho thấy nhân tố năng lực phục vụ qua khảo sát khách hàng
cũng mới được khách hàng đánh giá ở mức khá với điểm trung bình đánh giá ở mức
3,463 . Trong đó, khách hàng đánh giá thấp khía cạnh về tính thân thiện của nhân
viên khi tiếp xúc (NL3) với điểm trung bình là 3,375 ( SD = 0,786). Nhìn chung, chỉ
tiêu về năng lực phục vụ còn ở mức khá khiêm tốn. Thái độ của nhân viên với
khách hàng được đánh giá không cao, đây là một trở lực đối với cảm nhận về chất
lượng cung cấp của SCTV. Điều này cho thấy SCTV cần quan tâm đào tạo nâng
cao chất lượng nhân sự trong công tác chăm sóc khách hàng.
60
Bảng 2.12 - Kết quả đánh giá cảm nhận của khách hàng đối với
yếu tố năng lực phục vụ
Nội dung đánh giá Mã Trung bình Độ lệch chuẩn
3,556 0,768 NL1 Anh/chị cảm thấy nhân viên phục vụ anh/chị có cách cư xử đúng mực.
3,458 0,674 NL2 Anh/chị thấy an toàn khi sử dụng dịch vụ của SCTV
3,375 0,786 NL3 Khi yêu cầu được phục vụ dịch vụ các nhân viên luôn tỏ ra thân thiện.
Khả năng đáp ứng và năng lực phục vụ 3,463 NL
d. Sự cảm thông của dịch vụ
Mức độ đồng cảm của khách hàng nhìn chung được đánh giá ở mức khá.
Điểm đánh giá trung bình qua khảo sát là 3,485 trong thang đo Likert 5 điểm. Điều
này cho thấy khách hàng cảm thấy khía cạnh này được đánh giá khá khiêm tốn và
SCTV chưa đáp ứng được nhiều nhu cầu khác nhau theo từng đặc tính của khách
hàng.
Bảng 2.13 - Kết quả đánh giá cảm nhận của khách hàng về yếu tố sự đồng cảm
Độ lệch Nội dung đánh giá Trung bình Mã chuẩn
DC1 SCTV có hoạt động quan tâm đến khách hàng 3,478 0,776
Nhân viên của SCTV chú ý đến 3,483 0,751 DC2 từng nhu cầu của khách hàng
Nhân viên của SCTV thể hiện sự chú ý 3,483 0,676 DC3 đến những quan tâm lớn nhất của anh/chị
Nhân viên hiểu được những nhu cầu 3,497 0,783 DC4 đặc biệt của anh/chị
Sự đồng cảm 3,485 DC
61
Công tác chăm sóc khách hàng tại SCTV được triển khai một cách đồng bộ
và khá đa dạng, dưới nhiều hình thức khác nhau, đem lại hiệu quả cao trong sản
xuất kinh doanh, bao gồm các hình thức :
- Chăm sóc gián tiếp: Là hình thức chăm sóc khách hàng gián tiếp thông qua
hệ thống giải đáp và hỗ trợ dịch vụ trả lời tự động, qua trang web www.sctv.vn của
toàn hệ thống. Với sự hỗ trợ của các phương tiện thông tin hiện đại, cộng thêm lợi
thế là doanh nghiệp chủ lực trong lĩnh vực truyền hình, đây đang là thế mạnh của
SCTV trong việc CSKH so với các đối thủ. Hiện nay, hệ thống tổng đài hỗ trợ của
SCTV chỉ có số điện thoại chăm sóc khách hàng chung của toàn hệ thống là
19001878 hoạt động 24/24h luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng bất cứ thời gian nào
từ việc tư vấn giải quyết thắc mắc đến việc hỗ trợ khách hàng các thông tin và việc
xử lý các sự cố đơn giản khi khách hàng gặp phải.
- Chăm sóc trực tiếp, tập trung: được thực hiện thông qua các phòng giao
dịch của SCTV đặt tại các thị xã, huyện có hạ tầng mạng cáp cung cấp dịch vụ cho
khách hàng.
- Chăm sóc trực tiếp, phân tán tại địa chỉ khách hàng: Công tác CSKH
bằng hình thức này được thực hiện thường xuyên và đạt hiệu quả cao. SCTV đề cao
sự quan tâm của nhân viên đến từng đối tượng khách hàng, đề cao lợi ích của khách
hàng lên hàng đầu, hiểu rõ những nhu cầu của khách hàng mong đợi. Thời gian làm
việc của nhân viên SCTV từ 7h sáng đến 10h đêm, kể cả thứ 7 và chủ nhật. Do đó
rất thuận tiện cho khách hàng, bất kỳ thời điểm nào cũng có nhân viên tiếp khách
hàng đồng thời tiện lợi cho nhân viên hỗ trợ và khắc phụ các khó khăn của khách
hàng .
Nói chung khách hàng tương đối hài lòng ở tiêu chí này bởi ngoài đội ngũ
nhân viên nhiệt tình và tỏ ra thân thiện với khách hàng thì nhân viên còn biết quan
tâm đến khách hàng và khá hiểu rõ những nhu cầu của khách hàng.
Tuy nhiên cũng còn một số hạn chế đó là thông tin website còn nghèo nàn,
mới dừng ở mục đích thông báo quảng cáo mà chưa thực sự có sự liên hệ 2 chiều
giữa nhà cung cấp và người sử dụng dịch vụ, chưa biên tập, cập nhật thường xuyên
thông tin về các chủ trương chính sách, chương trình khuyến mại, giá cước, công
62
tác chăm sóc khách hàng…của SCTV trên trang Web của đơn vị; hướng dẫn và giải
đáp khách hàng khi có yêu cầu
e. Phương tiện hữu hình của dịch vụ
Yếu tố về cơ sở vật chất, phương tiện hữu hình cung cấp dịch vụ của SCTV
nhìn chung cũng được đánh giá ở mức khá khiêm tốn với điểm trung bình = 3,474 .
Điều này phản ánh thực tế hệ thống hạ tầng mang cáp và những yếu tố liên quan
đến hình ảnh cung cấp dịch vụ của SCTV chưa thực sự tốt ở khía cạnh cảm nhận
của khách hàng.
Bảng 2.14 – Kết quả đánh giá cảm nhận của khách hàng với yếu tố phương
tiện hữu hình
Trung Độ lệch Nội dung đánh giá Mã bình chuẩn
SCTV có trang thiết bị hiện đại 3,409 0,878 PT1
Cơ sở vật chất của SCTV trông 3,395 0,813 PT2 hấp dẫn, chuyên nghiệp
Nhân viên của SCTV có trang phục 3,565 0,852 PT3 gọn gàng,lịch sự
Các phương tiện vật chất phục vụ hoạt động dịch 3,526 0,91 PT4 vụ tạo cho anh/chị thấy sự thuận tiện của dịch vụ
PT Đánh giá chung về phương tiện hữu hình 3,474
Cơ sở vật chất, hệ thống thông tin được đầu tư hiện đại, đầy đủ, hỗ trợ con
người một cách tốt nhất các công việc hàng ngày. Khách hàng đều đồng ý cho rằng
đồng phục của nhân viên tạo cảm giác lịch sự, gọn gàng. Tác phong làm việc của
nhân viên có tính chuyên nghiệp cao.
