BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN QUANG HUY

CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY

CÁC DỰ ÁN THUỶ ĐIỆN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH GIA LAI

TP HỒ CHÍ MINH – 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN QUANG HUY

CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY

CÁC DỰ ÁN THUỶ ĐIỆN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH GIA LAI

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 8 34 02 01

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ TUYẾT NGA

TP HỒ CHÍ MINH – 2019

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Hiện nay, thủy điện đang chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu sản xuất điện,

đóng vai trò quan trọng cho an ninh năng lượng quốc gia.

Cho vay các dự án thủy điện là một trong những hoạt động truyền

thống của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung và của

Chi nhánh Gia Lai nói riêng. Đối với BIDV Chi nhánh Gia Lai, trong những

năm qua hoạt động cho vay đối với các dự án thủy điện đã góp phần giúp chi

nhánh hoàn thành xuất xắc các chỉ tiêu kinh doanh, tuy nhiên vẫn còn những

tồn tại, rủi ro trong hoạt động cho vay ngành thủy điện. Các rủi ro đối với cho

vay các Dự án thuỷ điện đến nay tuy chưa ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh

doanh của Chi nhánh, tuy nhiên do Dư nợ của các Dự án thuỷ điện tại Chi

nhánh Gia Lai là tương đối cao do đó nếu không có các biện pháp kiểm soát

rủi ro thì nếu một trong các Dự án thuỷ điện xảy ra rủi ro sẽ ảnh hưởng ngay

tới hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh, các chỉ số rủi ro về nợ xấu, nợ quá

hạn sẽ vượt quá tỷ lệ bình quân có thể chấp nhận được, từ đó có thể ảnh

hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.

Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Các giải pháp nâng

cao hiệu quả cho vay các Dự án thuỷ điện tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và

Phát triển Việt nam – Chi nhánh Gia Lai”. Làm đề tài luận văn của mình.

Kết cấu luận văn bao gồm 3 chương với các nội dung chính sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay và hiệu quả cho vay các dự án thuỷ

điện của ngân hàng thương mại

Chương 2: Thực trạng hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện tại Ngân

Hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi Nhánh Gia Lai

Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay các dự án thuỷ

điện tại Ngân Hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi Nhánh Gia

Lai.

Tác giả sử dụng những dữ liệu sơ cấp và thứ cấp để đưa ra các nhận định

làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp cho việc nâng cao hiệu quả công tác

cho vay các dự án thuỷ điện tại BIDV Gia Lai.

Trong chương 1, tác giả hệ thống một số vấn đề lý luận cơ bản về cho

vay và hiệu quả cho vay dự án đầu tư và cho vay các dự án thuỷ điện trong đó

tác giả làm rõ khái niệm cho vay, thời hạn cho vay và các hình thức cho vay

cũng như vai trò của của cho vay các dự án thuỷ điện trên các mặt kinh tế, xã

hội và Ngân hàng.

Khái niệm về hiệu quả kinh doanh bản chất của hiệu quả kinh doanh và

quan niệm về hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện cũng như sự cần thiết phải

nâng cao hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện.

Nâng cao hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện là cần thiết để phát triển

kinh tế và hỗ trợ bổ sung nguồn năng lượng cho sự phát triển quốc gia.

Nâng cao hiệu quả cho vay quyết định sự tồn tại và phát triển của các

ngân hàng thương mại.

Để đánh giá hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện, luận văn đưa ra các

chỉ tiêu định tính và định lượng như:

Chỉ tiêu định tính.

Chỉ tiêu định lượng.

Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh

Nhóm chỉ tiêu tăng trưởng hoạt động cho vay

- Doanh số cho vay

- Dư nợ cho vay

Nhóm chỉ tiêu phản ánh độ an toàn

- Nợ quá hạn và tỉ lệ nợ quá hạn

- Tỉ lệ cho vay có đảm bảo bằng tài sản

- Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi

- Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng

Từ những lý luận trên, tác giả có thêm cơ sở và phương pháp luận đúng

đắn để đi vào đánh giá thực trạng hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện của

BIDV Gia Lai trong chương 2.

Trong chương 2, tác giả đã giới thiệu khái quát về BIDV Gia Lai đồng

thời tác giả phân tích thực trạng hiệu quả công tác cho vay các dự án thuỷ

điện tại BIDV Gia Lai. Qua phân tích thực trạng hoạt động cho vay các dự án

thuỷ điện, dựa trên một số chỉ tiêu đánh giá gồm định lượng và định tính, có

thể thấy trong những năm vừa qua công tác cho vay các dự án thuỷ điện đã có

những kết quả tốt.

+ Tốc độ tăng trưởng cho vay đối với dự án thuỷ điện từ 2013-2017.

+ Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn đối với cho vay các dự án thuỷ điện.

+ Lợi nhuận từ cho vay các dự án thuỷ điện từ 2013-2017, con số này

không ngừng tăng qua các năm, điều đó cho thấy hoạt động cho vay các dự án

thuỷ điện là một trong những hoạt động chủ yếu của Chi nhánh và tiếp tục

duy trì trong những năm tới.

Bên cạnh những kết quả đạt được, trong hoạt động cho vay các dự án

thuỷ điện còn tồn tại và chưa hiệu cần phải giải quyết như sau:

Một là, Nguồn vốn để cho vay các Dự án thuỷ điện (nguồn vốn trung

dài hạn) trên tổng nguồn vốn cho vay thấp.

Hai là, việc trích dự phòng rủi ro cho các khoản nợ nhóm 2, nợ xấu lớn

ảnh hưởng đến lợi nhuận của chi nhánh.

Ba là, chất lượng cán bộ còn nhiều bất cập, còn thiếu kinh nghiệm nên

khi cho vay các dự án thuỷ điện công tác thẩm định dự án trên phương diện

kinh tế kỹ thuật và tư vấn đầu tư của cán bộ tín dụng thực hiện chưa được tốt.

Bốn là, tỷ lệ lợi nhuận từ cho vay các dự án thuỷ điện trên tổng dư nợ

cho vay thấp.

Năm là, hệ thống thông tin tín dụng còn nhiều hạn chế.

Sáu là, hệ thống kiểm soát chưa hiệu quả.

Trên cơ sở các nguyên nhân của những hạn chế rút ra từ quá trình phân

tích ở chương 2 về thực trạng hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện của BIDV

Gia Lai tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay

các dự án thuỷ điện tại BIDV Gia Lai trong chương 3.

Trong chương 3, tác giả nêu lên định hướng phát triển hoạt động kinh

doanh của BIDV Gia Lai và đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng

cao hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện tại BIDV Gia Lai bao gồm:

Nhóm giải pháp về giảm chi phí.

Nhóm giải pháp tăng lợi nhuận

Nhóm giải pháp hỗ trợ

Trong toàn bộ luận văn, tác giả đã nêu ra những vấn đề lý luận cơ bản ở

chương 1, phân tích thực trạng ở chương 2 và nêu ra giải pháp ở chương 3.

tác giả đã đánh giá được hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện tại BIDV Gia

Lai, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động này.

Do những hạn chế về kiến thức, thời gian nghiên cứu cũng như kinh

nghiệm thực tế nên luận văn này của em không tránh khỏi những thiếu sót, vì

vậy em rất mong nhận được sự góp ý từ phía thầy cô cũng như từ phía ngân

hàng.

Qua đây, tác giả cũng muốn gửi lời cảm ơn của mình đến thầy giáo

hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Tuyết Nga và BIDV Gia Lai đã giúp đỡ tác giả

hoàn thành luận văn này.

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là: NGUYỄN QUANG HUY

Sinh ngày 10 tháng 10 năm 1983 – tại Gia Lai

Quê quán: Nhơn Mỹ, An Nhơn Bình Định.

Hiện công tác tại: Phòng Khách hàng Doanh nghiệp 2 - Ngân hàng

TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai.

Là học viên cao học lớp: CH18B1 của Trường Đại học Ngân hàng

Thành phố Hồ Chí Minh.

Cam đoan đề tài: “Các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay các dự

án thuỷ điện tại Ngân Hàng TMCP Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam – Chi

Nhánh Gia Lai”.

Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng

Mã số: 020118160082

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ TUYẾT NGA.

Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí

Minh.

Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ

một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác

giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được

công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các

trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn. Tôi xin hoàn toàn chịu trách

nhiệm về lời cam đoan của mình.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 05 năm 2019

Người cam đoan

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy

hướng dẫn khoa học của tôi, TS. Nguyễn Thị Tuyết Nga, người đã tận tình

hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ tôi với những chỉ dẫn khoa học quý giá trong suốt

quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thành đề tài luận văn.

Xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô đã trực tiếp giảng dạy truyền đạt

những kiến thức khoa học chuyên ngành, chia sẻ kinh nghiệm cho tôi trong

thời gian học tại lớp Cao học Tài chính Ngân hàng vừa qua.

Xin cảm ơn các Thầy, Cô Phòng đào tạo sau đại học đã tạo điều kiện cho

tôi cập nhật các thông tin liên quan kịp thời trong suốt quá trình học và làm đề

tài luận văn.

Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các anh chị đồng nghiệp tại

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai đã

cung cấp các số liệu và tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu

này.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người

đã luôn động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thời gian làm

luận văn.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài này một cách hoàn chỉnh

nhất. Xong vẫn chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác nghiên cứu khoa

học cũng như kiến thức còn hạn chế nên sẽ không thể tránh khỏi các sai sót.

Tôi rất mong nhận được sự góp ý của các Giảng viên và các bạn đọc để có thể

hoàn chỉnh luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY VÀ HIỆU QUẢ CHO

VAY CÁC DỰ ÁN THUỶ ĐIỆN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ... 5

1.1 Tổng quan về cho vay dự án đầu tư trung dài hạn của NHTM ...... 5

1.1.1. Khái niêm về cho vay của ngân hàng thương mại………………5 1.1.2. Phân loại các loại hình cho vay của ngân hàng thương mại…….6 1.1.3. Vai trò của cho vay trung dài hạn Ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế …...............……………………………………………………...11 1.1.4. Quy định về cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn …..……….12 1.1.5. Nguồn vốn cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn của NHTM..13 1.1.6. Quy định về cấp tín dụng cho vay đối với dự án thuỷ điện…………………………………………………………………………..14

1.2. Hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện của Ngân hảng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ..………………………………………………..16 1.2.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh ………………………….…16 1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay của BIDV đối với các dự án đầu tư thuỷ điện ……………………………………………………………..18 1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay đầu tư dự án thuỷ điện của BIDV …………………………………………………………25 Tóm tắt chương 1...…………………………………………………………32

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY CÁC DỰ ÁN

THUỶ ĐIỆN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN

VIỆT NAM - CHI NHÁNH GIA LAI…………………………………….33

2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt nam Chi

nhánh Gia Lai. ...................................................................................... ....33

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ..................................................... 33

2.1.2 Tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển

Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai ................................................................ 35

2.2 Thực trạng hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện của Ngân hàng

TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai ............... 41

2.2.1. Quy mô cho vay các dự án thuỷ điện tại Ngân hàng TMCP Đầu tư

và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai ........................................... 41

2.2.2. Nguồn vốn BIDV Gia Lai huy động để cho vay dài hạn .............. 44

2.2.3 Độ an toàn trong cho vay đối với các dự án thuỷ điện của chi nhánh

.......................................................................................................... ....... 47

2.2.4 Lợi ích từ cho vay các dự án thuỷ điện tại Chi nhánh ................... 50

2.3 Đánh giá khái quát về hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện tại

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai

..................................................................................................................... 54

2.3.1. Kết quả đạt được .......................................................................... 54

2.3.2. Những mặt còn tồn tại và chưa hiệu quả trong cho vay các dự án

thuỷ điện tại BIDV Gia Lai .................................................................... 58

2.2.3 Nguyên nhân của những tồn tại và chưa hiệu quả ........................ 59

Tóm tắt chương 2...…………………………………………………………65

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY CÁC DỰ

ÁN THUỶ ĐIỆN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN

VIỆT NAM - CHI NHÁNH GIA LAI……………………….....................66

3.1 Định hướng hoạt động của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển

Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai .............................................................. 66

3.1.1 Định hướng chung về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP

Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai đến năm 2023 ...... 66

3.1.2 Định hướng và kỳ vọng cho vay các dự án đầu tư thuỷ điện ........ 68

3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện tại

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai

..................................................................................................................... 70

3.2.1 Giải pháp về giảm chi phí đầu vào ................................................. 71

3.2.2 Giải pháp giảm tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu . ...................................... 72

3.2.3 Có chính sách hợp lý ..................................................................... 74

3.2.4 Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính đối với các dự án thuỷ

điện .......................................................................................................... 77

3.2.5 Nâng cao trình độ Cán bộ Quản lý khách hàng ............................ 83

3.2.6 Phát triển hệ thống thu thập thông tin ............................................. 85

3.2.7 Nâng cao vai trò của công tác thanh tra kiểm soát ........................ 86

3.2.8 Một số giải pháp hỗ trợ khác ........................................................ 87

3.3 Một số kiến nghị ................................................................................. 88

3.3.1 Đối với các cơ quan quản lý nhà nước ........................................... 88

3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ........................ 91

3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

.................................................................................................................. 92

Tóm tắt chương 3...…………………………………………………………95

KẾT LUẬN..........…………………………………………………………..96

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Máy rút tiền tự động

1 ATM

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

2 BIDV

Dịch vụ nhắn tin tự động tài khoản khách hàng

3 BSMS

qua điện thoại

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

4 BIDV GIA LAI

– Chi nhánh Gia Lai

Trung tâm thông tin tín dụng

5 CIC

Chi nhánh

6 CN

Dự án thuỷ điện

7 DATĐ

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

8

FDI

Cơ chế quản lý vốn tập trung

9

FTP

Tổng thu nhập quốc dân

10 GDP

Hội sở chính

11 HSC

12

INTERNET BANKING Ngân hàng trực tuyến

Lãi suất liên ngân hàng London

13 LIBOR

Ngân hàng nhà nước

14 NHNN

Ngân hàng thương mại

15 NHTM

Tỷ lệ thu nhập lãi thuần

16 NIM

Quản lý vốn tập trung

17 QLVTT

Lãi suất liên ngân hàng Singapore

18 SIBOR

Tổ chức tín dụng

19 TCTD

Dự án thuỷ điện

20 DATĐ

Thương mại cổ phần

21 TMCP

Công ty quản lý tài sản các tổ chức tín dụng

22 VAMC

DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của BIDV Chi nhánh Gia Lai (Từ năm 2014 – 2016)

– Trang 36

Bảng 2.2: Tình hình dư nợ cho vay các dự án thuỷ điện – Trang 40

Bảng 2.3: Tình hình dư nợ cho vay các dự án thuỷ điện từ năm 2013-2017 – Trang

42

Bảng 2.4: Tình hình huy động vốn và cơ cấu nguồn vốn năm 2014, 2015, 2016,

2017 – Trang 45

Bảng 2.5: Nợ quá hạn (Nợ nhóm 2) cho vay dự án trung dài hạn và cho vay các Dự

án thủy điện – Trang 47

Bảng 2.6: Nợ xấu (Nợ nhóm 3 - nhóm 5) cho vay trung dài hạn và cho vay các Dự

án thủy điện – Trang 48

Bảng 2.7: Tình hình thu nhập, chi phí và trích lập DPRR từ cho vay các dự án thuỷ

điện năm 2014-2017 – Trang 49

Bảng 2.8 Lợi nhuận từ cho vay dự án thuỷ điện năm 2013-2017 – Trang 51

Bảng 2.9 Tình hình doanh lợi tổng vốn cho vay các dự án thuỷ điện và mức doanh

lợi doanh thu vốn cho vay các dự án thuỷ điện 2014-2017 – Trang 52

Bảng 2.10: Lợi nhuận từ cho vay dự án thuỷ điện 2014-2017 – Trang 56

Bảng 3.1: Các chỉ tiêu kế hoạch định hướng giai đoạn 2018-2023 – Trang 65

DANH MỤC SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của BIDV Gia Lai – Trang 34 Biểu đồ 2.2: Tình hình dư nợ cho vay của BIDV Gia Lai giai đoạn 2013-2017 – Trang 41 Sơ đồ 2.3: HSC thực hiện điều hòa vốn giữa các chi nhánh thông qua cơ chế “mua/bán” vốn – Trang 44 Sơ đồ 2.4: Tình hình huy động vốn và cơ cấu nguồn vốn từ năm 2014 – 2017 – Trang 46

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hiện nay nhu cầu sử dụng điện để phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt ngày

càng tăng với mức từ 13%-15%/năm. Theo đánh giá của Tập đoàn điện lực

Việt Nam (EVN), Việt Nam đã không thể đáp ứng nhu cầu điện khoảng 3%

trong 5 năm qua và EVN cần phải đầu tư 3 tỷ đô la/năm cho các nhà máy điện

mới và hạ tầng cơ sở truyền dẫn trong khoảng giữa năm 2011 và năm 2020.

Do vậy, để bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia, phát triển các nguồn điện

theo hướng năng lượng sạch thì thủy điện đang là một hướng đi của Việt

Nam. Theo Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011-2020, có

xét tới năm 2030, Việt Nam tiếp tục ưu tiên phát triển các nguồn thủy điện,

đưa tổng công suất các nguồn thủy điện từ 9.200 MW (2011) lên 17.400 MW

vào năm 2020. Trên thực tế, hiện nay thủy điện đang chiếm tỷ trọng lớn trong

cơ cấu sản xuất điện, đóng vai trò quan trọng cho an ninh năng lượng quốc

gia. Ngoài mục tiêu phát điện, các nhà máy thủy điện còn có nhiệm vụ cắt và

chống lũ cho hạ du trong mùa mưa bão, đồng thời cung cấp nước phục vụ sản

xuất và nhu cầu dân sinh trong mùa khô. Việt Nam hiện có 75 công trình thủy

điện lớn và khoảng hơn 470 công trình thủy điện vừa và nhỏ có công suất từ

1.000-3.000 MW. Nước ta có 2.360 con sông đây sẽ là điều kiện thuận lợi để

phát triển thủy điện, góp phần bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia.

Việc đầu tư vào các Dự án thủy điện là công cụ thực hiện chủ trương

của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội theo chủ trương chung về

việc phát triển hạn tầng năng lượng quốc gia đáp ứng nhu cầu năng lượng

ngày càng tăng của xã hội. Thông qua sự đánh giá, phân tích hiệu quả của các

dự án thủy điện đã góp phần khai thác tiềm năng về tài nguyên nước (năng

lượng sạch), lao động và tiền vốn để tăng năng lực sản xuất xã hội, giải quyết

công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động … Mặt khác, các dự án

thủy điện cũng tạo nguồn thu vững chắc cho ngân sách Nhà nước: Trong

trường hợp nguồn điện sản xuất ra được tiêu thụ với khối lượng lớn, ổn định

sẽ tạo ra nguồn thu cho ngân sách từ thuế giá trị gia tăng, thuế tài nguyên

2

nước, thuế môi trường rừng. Do đó việc đầu tư vào các dự án thủy điện tại các

vùng miền được nâng cao sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đảm bảo

sự phát triển cân đối giữa các vùng, các ngành trong cả nước, ổn định và phát

triển kinh tế.

Bắt kịp nhu cầu vốn của các dự án thủy điện, các ngân hàng thương

mại đã đưa ra các gói sản phẩm tín dụng cho vay dự án thủy điện cũng như

quy trình, thủ tục cho vay lĩnh vực này. Cho vay các dự án thủy điện là một

trong những hoạt động truyền thống của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát

triển Việt Nam nói chung và của Chi nhánh Gia Lai nói riêng. Đối với BIDV

Chi nhánh Gia Lai, trong những năm qua hoạt động cho vay đối với các dự án

thủy điện đã góp phần giúp chi nhánh hoàn thành xuất xắc các chỉ tiêu kinh

doanh, tuy nhiên vẫn còn những tồn tại, rủi ro trong hoạt động cho vay ngành

thủy điện. Các rủi ro đối với cho vay các Dự án thuỷ điện đến nay tuy chưa

ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh, tuy nhiên do Dư nợ

của các Dự án thuỷ điện tại Chi nhánh Gia Lai là tương đối cao do đó nếu

không có các biện pháp kiểm soát rủi ro thì nếu một trong các Dự án thuỷ

điện xảy ra rủi ro sẽ ảnh hưởng ngay tới hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh,

các chỉ số rủi ro về nợ xấu, nợ quá hạn sẽ vượt quá tỷ lệ bình quân có thể chấp

nhận được, từ đó có thể ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh

của Chi nhánh.

Xuất phát từ thực tiễn đó, nhằm đánh giá một cách cụ thể và chính xác

hiệu quả cho vay đối với các dự án thủy điện, qua đó đưa ra các giải pháp góp

phần khai thác tối đa những tiềm năng sẵn có, nâng cao hiệu quả cho vay tại

BIDV Chi nhánh Gia Lai, tác giả chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả cho vay

các dự án thủy điện tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam-

Chi nhánh Gia Lai ”.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

2.1. Mục tiêu tổng quát:

Đánh giá thực trạng và hiệu quả cho vay đối với các Dự án thuỷ điện

tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai.

3

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay các Dự án thủy điện

và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay các Dự án thuỷ điện tại

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai trong

thời gian tới.

2.2. Mục tiêu cụ thể:

- Hệ thống hóa một số quan điểm về cơ sở lý luận trong cho vay đối với

các Dự án thuỷ điện tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh và thực trạng cho vay cho

vay đối với các Dự án thuỷ điện tại BIDV – Chi nhánh Gia Lai những năm

vừa qua.

- Đúc rút được những mặt tích cực, hạn chế trong công tác cho vay đối

với các Dự án thuỷ điện tại BIDV – Chi nhánh Gia Lai. Phân tích các nguyên

nhân còn tồn tại trong công tác cho vay đối với các Dự án thuỷ điện tại BIDV

Chi nhánh Gia Lai.

- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho

vay các Dự án thuỷ điện tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

– Chi nhánh Gia Lai.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay đối với các Dự án thuỷ điện

của BIDV Chi nhánh Gia Lai.

Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu mảng hoạt động cho vay đối

với các Dự án thuỷ điện tại BIDV Chi nhánh Gia Lai trong khoảng thời gian

từ năm 2013 đến năm 2017 và kiến nghị đến năm 2020.

4. Phương pháp nghiên cứu

Do tính chất của đề tài chủ yếu dựa vào dữ liệu đã có của một NHTM,

kết hợp với sự quan sát những yếu tố, nguyên nhân dẫn đến những hạn chế

của hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện của những trường hợp thực tế. Qua

đó tiến hành phân tích và rút ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả cho vay

các dự án thuỷ điện của NHTM.

4

Vì vậy luận văn này sử dụng phương pháp chủ yếu là phương pháp

định tính. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phương pháp nghiên cứu thống kê so

sánh đối chiếu, phân tích và suy luận logic có sử dụng công thức, bảng biểu,

thu thập thông tin, tài liệu qua sách, Internet để phục vụ quá trình nghiên cứu.

Đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục đích

đặt ra trong luận văn.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục các công trình

nghiên cứu, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, kết cấu của luận văn

được chia làm 3 Chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay và hiệu quả cho vay các dự án thuỷ

điện của ngân hàng thương mại

Chương 2: Thực trạng hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện tại Ngân

Hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi Nhánh Gia Lai

Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay các dự án thuỷ

điện tại Ngân Hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi Nhánh Gia

Lai.

5

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY VÀ HIỆU QUẢ CHO VAY

CÁC DỰ ÁN THUỶ ĐIỆN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Tổng quan về cho vay dự án đầu tư trung dài hạn của NHTM

1.1.1 Khái niêm về cho vay của ngân hàng thương mại

Với nền kinh tế hiện đại, ngân hàng thương mại là một trong những tổ

chức tín dụng quan trọng bậc nhất. Nó cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng

và hữu ích nhất. Một trong rất nhiều dịch vụ của ngân hàng thương mại là cho

vay. Cho vay đem lại lợi nhuận cho ngân hàng, đồng thời cũng gắn liền với

quá trình hình thành và phát triển của một ngân hàng thương mại. Trong các

hoạt động cho vay thì hoạt động cho vay doanh nghiệp là một mục tiêu hàng

đầu để mở rộng tín dụng của các ngân hàng. Không chỉ ở các nước đang phát

triển như Việt Nam hiện nay mà ngay đến cả các cường quốc cũng coi khách

hàng doanh nghiệp là đối tượng chú ý của các ngân hàng thương mại. Hoạt

động cho vay của ngân hàng thương mại được hiểu như sau : “ Cho vay là

một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng thương mại (NHTM) giao cho

khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào một mục đích và thời gian

nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi”.

Từ khái niệm trên, hoạt động cho vay là một giao dịch về tài sản trên cơ

sở hoàn trả và có các đặc điểm sau:

- Tài sản giao dịch trong quan hệ cho vay là hình thức cho vay bằng tiền.

- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy ngân hàng khi chuyển giao

tài sản cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng phải có cơ sở để tin rằng

doanh nghiệp sẽ hoàn trả đúng hạn.

- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói

cách khác là doanh nghiệp phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.

6

- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở cam

kết hoàn trả vô điều kiện.

1.1.2 Phân loại các loại hình cho vay của ngân hàng thương mại

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế với xu hướng tự do hoá, các

NHTM hiện nay luôn luôn nghiên cứu và đưa ra các hình thức cho vay khác

nhau, để có thể đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất

và tái sản xuất, từ đó đa dạng hoá các danh mục đầu tư, mở rộng tín dụng, thu

hút khách hàng, tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro. Dựa vào nhiều tiêu thức mà

NHTM phân chia thành các khoản cho vay.

Căn cứ vào thời hạn cho vay: gồm có cho vay ngắn han, cho vay trung

hạn và cho vay dài hạn.

Cho vay ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn không quá 12 tháng

(1năm). Cho vay ngắn hạn thường được sử dụng để cho vay bổ sung vốn lưu

động và các nhu cầu thiếu hụt tạm thời về vốn của các chủ thể vay vốn.

Cho vay trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm.

Cho vay trung hạn thường được sử dụng để cho vay sửa chữa, cải tạo tài sản cố

định, các nhu cầu mua sắm tài sản cố định… có thời gian thu hồi vốn nhanh

hoặc các nhu cầu thiếu hụt vốn nhưng có thời hạn hoàn vốn trên một năm.

Cho vay dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 5 năm. Cho vay

dài hạn thường được sử dụng để cho vay các nhu cầu mua sắm tài sản cố

định, xây dựng cơ bản… có thời gian thu hồi vốn lâu (thời gian hoàn vốn

vay trên 5 năm).

Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay: có cho vay sản xuất và cho vay

tiêu dùng.

Cho vay sản xuất, lưu thông hàng hoá: là loại tín dụng được cung cấp

cho các nhà sản xuất và kinh doanh hàng hoá. Nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn

trong quá trình sản xuất kinh doanh để dự trữ nguyên vật liệu, chi phí sản xuất

7

hoặc đáp ứng nhu cầu thiếu vốn trong quan hệ thanh toán giữa các chủ thể

kinh tế.

Cho vay tiêu dùng: là loại tín dụng được sử dụng để cho vay các nhu

cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được sử dụng để cho vay các cá nhân

đáp ứng cho nhu cầu phục vụ đời sống và thường được thu hồi dần từ nguồn

thu nhập của cá nhân vay vốn.

Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng: gồm cho vay có

bảo đảm và cho vay không có bảo đảm bằng tài sản.

Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: gồm hai loại

Món vay được đảm bảo bằng tài sản của khách hàng vay : Hình thức

đảm bảo là cầp cố hoặc thế chấp. Các món vay có đảm bảo bằng tài sản của

khách hàng sẽ an toàn hơn cho ngân hàng, song gặp khó khăn trong việc định

giá, bảo quản, làm cho thời gian phân tích tín dụng kéo dài.

Món vay được đảm bảo bằng tài sản hình thành từ nguồn tài trợ của

ngân hàng. Đây là biện pháp cuối cùng để ngân hàng có thể hạn chế việc bán

tài sản hình thành từ vốn vay. Tuy nhiên, nếu người vay không trả được nợ thì

phần lớn tài sản đảm bảo này cũng giảm giá hoặc khó bán. Do vậy ngân hàng

cũng khó có thể thu hồi đủ gốc và lãi.

Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: gồm ba loại sau đây

Cho vay bảo đảm bằng uy tín của người vay : Thông thường là những

món vay nhỏ, ngân hàng cho vay đối với khách hàng có quan hệ lâu dài và

khách hàng có uy tín cao.

Cho vay bảo đảm bằng uy tín của bên thứ ba : Đây là sự bảo lãnh của

bên thứ ba đối với khoản vay. Bên thứ ba cam kết sẽ trả thay cho khách hàng

nếu người vay không trả được nợ cho ngân hàng.

Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo chỉ định của Chính phủ:

Một số khoản vay riêng biệt Chính phủ yêu cầu ngân hàng cho vay.

8

Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn: có cho vay vốn lưu động và

cho vay vốn cố định.

Cho vay vốn lưu động: được cung cấp để bổ sung vốn lưu động cho các

thành phần kinh tế, có quan hệ tín dụng với ngân hàng.

Cho vay vốn cố định: cho vay để hình thành nên tài sản cố định cho các

thành phần kinh tế, có quan hệ tín dụng với ngân hàng.

Căn cứ vào hình thức cho vay: gồm có cho vay trực tiếp và cho vay

gián tiếp.

Cho vay trực tiếp: Đây là hình thức cho vay phổ biến nhất của ngân

hàng. Ngân hàng cho vay trực tiếp đối với khách hàng và thu nợ cũng từ

khách hàng vay. Khách hàng là người chịu hoàn toàn trách nhiệm về khoản

vay của mình.

Cho vay gián tiếp: Hình thức cho vay này không phổ biến như cho vay

trực tiếp, tuy nhiên trong một số trương hợp ngân hàng vẫn cho vay gián tiếp

bởi khi đó sẽ đem lại lợi ích cho cả ngân hàng và người vay. Một số nhóm,

hội, tổ chức thành lập theo mục đích riêng nhưng đều dựa trên việc bảo vệ

quyền lợi chung của các thành viên. Ngân hàng cho các thành viên trong

nhóm hội vay thông qua các tổ chức trung gian này. Tổ chức trung gian có thể

đứng ra bảo lãnh, thu nợ, phát tiền vay… cho các thành viên. Đối với các

thành viên không có hay không đủ tài sản thế chấp thì việc cho vay này rất có

lợi cho họ.

Căn cứ vào phương thức cho vay: Đây là cách phân chia thông dụng

nhất mà các NHTM hay sử dụng. Với cách phân chia này, ngân hàng dễ dàng

kiểm soát món vay và có biện pháp xử lí kịp thời. Bao gồm:

Cho vay thấu chi : Là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép

người vay chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới

hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này gọi là hạn

9

mức thấu chi. Khi khách hàng có tiền nhập về tài khoản tiền gửi, ngân hàng sẽ

thu nợ gốc và lãi. Số lãi mà khách hàng phải trả :

Số lãi phải trả = thời gian thấu chi * Lãi suất thấu chi * số tiền thấu chi

Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản,

phần lớn không có tài sản đảm bảo. Hình thức này chỉ áp dụng đối với khách

hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.

Cho vay trực tiếp từng lần : Hình thức này tương đối phổ biến trong

hoạt động cho vay của ngân hàng. Ngân hàng cho vay đối với một số khách

hàng không có nhu cầu vay thường xuyên hoặc không đủ điều kiện để được

cấp hạn mức thấu chi. Những khách hàng này chỉ sử dụng vốn của ngân hàng

trong một số giai đoạn nhất định của nhu cầu kinh doanh. Nghiệp vụ cho vay

từng lần đơn giản, dễ kiểm soát từng món vay riêng lẻ. Số tiền cho vay

thường dựa trên tài sản đảm bảo.

Cho vay theo hạn mức : Là hình thức cho vay mà ngân hàng thoả

thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng số dư tối đa tại thời điẻm tính.

Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kì hoặc cuối kì. Trên cơ sở kế hoạch

sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng mà

ngân hàng sẽ cấp hạn mức tín dụng hợp lý. Trong kỳ kế hoạch khách hàng

có thể vay trả nhiều lần nhưng dư nợ không được vượt quá hạn mức tín

dụng. Trường hợp ngân hàng quy định hạn mức cuối kỳ thì dư nợ trong kỳ

có thể lớn hơn hạn mức. Tuy nhiên khách hàng phải đảm bảo dư nợ cuối kì

không được vượt quá hạn mức. Hình thức cho vay này phù hợp với khách

hàng có nhu cầu vay thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá

trình sản xuất kinh doanh.

Cho vay luân chuyển : Việc cho vay dựa trên luân chuyển của hàng

hoá. Để đề phòng sụ thiếu vốn khi mua hàng, từ đầu kì ngân hàng và khách

hàng đã có sự thoả thuận về phưong thức vay, hạn mức tín dụng, nguồn cung

10

cấp hàng hoá và khả năng tiêu thụ. Ngân hàng và khách hàng đều phải nghiên

cứu kế hoạch lưu chuyển hàng hoá để dự đoán dòng ngân quỹ trong thời gian

tới. Người cho vay cam kết khoản vay được trả cho người bán và mọi khoản

thu bán hàng đều dùng để trả vào tài khoản tiền vay trước khi được trích trả

lại tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng. Cho vay luân chuyển thường

áp dụng đối với doanh nghiệp thương nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh có chu

kì tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay mượn thường xuyên với ngân hàng.

Cho vay theo dự án đầu tư : khách hàng có nhu cầu vay thêm vốn phục

vụ dự án đầu tư và ngân hàng xét thấy dự án khả thi, hiệu quả cao sẽ đưa ra

quyết định cho vay.

Mức cho vay = tổng nhu cầu vốn của dự án - vốn chủ sở hữu đầu tư

vào dự án - vốn khác (nếu có)

Cho vay trả góp: Ngân hàng cho khách hàng vay với điều kiện trả gốc

làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng thoả thuận. Cho vay trả góp thường áp

dụng đối với khoản vay trung và dài hạn dùng để tài trợ cho tài sản cố định

hoặc hàng lâu bền. Ngân hàng thường cho vay trả góp đối với người tiêu dùng

thông qua hạn mức nhất định. Ngân hàng có thể thanh toán cho người bán lẻ

về số hàng hoá mà người mua đã trả góp. Các cửa hàng này trở thành đại lí

thu tiền cho ngân hàng hoặc khách hàng trả trực tiếp cho ngân hàng. Khách

hàng thường dùng tài sản mua trả góp làm vật đảm bảo và việc thu hồi nợ của

ngân hàng phụ thuộc vào thu nhập hàng tháng của khách hàng. Vì vậy rủi ro

trong cho vay trả góp lớn. Do đó lãi suất cho vay trả góp thường cao hơn các

hình thức cho vay khác.

Cho vay thông qua việc phát hành và sử dụng thẻ tín dụng : Ngân hàng

cho khách hàng vay trong phạm vi số dư nhất định và chuyển vào tài khoản

cho khách hàng. Khách hàng được cấp thẻ tín dụng để thanh toán tiền mua

hàng hoá dịch vụ hoặc rút tiền tại ATM hay điểm ứng tiền mặt của ngân hàng.

11

Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng : Ngân hàng cam kết cho

khách hàng vay vốn trong một hạn mức tín dụng nhất định đã thoả thuận từ

trước. Khách hàng có thể không sử dụng đến hạn mức này nếu không có nhu

cầu. Trường hợp này chỉ áp dụng đối với một số tình huống khách hàng

không dự đoán được chi phí phát sinh trong một khoảng thời gian nào đó.

1.1.3 Vai trò của cho vay trung dài hạn Ngân hàng thương mại đối

với nền kinh tế

Tín dụng có vai trò quan trọng trọng nền kinh tế, hoạt động tín dụng

trung - dài hạn nếu có hiệu quả sẽ có tác động tới mọi lĩnh vực kinh tế - chính

trị - xã hội. Phát triển cho vay tín dụng trung - dài hạn sẽ giảm bớt đáng kể

các khoản bao cấp từ ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản và giảm bớt thâm

hụt ngân sách. Xuất phát từ chức năng tập trung và phân phối lại vốn trong

nền kinh tế tín dụng trung - dài hạn đã thu hút được nguồn vốn dư thừa, tạm

thời nhàn rỗi để đưa vào sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh

nghiệp, từ đó phục vụ cho sự tăng trưởng của nền kinh tế.

Mặc dù là một đơn vị kinh doanh, nhưng các ngân hàng quốc doanh

vẫn là một bộ phận của nhà nước, hoạt động tín dụng trung - dài hạn cũng

nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế quốc gia thông qua các chính

sách ưu đãi trong tín dụng. Về nguyên tắc, ngân hàng ưu đãi đối với các công

trình sản xuất trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoá và thắt chặt điều kiện vay

vốn với doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ.

Đầu tư tín dụng trung - dài hạn của ngân hàng theo trọng điểm của

ngành và trong nội bộ từng ngành góp phần hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.

Hoạt động tín dụng theo chiều sâu, xây dựng mới… đã tạo ra cơ sở vật chất kĩ

thuật vững chắc cho nền kinh tế phát triển lâu dài, góp phần tăng cường kim

ngạch xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong cạnh

tranh trên thị trường quốc tế. Với năng lực sản xuất tăng, hàng hoá sản phẩm

12

nhiều hơn đủ tiêu dùng và dư thừa cho xuất khẩu. Nhiều xí nghiệp với máy

móc hiện đại sản xuất ra sản phẩm thay thế hàng nhập. Tất cả các kết quả đó

góp phần tiết kiệm chi ngoại tệ, tăng thu ngoại tệ, tạo cán cân thanh toán quốc

tế lành mạnh.

Ngoài ra, tín dụng trung - dài hạn của ngân hàng còn góp phần ổn định

đời sống, tạo ra công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội bởi lẽ tín dụng

trung -dài hạn đầu tư vào những lĩnh vực mới,cải tạo và nâng cao năng lực

sản xuất nên sẽ tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Bên cạnh đó,

do năng lực sản xuất được nâng lên số lượng sản phẩm tiêu thụ nhiều, đó là

nguồn thu nhập của cán bộ trong xí nghiệp và góp phần ổn định đời sống cho

chính họ.

Tín dụng trung - dài hạn cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển

dịch cơ cấu đầu tư, làm cho cơ cấu của nền kinh tế trở lên hợp lý từ đó làm

tiền đề cho sự ổn định và trật tự an toàn xã hội.

1.1.4 Quy định về cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn

* Một là, vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án, phương án.

Cho vay trung và dài hạn với thời gian dài, độ rủi ro cao hơn so với cho

vay ngắn hạn, để giảm bớt rủi ro ngoài việc qui định vay phải có tài sản đảm

bảo, ngân hàng cho vay còn qui định khách hàng phải có vốn chủ sở hữu tham

gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh và đời sống. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu

tham gia vào dự án cao hay thấp tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro và hiệu quả của

dự án thông thường là chủ đầu tư phải có 30% vốn tự có.

* Hai là, thời hạn trả nợ và nguồn trả nợ của DAĐT trung dài hạn.

Thời hạn trả nợ vốn phụ thuộc vào tính chất, địa điểm của dự án đầu tư.

Nhưng thời hạn trả nợ cũng có thể rút ngắn trong trường hợp hiệu quả của dự

án mang lại cao. Việc trả nợ trước hạn sẽ giúp ngân hàng thu được nợ chắc

chắn nhưng đôi khi ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng.

13

Nguồn trả nợ đối với khoản cho vay trung và dài hạn nhìn chung khác

với cho vay ngắn hạn. Các khoản cho vay trung và dài hạn được dùng chủ yếu

cho nhu cầu xây lắp, mua sắm máy móc thiết bị, cho nên nguồn trả nợ chính

của khoản vay này là từ nguồn khấu hao và một phần lợi nhuận do DAĐT

trung dài hạn mang lại.

* Ba là, giải ngân trong cho vay trung và dài hạn đối với các dự án.

Đối với khoản vay trung và dài hạn có thể giải ngân một lần, hoặc

nhiều lần nhằm đảm bảo cho khách hàng sử dụng tiền vay đúng mục đích.

Ngân hàng cho vay để thi công, mua sắm máy móc, thiết bị. Đối với các tài

sản hình thành trong một thời gian dài thì việc giải ngân được thực hiện theo

tiến độ công việc hoàn thành.

* Bốn là, lãi suất cho vay trung và dài hạn đối với các dự án.

Lãi suất cho vay trung và dài hạn thường cao hơn lãi suất cho vay ngắn

hạn, nó có thể là lãi suất cố định trong suốt thời kỳ vay vốn, cũng có thể là lãi

suất biến đổi tuỳ thuộc vào sự biến động của thị trường. Sự biến đổi của lãi

suất có thể dựa trên lãi suất cơ bản của ngân hàng, hay lãi suất liên ngân hàng

của một số thị trường như: LIBOR, SIBOR ... Việc thu tiền lãi có thể theo kỳ

hạn tháng, quí, năm dựa vào số dư nợ mỗi kỳ hạn trả nợ và lãi suất cho vay.

Khách hàng có thể trả tiền lãi cùng nợ gốc tại mỗi kỳ hạn trả nợ hay trả tiền

lãi vào một ngày nào đó trong kỳ theo thoả thuận

1.1.5 Nguồn vốn cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn của NHTM

Một trong những vấn đề sống còn đối với mỗi ngân hàng thương mại là

phải bảo đảm khả năng thanh toán của mình. Để đảm bảo yêu cầu này thì hoạt

động cho vay của ngân hàng phải gắn bó chặt chẽ, dựa trên nền tảng nguồn vốn

mà ngân hàng có được. Nghĩa là cơ cấu cho vay phải phù hợp với cơ cấu nguồn

vốn, các khoản cho vay DAĐT cần phải được hình thành nên từ những nguồn

vốn ổn định và có thời gian dài tương ứng. Theo nguyên tắc đó thì nguồn vốn

cho vay DAĐT bao gồm: Vốn tự có của ngân hàng thương mại; vốn huy động

14

dưới hình thức tiền gửi trung dài hạn kể cả một phần vốn huy động ngắn hạn;

vốn uỷ thác của Chính phủ và các tổ chức trong và ngoài nước; vay nước

ngoài; vay từ ngân hàng trung ương... Mỗi nguồn vốn trên lại có những ưu

nhược điểm và tuỳ từng điều kiện cụ thể mà các ngân hàng thương mại sẽ

quyết định sử dụng nguồn vốn nào thích hợp nhất đối với mình.

Nguồn vốn tự có của ngân hàng là nguồn ổn định nhất tuy nhiên khối

lượng của nó lại không lớn; nguồn tiền gửi trung và dài hạn cũng không đáng

kể do không nhiều khách hàng sử dụng loại hình tiền gửi này của các ngân

hàng thương mại; phát hành trái phiếu lại có chi phí cao hơn so với tiền gửi

cùng số lượng; vốn vay từ NHTW cũng bị hạn chế và phụ thuộc vào chính

sách tiền tệ quốc gia (thông thường NHTW chỉ cho các NHTM vay ngắn hạn,

thậm chí trong trường hợp NHTW đang có chủ trương thắt chặt tiền tệ thì các

NHTM còn không được vay); việc sử dụng một phần vốn huy động ngắn hạn

để cho vay đối với các DAĐT là một trong những phương án khả thi song để

tránh những rủi ro có thể xảy ra những người làm công tác quản trị ngân hàng

cũng cần phải tính toán tỷ lệ trích chuyển. Trong điều kiện hiện nay, hình

thức vay nợ nước ngoài để cho vay dự án được khá nhiều ngân hàng trên thế

giới đặc biệt là ở các nước đang phát triển sử dụng (ưu điểm của nguồn vốn

này là khối lượng lớn, lãi suất lại thường được ưu đãi, hơn nữa điều kiện cho

vay lại không quá khó khăn). Tuy nhiên, nếu việc quản lý, sử dụng nguồn vốn

này không được thực hiện tốt dẫn đến không hoàn trả được vốn vay thì sẽ làm

mất uy tín đồng thời tăng sự phụ thuộc của các ngân hàng trong nước vào

ngân hàng và các tổ chức tài chính tín dụng nước ngoài.

1.1.6 Quy định về cấp tín dụng cho vay đối với dự án thuỷ điện:

Giống như cho vay Dự án thông thường, quy trình cho vay DA thuỷ

điện đối với các khách hàng được bắt đầu bằng (i) tiếp thị khách hàng, thẩm

định dự án, lập báo cáo đề xuất tín dụng và phê duyệt đề xuất tín dụng; (ii)

15

Thẩm định rủi ro; (iii) Phê duyệt cấp tín dụng; (iiii) giải ngân/phát hành bảo

lãnh; (iiiii) Giám sát và kiểm soát .

Hồ sơ vay vốn DA thuỷ điện của khách hàng gồm các tài liệu như: đơn

xin vay; hồ sơ pháp lý chứng minh tư cách pháp nhân và vốn điều lệ ban đầu;

hồ sơ tình hình tài chính 2 năm trước khi đề xuất vay và của 2 quý trong năm

đề xuất vay; các tài liệu liên quan đến DA thuỷ điện xin vay (báo cáo nghiên

cứu khả thi DA, quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền, Giấy chứng

nhận đầu tư dự án, Thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán; quyết định phê duyệt

thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán của cấp có thẩm quyền, Quyết định giao đất,

cho thuê đất, hợp đồng thuê đất/thuê nhà xưởng/thuê lại đất để thực hiện dự

án, Giấy phép xây dựng, Hồ sơ thiết kế cơ sở và Quyết định phê duyệt thiết kế

cơ sở, Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; phòng

cháy chữa cháy...).

Việc chấp nhận hay từ chối cho vay một DA thuỷ điện của khách hàng

phải dựa vào thẩm tra các mặt như tư cách pháp nhân; mức vốn tham gia của

đơn vị vay vốn; tình hình sản xuất kinh doanh; kinh nghiệm triển khai Dự án,

đồng thời phải xem xét mục đích kinh tế xã hội, năng lực tài chính và khả

năng tham gia vốn tự có của Chủ đầu tư, nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào

cho Dự án, thông báo chấp thuận mua bán điện của EVN, tính toán hiệu quả

kinh tế, khả năng hoàn trả vốn vay của dự án...

Khi xem xét, thẩm định và đi đến quyết định chấp nhận hay từ chối cho

vay một DA đầu tư đặc biệt là cho vay Dự án thuỷ điện của khách hàng phải

quán triệt các nguyên tắc: Phù hợp với nguồn vốn của ngân hàng cho vay,

nghĩa là không vượt quá khả năng nguồn vốn hiện có và sẽ huy động được

dùng vào cho vay trung và dài hạn của bản thân Ngân hàng cho vay; phù hợp

với quyền phán quyết cho vay trung, dài hạn mà ngân hàng cấp trên dành cho

giám đốc ngân hàng đó trong lĩnh vực cho vay trung và dài hạn; phù hợp với

16

chính sách ưu tiên trong đầu tư và cơ cấu đầu tư đã được quy định. Trường

hợp chấp nhận cho vay do kết quả thẩm định DA xin vay, ngân hàng phải

thông báo bằng văn bản trong thời hạn quy định để khách hàng vay kịp thời

đến ngân hàng lập hồ sơ nhận nợ. Trường hợp từ chối phải thông báo bằng

văn bản và nêu rõ lý do để khách hàng biết.

Phê duyệt cấp tín dụng cho DA đầu tư thuỷ điện của khách hàng chính

là hợp đồng tín dụng được ký kết giữa ngân hàng cho vay và khách hàng.

Trong hợp đồng này phải xác định rõ đối tượng vay, mức vay, thời hạn vay,

lãi suất, kế hoạch trả nợ, bảo đảm tiền vay, quyền và nghĩa vụ của bên cho

vay...

Dựa vào mức cho vay ghi trên hợp đồng tín dụng ngân hàng cho vay tổ

chức việc giải ngân, tức là phát tiền vay để khách hàng vay sử dụng tiền vay

vào việc thực thi DA đầu tư thuỷ điện xin vay.

Tiền cho vay được ngân hàng cho vay phát ra theo tiến độ thực hiện

DA thuỷ điện xin vay, được phản ánh kịp thời và chính xác vào tài khoản cho

vay, khế ước vay nợ và các chứng từ hợp lệ khác.

Ngân hàng cho vay theo dõi chặt chẽ tiến độ thực hiện DA thuỷ điện

xin vay cho đến khi DA hoàn thành đưa vào phát điện hoà vào lưới điện quốc

gia đảm bảo dự án được đưa vào hoạt động có hiệu quả, khách hàng vay trả

xong nợ cho ngân hàng cho vay kể cả nợ gốc và lãi.

1.2 Hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện của Ngân hàng TMCP

Đầư tư và Phát triển Việt Nam

1.2.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh:

Mặc dù còn nhiều quan điểm khác nhau song có thể trong cơ chế kinh

tế thị trường ở nước ta hiện nay mọi doanh nghiệp kinh doanh đều có mục

tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này DN

phải xác định chiến lược kinh doanh trong mọi giai đoạn phát triển phù hợp

17

với những thay đổi của môi trường; phải phân bổ và quản trị có hiệu quả các

nguồn lực và luôn kiểm tra quá trình đang diễn ra là có hiệu quả. Vậy hiệu

quả kinh doanh là gì? Theo Nguyễn Thành Độ và Nguyễn Ngọc Huyền “

Hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được

mục tiêu xác định”. Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể được đánh giá

trong mối quan hệ với kết quả tạo ra dể xem xét xem với mỗi sự hao phí

nguồn lực xác định có thể tạo ra kết quả ở mức độ nào. Vì vậy, có thể mô tả

hiệu quả bằng công thức chung nhất như sau:

H = K/C

Trong đó H- hiệu quả

K- kết quả đạt được

C- hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó.

Hiệu quả phản ánh mặt chất lượng các hoạt động, trình độ lợi dụng các

nguồn lực trong sự vận động không ngừng của các quá trình, không phụ thuộc

vào quy mô và tốc độ biến động của từng nhân tố.

Như vậy bản chất của hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng

các nguồn lực sản xuất. trình độ lợi dụng các nguồn lực không thể đo bằng

các đơn vị hiệt vật hay giá trị mà là một phạm trù tương đối.

Tùy vào từng góc độ, đối tượng, phạm vi và thời kỳ đánh giá mà hiệu

quả được phân loại thành:

* Hiệu quả xã hội: Hiệu quả xã hội là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng

các nguồn lực sản xuất xã hội nhằm đạt được các mục tiêu xã hội nhất định.

* Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế phản ánh trình đội lợi dụng các

nguồn lực để đạt các mục tiêu kinh tế của một thời kỳ nào đó.

* Hiệu quả kinh tế - xã hội: Hiệu quả kinh tế - xã hội phản ánh trình đội

lợi dụng các nguồn lực sản xuất xã hội để đạt được các mục tiêu kinh tế - xã

hội nhất định.

18

* Hiệu quả kinh doanh: Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh

trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu xác định.

Cần chú ý rằng hiệu quả kinh tế - xã hội và hiệu quả kinh doanh là hai

phạm trù khác nhau, giải quyết ở góc độ khác nhau song có quan hệ biện

chứng với nhau. (trích nguồn GS.TS Nguyễn Thành Độ, PGS. TS Nguyễn

Ngọc Huyền: giáo trình quản trị kinh doanh năm 2012 trang 489,490,491).

Từ khái niệm hiệu quả kinh doanh trên ta có thể hiểu hiệu quả cho vay

DAĐT trung dài hạn là việc sử dụng các nguồn lực (Vốn, nhân, tài, vật lực)

của ngân hàng để đầu tư vào dự án, kế hoạch mở rộng sản xuất kinh doanh,

dịch vụ… để nhằm đạt được lợi nhuận, lợi ích kinh tế - xã hội mong muốn.

Do hoạt động cho vay DAĐT trung dài hạn của NHTM là một hoạt

động quan trọng, có vai trò to lớn đối với nền kinh tế nói chung và Ngân hàng

nói riêng nên hiệu quả cho vay được đánh giá dựa trên hai quan điểm có quan

hệ chặt chẽ, bổ sung cho nhau, không thể tách rời:

- Hiệu quả cho vay cao hay thấp thể hiện ở chỗ nó đã làm gì để góp

phần thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.

- Hiệu quả cho vay còn thể hiện trực tiếp ở lợi nhuận của dự án.

Phân tích và đánh giá đúng hiệu quả cho vay DAĐT trung dài hạn, xác

định được nguyên nhân của những tồn tại trong lĩnh vực này sẽ giúp ngân

hàng tìm được những biện pháp quản lý thích hợp .

1.2.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay của BIDV đối với các dự án

đầu tư thuỷ điện

1.2.2.1 Các chỉ tiêu định tính

Thành phần và hiệu quả của các khoản vay phải phản ánh được chính

sách cho vay của các ngân hàng, dựa trên quy chế cho vay và quy định cho

vay thuỷ điện của BIDV nhóm chỉ tiêu định tính được thể hiện qua:

Thứ nhất, Tiêu chuẩn thoả mãn nhu cầu của khách hàng:

19

+ Có thái độ tiếp đón lịch sự

+ Thủ tục đơn giản

+ Phục vụ nhanh nhất cho khách hàng trong phạm vi thời gian quy định

+ Đảm bảo cung ứng đúng và đủ lượng tiền theo hợp đồng tín dụng đã

ký kết.

Thứ hai, theo quy định cho vay thuỷ điện của BIDV điều kiện cho vay

đối với dự án thuỷ điện là:

- Đối với khách hàng:

+ Khách hàng phải đăng ký ngành nghề sản xuất kinh doanh điện năng

được ghi rõ trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

+ Có năng lực tài chính đảm bảo: đối với khách hàng đã có hoạt động

sản xuất kinh doanh thì năm tài chính liền kề năm đề nghị vay vốn phải có lãi,

có phương án cân đối và huy động được nguồn vốn tự có khả thi tham gia vào

dự án; đối với khách hàng mới thành lập phải có đủ có sở chứng minh việc

các cổ đông/thành viên góp vốn sẽ góp đủ vốn điều lệ/vốn tự có tham gia vào

dự án. Nguồn vốn tự có tham gia vào dự án so với tổng mức đầu tư được cấp

có thẩm quyền phê duyệt phải đạt tỷ lệ tối thiểu 30% tổng mức đầu tư.

- Đối với Dự án:

+ Dự án thuỷ điện phải có công suất lắp máy tối thiểu 5MW.

+ Việc đầu tư xây dựng dự án phải phù hợp với quy hoạch phát triển

điện lực được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Đối với các Dự án chưa có

trong quy hoạch phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đồng

ý đưa vào quy hoạch trước khi chuẩn bị đầu tư.

+ Dự án đảm bảo đầy đủ các hồ sơ pháp lý và được thực hiện theo đúng

các quy định hiện hành về Quy chế cho vay của các Tổ chức tín dụng; quy

định về quản lý đầu tư xây dựng công trình, quy định về đấu thầu và các quy

định có liên quan khác của pháp luật.

20

+ Có văn bản chấp thuận mua bán điện và thoả thuận phương án đấu

nối vào lưới điện quốc gia của EVN hoặc các đơn vị bán buôn, bán lẻ điện

theo công suất lắp máy của Dự án.

+ Dự án khả thi, có hiệu quả và đảm bảo khả năng trả nợ vay.

+ Khách hàng cam kết mua bản hiểm mọi rủi ro trong quá trình đầu tư

xây dựng dự án và mua bảo hiểm tài sản hình thành sau đầu tư với giá trị bảo

hiểm tối thiểu tướng ứng với dư nợ vay tại Ngân hàng.

+ Khách hàng cam kết chuyển doanh thu từ dự án về tài khoản tiền gửi

của BIDV tối thiểu tương ứng với tỷ lệ tài trợ vốn của BIDV trên tổng số vốn

vay của dự án trong suốt thời gian vay vốn.

Việc tuân thủ chặt chẽ các quy chế, chế độ, thể lệ tín dụng vừa là điều

kiện cần thiết, vừa là biểu hiện của chất lượng, hiệu quả cho vay tốt.

