BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGÔ ĐẮC THẮNG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO GIÁ TRỊ DÀNH CHO
KHÁCH HÀNG ĐƯỢC CẢM NHẬN ĐỐI VỚI SẢN
PHẨM GẠCH MEN LÓT NỀN CỦA CÔNG TY
TNHH GẠCH MEN MỸ ĐỨC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGÔ ĐẮC THẮNG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO GIÁ TRỊ DÀNH CHO
KHÁCH HÀNG ĐƯỢC CẢM NHẬN ĐỐI VỚI SẢN
PHẨM GẠCH MEN LÓT NỀN CỦA CÔNG TY
TNHH GẠCH MEN MỸ ĐỨC
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
- ----
PGS.TS. HỒ TIẾN DŨNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung của Luận văn này hoàn toàn được hình
thành và phát triển từ những quan điểm của chính cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS.TS. Hồ Tiến Dũng. Các số liệu và kết quả có được trong Luận
văn này là hoàn toàn trung thực.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
NGÔ ĐẮC THẮNG
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU
1. Lý do - Cơ sở hình thành đề tài và vấn đề nghiên cứu................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 4
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 4
5. Cấu trúc của luận văn .............................................................................…………… 7
6. Ý nghĩa thực tiễn và khoa học của nghiên cứu ........................................................ 15
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁ TRỊ DÀNH CHO KHÁCH HÀNG
ĐƯỢC CẢM NHẬN
1.1. Khách hàng và định hướng khách hàng ................................................................ 8
1.1.1. Khách hàng ........................................................................................................ 8
1.1.2. Định hướng khách hàng ..................................................................................... 8
1.2. Giá trị dành cho khách hàng và giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận ..... 10
1.2.1. Giá trị dành cho khách hàng ............................................................................ 10
1.2.2 Giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận .................................................... 12
1.2.2.1. Khái niệm ...................................................................................................... 12
1.2.2.2. Thành phần của giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận ............……... 14
1.3. Vai trò của giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.............................................................................................. 17
1.3.1. Giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận và sự lựa chọn của khách hàng .. 17
1.3.2. Giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận và lòng trung thành của khách
hàng ………………………………………………………………………………… 19
1.3.3. Giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận và chiến lược cạnh tranh của
DN …………………………………………………………………………………... 20
CHƯƠNG 2. NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN GIÁ TRỊ DÀNH CHO
KHÁCH HÀNG ĐƯỢC CẢM NHẬN ĐỐI VỚI SẢN PHẨM GẠCH MEN LÓT
NỀN CỦA CÔNG TY TNHH GẠCH MEN MỸ ĐỨC
2.1. Mô hình nghiên cứu giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận ..................... 24
2.1.1. Khách hàng sử dụng gạch men ........................................................................ 24
2.1.2. Mô hình nghiên cứu ......................................................................................... 24
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 27
2.3. Xây dựng thang đo .............................................................................................. 27
2.4. Thiết kế nghiên cứu ……………………………………………….…………... 31
2.5. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach alpha ........................................ 32
2.6. Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA ................................. 35
2.6.1. Đánh giá thang đo các thành phần ………………...…………………………. 35
2.6.2. Đánh giá thang đo giá trị cảm nhận …………………………...……………... 41
2.7. Mô hình nghiên cứu chính thức ………………………………...……………… 42
2.8. Kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phương pháp hồi quy …………………… 43
2.8.1. Kiểm định ma trận tương quan giữa các biến ………………...……………… 43
2.8.2. Phân tích hồi quy ……………………………………………………………. 45
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
GIÁ TRỊ DÀNH CHO KHÁCH HÀNG ĐƯỢC CẢM NHẬN ĐỐI VỚI SẢN
PHẨM GẠCH MEN LÓT NỀN CỦA CÔNG TY TNHH GẠCH MEN MỸ ĐỨC
3.1. Giới thiệu sơ lược về thị trường gạch men tại Việt Nam và công ty MDC …….49
3.1.1. Tình hình cung trên thị trường ………………………………………………. 49
3.1.2. Tình hình cầu trên thị trường ………………………………………………… 51
3.1.2.1. Sức tiêu thụ ………………………………………………………………… 51
3.1.2.2. Khách hàng ………………………………………………………………… 51
3.2. Giới thiệu sơ lược về công ty gạch men Mỹ Đức ………………..……………. 42
3.3. Thực trạng những nhân tố tác động đến giá trị dành cho khách hàng đối với sản
phẩm gạch men của công ty MDC ………………………………………..………… 56
3.3.1. Thực trạng các nhân tố thuộc về giá trị cảm nhận …………………………… 56
3.3.1.1. Nhân tố giá trị sản phẩm …………………………………………………… 56
3.3.1.2. Nhân tố giá trị dịch vụ và nhân sự ....…………………….………….......… 57
3.3.1.3. Nhân tố giá trị hình ảnh ……………………………………………………. 58
3.3.2. Thực trạng các nhân tố thuộc về chi phí khách hàng ……………...………… 58
3.3.2.1. Nhân tố chi phí bằng tiền …………………………………………...……… 58
3.3.2.2. Nhân tố chi phí thời gian, năng lượng và tinh thần ………………………… 59
CHƯƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIA TĂNG GIÁ TRỊ DÀNH CHO
KHÁCH HÀNG ĐƯỢC CẢM NHẬN ĐỐI VỚI SẢN PHẨM GẠCH MEN LÓT
NỀN CỦA CÔNG TY TNHH GẠCH MEN MỸ ĐỨC
4.1. Một số nhận định về kết quả nghiên cứu giá trị dành cho khách hàng được cảm
nhận đối với sản phẩm gạch men lót nền 60 x 60 của MDC ..................................... 60
4.1.1. Các nhân tố thuộc về giá trị khách hàng cảm nhận .......................................... 60
4.1.2. Các nhân tố thuộc về chi phí khách hàng cảm nhận ......................................... 61
4.2. Một số giải pháp gia tăng giá trị dành cho khách hàng cảm nhận đối với sản phẩm
gạch men lót nền 60 x 60 của công ty TNHH gạch men Mỹ Đức .............................. 62
4.2.1. Nhóm giải pháp gia tăng giá trị sản phẩm ........................................................ 62
4.2.2 Nhóm giải pháp tăng giá trị dịch vụ ………………………….………..…....... 64
4.2.3. Giải pháp gia tăng giá trị nhân sự ………......................................................... 67
4.2.4. Giải pháp gia tăng giá trị hình ảnh …………………........................................ 67
4.2.5. Nhóm giải pháp giảm chi phí bằng tiền ............................................................ 69
4.2.6. Nhóm giải pháp giảm chi phí thời gian, năng lượng và tinh thần …...……..... 71
4.3. Một số kiến nghị ................................................................................................ 73
4.3.1. Đối với nhà nước ………………………………………………...………........ 73
4.3.2. Đối với công ty gạch men Mỹ Đức …….......................................................... 73
KẾT LUẬN
1. Kết quả nghiên cứu chính và ý nghĩa ..................................................................... 75
2. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................................. 76
Tài liệu tham khảo
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
- Ctg: các tác giả.
- MDC: Công ty TNHH Gạch Men Mỹ Đức.
- TP. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh.
- TNHH: Trách nhiệm hữu hạn.
- CF: Chi phí.
- ANOVA (Analysis of Variance): Phân tích phương sai.
- df (Degrees of freedom): Bậc tự do.
- EFA (Exploration Factor Analysis): Phân tích nhân tố khám phá.
- KMO (Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy): Chỉ số thích hợp của
phân tích nhân tố.
- Sig (Obsered Significance level): Mức ý nghĩa quan sát.
- Std.Dev (Standard Deviation): Độ lệch chuẩn.
- VIF (Variance Inflation Factor): Hệ số phóng đại phương sai.
- SPSS (Statistical Package for Social Sciences): Phần mềm thống kê dùng trong các
ngành khoa học xã hội.
- CSI: (Customer Satisfied Index) Chỉ số thỏa mãn khách hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Chuỗi sáng tạo và phân phối giá trị.............................................................. 10
Bảng 2.1. Hệ số Cronbach alpha của các thành phần.................................................. 32
Bảng 2.2. Hệ số KMO và Bartlett’s thang đo thành phần………………..................... 35
Bảng 2.3. Kết quả phân tích phân tích nhân tố lần 1 ….............................................. 36
Bảng 2.4. Kết quả phân tích phân tích nhân tố lần 2.................................................... 37
Bảng 2.5. Kết quả phân tích phân tích nhân tố lần 3………........................................ 39
Bảng 2.6. Kết quả phân tích phân tích nhân tố lần 4.................................................... 40
Bảng 2.7. Hệ số KMO và Bartlett’s thang đo giá trị dành cho khách hàng cảm nhận..42
Bảng 2.8. Kết quả phân tích nhân tố thang đo giá trị dành cho khách hàng cảm nhận 42
Bảng 2.9. Ma trận tương quan giữa các biến ............................................................... 44
Bảng 2.10. Bảng thống kê phân tích các hệ số hồi quy ............................................... 46
Bảng 2.11. Bảng ANOVA ........................................................................................... 46
Bảng 2.12. Các thông số thống kê trong phân tích hồi quy.......................................... 47
Bảng 3.1. Công suất và sản lượng thực tế các nhà máy gạch men............................... 49
Bảng 3.2. Công suất thiết kế các nhà máy gạch men cao cấp tại Việt Nam................. 50
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Sơ đồ quy trình nghiên cứu ........................................................................... 6
Hình 1.2. Mô hình giá trị dành cho khách hàng ......................................................... 11
Hình 1.3. Giá trị dành cho khách hàng và giá trị dành cho khách hàng cảm nhận ..... 13
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận .............. 25
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị dành cho khách hàng
cảm nhận ...................................................................................................................... 43
Hình 3.1. Doanh số theo tháng của nhãn hiệu Eurotile qua các năm 2010 - 2011....... 52
Hình 3.2. Kênh phân phối thứ nhất của công ty MDC ................................................ 57
Hình 3.3. Kênh phân phối thứ hai của công ty MDC .................................................. 57
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do - cơ sở hình thành đề tài và vấn đề nghiên cứu:
Tạo ra một thương hiệu đã khó, tạo dựng một thương hiệu mạnh còn khó hơn
nhiều. Muốn thương hiệu của mình trở thành những thương hiệu mạnh của thế giới,
các công ty phải mất nhiều chục năm xây dựng, vun đắp, củng cố và phát triển.
Trường hợp của Apple là một điển hình. Để có thương hiệu “Apple” danh tiếng,
được đánh giá với mức xấp xỉ 182,9 tỉ USD và là thương hiệu có giá trị lớn nhất
trong số 100 thương hiệu mạnh nhất Thế giới vào năm 2012 (theo Millward Brown).
Chúng ta thấy giá trị dành cho khách hàng được coi là nội dung, là linh hồn, là
chìa khóa của một thương hiệu và giá trị dành cho khách hàng càng lớn, càng phong
phú về kết cấu thì thương hiệu càng trở nên có sức mạnh.
Thế nhưng, rất tiếc là hiện nay ở nước ta nói chung và ngành vật liệu xây dựng -
gạch men nói riêng vì nhiều lý do, còn không ít cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp có
quan niệm hết sức đơn giản về quá trình này. Một số, chỉ tập trung vào việc vội
vàng thiết thế các bộ phận khác nhau của thương hiệu (tên gọi, biểu trưng, khẩu hiệu
v.v..) rồi đưa nhau đi đăng ký bảo hộ và … chấm hết, không cần quan tâm xem xét
sản phẩm, dịch vụ của mình ra sao. Một số khác, cũng với những hành vi như vậy
và có một chút tiến bộ hơn là chú trọng đến việc quảng bá thương hiệu nhưng nhìn
chung là không có một chủ đích rõ ràng, thiếu sự đầu tư thích đáng và thiếu tính
chuyên nghiệp.
Trên quan điểm Quản trị Marketing, tôi cho rằng, quá trình xây dựng một thương
hiệu mạnh cho doanh nghiệp không đơn giản như vậy. Dứt khoát đây phải là một
quá trình tổng lực, lâu dài với một tầm nhìn chiến lược mà khởi nguồn là việc tạo ra
những giá trị cho khách hàng nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của họ.
Công ty TNHH Gạch men Mỹ Đức (MDC) sau một thời gian tăng trưởng
cùng với sự phát triển nhanh chóng của ngành kinh doanh vật liệu xây dựng đã
gặp phải rất nhiều khó khăn khi cường độ cạnh tranh trở nên gay gắt hơn. Vấn đề
2
đặt ra ở đây là MDC phải làm thế nào để cạnh tranh thành công, giữ vững và phát
triển thị phần của mình. Để có thể cạnh tranh thành công cần có một chiến lược
cạnh tranh phù hợp. Và chiến lược ấy cần phải được xây dựng trên những căn cứ
vững chắc. Đólà khi công ty trả lời được câu hỏi yếu tố nào quyết định việc
khách hàng lựa chọn, sử dụng và trở nên trung thành với sản phẩm của công ty.
Trước thực tế ấy và nhu cầu của MDC, tôi đã quyết định chọn đề tài: “Giải
pháp nâng cao giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận đối với sản phẩm
g ạ c h m e n l ó t n ề n của Công ty TNHH G ạ c h M e n M ỹ Đ ứ c ”, với mong
muốn đóng góp một phần vào sự phát triển mạnh mẽ của thị trường ngành vật liệu
xây dựng nói chung và gạch men nói riêng tại Việt Nam.
Trong nhiều tài liệu về marketing, về quản trị đều nhấn mạnh tới định hướng
khách hàng. Quan điểm marketing định hướng khách hàng đã chỉ ra rằng sự tồn
tại và phát triển của mọi doanh nghiệp đều phụ thuộc vào việc có giành được
khách hàng không, có thoả mãn được những yêu cầu thay đổi của họ không và có
duy trì được lòng trung thành của khách hàng không. Cố gắng thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng đã là cách thức mà rất nhiều doanh nghiệp lựa chọn để củng cố
lòng trung thành của khách hàng. Tuy nhiên, chỉ dừng lại ở sự thỏa mãn cho
khách hàng là chưa đ ủ. Các nhà nghiên cứu marketing còn chỉ ra rằng làm cho
khách hàng hài lòng với sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp mới chỉ là bước
một. Sản phẩm và dịch vụ của một doanh nghiệp tốt, nếu một doanh nghiêp khác
cũng tốt như vậy, chắc chắn sẽ có một số khách hàng chuyển đi. Do đó, cao hơn
nữa là phải chiếm đ ược tâm trí và “trái tim” của khách hàng. Và đ ể làm đ ược
điều đó, để thu hút và tạo lập được những khách hàng trung thành, doanh nghiệp
cần phải mang đến cho khách hàng những cảm nhận về một giá trị hơn hẳn, tình
cảm hơn hẳn từ sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
Như vậy, giá trị mà doanh nghiệp muốn mang đ ến cho khách hàng không
phải là những gì chủ quan doanh nghiệp tự nghĩ ra mà cơ bản phải dựa trên
những gì khách hàng coi là giá trị đối với họ, nếu không sẽ không đ ược khách
3
hàng lựa chọn. Khi khách hàng đánh giá giá trị, đó chính là khi giá trị dành cho
khách hàng mà doanh nghiệp cung cấp được khách hàng cảm nhận. Giá trị dành
cho khách hàng được cảm nhận là chênh lệch giữa tổng giá trị mà khách hàng
cảm nhận và tổng chi phí của khách hàng để có được một sản phẩm/dịch vụ nào
đó. Giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận sẽ quyết định việc khách hàng
lựa chọn sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp nào và có trung thành với họ hay
không . Đây chính là cơ sở lý thuyết chính cho nghiên cứu của đề tài này.
Với đề tài “Giải pháp nâng cao giá trị dành cho khách hàng được cảm
nhận đối với sản phẩm g ạ c h m e n l ó t nền của Công ty TNHH G ạ c h M e n
M ỹ Đ ứ c ”, tác giả nghiên cứu khách hàng khái niệm giá trị như thế nào đối với
sản phẩm gạch men, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm gia tăng giá trị dành cho
khách hàng đ ối với sản phẩm gạch men của MDC nhằm giữ vững và phát triển thị
phần gạch men của công ty. Đề tài tập trung giải quyết các các vấn đề nghiên cứu
như sau:
- Các yếu tố nào ảnh hưởng đ ến giá trị dành cho khách hàng sử dụng g ạ c h
me n ?
- Làm thế nào để xác định giá trị dành cho khách hàng sử dụng gạch men từ
quan điểm của chính khách hàng?
- Giải pháp nào cần được thực hiện để gia tăng giá trị dành cho khách hàng đối
với sản phẩm gạch men của MDC?
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu:
- Xác đ ịnh các thành phần tạo nên giá trị dành cho khách hàng đ ược cảm
nhận.
- Kiểm định mô hình lý thuyết về mối quan hệ giữa các thành phần giá trị
dành cho khách hàng đ ược cảm nhận đ ố i với sản phẩm gạch men lót nền của
công ty MDC.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm gia tăng giá trị dành cho khách hàng được
4
cảm nhận đối với sản phẩm gạch men của MDC.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là giá trị dành cho khách hàng được cảm
nhận đối với lĩnh vực kinh doanh gạch men.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là khách hàng sử dụng gạch men. Đề tài
chỉ tập trung vào khảo sát nhóm khách hàng cá nhân hộ gia đình đang sử dụng các
loại sản phẩm gạch men trên vùng thị trường của MDC tại Tp. Hồ Chí Minh.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp, kết hợp cả nghiên cứu định tính
và định lượng. Mục tiêu chính của đề tài là đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận của MDC. Để thực hiện được mục
tiêu này, một nghiên cứu đ ịnh lượng đ ược thực hiện nhằm nghiên cứu giá trị
dành cho khách hàng được cảm nhận đối với sản phẩm gạch men. Trên cơ sở kết
quả của nghiên cứu định lượng, phần phân tích định tính được thực hiện để đưa
ra một số giải pháp nhằm nâng cao giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận
của MDC. Cụ thể, nghiên cứu được thực hiện theo 3 bước: (sơ đồ quy trình nghiên
cứu hình 1)
Bước 1: Phân tích định tính được thực hiện trên cơ sở nguồn dữ liệu thứ cấp
là các tài liệu học thuật và các nghiên cứu trước đây nhằm hoàn chỉnh cơ sở lý
thuyết, đưa ra mô hình lý thuyết về giá trị dành cho khách hàng đối với sản phẩm
gạch men và các giả thiết của mô hình.
Bước 2: Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua hai bước chính: (1)
nghiên cứu sơ bộ và (2) nghiên cứu chính thức.
(1) Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp định tính được
tiến hành dùng phương pháp thảo luận nhóm tập trung và tham khảo ý kiến chuyên
gia nhằm khám phá, điều chỉnh, bổ sung các biến quan sát đ ể đo lường các khái
niệm nghiên cứu, hình thành thang đo nháp và bảng câu hỏi cho nghiên cứu chính
thức.
5
(2) N g hiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng
nhằm kiểm định mô hình đo lường cũng như mô hình lý thuyết và các giả thiết
trong mô hình. Kỹ thuật phỏng vấn trực diện được sử dụng để thu thập thông tin
từ khách hàng sử dụng gạch tại TP. Hồ Chí Minh. Thông tin thu thập được sẽ được
xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Than đ o sau khi được đánh giá bằng phương
pháp hệ số tin cậy Cronbach alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích
hồi quy bội được sử dụng để kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thiết.
Bước 3: Trên cơ sở đánh giá kết quả nghiên cứu định lượng và các báo cáo
kết quả sản xuất kinh doanh của M D C , một số giải pháp nhằm gia tăng giá trị
dành cho khách hàng đ ược cảm nhận đối với sản phẩm g ạc h me n của MDC
được đề xuất.
6
Mục tiêu nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết, mô hình nghiên cứu
Nghiên cứu định tính
Biến quan sát, thang đo và bảng câu hỏi
Bước 1
Thiết kế mẫu
Tiến hành khảo sát
Phân tích dữ liệu
Đánh giá kết quả nghiên cứu, phân tích xác định nguyên nhân
Bước 2
Đề xuất một số giải pháp nhằm gia tăng giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận đối với sản phẩm gạch men lót nền 60x60 của MDC.
Một số kiến nghị và kết luận
Bước 3
Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu
7
5. Cấu trúc của luận văn: Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận
Chương 2: Những nhân tố tác động đến giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận
đối với sản phẩm gạch men lót nền của công ty TNHH gạch men Mỹ Đức
Chương 3: Đánh giá hiện trạng những nhấn tố tác động đến giá trị dành cho khách
hàng được cảm nhận đối với sản phẩm gạch men lót nền của công ty TNHH gạch
men Mỹ Đức
Chương 4: Một số giải pháp gia tăng giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận
đối với sản phẩm gạch men lót nền của Công ty MDC.
Kết luận
6. Ý nghĩa thực tiễn và khoa học của nghiên cứu:
Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu xác định các yếu tố tác
động đến giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận đối với sản phẩm gạch men,
đánh giá một cách khách quan giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận trên
quan điểm của người tiêu dùng. Từ đó đề xuất một số giải pháp giải pháp nhằm
nâng cao giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận đối với sản phẩm gạch men
của MDC.
Ý nghĩa khoa học của nghiên cứu: Nghiên cứu của đề tài đề xuất một mô hình
đo lường giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận đối với sản phẩm gạch men.
Đ ây có thể là mô hình tham khảo cho các nghiên cứu khác có liên quan đ ến giá
trị dành cho khách hàng được cảm nhận trong các lĩnh vực kinh doanh khác.
8
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁ TRỊ DÀNH CHO KHÁCH HÀNG ĐƯỢC CẢM NHẬN
1.1. Khách hàng và định hướng khách hàng:
1.1.1. Khách hàng:
Theo Noel Capon & James M. Hulbert, khách hàng là bất kỳ cá nhân hay tổ
chức nào tham gia vào kênh phân phối (không phải đối thủ cạnh tranh) mà hành
động hay quyết định của họ có thể tác động đến việc mua sản phẩm hay dịch vụ
của doanh nghiệp. Theo định nghĩa này, khách hàng đ ược hiểu bao hàm cả
những khách hàng hiện hữu và khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp, khách
hàng được hiểu là bất kỳ thực thể nào trao đổi tiền (hay hàng hóa, dịch vụ) để lấy
các sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp.
Cá nhân hay tổ chức có thể tham gia vào quyết định mua hàng với nhiều hình
thức khác nhau. Khách hàng có thể là những trung gian và có vai trò vừa là
khách mua hàng (của doanh nghiệp) vừa là người bán (cho khách hàng khác);
hay họ có thể đóng vai trò người sử dụng, người mua hay người tiêu dùng cuối
cùng. Những cá nhân hay tổ chức khác như chính phủ, các cơ quan tiêu chuẩn, tư
vấn, người tiên phong tạo sở thích đều có thể tham gia đóng vai trò chủ đạo trong
các quyết định mua hay mua lại trước hết với tư cách là nguồn gây ảnh hưởng
(hay xác lập tiêu chuẩn).
