BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN QUANG HUY
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY
CÁC DỰ ÁN THUỶ ĐIỆN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH GIA LAI
TP HỒ CHÍ MINH – 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN QUANG HUY
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY
CÁC DỰ ÁN THUỶ ĐIỆN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH GIA LAI
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 8 34 02 01
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ TUYẾT NGA
TP HỒ CHÍ MINH – 2019
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Hiện nay, thủy điện đang chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu sản xuất điện,
đóng vai trò quan trọng cho an ninh năng lượng quốc gia.
Cho vay các dự án thủy điện là một trong những hoạt động truyền
thống của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung và của
Chi nhánh Gia Lai nói riêng. Đối với BIDV Chi nhánh Gia Lai, trong những
năm qua hoạt động cho vay đối với các dự án thủy điện đã góp phần giúp chi
nhánh hoàn thành xuất xắc các chỉ tiêu kinh doanh, tuy nhiên vẫn còn những
tồn tại, rủi ro trong hoạt động cho vay ngành thủy điện. Các rủi ro đối với cho
vay các Dự án thuỷ điện đến nay tuy chưa ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh
doanh của Chi nhánh, tuy nhiên do Dư nợ của các Dự án thuỷ điện tại Chi
nhánh Gia Lai là tương đối cao do đó nếu không có các biện pháp kiểm soát
rủi ro thì nếu một trong các Dự án thuỷ điện xảy ra rủi ro sẽ ảnh hưởng ngay
tới hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh, các chỉ số rủi ro về nợ xấu, nợ quá
hạn sẽ vượt quá tỷ lệ bình quân có thể chấp nhận được, từ đó có thể ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Các giải pháp nâng
cao hiệu quả cho vay các Dự án thuỷ điện tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt nam – Chi nhánh Gia Lai”. Làm đề tài luận văn của mình.
Kết cấu luận văn bao gồm 3 chương với các nội dung chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay và hiệu quả cho vay các dự án thuỷ
điện của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện tại Ngân
Hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi Nhánh Gia Lai
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay các dự án thuỷ
điện tại Ngân Hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi Nhánh Gia
Lai.
Tác giả sử dụng những dữ liệu sơ cấp và thứ cấp để đưa ra các nhận định
làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp cho việc nâng cao hiệu quả công tác
cho vay các dự án thuỷ điện tại BIDV Gia Lai.
Trong chương 1, tác giả hệ thống một số vấn đề lý luận cơ bản về cho
vay và hiệu quả cho vay dự án đầu tư và cho vay các dự án thuỷ điện trong đó
tác giả làm rõ khái niệm cho vay, thời hạn cho vay và các hình thức cho vay
cũng như vai trò của của cho vay các dự án thuỷ điện trên các mặt kinh tế, xã
hội và Ngân hàng.
Khái niệm về hiệu quả kinh doanh bản chất của hiệu quả kinh doanh và
quan niệm về hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện cũng như sự cần thiết phải
nâng cao hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện.
Nâng cao hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện là cần thiết để phát triển
kinh tế và hỗ trợ bổ sung nguồn năng lượng cho sự phát triển quốc gia.
Nâng cao hiệu quả cho vay quyết định sự tồn tại và phát triển của các
ngân hàng thương mại.
Để đánh giá hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện, luận văn đưa ra các
chỉ tiêu định tính và định lượng như:
Chỉ tiêu định tính.
Chỉ tiêu định lượng.
Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
Nhóm chỉ tiêu tăng trưởng hoạt động cho vay
- Doanh số cho vay
- Dư nợ cho vay
Nhóm chỉ tiêu phản ánh độ an toàn
- Nợ quá hạn và tỉ lệ nợ quá hạn
- Tỉ lệ cho vay có đảm bảo bằng tài sản
- Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi
- Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Từ những lý luận trên, tác giả có thêm cơ sở và phương pháp luận đúng
đắn để đi vào đánh giá thực trạng hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện của
BIDV Gia Lai trong chương 2.
Trong chương 2, tác giả đã giới thiệu khái quát về BIDV Gia Lai đồng
thời tác giả phân tích thực trạng hiệu quả công tác cho vay các dự án thuỷ
điện tại BIDV Gia Lai. Qua phân tích thực trạng hoạt động cho vay các dự án
thuỷ điện, dựa trên một số chỉ tiêu đánh giá gồm định lượng và định tính, có
thể thấy trong những năm vừa qua công tác cho vay các dự án thuỷ điện đã có
những kết quả tốt.
+ Tốc độ tăng trưởng cho vay đối với dự án thuỷ điện từ 2013-2017.
+ Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn đối với cho vay các dự án thuỷ điện.
+ Lợi nhuận từ cho vay các dự án thuỷ điện từ 2013-2017, con số này
không ngừng tăng qua các năm, điều đó cho thấy hoạt động cho vay các dự án
thuỷ điện là một trong những hoạt động chủ yếu của Chi nhánh và tiếp tục
duy trì trong những năm tới.
Bên cạnh những kết quả đạt được, trong hoạt động cho vay các dự án
thuỷ điện còn tồn tại và chưa hiệu cần phải giải quyết như sau:
Một là, Nguồn vốn để cho vay các Dự án thuỷ điện (nguồn vốn trung
dài hạn) trên tổng nguồn vốn cho vay thấp.
Hai là, việc trích dự phòng rủi ro cho các khoản nợ nhóm 2, nợ xấu lớn
ảnh hưởng đến lợi nhuận của chi nhánh.
Ba là, chất lượng cán bộ còn nhiều bất cập, còn thiếu kinh nghiệm nên
khi cho vay các dự án thuỷ điện công tác thẩm định dự án trên phương diện
kinh tế kỹ thuật và tư vấn đầu tư của cán bộ tín dụng thực hiện chưa được tốt.
Bốn là, tỷ lệ lợi nhuận từ cho vay các dự án thuỷ điện trên tổng dư nợ
cho vay thấp.
Năm là, hệ thống thông tin tín dụng còn nhiều hạn chế.
Sáu là, hệ thống kiểm soát chưa hiệu quả.
Trên cơ sở các nguyên nhân của những hạn chế rút ra từ quá trình phân
tích ở chương 2 về thực trạng hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện của BIDV
Gia Lai tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay
các dự án thuỷ điện tại BIDV Gia Lai trong chương 3.
Trong chương 3, tác giả nêu lên định hướng phát triển hoạt động kinh
doanh của BIDV Gia Lai và đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng
cao hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện tại BIDV Gia Lai bao gồm:
Nhóm giải pháp về giảm chi phí.
Nhóm giải pháp tăng lợi nhuận
Nhóm giải pháp hỗ trợ
Trong toàn bộ luận văn, tác giả đã nêu ra những vấn đề lý luận cơ bản ở
chương 1, phân tích thực trạng ở chương 2 và nêu ra giải pháp ở chương 3.
tác giả đã đánh giá được hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện tại BIDV Gia
Lai, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động này.
Do những hạn chế về kiến thức, thời gian nghiên cứu cũng như kinh
nghiệm thực tế nên luận văn này của em không tránh khỏi những thiếu sót, vì
vậy em rất mong nhận được sự góp ý từ phía thầy cô cũng như từ phía ngân
hàng.
Qua đây, tác giả cũng muốn gửi lời cảm ơn của mình đến thầy giáo
hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Tuyết Nga và BIDV Gia Lai đã giúp đỡ tác giả
hoàn thành luận văn này.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: NGUYỄN QUANG HUY
Sinh ngày 10 tháng 10 năm 1983 – tại Gia Lai
Quê quán: Nhơn Mỹ, An Nhơn Bình Định.
Hiện công tác tại: Phòng Khách hàng Doanh nghiệp 2 - Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai.
Là học viên cao học lớp: CH18B1 của Trường Đại học Ngân hàng
Thành phố Hồ Chí Minh.
Cam đoan đề tài: “Các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay các dự
án thuỷ điện tại Ngân Hàng TMCP Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam – Chi
Nhánh Gia Lai”.
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 020118160082
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ TUYẾT NGA.
Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí
Minh.
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ
một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác
giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được
công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các
trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn. Tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm về lời cam đoan của mình.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 05 năm 2019
Người cam đoan
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy
hướng dẫn khoa học của tôi, TS. Nguyễn Thị Tuyết Nga, người đã tận tình
hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ tôi với những chỉ dẫn khoa học quý giá trong suốt
quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thành đề tài luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô đã trực tiếp giảng dạy truyền đạt
những kiến thức khoa học chuyên ngành, chia sẻ kinh nghiệm cho tôi trong
thời gian học tại lớp Cao học Tài chính Ngân hàng vừa qua.
Xin cảm ơn các Thầy, Cô Phòng đào tạo sau đại học đã tạo điều kiện cho
tôi cập nhật các thông tin liên quan kịp thời trong suốt quá trình học và làm đề
tài luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các anh chị đồng nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai đã
cung cấp các số liệu và tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu
này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người
đã luôn động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thời gian làm
luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài này một cách hoàn chỉnh
nhất. Xong vẫn chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác nghiên cứu khoa
học cũng như kiến thức còn hạn chế nên sẽ không thể tránh khỏi các sai sót.
Tôi rất mong nhận được sự góp ý của các Giảng viên và các bạn đọc để có thể
hoàn chỉnh luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY VÀ HIỆU QUẢ CHO
VAY CÁC DỰ ÁN THUỶ ĐIỆN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ... 5
1.1 Tổng quan về cho vay dự án đầu tư trung dài hạn của NHTM ...... 5
1.1.1. Khái niêm về cho vay của ngân hàng thương mại………………5 1.1.2. Phân loại các loại hình cho vay của ngân hàng thương mại…….6 1.1.3. Vai trò của cho vay trung dài hạn Ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế …...............……………………………………………………...11 1.1.4. Quy định về cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn …..……….12 1.1.5. Nguồn vốn cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn của NHTM..13 1.1.6. Quy định về cấp tín dụng cho vay đối với dự án thuỷ điện…………………………………………………………………………..14
1.2. Hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện của Ngân hảng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ..………………………………………………..16 1.2.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh ………………………….…16 1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay của BIDV đối với các dự án đầu tư thuỷ điện ……………………………………………………………..18 1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay đầu tư dự án thuỷ điện của BIDV …………………………………………………………25 Tóm tắt chương 1...…………………………………………………………32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY CÁC DỰ ÁN
THUỶ ĐIỆN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH GIA LAI…………………………………….33
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt nam Chi
nhánh Gia Lai. ...................................................................................... ....33
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ..................................................... 33
2.1.2 Tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai ................................................................ 35
2.2 Thực trạng hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai ............... 41
2.2.1. Quy mô cho vay các dự án thuỷ điện tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai ........................................... 41
2.2.2. Nguồn vốn BIDV Gia Lai huy động để cho vay dài hạn .............. 44
2.2.3 Độ an toàn trong cho vay đối với các dự án thuỷ điện của chi nhánh
.......................................................................................................... ....... 47
2.2.4 Lợi ích từ cho vay các dự án thuỷ điện tại Chi nhánh ................... 50
2.3 Đánh giá khái quát về hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai
..................................................................................................................... 54
2.3.1. Kết quả đạt được .......................................................................... 54
2.3.2. Những mặt còn tồn tại và chưa hiệu quả trong cho vay các dự án
thuỷ điện tại BIDV Gia Lai .................................................................... 58
2.2.3 Nguyên nhân của những tồn tại và chưa hiệu quả ........................ 59
Tóm tắt chương 2...…………………………………………………………65
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY CÁC DỰ
ÁN THUỶ ĐIỆN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH GIA LAI……………………….....................66
3.1 Định hướng hoạt động của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai .............................................................. 66
3.1.1 Định hướng chung về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai đến năm 2023 ...... 66
3.1.2 Định hướng và kỳ vọng cho vay các dự án đầu tư thuỷ điện ........ 68
3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai
..................................................................................................................... 70
3.2.1 Giải pháp về giảm chi phí đầu vào ................................................. 71
3.2.2 Giải pháp giảm tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu . ...................................... 72
3.2.3 Có chính sách hợp lý ..................................................................... 74
3.2.4 Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính đối với các dự án thuỷ
điện .......................................................................................................... 77
3.2.5 Nâng cao trình độ Cán bộ Quản lý khách hàng ............................ 83
3.2.6 Phát triển hệ thống thu thập thông tin ............................................. 85
3.2.7 Nâng cao vai trò của công tác thanh tra kiểm soát ........................ 86
3.2.8 Một số giải pháp hỗ trợ khác ........................................................ 87
3.3 Một số kiến nghị ................................................................................. 88
3.3.1 Đối với các cơ quan quản lý nhà nước ........................................... 88
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ........................ 91
3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
.................................................................................................................. 92
Tóm tắt chương 3...…………………………………………………………95
KẾT LUẬN..........…………………………………………………………..96
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Máy rút tiền tự động
1 ATM
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
2 BIDV
Dịch vụ nhắn tin tự động tài khoản khách hàng
3 BSMS
qua điện thoại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
4 BIDV GIA LAI
– Chi nhánh Gia Lai
Trung tâm thông tin tín dụng
5 CIC
Chi nhánh
6 CN
Dự án thuỷ điện
7 DATĐ
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
8
FDI
Cơ chế quản lý vốn tập trung
9
FTP
Tổng thu nhập quốc dân
10 GDP
Hội sở chính
11 HSC
12
INTERNET BANKING Ngân hàng trực tuyến
Lãi suất liên ngân hàng London
13 LIBOR
Ngân hàng nhà nước
14 NHNN
Ngân hàng thương mại
15 NHTM
Tỷ lệ thu nhập lãi thuần
16 NIM
Quản lý vốn tập trung
17 QLVTT
Lãi suất liên ngân hàng Singapore
18 SIBOR
Tổ chức tín dụng
19 TCTD
Dự án thuỷ điện
20 DATĐ
Thương mại cổ phần
21 TMCP
Công ty quản lý tài sản các tổ chức tín dụng
22 VAMC
DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của BIDV Chi nhánh Gia Lai (Từ năm 2014 – 2016)
– Trang 36
Bảng 2.2: Tình hình dư nợ cho vay các dự án thuỷ điện – Trang 40
Bảng 2.3: Tình hình dư nợ cho vay các dự án thuỷ điện từ năm 2013-2017 – Trang
42
Bảng 2.4: Tình hình huy động vốn và cơ cấu nguồn vốn năm 2014, 2015, 2016,
2017 – Trang 45
Bảng 2.5: Nợ quá hạn (Nợ nhóm 2) cho vay dự án trung dài hạn và cho vay các Dự
án thủy điện – Trang 47
Bảng 2.6: Nợ xấu (Nợ nhóm 3 - nhóm 5) cho vay trung dài hạn và cho vay các Dự
án thủy điện – Trang 48
Bảng 2.7: Tình hình thu nhập, chi phí và trích lập DPRR từ cho vay các dự án thuỷ
điện năm 2014-2017 – Trang 49
Bảng 2.8 Lợi nhuận từ cho vay dự án thuỷ điện năm 2013-2017 – Trang 51
Bảng 2.9 Tình hình doanh lợi tổng vốn cho vay các dự án thuỷ điện và mức doanh
lợi doanh thu vốn cho vay các dự án thuỷ điện 2014-2017 – Trang 52
Bảng 2.10: Lợi nhuận từ cho vay dự án thuỷ điện 2014-2017 – Trang 56
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu kế hoạch định hướng giai đoạn 2018-2023 – Trang 65
DANH MỤC SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của BIDV Gia Lai – Trang 34 Biểu đồ 2.2: Tình hình dư nợ cho vay của BIDV Gia Lai giai đoạn 2013-2017 – Trang 41 Sơ đồ 2.3: HSC thực hiện điều hòa vốn giữa các chi nhánh thông qua cơ chế “mua/bán” vốn – Trang 44 Sơ đồ 2.4: Tình hình huy động vốn và cơ cấu nguồn vốn từ năm 2014 – 2017 – Trang 46
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay nhu cầu sử dụng điện để phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt ngày
càng tăng với mức từ 13%-15%/năm. Theo đánh giá của Tập đoàn điện lực
Việt Nam (EVN), Việt Nam đã không thể đáp ứng nhu cầu điện khoảng 3%
trong 5 năm qua và EVN cần phải đầu tư 3 tỷ đô la/năm cho các nhà máy điện
mới và hạ tầng cơ sở truyền dẫn trong khoảng giữa năm 2011 và năm 2020.
Do vậy, để bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia, phát triển các nguồn điện
theo hướng năng lượng sạch thì thủy điện đang là một hướng đi của Việt
Nam. Theo Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011-2020, có
xét tới năm 2030, Việt Nam tiếp tục ưu tiên phát triển các nguồn thủy điện,
đưa tổng công suất các nguồn thủy điện từ 9.200 MW (2011) lên 17.400 MW
vào năm 2020. Trên thực tế, hiện nay thủy điện đang chiếm tỷ trọng lớn trong
cơ cấu sản xuất điện, đóng vai trò quan trọng cho an ninh năng lượng quốc
gia. Ngoài mục tiêu phát điện, các nhà máy thủy điện còn có nhiệm vụ cắt và
chống lũ cho hạ du trong mùa mưa bão, đồng thời cung cấp nước phục vụ sản
xuất và nhu cầu dân sinh trong mùa khô. Việt Nam hiện có 75 công trình thủy
điện lớn và khoảng hơn 470 công trình thủy điện vừa và nhỏ có công suất từ
1.000-3.000 MW. Nước ta có 2.360 con sông đây sẽ là điều kiện thuận lợi để
phát triển thủy điện, góp phần bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia.
Việc đầu tư vào các Dự án thủy điện là công cụ thực hiện chủ trương
của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội theo chủ trương chung về
việc phát triển hạn tầng năng lượng quốc gia đáp ứng nhu cầu năng lượng
ngày càng tăng của xã hội. Thông qua sự đánh giá, phân tích hiệu quả của các
dự án thủy điện đã góp phần khai thác tiềm năng về tài nguyên nước (năng
lượng sạch), lao động và tiền vốn để tăng năng lực sản xuất xã hội, giải quyết
công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động … Mặt khác, các dự án
thủy điện cũng tạo nguồn thu vững chắc cho ngân sách Nhà nước: Trong
trường hợp nguồn điện sản xuất ra được tiêu thụ với khối lượng lớn, ổn định
sẽ tạo ra nguồn thu cho ngân sách từ thuế giá trị gia tăng, thuế tài nguyên
2
nước, thuế môi trường rừng. Do đó việc đầu tư vào các dự án thủy điện tại các
vùng miền được nâng cao sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đảm bảo
sự phát triển cân đối giữa các vùng, các ngành trong cả nước, ổn định và phát
triển kinh tế.
Bắt kịp nhu cầu vốn của các dự án thủy điện, các ngân hàng thương
mại đã đưa ra các gói sản phẩm tín dụng cho vay dự án thủy điện cũng như
quy trình, thủ tục cho vay lĩnh vực này. Cho vay các dự án thủy điện là một
trong những hoạt động truyền thống của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam nói chung và của Chi nhánh Gia Lai nói riêng. Đối với BIDV
Chi nhánh Gia Lai, trong những năm qua hoạt động cho vay đối với các dự án
thủy điện đã góp phần giúp chi nhánh hoàn thành xuất xắc các chỉ tiêu kinh
doanh, tuy nhiên vẫn còn những tồn tại, rủi ro trong hoạt động cho vay ngành
thủy điện. Các rủi ro đối với cho vay các Dự án thuỷ điện đến nay tuy chưa
ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh, tuy nhiên do Dư nợ
của các Dự án thuỷ điện tại Chi nhánh Gia Lai là tương đối cao do đó nếu
không có các biện pháp kiểm soát rủi ro thì nếu một trong các Dự án thuỷ
điện xảy ra rủi ro sẽ ảnh hưởng ngay tới hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh,
các chỉ số rủi ro về nợ xấu, nợ quá hạn sẽ vượt quá tỷ lệ bình quân có thể chấp
nhận được, từ đó có thể ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
của Chi nhánh.
Xuất phát từ thực tiễn đó, nhằm đánh giá một cách cụ thể và chính xác
hiệu quả cho vay đối với các dự án thủy điện, qua đó đưa ra các giải pháp góp
phần khai thác tối đa những tiềm năng sẵn có, nâng cao hiệu quả cho vay tại
BIDV Chi nhánh Gia Lai, tác giả chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả cho vay
các dự án thủy điện tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam-
Chi nhánh Gia Lai ”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Đánh giá thực trạng và hiệu quả cho vay đối với các Dự án thuỷ điện
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai.
3
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay các Dự án thủy điện
và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay các Dự án thuỷ điện tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai trong
thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa một số quan điểm về cơ sở lý luận trong cho vay đối với
các Dự án thuỷ điện tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh và thực trạng cho vay cho
vay đối với các Dự án thuỷ điện tại BIDV – Chi nhánh Gia Lai những năm
vừa qua.
- Đúc rút được những mặt tích cực, hạn chế trong công tác cho vay đối
với các Dự án thuỷ điện tại BIDV – Chi nhánh Gia Lai. Phân tích các nguyên
nhân còn tồn tại trong công tác cho vay đối với các Dự án thuỷ điện tại BIDV
Chi nhánh Gia Lai.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho
vay các Dự án thuỷ điện tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
– Chi nhánh Gia Lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay đối với các Dự án thuỷ điện
của BIDV Chi nhánh Gia Lai.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu mảng hoạt động cho vay đối
với các Dự án thuỷ điện tại BIDV Chi nhánh Gia Lai trong khoảng thời gian
từ năm 2013 đến năm 2017 và kiến nghị đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Do tính chất của đề tài chủ yếu dựa vào dữ liệu đã có của một NHTM,
kết hợp với sự quan sát những yếu tố, nguyên nhân dẫn đến những hạn chế
của hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện của những trường hợp thực tế. Qua
đó tiến hành phân tích và rút ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả cho vay
các dự án thuỷ điện của NHTM.
4
Vì vậy luận văn này sử dụng phương pháp chủ yếu là phương pháp
định tính. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phương pháp nghiên cứu thống kê so
sánh đối chiếu, phân tích và suy luận logic có sử dụng công thức, bảng biểu,
thu thập thông tin, tài liệu qua sách, Internet để phục vụ quá trình nghiên cứu.
Đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục đích
đặt ra trong luận văn.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục các công trình
nghiên cứu, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, kết cấu của luận văn
được chia làm 3 Chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay và hiệu quả cho vay các dự án thuỷ
điện của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện tại Ngân
Hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi Nhánh Gia Lai
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay các dự án thuỷ
điện tại Ngân Hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi Nhánh Gia
Lai.
5
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY VÀ HIỆU QUẢ CHO VAY
CÁC DỰ ÁN THUỶ ĐIỆN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về cho vay dự án đầu tư trung dài hạn của NHTM
1.1.1 Khái niêm về cho vay của ngân hàng thương mại
Với nền kinh tế hiện đại, ngân hàng thương mại là một trong những tổ
chức tín dụng quan trọng bậc nhất. Nó cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng
và hữu ích nhất. Một trong rất nhiều dịch vụ của ngân hàng thương mại là cho
vay. Cho vay đem lại lợi nhuận cho ngân hàng, đồng thời cũng gắn liền với
quá trình hình thành và phát triển của một ngân hàng thương mại. Trong các
hoạt động cho vay thì hoạt động cho vay doanh nghiệp là một mục tiêu hàng
đầu để mở rộng tín dụng của các ngân hàng. Không chỉ ở các nước đang phát
triển như Việt Nam hiện nay mà ngay đến cả các cường quốc cũng coi khách
hàng doanh nghiệp là đối tượng chú ý của các ngân hàng thương mại. Hoạt
động cho vay của ngân hàng thương mại được hiểu như sau : “ Cho vay là
một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng thương mại (NHTM) giao cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào một mục đích và thời gian
nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi”.
Từ khái niệm trên, hoạt động cho vay là một giao dịch về tài sản trên cơ
sở hoàn trả và có các đặc điểm sau:
- Tài sản giao dịch trong quan hệ cho vay là hình thức cho vay bằng tiền.
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy ngân hàng khi chuyển giao
tài sản cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng phải có cơ sở để tin rằng
doanh nghiệp sẽ hoàn trả đúng hạn.
- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói
cách khác là doanh nghiệp phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
6
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở cam
kết hoàn trả vô điều kiện.
1.1.2 Phân loại các loại hình cho vay của ngân hàng thương mại
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế với xu hướng tự do hoá, các
NHTM hiện nay luôn luôn nghiên cứu và đưa ra các hình thức cho vay khác
nhau, để có thể đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất
và tái sản xuất, từ đó đa dạng hoá các danh mục đầu tư, mở rộng tín dụng, thu
hút khách hàng, tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro. Dựa vào nhiều tiêu thức mà
NHTM phân chia thành các khoản cho vay.
Căn cứ vào thời hạn cho vay: gồm có cho vay ngắn han, cho vay trung
hạn và cho vay dài hạn.
Cho vay ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn không quá 12 tháng
(1năm). Cho vay ngắn hạn thường được sử dụng để cho vay bổ sung vốn lưu
động và các nhu cầu thiếu hụt tạm thời về vốn của các chủ thể vay vốn.
Cho vay trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm.
Cho vay trung hạn thường được sử dụng để cho vay sửa chữa, cải tạo tài sản cố
định, các nhu cầu mua sắm tài sản cố định… có thời gian thu hồi vốn nhanh
hoặc các nhu cầu thiếu hụt vốn nhưng có thời hạn hoàn vốn trên một năm.
Cho vay dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 5 năm. Cho vay
dài hạn thường được sử dụng để cho vay các nhu cầu mua sắm tài sản cố
định, xây dựng cơ bản… có thời gian thu hồi vốn lâu (thời gian hoàn vốn
vay trên 5 năm).
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay: có cho vay sản xuất và cho vay
tiêu dùng.
Cho vay sản xuất, lưu thông hàng hoá: là loại tín dụng được cung cấp
cho các nhà sản xuất và kinh doanh hàng hoá. Nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn
trong quá trình sản xuất kinh doanh để dự trữ nguyên vật liệu, chi phí sản xuất
7
hoặc đáp ứng nhu cầu thiếu vốn trong quan hệ thanh toán giữa các chủ thể
kinh tế.
Cho vay tiêu dùng: là loại tín dụng được sử dụng để cho vay các nhu
cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được sử dụng để cho vay các cá nhân
đáp ứng cho nhu cầu phục vụ đời sống và thường được thu hồi dần từ nguồn
thu nhập của cá nhân vay vốn.
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng: gồm cho vay có
bảo đảm và cho vay không có bảo đảm bằng tài sản.
Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: gồm hai loại
Món vay được đảm bảo bằng tài sản của khách hàng vay : Hình thức
đảm bảo là cầp cố hoặc thế chấp. Các món vay có đảm bảo bằng tài sản của
khách hàng sẽ an toàn hơn cho ngân hàng, song gặp khó khăn trong việc định
giá, bảo quản, làm cho thời gian phân tích tín dụng kéo dài.
Món vay được đảm bảo bằng tài sản hình thành từ nguồn tài trợ của
ngân hàng. Đây là biện pháp cuối cùng để ngân hàng có thể hạn chế việc bán
tài sản hình thành từ vốn vay. Tuy nhiên, nếu người vay không trả được nợ thì
phần lớn tài sản đảm bảo này cũng giảm giá hoặc khó bán. Do vậy ngân hàng
cũng khó có thể thu hồi đủ gốc và lãi.
Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: gồm ba loại sau đây
Cho vay bảo đảm bằng uy tín của người vay : Thông thường là những
món vay nhỏ, ngân hàng cho vay đối với khách hàng có quan hệ lâu dài và
khách hàng có uy tín cao.
