BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

LÊ THỊ KHOĂN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG

TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU

ĐIỆN LIÊN VIỆT – CHI NHÁNH BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

LÊ THỊ KHOĂN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG

TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU

ĐIỆN LIÊN VIỆT – CHI NHÁNH BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số: 8.34.02.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN LƯƠNG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Luận văn “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại

cổ phần Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh Bến Tre” thực hiện nghiên cứu, phân tích

CLTD (chất lượng tín dụng) tại Chi nhánh trong 3 năm từ năm 2016 – 2018.

Dựa vào cơ sở lý thuyết và thực tiễn liên quan đến CLTD tại Ngân hàng

thương mại (NHTM), tác giả đã vận dụng vào đề tài nghiên cứu để phân tích và

đánh giá CLTD tại LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre (Ngân hàng thương mại

cổ phần Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh Bến Tre). Kết quả nghiên cứu đạt được:

Thứ nhất: Hệ thống được một số lý luận cơ bản về tín dụng NHTM, CLTD và

nâng cao CLTD của NHTM.

Thứ hai: Phân tích, đánh giá thực trạng CLTD tại LienVietPostBank – Chi

nhánh Bến Tre với những kết quả đạt được của Chi nhánh, hạn chế tồn tại trong

nâng cao CLTD và nguyên nhân của nó.

Thứ ba: Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị góp phần nâng cao CLTD của

LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre.

Nhìn chung Luận văn có giá trị tham khảo cho các nhà quản lý về việc sử

dụng các giải pháp phù hợp với điều kiện tại địa bàn ngân hàng mình nhằm nâng

cao CLTD tại LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre nói riêng và cho các chi

nhánh NHTM nói chung. CLTD là vấn đề quan trọng, sống còn đối với tất cả các

Ngân hàng. Với thực trạng CLTD, các nguyên nhân hạn chế được phân tích cùng

với các giải pháp đề xuất, tác giả mong muốn đề tài nghiên cứu của mình được vận

dụng và mang lại lợi ích thực tiễn, thành công bền vững cho hệ thống

LienVietPostBank trong thời gian tới.

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại

Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh Bến Tre” chưa

từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học nào. Luận

văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực,

trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do

người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn.

Bến Tre, ngày …. tháng …. năm 2019

Tác giả

Lê Thị Khoăn

LỜI CẢM ƠN

Đề tài luận văn “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng

thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh Bến Tre” được thực hiện tại

Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh. Để hoàn thành được luận văn

này tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên, quan tâm và giúp đỡ của nhiều cá nhân

và tập thể.

Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy TS.NGUYỄN VĂN

LƯƠNG người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã luôn dành nhiều thời gian, công

sức hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành đề tài

nghiên cứu khoa học.

Tôi xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu, quý Thầy Cô thuộc Khoa Sau Đại

Học Trường Đại Học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh cùng toàn thể các thầy cô

giáo công tác trong trường đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ

tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, Ban lãnh đạo Ngân

hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh Bến Tre, những người

đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài

nghiên cứu của mình.

Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong đề tài nghiên cứu khoa học này không

tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong Quý thầy cô, các chuyên gia, đồng

nghiệp, gia đình và bạn bè những người quan tâm đến đề tài, tiếp tục có những ý

kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn.

Một lần nữa tôi xin chân thành cám ơn!

Bến Tre, ngày ….. tháng …. năm 2019

Tác giả

Lê Thị Khoăn

i

MỤC LỤC

MỤC LỤC .................................................................................................................. i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... v

DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... vi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ .......................................................................................... vii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ................................................................................... viii

GIỚI THIỆU .............................................................................................................. 1

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................................................ 8

1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng ..................................................................... 8

1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng .......................................................................... 8

1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng ............................................................................ 9

1.1.2.1. Theo thời hạn sử dụng tiền vay ...................................................................... 9

1.1.2.2. Theo mục đích sử dụng tiền vay ..................................................................... 9

1.1.2.3. Theo hình thức đảm bảo tiền vay ................................................................... 9

1.1.2.4. Theo hình thức cấp tín dụng......................................................................... 10

1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng ....................................................................... 11

1.1.3.1. Đối với ngân hàng ........................................................................................ 11

1.1.3.2. Đối với khách hàng ...................................................................................... 11

1.1.3.3. Đối với nền kinh tế - xã hội .......................................................................... 11

1.2. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại ........................................... 12

1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng ........................................................................ 12

1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh về chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại .... 13

1.2.2.1. Chỉ tiêu định lượng ...................................................................................... 13

ii

1.2.2.2. Chỉ tiêu định tính .......................................................................................... 20

1.3. Nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại ........................... 24

1.3.1. Khái niệm về nâng cao chất lượng tín dụng ................................................... 24

1.3.2. Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại ......... 24

1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại ................................................................................................................ 25

1.3.3.1. Các nhân tố từ phía Ngân hàng ................................................................... 25

1.3.3.2. Các nhân tố từ phía khách hàng .................................................................. 27

1.3.3.3. Các nhân tố thuộc môi trường ..................................................................... 28

1.3.4. Bài học kinh nghiệm về nâng cao chất lượng tín dụng từ các Ngân hàng thương mại ................................................................................................................ 30

1.3.4.1. Ngân hàng TMCP Á Châu ........................................................................... 30

1.3.4.2. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam tỉnh Đồng Nai ................................................................................................................... 30

1.3.4.3. Citibank (Nhật Bản) ..................................................................................... 32

1.3.4.4. Các ngân hàng Singapore ............................................................................ 32

1.3.4.5. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh Bến Tre .................................................................................. 33

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT – CHI NHÁNH BẾN TRE ................................................................................................................................... 36

2.1. Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh Bến Tre ......................................................................................................... 36

2.1.1. Khái quát chung về điều kiện kinh tế, xã hội, tự nhiên tại địa bàn tỉnh Bến Tre ................................................................................................................................... 36

2.1.2. Sự hình thành – phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt và Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh Bến Tre 37

iii

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh Bến Tre ................................................................................. 39

2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh Bến Tre ...................................................................... 43

2.2.1. Tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh Bến Tre ................................................................................. 43

2.2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh Bến Tre trong thời gian 2016 – 2018 ................................... 44

2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh Bến Tre ............................................................................... 54

2.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 54

2.3.2. Hạn chế ............................................................................................................ 56

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................................... 58

2.3.3.1. Nguyên nhân từ phía ngân hàng .................................................................. 58

2.3.3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng................................................................. 61

2.3.3.3. Các nguyên nhân khách quan khác .............................................................. 61

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT – CHI NHÁNH BẾN TRE ................................................................................................. 64

3.1. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh Bến Tre .................................................... 64

3.1.1. Định hướng phát triển chung cho hoạt động Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh Bến Tre ................................................................ 64

3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh Bến Tre ................................................................ 65

3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh Bến Tre .............................................................. 66

3.2.1. Giải pháp về chấp hành chính sách tín dụng ................................................... 66

3.2.2. Giải pháp về tuân thủ quy trình tín dụng ........................................................ 67

iv

3.2.3. Giải pháp về cơ chế bảo hiểm tín dụng ........................................................... 69

3.2.4. Giải pháp về nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng .............................. 69

3.2.5. Giải pháp về quản lý nợ xấu ........................................................................... 71

3.2.6. Giải pháp về nguồn nhân lực phục vụ hoạt động tín dụng ............................. 71

3.3. Kiến nghị ........................................................................................................... 72

3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt .............. 72

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước Chi nhánh tỉnh Bến Tre ........................ 74

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 78

Danh mục tài liệu tham khảo tiếng việt .................................................................. 78

Danh mục tài liệu tham khảo tiếng Anh ................................................................. 79

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu ACB

Ngân hàng thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt BIDV Nam

Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam CIC

Chất lượng tín dụng CLTD

Chuyên viên khách hàng CVKH

LienVietPostBank Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt

Ngân hàng nhà nước NHNN

Ngân hàng thương mại NHTM

Phòng giao dịch PGD

Phòng giao dịch Bưu Điện PGDBĐ

Rủi ro tín dụng RRTD

Tổ chức tín dụng TCTD

Thương mại cổ phần TMCP

Tài sản bảo đảm TSBĐ

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của LienVietPostBank – Chi nhánh Bến

Tre giai đoạn 2016 -2018 ......................................................................................... 40

Bảng 2.2. Báo cáo hoạt động tín dụng của LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre

giai đoạn 2016 -2018 ............................................................................................... 43

Bảng 2.3: Cơ cấu tín dụng theo thời hạn vay tại LienVietPostBank – Chi nhánh Bến

Tre giai đoạn 2016 – 2018 ....................................................................................... 44

Bảng 2.4: Cơ cấu tín dụng theo hình thức đảm bảo tiền vay tại LienVietPostBank –

Chi nhánh Bến Tre giai đoạn 2016 – 2018 .............................................................. 46

Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ theo nhóm nợ tại LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre

giai đoạn 2016 – 2018 .............................................................................................. 47

Bảng 2.6: Nợ xấu tại LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre giai đoạn 2016 –

2018 .......................................................................................................................... 48

Bảng 2.7: Vòng quay vốn tín dụng tại LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre giai

đoạn 2016 – 2018 ..................................................................................................... 49

Bảng 2.8: Hiệu suất sử dụng vốn tại LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre giai

đoạn 2016 – 2018 ..................................................................................................... 50

Bảng 2.9: Hệ số thu nợ tại LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre giai đoạn 2016 –

2018 .......................................................................................................................... 50

Bảng 2.10: Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng của LienVietPostBank – Chi nhánh

Bến Tre giai đoạn 2016 – 2018 ................................................................................ 51

Bảng 2.11: Số liệu trích dự phòng RRTD tại LienVietPostBank – Chi nhánh Bến

Tre giai đoạn 2016 – 2018 ....................................................................................... 52

vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Tổng tài sản của LienVietPostBank từ 2008 -2017............................. 38

viii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Quy trình chung trước phê duyệt của LienVietPostBank ....................... 22

Sơ đồ 1.2: Quy trình cho vay sau phê duyệt cấp tín dụng của LienVietPostBank .. 23

1

GIỚI THIỆU

1.1. Đặt vấn đề

Ngân hàng là ngành dịch vụ đã có lịch sử tồn tại và phát triển lâu đời, là ngành

mang lại cho giới Ngân hàng siêu lợi nhuận song đồng thời nó cũng là ngành chịu

nhiều rủi ro. Một trong những rủi ro đáng sợ đối với Ngân hàng là RRTD (Rủi ro tín

dụng) và nó cũng là một trong những nguyên nhân chính gây ra tình trạng mất khả

năng thanh toán của Ngân hàng, bằng chứng là đã xảy ra những cuộc khủng hoảng

tài chính trên thế giới... vì thế vấn đề nâng cao CLTD không chỉ là cần thiết đối với

Ngân hàng, với khách hàng mà còn đối với toàn xã hội.

Hoạt động tín dụng là một hoạt động sinh lời chủ yếu của NHTM trong nền

kinh tế thị trường, nhưng cũng là nơi chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Chính vì thế vấn

đề CLTD là vấn đề quan trọng, sống còn đối với tất cả các NHTM. Có thể thấy mục

tiêu nâng cao CLTD là cần thiết cho mỗi Ngân hàng, nó vừa là yếu tố không những

đảm bảo cho NHTM duy trì hoạt động mà còn giúp Ngân hàng phát triển.

1.2. Tính cấp thiết của đề tài

Những năm gần đây do nhiều nguyên nhân khác nhau hoạt động ngân hàng

nói chung và hoạt động cấp tín dụng của hệ thống ngân hàng Việt Nam gặp rất

nhiều khó khăn, nhiều ngân hàng hoạt động không hiệu quả. Để tránh sự đổ vỡ dây

chuyền của các ngân hàng thương mại thời gian qua, Ngân hàng nhà nước phải mua

lại một số ngân hàng với giá không đồng vì những ngân hàng này có các khoản nợ

mất vốn, vượt quá nhiều lần vốn tự có. Hoạt động kinh doanh Ngân hàng TMCP

Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh Bến Tre cũng bị ảnh hưởng đáng kể trong hoạt

động cấp tín dụng. Thời gian gần đây chi nhánh tuy đã tăng cường nhiều biện pháp

khác nhau để hạn chế thấp nhất việc nợ xấu gia tăng, nâng cao CLTD như: triển

khai chặt chẽ các quy định nội bộ, chấn chỉnh công tác cán bộ, cơ cấu lại mạng lưới

(các phòng giao dịch), tăng cường kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, nâng

cao trách nhiệm và hiệu quả kiểm tra, kiểm soát nội bộ, tập trung xử lý nợ xấu,...

nhưng tỷ lệ nợ xấu vẫn là vấn đề đáng lo ngại. Mặc dù vậy, tỷ lệ này vẫn chưa phản

ánh đúng thực trạng CLTD, hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, chưa tuân thủ đầy đủ

2

chế độ, quy trình tín dụng, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan,… Bên

cạnh đó đối tượng khách hàng chủ yếu của chi nhánh là các hộ sản xuất, cá nhân,

nông nghiệp, nông thôn,… nên chịu tác động bởi các nguyên nhân bất khả kháng

như thiên tai, dịch bệnh, thị trường tiêu thụ, giá cả hàng hóa,… qua đó tác động trực

tiếp đến CLTD của chi nhánh. Đứng trước yêu cầu tăng trưởng tín dụng có hiệu quả

đi đôi với nâng cao CLTD, giảm nợ xấu một cách bền vững, lấy CLTD làm mục

tiêu, phù hợp với tăng trưởng và cơ cấu nguồn vốn, phù hợp với khả năng quản trị,

kiểm soát rủi ro đòi hỏi chi nhánh phải có những nhóm giải pháp phù hợp, hiệu quả

hơn nữa để nâng cao CLTD trong thời gian tới.

Xuất phát từ tình hình trên, kết hợp với quá trình làm việc tại Ngân hàng

TMCP Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh Bến Tre và với mong muốn được đóng góp

thêm các giải pháp nhằm nâng cao CLTD để hoạt động kinh doanh của chi nhánh

có hiệu quả ổn định hơn và hơn hết chưa có bất kì công trình nghiên cứu nào về các

giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt –

Chi nhánh Bến Tre vì vậy tác giả đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng tín

dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh Bến Tre”

làm đề tài nghiên cứu của luận văn thạc sĩ kinh tế.

1.3. Mục tiêu của đề tài

1.3.1. Mục tiêu tổng quát

Nghiên cứu thực trạng CLTD tại LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre để

từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao CLTD tại ngân hàng.

1.3.2. Mục tiêu cụ thể

Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được những mục tiêu sau:

Phân tích thực trạng CLTD tại LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre giai

đoạn 2016 - 2018;

Đánh giá thực trạng CLTD tại LienVietPostBank – Chi nhánh Bến giai đoạn

2016 - 2018; Trình bày kết quả đạt được, hạn chế và tìm ra nguyên nhân của hạn

chế;

3

Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại

Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh Bến Tre.

1.4. Câu hỏi nghiên cứu

Trong phạm vi của mình, luận văn tập trung giải quyết các câu hỏi cơ bản sau:

Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện

Liên Việt – Chi nhánh Bến Tre trong giai đoạn 2016 – 2018 như thế nào?

Những hạn chế gì trong việc nâng cao CLTD tại LienVietPostBank – Chi

nhánh Bến Tre?

Giải pháp và kiến nghị nào góp phần nâng cao CLTD tại LienVietPostBank –

Chi nhánh Bến Tre?

1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.5.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nâng cao CLTD được giới hạn trong hoạt

động cho vay tại LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre.

1.5.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: Nghiên cứu về CLTD được giới hạn trong hoạt động cho

vay tại LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre.

Phạm vi thời gian: Số liệu liên quan đến tín dụng của LienVietPostBank – Chi

nhánh Bến Tre từ năm 2016 cho đến năm 2018.

1.6. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu cho đề tài là nghiên cứu định tính cụ thể: Tác giả sử

dụng phương pháp thống kê, mô tả, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích,

tổng hợp để nghiên cứu luận văn.

Phương pháp thu thập số liệu: Trực tiếp tìm kiếm, thu thập số liệu từ các báo

cáo, từ thực tế tại LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre và trên địa bàn hoạt động

của chi nhánh, thu thập thêm từ sách báo, tạp chí và internet.

1.7. Nội dung nghiên cứu

4

Tổng hợp các lý thuyết cơ bản và các nghiên cứu trước liên quan đến vấn đề

tác giả nghiên cứu.

Phân tích và đánh giá thực trạng CLTD (hoạt động cho vay) tại Ngân hàng

thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh Bến Tre trong giai đoạn 2016

– 2018.

Tìm ra các nguyên nhân của những hạn chế ảnh hưởng đến CLTD tại

LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre.

Từ tình hình thực tế của Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt –

Chi nhánh Bến Tre, phân tích và đề xuất một số giải pháp tương ứng nhằm nâng cao

chất lượng tín dụng tại LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre.

1.8. Đóng góp của đề tài

Ý nghĩa khoa học: Đề tài góp phần hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về tín

dụng và CLTD. Từ đó cho thấy ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng tín dụng trong

hệ thống NHTM nói chung và LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre nói riêng.

Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn có ý nghĩa thực tiễn trong việc phân tích thực

trạng CLTD tại LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre, đưa ra những tồn tại, yếu

kém trong hoạt động tín dụng gây rủi ro cho việc kinh doanh, gây tổn thất vốn của

Ngân hàng. Từ đó, đưa ra những giải pháp nhằm mục đích nâng cao CLTD tại

LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre, góp phần tăng khả năng sinh lời, giảm

thiểu rủi ro, tăng thanh khoản của Ngân hàng.

1.9. Tổng quan về đề tài nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã chú trọng kế thừa và chọn lọc những ý

tưởng liên quan đến đề tài nhằm phục vụ cho việc phân tích làm rõ những vấn đề lý

luận cơ bản và giúp cho tác giả trong quá trình đề xuất những giải pháp nhằm nâng

cao CLTD tại LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre cụ thể các nghiên cứu:

Nguyễn Thị Thu Đông (2012), “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng

Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong quá trình hội nhập”; theo đó,

Luận văn đã xây dựng một số nhóm chỉ tiêu phản ánh CLTD NHTM thể hiện trên

các mặt cụ thể sau: Đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế; Phương diện lợi ích

5

chủ sở hữu NHTM; Năng lực tài chính của NHTM; Mức độ an toàn hoạt động tín

dụng của NHTM; Năng lực quản lý hoạt động tín dụng của NHTM. Công trình

nghiên cứu trên phạm vi rộng của một trong những NHTM có quy mô lớn nhất ở

Việt Nam và phạm vi là chất lượng hoạt động tín dụng đối với toàn bộ hệ thống chứ

không nghiên cứu riêng cho CLTD đối từng chi nhánh cụ thể. Tuy nhiên, tác giả đã

kế thừa một phần cơ sở lý luận về các chỉ tiêu đánh giá CLTD của NHTM.

Lâm Hồng Sơn (2013), “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân

hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sóc Trăng”,

Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Giao thông Vận tải. Tác giả đã hệ thống

hóa về tín dụng và CLTD; phân tích thực trạng CLTD tại Ngân hàng Thương mại

Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) – Chi nhánh Sóc Trăng qua các chỉ

tiêu định lượng, hệ thống lại những mặt tích cực, mặt còn hạn chế và các nguyên

nhân tồn tại; từ đó trình bày các nhóm giải pháp để nâng cao CLTD bao gồm: nhóm

giải pháp về mô hình tổ chức và mở rộng mạng lưới, nhóm giải pháp về nguồn nhân

lực, nhóm giải pháp về tiếp thị và kinh doanh, nhóm giải pháp về hạn chế nợ xấu và

xử lý nợ, và nhóm giải pháp về công nghệ. Đề tài cũng đưa ra các điều kiện để thực

thi giải pháp, các kiến nghị với Ban lãnh đạo BIDV, với Ngân hàng nhà nước và các

cơ quan ban ngành.

Ngô Thị Vĩnh Phương (2014), Luận văn Thạc sỹ “Nâng cao chất lượng tín

dụng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu”, trong luận văn này tác

giả áp dụng phương pháp định lượng để nghiên cứu và đưa ra các kết luận về

nghiên cứu tín dụng cá nhân thông qua việc sử dụng các phương pháp thống kê để

xử lý dữ liệu và số liệu, từ đó đưa ra những nhận định về tình hình tín dụng cá nhân

tại Ngân hàng Á Châu từ năm 2010 đến năm 2013. Tuy nhiên, luận văn còn có

những hạn chế là: phương pháp nghiên cứu định lượng được khảo sát trên các nhân

viên tín dụng cá nhân của ACB (Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu), số lượng

khảo sát còn hạn chế làm cho sai số của mô hình còn lớn. Ngoài ra, thời gian nghiên

cứu của luận văn cũng đã hơn 5 năm nên một số thay đổi về thị trường, chính sách

của ngành ngân hàng chưa được cập nhật.

6

Nguyễn Ngọc Nam (2017), “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân

hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Gia

Lai”, Luận văn Thạc sĩ kinh tế. Nội dung của luận văn đã hệ thống hoá được khung

lý thuyết về CLTD của NHTM. Trong đó, đáng chú ý là tác giả đã xây dựng được

hệ thống các chỉ tiêu đánh giá CLTD của NHTM dưới góc độ ngân hàng và khách

hàng. Tuy nhiên, ở chương 2 tác giả lại không phân tích thực trạng CLTD dựa trên

những tiêu chí đã xây dựng được ở chương 1. Đây cũng chính là hạn chế của luận

văn. Ngoài ra, khi đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao CLTD tác giả

cũng chưa đưa ra được giải pháp mang tính đặc thù, và các giải pháp nhìn chung

còn dàn trãi.

Nguyễn Ngọc Linh (2016), Credit risk control for loan products in commercial

banks. Case: Bank for Investment and Development of Vietnam, Luận văn tốt

nghiệp. Trường Đại học Khoa Học Ứng Dụng Haaga-Helia, Phần Lan. Đề tài bao

gồm phần lý thuyết liên quan đến quản trị RRTD và phần nghiên cứu thực nghiệm

là việc sử dụng dữ liệu phỏng vấn qua email với đối tượng là nhân viên và ban lãnh

đạo ngân hàng TMCP Đầu tư phát triển Việt Nam (BIDV). Kết quả đề tài chỉ ra một

số vấn đề hạn chế về quản lý RRTD tại BIDV cũng như khuyến nghị cho NHNN

Việt Nam và BIDV.

Mặc dù có nhiều đề tài nghiên cứu về CLTD tại Ngân hàng. Tuy nhiên, ở từng

Ngân hàng, từng chi nhánh khác nhau lại có những đặc điểm khác nhau, có những

nhân tố vùng miền ảnh hưởng đến CLTD khác nhau. Vì vậy nên luận văn: “Giải

pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện

Liên Việt – Chi nhánh Bến Tre” tuy không phải đề tài mới, nhưng sẽ có những đóng

góp, giúp phân tích rõ ràng hơn về tình hình tín dụng tại LienVietPostBank – Chi

nhánh Bến Tre, phát hiện được các yếu tố tác động tới chất lượng của hoạt động

này, từ đó đưa ra những ý kiến, giải pháp góp phần nâng cao chất lượng tín dụng tại

LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre. Đề tài nghiên cứu riêng cho

LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre nên không trùng với các nghiên cứu khác.