Về hạ tầng , trụ sở chính và các phòng giao dịch SCTV tại Tỉnh Bình Dương
khá tốt với các trang thiết bị đều được đầu tư để đảm bảo chất lượng phục vụ. Tuy
nhiên cũng còn một số khách hàng cho rằng trụ sở làm viêc còn chưa được chú
trọng đầu tư và trang trí bắt mắt tạo ra vẻ bề mặt hoành tráng.
63
Về hạ tầng truyền dẫn tín hiệu, cùng với việc cải tạo nâng cấp mạng cáp
đồng trục và bổ sung thêm số lượng node quang theo đúng tiêu chuẩn thiết kế tuân
thủ nghiêm ngặt các chuẩn thiết kế mạng nên đã giảm, hạn chế không còn xảy ra
nhiều tình trạng quá tải lượng khách hàng. Tuy nhiên, một số nơi có chất lượng hạ
tầng truyền dẫn tín hiệu chưa tốt , hay nhiễu, mất điện… nên một số khách hàng
đánh giá chưa cao.
Điều này cho thấy SCTV Bình Dương cần quan tâm đầu tư cải tạo hạ tầng
mạng cáp quang và đồng trục tại một số khu vực tín hiệu xấu đảm bảo dịch vụ ổn
định.
2.3.3 Những tồn tại trong công tác quản lý chất lượng dịch vụ truyền hình cáp
tại Chi Nhánh Bình Dương
Từ tình hình thực tế cũng như kết quả khảo sát khách hang đánh giá chất
lượng dịch vụ truyền hình cáp trả tiền tại Chi Nhánh Bình Dương, chúng ta có thể
nhận thấy những tồn tại như sau:
a. Về nội dung sản phẩm dịch vụ truyền hình :
Các chương trình truyền hình của SCTV cũng chưa thật sự đặc sắc, chuyên
biệt và thoả mãn nhu cầu các nhóm đối tượng trên thị trường.Tồn tại một quan điểm
chung của các nhà cung cấp truyền hình cáp trong nước đó là truyền hình cáp đồng
nghĩa với việc tập hợp các kênh truyền hình mà chủ yếu là các kênh truyền hình
nước ngoài để bán cho người tiêu dùng. Trong khi thực tế phản ánh là sẽ rất khó có
thể tạo được bản sắc riêng để cạnh tranh nếu không có những chương trình riêng
độc quyền.
Chưa thể đáp ứng được nhu cầu của người xem truyền hình theo yêu cầu hay
chưa cung cấp nhiều sản phẩm giá trị gia tăng trên cùng hệ thống như dịch vụ
truyền hình theo yêu cầu VOD, dịch vụ truyền hình chất lượng cao 4K… Hiện nay,
SCTV mới đang thử nghiệm cung cấp các kênh truyền hình có độ phân giải cao 4K
trong bối cảnh thị trường Tivi và các thiết bị phát đã tích hợp công nghệ này. Thị
trường Việt Nam hiện nay các hãng cung cấp tivi đã tung ra hàng loạt các loại tivi
ứng dụng 4K như Sony, Samsung,...cũng như chỉ mới thử nghiệm dịch vụ truyền
hình theo yêu cầu VOD.
64
b. Về hạ tầng công nghệ kỹ thuật
Mạng cáp quang đồng trục hỗn hợp (HFC) thường bị ảnh hưởng bởi can
nhiễu, mất điện, khách hàng tự ý đấu nối chia sẻ không đúng kỹ thuật gây ra chất
lượng kém khó đảm bảo tính ổn định và chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách
hàng. Hạ tầng công nghệ chi phí đầu tư cao, cần phải đầu tư nâng cấp nhiều, đặc
biệt là hạ tầng quang, hạ tầng mạng cáp đầu tư lâu năm, tín hiệu xấu.
c. Về nguồn nhân sự
Nhân sự SCTV có kinh nghiệm chuyên môn về truyền hình nhưng vẫn chưa
đáp ứng được về chuyên môn viễn thong nhằm đáp ứng triển khai các sản phẩm
viễn thong như internet, OTT, …. đa dạng hoá dịch vụ truyền hình cáp đến khách
hang.
Đội ngũ chăm sóc khách hàng của SCTV hoạt động chưa hiệu quả, đội ngũ
giao dịch viên cũng thiếu kinh nghiệm khi tiếp xúc tư vấn giao dịch với khách hàng.
d. Về hệ thống quản lý chất lượng dịch vụ
Tuy có Quy trình quản lý chất lượng dịch vụ về lắp đặt, bảo hành bảo trì và
chăm sóc khách hàng nhưng vẫn còn phản ánh của khách hàng về vấn đề chậm trễ,
chưa đáp ứng kịp thời 4h làm việc. Chưa xây dựng các tiêu chuẩn ứng xử với khách
hàng như: tiêu chuẩn về thái độ phục vụ, khả năng tìm hiểu và dự đoán nhu cầu của
khách hàng, khả năng cung cấp thông tin về dịch vụ đáp ứng tốt nhất nhu cầu của
khách hàng. Chưa biên tập, cập nhật thường xuyên thông tin về các chủ trương
chính sách, chương trình khuyến mại, giá cước, công tác chăm sóc khách
hàng…của SCTV trên trang Web của đơn vị; hướng dẫn và giải đáp khách hàng khi
có yêu cầu.
e. Về vốn đầu tư
Chưa chủ động nguồn vốn trong việc phát triển thị trường, đầu tư kéo dài
nên dẫn đến việc nhiều thị trường của SCTV còn bỏ ngỏ tạo cơ hội cho các đối thủ
cạnh tranh như các khu vực huyện, vùng sâu, vùng xa tại Tỉnh Bình Dương và chưa
chủ động nguồn vốn cho việc đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật tại một số khu vực
mạng cáp lâu năm, có chất lượng tín hiệu chưa tốt.
65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương 2, tác giả đã phân tích thực trạng chất lượng dịch vụ truyền
hình trả tiền của Chi Nhánh Bình Dương, phân tích so sánh chất lượng dịch vụ của
SCTV so với một số đối thủ cạnh tranh đồng thời phân tích các nhân tố chính ảnh
hưởng tới chất lượng dịch vụ làm cơ sở cho việc đưa ra các giải pháp nâng cao chất
lượng dịch vụ truyền hình trả tiền của SCTV.
66
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH CÁP
TẠI CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG
3.1 Định hướng nâng cao chất lượng dịch vụ truyền hình trả tiền của Công ty
TNHH Truyền hình cáp Saigontourist.
a. Đầu tư theo định hướng số hoá truyền hình trả tiền:
Hiện nay, một số quốc gia trên thế giới đã đưa ra lộ trình số hoá và chấm dứt
việc phát truyền hình tương tự mặt đất trên phạm vi quốc gia như Thuỵ Điển
(2007), Phần Lan (2010), Mỹ (2010), Nhật Bản (2011), ….
Tại Trung quốc, mặc dù lộ trình số hoá Truyền hình cáp diễn ra chậm và lâu
hơn, tuy nhiên đến thời điểm này đã có nhiều thành phố đạt tới mức số hoá rất cao
tới trên 90% hộ gia đình sử dụng công nghệ Truyền hình số của các nhà cung cấp
như: Thượng Hải, Bắc Kinh, Thẩm Quyến, Hồng Kông, Quảng Châu và nhiều
thành phố khác.