Cho vay bảo đảm bằng uy tín của bên thứ ba : Đây là sự bảo lãnh của
bên thứ ba đối với khoản vay. Bên thứ ba cam kết sẽ trả thay cho khách hàng
nếu người vay không trả được nợ cho ngân hàng.
Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo chỉ định của Chính phủ:
Một số khoản vay riêng biệt Chính phủ yêu cầu ngân hàng cho vay.
8
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn: có cho vay vốn lưu động và
cho vay vốn cố định.
Cho vay vốn lưu động: được cung cấp để bổ sung vốn lưu động cho các
thành phần kinh tế, có quan hệ tín dụng với ngân hàng.
Cho vay vốn cố định: cho vay để hình thành nên tài sản cố định cho các
thành phần kinh tế, có quan hệ tín dụng với ngân hàng.
Căn cứ vào hình thức cho vay: gồm có cho vay trực tiếp và cho vay
gián tiếp.
Cho vay trực tiếp: Đây là hình thức cho vay phổ biến nhất của ngân
hàng. Ngân hàng cho vay trực tiếp đối với khách hàng và thu nợ cũng từ
khách hàng vay. Khách hàng là người chịu hoàn toàn trách nhiệm về khoản
vay của mình.
Cho vay gián tiếp: Hình thức cho vay này không phổ biến như cho vay
trực tiếp, tuy nhiên trong một số trương hợp ngân hàng vẫn cho vay gián tiếp
bởi khi đó sẽ đem lại lợi ích cho cả ngân hàng và người vay. Một số nhóm,
hội, tổ chức thành lập theo mục đích riêng nhưng đều dựa trên việc bảo vệ
quyền lợi chung của các thành viên. Ngân hàng cho các thành viên trong
nhóm hội vay thông qua các tổ chức trung gian này. Tổ chức trung gian có thể
đứng ra bảo lãnh, thu nợ, phát tiền vay… cho các thành viên. Đối với các
thành viên không có hay không đủ tài sản thế chấp thì việc cho vay này rất có
lợi cho họ.
Căn cứ vào phương thức cho vay: Đây là cách phân chia thông dụng
nhất mà các NHTM hay sử dụng. Với cách phân chia này, ngân hàng dễ dàng
kiểm soát món vay và có biện pháp xử lí kịp thời. Bao gồm:
Cho vay thấu chi : Là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép
người vay chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới
hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này gọi là hạn
9
mức thấu chi. Khi khách hàng có tiền nhập về tài khoản tiền gửi, ngân hàng sẽ
thu nợ gốc và lãi. Số lãi mà khách hàng phải trả :
Số lãi phải trả = thời gian thấu chi * Lãi suất thấu chi * số tiền thấu chi
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản,
phần lớn không có tài sản đảm bảo. Hình thức này chỉ áp dụng đối với khách
hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.
Cho vay trực tiếp từng lần : Hình thức này tương đối phổ biến trong
hoạt động cho vay của ngân hàng. Ngân hàng cho vay đối với một số khách
hàng không có nhu cầu vay thường xuyên hoặc không đủ điều kiện để được
cấp hạn mức thấu chi. Những khách hàng này chỉ sử dụng vốn của ngân hàng
trong một số giai đoạn nhất định của nhu cầu kinh doanh. Nghiệp vụ cho vay
từng lần đơn giản, dễ kiểm soát từng món vay riêng lẻ. Số tiền cho vay
thường dựa trên tài sản đảm bảo.
Cho vay theo hạn mức : Là hình thức cho vay mà ngân hàng thoả
thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng số dư tối đa tại thời điẻm tính.
Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kì hoặc cuối kì. Trên cơ sở kế hoạch
sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng mà
ngân hàng sẽ cấp hạn mức tín dụng hợp lý. Trong kỳ kế hoạch khách hàng
có thể vay trả nhiều lần nhưng dư nợ không được vượt quá hạn mức tín
dụng. Trường hợp ngân hàng quy định hạn mức cuối kỳ thì dư nợ trong kỳ
có thể lớn hơn hạn mức. Tuy nhiên khách hàng phải đảm bảo dư nợ cuối kì
không được vượt quá hạn mức. Hình thức cho vay này phù hợp với khách
hàng có nhu cầu vay thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá
trình sản xuất kinh doanh.
Cho vay luân chuyển : Việc cho vay dựa trên luân chuyển của hàng
hoá. Để đề phòng sụ thiếu vốn khi mua hàng, từ đầu kì ngân hàng và khách
hàng đã có sự thoả thuận về phưong thức vay, hạn mức tín dụng, nguồn cung
10
cấp hàng hoá và khả năng tiêu thụ. Ngân hàng và khách hàng đều phải nghiên
cứu kế hoạch lưu chuyển hàng hoá để dự đoán dòng ngân quỹ trong thời gian
tới. Người cho vay cam kết khoản vay được trả cho người bán và mọi khoản
thu bán hàng đều dùng để trả vào tài khoản tiền vay trước khi được trích trả
lại tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng. Cho vay luân chuyển thường
áp dụng đối với doanh nghiệp thương nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh có chu
kì tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay mượn thường xuyên với ngân hàng.
Cho vay theo dự án đầu tư : khách hàng có nhu cầu vay thêm vốn phục
vụ dự án đầu tư và ngân hàng xét thấy dự án khả thi, hiệu quả cao sẽ đưa ra
quyết định cho vay.
Mức cho vay = tổng nhu cầu vốn của dự án - vốn chủ sở hữu đầu tư
vào dự án - vốn khác (nếu có)
Cho vay trả góp: Ngân hàng cho khách hàng vay với điều kiện trả gốc
làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng thoả thuận. Cho vay trả góp thường áp
dụng đối với khoản vay trung và dài hạn dùng để tài trợ cho tài sản cố định
hoặc hàng lâu bền. Ngân hàng thường cho vay trả góp đối với người tiêu dùng
thông qua hạn mức nhất định. Ngân hàng có thể thanh toán cho người bán lẻ
về số hàng hoá mà người mua đã trả góp. Các cửa hàng này trở thành đại lí
thu tiền cho ngân hàng hoặc khách hàng trả trực tiếp cho ngân hàng. Khách
hàng thường dùng tài sản mua trả góp làm vật đảm bảo và việc thu hồi nợ của
ngân hàng phụ thuộc vào thu nhập hàng tháng của khách hàng. Vì vậy rủi ro
trong cho vay trả góp lớn. Do đó lãi suất cho vay trả góp thường cao hơn các
hình thức cho vay khác.
Cho vay thông qua việc phát hành và sử dụng thẻ tín dụng : Ngân hàng
cho khách hàng vay trong phạm vi số dư nhất định và chuyển vào tài khoản
cho khách hàng. Khách hàng được cấp thẻ tín dụng để thanh toán tiền mua
hàng hoá dịch vụ hoặc rút tiền tại ATM hay điểm ứng tiền mặt của ngân hàng.
11
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng : Ngân hàng cam kết cho
khách hàng vay vốn trong một hạn mức tín dụng nhất định đã thoả thuận từ
trước. Khách hàng có thể không sử dụng đến hạn mức này nếu không có nhu
cầu. Trường hợp này chỉ áp dụng đối với một số tình huống khách hàng
không dự đoán được chi phí phát sinh trong một khoảng thời gian nào đó.
1.1.3 Vai trò của cho vay trung dài hạn Ngân hàng thương mại đối
với nền kinh tế
Tín dụng có vai trò quan trọng trọng nền kinh tế, hoạt động tín dụng
trung - dài hạn nếu có hiệu quả sẽ có tác động tới mọi lĩnh vực kinh tế - chính
trị - xã hội. Phát triển cho vay tín dụng trung - dài hạn sẽ giảm bớt đáng kể
các khoản bao cấp từ ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản và giảm bớt thâm
hụt ngân sách. Xuất phát từ chức năng tập trung và phân phối lại vốn trong
nền kinh tế tín dụng trung - dài hạn đã thu hút được nguồn vốn dư thừa, tạm
thời nhàn rỗi để đưa vào sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh
nghiệp, từ đó phục vụ cho sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Mặc dù là một đơn vị kinh doanh, nhưng các ngân hàng quốc doanh
vẫn là một bộ phận của nhà nước, hoạt động tín dụng trung - dài hạn cũng
nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế quốc gia thông qua các chính
sách ưu đãi trong tín dụng. Về nguyên tắc, ngân hàng ưu đãi đối với các công
trình sản xuất trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoá và thắt chặt điều kiện vay
vốn với doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ.
Đầu tư tín dụng trung - dài hạn của ngân hàng theo trọng điểm của
ngành và trong nội bộ từng ngành góp phần hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.
Hoạt động tín dụng theo chiều sâu, xây dựng mới… đã tạo ra cơ sở vật chất kĩ
thuật vững chắc cho nền kinh tế phát triển lâu dài, góp phần tăng cường kim
ngạch xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong cạnh
tranh trên thị trường quốc tế. Với năng lực sản xuất tăng, hàng hoá sản phẩm
12
nhiều hơn đủ tiêu dùng và dư thừa cho xuất khẩu. Nhiều xí nghiệp với máy
móc hiện đại sản xuất ra sản phẩm thay thế hàng nhập. Tất cả các kết quả đó
góp phần tiết kiệm chi ngoại tệ, tăng thu ngoại tệ, tạo cán cân thanh toán quốc
tế lành mạnh.
Ngoài ra, tín dụng trung - dài hạn của ngân hàng còn góp phần ổn định
đời sống, tạo ra công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội bởi lẽ tín dụng
trung -dài hạn đầu tư vào những lĩnh vực mới,cải tạo và nâng cao năng lực
sản xuất nên sẽ tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Bên cạnh đó,
do năng lực sản xuất được nâng lên số lượng sản phẩm tiêu thụ nhiều, đó là
nguồn thu nhập của cán bộ trong xí nghiệp và góp phần ổn định đời sống cho
chính họ.
Tín dụng trung - dài hạn cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển
dịch cơ cấu đầu tư, làm cho cơ cấu của nền kinh tế trở lên hợp lý từ đó làm
tiền đề cho sự ổn định và trật tự an toàn xã hội.
1.1.4 Quy định về cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn
* Một là, vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án, phương án.
Cho vay trung và dài hạn với thời gian dài, độ rủi ro cao hơn so với cho
vay ngắn hạn, để giảm bớt rủi ro ngoài việc qui định vay phải có tài sản đảm
bảo, ngân hàng cho vay còn qui định khách hàng phải có vốn chủ sở hữu tham
gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh và đời sống. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu
tham gia vào dự án cao hay thấp tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro và hiệu quả của
dự án thông thường là chủ đầu tư phải có 30% vốn tự có.
* Hai là, thời hạn trả nợ và nguồn trả nợ của DAĐT trung dài hạn.
Thời hạn trả nợ vốn phụ thuộc vào tính chất, địa điểm của dự án đầu tư.
Nhưng thời hạn trả nợ cũng có thể rút ngắn trong trường hợp hiệu quả của dự
án mang lại cao. Việc trả nợ trước hạn sẽ giúp ngân hàng thu được nợ chắc
chắn nhưng đôi khi ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng.
13
Nguồn trả nợ đối với khoản cho vay trung và dài hạn nhìn chung khác
với cho vay ngắn hạn. Các khoản cho vay trung và dài hạn được dùng chủ yếu
cho nhu cầu xây lắp, mua sắm máy móc thiết bị, cho nên nguồn trả nợ chính
của khoản vay này là từ nguồn khấu hao và một phần lợi nhuận do DAĐT
trung dài hạn mang lại.
* Ba là, giải ngân trong cho vay trung và dài hạn đối với các dự án.
Đối với khoản vay trung và dài hạn có thể giải ngân một lần, hoặc
nhiều lần nhằm đảm bảo cho khách hàng sử dụng tiền vay đúng mục đích.
Ngân hàng cho vay để thi công, mua sắm máy móc, thiết bị. Đối với các tài
sản hình thành trong một thời gian dài thì việc giải ngân được thực hiện theo
tiến độ công việc hoàn thành.
* Bốn là, lãi suất cho vay trung và dài hạn đối với các dự án.
Lãi suất cho vay trung và dài hạn thường cao hơn lãi suất cho vay ngắn
hạn, nó có thể là lãi suất cố định trong suốt thời kỳ vay vốn, cũng có thể là lãi
suất biến đổi tuỳ thuộc vào sự biến động của thị trường. Sự biến đổi của lãi
suất có thể dựa trên lãi suất cơ bản của ngân hàng, hay lãi suất liên ngân hàng
của một số thị trường như: LIBOR, SIBOR ... Việc thu tiền lãi có thể theo kỳ
hạn tháng, quí, năm dựa vào số dư nợ mỗi kỳ hạn trả nợ và lãi suất cho vay.
Khách hàng có thể trả tiền lãi cùng nợ gốc tại mỗi kỳ hạn trả nợ hay trả tiền
lãi vào một ngày nào đó trong kỳ theo thoả thuận
1.1.5 Nguồn vốn cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn của NHTM
Một trong những vấn đề sống còn đối với mỗi ngân hàng thương mại là
phải bảo đảm khả năng thanh toán của mình. Để đảm bảo yêu cầu này thì hoạt
động cho vay của ngân hàng phải gắn bó chặt chẽ, dựa trên nền tảng nguồn vốn
mà ngân hàng có được. Nghĩa là cơ cấu cho vay phải phù hợp với cơ cấu nguồn
vốn, các khoản cho vay DAĐT cần phải được hình thành nên từ những nguồn
vốn ổn định và có thời gian dài tương ứng. Theo nguyên tắc đó thì nguồn vốn
cho vay DAĐT bao gồm: Vốn tự có của ngân hàng thương mại; vốn huy động
14
dưới hình thức tiền gửi trung dài hạn kể cả một phần vốn huy động ngắn hạn;
vốn uỷ thác của Chính phủ và các tổ chức trong và ngoài nước; vay nước
ngoài; vay từ ngân hàng trung ương... Mỗi nguồn vốn trên lại có những ưu
nhược điểm và tuỳ từng điều kiện cụ thể mà các ngân hàng thương mại sẽ
quyết định sử dụng nguồn vốn nào thích hợp nhất đối với mình.
Nguồn vốn tự có của ngân hàng là nguồn ổn định nhất tuy nhiên khối
lượng của nó lại không lớn; nguồn tiền gửi trung và dài hạn cũng không đáng
kể do không nhiều khách hàng sử dụng loại hình tiền gửi này của các ngân
hàng thương mại; phát hành trái phiếu lại có chi phí cao hơn so với tiền gửi
cùng số lượng; vốn vay từ NHTW cũng bị hạn chế và phụ thuộc vào chính
sách tiền tệ quốc gia (thông thường NHTW chỉ cho các NHTM vay ngắn hạn,
thậm chí trong trường hợp NHTW đang có chủ trương thắt chặt tiền tệ thì các
NHTM còn không được vay); việc sử dụng một phần vốn huy động ngắn hạn
để cho vay đối với các DAĐT là một trong những phương án khả thi song để
tránh những rủi ro có thể xảy ra những người làm công tác quản trị ngân hàng
cũng cần phải tính toán tỷ lệ trích chuyển. Trong điều kiện hiện nay, hình
thức vay nợ nước ngoài để cho vay dự án được khá nhiều ngân hàng trên thế
giới đặc biệt là ở các nước đang phát triển sử dụng (ưu điểm của nguồn vốn
này là khối lượng lớn, lãi suất lại thường được ưu đãi, hơn nữa điều kiện cho
vay lại không quá khó khăn). Tuy nhiên, nếu việc quản lý, sử dụng nguồn vốn
này không được thực hiện tốt dẫn đến không hoàn trả được vốn vay thì sẽ làm
mất uy tín đồng thời tăng sự phụ thuộc của các ngân hàng trong nước vào
ngân hàng và các tổ chức tài chính tín dụng nước ngoài.
1.1.6 Quy định về cấp tín dụng cho vay đối với dự án thuỷ điện:
Giống như cho vay Dự án thông thường, quy trình cho vay DA thuỷ
điện đối với các khách hàng được bắt đầu bằng (i) tiếp thị khách hàng, thẩm
định dự án, lập báo cáo đề xuất tín dụng và phê duyệt đề xuất tín dụng; (ii)
15
Thẩm định rủi ro; (iii) Phê duyệt cấp tín dụng; (iiii) giải ngân/phát hành bảo
lãnh; (iiiii) Giám sát và kiểm soát .
Hồ sơ vay vốn DA thuỷ điện của khách hàng gồm các tài liệu như: đơn
xin vay; hồ sơ pháp lý chứng minh tư cách pháp nhân và vốn điều lệ ban đầu;
hồ sơ tình hình tài chính 2 năm trước khi đề xuất vay và của 2 quý trong năm
đề xuất vay; các tài liệu liên quan đến DA thuỷ điện xin vay (báo cáo nghiên
cứu khả thi DA, quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền, Giấy chứng
nhận đầu tư dự án, Thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán; quyết định phê duyệt
thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán của cấp có thẩm quyền, Quyết định giao đất,
cho thuê đất, hợp đồng thuê đất/thuê nhà xưởng/thuê lại đất để thực hiện dự
án, Giấy phép xây dựng, Hồ sơ thiết kế cơ sở và Quyết định phê duyệt thiết kế
cơ sở, Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; phòng
cháy chữa cháy...).
Việc chấp nhận hay từ chối cho vay một DA thuỷ điện của khách hàng
phải dựa vào thẩm tra các mặt như tư cách pháp nhân; mức vốn tham gia của
đơn vị vay vốn; tình hình sản xuất kinh doanh; kinh nghiệm triển khai Dự án,
đồng thời phải xem xét mục đích kinh tế xã hội, năng lực tài chính và khả
năng tham gia vốn tự có của Chủ đầu tư, nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào
cho Dự án, thông báo chấp thuận mua bán điện của EVN, tính toán hiệu quả
kinh tế, khả năng hoàn trả vốn vay của dự án...
Khi xem xét, thẩm định và đi đến quyết định chấp nhận hay từ chối cho
vay một DA đầu tư đặc biệt là cho vay Dự án thuỷ điện của khách hàng phải
quán triệt các nguyên tắc: Phù hợp với nguồn vốn của ngân hàng cho vay,
nghĩa là không vượt quá khả năng nguồn vốn hiện có và sẽ huy động được
dùng vào cho vay trung và dài hạn của bản thân Ngân hàng cho vay; phù hợp
với quyền phán quyết cho vay trung, dài hạn mà ngân hàng cấp trên dành cho
giám đốc ngân hàng đó trong lĩnh vực cho vay trung và dài hạn; phù hợp với
16
chính sách ưu tiên trong đầu tư và cơ cấu đầu tư đã được quy định. Trường
hợp chấp nhận cho vay do kết quả thẩm định DA xin vay, ngân hàng phải
thông báo bằng văn bản trong thời hạn quy định để khách hàng vay kịp thời
đến ngân hàng lập hồ sơ nhận nợ. Trường hợp từ chối phải thông báo bằng
văn bản và nêu rõ lý do để khách hàng biết.
Phê duyệt cấp tín dụng cho DA đầu tư thuỷ điện của khách hàng chính
là hợp đồng tín dụng được ký kết giữa ngân hàng cho vay và khách hàng.
Trong hợp đồng này phải xác định rõ đối tượng vay, mức vay, thời hạn vay,
lãi suất, kế hoạch trả nợ, bảo đảm tiền vay, quyền và nghĩa vụ của bên cho
vay...
Dựa vào mức cho vay ghi trên hợp đồng tín dụng ngân hàng cho vay tổ
chức việc giải ngân, tức là phát tiền vay để khách hàng vay sử dụng tiền vay
vào việc thực thi DA đầu tư thuỷ điện xin vay.
Tiền cho vay được ngân hàng cho vay phát ra theo tiến độ thực hiện
DA thuỷ điện xin vay, được phản ánh kịp thời và chính xác vào tài khoản cho
vay, khế ước vay nợ và các chứng từ hợp lệ khác.
Ngân hàng cho vay theo dõi chặt chẽ tiến độ thực hiện DA thuỷ điện
xin vay cho đến khi DA hoàn thành đưa vào phát điện hoà vào lưới điện quốc
gia đảm bảo dự án được đưa vào hoạt động có hiệu quả, khách hàng vay trả
xong nợ cho ngân hàng cho vay kể cả nợ gốc và lãi.
1.2 Hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện của Ngân hàng TMCP
Đầư tư và Phát triển Việt Nam
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh:
Mặc dù còn nhiều quan điểm khác nhau song có thể trong cơ chế kinh
tế thị trường ở nước ta hiện nay mọi doanh nghiệp kinh doanh đều có mục
tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này DN
phải xác định chiến lược kinh doanh trong mọi giai đoạn phát triển phù hợp
17
với những thay đổi của môi trường; phải phân bổ và quản trị có hiệu quả các
nguồn lực và luôn kiểm tra quá trình đang diễn ra là có hiệu quả. Vậy hiệu
quả kinh doanh là gì? Theo Nguyễn Thành Độ và Nguyễn Ngọc Huyền “
Hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được
mục tiêu xác định”. Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể được đánh giá
trong mối quan hệ với kết quả tạo ra dể xem xét xem với mỗi sự hao phí
nguồn lực xác định có thể tạo ra kết quả ở mức độ nào. Vì vậy, có thể mô tả
hiệu quả bằng công thức chung nhất như sau:
H = K/C
Trong đó H- hiệu quả
K- kết quả đạt được
C- hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó.
Hiệu quả phản ánh mặt chất lượng các hoạt động, trình độ lợi dụng các
nguồn lực trong sự vận động không ngừng của các quá trình, không phụ thuộc
vào quy mô và tốc độ biến động của từng nhân tố.
Như vậy bản chất của hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng
các nguồn lực sản xuất. trình độ lợi dụng các nguồn lực không thể đo bằng
các đơn vị hiệt vật hay giá trị mà là một phạm trù tương đối.
Tùy vào từng góc độ, đối tượng, phạm vi và thời kỳ đánh giá mà hiệu
quả được phân loại thành:
* Hiệu quả xã hội: Hiệu quả xã hội là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng
các nguồn lực sản xuất xã hội nhằm đạt được các mục tiêu xã hội nhất định.
* Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế phản ánh trình đội lợi dụng các
nguồn lực để đạt các mục tiêu kinh tế của một thời kỳ nào đó.
* Hiệu quả kinh tế - xã hội: Hiệu quả kinh tế - xã hội phản ánh trình đội
lợi dụng các nguồn lực sản xuất xã hội để đạt được các mục tiêu kinh tế - xã
hội nhất định.
18
* Hiệu quả kinh doanh: Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh
trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu xác định.
Cần chú ý rằng hiệu quả kinh tế - xã hội và hiệu quả kinh doanh là hai
phạm trù khác nhau, giải quyết ở góc độ khác nhau song có quan hệ biện
chứng với nhau. (trích nguồn GS.TS Nguyễn Thành Độ, PGS. TS Nguyễn
Ngọc Huyền: giáo trình quản trị kinh doanh năm 2012 trang 489,490,491).
Từ khái niệm hiệu quả kinh doanh trên ta có thể hiểu hiệu quả cho vay
DAĐT trung dài hạn là việc sử dụng các nguồn lực (Vốn, nhân, tài, vật lực)
của ngân hàng để đầu tư vào dự án, kế hoạch mở rộng sản xuất kinh doanh,
dịch vụ… để nhằm đạt được lợi nhuận, lợi ích kinh tế - xã hội mong muốn.
Do hoạt động cho vay DAĐT trung dài hạn của NHTM là một hoạt
động quan trọng, có vai trò to lớn đối với nền kinh tế nói chung và Ngân hàng
nói riêng nên hiệu quả cho vay được đánh giá dựa trên hai quan điểm có quan
hệ chặt chẽ, bổ sung cho nhau, không thể tách rời:
- Hiệu quả cho vay cao hay thấp thể hiện ở chỗ nó đã làm gì để góp
phần thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
- Hiệu quả cho vay còn thể hiện trực tiếp ở lợi nhuận của dự án.
Phân tích và đánh giá đúng hiệu quả cho vay DAĐT trung dài hạn, xác
định được nguyên nhân của những tồn tại trong lĩnh vực này sẽ giúp ngân
hàng tìm được những biện pháp quản lý thích hợp .
1.2.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay của BIDV đối với các dự án
đầu tư thuỷ điện
1.2.2.1 Các chỉ tiêu định tính
Thành phần và hiệu quả của các khoản vay phải phản ánh được chính
sách cho vay của các ngân hàng, dựa trên quy chế cho vay và quy định cho
vay thuỷ điện của BIDV nhóm chỉ tiêu định tính được thể hiện qua:
Thứ nhất, Tiêu chuẩn thoả mãn nhu cầu của khách hàng:
19
+ Có thái độ tiếp đón lịch sự
+ Thủ tục đơn giản
+ Phục vụ nhanh nhất cho khách hàng trong phạm vi thời gian quy định
+ Đảm bảo cung ứng đúng và đủ lượng tiền theo hợp đồng tín dụng đã
ký kết.
Thứ hai, theo quy định cho vay thuỷ điện của BIDV điều kiện cho vay
đối với dự án thuỷ điện là:
- Đối với khách hàng:
+ Khách hàng phải đăng ký ngành nghề sản xuất kinh doanh điện năng
được ghi rõ trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
+ Có năng lực tài chính đảm bảo: đối với khách hàng đã có hoạt động
sản xuất kinh doanh thì năm tài chính liền kề năm đề nghị vay vốn phải có lãi,
có phương án cân đối và huy động được nguồn vốn tự có khả thi tham gia vào
dự án; đối với khách hàng mới thành lập phải có đủ có sở chứng minh việc
các cổ đông/thành viên góp vốn sẽ góp đủ vốn điều lệ/vốn tự có tham gia vào
dự án. Nguồn vốn tự có tham gia vào dự án so với tổng mức đầu tư được cấp
có thẩm quyền phê duyệt phải đạt tỷ lệ tối thiểu 30% tổng mức đầu tư.
- Đối với Dự án:
+ Dự án thuỷ điện phải có công suất lắp máy tối thiểu 5MW.
+ Việc đầu tư xây dựng dự án phải phù hợp với quy hoạch phát triển
điện lực được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Đối với các Dự án chưa có
trong quy hoạch phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đồng
ý đưa vào quy hoạch trước khi chuẩn bị đầu tư.
+ Dự án đảm bảo đầy đủ các hồ sơ pháp lý và được thực hiện theo đúng
các quy định hiện hành về Quy chế cho vay của các Tổ chức tín dụng; quy
định về quản lý đầu tư xây dựng công trình, quy định về đấu thầu và các quy
định có liên quan khác của pháp luật.
20
+ Có văn bản chấp thuận mua bán điện và thoả thuận phương án đấu
nối vào lưới điện quốc gia của EVN hoặc các đơn vị bán buôn, bán lẻ điện
theo công suất lắp máy của Dự án.
+ Dự án khả thi, có hiệu quả và đảm bảo khả năng trả nợ vay.
+ Khách hàng cam kết mua bản hiểm mọi rủi ro trong quá trình đầu tư
xây dựng dự án và mua bảo hiểm tài sản hình thành sau đầu tư với giá trị bảo
hiểm tối thiểu tướng ứng với dư nợ vay tại Ngân hàng.
+ Khách hàng cam kết chuyển doanh thu từ dự án về tài khoản tiền gửi
của BIDV tối thiểu tương ứng với tỷ lệ tài trợ vốn của BIDV trên tổng số vốn
vay của dự án trong suốt thời gian vay vốn.
Việc tuân thủ chặt chẽ các quy chế, chế độ, thể lệ tín dụng vừa là điều
kiện cần thiết, vừa là biểu hiện của chất lượng, hiệu quả cho vay tốt.
