BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
NGUYỄN VĂN TY
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KHỐI XÂY GẠCH KHÔNG NUNG TẠI TỈNH BÌNH THUẬN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
BÌNH THUẬN, NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
NGUYỄN VĂN TY
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KHỐI XÂY GẠCH KHÔNG NUNG TẠI TỈNH BÌNH THUẬN
Chuyên ngành: Quản lý Xây dựng
Mã số: 8580302
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS. TS. LÊ VĂN HÙNG
NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả nghiên
cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn
nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện
trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Ty
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự hỗ trợ, tạo điều
kiện của quí thầy cô; sự giúp đỡ nhiệt tình của bàn bè, đồng nghiệp với những kiến thức
khoa học, thực tiễn trong sản xuất và thi công gạch không nung, cũng như kiến thức xã hội.
Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy PGS.TS Lê Văn Hùng đã hướng dẫn tận tình và
truyền đạt những kiến thức khoa học cần thiết trong quá trình giảng dạy và thực hiện luận
văn. Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, quí thầy cô Trường Đại học Thuỷ
lợi; các Phòng, Ban, Viện Đào tạo và Khoa học ứng dụng Miền Trung đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện hoàn thành luận văn này.
Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu có hạn nên luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý
thầy cô, đồng nghiệp và đọc giả.
Xin trân trọng cảm ơn!
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH .....................................................................................ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... xii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ ....................... xiii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của Đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 3
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .................................................................. 3
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ........................................................ 4
6. Kết quả đạt được .......................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1 NUNG TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG KHỐI XÂY GẠCH KHÔNG .............................................................................................................. 6
1.1 Khái niệm và một số loại gạch không nung ....................................................... 6
1.1.1 Khái niệm .................................................................................................... 6
1.1.2 Một số loại gạch không nung ...................................................................... 6
1.1.2.1 Gạch bê tông nặng (xi măng - cốt liệu) ............................................... 6
1.1.2.2 Gạch bê tông nhẹ ................................................................................. 7
1.1.2.3 Gạch papanh ......................................................................................... 8
1.1.2.4 Gạch không nung tự nhiên ................................................................... 9
1.1.3 Phân loại gạch bê tông .............................................................................. 10
1.1.3.1 Theo đặc điểm cấu tạo ....................................................................... 10
1.1.3.2 Theo mục đích sử dụng ...................................................................... 10
1.1.3.3 Theo mác gạch ................................................................................... 10
1.2 Nguyên liệu sản xuất gạch không nung tại Bình Thuận ................................. 11
1.2.1 Cát ............................................................................................................. 11
iii
1.2.2 Đá mạt ....................................................................................................... 11
1.2.3 Xi măng ..................................................................................................... 11
1.2.4 Nước .......................................................................................................... 12
1.2.5 Phụ gia....................................................................................................... 12
1.3 Tổng quan về gạch không nung và những vấn đề cần nghiên cứu về chất lượng gạch không nung tại tỉnh Bình Thuận ............................................................. 12
1.3.1 Tổng quan về sử dụng và chất lượng gạch không nung ........................... 12
1.3.1.1 Việc sử dụng gạch không nung trên thế giới ..................................... 12
1.3.1.2 Việc sử dụng và chất lượng gạch không nung tại Việt Nam ............. 13
1.3.1.3 Việc sử dụng và chất lượng gạch không nung tại tỉnh Bình Thuận ... 17
1.3.2 Công nghệ, quy trình sản xuất gạch không nung ...................................... 18
1.3.2.1 Công nghệ, quy trình sản xuất gạch chưng áp AAC .......................... 18
1.3.2.2 Công nghệ, quy trình sản xuất gạch bê tông (xi măng – cốt liệu) ..... 20
1.3.3 Những vấn đề cần nghiên cứu về chất lượng gạch không nung tại tỉnh Bình Thuận ............................................................................................................ 21
Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 22
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CHƯƠNG 2 CHẤT LƯỢNG KHỐI XÂY GẠCH KHÔNG NUNG TẠI TỈNH BÌNH THUẬN.... 23
2.1 Các căn cứ pháp lý và kết quả khảo sát một số công trình tại tỉnh Bình Thuận . ......................................................................................................................... 23
2.1.1 Các căn cứ pháp lý .................................................................................... 23
2.1.2 Kết quả khảo sát chất lượng khối xây một số công trình tại tỉnh Bình Thuận ................................................................................................................... 24
2.2 Kết quả nghiên cứu chất lượng khối xây gạch không nung làm thực nghiệm 25
2.2.1 Giới thiệu sơ bộ về các khối xây thực nghiệm.......................................... 25
2.2.1.1 Khối xây thứ nhất: .............................................................................. 26
2.2.1.2 Khối xây thứ hai: ................................................................................ 26
2.2.2 Thí nghiệm đánh giá chất lượng gạch không nung theo TCVN 6477:2016 . ................................................................................................................... 26
2.2.2.1 Kết quả thí nghiệm gạch (9x9x19)cm ................................................ 27
2.2.2.2 Kết quả thí nghiệm gạch (9x19x39)cm .............................................. 28
iv
2.2.2.3 Kết quả thí nghiệm gạch (19x19x39)cm ............................................ 29
2.2.2.4 Xác định độ giãn nở của gạch vì nhiệt ............................................... 30
2.2.3 Theo dõi sự thay nhiệt độ bên trong của các khối xây .............................. 31
2.2.3.1 Giai đoạn đã trát nhưng chưa bả mastic, sơn nước ............................ 31
2.2.3.2 Giai đoạn đã bả mastic, sơn nước: ..................................................... 33
2.2.4 Kết quả theo dõi sự xuất hiện các vết nứt ở các khối xây ......................... 34
2.2.4.1 Các khối xây theo tiêu chuẩn ............................................................. 34
2.2.4.2 Các khối xây không theo tiêu chuẩn .................................................. 36
2.3 Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng khối xây gạch không nung tại tỉnh Bình Thuận ................................................................................................................ 39
2.3.1 Nguyên nhân khách quan .......................................................................... 39
2.3.2 Nguyên nhân chủ quan .............................................................................. 39
2.3.2.1 Do chất lượng gạch, vữa ..................................................................... 39
2.3.2.2 Do kỹ thuật thi công ........................................................................... 40
2.3.2.3 Do thiết kế .......................................................................................... 40
2.3.2.4 Do điều kiện môi trường tự nhiên và các yếu tố khác........................ 41
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 42
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CHƯƠNG 3 KHỐI XÂY GẠCH KHÔNG NUNG TẠI TỈNH BÌNH THUẬN ............................... 43
3.1 Thực trạng vết nứt khối xây gạch không nung, nguyên nhân gây nứt, giải pháp khắc phục vết nứt ....................................................................................................... 43
3.1.1 Thực trạng vết nứt khối xây gạch không nung tại tỉnh Bình Thuận ......... 43
3.1.1.1 Vết nứt chân chim và vết nứt cạn ....................................................... 43
3.1.1.2 Vết nứt tại vị trí tiếp giáp tường - cột; tường - đáy dầm .................... 43
3.1.1.3 Vết nứt ở mép tiếp giáp tường - mặt trên dầm ................................... 44
3.1.1.4 Vết nứt ở đầu cửa ............................................................................... 44
3.1.1.5 Vết nứt sâu đứng, nghiêng .................................................................. 45
3.1.1.6 Vết nứt bất kỳ không theo qui luật nào .............................................. 45
v
3.1.2 Nguyên nhân gây nứt khối xây gạch không nung .................................... 46
3.1.2.1 Đối với vết nứt chân chim và vết nứt cạn .......................................... 46
3.1.2.2 Đối với vết nứt tại vị trí tiếp giáp tường - cột; tường - đáy dầm ....... 46
3.1.2.3 Đối với vết nứt ở mép tiếp giáp tường - mặt trên dầm ...................... 46
3.1.2.4 Đối với vết nứt ở đầu cửa ................................................................... 46
3.1.2.5 Đối với vết nứt sâu đứng, nghiêng ..................................................... 46
3.1.2.6 Đối với vết nứt bất kỳ không theo qui luật nào .................................. 46
3.1.3 Giải pháp khắc phục vết nứt ..................................................................... 47
3.1.3.1 Đối với vết nứt chân chim và vết nứt cạn .......................................... 47
3.1.3.2 Đối với vết nứt tại vị trí tiếp giáp tường - cột, tường - đáy dầm ........ 47
3.1.3.3 Đối với vết nứt ở mép tiếp giáp tường - mặt trên dầm ...................... 49
3.1.3.4 Đối với vết nứt ở đầu cửa ................................................................... 49
3.1.3.5 Đối với vết sâu và vết nứt bất kỳ không theo qui luật nào................. 49
3.2 Giải pháp về kỹ thuật để nâng cao chất lượng khối xây gạch không nung ..... 51
3.2.1 Về chất lượng vật liệu đầu vào ................................................................. 51
3.2.2 Vận chuyển và bảo quản ........................................................................... 53
3.2.3 Trộn vữa xây và chất lượng vữa ............................................................... 53
3.2.4 Các bước cần thực hiện trong quá trình xây gạch không nung ................ 55
3.2.4.1 Chuẩn bị xây ...................................................................................... 55
3.2.4.2 Tiến hành xây ..................................................................................... 57
3.2.4.3 Xây tường có cốt thép ........................................................................ 60
3.2.4.4 Trát tường ........................................................................................... 63
3.2.5 Một số giải pháp kỹ thuật khác ................................................................. 64
3.2.5.1 Về kỹ thuật chung .............................................................................. 64
3.2.5.2 Về kỹ thuật xây không đúng .............................................................. 66
3.2.5.3 Về đặt gạch không đúng kỹ thuật tại cửa sổ ...................................... 67
3.2.5.4 Về tỷ lệ diện tích gạch và tỷ lệ mạch vữa không đảm bảo ................ 68
vi
3.2.5.5 Về đặc tính độ háo nước của gạch ...................................................... 69
3.2.5.6 Về kích thước viên gạch ..................................................................... 70
3.2.5.7 Về đặc tính bám dính vữa của gạch ................................................... 70
3.2.5.8 Về ảnh hưởng của điều kiện thời tiết ................................................. 71
3.3 Giải pháp cơ bản đối với các chủ thể tham gia để nâng cao chất lượng khối xây gạch không nung ................................................................................................. 71
3.3.1 Đối với nhà sản xuất gạch không nung bê tông ........................................ 71
3.3.1.1 Nguyên nhân ....................................................................................... 71
3.3.1.2 Giải pháp ............................................................................................ 72
3.3.2 Đối với nhà thầu tư vấn thiết kế ................................................................ 73
3.3.2.1 Nguyên nhân ....................................................................................... 73
3.3.2.2 Giải pháp ............................................................................................ 73
3.3.3 Đối với nhà thầu thi công xây dựng .......................................................... 75
3.3.3.1 Nguyên nhân ....................................................................................... 75
3.3.3.2 Giải pháp ............................................................................................ 76
3.3.4 Đối với nhà thầu tư vấn giám sát .............................................................. 80
3.3.4.1 Nguyên nhân ....................................................................................... 80
3.3.4.2 Giải pháp ............................................................................................ 81
3.3.5 Đối với Chủ đầu tư .................................................................................... 84
3.3.5.1 Nguyên nhân ....................................................................................... 84
3.3.5.2 Giải pháp ............................................................................................ 85
3.3.6 Đối với cơ quan quản lý nhà nước ............................................................ 86
3.3.6.1 Nguyên nhân ....................................................................................... 86
3.3.6.2 Giải pháp ............................................................................................ 87
3.3.7 Đối với Công tác đào tạo ........................................................................... 88
3.3.7.1 Nguyên nhân ....................................................................................... 88
3.3.7.2 Giải pháp ............................................................................................ 88
vii
Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 90
1. Kết luận ................................................................................................................. 90
2. Một số kiến nghị .................................................................................................... 91
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ .............................................................. 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 94
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 96
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Gạch bê tông nặng ............................................................................................ 7
Hình 1.2 Gạch ống bê tông nặng ..................................................................................... 7
Hình 1.3 Gạch bê tông bọt khí ......................................................................................... 8
Hình 1.4 Gạch bê tông khí chưng áp AAC ..................................................................... 8
Hình 1.5 Gạch papanh ..................................................................................................... 8
Hình 1.6 Gạch đá ong ...................................................................................................... 9
Hình 1.7 Gạch không nung làm đất và phế thải ............................................................. 9
Hình 1.8 Gạch đặc (GĐ) ................................................................................................ 10
Hình 1.9 Gạch rỗng (GR) .............................................................................................. 10
Hình 1.10 Cát để sản xuất gạch không nung tại Bình Thuận ........................................ 11
Hình 1.11 Đá mạt để sản xuất gạch không nung tại Bình Thuận ................................. 11
Hình 2.1 Khối xây theo tiêu chuẩn ................................................................................ 25
Hình 2.2 Khối xây đã xây xong ..................................................................................... 25
Hình 2.3 Dùng lưới liên kết ........................................................................................... 25
Hình 2.4 Trát 2 lớp theo tiêu chuẩn ............................................................................... 25
Hình 2.5 Khối xây (9x9x19)cm theo tiêu chuẩn chưa xuất hiện vết nứt ...................... 34
Hình 2.6 Khối xây (9x19x39)cm theo tiêu chuẩn chưa xuất hiện vết nứt .................... 35
Hình 2.7 Khối xây (19x19x39)cm theo tiêu chuẩn chưa xuất hiện vết nứt .................. 35
Hình 2.8 Khối xây xuất hiện 2 vết nứt nhưng ngắn và hẹp ........................................... 36
Hình 2.9 Khối xây xuất hiện 1 vết nứt ngang dài 1,53m và rộng 1,3mm ..................... 37
Hình 2.10 Khối xây xuất hiện 2 vết nứt ngang rộng là 1,5mm và 1,3mm .................... 38
Hình 3.1 Nứt chân chim ................................................................................................ 43
Hình 3.2 Vết nứt cạn ...................................................................................................... 43
Hình 3.3 Vết nứt tiếp giáp tường - đáy dầm .................................................................. 43
Hình 3.4 Vết nứt tiếp giáp tường - cột .......................................................................... 43
Hình 3.5 Vết nứt tiếp giáp tường và mặt trên dầm ........................................................ 44
Hình 3.6 Vết nứt ở mép cửa .......................................................................................... 44
Hình 3.7 Vết nứt đứng ................................................................................................... 45
Hình 3.8 Vết nứt nghiêng .............................................................................................. 45
ix
Hình 3.9 Vết nứt ở nhiều vị trí ...................................................................................... 45
Hình 3.10 Vết nứt ở tường ............................................................................................ 45
Hình 3.11 Quy trình xử lý vết nứt chân chim và vết nứt cạn ........................................ 47
Hình 3.12 Quy trình xử lý vết nứt tiếp giáp tường - cột, tường - đáy dầm ................... 47
Hình 3.13 Quy trình gắn thanh thép liên kết tường với cột .......................................... 47
Hình 3.14 Quy trình xử lý vết nứt tường - đáy dầm có chèn xốp và lưới thép ............. 48
Hình 3.15 Quy trình xử lý vết nứt tường – mặt trên dầm ............................................. 49
Hình 3.16 Quy trình xử lý vết nứt ở đầu cữa ................................................................ 49
Hình 3.17 Quy trình xử lý vết nứt sâu và vết nứt bất kỳ không theo qui luật nào ........ 49
Hình 3.18 Đặt lưới khắc phục vết nứt ........................................................................... 50
Hình 3.19 Gạch bị nứt trước khi xây ............................................................................. 51
Hình 3.20 Gạch được xếp thành kiểu Palet ................................................................... 53
Hình 3.21 Các bước cần thực hiện trong quá trình xây ................................................ 55
Hình 3.22 Định vị các góc tường [15] ........................................................................... 56
Hình 3.23 Dùng miếng gỗ làm cữ định vị [15] ............................................................. 56
Hình 3.24 Bắt đầu xây ở góc và kiểm tra kỹ [15] ......................................................... 57
Hình 3.25 Dùng máy cắt, búa, bay xây để cắt [15] ....................................................... 57
Hình 3.26 Trải vữa với chiều dày khoảng 1cm [15] ..................................................... 58
Hình 3.27 Dùng Li vô hoặc thước để kiểm tra sự thẳng hàng [15]............................... 58
Hình 3.28 Tường xây có cốt thép [15] .......................................................................... 60
Hình 3.29 Tập kết gạch và làm nền móng [15] ............................................................ 60
Hình 3.30 Rải nhiều vữa hàng gạch đầu tiên [15] ......................................................... 60
Hình 3.31 Rải vữa ở thành viên gạch [15] .................................................................... 61
Hình 3.32 Đặt gạch chuẩn theo hàng, theo dây [15] ..................................................... 61
Hình 3.33 Miết vữa cả mạch ngang và dọc [15] ........................................................... 62
Hình 3.34 Tiếp tục xây lên cao [15] .............................................................................. 62
Hình 3.35 Khối xây hoàn chỉnh [15] ............................................................................. 63
Hình 3.36 Đặt gạch tại vị trí góc dưới cửa sổ [16] ........................................................ 67
Hình 3.37 Tỷ lệ diện tích gạch và tỷ lệ mạch vữa ......................................................... 69
Hình 3.38 Quy trình, giải pháp nhà sản xuất GKN thực hiện ....................................... 72
Hình 3.39 Giải pháp nhà thầu tư vấn thiết kế thực hiện ................................................ 73
x
Hình 3.40 Quy trình, giải pháp nhà thầu thi công xây dựng thực hiện ......................... 76
Hình 3.41 Chèn gạch nơi tiếp giáp với dầm, cột .......................................................... 77
Hình 3.42 Quy trình, giải pháp nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện .............................. 81
Hình 3.43 Giải pháp Chủ đầu tư thực hiện .................................................................... 85
Hình 3.44 Giải pháp Cơ quan quản lý nhà nước thực hiện ........................................... 87
xi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý gạch (9x9x19)cm ............................... 27
Bảng 2.2 Kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý gạch (9x19x39)cm ............................. 28
Bảng 2.3 Kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý gạch (19x19x39)cm ........................... 29
Bảng 2.4 Kết quả đo độ giãn nở của gạch vì nhiệt ........................................................ 30
Bảng 2.5 Kết quả đo nhiệt độ khối xây đã trát nhưng chưa bả mastic, sơn nước ......... 31
Bảng 2.6 Kết quả đo nhiệt độ khối xây đã bả mastic, sơn nước ................................... 33
xii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ
BXD Bộ Xây dựng
CP Chính phủ
CQQLNN Cơ quan quản lý nhà nước
CĐT Chủ đầu tư
CTXD Công trình Xây dựng
ĐTXD Đầu tư xây dựng
GKN Gạch không nung
NĐ-CP Nghị định Chính phủ
NTTC Nhà thầu thi công
PGS.TS Phó Giáo sư, Tiến sỹ
QH Quốc hội
QC Quy chuẩn
QĐ Quyết định
QLDA Quản lý dự án
QLCL Quản lý chất lượng
SXD Sở Xây dựng
TTg Thủ tướng
TT Thông tư
TT-BXD Thông tư - Bộ Xây dựng
TC Tiêu chuẩn
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TKKT Thiết kế kỹ thuật
TKBVTC Thiết kế bản vẽ thi công
TVGS Tư vấn giám sát
TVTK Tư vấn thiết kế
VBPQ Văn bản pháp quy
UBND Ủy ban Nhân dân
XDCT Xây dựng công trình
xiii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Ngày 28 tháng 11 năm 2012, Bộ Xây dựng ban hành Thông tư số 09/2012/TT-BXD về
quy định sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng; theo đó từ
ngày 15 tháng 01 năm 2013, các công trình xây dựng được đầu tư bằng nguồn vốn Nhà
nước theo quy định hiện hành bắt buộc phải sử dụng vật liệu xây không nung theo lộ
trình: tại các đô thị loại 3 trở lên phải sử dụng 100% vật liệu xây không nung, tại các
khu vực còn lại phải sử dụng tối thiểu 50% vật liệu xây không nung đến hết năm 2015,
sau năm 2015 phải sử dụng 100%. Các công trình xây dựng từ 9 tầng trở lên không phân
biệt nguồn vốn, phải sử dụng tối thiểu 30% và sau năm 2015 phải sử dụng tối thiểu 50%
vật liệu xây không nung loại nhẹ trong tổng số vật liệu xây [1].
Ngày 08 tháng 12 năm 2017, Bộ Xây dựng ban hành Thông tư số 13/2017/TT-BXD về
quy định sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng thay thế Thông
tư số 09/2012/TT-BXD, theo đó từ ngày 01 tháng 02 năm 2018 thì các công trình xây
dựng được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách,
vốn vay của doanh nghiệp có vốn nhà nước lớn hơn 30% phải sử dụng vật liệu xây
không nung trong tổng số vật liệu xây với tỷ lệ: Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ
Chí Minh sử dụng 100%; các tỉnh đồng bằng Trung du Bắc Bộ, các tỉnh vùng Đông
Nam Bộ: tại các khu đô thị từ loại III trở lên sử dụng tối thiểu 90%, tại các khu vực còn
lại sử dụng tối thiểu 70%; các tỉnh còn lại: tại các đô thị từ loại III trở lên phải sử dụng
tối thiểu 70%, tại các khu vực còn lại phải sử dụng tối thiểu 50%. Các công trình xây
dựng từ 09 tầng trở lên phải sử dụng tối thiểu 80% vật liệu xây không nung trong tổng
số vật liệu xây [2].
Việc sử dụng vật liệu gạch xây không nung thay thế gạch nung truyền thống là xu thế
hiện đại và tất yếu trong ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng. Qua đó có thể
làm giảm chất thải vào môi trường, đồng thời có thể tận dụng nguồn nguyên vật liệu phế
thải công nghiệp cho sản xuất như tro xỉ, than nhiệt điện, mạt đá, đất đồi…. Gạch không
nung đã hiện hữu trên rất nhiều công trình trọng điểm, điển hình như tòa nhà Keangnam
1
Hà Nội, Landmard Tower, Habico Tower, Khách sạn Horison, Hà Nội Hotel Plaza, sân
vận động Mỹ Đình, làng Việt kiều Châu Âu [3]…Ở Bình Thuận, gạch không nung được
đưa vào sử dụng cho các công trình có vốn ngân sách nhà nước và một số công trình
vốn ngoài ngân sách.
Hiện nay, trên toàn quốc đa số các công trình sử dụng gạch không nung thì tường xây
bị nứt. Tại thành phố Hồ Chí Minh một số doanh nghiệp bất động sản như CT.Group,
Nam Long… đã tiên phong trong việc sử dụng gạch không nung vào các dự án của
mình, tuy nhiên các dự án chung cư này sau một thời gian sử dụng có hiện tượng nứt
tường, bong vữa… Dự án chung cư Flora Anh Đào (đường Đỗ Xuân Hợp, quận 9) vừa
hoàn thiện, đưa vào sử dụng chưa lâu nhưng nhiều căn hộ đã bị nứt tường… Tại thành
phố Đà Nẵng, nhiều công trình xây dựng sử dụng gạch không nung trên địa bàn cũng có
hiện tượng nứt tường như Trường tiểu học An Khê, Trường THCS Đỗ Đăng Tuyển v.v.
Trong quá trình sử dụng còn những mặt hạn chế như: các công trình khi thi công, hoàn
thành và đưa vào sử dụng tại vị trí tường xây gạch không nung xuất hiện nhiều vết nứt
ngang, nứt dọc và hiện tượng này phổ biến ở các tường sử dụng gạch không nung có
kích thước lớn. Điều này không chỉ ảnh hưởng về mặt thẩm mỹ, còn làm suy giảm chất
lượng công trình [4]. Tại tỉnh Bến Tre công trình trụ sở UBND xã Nhơn Thạnh, Hội
trường UBND xã Mỹ Thành, Khối Công an - Quân sự thành phố Bến Tre và nhiều công
trình khác khi xây xong phát hiện rất nhiều vết nứt ngang nứt dọc, nứt ngẫu nhiên, nứt
lớp vữa trát hoặc nứt viên gạch trong khối xây và không theo một quy luật nào. Công
trình trụ sở UBND xã Nhơn Thạnh (TP Bến Tre) khởi công xây dựng tháng 6/2013,
bằng gạch không nung với tổng diện tích gần 1.000 m2, kinh phí gần 9 tỷ đồng, dự kiến
hoàn thành vào tháng 1/2015. Tuy nhiên, ông Trần Trung Trực, kỹ sư trưởng phụ trách
việc thi công cho biết, công trình mới thi công được khoảng 50% thì xảy ra sự cố nứt
tường ở tầng trệt, do đó phải tạm ngưng thi công gạch không nung, chuyển sang gạch
ống truyền thống. UBND xã Nhơn Thạnh chỉ là một trong số nhiều công trình xây dựng
sử dụng gạch không nung xảy ra hiện tượng nứt trong quá trình thi công. Phó Giám đốc
Sở Xây dựng tỉnh Bến Tre, Bùi Trang Thuận cho biết, trên địa bàn TP Bến Tre đã xây
dựng được 10 công trình trụ sở UBND, trường học bằng vật liệu không nung. Tuy nhiên,
trong quá trình thi công, đã có 6 công trình bị nứt gạch như: Trụ sở UBND xã Sơn Đông,
Mỹ Thành (đều ở TP Bến Tre) [5] …và nhiều tỉnh, thành khác.
