BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Chuyên ngành: Phát triển Nông thôn

Mã ngành: 62620116

PHẠM NGỌC NHÀN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH CANH TÁC TRÊN ĐẤT LÚA Ở TỈNH HẬU GIANG

Cần Thơ, 2021

i

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

Nhan Pham Ngoc, Liem Le Tran Thanh and Trang Kieu Pham, 2018. Research on factors affecting the conversion of crop compositon on rice land in Hau Giang provice – Viet Nam. Journal of International Scientific Publications: Agriculture & Food, 6: 325-330. ISSN: 1314-8591.

Nhan Pham Ngoc, Be Tran Thanh, Liem Le Tran Thanh, and Trang Kieu Pham, 2018. Identifying factors affecting farmers’ adoption of cropping pattern conversion to two rice crops – one cash crop in Vi Tan commune, Hau Giang province. Journal of Viet Nam Agricultural Science and Technology, 1(3): 68-73. ISSN: 0866-8116.

and

frequency

several

on

Nhan Pham Ngoc, Tin Huynh Quang, Huy Le Duc and Liem Le Tran Thanh, 2019. Impacts of watering biophysics method characteristics and productivity of waxy maize (Zea mays L.). Journal of International Scientific Publications: Agriculture & Food, 7: 297-308. ISSN: 1314-8591.

ii

Pham Ngọc Nhàn, 2018. So sánh hiệu quả tài chính của mô hình canh tác 2 lúa – 1 màu với 3 vụ lúa tại tỉnh Hậu Giang năm 2017. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 12 (2018): 99-105. ISSN: 1859-4581.

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

Người hướng dẫn chính: PGS.TS. Huỳnh Quang Tín

Người hướng dẫn phụ: TS. Trần Thanh Bé

Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp cơ sở

Họp tại: Phòng Bảo vệ luận án tiến sĩ, Trường Đại học Cần Thơ

Vào lúc 14 giờ 00 phút ngày 25 tháng 11 năm 2020

Phản biện 1: PGS.TS. Dương Ngọc Thành

Phản biện 2: TS. Trần Thị Ngọc Sơn

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:

Trung tâm Học liệu, Trường Đại học Cần Thơ

iii

Thư viện Quốc gia Việt Nam

CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1

Sản xuất nông nghiệp ở đồng bằng sông Cửu Long nói chung và tỉnh Hậu Giang nói riêng hiện nay vẫn tập trung vào việc thâm canh đất canh tác lúa để gia tăng sản lượng đáp ứng yêu cầu an ninh lương thực và phục vụ xuất khẩu. Tuy nhiên, việc thâm canh tăng vụ và mở rộng diện tích đất trồng lúa đã có những tác động tiêu cực đến môi trường sinh thái, dễ rủi ro về mặt kinh tế và tác động tiêu cực đến đời sống xã hội của nông dân trồng lúa. Về mặt môi trường và sức khỏe, độc canh lúa còn là nguyên nhân dẫn đến gia tăng sâu bệnh, suy thoái đất. Điều nầy sẽ ảnh hưởng đến sự đa dạng sinh học của các loài trong sản xuất nông nghiệp. Về mặt kinh tế, do độc canh trong sản xuất cây lúa nên biến động giá cả trên thị trường (đầu vào và đầu ra của sản xuất) sẽ làm cho thu nhập của nông dân trồng lúa không ổn định. Hơn nữa, các tác động của thời tiết cực đoan, thiên tai thảm họa, biến đổi khí hậu và sự bộc phát của dịch hại sẽ làm giảm năng suất lúa ảnh hưởng đến lợi nhuận người trồng lúa. Về mặt xã hội, do môi trường thay đổi và lợi nhuận của người trồng lúa không ổn định sẽ ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián

tiếp đến sinh kế của hộ sản xuất và sống phụ thuộc vào nông nghiệp. Trong điều kiện đất sản xuất nông nghiệp manh mún như hiện nay và diện tích đất canh tác/hộ là thấp, nếu nông dân độc canh cây lúa sẽ hạn chế đến các hoạt động sản xuất khác trong nông hộ như: hoạt động chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng hoa màu và các hoạt động phi nông nghiệp khác.

Xuất phát từ những chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà nước trong quá trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp, trong đó chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đa dạng hoạt động nông nghiệp trên đất lúa được coi là giải pháp then chốt trong tái cơ cấu cây trồng ở vùng chuyên canh lúa của Đồng bằng Sông Cửu Long. Bên cạnh đó, chuyển đổi cây trồng của tỉnh Hậu Giang hiện nay là rất cần thiết, đóng góp vào hiệu quả sản xuất và tính bền vững trong canh tác của tỉnh. Từ đó cần có những nghiên cứu cụ thể, chỉ ra được các mô hình chuyển đổi trên đất lúa nhằm mang lại thu nhập cao, các yếu tố tác động đến việc chuyển đổi là cần thiết.

2

Từ cơ sở lý luận trên, đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả chuyển đổi mô hình canh tác trên đất lúa ở tỉnh Hậu Giang được thực hiện. Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ chỉ ra những mô hình canh tác trên đất lúa hiệu quả, thúc đẩy quá trình

chuyển đổi một cách mạnh mẽ trong giai đoạn cơ cấu lại ngành nông nghiệp, góp phần cụ thể hóa chính sách Nông nghiệp – Nông dân và Nông thôn của Đảng và Nhà nước.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Mục tiêu tổng quát

Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả chuyển đổi hiệu quả mô hình canh tác trên đất lúa nhằm cải thiện thu nhập của nông hộ, góp phần thực hiện tốt định hướng cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với mô hình phát triển bền vững nông nghiệp – nông thôn – nông dân ở tỉnh Hậu Giang.

Mục tiêu cụ thể

Để có cơ sở đạt được mục tiêu tổng quát, nội dung nghiên cứu của luận án sẽ lần lượt thực hiện các mục tiêu cụ thể như sau:

- Mục tiêu 1: Đánh giá hiện trạng chuyển đổi cây trồng trên đất lúa của nông hộ tại tỉnh Hậu Giang.