7

1.10. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo,

luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần

Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh Bến Tre.

Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại

cổ phần Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh Bến Tre.

8

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng

1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng

Theo Luật các TCTD 2010: “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá

nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo

nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, thuê tài chính, bao

thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.”

Theo Hồ Diệu (2001), thì "Tín dụng ngân hàng là một giao dịch giữa hai chủ

thể, trong đó bên cấp tín dụng (ngân hàng/tổ chức tín dụng khác) chuyển giao một

tài sản cho bên nhận tín dụng (doanh nghiệp, cá nhân hoặc các chủ thể khác) sử

dụng theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi".

Theo Nguyễn Quốc Anh (2005), thì “Tín dụng ngân hàng là quan hệ bằng tiền

giữa một bên là ngân hàng, một tổ chức chuyên kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ

với một bên là các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng đóng vai trò

vừa là người đi vay vừa là người cho vay” .

Theo Nguyễn Minh Kiều (2009), thì “Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về

tài sản giữa bên cho vay và bên đi vay, trong đó các ngân hàng, các tổ chức tín dụng

vừa là bên đi vay vừa là bên cho vay. Bên cho vay chuyển giao tạm thời quyền sử

dụng tài sản cho bên đi vay trong thời gian thỏa thuận. Bên đi vay có nghĩa vụ hoàn

trả lại vô điều kiện đầy đủ vốn và lãi cho bên cho vay khi đến thời hạn thanh

toán.Về mặt tài chính, tín dụng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ

người sở hữu sang cho người sử dụng trong một thời hạn nhất định với một khoản

chi phí nhất định”.

Nguyễn Văn Tiến (2013), “Tín dụng ngân hàng là việc thỏa thuận để tổ chức,

cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền

theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính,

bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.

Như vậy, tín dụng ngân hàng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau nhưng có

9

thể hiểu tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng với

một bên là các chủ thể khác trong nền kinh tế, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa

là người đi vay vừa là người cho vay, hay nói cách khác, ngân hàng là một trung

gian tài chính luân chuyển vốn từ nơi tạm thừa vốn sang nơi thiếu.

1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng

Có rất nhiều cách phân loại tín dụng ngân hàng dựa vào các căn cứ khác nhau

tùy theo mục đích nghiên cứu. Tuy nhiên thường phân loại theo một số tiêu thức

sau:

1.1.2.1. Theo thời hạn sử dụng tiền vay

Luật các TCTD năm 2010 (Luật số 47/2010/QH12) chia tín dụng ngân hàng

làm 3 loại:

Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn tối đa 12 tháng (1 năm), được

xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách

hàng.

Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng,

thời hạn cho vay được xác định phù hợp với thời hạn thu hồi của vốn đầu tư, khả

năng trả nợ của khách hàng và tính chất nguồn vốn vay của TCTD.

Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 60 tháng trở lên, thời hạn cho

vay được xác định tương tự như tín dụng trung hạn nhưng không quá thời hạn hoạt

động còn lại theo giấy phép thành lập hoặc quyết định thành lập đối với pháp nhân

và không quá 15 năm đối với các dự án đầu tư phục vụ đời sống.

1.1.2.2. Theo mục đích sử dụng tiền vay

Căn cứ theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng được chia thành hai loại:

Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng được cung cấp cho

khách hàng để họ tiến hành sản xuất và kinh doanh.

Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu

cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được dùng để mua sắm nhà cửa, xe cộ, các

thiết bị gia đình.... Tín dụng tiêu dùng ngày càng có xu hướng tăng lên.

1.1.2.3. Theo hình thức đảm bảo tiền vay

10

Tín dụng có bảo đảm: Là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát ra đều

có tài sản tương đương thế chấp, có các hình thức như cầm cố, thế chấp, chiết khấu

và bảo lãnh. Đối với khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng khi vay vốn

đòi hỏi phải có tài sản đảm bảo, sự đảm bảo này là căn cứ để ngân hàng có thêm

một nguồn thu thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn nhằm bù

đắp lại khoản tiền vay trong trường hợp người vay không có khả năng trả nợ.

Tín dụng không có bảo đảm: Là loại hình tín dụng mà các khoản vay phát ra

không cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại hình này thường được áp

dụng đối với những khách hàng truyền thống, có quan hệ làm ăn lâu dài và sòng

phẳng với ngân hàng, khách hàng này phải có tình hình tài chính lành mạnh và có

uy tín đối với ngân hàng như trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc lẫn lãi, có dự án sản

xuất kinh doanh khả thi, có khả năng hoàn trả nợ.

1.1.2.4. Theo hình thức cấp tín dụng

Theo luật các TCTD Việt Nam 2010, có các hình thức cấp tín dụng sau:

Cho vay: Là hình thức cấp tín dụng, trong đó bên cho vay thường là ngân hàng

hay các TCTD giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng

vào mục đích xác định trong thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có

hoàn trả cả gốc và lãi. Các loại hình cho vay chủ yếu của NHTM là: Cho vay từng

lần, cho vay hạn mức, cho vay thời vụ, cho vay hợp vốn, cho vay thấu chi và cho

vay tuần hoàn.

Chiết khấu: Là việc NHTM mua có bảo lưu hoặc không có bảo lưu quyền truy

đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá của người thụ hưởng trước khi đến

hạn thanh toán.

Bảo lãnh ngân hàng: Là hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng cam kết

thanh toán với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho

khách hàng khi khách hàng không thực hiện hay thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ

đã cam kết; Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng theo thoả thuận.

Bao thanh toán: Là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua

hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các

11

khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán theo hợp đồng mua bán hàng hoá, cung

ứng dịch vụ.

Cho thuê tài chính: Là hình thức cấp tín dụng trong đó bên cho thuê chuyển

giao cho bên thuê quyền sử dụng tài sản cho thuê trong một khoảng thời gian xác

định. Trong thời hạn sử dụng tài sản, bên thuê phải trả tiền cho bên cho thuê. Khi

kết thúc thời hạn cho thuê, bên thuê được quyền mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục

thuê tài sản hoặc hoàn trả lại tài sản cho bên cho thuê.

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, giới hạn hoạt động tín dụng là hoạt động

cho vay.

1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng

1.1.3.1. Đối với ngân hàng

Góp phần nâng cao thương hiệu cho ngân hàng, do có đối tượng khách hàng

rất rộng nên việc phát triển tín dụng sẽ giúp hình ảnh thương hiệu của ngân hàng

được phổ biến rộng khắp. Ngoài việc cấp tín dụng cho khách hàng còn giúp ngân

hàng thuận lợi trong bán chéo sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ như: Tiền gửi tiết

kiệm, giao dịch thanh toán, chuyển lương qua tài khoản, phát hành – thanh toán thẻ,

dịch vụ ngân hàng điện tử… Khả năng cung cấp gói sản phẩm dịch vụ tài chính

đồng bộ thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng sẽ tạo nét khác biệt cho ngân hàng

trong cạnh tranh với đối thủ, do đó góp phần nâng cao thương hiệu cho ngân hàng.

1.1.3.2. Đối với khách hàng

Hoạt động tín dụng giúp cho khách hàng linh hoạt hơn trong việc giải quyết

vấn đề thỏa mãn nhu cầu của bản thân. Thay vì phải tích lũy đủ vốn ở hiện tại để

thực hiện kế hoạch của bản thân, người tiêu dùng sẽ khéo léo phối hợp giữa thoả

mãn nhu cầu ở hiện tại với khả năng thanh toán ở hiện tại và tương lai. Nghĩa là họ

sẽ tiêu dùng trước bằng cách lựa chọn phương án vay vốn ngân hàng rồi tích lũy và

hoàn trả sau cho ngân hàng. Vai trò này hết sức có ý nghĩa đối với những trường

hợp mua sắm các hàng hoá thiết yếu có giá trị cao như nhà cửa, xe hơi… hay chi

tiêu cấp bách như ốm đau, bệnh tật, ma chay, cưới hỏi...

1.1.3.3. Đối với nền kinh tế - xã hội

12

Góp phần tạo sự năng động cho các thành phần kinh tế

Tín dụng là kênh hỗ trợ vốn để dân chúng trang trải các chi phí phát sinh trong

cuộc sống từ thỏa mãn nhu cầu thiết yếu cho đến nhu cầu xa xỉ với chi phí đắt đỏ,

nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống. Để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng

của khách hàng, buộc các thành phần kinh tế phải đẩy mạnh sản xuất, do đó tạo

nhiều công ăn việc làm, tạo ra những khác biệt tích cực giúp tăng khả năng cạnh

tranh trước các đối thủ trong và ngoài nước trong thời kỳ hội nhập.

Góp phần tạo sự ổn định về mặt xã hội

Tín dụng có vai trò tích cực đối với xã hội. Tín dụng góp phần khai thác triệt

để các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội rồi lưu thông các nguồn vốn này một cách

trôi chảy và hiệu quả, từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, từ nơi hiệu quả thấp đến

nơi hiệu quả cao. Tín dụng giúp kích cầu trong nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn, thúc đẩy sản xuất trong nước. Do đó thu hút nhiều lực lượng lao động

tham gia xây dựng, sản xuất tạo công ăn việc làm, hướng đến các mục tiêu xã hội

như xóa đói, giảm nghèo, tăng thu nhập, giảm tệ nạn xã hội góp phần ổn định trật tự

xã hội.

1.2. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại

1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng

Chất lượng hay đúng ra phẩm chất là một phạm trù phức tạp và có nhiều khái

niệm khác nhau. Hiện nay có một số khái niệm về chất lượng đã được các chuyên

gia đưa ra như sau:

"Chất lượng là sự phù hợp với các yêu cầu hay đặc tính nhất định" (theo Giáo

sư Crosby).

Theo Nguyễn Thị Mai Trang (2006), “chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu”.

Về CLTD ngân hàng cũng có một số khái niệm như sau:

Theo Nguyễn Văn Tiến (2013), “Chất lượng tín dụng ngân hàng là một chỉ

tiêu tổng hợp phản ánh mức độ đáp ứng yêu cầu vay vốn hợp lý của khách hàng;

phù hợp với chính sách tín dụng, bảo đảm an toàn và mang lại hiệu quả kinh tế cho

ngân hàng; đồng thời góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội”.

13

“Chất lượng tín dụng là một khái niệm thông dụng, bởi tín dụng bao hàm các

hoạt động khác nhau khó đồng nhất và đo lường như cho vay, bảo lãnh, phát hành

L/C, chiết khấu, bao thanh toán,... Thông thường trong phạm trù đơn giản Chất

lượng tín dụng được dùng để phản ánh mức độ rủi ro trong bảng tổng hợp cho vay

của một TCTD (hay còn gọi là Chất lượng cho vay)”.(Wikipedia 2018).

Từ những khái niệm ở trên, tác giả cho rằng CLTD ngân hàng là khả năng

thỏa mãn các nhu cầu tín dụng hợp lý của khách hàng và tuân thủ đầy đủ các điều

kiện thống nhất giữa ngân hàng và khách hàng.

Chất lượng tín dụng thường được đánh giá từ ba góc độ: Góc độ từ Ngân

hàng, Khách hàng, và nền kinh tế:

Dưới góc độ Ngân hàng: Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới

hạn tín dụng phải phù hợp khả năng thực lực của bản thân ngân hàng và đảm bảo

được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.

Dưới góc độ khách hàng: Chất lượng tín dụng thể hiện ở sự phù hợp của

khoản vay với mục đích sử dụng vốn của khách hàng cùng mức lãi suất và kỳ hạn

hợp lý với khả năng và chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng.

Dưới góc độ nền kinh tế: Chất lượng tín dụng thể hiện ở khả năng đáp ứng,

phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh, lưu thông hàng hóa, góp phần giải quyết công

ăn việc làm, khai thác các khả năng trong nền kinh tế, thúc đầy quá trình tích tụ và

tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng

trưởng kinh tế, hội nhập với quốc tế.

Trong giới hạn nghiên cứu Luận văn chỉ nghiên cứu CLTD trên góc độ ngân

hàng.

1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh về chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại

Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó thể hiện sức mạnh của một

ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để phát triển. Có nhiều chỉ tiêu dùng để đánh

giá CLTD, gồm cả các chỉ tiêu định lượng và định tính.

1.2.2.1. Chỉ tiêu định lượng

Căn cứ kết quả tìm hiểu Mô hình phân tích CAMELS (1987), Peter S.Rose

14

(2001), Basel II (2004), căn cứ vào quy định của Ngân hàng nhà nước để đánh giá,

đo lường CLTD NHTM thường sử dụng các chỉ tiêu như sau:

Cơ cấu tín dụng

Cơ cấu tín dụng theo thời hạn sử dụng tiền vay: Dư nợ ngắn hạn (hoặc trung,

dài hạn)/Tổng dư nợ

Cơ cấu tín dụng theo hình thức đảm bảo tiền vay: Dư nợ có bảo đảm (hoặc

không bảo đảm)/Tổng dư nợ

Đây là một chỉ tiêu định lượng, xác định cơ cấu tín dụng trong trường hợp dư

nợ được phân theo thời hạn cho vay (ngắn, trung, dài hạn), theo hình thức bảo đảm

tiền vay (có bảo đảm, không bảo đảm). Chỉ tiêu này còn cho thấy biến động của tỷ

trọng giữa các loại dư nợ tín dụng của một NHTM qua các thời kỳ khác nhau. Tỷ lệ

này càng cao chứng tỏ mức độ phát triển của nghiệp vụ tín dụng càng lớn, mối quan

hệ với khách hàng càng có uy tín.

Cơ cấu dư nợ tín dụng được phản ánh qua tỷ trọng của các loại dư nợ trong

tổng dư nợ. Phân tích cơ cấu dư nợ tín dụng sẽ giúp ngân hàng biết được liệu ngân

hàng có đang tập trung RRTD vào một kỳ hạn, một hình thức bảo đảm nào hay

không. Nếu tập trung vào một kỳ hạn, một hình thức bảo đảm nào quá lớn thì

RRTD cũng lớn dần sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến CLTD có thể làm cho CLTD đi

xuống.

Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn: (Dư nợ quá hạn cuối kỳ/Tổng dư nợ cho vay cuối kỳ)*100%

Nợ quá hạn là những khoản tín dụng không được trả đúng hạn và không đủ

điều kiện gia hạn nợ. Khách hàng không thực hiện đúng hợp đồng tín dụng, để xuất

hiện nợ quá hạn, nghĩa là chất lượng của khoản tín dụng đó đã có vấn đề, khả năng

mất vốn là rất cao trong trường hợp này. Chỉ tiêu này được đo lường bằng số lượng

tuyệt đối hay tương đối biểu hiện tỉ lệ phần trăm giữa dư nợ tín dụng được cấp ra

mà không thu hồi được đúng hạn chia cho tổng dư nợ cho vay đến một thời điểm.

Theo Nguyễn Đăng Dờn (2010): Khuyến nghị của Ngân hàng Thế giới, tỷ lệ

nợ quá hạn tốt nhất ở mức <=5%, tỷ lệ nợ quá hạn 5% đến 10% được coi là không

15

bình thường, tỷ lệ nợ quá hạn từ 10% đến 15% được coi là cao, tỷ lệ nợ quá hạn trên

15% đến 20% được coi là quá cao, báo động đỏ, nguy cơ khủng hoảng rất lớn. Tuy

nhiên, chỉ tiêu này đôi khi cũng chưa phản ánh hết CLTD của một ngân hàng. Bởi

vì bên cạnh những ngân hàng có được tỷ trọng tổn thất ước tính hợp lý do đã thực

hiện tốt các khâu trong quy trình tín dụng, còn có những ngân hàng có được Tỷ

trọng tổn thất ước tính (tỷ lệ nợ quá hạn) thấp thông qua việc cho vay đảo nợ, không

chuyển nợ quá hạn theo đúng quy định,…

Nợ quá hạn phát sinh khi khoản vay đến hạn mà khách hàng không hoàn trả

được toàn bộ hay một phần tiền gốc và lãi vay. Nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng

là không thể tránh khỏi. Tỷ lệ nợ quá hạn thấp biểu hiện CLTD tại Ngân hàng cao.

Ngược lại, tỷ lệ nợ quá hạn cao biểu hiện CLTD thấp. Tuy nhiên, trong thực tế để

phản ánh chính xác hơn CLTD, các Ngân hàng thường sử dụng chỉ tiêu nợ xấu trên

tổng dư nợ.

Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản ánh

khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ

của ngân hàng đối với các khoản vay. Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá CLTD

cũng như RRTD tại ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện CLTD của ngân

hàng càng kém , và ngược lại.

Tại Việt Nam việc phân loại nợ được thực hiện theo Thông tư số 02/2013/TT-

NHNN ngày 21/01/2013 và Thông tư số 09/2014/TT-NHNN ngày 18/03/2014 sửa

đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2013/TT-NHNN của Thống đốc Ngân

hàng Nhà nước Việt Nam. Việc phân loại nợ thực hiện như sau:

Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả

năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn; Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được

đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ

gốc và lãi còn lại đúng thời hạn.

Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày; Nợ

điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.

Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;

16

Nợ gia hạn nợ lần đầu; Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không có đủ khả

năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.

Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; Nợ

cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ

cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; Nợ phải thu hồi theo kết

luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi

được.

Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Nợ quá hạn trên 360 ngày; Nợ cơ

cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được

cơ cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả

nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả

chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã

quá thời hạn thu hồi trên 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được.

Theo thông tư này nợ quá hạn là nợ thuộc các nhóm 2, 3 ,4 và 5; Nợ xấu là nợ

thuộc các nhóm 3 ,4 và 5.

Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu: (Tổng nợ xấu cuối kỳ/Tổng dư nợ cho vay cuối kỳ)*100%

Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF): “Một khoản cho vay được coi là không sinh

lời (nợ xấu) khi tiền thanh toán lãi và/hoặc tiền gốc đã quá hạn từ 90 ngày trở lên,

hoặc các khoản thanh toán lãi đến 90 ngày hoặc hơn đã được tái cơ cấu hay gia hạn

nợ, hoặc các khoản thanh toán dưới 90 ngày nhưng có các nguyên nhân nghi ngờ

việc trả nợ sẽ được thực hiện đầy đủ". Với quan điểm này, nợ xấu được nhận dạng

qua hai giác độ: Thời gian quá hạn và khả năng trả nợ đáng nghi ngờ.

Định nghĩa nợ xấu của Chuẩn mực kế toán (IAS) đang được áp dụng phổ biến

hiện hành trên thế giới: “ Nợ xấu là các khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90

ngày và khả năng trả nợ đáng lo ngại”.

Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của NHNN, nợ xấu là

những khoản nợ nhóm 3 (dưới chuẩn) nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng

mất vốn)”.

17

Tỷ lệ mất vốn là khái niệm nêu trong Basel II, tại các NHTM Việt Nam chính

là tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay.

Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lện nợ xấu để

phân tích thực chất tình hình CLTD tại ngân hàng. Chỉ tiêu này cho thấy thực chất

tình hình CLTD tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của

ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản

vay. Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện CLTD của ngân hàng càng kém , và ngược lại.

Nợ xấu phản ảnh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng không

còn ở mức độ rủi ro thông thường mà có nguy cơ mất vốn. Tỷ lệ nợ xấu cho biết

bao nhiêu đồng đang bị phân loại vào nợ xấu trên 100 đồng cho vay. Tỷ lệ này cao

so với trung bình ngành và có xu hướng tăng lên có thể là dấu hiệu cho thấy ngân

hàng đang gặp khó khăn trong việc quản lý chất lượng các khoản cho vay. Ngược

lại, tỷ lệ này thấp so với các năm trước cho thấy chất lượng các khoản tín dụng

được cải thiện.

Chỉ tiêu này phản ánh nợ xấu của một ngân hàng, tỷ lệ này càng thấp càng tốt.

Thực tế, rủi ro trong kinh doanh là không tránh khỏi, nên các NHTM thường chấp

nhận một tỷ lệ nhất định, ở Việt Nam hiện nay chấp nhận tỷ lệ là 3%.

Tốc độ chu chuyển vốn tín dụng (vòng quay vốn tín dụng)

Vòng quay vốn tín dụng: Doanh số thu trong năm/Dư nợ bình quân trong năm

Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng thể hiện tốc độ luận chuyển các khoản vay

mà ngân hàng cấp cho nền kinh tế, hay nói cách khác chỉ tiêu này cho biết ngân

hàng thu được nợ nhanh hay chậm từ đó cân đối để cho vay mới lại. Đây là chỉ tiêu

quan trọng được ngân hàng tính toán hằng năm để đánh giá khả năng cung ứng vốn

tín dụng và CLTD trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng phản ánh một đồng vốn của ngân hàng được

sử dụng cho vay mấy lần trong một năm. Chỉ tiêu này càng nhanh thì được coi là tốt

đối với những khoản tín dụng có cùng thời hạn, nó chứng tỏ nguồn vốn của ngân

hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, tăng

khả năng thu hồi nợ tốt. Với một số vốn nhất định, nhưng do vòng quay vốn tín

18

dụng nhanh nên ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu vốn cho các khách hàng, mặt

khác ngân hàng có vốn để tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực khác. Như vậy, hệ số này

càng tăng phản ánh tình hình quản lý vốn tín dụng càng tốt, CLTD càng cao.

Hiệu suất sử dụng vốn

Hiệu suất sử dụng vốn :(Tổng dư nợ / Tổng nguồn vốn huy động) *100%

Hiệu suất sử dụng vốn phản ánh tính thanh khoản của Ngân hàng, đồng thời

phản ánh khả năng sinh lợi từ tài sản huy động của Ngân hàng. Chỉ tiêu này thấp

cho thấy khả năng đáp ứng nhu cầu rút vốn của khách hàng tiền gửi là cao, tuy

nhiên nó cũng cho thấy Ngân hàng chưa phát huy hiệu quả hoạt động cho vay, và

ngược lại.

Chỉ tiêu này cho biết, trong 100 đồng trong tổng nguồn vốn huy động thì có

bao nhiêu đồng được sử dụng cho vay trực tiếp khách hàng. Vì tín dụng là hạng

mục sinh lời chủ yếu, nên hiệu suất sử dụng vốn huy động càng cao thì hoạt động

kinh doanh của Ngân hàng càng hiệu quả và ngược lại. Tuy nhiên, nếu ngân hàng

cho vay quá mức, thì sẽ chịu rủi ro thanh khoản, ngược lại nếu hiệu suất sử dụng

vốn quá thấp chứng tỏ ngân hàng đang lãng phí đồng vốn, tức là nguồn vốn chưa

được sử dụng một cách tối ưu do đó đây cũng là chỉ tiêu phản ánh CLTD. Đây là

chỉ tiêu hiệu quả phản ánh CLTD, cho phép đánh giá tính hiệu quả trong hoạt động

tín dụng của một ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn thì càng chứng tỏ ngân hàng đã

sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn huy động được.