Thứ ba: Lợi ích của cho vay dự án thủy điện đóng góp gì vào sự phát

triển kinh tế xã hội của vùng của ngành, địa phương và của cả nước. Đây là hệ

quả tất yếu đạt được khi cả nhà đầu tư và ngân hàng cùng đạt được hiệu quả

trong hoạt động kinh doanh của mình. Nó được biểu hiện ở sự ổn định của

nền tài chính tiền tệ quốc gia, giúp nâng cao năng lực sản xuất của khách

hàng, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức sống dân cư.

1.2.2.2 Các chỉ tiêu định lượng

Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh

Hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng đối với khách hàng doanh

nghiệp thể hiện bằng hệ thống chỉ tiêu lợi nhuận và thu nhập của ngân hàng từ

hoạt động cho vay, sự tăng trưởng của ngân hàng về nguồn vốn, sử dụng vốn,

về khách hàng và thị trường… do tác động của hoạt động cho vay. Lợi nhuận

của ngân hàng cũng được xác định như của doanh nghiệp, lợi nhuận từ cho

vay của ngân hàng được xác định trên cơ sở thu nhập và chi phí.

Hầu hết các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động kinh doanh đều

hướng tới mục tiêu quan trọng nhất là lợi nhuận và sâu sa hơn đó là tối đa hoá

21

vốn của chủ sở hữu, NHTM cũng không phải ngoại lệ. Hiệu quả cho vay đối

với doanh nghiệp không thể nói là cao nếu lợi nhuận do hoạt động này mang

lại thấp. Cụ thể người ta thường dùng các chỉ tiêu sau để đánh giá hiệu quả

cho vay về mặt lợi nhuận.

Lợi nhuận từ hoạt động cho vay DATĐ Chỉ tiêu phản ánh

khả năng sinh lời Dư nợ cho vay DA TĐ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng dư nợ cho vay sẽ mang lại bao nhiêu

đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ lợi nhuận càng lớn, đó là một

trong những nhân tố tạo nên hiệu quả cho vay của ngân hàng.

Lợi nhuận từ hoạt động cho vay DA TĐ

Chỉ tiêu tiếp theo là:

Tổng lợi nhuận của ngân hàng

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đóng góp của hoạt động cho vay vào

toàn bộ kết quả kinh doanh của ngân hàng. Tỷ lệ này cao chứng tỏ lợi nhuận

của ngân hàng có được hầu hết là từ hoạt động cho vay. Điều đó chỉ có thể có

được khi quy mô cho vay của ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài

sản của ngân hàng đồng thời hiệu quả do hoạt động này mang lại cũng cao.

Tuy nhiên, điều này cũng đồng nghĩa với việc Ngân hàng chấp nhận đối mặt

với những nguy cơ rủi ro tiềm ẩn do tập trung vốn quá mức vào một ngành,

một lĩnh vực. Hơn nữa để đạt được hiệu quả tốt về các chỉ tiêu lợi nhuận và

thu nhập, ngân hàng cần phải nâng cao hiệu quả các khâu đầu vào tín dụng

(huy động vốn, đi vay), các khâu đầu ra tín dụng (cho vay, bảo lãnh) và nâng

cao chất lượng tín dụng.

Lãi ròng kì tính toán Chỉ tiêu doanh lợi doanh thu = Doanh thu bán hàng kỳ tính toán

Đối với các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng thì doanh thu

bán hàng được tính bằng tổng các khoản cho vay, đầu tư đánh giá một đồng

cho vay và đầu tư đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.

22

Chỉ tiêu này càng lớn, càng tốt và chỉ sử dụng để so sánh các DN cùng

ngành nghề.

Chỉ tiêu sức sản xuất của 1 Doanh thu bán hàng kỳ tính toán = đồng vốn kinh doanh Vốn kinh doanh bình quân

Chỉ tiêu này không trực tiếp đánh giá hiệu quả mà chỉ cho biết 1 đồng

vốn kinh doanh ở một thời kỳ sẽ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu bán hàng

và giá trị của chỉ tiêu này càng cao càng tốt. (Trích nguồn GS.TS Nguyễn

Thành Độ, PGS. TS Nguyễn Ngọc Huyền: giáo trình quản trị kinh doanh năm

2012 trang 497,498).

Nhóm chỉ tiêu tăng trưởng hoạt động cho vay

Doanh số cho vay

Doanh số cho vay cho biết qui mô cho vay của ngân hàng thương mại

đối với từng khách hàng cụ thể và với cả nền kinh tế trong một khoảng thời

gian nhất định. Doanh số cho vay phụ thuộc vào qui mô, chính sách cho vay

của ngân hàng, chu kì kinh tế, môi trường pháp lý.

Dư nợ cho vay

Dư nợ là tổng số dư tiền cho vay tại một ngân hàng đối với một khách

hàng, một nhóm khách hàng hay toàn bộ khách hàng tại một thời điểm. Tổng

dư nợ của một ngân hàng cho biết trạng thái thanh khoản, khả năng đáp ứng

nhu cầu về vốn vay của ngân hàng đó.

Dư nợ đối với từng khách hàng cụ thể cho biết mối quan hệ của ngân

hàng và khách hàng trên. Dư nợ còn là cơ sở để xác định chất lượng của

khoản vay và nó phụ thuộc vào trạng thái thanh khoản của ngân hàng, chính

sách cho vay.v.v..

Chỉ tiêu tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng dư nợ được tính theo công

thức:

23

Dư nợ cho vay DA = Tổng dư nợ tín dụng

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng dư nợ cho vay so với tổng dư nợ tín

dụng của ngân hàng. Nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ ngân hàng có sự tập trung

vào cho vay ở một ngành, lĩnh vực nào đó. Điều này vừa có lợi cho ngân hàng

đồng thời cũng là mối lo tiềm tàng cho ngân hàng do cho vay tập trung vào

một ngành, lĩnh vực nào đó luôn hàm chứa rủi ro cao từ ngành, lĩnh vực ấy

mang lại.

Ngoài ra, ngân hàng thương mại còn sử dụng chỉ tiêu dư nợ cho vay so với

tổng tài sản được tính theo công thức

Nhóm chỉ tiêu phản ánh độ an toàn

Nợ quá hạn và tỉ lệ nợ quá hạn

Nợ quá hạn là một phần hay toàn bộ dư nợ (cả gốc và lãi ) của DN vay vốn

đã đến thời hạn thanh toán với ngân hàng nhưng không thanh toán được mà vẫn

chưa được ngân hàng xử lý cho điều chỉnh kỳ hạn nợ, xoá nợ…

Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn cho vay DA và

tổng dư nợ cho vay DA của ngân hàng tại một thời điểm nhất định, thường là

cuối tháng, cuối quý hay cuối năm.

x 100%

Nợ quá hạn DA Tỷ lệ nợ quá hạn DA = Tổng dư nợ DA

Xét về mặt bản chất, cho vay là quan hệ vay mượn dựa trên cơ sở ngân

hàng tin tưởng người vay có khả năng và sẵn sàng hoàn trả vào một thời điểm

nhất định trong tương lai, do vậy tính an toàn là yếu tố quan trọng hàng đầu

nhất để đánh giá chất lượng tín dụng. Khi một khoản vay không được trả

đúng hạn như đã được cam kết trong hợp đồng tín dụng mà không cò lý do

chính đáng, nó bị chuyển nợ sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất vay

truớc đó. Trên thực tế, nếu các khoản nợ quá hạn cho vay Dự án thủy điện

24

càng cao thì ngân hàng càng gặp khó khăn trong kinh doanh, ngân hàng phải

đối mặt với nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán và lợi nhuận giảm.

Điều này có nghĩa là tỷ lệ nợ quá hạn càng thấp thì hiệu quả cho vay dự án

thủy điện càng cao. Theo Thông tư của BTC số 49/2004/TT – BTC ngày 04

tháng 06 năm 2004 hướng dẫn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính

của các tổ chức tín dụng (TCTD), các ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn < 5%

được xếp loại A, nghĩa là chất lượng tín dụng tương đối tốt, từ 5 đến dưới 8%

xếp loại B và từ 8% trở lên xếp loại C, nghĩa là chất lượng tín dung yếu kém.

Các NHTM luôn cố gắng duy trì tỷ lệ này ở mức thấp nhất có thể.

Tỉ lệ cho vay có đảm bảo bằng tài sản

Dư nợ cho vay có bảo đảm bằng tài sản

Tỷ lệ cho vay có bảo đảm bằng tài sản =

Tổng dư nợ

Tài sản đảm bảo là một trong những đệm đỡ an toàn cho hoạt động cho

vay của ngân hàng, nhằm đảm bảo nghĩa vụ trả nợ của khách hàng và bảo

toàn vốn cho ngân hàng. Do vậy, tỉ lệ cho vay có tài sản đảm bảo ảnh hưởng

đến độ an toàn của khoản vay. Tỷ lệ này cao thì rủi ro không thu hồi được nợ

thấp và ngược lại. Tỉ lệ này cao hay thấp là phụ thuộc vào chính sách tín dụng

của NHNN nói chung và của NHTM nói riêng trong từng thời kỳ.

Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi

Nợ khó đòi là các khoản ngân hàng (NH) cho khách hàng vay nhưng

khó có khả năng thu hồi mặc dù khách hàng đi vay có khả năng trả nợ.

Tỷ lệ nợ khó đòi cho vay Dự án thủy điện được tính bằng tỷ lệ phần

trăm giữa nợ khó đòi cho vay Dự án thủy điện và tổng dư nợ cho vay Dự án

thủy điện.

Tỷ lệ nợ khó đòi Nợ khó đòi DA TĐ DA TĐ = x 100% Tổng dư nợ DA TĐ

25

Tỷ lệ nợ khó đòi càng nhỏ chứng tỏ khả năng thu nợ của ngân hàng

càng cao, chất lượng cho vay tốt. Các ngân hàng luôn tìm cách giảm tỉ lệ này,

hướng tới mục tiêu tỉ lệ này bằng 0.

Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng

Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng trong hoạt

động cho vay của NH với khách hàng

Doanh số thu nợ DA TĐ Vòng quay vốn tín dụng = Dư nợ bình quân DA TĐ Vòng quay tín dụng càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay ngân hàng đã

luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh. Với một

số vốn nhất định, nhưng do vòng quay vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng đã

đáp ứng được nhu cầu vốn cho các Dự án thủy điện, mặt khác NH có có vốn

để tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực khác. Như vậy chỉ tiêu này càng cao càng

phản ánh tình hình tổ chức quản lí tín dụng tốt, hiệu quả tín dụng cao.

1.2.3 Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay đầu tư dự

án thuỷ điện của BIDV

1.2.3.1 Nhóm nhân tố môi trường pháp lý và cơ chế chính sách

Môi trường kinh tế

Một nền kinh tế phát triển ổn định sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng mở

rộng quy mô hoạt động từ đó tạo điều kiện thuận lợi để phát triển hoạt động

tín dụng. Một môi trường kinh tế thuận lợi cũng sẽ tạo điều kiện cho các

doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất dẫn đến nhu cầu sử dụng điện tăng

cao khi đó sẽ kích thích mở rộng đầu tư các ngành sản xuất điện trong đó có

đầu tư dự án thủy điện. Khi làm ăn thuận lợi doanh nghiệp sẽ cần nhiều vốn

để đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, do vậy hoạt động cho vay của ngân

hàng sẽ có điều kiện để tăng trưởng và phát triển.

26

Ngược lại, trong thời kỳ đình trệ sản xuất – kinh doanh bị thu hẹp, hoạt

động sản xuất của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, nhu cầu vốn tín

dụng giảm trong thời kỳ này và nếu vốn tín dụng đã được thực hiện cũng khó

có thể sử dụng có hiệu quả hoặc trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng.

Môi trường pháp lý

Mỗi thành phần kinh tế đều có quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất

kinh doanh nhưng phải đảm bảo trong khuôn khổ pháp luật. Hoạt động cho

vay của Ngân hàng cũng không phải là ngoại lệ, nó cũng phải tuân theo

những quy định của NHNN, của luật các tổ chức tín dụng… Nếu môi trường

pháp lý đồng bộ, đầy đủ, chặt chẽ sẽ tác động mạnh tới hiệu quả cho vay. Bởi

vì, một mặt nó giúp người vay vốn và ngân hàng dễ dàng trong giao dịch cũng

như tránh được việc lợi dụng kẽ hở của những đối tượng làm ăn không chân

chính. Mặt khác, nó giúp Ngân hàng mất vốn do quy chế thay đổi. Tuy nhiên

khi những văn bản, quy định pháp luật không rõ ràng, đồng bộ sẽ gây khó

khăn cho ngân hàng và người vay vốn đưa ra các chính sách đầu tư vào một

ngành nào đó mà không sợ bị trong khi tiến hành hoạt động cho vay đồng thời

cũng gây khó khăn cho các doanh nghiệp vay vốn, từ đó ảnh hưởng tới quy

mô vay vốn và hoạt động cho vay của ngân hàng.

Môi trường chính trị - xã hội

Môi trường chính trị - xã hội ổn định là một điều kiện vô cùng quan

trọng trong việc tạo lòng tin đối với các nhà đầu tư. Do vậy, một môi

trường chính trị - xã hội ổn định sẽ là cơ sở rất tốt cho mục tiêu mở rộng

hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Ngược lại khi tình hình chính trị - xã

hội không ổn định, gây nên tình trạng mất lòng tin của các nhà đầu tư,

không những hạn chế những khoản đầu tư mới mà còn tác động không tốt

tới những khoản vay cũ thông qua những ảnh hưởng của nó đến hoạt động

của các doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng, dẫn đến hiệu quả cho vay giảm.

27

Môi trường tự nhiên

Môi trường tự nhiên có một ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng tín

dụng của ngân hàng nói chung đặc biệt là lĩnh vực cho vay dự án thủy điện,

thứ nhất: nếu trong năm có lượng mưa quá lớn và xuất nhiều cơn bão có thể

làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các thủy điện cũng như đời sống người

dân vũng hạ lưu do các thủy điện phải xả lũ cộng thêm khả năng rủi ro nếu

các đập thủy điện bị vỡ do áp lực lớn từ lượng nước đổ về nhiều từ thượng

lưu các con sông; thứ hai nếu trong năm lượng mưa thấp thì các thủy điện sẽ

thực hiện tích nước và phát điện vào giờ cao điểm dẫn tới doanh thu từ thủy

điện thấp kèm theo tình trạng thiếu nước phục vụ nhu cầu sản xuất cũng như

sinh hoạt của nhười dân vũng hạ lưu. Thông thường khi thiên tai xảy ra, nó

thường gây thiệt hại rất lớn cho các ngành sản xuất, dịch vụ, gây ra các biến

động xấu ngoài dự kiến trong mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các

khách hàng của mình làm cho vốn của ngân hàng đầu tư vào các doanh

nghiệp sẽ ít nhiều bị ảnh hưởng và dẫn tới rủi ro làm giảm chất lượng tín

dụng.

1.2.3.2 Những nhân tố về phía ngân hàng

Chính sách cho vay của ngân hàng

Đối với mỗi ngân hàng, tín dụng luôn là hoạt động chiếm tỉ trọng cao

nhất trong cơ cấu tài sản và cơ cấu thu nhập, nhưng cũng đồng thời cũng là

hoạt động phức tạp và tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Bởi vậy để đảm bảo mục tiêu

nâng cao hiệu quả, kiểm soát rủi ro, phát triển bền vững, nhất thiết phải xây

dựng một chính sách tín dụng nhất quán và hợp lý, phù hợp với đặc điểm của

Ngân hàng, phát huy được các thế mạnh, khắc phục và hạn chế được các điểm

yếu nhằm mục tiêu an toàn và sinh lợi. Chính sách này bao gồm hạn mức cho

vay, lãi suất, kì hạn, các khoản vay, hình thức cho vay…Có thể nói chính sách

cho vay là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng, ảnh hưởng rất lớn tới chất

28

lượng tín dụng của NH. Ngân hàng có chính sách cho vay hợp lí, đúng đắn,

chặt chẽ, đồng bộ với mức lãi suất hợp lí ... sẽ tạo điều kiện cán bộ tín dụng

có phương hướng triển khai hoạt động cho vay một cách thuận lợi, nhanh

chóng, tiết kiệm thời gian ,chi phí,góp phần hạn chế rủi ro,nâng cao hiệu quả

tín dụng.

Công tác thẩm định hoạt động cho vay

Thẩm định cho vay là việc xét một cách toàn diện các nội dung cơ bản

ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án hay phương án vay vốn để ra

quyết định đầu tư và cho phép đầu tư. Mục đích của việc thẩm định là nhằm

giúp ngân hàng rút ra những kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh

tế, khả năng trả nợ và rủi ro có thể xảy ra của dự án hay phương án sản xuất

kinh doanh để ra quyết định cho vay hay từ chối. Từ việc thẩm định, ngân

hàng cũng có thể tham gia góp ý cho chủ đầu tư xác định số tiền cho vay, thời

hạn cho vay, lãi suất vay và mức thu nợ phù hợp với năng lực của doanh

nghiệp nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả đảm bảo

trả đủ nợ cho ngân hàng.

Với những mục đích quan trọng như vậy nên thẩm định là khâu phức

tạp và hay mắc sai sót nhất. Như vậy, nếu công tác thẩm định tốt thì ngân

hàng sẽ giảm thiểu được rủi ro xảy ra sau khi quyết định cho vay, hiệu quả

cho vay cũng được tăng lên.

Công tác kiểm tra kiểm soát sau cho vay

Đây là biện pháp giúp ban lãnh đạo NH có được thông tin về tình hình

kinh doanh của của NH cũng như của KH. Nếu NH thực hiện nghiêm ngặt

công tác kiểm tra sau cho vay sẽ nhanh chóng phát hiện sai sót, yếu kém để

sủa chữa kịp thời, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả cho vay đối với DA.

Chất lượng cán bộ

29

Nhân tố con người là nhân tố trọng tâm trong mọi hoạt động. Trong

hoạt động tín dụng, cán bộ tín dụng (CBTD) là cầu nối giữa ngân hàng và

Bên vay, là người trực tiếp tiến hành công tác khai thác khách hàng, hướng

dẫn khách hàng; thẩm định khách hàng và phương án, dự án vay vốn; giải

ngân; theo dõi kiểm soát sau khi cho vay và thu nợ. Lĩnh vực thủy điện có yêu

cầu rất cao về năng lực thẩm định của Ngân hàng đặc biệt là CBTD, nếu

CBTD không đủ kinh nghiệm cũng như năng lực thẩm định Dự án thì sẽ

không đánh giá chính xác hoặc cố tình cho vay những khách hàng yếu kém

dẫn đến nợ xấu, thậm chí mất nợ, từ đó làm cho hiệu quả cho vay đối với thủy

điện giảm sút. Ngược lại, người CBTD có năng lực, kinh nghiệm lâu năm sẽ

làm thoả mãn nhu cầu khách hàng, kể cả việc tư vấn; đồng thời sẽ đánh giá

đúng lựa chọn được khách hàng, dự án thủy điện có hiệu quả tốt để cho vay,

bảo lãnh. Từ đó góp phần mở rộng đi đôi với nâng cao hiệu quả cho vay của

ngân hàng.

Thông tin tín dụng

Thông tin tín dụng có vai trò quan trọng trong quản lý chất lượng tín

dụng, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay. Nhờ có thông tin tín dụng,

người quản lý có thể đưa ra những quyết định cần thiết có liên quan đến cho

vay, theo dõi và quản lý tài khoản cho vay. Thông tin tín dụng có thể thu được

từ những nguồn sẵn có ở Ngân hàng (Hồ sơ vay vốn, thông tin giữa các

TCTD, phân tích của các CBTD…), từ khách hàng, từ các cơ quan chuyên về

thông tin tín dụng ở trong và ngoài nước (Trung tâm thông tin CIC,…), từ các

nguồn thông tin khác (báo, đài, toà án)…

Số lượng, chất lượng của thông tin thu nhận được có liên quan đến mức

độ chính xác trong việc phân tích, nhận định tình hình thị trường, khách

hàng… để đưa ra những quyết định cho vay hoặc xử lý nợ vay phù hợp. Vì

vậy, thông tin càng đầy đủ, nhanh nhậy, chính xác và toàn diện thì khả năng

phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng càng cao.

30

Công nghệ ngân hàng

Công nghệ thông tin, trang thiết bị kỹ thuật cũng là một yếu tố tác

động tới hiệu quả cho vay ngân hàng. Một ngân hàng với các phương tiện kỹ

thuật hiện đại sẽ tạo điều kiện trong việc đơn giản hoá thủ tục, rút ngắn thời

gian giao dịch, giúp cán bộ thực hiện các nghiệp vụ một cách nhanh nhất và

chính xác nhất, đem lại sự thuận tiện cho khách hàng. Đây là một yếu tố rất

thuận lợi để ngân hàng nâng cao chất lượng tín dụng từ đó nâng cao hiệu

quả cho vay.

Kiểm soát nội bộ

Đây là một khâu, một chức năng quan trọng của ngân hàng, là biện

pháp giúp cho Ban lãnh đạo ngân hàng có được các thông tin về tình trạng

kinh doanh nhằm duy trì có hiệu quả các hoạt động kinh doanh đang được xúc

tiến, phù hợp với các chính sách, đáp ứng được các mục tiêu đã định. Để kiểm

soát nội bộ có hiệu quả, ngân hàng cần có cơ cấu tổ chức hợp lý, cán bộ kiểm

tra phải giỏi nghiệp vụ, trung thực và có chính sách thưởng phạt vật chất

nghiêm minh.

1.2.3.3 Các nhân tố thuộc về phía chủ đầu tư dự án thủy điện

Năng lực của khách hàng

Trong quan hệ tín dụng, các doanh nghiệp được vay vốn là một trong

những người được ngân hàng tín nhiệm trao quyền sử dụng vốn. Vì vậy, rủi

ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn cũng chính là

rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng. Điều này buộc ngân hàng phải xem xét

các vấn đề của khách hàng có ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay.

Phải đánh giá đúng thực lực tài chính của khách hàng xem có đủ khả

năng đáp ứng đủ nguồn vốn tự có thực hiện Dự án hay không, đây là khâu rất

quan trọng trong thẩm định khách hàng để đảm bảo dự án có thể hoàn thành

hay không, nếu khách hàng có năng lực tài chính yếu kém không có khả năng

đáp ứng được phần vốn tự có tham gia vào Dự án thì sẽ dẫn tới dự án không

31

thể hoàn thành, từ đó toàn bộ phần vốn đã đầu tư vào dự án của Ngân hàng

cũng như của khách hàng không tạo ra được sản phẩm, Dự án không thể đi

vào hoạt động toàn bộ dư nợ của Dự án sẽ chuyển sang nợ xấu khó đòi, ảnh

hưởng rất lớn đến hiệu quả cho vay của ngân hàng.

Sự trung thực của khách hàng

Nếu khách hàng trung thực, sử dụng vốn vay đúng mục đích thì xác

suất xảy ra rủi ro sẽ giảm đi đáng kể vì tính khả thi của dự án cũng đã được

ngân hàng thẩm định một cách kỹ càng trước khi ra quyết định cho vay.

Nhưng việc sử dụng vốn vay sai mục đích của khách hàng đã góp phần không

nhỏ vào việc đổ bể của các tổ chức tín dụng.

Rủi ro trong kinh doanh của khách hàng

Rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp sẽ xảy ra nếu việc tính toán

triển khai dự án của doanh nghiệp không khoa học, không thực hiện kỹ

càng… làm phát sinh các chi phí vượt quá khả năng tài chính của khách hàng

cũng như khả năng hỗ trợ của Ngân hàng. Tuy nhiên trong một số trường hợp

cho dù dự án của khách hàng đã được các chuyên gia trong ngành tính toán

một cách chi tiết, khoa học, chính xác đến mức tối đa thì công việc đầu tư vẫn

luôn chứa đựng khả năng xảy ra rủi ro do những thay đổi bất ngờ, ngoài ý

muốn và bất khả kháng của các điều kiện sản xuất kinh doanh, gây tác động

xấu đến công việc làm ăn, mang lại rủi ro cho doanh nghiệp.

32

TÓM TẮT CHƯƠNG I

Trong chương 1, tác giả hệ thống một số vấn đề lý luận cơ bản về cho

vay và hiệu quả cho vay dự án đầu tư và cho vay các dự án thuỷ điện trong đó

tác giả làm rõ khái niệm cho vay, thời hạn cho vay và các hình thức cho vay

cũng như vai trò của của cho vay các dự án thuỷ điện trên các mặt kinh tế, xã

hội và Ngân hàng.

Khái niệm về hiệu quả kinh doanh bản chất của hiệu quả kinh doanh và

quan niệm về hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện cũng như sự cần thiết phải

nâng cao hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện.

Nâng cao hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện là cần thiết để phát triển

kinh tế và hỗ trợ bổ sung nguồn năng lượng cho sự phát triển quốc gia.

Nâng cao hiệu quả cho vay quyết định sự tồn tại và phát triển của các

ngân hàng thương mại.

Để đánh giá hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện, luận văn đưa ra các

chỉ tiêu định tính và định lượng như:

Chỉ tiêu định tính.

Chỉ tiêu định lượng.

Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh

Nhóm chỉ tiêu tăng trưởng hoạt động cho vay

- Doanh số cho vay

- Dư nợ cho vay

Nhóm chỉ tiêu phản ánh độ an toàn

- Nợ quá hạn và tỉ lệ nợ quá hạn

- Tỉ lệ cho vay có đảm bảo bằng tài sản

- Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi

- Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng

Từ những lý luận trên, tác giả có thêm cơ sở và phương pháp luận đúng

đắn để đi vào đánh giá thực trạng hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện của

BIDV Gia Lai trong chương 2.

33

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY CÁC DỰ ÁN THUỶ

ĐIỆN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN

VIỆT NAM - CHI NHÁNH GIA LAI

2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

- Chi nhánh Gia Lai

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai là

chi nhánh cấp 1 trực thuộc Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

có trụ sở chính tại 112 Lê Lợi, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai. Sau chiến

thắng lịch sử 30/04/1975, miền Nam được giải phóng, để khôi phục và phát

triển kinh tế của một tỉnh vừa trải qua chiến tranh tàn khốc, ngày 15/11/1976,

Bộ trưởng Bộ tài chính ra quyết định số 580/TC-QĐ thành lập Chi hàng kiến

thiết tỉnh Gia Lai - Kon Tum, tiền thân của BIDV Chi nhánh Gia Lai ngày

hôm nay.

Tháng 11/1990, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Gia Lai –

Kon Tum được thành lập trên cơ sở tổ chức lại hoạt động của Chi nhánh Ngân

hàng Đầu tư và Xây dựng Gia Lai – Kon Tum. Và gần một năm sau, vào

tháng 08/1991 tỉnh Gia Lai - Kon Tum chia tách thành hai đơn vị hành chính

mới, tỉnh Gia Lai và tỉnh Kon Tum. Đây cũng là mốc đánh dấu sự ra đời của

hai Chi nhánh Ngân hàng khu vực Bắc Tây Nguyên, Chi nhánh Ngân hàng

Đầu tư và Phát triển Gia Lai và Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển

Kon Tum trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

Năm 2013, trước yêu cầu hội nhập sâu hơn với nền kinh tế thế giới, đáp

ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, BIDV Chi nhánh Gia Lai chia

tách thành lập thêm chi nhánh mới - BIDV Chi nhánh Nam Gia Lai. Phát huy

34

truyền thống vẻ vang, hai Chi nhánh đã nhanh chóng ổn định tổ chức bộ máy,

triển khai các nghiệp vụ và sản phẩm thế mạnh đến khách hàng, chia sẻ thông

tin, phối hợp thực hiện nhiệm vụ của đơn vị và của BIDV.

