BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

NGUYỄN VĂN TY

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KHỐI XÂY GẠCH KHÔNG NUNG TẠI TỈNH BÌNH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

BÌNH THUẬN, NĂM 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

NGUYỄN VĂN TY

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KHỐI XÂY GẠCH KHÔNG NUNG TẠI TỈNH BÌNH THUẬN

Chuyên ngành: Quản lý Xây dựng

Mã số: 8580302

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS. TS. LÊ VĂN HÙNG

NĂM 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả nghiên

cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn

nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện

trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Ty

i

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự hỗ trợ, tạo điều

kiện của quí thầy cô; sự giúp đỡ nhiệt tình của bàn bè, đồng nghiệp với những kiến thức

khoa học, thực tiễn trong sản xuất và thi công gạch không nung, cũng như kiến thức xã hội.

Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy PGS.TS Lê Văn Hùng đã hướng dẫn tận tình và

truyền đạt những kiến thức khoa học cần thiết trong quá trình giảng dạy và thực hiện luận

văn. Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, quí thầy cô Trường Đại học Thuỷ

lợi; các Phòng, Ban, Viện Đào tạo và Khoa học ứng dụng Miền Trung đã tạo mọi điều kiện

thuận lợi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện hoàn thành luận văn này.

Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu có hạn nên luận văn không

tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý

thầy cô, đồng nghiệp và đọc giả.

Xin trân trọng cảm ơn!

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii

MỤC LỤC ............................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH .....................................................................................ix

DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... xii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ ....................... xiii

MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của Đề tài .............................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................... 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 3

4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .................................................................. 3

5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ........................................................ 4

6. Kết quả đạt được .......................................................................................................... 4

CHƯƠNG 1 NUNG TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG KHỐI XÂY GẠCH KHÔNG .............................................................................................................. 6

1.1 Khái niệm và một số loại gạch không nung ....................................................... 6

1.1.1 Khái niệm .................................................................................................... 6

1.1.2 Một số loại gạch không nung ...................................................................... 6

1.1.2.1 Gạch bê tông nặng (xi măng - cốt liệu) ............................................... 6

1.1.2.2 Gạch bê tông nhẹ ................................................................................. 7

1.1.2.3 Gạch papanh ......................................................................................... 8

1.1.2.4 Gạch không nung tự nhiên ................................................................... 9

1.1.3 Phân loại gạch bê tông .............................................................................. 10

1.1.3.1 Theo đặc điểm cấu tạo ....................................................................... 10

1.1.3.2 Theo mục đích sử dụng ...................................................................... 10

1.1.3.3 Theo mác gạch ................................................................................... 10

1.2 Nguyên liệu sản xuất gạch không nung tại Bình Thuận ................................. 11

1.2.1 Cát ............................................................................................................. 11

iii

1.2.2 Đá mạt ....................................................................................................... 11

1.2.3 Xi măng ..................................................................................................... 11

1.2.4 Nước .......................................................................................................... 12

1.2.5 Phụ gia....................................................................................................... 12

1.3 Tổng quan về gạch không nung và những vấn đề cần nghiên cứu về chất lượng gạch không nung tại tỉnh Bình Thuận ............................................................. 12

1.3.1 Tổng quan về sử dụng và chất lượng gạch không nung ........................... 12

1.3.1.1 Việc sử dụng gạch không nung trên thế giới ..................................... 12

1.3.1.2 Việc sử dụng và chất lượng gạch không nung tại Việt Nam ............. 13

1.3.1.3 Việc sử dụng và chất lượng gạch không nung tại tỉnh Bình Thuận ... 17

1.3.2 Công nghệ, quy trình sản xuất gạch không nung ...................................... 18

1.3.2.1 Công nghệ, quy trình sản xuất gạch chưng áp AAC .......................... 18

1.3.2.2 Công nghệ, quy trình sản xuất gạch bê tông (xi măng – cốt liệu) ..... 20

1.3.3 Những vấn đề cần nghiên cứu về chất lượng gạch không nung tại tỉnh Bình Thuận ............................................................................................................ 21

Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 22

CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN

CHƯƠNG 2 CHẤT LƯỢNG KHỐI XÂY GẠCH KHÔNG NUNG TẠI TỈNH BÌNH THUẬN.... 23

2.1 Các căn cứ pháp lý và kết quả khảo sát một số công trình tại tỉnh Bình Thuận . ......................................................................................................................... 23

2.1.1 Các căn cứ pháp lý .................................................................................... 23

2.1.2 Kết quả khảo sát chất lượng khối xây một số công trình tại tỉnh Bình Thuận ................................................................................................................... 24

2.2 Kết quả nghiên cứu chất lượng khối xây gạch không nung làm thực nghiệm 25

2.2.1 Giới thiệu sơ bộ về các khối xây thực nghiệm.......................................... 25

2.2.1.1 Khối xây thứ nhất: .............................................................................. 26

2.2.1.2 Khối xây thứ hai: ................................................................................ 26

2.2.2 Thí nghiệm đánh giá chất lượng gạch không nung theo TCVN 6477:2016 . ................................................................................................................... 26

2.2.2.1 Kết quả thí nghiệm gạch (9x9x19)cm ................................................ 27

2.2.2.2 Kết quả thí nghiệm gạch (9x19x39)cm .............................................. 28

iv

2.2.2.3 Kết quả thí nghiệm gạch (19x19x39)cm ............................................ 29

2.2.2.4 Xác định độ giãn nở của gạch vì nhiệt ............................................... 30

2.2.3 Theo dõi sự thay nhiệt độ bên trong của các khối xây .............................. 31

2.2.3.1 Giai đoạn đã trát nhưng chưa bả mastic, sơn nước ............................ 31

2.2.3.2 Giai đoạn đã bả mastic, sơn nước: ..................................................... 33

2.2.4 Kết quả theo dõi sự xuất hiện các vết nứt ở các khối xây ......................... 34

2.2.4.1 Các khối xây theo tiêu chuẩn ............................................................. 34

2.2.4.2 Các khối xây không theo tiêu chuẩn .................................................. 36

2.3 Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng khối xây gạch không nung tại tỉnh Bình Thuận ................................................................................................................ 39

2.3.1 Nguyên nhân khách quan .......................................................................... 39

2.3.2 Nguyên nhân chủ quan .............................................................................. 39

2.3.2.1 Do chất lượng gạch, vữa ..................................................................... 39

2.3.2.2 Do kỹ thuật thi công ........................................................................... 40

2.3.2.3 Do thiết kế .......................................................................................... 40

2.3.2.4 Do điều kiện môi trường tự nhiên và các yếu tố khác........................ 41

Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 42

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

CHƯƠNG 3 KHỐI XÂY GẠCH KHÔNG NUNG TẠI TỈNH BÌNH THUẬN ............................... 43

3.1 Thực trạng vết nứt khối xây gạch không nung, nguyên nhân gây nứt, giải pháp khắc phục vết nứt ....................................................................................................... 43

3.1.1 Thực trạng vết nứt khối xây gạch không nung tại tỉnh Bình Thuận ......... 43

3.1.1.1 Vết nứt chân chim và vết nứt cạn ....................................................... 43

3.1.1.2 Vết nứt tại vị trí tiếp giáp tường - cột; tường - đáy dầm .................... 43

3.1.1.3 Vết nứt ở mép tiếp giáp tường - mặt trên dầm ................................... 44

3.1.1.4 Vết nứt ở đầu cửa ............................................................................... 44

3.1.1.5 Vết nứt sâu đứng, nghiêng .................................................................. 45

3.1.1.6 Vết nứt bất kỳ không theo qui luật nào .............................................. 45

v

3.1.2 Nguyên nhân gây nứt khối xây gạch không nung .................................... 46

3.1.2.1 Đối với vết nứt chân chim và vết nứt cạn .......................................... 46

3.1.2.2 Đối với vết nứt tại vị trí tiếp giáp tường - cột; tường - đáy dầm ....... 46

3.1.2.3 Đối với vết nứt ở mép tiếp giáp tường - mặt trên dầm ...................... 46

3.1.2.4 Đối với vết nứt ở đầu cửa ................................................................... 46

3.1.2.5 Đối với vết nứt sâu đứng, nghiêng ..................................................... 46

3.1.2.6 Đối với vết nứt bất kỳ không theo qui luật nào .................................. 46

3.1.3 Giải pháp khắc phục vết nứt ..................................................................... 47

3.1.3.1 Đối với vết nứt chân chim và vết nứt cạn .......................................... 47

3.1.3.2 Đối với vết nứt tại vị trí tiếp giáp tường - cột, tường - đáy dầm ........ 47

3.1.3.3 Đối với vết nứt ở mép tiếp giáp tường - mặt trên dầm ...................... 49

3.1.3.4 Đối với vết nứt ở đầu cửa ................................................................... 49

3.1.3.5 Đối với vết sâu và vết nứt bất kỳ không theo qui luật nào................. 49

3.2 Giải pháp về kỹ thuật để nâng cao chất lượng khối xây gạch không nung ..... 51

3.2.1 Về chất lượng vật liệu đầu vào ................................................................. 51

3.2.2 Vận chuyển và bảo quản ........................................................................... 53

3.2.3 Trộn vữa xây và chất lượng vữa ............................................................... 53

3.2.4 Các bước cần thực hiện trong quá trình xây gạch không nung ................ 55

3.2.4.1 Chuẩn bị xây ...................................................................................... 55

3.2.4.2 Tiến hành xây ..................................................................................... 57

3.2.4.3 Xây tường có cốt thép ........................................................................ 60

3.2.4.4 Trát tường ........................................................................................... 63

3.2.5 Một số giải pháp kỹ thuật khác ................................................................. 64

3.2.5.1 Về kỹ thuật chung .............................................................................. 64

3.2.5.2 Về kỹ thuật xây không đúng .............................................................. 66

3.2.5.3 Về đặt gạch không đúng kỹ thuật tại cửa sổ ...................................... 67

3.2.5.4 Về tỷ lệ diện tích gạch và tỷ lệ mạch vữa không đảm bảo ................ 68

vi

3.2.5.5 Về đặc tính độ háo nước của gạch ...................................................... 69

3.2.5.6 Về kích thước viên gạch ..................................................................... 70

3.2.5.7 Về đặc tính bám dính vữa của gạch ................................................... 70

3.2.5.8 Về ảnh hưởng của điều kiện thời tiết ................................................. 71

3.3 Giải pháp cơ bản đối với các chủ thể tham gia để nâng cao chất lượng khối xây gạch không nung ................................................................................................. 71

3.3.1 Đối với nhà sản xuất gạch không nung bê tông ........................................ 71

3.3.1.1 Nguyên nhân ....................................................................................... 71

3.3.1.2 Giải pháp ............................................................................................ 72

3.3.2 Đối với nhà thầu tư vấn thiết kế ................................................................ 73

3.3.2.1 Nguyên nhân ....................................................................................... 73

3.3.2.2 Giải pháp ............................................................................................ 73

3.3.3 Đối với nhà thầu thi công xây dựng .......................................................... 75

3.3.3.1 Nguyên nhân ....................................................................................... 75

3.3.3.2 Giải pháp ............................................................................................ 76

3.3.4 Đối với nhà thầu tư vấn giám sát .............................................................. 80

3.3.4.1 Nguyên nhân ....................................................................................... 80

3.3.4.2 Giải pháp ............................................................................................ 81

3.3.5 Đối với Chủ đầu tư .................................................................................... 84

3.3.5.1 Nguyên nhân ....................................................................................... 84

3.3.5.2 Giải pháp ............................................................................................ 85

3.3.6 Đối với cơ quan quản lý nhà nước ............................................................ 86

3.3.6.1 Nguyên nhân ....................................................................................... 86

3.3.6.2 Giải pháp ............................................................................................ 87

3.3.7 Đối với Công tác đào tạo ........................................................................... 88

3.3.7.1 Nguyên nhân ....................................................................................... 88

3.3.7.2 Giải pháp ............................................................................................ 88

vii

Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 89

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 90

1. Kết luận ................................................................................................................. 90

2. Một số kiến nghị .................................................................................................... 91

DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ .............................................................. 93

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 94

PHỤ LỤC ............................................................................................................ 96

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

Hình 1.1 Gạch bê tông nặng ............................................................................................ 7

Hình 1.2 Gạch ống bê tông nặng ..................................................................................... 7

Hình 1.3 Gạch bê tông bọt khí ......................................................................................... 8

Hình 1.4 Gạch bê tông khí chưng áp AAC ..................................................................... 8

Hình 1.5 Gạch papanh ..................................................................................................... 8

Hình 1.6 Gạch đá ong ...................................................................................................... 9

Hình 1.7 Gạch không nung làm đất và phế thải ............................................................. 9

Hình 1.8 Gạch đặc (GĐ) ................................................................................................ 10

Hình 1.9 Gạch rỗng (GR) .............................................................................................. 10

Hình 1.10 Cát để sản xuất gạch không nung tại Bình Thuận ........................................ 11

Hình 1.11 Đá mạt để sản xuất gạch không nung tại Bình Thuận ................................. 11

Hình 2.1 Khối xây theo tiêu chuẩn ................................................................................ 25

Hình 2.2 Khối xây đã xây xong ..................................................................................... 25

Hình 2.3 Dùng lưới liên kết ........................................................................................... 25

Hình 2.4 Trát 2 lớp theo tiêu chuẩn ............................................................................... 25

Hình 2.5 Khối xây (9x9x19)cm theo tiêu chuẩn chưa xuất hiện vết nứt ...................... 34

Hình 2.6 Khối xây (9x19x39)cm theo tiêu chuẩn chưa xuất hiện vết nứt .................... 35

Hình 2.7 Khối xây (19x19x39)cm theo tiêu chuẩn chưa xuất hiện vết nứt .................. 35

Hình 2.8 Khối xây xuất hiện 2 vết nứt nhưng ngắn và hẹp ........................................... 36

Hình 2.9 Khối xây xuất hiện 1 vết nứt ngang dài 1,53m và rộng 1,3mm ..................... 37

Hình 2.10 Khối xây xuất hiện 2 vết nứt ngang rộng là 1,5mm và 1,3mm .................... 38

Hình 3.1 Nứt chân chim ................................................................................................ 43

Hình 3.2 Vết nứt cạn ...................................................................................................... 43

Hình 3.3 Vết nứt tiếp giáp tường - đáy dầm .................................................................. 43

Hình 3.4 Vết nứt tiếp giáp tường - cột .......................................................................... 43

Hình 3.5 Vết nứt tiếp giáp tường và mặt trên dầm ........................................................ 44

Hình 3.6 Vết nứt ở mép cửa .......................................................................................... 44

Hình 3.7 Vết nứt đứng ................................................................................................... 45

Hình 3.8 Vết nứt nghiêng .............................................................................................. 45

ix

Hình 3.9 Vết nứt ở nhiều vị trí ...................................................................................... 45

Hình 3.10 Vết nứt ở tường ............................................................................................ 45

Hình 3.11 Quy trình xử lý vết nứt chân chim và vết nứt cạn ........................................ 47

Hình 3.12 Quy trình xử lý vết nứt tiếp giáp tường - cột, tường - đáy dầm ................... 47

Hình 3.13 Quy trình gắn thanh thép liên kết tường với cột .......................................... 47

Hình 3.14 Quy trình xử lý vết nứt tường - đáy dầm có chèn xốp và lưới thép ............. 48

Hình 3.15 Quy trình xử lý vết nứt tường – mặt trên dầm ............................................. 49

Hình 3.16 Quy trình xử lý vết nứt ở đầu cữa ................................................................ 49

Hình 3.17 Quy trình xử lý vết nứt sâu và vết nứt bất kỳ không theo qui luật nào ........ 49

Hình 3.18 Đặt lưới khắc phục vết nứt ........................................................................... 50

Hình 3.19 Gạch bị nứt trước khi xây ............................................................................. 51

Hình 3.20 Gạch được xếp thành kiểu Palet ................................................................... 53

Hình 3.21 Các bước cần thực hiện trong quá trình xây ................................................ 55

Hình 3.22 Định vị các góc tường [15] ........................................................................... 56

Hình 3.23 Dùng miếng gỗ làm cữ định vị [15] ............................................................. 56

Hình 3.24 Bắt đầu xây ở góc và kiểm tra kỹ [15] ......................................................... 57

Hình 3.25 Dùng máy cắt, búa, bay xây để cắt [15] ....................................................... 57

Hình 3.26 Trải vữa với chiều dày khoảng 1cm [15] ..................................................... 58

Hình 3.27 Dùng Li vô hoặc thước để kiểm tra sự thẳng hàng [15]............................... 58

Hình 3.28 Tường xây có cốt thép [15] .......................................................................... 60

Hình 3.29 Tập kết gạch và làm nền móng [15] ............................................................ 60

Hình 3.30 Rải nhiều vữa hàng gạch đầu tiên [15] ......................................................... 60

Hình 3.31 Rải vữa ở thành viên gạch [15] .................................................................... 61

Hình 3.32 Đặt gạch chuẩn theo hàng, theo dây [15] ..................................................... 61

Hình 3.33 Miết vữa cả mạch ngang và dọc [15] ........................................................... 62

Hình 3.34 Tiếp tục xây lên cao [15] .............................................................................. 62

Hình 3.35 Khối xây hoàn chỉnh [15] ............................................................................. 63

Hình 3.36 Đặt gạch tại vị trí góc dưới cửa sổ [16] ........................................................ 67

Hình 3.37 Tỷ lệ diện tích gạch và tỷ lệ mạch vữa ......................................................... 69

Hình 3.38 Quy trình, giải pháp nhà sản xuất GKN thực hiện ....................................... 72

Hình 3.39 Giải pháp nhà thầu tư vấn thiết kế thực hiện ................................................ 73

x

Hình 3.40 Quy trình, giải pháp nhà thầu thi công xây dựng thực hiện ......................... 76

Hình 3.41 Chèn gạch nơi tiếp giáp với dầm, cột .......................................................... 77

Hình 3.42 Quy trình, giải pháp nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện .............................. 81

Hình 3.43 Giải pháp Chủ đầu tư thực hiện .................................................................... 85

Hình 3.44 Giải pháp Cơ quan quản lý nhà nước thực hiện ........................................... 87

xi

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 Kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý gạch (9x9x19)cm ............................... 27

Bảng 2.2 Kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý gạch (9x19x39)cm ............................. 28

Bảng 2.3 Kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý gạch (19x19x39)cm ........................... 29

Bảng 2.4 Kết quả đo độ giãn nở của gạch vì nhiệt ........................................................ 30

Bảng 2.5 Kết quả đo nhiệt độ khối xây đã trát nhưng chưa bả mastic, sơn nước ......... 31

Bảng 2.6 Kết quả đo nhiệt độ khối xây đã bả mastic, sơn nước ................................... 33

xii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ

BXD Bộ Xây dựng

CP Chính phủ

CQQLNN Cơ quan quản lý nhà nước

CĐT Chủ đầu tư

CTXD Công trình Xây dựng

ĐTXD Đầu tư xây dựng

GKN Gạch không nung

NĐ-CP Nghị định Chính phủ

NTTC Nhà thầu thi công

PGS.TS Phó Giáo sư, Tiến sỹ

QH Quốc hội

QC Quy chuẩn

QĐ Quyết định

QLDA Quản lý dự án

QLCL Quản lý chất lượng

SXD Sở Xây dựng

TTg Thủ tướng

TT Thông tư

TT-BXD Thông tư - Bộ Xây dựng

TC Tiêu chuẩn

TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam

TKKT Thiết kế kỹ thuật

TKBVTC Thiết kế bản vẽ thi công

TVGS Tư vấn giám sát

TVTK Tư vấn thiết kế

VBPQ Văn bản pháp quy

UBND Ủy ban Nhân dân

XDCT Xây dựng công trình

xiii

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của Đề tài

Ngày 28 tháng 11 năm 2012, Bộ Xây dựng ban hành Thông tư số 09/2012/TT-BXD về

quy định sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng; theo đó từ

ngày 15 tháng 01 năm 2013, các công trình xây dựng được đầu tư bằng nguồn vốn Nhà

nước theo quy định hiện hành bắt buộc phải sử dụng vật liệu xây không nung theo lộ

trình: tại các đô thị loại 3 trở lên phải sử dụng 100% vật liệu xây không nung, tại các

khu vực còn lại phải sử dụng tối thiểu 50% vật liệu xây không nung đến hết năm 2015,

sau năm 2015 phải sử dụng 100%. Các công trình xây dựng từ 9 tầng trở lên không phân

biệt nguồn vốn, phải sử dụng tối thiểu 30% và sau năm 2015 phải sử dụng tối thiểu 50%

vật liệu xây không nung loại nhẹ trong tổng số vật liệu xây [1].

Ngày 08 tháng 12 năm 2017, Bộ Xây dựng ban hành Thông tư số 13/2017/TT-BXD về

quy định sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng thay thế Thông

tư số 09/2012/TT-BXD, theo đó từ ngày 01 tháng 02 năm 2018 thì các công trình xây

dựng được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách,

vốn vay của doanh nghiệp có vốn nhà nước lớn hơn 30% phải sử dụng vật liệu xây

không nung trong tổng số vật liệu xây với tỷ lệ: Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ

Chí Minh sử dụng 100%; các tỉnh đồng bằng Trung du Bắc Bộ, các tỉnh vùng Đông

Nam Bộ: tại các khu đô thị từ loại III trở lên sử dụng tối thiểu 90%, tại các khu vực còn

lại sử dụng tối thiểu 70%; các tỉnh còn lại: tại các đô thị từ loại III trở lên phải sử dụng

tối thiểu 70%, tại các khu vực còn lại phải sử dụng tối thiểu 50%. Các công trình xây

dựng từ 09 tầng trở lên phải sử dụng tối thiểu 80% vật liệu xây không nung trong tổng

số vật liệu xây [2].

Việc sử dụng vật liệu gạch xây không nung thay thế gạch nung truyền thống là xu thế

hiện đại và tất yếu trong ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng. Qua đó có thể

làm giảm chất thải vào môi trường, đồng thời có thể tận dụng nguồn nguyên vật liệu phế

thải công nghiệp cho sản xuất như tro xỉ, than nhiệt điện, mạt đá, đất đồi…. Gạch không

nung đã hiện hữu trên rất nhiều công trình trọng điểm, điển hình như tòa nhà Keangnam

1

Hà Nội, Landmard Tower, Habico Tower, Khách sạn Horison, Hà Nội Hotel Plaza, sân

vận động Mỹ Đình, làng Việt kiều Châu Âu [3]…Ở Bình Thuận, gạch không nung được

đưa vào sử dụng cho các công trình có vốn ngân sách nhà nước và một số công trình

vốn ngoài ngân sách.

Hiện nay, trên toàn quốc đa số các công trình sử dụng gạch không nung thì tường xây

bị nứt. Tại thành phố Hồ Chí Minh một số doanh nghiệp bất động sản như CT.Group,

Nam Long… đã tiên phong trong việc sử dụng gạch không nung vào các dự án của

mình, tuy nhiên các dự án chung cư này sau một thời gian sử dụng có hiện tượng nứt

tường, bong vữa… Dự án chung cư Flora Anh Đào (đường Đỗ Xuân Hợp, quận 9) vừa

hoàn thiện, đưa vào sử dụng chưa lâu nhưng nhiều căn hộ đã bị nứt tường… Tại thành

phố Đà Nẵng, nhiều công trình xây dựng sử dụng gạch không nung trên địa bàn cũng có

hiện tượng nứt tường như Trường tiểu học An Khê, Trường THCS Đỗ Đăng Tuyển v.v.

Trong quá trình sử dụng còn những mặt hạn chế như: các công trình khi thi công, hoàn

thành và đưa vào sử dụng tại vị trí tường xây gạch không nung xuất hiện nhiều vết nứt

ngang, nứt dọc và hiện tượng này phổ biến ở các tường sử dụng gạch không nung có

kích thước lớn. Điều này không chỉ ảnh hưởng về mặt thẩm mỹ, còn làm suy giảm chất

lượng công trình [4]. Tại tỉnh Bến Tre công trình trụ sở UBND xã Nhơn Thạnh, Hội

trường UBND xã Mỹ Thành, Khối Công an - Quân sự thành phố Bến Tre và nhiều công

trình khác khi xây xong phát hiện rất nhiều vết nứt ngang nứt dọc, nứt ngẫu nhiên, nứt

lớp vữa trát hoặc nứt viên gạch trong khối xây và không theo một quy luật nào. Công

trình trụ sở UBND xã Nhơn Thạnh (TP Bến Tre) khởi công xây dựng tháng 6/2013,

bằng gạch không nung với tổng diện tích gần 1.000 m2, kinh phí gần 9 tỷ đồng, dự kiến

hoàn thành vào tháng 1/2015. Tuy nhiên, ông Trần Trung Trực, kỹ sư trưởng phụ trách

việc thi công cho biết, công trình mới thi công được khoảng 50% thì xảy ra sự cố nứt

tường ở tầng trệt, do đó phải tạm ngưng thi công gạch không nung, chuyển sang gạch

ống truyền thống. UBND xã Nhơn Thạnh chỉ là một trong số nhiều công trình xây dựng

sử dụng gạch không nung xảy ra hiện tượng nứt trong quá trình thi công. Phó Giám đốc

Sở Xây dựng tỉnh Bến Tre, Bùi Trang Thuận cho biết, trên địa bàn TP Bến Tre đã xây

dựng được 10 công trình trụ sở UBND, trường học bằng vật liệu không nung. Tuy nhiên,

trong quá trình thi công, đã có 6 công trình bị nứt gạch như: Trụ sở UBND xã Sơn Đông,

Mỹ Thành (đều ở TP Bến Tre) [5] …và nhiều tỉnh, thành khác.