Ở Việt Nam, SCTV và các nhà cung cấp truyền hình trả tiền lớn như
VTVCab, HTVC, VTC, K+… đang tập trung đầu tư và khai thác hệ thống truyền
hình kỹ thuật số và có chiến lược hợp tác với các đơn vị nước ngoài để triển khai
các dịch vụ này, báo hiệu một thị trường số hoá truyền hình cáp sẽ diễn ra cực kỳ
sôi động và cạnh tranh trong thời gian tới nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cung
cấp cho khách hang.
b. Đầu tư theo định hướng hội tụ mạng truyền dẫn:
Một hạ tầng truyền dẫn có thể truyền các tín hiệu viễn thông và truyền hình:
mạng trục NGN (Next Generation Network), Wireless Broadband, mạng truy nhập
FTTH (Fiber to the Home) , mạng HFC (Hybrid Fiber Coaxial)…hỗ trợ cho xu
hướng trên.
Các đơn vị cung cấp viễn thông lớn tại Việt Nam như Viettel, VNPT, FPT…
đang bắt đầu cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền nhằm tận dụng lợi thế hạ tầng
truyển dẫn sẵn có.
67
SCTV sẵn sàng cung cấp thêm dịch vụ viễn thông nhằm đa dạng hoá dịch vụ
và tạo thêm nhiều trải nghiệm cho khách hàng trên hạ tầng truyền dẫn.
c. Đầu tư theo định hướng hội tụ thiết bị đầu cuối:
Để đáp ứng nhu cầu giải trí của khách hàng, SCTV nghiên cứu, đầu tư thiết bị
đầu cuối có khả năng cung cấp trên cùng một thiết bị các dịch vụ thoại, internet,
nghe radio và xem truyền hình.
d. Phát triển theo định hướng hội tụ quản lý:
Khoảng cách giữa viễn thông và truyền hình đang ngày càng rút ngắn và có xu
hướng tiến tới thống nhất, nhiều vấn đề vẫn còn được tranh cãi, tuỳ theo đặc thù
từng doanh nghiệp mà họ đưa ra chính sách quản lý khác nhau.
Đối với các đơn vị cung cấp viễn thông thì coi những dịch vụ phát thanh
truyền hình mới là một dịch vụ giá trị gia tăng của viễn thông.
Đối với các đơn vị cung cấp truyền hình trả tiền như SCTV thì dịch vụ viễn
thông là một dịch vụ giá trị gia tăng.
e. Đầu tư các công nghệ phát thanh truyền hình mới:
Các công nghệ phát thanh truyền hình mới như truyền hình cáp hữu tuyến,
truyền hình số mặt đất, truyền hình vệ tinh, truyền hình Internet, truyền hình di
dộng… sẽ phát triển cực nhanh và thay thế dần các công nghệ truyền dẫn phát sóng
phát thanh truyền hình truyền thống.
f. Đầu tư theo định hướng xã hội hoá chương trình:
Xã hội hoá việc sản xuất nội dung thông tin dẫn đến xuất hiện nhu cầu đưa nội
dung thông tin đến khán giả hình thành một thị trường truyền dẫn phát sóng phát
thanh truyền hình.
g. Đầu tư theo định hướng nội địa hoá, hay cũng gọi là Việt hoá các
chương trình truyền hình nước ngoài là một xu thế tất yếu:
Nâng cao chất lượng nội dung chương trình, tăng số lượng các kênh chương
trình tiếng Việt, với nội dung đa dạng theo hướng chuyên biệt hoá phù hợp với
truyền thống văn hoá dân tộc và xu thế thị trường.
68
Lựa chọn kênh chương trình nước ngoài chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu thị
trường, có bản quyền hợp pháp, nội dung đa dạng phù hợp với truyền thống văn hoá
dân tộc. Tăng cường Việt hoá các kênh chương trình. Phân chia thành nhiều gói
kênh để đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người xem.
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ truyền hình trả tiền của
Công ty SCTV tại Chi nhánh Bình Dương
3.2.1 Nâng cao chất lượng nội dung truyền hình trả tiền.
Đa dạng các kênh chương trình, chuyên biệt hóa và có tính tương tác cao phù
hợp với nhu cầu giải trí của mọi đối tượng khách hàng, việt hóa các kênh nước
ngoài, chương trình lành mạnh phù hợp với thuần phong mỹ tục và văn hóa Việt
Nam, có bản quyền đầy đủ.
Tạo rõ sự khác biệt nội dung, xây dựng các kênh chương trình có nội dung
đặc sắc, nâng cao nội dung – nâng cao rating các chương trình tự sản xuất chuyên
biệt, các gameshow giải trí…. lấy nội dung làm một trong những vũ khí để cạnh
tranh, khẳng định SCTV là đơn vị hàng đầu về nội dung chương trình truyền hình
trả tiền.
SCTV cần chú trọng đầu tư sản xuất, mua nhiều kênh và chương trình HDTV,
4K để ngày càng đáp ứng nhu cầu về chất lượng chương trình của khách hàng,
trong điều kiện hiện nay nhiều loại màn hình LCD (Liquid Crystal Display – Màn
hình tinh thể lỏng), Plasma trên thị trường hiện nay đã hỗ trợ công nghệ kỹ thuật số
HD, 4K đáp ứng theo xu thế số hoá truyền hình.
Phát triển hoàn thiện sản phẩm nội dung , phát triển sản phẩm nội dung mới
chính là làm mới mình, tăng kênh theo lộ trình, phát triển đa dạng các gói kênh
truyền hình. Đặc biệt là chủ động về nội dung chương trình, cân đối giữa các kênh
truyền hình nước ngoài và các kênh truyền hình trong nước để đảm bảo không bị
động và chịu áp lực lớn về chi phí bản quyền mua kênh nước ngoài. Trong thời gian
tới SCTV cần triển khai sản xuất, nâng cao chất lượng nội dung các kênh truyền
hình, phù hợp xu thế thời đại và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, cụ
thể là các kênh sau:
69
+ Kênh ca nhạc thời trang Việt Nam là kênh chuyên về các chương trình văn
nghệ, ca nhạc, thời trang, giải trí hot nhất trên thị trường.
+ Kênh Real TV: là kênh truyền hình thực tế, các chương trình truyền hình
mang tính thực tế cao, các sự kiện xảy ra xung quanh hàng ngày.
+ Kênh Lifestyles là Kênh phong cách sống, phong cách tiêu dùng.
+ Kênh đầu tư là kênh chuyên về các thông tin kinh tế, tài chính và đầu tư.
Chia nhỏ, đóng gói hình thành các gói kênh phù hợp thuận tiện thanh toán
khi nhu cầu của nhiều nhóm đối tượng khách hàng chỉ là được xem 01 hoặc một số
nhóm kênh. Ví dụ: gói kênh Thể thao, gói kênh phim truyện.
3.2.2. Tăng cường các dịch vụ giá trị gia tăng đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ
SCTV khẩn trương triển khai dự án số hoá truyền hình cáp, nâng cấp hệ thống
thu phát tăng kênh kỹ thuật số HD lên mức khoảng 100 kênh truyền hình.
Đa dạng các gói, các chương trình hình thành các gói: cơ bản, gia đình, cao
cấp, gói theo chuyên đề và có thể bán lẻ từng kênh Truyền hình chuyên biệt để đáp
ứng được cho tất cả các giải khách hàng từ thu nhập thấp đến thu nhập cao, đáp ứng
một cách tốt nhất nhu cầu tiềm năng và có thể thanh toán.
