BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 

DƯƠNG QUỐC QUANG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO KIỂM TOÁN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: kế toán

Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép của bất

kỳ ai. Nội dung của luận văn có sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác

phẩm, tạp chí và các trang web theo danh mục tài liệu của luận văn.

Tất cả những phần kế thừa, tham khảo cũng như tham chiếu đều được trích dẫn đầy đủ và

ghi nguồn cụ thể trong danh mục các tài liệu tham khảo.

TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2014

Tác giả

Dương Quốc Quang

MỤC LỤC

Trang

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VỀ CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO KIỂM TOÁN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH ............. 1

1.1 Các vấn đề liên quan tới thực trạng thị trường kiểm toán ở Việt Nam ...................... 1

1.1.1 Bài báo và nghiên cứu khoa học nước ngoài ....................................................... 2

1.1.2 Bài báo và nghiên cứu khoa học trong nước ....................................................... 5

1.2 Các vấn đề còn tồn đọng trong các nghiên cứu trước đó ........................................... 8

1.2.1 Khái quát những yếu kém và bất cập trong thực tiễn .......................................... 8

1.2.2 Các vấn đề còn tồn đọng trong nghiên cứu ......................................................... 8

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO KIỂM TOÁN Ở VIỆT NAM ...................................................................................................... 11

2.1 Nguyên nhân hình thành dịch vụ kiểm toán độc lập ................................................ 11

2.1.1 Đối với nhà đầu tư ............................................................................................. 11

2.1.2 Đối với doanh nghiệp ........................................................................................ 12

2.1.3 Đối với công ty cung cấp dịch vụ KTĐL .......................................................... 14

2.2 Cơ sở lý thuyết về trình bày thông tin trên BCKT về BCTC .................................. 17

2.2.1 Khái niệm về BCTC .......................................................................................... 17

2.2.2 Nội dung của BCKT và đối tượng sử dụng thông tin từ BCKT về BCTC ....... 17

2.3 Thông tin hữu ích trên BCKT về BCTC .................................................................. 19

2.4 Cơ sở pháp lý xây dựng dịch vụ KTĐL ................................................................... 20

2.4 Ảnh hưởng của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đến thông tin trên BCKT về BCTC ........................................................................................................................................ 22

2.4.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển ......................................................... 22

2.4.2 Nội dung đổi mới của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam áp dụng cho năm 2014 ..................................................................................................................................... 23

2.4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến thông tin trên BCKT ............................................... 24

2.5 Ý nghĩa và nội dung cơ bản của BCKT ................................................................... 25

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KHUNG NGHIÊN CỨU CHUNG CỦA LUẬN VĂN ............................................................................................. 29

3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 29

3.1.1 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 29

3.1.2 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 29

3.2 Phương pháp nghiên cứu sử dụng ............................................................................ 30

3.2.1 Phương pháp nghiên cứu chung ........................................................................ 30

3.2.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể ......................................................................... 31

3.3 Dữ liệu sử dụng nghiên cứu ..................................................................................... 33

3.3.1 Dữ liệu thứ cấp................................................................................................... 33

3.3.2 Dữ liệu sơ cấp .................................................................................................... 34

CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN TRÊN BCKT VỀ BCTC ................................................................................................................................ 35

4.1 Thực trạng về hoạt động kiểm toán độc lập trong thời gian qua tại Việt Nam ........ 35

4.1.1 Tình hình về số lượng, cơ cấu và loại hình của các Công ty KTĐL ................. 35

4.1.2 Đội ngũ kiểm toán viên và nhân viên kiểm toán ............................................... 37

4.1.3 Cơ cấu khách hàng và doanh thu cung cấp dịch vụ ........................................... 37

4.2 Thực trạng về phân tích thông tin tài chính ở thị trường Việt Nam ........................ 38

4.3 Khảo sát thực tế về chất lượng thông tin trình bày trên BCKT về BCTC ............... 42

4.3.1 Đối tượng và phạm vi khảo sát .......................................................................... 43

4.3.2 Nguồn dữ liệu thu thập và phân tích thực trạng ................................................ 43

4.3.3 Nội dung của khảo sát ........................................................................................ 44

4.3.4 Phương pháp khảo sát ........................................................................................ 45

4.4 Kết quả khảo sát ....................................................................................................... 45

4.5 Đánh giá chung và nguyên nhân tồn tại về vấn đề trên thông tin trình bày trên BCKT ............................................................................................................................. 54

4.5.1 Đánh giá chung .................................................................................................. 54

4.5.2 Nguyên nhân tồn tại ........................................................................................... 55

CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN TRÌNH BÀY TRÊN BCKT CHO CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM ............ 58

5.1 Quan điểm hoàn thiện và mục tiêu hoàn thiện ......................................................... 58

5.1.1 Quan điểm hoàn thiện ........................................................................................ 58

5.1.2 Mục tiêu hoàn thiện ........................................................................................... 58

5.2 Giải pháp nâng cao chất lượng thông tin trên BCKT về BCTC của các công ty niêm yết tại Việt Nam ............................................................................................................. 59

5.2.1 Đối với Bộ Tài Chính ........................................................................................ 59

5.2.2 Đối với công ty niêm yết ................................................................................... 62

5.2.3 Đối với Công ty kiểm toán ................................................................................ 63

5.2.4 Đối với hội nghề nghiệp kiểm toán ................................................................... 65

5.2.5 Đối với UBCKNN ............................................................................................. 67

5.2.6 Đối với người sử dụng BCKT ........................................................................... 68

5.3 Những hạn chế của đề tài ......................................................................................... 68

Tài liệu tham khảo Phụ lục

LỜI MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Báo cáo tài chính (BCTC) là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các chỉ

tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh có hệ thống tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản của

doanh nghiệp, tình hình và kết quả hoạt động sản suất kinh doanh, tình hình lưu chuyển

các dòng tiền và tình hình vận động sử dụng vốn của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất

định. Do đó, BCTC vừa là phương pháp kế toán, vừa là hình thức thể hiện và chuyển tải

thông tin kế toán tài chính đến những người sử dụng để ra các quyết định kinh tế.

Hệ thống BCTC của các doanh nghiệp được lập với mục đích sau:

 Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, công

nợ, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.

 Cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết quả

hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ

hoạt động đã qua và những dự đoán trong tương lai.

BCTC có ý nghĩa quan trọng trong lĩnh vực quản lý kinh tế, thu hút sự quan tâm của nhiều

đối tượng ở bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp. Mỗi đối tượng quan tâm đến

BCTC trên một giác độ khác nhau, song nhìn chung đều nhằm có được những thông tin

cần thiết cho việc ra các quyết định phù hợp với mục tiêu của mình.

 Với nhà quản lý doanh nghiệp, BCTC cung cấp thông tin tổng hợp về tình hình tài sản,

nguồn hình thành tài sản cũng như tình hình và kết quả kinh doanh sau một kỳ hoạt

động, trên cơ sở đó các nhà quản lý sẽ phân tích đánh giá và đề ra được các giải pháp,

quyết định quản lý kịp thời, phù hợp cho sự phát triển của doanh nghiệp trong tương

lai.

 Với các cơ quan hữu quan của nhà nước như tài chính, ngân hàng kiểm toán, thuế BCTC

là tài liệu quan trọng trong việc kiểm tra giám sát, hướng dẫn, tư vấn cho doanh nghiệp

thực hiện các chính sách, chế độ kinh tế tài chính của doanh nghiệp.

 Với các nhà đầu tư, các nhà cho vay BCTC giúp họ nhận biết khả năng về tài chính,

tình hình sử dụng các loại tài sản, nguồn vốn, khả năng sinh lời, hiệu quả hoạt động sản

xuất kinh doanh, mức độ rủi ro để họ cân nhắc, lựa chọn và đưa ra quyết định phù hợp.

 Với nhà cung cấp, BCTC giúp họ nhận biết khả năng thanh toán, phương thức thanh

toán, để từ đó họ quyết định bán hàng cho doanh nghiệp nữa hay thôi, hoặc cần áp dụng

phương thức thanh toán như thế nào cho hợp lý.

 Với khách hàng, BCTC giúp cho họ có những thông tin về khả năng, năng lực sản xuất

và tiêu thụ sản phẩm, mức độ uy tín của doanh nghiệp, chính sách đãi ngộ khách hàng

để họ có quyết định đúng đắn trong việc mua hàng của doanh nghiệp.

 Với cổ đông, công nhân viên, họ quan tâm đến thông tin về khả năng cũng như chính

sách chi trả cổ tức, tiền lương, bảo hiểm xã hội, và các vấn đề khác liên quan đến lợi

ích của họ thể hiện trên BCTC.

Do đó tác giả đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng thông tin trên BCKT của các

công ty niêm yết ở Việt Nam” nhằm nghiên cứu thực trạng thông tin kế toán được cung

cấp trên BCKT. Và nghiên cứu các ảnh hưởng tới chất lượng thông tin, ý kiến của kiểm

toán viên về BCTC, đồng thời xem xét các nhân tố tác động tới tính trung thực của BCTC.

Từ đó đưa ra giải pháp và các kiến nghị để gia tăng những thông tin hữu ích trên BCKT

của các công ty niêm yết phục vụ cho người sử dụng thông tin.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Luận văn nghiên cứu nhằm hướng tới 3 mục tiêu cơ bản sau:

- Khái quát và hệ thống các nghiên cứu trên thế giới và trong nước về chất lượng thông tin

trên BCKT nhằm xác định được lỗ hỏng trong các nghiên cứu trước làm nền tảng cho

nghiên cứu của tác giả.

- Tóm tắt các cơ sở lý luận chính liên quan tới việc trình bày và công bố thông tin đang

được áp dụng tại Việt Nam từ trước tới nay để làm nền tảng lý luận nhằm so sánh với thực

tế áp dụng tại Việt Nam.

- Xác định và phân tích chất lượng thông tin trên BCKT về BCTC tại các công ty niêm yết

ở Việt Nam. Từ đây, đưa ra các đề xuất để nâng cao chất lượng thông tin trên BCKT để

hoàn thiện việc trình bày và công bố thông tin.

3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Việc lựa chọn phương pháp nghiên cứu sẽ phụ thuộc vào mức độ chuyên sâu và đặc điểm

của đề tài nghiên cứu. Tác giả sẽ sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp kết hợp giữa

nghiên cứu định lượng và định tính trong xuyên suốt đề tài.

Phương pháp mà tác giả sử dụng sẽ tập trung vào việc thu thập, phân tích thông tin trên cơ

sở các số liệu thu được từ bảng câu hỏi khảo sát cho các đối tượng thường xuyên sử dụng

thông tin trên thị trường chứng khoán. Mục đích của việc nghiên cứu là đưa ra các kết luận

về nghiên cứu thị trường thông qua việc sử dụng các phương pháp thống kê để xử lý dữ

liệu và số liệu. Nội dung của phân tích là thu thập số liệu từ thị trường, xử lý các số liệu

này thông qua các phương pháp thống kế thông thường, mô phỏng hoặc chạy các phần

mềm xử lý dữ liệu để đưa ra các kết luận chính xác.

Chiến lược nghiên cứu được xác định theo trình tự sau:

1. Loại nghiên cứu: nghiên cứu hỗn hợp kết hợp giữa định tính và định lượng

2. Mục đích nghiên cứu: đưa ra các giải pháp để nâng cao chất lượng thông tin trên BCKT

của các công ty niêm yết ở Việt Nam

3. Thời gian nghiên cứu: giai đoạn từ năm 2012 cho tới nay của hoạt động dịch vụ kiểm

toán độc lập

4. Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu này sẽ giới hạn phạm vi đánh giá thực trạng thông tin

trên BCKT về BCTC tại các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam.

4. TỔNG QUAN NHỮNG NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN

Để thực hiện nghiên cứu, tác giả xin đề cập tới các nghiên cứu trước đây đã nói về vấn đề

thực trạng thông tin trên BCKT của các công ty niêm yết. Tác giả xin trình bày tóm tắt nội

dung một số nghiên cứu, quan điểm của các nghiên cứu này và đưa ra nhận xét cá nhân của

tác giả.

Các bài báo, những nghiên cứu có liên quan được tham khảo được tác giả tóm tắt nội dung

theo trình bày dưới đây:

- “Hoàn thiện việc trình bày và công bố thông tin BCTC các công ty niêm yết tại sở giao

dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh” – luận văn thạc sĩ kinh tế năm 2008, tác giả

Nguyễn Thị Hồng Oanh - Trường Đại học Kinh tế TP.HCM: luận văn này đề cập tới thực

trang trình bày và công bố thông tin BCTC các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng

khoán TP. Hồ Chí Minh đến 31/12/2007 và từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện việc trình

bày và công bố thông tin như kiến nghị hoàn thiện mẫu biểu báo cáo, hoàn thiện nội dung

liên quan tới báo cáo.

- “Hệ thống kiểm soát sự minh bạch thông tin tài chính công bố của các công ty niêm yết

tại Việt Nam” - luận án tiến sĩ năm 2010, tác giả Nguyễn Đình Hùng - Trường Đại học

Kinh tế TP.HCM: nghiên cứu xác định các thành phần ảnh hưởng đến sự minh bạch thông

tin tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán để làm cơ sở đề xuất

một hệ thống kiểm soát sự minh bạch thông tin tài chính công bố phù hợp với các thông lệ

thế giới và môi trường kinh doanh, pháp lý ở Việt Nam.

- “Tăng cường thông tin hữu ích trên BCKT về BCTC tại các công ty niêm yết ở Việt Nam”

– luận văn thạc sĩ năm 2013, tác giả Trịnh Thanh Thanh - Trường Đại học Kinh tế TP.HCM:

nghiên cứu này giúp hệ thống các đặc tính chất lượng của thông tin và các yếu tố ảnh hưởng

đến thông tin trên BCKT về Báo cáo tài tính của các công ty niêm yết. Đánh giá thực trạng

thông tin trên BCKT về BCTC tại các công ty niêm yết và các yếu tố tác động. Đề xuất các

kiến nghị và giải pháp để tăng cường thông tin hữu ích trên BCKT tại các công ty niêm

yết.

Nhận xét:

Các nghiên cứu trên đã đưa ra các lý luận căn bản về chất lượng thông tin trên BCKT về

BCTC. Những nghiên cứu trên đã hỗ trợ và làm nền tảng cho nghiên cứu tiếp theo của tác

giả. Các nghiên cứu trước đây chủ yếu là nghiên cứu về trình bày và công bố thông tin,

tính minh bạch của thông tin qua các giai đoạn phát triển. Riêng với công trình nghiên cứu

của tác giả, người viết muốn nêu lên thực trạng về thông tin và các ảnh hưởng tới thông tin

trên BCKT tại thời điểm hiện tại. Và các điểm mới trong thông tin trên BCKT của các công

ty niêm yết trong thời gian gần đây giúp cho người sử dụng thông tin có thêm các thông

tin hữu ích khi sử dụng BCTC.

5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN

Luận văn của tác giả là một công trình nghiên cứu khoa học. Kết quả nghiên cứu của luận

văn đã đóng góp khoa học một số điểm cơ bản như sau:

- Một là, hệ thống hóa lại các vấn đề liên quan tới chất lượng thông tin trình bày trên

BCKT của các công ty niêm yết tại Việt Nam.

- Hai là, khái quát lịch sử hình thành quá trình phát triển của BCKT có liên quan đến nội

dung đề tài góp phần đánh giá được thực trạng về tình hình sử dụng thông tin trên BCKT.

Qua đó rút được những khía cạnh mà chế độ kế toán hiện nay cần thay đổi trong thời gian

tới.

- Ba là, đề xuất các giải pháp khả thi để gia tăng những thông tin hữu ích trên BCKT của

các công ty niêm yết tại Việt Nam.

6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN

Luận văn được thực hiện bao phần mở đầu, danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng,

biểu đồ, kết luận và được kết cấu bởi 5 chương chính:

Chương 1: Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu về chất lượng thông tin trên BCKT về

BCTC

Chương 2: Cơ sở lý thuyết về thông tin trên BCKT ở việt nam

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và khung nghiên cứu chung của luận văn

Chương 4: Thực trạng về chất lượng thông tin trên BCKT về BCTC

Chương 5: Giải pháp nâng cao chất lượng thông tin trình bày trên BCKT cho các doanh

nghiệp niêm yết tại Việt Nam

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Từ gốc tiếng Việt Từ viết tắt Từ gốc tiếng Việt

BCKT BCTC Báo cáo tài chính Báo cáo kiểm toán

Hội Kiểm toán viên hành VACPA KTĐL Kiểm toán độc lập

nghề Việt Nam

KTNN Kiểm toán nhà nước TNHH Trách nhiệm hữu hạn

CP KTV Kiểm toán viên Cổ phần

DNTN KSCL Kiểm soát chất lượng Doanh nghiệp tư nhân

HTX CMKT Chuẩn mực kế toán Hợp tác xã

DNKT BTC Bộ tài chính Doanh nghiệp kiểm toán

TTCK Thị trường chứng khoán

UBCKNN Ủy ban chứng khoán nhà nước

CMKiT Chuẩn mực kiểm toán KSCL Kiểm soát chất lượng

Từ viết tắt Từ gốc tiếng Anh Từ viết tắt Từ gốc tiếng Anh

International Acccounting International Accounting Standards Board IASB IAS Standard Hội đồng Chuẩn mực kế Chuẩn mực kế toán quốc tế

toán quốc tế Financial Accounting International Standard on

Standards Board Auditing FASB ISA Hội đồng Chuẩn mực Kế Chuẩn mực kiểm toán quốc

toán tài chính tế

International Financial Generally Accepted

Reporting Standard Accounting Principles IFRS GAAP Chuẩn mực báo cáo tài Các nguyên tắc kế toán

chính quốc tế Vietnamese Accounting được thừa nhận rộng rãi International Accounting

Standard Standards Committee VAS IASC Chuẩn mực kế toán Việt Ủy ban chuẩn mực kế toán

Nam Vietnamese Standard on quốc tế Statistical Package for the

Auditing Social Sciences VSA SPSS Chuẩn mực kiểm toán Việt Phần mềm thống kê khoa

Nam học xã hội

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Bảng số Tên bảng

Bảng 4.1 Thống kê đối tượng khảo sát

Bảng 4.2 Số năm kinh nghiệm công tác của các đối tượng khảo sát

Bảng 4.3 Khảo sát mức độ tin cậy về BCKT theo số năm kinh nghiệm

Bảng 4.4 Phân tích thống kê mô tả về thông tin trên BCKT về BCTC

Bảng 4.5 Thực trạng của doanh nghiệp được phản ánh đầy đủ trên BCKT

Bảng 4.6 Ra quyết định đầu tư dựa vào BCTC được kiểm toán

Bảng 4.7 Hạn chế rủi ro cho nhà đầu tư

Bảng 4.8 Dự đoán khả năng sinh lợi

1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VỀ

CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO KIỂM TOÁN VỀ BÁO

CÁO TÀI CHÍNH

Nội dung chính của chương này tác giả cung cấp một bức tranh tổng quan về quá trình

nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến nội dung của luận văn. Tác giả tóm tắt những thành

công của các nghiên cứu trong và ngoài nước đã tìm hiểu về một số mảng nội dung khác

nhau có liên quan đến hướng nghiên cứu của tác giả, qua đó xác định lỗ hỏng còn thiếu sót

của vấn đề nghiên cứu và nhằm minh chứng cho tính cấp thiết của luận văn này.

1.1 Các vấn đề liên quan tới thực trạng thị trường kiểm toán ở Việt Nam

Theo bài báo phỏng vấn PGS. TS Đặng Văn Thanh - Chủ tịch hội Kế toán và Kiểm toán

Việt Nam khi nói với thực trạng thị trường kiểm toán ở Việt Nam như sau:

Hoạt động kiểm toán mới chỉ xuất hiện tại Việt Nam trên 20 năm nhưng hệ thống kiểm

toán của chúng ta đã khá đầy đủ, từ KTĐL đến KTNN và kiểm toán nội bộ. Riêng KTĐL

hiện có hơn 300 doanh nghiệp kiểm toán được Nhà nước công nhận với gần 2.000 KTV

được cấp chứng chỉ hành nghề; đã có Luật KTĐL và xây dựng, ban hành được 37 chuẩn

mực kiểm toán mới hiệu lực năm 2014. Tuy nhiên, bên cạnh đó lĩnh vực KTĐL ở nước ta

vẫn tồn tại những hạn chế rất đáng quan tâm.

Thứ nhất, quy mô, số lượng các tổ chức hành nghề dịch vụ kiểm toán còn quá nhỏ bé, thậm

chí siêu nhỏ. Lực lượng KTĐL cũng chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường. Tính sơ bộ

Việt Nam có khoảng 600.000 doanh nghiệp và chỉ cần 25% trong số đó thuộc đối tượng

bắt buộc kiểm toán BCTC thì lực lượng KTĐL hiện nay đã không đáp ứng được. Vậy nên

nhiều công ty thuộc diện bắt buộc kiểm toán nhưng cũng chưa được kiểm toán toàn diện,

đầy đủ.

Thứ hai, chất lượng dịch vụ hiện cũng chưa đạt được như mong muốn, dẫn tới 2 hệ lụy:

các nhà đầu tư chưa tuyệt đối tin tưởng vào BCTC đã được kiểm toán; bản thân các BCTC

của doanh nghiệp không bảo đảm được tính chính xác và không ít trường hợp chỉ để đạt

2

mục đích nào đó chứ không vì mục đích khách quan tin cậy về thông tin kinh tế tài chính.

Trên thực tế đã có doanh nghiệp vì để được trợ giá, vì tránh nộp thuế thu nhập thì báo cáo

kết quả kinh doanh thua lỗ, khi để cổ phần hóa, để bán được cổ phiếu thì báo cáo lãi và cố

chứng minh doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu quả.

Mặc dù, chất lượng kiểm toán BCTC trong doanh nghiệp được tiến hành dưới nhiều hình

thức khác nhau tùy thuộc vào góc nhìn của các đối tượng quan tâm, nhưng đều có chung

mục tiêu là KTV đưa ra ý kiến đúng đắn về tính trung thực của thông tin trên BCTC kiểm

toán tại DN. Hơn nữa, BCTC có tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, phản

ánh đúng bản chất hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hay không? Theo đó, chất lượng

của kiểm toán bảo đảm trung thực, minh bạch, công khai sẽ giúp ích đáng kể cho nhà quản

lý, nhà đầu tư và cho chính doanh nghiệp khi sử dụng kết quả kiểm toán. Từ đây, tác giả

xin tóm tắt các công trình sau được các nhà nghiên cứu đã tìm hiểu, mỗi một tác phẩm đều

hướng đến các giải pháp về chất lượng thông tin, tính minh bạch của BCTC được trình bày

theo các nhóm:

1.1.1 Bài báo và nghiên cứu khoa học nước ngoài

Đối với các bài báo nghiên cứu được công bố trên các tạp chí quốc tế, bên cạnh khá nhiều

các nghiên cứu, tác giả tiến hành lựa chọn một số bài báo của các tác giả nghiên cứu ảnh

hưởng của thông tin tới BCTC. Một số bài báo tiêu biểu như:

[1] Premystaw Kabalski (2009), ‘Comments on the Objective of Financial Reporting in the

Proposed New Conceptual Framework’, Eurasian Journal of Business and Economics

2009, 2 (4), page 95 - 111.

Mục đích chính của bài báo này là trình bày đề nghị đầu tiên của IASB và FASB về những

khái niệm mới trong việc hướng dẫn lập và trình bày BCTC. Tác giả trình bày và giải thích

những giải pháp của đề nghị này. Ông đã xây dựng tóm tắt bảng nội dung, phân tích những

điểm quan trọng và cho ra những ý kiến cá nhân về những thay đổi này. Bài báo này tìm

kiếm sự đóng góp để thảo luận về những hướng dẫn các khái niệm trong việc lập và trình

bày BCTC.

3

[2] Don E. Giacomino và Michael D. Akers (2010), ‘Proposed Financial Statement

Changes: Reactions to the FASB - IASB Discussion Paper’, Journal of Business &

Economics Research – July, 2010

Mục đích của nghiên cứu này thu thập những ý kiến của những người sử dụng BCTC trong

tương lai đó là những sinh viên đã tốt nghiệp và chưa tốt nghiệp thuộc chuyên ngành Tài

chính - Kế toán. Hai tác giả đã nhận thấy những sinh viên có sự đồng tình mạnh về những

đề xuất mới của FASB - IASB. Và họ nhận thấy rằng giới học giả đang quan tâm tới thời

gian áp dụng, những vấn đề và khó khăn khi truyền tải tới học viên những khái niệm mới

về tài sản và nợ phải trả, phân loại hoạt động, bản chất của các giao dịch, mục tiêu chính

của những thay đổi này.

[3] Norlia Mat Norwani (2011), ‘Corporate governance failure and its impact on Financial

Reporting within selected companies’, International Journal of Business and Social

Science, Vol. 2 No.21

Bài báo này nghiên cứu về vấn đề liên quan giữa Doanh nghiệp nhà nước và BCTC. Bài

viết này chủ yếu thảo luận về sự thất bại của các Doanh nghiệp nhà nước liên quan với thất

bại trên BCTC. Vài trường hợp được nghiên cứu trong bài báo này đã minh chứng cho

những ảnh hưởng của Doanh nghiệp nhà nước đến BCTC như Perwaja Steel, Technology

Resources Industries (TRI), Transmile, Megan, Malaysian Airlines System (MAS), Port

Klang Free Zone (PKFZ), Enron và WorldCom (WC). Ngoài ra bài báo này còn nêu bật

lên những thử thách và các kiến nghị cần được cải thiện. Sự tuận thủ và giám sát chặt chẽ

trở thành điều kiện tiên quyết để thành lập được một Doanh nghiệp nhà nước hoạt động có

hiệu quả. Tính minh bạch trong BCTC sẽ liên kết các cổ đông thiểu số nhằm tạo ra sự hỗ

trợ liên quan tới chủ đề này. Trách nhiệm của KTV được đề cập để cho ra những ý kiến

trung thực về vấn đề trên BCTC của Doanh nghiệp nhà nước.