Hệ số thu nợ

Hệ số thu nợ: Doanh số thu nợ/ Doanh số cho vay

Hệ số thu nợ cao cho thấy công tác thu nợ đang tiến triển tổt, CLTD tốt, thể

hiện khả năng thu hồi nợ của ngân hàng từ việc cho khách hàng vay.

Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của NHTM. Nó phản

ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì ngân hàng sẽ thu

về được bao nhiêu đồng vốn, tỷ lệ này càng cao càng tốt.

Thu nhập từ hoạt động tín dụng

Tỷ lệ thu nhập từ tín dụng = (Lãi từ hoạt động tín dụng/ Tổng lợi nhuận) * 100%

19

Xét về cơ cấu thu nhập, thì nguồn thu của ngân hàng chủ yếu vẫn từ hoạt động

tín dụng, tỷ lệ thu từ hoạt động tín dụng cao thì chứng tỏ hoạt động tín dụng của

ngân hàng tốt, khách hàng trả đầy đủ gốc và lãi, như vậy CLTD tốt.

Chỉ tiêu này cho biết mức độ đóng góp của hoạt động tín dụng vào toàn bộ kết

quả kinh doanh của ngân hàng. Tỷ lệ này cho thấy tầm quan trọng của việc thu lãi

cho vay trong tổng thu nhập của ngân hàng. Hiện nay, tỷ lệ này ở các NHTM Việt

Nam chiếm tỷ lệ rất lớn, khác với các ngân hàng trên thế giới có xu hướng phát

triển các loại hình dịch vụ trung gian tài chính nhiều hơn việc cung cấp tín dụng.

Trích lập dự phòng RRTD

Theo thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 “Quy định về phân

loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng

dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân

hàng nước ngoài”

Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng (sau đây gọi tắc là rủi ro) là tổn thất

có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước

ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần

hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.

Dự phòng rủi ro là số tiền được trích lập và hạch toán vào chi phí hoạt động để

dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi

nhánh ngân hàng nước ngoài. Dự phòng rủi ro gồm dự phòng cụ thể và dự phòng

chung.

Dự phòng cụ thể là số tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có

thể xảy ra đối với từng khoản nợ cụ thể.

Dự phòng chung là số tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có

thể xảy ra nhưng chưa xác định được khi trích lập dự phòng cụ thể.

Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro là việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân

hàng nước ngoài hạch toán chuyển khoản nợ được xử lý rủi ro ra hạch toán ngoại

bảng và tiếp tục theo dõi, có biện pháp để thu hồi nợ đầy đủ theo hợp đồng đã ký,

cam kết đã thỏa thuận với khách hàng.

20

Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD thấp thì CLTD tốt và ngược lại, do đó phải

hạn chế dư nợ xấu và nhất là nhóm nợ có khả năng mất vốn để hạ thấp được tỷ lệ

này.

1.2.2.2. Chỉ tiêu định tính

Hiện nay nhiều NHTM cũng đã sử dụng các chỉ tiêu định tính để đánh giá

CLTD như việc tuân thủ các nguyên tắc trong hợp đồng tín dụng cũng như các quy

chế, chế độ thể lệ tín dụng, lập hồ sơ cho vay, phương án sản xuất kinh doanh có

hiệu quả. Các nguyên tắc này cũng được Ngân hàng nhà nước quy định rõ trong

Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016.

Nguyên tắc sử dụng vốn vay

Mục đích sử dụng vốn vay trong nhu cầu vay vốn của khách hàng là tương đối

quan trọng, nó được xem là tiền đề đối với đề xuất vay vốn của khách hàng tại ngân

hàng. Trên cơ sở mục đích sử dụng vốn, ngân hàng mới xem xét và quyết định cho

khách hàng vay đúng với mục đích mà khách hàng đã đề xuất. Thông thường, tất cả

các khoản vay của khách hàng tại ngân hàng khi đã giải ngân thì ngân hàng đều có

biên bản kiểm tra sau cho vay, trong đó, luôn có tài liệu cũng như thực tế kiểm tra

chứng minh mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng.

Bên cạnh mục đích sử dụng vốn vay phù hợp với điều kiện cho vay của ngân

hàng và pháp luật cho phép. Tất cả các khoản vay phải được sử dụng vốn vay đúng

mục đích vay thể hiện trong hồ sơ vay vốn cũng như hợp đồng tín dụng. Sử dụng

vốn vay hiệu quả tạo lợi nhuận gia tăng cho hoạt động kinh doanh cũng như tích lũy

tài sản của khách hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng có thể kiểm soát tốt các danh mục

khoản vay nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như thực hiện tốt

chủ trương chính sách của nhà nước và chính phủ.

Trong quá trình quan hệ tín dụng với ngân hàng, nếu khách hàng sử dụng vốn

vay không đúng mục đích thì khách hàng sẽ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về

việc sử dụng vốn vay không đúng mục đích đó. Cụ thể, chúng ta có thể thấy tại Luật

các tổ chức tín dụng đã quy định rất rõ: TCTD có quyền chấm dứt việc cấp tín

dụng, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật,

21

vi phạm các quy định trong hợp đồng cấp tín dụng. Khách hàng sử dụng vốn đúng

mục đích cũng góp phần nâng cao CLTD cho ngân hàng.

Nguyên tắc hoàn trả nợ vay

Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi cho ngân hàng sau thời gian vay vốn.

Thời gian vay vốn là khoảng thời gian kể từ khi người vay lĩnh tiền vay lần đầu tiên

đến khi trả hết nợ gốc và tiền lãi. Nguyên tắc hoàn trả thể hiện ở hai khía cạnh: khía

cạnh thứ nhất là số lượng hoàn trả: Số lượng hoàn trả sẽ bằng tổng số tiền gốc của

khoản vay và số lãi phát sinh trong quá trình vay vốn. Khía cạnh thứ hai là thời gian

hoàn trả: Thời gian hoàn trả phải thực hiện theo thoả thuận giữ hai bên được ghi

trong hợp đồng vay tiền.

Khách hàng hoàn trả vốn vay đúng kỳ hạn quy định đã cam kết với ngân hàng

thể hiện tư cách, uy tín thanh toán cũng như năng lực tài chính của khách hàng.

Việc theo dõi giám sát các khoản vay sau khi giải ngân nhằm đảm bảo khách hàng

sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả và tình hình tài chính ổn định. Khi khách

hàng đảm bảo được nguyên tắc hoàn trả nợ vay thì CLTD được nâng cao.

Thực hiện theo quy trình, quy định

Quy trình tín dụng là trình tự tổ chức thực hiện các bước nghiệp vụ từ khi bắt

đầu đến khi kết thúc một giao dịch thuộc chức năng, nhiệm vụ của CVKH và lãnh

đạo ngân hàng có liên quan (chuẩn bị cho vay, phát triển vay, kiểm tra quá trình cho

vay, thu hồi nợ).

Hoạt động của ngân hàng ảnh hưởng sâu sắc đến tình hình kinh tế - xã hội, nên

việc tuân thủ quy trình cấp tín dụng, tuân thủ các quy định, các nguyên tắc cho vay

là một trong những vấn đề quan trọng nhất đối với ngân hàng để hạn chế rủi ro cho

mình. Cụ thể như ở LienVietPostBank, căn cứ quy định của Ngân hàng nhà nước

quy trình tín dụng được xây dựng như sau:

22

Quy trình tín dụng tại LienVietPostBank

Sơ đồ 1.1: Quy trình chung trước phê duyệt của LienVietPostBank

Nguồn: Quy trình nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh trong nước của

LienVietPostBank

23

Quy trình nghiệp vụ cho vay sau phê duyệt cấp tín dụng

Sơ đồ 1.2: Quy trình cho vay sau phê duyệt cấp tín dụng của

LienVietPostBank

Nguồn: Quy trình nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh trong nước của

LienVietPostBank

24

1.3. Nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại

1.3.1. Khái niệm về nâng cao chất lượng tín dụng

Nâng cao CLTD là nâng cao mức độ mức độ thỏa mãn nhu cầu và hiệu quả

của nền kinh tế, của người đi vay và người cho vay trong quan hệ tín dụng. Để nâng

cao CLTD thì phải phát triển hoạt động tín dụng có hiệu quả và quan hệ tín dụng

phải thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín.

1.3.2. Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại

Đối với Ngân hàng

Ngân hàng không chỉ là người cung cấp vốn mà còn phải là người hiểu rõ về

lĩnh vực kinh doanh của khách hàng, có như thế thì ngân hàng mới mở rộng được

các dịch vụ của mình cũng như nắm bắt tình hình tài chính của khách hàng nhằm

giảm thiểu rủi ro trong việc cho vay. Việc nâng cao CLTD có thể hạn chế được

những rủi ro trong hoạt động tín dụng và là cơ sở để ngân hàng mở rộng quy mô tín

dụng, tăng thị phần.

CLTD được nâng cao góp phần làm tăng lợi nhuận của ngân hàng do mở rộng

hoạt động tín dụng, đồng thời giảm bớt các chi phí thiệt hại do xử lý các khoản vay

không thu hồi được. Nâng cao CLTD sẽ giúp ngân hàng thực hiện và duy trì tình

hình tài chính lành mạnh.

Đối với nền kinh tế

Nếu xét trên quan điểm toàn xã hội thì vấn đề CLTD cũng là vấn đề cần thiết.

Nâng cao CLTD của ngân hàng là cơ sở để thực hiện tốt chức năng trung gian tín

dụng trong nền kinh tế. CLTD đảm bảo là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, góp

phần điều hòa vốn trong nền kinh tế, thông qua đó để giải quyết cung cầu về vốn.

CLTD có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất và lưu thông hàng hoá

dịch vụ, giải quyết công ăn việc làm, khai thác có hiệu quả các nguồn lực của nền

kinh tế. Bên cạnh việc góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, đóng góp phát triển các

công trình phúc lợi xã hội, CLTD tốt sẽ đảm bảo sự lành mạnh trong hoạt động

ngân hàng, giảm bớt rủi ro có thể xảy ra, giảm thiểu rủi ro tắc nghẽn nguồn vốn cho

nền kinh tế, từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

25

1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng

thương mại

1.3.3.1. Các nhân tố từ phía Ngân hàng

Chính sách tín dụng

Chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được khách hàng, từ đó sẽ đảm bảo

khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng dựa trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ

chấp hành quy định Pháp luật và đường lối của Ngân hàng nhà nước, đảm bảo công

bằng xã hội. Vì vậy, khi ngân hàng xây dựng được một chính sách tín dụng đảm

bảo được lợi ích của các bên liên quan, phù hợp với quy định của pháp luật và thị

trường sẽ tạo điều kiện nâng cao CLTD. Bên cạnh đó, chính sách tín dụng cũng

phải thường xuyên được cập nhật để phù hợp với mục tiêu và đáp ứng được nhu cầu

của khách hàng. Bất cứ NHTM nào muốn có CLTD tốt đều phải có chính sách tín

dụng phù hợp, rõ ràng và đúng đắn.

Quy trình tín dụng

Quy trình tín dụng là hướng dẫn để thực hiện và kiểm soát quá trình cấp phát

tín dụng, là các bước đi cụ thể bắt đầu từ khâu tiếp nhận hồ sơ vay, thẩm định khách

hàng, phê duyệt và giải ngân, kiểm tra quá trình cho vay đến khi thu hồi được nợ

vay, đồng thời nêu rõ quyền hạn và nghĩa vụ của từng người, từng bộ phận trong

việc giải quyết hồ sơ tín dụng.

Trong quy trình tín dụng, bước chuẩn bị cho vay rất quan trọng. Bước này bao

gồm 3 giai đoạn: khai thác và tìm kiếm khách hàng; hướng dẫn khách hàng về điều

kiện tín dụng và thành lập hồ sơ vay; phân tích thẩm định khách hàng và phương

án, dự án vay vốn. Chất lượng tín dụng tùy thuộc nhiều vào chất lượng công tác

thẩm định và quy định về điều kiện, thủ tục cho vay của từng NHTM.

Kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay giúp cho ngân hàng nắm được diễn biến

của khoản tín dụng đã cung cấp cho khách hàng để có những hành động điều chỉnh

can thiệp khi cần thiết, sớm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra. Việc lựa chọn và áp

dụng có hiệu quả các hình thức kiểm tra sẽ thiết lập được một hệ thống phòng ngừa

hữu hiệu, giảm RRTD, nói cách khác sẽ nâng cao CLTD.

26

Thu hồi và giải quyết nợ là khâu quyết định đến CLTD. Sự nhạy bén của ngân

hàng trong việc kịp thời phát hiện những biểu hiện bất lợi xảy ra đối với khách hàng

cũng như những biện pháp xử lý kịp thời, tư vấn cho khách hàng sẽ giảm thiểu được

những khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ có tác dụng tích cực đối với hoạt động tín

dụng.

Một quy trình trình tín dụng hợp lý, đảm bảo tính khoa học sẽ góp phần nâng

cao CLTD, giảm thiểu RRTD, đảm bảo xử lý thủ tục hồ sơ đơn giản, nhanh chóng

cho khách hàng và tạo điều kiện mở rộng tín dụng.

Thông tin phục vụ cho hoạt động tín dụng

Thông tin có vai trò quan trọng trong quản lý CLTD. Nhờ có thông tin tín

dụng, thông tin ngành, người quản lý có thể đưa ra những quyết định cần thiết liên

quan đến cho vay, theo dõi và quản lý khoản vay. Số lượng, chất lượng thông tin

thu thập được có liên quan đến mức độ chính xác trong việc phân tích, nhận định

khách hàng... để đưa ra quyết định phù hợp. Thông tin tín dụng càng nhanh, đầy đủ,

chính xác và kịp thời, toàn diện thì khả năng ngăn ngừa rủi ro càng lớn, CLTD càng

cao.

Thông tin tín dụng có thể thu thập được từ rất nhiều nguồn: từ trung tâm tín

dụng của NHNN, từ phòng thông tin tín dụng của các NHTM, qua báo chí, các tổ

chức nghề nghiệp, qua việc CVKH trực tiếp thu thập tại cơ sở sản xuất kinh doanh

của khách hàng, qua báo cáo tài chính của khách hàng.

Chất lượng nguồn nhân lực

Đội ngũ nhân viên ngân hàng là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản

lý CLTD nói riêng và hoạt động của ngân hàng nói chung. Sở dĩ như vậy là vì

CVKH là người tham gia trực tiếp vào mọi khâu của quy trình tín dụng, từ bước đầu

tiên đến bước cuối cùng. CVKH mà không có đạo đức nghề nghiệp, làm việc thiếu

tinh thần trách nhiệm, cố ý làm trái pháp luật sẽ làm ảnh hưởng đến CLTD.

Kinh tế càng phát triển, các quan hệ kinh tế càng phức tạp, cạnh tranh ngày

càng gay gắt thì yêu cầu trình độ của người lao động ngày càng cao. Đội ngũ cán bộ

ngân hàng có chuyên môn nghiệp vụ giỏi, có đạo đức, có năng lực trong việc thẩm

27

định, đánh giá tài sản thế chấp, giám sát số tiền vay và có các biện pháp hữu hiệu

trong việc thu hồi nợ vay của ngân hàng sẽ giúp ngân hàng ngăn ngừa được những

rủi ro khi thực hiện cấp tín dụng.

Bên cạnh đó CVKH còn cần có sự hiểu biết rộng về pháp luật, môi trưòng

kinh tế xã hội, đường lối phát triển của đất nước, sự thay đổi của thị trường…dự

đoán trước được những biến động có thể xẩy ra từ đó tư vấn lại cho khách hàng xây

dựng phương án kinh doanh cho hiệu quả, từ đó cũng nâng cao được chất lượng

hoạt động kinh doanh của khách hàng, cải thiện được CLTD.

Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ

Đây là hoạt động mang tính bắt buộc và thường xuyên đối với mọi ngân hàng.

Kiểm soát chính sách tín dụng và các thủ tục có liên quan đến các khoản vay (thẩm

quyền về điều hành, quản lý, giám sát các khoản tiền cho vay, hồ sơ, thủ tục cho

vay…). Thông qua kiểm soát nội bộ giúp cho nhà lãnh đạo ngân hàng nắm được

tình hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra, phát hiện những thuận lợi, khó khăn,

sai trái từ đó đề ra các biện pháp giải quyết kịp thời.

Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ càng độc lập, thường xuyên sẽ càng làm

cho hoạt động tín dụng đúng hướng, thực hiện đúng các nguyên tắc trong quy trình

tín dụng. Chất lượng tín dụng tùy thuộc vào mức độ phát hiện kịp thời nguyên nhân

các sai phạm phát sinh, các gian lận trong quá trình cấp tín dụng và sự khắc phục sai

sót có nghiêm túc và kịp thời không.

Hệ thống công nghệ ngân hàng

Việc hỗ trợ của công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng mang lại những giá trị to

lớn. Các trang thiết bị, máy móc hiện đại, phần mềm thiết thực được trang bị nhằm

cập nhật, xử lý thông tin một cách nhanh chóng, chính xác, công tác phân tích tín

dụng, lập kế hoạch, xây dựng chính sách tín dụng có hiệu quả hơn. Hệ thống công

nghệ càng hiện đại, càng hỗ trợ tốt cho nghiệp vụ thì các công tác kiểm tra, giám sát

cũng dễ dàng hơn, từ đó CLTD cũng được kiểm soát tốt hơn. Nhờ đó góp phần hạn

chế rủi ro và nâng cao CLTD ngân hàng.

1.3.3.2. Các nhân tố từ phía khách hàng

28

Mức độ tín nhiệm của khách hàng: Trong quy trình tín dụng các ngân hàng

thường chỉ đưa ra quyết định cho vay sau khi đã phân tích cẩn thận các yếu tố có

liên quan đến uy tín và khả năng trả nợ của người vay nhằm hạn chế thấp nhất các

rủi ro do chủ quan của người vay có thể gây nên.

Đạo đức của người vay là một yếu tố quan trọng của quy trình thẩm định, tính

cách của người vay không chỉ được đánh giá bằng phẩm chất đạo đức chung mà còn

phải kiểm nghiệm qua những kết quả hoạt động trong quá khứ, hiện tại và chiến

lược phát triển trong tương lai. Tính chân thật và khả năng chi trả của người vay có

thể thay đổi sau khi món vay được thực hiện. Khách hàng có thể lừa đảo ngân hàng

thông qua việc gian lận về số liệu, giấy tờ, quyền sở hữu tài sản, sử dụng vốn vay

không đúng mục đích, không đúng đối tượng kinh doanh, phương án kinh

doanh,…Việc khách hàng gian lận tất yếu sẽ dẫn đến những rủi ro cho ngân hàng.

Uy tín của khách hàng là yếu tố đáng quan tâm, uy tín của khách hàng là tiêu

chí để đáng giá sự sẵn sàng trả nợ và kiên quyết thực hiện các nghĩa vụ cam kết

trong hợp đồng. Uy tín của khách hàng được thể hiện dưới nhiều khía cạnh đa dạng

như: Chất lượng, giá cả hàng hoá, dịch vụ, sản phẩm, mức độ chiếm lĩnh thị trường,

chu kỳ sống của sản phẩm, các quan hệ kinh tế tài chính, vay vốn, trả nợ với khách

hàng, bạn hàng và ngân hàng. Uy tín được khẳng định và kiểm nghiệm bằng kết quả

thực tế trên thị trường qua thời gian càng dài càng chính xác.

Năng lực tài chính của khách hàng: Chất lượng tín dụng phụ thuộc rất lớn vào

năng lực tổ chức, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của người vay. Đây chính là tiền

đề tạo ra khả năng kinh doanh có hiệu quả của khách hàng, là cơ sở cho khách hàng

thực hiện cam kết hoàn trả đúng hạn nợ ngân hàng cả gốc lẫn lãi.

1.3.3.3. Các nhân tố thuộc môi trường

Môi trường kinh tế

Mức độ phát triển kinh tế của địa phương quy định quy mô và khối lượng đầu

tư tín dụng. Một nền kinh tế có mức tăng trưởng ổn định sẽ tạo điều kiện và môi

trường thuận lợi cho khách hàng mở rộng kinh doanh, lợi nhuận tăng, từ đó, nhu

cầu vay vốn cũng như khả năng trả nợ của khách hàng sẽ tăng. Ngược lại, nền kinh

29

tế suy thoái, tăng trưởng không ổn định thì sản xuất kinh doanh bị đình trệ, quy mô

sản xuất thu hẹp, thua lỗ kéo dài dẫn đến khách hàng gặp khó khăn trong việc trả nợ

cho Ngân hàng, CLTD bị giảm sút.

Môi trường chính trị - xã hội

Môi trường chính trị - xã hội đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh, đặc

biệt là đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng. Tính ổn định về chính trị - xã hội

trong nước sẽ là một trong những yếu tố thuận lợi cho các khách hàng hoạt động

kinh doanh hiệu quả. Nếu xảy ra các diễn biến gây bất ổn chính trị như: chiến tranh,

xung đột đảng phải, cấm vận, biểu tình... có thể dẫn đến những thiệt hại cho khách

hàng và cả nền kinh tế nói chung, ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng trả nợ ngân

hàng của khách hàng, ảnh hưởng xấu đến CLTD.

Môi trường pháp lý và cơ chế chính sách

Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, pháp luật có vai trò

quan trọng đảm bảo cho nền kinh tế vận hành một cách trôi chảy. Một hệ thống

pháp luật đồng bộ cộng với ý thức tôn trọng và chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật

của các chủ thể tham gia trong quan hệ tín dụng chính là cơ sở đảm bảo cho CLTD

được nâng cao.

Ngoài ra, sự thay đổi chủ trương chính sách của Nhà nước cũng gây ảnh

hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. Cơ cấu kinh tế, chính sách xuất nhập

khẩu, chính sách khuyến khích, hạn chế đầu tư đều ảnh hưởng đến hoạt động sản

xuất kinh doanh của khách hàng, của ngân hàng và từ đó tác động đến CLTD.

Môi trường tự nhiên

Các yếu tố rủi ro do thiên nhiên gây ra như lũ lụt, hỏa hoạn, động đất, dịch

bệnh…có thể gây ra những thiệt hại không lường trước được cho cả người vay sẽ

làm giảm lợi nhuận ảnh hưởng đến việc trả nợ ngân hàng. Mặc dù những rủi ro này

là khó dự đoán nhưng bù lại nó chiếm tỷ lệ không lớn, đồng thời Ngân hàng thường

được chia sẻ thiệt hại với các công ty Bảo Hiểm hoặc được Nhà Nước hỗ trợ nên có

thể giảm thiểu rủi ro.