Thứ ba: Lợi ích của cho vay dự án thủy điện đóng góp gì vào sự phát
triển kinh tế xã hội của vùng của ngành, địa phương và của cả nước. Đây là hệ
quả tất yếu đạt được khi cả nhà đầu tư và ngân hàng cùng đạt được hiệu quả
trong hoạt động kinh doanh của mình. Nó được biểu hiện ở sự ổn định của
nền tài chính tiền tệ quốc gia, giúp nâng cao năng lực sản xuất của khách
hàng, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức sống dân cư.
1.2.2.2 Các chỉ tiêu định lượng
Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng đối với khách hàng doanh
nghiệp thể hiện bằng hệ thống chỉ tiêu lợi nhuận và thu nhập của ngân hàng từ
hoạt động cho vay, sự tăng trưởng của ngân hàng về nguồn vốn, sử dụng vốn,
về khách hàng và thị trường… do tác động của hoạt động cho vay. Lợi nhuận
của ngân hàng cũng được xác định như của doanh nghiệp, lợi nhuận từ cho
vay của ngân hàng được xác định trên cơ sở thu nhập và chi phí.
Hầu hết các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động kinh doanh đều
hướng tới mục tiêu quan trọng nhất là lợi nhuận và sâu sa hơn đó là tối đa hoá
21
vốn của chủ sở hữu, NHTM cũng không phải ngoại lệ. Hiệu quả cho vay đối
với doanh nghiệp không thể nói là cao nếu lợi nhuận do hoạt động này mang
lại thấp. Cụ thể người ta thường dùng các chỉ tiêu sau để đánh giá hiệu quả
cho vay về mặt lợi nhuận.
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay DATĐ Chỉ tiêu phản ánh
khả năng sinh lời Dư nợ cho vay DA TĐ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng dư nợ cho vay sẽ mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ lợi nhuận càng lớn, đó là một
trong những nhân tố tạo nên hiệu quả cho vay của ngân hàng.
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay DA TĐ
Chỉ tiêu tiếp theo là:
Tổng lợi nhuận của ngân hàng
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đóng góp của hoạt động cho vay vào
toàn bộ kết quả kinh doanh của ngân hàng. Tỷ lệ này cao chứng tỏ lợi nhuận
của ngân hàng có được hầu hết là từ hoạt động cho vay. Điều đó chỉ có thể có
được khi quy mô cho vay của ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài
sản của ngân hàng đồng thời hiệu quả do hoạt động này mang lại cũng cao.
Tuy nhiên, điều này cũng đồng nghĩa với việc Ngân hàng chấp nhận đối mặt
với những nguy cơ rủi ro tiềm ẩn do tập trung vốn quá mức vào một ngành,
một lĩnh vực. Hơn nữa để đạt được hiệu quả tốt về các chỉ tiêu lợi nhuận và
thu nhập, ngân hàng cần phải nâng cao hiệu quả các khâu đầu vào tín dụng
(huy động vốn, đi vay), các khâu đầu ra tín dụng (cho vay, bảo lãnh) và nâng
cao chất lượng tín dụng.
Lãi ròng kì tính toán Chỉ tiêu doanh lợi doanh thu = Doanh thu bán hàng kỳ tính toán
Đối với các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng thì doanh thu
bán hàng được tính bằng tổng các khoản cho vay, đầu tư đánh giá một đồng
cho vay và đầu tư đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
22
Chỉ tiêu này càng lớn, càng tốt và chỉ sử dụng để so sánh các DN cùng
ngành nghề.
Chỉ tiêu sức sản xuất của 1 Doanh thu bán hàng kỳ tính toán = đồng vốn kinh doanh Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này không trực tiếp đánh giá hiệu quả mà chỉ cho biết 1 đồng
vốn kinh doanh ở một thời kỳ sẽ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu bán hàng
và giá trị của chỉ tiêu này càng cao càng tốt. (Trích nguồn GS.TS Nguyễn
Thành Độ, PGS. TS Nguyễn Ngọc Huyền: giáo trình quản trị kinh doanh năm
2012 trang 497,498).
Nhóm chỉ tiêu tăng trưởng hoạt động cho vay
Doanh số cho vay
Doanh số cho vay cho biết qui mô cho vay của ngân hàng thương mại
đối với từng khách hàng cụ thể và với cả nền kinh tế trong một khoảng thời
gian nhất định. Doanh số cho vay phụ thuộc vào qui mô, chính sách cho vay
của ngân hàng, chu kì kinh tế, môi trường pháp lý.
Dư nợ cho vay
Dư nợ là tổng số dư tiền cho vay tại một ngân hàng đối với một khách
hàng, một nhóm khách hàng hay toàn bộ khách hàng tại một thời điểm. Tổng
dư nợ của một ngân hàng cho biết trạng thái thanh khoản, khả năng đáp ứng
nhu cầu về vốn vay của ngân hàng đó.
Dư nợ đối với từng khách hàng cụ thể cho biết mối quan hệ của ngân
hàng và khách hàng trên. Dư nợ còn là cơ sở để xác định chất lượng của
khoản vay và nó phụ thuộc vào trạng thái thanh khoản của ngân hàng, chính
sách cho vay.v.v..
Chỉ tiêu tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng dư nợ được tính theo công
thức:
23
Dư nợ cho vay DA = Tổng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng dư nợ cho vay so với tổng dư nợ tín
dụng của ngân hàng. Nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ ngân hàng có sự tập trung
vào cho vay ở một ngành, lĩnh vực nào đó. Điều này vừa có lợi cho ngân hàng
đồng thời cũng là mối lo tiềm tàng cho ngân hàng do cho vay tập trung vào
một ngành, lĩnh vực nào đó luôn hàm chứa rủi ro cao từ ngành, lĩnh vực ấy
mang lại.
Ngoài ra, ngân hàng thương mại còn sử dụng chỉ tiêu dư nợ cho vay so với
tổng tài sản được tính theo công thức
Nhóm chỉ tiêu phản ánh độ an toàn
Nợ quá hạn và tỉ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là một phần hay toàn bộ dư nợ (cả gốc và lãi ) của DN vay vốn
đã đến thời hạn thanh toán với ngân hàng nhưng không thanh toán được mà vẫn
chưa được ngân hàng xử lý cho điều chỉnh kỳ hạn nợ, xoá nợ…
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn cho vay DA và
tổng dư nợ cho vay DA của ngân hàng tại một thời điểm nhất định, thường là
cuối tháng, cuối quý hay cuối năm.
x 100%
Nợ quá hạn DA Tỷ lệ nợ quá hạn DA = Tổng dư nợ DA
Xét về mặt bản chất, cho vay là quan hệ vay mượn dựa trên cơ sở ngân
hàng tin tưởng người vay có khả năng và sẵn sàng hoàn trả vào một thời điểm
nhất định trong tương lai, do vậy tính an toàn là yếu tố quan trọng hàng đầu
nhất để đánh giá chất lượng tín dụng. Khi một khoản vay không được trả
đúng hạn như đã được cam kết trong hợp đồng tín dụng mà không cò lý do
chính đáng, nó bị chuyển nợ sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất vay
truớc đó. Trên thực tế, nếu các khoản nợ quá hạn cho vay Dự án thủy điện
24
càng cao thì ngân hàng càng gặp khó khăn trong kinh doanh, ngân hàng phải
đối mặt với nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán và lợi nhuận giảm.
Điều này có nghĩa là tỷ lệ nợ quá hạn càng thấp thì hiệu quả cho vay dự án
thủy điện càng cao. Theo Thông tư của BTC số 49/2004/TT – BTC ngày 04
tháng 06 năm 2004 hướng dẫn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính
của các tổ chức tín dụng (TCTD), các ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn < 5%
được xếp loại A, nghĩa là chất lượng tín dụng tương đối tốt, từ 5 đến dưới 8%
xếp loại B và từ 8% trở lên xếp loại C, nghĩa là chất lượng tín dung yếu kém.
Các NHTM luôn cố gắng duy trì tỷ lệ này ở mức thấp nhất có thể.
Tỉ lệ cho vay có đảm bảo bằng tài sản
Dư nợ cho vay có bảo đảm bằng tài sản
Tỷ lệ cho vay có bảo đảm bằng tài sản =
Tổng dư nợ
Tài sản đảm bảo là một trong những đệm đỡ an toàn cho hoạt động cho
vay của ngân hàng, nhằm đảm bảo nghĩa vụ trả nợ của khách hàng và bảo
toàn vốn cho ngân hàng. Do vậy, tỉ lệ cho vay có tài sản đảm bảo ảnh hưởng
đến độ an toàn của khoản vay. Tỷ lệ này cao thì rủi ro không thu hồi được nợ
thấp và ngược lại. Tỉ lệ này cao hay thấp là phụ thuộc vào chính sách tín dụng
của NHNN nói chung và của NHTM nói riêng trong từng thời kỳ.
Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi
Nợ khó đòi là các khoản ngân hàng (NH) cho khách hàng vay nhưng
khó có khả năng thu hồi mặc dù khách hàng đi vay có khả năng trả nợ.
Tỷ lệ nợ khó đòi cho vay Dự án thủy điện được tính bằng tỷ lệ phần
trăm giữa nợ khó đòi cho vay Dự án thủy điện và tổng dư nợ cho vay Dự án
thủy điện.
Tỷ lệ nợ khó đòi Nợ khó đòi DA TĐ DA TĐ = x 100% Tổng dư nợ DA TĐ
25
Tỷ lệ nợ khó đòi càng nhỏ chứng tỏ khả năng thu nợ của ngân hàng
càng cao, chất lượng cho vay tốt. Các ngân hàng luôn tìm cách giảm tỉ lệ này,
hướng tới mục tiêu tỉ lệ này bằng 0.
Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng trong hoạt
động cho vay của NH với khách hàng
Doanh số thu nợ DA TĐ Vòng quay vốn tín dụng = Dư nợ bình quân DA TĐ Vòng quay tín dụng càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay ngân hàng đã
luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh. Với một
số vốn nhất định, nhưng do vòng quay vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng đã
đáp ứng được nhu cầu vốn cho các Dự án thủy điện, mặt khác NH có có vốn
để tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực khác. Như vậy chỉ tiêu này càng cao càng
phản ánh tình hình tổ chức quản lí tín dụng tốt, hiệu quả tín dụng cao.
1.2.3 Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay đầu tư dự
án thuỷ điện của BIDV
1.2.3.1 Nhóm nhân tố môi trường pháp lý và cơ chế chính sách
Môi trường kinh tế
Một nền kinh tế phát triển ổn định sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng mở
rộng quy mô hoạt động từ đó tạo điều kiện thuận lợi để phát triển hoạt động
tín dụng. Một môi trường kinh tế thuận lợi cũng sẽ tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất dẫn đến nhu cầu sử dụng điện tăng
cao khi đó sẽ kích thích mở rộng đầu tư các ngành sản xuất điện trong đó có
đầu tư dự án thủy điện. Khi làm ăn thuận lợi doanh nghiệp sẽ cần nhiều vốn
để đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, do vậy hoạt động cho vay của ngân
hàng sẽ có điều kiện để tăng trưởng và phát triển.
26
Ngược lại, trong thời kỳ đình trệ sản xuất – kinh doanh bị thu hẹp, hoạt
động sản xuất của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, nhu cầu vốn tín
dụng giảm trong thời kỳ này và nếu vốn tín dụng đã được thực hiện cũng khó
có thể sử dụng có hiệu quả hoặc trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng.
Môi trường pháp lý
Mỗi thành phần kinh tế đều có quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất
kinh doanh nhưng phải đảm bảo trong khuôn khổ pháp luật. Hoạt động cho
vay của Ngân hàng cũng không phải là ngoại lệ, nó cũng phải tuân theo
những quy định của NHNN, của luật các tổ chức tín dụng… Nếu môi trường
pháp lý đồng bộ, đầy đủ, chặt chẽ sẽ tác động mạnh tới hiệu quả cho vay. Bởi
vì, một mặt nó giúp người vay vốn và ngân hàng dễ dàng trong giao dịch cũng
như tránh được việc lợi dụng kẽ hở của những đối tượng làm ăn không chân
chính. Mặt khác, nó giúp Ngân hàng mất vốn do quy chế thay đổi. Tuy nhiên
khi những văn bản, quy định pháp luật không rõ ràng, đồng bộ sẽ gây khó
khăn cho ngân hàng và người vay vốn đưa ra các chính sách đầu tư vào một
ngành nào đó mà không sợ bị trong khi tiến hành hoạt động cho vay đồng thời
cũng gây khó khăn cho các doanh nghiệp vay vốn, từ đó ảnh hưởng tới quy
mô vay vốn và hoạt động cho vay của ngân hàng.
Môi trường chính trị - xã hội
Môi trường chính trị - xã hội ổn định là một điều kiện vô cùng quan
trọng trong việc tạo lòng tin đối với các nhà đầu tư. Do vậy, một môi
trường chính trị - xã hội ổn định sẽ là cơ sở rất tốt cho mục tiêu mở rộng
hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Ngược lại khi tình hình chính trị - xã
hội không ổn định, gây nên tình trạng mất lòng tin của các nhà đầu tư,
không những hạn chế những khoản đầu tư mới mà còn tác động không tốt
tới những khoản vay cũ thông qua những ảnh hưởng của nó đến hoạt động
của các doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng, dẫn đến hiệu quả cho vay giảm.
27
Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên có một ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng tín
dụng của ngân hàng nói chung đặc biệt là lĩnh vực cho vay dự án thủy điện,
thứ nhất: nếu trong năm có lượng mưa quá lớn và xuất nhiều cơn bão có thể
làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các thủy điện cũng như đời sống người
dân vũng hạ lưu do các thủy điện phải xả lũ cộng thêm khả năng rủi ro nếu
các đập thủy điện bị vỡ do áp lực lớn từ lượng nước đổ về nhiều từ thượng
lưu các con sông; thứ hai nếu trong năm lượng mưa thấp thì các thủy điện sẽ
thực hiện tích nước và phát điện vào giờ cao điểm dẫn tới doanh thu từ thủy
điện thấp kèm theo tình trạng thiếu nước phục vụ nhu cầu sản xuất cũng như
sinh hoạt của nhười dân vũng hạ lưu. Thông thường khi thiên tai xảy ra, nó
thường gây thiệt hại rất lớn cho các ngành sản xuất, dịch vụ, gây ra các biến
động xấu ngoài dự kiến trong mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các
khách hàng của mình làm cho vốn của ngân hàng đầu tư vào các doanh
nghiệp sẽ ít nhiều bị ảnh hưởng và dẫn tới rủi ro làm giảm chất lượng tín
dụng.
1.2.3.2 Những nhân tố về phía ngân hàng
Chính sách cho vay của ngân hàng
Đối với mỗi ngân hàng, tín dụng luôn là hoạt động chiếm tỉ trọng cao
nhất trong cơ cấu tài sản và cơ cấu thu nhập, nhưng cũng đồng thời cũng là
hoạt động phức tạp và tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Bởi vậy để đảm bảo mục tiêu
nâng cao hiệu quả, kiểm soát rủi ro, phát triển bền vững, nhất thiết phải xây
dựng một chính sách tín dụng nhất quán và hợp lý, phù hợp với đặc điểm của
Ngân hàng, phát huy được các thế mạnh, khắc phục và hạn chế được các điểm
yếu nhằm mục tiêu an toàn và sinh lợi. Chính sách này bao gồm hạn mức cho
vay, lãi suất, kì hạn, các khoản vay, hình thức cho vay…Có thể nói chính sách
cho vay là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng, ảnh hưởng rất lớn tới chất
28
lượng tín dụng của NH. Ngân hàng có chính sách cho vay hợp lí, đúng đắn,
chặt chẽ, đồng bộ với mức lãi suất hợp lí ... sẽ tạo điều kiện cán bộ tín dụng
có phương hướng triển khai hoạt động cho vay một cách thuận lợi, nhanh
chóng, tiết kiệm thời gian ,chi phí,góp phần hạn chế rủi ro,nâng cao hiệu quả
tín dụng.
Công tác thẩm định hoạt động cho vay
Thẩm định cho vay là việc xét một cách toàn diện các nội dung cơ bản
ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án hay phương án vay vốn để ra
quyết định đầu tư và cho phép đầu tư. Mục đích của việc thẩm định là nhằm
giúp ngân hàng rút ra những kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh
tế, khả năng trả nợ và rủi ro có thể xảy ra của dự án hay phương án sản xuất
kinh doanh để ra quyết định cho vay hay từ chối. Từ việc thẩm định, ngân
hàng cũng có thể tham gia góp ý cho chủ đầu tư xác định số tiền cho vay, thời
hạn cho vay, lãi suất vay và mức thu nợ phù hợp với năng lực của doanh
nghiệp nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả đảm bảo
trả đủ nợ cho ngân hàng.
Với những mục đích quan trọng như vậy nên thẩm định là khâu phức
tạp và hay mắc sai sót nhất. Như vậy, nếu công tác thẩm định tốt thì ngân
hàng sẽ giảm thiểu được rủi ro xảy ra sau khi quyết định cho vay, hiệu quả
cho vay cũng được tăng lên.
Công tác kiểm tra kiểm soát sau cho vay
Đây là biện pháp giúp ban lãnh đạo NH có được thông tin về tình hình
kinh doanh của của NH cũng như của KH. Nếu NH thực hiện nghiêm ngặt
công tác kiểm tra sau cho vay sẽ nhanh chóng phát hiện sai sót, yếu kém để
sủa chữa kịp thời, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả cho vay đối với DA.
Chất lượng cán bộ
29
Nhân tố con người là nhân tố trọng tâm trong mọi hoạt động. Trong
hoạt động tín dụng, cán bộ tín dụng (CBTD) là cầu nối giữa ngân hàng và
Bên vay, là người trực tiếp tiến hành công tác khai thác khách hàng, hướng
dẫn khách hàng; thẩm định khách hàng và phương án, dự án vay vốn; giải
ngân; theo dõi kiểm soát sau khi cho vay và thu nợ. Lĩnh vực thủy điện có yêu
cầu rất cao về năng lực thẩm định của Ngân hàng đặc biệt là CBTD, nếu
CBTD không đủ kinh nghiệm cũng như năng lực thẩm định Dự án thì sẽ
không đánh giá chính xác hoặc cố tình cho vay những khách hàng yếu kém
dẫn đến nợ xấu, thậm chí mất nợ, từ đó làm cho hiệu quả cho vay đối với thủy
điện giảm sút. Ngược lại, người CBTD có năng lực, kinh nghiệm lâu năm sẽ
làm thoả mãn nhu cầu khách hàng, kể cả việc tư vấn; đồng thời sẽ đánh giá
đúng lựa chọn được khách hàng, dự án thủy điện có hiệu quả tốt để cho vay,
bảo lãnh. Từ đó góp phần mở rộng đi đôi với nâng cao hiệu quả cho vay của
ngân hàng.
Thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng có vai trò quan trọng trong quản lý chất lượng tín
dụng, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay. Nhờ có thông tin tín dụng,
người quản lý có thể đưa ra những quyết định cần thiết có liên quan đến cho
vay, theo dõi và quản lý tài khoản cho vay. Thông tin tín dụng có thể thu được
từ những nguồn sẵn có ở Ngân hàng (Hồ sơ vay vốn, thông tin giữa các
TCTD, phân tích của các CBTD…), từ khách hàng, từ các cơ quan chuyên về
thông tin tín dụng ở trong và ngoài nước (Trung tâm thông tin CIC,…), từ các
nguồn thông tin khác (báo, đài, toà án)…
Số lượng, chất lượng của thông tin thu nhận được có liên quan đến mức
độ chính xác trong việc phân tích, nhận định tình hình thị trường, khách
hàng… để đưa ra những quyết định cho vay hoặc xử lý nợ vay phù hợp. Vì
vậy, thông tin càng đầy đủ, nhanh nhậy, chính xác và toàn diện thì khả năng
phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng càng cao.
30
Công nghệ ngân hàng
Công nghệ thông tin, trang thiết bị kỹ thuật cũng là một yếu tố tác
động tới hiệu quả cho vay ngân hàng. Một ngân hàng với các phương tiện kỹ
thuật hiện đại sẽ tạo điều kiện trong việc đơn giản hoá thủ tục, rút ngắn thời
gian giao dịch, giúp cán bộ thực hiện các nghiệp vụ một cách nhanh nhất và
chính xác nhất, đem lại sự thuận tiện cho khách hàng. Đây là một yếu tố rất
thuận lợi để ngân hàng nâng cao chất lượng tín dụng từ đó nâng cao hiệu
quả cho vay.
Kiểm soát nội bộ
Đây là một khâu, một chức năng quan trọng của ngân hàng, là biện
pháp giúp cho Ban lãnh đạo ngân hàng có được các thông tin về tình trạng
kinh doanh nhằm duy trì có hiệu quả các hoạt động kinh doanh đang được xúc
tiến, phù hợp với các chính sách, đáp ứng được các mục tiêu đã định. Để kiểm
soát nội bộ có hiệu quả, ngân hàng cần có cơ cấu tổ chức hợp lý, cán bộ kiểm
tra phải giỏi nghiệp vụ, trung thực và có chính sách thưởng phạt vật chất
nghiêm minh.
1.2.3.3 Các nhân tố thuộc về phía chủ đầu tư dự án thủy điện
Năng lực của khách hàng
Trong quan hệ tín dụng, các doanh nghiệp được vay vốn là một trong
những người được ngân hàng tín nhiệm trao quyền sử dụng vốn. Vì vậy, rủi
ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn cũng chính là
rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng. Điều này buộc ngân hàng phải xem xét
các vấn đề của khách hàng có ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay.
Phải đánh giá đúng thực lực tài chính của khách hàng xem có đủ khả
năng đáp ứng đủ nguồn vốn tự có thực hiện Dự án hay không, đây là khâu rất
quan trọng trong thẩm định khách hàng để đảm bảo dự án có thể hoàn thành
hay không, nếu khách hàng có năng lực tài chính yếu kém không có khả năng
đáp ứng được phần vốn tự có tham gia vào Dự án thì sẽ dẫn tới dự án không
31
thể hoàn thành, từ đó toàn bộ phần vốn đã đầu tư vào dự án của Ngân hàng
cũng như của khách hàng không tạo ra được sản phẩm, Dự án không thể đi
vào hoạt động toàn bộ dư nợ của Dự án sẽ chuyển sang nợ xấu khó đòi, ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả cho vay của ngân hàng.
Sự trung thực của khách hàng
Nếu khách hàng trung thực, sử dụng vốn vay đúng mục đích thì xác
suất xảy ra rủi ro sẽ giảm đi đáng kể vì tính khả thi của dự án cũng đã được
ngân hàng thẩm định một cách kỹ càng trước khi ra quyết định cho vay.
Nhưng việc sử dụng vốn vay sai mục đích của khách hàng đã góp phần không
nhỏ vào việc đổ bể của các tổ chức tín dụng.
Rủi ro trong kinh doanh của khách hàng
Rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp sẽ xảy ra nếu việc tính toán
triển khai dự án của doanh nghiệp không khoa học, không thực hiện kỹ
càng… làm phát sinh các chi phí vượt quá khả năng tài chính của khách hàng
cũng như khả năng hỗ trợ của Ngân hàng. Tuy nhiên trong một số trường hợp
cho dù dự án của khách hàng đã được các chuyên gia trong ngành tính toán
một cách chi tiết, khoa học, chính xác đến mức tối đa thì công việc đầu tư vẫn
luôn chứa đựng khả năng xảy ra rủi ro do những thay đổi bất ngờ, ngoài ý
muốn và bất khả kháng của các điều kiện sản xuất kinh doanh, gây tác động
xấu đến công việc làm ăn, mang lại rủi ro cho doanh nghiệp.
32
TÓM TẮT CHƯƠNG I
Trong chương 1, tác giả hệ thống một số vấn đề lý luận cơ bản về cho
vay và hiệu quả cho vay dự án đầu tư và cho vay các dự án thuỷ điện trong đó
tác giả làm rõ khái niệm cho vay, thời hạn cho vay và các hình thức cho vay
cũng như vai trò của của cho vay các dự án thuỷ điện trên các mặt kinh tế, xã
hội và Ngân hàng.
Khái niệm về hiệu quả kinh doanh bản chất của hiệu quả kinh doanh và
quan niệm về hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện cũng như sự cần thiết phải
nâng cao hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện.
Nâng cao hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện là cần thiết để phát triển
kinh tế và hỗ trợ bổ sung nguồn năng lượng cho sự phát triển quốc gia.
Nâng cao hiệu quả cho vay quyết định sự tồn tại và phát triển của các
ngân hàng thương mại.
Để đánh giá hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện, luận văn đưa ra các
chỉ tiêu định tính và định lượng như:
Chỉ tiêu định tính.
Chỉ tiêu định lượng.
Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
Nhóm chỉ tiêu tăng trưởng hoạt động cho vay
- Doanh số cho vay
- Dư nợ cho vay
Nhóm chỉ tiêu phản ánh độ an toàn
- Nợ quá hạn và tỉ lệ nợ quá hạn
- Tỉ lệ cho vay có đảm bảo bằng tài sản
- Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi
- Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Từ những lý luận trên, tác giả có thêm cơ sở và phương pháp luận đúng
đắn để đi vào đánh giá thực trạng hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện của
BIDV Gia Lai trong chương 2.
33
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY CÁC DỰ ÁN THUỶ
ĐIỆN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH GIA LAI
2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
- Chi nhánh Gia Lai
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai là
chi nhánh cấp 1 trực thuộc Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
có trụ sở chính tại 112 Lê Lợi, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai. Sau chiến
thắng lịch sử 30/04/1975, miền Nam được giải phóng, để khôi phục và phát
triển kinh tế của một tỉnh vừa trải qua chiến tranh tàn khốc, ngày 15/11/1976,
Bộ trưởng Bộ tài chính ra quyết định số 580/TC-QĐ thành lập Chi hàng kiến
thiết tỉnh Gia Lai - Kon Tum, tiền thân của BIDV Chi nhánh Gia Lai ngày
hôm nay.
Tháng 11/1990, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Gia Lai –
Kon Tum được thành lập trên cơ sở tổ chức lại hoạt động của Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Xây dựng Gia Lai – Kon Tum. Và gần một năm sau, vào
tháng 08/1991 tỉnh Gia Lai - Kon Tum chia tách thành hai đơn vị hành chính
mới, tỉnh Gia Lai và tỉnh Kon Tum. Đây cũng là mốc đánh dấu sự ra đời của
hai Chi nhánh Ngân hàng khu vực Bắc Tây Nguyên, Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Gia Lai và Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Kon Tum trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Năm 2013, trước yêu cầu hội nhập sâu hơn với nền kinh tế thế giới, đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, BIDV Chi nhánh Gia Lai chia
tách thành lập thêm chi nhánh mới - BIDV Chi nhánh Nam Gia Lai. Phát huy
34
truyền thống vẻ vang, hai Chi nhánh đã nhanh chóng ổn định tổ chức bộ máy,
triển khai các nghiệp vụ và sản phẩm thế mạnh đến khách hàng, chia sẻ thông
tin, phối hợp thực hiện nhiệm vụ của đơn vị và của BIDV.
Năm 2015, đánh dấu chặng đường 20 năm chuyển đổi hoạt động theo
mô hình NHTM của BIDV, quy mô tín dụng của hai Chi nhánh đạt trên
15.200 tỷ đồng, tăng gấp hơn hai lần; huy động vốn đạt trên 7.400 tỷ đồng,
tăng gấp 1,5 lần so với thời điểm trước chia tách, tiếp tục duy trì tăng trưởng
bền vững, đóng góp nhiều hơn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Hai
Chi nhánh được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, Chi
nhánh Gia Lai đứng thứ ba hệ thống, Chi nhánh Nam Gia Lai đứng đầu khu
vực Tây Nguyên.
Với thành tích xuất sắc trong hoạt động, BIDV Chi nhánh Gia Lai vinh
dự được tặng thưởng huân chương độc lập hạng Ba, 03 huân chương lao động
hạng Nhất, Nhì, Ba, cờ thi đua xuất sắc của Chính phủ, ngành Ngân hàng,
BIDV và của tỉnh Gia Lai cùng nhiều phần thưởng cao quý khác.