2

Tại tỉnh Bình Thuận: Theo báo cáo của 10 huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh

Bình Thuận về tình hình sử dụng vật liệu gạch xây không nung, theo đó tường xây các

công trình đều bị nứt sau khi hoàn thiện hoặc sau khi đưa vào sử dụng không lâu.

Theo khảo sát thực tế tại một số công trình trên địa bàn thành phố Phan Thiết có sử dụng

gạch không nung như: Nhà làm việc UBND phường Đức Long, trường Tiểu học Đức

Thắng 1, trường Tiểu học Đức Thắng 2, trường mầm non Phan Thiết, Phòng khám đa

khoa khu vực C Phan Thiết, Nhà làm việc Điện lực Bình Thuận, Nhà làm việc Sở Thông

tin và truyền thông Bình Thuận, …thì đa số các công trình đều có hiện tượng bị nứt răn

chân chim, nứt ngang, nứt dọc; có nhiều vết nứt sâu qua lớp vữa trát tại các vị trí tiếp

giáp giữa bê tông và khối xây gạch, vết nứt dọc theo cấu kiện bê tông...

Từ những tài liệu thu thập được, có thể nhận thấy hiện tượng tường xây gạch không

nung bị nứt tại các công trình là phổ biến, tuy nhiên việc xác định được nguyên nhân và

đưa ra giải pháp khắc phục chưa được thực hiện. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Giải pháp

nâng cao chất lượng khối xây gạch không nung tại tỉnh Bình Thuận”.

2. Mục đích nghiên cứu

- Tìm ra được nguyên nhân khối xây gạch không nung tại tỉnh Bình Thuận bị nứt.

- Đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng khối xây gạch không nung và các phương

án xử lý vết nứt.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Tường xây gạch không nung tại các công trình dân dụng; gạch

không nung là gạch bê tông (xi măng, đá mạt và cát).

- Phạm vi nghiên cứu: Các công trình dân dụng xây dựng từ năm 2015 đến nay tại tỉnh

Bình Thuận.

4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả luận văn đã dựa trên cách tiếp cận:

- Các tiêu chuẩn, quy chuẩn và các văn bản pháp quy.

- Điều tra, khảo sát thực tế.

- Làm thực nghiệm.

Tác giả sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:

3

- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết và pháp lý;

- Điều tra, khảo sát;

- Thí nghiệm, thực nghiệm;

- Phân tích tổng hợp và chuyên gia.

5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Ý nghĩa khoa học của đề tài:

- Góp phần nâng cao công tác quản lý chất lượng khối xây; xác định được nguyên nhân

và đề ra các giải pháp khắc phục vết nứt khối xây gạch không nung.

- Đưa ra các giải pháp về mặt kỹ thuật và quản lý nhà nước để nâng cao chất lượng khối

xây gạch không nung; là cơ sở để xây dựng các qui trình, chỉ dẫn kỹ thuật về xây gạch

không nung.

- Làm cơ sở bổ sung định mức dự toán và chi phí vận chuyển, bốc xếp.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:

- Kết quả đạt được sẽ góp phần làm cơ sở cho việc ban hành các văn bản quản lý hoạt

động xây dựng tại địa phương. Là cơ sở để kiểm tra, đánh giá, giám sát chất lượng gạch

không và khối xây gạch không nung tại các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình

Thuận.

- Làm cho khối xây gạch không nung trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đảm bảo chất lượng,

góp phần đảm bảo chất lượng công trình; chống thất thoát và tăng hiệu quả đầu tư xây

dựng cơ bản.

- Là chỉ dẫn kỹ thuật, qui trình, giải pháp để các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng

tại tỉnh Bình Thuận tham khảo và thực hiện.

6. Kết quả đạt được

- Xác định được nguyên nhân gây nứt và đưa ra qui trình xử lý vết nứt các khối xây gạch

không trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

4

- Đưa ra các giải pháp về mặt kỹ thuật và quản lý nhà nước để khối xây gạch không

nung đảm bảo chất lượng.

- Làm cơ sở để bổ sung quy trình giám sát.

- Làm cơ sở để bổ sung định mức dự toán và chi phí vận chuyển, bốc xếp.

- Làm cơ sở để bổ sung hoặc sửa đổi tiêu chuẩn thí nghiệm gạch không nung.

5

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG KHỐI XÂY GẠCH

KHÔNG NUNG

1.1 Khái niệm và một số loại gạch không nung

1.1.1 Khái niệm

Gạch không nung là một loại gạch mà sau gia công định hình thì tự đóng rắn đạt các chỉ

số về cơ học như cường độ nén, uốn, độ hút nước... hoặc gạch không nung tự nhiên

(gạch đá ong…) và gạch đất hóa đá mà không cần qua nhiệt độ, không phải sử dụng

nhiệt để nung nóng đỏ viên gạch nhằm tăng độ bền của viên gạch. Độ bền của viên gạch

không nung được gia tăng nhờ lực ép hoặc rung hoặc cả ép lẫn rung lên viên gạch và

thành phần kết dính của chúng.

Gạch không nung ở Việt Nam đôi khi còn được gọi là gạch block, gạch blốc, gạch bê

tông, gạch block bê tông, gạch xi măng v.v.. Gạch không nung hiện nay bắt buộc sử

dụng cho các công trình xây dựng ở Việt Nam được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách

nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách, vốn vay của doanh nghiệp có vốn nhà nước

lớn hơn 30% qui định tại Thông tư số 13/2017/TT-BXD ngày 08/12/2017 của Bộ Xây

dựng về quy định sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng.

1.1.2 Một số loại gạch không nung

1.1.2.1 Gạch bê tông nặng (xi măng - cốt liệu)

Gạch bê tông nặng còn được gọi là xi măng - cốt liệu hay gạch block được tạo thành

từ xi măng và một hoặc nhiều các cốt liệu sau đây: mạt đá, cát vàng, cát đen, xỉ nhiệt

điện, phế thải công nghiệp, đất,... Loại gạch này được sản xuất và sử dụng nhiều nhất

trong các loại gạch không nung. Công nghệ sản xuất: Rung - ép thủy lực; tạo hình: Theo

khuôn; mẫu mã đa dạng như gạch nhiều thành vách, gạch lỗ thủng, gạch đặc, gạch khác.

Trong các công trình thì loại gạch không nung này chiếm tỉ trọng lớn nhất. Loại gạch

này thường có cường độ chịu lực tốt (trên 80kg/cm2), tỉ trọng lớn (thường trên

1900kg/m3) nhưng những loại kết cấu lỗ thì có khối lượng thể tích nhỏ hơn (dưới

1800kg/m3). Gạch bê tông nặng được ưu tiên phát triển mạnh nhất. Nó đáp ứng rất tốt

các tiêu chí về kỹ thuật, kết cấu, môi trường, phương pháp thi công,... Loại gạch này dễ

sử dụng, dùng vữa thông thường.

6

Hình 1.2 Gạch ống bê tông nặng Hình 1.1 Gạch bê tông nặng

Đây là loại gạch được sử dụng chủ yếu trong các công trình xây dựng tại tỉnh Bình

Thuận. Nó đáp ứng rất tốt các tiêu chí về kỹ thuật, kết cấu, môi trường, phương pháp

thi công.

1.1.2.2 Gạch bê tông nhẹ

Gạch bê tông nhẹ có hai loại cơ bản là gạch bê tông nhẹ bọt khí và gạch bê tông nhẹ

khí chưng áp. Sản suất bằng công nghệ tạo bọt, khí trong kết cấu nên tỷ trọng viên

gạch giảm đi nhiều và nó trở thành đặc điểm ưu việt nhất của loại gạch này.

Gạch bê tông bọt khí có kết cấu bê tông với hàng triệu bọt khí li ti tạo nên một hệ

thống lỗ dạng tổ ong kín với kích thước siêu nhỏ, ngăn sự thẩm thấu của nước. Do

đó, Gạch bê tông bọt khí siêu nhẹ có đặc tính chống thấm rất cao, thường được sử dụng

trong thi công bể bơi, bể chứa, sàn / mái chống thấm. Với cấu tạo như vậy, gạch bê

tông bọt khí siêu nhẹ cũng có khả năng cách âm, cách nhiệt, chống cháy cực tốt, rất

thích hợp thi công những công trình đòi hỏi tiêu chuẩn cao như bệnh viện, khách sạn,

trường học …; đặc biệt những công trình cao tầng hoặc ở những nơi có điều kiện khí

hậu khắc nghiệt. Thành phần vật liệu cơ bản: Xi măng, tro nhiệt điện, sợi tổng hợp (có

thể có), chất tạo bọt, phụ gia.

Gạch bê tông khí chưng áp, tên tiếng Anh là Autoclaved Aerated Concrete - gọi tắt là

AAC được rất nhiều nước trên thế giới ứng dụng rộng rãi với rất nhiều ưu điểm như

thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng, siêu nhẹ, bền do không phải nung đốt

truyền thống, bảo ôn, chống cháy, cách âm, cách nhiệt, chống thấm rất tốt so với vật

7

liệu đất sét nung. Nó còn được gọi là gạch bê tông siêu nhẹ vì tỷ trọng chỉ bằng 1/2

hoặc 1/3 so với gạch đất nung thông thường. Với thành phần cấu tạo là vật liệu trơ và

các chất vô cơ như: xi măng, đá mạt nghiền mịn, cát, thạch cao, vôi, nước, hợp chất

nhôm theo công nghệ khí chưng áp. Các thành phần sẽ được trộn đều theo tỉ lệ phù hợp,

đổ vào khuôn tạo hình, đưa vào hấp nóng ở nhiệt độ 1800 độ C trong 12 giờ và cho ra

thành phẩm gạch nhẹ AAC, gạch bê tông siêu nhẹ này hoàn toàn không độc hại, có độ

bền rất cao và không bắt lửa.

Hình 1.4 Gạch bê tông khí chưng áp AAC Hình 1.3 Gạch bê tông bọt khí

1.1.2.3 Gạch papanh

Gạch papanh còn gọi là

parpaing, pác panh, ba

banh, gạch bi, là một loại

giạch không nung, được nén

từ nguyên liệu chính là xỉ

than với một lượng nhỏ vôi,

hoặc xi măng để liên kết.

Đây là loại gạch có từ lâu

đời ở Việt Nam. Việc sản

xuất gạch papanh hiện nay Hình 1.5 Gạch papanh còn dừng lại ở mức khá thủ

8

công, đóng gạch bằng tay thông qua một cái khuôn tạo hình sẵn; trộn nguyên liệu và

đóng vào khuôn sau đó đem phơi, trọng lượng của gạch thường lớn, tuy nhiên hiện nay

khi sản xuất với quy mô lớn người ta đã dùng công nghệ rung máy nhưng với công suất

rất nhỏ và ép lực thủy cường để tăng chất lượng của gạch.

1.1.2.4 Gạch không nung tự nhiên

Gạch không nung tự nhiên

được sản xuất từ các biến thể

và sản phẩm phong hóa của

đá bazan. Loại gạch này chủ

yếu sử dụng ở các vùng có

nguồn puzolan tự nhiên, hình

thức sản xuất tự phát, mang

tính chất địa phương, quy mô

nhỏ.

Ngoài ra, Gạch đất hoá đá là Hình 1.6 Gạch đá ong

gạch không nung làm từ đất

và phế thải. Đất để sản xuất

gạch chỉ chiếm 30 – 50%

nguyên liệu. Có thể sử dụng

đa dạng các loại đất từ miền

núi, đồng bằng, duyên hải, đất

đá sỏi không canh tác nông

nghiệp được… và nguồn phế

thải xây dựng, phế thải công

nghiệp. Loại gạch này sau khi

được tạo hình thì tự đóng rắn,

đạt các chỉ số về cơ học,

Hình 1.7 Gạch không nung làm đất và phế thải cường độ nén, uốn, độ hút

nước... mà không cần qua

nung nóng. Gạch ép xong chỉ cần hong khô 7 - 10 ngày là có thể xuất xưởng.

9

1.1.3 Phân loại gạch bê tông

1.1.3.1 Theo đặc điểm cấu tạo

Theo đặc điểm cấu tạo, gạch bê tông được phân thành gạch đặc (GĐ) và gạch rỗng

(GR) [6].

Hình 1.8 Gạch đặc (GĐ) Hình 1.9 Gạch rỗng (GR)

1.1.3.2 Theo mục đích sử dụng

Theo mục đích sử dụng, gạch bê tông được phân chia thành gạch thường (xây có trát),

gồm gạch đặc thường (GĐt), gạch rỗng thường (GRt) và gạch trang trí (xây không

trát), gồm gạch đặc trang trí (GĐtt), gạch rỗng trang trí (GRtt) [6].

1.1.3.3 Theo mác gạch

Theo mác gạch, gạch bê tông được phân chia thành các loại M3,5; M5,0; M7,5; M10,0:

M12,5; M15,0; và M20,0 [6].

10

1.2 Nguyên liệu sản xuất gạch không nung tại Bình Thuận

1.2.1 Cát

Cát thường là cát suối, cát sông tại

các địa phương trên địa bàn tỉnh

Bình Thuận hoặc cát thải từ công

nghiệp nghiền đá... Nhưng

nguyên liệu cát phải đáp ứng được

các yêu cầu kỹ thuật như sau: cát

sử dụng là cát thô và kích thước

hạt tương đối đồng nhất, hạt nhỏ

hơn 3,5cm; nên chọn cát có độ ẩm Hình 1.10 Cát để sản xuất gạch không nung tại từ 3-5%. Bình Thuận

1.2.2 Đá mạt

Đá mạt là nguyên liệu chính để sản

xuất gạch không nung, được lấy tại

các mỏ đá trên địa bàn tỉnh Bình

Thuận như mỏ đá Tazon, mỏ đá

Hồng Sơn, mỏ đá Tân Hà, mỏ đá

Phong Phú và Núi Tào.

Hình 1.11 Đá mạt để sản xuất gạch không

nung tại Bình Thuận 1.2.3 Xi măng

Các loại xi măng chủ yếu được sử dụng rộng rãi tại thị trường tỉnh Bình Thuận là xi

măng Hà Tiên, xi măng Sao Mai, xi măng Holcim, xi măng Công Thanh, xi măng Nghi

Sơn, xi măng Cẩm Phả... Sự kết hợp của xi măng thông thường với các vật liệu cấu

thành gạch có thể cải thiện sức mạnh và kháng nước của gạch, giúp hạn chế hiện tượng

11

gạch bị nứt. Là chất kết dính chính trong quá trình đông kết sản phẩm. Đây cũng là thành

phần quyết định đến 50% – 70% giá thành một viên gạch.

1.2.4 Nước

Nước sử dụng là nước sinh hoạt. Là thành phần quan trọng giúp các vật liệu có thể thuỷ

hoá được với nhau. Mức nước thích hợp làm cho gạch có độ bền cao. Lượng nước vừa

đủ sẽ tạo ra sự khác biệt độ bền của gạch.

1.2.5 Phụ gia

Hiện nay có rất nhiều phụ gia được lựa chọn để tăng thêm tính chống thấm và một số

tiêu chí khác cho viên gạch. Phụ gia phổ biến nhất là tro bay, việc sử dụng phụ gia sẽ

tối ưu hóa được giá thành và chi phí sản xuất.

1.3 Tổng quan về gạch không nung và những vấn đề cần nghiên cứu về chất lượng

gạch không nung tại tỉnh Bình Thuận

1.3.1 Tổng quan về sử dụng và chất lượng gạch không nung

1.3.1.1 Việc sử dụng gạch không nung trên thế giới

Trên thế giới, gạch không nung đã phát triển mạnh và là sản phẩm phổ biến trong xây

dựng. Tại các nước phát triển, gạch không nung luôn chiếm tỉ lệ cao (trên 70%), gạch

đất nung chiếm tỉ lệ thấp (nó chủ yếu là các loại gạch trang trí, có giá thành cao, không

sử dụng cho xây tường). Ngay tại Trung Quốc, trước đây cũng chỉ có gạch nung truyền

thống, nhưng từ năm 1990 đã bắt đầu đưa ra kế hoạch phát triển vật liệu mới từng bước

thay thế vật liệu cũ và hiện nay gạch không nung đã chiếm tới 60% tỉ trọng. Các nước

khác như Ấn Độ, Pháp, Mỹ, Đức, Bỉ, Nam Phi… cũng đã sử dụng khoảng 70% - 80%

nhu cầu gạch xây dựng của họ bằng công nghệ Polymer.

Ở Thái Lan, không cần ban hành chính sách khuyến khích vật liệu xây không nung

nhưng Nhà nước quản lý chặt việc sử dụng đất đai. Do đó, vật liệu nung có giá cao hơn

rất nhiều vật liệu xây không nung. Yếu tố thị trường điều tiết khiến công nghiệp vật liệu

xây không nung ở Thái Lan rất phát triển như bêtông nhẹ đã có cách đây 10 năm [3].

12

1.3.1.2 Việc sử dụng và chất lượng gạch không nung tại Việt Nam

Nhiều quốc gia trên thế giới đã nhìn thấy vấn đề ô nhiễm môi trường và tiêu hao tài

nguyên thiên nhiên khi sản xuất gạch đất sét nung. Do vậy, việc phát triển vật liệu không

nung nói chung và gạch không nung nói riêng đã trở thành xu thế tất yếu của thế giới.

Tuy nhiên ở Việt Nam, việc phát triển gạch không nung còn gặp nhiều khó khăn. Có thể

nói gạch không nung chưa thực sự phổ biến ở Việt Nam, thậm chí rất ít người biết đến

thuật ngữ hay sản phẩm này, đặc biệt là khu vực nông thôn.

Theo số liệu thống kê của Vụ vật liệu xây dựng, Bộ Xây dựng, đối với các sản phẩm

gạch bê tông cốt liệu, thị trường tiêu thụ hiện nay cũng chỉ đạt 85 - 90% lượng sản xuất

(khoảng 2,7 tỷ viên); còn với Doanh nghiệp sản xuất gạch nhẹ hiện chỉ khai thác đạt 20

- 30% công suất, chỉ duy nhất 1 công ty đạt gần 50% công suất; tình hình tiêu thụ gạch

nhẹ cũng rất hạn chế, đa số tiêu thụ được 50 - 60% sản lượng, đơn vị tiêu thụ tốt nhất

cũng chỉ đạt 90 - 95% sản lượng, một số doanh nghiệp không tiêu thụ được nên đã phải

ngừng sản xuất. Năm 2015, tỷ trọng vật liệu xây không nung trong tổng số vật liệu xây

là 20 - 25% và năm 2020 tỷ trọng đó là 30 - 40%. Riêng vật liệu xây không nung loại

nhẹ năm 2015 chiếm 21% và năm 2020 khoảng 25% trong tổng số vật liệu xây không

nung. Hàng năm sử dụng khoảng 15 - 20 triệu tấn phế thải công nghiệp (tro xỉ nhiệt

điện, xỉ lò cao…) để sản xuất vật liệu xây không nung.

Một số công trình điển hình như: Keangnam Hà Nội Landmark Tower (đường Phạm

Hùng, Hà Nội), Lotter Center Hà Nội (Liễu Giai), Khách sạn Horison (Hà Nội), Hà Nội

Hotel Plaza (đường Trần Duy Hưng, Hà Nội), Sông Giá Resort (Hải Phòng), Sân vận

động Mỹ Đình (Hà Nội), Làng Việt Kiều Châu Âu (Hà Đông, Hà Nội) [3], …

Nguyên nhân của thực trạng này đã được các bộ, ngành nhìn nhận, đó là do ảnh hưởng

từ thói quen tiêu dùng của người dân vẫn thích sử dụng gạch nung đất sét có màu đỏ

tươi và một yếu tố quan trọng nữa nếu tính tổng thể cả công trình, sử dụng gạch không

nung đem lại nhiều lợi ích như: kết cấu công trình nhẹ và đặc biệt là các lợi ích về môi

trường, tuy nhiên, nếu xét về phương diện kinh tế, thì chi phí xây dựng công trình sử

dụng gạch không nung cao hơn sử dụng gạch nung. Đây chính là những trở ngại chính

trong quá trình thực hiện chủ trương sử dụng gạch không nung thay thế và tiến tới xóa

bỏ hoàn toàn gạch nung [3].

13

Theo báo cáo của Bộ Xây dựng, cả nước có khoảng 41 doanh nghiệp nghiên cứu, thiết

kế, chế tạo và cung ứng thiết bị sản xuất vật liệu xây không nung ra thị trường. Các

doanh nghiệp trong nước tập trung chủ yếu dây chuyền sản xuất gạch bê tông cốt liệu,

còn các dây chuyền gạch AAC, gạch bê tông bọt... chủ yếu là nhập khẩu từ nước ngoài.

Tỉ lệ sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình đang từng bước có sự tăng

“nhẹ” nhưng mức tăng này vẫn không đạt mục tiêu đề ra của Chương trình phát triển

gạch không nung đến năm 2020. Theo báo cáo của Vụ Vật liệu xây dựng, tính đến đầu

năm 2017, cả nước có hơn 2.000 dây chuyền sản xuất gạch bê tông cốt liệu, với tổng

công suất thiết kế khoảng 5,6 tỷ viên QTC/năm (trong đó 144 dây chuyền có công suất

thiết kế hơn 10 triệu viên QTC/năm). Dây chuyền sản xuất gạch bê tông khí chưng áp

có 15 dây chuyền nhập khẩu toàn bộ, chủ yếu có nguồn gốc từ Trung Quốc với công

suất từ 100.000 - 200.000 m3/năm, tổng công suất thiết kế 1,34 tỉ viên QTC/năm. Số dây

chuyền sản xuất gạch bên tông bọt đã đầu tư vào sản xuất là 17 dây chuyền với tổng

công suất hơn 389.000 m3. Như vậy, tổng sản lượng gạch xây không nung khoảng 6,8

tỉ viên, tương đương khoảng 26% so với tổng sản lượng vật liệu xây [7].

Theo quy định của Bộ Xây dựng tại Thông tư số 13/2017/TT-BXD thì từ ngày 01 tháng

02 năm 2018 các công trình xây dựng được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước,

vốn nhà nước ngoài ngân sách, vốn vay của doanh nghiệp có vốn nhà nước lớn hơn 30%

phải sử dụng vật liệu xây không nung trong tổng số vật liệu xây với tỷ lệ: Thành phố Hà

Nội và Thành phố Hồ Chí Minh sử dụng 100%; các tỉnh đồng bằng Trung du Bắc bộ,

các tỉnh vùng Đông Nam bộ: tại các khu đô thị từ loại III trở lên sử dụng tối thiểu 90%,

tại các khu vực còn lại sử dụng tối thiểu 70%; các tỉnh còn lại: tại các đô thị từ loại III

trở lên phải sử dụng tối thiểu 70%, tại các khu vực còn lại phải sử dụng tối thiểu 50%.

Các công trình xây dựng từ 09 tầng trở lên phải sử dụng tối thiểu 80% vật liệu xây không

nung trong tổng số vật liệu xây [2].

Tuy nhiên trên toàn quốc các công trình xây gạch không nung đều có hiện tượng nứt

tường, điển hình một số địa phương như:

Tại thành phố Hồ Chí Minh: Một số doanh nghiệp bất động sản như CT.Group, Nam

Long… đã tiên phong trong việc sử dụng gạch không nung vào các dự án của mình, tuy

nhiên các dự án chung cư này sau một thời gian sử dụng có hiện tượng nứt tường, bong

14

vữa… Dự án chung cư Flora Anh Đào (đường Đỗ Xuân Hợp, quận 9) vừa hoàn thiện,

đưa vào sử dụng chưa lâu nhưng nhiều căn hộ đã bị nứt tường [4]…

Tại thành phố Đà Nẵng: Nhiều công trình xây dựng sử dụng gạch không nung trên địa

bàn cũng có hiện tượng nứt tường như Trường tiểu học An Khê, Trường THCS Đỗ Đăng

Tuyển v.v. Trong quá trình sử dụng còn những mặt hạn chế như: các công trình khi thi

công, hoàn thành và đưa vào sử dụng tại vị trí tường xây gạch không nung xuất hiện

nhiều vết nứt ngang, nứt dọc và hiện tượng này phổ biến ở các tường sử dụng gạch

không nung có kích thước lớn. Điều này không chỉ ảnh hưởng về mặt thẩm mỹ, còn làm

suy giảm chất lượng công trình [4].