30

1.3.4. Bài học kinh nghiệm về nâng cao chất lượng tín dụng từ các Ngân hàng

thương mại

1.3.4.1. Ngân hàng TMCP Á Châu

Ngân hàng TMCP Á Châu đã xây dựng hệ thống quản trị và quy trình cho

vay cá nhân chuẩn rất phù hợp và hiệu quả, tách bạch giữa các bộ phận. Từ năm

2013 ACB cũng thực hiện áp dụng quy trình “Thủ tục phối hợp tác nghiệp tín dụng

khách hàng cá nhân, QP-7.25” theo quyết định số 912/NVQĐ-KHCN.13 ngày

17/06/2013 của Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Á Châu, cụ thể như sau:

+ Bước 1: Tư vấn và tiếp nhận hồ sơ tín dụng: Do các PFC thuộc đơn vị KPP

thực hiện.

+ Bước 2: Thẩm định tài sản bảo đảm: Do cán bộ thẩm định tài sản (TĐTS)

thực hiện.

+ Bước 3: Thẩm định tín dụng: Do các cán bộ thẩm định và kiểm soát thuộc

KPP và trung tâm thẩm định khu vực thực hiện.

+ Bước 4: Phê duyệt hồ sơ tín dụng: Do lãnh đạo có thẩm quyền thực hiện.

+ Bước 5: Nhận kết quả phê duyệt: Các PFC thuộc KPP.

+ Bước 6: Giải ngân, thu nợ, quản lý giám sát sau giải ngân: Các cán bộ

thuộc bộ phận quản lý thu nợ, nhắc nợ, thúc nợ khách hàng cá nhân của ACB

(COG).

Nguồn: Thủ tục phối hợp tác nghiệp tín dụng cá nhân tại ACB

1.3.4.2. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

tỉnh Đồng Nai

Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam tỉnh

Đồng Nai (Agribank Đồng Nai) đã xây dựng hàng loạt đề án và kế hoạch về mở

rộng đầu tư tín dụng hiệu quả cho “tam nông” (nông nghiệp, nông dân, nông thôn)

trên địa bàn tỉnh. Hàng loạt giải pháp đồng bộ đã phát huy hiệu quả khá cao, dư nợ

đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn tăng trưởng qua từng năm và luôn chiếm

31

tỷ trọng cao trong tổng dư nợ. Tính riêng thời điểm năm 2010 dư nợ nông nghiệp,

nông thôn của Agribank Đồng Nai đạt hơn 4.500 tỷ đồng (chiếm 65% tổng dư nợ),

tỷ trọng này tăng dần qua từng năm, đến cuối 2017 dư nợ nông nghiệp, nông thôn

chiếm 92% tổng dư nợ, đạt gần 14.000 tỷ đồng.

Năm 2018, Agribank Đồng Nai tập trung tăng trưởng tín dụng vào các lĩnh

vực ưu tiên phát triển của Chính phủ, các lĩnh vực Agribank có thế mạnh như tín

dụng bán lẻ, tín dụng phục vụ nông nghiệp nông thôn, mở rộng cho vay các lĩnh

vực xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ứng

dụng công nghệ cao; đồng thời, đẩy mạnh cho vay trung, dài hạn, đưa tỷ lệ dư nợ

trung dài hạn trên tổng dư nợ đến cuối năm đạt kế hoạch được giao; triển khai thực

hiện tốt hơn nữa Nghị định 55/2015/NĐ-CP, cho vay qua tổ nhóm đối với các

khoản vay nhỏ, giảm tải trọng tín dụng khu vực nông nghiệp nông thôn, đảm bảo

kiểm soát tốt CLTD.

Agribank Đồng Nai đã thực hiện giải pháp đánh giá nhu cầu vay vốn của

khách hàng, phân tích theo từng loại hình khách hàng, từng ngành nghề đầu tư và

thế mạnh của từng địa phương, đối với đối tượng khách hàng doanh nghiệp, xác

định số lượng doanh nghiệp đang hoạt động, số lượng doanh nghiệp hoạt động hiệu

quả để xây dựng đề án tiếp cận, áp dụng chính sách tín dụng phù hợp, mở rộng tìm

kiếm khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, chủ trang trại và các hộ kinh doanh

thương mại, dịch vụ quy mô lớn nhằm tăng trưởng tín dụng một cách chủ động.

Còn đối với hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt

Nam (Agibank): Với dự báo về môi trường kinh doanh những tháng cuối năm 2018:

tăng trưởng kinh tế năm 2018 có thể đạt mức 6.71%; Tăng trưởng xuất khẩu cả năm

dự báo ở mức 12.11%; Thặng dư thương mại dự báo ở mức 1.2 tỷ USD; Lạm phát

bình quân năm 2018 đạt 3.93% - trong điều kiện vẫn còn nhiều yếu tố khó khăn,

không thuận lợi của cả khách quan và chủ quan, nhằm tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao

hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ nêu tại Chỉ thị 01/CT-NHNN; Hội đồng thành viên

và Ban điều hành Agribank xác định nhiệm vụ, mục tiêu chủ yếu những tháng cuối

năm 2018 cần tập trung triển khai:

32

+ Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế, chính sách tín dụng, cơ chế quản trị điều

hành liên quan đến hoạt động tín dụng có sự thay đổi, điều chỉnh, bổ sung phù hợp

với hoạt động kinh doanh.

+ Tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong công tác tín dụng làm cơ sở cho việc

tăng trưởng tín dụng, nâng cao CLTD, xử lý nợ xấu.

+ Đẩy mạnh phương pháp cho vay qua tổ nhóm, kết hợp với UBND, Hội nông

dân, Hội phụ nữ, cho vay qua tổ lưu động.

+ Tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch xử lý nợ xấu giai đoạn 2017-2022

theo chỉ đạo của NHNN về thí điểm triển khai thực hiện Nghị quyết 42/2017/QH14.

+ Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ làm công tác tín dụng.

+ Tiếp tục đầu tư sản xuất thuộc 05 lĩnh vực ưu tiên của Chính phủ.

+ Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tuân thủ quy trình nghiệp vụ, giám

sát chặt chẽ các khoản vay vượt quyền phán quyết.

+ Thường xuyên rà soát các khoản nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro, các khoản nợ

bán cho VAMC.

1.3.4.3. Citibank (Nhật Bản)

Citibank tại Nhật Bản đã xây dựng chiến lược kinh doanh tập trung vào hơn

15 triệu hộ gia đình có thu nhập cao. Để trở thành ngân hàng đáng tin cậy của nhóm

khách hàng này, Citibank tiến hành sắp xếp lại các chi nhánh của mình tại Tokyo

theo hướng giảm số chi nhánh để giảm chi phí nhưng đồng thời nâng cao chất lượng

để phục vụ tốt nhất các khách hàng theo chiến lược đề ra. Kết quả sau hơn một năm,

Citibank đã đánh bại được tập đoàn tài chính khổng lồ Bank ò Tokyo - Misubishi

để trở thành ngân hàng đáng tin cậy nhất của nhóm khách hàng có thu nhập cao này.

1.3.4.4. Các ngân hàng Singapore

Các ngân hàng Singapore đã đề xuất rất nhiều các biện pháp trong việc quản

lý và nâng cao CLTD, trong đó tiêu biểu là việc tiên phong trong việc ứng dụng

Basel II vào quản trị RRTD. Các ngân hàng Singapore cũng đưa ra một hệ thống

xếp hạng tín dụng nội bộ và trong giai đoạn 2010 – 2013 là thời gian các ngân hàng

dần tiếp cận và thực hiện xếp hạng khách hàng theo phương pháp nâng cao.

33

Nhờ sự nỗ lực và có lộ trình cụ thể kèm theo những hướng dẫn mang tính bắt

buộc các ngân hàng phải tuân theo, sau thời gian tiếp cận trong khoảng thời gian từ

năm 2013 đến nay các NHTM tại Singapore đã có được một chuẩn mực trong việc

đánh giá khách hàng trước, trong và sau cho vay áp dụng cho cả khách hàng cá

nhân và doanh nghiệp. Đồng thời hệ thống Basel II được ứng dụng mang lại hiệu

quả cao trong công tác quản lý RRTD.

1.3.4.5. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu

Điện Liên Việt – Chi nhánh Bến Tre

Qua học hỏi kinh nghiệm từ các NHTM trong và ngoài nước, có thể rút ra một

số kinh nghiệm bổ ích cho LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre đó là:

Bài học thứ nhất: Thực hiện đúng chính sách tín dụng theo chỉ đạo của NHNN

và LienVietPostBank trong từng thời kỳ. Xây dựng chính sách tín dụng với đối

tượng khách hàng ở đa dạng các ngành nghề, lĩnh vực, khu vực. Thiết lập cơ cấu

cho vay theo thời hạn ổn định và hợp lý.

Bài học thứ hai: Tăng cường thực hiện tốt công tác kiểm tra, thẩm định. Theo

dõi thường xuyên, chặt chẽ các khoản nợ nhóm 2 trở lên (tích cực quản lý, thu hồi

nợ).

Bài học thứ ba: Vận dụng quy chế của Hội sở và điều kiện cụ thể của Chi

nhánh để hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin để phục vụ cho công tác thẩm

định, công tác kiểm tra kiểm soát trước, trong và sau cho vay.

Bài học thứ tư: Đội ngũ chuyên viên khách hàng cần phải quan tâm, hướng

dẫn tận tình và thấu hiểu nhu cầu của khách hàng. Chú trọng và tăng cường công tác

thông tin, sàng lọc thông tin và tập hợp những thông tin tin cậy giúp cho ngân hàng

có những quyết định cho vay đúng đắn và tránh xảy ra rủi ro.

Bài học thứ năm: Thành lập đơn vị chuyên biệt để quản lý nợ xấu tại chi

nhánh.

Bài học thứ sáu: Trình độ CVKH luôn phải được trau dồi và nâng cao khả

năng thẩm định, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và mức độ rủi ro khách hàng. Cán

bộ xử lý công việc nhanh gọn, có tinh thần trách nhiệm đối với từng khoản vay.

34

Bài học thứ bảy: Tổ chức kiểm tra nội bộ tại Chi nhánh để phát hiện và chỉnh

sửa kịp thời các sai sót, hạn chế thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra.

Bài học thứ tám: Có sự kết hợp chặt chẽ với các tổ chức, địa phương, sở ban

ngành để có được thông tin về khách hàng trước khi thực hiện cấp tín dụng, cũng

như dễ dàng nhận được sự phối hợp khi có vấn đề phải xử lý tài sản, xử lý các vấn

đề liên quan về pháp lý.

35

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Qua chương 1, tác giả đã trình bày có hệ thống cơ sở lý luận về tín dụng và

CLTD của NHTM bao gồm các nội dung: Các khái niệm về tín dụng ngân hàng,

khái niệm CLTD ngân hàng, các chỉ tiêu đánh giá CLTD và các nhân tố ảnh hưởng

đến CLTD. Dựa vào nghiên cứu kinh nghiệm nâng cao CLTD của các NHTM trong

và ngoài nước tác giả rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc nâng cao CLTD

tại LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre. Từ những lý luận về CLTD cùng với

bài học kinh nghiệm rút ra từ các ngân hàng sẽ làm cơ sở cho việc phân tích chất

lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh Bến Tre ở

chương 2.

36

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT – CHI NHÁNH BẾN TRE

2.1. Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt – Chi

nhánh Bến Tre

2.1.1. Khái quát chung về điều kiện kinh tế, xã hội, tự nhiên tại địa bàn tỉnh

Bến Tre

Bến Tre là một trong 13 tỉnh, thành phố thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu

Long, được hợp thành bởi 3 dãy cù lao: Cù lao An Hóa, cù lao Bảo, cù lao Minh và

do phù sa 4 nhánh sông Cửu Long bồi tụ: Sông Cửa Đại, sông Ba Lai, sông Hàm

Luông, sông Cổ Chiên. Tỉnh có diện tích đất tự nhiên 239.475 ha, trong đó đất nông

nghiệp chiếm 75,99%; có 9 đơn vị hành chính cấp huyện: Thành phố Bến Tre,

huyện Châu Thành, Bình Đại, Giồng Trôm, Ba Tri, Mỏ Cày Nam, Mỏ Cày Bắc,

Chợ Lách, Thạnh Phú; 164 xã, phường, thị trấn; dân số 1,265 triệu người, mật độ

dân số là 528 người/km2.

Vị trí địa lý khá thuận lợi, khoảng cách đường bộ từ Bến Tre đến Thành phố

Hồ Chí Minh 88 km và từ Bến Tre đến Thành phố Cần Thơ 110 km, hệ thống giao

thông đường bộ ngày càng hoàn thiện và phân bố đều khắp trong tỉnh; sau khi cầu

Rạch Miễu, cầu Hàm Luông và cầu Cổ Chiên hoàn thành đưa vào sử dụng, Bến Tre

đã phá được thế biệt lập và tạo tuyến đường bộ thông suốt đi Thành phố Hồ Chí

Minh, tỉnh Tiền Giang, Trà Vinh, Vĩnh Long và các tỉnh, thành trong khu vực. Mặt

khác, Bến Tre thuộc khu vực tam giác hệ thống sông Tiền nên thuận lợi về đường

thủy, với 4 hệ thống sông chính hướng ra biển Đông và hệ thống kênh rạch là các

trục giao thông đối ngoại quan trọng gắn kết kinh tế tỉnh Bến Tre với các tỉnh vùng

đồng bằng sông Cửu Long và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, tạo điều kiện để

khơi dậy và phát triển mạnh mẽ tiềm năng kinh tế - xã hội trong thời gian tới.

Bến Tre là một tỉnh nông nghiệp, với thế mạnh là kinh tế vườn và kinh tế biển;

với 71.248 ha dừa, 28.346 ha cây ăn trái, 37.500 ha nuôi thủy sản, 3.992 tàu khai

thác thủy sản, với công suất bình quân 346 CV/tàu,… Thời gian qua, Bến Tre rất

quan tâm đến việc xây dựng, hoàn thiện chuỗi giá trị trên các sản phẩm nông nghiệp

37

chủ lực của tỉnh, đến nay đã có 5 chuỗi giá trị sản phẩm được hình thành và phát

triển (dừa, bưởi da xanh, chôm chôm, nhãn và tôm biển) và 03 chuỗi đang xây dựng

(hoa kiểng, bò và heo). Bến Tre có 2 khu công nghiệp gồm Giao Long (quy mô 168

ha) và An Hiệp (quy mô 72 ha) hiện đã lấp đầy 100% diện tích; 10 cụm công

nghiệp ở các huyện, với tổng diện tích 347,3 ha; có 57 làng nghề đã được công

nhận. Các thành phần kinh tế được quan tâm thành lập mới và phát triển khá tốt,

đến nay toàn tỉnh có 3.146 doanh nghiệp; Chương trình “Đồng khởi khởi nghiệp và

Phát triển doanh nghiệp” được triển khai thực hiện đạt kết quả bước đầu khá quan

trọng, nhiều ý tưởng, dự án khởi nghiệp được kết nối, hỗ trợ và phát huy khá tốt,...

2.1.2. Sự hình thành – phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu

Điện Liên Việt và Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt – Chi

nhánh Bến Tre

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt (LienVietPostBank) tiền

thân là Ngân hàng Thương mại Cổ phần Liên Việt (LienVietBank) được thành lập

theo Giấy phép thành lập và hoạt động số 91/GP-NHNN ngày 28/03/2008 của

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Năm 2011, với việc Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam (nay là Tổng Công ty

Bưu điện Việt Nam) góp vốn vào LienVietBank bằng giá trị Công ty Dịch vụ Tiết

kiệm Bưu điện (VPSC) và bằng tiền mặt. Ngân hàng Liên Việt đã được Thủ tướng

Chính phủ và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép đổi tên thành

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt. Cùng với việc đổi tên này,

Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam chính thức trở thành cổ đông lớn nhất của

LienVietPostBank.

Năm 2018 đánh dấu kỷ niệm 10 năm thành lập của LienVietPostBank, mới

đây trên website cafef.vn đã công bố số liệu về tổng tài sản của Ngân hàng phát

triển trong 10 năm vừa qua như sau:

38

Biểu đồ 2.1. Tổng tài sản của LienVietPostBank từ 2008 – 2017

( Nguồn cafef.vn)

Tổng tài sản của ngân hàng tới cuối năm 2017 đạt trên 163 nghìn tỷ đồng, tăng

hơn 15% so với năm 2016 và gấp 22 lần so với ngày đầu tiên thành lập vào năm

2008. Với con số này, LienVietPostBank chính thức gia nhập nhóm những ngân

hàng có tổng tài sản lớn nhất trong hệ thống các tổ chức tín dụng.

LienVietPostBank cũng là ngân hàng có tốc độ tăng trưởng mạnh về huy động

vốn và cho vay. Tại thời điểm cuối năm 2017 ngân hàng có tổng nguồn huy động

vốn đạt hơn 150 nghìn tỷ, gấp 37 lần so với con số của năm đầu tiên hoạt động.

Trong khi đó, quy mô về tín dụng tăng trưởng gấp 40 lần so với cách đây 10 năm,

hiện ở mức trên 100 nghìn tỷ đồng.

Tính đến 31/12/2018, LienVietPostBank có tổng tài sản là 175.094.532 triệu

đồng. Hội sở chính của LienVietPostBank đặt tại 109 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn

Kiếm, Hà Nội. LienVietPostBank có một (1) Hội sở chính, ba (3) văn phòng đại

diện, bảy mươi ba (73) chi nhánh, ba trăm mười lăm (315) phòng giao dịch, một

ngàn bốn trăm linh bốn (1.404) phòng giao dịch bưu điện trên cả nước,

LienVietPostBank có 8.105 nhân viên.

Ngày 17/06/2014, Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt khai trương chi

nhánh Bến Tre tại 368, Đại lộ Đồng Khởi, phường 4, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến

Tre.

39

Tính đến 31/12/2018, LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre có 87 nhân sự,

trong đó có 47 nam và 40 nữ. Lãnh đạo và quản lý có 16 nhân sự gồm 08 nam và 08

nữ, có độ tuổi từ 30 tuổi trở lên. Trình độ đại học, trên đại học là 55 người chiếm

63,22%. LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre có mạng lưới ngân hàng tại thành

phố và các huyện bao gồm: 01 trụ sở chính tại 368, Đại lộ Đồng Khởi, phường 4,

thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre và 03 phòng giao dịch ở 03 huyện: Chợ Lách,

Thạnh Phú, Bình Đại. Dự kiến trong năm 2019 sẽ mở thêm 03 phòng giao dịch nữa

tại các huyện: Ba Tri, Giồng Trôm, Châu Thành. Ngoài ra, LienVietPostBank – Chi

nhánh Bến Tre còn có 09 phòng giao dịch Bưu Điện đặt tại Bưu Điện thành phố và

Bưu Điện của các huyện trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu

Điện Liên Việt – Chi nhánh Bến Tre

Hiện nay trên địa bàn tỉnh Bến Tre có 19 chi nhánh ngân hàng trong đó gồm:

17 NHTM; 01 Ngân hàng chính sách xã hội; 01 Ngân hàng phát triển khu vực Sông

Tiền và 09 quỹ tín dụng nhân dân, đặc biệt là các NHTM đang mở rộng các phòng

giao dịch về các huyện, thị trấn nên mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày

càng gay gắt, quyết liệt; xu hướng lãi suất huy động, cho vay ngày càng đa dạng,

linh hoạt tăng, giảm theo yếu tố thị trường... đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt

động của chi nhánh. Với những chỉ đạo điều hành sát sao, chi nhánh luôn có mức

tăng trưởng tốt, hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh, cụ thể:

40

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của LienVietPostBank – Chi nhánh

Bến Tre năm 2016, 2017, 2018

Đơn vị tính:Tỷ đồng

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh LienVietPostBank – Chi nhánh

Bến Tre năm 2016, 2017, 2018

Bảng 2.1 cho thấy thu nhập lãi thuần của chi nhánh tăng trưởng đều qua các

năm, năm 2016 đạt 18,49 tỷ đồng, năm 2017 đạt 30,16 tỷ đồng tăng 11,67 tỷ đồng

tương ứng tăng 63,12% so với năm 2016, năm 2018 đạt 37,72 tỷ đồng tăng 7,56 tỷ

đồng tương ứng tăng 25,07% so với năm 2017. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai

đoạn 2016 – 2018 là 42,83%. Mức tăng trưởng thu nhập lãi thuần của chi nhánh khá

tốt, cụ thể:

41

Thu nhập lãi từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu cho chi nhánh và các

khoản thu nhập tương tự, năm 2016 đạt 46,13 tỷ đồng, năm 2017 đạt 77,23 tỷ đồng

tăng 31,1 tỷ đồng tương ứng tăng 67,42% so với năm 2016, năm 2018 đạt 112,54

tỷ đồng tăng 35,31 tỷ đồng tương ứng tăng 45,72% so với năm 2017. Tốc độ tăng

trưởng bình quân giai đoạn 2016 – 2018 là 56,19%.

Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự tăng kéo theo đó là chi phí lãi và

các chi phí khác tương tự cũng tăng theo qua các năm. Chi phí lãi và các chi phí

khác tương tự năm 2016 đạt 27,64 tỷ đồng, năm 2017 đạt 47,07 tỷ đồng tăng 19,43

tỷ đồng tương ứng tăng 70,30% so với năm 2016, năm 2018 đạt 74.82 tỷ đồng tăng

27,75 tỷ đồng tương ứng tăng 58,95% so với năm 2017. Tốc độ tăng trưởng bình

quân giai đoạn 2016 – 2018 là 64,53%.

Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ cũng tăng mạnh, năm 2016 đạt 0,47 tỷ đồng,

năm 2017 đạt 0,81 tỷ đồng tăng 0,34 tỷ đồng tương ứng tăng 72,34% so với năm

2016, năm 2018 đạt 2,02 tỷ đồng tăng 1,21 tỷ đồng tương ứng tăng 149,38% so với

năm 2017. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016 – 2018 là 107,31%. Mức

tăng trưởng lãi thuần từ hoạt động dịch vụ của chi nhánh rất tốt, cụ thể:

Thu nhập từ hoạt động dịch vụ tại chi nhánh rất đa dạng: Thanh toán trong

nước và thanh toán quốc tế, hoa hồng bảo hiểm nhân thọ từ Công Ty TNHH Bảo

Hiểm Nhân Thọ Dai-Ichi Việt Nam, hoa hồng bảo hiểm các khoản vay tín chấp từ

Tổng công ty bảo hiểm Bưu Điện PTI, bảo hiểm AAA…, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ

thẻ, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ phi tín dụng, và dịch vụ khác như: Thanh toán hóa

đơn điện, nước; Thanh toán cước viễn thông, truyền hình; Thanh toán vé tàu, xe,

máy bay; Nộp tiền học phí, Nạp tiền xổ số VietLott, Nạp tiền xổ số kiến thiết miền

Nam…. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ năm 2016 đạt 1,01 tỷ đồng, năm 2017 đạt

1,52 tỷ đồng tăng 0,51 tỷ đồng tương ứng tăng 50,50% so với năm 2016, năm 2018

đạt 2,76 tỷ đồng tăng 1,24 tỷ đồng tương ứng tăng 81,58% so với năm 2017. Tốc độ

tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016 – 2018 là 65,51%.