[4] Christian Laux và Christian Leuz (2010), ‘Did fair-value accounting contribute to the

Financial Crisis?’, Forthcoming in the Journal of Economic Perspectives, 2010.

Cuộc khủng hoảng tài chính đã dẫn tới những tranh luận về Kế toán giá trị hợp lý. Nhiều

nhà phê bình đã cho những ý kiến trái chiều về kế toán giá trị hợp lý, cái mà trước đây gọi

là kế toán theo giá thị trường, đây là nhân tố gây ảnh hưởng quan trọng tới cuộc khủng

4

hoảng tài chính. Trong bài báo này, hai tác giả đã kết nối các lý luận và xem xét vai trò của

kế toán giá trị hợp lý trong cuộc khủng hoảng tài chính bằng cách sử dụng dữ liệu để mô

tả và các bằng chứng nhận được từ quan sát và thử nghiệm. Dưa vào thủ thuật phân tích để

xác định nguyên nhân nào mà kế toán giá trị hợp lý gây ảnh hưởng tới cuộc khủng hoảng

tài chính năm 2008.

[5] Ray Ball, Sudarshan Jayaramanv và Lakshmanan Shivakumar (2011), ‘Audited

financial reporting and voluntary disclosure as complements: A test of the confirmation

hypothesis’, November 9, 2011.

Nhóm tác đã thực hiện cuộc điều tra nhằm xác định lại giả thuyết về BCTC đã được kiểm

toán và việc trình bày các thông tin riêng của nhà quản lý. Với phí kiểm toán cao hơn (sự

đo lường chất lượng trong việc kiểm tra BCTC) thì liên quan tới các dự báo của nhà quản

lý như thông tin sẽ được cập nhật thường xuyên hơn, chuyên sâu hơn, chính xác và kịp thời

để cho nhà đầu tư sử dụng. Do đó, việc thuyết minh thông tin riêng và BCTC được kiểm

toán bổ trợ cho nhau, vai trò kinh tế của chúng không thể tách rời riêng được. Bằng chứng

mà nhóm tác giả này một lần nữa cảnh báo những ảnh hưởng của thông tin gây ra các phản

ứng của thị trường, vì thế BCTC được kiểm toán ảnh hưởng gián tiếp tới thông tin tại các

điểm thời gian khác nhau và các lĩnh vực kinh tế khác của xã hội.

Tóm lại:

Các bài báo khoa học của các cá nhân, tập thể đã nghiên cứu cho thấy tầm quan trọng của

việc trình bày thông tin trên BCTC nó ảnh hưởng tới những quyết định của người sử dụng

thông tin. Và các nghiên cứu qua từng giai đoạn thời gian cho thấy việc thay đổi, bổ sung

cách trình bày thông tin trên BCTC là hết sức quan trọng có thể kể tới những ý tưởng mới

như kế toán giá trị hợp lý, công cụ tài chính…Do đó, người viết đề tài nghiên cứu này

quyết định chọn đề tài này để thực hiện cuộc khảo sát thực tế thông tin trình bày trên BCKT

của các công ty niêm yết tại Việt Nam để từ đó đánh giá thực trạng hiện tại và đề xuất các

giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thông tin trên BCKT.

5

1.1.2 Bài báo và nghiên cứu khoa học trong nước

Ở đây, tác giả muốn đề cập tới các công trình nghiên cứu trong nước có mối liên hệ đến

nội dung đề tài. Qua sự sàn lọc tác giả ghi nhận được một số công trình phù hợp. Xét một

cách tổng thể, việc nghiên cứu thông tin tài chính rất đa dạng nhưng đề tài của tác giả chủ

yếu tập trung về thông tin tài chính trên BCTC đã được kiểm toán. Do đó, các nghiên cứu

có liên quan sẽ xoay quanh về phương pháp kiểm toán, trách nhiệm của KTV, bản chất của

sự đảm bảo được cung cấp, ý kiến của KTV. Nhìn chung, các đề tài này chỉ tập trung vào

một trong các khía cạnh có liên quan đến kiểm toán BCTC, hoặc chỉ mới đi vào một góc

nhỏ của VAS, IFRS và VSA trong việc vận dụng vào Việt Nam. Hơn nữa, nếu xét về thông

tin đầu ra cung cấp cho người sử dụng thì vẫn chưa được cung cấp và xử lý đầy đủ trong

các đề tài được các tác giả khác thực hiện trước đây. Đi vào cụ thể, khi tìm hiểu về các

nghiên cứu trong nước có liên quan tới đề tài này thì tác giả nghiên cứu đã tập hợp, đọc,

phân tích và tổng hợp được một số luận văn thạc sĩ, giáo trình và bài báo tiêu biểu có tính

chất, nội dung về cơ bản liên quan như sau:

[1] Phan Thanh Hải (2014), “Quan điểm về chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính trong

các doanh nghiệp niêm yết”, Báo cáo của Khoa Kế toán Đại học Duy Tân

Bài viết này trình bày về các quan điểm khác nhau liên quan đến vấn đề về chất lượng kiểm

toán BCTC trong doanh nghiệp niêm yết. Theo bài báo này, có hai quan điểm chính về

chất lượng kiểm toán độc lập đối với BCTC. Một là, chất lượng kiểm toán theo quan điểm

thỏa mãn đối tượng sử dụng dịch vụ kiểm toán. Hai là, chất lượng kiểm toán theo quan

điểm phát hiện và báo cáo sai sót trọng yếu trong BCTC. Tóm lại, kiểm toán là một loại

hình cung cấp dịch vụ đặc biệt. Mặc dù chất lượng kiểm toán được nhìn nhận dưới các

quan điểm khác nhau, cũng như tồn tại khoảng cách về mức độ thỏa mãn của các đối tượng

quan tâm tới chất lượng kiểm toán, thì mục tiêu kiểm toán vẫn phải được đảm bảo, đó là

KTV phải đưa ra ý kiến đúng về độ tin cậy của các BCTC, nghĩa là, nếu các BCTC có

những sai sót làm ảnh hưởng đến các quyết định kinh tế của những người sử dụng, thì

chúng đều đã được KTV phát hiện và báo cáo.

6

[2] Vũ Thị Duyên (2014), “Chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính trong doanh nghiệp”,

Bài đăng trên Tạp chí Tài chính số 5

Bài báo này nói về thực trạng kiểm toán của các tổ chức kiểm toán độc lập hiện nay vẫn

còn tồn tại nhiều vấn đề chưa được giải quyết, trong đó tiêu biểu là các tiêu chí và nguyên

tắc kiểm soát chưa được xây dựng và ban hành thống nhất. Đồng thời, chất lượng nguồn

nhân lực kiểm toán chưa đáp ứng kịp với đòi hỏi ngày càng cao của thực tiễn cuộc sống.

Qua đó, bài báo này muốn đề cập tới thực trạng kiểm toán BCTC hiện nay ở Việt Nam còn

nhiều mặt hạn chế sẽ làm ảnh hưởng tới kết quả kiểm toán và chất lượng dịch vụ của kiểm

toán.

[3] Trần Khánh Lâm (2011), “Xây dựng cơ chế kiểm soát chất lượng cho hoạt động kiểm

toán độc lập tại Việt Nam”, Luận án tiến sĩ - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh

Nghiên cứu này tập trung đánh giá những hạn chế cơ bản của KSCL của hoạt động KTĐL

ở Việt Nam dựa trên hai phương diện bên trong và bên ngoài. Theo nhận định của tác giả,

các công ty KTĐL ở Việt Nam có quy mô và nguồn lực tài chính càng lớn sẽ cung cấp dịch

vụ kiểm toán với chất lượng càng cao, điều này đã được tác giả định lượng thực hiện bằng

cách khảo sát 35 công ty KTĐL khác nhau trong năm 2009. Đối với các công ty kiểm toán

nhỏ do thiếu nguồn lực đã không xây dựng được chính sách và thủ tục KSCL phù hợp, do

đó phần lớn các công ty KTĐL ở Việt Nam chưa thật sự kiểm soát hiệu quả chất lượng

kiểm toán từ bên trong. Từ đó, nghiên cứu này của tác giả đã đút kết lại những thiếu sót

đồng thời đưa ra các quan điểm và giải pháp để xây dựng cơ chế KSCL của hoạt động

KTĐL để nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán ở Việt Nam như điều chỉnh quy mô công

ty, giá phí kiểm toán, trình độ KTV, cơ chế KSCL bên trong và bên ngoài. Đây là một

trong các nghiên cứu mang tính toàn diện, khái quát các khía cạnh vấn đề khác nhau ảnh

hưởng tới chất lượng KTĐL tại Việt Nam từ trước cho tới nay

[4] Phan Thanh Hải (2014), “Xác lập mô hình tổ chức cho hoạt động kiểm toán độc lập ở

Việt Nam để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động trong xu thế hội nhập”, Luận án

tiến sĩ - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.

Công trình nghiên cứu của tác giả đã đưa ra các khái niệm về mô hình tổ chức hoạt động

của KTĐL, xác định mô hình tổ chức hoạt động của KTĐL, các mối quan hệ giữa các yếu

7

tố của mô hình và chỉ rõ các điều kiện cần phải có khi áp dụng mô hình tổ chức KTĐL

khác nhau tại các quốc gia. Từ đó, tác giả đã đưa ra các giải pháp để chỉnh sửa các vấn đề

liên đến cấu trúc và cơ chế vận hành KTĐL ở Việt Nam như KSCL, chiến lược, giá phí

kiểm toán, cơ sở pháp lý và các vấn đề khác có liên quan. Nghiên cứu này của tác giả đã

khái quát được thực trạng và cho một số giải pháp xác lập mô hình tổ chức cho hoạt động

KTĐL ở Việt Nam để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động trong xu thế hội nhập.

[5] Vũ Hữu Đức (2002), “Xây dựng hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam”, Luận án

tiến sĩ - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.

Đây là một trong những công trình nghiên cứu đầu tiên về việc xây dựng những lý thuyết

nền tảng cho ngành KTĐL ở Việt Nam. Tác giả đã hệ thống và đánh giá các vấn đề có liên

quan về ban hành các chuẩn mực và giám sát hoạt động của các công ty KTĐL. Bên cạnh

đó, tác giả đã đề suất những phương hướng và kiến nghị hữu ích cho việc xây dựng và vận

dụng chuẩn mực kiểm toán trong giai đoạn hội nhập quốc tế thời kỳ đó.

[6] Trần Hồng Vân (2014), “Sự hòa hợp giữa kế toán Việt Nam và quốc tế trong việc lập

và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất từ chuẩn mực đến thực tiễn”, Luận án tiến sĩ - Đại

học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.

Công trình nghiên cứu này của tác giả đề nói lên sự lạc hậu về các CMKT Việt Nam so với

CMKT quốc tế trong việc lập, trình bày BCTC nói chung và BCTC hợp nhất nói riêng. Tác

giả đã nói lên được nhu cấp cầu thiết của việc điều hành và quản lý nền kinh tế thị trường

theo yêu cầu hội nhập kinh tế. Tính tới thời điểm hiện tại, các doanh nghiệp Việt Nam vẫn

trình bày BCTC theo CMKT chưa sửa đổi điều này chưa phù hợp với nền kinh tế thị trường

chưa phù hợp với những đổi mới theo thông lệ quốc tế. Xét về việc trình bày BCTC hợp

nhất nói riêng tại Việt Nam còn nhiều bất cập cần phải khắc phục. Do đó, đề tài này của

tác giả giúp định hướng rõ hơn về trình bày BCTC hợp nhất để có thể cung cấp thông tin

cho người sử dụng phù hợp với nhu cầu hội nhập quốc tế ngày nay ở Việt Nam.

8

1.2 Các vấn đề còn tồn đọng trong các nghiên cứu trước đó

1.2.1 Khái quát những yếu kém và bất cập trong thực tiễn

Dịch vụ KTĐL đã được hoạt động hơn 20 năm kể từ khi có Chính phủ cho Bộ Tài Chính

thành lập 2 công ty KTĐL đầu tiên ở Việt Nam vào năm 1991. Theo thời gian, KTĐL được

xem như một công cụ quan trọng gắn liền với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

Các công ty KTĐL giúp cho các khách hàng của mình thấy được những yếu kém trong

công tác quản lý tài chính, trong việc áp dụng những quy định về kế toán và những quy

định pháp lý có liên quan của nhà nước. Công ty KTĐL giúp cho đơn vị được kiểm toán

khắc phục những sai sót, phòng ngừa gian lận và tư vấn phương pháp kiểm soát để giúp

cho đơn vị được kiểm toán.

Tuy nhiên, cùng với quá trình phát triển và hội nhập kinh tế mạnh mẽ làm cho số lượng

công ty cần sử dụng dịch vụ kiểm toán ngày càng tăng lên một cách nhanh chóng. Đây là

cơ hội cho các công ty KTĐL cũng như gắn liền với những thách thức cho dịch vụ kiểm

toán như nguồn nhân lực kiểm toán, quy mô hoạt động, kiểm soát chất lượng dịch vụ…

Như vậy vấn đề đặt ra ở đây là các công ty KTĐL với quy mô vừa và nhỏ có thể cung cấp

được chất lượng dịch vụ kiểm toán tốt hay không? Do đó, để có thể tiếp tục tồn tại và phát

triển các công ty KTĐL phải có những định hướng nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ

đồng thời phải khắc phục các yếu kém, khuyết điểm mà hiện tại chưa đáp ứng được phù

hợp với chiến lược kinh tế xã hội của đất nước.

1.2.2 Các vấn đề còn tồn đọng trong nghiên cứu

Qua công việc tìm hiểu các công trình nghiên cứu có liên quan và xem xét các bất cập của

thực tiễn. Tác giả xin tóm tắt lại lỗ hỏng cũng như thiếu sót để làm tiền đề cho đề tài nghiên

cứu của tác giả như sau:

o Đối với công trình nghiên cứu nước ngoài

Các công trình nghiên cứu mà tác giải chọn lọc chủ yếu nêu lên những bất cập ở một khía

cạnh của vấn đề. Các nghiên cứu này đi sâu vào việc giải thích một số trường hợp cụ thể.

Do đó, nó chưa mang tính chất khái quát toàn diện về mọi mặt mà hoạt động KTĐL đang

đối mặt trong thị trường kinh tế mở như hiện nay. Vậy, các công trình nghiên cứu nước

9

ngoài tác giả đề cập ở trên chỉ dừng lại ở góc độ chi tiết chưa mang tính tổng quát của vấn

đề nghiên cứu do đó những lỗ hỏng trong nghiên cứu nước ngoài như sau:

- Một là, các nghiên cứu chỉ chú trọng việc phân tích thông tin và cách trình bày BCTC mà

chưa có sự quan tâm thích đáng về thông tin trình bày trên BCKT.

- Hai là, những tìm hiểu này bị giới hạn ở các quốc gia có nền kinh tế phát triển do đó ở tại

Việt Nam việc nghiên cứu vấn đề này được xem xét và cần thiết

- Ba là, phần lớn các nghiên cứu này tập trung vào khía cạnh của một vấn đề cụ thể như

việc lập và trình bày BCTC, chất lượng dịch vụ KTĐL nhưng chưa có sự khái quát về

thông tin trình bày trên BCKT cho người sử dụng.

Do đó, sẽ có những khác biệt về môi trường pháp lý, điều kiện kinh tế, yếu tố con người.

Theo các nghiên cứu chọn lọc ở trên phần lớn nó được nghiên cứu ở các nước phát triển

như châu Âu, châu Mỹ. Vì vậy, đối với quốc gia đang trong giai đoạn hội nhập như Việt

Nam thì những nghiên cứu này chỉ làm nền tảng tham khảo cho nghiên cứu của tác giả

giúp định hướng rõ ràng hơn cho các kiến nghị phát triển ở thị trường Việt Nam.

o Đối với công trình nghiên cứu trong nước

- Một là, có thể thấy các bài báo khoa học và công trình nghiên cứu mà tác giả tham khảo

chủ yếu liên quan tới chất lượng dịch vụ kiểm toán, cơ chế kiểm tra chất lượng dịch vụ

kiểm toán, xây dựng mô hình tổ chức cho hoạt động KTĐL…nhưng ít có bài nghiên cứu

nào đề cập tới chất lượng thông tin trình bày trên BCKT.

- Hai là, phần lớn nội dung mà các nghiên cứu trước chỉ mang tính chất định hướng áp xây

dựng những vấn đề liên quan tới hoạt động KTĐL nhưng chưa có sự tìm hiểu sâu sắc nào

về thông tin trình bày trên BCKT

- Ba là, về những quy định của chuẩn mực kiểm toán về việc trình bày thông tin trên BCKT

chỉ mang tính chất hướng dẫn tham khảo, chưa đưa ra được các vấn đề liên quan mang tính

chất cựu thể.

Tóm lại, đề tài nghiên cứu của tác giả muốn trình bày lại một cách tổng thể các nghiên cứu

trong và ngoài nước nhằm mục đích tìm ra những thiếu sót, lỗi thời của các nghiên cứu

10

trước đó. Để từ đây làm tiền đề xây dựng cho nghiên cứu của tác giả trên xu thế mở cửa

hội nhập của Việt Nam bây giờ.

11

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO

KIỂM TOÁN Ở VIỆT NAM

2.1 Nguyên nhân hình thành dịch vụ kiểm toán độc lập

Nhu cầu dịch vụ kiểm toán được hình thành từ: khoảng cách thông tin giữa người sử dụng

BCTC và những người lập BCTC; sự xung đột lợi ích giữa những người sử dụng BCTC

với nhau; sự phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế và những ảnh hưởng của thông tin trên

BCTC trong việc ra quyết định kinh tế. Do đó, BCKT là trung gian thông tin giữa KTV và

người sử dụng BCTC, nó mang tính khách quan và được chấp nhận bởi những người sử

dụng. Các cuộc kiểm toán BCTC độc lập giúp tăng cường độ tin cậy của các thông tin mà

các công ty cung cấp cho các nhà đầu tư, các chủ nợ và các bên có lợi ích liên quan khác

theo quy định của pháp luật. Trên thị trường, các cuộc kiểm toán BCTC đáng tin cậy sẽ

củng cố lòng tin của nhà đầu tư. Trong nội bộ các tổ chức, các cuộc kiểm toán này làm

tăng thêm sự hiểu biết của hội đồng quản trị và ban giám đốc về doanh nghiệp và các rủi

ro mà doanh nghiệp phải đối mặt. Các thông tin trên BCKT sẽ tác động đến các quyết định

đầu tư, các quyết định tín dụng và giá cổ phần.

2.1.1 Đối với nhà đầu tư

Thông tin tài chính tác động tới hành vi đầu tư trên thị trường, thông tin này được trình bày

trên BCTC nói chung và trên BCKT về BCTC nói riêng. Vì vậy, chất lượng thông tin được

dịch vụ kiểm toán đảm bảo góp phần công khai, minh bạch thông tin tài chính. Cùng với

sự phát triển của nền kinh tế thị trường, kiểm toán đã trở thành một dịch vụ không thể thiếu

trong việc đảm bảo công khai, minh bạch thông tin tài chính của các doanh nghiệp. Đảm

bảo chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC của các doanh nghiệp niêm yết là vấn đề được cơ

 Dịch vụ KTĐL là cầu nối giữa doanh nghiệp và nhà đầu tư nó cung cấp sự đảm bảo

quan quản lý, công chúng đầu tư đặc biệt quan tâm.

thông tin cho người sử dụng. Sản phẩm của dịch vụ này là BCKT giúp góp phần công

khai, minh bạch thông tin tài chính. Đây chính là mối quan mà người viết muốn đề cập

tới giữa 3 đối tượng: doanh nghiệp, nhà đầu tư và công ty KTĐL.

12

2.1.2 Đối với doanh nghiệp

Nhu cầu kiểm toán xuất phát từ việc các chủ sở hữu doanh nghiệp (cổ đông) bởi họ không

thể và cũng không cần thiết tự kiểm tra mọi thông tin tài chính của doanh nghiệp do giám

đốc doanh nghiệp chịu trách nhiệm lập và báo cáo cho họ, do vậy họ đã bổ nhiệm các KTV

– những người có đủ năng lực chuyên môn nghiệp vụ, độc lập, khách quan - thay thế họ

kiểm tra một cách độc lập và báo cáo lại theo ý kiến của mình về tính trung thực và hợp lý

của các báo cáo tài chính.

Cùng với sự phát triển và đa dạng của nền kinh tế, các thông tin tài chính được sử dụng với

nhiều mục đích khác nhau cho các đối tượng khác nhau. Tuy nhiên tất cả những người sử

dụng kết quả kiểm toán đều cần sự đảm bảo rằng những thông tin tài chính mà họ được

cung cấp có trung thực và hợp lý hay không. Như vậy nghĩa vụ trước hết của kiểm toán

viên là báo cáo một cách độc lập theo ý kiến của mình dựa trên kết quả kiểm toán về mức

độ trung thực và hợp lý của các thông tin tài chính. Đồng thời trong một số trường hợp, kết

quả kiểm toán cho thấy doanh nghiệp có hành vi không tuân thủ pháp luật ở mức độ nào

đó mà theo qui định của pháp luật cần báo cáo cho các cơ quan chức năng, khi đó KTV

còn có nghĩa vụ báo cáo lại cho các cơ quan chức năng về hành vi vi phạm đó của doanh

nghiệp.

Việc xác định nghĩa vụ báo cáo của kiểm toán viên có ý nghĩa quan trọng bởi cuộc kiểm

toán được tiến hành dựa trên hợp đồng kiểm toán ký kết giữa đơn vị được kiểm toán và tổ

chức kiểm toán, do vậy về hình thức các KTV phải báo cáo cho đơn vị được kiểm toán.

Tuy nhiên những người sử dụng kết qủa kiểm toán mới là đối tượng chính mà KTV có

nghĩa vụ phải báo cáo đó là các chủ sở hữu, các cổ đông, những người cho vay,..., hay

những đối tượng khác theo qui định của pháp luật (gọi chung là bên thứ 3).

Trong thực tế luôn tồn tại khoảng cách giữa KTV và những những người sử dụng kết quả

kiểm toán về những mong muốn của những đối tượng này với phạm vi trách nhiệm của

KTV. Các mong muốn của này luôn vượt quá trách nhiệm và khả năng của KTV. Trách

nhiệm của KTV là đảm bảo rằng trong báo cáo tài chính đó không có các sai sót trọng yếu,

và nếu có các sai sót trọng yếu, KTV phải hành động theo hướng dẫn của các chuẩn mực

kiểm toán và pháp luật.

13

Theo nguồn số liệu trong cuốn Auditing – Theory & Practice của John Dunn, University

of Strathclyde, Glasgow cho thấy kết quả khảo sát đối với những người sử dụng kết quả

kiểm toán thì các yêu cầu, mong đợi của các đối tượng này đối với các KTV xoay quanh

các vần đề:

 93% những người được hỏi cho rằng KTV cung cấp sự đảm bảo rằng không có bất

cứ gian lận nào gây ra bởi các người lãnh đạo của công ty,

 92% cho rằng KTV đảm bảo chắc chắn rằng Ban giám đốc công ty đã thực hiện đầy

đủ trách nhiệm của họ,

 71% KTV phải cảnh báo về bất cứ sự kém hiệu quả nào của Ban giám đốc công ty,

 81% cho rằng KTV mang lại sự đảm bảo rằng Công ty có tình hình tài chính tốt và

 71% cho rằng KTV đảm bảo rằng mọi hành vi của Ban giám đốc là phù hợp với lợi

ích của các cổ đông.

KTV rất khó và không thể đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu trên. Khoảng cách này tồn tại

một phần do sự thiếu hiểu biết đầy đủ về bản chất, mục tiêu của kiểm toán của khách hàng

và những người sử dụng kết quả kiểm toán. Về mặt pháp lý, trong chuẩn mực kiểm toán

cũng đã nêu, KTV không thể có và không phải chịu trách nhiệm ngăn ngừa những gian

lận, tuy nhiên công tác kiểm toán chỉ có thể được coi là một biện pháp răn đe hữu hiệu.

 Tóm lại:

Doanh nghiệp sử dụng dịch vụ KTĐL với nhiều mục đích khác nhau nhưng có thể thấy

doanh nghiệp sử dụng BCTC được kiểm toán để đáp ứng ba mục đích:

o Một là, tuân thủ theo quy định của Chính phủ đối với các đối tượng bị bắt buộc kiểm

toán BCTC hằng năm – theo Công văn 1339/BTC-CĐKT ngày 24 tháng 01 năm

2014.

o Hai là, chủ sở hữu doanh nghiệp (hay các cổ đông) cần kiểm tra mọi thông tin tài

chính khi họ ủy quyền cho Giám đốc quản lý

o Ba là, vì các mục đích khác như vay ngân hàng, cung cấp thông tin đảm bảo cho các

đối tượng bên ngoài.