2
Tại tỉnh Bình Thuận: Theo báo cáo của 10 huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận về tình hình sử dụng vật liệu gạch xây không nung, theo đó tường xây các
công trình đều bị nứt sau khi hoàn thiện hoặc sau khi đưa vào sử dụng không lâu.
Theo khảo sát thực tế tại một số công trình trên địa bàn thành phố Phan Thiết có sử dụng
gạch không nung như: Nhà làm việc UBND phường Đức Long, trường Tiểu học Đức
Thắng 1, trường Tiểu học Đức Thắng 2, trường mầm non Phan Thiết, Phòng khám đa
khoa khu vực C Phan Thiết, Nhà làm việc Điện lực Bình Thuận, Nhà làm việc Sở Thông
tin và truyền thông Bình Thuận, …thì đa số các công trình đều có hiện tượng bị nứt răn
chân chim, nứt ngang, nứt dọc; có nhiều vết nứt sâu qua lớp vữa trát tại các vị trí tiếp
giáp giữa bê tông và khối xây gạch, vết nứt dọc theo cấu kiện bê tông...
Từ những tài liệu thu thập được, có thể nhận thấy hiện tượng tường xây gạch không
nung bị nứt tại các công trình là phổ biến, tuy nhiên việc xác định được nguyên nhân và
đưa ra giải pháp khắc phục chưa được thực hiện. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Giải pháp
nâng cao chất lượng khối xây gạch không nung tại tỉnh Bình Thuận”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm ra được nguyên nhân khối xây gạch không nung tại tỉnh Bình Thuận bị nứt.
- Đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng khối xây gạch không nung và các phương
án xử lý vết nứt.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tường xây gạch không nung tại các công trình dân dụng; gạch
không nung là gạch bê tông (xi măng, đá mạt và cát).
- Phạm vi nghiên cứu: Các công trình dân dụng xây dựng từ năm 2015 đến nay tại tỉnh
Bình Thuận.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả luận văn đã dựa trên cách tiếp cận:
- Các tiêu chuẩn, quy chuẩn và các văn bản pháp quy.
- Điều tra, khảo sát thực tế.
- Làm thực nghiệm.
Tác giả sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:
3
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết và pháp lý;
- Điều tra, khảo sát;
- Thí nghiệm, thực nghiệm;
- Phân tích tổng hợp và chuyên gia.
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học của đề tài:
- Góp phần nâng cao công tác quản lý chất lượng khối xây; xác định được nguyên nhân
và đề ra các giải pháp khắc phục vết nứt khối xây gạch không nung.
- Đưa ra các giải pháp về mặt kỹ thuật và quản lý nhà nước để nâng cao chất lượng khối
xây gạch không nung; là cơ sở để xây dựng các qui trình, chỉ dẫn kỹ thuật về xây gạch
không nung.
- Làm cơ sở bổ sung định mức dự toán và chi phí vận chuyển, bốc xếp.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
- Kết quả đạt được sẽ góp phần làm cơ sở cho việc ban hành các văn bản quản lý hoạt
động xây dựng tại địa phương. Là cơ sở để kiểm tra, đánh giá, giám sát chất lượng gạch
không và khối xây gạch không nung tại các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình
Thuận.
- Làm cho khối xây gạch không nung trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đảm bảo chất lượng,
góp phần đảm bảo chất lượng công trình; chống thất thoát và tăng hiệu quả đầu tư xây
dựng cơ bản.
- Là chỉ dẫn kỹ thuật, qui trình, giải pháp để các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng
tại tỉnh Bình Thuận tham khảo và thực hiện.
6. Kết quả đạt được
- Xác định được nguyên nhân gây nứt và đưa ra qui trình xử lý vết nứt các khối xây gạch
không trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
4
- Đưa ra các giải pháp về mặt kỹ thuật và quản lý nhà nước để khối xây gạch không
nung đảm bảo chất lượng.
- Làm cơ sở để bổ sung quy trình giám sát.
- Làm cơ sở để bổ sung định mức dự toán và chi phí vận chuyển, bốc xếp.
- Làm cơ sở để bổ sung hoặc sửa đổi tiêu chuẩn thí nghiệm gạch không nung.
5
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG KHỐI XÂY GẠCH
KHÔNG NUNG
1.1 Khái niệm và một số loại gạch không nung
1.1.1 Khái niệm
Gạch không nung là một loại gạch mà sau gia công định hình thì tự đóng rắn đạt các chỉ
số về cơ học như cường độ nén, uốn, độ hút nước... hoặc gạch không nung tự nhiên
(gạch đá ong…) và gạch đất hóa đá mà không cần qua nhiệt độ, không phải sử dụng
nhiệt để nung nóng đỏ viên gạch nhằm tăng độ bền của viên gạch. Độ bền của viên gạch
không nung được gia tăng nhờ lực ép hoặc rung hoặc cả ép lẫn rung lên viên gạch và
thành phần kết dính của chúng.
Gạch không nung ở Việt Nam đôi khi còn được gọi là gạch block, gạch blốc, gạch bê
tông, gạch block bê tông, gạch xi măng v.v.. Gạch không nung hiện nay bắt buộc sử
dụng cho các công trình xây dựng ở Việt Nam được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách, vốn vay của doanh nghiệp có vốn nhà nước
lớn hơn 30% qui định tại Thông tư số 13/2017/TT-BXD ngày 08/12/2017 của Bộ Xây
dựng về quy định sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng.
1.1.2 Một số loại gạch không nung
1.1.2.1 Gạch bê tông nặng (xi măng - cốt liệu)
Gạch bê tông nặng còn được gọi là xi măng - cốt liệu hay gạch block được tạo thành
từ xi măng và một hoặc nhiều các cốt liệu sau đây: mạt đá, cát vàng, cát đen, xỉ nhiệt
điện, phế thải công nghiệp, đất,... Loại gạch này được sản xuất và sử dụng nhiều nhất
trong các loại gạch không nung. Công nghệ sản xuất: Rung - ép thủy lực; tạo hình: Theo
khuôn; mẫu mã đa dạng như gạch nhiều thành vách, gạch lỗ thủng, gạch đặc, gạch khác.
Trong các công trình thì loại gạch không nung này chiếm tỉ trọng lớn nhất. Loại gạch
này thường có cường độ chịu lực tốt (trên 80kg/cm2), tỉ trọng lớn (thường trên
1900kg/m3) nhưng những loại kết cấu lỗ thì có khối lượng thể tích nhỏ hơn (dưới
1800kg/m3). Gạch bê tông nặng được ưu tiên phát triển mạnh nhất. Nó đáp ứng rất tốt
các tiêu chí về kỹ thuật, kết cấu, môi trường, phương pháp thi công,... Loại gạch này dễ
sử dụng, dùng vữa thông thường.
6
Hình 1.2 Gạch ống bê tông nặng Hình 1.1 Gạch bê tông nặng
Đây là loại gạch được sử dụng chủ yếu trong các công trình xây dựng tại tỉnh Bình
Thuận. Nó đáp ứng rất tốt các tiêu chí về kỹ thuật, kết cấu, môi trường, phương pháp
thi công.
1.1.2.2 Gạch bê tông nhẹ
Gạch bê tông nhẹ có hai loại cơ bản là gạch bê tông nhẹ bọt khí và gạch bê tông nhẹ
khí chưng áp. Sản suất bằng công nghệ tạo bọt, khí trong kết cấu nên tỷ trọng viên
gạch giảm đi nhiều và nó trở thành đặc điểm ưu việt nhất của loại gạch này.
Gạch bê tông bọt khí có kết cấu bê tông với hàng triệu bọt khí li ti tạo nên một hệ
thống lỗ dạng tổ ong kín với kích thước siêu nhỏ, ngăn sự thẩm thấu của nước. Do
đó, Gạch bê tông bọt khí siêu nhẹ có đặc tính chống thấm rất cao, thường được sử dụng
trong thi công bể bơi, bể chứa, sàn / mái chống thấm. Với cấu tạo như vậy, gạch bê
tông bọt khí siêu nhẹ cũng có khả năng cách âm, cách nhiệt, chống cháy cực tốt, rất
thích hợp thi công những công trình đòi hỏi tiêu chuẩn cao như bệnh viện, khách sạn,
trường học …; đặc biệt những công trình cao tầng hoặc ở những nơi có điều kiện khí
hậu khắc nghiệt. Thành phần vật liệu cơ bản: Xi măng, tro nhiệt điện, sợi tổng hợp (có
thể có), chất tạo bọt, phụ gia.
Gạch bê tông khí chưng áp, tên tiếng Anh là Autoclaved Aerated Concrete - gọi tắt là
AAC được rất nhiều nước trên thế giới ứng dụng rộng rãi với rất nhiều ưu điểm như
thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng, siêu nhẹ, bền do không phải nung đốt
truyền thống, bảo ôn, chống cháy, cách âm, cách nhiệt, chống thấm rất tốt so với vật
7
liệu đất sét nung. Nó còn được gọi là gạch bê tông siêu nhẹ vì tỷ trọng chỉ bằng 1/2
hoặc 1/3 so với gạch đất nung thông thường. Với thành phần cấu tạo là vật liệu trơ và
các chất vô cơ như: xi măng, đá mạt nghiền mịn, cát, thạch cao, vôi, nước, hợp chất
nhôm theo công nghệ khí chưng áp. Các thành phần sẽ được trộn đều theo tỉ lệ phù hợp,
đổ vào khuôn tạo hình, đưa vào hấp nóng ở nhiệt độ 1800 độ C trong 12 giờ và cho ra
thành phẩm gạch nhẹ AAC, gạch bê tông siêu nhẹ này hoàn toàn không độc hại, có độ
bền rất cao và không bắt lửa.
Hình 1.4 Gạch bê tông khí chưng áp AAC Hình 1.3 Gạch bê tông bọt khí
1.1.2.3 Gạch papanh
Gạch papanh còn gọi là
parpaing, pác panh, ba
banh, gạch bi, là một loại
giạch không nung, được nén
từ nguyên liệu chính là xỉ
than với một lượng nhỏ vôi,
hoặc xi măng để liên kết.
Đây là loại gạch có từ lâu
đời ở Việt Nam. Việc sản
xuất gạch papanh hiện nay Hình 1.5 Gạch papanh còn dừng lại ở mức khá thủ
8
công, đóng gạch bằng tay thông qua một cái khuôn tạo hình sẵn; trộn nguyên liệu và
đóng vào khuôn sau đó đem phơi, trọng lượng của gạch thường lớn, tuy nhiên hiện nay
khi sản xuất với quy mô lớn người ta đã dùng công nghệ rung máy nhưng với công suất
rất nhỏ và ép lực thủy cường để tăng chất lượng của gạch.
1.1.2.4 Gạch không nung tự nhiên
Gạch không nung tự nhiên
được sản xuất từ các biến thể
và sản phẩm phong hóa của
đá bazan. Loại gạch này chủ
yếu sử dụng ở các vùng có
nguồn puzolan tự nhiên, hình
thức sản xuất tự phát, mang
tính chất địa phương, quy mô
nhỏ.
Ngoài ra, Gạch đất hoá đá là Hình 1.6 Gạch đá ong
gạch không nung làm từ đất
và phế thải. Đất để sản xuất
gạch chỉ chiếm 30 – 50%
nguyên liệu. Có thể sử dụng
đa dạng các loại đất từ miền
núi, đồng bằng, duyên hải, đất
đá sỏi không canh tác nông
nghiệp được… và nguồn phế
thải xây dựng, phế thải công
nghiệp. Loại gạch này sau khi
được tạo hình thì tự đóng rắn,
đạt các chỉ số về cơ học,
Hình 1.7 Gạch không nung làm đất và phế thải cường độ nén, uốn, độ hút
nước... mà không cần qua
nung nóng. Gạch ép xong chỉ cần hong khô 7 - 10 ngày là có thể xuất xưởng.
9
1.1.3 Phân loại gạch bê tông
1.1.3.1 Theo đặc điểm cấu tạo
Theo đặc điểm cấu tạo, gạch bê tông được phân thành gạch đặc (GĐ) và gạch rỗng
(GR) [6].
Hình 1.8 Gạch đặc (GĐ) Hình 1.9 Gạch rỗng (GR)
1.1.3.2 Theo mục đích sử dụng
Theo mục đích sử dụng, gạch bê tông được phân chia thành gạch thường (xây có trát),
gồm gạch đặc thường (GĐt), gạch rỗng thường (GRt) và gạch trang trí (xây không
trát), gồm gạch đặc trang trí (GĐtt), gạch rỗng trang trí (GRtt) [6].
1.1.3.3 Theo mác gạch
Theo mác gạch, gạch bê tông được phân chia thành các loại M3,5; M5,0; M7,5; M10,0:
M12,5; M15,0; và M20,0 [6].
10
1.2 Nguyên liệu sản xuất gạch không nung tại Bình Thuận
1.2.1 Cát
Cát thường là cát suối, cát sông tại
các địa phương trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận hoặc cát thải từ công
nghiệp nghiền đá... Nhưng
nguyên liệu cát phải đáp ứng được
các yêu cầu kỹ thuật như sau: cát
sử dụng là cát thô và kích thước
hạt tương đối đồng nhất, hạt nhỏ
hơn 3,5cm; nên chọn cát có độ ẩm Hình 1.10 Cát để sản xuất gạch không nung tại từ 3-5%. Bình Thuận
1.2.2 Đá mạt
Đá mạt là nguyên liệu chính để sản
xuất gạch không nung, được lấy tại
các mỏ đá trên địa bàn tỉnh Bình
Thuận như mỏ đá Tazon, mỏ đá
Hồng Sơn, mỏ đá Tân Hà, mỏ đá
Phong Phú và Núi Tào.
Hình 1.11 Đá mạt để sản xuất gạch không
nung tại Bình Thuận 1.2.3 Xi măng
Các loại xi măng chủ yếu được sử dụng rộng rãi tại thị trường tỉnh Bình Thuận là xi
măng Hà Tiên, xi măng Sao Mai, xi măng Holcim, xi măng Công Thanh, xi măng Nghi
Sơn, xi măng Cẩm Phả... Sự kết hợp của xi măng thông thường với các vật liệu cấu
thành gạch có thể cải thiện sức mạnh và kháng nước của gạch, giúp hạn chế hiện tượng
11
gạch bị nứt. Là chất kết dính chính trong quá trình đông kết sản phẩm. Đây cũng là thành
phần quyết định đến 50% – 70% giá thành một viên gạch.
1.2.4 Nước
Nước sử dụng là nước sinh hoạt. Là thành phần quan trọng giúp các vật liệu có thể thuỷ
hoá được với nhau. Mức nước thích hợp làm cho gạch có độ bền cao. Lượng nước vừa
đủ sẽ tạo ra sự khác biệt độ bền của gạch.
1.2.5 Phụ gia
Hiện nay có rất nhiều phụ gia được lựa chọn để tăng thêm tính chống thấm và một số
tiêu chí khác cho viên gạch. Phụ gia phổ biến nhất là tro bay, việc sử dụng phụ gia sẽ
tối ưu hóa được giá thành và chi phí sản xuất.
1.3 Tổng quan về gạch không nung và những vấn đề cần nghiên cứu về chất lượng
gạch không nung tại tỉnh Bình Thuận
1.3.1 Tổng quan về sử dụng và chất lượng gạch không nung
1.3.1.1 Việc sử dụng gạch không nung trên thế giới
Trên thế giới, gạch không nung đã phát triển mạnh và là sản phẩm phổ biến trong xây
dựng. Tại các nước phát triển, gạch không nung luôn chiếm tỉ lệ cao (trên 70%), gạch
đất nung chiếm tỉ lệ thấp (nó chủ yếu là các loại gạch trang trí, có giá thành cao, không
sử dụng cho xây tường). Ngay tại Trung Quốc, trước đây cũng chỉ có gạch nung truyền
thống, nhưng từ năm 1990 đã bắt đầu đưa ra kế hoạch phát triển vật liệu mới từng bước
thay thế vật liệu cũ và hiện nay gạch không nung đã chiếm tới 60% tỉ trọng. Các nước
khác như Ấn Độ, Pháp, Mỹ, Đức, Bỉ, Nam Phi… cũng đã sử dụng khoảng 70% - 80%
nhu cầu gạch xây dựng của họ bằng công nghệ Polymer.
Ở Thái Lan, không cần ban hành chính sách khuyến khích vật liệu xây không nung
nhưng Nhà nước quản lý chặt việc sử dụng đất đai. Do đó, vật liệu nung có giá cao hơn
rất nhiều vật liệu xây không nung. Yếu tố thị trường điều tiết khiến công nghiệp vật liệu
xây không nung ở Thái Lan rất phát triển như bêtông nhẹ đã có cách đây 10 năm [3].
12
1.3.1.2 Việc sử dụng và chất lượng gạch không nung tại Việt Nam
Nhiều quốc gia trên thế giới đã nhìn thấy vấn đề ô nhiễm môi trường và tiêu hao tài
nguyên thiên nhiên khi sản xuất gạch đất sét nung. Do vậy, việc phát triển vật liệu không
nung nói chung và gạch không nung nói riêng đã trở thành xu thế tất yếu của thế giới.
Tuy nhiên ở Việt Nam, việc phát triển gạch không nung còn gặp nhiều khó khăn. Có thể
nói gạch không nung chưa thực sự phổ biến ở Việt Nam, thậm chí rất ít người biết đến
thuật ngữ hay sản phẩm này, đặc biệt là khu vực nông thôn.
Theo số liệu thống kê của Vụ vật liệu xây dựng, Bộ Xây dựng, đối với các sản phẩm
gạch bê tông cốt liệu, thị trường tiêu thụ hiện nay cũng chỉ đạt 85 - 90% lượng sản xuất
(khoảng 2,7 tỷ viên); còn với Doanh nghiệp sản xuất gạch nhẹ hiện chỉ khai thác đạt 20
- 30% công suất, chỉ duy nhất 1 công ty đạt gần 50% công suất; tình hình tiêu thụ gạch
nhẹ cũng rất hạn chế, đa số tiêu thụ được 50 - 60% sản lượng, đơn vị tiêu thụ tốt nhất
cũng chỉ đạt 90 - 95% sản lượng, một số doanh nghiệp không tiêu thụ được nên đã phải
ngừng sản xuất. Năm 2015, tỷ trọng vật liệu xây không nung trong tổng số vật liệu xây
là 20 - 25% và năm 2020 tỷ trọng đó là 30 - 40%. Riêng vật liệu xây không nung loại
nhẹ năm 2015 chiếm 21% và năm 2020 khoảng 25% trong tổng số vật liệu xây không
nung. Hàng năm sử dụng khoảng 15 - 20 triệu tấn phế thải công nghiệp (tro xỉ nhiệt
điện, xỉ lò cao…) để sản xuất vật liệu xây không nung.
Một số công trình điển hình như: Keangnam Hà Nội Landmark Tower (đường Phạm
Hùng, Hà Nội), Lotter Center Hà Nội (Liễu Giai), Khách sạn Horison (Hà Nội), Hà Nội
Hotel Plaza (đường Trần Duy Hưng, Hà Nội), Sông Giá Resort (Hải Phòng), Sân vận
động Mỹ Đình (Hà Nội), Làng Việt Kiều Châu Âu (Hà Đông, Hà Nội) [3], …
Nguyên nhân của thực trạng này đã được các bộ, ngành nhìn nhận, đó là do ảnh hưởng
từ thói quen tiêu dùng của người dân vẫn thích sử dụng gạch nung đất sét có màu đỏ
tươi và một yếu tố quan trọng nữa nếu tính tổng thể cả công trình, sử dụng gạch không
nung đem lại nhiều lợi ích như: kết cấu công trình nhẹ và đặc biệt là các lợi ích về môi
trường, tuy nhiên, nếu xét về phương diện kinh tế, thì chi phí xây dựng công trình sử
dụng gạch không nung cao hơn sử dụng gạch nung. Đây chính là những trở ngại chính
trong quá trình thực hiện chủ trương sử dụng gạch không nung thay thế và tiến tới xóa
bỏ hoàn toàn gạch nung [3].
13
Theo báo cáo của Bộ Xây dựng, cả nước có khoảng 41 doanh nghiệp nghiên cứu, thiết
kế, chế tạo và cung ứng thiết bị sản xuất vật liệu xây không nung ra thị trường. Các
doanh nghiệp trong nước tập trung chủ yếu dây chuyền sản xuất gạch bê tông cốt liệu,
còn các dây chuyền gạch AAC, gạch bê tông bọt... chủ yếu là nhập khẩu từ nước ngoài.
Tỉ lệ sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình đang từng bước có sự tăng
“nhẹ” nhưng mức tăng này vẫn không đạt mục tiêu đề ra của Chương trình phát triển
gạch không nung đến năm 2020. Theo báo cáo của Vụ Vật liệu xây dựng, tính đến đầu
năm 2017, cả nước có hơn 2.000 dây chuyền sản xuất gạch bê tông cốt liệu, với tổng
công suất thiết kế khoảng 5,6 tỷ viên QTC/năm (trong đó 144 dây chuyền có công suất
thiết kế hơn 10 triệu viên QTC/năm). Dây chuyền sản xuất gạch bê tông khí chưng áp
có 15 dây chuyền nhập khẩu toàn bộ, chủ yếu có nguồn gốc từ Trung Quốc với công
suất từ 100.000 - 200.000 m3/năm, tổng công suất thiết kế 1,34 tỉ viên QTC/năm. Số dây
chuyền sản xuất gạch bên tông bọt đã đầu tư vào sản xuất là 17 dây chuyền với tổng
công suất hơn 389.000 m3. Như vậy, tổng sản lượng gạch xây không nung khoảng 6,8
tỉ viên, tương đương khoảng 26% so với tổng sản lượng vật liệu xây [7].
Theo quy định của Bộ Xây dựng tại Thông tư số 13/2017/TT-BXD thì từ ngày 01 tháng
02 năm 2018 các công trình xây dựng được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước,
vốn nhà nước ngoài ngân sách, vốn vay của doanh nghiệp có vốn nhà nước lớn hơn 30%
phải sử dụng vật liệu xây không nung trong tổng số vật liệu xây với tỷ lệ: Thành phố Hà
Nội và Thành phố Hồ Chí Minh sử dụng 100%; các tỉnh đồng bằng Trung du Bắc bộ,
các tỉnh vùng Đông Nam bộ: tại các khu đô thị từ loại III trở lên sử dụng tối thiểu 90%,
tại các khu vực còn lại sử dụng tối thiểu 70%; các tỉnh còn lại: tại các đô thị từ loại III
trở lên phải sử dụng tối thiểu 70%, tại các khu vực còn lại phải sử dụng tối thiểu 50%.
Các công trình xây dựng từ 09 tầng trở lên phải sử dụng tối thiểu 80% vật liệu xây không
nung trong tổng số vật liệu xây [2].
Tuy nhiên trên toàn quốc các công trình xây gạch không nung đều có hiện tượng nứt
tường, điển hình một số địa phương như:
Tại thành phố Hồ Chí Minh: Một số doanh nghiệp bất động sản như CT.Group, Nam
Long… đã tiên phong trong việc sử dụng gạch không nung vào các dự án của mình, tuy
nhiên các dự án chung cư này sau một thời gian sử dụng có hiện tượng nứt tường, bong
14
vữa… Dự án chung cư Flora Anh Đào (đường Đỗ Xuân Hợp, quận 9) vừa hoàn thiện,
đưa vào sử dụng chưa lâu nhưng nhiều căn hộ đã bị nứt tường [4]…
Tại thành phố Đà Nẵng: Nhiều công trình xây dựng sử dụng gạch không nung trên địa
bàn cũng có hiện tượng nứt tường như Trường tiểu học An Khê, Trường THCS Đỗ Đăng
Tuyển v.v. Trong quá trình sử dụng còn những mặt hạn chế như: các công trình khi thi
công, hoàn thành và đưa vào sử dụng tại vị trí tường xây gạch không nung xuất hiện
nhiều vết nứt ngang, nứt dọc và hiện tượng này phổ biến ở các tường sử dụng gạch
không nung có kích thước lớn. Điều này không chỉ ảnh hưởng về mặt thẩm mỹ, còn làm
suy giảm chất lượng công trình [4].