3

- Mục tiêu 2: Phân tích nguồn lực của nông hộ trong quá trình chuyển đổi sản xuất trên đất lúa.

- Mục tiêu 3: Phân tích các yếu tố tác động đến mô hình chuyển đổi cây trồng trên đất lúa của nông hộ.

- Mục tiêu 4: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả chuyển đổi mô hình canh tác trên đất lúa cho nông hộ trên địa bàn tỉnh.

1.3. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI TRONG

NGHIÊN CỨU

4

Nghiên cứu của luận án đã đi sâu nghiên cứu các cơ sở khoa học của sự chuyển đổi mô hình canh tác có hiệu quả trên đất lúa bao gồm thực trạng canh tác lúa 3 vụ kém hiệu quả cần được chuyển đổi sang mô hình canh tác thích hợp cho nông hộ. Bên cạnh đó, luận án cũng đã xây dựng được cơ sở lý luận chuyển đổi mô hình canh tác trên đồng ruộng dựa vào thực trạng kinh tế xã hội, các nguồn lực của nông hộ và sự tác động của các yếu tố nội lực và ngoại lực. Nghiên cứu đưa ra các nhóm yếu tố có tác động đến sự chuyển đổi mô hình canh tác bao gồm ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, chính sách của Nhà nước, khóa đào tạo chuyển giao kỹ thuật FFS, thị trường liên kết và năng lực của nông dân. Bên cạnh đó, luận án đã đưa ra các quan điểm, định hướng và các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả

chuyển đổi mô hình canh tác thông qua đánh giá các chỉ số tài chính mô hình.

CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG CANH TÁC, CHUYỂN ĐỔI HỆ THỐNG CANH TÁC

Hệ thống canh tác

Hệ thống canh tác là hình thức tập hợp các tổ hợp đặc thù, các tài nguyên trong nông trại ở mỗi môi trường nhất định bằng những phương pháp công nghệ sản xuất ra những sản phẩm nông nghiệp sơ cấp. Định nghĩa này không bao gồm hoạt động chế biến vốn thường vượt quá hình thức phổ biến của nông trại cho những sản phẩm chăn nuôi và trồng trọt riêng biệt (IRRI, 1989, được trích dẫn bởi Lê Thị Nghệ và ctv, 2006).

Chuyển đổi hệ thống canh tác

5

Chuyển đổi hệ thống canh tác trong phạm vi nghiên cứu này là phát triển các mô hình canh tác mới trên cơ sở cải tiến hệ thống canh tác hiện tại hoặc phát triển mô hình canh tác tiến bộ trên nền đất lúa để khai thác có hiệu quả hơn tiềm năng đất đai, lao động và vốn, nâng cao tỷ suất hàng hoá với

một hệ sinh thái bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu ở vùng Đồng bằng Sông Cửu Long.

Khái niệm về tái cơ cấu ngành

nông nghiệp

- Khái niệm về cơ cấu cây trồng:

Cơ cấu cây trồng là tỷ lệ các loại cây trồng có trong một vùng ở một thời điểm nhất định. Cơ cấu cây trồng liên quan mật thiết đến cơ cấu ngành nông nghiệp, nó phản ánh sự phân công lao động trong nội bộ ngành nông nghiệp phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của mỗi vùng (Phạm Chí Thành, 1996).

- Khái niệm về chuyển đổi cây trồng trên đất

lúa

6

Chuyển đổi cây trồng trên đất lúa có thể hiểu là sự sắp xếp về thời gian và không gian trên cơ sở tập quán canh tác lúa và sản xuất cây trồng vật nuôi như tôm, cá, cây trồng luân canh với lúa sao cho sản xuất hiệu quả hơn. Trong đó, về thời gian là bố trí mùa vụ hợp lý với thời tiết, khí hậu, điều kiện nước tưới, về không gian là bố trí phù hợp với mỗi vùng sinh thái, tỷ lệ diện tích cho mỗi mùa vụ. Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, chuyển đổi cây trồng trên đất lúa được hiểu là chuyển đổi một

số đối tượng cây trồng cạn thay thế cho 1 vụ lúa kém hiệu quả trên đất nông hộ. Một số đối tượng cây trồng cạn bao gồm bắp, đậu phộng, mè, dưa, và các loại rau.

- Khái niệm về hiệu quả chuyển đổi cây trồng

trên đất lúa

Với mục tiêu chuyển đổi cây trồng trên đất lúa sao cho các loại cây trồng mang lại giá trị kinh tế cao, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đảm bảo kỹ thuật canh tác, thâm canh phù hợp và tăng thu nhập cho nông hộ. Trong phạm vi nghiên cứu này, hiệu quả của mô hình chuyển đổi được tập trung nghiên cứu về lợi nhuận của từng nhóm cây trồng được chuyển đổi trên đất lúa và chỉ ra mô hình nào mang lại giá trị lợi nhuận cao hơn so với trồng lúa cùng vụ.

CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN

7

Để nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả chuyển đổi mô hình canh tác trên đất lúa đòi hỏi phải có hiểu biết sâu sắc các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất lúa, các mô hình canh tác lúa đã được nông hộ ứng dụng có hiệu quả trong

thời gian qua. Trong phạm vi nghiên cứu, phương pháp tiếp cận hệ thống và phương pháp đánh giá có sự tham gia được sử dụng xuyên suốt trong quá trình thu thập thông tin dữ liệu của luận án.

3.2. KHUNG PHÂN TÍCH

Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn, với cách tiếp cận nghiên cứu đã được lựa chọn, luận án tập trung nghiên cứu theo hướng nâng cao hiệu quả sản xuất gắn với giá trị bền vững và thích ứng với bối cảnh hiện tại. Chuyển đổi cây trồng trên đất lúa là xu hướng của ngành nông nghiệp, đặc biệt đối với các vùng đất sản xuất lúa 3 vụ không còn hiệu quả. Chuyển đổi cây trồng được thực hiện trong bối cảnh thị trường nông sản thiếu tính ổn định và chịu tác động của biến đổi khí hậu với tình trạng thiếu nước ngọt, xâm nhập mặn trên đất canh tác lúa.