Chi phí hoạt động dịch vụ cũng có sự tăng nhẹ, năm 2016 đạt 0,54 tỷ đồng,

năm 2017 đạt 0,71 tỷ đồng tăng 0,17 tỷ đồng tương ứng tăng 31,48% so với năm

42

2016, năm 2018 đạt 0,74 tỷ đồng tăng 0,03 tỷ đồng tương ứng tăng 4,23% so với

năm 2017. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016 – 2018 là 17,06%.

Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối tại chi nhánh chỉ chiếm một phần

nhỏ tuy nhiên cũng theo chiều hướng tăng, năm 2016 đạt 0,008 tỷ đồng, năm 2017

đạt 0,011 tỷ đồng tăng 0,003 tỷ đồng tương ứng tăng 37,50% so với năm 2016, năm

2018 đạt 0,014 tỷ đồng tăng 0,003 tỷ đồng tương ứng tăng 27,27% so với năm

2017. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016 – 2018 là 32,29%.

Lãi/Lỗ thuần từ hoạt động khác có sự biến động nhẹ, năm 2016 đạt 0,029 tỷ

đồng, năm 2017 đạt 0,083 tỷ đồng tăng 0,054 tỷ đồng tương ứng tăng 186,21% so

với năm 2016, năm 2018 là -0.014 tỷ đồng giảm 0,097 tỷ đồng tương ứng giảm

116,87% so với năm 2017.

Chi phí hoạt động qua các năm tăng như chi cho nhân viên bao gồm các khoản

lương, phụ cấp cho cán bộ công nhân viên ngân hàng, bảo hiểm xã hội và công tác

xã hội, chi về giấy tờ, in ấn, vật liệu văn phòng, các khoản chi khác,…., năm 2016

đạt 12,19 tỷ đồng, năm 2017 đạt 16,81 tỷ đồng tăng 4,62 tỷ đồng tương ứng tăng

37,90% so với năm 2016, năm 2018 đạt 23,15 tỷ đồng tăng 6,34 tỷ đồng tương ứng

tăng 37,72% so với năm 2017. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016 – 2018

là 37,81%. Chi phí hoạt động tăng theo quy mô tín dụng và huy động vốn bên cạnh

đó là việc Chi nhánh mở thêm 03 phòng giao dịch nên chi phí hoạt động tăng theo.

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng RRTD tăng

trưởng nhanh từ năm 2016 đến 2017 và tăng chậm lại vào năm 2018, năm 2016 đạt

6,81 tỷ đồng, năm 2017 đạt 14,25 tỷ đồng tăng 7,44 tỷ đồng tương ứng tăng

109,25% so với năm 2016, năm 2018 đạt 16,59 tỷ đồng tăng 2,34 tỷ đồng tương

ứng tăng 16,42% so với năm 2017. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016 –

2018 là 56,08%.

Chi phí dự phòng RRTD năm 2016 đạt 2,29 tỷ đồng, năm 2017 đạt 3,05 tỷ

đồng tăng 0,76 tỷ đồng tương ứng tăng 33,19% so với năm 2016, năm 2018 đạt

2,75 tỷ đồng giảm 0,3 tỷ đồng tương ứng giảm 9,84% so với năm 2017. Năm 2018

có chi phí dự phòng RRTD giảm so vơi năm 2017 là do Chi nhánh đã triển khai

43

quyết liệt việc tập trung xử lý nợ quá hạn, nợ xấu đang tồn đọng. Hạn chế tối đa

việc phát sinh thêm nợ quá hạn, nợ xấu mới.

Tổng lợi nhuận trước thuế tăng vọt từ năm 2016 đến năm 2017 và tăng chậm

lại vào năm 2018 cụ thể năm 2016 đạt 4,52 tỷ đồng, năm 2017 đạt 11,21 tỷ đồng

tăng 6,69 tỷ đồng tương ứng tăng 148,01% so với năm 2016 để có được kết quả

đáng kể này là do Chi nhánh hoạt động kinh doanh một cách tích cực và có hiệu quả

cho nên mức tăng thu nhập cao hơn mức tăng chi phí nên lợi nhuận tăng. Năm 2018

đạt 13,84 tỷ đồng tăng 2,63 tỷ đồng tương ứng tăng 23,46% so với năm 2017, do

năm 2018 trên địa bàn tỉnh Bến Tre có rất nhiều Ngân hàng mở thêm chi nhánh,

phòng giao dịch nên sự cạnh tranh giữa các ngân hàng rất lớn và hoạt động kinh

doanh của Chi nhánh trở nên khó khăn hơn nên Chi nhánh rất khó tăng trưởng

nhanh. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016 – 2018 là 74,98%.

2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu

Điện Liên Việt – Chi nhánh Bến Tre

2.2.1. Tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu

Điện Liên Việt – Chi nhánh Bến Tre

Bảng 2.2. Báo cáo hoạt động tín dụng tại LienVietPostBank – Chi nhánh Bến

Tre năm 2016, 2017, 2018

Đơn vị tính: Tỷ đồng, %

Nguồn: Tổng hợp báo cáo hoạt động tín dụng tại LienVietPostBank – Chi

nhánh Bến Tre năm 2016, 2017, 2018

44

Bảng 2.2 cho thấy hoạt động tín dụng tại LienVietPostBank – Chi nhánh Bến

Tre chủ yếu qua kênh bán lẻ và có sự tăng trưởng qua các năm. Dư nợ cuối kỳ năm

2016 đạt 424 tỷ đồng, năm 2017 đạt 606 tỷ đồng tăng 182 tỷ đồng tương ứng tăng

42,82% so với năm 2016 có sự tăng trưởng vượt bậc như vậy là do Chi nhánh đẩy

mạnh cho vay tiêu dùng không tài sản bản đảm đối tượng là Hưu trí và Cán bộ,

công chức, viên chức, lực lượng vũ trang song song đó là cho vay có TSBĐ (Tài

sản bảo đảm) lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Năm 2018 đạt 681 tỷ đồng tăng 75

tỷ đồng tương ứng tăng 12,38% so với năm 2017, mặc dù có tăng trưởng nhưng

không tăng vượt bậc như năm 2017 là do năm 2018 có nhiều chi nhánh Ngân hàng

khác được khai trương trên địa bàn Bến Tre nên sự cạnh tranh ngày càng gay gắt

hơn, hơn nữa sau 1 năm tăng trưởng nhanh thì Chi nhánh có sự rà soát lại CLTD,

các quy định về cho vay không TSBĐ khắc khe hơn nên không còn tăng trưởng

nhanh nữa để đảm bảo CLTD.

2.2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu

Điện Liên Việt – Chi nhánh Bến Tre trong thời gian 2016 – 2018

2.2.2.1. Cơ cấu tín dụng

Cơ cấu tín dụng theo thời hạn vay

Bảng 2.3: Cơ cấu tín dụng theo thời hạn vay tại LienVietPostBank – Chi

nhánh Bến Tre giai đoạn 2016 – 2018

Đơn vị tính: Tỷ đồng, %

Nguồn: Tổng hợp báo cáo hoạt động tín dụng tại LienVietPostBank – Chi

nhánh Bến Tre năm 2016, 2017, 2018.

45

Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại có vai trò hết sức quan trọng

đối với sự phát triển của nền kinh tế, góp phần ổn định, duy trì và mở rộng sản xuất

kinh doanh đối với các doanh nghiệp, nâng cao đời sống của các cá nhân, hộ gia

đình. Bảng 2.3 cho thấy tỷ trọng cho vay trung hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn qua các

năm: Từ 330,50 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 77,99% tổng dư nợ tín dụng năm 2016 tăng

lên 425,09 tỷ đồng năm 2017 chiếm tỷ trọng 70,18% tổng dư nợ tín dụng và tiếp tục

tăng lên 431,52 tỷ đồng năm 2018, chiếm 63,35% tổng dư nợ tín dụng. Mặc dù tỷ

trọng cho vay trung hạn có giảm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng rất lớn, dư nợ trung hạn

vẫn tăng qua các năm cho thấy chi nhánh đã tập trung dư nợ nhiều vào thời hạn này.

Tỷ trọng này càng cao càng chứng tỏ mức độ phát triển của nghiệp vụ tín dụng

trung hạn càng lớn, mối quan hệ với khách hàng càng có uy tín.

Dư nợ cho vay dài hạn chiếm tỷ trọng thấp nhất dù tỷ trọng không thay đổi

nhiều nhưng số tuyệt đối vẫn có chiều hướng tăng qua các năm: Năm 2016 đạt

35,49 tỷ đồng chiếm 8,38% tổng dư nợ, năm 2017 đạt 48,43 tỷ đồng chiếm 8,00%

tổng dư nợ, năm 2018 đạt 69,74 tỷ đồng chiếm 10,24% tổng dư nợ. Tỷ trọng này

thấp chứng tỏ mức độ phát triển của nghiệp vụ tín dụng dài hạn thấp, Chi nhánh cần

đẩy mạnh hơn nữa cho vay dài hạn để giữ vững cơ cấu dư nợ theo định hướng

chung của LienVietPostBank.

Dư nợ cho vay ngắn hạn tăng cả về số tương đối và tuyệt đối qua các năm dù

chiếm tỷ trọng không cao nhưng có chiều hướng tốt. Năm 2016 đạt 57,76 tỷ đồng

chiếm 13,63% tổng dư nợ, năm 2017 tăng lên đáng kể đạt 132,17 tỷ đồng chiếm

21,82% tổng dư nợ, năm 2018 tiếp tục tăng nhẹ đạt 179,92 tỷ đồng chiếm 26,41%

tổng dư nợ. Mặc dù cho vay ngắn hạn không mang lại lợi nhuận cao như cho vay

trung, dài hạn nhưng có độ an toàn cao hơn, Chi nhánh nên đẩy mạnh hơn nữa tăng

trưởng tín dụng ngắn hạn đi đôi với tín dụng trung, dài hạn để tăng trưởng mà vẫn

giữ vững cơ cấu dư nợ theo chỉ thị và định hướng của LienVietPostBank giao.

46

Cơ cấu tín dụng theo hình thức đảm bảo tiền vay

Bảng 2.4: Cơ cấu tín dụng theo hình thức đảm bảo tiền vay tại

LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre giai đoạn 2016 - 2018

Đơn vị tính: Tỷ đồng, %

Nguồn: Tổng hợp báo cáo hoạt động tín dụng tại LienVietPostBank – Chi

nhánh Bến Tre năm 2016, 2017, 2018.

Để ngân hàng ra quyết định cho vay, TSBĐ không phải là yếu tố bắt buộc đối

với khách hàng, nhưng là nguồn thu bảo đảm quyền lợi của ngân hàng một khi xảy

ra RRTD – ngân hàng có thể thu hồi một phần hoặc toàn bộ gốc và lãi khi khách

hàng không trả được nợ, đồng thời khoản vay có TSBĐ sẽ ràng buộc khách hàng có

nghĩa vụ và trách nhiệm hơn đối với khoản nợ của mình.

Năm 2016 đến năm 2017, Chi nhánh cần tăng dư nợ nên đẩy mạnh sản phẩm

cho vay tiêu dùng không TSBĐ các đối tượng có nguồn thu nhập từ lương như:

Hưu trí, cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang…nên tỷ trọng dư nợ cho

vay không có TSBĐ cao hơn so với dư nợ cho vay có TSBĐ. Tuy nhiên, đến năm

2018 nhận thấy CLTD có phần đi xuống, phần lớn nợ quá hạn phát sinh từ cho vay

không TSBĐ nên chi nhánh đã đẩy mạnh cho vay có TSBĐ nên tỷ trọng này trong

năm 2018 đã tăng lên cao hơn so với cho vay không TSBĐ: Dư nợ cho vay có bảo

đảm năm 2016 đạt 142,27 tỷ chiếm 33,57% tổng dư nợ, năm 2017 tăng cả về số

tuyệt đối và tường đối đạt 259,83 tỷ đồng chiếm 42,90% tổng dư nợ và năm 2018

cũng tương tự dự nợ tăng kèm theo đó tỷ trọng cũng tăng đạt 397,27 tỷ đồng chiếm

58,32% tổng dư nợ. Dư nợ cho vay không bảo đảm năm 2016 đạt 281,48 tỷ đồng

chiếm 66,43% tổng dư nợ, năm 2017 dư nợ tăng lên 345,86 tỷ đồng nhưng tỷ trọng

47

giảm còn 57,10% tổng dư nợ và năm 2018 dư nợ không bảo đảm đã giảm 61,95 tỷ

đồng, tỷ trọng giảm còn 41,68% tổng dư nợ.

2.2.2.2. Chỉ tiêu nợ quá hạn

Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ theo nhóm nợ tại LienVietPostBank – Chi nhánh Bến

Tre giai đoạn 2016 – 2018

ĐVT: Tỷ đồng, %

Nguồn: Tổng hợp báo cáo hoạt động tín dụng tại LienVietPostBank – Chi

nhánh Bến Tre năm 2016, 2017, 2018.

Qua bảng 2.5 cho thấy, nợ nhóm 1 của chi nhánh luôn chiếm tỷ lệ cao nhất

trong cơ cấu dư nợ vay và tương đối ổn định trong 3 năm từ 2016 – 2018 chiếm hơn

95% tổng dư nợ vay: Nợ nhóm 1 năm 2016 đạt 412,51 tỷ đồng chiếm 97,35% tổng

dư nợ, năm 2017 tăng lên 589,80 tỷ đồng chiếm 97,38% tổng dư nợ, năm 2018 tiếp

tục tăng lên 658,19 tỷ đồng chiếm 96,62% tổng dư nợ. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng

nợ vay dưới mức chuẩn cho phép theo thông lệ quốc tế là 5%, điều này cho thấy

CLTD của chi nhánh được đảm bảo tuy nhiên dư nợ quá hạn và tỷ trọng có tăng lên

qua các năm đây là điều đáng lo ngại: Nợ nhóm 2 năm 2016 là 5,9 tỷ dồng chiếm

1,39% tổng dư nợ, năm 2017 và năm 2018 cả số tuyệt đối, tương đối đều tăng lần

lượt năm 2017 là 8,54 tỷ đồng chiếm 1,41% tổng dư nợ, năm 2018 là 12,50 tỷ đồng

chiếm 1,84% tổng dư nợ.

Tỷ lệ Nợ quá hạn/Tổng dư nợ, tỷ lệ này là một trong các chỉ tiêu để đánh giá

48

CLTD vì tỷ lệ này thấp nghĩa là CLTD cao và ngược lại. Khi dư nợ tín dụng tăng

nhưng tỷ lệ nợ quá hạn cao thì hoạt động tín dụng không được coi là có chất lượng.

Qua bảng 2.5 ta thấy tỷ lệ Nợ quá hạn/Tổng dư nợ của LienVietPostBank – Chi

nhánh Bến Tre có dấu hiệu tăng: Năm 2016 là 11,24 tỷ đồng chiếm 2,65% tổng dư

nợ, năm 2017 dù tỷ trọng có giảm nhưng số tuyệt đối vẫn tăng là 15,89 tỷ đồng

chiếm 2,62% tổng dư nợ, năm 2018 rất đáng lo ngại vì tăng cả số tương đối và tuyệt

đối là 22,99 tỷ đồng chiếm 3,38% tổng dư nợ. Thực tế cho thấy tỷ lệ nợ quá hạn tại

LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre không vượt mức cho phép nhưng có dấu

hiệu tăng đây là điều rất đáng lo ngại vì tỷ lệ nợ quá hạn tăng nghĩa là chất lượng

tín dụng giảm.

2.2.2.3. Chỉ tiêu nợ xấu

Bảng 2.6: Nợ xấu tại LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre giai đoạn 2016 –

2018

Đơn vị tính: Tỷ đồng, %

Nguồn: Tổng hợp báo cáo hoạt động tín dụng tại LienVietPostBank – Chi

nhánh Bến Tre năm 2016, 2017, 2018.

Nợ xấu là chỉ tiêu rất quan trọng khi đánh giá CLTD bởi vì chỉ tiêu này càng

cao chứng tỏ CLTD g của ngân hàng càng giảm. Bảng 2.6 cho thấy nợ xấu (nhóm 3,

nhóm 4, nhóm 5) năm 2016 là 5,34 tỷ đồng chiếm 1,26% tổng dư nợ, năm 2017 số

tuyệt đối có tăng nhưng số tương đối có giảm nhẹ là 7,35 tỷ chiếm 1,21% tổng dư

nợ, năm 2018 là 10,49 tỷ đồng chiếm 1,54% tổng dư nợ. Nợ xấu ảnh hưởng không

nhỏ đến tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh, làm tăng chi phí trích lập dự

49

phòng RRTD, tốn kém thời gian để xử lý và thu hồi nợ. Nợ xấu tăng thì chất lượng

tín dụng giảm cho thấy vấn đề cần nghiên cứu là cần thiết.

2.2.2.4. Vòng quay vốn tín dụng

Vòng quay vốn tín dụng càng cao tức hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng

càng cao, khả năng thu hồi gốc và lãi của ngân hàng cao, như vậy chỉ tiêu này rất có

ý nghĩa trong việc đánh giá CLTD của ngân hàng.

Bảng 2.7: Vòng quay vốn tín dụng tại LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre

giai đoạn 2016 – 2018

Nguồn: Tổng hợp báo cáo hoạt động tín dụng tại LienVietPostBank – Chi

nhánh Bến Tre năm 2016, 2017, 2018.

Chỉ số vòng quay vốn tín dụng càng cao thể hiện thời gian thu hồi nợ vay của

ngân hàng càng nhanh. Bảng 2.7 cho thấy vòng quay vốn tín dụng tại

LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre 2016, 2017, 2018 lần lượt là 0,66 lần, 0,59

lần và 0,71 lần. Tỷ trọng cho vay trung hạn tại chi nhánh khá cao qua 3 năm đều

trên 60% cho nên thời gian thu nợ kéo dài làm cho vòng quay vốn tín dụng chậm,

hiệu quả sử dụng vốn chưa cao. Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn tín

dụng tại LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre chưa cao cho thấy CLTD ở mức

trung bình tuy nhiên cũng có chiều hướng tăng đây là dấu hiệu cho thấy chất lượng

tín dụng dần được nâng cao.

2.2.2.5. Hiệu suất sử dụng vốn

Chỉ tiêu phản ánh ngân hàng cho vay bao nhiêu trong tổng vốn huy động

được, đồng thời đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng. Nếu chỉ tiêu này

lớn, một mặt phản ánh tình hình cân đối giữa huy động vốn và cho vay tốt, một mặt

đánh già khả năng huy động vốn chưa tốt. Nếu chỉ tiêu này nhỏ, một mặt phản ánh

tình hình cho vay chưa tốt, một mặt phản ánh tình hình huy động vốn tốt.

50

Số liệu dư nợ lớn hơn huy động là bình thường đối với chi nhánh vì còn huy

động tiền từ hội sở chuyển xuống hoặc các chi nhánh khác chuyển sang. Vì vậy

đánh giá chỉ tiêu Hiệu quả sử dụng vốn của chi nhánh chỉ đúng ở mức độ tương

đối.Về lý thuyết thì chỉ tiêu này không được lớn hơn 1, vì còn phải trích lập dự

phòng, nhưng nếu phân tích ở 1 chi nhánh thì chỉ tiêu này đôi khi lớn hơn 1.

Bảng 2.8: Hiệu suất sử dụng vốn tại LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre

giai đoạn 2016 – 2018

Nguồn: Tổng hợp báo cáo hoạt động tín dụng tại LienVietPostBank – Chi

nhánh Bến Tre năm 2016, 2017, 2018.

Bảng 2.8 cho thấy năm 2016, hiệu suất sử dụng vốn là 73,48% có nghĩa là tình

hình cho vay chưa thực sự tốt tuy nhiên tình hình huy động vốn rất tốt. Riêng năm

2017, 2018 hiệu suất sử dụng vốn lần lượt là 104,91% và 110,41% cho thấy tình

hình cho vay rất tốt và ổn định tuy nhiên tình hình huy động vốn chưa thực sự hiệu

quả để đáp ứng nhu cầu về vốn vay. Chỉ tiêu này tương đối cao và liên tục tăng qua

các năm chứng tỏ chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn huy

động được và phản ánh chất lượng tín dụng rất tốt.

2.2.2.6. Hệ số thu nợ

Hệ số thu nợ cao cho thấy công tác thu nợ đang tiến triển tổt, CLTD tốt, thể

hiện khả năng thu hồi nợ của ngân hàng từ việc cho KH vay.

Bảng 2.9: Hệ số thu nợ tại LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre giai đoạn

2016 – 2018

Nguồn: Tổng hợp báo cáo hoạt động tín dụng tại LienVietPostBank – Chi

nhánh Bến Tre năm 2016, 2017, 2018.

51

Bảng 2.9 cho thấy hệ số thu nợ tăng đều qua các năm, cụ thể năm 2016 là

0,36; năm 2017 là 0,38 và năm 2018 là 0,47, cho thấy khả năng thu gốc lãi của các

khoản vay chưa cao do chi nhánh cho vay trung hạn nhiều. Chỉ số này không cao

cho thấy chất lượng tín dụng chưa tốt tuy nhiên có chiều hướng tăng cho thấy chất

lượng tín dụng cải thiện.

2.2.2.7. Thu nhập từ hoạt động tín dụng

Xét về cơ cấu thu nhập, thì nguồn thu của ngân hàng chủ yếu vẫn từ hoạt động

tín dụng, khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng càng cao thì chứng tỏ các khoản

vay được khách hàng trả đầy đủ gốc và lãi, như vậy CLTD càng tốt.

Bảng 2.10: Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng của LienVietPostBank – Chi

nhánh Bến Tre giai đoạn 2016 – 2018.

ĐVT: Tỷ đồng, %

Nguồn: Tổng hợp báo cáo hoạt động tín dụng tại LienVietPostBank – Chi

nhánh Bến Tre năm 2016, 2017, 2018.

Bảng 2.10 cho thấy tỷ lệ thu nhập từ tín dụng năm 2016 là 97,33%; Đến năm

2017 là 97,09%; năm 2018 là 94,92%. Có thể thấy thu nhập từ hoạt động tín dụng

chiếm phần lớn trên tổng thu nhập của LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre.

Qua các năm tỷ lệ này có chiều hướng giảm nhưng không đáng kể vẫn duy trì ở

mức trên 90%. Chỉ tiêu này cao phản ảnh chất lượng tín dụng tốt.