Tại Bến Tre: Công trình trụ sở UBND xã Nhơn Thạnh (TP Bến Tre) khởi công xây dựng
tháng 6/2013, bằng gạch không nung với tổng diện tích gần 1.000 m2, kinh phí gần 9 tỷ
đồng, dự kiến hoàn thành vào tháng 1/2015. Tuy nhiên, ông Trần Trung Trực, kỹ sư
trưởng phụ trách việc thi công cho biết, công trình mới thi công được khoảng 50% thì
xảy ra sự cố nứt tường ở tầng trệt, do đó phải tạm ngưng thi công gạch không nung,
chuyển sang gạch ống truyền thống. UBND xã Nhơn Trạch chỉ là một trong số nhiều
công trình xây dựng sử dụng gạch không nung xảy ra hiện tượng nứt trong quá trình thi
công. Phó Giám đốc Sở Xây dựng tỉnh Bến Tre, Bùi Trang Thuận cho biết, trên địa bàn
TP Bến Tre đã xây dựng được 10 công trình trụ sở UBND, trường học bằng vật liệu
không nung. Tuy nhiên, trong quá trình thi công, đã có 6 công trình bị nứt gạch như:
Trụ sở UBND xã Sơn Đông, Mỹ Thành (đều ở TP Bến Tre) [5]…
Tại Quảng Trị: xã Hải Phú của huyện Hải Lăng (Quảng Trị), cuối năm 2016 có 2 công
trình vốn ngân sách Nhà nước là Trường THCS Hải Phú và Trạm Y tế Hải Phú được
xây dựng. Cả 2 công trình trên đều sử dụng gạch không nung để xây dựng theo quy định.
Tuy nhiên, quá trình thi công, đều xuất hiện vết nứt và đã được xử lý, trong năm 2017,
2 công trình được bàn giao, đưa vào sử dụng. Không riêng gì tại xã Hải Phú, mà tại địa
bàn huyện Hải Lăng nhiều công trình sử dụng gạch không nung trong quá trình xây
dựng có vết nứt. Ông Phạm Đình Lợi, Phó Chủ tịch UBND huyện nói rằng, hiện tại chất
lượng của gạch không nung đưa vào xây dựng công trình bị nứt nẻ lớn. “Có dự án làm
xong nhà thầu không bàn giao được, không biết là do cấp phối đưa vào của vật liệu này,
15
hay do mác bê tông xây bằng vật liệu gạch đưa qua vật liệu gạch không nung, hay là do
nhiệt độ” – ông Lợi, thắc mắc.
Trong tháng 3/2018, Sở Xây dựng tỉnh Quảng Trị đã thành lập đoàn kiểm tra và tiến
hành kiểm tra, giám sát một số công trình sử dụng vật liệu không nung tại địa bàn TP.
Đông Hà (Quảng Trị). Đơn cử, tại công trình sử dụng gạch không nung là Hội Văn học
Nghệ thuật tỉnh Quảng Trị và Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh Quảng Trị, đoàn kiểm
tra phát hiện nhiều vết nứt, tách khối xây tại các vị trí tiếp giáp cột - tường, cột - dầm,
một số vết nứt xuất hiện ngay giữa tường…Theo ông Lê Công Định, hiện trên thế giới
chủ yếu sử dụng gạch không nung trong xây dựng, chỉ một số nước ở Đông Nam Á sử
dụng gạch nung, trong đó có nước ta. Nói về các công trình đã sử dụng gạch không
nung, ông Định cho hay, năm 2016 Sở Xây dựng đi kiểm tra 15 công trình ở TP. Đông
Hà, thì 13 công trình bị nứt. Còn ở huyện Hướng Hóa, đi kiểm tra 17 công trình thì có
đến 90% công trình sử dụng gạch không nung bị nứt. “1 lý do đưa ra là do công nghệ
sản xuất” – ông Định nói [8].
Tại Bình Định: Gạch không nung (GKN) bắt đầu được đưa vào sử dụng tại tỉnh Bình
Định vào năm 2015, chủ yếu ở các công trình được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước.
Ông Trần Viết Bảo, Phó Giám đốc Sở Xây dựng, cho biết, vừa qua, một vài địa phương
trong tỉnh phản ánh có hiện tượng nứt tường tại một số công trình xây bằng GKN. Tuy
nhiên, không có số liệu thống kê cụ thể, bởi chủ đầu tư của những công trình này đã yêu
cầu nhà thầu khắc phục. Qua kiểm tra chất lượng công trình, Sở nhận thấy các công trình
đã được nhà thầu khắc phục sự cố không còn vết nứt khi nghiệm thu [9].
Tại Quảng Bình: Tính đến năm 2018, Quảng Bình có 13 cơ sở sản xuất vật liệu xây
không nung đang sản xuất ổn định với tổng công suất trên 145 triệu sản phẩm/năm. Khi
áp dụng gạch không nung cho các công trình dân sinh và công trình Nhà nước thì việc
thi công đơn giản, tốn ít vữa xây hơn gạch sét nung. Nhưng vẫn gặp hiện tượng nứt
tường không theo quy luật, các vết nứt ngang, phương thẳng đứng, xiên tường... gây
thấm, giữ ẩm lâu làm hư hỏng lớp sơn tường. Tuy không gây hư hỏng công trình, nhưng
làm ảnh hưởng đến chất lượng, thẩm mỹ [10]…
16
Tại Hà Tĩnh: một số công trình nhà xây bằng gạch không nung xuất hiện vết nứt ở các
bức tường ảnh hưởng đến mỹ quan và khả năng chống thấm của công trình. Để khắc
phục tình trạng trên, Sở Xây dựng Hà Tĩnh đã ban hành Văn bản số 1222/SXD-
QLHĐ&GĐXD hướng dẫn một số nội dung về kỹ thuật xây gạch không nung trong thi
công xây dựng công trình.
Ngoài ra, với hiện tượng nứt tường ở một số công trình sử dụng gạch không nung, Sở
Xây dựng Hà Tĩnh yêu cầu chủ đầu tư, ban quản lý dự án căn cứ quy định về quản lý
chất lượng công trình xây dựng, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành và văn bản
hướng dẫn trên có trách nhiệm phổ biến, chỉ đạo và giám sát thường xuyên việc thực
hiện của tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát và nhà thầu thi công để đảm bảo được thực hiện
một cách nghiêm túc, nhằm đảm bảo chất lượng công trình. Nếu phát hiện nhà thầu
không thực hiện đầy đủ các yêu cầu này thì bắt buộc phải dừng thi công và kiên quyết
không nghiệm thu sản phẩm [11].
1.3.1.3 Việc sử dụng và chất lượng gạch không nung tại tỉnh Bình Thuận
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, các công trình xây dựng được đầu tư bằng nguồn vốn
Nhà nước theo quy định hiện hành sử dụng vật liệu xây không nung theo lộ trình: tại
thành phố Phan Thiết sử dụng 70% vật liệu xây không nung, tại các khu vực còn lại phải
sử dụng tối thiểu 50% vật liệu xây không nung. Năm 2016 đến nay, các công trình xây
dựng được đầu tư bằng nguồn vốn Nhà nước theo quy định hiện hành sử dụng 100% vật
liệu xây không nung; các công trình xây dựng từ 9 tầng trở lên không phân biệt nguồn
vốn, sử dụng 80% vật liệu xây không nung trong tổng số vật liệu xây. Tuy nhiên, đa số
các công trình xây GKN đều có hiện tượng bị nứt răn chân chim, nứt ngang, nứt dọc; có
nhiều vết nứt sâu qua lớp vữa trát tại các vị trí tiếp giáp giữa bê tông và khối xây gạch,
vết nứt dọc theo cấu kiện bê tông.
Gạch không nung sử dụng là GKN bê tông với nguyên liệu sản xuất chính là Cát, đá
mạt, xi măng và nước. Kích thước gạch (8x8x18)cm, (4x8x18)cm, (4,5x9x19)cm,
(9x9x19)cm, (9x19x39)cm, (19x19x39)cm.
Quá trình sản xuất và tiêu thụ vật liệu xây không nung trên địa bàn tỉnh Bình Thuận còn
có những khó khăn, vướng mắc gồm:
17
Một là ngành xây dựng chưa có sơ, tổng kết tình hình sản xuất, tiêu thụ vật liệu xây
dựng không nung trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua; đánh giá chất lượng, hiệu quả
của việc sử dụng vật liệu xây dựng không nung, rút ra một số kinh nghiệm từ thực tế.
Trên cơ sở đó xác định nhu cầu sử dụng vật liệu xây dựng không nung trong thời gian
tới để tuyên truyền vận động, kêu gọi hỗ trợ nhà đầu tư phát triển sản xuất và vận động
nhân dân sử dụng vật liệu xây không nung thay thế gạch đất sét nung.
Hai là vị trí đầu tư nhà máy sản xuất gạch không nung phải nằm trong cụm, khu công
nghiệp theo công văn 3357/UBND-KTN của UBND tỉnh. Trong khi việc đầu tư nhà
máy đặt cạnh nguồn nguyên liệu tại các mỏ cát, đá sẽ rất hiệu quả vì giảm chí phí rất
nhiều.
Ba là thị trường tiêu thụ vật liệu xây dựng của các doanh nghiệp đang sản xuất vật liệu
xây không nung đang rất khó khăn do người tiêu dùng đã quen sử dụng gạch đất sét
nung, trong khi hiện nay gạch đất sét nung vẫn còn đang sản xuất và tiêu thụ trên thị
trường nên gạch không nung không thể cạnh tranh được [12].
1.3.2 Công nghệ, quy trình sản xuất gạch không nung
1.3.2.1 Công nghệ, quy trình sản xuất gạch chưng áp AAC
Dây chuyền sản xuất gạch không nung chưng áp là nhanh tự động hóa cao sản xuất số
lượng lớn và không phụ thuộc vào thời tiết, nguyên liệu được tiết kiệm triệt để. Nguyên
liệu sau khi sơ chế sẽ qua công đoạn trộn và rót vào khuôn để đưa vào buồng lưu hoá.
Tại đây phản ứng hoá học xảy ra làm dung dịch trong khuôn tăng lên về thể tích do xuất
hiện hàng triệu bọt khí. Sau đó bán sản phẩm sẽ được cắt theo kích thước quy chuẩn,
chuyển qua buồng hấp và được xử lý từ 10 - 11 giờ. Tất cả các công đoạn sản xuất trên
đều được điều khiển hoàn toàn tự động.
Quy trình sản xuất gạch:
Công đoạn tập kết nguyên liệu: Các nguyên liệu chính được vận chuyển đến nhà máy
bằng các phương tiện khác nhau. Cát được vận chuyển bằng xà lan theo đường sông
Vàm Cỏ Đông và được chuyển lên bãi chứa cát trong khuôn viên của nhà máy, hoặc
bằng đường bộ khi cần thiết. Vôi được chở bằng đường sông là chủ yếu và cũng sẽ được
vận chuyển theo đường bộ khi cần thiết. Thạch cao được vận chuyển bằng đường bộ là
18
chủ yếu. Trong khuôn viên nhà máy, từng khu vực tập kết nguyên liệu được thiết kế
riêng biệt.
Công đoạn sơ chế nguyên liệu:
- Cát được đưa vào máy nghiền để đảm bảo được độ mịn của hạt cát. Cát được nghiền
chung với nước. Sau khi nghiền, dung dịch cát + nước được dẫn đến bồn dung dịch.
- Xi măng được nhập về dạng bột (xi măng xá), xe bồn chở xi măng sẽ bơm xi măng bột
trực tiếp vào thùng chứa (silo) ximăng.
- Vôi cũng sẽ được nghiền thành bột và được chứa trong thùng chứa (silo) trước khi đem
vào trộn thành dung dịch.
- Thạch cao dạng bột được chứa trong thùng chứa (silo).
- Bột nhôm được nhập về dạng bột dùng với số lượng nhỏ được nạp vào thùng chứa bột
nhôm.
Công đoạn trộn: Tất cả các nguyên liệu sau khi sơ chế sẽ đưa vào công đọan trộn. Công
đoạn này được thực hiện hoàn toàn tự động. Máy tính sẽ kiểm sóat độ ẩm, nhiệt độ cối
trộn và sẽ đưa từng nguyên liệu theo thứ tự và tỷ lệ chính xác, sau đó sẽ kiểm sóat lượng
nước đưa vào dung dịch trộn, tốc độ trộn và thời gian trộn sao cho có được một dung
dịch vữa đảm bảo tốt nhất.
Công đoạn rót:
- Sau công đoạn trộn, dung dịch vữa đã sẵn sàng đưa vào công đoạn rót. Dung dịch được
rót vào khuôn với một khối lượng do hệ thống tự động tính toán.
- Khuôn được đặt trên một chiếc xe rót, chuyển động ra vào khu vực rót cũng được lập
trình sẵn và thực hiện hoàn toàn tự động.
Công đoạn ủ (Lưu hóa):
- Sau khi dung dịch đã được rót vào khuôn, khuôn sẽ được đưa vào buồng lưu hóa, trong
đó nhiệt độ được duy trì khoảng 40-50oC.
19
- Tại đây sẽ xảy ra phản ứng giữa Canxi Hydroxit trong vôi đã tôi và bột nhôm, phản
ứng sinh ra khí Hydro. Kết quả là dung dịch trong khuôn sẽ tăng lên về thể tích do có
hàng triệu bọt khí bên trong. Thời gian lưu hóa kéo dài khoảng 2-3h.
Công đoạn cắt:
- Sau khi kết thúc công đoạn lưu hóa, phản ứng giải phóng Hydro kết thúc và dung dịch
đóng thành bánh (cake) đạt được độ kết dính nhất định, bánh sẽ được đưa vào máy cắt.
- Máy cắt được cài đặt kích thước viên gạch sẵn và được điều khiển hoàn toàn tự động.
- Do phải cắt các mặt ngoài bao quanh, nên công đoạn này sinh ra phần thừa của bánh,
phần thừa này rơi xuống rãnh nằm dưới máy cắt, được chuyển về hố chứa, được đánh
nhuyễn và bơm ngược về bồn chứa dung dịch và quay lại công đoạn trộn và rót.
Công đoạn hấp:
- Sau khi công đoạn cắt hoàn thành bánh sẽ được đưa vào buồng hấp.
- Buồng hấp bằng thép có đường kính 2m, dài 32m.
- Hơi được cấp từ lò hơi và đưa vào buồng hấp.
- Trong buồng hấp, ban đầu không khí được rút ra tạo chân không, sau đó tăng áp suất
và nhiệt độ lên khoản 180oC áp suất duy trì khoảng 12 kg/cm2.
- Toàn công đoạn hấp kéo dài khoảng 10-11h đảm bảo gạch có độ cứng tốt nhất.
Công đoạn phân loại và đóng gói:
- Kết thúc công đoạn hấp, gạch được đưa ra khỏi buồng hấp để phân loại và đóng gói.
- Gạch được để trên pallet và đóng gói, được dán nhãn mác, ngày sản xuất, lô sản xuất
và đưa ra khu vựa chứa thành phẩm.
1.3.2.2 Công nghệ, quy trình sản xuất gạch bê tông (xi măng - cốt liệu)
Máy được sử dụng để ép gạch có 2 loại: máy ép thuỷ lực kết hợp rung, Máy ép rung và
máy ép tĩnh. Tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng mà nhà sản xuất trang bị thiết bị cho phù
20
hợp để sản xuất gạch không nung. Công nghệ sản xuất gạch có 3 loại: thủ công, bán tự
động, tự động.
Quy trình sản xuất gạch như sau:
- Cấp nguyên liệu: Nguyên liệu được cấp vào máy trộn nguyên liệu bằng hệ thống si lô
tiếp liệu (đối với hệ thống máy ép gạch không nung tự động hoàn toàn) bằng hệ thống
gầu và tời đối với (máy ép gạch tự động và bán tự động).
- Máy trộn nguyên liệu: Đá mạt, nước và xi măng được tự động đưa vào máy trộn đảo
đều. Sau đó, hỗn hợp nguyên liệu được trộn đều theo thời gian được cài đặt. Hỗn hợp
sau khi trộn được tự động đưa vào hệ nạp liệu xuống khuôn ép nhờ hệ thống băng tải.
- Máy ép tạo hình: Nhờ vào hệ thống thủy lực, máy hoạt động theo cơ chế ép kết hợp
với rung tạo ra lực rung ép rất lớn để hình thành lên các viên gạch không nung đồng
đều, đạt chất lượng cao và ổn định. Cùng với việc phối trộn nguyên liệu, bộ phận tạo
hình nhờ ép rung kết hợp ép thủy lực này là hai yếu tố vô cùng quan trọng để tạo ra sản
phẩm gạch theo như ý muốn của nhà sản xuất.
- Chuyển gạch phơi: Công nhân chuyển gạch ra phơi bằng xe đẩy. Trong thời gian phơi
cần phun nước dưỡng hộ để viên gạch được bền chắc
1.3.3 Những vấn đề cần nghiên cứu về chất lượng gạch không nung tại tỉnh Bình Thuận
Hiện nay các công trình xây dựng được đầu tư bằng nguồn vốn Nhà nước theo quy định
hiện hành sử dụng 100% vật liệu xây không nung nhưng tường xây các công trình đều
bị nứt sau khi hoàn thiện hoặc sau khi đưa vào sử dụng không lâu. Tuy nhiên hiện nay
chưa xác định được nguyên nhân gây nứt và chưa đưa ra các giải pháp khắc phục, phòng
ngừa hiện tượng trên. Do vậy cần nghiên cứu:
Nguyên nhân tường xây gạch không nung các công trình đều bị nứt.
Đề xuất các giải pháp khắc phục vết nứt.
Đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng khối xây gạch không nung.
21
Kết luận chương 1
Gạch không nung ra đời đã khắc phục được các nhược điểm của gạch đất nung truyền
thống như không cần sử dụng đất nông nghiệp, không trải qua công đoạn đốt lò nên sẽ
tiết kiệm được nguồn nhiên liệu, gián tiếp hạn chế nạn chặt phá rừng… và giảm đáng
kể lượng CO2 thải ra môi trường. Bên cạnh đó, công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng
không nung cũng tận dụng được nhiều nguồn nguyên liệu sẵn như cát, mạt đá... và chất
thải trong sản xuất công nghiệp như tro, xỉ, thạch cao của cá nhà máy nhiệt điện, nhà
máy sản xuất thép và các cơ sở công nghiệp. Các sản phẩm này có cường độ chịu lực,
khả năng cách âm, cách nhiệt, chống thấm tốt.
Nhu cầu sử dụng vật liệu xây dựng nói chung, vật liệu xây không nung nói riêng còn rất
lớn nhưng vật liệu xây không nung chưa được phát triển và đạt mức tăng trưởng như kỳ
vọng. Nguyên nhân của thực trạng này được các bộ, ngành và địa phương đánh giá là
do ảnh hưởng từ thói quen tiêu dùng của người dân và nhận thức chủ đầu tư chưa đầy
đủ vẫn thích sử dụng gạch nung đất sét có màu đỏ tươi [7].
Những năm gần đây, Gạch không nung đã phát triển mạnh và là sản phẩm phổ biến
trong xây dựng. Trên thế giới, gạch không nung luôn chiếm tỉ lệ trên 70%, gạch đất
nung chiếm tỉ lệ thấp. Ở Việt Nam, lộ trình sử dụng gạch không nung được quy định tại
Thông tư số 13/2017/TT-BXD ngày 08 tháng 12 năm 2017 của Bộ Xây dựng về quy
định sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng. Tại tỉnh Bình
Thuận, các công trình xây dựng được đầu tư bằng nguồn vốn Nhà nước theo quy định
hiện hành sử dụng 100% vật liệu xây không nung.
Có nhiều loại gạch không nung, nhưng hiện nay trên địa bàn tỉnh Bình Thuận chỉ sử
dụng gạch không nung bê tông nặng với nguyên liệu sản xuất chính là Cát, đá mạt, xi
măng và nước. Phạm vi luận văn cũng chỉ nghiên cứu gạch không nung bê tông nặng.
22
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG KHỐI XÂY GẠCH KHÔNG NUNG TẠI TỈNH BÌNH THUẬN
2.1 Các căn cứ pháp lý và kết quả khảo sát một số công trình tại tỉnh Bình Thuận
2.1.1 Các căn cứ pháp lý
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
- Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về Quản lý chất lượng
và bảo trì công trình xây dựng.
- Thông tư số 09/2012/TT-BXD ngày 28/11/2012 của Bộ Xây dựng về quy định sử dụng
vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng.
- Thông tư số 13/2017/TT-BXD ngày 08/12/2017 của Bộ Xây dựng về quy định sử dụng
vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng.
- Công văn số 1776/BXD – VP ngày 16/8/2007 của Bộ Xây dựng về việc công bố Định
mức dự toán Xây dựng công trình – Phần Xây dựng.
- Quyết định số 1172/QĐ-BXD ngày 26/12/2012 của Bộ Xây dựng về việc công bố định
mức dự toán xây dựng công trình phần xây dựng (sửa đổi và bổ sung).
- Quyết định số 1173/QĐ-BXD ngày 26/12/2012 của Bộ Xây dựng về việc công bố định
mức dự toán xây dựng công trình phần lắp đặt (sửa đổi và bổ sung).
- Quyết định số 1340/QĐ-UBND ngày 16/5/2016 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc
công bố Bộ đơn giá xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
- Quyết định số 08/2017/QĐ-UBND ngày 24/02/2017 của UBND tỉnh Bình Thuận về
việc ban hành Quy định về phân cấp thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
- TCVN 6477:2016 Gạch bê tông.
- TCVN 4085:2011 Kết cấu gạch đá – Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu.
23
- TCVN 5573:2011 Kết cấu gạch đá và gạch đá cốt thép – Tiêu chuẩn thiết kế.
2.1.2 Kết quả khảo sát chất lượng khối xây một số công trình tại tỉnh Bình Thuận
Đa số các công trình xây dựng gạch không nung đều có hiện tượng bị nứt răn chân chim,
nứt ngang, nứt dọc; có nhiều vết nứt sâu qua lớp vữa trát tại các vị trí tiếp giáp giữa bê
tông và khối xây gạch, nứt dọc theo cấu kiện bê tông. Kỹ thuật xây chưa đảm bảo, cụ
thể:
Khi xây đặt viên gạch tại vị trí góc dưới cửa sổ chưa đúng kỹ thuật (mạch vữa trùng
cạnh cửa).
Khi triển khai xây tường chiều cao trên 1,2m thì việc lắp dàn giáo để phục vụ thi công
chưa ổn định; sử dụng thợ xây chưa phù hợp với yêu cầu cấp bậc thợ; thường sử dụng
thợ chưa qua đào tạo hoặc bậc thợ trung bình dưới 3/7 nên tay nghề thấp, không đảm
bảo; thói quen áp dụng kỹ thuật xây gạch nung do vậy thao tác kỹ thuật khi tiến hành
xây tường chưa đạt yêu cầu kỹ thuật theo quy định.
Diện tích tiết diện ngang của mạch vữa khi xây gạch bê tông ít hơn so với gạch đất sét
nung (cả mạch ngang cũng như mạch đứng), diện tích mạch vữa theo phương ngang chỉ
là phần chu vi mép ngoài, trong khi nếu tường đất nung sẽ là toàn bộ bề mặt viên gạch,
phương đứng cũng tương tự. Do kích thước viên gạch bê tông lớn hơn gạch đất nung
nên tỷ lệ mạch vữa trên cùng 1 diện tích bề mặt cũng ít hơn.
Qua thực tế theo dõi công tác thí nghiệm gạch không nung tại phòng Las-XD 152 ghi
nhận, xác suất vật liệu đầu vào do các đơn vị thi công, tư vấn giám sát cung cấp thì đa
phần gạch bê tông nặng và vữa xây đều đảm bảo cường độ theo yêu cầu thiết kế. Tuy
nhiên, một số thông số kỹ thuật chưa được các đơn vị chú trọng thí nghiệm như: độ hút
nước của gạch bê tông; độ dẻo của vữa xây dựng theo độ sụt của côn tiêu chuẩn. Tại các
công trình thì tình trạng khi tập kết gạch về công trình để xây thì gạch bị nứt trước khi
xây chiếm tỉ lệ cao, do trong quá trình vận chuyển, bốc xếp gạch bị chèn ép và bị ngoại
lực tác động dẫn đến tình trạng gạch bị nứt. Trong quá trình xây không loại bỏ các viên
gạch bị nứt.
24
2.2 Kết quả nghiên cứu chất lượng khối xây gạch không nung làm thực nghiệm
2.2.1 Giới thiệu sơ bộ về các khối xây thực nghiệm
Tác giả tiến hành xây 6 khối xây kích thước (3x3)m bằng 3 loại gạch có kích thước khác
nhau là (9x9x19)cm, (9x19x39)cm, (19x19x39)cm.