Tỉnh Hậu Giang được lựa chọn là địa bàn nghiên cứu, trong đó đối tượng nghiên cứu là mô

hình sản xuất trên đất lúa để phân tích thực trạng

8

và xu hướng chuyển đổi tại địa phương để nêu lên vấn đề tổng quan của nghiên cứu. Tiếp theo, nông hộ sản xuất lúa là đối tượng được khảo sát, với giả thiết đặt ra bao gồm các yếu tố ngoại lực (chính sách của địa phương, thị trường sản xuất, điều kiện

thời tiết/khí hậu) và yếu tố nội lực (nguồn lực tài chính, nguồn lực lao động, kỹ thuật sản xuất) có tác

động đến quá trình chuyển đổi cây trồng trên đất

lúa của nông hộ.

Từ những kết quả phân tích nguồn lực này,

mô hình chuyển giao kỹ thuật thông qua khóa học

FFS được khuyến nông địa phương thực hiện nhằm

nâng cao nội lực về phương diện kỹ thuật sản xuất

cây trồng mới trên đất lúa cho nông dân và thực

hiện thử nghiệm đồng ruộng minh chứng tính hiệu

quả mô hình chuyển đổi nhằm giúp nông dân mạnh

dạn thay đổi mô hình sản xuất, hướng đến nâng cao

hiệu quả sản xuất của nông hộ, góp phần thích ứng

với bối cảnh hiện tại.

9

Từ kết quả chuyển đổi của nông hộ, nghiên cứu đi sâu vào phân tích các yếu tố tác động đến quá trình chuyển đổi, chỉ ra tính hiệu quả của mô hình và định hướng chuyển đổi của nông hộ. Từ đó, luận án đưa ra giải pháp và bài học kinh nghiệm cho địa phương.

3.3. PHƯƠNG PHÁP CHỌN VÙNG VÀ

MẪU NGHIÊN CỨU

Chọn điểm nghiên cứu

Để có thông tin thực hiện luận án, các điểm đại diện tại tỉnh Hậu Giang được chọn để tiến hành thu thập số liệu bao gồm đại diện khu vực đất trũng, phù sa, ngập nước ở xã Trường Long A, huyện Châu Thành A; đại diện khu vực đất nhiễm phèn ở xã Hòa An, huyện Phụng Hiệp; đại diện khu vực chịu sự tác động của xâm nhập mặn ở xã Vị Tân, thành phố Vị Thanh.

Chọn mẫu nghiên cứu

Để thu thập thông tin phục vụ khảo sát chuyên sâu, hộ sản xuất lúa là đối tượng được lựa chọn để khảo sát trong nghiên cứu này. Quy mô hộ điều tra được chọn với cỡ mẫu là 270 hộ sản xuất đại diện cho 3 điểm nghiên cứu. Phương pháp chọn mẫu là thuận tiện kết hợp phân tầng.

3.4. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH

Mục tiêu 1: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả và so sánh, kiểm định sự khác biệt, phân tích các chỉ số tài chính.

Mục tiêu 2: Phân tích Vốn nhân lực, vốn tự nhiên, vốn cơ sở vật chất, vốn tài chính, vốn xã hội. 10

- Đánh giá khóa huấn luyện chuyển giao khoa

học kỹ thuật cho nông dân

- Thí nghiệm kỹ thuật và thử nghiệm năng

suất cây trồng cạn trên đồng ruộng: .

Mục tiêu 3: Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis).

Mục tiêu 4: Sử dụng phương pháp phân tích

tổng hợp

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. THỰC TRẠNG CHUYỂN ĐỔI CÂY TRỒNG TRÊN ĐẤT LÚA Ở TỈNH HẬU

GIANG

Thực trạng chuyển đổi mô hình canh tác trên đất lúa của nông hộ tại tỉnh Hậu Giang

4.1.1.1. Mốc thời gian chuyển đổi của

nông hộ

11

Kết quả khảo sát trên Hình 4.1 cho thấy hộ chuyển đổi trong khoảng thời gian 5 năm trở lại đây chiếm tỷ lệ cao nhất (48,9%). Hộ chuyển đổi trong

26,7%

48,9%

24,4%

Dưới 5 năm

Từ 5 đến 10 năm

Trên 10 năm

khoảng thời gian từ 5 đến 10 năm chiếm 24,4%. Hộ chuyển đổi trên 10 năm chiếm tỷ lệ 26,7%.

Thời gian chuyển đổi từ lúa sang hoa

màu của nông hộ Nguồn: Kết quả điều tra 90 nông dân chuyển đổi hoa trên đất lúa, năm 2017

4.1.1.2. Tỷ lệ diện tích đất chuyển đổi

sang trồng hoa màu của nông dân

Kết quả khảo sát về tỷ lệ diện tích đất lúa chuyển đổi sang đất trồng hoa màu cho thấy chiếm tỷ lệ cao nhất đối với nhóm hộ có diện tích đất chuyển đổi trên 75% (71,1%). Kế đến là nhóm hộ có tỷ lệ chuyển đổi từ 50 đến 75% (18,9%). Thấp nhất là nhóm hộ có tỷ lệ chuyển đổi dưới 25% (4,4%).

4.1.1.3. Nhóm hoa màu được nông hộ

12

chuyển đổi trên đất lúa

Có 4 nhóm hoa màu chính được chuyển đổi

bao gồm:

14,4

28,9

21,1

Nhóm 1 trồng các loại hoa màu gồm rau ăn lá như cải, xà lách, mồng tơi (chiếm tỷ trọng 28,9%); Nhóm 2 bao gồm các nông hộ trồng bắp (chiếm tỷ lệ 35,6%); Nhóm 3 gồm các nông hộ trồng dưa gang, dưa hấu (21,1%) và Nhóm 4 gồm các hộ trồng các loại dây leo lấy trái như bầu, bí, khổ qua (14,4%).