Thử nghiệm và nhanh chóng triển khai dịch vụ truyền hình 4K chất lượng cao
đáp ưng xu thế truyền hình chất lượng cao , tạo sự khác biệt về công nghệ truyền
hình.
Xu hướng thị trường và tiêu dung thay đổi, dịch chuyển từ truyền hình “cho gì
xem đó “ sang “ muốn gì xem đó”, dịch chuyển từ xem tivi truyền thống sang xem
tivi tương tác hai chiều, xem Online trên Internet nên SCTV cần cung cấp cho
khách hàng dịch vụ truyền hình theo yêu cầu VOD nhờ công nghệ số hoá, công
nghệ internet và hệ thống server lưu trữ dữ liệu database nhằm cung cấp cho khách
hàng dịch vụ thuận tiện nhất là thích xem bất cứ chương trình mình thích ở bất cứ
đâu và bất cứ lúc nào không phụ thuộc vào lịch trình phát sóng của các kênh truyền
hình, và đặc biệt hơn nữa là khách hàng chỉ phải trả tiền cho chương trình mình
xem.
70
Xu hướng hội tụ dịch vụ truyền thông – viễn thông nên SCTV là một trong
các đơn vị truyền hình tiên phong cung cấp dịch vụ internet để khách hàng trải
nghiệm truyền hình trên internet.
Hợp tác với các đơn vị viễn thông khác như Mobifone, Vinaphone cung cấp
gói truyền hình di dộng, truyền hình trên OTT, truyền hình trên Smartphone.
3.2.3. Nâng cao chất lượng tín hiệu truyền hình trả tiền.
Để khách hàng trải nghiệm tốt nhất nội dung truyền hình, SCTV cần tập trung
nâng cấp hệ thống mạng cáp truyền dẫn phát sóng thường xuyên tại Bình Dương
nhằm nâng cao tín hiệu đường truyền đạt độ ổn định, tín hiệu chương trình phải rõ
nét, tốt, không nhòe, âm thanh đều giữa các chương trình, các kênh. Tín hiệu cung
cấp ổn định, không đứt đoạn, mất tiếng hay mất hình. Hoàn thiện hệ thống xử lý
nguồn điện, phòng khi điện lưới bị mất hạn chế tới mức khả năng phục thuộc vào
nguồn điện của Công ty Điện Lực Bình Dương.
Cải tạo quang hoá hạ tầng mạng cáp HFC tại Bình Dương, nâng cao chất
lượng dịch vụ để tích hợp đa dịch vụ truyền thông - viễn thông đáp ứng nhu cầu của
Khách hàng và xu thế hội tụ mạng truyền dẫn.
3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Con người được đánh giá là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong
bảo đảm và nâng cao chất lượng dịch vụ. Con người là đại diện cho doanh nghiệp
trực tiếp cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Do tính chất và vị trí quan trọng như vậy
nên SCTV không thể bỏ qua yếu tố con người.
SCTV cần xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực, và nguồn nhân
lực này phải được quản lý và phát triển theo định hướng từng bước phù hợp với các
nguyên tắc và quy luật của thị trường lao động. Đặc biệt chú trọng vấn đề đào tạo
nguồn nhân lực có chất lượng cao, đủ trình độ chuyên môn và đạo đức cho nhu cầu
phát triển lâu dài của đơn vị.
SCTV cần chú trọng nhiều hơn đến chất lượng hoạt động giao dịch trực tiếp
với khách hàng, đảm bảo khách hàng luôn hài lòng khi sử dụng dịch vụ và thoả mãn
về chất lượng phục vụ. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào tác phong làm việc, văn
hóa giao dịch giữa các nhân viên với khách hàng. SCTV nên xây dựng đội ngũ nhân
71
viên theo các chuẩn mực được xây dựng dựa trên một quy chuẩn chung. Đôi khi
cách nói năng, chào hỏi, trả lời điện thoại của các nhân viên cũng có thể làm thay
đổi quyết định của khách hàng.
Động cơ làm việc của nhân viên quyết định và ảnh hưởng trực tiếp đến thái
độ của nhân viên với khách hàng do vậy với cung cách làm việc nặng tính chất hành
chính mà không theo nhu cầu của khách hàng sẽ là điểm yếu lớn cho dịch vụ cạnh
tranh. Bộ phận lãnh đạo phải định hướng huấn luyện nhân viên hoạt động theo định
hướng khách hàng không nên dựa trên định hướng chủ quan của doanh nghiệp bởi
lẽ khách hàng phải là trung tâm, thoả mãn mọi mong muốn của khách hàng là cái
đích cần hướng tới.
Tổ chức các khóa học về chăm sóc khách hàng cho các lãnh đạo, nhân viên
kinh doanh, nhân viên kỹ thuật, nhân viên chăm sóc khách hàng. Bổ sung đầy đủ
kiến thức cơ bản: các nhân viên phải nắm được các kiến thức cơ bản về kỹ thuật của
các sản phẩm dịch vụ SCTV cùng các chính sách của đang cung cấp mang đến sự
tin tưởng cho khách hàng sử dụng dịch vụ. Khách hàng cảm thấy hài lòng khi được
giải đáp và tư vấn.
Đối với đội ngũ quản lý nhân sự cấp tổ trưởng trở lên, việc lựa chọn nhân sự
quản lý phải công khai minh bạch, vì đội ngũ nhân sự là điều kiện để nâng cao chất
lượng quản lý dịch vụ. Đội ngũ quản lý phải thực sự có tài, có năng lực, phải được
đánh giá mức độ tiến bộ theo từng năm. Điểm yếu chung của đội ngũ lãnh đạo là
kinh nghiệm quản lý các nghiệp vụ hiện đại cũng như kinh nghiệm sử dụng các
công cụ hiện đại. Vì vậy để khắc phục nhược điểm này SCTV có thể tổ chức những
khóa đào tạo riêng biệt cho các cán bộ quản lý.
Cần chú trọng hơn nữa chính sách phát triển nguồn nhân lực thông qua việc
hoàn thiện về: tuyển dụng, đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực; lựa chọn và phân
hạng nguồn nhân lực; chức danh; tiền lương và chế độ khen thưởng; khuyến khích;
các nguyên tắc giao tiếp nội bộ... với mục tiêu nâng cao tầm và kĩ năng cán bộ lãnh
đạo, xây dựng một đội ngũ cán bộ chuyên môn sâu, có khả năng quản trị công nghệ
hiện đại, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp tốt.
72
Bên cạnh việc nâng cao chất lượng tuyển dụng, huấn luyện đào tạo đội ngũ
nhân viên, cần phải chú trọng hơn nữa phổ cập kiến thức về quản lý chất lượng, các
tiêu chuẩn về quản lý chất lượng, phổ cập kỹ năng giao tiếp với khách hàng (giao
tiếp trực tiếp, qua điện thoại,…) đến nhân viên SCTV.