Hình 2.2 Khối xây đã xây xong Hình 2.1 Khối xây theo tiêu chuẩn
Hình 2.3 Dùng lưới liên kết Hình 2.4 Trát 2 lớp theo tiêu chuẩn
Trong đó mỗi loại gạch xây 2 khối với yêu cầu:
25
2.2.1.1 Khối xây thứ nhất:
Thực hiện công tác xây, trát, bảo dưỡng giống như thực tế thi công hiện nay ở các công
trình trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, như:
- Ít chú ý tạo độ ẩm gạch trước khi xây.
- Trộn vữa xây, trát theo kinh nghiệm thi công (không theo định mức cấp phối).
- Chỉ tiến hành trát 1 lần với chiều dày lớn hơn 8mm.
- Không bảo dưỡng theo quy định.
2.2.1.2 Khối xây thứ hai:
Thực hiện theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật thi công TCVN 4085:2011:
- Tưới nước tạo độ ẩm cho gạch trước khi xây (không quá ướt).
- Trộn vữa theo định mức cấp phối quy định.
- Tiến hành trát 2 lớp với chiều dày mỗi lớp trát không quá 8mm.
- Tất cả các bề mặt đã trát, vữa được giữ ẩm liên tiếp trong ít nhất 3 ngày.
Ngoài ra, nhằm xác định vị trí nứt tiếp giáp giữa tường xây và kết cấu bê tông, tác giả
đã cho tiến hành thực nghiệm ở 4 khối xây cụ thể như sau:
- 1 khối xây gạch (9x9x19)cm và 1 khối xây gạch (9x19x39)cm có neo thép râu và đóng
lưới thép chống nứt ở vị trí tiếp giáp giữa kết cấu bê tông và tường xây, đồng thời được
bảo dưỡng theo đúng quy định.
- 1 khối xây gạch (9x9x19)m và 1 khối xây gạch (9x19x39)cm không neo thép râu và
không đóng lưới thép chống nứt ở vị trí tiếp giáp giữa kết cấu bê tông và tường xây.
2.2.2 Thí nghiệm đánh giá chất lượng gạch không nung theo TCVN 6477:2016
Việc xác định chất lượng gạch trước khi đưa vào sử dụng là điều bắt buộc và hết sức
cần thiết nhằm đảm bảo cho khối xây đạt chất lượng tốt nhất. Do vậy, trước khi tiến
hành xây các khối xây thực nghiệm, tác giả đã kiểm tra chất lượng gạch bằng cách lựa
26
chọn các viên gạch không bị khuyết tật và thí nghiệm đầy đủ các chỉ tiêu của gạch không
nung theo TCVN 6477:2016 bao gồm:
- Cường độ chịu nén.
- Khối lượng riêng; khối lượng thể tích.
- Độ rỗng.
- Độ hút nước.
- Độ thấm nước.
- Độ giãn nở vì nhiệt.
2.2.2.1 Kết quả thí nghiệm gạch (9x9x19)cm
Kích thước (cm)
Hệ số
Diện tích
Cường độ
Cường độ TB
Tải trọng
Số TT
l
b
h
(cm²)
K
(MPa)
(MPa)
nén (KN)
Gạch M75 theo TCVN 6477:16 R TB (MPa)
19,1 8,9 9,5 170,0
122,5
1,057
7,62
Bảng 2.1 Kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý gạch (9x9x19)cm
7,5
7,72
18,9 9,0 9,6 170,1
124,5
1,058
7,74
19,0 8,8 9,6 167,2
123,0
1,062
7,81
Kí hiệu 1 Mẫu 1 2 Mẫu 2 3 Mẫu 3
Độ hút
Độ rỗng
K.thước mẫu(cm)
Kí hiệu
Số TT
l
b
h
nước (%)
(%)
Khối lượng khô (g)
Khối lượng bão hoà nước (g)
Khối lượng thể tích (g/cm³)
1 Mẫu 1
19,0 8,9 8,9 2484,5
2683,0
8,0
1,65
14,80
2 Mẫu 2
18,8 8,9 8,9 2470,5
2643,0
7,0
1,66
14,93
3 Mẫu 3
18,9 9,0 9,0 2491,0
2665,0
7,0
1,63
15,02
4 Mẫu 4
19,0 8,9 8,9 2493,0
2681,0
7,5
1,66
5 Mẫu 5
18,8 8,9 8,9 2471,0
2660,0
7,6
1,66
Trung bình:
7,4
1,65
14,91
27
Kích thước (m)
Diện tích
Thời gian
Độ thấm nước (ml/m2.h)
Kí hiệu
Số TT
Thể tích nước thấm qua mẫu (ml)
l
b
(m²)
(h)
Trung bình
Từng viên
1 Mẫu 1 0,16
0,06
0,01
2,00
1800
36,0
2 Mẫu 2 0,16
0,06
0,01
2,00
1950
39,0
1833
3 Mẫu 3 0,16
0,06
0,01
2,00
1750
35,0
Ghi chú: Theo TCVN 6477: 2016, độ thấm nước của gạch xây tường không trát không
lớn hơn 350ml/m2.h.
2.2.2.2 Kết quả thí nghiệm gạch (9x19x39)cm
Kích thước (cm)
Diện tích
Tải trọng
Hệ số
Cường độ
Cường độ TB
Kí hiệu
Số TT
l
b
h
(cm²)
K
(MPa)
(MPa)
nén (KN)
Gạch M5,0 theo TCVN 6477:11 R TB (MPa)
7,57
Bảng 2.2 Kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý gạch (9x19x39)cm
7,65
7,5
7,70
7,69
1 Mẫu 1 39,0 10,0 19,2 390,0 222,5 1,326 2 Mẫu 2 39,0 9,9 19,2 386,1 224,0 1,328 3 Mẫu 3 38,9 9,8 19,3 381,2 220,0 1,333
Khối lượng
Độ rỗng
K.thước mẫu(cm)
Kí hiệu
Số TT
l
h
b
(%)
bão hoà nước (g)
Độ hút nước (%)
Khối lượng thể tích (g/cm³)
27,32
10167
8,2
1,30
26,57
10250
9,0
1,28
26,74
10302
9,5
1,28
10132
8,2
1,31
Khối lượng khô (g) 1 Mẫu 1 39,0 9,9 18,7 9395 2 Mẫu 2 38,8 10,0 19,0 9400 3 Mẫu 3 39,0 10,0 18,9 9408 4 Mẫu 4 38,9 9,8 18,8 9361 5 Mẫu 5 39,0 9,9 19,0 9314
10162
9,1
1,27
26,88
8,8
1,29
Trung bình:
28
Kích thước (m)
Diện tích
Thời gian
Độ thấm nước (ml/m2.h)
Kí hiệu
Số TT
Thể tích nước thấm qua mẫu (ml)
l
b
(m²)
(h)
Trung bình
Từng viên
1 Mẫu 1 0,36
0,16
0,058
236,0
2,00
2035
2 Mẫu 2 0,36
0,16
0,058
245,0
2,00
2112
2069
3 Mẫu 3 0,36
0,16
0,058
239,0
2,00
2060
Ghi chú: Theo TCVN 6477: 2016, độ thấm nước của gạch xây tường không trát không
lớn hơn 350ml/m2.h.
2.2.2.3 Kết quả thí nghiệm gạch (19x19x39)cm
Kích thước (cm)
Diện tích
Tải trọng
Hệ số
Cường độ
Cường độ TB
Kí hiệu
Số TT
l
b
h
(cm²)
K
(MPa)
(MPa)
nén (KN)
Gạch M5,0 theo TCVN 6477:11 R TB (MPa)
7,66
Bảng 2.3 Kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý gạch (19x19x39)cm
7,76
7,5
7,85
7,76
Khối lượng
Độ rỗng
1 Mẫu 1 39,0 18,9 19,2 737,1 492,0 1,148 2 Mẫu 2 38,8 18,8 19,3 729,4 496,5 1,153 3 Mẫu 3 38,8 19,0 19,3 737,2 498,0 1,149 K.thước mẫu(cm)
Kí hiệu
Số TT
l
h
b
(%)
bão hoà nước (g)
Độ hút nước (%)
Khối lượng thể tích (g/cm³)
19000
4,7
1,31
34,01
19050
4,7
1,29
33,52
19150
4,6
1,33
34,28
18900
5,0
1,30
34,19
Khối lượng khô (g) 1 Mẫu 1 39,0 19,0 18,7 18150 2 Mẫu 2 39,0 19,0 19,0 18200 3 Mẫu 3 39,0 18,9 18,7 18300 4 Mẫu 4 38,9 19,0 18,7 18000 5 Mẫu 5 39,1 18,9 18,7 18250
19100
4,7
1,32
34,24
4,7
1,31
34,05
Trung bình:
29
Kích thước (m)
Diện tích
Thời gian
Độ thấm nước (ml/m2.h)
Kí hiệu
Số TT
l
b
(m²)
(h)
Thể tích nước thấm qua mẫu (ml)
Từng viên
Trung bình
1 Mẫu 1 0,36
0,16
0,058
250,0
2,00
2170
2 Mẫu 2 0,36
0,16
0,058
245,0
2,00
2112
2149
3 Mẫu 3 0,36
0,16
0,058
251,0
2,00
2164
Ghi chú: Theo TCVN 6477: 2016, độ thấm nước của gạch xây tường không trát
không lớn hơn 350ml/m2.h.
Nhận xét: Dựa theo kết quả thí nghiệm thực tế, các viên gạch được chọn đều đạt các chỉ
tiêu thí nghiệm, đảm bảo chất lượng, trừ chỉ tiêu thấm nước không đạt yêu cầu, lượng
nước thấm qua gạch vượt quá chỉ tiêu cho phép, đồng thời trong quá trình thí nghiệm
chỉ tiêu độ thấm nước của gạch nhận thấy tốc độ thấm nước của gạch rất nhanh (so với
gạch nung truyền thống).
2.2.2.4 Xác định độ giãn nở của gạch vì nhiệt
Nhằm đánh giá một cách tổng quan về khối xây gạch không nung, tác giả đã cho tiến
hành xác định độ giãn nở vì nhiệt của gạch bằng cách cho sấy ở nhiều nhiệt độ khác
nhau.
Bảng 2.4 Kết quả đo độ giãn nở của gạch vì nhiệt
Ghi chú
STT Loại gạch Tình trạng
Nhiệt độ
Ngày thí nghiệm: 11/7/2016
(9x9x19)cm
1 (9x19x39)cm 1100C
Bình thường, không có dấu hiệu bị nứt. Mức độ giãn nở so với ban đầu không đáng kể. (19x19x39)cm
Ngày thí nghiệm: 14/7/2016
(9x9x19)cm 2 1600C (9x19x39)cm
30
(19x19x39)cm
Bình thường, không có dấu hiệu bị nứt. Mức độ giãn nở so với ban đầu không đáng kể.
Ngày thí nghiệm: 19/7/2016
(9x9x19)cm
3 (9x19x39)cm 2000C
Bình thường, không có dấu hiệu bị nứt. Mức độ giãn nở so với ban đầu không đáng kể. (19x19x39)cm
Nhận xét: theo kết quả kiểm tra như trên, nhận thấy nhiệt độ không ảnh hưởng nhiều
đến chất lượng gạch không nung ở dạng viên đơn lẻ.
2.2.3 Theo dõi sự thay nhiệt độ bên trong của các khối xây
Đo nhiệt độ bên trong và bên ngoài khối xây để so sánh mức độ hấp thụ nhiệt của khối
xây ở 2 giai đoạn: giai đoạn đã trát nhưng chưa bả mastic, sơn nước và giai đoạn có bả
mastic và sơn nước.
2.2.3.1 Giai đoạn đã trát nhưng chưa bả mastic, sơn nước
Bảng 2.5 Kết quả đo nhiệt độ khối xây đã trát nhưng chưa bả mastic, sơn nước
Nhiệt độ
Ngoài
Chênh lệch
trời
Bên trong khối xây
STT Khối xây Thời gian Loại gạch
Ngày kiểm tra: 13/6/2016
1 31,5oC 31oC 0,5oC Khối 1 (Không theo TC)
m c ) 9 1 x 9 x 9 (
2 32,2oC 31,9oC 0,3oC Từ 9h 05’đến 10h 45’ Từ 13h 35’đến 14h 55’ Khối 2 (Theo TC)
3 31,7oC 30,8oC 0,9oC Khối 1 (Không theo TC) Từ 9h 05’đến 10h 45’
m c ) 9 3 x 9 1 x 9 (
4 32,1oC 31,7oC 0,4oC Khối 2 (Theo TC) Từ 13h 35’đến 14h 55’
31
5 31,6oC 31,2oC 0,4oC Khối 1 (Không theo TC) Từ 9h 05’đến 10h 45’
m c ) 9 3 x 9 1 x 9 1 (
6 32oC 31,5oC 0,5oC Khối 2 (Theo TC) Từ 13h 35’đến 14h 55’
Ngày kiểm tra: 15/6/2016
1 31,7oC 31,2oC 0,5oC Khối 1 (Không theo TC) Từ 9h 35’đến 11h 15’
m c ) 9 1 x 9 x 9 (
2 32,3oC 32,1oC 0,2oC Khối 2 (Theo TC) Từ 13h 45’đến 14h 35’
3 31,5oC 31,2oC 0,3oC Khối 1 (Không theo TC) Từ 9h 35’đến 11h 15’
m c ) 9 3 x 9 1 x 9 (
4 32,1oC 31,8oC 0,3oC Khối 2 (Theo TC) Từ 13h 45’đến 14h 35’
5 31,7oC 31,2oC 0,5oC Khối 1 (Không theo TC) Từ 9h 35’đến 11h 15’
m c ) 9 3 x 9 1 x 9 1 (
6 32,3oC 32,1oC 0,2oC Khối 2 (Theo TC) Từ 13h 45’đến 14h 35’
Ngày kiểm tra: 04/7/2016
1 32,3oC 32,0oC 0,3oC Từ 9h 35’đến 11h 05’ Khối 1 (Không theo TC)
m c ) 9 1 x 9 x 9 (
2 32,8oC 32,3oC 0,5oC Từ 14h 05’đến 14h 55’ Khối 2 (Theo TC)
3 31,8oC 31,4oC 0,4oC Khối 1 (Không theo TC) Từ 9h 35’đến 11h 05’
m c ) 9 3 x 9 1 x 9 (
4 32,6oC 32,1oC 0,5oC Khối 2 (Theo TC) Từ 14h 05’đến 14h 55’
5 31,7oC 31,2oC 0,5oC Khối 1 (Không theo TC) Từ 9h 35’đến 11h 05’
m c ) 9 3 x 9 1 x 9 1 (
6 32,7oC 32,2oC 0,5oC Khối 2 (Theo TC) Từ 14h 05’đến 14h 55’
32
2.2.3.2 Giai đoạn đã bả mastic, sơn nước:
Bảng 2.6 Kết quả đo nhiệt độ khối xây đã bả mastic, sơn nước
Nhiệt độ
Ngoài
Chênh lệch
trời
Bên trong khối xây
STT Khối xây Thời gian Loại gạch
Ngày kiểm tra: 11/10/2016
1 31,2oC 31oC 0,2oC Khối 1 (Không theo TC)
m c ) 9 1 x 9 x 9 (
2 31,5oC 31,1oC 0,4oC Khối 2 (Theo TC) Từ 9h 05’đến 10h 45’ Từ 13h 35’đến 14h 55’
4 31,6oC 31,2oC 0,4oC Khối 1 (Không theo TC) Từ 9h 05’đến 10h 45’
m c ) 9 3 x 9 1 x 9 1 (
5 31,7oC 31,3oC 0,4oC Khối 2 (Theo TC) Từ 13h 35’đến 14h 55’
Ngày kiểm tra: 13/10/2016
1 31,5oC 31,2oC 0,3oC Khối 1 (Không theo TC)
m c ) 9 1 x 9 x 9 (
2 32,1oC 31,8oC 0,3oC Khối 2 (Theo TC) Từ 9h 35’đến 11h 15’ Từ 13h 45’đến 14h 35’
4 31,6oC 31,1oC 0,5oC Khối 1 (Không theo TC) Từ 9h 35’đến 11h 15’
m c ) 9 3 x 9 1 x 9 1 (
5 31,8oC 31,3oC 0,5oC Khối 2 (Theo TC) Từ 13h 45’đến 14h 35’
Ngày kiểm tra: 17/10/2016
1 32,2oC 31,8oC 0,4oC Khối 1 (Không theo TC) Từ 9h 35’đến 11h 05’
m c ) 9 1 x 9 x 9 (
2 32,5oC 32,1oC 0,4oC Khối 2 (Theo TC) Từ 14h 05’đến 14h 55’
4 31,8oC 31,6oC 0,2oC Khối 1 (Không theo TC) Từ 9h 35’đến 11h 05’
m c ) 9 3 x 9 1 x 9 1 (
5 32,4oC 32,0oC 0,4oC Khối 2 (Theo TC) Từ 14h 05’đến 14h 55’
33
Nhận xét: theo kết quả thu được từ những lần kiểm tra, nhận thấy rằng sự chênh lệch
nhiệt độ bên trong của khối xây với nhiệt độ ngoài trời là không đáng kể, do vậy việc
tác động về nhiệt bên trong của khối xây không ảnh hưởng nhiều đến chất lượng khối
xây. Hiện tượng co ngót do nhiệt độ không xuất phát từ bên trong khối xây, hay cụ thể
hơn là không phải do các lỗ rỗng của gạch không nung.
2.2.4 Kết quả theo dõi sự xuất hiện các vết nứt ở các khối xây
2.2.4.1 Các khối xây theo tiêu chuẩn
Trong 3 tháng đầu theo dõi các khối xây không xuất hiện vết nứt và đến nay các khối
xây này vẫn bình thường.
Hình 2.5 Khối xây (9x9x19)cm theo tiêu chuẩn chưa xuất hiện vết nứt
34
Hình 2.6 Khối xây (9x19x39)cm theo tiêu chuẩn chưa xuất hiện vết nứt
Hình 2.7 Khối xây (19x19x39)cm theo tiêu chuẩn chưa xuất hiện vết nứt
35
2.2.4.2 Các khối xây không theo tiêu chuẩn
Trong 3 tháng đầu theo dõi hầu hết các khối xây đều không xuất hiện vết nứt. Tuy nhiên,
sau 3 tháng và đến nay đã xuất hiện vết nứt. Cụ thể:
- Khối xây gạch (9x9x19)cm:
Hình 2.8 Khối xây xuất hiện 2 vết nứt nhưng ngắn và hẹp
36
- Khối xây gạch (9x19x39)cm:
Hình 2.9 Khối xây xuất hiện 1 vết nứt ngang dài 1,53m và rộng 1,3mm
- Khối xây gạch (19x19x39)cm:
37
Hình 2.10 Khối xây xuất hiện 2 vết nứt ngang rộng là 1,5mm và 1,3mm
38
2.3 Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng khối xây gạch không nung tại tỉnh Bình Thuận
Từ kết quả điều tra, khảo sát thực tế tại các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình
Thuận và kết quả nghiên cứu thực nghiệm, tác giả nhận thấy những nguyên nhân sau
ảnh hưởng đến chất lượng khối xây gạch không nung:
2.3.1 Nguyên nhân khách quan
Một số nhà đầu tư sản xuất vật liệu xây không nung còn thiếu kinh nghiệm, nguồn vốn
còn hạn chế, các dây chuyền công nghệ không hiện đại, thiếu đồng bộ; công tác chuyển
giao công nghệ, kỹ thuật sản xuất và tiếp thu công nghệ chưa tốt; đội ngũ cán bộ, công
nhân kỹ thuật chưa được đào tạo bài bản; các nhà máy phải vừa sản xuất vừa điều chỉnh,
khắc phục các mặt yếu để ổn định sản xuất.
Sự hiểu biết về các tính năng kỹ thuật của sản phẩm chưa đầy đủ nên công tác bảo quản
sản phẩm khi lưu kho và vận chuyển chưa đúng đã ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
khi đưa vào công trình.
Doanh nghiệp không quan tâm đến tiêu chuẩn chất lượng gạch bê tông, đầu tư thiết bị
cũng như sản xuất ra sản phẩm chưa đảm bảo kỹ thuật. Sản phẩm không đạt tiêu chuẩn
nhưng vẫn tiêu thụ ra thị trường.
Các tiêu chuẩn sản phẩm, tiêu chuẩn thiết kế, quy phạm xây dựng, đơn giá xây dựng của
các loại vật liệu không nung chưa được ban hành đồng bộ và đầy đủ.
Việc kỹ năng xây, trát gạch không nung khác với xây gạch nung truyền thống, nên nhà
thầu và thợ xây dựng gặp không ít khó khăn trong quá trình thi công.
2.3.2 Nguyên nhân chủ quan
2.3.2.1 Do chất lượng gạch, vữa
Cường độ gạch, vữa không đảm bảo: gạch bị cong, nứt; vữa xây có độ sụt lớn, không
đảm bảo độ ổn định thể tích…qua thời gian chất lượng vữa xuống cấp, cường độ vữa
giảm đi, giảm lực bám dính…nên dẫn đến xuất hiện vết nứt ở mạch vữa ngang khi khối
xây chịu nén. Cường độ của vữa giảm dần dẫn đến biến dạng của vữa tăng lên. Vữa bị
lão hóa theo thời gian thì biến dạng càng lớn nên càng hình thành nhiều khe nứt.
39
Vữa trát quá nhiều nước, sử dụng vữa trát xi măng mác cao, tạo ra các vùng ứng suất
kéo cục bộ do sức căng bề mặt khi co ngót lớp vữa trát, gây kéo căng trên bề mặt khi
vữa xi măng đông cứng do phản ứng thuỷ hoá và tạo cường độ (đặc tính của xi măng
khi đông cứng trong không khí thì co ngót thể tích).
Cát quá mịn hoặc cát dùng xây trát có hàm lượng sét tương đối lớn.
2.3.2.2 Do kỹ thuật thi công
Kỹ thuật xây không đảm bảo: xây không đúng kỹ thuật, mạch vữa không đều, dày hoặc
mỏng hơn quy định, không bố trí gạch so le…Chiều dày mạch vữa ngang là từ 8mm đến
1,5cm, nếu tăng chiều dày mạch vữa ngang hơn 1,5cm sẽ làm tăng biến dạng đáng kể
của khối xây tường, làm giảm cường độ của khối xây.
Khi xây mạch vữa đứng không kín mạch nên vết nứt xuất phát từ mạch vữa đứng đi
xuống cắt qua mạch vữa ngang và nếu viên gạch có cường độ thấp thì sẽ tiếp tục cắt qua
gạch.
Trong khối xây sử dụng nhiều chủng loại gạch có độ biến dạng khác nhau. Sử dụng
không đúng chủng loại gạch theo yêu cầu thiết kế, sử dụng gạch có độ ẩm lớn hơn quy
định. Khối xây không đảm bảo khả năng chịu lực: cường độ chịu kéo, nén không đáp
ứng yêu cầu tải trọng thực tế. Không bố trí các khe co giãn nhiệt hoặc khoảng cách giữa
các khe co giãn nhiệt không đảm bảo theo tiêu chuẩn.
Tường xây trong thời gian ngắn, sau đó trát ngay dẫn đến độ ẩm khác nhau giữa mạch
vữa và gạch. Tường không phẳng, mạch vữa không được miết gọn gàng dẫn đến việc
lớp vữa trát không đều gây co ngót cục bộ và nứt vữa làm nước mưa thẩm thấu qua lớp
vữa. Xây tường không chuẩn, mạch vữa không “no” dẫn đến thẩm thấu qua mạch vữa.
Cấp phối quá ít hoặc quá nhiều xi măng, trát tường trong thời điểm giữa trưa nắng, chà
mặt quá kỹ, quá láng mà không trát vữa dầu, tường không tưới nước hoặc tưới nước rồi
trát ngay.
2.3.2.3 Do thiết kế
Thiết kế khi xác định tải trọng để tính toán kết cấu không tính tải trọng gạch không nung
mà tính tải gạch nung truyền thống nên thiếu tải, dẫn đến dầm, sàn bị võng.
40
Thiết kế chưa đưa ra các chỉ dẫn áp dụng, tiêu chuẩn để thử nghiệm, nghiệm thu vật
liệu. Không thể hiện chi tiết các mối liên kết các khối xây với nhau, khối xây với kết
cấu khác.
2.3.2.4 Do điều kiện môi trường tự nhiên và các yếu tố khác
Tác động của môi trường xâm thực: nước, không khí, nhiệt độ…
Do tác động của ngoại lực và các yếu tố khách quan như: chấn động nổ, rung, động đất.
Móng bị lún lệch.
Các phản ứng lý hóa của vật liệu xây trong quá trình liên kết. Sự chênh lệch hệ số giãn
nở nhiệt độ giữa bê tông và khối xây. Độ thấm nước của gạch không nung khá cao.