35,6

Nhóm 1

Nhóm 2

Nhóm 3

Nhóm 4

Nguồn: Kết quả điều tra 90 hộ có mô hình chuyển đổi, năm 2017

Nhóm hoa màu được chuyển đổi

4.1.1.4. Chi phí và lợi nhuận của các nhóm hoa màu được chuyển đổi trên đất lúa

13

Kết quả phân tích chi phí và lợi nhuận của 4 nhóm hoa màu được canh tác trên đất lúa thể hiện trên Bảng 4.1. Đối với nhóm hộ trồng dưa hấu, dưa gang có chi phí đầu tư cao nhất (41,6 triệu

lợi nhuận cao nhất (49,7

Đơn vị tính: triệu đồng/ha/vụ

đồng/ha/vụ), đồng thời cũng là nhóm hộ có lợi nhuận tương đối cao (46,8 triệu đồng/ha/vụ). Nhóm hoa màu có chi phí đầu tư thấp hơn là nhóm trồng rau ăn lá, 39,9 triệu đồng/ha/vụ nhưng là nhóm hoa triệu màu có đồng/năm/vụ). Nhóm có chi phí đầu tư và lợi nhuận thấp nhất trong 4 nhóm hoa màu là nhóm trồng bắp, lần lượt là 21,2 triệu đồng/ha/vụ và 21,0 triệu đồng/ha/vụ. Nhóm trồng dây leo lấy trái có chi phí đầu tư là 25,2 triệu đồng/ha/vụ, lợi nhuận là 37,4 triệu đồng/ha/vụ.

Nhóm rau màu

Chi phí

Lợi nhuận

Tỷ suất lợi nhuận

Nhóm rau ăn lá

39,9

49,7

1,25

Nhóm trồng bắp

21,2

21,0

0,99

41,6

46,8

1,13

Nhóm dưa gang, dưa hấu

25,2

37,4

1,48

Nhóm dây leo lấy trái

Nguồn: Kết quả điều tra 90 hộ dân có mô hình chuyển đổi, năm 2017

14

Phân tích phương sai ANOVA cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5% đối với chi phí đầu tư và lợi nhuận của 4 nhóm hoa màu được canh tác trên đất lúa. Hệ số Sig. của chi phí đầu tư là 0,021<0,05 và hệ số Sig. của lợi nhuận trồng hoa màu là 0,000<0,05.

4.1.1.5. Lý do chuyển đổi hoa màu trên

đất lúa của nông hộ

15

Trong phạm vi nghiên cứu này, yếu tố lợi nhuận được nông dân đánh giá rất cao và xem đó là tiêu chí hàng đầu của sự chuyển đổi mô hình, chiếm tỉ lệ 57,3%. Kế tiếp là những nông hộ làm theo hàng xóm, họ cho rằng hàng xóm canh tác các mô hình hoa màu có hiệu quả nên học hỏi làm theo (chiếm tỉ lệ 17,4%). Sự ảnh hưởng của dịch bệnh do canh tác 3 vụ lúa trong năm cũng là yếu tố làm cho nông dân phải đổi mô hình canh tác, tuy nhiên yếu tố này chỉ chiếm tỉ lệ 14% trong sự chuyển đổi. Bên cạnh đó, yếu tố về thời tiết cũng có tác động đến sự chuyển đổi của nông hộ nhưng chiếm tỉ lệ thấp (chiếm 10%).

Nguồn: Kết quả điều tra 90 hộ dân có mô hình chuyển đổi, năm 2017

Lí do chuyển đổi mô hình canh tác

4.2. NGUỒN LỰC CỦA NÔNG HỘ TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI MÔ

HÌNH SẢN XUẤT TRÊN ĐẤT LÚA

Diện tích đất canh tác

16

Số hộ sở hữu diện tích đất canh tác lúa dưới 0,5 ha chiếm tỉ lệ cao nhất (chiếm 44,8%), kế tiếp là nhóm hộ có diện tích đất canh tác lúa từ 0,5-1 ha, chiếm 31,9% và số hộ có diện tích đất canh tác trên 1 ha chiếm tỉ lệ thấp nhất, 23,3%. Tương tự như vậy, đối với hộ có diện tích đất lúa trồng hoa màu dưới 0,5 ha chiếm tỉ lệ cao nhất (chiếm 69,3%), thấp nhất là nhóm hộ có diện tích đất trên 1 ha chiếm 5%.

Nguồn lực lao động trong nông hộ

Kết quả phân tích số lao động trong hộ cho thấy nông hộ có nguồn lao động từ 3 đến 5 người/hộ chiếm tỷ lệ cao nhất. Trong đó, huyện Châu Thành A chiếm tỷ lệ cao nhất ở nhóm lao động này (20,6%). Đối với nhóm lao động dưới 3 người/hộ, huyện Châu Thành A chiếm tỷ lệ thấp nhất (6,1%). Kết quả phân tích cũng cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các vùng nghiên cứu (Sig. = 0,648>0,05). Đồng thời cũng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh nguồn lực lao động giữa nhóm nông hộ chuyển đổi và không chuyển đổi mô hình trên đất lúa (Sig. = 0,220>0,05).

Lao động trong hộ

Thành phố Vị Thanh

Huyện Châu Thành A

Huyện Phụng Hiệp

Dưới 3

6,1

7,2

7,8

Từ 3 đến 5

20,6

16,7

18,9

Trên 5

6,7

9,4

6,7

Nguồn: Kết quả điều tra 180 nông hộ tỉnh Hậu Giang, năm 2017

17

Nguồn vốn trong sản xuất của

nông hộ

Kết quả phân tích nguồn vốn trong sản xuất của nông hộ trên Bảng 4.3 cho thấy, nông hộ có nguồn vốn tự có của nhóm hộ có chuyển đổi mô hình cao hơn nhóm hộ không có chuyển đổi (45,2 triệu đồng/năm). Đối với vay vốn, các nguồn vốn vay chủ yếu từ Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT và Ngân hàng Chính sách xã hội. Bên cạnh đó, nông hộ vẫn có vay vốn từ các nguồn khác như vay từ người thân, hàng xóm, hay các tổ chức đoàn thể tại địa phương.