14

2.1.3 Đối với công ty cung cấp dịch vụ KTĐL

Chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, thực hiện chủ trương đa dạng hoá các hình thức sở

hữu, các thành phần kinh tế được mở rộng và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quá

trình phát triển kinh tế của đất nước. Trong điều kiện nền kinh tế như vậy, thông tin tài

chính của doanh nghiệp không chỉ để báo cáo cho các cơ quan quản lý nhà nước để kiểm

tra và xét duyệt mà nay các thông tin này cần cho nhiều người, được nhiều đối tượng quan

tâm, khai thác sử dụng cho các quyết định kinh tế.

Tuy ở nhiều góc độ khác nhau nhưng tất cả các đối tượng này đều có cùng nguyện vọng

là có được các thông tin có độ chính xác cao, tin cậy và trung thực.

Đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế theo cơ chế thị trường, hoạt động KTĐL ra đời và trở

thành bộ phận cần thiết và quan trọng không thể thiếu trong đời sống các hoạt động kinh

tế. KTĐL cung cấp cho những người sử dụng kết quả kiểm toán sự hiểu biết về những

thông tin tài chính họ được cung cấp có được lập trên cơ sở các nguyên tắc và chuẩn mực

theo qui định hay không và các thông tin đó có trung thực và hợp lý hay không.

Luật pháp yêu cầu và để yên lòng cho người sử dụng thì các BCTC phải được kiểm toán

và chỉ có những thông tin kinh tế đã được kiểm toán mới là căn cứ tin cậy cho việc đề ra

các quyết định hiệu quả và hợp lý. Việc các qui định mang tính pháp lý bắt buộc các thông

tin tài chính trước khi công bố phải được kiểm toán, điều này thể hiện rõ nét vai trò của

kiểm toán trong quá trình đổi mới nền kinh tế. KTĐL không thể thiếu được của hoạt động

kinh tế trong nền kinh tế thị trường có sự quan lý của Nhà nước. Kiểm toán làm tăng mức

độ tin cậy đối với các thông tin tài chính, góp phần lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế. Dựa

vào kết quả kiểm toán, những người sử dụng BCTC được kiểm toán có được các thông tin

khách quan, chính xác theo đó có thể đánh giá một cách đúng đắn tình hình tài chính cũng

như kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp làm cơ sở cho các quyết định kinh tế

của mình. Bên cạnh mục tiêu chính là đưa ra ý kiến về BCTC, các KTV, thông qua quá

trình kiểm toán, còn có thể đưa ra những kiến nghị giúp doanh nghiệp hoàn thiện hệ thống

kiểm soát, nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý tài chính nói riêng cũng như hoạt động

kinh doanh nói chung.

15

Trong các quan hệ kinh tế nhờ có kiểm toán mà các doanh nghiệp đã tìm được tiếng nói

chung đó là sự tin cậy lẫn nhau, sự thẳng thắn, trung thực trình bầy về tình hình tài chính

của mình. Đây là yếu tố hết sức quan trọng để đánh giá, lựa chọn đối tác kinh doanh. Đặc

biệt trong quan hệ hợp tác kinh doanh với nước ngoài, nếu nhà đầu tư nước ngoài muốn

tìm hiểu về hoạt động kinh doanh và đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp

trước khi đầu tư, hợp tác kinh doanh thì chi phí cho cuộc kiểm toán sẽ hiệu quả và rẻ hơn

nhiều so với chi phí mà hai bên phải bỏ ra để đàm phán, tự chứng minh về khả năng tài

chính của mình. Đồng thời ý kiến khách quan của kiểm toán luôn đáng tin cậy hơn. Ngay

cả khi các công ty có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập thì nhu cầu kiểm toán của các

công ty này là tất yếu bởi yêu cầu quản lý của các đối tác nước ngoài trong doanh nghiệp.

Do vậy KTĐL ra đời đã đáp ứng tốt nhu cầu của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài,

góp phần hoàn thiện môi trường đầu tư và thúc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi nền kinh

tế.

Ngoài những đóng góp tích cực nêu trên cho nền kinh tế, KTĐL còn là hoạt động dịch vụ

và như vậy nó tạo ra giá trị cho nền kinh tế, góp phần nâng cao thu nhập quốc dân, nâng

cao nguồn thu cho ngân sách. Hoạt động kiểm toán còn thu hút được lực lượng lớn các lao

động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao và đặc biệt là lực lượng chuyên gia tư vấn

nước ngoài làm việc tại các công ty kiểm toán quốc tế. Lực lượng này đã chuyền đạt nhiều

kinh nhiệm quản lý kinh tế cho các doanh nghiệp, tổ chức cũng như những đồng nghiệp.

Bên cạnh đó, ta cần đề cập tới trách nhiệm pháp lý của KTV được luật pháp qui định: “Nếu

KTV vi phạm pháp luật (như cố ý làm sai qui định, thông đồng bao che cho người phạm

lỗi, dùng thủ thuật nghiệp vụ để che dấu sai sót, nhận hối lộ, báo cáo kiểm toán thiếu khách

quan trung thực…) thì tuỳ theo mức độ nặng nhẹ có thể bị thu hồi chứng chỉ KTV và bị xử

lý theo pháp luật hiện hành; nếu vì những vi phạm và thiếu sót mà gây thiệt hại vật chất

cho khách hàng thì KTV phải bồi thường thiệt hại”. Ở các nước có hoạt động kiểm toán

phát triển thì qui định này chỉ cụ thể rằng, các KTV chịu trách nhiệm về những thiệt hại do

sự thiếu trách nhiệm hoặc đã không đủ năng lực khi thực hiện dịch vụ kiểm toán dẫn đến

các thiệt hại cho những đối tượng sử dụng báo cáo kiểm toán. Trách nhiệm này chỉ có thể

xẩy ra khi:

16

 Có thiệt hại xẩy ra trực tiếp đến đối tượng cụ thể sử dụng báo cáo kiểm toán đó và

đối tượng này yêu cầu KTV thực hiện trách nhiệm bồi thường

 Thiệt hại xảy ra là hậu quả trực tiếp của việc sử dụng báo cáo kiểm toán có sai sót

trọng yếu.

KTV chỉ chịu trách nhiệm trực tiếp với đối tượng bị thiệt hại. Khi xảy ra các thiệt hại cần

phải xác định rõ nguyên nhân gây ra. Các KTV không thể bảo đảm cho các đối tượng sử

dụng báo cáo kiểm toán khỏi các rủi ro tiềm tàng trong kinh doanh, đầu tư, cho vay…Lý

do của vấn đề này do sự khác biệt giữa rủi ro thông tin và rủi ro kinh doanh.

Mặc dù KTV không có trách nhiệm ngăn ngừa các sai sót cố ý hay gian lận hoặc các hành

vi không tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp, đồng thời KTV cũng không thể đảm bảo

rằng ban giám đốc doanh nghiệp thực hiện tốt chức năng của mình và phù hợp với lợi ích

của các cổ đông, nhưng trong quá trình kiểm toán, bằng các kỹ thuật nghiệp vụ kiểm toán

thông thường, nếu phát hiện bất cứ sự yếu kém, thiếu hiệu quả trong hệ thống quản lý, thì

đồng thời với báo cáo kiểm toán, KTV phải đưa ra ý kiến, nhận xét, đánh giá và các gợi ý

hoàn thiện về từng nội dung cần sửa đổi thông qua thư quản lý. Thư quản lý được gửi cho

Ban giám đốc công ty và có thể cần gửi cho các thành viên công ty – Hội đồng Quản trị.

 Tóm lại:

Qua cách trình bày xuyên suốt trong mục 2.1 về những lý thuyết nền tảng của dịch vụ

KTĐL với sản phẩm là BCTC đã được kiểm toán, tác giả muốn trình bày cho người đọc

được thấy những nhân tố hình thành nên dịch vụ KTĐL để đáp ứng cho nhu cầu từ nhà đầu

tư bên ngoài tới nội tại bên trong của doanh nghiệp.

Có thể thấy chất lượng dịch vụ KTĐL và thông tin trên BCTC được kiểm toán bị chi phối

bởi nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan tùy thuộc vào góc nhìn của các đối tượng

quan tâm, nhưng đều có chung mục tiêu là KTV đưa ra ý kiến đúng đắn về tính trung thực

của thông tin trên BCTC kiểm toán tại doanh nghiệp. Hơn nữa, BCTC có tuân thủ các

chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, phản ánh đúng bản chất hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp hay không?

17

 Chất lượng của kiểm toán bảo đảm trung thực, minh bạch, công khai sẽ giúp ích đáng

kể cho nhà quản lý, nhà đầu tư và cho chính doanh nghiệp khi sử dụng kết quả kiểm toán.

2.2 Cơ sở lý thuyết về trình bày thông tin trên BCKT về BCTC

2.2.1 Khái niệm về BCTC

BCTC là các báo cáo kế toán cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh

doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp đáp ứng các cầu cho những người sử dụng chúng

trong việc đưa ra các quyết định về kinh tế.

BCTC được lập theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán dùng để tổng hợp và thuyết

minh về tình hình kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.

 BCTC của đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh doanh gồm:

- Bảng cân đối kế toán;

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;

- Bản thuyết minh BCTC.

2.2.2 Nội dung của BCKT và đối tượng sử dụng thông tin từ BCKT về BCTC

2.2.2.1 Nội dung của BCKT:

Hình thức và nội dung của BCKT được quy định tại VSA 700 và ISA 700 với tiêu đề chung

theo tiếng việt là “Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính”.

Chuẩn mực kiểm toán VSA 700 được ban hành kèm theo thông tư số 214/2012/TT-BTC

ngày 06 tháng 12 năm 2012 của BTC.

o Hai vấn đề cần lưu ý khi tìm hiểu nội dung của BCKT theo VAS 700 là:

 Chuẩn mực này được áp dụng cho cuộc kiểm toán một bộ BCTC đầy đủ cho mục đích

chung. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 800 quy định và hướng dẫn những vấn

đề cần lưu ý khi kiểm toán BCTC cho mục đích đặc biệt. Chuẩn mực kiểm toán Việt

Nam VSA 805 quy định và hướng dẫn những vấn đề cần lưu ý khi kiểm toán BCTC

riêng lẻ hoặc kiểm toán các yếu tố, tài khoản hoặc khoản mục cụ thể của một BCTC.

18

Vậy, hình thức và nội dung của BCKT mà tác giả trình bày ở đây với phạm vi áp dụng là

cuộc kiểm toán BCTC đầy đủ cho mục đích chung nên sẽ mang tính tổng quát cho người

đọc về BCKT.

 Bên cạnh đó tác giả xin được đề cập thêm chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 705 và

VSA 706 quy định và hướng dẫn những ảnh hưởng đến hình thức và nội dung báo cáo

kiểm toán khi kiểm toán viên đưa ra ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận

toàn phần hoặc trình bày thêm đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” hoặc đoạn “Vấn đề khác”

trong BCKT.

Tóm lại:

Nội dung chủ yếu mà BCKT đem lại là đưa ra ý kiến kiểm toán về việc BCTC có được lập

phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng, trên các khía cạnh trọng

yếu hay không. Để đưa ra ý kiến kiểm toán về BCTC, KTV phải kết luận liệu kiểm toán

viên đã đạt được sự đảm bảo hợp lý về việc báo cáo tài chính, xét trên phương diện tổng

thể, có còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay không.

2.2.2.2 Đối tượng sử dụng thông tin từ BCKT về BCTC:

Có thể thấy thông tin từ BCKT về BCTC được rất nhiều đối tượng bên ngoài và bên trong

quan tâm tới tiêu biểu là các đối tượng sau:

 Cơ quan chính phủ: thường quan tâm đến việc báo cáo và những quy định định giá có

tuân thủ luật hay không và đặc biệt quan tâm tới phần thu nhập chịu thuế.

 Chủ sở hữu, cổ đông và nhà đầu tư tiềm năng: có xu hướng quan tâm nhất đến lợi

nhuận.

 Nhà đầu cơ: quan tâm nhiều hơn đến giá trị cổ phiếu, vì họ luôn muốn tái đầu tư thu

nhập của họ.

 Người nắm giữ trái phiếu: có xu hướng tìm kiếm các chỉ số về khả năng thanh toán dài

hạn.

 Chủ nợ ngắn hạn như ngân hàng: đặc biệt chú ý đến dòng tiền và các chỉ số thanh

khoản ngắn hạn, chẳng hạn như chỉ số thanh toán nợ ngắn hạn.

19

Như đã trình bày ở trên, nhà quản lý có thể sử dụng BCTC cho các mục đích dự đoán - các

nhà quản lý khác nhau sẽ chú ý đến các chỉ số khác nhau. Người mua có thể quan tâm

nhiều đến doanh thu hàng tồn kho. Quá nhiều hàng tồn kho có nghĩa là không gian lưu trữ

lớn và khả năng hư hỏng cao, ngược lại hàng tồn kho quá ít có nghĩa là mất doanh thu bán

hàng và mất khách hàng do thiếu hàng. Nhà quản lý tín dụng có thể quan tâm hơn đến

doanh thu các khoản phải thu để đánh giá chính sách tín dụng một cách chính xác. Chỉ số

doanh thu trên tài sản cố định phản ánh sự sử dụng hiệu quả dòng tiền đầu tư vào nhà máy

và các tài sản sản xuất hoặc tài sản vốn khác. Các nhà quản lý cấp cao, cũng như các nhà

đầu tư, có xu hướng quan tâm đến các chỉ số lợi nhuận tổng thể như các tiêu chuẩn đánh

giá kết quả hoạt động.

Tóm lại:

Đối tượng sử dụng thông tin từ BCTC rất đa dạng như tất cả điều có một điểm chung đó là

hầu hết các đối tượng luôn có sự nghi ngờ khi sử dụng BCTC do chính đơn vị lập nên họ

có xu hướng sử dụng BCTC đã được kiểm toán như một sự đảm bảo bởi bên thứ ba với

mong muốn thông tin nhận được từ BCTC sẽ phản ánh trung thật và hợp lý tình hình tài

chính của đơn vị được kiểm toán.

2.3 Thông tin hữu ích trên BCKT về BCTC

Nội dung mục này tác giả muốn đề cập tới ý nghĩa của thông tin hữu ích có vai trò quan

trọng đến người sử dụng như thế nào. Trong thị trường kinh tế mở như ngày nay, ta có thể

thu nhận rất nhiều nguồn thông tin khác nhau nhưng chỉ có những thông tin thật sự hữu ích

mới đáp ứng được nhu cầu sử dụng cho người dùng. Nguồn thông tin nói chung không

mang lại sự hữu ích cho người sử dụng mà nó cần phải qua giai đoạn xử lý, chọn lọc để có

được những thông tin hữu ích. Vậy, thông tin hữu ích là thông tin được quan tậm, mang độ

tin cậy và dễ dàng sử dụng để đem lại lợi ích.

Thông tin hữu ích phải mang một số tính chất đặc trưng sau:

o Tính thích hợp: có nhiều loại thông tin khác nhau nhưng thông tin phải mang tính

chất thích hợp với mục đích sử dụng thì nói mới thật sự hữu ích

20

o Tính tin cậy: đây là tính chất quan trọng nhất khi sử dụng thông tin. Vì thông tin

không mang độ tin cậy cao thì sẽ ảnh hưởng tới quyết định của người sử dụng và họ

sẽ đưa ra các quyết định sai khi dựa vào thông tin mang độ tin cậy thấp.

o Tính kịp thời: thông tin mang tính chất kịp thời tức là thông tin phải đến được với

người sử dụng trước khi nó mất tác dụng.

o Tính đầy đủ: thông tin không những phải đảm bảo được chất lượng mà còn cần phải

đảm bảo được sự đầy đủ về số lượng. Vì nếu thông tin cung cấp không đầy đủ thì

chưa đủ cơ sở để mà thực hiện được quyết định.

o Tính có thể hiểu: là khả năng tiếp nhận thông tin của người sử dụng, thông tin cần

trình bày phù hợp với nhu cầu sử dụng, phù hợp với trình độ và khả năng của người

dung

Như vậy, BCKT về BCTC của các công ty niêm yết đã góp phần tích cực giúp gia tăng

những thông tin hữu ích cho người sử dụng. Nó mạng lại sự đảm bảo thông tin tài chính

cho người sử dụng và bên cạnh đó nhằm hạn chế các rủi ro tiềm tang mà người dung không

thể đoán trước được. BCKT về BCTC hầu hết đem lại được các tính chất về chất lượng

thông tin như đã trình bày ở trên. Tuy nhiên, BCKT thật sự có chất lượng tốt còn phụ thuộc

bởi rất nhiều yếu tố khác như mối quan hệ giữa chi phí và lợi ích giữa các bên (nhà đầu tư,

chủ doanh nghiệp và công ty KTĐL).

2.4 Cơ sở pháp lý xây dựng dịch vụ KTĐL

Dịch vụ KTĐL đánh dấu một cột mốc quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển

tại Việt Nam khi Quốc hội ban hành Luật kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 ngày 29

tháng 03 năm 2011. Luật này quy định nguyên tắc, điều kiện, phạm vi, hình thức hoạt động

KTĐL; quyền, nghĩa vụ của kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh

doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam và đơn vị được kiểm toán.

Hệ thống các văn bản pháp quy ảnh hưởng tới dịch vụ KTĐL của các Công ty cung cấp

dịch vụ và các KTV hành nghề kiểm toán như sau:

 Luật kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 do Quốc hội ban hành ngày 29 tháng 03

năm 2011;

21

 Nghị định số 17/2012/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 13 tháng 03 năm 2012

- Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật KTĐL;

 Nghị định số 105/2013/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 16 tháng 09 năm 2013

- Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, KTĐL;

 Thông tư liên tịch số 10/2013/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTC do Bộ

tư pháp bạn hành ngày 26 tháng 6 năm 2013 - Hướng dẫn áp dụng một số điều của

Bộ luật hình sự về các tội phạm trong lĩnh vực thuế, tài chính - kế toán và chứng

khoán;

 Thông tư số 44/2011/TT-NHNN do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành ngày

29 tháng 12 năm 2011 - Quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ

của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

 Thông tư số 39/2011/TT-NHNN do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành ngày

15 tháng 12 năm 2011- Quy định về kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng, chi

nhánh ngân hàng nước ngoài;

 Thông tư số 129/2012/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 09 tháng 8 năm

2012 - Quy định về việc thi và cấp chứng chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ hành

nghề kế toán;

 Thông tư số 150 /2012/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 12 tháng 9 năm

2012 - Hướng dẫn cập nhật kiến thức hàng năm cho kiểm toán viên đăng ký hành

nghề kiểm toán

 Thông tư số 202/2012/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 19 tháng 11 năm

2012 - Hướng dẫn về đăng ký, quản lý và công khai danh sách kiểm toán viên hành

nghề kiểm toán;

 Thông tư số 203/2012/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 19 tháng 11 năm

2012 - Về trình tự, thủ tục cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh

doanh dịch vụ kiểm toán;

 Thông tư số 78/2013/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 07 tháng 6 năm 2013

- Hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện

22

kinh doanh dịch vụ kiểm toán và lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề

kiểm toán;

 Thông tư số 183/2013/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 04 tháng 12 năm

2013 - Về kiểm toán độc lập đối với đơn vị có lợi ích công chúng.

Có thể thấy những quy định pháp quy về dịch vụ KTĐL được các cơ quan chức năng ban

hành còn khá mới mẻ. Tính tới thời điểm hiện tại khi tác giả viết luận văn này thì Luật

kiểm toán độc lập mới có hiệu lực trong khoản 4 năm trở lại đây. Do đó, việc xây dựng cơ

sở pháp lý cho KTĐL sẽ còn phát triển chặt chẽ hơn trong tương lai.

2.4 Ảnh hưởng của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đến thông tin trên BCKT về

BCTC

2.4.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển

Về hệ thống KTĐL của Việt Nam ra đời rất chậm so với quốc tế. Nếu như thế giới đã có

Hệ thống kiểm toán từ hơn 100 năm thì Việt Nam mới có từ năm 1991, khởi đầu bằng việc

BTC quyết định thành lập 2 công ty dịch vụ kế toán và dịch vụ kiểm toán đầu tiên vào ngày

13/5/1991, đó là Công ty kiểm toán Việt Nam (VACO) nay là Deloitte Việt Nam và Công

ty dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán và kiểm toán AASC. Đến nay Hệ thống kiểm toán độc

lập của Việt Nam mới phát triển được 23 năm.

Tiếp theo ngày 11/7/1994, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 70/CP thành lập cơ quan

Kiểm toán Nhà nước, là hệ thống kiểm toán thuộc bộ máy quản lý Nhà nước, thực hiện

kiểm tra, kiểm toán các đơn vị sử dụng và quản lý ngân sách Nhà nước và tài sản Nhà

nước.

Hệ thống kiểm toán nội bộ ra đời muộn nhất, vào ngày 28/10/1997 bằng việc BTC ban

hành Quyết định số 832 TC/QĐ/CĐKT, ban hành Quy chế kiểm toán nội bộ, là tổ chức

kiểm toán của các tập đoàn kinh tế, tổng công ty có quy mô lớn, phạm vi hoạt động rộng

hoặc hoạt động phức tạp cần có bộ phận kiểm toán nội bộ giúp người đứng đầu tổ chức

kiểm tra xác nhận chất lượng thông tin kinh tế, tài chính nội bộ đơn vị, tập đoàn.

23

2.4.2 Nội dung đổi mới của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam áp dụng cho năm 2014

Ngày 06/12/2012, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 214/2012/TT-BTC về hệ thống

chuẩn mực kiểm toán Việt Nam áp dụng đối với doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh

nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam, kiểm toán viên hành nghề và các tổ chức, cá

nhân có liên quan trong quá trình cung cấp dịch vụ KTĐL.

Theo đó, đối với các cuộc kiểm toán báo cáo tài chính và các công việc kiểm toán khác

được thực hiện trước ngày 01/01/2014 mà đến ngày 01/01/2014 trở đi mới phát hành báo

cáo kiểm toán thì phải áp dụng hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam ban hành theo

Thông tư này.

Các chuẩn mực kiểm toán số 1000 “Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành”,

Chuẩn mực kiểm toán số 930 “Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính” ban hành theo Quyết

định số 03/2005/QĐ-BTC ngày 18/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chuẩn mực kiểm

toán số 910 “Công tác soát xét báo cáo tài chính”, Chuẩn mực kiểm toán số 920 “Kiểm tra

thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thoả thuận trước” ban hành theo Quyết định số

195/2003/QĐ-BTC ngày 28/11/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính tiếp tục có hiệu lực thi

hành cho đến khi có chuẩn mực mới thay thế.

Nội dung chính trong việc đổi mới Hệ thống chuẩn mực kiểm toán như sau:

 Việc đổi mới Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam là bước đi phù hợp sau gần 10

năm ban hành hệ thống chuẩn mực kiểm toán đầu tiên, phù hợp với những đổi mới về

kinh tế thị trường ở Việt Nam và thông lệ quốc tế. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán lần

này đánh dấu vai trò của tổ chức nghề nghiệp trong quá trình soạn thảo chuẩn mực, tạo

tiền đề cho sự đổi mới trong ban hành các văn bản pháp lí về kế toán và kiểm toán.

 Hệ thống chuẩn mực kiểm toán mới có những thay đổi căn bản về phương pháp luận

kiểm toán mà ở đó nhấn mạnh đến đánh giá rủi ro trên cơ sở xét đoán của KTV; các

vấn đề về đạo đức nghề nghiệp; hồ sơ kiểm toán; báo cáo kiểm toán và ý kiến của kiểm

toán viên. Những thay đổi này không chỉ tác động đến các công ty kiểm toán trong quá

trình lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán mà còn đối với các doanh nghiệp trong quá

trình soạn thảo báo cáo tài chính.

24

 Theo đó VACPA cũng nhất trí cao về vai trò của việc tuyên truyền, đào tạo và tổ chức

thực hành kiểm toán theo hệ thống chuẩn mực kiểm toán mới ở các trường đại học. Đây

là tiền đề cơ bản để xây dựng lực lượng kiểm toán viên được đào tạo căn bản, chuyên

nghiệp,thích ứng với những thay đổi trong điều kiện hội nhập sâu rộng như hiện nay.

2.4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến thông tin trên BCKT

Một là, hệ thống chuẩn mực kiểm toán trở thành cơ sở lý luận của hoạt động kiểm toán và

là cơ sở để nâng cao chất lượng kiểm toán. Chuẩn mực kiểm toán đặc biệt là chuẩn mực

kiểm toán về BCKT có ảnh hưởng đến BCKT được phát hành. Nội dung và hình thức của

BCKT do KTV và công ty kiểm toán phát hành chịu sự chi phối của CMKT.

Hai là, sự tương tác giữa chuẩn mực kiểm toán và chuẩn mực kế toán có những ảnh hưởng

khác dẫn đến các thay đổi trên BCKT khi chuẩn mực kế toán thay đổi thì chuẩn mực kiểm

toán cũng thay đổi theo.

Ba là, quy định liên quan đến công bố thông tin đối với các công ty niêm yết đối với thị

trường chứng khoán thì yêu cầu về minh bạch thông tin tài chính mang tính sống còn.

Ngoài hệ thống chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán còn có các quy định về công bố

thông tin. Với các quy định chặt chẽ, hoàn thiện sẽ gia tăng tính minh bạch thông tin thông

qua gia tăng tính kịp thời, đầy đủ và dễ hiểu của thông tin.

Vậy, sự ra đời của hệ thống chuẩn mực kiểm toán đã đóng góp vai trò quan trọng cho sự

phát triển của hoạt động kiểm toán Việt Nam. Các chuẩn mực kiểm toán là nền tảng lý luận

có chức năng hướng dẫn cho hoạt động kiểm toán. Chuẩn mực kiểm toán giúp khái quát

cơ bản về công việc của KTV sẽ thực hiện và đưa ra các quy định cụ thể áp dụng khi thực

hiện KTĐL.