41
Kết luận chương 2
Qua khảo sát thực tế một số công trình tại Bình Thuận, tác giả nhận thấy đa số các công
trình xây dựng gạch không nung đều có hiện tượng bị nứt răn chân chim, nứt ngang, nứt
dọc; có nhiều vết nứt sâu qua lớp vữa trát tại các vị trí tiếp giáp giữa bê tông và khối xây
gạch, vết nứt dọc theo cấu kiện bê tông. Tình trạng khi tập kết gạch về công trình để xây
thì gạch bị nứt trước khi xây chiếm tỉ lệ cao, do trong quá trình vận chuyển, bốc xếp
gạch bị chèn ép và bị ngoại lực tác động dẫn đến tình trạng gạch bị nứt. Trong quá trình
xây không loại bỏ các viên gạch bị nứt.
Qua thực tế theo dõi công tác thí nghiệm gạch không nung tại phòng Las-XD 152 ghi
nhận, xác suất vật liệu đầu vào do các đơn vị thi công, tư vấn giám sát cung cấp thì đa
phần gạch bê tông nặng và vữa xây đều đảm bảo cường độ theo yêu cầu thiết kế. Tuy
nhiên, một số thông số kỹ thuật chưa được các đơn vị chú trọng thí nghiệm như: độ hút
nước của gạch; độ dẻo của vữa xây dựng theo độ sụt của côn tiêu chuẩn; độ thấm của
gạch rất cao. Kết quả thực nghiệm cho thấy khối xây không theo tiêu chuẩn xuất nhiều
hiện vết nứt, gạch có kích thước càng lớn thi thì xuất hiện vết nứt càng nhiều với chiều
dài, bề rộng càng lớn và ngược lại.
Từ kết quả điều tra, khảo sát thực tế tại các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình
Thuận và kết quả nghiên cứu thực nghiệm, tác giả nhận thấy việc ảnh hưởng đến chất
lượng khối xây gạch không nung bê tông có nhiều nguyên nhân nhưng cơ bản có một
số nguyên nhân như: cơ sở sản xuất vật liệu xây không nung còn thiếu kinh nghiệm, dây
chuyền công nghệ thiếu đồng bộ; chất lượng gạch và vữa đưa vào thi công chưa đảm
bảo yêu cầu chất lượng theo qui định; các nhà thầu tư vấn thiết kế và thi công chưa quan
tâm đến vật liệu gạch không nung nên chưa đưa vào nội dung thiết, kỹ thuật thi công
không đảm bảo. Ngoài ra, nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng khối xây nữa là do
tác động của môi trường xâm thực: nước, không khí, nhiệt độ… hoặc do tác động của
ngoại lực và các yếu tố khách quan như: chấn động nổ, rung. Móng bị lún lệch; các
phản ứng lý hóa của vật liệu xây trong quá trình liên kết; sự chênh lệch hệ số giãn nở
nhiệt độ giữa bê tông và khối xây và do độ thấm nước của gạch không nung khá cao.
42
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KHỐI XÂY GẠCH KHÔNG NUNG TẠI TỈNH BÌNH THUẬN
3.1 Thực trạng vết nứt khối xây gạch không nung, nguyên nhân gây nứt, giải pháp khắc phục vết nứt
3.1.1 Thực trạng vết nứt khối xây gạch không nung tại tỉnh Bình Thuận
Quá trình điều tra, khảo sát thực tế tại các công trình xây dựng, tác giả ghi nhận một số
vết nứt xảy ra như sau:
3.1.1.1 Vết nứt chân chim và vết nứt cạn
Hình 3.1 Nứt chân chim Hình 3.2 Vết nứt cạn
Các vết nứt chân chim thường xuất hiện trên bề mặt lớp vữa trát và không nứt sâu vào
tường gạch.
3.1.1.2 Vết nứt tại vị trí tiếp giáp tường - cột; tường - đáy dầm
Hình 3.4 Vết nứt tiếp giáp tường - cột Hình 3.3 Vết nứt tiếp giáp tường - đáy dầm
43
Tại các vị trí tiếp giáp giữa tường với cột, tường với đáy dầm thường xuất hiện các vết
nứt sâu, xuyên qua tường xây.
3.1.1.3 Vết nứt ở mép tiếp giáp tường - mặt trên dầm
Hình 3.5 Vết nứt tiếp giáp tường và mặt trên dầm
Tại các vị trí tiếp giáp giữa tường với mép trên dầm, thường xuất hiện các vết nứt sâu
nằm ngang hoặc đứng vuông góc với dầm, xuyên qua tường xây.
3.1.1.4 Vết nứt ở đầu cửa
Hình 3.6 Vết nứt ở mép cửa
Thường xuất hiện ở các góc trên cửa đi, cửa sổ. Muốn phòng ngừa ngay từ đầu, các dầm
lanh tô trên đầu cửa đi, cửa sổ phải đủ dài, vươn khỏi đố cửa tối thiểu 30cm.
44
3.1.1.5 Vết nứt sâu đứng, nghiêng
Hình 3.7 Vết nứt đứng Hình 3.8 Vết nứt nghiêng
3.1.1.6 Vết nứt bất kỳ không theo qui luật nào
Hình 3.10 Vết nứt ở tường Hình 3.9 Vết nứt ở nhiều vị trí
45
3.1.2 Nguyên nhân gây nứt khối xây gạch không nung
Quá trình điều tra, khảo sát và ghi nhận thực tế tại các công trình xây dựng, tác giả nhận
thấy nguyên nhân gây ra các vết nứt cụ thể như sau:
3.1.2.1 Đối với vết nứt chân chim và vết nứt cạn
Trong quá trình thi công xây dựng công trình trát không kỹ, tường quá khô nhưng không
tưới nước tạo ẩm mà vẫn trát, vữa trộn không đều, trát xi măng quá mỏng.
3.1.2.2 Đối với vết nứt tại vị trí tiếp giáp tường - cột; tường - đáy dầm
Do kỹ thuật thi công, khi đổ bê tông cột, dầm không đặt hoặc đặt không đủ thép râu neo
vào tường. Không tưới nước xi măng hoặc không miết vữa xi măng vào kết cấu bê tông
trước khi đặt gạch để xây và tạo độ ẩm đúng cách, đồng thời xây không đúng quy định
(xây xiên, xây bằng gạch đinh, gạch thẻ, các góc trống phải miết kỹ vữa). Do đó trong
quá trình đông cứng, tường và cả vữa xây, trát đều co ngót làm xuất hiện vết nứt.
3.1.2.3 Đối với vết nứt ở mép tiếp giáp tường - mặt trên dầm
Những vết nứt này chủ yếu do dầm sàn bị võng hoặc do lỗi trong quá trình thi công xây
dựng. Sau khi đổ bê tông dầm, sàn xong, trước khi xây tường; ở mặt trên bê tông dầm
không làm vệ sinh thật sạch, đủ ẩm, không trét có một lớp vữa xi măng, miết kỹ. Không
xây trước 3 đến 5 hàng gạch.
3.1.2.4 Đối với vết nứt ở đầu cửa
Do dầm lanh tô cửa không đủ dài, không đủ đoạn neo gối lên hai đầu tường và khi xây
không xử lý kỹ tại vị trí tiếp giáp đầu lanh tô với tường.
3.1.2.5 Đối với vết nứt sâu đứng, nghiêng
Do gạch xây đã bị nứt trước khi xây hoặc công trình đã bị lún hoặc dầm bị võng cục bộ.
3.1.2.6 Đối với vết nứt bất kỳ không theo qui luật nào
Do ảnh hưởng của cường độ vữa; ảnh hưởng của lực dính giữa gạch và vữa theo thời
gian bị giảm dần; chiều dày mạch vữa ngang lớn hơn 1,5cm hoặc nhỏ hơn 8mm.
Do xây tường không chuẩn, mạch vữa không “no” dẫn đến thẩm thấu qua mạch vữa.
Tường không phẳng, mạch vữa không được miết gọn gàng dẫn đến việc lớp vữa trát
không đều gây co ngót cục bộ và nứt vữa.
46
Khi xây tường không bố trí các giằng ngang bằng bê tông hoặc xây gạch nghiêng nên
khi chịu lực nén, khối xây tường tách ra thành các cột nhỏ, có độ mảnh lớn làm giảm
yếu khả năng chịu lực của khối xây, do đó dễ làm xuất hiện khe nứt qua mạch vữa đứng,
truyền qua mạch vữa ngang và qua cả gạch.
3.1.3 Giải pháp khắc phục vết nứt
3.1.3.1 Đối với vết nứt chân chim và vết nứt cạn
Hình 3.11 Quy trình xử lý vết nứt chân chim và vết nứt cạn
Đục lớp vữa cũ dọc theo các vết nứt, xử lý kỹ, đủ ẩm và trát lại bằng vữa xi măng mác
cao, cát mịn. Nếu bị bong, tróc, cần đục bỏ toàn bộ mảng tường để trát lại. Trát xong
phải để tối thiểu 7 ngày mới được xử lý vệ sinh, làm nhẵn mặt, bả và sơn nước. Sử dụng
bằng sơn đàn hồi, nhờ khả năng đàn hồi tới 300%, vết nứt sẽ được giải quyết triệt để,
sau khi xử lý xong tiến hành sơn hoàn thiện.
3.1.3.2 Đối với vết nứt tại vị trí tiếp giáp tường - cột, tường - đáy dầm
Hình 3.12 Quy trình xử lý vết nứt tiếp giáp tường - cột, tường - đáy dầm
- Vị trí tường - cột: dùng máy cắt cắt tạo rãnh sâu, làm vệ sinh sạch, tạo ẩm và bơm vữa
loại đông cứng nhanh và trát lại bằng vữa trát thông thường. Đặt lưới thép hoặc râu thép
để chống nứt do biến dạng hay co ngót.
Trường hợp dùng thép thanh liên kết tường gạch không nung với cột thì trình tự thực
hiện như sau:
Hình 3.13 Quy trình gắn thanh thép liên kết tường với cột
47
+ Khoan tạo lỗ các vị trí cần liên kết, đường kính lỗ khoan phải lớn đường kính thanh 3
mm đến 5 mm, chiều sâu khoảng 100 mm.
+ Vệ sinh sạch lỗ khoan bằng khí nén.
+ Bơm keo (thường dùng epoxy) vào lỗ khoan, sau đó đóng thép neo sâu hết lỗ khoan,
phần thép neo trong tường khoảng 700 mm.
- Vị trí tường - đáy dầm: Có thể dùng máy cắt cắt tạo rãnh sâu, làm vệ sinh sạch, tạo ẩm
và bơm vữa loại đông cứng nhanh và trát lại bằng vữa trát thông thường hoặc đục hàng
gạch trên cùng ra để xây lại theo đúng quy định.
Trường hợp thiết kế không có yêu cầu gì về liên kết tường với dầm sàn phía trên hoặc
yêu cầu chèn vữa, vật liệu xốp thì làm như sau:
Hình 3.14 Quy trình xử lý vết nứt tường - đáy dầm có chèn xốp và lưới thép
+ Khi xây sát dầm (sàn), cắt gạch chiều dày phù hợp để mặt trên của hàng gạch cuối
cùng cách đáy dầm (sàn) bê tông một khoảng (thường khoản 50 mm nếu chèn vữa, dưới
50 mm nếu chèn bọt xốp hoặc vật liệu mềm).
+ Chèn khe hở đỉnh tường hoặc bằng vữa xi măng cát (thường tỉ lệ 1 : 3) độn các mảnh
bê tông khí hoặc bằng bột xốp theo qui định của thiết kế.
+ Ghim hoặc dán lưới chống nứt (nếu có):
Trát bả lớp vữa trát lót dẻo, mỏng, đều vào vùng dán lưới.
Căng đều, dán lưới vào lớp vữa lót thường phủ sang mỗi bên 100 mm. Dùng bàn xoa
vỗ lên mặt lưới để các sợi của lưới dính hoàn toàn lên bề mặt lớp vữa.
Trát bả kín lưới sợi thủy tinh bằng lớp vữa lót thứ 2.
+ Trát hoàn thiện liên kết [13].
48
3.1.3.3 Đối với vết nứt ở mép tiếp giáp tường - mặt trên dầm
Hình 3.15 Quy trình xử lý vết nứt tường – mặt trên dầm
Cách khắc phục có thể dùng máy cắt cắt tạo rãnh sâu, làm vệ sinh sạch, tạo ẩm và bơm
vữa loại đông cứng nhanh và trát lại bằng vữa trát thông thường. Tuy nhiên, những vết
nứt này chủ yếu do dầm sàn bị võng. Trường hợp cần thiết có thể xử lý chống võng dầm
bằng cách gia cố để tăng tạo độ cứng dầm. Do đó tiết diện các cấu kiện (dầm) phải đủ
độ cứng cần thiết và cốt thép đủ sao cho độ võng này không đáng kể.
Tại các vị trí tiếp giáp tường - dầm đặt lưới thép hoặc râu thép để chống nứt do biến
dạng hay co ngót.
3.1.3.4 Đối với vết nứt ở đầu cửa
Hình 3.16 Quy trình xử lý vết nứt ở đầu cữa
Nếu chúng ta đập vỡ cục bộ tường xây bị nứt tại đầu lanh tô và xây lại thường không
hiệu quả, vì nó sẽ bị nứt lại một thời gian sau đó. Do vậy, cách khắc phục hiệu quả nhất
là đục tường, thay lại lanh tô mới dài hơn, đủ chiều dài neo theo qui định.
Tại các vị trí đầu lanh tô nên đặt lưới thép để chống nứt do biến dạng hay co ngót.
3.1.3.5 Đối với vết sâu và vết nứt bất kỳ không theo qui luật nào
Hình 3.17 Quy trình xử lý vết nứt sâu và vết nứt bất kỳ không theo qui luật nào
Đóng đinh đỉa để cùm vết nứt lại hoặc đặt lưới thép.
49
Nếu đặt lưới thép thì thực hiện như
sau:
Đầu tiên trát một lớp vữa xi măng
nguyên chất thật mỏng lên khu vực
dự định đặt lưới thép đủ để giữ lưới
thép.
Đặt lưới thép lên khu vực vừa trát.
Hình 3.18 Đặt lưới khắc phục vết nứt Trát thêm lớp vữa xi măng nguyên
chất lên phía trên.
Sau cùng là trát tường bình thường.
Tuy nhiên, nếu vết nứt lớn, ngày càng phát triển, nên thuê những đơn vị tư vấn có kinh
nghiệm để khảo sát và có biện pháp xử lý hiệu quả, chính xác.
50
3.2 Giải pháp về kỹ thuật để nâng cao chất lượng khối xây gạch không nung
3.2.1 Về chất lượng vật liệu đầu vào
Qua thực tế theo dõi công tác thí nghiệm gạch không nung tại phòng Las-XD 152 ghi
nhận, xác suất vật liệu đầu vào do các đơn vị thi công, tư vấn giám sát, chủ đầu tư cung
cấp thì đa phần gạch bê tông và vữa xây đều đảm bảo cường độ theo yêu cầu thiết kế.
Tuy nhiên, một số thông số kỹ thuật chưa được các đơn vị chú trọng thí nghiệm như: độ
hút nước của gạch bê tông; độ dẻo của vữa xây dựng theo độ sụt của côn tiêu chuẩn.
Trong quá trình đi kiểm tra, khảo
sát thực tế tại các công trình thì
tình trạng khi tập kết gạch về công
trình để xây thì gạch bị nứt trước
khi xây chiếm tỉ lệ cao; trong quá
trình vận chuyển, bốc xếp gạch bị
chèn ép và bị ngoại lực tác động
nên gạch bị nứt. Khi xây không
loại bỏ các viên gạch bị nứt.
Giải pháp: Cần tiến hành kiểm tra
đầy đủ các thông số kỹ thuật của
gạch không nung theo TCVN
6477:2016 - Gạch bê tông như:
Yêu cầu kỹ thuật gồm Kích thước
và mức sai lệch, Yêu cầu ngoại
quan (màu sắc của viên gạch trang
trí trong cùng một lô phải đồng
đều, khuyết tật ngoại quan, độ
rỗng của viên gạch không lớn hơn
Hình 3.19 Gạch bị nứt trước khi xây 65 %), Yêu cầu về tính chất cơ lý
(cường độ chịu nén, khối lượng, độ hút nước và độ thấm nước của viên gạch) trước khi
51
đưa vào sử dụng, nhất là đặc tính hút nước nhằm đảm bảo các thông số kỹ thuật theo
quy định. Từ đó có thể hiểu rõ được đặc tính của gạch để có biện pháp xử lý phù hợp.
Các loại gạch xây phải đảm bảo yêu cầu về cường độ, quy cách và tiêu chuẩn kĩ thuật.
Nếu không đạt yêu cầu thì phải loại bỏ. Các loại gạch cung cấp cho công trường đều
phải có giấy chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy và giấy chứng nhận chất lượng gạch của
nhà sản xuất cấp.
Các vật liệu chế tạo vữa như cát, xi măng, nước cần tuân thủ đảm bảo theo tiêu chuẩn
TCVN 4085:2011 Kết cấu gạch đá - Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu như:
Các loại cát dùng cho vữa xây, vữa trát phải đáp ứng các yêu cầu quy định theo TCVN
7570:2006. Kích thước lớn nhất của hạt cát không được vượt quá: đối với khối xây bằng
gạch: 2,5 mm. Không dùng cát đen cho khối xây dưới mực nước ngầm và trong nước
ăn mòn; cát đen chỉ dùng cho vữa mác thấp. Tuyệt đối không được dùng cát biển, cát
lấy ở vùng nước mặn để xây cho khối xây có cốt thép.
Xi măng dùng cho vữa xây gạch đá phải đáp ứng các yêu cầu quy định trong các tiêu
chuẩn nhà nước hiện hành về xi măng. Đồng thời phải đảm bảo chất lượng quy định của
máy sản xuất và có giấy chứng nhận chất lượng của tổ chức kiểm tra chất lượng sản
phẩm. Các loại xi măng đặc biệt như xi măng bền sun phát, xi măng bền a xít v.v… chỉ
được dùng khi có yêu cầu của thiết kế. Các loại xi măng khác cường độ hoặc cùng cường
độ nhưng do nhiều nhãn hiệu khác nhau không nên để chung lẫn lộn [14].
52
3.2.2 Vận chuyển và bảo quản
Gạch được vận chuyển bằng
mọi phương tiện, tuy nhiên
cần được đảm bảo sao cho
gạch không bị nứt, sứt, vỡ.
Khi bốc dỡ không được ném,
không đổ đống, không được
ben gây nứt, vỡ gạch trước
khi xây.
Khi vận chuyển và tập kết
gạch, gạch phải được xếp Hình 3.20 Gạch được xếp thành kiểu Palet thành kiểu Palet, ngay ngắn
trên từng lô, xếp gọn không được chất đống.
Gạch không được để mọc rêu, mốc, bẩn. Bãi chứa vật liệu trong công trường phải bố trí
hợp lí, phải có rãnh thoát nước. Nếu bãi chứa có rác bẩn phải dọn sạch hoặc lót một lớp
gạch, hoặc đầm chặt đất. Dùng gỗ ván hoặc xếp gạch quanh đống cát làm thành chắn
cho cát không bị trôi khi mưa, chiều cao thành ít nhất là 0,3 m. Không đổ đống các vật
liệu rời lẫn lộn với nhau.
3.2.3 Trộn vữa xây và chất lượng vữa
Trộn vữa phải đúng cấp phối, trộn đều cát và xi măng theo tỷ lệ quy định cho đến khi
đồng nhất. Sau đó cho nước vào từ từ theo tỷ lệ cấp phối và trộn đều cho đến khi đạt
được hỗn hợp vữa có độ nhão vừa phải.
Vữa xây nhanh ngưng kết nên chúng ta chỉ trộn một lượng vữa vừa đủ theo thời gian
xây. Trường hợp vữa bị khô, có thể cho thêm nước vào và trộn lại. Tuy nhiên
không được trộn nhiều lần vì vữa sẽ mất khả năng kết dính.
Vữa quá nhão thì khi xây sẽ bị chảy xệ, khó xây đảm bảo kỹ thuật. Vữa quá ướt khi
đông cứng sẽ không đạt được cường độ thiết kế.
53
Vữa quá khô thì nhanh bị đông cứng, sẽ khó thi công, khó điều chỉnh viên gạch khi xây.
Nếu cần phải điều chỉnh hoặc đặt lại viên gạch thì vữa sẽ mất độ kết dính.
Vữa phải có mác và đạt các chỉ tiêu kĩ thuật theo yêu cầu thiết kế, các quy định trong
tiêu chuẩn TCVN 4459:1987 và yêu cầu của tiêu chuẩn TCVN 4085:2011 như:
- Tại nhà máy hoặc trạm trộn vữa, chúng ta phải tiến hành kiểm tra chất lượng vữa theo
từng đợt, khi giao nhận phải có ghi biên bản. Trong biên bản phải thể hiện: loại vữa,
mác và độ dẻo của vữa, ngày, giờ, tháng sản xuất, mác và loại xi măng sử dụng.
- Vật liệu chất kết dính, cốt liệu để sản xuất vữa phải thõa mãn yêu cầu và tiêu chuẩn kĩ
thuật, xi măng phải đảm bảo chất lượng quy định của nhà máy sản xuất và có giấy chứng
nhận chất lượng của tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm.
- Nước dùng để trộn vữa phải là nước sạch, không chứa tạp chất có hại làm cản trở quá
trình đông cứng của chất kết dính. Khi dùng nước ngầm tại chỗ phải phân tích bằng
bằng thí nghiệm, nếu lấy nước trong hệ thống cấp nước sinh hoạt - không cần phải kiểm
tra.
- Nếu các kết cấu dưới nền đất có nước xâm thực thì các loại chất kết dính để sản xuất
vữa xây phải tuân theo chỉ dẫn của thiết kế. Khi xây gạch đá ở dưới mực nước ngầm
hoặc trong đất ẩm bão hòa nước, phải dùng vữa đông cứng trong nước.
- Hỗn hợp vữa khô do nhà máy sản xuất phải có chỉ dẫn thành phần và mác. Khi vận
chuyển hỗn hợp vữa khô, cần bảo quản tránh ẩm ướt, bay, rơi và bị bẩn.
- Khi sản xuất vữa xây dựng phải đảm bảo:
+ Sai lệch khi đong lường cấp phối so với thành phần vữa không lớn hơn 1 % đối với
nước và xi măng; đối với cát không lớn hơn 5 %.
+ Mác vữa phải đạt theo yêu cầu của thiết kế.
+ Độ dẻo của vữa theo độ sụt của côn tiêu chuẩn phải đúng quy định của thiết kế.
+ Đảm bảo độ đồng đều theo thành phần và màu sắc.
+ Phải đảm bảo khả năng giữ nước cao.
54
Để nâng cao độ dẻo và khả năng giữ nước của vữa, cần cho thêm các chất phụ gia dẻo
theo chỉ dẫn của thí nghiệm và chỉ dẫn của thiết kế.
- Thời gian trộn vữa bằng máy tính từ lúc đổ xong cốt liệu vào máy trộn không được
nhỏ hơn 2 phút. Thời gian trộn vữa bằng tay tính từ lúc bắt đầu trộn không được nhỏ
hơn 3 phút. Trong quá trình trộn bằng máy, hoặc bằng tay, không được đổ thêm vật liệu
vào.
- Không dùng vữa đã đông cứng, vữa đã bị khô. Nếu vữa đã bị phân tầng, phải trộn lại
cẩn thận tại chỗ thi công trước khi dùng.
- Khi thi công trong mùa khô, phải đảm bảo đủ độ ẩm cho vữa đông cứng bằng cách:
nhúng nước gạch đá trước khi xây và dùng vữa có độ dẻo cao. Không để vữa ngoài nắng,
tránh mất nước nhanh. Khi trời mưa phải che chắn cẩn thận.
- Lấy mẫu ngay tại chỗ sản xuất vữa để thí nghiệm kiểm tra chất lượng. Độ dẻo của vữa
phải được kiểm tra trong quá trình sản xuất và ngay trên hiện trường.
- Vữa phải được thiết kế cấp phối. Khi thay đổi vật liệu (chất kết dính, cốt liệu, phụ gia),
thay đổi thành phần và mác vữa phải thí nghiệm kiểm tra. Khi không thay đổi vật liệu
thành phần và mác vữa thì kiểm tra vữa theo quy định của tiêu chuẩn "Vữa và hỗn hợp
vữa xây dựng - phương pháp thử cơ lí" [14].
3.2.4 Các bước cần thực hiện trong quá trình xây gạch không nung
Hình 3.21 Các bước cần thực hiện trong quá trình xây
3.2.4.1 Chuẩn bị xây
Sau khi chuẩn bị xong mặt bằng, phải tiến hành xác định trục nhà và công trình, xác
định tim móng và đường mép hố móng theo bản vẽ thiết kế thi công.