1. Nguồn vốn vay

Lãi suất (%)

Nhóm hộ không chuyển đổi (triệu đồng)

Nhóm hộ có chuyển đổi (triệu đồng)

65,2

62,4

6,5

15,1 2,6

21,0 0

8,0 0

30,4

0

9,6

Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT và Ngân hàng Chính sách xã hội Vay từ người thân Vay từ hàng xóm Vay từ tổ chức tín dụng Vay từ hội đoàn thể

21,7

23,6

8,5

18

5,0

0

8,5

43,8

45,2

Vay từ nguồn khác 2. Vốn gia đình tự có/năm

Nguồn: Kết quả điều tra 180 nông hộ tỉnh Hậu Giang, năm 2017

Tác động của khóa huấn luyện chuyển giao kỹ thuật FFS đến xu hướng chuyển đổi của nông hộ

Khóa huấn luyện này được xem là một công cụ để gia tăng nội lực cho nông hộ thông qua việc cung cấp các kiến kiến thức và kỹ thuật sản xuất mới phù hợp với chủ trường chuyển đổi và thích ứng với bối cảnh biến đổi khí hậu hiện nay.

4.2.4.1. Sự tác động của khóa huấn luyện

đến năng lực của nông dân

19

Sau khóa học nông dân có thể tự tin ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào đồng ruộng chiếm tỉ lệ cao nhất (chiếm 32,2%), kế đến là nâng cao năng lực nông dân trong việc quản lý đồng ruộng, phòng chống bệnh hại chiếm tỉ lệ 26,4%. Năng lực liên kết với thị trường trong việc tiêu thụ, tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm vẫn chưa được nông dân phát huy hiệu quả, chiếm tỉ lệ thấp nhất (chiếm 1,3%).

4.2.4.2. Các mô hình canh tác được ứng

dụng trên đất lúa sau khóa huấn luyện

Kết quả theo dõi sau 1 năm tham gia khóa huấn luyện chuyển giao kỹ thuật, nông dân chuyển đổi mô hình canh tác trên đất lúa chiếm tỉ lệ rất thấp (3,3%). Tỉ lệ nông dân không chuyển đổi mô hình canh tác chiếm tỉ trọng 96,7%. Kết quả này cũng đã phản ánh thực tế tại địa bàn nghiên cứu, mặc dù nông dân am hiểu kỹ thuật sau khi được tập huấn, nhưng để họ áp dụng trực tiếp tại đồng ruộng còn nhiều yếu tố tác động như nguồn vốn, thị trường nông sản, điều kiện tưới tiêu, chính sách ưu đãi khi chuyển đổi.

Thí nghiệm giải pháp kỹ thuật tưới tiết kiệm nước cho cây bắp được chuyển đổi trên đất lúa vụ Hè Thu

20

Mô hình thí nghiệm ảnh hưởng của phương pháp tưới và chu kỳ tưới đến khả năng sinh trưởng và năng suất của giống bắp nếp nù trên đất lúa tại nông hộ ở xã Trường Long A, huyện Châu Thành A nhằm tìm ra giải pháp kỹ thuật tưới tiết kiệm nước, phù hợp với điều kiện khô hạn ở vụ Hè Thu trong vùng. Bắp nếp nù là nhóm bắp đang được tiêu thụ mạnh trên thị trường ở huyện Châu Thành A và

có thời gian canh tác phù hợp với 1 vụ lúa của nông hộ.

4.2.5.1. Kết quả một số chỉ tiêu thu thập

trong thí nghiệm

- Một số chỉ tiêu về năng suất của bắp

- Trọng lượng bắp lúc thu hoạch: Kết quả phân tích cho thấy nghiệm thức A1B2 có trọng lượng trung bình của bắp cao nhất (195,6 g), kế đến là nghiệm thức A1B1 (193,0 g) và thấp nhất là nghiệm thức A1B3 (164,7 g). Đối với các nghiệm thức có chu kỳ tưới 5 ngày/lần cho thấy khối lượng trung bình/bắp thấp hơn so với các chu kỳ tưới 1 ngày/lần và 3 ngày/lần. Kết quả phân tích cho thấy có sự khác biệt chu kỳ tưới giữa các nghiệm thức thí nghiệm ở mức ý nghĩa α=0,05 (Sig.=0,006).

21

- Trọng lượng 1000 hạt: Kết quả phân tích cho thấy trọng lượng 1000 hạt lúc thu hoạch ở nghiệm thức A1B2 cao nhất (395,2g), kế đến là nghiệm thức A2B2 (395,0g) và thấp nhất là nghiệm thức A1B3 (383,6g). Trọng lượng 1000 hạt sau khi sấy về ẩm độ 14% (phù hợp với ẩm độ bảo quản) cho thấy nghiệm thức A2B2 có trọng lượng 1000 hạt cao nhất (148,6g), kế đến là A1B1 (142,9g), A1B2 có trọng lượng là 142,3g và thấp nhất là nghiệm thức A1B3 (133,5g).

- Năng suất lý thuyết: Kết quả phân tích năng suất lý thuyết của các nghiệm thức cho thấy nghiệm thức A1B2 có năng suất lý thuyết cao nhất (66,8 tạ/ha), kế đến là nghiệm thức A1B3 (61,4 tạ/ha) và thấp nhất là ở nghiệm thức A2B3 (56,1 tạ/ha).

- Năng suất thực thu: Kết quả phân tích cho thấy năng suất thực tế của nghiệm thức A1B2 cao nhất (65,5 tạ/ha), thấp nhất ở nghiệm thức A2B1 (49,1 tạ/ha).