Tại Bến Tre: Công trình trụ sở UBND xã Nhơn Thạnh (TP Bến Tre) khởi công xây dựng

tháng 6/2013, bằng gạch không nung với tổng diện tích gần 1.000 m2, kinh phí gần 9 tỷ

đồng, dự kiến hoàn thành vào tháng 1/2015. Tuy nhiên, ông Trần Trung Trực, kỹ sư

trưởng phụ trách việc thi công cho biết, công trình mới thi công được khoảng 50% thì

xảy ra sự cố nứt tường ở tầng trệt, do đó phải tạm ngưng thi công gạch không nung,

chuyển sang gạch ống truyền thống. UBND xã Nhơn Trạch chỉ là một trong số nhiều

công trình xây dựng sử dụng gạch không nung xảy ra hiện tượng nứt trong quá trình thi

công. Phó Giám đốc Sở Xây dựng tỉnh Bến Tre, Bùi Trang Thuận cho biết, trên địa bàn

TP Bến Tre đã xây dựng được 10 công trình trụ sở UBND, trường học bằng vật liệu

không nung. Tuy nhiên, trong quá trình thi công, đã có 6 công trình bị nứt gạch như:

Trụ sở UBND xã Sơn Đông, Mỹ Thành (đều ở TP Bến Tre) [5]…

Tại Quảng Trị: xã Hải Phú của huyện Hải Lăng (Quảng Trị), cuối năm 2016 có 2 công

trình vốn ngân sách Nhà nước là Trường THCS Hải Phú và Trạm Y tế Hải Phú được

xây dựng. Cả 2 công trình trên đều sử dụng gạch không nung để xây dựng theo quy định.

Tuy nhiên, quá trình thi công, đều xuất hiện vết nứt và đã được xử lý, trong năm 2017,

2 công trình được bàn giao, đưa vào sử dụng. Không riêng gì tại xã Hải Phú, mà tại địa

bàn huyện Hải Lăng nhiều công trình sử dụng gạch không nung trong quá trình xây

dựng có vết nứt. Ông Phạm Đình Lợi, Phó Chủ tịch UBND huyện nói rằng, hiện tại chất

lượng của gạch không nung đưa vào xây dựng công trình bị nứt nẻ lớn. “Có dự án làm

xong nhà thầu không bàn giao được, không biết là do cấp phối đưa vào của vật liệu này,

15

hay do mác bê tông xây bằng vật liệu gạch đưa qua vật liệu gạch không nung, hay là do

nhiệt độ” – ông Lợi, thắc mắc.

Trong tháng 3/2018, Sở Xây dựng tỉnh Quảng Trị đã thành lập đoàn kiểm tra và tiến

hành kiểm tra, giám sát một số công trình sử dụng vật liệu không nung tại địa bàn TP.

Đông Hà (Quảng Trị). Đơn cử, tại công trình sử dụng gạch không nung là Hội Văn học

Nghệ thuật tỉnh Quảng Trị và Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh Quảng Trị, đoàn kiểm

tra phát hiện nhiều vết nứt, tách khối xây tại các vị trí tiếp giáp cột - tường, cột - dầm,

một số vết nứt xuất hiện ngay giữa tường…Theo ông Lê Công Định, hiện trên thế giới

chủ yếu sử dụng gạch không nung trong xây dựng, chỉ một số nước ở Đông Nam Á sử

dụng gạch nung, trong đó có nước ta. Nói về các công trình đã sử dụng gạch không

nung, ông Định cho hay, năm 2016 Sở Xây dựng đi kiểm tra 15 công trình ở TP. Đông

Hà, thì 13 công trình bị nứt. Còn ở huyện Hướng Hóa, đi kiểm tra 17 công trình thì có

đến 90% công trình sử dụng gạch không nung bị nứt. “1 lý do đưa ra là do công nghệ

sản xuất” – ông Định nói [8].

Tại Bình Định: Gạch không nung (GKN) bắt đầu được đưa vào sử dụng tại tỉnh Bình

Định vào năm 2015, chủ yếu ở các công trình được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước.

Ông Trần Viết Bảo, Phó Giám đốc Sở Xây dựng, cho biết, vừa qua, một vài địa phương

trong tỉnh phản ánh có hiện tượng nứt tường tại một số công trình xây bằng GKN. Tuy

nhiên, không có số liệu thống kê cụ thể, bởi chủ đầu tư của những công trình này đã yêu

cầu nhà thầu khắc phục. Qua kiểm tra chất lượng công trình, Sở nhận thấy các công trình

đã được nhà thầu khắc phục sự cố không còn vết nứt khi nghiệm thu [9].

Tại Quảng Bình: Tính đến năm 2018, Quảng Bình có 13 cơ sở sản xuất vật liệu xây

không nung đang sản xuất ổn định với tổng công suất trên 145 triệu sản phẩm/năm. Khi

áp dụng gạch không nung cho các công trình dân sinh và công trình Nhà nước thì việc

thi công đơn giản, tốn ít vữa xây hơn gạch sét nung. Nhưng vẫn gặp hiện tượng nứt

tường không theo quy luật, các vết nứt ngang, phương thẳng đứng, xiên tường... gây

thấm, giữ ẩm lâu làm hư hỏng lớp sơn tường. Tuy không gây hư hỏng công trình, nhưng

làm ảnh hưởng đến chất lượng, thẩm mỹ [10]…

16

Tại Hà Tĩnh: một số công trình nhà xây bằng gạch không nung xuất hiện vết nứt ở các

bức tường ảnh hưởng đến mỹ quan và khả năng chống thấm của công trình. Để khắc

phục tình trạng trên, Sở Xây dựng Hà Tĩnh đã ban hành Văn bản số 1222/SXD-

QLHĐ&GĐXD hướng dẫn một số nội dung về kỹ thuật xây gạch không nung trong thi

công xây dựng công trình.

Ngoài ra, với hiện tượng nứt tường ở một số công trình sử dụng gạch không nung, Sở

Xây dựng Hà Tĩnh yêu cầu chủ đầu tư, ban quản lý dự án căn cứ quy định về quản lý

chất lượng công trình xây dựng, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành và văn bản

hướng dẫn trên có trách nhiệm phổ biến, chỉ đạo và giám sát thường xuyên việc thực

hiện của tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát và nhà thầu thi công để đảm bảo được thực hiện

một cách nghiêm túc, nhằm đảm bảo chất lượng công trình. Nếu phát hiện nhà thầu

không thực hiện đầy đủ các yêu cầu này thì bắt buộc phải dừng thi công và kiên quyết

không nghiệm thu sản phẩm [11].

1.3.1.3 Việc sử dụng và chất lượng gạch không nung tại tỉnh Bình Thuận

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, các công trình xây dựng được đầu tư bằng nguồn vốn

Nhà nước theo quy định hiện hành sử dụng vật liệu xây không nung theo lộ trình: tại

thành phố Phan Thiết sử dụng 70% vật liệu xây không nung, tại các khu vực còn lại phải

sử dụng tối thiểu 50% vật liệu xây không nung. Năm 2016 đến nay, các công trình xây

dựng được đầu tư bằng nguồn vốn Nhà nước theo quy định hiện hành sử dụng 100% vật

liệu xây không nung; các công trình xây dựng từ 9 tầng trở lên không phân biệt nguồn

vốn, sử dụng 80% vật liệu xây không nung trong tổng số vật liệu xây. Tuy nhiên, đa số

các công trình xây GKN đều có hiện tượng bị nứt răn chân chim, nứt ngang, nứt dọc; có

nhiều vết nứt sâu qua lớp vữa trát tại các vị trí tiếp giáp giữa bê tông và khối xây gạch,

vết nứt dọc theo cấu kiện bê tông.

Gạch không nung sử dụng là GKN bê tông với nguyên liệu sản xuất chính là Cát, đá

mạt, xi măng và nước. Kích thước gạch (8x8x18)cm, (4x8x18)cm, (4,5x9x19)cm,

(9x9x19)cm, (9x19x39)cm, (19x19x39)cm.

Quá trình sản xuất và tiêu thụ vật liệu xây không nung trên địa bàn tỉnh Bình Thuận còn

có những khó khăn, vướng mắc gồm:

17

Một là ngành xây dựng chưa có sơ, tổng kết tình hình sản xuất, tiêu thụ vật liệu xây

dựng không nung trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua; đánh giá chất lượng, hiệu quả

của việc sử dụng vật liệu xây dựng không nung, rút ra một số kinh nghiệm từ thực tế.

Trên cơ sở đó xác định nhu cầu sử dụng vật liệu xây dựng không nung trong thời gian

tới để tuyên truyền vận động, kêu gọi hỗ trợ nhà đầu tư phát triển sản xuất và vận động

nhân dân sử dụng vật liệu xây không nung thay thế gạch đất sét nung.

Hai là vị trí đầu tư nhà máy sản xuất gạch không nung phải nằm trong cụm, khu công

nghiệp theo công văn 3357/UBND-KTN của UBND tỉnh. Trong khi việc đầu tư nhà

máy đặt cạnh nguồn nguyên liệu tại các mỏ cát, đá sẽ rất hiệu quả vì giảm chí phí rất

nhiều.

Ba là thị trường tiêu thụ vật liệu xây dựng của các doanh nghiệp đang sản xuất vật liệu

xây không nung đang rất khó khăn do người tiêu dùng đã quen sử dụng gạch đất sét

nung, trong khi hiện nay gạch đất sét nung vẫn còn đang sản xuất và tiêu thụ trên thị

trường nên gạch không nung không thể cạnh tranh được [12].

1.3.2 Công nghệ, quy trình sản xuất gạch không nung

1.3.2.1 Công nghệ, quy trình sản xuất gạch chưng áp AAC

Dây chuyền sản xuất gạch không nung chưng áp là nhanh tự động hóa cao sản xuất số

lượng lớn và không phụ thuộc vào thời tiết, nguyên liệu được tiết kiệm triệt để. Nguyên

liệu sau khi sơ chế sẽ qua công đoạn trộn và rót vào khuôn để đưa vào buồng lưu hoá.

Tại đây phản ứng hoá học xảy ra làm dung dịch trong khuôn tăng lên về thể tích do xuất

hiện hàng triệu bọt khí. Sau đó bán sản phẩm sẽ được cắt theo kích thước quy chuẩn,

chuyển qua buồng hấp và được xử lý từ 10 - 11 giờ. Tất cả các công đoạn sản xuất trên

đều được điều khiển hoàn toàn tự động.

Quy trình sản xuất gạch:

Công đoạn tập kết nguyên liệu: Các nguyên liệu chính được vận chuyển đến nhà máy

bằng các phương tiện khác nhau. Cát được vận chuyển bằng xà lan theo đường sông

Vàm Cỏ Đông và được chuyển lên bãi chứa cát trong khuôn viên của nhà máy, hoặc

bằng đường bộ khi cần thiết. Vôi được chở bằng đường sông là chủ yếu và cũng sẽ được

vận chuyển theo đường bộ khi cần thiết. Thạch cao được vận chuyển bằng đường bộ là

18

chủ yếu. Trong khuôn viên nhà máy, từng khu vực tập kết nguyên liệu được thiết kế

riêng biệt.

Công đoạn sơ chế nguyên liệu:

- Cát được đưa vào máy nghiền để đảm bảo được độ mịn của hạt cát. Cát được nghiền

chung với nước. Sau khi nghiền, dung dịch cát + nước được dẫn đến bồn dung dịch.

- Xi măng được nhập về dạng bột (xi măng xá), xe bồn chở xi măng sẽ bơm xi măng bột

trực tiếp vào thùng chứa (silo) ximăng.

- Vôi cũng sẽ được nghiền thành bột và được chứa trong thùng chứa (silo) trước khi đem

vào trộn thành dung dịch.

- Thạch cao dạng bột được chứa trong thùng chứa (silo).

- Bột nhôm được nhập về dạng bột dùng với số lượng nhỏ được nạp vào thùng chứa bột

nhôm.

Công đoạn trộn: Tất cả các nguyên liệu sau khi sơ chế sẽ đưa vào công đọan trộn. Công

đoạn này được thực hiện hoàn toàn tự động. Máy tính sẽ kiểm sóat độ ẩm, nhiệt độ cối

trộn và sẽ đưa từng nguyên liệu theo thứ tự và tỷ lệ chính xác, sau đó sẽ kiểm sóat lượng

nước đưa vào dung dịch trộn, tốc độ trộn và thời gian trộn sao cho có được một dung

dịch vữa đảm bảo tốt nhất.

Công đoạn rót:

- Sau công đoạn trộn, dung dịch vữa đã sẵn sàng đưa vào công đoạn rót. Dung dịch được

rót vào khuôn với một khối lượng do hệ thống tự động tính toán.

- Khuôn được đặt trên một chiếc xe rót, chuyển động ra vào khu vực rót cũng được lập

trình sẵn và thực hiện hoàn toàn tự động.

Công đoạn ủ (Lưu hóa):

- Sau khi dung dịch đã được rót vào khuôn, khuôn sẽ được đưa vào buồng lưu hóa, trong

đó nhiệt độ được duy trì khoảng 40-50oC.

19

- Tại đây sẽ xảy ra phản ứng giữa Canxi Hydroxit trong vôi đã tôi và bột nhôm, phản

ứng sinh ra khí Hydro. Kết quả là dung dịch trong khuôn sẽ tăng lên về thể tích do có

hàng triệu bọt khí bên trong. Thời gian lưu hóa kéo dài khoảng 2-3h.

Công đoạn cắt:

- Sau khi kết thúc công đoạn lưu hóa, phản ứng giải phóng Hydro kết thúc và dung dịch

đóng thành bánh (cake) đạt được độ kết dính nhất định, bánh sẽ được đưa vào máy cắt.

- Máy cắt được cài đặt kích thước viên gạch sẵn và được điều khiển hoàn toàn tự động.

- Do phải cắt các mặt ngoài bao quanh, nên công đoạn này sinh ra phần thừa của bánh,

phần thừa này rơi xuống rãnh nằm dưới máy cắt, được chuyển về hố chứa, được đánh

nhuyễn và bơm ngược về bồn chứa dung dịch và quay lại công đoạn trộn và rót.

Công đoạn hấp:

- Sau khi công đoạn cắt hoàn thành bánh sẽ được đưa vào buồng hấp.

- Buồng hấp bằng thép có đường kính 2m, dài 32m.

- Hơi được cấp từ lò hơi và đưa vào buồng hấp.

- Trong buồng hấp, ban đầu không khí được rút ra tạo chân không, sau đó tăng áp suất

và nhiệt độ lên khoản 180oC áp suất duy trì khoảng 12 kg/cm2.

- Toàn công đoạn hấp kéo dài khoảng 10-11h đảm bảo gạch có độ cứng tốt nhất.

Công đoạn phân loại và đóng gói:

- Kết thúc công đoạn hấp, gạch được đưa ra khỏi buồng hấp để phân loại và đóng gói.

- Gạch được để trên pallet và đóng gói, được dán nhãn mác, ngày sản xuất, lô sản xuất

và đưa ra khu vựa chứa thành phẩm.

1.3.2.2 Công nghệ, quy trình sản xuất gạch bê tông (xi măng - cốt liệu)

Máy được sử dụng để ép gạch có 2 loại: máy ép thuỷ lực kết hợp rung, Máy ép rung và

máy ép tĩnh. Tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng mà nhà sản xuất trang bị thiết bị cho phù

20

hợp để sản xuất gạch không nung. Công nghệ sản xuất gạch có 3 loại: thủ công, bán tự

động, tự động.

Quy trình sản xuất gạch như sau:

- Cấp nguyên liệu: Nguyên liệu được cấp vào máy trộn nguyên liệu bằng hệ thống si lô

tiếp liệu (đối với hệ thống máy ép gạch không nung tự động hoàn toàn) bằng hệ thống

gầu và tời đối với (máy ép gạch tự động và bán tự động).

- Máy trộn nguyên liệu: Đá mạt, nước và xi măng được tự động đưa vào máy trộn đảo

đều. Sau đó, hỗn hợp nguyên liệu được trộn đều theo thời gian được cài đặt. Hỗn hợp

sau khi trộn được tự động đưa vào hệ nạp liệu xuống khuôn ép nhờ hệ thống băng tải.

- Máy ép tạo hình: Nhờ vào hệ thống thủy lực, máy hoạt động theo cơ chế ép kết hợp

với rung tạo ra lực rung ép rất lớn để hình thành lên các viên gạch không nung đồng

đều, đạt chất lượng cao và ổn định. Cùng với việc phối trộn nguyên liệu, bộ phận tạo

hình nhờ ép rung kết hợp ép thủy lực này là hai yếu tố vô cùng quan trọng để tạo ra sản

phẩm gạch theo như ý muốn của nhà sản xuất.

- Chuyển gạch phơi: Công nhân chuyển gạch ra phơi bằng xe đẩy. Trong thời gian phơi

cần phun nước dưỡng hộ để viên gạch được bền chắc

1.3.3 Những vấn đề cần nghiên cứu về chất lượng gạch không nung tại tỉnh Bình Thuận

Hiện nay các công trình xây dựng được đầu tư bằng nguồn vốn Nhà nước theo quy định

hiện hành sử dụng 100% vật liệu xây không nung nhưng tường xây các công trình đều

bị nứt sau khi hoàn thiện hoặc sau khi đưa vào sử dụng không lâu. Tuy nhiên hiện nay

chưa xác định được nguyên nhân gây nứt và chưa đưa ra các giải pháp khắc phục, phòng

ngừa hiện tượng trên. Do vậy cần nghiên cứu:

Nguyên nhân tường xây gạch không nung các công trình đều bị nứt.

Đề xuất các giải pháp khắc phục vết nứt.

Đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng khối xây gạch không nung.

21

Kết luận chương 1

Gạch không nung ra đời đã khắc phục được các nhược điểm của gạch đất nung truyền

thống như không cần sử dụng đất nông nghiệp, không trải qua công đoạn đốt lò nên sẽ

tiết kiệm được nguồn nhiên liệu, gián tiếp hạn chế nạn chặt phá rừng… và giảm đáng

kể lượng CO2 thải ra môi trường. Bên cạnh đó, công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng

không nung cũng tận dụng được nhiều nguồn nguyên liệu sẵn như cát, mạt đá... và chất

thải trong sản xuất công nghiệp như tro, xỉ, thạch cao của cá nhà máy nhiệt điện, nhà

máy sản xuất thép và các cơ sở công nghiệp. Các sản phẩm này có cường độ chịu lực,

khả năng cách âm, cách nhiệt, chống thấm tốt.

Nhu cầu sử dụng vật liệu xây dựng nói chung, vật liệu xây không nung nói riêng còn rất

lớn nhưng vật liệu xây không nung chưa được phát triển và đạt mức tăng trưởng như kỳ

vọng. Nguyên nhân của thực trạng này được các bộ, ngành và địa phương đánh giá là

do ảnh hưởng từ thói quen tiêu dùng của người dân và nhận thức chủ đầu tư chưa đầy

đủ vẫn thích sử dụng gạch nung đất sét có màu đỏ tươi [7].

Những năm gần đây, Gạch không nung đã phát triển mạnh và là sản phẩm phổ biến

trong xây dựng. Trên thế giới, gạch không nung luôn chiếm tỉ lệ trên 70%, gạch đất

nung chiếm tỉ lệ thấp. Ở Việt Nam, lộ trình sử dụng gạch không nung được quy định tại

Thông tư số 13/2017/TT-BXD ngày 08 tháng 12 năm 2017 của Bộ Xây dựng về quy

định sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng. Tại tỉnh Bình

Thuận, các công trình xây dựng được đầu tư bằng nguồn vốn Nhà nước theo quy định

hiện hành sử dụng 100% vật liệu xây không nung.

Có nhiều loại gạch không nung, nhưng hiện nay trên địa bàn tỉnh Bình Thuận chỉ sử

dụng gạch không nung bê tông nặng với nguyên liệu sản xuất chính là Cát, đá mạt, xi

măng và nước. Phạm vi luận văn cũng chỉ nghiên cứu gạch không nung bê tông nặng.

22

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG KHỐI XÂY GẠCH KHÔNG NUNG TẠI TỈNH BÌNH THUẬN

2.1 Các căn cứ pháp lý và kết quả khảo sát một số công trình tại tỉnh Bình Thuận

2.1.1 Các căn cứ pháp lý

- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội

chủ nghĩa Việt Nam.

- Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về Quản lý chất lượng

và bảo trì công trình xây dựng.

- Thông tư số 09/2012/TT-BXD ngày 28/11/2012 của Bộ Xây dựng về quy định sử dụng

vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng.

- Thông tư số 13/2017/TT-BXD ngày 08/12/2017 của Bộ Xây dựng về quy định sử dụng

vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng.

- Công văn số 1776/BXD – VP ngày 16/8/2007 của Bộ Xây dựng về việc công bố Định

mức dự toán Xây dựng công trình – Phần Xây dựng.

- Quyết định số 1172/QĐ-BXD ngày 26/12/2012 của Bộ Xây dựng về việc công bố định

mức dự toán xây dựng công trình phần xây dựng (sửa đổi và bổ sung).

- Quyết định số 1173/QĐ-BXD ngày 26/12/2012 của Bộ Xây dựng về việc công bố định

mức dự toán xây dựng công trình phần lắp đặt (sửa đổi và bổ sung).

- Quyết định số 1340/QĐ-UBND ngày 16/5/2016 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc

công bố Bộ đơn giá xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

- Quyết định số 08/2017/QĐ-UBND ngày 24/02/2017 của UBND tỉnh Bình Thuận về

việc ban hành Quy định về phân cấp thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình

sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

- TCVN 6477:2016 Gạch bê tông.

- TCVN 4085:2011 Kết cấu gạch đá – Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu.

23

- TCVN 5573:2011 Kết cấu gạch đá và gạch đá cốt thép – Tiêu chuẩn thiết kế.

2.1.2 Kết quả khảo sát chất lượng khối xây một số công trình tại tỉnh Bình Thuận

Đa số các công trình xây dựng gạch không nung đều có hiện tượng bị nứt răn chân chim,

nứt ngang, nứt dọc; có nhiều vết nứt sâu qua lớp vữa trát tại các vị trí tiếp giáp giữa bê

tông và khối xây gạch, nứt dọc theo cấu kiện bê tông. Kỹ thuật xây chưa đảm bảo, cụ

thể:

Khi xây đặt viên gạch tại vị trí góc dưới cửa sổ chưa đúng kỹ thuật (mạch vữa trùng

cạnh cửa).

Khi triển khai xây tường chiều cao trên 1,2m thì việc lắp dàn giáo để phục vụ thi công

chưa ổn định; sử dụng thợ xây chưa phù hợp với yêu cầu cấp bậc thợ; thường sử dụng

thợ chưa qua đào tạo hoặc bậc thợ trung bình dưới 3/7 nên tay nghề thấp, không đảm

bảo; thói quen áp dụng kỹ thuật xây gạch nung do vậy thao tác kỹ thuật khi tiến hành

xây tường chưa đạt yêu cầu kỹ thuật theo quy định.

Diện tích tiết diện ngang của mạch vữa khi xây gạch bê tông ít hơn so với gạch đất sét

nung (cả mạch ngang cũng như mạch đứng), diện tích mạch vữa theo phương ngang chỉ

là phần chu vi mép ngoài, trong khi nếu tường đất nung sẽ là toàn bộ bề mặt viên gạch,

phương đứng cũng tương tự. Do kích thước viên gạch bê tông lớn hơn gạch đất nung

nên tỷ lệ mạch vữa trên cùng 1 diện tích bề mặt cũng ít hơn.

Qua thực tế theo dõi công tác thí nghiệm gạch không nung tại phòng Las-XD 152 ghi

nhận, xác suất vật liệu đầu vào do các đơn vị thi công, tư vấn giám sát cung cấp thì đa

phần gạch bê tông nặng và vữa xây đều đảm bảo cường độ theo yêu cầu thiết kế. Tuy

nhiên, một số thông số kỹ thuật chưa được các đơn vị chú trọng thí nghiệm như: độ hút

nước của gạch bê tông; độ dẻo của vữa xây dựng theo độ sụt của côn tiêu chuẩn. Tại các

công trình thì tình trạng khi tập kết gạch về công trình để xây thì gạch bị nứt trước khi

xây chiếm tỉ lệ cao, do trong quá trình vận chuyển, bốc xếp gạch bị chèn ép và bị ngoại

lực tác động dẫn đến tình trạng gạch bị nứt. Trong quá trình xây không loại bỏ các viên

gạch bị nứt.

24

2.2 Kết quả nghiên cứu chất lượng khối xây gạch không nung làm thực nghiệm

2.2.1 Giới thiệu sơ bộ về các khối xây thực nghiệm

Tác giả tiến hành xây 6 khối xây kích thước (3x3)m bằng 3 loại gạch có kích thước khác

nhau là (9x9x19)cm, (9x19x39)cm, (19x19x39)cm.