3.2.5. Tối ưu hoá hệ thống quản lý chất lượng dịch vụ, chăm sóc khách hàng.
Với mục tiêu hàng đầu của truyền hình là đem nội dung thông tin và hình
ảnh trung thực đến với mọi người dân. Mạng truyền hình trả tiền của SCTV được
xây dựng nhằm cung cấp dịch vụ truyền hình có trả tiền cho mọi người, mọi đối
tượng, đặc biệt là người có thu nhập thấp của Việt Nam. Do đó, tối ưu hoá hệ thống
quản lý chất lượng , rút ngắn thời gian đáp ứng, giảm chi phí giá thành dịch vụ là
một biện pháp cần được thực hiện như sau:
Hợp lý công tác phân công lao động, ứng dụng các phương pháp quản lý
hiện đại như quản lý theo mục tiêu, quản lý bằng phần mềm...
Hoàn thiện qui trình phù hợp công việc để rút ngắn thời gian làm việc, nâng
cao năng suất lao động từ đó giảm được chi phi nhân công.
Đầu tư vào tối ưu hệ thống vận hành kĩ thuật, áp dụng các biện pháp giảm sự
cố, tối ưu hiệu suất sử dụng mạng lưới trang thiết bị.
Tối ưu quy trình kĩ thuật lắp đặt, bảo trì và chăm sóc khách hàng, xử lý sự
cố.
Xây dựng các tiêu chuẩn ứng xử với khách hàng như: tiêu chuẩn về thái độ
phục vụ, khả năng tìm hiểu và dự đoán nhu cầu của khách hàng, khả năng cung cấp
thông tin về dịch vụ đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Biên tập, cập nhật thường xuyên thông tin về các chủ trương chính sách,
chương trình khuyến mại, giá cước, công tác chăm sóc khách hàng…của SCTV trên
trang Web của đơn vị; hướng dẫn và giải đáp khách hàng khi có yêu cầu.
Cải tiến quy trình lắp đặt, bảo hành bảo trì nhằm rút ngắn thời gian đáp ứng
phục vụ khách hàng nhanh nhất trong 4h làm việc.
3.2.6. Lập kế hoạch đầu tư hạ tầng công nghệ
Nguồn vốn đầu tư tại Chi Nhánh Bình Dương do Công ty TNHH Truyền
hình cáp Saigontourist cấp duyệt. Vì vậy, Chi Nhánh Bình Dương cần lập kế hoạch
73
đầu tư hạ tầng công nghệ năm 2018 - 2020 trình Công ty SCTV để được xem xét
cấp nguồn vốn trong việc nâng cấp hạ tầng mạng cáp quang, hạ tầng mạng đồng
trục lâu năm cũng như phát triển thị trường tại các khu vực huyện, vùng sâu, vùng
xa tại Tỉnh Bình Dương. Cụ thể là trong năm 2018, Chi Nhánh Bình Dương lập kế
hoạch đầu tư như :
Dự án nâng cấp hạ tầng đồng trục, tách node quang, mở rộng và triển khai đa
dịch vụ tại Thị xã Dĩ An với giá trị 4.000.000.000 đồng đáp ứng 20.000 hộ đầu tư
hiện hữu, mở rộng 5.000 hộ đầu tư mới và khoảng 13.000 khách hàng truyền hình
cáp hiện hữu. Nguồn vốn : 50% SCTV cấp và 50% vay ngân hàng. Thời gian triển
khai : Quý 2 - năm 2018. (Nguồn: Bộ phận Kỹ Thuật Chi Nhánh Bình Dương).
Dự án nâng cấp hạ tầng đồng trục, tách node quang, triển khai đa dịch vụ tại
huyện Tân Uyên và huyện Phú Giáo với giá trị dự kiến khoảng 3.840.000.000 đồng
đáp ứng cho 11.300 hộ đầu tư hiện hữu và khoảng 7.000 khách hàng truyền hình
cáp với chất lượng dịch vụ nâng cao. Nguồn vốn: 50% SCTV cấp và 50% vay ngân
hàng. Thời gian triển khai Quý 3 - năm 2018. ( Nguồn : Bộ phận Kỹ Thuật Chi
Nhánh Bình Dương).
74
KẾT LUẬN
Việc đầu tư và khai thác dịch vụ truyền hình trả tiền của SCTV là một bước đi
đúng hướng và mang lại ý nghĩa kinh tế, chính trị – xã hội to lớn. Vì vậy để có thể
phát triển kinh doanh dịch vụ truyền hình cáp trả tiền bằng chất lượng dịch vụ đòi
hỏi phải có sự nghiên cứu một cách khoa học về cơ sở lý luận và thực tiễn, từ đó
tìm ra các giải pháp có tính cơ bản, lâu dài nhằm thúc đẩy cho sự phát triển dịch vụ
truyền hình cáp tại Việt Nam.
Với giới hạn và phạm vi của đề tài, tác giả đã tập trung giải quyết một số vấn
đề cơ bản như hệ thống hóa được những lý luận cơ bản về chất lượng dịch vụ truyền
hình trả tiền với các đặc trưng riêng của nó. Trên cơ sở lý luận cơ bản đó luận văn
đã nghiên cứu, khảo sát, đánh giá đặc điểm, mô hình thực trạng về chất lượng dịch
vụ truyền hình trả tiền của SCTV tại Bình Dương trong thời gian qua. Qua đó nhận
biết được những thành công, rút ra được những hạn chế cũng như nguyên nhân của
nó làm cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ
truyền hình trả tiền của SCTV tại Bình Dương. Đây là những vấn đề tồn tại và có ý
nghĩa thời sự đang đặt ra với Chi Nhánh Bình Dương trong giai đoạn hiện nay và
trong tương lai.
Việc nghiên cứu đề tài chỉ giới hạn trong phạm vi doanh nghiệp, trong thời
gian nghiên cứu nguồn thông tin thu thập chưa nhiều so với kiến thức rộng lớn vĩ
mô của lý luận kinh tế nên luận văn không thể tránh khỏi những hạn chế.
75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2003), Nguyên lý Marketing.
NXB Đại học Quốc Gia TP.HCM.
2. Thanh Sơn (2006), Truyền hình thế giới qua thời gian, Tạp chí truyền hình số.
3. Nguyễn Thị Thời Thế (2012), Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với
đối với dịch vụ truyền hình MyTV tại Thành phố Đà Nẵng, Luận văn Thạc sỹ -
Trường Đại học Đà Nẵng.
4. Mai Phương (05/04/2014), Bất thường truyền hình trả tiền, Báo Thanh Niên
Online.
5. Hương Vũ (14/03/2014), Truyền hình trả tiền sắp cạnh tranh khốc liệt, Báo
Vnexpress.
6. Việt Nga (14/03/2014), Truyền hình trả tiền: Tăng cạnh tranh khách hàng
hưởng lợi, Báo Hà Nội mới.
7. Tôn Thất Nghiêm (2015), Đo lường mức độ hài lòng của khách hàng sử dụng
dịch vụ truyền hình kỹ thuật số do Công ty SCTV cung cấp tại địa bàn
Tp.HCM , Luận văn Thạc sỹ - Trường Đại học Công Nghiệp HCM.
8. Nguyễn Quốc Huy (2015), Phân tích đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng
dịch vụ truyền hình trả tiền tại Tổng Công ty Truyền hình cáp Việt Nam –
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội.
9. Lê Thị Bích Phương (2015), Nâng cao chất lượng dịch vụ truyền hình cáp tại
công ty TNHH truyền hình cáp VTV – Chi Nhánh Thanh Hóa, Luận văn thạc
sỹ - Trường Đại Học Giao Thông Vận Tải.