2.2.2.8. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng

Dự phòng RRTD được các NHTM trích lập theo quy định của NHNN bao

gồm dự phòng chung và dự phòng cụ thể. Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD thấp thì

CLTD được tốt và ngược lại, do đó phải hạn chế dư nợ xấu và nhất là nhóm nợ có

khả năng mất vốn để hạ thấp được tỷ lệ này.

52

Bảng 2.11: Số liệu trích dự phòng RRTD tại LienVietPostBank – Chi nhánh

Bến Tre giai đoạn 2016 – 2018

Nguồn: Tổng hợp báo cáo hoạt động tín dụng tại LienVietPostBank – Chi

nhánh Bến Tre năm 2016, 2017, 2018.

Qua số liệu bảng 2.11 cho thấy tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD năm 2016 là

0,83%, năm 2017 là 0,60% và năm 2018 là 0,43%, tỷ lệ này giảm xuống trong khi

dư nợ bình quân của chi nhánh tăng lên cho thấy hoạt động tín dụng tại Chi nhánh

khá tốt. Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD thấp và giảm rõ rệt phản ánh chất lượng tín

dụng tốt.

2.2.2.9. Nguyên tắc sử dụng vốn vay

Hiện nay khách hàng tại LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre vay vốn mục

đích chủ yếu đầu tư vào kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn (Kinh

doanh nông sản,chăn nuôi, trồng trọt, chăm sóc Dừa, Bưởi, Sầu Riêng, Măng

Cụt…). Đây là lĩnh vực đầu tư phù hợp với điều kiện cho vay của ngân hàng và

pháp luật cho phép. Ngoài ra còn có khách hàng vay kinh doanh các mặt hàng tạp

hóa, vật liệu xây dựng… đây đều là những ngành kinh doanh phù hợp với lĩnh vực

tài trợ vốn của Ngân hàng. Bên cạnh nhu cầu vay sản xuất kinh doanh, những khách

hàng có nhu cầu vay xây nhà, mua xe, tiêu dùng phục vụ đời sống…đều có mục

đích vay rõ ràng và cung cấp chứng từ vay vốn đầy đủ, thực hiện đúng nguyên tắc

sử dụng vốn vay ngân hàng.

Bên cạnh những khách hàng vay vốn thật sự để phục vụ cho nhu cầu sản xuất,

kinh doanh đúng ngành nghề kê khai trong hồ sơ tín dụng thì cũng có một số khách

hàng sử dụng nguồn vốn vay này để đầu tư vào những ngành rủi ro như kinh doanh

bất động sản hoặc đem tiền vay đi làm mục đích khác như cho vay nặng lãi…mang

lại rủi ro lớn cho ngân hàng. Hiện tại ở Chi nhánh những trường hợp như trên chỉ

xảy ra ở thiểu số một vài khách hàng. Tuy nhiên Chi nhánh cũng luôn phải đề cao

53

kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay để hạn chế được việc khách hàng không sử

dụng đúng mục đích vay vốn ban đầu.

2.2.2.10. Nguyên tắc hoàn trả nợ vay

Hiện tại LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre đã có chương trình nhắn tin

báo khoản vay gốc, lãi cho khách hàng nên khách hàng của Chi nhánh cũng rất chủ

động trong việc thanh toán đúng kỳ hạn quy định đã cam kết với ngân hàng. Tuy

nhiên khoảng từ năm 2017 đến 2018, có giai đoạn vùng trồng trọt chủ lực bị nhiễm

mặn gây ảnh hưởng nghiêm trọng, có giai đoạn xảy ra dịch bệnh ở chăn nuôi, giá cả

hàng nông sản biến động nên khách hàng thua lỗ, khó khăn trong kinh doanh dẫn

đến tình trạng khách hàng chây ì trong trả nợ, không hợp tác khi đến thời hạn trả lãi,

trả gốc. CVKH liên tục gọi điện nhắc nhở nhưng khách hàng trốn tránh không nghe

máy, hoặc đến nhà thì khách hàng trốn không gặp…Tại Chi nhánh tình trạng khách

hàng chây ì trong trả nợ tại Chi nhánh chiếm số lượng không lớn, chủ yếu là do tình

hình kinh tế khó khăn nên khách hàng chưa có nguồn thu, khách hàng vẫn có thái

độ hợp tác với Ngân hàng. Mặc dù vậy, đặc thù tại Chi nhánh là địa bàn hoạt động ở

khu vực nông thôn, khoảng cách địa lý từ địa điểm giao dịch tới nhà hoặc địa chỉ

kinh doanh của khách hàng tương đối xa (ở thôn, xã, khách hàng còn hay đi vào

vườn, ruộng để làm việc). Do đó, nếu gặp những khách hàng chây ì, trễ hạn trả nợ

thì sẽ mất rất nhiều thời gian cũng như công sức của CVKH để đi đòi nợ làm giảm

năng suất lao động của cán bộ, giảm CLTD, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.

2.2.2.11. Thực hiện theo quy trình, quy định của Ngân hàng thương mại cổ

phần Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh Bến Tre

Tuân thủ quy trình cấp tín dụng, tuân thủ các quy định, các nguyên tắc cho vay

là một trong những vấn đề quan trọng nhất đối với ngân hàng để hạn chế rủi ro cho

mình thông qua đó CLTD sẽ được nâng cao.Trong hoạt động tín dụng của mình

LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre luôn tuân thủ các văn bản pháp luật của

Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và của hệ thống LienVietPostBank. Để đảm bảo

cấp tín dụng an toàn và nâng cao chất lượng hoạt động, LienVietPostBank – Chi

nhánh Bến Tre luôn quán triệt việc tuân thủ tuyệt đối quy trình, quy định và chính

54

sách cấp tín dụng được LienVietPostBank ban hành. Tuy nhiên, việc phối hợp giữa

các phòng ban chưa được nhịp nhàng còn cứng nhắc dẫn đến việc vận hành các quy

trình, quy định chưa được nhất quán.

2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện

Liên Việt – Chi nhánh Bến Tre

2.3.1. Kết quả đạt được

Trên địa bàn tỉnh Bến Tre đã có nhiều chi nhánh ngân hàng hoạt động rất lâu

như chi nhánh của: Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam;

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam; Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát

Triển Việt Nam; Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín; Ngân hàng TMCP Kiên

Long; Ngân hàng TMCP Đông Á; Ngân hàng TMCP Á Châu… LienVietPostBank

– Chi nhánh Bến Tre đi vào hoạt động ngày 17/06/2014, tuy hoạt động trên địa bàn

khá muộn so với các ngân hàng khác nhưng mạng lưới LienVietPostBank – Chi

nhánh Bến Tre phát triển rất mạnh, các PGD (Phòng giao dịch) và PGDBĐ (Phòng

giao dịch Bưu Điện) phân bố đều đến các huyện dễ dàng tiếp cận với khách hàng

tạo tiền đề để phát triển dư nợ cho Chi nhánh.

Dư nợ tín dụng của LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre có sự tăng trưởng

đều qua các năm, cho thấy được nỗ lực của LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre

trong việc phát triển tín dụng trong giai đoạn vừa qua. Hoạt động tín dụng là hoạt

động chính đem lại nguồn thu cho ngân hàng, do đó việc tăng trưởng tín dụng đóng

vai trò quan trọng trong việc gia tăng lợi nhuận của LienVietPostBank – Chi nhánh

Bến Tre. Chi nhánh đã có nhiều chương trình tín dụng ưu đãi lãi suất thấp, chương

trình quà tặng vay vốn, chương trình trúng chuyến du lịch… để thu hút khách hàng,

nâng cao khả năng cạnh tranh của Chi nhánh trên địa bàn.

Phát triển được nền khách hàng với nhiều ngành nghề nông nghiệp, thương

nghiệp... Bên cạnh việc phát triển nền khách hàng truyền thống, LienVietPostBank

– Chi nhánh Bến Tre mở rộng cho vay các khách hàng mới với nhiều mục đích kinh

doanh, tiêu dùng khác nhau, từ đó đa dạng hóa được danh mục cho vay của Chi

nhánh.

55

Tỷ lệ cho vay có TSBĐ có xu hướng tăng qua các năm đến năm 2018 tỷ lệ này

đã chiếm trên 50% tổng dư nợ, giúp cho LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre

giảm RRTD và chi phí trích lập dự phòng.

Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 5% và tỷ lệ nợ xấu dưới 2%, luôn được kiểm soát chặt

chẽ. Chi nhánh đã tích cực thực hiện các biện pháp để thu hồi nợ như: Phối hợp với

các cơ quan chức năng để bán tài sản; tổ chức các đoàn kiểm tra nội bộ để rà soát

kiểm tra hồ sơ, kịp thời tìm ra các rủi ro tiềm ẩn và đề ra giải pháp để xử lý nợ quá

hạn, nợ xấu ngay khi vừa phát sinh.

Tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre

dù chưa cao nhưng tương đối an toàn thể hiện qua vòng quay vốn tín dụng có xu

hướng tăng. Chi nhánh đã tích cực trong công tác thu hồi nợ, giúp giảm RRTD cho

Chi nhánh.

Hiệu suất sử dụng vốn cao và tăng đều qua các năm. Chi nhánh đã sử dụng rất

hiệu quả nguồn vốn huy động được qua đó CLTD nâng cao.

Thu nhập từ hoạt động tín dụng luôn chiếm tỷ trọng cao trên 90% tổng thu

nhập chứng tỏ các khoản vay được khách hàng trả đầy đủ gốc, lãi, như vậy CLTD

tốt và ổn định.

LienVietPostBank ban hành và hướng dẫn các quy trình, quy định về tín dụng,

chính sách tín dụng rõ ràng, cụ thể để LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre thực

hiện tốt công tác quản lý RRTD, tuân thủ chính sách, quy trình tín dụng. Tuân thủ

nghiêm quy định về phân cấp thẩm quyền phán quyết, tránh lạm quyền trong phán

quyết tín dụng.

Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh Bến Tre luôn

đề cao vấn đề an tòan tín dụng, nâng cao vai trò kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn

vay của khách hàng, đảm bảo khách hàng luôn sử dụng đúng mục đích vay. Luôn

yêu cầu chuyên viên khách hàng thường xuyên đốc thúc, nhắc nhở khách hàng thực

hiện trả nợ gốc, lãi đúng hạn bằng nhiều biện pháp khác nhau. Công tác thu nợ hàng

ngày, hàng tháng luôn được lãnh đạo từng đơn vị, lãnh đạo Chi nhánh đôn đốc nhắc

nhở.

56

2.3.2. Hạn chế

Bên cạnh những thành quả đạt được, LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre

còn có một số hạn chế về CLTD dẫn đến một số mặt hoạt động chưa đạt được kế

hoạch đề ra, cụ thể các hạn chế như sau:

Tỷ trọng khoản vay trung hạn của LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre dù

có giảm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng rất cao trên 60%, làm cho thời gian thu hồi nợ

của Chi nhánh kéo dài, vòng quay vốn tín dụng chậm. Điều này lại làm tăng RRTD

của chi nhánh.

Tỷ trọng khoản vay không bảo đảm vào năm 2016, 2017 cao chiếm trên 50%

tuy nhiên có dấu hiệu hạ nhiệt vào năm 2018. Tỷ trọng này cao làm tăng RRTD cho

Chi nhánh.

Tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu hiện tại tuy ở mức cho phép, không biến động

nhiều nhưng vẫn có chiều hướng tăng cụ thể là tỷ lệ nợ quá hạn tăng nhanh vào năm

2018 là 3,38%. Nợ nhóm 2 tăng là tiền đề để tăng lên các nhóm nợ cao hơn cho

thấy dấu hiệu đi xuống của CLTD.

Vòng quay vốn tín dụng chỉ ở mức trung bình, Chi nhánh cần tích cực hơn nữa

trong công tác thu hồi nợ để tốc độ luân chuyển vốn nhanh hơn mang lại CLTD cao

hơn. hệ số thu nợ chưa cao cũng ảnh hưởng đến CLTD tại Chi nhánh.

Việc tăng trưởng dư nợ nhằm mục tiêu mở rộng thị phần nhưng việc kiểm soát

còn hạn chế, không có sự giám sát chặt chẽ trong việc thẩm định khách hàng mới.

Khả năng thẩm định khách hàng, thẩm định tài sản của cán bộ còn yếu. Kiến thức

về chuyên môn, về thực tế của CVKH còn hạn chế (Nguyên nhân là do nhân sự tại

phòng khách hàng thường xuyên thay đổi, số lượng chuyên viên khách hàng cũ có

trình độ, có kinh nghiệm nghỉ việc nhiều thay vào đó Chi nhánh phải tuyển mới

nhân sự thay thế, mất thời gian đào tạo và chưa có kinh nghiệm). Dẫn đến tỷ lệ nợ

xấu có xu hướng gia tăng.

Mặc dù yêu cầu về việc kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của khách

hàng luôn được lãnh đạo Chi nhánh nhắc nhờ nhưng nhiều trường hợp CVKH vì

khối lượng công việc quá nhiều nên lơ là trong việc kiểm tra sử dụng vốn vay, cung

57

cấp chứng từ cho hồ sơ rất sơ sài, từ đó xảy ra tình trạng, khách hàng lợi dụng vốn

vay để đầu tư vào các ngành kinh doanh rủi ro cao, sử dụng vốn sai mục đích.

Việc đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn luôn được lãnh đạo

LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre quan tâm, đề ra chỉ tiêu cho từng cán bộ

không để lãi dự thu quá lớn vượt mức cho phép. Tuy nhiên, nhiều trường hợp khách

hàng còn chây ì, CVKH vì khoảng cách địa lý, công việc bận rộn không thể tìm gặp

để đòi nợ được dẫn đến khách hàng quá hạn, nợ xấu.

Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại Chi nhánh chưa thật sự phát huy được

hiệu quả, không có bộ phận chuyên biệt về kiểm tra, kiểm soát nội bộ nên công tác

này còn sơ sài. Việc kiểm soát chính sách tín dụng và các thủ tục có liên quan đến

các khoản vay, thẩm quyền về điều hành, kiểm soát định giá tài sản đảm bảo, kiểm

soát và ngăn chặn vi phạm từ rủi ro đạo đức của CVKH chưa được chặt chẽ nên qua

những đợt kiểm tra của các Đoàn kiểm tra thuộc Hội sở chính tại Chi nhánh vẫn còn

phát hiện nhiều sai phạm trong việc cấp tín dụng.

Mặc dù LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre đã nỗ lực đa dạng hóa nền

khách hàng, tuy nhiên hiện nay phần lớn các khoản vay của LienVietPostBank –

Chi nhánh Bến Tre là đối tượng: Nông dân; Hưu Trí; Cán Bộ; Công chức; Viên

Chức; Lực lượng vũ trang là chủ yếu. Nông dân chủ yếu là trồng trọt, chăn nuôi nên

phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, đầu ra…; Số tuổi cho đối tượng Hưu Trí

vay vốn là đến 75 tuổi; Cán bộ, Công chức, viên chức, lực lượng vũ trang một số

trường hợp nghỉ việc, điều chuyển nơi công tác, giảm lương…cũng là những điều

khó khăn gây ảnh hưởng trực tiếp đến CLTD. Khoản vay nhỏ lẻ rất nhiều, tính đến

năm 2018 dư nợ hơn 681 tỷ đồng nhưng khoảng 7797 khách hàng nên công tác

quản lý khoản vay mất nhiều thời gian.

Thẩm quyền thẩm định TSBĐ của Chi nhánh Bến Tre là đến 800 triệu đồng,

đối với tài sản lớn hơn thì do Tổ thẩm định của Trung tâm giám sát kinh doanh thực

hiện thẩm định. Tuy nhiên, đặc thù tại Bến Tre, khoản vay nhỏ lẻ chiếm phần lớn

nên khối lượng công việc của CVKH rất nhiều bao gồm cả việc thẩm định TSBĐ.

Về cách thức tổ chức thẩm định tại LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre chưa

58

phân định rõ quyền lợi và trách nhiệm của CVKH. Trong chi nhánh không có sự

phân tách bộ phận thẩm định riêng như một phòng khách hàng độc lập mà tổ chức

công tác thẩm định theo mô hình phòng khách hàng kiêm luôn chức năng thẩm

định. Sự chồng chéo giữa các chức năng như trên khiến CVKH bị quá tải trong

công tác quản lý công việc dẫn đến chất lượng thẩm định khách hàng bị ảnh hưởng.

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế

2.3.3.1. Nguyên nhân từ phía ngân hàng

Nợ nhóm 2 và nợ xấu tăng chủ yếu từ cho vay không TSBĐ, do Chi nhánh đi

vào hoạt động vào 06/06/2014 nên kết quả kinh doanh của năm 2014, năm 2015

chưa tốt, chưa mang về lợi nhuận cho Chi nhánh nên áp lực tăng trưởng dư nợ và có

lợi nhuận trong giai đoạn 2016 – 2018 là rất lớn. CLTD giai đoạn mới đi vào hoạt

động kém là nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu tăng vào năm 2018 mặc

dù tỷ lệ này vẫn ở mức cho phép.

Một số chuyên viên tác nghiệp có trình độ chuyên môn, trình độ nghiệp vụ

chưa cao dẫn đến đánh giá chưa chính xác năng lực tài chính của khách hàng làm

phát sinh RRTD, làm giảm CLTD của chi nhánh.

Quy trình, chính sách tín dụng của LienVietPostBank còn rất rườm rà làm cho

chuyên viên khách hàng còn e ngại trong cho vay, thời gian giải quyết các khâu ở

từng phòng ban chưa nhanh chóng làm cho khách hàng không cảm thấy hài lòng khi

chờ đợi để được giải ngân.

Chính sách của LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre hướng tới mở rộng

địa bàn, gia tăng thị phần bán lẻ nên áp lực về chỉ tiêu bán lẻ rất lớn, không chỉ các

chỉ tiêu về sản phẩm dịch vụ phi tín dụng mà chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ tín dụng

cũng rất cao làm cho chuyên viên khách hàng cho vay đối với các khách hàng mà

chưa có sự sàng lọc kỹ lưỡng. Tình trạng trên xảy ra một phần cũng do chỉ tiêu

được giao quá lớn, tạo nên áp lực phải giữ khách hàng và phát triển những khách

hàng rủi ro cao.

Đối với các khoản vay tín chấp đối tượng Hưu trí, Cán bộ, công chức, viên

chức, lực lượng vũ trang…mức phán quyết cấp tín dụng của Giám đốc đơn vị kinh

59

doanh là đến 300 triệu đồng (Khách hàng mua bảo hiểm khoản tiền vay). Công tác

thẩm định, đề xuất cấp tín dụng của CVKH chưa thật sự khách quan và do áp lực từ

chỉ tiêu nên chưa thẩm định kỹ dẫn đến tình trạng nợ quá hạn của các đối tượng này

cao hơn các đối tượng khác tại chi nhánh như: Thực hiện thẩm định để cấp tín dụng

cho đối tượng cán bộ hưu trí chủ yếu thông qua đầu mối tại phòng giao dịch Bưu

Điện nên không biết rõ tình hình sức khỏe của đối tượng này dẫn đến khi xảy ra sự

cố (Khách hàng Hưu trí mất do mắc phải các bệnh mà không thuộc phạm vi của

Công ty bảo hiểm hoặc mắc bệnh trước khi vay vốn Ngân hàng) nên không được

bồi thường gây tổn thất cho Ngân hàng; Thẩm định đối tượng Cán bộ, công chức,

viên chức, lực lượng vũ trang chủ yếu thông qua quyết định, bảng lương của khách

hàng mà chưa quan tâm nhiều đến uy tín, đạo đức của khách hàng tại cơ quan khách

hàng làm việc, địa phương khách hàng cư trú, có trường hợp đã giải quyết cho vay

đến khi phát sinh nợ quá hạn mới tìm hiểu kĩ thông tìn về khách hàng như: Đã

mượn nợ nhiều người cùng cơ quan, cùng địa phương nhưng chây ì không thanh

toán, bị kỹ luật giảm lương, buộc thôi việc…dẫn đến nợ quá hạn tại Ngân hàng.

Hiện tại việc thu thập thông tin về khách hàng còn rất khó khăn và mất nhiều

thời gian. CVKH hiện chỉ tìm hiểu được thông tin lịch sử tín dụng của khách hàng

qua báo cáo của CIC (Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam), còn lại

các thông tin khác về khách hàng như đối tác thực hiện phương án của khách hàng,

các mối quan hệ thân thuộc trong gia đình và của chính khách hàng, thông tin như

từ đơn vị công tác của khách hàng… có ảnh hưởng nhiều đến việc trả nợ của khách

hàng lại rất khó tìm hiểu nên đưa ra những đề xuất cấp tín dụng trên những cơ sở

không chính xác.

Việc kiểm tra giám sát sau cho vay chưa thật sự hiệu quả khi chuyên viên

khách hàng vừa là người trực tiếp thẩm định hồ sơ vừa là người trực tiếp kiểm tra

giám sát sau cho vay. Điều này dễ dẫn đến tình trạng kiểm tra sau cho vay chỉ mang

tính chất đối phó. Ngoài ra, còn dễ xảy ra tình trạng chuyên viên làm khống hồ sơ

giúp khách hàng vay vốn, che giấu việc khách hàng sử dụng vốn sai mục đích.

Những chứng từ kiểm tra sử dụng vốn sau cho vay được làm rất sơ sài, có khi được

60

chính chuyên viên khách hàng làm luôn cho khách hàng ký vào vì quá đơn giản để

làm giả như:Bảng kê mua hàng không có hóa đơn, Phiếu giao hàng, các hóa đơn

bán lẻ mua hàng tiêu dùng…

Hiện nay tại LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre chưa có bộ phận kiểm

tra, kiểm soát nội bộ riêng mà chức năng này được giao cho phòng Hỗ trợ hoạt

động, Trung tâm giám sát kinh doanh của Hội sở đặt tại chi nhánh chỉ đi kiểm tra

thực tế những khoản vay từ 500 triệu đồng trở lên nhưng tại LienVietPostBank –

Chi nhánh Bến Tre khoản vay dưới 500 triệu đồng chiếm tỷ trọng lớn. Phòng Hỗ trợ

hoạt động tại Chi nhánh không chỉ thực hiện chức năng tác nghiệp giải ngân mà

còn đảm nhiệm việc kiểm soát chính sách tín dụng và các thủ tục có liên quan đến

các khoản vay như hồ sơ, thủ tục cho vay, thẩm quyền về điều hành…; thực hiện

chức năng kiểm tra, giám sát việc định giá tài sản đảm bảo của chuyên viên khách

hàng, kiểm soát và ngăn chặn vi phạm từ rủi ro đạo đức của chuyên viên khách

hàng gây ra, theo dõi tình hình biến động của khách hàng tín dụng để thông báo cho

các Phòng khách hàng và PGD khi xảy ra nợ quá hạn.