- Hạch toán mô hình trồng bắp trên ruộng lúa

22

Để có cơ sở tính toán thực tế chỉ số tài chính của mô hình trồng bắp trên đồng ruộng. Thử nghiệm trồng bắp với qui mô 1000 m2 vuông đất áp dụng theo kỹ thuật tưới phun kết hợp 3 ngày tưới/lần vào thời điểm vụ Hè Thu năm 2019 (sau 1 năm thí nghiệm tìm ra kỹ thuật tưới thích hợp) được thực hiện và đánh giá chỉ số tài chính trên Bảng 4.4.

STT

Nội dung

Số tiền

Bắp

Lúa vụ Hè Thu

1 Chi phí đầu tư

24.390.000 18.100.000

43.700.000 27.000.000

2 Thu nhập

20.020.000

8.900.000

3 Lợi nhuận

4 Tỷ suất lợi nhuận/chi

0,82

0,49

phí đầu tư

Ghi chú: Kết quả được phân tích dựa trên thử nghiệm đồng ruộng của nông hộ, 2019

Kết quả phân tích chi phí của mô hình cho thấy chi phí đầu tư vào mô hình sản xuất bắp là 24.390.000 đồng/ha, lợi nhuận của mô hình thu được 20.020.000 đồng/ha. Tỷ suất lợi nhuận của mô hình là 0,82, điều này có nghĩa là nông hộ đầu tư 1 đồng thì sẽ thu được lãi là 0,82 đồng. Kết quả so sánh với vụ lúa Hè Thu cho thấy, đối với mô hình trồng bắp thay thế vụ Hè Thu có lợi nhuận cao hơn 2,25 lần.

4.3. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤP NHẬN CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH CANH TÁC CỦA NÔNG HỘ

23

- Mô tả biến đưa vào mô hình phân tích

Mô tả thang đo

Thành phần thang đo

Kí hiệu thang đo

Q1

Kiến thức tiếp thu từ khóa học FFS tác động đến khả năng chấp nhận

Q2

Ảnh hưởng của yếu tố kỹ thuật từ khóa học

F1: Tác động của khóa học FFS

Q3

Khả năng tăng cường mối liên kết giữa nông hộ sau khóa học FFS

Q4

Mô hình chuyển đổi hiệu quả được tiếp cận từ khóa học FFS

Q5

Trình độ học vấn của nông dân

Q6

Nguồn lực tài chính của nông hộ

F2: Năng lực cá nhân

Q7

Nguồn lực lao động của nông hộ

Q8

F3 Chính sách Nhà nước/địa phương

Mô hình chuyển đổi sẽ được hỗ trợ vốn vay ưu đãi

24

Mô tả thang đo

Thành phần thang đo

Kí hiệu thang đo

Q9

Nông hộ chuyển đổi mô hình sẽ được hỗ trợ kỹ thuật

Q10

Địa phương có chính hoạch qui sách chuyển đổi

Q11

Địa phương có chính sách liên kết tiêu thụ sản phẩm cho nông dân

Q12

Địa phương đầu tư hệ thống tiêu, tưới mương bao thích hợp với mô hình canh tác

Q13

Mô hình chuyển đổi mang lại hiệu quả kinh tế cao

Q14

Sản phẩm có giá bán cao hơn

F4: Giá cả thị trường và liên kết

Q15

Sản phẩm dễ dàng liên kết sản xuất/ tiêu thụ sản phẩm với công ty

25

Mô tả thang đo

Thành phần thang đo

Kí hiệu thang đo

Q16

Thời tiết hiện tại phù hợp với mô hình canh tác

Q17

Nguồn nước tưới đảm bảo quanh năm

Q18

Nguồn nước tưới bị ảnh hưởng của xâm nhập mặn

F5 Biến đổi khí hậu/đất đai/nguồn nước

Q19

Khí hậu thay đổi gây thiệt hại cho độc canh cây lúa nên chuyển đổi

Q20

Đất đai không còn phù hợp với lúa 3 vụ

Q21

Cảm nhận được lợi ích khi chấp nhận mô hình chuyển đổi

Y: Mức độ chấp nhận chuyển đổi mô hình

Q22

Tích cực sản xuất trong mô hình chuyển đổi

26

Mô tả thang đo

Thành phần thang đo

Kí hiệu thang đo

Q23

Giới thiệu các mô hình đến các nông hộ xung quanh

- Giải thích các biến trong mô hình nghiên

cứu

27

Mô hình lý thuyết đề xuất gồm có 5 thành phần: (i) Thành phần thang đo Tác động của khóa huấn luyện FFS đạt hệ số Cronbach’s alpha với giá trị 0,928; (ii) Thành phần Năng lực cá nhân của nông dân có hệ số Cronbach’s alpha đạt giá trị 0,630; (iii) Thành phần thang đo Chính sách Nhà nước và địa phương có hệ số Cronbach’s Alpha đạt giá trị 0,823; (iv) Thành phần thang đo Giá cả thị trường và sự liên kết có hệ số Cronbach’s alpha đạt giá trị 0,893; (v) Thành phần Tác động của BĐKH/đất đai/nguồn nước có hệ số Cronbach’s alpha đạt giá trị 0,722. Trong đó thang đo mức độ chấp nhận của nông dân là thành phần phụ thuộc, 5 thành phần còn lại là những thành phần độc lập và được giả định là các yếu tố có tác động đến mức độ chấp nhận của nông dân với mô hình lý thuyết như sau: Y = a + a1 F1 + a2F2 + a3F3 + a4F4 + a5F5

Trong đó, biến Y: Mức độ chấp nhận chuyển đổi, F1: Tác động của khóa học FFS, F2: Năng lực cá nhân, F3: Chính sách Nhà nước và địa phương, F4: Giá cả thị trường và sự liên kết, F5: Tác động của BĐKH/đất đai/nguồn nước.

Biến phụ thuộc mức độ chấp nhận chuyển đổi của nông dân hình thành từ 3 biến Q21, Q22, Q23 của thang đo. Giá trị của biến phụ thuộc là factor score được phần mềm SPSS tính toán qua quá trình phân tích nhân tố, là kết hợp tuyến tính của các biến Q21, Q22, Q23 và đã được chuẩn hóa.