Tiếng Anh
1. Christian Grönroos (1982), "An Applied Service Marketing Theory", European
Journal of Marketing.
76
2. Hunter, J.E. and Gerbing, D.W. (1982), “Unidimensional measurement, second-
order factor analysis, and causal models”, in Staw, B.M. and Cummings, L.L.
(Eds), Research in Organizational Behavior, Vol. 4, pp. 267-99
3. Lehtinen, U. and Lehtinen, J.R. (1982), A Study of Quality Dimensions. Service
Management Institute.
4. Christian Gro nroos. 1984. A Service Quality Model and Its Marketing
Implications, European Journal of Marketing, Vol.18 No.4. pp 36-45.
5. Lewis và Booms (1984) “The Marketing Apects of Service Quality” pp. 99-107.
6. Parasuraman, A., V.A Zeithaml, & L. L., Berry (1985). A conceptual model of
service quality and its implications for future research. Journal of Marketing,
Vol. 49: 41-50.
7. Parasuraman, A., V.A Zeithaml, & L. L., Berry (1988). Servqual: a multipleitem
scale for measuring consumer perceptions of service quality. Journal of
Retailing. 64(1): 12-40.
8. Gerbing, D. and Anderson, J. (1988), “An updated paradigm for scale
development incorporating unidimensionality and its assessment”, Journal of
Marketing research, Vol. 25, pp. 186-92.
9. Parasuraman, A., V.A Zeithaml, & L. L., Berry, (1991). Refinement and
Reassessment of the SERVQUAL Scale. Journal of Retailing. 67 (4):420-450.
10. Cronin Jr., J. J., & Taylor, S. (1992). Measuring Service Quality A
Reexamination and Extension. The Journal of Marketing, 56: 55-68.
11. Babakus, E. and Boller, G.W. (1992), “An empirical assessment of the
SERVQUAL scale”, Journal of Business Research, Vol. 24, pp. 253-68.
12. Baker, J.A. and Lamb, C.W. Jr (1993), “Measuring architectural design service
quality”, Journal of Professional Services Marketing, Vol. 10 No. 1, pp. 89-106.
13. Zeithaml, V.A. & Bitner, M.J. (2000). Service marketing: Integrating customer
focus across the firm (2nd ed).
14. Vikas Mittal and Wagner Kamakura. (2001) "Satisfaction, Repurchase
Intent, and Repurchase Behavior: Investigating the Moderating Effect of Customer
Characteristics". Journal of Marketing Research, 38(1): 131-142
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1 :CÁC KÊNH CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH CÁP SCTV
Tên kênh chương
Stt
Logo
Stt
Logo
Tên kênh chương trình
trình
Nhóm kênh SDTV
SCTV1
64
AXN
1
SCTV2
65
BBC
2
SCTV3
66
CNN
3
SCTV4
67
CNBC
4
SCTV5
68
TV5
5
SCTV6
69
DW
6
SCTV7
70
NHK WORLD
7
SCTV8
71
CHANNEL NEWS ASIA
8
SCTV9
72
KBS WORLD
9
SCTV10
73
TH HẬU GIANG
10
SCTV11
74
VĨNH LONG 1 - THVL1
11
SCTV12
75
VĨNH LONG 2 – THVL2
12
SCTV13
76
HTV2
13
SCTV14
77
TH NINH BÌNH
14
SCTV15
78
VOVTV
15
SCTV16
79
TH TP ĐÀ NẴNG-DRT1
16
SCTV17
80
HTV3
17
SCTV18
81
HTV7
18
SCTV Phim tổng
HTV9
82
19
hợp
83
BTV5
TH HÀ NỘI 1-H1
20
84
VTV1
TH KIÊN GIANG
21
85
VTV2
TH LONG AN
22
86
VTV3
TH TIỀN GIANG
23
87
VTV4
TH BẾN TRE
24
88
VTV5
TH TRÀ VINH
25
89
VTV6
TH ĐỒNG THÁP 1
26
90
VTV9
TH CÀ MAU
27
VTV5 HD Tây Nam
TH TP CẦN THƠ-THTPCT
91
28
Bộ
92
BTV3
TTXVN-VNEWS
29
93
VTC5
TH ĐỒNG NAI 1
30
VTC9 - LET’S
94
TH BÌNH DƯƠNG 1
31
VIET
TH BÌNH PHƯỚC 1-
95
VTV8 HD
32
BPTV1
TH BÌNH PHƯỚC 2-
96
VTVCab1
33
1
BPTV2
VTVCab2 – PHIM
97
TH TÂY NINH
34
2
VIỆT
VTVCab6 – HAY
98
TH BÌNH THUẬN
35
TV
99
VTVCab11
TH QUẢNG NINH 1
36
100
ANTV
TH QUẢNG NGÃI
37
VTVCab5 – E
101
TH HẢI DƯƠNG
38
5
Channel
VTVCab15- M
102
TH NINH THUẬN
39
15
Channel
VTVCab9 - Info TV
103
TH GIA LAI
40
9
VTVCab10
104
TH HÀ NAM
41
10
VTVCab12 - Style
105
TH AN GIANG
42
12
TV
VTVCab17
106
TH BÌNH DƯƠNG 2
43
VTVcab14
107
TH QUỐC HỘI VIỆT NAM
44
14
HBO
108
TH BR-VT
45
STAR MOVIES
TH SÓC TRĂNG 1
109
46
MAX BY HBO
110
VTC10
47
FOX SPORTS
111
VTC2
48
FOX SPORTS 2
112
VTC3
49
VTVcab16 - Bóng
113
VTC8
50
16
đá TV
VTC7 – TODAY
114
VTC14
51
TV
VTC1
115
VTC16
52
Hanoicab1 - HiTV
116
VTC6
53
CARTOON
117
QUỐC PH NG VIỆT NAM
54
NETWORK
DISNEY
118
THĐT2 – MIỀN TÂY
55
CHANNEL
CHANNEL V
119
TH PHÚ YÊN
56
FASHION TV
120
TH HÀ NỘI 2-H2
57
121
STAR WORLD
TH HẢI PHÒNG
58
122
ARIRANG
Hanoicab2 – You TV
59
123
DISCOVERY
HTVC PHIM - Paramount
60
NATIONAL
124
MTV
61
GEOGRAPHIC
ANIMAL
125
TH QUẢNG BÌNH - QBTV
62
PLANET
63
KBS WORLD
Nhóm kênh HDTV
DISCOVERY ASIA
24
SCTV17 HD
1
FOX SPORTS HD
AXN HD
25
2
CARTOON NETWORK
26
SCTV15 HD
3
HD
FASHION TV HD
27
VTC3
4
VTVcab16- Bóng
CHANNEL V HD
28
5
16
đá TV HD
SCTV18 HD
QUỐC PH NG VIỆT NAM
29
6
STAR WORLD HD
30
7
VTV1 HD
VTV3 HD
31
HBO HD
8
VTV6 HD
STAR MOVIES HD
32
9
VTV7 HD
33
SCTV9 HD
10
VTV9 HD
34
SCTV HD HÀI
11
35
SCTV7 HD
12
TH NHÂN DÂN
SCTV HD PHIM
DIVA
36
13
VIỆT
SCTV HD
OUTDOOR CHANNEL
37
14
PHIM TỔNG HỢP
DA VINCI LEARNING
38
SCTV4 HD
15
SCTV HD
DU LỊCH & KHÁM
39
ASIAN FOOD CHANNEL
16
PHÁ
SCTV HD
VĂN HÓA & NGHỆ
40
VTC1
17
THUẬT
SCTV HD
PHIM NƯỚC NGOÀI
41
ANTV
18
ĐẶC SẮC
42
SCTV6 HD
BTV9
19
43
SCTV2 HD
HTV7 HD
20
SCTV HD THIẾU
44
HTV9 HD
21
NHI
45
SCTV13 HD
VTC14
22
NATIONAL
23
GEOGRAPHIC HD
PHỤ LỤC 2 :CÂU HỎI KHẢO SÁT PHIẾU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH CÁP
Nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng hơn nữa trong thời
gian tới, SCTV tiến hành lấy ý kiến khách hàng về chất lượng phục vụ
của mình trong thời gian qua.