Hệ thống công nghệ thông tin vẫn chưa phát huy hết vai trò và các tính năng

để hỗ trợ và phục vụ cho CVKH trong việc phân tích tín dụng, theo dõi và giám sát

khoản vay của khách hàng. Còn rất nhiều khâu chuyên viên phải trực tiếp làm thủ

công, gây mất thời gian và giảm năng suất làm việc như: không có chương trình

cảnh báo nợ đến hạn của khách hàng cho CVKH mà phải dò tay, chương trình thu

nợ tự động còn nhiều hạn chế nên xảy ra sai sót. Các chuyên viên tại Chi nhánh ít

có cơ hội được đào tạo và tiếp cận những chương trình ứng dụng mới hỗ trợ cho

CVKH trong việc quản lý khách hàng như chương trình khai thác dữ liệu MIS,

Corebanking… vì các lớp đào tạo chỉ tổ chức tại các thành phố lớn như Hà Nội,

thành phố Hồ Chí Minh. Các chi nhánh có cử người đi học nhưng khi về việc truyền

đạt lại còn rất hạn chế. Hiện tại cả hệ thống LienVietPostBank vẫn chưa áp dụng

Basel II trong quản lý RRTD vì còn nhiều vấn đề chưa đáp ứng được về vốn, về hệ

thống công nghệ thông tin, do đó vẫn chưa kiểm soát được CLTD một cách tốt nhất.

61

2.3.3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng

Về vấn đề đạo đức của KH: Khi tiếp cận khách hàng, tiêu chí đánh giá thiện

chí trả nợ của khách hàng rất quan trọng. Nếu khách hàng có TSBĐ tốt, phương án

kinh doanh khả thi nhưng tư cách nhân thân cũng như không có thiện chí hợp tác,

các giấy tờ, chứng từ cố ý làm giả để qua mặt chuyên viên khách hàng, cung cấp

thông tin sai nhằm mục đích được vay vốn thì sẽ rất rủi ro, dễ dẫn đến nợ quá hạn.

Nếu để xảy ra nợ quá hạn thì những đối tượng khách hàng này cũng sẽ chây ì,

không hợp tác để xử lý nợ gây ảnh hưởng xấu đến CLTD của ngân hàng.

Trong tình hình kinh tế hiện nay gặp nhiều khó khăn, nhiều sự biến động nên

CVKH cần phải rất cẩn thận khi đánh giá năng lực sản xuất, kinh nghiệm trong lĩnh

vực của một khách hàng. Nếu một khách hàng không có đầu ra tiêu thụ sản phẩm

mình làm ra thì sẽ rất dễ dẫn đến những rủi ro, kết quả sẽ không được như dự tính

ban đầu, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng. Đặc biệt, đối với những

khách hàng trên địa bàn tỉnh Bến Tre chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực trồng trọt:

Dừa, Bưởi, Sầu riêng, Măng Cụt,…; Lĩnh vực chăn nuôi: Thủy sản, Heo, Bò, Gà…;

Hộ kinh doanh các mặt hàng nông nghiệp,…đây là đối tượng khách hàng rất lớn

của LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre. Nếu xảy ra thiên tai, dịch bệnh, thời

tiết biến đổi thất thường thì ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh của

khách hàng từ đó sẽ ảnh hưởng lớn đến nguồn trả nợ của khách hàng.

Nhận thấy ngân hàng dễ dãi trong việc cho vay nhiều khách hàng đã không

ngần ngại vay vốn, tuy nhiên lại đưa cho ngân hàng phương án vay vốn không đúng

với mục đích thật của khách hàng, khách hàng sử dụng nguồn vốn vay của ngân

hàng để đầu tư vào các phương án rủi ro cao như kinh doanh bất động sản, kinh

doanh chứng khoán…

2.3.3.3. Các nguyên nhân khách quan khác

Thủ tục hành chính, pháp lý ở các cơ quan hành chính liên quan còn rườm rà,

mang tính công quyền như thủ tục công chứng.

Trong vấn đề thẩm định TSBĐ, xử lý tài sản khi xảy ra nợ xấu thì sự phối hợp

giữa các cơ quan ban ngành rất quan trọng, ảnh hưởng đến tiến độ xử lý nợ nhanh

62

hay chậm. Ví dụ như khi thẩm định tài sản, nếu tài sản có vấn đề về pháp lý không

rõ ràng, nếu có sự hỗ trợ của bộ phận địa chính sẽ giúp chuyên viên khách hàng rất

nhiều trong việc định giá tài sản. Tuy nhiên, hiện nay sự phối hợp của các cơ quan

chức năng với ngân hàng chưa thật sự phổ biến, còn nhiều sách nhiễu làm cho việc

thẩm định tài sản trở nên khó khăn, dễ xảy ra rủi ro, từ đó ảnh hưởng lớn đến

CLTD; Hoặc như khi xảy ra vấn đề tranh chấp cần phải xử lý TSBĐ, sự phối hợp

của các cơ quan như Tòa án, Cục thi hành án… sẽ giúp rất nhiều trong việc đẩy

nhanh tiến độ xử lý tài sản, tăng hiệu quả kinh doanh cho Ngân hàng.

Môi trường kinh tế có nhiều bất lợi cho ngân hàng, lãi suất ngân hàng biến

động, ảnh hưởng đến lợi nhuận của khách hàng , từ đó ảnh hưởng đến khả năng thu

hồi nợ của ngân hàng. Tình hình kinh tế nhiều khó khăn, nhiều hộ gia đình, cá thể

không bắt kịp những thay đổi cũng như những đòi hỏi ngày càng cao của thị trường

nhất là về chất lượng, thị hiếu, chủng loại, giá cả sản phẩm dịch vụ, hơn nữa nhiều

hộ gia đình kinh doanh cá thể bị hạn chế năng lực trình độ và kinh nghiệm quản lý

nên trong điều kiện cạnh tranh găy gắt của thị trường thì việc sản xuất và tiêu thụ

sản phẩm gặp nhiều khó khăn, từ đó gây ra nợ quá hạn cho Ngân hàng.

Hiện nay với tốc độ phát triển mạng lưới của các NHTM đã có rất nhiều chi

nhánh của các ngân hàng mở ra trên địa bàn. Do đó sự cạnh tranh giữa các Ngân

hàng ngày càng gay gắt hơn trên nhiều mặt như lãi suất, phí dịch vụ, độ tin cậy của

khách hàng với ngân hàng ... và làm giảm số lượng khách hàng của

LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre. Từ đó, yêu cầu đề ra đối với chuyên viên

khách hàng là phải phát triển khách hàng mới và bảo vệ được nền khách hàng cũ,

nếu Chi nhánh quá khắt khe để đảm bảo an toàn sẽ không giữ và phát triển được

khách hàng. Có thể nhận thấy, sự cạnh tranh không lành mạnh trong hệ thống ngân

hàng đã làm cho sự quản lý khách hàng trở nên lỏng lẻo, gia tăng nguy cơ xảy ra nợ

xấu, ảnh hưởng đến CLTD của Ngân hàng.

63

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Trong chương 2 của luận văn, tác giả đã tập trung phân tích thực trạng CLTD

tại LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre từ năm 2016 đến năm 2018 qua việc

phân tích các chỉ tiêu đánh giá CLTD dưới khía cạnh ngân hàng. Qua thực trạng tại

chi nhánh, tác giả đã đánh giá những kết quả đạt đựợc cũng như những tồn tại và

nguyên nhân làm ảnh hưởng đến CLTD tại LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre.

Thông qua kết quả nghiên cứu này, tác giả sẽ đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm

nâng cao chất lựợng tín dụng tại LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre trong giai

đoạn sắp tới tại chương 3.

64

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT – CHI

NHÁNH BẾN TRE

3.1. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ

phần Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh Bến Tre

3.1.1. Định hướng phát triển chung cho hoạt động Ngân hàng thương mại cổ

phần Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh Bến Tre

Tại Đại hội đồng cổ đông năm 2018, LienVietPostBank sẽ xin ý kiến cổ đông

thông qua định hướng chiến lược. Theo đó, dự kiến trong năm 2020 sẽ hoàn thành

chuẩn quốc tế Basel 2. Đồng thời, chậm nhất vào cuối năm 2020, sẽ đưa cổ phiếu

LienVietPostBank lên niêm yết tại HOSE, theo đúng đề án cơ cấu ngân hàng đã

được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt. Để thực hiện cho mục tiêu này, ngay từ năm

2018, LienVietPostBank đã thành lập Ban chỉ đạo Basel 2 để nghiêu cứu xây dựng

tiêu chí, nghiệp vụ... và tiến hành tìm kiếm, đàm phán chuẩn bị lựa chọn đơn vị tư

vấn để có thể triển khai bắt đầu từ nửa cuối năm 2019.

Hiện tại, LienVietPostBank là Ngân hàng TMCP có mạng lưới lớn nhất và đây

là một trong những điểm mạnh để cung cấp dịch vụ ngân hàng đến người dân tại tất

cả các vùng huyện, thị trên toàn quốc. Mục tiêu của LienVietPostBank là phủ sóng

mạng lưới hầu hết gần 800 huyện, thị trên cả nước. Đến cuối năm 2018,

LienVietPostBank đã có 388 chi nhánh, PGD, hơn 1.000 PGDBĐ. Như vậy, để đạt

được mục tiêu, LienVietPostBank còn khoảng một lượng khá lớn các điểm nữa sẽ

phải chuyển đổi từ phòng Giao dịch Bưu điện thành phòng giao dịch ngân hàng.

Việc chuyển đổi này theo lộ trình sẽ được thực hiện đến hết năm 2020.

Về công nghệ, LienVietPostBank định hướng cần phải đầu tư xây dựng hạ

tầng công nghệ cao và phát triển các ứng dụng công nghệ phục vụ quản trị điều

hành và kinh doanh, dịch vụ. Trong năm 2018, LienVietPostBank đã hoàn thành

nâng cấp hệ thống Core Banking Flexcute 12.1 - Oracle giai đoạn 1 và đang hoàn

thiện giai đoạn 2, và là ngân hàng đầu tiên ở Việt Nam sở hữu Core Banking hiện

đại nhất này.

65

LienVietPostBank cũng nghiên cứu xây dựng một số đề án tín dụng riêng về

phát triển cho vay tín dụng nông thôn, cho vay tiêu dùng nhằm hạn chế tín dụng đen

dựa trên thế mạnh về mạng lưới và ngân hàng số. Dịch chuyển sang bán lẻ là chính,

đồng thời với việc duy trì, phát triển bán buôn, khách hàng lớn. Đó là chiến lược

của LienVietPostBank nhằm tận dụng được thế mạnh về mạng lưới, công nghệ

ngân hàng số, đồng thời là sự phối hợp hiệu quả với Vietnam Post.

Đẩy mạnh bán hàng theo chuỗi liên kết, tích cực tận dụng các cơ hội bán thêm

các sản phẩm mang lại doanh thu phí dịch vụ cao, tăng cường hoạt động bán chéo,

bán đa dạng hóa các sản phẩm phi tín dụng, góp phần gia tăng nguồn thu ổn định

cho chi nhánh. Thay đổi căn bản phương pháp bán hàng hướng đến tổng lợi ích, chú

trọng xây dựng văn hóa bán hàng, xây dựng văn hóa hướng đến khách hàng, đáp

ứng tối đa nhu cầu khách hàng, gia tăng khả năng cạnh tranh của chi nhánh.

Quan tâm đến các biện pháp bảo đảm tiền vay nhằm tăng cường trách nhiệm,

nghĩa vụ của người vay, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi nợ. Chấp hành

nghiêm túc các quy chế tín dụng mới ban hành và chỉ đạo của LienVietPostBank

trong từng thời kỳ nhằm tăng trưởng tín dụng đối với mọi thành phần kinh tế an

toàn, hiệu quả, cho vay phải thu hồi được cả gốc và lãi. Chi nhánh tập trung sàng

lọc khách hàng, lành mạnh hóa dư nợ tín dụng, nâng cao CLTD góp phần nâng cao

CLTD toàn hệ thống.

Rà soát lại toàn bộ nhân lực nhằm đánh giá năng lực nhân viên để bố trí công

việc phù hợp và phát huy năng lực cán bộ chủ chốt. Giao cho từng phòng nghiệp vụ

đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ hàng tháng để tăng cường kỹ năng bán hàng, đảm

bảo xử lý công việc nhanh, hiệu quả. Khuyến khích và tạo điều kiện cho cán bộ học

tập nâng cao trình độ các lớp sau đại học.

3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ

phần Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh Bến Tre

Để đảm bảo mục tiêu về CLTD, LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre đã

đưa ra định hướng như sau:

Triển khai thực hiện có kết quả định hướng tín dụng của LienVietPostBank và

66

các công văn chỉ đạo của LienVietPostBank về hoạt động tín dụng. Tăng trưởng tín

dụng có chọn lọc, thực chất, hiệu quả, an toàn, bền vững. Mục tiêu chính là hiệu quả

và an toàn, không chạy theo chỉ tiêu quy mô, số lượng mà không mang lại hiệu quả.

Tăng trưởng tín dụng đi đôi với nâng cao kiểm soát chất lượng và đảm bảo an toàn

trong hoạt động tín dụng, gắn tăng trưởng tín dụng với phát triển các dịch vụ, mở

rộng các hình thức cấp tín dụng, huy động vốn, phục vụ kinh tế địa bàn phát triển.

Kiểm soát tăng trưởng tín dụng với tốc độ phù hợp với tăng trưởng nguồn vốn,

đảm bảo mục tiêu và kế hoạch tín dụng được LienVietPostBank giao cho và các chỉ

đạo cụ thể của LienVietPostBank. Tăng trưởng tín dụng có chọn lọc gắn với chuyển

dịch cơ cấu khách hàng, ưu tiên tín dụng cho phát triển lĩnh vực sản xuất kinh

doanh, tín dụng ngắn hạn, khách hàng sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ, mang lại lợi

ích cao cho chi nhánh. Tăng trưởng tín dụng gắn với việc thu hút khách hàng sử

dụng đa dạng, trọn gói, toàn diện sản phẩm dịch vụ của LienVietPostBank.

Thực hiện thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu, lên kế hoạch thu hồi nợ đối với từng

khách hàng một cách chi tiết, cụ thể theo từng tuần, tháng, quý và phân công trách

nhiệm tới từng nhân viên; kịp thời báo cáo tình hình xử lý nợ và những vướng mắc

cho Ban lãnh đạo để có ý kiến chỉ đạo. Tiếp tục thực hiện và nâng cao công tác

kiểm tra trước, trong và sau cho vay.

3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ

phần Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh Bến Tre

Trên cơ sở phân tích, đánh giá và tìm hiểu nguyên nhân về thực trạng CLTD

tại LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre giai đoạn 2016 – 2018, trên cơ sở định

hướng nâng cao CLTD của LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre, từ các bài học

kinh nghiệm về nâng cao CLTD, từ nguồn lực thực tế của Chi nhánh, tác giả đề

xuất một số giải pháp như sau:

3.2.1. Giải pháp về chấp hành chính sách tín dụng

Chính sách tín dụng là kim chỉ nam cho hoạt động của ngân hàng, có vai trò

hết sức quan trọng trong hoạt động của các NHTM nói chung và LienVietPostBank

– Chi nhánh Bến Tre nói riêng. Một chính sách tín dụng tốt là căn cứ cho ngân hàng

67

thực hiện hoạt động tín dụng an toàn, bền vững, phát huy được thế mạnh của mình.

Cụ thể, chính sách tín dụng cần tập trung vào một số nội dung như sau:

Phát triển đa dạng sản phẩm tín dụng, đẩy mạnh cho vay tiêu dùng đối với

nhóm khách hàng có thu nhập ổn định (Khách hàng công tác tại các đơn vị hành

chính sự nghiệp, bộ đội, giáo viên…); Các sản phẩm cho vay liên kết với các đối

tác như cho vay du học; cho vay xuất khẩu lao động.... Hiện nay, LienVietPostBank

– Chi nhánh Bến Tre chưa có sự liên kết với các đối tác như công ty du học, Công

ty kinh doanh xe ô tô.... Việc cho vay thông qua liên kết sẽ giúp cho Ngân hàng dễ

dàng thẩm định và giám sát các nội dung về mục đích vay, thu nhập của khách

hàng, giảm thiểu thời gian và chi phí thẩm định. Phát triển đối tượng khách hàng

hoạt động thương nghiệp bằng cách liên kết đến các sạp chợ, trung tâm thương mại

hoặc những đại lý phân phối sản phẩm của các công ty để đáp ứng nhu cầu vay vốn.

Xây dựng chính sách khách hàng và quản lý danh mục đầu tư hiệu quả: Củng

cố, mở rộng quan hệ với khách hàng truyền thống của ngân hàng như: Nông dân;

Cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang; Cán bộ hưu trí…, đây là những

khách hàng có quan hệ thường xuyên, là khách hàng trung thành của ngân hàng và

là thế mạnh của ngân hàng. Đồng thời tích cực tìm kiếm, phát triển khách hàng mới

như: Hộ kinh doanh; Công nhân ở các khu công nghiệp; Nhân viên của Viettel,

Mobifone…Sàng lọc khách hàng, lựa chọn quan hệ với những khách hàng có tình

hình sản xuất kinh doanh, tài chính lành mạnh, đáp ứng đầy đủ điều kiện tín dụng.

Tiếp tục đầu tư vào các ngành nghề phát triển ổn định như: Trồng trọt (Dừa,

Sầu Riêng, Măng Cụt, Bưởi…); Chăn nuôi (Heo, Bò, Cá, Tôm, Cua…)…, phù hợp

với định hướng chính sách khuyến khích của chính phủ, có khả năng cạnh tranh cao

và nhiều tiềm năng phát triển trên địa bàn mà chi nhánh đã có kinh nghiệm đầu tư

như : Ngành chăn nuôi, trồng trọt, hàng tiêu dùng, hàng gia dụng.

3.2.2. Giải pháp về tuân thủ quy trình tín dụng

Cần phải đơn giản hóa thủ tục cho vay, gọn nhẹ mà vẫn đảm bảo an toàn vốn

cho ngân hàng (Bỏ bớt một số mẫu như: “Bảng kê thông tin người có liên quan” vì

nội dung của mẫu này đã được đề cập đầy đủ trong “Giấy đề nghị vay vốn” và “Tờ

68

trình đề nghị giải ngân”; Xem xét giảm bớt số lượng Hợp đồng tín dụng được in ra

cho 01 khách hàng vay, hiện tại in 04 bản Hợp đồng tín dụng ngân hàng giữ 03 bản,

khách hàng giữ 01 bản, việc này làm tăng chi phí cho ngân hàng và mất nhiều thời

gian của CVKH, khách hàng vì phải ký tên nhiều lần).

Về việc áp dụng mẫu biểu trong quy trình tín dụng, việc chồng chéo mẫu biểu

sẽ gây khó khăn cho CVKH khi áp dụng, tăng rủi ro nếu áp dụng không đúng. Hệ

thống mẫu biểu hồ sơ tín dụng được áp dụng thống nhất do Hội sở chính ban hành.

Do đó để việc áp dụng mẫu biểu được dễ dàng và thuận lợi thì LienVietPostBank –

Chi nhánh Bến Tre nên có những đề xuất với Hội sở chính LienVietPostBank về

việc chuẩn hóa hệ thống mẫu biểu tín dụng bán lẻ như Mẫu biểu của sản phẩm cho

vay tiêu dùng hiện nay đã có nhiều mẫu biểu riêng: Mẫu cho vay tiêu dùng có

TSBĐ; Mẫu cho vay tiêu dùng không TSBĐ, Mẫu cho vay tiêu dùng tín dụng hưu

trí, Mẫu cho vay tiêu dùng cán bộ công chức viên chức, lực lượng vũ trang; Mẫu

cho vay tiêu dùng tín dụng hưu trí phòng giao dịch Bưu Điện; Mẫu cho vay tiêu

dùng cán bộ công chức viên chức, lực lượng vũ trang phòng giao dịch Bưu Điện….

Ngân hàng cần phải xem xét có thể rút ngắn thời gian xét duyệt hồ sơ vay, tạo

sự đơn giản, dễ hiểu trong hồ sơ tín dụng, phù hợp với trình độ của mọi khách hàng,

đồng thời vẫn bảo đảm được những điều kiện cơ bản trong hoạt động cho vay. Ngân

hàng thống nhất mẫu biểu và thực hiện một cách nhanh chóng các thủ tục này, một

số thủ tục có thể làm thay khách hàng vì ngân hàng thực hiện sẽ nhanh hơn, đỡ tốn

kém hơn, ngân hàng cần dành thời gian vào công tác giám sát thực tế vì đây mới là

hoạt động mang tính chất quyết định đến CLTD của ngân hàng. Tuy nhiên, chi

nhánh cần hiểu đúng bản chất của việc đơn giản hóa thủ tục cho vay. Đơn giản hóa

không có nghĩa là làm một cách qua loa, hời hợt, xem nhẹ các thủ tục cần thiết.

Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ cũng như toàn hệ thống. Tăng

cường và bảo đảm sự thực chất trong kiểm tra, giám sát sau giải ngân, kiểm soát

việc sử dụng vốn vay của khách hàng, yêu cầu khách hàng sử dụng vốn vay đúng

mục đích, nhận diện ngay các trường hợp có nguy cơ hoặc sử dụng vốn sai mục

địch để xử lý kịp thời. Việc quản lý, kiểm soát sử dụng vốn vay phải được thiết lập

69

bằng hồ sơ đầy đủ, chặt chẽ, lưu trữ đúng quy định. Công việc này có thể tiến hành

định kỳ, thường xuyên hoặc đột ngột giúp cho ban lãnh đạo nắm rõ tình hình hoạt

động tại chi nhánh, từ đó có giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.

Giám sát chặt chẽ các khoản nợ nhóm 1, các khoản nợ có nguy cơ tiềm ẩn rủi

ro; không để phát sinh nợ nhóm 2, nợ xấu ngoài kế hoạch. Xử lý dứt điểm nợ nhóm

2, nợ xấu theo kế hoạch LienVietPostBank giao. Chủ động thực hiện phương án xử

lý thu hồi nợ có kết quả với từng khoản nợ xấu, đảm bảo công khai, minh bạch

trong xử lý nợ, thu hồi tối đa, tuân thủ đúng các quy định của pháp luật và của

LienVietPostBank. Đồng thời LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre cần tăng

cường phối hợp và làm việc với các cơ quan chức năng tại địa bàn trong xử lý các

tài sản bản đảm để phục vụ quá trình xử lý nợ xấu.

3.2.3. Giải pháp về cơ chế bảo hiểm tín dụng

Một trong những cơ chế chính sách bảo đảm an toàn tín dụng tốt là bảo hiểm

tín dụng. Thực chất bảo hiểm tín dụng thuộc loại bảo đảm bằng tài sản. RRTD xuất

phát từ nhiều nguyên nhân rất đa dạng mà đôi khi những rủi ro đó ngân hàng và

khách hàng không thể lường trước được. Nên việc bảo hiểm tín dụng đưa vào áp

dụng biện pháp bảo đảm tiền vay để hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra là có hiệu quả

thiết thực để xử lý rủi ro và là một trong những biện pháp nâng cao CLTD. Giải

pháp này càng có ý nghĩa đối với cho vay tiêu dùng không tài sản bảo đảm. Từ cơ

chế chính sách, thực tiễn, LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre cần có giải pháp:

khuyến khích khách hàng vay mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm khoản vay,… Trên

thực tế thời gian qua, nhờ khuyến khích khách hàng tham gia bảo hiểm mà những

tổn thất vốn vay do khách hàng bệnh mất, tai nạn gây ra đã được công ty bảo hiểm

thanh toán, giảm thiểu đáng kể những tổn thất.