1.1.2. Định hướng khách hàng:
Từ sau năm 1980 đến đầu năm 1990, việc tìm hiểu mối liên hệ giữa định
hướng thị trường và năng lực vượt trội cho doanh nghệp đã được nghiên cứu khá
nhiều. Thuật ngữ định hướng thị trường được Narver và Slater khái quát hoá:
“định hướng thị trường là một chiều hướng bao gồm ba nhân tố thuộc về hành vi
và hai điều kiện quyết định đó là: định hướng khách hàng, định hướng đối thủ
cạnh tranh, sự phối hợp các chức năng trong tổ chức, một tầm nhìn dài hạn và
một mục tiêu sinh lợi”. Điều nhấn mạnh không chỉ là nỗ lực tạo lập lợi thế cạnh
tranh mà quan trọng hơn là cung cấp những giá trị vượt trội cho khách hàng, tất
9
cả vì khách hàng. Do đó thực chất của định hướng thị trường chính là định
hướng khách hàng. Định hướng khách hàng là việc doanh nghiệp hoạt động theo
tôn chỉ sản xuất ra các sản phẩm, dịch vụ phải trên cơ sở nhu cầu khách hàng và
chất lượng sản phẩm, dịch vụ là mức độ đáp ứng nhu cầu khách hàng của sản
phẩm, dịch vụ đó.
Trong thập niên 1990, vấn đề về định hướng khách hàng được nhắc đến nhiều
hơn cùng với sự ra đời của những mô hình marketing mới, trong đó mô hình
marketing mối quan hệ là một điển hình. Theo đó định nghĩa “Marketing là thiết
lập, duy trì và củng cố các mối quan hệ với khách hàng và các đối tác có liên
quan để làm thỏa mãn mục tiêu của các thành viên này” đã thay thế cho định
nghĩa dựa trên cơ sở mô hình 4P thông dụng. Chiến lược marketing đẩy theo 4P
đã dần được thay thế bởi chiến lược marketing kéo theo 4C với quan điểm xuyên
suốt là hướng về khách hàng, lấy khách hàng làm trọng tâm để hoạch định chiến
lược và triển khai các chương trình hành động ở mọi bộ phận của doanh nghiệp,
không chỉ trong lĩnh vực tiếp thị. Góc nhìn khách quan từ khách hàng sẽ giúp
doanh nghiệp đ ưa ra thị trường những sản phẩm đáp ứng được mong đợi của
khách hàng (Customer Solutions - giải pháp cho khách hàng), bán với mức giá
mà khách hàng chấp nhận được (Customer Cost - chi phí của khách hàng), phân
phối ở nơi thuận tiện cho khách hàng (Convenience - thuận tiện), và làm công tác
truyền thông theo cách mà khách hàng thích với sự tương tác, giao tiếp hai chiều
giữa doanh nghiệp với khách hàng (Communication - giao tiếp).
Từ thập niên 1990 trở đi hướng nghiên cứu marketing mối quan hệ đã thu hút
được rất nhiều nhà nghiên cứu và được xem là một hướng thích hợp cho marketing
ở thế kỷ 21 này mà trong đó nhấn mạnh lập luận cơ bản về marketing: định hướng
khách hàng và việc cung ứng giá trị phải chiếm vị trí trung tâm trong doanh nghiệp
nếu muốn tối đa hóa giá trị trong dài hạn cho các giới hữu quan, các đối tác
trong tiến trình cung ứng giá trị.
Sự chú trọng đến khái niệm giá trị đ ược khởi đầu từ sự thay thế khái niệm
trao đổi kinh tế (economic exchange) bằng khái niệm trao đổi giá trị (exchange of
10
values) trong những nghiên cứu của Philip Kotler và Sidney Levy. Việc sử dụng
phổ biến khái niệm này đã giúp các nhà nghiên cứu kết nối tiến trình quản trị
marketing với tiến trình sáng tạo giá trị và phát triển marketing quan hệ thay thế
cho mô hình marketing hỗn hợp. Micheal.J. Lnanning và Eward G. Michael đã đề
xuất thiết kế chuỗi sáng tạo và phân phối giá trị làm nền tảng cho tiếp cận hiện
đại về quản trị marketing như sau:
Bảng 1.1 Chuỗi sáng tạo và phân phối giá trị
Cung cấp giá trị Truyền thông giá trị
Định giá Phân phối Chiêu thị Quảng cáo Định vị giá trị
Phân đoạn thị trường Phát triển dịch vụ Phát triển sản phẩm Định nguồn cung cấp Lực lượng bán hàng Chọn lựa giá trị Chọn thị trường mục tiêu
Nguồn: Michael J. Lanning & Edward G. Michaels, "A Business Is a Value Delivery System," McKinsey Staff Paper no. 41, June 1988. [28]
Hiện nay hầu hết các lý thuyết gia hàng đầu về marketing đã chú trọng đến
cách thức định hướng khách hàng, nhấn mạnh quan điểm marketing là xác định,
phát triển và phân phối giá trị cho khách hàng. Những trường phái thật sự mới về
quản trị marketing đang đề cập đến sự chuyển dịch tâm điểm cốt lõi của lĩnh vực
marketing từ công ty sang khách hàng, từ sản phẩm sang dịch vụ và lợi ích, từ
giao dịch sang mối quan hệ, từ sản xuất sang cùng sáng tạo giá trị với các đối tác
kinh doanh và khách hàng, từ các nguồn lực hữu hình và lao động sang nguồn
lực trí tuệ và vị thế của doanh nghiệp trong chuỗi giá trị.
1.2. Giá trị dành cho khách hàng và giá trị dành cho khách hàng được cảm
nhận:
1.2.1. Giá trị dành cho khách hàng:
Theo Philips Kotler & Kevin Lane Keller, “giá trị dành cho khách hàng là chênh lệch giữa tổng giá trị mà khách hàng nhận được và tổng chi phí mà khách hàng phải trả cho một sản phẩm/dịch vụ nào đó”. Có thể khái quát giá trị dành cho khách hàng qua mô hình sau.
11
Giá trị hình ảnh
Giá trị cá nhân
Tổng giá trị khách hàng
Giá trị dịch vụ
Giá trị sản phẩm
Giá trị dành cho khách hàng
CF bằng tiền
CF thời gian
Tổng chi phí khách hàng
CF năng lượng
CF tinh thần
Hình 1.2. Mô hình giá trị dành cho khách hàng
Nguồn: P.Kotler & K.L.Keller (2006) Marketing Management, 12th ed., Prentice Hall, p.141 [37].
Theo đ ó tổng giá trị khách hàng bao gồm các thành phần: giá trị chính bản
thân sản phẩm/dịch vụ, giá trị các dịch vụ kèm theo, giá trị con người và giá trị
hình ảnh của doanh nghiệp.
Tổng chi phí của khách hàng bao gồm các thành phần: chi phí bằng tiền, chi
phí thời gian, chi phí năng lượng, và chi phí tinh thần.
Giá trị dành cho khách hàng thể hiện giá trị mà doanh nghiệp muốn dành cho
khách hàng. Tuy nhiên, giá trị này có thực sự là những giá trị mà khách hàng
mong muốn không? Câu trả lời là giá trị dành cho khách hàng được nhìn nhận từ
quan điểm của doanh nghiệp và từ quan điểm của khách hàng luôn có một
khoảng cách nhất định. Khoảng cách đó càng lớn đồng nghĩa với việc khách
hàng sẽ không lựa chọn những giá trị mà doanh nghiệp cung cấp, tức là không
chọn sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Do vậy, để có thể thu hút được khách
12
hàng, cung cấp cho khách hàng đúng những giá trị mà họ mong đợi, doanh
nghiệp phải hiểu được khách hàng khái niệm giá trị như thế nào và cảm nhận như
thế nào về giá trị mà doanh nghiệp dành cho họ.
1.2.2. Giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận: 1.2.2.1. Khái niệm: Giá trị dành cho khách hàng mà doanh nghiệp cung cấp khi được khách hàng
đánh giá thông qua quá trình mua và sử dụng sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp
được gọi là giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận. Giá trị dành cho khách
hàng được cảm nhận là những gì được cảm nhận chủ quan bởi người tiêu dùng
hơn là sự đánh giá khách quan.
Các nhà nghiên cứu đã sử dụng nhiều thuật ngữ khác nhau để định nghĩa giá
trị dành cho khách hàng được cảm nhận mặc dù hầu hết chúng đều chỉ cùng một
khái niệm. Có thể kể đến các thuật ngữ như giá trị cảm nhận (perceived value),
giá trị của khách hàng (customer value), giá trị cho khách hàng (value for the
customer), giá trị cảm nhận của khách hàng (customer perceived value), giá trị
khách hàng cảm nhận (perceived customer value), giá trị của người tiêu dùng
(consumer value), giá trị tiêu dùng (consumption value), giá trị của người mua
(buyer value), giá trị nhận được (acquisition value), giá trị ròng của khách hàng
(net customer value), thặng dư của người tiêu dùng (consumer surplus), giá trị
mong đợi (expected value)…
Thuật ngữ thường đ ược sử dụng trong khá nhiều nghiên cứu là giá trị cảm
nhận. Tuy nhiên thuật ngữ này dễ gây ra sự nhầm lẫn. Có thể hiểu giá trị cảm
nhận bao gồm hai thành phần: lợi ích và chi phí (Monroe - giá trị cảm nhận là tỷ
lệ giữa những lợi ích cảm nhận và giá cảm nhận, Zeithaml - giá trị cảm nhận là sự
đánh giá toàn diện của người tiêu dùng về tính hữu dụng của một sản phẩm dựa
trên những gì nhận được và những gì phải bỏ ra, Grönroos - giá trị cảm nhận là
tỷ lệ của những lợi ích cảm nhận với những hy sinh cảm nhận). Cũng có thể hiểu
giá trị cảm nhận chỉ bao gồm các lợi ích khách hàng cảm nhận mà thôi, và
13
thành phần chi phí cảm nhận của khách hàng được hiểu một cách độc lập với
thành phần giá trị cảm nhận. Do đó, để đảm bảo tính hợp lý và thống nhất cao,
trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng khái niệm “giá trị dành cho khách hàng
được cảm nhận” với nội hàm bao gồm hai thành phần “giá trị khách hàng cảm
nhận” và “chi phí khách hàng cảm nhận”.
Khái niệm giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận theo cách hiểu này có
các thành phần gần như tương đồng với khái niệm giá trị dành cho khách hàng
của Philips Kotler & Kevin Lane Keller nhưng chúng khác nhau về bản chất. Giá
trị dành cho khách hàng là nhận định chủ quan của doanh nghiệp về những giá trị
mà nó muốn dành cho khách hàng. Còn giá trị dành cho khách hàng được cảm
Tổng giá trị khách hàng
Giá trị khách hàng cảm nhận
Giá trị dành cho khách hàng
Giá trị khách hàng cảm nhận
Chi phí khách hàng cảm nhận
Tổng chi phí khách hàng
nhận là đánh giá của khách hàng về những giá trị mà doanh nghiệp dành cho họ.
Hình 1.3. Giá trị dành cho khách hàng và giá trị dành cho khách hàng cảm nhận
Mặc dù có nhiều thuật ngữ hay định nghĩa khác nhau về giá trị dành cho
khách hàng được cảm nhận, nhưng chúng đều có chung những điểm tương đồng:
(1) Giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận có liên quan đến việc sử dụng
sản phẩm, dịch vụ hay đối tượng nào đó.
(2) Giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận là những gì được cảm nhận
chủ quan bởi người tiêu dùng hơn là sự đánh giá khách quan.
(3) Sự nhận thức giá trị đặc trưng liên quan đến sự đ ánh đ ổi giữa cái mà
khách hàng cảm thấy là nhận được với cái mà họ cho là phải bỏ ra để có được và
sử dụng một sản phẩm hay dịch vụ nào đó.
Như vậy, có thể đ ịnh nghĩa giá trị dành cho khách hàng đ ược cảm nhận là
14
cảm nhận của người tiêu dùng về những giá trị mà họ nhận được từ việc sử dụng
sản phẩm hay dịch vụ trong tương quan với những chi phí mà họ nhận thấy là
phải bỏ ra để có đ ược và sử dụng sản phẩm hay dịch vụ đ ó. Tổng giá trị cảm
nhận là những lợi ích mà người tiêu dùng nhận được ở một sản phẩm hay dịch
vụ. Tổng chi phí cảm nhận là tất cả những chi phí mà người tiêu dùng phải bỏ ra
trong việc đánh giá, mua và sử dụng sản phẩm, dịch vụ đó.
1.2.2.2. Thành phần của giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận:
Hầu hết các nhà nghiên cứu đều đ ồng ý rằng giá trị dành cho khách hàng
được cảm nhận liên quan tới sự đ ánh đ ổi giữa tất cả các chi phí và lợi ích. Đ ể
hiểu được cái gì tạo nên giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận các nhà
nghiên cứu đã cố gắng phân loại các lợi ích và chi phí cảm nhận này. Nghiên cứu
trước đây tập trung giải thích giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận của sản
phẩm và định nghĩa giá trị dành cho khách hàng là sự đánh đổi giữa chất lượng
sản phẩm và giá, hay là sự đánh giá giá trị bằng tiền.
Một số tác giả cho rằng việc nhìn nhận giá trị dành cho khách hàng được cảm
nhận chỉ bằng sự đánh đổi giữa chất lượng và giá là quá đ ơn giản (Bolton &
Drew), đặc biệt khi sản phẩm không phải là điểm trọng tâm của sự quan tâm. Khi
người tiêu dùng đánh giá giá trị dịch vụ thì những tiêu chuẩn khác được cần đến
để giải thích rõ ràng những lợi ích và chi phí. Lý thuyết dịch vụ chỉ ra rằng một
phần từ những gì được chuyển giao, cách dịch vụ được chuyển giao là mấu chốt
trong việc đánh giá chất lượng dịch vụ. Tiếp đến, khi đánh giá người bán lẻ, người
tiêu dùng đánh giá chất lượng dịch vụ cũng như chất lượng hàng hóa. Theo đó,
người bán lẻ cung cấp giá trị cao nhất khi sản phẩm có chất lượng cao nhất, kèm
theo là chất lượng dịch vụ cao nhất và giá là thấp nhất. Thêm vào đó là kinh
nghiệm mua sắm, người tiêu dùng đánh giá nhiều hơn là chỉ chất lượng sản phẩm
và dịch vụ gia tăng được chuyển giao trong tương quan với giá, họ đ ánh giá
toàn bộ quá trình của việc đưa ra quyết định, chứ không chỉ theo kết quả sau
cùng. Họ thường làm một sự đánh đổi giữa những nỗ lực trí óc và tính chính xác
của quyết định.
15
Trong nghiên cứu của mình, R.Eric Reidenbach & Reginald W. Goeke, ngoài
hai thành phần chất lượng và giá còn đưa thêm thành phần hình ảnh công ty để
đánh giá giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận.
Cũng trên quan điểm đánh đổi giữa lợi ích và chi phí, Philips Kotler & Kevin
Lane Keller chỉ ra giá trị dành cho khách hàng bao gồm hai thành phần tổng giá
trị mà khách hàng nhận được và tổng chi phí mà khách hàng phải trả cho một sản
phẩm/dịch vụ nào đó.
Như vậy có thể thấy hai thành phần chính của giá trị dành cho khách hàng là
giá trị khách hàng cảm nhận và chi phí khách hàng cảm nhận.
Giá trị khách hàng cảm nhận:
Sheth & ctg phân biệt 5 thành phần của giá trị cảm nhận: (1) giá trị chức năng
(functional value) (những lợi ích thực tế liên quan đến các đ ặc tính sản phẩm),
(2) giá trị xã hội (social value) (những lợi ích xã hội, hình tuợng), (3) giá trị cảm
xúc (emotional value) (những lợi ích trải nghiệm, cảm xúc), (4) giá trị tri thức
(epistemic value) (những lợi ích thúc đẩy sự ham học hỏi), và (5) giá trị theo tình
huống (conditional value) (những lợi ích trong những tình huống đặc biệt).
Giá trị chức năng liên quan tới lợi ích có được từ chất lượng sản phẩm và hoạt
động của sản phẩm. Giá trị xã hội là lợi ích có được từ khả năng của sản phẩm
làm tăng tính cá nhân trong xã hội, chẳng hạn như địa vị. Giá trị cảm xúc liên
quan tới lợi ích có được từ những cảm giác hay trạng thái xúc động do sản phẩm
mang lại. Giá trị tri thức liên quan tới sự ngạc nhiên hay bề ngoài lạ thường của
sản phẩm, là khả năng của sản phẩm khơi gợi sự tò mò, mang đến tính khác lạ
hay thỏa mãn niềm đam mê kiến thức. Giá trị theo tình huống liên quan tới tình
huống mà giá trị được đánh giá, chẳng hạn trong những dịp đặc biệt. Sản phẩm
thường mang lại một hỗn hợp những loại giá trị này. Lapierre xác định các thành
phần của giá trị cảm nhận là các lợi ích có được từ sản phẩm (những giải pháp
thay thế, chất lượng sản phẩm, sản phẩm theo yêu cầu), từ dịch vụ (khả năng đáp
ứng, tính linh hoạt, tính đáng tin cậy, năng lực kỹ thuật), từ mối quan hệ (hình ảnh,
sự tin cậy, sự gắn kết).
16
Theo Philips Kotler & Kevin Lane Keller, tổng giá trị mà khách hàng nhận
được là toàn bộ những lợi ích mà họ trông đợi ở một sản phẩm/dịch vụ. Thông
thường, nó bao gồm một tập hợp các giá trị thu đ ược từ: chính bản thân sản
phẩm/dịch vụ, các dịch vụ kèm theo, nguồn nhân lực và hình ảnh của công ty.
Những giá trị gắn liền với bản thân sản phẩm/dịch vụ được phản ánh tập trung ở
chất lượng của chúng và được thể hiện thông qua một loạt các thuộc tính như: độ
bền, độ cứng, độ dẻo, độ tin cậy, v.v.. những giá trị gắn liền với dịch vụ kèm
theo là một tập hợp các giá trị mang lại bởi việc: giao hàng, bán hàng, hướng dẫn
sử dụng, chăm sóc khách hàng v.v.. Giá trị về nhân sự được thể hiện ở trình độ
hiểu biết, tinh thần trách nhiệm, sự tận tụy, ân cần của đội ngũ những người bán
hàng, đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty đ ối với khách hàng. Cuối
cùng, giá trị về hình ảnh được quan niệm là tổng hợp các ấn tượng về công ty
trong tâm trí khách hàng.
Chi phí khách hàng cảm nhận:
Tổng chi phí mà khách hàng phải trả là toàn bộ những phí tổn mà khách hàng
phải bỏ ra đ ể nhận được những lợi ích mong muốn. Trong tổng chi phí này,
những bộ phận chủ chốt thường bao gồm: chi phí bằng tiền của sản phẩm/dịch
vụ, và chi phí không phải bằng tiền.
Chi phí bằng tiền liên quan tới giá cả mà người tiêu dùng phải trả. Giá cả
trong các nghiên cứu là giá cảm nhận hơn là giá của sản phẩm, vì người tiêu
dùng thường không đánh giá chính xác giá cả mà họ thường hiểu nó là rẻ, phải
chăng hay đắt đỏ dựa trên giá tham khảo của riêng họ (Zeithaml). Zeithaml coi
giá cảm nhận là chi phí, tuy nhiên một số tác giả khác khẳng định giá có tác động
hai chiều. Giá cả là sự hy sinh về mặt tài chính nhưng nó cũng ảnh hưởng thuận
chiều với giá trị cảm nhận thông qua làm tăng những cảm nhận chất lượng sản
phẩm (Agarwal & ctg; Dodds & ctg; Monroe; Teas & ctg). Tuy nhiên, về tác
động ròng của giá trong nhận thức về giá trị có thể là nghịch chiều, giá thường
được đặt vào phần chi phí.
Monroe chỉ ra những chi phí bằng tiền mà người mua gặp phải khi tiến hành
17
mua bên cạnh giá cả như chi phí đ ặt hàng, chi phí thương lượng, chi phí vận
chuyển, chi phí lắp đặt, sửa chữa và bảo trì.
Chi phí không phải bằng tiền phần nhiều liên quan đến phí tổn thời gian, phí
tổn công sức và phí tổn tinh thần mà khách hàng đã bỏ ra trong quá trình mua và
sử dụng sản phẩm. Chi phí tinh thần liên quan đến áp lực tinh thần hay cảm giác
khó chịu trong quá trình mua sắm, trong khi chi phí thời gian và nỗ lực liên quan
đến những gì người tiêu dùng phải bỏ ra không liên quan tới cảm xúc.
Có thể thấy mặc dù đều thống nhất ở quan điểm lợi ích – chi phí trong phân
tích giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận, nhưng việc xác định các thành
phần chi tiết của những lợi ích hay chi phí này khá phức tạp và không có sự
thống nhất giữa các tác giả. Từ đó có thể thấy được sự đa dạng trong nhận thức
về giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận.
1.3. Vai trò của giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp:
1.3.1. Giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận và sự lựa chọn của khách
hàng:
Xét về bản chất, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chính là trao đ ổi.
Trao đổi là một trong bốn cách đ ể người ta có đ ược các sản phẩm (tự sản xuất,
cưỡng đoạt, đi xin, và trao đổi). Trao đổi là hành đông tiếp nhận một sản phẩm
mong muốn từ một người nào đó bằng cách đ ưa cho người đó những thứ gì đó.
Trao đổi chỉ xảy ra khi thoả mãn đủ các điều kiện sau: (1) Ít nhất phải có hai bên.
(2) Mỗi bên phải có một thứ gì đó có thể có giá trị đối với bên kia. (3) Mỗi bên
phải có khả năng tự giao dịch và chuyển giao hàng hoá của mình. (4) Mỗi bên
đều có quyền tự do chấp nhận hay khước từ lời đề nghị của bên kia. (5) Mỗi bên
đều tin chắc là mình nên hay muốn giao dịch với bên kia.
Nếu có đủ năm điều kiện này thì mới có tiềm năng trao đổi. Trao đổi chính là
trao đổi giá trị. Việc trao đổi có thực sự diễn ra hay không là còn tuỳ thuộc vào
vấn đề hai bên có thể thỏa thuận được những điều kiện trao đổi có lợi cho cả hai
bên (hay chí ít cũng không có hại) so với trước khi trao đổi. Chính vì ý nghĩa này
18
mà trao đổi được xem như là một quá trình đồng thời tạo ra giá trị, nghĩa là trao
đổi thường làm cho cả hai bên có lợi hơn trước khi trao đổi.
Trao đổi phải được xem như là một quá trình chứ không phải là một sự việc.
Hai bên được xem như là đã tham gia trao đổi nếu họ đang thương lượng để đi
đến một thoả thuận. Khi đạt được một thoả thuận thì ta nói giao dịch đã diễn ra.