Hình 2.2 Khối xây đã xây xong Hình 2.1 Khối xây theo tiêu chuẩn

Hình 2.3 Dùng lưới liên kết Hình 2.4 Trát 2 lớp theo tiêu chuẩn

Trong đó mỗi loại gạch xây 2 khối với yêu cầu:

25

2.2.1.1 Khối xây thứ nhất:

Thực hiện công tác xây, trát, bảo dưỡng giống như thực tế thi công hiện nay ở các công

trình trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, như:

- Ít chú ý tạo độ ẩm gạch trước khi xây.

- Trộn vữa xây, trát theo kinh nghiệm thi công (không theo định mức cấp phối).

- Chỉ tiến hành trát 1 lần với chiều dày lớn hơn 8mm.

- Không bảo dưỡng theo quy định.

2.2.1.2 Khối xây thứ hai:

Thực hiện theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật thi công TCVN 4085:2011:

- Tưới nước tạo độ ẩm cho gạch trước khi xây (không quá ướt).

- Trộn vữa theo định mức cấp phối quy định.

- Tiến hành trát 2 lớp với chiều dày mỗi lớp trát không quá 8mm.

- Tất cả các bề mặt đã trát, vữa được giữ ẩm liên tiếp trong ít nhất 3 ngày.

Ngoài ra, nhằm xác định vị trí nứt tiếp giáp giữa tường xây và kết cấu bê tông, tác giả

đã cho tiến hành thực nghiệm ở 4 khối xây cụ thể như sau:

- 1 khối xây gạch (9x9x19)cm và 1 khối xây gạch (9x19x39)cm có neo thép râu và đóng

lưới thép chống nứt ở vị trí tiếp giáp giữa kết cấu bê tông và tường xây, đồng thời được

bảo dưỡng theo đúng quy định.

- 1 khối xây gạch (9x9x19)m và 1 khối xây gạch (9x19x39)cm không neo thép râu và

không đóng lưới thép chống nứt ở vị trí tiếp giáp giữa kết cấu bê tông và tường xây.

2.2.2 Thí nghiệm đánh giá chất lượng gạch không nung theo TCVN 6477:2016

Việc xác định chất lượng gạch trước khi đưa vào sử dụng là điều bắt buộc và hết sức

cần thiết nhằm đảm bảo cho khối xây đạt chất lượng tốt nhất. Do vậy, trước khi tiến

hành xây các khối xây thực nghiệm, tác giả đã kiểm tra chất lượng gạch bằng cách lựa

26

chọn các viên gạch không bị khuyết tật và thí nghiệm đầy đủ các chỉ tiêu của gạch không

nung theo TCVN 6477:2016 bao gồm:

- Cường độ chịu nén.

- Khối lượng riêng; khối lượng thể tích.

- Độ rỗng.

- Độ hút nước.

- Độ thấm nước.

- Độ giãn nở vì nhiệt.

2.2.2.1 Kết quả thí nghiệm gạch (9x9x19)cm

Kích thước (cm)

Hệ số

Diện tích

Cường độ

Cường độ TB

Tải trọng

Số TT

l

b

h

(cm²)

K

(MPa)

(MPa)

nén (KN)

Gạch M75 theo TCVN 6477:16 R TB (MPa)

19,1 8,9 9,5 170,0

122,5

1,057

7,62

Bảng 2.1 Kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý gạch (9x9x19)cm

7,5

7,72

18,9 9,0 9,6 170,1

124,5

1,058

7,74

19,0 8,8 9,6 167,2

123,0

1,062

7,81

Kí hiệu 1 Mẫu 1 2 Mẫu 2 3 Mẫu 3

Độ hút

Độ rỗng

K.thước mẫu(cm)

Kí hiệu

Số TT

l

b

h

nước (%)

(%)

Khối lượng khô (g)

Khối lượng bão hoà nước (g)

Khối lượng thể tích (g/cm³)

1 Mẫu 1

19,0 8,9 8,9 2484,5

2683,0

8,0

1,65

14,80

2 Mẫu 2

18,8 8,9 8,9 2470,5

2643,0

7,0

1,66

14,93

3 Mẫu 3

18,9 9,0 9,0 2491,0

2665,0

7,0

1,63

15,02

4 Mẫu 4

19,0 8,9 8,9 2493,0

2681,0

7,5

1,66

5 Mẫu 5

18,8 8,9 8,9 2471,0

2660,0

7,6

1,66

Trung bình:

7,4

1,65

14,91

27

Kích thước (m)

Diện tích

Thời gian

Độ thấm nước (ml/m2.h)

Kí hiệu

Số TT

Thể tích nước thấm qua mẫu (ml)

l

b

(m²)

(h)

Trung bình

Từng viên

1 Mẫu 1 0,16

0,06

0,01

2,00

1800

36,0

2 Mẫu 2 0,16

0,06

0,01

2,00

1950

39,0

1833

3 Mẫu 3 0,16

0,06

0,01

2,00

1750

35,0

Ghi chú: Theo TCVN 6477: 2016, độ thấm nước của gạch xây tường không trát không

lớn hơn 350ml/m2.h.

2.2.2.2 Kết quả thí nghiệm gạch (9x19x39)cm

Kích thước (cm)

Diện tích

Tải trọng

Hệ số

Cường độ

Cường độ TB

Kí hiệu

Số TT

l

b

h

(cm²)

K

(MPa)

(MPa)

nén (KN)

Gạch M5,0 theo TCVN 6477:11 R TB (MPa)

7,57

Bảng 2.2 Kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý gạch (9x19x39)cm

7,65

7,5

7,70

7,69

1 Mẫu 1 39,0 10,0 19,2 390,0 222,5 1,326 2 Mẫu 2 39,0 9,9 19,2 386,1 224,0 1,328 3 Mẫu 3 38,9 9,8 19,3 381,2 220,0 1,333

Khối lượng

Độ rỗng

K.thước mẫu(cm)

Kí hiệu

Số TT

l

h

b

(%)

bão hoà nước (g)

Độ hút nước (%)

Khối lượng thể tích (g/cm³)

27,32

10167

8,2

1,30

26,57

10250

9,0

1,28

26,74

10302

9,5

1,28

10132

8,2

1,31

Khối lượng khô (g) 1 Mẫu 1 39,0 9,9 18,7 9395 2 Mẫu 2 38,8 10,0 19,0 9400 3 Mẫu 3 39,0 10,0 18,9 9408 4 Mẫu 4 38,9 9,8 18,8 9361 5 Mẫu 5 39,0 9,9 19,0 9314

10162

9,1

1,27

26,88

8,8

1,29

Trung bình:

28

Kích thước (m)

Diện tích

Thời gian

Độ thấm nước (ml/m2.h)

Kí hiệu

Số TT

Thể tích nước thấm qua mẫu (ml)

l

b

(m²)

(h)

Trung bình

Từng viên

1 Mẫu 1 0,36

0,16

0,058

236,0

2,00

2035

2 Mẫu 2 0,36

0,16

0,058

245,0

2,00

2112

2069

3 Mẫu 3 0,36

0,16

0,058

239,0

2,00

2060

Ghi chú: Theo TCVN 6477: 2016, độ thấm nước của gạch xây tường không trát không

lớn hơn 350ml/m2.h.

2.2.2.3 Kết quả thí nghiệm gạch (19x19x39)cm

Kích thước (cm)

Diện tích

Tải trọng

Hệ số

Cường độ

Cường độ TB

Kí hiệu

Số TT

l

b

h

(cm²)

K

(MPa)

(MPa)

nén (KN)

Gạch M5,0 theo TCVN 6477:11 R TB (MPa)

7,66

Bảng 2.3 Kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý gạch (19x19x39)cm

7,76

7,5

7,85

7,76

Khối lượng

Độ rỗng

1 Mẫu 1 39,0 18,9 19,2 737,1 492,0 1,148 2 Mẫu 2 38,8 18,8 19,3 729,4 496,5 1,153 3 Mẫu 3 38,8 19,0 19,3 737,2 498,0 1,149 K.thước mẫu(cm)

Kí hiệu

Số TT

l

h

b

(%)

bão hoà nước (g)

Độ hút nước (%)

Khối lượng thể tích (g/cm³)

19000

4,7

1,31

34,01

19050

4,7

1,29

33,52

19150

4,6

1,33

34,28

18900

5,0

1,30

34,19

Khối lượng khô (g) 1 Mẫu 1 39,0 19,0 18,7 18150 2 Mẫu 2 39,0 19,0 19,0 18200 3 Mẫu 3 39,0 18,9 18,7 18300 4 Mẫu 4 38,9 19,0 18,7 18000 5 Mẫu 5 39,1 18,9 18,7 18250

19100

4,7

1,32

34,24

4,7

1,31

34,05

Trung bình:

29

Kích thước (m)

Diện tích

Thời gian

Độ thấm nước (ml/m2.h)

Kí hiệu

Số TT

l

b

(m²)

(h)

Thể tích nước thấm qua mẫu (ml)

Từng viên

Trung bình

1 Mẫu 1 0,36

0,16

0,058

250,0

2,00

2170

2 Mẫu 2 0,36

0,16

0,058

245,0

2,00

2112

2149

3 Mẫu 3 0,36

0,16

0,058

251,0

2,00

2164

Ghi chú: Theo TCVN 6477: 2016, độ thấm nước của gạch xây tường không trát

không lớn hơn 350ml/m2.h.

Nhận xét: Dựa theo kết quả thí nghiệm thực tế, các viên gạch được chọn đều đạt các chỉ

tiêu thí nghiệm, đảm bảo chất lượng, trừ chỉ tiêu thấm nước không đạt yêu cầu, lượng

nước thấm qua gạch vượt quá chỉ tiêu cho phép, đồng thời trong quá trình thí nghiệm

chỉ tiêu độ thấm nước của gạch nhận thấy tốc độ thấm nước của gạch rất nhanh (so với

gạch nung truyền thống).

2.2.2.4 Xác định độ giãn nở của gạch vì nhiệt

Nhằm đánh giá một cách tổng quan về khối xây gạch không nung, tác giả đã cho tiến

hành xác định độ giãn nở vì nhiệt của gạch bằng cách cho sấy ở nhiều nhiệt độ khác

nhau.

Bảng 2.4 Kết quả đo độ giãn nở của gạch vì nhiệt

Ghi chú

STT Loại gạch Tình trạng

Nhiệt độ

Ngày thí nghiệm: 11/7/2016

(9x9x19)cm

1 (9x19x39)cm 1100C

Bình thường, không có dấu hiệu bị nứt. Mức độ giãn nở so với ban đầu không đáng kể. (19x19x39)cm

Ngày thí nghiệm: 14/7/2016

(9x9x19)cm 2 1600C (9x19x39)cm

30

(19x19x39)cm

Bình thường, không có dấu hiệu bị nứt. Mức độ giãn nở so với ban đầu không đáng kể.

Ngày thí nghiệm: 19/7/2016

(9x9x19)cm

3 (9x19x39)cm 2000C

Bình thường, không có dấu hiệu bị nứt. Mức độ giãn nở so với ban đầu không đáng kể. (19x19x39)cm

Nhận xét: theo kết quả kiểm tra như trên, nhận thấy nhiệt độ không ảnh hưởng nhiều

đến chất lượng gạch không nung ở dạng viên đơn lẻ.

2.2.3 Theo dõi sự thay nhiệt độ bên trong của các khối xây

Đo nhiệt độ bên trong và bên ngoài khối xây để so sánh mức độ hấp thụ nhiệt của khối

xây ở 2 giai đoạn: giai đoạn đã trát nhưng chưa bả mastic, sơn nước và giai đoạn có bả

mastic và sơn nước.

2.2.3.1 Giai đoạn đã trát nhưng chưa bả mastic, sơn nước

Bảng 2.5 Kết quả đo nhiệt độ khối xây đã trát nhưng chưa bả mastic, sơn nước

Nhiệt độ

Ngoài

Chênh lệch

trời

Bên trong khối xây

STT Khối xây Thời gian Loại gạch

Ngày kiểm tra: 13/6/2016

1 31,5oC 31oC 0,5oC Khối 1 (Không theo TC)

m c ) 9 1 x 9 x 9 (

2 32,2oC 31,9oC 0,3oC Từ 9h 05’đến 10h 45’ Từ 13h 35’đến 14h 55’ Khối 2 (Theo TC)

3 31,7oC 30,8oC 0,9oC Khối 1 (Không theo TC) Từ 9h 05’đến 10h 45’

m c ) 9 3 x 9 1 x 9 (

4 32,1oC 31,7oC 0,4oC Khối 2 (Theo TC) Từ 13h 35’đến 14h 55’

31

5 31,6oC 31,2oC 0,4oC Khối 1 (Không theo TC) Từ 9h 05’đến 10h 45’

m c ) 9 3 x 9 1 x 9 1 (

6 32oC 31,5oC 0,5oC Khối 2 (Theo TC) Từ 13h 35’đến 14h 55’

Ngày kiểm tra: 15/6/2016

1 31,7oC 31,2oC 0,5oC Khối 1 (Không theo TC) Từ 9h 35’đến 11h 15’

m c ) 9 1 x 9 x 9 (

2 32,3oC 32,1oC 0,2oC Khối 2 (Theo TC) Từ 13h 45’đến 14h 35’

3 31,5oC 31,2oC 0,3oC Khối 1 (Không theo TC) Từ 9h 35’đến 11h 15’

m c ) 9 3 x 9 1 x 9 (

4 32,1oC 31,8oC 0,3oC Khối 2 (Theo TC) Từ 13h 45’đến 14h 35’

5 31,7oC 31,2oC 0,5oC Khối 1 (Không theo TC) Từ 9h 35’đến 11h 15’

m c ) 9 3 x 9 1 x 9 1 (

6 32,3oC 32,1oC 0,2oC Khối 2 (Theo TC) Từ 13h 45’đến 14h 35’

Ngày kiểm tra: 04/7/2016

1 32,3oC 32,0oC 0,3oC Từ 9h 35’đến 11h 05’ Khối 1 (Không theo TC)

m c ) 9 1 x 9 x 9 (

2 32,8oC 32,3oC 0,5oC Từ 14h 05’đến 14h 55’ Khối 2 (Theo TC)

3 31,8oC 31,4oC 0,4oC Khối 1 (Không theo TC) Từ 9h 35’đến 11h 05’

m c ) 9 3 x 9 1 x 9 (

4 32,6oC 32,1oC 0,5oC Khối 2 (Theo TC) Từ 14h 05’đến 14h 55’

5 31,7oC 31,2oC 0,5oC Khối 1 (Không theo TC) Từ 9h 35’đến 11h 05’

m c ) 9 3 x 9 1 x 9 1 (

6 32,7oC 32,2oC 0,5oC Khối 2 (Theo TC) Từ 14h 05’đến 14h 55’

32

2.2.3.2 Giai đoạn đã bả mastic, sơn nước:

Bảng 2.6 Kết quả đo nhiệt độ khối xây đã bả mastic, sơn nước

Nhiệt độ

Ngoài

Chênh lệch

trời

Bên trong khối xây

STT Khối xây Thời gian Loại gạch

Ngày kiểm tra: 11/10/2016

1 31,2oC 31oC 0,2oC Khối 1 (Không theo TC)

m c ) 9 1 x 9 x 9 (

2 31,5oC 31,1oC 0,4oC Khối 2 (Theo TC) Từ 9h 05’đến 10h 45’ Từ 13h 35’đến 14h 55’

4 31,6oC 31,2oC 0,4oC Khối 1 (Không theo TC) Từ 9h 05’đến 10h 45’

m c ) 9 3 x 9 1 x 9 1 (

5 31,7oC 31,3oC 0,4oC Khối 2 (Theo TC) Từ 13h 35’đến 14h 55’

Ngày kiểm tra: 13/10/2016

1 31,5oC 31,2oC 0,3oC Khối 1 (Không theo TC)

m c ) 9 1 x 9 x 9 (

2 32,1oC 31,8oC 0,3oC Khối 2 (Theo TC) Từ 9h 35’đến 11h 15’ Từ 13h 45’đến 14h 35’

4 31,6oC 31,1oC 0,5oC Khối 1 (Không theo TC) Từ 9h 35’đến 11h 15’

m c ) 9 3 x 9 1 x 9 1 (

5 31,8oC 31,3oC 0,5oC Khối 2 (Theo TC) Từ 13h 45’đến 14h 35’

Ngày kiểm tra: 17/10/2016

1 32,2oC 31,8oC 0,4oC Khối 1 (Không theo TC) Từ 9h 35’đến 11h 05’

m c ) 9 1 x 9 x 9 (

2 32,5oC 32,1oC 0,4oC Khối 2 (Theo TC) Từ 14h 05’đến 14h 55’

4 31,8oC 31,6oC 0,2oC Khối 1 (Không theo TC) Từ 9h 35’đến 11h 05’

m c ) 9 3 x 9 1 x 9 1 (

5 32,4oC 32,0oC 0,4oC Khối 2 (Theo TC) Từ 14h 05’đến 14h 55’

33

Nhận xét: theo kết quả thu được từ những lần kiểm tra, nhận thấy rằng sự chênh lệch

nhiệt độ bên trong của khối xây với nhiệt độ ngoài trời là không đáng kể, do vậy việc

tác động về nhiệt bên trong của khối xây không ảnh hưởng nhiều đến chất lượng khối

xây. Hiện tượng co ngót do nhiệt độ không xuất phát từ bên trong khối xây, hay cụ thể

hơn là không phải do các lỗ rỗng của gạch không nung.

2.2.4 Kết quả theo dõi sự xuất hiện các vết nứt ở các khối xây

2.2.4.1 Các khối xây theo tiêu chuẩn

Trong 3 tháng đầu theo dõi các khối xây không xuất hiện vết nứt và đến nay các khối

xây này vẫn bình thường.

Hình 2.5 Khối xây (9x9x19)cm theo tiêu chuẩn chưa xuất hiện vết nứt

34

Hình 2.6 Khối xây (9x19x39)cm theo tiêu chuẩn chưa xuất hiện vết nứt

Hình 2.7 Khối xây (19x19x39)cm theo tiêu chuẩn chưa xuất hiện vết nứt

35

2.2.4.2 Các khối xây không theo tiêu chuẩn

Trong 3 tháng đầu theo dõi hầu hết các khối xây đều không xuất hiện vết nứt. Tuy nhiên,

sau 3 tháng và đến nay đã xuất hiện vết nứt. Cụ thể:

- Khối xây gạch (9x9x19)cm:

Hình 2.8 Khối xây xuất hiện 2 vết nứt nhưng ngắn và hẹp

36

- Khối xây gạch (9x19x39)cm:

Hình 2.9 Khối xây xuất hiện 1 vết nứt ngang dài 1,53m và rộng 1,3mm

- Khối xây gạch (19x19x39)cm:

37

Hình 2.10 Khối xây xuất hiện 2 vết nứt ngang rộng là 1,5mm và 1,3mm

38

2.3 Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng khối xây gạch không nung tại tỉnh Bình Thuận

Từ kết quả điều tra, khảo sát thực tế tại các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình

Thuận và kết quả nghiên cứu thực nghiệm, tác giả nhận thấy những nguyên nhân sau

ảnh hưởng đến chất lượng khối xây gạch không nung:

2.3.1 Nguyên nhân khách quan

Một số nhà đầu tư sản xuất vật liệu xây không nung còn thiếu kinh nghiệm, nguồn vốn

còn hạn chế, các dây chuyền công nghệ không hiện đại, thiếu đồng bộ; công tác chuyển

giao công nghệ, kỹ thuật sản xuất và tiếp thu công nghệ chưa tốt; đội ngũ cán bộ, công

nhân kỹ thuật chưa được đào tạo bài bản; các nhà máy phải vừa sản xuất vừa điều chỉnh,

khắc phục các mặt yếu để ổn định sản xuất.

Sự hiểu biết về các tính năng kỹ thuật của sản phẩm chưa đầy đủ nên công tác bảo quản

sản phẩm khi lưu kho và vận chuyển chưa đúng đã ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm

khi đưa vào công trình.

Doanh nghiệp không quan tâm đến tiêu chuẩn chất lượng gạch bê tông, đầu tư thiết bị

cũng như sản xuất ra sản phẩm chưa đảm bảo kỹ thuật. Sản phẩm không đạt tiêu chuẩn

nhưng vẫn tiêu thụ ra thị trường.

Các tiêu chuẩn sản phẩm, tiêu chuẩn thiết kế, quy phạm xây dựng, đơn giá xây dựng của

các loại vật liệu không nung chưa được ban hành đồng bộ và đầy đủ.

Việc kỹ năng xây, trát gạch không nung khác với xây gạch nung truyền thống, nên nhà

thầu và thợ xây dựng gặp không ít khó khăn trong quá trình thi công.

2.3.2 Nguyên nhân chủ quan

2.3.2.1 Do chất lượng gạch, vữa

Cường độ gạch, vữa không đảm bảo: gạch bị cong, nứt; vữa xây có độ sụt lớn, không

đảm bảo độ ổn định thể tích…qua thời gian chất lượng vữa xuống cấp, cường độ vữa

giảm đi, giảm lực bám dính…nên dẫn đến xuất hiện vết nứt ở mạch vữa ngang khi khối

xây chịu nén. Cường độ của vữa giảm dần dẫn đến biến dạng của vữa tăng lên. Vữa bị

lão hóa theo thời gian thì biến dạng càng lớn nên càng hình thành nhiều khe nứt.

39

Vữa trát quá nhiều nước, sử dụng vữa trát xi măng mác cao, tạo ra các vùng ứng suất

kéo cục bộ do sức căng bề mặt khi co ngót lớp vữa trát, gây kéo căng trên bề mặt khi

vữa xi măng đông cứng do phản ứng thuỷ hoá và tạo cường độ (đặc tính của xi măng

khi đông cứng trong không khí thì co ngót thể tích).

Cát quá mịn hoặc cát dùng xây trát có hàm lượng sét tương đối lớn.

2.3.2.2 Do kỹ thuật thi công

Kỹ thuật xây không đảm bảo: xây không đúng kỹ thuật, mạch vữa không đều, dày hoặc

mỏng hơn quy định, không bố trí gạch so le…Chiều dày mạch vữa ngang là từ 8mm đến

1,5cm, nếu tăng chiều dày mạch vữa ngang hơn 1,5cm sẽ làm tăng biến dạng đáng kể

của khối xây tường, làm giảm cường độ của khối xây.

Khi xây mạch vữa đứng không kín mạch nên vết nứt xuất phát từ mạch vữa đứng đi

xuống cắt qua mạch vữa ngang và nếu viên gạch có cường độ thấp thì sẽ tiếp tục cắt qua

gạch.

Trong khối xây sử dụng nhiều chủng loại gạch có độ biến dạng khác nhau. Sử dụng

không đúng chủng loại gạch theo yêu cầu thiết kế, sử dụng gạch có độ ẩm lớn hơn quy

định. Khối xây không đảm bảo khả năng chịu lực: cường độ chịu kéo, nén không đáp

ứng yêu cầu tải trọng thực tế. Không bố trí các khe co giãn nhiệt hoặc khoảng cách giữa

các khe co giãn nhiệt không đảm bảo theo tiêu chuẩn.

Tường xây trong thời gian ngắn, sau đó trát ngay dẫn đến độ ẩm khác nhau giữa mạch

vữa và gạch. Tường không phẳng, mạch vữa không được miết gọn gàng dẫn đến việc

lớp vữa trát không đều gây co ngót cục bộ và nứt vữa làm nước mưa thẩm thấu qua lớp

vữa. Xây tường không chuẩn, mạch vữa không “no” dẫn đến thẩm thấu qua mạch vữa.

Cấp phối quá ít hoặc quá nhiều xi măng, trát tường trong thời điểm giữa trưa nắng, chà

mặt quá kỹ, quá láng mà không trát vữa dầu, tường không tưới nước hoặc tưới nước rồi

trát ngay.

2.3.2.3 Do thiết kế

Thiết kế khi xác định tải trọng để tính toán kết cấu không tính tải trọng gạch không nung

mà tính tải gạch nung truyền thống nên thiếu tải, dẫn đến dầm, sàn bị võng.

40

Thiết kế chưa đưa ra các chỉ dẫn áp dụng, tiêu chuẩn để thử nghiệm, nghiệm thu vật

liệu. Không thể hiện chi tiết các mối liên kết các khối xây với nhau, khối xây với kết

cấu khác.

2.3.2.4 Do điều kiện môi trường tự nhiên và các yếu tố khác

Tác động của môi trường xâm thực: nước, không khí, nhiệt độ…

Do tác động của ngoại lực và các yếu tố khách quan như: chấn động nổ, rung, động đất.

Móng bị lún lệch.

Các phản ứng lý hóa của vật liệu xây trong quá trình liên kết. Sự chênh lệch hệ số giãn

nở nhiệt độ giữa bê tông và khối xây. Độ thấm nước của gạch không nung khá cao.