Mục tiêu đặt ra trong năm giai đoạn 2016 - 2020 là tiếp tục phát triển
bền vững, phấn đấu qui mô huy động vốn tăng trưởng 20 - 25%, tín dụng tăng
trưởng 15 - 20%; thu dịch vụ ròng tăng 30%; trở thành ngân hàng dẫn đầu về
huy động vốn và dịch vụ trên địa bàn; về tín dụng là ngân hàng có chất lượng
tín dụng tốt nhất, hoạt động kinh doanh với hiệu quả tối ưu, giữ vững vị thế
đơn vị lá cờ đầu khu vực Tây Nguyên.
Hiện nay bộ máy của BIDV Chi nhánh Gia Lai gồm Ban lãnh đạo bao
gồm Giám đốc và 03 Phó giám đốc; 13 phòng ban và 155 cán bộ.
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của BIDV Gia Lai
35
(Nguồn: BIDV Gia Lai, Mô hình tổ chức hoạt đông.)
2.1.2 Tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
36
Tính đến ngày 31/12/2016, tổng nguồn vốn huy động được là 4.547 tỷ
đồng. Trong đó: nguồn vốn bằng VNĐ là 4.496 tỷ đồng (chiếm 98,9%),
nguồn vốn bằng ngoại tệ là 51 tỷ đồng (chiếm 1,1%). Cơ cấu vốn tiếp tục
được giữ ổn định: nguồn vốn huy động từ DN chiếm 17,1%, tiền gửi dân cư
chiếm 78.6%, tiền gửi khác chiếm 4.3%. Với nguồn vốn lớn, cơ cấu vốn ổn
định đã tạo thế chủ động trong kinh doanh của Chi nhánh, đồng thời đóng góp
không nhỏ vào nguồn vốn điều hòa chung của hệ thống BIDV.
Mặc dù trong năm 2016 hoạt động kinh doanh của cá nhân và DN còn
chịu nhiều khó khăn, thách thức, nguồn vốn huy động bình quân của Chi
nhánh vẫn được giữ ổn định ở mức trên 4.500 tỷ đồng. Để đạt được kết quả
này, Chi nhánh đã không ngừng chủ động, linh hoạt nắm bắt tình hình diễn
biến của thị trường cũng như hoạt động của khách hàng để triển khai kịp thời
các sản phẩm dịch vụ mới, các chính sách khách hàng phù hợp, có tính cạnh
tranh cao, nhằm duy trì tốt mối quan hệ với khách hàng truyền thống và thu
hút ngày càng nhiều khách hàng mới.
Cùng với việc tập trung nghiên cứu áp dụng các sản phẩm tiền gửi đa
dạng để thu hút và giữ ổn định nguồn vốn từ các tổ chức, Chi nhánh cũng rất
chú trọng đẩy mạnh công tác huy động vốn từ dân cư bằng việc tăng cường
phát triển mạng lưới. Trong năm 2016 vừa qua, Chi nhánh đã mở mới thêm
điểm giao dịch tại Đăk Đoa, điểm giao dịch tại Chư Puh bước đầu hoạt động
có hiệu quả.
Chi nhánh tăng cường thông tin tuyên truyền các sản phẩm dịch vụ trên
các phương tiện truyền thông của các phường, huyện không ngừng đào tạo
nâng cao trình độ cũng như đổi mới phong cách giao dịch của cán bộ nhằm
tạo hình ảnh đồng nhất, tin cậy và hấp dẫn đối với khách hàng, ...
Là một ngân hàng có bề dày kinh nghiệm, đi vào hoạt động đã lâu,
BIDV Chi nhánh Gia Lai đến nay luôn phát triển, tạo dựng hình ảnh vững
37
chắc về một ngân hàng có chất lượng phục vụ uy tín với khách hàng, cũng
như các tổ chức tín dụng khác.
Chính vì vậy, trước áp lực cạnh tranh khốc liệt của thị trường, BIDV Chi
nhánh Gia Lai vẫn khẳng định được vị thế và tạo được niềm tin đối với khách
hàng. Điều này thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của BIDV Chi nhánh Gia Lai
(Từ năm 2014 – 2017)
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
T
Chỉ tiêu
TT
2014 Tỷ trọng 2015 Tỷ trọng
2016 Tỷ trọng
2017 Tỷ trọng
Tổng huy động
3,882
4,515
4,547
4,889
I Phân theo đối tượng
902
23.2%
1,175
26.0%
778
17.1%
763
15.6%
1.1 Tiền gửi DN
1.1.1 Loại tiền
888
22.9%
1,154
25.6%
772
17.0%
751
15.4%
VNĐ
14
Ngoại tệ quy VNĐ
0.4%
21
0.5%
6
0.1%
12
0.2%
1.1.2 Kỳ hạn
586
15.1%
623
13.8%
560
12.3%
578
11.8%
316
8.1%
552
12.2%
218
4.8%
185
3.8%
Không kỳ hạn Có kỳ hạn
1.2 Tiền gửi dân cư
2,692
69.3%
3,135
69.4%
3,572
78.6%
3,868
79.1%
1.2.1 Loại tiền
2,679
69.0%
3,129
69.3%
3,527
77.6%
3,807
77.9%
VNĐ
Ngoại tệ quy VNĐ
13
0.3%
6
0.1%
45
1.0%
61
1.2%
1.2.2 Kỳ hạn
291
7.5%
354
7.8%
374
8.2%
366
7.5%
2,401
61.8%
2,781
61.6%
3,198
70.3%
3,502
71.6%
Không kỳ hạn Có kỳ hạn
1.3 Tiền gửi ĐCTC
288
7.4%
204
4.5%
197
4.3%
258
5.3%
II Phân theo ngoại tệ
2.1 VNĐ
3,855
99.3%
4,487
99.4%
4,496
98.9%
4,816
98.5%
2.2 Ngoại tệ quy VNĐ
27
0.7%
27
0.6%
51
1.1%
73
1.5%
38
Năm
T
Chỉ tiêu
TT
2014 Tỷ trọng 2015 Tỷ trọng
2016 Tỷ trọng
2017 Tỷ trọng
III Phân theo kỳ hạn
3.1 Không kỳ hạn
1,165
30.0%
1,181
26.2%
1,131
24.9%
944
19.3%
3.2 Có kỳ hạn
2,717
70.0%
3,333
73.8%
3,416
75.1%
3,945
80.7%
IV Phân theo thời gian
4.1 Ngắn hạn
3,444
88.7%
3,768
83.5%
3,592
79.0%
3,837
78.5%
4.2 Trung dài hạn
438
11.3%
746
16.5%
955
21.0%
1,052
21.5%
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2014 -2017 của BIDV Chi nhánh Gia Lai)
2.1.2.2. Hoạt động tín dụng
BIDV Chi nhánh Gia Lai đạt tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng khá tích
cực so với các ngân hàng trên địa bàn đồng thời kiểm soát tốt chất lượng tín
dụng, tỷ lệ nợ xấu ≈ 0,1%, nợ nhóm 2 không đáng kể < 0,05%. Để đạt được
phải kể đến các hoạt động trong năm như:
Chủ động tiếp cận các dự án đầu tư của các DN về các dự án thủy điện,
phong điện như dự án phong điện Ninh Thuận của Công ty Phong điện Tây
Nguyên, thủy điện Đăk Pô Cô, thủy điện Tân Thượng của Công ty Cổ phần
Đầu tư và Phát triển Điện Năng Đức Long Gia Lai, thủy điện Đức Nhân -
ĐăkPsi của Công ty TNHH Hoàng Nhi, các dự án đầu tư khách sạn có vị trí
đắc địa tại các thành phố du lịch, với tổng giá trị các hợp đồng tín dụng lên
đến trên 2.000 tỷ đồng, góp phần phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.
Dư nợ tín dụng của Chi nhánh đạt 12.414 tỷ đồng, tăng ròng dư nợ tín
dụng đạt 1.100 tỷ đồng, đạt mức tăng cao nhất trên địa bàn trong năm 2017.
Trong đó cho vay ngắn hạn đạt 6.811 tỷ đồng, tăng 355 tỷ đồng so với năm
2016; dư nợ trung dài hạn đạt 5.603 tỷ đồng, tăng 745 tỷ đồng so với năm
2016.
Về chất lượng tín dụng: Chi nhánh đã lựa chọn được khách hàng tốt, có
uy tín làm cơ sở mở rộng kinh doanh, từng bước thực hiện cơ cấu lại khách
39
hàng tăng dư nợ cho vay đối với khách hàng tốt từ nhóm A trở lên. Tỷ lệ nợ
xấu được khống chế 0,11%, giảm 0,33% so với năm 2016.
Thu nợ ngoại bảng: Chi nhánh thu được 28 tỷ đồng, vượt 65% so kế
hoạch Hội sở chính giao, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi
nhánh.
2.1.2.3 Hoạt động dịch vụ
Thu dịch vụ ròng năm 2017 đạt 43 tỷ đồng, hoàn thành 80% so kế hoạch
giao, tuy nhiên vẫn là ngân hàng dẫn đầu địa bàn về thị phần thu dịch vụ ròng.
Thu phí kinh doanh ngoại tệ và phái sinh đạt 9,5 tỷ đồng, hoàn thành 97% kế
hoạch năm 2017.
Dịch vụ thanh toán trong nước đạt 7,4 tỷ đồng, tăng 5% so với năm
2016, chiếm tỷ trọng 16,9% trên số thu dịch vụ ròng.
Dịch vụ thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ: thu phí dịch vụ tài trợ
thương mại có mức tăng trưởng đột biến đạt 3,8 tỷ đồng, tăng 158% so với
năm 2016, chiếm tỷ trọng 8,7% trong tổng doanh thu dịch vụ của Chi nhánh.
Dịch vụ bảo lãnh: đạt 15,2 tỷ đồng, tăng 6% so với năm 2016, chiếm
34,9% doanh thu dịch vụ.
Thu phí nghiệp vụ bán nợ: đạt 6,9 tỷ đồng, tăng 7% so với năm 2016,
chiếm 15,9% tổng thu dịch vụ của Chi nhánh.
Nhìn chung, cơ cấu thu dịch vụ đối với các sản phẩm dịch vụ phi tín
dụng tại Chi nhánh đã từng bước tăng lên, đóng góp ngày càng nhiều trong
tổng thu dịch vụ ròng tại Chi nhánh, chiếm 49,2% tỷ trọng, tăng 13,1% tỷ
trọng thu dịch vụ so với năm 2016.
2.1.2.4 Các hoạt động khác
Công tác quản lý điều hành: tiếp tục được đổi mới, phù hợp với điều
kiện kinh doanh và yêu cầu quản lý của Chi nhánh nên ngày càng đạt được
hiệu quả cao. Đảng ủy, Ban giám đốc đã đề ra mục tiêu phấn đấu, xây dựng
40
các chương trình, biện pháp cụ thể để triển khai các hoạt động kinh doanh.
Việc phân công công việc được thực hiện nghiêm túc, cụ thể, từ lãnh đạo đến
cán bộ, đồng thời giám sát chặt chẽ tiến độ hoàn thành công việc, đảm bảo
chất lượng và thời gian. Các cuộc họp giao ban hàng tháng được duy trì đều
đặn và có sự cải tiến nhằm nắm bắt kịp thời tình hình hoạt động của từng
phòng cũng như của Chi nhánh. Bầu không khí dân chủ tiếp tục được phát
huy rộng rãi, đã nâng cao tính chủ động, sáng tạo, tinh thần đoàn kết nội bộ,
đấu tranh phê bình và tự phê bình của tập thể người lao động. Công tác quản
trị hành chính và quản trị tài chính tiếp tục được tăng cường, góp phần nâng
cao ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm của tập thể cán bộ, công
nhân viên của Chi nhánh, từng bước xây dựng phong cách của một ngân hàng
chuyên nghiệp, hiện đại.
Công tác kế hoạch, tổng hợp: năm 2017 công tác xây dựng kế hoạch
cũng như giao chỉ tiêu kế hoạch cho các phòng nghiệp vụ tiếp tục được thực
hiện bài bản, khoa học và kịp thời. Công tác báo cáo thống kê luôn đảm bảo
tính chính xác, đầy đủ, có chất lượng và là công cụ quan trọng giúp cho công
tác điều hành, quản lý hoạt động kinh doanh kịp thời, có hiệu quả.
Công tác thông tin điện toán: Chi nhánh luôn chú trọng công tác thông
tin điện toán, các trang thiết bị thường xuyên được nâng cấp, đáp ứng đầy đủ
các yêu cầu của công việc. Trình độ cán bộ ngày càng được nâng cao. Do vậy,
công tác điện toán luôn đáp ứng nhanh, hiệu quả yêu cầu của công việc, góp
phần quan trọng vào kết quả kinh doanh của toàn Chi nhánh.
Công tác tổ chức cán bộ, đào tạo và tiền lương: nhận thức được vai trò
quan trọng của nguồn nhân lực, Ban lãnh đạo Chi nhánh đặc biệt quan tâm
chú trọng đến công tác cán bộ: thực hiện luân chuyển, bố trí, sắp xếp cán bộ
phù hợp với trình độ, năng lực và sở trường nhằm phát huy tối đa khả năng
của cán bộ, đồng thời, liên tục cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo, khuyến
41
khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi để cán bộ nhân viên tự học tập, trau dồi
kiến thức, nâng cao trình độ. Bên cạnh đó, Chi nhánh còn quan tâm xây dựng
văn hóa DN, nhất là đội ngũ cán bộ trực tiếp giao dịch với khách hàng, tạo ấn
tượng tốt đẹp, văn minh, lịch sự với khách hàng đến giao dịch.
Lợi nhuận sau thuế năm 2017 của BIDV Chi nhánh Gia Lai đạt 274 tỷ
đồng, tăng 2% so với năm 2016 và đạt 101% kế hoạch Hội sở chính giao.
Thành quả cao trên là kết quả của sự năng động, đoàn kết, lòng quyết
tâm và sự cố gắng không mệt mỏi của toàn thể cán bộ công nhân viên toàn
chi nhánh trong những năm qua. Bên cạnh tăng cường huy động vốn và sử
dụng nội tệ, hoạt động mua bán ngoại tệ và các nghiệp vụ thanh toán quốc tế
cũng đã từng bước phát triển.
Lợi nhuận tăng thêm hàng năm, tốc độ tăng trưởng ở mức cao, phản
ánh nỗ lực của Chi nhánh trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân
hàng như hiện nay. BIDV Chi nhánh Gia Lai ngày càng khẳng định được uy
tín của mình với khách hàng cũng như các tổ chức tín dụng khác.
2.2. Thực trạng hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện của Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai
2.2.1 Quy mô cho vay các dự án thuỷ điện tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai
2.2.1.1 Cơ cấu cho vay các dự án thuỷ điện:
Giai đoạn 2013-2017 đã đánh dấu những bước chuyển biến lớn trong
chiến lược của BIDV Gia Lai đối với nhóm khách hàng thuỷ điện. Ngân hàng
đã có những kế hoạch rõ ràng nhằm:
- Tăng trưởng doanh thu từ nhóm khách hàng này.
- Phát triển thương hiệu và sản phẩm dịch vụ chất lượng cao.
Bảng 2.2: Tình hình dư nợ cho vay các dự án thuỷ điện
Đơn vị: tỷ đồng, %
42
Năm 2013 2014 2015 2016 2017 Tăng trưởng
5.165 2.027 651 6.555 2.520 755 9.355 3.843 1.060 11.314 4.858 1.423 12.414 5.603 2.041 7.249 3.576 1.125
12,6 11,52 11,33 12,58 14,31 113,57 Chỉ tiêu Dư nợ cho vay toàn CN Dư nợ cho vay TDH Dư nợ cho vay các DATĐ Tỷ lệ dư nợ cho vay các DA TĐ/Tổng dư nợ cho vay CN
(Nguồn: Báo cáo KQKD năm 2013, 2014, 2015,2016 của BIDV Gia Lai)
Biểu đồ 2.2: Tình hình dư nợ cho vay của BIDV Gia Lai giai đoạn 2013-2017
Cùng với tốc độ tăng trưởng doanh số tín dụng cao qua các năm, dư nợ
cho vay DAĐT trung dài hạn cũng có những bước tăng trưởng đáng kể, đặc
biệt là các DAĐT thủy điện. Việc doanh số cho vay và dư nợ tín dụng năm
sau luôn cao hơn năm trước đã chứng tỏ các giải pháp của chính phủ trong
công cuộc tái cơ cấu nền kinh tế đất nước đang tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp có thêm nhiều cơ hội mở rộng thị trường và hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả dẫn đến hoạt động của các ngân hàng cũng từng bước đi
tới ổn định và phát triển.
Trong cho vay trung và dài hạn BIDV Gia Lai đã chú trọng đầu tư vào
các ngành các lĩnh vực có xu hướng phát triển mạnh, các sản phẩm dịch vụ có
43
ưu thế cạnh tranh cao. Do đó các dự án dầu tư đều phát huy hiệu quả, khách
hàng đã mở rộng và nâng cao năng lực sản xuất, đưa ra thị trường nhiều sản
phẩm dịch vụ mới, có uy tín trong cạnh tranh. Dư nợ cho vay DAĐT trung
dài hạn tập trung chủ yếu vào một số ngành kinh tế lớn như: xi măng, thủy
điện. Riêng ngành điện, BIDV Gia Lai đã có văn bản cam kết từ năm 2013-
2020 sẽ dành 3.000 tỷ đồng đầu tư cho các dự án thuỷ điện vừa và nhỏ trên
địa bàn, mà trọng điểm là các dự án thuỷ điện Đăk Psi 18MW, thuỷ điện
Pleikeo 10,5MW, thuỷ điện Đak Pô Cô 15 MW, thuỷ điện Tân Thượng
22MW, thuỷ điện Nước Chè 30MW, thuỷ điện Ia Hiao 13MW, thuỷ điện Đăk
Đoa 2 7MW... Tổng số dư nợ BIDV Gia Lai đã tham gia cho vay đầu tư cho
các công trình thuỷ điện tính đến 31/12/2017 là 2.041 tỷ đồng.
2.2.1.2 Quy mô dư nợ cho vay các Dự án thuỷ điện tại BIDV Gia Lai:
Trong giai đoạn từ năm 2013 đến 2017 Chi nhánh BIDV Gia Lai đã tập
trung tăng trưởng dư nợ cho vay đối với các Dự án thuỷ điện vừa và nhỏ hiệu
quả trên địa bàn như: thuỷ điện Pleikeo công suất 10,5MW tổng mức đầu tư
381.240 triệu đồng, thuỷ điện Đăk Psi công suất 18MW tổng mức đầu tư
679.149 triệu đồng, thuỷ điện Đăk Pô Cô công suất 15MW tổng mức đầu tư
522.548 triệu đồng, thuỷ điện Tân Thượng công suất 22MW tổng mức đầu tư
764.729 triệu đồng .... Cụ thể như sau:
Bảng 2.3: Tình hình dư nợ cho vay các dự án thuỷ điện từ 2013-2017
Thuỷ điện
2013
2014
2015
2016
2017
Thuỷ điện Sê San 3
147,560 126,480
105,400
84,320
63,240
Thuỷ điện Sê San 4
61,745
46,745
31,745
16,745
1,745
Thuỷ điện Sê San 3A
299,783 254,383
233,875
216,850
166,209
Thuỷ điện Ia Grai 3
26,854
21,454
16,054
10,654
5,254
Thuỷ điện Đăk Srông 3A
-
-
101,439
361,673
321,319
Thuỷ điện Nậm Kông 2
73,626 266,894
493,449
78,492
79,434
44
Thuỷ điện Bá Thước 2
40,989
39,193
36,552
32,030
26,646
Thuỷ điện Đăk Pô Cô
17,230
175,615
385,196
Thuỷ điện Đăk Psi
292,362
436,010
Thuỷ điện Pleikeo
24,000
153,934
290,599
Thuỷ điện Tân Thượng
265,845
Tổng cộng
650,557 755,149 1,059,743 1,422,675 2,041,497
2.2.2 Nguồn vốn BIDV Gia Lai huy động để cho vay dài hạn.
Về nguồn vốn hiện nay BIDV thực hiện Cơ chế quản lý vốn tập trung
hay gọi là cơ chế FTP (Fund Transfer Pricing), là cơ chế quản lý vốn từ Trung
tâm vốn đặt tại HSC. Các Chi nhánh (CN) trở thành các đơn vị kinh doanh,
thực hiện mua bán vốn với HSC (thông qua Trung tâm vốn). HSC sẽ mua
toàn bộ tài sản Nợ của CN và bán vốn để CN sử dụng cho tài sản Có. Từ đó,
thu nhập/chi phí của từng CN được xác định thông qua chênh lệch mua bán
vốn với HSC. Tập trung rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất về HSC.
Nguyên tắc thực hiện Cơ chế QLVTT bao gồm những nội dung sau:
- Quan hệ điều chuyển vốn nội bộ thông qua cơ chế “mua/bán”
vốn. Công tác điều hành vốn nội bộ được chuyển từ cơ chế “vay/gửi” sang cơ
chế “mua/bán” vốn. Cùng với sự chuyển đổi này thì toàn bộ rủi ro về vốn (rủi
ro thanh khoản, rủi ro lãi suất) sẽ được chuyển về HSC. Lãi suất hay giá của
hoạt động “mua/bán” vốn (giá chuyển vốn FTP) trong từng thời điểm do HSC
xác định và thông báo tới các CN.
- QLVTT và thống nhất tại HSC. Xây dựng cả hệ thống là một bảng
tổng kết tài sản thống nhất và duy nhất, đảm bảo kiểm soát thu nhập - chi phí,
nâng cao hiệu quả kinh doanh của NH, phát huy thế mạnh của từng đơn vị
kinh doanh và tối đa hóa lợi nhuận.
- Giá chuyển vốn. Đây là công cụ quan trọng trong công tác điều hành
vốn tại HSC và là căn cứ để xác định hiệu quả hoạt động trong kỳ của mỗi
45
CN. Hiệu quả hoạt động của CN sẽ được đánh giá chuẩn xác theo tiêu thức
thống nhất trên cơ sở chênh lệch giữa lãi suất thực hiện với khách hàng và giá
chuyển vốn nội bộ.
- Chuyển rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất về HSC. Quản lý rủi ro
thanh khoản, rủi ro lãi suất được thực hiện thông qua các giới hạn, hạn mức
và phân cấp, ủy quyền đến các bộ phận theo quy định của Tổng GĐ bằng các
văn bản cụ thể. CN thực sự trở thành đơn vị kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận
từ các dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Sơ đồ 2.3: HSC thực hiện điều hòa vốn giữa các chi nhánh thông qua cơ chế “mua/bán” vốn
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Cơ chế quản lý vốn tập trung)
Việc chuyển đổi sẽ cho phép BIDV chuyển dần từ một hệ thống mang tính phân tán sang mô hình theo hướng tập trung hóa, nghĩa là cũng cố, thành lập một HSC vững mạnh, trực tiếp kinh doanh một số hoạt động chiến lược: kinh doanh tiền tệ, kinh doanh trên thị trường vốn, tín dụng, tài trợ thương mại,
Thông qua mô hình quản lý vốn tập trung ta thấy nếu chi phí đầu vào (Chi phí mua vốn) lớn sẽ làm giảm hiệu quả cho vay cũng như lợi nhuận của
46
chi nhánh, để bù đắp chi phí đầu vào buộc chi nhánh phải huy động vốn để tăng nguồn thu xuất phát từ điều đó BIDV Gia Lai luôn xác định công tác huy động vốn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của mình. để thực hiện điều đó chi nhánh đã đưa ra nhiều sản phẩm huy động vốn với lãi suất hấp dẫn, phong phú về thể loại đa dạng về hình thức. bên cạnh đó chi nhánh còn áp dụng chính sách khách hàng đối với mỗi loại khách hàng, nhằm duy trì nền vốn hiện có, đẩy mạnh huy động vốn trong các tầng lớp dân cư, nhằm huy động tối đa nguồn vốn trong các đối tượng tại địa bàn. Phát triển có chọn lọc khách hàng mới nhằm tối thiểu hóa chi phí vốn đầu vào, từng bước chuyển dịch cơ cấu nền khách hàng vững chắc, hạn chế sự phụ thuộc vào một số khách hàng lớn.
Bảng 2.4: Tình hình huy động vốn và cơ cấu nguồn vốn năm 2014, 2015, 2016, 2017
So sánh (%)
Năm
2014
2015
2016
2017
% tăng
% tăng
% tăng
Chỉ tiêu
(tỷ đ)
(tỷ đ)
(tỷ đ)
(tỷ đ)
so với
so với
so với
2014
2015
2016
2
3
4
5
6=3/2
7=4/3
8=5/4
3.882
4.515
4.547
4.889
116,31
100,71
107,52
I- Nguồn vốn huy động
1-Phân theo loại tiền
3.855
4.487
4.496
4.816
116,39
100,20
107,12
- Việt Nam đồng
27
27
51
73
100
212,5
143,14
- Ngoại tệ quy đổi
2- Phân theo kỳ hạn
3.444
3.768
3.592
3.837
109,41
95,33
106,82
- Ngắn hạn
438
746
955
1.052
170,32
128,02
110,16
- Trung dài hạn
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh chi nhánh năm 2014,2015,
2016,2017 của BIDV Gia Lai)
47
Sơ đồ 2.4: Tình hình huy động vốn và cơ cấu nguồn vốn từ năm 2014 – 2017
Qua bảng số liệu ta thấy nguồn vốn trung dài hạn của chi nhánh chiếm
tỷ lệ khá thấp chiếm 11,28% năm 2014, 16,52% năm 2015, 21% năm 2016 và
21,52% năm 2017, điều này cho thấy khả năng đáp ứng về vốn để cho vay
trung dài hạn DA của chi nhánh là rất thấp tuy nhiên đều có sự tăng trưởng tốt
qua các năm tuy nhiên tốc độ tăng của huy động vốn trung dài hạn không thể
theo kịp tốc độ tăng trưởng cho vay trung dài hạn, điều này góp phần làm chi
phí đầu vào lớn và làm giảm lợi nhuận từ cho vay dự án đầu tư trung dài hạn.
2.2.3 Độ an toàn trong cho vay đối với các dự án thuỷ điện của chi
nhánh
Kinh doanh tiền tệ là hoạt động chứa nhiều rủi ro trong hoạt động kinh
tế. Đối với Ngân hàng Thương mại, hiệu quả tín dụng bị suy giảm khi khách
hàng không trả được nợ gốc và lãi đúng hạn nhất là trong bối cảnh hiện tại do
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu tăng trưởng GDP sụt giảm
liên tục, lạm phát tăng cao, giá cả leo thang.
Với hệ thống ngân hàng, đến nay mới dừng ở việc hợp nhất, sáp nhập
một số tổ chức yếu kém, còn giải quyết nợ xấu vẫn còn là vấn đề khó. Nhà
48
nước đã cho thành lập Công ty quản lý tài sản các tổ chức tín dụng (VAMC)
nhưng đây chưa phải là phép thần thông để giải quyết nợ xấu của hệ thống
ngân hàng hiện nay. Bên cạnh đó, tăng cường hệ thống quản trị ngân hàng
cũng là câu chuyện chưa được bàn đến. Tái cơ cấu đầu tư công đến nay chưa
có đề án, vốn đã giảm xuống nhưng vẫn tăng về số dự án, một số trường hợp
chưa được duyệt vẫn triển khai.
Vì vậy, đối với bản thân BIDV Gia Lai cũng gặp không ít những khó
khăn trong hoạt động kinh doanh, để tăng trưởng tín dụng mà vẫn đảm bảo an
toàn vốn vay, kiểm soát tốt chất lượng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng đang là vấn đề đặt ra đối với BIDV Gia Lai.