Giao dịch là đơn vị cơ bản của trao đổi. Giao dịch là một vụ mua bán những giá
trị giữa hai bên. Giao dịch đòi hỏi phải có một số yếu tố: ít nhất có hai giá trị,
những điều kiện thực hiện đã được thoả thuận, thời gian thực hiện đã thoả thuận,
địa điểm thực hiện đã được thoả thuận.
Trong số rất nhiều những sản phẩm có thể thoả mãn một nhu cầu nhất định,
người tiêu dùng sẽ lựa chọn như thế nào khi quyết định thực hiện giao dịch? Hãy
xem xét quá trình ra quyết định mua của khách hàng.
Mô hình đơn giản về quá trình ra quyết đ ịnh của khách hàng (Mô hình của
Blackwell - Minard - Engel) xác định năm giai đoạn riêng biệt, một vài giai đoạn
bao gồm nhiều chu kỳ phụ và các vòng thông tin phản hồi giữa các giai đ oạn.
Quá trình ra quyết định của người tiêu dùng trải qua 5 giai đoạn chính:
Nhận thức nhu cầu
Tìm kiếm thông tin
Đánh giá lựa chọn
Quyết định mua
Hành vi mua
Không có một quá trình đánh giá đơn giản và duy nhất mà tất cả mọi người
tiêu dùng đều sử dụng hay thậm chí một người tiêu dùng sử dụng cho tất cả các
tình huống mua sắm. Những mô hình thông dụng nhất của quá trình đánh giá của
người tiêu dung đều định hướng theo nhận thức, tức là cho rằng khi hình thành
những xét đoán về sản phẩm, người tiêu dùng chủ yếu dựa trên cơ sở nhận thức
và tính hợp lý.
Khái niệm chủ đ ạo ở đây là giá trị. Giá trị là tổng hữu dụng mà người tiêu
19
dùng nhận thấy trong một hàng hóa cụ thể nào đó và họ nhắm đến tối đa hóa nó
thông qua trao đổi, mua bán. Giá trị là nền tảng và là mục đích của trao đổi, mua
bán.
Một số nhà sản xuất tin rằng khi họ tạo ra đ ược sản phẩm tốt, giá cả phải
chăng thì người tiêu dùng sẽ chọn mua. Tuy vậy, một sản phẩm tốt chỉ khi người
tiêu dùng cho rằng nó tốt, một giá cả phải chăng chỉ được quan tâm khi mà người
tiêu dùng cảm nhận rằng nó phù hợp với những lợi ích mà họ nhận được khi tiêu
dùng sản phẩm. Người tiêu dùng có xu hướng tối đa hóa giá trị trong phạm vi chi
phí tìm kiếm và giới hạn hiểu biết, tính linh động và thu nhập của họ. Người tiêu
dùng đánh giá lời chào mời nào sẽ mang lại giá trị dành cho mình cao nhất và
hành động dựa trên nhận thức đó.
Theo lý thuyết kinh tế, con người luôn cố gắng tối đa hóa hữu dụng hay lợi
ích. Ở đây hữu dụng là tổng sự thỏa mãn mà khách hàng nhận được từ sản phẩm
hay dịch vụ mà họ tiêu dùng. Sự tối đa hóa có nguồn gốc từ một sự thực rằng
người tiêu dùng có năng lực lựa chọn giữa các sản phẩm thay thế. Không có gì
đáng ngạc nhiên, khi chi phí và lợi ích có liên hệ mật thiết với nhau. Cùng với
nhau, chúng cấu thành giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận. Chúng là tiêu
thức để đánh giá sản phẩm hay dịch vụ có đáng giá hay không. Vì thế, từ quan
điểm kinh tế, người tiêu dùng có thể dùng quan hệ chi phí – lợi ích khi cân nhắc
giá trị của sản phẩm hay dịch vụ. Và đ ánh giá giá trị chính là cơ sở cho quyết
định mua của người tiêu dùng.
1.3.2. Giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận và lòng trung thành của
khách hàng:
Theo các nghiên cứu trước đây, giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận
được cho là yếu tố quan trọng nhất tác động đến ý định mua lại của khách hàng
và do đó quyết định lòng trung thành của khách hàng.
Grewal & ctg khẳng định rằng giá trị dành cho khách hàng là yếu tố tốt để dự
báo sự mua lặp lại và lòng trung thành, và rằng nhận thức vốn có về giá trị của
khách hàng làm tăng tính sẵn sàng mua và làm giảm ý định tìm kiếm của họ. Và
20
chìa khóa nâng cao lòng trung thành của khách hàng là phải mang đến cho khách
hàng giá trị cao nhất.
1.3.3. Giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận và chiến lược cạnh tranh
của doanh nghiệp:
Giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận quyết định sự lựa chọn sản
phẩm/dịch vụ của người tiêu dùng và lòng trung thành của họ. Chính vì thế giá trị
dành cho khách hàng được cảm nhận sẽ quyết định sự thành công của chiến lược
cạnh tranh.
Cạnh tranh không phải là cuộc chiến của sản phẩm. Đó là cuộc chiến của các
nhận thức. Nhiều người nghĩ cạnh tranh là cuộc chiến của các sản phẩm. Về lâu
dài, họ dự tính sản phẩm tốt nhất sẽ chiến thắng. Không có những sản phẩm tốt
nhất. Tất cả hiện hữu trong thế giới cạnh tranh là những nhận thức trong tâm trí
khách hàng. Tâm trí của khách hàng rất khó thay đổi. Với một chút kinh nghiệm
về một loại sản phẩm, người tiêu dùng cho rằng họ đ úng. Do vậy cạnh tranh
không phải là hướng đến đối thủ canh tranh mà là hướng đến khách hàng, mang
lại cho khách hàng những giá trị vượt trội. Chỉ có cung cấp những giá trị vượt
trội thì sản phẩm của doanh nghiệp mới được khách hàng chọn. Doanh nghiệp sẽ
thu hút, giành được, giữ được khách hàng và qua đó là tăng thị phần cũng như lợi
nhuận của mình.
W. C. Kim & R Mauborgne đã chỉ ra rằng hầu hết doanh nghiệp đều có xu
hướng đi theo một đ ường mòn trong cạnh tranh với những tiêu chuẩn giá trị
giống nhau đ ể rồi cuối cùng cuộc chiến giành khách hàng, giành thị phần trở
thành một cuộc chiến mất còn về giá. Đó là một đại dương đỏ. Kim & Mauborgne
đ ề xuất một hướng đi mới bằng cách tạo ra một khoảng trống thị trường không
có cạnh tranh, hay nói đúng hơn là cạnh tranh trở nên không còn quan trọng nữa.
Đó là một đại dương xanh. Chiến lược đại dương xanh chính là nuôi dưỡng, phát
triển nhu cầu và chiến thắng trong cạnh tranh nhờ những đột phá về giá trị cho
người mua. Để làm được điều đó doanh nghiệp phải hiểu được khách hàng, hiểu
được thị trường để tự mình thấy được những tiêu chuẩn giá trị mới, nắm bắt và
21
sáng tạo những giá trị vượt trội cho khách hàng đồng thời loại bỏ những yếu tố
không cần thiết nhằm giảm chi phí, nhờ thế doanh nghiệp cũng nhận được giá trị
cao hơn.
Thành công trong các phân khúc thị trường mục tiêu liên quan trực tiếp đến
khả năng doanh nghiệp cung cấp được cho khách hàng giá trị họ dự kiến. Mặc dù
doanh nghiệp phát triển, sản xuất, phân phối sản phẩm và dịch vụ, song khách
hàng chỉ nhận biết giá trị thông qua các lợi ích mà những sản phẩm và dịch vụ
này mang lại, và họ cảm nhận chúng theo cách của riêng họ.
Do đ ó doanh nghiệp phải thấu hiểu được giá trị dành cho khách hàng mà
doanh nghiệp mình đ ang cung cấp thông qua sản phẩm và dịch vụ của doanh
nghiệp được khách hàng cảm nhận như thế nào (giá trị dành cho khách hàng
được cảm nhận) đ ể có thể xây dựng được một chiến lược cạnh tranh phù hợp.
Những giá trị mà khách hàng mong đợi phải hướng dẫn các quyết định về sản
phẩm và đầu tư, và khả năng của doanh nghiệp trong việc cung cấp giá trị cho
khách hàng phải là cơ sở cốt yếu để đánh giá thành tích hoạt động của doanh
nghiệp. Hiểu biết về khách hàng phải là nền tảng của khuôn khổ chiến lược
chung mà trong đó các hoạt động được thiết kế và xây dựng nhằm mang lại giá
trị vượt trội cho khách hàng mục tiêu.
Trong lĩnh vực Marketing, giá trị dành cho khách hàng đã được nhìn nhận là
một trong những yếu tố quan trọng nhất tạo lập lợi thế cạnh tranh. Giá trị dành
cho khách hàng mà doanh nghiệp cung cấp trở thành một lợi thế cạnh tranh mang
tính quyết định sự thành công của chiến lược cạnh tranh. Chỉ đơn giản cung cấp
giá trị bằng cách đáp ứng nhu cầu khách hàng thì không đủ, bởi vì cạnh tranh
ngang bằng thường là kết quả cuối cùng. Đ ể có lợi nhuận lâu dài, doanh nghiệp
phải xây dựng một đề nghị khác biệt hoặc tốt hơn, theo cách quan trọng đối với
khách hàng. Doanh nghiệp không những phải cung cấp giá trị cho khách hàng mà
còn phải làm điều đó tốt hơn đối thủ cạnh tranh. Phương cách để có lợi nhuận cao
là cung cấp cho khách hàng thứ họ muốn mà không thể nhận được từ nơi nào
khác. Đó chính là phải phát triển một định vị giá trị phù hợp, được khách hàng
22
chấp nhận và trở nên khác biệt bằng giá trị. Nếu doanh nghiệp có thể đ ạt được
lợi thế giá trị khác biệt, nó hẳn có thể đảm bảo được giá cả cao hơn.
Lợi thế giá trị khác biệt không chỉ gồm những lợi thế khác biệt dựa trên sản
phẩm mà còn bao gồm những yếu tố khác như các mối quan hệ lâu dài, sản phẩm
dễ tìm, những thông điệp thu hút, và dịch vụ. Những giá trị khác biệt này có thể ít
chịu sự đối chọi trong cạnh tranh hơn. Hơn nữa khác biệt trong chính qui trình
sáng tạo giá trị sẽ là một lợi thế lâu dài, khó bị bắt chước. Cuối cùng, giá trị dành
cho khách hàng dựa trên con người và qui trình như mối quan hệ với khách hàng,
các kỹ thuật viên đủ năng lực, và nền văn hóa sẵn sàng - phục vụ, có thể còn tồn
tại lâu dài hơn mà không thể bị bắt chước trong cạnh tranh.
Theo R.Eric Reidenbach & Reginald W. Goeke, giá trị dành cho khách hàng
được cảm nhận đại diện cho một thước đo chiến lược – những vấn đề nào phải
tập trung nhằm chiến thắng trong cạnh tranh và vì sao.
Giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận có quan hệ chặt chẽ với kết quả
hoạt động của doanh nghiệp. Chính mối quan hệ này giúp cho giá trị dành cho
khách hàng được cảm nhận có sức mạnh dự báo tốt. Nó có tính hướng về tương
lai, đó là khả năng dự báo thị phần và hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Giá
trị dành cho khách hàng được cảm nhận khi được đo lường đúng đắn sẽ cung cấp
một thước đo chiến lược vững chắc và mạnh mẽ, cần thiết cho việc định hướng
các động lực của cuộc cạnh tranh hiệu quả.
Theo R.Eric Reidenbach & Reginald W. Goeke, những lý do chính cho thấy
giá trị dành cho khách hàng là một thước đo chiến lược tốt đó là:
Giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận là dựa trên thị trường: Giá trị
dành cho khách hàng được cảm nhận thường kết hợp không chỉ khách hàng của
doanh nghiệp mà cả khách hàng của các đ ối thủ cạnh tranh, tức là toàn thị
trường. Việc hiểu được khách hàng đánh giá giá trị sản phẩm của doanh nghiệp
trong so sánh với các đối thủ cạnh tranh sẽ giúp doanh nghiệp hoạch định được
những chiến lược cạnh tranh giành khách hàng tối ưu nhất.
Giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận nghĩa là xứng đáng: Giá trị dành
23
cho khách hàng được cảm nhận chú tâm vào câu hỏi “sản phẩm hay dịch vụ của
doanh nghiệp có xứng đáng không?”. Rõ ràng rằng nếu sản phẩm hay dịch vụ
của doanh nghiệp không xứng đáng với những gì mà khách hàng bỏ ra đ ể có
chúng thì khả năng tiếp tục sử dụng hay trở lại mua hàng là khó xảy ra. Giá trị
dành cho khách hàng được cảm nhận chính là động lực cho quyết định đánh đổi
của khách hàng.
Giá trị dành cho khách hàng đ ược cảm nhận là một thước đ o có tính nhận
thức: Giá trị dành cho khách hàng đ ược cảm nhận là một phản ứng bằng nhận
thức, là phản ứng dựa trên một quá trình đánh giá. Nó đòi hỏi một quá trình xem
xét và đánh giá các phương án. Giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận dựa
trên những giả định có tính thực tế và hợp lý.
24
CHƯƠNG 2: NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN GIÁ TRỊ DÀNH CHO KHÁCH HÀNG ĐƯỢC CẢM NHẬN ĐỐI VỚI SẢN PHẨM GẠCH MEN LÓT NỀN CỦA CÔNG TY TNHH GẠCH MEN MỸ ĐỨC
2.1. Mô hình nghiên cứu giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận:
2.1.1. Khách hàng sử dụng gạch men:
Khách hàng sử dụng gạch là các cá nhân hay hộ gia đình. Khách hàng chủ yếu
mua gạch men thông qua các đại lý bán lẻ.Theo lý thuyết về hành vi tiêu dùng, quy
trình mua hàng của người tiêu dùng bao gồm:
Nhận thức nhu cầu
Tìm kiếm thông tin
Đánh giá các lựa chọn
Quyết định mua
Thái độ sau khi mua.
Theo số liệu bộ phận nghiên cứu thị trường của Công ty gạch men Mỹ Đức, ta có
thể miêu tả những động thái của khách hàng trong thị trường gạch men như sau:
Nhu cầu của khách hàng chủ yếu được tạo ra từ những yếu tố nội tại. Đó là khi
người tiêu dùng có nhu cầu lát gạch men do sửa hoặc xây nhà. Và việc xây, sửa
nhà chỉ được thực hiện một hoặc vài lần trong đời người. Vì vậy, khách hàng sẽ rất
ít bị ảnh hưởng bởi các tác động ngoại vi.
Khách hàng chỉ quan tâm đến việc tìm kiếm thông tin khi họ có nhu cầu thực sự.
Việc tìm kiếm các thông tin về nhãn hiệu được thực hiện trước khi xây nhà. Đối với
thị trường gạch men, mùa cao điểm bắt đầu từ tháng 6 đến cuối năm. Biểu đồ doanh
số của Eurotile là một ví dụ minh chứng cho điều này. Vì vậy, nhu cầu tìm kiếm
thông tin gạch men sẽ bắt đầu vào tháng 4 hàng năm.
2.1.2. Mô hình nghiên cứu:
Trong nghiên cứu này, mô hình các thành phần giá trị dành cho khách hàng
của Philips Kotler & Kevin Lane Keller đ ược sử dụng đ ể xác đ ịnh các thành
25
phần của giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận. Có thể thấy, về mặt lý
thuyết, mô hình này tiếp cận khá đ ầy đủ các thành phần của giá trị dành cho
khách hàng đ ược cảm nhận đã đ ược các nghiên cứu trước đây xác định. Mô hình
nghiên cứu giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận đối với sản phẩm gạch
Giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận
H1
H2
H5
H3 H4
H6
H7
H8
Giá trị sản phẩm
Giá trị dịch vụ
Giá trị nhân sự
Giá trị hình ảnh
CF bằng tiền
CF thời gian
CF năng lượng
CF tinh thần
men được thể hiện trong hình 2.1
Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận
Các thành phần và giả thiết của mô hình như sau:
Giá trị dành cho khách hàng đ ược cảm nhận là cảm nhận của người tiêu
dùng về những lợi ích mà họ nhận được từ việc sử dụng sản phẩm gạch men trong
tương quan với những chi phí mà họ phải bỏ ra để có được và sử dụng sản phẩm
này.
Giá trị sản phẩm là những lợi ích có được từ việc sử dụng sản phẩm. Những
lợi ích này chính là chất lượng sản phẩm mà người tiêu dùng cảm nhận. Đối với
sản phẩm gạch men có thể kể đến các yếu tố như kiểu design, tông màu, bề mặc
men, không thấm nước, giá cả phải chăng… Giả thuyết đặt ra là:
H1: Nếu cảm nhận của khách hàng về giá trị sản phẩm tăng hay giảm thì giá
trị dành cho khách hàng được cảm nhận tăng hay giảm theo.
26
Giá trị dịch vụ là những lợi ích có được từ các dịch vụ kèm theo, bao gồm:
bảo hiểm sản phẩm, giao hàng, dịch vụ kỹ thuật, tư vấn, khuyến mãi… Giả thuyết
đặt ra là:
H2: Nếu cảm nhận của khách hàng về giá trị dịch vụ tăng hay giảm thì giá trị
dành cho khách hàng được cảm nhận tăng hay giảm theo.
Giá trị nhân sự là những gì khách hàng cảm nhận đ ược trong mối quan hệ
với con người của doanh nghiệp như trình độ hiểu biết, tinh thần trách nhiệm, sự
tận tụy, ân cần của đội ngũ những người bán hàng, đội ngũ cán bộ công nhân
viên của công ty, của đại lý đối với khách hàng. Giả thuyết đặt ra là:
H3: Nếu cảm nhận của khách hàng về giá trị nhân sự tăng hay giảm thì giá
trị dành cho khách hàng được cảm nhận tăng hay giảm theo.
Giá trị hình ảnh là tổng hợp các ấn tượng thương hiệu trong tâm trí khách
hàng như sự nhận biết, sự tin tưởng, sự yêu thích thương hiệu, danh tiếng, uy tín
của thương hiệu. Giả thuyết đặt ra là:
H4: Nếu cảm nhận của khách hàng về giá trị hình ảnh tăng hay giảm thì giá
trị dành cho khách hàng được cảm nhận tăng hay giảm theo.
Chi phí bằng tiền là cảm nhận của khách hàng về giá cả của sản phẩm như rẻ,
phải chăng hay đắt đỏ… bên cạnh giá cả còn có thể có các chi phí như chi phí đặt
hàng, chi phí tìm kiếm, chi phí vận chuyển, chi phí lắp đặt, sửa chữa và bảo trì.
Giả thuyết đặt ra là:
H5: Nếu cảm nhận của khách hàng về chi phí bằng tiền tăng hay giảm thì giá
trị dành cho khách hàng được cảm nhận giảm hay tăng theo.
Chi phí thời gian là thời gian khách hàng hao phí để mua và sử dụng sản
phẩm, bao gồm thời gian tìm kiếm, đặt hàng, giao hàng, lắp đặt, chi phí cơ hội
trong khi chờ đợi…Giả thiết đặt ra là:
H6: Nếu cảm nhận của khách hàng về chi phí thời gian tăng hay giảm thì giá
trị dành cho khách hàng được cảm nhận giảm hay tăng theo.
Chi phí năng lượng là những nỗ lực của khách hàng trong việc tìm kiếm, đặt
27
hàng, lắp đặt, sử dụng sản phẩm. Giả thuyết đặt ra là:
H7: Nếu cảm nhận của khách hàng về chi phí năng lượng tăng hay giảm thì
giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận giảm hay tăng theo.
Chi phí tinh thần là những cảm nhận của khách hàng như sự lo lắng, sự khó
chịu khi gặp phải những phiền phức trong quá trình mua và sử dụng sản phẩm.
Giả thuyết đặt ra là:
H8: Nếu cảm nhận của khách hàng về chi phí tinh thần tăng hay giảm thì giá
trị dành cho khách hàng được cảm nhận giảm hay tăng theo.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua hai bước chính: (1) nghiên
cứu sơ bộ và (2) nghiên cứu chính thức.
(1) Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp định tính được
tiến hành dùng phương pháp thảo luận nhóm tập trung và tham khảo ý kiến chuyên
gia nhằm khám phá, điều chỉnh, bổ sung các biến quan sát để đo lường các khái
niệm nghiên cứu, hình thành thang đo nháp và bảng câu hỏi cho nghiên cứu chính
thức.
(2) Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng nhằm
kiểm định mô hình đo lường cũng như mô hình lý thuyết và các giả thiết trong mô
hình. Kỹ thuật phỏng vấn trực diện được sử dụng để thu thập thông tin từ khách
hàng sử dụng gạch men trong vùng thị trường tp.HCM.
Thông tin thu thập được sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Thang đo
sau khi được đánh giá bằng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach alpha và phân
tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy bội đ ược sử dụng để kiểm định
mô hình nghiên cứu.
2.3. Xây dựng thang đo: Trong điều kiện có nhiều giới hạn về thời gian và chi phí, thông qua tìm kiếm
các nguồn tài liệu tại thư viện sau đại học – đại học kinh tế Tp.Hồ Chí Minh, trên
28
mạng internet và công cụ tìm kiếm các công trình nghiên cứu googlescholar.com,
tác giả không tìm được một thang đo nào theo mô hình giá trị dành cho khách hàng
của P.Kotler & K. L. Keller (2006) trong các nghiên cứu trước đây và cũng chưa có
nghiên cứu nào sử dụng mô hình này để đo lường giá trị dành cho khách hàng được
cảm nhận đối với sản phẩm gạch men. Do đó để có thể xây dựng thang đo cho
nghiên cứu chính thức, phần nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua nghiên cứu
định tính để xác định các biến quan sát, xây dựng thang đo nháp và bảng câu hỏi. Thảo luận nhóm tập trung đ ược thực hiện với hai nhóm, mỗi nhóm 4 thành
viên: Bao gồm 2 nhân viên kinh doanh và 2 nhân viên phòng Nghiên Cứu và Phát
Triển Sản Phẩm (R&D) c ủ a M D C (dàn bài thảo luận nhóm - phụ lục 1). Thảo
luận nhóm được thực hiện tại văn phòng của MDC – số 105 – 107 Nguyễn
Công Trứ, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh ngày 21-12-2012.
Các dữ liệu định tính được thu thập trong quá trình thảo luận là cơ sở cho việc
hình thành các biến quan sát của thang đo. Sau đó việc phỏng vấn thử được tiến
hành với một số khách hàng trực tiếp sử dụng gạch men tại Tp. Hồ Chí Minh
nhằm chỉnh sửa các phát biểu (biến quan sát) cho phù hợp với suy nghĩ và cách
hành văn của đối tượng nghiên cứu. Cuối cùng sau khi tham khảo ý kiến chuyên
gia (giáo viên hướng dẫn), thang đo nháp được xác lập và bảng câu hỏi được
hình thành chuẩn bị cho phần nghiên cứu định lượng tiếp theo.