41

Kết luận chương 2

Qua khảo sát thực tế một số công trình tại Bình Thuận, tác giả nhận thấy đa số các công

trình xây dựng gạch không nung đều có hiện tượng bị nứt răn chân chim, nứt ngang, nứt

dọc; có nhiều vết nứt sâu qua lớp vữa trát tại các vị trí tiếp giáp giữa bê tông và khối xây

gạch, vết nứt dọc theo cấu kiện bê tông. Tình trạng khi tập kết gạch về công trình để xây

thì gạch bị nứt trước khi xây chiếm tỉ lệ cao, do trong quá trình vận chuyển, bốc xếp

gạch bị chèn ép và bị ngoại lực tác động dẫn đến tình trạng gạch bị nứt. Trong quá trình

xây không loại bỏ các viên gạch bị nứt.

Qua thực tế theo dõi công tác thí nghiệm gạch không nung tại phòng Las-XD 152 ghi

nhận, xác suất vật liệu đầu vào do các đơn vị thi công, tư vấn giám sát cung cấp thì đa

phần gạch bê tông nặng và vữa xây đều đảm bảo cường độ theo yêu cầu thiết kế. Tuy

nhiên, một số thông số kỹ thuật chưa được các đơn vị chú trọng thí nghiệm như: độ hút

nước của gạch; độ dẻo của vữa xây dựng theo độ sụt của côn tiêu chuẩn; độ thấm của

gạch rất cao. Kết quả thực nghiệm cho thấy khối xây không theo tiêu chuẩn xuất nhiều

hiện vết nứt, gạch có kích thước càng lớn thi thì xuất hiện vết nứt càng nhiều với chiều

dài, bề rộng càng lớn và ngược lại.

Từ kết quả điều tra, khảo sát thực tế tại các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình

Thuận và kết quả nghiên cứu thực nghiệm, tác giả nhận thấy việc ảnh hưởng đến chất

lượng khối xây gạch không nung bê tông có nhiều nguyên nhân nhưng cơ bản có một

số nguyên nhân như: cơ sở sản xuất vật liệu xây không nung còn thiếu kinh nghiệm, dây

chuyền công nghệ thiếu đồng bộ; chất lượng gạch và vữa đưa vào thi công chưa đảm

bảo yêu cầu chất lượng theo qui định; các nhà thầu tư vấn thiết kế và thi công chưa quan

tâm đến vật liệu gạch không nung nên chưa đưa vào nội dung thiết, kỹ thuật thi công

không đảm bảo. Ngoài ra, nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng khối xây nữa là do

tác động của môi trường xâm thực: nước, không khí, nhiệt độ… hoặc do tác động của

ngoại lực và các yếu tố khách quan như: chấn động nổ, rung. Móng bị lún lệch; các

phản ứng lý hóa của vật liệu xây trong quá trình liên kết; sự chênh lệch hệ số giãn nở

nhiệt độ giữa bê tông và khối xây và do độ thấm nước của gạch không nung khá cao.

42

CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KHỐI XÂY GẠCH KHÔNG NUNG TẠI TỈNH BÌNH THUẬN

3.1 Thực trạng vết nứt khối xây gạch không nung, nguyên nhân gây nứt, giải pháp khắc phục vết nứt

3.1.1 Thực trạng vết nứt khối xây gạch không nung tại tỉnh Bình Thuận

Quá trình điều tra, khảo sát thực tế tại các công trình xây dựng, tác giả ghi nhận một số

vết nứt xảy ra như sau:

3.1.1.1 Vết nứt chân chim và vết nứt cạn

Hình 3.1 Nứt chân chim Hình 3.2 Vết nứt cạn

Các vết nứt chân chim thường xuất hiện trên bề mặt lớp vữa trát và không nứt sâu vào

tường gạch.

3.1.1.2 Vết nứt tại vị trí tiếp giáp tường - cột; tường - đáy dầm

Hình 3.4 Vết nứt tiếp giáp tường - cột Hình 3.3 Vết nứt tiếp giáp tường - đáy dầm

43

Tại các vị trí tiếp giáp giữa tường với cột, tường với đáy dầm thường xuất hiện các vết

nứt sâu, xuyên qua tường xây.

3.1.1.3 Vết nứt ở mép tiếp giáp tường - mặt trên dầm

Hình 3.5 Vết nứt tiếp giáp tường và mặt trên dầm

Tại các vị trí tiếp giáp giữa tường với mép trên dầm, thường xuất hiện các vết nứt sâu

nằm ngang hoặc đứng vuông góc với dầm, xuyên qua tường xây.

3.1.1.4 Vết nứt ở đầu cửa

Hình 3.6 Vết nứt ở mép cửa

Thường xuất hiện ở các góc trên cửa đi, cửa sổ. Muốn phòng ngừa ngay từ đầu, các dầm

lanh tô trên đầu cửa đi, cửa sổ phải đủ dài, vươn khỏi đố cửa tối thiểu 30cm.

44

3.1.1.5 Vết nứt sâu đứng, nghiêng

Hình 3.7 Vết nứt đứng Hình 3.8 Vết nứt nghiêng

3.1.1.6 Vết nứt bất kỳ không theo qui luật nào

Hình 3.10 Vết nứt ở tường Hình 3.9 Vết nứt ở nhiều vị trí

45

3.1.2 Nguyên nhân gây nứt khối xây gạch không nung

Quá trình điều tra, khảo sát và ghi nhận thực tế tại các công trình xây dựng, tác giả nhận

thấy nguyên nhân gây ra các vết nứt cụ thể như sau:

3.1.2.1 Đối với vết nứt chân chim và vết nứt cạn

Trong quá trình thi công xây dựng công trình trát không kỹ, tường quá khô nhưng không

tưới nước tạo ẩm mà vẫn trát, vữa trộn không đều, trát xi măng quá mỏng.

3.1.2.2 Đối với vết nứt tại vị trí tiếp giáp tường - cột; tường - đáy dầm

Do kỹ thuật thi công, khi đổ bê tông cột, dầm không đặt hoặc đặt không đủ thép râu neo

vào tường. Không tưới nước xi măng hoặc không miết vữa xi măng vào kết cấu bê tông

trước khi đặt gạch để xây và tạo độ ẩm đúng cách, đồng thời xây không đúng quy định

(xây xiên, xây bằng gạch đinh, gạch thẻ, các góc trống phải miết kỹ vữa). Do đó trong

quá trình đông cứng, tường và cả vữa xây, trát đều co ngót làm xuất hiện vết nứt.

3.1.2.3 Đối với vết nứt ở mép tiếp giáp tường - mặt trên dầm

Những vết nứt này chủ yếu do dầm sàn bị võng hoặc do lỗi trong quá trình thi công xây

dựng. Sau khi đổ bê tông dầm, sàn xong, trước khi xây tường; ở mặt trên bê tông dầm

không làm vệ sinh thật sạch, đủ ẩm, không trét có một lớp vữa xi măng, miết kỹ. Không

xây trước 3 đến 5 hàng gạch.

3.1.2.4 Đối với vết nứt ở đầu cửa

Do dầm lanh tô cửa không đủ dài, không đủ đoạn neo gối lên hai đầu tường và khi xây

không xử lý kỹ tại vị trí tiếp giáp đầu lanh tô với tường.

3.1.2.5 Đối với vết nứt sâu đứng, nghiêng

Do gạch xây đã bị nứt trước khi xây hoặc công trình đã bị lún hoặc dầm bị võng cục bộ.

3.1.2.6 Đối với vết nứt bất kỳ không theo qui luật nào

Do ảnh hưởng của cường độ vữa; ảnh hưởng của lực dính giữa gạch và vữa theo thời

gian bị giảm dần; chiều dày mạch vữa ngang lớn hơn 1,5cm hoặc nhỏ hơn 8mm.

Do xây tường không chuẩn, mạch vữa không “no” dẫn đến thẩm thấu qua mạch vữa.

Tường không phẳng, mạch vữa không được miết gọn gàng dẫn đến việc lớp vữa trát

không đều gây co ngót cục bộ và nứt vữa.

46

Khi xây tường không bố trí các giằng ngang bằng bê tông hoặc xây gạch nghiêng nên

khi chịu lực nén, khối xây tường tách ra thành các cột nhỏ, có độ mảnh lớn làm giảm

yếu khả năng chịu lực của khối xây, do đó dễ làm xuất hiện khe nứt qua mạch vữa đứng,

truyền qua mạch vữa ngang và qua cả gạch.

3.1.3 Giải pháp khắc phục vết nứt

3.1.3.1 Đối với vết nứt chân chim và vết nứt cạn

Hình 3.11 Quy trình xử lý vết nứt chân chim và vết nứt cạn

Đục lớp vữa cũ dọc theo các vết nứt, xử lý kỹ, đủ ẩm và trát lại bằng vữa xi măng mác

cao, cát mịn. Nếu bị bong, tróc, cần đục bỏ toàn bộ mảng tường để trát lại. Trát xong

phải để tối thiểu 7 ngày mới được xử lý vệ sinh, làm nhẵn mặt, bả và sơn nước. Sử dụng

bằng sơn đàn hồi, nhờ khả năng đàn hồi tới 300%, vết nứt sẽ được giải quyết triệt để,

sau khi xử lý xong tiến hành sơn hoàn thiện.

3.1.3.2 Đối với vết nứt tại vị trí tiếp giáp tường - cột, tường - đáy dầm

Hình 3.12 Quy trình xử lý vết nứt tiếp giáp tường - cột, tường - đáy dầm

- Vị trí tường - cột: dùng máy cắt cắt tạo rãnh sâu, làm vệ sinh sạch, tạo ẩm và bơm vữa

loại đông cứng nhanh và trát lại bằng vữa trát thông thường. Đặt lưới thép hoặc râu thép

để chống nứt do biến dạng hay co ngót.

Trường hợp dùng thép thanh liên kết tường gạch không nung với cột thì trình tự thực

hiện như sau:

Hình 3.13 Quy trình gắn thanh thép liên kết tường với cột

47

+ Khoan tạo lỗ các vị trí cần liên kết, đường kính lỗ khoan phải lớn đường kính thanh 3

mm đến 5 mm, chiều sâu khoảng 100 mm.

+ Vệ sinh sạch lỗ khoan bằng khí nén.

+ Bơm keo (thường dùng epoxy) vào lỗ khoan, sau đó đóng thép neo sâu hết lỗ khoan,

phần thép neo trong tường khoảng 700 mm.

- Vị trí tường - đáy dầm: Có thể dùng máy cắt cắt tạo rãnh sâu, làm vệ sinh sạch, tạo ẩm

và bơm vữa loại đông cứng nhanh và trát lại bằng vữa trát thông thường hoặc đục hàng

gạch trên cùng ra để xây lại theo đúng quy định.

Trường hợp thiết kế không có yêu cầu gì về liên kết tường với dầm sàn phía trên hoặc

yêu cầu chèn vữa, vật liệu xốp thì làm như sau:

Hình 3.14 Quy trình xử lý vết nứt tường - đáy dầm có chèn xốp và lưới thép

+ Khi xây sát dầm (sàn), cắt gạch chiều dày phù hợp để mặt trên của hàng gạch cuối

cùng cách đáy dầm (sàn) bê tông một khoảng (thường khoản 50 mm nếu chèn vữa, dưới

50 mm nếu chèn bọt xốp hoặc vật liệu mềm).

+ Chèn khe hở đỉnh tường hoặc bằng vữa xi măng cát (thường tỉ lệ 1 : 3) độn các mảnh

bê tông khí hoặc bằng bột xốp theo qui định của thiết kế.

+ Ghim hoặc dán lưới chống nứt (nếu có):

Trát bả lớp vữa trát lót dẻo, mỏng, đều vào vùng dán lưới.

Căng đều, dán lưới vào lớp vữa lót thường phủ sang mỗi bên 100 mm. Dùng bàn xoa

vỗ lên mặt lưới để các sợi của lưới dính hoàn toàn lên bề mặt lớp vữa.

Trát bả kín lưới sợi thủy tinh bằng lớp vữa lót thứ 2.

+ Trát hoàn thiện liên kết [13].

48

3.1.3.3 Đối với vết nứt ở mép tiếp giáp tường - mặt trên dầm

Hình 3.15 Quy trình xử lý vết nứt tường – mặt trên dầm

Cách khắc phục có thể dùng máy cắt cắt tạo rãnh sâu, làm vệ sinh sạch, tạo ẩm và bơm

vữa loại đông cứng nhanh và trát lại bằng vữa trát thông thường. Tuy nhiên, những vết

nứt này chủ yếu do dầm sàn bị võng. Trường hợp cần thiết có thể xử lý chống võng dầm

bằng cách gia cố để tăng tạo độ cứng dầm. Do đó tiết diện các cấu kiện (dầm) phải đủ

độ cứng cần thiết và cốt thép đủ sao cho độ võng này không đáng kể.

Tại các vị trí tiếp giáp tường - dầm đặt lưới thép hoặc râu thép để chống nứt do biến

dạng hay co ngót.

3.1.3.4 Đối với vết nứt ở đầu cửa

Hình 3.16 Quy trình xử lý vết nứt ở đầu cữa

Nếu chúng ta đập vỡ cục bộ tường xây bị nứt tại đầu lanh tô và xây lại thường không

hiệu quả, vì nó sẽ bị nứt lại một thời gian sau đó. Do vậy, cách khắc phục hiệu quả nhất

là đục tường, thay lại lanh tô mới dài hơn, đủ chiều dài neo theo qui định.

Tại các vị trí đầu lanh tô nên đặt lưới thép để chống nứt do biến dạng hay co ngót.

3.1.3.5 Đối với vết sâu và vết nứt bất kỳ không theo qui luật nào

Hình 3.17 Quy trình xử lý vết nứt sâu và vết nứt bất kỳ không theo qui luật nào

Đóng đinh đỉa để cùm vết nứt lại hoặc đặt lưới thép.

49

Nếu đặt lưới thép thì thực hiện như

sau:

Đầu tiên trát một lớp vữa xi măng

nguyên chất thật mỏng lên khu vực

dự định đặt lưới thép đủ để giữ lưới

thép.

Đặt lưới thép lên khu vực vừa trát.

Hình 3.18 Đặt lưới khắc phục vết nứt Trát thêm lớp vữa xi măng nguyên

chất lên phía trên.

Sau cùng là trát tường bình thường.

Tuy nhiên, nếu vết nứt lớn, ngày càng phát triển, nên thuê những đơn vị tư vấn có kinh

nghiệm để khảo sát và có biện pháp xử lý hiệu quả, chính xác.

50

3.2 Giải pháp về kỹ thuật để nâng cao chất lượng khối xây gạch không nung

3.2.1 Về chất lượng vật liệu đầu vào

Qua thực tế theo dõi công tác thí nghiệm gạch không nung tại phòng Las-XD 152 ghi

nhận, xác suất vật liệu đầu vào do các đơn vị thi công, tư vấn giám sát, chủ đầu tư cung

cấp thì đa phần gạch bê tông và vữa xây đều đảm bảo cường độ theo yêu cầu thiết kế.

Tuy nhiên, một số thông số kỹ thuật chưa được các đơn vị chú trọng thí nghiệm như: độ

hút nước của gạch bê tông; độ dẻo của vữa xây dựng theo độ sụt của côn tiêu chuẩn.

Trong quá trình đi kiểm tra, khảo

sát thực tế tại các công trình thì

tình trạng khi tập kết gạch về công

trình để xây thì gạch bị nứt trước

khi xây chiếm tỉ lệ cao; trong quá

trình vận chuyển, bốc xếp gạch bị

chèn ép và bị ngoại lực tác động

nên gạch bị nứt. Khi xây không

loại bỏ các viên gạch bị nứt.

Giải pháp: Cần tiến hành kiểm tra

đầy đủ các thông số kỹ thuật của

gạch không nung theo TCVN

6477:2016 - Gạch bê tông như:

Yêu cầu kỹ thuật gồm Kích thước

và mức sai lệch, Yêu cầu ngoại

quan (màu sắc của viên gạch trang

trí trong cùng một lô phải đồng

đều, khuyết tật ngoại quan, độ

rỗng của viên gạch không lớn hơn

Hình 3.19 Gạch bị nứt trước khi xây 65 %), Yêu cầu về tính chất cơ lý

(cường độ chịu nén, khối lượng, độ hút nước và độ thấm nước của viên gạch) trước khi

51

đưa vào sử dụng, nhất là đặc tính hút nước nhằm đảm bảo các thông số kỹ thuật theo

quy định. Từ đó có thể hiểu rõ được đặc tính của gạch để có biện pháp xử lý phù hợp.

Các loại gạch xây phải đảm bảo yêu cầu về cường độ, quy cách và tiêu chuẩn kĩ thuật.

Nếu không đạt yêu cầu thì phải loại bỏ. Các loại gạch cung cấp cho công trường đều

phải có giấy chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy và giấy chứng nhận chất lượng gạch của

nhà sản xuất cấp.

Các vật liệu chế tạo vữa như cát, xi măng, nước cần tuân thủ đảm bảo theo tiêu chuẩn

TCVN 4085:2011 Kết cấu gạch đá - Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu như:

Các loại cát dùng cho vữa xây, vữa trát phải đáp ứng các yêu cầu quy định theo TCVN

7570:2006. Kích thước lớn nhất của hạt cát không được vượt quá: đối với khối xây bằng

gạch: 2,5 mm. Không dùng cát đen cho khối xây dưới mực nước ngầm và trong nước

ăn mòn; cát đen chỉ dùng cho vữa mác thấp. Tuyệt đối không được dùng cát biển, cát

lấy ở vùng nước mặn để xây cho khối xây có cốt thép.

Xi măng dùng cho vữa xây gạch đá phải đáp ứng các yêu cầu quy định trong các tiêu

chuẩn nhà nước hiện hành về xi măng. Đồng thời phải đảm bảo chất lượng quy định của

máy sản xuất và có giấy chứng nhận chất lượng của tổ chức kiểm tra chất lượng sản

phẩm. Các loại xi măng đặc biệt như xi măng bền sun phát, xi măng bền a xít v.v… chỉ

được dùng khi có yêu cầu của thiết kế. Các loại xi măng khác cường độ hoặc cùng cường

độ nhưng do nhiều nhãn hiệu khác nhau không nên để chung lẫn lộn [14].

52

3.2.2 Vận chuyển và bảo quản

Gạch được vận chuyển bằng

mọi phương tiện, tuy nhiên

cần được đảm bảo sao cho

gạch không bị nứt, sứt, vỡ.

Khi bốc dỡ không được ném,

không đổ đống, không được

ben gây nứt, vỡ gạch trước

khi xây.

Khi vận chuyển và tập kết

gạch, gạch phải được xếp Hình 3.20 Gạch được xếp thành kiểu Palet thành kiểu Palet, ngay ngắn

trên từng lô, xếp gọn không được chất đống.

Gạch không được để mọc rêu, mốc, bẩn. Bãi chứa vật liệu trong công trường phải bố trí

hợp lí, phải có rãnh thoát nước. Nếu bãi chứa có rác bẩn phải dọn sạch hoặc lót một lớp

gạch, hoặc đầm chặt đất. Dùng gỗ ván hoặc xếp gạch quanh đống cát làm thành chắn

cho cát không bị trôi khi mưa, chiều cao thành ít nhất là 0,3 m. Không đổ đống các vật

liệu rời lẫn lộn với nhau.

3.2.3 Trộn vữa xây và chất lượng vữa

Trộn vữa phải đúng cấp phối, trộn đều cát và xi măng theo tỷ lệ quy định cho đến khi

đồng nhất. Sau đó cho nước vào từ từ theo tỷ lệ cấp phối và trộn đều cho đến khi đạt

được hỗn hợp vữa có độ nhão vừa phải.

Vữa xây nhanh ngưng kết nên chúng ta chỉ trộn một lượng vữa vừa đủ theo thời gian

xây. Trường hợp vữa bị khô, có thể cho thêm nước vào và trộn lại. Tuy nhiên

không được trộn nhiều lần vì vữa sẽ mất khả năng kết dính.

Vữa quá nhão thì khi xây sẽ bị chảy xệ, khó xây đảm bảo kỹ thuật. Vữa quá ướt khi

đông cứng sẽ không đạt được cường độ thiết kế.

53

Vữa quá khô thì nhanh bị đông cứng, sẽ khó thi công, khó điều chỉnh viên gạch khi xây.

Nếu cần phải điều chỉnh hoặc đặt lại viên gạch thì vữa sẽ mất độ kết dính.

Vữa phải có mác và đạt các chỉ tiêu kĩ thuật theo yêu cầu thiết kế, các quy định trong

tiêu chuẩn TCVN 4459:1987 và yêu cầu của tiêu chuẩn TCVN 4085:2011 như:

- Tại nhà máy hoặc trạm trộn vữa, chúng ta phải tiến hành kiểm tra chất lượng vữa theo

từng đợt, khi giao nhận phải có ghi biên bản. Trong biên bản phải thể hiện: loại vữa,

mác và độ dẻo của vữa, ngày, giờ, tháng sản xuất, mác và loại xi măng sử dụng.

- Vật liệu chất kết dính, cốt liệu để sản xuất vữa phải thõa mãn yêu cầu và tiêu chuẩn kĩ

thuật, xi măng phải đảm bảo chất lượng quy định của nhà máy sản xuất và có giấy chứng

nhận chất lượng của tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm.

- Nước dùng để trộn vữa phải là nước sạch, không chứa tạp chất có hại làm cản trở quá

trình đông cứng của chất kết dính. Khi dùng nước ngầm tại chỗ phải phân tích bằng

bằng thí nghiệm, nếu lấy nước trong hệ thống cấp nước sinh hoạt - không cần phải kiểm

tra.

- Nếu các kết cấu dưới nền đất có nước xâm thực thì các loại chất kết dính để sản xuất

vữa xây phải tuân theo chỉ dẫn của thiết kế. Khi xây gạch đá ở dưới mực nước ngầm

hoặc trong đất ẩm bão hòa nước, phải dùng vữa đông cứng trong nước.

- Hỗn hợp vữa khô do nhà máy sản xuất phải có chỉ dẫn thành phần và mác. Khi vận

chuyển hỗn hợp vữa khô, cần bảo quản tránh ẩm ướt, bay, rơi và bị bẩn.

- Khi sản xuất vữa xây dựng phải đảm bảo:

+ Sai lệch khi đong lường cấp phối so với thành phần vữa không lớn hơn 1 % đối với

nước và xi măng; đối với cát không lớn hơn 5 %.

+ Mác vữa phải đạt theo yêu cầu của thiết kế.

+ Độ dẻo của vữa theo độ sụt của côn tiêu chuẩn phải đúng quy định của thiết kế.

+ Đảm bảo độ đồng đều theo thành phần và màu sắc.

+ Phải đảm bảo khả năng giữ nước cao.

54

Để nâng cao độ dẻo và khả năng giữ nước của vữa, cần cho thêm các chất phụ gia dẻo

theo chỉ dẫn của thí nghiệm và chỉ dẫn của thiết kế.

- Thời gian trộn vữa bằng máy tính từ lúc đổ xong cốt liệu vào máy trộn không được

nhỏ hơn 2 phút. Thời gian trộn vữa bằng tay tính từ lúc bắt đầu trộn không được nhỏ

hơn 3 phút. Trong quá trình trộn bằng máy, hoặc bằng tay, không được đổ thêm vật liệu

vào.

- Không dùng vữa đã đông cứng, vữa đã bị khô. Nếu vữa đã bị phân tầng, phải trộn lại

cẩn thận tại chỗ thi công trước khi dùng.

- Khi thi công trong mùa khô, phải đảm bảo đủ độ ẩm cho vữa đông cứng bằng cách:

nhúng nước gạch đá trước khi xây và dùng vữa có độ dẻo cao. Không để vữa ngoài nắng,

tránh mất nước nhanh. Khi trời mưa phải che chắn cẩn thận.

- Lấy mẫu ngay tại chỗ sản xuất vữa để thí nghiệm kiểm tra chất lượng. Độ dẻo của vữa

phải được kiểm tra trong quá trình sản xuất và ngay trên hiện trường.

- Vữa phải được thiết kế cấp phối. Khi thay đổi vật liệu (chất kết dính, cốt liệu, phụ gia),

thay đổi thành phần và mác vữa phải thí nghiệm kiểm tra. Khi không thay đổi vật liệu

thành phần và mác vữa thì kiểm tra vữa theo quy định của tiêu chuẩn "Vữa và hỗn hợp

vữa xây dựng - phương pháp thử cơ lí" [14].

3.2.4 Các bước cần thực hiện trong quá trình xây gạch không nung

Hình 3.21 Các bước cần thực hiện trong quá trình xây

3.2.4.1 Chuẩn bị xây

Sau khi chuẩn bị xong mặt bằng, phải tiến hành xác định trục nhà và công trình, xác

định tim móng và đường mép hố móng theo bản vẽ thiết kế thi công.