* Nợ quá hạn cho vay trung dài hạn và cho vay các Dự án thủy điện
Bảng 2.5: Nợ quá hạn (Nợ nhóm 2) cho vay dự án trung dài hạn và cho vay
các Dự án thủy điện
Đơn vị: Tỷ đồng, %
2014
2015
2016
2017
% tăng, giảm (+,-) so với 2014
% tăng, giảm (+,-) so với 2015
% tăng, giảm (+,-) so với 2016
Năm Chỉ Tiêu
Tổng dư nợ
6.555
9.355
42,72 11.314
20,94 12.414
9,72
Dư nợ cho vay TDH
2.520
3.843
52,50
4.858
26,41
5.603
15,34
Nợ quá hạn
29,84
95,25
627,88 115,31
84,05
171,7
23,04
Nợ quá hạn TDH
1,61
2,13
32,30
8,93
319,25
12,85
43,90
0
0
0
5,74
100
8,28
44,25
0,46
1,02
121,74
1,02
0
1,38
35,29
0,02
0,02
0,08
300
0,1
0
25
0
0
0,12
100
0,15
0
25
Nợ quá hạn các dự án thuỷ điện Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ Tỷ lệ nợ quá hạn TDH DA/Tổng dư nợ Tỷ lệ nợ quá hạn các DA thuỷ điện/ Tổng dư nợ TDH
49
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh chi nhánh năm 2014,2015,
2016,2017 của BIDV Gia Lai)
Qua bảng 2.5 ta thấy năm 2015 nợ nhóm 2 từ cho vay dự án tăng đột
biến và tăng liên tục qua các năm và tỷ lệ thuận với mức tăng của tổng dư nợ.
Đến 31/12/2017 tổng dư nợ cho vay đạt 12.414 tỷ đồng trong đó nợ cần chú ý
171,7 tỷ đồng chiếm 1,38% tổng dư nợ, trong đó nợ cần chú ý cho vay các dự
án thủy điện là 8,28 tỷ đồng chiếm 0,15% tổng dư nợ trung dài hạn tuy chỉ là
con số nhỏ nhưng lại có chiều hướng tăng hàng năm điều đó cho thấy nguy cơ
nợ xấu tiềm ẩn đối với dư nợ vay trung dài hạn và cụ thể hơn là dư nợ cho vay
các đự án thủy điện có chiều hướng gia tăng bất cứ lúc nào, ngoài ra theo điều
10 Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của NHNN thì nợ nhóm
hai phải trích dự phòng rủi ro là 5% như vậy hàng năm chi nhánh phải trích dự
phòng rủi ro cho các khoản vay này là không hề nhỏ, điều đó cho thấy mức độ
an toàn từ cho vay dự án đầu tư trung dài hạn và đặc biệt là cho vay các dự án
thủy điện có dầu hiệu giảm sút qua các năm.
* Nợ xấu cho vay trung dài hạn và cho vay các Dự án thủy điện
Bảng 2.6: Nợ xấu (Nợ nhóm 3 - nhóm 5) cho vay trung dài hạn và cho vay
các Dự án thủy điện Đơn vị: tỷ đồng,%
Năm
% tăng,
% tăng,
% tăng,
2014
2015
giảm (+,-)
2016
giảm (+,-)
2017
giảm (+,-)
so với 2014
so với 2015
so với 2016
Chỉ Tiêu
1. Nợ xấu DA
4,49 16,71
272,16 22,56
49,44 38,62
68,85
thủy điện
+ Nợ nhóm 3
4,49 12,22
172,16
5,85
111,54 10,55
95,55
+ Nợ nhóm 4
0
4,49
100 12,22
172,16 15,85
111,54
+ Nợ nhóm 5
.0
0
57,62
4,49
100 12,22
172,16
50
2. Nợ xấu các DA
0,18
0,43
144,04
0,46
6,98
0,69
50
TĐ/Dư nợ TDH
3. Nợ xấu TDH
0,07
0,18
160,77
0,20
11,11
0,31
55
/Tổng dư nợ
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh chi nhánh năm 2014,2015,
2016,2017 của BIDV Gia Lai)
Qua bảng 2.6 ta thấy tỷ lệ nợ xấu cho vay các dự án thủy điện năm
2014 là 0,07% đạt mức cho phép tuy nhiên tỷ lệ này đã tăng liên tiếp qua các
năm năm 2015, 2016 và 2017 lần lượt là 0,18, 0,38 và 0,71. Tuy vẫn nằm
trong ngưỡng cho phép tuy nhiên điều đó cho thấy tình hình nợ xấu của chi
nhánh có chiều hướng gia tăng.
Các Dự án thủy điện gặp khó khăn chủ yếu là do các năm từ 2013-2017
thời tiết khô hạn lượng nước ít làm cho doanh thu bán điện giảm đảng kể làm
ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của dự án, một số dự án bắt buộc phải gia hạn
nên làm phát sinh nợ xấu.
2.2.4 Lợi nhuận từ cho vay các dự án thủy điện tại Chi nhánh
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay dự án thủy điện là khoản chênh lệch
được xác định bằng tổng thu nhập từ lãi cho vay trừ đi các khoản chi phí gồm
chi phí huy động vốn, trích lập DPRR việc xác định chính xác các khoản thu
nhập, chi phí giúp cho ngân hàng trong việc gải quyết vấn đề về tăng thu
nhập, giảm chi phí để nâng cao lợi nhuận, nâng cao hiệu quả cho vay.
Bảng 2.7: Tình hình thu nhập, chi phí và trích lập DPRR từ cho vay
các dự án thuỷ điện năm 2014-2017
Đơn vị: tỷ đồng,%
51
So sánh
Năm
% tăng
% tăng
% tăng
2014
2015
2016
2017
Chỉ tiêu
so với
so với
so với
2014
2015
2016
1
2
3
4
5
6=3/2
7=4/3
8=5/4
Thu từ lãi cho vay
81,16
113,95 152,97 219,41
40,40
34,24
43,34
Chi phí mua vốn
62,02
93,42 117,92 167,67
50,64
26,28
42,13
Chênh lệch thu chi
19,14
20,53
35,05
51,74
60,64
76,12
81,82
Trích lập DPRR
0,90
4,69
12,22
22,90 422,16 160,55
87,40
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh chi nhánh năm 2014,2015,
2016,2017 của BIDV Gia Lai)
Qua bảng 2.7 ta thấy thu từ lãi cho vay các Dự án thuỷ điện của chi
nhánh tăng mạnh qua các năm tương ứng với tốc độ tăng của dư nợ cho vay
các Dự án thuỷ điện tuy nhiên chi phí cho việc sử dụng vốn các dự án thuỷ
điện cũng chiếm tỷ lệ khá lớn và tăng mạnh vào năm 2017 cũng góp phần làm
giảm lợi nhuận từ cho vay các dự án thuỷ điện.
Việc trích lập dự phòng là để sẵn sàng bù đắp rủi ro nhằm bảo đảm an
toàn hoạt động cho các ngân hàng, chỉ khi thiệt hại thực sự sảy ra thì TCTD
mới được sử dụng khoản dự phòng để sử lý hoạt động và được hạch toán vào
chi phí hoạt động. tuy nhiên khoản trích dự phòng rủi do hàng năm cao cũng
góp phần làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận kỳ báo cáo của ngân hàng. Nhìn
vào bảng số liệu ta thấy số trích DPRR hàng năm cho các khoản nợ xấu, nợ
nhóm 2 của chi nhánh là khá lớn năm 2014 là 0,90 tỷ đồng và tăng mạnh
trong năm 2015, 2016 và 2017 lần lượt là 4,69 tỷ đồng, 12,22 tỷ đồng và
22,90 tỷ đồng, điều đó đồng nghĩa với lợi nhuận của chi nhánh hàng năm bị
sụt giảm số tương ứng.
52
Mục đích cao nhất của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là
lợi nhuận. Muốn vậy các doanh nghiệp phải khai thác triệt để mọi nguồn lực
sẵn có là việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đây là yêu cầu bắt buộc đối với
các doanh nghiệp, không nằm ngoài mục tiêu đó lợi nhuận do hoạt động cho
vay dự án thuỷ điện của Ngân hàng mang lại là một trong những chỉ tiêu quan
trọng để đánh giá hiệu quả cho vay cac dự án thuỷ điện của Ngân hàng đó.
Không thể đánh giá hiệu quả cho vay cao nếu lợi nhuận mà nó mang lại thấp
hoặc thậm chí không có và âm.
Bảng 2.8 Lợi nhuận từ cho vay dự án thuỷ điện năm 2013-2017
Đơn vị: tỷ đồng, %
So sánh
Năm
% tăng
% tăng
% tăng
2014
2015
2016
2017
so với
so với
so với
Chỉ tiêu
2014
2015
2016
2
3
4
5
6=3/2
7=4/3
8=5/4
Tổng lợi nhuận của chi
172
269
273
295
-13,14
43,9
89,83
nhánh
Lợi nhuận từ cho vay
18,24
15,84
22,83
28,84
-13,16
44,13
26,33
DATĐ
Lợi nhuận từ cho vay
DA TĐ/ Dư nợ cho vay
2,42
1,49
1,60
1,41
DA TĐ(%)
Tỷ trọng lợi nhuận từ
cho vay DA TĐ/Tổng
10,60
5,89
8,36
9,78
lợi nhuận
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh chi nhánh năm 2014,2015,
2016,2017 của BIDV Gia Lai)
Qua bảng 2.8 ta thấy lợi nhuận từ cho vay các dự án thuỷ điện mang lại
vẫn còn thấp, cơ cấu lợi nhuận từ cho vay các dự án thuỷ điện trong tổng lợi
53
nhuận chưa tương xứng với cơ cấu dư nợ cho vay các dự án thuỷ điện trên
tổng dư nợ, tỷ lệ lợi nhuận từ cho vay các dự án thuỷ điện đạt thấp lần lượt
các năm là 2,42; 1,49; 1,60 và 1,41 trong khi đó hệ số chuẩn là trên 3%, điều
đó cho thấy hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện của chi nhánh chưa cao.
Để đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng vốn cần xem xét hai chỉ tiêu
doanh lợi tổng vốn cho vay các dự án thuỷ điện và doanh lợi doanh thu từ cho
vay các dự án thuỷ điện:
Bảng 2.9 Tình hình doanh lợi tổng vốn cho vay các dự án thuỷ điện và
mức doanh lợi doanh thu vốn cho vay các dự án thuỷ điện 2014-2017
Đơn vị: tỷ đồng, %
% tăng,
% tăng,
% tăng,
giảm
giảm
giảm
2014
2015
2016
2017
(+,-) so
(+,-) so
(+,-) so
Năm Chỉ Tiêu
với 2014
với 2015
với 2016
755
1.060
40,40
1.423
34,25
2.041
43,43
853
1.187
15,7
1.678
70,01
2.438
45,29
81,16
113,95
40,40 152,97
34,24 219,41
43,43
Dư nợ cho vay DA TĐ Doanh số cho vay DA TĐ Thu từ lãi cho vay
93.42
50,63 117,92
26,23 167,67
42,19
62.02
15,84
-13,16
22,83
44,13
28,84
26,33
18,24
0,021
0,013
0,014
0,012
Chi phí mua vốn Lợi nhuận từ cho vay DA TĐ Doanh lợi doanh thu vốn KD TĐ Doanh lợi vốn KDTĐ 0.024
0.015
0,016
0,014
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh chi nhánh năm 2014,2015, 2016,2017
của BIDV Gia Lai)
* Doanh lợi doanh thu:
Qua bảng 2.9 ta thấy năm 2014 một đồng doanh số từ cho vay các dự
án thuỷ điện mang lại 0,021 đồng lợi nhuận và chỉ số này giảm xuống năm
2015 còn 0,013 đồng và năm 2016 và 2017 lần lượt là 0,014 và 0,012 đồng.
54
Như vây ta thấy từ năm 2014 đến 2017 mức doanh lợi doanh thu tương
đối thấp tuy nhiên hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện là chấp nhận được.
* Doanh lợi vốn kinh doanh:
Qua bảng 2.9 ta thấy năm 2014 một đồng vốn cho vay các dự án thuỷ
điện mang lại 0,024 đồng lợi nhuận năm 2015 là 0,015 đồng năm 2016 là
0,016 và năm 2017 là 0,014 đồng. Điều đó cho thấy việc sử dụng vốn cho vay
các dự án thuỷ điện mang lại hiệu quả không cao.
2.3 Đánh giá khái quát về hiệu quả cho vay các dự án thỷ điện của
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai
2.3.1 Kết quả đạt được
Hoạt động tín dụng của BIDV Gia Lai đã bắt đầu có sự tăng trưởng
theo một định hướng đầu tư mới, đó là đầu tư trọng điểm cho các DAĐT
trung dài hạn của doanh nghiệp ngoài quốc doanh và cho vay các dự án thuỷ
điện chiếm tỷ trọng tương đối lớn. Đối với ngân hàng thương mại nói chung
và BIDV Gia Lai nói riêng, quản lý tốt các khoản vốn vay là vấn đề được coi
trọng hàng đầu vì nhờ đó ngân hàng mới giảm được rủi ro, bảo toàn được vốn
và mở rộng tín dụng. BIDV Gia Lai đã áp dụng một loạt các biện pháp để hạn
chế rủi ro và xử lý rủi ro trên cơ sở thực hiện nghiêm túc quy trình tín dụng,
từ khâu tìm kiếm khách hàng, thẩm định khách hàng, quyết định cho vay đến
khâu thu nợ... được áp dụng trong điều kiện cụ thể của ngân hàng. Trên cơ sở
nguồn vốn huy động được, ngân hàng thực hiện phương châm đầu tư thận
trọng, có hiệu quả về mặt kinh tế xã hội, đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng.
Mục tiêu tăng trưởng tín dụng phải phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế đã
được định hướng trong chính sách tín dụng của chính sách tài chính quốc gia
trong từng thời kỳ. Vốn cho vay các dự án thuỷ điện của BIDV Gia Lai được
tập trung đầu tư mới chủ yếu vào các dự án thuỷ điện vừa và nhỏ, có một số
55
dự án thuỷ điện lớn nhưng chủ yếu đang trong giai đoạn trả nợ. Hiệu quả cho
vay các dự án thuỷ điện là một chỉ tiêu có tính tương đối và khá trìu tượng.
Các khoản tín dụng trung và dài hạn được coi là hiệu quả khi nó thoả mãn
được nhu cầu của Ngân hàng, khách hàng và phù hợp với nền kinh tế hiện tại.
Đối với BIDV Gia Lai, hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện còn thể hiện ở
sự đóng góp vốn trung và dài hạn vào các mục tiêu chung của nền kinh tế
nhằm tạo công ăn việc làm, tiết kiệm ngoại tệ... Đây là chỉ tiêu khó đánh giá
về mặt định lượng.
Trong những năm qua tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng đã thực
hiện một loạt các biện pháp được triển khai nhằm duy trì và nâng cao hiệu
quả cho vay các dự án thuỷ điện:
- Thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo Thông tư
02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam theo hướng bám sát thông lệ quốc tế
Theo đó, việc phân loại nợ để trích lập dự phòng cụ thể được quy định
lại theo hướng siết chặt hơn so với các quy định cũ.
- Dư nợ cho vay dự án trung dài hạn tăng trưởng mạnh qua các năm
góp phần làm tăng quy mô của chi nhánh, nợ xấu từ cho vay dự án trung dài
hạn thấp cho thấy hiệu quả cho vay tốt.
- Coi trọng phân tích khách hàng, kiên quyết chỉ đầu tư dự án khả thi,
có hiệu quả. Ngân hàng đẩy mạnh hoạt động cho vay các dự án thuỷ điện theo
hướng kết hợp nhiều hình thức cho vay (cho vay hợp vốn, cho vay đồng tài
trợ) và bằng nhiều loại vốn (vốn trong nước, vốn vay ưu đãi từ các ĐCTC
nước ngoài), tìm kiếm các dự án thuỷ điện có hiệu quả và chú trọng các dự án
thuỷ điện trọng điểm nằm trong Quy hoạch điện VII đã được Thủ tướng chính
phủ ký theo quyết định số 1208/QĐ-TTg về việc quy hoạch phát triển điệ lực
quốc gia giai đoạn 2011-2020, từ năm 2014 - 2017 chi nhánh đã thẩm định và
56
cho vay thêm được 05 dự án với tổng mức cam kết cho vay theo hợp đồng tín
dụng đạt 2.650 tỷ đồng nâng tổng số dự án thuỷ điện chi nhánh hiện đang cấp
tín dụng lên 15 dự án.
- Chủ động đẩy mạnh hoạt động tiếp cận khách hàng nên số lượng
khách hàng có quan hệ với BIDV Gia Lai tăng nhanh (năm 2017 có 1.480
khách hàng là doanh nghiệp quan hệ tín dụng, tăng 259 doanh nghiệp so với
năm 2014). Tính đến tháng 12 năm 2017 đã có nhiều dự án thuỷ điện đã và
đang hoạt động tốt, phục vụ đắc lực cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của
địa phương. BIDV Gia Lai đã xử lý dứt điểm nợ tồn đọng, tăng cường giám
sát các khoản cho vay, nâng tỷ trọng cho vay bằng tài sản và kiểm soát tốc độ
tăng trưởng tín dụng, đảm bảo an toàn, hiệu quả.
- Đối với mọi dự án đầu tư, BIDV Gia Lai đều thực hiện nghiêm túc việc
lập hồ sơ xét duyệt cho vay, thẩm định dự án, phân tích tín dụng, phát hiện rủi ro
tiềm ẩn, loại trừ dự án kém hiệu quả và thực hiện các bước kiểm tra, đảm bảo
mỗi khoản vay đều có người chịu trách nhiệm, nhưng mức độ khác nhau.
- Ngân hàng thường xuyên bám sát mọi hoạt động của doanh nghiệp,
hướng dẫn đơn vị lập hồ sơ vay vốn, tổ chức giao dịch một cửa, tránh mọi
phiền hà cho doanh nghiệp trong quan hệ vay vốn,
- Để tạo nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn, Ngân hàng đã khai thác
triệt để nguồn vốn huy động, tăng tỷ trọng vốn trung dài hạn thông qua tăng
tiền gửi tiết kiệm dài hạn trong dân cư, khai thác nhiều nguồn tài trợ trung dài
hạn của các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế......
- Ngân hàng thay đổi cơ cấu cho vay trung và dài hạn, chủ yếu hướng
vào các ngành công nghiệp năng lương, sản xuất, phục vụ cho phát triển kinh
tế.
BIDV Gia Lai đã có định hướng chiến lược kinh doanh đúng đắn phù
hợp với chính sách tiền tệ, và đường lối phát triển KT-XH của Đảng và Nhà
57
Nước trong thời kỳ hội nhập, do đó công tác tín dụng trung và dài hạn đã đáp
ứng nhu cầu bức thiết của nền kinh tế và bản thân Ngân hàng. BIDV Gia Lai đã
thực sự trở thành bạn hàng đáng tin cậy của các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế. Ngân hàng hoạt động với phương châm "Chia sẻ cơ hội, hợp tác
thành công", xây dựng uy tín và niềm tin giữa khách hàng và Ngân hàng.
Trong những năm vừa qua, với sự nỗ lực hết mình, Ban lãnh đạo Chi
nhánh cùng toàn thể nhân viên luôn chú trọng nâng cao hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng, quản lý tốt chi phí để đạt mục tiêu lợi nhuận đề ra
Bảng 2.10: Lợi nhuận từ cho vay dự án thuỷ điện 2014-2017
Đơn vị: Tỷ đồng
So sánh
Năm
% tăng
% tăng
% tăng
2014
2015
2016
2017
Chỉ tiêu
so với
so với
so với
2014
2015
2016
2
3
4
5
6=3/2
7=4/3
8=5/4
18,24 15,84 22,83 28,84
-13,16
44,13
26,33
Lợi nhuận
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh chi nhánh năm 2014,2015,
2016,2017 của BIDV Gia Lai)
Lợi nhuận từ cho vay các dự án thuỷ điện của nhánh khá tốt, đến
31/12/2017 đạt 28,84 tỷ đồng tăng 58,11% so với năm 2014. Thực tế từ 2013
đến nay, khoản thu từ cho vay các dự án thuỷ điện đã có đóng góp không nhỏ
vào lợi nhuận của chi nhánh. Thực tế cho thấy, lợi nhuận từ cho vay các dự án
thuỷ điện năm 2014 chiếm 10,6% tổng lợi nhuận của chi nhánh, năm 2015 là
5,89%, năm 2016 là 8,36% và năm 2017 là 9,78%(số liệu bảng 2.8). Con số
này tăng qua các năm, điều đó cho thấy hoạt động cho vay các dự án thuỷ
điện là một trong những hoạt động quan trọng của Chi nhánh và tiếp tục duy
trì trong những năm tới. Do đó, BIDV Gia Lai cần tiếp tục duy trì mối quan
hệ đối với phân khúc khách hàng này, đồng thời mở rộng đối với phân khúc
58
cho vay khách hàng kinh doanh thương mại, nông sản...nhằm đảm bảo cơ cấu
cho vay tránh rủi ro, đảm bảo an toàn về vốn cho ngân hàng.
Đáng chú ý là trong vài năm trở lại đây ngân hàng đã tích cực ứng dụng
công nghệ thông tin nhằm nâng cao dịch vụ và cải thiện chất lượng trong
công tác thẩm định dự án cho vay.
Cơ cấu dư nợ cho vay dự án trung dài hạn nói chung và cho vay cácdự
án thuỷ điện nói riêng đang dần được thay đổi sao cho phù hợp với tình hình
huy động vốn của chi nhánh cũng như điều kiện phát triển kinh tế của ngành
và địa phương.
Không chỉ có vậy, tỷ lệ nợ xấu đối với cho vay các dự án thuỷ điện
luôn ở mức thấp. Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả đối với mỗi
khoản vay mà ngân hàng cho vay ra. Điều đó cho thấy Chi nhánh đã rất chú
trọng đến các biện pháp phòng ngừa rủi ro, đảm bảo an toàn trong cho vay,
nâng cao chất lượng hoạt động cho vay nhằm đạt hiệu quả cao nhất với tất cả
các khoản vay.
Những năm gần đây việc cho vay dự án trung dài hạn mang lại cho chi
nhánh rất nhiều nguồn thu như: lợi nhuận, thu từ kinh ngoại tệ, thanh toán
LC, phí bảo lãnh, phí dịch vụ thanh toán, phí bảo hiểm... mặc dù chiến lược
trong những năm tới của BIDV Gia Lai là giảm dần tỷ trọng cho vay dự án
trung dài hạn, nâng dần tỷ trọng cho vay thương mại.
2.3.2 Những mặt còn tồn tại và chưa hiệu quả trong cho vay các dự
án thuỷ điện
Bên cạnh những kết quả đạt được, trong hoạt động cho vay các dự án
thuỷ điện trung và dài hạn còn tồn tại và chưa hiệu quả trong cho vay các dự
án thuỷ điện trung và dài hạn cần phải giải quyết như sau:
Một là, Nguồn vốn để cho vay các dự án thuỷ điện trên tổng nguồn vốn cho
vay thấp, dẫn đến chi phí đầu vào cho các khoản vay các dự án thuỷ điện lớn làm
giảm lợi nhuận.
59
Hai là, việc trích dự phòng rủi ro cho các khoản nợ nhóm 2, nợ xấu lớn
ảnh hưởng đến lợi nhuận của chi nhánh.
Ba là, tỷ lệ lợi nhuận từ cho vay các dự án thuỷ điện trên tổng dư nợ
cho vay thấp.
Bốn là, chất lượng cán bộ còn nhiều bất cập, còn thiếu kinh nghiệm nên
khi cho vay các dự án thuỷ điện yêu cầu công tác thẩm định dự án trên
phương diện kinh tế kỹ thuật và tư vấn đầu tư của cán bộ tín dụng thực hiện
chưa được tốt. Việc phân tích đúc rút kinh nghiệm về tín dụng đầu tư còn quá
ít, chưa có tính thống nhất, chưa ngang tầm với yêu cầu nâng cao hiệu quả
hoạt động. Có lúc ở từng bộ phận, do chưa nhận thức đầy đủ về tăng trưởng,
buông lỏng điều kiện tín dụng là tăng nguy cơ tiềm ẩn rủi ro.
Năm là, hệ thống thông tin tín dụng còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến
công tác quản lý, điều hành và việc cập nhật thông tin phục vụ cho công tác
thẩm định, nên khả năng nghiên cứu, đánh giá khách hàng, dự báo tình hình
tín dụng còn yếu, bị động, có lúc còn bị lỡ cơ hội. Việc phối hợp, tìm hiểu
thông tin về khách hàng giữa các Ngân hàng trong và ngoài hệ thống chưa tốt,
dẫn đến tình trạng không kiểm soát được hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, là nguyên nhân chứa đựng nhiều tiềm ẩn rủi ro.
Sáu là, hệ thống kiểm soát chưa hiệu quả. Việc phân tích đánh giá thực
trạng tín dụng chưa được thực hiện triệt để, chưa phản ánh chính xác chất
lượng, nhất là khối các doanh nghiệp xây lắp và những đơn vị có những
khoản nợ tồn đọng, sản phẩm dở dang lớn; chưa kiên quyết trong công tác xử
lý tồn đọng, nợ xấu.
2.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại và chưa hiệu quả
2.3.3.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Chi phí đầu vào lớn nguyên nhân:
- Phải huy động vốn dưới mức giá “mua vốn” của HSC, BIDV Gia Lai
đã mất nhiều nguồn huy động lớn do lãi suất không cạnh tranh được với mức
60
lãi suất của các tổ chức tín dụng khác trên cùng địa bàn. Đồng thời, khả năng
tổ chức, hoạt động của Chi nhánh còn phụ thuộc vào các yếu tố như: đặc
điểm của khu vực, địa bàn hoạt động; về nhu cầu cũng như mức thu nhập của
khách hàng… Tuy nhiên, chi nhánh không thể linh động đưa ra mức lãi suất
cạnh tranh hơn do bị phụ thuộc vào lãi suất “mua/bán” vốn với HSC.Như vậy,
việc huy động vốn để bù đắp chi phí mua vốn trung dài hạn của chi nhánh gặp
nhiều khó khăn dẫn đến chi phí đầu vào cho các khoản vay trung dài hạn lớn.
- Trong công các huy động vốn Hoạt động Marketing trong ngân hàng
chưa thực sự được chú ý. Mạng lưới hoạt động kinh doanh của BIDV Gia Lai
còn ít, công việc Marketing này mới chỉ đơn thuần được thực hiện dưới dạng
những hoạt động bề nổi như tuyên truyền quảng cáo chứ chưa xuất phát từ
thực tiễn của việc nghiên cứu nhu cầu thị trường, nắm bắt nhu cầu khách hàng
để đưa ra các sản phẩm huy động vốn nhằm thoả mãn nhu cầu ấy. Lâu nay,
hoạt động Marketing vẫn thường được coi là nhiệm vụ của nhân viên giao
dịch trong khi đây lại là nhiệm vụ của tất cả nhân viên ngân hàng. Điểm yếu
này cần phải được khắc phục nhanh chóng nếu như muốn phát triển, tìm kiếm
những nguồn vốn mới với những tiềm năng mới.