Tương tự như vậy, giá trị của các biến độc lập là Factor score cũng được tính toán bởi phần mềm SPSS thông qua phân tính nhân tố, bao gồm: (i) Biến độc lập Tác động của khóa học FFS được hình thành từ 4 biến Q1, Q2, Q3 và Q4; (ii) Biến độc lập Năng lực cá nhân được hình thành từ 3 biến Q5, Q6 và Q7; (iii) Biến độc lập Chính sách Nhà nước và địa phương được hình thành từ 5 biến Q8, Q9, Q10, Q11 và Q12; (iv) Biến độc lập Giá cả/thị trường và liên kết được hình thành từ 5 biến Q13, Q14 và Q15; (v) Biến độc lập Tác động của BĐKH/đất đai/nguồn nước được hình thành từ 4 biến Q17, Q18, Q19 và Q20.

28

- Tương quan giữa các biến trong mô hình

Kết quả phân tích cho thấy trị số R có giá trị 0,957 cho thấy mối quan hệ giữa các biến trong mô hình có mối tương quan rất chặt chẽ. Báo cáo kết quả hồi qui của mô hình cho thấy giá trị R2 (R Square) bằng 0,916, đều này nói lên độ thích hợp của mô hình là 91,6% hay nói cách khác là 91,6% sự biến thiên của mức độ chấp nhận chuyển đổi mô hình canh tác trên đất lúa của nông dân được giải thích bởi 5 thành phần thang đo. Giá trị R2 đều chỉnh (Adjusted R Square) phản ánh chính xác hơn sự phù hợp của mô hình đối với tổng thể, giá trị R2 điều chỉnh bằng 0,913 (hay 91,3%) có nghĩa là tồn tại mô hình hồi qui tuyến tính giữa Mức độ chuyển đổi và năm thành phần thang đo tác động.

Kết quả phân tích phương sai ANOVA cho thấy, trị số F có mức ý nghĩa Sig. = 0,000 (<0,05), có nghĩa là mô hình hồi qui phù hợp với dữ liệu thu thập được và các biến đưa vào đều có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5%.

29

Kết quả phân tích các hệ số hồi qui trong mô hình cho thấy, mức ý nghĩa của thành phần thang đo Chính sách Nhà nước và địa phương (F3) và thang đo Giá cả thị trường và sự liên kết (F4) có giá trị nhỏ hơn 0,05. Các thành phần thang đo còn lại gồm F1 Tác động của khóa huấn luyện FFS, F2

Năng lực cá nhân, F5 Tác động của BĐKH đều có giá trị lớn hơn 0,05. Như vậy, nghiên cứu có thể kết luận 2 biến độc lập F3 và F4 có tác động đến mức độ chấp nhận chuyển đổi mô hình canh tác trên đất lúa của nông dân. Giá trị hồi qui chuẩn của các biến độc lập trong mô hình có giá trị lần lượt là: Chính sách Nhà nước và địa phương: 0,501; Giá cả/thị trường và sự liên kết: 0,466.

Từ kết quả phân tích hồi qui, mô hình được

viết như sau:

Y= 0,002 + 0,501F3 + 0,466F4

Trong đó: Y là Mức độ chấp nhận chuyển đổi của nông dân; F3 là yếu tố Chính sách Nhà nước và địa phương; F4 là Giá cả thị trường và sự liên kết sản xuất của nông hộ.

30

Mô hình trên giải thích được 91,3% sự thay đổi của biến Y là do 2 biến độc lập trong mô hình tạo ra, còn lại 8,7% biến thiên được giải thích bởi các biến khác nằm ngoài mô hình mà trong phạm vi đề tài chưa thể nghiên cứu được. Phương trình hồi qui được giải thích rằng, nếu giữ nguyên các biến độc lập còn lại không đổi thì khi Chính sách Nhà nước và địa phương tăng lên 1 mức độ thì Mức độ chấp nhận chuyển đổi của nông dân tăng trung bình lên 0,501, khi đánh giá về Giá cả thị trường và sự liên kết tăng lên 1 mức độ thì

chấp nhận chuyển đổi của nông dân tăng lên 0,466 mức độ.

4.4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHUYỂN ĐỔI CANH TÁC TRÊN

ĐẤT LÚA CHO NÔNG HỘ

Đối với chính sách cấp tỉnh

- Để chuyển đổi mang lại hiệu quả cho nông hộ, địa phương cần lập quy hoạch chi tiết cho từng loại cây, từng vùng và theo mùa vụ sản xuất. Tập trung sản xuất theo hướng hàng hóa, gắn kết khâu chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

- Về giải pháp chính sách hỗ trợ chuyển đổi, chính quyền địa phương cấp tỉnh cần hoàn thiện các chính sách tác động trực tiếp đến sản xuất của nông dân như chính sách hỗ trợ vốn chuyển đổi cần được chính quyền cấp tỉnh khắc phục điểm nghẽn, tháo gỡ khó khăn như cơ cấu lại thời hạn trả nợ, hỗ trợ lãi suất, miễn hoặc giảm lãi vay và thúc đẩy các ngành triển khai đến người dân, giải ngân nguồn vốn đạt tỷ lệ theo đề án chuyển đổi của tỉnh.

31

- Về giải pháp tổ chức sản xuất, chính quyền địa phương cần ban hành cơ chế, chính sách phù hợp, dễ dàng cho nông hộ tiếp cận trong quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa kém hiệu quả. Đẩy

mạnh chính sách khuyến nông, hoàn thiện các dự án hỗ trợ trực tiếp người sản xuất. Mặc dù kết quả nghiên cứu khóa chuyển giao khoa học kỹ thuật cho nông dân (FFS) không mang lại hiệu quả cao nhưng giải pháp truyền thông về các mô hình ứng dụng trên đất lúa cho người dân cũng cần được tổ chức theo phương thức phù hợp hơn để người dân dễ dàng tiếp cận các tiến bộ khoa học kỹ thuật.