Năm 2015, đánh dấu chặng đường 20 năm chuyển đổi hoạt động theo

mô hình NHTM của BIDV, quy mô tín dụng của hai Chi nhánh đạt trên

15.200 tỷ đồng, tăng gấp hơn hai lần; huy động vốn đạt trên 7.400 tỷ đồng,

tăng gấp 1,5 lần so với thời điểm trước chia tách, tiếp tục duy trì tăng trưởng

bền vững, đóng góp nhiều hơn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Hai

Chi nhánh được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, Chi

nhánh Gia Lai đứng thứ ba hệ thống, Chi nhánh Nam Gia Lai đứng đầu khu

vực Tây Nguyên.

Với thành tích xuất sắc trong hoạt động, BIDV Chi nhánh Gia Lai vinh

dự được tặng thưởng huân chương độc lập hạng Ba, 03 huân chương lao động

hạng Nhất, Nhì, Ba, cờ thi đua xuất sắc của Chính phủ, ngành Ngân hàng,

BIDV và của tỉnh Gia Lai cùng nhiều phần thưởng cao quý khác.

Mục tiêu đặt ra trong năm giai đoạn 2016 - 2020 là tiếp tục phát triển

bền vững, phấn đấu qui mô huy động vốn tăng trưởng 20 - 25%, tín dụng tăng

trưởng 15 - 20%; thu dịch vụ ròng tăng 30%; trở thành ngân hàng dẫn đầu về

huy động vốn và dịch vụ trên địa bàn; về tín dụng là ngân hàng có chất lượng

tín dụng tốt nhất, hoạt động kinh doanh với hiệu quả tối ưu, giữ vững vị thế

đơn vị lá cờ đầu khu vực Tây Nguyên.

Hiện nay bộ máy của BIDV Chi nhánh Gia Lai gồm Ban lãnh đạo bao

gồm Giám đốc và 03 Phó giám đốc; 13 phòng ban và 155 cán bộ.

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của BIDV Gia Lai

35

(Nguồn: BIDV Gia Lai, Mô hình tổ chức hoạt đông.)

2.1.2 Tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát

triển Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai

2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn

36

Tính đến ngày 31/12/2016, tổng nguồn vốn huy động được là 4.547 tỷ

đồng. Trong đó: nguồn vốn bằng VNĐ là 4.496 tỷ đồng (chiếm 98,9%),

nguồn vốn bằng ngoại tệ là 51 tỷ đồng (chiếm 1,1%). Cơ cấu vốn tiếp tục

được giữ ổn định: nguồn vốn huy động từ DN chiếm 17,1%, tiền gửi dân cư

chiếm 78.6%, tiền gửi khác chiếm 4.3%. Với nguồn vốn lớn, cơ cấu vốn ổn

định đã tạo thế chủ động trong kinh doanh của Chi nhánh, đồng thời đóng góp

không nhỏ vào nguồn vốn điều hòa chung của hệ thống BIDV.

Mặc dù trong năm 2016 hoạt động kinh doanh của cá nhân và DN còn

chịu nhiều khó khăn, thách thức, nguồn vốn huy động bình quân của Chi

nhánh vẫn được giữ ổn định ở mức trên 4.500 tỷ đồng. Để đạt được kết quả

này, Chi nhánh đã không ngừng chủ động, linh hoạt nắm bắt tình hình diễn

biến của thị trường cũng như hoạt động của khách hàng để triển khai kịp thời

các sản phẩm dịch vụ mới, các chính sách khách hàng phù hợp, có tính cạnh

tranh cao, nhằm duy trì tốt mối quan hệ với khách hàng truyền thống và thu

hút ngày càng nhiều khách hàng mới.

Cùng với việc tập trung nghiên cứu áp dụng các sản phẩm tiền gửi đa

dạng để thu hút và giữ ổn định nguồn vốn từ các tổ chức, Chi nhánh cũng rất

chú trọng đẩy mạnh công tác huy động vốn từ dân cư bằng việc tăng cường

phát triển mạng lưới. Trong năm 2016 vừa qua, Chi nhánh đã mở mới thêm

điểm giao dịch tại Đăk Đoa, điểm giao dịch tại Chư Puh bước đầu hoạt động

có hiệu quả.

Chi nhánh tăng cường thông tin tuyên truyền các sản phẩm dịch vụ trên

các phương tiện truyền thông của các phường, huyện không ngừng đào tạo

nâng cao trình độ cũng như đổi mới phong cách giao dịch của cán bộ nhằm

tạo hình ảnh đồng nhất, tin cậy và hấp dẫn đối với khách hàng, ...

Là một ngân hàng có bề dày kinh nghiệm, đi vào hoạt động đã lâu,

BIDV Chi nhánh Gia Lai đến nay luôn phát triển, tạo dựng hình ảnh vững

37

chắc về một ngân hàng có chất lượng phục vụ uy tín với khách hàng, cũng

như các tổ chức tín dụng khác.

Chính vì vậy, trước áp lực cạnh tranh khốc liệt của thị trường, BIDV Chi

nhánh Gia Lai vẫn khẳng định được vị thế và tạo được niềm tin đối với khách

hàng. Điều này thể hiện ở bảng sau:

Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của BIDV Chi nhánh Gia Lai

(Từ năm 2014 – 2017)

Đơn vị: tỷ đồng

Năm

T

Chỉ tiêu

TT

2014 Tỷ trọng 2015 Tỷ trọng

2016 Tỷ trọng

2017 Tỷ trọng

Tổng huy động

3,882

4,515

4,547

4,889

I Phân theo đối tượng

902

23.2%

1,175

26.0%

778

17.1%

763

15.6%

1.1 Tiền gửi DN

1.1.1 Loại tiền

888

22.9%

1,154

25.6%

772

17.0%

751

15.4%

VNĐ

14

Ngoại tệ quy VNĐ

0.4%

21

0.5%

6

0.1%

12

0.2%

1.1.2 Kỳ hạn

586

15.1%

623

13.8%

560

12.3%

578

11.8%

316

8.1%

552

12.2%

218

4.8%

185

3.8%

Không kỳ hạn Có kỳ hạn

1.2 Tiền gửi dân cư

2,692

69.3%

3,135

69.4%

3,572

78.6%

3,868

79.1%

1.2.1 Loại tiền

2,679

69.0%

3,129

69.3%

3,527

77.6%

3,807

77.9%

VNĐ

Ngoại tệ quy VNĐ

13

0.3%

6

0.1%

45

1.0%

61

1.2%

1.2.2 Kỳ hạn

291

7.5%

354

7.8%

374

8.2%

366

7.5%

2,401

61.8%

2,781

61.6%

3,198

70.3%

3,502

71.6%

Không kỳ hạn Có kỳ hạn

1.3 Tiền gửi ĐCTC

288

7.4%

204

4.5%

197

4.3%

258

5.3%

II Phân theo ngoại tệ

2.1 VNĐ

3,855

99.3%

4,487

99.4%

4,496

98.9%

4,816

98.5%

2.2 Ngoại tệ quy VNĐ

27

0.7%

27

0.6%

51

1.1%

73

1.5%

38

Năm

T

Chỉ tiêu

TT

2014 Tỷ trọng 2015 Tỷ trọng

2016 Tỷ trọng

2017 Tỷ trọng

III Phân theo kỳ hạn

3.1 Không kỳ hạn

1,165

30.0%

1,181

26.2%

1,131

24.9%

944

19.3%

3.2 Có kỳ hạn

2,717

70.0%

3,333

73.8%

3,416

75.1%

3,945

80.7%

IV Phân theo thời gian

4.1 Ngắn hạn

3,444

88.7%

3,768

83.5%

3,592

79.0%

3,837

78.5%

4.2 Trung dài hạn

438

11.3%

746

16.5%

955

21.0%

1,052

21.5%

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2014 -2017 của BIDV Chi nhánh Gia Lai)

2.1.2.2. Hoạt động tín dụng

BIDV Chi nhánh Gia Lai đạt tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng khá tích

cực so với các ngân hàng trên địa bàn đồng thời kiểm soát tốt chất lượng tín

dụng, tỷ lệ nợ xấu ≈ 0,1%, nợ nhóm 2 không đáng kể < 0,05%. Để đạt được

phải kể đến các hoạt động trong năm như:

Chủ động tiếp cận các dự án đầu tư của các DN về các dự án thủy điện,

phong điện như dự án phong điện Ninh Thuận của Công ty Phong điện Tây

Nguyên, thủy điện Đăk Pô Cô, thủy điện Tân Thượng của Công ty Cổ phần

Đầu tư và Phát triển Điện Năng Đức Long Gia Lai, thủy điện Đức Nhân -

ĐăkPsi của Công ty TNHH Hoàng Nhi, các dự án đầu tư khách sạn có vị trí

đắc địa tại các thành phố du lịch, với tổng giá trị các hợp đồng tín dụng lên

đến trên 2.000 tỷ đồng, góp phần phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.

Dư nợ tín dụng của Chi nhánh đạt 12.414 tỷ đồng, tăng ròng dư nợ tín

dụng đạt 1.100 tỷ đồng, đạt mức tăng cao nhất trên địa bàn trong năm 2017.

Trong đó cho vay ngắn hạn đạt 6.811 tỷ đồng, tăng 355 tỷ đồng so với năm

2016; dư nợ trung dài hạn đạt 5.603 tỷ đồng, tăng 745 tỷ đồng so với năm

2016.

Về chất lượng tín dụng: Chi nhánh đã lựa chọn được khách hàng tốt, có

uy tín làm cơ sở mở rộng kinh doanh, từng bước thực hiện cơ cấu lại khách

39

hàng tăng dư nợ cho vay đối với khách hàng tốt từ nhóm A trở lên. Tỷ lệ nợ

xấu được khống chế 0,11%, giảm 0,33% so với năm 2016.

Thu nợ ngoại bảng: Chi nhánh thu được 28 tỷ đồng, vượt 65% so kế

hoạch Hội sở chính giao, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi

nhánh.

2.1.2.3 Hoạt động dịch vụ

Thu dịch vụ ròng năm 2017 đạt 43 tỷ đồng, hoàn thành 80% so kế hoạch

giao, tuy nhiên vẫn là ngân hàng dẫn đầu địa bàn về thị phần thu dịch vụ ròng.

Thu phí kinh doanh ngoại tệ và phái sinh đạt 9,5 tỷ đồng, hoàn thành 97% kế

hoạch năm 2017.

Dịch vụ thanh toán trong nước đạt 7,4 tỷ đồng, tăng 5% so với năm

2016, chiếm tỷ trọng 16,9% trên số thu dịch vụ ròng.

Dịch vụ thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ: thu phí dịch vụ tài trợ

thương mại có mức tăng trưởng đột biến đạt 3,8 tỷ đồng, tăng 158% so với

năm 2016, chiếm tỷ trọng 8,7% trong tổng doanh thu dịch vụ của Chi nhánh.

Dịch vụ bảo lãnh: đạt 15,2 tỷ đồng, tăng 6% so với năm 2016, chiếm

34,9% doanh thu dịch vụ.

Thu phí nghiệp vụ bán nợ: đạt 6,9 tỷ đồng, tăng 7% so với năm 2016,

chiếm 15,9% tổng thu dịch vụ của Chi nhánh.

Nhìn chung, cơ cấu thu dịch vụ đối với các sản phẩm dịch vụ phi tín

dụng tại Chi nhánh đã từng bước tăng lên, đóng góp ngày càng nhiều trong

tổng thu dịch vụ ròng tại Chi nhánh, chiếm 49,2% tỷ trọng, tăng 13,1% tỷ

trọng thu dịch vụ so với năm 2016.

2.1.2.4 Các hoạt động khác

Công tác quản lý điều hành: tiếp tục được đổi mới, phù hợp với điều

kiện kinh doanh và yêu cầu quản lý của Chi nhánh nên ngày càng đạt được

hiệu quả cao. Đảng ủy, Ban giám đốc đã đề ra mục tiêu phấn đấu, xây dựng

40

các chương trình, biện pháp cụ thể để triển khai các hoạt động kinh doanh.

Việc phân công công việc được thực hiện nghiêm túc, cụ thể, từ lãnh đạo đến

cán bộ, đồng thời giám sát chặt chẽ tiến độ hoàn thành công việc, đảm bảo

chất lượng và thời gian. Các cuộc họp giao ban hàng tháng được duy trì đều

đặn và có sự cải tiến nhằm nắm bắt kịp thời tình hình hoạt động của từng

phòng cũng như của Chi nhánh. Bầu không khí dân chủ tiếp tục được phát

huy rộng rãi, đã nâng cao tính chủ động, sáng tạo, tinh thần đoàn kết nội bộ,

đấu tranh phê bình và tự phê bình của tập thể người lao động. Công tác quản

trị hành chính và quản trị tài chính tiếp tục được tăng cường, góp phần nâng

cao ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm của tập thể cán bộ, công

nhân viên của Chi nhánh, từng bước xây dựng phong cách của một ngân hàng

chuyên nghiệp, hiện đại.

Công tác kế hoạch, tổng hợp: năm 2017 công tác xây dựng kế hoạch

cũng như giao chỉ tiêu kế hoạch cho các phòng nghiệp vụ tiếp tục được thực

hiện bài bản, khoa học và kịp thời. Công tác báo cáo thống kê luôn đảm bảo

tính chính xác, đầy đủ, có chất lượng và là công cụ quan trọng giúp cho công

tác điều hành, quản lý hoạt động kinh doanh kịp thời, có hiệu quả.

Công tác thông tin điện toán: Chi nhánh luôn chú trọng công tác thông

tin điện toán, các trang thiết bị thường xuyên được nâng cấp, đáp ứng đầy đủ

các yêu cầu của công việc. Trình độ cán bộ ngày càng được nâng cao. Do vậy,

công tác điện toán luôn đáp ứng nhanh, hiệu quả yêu cầu của công việc, góp

phần quan trọng vào kết quả kinh doanh của toàn Chi nhánh.

Công tác tổ chức cán bộ, đào tạo và tiền lương: nhận thức được vai trò

quan trọng của nguồn nhân lực, Ban lãnh đạo Chi nhánh đặc biệt quan tâm

chú trọng đến công tác cán bộ: thực hiện luân chuyển, bố trí, sắp xếp cán bộ

phù hợp với trình độ, năng lực và sở trường nhằm phát huy tối đa khả năng

của cán bộ, đồng thời, liên tục cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo, khuyến

41

khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi để cán bộ nhân viên tự học tập, trau dồi

kiến thức, nâng cao trình độ. Bên cạnh đó, Chi nhánh còn quan tâm xây dựng

văn hóa DN, nhất là đội ngũ cán bộ trực tiếp giao dịch với khách hàng, tạo ấn

tượng tốt đẹp, văn minh, lịch sự với khách hàng đến giao dịch.

Lợi nhuận sau thuế năm 2017 của BIDV Chi nhánh Gia Lai đạt 274 tỷ

đồng, tăng 2% so với năm 2016 và đạt 101% kế hoạch Hội sở chính giao.

Thành quả cao trên là kết quả của sự năng động, đoàn kết, lòng quyết

tâm và sự cố gắng không mệt mỏi của toàn thể cán bộ công nhân viên toàn

chi nhánh trong những năm qua. Bên cạnh tăng cường huy động vốn và sử

dụng nội tệ, hoạt động mua bán ngoại tệ và các nghiệp vụ thanh toán quốc tế

cũng đã từng bước phát triển.

Lợi nhuận tăng thêm hàng năm, tốc độ tăng trưởng ở mức cao, phản

ánh nỗ lực của Chi nhánh trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân

hàng như hiện nay. BIDV Chi nhánh Gia Lai ngày càng khẳng định được uy

tín của mình với khách hàng cũng như các tổ chức tín dụng khác.

2.2. Thực trạng hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện của Ngân

hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai

2.2.1 Quy mô cho vay các dự án thuỷ điện tại Ngân hàng TMCP Đầu

tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai

2.2.1.1 Cơ cấu cho vay các dự án thuỷ điện:

Giai đoạn 2013-2017 đã đánh dấu những bước chuyển biến lớn trong

chiến lược của BIDV Gia Lai đối với nhóm khách hàng thuỷ điện. Ngân hàng

đã có những kế hoạch rõ ràng nhằm:

- Tăng trưởng doanh thu từ nhóm khách hàng này.

- Phát triển thương hiệu và sản phẩm dịch vụ chất lượng cao.

Bảng 2.2: Tình hình dư nợ cho vay các dự án thuỷ điện

Đơn vị: tỷ đồng, %

42

Năm 2013 2014 2015 2016 2017 Tăng trưởng

5.165 2.027 651 6.555 2.520 755 9.355 3.843 1.060 11.314 4.858 1.423 12.414 5.603 2.041 7.249 3.576 1.125

12,6 11,52 11,33 12,58 14,31 113,57 Chỉ tiêu Dư nợ cho vay toàn CN Dư nợ cho vay TDH Dư nợ cho vay các DATĐ Tỷ lệ dư nợ cho vay các DA TĐ/Tổng dư nợ cho vay CN

(Nguồn: Báo cáo KQKD năm 2013, 2014, 2015,2016 của BIDV Gia Lai)

Biểu đồ 2.2: Tình hình dư nợ cho vay của BIDV Gia Lai giai đoạn 2013-2017

Cùng với tốc độ tăng trưởng doanh số tín dụng cao qua các năm, dư nợ

cho vay DAĐT trung dài hạn cũng có những bước tăng trưởng đáng kể, đặc

biệt là các DAĐT thủy điện. Việc doanh số cho vay và dư nợ tín dụng năm

sau luôn cao hơn năm trước đã chứng tỏ các giải pháp của chính phủ trong

công cuộc tái cơ cấu nền kinh tế đất nước đang tạo điều kiện cho các doanh

nghiệp có thêm nhiều cơ hội mở rộng thị trường và hoạt động sản xuất kinh

doanh có hiệu quả dẫn đến hoạt động của các ngân hàng cũng từng bước đi

tới ổn định và phát triển.

Trong cho vay trung và dài hạn BIDV Gia Lai đã chú trọng đầu tư vào

các ngành các lĩnh vực có xu hướng phát triển mạnh, các sản phẩm dịch vụ có

43

ưu thế cạnh tranh cao. Do đó các dự án dầu tư đều phát huy hiệu quả, khách

hàng đã mở rộng và nâng cao năng lực sản xuất, đưa ra thị trường nhiều sản

phẩm dịch vụ mới, có uy tín trong cạnh tranh. Dư nợ cho vay DAĐT trung

dài hạn tập trung chủ yếu vào một số ngành kinh tế lớn như: xi măng, thủy

điện. Riêng ngành điện, BIDV Gia Lai đã có văn bản cam kết từ năm 2013-

2020 sẽ dành 3.000 tỷ đồng đầu tư cho các dự án thuỷ điện vừa và nhỏ trên

địa bàn, mà trọng điểm là các dự án thuỷ điện Đăk Psi 18MW, thuỷ điện

Pleikeo 10,5MW, thuỷ điện Đak Pô Cô 15 MW, thuỷ điện Tân Thượng

22MW, thuỷ điện Nước Chè 30MW, thuỷ điện Ia Hiao 13MW, thuỷ điện Đăk

Đoa 2 7MW... Tổng số dư nợ BIDV Gia Lai đã tham gia cho vay đầu tư cho

các công trình thuỷ điện tính đến 31/12/2017 là 2.041 tỷ đồng.

2.2.1.2 Quy mô dư nợ cho vay các Dự án thuỷ điện tại BIDV Gia Lai:

Trong giai đoạn từ năm 2013 đến 2017 Chi nhánh BIDV Gia Lai đã tập

trung tăng trưởng dư nợ cho vay đối với các Dự án thuỷ điện vừa và nhỏ hiệu

quả trên địa bàn như: thuỷ điện Pleikeo công suất 10,5MW tổng mức đầu tư

381.240 triệu đồng, thuỷ điện Đăk Psi công suất 18MW tổng mức đầu tư

679.149 triệu đồng, thuỷ điện Đăk Pô Cô công suất 15MW tổng mức đầu tư

522.548 triệu đồng, thuỷ điện Tân Thượng công suất 22MW tổng mức đầu tư

764.729 triệu đồng .... Cụ thể như sau:

Bảng 2.3: Tình hình dư nợ cho vay các dự án thuỷ điện từ 2013-2017

Thuỷ điện

2013

2014

2015

2016

2017

Thuỷ điện Sê San 3

147,560 126,480

105,400

84,320

63,240

Thuỷ điện Sê San 4

61,745

46,745

31,745

16,745

1,745

Thuỷ điện Sê San 3A

299,783 254,383

233,875

216,850

166,209

Thuỷ điện Ia Grai 3

26,854

21,454

16,054

10,654

5,254

Thuỷ điện Đăk Srông 3A

-

-

101,439

361,673

321,319

Thuỷ điện Nậm Kông 2

73,626 266,894

493,449

78,492

79,434

44

Thuỷ điện Bá Thước 2

40,989

39,193

36,552

32,030

26,646

Thuỷ điện Đăk Pô Cô

17,230

175,615

385,196

Thuỷ điện Đăk Psi

292,362

436,010

Thuỷ điện Pleikeo

24,000

153,934

290,599

Thuỷ điện Tân Thượng

265,845

Tổng cộng

650,557 755,149 1,059,743 1,422,675 2,041,497

2.2.2 Nguồn vốn BIDV Gia Lai huy động để cho vay dài hạn.

Về nguồn vốn hiện nay BIDV thực hiện Cơ chế quản lý vốn tập trung

hay gọi là cơ chế FTP (Fund Transfer Pricing), là cơ chế quản lý vốn từ Trung

tâm vốn đặt tại HSC. Các Chi nhánh (CN) trở thành các đơn vị kinh doanh,

thực hiện mua bán vốn với HSC (thông qua Trung tâm vốn). HSC sẽ mua

toàn bộ tài sản Nợ của CN và bán vốn để CN sử dụng cho tài sản Có. Từ đó,

thu nhập/chi phí của từng CN được xác định thông qua chênh lệch mua bán

vốn với HSC. Tập trung rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất về HSC.

Nguyên tắc thực hiện Cơ chế QLVTT bao gồm những nội dung sau:

- Quan hệ điều chuyển vốn nội bộ thông qua cơ chế “mua/bán”

vốn. Công tác điều hành vốn nội bộ được chuyển từ cơ chế “vay/gửi” sang cơ

chế “mua/bán” vốn. Cùng với sự chuyển đổi này thì toàn bộ rủi ro về vốn (rủi

ro thanh khoản, rủi ro lãi suất) sẽ được chuyển về HSC. Lãi suất hay giá của

hoạt động “mua/bán” vốn (giá chuyển vốn FTP) trong từng thời điểm do HSC

xác định và thông báo tới các CN.

- QLVTT và thống nhất tại HSC. Xây dựng cả hệ thống là một bảng

tổng kết tài sản thống nhất và duy nhất, đảm bảo kiểm soát thu nhập - chi phí,

nâng cao hiệu quả kinh doanh của NH, phát huy thế mạnh của từng đơn vị

kinh doanh và tối đa hóa lợi nhuận.

- Giá chuyển vốn. Đây là công cụ quan trọng trong công tác điều hành

vốn tại HSC và là căn cứ để xác định hiệu quả hoạt động trong kỳ của mỗi

45

CN. Hiệu quả hoạt động của CN sẽ được đánh giá chuẩn xác theo tiêu thức

thống nhất trên cơ sở chênh lệch giữa lãi suất thực hiện với khách hàng và giá

chuyển vốn nội bộ.

- Chuyển rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất về HSC. Quản lý rủi ro

thanh khoản, rủi ro lãi suất được thực hiện thông qua các giới hạn, hạn mức

và phân cấp, ủy quyền đến các bộ phận theo quy định của Tổng GĐ bằng các

văn bản cụ thể. CN thực sự trở thành đơn vị kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận

từ các dịch vụ cung cấp cho khách hàng.

Sơ đồ 2.3: HSC thực hiện điều hòa vốn giữa các chi nhánh thông qua cơ chế “mua/bán” vốn

(Nguồn: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Cơ chế quản lý vốn tập trung)

Việc chuyển đổi sẽ cho phép BIDV chuyển dần từ một hệ thống mang tính phân tán sang mô hình theo hướng tập trung hóa, nghĩa là cũng cố, thành lập một HSC vững mạnh, trực tiếp kinh doanh một số hoạt động chiến lược: kinh doanh tiền tệ, kinh doanh trên thị trường vốn, tín dụng, tài trợ thương mại,

Thông qua mô hình quản lý vốn tập trung ta thấy nếu chi phí đầu vào (Chi phí mua vốn) lớn sẽ làm giảm hiệu quả cho vay cũng như lợi nhuận của

46

chi nhánh, để bù đắp chi phí đầu vào buộc chi nhánh phải huy động vốn để tăng nguồn thu xuất phát từ điều đó BIDV Gia Lai luôn xác định công tác huy động vốn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của mình. để thực hiện điều đó chi nhánh đã đưa ra nhiều sản phẩm huy động vốn với lãi suất hấp dẫn, phong phú về thể loại đa dạng về hình thức. bên cạnh đó chi nhánh còn áp dụng chính sách khách hàng đối với mỗi loại khách hàng, nhằm duy trì nền vốn hiện có, đẩy mạnh huy động vốn trong các tầng lớp dân cư, nhằm huy động tối đa nguồn vốn trong các đối tượng tại địa bàn. Phát triển có chọn lọc khách hàng mới nhằm tối thiểu hóa chi phí vốn đầu vào, từng bước chuyển dịch cơ cấu nền khách hàng vững chắc, hạn chế sự phụ thuộc vào một số khách hàng lớn.

Bảng 2.4: Tình hình huy động vốn và cơ cấu nguồn vốn năm 2014, 2015, 2016, 2017

So sánh (%)

Năm

2014

2015

2016

2017

% tăng

% tăng

% tăng

Chỉ tiêu

(tỷ đ)

(tỷ đ)

(tỷ đ)

(tỷ đ)

so với

so với

so với

2014

2015

2016

2

3

4

5

6=3/2

7=4/3

8=5/4

3.882

4.515

4.547

4.889

116,31

100,71

107,52

I- Nguồn vốn huy động

1-Phân theo loại tiền

3.855

4.487

4.496

4.816

116,39

100,20

107,12

- Việt Nam đồng

27

27

51

73

100

212,5

143,14

- Ngoại tệ quy đổi

2- Phân theo kỳ hạn

3.444

3.768

3.592

3.837

109,41

95,33

106,82

- Ngắn hạn

438

746

955

1.052

170,32

128,02

110,16

- Trung dài hạn

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh chi nhánh năm 2014,2015,

2016,2017 của BIDV Gia Lai)

47

Sơ đồ 2.4: Tình hình huy động vốn và cơ cấu nguồn vốn từ năm 2014 – 2017

Qua bảng số liệu ta thấy nguồn vốn trung dài hạn của chi nhánh chiếm

tỷ lệ khá thấp chiếm 11,28% năm 2014, 16,52% năm 2015, 21% năm 2016 và

21,52% năm 2017, điều này cho thấy khả năng đáp ứng về vốn để cho vay

trung dài hạn DA của chi nhánh là rất thấp tuy nhiên đều có sự tăng trưởng tốt

qua các năm tuy nhiên tốc độ tăng của huy động vốn trung dài hạn không thể

theo kịp tốc độ tăng trưởng cho vay trung dài hạn, điều này góp phần làm chi

phí đầu vào lớn và làm giảm lợi nhuận từ cho vay dự án đầu tư trung dài hạn.

2.2.3 Độ an toàn trong cho vay đối với các dự án thuỷ điện của chi

nhánh

Kinh doanh tiền tệ là hoạt động chứa nhiều rủi ro trong hoạt động kinh

tế. Đối với Ngân hàng Thương mại, hiệu quả tín dụng bị suy giảm khi khách

hàng không trả được nợ gốc và lãi đúng hạn nhất là trong bối cảnh hiện tại do

ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu tăng trưởng GDP sụt giảm

liên tục, lạm phát tăng cao, giá cả leo thang.

Với hệ thống ngân hàng, đến nay mới dừng ở việc hợp nhất, sáp nhập

một số tổ chức yếu kém, còn giải quyết nợ xấu vẫn còn là vấn đề khó. Nhà

48

nước đã cho thành lập Công ty quản lý tài sản các tổ chức tín dụng (VAMC)

nhưng đây chưa phải là phép thần thông để giải quyết nợ xấu của hệ thống

ngân hàng hiện nay. Bên cạnh đó, tăng cường hệ thống quản trị ngân hàng

cũng là câu chuyện chưa được bàn đến. Tái cơ cấu đầu tư công đến nay chưa

có đề án, vốn đã giảm xuống nhưng vẫn tăng về số dự án, một số trường hợp

chưa được duyệt vẫn triển khai.