Các biến quan sát trong thang đo được đo lường bằng thang đo quãng 5 điểm
với quy ước như sau:
1/ Hoàn toàn phản đối
2/ Phản đối
3/ Không có ý kiến gì
4/ Đồng ý
5/ Hoàn toàn đồng ý
Kết quả xây dựng thang đo nháp cho các thành phần của mô hình giá trị dành
cho khách hàng được cảm nhận đối với sản phẩm gạch men như sau:
29
Thang đo giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận (CV) CV_1: Giá trị mà tôi nhận được từ gach men lót nền 60x60 của MDC là xứng đáng
với chi phí tôi bỏ ra.
CV_2: Gạch lót nền 60x60 của MDC mang lại cho tôi nhiều giá trị nhất với chi phí
tôi bỏ ra.
CV_3: Chất lượng gạch lót nền 60x60 của MDC là tương xứng với giá cả. CV_4: Sử dụng gạch lót nền 60x60 của MDC giúp tôi tiết kiệm được nhiều chi
phí.
CV_5: Tôi sẵn sàng chi thêm tiền để sử dụng được gạch lót nền 60x60 của MDC.
CV_6: Tôi vẫn tiếp tục sử dụng gạch lót nền 60x60 của MDC khi nó tăng giá.
Thang đo giá trị sản phẩm (PV)
PV_1: Mẫu thiết kế gạch lót nền 60x60 của MDC sạch đẹp. PV_2: Bề mặc men gạch lót nền 60x60 của MDC đẹp.
PV_3: Tông màu của gạch lót nền 60x60 của MDC đẹp phù hợp với người Việt
Nam
PV_4: Gạch lót nền 60x60 của MDC không thấm nước.
PV_5: Gạch lót nền 60x60 của MDC khó trầy xước, chắc chắn, khó bể vở.
PV_6: Gạch lót nền 60x60 của MDC có kích thước giữa các viên chính xác, dễ
lắp đặt và kẻ roon nhỏ.
PV_7: Gạch lót nền 60x60 của MDC có chất lượng tốt.
Thang đo giá trị dịch vụ (SV) SV_1: Gạch lót nền 60x60 của MDC luôn được giao đúng lúc.
SV_2: Dịch vụ tư vấn chọn design và tông màu gạch của MDC cho khách hàng rất
tốt.
SV_3: Catologe và hướng dẫn sử dụng của MDC đẹp, dễ hiểu. SV_4: Các dịch vụ sửa chữa, giải quyết khiếu nại của MDC tốt. SV_5: Tôi nhận được những khuyến mãi hấp dẫn từ MDC.
30
Thang đo giá trị nhân sự (EV)
EV_1: Tôi được giải đáp những thắc mắc một cách nhanh chóng và chính xác.
EV_2: Nhân viên kinh doanh của MDC luôn có tinh thần trách nhiệm cao.
EV_3: Thái độ phục vụ của nhân viên là rất tốt.
EV_4: Tôi luôn nhận được những tư vấn hữu ích từ MDC.
EV_5: Tôi rất có cảm tình với nhân viên của MDC.
Thang đo giá trị hình ảnh (IV) IV_1: Tôi luôn quan tâm đến thương hiệu gạch men lót nền 60x60 của MDC khi
chọn mua.
IV_2: Gạch men lót nền 60x60 của MDC là thương hiệu lớn.
IV_3: Gạch men lót nền 60x60 của MDC rất có uy tín. IV_4: Tôi nhận biết được đâu là sản phẩm gạch men lót nền 60x60 của MDC
chính hãng.
IV_5: Tôi hoàn toàn tin tưởng khi sử dụng gạch men lót nền 60x60 của MDC.
Thang đo chi phí bằng tiền (MC) MC_1: Giá gạch men lót nền 60x60 của MDC rất mắc. MC_2: Giá gạch men lót nền 60x60 của MDC thiếu tính cạnh tranh.
MC_3: Giá gạch men lót nền 60x60 của MDC luôn biến động thất thường.
MC_4: Tôi phải tốn nhiều chi phí đi lại để mua được gạch men lót nền 60x60 của
MDC.
MC_5: Tôi phải tốn nhiều chi phí điện thoại để mua được gạch men lót nền 60x60
của MDC.
MC_6: Chi phí lát gạch khi sử dụng gạch men lót nền 60x60 của MDC ít tốn kém.
MC_7: Gạch men lót nền 60x60 của MDC được bán ở hầu hết các đại lý gần nhà
tôi.
Thang đo chi phí thời gian (TC) TC_1: Tôi phải tốn nhiều thời gian để đặt mua gạch men lót nền 60x60 của MDC.
TC_2: Tôi phải chờ đợi rất lâu để nhận được gạch men lót nền 60x60 của MDC.
31
TC_3: Thời gian chờ đợi làm ảnh hưởng nhiều đến công việc của tôi.
TC_4: Việc lát gạch 60x60 của MDC mất ít thời gian hơn những gạch men khác.
Thang đo chi phí năng lượng (EC) EC_1: Tôi phải rất vất vả mới tìm mua được gạch men lót nền 60x60 của MDC. EC_2: Tôi phải tốn nhiều công sức để lát gạch men lót nền 60x60 của MDC. EC_3: Tôi phải tốn nhiều công sức để được đáp ứng các yêu cầu bảo hành và
đổi các sản phẩm bị nứt mẻ.
Thang đo chi phí tinh thần (PSC) PSC_1: Tôi cảm thấy không an tâm khi sử dụng gạch men lót nền 60x60 của
MDC.
PSC_2: Tôi cảm thấy mình không hiểu nhiều lắm về sản phẩm gạch men lót
nền 60x60 của MDC.
PSC_3: Tôi phải bận tâm nhiều tới việc sử dụng gạch men lót nền 60x60 của
MDC cho nhà mình.
2.4. Thiết kế mẫu nghiên cứu: Mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện với khích thước mẫu dự tính n =
350. Dữ liệu được thu thập thông qua điều tra các khách hàng đến tham quan
showroom của MDC tại số 105 – 107 Nguyễn Công Trứ , Quận 1, Tp. Hồ
Chí Minh từ ngày 16/03/2013 đến 20/05/2013. Kỹ thuật phỏng vấn trực diện qua
bảng câu hỏi được sử dụng để thu thập dữ liệu.
Phương pháp phân tích dữ liệu chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu này là
phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích hồi quy bội. Các
phương pháp này đòi hỏi kích thước mẫu lớn. Tuy nhiên, theo nhiều nhà nghiên
cứu, vấn đề kích thước mẫu là bao nhiêu, như thế nào là đủ lớn vẫn chưa được
xác định rõ ràng. Theo Hair & ctg (1998), để có thể phân tích nhân tố khám phá
cần thu thập dữ liệu với kích thước mẫu là ít nhất 5 mẫu trên 1 biến quan sát. Mô
hình nghiên cứu có số biến quan sát là 4 5. Nếu theo tiêu chuẩn 5 mẫu cho một
biến quan sát thì kích thước mẫu cần thiết là n = 2 2 5 (45 x 5). Trong giới hạn
32
thời gian và chi phí, tác giả chọn khích thước mẫu n = 300.
Để đạt được kích thước mẫu n = 300 đề ra, 350 bảng câu hỏi được phỏng vấn.
Sau khi thu thập và kiểm tra, 29 bảng bị loại do có nhiều sai sót. Như vậy kích
thước mẫu chính thức là n = 321. Các bảng câu hỏi sau đ ó đ ược nhập và làm
sạch thông qua phần mềm SPSS 20.0.
2.5. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy cronbach alpha
Bảng 2.1: Hệ số Cronbach alpha của các thành phần.
Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan với biến tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến
Thành phần Giá trị khách hàng (CV) Alpha: .898
.416 .817 .807 .822 .849 .749 .937 .866 .869 .865 .860 .876 18.20 17.75 17.78 17.82 17.86 17.82 CV1 CV2 CV3 CV4 CV5 CV6 16.752 15.352 15.771 15.324 15.037 15.961
Thành phần Giá trị sản phẩm (PV) Alpha: .862
.639 .710 .686 .653 .471 .626 .652 .842 .831 .835 .841 .865 .844 .840 23.30 23.26 23.29 22.96 23.24 23.02 23.22 PV1 PV2 PV3 PV4 PV5 PV6 PV7 16.062 15.645 15.976 16.954 17.397 16.987 16.048
Thành phần Giá trị dịch vụ (SV) Alpha: .893
.703 .795 .818 .796 .595 .877 .858 .852 .856 .903 13.63 13.51 13.64 13.73 13.91 SV1 SV2 SV3 SV4 SV5 9.547 9.319 9.025 8.868 9.726
Thành phần Giá trị nhân sự (EV) Alpha: .916
.749 .776 .904 .899 14.43 14.40 EV1 EV2 9.183 9.309
33
8.931 8.963 8.837 14.34 14.48 14.53 .811 .832 .761 .892 .888 .903 EV3 EV4 EV5
Thành phần Giá trị hình ảnh (IV) Alpha: .811
11.151 11.732 11.271 11.622 13.202 13.66 13.36 13.28 13.24 13.08 .628 .563 .704 .671 .443 .766 .786 .743 .754 .818 IV1 IV2 IV3 IV4 IV5
Thành phần Chi phí bằng tiền (MC) Alpha: .877
18.492 18.160 17.928 18.425 18.550 18.738 18.112 14.62 14.56 14.15 14.48 14.38 14.50 14.46 .622 .648 .702 .673 .654 .644 .668 .864 .860 .853 .857 .860 .861 .858 MC1 MC2 MC3 MC4 MC5 MC6 MC7
Thành phần Chi phí năng lượng (EC) Alpha: .764
2.399 2.299 2.529 4.32 4.64 4.60 .472 .729 .620 .844 .540 .661 EC1 EC2 EC3
Thành phần Chi phí thời gian (TC) Alpha: .889
7.954 6.779 6.820 6.959 7.37 7.55 7.66 7.60 .618 .819 .807 .790 .906 .833 .838 .845 TC1 TC2 TC3 TC4
Thành phần Chi phí tinh thần (PSC) Alpha: .742
2.720 2.829 2.902 5.05 5.19 5.14 .543 .545 .624 .691 .685 .600
PSC1 PSC2 PSC3
Thành phần Giá trị dành cho khách hàng có 06 biến quan sát CV1; CV2; CV3;
CV4; CV5; CV6, cả 06 biến này đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3
nên tất cả đều được chấp nhận. Ngoài ra hệ số tin cậy Cronbach Alpha 0.898 (lớn
hơn 0.7) nên thang đo thành phần Giá trị dành cho khách hàng được chấp nhận
34
đưa vào phân tích nhân tố tiếp theo.
Thành phần Giá trị sản phẩm có 07 biến quan sát PV1; PV2; PV3; PV4; PV5;
PV6; PV7 cả 07 biến này đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 nên tất cả
đều được chấp nhận. Ngoài ra hệ số tin cậy Cronbach Alpha 0.862 (lớn hơn 0.7)
nên thang đo thành phần Giá trị sản phẩm được chấp nhận đưa vào phân tích nhân
tố tiếp theo.
Thành phần Giá trị dịch vụ có 05 biến quan sát SV1; SV2; SV3; SV4; SV5, cả
05 biến này đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 nên tất cả đều được
chấp nhận. Ngoài ra hệ số tin cậy Cronbach Alpha 0.893 (lớn hơn 0.7) nên thang
đo thành phần Giá trị dịch vụ được chấp nhận đưa vào phân tích nhân tố tiếp theo.
Thành phần Giá trị nhân sự có 05 biến quan sát EV1; EV2; EV3; EV4; EV5, cả
05 biến này đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 nên tất cả đều được
chấp nhận. Ngoài ra hệ số tin cậy Cronbach Alpha 0.916 (lớn hơn 0.7) nên thang
đo thành phần Giá trị nhân sự được chấp nhận đưa vào phân tích nhân tố tiếp theo.
Thành phần Giá trị hình ảnh có 05 biến quan sát IV1; IV2; IV3; IV4; IV5, cả
05 biến này đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 nên tất cả đều được
chấp nhận. Ngoài ra hệ số tin cậy Cronbach Alpha 0.811 (lớn hơn 0.7) nên thang
đo thành phần cảm thông được chấp nhận đưa vào phân tích nhân tố tiếp theo.
Thành phần Chi phí bằng tiền có 07 biến quan sát MC1; MC2; MC3; MC4;
MC5; MC6; MC7, cả 07 biến này đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3
nên tất cả đều được chấp nhận. Ngoài ra hệ số tin cậy Cronbach Alpha 0.877 (lớn
hơn 0.7) nên thang đo thành phần Chi phí bằng tiền được chấp nhận đưa vào phân
tích nhân tố tiếp theo.
Thành phần Chi phí năng lượng có 03 biến quan sát EC1; EC2; EC3, cả 03
biến này đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 nên tất cả đều được chấp
nhận. Ngoài ra hệ số tin cậy Cronbach Alpha 0.764 (lớn hơn 0.7) nên thang đo
thành phần Chi phí năng lượng được chấp nhận đưa vào phân tích nhân tố tiếp
theo.
Thành phần Chi phí thời gian có 04 biến quan sát TC1; TC2; TC3; TC4, cả 04
35
biến này đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 nên tất cả đều được chấp
nhận. Ngoài ra hệ số tin cậy Cronbach Alpha 0.889 (lớn hơn 0.7) nên thang đo
thành phần Chi phí thời gian được chấp nhận đưa vào phân tích nhân tố tiếp theo.
Thành phần Chi phí tinh thần có 03 biến quan sát PSC1; PSC2; PSC3, cả 03
biến này đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 nên tất cả đều được chấp
nhận. Ngoài ra hệ số tin cậy Cronbach Alpha 0.742 (lớn hơn 0.7) nên thang đo
thành phần Chi phí tinh thần được chấp nhận đưa vào phân tích nhân tố tiếp theo.
2.6. Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA:
Sau khi kiểm tra độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá được tiến
hành. Phương pháp rút trích được chọn để phân tích nhân tố là phương pháp
principal components với phép quay varimax.
2.6.1. Đánh giá thang đo các thành phần
Thành phần yếu tổ ảnh hưởng đến giá trị dành cho khác hàng cảm nhận được
đo bằng 39 biến quan sát. Sau khi kiểm tra mức độ tin cậy bằng Cronbach Alpha,
thì 39 biến này đảm bảo độ tin cậy. Phân tích nhân tố khám phá EFA được sử
dụng để đánh giá lại mức độ hội tụ của các biến quan sát theo các thành phần.
Kiểm định KMO và Bartlett's trong phân tích nhân tố cho thấy hệ số KMO cao
(bằng 0.902 > 0.5) giá trị kiểm định Bartlett’s có mức ý nghĩa (Sig. =0.000 <0.05)
cho thấy phân tích nhân tố EFA rất thích hợp.
Bảng 2.2: Hệ số KMO và Bartlett’s thang đo thành phần các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị dành cho khác hhàng cảm nhận KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square Bartlett's Test of Sphericity Df Sig. .902 8660.374 741 .000
Tại các mức giá trị Eigenvalues lớn hơn 1 và với phương pháp rút trích
principal components và phép quay varimax, phân tích nhân tố đã trích được 9
nhân tố từ 39 biến quan sát và với phương sai trích là 70.973% (lớn hơn 50%) đạt
36
yêu cầu.
Dựa trên phân tích của bảng Rotated Component Matrix(a) (Bàng 2.3) các biến
có trọng số nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại, các biến có trọng số không đạt độ phân biệt cao
giữa các nhân tố, cụ thể là nhỏ hơn 0.3 cũng sẽ bị loại. Cụ thể 03 biến PV5; IV4;
IV5 sẽ bị loại.
Bảng 2.3 Kết quả phân tích nhân tố khám phá lần 1
Rotated Component Matrixa
2 3 6 7 8 9 Component 5 4
-.306
-.387 .342
.634 .726 .829 .782 .686 .304
1 .686 .767 .710 .751 .439 .608 .717 .448 .663
-.332
PV1 PV2 PV3 PV4 PV5 PV6 PV7 SV1 SV2 SV3 SV4 SV5 EV1 EV2 EV3 EV4 EV5 IV1 IV2 IV3 IV4 IV5 MC1 MC2 MC3 MC4 MC5 MC6 .639 .715 .711 .768 .705 .619 .705 .679 .756 .671 .660 .720 .686 .817 .672 .324 -.375 -.436
37
-.379
.629
-.394
.608 .788 .754
-.383
-.409 -.324 .441 .804 .844 .753 .326 .547 .817 .700
MC7 EC1 EC2 EC3 TC1 TC2 TC3 TC4 PSC1 PSC2 PSC3 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 10 iterations.
Sau khi loại các biến không thỏa mãn trong phần phần các yếu tố ảnh hưởng
đến giá trị dành cho khác hàng cảm nhận được đo bằng 36 biến quan sát. Kết quả
phân tích nhân tố lần 2 cho thấy tổng phương sai rút trích dựa trên 8 nhân tố có
Eigenvanlues lớn hơn 1 là bằng 70.346% cho thấy phương sai rút trích đạt yêu cầu
(> 50%).
Dựa trên phân tích của bảng Rotated Component Matrix(a) (Bàng 2.4) các biến
có trọng số nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại, các biến có trọng số không đạt độ phân biệt cao
giữa các nhân tố, cụ thể là nhỏ hơn 0.3 cũng sẽ bị loại. Cụ thể 1 biến PSC1 sẽ bị
loại.
Bảng 2.4 Kết quả phân tích nhân tố khám phá lần 2
Rotated Component Matrixa
Component 5 4 6 7 8 1 3
2 .696 .772 .707 .737 .606 .730
.656 -.381 -.362 PV1 PV2 PV3 PV4 PV6 PV7 SV1
38
.753 .830 .783 .660 .316 .303 .310
.734 .773 .816
.620 .693 .702 .772 .700
-.426
-.339 -.304 .615 .789 .768
.430 .795 .839 .741 .306
.630 .705 .692 .754 .685 .675 .643 -.331 -.361 .544 .828 .691
SV2 SV3 SV4 SV5 EV1 EV2 EV3 EV4 EV5 IV1 IV2 IV3 MC1 -.333 MC2 MC3 MC4 MC5 MC6 MC7 EC1 EC2 EC3 TC1 TC2 TC3 TC4 PSC1 PSC2 PSC3 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 7 iterations.
Sau khi loại các biến không thỏa mãn trong phần phần các yếu tố ảnh hưởng
đến giá trị dành cho khác hàng cảm nhận được đo bằng 35 biến quan sát. Kết quả
phân tích nhân tố lần 3 cho thấy tổng phương sai rút trích dựa trên 8 nhân tố có
Eigenvanlues lớn hơn 1 là bằng 70.839% cho thấy phương sai rút trích đạt yêu cầu
(> 50%).
39
Dựa trên phân tích của bảng Rotated Component Matrix(a) (Bàng 2.5) các biến
có trọng số nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại, các biến có trọng số không đạt độ phân biệt cao
giữa các nhân tố, cụ thể là nhỏ hơn 0.3 cũng sẽ bị loại. Cụ thể 1 biến MC6 sẽ bị
loại.
Bảng 2.5 Kết quả phân tích nhân tố khám phá lần 3
Rotated Component Matrixa
Component 5 4 1 6 7 8 3
2 .704 .778 .705 .734 .605 .733
.657 .752 .832 .786 .667 .307 .302 .311
-.387
.626 .690 .700 .769 .703 -.362 -.303
.338
.751 .797 .812
PV1 PV2 PV3 PV4 PV6 PV7 SV1 SV2 SV3 SV4 SV5 EV1 EV2 EV3 EV4 EV5 IV1 IV2 IV3 MC1 MC2 MC3 MC4 MC5 MC6 MC7 EC1 EC2 EC3 -.330 .618 .713 .723 .767 .707 .624 .607 .317 .613 .788 .771
40
-.453
-.344
.426 .794 .839 .743 -.320 .814 .667
TC1 TC2 TC3 TC4 PSC2 PSC3 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 7 iterations.
Sau khi loại các biến không thỏa mãn trong phần phần các yếu tố ảnh hưởng
đến giá trị dành cho khác hàng cảm nhận được đo bằng 34 biến quan sát. Kết quả
phân tích nhân tố lần 3 cho thấy tổng phương sai rút trích dựa trên 8 nhân tố có
Eigenvanlues lớn hơn 1 là bằng 71.268% cho thấy phương sai rút trích đạt yêu cầu
(> 50%).
Bảng 2.6 Kết quả phân tích nhân tố khám phá lần 4
Rotated Component Matrixa
2 3 6 7 8 Component 5 4
1 .695 .779 .715 .748 .598 .726
-.388
PV1 PV2 PV3 PV4 PV6 PV7 SV1 SV2 SV3 SV4 SV5 EV1 EV2 EV3 EV4 EV5 IV1 .655 .742 .835 .793 .682 .301 .648 .724 .711 .774 .713 .746 -.371
41
.809 .814
.632 .731 .753 .774 .715 .540
-.394
-.319 .317 .621 .784 .770
-.304 .471 .806 .860 .758 .827 .706
IV2 IV3 MC1 MC2 MC3 MC4 MC5 MC7 EC1 EC2 EC3 TC1 TC2 TC3 TC4 PSC2 PSC3 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 7 iterations.
Như vậy 8 thành phần các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị dành cho khác hàng cảm
nhận ban đầu vẫn giữ lại để giải thích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ
của Công ty trong giai đoạn hiện nay. Với tổng phương sai rút trích là 71.268% cho
biết 8 nhân tố này giải thích được 71.268% biến thiên của dữ liệu.
2.6.2. Đánh gia thang đo giá trị cảm nhận
Thang đo đánh giá trị dành cho khác hàng cảm nhận được đo bằng 6 biến quan
sát. Sau khi kiểm tra mức độ tin cậy bằng Cronbach Alpha, thì 6 biến này đảm bảo
độ tin cậy. Phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng để đánh giá lại mức độ
hội tụ của các biến quan sát theo các thành phần.
Kiểm định KMO và Bartlett's trong phân tích nhân tố cho thấy hệ số KMO cao
(0.901) giá trị kiểm định Bartlett’s có mức ý nghĩa (Sig. =0.000 <0.05) cho thấy
phân tích nhân tố EFA rất thích hợp.
42
Bảng 2.7: Hệ số KMO và Bartlett’s thang đo giá trị dành cho khác hàng cảm nhận
KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square Bartlett's Test of Sphericity Df Sig. .901 1435.180 15 .000
Tại các mức giá trị Eigenvalues lớn hơn 1 và với phương pháp rút trích
principal components và phép quay varimax, phân tích nhân tố đã trích được 1
nhân tố từ 6 biến quan sát và với phương sai trích là 70.221% (lớn hơn 50%) đạt
yêu cầu.
Với phương pháp rút trích nhân tố principal components với phép quay
varimax đã trích được 1 nhân tố duy nhất với hệ số tải nhân tố của các biến khá
cao.