Nợ quá hạn, nợ xấu còn nhiều nguyên nhân do:
- Công tác đánh giá năng lực tài chính của khách hàng: công tác này hết
ức quan trọng có thể dẫn tới kết quả thành công hay thất bại của Dự án, đối
với một số dự án thuỷ điện nhỏ do các khách hàng hiện hữu của BIDV làm
chủ đầu tư, việc đánh giá năng lực tài chính của khách hàng còn chưa được
quan tâm đúng mức để từ đó đưa ra những chính sách tín dụng phù hợp, kịp
thời, do ngân hàng thường quan niệm rằng, những doanh nghiệp quan hệ lâu
năm quen thuộc nên không cần giám sát chặt chẽ và giải quyết cho vay chỉ
dựa vào những thông tin do doanh nghiệp cung cấp, thay cho những số liệu
đáng tin cậy. Tính khả thi của dự án và hiệu quả của khoản vay chưa trở thành
61
mục tiêu tôn chỉ trong hoạt động cấp tín dụng. Phần lớn nguyên nhân dẫn đến
nợ quá hạn nợ xấu của cấp tín dụng cho các dự án thuỷ điện tại BIDV Gia Lai
là do công tác thẩm định năng lực vốn tự có của khách hàng chưa chính xác
dẫn tới các dự án chậm tiến độ do khách hàng không đủ năng lực tài chính
tham gia vào dự án, một số khách hàng còn tâm lý ỷ lại vào Ngân hàng nên
việc xử lý vốn tự có cho khách hàng còn mang tính hình thức, đối với vài
khách hàng thân thiết BIDV Gia Lai đã xử lý tăng hạn mức ngắn hạn để bổ
sung vốn tự có tham gia vào dự án thuỷ điện do khách hàng làm chủ đầu tư
dẫn đến khách hàng mất cân đối nguồn vốn, về trung dài hạn có thể xảy ra rủi
ro nợ xấu nợ quá hạn đối với các khách hàng này do sử dụng vốn sai mục
đích, không có nguồn thu trả nợ hoặc nguồn thu không đảm bảo.
- Chất lượng cán bộ còn nhiều bất cập, còn thiếu kinh nghiệm trong
công tác tín dụng, ý thức trách nhiệm của một số cán bộ chưa cao, nhất là kiến
thức về phân tích ngành, thị trường, thẩm định cho vay các dự án thuỷ điện.
Cán bộ tín dụng của BIDV Gia Lai còn thiếu kinh nghiệm, không lường hết
được rủi ro hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường nên chưa thật
sự chú ý tới khâu kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn vay của khách
hàng tại đơn vị. BIDV Gia Lai còn thiếu cán bộ được đào tạo chuyên ngành,
chuyên môn kỹ thuật để thẩm định tính khả thi, hiệu quả của dự án. Một số
rủi ro có thể xảy ra như sau:
+ Đối với một số dự án thuỷ điện có điều kiện thi công khó khăn,
nguồn cung cấp nguyên vật liệu thi công ít hoặc khoảng cách xa làm
chi phí vốn tăng cao, trong khi đó Đơn vị tư vấn và cán bộ thẩm định
không lường trước được điều này làm Dự án phải điều chỉnh Tổng mức
đầu tư nhiều lần Tiến độ dự án chậm gây ra rủi ro nợ xấu.
+ Một số dự án thuỷ điện có chi phí phát sinh đột biến mà Chủ
đầu tư, Đơn vị tư vấn thiết kế và cán bộ thẩm định dự án không lường
62
trước được trong đó phát sinh nhiều nhất là ở khâu đền bù giải phóng
mặt bằng làm chi phí phát sinh tăng ngoài dự kiến Chậm tiến độ gây
ra rủi ro nợ xấu.
+ Một số dự án thuỷ điện nhỏ đầu tư không hiệu quả nhưng Chủ
đầu tư, Đơn vị tư vấn thiết kế và cán bộ thẩm định dự án không lường
trước được vẫn thực hiện cho vay đối với dự án, kết quả là dự án vẫn đi
vào hoạt động bình thường nhưng doanh thu từ dự án không đạt theo
dự kiến ban đầu, khi đó Ngân hàng phải thực hiện cơ cấu nợ lại cho dự
án, điều này cũng là nguyên nhân phát sinh nợ xấu.
- Hệ thống thông tin tín dụng còn nhiều hạn chế, hệ thống thông tin
phòng ngừa rủi ro tín dụng giữa NHNN với BIDV Gia Lai chưa đáp ứng được
yêu cầu. Sự hợp tác, trao đổi thông tin trong việc xét duyệt cho vay và quản lý
vốn vay của khách hàng vay BIDV Gia Lai với các ngân hàng khác chưa tốt,
thiếu các thông tin cần thiết, trung thực về tình trạng dư nợ, hiệu quả kinh
doanh của khách hàng nên không tránh được rủi ro. Mặc dù BIDV Gia Lai đã
có phòng chuyên trách thông tin phòng ngừa rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng
nhưng cho đến nay vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa thực sự là công cụ
tốt để ngăn ngừa rủi ro, tiêu cực trong hoạt động ngân hàng
- Hệ thống kiểm soát chưa hiệu quả: Hệ thống kiểm soát chưa phát huy
được tác dụng của nó. Sau khi cho vay, BIDV Gia Lai không kiểm tra sát
khách hàng để biết khách hàng sử dụng vốn có đúng mục đích, có hiệu quả
hay không. Ngân hàng yên tâm với các tài sản bảo đảm cho khoản vay, trong
khi các tài sản này có thể còn bị đánh giá sai lệch về mặt giá trị.
2.3.3.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng
Khả năng của các doanh nghiệp trong việc đáp ứng các yêu cầu về chế
độ tín dụng trung dài hạn của ngân hàng còn thấp. Vướng mắc chủ yếu
thường gặp phải là doanh nghiệp không có đủ vốn tự có theo quy định, không
63
đủ tài sản thế chấp theo quy định đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh,
không có nhiều dự án khả thi. Để đảm bảo nguyên tắc an toàn, ngân hàng
thường yêu cầu doanh nghiệp vay vốn phải có vốn tự có tối thiểu tham gia
vào dự án thuỷ điện là 30%.
Các dự án thuỷ điện yêu cầu rất cao về mặt pháp lý và yêu cầu phải có
sự đồng ý của hầu như tất cả các Ban ngành từ trung ương tới địa phương
trong khi các chính sách của Nhà nước liên tục thay đổi làm ảnh hưởng tới
tính khả thi của Dự án, có một số dự án đã được đưa vào quy hoạch của Bộ
Công thương theo Quy hoạch điện VII tuy nhiên do vướng các chính sách của
Nhà nước mới ban hành như: Diện tích đền bù nằm trong diện tích đất rừng tự
nhiên hoặc có một phần diện tích là đất trồng lúa nước của nông dân và rất
nhiều các chính sách khác của Nhà nước dẫn đến dự án không thể triển khai
nên cũng không được ngân hàng cho vay vốn.
Khả năng quản lý và sử dụng vốn vay của doanh nghiệp còn thấp,
cộng với tình trạng làm ăn thiếu trung thực thường xuyên xảy ra giữa các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh với nhau và với các ngân hàng, biểu hiện ở
sử dụng vốn vay không đúng mục đích, cung cấp thông tin không chính xác
cho ngân hàng, lừa đảo chiếm dụng vốn lẫn nhau là một trong những nguyên
nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh.
2.3.3.3 Nguyên nhân từ nền kinh tế
Về khả năng nguồn vốn, Về vốn đầu tư toàn xã hội: Năm 2017, vốn đầu
tư toàn xã hội thực hiện của Việt Nam ước tính là 989,3 nghìn tỷ đồng, tăng
7% so với năm trước và bằng 33,5% GDP, trong đó, vốn khu vực nhà nước
đạt 374,3 nghìn tỷ đồng, chiếm 37,8% tổng vốn và tăng 9,6% so với cùng kỳ
năm trước; khu vực ngoài nhà nước đạt 385 nghìn tỷ đồng, chiếm 38,9% và
tăng 8,1%; khu vực FDI đạt 230 nghìn tỷ đồng, chiếm 23,3% và tăng 1,4%.
64
Về khả năng hấp thụ vốn: Mặc dù các NHTM rất nỗ lực cung ứng vốn
ra thị trường, tuy nhiên năng lực hấp thụ vốn thực của rất nhiều DN sản xuất
vẫn rất kém, vốn cũ chưa trả hết, vốn mới không đủ điều kiện tiếp cận, nhiều
DN không có thị trường đầu ra, tồn kho lớn, đặc biệt trong lĩnh vực BĐS.
Trong gần 500 DN niêm yết trên các sàn chứng khoán, có 13% DN lỗ, 54%
giảm lợi nhuận so cùng kỳ, hơn nữa có rất nhiều DN đã giảm năng lực hấp
thụ vốn. Điều này cho thấy, thị trường hàng hóa, dịch vụ cung đang lớn hơn
cầu. Đối với thị trường vốn cũng có tình trạng ứ đọng, không tìm được nhiều
khách hàng đủ điều kiện hấp thụ vốn mới hiệu quả và an toàn để cho vay vốn,
mặc dù cả ngành ngân hàng hiện đang tích cực tìm khách hàng và hạ lãi suất
để bơm vốn, cứu doanh nghiệp tức là tự cứu mình. Lãi suất các khoản vay
mới, kể cả các khoản vay cũ đang giảm xuống một cách khách quan theo đà
giảm lạm phát và theo sức ép bởi sự trì trệ của nền kinh tế.
Về thông tin khách hàng: Hiện nay ở Việt Nam chưa có cơ quan
chuyên trách về xếp hạng tín nhiệm đối với các doanh nghiệp, vì vậy ngân
hàng thiếu thông tin khi xem xét đánh giá khách hàng để quyết định cho vay.
Điều đó một mặt hạn chế khả năng mở rộng tín dụng, mặt khác làm tăng
thêm tình trạng rủi ro tín dụng của các Ngân hàng, do đánh giá khách hàng
không chính xác khiến cho chất lượng tín dụng không được cao.
65
TÓM TẮT CHƯƠNG II Trong chương 2, tác giả đã giới thiệu khái quát về BIDV Gia Lai đồng
thời tác giả phân tích thực trạng hiệu quả công tác cho vay các dự án thuỷ
điện tại BIDV Gia Lai. Qua phân tích thực trạng hoạt động cho vay các dự án
thuỷ điện, dựa trên một số chỉ tiêu đánh giá gồm định lượng và định tính, có
thể thấy trong những năm vừa qua công tác cho vay các dự án thuỷ điện đã có
những kết quả tốt.
+ Tốc độ tăng trưởng cho vay đối với dự án thuỷ điện từ 2013-2017.
+ Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn đối với cho vay các dự án thuỷ điện.
+ Lợi nhuận từ cho vay các dự án thuỷ điện từ 2013-2017, con số này
không ngừng tăng qua các năm, điều đó cho thấy hoạt động cho vay các dự án
thuỷ điện là một trong những hoạt động quan trọng của Chi nhánh và tiếp tục
duy trì trong những năm tới.
Bên cạnh những kết quả đạt được, trong hoạt động cho vay các dự án
thuỷ điện còn tồn tại và chưa hiệu cần phải giải quyết như sau:
Một là, Nguồn vốn để cho vay các Dự án thuỷ điện (nguồn vốn trung
dài hạn) trên tổng nguồn vốn cho vay thấp.
Hai là, việc trích dự phòng rủi ro cho các khoản nợ nhóm 2, nợ xấu lớn
ảnh hưởng đến lợi nhuận của chi nhánh.
Ba là, chất lượng cán bộ còn nhiều bất cập, còn thiếu kinh nghiệm nên khi cho vay các dự án thuỷ điện công tác thẩm định dự án trên phương diện kinh tế kỹ thuật và tư vấn đầu tư của cán bộ tín dụng thực hiện chưa được tốt. Bốn là, tỷ lệ lợi nhuận từ cho vay các dự án thuỷ điện trên tổng dư nợ
cho vay thấp.
Năm là, hệ thống thông tin tín dụng còn nhiều hạn chế. Sáu là, hệ thống kiểm soát chưa hiệu quả. Trên cơ sở các nguyên nhân của những hạn chế rút ra từ quá trình phân
tích ở chương 2 về thực trạng hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện của BIDV
Gia Lai tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay
các dự án thuỷ điện tại BIDV Gia Lai trong chương 3.
66
CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY
CÁC DỰ ÁN THUỶ ĐIỆN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH GIA LAI
3.1 Định hướng hoạt động của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai
3.1.1 Định hướng chung về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai đến năm 2023
Thực hiện thành công phương án tái cơ cấu giai đoạn 2018-2023 đã
được HĐQT phê duyệt tại Nghị quyết 561/NQ-HĐQT ngày 26/04/2018.
Theo đó BIDV Gia Lai thực hiện tăng trưởng quy mô một cách bền
vững, đảm bảo hiệu quả, gia tăng thị phần trên địa bàn về các loại sản phẩm
dịch vụ thông qua tăng cường bán chéo các sản phẩm, kiểm soát và quản lý
tốt rủi ro tín dụng và rủi ro hoạt động, tăng cường vị thế của BIDV, tạo nền
tảng cho sựu tăng trưởng bền vững của chi nhánh trên địa bàn trong giai đoạn
tiếp theo.
Các mục tiêu cụ thể:
* Mục tiêu về quy mô
- Về hoạt động tín dụng:
Tăng trưởng tín dụng cẩn trọng, an toàn, hiệu quả đảm bảo tuân thủ quy
trình quy chế cho vay của BIDV, tăng cường bán chéo sản phẩm để đa rạng
nguồn thu.
- Về hoạt động huy động vốn:
Duy trì ổn định nền vốn hiện có đồng thời đẩy mạnh huy động vốn
trong các tầng lớp dân cư nhằm huy động tối đa nguồn vốn của các đối tượng
67
hiện có trên địa bàn. Phát triển có chọn lọc khách hàng mới nhằm tối thiểu
hóa chi phí vốn đầu vào, từng bước chuyển dịch cơ cấu nền khách hàng một
cách vững chắc nhằm hạn chế sự phụ thuộc vào một số khách hàng lớn.
* Mục tiêu về cơ cấu – chất lượng:
Chi nhánh quán triệt chỉ đạo của Hội sở chính giảm dần tỉ trọng dư nợ
trung dài hạn đến 2023 về mức hợp lý, duy trì tỷ lệ nợ xấu dưới 2% và thực
hiện các giải pháp quyết liệt giảm dư nợ nhóm 2; chỉ cho vay xây lắp, đầu tư
các dự án thủy điện vừa và nhỏ khi thấy thực sự hiệu quả. Tập trung nghiên
cứu các nhân tố rủi do đặc thù của cho vay xây lắp và đầu tư các dự án thủy
điện vừa và nhỏ, từ đó đề xuất các phương án giám sát, hạn chế tối đa khả
năng xảy ra rủi ro đối với cho vay trong lĩnh vực này tại Chi nhánh. Chú trọng
việc tăng trưởng tín dụng phải đi đôi với chất lượng và kiểm soát rủi ro.
* Mục tiêu hiệu quả hoạt động:
- Tạo sự bứt phá trong tăng trưởng hoạt động dịch vụ, đặt trọng tâm
khai thác vào các dịch vụ truyền thống có thế mạnh tại địa bàn như: thanh
toán trong nước, bảo lãnh, thẻ, nâng dần tỷ trọng thu ròng từ hoạt động bán lẻ,
đồng thời tăng cường quảng bá phát triển các sản phẩm dịch vụ mới; xây
dựng quan hệ toàn diện với khách hàng để phát triển các sản phẩm tín dụng.
tích cực triển khai các sản phẩm dành cho khách hàng cá nhân như: BSMS
(nhắn tin tự động tài khoản khách hàng qua điện thoại), sản phẩm bảo hiểm,
sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân, thẻ tín dụng quốc tế,
InternetBanking, các dịch vụ thanh toán qua máy ATM, POS...
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu kế hoạch định hướng giai đoạn 2018-2023
Đơn vị: Tỷ đồng, %
STT Chỉ tiêu Kế hoạch đến 2023 Tốc độ tăng trưởng BQ giai đoạn 2018-2023
68
STT Chỉ tiêu Kế hoạch đến 2023 Tốc độ tăng trưởng BQ giai đoạn 2018-2023
Dư nợ tín dụng cuối kỳ 1 15 22.000
Huy động vốn cuối kỳ 2 12 7.500
II Chỉ tiêu cơ cấu – Chất lượng
Tỷ lệ dư nợ TDH/ Tổng dư nợ 3 <40
Tỷ lệ nợ xấu 4 <2%
III Chỉ tiêu hiệu quả
Thu dịch vụ ròng 5 22 180
Lợi nhuận trước thuế 6 23 500
(Nguồn: Báo cáo định hướng, kế hoạch phát triển của chi nhánh giai
đoạn 2018-2023)
- Tích cực, sâu sát, quyết liệt trong thu hồi nợ ngoại bảng, tập trung tận
thu lãi treo, phân tích bóc tách xác định rõ cơ cấu lãi treo để thấy rõ khả năng
thu hồi. Thực hiện tiết giảm chi phí, quản lý hiệu quả cơ cấu chi phí phục vụ
trực tiếp hoạt động kinh doanh. Gia tăng số lượng các nguồn thu có chất
lượng: Tăng tỷ trọng khách hàng có NIM tín dụng, huy động vốn tốt, tăng thu
từ các nguồn thu ngoài lãi, thu dịch vụ ròng... Phấn đấu tăng trưởng lợi nhuận
trước thuế bình quân 23%/ năm. Đến 2023 đạt 500 tỷ đồng lợi nhuận trước
thuế và trích đủ dự phòng rủi do.
3.1.2 Định hướng và kỳ vọng cho vay các dự án thuỷ điện tại BIDV
Gia Lai
Về cơ bản có thể nói mục tiêu của BIDV Gia Lai trong thời gian tới vẫn
là tăng cường hơn nữa hoạt động cho vay trung dài hạn đặc biệt là cho vay
các dự án thuỷ điện để đáp ứng nhu cầu điện quốc gia theo Quy hoạch điện
VII phát triển điện lực quốc gia đến năm 2020.
69
Đồng thời với việc mở rộng quy mô, hiệu quả của hoạt động cho vay
dự án thuỷ điện cũng được quan tâm đặt lên hàng đầu. Trong mọi trường hợp
khi xem xét cho vay BIDV Gia Lai đều lấy tiêu chí hiệu quả kinh tế và tính
khả thi của dự án làm căn cứ ra quyết định Cụ thể:
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động cho vay dự án thuỷ điện và các dự án
năng lượng tái tạo (năng lượng gió, năng lượng mặt trời…), đẩy nhanh tiến độ
giải ngân đối với các dự án đã cam kết, ưu tiên hỗ trợ các dự án đang đi vào
giai đoạn hoàn thành, kiểm soát cơ cấu tín dụng phù hợp với định hướng cơ
cấu lại nợ của chi nhánh đến 2023 là tăng trưởng 15%/năm và cơ cấu tín dụng
trung dài hạn <40%. Đẩy mạnh hoạt động tín dụng phục vụ tái cơ cấu nền
kinh tế bằng các biện pháp mở rộng khách hàng vay vốn là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.Tính toán tham gia đầu
tư với mức vốn hợp lý thông qua đồng tài trợ hoặc cho vay trực tiếp đối với
các dự án thuỷ điện trọng điểm mà nhà nước giao cho toàn hệ thống (Dự án
thuỷ điện Ia ly mở rộng, các dự án thuỷ điện mở rộng nằm trên sông Sê San:
Sê San 3, Sê San 3A, Sê San 4, Sê San 4A… và các dự án thuỷ điện vừa và
nhỏ khác trên địa bàn và trong khu vực Miền trung Tây Nguyên.
- Ưu tiên cho các dự án thuỷ điện hiệu quả hoặc mở rộng quy mô dựa
trên ưu thế sẵn có về nguồn nước thuỷ văn, đầu tư mở rộng để phát huy năng
lực hiện có, nhanh chóng tạo ra hiệu quả. Cho vay các dự án thuỷ điện có hiệu
quả thuộc đối tượng quy hoạch mở rộng ưu tiên theo chính sách nhà nước.
- Đào tạo nâng cao trình độ cán bộ đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của hoạt
động tín dụng ngân hàng trong thời gian tới nhất là trong điều kiện hiện nay.
Thực hiện hiện đại hoá thiết bị công nghệ, đảm bảo phục vụ tốt cho
công tác thẩm định, quản lý cho vay các dự án thuỷ điẹn. Tăng năng suất lao
động và tăng cường khả năng quản lý tín dụng.
70
- Trong thời kỳ hội nhập cạnh tranh ngày càng gay gắt, công cuộc phát
triển nền kinh tế và xây dựng cơ sở hạ tầng có nhu cầu vốn đầu tư rất lớn,
cung ứng dịch vụ ngân hàng ngày càng đa dạng, phong phú và hiện đại đòi
hỏi BIDV Gia Lai phải phát triển tiến kịp yêu cầu đổi mới của nền kinh tế. Để
tồn tại và phát triển, BIDV Gia Lai đã xây dựng cho mình một định hướng
chiến lược cho mục tiêu đầu tư. Với thành tích đạt được trong những năm
qua, với đội ngũ cán bộ năng động, nhiệt tình ngày càng được nâng cao về số
lượng, được trang bị kiến thức đầy đủ, với ý chí thống nhất và đoàn kết Ngân
hàng sẽ ngày càng thực hiện tốt hơn công tác cho vay dự án giữ vững tốc độ
tăng trưởng ngày càng cao trong cho vay các dự án thuỷ điện. Đảm bảo tính
an toàn và hiệu quả của mỗi đồng vốn cho vay góp phần vào công cuộc tái cơ
cấu nền kinh tế.
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Gia
Lai
BIDV Gia Lai là một ngân hàng TMCP quốc doanh cùng với thời gian
chất lượng công tác cho vay dự án nhất là cho vay trung, dài hạn ngày càng
cao thể hiện ở dư nợ quá hạn luôn dưới mức cho phép. Tuy nhiên như ở trên
đã trình bày tín dụng trung, dài hạn có thời gian thu hồi vốn kéo dài nên tiềm
ẩn rủi ro lớn, mà dư nợ lĩnh vực này lại chiếm trên 45% tổng dư nợ và xu
hướng tăng dần qua các năm. Do vậy, để đảm bảo sự tồn tại và phát triển
vững chắc của BIDV Gia Lai thì việc đề ra các giải pháp để nâng cao hiệu
quả cho vay các DAĐT trung dài hạn là vô cùng quan trọng.
Như đã phân tích ở chương 2, nâng cao hiệu quả cho vay các dự án
thuỷ điện bao gồm việc mở rộng quy mô cho vay, đáp ứng một cách tốt nhất
nhu cầu vay vốn của khách hàng, đảm bảo sự tồn tại và phát triển ngày một
lớn mạnh của ngân hàng, góp phần vào sự phát triển chung của kinh tế đất
71
nước. Trên cơ sở bám sát những yếu tố đó, kết hợp quá trình phân tích thực
trạng cho vay các dự án thuỷ điện và những định hướng nâng cao hiệu quả
cho vay các dự án thuỷ điện trong thời gian tới của BIDV Gia Lai có thể nhận
thấy rằng: Để nâng cao hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện thì BIDV Gia
Lai cần tiến hành một số các giải pháp lớn, cụ thể như sau:
3.2.1. Giải pháp về giảm chi phí đầu vào.
- Đẩy mạnh việc huy động vốn, nhất là nguồn vốn trung và dài hạn để
đáp ứng cơ bản yêu cầu vốn của nền kinh tế, tận dụng thế mạnh về uy tín và
tiềm năng về thị trường để mở rộng kinh doanh đối với hộ kinh doanh, doanh
nghiệp nhỏ và vừa.Về lâu dài, để có thể mở rộng hoạt động cho vay trung và
dài hạn, Ngân hàng cần từng bước tạo lập một nguồn vốn trung và dài hạn
thực sự vững chắc để bù đắp chi phí đầu vào. Ngân hàng nên tiếp tục hoàn
thiện và phát triển các hình thức huy động vốn trung và dài hạn theo các
hướng sau:
* Đa dạng hóa các hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm có kì hạn trên
một năm
Về cơ bản, thu nhập và tích luỹ của người dân hiện đang có xu hướng
tăng lên. Ngân hàng nên điều chỉnh hoạt động huy động vốn, nhằm thu hút
được một bộ phận tiền gửi dài hạn bằng cách luôn đảm bảo thực hiện một
chính sách lãi suất hợp lý để thu hút khách hàng. Bên cạnh việc đa dạng hoá
các hình thức, kì hạn tiền gửi, cần phải nâng cao tinh thần, tác phong phục vụ,
đào tạo cán bộ công nhân viên trong giao tiếp.
Cải thiện một bước đáng kể chất lượng dịch vụ, cải tiến quy trình
nghiệp vụ giảm bớt thủ tục giấy tờ nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách
hàng, tạo niềm tin, thông qua khách hàng cũ mở rộng nền khách hàng thông
qua công tác marketing, quảng bá thương hiệu tới khách hàng mới, khách
hàng tiềm năng.
72
* Định mức lãi suất tiền gửi trung, dài hạn hợp lý để kích thích khách
hàng yên tâm gửi tiền
Ngoài rủi ro lớn nhất mà khách hàng lo sợ là ngân hàng phá sản thì họ
còn lo một điều nữa là tiền gửi của họ với mức lãi suất không bù đắp được sự
mất giá của khoản tiền gửi, nhất là khi gửi dài hạn. Vì vậy, lãi suất huy động
phải lớn hơn tỷ lệ lạm phát và phải lớn hơn lãi suất tiền gửi ngắn hạn. Như
vậy để khuyến khích khách hàng gửi tiền dài hạn cần tạo một khoảng cách rõ
rệt giữa lãi suất huy động dài hạn và ngắn hạn. Tuy nhiên đề nghị này không
có nghĩa là phải tăng lãi suất huy động trung, dài hạn vì như vậy sẽ dẫn đến
phải tăng lãi suất cho vay trung, dài hạn, điều mà các nhà sản xuất không thể
chấp nhận. Hơn nữa, nếu lãi suất tiền gửi cao thì thì họ sẽ không đầu tư trực
tiếp vào các phương án kinh doanh mà gửi tiền vào ngân hàng để lấy lãi. Điều
này càng nguy hiểm vì ngân hàng sẽ ứ đọng vốn, không giải quyết được đầu
ra. Vì vậy, cần có sự cân đối giữa lãi suất tiền gửi ngắn hạn và trung, dài hạn
để tạo một khoảng cách cần thiết giữa hai mức lãi suất này.
BIDV Gia Lai nên có chiến lược huy động vốn trung, dài hạn.
Để tăng nhanh doanh số huy động trung, dài hạn BIDV Gia Lai cần có
chiến lược và đa dạng hoá các loại hình huy động trung, dài hạn với mức lãi
suất phù hợp.
Tăng cường công tác Marketing trong huy động vốn nhằm nâng cao tỉ
lệ vốn trung dài hạn thông qua các hoạt động tiếp cận tiếp thị tập trung vào
khu vực dân cư và các tổ chức kinh tế, có chính sách khách hàng đối với các
khách hàng gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên ví dụ: các khách hàng gửi kỳ
hạn trên 12 tháng với số dư trên 1.000 triệu đồng được phân thành nhóm
khách hàng quan trọng và được hưởng các chính sách khách hàng như ưu đãi
về lãi suất, thăm hỏi, tặng quà vào các ngay quan trọng, lễ tết...
3.2.2. Giảm tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu:
73
Hiện tại, NHNN đã ban hành Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày
21/01/2013 quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập
dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Theo đó, việc phân loại nợ để trích lập dự phòng cụ thể được quy định
lại theo hướng siết chặt hơn so với các quy định cũ.
Nợ nhóm 1 và Nợ nhóm 2 hầu như vẫn giữ như các quy định trước đây.
Tuy nhiên, với các khoản nợ xấu (nợ nhóm 3, 4 và 5) đã được Ngân hàng Nhà
nước bổ sung thêm nhiều đối tượng. Tỷ lệ nợ xấu sẽ được tính bằng tỷ lệ giữa
nợ xấu so với tổng nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5, còn quyết định 493 trước đây
không quy định cụ thể cách tính này.