Vì vậy, đối với bản thân BIDV Gia Lai cũng gặp không ít những khó

khăn trong hoạt động kinh doanh, để tăng trưởng tín dụng mà vẫn đảm bảo an

toàn vốn vay, kiểm soát tốt chất lượng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín

dụng đang là vấn đề đặt ra đối với BIDV Gia Lai.

* Nợ quá hạn cho vay trung dài hạn và cho vay các Dự án thủy điện

Bảng 2.5: Nợ quá hạn (Nợ nhóm 2) cho vay dự án trung dài hạn và cho vay

các Dự án thủy điện

Đơn vị: Tỷ đồng, %

2014

2015

2016

2017

% tăng, giảm (+,-) so với 2014

% tăng, giảm (+,-) so với 2015

% tăng, giảm (+,-) so với 2016

Năm Chỉ Tiêu

Tổng dư nợ

6.555

9.355

42,72 11.314

20,94 12.414

9,72

Dư nợ cho vay TDH

2.520

3.843

52,50

4.858

26,41

5.603

15,34

Nợ quá hạn

29,84

95,25

627,88 115,31

84,05

171,7

23,04

Nợ quá hạn TDH

1,61

2,13

32,30

8,93

319,25

12,85

43,90

0

0

0

5,74

100

8,28

44,25

0,46

1,02

121,74

1,02

0

1,38

35,29

0,02

0,02

0,08

300

0,1

0

25

0

0

0,12

100

0,15

0

25

Nợ quá hạn các dự án thuỷ điện Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ Tỷ lệ nợ quá hạn TDH DA/Tổng dư nợ Tỷ lệ nợ quá hạn các DA thuỷ điện/ Tổng dư nợ TDH

49

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh chi nhánh năm 2014,2015,

2016,2017 của BIDV Gia Lai)

Qua bảng 2.5 ta thấy năm 2015 nợ nhóm 2 từ cho vay dự án tăng đột

biến và tăng liên tục qua các năm và tỷ lệ thuận với mức tăng của tổng dư nợ.

Đến 31/12/2017 tổng dư nợ cho vay đạt 12.414 tỷ đồng trong đó nợ cần chú ý

171,7 tỷ đồng chiếm 1,38% tổng dư nợ, trong đó nợ cần chú ý cho vay các dự

án thủy điện là 8,28 tỷ đồng chiếm 0,15% tổng dư nợ trung dài hạn tuy chỉ là

con số nhỏ nhưng lại có chiều hướng tăng hàng năm điều đó cho thấy nguy cơ

nợ xấu tiềm ẩn đối với dư nợ vay trung dài hạn và cụ thể hơn là dư nợ cho vay

các đự án thủy điện có chiều hướng gia tăng bất cứ lúc nào, ngoài ra theo điều

10 Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của NHNN thì nợ nhóm

hai phải trích dự phòng rủi ro là 5% như vậy hàng năm chi nhánh phải trích dự

phòng rủi ro cho các khoản vay này là không hề nhỏ, điều đó cho thấy mức độ

an toàn từ cho vay dự án đầu tư trung dài hạn và đặc biệt là cho vay các dự án

thủy điện có dầu hiệu giảm sút qua các năm.

* Nợ xấu cho vay trung dài hạn và cho vay các Dự án thủy điện

Bảng 2.6: Nợ xấu (Nợ nhóm 3 - nhóm 5) cho vay trung dài hạn và cho vay

các Dự án thủy điện Đơn vị: tỷ đồng,%

Năm

% tăng,

% tăng,

% tăng,

2014

2015

giảm (+,-)

2016

giảm (+,-)

2017

giảm (+,-)

so với 2014

so với 2015

so với 2016

Chỉ Tiêu

1. Nợ xấu DA

4,49 16,71

272,16 22,56

49,44 38,62

68,85

thủy điện

+ Nợ nhóm 3

4,49 12,22

172,16

5,85

111,54 10,55

95,55

+ Nợ nhóm 4

0

4,49

100 12,22

172,16 15,85

111,54

+ Nợ nhóm 5

.0

0

57,62

4,49

100 12,22

172,16

50

2. Nợ xấu các DA

0,18

0,43

144,04

0,46

6,98

0,69

50

TĐ/Dư nợ TDH

3. Nợ xấu TDH

0,07

0,18

160,77

0,20

11,11

0,31

55

/Tổng dư nợ

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh chi nhánh năm 2014,2015,

2016,2017 của BIDV Gia Lai)

Qua bảng 2.6 ta thấy tỷ lệ nợ xấu cho vay các dự án thủy điện năm

2014 là 0,07% đạt mức cho phép tuy nhiên tỷ lệ này đã tăng liên tiếp qua các

năm năm 2015, 2016 và 2017 lần lượt là 0,18, 0,38 và 0,71. Tuy vẫn nằm

trong ngưỡng cho phép tuy nhiên điều đó cho thấy tình hình nợ xấu của chi

nhánh có chiều hướng gia tăng.

Các Dự án thủy điện gặp khó khăn chủ yếu là do các năm từ 2013-2017

thời tiết khô hạn lượng nước ít làm cho doanh thu bán điện giảm đảng kể làm

ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của dự án, một số dự án bắt buộc phải gia hạn

nên làm phát sinh nợ xấu.

2.2.4 Lợi nhuận từ cho vay các dự án thủy điện tại Chi nhánh

Lợi nhuận từ hoạt động cho vay dự án thủy điện là khoản chênh lệch

được xác định bằng tổng thu nhập từ lãi cho vay trừ đi các khoản chi phí gồm

chi phí huy động vốn, trích lập DPRR việc xác định chính xác các khoản thu

nhập, chi phí giúp cho ngân hàng trong việc gải quyết vấn đề về tăng thu

nhập, giảm chi phí để nâng cao lợi nhuận, nâng cao hiệu quả cho vay.

Bảng 2.7: Tình hình thu nhập, chi phí và trích lập DPRR từ cho vay

các dự án thuỷ điện năm 2014-2017

Đơn vị: tỷ đồng,%

51

So sánh

Năm

% tăng

% tăng

% tăng

2014

2015

2016

2017

Chỉ tiêu

so với

so với

so với

2014

2015

2016

1

2

3

4

5

6=3/2

7=4/3

8=5/4

Thu từ lãi cho vay

81,16

113,95 152,97 219,41

40,40

34,24

43,34

Chi phí mua vốn

62,02

93,42 117,92 167,67

50,64

26,28

42,13

Chênh lệch thu chi

19,14

20,53

35,05

51,74

60,64

76,12

81,82

Trích lập DPRR

0,90

4,69

12,22

22,90 422,16 160,55

87,40

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh chi nhánh năm 2014,2015,

2016,2017 của BIDV Gia Lai)

Qua bảng 2.7 ta thấy thu từ lãi cho vay các Dự án thuỷ điện của chi

nhánh tăng mạnh qua các năm tương ứng với tốc độ tăng của dư nợ cho vay

các Dự án thuỷ điện tuy nhiên chi phí cho việc sử dụng vốn các dự án thuỷ

điện cũng chiếm tỷ lệ khá lớn và tăng mạnh vào năm 2017 cũng góp phần làm

giảm lợi nhuận từ cho vay các dự án thuỷ điện.

Việc trích lập dự phòng là để sẵn sàng bù đắp rủi ro nhằm bảo đảm an

toàn hoạt động cho các ngân hàng, chỉ khi thiệt hại thực sự sảy ra thì TCTD

mới được sử dụng khoản dự phòng để sử lý hoạt động và được hạch toán vào

chi phí hoạt động. tuy nhiên khoản trích dự phòng rủi do hàng năm cao cũng

góp phần làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận kỳ báo cáo của ngân hàng. Nhìn

vào bảng số liệu ta thấy số trích DPRR hàng năm cho các khoản nợ xấu, nợ

nhóm 2 của chi nhánh là khá lớn năm 2014 là 0,90 tỷ đồng và tăng mạnh

trong năm 2015, 2016 và 2017 lần lượt là 4,69 tỷ đồng, 12,22 tỷ đồng và

22,90 tỷ đồng, điều đó đồng nghĩa với lợi nhuận của chi nhánh hàng năm bị

sụt giảm số tương ứng.

52

Mục đích cao nhất của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là

lợi nhuận. Muốn vậy các doanh nghiệp phải khai thác triệt để mọi nguồn lực

sẵn có là việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đây là yêu cầu bắt buộc đối với

các doanh nghiệp, không nằm ngoài mục tiêu đó lợi nhuận do hoạt động cho

vay dự án thuỷ điện của Ngân hàng mang lại là một trong những chỉ tiêu quan

trọng để đánh giá hiệu quả cho vay cac dự án thuỷ điện của Ngân hàng đó.

Không thể đánh giá hiệu quả cho vay cao nếu lợi nhuận mà nó mang lại thấp

hoặc thậm chí không có và âm.

Bảng 2.8 Lợi nhuận từ cho vay dự án thuỷ điện năm 2013-2017

Đơn vị: tỷ đồng, %

So sánh

Năm

% tăng

% tăng

% tăng

2014

2015

2016

2017

so với

so với

so với

Chỉ tiêu

2014

2015

2016

2

3

4

5

6=3/2

7=4/3

8=5/4

Tổng lợi nhuận của chi

172

269

273

295

-13,14

43,9

89,83

nhánh

Lợi nhuận từ cho vay

18,24

15,84

22,83

28,84

-13,16

44,13

26,33

DATĐ

Lợi nhuận từ cho vay

DA TĐ/ Dư nợ cho vay

2,42

1,49

1,60

1,41

DA TĐ(%)

Tỷ trọng lợi nhuận từ

cho vay DA TĐ/Tổng

10,60

5,89

8,36

9,78

lợi nhuận

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh chi nhánh năm 2014,2015,

2016,2017 của BIDV Gia Lai)

Qua bảng 2.8 ta thấy lợi nhuận từ cho vay các dự án thuỷ điện mang lại

vẫn còn thấp, cơ cấu lợi nhuận từ cho vay các dự án thuỷ điện trong tổng lợi

53

nhuận chưa tương xứng với cơ cấu dư nợ cho vay các dự án thuỷ điện trên

tổng dư nợ, tỷ lệ lợi nhuận từ cho vay các dự án thuỷ điện đạt thấp lần lượt

các năm là 2,42; 1,49; 1,60 và 1,41 trong khi đó hệ số chuẩn là trên 3%, điều

đó cho thấy hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện của chi nhánh chưa cao.

Để đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng vốn cần xem xét hai chỉ tiêu

doanh lợi tổng vốn cho vay các dự án thuỷ điện và doanh lợi doanh thu từ cho

vay các dự án thuỷ điện:

Bảng 2.9 Tình hình doanh lợi tổng vốn cho vay các dự án thuỷ điện và

mức doanh lợi doanh thu vốn cho vay các dự án thuỷ điện 2014-2017

Đơn vị: tỷ đồng, %

% tăng,

% tăng,

% tăng,

giảm

giảm

giảm

2014

2015

2016

2017

(+,-) so

(+,-) so

(+,-) so

Năm Chỉ Tiêu

với 2014

với 2015

với 2016

755

1.060

40,40

1.423

34,25

2.041

43,43

853

1.187

15,7

1.678

70,01

2.438

45,29

81,16

113,95

40,40 152,97

34,24 219,41

43,43

Dư nợ cho vay DA TĐ Doanh số cho vay DA TĐ Thu từ lãi cho vay

93.42

50,63 117,92

26,23 167,67

42,19

62.02

15,84

-13,16

22,83

44,13

28,84

26,33

18,24

0,021

0,013

0,014

0,012

Chi phí mua vốn Lợi nhuận từ cho vay DA TĐ Doanh lợi doanh thu vốn KD TĐ Doanh lợi vốn KDTĐ 0.024

0.015

0,016

0,014

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh chi nhánh năm 2014,2015, 2016,2017

của BIDV Gia Lai)

* Doanh lợi doanh thu:

Qua bảng 2.9 ta thấy năm 2014 một đồng doanh số từ cho vay các dự

án thuỷ điện mang lại 0,021 đồng lợi nhuận và chỉ số này giảm xuống năm

2015 còn 0,013 đồng và năm 2016 và 2017 lần lượt là 0,014 và 0,012 đồng.

54

Như vây ta thấy từ năm 2014 đến 2017 mức doanh lợi doanh thu tương

đối thấp tuy nhiên hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện là chấp nhận được.

* Doanh lợi vốn kinh doanh:

Qua bảng 2.9 ta thấy năm 2014 một đồng vốn cho vay các dự án thuỷ

điện mang lại 0,024 đồng lợi nhuận năm 2015 là 0,015 đồng năm 2016 là

0,016 và năm 2017 là 0,014 đồng. Điều đó cho thấy việc sử dụng vốn cho vay

các dự án thuỷ điện mang lại hiệu quả không cao.

2.3 Đánh giá khái quát về hiệu quả cho vay các dự án thỷ điện của

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai

2.3.1 Kết quả đạt được

Hoạt động tín dụng của BIDV Gia Lai đã bắt đầu có sự tăng trưởng

theo một định hướng đầu tư mới, đó là đầu tư trọng điểm cho các DAĐT

trung dài hạn của doanh nghiệp ngoài quốc doanh và cho vay các dự án thuỷ

điện chiếm tỷ trọng tương đối lớn. Đối với ngân hàng thương mại nói chung

và BIDV Gia Lai nói riêng, quản lý tốt các khoản vốn vay là vấn đề được coi

trọng hàng đầu vì nhờ đó ngân hàng mới giảm được rủi ro, bảo toàn được vốn

và mở rộng tín dụng. BIDV Gia Lai đã áp dụng một loạt các biện pháp để hạn

chế rủi ro và xử lý rủi ro trên cơ sở thực hiện nghiêm túc quy trình tín dụng,

từ khâu tìm kiếm khách hàng, thẩm định khách hàng, quyết định cho vay đến

khâu thu nợ... được áp dụng trong điều kiện cụ thể của ngân hàng. Trên cơ sở

nguồn vốn huy động được, ngân hàng thực hiện phương châm đầu tư thận

trọng, có hiệu quả về mặt kinh tế xã hội, đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng.

Mục tiêu tăng trưởng tín dụng phải phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế đã

được định hướng trong chính sách tín dụng của chính sách tài chính quốc gia

trong từng thời kỳ. Vốn cho vay các dự án thuỷ điện của BIDV Gia Lai được

tập trung đầu tư mới chủ yếu vào các dự án thuỷ điện vừa và nhỏ, có một số

55

dự án thuỷ điện lớn nhưng chủ yếu đang trong giai đoạn trả nợ. Hiệu quả cho

vay các dự án thuỷ điện là một chỉ tiêu có tính tương đối và khá trìu tượng.

Các khoản tín dụng trung và dài hạn được coi là hiệu quả khi nó thoả mãn

được nhu cầu của Ngân hàng, khách hàng và phù hợp với nền kinh tế hiện tại.

Đối với BIDV Gia Lai, hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện còn thể hiện ở

sự đóng góp vốn trung và dài hạn vào các mục tiêu chung của nền kinh tế

nhằm tạo công ăn việc làm, tiết kiệm ngoại tệ... Đây là chỉ tiêu khó đánh giá

về mặt định lượng.

Trong những năm qua tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng đã thực

hiện một loạt các biện pháp được triển khai nhằm duy trì và nâng cao hiệu

quả cho vay các dự án thuỷ điện:

- Thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo Thông tư

02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước

Việt Nam theo hướng bám sát thông lệ quốc tế

Theo đó, việc phân loại nợ để trích lập dự phòng cụ thể được quy định

lại theo hướng siết chặt hơn so với các quy định cũ.

- Dư nợ cho vay dự án trung dài hạn tăng trưởng mạnh qua các năm

góp phần làm tăng quy mô của chi nhánh, nợ xấu từ cho vay dự án trung dài

hạn thấp cho thấy hiệu quả cho vay tốt.

- Coi trọng phân tích khách hàng, kiên quyết chỉ đầu tư dự án khả thi,

có hiệu quả. Ngân hàng đẩy mạnh hoạt động cho vay các dự án thuỷ điện theo

hướng kết hợp nhiều hình thức cho vay (cho vay hợp vốn, cho vay đồng tài

trợ) và bằng nhiều loại vốn (vốn trong nước, vốn vay ưu đãi từ các ĐCTC

nước ngoài), tìm kiếm các dự án thuỷ điện có hiệu quả và chú trọng các dự án

thuỷ điện trọng điểm nằm trong Quy hoạch điện VII đã được Thủ tướng chính

phủ ký theo quyết định số 1208/QĐ-TTg về việc quy hoạch phát triển điệ lực

quốc gia giai đoạn 2011-2020, từ năm 2014 - 2017 chi nhánh đã thẩm định và

56

cho vay thêm được 05 dự án với tổng mức cam kết cho vay theo hợp đồng tín

dụng đạt 2.650 tỷ đồng nâng tổng số dự án thuỷ điện chi nhánh hiện đang cấp

tín dụng lên 15 dự án.

- Chủ động đẩy mạnh hoạt động tiếp cận khách hàng nên số lượng

khách hàng có quan hệ với BIDV Gia Lai tăng nhanh (năm 2017 có 1.480

khách hàng là doanh nghiệp quan hệ tín dụng, tăng 259 doanh nghiệp so với

năm 2014). Tính đến tháng 12 năm 2017 đã có nhiều dự án thuỷ điện đã và

đang hoạt động tốt, phục vụ đắc lực cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của

địa phương. BIDV Gia Lai đã xử lý dứt điểm nợ tồn đọng, tăng cường giám

sát các khoản cho vay, nâng tỷ trọng cho vay bằng tài sản và kiểm soát tốc độ

tăng trưởng tín dụng, đảm bảo an toàn, hiệu quả.

- Đối với mọi dự án đầu tư, BIDV Gia Lai đều thực hiện nghiêm túc việc

lập hồ sơ xét duyệt cho vay, thẩm định dự án, phân tích tín dụng, phát hiện rủi ro

tiềm ẩn, loại trừ dự án kém hiệu quả và thực hiện các bước kiểm tra, đảm bảo

mỗi khoản vay đều có người chịu trách nhiệm, nhưng mức độ khác nhau.

- Ngân hàng thường xuyên bám sát mọi hoạt động của doanh nghiệp,

hướng dẫn đơn vị lập hồ sơ vay vốn, tổ chức giao dịch một cửa, tránh mọi

phiền hà cho doanh nghiệp trong quan hệ vay vốn,

- Để tạo nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn, Ngân hàng đã khai thác

triệt để nguồn vốn huy động, tăng tỷ trọng vốn trung dài hạn thông qua tăng

tiền gửi tiết kiệm dài hạn trong dân cư, khai thác nhiều nguồn tài trợ trung dài

hạn của các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế......

- Ngân hàng thay đổi cơ cấu cho vay trung và dài hạn, chủ yếu hướng

vào các ngành công nghiệp năng lương, sản xuất, phục vụ cho phát triển kinh

tế.

BIDV Gia Lai đã có định hướng chiến lược kinh doanh đúng đắn phù

hợp với chính sách tiền tệ, và đường lối phát triển KT-XH của Đảng và Nhà

57

Nước trong thời kỳ hội nhập, do đó công tác tín dụng trung và dài hạn đã đáp

ứng nhu cầu bức thiết của nền kinh tế và bản thân Ngân hàng. BIDV Gia Lai đã

thực sự trở thành bạn hàng đáng tin cậy của các doanh nghiệp thuộc mọi thành

phần kinh tế. Ngân hàng hoạt động với phương châm "Chia sẻ cơ hội, hợp tác

thành công", xây dựng uy tín và niềm tin giữa khách hàng và Ngân hàng.

Trong những năm vừa qua, với sự nỗ lực hết mình, Ban lãnh đạo Chi

nhánh cùng toàn thể nhân viên luôn chú trọng nâng cao hiệu quả kinh doanh

của ngân hàng, quản lý tốt chi phí để đạt mục tiêu lợi nhuận đề ra

Bảng 2.10: Lợi nhuận từ cho vay dự án thuỷ điện 2014-2017

Đơn vị: Tỷ đồng

So sánh

Năm

% tăng

% tăng

% tăng

2014

2015

2016

2017

Chỉ tiêu

so với

so với

so với

2014

2015

2016

2

3

4

5

6=3/2

7=4/3

8=5/4

18,24 15,84 22,83 28,84

-13,16

44,13

26,33

Lợi nhuận

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh chi nhánh năm 2014,2015,

2016,2017 của BIDV Gia Lai)

Lợi nhuận từ cho vay các dự án thuỷ điện của nhánh khá tốt, đến

31/12/2017 đạt 28,84 tỷ đồng tăng 58,11% so với năm 2014. Thực tế từ 2013

đến nay, khoản thu từ cho vay các dự án thuỷ điện đã có đóng góp không nhỏ

vào lợi nhuận của chi nhánh. Thực tế cho thấy, lợi nhuận từ cho vay các dự án

thuỷ điện năm 2014 chiếm 10,6% tổng lợi nhuận của chi nhánh, năm 2015 là

5,89%, năm 2016 là 8,36% và năm 2017 là 9,78%(số liệu bảng 2.8). Con số

này tăng qua các năm, điều đó cho thấy hoạt động cho vay các dự án thuỷ

điện là một trong những hoạt động quan trọng của Chi nhánh và tiếp tục duy

trì trong những năm tới. Do đó, BIDV Gia Lai cần tiếp tục duy trì mối quan

hệ đối với phân khúc khách hàng này, đồng thời mở rộng đối với phân khúc

58

cho vay khách hàng kinh doanh thương mại, nông sản...nhằm đảm bảo cơ cấu

cho vay tránh rủi ro, đảm bảo an toàn về vốn cho ngân hàng.

Đáng chú ý là trong vài năm trở lại đây ngân hàng đã tích cực ứng dụng

công nghệ thông tin nhằm nâng cao dịch vụ và cải thiện chất lượng trong

công tác thẩm định dự án cho vay.

Cơ cấu dư nợ cho vay dự án trung dài hạn nói chung và cho vay cácdự

án thuỷ điện nói riêng đang dần được thay đổi sao cho phù hợp với tình hình

huy động vốn của chi nhánh cũng như điều kiện phát triển kinh tế của ngành

và địa phương.

Không chỉ có vậy, tỷ lệ nợ xấu đối với cho vay các dự án thuỷ điện

luôn ở mức thấp. Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả đối với mỗi

khoản vay mà ngân hàng cho vay ra. Điều đó cho thấy Chi nhánh đã rất chú

trọng đến các biện pháp phòng ngừa rủi ro, đảm bảo an toàn trong cho vay,

nâng cao chất lượng hoạt động cho vay nhằm đạt hiệu quả cao nhất với tất cả

các khoản vay.

Những năm gần đây việc cho vay dự án trung dài hạn mang lại cho chi

nhánh rất nhiều nguồn thu như: lợi nhuận, thu từ kinh ngoại tệ, thanh toán

LC, phí bảo lãnh, phí dịch vụ thanh toán, phí bảo hiểm... mặc dù chiến lược

trong những năm tới của BIDV Gia Lai là giảm dần tỷ trọng cho vay dự án

trung dài hạn, nâng dần tỷ trọng cho vay thương mại.

2.3.2 Những mặt còn tồn tại và chưa hiệu quả trong cho vay các dự

án thuỷ điện

Bên cạnh những kết quả đạt được, trong hoạt động cho vay các dự án

thuỷ điện trung và dài hạn còn tồn tại và chưa hiệu quả trong cho vay các dự

án thuỷ điện trung và dài hạn cần phải giải quyết như sau:

Một là, Nguồn vốn để cho vay các dự án thuỷ điện trên tổng nguồn vốn cho

vay thấp, dẫn đến chi phí đầu vào cho các khoản vay các dự án thuỷ điện lớn làm

giảm lợi nhuận.

59

Hai là, việc trích dự phòng rủi ro cho các khoản nợ nhóm 2, nợ xấu lớn

ảnh hưởng đến lợi nhuận của chi nhánh.

Ba là, tỷ lệ lợi nhuận từ cho vay các dự án thuỷ điện trên tổng dư nợ

cho vay thấp.

Bốn là, chất lượng cán bộ còn nhiều bất cập, còn thiếu kinh nghiệm nên

khi cho vay các dự án thuỷ điện yêu cầu công tác thẩm định dự án trên

phương diện kinh tế kỹ thuật và tư vấn đầu tư của cán bộ tín dụng thực hiện

chưa được tốt. Việc phân tích đúc rút kinh nghiệm về tín dụng đầu tư còn quá

ít, chưa có tính thống nhất, chưa ngang tầm với yêu cầu nâng cao hiệu quả

hoạt động. Có lúc ở từng bộ phận, do chưa nhận thức đầy đủ về tăng trưởng,

buông lỏng điều kiện tín dụng là tăng nguy cơ tiềm ẩn rủi ro.

Năm là, hệ thống thông tin tín dụng còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến

công tác quản lý, điều hành và việc cập nhật thông tin phục vụ cho công tác

thẩm định, nên khả năng nghiên cứu, đánh giá khách hàng, dự báo tình hình

tín dụng còn yếu, bị động, có lúc còn bị lỡ cơ hội. Việc phối hợp, tìm hiểu

thông tin về khách hàng giữa các Ngân hàng trong và ngoài hệ thống chưa tốt,

dẫn đến tình trạng không kiểm soát được hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp, là nguyên nhân chứa đựng nhiều tiềm ẩn rủi ro.

Sáu là, hệ thống kiểm soát chưa hiệu quả. Việc phân tích đánh giá thực

trạng tín dụng chưa được thực hiện triệt để, chưa phản ánh chính xác chất

lượng, nhất là khối các doanh nghiệp xây lắp và những đơn vị có những

khoản nợ tồn đọng, sản phẩm dở dang lớn; chưa kiên quyết trong công tác xử

lý tồn đọng, nợ xấu.

2.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại và chưa hiệu quả

2.3.3.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng

Chi phí đầu vào lớn nguyên nhân:

- Phải huy động vốn dưới mức giá “mua vốn” của HSC, BIDV Gia Lai

đã mất nhiều nguồn huy động lớn do lãi suất không cạnh tranh được với mức

60

lãi suất của các tổ chức tín dụng khác trên cùng địa bàn. Đồng thời, khả năng

tổ chức, hoạt động của Chi nhánh còn phụ thuộc vào các yếu tố như: đặc

điểm của khu vực, địa bàn hoạt động; về nhu cầu cũng như mức thu nhập của

khách hàng… Tuy nhiên, chi nhánh không thể linh động đưa ra mức lãi suất

cạnh tranh hơn do bị phụ thuộc vào lãi suất “mua/bán” vốn với HSC.Như vậy,

việc huy động vốn để bù đắp chi phí mua vốn trung dài hạn của chi nhánh gặp

nhiều khó khăn dẫn đến chi phí đầu vào cho các khoản vay trung dài hạn lớn.

- Trong công các huy động vốn Hoạt động Marketing trong ngân hàng

chưa thực sự được chú ý. Mạng lưới hoạt động kinh doanh của BIDV Gia Lai

còn ít, công việc Marketing này mới chỉ đơn thuần được thực hiện dưới dạng

những hoạt động bề nổi như tuyên truyền quảng cáo chứ chưa xuất phát từ

thực tiễn của việc nghiên cứu nhu cầu thị trường, nắm bắt nhu cầu khách hàng

để đưa ra các sản phẩm huy động vốn nhằm thoả mãn nhu cầu ấy. Lâu nay,

hoạt động Marketing vẫn thường được coi là nhiệm vụ của nhân viên giao

dịch trong khi đây lại là nhiệm vụ của tất cả nhân viên ngân hàng. Điểm yếu

này cần phải được khắc phục nhanh chóng nếu như muốn phát triển, tìm kiếm

những nguồn vốn mới với những tiềm năng mới.