Kính mong Quý khách hàng dành chút thời gian trả lời giúp chúng
tôi bằng cách đánh dấu “X” vào những mức độ đồng ý với những phát
biểu dưới đây.
1- Hoàn toàn không đồng ý 2- Không đồng ý 3- Bình thường 4- Đồng ý 5- Hoàn toàn đồng ý
Mã Nội dung đánh giá
Không đồng ý
Bình thường
Đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
TC1 1 2 3 4 5
TC2 1 2 3 4 5
TC3 1 2 3 4 5
TC4 1 2 3 4 5 Anh/chị thấy SCTV là đơn vị truyền hình có uy tín. Khi thấy có vấn đề về chất lượng dịch vụ anh/chị được nhân viên của SCTV giải quyết thỏa đáng. Các khiếu nại về dịch vụ sẽ được xử lý ngay lần phản ánh đầu tiên. Anh/chị thấy SCTV luôn cố gắng không để xảy ra sai sót về dịch vụ.
Nội dung đánh giá Mã Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Hoàn toàn không đồng ý
TC5 1 2 3 4 5
DU1 1 2 3 4 5
DU2 1 2 3 4 5 Nhìn chung anh/chị cảm thấy tin cậy khi sử dụng dịch vụ. Anh/chị có thể dễ dàng tiếp cận được dịch vụ của SCTV khi có nhu cầu Anh/chị có thể nhanh chóng được đáp ứng yêu cầu khi có nhu cầu đối với dịch vụ của SCTV
1 2 3 4 5 DU3
1 2 3 4 5 DU4
1 2 3 4 5 NL1
1 2 3 4 5 NL2
1 2 3 4 5 NL3 Khi cần có liên hệ để được cung cấp dịch vụ, anh/chị luôn nhận được sự giúp đỡ của nhân viên. Anh/chị không thấy nhân viên tỏ ra bận rộn để từ chối các yêu cầu của anh/chị Anh/chị cảm thấy nhân viên phục vụ anh/chị có cách cư xử đúng mực. Anh/chị thấy an toàn khi sử dụng dịch vụ của SCTV Khi yêu cầu được phục vụ dịch vụ các nhân viên luôn tỏ ra thân thiện.
1 2 3 4 5 DC1 SCTV có hoạt động quan tâm đến khách hàng
1 2 3 4 5 DC2
1 2 3 4 5 DC3
1 2 3 4 5 DC4 Nhân viên của SCTV chú ý đến từng nhu cầu của khách hang. Nhân viên của SCTV thể hiện sự chú ý đến những quan tâm lớn nhất của anh/chị Nhân viên hiểu được những nhu cầu đặc biệt của anh/chị
1 2 3 4 5 PT1 SCTV có trang thiết bị hiện đại
1 2 3 4 5 PT2
1 2 3 4 5 PT3
1 2 3 4 5 PT4
Cơ sở vật chất của SCTV trông hấp dẫn, chuyên nghiệp Nhân viên của SCTV có trang phục gọn gàng,lịch sự Các phương tiện vật chất phục vụ hoạt động dịch vụ tạo cho anh/chị thấy sự thuận tiện của dịch vụ SCTV.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Quý khách hàng !
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ SPSS 1. ĐỘ TIN CẬY DỊCH VỤ (TC)
RELIABILITY /VARIABLES=TC1 TC2 TC3 TC4 TC5 /SCALE('TC') ALL /MODEL=ALPHA /STATISTICS=DESCRIPTIVE /SUMMARY=MEANS. Scale: TC
N
Case Processing Summary % 100.0 205
Cases 0 .0
Valid Excluded a Total 205 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
Cronbach's Alpha Based on Standardize d Items
.423 5
.420 Item Statistics
Mean N
3.7220 3.2585 3.5415 3.4439 3.4732 Std. Deviation .75781 .73863 .77617 .79399 .63052 205 205 205 205 205 TC1 TC2 TC3 TC4 TC5
Summary Item Statistics
Mean Minimu
Maximu m Range Maximum / Minimum Varianc e N of Items m
3.488 3.259 3.722 .463 1.142 .028 5 Item Means
2. KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG (DU)
RELIABILITY /VARIABLES=DU1 DU2 DU3 DU4 /SCALE('DU') ALL /MODEL=ALPHA /STATISTICS=DESCRIPTIVE /SUMMARY=MEANS. Scale: DU
N
Case Processing Summary % 100.0 205
Cases 0 .0
Valid Excluded a Total 205 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
Cronbach's Alpha Based on Standardize d Items
.538 4
.542 Item Statistics
Mean N
Std. Deviation .83202 .73033 .75334 .79218 DU1 DU2 DU3 DU4 3.4878 3.4537 3.6634 3.3122 205 205 205 205
Summary Item Statistics
Mean Minimu
Maximu m Range Maximum / Minimum Varianc e N of Items m
3.479 3.312 3.663 .351 1.106 .021 4 Item Means
3. NĂNG LỰC PHỤC VỤ (NL)
RELIABILITY /VARIABLES=NL1 NL2 NL3 /SCALE('NL') ALL /MODEL=ALPHA /STATISTICS=DESCRIPTIVE /SUMMARY=MEANS. Scale: NL
N
Case Processing Summary % 100.0 205
Cases 0 .0
Valid Excluded a Total 205 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
Cronbach's Alpha Based on Standardize d Items
.611 3
.612 Item Statistics
Mean N
Std. Deviation .76890 .67482 .78615 NL1 NL2 NL3 3.5561 3.4585 3.3756 205 205 205
Summary Item Statistics
Mean Minimu
Maximu m Range Maximum / Minimum Varianc e N of Items m
3.463 3.376 3.556 .180 1.053 .008 3 Item Means
4. SỰ ĐỒNG CẢM (DC)
RELIABILITY /VARIABLES=DC1 DC2 DC3 DC4 /SCALE('DC') ALL /MODEL=ALPHA /STATISTICS=DESCRIPTIVE /SUMMARY=MEANS. Scale: DC
N
Case Processing Summary % 100.0 205
Cases 0 .0
Valid Excluded a Total 205 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
Cronbach's Alpha Based on Standardize d Items
.594 4
.594 Item Statistics
Mean N
3.4780 3.4829 3.4829 3.4976 Std. Deviation .77697 .75144 .67588 .78356 205 205 205 205 DC1 DC2 DC3 DC4
Summary Item Statistics
Mean Minimu
Maximu m Range Maximum / Minimum Varianc e N of Items m
3.485 3.478 3.498 .020 1.006 .000 4 Item Means
5. PHƯƠNG TIỆN HỮU HÌNH (PT)
RELIABILITY /VARIABLES=NL1 NL2 NL3 /SCALE('NL') ALL /MODEL=ALPHA /STATISTICS=DESCRIPTIVE /SUMMARY=MEANS. Scale: NL
N
Case Processing Summary % 100.0 205
Cases 0 .0
Valid Excluded a Total 205 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
Cronbach's Alpha Based on Standardize d Items
.611 3
.612 Item Statistics
Mean N
Std. Deviation .76890 .67482 .78615 NL1 NL2 NL3 3.5561 3.4585 3.3756 205 205 205
Summary Item Statistics
Mean Minimu
Maximu m Range Maximum / Minimum Varianc e N of Items m
3.463 3.376 3.556 .180 1.053 .008 3 Item Means
PHỤ LỤC 4 : QUY TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
I/ NỘI DUNG QUY TRÌNH:
Trình tự Nội dung công việc Yêu cầu Trách nhiệm thực hiện
QUY TRÌNH TIẾP NHẬN YÊU CẦU CỦA KHÁCH HÀNG Yêu cầu của KH qua tổng đài và Chi nhánh được cập nhật và quản lý bằng phần mềm CSKH.