55
Công tác xác định trục nhà và công trình, các mốc cao độ phải được kiểm tra, nghiệm
thu và lập thành biên bản. Nước, rác phải dọn sạch. Trước khi xây móng, đáy và thành
hố móng phải được kiểm tra kỹ và bảo vệ. Nếu đất đáy móng nhão chảy hoặc có hiện
tượng xấu khác thường phải báo cho tư vấn thiết kế xử lí.
Sau khi xây móng, tường móng và các cột của tầng hầm xong, phải kiểm tra trục các kết
cấu của tầng thứ nhất. Độ sai lệch do xê dịch trục các kết cấu không được vượt quá
những trị số cho phép trong tiêu chuẩn đánh giá chất lượng công trình.
Khi xây tường, chúng ta phải luôn bắt đầu
từ hai góc. Cần phải định vị chuẩn các viên
gạch đầu tiên ở hai góc bằng cách dùng dây
căng, thước,… dùng các miếng gỗ làm cữ
định vị tường.
Hình 3.22 Định vị các góc tường [15]
Sử dụng dây rọi để xác định độ thẳng đứng
của tường và độ vuông góc của điểm góc
bức tường so với mặt đất. Bắc buộc phải
định vị chính xác các viên gạch ở góc
tường và lấy đó làm chuẩn. Sau đó dùng
dây căng giữa hai điểm góc đó làm cơ sở
để đặt những viên gạch khác ở giữa và tiến
hành xây các viên gạch còn lại. Dây căng
đảm bảo cách tường 2mm để không vướng
khi xây. Hình 3.23 Dùng miếng gỗ làm cữ định vị [15]
Đặt các viên gạch không vữa để xác định
chính xác số lượng viên gạch cho hàng xây đầu tiên. Có thể dùng nguyên cả một viên
gạch hoặc cắt (chặt) gạch nếu khoảng trống không đủ cho nguyên cả một viên gạch.
Không dùng vữa để chèn mạch đứng mà phải để trống mạch vữa hoặc dùng gỗ dày từ 3
đến 8mm để chèn giả vữa giữa các viên gạch. Đây là độ dày của lớp vữa khi xây.
Sau khi thử xong, gỡ bỏ hàng gạch đó ra và chuẩn bị cho việc xây thực cho hàng gạch
đầu tiên.
56
3.2.4.2 Tiến hành xây
Khi xây, ta tiến hành xây từ vị trí
góc ra giữa tường. Phải kiểm tra
kỹ những hàng gạch đầu tiên ở
các góc về chiều dọc, chiều ngang
và về độ thẳng đứng… Điều này
rất quan trọng vì đây là cơ sở gắn
kết những hàng gạch, viên gạch
còn lại để bảo đảm tường vững
chắc, đẹp, thẳng hàng. Quá trình
xây luôn tuân thủ qui định này
cho các góc khác ở các bức tường Hình 3.24 Bắt đầu xây ở góc và kiểm tra kỹ [15] khác.
Tại vị trí góc, xây định vị vài
viên gạch cho mỗi hướng xây.
Buộc dây vào hai viên gạch ở
hai góc (ở hàng gạch đầu tiên)
và kéo căng chúng làm cữ để Hình 3.25 Dùng máy cắt, búa, bay xây để cắt [15] xây những viên còn lại trên bức
tường.
Có thể dùng máy cắt, búa, bay xây để cắt gạch khi cần thiết. Vẽ một đường xác định vết
cắt trước rồi dùng máy cắt, búa để cắt.
57
Phải trải 1 lớp vữa với chiều dày
khoảng 1cm đều lên móng
tường trước khi đặt hàng gạch
đầu tiên. Có thể trải vữa cho vài
viên gạch một lần. Dùng bay
xây trải vữa, tạo một lớp “gân”
ở giữa khối vữa để khi đặt gạch
lên nó sẽ được trải đều ra các
mép gạch và tránh được lãng phí
vương vãi ra ngoài, đồng thời
tạo ra chân đinh đính chặt vào lỗ
các viên gạch.
Sau khi xây hàng gạch đầu tiên,
tiếp tục trải vữa lên hàng gạch
Hình 3.26 Trải vữa với chiều dày khoảng 1cm [15] đâu tiên đó để xây các hàng tiếp
theo. Dùng bay miết các mạch
vữa ngang, đứng và định vị các
viên gạch đúng vị trí.
Độ dày các mạch vữa khoảng từ
8mm đến 1,5cm. Nếu cần điều
chỉnh khoảng cách, có thể điều
chỉnh thêm mạch vữa một cách
linh động nhưng không nên quá
dày.
Sau khi xây được vài hàng gạch
Hình 3.27 Dùng Li vô hoặc thước để kiểm tra sự (3, 4, 5 hàng) dùng Li vô hoặc
thẳng hàng [15] thước để kiểm tra sự thẳng hàng
của các viên gạch [15].
58
Trường hợp kiểm tra thấy gạch chưa thẳng hàng hoặc còn sai lệch, ta có thể dùng bay
xây, dao xây, búa cao su,… để điều chỉnh cho thẳng hàng. Nếu vữa đã khô thì không
được điều chỉnh.
Khi xây phải đặt các viên gạch đúng hướng để giữ cho các viên gạch được thẳng hàng,
cân bằng nhau trên cùng một hàng. Không được chạm vào những hàng gạch mới xây.
Ngoài ra, khi xây thực hiện đúng theo yêu cầu kỹ thuật theo TCVN 4085:2011:
- Khi xây xong mỗi hàng gạch, phải kiểm tra độ ngang bằng bằng cách đo độ cao các
hàng đã xây.
- Độ ngang bằng của hàng, độ thẳng đứng của mặt bên và các góc trong khối xây gạch
đá phải được kiểm tra ít nhất 2 lần trong một đoạn cao từ 0,5 m đến 0,6 m, nếu phát hiện
độ nghiêng phải sửa ngay.
- Chỗ giao nhau, chỗ nối tiếp của khối xây tường phải xây đồng thời, khi tạm ngừng xây
phải để gạch so le, không cho phép để thẳng hàng đứng.
- Ở những đoạn thi công kề nhau hoặc giao nhau giữa tường ngoài và tường trong, độ
chênh lệch về độ cao không được vượt quá chiều cao của 1 tầng.
- Chỉ sau khi xây xong những kết cấu chịu lực của tầng dưới mới được xây các kết cấu
ở tầng trên tiếp theo.
- Cứ xây xong 1 tầng thì phải kiểm tra lại độ ngang bằng, đứng của khối xây (không kể
những lần kiểm tra giữa trước).
- Không được va chạm mạnh, không được vận chuyển, đặt vật liệu, tựa dụng cụ và đi
lại trực tiếp trên khối xây đang thi công, khối xây còn mới.
Nếu xây tiếp trên các khối xây cũ, phải vệ sinh sạch sẽ, rửa sạch và tưới nước lên khối
xây cũ, sau đó mới trải vữa để xây khối xây mới.
- Trong quá trình xây, nếu phát hiện vết nứt phải báo ngay cho cơ quan chủ quản và thiết
kế để tìm nguyên nhân và biện pháp xử lý, đồng thời phải làm mốc để theo dõi sự phát
triển của vết nứt.
59
3.2.4.3 Xây tường có cốt thép
Hình 3.28 Tường xây có cốt thép [15]
Tập kết gạch tại công trường và
làm nền móng thật kỹ, kết cấu thép
phân bố đều, thép phải được tính
sao cho đặt đúng được lỗ các viên
gạch.
Hình 3.29 Tập kết gạch và làm nền móng [15]
Đối với hàng gạch đầu tiên, ta
phải trải thật nhiều vữa để tạo sự
liên kết giữa kết cấu bê tông cốt
thép, kết cấu móng tường với
gạch.
Hình 3.30 Rải nhiều vữa hàng gạch đầu tiên [15]
60
Các hàng tiếp theo chỉ cần rải
vữa đều ở thành viên gạch, tại
những vị trí lỗ gạch có cốt thép
thì đổ đầy vữa vào lỗ gạch tạo
thành một cột bê tông cốt thép.
Hình 3.31 Rải vữa ở thành viên gạch [15]
Dùng dây căng sẵn theo hàng,
đặt gạch chuẩn theo dây.
Hình 3.32 Đặt gạch chuẩn theo hàng, theo dây [15]
Khi xây xong một hàng gạch, dùng bay xây miết vữa cả mạch ngang và dọc.
61
Hình 3.33 Miết vữa cả mạch ngang và dọc [15]
Tiếp tục thực hiện các thao tác
như trên mà xây lên cao cho
xong bức tường.
Lưu ý: Trong khối xây gạch có
lưới cốt thép ngang, chiều dày
của mạch vữa phải lớn hơn tổng
đường kính các thanh thép đan
nhau ít nhất là 4 mm và đồng
thời vẫn đảm bảo độ dày trung
Hình 3.34 Tiếp tục xây lên cao [15] bình đã quy định trong khối xây.
Khối xây cột và tường cạnh cửa phải dùng các lưới cốt thép ngang đan chữ nhật hoặc
uốn chữ chi, buộc kĩ hoặc làm chặt. Khoảng cách giữa các thanh trong lưới không nhỏ
hơn 3 mm và không lớn hơn 12 mm. Đường kính cốt thép trong lưới không nhỏ hơn
3mm, không lớn hơn 8 mm. Khi cốt thép có đường kính lớn hơn 5 mm thì được làm lưới
chữ chi.
Không được phép đặt các thanh thép rời để thay thế các lưới cốt thép buộc hoặc hàn
trong khối xây.
Khi gia công và thi công, phải chú ý cho các đầu thanh cốt thép nhô ra khỏi mặt ngoài
khối xây khoảng từ 2 mm đến 3 mm để tiện kiểm tra.
62
Lưới cốt thép ngang chữ nhật hoặc chữ chi đặt vào khối xây theo chỉ dẫn của thiết kế và
không thưa quá 5 hàng gạch. Lưới chữ chi phải đặt sao cho các thanh thép của hai lưới
trong hai hàng khối xây kế tiếp nhau có hướng thẳng góc với nhau.
Đường kính của cốt thép dọc không nhỏ hơn 8 mm, cốt thép đai từ 3 mm đến 6 mm.
Khoảng cách lớn nhất từ giữa các cốt thép đai không lớn hơn 5 mm.
Cốt thép dọc phải nối với nhau bằng liên kết hàn. Nếu không hàn, các thanh phải uốn
móc và nối buộc bằng dây thép, đoạn nối dài 20 d (d là đường kính thanh thép). Các đầu
thanh cốt thép chịu kéo phải uốn móc và hàn các thanh để neo vào lớp bê tông hoặc vữa
[14].
Chiều dày lớp bảo vệ (kể từ mép ngoài của cốt thép chịu lực) bằng vữa xi măng trong
kết cấu gạch cốt thép không được nhỏ hơn các trị số ghi theo Bảng 3 TCVN 4085:2011.
Khối xây sau khi
xây xong hoàn
chỉnh.
Hình 3.35 Khối xây hoàn chỉnh [15]
3.2.4.4 Trát tường
Tường phải được vệ sinh sạch sẽ (cọ hết rêu, vết dầu, bi tum, bụi bẩn, gỉ sét) và tưới
nước cho ẩm trước khi trát.
Khi trát nếu chiều dày lớp vữa trát lớn hơn 8 mm thì phải trát làm nhiều lớp. Chiều dày
mỗi lớp không mỏng hơn 5 mm và không dày hơn 8 mm. Lớp vữa trát không được dày
63
hơn 20 mm. Các lớp trát đều phải phẳng, khi lớp trát trước đã se khô mới trát lớp sau,
nếu lớp trát trước đã khô quá thì phải tưới nước cho ẩm.
Sau khi trát xong phải kiểm tra độ bám dính của vữa bằng cách lấy thước gõ nhẹ trên
mặt trát, nếu có tiếng bộp thì không đạt yêu cầu, phải trát lại bằng cách phá rộng chỗ đó
ra, miết chặt mép vữa xung quanh, để cho se mặt rồi trát sửa lại.
Mặt tường sau khi trát không được có khe nứt, gồ ghề hoặc vữa chảy. Khi trát dưới bề
mặt cửa sổ, gờ cửa, chân tường, chân lò, bếp, chỗ lắp thiết bị vệ sinh và các chỗ dễ bị
bỏ sót phải chú ý thật kỹ.
Tại các vị trí gờ cửa, cạnh cột, tường phải phẳng, sắc cạnh; các góc vuông phải được
kiểm tra kỹ bằng thước vuông. Các gờ bệ cửa sổ phải thẳng hàng với nhau. Mặt trên bệ
cửa sổ phải có độ dốc ra ngoài theo thiết kế, lớp vữa trát sâu vào dưới khung cửa ít nhất
10 mm.
Khi trát tạo mặt gai có thể dùng thùng phun để phun vữa lỏng vào mặt tường hoặc dùng
chổi quét. Đối với mặt trát nhám (mặt tịt) hạt lớn thì phun vẩy nhiều lần, lớp trước khô
se mới vảy tiếp lớp sau. Các hạt phải bám đều lên tường.
Khi trát tạo mặt sỏi thì trát bằng vữa có lẫn sỏi hoặc đá dăm cỡ hạt từ 6 mm đến 12 mm.
Sau khi trát vữa 12 giờ thì đánh lớp vữa ngoài cho lộ mặt đá [14].
3.2.5 Một số giải pháp kỹ thuật khác
3.2.5.1 Về kỹ thuật chung
Khối xây gạch không nung phải đảm bảo những nguyên tắc kĩ thuật thi công: Ngang -
bằng; đứng - thẳng; góc - vuông; mạch không trùng; thành một khối đặc chắc.
Vữa xây phải đạt cường độ theo yêu cầu thiết kế và có độ dẻo theo yêu cầu về độ sụt
của côn tiêu chuẩn, cụ thể:
- Đối với tường và cột gạch không nung: độ sụt từ 9 cm đến 13 cm;
- Đối với lanh tô xây vỉa: độ sụt từ 5 cm đến 6 cm;
- Đối với các khối xây khác bằng gạch: độ sụt từ 9 cm đến 13 cm.
64
- Khi xây dựng trong mùa hanh khô, cũng như khi xây dựng các kết cấu cột, tường gạch
chịu tải trọng lớn, yêu cầu mạch vữa phải no và có độ sụt 14 cm. Phần tường mới xây
phải được che đậy cẩn thận, tránh mưa, nắng và phải được tưới nước bảo dưỡng thường
xuyên.
Chiều dày mạch vữa ngang trung bình là 12 mm, chiều dày từng mạch vữa ngang không
nhỏ hơn 8 mm và không lớn hơn 15 mm. Chiều dày mạch vữa đứng trung bình là 10
mm, chiều dày từng mạch vữa không nhỏ hơn 8 mm và không lớn hơn 15 mm. Các
mạch vữa đứng phải so le nhau ít nhất 50 mm.
Tất cả các mạch vữa ngang, đứng trong khối xây cột, lanh tô, mảng tường cạnh cửa phải
đầy vữa (trừ khối xây mạch lõm).
Trong khối xây mạch lõm, chiều sâu của mạch vữa mặt ngoài được quy định như sau:
- Không lớn hơn 10 mm - đối với cột.
- Không lớn hơn 15 mm - đối với tường.
Phải dùng những viên gạch nguyên đã chọn để xây tường chịu lực, tường cạnh cửa và
cột. Gạch vỡ đôi chỉ được dùng ở những chỗ tải trọng nhỏ như tường bao che, tường
ngăn, tường dưới cửa sổ. Không dùng gạch vỡ, gạch ngói vụn để chèn, đệm vào giữa
khối xây chịu lực.
Được đặt trước cốt thép trong tường chính và cột để giằng các tường, móng (1/2 và một
viên gạch) với tường chính và cột, khi các kết cấu này xây không đồng thời.
Trong khối xây, yêu cầu các hàng gạch ngang phải dùng những viên gạch nguyên. Các
hàng gạch ngang này là:
- Xây ở hàng đầu tiên và hàng cuối cùng.
- Xây ở cao trình đỉnh cột, tường v.v…
- Xây trong các bộ phận nhô ra của kết cấu khối xây (mái đua, gờ, đai).
Ngoài ra phải đặt gạch ngang nguyên dưới đầu các dầm, vì kèo, xà gồ, tấm sàn, ban
công và các kết cấu lắp đặt khác.
65
Đối với tường không trát, không ốp phải xây mặt đứng phía ngoài bằng những viên gạch
nguyên đặc chắc, có lựa chọn màu sắc, góc cạnh đều đặn. Chiều dày các mạch vữa phải
theo đúng thiết kế và thẩm mỹ.
Sai số trong mặt cắt ngang của các gối tựa dưới xà gồ, vì kèo, các dầm cầu trục và các
kết cấu chịu lực khác theo bất kì một hướng nào so với vị trí thiết kế phải nhỏ hơn hoặc
bằng 10 mm.
Khi ngừng thi công do mưa bão, phải che kín khối xây, không để khối xây bị ướt [14].
3.2.5.2 Về kỹ thuật xây không đúng
Nguyên nhân: công tác lắp dựng dàn giáo để phục vụ thi công xây tường có chiều cao
từ 1,2m trở lên không đảm bảo, chưa ổn định; sử dụng thợ xây không đáp ứng được với
yêu cầu kỹ thuật của công trình, chưa phù hợp với yêu cầu cấp bậc thợ; chủ yếu sử dụng
thợ chưa qua đào tạo hoặc bậc thợ trung bình dưới 3/7 nên tay nghề thấp, thiếu kinh
nghiệm. Mặt khác, thói quen xây và áp dụng xây kỹ thuật xây gạch nung truyền thống
nên khi xây gạch không nung thao tác, kỹ thuật xây tường không đạt theo yêu cầu kỹ
thuật theo quy định của gạch không nung.
Giải pháp: công tác lắp dựng dàn giáo để phục vụ thi công xây tường có chiều cao từ
1,2m trở lên phải ổn định và đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo TCVN 4085:2011 như:
Công tác ván khuôn và giàn giáo trong khi thi công khối xây gạch không nung phải được
thực hiện đúng theo các tiêu chuẩn hiện hành về ván khuôn và giàn giáo.
Giàn giáo khi lắp dựng phải đảm bảo ổn định, bền vững, chịu được tác dụng do người,
do đặt vật liệu và do di chuyển vật liệu, thùng vữa trên giàn giáo khi xây. Giàn giáo
không được gây trở ngại cho quá trình xây dựng, tháo lắp và di chuyển phải dễ dàng,
không cồng kềnh khó khăn.
Không được để giàn giáo chống, dựa vào tường đang xây, không bắc ván lên tường mới
xây, giàn giáo phải cách tường đang xây ít nhất là 0,05 m. Trước khi lựa chọn loại giàn
giáo để sử dụng phải tính toán kinh tế, kỹ thuật, an toàn.
66
Việc dựng lắp giàn giáo, ván khuôn phải tiến hành theo chỉ dẫn của thiết kế thi công.
Trong quá trình sử dụng phải thường xuyên kiểm tra độ ổn định và độ bền vững của
giàn giáo.
Phải lựa chọn thợ có tay nghề phù hợp, có kinh nghiệm, tuân thủ nghiêm túc các bước,
quy trình xây gạch không nung theo qui định.
3.2.5.3 Về đặt gạch không đúng kỹ thuật tại cửa sổ
Nguyên nhân: Tại vị trí góc dưới cửa sổ đặt viên gạch chưa đúng kỹ thuật, mạch vữa
trùng cạnh cửa.
Hình 3.36 Đặt gạch tại vị trí góc dưới cửa sổ [16]
Giải pháp: Tại vị trí góc dưới cửa sổ phải đặt viên gạch đúng vị trí, đúng kỹ thuật, cạnh
cửa không được trùng với mạch vữa. Đối với các vết nứt bên dưới và bên trên nơi tiếp
giáp của khối xây với cửa sổ cần bổ sung lanh tô bê tông có chiều dài tối thiểu (L +
0,5x2 m) trong đó L là chiều rộng cửa.
Trong khối xây có ô văng lắp ghép hoặc đổ tại chỗ, phải chờ bê tông đủ cường độ và
khối xây bên trên lanh tô đủ độ cao đối trọng, đủ cường độ mới được tháo gỡ ván khuôn,
thanh chống.
Trường hợp lanh tô xây bằng gạch không nung:
- Gạch xây lanh tô là gạch nguyên, được lựa chọn kĩ. Lanh tô xây bằng phải dùng vữa
có mác theo chỉ dẫn trong thiết kế. Chiều cao lanh tô xây bằng phải tương đương với
67
chiều cao của 5 hoặc 6 hàng gạch xây, hai đầu ăn sâu vào mảng tường hai bên cửa ít
nhất 0,2 m kể từ mép. Phải đặt một lớp vữa cốt thép dưới hàng gạch cuối cùng của lanh
tô. Số lượng thanh thép đặt theo thiết kế nhưng không ít hơn ba thanh. Những thanh cốt
thép tròn trơn dùng cho lanh tô phải có đường kính không nhỏ hơn 6 mm, hai đầu thép
ăn sâu vào hai bên tường ít nhất 0,25 m và có uốn móc. Các thanh thép có gờ thì không
cần uốn móc.
- Lanh tô xây dạng vòm phải có mạch vữa hình nêm đặc, đầu dưới mạch có chiều dày ít
nhất 5 mm, đầu trên không dày hơn 25 mm. Phải xây đồng thời từ hai đầu dồn vào giữa,
viên gạch khóa phải nằm chính giữa lanh tô (trục chính giữa lanh tô chia đôi viên gạch
khóa). Chỉ cho phép dùng lanh tô xây bằng khi cửa có nhịp 1,2 m và xây vòm khi nhịp
trên 2 m nếu nhà và công trình không chịu chấn động hoặc không bị lún không đều.
- Mạch ngừng thi công khi lanh tô xây cuốn nhịp lớn được phép bố trí cách hai đầu của
lanh tô một cung chắn góc khoảng 30o. Phần vành cung chắn còn lại phải xây hết trong
các đợt tiếp theo. Vữa xây lanh tô cuốn phải phù hợp với yêu cầu của thiết kế.
- Gạch và mạch vữa trong lanh tô xây vòm và xây cuốn phải cùng hướng vào tâm của
vòng cuốn. Cấm đặt gạch xây theo kiểu vòm tiền.
Nếu chiều rộng phần tường giữa các lanh tô nhỏ hơn 1 m thì phải xây tường bằng vữa
cùng mác với vữa lanh tô và không nhỏ hơn 25 [14].
3.2.5.4 Về tỷ lệ diện tích gạch và tỷ lệ mạch vữa không đảm bảo
Nguyên nhân: Diện tích tiết diện ngang của cả mạch vữa ngang cũng như mạch đứng
khi xây gạch không nung ít hơn so với gạch đất sét nung. Diện tích mạch vữa theo
phương ngang chỉ là phần chu vi mép ngoài viên gạch không nung, còn đó tường gạch
đất sét nung diện tích mạch vữa theo phương ngang sẽ là toàn bộ bề mặt viên gạch,
phương đứng cũng tương tự.
Ngoài ra, do một số gạch không nung có kích thước viên gạch lớn hơn gạch đất sét nung
nên tỷ lệ mạch vữa trên cùng một diện tích bề mặt cũng ít hơn.
68
Mạch vữa sẽ liên kết các viên gạch lại với nhau thành 1 khối xây đặc chắc, nếu mạch
vữa không đủ diện tích tiếp xúc sẽ không đủ lực liên kết và kết dính nên sẽ gây nứt
tường.
Tường xây gạch không nung bê tông Tường xây gạch đất sét nung
Hình 3.37 Tỷ lệ diện tích gạch và tỷ lệ mạch vữa
Giải pháp: Nhà sản xuất nên nghiên cứu, cải tiến, sản xuất gạch không nung có cấu tạo
viên gạch để tăng diện tích tiếp xúc mạch vữa, nhằm tăng độ kết dính và liên kết giữa
các viên gạch với nhau, qua đó giúp thao tác xây được thuận lợi hơn. Đồng thời nhà sản
xuất cần ban hành các tiêu chuẩn cơ sở thi công và đưa ra các quy trình xây.
3.2.5.5 Về đặc tính độ háo nước của gạch
Nguyên nhân: Chất kết dính xi măng trong vữa đóng rắn theo cơ chế thủy hóa, do vậy
nếu vữa xây bị mất nước thì mạch vữa liên kết các viên gạch không hóa rắn hoàn toàn
dẫn đến độ chịu lực của mạch vữa liên kết bị giảm, đây là một trong những nguyên nhân
dẫn đến hiện tượng nứt tường khi xây bằng gạch không nung bê tông. Nguyên nhân làm
mất nước là do độ háo nước của gạch lớn, khi tiếp xúc với mạch vữa sẽ hút hết nước của
mạch vữa. Gạch không nung bị háo nước chính là do độ xốp của gạch. Gạch càng xốp
độ háo nước càng cao và ngược lại.