Nợ quá hạn, nợ xấu còn nhiều nguyên nhân do:

- Công tác đánh giá năng lực tài chính của khách hàng: công tác này hết

ức quan trọng có thể dẫn tới kết quả thành công hay thất bại của Dự án, đối

với một số dự án thuỷ điện nhỏ do các khách hàng hiện hữu của BIDV làm

chủ đầu tư, việc đánh giá năng lực tài chính của khách hàng còn chưa được

quan tâm đúng mức để từ đó đưa ra những chính sách tín dụng phù hợp, kịp

thời, do ngân hàng thường quan niệm rằng, những doanh nghiệp quan hệ lâu

năm quen thuộc nên không cần giám sát chặt chẽ và giải quyết cho vay chỉ

dựa vào những thông tin do doanh nghiệp cung cấp, thay cho những số liệu

đáng tin cậy. Tính khả thi của dự án và hiệu quả của khoản vay chưa trở thành

61

mục tiêu tôn chỉ trong hoạt động cấp tín dụng. Phần lớn nguyên nhân dẫn đến

nợ quá hạn nợ xấu của cấp tín dụng cho các dự án thuỷ điện tại BIDV Gia Lai

là do công tác thẩm định năng lực vốn tự có của khách hàng chưa chính xác

dẫn tới các dự án chậm tiến độ do khách hàng không đủ năng lực tài chính

tham gia vào dự án, một số khách hàng còn tâm lý ỷ lại vào Ngân hàng nên

việc xử lý vốn tự có cho khách hàng còn mang tính hình thức, đối với vài

khách hàng thân thiết BIDV Gia Lai đã xử lý tăng hạn mức ngắn hạn để bổ

sung vốn tự có tham gia vào dự án thuỷ điện do khách hàng làm chủ đầu tư

dẫn đến khách hàng mất cân đối nguồn vốn, về trung dài hạn có thể xảy ra rủi

ro nợ xấu nợ quá hạn đối với các khách hàng này do sử dụng vốn sai mục

đích, không có nguồn thu trả nợ hoặc nguồn thu không đảm bảo.

- Chất lượng cán bộ còn nhiều bất cập, còn thiếu kinh nghiệm trong

công tác tín dụng, ý thức trách nhiệm của một số cán bộ chưa cao, nhất là kiến

thức về phân tích ngành, thị trường, thẩm định cho vay các dự án thuỷ điện.

Cán bộ tín dụng của BIDV Gia Lai còn thiếu kinh nghiệm, không lường hết

được rủi ro hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường nên chưa thật

sự chú ý tới khâu kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn vay của khách

hàng tại đơn vị. BIDV Gia Lai còn thiếu cán bộ được đào tạo chuyên ngành,

chuyên môn kỹ thuật để thẩm định tính khả thi, hiệu quả của dự án. Một số

rủi ro có thể xảy ra như sau:

+ Đối với một số dự án thuỷ điện có điều kiện thi công khó khăn,

nguồn cung cấp nguyên vật liệu thi công ít hoặc khoảng cách xa làm

chi phí vốn tăng cao, trong khi đó Đơn vị tư vấn và cán bộ thẩm định

không lường trước được điều này làm Dự án phải điều chỉnh Tổng mức

đầu tư nhiều lần  Tiến độ dự án chậm gây ra rủi ro nợ xấu.

+ Một số dự án thuỷ điện có chi phí phát sinh đột biến mà Chủ

đầu tư, Đơn vị tư vấn thiết kế và cán bộ thẩm định dự án không lường

62

trước được trong đó phát sinh nhiều nhất là ở khâu đền bù giải phóng

mặt bằng làm chi phí phát sinh tăng ngoài dự kiến  Chậm tiến độ gây

ra rủi ro nợ xấu.

+ Một số dự án thuỷ điện nhỏ đầu tư không hiệu quả nhưng Chủ

đầu tư, Đơn vị tư vấn thiết kế và cán bộ thẩm định dự án không lường

trước được vẫn thực hiện cho vay đối với dự án, kết quả là dự án vẫn đi

vào hoạt động bình thường nhưng doanh thu từ dự án không đạt theo

dự kiến ban đầu, khi đó Ngân hàng phải thực hiện cơ cấu nợ lại cho dự

án, điều này cũng là nguyên nhân phát sinh nợ xấu.

- Hệ thống thông tin tín dụng còn nhiều hạn chế, hệ thống thông tin

phòng ngừa rủi ro tín dụng giữa NHNN với BIDV Gia Lai chưa đáp ứng được

yêu cầu. Sự hợp tác, trao đổi thông tin trong việc xét duyệt cho vay và quản lý

vốn vay của khách hàng vay BIDV Gia Lai với các ngân hàng khác chưa tốt,

thiếu các thông tin cần thiết, trung thực về tình trạng dư nợ, hiệu quả kinh

doanh của khách hàng nên không tránh được rủi ro. Mặc dù BIDV Gia Lai đã

có phòng chuyên trách thông tin phòng ngừa rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng

nhưng cho đến nay vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa thực sự là công cụ

tốt để ngăn ngừa rủi ro, tiêu cực trong hoạt động ngân hàng

- Hệ thống kiểm soát chưa hiệu quả: Hệ thống kiểm soát chưa phát huy

được tác dụng của nó. Sau khi cho vay, BIDV Gia Lai không kiểm tra sát

khách hàng để biết khách hàng sử dụng vốn có đúng mục đích, có hiệu quả

hay không. Ngân hàng yên tâm với các tài sản bảo đảm cho khoản vay, trong

khi các tài sản này có thể còn bị đánh giá sai lệch về mặt giá trị.

2.3.3.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng

Khả năng của các doanh nghiệp trong việc đáp ứng các yêu cầu về chế

độ tín dụng trung dài hạn của ngân hàng còn thấp. Vướng mắc chủ yếu

thường gặp phải là doanh nghiệp không có đủ vốn tự có theo quy định, không

63

đủ tài sản thế chấp theo quy định đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh,

không có nhiều dự án khả thi. Để đảm bảo nguyên tắc an toàn, ngân hàng

thường yêu cầu doanh nghiệp vay vốn phải có vốn tự có tối thiểu tham gia

vào dự án thuỷ điện là 30%.

Các dự án thuỷ điện yêu cầu rất cao về mặt pháp lý và yêu cầu phải có

sự đồng ý của hầu như tất cả các Ban ngành từ trung ương tới địa phương

trong khi các chính sách của Nhà nước liên tục thay đổi làm ảnh hưởng tới

tính khả thi của Dự án, có một số dự án đã được đưa vào quy hoạch của Bộ

Công thương theo Quy hoạch điện VII tuy nhiên do vướng các chính sách của

Nhà nước mới ban hành như: Diện tích đền bù nằm trong diện tích đất rừng tự

nhiên hoặc có một phần diện tích là đất trồng lúa nước của nông dân và rất

nhiều các chính sách khác của Nhà nước dẫn đến dự án không thể triển khai

nên cũng không được ngân hàng cho vay vốn.

Khả năng quản lý và sử dụng vốn vay của doanh nghiệp còn thấp,

cộng với tình trạng làm ăn thiếu trung thực thường xuyên xảy ra giữa các

doanh nghiệp ngoài quốc doanh với nhau và với các ngân hàng, biểu hiện ở

sử dụng vốn vay không đúng mục đích, cung cấp thông tin không chính xác

cho ngân hàng, lừa đảo chiếm dụng vốn lẫn nhau là một trong những nguyên

nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài

quốc doanh.

2.3.3.3 Nguyên nhân từ nền kinh tế

Về khả năng nguồn vốn, Về vốn đầu tư toàn xã hội: Năm 2017, vốn đầu

tư toàn xã hội thực hiện của Việt Nam ước tính là 989,3 nghìn tỷ đồng, tăng

7% so với năm trước và bằng 33,5% GDP, trong đó, vốn khu vực nhà nước

đạt 374,3 nghìn tỷ đồng, chiếm 37,8% tổng vốn và tăng 9,6% so với cùng kỳ

năm trước; khu vực ngoài nhà nước đạt 385 nghìn tỷ đồng, chiếm 38,9% và

tăng 8,1%; khu vực FDI đạt 230 nghìn tỷ đồng, chiếm 23,3% và tăng 1,4%.

64

Về khả năng hấp thụ vốn: Mặc dù các NHTM rất nỗ lực cung ứng vốn

ra thị trường, tuy nhiên năng lực hấp thụ vốn thực của rất nhiều DN sản xuất

vẫn rất kém, vốn cũ chưa trả hết, vốn mới không đủ điều kiện tiếp cận, nhiều

DN không có thị trường đầu ra, tồn kho lớn, đặc biệt trong lĩnh vực BĐS.

Trong gần 500 DN niêm yết trên các sàn chứng khoán, có 13% DN lỗ, 54%

giảm lợi nhuận so cùng kỳ, hơn nữa có rất nhiều DN đã giảm năng lực hấp

thụ vốn. Điều này cho thấy, thị trường hàng hóa, dịch vụ cung đang lớn hơn

cầu. Đối với thị trường vốn cũng có tình trạng ứ đọng, không tìm được nhiều

khách hàng đủ điều kiện hấp thụ vốn mới hiệu quả và an toàn để cho vay vốn,

mặc dù cả ngành ngân hàng hiện đang tích cực tìm khách hàng và hạ lãi suất

để bơm vốn, cứu doanh nghiệp tức là tự cứu mình. Lãi suất các khoản vay

mới, kể cả các khoản vay cũ đang giảm xuống một cách khách quan theo đà

giảm lạm phát và theo sức ép bởi sự trì trệ của nền kinh tế.

Về thông tin khách hàng: Hiện nay ở Việt Nam chưa có cơ quan

chuyên trách về xếp hạng tín nhiệm đối với các doanh nghiệp, vì vậy ngân

hàng thiếu thông tin khi xem xét đánh giá khách hàng để quyết định cho vay.

Điều đó một mặt hạn chế khả năng mở rộng tín dụng, mặt khác làm tăng

thêm tình trạng rủi ro tín dụng của các Ngân hàng, do đánh giá khách hàng

không chính xác khiến cho chất lượng tín dụng không được cao.

65

TÓM TẮT CHƯƠNG II Trong chương 2, tác giả đã giới thiệu khái quát về BIDV Gia Lai đồng

thời tác giả phân tích thực trạng hiệu quả công tác cho vay các dự án thuỷ

điện tại BIDV Gia Lai. Qua phân tích thực trạng hoạt động cho vay các dự án

thuỷ điện, dựa trên một số chỉ tiêu đánh giá gồm định lượng và định tính, có

thể thấy trong những năm vừa qua công tác cho vay các dự án thuỷ điện đã có

những kết quả tốt.

+ Tốc độ tăng trưởng cho vay đối với dự án thuỷ điện từ 2013-2017.

+ Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn đối với cho vay các dự án thuỷ điện.

+ Lợi nhuận từ cho vay các dự án thuỷ điện từ 2013-2017, con số này

không ngừng tăng qua các năm, điều đó cho thấy hoạt động cho vay các dự án

thuỷ điện là một trong những hoạt động quan trọng của Chi nhánh và tiếp tục

duy trì trong những năm tới.

Bên cạnh những kết quả đạt được, trong hoạt động cho vay các dự án

thuỷ điện còn tồn tại và chưa hiệu cần phải giải quyết như sau:

Một là, Nguồn vốn để cho vay các Dự án thuỷ điện (nguồn vốn trung

dài hạn) trên tổng nguồn vốn cho vay thấp.

Hai là, việc trích dự phòng rủi ro cho các khoản nợ nhóm 2, nợ xấu lớn

ảnh hưởng đến lợi nhuận của chi nhánh.

Ba là, chất lượng cán bộ còn nhiều bất cập, còn thiếu kinh nghiệm nên khi cho vay các dự án thuỷ điện công tác thẩm định dự án trên phương diện kinh tế kỹ thuật và tư vấn đầu tư của cán bộ tín dụng thực hiện chưa được tốt. Bốn là, tỷ lệ lợi nhuận từ cho vay các dự án thuỷ điện trên tổng dư nợ

cho vay thấp.

Năm là, hệ thống thông tin tín dụng còn nhiều hạn chế. Sáu là, hệ thống kiểm soát chưa hiệu quả. Trên cơ sở các nguyên nhân của những hạn chế rút ra từ quá trình phân

tích ở chương 2 về thực trạng hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện của BIDV

Gia Lai tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay

các dự án thuỷ điện tại BIDV Gia Lai trong chương 3.

66

CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY

CÁC DỰ ÁN THUỶ ĐIỆN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH GIA LAI

3.1 Định hướng hoạt động của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát

triển Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai

3.1.1 Định hướng chung về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng

TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai đến năm 2023

Thực hiện thành công phương án tái cơ cấu giai đoạn 2018-2023 đã

được HĐQT phê duyệt tại Nghị quyết 561/NQ-HĐQT ngày 26/04/2018.

Theo đó BIDV Gia Lai thực hiện tăng trưởng quy mô một cách bền

vững, đảm bảo hiệu quả, gia tăng thị phần trên địa bàn về các loại sản phẩm

dịch vụ thông qua tăng cường bán chéo các sản phẩm, kiểm soát và quản lý

tốt rủi ro tín dụng và rủi ro hoạt động, tăng cường vị thế của BIDV, tạo nền

tảng cho sựu tăng trưởng bền vững của chi nhánh trên địa bàn trong giai đoạn

tiếp theo.

Các mục tiêu cụ thể:

* Mục tiêu về quy mô

- Về hoạt động tín dụng:

Tăng trưởng tín dụng cẩn trọng, an toàn, hiệu quả đảm bảo tuân thủ quy

trình quy chế cho vay của BIDV, tăng cường bán chéo sản phẩm để đa rạng

nguồn thu.

- Về hoạt động huy động vốn:

Duy trì ổn định nền vốn hiện có đồng thời đẩy mạnh huy động vốn

trong các tầng lớp dân cư nhằm huy động tối đa nguồn vốn của các đối tượng

67

hiện có trên địa bàn. Phát triển có chọn lọc khách hàng mới nhằm tối thiểu

hóa chi phí vốn đầu vào, từng bước chuyển dịch cơ cấu nền khách hàng một

cách vững chắc nhằm hạn chế sự phụ thuộc vào một số khách hàng lớn.

* Mục tiêu về cơ cấu – chất lượng:

Chi nhánh quán triệt chỉ đạo của Hội sở chính giảm dần tỉ trọng dư nợ

trung dài hạn đến 2023 về mức hợp lý, duy trì tỷ lệ nợ xấu dưới 2% và thực

hiện các giải pháp quyết liệt giảm dư nợ nhóm 2; chỉ cho vay xây lắp, đầu tư

các dự án thủy điện vừa và nhỏ khi thấy thực sự hiệu quả. Tập trung nghiên

cứu các nhân tố rủi do đặc thù của cho vay xây lắp và đầu tư các dự án thủy

điện vừa và nhỏ, từ đó đề xuất các phương án giám sát, hạn chế tối đa khả

năng xảy ra rủi ro đối với cho vay trong lĩnh vực này tại Chi nhánh. Chú trọng

việc tăng trưởng tín dụng phải đi đôi với chất lượng và kiểm soát rủi ro.

* Mục tiêu hiệu quả hoạt động:

- Tạo sự bứt phá trong tăng trưởng hoạt động dịch vụ, đặt trọng tâm

khai thác vào các dịch vụ truyền thống có thế mạnh tại địa bàn như: thanh

toán trong nước, bảo lãnh, thẻ, nâng dần tỷ trọng thu ròng từ hoạt động bán lẻ,

đồng thời tăng cường quảng bá phát triển các sản phẩm dịch vụ mới; xây

dựng quan hệ toàn diện với khách hàng để phát triển các sản phẩm tín dụng.

tích cực triển khai các sản phẩm dành cho khách hàng cá nhân như: BSMS

(nhắn tin tự động tài khoản khách hàng qua điện thoại), sản phẩm bảo hiểm,

sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân, thẻ tín dụng quốc tế,

InternetBanking, các dịch vụ thanh toán qua máy ATM, POS...

Bảng 3.1: Các chỉ tiêu kế hoạch định hướng giai đoạn 2018-2023

Đơn vị: Tỷ đồng, %

STT Chỉ tiêu Kế hoạch đến 2023 Tốc độ tăng trưởng BQ giai đoạn 2018-2023

68

STT Chỉ tiêu Kế hoạch đến 2023 Tốc độ tăng trưởng BQ giai đoạn 2018-2023

Dư nợ tín dụng cuối kỳ 1 15 22.000

Huy động vốn cuối kỳ 2 12 7.500

II Chỉ tiêu cơ cấu – Chất lượng

Tỷ lệ dư nợ TDH/ Tổng dư nợ 3 <40

Tỷ lệ nợ xấu 4 <2%

III Chỉ tiêu hiệu quả

Thu dịch vụ ròng 5 22 180

Lợi nhuận trước thuế 6 23 500

(Nguồn: Báo cáo định hướng, kế hoạch phát triển của chi nhánh giai

đoạn 2018-2023)

- Tích cực, sâu sát, quyết liệt trong thu hồi nợ ngoại bảng, tập trung tận

thu lãi treo, phân tích bóc tách xác định rõ cơ cấu lãi treo để thấy rõ khả năng

thu hồi. Thực hiện tiết giảm chi phí, quản lý hiệu quả cơ cấu chi phí phục vụ

trực tiếp hoạt động kinh doanh. Gia tăng số lượng các nguồn thu có chất

lượng: Tăng tỷ trọng khách hàng có NIM tín dụng, huy động vốn tốt, tăng thu

từ các nguồn thu ngoài lãi, thu dịch vụ ròng... Phấn đấu tăng trưởng lợi nhuận

trước thuế bình quân 23%/ năm. Đến 2023 đạt 500 tỷ đồng lợi nhuận trước

thuế và trích đủ dự phòng rủi do.

3.1.2 Định hướng và kỳ vọng cho vay các dự án thuỷ điện tại BIDV

Gia Lai

Về cơ bản có thể nói mục tiêu của BIDV Gia Lai trong thời gian tới vẫn

là tăng cường hơn nữa hoạt động cho vay trung dài hạn đặc biệt là cho vay

các dự án thuỷ điện để đáp ứng nhu cầu điện quốc gia theo Quy hoạch điện

VII phát triển điện lực quốc gia đến năm 2020.

69

Đồng thời với việc mở rộng quy mô, hiệu quả của hoạt động cho vay

dự án thuỷ điện cũng được quan tâm đặt lên hàng đầu. Trong mọi trường hợp

khi xem xét cho vay BIDV Gia Lai đều lấy tiêu chí hiệu quả kinh tế và tính

khả thi của dự án làm căn cứ ra quyết định Cụ thể:

- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động cho vay dự án thuỷ điện và các dự án

năng lượng tái tạo (năng lượng gió, năng lượng mặt trời…), đẩy nhanh tiến độ

giải ngân đối với các dự án đã cam kết, ưu tiên hỗ trợ các dự án đang đi vào

giai đoạn hoàn thành, kiểm soát cơ cấu tín dụng phù hợp với định hướng cơ

cấu lại nợ của chi nhánh đến 2023 là tăng trưởng 15%/năm và cơ cấu tín dụng

trung dài hạn <40%. Đẩy mạnh hoạt động tín dụng phục vụ tái cơ cấu nền

kinh tế bằng các biện pháp mở rộng khách hàng vay vốn là các doanh nghiệp

vừa và nhỏ, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.Tính toán tham gia đầu

tư với mức vốn hợp lý thông qua đồng tài trợ hoặc cho vay trực tiếp đối với

các dự án thuỷ điện trọng điểm mà nhà nước giao cho toàn hệ thống (Dự án

thuỷ điện Ia ly mở rộng, các dự án thuỷ điện mở rộng nằm trên sông Sê San:

Sê San 3, Sê San 3A, Sê San 4, Sê San 4A… và các dự án thuỷ điện vừa và

nhỏ khác trên địa bàn và trong khu vực Miền trung Tây Nguyên.

- Ưu tiên cho các dự án thuỷ điện hiệu quả hoặc mở rộng quy mô dựa

trên ưu thế sẵn có về nguồn nước thuỷ văn, đầu tư mở rộng để phát huy năng

lực hiện có, nhanh chóng tạo ra hiệu quả. Cho vay các dự án thuỷ điện có hiệu

quả thuộc đối tượng quy hoạch mở rộng ưu tiên theo chính sách nhà nước.

- Đào tạo nâng cao trình độ cán bộ đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của hoạt

động tín dụng ngân hàng trong thời gian tới nhất là trong điều kiện hiện nay.

Thực hiện hiện đại hoá thiết bị công nghệ, đảm bảo phục vụ tốt cho

công tác thẩm định, quản lý cho vay các dự án thuỷ điẹn. Tăng năng suất lao

động và tăng cường khả năng quản lý tín dụng.

70

- Trong thời kỳ hội nhập cạnh tranh ngày càng gay gắt, công cuộc phát

triển nền kinh tế và xây dựng cơ sở hạ tầng có nhu cầu vốn đầu tư rất lớn,

cung ứng dịch vụ ngân hàng ngày càng đa dạng, phong phú và hiện đại đòi

hỏi BIDV Gia Lai phải phát triển tiến kịp yêu cầu đổi mới của nền kinh tế. Để

tồn tại và phát triển, BIDV Gia Lai đã xây dựng cho mình một định hướng

chiến lược cho mục tiêu đầu tư. Với thành tích đạt được trong những năm

qua, với đội ngũ cán bộ năng động, nhiệt tình ngày càng được nâng cao về số

lượng, được trang bị kiến thức đầy đủ, với ý chí thống nhất và đoàn kết Ngân

hàng sẽ ngày càng thực hiện tốt hơn công tác cho vay dự án giữ vững tốc độ

tăng trưởng ngày càng cao trong cho vay các dự án thuỷ điện. Đảm bảo tính

an toàn và hiệu quả của mỗi đồng vốn cho vay góp phần vào công cuộc tái cơ

cấu nền kinh tế.

3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện

tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Gia

Lai

BIDV Gia Lai là một ngân hàng TMCP quốc doanh cùng với thời gian

chất lượng công tác cho vay dự án nhất là cho vay trung, dài hạn ngày càng

cao thể hiện ở dư nợ quá hạn luôn dưới mức cho phép. Tuy nhiên như ở trên

đã trình bày tín dụng trung, dài hạn có thời gian thu hồi vốn kéo dài nên tiềm

ẩn rủi ro lớn, mà dư nợ lĩnh vực này lại chiếm trên 45% tổng dư nợ và xu

hướng tăng dần qua các năm. Do vậy, để đảm bảo sự tồn tại và phát triển

vững chắc của BIDV Gia Lai thì việc đề ra các giải pháp để nâng cao hiệu

quả cho vay các DAĐT trung dài hạn là vô cùng quan trọng.

Như đã phân tích ở chương 2, nâng cao hiệu quả cho vay các dự án

thuỷ điện bao gồm việc mở rộng quy mô cho vay, đáp ứng một cách tốt nhất

nhu cầu vay vốn của khách hàng, đảm bảo sự tồn tại và phát triển ngày một

lớn mạnh của ngân hàng, góp phần vào sự phát triển chung của kinh tế đất

71

nước. Trên cơ sở bám sát những yếu tố đó, kết hợp quá trình phân tích thực

trạng cho vay các dự án thuỷ điện và những định hướng nâng cao hiệu quả

cho vay các dự án thuỷ điện trong thời gian tới của BIDV Gia Lai có thể nhận

thấy rằng: Để nâng cao hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện thì BIDV Gia

Lai cần tiến hành một số các giải pháp lớn, cụ thể như sau:

3.2.1. Giải pháp về giảm chi phí đầu vào.

- Đẩy mạnh việc huy động vốn, nhất là nguồn vốn trung và dài hạn để

đáp ứng cơ bản yêu cầu vốn của nền kinh tế, tận dụng thế mạnh về uy tín và

tiềm năng về thị trường để mở rộng kinh doanh đối với hộ kinh doanh, doanh

nghiệp nhỏ và vừa.Về lâu dài, để có thể mở rộng hoạt động cho vay trung và

dài hạn, Ngân hàng cần từng bước tạo lập một nguồn vốn trung và dài hạn

thực sự vững chắc để bù đắp chi phí đầu vào. Ngân hàng nên tiếp tục hoàn

thiện và phát triển các hình thức huy động vốn trung và dài hạn theo các

hướng sau:

* Đa dạng hóa các hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm có kì hạn trên

một năm

Về cơ bản, thu nhập và tích luỹ của người dân hiện đang có xu hướng

tăng lên. Ngân hàng nên điều chỉnh hoạt động huy động vốn, nhằm thu hút

được một bộ phận tiền gửi dài hạn bằng cách luôn đảm bảo thực hiện một

chính sách lãi suất hợp lý để thu hút khách hàng. Bên cạnh việc đa dạng hoá

các hình thức, kì hạn tiền gửi, cần phải nâng cao tinh thần, tác phong phục vụ,

đào tạo cán bộ công nhân viên trong giao tiếp.

Cải thiện một bước đáng kể chất lượng dịch vụ, cải tiến quy trình

nghiệp vụ giảm bớt thủ tục giấy tờ nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách

hàng, tạo niềm tin, thông qua khách hàng cũ mở rộng nền khách hàng thông

qua công tác marketing, quảng bá thương hiệu tới khách hàng mới, khách

hàng tiềm năng.

72

* Định mức lãi suất tiền gửi trung, dài hạn hợp lý để kích thích khách

hàng yên tâm gửi tiền

Ngoài rủi ro lớn nhất mà khách hàng lo sợ là ngân hàng phá sản thì họ

còn lo một điều nữa là tiền gửi của họ với mức lãi suất không bù đắp được sự

mất giá của khoản tiền gửi, nhất là khi gửi dài hạn. Vì vậy, lãi suất huy động

phải lớn hơn tỷ lệ lạm phát và phải lớn hơn lãi suất tiền gửi ngắn hạn. Như

vậy để khuyến khích khách hàng gửi tiền dài hạn cần tạo một khoảng cách rõ

rệt giữa lãi suất huy động dài hạn và ngắn hạn. Tuy nhiên đề nghị này không

có nghĩa là phải tăng lãi suất huy động trung, dài hạn vì như vậy sẽ dẫn đến

phải tăng lãi suất cho vay trung, dài hạn, điều mà các nhà sản xuất không thể

chấp nhận. Hơn nữa, nếu lãi suất tiền gửi cao thì thì họ sẽ không đầu tư trực

tiếp vào các phương án kinh doanh mà gửi tiền vào ngân hàng để lấy lãi. Điều

này càng nguy hiểm vì ngân hàng sẽ ứ đọng vốn, không giải quyết được đầu

ra. Vì vậy, cần có sự cân đối giữa lãi suất tiền gửi ngắn hạn và trung, dài hạn

để tạo một khoảng cách cần thiết giữa hai mức lãi suất này.

BIDV Gia Lai nên có chiến lược huy động vốn trung, dài hạn.

Để tăng nhanh doanh số huy động trung, dài hạn BIDV Gia Lai cần có

chiến lược và đa dạng hoá các loại hình huy động trung, dài hạn với mức lãi

suất phù hợp.

Tăng cường công tác Marketing trong huy động vốn nhằm nâng cao tỉ

lệ vốn trung dài hạn thông qua các hoạt động tiếp cận tiếp thị tập trung vào

khu vực dân cư và các tổ chức kinh tế, có chính sách khách hàng đối với các

khách hàng gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên ví dụ: các khách hàng gửi kỳ

hạn trên 12 tháng với số dư trên 1.000 triệu đồng được phân thành nhóm

khách hàng quan trọng và được hưởng các chính sách khách hàng như ưu đãi

về lãi suất, thăm hỏi, tặng quà vào các ngay quan trọng, lễ tết...

3.2.2. Giảm tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu:

73

Hiện tại, NHNN đã ban hành Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày

21/01/2013 quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập

dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của

tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Theo đó, việc phân loại nợ để trích lập dự phòng cụ thể được quy định

lại theo hướng siết chặt hơn so với các quy định cũ.

Nợ nhóm 1 và Nợ nhóm 2 hầu như vẫn giữ như các quy định trước đây.