Chuẩn mực kiểm toán giúp nâng cao vai trò và năng lực quản lý nhà nước về kế toán, kiểm

toán, đẩy mạnh quản lý, giám sát hoạt động kế toán, kiểm toán; kiểm tra, giám sát thực thi

pháp luật về kế toán, kiểm toán cũng như hoạt động hành nghề kế toán, kiểm toán; đồng

thời với việc đẩy mạnh hoạt động của các tổ chức nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán nhằm

thúc đẩy quản lý nghề nghiệp, hỗ trợ phát triển thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán.

25

Tăng cường quản lý nhà nước về kế toán - kiểm toán trên cơ sở đổi mới cơ chế hoạt động,

tăng cường lực lượng cho cơ quan quản lý nhà nước về kế toán, kiểm toán của BTC, đồng

thời nâng cao chất lượng quản lý nghề nghiệp phù hợp với thông lệ quốc tế, có sự kết hợp

chặt chẽ giữa cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức nghề nghiệp; đồng thời thiết lập cơ

chế và hệ thống kiểm tra, giám sát của Nhà nước đối với chất lượng công tác kế toán, kiểm

toán thông tin trên báo cáo tài chính của các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, qua đó nhằm

tăng cường giám sát chất lượng báo cáo tài chính, đảm bảo tính trung thực, hợp lý, minh

bạch, xử lý nghiêm các sai phạm về lập và trình bày BCTC.

2.5 Ý nghĩa và nội dung cơ bản của BCKT

Căn cứ vào Chuẩn mực kiểm toán số 700: “Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm

toán về báo cáo tài chính” có quy định hình thức và nội dung của báo cáo kiểm toán được

phát hành như là kết quả công việc kiểm toán báo cáo tài chính và được áp dụng cho cuộc

kiểm toán một bộ báo cáo tài chính đầy đủ cho mục đích chung.

o Ý nghĩa của BCKT

Đưa ra ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính trên cơ sở đánh giá các kết luận rút ra từ bằng

chứng kiểm toán thu thập được

Trình bày ý kiến kiểm toán một cách rõ ràng bằng văn bản, trong đó nêu rõ cơ sở của ý

kiến đó.

o Nội dung cơ bản của BCKT

- Số hiệu và tiêu đề BCKT: BCKT phải ghi rõ số hiệu phát hành báo cáo kiểm toán của

doanh nghiệp kiểm toán hoặc chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán theo từng năm (số đăng

ký chính thức trong hệ thống văn bản của doanh nghiệp hoặc chi nhánh). BCKT phải có

tiêu đề chỉ rõ đó là Báo cáo kiểm toán độc lập.

- Người nhận BCKT: pháp luật và các quy định của Việt Nam quy định rõ người nhận

BCKT. Người nhận BCKT là những người mà báo cáo được lập cho họ sử dụng, thường

là các cổ đông, Ban quản trị hoặc Ban Giám đốc của đơn vị có BCTC được kiểm toán.

- Mở đầu của báo cáo kiểm toán: mở đầu của BCKT nói rõ rằng KTV đã kiểm toán các

BCTC kèm theo của đơn vị, bao gồm đầy đủ tiêu đề của từng báo cáo tài chính cấu thành

26

bộ báo cáo tài chính đầy đủ theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp

dụng, nêu rõ ngày kết thúc kỳ kế toán hoặc kỳ kế toán của từng báo cáo tài chính.

- Trách nhiệm của Ban Giám đốc đối với BCTC: mục này trong BCKT mô tả trách nhiệm

của những người chịu trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính tại đơn vị được kiểm

toán. BCKT không nhất thiết phải đề cập một cách cụ thể đến “Ban Giám đốc” mà sẽ sử

dụng thuật ngữ thích hợp, tùy thuộc vào cơ cấu tổ chức của đơn vị được kiểm toán, như

Ban quản lý dự án, Ban Giám hiệu..

- Trách nhiệm của KTV: bao gồm 2 phần chính

o Một là, trách nhiệm của KTV: nêu rõ trách nhiệm của KTV là đưa ra ý kiến về

BCTC dựa trên kết quả cuộc kiểm toán

o Hai là, công việc của KTV: tiến hành theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.

BCKT cũng phải giải thích rằng các chuẩn mực đó yêu cầu kiểm toán viên phải tuân

thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp, phải lập kế hoạch và thực

hiện cuộc kiểm toán để đạt được sự đảm bảo hợp lý về việc báo cáo tài chính có còn

sai sót trọng yếu hay không. Các thủ tục kiểm toán được lựa chọn dựa trên xét đoán

của KTV, bao gồm đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong BCTC, do gian lận

hoặc nhầm lẫn. Khi thực hiện đánh giá rủi ro, KTV xem xét kiểm soát nội bộ của

đơn vị liên quan đến việc lập và trình bày BCTC trung thực, hợp lý nhằm thiết kế

các thủ tục kiểm toán phù hợp với tình hình thực tế, tuy nhiên không nhằm mục đích

đưa ra ý kiến về tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ của đơn vị.

- Ý kiến của kiểm toán viên:

Khi đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần đối với BCTC được lập theo khuôn khổ về tuân thủ,

ý kiến kiểm toán phải nêu rõ là BCTC đã được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, tuân thủ

khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng.

Nếu khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng được đề cập đến trong ý kiến kiểm

toán không phải là chuẩn mực lập và trình bày BCTC quốc tế do Uỷ ban CMKT Quốc tế

ban hành thì ý kiến kiểm toán phải chỉ rõ nước ban hành ra khuôn khổ về lập và trình bày

BCTC đó.

27

Căn cứ vào ISA hiện hành, mục tiêu của KTV là đưa ra ý kiến kiểm toán về BCTC trên cơ

sở đánh giá các kết luận rút ra từ bằng chứng kiểm toán thu thập được và trình bày ý kiến

kiểm toán một cách rõ ràng bằng văn bản, trong đó nêu rõ cơ sở của ý kiến đó. Tính trọng

yếu là sự cân nhắc chủ yếu khi KTV hình thành ý kiến kiểm toán. Thông tin được coi là

trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hoặc thiếu tính chính xác của thông tin đó sẽ

ảnh hưởng đến các quyết định kinh tế của người sử dụng BCTC. Đánh giá tính trọng yếu

phụ thuộc vào xét đoán của KTV, đây là một việc thật sự khó khăn. Theo ISA phân biệt

bốn loại ý kiến kiểm toán:

o Ý kiến chấp nhận toàn phần: Là ý kiến được đưa ra khi KTV kết luận rằng BCTC đã

được lập trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày

BCTC được áp dụng.Trong dạng ý kiến chấp nhận toàn phần có thêm dạng ý kiến chấp

nhận toàn phần có đoạn nhấn mạnh hoặc đoạn vấn đề khác khi muốn lưu ý người đọc

BCTC về một vấn đề không ảnh hưởng đến ý kiến của KTV.

o Ý kiến kiểm toán ngoại trừ: Dựa trên các bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp đã

thu thập được, KTV kết luận là các sai sót, xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, có ảnh hưởng

trọng yếu nhưng không lan tỏa đối với BCTC; hoặc KTV không thể thu thập được đầy

đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán, nhưng KTV

kết luận rằng những ảnh hưởng có thể có của các sai sót chưa được phát hiện (nếu có)

có thể là trọng yếu nhưng không lan tỏa đối với BCTC.

o Ý kiến kiểm toán trái ngược: khi dựa trên các bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp

đã thu thập được, KTV kết luận là các sai sót, xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, có ảnh

hưởng trọng yếu và lan tỏa đối với BCTC.

o Từ chối đưa ra ý kiến: khi KTV không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán

thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán và KTV kết luận rằng những ảnh hưởng

có thể có của các sai sót chưa được phát hiện (nếu có) có thể là trọng yếu và lan tỏa

đối với BCTC.

- Các trách nhiệm báo cáo khác: ở Việt Nam, KTV có thể có thêm trách nhiệm báo cáo về

các vấn đề khác, ngoài trách nhiệm đưa ra ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính theo quy

định của các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.

28

- Chữ ký của KTV: Báo cáo kiểm toán phải có 2 chữ ký của 2 kiểm toán viên hành nghề,

dưới mỗi chữ ký phải ghi rõ họ và tên, số đăng ký hành nghề kiểm toán. Chữ ký thứ nhất

trên báo cáo kiểm toán là của kiểm toán viên hành nghề được giao phụ trách cuộc kiểm

toán và chữ ký thứ hai là của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán

hoặc người được uỷ quyền bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật. Người đại diện

theo pháp luật hoặc người được ủy quyền bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật

được ký báo cáo kiểm toán phải là thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm

toán.

- Ngày lập BCKT: ngày lập BCKT sẽ thông báo cho người sử dụng BCKT biết rằng KTV

đã xem xét ảnh hưởng của các sự kiện và giao dịch phát sinh mà KTV biết được cho tới

thời điểm ký BCKT.

 Kết luận chương 2:

Tóm lại, chương 2 cung cấp những lý luận pháp lý cơ bản liên quan tới dịch vụ KTĐL.

Toàn bộ chương này xoay quanh sự hình thành và phát triển của dịch vụ kiểm toán, nêu

bật lên nhu cầu của thị trường để từ đó hình thành nên dịch vụ kiểm toán.

Bên cạnh đó, tác giả đề cập tới các khái niệm căn bản về hoạt động KTĐL cũng như các

quy định pháp lý hiện hành ảnh hưởng tới công việc của các công ty kiểm toán.

Trên cơ sở lý thuyết nền tảng này, luận văn sẽ tiếp tục đào sâu tìm hiểu và đánh giá thực

trạng của hoạt động KTĐL tại Việt Nam trong các chương tiếp theo.

29

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KHUNG NGHIÊN

CỨU CHUNG CỦA LUẬN VĂN

3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng thông tin trên BCKT về BCTC các công ty

niêm yết ở Việt Nam từ đó đưa ra đối tượng nghiên cứu gồm:

o Đối tượng nghiên cứu bên ngoài:

Đề tài sẽ tiến hành nghiên cứu những ảnh hưởng về thông tin trình bày trên BCKT đối với

những người sử dụng thông tin như nhà đầu tư, cơ quan nhà nước và chủ doanh nghiệp nói

chung là nhà đầu tư chứng khoán khi sử dung BCKT về BCTC của các công ty niêm yết.

Từ đó xác định những yếu tố tác động tới thông tin trên BCKT về BCTC tại Công ty niêm

yết.

o Đối tượng nghiên cứu bên trong:

Bên cạnh nghiên cứu các đối tượng bên ngoài khi sử dụng thông tin mà BCKT về BCTC

đem lại, đề tài này còn đi sâu về nghiên cứu những đối tượng bên trong là các Công ty

KTĐL cụ thể là các KTV người trực tiếp cho ra ý kiến trên BCKT. Khi nghiên cứu đối

tượng bên trong, đề tài sẽ tập trung nghiên cứu khái quát những ảnh hưởng mà thông tin

tài chính tác động tới hành vi của KTV và dựa trên đó để đưa ra ý kiến trên BCKT về

BCTC.

3.1.2 Phạm vi nghiên cứu

Đề tài được giới hạn trong phạm vi những yếu tố chính tác động tới thông tin trình bày trên

BCKT về BCTC cũng như nghiên cứu những ảnh hưởng của môi trường xung quanh ảnh

hưởng tới hoạt động KTĐL ở Việt Nam. Nghiên cứu này sẽ không đi vào từng lĩnh vực và

sản phẩm cụ thể của dịch vụ KTĐL mà sẽ tập trung nêu bật lên thông tin hữu ích mà BCKT

đem lại, thực trạng thông tin trên BCKT về các công ty niêm yết ở Việt Nam.

Do đó, khi nghiên cứu công trình này sẽ gặp một số giới hạn về không gian và thời gian

như sau:

30

o Về không gian: khảo sát thực nghiệm trong luận văn sẽ được thực hiện chủ yếu tại

các Công ty KTĐL trong địa bàn TP. Hồ Chí Minh.

o Về thời gian: đánh giá kết quả của cuộc khảo sát chủ yếu từ năm 2012 cho tới hiện

tại năm 2014. Do đó kết quả phân tích sẽ chủ yếu sẽ ảnh hưởng cho năm hiện tại trở

về trước.

3.2 Phương pháp nghiên cứu sử dụng

3.2.1 Phương pháp nghiên cứu chung

Đề tài nghiên cứu này sẽ sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp là phương pháp kết

hợp giữa nghiên cứu định tính và định lượng. Cụ thể cách áp dụng từng phương pháp cho

bài nghiên cứu như sau:

 Phương pháp định tính: đề tài sẽ tiến hành việc tìm hiểu và hệ thống hóa thông tin

có liên quan đến các khía cạnh khác nhau của luận văn mà cụ thể là lý luận về chất

lượng thông tin trên BCKT về BCTC; từ đó rút ra được những bài học kinh nghiệm

cho Việt Nam. Nội dung của nghiên cứu này sẽ được thực hiện trên việc phỏng vấn

ý kiến chuyên gia đáng tin cậy khác nhau để phân tích thực tiễn tình hình hoạt động

của KTĐL ở Việt Nam nói chung và chất lượng thông tin trên BCKT nói riêng dựa

trên quan điểm lịch sử, toàn diện, gắn với các điều kiện kinh tế xã hội, đặc thù phát

triển của ngành nghề và đặt trong bối cảnh hội nhập sâu rộng. Đồng thời, nghiên

cứu này sử dụng phương thức kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để có những kiến

nghị phù hợp với điều kiện tại Việt Nam về các yếu tố ảnh hướng tới chất lượng

thông tin trình bày trên BCKT của hoạt động KTĐL theo hướng nâng cao hơn nữa

chất lượng và hiệu quả hoạt động mà dịch vụ KTĐL mang lại.

 Phương pháp định lượng: nghiên cứu sẽ thu thập số liệu thứ cấp về chất lượng thông

tin trên BCKT tại Việt Nam những năm qua đặc biệt đi sâu vào khía cạnh tìm hiểu

những nhân tố ảnh hưởng tới việc đưa ra quyết định trình bày trên BCTK; sử dụng

việc phân tích định lượng như thống kê mô tả, phương pháp điều tra, phương pháp

phân tích, phương pháp tư duy, phương pháp so sánh bằng cách tham gia khảo sát

31

thực nghiệm để từ đó rút ra được những yếu tố ảnh hưởng tác động tới hoạt động

KTĐL ở Việt Nam.

Tóm lại, nghiên cứu sẽ được thực hiện theo phương pháp thống kê mô tả cùng phần mềm

phân tích thống kê SPSS và vận dụng một số cơ sở phương pháp lý luận khác như khái

quát hóa, thu thập, tổng hợp, phân tích, tư duy, thống kê và so sánh để đưa ra các nhận

định, đánh giá cụ thể, trên cơ sở đó đưa ra các kiến nghị cụ thể về những giải pháp đề ra.

Nói một cách khác, đề tài có sự kết hợp giữa lý luận và thực tiễn dựa trên những quy luật

khách quan của kinh tế xã hội, các quan điểm và quy định về ý kiến trình bày trên BCKT.

3.2.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể

Sau đây là những phương pháp nghiên cứu mà đề tài sử dụng để thực hiện công trình nghiên

cứu này như sau:

3.2.2.1 Phương pháp phân tích thống kê mô tả:

Đề tài sẽ sử dụng những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu thực

nghiệm qua các cách thức khác nhau như thu thập từ các báo cáo tổng kết hoạt động, báo

cáo kiểm tra về tình hình hoạt động KTĐL của Bộ Tài chính, Vụ pháp chế, Vụ chế độ kế

toán và kiểm toán, hiệp hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA). Từ đó, nghiên

cứu sẽ sử dụng thống kê mô tả để cung cấp những tóm tắt đơn giản về mẫu và các thước

đo. Cùng với phân tích đồ họa đơn giản, chúng tạo ra nền tảng của mọi phân tích định

lượng về số liệu. Để hiểu được các hiện tượng và ra quyết định đúng đắn, cần nắm được

các phương pháp cơ bản của mô tả dữ liệu và nghiên cứu sẽ sử dụng các phương pháo sau:

 Biểu diễn dữ liệu bằng đồ họa trong đó các đồ thị mô tả dữ liệu hoặc giúp so sánh dữ

liệu

 Biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu tóm tắt về dữ liệu

 Thống kê tóm tắt (dưới dạng các giá trị thống kê đơn nhất) mô tả dữ liệu

32

3.2.2.2 Phương pháp phỏng vấn và điều tra:

Người viết sẽ phỏng vấn trao đổi với các đại diện của các Công ty KTĐL trên địa bàn TP.

Hồ Chí Minh mà hầu hết là các trưởng nhóm kiểm toán, KTV có kinh nghiệm tại các công

ty KTĐL. Qua việc phỏng vấn và trao đổi sẽ xoay quanh việc xin ý kiến thẩm định, đánh

giá về thực trạng hoạt động của các công ty KTĐL trong đó có thực trạng thông tin trình

bày trên BCKT hiện nay cũng như thu thập các ý kiến có liên quan đến các giải pháp giúp

nâng cao chất lượng thông tin trình bày trên BCKT ở Việt Nam.

Việc thực hiện thu thập dữ liệu sơ cấp này sẽ dựa vào 2 phương thức:

Một là, trao đổi trực tiếp với các đại diện của các Công ty KTĐL và thu thập những thông

tin cần thiết có liên quan tới nghiên cứu;

Hai là, thiết kế bảng câu hỏi khảo sát có sự kết hợp xen lẫn câu hỏi định tính và câu hỏi

định lượng để thu thập những thông tin. Nghiên cứu này sẽ thực hiện phỏng vấn gián tiếp

qua bảng câu hỏi là chủ yếu.

3.2.2.3 Phương pháp lý luận khách quan

Đây là việc mà nhà nghiên cứu vận dụng những lập luận, quan điểm của cá nhân, cùng với

sự kết hợp với những quan điểm của các nghiên cứu khác có tính chất bên ngoài để cùng

đưa ra những nhận định chung về một vấn đề cụ thể nào đó. Nghiên cứu này áp dụng

phương pháp lý luận trong việc hiểu lịch sử của vấn đề nghiên cứu, thu thập những nội

dung mà các tác giả đi trước đã thực hiện cũng như quá trình phát triển của các vấn đề có

liên quan.

3.2.2.4 Phương pháp tổng hợp

Nghiên cứu này sẽ thực hiện phương pháp tổng hợp để liên kết các kết quả từ sự phân tích,

từ khảo sát, từ các nghiên cứu có liên quan và từ các nhận định khách quan của tác giả để

khái quát nắm bắt được mặt định tính của thông tin được thu thập từ rất nhiều khía cạnh

định lượng khác nhau. Từ đó, tác sẽ sử dụng kết quả nghiên cứu được tổng hợp và khái

quát để có nhận thức đầy đủ, đúng đắn cái chung, tìm ra được bản chất, quy luật vận động

của đối tượng nghiên cứu.

33

3.2.2.5 Phương pháp tư duy

Trong quá trình thực hiện đề tài, để có thể đưa ra những nhận xét, đánh giá một cách xác

đáng thì người nghiên cứu khi tiếp cận một vấn đề nào đó, cần phải có sự tư duy, suy nghĩ,

sự đào sâu trong nhận thức, sự vận dụng trí tuệ, khả năng, chất xám để áp dụng vào từng

hoàn cảnh, từng tình huống cụ thể. Đây chính là nội dung cơ bản của phương pháp tư duy

trong nghiên cứu khoa học.

3.2.2.6 Phương pháp so sánh

Phương pháp này được sử dụng để đối chiếu về mặt định lượng của các chỉ tiêu liên quan

đến thực trạng thông tin trình bày trên BCKT ở nước ta những năm qua. Đồng thời đối

chiếu về mặt bản chất của các yếu tố cấu thành chủ yếu nên thông tin, đối chiếu sự khác

biệt trong các quan điểm trình bày thông tin trên BCKT.

Tóm lại:

Bằng việc sử dụng kết hợp hai phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng cùng với

các phương pháp cụ thể khác đã trình bày trong phần trên, bài sẽ minh họa rõ nét về những

cách sử dụng nhằm mang lại hiệu quả tốt nhất cho người đọc nội dung đã trình bày, hướng

theo mục tiêu nghiên cứu. Dựa trên nguồn kết quả này tác giả sẽ đưa ra các quan điểm,

định hướng mà đặc biệt là các kiến nghị, giải pháp cụ thể đối với các bên có liên quan nhằm

hoàn thiện hơn nữa chất lượng thông tin trên BCKT về BCTC ở Việt Nam theo hướng

nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả hoạt động.

3.3 Dữ liệu sử dụng nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng dữ liệu mang tính chất tổng hợp từ nhiều kênh thông tin khác nhau.

Cụ thể như sau :

3.3.1 Dữ liệu thứ cấp

Nghiên cứu đã thu thập các thông tin về dữ liệu có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến vấn

đề tình hình hoạt động của ngành KTĐL ở Việt Nam, các vấn đề có liên quan trên các

34

phương diện khác nhau đến chất lượng thông tin trên BCKT từ các báo cáo tổng kết, báo

cáo kiểm tra đánh giá của BTC, hội kiểm toán viên hành nghề (VACPA), hội kế toán và

kiểm toán (VAA); cũng như từ các giáo trình, sách nghiên cứu chuyên khảo, bài báo, tạp

chí chuyên ngành và các tài liệu khác đã công bố.

3.3.2 Dữ liệu sơ cấp

Dữ liệu sơ cấp là dữ liệu được thu thập bởi người nguyên cứu. Đây là những dữ liệu chưa

qua xử lý, được thu thập lần đầu, và thu thập trực tiếp từ các đơn vị của tổng thể nghiên

cứu thông qua các cuộc điều tra thống kê. Dữ liệu này được thu thập thông qua việc phúc

đáp các câu hỏi đối với những vấn đề trong đề tài. Các thông tin thu thập thông qua kết quả

trả lời từ các chuyên gia, đại diện doanh nghiệp trên cơ sở bảng câu hỏi khảo sát.

35

CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN TRÊN

BCKT VỀ BCTC

4.1 Thực trạng về hoạt động kiểm toán độc lập trong thời gian qua tại Việt Nam

Qua hơn 20 năm hình thành và phát triển ngành KTĐL, dưới sự chỉ đạo sát sao của Chính

phủ, sự nỗ lực của Bộ Tài chính và các Bộ, ngành, địa phương, tổ chức nghề nghiệp về

kiểm toán, các công ty kiểm toán. Ngành KTĐL nước ta đã đạt được nhiều kết quả quan

trọng trong việc phát triển cả về quy mô và chất lượng dịch vụ; thực hiện mục tiêu góp

phần công khai, minh bạch BCTC của các DN, tổ chức góp phần làm lành mạnh môi

trường đầu tư; chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí tài sản; phát hiện và ngăn chặn hành

vi vi phạm pháp luật.

Có thể thấy kế toán - kiểm toán là công cụ quản lý quan trọng có chức năng tạo lập hệ

thống thông tin về kinh tế - tài chính - ngân sách phục vụ cho việc điều hành và quyết định

kinh tế của Nhà nước cũng như của mỗi đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp. Vì vậy, cần nâng

cao chất lượng thông tin; đồng thời tạo lập đầy đủ hệ thống thông tin kế toán - kiểm toán.

Điểm lại những thành tựu và kết quả mà hoạt động KTĐL đã mang lại trong thời gian qua

như sau:

4.1.1 Tình hình về số lượng, cơ cấu và loại hình của các Công ty KTĐL

 Số lượng Công ty kiểm toán tới thời điểm 28/02/2013 như sau:

Có 155 công ty kiểm toán đã đăng ký hành nghề, gồm:

- 05 Công ty 100% vốn nước ngoài (E&Y, PwC, KPMG, Deloitte, Grant Thornton)

- 05 Công ty có vốn đầu tư nước ngoài (E Jung, Mazars, HSK, Immanuel, S&S)

- 145 Công ty TNHH

- 01 Công ty hợp danh (CPA VN)

Từ năm 2009 đến hết năm 2012 có 66 công ty kiểm toán ngừng hoạt động, sáp nhập hoặc

ngừng cung cấp dịch vụ kiểm toán, đã báo cáo với Bộ Tài chính và VACPA, trong đó năm

2012: Có 01 công ty ngừng hoạt động Công ty Biên Hòa, 02 công ty sáp nhập thành 01

công ty.

36

 Cơ cấu loại hình Công ty

Trong năm 2012 có một số thay đổi lớn ở một số công ty kiểm toán, cụ thể như sau:

• Các Công ty sáp nhập, gồm: Công ty TNHH Kiểm toán QG VN (MEKONG NAG) nhận

sáp nhập Công ty TNHH Kiểm toán Quốc tế Việt Nam (VIA) và đổi tên thành Công ty

TNHH Kiểm toán Quốc gia (VIA AUDIT).

• Các công ty thay đổi tên, gồm:

- Công ty TNHH Dịch vụ Tài chính Kế toán và Kiểm toán 3T đổi tên thành Công ty TNHH

Kiểm toán Đại Dương;

- Công ty TNHH Kiểm toán Vũ Hồng đổi tên thành Công ty TNHH Kiểm toán I.T.O;

- Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn đổi tên thành Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn

A&C.

* Trong năm 2012, cả nước đã có 05 công ty kiểm toán mới thành lập theo hình thức công

ty TNHH có từ 2 thành viên trở lên, gồm: Công ty TNHH Ecovis STT Việt Nam, Công ty

TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Châu Á, Công ty TNHH Kế toán và Kiểm toán

Phương Nam, Công ty TNHH Kiểm toán CPA, Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn TNP.