Bảng 2.8: Kết quả phân tích nhân tố thang đo giá trị dành cho khác hhàng cảm nhận
Component Matrixa
Component 1
.515 .894 .888 .904 .913 .843 CV1 CV2 CV3 CV4 CV5 CV6
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 1 components extracted.
2.7. Mô hình nghiên cứu chính thức:
Theo phân tích EFA trên mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị dành cho khác hàng cảm nhận như sau:
43
Giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận
H1
H2
H5
H3
H4
H6
H7
H8
Giá trị sản phẩm
Giá trị dịch vụ
Giá trị nhân sự
Giá trị hình ảnh
CF bằng tiền
CF thời gian
CF năng lượng
CF tinh thần
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị dành cho khác hàng cảm nhận
Các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5, H6, H7, H8 được giữ như cũ
2.8. Kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phương pháp hồi quy:
Sau khi kiểm định thang đo bằng EFA, Cronbach’s Alpha ta đã xác định được
8 nhân tố ảnh hưởng đến giá trị dành cho khác hàng cảm nhận. Đó là: Giá trị sản
phẩm; giá trị dịch vụ; giá trị nhân sự; giá trị hình ảnh; chi phí bằng tiền; chi phí
thời gian; chi phí năng lượng; chi phí tinh thần.
Trước khi đi vào phân tích hồi quy chúng ta kiểm định sự tương quan giữa các
biến
2.8.1. Kiểm định ma trận tương quan giữa các biến
Bước đầu tiên khi phân tích hồi quy tuyến tính ta sẽ xem xét các mối quan hệ
tương quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc và từng biến độc lập và giữa các biến
độc lập với nhau. Nếu hệ số tường quan giữa các biến phụ thuộc và các biến độc lập
lớn chứng tỏ giữa chúng có mối quan hện với nhau và phân tính hồi quy tuyến tính
44
có thể phù hợp. Mặc khác nếu giữa các biến độc lập cũng có tương quan lớn với
nhau thì đó cũng là dấu hiệu cho biết giữa chúng có thể xảy ra hiện tượng đa cộng
tuyến trong mô hình hồi quy tuyến tính ta đang xét.
Bảng 2.9 Ma trận tương quan giữa các biến:
CV PV Correlations EV SV
1 .234** .201** .391* * .311* * - .131* Pearson Correlation CV
- .159* * .004 - .572* * .000
.000 .000 321 321 321 .000 321 IV MC EC TC PSC - .182* * .001 .019 .000 321 321 321 321 321
1 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation .391* *
PV .000 1.000 1.000 Sig. (2-tailed) 1.00 0 1.00 0 1.00 0
1.00 0 321 321 321 1.00 0 321 321 321 321 321 321
.000 1 .000 .000 .000 .000 .000 .000 N Pearson Correlation .311* *
SV Sig. (2-tailed) .000 1.000 1.000 1.00 0 1.00 0 1.00 0 1.00 0
321 321 321 321 1.00 0 321 321 321 321 321
.000 .000 1 .000 .000 .000 .000 .000 N Pearson Correlation .234* *
EV .000 1.000 Sig. (2-tailed) 1.00 0 1.00 0 1.00 0 1.00 0
1.00 0 321 321 321 1.00 0 321 321 321 321 321 321
.000 .000 .000 1 .000 .000 .000 .000 N Pearson Correlation .201* *
IV .000 1.000 Sig. (2-tailed) 1.00 0 1.00 0 1.00 0 1.00 0
1.00 0 321 321 321 321 1.00 0 321 321 321 321 321 N
.000 .000 .000 .000 1 .000 .000 .000 Pearson Correlation - .572* * MC
.000 1.000 1.000 Sig. (2-tailed) 1.00 0 1.00 0 1.00 0
1.00 0 321 321 321 1.00 0 321 321 321 321 321 321 N
45
.000 .000 .000 .000 .000 1 .000 .000 Pearson Correlation - .131*
EC Sig. (2-tailed) .019 1.000 1.000 1.00 0 1.00 0 1.00 0
1.00 0 321 321 321 1.00 0 321 321 321 321 321 321 N
.000 .000 .000 .000 .000 .000 1 .000 Pearson Correlation - .159* * TC
.004 1.000 1.000 Sig. (2-tailed) 1.00 0 1.00 0 1.00 0
1.00 0 321 321 321 1.00 0 321 321 321 321 321 321 N
.000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 1 Pearson Correlation - .182* *
PS C .001 1.000 1.000 Sig. (2-tailed) 1.00 0 1.00 0 1.00 0 1.00 0
1.00 0 321 321 321 321 321 321 321 321 321 N
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
Ma trận này cho thấy mối tương quan giữa biến CV (biến phụ thuộc) với các
biến độc lập PV; SV; EV; IV; MC; EC; TC; PSC. Hệ số tương quan giữa các biến
đều có ý nghĩa thống kê. Nhìn sơ bộ, ta có thể kết luận các biến độc lập có thể đưa
vào mô hình để giải thích cho biến phụ thuộc, các giá trị Sig. đều nhỏ (< 0.05).
2.8.2. Phân tích hồi quy:
Để kiểm định sự phù hợp giữa thành phần PV; SV; EV; IV; MC; EC; TC; PSC
với sự CV tác giả sử dụng hàm hồi quy tuyến tính với phương pháp đưa vào một
lượt (Enter). Như vậy thành phần PV; SV; EV; IV; MC; EC; TC; PSC là biến độc
lập – Independents và CV là biến phụ thuộc – Dependent sẽ được đưa vào chạy hồi
quy cùng một lúc. Kết quả nhận được cho thấy mức ý nghĩa Sig. rất nhỏ 0.00 và hệ
số xác định R2 = .748 (hay R2 hiệu chỉnh = .742) chứng minh cho sự phù hợp của
mô hình (bảng 2.10). Nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính được xây dựng phù hợp
với tập dữ liệu 74.2%. Nói cách khác khoảng 74.2% khác biệt của biến độc lập có
thể giải thích bởi sự khác biệt của biến phụ thuộc
46
Bảng 2.10: Bảng thống kê phân tích các hệ số hồi quy.
Model R Change Statistics
Adjusted R Square
R Squar e Model Summary Std. Error of the Estimate R Square Change
.865a .742 .50819091 .748 F Change .748 115.884 df1 df2 Sig. F Change .000 8 312
1 a. Predictors: (Constant), PSC, TC, EC, MC, IV, EV, SV, PV
Bảng 2.11: ANOVA
ANOVAa
Model df Mean Square F Sig.
Sum of Squares
.000b
1
Regression Residual Total 239.424 80.576 320.000 8 312 320 29.928 115.884 .258
a. Dependent Variable: CV b. Predictors: (Constant), PSC, TC, EC, MC, IV, EV, SV, PV
Trong bảng phân tích phương sai ở trên, cho thấy trị số F có mức ý nghĩa với
Sig. F=0,000(< 0.05) có nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính đưa ra là phù hợp với
dữ liệu thực tế thu thập được và các biến đưa vào đều có ý nghĩa trong thống kê với
mức ý nghĩa 5%.
Bên cạnh đó, tác giả tiến hành kiểm định F để đánh giá tương quan tuyến tính
của biến phụ thuộc và các biến độc lập trong hàm hồi quy:
Ta có
Đặt giả thiết:
H0: Các biến độc lập và biến phụ thuộc không tương quan với nhau
H1: Các biến độc lập và biến phụ thuộc tương quan với nhau
Từ bảng kết quả phân tích phương sai: F = 115.884 > 1.97, do đó ta bác bỏ H0
và chấp nhận H1
47
Như vậy, biến phụ thuộc và các biến độc lập có tương quan tuyến tính với
nhau ở mức độ tin cậy là 95%.
Bảng 2. 12: Các thông số thống kê trong phương trình hồi quy
Coefficientsa
Model t Sig.
Unstandardized Coefficients Collinearity Statistics
Standardize d Coefficients Beta B Tolerance VIF
Std. Error
.028 .000 1.000
1
1.903E- 017 .391 .311 .234 .201 -.572 -.131 -.159 -.182 .028 .028 .028 .028 .028 .028 .028 .028 (Consta nt) PV SV EV IV MC EC TC PSC .391 13.779 .311 10.931 8.244 .234 .201 7.089 -.572 -20.149 -4.624 -.131 -5.582 -.159 -6.403 -.182 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000
a. Dependent Variable: CV Hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation factor – VIF) nhỏ (nhỏ hơn
3) cho thấy các biến độc lập này không có quan hệ chặt chẽ với nhau nên không có
hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra. Do đó, mối quan hệ giữa các biến độc lập không
ảnh hưởng đáng kể đến kết quả giải thích của mô hình hồi quy.
Trong 8 thành phần đo lường giá trị dành cho khác hàng cảm nhận nêu trên có
ảnh hưởng đáng kể đến sự hài lòng với mức ý nghĩa sig < 0,05. Như vậy ta chấp
nhận 08 giả thuyết đặt ra trong mô hình nghiên cứu chính thức.
Từ bảng 2.12 cho ta hàm hồi quy có dạng như sau:
CV = 0.391*PV + 0.311*SV + 0.234*EV + 0.201*IV - 0.572*MC – 0.131*EC – 0.159*TC – 0.182*PSC
48
Hệ số hồi quy mang dấu dương thể hiện các yếu tố trong mô hình hồi quy trên
ảnh hưởng tỷ lệ thuận chiều đến giá trị dành cho khác hàng cảm nhận.
Từ phương trình trên cho thấy doanh nghiệp có thể tác động đến các biến trong
phương trình nhằm tăng giá trị dành cho khác hàng cảm nhận theo hướng cải thiện
các yếu tố này.
49
CHƯƠNG 3
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN GIÁ TRỊ DÀNH CHO KHÁCH HÀNG ĐƯỢC CẢM NHẬN ĐỐI VỚI SẢN PHẨM GẠCH MEN LÓT NỀN CỦA CÔNG TY GẠCH MEN MỸ ĐỨC 3.1. Giới thiệu sơ lược về thị trường gạch men tại Việt Nam và công ty MDC: 3.1.1. Tình hình cung trên thị trường:
Tình hình trên thị trường gạch men trong những năm gần đây nhìn chung cung
đã vượt cầu. Năng lực sản xuất tăng không đáng kể một số công ty gạch ốp lát có
đầu tư mới nâng cao công suất nhưng mới chỉ ở giai đoạn xây dựng. Mặc dù thị
trường bất động sản ngưng trệ gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sản xuất và tiêu thụ
gốm sứ xây xựng, tuy nhiên do còn nhiều công trình xây dựng đang trong giai đoạn
hoàn thiện nên năm 2011 vẫn khai thác được khoảng 90% công suất. Ta có thể tham
khảo số liệu về công suất và sản xuất thực tế theo bảng số liệu dưới đây:
Bảng 3.1 Công suất và sản lượng thực tế nhà máy gạch men
Loại/Năm 2010 2011 2012
Công suất Sản lượng Công suất Sản lượng Công suất
Gạch ceramic 325 310 340 315 360
Gạch granite 52 50 60 55 70
Gạch cotto 7 7 14 10 17
Tổng gạch 384 367 414 380 447
11,5 11 12 11,5 12
Sứ vệ sinh (Theo số liệu của hiệp hội gốm sứ Việt Nam – Tạp chí số 74)
Khúc thị trường gạch men cao cấp chiếm khoảng 20 – 25% thị trường, chiếm
khoảng 19-20 triệu m2/năm được cung cấp chủ yếu bởi các nhà sản xuất trong nước
(tham khảo bảng 3.2).
Bảng 3.2 Công suất thiết kế các nhà máy gạch men cao cấp tại Việt Nam
50
Tên Công ty Nhãn hiệu
Đồng Tâm Bạch Mã American Home
Công ty Đồng Tâm Công ty Bạch Mã Cty liên doanh Mỹ An Công ty TNHH gạch men Mỹ Đức Eurotile Tổng Công suất thiết kế (triệu m2) 9 4 3 3,2 19,2
Bên cạnh đó, một lượng hàng cao cấp và thứ cấp được nhập khẩu từ các nước
láng giềng như Trung Quốc, Malaysia… đã làm tình hình cạnh tranh của thị trường
gạch men thêm phần gay gắt.
Trong số những nhãn hiệu cao cấp trên, American Home hiện đang gặp rất nhiều
khó khăn do kinh doanh không hiệu quả và đang trong quá trình chuyển nhượng.
Trong thời gian tới, khúc thị trường cao cấp sẽ chỉ là sân chơi của Đồng Tâm, Bạch
Mã và Eurotile. Tuy vậy, sự trở lại của American Home vẫn là một điểm đen cần
theo dõi vì đây là một nhãn hiệu có tiềm lực.
Hiện nay, Đồng Tâm là nhãn hiệu có khả năng phục vụ thị trường cao nhất với
công suất 9 triệu m2/năm, gồm 2 nhà máy tại miền Nam và miền Trung. Chủng
loại hàng hóa và sản phẩm của Đồng Tâm giới thiệu ra thị trường rất đa dạng về
kích thước và thiết kế. Sự đầu tư vào các hoạt động Marketing cùng với việc có mặt
lâu đời đã làm cho nhãn hiệu Đồng Tâm thật sự quen thuộc với thị trường gạch men.
Tuy nhiên Đồng Tâm chưa thể bứt phá được về mặt thiết kế.
Bạch Mã là nhãn hiệu có khả năng phục vụ thị trường đứng thứ hai với công suất
4 triệu m2/năm. Chủng loại hàng hóa của Bạch Mã tương đối đa dạng, mẫu thiết kế
cũng được thị trường chấp nhận.
Eurotile là nhãn hiệu có công suất thiết kế thấp nhất trong khúc thị trường cao
cấp. Với chiến lược sử dụng men mờ, xu hướng chung của thị trường gạch men thế
giới trong thời gian dài nên đã dần được thị trường chấp nhận. Hiện tại, khả năng
51
khai thác công suất và tiêu đã đạt gần 87% so với công suất thiết kế và thường bị
thiếu hàng vào mùa cao điểm. Tuy vậy, Eurotile vẫn là nhãn hiệu được đánh giá là
có chất lượng và sang trọng
Tóm lại, trong khúc thị trường gạch men cao cấp hiện nay, ta cần quan tâm đến 3
nhãn hiệu chính là Đồng Tâm, Eurotile và Bạch Mã.
3.1.2. Tình hình cầu trên thị trường:
3.1.2.1. Sức tiêu thụ:
Theo số liệu bảng 2, tình hình tiêu thụ gạch men đang tăng trưởng khoảng
10%/năm. Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam ở mức tương đối cao, trên
6%/năm cùng với sự phát triển nền kinh tế nhiều thành phần đã và đang tạo nên
mức thu nhập ngày càng cao cho người dân, đặc biệt là tại Hà Nội và TP.HCM. Và
xu hướng xây dựng nhà cửa mới theo kiểu nhà lầu, biệt thự với trang trí nội thất
hiện đại rất thịnh hành. Ngoài ra, một bộ phận người nước ngoài sống và làm việc ở
Việt Nam cũng muốn trang trí nhà cửa và văn phòng làm việc theo phong cách
phương Tây. Do vậy, xu hướng chi tiêu cho gạch men cao cấp của thị trường Việt
Nam ngày càng tăng là tất yếu.
3.1.2.2. Khách hàng:
Như phạm vi nghiên cứu của đề tài đã nêu, trong phần này, ta chỉ tiến hành
nghiên cứu hành vi mua hàng của đối tượng khách hàng là những người tiêu dùng
(consumers). Theo lý thuyết về hành vi tiêu dùng, quy trình mua hàng của người
tiêu dùng bao gồm: Nhận thức nhu cầu, tìm kiếm thông tin, đánh giá các lựa chọn,
quyết định mua và thái độ sau khi mua.
Theo số liệu bộ phận nghiên cứu thị trường của Công ty MDC, ta có thể miêu tả
những động thái của khách hàng trong thị trường gạch men như sau:
* Nhận thức nhu cầu:
Nhu cầu của khách hàng chủ yếu được tạo ra từ những yếu tố nội tại. Đó là khi
người tiêu dùng có nhu cầu lát gạch men do sửa hoặc xây nhà. Và việc xây, sửa nhà
52
chỉ được thực hiện một vài lần trong đời người. Vì vậy, khách hàng sẽ rất ít bị ảnh
hưởng bởi các tác động ngoại vi.
* Tìm kiếm thông tin và đánh giá các lựa chọn:
Khách hàng chỉ quan tâm đến việc tìm kiếm thông tin khi họ có nhu cầu thực sự.
Việc tìm kiếm các thông tin về nhãn hiệu được thực hiện trước khi xây nhà. Đối
với thị trường gạch men, mùa cao điểm bắt đầu từ tháng 6 đến cuối năm.Biểu đồ
doanh số của Eurotile là một ví dụ minh chứng cho điều này. Vì vậy, nhu cầu tìm
kiếm thông tin gạch men sẽ bắt đầu vào tháng 4 hàng năm.
5 6 7 1 2 8 3 4 9 10 11 12
300,000 250,000 200,000 150,000 100,000 50,000 Năm 2010 Năm 2011 Hình 3.1 Doanh số theo tháng của nhãn hiệu Eurotile qua các năm 2010 -2011
Nguồn thông tin người tiêu dùng quan tâm là: Bạn bè và người thân (36%), các
cửa hàng bán vật liệu xây dựng (34%), tham khảo kiến trúc sư (19%) và trực tiếp
đến các phòng trưng bày (11%)
Và phần lớn những khách hàng đã qua giới thiệu của người thân, kiến trúc sư
đều đến thăm các cửa hàng (58%) và phòng trưng bày (62%) và khách hàng đến
phòng trưng bày đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn thiết kế (83%) (nếu có).
Ngoài ra, tạp chí Nhà Đẹp cũng là một nguồn thông tin mà khách hàng quan
tâm khi cần tìm thông tin cho việc xây nhà của mình.
Những thông tin khách hàng quan tâm và dùng để đánh giá chính là: uy tín nhãn
hiệu, giá, màu sắc, họa tiết của bề mặt viên gạch.
53
Việc lựa chọn nhãn hiệu được dựa vào việc biết đến nhãn hiệu và hình ảnh (hay
sự hiểu biết) về nhãn hiệu đó.
Về giá cả khách hàng quan tâm đến mức giá chấp nhận. Sự đánh giá này được
xác định dựa trên những lợi ích khách hàng có được so với mức giá mà họ phải trả.
Về lựa chọn màu sắc, họa tiết: khách hàng chủ yếu dựa vào các yếu tố đẹp, dễ
nhìn, sang trọng, trang nhã và đa dạng về mẫu mã. Đây là những yếu tố mang tính
trực quan, khách hàng rất dễ nhận biết.
* Quyết định mua hàng:
Khách hàng chủ yếu mua gạch tại các đại lý gần nhà (chiếm 60%), tại các chợ
vật liệu xây dựng (20%) như đường Tô Hiến Thành, Bạch Đằng, Phan Đình
Phùng,…
Tỷ lệ khách hàng quyết định nhãn hiệu nào sẽ mua trước khi đi đến phòng trưng
bày và cửa hàng để xem mẫu là rất cao (52,5%). Nhóm nhãn hiệu khách hàng quan
tâm (considertation set) này chủ yếu là Đồng Tâm (49%), Bạch Mã (35%) và
Eurotile (29%).
Đối với những khách hàng chưa có dự định quan tâm đến nhãn hiệu nào
(chiếm 47,5%) thì lại được các đại lý ưu tiên giới thiệu Bạch Mã (chiếm 57%),
Đồng Tâm (chiếm 42%), American Home (chiếm 28%) và chỉ 23% dành cho
Eurotile. Lý do gạch men của Đồng Tâm và Bạch Mã được giới thiệu là vì họ cho
rằng các sản phẩm này bền, đa dạng mẫu và quá phổ biến (đặc biệt là Đồng Tâm).
Đối với Eurotile, các đại lý dựa vào yếu tố chất lượng tốt (60%) và về màu sắc,
thiết kế bề mặt (chỉ chiếm 27%)
Khúc thị trường cao cấp, khách hàng sẽ có sự lựa chọn giữa 3 nhãn hiệu chính
là Đồng Tâm, Bạch Mã và Eurotile. Việc chọn nhãn hiệu nào phần lớn do các quý
ông đề nghị (chiếm 52%), từ kiến trúc sư (14%).
54
Theo số liệu bên dưới, ta thấy chỉ 1/3 khách hàng là sử dụng hoàn toàn Eurotile,
67% khách hàng còn lại xác nhận họ đã sử dụng chung với những nhãn hiệu khác.
Những nhãn hiệu được sử dụng chung là Đồng Tâm (chiếm 33%) và Bạch Mã
(chiếm 13%)
Trong khi đó việc quyết định màu, mẫu gạch và giá cả thường đều do hai vợ
chồng cùng quyết định. Ý kiến của kiến trúc sư đứng hàng thứ hai và kế đến là
những đề nghị của nhân viên tại các phòng trưng bày.
* Thái độ sau khi mua:
Khi mua và sử dụng, khách hàng sẽ đánh giá lại tổng thể về nhãn hiệu mà họ đã
chọn. Nhận xét này không chỉ dựa trên những chất lượng, tính thẩm mỹ của sản
phẩm mà còn liên quan đến các dịch vụ như giao hàng, tư vấn lát gạch, mức độ đáp
ứng nhu cầu về sản phẩm (đủ hang để cung cấp đúng tiến độ của khách hàng hay
không?)
Trong đó, chọn sử dụng cho ngôi nhà của mình hoặc giới thiệu cho người quen
đối với những nhãn hiệu mà mình hài lòng. Và ngược lại, họ có xu hướng chuyển
sang dùng nhãn hiệu khác hoặc thậm chí khuyên người khác không nên dùng nếu
không hài lòng. Điều này thật sự quan trọng đối với thị trường gạch men cao cấp vì
hiện nay phần lớn phương tiện tuyên truyền chủ yếu được khách hàng biết đến các
nhãn hiệu gạch men là nguồn thông tin truyền miệng. Ngoài ra, việc khách hàng
thường sử dụng nhiều loại gạch cho ngôi nhà của mình (như đã trình bày ở trên)
cũng là một động thái mà ta cần quan tâm để tạo nên hình ảnh nhãn hiệu tốt trong
đầu khách hàng.
Khách hàng sử dụng Eurotile còn là những người có óc thẩm mỹ (58%), thu
nhập khá cao (47%), hiểu biết (28%) và có nhu cầu làm đẹp cho ngôi nhà của mình
(19%). Họ thường đọc báo, xem tivi và nghe nhạc khi có thời gian rảnh. Nơi để
55
khách hàng mục tiêu thư giản là các siêu thị (tại nội thành) hoặc đi pinic xa tại các
vùng biển và các quán cà phê máy lạnh. Các môn thể thao họ thường tham gia là đá
bóng, vũ cầu và tennis. Họ là người sành điệu, thời trang và có vị trí nhất định
trong xã hội.