- Nhập đủ Tên, Số điện thoại, Địa chỉ, Chi nhánh, Phòng Giao dịch quản lý địa bàn:
1/ Đối với yêu cầu tư vấn dịch vụ và đăng ký lắp đặt của KH
- TĐV, HTKT nếu KH liên hệ qua tổng đài, website hoặc email của callcenter. - GDV, nhân viên trực điện thoại, tiếp KH tại chi nhánh. - Phân loại KH, tư vấn DV theo chính sách hiện hành, lưu thông tin KH vào PM. + Nếu KH đồng ý lắp đặt DV: Tạo lịch lắp đặt trên PM. + Nếu KH chưa đồng ý lắp đặt dịch vụ: Lưu nội dung trao đổi để gọi lại tư vấn thêm sau đó.
2/ Đối với yêu cầu bảo trì dịch vụ
- TĐV, HTKT nếu KH liên hệ qua tổng đài, website hoặc email của callcenter. - GDV, nhân viên trực điện thoại, tiếp KH tại chi nhánh.
- Tuyệt đối không tạo thời gian hẹn của Lịch theo giờ hẹn thực tế với KH . Trong trường hợp này, nhân viên tiếp nhận chỉ ghi chú giờ KH yêu cầu trong phần Nội dung của lịch và Tin nhắn. - Trường hợp KH bị ngưng do nợ cước, nếu không thuyết phục được KH lên quầy đóng tiền, nhân viên tiếp nhập tạo lịch thu cước theo yêu cầu của KH. - Nhập thông tin KH, xác lập lịch và thời gian hẹn đúng quy định.
- Kiểm tra thông tin, tình trạng sử dụng của KH, lưu thông tin KH vào PM, cập nhật mã thuê bao nếu thông tin KH chưa đầy đủ. + Nếu trạng thái sử dụng DV đang không hoạt động do Nợ cước, Đăng ký ngưng hoặc Thanh lý => thông báo, xác nhận nguyên nhân với KH, hướng dẫn cách giải quyết và lưu nội dung cuộc gọi vào PM. + Nếu trạng thái sử dụng DV của KH đang hoạt động => kiểm tra thông tin sự cố tại khu vực.
3/ Các yêu cầu - Kiểm tra thông tin, tình trạng sử dụng của KH, lưu - Nhập thông tin KH, xác lập lịch và thời - TĐV, HTKT nếu KH liên hệ
gian hẹn đúng quy định. biến động dịch vụ
thông tin KH vào PM. Cập nhật mã thuê bao nếu thông tin KH chưa đầy đủ. - Phân loại yêu cầu, tư vấn thủ tục, chính sách theo quy định hiện hành.
- Nhập thông tin KH, xác lập lịch và thời gian hẹn đúng quy định. 4/ Thắc mắc, khiếu nại DV của KH.
- Kiểm tra thông tin KH, lưu thông tin KH vào PM. Cập nhật mã thuê bao nếu thông tin KH chưa đầy đủ. - Tiếp nhận khiếu nại, kiểm tra xác định nguyên nhân
qua tổng đài, website hoặc email của callcenter. - GDV, nhân viên trực điện thoại, tiếp KH tại chi nhánh. - TĐV, HTKT nếu KH liên hệ qua tổng đài, website hoặc email của callcenter. - GDV, nhân viên trực điện thoại, tiếp KH tại chi nhánh..
II/ LƯU ĐỒ CÁC QUY TRÌNH QUẢN LÝ 2.1 Lưu đồ quy trình tiếp nhận yêu cầu của KH Lưu đồ 2.1A: Phân loại Khách hàng và yêu cầu:
Tiến trình thực hiện Trách nhiệm
- TĐV,
HTKT của Callcenter.
- Giao dịch viên, nhân viên trực điện thoại, tiếp KH tại CN
Lưu đồ 2.1B: Tư vấn, tiếp nhận yêu cầu lắp đặt dịch vụ Tiến trình thực hiện Trách nhiệm
- TĐV, HTKT của Callcenter.
- GDV, nhân viên
trực điện thoại, tiếp KH tại chi nhánh
Ghi chú: nhân viên tiếp nhận phải tìm kiếm thông tin KH theo số điện thoại, địa chỉ trong cơ sở dữ liệu của PM CSKH trước khi lưu thông tin KH để hạn chế tạo trùng.
Lưu đồ 2.1C: Tiếp nhận, xử lý yêu cầu bảo trì
Tiến trình thực hiện Trách nhiệm
- TĐV, HTKT của Callcenter.
- GDV, nhân viên trực điện thoại, tiếp KH tại CN.
Ghi chú: nhân viên tiếp nhận phải tìm kiếm thông tin KH theo số điện thoại, địa chỉ trong cơ sở dữ liệu của PM CSKH trước khi lưu thông tin KH để hạn chế tạo trùng.
Lưu đồ 2.1D: Tiếp nhận yêu cầu biến động dịch vụ của khách hàng (tạm ngưng, thanh lý, nối lại DV, thay đổi gói cước, nhóm cước,…):
Tiến trình thực hiện Trách nhiệm
- TĐV, HTKT của Callcenter.
- GDV, nhân viên trực điện thoại, tiếp KH tại CN.
Ghi chú: nhân viên tiếp nhận phải tìm kiếm thông tin KH theo số điện thoại, địa chỉ trong cơ sở dữ liệu của PM CSKH trước khi lưu thông tin KH để hạn chế tạo trùng.
Lưu đồ 2.1E: Tiếp nhận, giải quyết thắc mắc, khiếu nại DV của KH
Tiến trình thực hiện Trách nhiệm
- TĐV, HTKT của Callcenter.
- GDV, nhân viên
trực điện thoại, tiếp KH tại CN.
Ghi chú: nhân viên tiếp nhận phải tìm kiếm thông tin KH theo số điện thoại, địa chỉ trong cơ sở dữ liệu của PM CSKH trước khi lưu thông tin KH để hạn chế tạo trùng.
3.2 Lưu đồ quy trình kiểm tra, đánh giá, báo các kết quả xử lý lịch
Tiến trình thực hiện Trách nhiệm
- TĐV - Quản lý CN - Phòng KD-DV