* Năm 2012 có 43 công ty kiểm toán được Ủy Ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận đủ

điều kiện kiểm toán công ty niêm yết. Năm 2013, tính đến ngày 18/3/2013, có 42 công ty

kiểm toán được chấp thuận đủ điều kiện kiểm toán công ty niêm yết năm 2013.

 Loại hình công ty

Tính đến 31/12/2012, tổng số văn phòng và chi nhánh các công ty kiểm toán trên cả nước

là 220 văn phòng, chi nhánh, ngoài ra còn có 5 văn phòng đại diện. Các văn phòng, chi

nhánh tập trung chủ yếu tại Hà Nội (97 văn phòng) và TP.HCM (97 văn phòng). Số còn

lại rải rác tại các tỉnh, thành phố lớn trong cả nước: Đà Nẵng (7), Hải Phòng (6), Cần Thơ

(3), Quảng Ninh (3), Thanh Hóa (3), Nha Trang (3), Đồng Nai (1), Quảng Nam (1), Lạng

Sơn (1).

* Đến 10/3/2013, ngoài 4 công ty kiểm toán có 100% vốn đầu tư nước ngoài là thành viên

hãng PwC, KPMG, E&Y, Grant Thornton, cả nước đã có 12 Công ty kiểm toán là thành

viên của các hãng kiểm toán quốc tế, 11công ty là thành viên Hiệp hội và 01 công ty là

Hãng đại diện liên lạc.

37

4.1.2 Đội ngũ kiểm toán viên và nhân viên kiểm toán

Theo số liệu báo cáo của 147 Công ty, tính đến 31/12/2012 có 10.070 người làm việc trong

các công ty kiểm toán, trong đó có 8.836 nhân viên chuyên nghiệp và 1.385 nhân viên

khác; 1.582 người có chứng chỉ kiểm toán viên, trong đó có 192 người vừa có chứng chỉ

KTV Việt Nam vừa có chứng chỉ KTV nước ngoài; 129 người có chứng chỉ KTV nước

ngoài. Đến hết năm 2012 đã có 2.445 người được cấp chứng chỉ KTV cấp nhà nước, trong

đó, tính đến 20/3/2012 có 1.206 KTV đăng ký hành nghề kiểm toán năm 2012, bằng 94 %

so với năm 2011 là (1.277) người. Đến 28/02/2013có 1.370 KTV đăng ký hành nghề kiểm

toán năm 2013 (Kỳ thi CPA năm 2012, số lượng đạt chứng chỉ CPA Việt Nam là 271

người). Ngoài ra, có khoảng trên 1.000 người có chứng chỉ KTV Việt Nam không đăng ký

hành nghề kiểm toán. Nhìn chung, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp của

đội ngũ KTV đã được nâng cao. Nhiều kiểm toán viên có kinh nghiệm và kiến thức chuyên

môn tốt, có ý thức tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp, chuẩn mực kiểm toán; có

kỹ năng và phong cách làm việc chuyên nghiệp. Tuy nhiên số lượng KTV vẫn còn thiếu

so với nhu cầu hiện nay.

4.1.3 Cơ cấu khách hàng và doanh thu cung cấp dịch vụ

Theo báo cáo của 147 Công ty, số lượng khách hàng năm 2012 của toàn ngành là 32.702

khách hàng, tỷ lệ tăng thấp khoản 4.9% so với năm 2011 (năm 2011 là 31.184 khách hàng).

Trong đó, khách hàng là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 1.110 khách hàng

(10.8%) so với năm 2011 (năm 2011 là 10.270 khách hàng); khách hàng là Công ty TNHH,

CP, DNTN, HTX tăng 104 khách hàng (0.8%) so với năm 2011.

Tuy số lượng khách hàng tăng không đáng kể (4,9%), nhưng doanh thu năm 2012 của

ngành kiểm toán tăng 24.7%. Doanh thu năm 2011 là 3.047 tỷ đồng, doanh thu năm 2012

là 3.799 tỷ đồng; trong đó doanh thu dịch vụ kiểm toán có tỷ trọng cao nhất 2.147 tỷ đồng

(chiếm 57%). Số nộp ngân sách nhà nước trong năm 2012 là 587 tỷ đồng (tăng 6.9% so

với năm 2011). Tỷsuất lợi nhuận trên doanh thu đạt 0.87% và trên vốn đạt 4.15%.

Trong 4 công ty kiểm toán lớn nhất (big4) thì 3 công ty E&Y, PwC và Deloitte đều có lãi,

chỉ có công ty KPMG bị lỗ do doanh thu cung cấp dịch vụ giảm sút nhẹ, trong khi các

38

khoản chi phí hoạt động như chi phí nhân viên, dự phòng nợ khó đòi và chi phí tài chính

tăng.

Như vậy qua những phân tích kể trên kết hợp với các số liệu thống kê của VACPA thì có

thể dễ dàng nhận thấy thị trƣờng KTĐL Việt Nam hiện nay được chia làm 3 nhóm rất rõ

rệt (theo số liệu thống kê tính đến ngày 28/02/2013 của VACPA) đó là :

- Nhóm 1 (các công ty kiểm toán có quy mô lớn, Big Four) : Bao gồm các công ty Deloitte,

KPMG, E&Y, PwC với mức doanh thu trên 100 tỷ đồng trở lên (bình quân hàng năm đều

vượt trên mức 500 tỷ đồng) với số lượng khách hàng bình quân hàng năm trên 1.100 khách

hàng, số lượng nhân viên bình quân dao động từ 500-750 người trong đó có khoảng từ 60-

100 KTV.

- Nhóm 2 (các công ty kiểm toán có quy mô vừa) : bao gồm những DNKT như A&C,

DTL, AASC, AISC, AFC…với mức doanh thu bình quân khoảng từ xấp xỉ 40-100 tỷ

đồng/năm, số lượng khách hàng dao động trong khoảng từ 400-1000 đơn vị/năm, số lượng

nhân viên bình quân từ 100-300 nhân viên trong đó có khoảng từ 20 - 50 KTV.

- Nhóm 3 (các công ty kiểm toán quy mô nhỏ còn lại) : ngoại trừ một số ít 91 các công ty

kiểm toán có doanh thu bình quân từ 25 tỷ đồng/năm trở lên và số lượng nhân viên từ 60-

70 người trong đó có khoảng dưới 15 KTV thì đa số còn lại các công ty thuộc nhóm này

đều có doanh thu dưới mức 5 tỷ đồng, cá biệt có những đơn vị chỉ đạt được vài trăm triệu

đồng như SCCT, S.A, Đại Dương, HSAC.

4.2 Thực trạng về phân tích thông tin tài chính ở thị trường Việt Nam

Phân tích cơ bản là một kỹ thuật dùng để xác định giá trị thực của một chứng khoán bằng

cách tập trung vào các yếu tố cơ bản có ảnh huởng đến hoạt động kinh doanh hiện tại và

triển vọng phát triển trong tuơng lai của công ty. Trên một phương diện rộng hơn, chúng

ta có thể tiến hành phân tích cơ bản để phân tích tổng quan về ngành kinh doanh hoặc nền

kinh tế nói chung. Một cách đơn giản, phân tích cơ bản thiên về phân tích tính lành mạnh

về mặt kinh tế của một thực thể tài chính hơn là phân tích sự dao động về giá của chứng

khoán.

39

Trong phân tích cơ bản, các yếu tố cơ bản có thể bao gồm tất cả các yếu tố liên quan đến

tình hình tài chính của một công ty và các yếu tố khác từ thị phần của công ty đến chất

lượng của ban quản trị. Nhìn chung, có thể chia các yếu tố cơ bản thành 2 nhóm: nhóm các

yếu tố định luợng và nhóm các yếu tố định tính.

o Phân tích các yếu tố định lượng

Nội dung lớn nhất của phân tích cơ bản là đi sâu phân tích các BCTC. Còn được hiểu là

phân tích định luợng, việc phân tích này liên quan đến việc xem xét doanh thu, chi phí, tài

sản, nợ và tất cả các khía cạnh tài chính khác của một công ty. Các nhà phân tích cơ bản

xem xét các thông tin này để đạt được sự hiểu biết thấu đáo về tình hình hoạt động hiện tại

và trong tương lai của công ty. Báo cáo kết quả kinh doanh, Bảng cân đối kế toán và Báo

cáo lưu chuyển tiền tệ là các thành phần chính của báo cáo tài chính.

a. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh

Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính cơ bản được lập định kỳ. Báo cáo này bao

gồm hầu hết các vấn đề thường được thảo luận về kết quả hoạt động kinh doanh của một

công ty như doanh thu, thu nhập, thu nhập trên một cổ phần. Về cơ bản, báo cáo kết quả

kinh doanh cho biết số tiền mà công ty kiếm được, chi phí đã bỏ ra và sự khác nhau giữa

số lợi nhuận thu được qua hai thời kỳ xác định.

Nhà đầu tư có thể đạt được sự hiểu biết thấu đáo về công ty bằng việc xem xét; đánh giá

báo cáo kết quả kinh doanh. Cụ thể hơn, tăng trưởng về doanh thu là dấu hiệu đầu tiên cho

thấy các yếu tố cơ bản vững mạnh, lợi nhuận thuần tăng cho thấy hiệu quả hoạt động và

khả năng sinh lợi tăng. Bên cạnh đó, nhà đầu tư cần xem xét xem công ty có đang hoạt

động theo xu hướng chung của nghành và các đối thủ cạnh tranh hay không.

b. Phân tích bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán, còn được hiểu là báo cáo về tình hình tài chính, cho nhà đầu tư biết

công ty đang sở hữu bao nhiêu tài sản, công ty đang nợ bao nhiêu và nguồn vốn của công

ty (chênh lệch giữa tài sản và nợ)

Bảng cân đối kế toán cung cấp cho các nhà đầu tư rất nhiều thông tin cơ bản về công ty:

công ty nợ bao nhiêu, phải thu khách hàng bao nhiêu (bao lâu thì thu xong), tiền và các

40

khoản tương đương tiền công ty đang sở hữu và các quỹ đã được lập trong quá trình hoạt

động.

c. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho biết số tiền thực mà công ty kiếm được, nó cũng cho thấy

khả năng chi trả của công ty cho hoạt động kinh doanh hiện tại và tăng trưởng trong tương

lai.

Quả thực, một trong những chức năng quan trọng nhà đầu tư nên xem xét khi đầu tư vào

một công ty là khả năng tạo ra tiền của công ty đó. Điều đó đơn giản là vì một công ty cho

thấy lợi nhuận trên báo cáo kết quả kinh doanh không có nghĩa là công ty đó sẽ không có

những khó khăn sau đó do sự thiếu hụt về dòng tiền. Xem xét một cách kỹ lưỡng báo cáo

lưu chuyển tiền tệ có thể cung cấp cho nhà đầu tư một sự đánh giá tốt hơn về hoạt động

kinh doanh của công ty.

Vấn đề quan trọng là cần phải xem xét xu hướng của các tỷ số này để thấy được tính thanh

khoản của công ty đang được cải thiện hay đang giảm sút.

o Phân tích các yếu tố định tính

a. Phân tích các yếu tố định tính của công ty

Ngoài việc phân tích báo cáo tài chính như được đề cập ở trên, có một số những nhân tố

định tính đặc trưng về công ty mà chúng ta cần phải quan tâm.

 Mô hình kinh doanh

Trước khi đi vào xem xét các báo cáo tài chính của một công ty, một trong những câu hỏi

quan trọng nhà đầu tư nên được đặt ra là: công ty đó đang kinh doanh gì? Câu hỏi đó đề

cập tới mô hình kinh doanh của một công ty - công ty tạo ra tiền như thế nào. Nhà đầu tư

nên tìm hiểu mô kinh doanh của một công ty trước khi có quyết định đầu tư và không nên

đầu tư vào những nghành nghề mà nhà đầu tư không am hiểu.

 Lợi thế cạnh tranh

Một vấn đề khác mà các nhà đầu tư quan tâm là lợi thế cạnh tranh của công ty. Một công

ty muốn thành công lâu dài thì đều phải có khả năng duy trì ưu thế cạnh tranh của mình.

Sức mạnh của ưu thế cạnh tranh sẽ tạo ra một hàng rào bảo vệ doanh nghiệp, giúp doanh

nghiệp kiềm giữ các đối thủ của mình để có được sự phát triển và thu lợi nhuận.

41

 Ban quản lý

Mỗi công ty đều phải dựa vào ban quản trị để đạt được thành công. Một số người cho rằng

chất lượng của ban quản trị là một trong những khía cạnh quan trọng nhất cần xét khi đầu

tư vào một công ty. Điều này là hợp lý vì thậm chí khi mô hình kinh doanh tốt nhất cũng

sẽ không cho kết quả như mong đợi nếu ban quản trị gặp thất bại trong khi thực hiện các

kế hoạch kinh doanh.

 Quản trị công ty

Khái niệm quản trị công ty mô tả các chính sách được thực thi tại một tổ chức qua đó biểu

hiện mối quan hệ và trách nhiệm giữa ban quản lý và các cổ đông. Mục đích của các chính

sách quản trị công ty là để đảm bảo rằng việc kiểm tra phù hợp được thực thi nhằm ngăn

cản các cá nhân tiến hành những hoạt động không chung thực và phi pháp.

b. Phân tích các yếu tố định tính của ngành

Mỗi ngành có các sự khác biệt về mặt khách hàng, về thị phần giữa các công ty, về sự phát

triển của nghành, sự cạnh tranh, về các quy định và chu kỳ kinh doanh. Nghiên cứu về các

hoạt động của ngành sẽ cung cấp cho nhà đầu tư sự hiểu biết sâu hơn về tình hình tài chính

của công ty.

 Khách hàng

Một số công ty chỉ phục vụ một nhóm khách hàng, trong khi các công ty khác thì lại phục

vụ cho hàng triệu khách hàng. Nhìn chung, nếu một công ty chỉ kinh doanh dựa trên một

số lượng khách hàng nhỏ thì đây là một dấu hiệu đáng báo động vì nếu mất đi một lượng

khách hàng nhỏ cũng có thể ảnh hưởng đáng kể đến doanh số của công ty.

 Thị phần

Hiếu biết về thị phần hiện tại của công ty phần nào giúp nhà đầu biết được tình hình kinh

doanh của công ty đó. Thực tế là khi một công ty sở hữu 85% thị phần, thì ta có thể nói đó

là công ty lớn nhất trong thị trường. Hơn nữa, điều đó cũng nói lên rằng công ty đã sở hữu

một hàng rào kinh tế, nói cách khác, một rào cản để bảo vệ thu nhập hiện tại và tương lai

cùng với thị phần của công ty. Khi một công ty chiếm thị phần lớn hơn các công ty khác

thì nó sẽ có vị thế tốt hơn trong việc phân bổ chi phí cố định của ngành công nghiệp cần

đầu tư nhiều vốn.

42

 Tăng trưởng ngành

Để đánh giá tiềm năng tăng trưởng của một công ty thì trước tiên cần phải nghiên cứu xem

có sự tăng trưởng về số lượng khách hàng trong thị trường chung hay không. Điều này rất

quan trọng, vì nếu một công ty không có khách hàng mới thì công ty đó phải biết cách

giành lấy thị phần để phát triển.

 Sự cạnh tranh

Việc quan sát một số đối thủ cạnh tranh trong nghành của một công ty phần nào sẽ giúp

nhà đầu tư biết được khả năng cạnh tranh của công ty của công ty đó. Các ngành có ít rào

cản và nhiều đối thủ cạnh tranh sẽ tạo môi trường kinh doanh khó khăn cho các công ty.

 Quy định

Một số ngành bị quy định chặt chẽ vì tính quan trọng của sản phẩm hay dịch vụ của nghành.

Cũng như tầm quan trọng của một số quy định đối với công chúng, các quy định này có

thể gây ảnh hưởng mạnh đến việc thu hút vốn đầu tư của công ty.

Nhà đầu tư nên luôn xem xét kỹ các quy định có thể ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động

kinh doanh của một công ty. Nhà đầu tư cũng nên tính đến những chi phí tiềm tàng do việc

thay đổi quy định gây ra khi ước tính chi phí và thành quả của việc đầu tư.

4.3 Khảo sát thực tế về chất lượng thông tin trình bày trên BCKT về BCTC

Để có cái nhìn tổng quát về nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng kết hợp cả phương

pháp định lượng và phương pháp định tính để thu thập các thông tin, tài liệu trong đó chủ

yếu là sử dụng phương pháp định tính. Tác giả đã tiến hành việc thu thập các tài liệu thông

tin tài chính trình bày trên BCKT về BCTC, tiến hành công tác tổng hợp và phân tích sâu

đối với các tài liệu này nhằm mục đích đưa ra những giải pháp cũng như các khuyến nghị

trong chương sau với mục tiêu là sẽ hướng đến việc những kiến nghị đó mang tính thuyết

phục cao, có tính khả thi và xác đáng với các tiêu chí phân loại trên cơ sở các mối quan hệ

chủ yếu của các chủ thể tham gia trong hoạt động KTĐL tại thị trường nước ta. Cụ thể, quá

trình khảo sát cũng như kết quả của cuộc khảo sát được thực hiện và diễn ra theo quá trình

chi tiết như sau:

43

4.3.1 Đối tượng và phạm vi khảo sát

Đối tượng của cuộc khảo sát là những nhà đầu tư, chuyên viên mô giới chứng khoán,

chuyên viên tín dụng ngân hàng, chuyên viên kiểm tra thuế và chuyên viên kiểm toán có

liên quan đến quá trình tiếp nhận thông tin từ BCKT về BCTC đem lại.

Đi vào chi tiết, đối tượng của cuộc khảo sát trong luận án này được thực hiện thông qua

nguồn cụ thể sau như sau:

• Về lĩnh vực hoạt động: đề tài đã tiến hành khảo sát tiến hành khảo sát tại nhiều loại hình

khác doanh nghiệp khác nhau mà các đối tượng này thường xuyên sử dụng thông tin trên

BCKT về BCTC, bao gồm: bộ phận thẩm tín định tín dụng của ngân hàng, bộ phận mô

giới chứng khoán của các công ty chứng khoán, các .DNKT đang kinh doanh dịch vụ

KTĐL

• Về vị trí của các đối tượng trong đơn vị được khảo sát: đề tài đã khảo sát được thực hiện

ở nhiều nhóm vị trí khác nhau bao gồm một số vị trí như: chuyên viên kiểm toán, chuyên

viên mô giới chứng khoán, chuyên viên thẩm định tính dụng, chuyên viên phân tích đầu

tư...

Liên quan đến phạm vi của cuộc khảo sát, đề tài có một số giới hạn về phạm vi như sau:

• Về địa bàn khảo sát: đề tài đã thực hiện chủ yếu trong phạm vi khu vực TP. Hồ Chí Minh,

vì thế đề tài không khảo sát được các tỉnh thành trong cả nước.

• Về nội dung khảo sát: đề tài tập trung các nội dung, nhân tố liên quan hệ thống thông tin

tài chính mà BCKT về BCTC đem lại cho nhà đầu tư, hướng đến việc tìm hiểu và xác định

các vấn đề cần phải hoàn thiện để nâng cao chất lượng thông tin tài chính mà đơn vị cần

sử dụng, không tìm hiểu chi tiết về hành vi ứng xử của nhà đầu tư khi tiếp nhận thông tin

trên thị trường.

4.3.2 Nguồn dữ liệu thu thập và phân tích thực trạng

 Dữ liệu sơ cấp:

Thực hiện thông qua việc thiết kế các câu hỏi định tính và định lượng kết hợp để phỏng

vấn trực tiếp các chuyên gia trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, tài chính theo phương thức

gửi bảng câu hỏi trực tiếp từ đó thu thập ý kiến đánh giá của các đối tượng nghiên cứu

trong phạm vi nghiên cứu, cụ thể là nhóm các đối tượng nhà đầu tư chứng khoán đang niêm

44

yết trên sàn, nhà quản trị doanh nghiệp niêm yết và các nhân viên tín dụng ngân hàng – đại

diện cho các chủ nợ thông qua bảng câu hỏi khảo sát nhằm mục đích đánh giá thông tin

trên BCKT về BCTC thông qua tìm hiểu nhận thức của người sử dụng đối với các thông

tin chính trên BCKT về BCTC

 Dữ liệu thứ cấp:

Thu thập từ các báo cáo tổng hợp tình hình hoạt động, báo cáo kiểm tra các DNKT do

VACPA; các bài viết liên quan đến đánh giá thông tin trên BCKT về BCTC của các doanh

nghiệp niêm yết thông qua các báo, tạp chí, thông tin từ internet đây là các nguồn dữ liệu

góp phần đáng kể cho bài nghiên cứu.

4.3.3 Nội dung của khảo sát

4.3.3.1 Giới thiệu chung về bảng câu hỏi

Bảng câu hỏi khảo sát được tiến hành thực hiện bắt đầu bằng việc thiết kế bảng câu hỏi

khảo sát và được gửi đến các đối tượng đang công tác trong kế toán, kiểm toán, tài chính

và thuế. Các đối tượng này có liên quan đến quá trình phân tích thông tin trên BCTC mang

lại để phục vụ cho mục đích sử dụng trong công việc hay cá nhân của bản thân họ.

Bố cục của bảng câu hỏi được thiết kế thành hai phần rõ rệt như sau:

- Phần I: Thông tin chung: dùng để điều tra vai trò công việc, số năm kinh nghiệm, hiện

đang công tác ở Công ty nào

- Phần II chủ yếu xoay quanh việc thu nhận định của người khảo sát về các vấn đề liên

quan tới nội dung của đề tài

4.3.3.2 Nội dung chi tiết của cuộc khảo sát

Bảng câu hỏi được khảo sát tới nhiều đối tượng khác nhau trong lĩnh vực Tài Chính – Kế

toán có liên quan thông tin trình bày trên BCKT về BCTC việc khảo sát đã tiến hành điều

tra các nội dung có liên quan đến mảng thông tin tài chính tại các công ty niêm yết hiện

nay. Bên cạnh đó,việc khảo sát cũng tìm hiểu một số hạn chế, các nguyên nhân tạo ra những

hạn chế đó và cũng thu thập thêm quan điểm của những người khảo sát về các mảng khác

để có sự liên kết chặt chẽ với nội dung chính của đề tài, chẳng hạn như vấn đề về trình bày

các thông tin tài chính trên BCTC đã được kiểm toán có cung cấp đầy đủ thông tin mà

45

người sử dụng cần hay chưa từ đó có thể tập hợp thêm các ý kiến, các kinh nghiệm và để

đề xuất từ người trả lời nhằm hoàn thiện hơn tình hình cung cấp thông tin mà BCKT đem

lại.

4.3.4 Phương pháp khảo sát

4.3.4.1 Phương pháp khảo sát

Để thuận tiên cho việc khảo sát trong thời đại công nghệ thông tin phát triển như hiện nay.

Bảng câu hỏi được xây dựng nội dung kỹ lưỡng và thông qua công cụ Google form để thiết

kế các dạng câu hỏi và gửi tới đối tượng khảo sát. Tuy nhiên, do hạn chế trong việc tiếp

cận đối tượng nhà quản trị cấp cao trong doanh nghiệp và thời gian nghiên cứu ngắn nên

nghiên cứu sẽ tập trung gửi khảo sát đến nhân viên tín dụng ngân hàng, chuyên viên phân

tích tại các công ty chứng khoán, các nhà đầu tư cá nhân nhận thấy có hiểu biết

về kinh tế tài chính để nâng cao tính khả thi trong việc phúc đáp bảng câu hỏi trong thời

gian ngắn.

4.3.4.2 Công cụ xử lý kết quả

Để xử lý kết quả đã thu thập được thông qua việc khảo sát, đề tài đã sử dụng 2 phần mềm

thông dụng sau đây để có được kết quả và trình bày thông tin về nội dung của đề tài:

 Phần mềm SPSS được sử dụng để nhập liệu toàn bộ phương án trả lời của tất cả các

bảng câu hỏi vào hệ thống. Và thực hiện các kỹ thuật phân tích của SPSS để cho ra

những kết quả đáng tin cậy. Phần lớn các kỹ thuật mà đề tài sử dụng sẽ là

(1) Phân tích thống kê mô tả.

(2) Phân tích một số loại kiểm định chuyên dùng cho loại dữ liệu thu thập định tính.

 Phần mềm Excel để tiến hành xử lý việc vẽ biểu đồ, đồ thị dựa vào kết quả khảo sát đã

thu thập được.

4.4 Kết quả khảo sát

Để thu thập số liệu và thông tin phục vụ cho việc đánh giá một cách rõ nét hơn thực trạng

chất lượng thông tin trên BCKT về BCTC ở Việt Nam trong những năm vừa qua và phân

tích ảnh hưởng của các yếu tố khách quan và chủ quan tới thông tin trình bày trên BCKT

46

về BCTC, đề tài đã điều tra phỏng vấn trực tiếp bằng cách gửi bảng khảo sát điện đến 110

đối tượng hoạt động trong lĩnh vực tài chính kế toán. Tuy nhiên vì nhiều lý do khác nhau

nên chỉ có 70 bảng kết quả được trả lời nhận về (chiếm khoản 65% số lượng người khảo

sát).

Bảng câu hỏi này gồm 25 câu vừa kết hợp các câu hỏi định tính và các câu hỏi định lượng.