Tuy nhiên, với các khoản nợ xấu (nợ nhóm 3, 4 và 5) đã được Ngân hàng Nhà

nước bổ sung thêm nhiều đối tượng. Tỷ lệ nợ xấu sẽ được tính bằng tỷ lệ giữa

nợ xấu so với tổng nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5, còn quyết định 493 trước đây

không quy định cụ thể cách tính này.

Các mức dự phòng cụ thể được trích cho các nhóm nợ từ 1 đến 5 là 0%,

5%, 20%, 50% và 100%. Mức dự phòng chung là 0,75% tổng dư nợ từ nhóm

1 đến nhóm 4, do vậy khoản trích dự phòng rủi do hàng năm cao cũng góp

phần làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận kỳ báo cáo của ngân hàng.

- Để hạn chế nợ quá hạn, nợ xấu cần làm tốt công tác đánh giá phân

loại khách hàng, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, năng lực tài

chính của khách hàng thường xuyên hơn để từ đó đưa ra những chính sách

tín dụng phù hợp, kịp thời, giám sát chặt chẽ và giải quyết cho vay khi đã

thẩm định kỹ lưỡng tính khả thi của dự án và hiệu quả của khoản vay.

- Tập chung tăng trưởng tín dụng đối với các dự án tốt, tính khả thi cao,

ưu tiên các ngành then chốt được khuyến khích phát triển theo chỉ đạo của

chính phủ.

Đối với các khoản nợ quá hạn, nợ xấu hiện tại của các dự án thuỷ điện

chịu tác động bởi các yếu tố khách quan của nền kinh tế, tự nhiên, dẫn tới gặp

khó khăn tạm thời về khả năng trả nợ cho chi nhánh thì:

74

- Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ trên cơ sở phù hợp với với chu

kỳ sản xuất kinh doanh thực tế, thời hạn thu hồi vốn của dự án.

- Cơ cấu tài chính: cho các dự án thuỷ điện mất cân đối vốn tạm thời

thông qua việc duy trì và hỗ trợ tín dụng nếu dự án có khả năng phục hồi và

trả nợ tốt.

Các dự án thuỷ điện có nhu cầu tài chính hợp lý để mở rộng năng suất

thiết kế dựa trên tiềm năng sẵn có đảm bảo khả năng trả nợ gốc và lãi cho chi

nhánh.

- Miễn giảm lãi đối với các dự án thuỷ điện gặp khó khăn chậm tiến đô

dẫn đến khó khăn về tài chính nhưng nhưng vẫn có thể đưa vào hoạt động

hiệu quả và vẫn khách hàng có thiện chí trả nợ cho chi nhánh, theo đó chi

nhánh nên xem xét miễn giảm phần lãi phạt quá hạn khi khách hàng trả đầy

đủ nợ gốc và phần lãi quá hạn (không tính lãi phạt) theo hợp đồng tín dụng đã

ký kết, hoặc xem xét miễn giảm lãi đối với các khoản vay có lãi quá hạn với

tỷ lệ miễn giảm hợp lý để hỗ trợ khách hàng.

- Tăng cường các biện pháp thu hồi nợ ngoại bảng.

3.2.3 Có chính sách khách hàng hợp lý

Đứng về mặt chiến lược mà nói, một chính sách tín dụng phải thu hút

được khách hàng, duy trì và phát triển được khách hàng để mở rộng quy mô

hoạt động của một ngân hàng thương mại. Do vậy, chính sách tín dụng cho

vay các dự án thuỷ điện phải chú ý đến chiến lược thu hút khách hàng có sự

lựa chọn. Các tiêu chuẩn chính để lựa chọn khách hàng, như:

Khách hàng có khả năng ổn định và phát triển kinh doanh lâu dài, ưu

tiên các khách hàng đã có kinh nghiệm quản lý các dự án thuỷ điện.

Khách hàng có đội ngũ quản lý giỏi, có kinh nghiệm quản lý các dự án

thuỷ điện, có khả năng thích ứng tốt với môi trường kinh doanh.

75

Khách hàng có năng lực tài chính tốt có nhu cầu mở rộng chiếm lĩnh thị

trường ...

Để thực hiện quan điểm chỉ đạo gắn công tác cho vay các dự án thuỷ

điện với sự tồn tại và phát triển của BIDV Gia Lai. Vừa phục vụ cho đầu tư

phát triển vừa hỗ trợ các doanh nghiệp phát huy hiệu quả vốn tín dụng ngắn

hạn, hạn chế thấp nhất rủi ro trong hoạt động tín dụng, vừa đảm bảo thu nhập

cho ngân hàng. Ngân hàng phải chủ động nắm bất kịp thời chủ trương đầu tư,

nhu cầu điện thương phẩm, quy hoạch ngành điện sau năm 2020 và sự thay

đổi của chính sách từng thời kỳ, đồng thời cũng phải xem xét thẩm định có

chiều sâu đối với từng chủ đầu tư, từng dự án.

Bên cạnh sự lựa chọn khách hàng, dự án thuỷ điện để thực hiện chính

sách tín dụng, lãi suất cũng là một chính sách quan trọng của bản thân ngân

hàng để thu hút khách hàng. Về nguyên tắc mà nói lãi suất cao sẽ hạn chế sự

vay vốn của khách hàng, lãi suất thấp sẽ thu hút nhiều khác hàng hơn. Song,

chính sách lãi suất phải linh hoạt với từng khoản tín dụng, từng khách hàng và

phải đảm bảo kết hợp hài hoà giữa lợi ích của ngân hàng và khách hàng.

Với đặc thù của loại hình cho vay các dự án thuỷ điện thường có thời

hạn kéo dài, vốn của ngân hàng chịu rủi ro rất lớn do nhiều yếu tố lạm phát,

thị trường. Để khắc phục tình trạng này Ngân hàng nên: Nghiên cứu áp dụng

các hợp đồng tín dụng có lãi suất thả nổi (tức lãi suất thay đổi) để giảm rủi ro

cho cả ngân hàng và khách hàng. Tuy nhiên khi áp dụng hình thức này vấn đề

cốt lõi là BIDV Gia Lai phải có một chiến lược về kinh doanh và dự báo xu

thế thị trường.

Ngoài ra, BIDV Gia Lai cũng nên quan tâm nhiều đến hình thức cho

vay hợp vốn, cho vay đồng tài trợ. Cho vay đồng tài trợ (cho vay hợp vốn) là

hình thức mà theo đó hai hay nhiều ngân hàng (hợp vốn là cùng hệ thống,

đồng tài trợ là khác hệ thống) cùng tham gia cho vay một dự án mà trong đó

76

Ngân hàng đầu mối đảm nhận việc thu xếp vốn cho dự án và thường là ngân

hàng có tỷ lệ vốn cho vay nhiều nhất hoặc ngân hàng có kinh nghiệm trong

việc cho vay này. Ngân hàng này sẽ thay mặt nhóm các ngân hàng cho vay

giao dịch với khách hàng, nhận hồ sơ, tiến hành thẩm định sơ bộ rồi chuyển

hồ sơ cho các ngân hàng tham gia để xem xét, thẩm định. Các ý kiến của từng

ngân hàng sẽ được ngân hàng quản lý chính tập hợp và gửi cho khách hàng để

hoàn tất hồ sơ. Ngân hàng quản lý chính cũng có thể đứng ra nhận và quản lý

tài sản thế chấp chung cho toàn bộ khoản vay, chịu trách nhiệm lưu giữ hồ sơ,

về tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ và xử lý tài sản thế chấp nếu có tranh chấp

hoặc rủi ro phát sinh sau này. Sau khi các bên đã nhất trí việc đồng tài trợ,

ngân hàng quản lý chính ký hợp đồng tín dụng với bên vay, nhận tiền từ các

ngân hàng tham gia chuyển đến và giải ngân theo đúng quy định. Việc thu nợ

gốc và lãi đều do ngân hàng này thực hiện, sau đó chuyển tiền lại cho các

ngân hàng tham gia theo tỷ lệ tham gia. Trong trường hợp xảy ra rủi ro thì

mỗi ngân hàng sẽ chịu rủi ro tương ứng với phần vốn đã cho vay. Như vậy,

nổi lên ở đây là vai trò của ngân hàng đầu mối, đây phải là ngân hàng có uy

tín, có trình độ, kinh nghiệm nhất định, hoặc là ngân hàng có hiểu biết về

khách hàng sâu sắc nhất. Đối với việc cho vay đồng tài trợ, ngoài phần lãi

suất như các khoản vay thông thường, các ngân hàng tham gia có thể thu phí

thậm định, phí cam kết, riêng ngân hàng đầu mối còn thu thêm phí quản lý phí

mở LC, phí bảo hiểm.... Cho vay đồng tài trợ (cho vay hợp vốn) là hình thức

cho vay có nhiều ưu điểm, nó giúp các ngân hàng tài trợ cho các dự án lớn mà

từng ngân hàng có thể không đủ khả năng và điều kiện cho vay. Cho vay

đồng tài trợ (cho vay hợp vốn) sẽ giúp các ngân hàng tiết kiệm chi phí thẩm

định, giảm bớt rủi ro khi cho vay, học tập được kinh nghiệm quản lý (đặc biệt

khi tham gia cùng ngân hàng nước ngoài) và tránh được rủi ro khi doanh

nghiệp rủi ro thì các ngân hàng tranh nhau thu nợ.

77

3.2.4.Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án thuỷ điện

Thẩm định một dự án thuỷ điện gồm nhiều bước nhưng quan trọng là

việc thẩm định này ngoài mục tiêu đánh giá hiệu quả dự án còn nhằm bảo

đảm sự an toàn cho các nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng.

Nghiên cứu hoàn thiện phân tích tài chính đối với một dự án thuỷ điện

là rất cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn. Nội dung chính của việc nghiên

cứu phương pháp thẩm định là hệ thống chỉ tiêu làm căn cứ đánh giá hiệu quả

tài chính dự án đầu tư. Cụ thể: Hiệu quả tài chính cũng như bao loại hiệu quả

khác, bản chất của nó không chỉ được thực hiện trên một mặt nào đó mà trên

nhiều khía cạnh khác nhau, nó là hệ thống chỉ tiêu có mối liên hệ chặt chẽ với

nhau. Hệ thống chỉ tiêu đó có thể chia làm 3 nhóm: Một nhóm phản ánh khả

năng sinh lợi như doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất đầu tư... Một nhóm phản ánh

mức độ rủi ro của dự án. Một nhóm phản ánh khả năng hoàn vốn từ dự án như

hệ số hoàn vốn, điểm hoà vốn, tỷ lệ thu hồi nội tại...

Sau khi xác định được hệ thống chỉ tiêu cần thiết để thẩm định tài chính

đối với một dự án thuỷ điện thì vấn đề tiếp theo là tính toán các chỉ tiêu: Các

chỉ tiêu thẩm định nhìn chung đều được xây dựng, tính toán trên cơ sở lợi ích

đem lại của một dự án thuỷ điện. Khi tính toán phải tính đủ các yếu tố cấu

thành nên cho một dự án thuỷ điện.

Cuối cùng việc vận dụng tính toán các chỉ tiêu không thể không chú ý

đến tính khả thi của một dự án thuỷ điện. Tiêu điểm của vấn đề là dữ liệu. Các

yếu tố cấu thành chỉ tiêu, phương pháp tính toán chỉ tiêu phải đảm bảo dựa

trên cơ sở những số liệu có thể thu thập được trong, ngoài dự án hoặc dự kiến

một cách tương đối chính xác trong thực tế như giá cả điện thương phẩm

trong tương lai, sản lượng điện hàng năm, lãi suất thu được từ dự án...

Mặc dù hệ thống chỉ tiêu cũng như cách tính toán là nội dung chính của

thẩm định tài chính đối với một dự án thuỷ điện nhưng điều cuối cùng là phải

78

có phương pháp đánh giá, nhìn nhận để có kết luận xác đáng từ việc phân tích

trên. Mỗi chỉ tiêu sẽ có vai trò quan trọng khác nhau chút ít trong mỗi dự án

thuỷ điện.

Việc thẩm định tài chính của một dự án thuỷ điện cần quan tâm phân

tích các chỉ tiêu tài chính sau:

Xem xét các chỉ tiêu về cơ cấu vốn của doanh nghiệp:

Vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn tự có và vốn đi vay. Nguồn gốc và

cấu thành hai loại vốn này xác định sự ổn định tài chính và khả năng thanh

toán dài hạn của doanh nghiệp, các doanh nghiệp thường muốn sử dụng vốn

tự có ít nhất nhưng mang lại hiệu quả cao nhất vì nếu doanh nghiệp chỉ góp

một phần nhỏ trong toàn bộ vốn hoạt động thì rủi ro trong kinh doanh chủ yếu

do người cho vay gánh chịu. Trong khi đó doanh nghiệp nắm phần lợi rõ rệt

vì chỉ bỏ ra một số vốn ít nhưng lại được quyền sử dụng một lượng tài sản lớn

mà không phải chia sẻ quyền kiểm soát. Đặc biệt, khi hoạt động của doanh

nghiệp đang phát triển lãi thu được trên tiền vay lớn hơn lãi suất tiền vay, thì

doanh nghiệp càng vay càng hiệu quả và khi đó rủi ro đến với người cho vay

càng lớn.

Ngân hàng luôn muốn mở rộng cho vay nhất là với các doanh nghiệp

kinh doanh có hiệu quả, song, nếu cho vay quá nhiều ngân hàng sẽ trở thành

người gánh chịu rủi ro cho doanh nghiệp. Do đó khi phân tích ngân hàng cần

quan tâm đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Ngân hàng cần xem xét đến các

tỷ số sau:

Tỷ số nợ (Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn của DN) hoặc Tỷ số tự tài trợ

(Nguồn vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn của DN): Tỷ số này cho biết tổng số

vốn của doanh nghiệp chiếm bao nhiêu trong tổng số vốn mà doanh nghiệp

đưa vào sản xuất kinh doanh. Tỷ số này càng lớn càng tốt, càng có sự bảo

đảm cao cho các khoản nợ, nhất là khi doanh nghiệp bị đặt vào tình trạng

79

thanh lý tài sản thì vốn tự có này để bù đắp phần thiếu hụt phát sinh khi

chuyển nhượng tài sản.

Tỷ số nợ dài hạn (Số nợ dài hạn/Nguồn vốn chủ sở hữu): Tỷ số này cao

phản ánh doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào chủ nợ, đó là cấu trúc vốn mạo

hiểm. Tỷ số này càng cao thì an toàn trong đầu tư càng giảm. Theo kinh

nghiệm ở một số nước, người cho vay chỉ chấp nhận tỷ số này < 1. Nghĩa là

tỷ số này càng gần 1 doanh nghiệp càng ít khả năng được vay vốn dài hạn.

Tỷ số tài trợ TSCĐ (Nguồn vốn dài hạn/Giá trị TSCĐ): Tỷ số này luôn

phải lớn hơn 1 mới mang lại cho doanh nghiệp sự ổn định và an toàn tài

chính. Tỷ số này nhỏ hơn 1 có nghĩa doanh nghiệp đang dùng nguồn vốn

ngắn hạn để đầu tư dài hạn. Tình hình tài chính của doanh nghiệp không bình

thường, việc cho DN vay vốn đầu tư lúc này là quá mạo hiểm.

Xem xét khả năng trả nợ của doanh nghiệp.

Khả năng sinh lời là yếu tố chính đo độ bền kinh tế và tài chính của

doanh nghiệp, là điều kiện cho sự phát triển trong tương lai của doanh nghiệp.

Không có sinh lời hoặc khả năng sinh lời thấp doanh nghiệp không thể tồn tại

và phát triển, đồng thời khả năng sinh lời là một trong các nguồn trả nợ chính

cho các khoản vay dài hạn. Vì vậy ngân hàng luôn quan tâm đến chỉ tiêu này.

Khả năng sinh lời của doanh nghiệp được đánh giá qua nhiều chỉ tiêu.

Có thể xem 3 chỉ tiêu chính sau:

Lợi tức sau thuế Tỷ suất lợi nhuận = Doanh thu Doanh thu thuần

Tỷ suất lợi nhuận Lợi tức sau thuế + Lãi phải trả về tiền vay = Tổng tài sản Tổng tài sản

80

Lợi tức sau thuế + Trả lãi tiền vay Tỷ lệ sinh lời = của tổng tài sản Tổng tài sản

Nếu như tỷ suất lợi nhuận doanh thu đo lường hiệu quả hoạt động

chung của doanh nghiệp thì tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản đo lường thành

tựu của doanh nghiệp trong sử dụng tài sản để sáng tạo ra thu nhập một

cách độc lập với những hoạt động tài trợ cho những tài sản đó, còn tỷ lệ

sinh lời của vốn thường xuyên cho thấy khả năng sinh lời của vốn sử dụng

lâu dài trong doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có khả năng sinh lời cao thì

rủi ro mất khả năng chi trả càng thấp.

Để đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp còn có thể được xem

xét qua các tỷ số sau:

Vay dài hạn Khả năng hoàn trả nợ vay = Khả năng tự tài trợ

Vì nguồn vốn vốn trả nợ dài hạn là khả năng tự tài trợ (Lợi nhuận +

khấu hao). Tỷ số này nêu lên thời hạn lý thuyết tối thiểu cần thiết để hoàn

trả toàn bộ vốn vay. Tỷ số này càng nhỏ càng tốt.

Lãi tức trước thuế + Lãi phải trả của khoản nợ dài hạn Khả năng = Lãi phải trả của khoản nợ dài hạn. thanh toán lãi

Tỷ số này thường được tính toán để đánh giá độ an toàn của việc hoàn

trả nợ. Số tiền thu được trước khi trả lãi lợi tức và các khoản tiền lãi cố định

là số tiền để sẵn sàng để thanh toán tiền lãi cho các khoản nợ vay dài hạn.

Thông thường, khả năng thanh toán lãi được xem là an toàn, hợp lý nếu

doanh nghiệp tạo ra khoản thu nhập gấp hơn hai lần khoản lãi cố định phải

trả hàng năm.

81

Ngân hàng sử dụng các báo cáo tài chính và ngân quỹ để ước lượng

nhu cầu vốn của người xin vay, đánh giá khả năng trả nợ, ước lượng thiệt hại

có thể có nếu người vay không hoàn trả và quyết định các điều khoản tài trợ

nếu cho vay. Các nhân viên tín dụng phải tránh lệ thuộc quá nặng vào các

thông tin trong bảng báo cáo tài chính lịch sử vì tình hình tài chính của một

doanh nghiệp có thể thay đổi. Thông tin từ các bản báo cáo lợi tức trước đó

cũng phải được sử dụng thận trọng vì số liệu lợi nhuận quá khứ chưa hẳn là

cơ sở đáng tin cậy cho dự báo tương lai. Đây không phải là sự phủ nhận tầm

quan trọng của việc đánh giá tình hình tài chính hiện nay của người vay và

tầm quan trọng của việc kiểm tra mức độ và chiều hướng của các lợi tức trong

quá khứ, nhưng nhân viên tín dụng cần thiết phải biết tình hình tài chính, khả

năng sinh lợi và các nhu cầu ngân quỹ của người vay sẽ như thế nào trong

tương lai. Giá trị chủ yếu của các báo cáo tài chính lịch sử là giúp đánh giá

tính hợp lý của các dự báo về ngân quỹ và lợi nhuận của người vay.

Tất cả những gì ở trên mà cán bộ có thể nắm bắt được sẽ quyết định

một phần một phần rất quan trọng để có thể quyết định có cho khách hàng vay

hay không. Nhưng việc đánh giá trên chỉ có ý nghĩa khi các báo cáo tài chính

là trung thực, điều này đòi hỏi BIDV Gia Lai phải yêu cầu ở họ các báo cáo

tài chính đã được kiểm toán của các đơn vị kiểm toán độc lập.

Ngoài ra đối với những báo cáo tài chính có thể không được kiểm toán

ví dụ các báo cáo tài chính của nhiều công ty nhỏ, thì chúng phải được đánh

giá cẩn thận với một mức độ nghi ngờ. Thông thường, cần xem xét các báo

cáo tài chính của các tháng trước, kết hợp với các báo cáo tài chính tạm thời

chưa được kiểm toán. Trong trường hợp đó nhân viên tín dụng nên xem xét

cẩn thận chất lượng của các báo cáo tài chính tạm thời, ngay cả những báo

cáo kiểm toán cũng phải được sử dụng một cách thận trọng. Cần nhiều cách

đánh giá khác nhau trong việc quyết định lại giá trị kế toán của các tích sản

82

của một doanh nghiệp và khối lượng lợi nhuận của nó. Người cho vay quan

tâm đến mức độ bảo toàn của các chỉ tiêu này. Việc một doanh nghiệp đang

tuân theo các nguyên tắc kế toán thông thường được chấp nhận cũng không

được xem là đầy đủ, do các nguyên tắc đó thường đem lại nhiều quyền hạn

trong việc công nhận lợi tức và chi phí. Nếu phải dựa trên các dự báo về ngân

quỹ và các báo cáo tài chính tạm thời của người vay, nhân viên tín dụng phải

xem xét thận trọng các giả thuyết quan trọng về lợi nhuận, chẳng hạn như

khối lượng hàng bán, giá bán, mức lương, các chi phí bán hàng và quản trị.

Ngoài ra, khi không đủ căn cứ để có thể nhận xét hoàn hảo về khách

hàng vay vốn, hoặc nhu cầu vốn lớn đối với dự án khả thi, mà nếu cho vay đủ

nhu cầu vốn thì sẽ vi phạm quy chế. Trong trường hợp này, nên áp dụng giải

pháp hạn mức tín dụng hoặc phương án cho vay đồng tài trợ. Mức cho vay

thấp sẽ giảm mức rủi ro, tuy nhiên trong trường hợp nhiều TCTD cùng tài trợ

thì rủi ro giảm thấp, nhưng theo đó lợi nhuận thu được bị hạn chế đối với

những dự án chất lượng cao. Mặt khác nếu hạ thấp mức cho vay thì việc đầu

tư của khách hàng sẽ bị ảnh hưởng hoặc bị phá vỡ, khi đó rủi ro có thể ở mức

cao hơn nhiều. Đây là một lĩnh vực mang tính nghệ thuật trong hoạt động

kinh doanh của TCTD, mà các nhà đầu tư cần có sự lựa chọn chuẩn xác.

Trên đây là một số chỉ tiêu tính toán nhưng cũng như khi ta thẩm định

tài chính doanh nghiệp, điều quan trọng là tính chính xác của số liệu. Cái khó

ở đây là cơ sở của số liệu lấy từ Báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhưng

báo cáo chỉ phản ánh các sự kiện tài chính trong quá khứ trong khi ta lại quan

tâm nhiều hơn đến tình hình tài chính tương lai của doanh nghiệp. Đó là chưa

nói đến một số doanh nghiệp còn vì lợi ích riêng của mình mà đưa những

thông tin sai vào báo cáo. Do vậy để thực hiện tốt giải pháp này đòi hỏi trình

độ của cán bộ tín dụng phải được nâng cao rất nhiều.

83

3.2.5. Nâng cao trình độ thẩm định dự án thuỷ điện của cán bộ quản

lý khách hàng

Con người luôn là nhân tố quyết định trong mọi lĩnh vực, đặc biệt đối

với lĩnh vực tín dụng, cán bộ quản lý khách hàng là người phải chịu trách

nhiệm trong việc đưa ra những quyết định cho vay,ảnh hưởng trực tiếp đến

hiệu quả khoản vay. Cán bộ quản lý khách hàng cần được đào tạo cơ bản về

nghiệp vụ ngân hàng, chấp hành nghiêm túc trình tự tác nghiệp tín dụng, biết

cách thu thập và xử lý thông tin. Nghiệp vụ cho vay không chỉ mang tính

khoa học mà còn mang tính nghệ thuật. Muốn hiểu được khách hàng thì

không thể chỉ thông qua cách báo cáo hay trình bày của doanh nghiệp mà cán

bộ quản lý khách hàng phải nắm bắt được khả năng, nhu cầu thực tại và trong

tương lai của khách hàng một cách khách quan Cán bộ quản lý khách hàng

phải sẵn sàng và có đủ khả năng tách khỏi môi trường ngân hàng quen thuộc

của mình để đi khảo sát, nghiên cứu tại cơ sở của người vay và năng lực quản

lý của người vay.

Nắm vững chủ trương của Nhà nước, chính sách phát triển của ngành

điện trong tương lai, chính sách của địa phương có liên quan đến dự án thuỷ

điện, tình hình nguồn cung điện thời điểm thẩm định dự án và tình nguồn cung

cấp điện sau khi dự án đi vào hoàn thành phát điện hoà vào lưới điện quốc gia,

am hiểu sâu sắc tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Bám sát các định hướng của nhà nước về chiến lược phát triển của nền kinh tế,

tiếp cận với các dự án thuỷ điện có hiệu quả cao, chủ động tìm đến với các

khách hàng tốt, có kinh nghiệm đang có nhu cầu về vốn đầu tư các dự án thuỷ

điện mới hoặc dự án mở rộng nâng cao công suất có hiệu quả cao đặc biệt là

các dự án thuỷ điện được chỉ định ưu tiên đầu tư tại địa phương. Cán bộ quản

lý khách hàng trong quá trình cho vay đã nắm được các nội dung về tình hình

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và sau khi cho vay cán bộ quản lý khách

hàng cũng phải thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, tình trạng tài

84

sản bảo đảm, chủ động kịp thời phát hiện các trường hợp sử dụng vốn sai mục

đích hoặc nguy cơ gây mất vốn để có kiến nghị giải quyết kịp thời; Xem xét,

xử lý các khó khăn vướng mắc như gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, bổ sung

hoàn chỉnh các hồ sơ vay vốn, đôn đốc thu hồi nợ gốc và lãi đúng hạn. Như

vậy, cán bộ quản lý khách hàng của BIDV Gia Lai có thể hỗ trợ doanh nghiệp

rất nhiều trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh vì họ thường xuyên

kết hợp với doanh nghiệp nên biết được tình hình sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp, phương hướng hoạt động trong tương lai nên có thể đưa ra

những ý kiến tư vấn cho doanh nghiệp. Có khả năng dự báo xu hướng phát

triển, hoặc phát hiện những rủi ro tiềm ẩn từ khoản vay, từ chính doanh nghiệp,

từ đó tham mưu kịp thời cho lãnh đạo hướng xử lý cụ thể.

Về đạo đức, cán bộ quản lý khách hàng cần phải có đức tính trung thực,

bản lĩnh, có tinh thần tập thể và lợi ích của Ngân hàng là yếu tố quyết định

đến sự thành công của mỗi Ngân hàng.

Ngân hàng nên tiến hành đào tạo và đào tạo lại, để tránh tình trạng lạc

hậu về nghiệp vụ, Ngân hàng thường xuyên cử cán bộ dự các lớp học, tập

huấn chuyên môn, nghiệp vụ ngắn ngày do BIDV Gia Lai mở. Trong một số

lĩnh vực liên quan trực tiếp đến công việc có thể mời và thuê chuyên gia, cán

bộ kỹ thuật về giảng cho cán bộ Ngân hàng;Đào tạo cho các cán bộ quản lý

khách hàng về ngoại ngữ, tin học, pháp luật... để có trình độ nhất định phù

hợp với xu hướng phát triển của xã hội, việc cập nhật thông tin mới là vô

cùng quan trọng, nó là cơ sở ban đầu cho mọi phán quyết tín dụng; Cán bộ

quản lý khách hàng cũng cần có những hiểu biết nhất định về kinh tế thị

trường, pháp luật để tránh tình trạng ngân hàng vô tình thành kẻ tiếp tay cho

một số cán bộ doanh nghiệp chiếm đoạt tài sản của Nhà nước.

Chuyên môn hoá đội ngũ cán bộ Ngân hàng: Nền kinh tế rất đa dạng và

phức tạp, số lượng cán bộ Ngân hàng thì hạn chế không thể dàn trải trên mọi

85

lĩnh vực. Vì vậy, Ngân hàng nên nên tổ chức từng nhóm cán bộ chuyên phụ

trách về từng lĩnh vực. Việc chuyên môn hoá sẽ giúp cho cán bộ quản lý

khách hàng tránh khỏi tình trạng quá tải do phải ôm nhiều lĩnh vực, có thời

gian đi sâu vào từng loại hình cụ thể. Nhờ đó mà khi thẩm định dự án sẽ có sự

đánh giá chính xác hơn.