Bên cạnh đó, do công nghệ gạch không nung bê tông nên các viên gạch ép rung thường
hay bị nứt vì ép với cường độ thấp, dẫn đến nguyên liệu không được nén chặt với nhau,
có nhiều kẽ hở. Khi có nước tiếp xúc với bề mặt viên gạch thì nước bị rút vào trong viên
69
gạch, theo thời gian cấu trúc bên trong viên gạch bị yếu đi, dẫn đến khả năng chịu lực
bị giảm. Ngoài ra, gạch không nung bê tông có trọng lượng lớn nên khi các viên gạch
hàng dưới bị các viên gạch hàng trên đè xuống, dẫn đến viên gạch bị nứt và bắt đầu một
phản ứng dây chuyền dẫn đến việc nứt khối xây.
Giải pháp: Phải tạo độ ẩm phù hợp cho gạch trước khi xây bằng cách tưới nước vào gạch
hoặc ngâm gạch vào nước một khoảng thời gian đủ để gạch no nước và ráo nước sau đó
mới xây.
Trộn vữa có độ dẻo thích hợp, không đổ vữa ra nắng tránh mất nước nhanh, khi trời mưa
phải che vữa cẩn thận.
Bảo dưỡng khối xây theo đúng quy định.
3.2.5.6 Về kích thước viên gạch
Nguyên nhân: Qua làm thực nghiệm cho thấy, các khối xây sử dụng gạch không nung
kích thước nhỏ (9x9x19)cm thì ít xuất hiện vết nứt hơn so với các khối xây sử dụng gạch
kích thước lớn hơn.
Quá trình theo dõi nhận thấy: độ giãn dài của viên gạch tỉ lệ thuận với chiều dài của nó,
viên gạch bê tông có kích thước hình học lớn hơn viên gạch đất nung vì thế độ giãn dài
cũng lớn hơn, khi gặp thời tiết thay đổi, viên gạch bê tông sẽ giãn nở nhiều hơn viên
gạch đất nung, trong khi lớp vữa xây có độ giãn nở ít hơn, gây ra sự không tương thích
với nhau về độ giãn nở giữa gạch và vữa. Ngoài ra, do không tưới nước, bảo dưỡng khối
xây đúng yêu cầu kỹ thuật nên chất lượng vữa xây bị giảm, dẫn đến cường độ vữa giảm
nên liên kết khối xây kém ổn định.
Giải pháp: Chủ đầu tư, thiết kế nên chọn giải pháp sử dụng gạch có kích thước nhỏ như
(8x8x18)cm, (9x9x19)cm thay vì sử dụng gạch có kích thước lớn (9x9x39)cm,
(19x19x39)cm. Trường hợp không sử dụng gạch có kích thước nhỏ thì nên có biện pháp
chống nóng cho công trình để giảm tác động của bức xạ nhiệt gây co giãn vật liệu dẫn
đến nứt khối xây.
3.2.5.7 Về đặc tính bám dính vữa của gạch
Nguyên nhân: Bản chất của gạch không nung bê tông là bám vữa rất chắc, cứng nhưng
70
giòn. Khi bị chuyển vị nhẹ nền móng thì tường xây gạch không nung bê tông do đặc
tính bám chắc với vữa nên vết nứt do chuyển vị nhẹ sẽ liền mạch xuyên suốt qua các
lớp vữa và gạch nên nhìn bằng mắt thường sẽ thấy. Các khu vực vùng đất yếu thì hiện
tượng này thường xuyên xảy ra.
Giải pháp: Để khả năng bám dính vữa của gạch không nung bê tông được đảm bảo, khi
xây phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, cẩn thận, đặt thẳng các hàng gạch vào vữa, trám các
mạch ngang và dọc chắc chắn. Thao tác xây từng viên gạch phải được chỉnh sửa phù
hợp trước khi xây viên tiếp theo, không được chỉnh sửa nhiều lần mạch vữa, dẫn đến
mạch vữa sẽ không còn khả năng bám dính.
Nên sử dụng các loại vữa chuyên dụng do nhà sản xuất cung cấp cho gạch không nung
nhằm đảm bảo khả năng kết dính của khối xây.
3.2.5.8 Về ảnh hưởng của điều kiện thời tiết
Nguyên nhân: Xây tường trong điều kiện thời tiết nắng nóng, hanh khô mà không giữ
ẩm cho gạch, trong khi gạch bê tông có độ rỗng cao nên hút nước mạnh, do đó khi vừa
xây xong, vữa xi măng đã bị hút hết nước nên trong thời gian đông kết không đủ lượng
nước, dẫn đến vữa bị đông cứng, mạch vữa bị giảm cường độ, giảm liên kết khối xây
dẫn đến nứt tường.
Giải pháp: Khi xây dựng trong điều kiện thời tiết nắng nóng, hanh khô phải tưới gạch
đủ ẩm trước khi xây, khi xây yêu cầu mạch vữa phải no và có độ sụt thích hợp từ 9 cm
đến 13 cm.
Phần tường mới xây phải được che đậy cẩn thận, tránh mưa, nắng và phải được bảo
dưỡng, giữ âm thường xuyên.
3.3 Giải pháp cơ bản đối với các chủ thể tham gia để nâng cao chất lượng khối xây gạch không nung
3.3.1 Đối với nhà sản xuất gạch không nung bê tông
3.3.1.1 Nguyên nhân
Không có chỉ dẫn kỹ thuật xây kèm theo sản phẩm khi lưu thông trên thị trường.
71
Dây chuyền sản xuất gạch đầu tư chưa đồng bộ, chưa hiện đại (thủ công và bán thu
công) nên chất lượng từng lô hàng không được đồng nhất dẫn đến tạo cho gạch và khối
xây co ngót không đồng đều, tạo ứng suất khác nhau gây nứt, răn.
Gạch sản xuất được đưa vào công trình quá sớm, chưa đủ thời gian ninh kết nên cường
độ chịu nén của gạch chưa đạt yêu cầu. Khả năng chịu lực không đảm bảo. Ngoài ra sử
dụng nguyên liệu không đạt chất lượng, cấp phối cốt liệu một cách thủ công, chỉ ước
lượng mà không đo lường.
3.3.1.2 Giải pháp
Hình 3.38 Quy trình, giải pháp nhà sản xuất GKN thực hiện
Sản xuất vật liệu xây dựng phải đăng ký, được công bố hợp chuẩn, hợp quy sản phẩm
hàng hóa vật liệu xây dựng. Phải ghi nhãn sản phẩm theo các quy định hiện hành của
pháp luật về ghi nhãn sản phẩm, hàng hóa. Đối với các sản phẩm gạch xây không nung
đã được công bố tiêu chuẩn chất lượng phải thường xuyên tự kiểm định và đánh giá chất
lượng để đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn được công bố.
Đầu tư dây chuyền sản xuất gạch đồng bộ, hiện đại. Chất lượng từng lô sản xuất phải
được đồng nhất và bảo dưỡng đúng quy trình, đảm bảo đủ thời gian ninh kết mới được
xuất xưởng đưa vào sử dụng.
Quá trình vận chuyển, bốc xếp và giao nhận phải được sắp xếp gọn gàng ngăn nắp,
không dùng xe ben để ben gây nứt, vỡ trước khi xây. Phải đảm bảo không gây mất an
toàn trong quá trình vận chuyển, lưu giữ, bảo quản.
72
Ban hành các chỉ dẫn kỹ thuật, hướng dẫn cách sử dụng, thi công đối với các sản phẩm
do mình sản xuất.
Mỗi nhà sản xuất nên sản xuất vữa xây chuyên dùng cho sản phẩm gạch của cơ sở mình.
3.3.2 Đối với nhà thầu tư vấn thiết kế
3.3.2.1 Nguyên nhân
Các đơn vị thiết kế chưa quan tâm, chưa thực hiện đầy đủ việc sử dụng gạch xây không
nung, không chỉ rõ thông số kỹ thuật của vật liệu như: chủng loại, kích thước, cường độ
nén, độ hút nước, độ thấm nước và thiếu các chỉ dẫn áp dụng, tiêu chuẩn để thử nghiệm,
nghiệm thu vật liệu.
Việc tính kết cấu chưa tính đến tải trọng của vật liệu xây không nung (phần lớn lấy theo
tải trọng gạch nung truyền thống). Không chỉ dẫn kỹ thuật thi công khối xây, không thể
hiện chi tiết các mối liên kết các khối xây với nhau, khối xây với kết cấu khác…
3.3.2.2 Giải pháp
Hình 3.39 Giải pháp nhà thầu tư vấn thiết kế thực hiện
Khi thiết kế phải tính toán tải trọng vật liệu xây không nung vào sơ đồ tính. Chọn giải
pháp thiết kế kếu cấu phù hợp, gia cố nền móng và các kết cấu chịu lực khác đảm bảo
khả năng chịu lực, an toàn khi sử dụng gạch không nung nhưng phải tiết kiệm.
73
Xác định chủng loại vật liệu xây không nung đưa vào thiết kế công trình với đầy đủ các
thông số kỹ thuật: Loại gạch, kích thước, cường độ chịu nén, độ hút nước, độ thấm nước
và các chỉ dẫn áp dụng tiêu chuẩn để thử nghiệm, nghiệm thu đồng thời thể hiện đầy đủ
các chi tiết xử lý kỹ thuật.
Chỉ dẫn mác vữa xây, trát cho tường cần có sự tương thích giữa cường độ gạch với
cường độ vữa, chi tiết cấu tạo các liên kết góc tường và tường với các kết cấu khác, cấu
tạo chống thấm tường và khe co giãn trong tường.
Nên thiết kế loại gạch có kích thước nhỏ như gạch có kích thước (9x9x19)cm,
(8x8x18)cm thay cho gạch có kích thước lớn như (9x19x39)cm, (19x19x39)cm...
Ngoài ra, đơn vị tư vấn thiết kế cần thực hiện tốt các nội quy định sau:
- Có trách nhiệm thực hiện giám sát tác giả theo quy định của hợp đồng xây dựng.
- Giải thích và làm rõ các tài liệu thiết kế công trình khi có yêu cầu của chủ đầu tư, nhà
thầu thi công và nhà thầu giám sát.
- Khi có yêu cầu phải phối hợp với chủ đầu tư để giải quyết các vướng mắc, phát sinh
về thiết kế trong quá trình thi công xây dựng, điều chỉnh thiết kế phù hợp với thực tế thi
công xây dựng công trình, xử lý những bất hợp lý trong thiết kế theo yêu cầu của chủ
đầu tư.
- Thông báo kịp thời cho chủ đầu tư và kiến nghị biện pháp xử lý khi phát hiện việc thi
công sai với thiết kế được duyệt.
- Tham gia nghiệm thu công trình xây dựng khi có yêu cầu của chủ đầu tư. Nếu phát
hiện hạng mục công trình, công trình xây dựng không đủ điều kiện nghiệm thu phải có
ý kiến kịp thời bằng văn bản gửi chủ đầu tư.
- Bố trí đủ người có kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp để thực hiện thiết kế; cử người
có đủ điều kiện năng lực để làm chủ nhiệm đồ án thiết kế, chủ trì thiết kế.
- Chỉ sử dụng kết quả khảo sát đáp ứng được yêu cầu của bước thiết kế và phù hợp với
quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn được áp dụng cho công trình.
74
- Chỉ định cá nhân, bộ phận trực thuộc tổ chức của mình hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác
đủ điều kiện năng lực theo quy định để thực hiện công việc kiểm tra nội bộ chất lượng
hồ sơ thiết kế.
- Trình chủ đầu tư hồ sơ thiết kế để được thẩm định, phê duyệt theo quy định của Luật
Xây dựng; tiếp thu ý kiến thẩm định và giải trình hoặc chỉnh sửa hồ sơ thiết kế theo ý
kiến thẩm định.
- Thực hiện điều chỉnh thiết kế theo quy định. Chịu trách nhiệm về chất lượng thiết kế
xây dựng công trình do mình thực hiện. Chịu trách nhiệm về tiến độ, chất lượng thiết kế
trước tổng thầu và trước pháp luật đối với phần việc do mình đảm nhận.
- Trong quá trình thiết kế xây dựng công trình quan trọng quốc gia, công trình có quy
mô lớn, kỹ thuật phức tạp, nhà thầu thiết kế có quyền đề xuất với chủ đầu tư thực hiện
các thí nghiệm, thử nghiệm mô phỏng để kiểm tra, tính toán khả năng làm việc của công
trình nhằm hoàn thiện thiết kế, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và an toàn công trình [17].
3.3.3 Đối với nhà thầu thi công xây dựng
3.3.3.1 Nguyên nhân
Chưa quan tâm đầy đủ đến chất lượng vật liệu đầu vào, cường độ gạch xây theo thiết
kế, cường độ khối xây. Không chú trọng đến độ hút nước của gạch không nung bê tông;
độ dẻo của vữa theo độ sụt của côn tiêu chuẩn.
Quá trình vận chuyển và giao nhận tại hiện trường chưa khoa học, thường dùng xe ben
để ben gạch, gạch không được sắp xếp gọn gàng ngăn nắp; trong quá trình vận chuyển,
bốc xếp gạch bị chèn ép và bị ngoại lực tác động dẫn đến mất liên kết giữa các phần tử
của gạch, nứt trước khi xây. Trong quá trình xây, không loại bỏ các viên gạch bị nứt ra
mà sử dụng chúng để xây nên khối xây sẽ rất dễ bị nứt.
Tay nghề thợ xây chưa đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, thiếu kinh nghiệm xây gạch không
nung, thao tác xây và kỹ thuật xây như xây gạch nung truyền thống.
Khi xây tường, gạch xây không được tạo độ ẩm thích hợp. Vữa xây không được trộn
dẻo theo yêu cầu kỹ thuật; quá trình xây không chèn kín mạch trong khối xây, đặc biệt
là mạch vữa xây nơi tiếp giáp giữa tường với dầm, sàn, cột không được đầy kín.
75
Quá trình cắt tạo hệ thống kỹ thuật âm tường gây chấn động khi khối xây chưa hoàn
toàn liên kết ổn định.
Chưa chú trọng trong việc sử dụng giàn giáo thi công, chủ yếu thực hiện theo thói quen
đối với gạch nung truyền thống.
3.3.3.2 Giải pháp
Hình 3.40 Quy trình, giải pháp nhà thầu thi công xây dựng thực hiện
Bố trí thợ xây có tay nghề cao, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật xây gạch không nung. Cấp bậc
nhân công thực hiện công tác xây phải đạt thợ bậc 3/7 trở lên.
Gạch không nung thường có kích thước lớn nên khá nặng, do vậy giàn giáo cần phải
đảm bảo khả năng chịu tải. Đảm bảo chiều rộng thích hợp để thao tác trong quá trình
xây (cách mặt tường từ 40÷50 cm). Nên sử dụng giàn giáo tự đứng (không tỳ và dựa
vào tường xây).
76
Quá trình vận chuyển và giao nhận tại hiện trường phải khoa học, không dùng xe ben
để ben gạch, gạch phải
được sắp xếp gọn gàng
ngăn nắp; trong quá trình
vận chuyển, bốc xếp gạch
không để bị chèn ép và bị
ngoại lực tác động dẫn đến
mất liên kết giữa các phần
tử của gạch, nứt trước khi
xây. Trong quá trình xây,
kiểm tra loại bỏ các viên
gạch bị nứt ngầm, không
đảm bảo chất lượng.
Hình 3.41 Chèn gạch nơi tiếp giáp với dầm, cột Khi xây tường, gạch xây
phải có độ ẩm thích hợp đối với từng chủng loại gạch hoặc theo chỉ dẫn kỹ thuật của
nhà sản xuất, vữa xây phải được trộn dẻo, vữa phải chèn kín mạch trong khối xây, đặc
biệt là mạch vữa xây nơi tiếp giáp giữa tường với dầm, sàn, cột phải được đầy kín.
Các chi tiết liên kết giữa tường và cột, liên kết giữa tường và cửa, các góc tường phải
được đặt thép neo tạo liên kết tăng khả năng bám dính.
Thi công cắt tạo hệ thống kỹ thuật âm tường phải đảm bảo khối xây đủ thời gian và đạt
mác thiết kế, các thao tác không gây chấn động lớn làm nứt mạch vữa, giảm khả năng
liên kết của khối xây, sử dụng lưới thép, lưới sợi thuỷ tinh nhằm hạn chế vết nứt.
Sử dụng vữa trong vòng 1 giờ từ khi trộn; không sử dụng vữa đã bắt đầu đóng rắn; nếu
vữa đã bị phân tầng thì trước khi dùng phải trộn lại cẩn thận tại chỗ thi công.
Trước khi trát tường cần phun nước tạo độ ẩm thích hợp nhằm tăng khả năng bám dính
của tường và vữa.
Khi sử dụng gạch có kích thước lớn như (19x19x39)cm, (9x19x39)cm…nên sử dụng
loại gạch có đáy nhằm tăng diện tích tiếp xúc giữa gạch và vữa.
77
Trong khối xây gạch, chiều dày trung bình của mạch vữa ngang là 12 mm. Chiều dày
từng mạch vữa ngang không nhỏ hơn 8 mm và không lớn hơn 15 mm.
Chiều dày trung bình của mạch vữa đứng là 10 mm, chiều dày từng mạch vữa đứng
không nhỏ hơn 8 mm và không lớn hơn 15 mm. Các mạch vữa đứng phải so le nhau ít
nhất 50 mm.
Khống chế chiều cao một đợt xây từ 1,0m đến 1,2m. Bảo dưỡng khối xây theo đúng quy
định. Tuân thủ đầy đủ các quy định về thi công và nghiệm thu khối xây.
Nhà thầu khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định,
phải có biện pháp tự quản lý chất lượng các công việc xây dựng do mình thực hiện, Nhà
thầu chính hoặc tổng thầu có trách nhiệm quản lý chất lượng công việc do nhà thầu phụ
thực hiện.
Ngoài ra, nhà thầu thi công phải thực hiện tốt Điều 25 Nghị định 46/2015/NĐ-CP như:
- Có trách nhiệm tiếp nhận và quản lý mặt bằng xây dựng, bảo quản mốc định vị và mốc
giới công trình.
- Lập và thông báo cho chủ đầu tư và các chủ thể có liên quan hệ thống quản lý chất
lượng, mục tiêu và chính sách đảm bảo chất lượng công trình của nhà thầu. Hệ thống
quản lý chất lượng công trình của nhà thầu phải phù hợp với quy mô công trình, trong
đó nêu rõ sơ đồ tổ chức và trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân đối với công tác quản
lý chất lượng công trình của nhà thầu.
- Trình chủ đầu tư chấp thuận các nội dung sau:
+ Kế hoạch tổ chức thí nghiệm và kiểm định chất lượng, quan trắc, đo đạc các thông số
kỹ thuật của công trình theo yêu cầu thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật.
+ Biện pháp kiểm tra, kiểm soát chất lượng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị được
sử dụng cho công trình; thiết kế biện pháp thi công, trong đó quy định cụ thể các biện
pháp, bảo đảm an toàn cho người, máy, thiết bị và công trình.
78
+ Kế hoạch kiểm tra, nghiệm thu công việc xây dựng, nghiệm thu giai đoạn thi công xây
dựng hoặc bộ phận (hạng mục) công trình xây dựng, nghiệm thu hoàn thành hạng mục
công trình, công trình xây dựng.
+ Các nội dung cần thiết khác theo yêu cầu của chủ đầu tư và quy định của hợp đồng.
- Bố trí nhân lực, thiết bị thi công theo quy định của hợp đồng xây dựng và quy định của
pháp luật có liên quan.
- Thực hiện trách nhiệm quản lý chất lượng trong việc mua sắm, chế tạo, sản xuất vật
liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị được sử dụng cho công trình theo quy định tại Điều 24
Nghị định 46/2015/NĐ-CP và quy định của hợp đồng xây dựng.
- Thực hiện các công tác thí nghiệm kiểm tra vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng,
thiết bị công trình, thiết bị công nghệ trước và trong khi thi công xây dựng theo quy định
của hợp đồng xây dựng.
- Thi công xây dựng theo đúng hợp đồng xây dựng, giấy phép xây dựng, thiết kế xây
dựng công trình. Kịp thời thông báo cho chủ đầu tư nếu phát hiện sai khác giữa thiết kế,
hồ sơ hợp đồng xây dựng và điều kiện hiện trường trong quá trình thi công. Tự kiểm
soát chất lượng thi công xây dựng theo yêu cầu của thiết kế và quy định của hợp đồng
xây dựng. Hồ sơ quản lý chất lượng của các công việc xây dựng phải được lập theo quy
định và phù hợp với thời gian thực hiện thực tế tại công trường.
- Kiểm soát chất lượng công việc xây dựng và lắp đặt thiết bị; giám sát thi công xây
dựng công trình đối với công việc xây dựng do nhà thầu phụ thực hiện trong trường hợp
là nhà thầu chính hoặc tổng thầu.
- Xử lý, khắc phục các sai sót, khiếm khuyết về chất lượng trong quá trình thi công xây
dựng (nếu có).
- Thực hiện trắc đạc, quan trắc công trình theo yêu cầu thiết kế. Thực hiện thí nghiệm,
kiểm tra chạy thử đơn động và chạy thử liên động theo kế hoạch trước khi đề nghị
nghiệm thu.
- Lập nhật ký thi công xây dựng công trình theo quy định.
79
- Lập bản vẽ hoàn công theo quy định.
- Yêu cầu chủ đầu tư thực hiện nghiệm thu công việc chuyển bước thi công, nghiệm thu
giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng, nghiệm thu hoàn thành
hạng mục công trình, công trình xây dựng.
- Báo cáo chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, khối lượng, an toàn lao động và vệ sinh môi
trường thi công xây dựng theo quy định của hợp đồng xây dựng và yêu cầu đột xuất của
chủ đầu tư.
- Hoàn trả mặt bằng, di chuyển vật tư, máy móc, thiết bị và những tài sản khác của mình
ra khỏi công trường sau khi công trình đã được nghiệm thu, bàn giao, trừ trường hợp
trong hợp đồng xây dựng có thỏa thuận khác [17].
3.3.4 Đối với nhà thầu tư vấn giám sát
3.3.4.1 Nguyên nhân
Chưa thực hiện đầy đủ vai trò, trách nhiệm của mình trong việc giám sát thi công xây
dựng công trình theo quy định tại Điều 26 Nghị định 46/2015/NĐ-CP và các nội dung
khác theo quy định của hợp đồng.
Còn nhiều hạn chế trong việc giám sát quá trình vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, sử dụng
vật liệu đúng quy trình. Thường không giám sát quá trình vận chuyển, bốc xếp, bảo quản
mà xem đây là trách nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng công trình.
Giám sát quá trình xây, trát, bảo dưỡng khối xây không thường xuyên, không tuân thủ
theo hệ thống quản lý chất lượng. Không nhắc nhở, yêu cầu nhà thầu thi công phải xây,
trát và bảo dưỡng theo qui định. Thậm chí không giám sát quá trình xây, trát và bảo
dưỡng khối xây.
Chưa quan tâm xây dựng hệ thống quản lý chất lượng, không bố trí đủ nhân sự thực hiện
giám sát tại công trường phù hợp với quy mô, yêu cầu của công việc thực hiện giám sát.
Hiện nay vẫn chưa có tiêu chuẩn cụ thể, tiêu chuẩn riêng về hướng dẫn thi công và
nghiệm thu đối với gạch không nung do vậy công tác giám sát còn gặp nhiều khó khăn,
lúng túng.
80
3.3.4.2 Giải pháp
Hình 3.42 Quy trình, giải pháp nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện
Thực hiện đầy đủ vai trò, trách nhiệm của mình trong việc giám sát thi công xây dựng
công trình theo quy định tại Điều 26 Nghị định 46/2015/NĐ-CP như: phải giám sát trong
quá trình thi công xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều 120 Luật Xây dựng: công
trình xây dựng phải được giám sát về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động
và bảo vệ môi trường trong quá trình thi công. Nội dung giám sát thi công xây dựng
công trình gồm:
- Thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân trong hệ thống quản lý chất lượng
mình cho CĐT và các nhà thầu có liên quan biết để phối hợp thực hiện.
- Kiểm tra các điều kiện khởi công công trình xây dựng theo quy định tại Điều 107 của
Luật Xây dựng [18]:
+ Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng.
+ Có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng
theo quy định tại Điều 89 của Luật Xây dựng.
+ Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được
phê duyệt và được chủ đầu tư kiểm tra, xác nhận trên bản vẽ.
+ Có hợp đồng thi công xây dựng được ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu được lựa chọn.
81
+ Được bố trí đủ vốn theo tiến độ xây dựng công trình.
+ Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng.
- Kiểm tra năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình so với hồ sơ dự thầu và
hợp đồng xây dựng, bao gồm: Nhân lực, máy móc, thiết bị thi công, phòng thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng, hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu.
- Kiểm tra sự phù hợp biện pháp thi công xây dựng của nhà thầu so với thiết kế biện
pháp thi công đã được phê duyệt.