Trong đó, câu hỏi định lượng được tác giả sử dụng theo thang đo Likert 5 bậc với các mức

độ cụ thể đó là mức 1 – hoàn toàn không đồng ý, mức 2 – không đồng ý, mức 3 – không

ý kiến, mức 4 – đồng ý, mức 5 – hoàn toàn đồng ý tới chất lượng thông tin trình bày trên

BCKT về BCTC (xem phụ lục số 1 – Bảng câu hỏi khảo sát).

Sau đây, đề tài xin được trình bày các kết quả từ bảng câu hỏi khảo sát mang lại sau khi sử

dụng công cụ xử lý dữ liệu SPSS để cho ra các kết quả sau:

o Khảo sát vấn đề liên quan tới BCTC

Bảng câu hỏi được tiến hành nhập liệu xử lý bằng công cụ SPSS, phần mềm đã thống kê

được đối tượng người trả lời theo kết quả như sau:

Bảng 4.1: Thống kê đối tượng khảo sát

Đối tượng khảo sát

Frequency Percent Valid Cumulative

Percent Percent

Chuyên viên tín dụng 17 24.3 24.3 24.3 ngân hàng

Chuyên viên phân 4.3 4.3 28.6 3 tích tài chính

Chuyên viên đầu tư 10.0 10.0 38.6 7 Valid chứng khoán

Chuyên viên kiểm 18.6 18.6 57.1 13 toán

Khác 42.9 42.9 100.0 30

Total 100.0 100.0 70

47

Như vậy theo kết quả do SPSS 20 thống kê được số lượng người trả lời bảng câu hỏi khảo

sát là 70 người trong đó chuyên viên tín dụng ngân hàng là 17 người khoản 24.3%, chuyên

viên phân tích tài chính là 3 người khoản 4,3%, chuyên viên đầu tư chứng khoán là 7 người

khoản 10%, chuyên viên kiểm toán là 13 người khoản 18.6% và các đối tượng khác là 30

người khoản 42.9% (phần lớn các đối tượng khác là nhà đầu tư cá nhân có kinh nghiệm

trong lĩnh vực tài chính – kế toán).

Bảng 4.2: Số năm kinh nghiệm công tác của các đối tượng khảo sát

Số năm kinh nghiệm

Frequency Percent Valid Cumulative

Percent Percent

Dưới 3 năm 30.0 30.0 30.0 21

Từ 3 năm đến dưới 5 28.6 28.6 58.6 20 năm

Valid Từ 5 năm đến dưới 32.9 32.9 91.4 23 10 năm

Trên 10 năm 8.6 8.6 100.0 6

Total 100.0 100.0 70

Từ bảng kết quả do SPSS tổng hợp có thể thấy chiếm tỉ lệ chủ yếu trong cuộc khảo sát này

là những người có số năm kinh nghiệm công tác chủ yếu từ 1 năm tới 10 năm chiếm 91.4%

trong bảng khảo sát của đề tài. Như vậy, với giá trị của biến ở trong khoản như trên cho

thấy phần lớn các đối tượng khảo sát là những người có kinh nghiệm làm việc nhất định

trong lĩnh vực Tài chính – Kế toán. Do đó, các đối tượng khảo sát sẽ cho những câu trả lời

mang tính chuyên môn đáng tin cậy.

48

Bảng 4.3: Khảo sát mức độ tin cậy về BCKT theo số năm kinh nghiệm

Số năm kinh nghiệm * Mức độ tin cậy về BCKT Crosstabulation

Count

Mức độ tin cậy về BCKT Total

Độ tin Độ tin Độ tin cậy Không có

cậy cao cậy thấp trung bình ý kiến

Dưới 3 năm 6 10 4 21 1

Từ 3 năm

đến dưới 5 2 9 7 20 2

năm Số năm

kinh Từ 5 năm

nghiệm đến dưới 10 2 8 7 23 6

năm

Trên 10 0 4 1 6 1 năm

Total 10 31 19 70 10

Theo phân tích thống kê bằng Crosstabulation, với số lượng mẫu khảo sát là 70 người thì

trong đó 31 người trả lời về độ tin cậy mà BCKT đem lại chỉ ở mức độ trung bình (chiếm

44%), 19 người không cho ý kiến về độ tin cậy của BCKT (chiếm 27%) và số người cho

rằng BCKT có mức độ tin cậy cao và thấp là như nhau 10 người cho mỗi mức độ (chiếm

14% cho mỗi mức).

Từ bảng thống kê có thể thấy, có 10 người cho ý kiến về mức độ tin cậy cao nhưng chủ

yếu tập trung ở những người có số năm kinh nghiệm làm việc ít (dưới 3 năm lên tới 6

người). Nhận định chung đa số của những người có kinh nghiệm lâu năm đều cho kết quả

về mức độ tin cậy của họ tới BCKT ở mức trung bình nhiều nhất. Như vậy có thể thấy, xu

hướng mà mẫu thể hiện xoay quanh mức độ tin cậy trung bình là chủ yếu.

49

Bảng 4.4: Phân tích thống kê mô tả về thông tin trên BCKT về BCTC

Descriptive Statistics

N Minimum Maximum Mean Std.

Deviation

7. Thông tin trên

BCTC được kiểm 70 3.31 1.136 5 1

toán

8. Ý kiến kiểm toán

là chấp nhận toàn 70 5 3.74 1.003 1

phần

9. Vấn đề về hoạt 70 5 3.96 .770 2 động liên tục

10. Trình bày vấn đề 70 5 3.71 .935 1 về hoạt động liên tục

11. Đảm bảo thông 70 5 3.61 .997 1 tin tài chính

12. Tính xét đoán của 70 5 2.43 1.292 1 KTV

Valid N (listwise) 70

Phía trên là bảng kết quả được kết xuất ra từ việc xử lý dữ liệu của 70 đối tượng được khảo

sát về thông tin trên BCKT về BCTC. Bằng việc sử dụng phương pháp phân tích thống kê

mô tả theo thang đo Likert với các câu hỏi từ cấp độ 1 tới cấp độ 5 (xem phụ lục 1 – Bảng

câu hỏi khảo sát) cho ra các kết quả sau:

- Đối với câu hỏi A7 khi hỏi về sự đầy đủ của thông tin mà người sử dụng BCTC được

kiểm toán thì kết quả xử lý dữ liệu cho thấy giá trị trung bình (mean) là 3.31 cho thấy hầu

hết người sử dụng trả lời tập trung ở cấp độ 3 – không có ý kiến về nhận định này. Bên

cạnh đó với độ lệch chuẩn (deviation) khá lớn là 1.136 cho thấy các câu trả lời mang tính

khác biệt lớn giữa các đối tượng khảo sát. Tuy nhiên, do giá trị trung bình (mean) là 3.31

50

ta có thể cho ra kết luận rằng đa số người dùng khá đồng ý về những thông tin hiện tại mà

BCTC được kiểm toán đem lại là đầy đủ.

- Đối với câu hỏi A8 dùng để đo lường thái độ của người sử dụng thông tin khi đọc ý kiến

của KTV về tình hình tài chính của Công ty. Câu hỏi này đề cập tới ý kiến chấp nhận toàn

phần của KTV trình bày trên BCKT về BCTC cho thấy BCTC của đơn vị được kiểm toán

được trình bày trung thực và hợp lý. Theo kết quả được tập hợp từ bảng câu hỏi trả lời, các

đối tượng khảo sát trải dài từ cấp độ (1) tới cấp độ (5) cho ra kết quả của giá trị trung bình

(mean) là 3.74 và độ lệch chuẩn (deviation) là 1.003. Như vậy, có thể rút ra một kết luận

nhỏ về kết quả của câu hỏi này là hầu hết các đối tượng khảo sát cho rằng khi BCTC được

cho ý kiến kiểm toán là chấp nhận toàn phần thì người dùng đa số sẽ tin tưởng rằng BCTC

được trình bày trung thực và hợp lý.

- Đối với câu hỏi A9 được đề cập tới người dùng về vấn đề về hoạt động liên tục đây là

một trong 7 nguyên tắc kế toán cơ bản được quy định trong chuẩn mực kế toán Việt Nam

- VAS 01 và còn là một trong 6 nguyên tắc cơ bản trong việc lập và trình bày BCTC được

quy định trong chuẩn mực kế toán Việt Nam – VAS 21. Câu hỏi này muốn đo lường nhận

thức của người dùng về sự hiểu biết khả năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán

trong tương lai. Theo kết quả xử lý cho thấy rằng, các đối tượng khảo sát trả lời từ cấp độ

(2) tới cấp độ (5) cho ra giá trị trung bình (mean) 3.96 và độ lệch chuẩn (deviation) là 0.77

như vậy có thể thấy hầu hết các đối tượng khảo sát rất quan tâm tới khả năng hoạt động

liên tục của đơn vị khi đọc ý kiến của KTV từ BCKT về BCTC.

- Đối với câu hỏi A10, đề tài đưa ra với mục đích khảo sát về việc trình bày khả năng hoạt

động liên tục có được trình bày đầy đủ trên BCTC hay không khi có dấu hiệu vi phạm về

khả năng hoạt động liên tục của đơn vị. Kết quả khảo sát được trình bày theo phương pháp

thống kê mô tả cho thấy giá trị trung bình (mean) là 3.71 và độ lệch chuẩn (deviation) là

0.935. Vậy hầu hết người sử dụng BCTC cho thấy họ đồng ý về vấn đề hoạt động liên tục

đã được trình bày đầy đủ trên BCKT về BCTC.

- Đối với câu hỏi A11, đề tài muốn biết được về việc BCTC đã được kiểm toán có mang

lại sự đảm bảo thông tin cho người sử dụng hay không. Kết quả khảo sát cho thấy rằng

51

người dùng tin tưởng BCTC được kiểm toán sẽ cho sự đảm bảo hơn với giá trị trung bình

(mean) là 3.61 và độ lệch chuẩn (deviation) là 0.997.

- Đối với câu hỏi A12 dùng để khảo năng lực của KTV khi họ sử dụng kinh nghiệm của

mình để trình bày thông tin trên BCTC được kiểm toán. Có thể thấy kết quả cho giá trị

trung bình khá thấp 2.43 điều này chứng tỏ đa số mọi người tin rằng năng lực của kiểm

toán viên không gây ảnh hưởng quá nhiều về việc trình bày thông tin trên BCTC mà chịu

sự chi phối ảnh hưởng của các quy định pháp luật có liên quan.

Tóm lại:

Đây là những điểm chính trong các nội dung có liên quan trực tiếp thông tin trình bày trên

BCKT về BCTC. Các vấn đề được đề cập đến bao gồm đối tượng sử dụng BCTC, mục

đích sử dụng, xem xét tính đầy đủ trong việc trình bày thông tin tài chính trên BCTC được

kiểm toán. Những nội dung được thống kê trên sẽ làm cơ sở cho chính sách hoàn thiện chất

lượng thông tin tài chính trên BCKT về BCTC hiện hành để tăng cường sự minh bạch trong

thông tin, đồng thời đáp ứng theo nhu cầu đưa ra các quyết định của nhà đầu tư trong và

ngoài nước trong quá trình hội nhập kinh tế hiện nay. Nhằm nâng cao độ tin cậy và tăng

tính thuyết phục có tính khoa học cao cho nội dung mà đề tài nghiên cứu này.

o Khảo sát về chất lượng thông tin trên BCKT về BCTC

Phần này đề tài sẽ thiết kế những câu hỏi có liên quan trực tiếp tới những lợi ích mà người

sử dụng BCTC quan tâm để từ đó có những định hướng và xây dựng các giải pháp giúp

nâng cao chất lượng thông tin trên BCKT. Cụ thể các câu hỏi cho ra kết quả như sau:

52

Bảng 4.5: Thực trạng của doanh nghiệp được phản ánh đầy đủ trên BCKT

Descriptive Statistics

N Minimum Maximum Mean Std.

Deviation

Phân tích đúng thực

trạng của doanh 70 1 5 3.54 1.112

nghiệp

Valid N (listwise) 70

Có thể thấy kết quả của phân tích thống kê mô tả cho thấy đa số người dùng khi sử dụng

BCTC được kiểm toán sẽ phản ánh đúng thực trạng của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo

cáo. Tuy nhiên, người sử dụng thông tin luôn mong muốn nhiều thông tin hơn ở thời điểm

hiện tại và tương lai để ra quyết định đầu tư đúng đắn.Việc sử dụng BCTC giúp người sử

dụng đánh giá được quá trình hoạt động của Công ty ở quá khứ và giúp họ kỳ vọng sự phát

triển của Công ty trong tương lai. Vì vậy, đa số người dùng tin tưởng vào BCTC được kiểm

toán và tin tưởng vào ý kiến của KTV trên BCKT.

Bảng 4.6: Ra quyết định đầu tư dựa vào BCTC được kiểm toán

Ra quyết định đầu tư

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

Không đồng ý 12.9 12.9 12.9 9

Không ý kiến 25.7 38.6 25.7 18

Đồng ý 48.6 87.1 48.6 34 Valid Hoàn toàn 12.9 100.0 12.9 9 đồng ý

Total 100.0 100.0 70

Nhà đầu tư sử dụng rất nhiều nguồn thông tin, dữ liệu của tương lai, hiện tại và quá khứ để

đánh giá tình hình hoạt động của một doanh nghiệp khi ra quyết định đầu tư. Câu hỏi này

được thiết kế với mục đích khảo sát xem người dùng có sử dụng BCTC khi họ đầu tư vào

53

một doanh nghiệp nào đó niêm yết trên sàn chứng khoán không. Kết quả khảo sát cho thấy

48.6% người trả lời đồng ý với ý kiến này, 25.7% người trả lời là không có ý kiến. Vậy có

thể thấy mặc dù BCTC chỉ là dữ liệu quá khứ của doanh nghiệp nhưng nó cũng phản ánh

được quá trình hoạt động của doanh nghiệp trong một năm tài chính đều này cũng giúp cho

người đầu tư kỳ vọng vào việc phát triển của doanh nghiệp trong lai.

Bảng 4.7: Hạn chế rủi ro cho nhà đầu tư

Hạn chế rủi ro cho nhà đầu tư

Frequency Percent Valid Cumulative

Percent Percent

Hoàn toàn không 10.0 10.0 10.0 7 đồng ý

Không đồng ý 45.7 45.7 55.7 32

Không ý kiến 30.0 30.0 85.7 21 Valid

Đồng ý 11.4 11.4 97.1 8

Hoàn toàn đồng ý 2.9 2.9 100.0 2

Total 100.0 100.0 70

Có thể thấy đa số người dùng trả lời ở mức độ không đồng ý là 45.7% và ở mức độ không

ý kiến là 30%. Vậy đa số người trả lời cho rằng BCTC được kiểm toán bởi Công ty KTĐL

không giúp hạn chế rủi ro cho nhà đầu tư vì BCKT về BCTC chỉ là ý kiến của KTV về số

liệu kế toán không còn sai sót trọng yếu và được đo lường bằng mức độ xét đoán và kinh

nghiệm nghề nghiệp của KTV.

54

Bảng 4.8: Dự đoán khả năng sinh lợi

Dự đoán khả năng sinh lợi

Frequency Percent Valid Cumulative

Percent Percent

Hoàn toàn không 8.6 8.6 8.6 6 đồng ý

Không đồng ý 15.7 15.7 24.3 11

Không ý kiến 58.6 58.6 82.9 41 Valid

Đồng ý 11.4 11.4 94.3 8

Hoàn toàn đồng ý 5.7 5.7 100.0 4

Total 100.0 100.0 70

Khảo sát người dùng khi họ sử dụng BCTC để dự đoán khả năng sinh lợi của doanh nghiệp

trong tương lai thì hầu hết mọi người đều không cho ý kiến về nhận định này chiếm 58.6%

tổng số người trả lời khảo sát. Như vậy, về việc dự đoán khả năng sinh lợi của doanh nghiệp

trong tương lai nhà đầu tư căn cứ trên nhiều nguồn thông tin khác nhau việc phụ thuộc vào

BCTC chỉ là một phần trong đó. Do đó, đa số người dùng cho nhận định là không ý kiến.

4.5 Đánh giá chung và nguyên nhân tồn tại về vấn đề trên thông tin trình bày trên

BCKT

4.5.1 Đánh giá chung

Qua việc khảo sát các đối tượng làm việc trong lĩnh vực Tài Chính – Kế toán thì hầu hết

kết quả cho việc họ có sự hiểu biết cơ bản về ý nghĩa của BCKT. Tuy nhiên, nội dung hiện

tại của BCKT chưa thật sự đem lại sự thỏa mãn cho người sử dụng vì thật sự hầu hết người

trả lời cho thấy họ chưa nắm rõ được phương pháp kiểm toán được thực hiện như thế nào,

trách nhiệm của KTV về BCKT ra sao, cũng như bản chất đảm bảo mà dịch vụ kiểm toán

đem lại là gì, ý kiến của KTV mang lại được thông tin gì cho người sử dụng.

55

4.5.2 Nguyên nhân tồn tại

Mặc dù hoạt động KTĐL trong những năm qua đang từng bước phát triển, nhưng vẫn có

thể nhận thấy thông tin trên BCKT chưa thỏa mãn được nhu cầu của người dùng và nó

cũng không giúp hạn chế được rủi ro cho nhà đầu tư vào các công ty niêm yết. Thật vậy,

có thể kể tới các công ty niêm yết như Bông Bạch Tuyết, Vinashin, Vinaconex…dù đã

được kiểm toán BCTC nhưng vẫn tiềm ẩn rủi ro cho nhà đầu tư và họ dường như bị mất

lòng tin vào kết quả kiểm toán được trình bày trên BCKT. Có thể thấy thông tin trên BCKT

mang ý nghĩa rất chung chung, nó chưa phản ánh được thực trạng thật sự của doanh nghiệp

mà chỉ dừng lại ở mức độ đưa ra ý kiến của KTV về BCTC dựa trên kết quả cuộc kiểm

toán. Các BCKT cho ý kiến chấp nhận toàn phần với nội dung trong ý kiến của KTV luôn

ghi “BCTC đính kèm đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình

hình tài chính của Công ty ABC”, như vậy vấn đề đặt ra ở đây là BCKT chỉ có ý kiến

BCTC được phản ánh trung thực và hợp lý nhưng lại chưa diễn giải về các khía cạnh trong

thông tin tài chính của doanh nghiệp. Thông tin trình bày như vậy quá sơ xài nó chưa phải

ánh được toàn bộ thực trạng của doanh nghiệp.

Trong phần nội dung trách nhiệm của KTV có đề cập tới “các thủ tục kiểm toán được lựa

chọn dựa trên xét đoán của KTV, bao gồm đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong báo

cáo tài chính”. Phần lớn các ý kiến kiểm toán đều dựa trên tính “xét đoán” của KTV và

kinh nghiệm của họ nhưng điều này gây khó hiểu cho người sử dụng khi đọc BCKT. Vì

người sử dụng không biết được KTV đã sử dụng xét đoán như thế nào trong việc thu thập

thông tin và trình bày ý kiến như thế nào. Vậy, BCKT chưa trả lời được những câu hỏi sau

của người sử dụng báo cáo:

o Những vấn đề gì cần được lưu ý qua cuộc kiểm toán này và vì sao?

o Cách thức kiểm toán để xác định vấn đề này như thế nào?

o Việc xác định mức trọng yếu được dựa trên cơ sở nào?

Đa số người sử dụng BCKT chưa hiểu rõ được cách thức vận dụng tính xét đoán chuyên

môn mà KTV thực hiện khi thực hiện các thủ tục kiểm toán và việc xác định những lỗi có

sai sót trọng yếu theo đánh giá của KTV cũng là câu hỏi mà người sử muốn biết được. Việc

56

xác định rõ những thông tin này giúp lưu ý cho người sử dụng khi đọc BCKT biết được

mức độ ảnh ảnh nếu có khi chúng xảy ra.

Như vậy, theo hướng nghiên cứu mà tác giả đang thực hiện về chất lượng thông tin, ta sẽ

dựa trên những đặc tính khi đánh giá thông tin là chất lượng như đã nêu ở mục 2.3 để đưa

những tồn tại trong vấn đề này như sau:

- Thứ nhất, tính thích hợp: tùy vào mục đích sử dụng việc cung cấp thông tin thích hợp sẽ

thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng. Ở đặc tính này, ta nhận thấy thông tin mà BCKT

đem lại chưa giúp ích được cho người sử dụng khi đánh giá kết quả của các sự kiện trong

quá khứ, nhận định kết quả ở hiện tại và dư báo được xu hướng sẽ xảy ra trong tương lai.

Có thể thấy trong một số trường hợp thực tế của một số doanh nghiệp Việt Nam đã phân

tích trong phần thực trạng, BCKT vẫn cho ý kiến về tính trung thực và hợp lý của BCTC

mà chưa hề lưu ý cho người đọc những rủi ro tài chính mà doanh nghiệp mắc phải, một số

BCTC của doanh nghiệp niêm yết có những khoản ngoại trừ giá trị tỷ đồng có ảnh hưởng

trọng yếu tới hoạt động của doanh nghiệp nhưng không được cảnh báo gì từ Công ty KTĐL.

- Thứ hai, tính tin cậy trong thông tin: khi đưa ra các quyết định đầu tư, nhà đầu tư luôn

mong muốn thông tin mình nhận được thật sự đáng tin cậy. Vì họ đặt niềm tin vào đó để

thực hiện quyết định của mình. Nhưng thực tế cho thấy rằng độ tin cậy của thông tin chưa

mang tính đảm bảo khi còn có những vụ xảy ra ở các công ty niêm yết trong thời gian qua

gây thiệt hại đáng kể cho giới đầu tư.

- Thứ ba, tính đầy đủ của thông tin: như đã nêu ở lý luận bên trên, thông tin cung cấp không

những cần đảm bảo chất lượng mà còn phải đầy đủ về số lượng. Cụ thể đối với thông tin

trình bày trên BCKT chịu sự chi phối bởi sự xét đoán và đánh giá của KTV đối với rủi ro

có sai sót trọng yếu. Như vậy khi trình bày thông tin trên BCKT không đầy đủ sẽ gây thiếu

sót đối với người tiếp nhận thông tin. Theo tác giả, hiện tại BCKT chỉ cho ra ý kiến của

KTV về BCTC nhưng chưa có thông tin đánh giá về tình trạng hoạt động liên tục của doanh

nghiệp, những yếu kém trong hệ thống kiểm soát nội bộ, hoặc những rủi ro chưa được nêu

trên BCKT mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được…

- Thứ tư, tính khó có thể hiểu trong thông tin: khi nói tới việc tiếp nhận được thông tin thì

việc quan trọng nhất là sự dễ hiểu mà thông tin đem lại. BCKT đang sử dụng những từ ngữ

57

chuyên môn như “trọng yếu”, “trình bày hợp lý” và “xét đoán” gây khó hiểu cho người đọc

khi họ không phải người chuyên môn trong ngành. Việc sử dụng thuật ngữ chuyên môn sẽ

gây khó khăn cho người đọc khi tiép nhận thông tin từ BCKT, họ chưa nắm rõ được ý

nghĩa thật sự của từ ngữ này khi KTV trình bày ý kiến của mình nên có thể dẫn tới những

sự hiểu biết chưa thấu đáo về vấn đề trình bày.

Tóm lại, trong chương này tập trung trình bày thực trạng về thông tin trình bày trên BCKT

tại Việt Nam hiện nay và quá trình khảo sát trên thực tế về nội dung đang nghiên cứu. Đi

từ lịch sử của vấn đề thông qua hệ thống văn bản pháp luật từ quá khứ đến hiện hành đối

với lĩnh vực KTĐL, nội dung trong phần đầu trong chương này đã trình bày được thực

trạng của công việc về thông tin trình bày trên BCKT tại Việt Nam, từ đó gắn kết với những

quy định về kế toán kiểm toán hiện hành.

Thêm vào đó, để giúp minh chứng cho thực trạng được rõ nét, phần cuối của chương là nội

dung khảo sát trên thực tế. Kết quả thu được đã chứng minh được rõ ràng, có tính thuyết

phục cao về thực trạng thông tin trình bày trên BCKT, cũng như qua đó, giúp nhận định và

rút ra được những điểm hạn chế, khác biệt cũng như những điểm còn tồn tại trong dịch vụ

kiểm toán tại Việt Nam, đây là cơ sở để có thể vận dụng các điểm trong chuẩn mực kế toán

quốc tế. Đây chính là một phần cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp trong chương sau của

luận văn.

58

CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN

TRÌNH BÀY TRÊN BCKT CHO CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT

TẠI VIỆT NAM

5.1 Quan điểm hoàn thiện và mục tiêu hoàn thiện

5.1.1 Quan điểm hoàn thiện

Việc nâng cao chất lượng thông tin hiện nay được xem là việc cấp thiết cho thời đại kinh

tế phát triển và hội nhập như hiện nay. Như vậy những góp ý đề xuất phải dựa trên các

quan điểm sau:

o Quan điểm phù hợp với môi trường pháp lý và kinh doanh của Việt Nam

Với nhu cầu của xã hội BCKT được tạo lập và đính kèm với BCTC nhằm công bố thông

tin trên TTCK dựa trên các quy định pháp luật có liên quan về kế toán, kiểm toán, hoạt

động của TTCK, được quy định trong luật kế toán, luật kiểm toán, hệ thống CMKT, hệ

thống CMKiT, luật chứng khoán và các quy định pháp lý liên quan khác.