55

Công tác xác định trục nhà và công trình, các mốc cao độ phải được kiểm tra, nghiệm

thu và lập thành biên bản. Nước, rác phải dọn sạch. Trước khi xây móng, đáy và thành

hố móng phải được kiểm tra kỹ và bảo vệ. Nếu đất đáy móng nhão chảy hoặc có hiện

tượng xấu khác thường phải báo cho tư vấn thiết kế xử lí.

Sau khi xây móng, tường móng và các cột của tầng hầm xong, phải kiểm tra trục các kết

cấu của tầng thứ nhất. Độ sai lệch do xê dịch trục các kết cấu không được vượt quá

những trị số cho phép trong tiêu chuẩn đánh giá chất lượng công trình.

Khi xây tường, chúng ta phải luôn bắt đầu

từ hai góc. Cần phải định vị chuẩn các viên

gạch đầu tiên ở hai góc bằng cách dùng dây

căng, thước,… dùng các miếng gỗ làm cữ

định vị tường.

Hình 3.22 Định vị các góc tường [15]

Sử dụng dây rọi để xác định độ thẳng đứng

của tường và độ vuông góc của điểm góc

bức tường so với mặt đất. Bắc buộc phải

định vị chính xác các viên gạch ở góc

tường và lấy đó làm chuẩn. Sau đó dùng

dây căng giữa hai điểm góc đó làm cơ sở

để đặt những viên gạch khác ở giữa và tiến

hành xây các viên gạch còn lại. Dây căng

đảm bảo cách tường 2mm để không vướng

khi xây. Hình 3.23 Dùng miếng gỗ làm cữ định vị [15]

Đặt các viên gạch không vữa để xác định

chính xác số lượng viên gạch cho hàng xây đầu tiên. Có thể dùng nguyên cả một viên

gạch hoặc cắt (chặt) gạch nếu khoảng trống không đủ cho nguyên cả một viên gạch.

Không dùng vữa để chèn mạch đứng mà phải để trống mạch vữa hoặc dùng gỗ dày từ 3

đến 8mm để chèn giả vữa giữa các viên gạch. Đây là độ dày của lớp vữa khi xây.

Sau khi thử xong, gỡ bỏ hàng gạch đó ra và chuẩn bị cho việc xây thực cho hàng gạch

đầu tiên.

56

3.2.4.2 Tiến hành xây

Khi xây, ta tiến hành xây từ vị trí

góc ra giữa tường. Phải kiểm tra

kỹ những hàng gạch đầu tiên ở

các góc về chiều dọc, chiều ngang

và về độ thẳng đứng… Điều này

rất quan trọng vì đây là cơ sở gắn

kết những hàng gạch, viên gạch

còn lại để bảo đảm tường vững

chắc, đẹp, thẳng hàng. Quá trình

xây luôn tuân thủ qui định này

cho các góc khác ở các bức tường Hình 3.24 Bắt đầu xây ở góc và kiểm tra kỹ [15] khác.

Tại vị trí góc, xây định vị vài

viên gạch cho mỗi hướng xây.

Buộc dây vào hai viên gạch ở

hai góc (ở hàng gạch đầu tiên)

và kéo căng chúng làm cữ để Hình 3.25 Dùng máy cắt, búa, bay xây để cắt [15] xây những viên còn lại trên bức

tường.

Có thể dùng máy cắt, búa, bay xây để cắt gạch khi cần thiết. Vẽ một đường xác định vết

cắt trước rồi dùng máy cắt, búa để cắt.

57

Phải trải 1 lớp vữa với chiều dày

khoảng 1cm đều lên móng

tường trước khi đặt hàng gạch

đầu tiên. Có thể trải vữa cho vài

viên gạch một lần. Dùng bay

xây trải vữa, tạo một lớp “gân”

ở giữa khối vữa để khi đặt gạch

lên nó sẽ được trải đều ra các

mép gạch và tránh được lãng phí

vương vãi ra ngoài, đồng thời

tạo ra chân đinh đính chặt vào lỗ

các viên gạch.

Sau khi xây hàng gạch đầu tiên,

tiếp tục trải vữa lên hàng gạch

Hình 3.26 Trải vữa với chiều dày khoảng 1cm [15] đâu tiên đó để xây các hàng tiếp

theo. Dùng bay miết các mạch

vữa ngang, đứng và định vị các

viên gạch đúng vị trí.

Độ dày các mạch vữa khoảng từ

8mm đến 1,5cm. Nếu cần điều

chỉnh khoảng cách, có thể điều

chỉnh thêm mạch vữa một cách

linh động nhưng không nên quá

dày.

Sau khi xây được vài hàng gạch

Hình 3.27 Dùng Li vô hoặc thước để kiểm tra sự (3, 4, 5 hàng) dùng Li vô hoặc

thẳng hàng [15] thước để kiểm tra sự thẳng hàng

của các viên gạch [15].

58

Trường hợp kiểm tra thấy gạch chưa thẳng hàng hoặc còn sai lệch, ta có thể dùng bay

xây, dao xây, búa cao su,… để điều chỉnh cho thẳng hàng. Nếu vữa đã khô thì không

được điều chỉnh.

Khi xây phải đặt các viên gạch đúng hướng để giữ cho các viên gạch được thẳng hàng,

cân bằng nhau trên cùng một hàng. Không được chạm vào những hàng gạch mới xây.

Ngoài ra, khi xây thực hiện đúng theo yêu cầu kỹ thuật theo TCVN 4085:2011:

- Khi xây xong mỗi hàng gạch, phải kiểm tra độ ngang bằng bằng cách đo độ cao các

hàng đã xây.

- Độ ngang bằng của hàng, độ thẳng đứng của mặt bên và các góc trong khối xây gạch

đá phải được kiểm tra ít nhất 2 lần trong một đoạn cao từ 0,5 m đến 0,6 m, nếu phát hiện

độ nghiêng phải sửa ngay.

- Chỗ giao nhau, chỗ nối tiếp của khối xây tường phải xây đồng thời, khi tạm ngừng xây

phải để gạch so le, không cho phép để thẳng hàng đứng.

- Ở những đoạn thi công kề nhau hoặc giao nhau giữa tường ngoài và tường trong, độ

chênh lệch về độ cao không được vượt quá chiều cao của 1 tầng.

- Chỉ sau khi xây xong những kết cấu chịu lực của tầng dưới mới được xây các kết cấu

ở tầng trên tiếp theo.

- Cứ xây xong 1 tầng thì phải kiểm tra lại độ ngang bằng, đứng của khối xây (không kể

những lần kiểm tra giữa trước).

- Không được va chạm mạnh, không được vận chuyển, đặt vật liệu, tựa dụng cụ và đi

lại trực tiếp trên khối xây đang thi công, khối xây còn mới.

Nếu xây tiếp trên các khối xây cũ, phải vệ sinh sạch sẽ, rửa sạch và tưới nước lên khối

xây cũ, sau đó mới trải vữa để xây khối xây mới.

- Trong quá trình xây, nếu phát hiện vết nứt phải báo ngay cho cơ quan chủ quản và thiết

kế để tìm nguyên nhân và biện pháp xử lý, đồng thời phải làm mốc để theo dõi sự phát

triển của vết nứt.

59

3.2.4.3 Xây tường có cốt thép

Hình 3.28 Tường xây có cốt thép [15]

Tập kết gạch tại công trường và

làm nền móng thật kỹ, kết cấu thép

phân bố đều, thép phải được tính

sao cho đặt đúng được lỗ các viên

gạch.

Hình 3.29 Tập kết gạch và làm nền móng [15]

Đối với hàng gạch đầu tiên, ta

phải trải thật nhiều vữa để tạo sự

liên kết giữa kết cấu bê tông cốt

thép, kết cấu móng tường với

gạch.

Hình 3.30 Rải nhiều vữa hàng gạch đầu tiên [15]

60

Các hàng tiếp theo chỉ cần rải

vữa đều ở thành viên gạch, tại

những vị trí lỗ gạch có cốt thép

thì đổ đầy vữa vào lỗ gạch tạo

thành một cột bê tông cốt thép.

Hình 3.31 Rải vữa ở thành viên gạch [15]

Dùng dây căng sẵn theo hàng,

đặt gạch chuẩn theo dây.

Hình 3.32 Đặt gạch chuẩn theo hàng, theo dây [15]

Khi xây xong một hàng gạch, dùng bay xây miết vữa cả mạch ngang và dọc.

61

Hình 3.33 Miết vữa cả mạch ngang và dọc [15]

Tiếp tục thực hiện các thao tác

như trên mà xây lên cao cho

xong bức tường.

Lưu ý: Trong khối xây gạch có

lưới cốt thép ngang, chiều dày

của mạch vữa phải lớn hơn tổng

đường kính các thanh thép đan

nhau ít nhất là 4 mm và đồng

thời vẫn đảm bảo độ dày trung

Hình 3.34 Tiếp tục xây lên cao [15] bình đã quy định trong khối xây.

Khối xây cột và tường cạnh cửa phải dùng các lưới cốt thép ngang đan chữ nhật hoặc

uốn chữ chi, buộc kĩ hoặc làm chặt. Khoảng cách giữa các thanh trong lưới không nhỏ

hơn 3 mm và không lớn hơn 12 mm. Đường kính cốt thép trong lưới không nhỏ hơn

3mm, không lớn hơn 8 mm. Khi cốt thép có đường kính lớn hơn 5 mm thì được làm lưới

chữ chi.

Không được phép đặt các thanh thép rời để thay thế các lưới cốt thép buộc hoặc hàn

trong khối xây.

Khi gia công và thi công, phải chú ý cho các đầu thanh cốt thép nhô ra khỏi mặt ngoài

khối xây khoảng từ 2 mm đến 3 mm để tiện kiểm tra.

62

Lưới cốt thép ngang chữ nhật hoặc chữ chi đặt vào khối xây theo chỉ dẫn của thiết kế và

không thưa quá 5 hàng gạch. Lưới chữ chi phải đặt sao cho các thanh thép của hai lưới

trong hai hàng khối xây kế tiếp nhau có hướng thẳng góc với nhau.

Đường kính của cốt thép dọc không nhỏ hơn 8 mm, cốt thép đai từ 3 mm đến 6 mm.

Khoảng cách lớn nhất từ giữa các cốt thép đai không lớn hơn 5 mm.

Cốt thép dọc phải nối với nhau bằng liên kết hàn. Nếu không hàn, các thanh phải uốn

móc và nối buộc bằng dây thép, đoạn nối dài 20 d (d là đường kính thanh thép). Các đầu

thanh cốt thép chịu kéo phải uốn móc và hàn các thanh để neo vào lớp bê tông hoặc vữa

[14].

Chiều dày lớp bảo vệ (kể từ mép ngoài của cốt thép chịu lực) bằng vữa xi măng trong

kết cấu gạch cốt thép không được nhỏ hơn các trị số ghi theo Bảng 3 TCVN 4085:2011.

Khối xây sau khi

xây xong hoàn

chỉnh.

Hình 3.35 Khối xây hoàn chỉnh [15]

3.2.4.4 Trát tường

Tường phải được vệ sinh sạch sẽ (cọ hết rêu, vết dầu, bi tum, bụi bẩn, gỉ sét) và tưới

nước cho ẩm trước khi trát.

Khi trát nếu chiều dày lớp vữa trát lớn hơn 8 mm thì phải trát làm nhiều lớp. Chiều dày

mỗi lớp không mỏng hơn 5 mm và không dày hơn 8 mm. Lớp vữa trát không được dày

63

hơn 20 mm. Các lớp trát đều phải phẳng, khi lớp trát trước đã se khô mới trát lớp sau,

nếu lớp trát trước đã khô quá thì phải tưới nước cho ẩm.

Sau khi trát xong phải kiểm tra độ bám dính của vữa bằng cách lấy thước gõ nhẹ trên

mặt trát, nếu có tiếng bộp thì không đạt yêu cầu, phải trát lại bằng cách phá rộng chỗ đó

ra, miết chặt mép vữa xung quanh, để cho se mặt rồi trát sửa lại.

Mặt tường sau khi trát không được có khe nứt, gồ ghề hoặc vữa chảy. Khi trát dưới bề

mặt cửa sổ, gờ cửa, chân tường, chân lò, bếp, chỗ lắp thiết bị vệ sinh và các chỗ dễ bị

bỏ sót phải chú ý thật kỹ.

Tại các vị trí gờ cửa, cạnh cột, tường phải phẳng, sắc cạnh; các góc vuông phải được

kiểm tra kỹ bằng thước vuông. Các gờ bệ cửa sổ phải thẳng hàng với nhau. Mặt trên bệ

cửa sổ phải có độ dốc ra ngoài theo thiết kế, lớp vữa trát sâu vào dưới khung cửa ít nhất

10 mm.

Khi trát tạo mặt gai có thể dùng thùng phun để phun vữa lỏng vào mặt tường hoặc dùng

chổi quét. Đối với mặt trát nhám (mặt tịt) hạt lớn thì phun vẩy nhiều lần, lớp trước khô

se mới vảy tiếp lớp sau. Các hạt phải bám đều lên tường.

Khi trát tạo mặt sỏi thì trát bằng vữa có lẫn sỏi hoặc đá dăm cỡ hạt từ 6 mm đến 12 mm.

Sau khi trát vữa 12 giờ thì đánh lớp vữa ngoài cho lộ mặt đá [14].

3.2.5 Một số giải pháp kỹ thuật khác

3.2.5.1 Về kỹ thuật chung

Khối xây gạch không nung phải đảm bảo những nguyên tắc kĩ thuật thi công: Ngang -

bằng; đứng - thẳng; góc - vuông; mạch không trùng; thành một khối đặc chắc.

Vữa xây phải đạt cường độ theo yêu cầu thiết kế và có độ dẻo theo yêu cầu về độ sụt

của côn tiêu chuẩn, cụ thể:

- Đối với tường và cột gạch không nung: độ sụt từ 9 cm đến 13 cm;

- Đối với lanh tô xây vỉa: độ sụt từ 5 cm đến 6 cm;

- Đối với các khối xây khác bằng gạch: độ sụt từ 9 cm đến 13 cm.

64

- Khi xây dựng trong mùa hanh khô, cũng như khi xây dựng các kết cấu cột, tường gạch

chịu tải trọng lớn, yêu cầu mạch vữa phải no và có độ sụt 14 cm. Phần tường mới xây

phải được che đậy cẩn thận, tránh mưa, nắng và phải được tưới nước bảo dưỡng thường

xuyên.

Chiều dày mạch vữa ngang trung bình là 12 mm, chiều dày từng mạch vữa ngang không

nhỏ hơn 8 mm và không lớn hơn 15 mm. Chiều dày mạch vữa đứng trung bình là 10

mm, chiều dày từng mạch vữa không nhỏ hơn 8 mm và không lớn hơn 15 mm. Các

mạch vữa đứng phải so le nhau ít nhất 50 mm.

Tất cả các mạch vữa ngang, đứng trong khối xây cột, lanh tô, mảng tường cạnh cửa phải

đầy vữa (trừ khối xây mạch lõm).

Trong khối xây mạch lõm, chiều sâu của mạch vữa mặt ngoài được quy định như sau:

- Không lớn hơn 10 mm - đối với cột.

- Không lớn hơn 15 mm - đối với tường.

Phải dùng những viên gạch nguyên đã chọn để xây tường chịu lực, tường cạnh cửa và

cột. Gạch vỡ đôi chỉ được dùng ở những chỗ tải trọng nhỏ như tường bao che, tường

ngăn, tường dưới cửa sổ. Không dùng gạch vỡ, gạch ngói vụn để chèn, đệm vào giữa

khối xây chịu lực.

Được đặt trước cốt thép trong tường chính và cột để giằng các tường, móng (1/2 và một

viên gạch) với tường chính và cột, khi các kết cấu này xây không đồng thời.

Trong khối xây, yêu cầu các hàng gạch ngang phải dùng những viên gạch nguyên. Các

hàng gạch ngang này là:

- Xây ở hàng đầu tiên và hàng cuối cùng.

- Xây ở cao trình đỉnh cột, tường v.v…

- Xây trong các bộ phận nhô ra của kết cấu khối xây (mái đua, gờ, đai).

Ngoài ra phải đặt gạch ngang nguyên dưới đầu các dầm, vì kèo, xà gồ, tấm sàn, ban

công và các kết cấu lắp đặt khác.

65

Đối với tường không trát, không ốp phải xây mặt đứng phía ngoài bằng những viên gạch

nguyên đặc chắc, có lựa chọn màu sắc, góc cạnh đều đặn. Chiều dày các mạch vữa phải

theo đúng thiết kế và thẩm mỹ.

Sai số trong mặt cắt ngang của các gối tựa dưới xà gồ, vì kèo, các dầm cầu trục và các

kết cấu chịu lực khác theo bất kì một hướng nào so với vị trí thiết kế phải nhỏ hơn hoặc

bằng 10 mm.

Khi ngừng thi công do mưa bão, phải che kín khối xây, không để khối xây bị ướt [14].

3.2.5.2 Về kỹ thuật xây không đúng

Nguyên nhân: công tác lắp dựng dàn giáo để phục vụ thi công xây tường có chiều cao

từ 1,2m trở lên không đảm bảo, chưa ổn định; sử dụng thợ xây không đáp ứng được với

yêu cầu kỹ thuật của công trình, chưa phù hợp với yêu cầu cấp bậc thợ; chủ yếu sử dụng

thợ chưa qua đào tạo hoặc bậc thợ trung bình dưới 3/7 nên tay nghề thấp, thiếu kinh

nghiệm. Mặt khác, thói quen xây và áp dụng xây kỹ thuật xây gạch nung truyền thống

nên khi xây gạch không nung thao tác, kỹ thuật xây tường không đạt theo yêu cầu kỹ

thuật theo quy định của gạch không nung.

Giải pháp: công tác lắp dựng dàn giáo để phục vụ thi công xây tường có chiều cao từ

1,2m trở lên phải ổn định và đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo TCVN 4085:2011 như:

Công tác ván khuôn và giàn giáo trong khi thi công khối xây gạch không nung phải được

thực hiện đúng theo các tiêu chuẩn hiện hành về ván khuôn và giàn giáo.

Giàn giáo khi lắp dựng phải đảm bảo ổn định, bền vững, chịu được tác dụng do người,

do đặt vật liệu và do di chuyển vật liệu, thùng vữa trên giàn giáo khi xây. Giàn giáo

không được gây trở ngại cho quá trình xây dựng, tháo lắp và di chuyển phải dễ dàng,

không cồng kềnh khó khăn.

Không được để giàn giáo chống, dựa vào tường đang xây, không bắc ván lên tường mới

xây, giàn giáo phải cách tường đang xây ít nhất là 0,05 m. Trước khi lựa chọn loại giàn

giáo để sử dụng phải tính toán kinh tế, kỹ thuật, an toàn.

66

Việc dựng lắp giàn giáo, ván khuôn phải tiến hành theo chỉ dẫn của thiết kế thi công.

Trong quá trình sử dụng phải thường xuyên kiểm tra độ ổn định và độ bền vững của

giàn giáo.

Phải lựa chọn thợ có tay nghề phù hợp, có kinh nghiệm, tuân thủ nghiêm túc các bước,

quy trình xây gạch không nung theo qui định.

3.2.5.3 Về đặt gạch không đúng kỹ thuật tại cửa sổ

Nguyên nhân: Tại vị trí góc dưới cửa sổ đặt viên gạch chưa đúng kỹ thuật, mạch vữa

trùng cạnh cửa.

Hình 3.36 Đặt gạch tại vị trí góc dưới cửa sổ [16]

Giải pháp: Tại vị trí góc dưới cửa sổ phải đặt viên gạch đúng vị trí, đúng kỹ thuật, cạnh

cửa không được trùng với mạch vữa. Đối với các vết nứt bên dưới và bên trên nơi tiếp

giáp của khối xây với cửa sổ cần bổ sung lanh tô bê tông có chiều dài tối thiểu (L +

0,5x2 m) trong đó L là chiều rộng cửa.

Trong khối xây có ô văng lắp ghép hoặc đổ tại chỗ, phải chờ bê tông đủ cường độ và

khối xây bên trên lanh tô đủ độ cao đối trọng, đủ cường độ mới được tháo gỡ ván khuôn,

thanh chống.

Trường hợp lanh tô xây bằng gạch không nung:

- Gạch xây lanh tô là gạch nguyên, được lựa chọn kĩ. Lanh tô xây bằng phải dùng vữa

có mác theo chỉ dẫn trong thiết kế. Chiều cao lanh tô xây bằng phải tương đương với

67

chiều cao của 5 hoặc 6 hàng gạch xây, hai đầu ăn sâu vào mảng tường hai bên cửa ít

nhất 0,2 m kể từ mép. Phải đặt một lớp vữa cốt thép dưới hàng gạch cuối cùng của lanh

tô. Số lượng thanh thép đặt theo thiết kế nhưng không ít hơn ba thanh. Những thanh cốt

thép tròn trơn dùng cho lanh tô phải có đường kính không nhỏ hơn 6 mm, hai đầu thép

ăn sâu vào hai bên tường ít nhất 0,25 m và có uốn móc. Các thanh thép có gờ thì không

cần uốn móc.

- Lanh tô xây dạng vòm phải có mạch vữa hình nêm đặc, đầu dưới mạch có chiều dày ít

nhất 5 mm, đầu trên không dày hơn 25 mm. Phải xây đồng thời từ hai đầu dồn vào giữa,

viên gạch khóa phải nằm chính giữa lanh tô (trục chính giữa lanh tô chia đôi viên gạch

khóa). Chỉ cho phép dùng lanh tô xây bằng khi cửa có nhịp 1,2 m và xây vòm khi nhịp

trên 2 m nếu nhà và công trình không chịu chấn động hoặc không bị lún không đều.

- Mạch ngừng thi công khi lanh tô xây cuốn nhịp lớn được phép bố trí cách hai đầu của

lanh tô một cung chắn góc khoảng 30o. Phần vành cung chắn còn lại phải xây hết trong

các đợt tiếp theo. Vữa xây lanh tô cuốn phải phù hợp với yêu cầu của thiết kế.

- Gạch và mạch vữa trong lanh tô xây vòm và xây cuốn phải cùng hướng vào tâm của

vòng cuốn. Cấm đặt gạch xây theo kiểu vòm tiền.

Nếu chiều rộng phần tường giữa các lanh tô nhỏ hơn 1 m thì phải xây tường bằng vữa

cùng mác với vữa lanh tô và không nhỏ hơn 25 [14].

3.2.5.4 Về tỷ lệ diện tích gạch và tỷ lệ mạch vữa không đảm bảo

Nguyên nhân: Diện tích tiết diện ngang của cả mạch vữa ngang cũng như mạch đứng

khi xây gạch không nung ít hơn so với gạch đất sét nung. Diện tích mạch vữa theo

phương ngang chỉ là phần chu vi mép ngoài viên gạch không nung, còn đó tường gạch

đất sét nung diện tích mạch vữa theo phương ngang sẽ là toàn bộ bề mặt viên gạch,

phương đứng cũng tương tự.

Ngoài ra, do một số gạch không nung có kích thước viên gạch lớn hơn gạch đất sét nung

nên tỷ lệ mạch vữa trên cùng một diện tích bề mặt cũng ít hơn.

68

Mạch vữa sẽ liên kết các viên gạch lại với nhau thành 1 khối xây đặc chắc, nếu mạch

vữa không đủ diện tích tiếp xúc sẽ không đủ lực liên kết và kết dính nên sẽ gây nứt

tường.

Tường xây gạch không nung bê tông Tường xây gạch đất sét nung

Hình 3.37 Tỷ lệ diện tích gạch và tỷ lệ mạch vữa

Giải pháp: Nhà sản xuất nên nghiên cứu, cải tiến, sản xuất gạch không nung có cấu tạo

viên gạch để tăng diện tích tiếp xúc mạch vữa, nhằm tăng độ kết dính và liên kết giữa

các viên gạch với nhau, qua đó giúp thao tác xây được thuận lợi hơn. Đồng thời nhà sản

xuất cần ban hành các tiêu chuẩn cơ sở thi công và đưa ra các quy trình xây.

3.2.5.5 Về đặc tính độ háo nước của gạch

Nguyên nhân: Chất kết dính xi măng trong vữa đóng rắn theo cơ chế thủy hóa, do vậy

nếu vữa xây bị mất nước thì mạch vữa liên kết các viên gạch không hóa rắn hoàn toàn

dẫn đến độ chịu lực của mạch vữa liên kết bị giảm, đây là một trong những nguyên nhân

dẫn đến hiện tượng nứt tường khi xây bằng gạch không nung bê tông. Nguyên nhân làm

mất nước là do độ háo nước của gạch lớn, khi tiếp xúc với mạch vữa sẽ hút hết nước của

mạch vữa. Gạch không nung bị háo nước chính là do độ xốp của gạch. Gạch càng xốp

độ háo nước càng cao và ngược lại.