3.2.6. Phát triển hệ thống thu thập thông tin

Trong thời đại ngày nay với sự tiến bộ vượt bậc của khoa học, công

nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin - tin học, con người có thể khai thác

được lượng thông tin vô tận trong thời gian gần như tức thời để phục vụ, hỗ

trợ cho mục tiêu hoạt động của mình. Hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện

chịu ảnh hưởng không nhỏ bởi thông tin và chất lượng thu thập, xử lý thông

tin. Nếu Ngân hàng không có đầy đủ và chính xác thông tin để thẩm định

trước khi cho vay thì rủi ro không thu hồi được vốn đúng hạn hoặc mất vốn sẽ

rất lớn. Nếu không có sự đầu tư quan tâm thích đáng đến công nghệ đầu tư

thông tin - tin học thì ngân hàng sẽ rất bất lợi trong cạnh tranh khi môi trường

kinh doanh ngày càng được mở rộng và trở nên thống nhất.

Những thông tin cần phải thu thập phục vụ cho việc thẩm định cho vay

các dự án thuỷ điện bao gồm: Thông tin về tình hình tài chính của doanh

nghiệp, chủ đầu tư; Quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng, chất lượng tín

dụng, nợ vay phải cơ cấu lại, nợ quá hạn, nợ vay theo nhóm khách hàng, ngành

hàng; Thông tin về tính năng, đặc điểm hoạt động của máy móc thiết bị, công

nghệ sản xuất để đánh giá công suất, sản lượng điện hàng năm bảo đảm cho

doanh thu dự án cũng như góp phần thẩm định chi phí sản xuất kinh doanh;

Thông tin về nhu cầu sử dụng điện và chính sách định hướng tương lai đối với

quy hoạch ngành điện, các đối thủ cạnh tranh, quy hoạch mới đối với các nhà

máy điện mặt trời, điện gió, giá bán điện theo biểu phí tránh được hàng năm do

Bộ Công thương ban hành (đối với các thuỷ điện vừa và nhỏ có công suất ≤

86

30MW)... để thẩm định giá bán ra của sản phẩm và chi phí sản xuất kinh

doanh; Thông tin có tính bao quát như chính sách đầu tư, chính sách thuế nhập

khẩu...

Trong nhiều năm ban lãnh đạo BIDV Gia Lai luôn giành sự quan tâm

đặc biệt cho đầu tư, ứng dụng tin học phục vụ hoạt động của ngành và coi đây

là một trong những biện pháp đột phá để tăng khả năng cạnh tranh, sẵn sàng

hội nhập và ngày càng khẳng định vị thế của ngân hàng. Tuy nhiên ứng dụng

tin học mới chủ yếu để phục vụ công tác thanh toán, kế toán, lưu trữ số liệu

hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà chưa quan tâm đúng mức đến những

thông tin phục vụ tín dụng.

Như trên đã nêu tầm quan trọng của thẩm định dự án, phân tích tài

chính doanh nghiệp mà trong đó thông tin chính xác là nền tảng của mọi phân

tích, đánh giá. Trong tình hình trên việc ngân hàng tự xây dựng cho mình một

hệ thống thông tin quản lý, lưu trữ và dự báo riêng là rất cần thiết. Điều đó

cho phép ngân hàng có được nguồn thông tin tin cậy, nhanh chóng, do tự

mình xây dựng, kết hợp các thông tin nhiều chiều khác để trợ giúp, phục vụ

kịp thời yêu cầu công việc. Đây thực chất là hoạt động tổng kết trên diện rộng

quá trình thực hiện đầu tư.

3.2.7. Nâng cao vai trò của công tác thanh tra kiểm soát

Thanh tra kiểm soát là nghiệp vụ rất quan trọng giúp BIDV Gia Lai

ngăn chặn, phát hiện và xử lý tồn tại, yếu kém trong hoạt động tín dụng, từ đó

nâng cao hiệu quả tín dụng. Giải pháp nâng cao vai trò của công tác thanh tra

kiểm soát cần tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:

Xây dựng và thực hiện tốt các chương trình, kế hoạch kiểm tra theo

định kỳ và đột xuất đối với hoạt động tín dụng. Cần xác định mục tiêu chính

phải đạt được qua việc triển khai kế hoạch thanh tra kiểm soát

87

Xây dựng nội dung kiểm tra toàn diện, có cơ sở khoa học để nội dung

kiểm tra toàn diện, tập trung vào những vấn đề chính như: chế độ chính sách

tín dụng, chấp hành quy trình đầu tư, các quy định về bảo đảm tiền vay, các

biện pháp xử lý nợ xấu như gia hạn nợ, giãn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, chấp

hành chế độ thông tin báo cáo tín dụng… Kiểm tra việc chấp hành và triển

khai thực hiện sự chỉ đạo của ngân hàng cấp trên, triển khai các chính sách và

định hướng hoạt động tín dụng.

Phát hiện các sai phạm, tồn tại, yếu kém và có biện pháp xử lý phù hợp,

có hiệu quả. Kiên quyết sửa chữa, khắc phục các sai sót đã được phát hiện, rút

kinh nghiệm, ngăn ngừa, hạn chế các sai sót phát sinh, đặc biệt không để tái

diễn các sai sót đã được phát hiện. Trường hợp cá nhân, đơn vị có những vi

phạm, tiêu cực cần nghiêm túc xử lý.

Ngoài những nội dung trên, công tác thanh tra kiểm soát còn rất quan

trọng trong việc kiểm tra thanh lọc những cán bộ quản lý khách hàng mất

phẩm chất, tiêu cực, gây thất thoát tài sản và làm mất uy tín của ngân hàng.

3.2.8. Một số giải pháp hỗ trợ khác

Giải pháp hạ thấp mức cho vay hoặc phân tán rủi ro: khi không đủ căn

cứ để có thể nhận xét hoàn hảo về khách hàng vay vốn, hoặc nhu cầu vốn lớn

đối với dự án thuỷ điện có tính khả thi cao, mà nếu cho vay đủ nhu cầu vốn

thì sẽ vi phạm quy chế. Trong trường hợp này, nên áp dụng phương án cho

vay hợp vốn hoặc đồng tài trợ, tuy nhiên trong trường hợp cho vay theo hình

thức hợp vốn hoặc đồng tài trợ, nhiều TCTD cùng tài trợ thì rủi ro giảm thấp,

nhưng theo đó lợi nhuận thu được bị hạn chế đối với những dự án chất lượng

cao. Mặt khác nếu hạ thấp mức cho vay thì việc đầu tư của khách hàng sẽ bị

ảnh hưởng hoặc bị phá vỡ, khi đó rủi ro có thể ở mức cao hơn nhiều.

Giải pháp tham gia bảo hiểm tín dụng: khi hoạt động bảo hiểm tín dụng

được hình thành, phần lớn các rủi ro sẽ chuyển sang bên công ty bảo hiểm, kể

cả trong trường hợp phát sinh thêm chi phí.

88

Giải pháp phân chia, lựa chọn thị trường tín dụng: Phân chia theo

những tiêu thức phù hợp với quy mô của Chi nhánh , nhằm đánh giá vừa khái

quát vừa cụ thể, từ đó hoạch định chiến lược khách hàng đối với “từng khúc”

của thị trường đã được nghiên cứu cho tới kỳ trước mắt và lâu dài, nhằm đạt

tới tỷ lệ thấp nhất cho những rủi ro có thể xảy ra (kể cả khi xảy ra thì hoàn

toàn kiểm soát và xử lý theo hướng có lợi cho đầu tư tín dụng), kết quả là, lợi

ích nhiều mặt của BIDV Gia Lai không bị ảnh hưởng.

- Loại trừ khách hàng, đối tượng đầu tư không hiệu quả: Trong số rất

nhiều khách hàng của mình, BIDV Gia Lai có thể loại trừ một số hoặc một

nhóm khách hàng, thực hiện một chế độ đặc thù như kiểm soát chặt chẽ, thu

hồi nợ, hạn chế tiến tới chấm dứt đầu tư. Mục đích của giải pháp này là mang

lại một lượng khách hàng có độ tín nhiệm cao nhất trong thị phần của mình,

đẩy nguy cơ rủi ro ra khỏi môi trường đầu tư.

- Bán các khoản nợ xấu: Đối với các khản nợ xấu mà khách hàng

gặp khó khăn, chây ỳ trong việc trả nợ, thì chi nhánh nên trình BIDV Việt

Nam xem xét cho phép bán nợ, theo đó để đảm bảo lợi ích của chi nhánh

thì các khoản nợ nhóm 2 và nhóm 3 áp giá bán tối thiểu không thấp hơn

dư nợ gốc và lãi trong hạn của khách hàng. Đối với các khoản nợ nhóm 4

và nhóm 5 giá bán tối thiểu không thấp hơn dư nợ của khách hàng.

3.3 Một số kiến nghị:

3.3.1 Đối với các cơ quan quản lý nhà nước

Một là, Nhà nước cần tạo lập môi trường pháp lý đầy đủ, ổn định cho

hoạt động đầu tư cấp tín dụng đối với các dự án thuỷ điện của ngân hàng đối

với các doanh nghiệp. Chính phủ cần sớm ban hành một Nghị định chung về

thế chấp, cầm cố tài sản hình thành trong tương lai là nhà máy thuỷ điện sau

khi hoàn thành để các ban ngành cùng phối hợp thực hiện, đặc biệt đối với

89

các dự án thuỷ điện có phạm vi nằm trên 02 tỉnh thì việc cấp Giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất và sở hữu tài sản trên đất như thế nào cho hợp lý, công tác

phân bổ các nguồn thu từ thuế (thuế GTGT, phí môi trường rừng, phí khai

thác tài nguyên nước mặt...) đối với các dự án thuỷ điện trong trường hợp này

như thế nào, hiện nay BIDV Gia Lai đang bị vướng rất nhiều các dự án thuỷ

điện nằm trên địa bàn hai tỉnh Gia Lai và Kon Tum nhưng chưa thể hoàn tất

các thủ tục công chứng, đăng ký giao dịch đảm bảo đối với tài sản là nhà máy

thuỷ điện đã hình thành, gây khó khăn rất lớn trong việc hoàn tất tính pháp lý

cho tài sản để trích dự phòng khi có rủi cho vay đối với các dự án thuỷ điện

nêu trên. Trong nghị định này, Chính phủ cũng cần điều chỉnh hợp lý hành vi

thế chấp, hành vi phát mãi, đấu giá tài sản thế chấp. Có như thế mới có thể

tháo gỡ ách tắc trong khâu xử lý tài sản thế chấp để ngân hàng mau chóng thu

được nợ. Sự đồng bộ, phù hợp của hệ thống pháp luật sẽ tạo ra hành lang

pháp lý cho các ngân hàng cũng như doanh nghiệp hoạt động ổn định, mặt

khác đảm bảo tính an toàn, hiệu quả cho hoạt động tín dụng ngân hàng.

Hai là, Nhà nước cần ổn định môi trường vĩ mô của nền kinh tế. Các cơ

quan quản lý ngành điện cần có sự phối hợp chặt chẽ với nhau trong việc cân

đối nhu cầu đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng, tránh tình trạng đầu tư ồ ạt vào

các công trình thuỷ điện ở một số địa phương nhưng hệ thống cơ sở hạ tậng

cụ thể là hệ thống đường dây truyền tải điện chưa đáp ứng được công suất nếu

tất cả các dự án thuỷ điện trong vùng quy hoạch cùng phát lên lưới điện quốc

gia. Nhà nước phải xác định rõ chiến lược phát triển kinh tế từng địa phương

và nhu cầu sử dụng điện trong tương lai từ đó có định hướng đầu tư một cách

ổn định, lâu dài như vậy có thể ổn định thị trường, ổn định giá điện, do điện là

nhu cầu thiết yếu nên ổn định giá điện sẽ giúp duy trì tỷ lệ lạm phát ở mức

hợp lý, đây phải được coi là nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên của Nhà

90

nước. Ngoài ra, việc điều chỉnh lãi suất cho phù hợp với tình hình kinh tế – xã

hội là cần thiết nhưng không nên quá nhiều lần trong năm ảnh hưởng đến tâm

lý người gửi tiền, khó huy động được vốn dài hạn, ảnh hưởng trực tiếp đến

hoạt động cho vay. Đây là điều kiện để ổn định giá trị tiền tệ, từ đó khuyến

khích tiết kiệm, đầu tư, khuyến khích sản xuất. Trên cơ sở đó đảm bảo khả

năng thu hồi vốn của ngân hàng.

Ba là, Chính phủ cần có chính sách đẩy mạnh phát huy nội lực để chủ

động hội nhập. Đây là yếu tố có tính quyết định, cần phải làm để các cấp, các

ngành, các thành phần kinh tế nhận thức đúng về hội nhập để chủ động tham

gia hội nhập. Từ đó không thờ ơ hoặc không thấy rõ tính bức xúc của hội

nhập, ỷ lại và trông chờ vào sự bảo hộ của Nhà nước. Các doanh nghiệp thuộc

mọi thành phần kinh tế phải khai thác có hiệu quả và phát huy nội lực, đổi

mới kỹ thuật công nghệ, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, tăng

tính hấp dẫn và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong nước

và quốc tế.

Bốn là, tăng cường các biện pháp Quản lý Nhà nước đối với doanh

nghiệp, đảm bảo các doanh nghiệp hoạt động theo đúng chức năng; quy mô

hoạt động phù hợp với vốn điều lệ, năng lực trình độ quản lý. Thu hồi có thời

hạn hoặc vĩnh viễn đăng ký kinh doanh, quyết định thành lập đối với các

trường hợp vi phạm: buôn lậu, làm hàng giả, lừa đảo... Cần có biện pháp kinh

tế, hành chính buộc các doanh nghiệp phải chấp hành đúng Pháp lệnh kế toán

thống kê. Thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc hàng năm đối với tất cả các

doanh nghiệp nhằm xác lập sự lành mạnh của các chủ thể kinh tế trong cơ chế

thị trường. Các doanh nghiệp Nhà nước cần được Bộ Tài chính cấp đủ vốn

hoạt động để vốn vay ngân hàng chỉ là bộ phận hỗ trợ cho doanh nghiệp. Nhờ

đó sẽ giải quyết được tình trạng vốn vay ngân hàng chiếm đến 80-90% nguồn

vốn hoạt động của một số doanh nghiệp như hiện nay.

91

Giải quyết được những vấn đề trên chính là một trong những nhân tố

tiên quyết tạo nên năng lực cạnh tranh dài hạn, tăng sức mạnh của các doanh

nghiệp và cũng chính là sức mạnh của nền kinh tế, là nền tảng vững chắc cho

hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng, hoạt động ngân hàng nói chung

3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam.

Thứ nhất, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần có biện pháp bảo đảm

thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ cho các ngân hàng thương mại. Thông

tin được nói ở đây không chỉ là những thông tin về doanh nghiệp mà còn là

những thông tin có tính chất định hướng cho hoạt động của các NHTM.

Những thông tin về doanh nghiệp sẽ được thu thập và cung cấp qua trung tâm

thông tin tín dụng của NHNN (CIC). Nó bao gồm thông tin về khả năng tài

chính, hiệu quả kinh doanh, hệ số an toàn vốn, quan hệ tín dụng của khách

hàng với các NHTM, với các doanh nghiệp khác. Đây sẽ là căn cứ đáng tin

cậy để các NHTM sử dụng trong quá trình thẩm định khách hàng.

Thứ hai, cùng với thông tin về các doanh nghiệp, NHNN còn phải nắm

vững để cung cấp cho các ngân hàng thương mại những thông tin về phương

hướng nhiệm vụ, mục tiêu quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế của đất nước,

của từng vùng, từng khu vực trong từng thời kỳ; tư vấn cho các ngân hàng

thương mại về những lĩnh vực, những nhóm ngành mũi nhọn cần tập trung

đầu tư vốn tín dụng nhằm góp phần thực hiện những chủ trương đường lối

phát triển chung, đồng thời phát huy hiệu quả đồng vốn, bảo đảm an toàn tín

dụng cho các NHTM.

Thứ ba, NHNN thực hiện rà soát sửa đổi lại các văn bản hướng dẫn, quy

định; tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ chế nghiệp vụ trong hoạt động tín dụng,

cơ chế huy động vốn, đẩy mạnh công tác thanh toán không dùng tiền mặt trong

nền kinh tế nói chung và trong dân cư nói riêng. Cơ chế chính sách mới ban

hành cần tiến sát với các chuẩn mực và thông lệ Quốc tế tạo hành lang pháp lý

vững chắc cho hoạt động của các TCTD trong tiến trình hội nhập.

92

Thứ tư, Ngân hàng Nhà nước cần tăng thêm quyền tự chủ cho các ngân

hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng thương mại. Sự quản lý của NHNN

chỉ nên dừng lại ở những vấn đề vĩ mô, những vấn đề chung nhất mang tính

định hướng chứ không nên đưa ra những quy định quá cụ thể, chi tiết liên

quan đến những vấn đề mang tính đặc thù riêng của mỗi ngân hàng, bởi lẽ

điều kiện hoạt động của các NHTM không giống nhau nếu đưa ra những quy

định cụ thể áp dụng chung cho mọi ngân hàng thì sẽ gây khó khăn cho các

ngân hàng trong việc thích ứng với môi trường kinh doanh cụ thể của mình.

Thứ năm, nâng cao hiệu quả thanh tra giám sát của NHNN đối với

BIDV Việt Nam do: Hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Công tác

thanh tra cần được tăng cường và cải tiến cả về nội dung và hình thức. Từ đó,

NHNN có thể phát hiện kịp thời chính xác những nguyên nhân dẫn đến rủi ro.

Đào tạo đội ngũ thanh tra viên có trình độ cao, xây dựng cơ cấu tổ chức có

hiệu quả.

3.3.3 Đối với BIDV Việt Nam

Về chi phí mua vốn: Gia Lai là một tỉnh đang phát triển của khu vực

Tây Nguyên, với tốc độ phát triển và khả năng tăng trưởng khá tốt, mặt bằng

chung về nền kinh tế và hệ thống tài chính trên địa bàn phát triển ổn định, số

lượng tổ chức tín dụng đặt chân trên địa bàn khá nhiều lên tới 26 tổ chức tín

dụng do vậy áp lực cạnh tranh rất lớn. Trên cơ sở đó, Hội sở cần xem xét, đề

ra khung giá “mua/bán” vốn phân chia theo từng khu vực, theo từng đối tượng

khách hàng khác nhau cụ thể như sau:

Xem xét xây dựng mức giá “mua vốn” ưu tiên hơn cho các CN hoạt

động trên địa bàn Tây Nguyên nhằm tăng tính cạnh tranh và linh động của các

chi nhánh. Ứng với các mức giá “mua vốn” hiện tại, Giá “mua vốn” đề xuất

có thể giảm xuống 1-3% đồng thời giá “bán vốn” cũng sẽ có giảm theo nhằm

kích thích khả năng cạnh tranh phát triển của CN.

93

Về các dự án thuỷ điện lớn trên địa bàn, BIDV Việt Nam cần hỗ trợ

Chi nhánh tiếp cận với các Tổng Công ty tập đoàn lớn là Chủ đầu tư của các

Dự án thuỷ điện lớn trên địa bàn đang có nhu cầu đầu tư mở rộng: Tập đoàn

điện lực Việt Nam EVN là chủ đầu tư của Dự án thuỷ điện Ia Ly mở rộng

công suất bổ sung 360 MW, dự án thuỷ điện Sê San 3 mở rộng, dự án thuỷ

điện Sê San 4 mở rộng; Tổng công ty Sông Đà là Chủ đầu tư Dự án thuỷ điện

Sê San 3A mở rộng... và một số dự án thuỷ điện vừa và nhỏ khác trên địa bàn.

Đồng thời cần cân đối, hỗ trợ nguồn vốn với lãi suất hợp lý đảm bảo khả năng

cạnh tranh của Ngân hàng khác trên địa bàn. Việc ban hành chế độ nghiệp vụ

tín dụng đối với cho vay dự án thuỷ điện nên tránh mâu thuẫn chồng chéo với

các quy định chung của Nhà nước.

Về chính sách, chế độ cho các cán bộ làm công tác tín dụng : Do tính

chất phức tạp của công tác cho vay, nên cần sớm nghiên cứu ban hành cơ chế

về chính sách, chế độ, thể lệ làm việc, nghĩa vụ quyền lợi của đội ngũ cán bộ

quản lý khách hàng, có chính sách ưu đãi với cán bộ quản lý khách hàng về

thu nhập, phương tiện đi lại đảm bảo an toàn. Ngân hàng đảm bảo thu nhập

phải tương xứng với trách nhiệm công việc, phân phối thu nhập căn cứ vào

chất lượng công việc, hạn chế tình trạng lạm dụng quyền hạn để cấp những

khoản tín dụng rủi ro. Thường xuyên quan tâm tới việc động viên, khen

thưởng với những cán bộ quản lý khách hàng giỏi để có cơ sở đề nghị xét

chọn, khen thưởng hàng năm. Có chính sách khuyến khích thoả đáng mới

đảm bảo được hiệu quả tín dụng và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đạt

hiệu quả cao.

Về công nghệ thông tin: Tăng cường năng lực công nghệ cả về trang

thiết bị và các chương trình tiện ích, các chương trình phần mềm ứng dụng,

nhất là các chương trình cung cấp thông tin phục vụ cho công tác tín dụng ở

những chi nhánh lớn trên những địa bàn mà có cạnh tranh gay gắt. BIDV Việt

Nam cần củng cố và nâng cao hơn nữa vai trò hoạt động của Trung tâm thông

94

tin phòng ngừa rủi ro, phát hành đều đặn hàng tháng những thông tin cảnh

báo cho các chi nhánh biết để phòng ngừa do hiện nay có nhiều TCTD cùng

đầu tư cho một khách hàng nhưng lại thiếu thông tin về khách hàng đó tạo

nên rủi ro tiềm ẩn rất lớn.

Về đào tạo nguồn nhân lực: Vì vậy, các cán bộ quản lý khách hàng

nước ta thực hiện cho vay trung, dài hạn vẫn phải phấn đấu mọi mặt để có thể

quyết định cho vay các dự án một cách hiệu quả nhất. BIDV Việt Nam cần có

kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ mọi mặt của cán bộ quản lý khách hàng

qua các đợt học tập trung ngắn hạn về từng chuyên đề cụ thể như thẩm định

dự án, phân tích tài chính doanh nghiệp, các văn bản luật liên quan đến ngân

hàng. Đặc biệt, tăng cường đào tạo, đào tạo lại các cán bộ quản lý, viên chức

trong cho các chi nhánh của ngân hàng ở các tỉnh Tây Nguyên. Đây là nhân tố

quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.

95

TÓM TẮT CHƯƠNG III

Trong chương 3, tác giả nêu lên định hướng phát triển hoạt động kinh

doanh của BIDV Gia Lai và đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng

cao hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện tại BIDV Gia Lai bao gồm:

Nhóm giải pháp về giảm chi phí.

Nhóm giải pháp tăng lợi nhuận

Nhóm giải pháp hỗ trợ

Trong toàn bộ luận văn, tác giả đã nêu ra những vấn đề lý luận cơ bản ở

chương 1, phân tích thực trạng ở chương 2 và nêu ra giải pháp ở chương 3.

tác giả đã đánh giá được hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện tại BIDV Gia

Lai, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động này.

96

KẾT LUẬN

Hoạt động cho vay các dự án thuỷ điện của BIDV Gia Lai thời gian qua đã khẳng định được vai trò của mình trong quá trình mở rộng hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực này. Nhìn chung, các chính sách và biên pháp triển khai cụ thể của BIDV Gia Lai phù hợp với chính sách tiền tệ, tín dụng của nhà nước và của BIDV Việt Nam, đáp ứng phần nào yêu cầu phát triển kinh tế của địa bàn cũng như quá trình tái cấu trúc nền kinh tế của Chính phủ. Tổng dư nợ cho vay các dự án thuỷ điện tăng nhanh qua các năm, đối tượng khách hàng dần được mở rộng, không chỉ bó hẹp trong phạm vi các Tổng công ty, Tập đoàn quốc doanh mà còn cả các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh. BIDV Gia Lai đã cố gắng khắc phục khó khăn, hạn chế để nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn cho các dự án thuỷ điện hiệu quả.

BIDV Gia Lai đang ngày một hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát trước, trong và sau cho vay, từng bước nâng cao năng lực cán bộ trong công tác thẩm đinh, và quản lý vốn vay đối với các dự án thuỷ điện nhằm hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn cho các khoản vay, nhờ đó mà hiệu quả cho vay DA thuỷ điện ngày một nâng cao.

Tuy nhiên hoạt động cho vay các dự án thuỷ điện còn một số hạn chế. BIDV Gia Lai chưa thu hút được nhiều dự án mới, các khoản vay bị xếp vào nhóm II, phải cơ cấu thời hạn trả nợ chiếm tỷ trọng khá cao, làm tăng nguy cơ rủi ro tiềm ẩn... Những hạn chế này do nhiều nguyên nhân cả về chủ quan và khách quan cần có thời gian để Ngân hàng xem xét và khắc phục . Trên cơ sở đó tôi đã mạnh dạn đề suất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay các dự án thuỷ điện tại Chi nhánh.

Do những hạn chế về kiến thức, thời gian nghiên cứu cũng như kinh nghiệm thực tế nên luận văn này của em không tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý từ phía thầy cô giáo cũng như từ phía Ngân hàng.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Tiến sỹ Nguyễn Thị Tuyết Nga và BIDV Gia Lai, đã hỗ trợ, giúp đỡ em để em có thể hoàn thành luận văn này.

97

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Thành Độ, Nguyễn Ngọc Huyền (2012), Quản trị kinh

doanh, NXB Đại học Kinh tế quốc dân.

2. PGS.TS Lê Văn Tề, Tín dụng ngân hàng (2013), NXB Lao

động.

3. JohnD. Finnerty (2013), Tài trợ Dự án – Kỹ thuật tài trợ dự án

dựa trên tài sản, NXB Kinh tế TP Hồ Chí Minh.

4. Vũ Hoa Tươi (2013), Hướng dẫn thực hiện về thẩm định tín

dụng phân tích tài chính huy động vốn, NXB Tài chính

5. Lê Xuân Nghĩa (2008), Tầm nhìn và những bước đi cần thiết đối

với hệ thống Ngân hàng Việt Nam, NXB Thống kê, Hà Nội.

6. Nguyễn Minh Kiều (2006), Tín dụng và Thẩm định tín dụng

Ngân hàng, NXB Tài chính.

7. Peter S. Rose (2001), Quản trị ngân hàng thương mại, Đại học

Kinh tế Quốc dân và NXB Tài chính, Hà Nội.

8. Trần Duy Thụ (2013), Cẩm nang pháp luật về xử lý nợ xấu của

hệ thống các tổ chức tín dụng ngân hàng, NXB Lao động

9. Quý Long – Kim Thư (2013), Quy chế quản lý, điều hành chính

sách tiền tệ và tín dụng, NXB Tài chính.

10. Học viện Ngân hàng (2014), Giáo trình tài trợ dự án của

PGD.TS Tô Ngọc Hưng, NXB Thống kê.

11. Đại học kinh tế quốc dân (2015), Dự án đầu tư – Lập và thẩm

định hiệu quả tài chính Dự án của TS. Đinh Thế Hiển, NXB

kinh tế TP Hồ Chí Minh.

12. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Gia

Lai, Báo cáo tài chính các năm 2013, 2014, 2014, 2015, 2017.

98

13. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh

Gia Lai, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2013,

2014, 2015, 2016, 2017.

14. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2013), Sổ tay

tín dụng.

15. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII,

kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16 tháng 06 năm 2010, Luật các tổ

chức tín dụng số 47/2010/QH12.

16. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV,

kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 12 tháng 12 năm 2017, Luật các

tổ chức tín dụng hợp nhất số 07/VBHN-VPQH.

17. Website http://www.vcci.com.vn/

18. Website http://www.vnba.org.vn/

19. Website http://www.bidv.com.vn/