Bên cạnh đó, môi trường kinh doanh hiện tại ở Việt Nam chủ yếu là các doanh nghiệp vừa

và nhỏ, vì vậy các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng BCKT cũng nên chú ý đến vấn đề

này để đảm bảo tính hiệu quả của hoạt động kiểm toán.

o Quan điểm xu thế hội nhập

Theo xu thế hội nhập kinh tế, những quy định pháp quy liên quan đến kế toán, kiểm toán,

tài chính, niêm yết cần phải theo thông lệ quốc tế. Điều này giúp thúc đẩy việc thu hút đầu

tư nước ngoài, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động thì việc áp dụng

ISA là một điều tất yếu.

o Quan điểm công nghệ thông tin

Với tốc độ số hóa như ngày nay thì việc tăng cường áp dụng công nghệ tin học góp phần

tăng cường tốc độ quá trình xử lý dữ liệu, sự nhanh chóng và thuận tiện trong truyền đạt

thông tin.

5.1.2 Mục tiêu hoàn thiện

- Tạo lập một hệ thống kế toán, kiểm toán hoàn chỉnh, phù hợp với cơ chế quản lý của Nhà

nước Việt Nam và phát triển nghề nghiệp kế toán, kiểm toán khu vực và thế giới nhằm thỏa

59

mãn yêu cầu thông tin cho quản lý, điều hành và kiểm kê, kiểm soát các nguồn lực của nền

kinh tế, các hoạt động kinh tế - tài chính của đất nước.

- Xây dựng và phát triển một hệ thống khuôn khổ pháp lý về kế toán, kiểm toán trên cơ sở

nghiên cứu, tiếp thu về cơ bản các thông lệ quốc tế vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, tạo

môi trường pháp lý đầy đủ, chặt chẽ, phù hợp để thúc đẩy hoạt động kế toán, kiểm toán

phát triển, đồng thời để quản lý chặt chẽ, nâng cao chất lượng, đạo đức nghề nghiệp.

- Nâng cao vai trò và năng lực quản lý nhà nước về kế toán, kiểm toán, đẩy mạnh quản lý,

giám sát hoạt động kế toán, kiểm toán; kiểm tra, giám sát thực thi pháp luật về kế toán,

kiểm toán cũng như hoạt động hành nghề kế toán, kiểm toán; đồng thời với việc đẩy mạnh

hoạt động của các tổ chức nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán nhằm thúc đẩy quản lý nghề

nghiệp, hỗ trợ phát triển thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán.

- Phát triển mạnh nguồn nhân lực trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán ngang tầm với các nước

phát triển trong khu vực cả về số lượng và chất lượng;

- Tăng cường quan hệ, hợp tác với các tổ chức quốc tế về kế toán - kiểm toán, tạo lập mối

liên hệ chặt chẽ, thừa nhận lẫn nhau giữa Việt Nam và các nước trong khu vực, trên thế

giới.

5.2 Giải pháp nâng cao chất lượng thông tin trên BCKT về BCTC của các công ty

niêm yết tại Việt Nam

5.2.1 Đối với Bộ Tài Chính

Trong vừa thời gian qua, BTC luôn quan tâm đến việc hướng dẫn thực hiện các vấn đề phát

sinh trong lĩnh vực kế toán kiểm toán mà có thể thấy rõ nhất là việc ban hành 37 chuẩn

mực kiểm toán mới áp dụng kể từ năm 2014. Điều này cho thấy sự tích cực trong việc đổi

mới các quy định để phù hợp thông lệ quốc tế, bên cạnh đó BTC cần tiến hành xem xét sự

nhất quán trong quá trình hướng dẫn thực hiện phải phù hợp với các doanh nghiệp kiểm

toán vừa và nhỏ ở Việt Nam. Hơn thế nữa, việc hướng đến sự hội tụ với quốc tế là một vấn

đề không thể không thực hiện, đặc biệt là hệ thống ISA là một bộ chuẩn mực được đánh

giá là chất lượng cao nhất hiện nay. Do đó, BTC cần tiến hành:

60

- Thường xuyên các thay đổi trên thế giới, đánh giá và cân nhắc có thể tiếp thu ở Việt Nam

để tăng cường chất lượng thông tin trên BCKT về BCTC. Bên cạnh đó xem xét các thay

đổi của ISA, tham khảo CMKiT các nước, xem xét tính phù hợp với điều kiện ở Việt Nam

. Sau đó chọn lọc những cái hay trong sự thay đổi để cân nhắc có thể tiếp thu hay không,

không nên cứng nhắc hội tụ hoặc ngại thay đổi. Trước khi hội tụ cần tham khảo những

nghiên cứu thực nghiệm có liên quan để có thể dự báo, phán đoán được những thay đổi

xảy ra khi áp dụng các quy định mới.

- Xem xét lại các quy định pháp lý hiện tại có liên quan tới hoạt động kiểm toán độc lập để

phát hiện ra những hạn chế, thiếu sót so với chuẩn mực kiểm toán quốc tế. Để có thể đánh

giá được những sự khác biệt giữa Việt Nam và quốc tế cần có sự giúp đỡ của các chuyên

gia trong lĩnh vực kế toán kiểm toán giúp cho có những nhận định đúng khi lựa chọn các

điểm mới hội nhập vào Việt Nam.

- Tiếp theo ta xem xét nội dung “ý kiến kiểm toán” trên BCKT truyền đạt thông tin về

mức độ đảm bảo mà cuộc kiểm toán cung cấp. Đa số người sử dụng cũng hiểu rõ là kiểm

toán chỉ mục đích cung cấp sự đảm bảo hợp lý chứ không phải tuyệt đối về BCTC của đơn

vị được kiểm toán. Ý kiến mà KTV cho ra chỉ đảm bảo BCTC không còn sai sót trọng yếu

chứ không đảm bảo sự chính xác hoàn toàn của BCTC. Tuy nhiên, ít có ai hiểu rõ được

rằng khái niệm trọng yếu trong kiểm toán được đo lường và dựa trên cơ sở nào để xác định.

Vậy từ sai sót trọng yếu được hiểu như thế nào, sai sót được xem xét ở từng khoản mục

riêng lẻ của BCTC hay phải tổng hợp tất cả sai sót lại để so sánh với mức trọng yếu mà

KTV dựa vào đó. Có thể thấy trong suốt cuộc kiểm toán, KTV áp dụng mức trọng yếu từ

lúc lập kế hoạch kiểm toán cho tới khi thực hiện cuộc kiểm toán và đánh giá sai sót phát

hiện được trong quá trình kiểm toán dựa vào mức trọng yếu. Như vậy, việc hình thành ý

kiến của KTV trên BCKT cũng căn cứ dựa trên các sai sót trọng yếu để đưa ra ý kiến của

họ. Khi xem xét BCKT của các doanh nghiệp công bố, không ít nhà đầu tư cảm thấy băn

khoăn khi thấy nội dung khá sơ lược, chung chung, nhất là cụm từ “BCTC không chứa

đựng các sai sót trọng yếu”. Sai sót như thế nào thì được xem là trọng yếu. Thế nào là trọng

yếu thì không có tiêu chí xác định cụ thể. Để giải quyết bất cập này tác giả nhận thấy cần

giải thích về mức trọng yếu thực tế mà KTV đã dựa vào trên BCKT để người đọc có cơ sở

61

định lượng được các rủi ro có thể phát sinh mà KTV cho là không trọng yếu và xem xét có

ảnh hưởng đến quyết định của mình hay không. Cụ thể là mức trọng yếu đối với tổng thể

BCTC là bao nhiêu, tiêu chí xác định là gì.

- BCKT được trình bày theo hướng dẫn của Chuẩn mực kiểm toán, có thể nói BCKT được

trình bày khá đơn giản và ít thông tin. Các nhà đầu tư nhận được ít thông tin từ các KTV

để có thể đánh giá, phân biệt giữa các công ty với nhau. Các chủ đề chính của BCKT thì

đang sử dụng những từ tiêu chuẩn như “đảm bảo hợp lý”, “sai lệch trọng yếu” và “trình

bày hợp lý”. Thực tế những người sử dụng BCKT có thể không hiểu được hết hàm ý của

những từ này. Tác giả nhận thấy cần xem xét đến yêu cầu giải thích ngắn gọn về nội dung

của quy trình kiểm toán và các hạn chế liên quan đến quy trình này như tính trọng yếu, kỹ

thuật chọn mẫu và thực hiện thử nghiệm.

- Về những giới hạn trách nhiệm của KTV được nêu trên BCKT có thể thấy trách nhiệm

của KTV quá rộng, vượt qua khỏi những gì thuộc về trách nhiệm của KTV đối với đơn vị

được kiểm toán. Trách nhiệm của KTV có thể nêu trên BCKT về công việc kiểm toán

BCTC nhưng sẽ không cho ý kiến về khả năng quản lý của Ban giám đốc, hay ý kiến về

đầu tư vào đơn vị có tốt hay không hoặc là có đạt được các mục tiêu chiến lược hay không.

Đối với các khu vực ước tính trọng yếu trên BCTC mang tính xét đoán của KTV cũng nên

thể hiện rõ trên BCKT. Đối với các từ ngữ mang tính tiêu chuẩn chuyên môn trên BCKT

như “đảm bảo hợp lý” cũng cần giải thích thêm để người đọc nhận thức được tốt hơn thông

tin được trình bày.

- Đối với cụm từ “trung thực và hợp lý”, W. Smieliauskas, R. Craig, và J. Amernic (2008)

đề nghị BCKT cần được sửa đổi để thay thế các từ “trung thực và hợp lý” bằng “rủi ro sai

sót trọng yếu có thể chấp nhận được”. Tác giả cũng đánh giá cao quan điểm này và đề xuất

thay thế. Với việc thay thế cụm từ sẽ thể hiện rõ hơn mục tiêu truyền đạt của KTV là kiểm

toán dựa trên rủi ro và trọng yếu. Nó cũng thống nhất với thuật ngữ KTV dùng trong các

kết luận khi KTV thực hiện thủ tục kiểm toán của mình.

- Phối hợp với Hội nghề nghiệp kiểm toán tăng cường hoạt động kiểm soát chất lượng

KTĐL: Số lượng các công ty kiểm toán ở Việt Nam ngày một tăng nhanh, việc tăng cường

hoạt động kiểm tra, KSCL từ bên ngoài là hết sức cần thiết và quan trọng để đảm bảo là tất

62

cả các KTV phải đạt được tiêu chuẩn nghề nghiệp và duy trì năng lực ở mức cao khi cung

cấp dịch vụ kiểm toán. Việc tăng cường hoạt động KSCL sẽ giúp đảm bảo việc tuân thủ

các chuẩn mực nghể nghiệp của các KTV trong công ty kiểm toán, gia tăng độ tin cậy về

nghề nghiệp, thúc đẩy hoạt động đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn của các công ty

kiểm toán, góp phần tổ chức tốt các công ty kiểm toán và hoàn thiện tốt các phương pháp

làm việc. Từ đó sẽ góp phần đảm bảo tính khách quan của KTV trong việc đưa ra ý kiến

kiểm toán và đảm bảo năng lực của KTV trong việc nhận diện rủi ro, đánh giá mức độ ảnh

hưởng của rủi ro để diễn giải thông tin trên BCKT làm tăng thông tin hữu ích cho người

sử dụng BCKT.

5.2.2 Đối với công ty niêm yết

- Nâng cao tính chính trực của Ban giám đốc nhằm gia tăng trách nhiệm và đạo đức của

Ban giám đốc trong việc điều hành và quản lý Công ty. Từ đó, tạo nên văn hóa lành mạnh

cho toàn thể nhân viên giúp cho số liệu mà kế toán cung cấp phản ánh thật sự tình hình

kinh tế của Công ty.

- Xây dựng Ban kiểm soát hiệu quả: ngoài việc tiếp nhận kiểm tra từ bên ngoài thì Công ty

cần thiết xây dựng một đội ngũ kiểm tra từ bên trong. Việc lựa chọn các thành viên trong

Ban kiểm soát cần chọn lọc những đối tượng có chuyên môn nghiệp vụ tốt, có đạo đức và

hoàn toàn độc lập với các chủ thể khác trong công ty. Bên cạnh đó, thường xuyên thực hiện

đánh giá đối với Ban kiểm soát để tránh tình trạng lập Ban kiểm soát chỉ là hình thức. Cũng

trên cơ sở đó để thực hiện các chế độ về thù lao cho Ban kiểm soát hàng năm.

- Xây dựng hệ thống KSNB đối với BCTC phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp, đảm bảo

phù hợp giữa chi phí và lợi ích. Hệ thống KSNB của doanh nghiệp hữu hiệu và hiệu quả

giúp ngăn chặn, phát hiện và loại bỏ các sai sót, gian lận trong quá trình xử lý dữ liệu kế

toán để thông tin đầu ra đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng và sự minh bạch. Các rủi ro

phát sinh gian lận, sai sót trên BCTC giảm xuống đáng kể. Đây là giải pháp trung gian gián

tiếp giúp gia tăng chất lượng thông tin trên BCKT về BCTC.

63

5.2.3 Đối với Công ty kiểm toán

- Có thể thấy sự đỗ vỡ của một số doanh nghiệp như đã nêu ở trên đã làm cho nhà đầu tư

nghi ngờ tính khách quan trong BCKT của một số doanh nghiệp trên TTCK. Việc nghi ngờ

hẳn là có nguyên nhân, có thể là nguyên nhân chủ quan hay khách quan. Những vụ bê bối

này, làm cho giới đầu tư suy nghĩ về mối quan hệ của công ty kiểm toán và doanh nghiệp

được kiểm toán thỏa hiệp với nhau để đưa ra một kết quả kiểm toán đẹp.

- Vấn đề quản trị chất lượng của các doanh nghiệp kiểm toán vẫn chưa được coi trọng đúng

mức tạo điều kiện cho sự thỏa hiệp diễn ra giữa KTV và công ty được kiểm toán. Vậy chất

lượng BCKT có thực sự góp phần tạo ra giá trị gia tăng và góp phần tạo sự khác biệt với

cùng một BCKT do một công ty kiểm toán khác cung cấp. Vấn đề nằm ở cấp lãnh đạo các

công ty kiểm toán và nằm trong đạo đức, kiến thức và kinh nghiệm của mỗi KTV. Ở Việt

Nam các KTV chú trọng nhiều hơn đến tính chuẩn tắc trong công việc. Trong khi, công

việc kiểm toán chỉ có thể mang lại giá trị gia tăng khi KTV phải là độc lập hoàn toàn.

Các đề xuất cụ thể như sau để góp phần đảm bảo chất lượng dịch vụ kiểm toán, từ đó tăng

cường thông tin hữu ích trên BCKT về BCTC:

- Đối với KTV: bản thân KTV phải ý thức được trách nhiệm của mình đối với công việc.

KTV phải tuân thủ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp luôn giữ vững và duy trì. Tự giác học

hỏi, rèn luyện chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng. Đây là yếu tố quan trọng để đảm bảo chất

lượng của hoạt động kiểm toán.

- Đối với các trợ lý kiểm toán: trợ lý kiểm toán là các nguồn lực trong tương lai của các

công ty kiểm toán do đó cần có kế hoạch tuyển dụng cũng như đào tạo cho trợ lý mới phù

hợp với nhu cầu về nhân lực phục vụ cho công việc. Thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ cho

nhân viên theo từng cấp bậc để đáp ứng yêu cầu công việc tương ứng. Thường xuyên cập

nhật kiến thức liên quan đến hoạt động nghề nghiệp. Các công ty kiểm toán Việt Nam nên

tham khảo nội dung, cách thức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán của các nước có

hoạt động kiểm toán phát triển. Bằng cách gia nhập vào các hãng thành viên quốc tế để

nhận được sự hỗ trợ chuyên môn từ các đối tác này nhằm nâng cao hơn nữa năng lực và

trình độ cho nhân viên của mình trong thời kỳ hội nhập như ngày nay. Thời gian gần đây,

một số công ty kiểm toán Việt Nam đã dần gia nhập thành viên Tập đoàn các công ty kiểm

64

toán lớn trên thế giới đều có chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên.

Đây cũng là một phương thức để phát triển nguồn nhân lực, quốc tế hóa đội ngũ nhân viên

chuyên nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán, nâng cao uy tín nghề

nghiệp kiểm toán.

- Đối với chính sách về tiền lương cho nhân viên: cần xây dựng chính sách tiền lương hợp

lý, đây cũng là yếu tố quan trọng để thu hút và duy trì nguồn nhân lực có trình độ chuyên

môn tốt cho công việc. Vì ngành dịch vụ này đòi hỏi chất xám và áp lực như hoạt động

kiểm toán nên đảm bảo thu nhập hợp lý cho nhân viên có tác dụng kích thích khả năng làm

việc của nhân viên đồng thời giúp nâng cao chất lượng dịch vụ.

- Đối với hoạt động KSCL cho các công ty KTĐL: công ty nên tự xây dựng việc giám sát

và đánh giá hoạt động kiểm toán trong nội bộ công ty kiểm toán, hoạt động quản lý kiểm

toán cần thường xuyên cải tiến và duy trì để nâng cao chất lượng hoạt động nghề nghiệp

của công ty và mang lại hiệu quả cho hoạt động. Đây là yêu cầu đối với đội ngũ lãnh đạo,

quản lý của công ty kiểm toán. Công ty kiểm toán cần rà soát, chấn chỉnh quy trình soạn

thảo và phát hành BCKT nhằm đảm bảo chất lượng của BCKT. Bên cạnh đó phải giám sát,

tổ chức kiểm tra công việc thực hiện theo quy trình.

- Đối với đối thủ cạnh tranh trong cùng ngành: các công ty kiểm toán nên giảm thiểu sự

cạnh tranh không lành mạnh trong ngành với nhau như hạ thấp giá phí kiểm toán và sự

thõa hiệp với đơn vị được kiểm toán : Năng lực cạnh tranh của các công ty kiểm toán được

đánh giá bởi các yếu tố nội tại bên trong công ty và các yếu tố tác động bên ngoài công ty

đó. Có thể thấy rằng năng lực cạnh tranh của các công ty kiểm toán Việt Nam còn hết sức

khiêm tốn so với các hãng kiểm toán quốc tế đã có bề dày lịch sử như Big4. Trong thời

gian gần đây nhiều công ty kiểm toán đã hạ thấp giá phí và thõa hiệp với đơn vị được kiểm

toán để có được khách hàng. Để có lợi nhuận thì một số thủ tục và quy trình kiểm toán đã

bị cắt giảm. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng dịch vụ kiểm toán. Từ đó làm giảm

niềm tin của người sử dụng BCKT, uy tín các công ty kiểm toán nói chung bị sụt giảm.

Vấn đề này cần được các công ty kiểm toán xem xét lại để lấy lại lòng tin của người sử

dụng BCKT và để đảm bảo sự phát triển bền vững của công ty. Bản thân các công ty kiểm

toán cũng cần minh bạch các chi phí kiểm toán bằng việc lưu giữ và trình bày số liệu về

65

thời gian thực hiện mỗi cuộc kiểm toán và mức phí áp dụng cho khách hàng. Ngoài ra cũng

cần cân nhắc các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí kiểm toán như danh tiếng của các hãng

kiểm toán, hiệu suất và kinh nghiệm thực hiện kiểm toán.

- Một đề xuất khác là để giúp tiết kiệm thời gian, công sức, các công ty kiểm toán nếu có

điều kiện nên thiết lập các phần mềm kiểm toán. Trong điều kiện khoa học, công nghệ

thông tin phát triển như hiện nay điều này sẽ không khó khăn lắm để thực hiện. Trên thế

giới đã có nhiều công ty kiểm toán thiết lập và sử dụng các chương trình phần mềm kiểm

toán. Ở Việt Nam các công ty kiểm toán Big4 và một số công ty kiểm toán cũng đã áp

dụng. Đây cũng là một chỗ dựa để các công ty kiểm toán Việt Nam tham khảo và cân nhắc

để thiết kế cho công ty mình.

- Chuẩn hóa các kiểm toán viên theo từng nhóm lĩnh vực để có sự chuyên biệt và điều này

sẽ làm cho quá trình kiểm toán thực tế dễ dàng hơn. Do đó, cần nâng cao hơn nữa công tác

đào tạo kiểm toán viên theo hướng chú trọng đến kỹ năng tác nghiệp và kiểm tra, đánh giá

và xác nhận tính đúng đắn, hợp lý của báo cáo tài chính; tính hiệu lực, hiệu quả và tính

kinh tế trong việc sử dụng ngân sách. Bên cạnh đó, cần chú ý đến việc cải thiện chế độ đãi

ngộ cho các kiểm toán viên để tạo sự bền vững trong đội ngũ nhân sự này.

5.2.4 Đối với hội nghề nghiệp kiểm toán

Trong giai đoạn phát triển theo xu hướng hội nhập hiện nay, đặc biệt khi Việt Nam đã

tham gia WTO vào năm 2007 thì việc xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ kiểm toán

độc lập đang đặt ra cấp bách, có tính thời đại, xuất phát từ những lý do sau đây:

 Một là, xuất phát từ vị trí, vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của dịch vụ kiểm toán trong

quản lý kinh tế vi mô nói chung và trong quản lý tài sản, tài chính của các doanh nghiệp

kiểm toán nói riêng;

 Hai là, hội nghề nghiệp kiểm toán xuất phát từ thực trạng kinh tế xã hội của Việt Nam

và yêu cầu tất yếu của hội nghề kiểm toán trong quản lý các doanh nghiệp kiểm toán

độc lập;

 Ba là, xuất phát từ nguyên nhân hội nhập kinh tế quốc tế việc nâng cao hơn nữa thông

tin cung cấp cho người sử dụng là hoàn toàn cấp thiết;

66

 Bốn là, do những hạn chế hoặc một số khó khăn nhất định của hội nghề nghiệp kiểm

toán tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

Để phát triển hơn nữa hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam, cần đề xuất một số vấn đề

cơ bản liên quan tới hội nghề nghiệp như sau:

- Nâng cao trình độ KTV: Chất lượng hoạt động kiểm toán trước hết phụ thuộc vào nguồn

nhân lực, trình độ của người có chứng chỉ KTV. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế,

nghể KTĐL ở Việt Nam sẽ có nhiều lợi ích lớn nếu chứng chỉ hành nghể kiểm toán của

Việt Nam được cộng đồng quốc tế công nhận. Việt Nam cần nghiên cứu, xem xét thông lệ,

tiêu chuẩn quốc tế để đào tạo cấp chứng chỉ KTV. Các nội dung cần hoàn thiện liên quan

đến thi và cấp chứng chỉ KTV bao gồm:

o Bộ tài chính cần chuyển giao công việc tổ chức thi và cấp chứng chỉ hành nghề kế toán,

kiểm toán cho Hội nghề nghiệp kiểm toán. Theo thông lệ quốc tế thì các hội nghề nghiệp

sẽ thực hiện tổ chức thi và cấp chứng chỉ hành nghề.

o Thay đổi chương trình, nội dung học và thi KTV: Nội dung, chương trình học, ôn thi

phải đảm bảo chất lượng, tiêu chuẩn quốc tế, mang tính thực tiễn và sát với thực tế nghề

nghiệp.

o Hoàn thiện tổ chức thi chứng chỉ KTV cấp Nhà nước: Hiện tại, nhu cầu KTV của các

công ty kiểm toán rất lớn. Trong khi đó, hàng năm chỉ tổ chức thi 1 đợt. Mỗi đợt thi các

thí sinh phải học đến 7 môn trong một thời gian ngắn và thi ròng rã trong 4 ngày. Do

đó, cần hoàn thiện tổ chức thi mà cụ thể là: Xem xét việc phân chia kỳ thi KTV thành

hai đợt thi trong năm nhằm giảm bớt áp lực kỳ thi. Kế hoạch thi KTV trong năm cần

được công bố ngay từ đầu năm để người học chủ động sắp xếp thời gian, công việc.

- Kết hợp với Bộ tài chính, UBCKNN giám sát hoạt động của các công ty kiểm toán, hạn

chế sự cạnh tranh bằng cách giảm giá phí, thỏa hiệp với khách hàng. Hội nghề nghiệp cần

xử lý nghiêm các trường hợp KTV, công ty kiểm toán phát hành BCKT sai phạm.

- Tham gia cùng với Bộ tài chính hiệu đính và ban hành thêm các chuẩn mực liên quan

đến BCKT BCTC.

- Kết hợp với Bộ tài chính để tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện luật KTĐL,

chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp và các CMKiT của các công ty kiểm toán.

67

5.2.5 Đối với UBCKNN

Để cho hoạt động trên thị trường chứng khoán được minh bạch, theo tác giả UBCKNN cần

xây dựng chỉ số minh bạch thông tin đối với công ty niêm yết. Việt Nam cần xúc tiến thực

hiện để tăng tính minh bạch của thông tin tài chính cũng như góp phần tăng cường thông

tin hữu ích trên BCKT về BCTC.

o UBCKNN cần quan tâm hơn nữa đối với chất lượng niêm yết và cơ chế điều hành thị

trường chứng khoán: UBCKNN phải rà soát chặt chẽ các doanh nghiệp khi thực hiện

IPO cũng như các doanh nghiệp đã được niêm yết trên sàn. Gia tăng mối quan hệ hợp

tác quốc tế nhằm có được sự tư vấn và hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế cho vấn đề quản trị

công ty, giúp thị trường chứng khoán hoạt động minh bạch và hiệu quả hơn nữa, nâng

cao chất lượng thông tin trên thị trường.

o Hiện nay, ngoại trừ việc cung cấp BCKT cho các công ty niêm yết thì các công ty

KTĐL còn phát hành thư quản lý nói về những điểm yếu kém của hệ thống KSNB nếu

có hoặc những rủi ro có thể phát sinh theo đánh giá của KTV mà đơn vị có thể kiểm

soát và chú ý chỉ được thể hiện trên thư quản lý gửi cho Ban quản trị, Ban giám đốc

đơn vị được kiểm toán. Do đó nhà đầu tư không biết được các thông tin này để có thể

đánh giá sâu sắc hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp khi có ý định đầu tư lâu

dài. Thực tế hiện nay, trong thư quản lý KTV thường nêu ra các vấn đề còn yếu kém

trên tất cả các khía cạnh liên quan đến việc lập và trình bày BCTC có thể bị sai lệch.