Bên cạnh đó, do công nghệ gạch không nung bê tông nên các viên gạch ép rung thường

hay bị nứt vì ép với cường độ thấp, dẫn đến nguyên liệu không được nén chặt với nhau,

có nhiều kẽ hở. Khi có nước tiếp xúc với bề mặt viên gạch thì nước bị rút vào trong viên

69

gạch, theo thời gian cấu trúc bên trong viên gạch bị yếu đi, dẫn đến khả năng chịu lực

bị giảm. Ngoài ra, gạch không nung bê tông có trọng lượng lớn nên khi các viên gạch

hàng dưới bị các viên gạch hàng trên đè xuống, dẫn đến viên gạch bị nứt và bắt đầu một

phản ứng dây chuyền dẫn đến việc nứt khối xây.

Giải pháp: Phải tạo độ ẩm phù hợp cho gạch trước khi xây bằng cách tưới nước vào gạch

hoặc ngâm gạch vào nước một khoảng thời gian đủ để gạch no nước và ráo nước sau đó

mới xây.

Trộn vữa có độ dẻo thích hợp, không đổ vữa ra nắng tránh mất nước nhanh, khi trời mưa

phải che vữa cẩn thận.

Bảo dưỡng khối xây theo đúng quy định.

3.2.5.6 Về kích thước viên gạch

Nguyên nhân: Qua làm thực nghiệm cho thấy, các khối xây sử dụng gạch không nung

kích thước nhỏ (9x9x19)cm thì ít xuất hiện vết nứt hơn so với các khối xây sử dụng gạch

kích thước lớn hơn.

Quá trình theo dõi nhận thấy: độ giãn dài của viên gạch tỉ lệ thuận với chiều dài của nó,

viên gạch bê tông có kích thước hình học lớn hơn viên gạch đất nung vì thế độ giãn dài

cũng lớn hơn, khi gặp thời tiết thay đổi, viên gạch bê tông sẽ giãn nở nhiều hơn viên

gạch đất nung, trong khi lớp vữa xây có độ giãn nở ít hơn, gây ra sự không tương thích

với nhau về độ giãn nở giữa gạch và vữa. Ngoài ra, do không tưới nước, bảo dưỡng khối

xây đúng yêu cầu kỹ thuật nên chất lượng vữa xây bị giảm, dẫn đến cường độ vữa giảm

nên liên kết khối xây kém ổn định.

Giải pháp: Chủ đầu tư, thiết kế nên chọn giải pháp sử dụng gạch có kích thước nhỏ như

(8x8x18)cm, (9x9x19)cm thay vì sử dụng gạch có kích thước lớn (9x9x39)cm,

(19x19x39)cm. Trường hợp không sử dụng gạch có kích thước nhỏ thì nên có biện pháp

chống nóng cho công trình để giảm tác động của bức xạ nhiệt gây co giãn vật liệu dẫn

đến nứt khối xây.

3.2.5.7 Về đặc tính bám dính vữa của gạch

Nguyên nhân: Bản chất của gạch không nung bê tông là bám vữa rất chắc, cứng nhưng

70

giòn. Khi bị chuyển vị nhẹ nền móng thì tường xây gạch không nung bê tông do đặc

tính bám chắc với vữa nên vết nứt do chuyển vị nhẹ sẽ liền mạch xuyên suốt qua các

lớp vữa và gạch nên nhìn bằng mắt thường sẽ thấy. Các khu vực vùng đất yếu thì hiện

tượng này thường xuyên xảy ra.

Giải pháp: Để khả năng bám dính vữa của gạch không nung bê tông được đảm bảo, khi

xây phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, cẩn thận, đặt thẳng các hàng gạch vào vữa, trám các

mạch ngang và dọc chắc chắn. Thao tác xây từng viên gạch phải được chỉnh sửa phù

hợp trước khi xây viên tiếp theo, không được chỉnh sửa nhiều lần mạch vữa, dẫn đến

mạch vữa sẽ không còn khả năng bám dính.

Nên sử dụng các loại vữa chuyên dụng do nhà sản xuất cung cấp cho gạch không nung

nhằm đảm bảo khả năng kết dính của khối xây.

3.2.5.8 Về ảnh hưởng của điều kiện thời tiết

Nguyên nhân: Xây tường trong điều kiện thời tiết nắng nóng, hanh khô mà không giữ

ẩm cho gạch, trong khi gạch bê tông có độ rỗng cao nên hút nước mạnh, do đó khi vừa

xây xong, vữa xi măng đã bị hút hết nước nên trong thời gian đông kết không đủ lượng

nước, dẫn đến vữa bị đông cứng, mạch vữa bị giảm cường độ, giảm liên kết khối xây

dẫn đến nứt tường.

Giải pháp: Khi xây dựng trong điều kiện thời tiết nắng nóng, hanh khô phải tưới gạch

đủ ẩm trước khi xây, khi xây yêu cầu mạch vữa phải no và có độ sụt thích hợp từ 9 cm

đến 13 cm.

Phần tường mới xây phải được che đậy cẩn thận, tránh mưa, nắng và phải được bảo

dưỡng, giữ âm thường xuyên.

3.3 Giải pháp cơ bản đối với các chủ thể tham gia để nâng cao chất lượng khối xây gạch không nung

3.3.1 Đối với nhà sản xuất gạch không nung bê tông

3.3.1.1 Nguyên nhân

Không có chỉ dẫn kỹ thuật xây kèm theo sản phẩm khi lưu thông trên thị trường.

71

Dây chuyền sản xuất gạch đầu tư chưa đồng bộ, chưa hiện đại (thủ công và bán thu

công) nên chất lượng từng lô hàng không được đồng nhất dẫn đến tạo cho gạch và khối

xây co ngót không đồng đều, tạo ứng suất khác nhau gây nứt, răn.

Gạch sản xuất được đưa vào công trình quá sớm, chưa đủ thời gian ninh kết nên cường

độ chịu nén của gạch chưa đạt yêu cầu. Khả năng chịu lực không đảm bảo. Ngoài ra sử

dụng nguyên liệu không đạt chất lượng, cấp phối cốt liệu một cách thủ công, chỉ ước

lượng mà không đo lường.

3.3.1.2 Giải pháp

Hình 3.38 Quy trình, giải pháp nhà sản xuất GKN thực hiện

Sản xuất vật liệu xây dựng phải đăng ký, được công bố hợp chuẩn, hợp quy sản phẩm

hàng hóa vật liệu xây dựng. Phải ghi nhãn sản phẩm theo các quy định hiện hành của

pháp luật về ghi nhãn sản phẩm, hàng hóa. Đối với các sản phẩm gạch xây không nung

đã được công bố tiêu chuẩn chất lượng phải thường xuyên tự kiểm định và đánh giá chất

lượng để đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn được công bố.

Đầu tư dây chuyền sản xuất gạch đồng bộ, hiện đại. Chất lượng từng lô sản xuất phải

được đồng nhất và bảo dưỡng đúng quy trình, đảm bảo đủ thời gian ninh kết mới được

xuất xưởng đưa vào sử dụng.

Quá trình vận chuyển, bốc xếp và giao nhận phải được sắp xếp gọn gàng ngăn nắp,

không dùng xe ben để ben gây nứt, vỡ trước khi xây. Phải đảm bảo không gây mất an

toàn trong quá trình vận chuyển, lưu giữ, bảo quản.

72

Ban hành các chỉ dẫn kỹ thuật, hướng dẫn cách sử dụng, thi công đối với các sản phẩm

do mình sản xuất.

Mỗi nhà sản xuất nên sản xuất vữa xây chuyên dùng cho sản phẩm gạch của cơ sở mình.

3.3.2 Đối với nhà thầu tư vấn thiết kế

3.3.2.1 Nguyên nhân

Các đơn vị thiết kế chưa quan tâm, chưa thực hiện đầy đủ việc sử dụng gạch xây không

nung, không chỉ rõ thông số kỹ thuật của vật liệu như: chủng loại, kích thước, cường độ

nén, độ hút nước, độ thấm nước và thiếu các chỉ dẫn áp dụng, tiêu chuẩn để thử nghiệm,

nghiệm thu vật liệu.

Việc tính kết cấu chưa tính đến tải trọng của vật liệu xây không nung (phần lớn lấy theo

tải trọng gạch nung truyền thống). Không chỉ dẫn kỹ thuật thi công khối xây, không thể

hiện chi tiết các mối liên kết các khối xây với nhau, khối xây với kết cấu khác…

3.3.2.2 Giải pháp

Hình 3.39 Giải pháp nhà thầu tư vấn thiết kế thực hiện

Khi thiết kế phải tính toán tải trọng vật liệu xây không nung vào sơ đồ tính. Chọn giải

pháp thiết kế kếu cấu phù hợp, gia cố nền móng và các kết cấu chịu lực khác đảm bảo

khả năng chịu lực, an toàn khi sử dụng gạch không nung nhưng phải tiết kiệm.

73

Xác định chủng loại vật liệu xây không nung đưa vào thiết kế công trình với đầy đủ các

thông số kỹ thuật: Loại gạch, kích thước, cường độ chịu nén, độ hút nước, độ thấm nước

và các chỉ dẫn áp dụng tiêu chuẩn để thử nghiệm, nghiệm thu đồng thời thể hiện đầy đủ

các chi tiết xử lý kỹ thuật.

Chỉ dẫn mác vữa xây, trát cho tường cần có sự tương thích giữa cường độ gạch với

cường độ vữa, chi tiết cấu tạo các liên kết góc tường và tường với các kết cấu khác, cấu

tạo chống thấm tường và khe co giãn trong tường.

Nên thiết kế loại gạch có kích thước nhỏ như gạch có kích thước (9x9x19)cm,

(8x8x18)cm thay cho gạch có kích thước lớn như (9x19x39)cm, (19x19x39)cm...

Ngoài ra, đơn vị tư vấn thiết kế cần thực hiện tốt các nội quy định sau:

- Có trách nhiệm thực hiện giám sát tác giả theo quy định của hợp đồng xây dựng.

- Giải thích và làm rõ các tài liệu thiết kế công trình khi có yêu cầu của chủ đầu tư, nhà

thầu thi công và nhà thầu giám sát.

- Khi có yêu cầu phải phối hợp với chủ đầu tư để giải quyết các vướng mắc, phát sinh

về thiết kế trong quá trình thi công xây dựng, điều chỉnh thiết kế phù hợp với thực tế thi

công xây dựng công trình, xử lý những bất hợp lý trong thiết kế theo yêu cầu của chủ

đầu tư.

- Thông báo kịp thời cho chủ đầu tư và kiến nghị biện pháp xử lý khi phát hiện việc thi

công sai với thiết kế được duyệt.

- Tham gia nghiệm thu công trình xây dựng khi có yêu cầu của chủ đầu tư. Nếu phát

hiện hạng mục công trình, công trình xây dựng không đủ điều kiện nghiệm thu phải có

ý kiến kịp thời bằng văn bản gửi chủ đầu tư.

- Bố trí đủ người có kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp để thực hiện thiết kế; cử người

có đủ điều kiện năng lực để làm chủ nhiệm đồ án thiết kế, chủ trì thiết kế.

- Chỉ sử dụng kết quả khảo sát đáp ứng được yêu cầu của bước thiết kế và phù hợp với

quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn được áp dụng cho công trình.

74

- Chỉ định cá nhân, bộ phận trực thuộc tổ chức của mình hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác

đủ điều kiện năng lực theo quy định để thực hiện công việc kiểm tra nội bộ chất lượng

hồ sơ thiết kế.

- Trình chủ đầu tư hồ sơ thiết kế để được thẩm định, phê duyệt theo quy định của Luật

Xây dựng; tiếp thu ý kiến thẩm định và giải trình hoặc chỉnh sửa hồ sơ thiết kế theo ý

kiến thẩm định.

- Thực hiện điều chỉnh thiết kế theo quy định. Chịu trách nhiệm về chất lượng thiết kế

xây dựng công trình do mình thực hiện. Chịu trách nhiệm về tiến độ, chất lượng thiết kế

trước tổng thầu và trước pháp luật đối với phần việc do mình đảm nhận.

- Trong quá trình thiết kế xây dựng công trình quan trọng quốc gia, công trình có quy

mô lớn, kỹ thuật phức tạp, nhà thầu thiết kế có quyền đề xuất với chủ đầu tư thực hiện

các thí nghiệm, thử nghiệm mô phỏng để kiểm tra, tính toán khả năng làm việc của công

trình nhằm hoàn thiện thiết kế, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và an toàn công trình [17].

3.3.3 Đối với nhà thầu thi công xây dựng

3.3.3.1 Nguyên nhân

Chưa quan tâm đầy đủ đến chất lượng vật liệu đầu vào, cường độ gạch xây theo thiết

kế, cường độ khối xây. Không chú trọng đến độ hút nước của gạch không nung bê tông;

độ dẻo của vữa theo độ sụt của côn tiêu chuẩn.

Quá trình vận chuyển và giao nhận tại hiện trường chưa khoa học, thường dùng xe ben

để ben gạch, gạch không được sắp xếp gọn gàng ngăn nắp; trong quá trình vận chuyển,

bốc xếp gạch bị chèn ép và bị ngoại lực tác động dẫn đến mất liên kết giữa các phần tử

của gạch, nứt trước khi xây. Trong quá trình xây, không loại bỏ các viên gạch bị nứt ra

mà sử dụng chúng để xây nên khối xây sẽ rất dễ bị nứt.

Tay nghề thợ xây chưa đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, thiếu kinh nghiệm xây gạch không

nung, thao tác xây và kỹ thuật xây như xây gạch nung truyền thống.

Khi xây tường, gạch xây không được tạo độ ẩm thích hợp. Vữa xây không được trộn

dẻo theo yêu cầu kỹ thuật; quá trình xây không chèn kín mạch trong khối xây, đặc biệt

là mạch vữa xây nơi tiếp giáp giữa tường với dầm, sàn, cột không được đầy kín.

75

Quá trình cắt tạo hệ thống kỹ thuật âm tường gây chấn động khi khối xây chưa hoàn

toàn liên kết ổn định.

Chưa chú trọng trong việc sử dụng giàn giáo thi công, chủ yếu thực hiện theo thói quen

đối với gạch nung truyền thống.

3.3.3.2 Giải pháp

Hình 3.40 Quy trình, giải pháp nhà thầu thi công xây dựng thực hiện

Bố trí thợ xây có tay nghề cao, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật xây gạch không nung. Cấp bậc

nhân công thực hiện công tác xây phải đạt thợ bậc 3/7 trở lên.

Gạch không nung thường có kích thước lớn nên khá nặng, do vậy giàn giáo cần phải

đảm bảo khả năng chịu tải. Đảm bảo chiều rộng thích hợp để thao tác trong quá trình

xây (cách mặt tường từ 40÷50 cm). Nên sử dụng giàn giáo tự đứng (không tỳ và dựa

vào tường xây).

76

Quá trình vận chuyển và giao nhận tại hiện trường phải khoa học, không dùng xe ben

để ben gạch, gạch phải

được sắp xếp gọn gàng

ngăn nắp; trong quá trình

vận chuyển, bốc xếp gạch

không để bị chèn ép và bị

ngoại lực tác động dẫn đến

mất liên kết giữa các phần

tử của gạch, nứt trước khi

xây. Trong quá trình xây,

kiểm tra loại bỏ các viên

gạch bị nứt ngầm, không

đảm bảo chất lượng.

Hình 3.41 Chèn gạch nơi tiếp giáp với dầm, cột Khi xây tường, gạch xây

phải có độ ẩm thích hợp đối với từng chủng loại gạch hoặc theo chỉ dẫn kỹ thuật của

nhà sản xuất, vữa xây phải được trộn dẻo, vữa phải chèn kín mạch trong khối xây, đặc

biệt là mạch vữa xây nơi tiếp giáp giữa tường với dầm, sàn, cột phải được đầy kín.

Các chi tiết liên kết giữa tường và cột, liên kết giữa tường và cửa, các góc tường phải

được đặt thép neo tạo liên kết tăng khả năng bám dính.

Thi công cắt tạo hệ thống kỹ thuật âm tường phải đảm bảo khối xây đủ thời gian và đạt

mác thiết kế, các thao tác không gây chấn động lớn làm nứt mạch vữa, giảm khả năng

liên kết của khối xây, sử dụng lưới thép, lưới sợi thuỷ tinh nhằm hạn chế vết nứt.

Sử dụng vữa trong vòng 1 giờ từ khi trộn; không sử dụng vữa đã bắt đầu đóng rắn; nếu

vữa đã bị phân tầng thì trước khi dùng phải trộn lại cẩn thận tại chỗ thi công.

Trước khi trát tường cần phun nước tạo độ ẩm thích hợp nhằm tăng khả năng bám dính

của tường và vữa.

Khi sử dụng gạch có kích thước lớn như (19x19x39)cm, (9x19x39)cm…nên sử dụng

loại gạch có đáy nhằm tăng diện tích tiếp xúc giữa gạch và vữa.

77

Trong khối xây gạch, chiều dày trung bình của mạch vữa ngang là 12 mm. Chiều dày

từng mạch vữa ngang không nhỏ hơn 8 mm và không lớn hơn 15 mm.

Chiều dày trung bình của mạch vữa đứng là 10 mm, chiều dày từng mạch vữa đứng

không nhỏ hơn 8 mm và không lớn hơn 15 mm. Các mạch vữa đứng phải so le nhau ít

nhất 50 mm.

Khống chế chiều cao một đợt xây từ 1,0m đến 1,2m. Bảo dưỡng khối xây theo đúng quy

định. Tuân thủ đầy đủ các quy định về thi công và nghiệm thu khối xây.

Nhà thầu khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định,

phải có biện pháp tự quản lý chất lượng các công việc xây dựng do mình thực hiện, Nhà

thầu chính hoặc tổng thầu có trách nhiệm quản lý chất lượng công việc do nhà thầu phụ

thực hiện.

Ngoài ra, nhà thầu thi công phải thực hiện tốt Điều 25 Nghị định 46/2015/NĐ-CP như:

- Có trách nhiệm tiếp nhận và quản lý mặt bằng xây dựng, bảo quản mốc định vị và mốc

giới công trình.

- Lập và thông báo cho chủ đầu tư và các chủ thể có liên quan hệ thống quản lý chất

lượng, mục tiêu và chính sách đảm bảo chất lượng công trình của nhà thầu. Hệ thống

quản lý chất lượng công trình của nhà thầu phải phù hợp với quy mô công trình, trong

đó nêu rõ sơ đồ tổ chức và trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân đối với công tác quản

lý chất lượng công trình của nhà thầu.

- Trình chủ đầu tư chấp thuận các nội dung sau:

+ Kế hoạch tổ chức thí nghiệm và kiểm định chất lượng, quan trắc, đo đạc các thông số

kỹ thuật của công trình theo yêu cầu thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật.

+ Biện pháp kiểm tra, kiểm soát chất lượng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị được

sử dụng cho công trình; thiết kế biện pháp thi công, trong đó quy định cụ thể các biện

pháp, bảo đảm an toàn cho người, máy, thiết bị và công trình.

78

+ Kế hoạch kiểm tra, nghiệm thu công việc xây dựng, nghiệm thu giai đoạn thi công xây

dựng hoặc bộ phận (hạng mục) công trình xây dựng, nghiệm thu hoàn thành hạng mục

công trình, công trình xây dựng.

+ Các nội dung cần thiết khác theo yêu cầu của chủ đầu tư và quy định của hợp đồng.

- Bố trí nhân lực, thiết bị thi công theo quy định của hợp đồng xây dựng và quy định của

pháp luật có liên quan.

- Thực hiện trách nhiệm quản lý chất lượng trong việc mua sắm, chế tạo, sản xuất vật

liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị được sử dụng cho công trình theo quy định tại Điều 24

Nghị định 46/2015/NĐ-CP và quy định của hợp đồng xây dựng.

- Thực hiện các công tác thí nghiệm kiểm tra vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng,

thiết bị công trình, thiết bị công nghệ trước và trong khi thi công xây dựng theo quy định

của hợp đồng xây dựng.

- Thi công xây dựng theo đúng hợp đồng xây dựng, giấy phép xây dựng, thiết kế xây

dựng công trình. Kịp thời thông báo cho chủ đầu tư nếu phát hiện sai khác giữa thiết kế,

hồ sơ hợp đồng xây dựng và điều kiện hiện trường trong quá trình thi công. Tự kiểm

soát chất lượng thi công xây dựng theo yêu cầu của thiết kế và quy định của hợp đồng

xây dựng. Hồ sơ quản lý chất lượng của các công việc xây dựng phải được lập theo quy

định và phù hợp với thời gian thực hiện thực tế tại công trường.

- Kiểm soát chất lượng công việc xây dựng và lắp đặt thiết bị; giám sát thi công xây

dựng công trình đối với công việc xây dựng do nhà thầu phụ thực hiện trong trường hợp

là nhà thầu chính hoặc tổng thầu.

- Xử lý, khắc phục các sai sót, khiếm khuyết về chất lượng trong quá trình thi công xây

dựng (nếu có).

- Thực hiện trắc đạc, quan trắc công trình theo yêu cầu thiết kế. Thực hiện thí nghiệm,

kiểm tra chạy thử đơn động và chạy thử liên động theo kế hoạch trước khi đề nghị

nghiệm thu.

- Lập nhật ký thi công xây dựng công trình theo quy định.

79

- Lập bản vẽ hoàn công theo quy định.

- Yêu cầu chủ đầu tư thực hiện nghiệm thu công việc chuyển bước thi công, nghiệm thu

giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng, nghiệm thu hoàn thành

hạng mục công trình, công trình xây dựng.

- Báo cáo chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, khối lượng, an toàn lao động và vệ sinh môi

trường thi công xây dựng theo quy định của hợp đồng xây dựng và yêu cầu đột xuất của

chủ đầu tư.

- Hoàn trả mặt bằng, di chuyển vật tư, máy móc, thiết bị và những tài sản khác của mình

ra khỏi công trường sau khi công trình đã được nghiệm thu, bàn giao, trừ trường hợp

trong hợp đồng xây dựng có thỏa thuận khác [17].

3.3.4 Đối với nhà thầu tư vấn giám sát

3.3.4.1 Nguyên nhân

Chưa thực hiện đầy đủ vai trò, trách nhiệm của mình trong việc giám sát thi công xây

dựng công trình theo quy định tại Điều 26 Nghị định 46/2015/NĐ-CP và các nội dung

khác theo quy định của hợp đồng.

Còn nhiều hạn chế trong việc giám sát quá trình vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, sử dụng

vật liệu đúng quy trình. Thường không giám sát quá trình vận chuyển, bốc xếp, bảo quản

mà xem đây là trách nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng công trình.

Giám sát quá trình xây, trát, bảo dưỡng khối xây không thường xuyên, không tuân thủ

theo hệ thống quản lý chất lượng. Không nhắc nhở, yêu cầu nhà thầu thi công phải xây,

trát và bảo dưỡng theo qui định. Thậm chí không giám sát quá trình xây, trát và bảo

dưỡng khối xây.

Chưa quan tâm xây dựng hệ thống quản lý chất lượng, không bố trí đủ nhân sự thực hiện

giám sát tại công trường phù hợp với quy mô, yêu cầu của công việc thực hiện giám sát.

Hiện nay vẫn chưa có tiêu chuẩn cụ thể, tiêu chuẩn riêng về hướng dẫn thi công và

nghiệm thu đối với gạch không nung do vậy công tác giám sát còn gặp nhiều khó khăn,

lúng túng.

80

3.3.4.2 Giải pháp

Hình 3.42 Quy trình, giải pháp nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện

Thực hiện đầy đủ vai trò, trách nhiệm của mình trong việc giám sát thi công xây dựng

công trình theo quy định tại Điều 26 Nghị định 46/2015/NĐ-CP như: phải giám sát trong

quá trình thi công xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều 120 Luật Xây dựng: công

trình xây dựng phải được giám sát về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động

và bảo vệ môi trường trong quá trình thi công. Nội dung giám sát thi công xây dựng

công trình gồm:

- Thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân trong hệ thống quản lý chất lượng

mình cho CĐT và các nhà thầu có liên quan biết để phối hợp thực hiện.

- Kiểm tra các điều kiện khởi công công trình xây dựng theo quy định tại Điều 107 của

Luật Xây dựng [18]:

+ Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng.

+ Có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng

theo quy định tại Điều 89 của Luật Xây dựng.

+ Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được

phê duyệt và được chủ đầu tư kiểm tra, xác nhận trên bản vẽ.

+ Có hợp đồng thi công xây dựng được ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu được lựa chọn.

81

+ Được bố trí đủ vốn theo tiến độ xây dựng công trình.

+ Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng.

- Kiểm tra năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình so với hồ sơ dự thầu và

hợp đồng xây dựng, bao gồm: Nhân lực, máy móc, thiết bị thi công, phòng thí nghiệm

chuyên ngành xây dựng, hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu.

- Kiểm tra sự phù hợp biện pháp thi công xây dựng của nhà thầu so với thiết kế biện

pháp thi công đã được phê duyệt.