Các mức dự phòng cụ thể được trích cho các nhóm nợ từ 1 đến 5 là 0%,
5%, 20%, 50% và 100%. Mức dự phòng chung là 0,75% tổng dư nợ từ nhóm
1 đến nhóm 4, do vậy khoản trích dự phòng rủi do hàng năm cao cũng góp
phần làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận kỳ báo cáo của ngân hàng.
- Để hạn chế nợ quá hạn, nợ xấu cần làm tốt công tác đánh giá phân
loại khách hàng, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, năng lực tài
chính của khách hàng thường xuyên hơn để từ đó đưa ra những chính sách
tín dụng phù hợp, kịp thời, giám sát chặt chẽ và giải quyết cho vay khi đã
thẩm định kỹ lưỡng tính khả thi của dự án và hiệu quả của khoản vay.
- Tập chung tăng trưởng tín dụng đối với các dự án tốt, tính khả thi cao,
ưu tiên các ngành then chốt được khuyến khích phát triển theo chỉ đạo của
chính phủ.
Đối với các khoản nợ quá hạn, nợ xấu hiện tại của các dự án thuỷ điện
chịu tác động bởi các yếu tố khách quan của nền kinh tế, tự nhiên, dẫn tới gặp
khó khăn tạm thời về khả năng trả nợ cho chi nhánh thì:
74
- Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ trên cơ sở phù hợp với với chu
kỳ sản xuất kinh doanh thực tế, thời hạn thu hồi vốn của dự án.
- Cơ cấu tài chính: cho các dự án thuỷ điện mất cân đối vốn tạm thời
thông qua việc duy trì và hỗ trợ tín dụng nếu dự án có khả năng phục hồi và
trả nợ tốt.
Các dự án thuỷ điện có nhu cầu tài chính hợp lý để mở rộng năng suất
thiết kế dựa trên tiềm năng sẵn có đảm bảo khả năng trả nợ gốc và lãi cho chi
nhánh.
- Miễn giảm lãi đối với các dự án thuỷ điện gặp khó khăn chậm tiến đô
dẫn đến khó khăn về tài chính nhưng nhưng vẫn có thể đưa vào hoạt động
hiệu quả và vẫn khách hàng có thiện chí trả nợ cho chi nhánh, theo đó chi
nhánh nên xem xét miễn giảm phần lãi phạt quá hạn khi khách hàng trả đầy
đủ nợ gốc và phần lãi quá hạn (không tính lãi phạt) theo hợp đồng tín dụng đã
ký kết, hoặc xem xét miễn giảm lãi đối với các khoản vay có lãi quá hạn với
tỷ lệ miễn giảm hợp lý để hỗ trợ khách hàng.
- Tăng cường các biện pháp thu hồi nợ ngoại bảng.
3.2.3 Có chính sách khách hàng hợp lý
Đứng về mặt chiến lược mà nói, một chính sách tín dụng phải thu hút
được khách hàng, duy trì và phát triển được khách hàng để mở rộng quy mô
hoạt động của một ngân hàng thương mại. Do vậy, chính sách tín dụng cho
vay các dự án thuỷ điện phải chú ý đến chiến lược thu hút khách hàng có sự
lựa chọn. Các tiêu chuẩn chính để lựa chọn khách hàng, như:
Khách hàng có khả năng ổn định và phát triển kinh doanh lâu dài, ưu
tiên các khách hàng đã có kinh nghiệm quản lý các dự án thuỷ điện.
Khách hàng có đội ngũ quản lý giỏi, có kinh nghiệm quản lý các dự án
thuỷ điện, có khả năng thích ứng tốt với môi trường kinh doanh.
75
Khách hàng có năng lực tài chính tốt có nhu cầu mở rộng chiếm lĩnh thị
trường ...
Để thực hiện quan điểm chỉ đạo gắn công tác cho vay các dự án thuỷ
điện với sự tồn tại và phát triển của BIDV Gia Lai. Vừa phục vụ cho đầu tư
phát triển vừa hỗ trợ các doanh nghiệp phát huy hiệu quả vốn tín dụng ngắn
hạn, hạn chế thấp nhất rủi ro trong hoạt động tín dụng, vừa đảm bảo thu nhập
cho ngân hàng. Ngân hàng phải chủ động nắm bất kịp thời chủ trương đầu tư,
nhu cầu điện thương phẩm, quy hoạch ngành điện sau năm 2020 và sự thay
đổi của chính sách từng thời kỳ, đồng thời cũng phải xem xét thẩm định có
chiều sâu đối với từng chủ đầu tư, từng dự án.
Bên cạnh sự lựa chọn khách hàng, dự án thuỷ điện để thực hiện chính
sách tín dụng, lãi suất cũng là một chính sách quan trọng của bản thân ngân
hàng để thu hút khách hàng. Về nguyên tắc mà nói lãi suất cao sẽ hạn chế sự
vay vốn của khách hàng, lãi suất thấp sẽ thu hút nhiều khác hàng hơn. Song,
chính sách lãi suất phải linh hoạt với từng khoản tín dụng, từng khách hàng và
phải đảm bảo kết hợp hài hoà giữa lợi ích của ngân hàng và khách hàng.
Với đặc thù của loại hình cho vay các dự án thuỷ điện thường có thời
hạn kéo dài, vốn của ngân hàng chịu rủi ro rất lớn do nhiều yếu tố lạm phát,
thị trường. Để khắc phục tình trạng này Ngân hàng nên: Nghiên cứu áp dụng
các hợp đồng tín dụng có lãi suất thả nổi (tức lãi suất thay đổi) để giảm rủi ro
cho cả ngân hàng và khách hàng. Tuy nhiên khi áp dụng hình thức này vấn đề
cốt lõi là BIDV Gia Lai phải có một chiến lược về kinh doanh và dự báo xu
thế thị trường.
Ngoài ra, BIDV Gia Lai cũng nên quan tâm nhiều đến hình thức cho
vay hợp vốn, cho vay đồng tài trợ. Cho vay đồng tài trợ (cho vay hợp vốn) là
hình thức mà theo đó hai hay nhiều ngân hàng (hợp vốn là cùng hệ thống,
đồng tài trợ là khác hệ thống) cùng tham gia cho vay một dự án mà trong đó
76
Ngân hàng đầu mối đảm nhận việc thu xếp vốn cho dự án và thường là ngân
hàng có tỷ lệ vốn cho vay nhiều nhất hoặc ngân hàng có kinh nghiệm trong
việc cho vay này. Ngân hàng này sẽ thay mặt nhóm các ngân hàng cho vay
giao dịch với khách hàng, nhận hồ sơ, tiến hành thẩm định sơ bộ rồi chuyển
hồ sơ cho các ngân hàng tham gia để xem xét, thẩm định. Các ý kiến của từng
ngân hàng sẽ được ngân hàng quản lý chính tập hợp và gửi cho khách hàng để
hoàn tất hồ sơ. Ngân hàng quản lý chính cũng có thể đứng ra nhận và quản lý
tài sản thế chấp chung cho toàn bộ khoản vay, chịu trách nhiệm lưu giữ hồ sơ,
về tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ và xử lý tài sản thế chấp nếu có tranh chấp
hoặc rủi ro phát sinh sau này. Sau khi các bên đã nhất trí việc đồng tài trợ,
ngân hàng quản lý chính ký hợp đồng tín dụng với bên vay, nhận tiền từ các
ngân hàng tham gia chuyển đến và giải ngân theo đúng quy định. Việc thu nợ
gốc và lãi đều do ngân hàng này thực hiện, sau đó chuyển tiền lại cho các
ngân hàng tham gia theo tỷ lệ tham gia. Trong trường hợp xảy ra rủi ro thì
mỗi ngân hàng sẽ chịu rủi ro tương ứng với phần vốn đã cho vay. Như vậy,
nổi lên ở đây là vai trò của ngân hàng đầu mối, đây phải là ngân hàng có uy
tín, có trình độ, kinh nghiệm nhất định, hoặc là ngân hàng có hiểu biết về
khách hàng sâu sắc nhất. Đối với việc cho vay đồng tài trợ, ngoài phần lãi
suất như các khoản vay thông thường, các ngân hàng tham gia có thể thu phí
thậm định, phí cam kết, riêng ngân hàng đầu mối còn thu thêm phí quản lý phí
mở LC, phí bảo hiểm.... Cho vay đồng tài trợ (cho vay hợp vốn) là hình thức
cho vay có nhiều ưu điểm, nó giúp các ngân hàng tài trợ cho các dự án lớn mà
từng ngân hàng có thể không đủ khả năng và điều kiện cho vay. Cho vay
đồng tài trợ (cho vay hợp vốn) sẽ giúp các ngân hàng tiết kiệm chi phí thẩm
định, giảm bớt rủi ro khi cho vay, học tập được kinh nghiệm quản lý (đặc biệt
khi tham gia cùng ngân hàng nước ngoài) và tránh được rủi ro khi doanh
nghiệp rủi ro thì các ngân hàng tranh nhau thu nợ.
77
3.2.4.Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án thuỷ điện
Thẩm định một dự án thuỷ điện gồm nhiều bước nhưng quan trọng là
việc thẩm định này ngoài mục tiêu đánh giá hiệu quả dự án còn nhằm bảo
đảm sự an toàn cho các nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng.
Nghiên cứu hoàn thiện phân tích tài chính đối với một dự án thuỷ điện
là rất cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn. Nội dung chính của việc nghiên
cứu phương pháp thẩm định là hệ thống chỉ tiêu làm căn cứ đánh giá hiệu quả
tài chính dự án đầu tư. Cụ thể: Hiệu quả tài chính cũng như bao loại hiệu quả
khác, bản chất của nó không chỉ được thực hiện trên một mặt nào đó mà trên
nhiều khía cạnh khác nhau, nó là hệ thống chỉ tiêu có mối liên hệ chặt chẽ với
nhau. Hệ thống chỉ tiêu đó có thể chia làm 3 nhóm: Một nhóm phản ánh khả
năng sinh lợi như doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất đầu tư... Một nhóm phản ánh
mức độ rủi ro của dự án. Một nhóm phản ánh khả năng hoàn vốn từ dự án như
hệ số hoàn vốn, điểm hoà vốn, tỷ lệ thu hồi nội tại...
Sau khi xác định được hệ thống chỉ tiêu cần thiết để thẩm định tài chính
đối với một dự án thuỷ điện thì vấn đề tiếp theo là tính toán các chỉ tiêu: Các
chỉ tiêu thẩm định nhìn chung đều được xây dựng, tính toán trên cơ sở lợi ích
đem lại của một dự án thuỷ điện. Khi tính toán phải tính đủ các yếu tố cấu
thành nên cho một dự án thuỷ điện.
Cuối cùng việc vận dụng tính toán các chỉ tiêu không thể không chú ý
đến tính khả thi của một dự án thuỷ điện. Tiêu điểm của vấn đề là dữ liệu. Các
yếu tố cấu thành chỉ tiêu, phương pháp tính toán chỉ tiêu phải đảm bảo dựa
trên cơ sở những số liệu có thể thu thập được trong, ngoài dự án hoặc dự kiến
một cách tương đối chính xác trong thực tế như giá cả điện thương phẩm
trong tương lai, sản lượng điện hàng năm, lãi suất thu được từ dự án...
Mặc dù hệ thống chỉ tiêu cũng như cách tính toán là nội dung chính của
thẩm định tài chính đối với một dự án thuỷ điện nhưng điều cuối cùng là phải
78
có phương pháp đánh giá, nhìn nhận để có kết luận xác đáng từ việc phân tích
trên. Mỗi chỉ tiêu sẽ có vai trò quan trọng khác nhau chút ít trong mỗi dự án
thuỷ điện.
Việc thẩm định tài chính của một dự án thuỷ điện cần quan tâm phân
tích các chỉ tiêu tài chính sau:
Xem xét các chỉ tiêu về cơ cấu vốn của doanh nghiệp:
Vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn tự có và vốn đi vay. Nguồn gốc và
cấu thành hai loại vốn này xác định sự ổn định tài chính và khả năng thanh
toán dài hạn của doanh nghiệp, các doanh nghiệp thường muốn sử dụng vốn
tự có ít nhất nhưng mang lại hiệu quả cao nhất vì nếu doanh nghiệp chỉ góp
một phần nhỏ trong toàn bộ vốn hoạt động thì rủi ro trong kinh doanh chủ yếu
do người cho vay gánh chịu. Trong khi đó doanh nghiệp nắm phần lợi rõ rệt
vì chỉ bỏ ra một số vốn ít nhưng lại được quyền sử dụng một lượng tài sản lớn
mà không phải chia sẻ quyền kiểm soát. Đặc biệt, khi hoạt động của doanh
nghiệp đang phát triển lãi thu được trên tiền vay lớn hơn lãi suất tiền vay, thì
doanh nghiệp càng vay càng hiệu quả và khi đó rủi ro đến với người cho vay
càng lớn.
Ngân hàng luôn muốn mở rộng cho vay nhất là với các doanh nghiệp
kinh doanh có hiệu quả, song, nếu cho vay quá nhiều ngân hàng sẽ trở thành
người gánh chịu rủi ro cho doanh nghiệp. Do đó khi phân tích ngân hàng cần
quan tâm đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Ngân hàng cần xem xét đến các
tỷ số sau:
Tỷ số nợ (Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn của DN) hoặc Tỷ số tự tài trợ
(Nguồn vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn của DN): Tỷ số này cho biết tổng số
vốn của doanh nghiệp chiếm bao nhiêu trong tổng số vốn mà doanh nghiệp
đưa vào sản xuất kinh doanh. Tỷ số này càng lớn càng tốt, càng có sự bảo
đảm cao cho các khoản nợ, nhất là khi doanh nghiệp bị đặt vào tình trạng
79
thanh lý tài sản thì vốn tự có này để bù đắp phần thiếu hụt phát sinh khi
chuyển nhượng tài sản.
Tỷ số nợ dài hạn (Số nợ dài hạn/Nguồn vốn chủ sở hữu): Tỷ số này cao
phản ánh doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào chủ nợ, đó là cấu trúc vốn mạo
hiểm. Tỷ số này càng cao thì an toàn trong đầu tư càng giảm. Theo kinh
nghiệm ở một số nước, người cho vay chỉ chấp nhận tỷ số này < 1. Nghĩa là
tỷ số này càng gần 1 doanh nghiệp càng ít khả năng được vay vốn dài hạn.
Tỷ số tài trợ TSCĐ (Nguồn vốn dài hạn/Giá trị TSCĐ): Tỷ số này luôn
phải lớn hơn 1 mới mang lại cho doanh nghiệp sự ổn định và an toàn tài
chính. Tỷ số này nhỏ hơn 1 có nghĩa doanh nghiệp đang dùng nguồn vốn
ngắn hạn để đầu tư dài hạn. Tình hình tài chính của doanh nghiệp không bình
thường, việc cho DN vay vốn đầu tư lúc này là quá mạo hiểm.
Xem xét khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Khả năng sinh lời là yếu tố chính đo độ bền kinh tế và tài chính của
doanh nghiệp, là điều kiện cho sự phát triển trong tương lai của doanh nghiệp.
Không có sinh lời hoặc khả năng sinh lời thấp doanh nghiệp không thể tồn tại
và phát triển, đồng thời khả năng sinh lời là một trong các nguồn trả nợ chính
cho các khoản vay dài hạn. Vì vậy ngân hàng luôn quan tâm đến chỉ tiêu này.
Khả năng sinh lời của doanh nghiệp được đánh giá qua nhiều chỉ tiêu.
Có thể xem 3 chỉ tiêu chính sau:
Lợi tức sau thuế Tỷ suất lợi nhuận = Doanh thu Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận Lợi tức sau thuế + Lãi phải trả về tiền vay = Tổng tài sản Tổng tài sản
80
Lợi tức sau thuế + Trả lãi tiền vay Tỷ lệ sinh lời = của tổng tài sản Tổng tài sản
Nếu như tỷ suất lợi nhuận doanh thu đo lường hiệu quả hoạt động
chung của doanh nghiệp thì tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản đo lường thành
tựu của doanh nghiệp trong sử dụng tài sản để sáng tạo ra thu nhập một
cách độc lập với những hoạt động tài trợ cho những tài sản đó, còn tỷ lệ
sinh lời của vốn thường xuyên cho thấy khả năng sinh lời của vốn sử dụng
lâu dài trong doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có khả năng sinh lời cao thì
rủi ro mất khả năng chi trả càng thấp.
Để đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp còn có thể được xem
xét qua các tỷ số sau:
Vay dài hạn Khả năng hoàn trả nợ vay = Khả năng tự tài trợ
Vì nguồn vốn vốn trả nợ dài hạn là khả năng tự tài trợ (Lợi nhuận +
khấu hao). Tỷ số này nêu lên thời hạn lý thuyết tối thiểu cần thiết để hoàn
trả toàn bộ vốn vay. Tỷ số này càng nhỏ càng tốt.
Lãi tức trước thuế + Lãi phải trả của khoản nợ dài hạn Khả năng = Lãi phải trả của khoản nợ dài hạn. thanh toán lãi
Tỷ số này thường được tính toán để đánh giá độ an toàn của việc hoàn
trả nợ. Số tiền thu được trước khi trả lãi lợi tức và các khoản tiền lãi cố định
là số tiền để sẵn sàng để thanh toán tiền lãi cho các khoản nợ vay dài hạn.
Thông thường, khả năng thanh toán lãi được xem là an toàn, hợp lý nếu
doanh nghiệp tạo ra khoản thu nhập gấp hơn hai lần khoản lãi cố định phải
trả hàng năm.
81
Ngân hàng sử dụng các báo cáo tài chính và ngân quỹ để ước lượng
nhu cầu vốn của người xin vay, đánh giá khả năng trả nợ, ước lượng thiệt hại
có thể có nếu người vay không hoàn trả và quyết định các điều khoản tài trợ
nếu cho vay. Các nhân viên tín dụng phải tránh lệ thuộc quá nặng vào các
thông tin trong bảng báo cáo tài chính lịch sử vì tình hình tài chính của một
doanh nghiệp có thể thay đổi. Thông tin từ các bản báo cáo lợi tức trước đó
cũng phải được sử dụng thận trọng vì số liệu lợi nhuận quá khứ chưa hẳn là
cơ sở đáng tin cậy cho dự báo tương lai. Đây không phải là sự phủ nhận tầm
quan trọng của việc đánh giá tình hình tài chính hiện nay của người vay và
tầm quan trọng của việc kiểm tra mức độ và chiều hướng của các lợi tức trong
quá khứ, nhưng nhân viên tín dụng cần thiết phải biết tình hình tài chính, khả
năng sinh lợi và các nhu cầu ngân quỹ của người vay sẽ như thế nào trong
tương lai. Giá trị chủ yếu của các báo cáo tài chính lịch sử là giúp đánh giá
tính hợp lý của các dự báo về ngân quỹ và lợi nhuận của người vay.
Tất cả những gì ở trên mà cán bộ có thể nắm bắt được sẽ quyết định
một phần một phần rất quan trọng để có thể quyết định có cho khách hàng vay
hay không. Nhưng việc đánh giá trên chỉ có ý nghĩa khi các báo cáo tài chính
là trung thực, điều này đòi hỏi BIDV Gia Lai phải yêu cầu ở họ các báo cáo
tài chính đã được kiểm toán của các đơn vị kiểm toán độc lập.
Ngoài ra đối với những báo cáo tài chính có thể không được kiểm toán
ví dụ các báo cáo tài chính của nhiều công ty nhỏ, thì chúng phải được đánh
giá cẩn thận với một mức độ nghi ngờ. Thông thường, cần xem xét các báo
cáo tài chính của các tháng trước, kết hợp với các báo cáo tài chính tạm thời
chưa được kiểm toán. Trong trường hợp đó nhân viên tín dụng nên xem xét
cẩn thận chất lượng của các báo cáo tài chính tạm thời, ngay cả những báo
cáo kiểm toán cũng phải được sử dụng một cách thận trọng. Cần nhiều cách
đánh giá khác nhau trong việc quyết định lại giá trị kế toán của các tích sản
82
của một doanh nghiệp và khối lượng lợi nhuận của nó. Người cho vay quan
tâm đến mức độ bảo toàn của các chỉ tiêu này. Việc một doanh nghiệp đang
tuân theo các nguyên tắc kế toán thông thường được chấp nhận cũng không
được xem là đầy đủ, do các nguyên tắc đó thường đem lại nhiều quyền hạn
trong việc công nhận lợi tức và chi phí. Nếu phải dựa trên các dự báo về ngân
quỹ và các báo cáo tài chính tạm thời của người vay, nhân viên tín dụng phải
xem xét thận trọng các giả thuyết quan trọng về lợi nhuận, chẳng hạn như
khối lượng hàng bán, giá bán, mức lương, các chi phí bán hàng và quản trị.
Ngoài ra, khi không đủ căn cứ để có thể nhận xét hoàn hảo về khách
hàng vay vốn, hoặc nhu cầu vốn lớn đối với dự án khả thi, mà nếu cho vay đủ
nhu cầu vốn thì sẽ vi phạm quy chế. Trong trường hợp này, nên áp dụng giải
pháp hạn mức tín dụng hoặc phương án cho vay đồng tài trợ. Mức cho vay
thấp sẽ giảm mức rủi ro, tuy nhiên trong trường hợp nhiều TCTD cùng tài trợ
thì rủi ro giảm thấp, nhưng theo đó lợi nhuận thu được bị hạn chế đối với
những dự án chất lượng cao. Mặt khác nếu hạ thấp mức cho vay thì việc đầu
tư của khách hàng sẽ bị ảnh hưởng hoặc bị phá vỡ, khi đó rủi ro có thể ở mức
cao hơn nhiều. Đây là một lĩnh vực mang tính nghệ thuật trong hoạt động
kinh doanh của TCTD, mà các nhà đầu tư cần có sự lựa chọn chuẩn xác.
Trên đây là một số chỉ tiêu tính toán nhưng cũng như khi ta thẩm định
tài chính doanh nghiệp, điều quan trọng là tính chính xác của số liệu. Cái khó
ở đây là cơ sở của số liệu lấy từ Báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhưng
báo cáo chỉ phản ánh các sự kiện tài chính trong quá khứ trong khi ta lại quan
tâm nhiều hơn đến tình hình tài chính tương lai của doanh nghiệp. Đó là chưa
nói đến một số doanh nghiệp còn vì lợi ích riêng của mình mà đưa những
thông tin sai vào báo cáo. Do vậy để thực hiện tốt giải pháp này đòi hỏi trình
độ của cán bộ tín dụng phải được nâng cao rất nhiều.
83
3.2.5. Nâng cao trình độ thẩm định dự án thuỷ điện của cán bộ quản
lý khách hàng
Con người luôn là nhân tố quyết định trong mọi lĩnh vực, đặc biệt đối
với lĩnh vực tín dụng, cán bộ quản lý khách hàng là người phải chịu trách
nhiệm trong việc đưa ra những quyết định cho vay,ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả khoản vay. Cán bộ quản lý khách hàng cần được đào tạo cơ bản về
nghiệp vụ ngân hàng, chấp hành nghiêm túc trình tự tác nghiệp tín dụng, biết
cách thu thập và xử lý thông tin. Nghiệp vụ cho vay không chỉ mang tính
khoa học mà còn mang tính nghệ thuật. Muốn hiểu được khách hàng thì
không thể chỉ thông qua cách báo cáo hay trình bày của doanh nghiệp mà cán
bộ quản lý khách hàng phải nắm bắt được khả năng, nhu cầu thực tại và trong
tương lai của khách hàng một cách khách quan Cán bộ quản lý khách hàng
phải sẵn sàng và có đủ khả năng tách khỏi môi trường ngân hàng quen thuộc
của mình để đi khảo sát, nghiên cứu tại cơ sở của người vay và năng lực quản
lý của người vay.
Nắm vững chủ trương của Nhà nước, chính sách phát triển của ngành
điện trong tương lai, chính sách của địa phương có liên quan đến dự án thuỷ
điện, tình hình nguồn cung điện thời điểm thẩm định dự án và tình nguồn cung
cấp điện sau khi dự án đi vào hoàn thành phát điện hoà vào lưới điện quốc gia,
am hiểu sâu sắc tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bám sát các định hướng của nhà nước về chiến lược phát triển của nền kinh tế,
tiếp cận với các dự án thuỷ điện có hiệu quả cao, chủ động tìm đến với các
khách hàng tốt, có kinh nghiệm đang có nhu cầu về vốn đầu tư các dự án thuỷ
điện mới hoặc dự án mở rộng nâng cao công suất có hiệu quả cao đặc biệt là
các dự án thuỷ điện được chỉ định ưu tiên đầu tư tại địa phương. Cán bộ quản
lý khách hàng trong quá trình cho vay đã nắm được các nội dung về tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và sau khi cho vay cán bộ quản lý khách
hàng cũng phải thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, tình trạng tài
84
sản bảo đảm, chủ động kịp thời phát hiện các trường hợp sử dụng vốn sai mục
đích hoặc nguy cơ gây mất vốn để có kiến nghị giải quyết kịp thời; Xem xét,
xử lý các khó khăn vướng mắc như gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, bổ sung
hoàn chỉnh các hồ sơ vay vốn, đôn đốc thu hồi nợ gốc và lãi đúng hạn. Như
vậy, cán bộ quản lý khách hàng của BIDV Gia Lai có thể hỗ trợ doanh nghiệp
rất nhiều trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh vì họ thường xuyên
kết hợp với doanh nghiệp nên biết được tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, phương hướng hoạt động trong tương lai nên có thể đưa ra
những ý kiến tư vấn cho doanh nghiệp. Có khả năng dự báo xu hướng phát
triển, hoặc phát hiện những rủi ro tiềm ẩn từ khoản vay, từ chính doanh nghiệp,
từ đó tham mưu kịp thời cho lãnh đạo hướng xử lý cụ thể.
Về đạo đức, cán bộ quản lý khách hàng cần phải có đức tính trung thực,
bản lĩnh, có tinh thần tập thể và lợi ích của Ngân hàng là yếu tố quyết định
đến sự thành công của mỗi Ngân hàng.
Ngân hàng nên tiến hành đào tạo và đào tạo lại, để tránh tình trạng lạc
hậu về nghiệp vụ, Ngân hàng thường xuyên cử cán bộ dự các lớp học, tập
huấn chuyên môn, nghiệp vụ ngắn ngày do BIDV Gia Lai mở. Trong một số
lĩnh vực liên quan trực tiếp đến công việc có thể mời và thuê chuyên gia, cán
bộ kỹ thuật về giảng cho cán bộ Ngân hàng;Đào tạo cho các cán bộ quản lý
khách hàng về ngoại ngữ, tin học, pháp luật... để có trình độ nhất định phù
hợp với xu hướng phát triển của xã hội, việc cập nhật thông tin mới là vô
cùng quan trọng, nó là cơ sở ban đầu cho mọi phán quyết tín dụng; Cán bộ
quản lý khách hàng cũng cần có những hiểu biết nhất định về kinh tế thị
trường, pháp luật để tránh tình trạng ngân hàng vô tình thành kẻ tiếp tay cho
một số cán bộ doanh nghiệp chiếm đoạt tài sản của Nhà nước.
Chuyên môn hoá đội ngũ cán bộ Ngân hàng: Nền kinh tế rất đa dạng và
phức tạp, số lượng cán bộ Ngân hàng thì hạn chế không thể dàn trải trên mọi
85
lĩnh vực. Vì vậy, Ngân hàng nên nên tổ chức từng nhóm cán bộ chuyên phụ
trách về từng lĩnh vực. Việc chuyên môn hoá sẽ giúp cho cán bộ quản lý
khách hàng tránh khỏi tình trạng quá tải do phải ôm nhiều lĩnh vực, có thời
gian đi sâu vào từng loại hình cụ thể. Nhờ đó mà khi thẩm định dự án sẽ có sự
đánh giá chính xác hơn.