Thư quản lý không bắt buộc phải đính kèm BCTC đã được kiểm toán nên chỉ được gửi

cho HĐQT, ban giám đốc doanh nghiệp được kiểm toán. Vì thế, nhà đầu tư thường

không biết đến thư quản lý mà KTV gửi cho doanh nghiệp niêm yết. Thiết nghĩ đây

cũng là yếu tố thông tin quan trọng cho nhà đầu tư để đánh giá trước khi ra quyết định

đầu tư. Vậy việc công bố công khai nếu có cùng với BCKT đính kèm sẽ góp phần mang

đến thông tin hữu ích cho nhà đầu tư.

o Thống nhất nội dung các văn bản pháp luật chi phối đến tổ chức và hoạt động của Ban

kiểm soát: Bộ tài chính hoặc Ủy ban chứng khoán xây dựng điều lệ mẫu cho Ban kiểm

soát giống như đã ban hành điều lệ mẫu cho các công ty niêm yết nhằm mục đích thống

nhất trong hoạt động của tổ chức và Ban kiểm soát và tăng cường tính hiệu quả. Để xây

68

dựng điều lệ phù hợp có thể tham khảo những điều lệ mẫu của các nước trên thế giới

sửa đổi phù hợp với điều kiện môi trường ở Việt Nam, đặc thù công ty.

5.2.6 Đối với người sử dụng BCKT

Có thể thấy một trong các nguyên nhân gây giảm chất lượng của thông tin trên BCKT là

do những người sử dụng BCTC tại Việt Nam thiếu những kiến thức cần thiết về kiểm toán

nên có nhiều hạn chế trong cách nhìn nhận thông tin trên BCKT. KTV nên tăng cường

công tác tuyên truyền về vai trò và trách nhiệm của KTV đến các thành phần như các cổ

đông, các hội doanh nghiệp. Hoặc một cách thay thế khác là tìm kiếm cơ hội để giáo dục

cho các nhà báo có sức ảnh hưởng đến công chúng về chức năng và công việc của KTV.

Từ đó các nhà báo có thể báo cáo các sự kiện ảnh hưởng xấu đến KTV theo cách có am

hiểu hơn và ít làm náo động dư luận hơn. Thông qua các cuộc hội thảo chuyên đề, các buổi

tập huấn, trao đổi thông tin của các công ty kiểm toán, giải thích các nội dung về các thông

tin chính trên BCKT như những hạn chế tiểm tàng của cuộc kiểm toán, trách nhiệm của

KTV, trách nhiệm của nhà quản lý doanh nghiệp được kiểm toán, trách nhiệm của KTV

liên quan đến gian lận, quá trình kiểm toán và công việc mà KTV đã thực hiện để đảm bảo

đầy đủ trách nhiệm của mình, việc xét đoán trong việc thu thập thông tin và hình thành ý

kiến. Như vậy sẽ giúp nâng cao kiến thức, kỹ năng cho nhà đầu tư, nhằm hạn chế những

nhận thức sai lệch về các thông tin trên.

5.3 Những hạn chế của đề tài

Bất kỳ một nghiên cứu nào cũng có những giới hạn, phạm vi nghiên cứu. Đây được xem

là nền tảng cho các đề tài nghiên cứu tiếp theo thực hiện. Trong nghiên cứu này, mục tiêu

chính của đề tài mà tác giả thực hiện chính tập trung vào tìm hiểu thực trạng về việc cung

cấp thông tin trên BCKT về BCTC thông qua những phần khung lý luận, để từ đó áp dụng

vào các giải pháp cũng như các hệ thống liên quan trực tiếp, gián tiếp khác như lĩnh vực

tài chính kế toán… Do vậy, giới hạn cơ bản của đề tài là chưa đi vào từng chuẩn mực cụ

thể trong bộ chuẩn mực quốc tế cũng như không đi vào chi tiết trong việc trình bày kế toán.

69

- Hạn chế khách quan

Khối lượng tư liệu liên quan đến đề tài rất lớn, người viết chỉ có thể nghiên cứu được một

số chuẩn mực, tài liệu hướng dẫn và nghiên cứu liên quan đến đề tài. Do đó nội dung phần

cơ sở lý luận có thể có những thiếu xót, chưa rõ ràng.

- Hạn chế chủ quan

Hạn chế chính của nghiên cứu là trong việc thu thập dữ liệu sơ cấp. Do thời gian nghiên

cứu ngắn, số lượng bảng câu hỏi gửi đi cũng như nhận về rất ít (chỉ 60 bảng).Đối tượng

khảo sát cũng giới hạn, không tiếp cận được nhiều với nhà lãnh đạo, người quản lý chủ

chốt, cổ đông lớn của các doanh nghiệp niêm yết.

Tóm lại,

Dựa trên lý luận và thực tiễn trong các chương trước, trong chương này tác giả đã trên quan

điểm phù hợp, hội nhập và hiện đại để đưa ra các kiến nghị và giải pháp nhằm mục đích

tăng cường thông tin hữu ích trên BCKT về BCTC của các công ty niêm yết ở Việt Nam.

Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến thông tin trên BCKT về BCTC của các công ty niêm

yết ở Việt Nam. Đó là những hạn chế từ chuẩn mực hướng dẫn, từ phía người sử dụng

thông tin, bản thân doanh nghiệp niêm yết với vai trò cung cấp BCTC, công ty kiểm toán

với vai trò đánh giá BCTC cung cấp thông tin kiểm toán, các cơ quan quản lý nhà nước với

vai trò quản lý công bố thông tin, giám sát việc tuân thủ các quy định pháp lý liên quan.

Trên cơ sở phân tích các tồn tại và các nguyên nhân dẫn đến tồn tại, đồng thời kết hợp tham

khảo các đề xuất và giải pháp được nêu từ các nghiên cứu liên quan, tác giả đưa ra một số

giải pháp, kiến nghị trên đây với hy vọng tăng cường thông tin hữu ích trên BCKT về

BCTC đến người sử dụng

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu Tiếng Việt

1. Bộ Tài Chính, 2012. Chuẩn mực kiểm toán số 700: Hình thành ý kiến kiểm toán và báo

cáo kiểm toán về báo cáo tài chính, Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC.

2. Bộ Tài Chính, 2012. Chuẩn mực kiểm toán số 705: Ý kiến kiểm toán không phải là ý

kiến chấp nhận toàn phần, Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC.

3. Bộ Tài Chính, 2012. Chuẩn mực kiểm toán số 200: Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên

và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam,

Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC

4. Bộ Tài Chính, 2012. Thông tư số 214/2012/TT-BTC: Ban hành hệ thống chuẩn mực

kiểm toán Việt Nam.

5. Bộ Tài Chính, 2012. Thông tư 52/2012/TT-BTC: Hướng dẫn về việc công bố thông tin

trên thị trường chứng khoán.

6. Bùi Văn Mai, 2014. Toàn cảnh nghề kiểm toán độc lập hiện nay

age=1> [Ngày truy cập 20/08/2014].

7. Bùi Văn Mai, 2014. Sai phạm trong kiểm toán doanh nghiệp niêm yết

age=1> [Ngày truy cập 20/08/2014]

8. Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA). Báo cáo tổng kết, đánh giá tình hình

hoạt động năm 2012 và phương hướng hoạt động năm 2013 của các công ty KTĐL

dtype=133> [Ngày truy cập 20/08/2014]

9. Nguyễn Thị Hồng Oanh (2008), “Hoàn thiện việc trình bày và công bố thông tin BCTC

các công ty niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh”, luận văn thạc

sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.

10. Nguyễn Đình Hùng (2010), “Hệ thống kiểm soát sự minh bạch thông tin tài chính công

bố của các công ty niêm yết tại Việt Nam”, luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế

TP.HCM.

11. Phan Thanh Hải (2014), “Quan điểm về chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính trong

các doanh nghiệp niêm yết”, Báo cáo của Khoa Kế toán Đại học Duy Tân.

12. Phan Thanh Hải (2014), “Xác lập mô hình tổ chức cho hoạt động kiểm toán độc lập ở

Việt Nam để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động trong xu thế hội nhập”, Luận án

tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.

13. Phạm Tiến Hưng & Nguyễn Thị Phương Thảo.2013. Đánh giá rủi ro kiểm toán: Nhận

diện các nguy cơ.

ruii-ro-kim-toan-nha-dien-cac-nguy-co.html> [Ngày truy cập 20/08/2014]

14. Quốc hội, Luật số 67/2011/QH12: Luật kiểm toán độc lập.

15. Trần Khánh Lâm (2011), “Xây dựng cơ chế kiểm soát chất lượng cho hoạt động kiểm

toán độc lập tại Việt Nam”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí

Minh.

16. Trần Hồng Vân (2014), “Sự hòa hợp giữa kế toán Việt Nam và quốc tế trong việc lập

và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất từ chuẩn mực đến thực tiễn”, Luận án tiến sĩ kinh

tế, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.

17. Trịnh Thanh Thanh (2013), “Tăng cường thông tin hữu ích trên BCKT về BCTC tại

các công ty niêm yết ở Việt Nam”, luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế

TP.HCM.

18. Thùy Anh, 2014. Thách thức khi việt nam mở cửa thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán

age=1> [Ngày truy cập 20/08/2014]

19. Vũ Thị Duyên (2014), “Chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính trong doanh nghiệp”,

Bài đăng trên Tạp chí Tài chính số 5

20. Vũ Hữu Đức (2002), “Xây dựng hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam”, Luận án

tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.

Danh mục tài liệu Tiếng Anh

21. American Institute of Certified Public Accountants (AICPA), 1978, Report

Conclusions and Recommendations of the Commission on Auditor’s Responsibilities

(Cohen Commission), (New York: AICPA, 1978)

22. Ackert &Deaves, 2010, Behavioral Finance: Psychology, Decision-Making and

Markets, South-Western.

23. Aldihizer, G.R, J.R.Miller and J.K.Moraglio, 1995. Common Attributes of Quality

Audits, Journal of Accountancy.

24. Arezoo Aghaei chadegani, 2011. Review of studies on audit quality, International

Conference on Humanities, Society and Culture.

25. Audit quality, 2005, Agency theory and the role of audit, The Institute of Chartered

Accountants in England and Wales (ICAEW)

26. Ajzen, I., & Fishbein, M., 1980. Understanding attitudes and predicting social behavior.

27. Audit quality (2005), Agency theory and the role of audit, The Institute of Chartered

Accountants in England and Wales (ICAEW), pp. 1-14

28. Commission on Auditors’ Responsibilities (Cohen Commission), 1978, Report,

conclusions and recommendations, American Institute of Certified Public Accountants,

New York

29. Christian Laux và Christian Leuz (2010), ‘Did fair-value accounting contribute to the

Financial Crisis?’, Forthcoming in the Journal of Economic Perspectives, 2010.

30. Don E. Giacomino và Michael D. Akers, 2010, ‘Proposed Financial Statement

Changes: Reactions to the FASB - IASB Discussion Paper’, Journal of Business &

Economics Research – July, 2010

31. European Commission, 2010, Green paper, Audit Policy: Lessons from the Crisis,

COM(2010) 561 final, Brussels

32. Kahneman, D., and A. Tversky, 1973, “On the psychology of prediction”,

Psychological Review.

33. Norlia Mat Norwani, 2011, ‘Corporate governance failure and its impact on Financial

Reporting within selected companies’, International Journal of Business and Social

Science, Vol. 2 No.21

34. Mieke Jansa, Michael Alles, Miklos Vasarhelyi, 2012, The case for process mining in

auditing: Sources of value added and areas of application.

35. Paul John Steinbart, Robyn L. Raschke, Graham Gal, William N. Dilla. 2012. The

relationship between internal audit and information security: An exploratory investigation

36. Premystaw Kabalski, 2009, ‘Comments on the Objective of Financial Reporting in the

Proposed New Conceptual Framework’, Eurasian Journal of Business and Economics

2009, 2 (4), page 95 - 111.

37. Qiu Chen, Khim Kelly, Steven E. Salterio. 2012. Do changes in audit actions and

attitudes consistent with increased auditor scepticism deter aggressive earnings

management? An experimental investigation

38. Ray Ball, Sudarshan Jayaramanv và Lakshmanan Shivakumar, 2011, ‘Audited

financial reporting and voluntary disclosure as complements: A test of the confirmation

hypothesis’, November 9, 2011.

39. IASB, 2005, Framework for the preparation and presentation of financial statements

(Framework), in: International Financial Reporting Standards (IFRSs), United Kingdom:

IASCF

40. John Dunn, 2009, Auditing - Theory & Practice

41. Timothy J.Louwers et al, 2011, Auditing and Assurance Services, Mc GrawHill, 4th edition

42. Watts, R and J.Zimmerman, 1983. Agency Problems, Auditing and the Theory of the

firm : Some evidence, Journal of Law and Economics.

43. Wright, A. and S. Wright. 1997. An examination of factors affecting the decision to

waive audit adjustments. Journal of Accounting, Auditing, and Finance

Website tham khảo

1. http://vacpa.org.vn

2. http://www.webketoan.vn

3. http://vi.wikipedia.org/wiki/

4. http://www.ifrs.org

5. http://www.iasplus.com

6. http://www.sciencedirect.com/

7. http://site.ebrary.com/lib/uehcm

8. http://brooking.igpublish.com

9. http://www.thesaigontimes.vn/

10. https://openknowledge.worldbank.org/

Phục lục 1: Bảng câu hỏi khảo sát

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

Kính gửi: Anh Chị được khảo sát

Tôi tên là Dương Quốc Quang là học viên cao học chuyên ngành Kế toán thuộc Khoa Kế toán – Kiểm toán (Trường Đại học Kinh Tế TP.HCM). Tôi đang thực hiện viết Luận văn với tên của đề tài là: “Giải pháp nâng cao chất lượng thông tin trên Báo cáo kiểm toán của các công ty niêm yết ở Việt Nam”.

Rất mong Anh Chị dành chút thời gian trả lời các câu hỏi thuộc về vấn đề có liên quan đến đề tài để tôi có được cơ sở phù hợp cho những giải pháp trong Luận văn của tôi. Câu trả lời của Anh Chị chỉ nhằm mục đích nghiên cứu, do vậy mọi thông tin cá nhân đều được bảo mật.

Xin vui lòng đánh dấu vào ô phù hợp nhất theo suy nghĩ của chính Anh Chị về từng vấn đề được nêu ra dưới đây.

Lưu ý trước khi trả lời Bảng khảo sát:

1. Để chọn câu trả lời vui lòng đánh dấu ().

2. Với ký hiệu  thì anh chị có thể chọn nhiều phương án

3. Với ký hiệu  thì anh chị chỉ được lựa chọn 1 câu trả lời duy nhất.

4. Với câu trả lời được đánh số từ 1 đến 5 thì anh chị chọn mức độ 1 là hoàn toàn không đồng ý và tăng dần đến mức độ 5 là hoàn toàn đồng ý.

Không ý kiến Đồng ý

Hoàn toàn không đồng ý  Không đồng ý 

Hoàn toàn đồng ý 

5. Với những câu có phần trống, anh chị điền vào chỗ trống theo hướng dẫn.

Phần I: Thông tin chung

Họ tên người được phỏng vấn: ..............................................................................................

Tên đơn vị Anh Chị công tác: ...............................................................................................

Vai trò công việc Anh Chị:

 1. Chuyên viên tín dụng ngân hàng  2. Chuyên viên phân tích tài chính

 3. Chuyên viên thẩm định giá  4. Chuyên viên đầu tư chứng khoán

 5. Chuyên viên kiểm toán  6. Khác ..................................................

Số năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm toán, thuế:

 1. Dưới 3 năm  2. Từ 3 năm đến dưới 5 năm

 3. Từ 5 năm đến dưới 10 năm  4. Trên 10 năm

Phần II: Nội dung khảo sát

A. Các vấn đề liên quan tới trình bày Báo cáo tài chính được kiểm toán

1. Nội dung trên Báo cáo kiểm toán mà Anh/Chị quan tâm nhất?

 1. Trách nhiệm của BGĐ  2. Trách nhiệm của KTV

 3. Ý kiến của KTV về BCTC  4. Các vấn đề nhấn mạnh về BCTC

 5. Công ty kiểm toán nào kiểm tra BCTC  6. Khác: .................................................

2. Anh/Chị sử dụng BCTC của đơn vị được kiểm toán với mục đích gì?

 2. Ra quyết định đầu tư vào đơn vị

 1. Đánh giá hiệu quả hoạt động cùa đơn vị

 3. Đảm bảo thông tin tài chính trên BCTC là trung thực và hợp lý  4. Xem xét các ảnh hưởng tương lai được trình bày trên BCTC được kiểm toán

 6. Những cảnh báo của KTV về BCTC

 5. Nắm bắt tình hình tài chính của đơn vị

 7. Khác: .................................................

3. Theo Anh/Chị, tính chất nào của BCTC được kiểm toán cần đạt được để cung cấp thông tin cho người sử dụng

 1. Tính minh bạch của số liệu  2. Đáp ứng được nhu cầu sử dụng

 2. Tính kịp thời của thông tin  4. Phù hợp với yêu cầu quốc tế

 3. Dễ hiểu đối với người sử dụng  6. Thông tin có thể so sánh được với các đơn vị cùng ngành

 7. Khác: .................................................

4. Thông tin tài chính do BCTC được kiểm toán cung cấp có độ tin cậy như thế nào?

 1. Độ tin cậy cao  2. Độ tin cậy thấp

 3. Độ tin cậy trung bình  4. Không có ý kiến

5. Anh/Chị đánh giá như thế nào về chất lượng dịch vụ KTĐL hiện nay?

 1. Chất lượng cao  2. Chất lượng thấp

 3. Chất lượng trung bình  4. Không có ý kiến

6. Theo Anh/Chị yếu tố nào sẽ ảnh hưởng tới chất lượng thông tin trình bày trên BCKT về BCTC?

 1. Yếu tố xã hội  2. Yếu tố kinh tế

 3. Yếu tố con người  4. Yếu tố kinh doanh

 5. Yếu tố pháp lý  6. Khác ..................................................

7. BCTC được kiểm toán có đáp ứng đầy đủ nhu cầu thông tin của người sử dụng?

8. BCKT cho ý kiến chấp nhận toàn phần có đảm bảo thông tin tài chính của đơn vị được trình bày trung thực và hợp lý?

9. Vấn đề về hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán bắt buộc trình bày trên BCKT

10. Khả năng hoạt động liên tục đã được trình bày đầy đủ trên BCKT

11. BCTC được kiểm tra bởi Công ty cung cấp dịch vụ KTĐL đem lại sự đảm bảo thông tin cho người sử dụng?

12. Năng lực của KTV gây ảnh hưởng chủ yếu tới thông tin trình bày của BCKT

B. Các vấn đề liên quan tới chất lượng thông tin trên BCKT về BCTC

 Về quy định pháp lý

13. Theo Anh/Chị, các quy định pháp lý ảnh hưởng tới dịch vụ KTĐL ở Việt Nam đã thật sự chặt chẽ?

14. Việc tuân thủ các quy định của Luật kiểm toán độc lập có giúp cho chất lượng dịch vụ kiểm toán được nâng lên không?

15. Theo Anh/Chị, để giúp cho thông tin trình bày trên BCKT về BCTC của các Công ty niêm yết được minh bạch và rõ rang thì môi trường pháp lý của dịch vụ KTĐL cần phải chặt chẽ hơn?

16. Theo Anh/Chị, Chuẩn mực kế toán của Việt Nam cần hướng đến nội dung gì?

 1. Tăng cường kiểm tra hệ thống KSNB  4. Nâng cao tính minh bạch trong thông tin

 2. Cung cấp được báo cáo theo yêu cầu của người dung  5. Nâng cao tính thống nhất và khả năng so sánh được theo ngành

 6. Khác ..................................................  3. Biết được các yếu tố tác động tới đơn vị được kiểm toán

17. Theo Anh/Chị, các quy định mới do BTC ban ảnh hưởng như thế nào tới việc trình bày BCTC?

 Về chất lượng thông tin trên BCTC

18. Theo Anh/Chị, BCTC được Công ty KTĐL kiểm tra giúp phân tích đúng thực trạng của Doanh nghiệp?

19. Theo Anh/Chị, BCTC được Công ty KTĐL kiểm tra giúp các nhà phân tích ra quyết định đúng khi đầu tư?

20. Theo Anh/Chị, BCTC được Công ty KTĐL kiểm tra giúp hạn chế rủi ro cho nhà đầu tư khi sử dụng?

21. Dựa vào BCTC, Anh/Chị có thể dự đoán được khả năng sinh lợi của Doanh nghiệp trong tương lai?

22. Để đáp ứng nhu cầu hội nhập, BCTC được kiểm toán phải phù hợp với các quy định theo Chuẩn mực kế toán quốc tế?

23. Sự tác động bởi những thông tin của thị trường chứng khoán hoặc của chính phủ có gây ảnh hưởng tới việc sử dụng BCTC được kiểm toán của người sử dụng không?

24. Để có những quyết định đầu tư chính xác, Anh/Chị tin tưởng lời khuyên từ môi giới chứng khoán, nhà tư vấn hơn thông tin trình bày của BCTC không?

25. BCTC hiện tại của các Công ty niêm yết có thật sự đáp ứng nhu cầu thông tin tài chính cơ bạn cho người sử dụng chưa?

Phụ lục 2: Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam

STT Số chuẩn mực Tên chuẩn mực

Văn bản ban hành

01

Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1

Thông tư 214/2012/TT -BTC

Kiểm soát chất lượng doanh nghiệp thực hiện kiểm toán, soát xét báo cáo tài chính, dịch vụ đảm bảo và các dịch vụ liên quan khác (VSQC1)

02

Chuẩn mực số 200 Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam

03 Chuẩn mực số 210 Hợp đồng kiểm toán

04 Chuẩn mực số 220 Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm

toán báo cáo tài chính

05 Chuẩn mực số 230 Tài liệu, hồ sơ kiểm toán

06 Chuẩn mực số 240

Trách nhiệm của kiểm toán viên liên quan đến gian lận trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính

07

Chuẩn mực số 250 Xem xét tính tuân thủ pháp luật và các quy định trong kiểm toán báo cáo tài chính

08 Chuẩn mực số 260

Trao đổi các vấn đề với Ban quản trị đơn vị được kiểm toán

09 Chuẩn mực số 265

Trao đổi về những khiếm khuyết trong kiểm soát nội bộ với Ban quản trị và Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán

10 Chuẩn mực số 300 Lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính

11

Chuẩn mực số 315 Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị

12 Chuẩn mực số 320 Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực

hiện kiểm toán

13 Chuẩn mực số 330 Biện pháp xử lý của kiểm toán viên đối

với rủi ro đã đánh giá

14 Chuẩn mực số 402 Các yếu tố cần xem xét khi kiểm toán đơn

vị có sử dụng dịch vụ bên ngoài.

15 Chuẩn mực số 450 Đánh giá các sai sót phát hiện trong quá

trình kiểm toán

16 Chuẩn mực số 500 Bằng chứng kiểm toán

17 Chuẩn mực số 501 Bằng chứng kiểm toán đối với các khoản

mục và sự kiện đặc biệt

18 Chuẩn mực số 505 Thông tin xác nhận từ bên ngoài

19 Chuẩn mực số 510 Kiểm toán năm đầu tiên – Số dư đầu kỳ

20 Chuẩn mực số 520 Thủ tục phân tích

21 Chuẩn mực số 530 Lấy mẫu kiểm toán

22

Chuẩn mực số 540 Kiểm toán các ước tính kế toán (bao gồm ước tính kế toán về giá trị hợp lý và các thuyết minh liên quan)

23 Chuẩn mực số 550 Các bên liên quan

24 Chuẩn mực số 560 Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc

kỳ kế toán

25 Chuẩn mực số 570 Hoạt động liên tục

26 Chuẩn mực số 580 Giải trình bằng văn bản

27 Chuẩn mực số 600

Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính tập đoàn (kể cả công việc của kiểm toán viên đơn vị thành viên)

28 Chuẩn mực số 610

Sử dụng công việc của kiểm toán viên nội bộ

29 Chuẩn mực số 620 Sử dụng công việc của chuyên gia

30 Chuẩn mực số 700 Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo

kiểm toán về báo cáo tài chính

31

Chuẩn mực số 705 Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần

32

Chuẩn mực số 706 Đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” và “Vấn đề khác” trong báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính

33 Chuẩn mực số 710

Thông tin so sánh - Dữ liệu tương ứng và báo cáo tài chính so sánh

34 Chuẩn mực số 720 Các thông tin khác trong tài liệu có báo

cáo tài chính đã được kiểm toán

35 Chuẩn mực số 800

Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính được lập theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt

36 Chuẩn mực số 805

Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính riêng lẻ và khi kiểm toán các yếu tố, tài khoản hoặc khoản mục cụ thể của báo cáo tài chính

37 Chuẩn mực số 810 Dịch vụ báo cáo về báo cáo tài chính tóm

tắt

38 Chuẩn mực số 1000 Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư

hoàn thành

Quyết định 03/2005/QĐ- BTC 39 Chuẩn mực số 930 Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính

40 Chuẩn mực số 910 Công tác soát xét báo cáo tài chính

41 Chuẩn mực số 920 Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở

Quyết định 195/2003/Q Đ-BTC các thủ tục thoả thuận trước