- Xem xét và chấp thuận các nội dung do nhà thầu trình và yêu cầu nhà thầu thi công

chỉnh sửa các nội dung này trong quá trình thi công xây dựng công trình cho phù hợp với

thực tế và quy định của hợp đồng, cụ thể như:

+ Kế hoạch tổ chức thí nghiệm và kiểm định chất lượng, quan trắc, đo đạc các thông số

kỹ thuật của công trình theo yêu cầu thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật được duyệt.

+ Biện pháp kiểm tra, kiểm soát chất lượng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị được

sử dụng cho công trình; thiết kế biện pháp thi công, trong đó phải quy định cụ thể các

biện pháp bảo đảm an toàn cho người, máy, thiết bị và công trình trong suốt thời gian

thi công.

+ Kế hoạch kiểm tra, nghiệm thu công việc xây dựng, nghiệm thu giai đoạn thi công xây

dựng hoặc bộ phận (hạng mục) công trình xây dựng, nghiệm thu hoàn thành hạng mục

công trình, công trình xây dựng.

+ Các nội dung cần thiết khác theo yêu cầu của chủ đầu tư và quy định của hợp đồng đã

ký kết với CĐT.

- Kiểm tra và chấp thuận vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công

trình nếu đúng thiết kế được duyệt.

- Kiểm tra, đôn đốc nhà thầu thi công và các nhà thầu khác triển khai công việc theo

đúng về tiến độ thi công của công trình.

82

- Giám sát việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường đối với các công trình xây

dựng theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; giám sát các biện pháp đảm

bảo an toàn đối với công trình lân cận, công tác quan trắc công trình.

- Giám sát việc đảm bảo an toàn lao động theo quy định của quy chuẩn, quy định của

hợp đồng và quy định của pháp luật về an toàn lao động hiện hành.

- Khi phát hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế phải đề nghị chủ đầu tư tổ chức điều chỉnh

thiết kế cho phù hợp.

- Tạm dừng thi công khi xét thấy chất lượng thi công xây dựng không đảm bảo yêu cầu

kỹ thuật, biện pháp thi công không đảm bảo an toàn; chủ trì, phối hợp với các bên liên

quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công

trình và phối hợp xử lý, khắc phục sự cố theo quy định của Nghị định 46/2015/NĐ-CP.

- Kiểm tra các tài liệu phục vụ nghiệm thu; kiểm tra và xác nhận bản vẽ hoàn công.

- Tổ chức thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục

công trình, công trình xây dựng khi thấy nghi ngờ về chất lượng (Điều 29 Nghị định

46/2015/NĐ-CP).

- Thực hiện nghiệm thu công việc xây dựng để chuyển bước thi công, nghiệm thu giai

đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng, nghiệm thu hoàn thành hạng

mục công trình, công trình xây dựng theo quy định; kiểm tra và xác nhận khối lượng thi

công xây dựng hoàn thành của nhà thầu.

- Tổ chức và phối hợp lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng. Thực hiện các nội

dung khác theo quy định của hợp đồng xây dựng.

Tổ chức kiểm soát vật liệu đầu vào đảm bảo chất lượng và các yêu cầu theo đúng quy

định. Kiểm tra đầy đủ các chỉ tiêu thí nghiệm về gạch không nung theo quy định tại

TCVN 6477:2016 Gạch bê tông.

Thường xuyên kiểm tra, giám sát quá trình vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, sử dụng vật

liệu đúng quy trình.

83

Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng, bố trí đủ nhân sự thực hiện giám sát tại công

trường phù hợp với quy mô, yêu cầu của công việc thực hiện giám sát. Tùy theo quy

mô, tính chất, kỹ thuật của công trình, cơ cấu nhân sự của tổ chức giám sát thi công xây

dựng công trình bao gồm giám sát trưởng và các giám sát viên. Các cá nhân tham gia

giám sát phải có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với chuyên

ngành được đào tạo và cấp công trình.

Giám sát quá trình xây, trát, bảo dưỡng khối xây thường xuyên, tuân thủ theo hệ thống

quản lý chất lượng. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát theo đúng các quy định về

thi công và nghiệm thu khối xây.

Chất lượng vữa phải được kiểm tra bằng thí nghiệm mẫu lấy ngay tại chỗ sản xuất vữa.

Độ dẻo của vữa phải được kiểm tra trong quá trình sản xuất và ngay trên hiện trường.

Số liệu và kết quả thí nghiệm phải ghi trong sổ nhật ký công trình [17].

3.3.5 Đối với Chủ đầu tư

3.3.5.1 Nguyên nhân

Chưa thực hiện đầy đủ vai trò, trách nhiệm của mình trong việc lựa chọn các tổ chức, cá

nhân đủ điều kiện năng lực để thực hiện các hoạt động xây dựng.

Chưa thực hiện đầy đủ vai trò, trách nhiệm của mình trong việc giám sát thi công xây

dựng công trình theo quy định tại Điều 26 Nghị định 46/2015/NĐ-CP và các nội dung

khác theo quy định của hợp đồng đã ký kết với nhà thầu thi công xây dựng.

Chưa thực sự quan tâm đến công tác thí nghiệm đối chứng, kiểm tra đánh giá an toàn

chịu lực trong quá trình sử dụng, cũng như chưa chú trọng trong việc bảo hành, bảo trì

công trình theo quy định.

84

3.3.5.2 Giải pháp

Hình 3.43 Giải pháp Chủ đầu tư thực hiện

Cần thực hiện đầy đủ vai trò, trách nhiệm của mình trong việc lựa chọn các tổ chức, cá

nhân đủ điều kiện năng lực để thực hiện các hoạt động xây dựng cho công trình.

Thực hiện đúng trách nhiệm của mình trong việc giám sát thi công xây dựng công trình

theo quy định tại Điều 26 Nghị định 46/2015/NĐ-CP và các nội dung khác theo quy

định của hợp đồng.

Tiến hành thực hiện công tác thí nghiệm đối chứng, kiểm tra đánh giá an toàn chịu lực

trong quá trình sử dụng theo đúng quy định, cũng như chú trọng hơn nữa trong việc bảo

hành, bảo trì công trình nhằm đảm bảo chất lượng công trình trong quá trình khai thác,

sử dụng.

Kiểm tra, nghiệm thu việc thực hiện bảo hành của nhà thầu thi công xây dựng công trình,

nhà thầu cung ứng thiết bị.

Có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện thi công xây lắp và giám sát thi công xây dựng.

Cử đại diện để tham gia kiểm tra, nghiệm thu công việc xây dựng, giai đoạn chuyển

85

bước thi công quan trọng của công trình. Giám sát thực hiện hợp đồng xây dựng, xử lý

các vấn đề liên quan giữa nhà thầu tư vấn quản lý dự án, nhà thầu giám sát, nhà thầu thi

công với các nhà thầu khác và với chính quyền địa phương trong quá trình thực hiện dự

án.

Có trách nhiệm tổ chức quản lý chất lượng công trình phù hợp với hình thức đầu tư,

hình thức quản lý dự án, hình thức giao thầu, quy mô và nguồn vốn đầu tư trong quá

trình thực hiện đầu tư xây dựng công trình theo quy định của Nghị định 46/2015/NĐ-

CP. Chủ đầu tư được quyền tự thực hiện các hoạt động xây dựng nếu đủ điều kiện năng

lực theo quy định của pháp luật.

Dừng thi công xây dựng công trình, yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng khắc phục hậu

quả khi phát hiện nhà thầu vi phạm các quy định về chất lượng công trình, an toàn và

bảo vệ môi trường; Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp để thực hiện các

công việc trong quá trình thi công xây dựng công trình.

Tổ chức giám sát và quản lý chất lượng trong thi công xây dựng phù hợp với hình thức

quản lý dự án, hợp đồng xây dựng. Kiểm tra biện pháp thi công, biện pháp bảo đảm

an toàn, vệ sinh môi trường. Thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực hoạt động xây dựng

để kiểm định chất lượng công trình khi cần thiết. Xem xét, quyết định các đề xuất của

nhà thầu trong quá trình thi công xây dựng liên quan đến thiết kế [17].

3.3.6 Đối với cơ quan quản lý nhà nước

3.3.6.1 Nguyên nhân

Chưa thường xuyên kiểm tra, thanh tra tại các công trình đang thi công.

Chưa ban hành các tiêu chuẩn, văn bản để hướng dẫn thi công, nghiệm thu, sản xuất

gạch không nung bê tông.

86

3.3.6.2 Giải pháp

Hình 3.44 Giải pháp Cơ quan quản lý nhà nước thực hiện

Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra tại các công trình và xử lý nghiêm các trường

hợp thi công không đúng quy định. Đồng thời tăng cường kiểm tra các cơ sở sản xuất

gạch không nung trên địa bàn tỉnh.

Cần ban hành định mức, đơn giá hoặc hướng dẫn chung về việc xác định định mức dự

toán, đơn giá xây dựng cho các chủng loại gạch chưa có trong định mức dự toán xây

dựng của Bộ Xây dựng, ví dụ các loại gạch bê tông với kích thước viên (8x8x19)cm;

(9x9x19)cm; (4x8x19)cm; (4,5x9x19)cm. Đối với các công việc xây dựng chưa có trong

hệ thống định mức dự toán xây dựng được công bố hoặc đã có trong hệ thống định mức

dự toán xây dựng được công bố nhưng chưa phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi

công, biện pháp thi công cụ thể của công trình.

Tổ chức sát hạch tay nghề thợ xây. Thường xuyên mở các lớp tập huấn và phổ biến các

tiêu chuẩn và hướng dẫn sử dụng về gạch không nung cho các chủ thể tham gia hoạt

động xây dựng.

Sớm ban hành và hướng dẫn các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền về quản

lý chất lượng công trình xây dựng ban. Ban hành đồng bộ các tiêu chuẩn, quy chuẩn liên

87

quan đến gạch không nung. Trong đó cần lưu ý đến công tác vận chuyển và bốc xếp

gạch không nung cho phù hợp thực tế.

Tổ chức kiểm tra định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng,

các chủ thể tham gia xây dựng công trình và kiểm tra chất lượng các công trình xây

dựng khi cần thiết.

Thẩm định thiết kế xây dựng công trình theo quy định, yêu cầu thiết kế chỉnh sửa khi

hồ sơ thiết kế không đạt. Kiểm tra công tác nghiệm thu, kiểm tra việc thực hiện bảo trì

công trình xây dựng, đánh giá an toàn chịu lực và an toàn vận hành trong quá trình khai

thác sử dụng.

Yêu cầu thí nghiệm đối chứng để kiểm tra chất lượng gạch, vữa và khối xây. Xử lý

nghiêm vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định.

3.3.7 Đối với Công tác đào tạo

3.3.7.1 Nguyên nhân

Hiện nay chưa có cở sở đào tạo thợ xây gạch không nung, thiếu cơ sở sát hạch tay nghề,

chưa có giáo trình được biên soạn một cách chính thống để giảng dạy trong các trường

cao đẳng, dạy nghề về lĩnh vực này.

3.3.7.2 Giải pháp

Cần sớm mở các cở sở đào tạo xây gạch không nung, cơ sở sát hạch tay nghề, biên soạn

giáo trình chính thống để giảng dạy trong các trường cao đẳng, dạy nghề về lĩnh vực này.

88

Kết luận chương 3

Thực trạng khối xây gạch không nung bê tông tại Bình Thuận xuất hiện nhiều loại vết

nứt, xảy ra bất kỳ đâu trên bức tường như: vết nứt chân chim, vết nứt cạn, vết nứt tại vị

trí tiếp giáp tường - cột; tường - đáy dầm, nứt ở mép tiếp giáp tường - mặt trên dầm, vết

nứt ở đầu cửa, vết nứt sâu trên tường…

Nguyên nhân gây ra các vết nứt là vật liệu đầu vào như gạch, vữa không đảm bảo; trong

quá trình thi công xây dựng công trình trát không kỹ, tường khô quá vẫn trát, vữa trộn

không đều, trát xi măng quá mỏng. Tại các vị trí tiếp, góc, liên kết không đặt hay đặt

không đủ thép râu neo vào tường. Do kết cấu không đảm bảo như dầm sàn bị võng; khi

đổ bê tông dầm, sàn xong, trước khi xây tường, ở mặt trên bê tông dầm không làm vệ

sinh thật sạch, đủ ẩm. Tại các vị trí đầu cửa bố trí dầm lanh tô cửa không đủ dài, không

đủ đoạn neo gối lên hai đầu. Do xây tường không chuẩn, mạch vữa không “no” dẫn đến

thẩm thấu qua mạch vữa. Tường không phẳng, mạch vữa không được miết gọn gàng,

không bố trí các giằng ngang nên khi chịu lực nén, khối xây tường tách ra thành các cột

nhỏ, có độ mảnh lớn làm giảm yếu khả năng chịu lực của khối xây, do đó dễ làm xuất

hiện khe nứt.

Để nâng cao chất lượng khối xây gạch không nung bê tông cần thực hiện đồng bộ các

giải pháp về mặt kỹ thuật như giải nâng cao chất lượng vật liệu đầu vào, các giải pháp

về vận chuyển và bảo quản, công tác trộn vữa đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, thực hiện đúng

trình tự thi công từ khâu chuẩn bị đến khâu hoàn thiện và các giải pháp kỹ thuật xây

khác. Ngoài ra, để nâng cao chất lượng khối xây gạch không nung bê tông tại Bình

Thuận cần thực hiện đồng bộ các giải pháp cơ bản cần phải làm của các chủ thể giam

gia hoạt động xây dựng như nhà sản xuất gạch không nung bê tông, đối với nhà thầu tư

vấn thiết kế, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu tư vấn giám sát, Chủ đầu tư và đối

với các cơ quan quản lý nhà nước các cấp.

89

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Việc sử dụng vật liệu gạch xây không nung thay thế gạch nung truyền thống là xu thế

hiện đại và tất yếu. Qua đó có thể làm giảm chất thải vào môi trường, đồng thời có thể

tận dụng nguồn nguyên vật liệu phế thải công nghiệp cho sản xuất như tro xỉ, than nhiệt

điện, mạt đá, đất đồi…

Trên thế giới, gạch không nung đã phát triển mạnh và là sản phẩm phổ biến trong xây

dựng. Việc phát triển vật liệu không nung nói chung và gạch không nung nói riêng đã

trở thành xu thế tất yếu của thế giới. Tuy nhiên ở Việt Nam, việc phát triển gạch không

nung còn gặp nhiều khó khăn. Có thể nói gạch không nung chưa thực sự phổ biến ở Việt

Nam, thậm chí rất ít người biết đến thuật ngữ hay sản phẩm này, đặc biệt là khu vực

nông thôn. Riêng tại Bình Thuận, hiện nay các công trình xây dựng được đầu tư bằng

nguồn vốn ngân sách Nhà nước đã sử dụng 100% gạch không nung.

Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng gạch không nung còn những mặt hạn chế như: các

công trình khi thi công, hoàn thành và đưa vào sử dụng thì xuất hiện nhiều vết nứt ngang,

nứt dọc và hiện tượng này phổ biến ở các tường sử dụng gạch không nung có kích thước

lớn. Điều này không chỉ ảnh hưởng về mặt thẩm mỹ, còn làm suy giảm chất lượng công

trình. Tại tỉnh Bình Thuận, theo báo cáo của 10 huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn

tỉnh Bình Thuận về tình hình sử dụng vật liệu gạch xây không nung, theo đó tường xây

các công trình đều bị nứt sau khi hoàn thiện hoặc sau khi đưa vào sử dụng không lâu.

Luận văn đã tập trung nghiên cứu, điều tra, khảo sát và làm thực nghiệm xây các mảng

tường bằng gạch không nung bê tông với nhiều kích thước gạch khác nhau, thực hiện

xây theo tiêu chuẩn và không theo tiêu chuẩn thi công để đánh giá được thực trạng khối

xây gạch không nung bê tông trên toàn tỉnh Bình Thuận nhằm tìm ra được những nguyên

nhân gây nứt khối xây gạch không nung bê tông. Từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục

cho từng loại vết nứt. Đề xuất các giải pháp về mặt kỹ thuật và giải pháp về quản lý nhà

nước để nâng cao chất lượng khối xây gạch không nung bê tông.

90

2. Một số kiến nghị

Để việc sử dụng gạch xây không nung phát triển mạnh và là sản phẩm phổ biến trong

xây dựng ở Bình Thuận nói riêng và ở Việt Nam nói chung, cũng như giảm thiểu tối đa

hiện tượng xuất hiện vết nứt trong khối xây gạch không nung thì cơ quan quản lý nhà

nước các cấp, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng cần quan tâm thực hiện

tốt một số sau:

Tuyên truyền, phổ biến đến mọi tầng lớp nhân dân hiểu rõ về sản phẩm gạch không

nung và những lợi ích khi sử dụng gạch không nung so với gạch đất sét nung truyền

thống như giảm ô nhiễm môi trường, tiêu hao tài nguyên thiên nhiên và tận dụng được

phế thải công nghiệp (tro xỉ nhiệt điện, xỉ lò cao…).

Ban hành đồng bộ các tiêu chuẩn, quy chuẩn, chỉ dẫn kỹ thuật, định mức, đơn giá và các

văn bản quy phạm pháp luật về hướng dẫn sử dụng gạch không nung. Trong đó cần lưu

ý đến công tác vận chuyển và bốc xếp gạch không nung cho phù hợp thực tế.

Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất công tác

quản lý chất lượng tại các công trình đang thi công để phát hiện kịp thời những sai sót,

vi phạm (nếu có) và xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm, qua đó góp phần nâng

cao chất lượng công trình.

Tỉnh Bình Thuận cần sớm mở các cở sở đào tạo xây gạch không nung, cơ sở sát hạch

tay nghề để phân bậc thợ theo qui định. Tăng cường quản lý các cơ sở sản xuất gạch

không nung và có chính sách hỗ trợ cần thiết.

UNBD tỉnh Bình Thuận, Sở Xây dựng và các Chủ đầu tư tăng cường thực hiện công tác

thí nghiệm đối chứng nhằm phát hiện kịp thời các vật liệu, cấu kiện xây dựng không đạt

chất lượng, qua làm cho nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu giám sát ý thức và tránh

nhiệm hơn trong việc kiểm soát chất lượng. Ngoài ra, cần bố trí vố để thực hiện công

tác kiểm định, bảo trì các công đang sử dụng trên toàn tỉnh theo qui định.

Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng thực hiện nghiêm túc các quy trình

quản lý chất lượng hiện hành và các quy định khác trong hoạt động xây dựng.

91

Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu có hạn nên luận văn không

tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý

thầy cô, đồng nghiệp và đọc giả để Luận văn được hoàn thiện hơn./.

92

DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

1. Khối Xây gạch không nung: Các giải pháp khắc phục vết nứt, Nguyễn Văn Ty và

Trần Đình Trọng (Quyết định số 208/QĐ-SXD ngày 28/12/2017 của Sở Xây dựng Bình

Thuận về việc công nhận đề tài sáng kiến 2017), 2017.

2. Chất lượng Khối xây gạch bê tông: Thực trạng và nguyên nhân, Nguyễn Văn Ty Trần

Đình Trọng (Quyết định số 266/QĐ-SXD ngày 30/12/2016 của Sở Xây dựng Bình

Thuận về việc công nhận đề tài sáng kiến 2016), 2016.

93

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Bộ Xây dựng, "Thông tư số 09/2012/TT-BXD ngày 28 tháng 11 năm 2012 về quy

định sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng," Hà Nội, 2012.

[2] Bộ Xây dựng, "Thông tư số 13/2017/TT-BXD ngày 08 tháng 12 năm 2017 về quy

định sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng," Hà Nội, 2017.

[3] Công ty TNHH xuất nhập khẩu và Thiết bị Xây dựng Hoàng Hà, "Việc sử dụng

gạch không nung trên thế giới và thực tế tại Việt Nam," [Online]. Available:

http://maymocnhapkhau.vn/viec-su-dung-gach-khong-nung-tren-the-gioi-va-thuc-

te-tai-viet-nam.

[4] Toàn năng Group, "Gạch không nung, tường xây bằng gạch không nung xảy ra tình

trạng bị nứt, vì sao?," [Online]. Available: https://toannanggroup.com.vn/gach-

khong-nung-tuong-xay-bang-gach-khong-nung-xay-ra-tinh-trang-bi-nut-vi-sao/.

[5] Hải Đường_Báo Giao thông, "Làm rõ tin sốc về gạch không nung gây nứt công

trình," [Online]. Available: http://www.baogiaothong.vn/lam-ro-tin-soc-ve-gach-

khong-nung-gay-nut-cong-trinh-d89589.html. [Accessed 20 11 2014].

[6] Bộ Xây dựng, "TCVN 6477:2016 Gạch bê tông," Hà Nội, 2016.

[7] Báo Tin Tức, "Phát triển gạch không nung: Bài 2 - Thực trạng sản xuất và nhu cầu

thị trường," 02 6 2018. [Online]. Available: https://baotintuc.vn/kinh-te/phat-trien-

gach-khong-nung-bai-2-thuc-trang-san-xuat-va-nhu-cau-thi-truong-

20180601090240570.htm.

[8] Hưng Thơ_Báo Mới, "Bắt buộc sử dụng gạch không nung: Nhiều công trình bị nứt

nẻ," [Online]. Available: https://baomoi.com/bat-buoc-su-dung-gach-khong-nung-

nhieu-cong-trinh-bi-nut-ne/c/27164476.epi. [Accessed 06 8 2018].

[9] Tố Uyên_Báo Bình Đinh, "Nứt tường xây bằng gạch không nung: Do nhiều nguyên

nhân,"[Online].Available:

http://www.baobinhdinh.com.vn/viewer.aspx?macm=5&macmp=5&mabb=84614.

[Accessed 01 8 2017].

94

[10] VLXD.org, "Quảng Bình: Tiêu thụ gạch không nhưng gặp nhiều khó khăn,"

vatlieuxaydung.org.vn, [Online]. Available: https://vatlieuxaydung.org.vn/phat-

trien-vat-lieu-khong-nung/quang-binh-tieu-thu-gach-khong-nhung-gap-nhieu-kho-

khan-11110.htm. [Accessed 07 8 2018].

[11] VLXD.org, "Hà Tĩnh hướng dẫn yêu cầu kỹ thuật trong thi công xây tường bằng

gạch không nung," vatlieuxaydung.org.vn,

[Online].Available:https://vatlieuxaydung.org.vn/phat-trien-vat-lieu-khong-

nung/ha-tinh-huong-dan-yeu-cau-ky-thuat-trong-thi-cong-xay-tuong-bang-gach-

khong-nung-11128.htm. [Accessed 10 8 2018].

[12] Sở Công thương Bình Thuận, "Hội thảo sản xuất vật liệu xây không nung trên địa

bàn tỉnh Bình Thuận," 2017. [Online]. Available:

http://sct.binhthuan.gov.vn/wps/portal/home/tintuc. [Accessed 31 7 2017].

[13] Bộ Xây dựng, "Chỉ dẫn kỹ thuật thi công và nghiệm thu tường xây bằng blốc bê

tông khí chưng áp," Hà Nội, 2011.

[14] Bộ Xây dựng, "TCVN 4085:2011 Kết cấu gạch đá – Tiêu chuẩn thi công và nghiệm

thu," Hà Nội, 2011.

[15] Công ty Cổ phần Bê tông, Xây dựng A&P, "Hướng dẫn thi công gạch không nung

DmC- Xây tường gạch block DmC,"

[Online]. Available: http://homebeton.vn/Huong-dan-thi-cong-gach-khong-nung-

DmC-Xay-tuong-gach-block-DmC_a_p_315__536.html.

[16] Online, "Xây gạch block bê tông hay bị nứt tường? Định mức đơn giá cho công tác

xây gạch bê tông rỗng kích thước nhỏ?," [Online]. Available: http://dutoan-

tuananh.blogspot.com/2016/02/xay-gach-block-be-tong-hay-bi-nuttuong.html.

[17] Chính phủ, "Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về Quản

lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng," Hà Nội, 2015.

[18] Quốc hội, "Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 của Quốc hội nước

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam," Hà Nội, 2014.

95

PHỤ LỤC

Một số hình ảnh tiêu biểu về thực hiện làm khối xây thực nghiệm và đi điều tra, khảo

sát các công trình bị nứt trên địa bàn thành phố Phan Thiết.

1. Một số hình ảnh về khối xây thực nghiệm

Đánh dấu và ghi ký hiệu Kiểm tra kích thước gạch

Xác định rỗng của gạch Kiểm tra độ giãn nở vì nhiệt

96

Loại bỏ những viên gạch nứt Ngâm gạch tạo ẩm trước khi xây

Dùng bay xây miết mạch vữa Khối xây không theo tiêu chuẩn

97

Gắn lưới liên kết Trát 2 lớp

Che bạt bảo dưỡng Kiểm tra nhiệt độ bên trong khối xây

98

2. Một số hình ảnh tiêu biểu về các công trình được khảo sát

99

100

101

102