- Cần hoàn thiện các chính sách có tác động gián tiếp đến hiệu quả chuyển đổi của nông hộ như chính sách đất đai, chính sách phát triển hạ tầng, chính sách khoa học và công nghệ nhằm thúc đẩy các chủ thể nông nghiệp tham gia vào quá trình chuyển đổi. Trong đó, cần có chính sách cho phép người dân sử dụng đất trồng lúa một cách linh hoạt từ việc thay đổi tiếp cận tư duy an ninh lương thực chỉ phụ thuộc vào cây lúa.

Giải pháp liên kết sản xuất và thị

trường sản phẩm

32

- Chuyển đổi phương thức sản xuất nông nghiệp của nông hộ thông qua các tổ hợp tác, hợp tác xã cùng sản xuất, tiêu thụ một loại nông sản được chuyển đổi theo vùng. Từ đó, tạo ra sự liên kết đồng bộ trong sản xuất, nhằm từng bước xóa bỏ tập quán canh tác truyền thống nhỏ lẻ, manh mún

của người nông dân. Hướng đến vùng chuyên canh nông sản tập trung của cụm nông dân, phát huy thế mạnh sản phẩm của mỗi vùng. Đây là giải pháp then chốt chuyển từ tư duy sản xuất nông nghiệp truyền thống sang kinh tế nông nghiệp hiện đại, sản xuất cần gắn với thị trường để ổn định đầu ra sản phẩm.

Đối với giải pháp đào tạo

- Mặc dù kết quả nghiên cứu cho thấy khóa học chuyển giao kỹ thuật chưa mang lại hiệu quả chuyển đổi cho nông dân. Tuy nhiên, đối với công tác khuyến nông, khóa học cũng đã đóng góp rất lớn vào việc cung cấp kiến thức khoa học kỹ thuật, nhận thức của người nông dân. Vì vậy, ngành Khuyến nông cần tiếp tục tổ chức các lớp huấn luyện chuyển giao khoa học kỹ thuật với phương thức tiếp cận phù hợp hơn.

Đối với giải pháp kỹ thuật

33

- Khuyến cáo nông dân ứng dụng các kỹ thuật tưới tiết kiệm nước cho các loại cây trồng chuyển đổi nhằm thích ứng với nguồn nước ngọt ngày càng khan hiếm và điều kiện thời tiết trở nên cực đoan.

Đối với nhà khoa học

- Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng, nhân rộng các giống cây trồng mới có năng suất cao, chất lượng tốt chống chịu với sâu bệnh để bổ sung kịp thời vào cơ cấu luân canh nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất cho nông hộ.

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. KẾT LUẬN

Kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy thực trạng chuyển đổi mô hình sản xuất trên đất lúa của nông hộ ở tỉnh Hậu Giang còn manh mún, nhỏ lẻ. Các nhóm cây trồng được nông dân chuyển đổi trên đất lúa đa dạng bao gồm nhóm rau ăn lá, bắp, dưa gang, dưa hấu và nhóm dây leo lấy trái. Đối với nhóm hoa màu được chuyển đổi trên đất lúa gồm dưa hấu, dưa gang có chi phí đầu tư cao nhất, đồng thời cũng là nhóm hoa màu mang lại lợi nhuận cao nhất trong 4 nhóm hoa màu được nông hộ lựa chọn chuyển đổi.

34

Nông hộ có nguồn lao động đáp ứng nhu cầu chuyển đổi sản xuất trong phạm vi canh tác nhỏ lẻ. Nông dân tham gia khóa học chuyển giao kỹ thuật

có nhận thức và đánh giá cao mô hình chuyển giao. Tuy nhiên, nông dân chưa manh dạn áp dụng các mô hình sản xuất chuyển đổi sau khóa huấn luyện. Kết quả cho thấy tập trung vào giải pháp chuyển giao kỹ thuật thông qua khóa tập huấn FFS không phải là giải pháp then chốt cho quá trình chuyển đổi.

Kết quả thí nghiệm cho thấy sử dụng phương pháp tưới phun kết hợp chu kỳ 3 ngày tưới/lần cho năng suất bắp cao nhất. Kỹ thuật tưới tiết kiệm nước này có thể áp dụng cho vụ Hè Thu nhằm nâng cao hiệu quả chuyển đổi cây bắp trên đất lúa ở một số vùng trồng lúa kém hiệu quả.

Kết quả phân tích mô hình hồi qui tuyến tính đã chỉ ra yếu tố Chính sách Nhà nước và địa phương, yếu tố Giá cả/thị trường và sự liên kết có tác động đến chấp nhận chuyển đổi mô hình canh tác của nông hộ. Trong đó, yếu Chính sách Nhà nước và địa phương có mức độ ảnh hưởng cao nhất.

35

Giải pháp nâng cao hiệu quả chuyển đổi cho nông hộ được tập trung đề xuất cần có chính sách liên kết giữa các hộ sản xuất nhằm chuyển đổi thành vùng nguyên liệu, liên kết với doanh nghiệp bao tiêu đầu ra sản phẩm.

5.2. KIẾN NGHỊ

Khóa học FFS là công cụ giúp ngành khuyến nông chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật đến nông dân. Tuy nhiên để đánh giá hiệu quả chuyển đổi của nông dân từ khóa học FFS, cần tiếp tục nghiên cứu với thời gian dài hơn thay vì một năm như nghiên cứu trong luận án.

36

Mô hình chuyển đổi trên đất trồng lúa kém hiệu quả không chỉ dành cho một loại cây trồng cạn mà còn cho các loại cây trồng cạn khác nhau và trên nhóm đối tượng thủy sản và cây ăn trái. Cần nghiên cứu kỹ thuật canh tác thích hợp trên đất lúa để thúc đẩy chuyển đổi các mô hình canh tác khác nhau nhằm đa dạng sản phẩm, phân bổ cơ cấu cây trồng hợp lý và phù hợp với đặc điểm của từng vùng sinh thái.