- Xem xét và chấp thuận các nội dung do nhà thầu trình và yêu cầu nhà thầu thi công
chỉnh sửa các nội dung này trong quá trình thi công xây dựng công trình cho phù hợp với
thực tế và quy định của hợp đồng, cụ thể như:
+ Kế hoạch tổ chức thí nghiệm và kiểm định chất lượng, quan trắc, đo đạc các thông số
kỹ thuật của công trình theo yêu cầu thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật được duyệt.
+ Biện pháp kiểm tra, kiểm soát chất lượng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị được
sử dụng cho công trình; thiết kế biện pháp thi công, trong đó phải quy định cụ thể các
biện pháp bảo đảm an toàn cho người, máy, thiết bị và công trình trong suốt thời gian
thi công.
+ Kế hoạch kiểm tra, nghiệm thu công việc xây dựng, nghiệm thu giai đoạn thi công xây
dựng hoặc bộ phận (hạng mục) công trình xây dựng, nghiệm thu hoàn thành hạng mục
công trình, công trình xây dựng.
+ Các nội dung cần thiết khác theo yêu cầu của chủ đầu tư và quy định của hợp đồng đã
ký kết với CĐT.
- Kiểm tra và chấp thuận vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công
trình nếu đúng thiết kế được duyệt.
- Kiểm tra, đôn đốc nhà thầu thi công và các nhà thầu khác triển khai công việc theo
đúng về tiến độ thi công của công trình.
82
- Giám sát việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường đối với các công trình xây
dựng theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; giám sát các biện pháp đảm
bảo an toàn đối với công trình lân cận, công tác quan trắc công trình.
- Giám sát việc đảm bảo an toàn lao động theo quy định của quy chuẩn, quy định của
hợp đồng và quy định của pháp luật về an toàn lao động hiện hành.
- Khi phát hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế phải đề nghị chủ đầu tư tổ chức điều chỉnh
thiết kế cho phù hợp.
- Tạm dừng thi công khi xét thấy chất lượng thi công xây dựng không đảm bảo yêu cầu
kỹ thuật, biện pháp thi công không đảm bảo an toàn; chủ trì, phối hợp với các bên liên
quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công
trình và phối hợp xử lý, khắc phục sự cố theo quy định của Nghị định 46/2015/NĐ-CP.
- Kiểm tra các tài liệu phục vụ nghiệm thu; kiểm tra và xác nhận bản vẽ hoàn công.
- Tổ chức thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục
công trình, công trình xây dựng khi thấy nghi ngờ về chất lượng (Điều 29 Nghị định
46/2015/NĐ-CP).
- Thực hiện nghiệm thu công việc xây dựng để chuyển bước thi công, nghiệm thu giai
đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng, nghiệm thu hoàn thành hạng
mục công trình, công trình xây dựng theo quy định; kiểm tra và xác nhận khối lượng thi
công xây dựng hoàn thành của nhà thầu.
- Tổ chức và phối hợp lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng. Thực hiện các nội
dung khác theo quy định của hợp đồng xây dựng.
Tổ chức kiểm soát vật liệu đầu vào đảm bảo chất lượng và các yêu cầu theo đúng quy
định. Kiểm tra đầy đủ các chỉ tiêu thí nghiệm về gạch không nung theo quy định tại
TCVN 6477:2016 Gạch bê tông.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát quá trình vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, sử dụng vật
liệu đúng quy trình.
83
Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng, bố trí đủ nhân sự thực hiện giám sát tại công
trường phù hợp với quy mô, yêu cầu của công việc thực hiện giám sát. Tùy theo quy
mô, tính chất, kỹ thuật của công trình, cơ cấu nhân sự của tổ chức giám sát thi công xây
dựng công trình bao gồm giám sát trưởng và các giám sát viên. Các cá nhân tham gia
giám sát phải có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với chuyên
ngành được đào tạo và cấp công trình.
Giám sát quá trình xây, trát, bảo dưỡng khối xây thường xuyên, tuân thủ theo hệ thống
quản lý chất lượng. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát theo đúng các quy định về
thi công và nghiệm thu khối xây.
Chất lượng vữa phải được kiểm tra bằng thí nghiệm mẫu lấy ngay tại chỗ sản xuất vữa.
Độ dẻo của vữa phải được kiểm tra trong quá trình sản xuất và ngay trên hiện trường.
Số liệu và kết quả thí nghiệm phải ghi trong sổ nhật ký công trình [17].
3.3.5 Đối với Chủ đầu tư
3.3.5.1 Nguyên nhân
Chưa thực hiện đầy đủ vai trò, trách nhiệm của mình trong việc lựa chọn các tổ chức, cá
nhân đủ điều kiện năng lực để thực hiện các hoạt động xây dựng.
Chưa thực hiện đầy đủ vai trò, trách nhiệm của mình trong việc giám sát thi công xây
dựng công trình theo quy định tại Điều 26 Nghị định 46/2015/NĐ-CP và các nội dung
khác theo quy định của hợp đồng đã ký kết với nhà thầu thi công xây dựng.
Chưa thực sự quan tâm đến công tác thí nghiệm đối chứng, kiểm tra đánh giá an toàn
chịu lực trong quá trình sử dụng, cũng như chưa chú trọng trong việc bảo hành, bảo trì
công trình theo quy định.
84
3.3.5.2 Giải pháp
Hình 3.43 Giải pháp Chủ đầu tư thực hiện
Cần thực hiện đầy đủ vai trò, trách nhiệm của mình trong việc lựa chọn các tổ chức, cá
nhân đủ điều kiện năng lực để thực hiện các hoạt động xây dựng cho công trình.
Thực hiện đúng trách nhiệm của mình trong việc giám sát thi công xây dựng công trình
theo quy định tại Điều 26 Nghị định 46/2015/NĐ-CP và các nội dung khác theo quy
định của hợp đồng.
Tiến hành thực hiện công tác thí nghiệm đối chứng, kiểm tra đánh giá an toàn chịu lực
trong quá trình sử dụng theo đúng quy định, cũng như chú trọng hơn nữa trong việc bảo
hành, bảo trì công trình nhằm đảm bảo chất lượng công trình trong quá trình khai thác,
sử dụng.
Kiểm tra, nghiệm thu việc thực hiện bảo hành của nhà thầu thi công xây dựng công trình,
nhà thầu cung ứng thiết bị.
Có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện thi công xây lắp và giám sát thi công xây dựng.
Cử đại diện để tham gia kiểm tra, nghiệm thu công việc xây dựng, giai đoạn chuyển
85
bước thi công quan trọng của công trình. Giám sát thực hiện hợp đồng xây dựng, xử lý
các vấn đề liên quan giữa nhà thầu tư vấn quản lý dự án, nhà thầu giám sát, nhà thầu thi
công với các nhà thầu khác và với chính quyền địa phương trong quá trình thực hiện dự
án.
Có trách nhiệm tổ chức quản lý chất lượng công trình phù hợp với hình thức đầu tư,
hình thức quản lý dự án, hình thức giao thầu, quy mô và nguồn vốn đầu tư trong quá
trình thực hiện đầu tư xây dựng công trình theo quy định của Nghị định 46/2015/NĐ-
CP. Chủ đầu tư được quyền tự thực hiện các hoạt động xây dựng nếu đủ điều kiện năng
lực theo quy định của pháp luật.
Dừng thi công xây dựng công trình, yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng khắc phục hậu
quả khi phát hiện nhà thầu vi phạm các quy định về chất lượng công trình, an toàn và
bảo vệ môi trường; Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp để thực hiện các
công việc trong quá trình thi công xây dựng công trình.
Tổ chức giám sát và quản lý chất lượng trong thi công xây dựng phù hợp với hình thức
quản lý dự án, hợp đồng xây dựng. Kiểm tra biện pháp thi công, biện pháp bảo đảm
an toàn, vệ sinh môi trường. Thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực hoạt động xây dựng
để kiểm định chất lượng công trình khi cần thiết. Xem xét, quyết định các đề xuất của
nhà thầu trong quá trình thi công xây dựng liên quan đến thiết kế [17].
3.3.6 Đối với cơ quan quản lý nhà nước
3.3.6.1 Nguyên nhân
Chưa thường xuyên kiểm tra, thanh tra tại các công trình đang thi công.
Chưa ban hành các tiêu chuẩn, văn bản để hướng dẫn thi công, nghiệm thu, sản xuất
gạch không nung bê tông.
86
3.3.6.2 Giải pháp
Hình 3.44 Giải pháp Cơ quan quản lý nhà nước thực hiện
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra tại các công trình và xử lý nghiêm các trường
hợp thi công không đúng quy định. Đồng thời tăng cường kiểm tra các cơ sở sản xuất
gạch không nung trên địa bàn tỉnh.
Cần ban hành định mức, đơn giá hoặc hướng dẫn chung về việc xác định định mức dự
toán, đơn giá xây dựng cho các chủng loại gạch chưa có trong định mức dự toán xây
dựng của Bộ Xây dựng, ví dụ các loại gạch bê tông với kích thước viên (8x8x19)cm;
(9x9x19)cm; (4x8x19)cm; (4,5x9x19)cm. Đối với các công việc xây dựng chưa có trong
hệ thống định mức dự toán xây dựng được công bố hoặc đã có trong hệ thống định mức
dự toán xây dựng được công bố nhưng chưa phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi
công, biện pháp thi công cụ thể của công trình.
Tổ chức sát hạch tay nghề thợ xây. Thường xuyên mở các lớp tập huấn và phổ biến các
tiêu chuẩn và hướng dẫn sử dụng về gạch không nung cho các chủ thể tham gia hoạt
động xây dựng.
Sớm ban hành và hướng dẫn các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền về quản
lý chất lượng công trình xây dựng ban. Ban hành đồng bộ các tiêu chuẩn, quy chuẩn liên
87
quan đến gạch không nung. Trong đó cần lưu ý đến công tác vận chuyển và bốc xếp
gạch không nung cho phù hợp thực tế.
Tổ chức kiểm tra định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng,
các chủ thể tham gia xây dựng công trình và kiểm tra chất lượng các công trình xây
dựng khi cần thiết.
Thẩm định thiết kế xây dựng công trình theo quy định, yêu cầu thiết kế chỉnh sửa khi
hồ sơ thiết kế không đạt. Kiểm tra công tác nghiệm thu, kiểm tra việc thực hiện bảo trì
công trình xây dựng, đánh giá an toàn chịu lực và an toàn vận hành trong quá trình khai
thác sử dụng.
Yêu cầu thí nghiệm đối chứng để kiểm tra chất lượng gạch, vữa và khối xây. Xử lý
nghiêm vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định.
3.3.7 Đối với Công tác đào tạo
3.3.7.1 Nguyên nhân
Hiện nay chưa có cở sở đào tạo thợ xây gạch không nung, thiếu cơ sở sát hạch tay nghề,
chưa có giáo trình được biên soạn một cách chính thống để giảng dạy trong các trường
cao đẳng, dạy nghề về lĩnh vực này.
3.3.7.2 Giải pháp
Cần sớm mở các cở sở đào tạo xây gạch không nung, cơ sở sát hạch tay nghề, biên soạn
giáo trình chính thống để giảng dạy trong các trường cao đẳng, dạy nghề về lĩnh vực này.
88
Kết luận chương 3
Thực trạng khối xây gạch không nung bê tông tại Bình Thuận xuất hiện nhiều loại vết
nứt, xảy ra bất kỳ đâu trên bức tường như: vết nứt chân chim, vết nứt cạn, vết nứt tại vị
trí tiếp giáp tường - cột; tường - đáy dầm, nứt ở mép tiếp giáp tường - mặt trên dầm, vết
nứt ở đầu cửa, vết nứt sâu trên tường…
Nguyên nhân gây ra các vết nứt là vật liệu đầu vào như gạch, vữa không đảm bảo; trong
quá trình thi công xây dựng công trình trát không kỹ, tường khô quá vẫn trát, vữa trộn
không đều, trát xi măng quá mỏng. Tại các vị trí tiếp, góc, liên kết không đặt hay đặt
không đủ thép râu neo vào tường. Do kết cấu không đảm bảo như dầm sàn bị võng; khi
đổ bê tông dầm, sàn xong, trước khi xây tường, ở mặt trên bê tông dầm không làm vệ
sinh thật sạch, đủ ẩm. Tại các vị trí đầu cửa bố trí dầm lanh tô cửa không đủ dài, không
đủ đoạn neo gối lên hai đầu. Do xây tường không chuẩn, mạch vữa không “no” dẫn đến
thẩm thấu qua mạch vữa. Tường không phẳng, mạch vữa không được miết gọn gàng,
không bố trí các giằng ngang nên khi chịu lực nén, khối xây tường tách ra thành các cột
nhỏ, có độ mảnh lớn làm giảm yếu khả năng chịu lực của khối xây, do đó dễ làm xuất
hiện khe nứt.
Để nâng cao chất lượng khối xây gạch không nung bê tông cần thực hiện đồng bộ các
giải pháp về mặt kỹ thuật như giải nâng cao chất lượng vật liệu đầu vào, các giải pháp
về vận chuyển và bảo quản, công tác trộn vữa đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, thực hiện đúng
trình tự thi công từ khâu chuẩn bị đến khâu hoàn thiện và các giải pháp kỹ thuật xây
khác. Ngoài ra, để nâng cao chất lượng khối xây gạch không nung bê tông tại Bình
Thuận cần thực hiện đồng bộ các giải pháp cơ bản cần phải làm của các chủ thể giam
gia hoạt động xây dựng như nhà sản xuất gạch không nung bê tông, đối với nhà thầu tư
vấn thiết kế, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu tư vấn giám sát, Chủ đầu tư và đối
với các cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Việc sử dụng vật liệu gạch xây không nung thay thế gạch nung truyền thống là xu thế
hiện đại và tất yếu. Qua đó có thể làm giảm chất thải vào môi trường, đồng thời có thể
tận dụng nguồn nguyên vật liệu phế thải công nghiệp cho sản xuất như tro xỉ, than nhiệt
điện, mạt đá, đất đồi…
Trên thế giới, gạch không nung đã phát triển mạnh và là sản phẩm phổ biến trong xây
dựng. Việc phát triển vật liệu không nung nói chung và gạch không nung nói riêng đã
trở thành xu thế tất yếu của thế giới. Tuy nhiên ở Việt Nam, việc phát triển gạch không
nung còn gặp nhiều khó khăn. Có thể nói gạch không nung chưa thực sự phổ biến ở Việt
Nam, thậm chí rất ít người biết đến thuật ngữ hay sản phẩm này, đặc biệt là khu vực
nông thôn. Riêng tại Bình Thuận, hiện nay các công trình xây dựng được đầu tư bằng
nguồn vốn ngân sách Nhà nước đã sử dụng 100% gạch không nung.
Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng gạch không nung còn những mặt hạn chế như: các
công trình khi thi công, hoàn thành và đưa vào sử dụng thì xuất hiện nhiều vết nứt ngang,
nứt dọc và hiện tượng này phổ biến ở các tường sử dụng gạch không nung có kích thước
lớn. Điều này không chỉ ảnh hưởng về mặt thẩm mỹ, còn làm suy giảm chất lượng công
trình. Tại tỉnh Bình Thuận, theo báo cáo của 10 huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn
tỉnh Bình Thuận về tình hình sử dụng vật liệu gạch xây không nung, theo đó tường xây
các công trình đều bị nứt sau khi hoàn thiện hoặc sau khi đưa vào sử dụng không lâu.
Luận văn đã tập trung nghiên cứu, điều tra, khảo sát và làm thực nghiệm xây các mảng
tường bằng gạch không nung bê tông với nhiều kích thước gạch khác nhau, thực hiện
xây theo tiêu chuẩn và không theo tiêu chuẩn thi công để đánh giá được thực trạng khối
xây gạch không nung bê tông trên toàn tỉnh Bình Thuận nhằm tìm ra được những nguyên
nhân gây nứt khối xây gạch không nung bê tông. Từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục
cho từng loại vết nứt. Đề xuất các giải pháp về mặt kỹ thuật và giải pháp về quản lý nhà
nước để nâng cao chất lượng khối xây gạch không nung bê tông.
90
2. Một số kiến nghị
Để việc sử dụng gạch xây không nung phát triển mạnh và là sản phẩm phổ biến trong
xây dựng ở Bình Thuận nói riêng và ở Việt Nam nói chung, cũng như giảm thiểu tối đa
hiện tượng xuất hiện vết nứt trong khối xây gạch không nung thì cơ quan quản lý nhà
nước các cấp, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng cần quan tâm thực hiện
tốt một số sau:
Tuyên truyền, phổ biến đến mọi tầng lớp nhân dân hiểu rõ về sản phẩm gạch không
nung và những lợi ích khi sử dụng gạch không nung so với gạch đất sét nung truyền
thống như giảm ô nhiễm môi trường, tiêu hao tài nguyên thiên nhiên và tận dụng được
phế thải công nghiệp (tro xỉ nhiệt điện, xỉ lò cao…).
Ban hành đồng bộ các tiêu chuẩn, quy chuẩn, chỉ dẫn kỹ thuật, định mức, đơn giá và các
văn bản quy phạm pháp luật về hướng dẫn sử dụng gạch không nung. Trong đó cần lưu
ý đến công tác vận chuyển và bốc xếp gạch không nung cho phù hợp thực tế.
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất công tác
quản lý chất lượng tại các công trình đang thi công để phát hiện kịp thời những sai sót,
vi phạm (nếu có) và xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm, qua đó góp phần nâng
cao chất lượng công trình.
Tỉnh Bình Thuận cần sớm mở các cở sở đào tạo xây gạch không nung, cơ sở sát hạch
tay nghề để phân bậc thợ theo qui định. Tăng cường quản lý các cơ sở sản xuất gạch
không nung và có chính sách hỗ trợ cần thiết.
UNBD tỉnh Bình Thuận, Sở Xây dựng và các Chủ đầu tư tăng cường thực hiện công tác
thí nghiệm đối chứng nhằm phát hiện kịp thời các vật liệu, cấu kiện xây dựng không đạt
chất lượng, qua làm cho nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu giám sát ý thức và tránh
nhiệm hơn trong việc kiểm soát chất lượng. Ngoài ra, cần bố trí vố để thực hiện công
tác kiểm định, bảo trì các công đang sử dụng trên toàn tỉnh theo qui định.
Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng thực hiện nghiêm túc các quy trình
quản lý chất lượng hiện hành và các quy định khác trong hoạt động xây dựng.
91
Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu có hạn nên luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý
thầy cô, đồng nghiệp và đọc giả để Luận văn được hoàn thiện hơn./.
92
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Khối Xây gạch không nung: Các giải pháp khắc phục vết nứt, Nguyễn Văn Ty và
Trần Đình Trọng (Quyết định số 208/QĐ-SXD ngày 28/12/2017 của Sở Xây dựng Bình
Thuận về việc công nhận đề tài sáng kiến 2017), 2017.
2. Chất lượng Khối xây gạch bê tông: Thực trạng và nguyên nhân, Nguyễn Văn Ty Trần
Đình Trọng (Quyết định số 266/QĐ-SXD ngày 30/12/2016 của Sở Xây dựng Bình
Thuận về việc công nhận đề tài sáng kiến 2016), 2016.
93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ Xây dựng, "Thông tư số 09/2012/TT-BXD ngày 28 tháng 11 năm 2012 về quy
định sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng," Hà Nội, 2012.
[2] Bộ Xây dựng, "Thông tư số 13/2017/TT-BXD ngày 08 tháng 12 năm 2017 về quy
định sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng," Hà Nội, 2017.
[3] Công ty TNHH xuất nhập khẩu và Thiết bị Xây dựng Hoàng Hà, "Việc sử dụng
gạch không nung trên thế giới và thực tế tại Việt Nam," [Online]. Available:
http://maymocnhapkhau.vn/viec-su-dung-gach-khong-nung-tren-the-gioi-va-thuc-
te-tai-viet-nam.
[4] Toàn năng Group, "Gạch không nung, tường xây bằng gạch không nung xảy ra tình
trạng bị nứt, vì sao?," [Online]. Available: https://toannanggroup.com.vn/gach-
khong-nung-tuong-xay-bang-gach-khong-nung-xay-ra-tinh-trang-bi-nut-vi-sao/.
[5] Hải Đường_Báo Giao thông, "Làm rõ tin sốc về gạch không nung gây nứt công
trình," [Online]. Available: http://www.baogiaothong.vn/lam-ro-tin-soc-ve-gach-
khong-nung-gay-nut-cong-trinh-d89589.html. [Accessed 20 11 2014].
[6] Bộ Xây dựng, "TCVN 6477:2016 Gạch bê tông," Hà Nội, 2016.
[7] Báo Tin Tức, "Phát triển gạch không nung: Bài 2 - Thực trạng sản xuất và nhu cầu
thị trường," 02 6 2018. [Online]. Available: https://baotintuc.vn/kinh-te/phat-trien-
gach-khong-nung-bai-2-thuc-trang-san-xuat-va-nhu-cau-thi-truong-
20180601090240570.htm.
[8] Hưng Thơ_Báo Mới, "Bắt buộc sử dụng gạch không nung: Nhiều công trình bị nứt
nẻ," [Online]. Available: https://baomoi.com/bat-buoc-su-dung-gach-khong-nung-
nhieu-cong-trinh-bi-nut-ne/c/27164476.epi. [Accessed 06 8 2018].
[9] Tố Uyên_Báo Bình Đinh, "Nứt tường xây bằng gạch không nung: Do nhiều nguyên
nhân,"[Online].Available:
http://www.baobinhdinh.com.vn/viewer.aspx?macm=5&macmp=5&mabb=84614.
[Accessed 01 8 2017].
94
[10] VLXD.org, "Quảng Bình: Tiêu thụ gạch không nhưng gặp nhiều khó khăn,"
vatlieuxaydung.org.vn, [Online]. Available: https://vatlieuxaydung.org.vn/phat-
trien-vat-lieu-khong-nung/quang-binh-tieu-thu-gach-khong-nhung-gap-nhieu-kho-
khan-11110.htm. [Accessed 07 8 2018].
[11] VLXD.org, "Hà Tĩnh hướng dẫn yêu cầu kỹ thuật trong thi công xây tường bằng
gạch không nung," vatlieuxaydung.org.vn,
[Online].Available:https://vatlieuxaydung.org.vn/phat-trien-vat-lieu-khong-
nung/ha-tinh-huong-dan-yeu-cau-ky-thuat-trong-thi-cong-xay-tuong-bang-gach-
khong-nung-11128.htm. [Accessed 10 8 2018].
[12] Sở Công thương Bình Thuận, "Hội thảo sản xuất vật liệu xây không nung trên địa
bàn tỉnh Bình Thuận," 2017. [Online]. Available:
http://sct.binhthuan.gov.vn/wps/portal/home/tintuc. [Accessed 31 7 2017].
[13] Bộ Xây dựng, "Chỉ dẫn kỹ thuật thi công và nghiệm thu tường xây bằng blốc bê
tông khí chưng áp," Hà Nội, 2011.
[14] Bộ Xây dựng, "TCVN 4085:2011 Kết cấu gạch đá – Tiêu chuẩn thi công và nghiệm
thu," Hà Nội, 2011.
[15] Công ty Cổ phần Bê tông, Xây dựng A&P, "Hướng dẫn thi công gạch không nung
DmC- Xây tường gạch block DmC,"
[Online]. Available: http://homebeton.vn/Huong-dan-thi-cong-gach-khong-nung-
DmC-Xay-tuong-gach-block-DmC_a_p_315__536.html.
[16] Online, "Xây gạch block bê tông hay bị nứt tường? Định mức đơn giá cho công tác
xây gạch bê tông rỗng kích thước nhỏ?," [Online]. Available: http://dutoan-
tuananh.blogspot.com/2016/02/xay-gach-block-be-tong-hay-bi-nuttuong.html.
[17] Chính phủ, "Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về Quản
lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng," Hà Nội, 2015.
[18] Quốc hội, "Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 của Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam," Hà Nội, 2014.
95
PHỤ LỤC
Một số hình ảnh tiêu biểu về thực hiện làm khối xây thực nghiệm và đi điều tra, khảo
sát các công trình bị nứt trên địa bàn thành phố Phan Thiết.
1. Một số hình ảnh về khối xây thực nghiệm
Đánh dấu và ghi ký hiệu Kiểm tra kích thước gạch
Xác định rỗng của gạch Kiểm tra độ giãn nở vì nhiệt
96
Loại bỏ những viên gạch nứt Ngâm gạch tạo ẩm trước khi xây
Dùng bay xây miết mạch vữa Khối xây không theo tiêu chuẩn
97
Gắn lưới liên kết Trát 2 lớp
Che bạt bảo dưỡng Kiểm tra nhiệt độ bên trong khối xây
98
2. Một số hình ảnh tiêu biểu về các công trình được khảo sát
99
100
101
102