3.2.6. Phát triển hệ thống thu thập thông tin
Trong thời đại ngày nay với sự tiến bộ vượt bậc của khoa học, công
nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin - tin học, con người có thể khai thác
được lượng thông tin vô tận trong thời gian gần như tức thời để phục vụ, hỗ
trợ cho mục tiêu hoạt động của mình. Hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện
chịu ảnh hưởng không nhỏ bởi thông tin và chất lượng thu thập, xử lý thông
tin. Nếu Ngân hàng không có đầy đủ và chính xác thông tin để thẩm định
trước khi cho vay thì rủi ro không thu hồi được vốn đúng hạn hoặc mất vốn sẽ
rất lớn. Nếu không có sự đầu tư quan tâm thích đáng đến công nghệ đầu tư
thông tin - tin học thì ngân hàng sẽ rất bất lợi trong cạnh tranh khi môi trường
kinh doanh ngày càng được mở rộng và trở nên thống nhất.
Những thông tin cần phải thu thập phục vụ cho việc thẩm định cho vay
các dự án thuỷ điện bao gồm: Thông tin về tình hình tài chính của doanh
nghiệp, chủ đầu tư; Quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng, chất lượng tín
dụng, nợ vay phải cơ cấu lại, nợ quá hạn, nợ vay theo nhóm khách hàng, ngành
hàng; Thông tin về tính năng, đặc điểm hoạt động của máy móc thiết bị, công
nghệ sản xuất để đánh giá công suất, sản lượng điện hàng năm bảo đảm cho
doanh thu dự án cũng như góp phần thẩm định chi phí sản xuất kinh doanh;
Thông tin về nhu cầu sử dụng điện và chính sách định hướng tương lai đối với
quy hoạch ngành điện, các đối thủ cạnh tranh, quy hoạch mới đối với các nhà
máy điện mặt trời, điện gió, giá bán điện theo biểu phí tránh được hàng năm do
Bộ Công thương ban hành (đối với các thuỷ điện vừa và nhỏ có công suất ≤
86
30MW)... để thẩm định giá bán ra của sản phẩm và chi phí sản xuất kinh
doanh; Thông tin có tính bao quát như chính sách đầu tư, chính sách thuế nhập
khẩu...
Trong nhiều năm ban lãnh đạo BIDV Gia Lai luôn giành sự quan tâm
đặc biệt cho đầu tư, ứng dụng tin học phục vụ hoạt động của ngành và coi đây
là một trong những biện pháp đột phá để tăng khả năng cạnh tranh, sẵn sàng
hội nhập và ngày càng khẳng định vị thế của ngân hàng. Tuy nhiên ứng dụng
tin học mới chủ yếu để phục vụ công tác thanh toán, kế toán, lưu trữ số liệu
hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà chưa quan tâm đúng mức đến những
thông tin phục vụ tín dụng.
Như trên đã nêu tầm quan trọng của thẩm định dự án, phân tích tài
chính doanh nghiệp mà trong đó thông tin chính xác là nền tảng của mọi phân
tích, đánh giá. Trong tình hình trên việc ngân hàng tự xây dựng cho mình một
hệ thống thông tin quản lý, lưu trữ và dự báo riêng là rất cần thiết. Điều đó
cho phép ngân hàng có được nguồn thông tin tin cậy, nhanh chóng, do tự
mình xây dựng, kết hợp các thông tin nhiều chiều khác để trợ giúp, phục vụ
kịp thời yêu cầu công việc. Đây thực chất là hoạt động tổng kết trên diện rộng
quá trình thực hiện đầu tư.
3.2.7. Nâng cao vai trò của công tác thanh tra kiểm soát
Thanh tra kiểm soát là nghiệp vụ rất quan trọng giúp BIDV Gia Lai
ngăn chặn, phát hiện và xử lý tồn tại, yếu kém trong hoạt động tín dụng, từ đó
nâng cao hiệu quả tín dụng. Giải pháp nâng cao vai trò của công tác thanh tra
kiểm soát cần tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
Xây dựng và thực hiện tốt các chương trình, kế hoạch kiểm tra theo
định kỳ và đột xuất đối với hoạt động tín dụng. Cần xác định mục tiêu chính
phải đạt được qua việc triển khai kế hoạch thanh tra kiểm soát
87
Xây dựng nội dung kiểm tra toàn diện, có cơ sở khoa học để nội dung
kiểm tra toàn diện, tập trung vào những vấn đề chính như: chế độ chính sách
tín dụng, chấp hành quy trình đầu tư, các quy định về bảo đảm tiền vay, các
biện pháp xử lý nợ xấu như gia hạn nợ, giãn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, chấp
hành chế độ thông tin báo cáo tín dụng… Kiểm tra việc chấp hành và triển
khai thực hiện sự chỉ đạo của ngân hàng cấp trên, triển khai các chính sách và
định hướng hoạt động tín dụng.
Phát hiện các sai phạm, tồn tại, yếu kém và có biện pháp xử lý phù hợp,
có hiệu quả. Kiên quyết sửa chữa, khắc phục các sai sót đã được phát hiện, rút
kinh nghiệm, ngăn ngừa, hạn chế các sai sót phát sinh, đặc biệt không để tái
diễn các sai sót đã được phát hiện. Trường hợp cá nhân, đơn vị có những vi
phạm, tiêu cực cần nghiêm túc xử lý.
Ngoài những nội dung trên, công tác thanh tra kiểm soát còn rất quan
trọng trong việc kiểm tra thanh lọc những cán bộ quản lý khách hàng mất
phẩm chất, tiêu cực, gây thất thoát tài sản và làm mất uy tín của ngân hàng.
3.2.8. Một số giải pháp hỗ trợ khác
Giải pháp hạ thấp mức cho vay hoặc phân tán rủi ro: khi không đủ căn
cứ để có thể nhận xét hoàn hảo về khách hàng vay vốn, hoặc nhu cầu vốn lớn
đối với dự án thuỷ điện có tính khả thi cao, mà nếu cho vay đủ nhu cầu vốn
thì sẽ vi phạm quy chế. Trong trường hợp này, nên áp dụng phương án cho
vay hợp vốn hoặc đồng tài trợ, tuy nhiên trong trường hợp cho vay theo hình
thức hợp vốn hoặc đồng tài trợ, nhiều TCTD cùng tài trợ thì rủi ro giảm thấp,
nhưng theo đó lợi nhuận thu được bị hạn chế đối với những dự án chất lượng
cao. Mặt khác nếu hạ thấp mức cho vay thì việc đầu tư của khách hàng sẽ bị
ảnh hưởng hoặc bị phá vỡ, khi đó rủi ro có thể ở mức cao hơn nhiều.
Giải pháp tham gia bảo hiểm tín dụng: khi hoạt động bảo hiểm tín dụng
được hình thành, phần lớn các rủi ro sẽ chuyển sang bên công ty bảo hiểm, kể
cả trong trường hợp phát sinh thêm chi phí.
88
Giải pháp phân chia, lựa chọn thị trường tín dụng: Phân chia theo
những tiêu thức phù hợp với quy mô của Chi nhánh , nhằm đánh giá vừa khái
quát vừa cụ thể, từ đó hoạch định chiến lược khách hàng đối với “từng khúc”
của thị trường đã được nghiên cứu cho tới kỳ trước mắt và lâu dài, nhằm đạt
tới tỷ lệ thấp nhất cho những rủi ro có thể xảy ra (kể cả khi xảy ra thì hoàn
toàn kiểm soát và xử lý theo hướng có lợi cho đầu tư tín dụng), kết quả là, lợi
ích nhiều mặt của BIDV Gia Lai không bị ảnh hưởng.
- Loại trừ khách hàng, đối tượng đầu tư không hiệu quả: Trong số rất
nhiều khách hàng của mình, BIDV Gia Lai có thể loại trừ một số hoặc một
nhóm khách hàng, thực hiện một chế độ đặc thù như kiểm soát chặt chẽ, thu
hồi nợ, hạn chế tiến tới chấm dứt đầu tư. Mục đích của giải pháp này là mang
lại một lượng khách hàng có độ tín nhiệm cao nhất trong thị phần của mình,
đẩy nguy cơ rủi ro ra khỏi môi trường đầu tư.
- Bán các khoản nợ xấu: Đối với các khản nợ xấu mà khách hàng
gặp khó khăn, chây ỳ trong việc trả nợ, thì chi nhánh nên trình BIDV Việt
Nam xem xét cho phép bán nợ, theo đó để đảm bảo lợi ích của chi nhánh
thì các khoản nợ nhóm 2 và nhóm 3 áp giá bán tối thiểu không thấp hơn
dư nợ gốc và lãi trong hạn của khách hàng. Đối với các khoản nợ nhóm 4
và nhóm 5 giá bán tối thiểu không thấp hơn dư nợ của khách hàng.
3.3 Một số kiến nghị:
3.3.1 Đối với các cơ quan quản lý nhà nước
Một là, Nhà nước cần tạo lập môi trường pháp lý đầy đủ, ổn định cho
hoạt động đầu tư cấp tín dụng đối với các dự án thuỷ điện của ngân hàng đối
với các doanh nghiệp. Chính phủ cần sớm ban hành một Nghị định chung về
thế chấp, cầm cố tài sản hình thành trong tương lai là nhà máy thuỷ điện sau
khi hoàn thành để các ban ngành cùng phối hợp thực hiện, đặc biệt đối với
89
các dự án thuỷ điện có phạm vi nằm trên 02 tỉnh thì việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và sở hữu tài sản trên đất như thế nào cho hợp lý, công tác
phân bổ các nguồn thu từ thuế (thuế GTGT, phí môi trường rừng, phí khai
thác tài nguyên nước mặt...) đối với các dự án thuỷ điện trong trường hợp này
như thế nào, hiện nay BIDV Gia Lai đang bị vướng rất nhiều các dự án thuỷ
điện nằm trên địa bàn hai tỉnh Gia Lai và Kon Tum nhưng chưa thể hoàn tất
các thủ tục công chứng, đăng ký giao dịch đảm bảo đối với tài sản là nhà máy
thuỷ điện đã hình thành, gây khó khăn rất lớn trong việc hoàn tất tính pháp lý
cho tài sản để trích dự phòng khi có rủi cho vay đối với các dự án thuỷ điện
nêu trên. Trong nghị định này, Chính phủ cũng cần điều chỉnh hợp lý hành vi
thế chấp, hành vi phát mãi, đấu giá tài sản thế chấp. Có như thế mới có thể
tháo gỡ ách tắc trong khâu xử lý tài sản thế chấp để ngân hàng mau chóng thu
được nợ. Sự đồng bộ, phù hợp của hệ thống pháp luật sẽ tạo ra hành lang
pháp lý cho các ngân hàng cũng như doanh nghiệp hoạt động ổn định, mặt
khác đảm bảo tính an toàn, hiệu quả cho hoạt động tín dụng ngân hàng.
Hai là, Nhà nước cần ổn định môi trường vĩ mô của nền kinh tế. Các cơ
quan quản lý ngành điện cần có sự phối hợp chặt chẽ với nhau trong việc cân
đối nhu cầu đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng, tránh tình trạng đầu tư ồ ạt vào
các công trình thuỷ điện ở một số địa phương nhưng hệ thống cơ sở hạ tậng
cụ thể là hệ thống đường dây truyền tải điện chưa đáp ứng được công suất nếu
tất cả các dự án thuỷ điện trong vùng quy hoạch cùng phát lên lưới điện quốc
gia. Nhà nước phải xác định rõ chiến lược phát triển kinh tế từng địa phương
và nhu cầu sử dụng điện trong tương lai từ đó có định hướng đầu tư một cách
ổn định, lâu dài như vậy có thể ổn định thị trường, ổn định giá điện, do điện là
nhu cầu thiết yếu nên ổn định giá điện sẽ giúp duy trì tỷ lệ lạm phát ở mức
hợp lý, đây phải được coi là nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên của Nhà
90
nước. Ngoài ra, việc điều chỉnh lãi suất cho phù hợp với tình hình kinh tế – xã
hội là cần thiết nhưng không nên quá nhiều lần trong năm ảnh hưởng đến tâm
lý người gửi tiền, khó huy động được vốn dài hạn, ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động cho vay. Đây là điều kiện để ổn định giá trị tiền tệ, từ đó khuyến
khích tiết kiệm, đầu tư, khuyến khích sản xuất. Trên cơ sở đó đảm bảo khả
năng thu hồi vốn của ngân hàng.
Ba là, Chính phủ cần có chính sách đẩy mạnh phát huy nội lực để chủ
động hội nhập. Đây là yếu tố có tính quyết định, cần phải làm để các cấp, các
ngành, các thành phần kinh tế nhận thức đúng về hội nhập để chủ động tham
gia hội nhập. Từ đó không thờ ơ hoặc không thấy rõ tính bức xúc của hội
nhập, ỷ lại và trông chờ vào sự bảo hộ của Nhà nước. Các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế phải khai thác có hiệu quả và phát huy nội lực, đổi
mới kỹ thuật công nghệ, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, tăng
tính hấp dẫn và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong nước
và quốc tế.
Bốn là, tăng cường các biện pháp Quản lý Nhà nước đối với doanh
nghiệp, đảm bảo các doanh nghiệp hoạt động theo đúng chức năng; quy mô
hoạt động phù hợp với vốn điều lệ, năng lực trình độ quản lý. Thu hồi có thời
hạn hoặc vĩnh viễn đăng ký kinh doanh, quyết định thành lập đối với các
trường hợp vi phạm: buôn lậu, làm hàng giả, lừa đảo... Cần có biện pháp kinh
tế, hành chính buộc các doanh nghiệp phải chấp hành đúng Pháp lệnh kế toán
thống kê. Thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc hàng năm đối với tất cả các
doanh nghiệp nhằm xác lập sự lành mạnh của các chủ thể kinh tế trong cơ chế
thị trường. Các doanh nghiệp Nhà nước cần được Bộ Tài chính cấp đủ vốn
hoạt động để vốn vay ngân hàng chỉ là bộ phận hỗ trợ cho doanh nghiệp. Nhờ
đó sẽ giải quyết được tình trạng vốn vay ngân hàng chiếm đến 80-90% nguồn
vốn hoạt động của một số doanh nghiệp như hiện nay.
91
Giải quyết được những vấn đề trên chính là một trong những nhân tố
tiên quyết tạo nên năng lực cạnh tranh dài hạn, tăng sức mạnh của các doanh
nghiệp và cũng chính là sức mạnh của nền kinh tế, là nền tảng vững chắc cho
hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng, hoạt động ngân hàng nói chung
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam.
Thứ nhất, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần có biện pháp bảo đảm
thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ cho các ngân hàng thương mại. Thông
tin được nói ở đây không chỉ là những thông tin về doanh nghiệp mà còn là
những thông tin có tính chất định hướng cho hoạt động của các NHTM.
Những thông tin về doanh nghiệp sẽ được thu thập và cung cấp qua trung tâm
thông tin tín dụng của NHNN (CIC). Nó bao gồm thông tin về khả năng tài
chính, hiệu quả kinh doanh, hệ số an toàn vốn, quan hệ tín dụng của khách
hàng với các NHTM, với các doanh nghiệp khác. Đây sẽ là căn cứ đáng tin
cậy để các NHTM sử dụng trong quá trình thẩm định khách hàng.
Thứ hai, cùng với thông tin về các doanh nghiệp, NHNN còn phải nắm
vững để cung cấp cho các ngân hàng thương mại những thông tin về phương
hướng nhiệm vụ, mục tiêu quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế của đất nước,
của từng vùng, từng khu vực trong từng thời kỳ; tư vấn cho các ngân hàng
thương mại về những lĩnh vực, những nhóm ngành mũi nhọn cần tập trung
đầu tư vốn tín dụng nhằm góp phần thực hiện những chủ trương đường lối
phát triển chung, đồng thời phát huy hiệu quả đồng vốn, bảo đảm an toàn tín
dụng cho các NHTM.
Thứ ba, NHNN thực hiện rà soát sửa đổi lại các văn bản hướng dẫn, quy
định; tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ chế nghiệp vụ trong hoạt động tín dụng,
cơ chế huy động vốn, đẩy mạnh công tác thanh toán không dùng tiền mặt trong
nền kinh tế nói chung và trong dân cư nói riêng. Cơ chế chính sách mới ban
hành cần tiến sát với các chuẩn mực và thông lệ Quốc tế tạo hành lang pháp lý
vững chắc cho hoạt động của các TCTD trong tiến trình hội nhập.
92
Thứ tư, Ngân hàng Nhà nước cần tăng thêm quyền tự chủ cho các ngân
hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng thương mại. Sự quản lý của NHNN
chỉ nên dừng lại ở những vấn đề vĩ mô, những vấn đề chung nhất mang tính
định hướng chứ không nên đưa ra những quy định quá cụ thể, chi tiết liên
quan đến những vấn đề mang tính đặc thù riêng của mỗi ngân hàng, bởi lẽ
điều kiện hoạt động của các NHTM không giống nhau nếu đưa ra những quy
định cụ thể áp dụng chung cho mọi ngân hàng thì sẽ gây khó khăn cho các
ngân hàng trong việc thích ứng với môi trường kinh doanh cụ thể của mình.
Thứ năm, nâng cao hiệu quả thanh tra giám sát của NHNN đối với
BIDV Việt Nam do: Hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Công tác
thanh tra cần được tăng cường và cải tiến cả về nội dung và hình thức. Từ đó,
NHNN có thể phát hiện kịp thời chính xác những nguyên nhân dẫn đến rủi ro.
Đào tạo đội ngũ thanh tra viên có trình độ cao, xây dựng cơ cấu tổ chức có
hiệu quả.
3.3.3 Đối với BIDV Việt Nam
Về chi phí mua vốn: Gia Lai là một tỉnh đang phát triển của khu vực
Tây Nguyên, với tốc độ phát triển và khả năng tăng trưởng khá tốt, mặt bằng
chung về nền kinh tế và hệ thống tài chính trên địa bàn phát triển ổn định, số
lượng tổ chức tín dụng đặt chân trên địa bàn khá nhiều lên tới 26 tổ chức tín
dụng do vậy áp lực cạnh tranh rất lớn. Trên cơ sở đó, Hội sở cần xem xét, đề
ra khung giá “mua/bán” vốn phân chia theo từng khu vực, theo từng đối tượng
khách hàng khác nhau cụ thể như sau:
Xem xét xây dựng mức giá “mua vốn” ưu tiên hơn cho các CN hoạt
động trên địa bàn Tây Nguyên nhằm tăng tính cạnh tranh và linh động của các
chi nhánh. Ứng với các mức giá “mua vốn” hiện tại, Giá “mua vốn” đề xuất
có thể giảm xuống 1-3% đồng thời giá “bán vốn” cũng sẽ có giảm theo nhằm
kích thích khả năng cạnh tranh phát triển của CN.
93
Về các dự án thuỷ điện lớn trên địa bàn, BIDV Việt Nam cần hỗ trợ
Chi nhánh tiếp cận với các Tổng Công ty tập đoàn lớn là Chủ đầu tư của các
Dự án thuỷ điện lớn trên địa bàn đang có nhu cầu đầu tư mở rộng: Tập đoàn
điện lực Việt Nam EVN là chủ đầu tư của Dự án thuỷ điện Ia Ly mở rộng
công suất bổ sung 360 MW, dự án thuỷ điện Sê San 3 mở rộng, dự án thuỷ
điện Sê San 4 mở rộng; Tổng công ty Sông Đà là Chủ đầu tư Dự án thuỷ điện
Sê San 3A mở rộng... và một số dự án thuỷ điện vừa và nhỏ khác trên địa bàn.
Đồng thời cần cân đối, hỗ trợ nguồn vốn với lãi suất hợp lý đảm bảo khả năng
cạnh tranh của Ngân hàng khác trên địa bàn. Việc ban hành chế độ nghiệp vụ
tín dụng đối với cho vay dự án thuỷ điện nên tránh mâu thuẫn chồng chéo với
các quy định chung của Nhà nước.
Về chính sách, chế độ cho các cán bộ làm công tác tín dụng : Do tính
chất phức tạp của công tác cho vay, nên cần sớm nghiên cứu ban hành cơ chế
về chính sách, chế độ, thể lệ làm việc, nghĩa vụ quyền lợi của đội ngũ cán bộ
quản lý khách hàng, có chính sách ưu đãi với cán bộ quản lý khách hàng về
thu nhập, phương tiện đi lại đảm bảo an toàn. Ngân hàng đảm bảo thu nhập
phải tương xứng với trách nhiệm công việc, phân phối thu nhập căn cứ vào
chất lượng công việc, hạn chế tình trạng lạm dụng quyền hạn để cấp những
khoản tín dụng rủi ro. Thường xuyên quan tâm tới việc động viên, khen
thưởng với những cán bộ quản lý khách hàng giỏi để có cơ sở đề nghị xét
chọn, khen thưởng hàng năm. Có chính sách khuyến khích thoả đáng mới
đảm bảo được hiệu quả tín dụng và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đạt
hiệu quả cao.
Về công nghệ thông tin: Tăng cường năng lực công nghệ cả về trang
thiết bị và các chương trình tiện ích, các chương trình phần mềm ứng dụng,
nhất là các chương trình cung cấp thông tin phục vụ cho công tác tín dụng ở
những chi nhánh lớn trên những địa bàn mà có cạnh tranh gay gắt. BIDV Việt
Nam cần củng cố và nâng cao hơn nữa vai trò hoạt động của Trung tâm thông
94
tin phòng ngừa rủi ro, phát hành đều đặn hàng tháng những thông tin cảnh
báo cho các chi nhánh biết để phòng ngừa do hiện nay có nhiều TCTD cùng
đầu tư cho một khách hàng nhưng lại thiếu thông tin về khách hàng đó tạo
nên rủi ro tiềm ẩn rất lớn.
Về đào tạo nguồn nhân lực: Vì vậy, các cán bộ quản lý khách hàng
nước ta thực hiện cho vay trung, dài hạn vẫn phải phấn đấu mọi mặt để có thể
quyết định cho vay các dự án một cách hiệu quả nhất. BIDV Việt Nam cần có
kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ mọi mặt của cán bộ quản lý khách hàng
qua các đợt học tập trung ngắn hạn về từng chuyên đề cụ thể như thẩm định
dự án, phân tích tài chính doanh nghiệp, các văn bản luật liên quan đến ngân
hàng. Đặc biệt, tăng cường đào tạo, đào tạo lại các cán bộ quản lý, viên chức
trong cho các chi nhánh của ngân hàng ở các tỉnh Tây Nguyên. Đây là nhân tố
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
95
TÓM TẮT CHƯƠNG III
Trong chương 3, tác giả nêu lên định hướng phát triển hoạt động kinh
doanh của BIDV Gia Lai và đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng
cao hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện tại BIDV Gia Lai bao gồm:
Nhóm giải pháp về giảm chi phí.
Nhóm giải pháp tăng lợi nhuận
Nhóm giải pháp hỗ trợ
Trong toàn bộ luận văn, tác giả đã nêu ra những vấn đề lý luận cơ bản ở
chương 1, phân tích thực trạng ở chương 2 và nêu ra giải pháp ở chương 3.
tác giả đã đánh giá được hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện tại BIDV Gia
Lai, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động này.
96
KẾT LUẬN
Hoạt động cho vay các dự án thuỷ điện của BIDV Gia Lai thời gian qua đã khẳng định được vai trò của mình trong quá trình mở rộng hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực này. Nhìn chung, các chính sách và biên pháp triển khai cụ thể của BIDV Gia Lai phù hợp với chính sách tiền tệ, tín dụng của nhà nước và của BIDV Việt Nam, đáp ứng phần nào yêu cầu phát triển kinh tế của địa bàn cũng như quá trình tái cấu trúc nền kinh tế của Chính phủ. Tổng dư nợ cho vay các dự án thuỷ điện tăng nhanh qua các năm, đối tượng khách hàng dần được mở rộng, không chỉ bó hẹp trong phạm vi các Tổng công ty, Tập đoàn quốc doanh mà còn cả các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh. BIDV Gia Lai đã cố gắng khắc phục khó khăn, hạn chế để nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn cho các dự án thuỷ điện hiệu quả.
BIDV Gia Lai đang ngày một hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát trước, trong và sau cho vay, từng bước nâng cao năng lực cán bộ trong công tác thẩm đinh, và quản lý vốn vay đối với các dự án thuỷ điện nhằm hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn cho các khoản vay, nhờ đó mà hiệu quả cho vay DA thuỷ điện ngày một nâng cao.
Tuy nhiên hoạt động cho vay các dự án thuỷ điện còn một số hạn chế. BIDV Gia Lai chưa thu hút được nhiều dự án mới, các khoản vay bị xếp vào nhóm II, phải cơ cấu thời hạn trả nợ chiếm tỷ trọng khá cao, làm tăng nguy cơ rủi ro tiềm ẩn... Những hạn chế này do nhiều nguyên nhân cả về chủ quan và khách quan cần có thời gian để Ngân hàng xem xét và khắc phục . Trên cơ sở đó tôi đã mạnh dạn đề suất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện tại Chi nhánh.
Do những hạn chế về kiến thức, thời gian nghiên cứu cũng như kinh nghiệm thực tế nên luận văn này của em không tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý từ phía thầy cô giáo cũng như từ phía Ngân hàng.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Tiến sỹ Nguyễn Thị Tuyết Nga và BIDV Gia Lai, đã hỗ trợ, giúp đỡ em để em có thể hoàn thành luận văn này.
97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thành Độ, Nguyễn Ngọc Huyền (2012), Quản trị kinh
doanh, NXB Đại học Kinh tế quốc dân.
2. PGS.TS Lê Văn Tề, Tín dụng ngân hàng (2013), NXB Lao
động.
3. JohnD. Finnerty (2013), Tài trợ Dự án – Kỹ thuật tài trợ dự án
dựa trên tài sản, NXB Kinh tế TP Hồ Chí Minh.
4. Vũ Hoa Tươi (2013), Hướng dẫn thực hiện về thẩm định tín
dụng phân tích tài chính huy động vốn, NXB Tài chính
5. Lê Xuân Nghĩa (2008), Tầm nhìn và những bước đi cần thiết đối
với hệ thống Ngân hàng Việt Nam, NXB Thống kê, Hà Nội.
6. Nguyễn Minh Kiều (2006), Tín dụng và Thẩm định tín dụng
Ngân hàng, NXB Tài chính.
7. Peter S. Rose (2001), Quản trị ngân hàng thương mại, Đại học
Kinh tế Quốc dân và NXB Tài chính, Hà Nội.
8. Trần Duy Thụ (2013), Cẩm nang pháp luật về xử lý nợ xấu của
hệ thống các tổ chức tín dụng ngân hàng, NXB Lao động
9. Quý Long – Kim Thư (2013), Quy chế quản lý, điều hành chính
sách tiền tệ và tín dụng, NXB Tài chính.
10. Học viện Ngân hàng (2014), Giáo trình tài trợ dự án của
PGD.TS Tô Ngọc Hưng, NXB Thống kê.
11. Đại học kinh tế quốc dân (2015), Dự án đầu tư – Lập và thẩm
định hiệu quả tài chính Dự án của TS. Đinh Thế Hiển, NXB
kinh tế TP Hồ Chí Minh.
12. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Gia
Lai, Báo cáo tài chính các năm 2013, 2014, 2014, 2015, 2017.
98
13. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Gia Lai, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2013,
2014, 2015, 2016, 2017.
14. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2013), Sổ tay
tín dụng.
15. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII,
kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16 tháng 06 năm 2010, Luật các tổ
chức tín dụng số 47/2010/QH12.
16. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV,
kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 12 tháng 12 năm 2017, Luật các
tổ chức tín dụng hợp nhất số 07/VBHN-VPQH.
17. Website http://www.vcci.com.vn/
18. Website http://www.vnba.org.vn/
19. Website http://www.bidv.com.vn/