3.2. Giới thiệu sơ lược về công ty gạch men Mỹ Đức:
Ngày 15 tháng 04 năm 1996, Morgan Standley Dean Witter và Công ty Phát
triển Nhà Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu hợp tác thành lập Công ty liên doanh gạch men
Mỹ Đức với sự hỗ trợ về công nghệ và kỹ thuật của tập đoàn Valverde của Châu
Âu. Tổng vốn đầu tư của dự án lên 37 triệu USD với công suất sản xuất 3.2 triệu
m2 gạch men hằng năm. Vào tháng 10 năm 1998, Nhà máy được xây dựng và hoàn
thành cùng với thiết bị và công nghệ hiện đại nhất của Sacmi tại khu công nghiệp
Mỹ Xuân A, Tân Thành, Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Gắn liền tiêu chí hoạt động: “Giúp mọi người nâng cao môi trường sống”, trong
hơn 5 năm hoạt động, công ty đã đi tiên phong cung cấp cho thị trường trong nước
dòng sản phẩm men mờ đạt tiêu chuẩn Châu Âu về chất lượng lẫn thẩm mỹ. Đó
chính là gạch men Eurotile với các chủng loại gạch lát nền, gạch ốp tường cũng
như những gạch trang trí (điểm, viền).
Trong thời gian qua, nhãn hiệu Eurotile đã gắn với những yếu tố nền tảng sau:
Logo:
Khẩu hiệu:
Màu sắc: đỏ và màu xanh như mẫu trên.
Khách hàng mục tiêu: khách hàng cao cấp sử dụng gạch men.
Định vị: Hãy tìm sự khác biệt.
Chiến lược định hướng phát triển khúc thị trường mục tiêu đối với khách hàng
có thu nhập cao, quan tâm nhiều về chất lượng cũng như tính độc đáo của ngôi nhà
mà họ sở hữu này đang mang lại cho công ty nhiều cơ hội cũng như những thách
thức. Cơ hội thuận lợi được thể hiện khi trào lưu sử dụng gạch men mờ, mang tính
56
độc đáo của những người có thu nhập cao ngày càng mạnh đúng theo định hướng
chiến lược của Eurotile. Và khúc thị trường này thật sự tiềm năng trong bối cảnh
kinh tế – xã hội của nước ta hiện nay (như đã phân tích ở phần trên)
Ngoài sự thuận lợi trên, tính cạnh tranh gay gắt trong khúc thị trường cao cấp
lại là một thách thức đặt ra cho Eurotile. Tiêu chuẩn chọn lựa mẫu mã, chất lượng
nhãn hiệu để sử dụng của khách hàng dần được nâng cao và trở nên khắc khe hơn.
3.3. Thực trạng những nhân tố tác động đến giá trị dành cho khách hàng đối
với sản phẩm gạch men của công ty MDC:
3.3.1. Thực trạng các nhân tố thuộc về giá trị khách hàng cảm nhận:
3.3.1.1. Nhân tố giá trị sản phẩm:
Hiện tại công ty MDC đã và đang chú trọng đến nâng cao giá trị sản phẩm
thông qua các bộ phận chức năng:
Bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm (R&D): Tổ thiết kế
(design) và bộ phận Công Nghệ đảm nhiệm việc phát triển sản phẩm mới. Tuy
nhiên việc phối hợp với bộ phận Marketing và Sale vẫn chưa tốt, chưa đưa ra được
những sản phẩm mà thị trường (khách hàng) thực sự cần. Hệ quả là tồn tại rất nhiều
dòng sản phẩm mới nhưng bán rất chậm (slow moving).
Đơn vị tính: 1.000m2
Diễn giải Đvt Jun Jul Aug Sep Nov Dec Mã
46,3
36,1
36,1
36,1
36,1
36,1
hàng
57,6
57,6
43,5
43,5
43,5
43,5
DAS6 Dang Son 60x60 m2
26,8
26,8
26,8
26,8
26,8
26,8
HOH4 Hoang Hac 40x40 m2
37,4
36,4
36,4
36,4
36,4
36,4
DIL6 Dinh Lang 60x60 m2
SOC6 Son Cuoc 60x60 m2
Nguồn: Báo cáo hàng bán chậm (slow moving)của MDC sáu tháng cuối năm 2011
Phòng Quản lý Chất Lượng Sản Phẩm (QA/QC): Công ty MDC đang
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2008. Nhờ vậy chất lượng sản
phẩm gần như được kiểm soát một cách nghiêm ngặt từ nguyên liệu đầu vào cho
đến thành phẩm.
57
3.3.1.2. Nhân tố giá trị dịch vụ và giá trị nhân sự:
Trong giai đoạn đầu giới thiệu ra thị trường (năm 1999-2000), nhãn hiệu
Eurotile bán rất chậm. Nhưng với sự cam kết luôn tạo ra những sản phẩm có chất
lượng, tính thẩm mỹ cao cùngv với xu hướng men mờ (phù hợp xu hướng của thị
trường gạch men thế giới) nên từ năm 2002, Eurotile đã bắt đầu được thị trường
chấp nhận. Lựa chọn hệ thống phân phối gồm những cửa hàng có tiềm lực và phù
hợp với phong cách nhãn hiệu của Eurotile cũng là một trong những yếu tố giúp
cho doanh số của Eurotile có sự tăng trưởng vượt bậc từ năm 2002.
Tại thị trường Hà Nội và các khu vực xa ở TP. Hồ Chí Minh, Công ty MCD bán
hàng qua nhà phân phối. Nhà phân phối có nhiệm vụ xây dựng hệ thống cửa hàng
phục vụ người tiêu dùng cuối cùng. Kênh bán hàng của Công ty ở thị trường này
Cửa hàng
Người tiêu dùng Nhà phân phối Công ty MDC được thể hiện theo sơ đồ sau:
Hình 3.2: Kênh phân phối thứ 1 của Công ty gạch men Mỹ Đức
Đối với các quận nội thành tại TP. Hồ Chí Minh, kênh bán hàng của Công ty
gạch men Mỹ Đức được rút ngắn lại như sau:
Cửa hàng
Người tiêu dùng Công ty MDC
Hình 3.3: Kênh phân phối thứ 2 của Công ty gạch men Mỹ Đức
Hiện nay, các cửa hàng được quản lý qua nhà phân phối không được chăm sóc
tốt. Lý do là nhà phân phối quan tâm đến việc bán trực tiếp đến người tiêu dùng
hơn đầu tư phát triển hệ thống bán lẻ.
Các cửa hàng được quản lý trực tiếp từ công ty hầu như tập trung tại các vị trí
trung tâm chứ không được phân bố đều trên toàn thành phố. Các cửa hàng này hầu
như cũng không được nhân viên thăm viếng thường xuyên.
58
Hiện tượng công ty thường xuyên không đáp ứng kịp thời nhu cầu mua hàng
của người tiêu dùng đã làm tăng sự lo ngại cho cửa hàng khi giới thiệu Eurotile đến
khách hàng. Điểm này được thể hiện qua tỷ lệ cửa hàng giới thiệu nhãn hiệu
Eurotile đến khách hàng còn thấp so với đối thủ cạnh tranh.
3.3.1.3. Nhân tố giá trị hình ảnh:
Đối với hoạt động quảng bá nhãn hiệu, Eurotile còn rất hạn chế. Trong thời gian
gần đây (2010-2011), hoạt động Marketing cho Eurotile chỉ xoay quanh việc trưng
bày, triễn lãm và tư vấn thiết kế. Tuy nhiên trong năm 2012, đã nổi bật hơn với
nhiều hoạt động quan hệ công chúng và tham gia nhiều hơn hoạt động của các hội
kiến trúc sư nhằm quảng bá hình ảnh nhãn hiệu Eurotile.
Nhưng với quan điểm riêng của người viết, hoạt động quảng bá nhãn hiệu
Eurotile vẫn chưa mang tính hệ thống, chưa được đầu tư thỏa đáng về tài lực và
nhân lực để xây dựng Eurotile thành một nhãn hiệu thật sự mạnh.
3.3.2. Thực trạng các nhân tố thuộc về chi phí khách hàng:
3.3.2.1. Nhân tố chi phí bằng tiền:
Công ty MDC đang áp dụng một bảng giá cố định và rất cao so với các đối thủ.
Thực sự đây là một hạn chế rất lớn đối với MDC.
Theo báo cáo CSI của MDC, trong số 142 người được khảo sát thì có 13 người
đê nghị MDC giảm giá bán. Vì vậy MDC cần phải có một chính sách giá linh động
và phù hợp hơn.
3.3.2.2. Nhân tố chi phí thời gian, năng lượng và tinh thần:
Hiện tại MDC cũng có quan tâm đến việc giảm những chi phí này cho khách
hàng như:
Xây dựng các kho trung gian ở Tp.HCM, Đà Nẵng và Hà Nôi, ký
hợp đồng với một đối tác đảm nhiệm việc vận chuyển hàng hóa đúng tiến độ.
Xậy dựng đội ngủ nhân viên bán hàng có kiến thức về vật liệu xây
dựng để tư vấn cho khách hàng và phân biệt sản phẩm giả, nhái.
59
Hổ trợ các đại lý giao hàng tận nơi cho khách hàng, giảm thời gian
chờ đợi cho khách hàng và đổi trả các sản phẩm bị nứt mẽ cho khách hàng một
cách nhanh chóng.
Nhưng nhìn chung sự đầu tư vẫn chưa được thấu đáo, cần có những phân tích
và chiến lược cụ thể hơn. Vì vậy dựa trên cơ sở nghiên cứu của đề tài này và thực
trạng của công ty MDC, tác giả đưa ra một số giải pháp làm gia tăng giá trị của
khách hàng được cảm nhận đối với sản phẩm gạch men Mỹ Đức như chương 4.
60
CHƯƠNG 4
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIA TĂNG GIÁ TRỊ DÀNH CHO KHÁCH HÀNG
ĐƯỢC CẢM NHẬN ĐỐI VỚI SẢN PHẨM GẠCH MEN LÓT NỀN CỦA
CÔNG TY TNHH GẠCH MEN MỸ ĐỨC
4.1. Một số nhận đ ịnh về kết quả nghiên cứu giá trị dành cho khách hàng
được cảm nhận đối với sản phẩm gạch men lót nền của MDC:
Kết quả nghiên cứu cho thấy giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận đối
với sản phẩm gạch men chịu tác động bởi 2 nhóm nhân tố chính:
4.1.1. Các nhân tố thuộc về giá trị khách hàng cảm nhận:
Có tác động thuận chiều bao gồm giá trị sản phẩm (PV), giá trị dịch vụ (SV), giá
trị nhân sự (EV) và giá trị hình ảnh (IV). Điều này có nghĩa là khi gia tăng được các
nhân tố này sẽ có tác động gia tăng giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận.
Trong các nhân tố này thì nhân tố giá trị sản phẩm (PV) và giá trị dịch vụ (SV) có
tác động mạnh nhất đến giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận (nhân tố giá trị
sản phẩm (PV) có hệ số + 0,391 và hệ số của nhân tố giá trị dịch vụ (SV) là + 0,311.
Để có thể gia tăng giá trị sản phẩm cần phải nâng cao được yêu cầu về chất
lượng sản phẩm: Mẫu mã thiết kế phải đẹp và đa dạng, gạch phải chắc chắn không
trầy xước, không thấm nước và kích thước giữa các viên gạch phải chính xác.
Để có thể gia tăng giá trị dịch vụ cần phải gia tăng được các yêu cầu về khả năng
giao hàng đúng lúc, các hướng dẫn sử dụng dễ hiểu, dễ thực hiện, thực hiện tốt các
dịch vụ bảo hành, khuyến mãi hấp dẫn.
Nhân tố giá trị nhân sự có hệ số + 0.234. Để gia tăng nhân tố này nhân viên giao
hàng phải có tinh thần trách nhiệm cao, thái độ phục vụ tốt, có khả năng giải đáp
các thắc mắc nhanh chóng, chính xác và có thể đưa ra các tư vấn hữu ích cho khách
hàng.
61
Nhân tố giá trị hình ảnh có hệ số + 0.201. Để gia tăng được nhân tố này đòi hỏi
MDC phải tập trung vào phát triển thương hiệu, tăng cường uy tín, hình ảnh trong
lòng khách hàng.
4.1.2. Các nhân tố thuộc về chi phí khách hàng cảm nhận:
Có tác động nghịch chiều bao gồm chi phí bằng tiền (MC), chi phí năng lượng
(EC), chi phí thời gian (TC) và chi phí tinh thần (PSC). Điều này có nghĩa là để có
thể gia tăng giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận cần phải có các biện pháp
làm giảm các nhân tố này.
Nhân tố chi phí bằng tiền (MC) có tác động mạnh nhất đến giá trị dành cho
khách hàng được cảm nhận (có hệ số - 0.572). Để có thể giảm được chi phí bằng
tiền cho khách hàng thì việc giảm giá bán là cần thiết. Tuy nhiên đối với một doanh
nghiệp thì không dễ mà giản giá bán một cách nhanh chóng. Vì nó liên quan đến
giá thành sản phẩm. Muốn vậy doanh nghiệp phải có một chiến lược giá thật phù
hợp với chất lượng sản phẩm được khách hàng chấp nhận.
Nhân tố chi phí tinh thần (PSC) có hệ số tác động – 0.182. Để giảm được chi
phí tinh thần doanh nghiệp cần phải cung cấp đầy đủ những thông tin về sản phẩm,
hướng dẫn sử dụng, công tác bảo hành (đền bù hay đổi nếu hàng bị nứt bể) phải
được thực hiện tốt để khách hàng có thể yên tâm sử dụng gạch men của MDC một
cách an lòng trong gia đình mình.
Nhân tố chi phí thời gian (TC) có hệ số tác động – 0,159. Để giảm được chi phí
thời gian đòi hỏi MDC phải có hệ thống phân phối trải rộng nhằm tiết giảm thời
gian giao hàng cho khách hàng, quan trọng hơn là MDC phải có chính xác số
lượng tồn kho. Trách trường hợp khách hàng đặt hàng rồi nhưng sau khi kiểm tra
tồn kho thì bị thiếu hàng, bắt khách hàng phải chờ. Ngoài ra doanh nghiệp cần có
hệ thống nhận đặt hàng phù hợp để khách hàng có thể đặt hàng nhanh chóng và
khả năng đáp ứng nhanh trong công các bảo hành, sửa chữa khi khách hàng có nhu
cầu.
Nhân tố chi phí năng lượng (EC) có tác động thấp nhất (hệ số - 0,131). Nhân tố
62
này chủ yếu liên quan đến sự tiện ích cho khách hàng. Để làm giảm nhân tố này,
đòi hỏi doanh nghiệp phải có hệ thống phối rộng lớn và công tác giải quyết khiếu
nại khách hàng phải được thực hiện nhanh chóng.
Như vậy để có thể gia tăng giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận, cần
phải gia tăng các nhân tố thuộc nhóm giá trị khách hàng cảm nhận và/hoặc làm
giảm các nhân tố thuộc nhóm chi phí khách hàng cảm nhận.
4.2. Một số giải pháp gia tăng giá trị dành cho khách hàng đươc cảm nhận
đối với sản phẩm gạch men lót nền 60x60 của công ty TNHH gạch men
Mỹ Đức:
Từ phân tích thực trạng các nhân tố tác động đến giá trị cảm nhận của khách
hàng đối với sản phẩm gạch men của MDC ở chương 3 và những nhận định dựa
trên phương trình hồi qui trên, tác giả đưa ra một số giải pháp làm gia tăng giá trị
cảm nhận của khách hàng đối sản phẩm gạch men cua MDC như sau:
4.2.1. Nhóm gải pháp gia tăng giá trị sản phẩm:
Phối hợp tốt giữa bộ phận nghiên cứu và phát triển (phòng R&D)
và bộ phận kinh doanh và tiếp thị:
Cần phải có sự phối hợp tốt giữa bộ phận R&D và bồ phận kinh doanh – tiếp
thị để sản xuất ra những sản phẩm mà thị trường cần, phát triển những sản phẩm
mới, cơ cấu lại danh mục sản phẩm hiện tại, không nên dàn trải, phải tập trung vào
một số nhóm hàng chiến lược có doanh số lớn và phù hợp với nhu cầu thị trường
như dòng gạch 60x60 men mờ. Và từ đó ta tập trung xây dựng các chiến lược tiếp
thị, bán hàng hiệu quả hơn cho những nhóm hàng đó, để ngày càng tăng doanh số,
thị phần trên thị trường.
Duy trì tính khác biệt của sản phẩm chất lượng cao và ổn định
Áp dụng các công cụ quản lý tiên tiến: ứng dụng phương pháp sản xuất tinh
gọn (lean production), cải tiến liên tục (Kaizen) trong sản xuất và phân phối
một cách phù hợp, tiếp tục thực hiện tốt các hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001-2008 và môi trường ISO 14000 của công ty. Hiện nay, với việc áp dụng
công nghệ sản xuất tiên tiến, sản phẩm gạch men cùng mác của các nhà nhà sản
63
xuất hầu như tương đương nhau về tiêu chí chất lượng “hợp chuẩn”. Do đó, để
cạnh tranh ưu việt thì bằng mọi cách phải duy trì thế mạnh chất lượng “cao và
ổn định” theo triết lý kinh doanh của công ty đồng thời tổ chức sản xuất và phân
phối hợp lý để hạ giá thành sản phẩm. Đặc điểm của dây chuyền sản xuất gạch
men là các công đoạn được thiết kế bố trí liên tục nhau từ công đoạn đầu tiên là
nghiền nguyên liệu (đất sét, tràng thạch, cao lanh…) cho đến công đoạn cuối
cùng là đóng gói và phân phối đến người tiêu dùng. Các công đoạn được kết nối
với nhau, đầu ra của công đoạn trước là đầu vào của công đoạn sau nên về mặt
lý thuyết rất thuận lợi để áp dụng triết lý sản xuất JIT (Just In Time), Kaizen,
LEAN…
Tuy nhiên, cần vận dụng một cách uyển chuyển trong điều kiện thực tế ở
Việt Nam khi nguồn cung cấp ng u yê n liệu và năng lượng (điện) chưa ổn định,
các yếu tố đầu vào và đầu ra khác như cung cấp nguyên vật liệu phụ, dịch vụ vận
chuyển và hậu cần… chưa phát triển cao, các công đoạn cần có bước đệm (kho
chứa) với quy mô hợp lý. Thường các kho chứa trung gian này đã được tính
toán và xây dựng với độ an toàn tùy thuộc vào điều kiện kỹ thuật cho phép (độ
trễ các nguồn cung cấp, thời gian dừng máy để sửa chữa bảo trì, thời gia lưu kho
ở hệ thống phân phối…), trình độ và kỹ năng quản lý điều hành sản xuất và phân
phối của mỗi doanh nghiệp, nên trong quá trình vận hành nếu giảm bớt được
các khâu trung gian (thực chất ở đây là các khâu doanh nghiệp phải tốn chi phí
nhưng không làm tăng giá trị cho khách hàng) thì sẽ phát huy được hiệu quả
của dây chuyền sản xuất, rút ngắn thời gian luân chuyển của nguyên vật liệu
trong nhà máy, sản phẩm đến với người tiêu dùng kịp thời hơn nhất là trong thời
gian thị trường thiếu hụt nguồn cung. Bên cạnh đó, MD C vốn nổi tiếng về sự
ổn định của chất lượng do đó công ty cần tiếp tục vận hành và phát huy các công
cụ quản lý chất lượng để duy trì thế mạnh đó của mình mà các doanh nghiệp
khác vẫn chưa đủ điều kiện theo kịp.
Đa dạng hóa và khác biệt hóa sản phẩm
Cho ra thị trường những loại sản phẩm mới khác biệt với gạch men thông
64
thường nhằm đa dạng hóa và khác biệt hóa sản phẩm mạnh hơn nữa, đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng ngày càng đa dạng của thị trường vật liệu xây dựng. Khi hầu
hết các nhà sản xuất gạch men trong và ngoài nước (đặc biệt gạch nhập khẩu từ
Trung Quốc) đã chuyển đổi công nghệ hoặc hướng đầu tư để sản xuất gạch
men chất lượng cao thì lợi thế “chất lượng cao” của MDC không còn nữa, như
vậy ngoài việc duy trì lợi thế “chất lượng ổn định”, MDC cần tiếp tục nghiên cứu
đổi mới để có thể sản xuất và cung ứng nhiều loại gạch men khác nhau như gạch
men chống khuẩn (phủ một ít kim loại bạc ở bề mặt), gạch po rcelain, gạch
trang trí (vi ền và điể m)… Đa dạng hóa và khác biệt hóa sản phẩm dựa trên
nền tảng năng lực c ố t lõi và tay nghề chuyên môn sẽ làm “nản lòng” các đối
thủ cạnh tranh chạy theo, và duy trì vị thế cạnh tranh dẫn đầu của Công ty MDC.
4.2.2. Nhóm giải pháp tăng giá trị dịch vụ (SV):
Để duy trì và nâng cao các thuộc tính chất lượng như hoạt động hỗ trợ mua
hàng, dễ mua thêm số lượng lớn khi cần, hoạt động chăm sóc khách hàng, hỗ trợ kỹ
thuật, dịch vụ hậu mãi… đòi hỏi công ty bên cạnh việc duy trì sản lượng và chất
lượng sản phẩm cao và ổn định để làm nền tảng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu rất cao
của khách hàng công nghiệp- những người mua am hiểu sâu sắc về sản phẩm,
còn phải quan tâm hỗ trợ khách hàng mua sản phẩm dễ dàng, phát triển đội ngũ cán
bộ tư vấn khách hàng am tường về kỹ thuật và mẫn cán trong công việc, có chính
sách quan hệ khách hàng hiệu quả. Cụ thể là:
Cải tiến hoạt động hỗ trợ mua hàng:
Nâng cấp hệ thống bán hàng qua mạng (Websales), nhằm tạo ra sự thuận
lợi và nhanh chóng cho khách hàng trong việc đặt hàng và kiểm soát công nợ.
Với phương thức bán hàng tiên tiến này, khách hàng có thể đặt hàng mua gạch
men mọi lúc mọi nơi theo yêu cầu tiêu dùng, giảm chi phí đặt hàng (đi lại, giao
dịch, điện thoại…), giảm chi phí tồn kho của khách hàng (giảm chi phí lưu kho và
duy trì chất lượng sản phẩm tốt hơn nhờ hệ thống kho chứa chuyên dụng của nhà
sản xuất) đồng thời công ty cũng cập nhật được nhu cầu thị trường một cách
nhanh chóng và kiểm soát được các khoản nợ phải thu. Hiện tại, tất cả các kho
65
hàng của MDC đều được nối mạng và các nhà phân phối đều có “tài khoản” để
truy cập vào trang “mua hàng” của công ty. Tuy nhiên, hạ tầng cơ sở phục vụ
cho việc truyền dữ liệu ở Việt Nam thực tế là chưa tốt, tín hiệu hay bị ngắt, mạng
hay bị nghẽn do đó công ty cần nghiên cứu đầu tư để hoàn thiện dần hệ thống
bên cạnh việc duy trì các phương thức đặt hàng dự phòng linh hoạt (điện thoại,
fax) nhằm hỗ trợ khách hàng tốt hơn.
Nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật:
Phát huy vai trò của bộ phận kỹ thuật để hỗ trợ khách hàng về hướng dẫn sử
dụng, giải đáp và xử lý về mặt kỹ thuật khi khách hàng yêu cầu. Thiết lập và
hoàn thiện phòng thí nghiệm đểđảm bảo các giải pháp đưa ra tư vấn cho khách
hàng là tối ưu và đã được kiểm định trong thực tế. Tổ chức thường xuyên các
khóa huấn luyện về kỹ thuật lát gạch men cho khách hàng. Khách hàng cũng sẽ
cảm thấy hài lòng hơn nữa nếu doanh nghiệp có bộ phận kỹ thuật có thể tư vấn
cho họ các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí, do đó bộ phận kỹ thuật của công ty
phải cho khách hàng thấy được “giá trị” của g ạ c h m e n M ỹ Đ ứ c bằng cách
chứng tỏ dù giá mua g ạ c h me n M D C cao hơn các loại gạch men khác nhưng
khách hàng có được lợi ích cao hơn nhiều. Ngoài ra, thị trường luôn phát sinh
những vấn đề yêu cầu nhà sản xuất phải giải quyết như hỗ trợ khách hàng giải
quyết sự cố về kỹ thuật (gạch bị thấm nước, ton màu không đồng nhất,
kích thước đồng đều…) ở các công trình và dự án đang thi công, do đó vai
trò của bộ phận kỹ thuật càng cần phải được phát huy. Ngoài việc phục vụ các
yêu cầu nội bộ của phòng kỹ thật, phòng thí nghiệm cũng sẽ là phương tiện để
hỗ trợ huấn luyện cán bộ kỹ thuật của khách hàng, tạo ra lòng tin của khách
hàng đối với các giải pháp tư vấn kỹ thuật của công ty (không chỉ là lý thuyết)
qua đó hỗ trợ kỹ thuật cho khách hàng tốt hơn. Tạo nên sự hợp tác hiệu quả giữa
nhà sản xuất và khách hàng đồng thời qua đó công ty MDC có thể quảng bá cho
sản phẩm có chất lượng cao và ổn định của mình.
Chính sách quan hệ khách hàng hiệu quả:
Tiếp nhận và xử lý thông tin phản hồi từ khách hàng hiệu quả và nhanh chóng
66
trên cơ sở thấu hiểu sâu sắc những nhu cầu, trông đợi của khách hàng. Đưa ra
những chương trình khuyến mãi, quảng cáo phù hợp với mục đích gia tăng giá
trị cho khách hàng. Những công ty khôn ngoan thường giúp khách hàng sử dụng
tối đa giá trị của những dịch vụ họ cung cấp. MDC phải hiểu công việc của
khách hàng và trong một số trường hợp còn phải hiểu hơn cả chính khách hàng
để giúp họ sử dụng sản phẩm một cách hiệu quả nhất. Việc tiếp nhận và xử lý
thông tin phản hồi nhanh chóng ngoài việc làm hài lòng khách hàng có yêu cầu,
còn góp phần tích lũy kinh nghiệm thực tế để vận dụng cho những khách hàng
khác. Trên cơ sở những nhu cầu và mong đợi của khách hàng, công ty sẽ có
các giải pháp đổi mới sản phẩm, cải tiến quy trình sản xuất và phân phối hợp
lý hơn. Tổ chức các hội nghị khách hàng, các chương trình tham quan du lịch,
tặng vé thưởng theo doanh số… cho những nhà phân phối và khách hàng lớn để
kích thích thi đua và thể hiện chính sách “hướng đến khách hàng”. Tài trợ các
chương trình hội nghị khách hàng của các nhà phân phối khu vực, tổ chức cho
người tiêu dùng lớn và các cửa hàng nhỏ tham quan nhà máy. Triển khai các
chương trình “khách hàng thân thiết” và có chế độ VIP dành riêng cho những
khách hàng quan trọng có ý nghĩa lớn trong việc giữ khách hàng. Mặc dù tất cả
khách hàng đều quan trọng nhưng vẫn có những khách hàng quan trọng hơn, đó
là giới chủ và những cán bộ chủ chốt của những công ty có lượng tiêu dùng lớn
và thường xuyên. Những người này xứng đáng được hưởng chế độ ưu đãi trong
chính sách marketing công nghiệp mà các doanh nghiệp sản xuất hay áp dụng.
Tuy nhiên, MDC không nên chạy đua theo những đối thủ cạnh tranh khác mà nên
duy trì một chính sách “chăm sóc khách hàng” thân tình, thấu hiểu, sâu sắc, cân
bằng giữa quyền lợi của khách hàng với lợi ích của doanh nghiệp.
4.2.3. Giải pháp gia tăng giá trị nhân sự:
Yếu tố con người luôn đóng vai trò quan trọng trong mọi doanh nghiệp. Đặc
biệt là đội ngũ nhân viên kinh doanh - những người trực tiếp tiếp xúc với khách
hàng để giới thiệu sản phẩm và thực hiện các tác nghiệp bán hàng và phân phối
chính là bộ mặt của doanh nghiệp. Khách hàng nhớ đến sản phẩm nào đó không
67
chỉ nhờ vào các đặc tính sản phẩm mà còn nhờ vào ấn tượng của họ về thái độ
ân cần tận tâm, tác phong làm việc chuyên nghiệp của những người mà họ đã
tiếp xúc trong quá trình giao dịch.
Do đó doanh nghiệp cần xây dựng và phát triển nguồn nhân lực phù hợp và
hiệu quả. Ở MDC đó là việc hoàn thiện chính sách tuyển dụng, đào tạo, phân
công hợp lý và minh bạch trên cơ sở thu hút người tài, giữ chân người giỏi. Có
chính sách định hướng phát triển nghề nghiệp tại công ty để tạo ra động lực làm
việc và phấn đấu Xây dựng và hoàn thiện hệ thống đãi ngộ, phúc lợi như hệ
thống thang bậc lương, chính sách khen thưởng, các chế độ chăm sóc khác
nhằm động viên, khuyến khích người lao động, tạo niềm tin và sự gắn bó lâu dài
của người lao động với doanh nghiệp. Xây dựng quy trình đào tạo thiết thực và
hiệu quả: đào tạo tại chỗ (on-the-job) theo kinh ngiệm của các doanh nghịêp
Nhật, đào tạo trong và ngoài nước. Phát triển toàn diện người lao động: có đủ tri
thức, sức khoẻ, ý chí để đảm đương nhiệm vụ ở mức độ ngày càng cao.
4.2.4. Giải pháp gia tăng giá trị hình ảnh:
Trong thị trường mà khách hàng là những người mua chuyên nghiệp và
luôn cùng lúc nhận được sự chăm sóc của nhiều doanh nghiệp cung cấp gạch men.
Vì vậy công ty MDC càng phải quan tâm hơn đến việc xây dựng hình ảnh
doanh nghiệp trong tâm thức khách hàng, làm cho khách hàng hiểu được MDC
luôn đồng hành theo từng bước phát triển của khách hàng. Các giải pháp gắn với
các yếu tố dẫn dắt của thành phần “hình ảnh công ty” nhằm mục đích xây dựng
được thương hiệu mạnh, có đội ngũ nhân viên lành nghề, và thể hiện được đóng
góp của doanh nghiệp cho cộng đồng và sự phát triển bền vững của đất nước.
Xây dựng văn hóa công ty
Xây dựng văn hóa công ty để gắn kết mọi thành viên, tạo ra mô hình kiểu
mẫu về quan hệ nhân viên- tổ chức- nhân viên trong Công ty MDC trên cơ sở tôn
trọng sự khác biệt về văn hóa- xã hội… và sự đồng thuận về mục tiêu chung.
Xây dựng lòng tự hào của mỗi người khi là một thành viên của công ty MDC.
Là một trong những doanh nghiệp nhận được chứng nhận “có chính sách đối
68
với người lao động tốt nhất” của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam, M D C phần nào đã thể hiện dược hình ảnh của một doanh
nghiệp có trách nhiệm đối với người lao động. Tuy nhiên cần phấn đấu nhiều hơn
để xây dựng lòng tự hào của mỗi người là một thành viên của MD C. Trong
điều kiện cạnh tranh về nguồn nhân lực trong ngành gạch men đang rất gay gắt vì
hàng loạt các nhà máy vừa hoàn thành xây dựng và có nhu cầu rất lớn về lao
động có tay nghề, các doanh nghiệp đi sau luôn muốn lôi kéo lao động lành nghề
ở các doanh nghiệp gạch men lớn về đầu quân thì việc duy trì đội ngũ nhân
viên lành nghề ổn định càng là một thách thức của MDC.
Nâng cao uy tín của doanh nghiệp:
Công ty MDC sẽ không chỉ là nhà cung cấp g ạc h me n với chất lượng cao
và ổn định mà còn phải là doanh nghiệp quan tâm đến cộng đồng và sự phát
triển bền vững của Việt Nam. Một thương hiệu mạnh trong nhiều năm liền vẫn có
thể bị khách hàng tẩy chay vì những hoạt động phá hoại môi trường hoặc không
có đóng góp gì cho cộng đồng (như bột ngọt Vedan), do đó các doanh nghiệp cần
ý thức được vai trò của mình trong cộng đồng và quan tâm nhiều hơn đến sự
phát triển bền vững chung thông qua các hoạt động hướng đến cộng đồng ở
các địa phương có hoạt động của doanh nghiệp và phát triển hình ảnh của
doanh nghiệp trong cộng đồng. MDC cần duy trì và phát triển sâu hơn các hoạt
động bảo vệ môi trường, nghiên cứu triển khai các giải pháp “sản xuất sạch”
như giảm nhiệt lượng và khí thải ra môi trường bằng cách sử dụng lò nung công
nghệ hiện đại của SACMI (Italia) và tận dụng nhiệt thải của lò nung chạy các
lò sấy….Khi thương hiệu MDC trở thành sự hãnh diện của khách hàng trong
mối liên hệ với doanh nghiệp và mang lại lại giá trị rất cao cho khách hàng thì
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chắc chắn sẽ càng được nâng cao.
Đẩy mạnh các hoạt động quảng bá thương hiệu:
Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, quảng bá thương hiệu công ty, phần lớn
các doanh nghiệp thuộc ngành gạch men nói riêng và vật liệu xây dựng nói chung ở
69
Việt Nam trình độ marketing hạn chế, trong lúc trên toàn cầu đều xem việc đầu tư
marketing là đầu tư cho giá trị gia tăng của sản phẩm. Trong thời đại ngày nay, việc
đầu tư marketing hướng vào nâng cao uy tín nhãn hiệu trên thương trường giữ vị trí
đặc biệt quan trọng. Chỉ khi nhãn hiệu của doanh nghiệp thật sự đi vào khách hàng,
thì doanh nghiệp mới thật sự có chỗ đứng vững chắc trong thị trường cạnh tranh. Vì
vậy, cuộc chiến marketing hiện nay là cuộc chiến tạo hình ảnh, giá trị thương hiệu
của từng doanh nghiệp. Trong những năm sắp tới, đầu tư quảng bá thương hiệu là
giải pháp cần thiết, cấp bách và lâu dài của công ty nhằm nâng sức cạnh tranh chẳng
những thị trường trong nước mà cả quốc tế. Để có thể đến và ở lại với khách hàng,
công ty cần có một chiến lược đầu tư có bài bản để quảng bá thương hiệu, quảng bá
sự khác biệt và giá trị của nó.
Bên cạnh đó xây dựng và thiết kế trang web của công ty một cách hiệu quả hơn,
nên thuê chuyên gia thiết kế cho khoa học và ấn tượng vì đây là phương tiện tốt để
triển khai các hoạt động marketing. Việc thiết kế các quảng cáo phải sáng tạo, độc
đáo, từng bước thực hiện quảng cáo trên tivi, báo, tạp chí chuyên ngành vật liệu
xây dựng (VIETBUILD), đặc biệt là hệ thống internet…. Ngoài ra, cần đẩy mạnh
hoạt động tiếp thị trực tiếp, đẩy mạnh hoạt động quan hệ công chúng, tham gia các
hội chợ triển lãm, các sự kiện.
4.2.5. Nhóm giải pháp giảm chi phí bằng tiền:
Chính sách giá linh hoạt theo thị trường:
Trong tình hình giá cả các yếu tố đầu vào tăng cao, cần có lộ trình tăng giá
linh hoạt và phù hợp nhằm đảm bảo hài hòa lợi ích của khách hàng với lợi ích
của công ty. Các yếu tố đầu vào như điện, than, cước vận chuyển… đã tăng giá
mạnh từ năm 2011 và đang chịu áp lực phải tăng giá tiếp chắn chắn sẽ ảnh hưởng
mạnh đến giá thành sản xuất của các công ty gạch men. Mang lại nhiều giá trị
cho khách hàng để duy trì vị thế cạnh tranh nhưng vẫn phải đảm bảo đạt được các
chỉ tiêu về doanh số và lợi nhuận của mình thì MDC mới có điều kiện phát triển
bền vững. Các công ty đi sau thường vận dụng chiến lược cạnh tranh giá thấp để
70
xâm nhập thị trường và có thể duy trì hoạt động sản xuất đều đặn, đặc biệt chi
phí cho mỗi lần đốt lại lò nung sau khi dừng là rất cao nên các công ty gạch
men thường điều chỉnh giảm giá bán, tăng cường khuyến mãi, thậm chí giá bán
thực tế có khi thấp hơn giá thành sản xuất mỗi khi sản lượng bán ra có dấu hiệu
suy giảm. Có lợi thế cạnh tranh về chất lượng và đang dẫn đầu trên thị trường
g ạ c h m e n nhưng muốn duy trì thị phần ổn dịnh, MDC phải tiếp tục chứng
minh cho khách hàng thấy dù giá bán cao nhưng tổng chi phí của khách hàng là
thấp hơn so với mua dùng các nhãn hiệu g ạc h me n khác. Mặt khác, để đảm
bảo đạt được mục tiêu về lợi nhuận, MDC cũng phải có chính sách điều chỉnh
giá linh hoạt và phù hợp với thị trường. Muốn vậy, các bộ phận chức năng của
công ty cần tính toán được giá trị mang đến cho khách hàng của mình và của các
đối thủ cạnh tranh chính một cách chính xác để so sánh và duy trì một giá bán vừa
đủ để duy trì lợi thế giá trị và đảm bảo mục tiêu lợi nhuận của công ty.
Xây dựng các phương án giá hợp lý:
Điều chỉnh giá theo hướng cạnh tranh và chuẩn bị cho xuất khẩu khi nhu cầu
tiêu dùng gac h men của MDC có dấu hiệu bão hòa. Khả năng sản xuất của
toàn ngành gạch men Việt Nam gần như đã bão hòa so với nhu cầu tiêu dùng
cả nước, một số nhà máy nhỏ có trình độ sản xuất thấp và công nghệ lạc hậu đã
phải dừng hoạt động hoặc chuyển sang hoạt động gia công cho các doanh nghiệp
có thương hiệu mạnh. Mặc dù hiện tại tác động của yếu tố này đến hoạt động
của MDC là chưa đáng kể, nhưng về lâu dài, khi các doanh nghiệp đều phấn đấu
cải tiến công nghệ, nâng cao trình độ sản xuất và phân phối để nâng cao chất
lượng sản phẩm và chấp nhận giảm thiểu lợi nhuận thì chắc chắn MD C sẽ phải
đương đầu với nhiều khó khăn hơn và phải có chính sách “giá” cạnh tranh hơn để
có thể tiếp tục duy trì thị phần của mình. Năm 2011, MDC đã phải điều chỉnh
chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, và tăng cường các hoạt
động xúc tiến thương mại ở các thị trường mới trong và ngoài nước. Ngoài ra
cần có phương án xuất khẩu gạch men với mức giá phù hợp khi áp lực tiêu thụ
tăng cao và nhu cầu trong nước đã bão hòa mạnh.
71
Có chính sách hỗ trợ tín dụng cho khách hàng hợp lý:
Công ty MDC hiện đang áp dụng hạn mức trả chậm theo tài sản thế chấp, gia
hạn nợ theo lòng trung thành và độ tin cậy đối với những khách hàng đặc biệt,
có chính sách chiết khấu và hỗ trợ vận chuyển cho nhà phân phối và khách hàng
cuối cùng, thưởng lũy tiến theo sản lượng tiêu thụ… nhưng nhìn chung ít “ưu
đãi” khách hàng hơn các đối thủ cạnh tranh của mình rất nhiều. Điều đó khẳng
dịnh sự vượt trội của các thành phần tác động đến “giá trị khách hàng” khác
của MDC khiến khách hàng vẫn cảm thấy hài lòng trong sự so sách chung tất cả
các yếu tố giá trị giữa M D C với các nhà cung cấp khác. Tuy nhiên, MDC cần
sử dụng vũ khí cạnh tranh hiệu quả này để tăng cường lợi thế cạnh tranh của
mình trong thời gian sắp tới khi cạnh tranh trong ngành trở nên khốc liệt hơn rất
nhiều.
4.2.6. Nhóm giải pháp giảm chi phí thời gian, chi phí năng lượng và chi phí
tinh thần:
Hoàn thiện hệ thống phân phối:
Để mang lại những giá trị hơn hẳn cho người tiêu dùng thì việc hoàn thiện lại
hệ thống phân phối của công ty cần phải thực hiện đầu tiên. Bởi để chuyển giao
các giá trị cho khách hàng thì phải thông qua kênh phân phối.
Công ty cần rà soát lại toàn bộ hệ thống đại lý hiện tại, qua đó xác định được
những đại lý trung thành, có cơ cấu bán sản phẩm gạch men MDC chiếm đa số
trong các mặt hàng, sẵn sàng phối hợp tốt với công ty trong việc triển khai các
chính sách đến người tiêu dùng. Các yếu tố như độ bao phủ thị trường của hệ
thống đại lý, xung đột giữa các đại lý trong cùng hệ thống cũng cần được xem xét,
đánh giá và có những điều chỉnh cho phù hợp.
Đầu tư phát triển hệ thống cửa hàng trực thuộc công ty, cần mở rộng hệ thống
này ra các khu vực ngoại thành nhằm tăng độ bao phủ thị trường. Tại các chi
nhánh Hà Nội, Đà Nẵng, Đồng Nai, Bình Dương cũng cần nghiên cứu mở thêm
các cửa hàng tại những khu vực đông dân cư, có khả năng phát triển tốt.
Tăng cường thông tin đến người tiêu dùng:
72
Công ty cần phải có những đ ánh giá lại và thực hiện chuẩn hóa hệ thống
thông tin cung cấp cho người tiêu dùng. Hệ thống thông tin này bao gồm thông
tin về công ty; thông tin về sản phẩm giới thiệu đặc tính kỹ thuật cơ bản, những
ưu điểm nổi bật, khác biệt, thông tin về hệ thống cửa hàng của công ty, hệ thống
những đại lý uy tín; thông tin hướng dẫn sử dụng lắp đặt gạch một cách hiệu quả,
thông tin về giá cả...
Những thông tin đ ã được chuẩn hóa cần phải được thông tin đến người tiêu
dùng thông qua những kênh chính thức, đ ảm bảo uy tín. Đ ó là thông qua cửa
hàng của công ty, thông qua trang web chính thức của công ty, thông qua các đại
lý. Công ty cũng cần phải tiếp cận các kênh thông tin đại chúng tại các chuyên
mục kiến thức tiêu dùng, giới thiệu sản phẩm trên truyền hình và báo chí để tiếp
cận được khách hàng ở quy mô lớn hơn.
Thiết lập đường dây nóng có nhân viên trực thường xuyên để ghi nhận, trả lời
thắc mắc, tư vấn cho khách hàng khi có khách hàng gọi đến. Trang web của công
ty phải được cập nhật thông tin thường xuyên và có phản hồi nhanh chóng cho
những thắc mắc của khách hàng.
Người tiêu dùng tiếp cận được với nhiều nguồn thông tin với tính chính xác,
tính hệ thống cao sẽ giúp giảm bớt tính phụ thuộc quá nhiều vào kênh thông tin
qua đại lý như hiện nay. Đồng thời người tiêu dùng cũng được cung cấp những
kiến thức về sản phẩm, nhận biết thương hiệu của công ty. Qua đó tạo sự khác
biệt trong đánh giá giá trị sản phẩm (PV), thương hiệu, chi phí tinh thần của
người tiêu dùng (PSC), nâng cao giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận
(DV).
4.3. Một số kiến nghị: 4.3.1. Đối với nhà nước:
Hệ thống pháp luật phải tạo ra một sân chơi, môi trường cạnh tranh
lành mạnh và bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp sản xuất gạch men, phù
hợp với Luật Thương mại và xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế.
73
Công tác dự báo nhu cầu gạc h men nộ i đị a , định hướng đầu tư
mới, tăng cường các rào cản kỹ thuật đối với các sản phẩm nhập từ nước
ngoài đặc biệt là Trung Quốc
4.3.2. Đối với Công ty Gạch men Mỹ Đức:
Thực hiện định hướng khách hàng xuyên suốt hệ thống chiến lược
của công ty. Đây là điều cần phải làm đầu tiên và là quan trọng nhất. Mọi thành
viên phải cần hiểu rằng không phải công ty mà chính khách hàng là người trả
lương cho họ. Định hướng khách hàng phải trở thành một phần trong văn hóa
doanh nghiệp, là giá trị và chuẩn mực chung được chia sẻ và hành động. Định
hướng khách hàng phải trở nên xuyên suốt trong hệ thống chiến lược của công ty.
Công ty phải đến gần người tiêu dùng hơn, tìm mọi cách để hiểu họ đang thật sự
muốn gì. Chỉ khi nhận thức được điều này thì các giải pháp gia tăng giá trị dành
cho khách hàng được cảm nhận mới có thể thực hiện được. Để thực hiện được điều
này cần phải:
- Nâng cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa sống còn của việc trở thành
một công ty định hướng khách hàng đối với tất cả các thành viên, các bộ phận
trong công ty.
- Tạo mối liên kết từ lãnh đạo tới khách hàng. Lãnh đ ạo phải thực sự
mong muốn lắng nghe và quan tâm đến ý kiến của khách hàng. Lãnh đạo phải trực
tiếp tham gia giải quyết các vấn đ ề của khách hàng nhằm tạo ra sự hứng khởi
cho nhân viên, còn bản thân khách hàng họ sẽ thấy mình thực sự được quan tâm.
- Phối hợp giải quyết vấn đề chéo chức năng, liên phòng ban. Trong quá
trình giải quyết khiếu nại, công ty có thể thành lập một nhóm chuyên trách bao
gồm một số bộ phận có liên quan. Sự phối hợp này sẽ giúp cho việc xử lý các vấn
đề nhanh chóng hơn. Tuy nhiên, cấp lãnh đạo sẽ là người giải quyết các vấn đề
mấu chốt của khách hàng.