3.2.4. Giải pháp về nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng

Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng trước cho vay:

Công tác thẩm định khách hàng được đánh giá là quan trọng nhất trong việc

quyết định chất lượng của hoạt động tín dụng. Do đó LienVietPostBank – Chi

nhánh Bến Tre cần phải thực hiện những biện pháp như:

70

Xây dựng hệ thống thu thập cơ sở dữ liệu thông tin khách hàng, tạo nên một

thư viện thông tin về khách hàng đã từng có quan hệ tín dụng với Chi nhánh để cho

các CVKH có thể tra cứu và tham khảo. Trong dữ liệu về khách hàng không chỉ thể

hiện nội dung về lịch sử tín dụng, mà còn thể hiện những mối quan hệ nhân thân, tư

cách pháp lý, năng lực sản xuất kinh doanh, kinh nghiệm quản lý điều hành của

khách hàng, các TSBĐ của khách hàng.... Từng CVKH cần tìm hiểu thông tin về

các ngành nghề kinh doanh phổ biến để có năng lực thẩm định khả năng tài chính

của khách hàng, kiểm tra tính khả thi của dự án trong công tác thẩm định dự án...

Đối với những tài sản nằm ở các địa bàn xã, đất vườn, đất ruộng, đất trống

nằm quá xa cần có những biện pháp kiểm tra chặt chẽ trước khi nhận tài sản như

phối hợp với địa chính tại địa phương, kiểm tra định vị trên Google Map.... Đối với

những tài sản quá rủi ro về pháp lý cũng như nằm ở vị trí quá xa nên hạn chế nhận

thế chấp.

Nâng cao chất lượng kiểm tra, giám sát sau cho vay:

Công tác kiểm tra, giám sát khách hàng sau khi cho vay nhằm đôn đốc khách

hàng thực hiện đúng và đầy đủ các cam kết khi được cấp tín dụng, vấn đề này rất

quan trọng trong việc đảm bảo CLTD. Cần thực hiện những giải pháp như sau:

Đề cao vai trò trách nhiệm của CVKH trong việc kiểm tra khách hàng sau khi

cho vay, bố trí đoàn kiểm tra đột xuất (không có CVKH quản lý khách hàng tham

gia) để kiểm tra thực tế việc sử dụng vốn của khách hàng.

Phòng Hỗ trợ hoạt động ở Chi nhánh rà soát và thông báo trên bản tin nội bộ

của Chi nhánh những khoản vay quá hạn, có dấu hiệu nợ quá hạn để cảnh báo cho

CVKH đôn đốc thu nợ, giảm dần dư nợ...Nâng cao vai trò kiểm soát rủi ro pháp lý

và ngăn chặn vi phạm từ rủi ro đạo đức của CVKH gây ra. Định kỳ Phòng Hỗ trợ

hoạt động của Chi nhánh nên thực hiện khảo sát giá trị tài sản đảm bảo trên địa bàn

để có sự tổng hợp giá cả, đối với những khu vực có giá trị tài sản biến động mạnh,

hoặc có sự rủi ro về mặt pháp lý như quy hoạch mới... thì yêu cầu CVKH đánh giá

lại tài sản để phản ánh đúng giá trị thị trường, đảm bảo khả năng thanh khoản của

tài sản hoặc yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản nếu giá trị tài sản sụt giảm nhiều.

71

3.2.5. Giải pháp về quản lý nợ xấu

Công tác quản lý và xử lý nợ xấu luôn phải được chú trọng và tăng cường

nhằm giảm thiểu rủi ro, một số giải pháp cần thực hiện như:

Định kỳ hàng tháng căn cứ vào tình hình báo cáo nợ quá hạn của các đơn vị

trực thuộc, Lãnh đạo cần có biện pháp xử lý kịp thời, cử chuyên viên làm việc với

khách hàng để tìm hiểu nguyên nhân, đảm bảo chủ động và có biện pháp xử lý ngay

khi vừa phát sinh nợ quá hạn.

Phối hợp tốt với cơ quan có thẩm quyền (Chi cục thi hành án, Tòa án, Địa

chính...) để xử lý TSBĐ của các khoản nợ xấu. Tích cực thực hiện công tác thanh

lý, phát mãi TSBĐ để thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu.

3.2.6. Giải pháp về nguồn nhân lực phục vụ hoạt động tín dụng

Công tác nhân sự là vấn đề quan trọng không chỉ đối với hoạt động ngân

hàng mà cũng đặc biệt quan trọng đối với hoạt động tín dụng vì quy mô, chất lượng

và hiệu quả của hoạt động tín dụng phụ thuộc rất lớn vào yếu tố con người, mà cụ

thể là chuyên viên phụ trách hoạt động này. LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre

cần triển khai hoàn thiện các giải pháp sau:

Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự trên cơ sở chú trọng đến các yêu cầu

có tính riêng biệt liên quan đến kỹ năng và kinh nghiệm trong tín dụng. CVKH cần

có những yêu cầu có tính đặc thù như: Khả năng giao tiếp tốt, khả năng điều tra

thông tin,.... Chi nhánh cần xem xét thêm những yêu cầu này trong quá trình phỏng

vấn tuyển dụng.

Đối với các chuyên viên mới: Nên có lớp đào tạo khoảng 1 tháng về các kỹ

năng mềm, kỹ năng bán hàng, kỹ năng thu thập và xử lý thông tin để có thể nhanh

chóng nắm bắt được công việc.

Công tác đào tạo, huấn luyện: tổ chức tập huấn nghiệp vụ để bồi dưỡng kiến

thức cho CVKH, tập trung chú trọng bồi dưỡng kỹ năng bán hàng, thu thập thông

tin, điều tra, nghiệp vụ thẩm định tín dụng, và kiến thức về pháp luật,...

Chi nhánh cũng cần thường xuyên tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ tín dụng

hàng quý về tín dụng bán lẻ và có chế độ khen thưởng hợp lý để giúp các CVKH có

72

thể nắm bắt văn bản tín dụng nhanh chóng và hiệu quả.

Công tác tổ chức nhân sự: Phân công, bố trí sử dụng nhân sự theo đúng

người, đúng việc, thực hiện luân chuyển chuyên viên để sắp xếp công việc phù hợp

nhất với năng lực chuyên môn, phát huy tinh thần sáng tạo của từng chuyên viên.

3.3. Kiến nghị

3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt

Kiến nghị về quy trình tín dụng: LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre cần

có những đề xuất với Hội sở chính về việc thay đổi quy trình cấp tín dụng như thực

hiện xây dựng mô hình tín dụng tập trung, xây dựng trung tâm thẩm định và trung

tâm phê duyệt tập trung trực thuộc Hội sở chính. CVKH chỉ làm công việc tìm kiếm

khách hàng, các chức năng thẩm định khách hàng, thẩm định tài sản đưa về trung

tâm thẩm định trực thuộc Hội sở chính, thẩm quyền phê duyệt tín dụng do Hội sở

chính thực hiện bao gồm tất cả các khoản vay lớn, nhỏ. Quy trình tín dụng tách

bạch các khâu đảm bảo sự khách quan trong việc cấp tín dụng.

Kiến nghị về mẫu biểu tín dụng: Chuẩn hoá hệ thống mẫu biểu, có hướng dẫn

cụ thể, rõ ràng. Hạn chế việc thay đổi mẫu biểu liên tục làm CVKH không cập nhật

kịp thời dẫn đến rủi ro trong hồ sơ tín dụng.

Kiến nghị về công tác nhân sự: Cần tăng cường hỗ trợ Chi nhánh trong công

tác đào tạo trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ CVKH thông

qua việc tổ chức các khoá đào tạo ngắn hạn, dài hạn tại ngân hàng hoặc đào tạo tập

trung, để nâng cao trình độ chuyên môn, các kiến thức mới về hoạt động ngân

hàng,…; Tăng cường quy mô, bổ sung số lượng CVKH làm công tác tín dụng tại

Chi nhánh để đáp ứng hơn nữa nhu cầu tín dụng ngày càng tăng.

Kiến nghị trong công tác thanh tra, kiểm tra của Hội sở chính với Chi nhánh:

tăng cuờng các hoạt động thanh tra, kiểm soát nội bộ bằng cách thường xuyên có

các Đòan kiểm toán nội bộ; Đoàn kiểm tra đột xuất hoặc định kỳ… về kiểm tra tại

Chi nhánh nhằm chấn chỉnh những sai sót, phòng ngừa rủi ro, cảnh báo sớm những

rủi ro trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh.

73

Kiến nghị về cơ chế động lực cho cán bộ: Cần xây dựng chính sách nhân sự

tích cực, chế độ đãi ngộ và khen thưởng hợp lý tương xứng với năng lực như lương,

thưởng, phúc lợi...để cho cán bộ yên tâm công tác cũng như cán bộ có nguồn thu

nhập tốt thì sẽ hạn chế được rủi ro đạo đức xảy ra. Đồng thời xây dựng cơ chế chịu

trách nhiệm đối với những sai phạm sao cho có tác dụng răn đe.

Kiến nghị về hệ thống công nghệ ngân hàng: Cải tiến cơ sở vật chất song song

với nâng cấp các chương trình ứng dụng sử dụng tại LienVietPostBank hướng đến

chuẩn quốc tế. Nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin kịp thời cho việc áp dụng

quản lý RRTD theo Basel II.

Kiến nghị về công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ: Đề xuất Hội sở chính

LienVietPostBank cho phép thành lập bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ riêng tại

Chi nhánh để có thể nâng cao khả năng kiểm soát CLTD, phát hiện sớm những dấu

hiệu gian lận trong hồ sơ hoặc phòng ngừa rủi ro đạo đức của CVKH. Tăng cường

những CVKH có trình độ, kiến thức nhất định về hoạt động ngân hàng, kiến thức

pháp luật, tin học, ngoại ngữ và kiến thức chuyên môn về kiểm toán, đã qua nghiệp

vụ tín dụng để cho làm việc tại bộ phận kiểm tra nội bộ này.

LienVietPostBank cần mở rộng hơn nữa các mức lãi suất, đa dạng theo thời

gian, đối tượng khách hàng và mức độ sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, có

chính sách ưu đãi đối với các khách hàng truyền thống để các chi nhánh, trong đó

có LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre có điều kiện phát triển tín dụng, đặc biệt

là ngoài lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Bên cạnh đó tuỳ thuộc vào đặc điểm, tính

chất của từng ngành nghề kinh doanh mà ngân hàng có thể đưa ra nhiều mức lãi

suất khác nhau.

Ngoài việc lựa chọn cho vay có đảm bảo bằng tài sản, LienVietPostBank nên

lựa chọn các hình thức bảo đảm khác như coi tính khả thi của phương án vay vốn và

khả năng sinh lời của vốn vay là điều kiện tiên quyết khi cấp tín dụng cho khách

hàng. Ngoài ra, hiện nay các hình thức bảo hiểm đang phát triển rất phong phú, nên

khi cho vay, chi nhánh nên xem xét vấn đề này và có thể coi các hợp đồng bảo hiểm

của khách hàng là một điều kiện ưu đãi hoặc thậm chí có thể coi là tài sản đảm bảo

74

để cấp tín dụng, vì các hợp đồng bảo hiểm cũng là một nguồn thu nợ khi khách

hàng gặp rủi ro.

Mở rộng bộ máy định giá, đánh giá TSBĐ thế chấp, thành lập phòng ban tại

chi nhánh, khuyến khích việc định giá đánh giá tài sản qua tổ chức định giá của

LienVietPostBank, hạn chế việc cán bộ tự định giá đánh giá tài sản.

Nâng cao trình độ nghiệp vụ nắm rõ quy trình, quy định của ngành cũng như

của hệ thống. Giao phụ trách từng nhóm khách hàng cho phù hợp trình độ quản lý

của cán bộ; chú trọng công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ để các cán bộ từng

bước có thể tiếp cận các dự án lớn; tổ chức trao đổi nghiệp vụ thường xuyên hơn để

các cán bộ học tập lẫn nhau, nâng cao nghiệp vụ.

Đặc biệt chú trọng đến phẩm chất đạo đức của người cán bộ ngân hàng,

thường xuyên tổ chức yêu cầu mỗi cán bộ ngân hàng phải luôn tự giác tu dưỡng

phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của mình, phải có ý thức trách nhiệm trong công

việc, nhất là những cán bộ trực tiếp làm công tác tín dụng bởi lĩnh vực công tác này

rất nhạy cảm và dễ bị sa ngã nhất vì sự cám dỗ của đồng tiền và vật chất có được

trước mắt.

Thực hiện luân chuyển cán bộ theo định kì hạn chế việc cán bộ cấu kết với

khách hàng lập hồ sơ khống đồng thời các cán bộ nhận bàn giao sẽ tự rà soát lại hồ

sơ, đây là bước kiểm tra chéo giữa các cán bộ với nhau.

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước Chi nhánh tỉnh Bến Tre

Kiến nghị Ngân hàng nhà nước tỉnh Bến Tre đề xuất với Ngân hàng nhà nước

Việt Nam: Hoàn chỉnh hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động ngân

hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Ban hành các văn bản hỗ trợ đi

kèm để tạo ra hành lang pháp lý thông thoáng và đầy đủ nhằm bảo vệ quyền lợi cho

các ngân hàng khi phát triển hoạt động này; Tiếp tục hoàn thiện chức năng, nhiệm

vụ, quyền hạn của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) để thường xuyên yêu cầu các

TCTD báo cáo, cập nhập kịp thời thông tin, tình hình quan hệ tín dụng của khách

hàng.

75

Kiến nghị Ngân hàng nhà nước tỉnh Bến Tre thường xuyên tổ chức các cuộc

hội thảo cho các ngân hàng trên địa bàn tỉnh nhằm phổ biến cho các ngân hàng

những chính sách, chủ trương mới của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để từ đó các

ngân hàng có thể áp dụng vào trong hoạt động của mình; Cần có văn bản cụ thể

phối hợp với các sở ban ngành trên địa bàn tỉnh Bến Tre tạo môi trường kinh doanh

thuận lợi cho hoạt động tín dụng; Làm việc với các sở ban ngành trên địa bàn tỉnh

để cải tiến thủ tục hành chính và tạo điều kiện cho các tổ chức cho vay trong việc

xử lý TSBĐ tiền vay để thu hồi nợ.

Kiến nghị Ngân hàng nhà nước tỉnh Bến Tre có đề xuất với Ủy ban nhân dân

tỉnh Bến Tre: Cần hướng dẫn, hỗ trợ các Doanh nghiệp tư nhân... nâng cao năng lực

quản trị, kinh doanh, kiến thức pháp luật trong sản xuất kinh doanh, định hướng tiêu

thụ sản phẩm dịch vụ; Cần chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt các chính sách để nâng cao

chất lượng chế biến nông sản của các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao

năng lực cạnh tranh của mặt hàng nông sản chủ lực; Tăng cường sự hỗ trợ, giúp đỡ

các hộ kinh doanh trên địa bàn bằng cách tạo thuận lợi về hành lang pháp lý, xây

dựng các quỹ hỗ trợ xuất khẩu... nhằm nâng cao năng lực sản xuất của các cá nhân

kinh doanh trên địa bàn tỉnh; Chỉ đạo các cơ quan pháp luật của tỉnh như Công an,

Tòa án, Chi cục thi hành án làm việc nghiêm minh, có những biện pháp xử lý khắt

khe đối với những trường hợp gian lận giấy tờ, cố ý lừa đảo để vay vốn ngân

hàng… nhằm ngăn ngừa rủi ro đạo đức từ người vay vốn; Có những biện pháp cụ

thể chỉ đạo các cơ quan ban ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân kiểm soát chặt các

giấy tờ pháp lý tài sản, pháp lý giao dịch bảo đảm tiền vay nhằm ngăn ngừa hiện

tượng làm giả giấy tờ.

76

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Trong chương 3, tác giả đưa ra định hướng phát triển chung cho hoạt động

LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre cũng như định hướng nâng cao CLTD tại

LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre đồng thời đưa ra các giải pháp nâng cao

CLTD tại LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre: Về chính sách tín dụng; Về quy

trình tín dụng; Chính sách lãi suất; Chính sách đảm bảo tiền vay; Chính sách khách

hàng; Cơ chế bảo hiểm tín dụng; Nâng cao trình độ, năng lực làm việc cán bộ trong

hoạt động tín dụng; Tăng cường vai trò kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong hoạt động

tín dụng; Về công tác tổ chức và một số giải pháp khác. Trong các giải pháp trên,

LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre cần chú trong vào quy trình tín dụng, cụ thể

là chú trọng nâng cao chất lượng công tác thẩm định, công tác kiểm tra kiểm soát,

giám sát chặt chẽ các khoản nợ, tình hình dư nợ ở các nhóm; ngoài ra về chính sách

tín dụng cũng cần được nâng cao chất lượng với việc thực hiện đúng chính sách tín

dụng, chính sách theo định hướng phát triển, các quy định về lãi suất và phí suất;

công tác tổ chức và nâng cao năng lực, phẩm chất của cán bộ ngân hàng cũng là yếu

tố không kém phần quan trọng.

77

KẾT LUẬN

Hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng đối với Việt Nam, đồng thời cũng đồng

nghĩa với cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng gay gắt, để phát triển, mở

rộng và chiếm lĩnh thị trường, mỗi ngân hàng đều chọn cho mình một chiến lược

riêng, trong đó mở rộng hoạt động tín dụng và kiểm soát chúng ở một tỷ lệ chấp

nhận được là một chiến lược chính yếu được nhiều ngân hàng lựa chọn bởi nhận

thức được tầm quan trọng của nó trong chiến lược phát triển của ngân hàng. Để có

thể cạnh tranh với thị trường, trực tiếp là các thị trường trên địa bàn và góp phần

nâng cao thương hiệu Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt, chi nhánh Bến Tre

cần đầu tư hơn nữa trong hoạt động tín dụng và không ngừng làm sạch, xử lý triệt

để các khoản nợ quá hạn. Với mục đích của luận văn là xây dựng những lý luận cơ

bản về tín dụng và tìm hiểu thực trạng chất lượng tín dụng Ngân hàng TMCP Bưu

Điện Liên Việt - Chi nhánh Bến Tre để từ đó đi tới phân tích các giải pháp cụ thể

nhằm giúp chi nhánh phát triển hoạt động tín dụng chất lượng hơn.

Đây là một đề tài không mới nhưng chắc chắn vẫn sẽ là vấn đề đáng quan

tâm đối với tất cả các ngân hàng, việc phát triển hoạt động tín dụng và kiểm soát

chất lượng nợ là một xu thế để tồn tại và phát triển, trong đó có Ngân hàng TMCP

Bưu Điện Liên Việt - Chi nhánh Bến Tre. Do tính chất phong phú và sự phát triển

liên tục của hoạt động tín dụng trong môi trường cạnh tranh, nên nội dung luận văn

chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót, hạn chế. Rất mong nhận được sự góp ý chân thành

của Quý thầy cô giáo, bạn bè và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn chỉnh

hơn, thiết thực trong việc áp dụng vào thực tế.

78

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu tham khảo tiếng việt

Hồ Diệu (2001), Tín dụng ngân hàng, NXB Thống kê.

Lâm Hồng Sơn 2013, Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng

thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sóc Trăng, Luận

văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Giao thông Vận tải.

Ngân hàng nhà nước 2013, Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013

của Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng

rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín

dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Ngân hàng nhà nước 2014, Thông tư số 09/2014/TT-NHNN ngày 18/03/2014

về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày

21/01/2013 của Thống đốc Ngân Hàng Nhà Nước Quy định về phân loại tài sản có,

mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử

lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt 2018, Quy trình nghiệp vụ cho vay,

bảo lãnh trong nước đối với khách hàng cá nhân số 7027/2018/QT-

LienVietPostBank do LienVietPostBank ban hành ngày 31/07/2018.

Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt 2018, Quy trình nghiệp vụ cho vay,

bảo lãnh trong nước đối với khách hàng pháp nhân số 7026/2018/QT-

LienVietPostBank do LienVietPostBank ban hành ngày 31/07/2018.

Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt, Báo cáo hoạt động tín dụng tại

LienVietPostBank - chi nhánh năm 2016, 2017, 2018.

Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt, Báo cáo kết quả hoạt động kinh

doanh – Chi nhánh Bến Tre năm 2016, 2017, 2018.

Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt, Tổng hợp báo cáo tình hình thực

hiện kinh doanh LienVietPostBank – Chi nhánh Bến Tre 2016, 2017, 2018.

Ngô Thị Vĩnh Phương 2014, Nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân

hàng thương mại cổ phần Á Châu, Luận văn Thạc sỹ.

79

Nguyễn Đăng Dờn 2010, Quản trị Ngân hàng thương mại hiện đại, NXB

Phương Đông.

Nguyễn Đăng Dờn 2014, Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản

kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

Nguyễn Minh Kiều 2006, Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, NXB

Tài chính, Hà Nội.

Nguyễn Minh Kiều 2015, Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB Tài

chính, Hà Nội.

Nguyễn Ngọc Nam 2017, Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân

hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Gia Lai, Luận văn Thạc sĩ

trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh.

Nguyễn Quốc Anh 2005, Tín dụng Ngân hàng, NXB Thống Kê, Thành phố

Hồ Chí Minh.

Nguyễn Thị Mai Trang 2006, Chất lượng dịch vụ so sánh giữa hai mô hình

chất lượng kỹ thuật, chất lượng kỹ năng và servqual. Tạp chí phát triển khoa học và

công nghệ, số 10/2006.

Nguyễn Thị Thu Đông 2012, Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng

thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam trong quá trình hội nhập, Luận án tiến

sĩ, Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân.

Nguyễn Văn Tiến 2013, Giáo trình Tín dụng ngân hàng, NXB Thống kê.

Quốc hội, Nhà xuất bản chính trị quốc gia 2010, Luật các TCTD Việt Nam –

số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010, Hà Nội.

Danh mục tài liệu tham khảo tiếng Anh

Nguyễn Ngọc Linh 2016, Credit risk control for loan products in commercial

banks. Case: Bank for Investment and Development of Vietnam, Luận văn tốt

nghiệp. Trường Đại học Khoa Học Ứng Dụng Haaga-Helia, Phần Lan.

Peter S. Rose, 2003. Commercial Bank Management, Irwin, Mc Grawhill, P.

170-176.

Philip.B.Crosby 1979, Quality is free.