- Giải quyết vấn đề của khách hàng theo quá trình chuẩn. Đ ây chính là
chìa khoá cho sự thành công trong quá trình tạo sự trung thành của khách hàng
74
với các sản phẩm, dịch vụ của công ty. Việc làm này thể hiện sự tôn trọng của
công ty đối với khách hàng, và sẽ là động lực để họ mong muốn giới thiệu công ty
cho người khác. Điều quan trọng nữa là, trong một chừng mực nào đó, họ sẵn
sàng bỏ qua một vài lỗi mà phía công ty gây ra.
- Điều tra, khảo sát về khách hàng. Việc khảo sát khách hàng có ý
nghĩa rất quan trọng vì kết quả của nó sẽ giúp công ty hiểu được những điều
khách hàng thực sự suy nghĩ. Đ ó sẽ là những ý kiến quý báu, không chỉ là phàn
nàn mà cả những góp ý cho sự cải tiến. Kết quả của cuộc điều tra cũng giúp xác
định được các vấn đề ưu tiên liên quan đến đại đa số khách hàng và hành vi mua
hàng của họ trong tương lai. Nó cũng giúp công ty nhận diện được xu hướng thoả
mãn của khách hàng và kiểm tra các bước cải thiện lòng trung thành của họ với
công ty có hiệu quả hay không.
Triển khai hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) ở doanh ngiệp
mạnh hơn theo điều kiện thực tế ở Việt Nam. Nên có bộ phận chuyên trách quản
lý mệnh đề giá trị của doanh nghiệp, và nghiên cứu mệnh đề giá trị của các đối thủ
cạnh tranh chính.
Đóng góp nhiều hơn cho cộng đồng để thương hiệu MDC ngày nổi
bật hơn và càng in sâu trong tâm thức khách hàng vì về mặt này Đồng Tâm đang
thực hiện tốt hơn Mỹ Đức rất nhiều.
75
KẾT LUẬN
1. Kết quả nghiên cứu và ý nghĩa Để có thể đề ra các giải pháp nhằm gia tăng giá trị dành cho khách hàng được
cảm nhận đối với sản phẩm gạch men của MDC, luận văn sử dụng một nghiên
cứu định lượng nhằm đo lường và kiểm đ ịnh mô hình giá trị dành cho khách
hàng được cảm nhận đối với sản phẩm gạch men. Trên cơ sở kết quả của nghiên
cứu định lượng, các phân tích định tính được thực hiện để đề ra các giải pháp
nhằm gia tăng giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận đối với sản phẩm gạch
men của MDC.
Chương một trình bày cơ sở lý thuyết liên quan đ ến giá trị dành cho khách
hàng được cảm nhận và vai trò của giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận
trong hoạt động kinh doanh. Từ đó các thành phần tạo nên giá trị dành cho khách
hàng được cảm nhận được xác định và mô hình nghiên cứu đối với trường hợp
sản phẩm gạch men cùng với các giả thiết được xây dựng.
Trong chương hai, thang đo các thành phần giá trị dành cho khách hàng được
cảm nhận và lòng trung thành của khách hàng đối với sản phẩm gạch men đ ược
xây dựng thông qua nghiên cứu định tính sơ bộ với kỹ thuật thảo luận nhóm và ý
kiến chuyên gia sau đo nghiên cứu định lượng chính thức được thực hiện. Nghiên
cứu định lượng chính thức đ ược thực hiện với mẫu 3 2 1 thông qua phương
pháp phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi.
Các thang đo được kiểm định bằng độ tin cậy Cronbach alpha và phân tích
nhân tố. Mô hình nghiên cứu và các giả thiết được kiểm định thông qua phân tích
tương quan, hồi quy. Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình các yếu tố ảnh hưởng
đến giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận đối với sản phẩm gạch men lát
nền 60x60 của MDC bao gồm 8 nhân tố: Trong đó các nhân tố giá trị sản phẩm,
giá trị dịch vụ, giá trị nhân sự, giá trị hình ảnh có tác động thuận chiều; các nhân tố
chi phí bằng tiền, chi phí thời gian, chi phí tinh thần có tác động nghịch chiều. Giá trị
76
dành cho khách hàng được cảm nhận có tác động thuận chiều đến lòng trung thành
của khách hàng sử dụng gạch men.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu tại chương hai, trong chương ba, những phân
tích, đánh giá được thực hiện, từ đó một số giải pháp nhằm gia tăng giá trị dành
cho khách hàng được cảm nhận đối với sản phẩm gạch men lát nền 60x60 của
MDC và một số kiến nghị được đề xuất.
Kết quả nghiên cứu có một số ý nghĩa như sau: - Xây dựng một mô hình đ o lường giá trị dành cho khách hàng đ ược cảm
nhận đối với sản phẩm gạch men. Qua đó các yếu tố tác động đến giá trị
dành cho khách hàng được cảm nhận đối với sản phẩm gạch men được xác
định và đo lường. Đây có thể là mô hình tham khảo cho các nghiên cứu khác
có liên quan đến giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận trong các lĩnh
vực khác, sản phẩm khác.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm gia tăng giá trị dành cho khách hàng được
cảm nhận đối với sản phẩm gạch men lót nền 60x60 của MDC.
2. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo Nghiên cứu chỉ được thực hiện đối với các khách hàng sử dụng gạch men lát
nền 60x60 của MDC trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh nên khả năng tổng quát hóa
chưa cao. Khả năng tổng quát hóa sẽ cao hơn nếu nghiên cứu này được lập lại tại
những khu vực khác. Đây là một hướng cho các nghiên cứu tiếp theo.
Nghiên cứu chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện nên tính đ ại diện còn
thấp, khả năng tổng quát hóa cho đám đông chưa cao. Nghiên cứu tiếp theo nên
chọn mẫu theo phương pháp phân tầng (là một trong những phương pháp chọn
mẫu theo xác suất) như vậy sẽ khái quát hóa và đạt hiệu quả thống kê cao hơn.
Nghiên cứu chỉ đánh giá thang đo bằng phương pháp hệ số Cronbach alpha và
phương pháp phân tích yếu tố khám phá EFA và kiểm định mô hình lý thuyết bằng
phân tích hồi quy tuyến tính bội. Để đo lường thang đo và kiểm định mô hình lý
thuyết tốt hơn, các phương pháp phân tích hiện đại cần được sử dụng như ứng dụng
77
mô hình cấu trúc tuyến tính SEM.
Nghiên cứu mới chỉ xem xét giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận là
chênh lệch (hiệu) giữa thành phần giá trị cảm nhận và chi phí cảm nhận. Việc đánh
giá giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận bằng các cách thức khác như tỉ lệ
giá trị cảm nhận với chi phí cảm nhận, hay tỉ lệ giữa phần chênh lệch với chi phí
cảm nhận…là một hướng cho nghiên cứu tiếp theo giúp có thể đánh giá giá trị
dành cho khách hàng được cảm nhận một cách phù hợp hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt 1. Chiến lược sản xuất kinh doanh năm 2010, Công ty TNHH Gạch men Mỹ
Đức, 2011.
2. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS, NXB Thống Kê, Hà Nội.
3. Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang (2007), Nghiên cứu khoa
học Marketing - Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, NXB đại học quốc
gia Tp.Hồ Chí Minh, Tp.HCM.
4. Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang (2007), Nghiên cứu thị trường,
NXB đại học quốc gia Tp.Hồ Chí Minh, Tp.HCM.
5. Nguyễn Hữu Long (2009), “Marketing ngày nay từ 4P đến 4C”, Thời báo
Kinh Tế Sài Gòn, 31-2009, 26-27.
6. Nguyễn Xuân Lãn, Đinh Thị Lệ Trâm (2007), “Sự tiến triển trong tiếp cận
lý thuyết và thực hành Marketing”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Đà
Nẵng, 21-2007, 105-111.
7. Tôn Thất Nguyễn Thiêm (2006), Thị trường chiến lược cơ cấu, NXB
Trẻ, TP.HCM.
8. W.Chan Kim, Renée Mauborgne (2007), Chiến lược đại dương xanh, NXB
Tri Thức, Hà Nội. Tiếng Anh
9. Agarwal, Sanjeev and R. Kenneth Teas (2001), "Perceived Value:
Mediating Role of Perceived Risk", Journal of Marketing Theory & Practice,
9(4), 1-14.
10. Baker, Julie, A. Parasuraman, Dhruv Grewal, and Glenn B. Voss (2002), "The Influence of Multiple Store Environment Cues on Perceived Merchandise Value and Patronage Intentions", Journal of Marketing, 66(2), 120-141.
11. Blackwell. R.D., Miniard, P.W., Engel, F. (2002), Cunsumer Behavior,
9th edition South-western, Thomson Learning. 12. Philip Kotler & Sidney Levy (1969), "Broadening the concept of
marketing", Journal of marketing, January 1969, 10-15. 13. Piercy, Nigel F. (1997), Market Lead Strategic Change, Butterworth-
Heinemann, Oxford.
Phụ lục 1. Dàn bài thảo luận nhóm Xin chào các anh/chị. Tôi tên là Ngô Đắc Thắng. Hiện tôi đang thực hiện một nghiên cứu về giá
trị dành cho khách hàng sử dụng gạch men với mục đ ích giúp Công ty chúng
ta tạo ra những sản phẩm chất lượng tốt hơn và phục vụ khách hàng ngày
càng tốt hơn. Rất mong nhận được sự tham gia tích cực của các anh/chị. Các ý
kiến chỉ phản ánh quan điểm của anh/chị, không có ý kiến nào là đúng hay sai
cả. Tất cả các ý kiến của anh/chị đều đóng góp vào sự thành công của nghiên cứu
này.
Nội dung thảo luận: 1. Khi đánh giá giá trị của sản phẩm gạch men, Anh/Chị thường quan tâm đến
những yếu tố nào?
2. Khi lựa chọn sản phẩm gạch men, các Anh/Chị quan tâm đến những yếu tố
nào? Yếu tố nào mang tính quyết định khi lựa chọn? Vì sao?
3. Loại gạch men anh/chị đang sử dụng mang lại cho Anh/Chị và gia đình những
giá trị, lợi ích gì?
4. Anh/Chị đánh giá cao các dịch vụ hỗ trợ nào khi mua và sử dụng gạch men? Vì
sao?
5. Anh/chị đánh giá như thế nào về, chủ đại lý, nhân viên của công ty cung cấp
gạch men mà anh/chị đã sử dụng? Họ có mang đến lợi ích gì cho anh/chị không?
Vì sao?
6. Anh/Chị đ ánh giá như thế nào về thương hiệu g ạ c h m e n mà anh/chị đã sử
dụng? Theo anh chị một thương hiệu gạch men uy tín mang lại cho Anh/Chị
những lợi ích gì? 7. Anh/chị đánh giá giá cả sản phẩm gạch men mình đang sử dụng như thế nào?
Ngoài tiền gạch phải trả, anh/chị còn phải tốn tiền cho những khoản nào khác để
có và sử dụng được gạch men mình cần? 8. Anh/chị có phải tốn thời gian chờ đợi mỗi khi đặt hàng, yêu cầu đổi gạch bị
mẻ... không? Việc chờ đợi ảnh hưởng như thế nào đến các công việc khác của
anh/chị? Anh/chị có thấy rằng tốn thời gian cũng là một dạng chi phí mình phải bỏ
ra không? Vì sao ?
9. Anh/chị có phải tốn công sức để tìm mua được loại gạch men mà mình cần
không? Vì sao? Ngoài ra anh/chị còn phải tốn công sức cho những việc gì nữa?
10. Anh/chị đánh giá như thế nào khi cân nhắc lại tất cả những chi phí tiền bạc, thời
gian, công sức, tinh thần mình bỏ ra với những giá trị, lợi ích mà sản phẩm gạch
men anh/chị đang sử dụng mang lại? Chân thành cảm ơn sự hợp tác của anh/chị.
Phụ lục 2. Danh mục biến Thang đo giá trị dành cho khách hàng được cảm nhận (CV) CV_1: Giá trị mà tôi nhận được từ gach men lót nền 60x60 của MDC là xứng đáng
với chi phí tôi bỏ ra.
CV_2: Gạch lót nền 60x60 của MDC mang lại cho tôi nhiều giá trị nhất với chi phí
tôi bỏ ra.
CV_3: Chất lượng gạch lót nền 60x60 của MDC là tương xứng với giá cả. CV_4: Sử dụng gạch lót nền 60x60 của MDC giúp tôi tiết kiệm được nhiều chi
phí.
CV_5: Tôi sẵn sàng chi thêm tiền để sử dụng được gạch lót nền 60x60 của MDC.
CV_6: Tôi vẫn tiếp tục sử dụng gạch lót nền 60x60 của MDC khi nó tăng giá.
Thang đo giá trị sản phẩm (PV)
PV_1: Mẫu thiết kế gạch lót nền 60x60 của MDC sạch đẹp. PV_2: Bề mặc men gạch lót nền 60x60 của MDC đẹp.
PV_3: Tông màu của gạch lót nền 60x60 của MDC đẹp phù hợp với người Việt
Nam
PV_4: Gạch lót nền 60x60 của MDC không thấm nước.
PV_5: Gạch lót nền 60x60 của MDC khó trầy xước, chắc chắn, khó bể vở.
PV_6: Gạch lót nền 60x60 của MDC có kích thước giữa các viên chính xác, dễ
lắp đặt và kẻ roon nhỏ.
PV_7: Gạch lót nền 60x60 của MDC có chất lượng tốt.
Thang đo giá trị dịch vụ (SV) SV_1: Gạch lót nền 60x60 của MDC luôn được giao đúng lúc.
SV_2: Dịch vụ tư vấn chọn design và tông màu gạch của MDC cho khách hàng rất
tốt.
SV_3: Catologe và hướng dẫn sử dụng của MDC đẹp, dễ hiểu. SV_4: Các dịch vụ sửa chữa, giải quyết khiếu nại của MDC tốt. SV_5: Tôi nhận được những khuyến mãi hấp dẫn từ MDC.
Thang đo giá trị nhân sự (EV) EV_1: Tôi được giải đáp những thắc mắc một cách nhanh chóng và chính xác.
EV_2: Nhân viên kinh doanh của MDC luôn có tinh thần trách nhiệm cao.
EV_3: Thái độ phục vụ của nhân viên là rất tốt.
EV_4: Tôi luôn nhận được những tư vấn hữu ích từ MDC.
EV_5: Tôi rất có cảm tình với nhân viên của MDC.
Thang đo giá trị hình ảnh (IV) IV_1: Tôi luôn quan tâm đến thương hiệu gạch men lót nền 60x60 của MDC khi
chọn mua.
IV_2: Gạch men lót nền 60x60 của MDC là thương hiệu lớn.
IV_3: Gạch men lót nền 60x60 của MDC rất có uy tín. IV_4: Tôi nhận biết được đâu là sản phẩm gạch men lót nền 60x60 của MDC
chính hãng.
IV_5: Tôi hoàn toàn tin tưởng khi sử dụng gạch men lót nền 60x60 của MDC.
Thang đo chi phí bằng tiền (MC) MC_1: Giá gạch men lót nền 60x60 của MDC rất mắc. MC_2: Giá gạch men lót nền 60x60 của MDC thiếu tính cạnh tranh.
MC_3: Giá gạch men lót nền 60x60 của MDC luôn biến động thất thường.
MC_4: Tôi phải tốn nhiều chi phí đi lại để mua được gạch men lót nền 60x60 của
MDC.
MC_5: Tôi phải tốn nhiều chi phí điện thoại để mua được gạch men lót nền 60x60
của MDC.
MC_6: Chi phí lát gạch khi sử dụng gạch men lót nền 60x60 của MDC ít tốn kém.
MC_7: Gạch men lót nền 60x60 của MDC được bán ở hầu hết các đại lý gần nhà
tôi.
Thang đo chi phí thời gian (TC) TC_1: Tôi phải tốn nhiều thời gian để đặt mua gạch men lót nền 60x60 của MDC.
TC_2: Tôi phải chờ đợi rất lâu để nhận được gạch men lót nền 60x60 của MDC.
TC_3: Thời gian chờ đợi làm ảnh hưởng nhiều đến công việc của tôi.
TC_4: Việc lát gạch 60x60 của MDC mất ít thời gian hơn những gạch men khác.
Thang đo chi phí năng lượng (EC) EC_1: Tôi phải rất vất vả mới tìm mua được gạch men lót nền 60x60 của MDC. EC_2: Tôi phải tốn nhiều công sức để lát gạch men lót nền 60x60 của MDC. EC_3: Tôi phải tốn nhiều công sức để được đáp ứng các yêu cầu bảo
hành và đổi các sản phẩm bị nứt mẻ.
Thang đo chi phí tinh thần (PSC) PSC_1: Tôi cảm thấy không an tâm khi sử dụng gạch men lót nền 60x60 của
MDC.
PSC_2: Tôi cảm thấy mình không hiểu nhiều lắm về sản phẩm gạch men lót
nền 60x60 của MDC.
PSC_3: Tôi phải bận tâm nhiều tới việc sử dụng gạch men lót nền 60x60 của MDC cho nhà mình.
Phụ lục 3. Bảng khảo sát chính thức
Tôi là Ngô Đắc Thắng đang thực hiện một nghiên cứu về giá trị dành cho
khách hàng sử dụng gạch men với mục đích giúp các công ty TNHH gạch men
Mỹ Đức cung cấp những sản phẩm với chất lượng tốt hơn và phục vụ khách
hàng ngày càng tốt hơn. Rất mong anh/chị dành chút thời gian trả lời giúp tôi
một số câu hỏi sau đây. Các câu trả lời này chỉ phản ánh quan điểm của
anh/chị, không có trả lời nào là đúng hay sai. Các trả lời của anh/chị đều rất
quan trọng với nghiên cứu của tôi. Tôi xin cam đoan những thông tin từ
anh/chị hoàn toàn được giữ bí mật. Chân thành cảm ơn sự hợp tác của Anh/chị. Xin cho biết mức độ đồng ý của anh / chị đối với các phát biểu sau đây liên quan đến sản phẩm gạch men lót nền của công ty TNHH Mỹ Đức mà anh/chị đang quan tâm bằng cách khoanh tròn vào ô thích hợp với quy ước: 1/ Hoàn toàn phản đối
2/ Phản đối
3/ Không có ý kiến gì
4/ Đồng ý
1
2
3
4
5
1. Giá trị mà tôi nhận được từ gach men lót nền 60x60 của MDC là xứng đáng với chi phí tôi bỏ ra
1
2
3
4
5
2. Gạch lót nền 60x60 của MDC mang lại cho tôi nhiều giá trị nhất với chi phí tôi bỏ ra
3. Chất lượng gạch lót nền 60x60 của MDC là tương xứng với giá cả
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
4. Sử dụng gạch lót nền 60x60 của MDC giúp tôi tiết kiệm được nhiều chi phí
1
2
3
4
5
5. Tôi sẵn sàng chi thêm tiền để sử dụng được gạch lót nền 60x60 của MDC
1
2
3
4
5
6. Tôi vẫn tiếp tục sử dụng gạch lót nền 60x60 của MDC khi nó tăng giá
7. Mẫu thiết kế gạch lót nền 60x60 của MDC sạch đẹp
1
2
3
4
5
5/ Hoàn toàn đồng ý
8. Bề mặc men gạch lót nền 60x60 của MDC đẹp
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
9. Tông màu của gạch lót nền 60x60 của MDC đẹp phù hợp với người Việt Nam
10. Gạch lót nền 60x60 của MDC không thấm nước
1
2
3
4
5
11. Gạch lót nền 60x60 của MDC khó trầy xước, chắc chắn, khó bể vỡ
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
12. Gạch lót nền 60x60 của MDC có kích thước giữa các viên chính xác, dễ lắp đặt và kẻ roon nhỏ
13. Gạch lót nền 60x60 của MDC có chất lượng tốt
1
2
3
4
5
14. Gạch lót nền 60x60 của MDC luôn được giao đúng lúc
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
15. Dịch vụ tư vấn chọn design và tông màu gạch cho khách hàng của MDC rất tốt
16. Catologe và hướng dẫn sử dụng của MDC đẹp, dễ hiểu
1
2
3
4
5
17. Các dịch vụ sửa chữa, giải quyết khiếu nại của MDC tốt
1
2
3
4
5
18. Tôi nhận được những khuyến mãi hấp dẫn
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
29. Tôi được giải đáp những thắc mắc một cách nhanh chóng và chính xác
20. Nhân viên bán hàng có tinh thần trách nhiệm cao
1
2
3
4
5
21. Thái độ phục vụ của nhân viên là rất tốt
1
2
3
4
5
22. Tôi luôn nhận được những tư vấn hữu ích
1
2
3
4
5
23. Tôi rất có cảm tình với nhân viên của MDC
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
24. Tôi luôn quan tâm đến thương hiệu gạch men của MDC khi chọn mua
25. Gạch men lót nền 60x60 của MDC là thương hiệu lớn
1
2
3
4
5
26. Gạch men lót nền 60x60 của MDC rất có uy tín
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
27. Tôi nhận biết được đâu là sản phẩm gạch men lót nền 60x60 của MDC chính hãng
1
2
3
4
5
28. Tôi hoàn toàn tin tưởng khi sử dụng gạch men lót nền 60x60 của MDC
29. Giá gạch men lót nền 60x60 của MDC rất mắc
1
2
3
4
5
30. Giá gạch men lót nền 60x60 của MDC thiếu tính cạnh tranh
1
2
3
4
5
31. Giá gạch men lót nền 60x60 của MDC luôn biến động thất thường
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
32. Tôi phải tốn nhiều chi phí đi lại để mua được gạch men lót nền 60x60 của MDC
1
2
3
4
5
33. Tôi phải tốn nhiều chi phí điện thoại để mua được gạch men lót nền 60x60 của MDC
1
2
3
4
5
34. Chi phí lát gạch khi sử dụng gạch men lót nền 60x60 của MDC ít tốn kém
35. Gạch men lót nền 60x60 của MDC được bán ở hầu hết các đại lý gần nhà tôi
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
36. Tôi phải tốn nhiều thời gian để đặt mua gạch men lót nền 60x60 của MDC
37. Tôi phải chờ đợi rất lâu để nhận được gạch men lót nền 60x60 của MDC
1
2
3
4
5
38. Thời gian chờ đợi làm ảnh hưởng nhiều đến công việc của tôi
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
39. Việc lát gạch 60x60 của MDC mất ít thời gian hơn những gạch men khác
1
2
3
4
5
40. Tôi phải rất vất vả mới tìm mua được gạch men lót nền 60x60 của MDC
1
2
3
4
5
41. Tôi phải tốn nhiều công sức để lát gạch men lót nền 60x60 của MDC
1
2
3
4
5
42. Tôi phải tốn nhiều công sức để được đáp ứng các yêu cầu bảo hành và đổi các sản phẩm bị nứt mẻ
1
2
3
4
5
43. Tôi cảm thấy không an tâm khi sử dụng gạch men lót nền 60x60 của MDC
1
2
3
4
5
44. Tôi cảm thấy mình không hiểu nhiều lắm về sản phẩm gạch men lót nền 60x60 của MDC
1
2
3
4
5
45. Tôi phải bận tâm nhiều tới việc sử dụng gạch men lót nền 60x60 của MDC cho nhà mình